ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THANH HUYỀN NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN

Ở TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ

Thái Nguyên, 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THANH HUYỀN NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Địa lý Tự nhiên Mã số: 8.44.02.17 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Viết Khanh

Thái Nguyên, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong

bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Tác giả luận văn

Nông Thanh Huyền

Xác nhận của khoa chuyên môn

Xác nhận của cán bộ hướng dẫn

Trưởng khoa

PGS.TS. Nguyễn Phương Liên

PGS. TS. Trần Viết Khanh

i

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Viết Khanh đã tận

tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên để em thực hiện luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô trong tổ chuyên

môn trường PT Vùng Cao Việt Bắc và quý thầy cô khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm

Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em nghiên cứu và hoàn thành

luận văn.

Xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên, giúp

đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.

Xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu cho bản luận văn của quý thầy cô

và bạn bè đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Tác giả luận văn

Nông Thanh Huyền

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vi

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2

4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 2

6. Tình hình nghiên cứu hiện tượng tai biến thiên nhiên .................................... 6

7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 9

NỘI DUNG ĐỀ TÀI ........................................................................................... 10

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN ..... 10

1.1.1. Tai biến thiên nhiên ................................................................................. 10

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại tai biến môi trường .................................................. 10

1.1.2. Lũ lụt ........................................................................................................ 12

1.1.3. Lũ quét ..................................................................................................... 12

1.1.4. Hạn hán .................................................................................................... 14

1.1.5. Bão và áp thấp nhiệt đới .......................................................................... 16

1.1.6. Trượt lở đất .............................................................................................. 18

1.2. Tác động của tai biến thiên nhiên đến môi trường sinh thái và sự phát triển

kinh tế - xã hội ................................................................................................... 20

1.2.1. Tác động của tai biến thiên nhiên đến môi trường sinh thái ................... 20

iii

1.2.2. Tác động của tai biến thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội....... 20

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 22

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY TAI BIẾN

THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 23

2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên .................... 23

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ............................................... 23

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên .................................... 33

2.2. Hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên ................................... 38

2.2.1. Lũ lụt ........................................................................................................ 38

2.2.2. Bão và áp thấp nhiệt đới .......................................................................... 42

2.2.3. Lũ quét và sạt lở đất ................................................................................. 43

2.2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan khác ................................................... 49

2.2.5 Thiệt hại do thiên tai gây ra ...................................................................... 55

2.3. Một số nguyên nhân gây tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên ............ 59

2.3.1. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................ 59

2.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ..................................................................... 65

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 67

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH TAI BIẾN

THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 68

3.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái

Nguyên .............................................................................................................. 68

3.2. Giải pháp chung ......................................................................................... 68

3.3. Giải pháp riêng .......................................................................................... 70

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 74

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 75

1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 75

2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 77

PHỤ LỤC .......................................................................................................... 80

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt 1 2 3 4 5 Ý nghĩa BĐ Báo động GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn GS.TS Giáo sư tiến sĩ HTX Hợp tác xã IAEA

6 7 NCKH TBNN

TNHH MTV 8

9 TP

10 11 TSKH UBND

12 UNDP

13 UNESCO

14 VACR

15 WHO

International Atomic Energy Agency - Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế Nghiên cứu khoa học Trung bình nhiều năm Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thành phố Tiến sĩ khoa học Uỷ ban nhân dân United Nations Development Programme - Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc Mô hình trang trại vườn-ao-chuồng-rừng World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại trượt lở chính (theo Varnes D.J) ....................................... 18

Bảng 2.1. Nhiệt độ không khí trung bình tỉnh Thái Nguyên ............................. 27

Bảng 2.2. Lượng mưa tại tỉnh Thái Nguyên qua các năm ................................ 27

Bảng 2.3. Số giờ nắng và độ ẩm không khí trung bình tỉnh Thái Nguyên năm 2019

........................................................................................................................... 28

Bảng 2.4. Một số nhánh sông chính thuộc lưu vực sông Cầu ........................... 29

Bảng 2.5. Mực nước và lưu lượng nước sông Cầu tại trạm Thủy văn Gia Bảy 31

Bảng 2.6. Dân số tỉnh Thái Nguyên qua các năm ............................................. 33

Bảng 2.7. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản theo giá hiện hành. .................. 36

Bảng 2.8. Những trận lũ lớn ở tỉnh Thái Nguyên .............................................. 39

Bảng 2.9. Các cơn bão ở tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 42

Bảng 2.10. Các đợt hạn hán, nắng nóng ở tỉnh Thái Nguyên ........................... 49

Bảng 2.11. Các đợt rét đậm, rét hại ở tỉnh Thái Nguyên .................................. 49

Bảng 2.12. Các trận mưa, giông, lốc, sét ở tỉnh Thái Nguyên .......................... 50

Bảng 2.13. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra ở tỉnh Thái Nguyên ............. 55

Bảng 2.14. Các nhóm đất ở tỉnh Thái Nguyên .................................................. 64

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ địa hình tỉnh Thái Nguyên .................................................... 25

Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng lũ lụt ở tỉnh Thái Nguyên ..................................... 41

Hình 2.3. Bản đồ các điểm khảo sát sạt lở đất tại tỉnh Thái Nguyên ................ 45

Hình 2.4. Bản đồ Hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên ............. 54

vi

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,

lượng mưa hàng năm lớn và có sự phân hóa theo mùa rõ rệt. Bên cạnh đó, với

đặc điểm địa hình có tới 3/4 diện tích là đồi núi nên thường xuyên chịu nhiều

thiên tai do ảnh hưởng của tự nhiên. Các thiên tai mà hàng năm Việt Nam phải

thường xuyên hứng chịu như: bão, lũ lụt, thời tiết cực đoan, trượt lở đất ở vùng

núi,... Đây là tổn thất nặng nề đối với một quốc gia đang phát triển. Tai biến

thiên nhiên đang là sự cản trở lớn trong quá trình phát triển kinh tế, xóa đói

giảm nghèo và phát triển bền vững ở nước ta, đặc biệt là các tỉnh miền núi.

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, phần

lớn địa hình là đồi núi thấp với khí hậu cận nhiệt đới ẩm, lượng mưa hàng năm

lớn từ 1500 - 2500mm. Đây cũng là vùng thường xuyên phải gánh chịu những

thiên tai như bão, lũ lụt, sạt lở đất, thời tiết cực đoan,… gây thiệt hại rất lớn đến

đời sống và hoạt động sản xuất của con người. Hằng năm, lũ lụt làm cho các

huyện bị chia cắt; sạt lở đất làm cho các tuyến đường giao thông bị hư hỏng nặng,

gây ách tác giao thông, hệ thống các công trình thủy lợi, điện, đường trường trạm

bị thiệt hại rất nghiêm trọng; tình trạng khô hạn, thiếu nước làm cho năng suất

chè giảm, người dân bỏ chè,… Hơn nữa, tai biến thiên nhiên còn gây ảnh hưởng

trực tiếp đến vấn đề môi trường, đồng thời gây tác động tiêu cực đến tâm lý của

đồng bào các dân tộc ở những nơi xảy ra thiên tai. Tuy nhiên, so với quy mô và

mức độ thiệt hại mà các tai biến thiên nhiên gây ra thì số lượng các đề tài, các dự

án nghiên cứu tổng thể về hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp phòng tránh ở

địa bàn tỉnh nói riêng còn khá ít. Đề tài “Nghiên cứu hiện tượng tai biến thiên

nhiên ở tỉnh Thái Nguyên” nhằm nghiên cứu hiện trạng tai biến thiên nhiên ở

tỉnh Thái Nguyên, tìm ra một số nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp

phòng tránh tai biến thiên nhiên ở khu vực này.

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên và

phân tích các nguyên nhân gây ra tai biến thiên nhiên, từ đó đề xuất một số giải

pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu các tai biến thiên

nhiên làm căn cứ cho việc nghiên cứu đề tài.

- Xác định cở sở thực tiễn thông qua việc phân tích đặc điểm tự nhiên và

kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.

- Nghiên cứu hiện trạng, nguyên nhân gây ra các tai biến thiên nhiên và

thiệt hại do các tai biến thiên nhiên gây ra ở địa bàn tỉnh, kết quả nghiên cứu làm

cơ sở cho việc đề xuất giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh

Thái Nguyên.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung:

Đề tài tập trung nghiên cứu một số tai biến thiên nhiên điển hình ở Thái

Nguyên như lũ lụt, sạt lở đất, thời tiết cực đoan.

- Về thời gian:

Các tài liệu được thu thập và phân tích trong giai đoạn 2015 - 2019.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

- Quan điểm lãnh thổ:

Tư duy theo lãnh thổ là một năng lực đặc trưng của khoa học Địa lý. Bất kỳ

một sự vật, hiện tượng nào tồn tại cũng đều gắn liền với lãnh thổ. Do đó, tất cả

các vấn đề nghiên cứu đều không thể tách rời lãnh thổ cả về mặt tự nhiên hay

kinh tế - xã hội. Đồng thời, mỗi lãnh thổ cũng có mối quan hệ với những lãnh

thổ xung quanh. Vì vậy, khi nghiên cứu một đối tượng địa lý, ta phải đặt đối

2

tượng đó trong không gian lớn hơn để có cái nhìn tổng quan, đa chiều và chính

xác.

Trong đề tài này, các hiện tượng tai biến thiên nhiên gắn liền với lãnh thổ

tỉnh Thái Nguyên và những lãnh thổ lân cận. Do vậy, việc vận dụng quan điểm

này trong nghiên cứu, đặc biệt là phân tích những nguyên nhân gây sạt lở đất là

hết sức cần thiết.

- Quan điểm tổng hợp:

Mỗi thành phần tự nhiên có quy luật và đặc thù riêng, chúng đều có mối

quan hệ hữu cơ hợp tác với nhau, tác động đến nhau một cách sâu sắc. Mỗi thành

phần là một bộ phận của thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Quan điểm này coi thiên

nhiên là một hệ thống mở, có sự giao lưu với các hệ thống khác và môi trường

bên ngoài. Ở mỗi vùng có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau và có mối

quan hệ mật thiết không thể tách rời.

Quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu bất cứ một đối tượng địa lý nào cũng

đều phải đặt chúng trong mối quan hệ tổng hòa. Nghiên cứu sạt lở đất cần đánh

giá từng điều kiện địa lý về mặt tự nhiên và kinh tế xã hội, từ đó phân tích nguyên

nhân và đưa ra giải pháp phòng tránh phù hợp.

- Quan điểm hệ thống:

Theo quan điểm hệ thống, toàn bộ thiên nhiên được xem như một hệ thống

động lực, các yếu tố của hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành

một thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên. Một yếu tố của tự nhiên thay đổi sẽ kéo theo

sự thay đổi của toàn bộ hệ thống. Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu đối tượng phải

được thực hiện dựa trên việc phân tích tổng hợp những tác động tương hỗ giữa

các yếu tố bên trong cấu thành nên và các tác động từ bên ngoài dẫn đến sự thay

đổi của đối tượng.

Các điều kiện tự nhiên bản thân nó là một hệ thống động lực hở, tự điều

chỉnh, có ranh giới xác định và có sự thống nhất biện chứng giữa các thành phần

cấu tạo. Tuy nhiên, môi trường luôn chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài

3

đặc biệt là quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, môi trường cũng chịu

sự tác động ngược lại lên chính quá trình phát triển đó.

Các hợp phần tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên chịu sự tác động mạnh mẽ của

con người và các hoạt động sản xuất. Đất đang bị xói mòn, suy thoái, sạt lở,… ảnh

hưởng trực tiếp đến đời sống con người và sự phát triển kinh tế xã hội.

Quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu về sạt lở đất ở tỉnh Thái Nguyên cần

phải đặt nó trong mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên

và điều kiện kinh tế xã hội của lưu vực nghiên cứu. Từ đó thấy được mối liên hệ

giữa các thành phần tự nhiên trên lãnh thổ cũng như mối liên hệ giữa các thành

phần của tài nguyên đất.

- Quan điểm phát triển bền vững:

“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện

tại nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương

lai” - Brundtland. Đó là đảm bảo được sự hài hòa giữa các mục tiêu tăng

trưởng kinh tế với các mục tiêu giữ gìn ổn định văn hóa xã hội và bảo vệ môi

trường.

Thực hiện tốt quan điểm này sẽ giúp cho việc xây dựng tỉnh Thái Nguyên

phát triển vững mạnh ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây thiệt hại về

môi trường, đặc biệt là tài nguyên đất.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, phân tích và xử lí số liệu

Thu thập tài liệu là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học.

Mục đích của thu thập tài liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ

quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sở lí luận khoa học hay luận cứ

chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.

Có 3 phương pháp thu thập tài liệu:

+ Thu thập từ tài liệu tham khảo

+ Thu thập từ những khảo sát thực địa

4

+ Thu thập số liệu phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn,

thảo luận nhóm…).

Yếu tố quyết định phương pháp thu thập tài liệu:

+ Mục tiêu nghiên cứu, các biến số: quyết định các chỉ số cần thu thập.

+ Đối tượng nghiên cứu.

+ Loại nghiên cứu (định tính, định lượng, phối hợp, mô tả, phân tích...)

+ Nguồn thông tin thu thập: sẵn có hay phải điều tra.

Phương pháp phân tích “là một phương pháp nghiên cứu dùng để giải thích

nội dung dữ liệu thông qua quá trình phân loại, sắp xếp mã và xác định chủ đề”

(Hsieh & Shannon, 2005). Có thể phân tích dữ liệu bằng định lượng hoặc định

tính.

Đề tài này thu thập, tìm hiểu đầy đủ các tài liệu (văn bản, số liệu thống

kê,…). Ngoài ra, còn thu thập tài liệu từ khảo sát thực tế, qua sách báo, website

hữu ích… Những thông tin, số liệu, tài liệu liên quan đều được thu thập, xử lí,

phân tích để rút ra kết luận cần thiết và làm cơ sở cho những nhận định trong

đề tài.

5.2.2. Phương pháp giải đoán ảnh viễn thám

Sử dụng ảnh Landsat và phần mềm ENVI 5.2 để phân tích giải đoán các

khu vực xảy ra tai biến thiên nhiên trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên, từ đó xác

định các yếu tố ảnh hưởng để tìm ra nguyên nhân chủ yếu gây ra các tai biến

thiên nhiên.

5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Bản đồ - biểu đồ là ngôn ngữ, là phương tiện đặc trưng của Địa lý. Nó thể

hiện một cách đầy đủ nội dung mà tác giả nghiên cứu. Đó là cuốn sách chỉ dẫn,

giới thiệu về khu vực nghiên cứu, là bức tranh miêu tả khu vực nghiên cứu, thể

hiện tất cả các đối tượng và mối liên hệ giữa chúng.

Các bản đồ được thể hiện trong đề tài này là: bản đồ Địa hình tỉnh Thái

Nguyên, bản đồ hiện trạng lũ lụt tại tỉnh Thái Nguyên,…

5

5.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp

Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lí luận khác nhau bằng cách phân loại

chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết

từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lí thuyết

mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. Từ đó, so sánh làm rõ sự khác biệt hay những

đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu.

5.2.5. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các

chuyên gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó. Thực chất đây là phương

pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao

để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối

ưu cho vấn đề, sự kiện đó.

6. Tình hình nghiên cứu hiện tượng tai biến thiên nhiên

6.1. Tình hình nghiên cứu tai biến thiên nhiên trên thế giới

Trong những năm 1998 - 2003, Subbiah và cộng sự, thuộc trung tâm sẵn

sàng ứng phó với thiên tai Châu Á (ADPC) đã nghiên cứu và ứng dụng một hệ thông

tin về khí hậu để giảm thiểu các rủi ro thiên tai. Hệ thống thông tin này bao gồm

một chu trình liên tục của các dự báo, sự phổ biến, sự áp dụng và đánh giá kết quả.

Nhờ hệ thống này mà người dân huyện Kupang, NusanTenggara Timur và

Indramayu (Indonesia) có thể ứng phó, thích ứng các hiện tượng thời tiết khắc nhiệt.

Họ có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thay đổi mùa vụ cho phù hợp với điều kiện

biến đổi của thời tiết, khí hậu. Khi đạt được các kết quả tốt thì chính phủ, quốc hội

của nước Indonesia đã đầu tư kinh phí để nhân rộng hệ thống thông tin về khí hậu

để giảm rủi ro thiên tai này .

Năm 1998, MacLeod trong dự án “Chuẩn bị và giảm lũ lụt dựa vào cộng

đồng ở Campuchia (CBFMP)”. Mục tiêu của chương trình được thiết lập bền

vững, nhân rộng cơ chế phi chính phủ cho giảm nhẹ thiên tai và sẵn sàng ứng

phó với lũ lụt. Dự án nghiên cứu này được thực hiện trong 3 tỉnh thường gặp lũ

6

là Kompong Cham, Prey Veng và Kandal trên hai lưu vực chính của đất nước

Campuchia là sông MeKong và Tonle Sap. Năm 2001, Peter và Rober trong

báo cáo: “Dự báo khí hậu và ứng dụng ở Bangladesh (CFAB). Hội thảo tham

vấn quốc gia”. Các tác giả áp dụng công nghệ thông tin trong cảnh báo thiên tai

sớm 48 - 72 giờ, có thể nâng mức cảnh báo sớm lên 2 tháng đối với lịch thời vụ

do đó bà con nông dân có thể gieo trồng và thu hoạch trước khi mùa mưa bão

xuất hiện. Ngoài ra, họ còn dự báo sớn trong khoảng

5 - 15 ngày để bà con biết có thể di tán, chuẩn bị lương thực, thực phẩm, kê cao

tài sản trong nhà, di chuyển các động vật nuôi, gia súc gia cầm lên các địa điểm

cao hơn.

Vào năm 2008, chính phủ Bangladesh đã chủ động trong việc quản lý

thiên tai trong tác phẩm” Tăng cường sự đoàn kết cộng đồng thông qua nâng

cao năng lực và sự hình thành các tổ chức quản lý dựa vào cộng đồng”. Nghiên

cứu này cho biết được như thế nào là quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng

(CBDM) bằng cách góp phần tăng cường sự đoàn kết, nâng cao năng lực ứng

phó, thích ứng của phụ nữ, phối hợp thống nhất với chính quyền địa phương

trong thực hiện trách nhiệm của mình để đối phó với thiên tai. Nghiên cứu

này được tiến hành ở 10 cộng đồng ở 4 huyện Lalmonirhat, Kurigram,

Sirajganj và Tangail.

Các nghiên cứu trên phần lớn tập trung vào giải quyết vấn đề giảm thiểu

thiệt hại do các tai biến gây ra dựa vào kinh nghiệm của cộng đồng. Thử nghiệm

và điều chỉnh các giống cây trồng, vật nuôi theo hướng thích ứng với biến đổi

khí hậu nhằm đảm bảo sinh kế lâu dài, bền vững cho người dân.

Ngoài ra, các tổ chức UNESCO, UNDP, WHO, IAEA đã chủ trì hoặc phối

hợp tổ chức nhiều dự án về phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Liên hợp quốc đã

thành lập tổ chức cứu trợ, giảm nhẹ thiên tai (UNDRO), phối hợp với các tổ chức

khác (Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Châu Á,…) đã tài trợ nhiều dự án quốc tế

nghiên cứu các tai biến thiên nhiên cho nhiều quốc gia. Ngoài ra còn có nhiều tổ

chức phi chính phủ thực hiện và tài trợ cho các nghiên cứu giảm nhẹ thiên tai,

7

bảo vệ môi trường. Hiện nay, nhiều quốc gia đã thành lập Ủy ban quốc gia phòng

chống và giảm nhẹ thiên tai. Các công trình nghiên cứu có giá trị như sau:

- Bate P.P, De Roo A.P “Asimple rater based model for flood inundation

J. of Hydrology NO 236”, 2000.

- K.C Patra, “Hydrology and Water Resources Engineering”, 2000.

- Gerald Garry, “Phòng chống lũ lụt tại cac lưu vực dốc”, Hội thảo Việt

Pháp tháng 9/2002, Hà Nội.

6.2. Tình hình nghiên cứu tai biến thiên nhiên ở Việt Nam

Tai biến thiên nhiên được các nhà nghiên cứu nước ta nghiên cứu từ nhiều

năm nay, nhiều công trình công bố và áp dụng vào thực tiễn đã mang lại hiệu

quả rất tốt, đóng góp cho sự thành công của khoa học nói chung.

Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể được coi là cơ sở tư

liệu quý giá tạo ra những bước đi ban đầu trong nghiên cứu sạt lở đất ở nước ta:

1. Chuyên đề nghiên cứu, dự án UNDP VIE/97/002: Nghiên cứu thiên tai

trượt lở ở Việt Nam - Disaster Management Unit, Chủ trì: TSKH. Vũ Cao Minh,

Viện Địa chất, 2000.

2. Đề tài NCKH cấp Nhà nước, mã số KC.08.01: Nghiên cứu xây dựng

bản đồ phân vùng tai biến môi trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, Chủ trì GS.TS.

Nguyễn Trọng Yêm, 2001 - 2004.

3. Đề tài: Nghiên cứu, xây dựng mô hình hệ thống tự động giám sát và

cảnh báo thiên tai tại Quảng Ninh. Chủ nhiệm: TS. Dương Văn Khảm, Viện

Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, (2009 2010).

4. Đề tài: Đánh giá nguy cơ và xây dựng các giải pháp phòng chống, phòng

tránh trượt lở đất thành phố Đà Nẵng do TS. Nguyễn Xuân Huyên, viện Địa chất

- Viện Khoa hoc và Công nghệ Việt Nam chủ trì, 2010.

5. Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho phân hạng và dự báo tai biến

trượt lở sườn đối với các điểm dân cư và đường giao thông miền núi, Đề tài

nghiên cứu cơ bản mã số NCCB7.5, 2006 2008.

8

6. Đề tài: Phân tích dự báo nguy cơ một số dạng tai biến tự nhiên (lũ lụt,

lũ quét, trượt lở đất) lưu vực sông Hương và đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm

thiểu thiệt hại trên cơ sở nghiên cứu địa mạo. Đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học

và Công nghệ Việt Nam, 2009 - 2010.

7. Đề tài: Nghiên cứu thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất và lũ quét tỉnh

Quảng Trị bằng công cụ GIS, Đề tài cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011 - 2012.

Thái Nguyên là tỉnh trung du, miền núi chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình

thiên tai do các nguyên nhân khác nhau gây nên, một số thiên tai điển hình như

giá rét, tố lốc, mưa lớn kéo dài, mưa đá và đặc biệt là lũ lụt và sạt lở đất. Gần

đây, do tác động của biến đổi khí hậu, làm xuất hiện nhiều thêm các thiên tai trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các trận lũ lớn thường kết hợp với sạt lở đất tạo nên

các dòng bùn đá có sức tàn phá kinh hoàng đã xẩy ra ở nhiều địa phương trên

tỉnh Thái Nguyên như Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ. Lũ lụt

và sạt lở đã tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân trong

tỉnh, làm thiệt hại tài sản và tính mạng người dân.

Hiện nay, trên thế giới đã xây dựng và ứng dụng nhiều phương pháp cảnh

báo tai biến thiên nhiên nhưng mức độ chính xác chưa cao và chi phí tốn kém

mặc dù các thông tin đo đạc tương đối đầy đủ. Dưới tác động của biến đổi khí

hậu kết hợp với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người nguy cơ xảy

ra thiên tai càng nhiều hơn. Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu hiện tượng tai biến

thiên nhiên ở tỉnh Thái nguyên” sẽ góp phần cảnh báo, giảm thiểu thiệt hại về

người và tài sản khi xảy ra thiên tai ở địa bàn tỉnh.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung chính của đề tài được trình bày qua 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về hiện tượng tai biến thiên nhiên

- Chương 2: Hiện trạng và một số nguyên nhân gây tai biến thiên nhiên ở

tỉnh Thái Nguyên.

- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở

tỉnh Thái Nguyên.

9

NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN

1.1. Các khái niệm liên quan trong đề tài 1.1.1. Tai biến thiên nhiên

Tai biến thiên nhiên là mối đe dọa của các hiện tượng xảy ra một cách tự

nhiên mà có những tác động tiêu cực đến con người hoặc môi trường.

Tai biến thiên nhiên là một bộ phận của tai biến môi trường. Tai biến môi trường là biểu hiện về điều kiện, hoàn cảnh, hiện tượng, vụ việc hoặc quá trình, được xuất hiện, diễn biến trong thiên nhiên, trong xã hội, có tiềm năng gây hại, gây nguy hiểm, đe dọa đối với an toàn về sức khỏe, tính mạng con người, tài sản kinh tế, tài sản văn hóa - xã hội của một bộ phận cộng đồng loài người, hoặc có nguy cơ đe dọa, thậm chí phá vỡ tính ổn định, an toàn một bộ phận, cho đến toàn cục mang tính hệ thống môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa - xã hội và môi trường nhân sinh [17].

Dựa vào tác nhân gây tai biến có thể phân loại như sau:

TAI BIẾN MÔI TRƯỜNG

TAI BIẾN NHÂN SINH

TAI BIẾN THIÊN NHIÊN

Tai biến liên quan

Tai biến do các quá trình

Các tai biến trong lĩnh vực:

đến quá trình địa

địa động lực ngoại sinh

- Công nghiệp.

động lực nội sinh

(trượt lở, xói lở, lũ, lũ

- Khai thác khoáng sản.

(động đất, nứt đất,

quét, bão, hạn hán, xâm

- Xây dựng, giao thông vận tải

phun trào núi lửa,

nhập mặn, cát bay, mực

sóng thần).

nước biển dâng…).

- Nông - lâm - ngư nghiệp và cháy rừng.

TAI BIẾN LÝ - SINH

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại tai biến môi trường [17]

10

* Tai biến thiên nhiên (hay còn gọi là tai biến tự nhiên) là những thảm

họa bất ngờ do thiên nhiên gây ra cho con người ở một địa phương, một vùng,

một đất nước, một khu vực hoặc cho toàn thế giới.

- Tai biến liên quan đến các quá trình địa động lực nội sinh, hay là các quá

trình động lực được hình thành tại các phần dưới sâu trong lòng đất, có khả năng

phát sinh, phát triển các loại tai biến thiên nhiên như động đất, nứt đất, phun trào

núi lửa, sóng thần, lũ bùn…

* Tai biến nhân sinh: bao gồm các loại tai biến gắn với các hoạt động kinh

tế khác nhau của con người. Tai biến nhân sinh do con người gây nên một cách

hoặc vô thức, thiếu hiểu biết, hoặc cố ý, chỉ biết đến lợi ích kinh tế trước mắt mà

không lường trước được những hậu họa lâu dài trong các hoạt động kinh tế.

Các loại tai biến nhân sinh phổ biến bao gồm: các tai biến trong lĩnh vực

công nghiệp; các tai biến trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; các tai biến trong

lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải; các tai biến trong lĩnh vực nông - lâm -

ngư nghiệp và cháy rừng.

* Tai biến môi trường lý - sinh có nguyên nhân gắn với các hiện tượng,

hoàn cảnh, điều kiện tự nhiên, trực tiếp là các biểu hiện vật lý Trái Đất như nhiệt

độ, áp suất khí quyển, trường địa từ, phóng xạ, cũng như gắn với các hoàn cảnh

môi trường cục bộ, môi trường sinh thái như chế độ nhiệt ẩm, sương giá, cảnh

quan, sinh cảnh, nguồn gen..., có khi gắn với các hoạt động nhân sinh như gây

tiếng ồn, bụi công nghiệp, bụi mỏ và bụi tại các khu dân cư, đô thị... Các hiện

tượng, điều kiện vật lý Trái Đất, sinh cảnh hoặc nhân tạo này nhiều khi tác động

tiêu cực, phương hại cho các vật thể sống nói chung, trong đó có con người, đó

là tai biến môi trường lý - sinh [17].

Các yếu tố môi trường lý sinh có thể gia tăng nhạy cảm tai biến môi trường,

tác động trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người thông qua các áp lực sinh

lý, thần kinh, bệnh tật hoặc ảnh hưởng đến sản xuất như giảm năng suất cây

trồng, vật nuôi. Đó là các hiện tượng, điều kiện môi trường tự nhiên (nhiệt độ

11

không khí thay đổi thất thường, dao động lớn trong thời gian ngắn; giá rét gió

mùa kèm theo sương giá ở vùng núi; nhiệt độ tăng cao bất thường; nhiệt độ không

khí tăng dần do sự gia tăng của hiệu ứng nhà kính; các tia tử ngoại, phóng xạ tự

nhiên; bụi thiên nhiên; vi rút, vi khuẩn, kí sinh trùng gây bệnh; sâu bệnh...). Bên

cạnh đó còn có các hiện tượng môi trường xã hội (tiếng ồn gây ra từ hoạt động

công nghiệp, từ các phương tiện giao thông tại các đô thị; bụi nhân tạo các loại

trong không khí; nhiễu ánh sáng tự nhiên; nghiện, tiêm chích ma túy...).

1.1.2. Lũ lụt

Lũ là tình trạng nước dâng cao trong lòng các sông, suối sau những trận

mưa to hoặc tuyết tan [19].

Lụt là hiện tượng nước trong lòng sông tràn ra khỏi bờ, làm ngập một diện

tích đất đai, đồng ruộng, làng mạc rộng lớn trong những thời kì nước to hoặc lũ

[19].

Lũ lụt là một trong những biểu hiện về tai biến thiên nhiên gây ra do dòng

nước có lưu lượng lớn, động năng mạnh dị thường, thường diễn ra trong phạm

vi các kênh dẫn dòng chảy tự nhiên hay nhân tạo, hoặc mở rộng trên các địa hình

trũng thấp kế cận các dòng chảy, với sức nước có thể phá hủy, cuốn đi các vật

cản tự nhiên như đất đá, cây cối, cho đến các công trình nhà cửa, cầu cống, đê

đập và các tài sản của con người, thậm chí có thể đe dọa tính mạng của con người

[17].

1.1.3. Lũ quét

Lũ quét thường là những trận lũ lớn, xảy ra bất ngờ, tồn tại trong một thời

gian ngắn (lên nhanh, xuống nhanh), dòng chảy xiết, có hàm lượng chất rắn cao

và có sức tàn phá lớn [14].

Khái niệm này thường được các nhà nghiên cứu Việt Nam sử dụng

Dựa theo nguyên nhân sinh ra lũ quét, gồm các dạng lũ quét sau:

- Lũ quét sườn dốc:

12

Đặc điểm của loại này là cường suất và tốc độ lũ rất lớn. Lũ đến bất thần

tàn phá theo dạng cuốn trôi nhanh, rút nhanh. Trong lũ chứa ít bùn đá. Lũ quét

sườn dốc thường phát sinh do mưa lớn trên những khu vực có độ dốc lớn, độ che

phủ của thảm thực vật thấp là nhân tố tạo ra dòng chảy mặt sườn dốc lớn, tích

tụ nước nhanh về các suối tạo nên dòng lũ quét ở phía hạ lưu. Khi có mưa lớn

trên lưu vực, từng nhánh suối tập trung nước nhanh đổ về dòng chính gây ra lũ

quét trên dòng chính.

- Lũ quét vỡ dòng tự nhiên:

Đặc điểm của lũ là có dạng sóng với tốc độ đặc biệt cao. Loại lũ này phát

sinh trong các hồ tự nhiên ở các thung lũng sông miền núi khi có mưa lớn.

- Lũ quét vỡ dòng nhân tạo:

Loại này gần giống với lũ quét vỡ dòng tự nhiên, nhưng giữa 2 loại này

khác nhau về nguyên nhân hình thành. Vỡ dòng nhân tạo phát sinh do mưa lớn

kết hợp với chất lượng các công trình thấp.

- Lũ quét nghẽn dòng tự nhiên:

Loại này xảy ra ở các vùng trũng, các cánh đồng giữa núi, ở nước ta hầu

hết tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Đặc trưng cơ bản của loại lũ quét này

là cường suất tương đối cao, kéo dài nhiều giờ thậm chí nhiều ngày. Dạng tàn

phá chủ yếu là cuốn trôi và ngập. Khu vực bị cuốn trôi nhanh nhất thường tập

trung ở những khu vực đầu vào và khu vực đầu ra của lũ.

Tác nhân chủ yếu dẫn tới lũ quét nghẽn dòng tự nhiên là cấu trúc địa chất

địa hình đặc thù và mưa lớn trên diện rộng.

- Lũ quét nghẽn dòng đột biến:

Lũ có diễn biến tương đối giống với lũ quét nghẽn dòng tự nhiên song

khác biệt ở tác nhân phát sinh và phương thức tác hại. Tác nhân chủ yếu là trượt

lở, sập hang, đất đá, gỗ cây lấp cửa hang.

- Lũ quét do tai biến nội sinh (động đất, núi lửa, trượt lở đất):

13

Tác nhân trực tiếp gây lũ bùn đá là trượt lở đất, động đất… Phương thức tác

hại đặc trưng là vỡ đập, cuốn trôi, vùi lấp. Loại lũ này thường xảy ra ở những khu

vực hoạt động kiến tạo địa chất còn tiếp diễn (như vùng Tây Bắc Việt Nam).

- Lũ quét hỗn hợp:

Lũ quét hỗn hợp là sự kết hợp cùng một lúc hai hay nhiều loại hình lũ quét

khác nhau. Diễn biến và tác hại của loại lũ quét này rất phức tạp và lớn. Tác nhân

gây lũ quét hỗn hợp rất đa dạng.

1.1.4. Hạn hán

Hạn hán là tình trạng thiếu hụt lượng nước so với giá trị chuẩn (trung bình)

trong thời gian dài. Nguyên nhân sinh ra hạn hán do thiếu mưa hoặc nhiệt độ

tăng cao hơn mức bình thường làm cho trữ lượng ẩm trong đất và trong không

khí giảm đi nhiều, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của sinh vật cũng như

cuộc sống của con người [20].

Dựa vào tính chất cũng như mức độ nghiêm trọng của các loại tác hại do

tai biến hạn hán gây ra, người ta chia hạn hán thành các loại chính sau [17]:

Hạn hán khí tượng: xảy ra liên quan trực tiếp với sự thiếu hụt lượng nước

mưa ở mức độ khác nhau, với thời gian kéo dài khác nhau. Thường khi lượng

mưa trong một mùa, hoặc trong một năm bị giảm, chỉ đạt dưới 10% lượng mưa

trung bình hàng năm của vùng thì được xem là hạn hán khí tượng. Thời gian kéo

dài của một đợt hạn hán khí tượng có khi chỉ ngắn khoảng 6 ngày, dài hơn khoảng

một tháng, nghiêm trọng có thể trong cả năm hoặc đến hai năm.

Hạn hán thủy văn: xảy ra do sự giảm sút hoặc cạn kiệt lượng nước trong

các dòng chảy, hồ chứa và kể cả đối với nước ngầm.

Hạn hán nông nghiệp: xảy ra khi sự thiếu hụt về nước tạo nên độ ẩm của

đất giảm ở mức dưới ngưỡng duy trì sự tăng trưởng bình thường của cây trồng,

giảm sút sản lượng nông nghiệp, mất mùa đối với vùng chịu hạn.

Nguyên nhân gây ra hạn hán:

- Lượng mưa theo mùa trong năm bị giảm sút và thay đổi thất thường.

14

- Các nguyên nhân khí tượng, liên quan đến sự di chuyển bất thường của

các luồng khí lưu thông trong khí quyển, làm giảm lượng mưa tạo nên hạn hán.

Các luồng gió đổi hướng bất thường, thậm chí di động ngược hướng thông

thường có thể đưa mưa bão vượt xa trung tâm khu vực bình thường mà bão đổ

bộ, hoặc đổi hướng chuyển thành các luồng gió có mưa đáng lẽ đổ vào các vùng

khô hạn, nay đưa đi nơi khác, gia tăng sự trầm trọng của tai biến hạn hán các

vùng khô, nhiều trường hợp đều liên quan đến sự bất thường về khí tượng.

Gió “Phơn” (Foehn) là loại gió từ bên kia núi gió thổi lên (Anabatic

wind), không khí bị lạnh dần đi rồi ngưng kết nên trút bớt ẩm và thu thêm

được một lượng nhiệt do ngưng kết tỏa ra, sau khi qua đỉnh núi gió thổi

xuống (Katabatic wind) bên này núi, nhiệt độ tăng lên dần do quá trình không

khí bị nén đoạn nhiệt, vì vậy đến chân núi bên này gió trở nên khô và nóng

hơn. Núi càng cao chênh lệch nhiệt độ càng lớn (Theo Nicholas M.Short,

Nasa).

Gió phơn Tây Nam (hay Tây Nam khô nóng) là thuật ngữ mà các nhà

chuyên môn ở Việt Nam dùng để chỉ hiện tượng này. Gió hình thành từ vịnh Thái

Lan, di chuyển theo hướng Tây Nam - Đông Bắc qua Campuchia và Lào. Khi

tiếp cận dãy núi Trường Sơn thì gió tăng tốc, vượt qua và tràn xuống vùng Bắc

Trung Bộ và Trung Trung Bộ. Gió thường xuất hiện từ đầu tháng IV đến giữa

tháng IX, thường bắt đầu thổi từ 8 - 9 giờ sáng cho đến chiều tối, thổi mạnh nhất

từ khoảng gần giữa trưa đến xế chiều. Gió khô và nóng, nên làm cho khí hậu các

vùng nói trên trở nên khắc nghiệt. Độ ẩm có khi xuống 30% trong khi nhiệt độ

có khi lên tới 43°C. Với bầu trời nắng chói chang, gió lại thổi đều đều như quạt

lửa nên cây cỏ héo khô, ao hồ cạn kiệt, con người và gia súc bị ngột ngạt, rất dễ

sinh hoả hoạn.

Nắng nóng là một dạng thời tiết đặc biệt thường xảy ra trong những tháng

mùa hè. Nắng nóng là sự biểu hiện khi nền nhiệt độ trung bình ngày khá cao và

được đặc trưng ở nhiệt độ cao nhất trong ngày.

15

Nắng nóng có thể xảy ra trong trường hợp ít mây, độ ẩm tương đối của

không khí thấp (thông thường giảm xuống dưới 55%) thì được gọi là hiện tượng

khô nóng. Trường hợp nắng nóng xảy ra trong điều kiện nhiều mây, độ ẩm tương

đối trong không khí tương đối cao khi đó thời tiết kèm theo nó là rất oi bức, cơ

thể con người cảm thấy rất khó chịu.

Trong những ngày nắng nóng đôi khi có xảy ra mưa rào và dông vào lúc

chiều tối. Tuy nhiên do các yếu tố khí tượng có mối quan hệ khá chặt chẽ nên

đơn giản mức độ nắng nóng được căn cứ theo nhiệt độ cao nhất trong ngày.

Nắng nóng là dạng thời tiết đặc biệt thường xảy ra trong những tháng mùa hè.

Một ngày, tại địa phương nào đó được coi là có nắng nóng khi nhiệt độ cao nhất (ký

hiệu là Tx) đạt mức 35°C ≤ Tx < 37°C. Nắng nóng gay gắt khi 37°C ≤ Tx < 39°C và

được coi là ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt khi Tx ≥ 39°C.

Trong một khu vực dự báo (ví dụ đồng bằng Bắc Bộ), nếu quan sát thấy

có ít nhất từ một nửa số trạm quan trắc trở lên có nhiệt độ cao nhất trong ngày

Tx ≥ 35°C thì được gọi là ngày nắng nóng diện rộng. Còn khi chỉ quan sát thấy

dưới một nửa số trạm trong khu vực có nhiệt độ cao nhất trong ngày Tx ≥ 35°C

thì được gọi là nắng nóng cục bộ.

Một ngày được coi là nắng nóng gay gắt trên diện rộng khi có ít nhất 2/3 số

trạm quan trắc trong khu vực có nhiệt độ cao nhất Tx ≥ 35°C, trong đó ít nhất một

nửa số trạm quan trắc trong khu vực dự báo có nhiệt độ cao nhất Tx ≥ 37°C.

Khi nắng nóng diện rộng xuất hiện liên tục từ 2 ngày trở lên trong một khu

vực dự báo thì được gọi là một đợt nắng nóng.

1.1.5. Bão và áp thấp nhiệt đới

Bão là vùng áp thấp, gió xoáy hướng vào tâm ngược với kim đồng hồ, có

sức gió từ cấp 8 (60 - 75km/h) trở lên, kèm theo mưa dữ dội. Bão thường phát

sinh trên biển nhiệt đới với đường kính tới hàng trăm kilômét. Áp suất khí quyển

trong bão thấp hơn xung quanh. Đặc biệt ở tâm bão (mắt bão) gió yếu nhất và ít

mây.

16

Bão là một xoáy thuận nhiệt đới được cấu trúc bởi khối khí nóng ẩm với

dòng thăng rất mạnh xung quanh mắt bão, tạo hệ thống mây, mưa xoáy vào vùng

trung tâm bão. Năng lượng bão là ẩn nhiệt ngưng kết của lượng hơi nước khổng

lồ bốc hơi từ mặt biển, ngoài ra bão hình thành đòi hỏi không khí có tầng kết bất

ổn định đảm bảo cho sự hình thành đối lưu sâu và dông. Bão chỉ có thể hình

thành khi có đủ 3 điều kiện: Nhiệt, ẩm và động lực để tạo xoáy.

Nhà khí tượng Erik palmen đã tìm ra ràng bão chỉ có thể hình thành trên

biển trong dải vĩ độ 5 - 20o vĩ hai bên xích đạo có nhiệt độ cao (từ 26 - 27°C trở

lên) - đảm bảo cung cấp đủ lượng hơi nước khổng lồ bốc hơi mạnh từ mặt biển

để cung cấp năng lượng ngưng kết cho bão hình thành và lực coriolis đủ lớn để

tạo xoáy, tạo điều kiện thuận lợi cho bão hình thành. Sở dĩ bão không thể hình

thành trong giải 0 - 5o vĩ về hai phía của xích đạo vì ở đó lực coriolis quá nhỏ,

không đủ để tạo xoáy.

Áp thấp nhiệt đới (tropical depression) là tên gọi một hiện tượng thời tiết

phức hợp diễn ra trên diện rộng trên biển hoặc đất liền khi có hiện tượng gió

xoáy tập trung quanh một vùng áp thấp nhưng chưa đủ mạnh để gọi là bão nhiệt

đới.

Mùa bão ở Việt Nam bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào cuối tháng 11 và

nửa đầu tháng 12. Bão thường tập trung nhiều nhất trong các tháng 8, 9, và 10.

Hướng di chuyển trung bình của bão cũng khác nhau theo mùa. Thời kỳ nửa đầu

mùa bão, quỹ đạo bão có hướng Tây Bắc, Bắc và Đông Bắc, thường đổ bộ vào

Đông Nam Trung quốc, Nhật Bản. Thời kỳ sau quỹ đạo thiên hướng Tây về phía

Việt Nam. Trung bình, từ tháng 1 - 5, bão ít có khả năng ảnh hưởng đến Việt

nam. Từ tháng 6 - 8, bão có nhiều khả năng ảnh hưởng đến Bắc Bộ. Từ tháng 9

- 11, bão có nhiều khả năng ảnh hưởng đến Trung Bộ và Nam bộ.

Hàng năm, Thái Nguyên cũng chịu ảnh hưởng của các cơn bão và áp thấp

nhiệt đới, tuy nhiên không chịu ảnh hưởng trực tiếp và không bị thiệt hại nặng

nề do bão gây ra.

17

1.1.6. Trượt lở đất

Trượt lở đất là thuật ngữ quen thuộc trên nhiều văn bản quốc tế, dùng để chỉ

hầu hết các hiện tượng chuyển động của các khối đất đá, các tảng, các mảnh vụn, bị

tách khỏi nền gốc ở trên cao, di chuyển xuống phía chân sườn ở dưới thấp [17].

Bảng 1.1. Phân loại trượt lở chính (theo Varnes D.J [32])

Loại đất đá

Kiểu chuyển dịch

Đá

Sụt lở Lở đá

Lật Lật khối đá Đất Đất vụn rời Đất dính Sập, sụt đất Sập, sụt đất dính vụn rời Lật khối đất Lật khối đất dính vụn rời

Có sự xoay của khối đá Có sự xoay của khối đất vụn rời Có sự xoay của khối đất dính Có sự xoay (sự dịch chuyển đất đá theo mặt cong)

Ít khối, tảng

Trượt Dịch chuyển từng tảng của khối đá Dịch chuyển từng tảng đất rời theo mặt trượt

Conxekven (đất đá dịch chuyển theo một hoặc vài mặt yếu có sẵn trong khối đất đá)

Nhiều khối, tảng Dịch chuyển của khối đá theo mặt yếu Dịch chuyển của khối đất rời theo mặt trượt Dịch chuyển từng tảng đất dính theo mặt trượt Dịch chuyển của khối đất dính theo mặt trượt

Trượt ép trồi

Dịch chuyển của khối đất rời theo đất dính với sự ép trồi Dịch chuyển của khối đất dính với sự ép trồi Dịch chuyển của khối đá theo một khối có vùng vò nhàu và ép trồi

18

Trượt dòng

Dòng chảy của khối vật liệu rời Dòng chảy của khối đất dính

Trượt phức hợp

Dòng chảy của tảng, khối đá Kết hợp 2 hoặc nhiều hơn các kiểu chuyển dịch trên Trượt lở và đổ lở về cơ chế di chuyển vật chất có khác nhau, song trong

thực tế chúng luôn song hành với nhau, cộng hưởng, để nhiều khi gây nên các

hiểm họa lớn đối với cộng đồng vùng kề cận và thường gộp lại dưới tên chung

là trượt lở.

Trên các sườn dốc, hiện tượng trượt lở thường kéo theo hiện tượng trượt

đổ, nghĩa là đất đá rơi tự do, dưới tác động của trọng lực, ngay sau khi tách khỏi

nền đá gốc hay đới sinh trượt. Sườn có độ dốc càng lớn, khả năng trượt đổ càng

cao.

Trượt lở đất xuất hiện khi độ ổn định mái dốc chuyển từ trạng thái cân

bằng sang mất ổn định. Các biến đổi này có thể phụ thuộc vào một hoặc một

nhóm các yếu tố.

Các nguyên nhân tự nhiên gây trượt đất gồm:

- Áp lực nước ngầm (nước lỗ rỗng) làm mất ổn định mái dốc.

- Mất đi hoặc thiếu các kết cấu thực vật để giữ đất, dinh dưỡng trong đất,

và kết cấu đất.

- Xâm thực chân của sườn dốc bởi sông hoặc sóng biển.

- Làm yếu đi sườn dốc bởi sự bão hòa do tuyết tan, hoặc mưa lớn.

- Động đất làm tăng tải trọng trên sườn dốc ở trạng thái gần ổn định, gây

hiện tượng hóa lỏng đất làm mất ổn định sườn dốc.

- Hiện tượng núi lửa phun.

Ngoài ra, còn do các tác động của con người như: phá rừng, các hoạt động

sản xuất nông nghiệp trên sườn đất dốc và ở các khu vực đồi núi, các hoạt động

xây dựng, rung động từ các loại máy móc hoặc hoạt động giao thông, dùng vật

liệu nổ ở các công trình điều chỉnh mái dốc, trong các tầng đất nông, khi loại bỏ

lớp thực vật mà chúng có vai trò liên kết giữa lớp đất phủ và đá gốc.

19

1.2. Tác động của tai biến thiên nhiên đến môi trường sinh thái và sự phát

triển kinh tế - xã hội

1.2.1. Tác động của tai biến thiên nhiên đến môi trường sinh thái

Tai biến thiên nhiên tàn phá, làm suy thoái, gây ô nhiễm môi trường sống,

tác động xấu đến sản xuất và đời sống của cộng đồng. Hậu quả của tai biến thiên

nhiên làm ô nhiễm nguồn nước, phát sinh dịch bệnh.

Tai biến thiên nhiên gây ra tác động sâu sắc trên nhiều mặt sinh học, làm huỷ

hoại môi trường sống, thu hẹp nơi cư trú, làm giảm số lượng sinh vật; huỷ hoại nguồn

dinh dưỡng, nguồn nước; làm thay đổi đặc điểm, tính chất, tập quán của một số loài

sinh vật, gây ra những biến dị, những đột biến ở một số loài sinh vật.

1.2.2. Tác động của tai biến thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội

Tai biến thiên nhiên trên thế giới và ở Việt Nam là tác nhân gây cản trở

trực tiếp tới sự phát triển kinh tế, phát triển bền vững, gia tăng đói nghèo; là trở

lực lớn trong quá trình phấn đấu đạt các mục tiêu phát triển.

* Về kinh tế

Tai biến thiên nhiên xảy ra và đã làm mất đi nhiều thành quả của quá trình

phát triển kinh tế - xã hội trong cả nước. Chỉ tính riêng trong 12 năm qua (1995

- 2006) thiên tai đã làm khoảng 9.416 người chết và mất tích, bị thương 7.622

người, thiệt hại vật chất ước tính khoảng 61.479 tỷ đồng.

Trong các ngành kinh tế, thì nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng nặng

nề nhất của bão lũ, trong đó, thuỷ sản là ngành chịu rủi ro thiên tai cao nhất, mỗi

năm bị thiệt hại hàng chục tỷ đồng, trong đó bao gồm tàu thuyền bị bão đánh

chìm, nuôi trồng thuỷ sản bị nước biển dâng cao cuốn trôi. Như vậy có thể thấy

tai biến thiên nhiên đã làm giảm tốc độ phát triển kinh tế.

* Về xã hội

- Tai biến thiên nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục: Bão, lũ đã phá

huỷ hàng trăm ngôi trường, hàng nghìn thiết bị giáo cụ giảng dạy. Làm gián

đoạn việc dạy và học. Học sinh và giáo viên thường phải nghỉ học hàng tuần,

thậm chí hàng tháng sau bão lũ. Làm sang chấn tâm lý học sinh khi có người

20

thân bị chết, hoặc thậm chí hàng năm đã có nhiều học sinh bị nước lũ cuốn

trôi, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long. Tai biến thiên nhiên đã làm tăng

sự tụt hậu của các tỉnh miền núi, miền trung và đồng bằng sông Cửu Long

về giáo dục.

- Tai biến thiên nhiên làm gia tăng sự phân hoá mức sống dân cư, làm cản

trở và làm chậm quá trình xoá đói giảm nghèo, đặc biệt ở những vùng thường

xuyên phải đối mặt với tai biến. Trung bình mỗi năm có hàng triệu lượt người

cần cứu trợ do bị tai biến tự nhiên gây ra. Nhiều người trong số họ vừa mới thoát

khỏi nghèo đói thì lại bị tái nghèo bởi tai biến thiên nhiên.

- Tai biến thiên nhiên ảnh hưởng đến ngành du lịch và văn hoá: Tai biến

thiên nhiên phá huỷ các công trình di tích lịch sử và các danh lam thắng cảnh,

làm giảm lượng khách du lịch vào Việt Nam vào mùa mưa bão.

Các công trình di tích lịch sử sau mỗi mùa mưa bão xuống cấp nghiêm

trọng và số tiền cần cho việc tôn tạo lại là rất lớn.

Tai biến thiên nhiên còn gây nhiều ảnh hưởng bất lợi đối với các nhóm

dân cư dễ bị tổn thương như người già, yếu, người tàn tật, phụ nữ và trẻ em. Tai

biến thiên nhiên làm gia tăng dịch bệnh, và chi phí cho khám chữa bệng cũng

như điều trị các bệnh do ô nhiễm nguồn nước ngày càng nhiều hơn. Trong vòng

5 năm 2000 - 2005, theo cơ sở dữ liệu của Văn phòng hỗ trợ quốc tế về thảm hoạ

thiên tai/Trung tâm nghiên cứu dịch tễ về thảm hoạ, số người bị ảnh hưởng do

thiên tai là 11.135.497. Có tới 1.815 người chết, 594 người bị thương. Có tới

76.045 người mất nhà cửa. Mặc dù thiên tai bão lũ, lốc xoáy có chiều hướng ác

liệt hơn, nhưng thiệt hại đã giảm do những nỗ lực của công tác phòng chống và

giảm nhẹ, như dự báo, khắc phục hậu quả tốt hơn.

* Hậu quả về quốc phòng, an ninh:

- Phá huỷ các công trình quốc phòng, an ninh

- Suy giảm nguồn dự trữ của quốc gia

- Mất ổn định đời sống xã hội

- Gây xáo trộn trật tự an toàn xã hội.

21

Tiểu kết chương 1

Trên cơ sở các nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, liên hệ các kiến thức khoa học,

công nghệ, đề tài đã nêu lên các khái niệm về tai biến thiên nhiên, lũ lụt, hạn hán,

bão và áp thấp nhiệt đới, lũ quét, trượt lở đất; tác động của tai biến thiên nhiên

đến môi trường sinh thái và sự phát triển kinh tế - xã hội. Vận dụng các nội dung

nêu trên có thể làm cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu về tai biến thiên

nhiên cho một khu vực cụ thể, trong đó có tỉnh Thái Nguyên.

22

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY TAI

BIẾN THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, thuộc vùng Trung du và Miền núi Bắc

Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn; phía nam giáp thủ đô Hà Nội; phía đông giáp

các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía tây giáp các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Tỉnh Thái Nguyên có tọa độ từ 21o20’B đến 22o03’B và từ 105o52’Đ đến 106o14’Đ, từ bắc xuống nam dài 43 phút vĩ độ (80km), từ đông sang tây rộng 46

phút kinh độ (85km).

Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.526,64 km2, chiếm khoảng 1,07% diện

tích tự nhiên cả nước. Gồm 9 đơn vị hành chính: 2 thành phố (Thái Nguyên,

Sông Công), 1 thị xã (Phổ Yên) và 6 huyện (Đại Từ, Định Hóa, Đồng Hỷ, Phú

Bình, Phú Lương, Võ Nhai) với tổng số 180 đơn vị hành chính cấp xã (gồm có

32 phường, 9 thị trấn, và 139 xã), trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn

lại là các xã đồng bằng và trung du. [8]

Với vị trí địa lý như trên, tỉnh Thái Nguyên là một trong những trung tâm

kinh tế, chính trị, giáo dục của vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Đồng thời là

cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng Trung du miền núi với vùng đồng

bằng Bắc Bộ thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt.

2.1.1.2. Địa chất, địa hình

- Địa chất

Khu vực tây bắc huyện Định Hóa, các xã phía tây huyện Phú Lương, Đại

Từ có lịch sử hình thành sớm nhất, thuộc chu kì tạo sơn Caledoni bắt đầu cách

đây 480 triệu năm và được hình thành xong trong đại cổ sinh cách đây 225 triệu

năm. Ở dưới sâu là các lớp đá có tuổi nguyên sinh và thái cổ, có nhiều đá mắc-

ma axit và bazơ xâm nhập. Phía trên là các lớp đá trầm tích có tuổi cổ sinh, bề

dày tổng cộng 2500 - 3000m, trầm tích dưới trung sinh thấy rất ít, thường ở khu

vực trũng.

23

Vận động kiến tạo cách đây 25 triệu năm, ảnh hưởng rõ rệt đến khu vực này

làm cho khu vực được nâng cao. Nham thạch chủ yếu là sa phiến thạch và đá vôi bị

biến chất ở mức độ thấp, ở dưới sâu, đá bị biến chất mạnh hơn, thường là: diệp thạch

kết tinh, diệp thạch mica, đá hoa là kết quả của hoạt động măc-ma.

Các khu vực núi còn lại của Thái Nguyên có lịch sử trẻ hơn, quá trình sụt

võng để tạo nên các trầm tích trẻ hơn trong suốt trung sinh đến tận kỉ Creta với

các trầm tích lục nguyên màu đỏ rất đặc trưng. Ở dưới sâu có đá tuổi Caledoni

với bề dày tới 2500m lộ ra ở vùng Đình Cả (huyện Võ Nhai).

Sau khi được hình thành xong (cách đây 67 triệu năm), lãnh thổ Thái

Nguyên tồn tại dưới chế độ lục địa liên tục 50 triệu năm. Với thời gian đó, địa

hình được san bằng trở thành bình nguyên. Đến tạo sơn Himalaya cách đây 25

triệu năm, do vận động nâng lên mạnh mẽ, Thái Nguyên cũng được nâng cao,

tùy nơi, có thể từ 200 - 500m, làm cho địa hình trẻ lại, những miền được nâng

cao, địa hình bị cắt xẻ, các vật liệu trầm tích trẻ, mềm bị ngoại lực bóc mòn, các

núi cổ được cấu tạo bằng nham thạch cổ hơn, cứng hơn lại lộ ra, tái lập lại địa

hình như lúc mới hình thành xong (cuối trung sinh).

- Địa hình:

Thái Nguyên có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, khu vực có độ cao trên

100m chiếm hơn 2/3 diện tích, độ cao dưới 100m chiếm chưa đến 1/3 diện tích.

Phía tây là địa hình núi cao thuộc dãy Tam Đảo (đỉnh cao nhất là 1590m),

sườn đông có độ cao khoảng 1000m, độ dốc giảm nhanh xuống thung lũng sông

Công và vùng hồ Núi Cốc; phía bắc là những dãy núi thuộc phía nam cánh cung

Ngân Sơn; phía đông bắc là khu vực địa hình các khối núi đá vôi với độ cao

khoảng 500 - 600m thuộc cánh cung Bắc Sơn, đá bị phong hóa mạnh tạo thành

nhiều hang động và thung lũng nhỏ; phía nam tỉnh địa hình thấp dần, chỉ có một

số núi thấp xen kẽ các vùng đồi thấp tạo thành vùng đồi trung du và vùng đồng

bằng phù sa các con sông với độ cao dưới 100m.

Địa hình Thái Nguyên dốc theo hướng bắc - nam phù hợp với hướng chảy

của sông Cầu. Phía hữu ngạn sông Cầu có hướng tây bắc - đông nam, phía tả

ngạn sông Cầu (trừ phía đông nam huyện Võ Nhai) dốc theo hướng đông bắc -

tây nam.

24

Hình 2.1. Bản đồ địa hình tỉnh Thái Nguyên

25

2.1.1.3. Khí hậu

Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm và chịu tác động

của địa hình nên được chia thành 2 mùa và 3 vùng khí hậu rõ rệt:

- Một năm có 2 mùa: mùa nóng, mưa nhiều (mùa mưa) và mùa lạnh, ít

mưa (mùa khô)

+ Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mưa nhiều nhất vào tháng 7

và tháng 8.

+ Mùa khô: bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tháng kiệt nhất là

tháng 1 và tháng 12.

Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25°C, biên độ nhiệt năm khoảng 13,7°C.

Tháng nóng nhất là tháng 6: 28,9°C; tháng lạnh nhất là tháng 1: 15,2°C.

Tổng số giờ nắng trong năm từ 1300 đến 1750 giờ.

Lượng mưa trung bình năm dao động từ 1500 - 2500mm. Khoảng 87%

lượng mưa tập trung vào mùa mưa, trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm gần

30% tổng lượng mưa cả năm, vì thế nên lũ lụt thường xảy ra vào khoảng thời

gian này. Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ bằng

0,5% lượng mưa cả năm.

Theo không gian, lượng mưa phân bố cũng không đều, mưa nhiều ở huyện

Đại Từ, thành phố Thái Nguyên; mưa ít hơn ở vùng phía tây các huyện Võ Nhai,

Phú Lương.

Thái Nguyên có độ ẩm khá cao (trừ tháng 1), các tháng trong năm đều có

độ ẩm trên mức 80%.

Mùa đông, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kết hợp với địa hình nên

khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:

- Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai.

- Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện

Võ Nhai.

- Vùng ấm gồm các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Bình, thị xã Phổ Yên,

thành phố Sông Công và thành phố Thái Nguyên

26

Bảng 2.1. Nhiệt độ không khí trung bình tỉnh Thái Nguyên

Năm

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Trung bình năm (Đơn vị: 0C) 2019 17,0 21,5 21,9 26,4 27,2 29,6 29,6 28,9 28,0 25,5 22,3 18,3 24,7 2016 16,6 16,1 19,8 25,1 28,0 30,4 29,5 28,9 28,7 27,4 22,2 20,3 24,4 2017 19,0 19,4 21,0 24,2 27,5 29,3 28,3 28,4 28,4 25,2 22,8 17,2 24,2 2018 17,5 17,1 22,2 23,8 28,6 29,3 29,2 28,3 28,1 24,8 22,7 18,9 24,2

2015 17,2 18,8 20,9 24,6 29,3 29,6 29,3 29,0 28,0 26,0 23,6 18,0 24,5 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019)

Bảng 2.2. Lượng mưa tại tỉnh Thái Nguyên qua các năm

(Đơn vị: mm)

Năm

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng lượng mưa 2019 30,5 67,2 45,1 175,0 136,6 323,6 208,2 313,6 367,4 191,4 19,0 11,7 1889,3 2016 83,0 12,1 52,7 163,4 134,9 185,4 454,3 229,8 134,8 65,9 13,5 2,4 1532,2 2018 31,4 15,3 59,4 72,0 120,1 329,0 301,8 417,3 174,3 227,0 89,1 37,9 1874,6

2017 2015 170,4 49,0 32,1 25,4 80,9 71,7 78,1 50,2 94,6 247,6 481,1 184,5 303,8 205,0 397,3 310,2 233,9 396,6 120,0 53,6 9,6 324,5 44,1 53,1 2045,9 1971,4 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019)

27

Trên đại bộ phận tỉnh Thái Nguyên có lượng mưa trung bình năm đạt từ

1600 - 1900mm. Tuy nhiên ở phía đông nam của tỉnh, khu vực huyện Phú

Bình lượng mưa năm có thể xuống dưới 1400mm. Ở vùng núi phía tây nam

của tỉnh, khu vực chân núi Tam Đảo, lượng mưa trung bình năm tăng đến trên

2000mm. Lượng mưa phân bố không đều không chỉ theo không gian mà cả

theo thời gian.

Các hiện tượng thời tiết đặc biệt: một số nơi có sương mù, gió khô nóng,

bão. Những hiện tượng này có ảnh hưởng lớn đến đời sống sản xuất của người

dân.

Bảng 2.3. Số giờ nắng và độ ẩm không khí trung bình tỉnh Thái Nguyên năm 2019

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung bình năm Số giờ nắng (giờ) 24 72 45 84 85 155 156 165 213 146 121 123 1389 Độ ẩm không khí (%) 83 85 83 86 81 82 82 84 75 80 77 71 80,8

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019)

2.2.1.4. Thủy văn

Thái Nguyên có mạng lưới sông ngòi khá dày, mật độ sông suối trung bình

là 1,2 km/km2 với 2 con sông chính là sông Cầu và sông Công.

- Sông Cầu:

Sông Cầu còn gọi là sông Như Nguyệt, sông Thị Cầu, sông Nguyệt Đức,

là con sông quan trọng nhất trong hệ thống sông Thái Bình.

28

Đây là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, với vị trí địa lí đặc

biệt, đa dạng và phong phú về tài nguyên cũng như về lịch sử phát triển kinh tế

- xã hội của các tỉnh nằm trong lưu vực. Lưu vực sông rộng khoảng 6030km2;

chiều dài khoảng 290km; chiều rộng lưu vực trung bình 31km; độ cao trung bình

lưu vực khoảng 190m; độ dốc trung bình 16,1%; mật độ lưới sông khoảng

0,95km/km2; hệ số uốn khúc là 2,02.

Bảng 2.4. Một số nhánh sông chính thuộc lưu vực sông Cầu

Độ cao Diện tích trung Độ dốc Độ dài STT Tên sông lưu vực bình (%) (km) (km2) (m)

1 Sông Cầu 246 6030 190 15,2

2 Sông Chợ Chu 36 437 206 16,2

3 Sông Nghinh Tường 46 465 290 12,9

4 Sông Đu 44 361 129 13,3

5 Sông Công 96 957 224 27,3

6 Sông Cà Lồ 89 881 87 4,7

7 Sông Ngũ Huyên Khê 27 145 81 5,2

(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

Sông Cầu bắt nguồn từ huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, chảy theo hướng

tây bắc đông nam, vào Thái Nguyên từ xã Văn Lăng (huyện Đồng Hỷ) đến xã

Nga My (huyện Phú Bình), rồi trở thành ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Bắc

Giang và Thái Nguyên, sau đó hoàn toàn ra khỏi tỉnh Thái Nguyên ở xã Thuận

Thành, thị xã Phổ Yên. Sông Cầu chảy qua tỉnh Thái Nguyên có hướng gần bắc

nam và chia lãnh thổ tỉnh thành hai phần đông tây.

Sông Cầu có nhiều phụ lưu, những phụ lưu chính đều nằm trong phạm vi

tỉnh Thái Nguyên như sông Chợ Chu, sông Đu ở hữu ngạn; sông Nghinh Tường,

sông Khe Mo, sông Huống Thượng ở tả ngạn. Do chế độ khí hậu theo mùa nên

29

chế độ dòng chảy có sự phân mùa rõ rệt, lưu lượng mùa lũ đạt tói 3500m3/s, mùa

cạn chỉ đạt 7,5m3/s.

Sông Cầu là dòng chảy chính của sông Thái Bình, bắt nguồn từ phía Bắc

Tam Tao (Chợ Đồn, Bắc Kạn) ở độ cao trên 1200m. Sông Cầu chảy qua thị xã

Bắc Kạn, TP. Thái Nguyên, TP. Bắc Ninh, thị xã Phả Lại rồi chảy ra biển ở cửa

Thái Bình (thuộc tỉnh Thái Bình). Lưu vực sông Cầu có tới 26 phụ lưu cấp một

với tổng chiều dài 670km và 41 phụ lưu cấp hai với tổng chiều dài 645km và

hàng trăm km sông cấp ba, bốn và các sông suối ngắn dưới 10km. Lưu vực sông

Cầu nằm trong vùng mưa lớn (1.500 - 2.700 mm/năm) của các tỉnh Bắc Kạn và

Thái Nguyên. Tổng lưu lượng nước hàng năm đạt đến 4,2 tỷ m³. Sông Cầu được

điều tiết bằng hồ Núi Cốc trên sông Công (một chi lưu của nó) với dung tích

hàng trăm triệu m³. [3]

Dựa vào đặc điểm của dòng sông, có thể chia sông Cầu ra 3 đoạn:

- Thượng lưu: từ nguồn đến Chợ Mới (Bắc Kạn) chảy theo hướng bắc

nam, giữa vùng núi 400 - 500m (có ngọn cao tới trên 1000m). Lòng sông hẹp,

lắm thác ghềnh, độ dốc lên tới 10%.

- Trung lưu: từ Chợ Mới đến Thác Huống, hướng chảy bắc - nam, sau đó

chuyển hướng tây bắc đông nam, chảy giữa vùng đồi cao từ 100 - 300m, độ dốc

đáy sông chừng 1%.

- Hạ lưu, từ Thác Huống đến cửa Thái Bình. Hướng chảy đoạn Thái

Nguyên theo hướng bắc - nam, sau đó chuyển hướng tây bắc đông nam trong

đồng bằng Bắc Bộ. Độ dốc lòng sông rất nhỏ <0,1%.

Chế độ thuỷ văn của các sông trong lưu vực sông Cầu được chia thành 2 mùa:

- Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9 và chiếm 70 - 80% tổng lưu lượng

dòng chảy trong năm.

- Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, chỉ chiếm 20 - 30% tổng lưu

lượng dòng chảy của năm.

30

Lưu lượng dòng chảy trung bình các tháng trong năm chênh lệch nhau

tới 10 lần, mực nước cao và thấp nhất chênh nhau khá lớn, có thể tới 5 -

6m.

Bảng 2.5. Mực nước và lưu lượng nước sông Cầu tại trạm Thủy văn Gia Bảy

Năm 2015 2016 2017 2018 2019

2.547 2.553 2643 Mực nước Cao nhất 2561 2428

sông Cầu 2.071 2.057 2055 Thấp nhất 2021 2029 (cm)

1.150 1.149 1530 Lưu lượng Cao nhất 1200 748

nước sông 15,5 15,0 14,4 Thấp nhất 11,9 12,6 Cầu (m3/s)

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019)

- Sông Công: bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá, chảy dọc

theo chân dãy núi Tam Đảo với hướng tây bắc đông nam, là nhánh lớn nhất

của sông Cầu. Chiều dài sông khoảng 96km, lưu vực rộng khoảng 951km2.

Sông Công hội tụ với sông Cầu ở điểm cực nam thị xã Phổ Yên. Lượng nước

sông Công khá dồi dào do chảy qua khu vực có lượng mưa nhiều nhất tỉnh.

Ngoài ra còn có sông Rong bắt nguồn từ vùng núi Võ Nhai đổ vào lưu vực

sông Thương ở Hữu Lũng - Lạng Sơn.

Tỉnh Thái Nguyên còn có nhiều hồ nước, trong đó lớn nhất là Hồ Núi

Cốc (do đập Núi Cốc ngăn dòng sông Công lại mà thành). Hồ có mặt nước

rộng 25 - 30km2, sâu từ 25 2 30m, chứa 210 triệu m3 nước, cung cấp nước tưới

tiêu cho nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên, thành

phố Sông Công. Ngoài hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên còn có 850ha hồ thuỷ

lợi, 2400ha ao hồ nhỏ, trong đó có một số hồ tương đối lớn như hồ Khe Lạnh

(Phổ Yên), hồ Bảo Linh (Định Hoá), hồ Gềnh Chè (thành phố Sông Công),...

Sông ngòi có ý nghĩa lớn đối với sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong

tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng ô nhiễm nguồn nước, nhất là tình trạng ô

nhiễm trên sông Cầu là một vấn đề đáng lo ngại.

31

2.1.1.5. Thổ nhưỡng

Thái Nguyên có tổng diện tích đất là 352.664 ha, gồm các loại đất sau:

- Đất núi chiếm 48,2% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200m, hình thành do sự

phong hóa trên các đá macma, đá biến chất và đá trầm tích. Đất núi thích hợp với

việc phát triển lâm nghiệp, trồng cây đặc sản, cây ăn quả.

- Đất đồi chiếm 32,4% diện tích tự nhiên, chủ yếu hình thành trên cát kết, bột

kết phiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo, với độ cao từ 50 - 200m. Đất đồi rất phù

hợp với cây công nghiệp, đặc biệt là cây chè và một số cây ăn quả lâu năm khác.

- Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân

bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn của chế

độ thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán,…) gây khó khăn cho việc canh

tác. Đây là vùng đất chủ yếu để trồng cây lương thức của tỉnh.

Ngoài ra, phân loại dựa trên mục đích sử dụng, diện tích đất nông nghiệp

chiếm tỉ trọng lớn, chiếm 85,9%, đất phi nông nghiệp chiếm 12,8% (2018), diện

tích đất chưa sử dụng (1,3%) được cải tạo phục vụ phát triển lâm nghiệp.

2.1.1.6. Sinh vật

Thảm thực vật tự nhiên được chia thành 3 kiểu chính:

- Kiểu rừng rậm xanh nhiệt đới lá rộng trên đất đá vôi và rừng thứ sinh thay

thế: phân bố chính ở các vùng núi đá vôi thuộc huyện Võ Nhai, Định Hóa. Những

năm gần đây, do khai thác không hợp lí, kiểu thảm thực vật này đã bị suy giảm.

- Kiểu rừng rậm thứ xanh nhiệt đới hình thành trên các loại đá gốc khác

nhau và rừng thứ sinh thay thế: phân bố chủ yếu ở vùng núi phía tây của tỉnh,

một phần ở phía bắc và phía đông bắc, đôi khi xen kẽ với kiểu rừng hình thành

trên đất đá vôi. Các cây chủ yếu là dẻ gai, chò, ngát, trám trắng, long não, gội,

tre nứa, mai, vầu, giang và các cây gỗ nhỏ.

- Thảm cây trồng chiếm gần 1/3 diện tích toàn tỉnh, gồm có cây lâu năm

(chủ yếu là chè, cây ăn quả: cam, chanh, quýt, bưởi, vải, nhãn, dứa,…) và cây

32

lương thực, hoa màu (lúa, ngô, khoai, sắn, đỗ tương, lạc, rau xanh,…). Phân bố

chủ yếu ở vùng đồng bằng phía nam và trung tâm của tỉnh.

Diện tích rừng toàn tỉnh năm 2018 là 186.925,7ha bao gồm 76.486,9ha

rừng tự nhiên và 110.438,8ha rừng trồng. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 52,0%.

Về động vật, Thái Nguyên có rất nhiều loại thú, bò sát, chim với các loài đặc

hữu rất quý hiếm như voọc mũi hếch, trĩ đỏ, hươu xạ,… Tuy nhiên gần đây, số lượng

nhiều loài đang giảm đi, thậm chí nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng.

Qua nghiên cứu, đã xác định được 40 loài thực vật thủy sinh thuộc hai

ngành thực vật quyết và ngành thực vật có hạt phân bố trong các thủy vực sông,

suối, ao, hồ, trong lưu vực sông Cầu. Thực vật thủy sinh thường phân bố tại các

khu vực nơi nước đứng, lòng sông, suối rộng, có các bãi ngập nước diện tích lớn.

Phổ biến là các loài rong, tảo, cây khoai nước,...

Một số loài động vật thủy sinh như giáp xác, râu nhành, chân chèo,...

Số lượng động thực vật thủy sinh nhiều hay ít và sự phân bố của nó thể

hiện chất lượng nước sông và tác động của con người tại lưu vực đó.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên

2.1.2.1. Dân cư và lao động

Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, dân số của toàn tỉnh tính đến

2018 là 1.291 nghìn người (chiếm khoảng 1,3% dân số cả nước). Mật độ dân số

là 366 người/km2, gấp khoảng 1,15 lần mật độ dân số cả nước.

Bảng 2.6. Dân số tỉnh Thái Nguyên qua các năm

Tốc độ Cơ cấu (%)

Tổng số dân gia tăng Năm Thành Nông (người) dân số Nam Nữ thị thôn (%)

2015 1.238.785 48,94 51,06 31,51 68,49 2,72

2016 1.246.580 48,94 51,06 31,58 68,42 0,98

2017 1.255.070 49,0 51,0 31,80 68,20 1,07

2018 1.268.311 48,94 51,06 31,82 68,18 1,39

33

2019 1.290.945 1,37 48,88 51,12 32,06 67,94

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019)

Thái Nguyên là tỉnh có 46/54 dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 8 dân

tộc có số dân đông nhất là Kinh (75,5%), Tày (10,7%), Nùng (5,1%), Dao

(2,1%), Sán Dìu (2,4%), H’mông, Sán Chay, Hoa…

Dân số phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở trung tâm thành thị, vùng

đồng bằng. Tỉ lệ dân thành thị khá cao 32,06% (năm 2019). [8]

Thái Nguyên là nơi có sức hút nguồn lao động, phần lớn là lao động từ các

tỉnh khác đến làm việc để kiếm thêm thu nhập, cải thiện đời sống, bao gồm các

tỉnh miền núi phía Bắc và một số tỉnh miền xuôi. Lao động của tỉnh có tay nghề

tương đối khá, nhờ có các trung tâm đào tạo nghề, các trung tâm khoa học, song

vẫn cần nâng cao thêm trình độ kĩ thuật cho lao động để đáp ứng nhu cầu phát

triển của ngành công nghiệp hiện đại.

Dân cư tập trung đông cùng với nền kinh tế phát triển ngày càng tạo sức

ép cho thành phố về các vấn đề xã hội như nhà ở, việc làm,… đặc biệt là vấn đề

môi trường, cụ thể là môi trường nước khi mà sông Cầu là nguồn cung cấp nước

chính cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt thì mức độ ô nhiễm ngày càng trở

nên phức tạp hơn.

2.1.2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội

Tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của miền

Bắc nước ta, là trung tâm công nghiệp lâu đời với trung tâm công nghiệp Gang

Thép. Ngoài ra tỉnh còn có tiềm năng lớn để phát triển du lịch, với Hồ Núi Cốc,

các di tích lịch sử, cách mạng,...

Cơ cấu kinh tế, lao động của thành phố chuyển dịch theo hướng giảm lao

động nông nghiệp, tăng lao động khu vực dịch vụ và công nghiệp. Tốc độ tăng

trưởng của các ngành sản xuất năm 2019 đạt 14,1%:

+ Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 13.487 tỉ đồng; công nghiệp đạt

527.244,0 tỉ đồng; dịch vụ đạt 28.188,4 tỉ đồng.

34

+ Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP/người đạt 3.912

USD/người/năm.

+ Thu nhập bình quân đầu người một tháng: ở thành thị đạt 4,15 triệu

đồng; nông thôn đạt 2,43 triệu đồng.

+ Thu ngân sách đạt 15,58 tỉ đồng (2019).

+ Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đã giảm còn 6,39% (2018).

- Về công nghiệp:

Thái Nguyên là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công

nghiệp xây dựng và được mệnh danh là “Cái nôi của ngành công nghiệp luyện

kim cả nước”. Nguồn tài nguyên dồi dào, phong phú là một lợi thế lớn cho phát

triển công nghiệp luyện kim và khai khoáng: tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than

lớn thứ hai cả nước sau Quảng Ninh, than mỡ trữ lượng trên 15 triệu tấn, than đá

trữ lượng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng,

đồng, niken, thủy ngân,… Khoáng sản vật liệu xây dựng cũng là tiềm năng

nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát các loại,… Riêng mỏ

Núi Pháo trên địa bàn các xã phía đông của huyện Đại Từ được các cơ quan

chuyên môn đánh giá có trữ lượng vonfram khoảng 21 triệu tấn, lớn thứ 2 trên

thế giới sau một mỏ tại Trung Quốc.

Tỉnh Thái Nguyên có tổ hợp nhà máy SamSung với tổng mức đầu tư gần

7 tỉ USD. Khu tổ hợp này đóng vai trò lớn trong sự phát triển của tỉnh hiện nay.

Trước kia sự phát triển của tỉnh chỉ dựa vào khu công nghiệp Gang Thép

được thành lập năm 1959, là nơi đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền

sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt đến sản xuất gang, phôi thép

và cán thép. Hiện nay, Thái Nguyên đã và đang phát triển các khu công nghiệp

như: KCN Sông Công I (220ha), KCN Sông Công II (250ha), KCN Yên Bình I

(200ha), KCN Nam Phổ Yên (200ha), KCN Tây Phổ Yên (200ha); KCN Điềm

Thụy Phú Bình và KCN Quyết Thắng (200ha).

35

Tỉ trọng của ngành công nghiệp trong GRDP của toàn tỉnh liên tục tăng và

là ngành đóng góp nhiều nhất cho GRDP của tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp

chiếm trên 80% giá trị toàn ngành kinh tế của tỉnh.

- Về sản xuất nông, lâm, thủy sản:

Tuy là nhóm ngành có tỉ trọng giảm nhưng vẫn là ngành kinh tế quan trọng

của tỉnh với những sản phẩm chủ lực và từng bước tiếp cận với nền sản xuất hàng

hóa. Các sản phẩm chủ yếu là chè, lạc, đậu tương, gia súc, gia cầm, hoa quả tươi,…

Đặc biệt là chè, không chỉ là sản phẩm nổi tiếng làm nên thương hiệu cho tỉnh Thái

Nguyên mà còn gây tiếng vang trên thị trường thế giới.

Bảng 2.7. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản theo giá hiện hành.

(Đơn vị: tỉ đồng)

Chia ra Năm Tổng số Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản

2015 16.201,9 15.235,8 519,2 446,9

2016 17.713,3 16.657,6 563,7 492,0

2017 17.422,1 16.277,8 607,0 537,3

2018 21.634,5 20.346,8 674,2 613,6

2019 23.307,3 21.859,7 761,7 658,9

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019)

Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2019 đạt 23.307,3 tỉ đồng theo giá hiện hành.

Trong đó, phân ngành trồng trọt, chăn nuôi chiếm tỉ trọng lớn nhất (94,4% tổng giá

trị sản xuất nông lâm thủy sản), phân ngành thủy sản có tăng nhưng vẫn chiếm tỉ

trọng rất nhỏ (chiếm 2,78%), phân ngành lâm nghiệp chiếm 3,18%.

- Về dịch vụ - thương mại:

Thái Nguyên là trung tâm kinh tế - văn hóa chính trị và trung tâm giáo dục

của vùng Đông Băc, do đó, tỉnh có nhiều thế mạnh để phát triển dịch vụ - thương

mại.

36

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện

hành phân theo ngành của tỉnh năm 2019 như sau: thương mại đạt 19.252,1 tỉ

đồng; dịch vụ đạt 1.429,6 tỉ đồng; nhà hàng khách sạn đạt 1634,9 tỉ đồng.

Dịch vụ du lịch ở Thái Nguyên được đánh giá là có tiềm năng trở thành ngành

kinh tế mũi nhọn với nguồn tài nguyên phong phú: cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp,

các điểm du lịch mang đậm bản sắc văn hóa, các di sản văn hóa phi vật thể,… Trong

năm 2019, ngành du lịch Thái Nguyên đã đón hơn 2 triệu lượt khách. Trong đó,

khách do cơ sở lưu trú phục vụ đạt hơn 344.964 lượt; khách tại các khu, các điểm

tham quan du lịch đạt 464.280 lượt; khách do doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển

phục vụ đạt hơn 47.760 lượt; khách quốc tế đạt hơn 24.750 lượt. Tổng doanh thu từ

các doanh nghiệp du lịch đạt gần 117 tỉ đồng.

- Kết cấu hạ tầng tiếp tục được cải thiện:

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật được chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp, nhất là các

công trình trọng điểm, các tuyến giao thông chính, hạ tầng đô thị và nông thôn.

Hệ thống giao thông trên địa bàn được chú trọng đầu tư xây dựng. Đã hoàn

thành tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên và Thái Nguyên - Chợ Mới

(Bắc Kạn); cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 3 đoạn qua địa phận tỉnh Thái Nguyên, góp

phần quan trọng kết nối mạng lưới giao thông đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi

cho thu hút đầu tư.

Hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn như đường giao thông, mạng lưới

điện, trường lớp học, trụ sở UBND cấp xã được cải thiện đáng kể. Trong 5 năm

đã cải tạo nâng cấp 3.650km đường giao thông nông thôn; 180km kênh mương

thủy lợi; 168 trạm điện, 646km đường điện; 1200 phòng học; trên 13000m2 nhà

ở công vụ cho giáo viên; 56 trạm y tế; 44 trụ sở UBND xã; 29 nhà văn hóa và

khu thể thao xã; 132 nhà văn hóa và khu thể thao xóm.

Hạ tầng thủy lợi và công trình cấp nước sinh hoạt cho nhân dân được đầu

tư đảm bảo tưới nước ổn định cho 85.000ha cây lương thực, cây màu và cây công

nghiệp; tiêu úng cho 910ha; 85% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước

sinh hoạt hợp vệ sinh.

37

Hệ thống lưới điện được đầu tư nâng cấp, cải tạo, nâng cao khả năng truyền

tải, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đến nay, 100%

xã, phường trên địa bàn tỉnh có lưới điện quốc gia, trên 98% số hộ được sử dụng

điện, trên 11 nghìn km đường dây và 2100 trạm biến áp.

Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, du lịch được khuyến khích đầu tư;

một số dự án Trung tâm thương mại, siêu thị hiện đại đã hoàn thành và đưa vào

sử dụng, tạo diện mạo mới trong phát triển dịch vụ và thương mại.

Hệ thống các đô thị được đầu tư nâng cấp theo hướng hiện đại, đồng bộ.

Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại I.

Hệ thống thông tin liên lạc được đồng bộ hoàn chỉnh.

Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

- Giáo dục:

Thái Nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 toàn quốc, sau Hà Nội và TP.

Hồ Chí Minh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có tổng cộng 8 trường đại học, hơn 20

trường cao đẳng và trung học chuyên nghiệp thuộc các ngành giáo dục, nông

nghiệp, y tế, kinh tế và công nghiệp. Trong đó, chủ lực là Đại học Thái Nguyên,

với 19 đơn vị thành viên, là đại học đa ngành, đa lĩnh vực đào tạo từ dạy nghề

đến đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi đà tạo nguồn

cán bộ khoa học kĩ thuật, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cho

các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Sự phát triển lớn mạnh của Đại học Thái

Nguyên đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của

tỉnh. Bên cạnh đó, nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật được thành lập,

hoạt động ổn định, ngày càng phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội

trong và ngoài tỉnh.

2.2. Hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên

2.2.1. Lũ lụt

Mùa lũ ở tỉnh Thái Nguyên bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với

thời kì mùa mưa của tỉnh. Tuy vậy, các năm có thể có lũ sớm hơn và kéo dài

38

hơn. Tổng lượng dòng chảy trong mùa mưa lũ chiếm trên 60% tổng lượng

dòng chảy cả năm. Tháng 8 là tháng có dòng chảy sông ngòi lớn nhất. Mùa

kiệt nước tổng lượng dòng chảy chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng dòng chảy

của năm.

Bảng 2.8. Những trận lũ lớn ở tỉnh Thái Nguyên [29]

Năm Vị trí Thời gian Mô tả

Xảy ra 06 trận lũ.

Tại trạm thủy văn Gia Bẩy có 01 trận lũ có đỉnh lũ

Ngày 06, cao hơn cấp báo động I vào đêm ngày 04/8 với mực

17; 26/7; nước cao nhất đo được là 25.61m (cao hơn mức báo

2015 Sông Cầu 03 - 04/8; động cấp I là 61cm).

và 04, 08, Đỉnh lũ tại trạm thủy văn Chã là 816 cm, thấp hơn 34

21/9 cm so với báo động cấp I. Tại Hồ Núi Cốc, mực nước

cao nhất là 46.27 m, cao hơn 27 cm so với báo động

cấp I, kéo dài từ ngày 20 - 24/10/2015.

Trên sông Cầu có 4 trận lũ, ít hơn 6 trận so với trung

bình nhiều năm, lũ xuất hiện nhỏ, đỉnh lũ thấp; đỉnh

lũ cao nhất đo được tại Gia Bẩy là 2428 cm (thấp hơn

72 cm so với báo động cấp I), tại Chã là 589 cm (thấp

hơn 261 cm so với báo động cấp I), tại hồ Núi Cốc là

Sông Cầu, 4650 cm (cao hơn 50 cm so với mức báo động cấp I). 2016 Tháng 7 Định Hóa Trên sông Cầu có 4 trận lũ, ít hơn 6 trận so với trung

bình nhiều năm, lũ xuất hiện nhỏ, đỉnh lũ thấp; đỉnh

lũ cao nhất đo được tại Gia Bẩy là 2428 cm (thấp hơn

72 cm so với báo động cấp I), tại Chã là 589 cm (thấp

hơn 261 cm so với báo động cấp I), tại hồ Núi Cốc là

4650 cm (cao hơn 50 cm so với mức báo động cấp I).

39

Trên sông Cầu xuất hiện 15 trận lũ nhỏ; mực nước

đỉnh lũ cao nhất tại trạm thủy văn Gia Bẩy là Tháng 7, 2017 2.547cm (cao hơn 47cm so với mức báo động cấp I), tháng 8 tại trạm thủy văn Chã là 666cm (thấp hơn 184cm so

với mức báo động cấp I).

Trên sông Cầu xuất hiện 11 trận lũ, nhiều hơn 01 trận

so với TBNN; Mực nước đỉnh lũ cao nhất tại trạm

thủy văn Gia Bẩy là 2553 cm, cao hơn 53 cm so với

Sông Cầu báo động cấp I (BĐI: 2500cm), xuất hiện ngày Tháng 8 29/8/2018, cao hơn 07 cm so với đỉnh lũ năm 2017;

tại trạm thủy văn Chã là 768 cm, thấp hơn 82 cm so

với báo động cấp I (BĐI: 850 cm) và cao hơn 102 cm 2018

so với đỉnh lũ năm 2017

Phú Xảy ra mưa lớn gây ra lũ, ngập úng, sạt lở đất trên

Lương, Cuối tháng địa bàn huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú

Đồng Hỷ, 8, đầu Bình.

Đại Từ, tháng 9

Phú Bình

Trên sông Cầu xuất hiện 11 trận lũ, nhiều hơn 01 trận

so với TBNN. Mực nước đỉnh lũ cao nhất tại trạm

Tháng 8, thủy văn Gia Bẩy là 2643 cm, cao hơn 43 cm so với 2019 Sông Cầu tháng 9 báo động cấp II (BĐII: 2600 cm), cao hơn 64cm so

với TBNN (TBNN: 2579 cm) và cao hơn 90cm so

với đỉnh lũ năm 2018 là 2553 cm.

Qua thống kê cho thấy, lũ lụt ở Thái Nguyên chủ yếu xảy ra trên sông

Cầu, mùa lũ trùng với thời kì mưa nhiều trên địa bàn tỉnh. Số trận lũ tính trung

bình hàng năm trên lưu vực sông Cầu thường xuất hiện từ 8 - 10 trận lũ. Trong

40

đó có khoảng 3 - 4 trận lũ lớn, đặc biệt có những trận kèm theo lũ quét. Các

trận lũ diễn ra trong thời gian ngắn từ 2 - 3 ngày và gây thiệt hại không đáng

kể.

Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng lũ lụt ở tỉnh Thái Nguyên

41

2.2.2. Bão và áp thấp nhiệt đới

Bảng 2.9. Các cơn bão ở tỉnh Thái Nguyên [29]

Tên bão

và áp Năm Thời gian Mô tả thấp

nhiệt đới

2015 Bão số 1 Tháng 6 Xuất hiện 8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động

trên biển Đông, trong đó có cơn bão số 1 ảnh hưởng

trực tiếp đến tỉnh Thái Nguyên.

2016 Bão số 1 Tháng 7 - Theo số liệu từ Đài Khí tượng thủy văn tỉnh tổng

lượng mưa đo được từ 19h ngày 27/7 đến 13h ngày

29/7 tại Điềm Mạc - Định Hóa (308mm), Định Hóa

(216mm), Đại Từ (213mm), Phú Bình (197mm), Thái

Nguyên (94mm), Thác Bưởi - Đồng Hỷ (162mm), Đu

- Phú Lương (87mm), Giang Tiên - Phú Lương

(213mm) … Tại huyện Võ Nhai hồi 17h30’ ngày 27/7

mưa giông làm cây gẫy, tường nhà đổ và làm ngã

người đi đường. Ngập úng xảy ra tại huyện Phú Bình,

Định Hóa và Phú Lương. Mưa lớn gây sạt lở đất tại

huyện Đồng Hỷ, Định Hóa; làm sập nhà dân tại TP

Thái Nguyên.

Bão số 2 Tháng 8 Trên địa bàn huyện Võ Nhai đã xảy giông, lốc; tại thời

điểm đó lượng mưa không lớn nhưng đến 13h00’ ngày

03/8 lượng mưa đo được tại trạm Võ Nhai là 121mm.

Hồi 13h15’ ngày 04/8 xảy ra mưa giông trong thời

gian ngắn tại TP. Thái Nguyên gây thiệt hại về tài sản.

Bão số 3 Tháng 9 Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có mưa to, có nơi

mưa rất to. Lượng mưa đo được tại Định Hoá: 73 mm,

Đại Từ: 96 mm, Yên Lãng (Đại Từ): 116 mm, Núi

Cốc: 121 cm, Ký Phú (Đại Từ): 144 cm. Mưa giông

42

ảnh hưởng đến tài sản của các hộ dân trên địa bàn các

huyện Đại Từ, Phú Lương và Thị xã Phổ Yên; gây sạt

lở đất tại huyện Đại Từ.

2017 - Bão số 2 Ngày 17/7 - Mưa lớn trên địa bàn tỉnh, gây ngập lụt, cuốn trôi gia

- Bão số 6 18/7; súc, gia cầm, nhà dân bị tốc mái, làm hư hỏng đường

- Áp thấp 24/8 - 25/8 xá, cầu cống.

nhiệt đới Và 25/9 -

26/9

2018 - Bão số 3 Ngày 19 - Mưa lớn trên địa bàn tỉnh, gây ngập lụt, cuốn trôi gia

- Bão số 4 20/7; 16 - súc, gia cầm, nhà dân bị tốc mái, làm hư hỏng đường

- Áp thấp 17/8 và xá, cầu cống.

nhiệt đới 18 - 19/9

2019 - Bão số 2 Ngày 02 - Mưa lớn trên địa bàn tỉnh, gây ngập lụt, cuốn trôi gia

- Bão số 3 04/7; súc, gia cầm, nhà dân bị tốc mái, làm hư hỏng đường

- Bão số 4 31/7 - 03/8 xá, cầu cống.

và 28 - 30/8

Hàng năm, có 8 - 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông. Trong số

đó, có 2 - 3 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh Thái

Nguyên, gây ra các hiện tượng mưa lớn kéo dài. Các cơn bão kèm theo mưa lớn

thường gây ra các hiện tượng như sạt lở đất, sập nhà, tốc mái, sập đổ các công

trình… gây thiệt hại về người và của tại địa phương có bão.

2.2.3. Lũ quét và sạt lở đất

Thông qua việc điều tra khảo sát vào cuối năm 2018 - đầu năm 2019, tác

giả đã thu được kết quả như sau:

- Lũ quét:

Tại huyện Phổ Yên bị xảy ra lũ quét 1 lần vào tháng 8 năm 2017 đã thiệt

hại làm phá hủy cầu cống, đường giao thông và không thiệt hại về nhà cửa, tính

mạng con người; lũ quét xảy ra tại huyện, người dân cho rằng liên quan tới yếu

tố mưa lớn trong thời gian dài và sự có mặt của sông/suối. Ảnh hưởng của yếu

43

tố mưa lớn trong thời gian dài là yếu tố ảnh hưởng quan trọng trong việc tạo ra

lũ quét của huyện.

Huyện Võ Nhai: Lũ quét xảy ra nhiều lần trong khoảng 5 năm trở lại đây,

gây thiệt hại phá hủy một vài nhà cửa gần sông/suối; làm mất tích hoặc chết

người. Lũ quét xảy ra chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như địa hình dốc; mưa

lớn trong thời gian dài, thảm thực vật; sự có mặt của sông/suối; sự có mặt của

công trình san gạt; sự có mặt của công trình giao thông; sự có mặt của khu vực

khai thác khoáng sản và các yếu tố trên ảnh hưởng nhiều đến lũ quét ở mức độ

quan trọng và rất quan trọng.

Huyện Phú Lương: Đã xảy ra 2 lần lũ quét vào khoảng tháng 6,7,8 các

năm; năm 1997: nước ngập vào trong nhà cách nền nhà 1m và đến năm 2000 lũ

quét lặp lại và nước tràn ngập vào nhà cách nền nhà 30 - 40cm, gây thiệt hai tới

chăn nuôi, diện tích đất nông nghiệp; phá hủy một số đồ đạc trong nhà tại những

nhà gần sông suối và yếu tố có mặt của sông/suối góp phần quan trọng tạo nên

lũ quét tại huyện.

Huyện Phú Bình: Xảy ra 1 lần lũ quét tại xã Hà Châu, Xóm Chảy vào

khoảng tháng 7 - tháng 9 năm 2017 làm thiệt hại hoa màu như ngô, lúa… nhiều

yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến lũ quét như: mưa lớn trong thời gian dài; sự có

mặt của sông/suối; sự có mặt của khu vực khoáng sản … Người dân ở đây cho

rằng yếu tố ảnh hưởng đến lũ quét nhất là sự có mặt của sông/suối sau đó mưa

lớn trong thời gian dài, sự có mặt của khu vực khai thác khoáng sản và cuối cùng

mới liên quan đến địa hình dốc.

Huyện Đồng Hỷ: Cũng đã xảy ra 1 trận lũ quét tại xã Hòa Bình giáp xã Văn

Lăng vào khoảng tháng 8 năm 2017 và đã phá hủy cầu cống, đường giao thông

làm ảnh hưởng lớn tới lưu thông trao đổi hàng hóa, đi lại của người dân; việc gây

ra lũ quét một phần là do địa hình dốc.

44

Hình 2.3. Bản đồ các điểm khảo sát sạt lở đất tại tỉnh Thái Nguyên

45

Huyện Định Hóa: Là huyện xảy ra nhiều lũ quét nhất tỉnh tại: Xóm Khuổi Lưa,

Đông Vang, Xóm 7 xã Đồng Thịnh, xã Linh Thông, Định Biên, Xóm Bản Vèn, Xóm

Cốc Móc, Xóm Nà Chá, …thường xảy ra vào khoảng các tháng 6,7,8,9 hầu hết đều

phá hủy một vài nhà cửa gần sông/suối, phá hủy cầu cống, đường giao thông, tuy

nhiên có trận làm mất tích hoặc làm chết người. Các yếu tố để gây ra lũ quét tại huyện

chủ yếu là địa hình dốc, mưa lớn trong thời gian dài, thảm thực vật, sự có mặt của

sông/suối bên cạnh đó cũng chịu sự tác động của sự có mặt của công trường san gạt,

công trình giao thông. Trong các yếu tố tạo nên lũ quét thì yếu tố mưa lớn trong thời

gian dài, sự có mặt của sông/suối chiếm vị trí rất quan trọng.

Huyện Đại Từ: Đã xảy ra 2 trận lũ quét tại Phúc Lương - Đức Lương và

xóm Khuôn Muỗng xã Yên Lãng vào khoảng tháng 6 - tháng 8 năm 2017; đã

phá hủy một vài nhà cửa gần sông/ suối và phá hủy cầu cống, đường giao thông

cũng ảnh hưởng tới việc đi lại và buôn bán. Theo người dân, yếu tố liên quan tới

lũ quét xảy ra: địa hình dốc, mưa lớn trong thời gia dài, vỏ phong hóa dày, Sự có

mặt của hồ chứa nước, sự có mặt của sông/suối, sự có mặt của khu vực khai thác

khoáng sản; nhưng yếu tố quan trọng nhất là yếu tố địa hình dốc và mưa lớn

trong thời gian dài sau đó mới đến các yếu tố còn lại.

Thành phố Sông Công: không xảy ra lũ quét.

Tại Thành phố Thái Nguyên: Chỉ xảy ra mưa to, gió lốc dẫn đến ngập lụt

vào khoảng tháng 8, 9 gây ảnh hưởng đến giao thông, các yếu tố chủ yếu là do

địa hình dốc, mưa lớn trong thời gian dài, cấu trúc địa chất.

- Sạt lở đất:

Tại huyện Phổ Yên bị xảy ra sạt lở 2 lần tại Xóm Lò, xã Nam Tiến và Tổ

Dân phố Cầu Rẽo, Phường Bãi Sông vào khoảng tháng 8 - tháng 9 năm 2017 đã

thiệt hại làm lở ruộng, diện tích đất bồi bên sông bị thu hẹp lại, sạt lở bờ sông tạo

nên hố sâu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân. Nguyên

nhân chính dẫn đến sạt lở đất là do những trận mưa lớn trong thời gian dài, vỏ

46

phong hóa dày; sau đó là ảnh hưởng bởi sự có mặt của công trường san gạt và

công trường khai thác khoáng sản, ngoài ra cũng chịu ảnh hưởng bởi địa hình

dốc và thảm thực vật. Ảnh hưởng của yếu tố mưa lớn trong thời gian dài là yếu

tố ảnh hưởng quan trọng trong việc tạo ra sạt lở của huyện.

Huyện Võ Nhai: Sạt lở xảy ra nhiều lần tại Vũ Chấn, năm 2008 xảy ra

tại xã Đoàn Kết, Dân Tiến, Tổ dân phố Cổ Rồng… vào khoảng tháng 7,8,9;

có những trận sạt lở bị ảnh hưởng, vùi lấp 1 phần của 1 số ngôi nhà, cây cối,

phá hủy cầu cống, đường giao thông gây cản trở đến cuộc sống của người dân,

nhưng đặc biệt không thiệt hại nặng nề về người. Sạt lở xảy ra chịu ảnh hưởng

chủ yếu và quan trọng của địa hình dốc; mưa lớn trong thời gian dài và các

yếu tố khác.

Huyện Phú Lương: Đã xảy ra nhiều lần sạt lở tại Xóm Phú Nam 4 - xã

Phú Đô, xã Tức Tranh, Bãi thải Mỏ than Phấn Mễ - xóm Khuôn 1 xã Phục

Linh, xóm Làng Bún - Mỹ Khánh, Xóm Vườn Thông, Tuyến đường Hồ Chí

Minh, Làng Muông, Khe Khoang … vào khoảng tháng 6,7,8 nhưng chủ yếu

là tháng 8. Những trận sạt lở đã phá hủy, chôn vùi một vài ngôi nhà, phá hủy

cầu cống, đường giao thông, có những trận sạt lở còn chôn vùi, làm mất tích

hoặc chết người… các trận sạt lở đã thiệt hại không ít đến của cải vật chất

cản trở giao thông đi lại, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt đôi lúc còn thiệt

hại về con người. Theo người dân thì yếu tố ảnh hưởng dẫn đến sạt lở đất là

địa hình dốc, mưa lớn trong thời gian dài, sự có mặt của đường giao thông với

taluy dốc nhưng yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất và quan trọng nhất là yếu tố mưa

lớn trong thời gian dài.

Huyện Phú Bình: xảy ra lở đất ở một số điểm dọc bờ sông Cầu.

Huyện Đồng Hỷ: Cũng đã xảy ra 1 trận lũ quét tại xã Hòa Bình giáp xã Văn

Lăng vào khoảng tháng 8 năm 2017 và đã phá hủy cầu cống, đường giao thông

làm ảnh hưởng lớn tới lưu thông trao đổi hàng hóa, đi lại của người dân; việc gây

ra lũ quét một phần là do địa hình dốc.

47

Huyện Định Hóa: Trong 5 năm trở lại đây, xảy ra 3 trận sạt lở đất tại

Khu vực xã Hòa Bình, xóm Vải, xã Hóa Thượng, xóm 11 - Thị trấn Sông

Cầu xảy ra vào khoảng tháng 9, theo phiếu điều tra hầu hết sạt lở gây thiệt

hại và phá hủy, chôn vùi một vài ngôi nhà, phá hủy cầu công, đường giao

thông làm gây ùn tắc giao thông đôi lúc còn phá hủy một số công trình xây

dựng nhưng không gây thiệt hại về con người. Người dân cũng cho rằng yếu

tố ảnh hưởng nhiều nhất và quan trọng nhất vẫn là yếu tố địa hình dốc và

mưa lớn trong thời gian dai.

Huyện Đại Từ: Là huyện xảy ra nhiều trận sạt lở đất nhiều nhất tại: Dốc Đình

(mới) - Tổ dân phố An Long - Thị trấn Hùng Sơn, Khu vực Ao Soi - Na Mao, xóm

Rộc Mán Đức Lương, sườn đồi dốc gần bờ suối tại xóm Đồng An - Yên lãng, Ven

đường Tỉnh lộ 261… những trận sạt lở thường diễn ra vào khoảng tháng 7, 8. Thiệt

hại do sạt lở đất gây ra làm thiệt hại và phá hủy cầu cống, đường giao thông; chôn

vui, làm mất tích hoặc làm chết người; vùi lấp ruộng, vườn đường giao thông liên

xã, có những nơi cây cối trồng lấy gỗ cũng bị đổ ảnh hưởng tới kinh tế cùa người

dân. Hầu hết mọi người cho rằng nguyên nhân dẫn đến sạt lở một phần do yếu tố

khách quan và một phần do yếu tố chủ quan như: Địa hình dốc, mưa lớn trong thời

gian dài, thảm thực vật, sự có mặt của sông/suối, sự có mặt của cong trình san gạt,

sự có mặt của đường giao thông với taluy dốc, sự có mặt bãi thải của công trường

khai thác khoáng sản và sự xuất lộ nước ngầm; nhưng trong đó yếu cố địa hình dốc,

mưa lớn trong thời gian dài và sự xuất lộ nước ngầm là các yếu tố ảnh hưởng nhiều

nhất và rất quan trọng dến đến sạt lở.

Thành phố Sông Công: xảy ra lở đất ở một số điểm dọc bờ sông Công.

Thành phố Thái Nguyên: Xảy ra một số sạt lở nhỏ tại xóm Làng Phan,

Xóm Cây Thị - Linh Sơn, sạt lở tường rào tại trường THCS Tích Lương, … làm

thiệt hại tới hoa màu, đổ tường của nhà trường… Các yếu tố ảnh hưởng và gây

ra những vụ sạt lở là do: địa hình dốc, mưa lớn trong thời gian dài, thảm thực

vật, sự có mặt của sông/suối, sự có mặt của cong trình san gạt, sự có mặt của

48

đường giao thông với taluy dốc, sự có mặt bãi thải của công trường khai thác

khoáng sản và sự xuất lộ nước ngầm nhưng yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất là

do mưa lớn trong thời gian dài.

2.2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan khác

- Hạn hán, nắng nóng:

Bảng 2.10. Các đợt hạn hán, nắng nóng ở tỉnh Thái Nguyên [29]

Năm Thời gian Mô tả

2015 Tháng 4, Do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino diễn ra đã làm cho nhiệt độ

tháng 6, nước ta nói chung, tỉnh Thái Nguyên tăng cao hơn so với nhiệt độ

tháng 7 trung bình cùng kỳ nhiều năm. Ngày nắng nóng đầu tiên với nhiệt

độ cao nhất là 38°C. Tổng số đợt nắng nóng (từ 3 ngày liên tục trở

lên) trong năm là 09 đợt, xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9. Đợt dài

nhất kéo dài 9 ngày (từ 29/6 đến 4/7/2015) trong đó có 4 ngày nắng

nóng gay gắt với nhiệt độ cao nhất trên 37°C.

Hạn hán: nắng nóng và nhiệt độ cao làm mực nước một số hồ ở

các huyện Phú Bình, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương, TP. Sông

Công như: Khuôn Nanh, Đồng Tâm, Cây Thị, Chín Tầng… hạ

xuống mực nước chết.

2016 11 - 16/6 Nhiệt độ cao nhất tại Thái Nguyên là 38,7°C; Định Hóa 39,0°C.

2017 01 - 05/6 Nắng nóng kéo dài dẫn đến cháy rừng tại huyện Đại Từ.

2018 Tháng 6, Xảy ra 05 đợt nắng nóng nhưng không kéo dài và ít gay gắt, nhiệt

tháng 7 độ cao nhất tại Thái Nguyên 38,8°C, tại Định Hóa 37,7°C.

2019 Thán 6, Xảy ra 10 đợt nắng nóng diện rộng nhưng không kéo dài, đợt dài

tháng 7, nhất là 6 ngày.

tháng 8 Nhiệt độ cao nhất tại Thái Nguyên 38,0°C, tại Định Hóa 37,9°C.

- Rét đậm, rét hại:

Bảng 2.11. Các đợt rét đậm, rét hại ở tỉnh Thái Nguyên [29]

Năm Thời gian Mô tả

49

2015 Tháng 12, Trong năm có 4 đợt rét đậm rét hại (tháng 01 và tháng 12 mỗi

tháng 1 và tháng có 1 đợt, tháng 02 có 2 đợt). Đợt rét dài nhất kéo dài 7 ngày,

tháng 2 từ ngày 09/01 đến ngày 15/01/2015.

2016 Tháng 12, Có 23 đợt không khí lạnh, gây ra 4 đợt rét đậm, rét hại; trong đó

tháng 1 đợt rét từ ngày 23/01 đến ngày 28/01 không khí lạnh kèm mưa,

rét hại xảy ra trên diện rộng, nhiệt độ trung bình chỉ từ 4 - 7°C, tại

Định Hóa ngày 24/01 xuất hiện mưa đông kết dạng tuyết.

Nhiệt độ thấp nhất đo được vào ngày 24/01 là Thái Nguyên 5,3°C

(thấp nhất trong 30 năm), Định Hóa 4°C.

2017 Tháng 1 và Có 9 đợt không khí lạnh gây ra 3 ngày rét đậm (từ ngày 12/01 đến

tháng 2 ngày 13/01 và ngày 25/02).

2018 Tháng 12, Thời tiết chịu ảnh hưởng của 25 đợt không khí lạnh và không khí

tháng 1 và lạnh tăng cường gây ra 03 đợt rét đậm - rét hại.

tháng 2 - Tháng 01 có 3 đợt, tháng 02 và tháng 11 có 4 đợt; tháng 03, tháng

04 và tháng 09 có 2 đợt; tháng 10 có 6 đợt, tháng 12 có 2 đợt.

Các đợt rét hại: Đợt từ 09 đến 13/01; từ 28/01 đến 09/02 và từ 12

đến 14/12; đợt rét đậm - rét hại dài nhất xảy ra từ ngày 28/01 đến

ngày 09/02, kéo dài 13 ngày, trong đó có 5 ngày rét hại; nhiệt độ

thấp nhất tại Thái Nguyên là 9,1°C, tại Định Hóa là 6,8°C.

2019 Tháng 12 Thời tiết chịu ảnh hưởng của 18 đợt không khí lạnh và không khí

và tháng 1 lạnh tăng cường gây ra 04 đợt rét đậm, rét hại.

Đợt 1: Từ ngày 29/12/2018 - 03/01/2019; đợt 2: Từ ngày 09 -

10/01/2019; đợt 3: Từ ngày 16 - 18/01/2019; đợt 4: Từ ngày 08 -

12/12/2019.

- Mưa giông, lốc, sét:

Bảng 2.12. Các trận mưa, giông, lốc, sét ở tỉnh Thái Nguyên [29]

Năm Thời Mô tả

gian

50

2015 Tháng 7, Trong năm, trên địa bàn tỉnh có 10 đợt mưa vừa, mưa to.

tháng 8 Đặc biệt từ ngày 01/8 đến ngày 04/8 xuất hiện đợt mưa

vừa, mưa to trên diện rộng phạm vi toàn tỉnh với tổng

lượng mưa đo được tại một số trạm thủy văn là: Phổ Yên

226,4mm, Ký Phú (Đại Từ) 227,6mm; Phú Bình 230mm,

Thác Bưởi (Đồng Hỷ) 254mm, Núi Cốc 257mm, Thái

Nguyên 198mm, Yên Lãng (Đại Từ) 191mm… Mưa to,

dài ngày gây ngập úng, sạt lở đất tại các huyện Đại Từ, Võ

Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình và TP.Thái Nguyên.

Hiện tượng mưa to kèm giông lốc không theo quy luật

hàng năm (từ ngày 07/11 đến ngày 12/11) trên địa bàn

huyện Định Hóa gây ngập úng, gẫy đổ nhiều diện tích

lúa và hoa màu. Nước từ thượng nguồn về lớn làm mực

nước hồ Núi Cốc lên nhanh, Công ty TNHH MTV Khai

thác thủy lợi đã lên phương án điều tiết mực nước hồ Núi

Cốc qua tràn xả lũ với lưu lượng từ 100 - 300m3/s để đảm

bảo an toàn cho công trình (mặc dù theo quy trình vận

hành thời gian này là đang tích nước).

2016 Tháng 4, Có 6 đợt mưa lớn trên địa bàn tỉnh:

tháng 5, + Đêm ngày 17/4 và đêm ngày 21/4/2016 trên địa bàn

tháng 7 tỉnh xuất hiện mưa giông, lốc kèm theo mưa đá tại một

và tháng số khu vực huyện Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ, Định Hóa

8 và Phú Lương.

+ Từ đêm ngày 25/5 đến sáng ngày 26/5/2016 trên địa bàn

các huyện Đại Từ, Phú Lương, thị xã Phổ Yên chịu ảnh

hưởng của mưa lớn, một số nơi có mưa to đến rất to, theo

số liệu từ Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, lượng mưa đo được

tại một số trạm như sau: Ký Phú (huyện Đại Từ) 133mm;

Đại Từ 96,1mm; Giang Tiên 56,2mm; Đu 66mm… Mưa

51

lớn, kèm theo giông, sét trên địa bàn huyện Đại Từ và thị xã

Phổ Yên gây lũ ống, ngập úng, sạt lở đất tại các xã Quân

Chu, Ký Phú, Vạn Thọ, Tiên Hội, Phục Linh, thị trấn Hùng

Sơn thuộc huyện Đại Từ; xã Phúc Tân thị xã Phổ Yên.

+ Rạng sáng ngày 01/7 xuất hiện mưa giông, sét trên địa

bàn tỉnh gây thiệt hại về tài sản tại xã Cao Ngạn, TP. Thái

Nguyên. Đêm ngày 01/7/2016 tiếp tục đã xảy ra mưa lớn

cục bộ, hiện tượng chưa xảy ra trong nhiều năm trên địa

bàn TP. Thái Nguyên với lượng mưa đo được là 165mm

gây ngập úng cục bộ các khu vực dân cư ngập sâu 1 -

2m, các tuyến đường Minh Cầu, Hoàng Văn Thụ, Lương

Ngọc Quyến, Phan Đình Phùng (TP. Thái Nguyên) ngập

sâu 35 - 70cm.

+ Từ ngày 11/8 - 13/8/2016 không có mưa lớn, tuy nhiên

do nước lũ từ đầu nguồn chảy về sông Dong tại khu vực

xã Bình Long, huyện Võ Nhai gây thiệt hại về người.

2017 Tháng 8, Đã xảy ra 18 đợt mưa giông, lốc sét và sạt lở đất.

tháng 9

và tháng

11

2018 Tháng 8, Xảy ra 07 đợt mưa vừa, mưa to kèm theo gió lốc, sét.

tháng 10 Tổng lượng mưa đạt mức xấp xỉ trung bình nhiều năm

và tháng (TBNN). Tháng 08, tháng 10 và tháng 11 cao hơn TBNN

11 (đạt từ 123 - 186%); tháng 01, tháng 03 và tháng 06 xấp

xỉ TBNN; các tháng còn lại thấp hơn TBNN (đạt 50 -

74%).

2019 Tháng 5 Xảy ra 07 đợt mưa vừa, mưa to kèm theo dông trên diện

và tháng rộng, trong đó có 02 đợt mưa lớn điển hình xảy ra vào

9 các ngày 30 - 31/5 (tại thị trấn Đu: 251mm; Điềm Mạc,

52

Định Hóa: 162mm) và ngày 10 - 11/9 (TP Thái Nguyên:

344mm; Phúc Trìu: 439mm)

Lượng mưa các tháng phổ biến thấp hơn đến xấp xỉ giá

trị trung bình nhiều năm (TBNN); riêng tháng 9/2019 có

lượng mưa cao hơn TBNN (đạt 157%).

Các hiện tượng thời tiết cực đoan thường xuyên xảy ra ở tỉnh Thái Nguyên

là hạn hán, nắng nóng; rét đậm, rét hại và mưa, giông, lốc, sét. Trong đó, xảy ra

nhiều nhất và hậu quả nghiêm trọng nhất là hiện tượng mưa, giông, lốc, sét. Sau

mỗi đợt mưa lớn kéo dài, các khu vực địa hình trũng thấp tại tỉnh thường xuyên

bị ngập úng, chia cắt giao thông, làm hỏng các công trình cầu cống,… như ở TP.

Thái Nguyên, TP. Sông Công, thị xã Phổ Yên.

53

Hình 2.4. Bản đồ Hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên

54

2.2.5 Thiệt hại do thiên tai gây ra

Bảng 2.13. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra ở tỉnh Thái Nguyên [30]

LOẠI THIỆT 2015 2016 2017 2018 2019 HẠI

NGƯỜI 01 người chết, 05 người chết (04 0 0 07 người chết (03 người

09 người bị người do lũ cuốn trôi, do sét đánh, 01 người do

thương, 1.725 hộ 01 người do sét đánh); lũ cuốn, 03 người do mưa

gia đình bị ảnh 06 người bị thương (do lớn làm đổ tường rào); 08

hưởng mưa giông) người bị thương (do mưa,

dông lốc)

NHÀ VÀ TÀI 12 nhà bị sập đổ, 17 nhà bị sập hoàn toàn; 917 nhà bị tốc 511 nhà bị hư hỏng, 4.890 nhà bị hư hỏng,

SẢN 1.347 nhà bị tốc 01 nhà bị sét đánh gây mái, 635 nhà bị thiệt hại; 14 nhà bị ảnh thiệt hại; 04 hộ gia đình

mái, hư hỏng, cháy nhiều đồ đạc, vật ngập, 335 nhà bị hưởng do bị sạt lở đất; phải di dời;

575 nhà bị ngập dụng gia đình và gần 40 ảnh hưởng do sạt 05 hộ gia đình phải di

triệu tiền mặt; 1.531 nhà lở đất, cây đổ và dời; 54 hộ gia đình bị

bị tốc mái, hư hỏng; 10 sét đánh. ảnh hưởng;

nhà phải di dời; 19 nhà

bị cô lập; 185 nhà bị

55

ngập úng gây hư hỏng

nhiều vật dụng, thiết bị

gia đình

GIÁO DỤC 17 điểm trường 05 điểm trường bị ảnh 30 điểm trường 13 điểm trường, 5 điểm 57 điểm trường, 24 điểm

bị hư hại hưởng bị ảnh hưởng văn hóa bị ảnh hưởng văn hóa bị ảnh hưởng;

Y TẾ 02 cơ sở y tế bị ảnh 01 trạm y tế xã

hưởng Tiên Hội huyện

Đại Từ bị ảnh

hưởng.

GIAO THÔNG Nhiều tuyến ngập úng 1.400m khoảng 250 Sạt lở 42 điểm với tổng 11 điểm đường giao thông

đường giao đường giao thông; hư điểm giao thông chiều dài 1.379m, bị sạt lở, ách tắc; 18 cống

thông bị sạt hỏng 01 cầu liên xã; sạt bị sạt lở, ngập 2.480 m³ đất, đá, bê qua đường, 02 cầu dân

trượt, hư hỏng, lở 216m đường giao úng, khối lượng tông các loại; 02 cầu, sinh hư hỏng; sạt lở

khối lượng đất đất đá bị sạt lở cống bị hư hỏng; 21.328m³ đất, đá, bê tông

thông ước tính 3.460 m3 đất đá, 51m bờ sông các loại;

sạt lở khoảng 4.260m3; 05 cầu suối; 334m kênh khoảng trên 150.000m3,

tạm bị hư hỏng. mương, 01 cống, 01 chiều dài sạt lở

cuốn trôi khoảng 8.500m,

56

đập thủy lợi, 05 cầu ngập 2.980m

giao thông bị hư hỏng; đường giao

thông; 1 cống

tạm bị cuốn trôi;

27 cầu bị hư

hỏng

CÁC NGÀNH 8.914ha lúa; 3.276 ha lúa và hoa 1ha khu nhà lưới Đổ sập 1.800m2 giàn 866,1ha lúa, 469,3ha rau

KINH TẾ 2.164ha ngô, rau màu; 23,7 ha chè; 124 của HTX sản màu, 39,3 ha cây trồng

(NÔNG LÂM, mầu; 3.354ha ha rừng; 1,0 ha cây ăn xuất rau an toàn leo trồng cây rau màu, 400m2 nhà lưới trồng hàng năm, 25,04ha cây

CÔNG cây trồng lâu quả; 36,4 ha nuôi thủy bị đổ sập ảnh rau an toàn; 464,57 ha trồng lâu năm, 428,84ha

NGHIỆP) năm bị ảnh sản bị ảnh hưởng; hưởng đến lúa, mạ, 15,83ha rau rừng bị ảnh hưởng, thiệt

hưởng; 6 con 11.615 con gia cầm, màu, 128,2 ha cây hại; 110 cây bóng mát, 6.000m hoa

trâu, 35 con lợn 216 con gia súc bị chết; trồng hàng năm, lâu cây đô thị bị gãy, đổ; màu; cháy 11ha

bị chết; 08 công Cháy 33,5 ha rừng; năm và rừng bị ảnh 35.524 con gia súc, gia rừng, thiệt hại

hưởng, thiệt hại; 389 cầm bị chết, cuốn trôi; trình thủy lợi bị trên 1925 ha lúa

hư hỏng con gia súc, gia cầm bị và hoa màu;

chết, cuốn trôi; Gãy đổ 2.140 cây ăn

42 cột điện và nhiều quả, 3.190 cây

lấy gỗ, trên 32ha

57

chè, 40,55ha máy móc, thiết bị hư

rừng và cây hỏng;

trồng lâu năm;

gẫy đổ: 26 cây

xanh; 19 cột

điện, 10 cột viễn

thông, hàng

nghìn mét đường

dây điện đứt;

gần 30.000 con

gia súc, gia cầm

bị chết và cuốn

trôi; 255,6ha

diện tích nuôi

trồng thủy sản bị

ngập.

ƯỚC TÍNH 110 tỉ đồng 74 tỉ đồng 160 tỉ đồng 20,757 tỉ đồng 108,8 tỉ đồng

THIỆT HẠI

58

2.3. Một số nguyên nhân gây tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Các nhân tố tự nhiên

2.3.1.1. Nhóm nhân tố địa chất và các quá trình địa động lực

Cấu trúc địa chất phức tạp, lớp vỏ phong hóa mỏng, ít thấm nước nên tỷ

lệ nước chảy tràn trên mặt tăng làm gia tăng tính chất nghiêm trọng của lũ lụt.

Trong cấu trúc chung của toàn lãnh thổ, Thái Nguyên nằm trong miền uốn

nếp Bắc Bộ, là phần tiếp giáp Caledoni Hoa Nam bị biến cả trong Mezozoi thuộc

hệ uốn nếp Việt Bắc. Cụ thể là Thái Nguyên nằm trong nằm trong hai đới kiến

tạo chính là phức nếp lồi Bắc Thái và võng chồng An Châu. Các lớp đất đá bị

nâng lên - hạ xuống, uốn lượn, vò nhàu, cà nát và phân cách bởi các hệ đứt gãy,

nứt nẻ khác nhau, tạo nên các mặt yếu trong khối đất đá ở sườn dốc. Những

trường hợp mà mặt phân lớp của các loại đá sét, các đứt gẫy, các hệ khe nứt lớn

cắm vào phía không gian của sườn dốc là những trường hợp tiềm ẩn nguy cơ

trượt lở.

Trong đới phức nếp lồi Bắc Thái, bắt gặp các loại đá: trầm tích, biến chất,

đá vôi, đá vôi xen lẫn trầm tích, mắc ma. Địa phận Thái Nguyên là đầu mút phía

tây của võng chồng An Châu. Tham gia vào cấu trúc võng chồng này là các thành

tạo lục nguyên Triat trung với các thành phần là cát kết, bột kết, sét kết phân bố

chủ yếu ở sườn đông bắc Tam Đảo chạy dài theo hướng tây bắc đông nam, một

dải ở phía bắc Đồng Hỷ và gần như toàn bộ phần đông bắc huyện Phú Bình. Các

thành phần nêu trên có kết cấu kém bền vững nhất, dễ thay đổi khi chịu tác động

của các yếu tố ngoại lực. Ở các khu vực có độ dốc lớn trên 25o như sườn đông

bắc Tam Đảo, thuộc huyện Đại Từ, Định Hóa.

Cùng với các quá trình nội sinh, các quá trình địa động lực ngoại sinh là

nguyên nhân gây tai biến trên bề mặt của khu vực nghiên cứu. Các hiện tượng

như phong hoá, cac-xtơ, các quá trình trọng lực, rửa trôi bề mặt và bóc mòn, xói

ngầm và cát chảy, xâm thực... cũng có tác động đáng kể đến quá trình trượt lở ở

khu vực này.

59

Quá trình trọng lực chậm là hiện tượng di đẩy các lớp phù sa bở rời. Vào

mùa mưa, các vật liệu vụn của vỏ phong hóa và thổ nhưỡng bị ngậm nước, trương

nở. Ở những nơi có vỏ phong hóa dày, thể tích của chúng tăng lên nhiều hơn

cùng với sự tăng khối lượng của chúng làm cho chúng bị dịch chuyển xuống phía

dưới. Quá trình này chiếm phần lớn diện tích trên sườn núi và thống trị trên các

kiểu địa hình núi.

Các quá trình trọng lực nhanh bao gồm trượt khối, trượt chảy, đổ vỡ sập

lở. Quá trình này tiềm ẩn các tai biến địa mạo, nhất là khi có hoạt động của con

người phá vỡ trạng thái cân bằng của địa hình, đặc biệt là các taluy đường. Trên

địa bàn Thái Nguyên hoạt động này gặp phổ biến ở các khu vực kiểu địa hình

núi thấp cấu tạo bởi đá vôi bị cac-xtơ hóa mạnh.

Ngoài ra còn có các hoạt động trượt khối, trượt lở, trượt chảy, trượt trôi.

Trượt khối xảy ra trên các sườn dốc (>25o) có cấu tạo là các đá phiến sét phân

lớp, mặt phân lớp bị phong hóa, giữa các lớp gắn kết kém, mặt lớp phù hợp với

mặt dốc của sườn. Vào mùa mưa cả khối đất đá trên sườn trượt theo mặt lớp và

di chuyển tương đối nhanh xuống phía dưới lấp đầy đáy thung lũng. Quá trình

động lực này gây nên sự mất ổn định lớn cho địa hình và lớp vỏ phong hóa cùng

thổ nhưỡng trên mặt và gây nguy hiểm cho con người, nhất là khi có hoạt động

của con người làm phá vỡ trạng thái cân bằng của địa hình, đặc biệt là các taluy

khi xây dưng đường giao thông. Tai biến này gặp trên các kiểu địa hình đồi cao,

sườn lồi - thẳng, đỉnh nhọn hẹp kéo dài dạng dãy.

Quá trình rửa trôi bề mặt: Phổ biến ở các kiểu địa hình đồi. Quá trình này

chứa đựng một tiềm năng xói mòn lớn, làm suy kiệt, xói mòn đất gây hậu quả

lâu dài.

- Nhóm các quá trình dòng chảy:

Các quá trình dòng chảy tạm thời: thường xuất hiện vào mùa mưa. Dòng

chảy tạm thời thường gây lũ quét, lũ bùn đá ở các kiểu địa hình núi. Các quá trình

này phát triển rộng rãi ở khu vực sườn đông bắc Tam Đảo (vùng Phúc Thuận

60

thuộc huyện Phổ Yên, Quân Chu thuộc huyện Đại Từ). Ở kiểu địa hình đồi, dòng

chảy tạm thời là nguyên nhân chính gây ra mương xói, xảy ra ở các huyện Phổ

Yên, Phú Bình và một phần ở Phú Lương, Đại Từ.

Các quá trình dòng chảy thường xuyên: hoạt động của các dòng chảy thường

xuyên là xâm thực và bồi tụ. Hoạt động này gây ra các hiện tượng ngập úng ở khu

vực địa hình đồng bằng, vùng trũng giữa núi. Ngoài ra, các hoạt động này còn gây

nên biến đổi dòng dẫn, xói lở bờ sông như dọc thung lũng sông Cầu.

- Nhóm các quá trình hòa tan rửa rũa và xói ngầm: nhóm này liên quan

đến các hiện tượng các-xtơ, phổ biến ở kiểu địa hình núi. Các quá trình này gân

nên hiện tượng sạt lở, sập lở, xuất hiện ở dọc quốc lộ 1B, dọc thung lũng Nghinh

Tường - Thần Sa. Trong khối núi đá vôi Bắc Sơn, mật độ các hố sụt đạt đến 5 -

7 hố/km2.

2.3.1.2. Nhân tố địa hình, địa mạo

Thái Nguyên thuộc phần cuối của các cánh cung phía đông bắc Việt Nam,

giáp với các tỉnh miền núi phía bắc, phía nam giáp với các tỉnh đồng bằng. Ở vị

trí này, Thái Nguyên chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đông bắc, mùa đông

đến sớm và kết thúc muộn hơn các tỉnh khác ở Đồng Bằng Bắc Bộ.

Phía tây Thái Nguyên là dãy núi Tam Đảo, có hướng tây bắc đông nam.

Tam Đảo có đỉnh cao 1.590m, dốc về phía Đại Từ, gió mùa đông nam dễ dàng

xâm nhập và gây mưa lớn. Hướng tây bắc đông nam này lại ngăn chặn gió mùa

đông bắc và frong lạnh thổi về, gặp địa hình Tam Đảo có thể gây mưa rào, mưa

giông lớn ở sườn đông thuộc địa phận Thái Nguyên.

Ngược lại, phía đông là địa hình núi đá thấp, hướng địa hình tây bắc đông

nam, làm cho gió mùa đông bắc dễ dàng xâm nhập, nhưng lại ngăn cản gió đông

nam. Vì vậy, đây là vùng khí hậu khắc nghiệt, lạnh hơn các vùng núi khác, ít

mưa hơn, mùa hè nóng hơn, mùa đông có sương muối.

Địa hình Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi, có độ dốc tương đối lớn, độ dốc

từ 15 - 25o chiếm 17,7%, từ 16 - 35o chiếm 21,1%. Ở độ dốc này rất thuận lợi

cho các quá trình trượt lở.

61

Địa hình Thái Nguyên có cấu trúc như một lòng chảo khổng lồ, được bao

bọc xung quanh bởi các dạng địa hình đồi và núi cao, hướng nghiêng chính của

địa hình là bắc nam. Phía tây nam và phía bắc được bao bọc bởi các dãy núi Tam

Đảo và Ngân Sơn. Hơn nữa, địa hình bị chia cắt khá phức tạp, phân hóa mạnh

tạo ra hệ thống sông suối tương đối dày đặc, kết hợp với độ dốc địa hình tương

đối lớn. Những đặc điểm này không chỉ làm tăng lượng nước lũ ở vùng hạ lưu

các sông mà còn làm cho lũ dâng lên nhanh hơn có khi có mưa lớn ở thượng

nguồn.

2.3.1.3. Nhân tố khí tượng, khí hậu

Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm làm tăng tốc độ phong hóa của đất đá ở bề mặt

bờ dốc, do đó làm giảm độ bền của đất đá. Dưới tác dụng của các dòng chảy mặt,

bề mặt bờ dốc sẽ bị bào mòn, các công trình bảo vệ bờ bị phá hoại, do đó khả

năng mất ổn định của sườn dốc tăng lên.

Một đặc điểm quan trọng của chế độ khí hậu Thái Nguyên là tính chuyển

tiếp giữa đồng bằng và miền núi. Sự chuyển tiếp này thể hiện rõ rệt qua chế độ

nhiệt với biên độ nhiệt ngày và đêm lớn và chế độ gió, chế độ mưa. Mưa ở đây

thường lớn hơn ở đồng bằng và gió thường yếu hơn. Khí hậu Thái Nguyên được

hình thành từ một nền nhiệt cao và sự thay thế của các hoàn lưu lớn theo mùa,

kết hợp với hoàn cảnh địa lý cụ thể đã hình thành nên khí hậu nóng ẩm, mưa

mùa, có mùa đông lạnh và rất thất thường.

Hệ quả là khí hậu trong vùng có tính biến động lớn và hay xảy ra những

dị thường dẫn đến tai biến thiên nhiên như lũ, bão, hạn hán, trượt lở đất, lũ quét,...

Bên cạnh vị trí địa lý, địa hình cũng góp phần quan trọng làm tăng thêm sự khắc

nghiệt của khí hậu khu vực này.

Lượng mưa lớn kéo dài là nguồn bổ sung quan trọng cho nước dưới đất.

Một mặt làm giảm độ bền khối đất đá bờ dốc, mặt khác làm thay đổi trạng thái

ứng suất theo hướng có hại cho ổn định bờ dốc. Do vậy, cùng với mưa lớn, hiện

tượng trượt lở phát triển mạnh mẽ. Nhiều vụ trượt lở lớn ở vùng núi như các

62

huyện Định Hóa, Đại Từ,... liên quan tới các trận mưa lớn và nhiều khu vực trượt

lở thường trùng với những vùng có lượng mưa lớn.

Lượng mưa phân bố không đều theo thời gian gây ra lũ lụt vào mùa mưa

lũ và hạn hán vào mùa cạn. Mùa mưa trùng với mua nóng, thời kì có lượng mưa

tháng vượt 100mm kéo dài 6 tháng, từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85 - 90%

lượng mưa cả năm. Mùa khô trùng với mùa lạnh, từ tháng 11 đến tháng 3 năm

sau, lượng mưa chỉ từ 200 - 400mm, bằng 10 - 15% lượng mưa cả năm.

2.3.1.4. Nhân tố thủy văn

Thái Nguyên có mạng lưới sông ngòi khá dày. Đại bộ phận lãnh thổ thuộc hệ thống sông Cầu, cứ 1km2 có 0,93km sông; sông Công 1,2km sông/km2; sông Nghinh Tường 1,05km sông/km2.

Các phụ lưu tả và hữu sông sông Cầu đã làm cho sông Cầu ở tỉnh Thái

Nguyên có hình dạng lông chim rõ rệt nên lũ trên sông Cầu diễn ra không quá

đột ngột.

Sông Cầu trước khi chảy vào Thái Nguyên đã bị chất thải của nhà máy

giấy Phùng Chí Kiên (Sáu Hai) đổ vào dòng sông. Đến Thái Nguyên, nhà máy

giấy Hoàng Văn Thụ, Nhà máy điện Cao Ngạn và các xí nghiệp gang thép xả

thải vào dòng sông nên làm cho nước sông Cầu bị ô nhiễm.

Chế độ thủy văn của sông Cầu và các nhánh của nó đặc trưng bởi 2 mùa

rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ kéo dài 5 tháng, từ tháng 6 tháng 10, với

tổng lượng dòng chảy chiếm 75% tổng lượng dòng chảy cả năm.

Mô-đun dòng chảy trung bình năm trên toàn lãnh thổ Thái Nguyên phân

bố không đều. Phần phía tây nam và đông bắc tỉnh mô-đun dòng chảy là 27,0 29,0 l/s/km2 (theo số liệu quan trắc các trạm Tân Cương và Cầu Mai); còn ở phía tây bắc tỉnh, mô-đun dòng chảy là nhỏ nhất 20,1 - 22,4 l/s/km2 (theo số liệu các

trạm quan trắc Giang Tiên và Núi Hồng).

2.3.1.5. Nhân tố thổ nhưỡng

Yếu tố lớp vỏ phong hóa thổ nhưỡng cũng là một trong những nhân tố góp

phần hình thành và ảnh hưởng lớn đến các tai biến thiên nhiên như hạn hán, lũ

quét, trượt lở đất.

63

Bảng 2.14. Các nhóm đất ở tỉnh Thái Nguyên

Nhóm đất Đặc điểm

Đất Feralit màu vàng nhạt trên núi Được hình thành do sự phong hóa từ

thấp (phân bố ở độ cao trên 200m) các đá macma, đá biến chất và đá

trầm tích

Đất Feralit điển hình vùng đồi và núi Hình thành trên cát kết, bột kết, phiến

thấp sét và một phần phù sa cổ kiến tạo.

Đất Feralit trên đá vôi Đất có màu đỏ nâu, tầng đất mỏng

Đất dốc tụ phù sa Thành phần cơ giới từ trung bình đến

nhẹ, tầng đất khá dày

Đất ở tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là đất feralit, trong đó diện tích đất có độ

dốc lớn (15o - 25o) chiếm tỉ lệ đáng kể. Nhưng do tình trạng xói mòn, rửa trôi

mạnh nên đất nghèo dinh dưỡng, bạc màu và dễ bị xói mòn. Hơn nữa, lớp phủ

thực vật ở đây bị tàn phá nghiêm trọng nên khả năng thấm nước ở một số nơi

rất thấp dẫn đến hiện tượng lũ quét, trượt lở đất xảy ra nhiều nơi.

2.3.1.6. Nhân tố sinh vật

Do được hình thành và phát triển trong các điều kiện địa lí tự nhiên đa dạng

cùng với lịch sử phát triển lâu dài của hệ thực vật, nên thảm thực vật ở Thái

Nguyên phân hóa đa dạng, phong phú.

Trước khi có sự tác động của con người, rừng rậm thường xanh nhiệt đới

đã bao phủ toàn bộ lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên, từ các đầm ngập nước đến tận

đỉnh cao nhất của dãy núi Tam Đảo. Dưới sự phân hóa của địa hình và khí hậu,

thảm thực vật ở đây bao gồm: rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa trên đất

địa đới, kiểu rừng này phân hóa thành đai cao rõ rệt (đai cao dưới 700m, đai cao

từ 700 - 1600m); rừng rậm nhiệt đới gió mùa trên đất thoát nước và rừng rậm

thường xanh nhiệt đới gió mùa trên đất phù sa.

Ngày nay, do tác động của con người chủ yếu là làm nương rẫy, khai thác rừng quá mức và hoạt động nông nghiệp, đại bộ phận diện tích rừng nguyên sinh

64

đã bị thay thế bởi các loại rừng, các trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh và thảm cây trồng. Riêng kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới trên đất chậm thoát nước và trên đầm lầy đã hoàn toàn vắng bóng, thay thế vào đó là các quần xã thực vật canh tác chuyên canh (lúa, màu,…).

Qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa thảm thực vật và dòng chảy mặt, ta thấy rằng thảm thực vật có vai trò quan trọng trong điều tiết dòng chảy, góp phần giảm thiểu các tác hại của lũ lụt. Nước mưa trước khi rơi xuống đất bị giữ lại một phần ở tán lá và thân cây, lượng nước này dần bốc hơi vật lý vào không khí. Sau khi bị giữ lại một phần ở tán và thân cây, nước tiếp tục rơi xuống đất thấm vào đất hay thấm sâu hơn theo hệ thống rễ cây. Sau khi đất bão hoà nước, dòng chảy mặt được hình thành. Nước trong đất sẽ cung cấp cho dòng chảy ngầm, nước ngầm, chi phí cho bốc hơi vật lý và cây sử dụng dần trong quá trình quang hợp và thoát hơi. Bản chất của sự điều tiết dòng chảy của thảm thực vật là cùng với đất giữ lại một phần nước mưa sau đó cung cấp một cách từ từ cho dòng chảy. Độ che phủ rừng giảm tỉ lệ nghịch với tần suất xuất hiện và cường độ của các tai biến thiên nhiên.

Hiện tại thảm thực vật chưa đáp ứng được nhu cầu phòng hộ về cả diện tích và chất lượng rừng, cũng như còn tồn tại một diện tích lớn các kiểu thảm có khả năng điều tiết kém như trảng cây bụi, đất trống đồi trọc.

2.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội 2.3.2.1. Dân cư và nguồn lao động

Những năm gần đây, hoạt động của con người đang là một trong những nguyên nhân làm cho tai biến thiên nhiên có chiều hướng gia tăng và nguy hiểm hơn.

Việc tàn phá rừng tự nhiên đã làm mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng. Mất rừng đã làm giảm khả năng điều hòa dòng chảy tự nhiên, làm cho dòng chảy lũ vốn đã nguy hiểm do độ dốc lớn nay lại thiếu sự che chắn của cây rừng càng trở nên nguy hiểm hơn. Không còn cây rừng thì chỉ sau khi kết thúc mưa một thời gian đất đai lại trở nên khô cằn, dòng chảy cạn kiệt.

Trên thực tế, ngày càng nhiều những khu rừng bị khai thác quá mức, hoặc bị

lâm tặc tàn phá như ở rừng Khuôn Mánh (Võ Nhai), rừng Ngàn Me (Đồng Hỷ),

rừng đặc dụng ở Thần Sa (Võ Nhai), rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc (Đại Từ),…

65

Con người là tác nhân quan trọng, làm thay đổi các điều kiện tự nhiên, làm

cho tai biến trượt lở được kích hoạt và mạnh lên ở một số khu vực. Đáng kể nhất

là nạn phá rừng đầu nguồn, các hoạt động kinh tế như làm đường, xây dựng hồ,

đập dâng, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng...Đặc biệt, việc khai thác vàng

trái phép trên địa bàn các xã Thần Sa và xã Cây Thị,…

2.3.2.2. Các ngành kinh tế

Hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp ngày càng tăng cả về diện tích

lẫn sản lượng, kéo theo đó là mở rộng diện tích đất canh tác, đất trống đồi trọc

tăng dẫn đến gia tăng lũ quét, trượt lở đất vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô;

các loại đất sử dụng cho mục đích đất khác bị glây hóa, bạc màu, xói mòn và ô

nhiễm.

Hoạt động sản xuất công nghiệp - xây dựng đặc biệt là hoạt động khai thác

khoáng sản, vật liệu xây dựng. Ví dụ như hoạt động của các mỏ khai thác đá ở

trên địa bàn tỉnh đã tác động xấu đến môi trường, hiện nay trên địa bàn tỉnh có

hơn 100 mỏ khai thác đá được phép hoạt động (Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại

Từ,…), tuy nhiên những mỏ này đã được khai thác lâu dài, dẫn đến cạn kiệt tài

nguyên và gây ra các hiện tượng như sạt lở, ô nhiễm môi trường,…

Việc xây dựng các hồ chứa nước và các công trình thủy điện, sự xuất

hiện của các công trình giao thông với taluy dốc cũng là yếu tốc dẫn đến các

hiện tượng sạt lở đất khi có mưa lớn kéo dài như ở ven tỉnh lộ 261, ven Quốc

lộ 1,…

66

Tiểu kết chương 2

Các tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên (lũ lụt, hạn hán, bão và áp thấp

nhiệt đới, sạt lở đất, các hiện tượng thời tiết cực đoan) xảy ra với diễn biến phức

tạp của nó đã và đang gây tổn thất lớn đến người dân, không chỉ tính mạng mà

còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội và suy giảm chất lượng môi

trường tự nhiên.

Các nhân tố tác động gây tai biến thiên nhiên tỉnh Thái Nguyên bao gồm:

điều kiện địa chất, địa hình, chế độ mưa; các hiện tượng thời tiết đặc biệt như

bão, áp thấp nhiệt đới, chế độ thủy văn phân hóa sâu sắc theo mùa; lớp phủ thổ

nhưỡng, sinh vật đang ngày càng xuống cấp; sự thiếu hiểu biết của con người

trong việc bảo vê môi trường sinh thái và các hoạt động kinh tế - xã hội chưa chú

trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường.

67

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH TAI BIẾN THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên

Phòng chống là biện pháp mà con người ta lựa chọn nhằm hạn chế thiệt

hại do các hiện tượng tai biến thiên nhiên gây ra. Các biện pháp phòng chống

được dựa trên điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của đất nước. Các thành

phần tự nhiên như: khí hậu, cấu trúc địa chất, thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, lớp

phủ thực vật và các hoạt động kinh tế của con người có quan hệ gắn bó và ảnh

hưởng, tác động qua lại lẫn nhau theo quy luật thống nhất và hoàn chỉnh. Vì thế,

các biện pháp phòng chống là những biện pháp tổng hợp, giữa chúng có sự liên

quan chặt chẽ với nhau. Các biện pháp thường được áp dụng bao gồm: trồng và

bảo vệ rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, xây dựng các hồ chứa nước lớn…

Giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra bằng biện pháp công trình đó là việc

sử dụng các loại hình công trình để làm thay đổi đặc tính của các thiên tai và môi

trường tự nhiên, nhằm đạt mục tiêu ngăn ngừa và giảm thiểu thiệt hại.

Biện pháp phi công trình là những biện pháp nhằm giảm nhẹ tổn thất do

các hiện tượng tai biến thiên nhiên gây ra, không phải để làm thay đổi đặc tính

tự nhiên của các tai biến, mà thông qua việc quản lí có kế hoạch từ góc độ pháp

luật hành chính, kiểm soát được các khu vực xảy ra các tai biến.

3.2. Giải pháp chung * Giải pháp tuyên truyền giáo dục ý thức cho người dân

Con người là chủ thể của tự nhiên, hoạt động sống và sinh hoạt của con

người có tác động lớn đến tự nhiên, bên cạnh một số hoạt động tích cực thì của

yếu là hoạt động tiêu cực, làm gia tăng các tai biến thiên nhiên. Việc tổ chức

tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng tránh và giảm nhẹ tai biến, những chủ

trương, chính sách của nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai tới tận người

dân bằng nhiều hình thức khác nhau như:

- Lồng ghép, đưa kiến thức về thiên tai vào chương trình học phổ thông.

68

- Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về phòng, chống tai

biến thiên nhiên cho cộng đồng trong vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên

tai.

- Tổ chức thông tin và tuyên truyền về các hình thái tai biến thiên nhiên

và biện pháp phòng chống qua hệ thống thông tin đại chúng. Tăng cường các

chương trình phổ biến kiến thức thường xuyên trên đài truyền hình tỉnh Thái

Nguyên, báo, đài phát thanh tỉnh Thái Nguyên, các đài phát thanh ở các huyện,

xã và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

- Đưa tin, cảnh báo thiên tai thông qua các phương tiện truyền thông, mạng

xã hội, mạng di động,…

* Giải pháp về kinh tế

- Đối với nông nghiệp: lựa chọn các cây trồng, vật nuôi phù hợp kết hợp với

cơ cấu mùa vụ hợp lý nhằm giảm bớt thiệt hại cho tai biến thiên nhiên gây ra.

- Đối với công nghiệp: kiểm soát việc khai thác khoáng sản trên địa bàn

nhằm hạn chế tác hại do nạn khai thác bất hợp pháp làm hủy hoại môi trường

sống và gây ô nhiễm môi trường sinh thái,…

* Tăng cường chức năng lớp phủ thực vật

Quản lí và tăng cường lớp phủ thực vật là một biện pháp có hiệu quả nhằm

hạn chế các tai biến thiên nhiên.

- Tăng cường chức năng điều tiết dòng chảy của lớp vỏ phong hóa, thổ

nhưỡng bằng việc bảo vệ khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn cấm các hoạt động

khai thác để làm nương rẫy, tích cực trồng thêm nhiều hecta rừng mới…

- Tổ chức khai thác tốt các khu rừng theo phương án tuyển chọn và gây

dặm cây mới.

Đối với những vùng đất dốc, tầng đất mỏng, đầu nguồn cần tổ chức định

canh định cư cho số dân tộc ít người; tăng cường trồng rừng, để đảm bảo khả

năng phòng hộ, xây dựng mô hình sản xuất VACR với diện tích vài ha trở lên

cho một hộ gia đình.

* Giải pháp hành chính

69

Việc ban hành các văn bản luật, dưới luật như: luật bảo vệ rừng, luật đất

đai… là rất cần thiết và là một trong những biện pháp hữu hiệu duy trì trật tự, an

toàn xã hội, bảo vệ môi trường, giảm nạn chặt phá rừng…góp phần hạn chế các

tai biến trên địa bàn dân cư. Biện pháp này bao gồm:

- Xử lí nghiêm các hành vi phá hoại các công trình phòng, chống thiên tai,

các hoạt động phá rừng, ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường.

- Ban hành các chính sách cứu trợ, chống đầu cơ tăng giá phục hồi sản

xuất và môi trường sau tai biến.

- Ban hành các chính sách hỗ trợ những vùng thường xuyên chịu ảnh

hưởng của các tai biến.

- Thành lập quỹ tự lực tài chính về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

3.3. Giải pháp riêng * Đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến lũ lụt

- Mở rộng mức độ thoát lũ của hệ thống cầu cống các tuyến đường liên

huyện, tỉnh.

Khi làm đường, hệ thống cống thoát nước chưa đảm bảo khả năng thoát lũ, vì

vậy đã làm tăng cường thêm tính phức tạp của tai biến lũ lụt ở các khu vực trũng.

Hiện nay số lượng cống, kích thước cống không đủ khiến dòng nước lũ nhiều khi

phải quét cả mặt đường để thoát làm cho mặt mặt đường bị xói lở nghiêm trọng. Do

vậy, cần tăng số lượng cống thoát nước, mở rộng hệ thống cống.

- Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật ở các vùng xung yếu.

Tỉnh cần quan tâm sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống đường giao thông, nạo vét

mương cống trước mùa mưa bão để đảm bảo chất lượng công trình. Bên cạnh

đó, xây dựng nhà ở kiên cố và tu bổ nhanh các công trình công cộng bị hư hỏng

và xuống cấp.

- Nâng cấp các trạm thủy văn, trạm khí tượng, trạm y tế, thuyền bè, phao

cứu trợ trên địa bàn tỉnh nhằm theo dõi và kịp thời ứng cứu khi có lũ xảy ra.

- Xây dựng các trạm ứng cứu tại các vùng thấp trũng, dễ bị chia cắt.

- Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn

70

Để đề phòng lũ lụt nói chung và lũ quét nói riêng cần phải tích cực khôi

phục rừng phòng hộ đầu nguồn, đặc biệt là các khu vực thường gây ra lũ quét,

nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, nhanh chóng trả lại cơ chế bão hoà cho lưu

vực, hạn chế khả năng tập trung dòng chảy lũ.

- Xây dựng hồ chứa điều tiết lũ ở khu vực thường xảy ra lũ quét.

Ở các khu vực thường xảy ra lũ quét cần được nghiên cứu kết hợp với việc quy

hoạch khai thác trị thuỷ, xây dựng các hồ chứa nước đa tác dụng: chống lũ, tích

nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát điện... kết hợp với việc điều tiết lũ,

phòng chống lũ quét.

- Khai thông các đường thoát lũ.

Tổ chức khai thông các đường tập trung lũ ở phía thượng lưu các khu vực

cần bảo vệ nhằm mục đích không để sinh ra hiện tượng tắc nghẽn dòng chảy,

tích tụ nước tạo ra lũ quét nghẽn dòng. Đồng thời cũng phải tổ chức khai thông

các đường dẫn lũ ở phía hạ lưu các khu vực cần bảo vệ để đề phòng hiện tượng

tắc ứ sinh ra ngập lụt.

- Xây dựng đê, tường chắn lũ.

Ở các khu vực có điều kiện xây dựng công trình ngăn lũ có thể nghiên cứu

xây dựng các tuyến đê hoặc tường chắn lũ để giữ dòng lũ chảy trong lòng dẫn,

ngăn chặn các tác động của lũ đối với khu vực cần bảo vệ.

* Đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến hạn hán

- Công trình dự báo hạn

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã xây dựng 4 trạm khí tượng và thủy văn

(Trạm Khí tượng Thái Nguyên, Trạm Khí tượng Định Hóa, Trạm Thủy văn Gia

Bảy, Trạm Thủy văn Chã) và hơn 25 điểm đo mưa ở các huyện để quan trắc

lượng mưa và yếu tố khí tượng liên quan nhằm theo dõi, tính toán cập nhật và

phát hiện những biến động bất thường, đặc biệt các dấu hiệu thiếu hụt lượng mưa

trên từng khu vực. Nhiệm vụ đặt ra là phải tiếp tục xây dựng, mở rộng thêm quy

71

mô, mua sắm các trang thiết bị hiện đại để nâng cao khả năng hoạt động dự báo,

phòng chống hạn hán.

- Xây dựng các hồ, đập chứa, trữ nước

Cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng các hồ chứa, đập thượng nguồn đa mục

tiêu. Các hồ chứa bên cạnh nhiệm vụ chống lũ cho vùng hạ du, còn có vai trò

quan trọng đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất vào mùa khô, giảm

bớt thiệt hại do tai biến hạn hán gây ra.

Tuy nhiên, nhiệm vụ đặt ra cho tỉnh là phải tiến hành cải tạo, tu bổ các đập

để đảm bảo việc lưu trữ nước, cung cấp nước có hiệu quả, tránh việc xây dựng

thêm các công trình mới nhưng chất lượng phục vụ không cao, còn gây thêm

nhiều nguy cơ khác như sự cố tràn đập, vỡ đập vào mùa mưa lũ.

- Các huyện trong địa bàn tỉnh tiến hành tu sửa bờ vùng, bờ thửa, nạo vét

kênh mương thủy lợi, khơi thông dòng chảy lắp thêm ống dẫn nước công suất

lớn, tải nước về các trạm bơm đảm bảo mặt cắt thiết kế, đắp chặn các trục tiêu

nội đồng để tận dụng nước hồi quy, đặc biệt là để tiết kiệm nước.

- Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất cho các vùng có nguy cơ hạn

hán thiếu nước ở mức cao để khai thác nước dưới đất làm phương án dự phòng

cấp nước trong thời kỳ hạn hán thiếu nước.

* Đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến trượt lở đất

- Sử dụng các biện pháp công trình như tường chắn, kè chống xói lở, hệ

thống cọc chống đỡ ở chân sườn dốc với hệ thống móng đặt sâu dưới mặt trượt

và nằm trên nền đá gốc.

- Đối với các vách đường, các khu vực đang có nguy cơ trượt lở, cần có

các biện pháp chống tác động phá hoại của nước mặt bằng cách xây dựng hệ

thống, đào các rãnh thoát nước để đưa nước chảy theo hướng khác hoặc đẩy

nhanh quá trình thoát nước mưa trên bề mặt sườn dốc ở các độ cao khác nhau

nhằm hạn chế quá trình thấm nước, trồng các loại cỏ chống xói mòn đất như cỏ

Vertiver…

72

- Đối với các điểm trượt lở lớn, phức tạp trên các vách taluy dương dốc

đứng, cần giảm tải trọng trên sườn bằng cách hạ thấp các mái dốc, làm thoải mái

dốc, tạo nhiều bậc thang theo sườn dốc…Tăng tải trọng ở phần chân của mái dốc

bằng cách xây dựng các loại tường phản áp, xây các tường chắn bê tông cốt thép,

tường rọ đá Mac-ca-phe-ri…

* Đề xuất một số giải pháp phòng chống bão, giông - lốc và áp thấp nhiệt đới

- Xây dựng các nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng

độ vững chắc nhằm đề phòng bão, áp thấp nhiệt đới.

- Khi xây dựng công trình mới cần tính toán đến khả năng chịu lực của

công trình trước sự tác động của gió bão, áp thấp nhiệt đới.

- Có kế hoạch trồng cây xanh hợp lý, vừa đảm bảo tạo cảnh quan, môi

trường sinh thái, vừa đảm bảo chống đỡ được gió bão, áp thấp nhiệt đới.

- Duy tu, sửa chữa đường dây điện, đường dây viễn thông; hệ thống giao

thông thủy, bộ; kiểm tra và sửa chữa các máy bơm, trạm bơm tiêu, nạo vét kênh

mương…nhằm đảm bảo an toàn khi có bão,….

73

Tiểu kết chương 3

Đề tài đã đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại do tai

biến thiên nhiên gây ra. Nhóm giải pháp công trình bao gồm: mở rộng khẩu

độ thoát lũ của hệ thống cầu cống đường và các tuyến đường liên xã, nâng

cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật ở các vùng xung yếu; khai thông

các đường thoát lũ, xây dựng đê, tường chắn lũ quét, phân dòng lũ, đắp bờ giữ

nước ở sườn dốc; xây dựng tường chắn, kè chống xói lở, hệ thống cọc chống

đỡ ở chân sườn dốc với hệ thống móng đặt sâu dưới mặt trượt và nằm trên nền

đá gốc;... Nhóm giải pháp phi công trình bao gồm tăng cường chức năng lớp

phủ thực vật; tăng cường chức năng điều tiết dòng chảy của lớp vỏ phong hóa,

thổ nhưỡng; ứng dụng các giải pháp về khoa học công nghệ vào việc dự báo

các tai biến thiên nhiên ở huyện, thúc đẩy công tác chuyển dịch cơ cấu kinh;

quy hoạch và điều chỉnh các điểm dân cư; nâng cao ý thức của cộng đồng về

tính tích cực, ban hành và hoàn thiện các văn bản hành chính pháp luật về

phòng chống, giảm nhẹ tai biến, chủ động trong phòng tránh, ứng phó với tai

biến.

74

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế -

xã hội, cũng như nghiên cứu một số tai biến thiên nhiên thường xảy ra trên địa

bàn huyện tỉnh Thái Nguyên. Tác giả rút ra một số kết luận về nội dung nghiên

cứu như sau:

- Tỉnh Thái Nguyên là địa bàn hay xảy ra các tai biến nguy hiểm như lũ

lụt, hạn hán, lũ quét, trượt lở đất lớn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất và

sinh hoạt của người dân.

+ Lũ lụt: Tổng lượng dòng chảy trong mùa mưa lũ chiếm trên 60% tổng

lượng dòng chảy trong năm của mùa lũ. Các khu vực trũng thấp như thành phố

Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên…thường bị ngập lụt vào

mùa mưa bão.

+ Hạn hán: Năm nào tỉnh Thái Nguyên cũng có diện tích đất nông nghiệp

bị hạn, tập trung vào hai thời kì trọng điểm của vụ đông xuân và vụ hè thu. Diện

tích bị hạn trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh tương đối lớn.

+ Bão và áp thấp nhiệt đới: Hàng năm, có 8 - 10 cơn bão ảnh hưởng đến

tỉnh Thái Nguyên, đi kèm với bão là gió mạnh, mưa lớn kéo dài, lũ lụt, sạt lở

đất... Lượng mưa do bão, áp thấp nhiệt đới gây ra (chiếm đến 80% lượng mưa

năm) ở tỉnh Thái Nguyên phụ thuộc vào vị trí đổ bộ và sự kết hợp bão - áp thấp

nhiệt đới và các nhiễu động nhiệt đới khác với không khí lạnh. Mỗi lần các cơn

bão ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh Thái Nguyên, thường có đợt mưa bão kéo dài

3 - 4 ngày với lượng mưa trên 100mm, có lúc đến 300 - 400mm gây ra hiện tượng

ngập úng ở vùng trũng thấp.

- Các nhân tố tác động gây ra tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên bao

gồm: điều kiện địa chất, địa hình, chế độ mưa; các hiện tượng thời tiết đặc biệt

như bão, áp thấp nhiệt đới,…; chế độ thủy văn phân hóa sâu sắc theo mùa; lớp

75

phủ thổ nhưỡng, sinh vật đang ngày càng xuống cấp; sự thiếu hiểu biết của con

người trong việc bảo vê môi trường sinh thái và các hoạt động kinh tế - xã hội

chưa chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường.

Từ thực tiễn nghiên cứu các tai biến thiên nhiên trên địa bàn tỉnh, đề tài đã

đưa ra một số biện pháp phòng, tránh và giảm thiểu những thiệt hại của các tai

biến thiên nhiên như sau:

+ Biện pháp công trình: Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn; mở rộng khẩu

độ thoát lũ của hệ thống cầu cống đường quốc lộ và các tuyến đường liên huyện,

liên xã; xây dựng các hồ, đập, trữ nước; tu sửa bờ vùng bở thửa, nạo vét kênh

mương;

+ Biện pháp phi công trình bao gồm: tăng cường chức năng của lớp phủ

thực vật, các giải pháp về khoa học công nghệ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải

pháp tuyên truyền giáo dục ý thức cho người dân, giải pháp hành chính pháp luật,

ứng cứu khi xảy ra sự cố thiên tai. Đối với mỗi loại tai biến đề tài lại đưa ra các

biện pháp cụ thể.

2. KIẾN NGHỊ

Thái Nguyên là một trong những tỉnh dễ bị ảnh hưởng bởi các loại tai biến như

bão, lũ lụt, hạn hán, trượt lở đất…. gây tổn thất lớn cho nền phát kinh tế - xã hội của

tỉnh. Qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả đưa ra một số kiến nghị như sau:

- Cần đẩy nhanh việc tu sửa các công trình nước tự chảy và bể chứa nước

đã bị hư hỏng và xuống cấp.

- Tại các khu vực ven sông, suối có nguy cơ xảy ra lũ quét, trượt lở cần

xây dựng kè bờ; hạn chế việc khai thác cát trên sông, suối…

- Nâng cấp và hoàn thiện các công trình thoát nước ở các thành phố Thái

Nguyên, Sông Công, thị xã Phổ Yên để hạn chế việc ngập úng xảy ra khi có mưa

lớn kéo dài

- Nâng cao nhận thức của người dân trong việc phòng chống và giảm nhẹ

thiệt hại do tai biến thiên nhiên gây ra.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Nghiên cứu cơ sở khoa học cho các giải pháp

tổng thể dự báo phòng tránh lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng, KC-08-14.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường,

Chương trình Khoa học Công nghệ 07.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo môi trường quốc gia 2006: Hiện trạng

môi trường nước lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, Hệ thống sông Đồng Nai,

2016.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, 2012.

5. Cao Đăng Dư, Nghiên cứu nguyên nhân hình thành và các biện pháp phòng

chống lũ quét, 1995.

6. Chi cục Thủy lợi tỉnh Thái Nguyên, Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra ở

tỉnh Thái Nguyên qua các năm, 2019.

7. Cục Phòng chống lụt bão và đê điều, Lũ quét - Thiệt hại và các biện pháp

phòng chống, 2009.

8. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019.

9. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Thái Nguyên, Những đặc điểm về thời tiết và khí

hậu tỉnh Thái Nguyên từ 2009 - 2019.

10. Đào Đình Bắc, Địa mạo đại cương, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội,

2000

11. Đào Đình Bắc, Nguyễn Hiệu, Trần Thanh Hà, Phạm Tiến Sỹ, Về vấn đề cảnh

báo - dự báo tai biến đảm bảo độ an toàn cho các điểm dân cư miền núi,

Tuyển tập các công trình khoa học Hội nghị khoa học Địa lý - Địa chính. Đại

học Quốc Gia Hà Nội, 2006

12. Hoàng Văn Huân, Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới (MIKE 21C) vào

đánh giá và dự báo phòng chống sạt lở bờ sông (miền Bắc, miền Trung, miền

Nam).

77

13. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Sổ tay hệ thống cảnh báo sớm hiểm họa tự nhiên

tại Việt Nam, 2011.

14. Lê Bắc Huỳnh, Lũ quét và nguyên nhân cơ chế hình thành, báo cáo lưu trữ

Tổng cục Khí tượng thủy văn, Hà Nội, 1994.

15. Lê Văn Khoa, Khoa học môi trường. NXB Giáo dục, 2007.

16. Ngô Đình Tuấn, Thiên tai lũ quét ở Việt Nam, Chuyên đề nghiên cứu, Dự án

UNDP VIE/97/2002.

17. Nguyễn Cẩn - Nguyễn Đình Hòe (2005), Tai biến môi trường, NXB đại học

Quốc gia Hà Nội.

18. Nguyễn Hữu Danh, Tìm hiểu thiên tai trên Trái Đất, NXB Giáo Dục, 2001.

19. Nguyễn Dược, Sổ tay thuật ngữ địa lý, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002.

20. Nguyễn Minh Tuệ & nnk, Thuật ngữ địa lý dùng trong nhà trường, NXB

Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2009.

21. Nguyễn Thị Mây, Phạm Hương Giang, Một số loại hình tai biến địa chất địa

mạo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học và công nghệ, NXB

Đại học Thái Nguyên.

22. Nguyễn Trọng Yêm, Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng tai biến môi

trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, 2001 - 2004.

23. Nguyễn Viết Thi, Lũ quét và cảnh báo lũ quét, Tạp chí Tài nguyên Môi

trường, Hà Nội, 2006.

24. Nguyễn Xuân Huyên, Đánh giá nguy cơ và xây dựng các giải pháp phòng

chống, phòng tránh trượt lở đất thành phố Đà Nẵng, 2010.

25. Phan Thị Thu Giang, Tình hình sạt lở đất ở Việt Nam, 2016

26. Tỉnh Uỷ - Hội đồng Nhân dân - Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Địa chí

Thái Nguyên, 2009.

27. Trần Thục, Hoàng Minh Tuyển, Tác động biến đổi khí hậu lên tài nguyên

nước Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 1, 2011.

78

28. Trần Viết Khanh, Nguyễn Thị Lan Hương, Địa chất môi trường và tai biến

thiên nhiên, 2018.

29. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh

Thái Nguyên, Báo cáo Tổng kết công tác Phòng chống lụt bão từ năm 2010

đến năm 2019.

30. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh

Thái Nguyên, Báo cáo Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên từ 2010 - 2019.

31. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Báo cáo Giải pháp công nghệ trong

phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, 2018.

32. Vũ Cao Minh, Nghiên cứu thiên tai trượt lở ở Việt Nam, 2000.

33. Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà

Nội, 2008.

II. Tiếng Anh

32. Varnes D.J., Slope movement types and processes. Chater 2: Landslides-

analysis and control. National academy of sciences. Washington, D.C. 1978.

79

PHỤ LỤC DANH SÁCH ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT NGUY CƠ SẠT LỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

THÁI NGUYÊN

TT Ký hiệu

Kinh độ

Vĩ độ

Huyện

Diễn giải

1

DT 01

105.7664912 21.61864422 Đại Từ

Bãi thải than An Khánh

2

105.7660903 21.62537558 Đại Từ

Mong than

DT 02

3

105.7019022 21.65072059 Đại Từ

Mong than Bá Sơn

DT 03

4

DT 04

105.682528

21.64358002 Đại Từ

Mỏ núi pháo

5

105.5197106 21.7032159

Đại Từ

Mỏ núi Hồng

DT 05

6

105.6345353 21.5331528

Đại Từ

Khe suối hồ Gò Miếu

DT 06

7

DT 07

105.6105859 21.5590838

Đại Từ

Khe suối xã Văn Yên

8

105.5922844 21.5667258

Đại Từ

Khe suối xã Mỹ Yên 1

DT 08

9

105.5831541 21.5840964

Đại Từ

Khe suối xã Mỹ Yên 2

DT 09

Khe suối Cửa Từ, xã Hoàng

10

DT 10

105.554246

21.6085709

Đại Từ

Nông

11 DT 11

105.5316117 21.623293

Đại Từ

Khe suối Kẹm xã La Bằng

12 DT 12

105.522086

21.6478787

Đại Từ

Khe suối Đát Đắng

13 DT 13

105.4909562 21.6661743

Đại Từ

Khe suối Yên Lãng 1

14 DT 14

105.4928041 21.70047

Đại Từ

Khe suối Yên Lãng 2

15 DT 15

105.5249501 21.7491824

Đại Từ

Sườn đông Núi Hồng

Bờ sông Công 1 xã Tân

16

DT 16

105.6601608 21.6219205

Đại Từ

Thái

17 DT 17

105.6588551 21.5796942

Đại Từ

Bờ sông Công 2 xã Vạn Thọ

18 DT 18

105.6414524 21.6408183

Đại Từ

Bờ sông Công tt Hùng Sơn

Khe suối hồ Phượng Hoàng

19

DT 19

105.7204145 21.61138

Đại Từ

xã Cù Vân

20 DT 20

105.6992485 21.6257105

Đại Từ

Sườn núi Pháo

21 DH 1

105.6357132 21.8351665

Định Hoá

Ta luy TL 268

22 DH 2

105.5821367 21.9021644

Định Hoá

Đập hồ Bảo Linh

23 DH 3

105.4933019 21.7812264

Định Hoá

Đèo De

80

24 DH 4

105.5105227 21.7879054

Định Hoá

Nhà tưởng niệm Bác Hồ

25 DH 5

105.5170512 21.7902465

Định Hoá

Lán Tỉn Keo

26 DH 6

105.5946075 22.0083253

Định Hoá

đèo So

27 PL 01

105.7926295 21.6745927

Phú Lương Bờ sông Cầu 1 xã Vô Tranh

28 PL 02

105.7972698 21.7046484

Phú Lương Bờ sông Cầu xã Tức Tranh

29 PL 03

105.7583548 21.670984

Phú Lương Bờ sông Đu xã Vô Tranh

30 PL 04

105.7323481 21.6642438

Phú Lương Bờ sông Đu tt Giang Tiên

31 PL 05

105.7096458 21.6923791

Phú Lương Bờ sông Đu xã Phấn Mễ

32 PL 06

105.7048095 21.7299172

Phú Lương Bờ Thác Lở

Sườn đồi trạm thu phí CT

33

PL 07

105.7863245 21.6445839

Phú Lương

TN-BK

34 PL 08

105.7787477 21.6737287

Phú Lương Sườn đồi CT TN-BK

35 PL 09

105.7621699 21.7182581

Phú Lương Sườn đồi CT TN-BK

Sườn đồi CT TN-BK xã

36

PL 10

105.7699429 21.7661

Phú Lương

Yên Lạc

Sườn đồi CT TN-BK xã

37

PL 11

105.8101805 21.8547619

Phú Lương

Quảng Chu

Sườn đồi ven QL 3 xã Yên

38

PL 12

105.7400846 21.8499601

Phú Lương

Ninh

Sườn đồi ven QL 3 xã Yên

39

PL 13

105.7190483 21.8310148

Phú Lương

Đổ

40 PL 14

105.7003434 21.8058236

Phú Lương Sườn đồi ven QL 3 Km31

Sườn đồi ven TL 268 đi

41

PL 15

105.6922754 21.8061325

Phú Lương

Định Hoá

Sườn ta luy QL 3 xã Động

42

PL 16

105.7122505 21.7651379

Phú Lương

Đạt

43 PL 17

105.7072727 21.7545074

Phú Lương Núi Đuổm

44 PL 18

105.7445142 21.7701963

Phú Lương Ta luy đường Đu - Yên Lạc

45 PY 1

105.76215

21.4034733

Phổ Yên

Đèo hồ suối lạnh

46 PY 2

105.7756254 21.4086675

Phổ Yên

Đập hồ Suối Lạnh

81

47 PY 3

105.7874327 21.4157265

Phổ Yên

Ta luy đường tỉnh 301

48 PY 4

105.8238395 21.434009

Phổ Yên

Ta luy đường 261

Ta luy đường Bắc Sơn -

49

PY 5

105.7849172 21.4769805

Phổ Yên

Bình Sơn

50 PB 1

105.9760791 21.4629375

Phú Bình

Bờ kênh Úc Sơn

51 PB 2

106.0221332 21.4476888

Phú Bình

Bờ kênh Tân Đức

52 PB 3

106.0344058 21.4898559

Phú Bình

Hồ Trại Gạo

53 PB 4

105.9947225 21.5031477

Phú Bình

Đập hồ Kim Đĩnh

54 PB 5

105.9318974 21.4762591

Phú Bình

Bờ sông Cầu Nhã Lộng

55 SC 01

105.8213742 21.5049473

Sông Công Bờ sông Công

56 SC 02

105.8213257 21.4758333

Sông Công Bờ sông Công 2

57 SC 03

105.849548

21.3741401

Sông Công Bờ sông công

58 SC 04

105.8593619 21.3673623

Sông Công Mỏ khai thác cát

Bờ sông Nhà máy gạch Gia

59

SC 05

105.8595492 21.3450584

Sông Công

Phong

60 SC 06

105.8709839 21.3299673

Sông Công Cảng Đa Phúc

61 SC 08

105.8828349 21.3341994

Sông Công Đê sông Cầu

62 SC 08

105.8870621 21.3474304

Sông Công Đê Chã

63 SC 9

105.9079833 21.3730895

Sông Công Đê Đông Cao

64 SC 10

105.9511132 21.4056365

Sông Công Đê Hà Châu

Cầu Treo Hà Châu Đồng

65

SC 11

105.9541363 21.4123055

Sông Công

Tân

66 SC 12

105.9494491 21.4699257

Sông Công Đê Cầu Mây

Mỏ đá Núi Voi, xã Hoá

67

DHY 01

105.8314374 21.6412236

Đồng Hỷ

Thượng

68 DHY 02

105.894112

21.6207378

Đồng Hỷ

Sườn núi Cao Sơn

69 DHY 03

105.8826141 21.6585293

Đồng Hỷ

Ta luy đường đi Khe Mo

70 DHY 04

105.9988902 21.6904779

Đồng Hỷ

Đèo Nhâu

71 DHY 05

105.949459

21.5992253

Đồng Hỷ

Mỏ sắt Cty luyện kim đen

72 DHY 06

105.9396528 21.6115744

Đồng Hỷ

Mỏ cty luyện kim đen 2

82

73 DHY 07

105.9663254 21.5883625

Đồng Hỷ

Mỏ sắt Trại Cau

74 DHY 08

105.9605747 21.5767126

Đồng Hỷ

Mỏ sắt Trại Cau 2

75 DHY 09

105.9621193 21.5915382

Đồng Hỷ

mỏ sắt Trại Cau 3

76 DHY 10

105.9634131 21.5944149

Đồng Hỷ

Mỏ sắt Trại Cau 4

77 DHY 11

105.9512607 21.7231741

Đồng Hỷ

Mỏ đá Hiên Bình

78 DHY 12

105.8940883 21.699482

Đồng Hỷ

Mỏ đá Quang Son

79 DHY 13

105.8788561 21.7202605

Đồng Hỷ

Mỏ đá Việt Cường

80 DHY 14

105.8678754 21.7308901

Đồng Hỷ

Mỏ đá Phuong Nhung

81 DHY 15

105.8655898 21.72608

Đồng Hỷ

Mỏ đá vôi Tân Long

82 DHY 16

105.8782062 21.7140355

Đồng Hỷ

Mỏ Lung Trò

83 DHY 17

106.2104197 21.5278163

Đồng Hỷ

Mỏ đá Son Phú

84 DHY 18

105.8766402 21.7260862

Đồng Hỷ

Mỏ đá Lung Chò 2

106.1131713 21.7724796

Đồng Hỷ

Hang Phu?ng Hoàng

85 VN 8

105.9160781 21.8437139

Đồng Hỷ

M? vàng Th?n Sa

86 VN 9

105.9955609 21.85607

Võ Nhai

Bờ sông Nghinh Tường

87 VN 10

106.0707545 21.7297061

Võ Nhai

Bờ sông Rong

88 VN 11

105.9159896 21.788911

Võ Nhai

Thác Mua Roi

89 VN 12

105.80178

21.6419718

TP TN

Điểm sạt lở ven sông Cầu

90 TP 01

105.8077882 21.623302

TP TN

Điểm sạt lở ven sông Cầu

91 TP 02

105.7300736 21.5558406

TP TN

Đập Nam Hồ Núi Cốc

92 TP 03

Đường qua bãi rác Tân

93

TP 04

105.7500435 21.5341608

TP TN

Cương

105.7558984 21.5311384

TP TN

Bể chứa bãi rác

94 TP 05

105.7865926 21.5635269

TP TN

Kênh dẫn nước hồ Núi Cốc

95 TP 06

105.8457803 21.5274247

TP TN

Ta luy đường CT HN-TN

96 TP 07

105.8378467 21.5682822

TP TN

Ta luy đường sắt HN - TN

97 TP 08

105.8784004 21.5732719

TP TN

Đập Ba Đa

98 TP 09

105.8828816 21.577143

TP TN

Bờ kênh dẫn nước Ba Đa

99 TP 10

105.9094697 21.5695316

TP TN

Bờ kênh xã Đồng Liên

100 TP 11

83

BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU VỀ LŨ QUÉT VÀ SẠT LỞ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

1. Thông tin chung

- Tổng số người được điều tra (người):

Huyện/TP

Stt 1 Phổ Yên 2 Võ Nhai Phú Lương 3 4 Phú Bình 5 Đồng Hỷ 6 Định Hóa 7 Đại Từ 8 9 Sông Công TP Thái Nguyên Tổng Số lượng 13 8 17 18 11 18 21 9 38 153

- Nghề nghiệp: 100% là giáo viên của các Trường THCS đóng trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên

- Trình độ học vấn:

Trình độ Stt Huyện

Tổng số người được điều tra 12/12 CĐ ĐH ThS

1 Phổ Yên 13 2 2 9

2 Võ Nhai 8 5 0 3

3 Phú Lương 17 14 1 2

4 Phú Bình 18 9 0 9

5 Đồng Hỷ 11 4 1 5 1

6 Định Hóa 18 9 1 8

7 Đại Từ 21 21

Sông Công 8 9 3 6

TP Thái Nguyên 9 38 38

Tổng 153 105 5 42 1

84

2. Nội dung nghiên cứu chung

Câu 1: Nơi Quý vị sinh sống có những loại địa hình nào sau đây?

ĐVT: Người

Loại địa hình

Huyện/TP

Núi Thấp 2 5 7 2 2 11 11 2 8 Đồi Thấp 6 4 11 15 9 11 8 6 32 Đồi Cao 1 0 1 0 1 3 8 1 2 Núi cao 0 0 1 0 1 1 0 0 0 Đá vôi 0 6 1 0 3 6 1 0 1 Sông Công Tp Thái Nguyên Đồng Bằng 7 0 1 6 0 2 4 2 14

Stt Thung Lũng 0 1 Phổ Yên 0 2 Võ Nhai 1 Phú Lương 3 1 4 Phú Bình 0 5 Đồng Hỷ 3 6 Định Hóa 3 7 Đại Từ 0 8 9 1 Câu 2: Ở địa phương Quý vị có sông/suối nào chảy qua không?

Stt Huyện/TP Số lượng sông/suối chảy qua

1. Phổ Yên 3

2. Võ Nhai 4

3. Phú Lương 5

4. Phú Bình 3

5. Đồng Hỷ 1

6. Định Hóa 3 Ghi chú Sông Cầu (5), Suối Rẽo (2), Tân Ấn (1), Không chọn (5) Sông Rong (2), Suối Mỏ Gà(2), Sông Nghinh Tường(1), Sông Đào(1), Không chọn (2) Sông Cầu (2), Sông Đu (10), Sông Yên Trạch (2), Sông Chu (1), Sông Giang Tiên(1), Không chọn (2) Sông Cầu (7), Sông Máng (1), Sông Đào (2), Không chọn (8) Sông Cầu (7), Không chọn (4) Sông Chu (13), Suối Bo Láng (1), Phú Đình (1), Không chọn (3)

85

7. Đại Từ 8

1

9. 4 8. Sông Công Tp Thái Nguyên Sông Công, Suối tràn, La Bằng, Suối Long, Sông Cầu, Na Mao, Suối Đền, Suối… Sông Công Sông Cầu, Sông Công, Suối Huyền, Kênh đào Đán

Câu 3: Ở địa phương Quý vị có đường quốc lộ/tỉnh lộ nào đi qua không?

Số lượng

Stt Huyện/TP Đường Ghi chú

QL/TL đi

qua

Quốc lộ 3 (11), Quốc lộ 246 (1), 1. Phổ Yên 2 Không chọn (1)

Quốc lộ 1B (5), Quốc lộ 246 (1), 2. Võ Nhai 2 Không chọn (2)

Quốc lộ 3 (12), Quốc lộ 1A (1), Quốc

3. Phú Lương lộ 263 (1), Quốc lộ 37 (1), Đường 5

HCM(1), Không chọn (2)

4. Phú Bình Quốc lộ 37 (10), Không chọn (8) 1

5. Đồng Hỷ Quốc lộ 1B (3), Không chọn (8) 1

Quốc lộ 268 (1), Quốc lộ 3 (1), Quốc

6. Định Hóa lộ 264 (1), Quốc lộ 37 (1), Đường 5

HCM(6), Không chọn (7)

Quốc lộ 37, Quốc lộ 3, Tỉnh lộ 263, 7. Đại Từ 6 Tỉnh lộ 247, Tỉnh lộ 261, Tỉnh lộ 327

8. Sông Công Quốc lộ 3 1

Tp Thái Quốc lộ 3, Quốc lộ 37, Quốc lộ 1B, 9. 4 Nguyên Quốc lộ 29

86

Câu 4: Ở địa phương Quý vị có khu vực khai thác khoáng sản/ công trình san gạt đất đá không?

Stt Huyện/TP Ghi chú

Số lượng khu vực khai thác KS/công trình..

1. Phổ Yên 1 Khai thác cát sỏi (2)

2. Võ Nhai 2 Bản Má (1), Mỏ đá Trúc Mai (1)

3. Phú Lương 5

Mỏ than Phấn mễ (3), Mỏ Quặng Phủ Lý (1), CTCP Ban Tích (2), Mỏ đá Suối Tiên (1), CT Cổ phần Khoáng sản (2)

4. Phú Bình 1 Khai thác Cát Sông Cầu (3)

5. Đồng Hỷ 2 Mỏ sát Trại Cau (3), Mỏ sắt Tiến Bộ (1)

6. Định Hóa 1 Khai thác Đá Vôi

7. Đại Từ 3 Mỏ khoáng sản Núi pháo, Mỏ than Núi Hồng, Than Yên Phước,

0 8. Sông Công

9. 5 Tp Thái Nguyên Đê Bao Sông Cầu; Hồ Gia Sàng; Bãi Sỉ, Quặng Gang thép; Mỏ than An Khánh; Mỏ than Khánh Hòa; Mỏ sắt Linh Nham,

Câu 5: Ở địa phương Quý vị có hồ chứa nước/ hồ thủy điện/ thủy lợi không?

Stt Huyện/TP Ghi chú

Số lượng hồ chứa nước/hồ thủy điện/thủy lợi

1. Phổ Yên 3 Hồ Nhân tạo (1), Hồ Nước Hai (2), Hồ Suối Lạnh (1)

2. Võ Nhai 10

Đập Cây Hồng (1), Hồ Quán Chẻ, Đập chứa nước, Hồ Na Mạt, Hồ Ao Rẻ, Hồ Pác Nho, Hồ Cao Trào, Hồ 9 tầng, Khuân Lân,

87

Stt Huyện/TP Ghi chú

Số lượng hồ chứa nước/hồ thủy điện/thủy lợi

0 3. Phú Lương

1 Hồ Kim Đĩnh 4. Phú Bình

0 5. Đồng Hỷ

1 Hồ Bảo Linh 6. Định Hóa

4 7. Đại Từ Hồ Núi Cốc, Hồ Vai Miêu, Đập Đồng Tâm, Hồ Quần Ngựa

1 Hồ Gềnh Chè 8. Sông Công

2 Hồ Gia Sàng, Đập Bàn cờ Linh Sơn 9. Tp Thái Nguyên

Câu 6: Ở địa phương có xảy ra hiện tượng chặt, phá rừng không?

Số người cho rằng địa phương có hiện tượng chặt, phá rừng Stt Huyện/TP Ghi chú

1. Phổ Yên 0

2. Võ Nhai 6

3. Phú Lương 7

4. Phú Bình 1

5. Đồng Hỷ 3

6. Định Hóa 10

7. Đại Từ 7

8. Sông Công 0

9. 5 Tp Thái Nguyên

88

2.2. Nội dung nghiên cứu về hiện tượng lũ quét

Số người cho rằng ở địa phương có xảy ra lũ quét Stt Huyện/TP Ghi chú

1. Phổ Yên 2

2. Võ Nhai 1

3. Phú Lương 1

4. Phú Bình 1

5. Đồng Hỷ 1

6. Định Hóa 5

7. Đại Từ 8

8. Sông Công 0

9. TP Thái Nguyên 5

2.3. Nội dung nghiên cứu về hiện tượng sạt lở

Số người cho rằng ở địa phương có xảy ra sạt lở Ghi chú Stt Huyện/TP

1. Phổ Yên 2

2. Võ Nhai 5

3. Phú Lương 9

4. Phú Bình 0

5. Đồng Hỷ 3

6. Định Hóa 5

7. Đại Từ 9

8. Sông Công 0

9. TP Thái Nguyên 6

89