ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THANH HUYỀN NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
Thái Nguyên, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NÔNG THANH HUYỀN NGHIÊN CỨU HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Địa lý Tự nhiên Mã số: 8.44.02.17 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Viết Khanh
Thái Nguyên, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Nông Thanh Huyền
Xác nhận của khoa chuyên môn
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn
Trưởng khoa
PGS.TS. Nguyễn Phương Liên
PGS. TS. Trần Viết Khanh
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Viết Khanh đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên để em thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô trong tổ chuyên
môn trường PT Vùng Cao Việt Bắc và quý thầy cô khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin gửi lời tri ân tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên, giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu cho bản luận văn của quý thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Nông Thanh Huyền
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 2
6. Tình hình nghiên cứu hiện tượng tai biến thiên nhiên .................................... 6
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 9
NỘI DUNG ĐỀ TÀI ........................................................................................... 10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN ..... 10
1.1.1. Tai biến thiên nhiên ................................................................................. 10
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại tai biến môi trường .................................................. 10
1.1.2. Lũ lụt ........................................................................................................ 12
1.1.3. Lũ quét ..................................................................................................... 12
1.1.4. Hạn hán .................................................................................................... 14
1.1.5. Bão và áp thấp nhiệt đới .......................................................................... 16
1.1.6. Trượt lở đất .............................................................................................. 18
1.2. Tác động của tai biến thiên nhiên đến môi trường sinh thái và sự phát triển
kinh tế - xã hội ................................................................................................... 20
1.2.1. Tác động của tai biến thiên nhiên đến môi trường sinh thái ................... 20
iii
1.2.2. Tác động của tai biến thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội....... 20
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 22
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY TAI BIẾN
THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 23
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên .................... 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ............................................... 23
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên .................................... 33
2.2. Hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên ................................... 38
2.2.1. Lũ lụt ........................................................................................................ 38
2.2.2. Bão và áp thấp nhiệt đới .......................................................................... 42
2.2.3. Lũ quét và sạt lở đất ................................................................................. 43
2.2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan khác ................................................... 49
2.2.5 Thiệt hại do thiên tai gây ra ...................................................................... 55
2.3. Một số nguyên nhân gây tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên ............ 59
2.3.1. Các nhân tố tự nhiên ................................................................................ 59
2.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội ..................................................................... 65
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 67
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH TAI BIẾN
THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 68
3.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái
Nguyên .............................................................................................................. 68
3.2. Giải pháp chung ......................................................................................... 68
3.3. Giải pháp riêng .......................................................................................... 70
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 75
1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 75
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 77
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 80
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt 1 2 3 4 5 Ý nghĩa BĐ Báo động GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn GS.TS Giáo sư tiến sĩ HTX Hợp tác xã IAEA
6 7 NCKH TBNN
TNHH MTV 8
9 TP
10 11 TSKH UBND
12 UNDP
13 UNESCO
14 VACR
15 WHO
International Atomic Energy Agency - Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế Nghiên cứu khoa học Trung bình nhiều năm Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thành phố Tiến sĩ khoa học Uỷ ban nhân dân United Nations Development Programme - Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc Mô hình trang trại vườn-ao-chuồng-rừng World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại trượt lở chính (theo Varnes D.J) ....................................... 18
Bảng 2.1. Nhiệt độ không khí trung bình tỉnh Thái Nguyên ............................. 27
Bảng 2.2. Lượng mưa tại tỉnh Thái Nguyên qua các năm ................................ 27
Bảng 2.3. Số giờ nắng và độ ẩm không khí trung bình tỉnh Thái Nguyên năm 2019
........................................................................................................................... 28
Bảng 2.4. Một số nhánh sông chính thuộc lưu vực sông Cầu ........................... 29
Bảng 2.5. Mực nước và lưu lượng nước sông Cầu tại trạm Thủy văn Gia Bảy 31
Bảng 2.6. Dân số tỉnh Thái Nguyên qua các năm ............................................. 33
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản theo giá hiện hành. .................. 36
Bảng 2.8. Những trận lũ lớn ở tỉnh Thái Nguyên .............................................. 39
Bảng 2.9. Các cơn bão ở tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 42
Bảng 2.10. Các đợt hạn hán, nắng nóng ở tỉnh Thái Nguyên ........................... 49
Bảng 2.11. Các đợt rét đậm, rét hại ở tỉnh Thái Nguyên .................................. 49
Bảng 2.12. Các trận mưa, giông, lốc, sét ở tỉnh Thái Nguyên .......................... 50
Bảng 2.13. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra ở tỉnh Thái Nguyên ............. 55
Bảng 2.14. Các nhóm đất ở tỉnh Thái Nguyên .................................................. 64
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ địa hình tỉnh Thái Nguyên .................................................... 25
Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng lũ lụt ở tỉnh Thái Nguyên ..................................... 41
Hình 2.3. Bản đồ các điểm khảo sát sạt lở đất tại tỉnh Thái Nguyên ................ 45
Hình 2.4. Bản đồ Hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên ............. 54
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,
lượng mưa hàng năm lớn và có sự phân hóa theo mùa rõ rệt. Bên cạnh đó, với
đặc điểm địa hình có tới 3/4 diện tích là đồi núi nên thường xuyên chịu nhiều
thiên tai do ảnh hưởng của tự nhiên. Các thiên tai mà hàng năm Việt Nam phải
thường xuyên hứng chịu như: bão, lũ lụt, thời tiết cực đoan, trượt lở đất ở vùng
núi,... Đây là tổn thất nặng nề đối với một quốc gia đang phát triển. Tai biến
thiên nhiên đang là sự cản trở lớn trong quá trình phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo và phát triển bền vững ở nước ta, đặc biệt là các tỉnh miền núi.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, phần
lớn địa hình là đồi núi thấp với khí hậu cận nhiệt đới ẩm, lượng mưa hàng năm
lớn từ 1500 - 2500mm. Đây cũng là vùng thường xuyên phải gánh chịu những
thiên tai như bão, lũ lụt, sạt lở đất, thời tiết cực đoan,… gây thiệt hại rất lớn đến
đời sống và hoạt động sản xuất của con người. Hằng năm, lũ lụt làm cho các
huyện bị chia cắt; sạt lở đất làm cho các tuyến đường giao thông bị hư hỏng nặng,
gây ách tác giao thông, hệ thống các công trình thủy lợi, điện, đường trường trạm
bị thiệt hại rất nghiêm trọng; tình trạng khô hạn, thiếu nước làm cho năng suất
chè giảm, người dân bỏ chè,… Hơn nữa, tai biến thiên nhiên còn gây ảnh hưởng
trực tiếp đến vấn đề môi trường, đồng thời gây tác động tiêu cực đến tâm lý của
đồng bào các dân tộc ở những nơi xảy ra thiên tai. Tuy nhiên, so với quy mô và
mức độ thiệt hại mà các tai biến thiên nhiên gây ra thì số lượng các đề tài, các dự
án nghiên cứu tổng thể về hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp phòng tránh ở
địa bàn tỉnh nói riêng còn khá ít. Đề tài “Nghiên cứu hiện tượng tai biến thiên
nhiên ở tỉnh Thái Nguyên” nhằm nghiên cứu hiện trạng tai biến thiên nhiên ở
tỉnh Thái Nguyên, tìm ra một số nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp
phòng tránh tai biến thiên nhiên ở khu vực này.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên và
phân tích các nguyên nhân gây ra tai biến thiên nhiên, từ đó đề xuất một số giải
pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu các tai biến thiên
nhiên làm căn cứ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Xác định cở sở thực tiễn thông qua việc phân tích đặc điểm tự nhiên và
kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu hiện trạng, nguyên nhân gây ra các tai biến thiên nhiên và
thiệt hại do các tai biến thiên nhiên gây ra ở địa bàn tỉnh, kết quả nghiên cứu làm
cơ sở cho việc đề xuất giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh
Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu một số tai biến thiên nhiên điển hình ở Thái
Nguyên như lũ lụt, sạt lở đất, thời tiết cực đoan.
- Về thời gian:
Các tài liệu được thu thập và phân tích trong giai đoạn 2015 - 2019.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm lãnh thổ:
Tư duy theo lãnh thổ là một năng lực đặc trưng của khoa học Địa lý. Bất kỳ
một sự vật, hiện tượng nào tồn tại cũng đều gắn liền với lãnh thổ. Do đó, tất cả
các vấn đề nghiên cứu đều không thể tách rời lãnh thổ cả về mặt tự nhiên hay
kinh tế - xã hội. Đồng thời, mỗi lãnh thổ cũng có mối quan hệ với những lãnh
thổ xung quanh. Vì vậy, khi nghiên cứu một đối tượng địa lý, ta phải đặt đối
2
tượng đó trong không gian lớn hơn để có cái nhìn tổng quan, đa chiều và chính
xác.
Trong đề tài này, các hiện tượng tai biến thiên nhiên gắn liền với lãnh thổ
tỉnh Thái Nguyên và những lãnh thổ lân cận. Do vậy, việc vận dụng quan điểm
này trong nghiên cứu, đặc biệt là phân tích những nguyên nhân gây sạt lở đất là
hết sức cần thiết.
- Quan điểm tổng hợp:
Mỗi thành phần tự nhiên có quy luật và đặc thù riêng, chúng đều có mối
quan hệ hữu cơ hợp tác với nhau, tác động đến nhau một cách sâu sắc. Mỗi thành
phần là một bộ phận của thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Quan điểm này coi thiên
nhiên là một hệ thống mở, có sự giao lưu với các hệ thống khác và môi trường
bên ngoài. Ở mỗi vùng có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau và có mối
quan hệ mật thiết không thể tách rời.
Quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu bất cứ một đối tượng địa lý nào cũng
đều phải đặt chúng trong mối quan hệ tổng hòa. Nghiên cứu sạt lở đất cần đánh
giá từng điều kiện địa lý về mặt tự nhiên và kinh tế xã hội, từ đó phân tích nguyên
nhân và đưa ra giải pháp phòng tránh phù hợp.
- Quan điểm hệ thống:
Theo quan điểm hệ thống, toàn bộ thiên nhiên được xem như một hệ thống
động lực, các yếu tố của hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành
một thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên. Một yếu tố của tự nhiên thay đổi sẽ kéo theo
sự thay đổi của toàn bộ hệ thống. Trên cơ sở đó, việc nghiên cứu đối tượng phải
được thực hiện dựa trên việc phân tích tổng hợp những tác động tương hỗ giữa
các yếu tố bên trong cấu thành nên và các tác động từ bên ngoài dẫn đến sự thay
đổi của đối tượng.
Các điều kiện tự nhiên bản thân nó là một hệ thống động lực hở, tự điều
chỉnh, có ranh giới xác định và có sự thống nhất biện chứng giữa các thành phần
cấu tạo. Tuy nhiên, môi trường luôn chịu sự tác động của các yếu tố bên ngoài
3
đặc biệt là quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, môi trường cũng chịu
sự tác động ngược lại lên chính quá trình phát triển đó.
Các hợp phần tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên chịu sự tác động mạnh mẽ của
con người và các hoạt động sản xuất. Đất đang bị xói mòn, suy thoái, sạt lở,… ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống con người và sự phát triển kinh tế xã hội.
Quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu về sạt lở đất ở tỉnh Thái Nguyên cần
phải đặt nó trong mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên
và điều kiện kinh tế xã hội của lưu vực nghiên cứu. Từ đó thấy được mối liên hệ
giữa các thành phần tự nhiên trên lãnh thổ cũng như mối liên hệ giữa các thành
phần của tài nguyên đất.
- Quan điểm phát triển bền vững:
“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện
tại nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai” - Brundtland. Đó là đảm bảo được sự hài hòa giữa các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế với các mục tiêu giữ gìn ổn định văn hóa xã hội và bảo vệ môi
trường.
Thực hiện tốt quan điểm này sẽ giúp cho việc xây dựng tỉnh Thái Nguyên
phát triển vững mạnh ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây thiệt hại về
môi trường, đặc biệt là tài nguyên đất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, phân tích và xử lí số liệu
Thu thập tài liệu là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học.
Mục đích của thu thập tài liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ
quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sở lí luận khoa học hay luận cứ
chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra.
Có 3 phương pháp thu thập tài liệu:
+ Thu thập từ tài liệu tham khảo
+ Thu thập từ những khảo sát thực địa
4
+ Thu thập số liệu phi thực nghiệm (lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn,
thảo luận nhóm…).
Yếu tố quyết định phương pháp thu thập tài liệu:
+ Mục tiêu nghiên cứu, các biến số: quyết định các chỉ số cần thu thập.
+ Đối tượng nghiên cứu.
+ Loại nghiên cứu (định tính, định lượng, phối hợp, mô tả, phân tích...)
+ Nguồn thông tin thu thập: sẵn có hay phải điều tra.
Phương pháp phân tích “là một phương pháp nghiên cứu dùng để giải thích
nội dung dữ liệu thông qua quá trình phân loại, sắp xếp mã và xác định chủ đề”
(Hsieh & Shannon, 2005). Có thể phân tích dữ liệu bằng định lượng hoặc định
tính.
Đề tài này thu thập, tìm hiểu đầy đủ các tài liệu (văn bản, số liệu thống
kê,…). Ngoài ra, còn thu thập tài liệu từ khảo sát thực tế, qua sách báo, website
hữu ích… Những thông tin, số liệu, tài liệu liên quan đều được thu thập, xử lí,
phân tích để rút ra kết luận cần thiết và làm cơ sở cho những nhận định trong
đề tài.
5.2.2. Phương pháp giải đoán ảnh viễn thám
Sử dụng ảnh Landsat và phần mềm ENVI 5.2 để phân tích giải đoán các
khu vực xảy ra tai biến thiên nhiên trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên, từ đó xác
định các yếu tố ảnh hưởng để tìm ra nguyên nhân chủ yếu gây ra các tai biến
thiên nhiên.
5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Bản đồ - biểu đồ là ngôn ngữ, là phương tiện đặc trưng của Địa lý. Nó thể
hiện một cách đầy đủ nội dung mà tác giả nghiên cứu. Đó là cuốn sách chỉ dẫn,
giới thiệu về khu vực nghiên cứu, là bức tranh miêu tả khu vực nghiên cứu, thể
hiện tất cả các đối tượng và mối liên hệ giữa chúng.
Các bản đồ được thể hiện trong đề tài này là: bản đồ Địa hình tỉnh Thái
Nguyên, bản đồ hiện trạng lũ lụt tại tỉnh Thái Nguyên,…
5
5.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lí luận khác nhau bằng cách phân loại
chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết
từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lí thuyết
mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. Từ đó, so sánh làm rõ sự khác biệt hay những
đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các
chuyên gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó. Thực chất đây là phương
pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao
để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối
ưu cho vấn đề, sự kiện đó.
6. Tình hình nghiên cứu hiện tượng tai biến thiên nhiên
6.1. Tình hình nghiên cứu tai biến thiên nhiên trên thế giới
Trong những năm 1998 - 2003, Subbiah và cộng sự, thuộc trung tâm sẵn
sàng ứng phó với thiên tai Châu Á (ADPC) đã nghiên cứu và ứng dụng một hệ thông
tin về khí hậu để giảm thiểu các rủi ro thiên tai. Hệ thống thông tin này bao gồm
một chu trình liên tục của các dự báo, sự phổ biến, sự áp dụng và đánh giá kết quả.
Nhờ hệ thống này mà người dân huyện Kupang, NusanTenggara Timur và
Indramayu (Indonesia) có thể ứng phó, thích ứng các hiện tượng thời tiết khắc nhiệt.
Họ có thể chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thay đổi mùa vụ cho phù hợp với điều kiện
biến đổi của thời tiết, khí hậu. Khi đạt được các kết quả tốt thì chính phủ, quốc hội
của nước Indonesia đã đầu tư kinh phí để nhân rộng hệ thống thông tin về khí hậu
để giảm rủi ro thiên tai này .
Năm 1998, MacLeod trong dự án “Chuẩn bị và giảm lũ lụt dựa vào cộng
đồng ở Campuchia (CBFMP)”. Mục tiêu của chương trình được thiết lập bền
vững, nhân rộng cơ chế phi chính phủ cho giảm nhẹ thiên tai và sẵn sàng ứng
phó với lũ lụt. Dự án nghiên cứu này được thực hiện trong 3 tỉnh thường gặp lũ
6
là Kompong Cham, Prey Veng và Kandal trên hai lưu vực chính của đất nước
Campuchia là sông MeKong và Tonle Sap. Năm 2001, Peter và Rober trong
báo cáo: “Dự báo khí hậu và ứng dụng ở Bangladesh (CFAB). Hội thảo tham
vấn quốc gia”. Các tác giả áp dụng công nghệ thông tin trong cảnh báo thiên tai
sớm 48 - 72 giờ, có thể nâng mức cảnh báo sớm lên 2 tháng đối với lịch thời vụ
do đó bà con nông dân có thể gieo trồng và thu hoạch trước khi mùa mưa bão
xuất hiện. Ngoài ra, họ còn dự báo sớn trong khoảng
5 - 15 ngày để bà con biết có thể di tán, chuẩn bị lương thực, thực phẩm, kê cao
tài sản trong nhà, di chuyển các động vật nuôi, gia súc gia cầm lên các địa điểm
cao hơn.
Vào năm 2008, chính phủ Bangladesh đã chủ động trong việc quản lý
thiên tai trong tác phẩm” Tăng cường sự đoàn kết cộng đồng thông qua nâng
cao năng lực và sự hình thành các tổ chức quản lý dựa vào cộng đồng”. Nghiên
cứu này cho biết được như thế nào là quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng
(CBDM) bằng cách góp phần tăng cường sự đoàn kết, nâng cao năng lực ứng
phó, thích ứng của phụ nữ, phối hợp thống nhất với chính quyền địa phương
trong thực hiện trách nhiệm của mình để đối phó với thiên tai. Nghiên cứu
này được tiến hành ở 10 cộng đồng ở 4 huyện Lalmonirhat, Kurigram,
Sirajganj và Tangail.
Các nghiên cứu trên phần lớn tập trung vào giải quyết vấn đề giảm thiểu
thiệt hại do các tai biến gây ra dựa vào kinh nghiệm của cộng đồng. Thử nghiệm
và điều chỉnh các giống cây trồng, vật nuôi theo hướng thích ứng với biến đổi
khí hậu nhằm đảm bảo sinh kế lâu dài, bền vững cho người dân.
Ngoài ra, các tổ chức UNESCO, UNDP, WHO, IAEA đã chủ trì hoặc phối
hợp tổ chức nhiều dự án về phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Liên hợp quốc đã
thành lập tổ chức cứu trợ, giảm nhẹ thiên tai (UNDRO), phối hợp với các tổ chức
khác (Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Châu Á,…) đã tài trợ nhiều dự án quốc tế
nghiên cứu các tai biến thiên nhiên cho nhiều quốc gia. Ngoài ra còn có nhiều tổ
chức phi chính phủ thực hiện và tài trợ cho các nghiên cứu giảm nhẹ thiên tai,
7
bảo vệ môi trường. Hiện nay, nhiều quốc gia đã thành lập Ủy ban quốc gia phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai. Các công trình nghiên cứu có giá trị như sau:
- Bate P.P, De Roo A.P “Asimple rater based model for flood inundation
J. of Hydrology NO 236”, 2000.
- K.C Patra, “Hydrology and Water Resources Engineering”, 2000.
- Gerald Garry, “Phòng chống lũ lụt tại cac lưu vực dốc”, Hội thảo Việt
Pháp tháng 9/2002, Hà Nội.
6.2. Tình hình nghiên cứu tai biến thiên nhiên ở Việt Nam
Tai biến thiên nhiên được các nhà nghiên cứu nước ta nghiên cứu từ nhiều
năm nay, nhiều công trình công bố và áp dụng vào thực tiễn đã mang lại hiệu
quả rất tốt, đóng góp cho sự thành công của khoa học nói chung.
Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể được coi là cơ sở tư
liệu quý giá tạo ra những bước đi ban đầu trong nghiên cứu sạt lở đất ở nước ta:
1. Chuyên đề nghiên cứu, dự án UNDP VIE/97/002: Nghiên cứu thiên tai
trượt lở ở Việt Nam - Disaster Management Unit, Chủ trì: TSKH. Vũ Cao Minh,
Viện Địa chất, 2000.
2. Đề tài NCKH cấp Nhà nước, mã số KC.08.01: Nghiên cứu xây dựng
bản đồ phân vùng tai biến môi trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, Chủ trì GS.TS.
Nguyễn Trọng Yêm, 2001 - 2004.
3. Đề tài: Nghiên cứu, xây dựng mô hình hệ thống tự động giám sát và
cảnh báo thiên tai tại Quảng Ninh. Chủ nhiệm: TS. Dương Văn Khảm, Viện
Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, (2009 2010).
4. Đề tài: Đánh giá nguy cơ và xây dựng các giải pháp phòng chống, phòng
tránh trượt lở đất thành phố Đà Nẵng do TS. Nguyễn Xuân Huyên, viện Địa chất
- Viện Khoa hoc và Công nghệ Việt Nam chủ trì, 2010.
5. Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho phân hạng và dự báo tai biến
trượt lở sườn đối với các điểm dân cư và đường giao thông miền núi, Đề tài
nghiên cứu cơ bản mã số NCCB7.5, 2006 2008.
8
6. Đề tài: Phân tích dự báo nguy cơ một số dạng tai biến tự nhiên (lũ lụt,
lũ quét, trượt lở đất) lưu vực sông Hương và đề xuất giải pháp phòng tránh, giảm
thiểu thiệt hại trên cơ sở nghiên cứu địa mạo. Đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam, 2009 - 2010.
7. Đề tài: Nghiên cứu thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở đất và lũ quét tỉnh
Quảng Trị bằng công cụ GIS, Đề tài cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011 - 2012.
Thái Nguyên là tỉnh trung du, miền núi chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình
thiên tai do các nguyên nhân khác nhau gây nên, một số thiên tai điển hình như
giá rét, tố lốc, mưa lớn kéo dài, mưa đá và đặc biệt là lũ lụt và sạt lở đất. Gần
đây, do tác động của biến đổi khí hậu, làm xuất hiện nhiều thêm các thiên tai trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Các trận lũ lớn thường kết hợp với sạt lở đất tạo nên
các dòng bùn đá có sức tàn phá kinh hoàng đã xẩy ra ở nhiều địa phương trên
tỉnh Thái Nguyên như Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ. Lũ lụt
và sạt lở đã tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân trong
tỉnh, làm thiệt hại tài sản và tính mạng người dân.
Hiện nay, trên thế giới đã xây dựng và ứng dụng nhiều phương pháp cảnh
báo tai biến thiên nhiên nhưng mức độ chính xác chưa cao và chi phí tốn kém
mặc dù các thông tin đo đạc tương đối đầy đủ. Dưới tác động của biến đổi khí
hậu kết hợp với hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người nguy cơ xảy
ra thiên tai càng nhiều hơn. Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu hiện tượng tai biến
thiên nhiên ở tỉnh Thái nguyên” sẽ góp phần cảnh báo, giảm thiểu thiệt hại về
người và tài sản khi xảy ra thiên tai ở địa bàn tỉnh.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của đề tài được trình bày qua 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về hiện tượng tai biến thiên nhiên
- Chương 2: Hiện trạng và một số nguyên nhân gây tai biến thiên nhiên ở
tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở
tỉnh Thái Nguyên.
9
NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TƯỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
1.1. Các khái niệm liên quan trong đề tài 1.1.1. Tai biến thiên nhiên
Tai biến thiên nhiên là mối đe dọa của các hiện tượng xảy ra một cách tự
nhiên mà có những tác động tiêu cực đến con người hoặc môi trường.
Tai biến thiên nhiên là một bộ phận của tai biến môi trường. Tai biến môi trường là biểu hiện về điều kiện, hoàn cảnh, hiện tượng, vụ việc hoặc quá trình, được xuất hiện, diễn biến trong thiên nhiên, trong xã hội, có tiềm năng gây hại, gây nguy hiểm, đe dọa đối với an toàn về sức khỏe, tính mạng con người, tài sản kinh tế, tài sản văn hóa - xã hội của một bộ phận cộng đồng loài người, hoặc có nguy cơ đe dọa, thậm chí phá vỡ tính ổn định, an toàn một bộ phận, cho đến toàn cục mang tính hệ thống môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa - xã hội và môi trường nhân sinh [17].
Dựa vào tác nhân gây tai biến có thể phân loại như sau:
TAI BIẾN MÔI TRƯỜNG
TAI BIẾN NHÂN SINH
TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
Tai biến liên quan
Tai biến do các quá trình
Các tai biến trong lĩnh vực:
đến quá trình địa
địa động lực ngoại sinh
- Công nghiệp.
động lực nội sinh
(trượt lở, xói lở, lũ, lũ
- Khai thác khoáng sản.
(động đất, nứt đất,
quét, bão, hạn hán, xâm
- Xây dựng, giao thông vận tải
phun trào núi lửa,
nhập mặn, cát bay, mực
sóng thần).
nước biển dâng…).
- Nông - lâm - ngư nghiệp và cháy rừng.
TAI BIẾN LÝ - SINH
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại tai biến môi trường [17]
10
* Tai biến thiên nhiên (hay còn gọi là tai biến tự nhiên) là những thảm
họa bất ngờ do thiên nhiên gây ra cho con người ở một địa phương, một vùng,
một đất nước, một khu vực hoặc cho toàn thế giới.
- Tai biến liên quan đến các quá trình địa động lực nội sinh, hay là các quá
trình động lực được hình thành tại các phần dưới sâu trong lòng đất, có khả năng
phát sinh, phát triển các loại tai biến thiên nhiên như động đất, nứt đất, phun trào
núi lửa, sóng thần, lũ bùn…
* Tai biến nhân sinh: bao gồm các loại tai biến gắn với các hoạt động kinh
tế khác nhau của con người. Tai biến nhân sinh do con người gây nên một cách
hoặc vô thức, thiếu hiểu biết, hoặc cố ý, chỉ biết đến lợi ích kinh tế trước mắt mà
không lường trước được những hậu họa lâu dài trong các hoạt động kinh tế.
Các loại tai biến nhân sinh phổ biến bao gồm: các tai biến trong lĩnh vực
công nghiệp; các tai biến trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; các tai biến trong
lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải; các tai biến trong lĩnh vực nông - lâm -
ngư nghiệp và cháy rừng.
* Tai biến môi trường lý - sinh có nguyên nhân gắn với các hiện tượng,
hoàn cảnh, điều kiện tự nhiên, trực tiếp là các biểu hiện vật lý Trái Đất như nhiệt
độ, áp suất khí quyển, trường địa từ, phóng xạ, cũng như gắn với các hoàn cảnh
môi trường cục bộ, môi trường sinh thái như chế độ nhiệt ẩm, sương giá, cảnh
quan, sinh cảnh, nguồn gen..., có khi gắn với các hoạt động nhân sinh như gây
tiếng ồn, bụi công nghiệp, bụi mỏ và bụi tại các khu dân cư, đô thị... Các hiện
tượng, điều kiện vật lý Trái Đất, sinh cảnh hoặc nhân tạo này nhiều khi tác động
tiêu cực, phương hại cho các vật thể sống nói chung, trong đó có con người, đó
là tai biến môi trường lý - sinh [17].
Các yếu tố môi trường lý sinh có thể gia tăng nhạy cảm tai biến môi trường,
tác động trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người thông qua các áp lực sinh
lý, thần kinh, bệnh tật hoặc ảnh hưởng đến sản xuất như giảm năng suất cây
trồng, vật nuôi. Đó là các hiện tượng, điều kiện môi trường tự nhiên (nhiệt độ
11
không khí thay đổi thất thường, dao động lớn trong thời gian ngắn; giá rét gió
mùa kèm theo sương giá ở vùng núi; nhiệt độ tăng cao bất thường; nhiệt độ không
khí tăng dần do sự gia tăng của hiệu ứng nhà kính; các tia tử ngoại, phóng xạ tự
nhiên; bụi thiên nhiên; vi rút, vi khuẩn, kí sinh trùng gây bệnh; sâu bệnh...). Bên
cạnh đó còn có các hiện tượng môi trường xã hội (tiếng ồn gây ra từ hoạt động
công nghiệp, từ các phương tiện giao thông tại các đô thị; bụi nhân tạo các loại
trong không khí; nhiễu ánh sáng tự nhiên; nghiện, tiêm chích ma túy...).
1.1.2. Lũ lụt
Lũ là tình trạng nước dâng cao trong lòng các sông, suối sau những trận
mưa to hoặc tuyết tan [19].
Lụt là hiện tượng nước trong lòng sông tràn ra khỏi bờ, làm ngập một diện
tích đất đai, đồng ruộng, làng mạc rộng lớn trong những thời kì nước to hoặc lũ
[19].
Lũ lụt là một trong những biểu hiện về tai biến thiên nhiên gây ra do dòng
nước có lưu lượng lớn, động năng mạnh dị thường, thường diễn ra trong phạm
vi các kênh dẫn dòng chảy tự nhiên hay nhân tạo, hoặc mở rộng trên các địa hình
trũng thấp kế cận các dòng chảy, với sức nước có thể phá hủy, cuốn đi các vật
cản tự nhiên như đất đá, cây cối, cho đến các công trình nhà cửa, cầu cống, đê
đập và các tài sản của con người, thậm chí có thể đe dọa tính mạng của con người
[17].
1.1.3. Lũ quét
Lũ quét thường là những trận lũ lớn, xảy ra bất ngờ, tồn tại trong một thời
gian ngắn (lên nhanh, xuống nhanh), dòng chảy xiết, có hàm lượng chất rắn cao
và có sức tàn phá lớn [14].
Khái niệm này thường được các nhà nghiên cứu Việt Nam sử dụng
Dựa theo nguyên nhân sinh ra lũ quét, gồm các dạng lũ quét sau:
- Lũ quét sườn dốc:
12
Đặc điểm của loại này là cường suất và tốc độ lũ rất lớn. Lũ đến bất thần
tàn phá theo dạng cuốn trôi nhanh, rút nhanh. Trong lũ chứa ít bùn đá. Lũ quét
sườn dốc thường phát sinh do mưa lớn trên những khu vực có độ dốc lớn, độ che
phủ của thảm thực vật thấp là nhân tố tạo ra dòng chảy mặt sườn dốc lớn, tích
tụ nước nhanh về các suối tạo nên dòng lũ quét ở phía hạ lưu. Khi có mưa lớn
trên lưu vực, từng nhánh suối tập trung nước nhanh đổ về dòng chính gây ra lũ
quét trên dòng chính.
- Lũ quét vỡ dòng tự nhiên:
Đặc điểm của lũ là có dạng sóng với tốc độ đặc biệt cao. Loại lũ này phát
sinh trong các hồ tự nhiên ở các thung lũng sông miền núi khi có mưa lớn.
- Lũ quét vỡ dòng nhân tạo:
Loại này gần giống với lũ quét vỡ dòng tự nhiên, nhưng giữa 2 loại này
khác nhau về nguyên nhân hình thành. Vỡ dòng nhân tạo phát sinh do mưa lớn
kết hợp với chất lượng các công trình thấp.
- Lũ quét nghẽn dòng tự nhiên:
Loại này xảy ra ở các vùng trũng, các cánh đồng giữa núi, ở nước ta hầu
hết tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Đặc trưng cơ bản của loại lũ quét này
là cường suất tương đối cao, kéo dài nhiều giờ thậm chí nhiều ngày. Dạng tàn
phá chủ yếu là cuốn trôi và ngập. Khu vực bị cuốn trôi nhanh nhất thường tập
trung ở những khu vực đầu vào và khu vực đầu ra của lũ.
Tác nhân chủ yếu dẫn tới lũ quét nghẽn dòng tự nhiên là cấu trúc địa chất
địa hình đặc thù và mưa lớn trên diện rộng.
- Lũ quét nghẽn dòng đột biến:
Lũ có diễn biến tương đối giống với lũ quét nghẽn dòng tự nhiên song
khác biệt ở tác nhân phát sinh và phương thức tác hại. Tác nhân chủ yếu là trượt
lở, sập hang, đất đá, gỗ cây lấp cửa hang.
- Lũ quét do tai biến nội sinh (động đất, núi lửa, trượt lở đất):
13
Tác nhân trực tiếp gây lũ bùn đá là trượt lở đất, động đất… Phương thức tác
hại đặc trưng là vỡ đập, cuốn trôi, vùi lấp. Loại lũ này thường xảy ra ở những khu
vực hoạt động kiến tạo địa chất còn tiếp diễn (như vùng Tây Bắc Việt Nam).
- Lũ quét hỗn hợp:
Lũ quét hỗn hợp là sự kết hợp cùng một lúc hai hay nhiều loại hình lũ quét
khác nhau. Diễn biến và tác hại của loại lũ quét này rất phức tạp và lớn. Tác nhân
gây lũ quét hỗn hợp rất đa dạng.
1.1.4. Hạn hán
Hạn hán là tình trạng thiếu hụt lượng nước so với giá trị chuẩn (trung bình)
trong thời gian dài. Nguyên nhân sinh ra hạn hán do thiếu mưa hoặc nhiệt độ
tăng cao hơn mức bình thường làm cho trữ lượng ẩm trong đất và trong không
khí giảm đi nhiều, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của sinh vật cũng như
cuộc sống của con người [20].
Dựa vào tính chất cũng như mức độ nghiêm trọng của các loại tác hại do
tai biến hạn hán gây ra, người ta chia hạn hán thành các loại chính sau [17]:
Hạn hán khí tượng: xảy ra liên quan trực tiếp với sự thiếu hụt lượng nước
mưa ở mức độ khác nhau, với thời gian kéo dài khác nhau. Thường khi lượng
mưa trong một mùa, hoặc trong một năm bị giảm, chỉ đạt dưới 10% lượng mưa
trung bình hàng năm của vùng thì được xem là hạn hán khí tượng. Thời gian kéo
dài của một đợt hạn hán khí tượng có khi chỉ ngắn khoảng 6 ngày, dài hơn khoảng
một tháng, nghiêm trọng có thể trong cả năm hoặc đến hai năm.
Hạn hán thủy văn: xảy ra do sự giảm sút hoặc cạn kiệt lượng nước trong
các dòng chảy, hồ chứa và kể cả đối với nước ngầm.
Hạn hán nông nghiệp: xảy ra khi sự thiếu hụt về nước tạo nên độ ẩm của
đất giảm ở mức dưới ngưỡng duy trì sự tăng trưởng bình thường của cây trồng,
giảm sút sản lượng nông nghiệp, mất mùa đối với vùng chịu hạn.
Nguyên nhân gây ra hạn hán:
- Lượng mưa theo mùa trong năm bị giảm sút và thay đổi thất thường.
14
- Các nguyên nhân khí tượng, liên quan đến sự di chuyển bất thường của
các luồng khí lưu thông trong khí quyển, làm giảm lượng mưa tạo nên hạn hán.
Các luồng gió đổi hướng bất thường, thậm chí di động ngược hướng thông
thường có thể đưa mưa bão vượt xa trung tâm khu vực bình thường mà bão đổ
bộ, hoặc đổi hướng chuyển thành các luồng gió có mưa đáng lẽ đổ vào các vùng
khô hạn, nay đưa đi nơi khác, gia tăng sự trầm trọng của tai biến hạn hán các
vùng khô, nhiều trường hợp đều liên quan đến sự bất thường về khí tượng.
Gió “Phơn” (Foehn) là loại gió từ bên kia núi gió thổi lên (Anabatic
wind), không khí bị lạnh dần đi rồi ngưng kết nên trút bớt ẩm và thu thêm
được một lượng nhiệt do ngưng kết tỏa ra, sau khi qua đỉnh núi gió thổi
xuống (Katabatic wind) bên này núi, nhiệt độ tăng lên dần do quá trình không
khí bị nén đoạn nhiệt, vì vậy đến chân núi bên này gió trở nên khô và nóng
hơn. Núi càng cao chênh lệch nhiệt độ càng lớn (Theo Nicholas M.Short,
Nasa).
Gió phơn Tây Nam (hay Tây Nam khô nóng) là thuật ngữ mà các nhà
chuyên môn ở Việt Nam dùng để chỉ hiện tượng này. Gió hình thành từ vịnh Thái
Lan, di chuyển theo hướng Tây Nam - Đông Bắc qua Campuchia và Lào. Khi
tiếp cận dãy núi Trường Sơn thì gió tăng tốc, vượt qua và tràn xuống vùng Bắc
Trung Bộ và Trung Trung Bộ. Gió thường xuất hiện từ đầu tháng IV đến giữa
tháng IX, thường bắt đầu thổi từ 8 - 9 giờ sáng cho đến chiều tối, thổi mạnh nhất
từ khoảng gần giữa trưa đến xế chiều. Gió khô và nóng, nên làm cho khí hậu các
vùng nói trên trở nên khắc nghiệt. Độ ẩm có khi xuống 30% trong khi nhiệt độ
có khi lên tới 43°C. Với bầu trời nắng chói chang, gió lại thổi đều đều như quạt
lửa nên cây cỏ héo khô, ao hồ cạn kiệt, con người và gia súc bị ngột ngạt, rất dễ
sinh hoả hoạn.
Nắng nóng là một dạng thời tiết đặc biệt thường xảy ra trong những tháng
mùa hè. Nắng nóng là sự biểu hiện khi nền nhiệt độ trung bình ngày khá cao và
được đặc trưng ở nhiệt độ cao nhất trong ngày.
15
Nắng nóng có thể xảy ra trong trường hợp ít mây, độ ẩm tương đối của
không khí thấp (thông thường giảm xuống dưới 55%) thì được gọi là hiện tượng
khô nóng. Trường hợp nắng nóng xảy ra trong điều kiện nhiều mây, độ ẩm tương
đối trong không khí tương đối cao khi đó thời tiết kèm theo nó là rất oi bức, cơ
thể con người cảm thấy rất khó chịu.
Trong những ngày nắng nóng đôi khi có xảy ra mưa rào và dông vào lúc
chiều tối. Tuy nhiên do các yếu tố khí tượng có mối quan hệ khá chặt chẽ nên
đơn giản mức độ nắng nóng được căn cứ theo nhiệt độ cao nhất trong ngày.
Nắng nóng là dạng thời tiết đặc biệt thường xảy ra trong những tháng mùa hè.
Một ngày, tại địa phương nào đó được coi là có nắng nóng khi nhiệt độ cao nhất (ký
hiệu là Tx) đạt mức 35°C ≤ Tx < 37°C. Nắng nóng gay gắt khi 37°C ≤ Tx < 39°C và
được coi là ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt khi Tx ≥ 39°C.
Trong một khu vực dự báo (ví dụ đồng bằng Bắc Bộ), nếu quan sát thấy
có ít nhất từ một nửa số trạm quan trắc trở lên có nhiệt độ cao nhất trong ngày
Tx ≥ 35°C thì được gọi là ngày nắng nóng diện rộng. Còn khi chỉ quan sát thấy
dưới một nửa số trạm trong khu vực có nhiệt độ cao nhất trong ngày Tx ≥ 35°C
thì được gọi là nắng nóng cục bộ.
Một ngày được coi là nắng nóng gay gắt trên diện rộng khi có ít nhất 2/3 số
trạm quan trắc trong khu vực có nhiệt độ cao nhất Tx ≥ 35°C, trong đó ít nhất một
nửa số trạm quan trắc trong khu vực dự báo có nhiệt độ cao nhất Tx ≥ 37°C.
Khi nắng nóng diện rộng xuất hiện liên tục từ 2 ngày trở lên trong một khu
vực dự báo thì được gọi là một đợt nắng nóng.
1.1.5. Bão và áp thấp nhiệt đới
Bão là vùng áp thấp, gió xoáy hướng vào tâm ngược với kim đồng hồ, có
sức gió từ cấp 8 (60 - 75km/h) trở lên, kèm theo mưa dữ dội. Bão thường phát
sinh trên biển nhiệt đới với đường kính tới hàng trăm kilômét. Áp suất khí quyển
trong bão thấp hơn xung quanh. Đặc biệt ở tâm bão (mắt bão) gió yếu nhất và ít
mây.
16
Bão là một xoáy thuận nhiệt đới được cấu trúc bởi khối khí nóng ẩm với
dòng thăng rất mạnh xung quanh mắt bão, tạo hệ thống mây, mưa xoáy vào vùng
trung tâm bão. Năng lượng bão là ẩn nhiệt ngưng kết của lượng hơi nước khổng
lồ bốc hơi từ mặt biển, ngoài ra bão hình thành đòi hỏi không khí có tầng kết bất
ổn định đảm bảo cho sự hình thành đối lưu sâu và dông. Bão chỉ có thể hình
thành khi có đủ 3 điều kiện: Nhiệt, ẩm và động lực để tạo xoáy.
Nhà khí tượng Erik palmen đã tìm ra ràng bão chỉ có thể hình thành trên
biển trong dải vĩ độ 5 - 20o vĩ hai bên xích đạo có nhiệt độ cao (từ 26 - 27°C trở
lên) - đảm bảo cung cấp đủ lượng hơi nước khổng lồ bốc hơi mạnh từ mặt biển
để cung cấp năng lượng ngưng kết cho bão hình thành và lực coriolis đủ lớn để
tạo xoáy, tạo điều kiện thuận lợi cho bão hình thành. Sở dĩ bão không thể hình
thành trong giải 0 - 5o vĩ về hai phía của xích đạo vì ở đó lực coriolis quá nhỏ,
không đủ để tạo xoáy.
Áp thấp nhiệt đới (tropical depression) là tên gọi một hiện tượng thời tiết
phức hợp diễn ra trên diện rộng trên biển hoặc đất liền khi có hiện tượng gió
xoáy tập trung quanh một vùng áp thấp nhưng chưa đủ mạnh để gọi là bão nhiệt
đới.
Mùa bão ở Việt Nam bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào cuối tháng 11 và
nửa đầu tháng 12. Bão thường tập trung nhiều nhất trong các tháng 8, 9, và 10.
Hướng di chuyển trung bình của bão cũng khác nhau theo mùa. Thời kỳ nửa đầu
mùa bão, quỹ đạo bão có hướng Tây Bắc, Bắc và Đông Bắc, thường đổ bộ vào
Đông Nam Trung quốc, Nhật Bản. Thời kỳ sau quỹ đạo thiên hướng Tây về phía
Việt Nam. Trung bình, từ tháng 1 - 5, bão ít có khả năng ảnh hưởng đến Việt
nam. Từ tháng 6 - 8, bão có nhiều khả năng ảnh hưởng đến Bắc Bộ. Từ tháng 9
- 11, bão có nhiều khả năng ảnh hưởng đến Trung Bộ và Nam bộ.
Hàng năm, Thái Nguyên cũng chịu ảnh hưởng của các cơn bão và áp thấp
nhiệt đới, tuy nhiên không chịu ảnh hưởng trực tiếp và không bị thiệt hại nặng
nề do bão gây ra.
17
1.1.6. Trượt lở đất
Trượt lở đất là thuật ngữ quen thuộc trên nhiều văn bản quốc tế, dùng để chỉ
hầu hết các hiện tượng chuyển động của các khối đất đá, các tảng, các mảnh vụn, bị
tách khỏi nền gốc ở trên cao, di chuyển xuống phía chân sườn ở dưới thấp [17].
Bảng 1.1. Phân loại trượt lở chính (theo Varnes D.J [32])
Loại đất đá
Kiểu chuyển dịch
Đá
Sụt lở Lở đá
Lật Lật khối đá Đất Đất vụn rời Đất dính Sập, sụt đất Sập, sụt đất dính vụn rời Lật khối đất Lật khối đất dính vụn rời
Có sự xoay của khối đá Có sự xoay của khối đất vụn rời Có sự xoay của khối đất dính Có sự xoay (sự dịch chuyển đất đá theo mặt cong)
Ít khối, tảng
Trượt Dịch chuyển từng tảng của khối đá Dịch chuyển từng tảng đất rời theo mặt trượt
Conxekven (đất đá dịch chuyển theo một hoặc vài mặt yếu có sẵn trong khối đất đá)
Nhiều khối, tảng Dịch chuyển của khối đá theo mặt yếu Dịch chuyển của khối đất rời theo mặt trượt Dịch chuyển từng tảng đất dính theo mặt trượt Dịch chuyển của khối đất dính theo mặt trượt
Trượt ép trồi
Dịch chuyển của khối đất rời theo đất dính với sự ép trồi Dịch chuyển của khối đất dính với sự ép trồi Dịch chuyển của khối đá theo một khối có vùng vò nhàu và ép trồi
18
Trượt dòng
Dòng chảy của khối vật liệu rời Dòng chảy của khối đất dính
Trượt phức hợp
Dòng chảy của tảng, khối đá Kết hợp 2 hoặc nhiều hơn các kiểu chuyển dịch trên Trượt lở và đổ lở về cơ chế di chuyển vật chất có khác nhau, song trong
thực tế chúng luôn song hành với nhau, cộng hưởng, để nhiều khi gây nên các
hiểm họa lớn đối với cộng đồng vùng kề cận và thường gộp lại dưới tên chung
là trượt lở.
Trên các sườn dốc, hiện tượng trượt lở thường kéo theo hiện tượng trượt
đổ, nghĩa là đất đá rơi tự do, dưới tác động của trọng lực, ngay sau khi tách khỏi
nền đá gốc hay đới sinh trượt. Sườn có độ dốc càng lớn, khả năng trượt đổ càng
cao.
Trượt lở đất xuất hiện khi độ ổn định mái dốc chuyển từ trạng thái cân
bằng sang mất ổn định. Các biến đổi này có thể phụ thuộc vào một hoặc một
nhóm các yếu tố.
Các nguyên nhân tự nhiên gây trượt đất gồm:
- Áp lực nước ngầm (nước lỗ rỗng) làm mất ổn định mái dốc.
- Mất đi hoặc thiếu các kết cấu thực vật để giữ đất, dinh dưỡng trong đất,
và kết cấu đất.
- Xâm thực chân của sườn dốc bởi sông hoặc sóng biển.
- Làm yếu đi sườn dốc bởi sự bão hòa do tuyết tan, hoặc mưa lớn.
- Động đất làm tăng tải trọng trên sườn dốc ở trạng thái gần ổn định, gây
hiện tượng hóa lỏng đất làm mất ổn định sườn dốc.
- Hiện tượng núi lửa phun.
Ngoài ra, còn do các tác động của con người như: phá rừng, các hoạt động
sản xuất nông nghiệp trên sườn đất dốc và ở các khu vực đồi núi, các hoạt động
xây dựng, rung động từ các loại máy móc hoặc hoạt động giao thông, dùng vật
liệu nổ ở các công trình điều chỉnh mái dốc, trong các tầng đất nông, khi loại bỏ
lớp thực vật mà chúng có vai trò liên kết giữa lớp đất phủ và đá gốc.
19
1.2. Tác động của tai biến thiên nhiên đến môi trường sinh thái và sự phát
triển kinh tế - xã hội
1.2.1. Tác động của tai biến thiên nhiên đến môi trường sinh thái
Tai biến thiên nhiên tàn phá, làm suy thoái, gây ô nhiễm môi trường sống,
tác động xấu đến sản xuất và đời sống của cộng đồng. Hậu quả của tai biến thiên
nhiên làm ô nhiễm nguồn nước, phát sinh dịch bệnh.
Tai biến thiên nhiên gây ra tác động sâu sắc trên nhiều mặt sinh học, làm huỷ
hoại môi trường sống, thu hẹp nơi cư trú, làm giảm số lượng sinh vật; huỷ hoại nguồn
dinh dưỡng, nguồn nước; làm thay đổi đặc điểm, tính chất, tập quán của một số loài
sinh vật, gây ra những biến dị, những đột biến ở một số loài sinh vật.
1.2.2. Tác động của tai biến thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Tai biến thiên nhiên trên thế giới và ở Việt Nam là tác nhân gây cản trở
trực tiếp tới sự phát triển kinh tế, phát triển bền vững, gia tăng đói nghèo; là trở
lực lớn trong quá trình phấn đấu đạt các mục tiêu phát triển.
* Về kinh tế
Tai biến thiên nhiên xảy ra và đã làm mất đi nhiều thành quả của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội trong cả nước. Chỉ tính riêng trong 12 năm qua (1995
- 2006) thiên tai đã làm khoảng 9.416 người chết và mất tích, bị thương 7.622
người, thiệt hại vật chất ước tính khoảng 61.479 tỷ đồng.
Trong các ngành kinh tế, thì nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng nặng
nề nhất của bão lũ, trong đó, thuỷ sản là ngành chịu rủi ro thiên tai cao nhất, mỗi
năm bị thiệt hại hàng chục tỷ đồng, trong đó bao gồm tàu thuyền bị bão đánh
chìm, nuôi trồng thuỷ sản bị nước biển dâng cao cuốn trôi. Như vậy có thể thấy
tai biến thiên nhiên đã làm giảm tốc độ phát triển kinh tế.
* Về xã hội
- Tai biến thiên nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục: Bão, lũ đã phá
huỷ hàng trăm ngôi trường, hàng nghìn thiết bị giáo cụ giảng dạy. Làm gián
đoạn việc dạy và học. Học sinh và giáo viên thường phải nghỉ học hàng tuần,
thậm chí hàng tháng sau bão lũ. Làm sang chấn tâm lý học sinh khi có người
20
thân bị chết, hoặc thậm chí hàng năm đã có nhiều học sinh bị nước lũ cuốn
trôi, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long. Tai biến thiên nhiên đã làm tăng
sự tụt hậu của các tỉnh miền núi, miền trung và đồng bằng sông Cửu Long
về giáo dục.
- Tai biến thiên nhiên làm gia tăng sự phân hoá mức sống dân cư, làm cản
trở và làm chậm quá trình xoá đói giảm nghèo, đặc biệt ở những vùng thường
xuyên phải đối mặt với tai biến. Trung bình mỗi năm có hàng triệu lượt người
cần cứu trợ do bị tai biến tự nhiên gây ra. Nhiều người trong số họ vừa mới thoát
khỏi nghèo đói thì lại bị tái nghèo bởi tai biến thiên nhiên.
- Tai biến thiên nhiên ảnh hưởng đến ngành du lịch và văn hoá: Tai biến
thiên nhiên phá huỷ các công trình di tích lịch sử và các danh lam thắng cảnh,
làm giảm lượng khách du lịch vào Việt Nam vào mùa mưa bão.
Các công trình di tích lịch sử sau mỗi mùa mưa bão xuống cấp nghiêm
trọng và số tiền cần cho việc tôn tạo lại là rất lớn.
Tai biến thiên nhiên còn gây nhiều ảnh hưởng bất lợi đối với các nhóm
dân cư dễ bị tổn thương như người già, yếu, người tàn tật, phụ nữ và trẻ em. Tai
biến thiên nhiên làm gia tăng dịch bệnh, và chi phí cho khám chữa bệng cũng
như điều trị các bệnh do ô nhiễm nguồn nước ngày càng nhiều hơn. Trong vòng
5 năm 2000 - 2005, theo cơ sở dữ liệu của Văn phòng hỗ trợ quốc tế về thảm hoạ
thiên tai/Trung tâm nghiên cứu dịch tễ về thảm hoạ, số người bị ảnh hưởng do
thiên tai là 11.135.497. Có tới 1.815 người chết, 594 người bị thương. Có tới
76.045 người mất nhà cửa. Mặc dù thiên tai bão lũ, lốc xoáy có chiều hướng ác
liệt hơn, nhưng thiệt hại đã giảm do những nỗ lực của công tác phòng chống và
giảm nhẹ, như dự báo, khắc phục hậu quả tốt hơn.
* Hậu quả về quốc phòng, an ninh:
- Phá huỷ các công trình quốc phòng, an ninh
- Suy giảm nguồn dự trữ của quốc gia
- Mất ổn định đời sống xã hội
- Gây xáo trộn trật tự an toàn xã hội.
21
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở các nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, liên hệ các kiến thức khoa học,
công nghệ, đề tài đã nêu lên các khái niệm về tai biến thiên nhiên, lũ lụt, hạn hán,
bão và áp thấp nhiệt đới, lũ quét, trượt lở đất; tác động của tai biến thiên nhiên
đến môi trường sinh thái và sự phát triển kinh tế - xã hội. Vận dụng các nội dung
nêu trên có thể làm cơ sở lý luận và thực tiễn để nghiên cứu về tai biến thiên
nhiên cho một khu vực cụ thể, trong đó có tỉnh Thái Nguyên.
22
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY TAI
BIẾN THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, thuộc vùng Trung du và Miền núi Bắc
Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn; phía nam giáp thủ đô Hà Nội; phía đông giáp
các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía tây giáp các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Tỉnh Thái Nguyên có tọa độ từ 21o20’B đến 22o03’B và từ 105o52’Đ đến 106o14’Đ, từ bắc xuống nam dài 43 phút vĩ độ (80km), từ đông sang tây rộng 46
phút kinh độ (85km).
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.526,64 km2, chiếm khoảng 1,07% diện
tích tự nhiên cả nước. Gồm 9 đơn vị hành chính: 2 thành phố (Thái Nguyên,
Sông Công), 1 thị xã (Phổ Yên) và 6 huyện (Đại Từ, Định Hóa, Đồng Hỷ, Phú
Bình, Phú Lương, Võ Nhai) với tổng số 180 đơn vị hành chính cấp xã (gồm có
32 phường, 9 thị trấn, và 139 xã), trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn
lại là các xã đồng bằng và trung du. [8]
Với vị trí địa lý như trên, tỉnh Thái Nguyên là một trong những trung tâm
kinh tế, chính trị, giáo dục của vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Đồng thời là
cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng Trung du miền núi với vùng đồng
bằng Bắc Bộ thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt.
2.1.1.2. Địa chất, địa hình
- Địa chất
Khu vực tây bắc huyện Định Hóa, các xã phía tây huyện Phú Lương, Đại
Từ có lịch sử hình thành sớm nhất, thuộc chu kì tạo sơn Caledoni bắt đầu cách
đây 480 triệu năm và được hình thành xong trong đại cổ sinh cách đây 225 triệu
năm. Ở dưới sâu là các lớp đá có tuổi nguyên sinh và thái cổ, có nhiều đá mắc-
ma axit và bazơ xâm nhập. Phía trên là các lớp đá trầm tích có tuổi cổ sinh, bề
dày tổng cộng 2500 - 3000m, trầm tích dưới trung sinh thấy rất ít, thường ở khu
vực trũng.
23
Vận động kiến tạo cách đây 25 triệu năm, ảnh hưởng rõ rệt đến khu vực này
làm cho khu vực được nâng cao. Nham thạch chủ yếu là sa phiến thạch và đá vôi bị
biến chất ở mức độ thấp, ở dưới sâu, đá bị biến chất mạnh hơn, thường là: diệp thạch
kết tinh, diệp thạch mica, đá hoa là kết quả của hoạt động măc-ma.
Các khu vực núi còn lại của Thái Nguyên có lịch sử trẻ hơn, quá trình sụt
võng để tạo nên các trầm tích trẻ hơn trong suốt trung sinh đến tận kỉ Creta với
các trầm tích lục nguyên màu đỏ rất đặc trưng. Ở dưới sâu có đá tuổi Caledoni
với bề dày tới 2500m lộ ra ở vùng Đình Cả (huyện Võ Nhai).
Sau khi được hình thành xong (cách đây 67 triệu năm), lãnh thổ Thái
Nguyên tồn tại dưới chế độ lục địa liên tục 50 triệu năm. Với thời gian đó, địa
hình được san bằng trở thành bình nguyên. Đến tạo sơn Himalaya cách đây 25
triệu năm, do vận động nâng lên mạnh mẽ, Thái Nguyên cũng được nâng cao,
tùy nơi, có thể từ 200 - 500m, làm cho địa hình trẻ lại, những miền được nâng
cao, địa hình bị cắt xẻ, các vật liệu trầm tích trẻ, mềm bị ngoại lực bóc mòn, các
núi cổ được cấu tạo bằng nham thạch cổ hơn, cứng hơn lại lộ ra, tái lập lại địa
hình như lúc mới hình thành xong (cuối trung sinh).
- Địa hình:
Thái Nguyên có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, khu vực có độ cao trên
100m chiếm hơn 2/3 diện tích, độ cao dưới 100m chiếm chưa đến 1/3 diện tích.
Phía tây là địa hình núi cao thuộc dãy Tam Đảo (đỉnh cao nhất là 1590m),
sườn đông có độ cao khoảng 1000m, độ dốc giảm nhanh xuống thung lũng sông
Công và vùng hồ Núi Cốc; phía bắc là những dãy núi thuộc phía nam cánh cung
Ngân Sơn; phía đông bắc là khu vực địa hình các khối núi đá vôi với độ cao
khoảng 500 - 600m thuộc cánh cung Bắc Sơn, đá bị phong hóa mạnh tạo thành
nhiều hang động và thung lũng nhỏ; phía nam tỉnh địa hình thấp dần, chỉ có một
số núi thấp xen kẽ các vùng đồi thấp tạo thành vùng đồi trung du và vùng đồng
bằng phù sa các con sông với độ cao dưới 100m.
Địa hình Thái Nguyên dốc theo hướng bắc - nam phù hợp với hướng chảy
của sông Cầu. Phía hữu ngạn sông Cầu có hướng tây bắc - đông nam, phía tả
ngạn sông Cầu (trừ phía đông nam huyện Võ Nhai) dốc theo hướng đông bắc -
tây nam.
24
Hình 2.1. Bản đồ địa hình tỉnh Thái Nguyên
25
2.1.1.3. Khí hậu
Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm và chịu tác động
của địa hình nên được chia thành 2 mùa và 3 vùng khí hậu rõ rệt:
- Một năm có 2 mùa: mùa nóng, mưa nhiều (mùa mưa) và mùa lạnh, ít
mưa (mùa khô)
+ Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mưa nhiều nhất vào tháng 7
và tháng 8.
+ Mùa khô: bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tháng kiệt nhất là
tháng 1 và tháng 12.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25°C, biên độ nhiệt năm khoảng 13,7°C.
Tháng nóng nhất là tháng 6: 28,9°C; tháng lạnh nhất là tháng 1: 15,2°C.
Tổng số giờ nắng trong năm từ 1300 đến 1750 giờ.
Lượng mưa trung bình năm dao động từ 1500 - 2500mm. Khoảng 87%
lượng mưa tập trung vào mùa mưa, trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm gần
30% tổng lượng mưa cả năm, vì thế nên lũ lụt thường xảy ra vào khoảng thời
gian này. Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ bằng
0,5% lượng mưa cả năm.
Theo không gian, lượng mưa phân bố cũng không đều, mưa nhiều ở huyện
Đại Từ, thành phố Thái Nguyên; mưa ít hơn ở vùng phía tây các huyện Võ Nhai,
Phú Lương.
Thái Nguyên có độ ẩm khá cao (trừ tháng 1), các tháng trong năm đều có
độ ẩm trên mức 80%.
Mùa đông, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kết hợp với địa hình nên
khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng lạnh nhiều nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai.
- Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện
Võ Nhai.
- Vùng ấm gồm các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Bình, thị xã Phổ Yên,
thành phố Sông Công và thành phố Thái Nguyên
26
Bảng 2.1. Nhiệt độ không khí trung bình tỉnh Thái Nguyên
Năm
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Trung bình năm (Đơn vị: 0C) 2019 17,0 21,5 21,9 26,4 27,2 29,6 29,6 28,9 28,0 25,5 22,3 18,3 24,7 2016 16,6 16,1 19,8 25,1 28,0 30,4 29,5 28,9 28,7 27,4 22,2 20,3 24,4 2017 19,0 19,4 21,0 24,2 27,5 29,3 28,3 28,4 28,4 25,2 22,8 17,2 24,2 2018 17,5 17,1 22,2 23,8 28,6 29,3 29,2 28,3 28,1 24,8 22,7 18,9 24,2
2015 17,2 18,8 20,9 24,6 29,3 29,6 29,3 29,0 28,0 26,0 23,6 18,0 24,5 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019)
Bảng 2.2. Lượng mưa tại tỉnh Thái Nguyên qua các năm
(Đơn vị: mm)
Năm
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng lượng mưa 2019 30,5 67,2 45,1 175,0 136,6 323,6 208,2 313,6 367,4 191,4 19,0 11,7 1889,3 2016 83,0 12,1 52,7 163,4 134,9 185,4 454,3 229,8 134,8 65,9 13,5 2,4 1532,2 2018 31,4 15,3 59,4 72,0 120,1 329,0 301,8 417,3 174,3 227,0 89,1 37,9 1874,6
2017 2015 170,4 49,0 32,1 25,4 80,9 71,7 78,1 50,2 94,6 247,6 481,1 184,5 303,8 205,0 397,3 310,2 233,9 396,6 120,0 53,6 9,6 324,5 44,1 53,1 2045,9 1971,4 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019)
27
Trên đại bộ phận tỉnh Thái Nguyên có lượng mưa trung bình năm đạt từ
1600 - 1900mm. Tuy nhiên ở phía đông nam của tỉnh, khu vực huyện Phú
Bình lượng mưa năm có thể xuống dưới 1400mm. Ở vùng núi phía tây nam
của tỉnh, khu vực chân núi Tam Đảo, lượng mưa trung bình năm tăng đến trên
2000mm. Lượng mưa phân bố không đều không chỉ theo không gian mà cả
theo thời gian.
Các hiện tượng thời tiết đặc biệt: một số nơi có sương mù, gió khô nóng,
bão. Những hiện tượng này có ảnh hưởng lớn đến đời sống sản xuất của người
dân.
Bảng 2.3. Số giờ nắng và độ ẩm không khí trung bình tỉnh Thái Nguyên năm 2019
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung bình năm Số giờ nắng (giờ) 24 72 45 84 85 155 156 165 213 146 121 123 1389 Độ ẩm không khí (%) 83 85 83 86 81 82 82 84 75 80 77 71 80,8
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019)
2.2.1.4. Thủy văn
Thái Nguyên có mạng lưới sông ngòi khá dày, mật độ sông suối trung bình
là 1,2 km/km2 với 2 con sông chính là sông Cầu và sông Công.
- Sông Cầu:
Sông Cầu còn gọi là sông Như Nguyệt, sông Thị Cầu, sông Nguyệt Đức,
là con sông quan trọng nhất trong hệ thống sông Thái Bình.
28
Đây là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, với vị trí địa lí đặc
biệt, đa dạng và phong phú về tài nguyên cũng như về lịch sử phát triển kinh tế
- xã hội của các tỉnh nằm trong lưu vực. Lưu vực sông rộng khoảng 6030km2;
chiều dài khoảng 290km; chiều rộng lưu vực trung bình 31km; độ cao trung bình
lưu vực khoảng 190m; độ dốc trung bình 16,1%; mật độ lưới sông khoảng
0,95km/km2; hệ số uốn khúc là 2,02.
Bảng 2.4. Một số nhánh sông chính thuộc lưu vực sông Cầu
Độ cao Diện tích trung Độ dốc Độ dài STT Tên sông lưu vực bình (%) (km) (km2) (m)
1 Sông Cầu 246 6030 190 15,2
2 Sông Chợ Chu 36 437 206 16,2
3 Sông Nghinh Tường 46 465 290 12,9
4 Sông Đu 44 361 129 13,3
5 Sông Công 96 957 224 27,3
6 Sông Cà Lồ 89 881 87 4,7
7 Sông Ngũ Huyên Khê 27 145 81 5,2
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
Sông Cầu bắt nguồn từ huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, chảy theo hướng
tây bắc đông nam, vào Thái Nguyên từ xã Văn Lăng (huyện Đồng Hỷ) đến xã
Nga My (huyện Phú Bình), rồi trở thành ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Bắc
Giang và Thái Nguyên, sau đó hoàn toàn ra khỏi tỉnh Thái Nguyên ở xã Thuận
Thành, thị xã Phổ Yên. Sông Cầu chảy qua tỉnh Thái Nguyên có hướng gần bắc
nam và chia lãnh thổ tỉnh thành hai phần đông tây.
Sông Cầu có nhiều phụ lưu, những phụ lưu chính đều nằm trong phạm vi
tỉnh Thái Nguyên như sông Chợ Chu, sông Đu ở hữu ngạn; sông Nghinh Tường,
sông Khe Mo, sông Huống Thượng ở tả ngạn. Do chế độ khí hậu theo mùa nên
29
chế độ dòng chảy có sự phân mùa rõ rệt, lưu lượng mùa lũ đạt tói 3500m3/s, mùa
cạn chỉ đạt 7,5m3/s.
Sông Cầu là dòng chảy chính của sông Thái Bình, bắt nguồn từ phía Bắc
Tam Tao (Chợ Đồn, Bắc Kạn) ở độ cao trên 1200m. Sông Cầu chảy qua thị xã
Bắc Kạn, TP. Thái Nguyên, TP. Bắc Ninh, thị xã Phả Lại rồi chảy ra biển ở cửa
Thái Bình (thuộc tỉnh Thái Bình). Lưu vực sông Cầu có tới 26 phụ lưu cấp một
với tổng chiều dài 670km và 41 phụ lưu cấp hai với tổng chiều dài 645km và
hàng trăm km sông cấp ba, bốn và các sông suối ngắn dưới 10km. Lưu vực sông
Cầu nằm trong vùng mưa lớn (1.500 - 2.700 mm/năm) của các tỉnh Bắc Kạn và
Thái Nguyên. Tổng lưu lượng nước hàng năm đạt đến 4,2 tỷ m³. Sông Cầu được
điều tiết bằng hồ Núi Cốc trên sông Công (một chi lưu của nó) với dung tích
hàng trăm triệu m³. [3]
Dựa vào đặc điểm của dòng sông, có thể chia sông Cầu ra 3 đoạn:
- Thượng lưu: từ nguồn đến Chợ Mới (Bắc Kạn) chảy theo hướng bắc
nam, giữa vùng núi 400 - 500m (có ngọn cao tới trên 1000m). Lòng sông hẹp,
lắm thác ghềnh, độ dốc lên tới 10%.
- Trung lưu: từ Chợ Mới đến Thác Huống, hướng chảy bắc - nam, sau đó
chuyển hướng tây bắc đông nam, chảy giữa vùng đồi cao từ 100 - 300m, độ dốc
đáy sông chừng 1%.
- Hạ lưu, từ Thác Huống đến cửa Thái Bình. Hướng chảy đoạn Thái
Nguyên theo hướng bắc - nam, sau đó chuyển hướng tây bắc đông nam trong
đồng bằng Bắc Bộ. Độ dốc lòng sông rất nhỏ <0,1%.
Chế độ thuỷ văn của các sông trong lưu vực sông Cầu được chia thành 2 mùa:
- Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9 và chiếm 70 - 80% tổng lưu lượng
dòng chảy trong năm.
- Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, chỉ chiếm 20 - 30% tổng lưu
lượng dòng chảy của năm.
30
Lưu lượng dòng chảy trung bình các tháng trong năm chênh lệch nhau
tới 10 lần, mực nước cao và thấp nhất chênh nhau khá lớn, có thể tới 5 -
6m.
Bảng 2.5. Mực nước và lưu lượng nước sông Cầu tại trạm Thủy văn Gia Bảy
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
2.547 2.553 2643 Mực nước Cao nhất 2561 2428
sông Cầu 2.071 2.057 2055 Thấp nhất 2021 2029 (cm)
1.150 1.149 1530 Lưu lượng Cao nhất 1200 748
nước sông 15,5 15,0 14,4 Thấp nhất 11,9 12,6 Cầu (m3/s)
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019)
- Sông Công: bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá, chảy dọc
theo chân dãy núi Tam Đảo với hướng tây bắc đông nam, là nhánh lớn nhất
của sông Cầu. Chiều dài sông khoảng 96km, lưu vực rộng khoảng 951km2.
Sông Công hội tụ với sông Cầu ở điểm cực nam thị xã Phổ Yên. Lượng nước
sông Công khá dồi dào do chảy qua khu vực có lượng mưa nhiều nhất tỉnh.
Ngoài ra còn có sông Rong bắt nguồn từ vùng núi Võ Nhai đổ vào lưu vực
sông Thương ở Hữu Lũng - Lạng Sơn.
Tỉnh Thái Nguyên còn có nhiều hồ nước, trong đó lớn nhất là Hồ Núi
Cốc (do đập Núi Cốc ngăn dòng sông Công lại mà thành). Hồ có mặt nước
rộng 25 - 30km2, sâu từ 25 2 30m, chứa 210 triệu m3 nước, cung cấp nước tưới
tiêu cho nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên, thành
phố Sông Công. Ngoài hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên còn có 850ha hồ thuỷ
lợi, 2400ha ao hồ nhỏ, trong đó có một số hồ tương đối lớn như hồ Khe Lạnh
(Phổ Yên), hồ Bảo Linh (Định Hoá), hồ Gềnh Chè (thành phố Sông Công),...
Sông ngòi có ý nghĩa lớn đối với sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong
tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng ô nhiễm nguồn nước, nhất là tình trạng ô
nhiễm trên sông Cầu là một vấn đề đáng lo ngại.
31
2.1.1.5. Thổ nhưỡng
Thái Nguyên có tổng diện tích đất là 352.664 ha, gồm các loại đất sau:
- Đất núi chiếm 48,2% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200m, hình thành do sự
phong hóa trên các đá macma, đá biến chất và đá trầm tích. Đất núi thích hợp với
việc phát triển lâm nghiệp, trồng cây đặc sản, cây ăn quả.
- Đất đồi chiếm 32,4% diện tích tự nhiên, chủ yếu hình thành trên cát kết, bột
kết phiến sét và một phần phù sa cổ kiến tạo, với độ cao từ 50 - 200m. Đất đồi rất phù
hợp với cây công nghiệp, đặc biệt là cây chè và một số cây ăn quả lâu năm khác.
- Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó một phần phân
bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập trung, chịu sự tác động lớn của chế
độ thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn hán,…) gây khó khăn cho việc canh
tác. Đây là vùng đất chủ yếu để trồng cây lương thức của tỉnh.
Ngoài ra, phân loại dựa trên mục đích sử dụng, diện tích đất nông nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn, chiếm 85,9%, đất phi nông nghiệp chiếm 12,8% (2018), diện
tích đất chưa sử dụng (1,3%) được cải tạo phục vụ phát triển lâm nghiệp.
2.1.1.6. Sinh vật
Thảm thực vật tự nhiên được chia thành 3 kiểu chính:
- Kiểu rừng rậm xanh nhiệt đới lá rộng trên đất đá vôi và rừng thứ sinh thay
thế: phân bố chính ở các vùng núi đá vôi thuộc huyện Võ Nhai, Định Hóa. Những
năm gần đây, do khai thác không hợp lí, kiểu thảm thực vật này đã bị suy giảm.
- Kiểu rừng rậm thứ xanh nhiệt đới hình thành trên các loại đá gốc khác
nhau và rừng thứ sinh thay thế: phân bố chủ yếu ở vùng núi phía tây của tỉnh,
một phần ở phía bắc và phía đông bắc, đôi khi xen kẽ với kiểu rừng hình thành
trên đất đá vôi. Các cây chủ yếu là dẻ gai, chò, ngát, trám trắng, long não, gội,
tre nứa, mai, vầu, giang và các cây gỗ nhỏ.
- Thảm cây trồng chiếm gần 1/3 diện tích toàn tỉnh, gồm có cây lâu năm
(chủ yếu là chè, cây ăn quả: cam, chanh, quýt, bưởi, vải, nhãn, dứa,…) và cây
32
lương thực, hoa màu (lúa, ngô, khoai, sắn, đỗ tương, lạc, rau xanh,…). Phân bố
chủ yếu ở vùng đồng bằng phía nam và trung tâm của tỉnh.
Diện tích rừng toàn tỉnh năm 2018 là 186.925,7ha bao gồm 76.486,9ha
rừng tự nhiên và 110.438,8ha rừng trồng. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 52,0%.
Về động vật, Thái Nguyên có rất nhiều loại thú, bò sát, chim với các loài đặc
hữu rất quý hiếm như voọc mũi hếch, trĩ đỏ, hươu xạ,… Tuy nhiên gần đây, số lượng
nhiều loài đang giảm đi, thậm chí nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng.
Qua nghiên cứu, đã xác định được 40 loài thực vật thủy sinh thuộc hai
ngành thực vật quyết và ngành thực vật có hạt phân bố trong các thủy vực sông,
suối, ao, hồ, trong lưu vực sông Cầu. Thực vật thủy sinh thường phân bố tại các
khu vực nơi nước đứng, lòng sông, suối rộng, có các bãi ngập nước diện tích lớn.
Phổ biến là các loài rong, tảo, cây khoai nước,...
Một số loài động vật thủy sinh như giáp xác, râu nhành, chân chèo,...
Số lượng động thực vật thủy sinh nhiều hay ít và sự phân bố của nó thể
hiện chất lượng nước sông và tác động của con người tại lưu vực đó.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên
2.1.2.1. Dân cư và lao động
Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, dân số của toàn tỉnh tính đến
2018 là 1.291 nghìn người (chiếm khoảng 1,3% dân số cả nước). Mật độ dân số
là 366 người/km2, gấp khoảng 1,15 lần mật độ dân số cả nước.
Bảng 2.6. Dân số tỉnh Thái Nguyên qua các năm
Tốc độ Cơ cấu (%)
Tổng số dân gia tăng Năm Thành Nông (người) dân số Nam Nữ thị thôn (%)
2015 1.238.785 48,94 51,06 31,51 68,49 2,72
2016 1.246.580 48,94 51,06 31,58 68,42 0,98
2017 1.255.070 49,0 51,0 31,80 68,20 1,07
2018 1.268.311 48,94 51,06 31,82 68,18 1,39
33
2019 1.290.945 1,37 48,88 51,12 32,06 67,94
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019)
Thái Nguyên là tỉnh có 46/54 dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 8 dân
tộc có số dân đông nhất là Kinh (75,5%), Tày (10,7%), Nùng (5,1%), Dao
(2,1%), Sán Dìu (2,4%), H’mông, Sán Chay, Hoa…
Dân số phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở trung tâm thành thị, vùng
đồng bằng. Tỉ lệ dân thành thị khá cao 32,06% (năm 2019). [8]
Thái Nguyên là nơi có sức hút nguồn lao động, phần lớn là lao động từ các
tỉnh khác đến làm việc để kiếm thêm thu nhập, cải thiện đời sống, bao gồm các
tỉnh miền núi phía Bắc và một số tỉnh miền xuôi. Lao động của tỉnh có tay nghề
tương đối khá, nhờ có các trung tâm đào tạo nghề, các trung tâm khoa học, song
vẫn cần nâng cao thêm trình độ kĩ thuật cho lao động để đáp ứng nhu cầu phát
triển của ngành công nghiệp hiện đại.
Dân cư tập trung đông cùng với nền kinh tế phát triển ngày càng tạo sức
ép cho thành phố về các vấn đề xã hội như nhà ở, việc làm,… đặc biệt là vấn đề
môi trường, cụ thể là môi trường nước khi mà sông Cầu là nguồn cung cấp nước
chính cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt thì mức độ ô nhiễm ngày càng trở
nên phức tạp hơn.
2.1.2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
Tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của miền
Bắc nước ta, là trung tâm công nghiệp lâu đời với trung tâm công nghiệp Gang
Thép. Ngoài ra tỉnh còn có tiềm năng lớn để phát triển du lịch, với Hồ Núi Cốc,
các di tích lịch sử, cách mạng,...
Cơ cấu kinh tế, lao động của thành phố chuyển dịch theo hướng giảm lao
động nông nghiệp, tăng lao động khu vực dịch vụ và công nghiệp. Tốc độ tăng
trưởng của các ngành sản xuất năm 2019 đạt 14,1%:
+ Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 13.487 tỉ đồng; công nghiệp đạt
527.244,0 tỉ đồng; dịch vụ đạt 28.188,4 tỉ đồng.
34
+ Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP/người đạt 3.912
USD/người/năm.
+ Thu nhập bình quân đầu người một tháng: ở thành thị đạt 4,15 triệu
đồng; nông thôn đạt 2,43 triệu đồng.
+ Thu ngân sách đạt 15,58 tỉ đồng (2019).
+ Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đã giảm còn 6,39% (2018).
- Về công nghiệp:
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển công
nghiệp xây dựng và được mệnh danh là “Cái nôi của ngành công nghiệp luyện
kim cả nước”. Nguồn tài nguyên dồi dào, phong phú là một lợi thế lớn cho phát
triển công nghiệp luyện kim và khai khoáng: tỉnh Thái Nguyên có trữ lượng than
lớn thứ hai cả nước sau Quảng Ninh, than mỡ trữ lượng trên 15 triệu tấn, than đá
trữ lượng khoảng 90 triệu tấn; kim loại màu có thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng,
đồng, niken, thủy ngân,… Khoáng sản vật liệu xây dựng cũng là tiềm năng
nguyên liệu rất lớn để sản xuất xi măng, sản xuất đá ốp lát các loại,… Riêng mỏ
Núi Pháo trên địa bàn các xã phía đông của huyện Đại Từ được các cơ quan
chuyên môn đánh giá có trữ lượng vonfram khoảng 21 triệu tấn, lớn thứ 2 trên
thế giới sau một mỏ tại Trung Quốc.
Tỉnh Thái Nguyên có tổ hợp nhà máy SamSung với tổng mức đầu tư gần
7 tỉ USD. Khu tổ hợp này đóng vai trò lớn trong sự phát triển của tỉnh hiện nay.
Trước kia sự phát triển của tỉnh chỉ dựa vào khu công nghiệp Gang Thép
được thành lập năm 1959, là nơi đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền
sản xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt đến sản xuất gang, phôi thép
và cán thép. Hiện nay, Thái Nguyên đã và đang phát triển các khu công nghiệp
như: KCN Sông Công I (220ha), KCN Sông Công II (250ha), KCN Yên Bình I
(200ha), KCN Nam Phổ Yên (200ha), KCN Tây Phổ Yên (200ha); KCN Điềm
Thụy Phú Bình và KCN Quyết Thắng (200ha).
35
Tỉ trọng của ngành công nghiệp trong GRDP của toàn tỉnh liên tục tăng và
là ngành đóng góp nhiều nhất cho GRDP của tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp
chiếm trên 80% giá trị toàn ngành kinh tế của tỉnh.
- Về sản xuất nông, lâm, thủy sản:
Tuy là nhóm ngành có tỉ trọng giảm nhưng vẫn là ngành kinh tế quan trọng
của tỉnh với những sản phẩm chủ lực và từng bước tiếp cận với nền sản xuất hàng
hóa. Các sản phẩm chủ yếu là chè, lạc, đậu tương, gia súc, gia cầm, hoa quả tươi,…
Đặc biệt là chè, không chỉ là sản phẩm nổi tiếng làm nên thương hiệu cho tỉnh Thái
Nguyên mà còn gây tiếng vang trên thị trường thế giới.
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản theo giá hiện hành.
(Đơn vị: tỉ đồng)
Chia ra Năm Tổng số Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản
2015 16.201,9 15.235,8 519,2 446,9
2016 17.713,3 16.657,6 563,7 492,0
2017 17.422,1 16.277,8 607,0 537,3
2018 21.634,5 20.346,8 674,2 613,6
2019 23.307,3 21.859,7 761,7 658,9
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019)
Giá trị sản xuất toàn ngành năm 2019 đạt 23.307,3 tỉ đồng theo giá hiện hành.
Trong đó, phân ngành trồng trọt, chăn nuôi chiếm tỉ trọng lớn nhất (94,4% tổng giá
trị sản xuất nông lâm thủy sản), phân ngành thủy sản có tăng nhưng vẫn chiếm tỉ
trọng rất nhỏ (chiếm 2,78%), phân ngành lâm nghiệp chiếm 3,18%.
- Về dịch vụ - thương mại:
Thái Nguyên là trung tâm kinh tế - văn hóa chính trị và trung tâm giáo dục
của vùng Đông Băc, do đó, tỉnh có nhiều thế mạnh để phát triển dịch vụ - thương
mại.
36
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện
hành phân theo ngành của tỉnh năm 2019 như sau: thương mại đạt 19.252,1 tỉ
đồng; dịch vụ đạt 1.429,6 tỉ đồng; nhà hàng khách sạn đạt 1634,9 tỉ đồng.
Dịch vụ du lịch ở Thái Nguyên được đánh giá là có tiềm năng trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn với nguồn tài nguyên phong phú: cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp,
các điểm du lịch mang đậm bản sắc văn hóa, các di sản văn hóa phi vật thể,… Trong
năm 2019, ngành du lịch Thái Nguyên đã đón hơn 2 triệu lượt khách. Trong đó,
khách do cơ sở lưu trú phục vụ đạt hơn 344.964 lượt; khách tại các khu, các điểm
tham quan du lịch đạt 464.280 lượt; khách do doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển
phục vụ đạt hơn 47.760 lượt; khách quốc tế đạt hơn 24.750 lượt. Tổng doanh thu từ
các doanh nghiệp du lịch đạt gần 117 tỉ đồng.
- Kết cấu hạ tầng tiếp tục được cải thiện:
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật được chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp, nhất là các
công trình trọng điểm, các tuyến giao thông chính, hạ tầng đô thị và nông thôn.
Hệ thống giao thông trên địa bàn được chú trọng đầu tư xây dựng. Đã hoàn
thành tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên và Thái Nguyên - Chợ Mới
(Bắc Kạn); cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 3 đoạn qua địa phận tỉnh Thái Nguyên, góp
phần quan trọng kết nối mạng lưới giao thông đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi
cho thu hút đầu tư.
Hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn như đường giao thông, mạng lưới
điện, trường lớp học, trụ sở UBND cấp xã được cải thiện đáng kể. Trong 5 năm
đã cải tạo nâng cấp 3.650km đường giao thông nông thôn; 180km kênh mương
thủy lợi; 168 trạm điện, 646km đường điện; 1200 phòng học; trên 13000m2 nhà
ở công vụ cho giáo viên; 56 trạm y tế; 44 trụ sở UBND xã; 29 nhà văn hóa và
khu thể thao xã; 132 nhà văn hóa và khu thể thao xóm.
Hạ tầng thủy lợi và công trình cấp nước sinh hoạt cho nhân dân được đầu
tư đảm bảo tưới nước ổn định cho 85.000ha cây lương thực, cây màu và cây công
nghiệp; tiêu úng cho 910ha; 85% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh.
37
Hệ thống lưới điện được đầu tư nâng cấp, cải tạo, nâng cao khả năng truyền
tải, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đến nay, 100%
xã, phường trên địa bàn tỉnh có lưới điện quốc gia, trên 98% số hộ được sử dụng
điện, trên 11 nghìn km đường dây và 2100 trạm biến áp.
Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, du lịch được khuyến khích đầu tư;
một số dự án Trung tâm thương mại, siêu thị hiện đại đã hoàn thành và đưa vào
sử dụng, tạo diện mạo mới trong phát triển dịch vụ và thương mại.
Hệ thống các đô thị được đầu tư nâng cấp theo hướng hiện đại, đồng bộ.
Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại I.
Hệ thống thông tin liên lạc được đồng bộ hoàn chỉnh.
Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
- Giáo dục:
Thái Nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 toàn quốc, sau Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có tổng cộng 8 trường đại học, hơn 20
trường cao đẳng và trung học chuyên nghiệp thuộc các ngành giáo dục, nông
nghiệp, y tế, kinh tế và công nghiệp. Trong đó, chủ lực là Đại học Thái Nguyên,
với 19 đơn vị thành viên, là đại học đa ngành, đa lĩnh vực đào tạo từ dạy nghề
đến đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi đà tạo nguồn
cán bộ khoa học kĩ thuật, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cho
các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Sự phát triển lớn mạnh của Đại học Thái
Nguyên đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của
tỉnh. Bên cạnh đó, nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học kỹ thuật được thành lập,
hoạt động ổn định, ngày càng phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội
trong và ngoài tỉnh.
2.2. Hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Lũ lụt
Mùa lũ ở tỉnh Thái Nguyên bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với
thời kì mùa mưa của tỉnh. Tuy vậy, các năm có thể có lũ sớm hơn và kéo dài
38
hơn. Tổng lượng dòng chảy trong mùa mưa lũ chiếm trên 60% tổng lượng
dòng chảy cả năm. Tháng 8 là tháng có dòng chảy sông ngòi lớn nhất. Mùa
kiệt nước tổng lượng dòng chảy chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng dòng chảy
của năm.
Bảng 2.8. Những trận lũ lớn ở tỉnh Thái Nguyên [29]
Năm Vị trí Thời gian Mô tả
Xảy ra 06 trận lũ.
Tại trạm thủy văn Gia Bẩy có 01 trận lũ có đỉnh lũ
Ngày 06, cao hơn cấp báo động I vào đêm ngày 04/8 với mực
17; 26/7; nước cao nhất đo được là 25.61m (cao hơn mức báo
2015 Sông Cầu 03 - 04/8; động cấp I là 61cm).
và 04, 08, Đỉnh lũ tại trạm thủy văn Chã là 816 cm, thấp hơn 34
21/9 cm so với báo động cấp I. Tại Hồ Núi Cốc, mực nước
cao nhất là 46.27 m, cao hơn 27 cm so với báo động
cấp I, kéo dài từ ngày 20 - 24/10/2015.
Trên sông Cầu có 4 trận lũ, ít hơn 6 trận so với trung
bình nhiều năm, lũ xuất hiện nhỏ, đỉnh lũ thấp; đỉnh
lũ cao nhất đo được tại Gia Bẩy là 2428 cm (thấp hơn
72 cm so với báo động cấp I), tại Chã là 589 cm (thấp
hơn 261 cm so với báo động cấp I), tại hồ Núi Cốc là
Sông Cầu, 4650 cm (cao hơn 50 cm so với mức báo động cấp I). 2016 Tháng 7 Định Hóa Trên sông Cầu có 4 trận lũ, ít hơn 6 trận so với trung
bình nhiều năm, lũ xuất hiện nhỏ, đỉnh lũ thấp; đỉnh
lũ cao nhất đo được tại Gia Bẩy là 2428 cm (thấp hơn
72 cm so với báo động cấp I), tại Chã là 589 cm (thấp
hơn 261 cm so với báo động cấp I), tại hồ Núi Cốc là
4650 cm (cao hơn 50 cm so với mức báo động cấp I).
39
Trên sông Cầu xuất hiện 15 trận lũ nhỏ; mực nước
đỉnh lũ cao nhất tại trạm thủy văn Gia Bẩy là Tháng 7, 2017 2.547cm (cao hơn 47cm so với mức báo động cấp I), tháng 8 tại trạm thủy văn Chã là 666cm (thấp hơn 184cm so
với mức báo động cấp I).
Trên sông Cầu xuất hiện 11 trận lũ, nhiều hơn 01 trận
so với TBNN; Mực nước đỉnh lũ cao nhất tại trạm
thủy văn Gia Bẩy là 2553 cm, cao hơn 53 cm so với
Sông Cầu báo động cấp I (BĐI: 2500cm), xuất hiện ngày Tháng 8 29/8/2018, cao hơn 07 cm so với đỉnh lũ năm 2017;
tại trạm thủy văn Chã là 768 cm, thấp hơn 82 cm so
với báo động cấp I (BĐI: 850 cm) và cao hơn 102 cm 2018
so với đỉnh lũ năm 2017
Phú Xảy ra mưa lớn gây ra lũ, ngập úng, sạt lở đất trên
Lương, Cuối tháng địa bàn huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú
Đồng Hỷ, 8, đầu Bình.
Đại Từ, tháng 9
Phú Bình
Trên sông Cầu xuất hiện 11 trận lũ, nhiều hơn 01 trận
so với TBNN. Mực nước đỉnh lũ cao nhất tại trạm
Tháng 8, thủy văn Gia Bẩy là 2643 cm, cao hơn 43 cm so với 2019 Sông Cầu tháng 9 báo động cấp II (BĐII: 2600 cm), cao hơn 64cm so
với TBNN (TBNN: 2579 cm) và cao hơn 90cm so
với đỉnh lũ năm 2018 là 2553 cm.
Qua thống kê cho thấy, lũ lụt ở Thái Nguyên chủ yếu xảy ra trên sông
Cầu, mùa lũ trùng với thời kì mưa nhiều trên địa bàn tỉnh. Số trận lũ tính trung
bình hàng năm trên lưu vực sông Cầu thường xuất hiện từ 8 - 10 trận lũ. Trong
40
đó có khoảng 3 - 4 trận lũ lớn, đặc biệt có những trận kèm theo lũ quét. Các
trận lũ diễn ra trong thời gian ngắn từ 2 - 3 ngày và gây thiệt hại không đáng
kể.
Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng lũ lụt ở tỉnh Thái Nguyên
41
2.2.2. Bão và áp thấp nhiệt đới
Bảng 2.9. Các cơn bão ở tỉnh Thái Nguyên [29]
Tên bão
và áp Năm Thời gian Mô tả thấp
nhiệt đới
2015 Bão số 1 Tháng 6 Xuất hiện 8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới hoạt động
trên biển Đông, trong đó có cơn bão số 1 ảnh hưởng
trực tiếp đến tỉnh Thái Nguyên.
2016 Bão số 1 Tháng 7 - Theo số liệu từ Đài Khí tượng thủy văn tỉnh tổng
lượng mưa đo được từ 19h ngày 27/7 đến 13h ngày
29/7 tại Điềm Mạc - Định Hóa (308mm), Định Hóa
(216mm), Đại Từ (213mm), Phú Bình (197mm), Thái
Nguyên (94mm), Thác Bưởi - Đồng Hỷ (162mm), Đu
- Phú Lương (87mm), Giang Tiên - Phú Lương
(213mm) … Tại huyện Võ Nhai hồi 17h30’ ngày 27/7
mưa giông làm cây gẫy, tường nhà đổ và làm ngã
người đi đường. Ngập úng xảy ra tại huyện Phú Bình,
Định Hóa và Phú Lương. Mưa lớn gây sạt lở đất tại
huyện Đồng Hỷ, Định Hóa; làm sập nhà dân tại TP
Thái Nguyên.
Bão số 2 Tháng 8 Trên địa bàn huyện Võ Nhai đã xảy giông, lốc; tại thời
điểm đó lượng mưa không lớn nhưng đến 13h00’ ngày
03/8 lượng mưa đo được tại trạm Võ Nhai là 121mm.
Hồi 13h15’ ngày 04/8 xảy ra mưa giông trong thời
gian ngắn tại TP. Thái Nguyên gây thiệt hại về tài sản.
Bão số 3 Tháng 9 Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có mưa to, có nơi
mưa rất to. Lượng mưa đo được tại Định Hoá: 73 mm,
Đại Từ: 96 mm, Yên Lãng (Đại Từ): 116 mm, Núi
Cốc: 121 cm, Ký Phú (Đại Từ): 144 cm. Mưa giông
42
ảnh hưởng đến tài sản của các hộ dân trên địa bàn các
huyện Đại Từ, Phú Lương và Thị xã Phổ Yên; gây sạt
lở đất tại huyện Đại Từ.
2017 - Bão số 2 Ngày 17/7 - Mưa lớn trên địa bàn tỉnh, gây ngập lụt, cuốn trôi gia
- Bão số 6 18/7; súc, gia cầm, nhà dân bị tốc mái, làm hư hỏng đường
- Áp thấp 24/8 - 25/8 xá, cầu cống.
nhiệt đới Và 25/9 -
26/9
2018 - Bão số 3 Ngày 19 - Mưa lớn trên địa bàn tỉnh, gây ngập lụt, cuốn trôi gia
- Bão số 4 20/7; 16 - súc, gia cầm, nhà dân bị tốc mái, làm hư hỏng đường
- Áp thấp 17/8 và xá, cầu cống.
nhiệt đới 18 - 19/9
2019 - Bão số 2 Ngày 02 - Mưa lớn trên địa bàn tỉnh, gây ngập lụt, cuốn trôi gia
- Bão số 3 04/7; súc, gia cầm, nhà dân bị tốc mái, làm hư hỏng đường
- Bão số 4 31/7 - 03/8 xá, cầu cống.
và 28 - 30/8
Hàng năm, có 8 - 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông. Trong số
đó, có 2 - 3 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh Thái
Nguyên, gây ra các hiện tượng mưa lớn kéo dài. Các cơn bão kèm theo mưa lớn
thường gây ra các hiện tượng như sạt lở đất, sập nhà, tốc mái, sập đổ các công
trình… gây thiệt hại về người và của tại địa phương có bão.
2.2.3. Lũ quét và sạt lở đất
Thông qua việc điều tra khảo sát vào cuối năm 2018 - đầu năm 2019, tác
giả đã thu được kết quả như sau:
- Lũ quét:
Tại huyện Phổ Yên bị xảy ra lũ quét 1 lần vào tháng 8 năm 2017 đã thiệt
hại làm phá hủy cầu cống, đường giao thông và không thiệt hại về nhà cửa, tính
mạng con người; lũ quét xảy ra tại huyện, người dân cho rằng liên quan tới yếu
tố mưa lớn trong thời gian dài và sự có mặt của sông/suối. Ảnh hưởng của yếu
43
tố mưa lớn trong thời gian dài là yếu tố ảnh hưởng quan trọng trong việc tạo ra
lũ quét của huyện.
Huyện Võ Nhai: Lũ quét xảy ra nhiều lần trong khoảng 5 năm trở lại đây,
gây thiệt hại phá hủy một vài nhà cửa gần sông/suối; làm mất tích hoặc chết
người. Lũ quét xảy ra chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như địa hình dốc; mưa
lớn trong thời gian dài, thảm thực vật; sự có mặt của sông/suối; sự có mặt của
công trình san gạt; sự có mặt của công trình giao thông; sự có mặt của khu vực
khai thác khoáng sản và các yếu tố trên ảnh hưởng nhiều đến lũ quét ở mức độ
quan trọng và rất quan trọng.
Huyện Phú Lương: Đã xảy ra 2 lần lũ quét vào khoảng tháng 6,7,8 các
năm; năm 1997: nước ngập vào trong nhà cách nền nhà 1m và đến năm 2000 lũ
quét lặp lại và nước tràn ngập vào nhà cách nền nhà 30 - 40cm, gây thiệt hai tới
chăn nuôi, diện tích đất nông nghiệp; phá hủy một số đồ đạc trong nhà tại những
nhà gần sông suối và yếu tố có mặt của sông/suối góp phần quan trọng tạo nên
lũ quét tại huyện.
Huyện Phú Bình: Xảy ra 1 lần lũ quét tại xã Hà Châu, Xóm Chảy vào
khoảng tháng 7 - tháng 9 năm 2017 làm thiệt hại hoa màu như ngô, lúa… nhiều
yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến lũ quét như: mưa lớn trong thời gian dài; sự có
mặt của sông/suối; sự có mặt của khu vực khoáng sản … Người dân ở đây cho
rằng yếu tố ảnh hưởng đến lũ quét nhất là sự có mặt của sông/suối sau đó mưa
lớn trong thời gian dài, sự có mặt của khu vực khai thác khoáng sản và cuối cùng
mới liên quan đến địa hình dốc.
Huyện Đồng Hỷ: Cũng đã xảy ra 1 trận lũ quét tại xã Hòa Bình giáp xã Văn
Lăng vào khoảng tháng 8 năm 2017 và đã phá hủy cầu cống, đường giao thông
làm ảnh hưởng lớn tới lưu thông trao đổi hàng hóa, đi lại của người dân; việc gây
ra lũ quét một phần là do địa hình dốc.
44
Hình 2.3. Bản đồ các điểm khảo sát sạt lở đất tại tỉnh Thái Nguyên
45
Huyện Định Hóa: Là huyện xảy ra nhiều lũ quét nhất tỉnh tại: Xóm Khuổi Lưa,
Đông Vang, Xóm 7 xã Đồng Thịnh, xã Linh Thông, Định Biên, Xóm Bản Vèn, Xóm
Cốc Móc, Xóm Nà Chá, …thường xảy ra vào khoảng các tháng 6,7,8,9 hầu hết đều
phá hủy một vài nhà cửa gần sông/suối, phá hủy cầu cống, đường giao thông, tuy
nhiên có trận làm mất tích hoặc làm chết người. Các yếu tố để gây ra lũ quét tại huyện
chủ yếu là địa hình dốc, mưa lớn trong thời gian dài, thảm thực vật, sự có mặt của
sông/suối bên cạnh đó cũng chịu sự tác động của sự có mặt của công trường san gạt,
công trình giao thông. Trong các yếu tố tạo nên lũ quét thì yếu tố mưa lớn trong thời
gian dài, sự có mặt của sông/suối chiếm vị trí rất quan trọng.
Huyện Đại Từ: Đã xảy ra 2 trận lũ quét tại Phúc Lương - Đức Lương và
xóm Khuôn Muỗng xã Yên Lãng vào khoảng tháng 6 - tháng 8 năm 2017; đã
phá hủy một vài nhà cửa gần sông/ suối và phá hủy cầu cống, đường giao thông
cũng ảnh hưởng tới việc đi lại và buôn bán. Theo người dân, yếu tố liên quan tới
lũ quét xảy ra: địa hình dốc, mưa lớn trong thời gia dài, vỏ phong hóa dày, Sự có
mặt của hồ chứa nước, sự có mặt của sông/suối, sự có mặt của khu vực khai thác
khoáng sản; nhưng yếu tố quan trọng nhất là yếu tố địa hình dốc và mưa lớn
trong thời gian dài sau đó mới đến các yếu tố còn lại.
Thành phố Sông Công: không xảy ra lũ quét.
Tại Thành phố Thái Nguyên: Chỉ xảy ra mưa to, gió lốc dẫn đến ngập lụt
vào khoảng tháng 8, 9 gây ảnh hưởng đến giao thông, các yếu tố chủ yếu là do
địa hình dốc, mưa lớn trong thời gian dài, cấu trúc địa chất.
- Sạt lở đất:
Tại huyện Phổ Yên bị xảy ra sạt lở 2 lần tại Xóm Lò, xã Nam Tiến và Tổ
Dân phố Cầu Rẽo, Phường Bãi Sông vào khoảng tháng 8 - tháng 9 năm 2017 đã
thiệt hại làm lở ruộng, diện tích đất bồi bên sông bị thu hẹp lại, sạt lở bờ sông tạo
nên hố sâu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người dân. Nguyên
nhân chính dẫn đến sạt lở đất là do những trận mưa lớn trong thời gian dài, vỏ
46
phong hóa dày; sau đó là ảnh hưởng bởi sự có mặt của công trường san gạt và
công trường khai thác khoáng sản, ngoài ra cũng chịu ảnh hưởng bởi địa hình
dốc và thảm thực vật. Ảnh hưởng của yếu tố mưa lớn trong thời gian dài là yếu
tố ảnh hưởng quan trọng trong việc tạo ra sạt lở của huyện.
Huyện Võ Nhai: Sạt lở xảy ra nhiều lần tại Vũ Chấn, năm 2008 xảy ra
tại xã Đoàn Kết, Dân Tiến, Tổ dân phố Cổ Rồng… vào khoảng tháng 7,8,9;
có những trận sạt lở bị ảnh hưởng, vùi lấp 1 phần của 1 số ngôi nhà, cây cối,
phá hủy cầu cống, đường giao thông gây cản trở đến cuộc sống của người dân,
nhưng đặc biệt không thiệt hại nặng nề về người. Sạt lở xảy ra chịu ảnh hưởng
chủ yếu và quan trọng của địa hình dốc; mưa lớn trong thời gian dài và các
yếu tố khác.
Huyện Phú Lương: Đã xảy ra nhiều lần sạt lở tại Xóm Phú Nam 4 - xã
Phú Đô, xã Tức Tranh, Bãi thải Mỏ than Phấn Mễ - xóm Khuôn 1 xã Phục
Linh, xóm Làng Bún - Mỹ Khánh, Xóm Vườn Thông, Tuyến đường Hồ Chí
Minh, Làng Muông, Khe Khoang … vào khoảng tháng 6,7,8 nhưng chủ yếu
là tháng 8. Những trận sạt lở đã phá hủy, chôn vùi một vài ngôi nhà, phá hủy
cầu cống, đường giao thông, có những trận sạt lở còn chôn vùi, làm mất tích
hoặc chết người… các trận sạt lở đã thiệt hại không ít đến của cải vật chất
cản trở giao thông đi lại, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt đôi lúc còn thiệt
hại về con người. Theo người dân thì yếu tố ảnh hưởng dẫn đến sạt lở đất là
địa hình dốc, mưa lớn trong thời gian dài, sự có mặt của đường giao thông với
taluy dốc nhưng yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất và quan trọng nhất là yếu tố mưa
lớn trong thời gian dài.
Huyện Phú Bình: xảy ra lở đất ở một số điểm dọc bờ sông Cầu.
Huyện Đồng Hỷ: Cũng đã xảy ra 1 trận lũ quét tại xã Hòa Bình giáp xã Văn
Lăng vào khoảng tháng 8 năm 2017 và đã phá hủy cầu cống, đường giao thông
làm ảnh hưởng lớn tới lưu thông trao đổi hàng hóa, đi lại của người dân; việc gây
ra lũ quét một phần là do địa hình dốc.
47
Huyện Định Hóa: Trong 5 năm trở lại đây, xảy ra 3 trận sạt lở đất tại
Khu vực xã Hòa Bình, xóm Vải, xã Hóa Thượng, xóm 11 - Thị trấn Sông
Cầu xảy ra vào khoảng tháng 9, theo phiếu điều tra hầu hết sạt lở gây thiệt
hại và phá hủy, chôn vùi một vài ngôi nhà, phá hủy cầu công, đường giao
thông làm gây ùn tắc giao thông đôi lúc còn phá hủy một số công trình xây
dựng nhưng không gây thiệt hại về con người. Người dân cũng cho rằng yếu
tố ảnh hưởng nhiều nhất và quan trọng nhất vẫn là yếu tố địa hình dốc và
mưa lớn trong thời gian dai.
Huyện Đại Từ: Là huyện xảy ra nhiều trận sạt lở đất nhiều nhất tại: Dốc Đình
(mới) - Tổ dân phố An Long - Thị trấn Hùng Sơn, Khu vực Ao Soi - Na Mao, xóm
Rộc Mán Đức Lương, sườn đồi dốc gần bờ suối tại xóm Đồng An - Yên lãng, Ven
đường Tỉnh lộ 261… những trận sạt lở thường diễn ra vào khoảng tháng 7, 8. Thiệt
hại do sạt lở đất gây ra làm thiệt hại và phá hủy cầu cống, đường giao thông; chôn
vui, làm mất tích hoặc làm chết người; vùi lấp ruộng, vườn đường giao thông liên
xã, có những nơi cây cối trồng lấy gỗ cũng bị đổ ảnh hưởng tới kinh tế cùa người
dân. Hầu hết mọi người cho rằng nguyên nhân dẫn đến sạt lở một phần do yếu tố
khách quan và một phần do yếu tố chủ quan như: Địa hình dốc, mưa lớn trong thời
gian dài, thảm thực vật, sự có mặt của sông/suối, sự có mặt của cong trình san gạt,
sự có mặt của đường giao thông với taluy dốc, sự có mặt bãi thải của công trường
khai thác khoáng sản và sự xuất lộ nước ngầm; nhưng trong đó yếu cố địa hình dốc,
mưa lớn trong thời gian dài và sự xuất lộ nước ngầm là các yếu tố ảnh hưởng nhiều
nhất và rất quan trọng dến đến sạt lở.
Thành phố Sông Công: xảy ra lở đất ở một số điểm dọc bờ sông Công.
Thành phố Thái Nguyên: Xảy ra một số sạt lở nhỏ tại xóm Làng Phan,
Xóm Cây Thị - Linh Sơn, sạt lở tường rào tại trường THCS Tích Lương, … làm
thiệt hại tới hoa màu, đổ tường của nhà trường… Các yếu tố ảnh hưởng và gây
ra những vụ sạt lở là do: địa hình dốc, mưa lớn trong thời gian dài, thảm thực
vật, sự có mặt của sông/suối, sự có mặt của cong trình san gạt, sự có mặt của
48
đường giao thông với taluy dốc, sự có mặt bãi thải của công trường khai thác
khoáng sản và sự xuất lộ nước ngầm nhưng yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất là
do mưa lớn trong thời gian dài.
2.2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan khác
- Hạn hán, nắng nóng:
Bảng 2.10. Các đợt hạn hán, nắng nóng ở tỉnh Thái Nguyên [29]
Năm Thời gian Mô tả
2015 Tháng 4, Do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino diễn ra đã làm cho nhiệt độ
tháng 6, nước ta nói chung, tỉnh Thái Nguyên tăng cao hơn so với nhiệt độ
tháng 7 trung bình cùng kỳ nhiều năm. Ngày nắng nóng đầu tiên với nhiệt
độ cao nhất là 38°C. Tổng số đợt nắng nóng (từ 3 ngày liên tục trở
lên) trong năm là 09 đợt, xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9. Đợt dài
nhất kéo dài 9 ngày (từ 29/6 đến 4/7/2015) trong đó có 4 ngày nắng
nóng gay gắt với nhiệt độ cao nhất trên 37°C.
Hạn hán: nắng nóng và nhiệt độ cao làm mực nước một số hồ ở
các huyện Phú Bình, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương, TP. Sông
Công như: Khuôn Nanh, Đồng Tâm, Cây Thị, Chín Tầng… hạ
xuống mực nước chết.
2016 11 - 16/6 Nhiệt độ cao nhất tại Thái Nguyên là 38,7°C; Định Hóa 39,0°C.
2017 01 - 05/6 Nắng nóng kéo dài dẫn đến cháy rừng tại huyện Đại Từ.
2018 Tháng 6, Xảy ra 05 đợt nắng nóng nhưng không kéo dài và ít gay gắt, nhiệt
tháng 7 độ cao nhất tại Thái Nguyên 38,8°C, tại Định Hóa 37,7°C.
2019 Thán 6, Xảy ra 10 đợt nắng nóng diện rộng nhưng không kéo dài, đợt dài
tháng 7, nhất là 6 ngày.
tháng 8 Nhiệt độ cao nhất tại Thái Nguyên 38,0°C, tại Định Hóa 37,9°C.
- Rét đậm, rét hại:
Bảng 2.11. Các đợt rét đậm, rét hại ở tỉnh Thái Nguyên [29]
Năm Thời gian Mô tả
49
2015 Tháng 12, Trong năm có 4 đợt rét đậm rét hại (tháng 01 và tháng 12 mỗi
tháng 1 và tháng có 1 đợt, tháng 02 có 2 đợt). Đợt rét dài nhất kéo dài 7 ngày,
tháng 2 từ ngày 09/01 đến ngày 15/01/2015.
2016 Tháng 12, Có 23 đợt không khí lạnh, gây ra 4 đợt rét đậm, rét hại; trong đó
tháng 1 đợt rét từ ngày 23/01 đến ngày 28/01 không khí lạnh kèm mưa,
rét hại xảy ra trên diện rộng, nhiệt độ trung bình chỉ từ 4 - 7°C, tại
Định Hóa ngày 24/01 xuất hiện mưa đông kết dạng tuyết.
Nhiệt độ thấp nhất đo được vào ngày 24/01 là Thái Nguyên 5,3°C
(thấp nhất trong 30 năm), Định Hóa 4°C.
2017 Tháng 1 và Có 9 đợt không khí lạnh gây ra 3 ngày rét đậm (từ ngày 12/01 đến
tháng 2 ngày 13/01 và ngày 25/02).
2018 Tháng 12, Thời tiết chịu ảnh hưởng của 25 đợt không khí lạnh và không khí
tháng 1 và lạnh tăng cường gây ra 03 đợt rét đậm - rét hại.
tháng 2 - Tháng 01 có 3 đợt, tháng 02 và tháng 11 có 4 đợt; tháng 03, tháng
04 và tháng 09 có 2 đợt; tháng 10 có 6 đợt, tháng 12 có 2 đợt.
Các đợt rét hại: Đợt từ 09 đến 13/01; từ 28/01 đến 09/02 và từ 12
đến 14/12; đợt rét đậm - rét hại dài nhất xảy ra từ ngày 28/01 đến
ngày 09/02, kéo dài 13 ngày, trong đó có 5 ngày rét hại; nhiệt độ
thấp nhất tại Thái Nguyên là 9,1°C, tại Định Hóa là 6,8°C.
2019 Tháng 12 Thời tiết chịu ảnh hưởng của 18 đợt không khí lạnh và không khí
và tháng 1 lạnh tăng cường gây ra 04 đợt rét đậm, rét hại.
Đợt 1: Từ ngày 29/12/2018 - 03/01/2019; đợt 2: Từ ngày 09 -
10/01/2019; đợt 3: Từ ngày 16 - 18/01/2019; đợt 4: Từ ngày 08 -
12/12/2019.
- Mưa giông, lốc, sét:
Bảng 2.12. Các trận mưa, giông, lốc, sét ở tỉnh Thái Nguyên [29]
Năm Thời Mô tả
gian
50
2015 Tháng 7, Trong năm, trên địa bàn tỉnh có 10 đợt mưa vừa, mưa to.
tháng 8 Đặc biệt từ ngày 01/8 đến ngày 04/8 xuất hiện đợt mưa
vừa, mưa to trên diện rộng phạm vi toàn tỉnh với tổng
lượng mưa đo được tại một số trạm thủy văn là: Phổ Yên
226,4mm, Ký Phú (Đại Từ) 227,6mm; Phú Bình 230mm,
Thác Bưởi (Đồng Hỷ) 254mm, Núi Cốc 257mm, Thái
Nguyên 198mm, Yên Lãng (Đại Từ) 191mm… Mưa to,
dài ngày gây ngập úng, sạt lở đất tại các huyện Đại Từ, Võ
Nhai, Đồng Hỷ, Phú Bình và TP.Thái Nguyên.
Hiện tượng mưa to kèm giông lốc không theo quy luật
hàng năm (từ ngày 07/11 đến ngày 12/11) trên địa bàn
huyện Định Hóa gây ngập úng, gẫy đổ nhiều diện tích
lúa và hoa màu. Nước từ thượng nguồn về lớn làm mực
nước hồ Núi Cốc lên nhanh, Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi đã lên phương án điều tiết mực nước hồ Núi
Cốc qua tràn xả lũ với lưu lượng từ 100 - 300m3/s để đảm
bảo an toàn cho công trình (mặc dù theo quy trình vận
hành thời gian này là đang tích nước).
2016 Tháng 4, Có 6 đợt mưa lớn trên địa bàn tỉnh:
tháng 5, + Đêm ngày 17/4 và đêm ngày 21/4/2016 trên địa bàn
tháng 7 tỉnh xuất hiện mưa giông, lốc kèm theo mưa đá tại một
và tháng số khu vực huyện Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ, Định Hóa
8 và Phú Lương.
+ Từ đêm ngày 25/5 đến sáng ngày 26/5/2016 trên địa bàn
các huyện Đại Từ, Phú Lương, thị xã Phổ Yên chịu ảnh
hưởng của mưa lớn, một số nơi có mưa to đến rất to, theo
số liệu từ Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, lượng mưa đo được
tại một số trạm như sau: Ký Phú (huyện Đại Từ) 133mm;
Đại Từ 96,1mm; Giang Tiên 56,2mm; Đu 66mm… Mưa
51
lớn, kèm theo giông, sét trên địa bàn huyện Đại Từ và thị xã
Phổ Yên gây lũ ống, ngập úng, sạt lở đất tại các xã Quân
Chu, Ký Phú, Vạn Thọ, Tiên Hội, Phục Linh, thị trấn Hùng
Sơn thuộc huyện Đại Từ; xã Phúc Tân thị xã Phổ Yên.
+ Rạng sáng ngày 01/7 xuất hiện mưa giông, sét trên địa
bàn tỉnh gây thiệt hại về tài sản tại xã Cao Ngạn, TP. Thái
Nguyên. Đêm ngày 01/7/2016 tiếp tục đã xảy ra mưa lớn
cục bộ, hiện tượng chưa xảy ra trong nhiều năm trên địa
bàn TP. Thái Nguyên với lượng mưa đo được là 165mm
gây ngập úng cục bộ các khu vực dân cư ngập sâu 1 -
2m, các tuyến đường Minh Cầu, Hoàng Văn Thụ, Lương
Ngọc Quyến, Phan Đình Phùng (TP. Thái Nguyên) ngập
sâu 35 - 70cm.
+ Từ ngày 11/8 - 13/8/2016 không có mưa lớn, tuy nhiên
do nước lũ từ đầu nguồn chảy về sông Dong tại khu vực
xã Bình Long, huyện Võ Nhai gây thiệt hại về người.
2017 Tháng 8, Đã xảy ra 18 đợt mưa giông, lốc sét và sạt lở đất.
tháng 9
và tháng
11
2018 Tháng 8, Xảy ra 07 đợt mưa vừa, mưa to kèm theo gió lốc, sét.
tháng 10 Tổng lượng mưa đạt mức xấp xỉ trung bình nhiều năm
và tháng (TBNN). Tháng 08, tháng 10 và tháng 11 cao hơn TBNN
11 (đạt từ 123 - 186%); tháng 01, tháng 03 và tháng 06 xấp
xỉ TBNN; các tháng còn lại thấp hơn TBNN (đạt 50 -
74%).
2019 Tháng 5 Xảy ra 07 đợt mưa vừa, mưa to kèm theo dông trên diện
và tháng rộng, trong đó có 02 đợt mưa lớn điển hình xảy ra vào
9 các ngày 30 - 31/5 (tại thị trấn Đu: 251mm; Điềm Mạc,
52
Định Hóa: 162mm) và ngày 10 - 11/9 (TP Thái Nguyên:
344mm; Phúc Trìu: 439mm)
Lượng mưa các tháng phổ biến thấp hơn đến xấp xỉ giá
trị trung bình nhiều năm (TBNN); riêng tháng 9/2019 có
lượng mưa cao hơn TBNN (đạt 157%).
Các hiện tượng thời tiết cực đoan thường xuyên xảy ra ở tỉnh Thái Nguyên
là hạn hán, nắng nóng; rét đậm, rét hại và mưa, giông, lốc, sét. Trong đó, xảy ra
nhiều nhất và hậu quả nghiêm trọng nhất là hiện tượng mưa, giông, lốc, sét. Sau
mỗi đợt mưa lớn kéo dài, các khu vực địa hình trũng thấp tại tỉnh thường xuyên
bị ngập úng, chia cắt giao thông, làm hỏng các công trình cầu cống,… như ở TP.
Thái Nguyên, TP. Sông Công, thị xã Phổ Yên.
53
Hình 2.4. Bản đồ Hiện trạng tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên
54
2.2.5 Thiệt hại do thiên tai gây ra
Bảng 2.13. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra ở tỉnh Thái Nguyên [30]
LOẠI THIỆT 2015 2016 2017 2018 2019 HẠI
NGƯỜI 01 người chết, 05 người chết (04 0 0 07 người chết (03 người
09 người bị người do lũ cuốn trôi, do sét đánh, 01 người do
thương, 1.725 hộ 01 người do sét đánh); lũ cuốn, 03 người do mưa
gia đình bị ảnh 06 người bị thương (do lớn làm đổ tường rào); 08
hưởng mưa giông) người bị thương (do mưa,
dông lốc)
NHÀ VÀ TÀI 12 nhà bị sập đổ, 17 nhà bị sập hoàn toàn; 917 nhà bị tốc 511 nhà bị hư hỏng, 4.890 nhà bị hư hỏng,
SẢN 1.347 nhà bị tốc 01 nhà bị sét đánh gây mái, 635 nhà bị thiệt hại; 14 nhà bị ảnh thiệt hại; 04 hộ gia đình
mái, hư hỏng, cháy nhiều đồ đạc, vật ngập, 335 nhà bị hưởng do bị sạt lở đất; phải di dời;
575 nhà bị ngập dụng gia đình và gần 40 ảnh hưởng do sạt 05 hộ gia đình phải di
triệu tiền mặt; 1.531 nhà lở đất, cây đổ và dời; 54 hộ gia đình bị
bị tốc mái, hư hỏng; 10 sét đánh. ảnh hưởng;
nhà phải di dời; 19 nhà
bị cô lập; 185 nhà bị
55
ngập úng gây hư hỏng
nhiều vật dụng, thiết bị
gia đình
GIÁO DỤC 17 điểm trường 05 điểm trường bị ảnh 30 điểm trường 13 điểm trường, 5 điểm 57 điểm trường, 24 điểm
bị hư hại hưởng bị ảnh hưởng văn hóa bị ảnh hưởng văn hóa bị ảnh hưởng;
Y TẾ 02 cơ sở y tế bị ảnh 01 trạm y tế xã
hưởng Tiên Hội huyện
Đại Từ bị ảnh
hưởng.
GIAO THÔNG Nhiều tuyến ngập úng 1.400m khoảng 250 Sạt lở 42 điểm với tổng 11 điểm đường giao thông
đường giao đường giao thông; hư điểm giao thông chiều dài 1.379m, bị sạt lở, ách tắc; 18 cống
thông bị sạt hỏng 01 cầu liên xã; sạt bị sạt lở, ngập 2.480 m³ đất, đá, bê qua đường, 02 cầu dân
trượt, hư hỏng, lở 216m đường giao úng, khối lượng tông các loại; 02 cầu, sinh hư hỏng; sạt lở
khối lượng đất đất đá bị sạt lở cống bị hư hỏng; 21.328m³ đất, đá, bê tông
thông ước tính 3.460 m3 đất đá, 51m bờ sông các loại;
sạt lở khoảng 4.260m3; 05 cầu suối; 334m kênh khoảng trên 150.000m3,
tạm bị hư hỏng. mương, 01 cống, 01 chiều dài sạt lở
cuốn trôi khoảng 8.500m,
56
đập thủy lợi, 05 cầu ngập 2.980m
giao thông bị hư hỏng; đường giao
thông; 1 cống
tạm bị cuốn trôi;
27 cầu bị hư
hỏng
CÁC NGÀNH 8.914ha lúa; 3.276 ha lúa và hoa 1ha khu nhà lưới Đổ sập 1.800m2 giàn 866,1ha lúa, 469,3ha rau
KINH TẾ 2.164ha ngô, rau màu; 23,7 ha chè; 124 của HTX sản màu, 39,3 ha cây trồng
(NÔNG LÂM, mầu; 3.354ha ha rừng; 1,0 ha cây ăn xuất rau an toàn leo trồng cây rau màu, 400m2 nhà lưới trồng hàng năm, 25,04ha cây
CÔNG cây trồng lâu quả; 36,4 ha nuôi thủy bị đổ sập ảnh rau an toàn; 464,57 ha trồng lâu năm, 428,84ha
NGHIỆP) năm bị ảnh sản bị ảnh hưởng; hưởng đến lúa, mạ, 15,83ha rau rừng bị ảnh hưởng, thiệt
hưởng; 6 con 11.615 con gia cầm, màu, 128,2 ha cây hại; 110 cây bóng mát, 6.000m hoa
trâu, 35 con lợn 216 con gia súc bị chết; trồng hàng năm, lâu cây đô thị bị gãy, đổ; màu; cháy 11ha
bị chết; 08 công Cháy 33,5 ha rừng; năm và rừng bị ảnh 35.524 con gia súc, gia rừng, thiệt hại
hưởng, thiệt hại; 389 cầm bị chết, cuốn trôi; trình thủy lợi bị trên 1925 ha lúa
hư hỏng con gia súc, gia cầm bị và hoa màu;
chết, cuốn trôi; Gãy đổ 2.140 cây ăn
42 cột điện và nhiều quả, 3.190 cây
lấy gỗ, trên 32ha
57
chè, 40,55ha máy móc, thiết bị hư
rừng và cây hỏng;
trồng lâu năm;
gẫy đổ: 26 cây
xanh; 19 cột
điện, 10 cột viễn
thông, hàng
nghìn mét đường
dây điện đứt;
gần 30.000 con
gia súc, gia cầm
bị chết và cuốn
trôi; 255,6ha
diện tích nuôi
trồng thủy sản bị
ngập.
ƯỚC TÍNH 110 tỉ đồng 74 tỉ đồng 160 tỉ đồng 20,757 tỉ đồng 108,8 tỉ đồng
THIỆT HẠI
58
2.3. Một số nguyên nhân gây tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Các nhân tố tự nhiên
2.3.1.1. Nhóm nhân tố địa chất và các quá trình địa động lực
Cấu trúc địa chất phức tạp, lớp vỏ phong hóa mỏng, ít thấm nước nên tỷ
lệ nước chảy tràn trên mặt tăng làm gia tăng tính chất nghiêm trọng của lũ lụt.
Trong cấu trúc chung của toàn lãnh thổ, Thái Nguyên nằm trong miền uốn
nếp Bắc Bộ, là phần tiếp giáp Caledoni Hoa Nam bị biến cả trong Mezozoi thuộc
hệ uốn nếp Việt Bắc. Cụ thể là Thái Nguyên nằm trong nằm trong hai đới kiến
tạo chính là phức nếp lồi Bắc Thái và võng chồng An Châu. Các lớp đất đá bị
nâng lên - hạ xuống, uốn lượn, vò nhàu, cà nát và phân cách bởi các hệ đứt gãy,
nứt nẻ khác nhau, tạo nên các mặt yếu trong khối đất đá ở sườn dốc. Những
trường hợp mà mặt phân lớp của các loại đá sét, các đứt gẫy, các hệ khe nứt lớn
cắm vào phía không gian của sườn dốc là những trường hợp tiềm ẩn nguy cơ
trượt lở.
Trong đới phức nếp lồi Bắc Thái, bắt gặp các loại đá: trầm tích, biến chất,
đá vôi, đá vôi xen lẫn trầm tích, mắc ma. Địa phận Thái Nguyên là đầu mút phía
tây của võng chồng An Châu. Tham gia vào cấu trúc võng chồng này là các thành
tạo lục nguyên Triat trung với các thành phần là cát kết, bột kết, sét kết phân bố
chủ yếu ở sườn đông bắc Tam Đảo chạy dài theo hướng tây bắc đông nam, một
dải ở phía bắc Đồng Hỷ và gần như toàn bộ phần đông bắc huyện Phú Bình. Các
thành phần nêu trên có kết cấu kém bền vững nhất, dễ thay đổi khi chịu tác động
của các yếu tố ngoại lực. Ở các khu vực có độ dốc lớn trên 25o như sườn đông
bắc Tam Đảo, thuộc huyện Đại Từ, Định Hóa.
Cùng với các quá trình nội sinh, các quá trình địa động lực ngoại sinh là
nguyên nhân gây tai biến trên bề mặt của khu vực nghiên cứu. Các hiện tượng
như phong hoá, cac-xtơ, các quá trình trọng lực, rửa trôi bề mặt và bóc mòn, xói
ngầm và cát chảy, xâm thực... cũng có tác động đáng kể đến quá trình trượt lở ở
khu vực này.
59
Quá trình trọng lực chậm là hiện tượng di đẩy các lớp phù sa bở rời. Vào
mùa mưa, các vật liệu vụn của vỏ phong hóa và thổ nhưỡng bị ngậm nước, trương
nở. Ở những nơi có vỏ phong hóa dày, thể tích của chúng tăng lên nhiều hơn
cùng với sự tăng khối lượng của chúng làm cho chúng bị dịch chuyển xuống phía
dưới. Quá trình này chiếm phần lớn diện tích trên sườn núi và thống trị trên các
kiểu địa hình núi.
Các quá trình trọng lực nhanh bao gồm trượt khối, trượt chảy, đổ vỡ sập
lở. Quá trình này tiềm ẩn các tai biến địa mạo, nhất là khi có hoạt động của con
người phá vỡ trạng thái cân bằng của địa hình, đặc biệt là các taluy đường. Trên
địa bàn Thái Nguyên hoạt động này gặp phổ biến ở các khu vực kiểu địa hình
núi thấp cấu tạo bởi đá vôi bị cac-xtơ hóa mạnh.
Ngoài ra còn có các hoạt động trượt khối, trượt lở, trượt chảy, trượt trôi.
Trượt khối xảy ra trên các sườn dốc (>25o) có cấu tạo là các đá phiến sét phân
lớp, mặt phân lớp bị phong hóa, giữa các lớp gắn kết kém, mặt lớp phù hợp với
mặt dốc của sườn. Vào mùa mưa cả khối đất đá trên sườn trượt theo mặt lớp và
di chuyển tương đối nhanh xuống phía dưới lấp đầy đáy thung lũng. Quá trình
động lực này gây nên sự mất ổn định lớn cho địa hình và lớp vỏ phong hóa cùng
thổ nhưỡng trên mặt và gây nguy hiểm cho con người, nhất là khi có hoạt động
của con người làm phá vỡ trạng thái cân bằng của địa hình, đặc biệt là các taluy
khi xây dưng đường giao thông. Tai biến này gặp trên các kiểu địa hình đồi cao,
sườn lồi - thẳng, đỉnh nhọn hẹp kéo dài dạng dãy.
Quá trình rửa trôi bề mặt: Phổ biến ở các kiểu địa hình đồi. Quá trình này
chứa đựng một tiềm năng xói mòn lớn, làm suy kiệt, xói mòn đất gây hậu quả
lâu dài.
- Nhóm các quá trình dòng chảy:
Các quá trình dòng chảy tạm thời: thường xuất hiện vào mùa mưa. Dòng
chảy tạm thời thường gây lũ quét, lũ bùn đá ở các kiểu địa hình núi. Các quá trình
này phát triển rộng rãi ở khu vực sườn đông bắc Tam Đảo (vùng Phúc Thuận
60
thuộc huyện Phổ Yên, Quân Chu thuộc huyện Đại Từ). Ở kiểu địa hình đồi, dòng
chảy tạm thời là nguyên nhân chính gây ra mương xói, xảy ra ở các huyện Phổ
Yên, Phú Bình và một phần ở Phú Lương, Đại Từ.
Các quá trình dòng chảy thường xuyên: hoạt động của các dòng chảy thường
xuyên là xâm thực và bồi tụ. Hoạt động này gây ra các hiện tượng ngập úng ở khu
vực địa hình đồng bằng, vùng trũng giữa núi. Ngoài ra, các hoạt động này còn gây
nên biến đổi dòng dẫn, xói lở bờ sông như dọc thung lũng sông Cầu.
- Nhóm các quá trình hòa tan rửa rũa và xói ngầm: nhóm này liên quan
đến các hiện tượng các-xtơ, phổ biến ở kiểu địa hình núi. Các quá trình này gân
nên hiện tượng sạt lở, sập lở, xuất hiện ở dọc quốc lộ 1B, dọc thung lũng Nghinh
Tường - Thần Sa. Trong khối núi đá vôi Bắc Sơn, mật độ các hố sụt đạt đến 5 -
7 hố/km2.
2.3.1.2. Nhân tố địa hình, địa mạo
Thái Nguyên thuộc phần cuối của các cánh cung phía đông bắc Việt Nam,
giáp với các tỉnh miền núi phía bắc, phía nam giáp với các tỉnh đồng bằng. Ở vị
trí này, Thái Nguyên chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa đông bắc, mùa đông
đến sớm và kết thúc muộn hơn các tỉnh khác ở Đồng Bằng Bắc Bộ.
Phía tây Thái Nguyên là dãy núi Tam Đảo, có hướng tây bắc đông nam.
Tam Đảo có đỉnh cao 1.590m, dốc về phía Đại Từ, gió mùa đông nam dễ dàng
xâm nhập và gây mưa lớn. Hướng tây bắc đông nam này lại ngăn chặn gió mùa
đông bắc và frong lạnh thổi về, gặp địa hình Tam Đảo có thể gây mưa rào, mưa
giông lớn ở sườn đông thuộc địa phận Thái Nguyên.
Ngược lại, phía đông là địa hình núi đá thấp, hướng địa hình tây bắc đông
nam, làm cho gió mùa đông bắc dễ dàng xâm nhập, nhưng lại ngăn cản gió đông
nam. Vì vậy, đây là vùng khí hậu khắc nghiệt, lạnh hơn các vùng núi khác, ít
mưa hơn, mùa hè nóng hơn, mùa đông có sương muối.
Địa hình Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi, có độ dốc tương đối lớn, độ dốc
từ 15 - 25o chiếm 17,7%, từ 16 - 35o chiếm 21,1%. Ở độ dốc này rất thuận lợi
cho các quá trình trượt lở.
61
Địa hình Thái Nguyên có cấu trúc như một lòng chảo khổng lồ, được bao
bọc xung quanh bởi các dạng địa hình đồi và núi cao, hướng nghiêng chính của
địa hình là bắc nam. Phía tây nam và phía bắc được bao bọc bởi các dãy núi Tam
Đảo và Ngân Sơn. Hơn nữa, địa hình bị chia cắt khá phức tạp, phân hóa mạnh
tạo ra hệ thống sông suối tương đối dày đặc, kết hợp với độ dốc địa hình tương
đối lớn. Những đặc điểm này không chỉ làm tăng lượng nước lũ ở vùng hạ lưu
các sông mà còn làm cho lũ dâng lên nhanh hơn có khi có mưa lớn ở thượng
nguồn.
2.3.1.3. Nhân tố khí tượng, khí hậu
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm làm tăng tốc độ phong hóa của đất đá ở bề mặt
bờ dốc, do đó làm giảm độ bền của đất đá. Dưới tác dụng của các dòng chảy mặt,
bề mặt bờ dốc sẽ bị bào mòn, các công trình bảo vệ bờ bị phá hoại, do đó khả
năng mất ổn định của sườn dốc tăng lên.
Một đặc điểm quan trọng của chế độ khí hậu Thái Nguyên là tính chuyển
tiếp giữa đồng bằng và miền núi. Sự chuyển tiếp này thể hiện rõ rệt qua chế độ
nhiệt với biên độ nhiệt ngày và đêm lớn và chế độ gió, chế độ mưa. Mưa ở đây
thường lớn hơn ở đồng bằng và gió thường yếu hơn. Khí hậu Thái Nguyên được
hình thành từ một nền nhiệt cao và sự thay thế của các hoàn lưu lớn theo mùa,
kết hợp với hoàn cảnh địa lý cụ thể đã hình thành nên khí hậu nóng ẩm, mưa
mùa, có mùa đông lạnh và rất thất thường.
Hệ quả là khí hậu trong vùng có tính biến động lớn và hay xảy ra những
dị thường dẫn đến tai biến thiên nhiên như lũ, bão, hạn hán, trượt lở đất, lũ quét,...
Bên cạnh vị trí địa lý, địa hình cũng góp phần quan trọng làm tăng thêm sự khắc
nghiệt của khí hậu khu vực này.
Lượng mưa lớn kéo dài là nguồn bổ sung quan trọng cho nước dưới đất.
Một mặt làm giảm độ bền khối đất đá bờ dốc, mặt khác làm thay đổi trạng thái
ứng suất theo hướng có hại cho ổn định bờ dốc. Do vậy, cùng với mưa lớn, hiện
tượng trượt lở phát triển mạnh mẽ. Nhiều vụ trượt lở lớn ở vùng núi như các
62
huyện Định Hóa, Đại Từ,... liên quan tới các trận mưa lớn và nhiều khu vực trượt
lở thường trùng với những vùng có lượng mưa lớn.
Lượng mưa phân bố không đều theo thời gian gây ra lũ lụt vào mùa mưa
lũ và hạn hán vào mùa cạn. Mùa mưa trùng với mua nóng, thời kì có lượng mưa
tháng vượt 100mm kéo dài 6 tháng, từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85 - 90%
lượng mưa cả năm. Mùa khô trùng với mùa lạnh, từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau, lượng mưa chỉ từ 200 - 400mm, bằng 10 - 15% lượng mưa cả năm.
2.3.1.4. Nhân tố thủy văn
Thái Nguyên có mạng lưới sông ngòi khá dày. Đại bộ phận lãnh thổ thuộc hệ thống sông Cầu, cứ 1km2 có 0,93km sông; sông Công 1,2km sông/km2; sông Nghinh Tường 1,05km sông/km2.
Các phụ lưu tả và hữu sông sông Cầu đã làm cho sông Cầu ở tỉnh Thái
Nguyên có hình dạng lông chim rõ rệt nên lũ trên sông Cầu diễn ra không quá
đột ngột.
Sông Cầu trước khi chảy vào Thái Nguyên đã bị chất thải của nhà máy
giấy Phùng Chí Kiên (Sáu Hai) đổ vào dòng sông. Đến Thái Nguyên, nhà máy
giấy Hoàng Văn Thụ, Nhà máy điện Cao Ngạn và các xí nghiệp gang thép xả
thải vào dòng sông nên làm cho nước sông Cầu bị ô nhiễm.
Chế độ thủy văn của sông Cầu và các nhánh của nó đặc trưng bởi 2 mùa
rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ kéo dài 5 tháng, từ tháng 6 tháng 10, với
tổng lượng dòng chảy chiếm 75% tổng lượng dòng chảy cả năm.
Mô-đun dòng chảy trung bình năm trên toàn lãnh thổ Thái Nguyên phân
bố không đều. Phần phía tây nam và đông bắc tỉnh mô-đun dòng chảy là 27,0 29,0 l/s/km2 (theo số liệu quan trắc các trạm Tân Cương và Cầu Mai); còn ở phía tây bắc tỉnh, mô-đun dòng chảy là nhỏ nhất 20,1 - 22,4 l/s/km2 (theo số liệu các
trạm quan trắc Giang Tiên và Núi Hồng).
2.3.1.5. Nhân tố thổ nhưỡng
Yếu tố lớp vỏ phong hóa thổ nhưỡng cũng là một trong những nhân tố góp
phần hình thành và ảnh hưởng lớn đến các tai biến thiên nhiên như hạn hán, lũ
quét, trượt lở đất.
63
Bảng 2.14. Các nhóm đất ở tỉnh Thái Nguyên
Nhóm đất Đặc điểm
Đất Feralit màu vàng nhạt trên núi Được hình thành do sự phong hóa từ
thấp (phân bố ở độ cao trên 200m) các đá macma, đá biến chất và đá
trầm tích
Đất Feralit điển hình vùng đồi và núi Hình thành trên cát kết, bột kết, phiến
thấp sét và một phần phù sa cổ kiến tạo.
Đất Feralit trên đá vôi Đất có màu đỏ nâu, tầng đất mỏng
Đất dốc tụ phù sa Thành phần cơ giới từ trung bình đến
nhẹ, tầng đất khá dày
Đất ở tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là đất feralit, trong đó diện tích đất có độ
dốc lớn (15o - 25o) chiếm tỉ lệ đáng kể. Nhưng do tình trạng xói mòn, rửa trôi
mạnh nên đất nghèo dinh dưỡng, bạc màu và dễ bị xói mòn. Hơn nữa, lớp phủ
thực vật ở đây bị tàn phá nghiêm trọng nên khả năng thấm nước ở một số nơi
rất thấp dẫn đến hiện tượng lũ quét, trượt lở đất xảy ra nhiều nơi.
2.3.1.6. Nhân tố sinh vật
Do được hình thành và phát triển trong các điều kiện địa lí tự nhiên đa dạng
cùng với lịch sử phát triển lâu dài của hệ thực vật, nên thảm thực vật ở Thái
Nguyên phân hóa đa dạng, phong phú.
Trước khi có sự tác động của con người, rừng rậm thường xanh nhiệt đới
đã bao phủ toàn bộ lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên, từ các đầm ngập nước đến tận
đỉnh cao nhất của dãy núi Tam Đảo. Dưới sự phân hóa của địa hình và khí hậu,
thảm thực vật ở đây bao gồm: rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa trên đất
địa đới, kiểu rừng này phân hóa thành đai cao rõ rệt (đai cao dưới 700m, đai cao
từ 700 - 1600m); rừng rậm nhiệt đới gió mùa trên đất thoát nước và rừng rậm
thường xanh nhiệt đới gió mùa trên đất phù sa.
Ngày nay, do tác động của con người chủ yếu là làm nương rẫy, khai thác rừng quá mức và hoạt động nông nghiệp, đại bộ phận diện tích rừng nguyên sinh
64
đã bị thay thế bởi các loại rừng, các trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh và thảm cây trồng. Riêng kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới trên đất chậm thoát nước và trên đầm lầy đã hoàn toàn vắng bóng, thay thế vào đó là các quần xã thực vật canh tác chuyên canh (lúa, màu,…).
Qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa thảm thực vật và dòng chảy mặt, ta thấy rằng thảm thực vật có vai trò quan trọng trong điều tiết dòng chảy, góp phần giảm thiểu các tác hại của lũ lụt. Nước mưa trước khi rơi xuống đất bị giữ lại một phần ở tán lá và thân cây, lượng nước này dần bốc hơi vật lý vào không khí. Sau khi bị giữ lại một phần ở tán và thân cây, nước tiếp tục rơi xuống đất thấm vào đất hay thấm sâu hơn theo hệ thống rễ cây. Sau khi đất bão hoà nước, dòng chảy mặt được hình thành. Nước trong đất sẽ cung cấp cho dòng chảy ngầm, nước ngầm, chi phí cho bốc hơi vật lý và cây sử dụng dần trong quá trình quang hợp và thoát hơi. Bản chất của sự điều tiết dòng chảy của thảm thực vật là cùng với đất giữ lại một phần nước mưa sau đó cung cấp một cách từ từ cho dòng chảy. Độ che phủ rừng giảm tỉ lệ nghịch với tần suất xuất hiện và cường độ của các tai biến thiên nhiên.
Hiện tại thảm thực vật chưa đáp ứng được nhu cầu phòng hộ về cả diện tích và chất lượng rừng, cũng như còn tồn tại một diện tích lớn các kiểu thảm có khả năng điều tiết kém như trảng cây bụi, đất trống đồi trọc.
2.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội 2.3.2.1. Dân cư và nguồn lao động
Những năm gần đây, hoạt động của con người đang là một trong những nguyên nhân làm cho tai biến thiên nhiên có chiều hướng gia tăng và nguy hiểm hơn.
Việc tàn phá rừng tự nhiên đã làm mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng. Mất rừng đã làm giảm khả năng điều hòa dòng chảy tự nhiên, làm cho dòng chảy lũ vốn đã nguy hiểm do độ dốc lớn nay lại thiếu sự che chắn của cây rừng càng trở nên nguy hiểm hơn. Không còn cây rừng thì chỉ sau khi kết thúc mưa một thời gian đất đai lại trở nên khô cằn, dòng chảy cạn kiệt.
Trên thực tế, ngày càng nhiều những khu rừng bị khai thác quá mức, hoặc bị
lâm tặc tàn phá như ở rừng Khuôn Mánh (Võ Nhai), rừng Ngàn Me (Đồng Hỷ),
rừng đặc dụng ở Thần Sa (Võ Nhai), rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc (Đại Từ),…
65
Con người là tác nhân quan trọng, làm thay đổi các điều kiện tự nhiên, làm
cho tai biến trượt lở được kích hoạt và mạnh lên ở một số khu vực. Đáng kể nhất
là nạn phá rừng đầu nguồn, các hoạt động kinh tế như làm đường, xây dựng hồ,
đập dâng, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng...Đặc biệt, việc khai thác vàng
trái phép trên địa bàn các xã Thần Sa và xã Cây Thị,…
2.3.2.2. Các ngành kinh tế
Hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp ngày càng tăng cả về diện tích
lẫn sản lượng, kéo theo đó là mở rộng diện tích đất canh tác, đất trống đồi trọc
tăng dẫn đến gia tăng lũ quét, trượt lở đất vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô;
các loại đất sử dụng cho mục đích đất khác bị glây hóa, bạc màu, xói mòn và ô
nhiễm.
Hoạt động sản xuất công nghiệp - xây dựng đặc biệt là hoạt động khai thác
khoáng sản, vật liệu xây dựng. Ví dụ như hoạt động của các mỏ khai thác đá ở
trên địa bàn tỉnh đã tác động xấu đến môi trường, hiện nay trên địa bàn tỉnh có
hơn 100 mỏ khai thác đá được phép hoạt động (Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại
Từ,…), tuy nhiên những mỏ này đã được khai thác lâu dài, dẫn đến cạn kiệt tài
nguyên và gây ra các hiện tượng như sạt lở, ô nhiễm môi trường,…
Việc xây dựng các hồ chứa nước và các công trình thủy điện, sự xuất
hiện của các công trình giao thông với taluy dốc cũng là yếu tốc dẫn đến các
hiện tượng sạt lở đất khi có mưa lớn kéo dài như ở ven tỉnh lộ 261, ven Quốc
lộ 1,…
66
Tiểu kết chương 2
Các tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên (lũ lụt, hạn hán, bão và áp thấp
nhiệt đới, sạt lở đất, các hiện tượng thời tiết cực đoan) xảy ra với diễn biến phức
tạp của nó đã và đang gây tổn thất lớn đến người dân, không chỉ tính mạng mà
còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội và suy giảm chất lượng môi
trường tự nhiên.
Các nhân tố tác động gây tai biến thiên nhiên tỉnh Thái Nguyên bao gồm:
điều kiện địa chất, địa hình, chế độ mưa; các hiện tượng thời tiết đặc biệt như
bão, áp thấp nhiệt đới, chế độ thủy văn phân hóa sâu sắc theo mùa; lớp phủ thổ
nhưỡng, sinh vật đang ngày càng xuống cấp; sự thiếu hiểu biết của con người
trong việc bảo vê môi trường sinh thái và các hoạt động kinh tế - xã hội chưa chú
trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường.
67
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH TAI BIẾN THIÊN NHIÊN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp phòng tránh tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên
Phòng chống là biện pháp mà con người ta lựa chọn nhằm hạn chế thiệt
hại do các hiện tượng tai biến thiên nhiên gây ra. Các biện pháp phòng chống
được dựa trên điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của đất nước. Các thành
phần tự nhiên như: khí hậu, cấu trúc địa chất, thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, lớp
phủ thực vật và các hoạt động kinh tế của con người có quan hệ gắn bó và ảnh
hưởng, tác động qua lại lẫn nhau theo quy luật thống nhất và hoàn chỉnh. Vì thế,
các biện pháp phòng chống là những biện pháp tổng hợp, giữa chúng có sự liên
quan chặt chẽ với nhau. Các biện pháp thường được áp dụng bao gồm: trồng và
bảo vệ rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, xây dựng các hồ chứa nước lớn…
Giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra bằng biện pháp công trình đó là việc
sử dụng các loại hình công trình để làm thay đổi đặc tính của các thiên tai và môi
trường tự nhiên, nhằm đạt mục tiêu ngăn ngừa và giảm thiểu thiệt hại.
Biện pháp phi công trình là những biện pháp nhằm giảm nhẹ tổn thất do
các hiện tượng tai biến thiên nhiên gây ra, không phải để làm thay đổi đặc tính
tự nhiên của các tai biến, mà thông qua việc quản lí có kế hoạch từ góc độ pháp
luật hành chính, kiểm soát được các khu vực xảy ra các tai biến.
3.2. Giải pháp chung * Giải pháp tuyên truyền giáo dục ý thức cho người dân
Con người là chủ thể của tự nhiên, hoạt động sống và sinh hoạt của con
người có tác động lớn đến tự nhiên, bên cạnh một số hoạt động tích cực thì của
yếu là hoạt động tiêu cực, làm gia tăng các tai biến thiên nhiên. Việc tổ chức
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng tránh và giảm nhẹ tai biến, những chủ
trương, chính sách của nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai tới tận người
dân bằng nhiều hình thức khác nhau như:
- Lồng ghép, đưa kiến thức về thiên tai vào chương trình học phổ thông.
68
- Đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về phòng, chống tai
biến thiên nhiên cho cộng đồng trong vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên
tai.
- Tổ chức thông tin và tuyên truyền về các hình thái tai biến thiên nhiên
và biện pháp phòng chống qua hệ thống thông tin đại chúng. Tăng cường các
chương trình phổ biến kiến thức thường xuyên trên đài truyền hình tỉnh Thái
Nguyên, báo, đài phát thanh tỉnh Thái Nguyên, các đài phát thanh ở các huyện,
xã và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Đưa tin, cảnh báo thiên tai thông qua các phương tiện truyền thông, mạng
xã hội, mạng di động,…
* Giải pháp về kinh tế
- Đối với nông nghiệp: lựa chọn các cây trồng, vật nuôi phù hợp kết hợp với
cơ cấu mùa vụ hợp lý nhằm giảm bớt thiệt hại cho tai biến thiên nhiên gây ra.
- Đối với công nghiệp: kiểm soát việc khai thác khoáng sản trên địa bàn
nhằm hạn chế tác hại do nạn khai thác bất hợp pháp làm hủy hoại môi trường
sống và gây ô nhiễm môi trường sinh thái,…
* Tăng cường chức năng lớp phủ thực vật
Quản lí và tăng cường lớp phủ thực vật là một biện pháp có hiệu quả nhằm
hạn chế các tai biến thiên nhiên.
- Tăng cường chức năng điều tiết dòng chảy của lớp vỏ phong hóa, thổ
nhưỡng bằng việc bảo vệ khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn cấm các hoạt động
khai thác để làm nương rẫy, tích cực trồng thêm nhiều hecta rừng mới…
- Tổ chức khai thác tốt các khu rừng theo phương án tuyển chọn và gây
dặm cây mới.
Đối với những vùng đất dốc, tầng đất mỏng, đầu nguồn cần tổ chức định
canh định cư cho số dân tộc ít người; tăng cường trồng rừng, để đảm bảo khả
năng phòng hộ, xây dựng mô hình sản xuất VACR với diện tích vài ha trở lên
cho một hộ gia đình.
* Giải pháp hành chính
69
Việc ban hành các văn bản luật, dưới luật như: luật bảo vệ rừng, luật đất
đai… là rất cần thiết và là một trong những biện pháp hữu hiệu duy trì trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ môi trường, giảm nạn chặt phá rừng…góp phần hạn chế các
tai biến trên địa bàn dân cư. Biện pháp này bao gồm:
- Xử lí nghiêm các hành vi phá hoại các công trình phòng, chống thiên tai,
các hoạt động phá rừng, ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường.
- Ban hành các chính sách cứu trợ, chống đầu cơ tăng giá phục hồi sản
xuất và môi trường sau tai biến.
- Ban hành các chính sách hỗ trợ những vùng thường xuyên chịu ảnh
hưởng của các tai biến.
- Thành lập quỹ tự lực tài chính về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3.3. Giải pháp riêng * Đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến lũ lụt
- Mở rộng mức độ thoát lũ của hệ thống cầu cống các tuyến đường liên
huyện, tỉnh.
Khi làm đường, hệ thống cống thoát nước chưa đảm bảo khả năng thoát lũ, vì
vậy đã làm tăng cường thêm tính phức tạp của tai biến lũ lụt ở các khu vực trũng.
Hiện nay số lượng cống, kích thước cống không đủ khiến dòng nước lũ nhiều khi
phải quét cả mặt đường để thoát làm cho mặt mặt đường bị xói lở nghiêm trọng. Do
vậy, cần tăng số lượng cống thoát nước, mở rộng hệ thống cống.
- Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật ở các vùng xung yếu.
Tỉnh cần quan tâm sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống đường giao thông, nạo vét
mương cống trước mùa mưa bão để đảm bảo chất lượng công trình. Bên cạnh
đó, xây dựng nhà ở kiên cố và tu bổ nhanh các công trình công cộng bị hư hỏng
và xuống cấp.
- Nâng cấp các trạm thủy văn, trạm khí tượng, trạm y tế, thuyền bè, phao
cứu trợ trên địa bàn tỉnh nhằm theo dõi và kịp thời ứng cứu khi có lũ xảy ra.
- Xây dựng các trạm ứng cứu tại các vùng thấp trũng, dễ bị chia cắt.
- Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn
70
Để đề phòng lũ lụt nói chung và lũ quét nói riêng cần phải tích cực khôi
phục rừng phòng hộ đầu nguồn, đặc biệt là các khu vực thường gây ra lũ quét,
nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, nhanh chóng trả lại cơ chế bão hoà cho lưu
vực, hạn chế khả năng tập trung dòng chảy lũ.
- Xây dựng hồ chứa điều tiết lũ ở khu vực thường xảy ra lũ quét.
Ở các khu vực thường xảy ra lũ quét cần được nghiên cứu kết hợp với việc quy
hoạch khai thác trị thuỷ, xây dựng các hồ chứa nước đa tác dụng: chống lũ, tích
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát điện... kết hợp với việc điều tiết lũ,
phòng chống lũ quét.
- Khai thông các đường thoát lũ.
Tổ chức khai thông các đường tập trung lũ ở phía thượng lưu các khu vực
cần bảo vệ nhằm mục đích không để sinh ra hiện tượng tắc nghẽn dòng chảy,
tích tụ nước tạo ra lũ quét nghẽn dòng. Đồng thời cũng phải tổ chức khai thông
các đường dẫn lũ ở phía hạ lưu các khu vực cần bảo vệ để đề phòng hiện tượng
tắc ứ sinh ra ngập lụt.
- Xây dựng đê, tường chắn lũ.
Ở các khu vực có điều kiện xây dựng công trình ngăn lũ có thể nghiên cứu
xây dựng các tuyến đê hoặc tường chắn lũ để giữ dòng lũ chảy trong lòng dẫn,
ngăn chặn các tác động của lũ đối với khu vực cần bảo vệ.
* Đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến hạn hán
- Công trình dự báo hạn
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã xây dựng 4 trạm khí tượng và thủy văn
(Trạm Khí tượng Thái Nguyên, Trạm Khí tượng Định Hóa, Trạm Thủy văn Gia
Bảy, Trạm Thủy văn Chã) và hơn 25 điểm đo mưa ở các huyện để quan trắc
lượng mưa và yếu tố khí tượng liên quan nhằm theo dõi, tính toán cập nhật và
phát hiện những biến động bất thường, đặc biệt các dấu hiệu thiếu hụt lượng mưa
trên từng khu vực. Nhiệm vụ đặt ra là phải tiếp tục xây dựng, mở rộng thêm quy
71
mô, mua sắm các trang thiết bị hiện đại để nâng cao khả năng hoạt động dự báo,
phòng chống hạn hán.
- Xây dựng các hồ, đập chứa, trữ nước
Cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng các hồ chứa, đập thượng nguồn đa mục
tiêu. Các hồ chứa bên cạnh nhiệm vụ chống lũ cho vùng hạ du, còn có vai trò
quan trọng đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất vào mùa khô, giảm
bớt thiệt hại do tai biến hạn hán gây ra.
Tuy nhiên, nhiệm vụ đặt ra cho tỉnh là phải tiến hành cải tạo, tu bổ các đập
để đảm bảo việc lưu trữ nước, cung cấp nước có hiệu quả, tránh việc xây dựng
thêm các công trình mới nhưng chất lượng phục vụ không cao, còn gây thêm
nhiều nguy cơ khác như sự cố tràn đập, vỡ đập vào mùa mưa lũ.
- Các huyện trong địa bàn tỉnh tiến hành tu sửa bờ vùng, bờ thửa, nạo vét
kênh mương thủy lợi, khơi thông dòng chảy lắp thêm ống dẫn nước công suất
lớn, tải nước về các trạm bơm đảm bảo mặt cắt thiết kế, đắp chặn các trục tiêu
nội đồng để tận dụng nước hồi quy, đặc biệt là để tiết kiệm nước.
- Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất cho các vùng có nguy cơ hạn
hán thiếu nước ở mức cao để khai thác nước dưới đất làm phương án dự phòng
cấp nước trong thời kỳ hạn hán thiếu nước.
* Đề xuất các giải pháp phòng tránh tai biến trượt lở đất
- Sử dụng các biện pháp công trình như tường chắn, kè chống xói lở, hệ
thống cọc chống đỡ ở chân sườn dốc với hệ thống móng đặt sâu dưới mặt trượt
và nằm trên nền đá gốc.
- Đối với các vách đường, các khu vực đang có nguy cơ trượt lở, cần có
các biện pháp chống tác động phá hoại của nước mặt bằng cách xây dựng hệ
thống, đào các rãnh thoát nước để đưa nước chảy theo hướng khác hoặc đẩy
nhanh quá trình thoát nước mưa trên bề mặt sườn dốc ở các độ cao khác nhau
nhằm hạn chế quá trình thấm nước, trồng các loại cỏ chống xói mòn đất như cỏ
Vertiver…
72
- Đối với các điểm trượt lở lớn, phức tạp trên các vách taluy dương dốc
đứng, cần giảm tải trọng trên sườn bằng cách hạ thấp các mái dốc, làm thoải mái
dốc, tạo nhiều bậc thang theo sườn dốc…Tăng tải trọng ở phần chân của mái dốc
bằng cách xây dựng các loại tường phản áp, xây các tường chắn bê tông cốt thép,
tường rọ đá Mac-ca-phe-ri…
* Đề xuất một số giải pháp phòng chống bão, giông - lốc và áp thấp nhiệt đới
- Xây dựng các nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng
độ vững chắc nhằm đề phòng bão, áp thấp nhiệt đới.
- Khi xây dựng công trình mới cần tính toán đến khả năng chịu lực của
công trình trước sự tác động của gió bão, áp thấp nhiệt đới.
- Có kế hoạch trồng cây xanh hợp lý, vừa đảm bảo tạo cảnh quan, môi
trường sinh thái, vừa đảm bảo chống đỡ được gió bão, áp thấp nhiệt đới.
- Duy tu, sửa chữa đường dây điện, đường dây viễn thông; hệ thống giao
thông thủy, bộ; kiểm tra và sửa chữa các máy bơm, trạm bơm tiêu, nạo vét kênh
mương…nhằm đảm bảo an toàn khi có bão,….
73
Tiểu kết chương 3
Đề tài đã đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại do tai
biến thiên nhiên gây ra. Nhóm giải pháp công trình bao gồm: mở rộng khẩu
độ thoát lũ của hệ thống cầu cống đường và các tuyến đường liên xã, nâng
cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật ở các vùng xung yếu; khai thông
các đường thoát lũ, xây dựng đê, tường chắn lũ quét, phân dòng lũ, đắp bờ giữ
nước ở sườn dốc; xây dựng tường chắn, kè chống xói lở, hệ thống cọc chống
đỡ ở chân sườn dốc với hệ thống móng đặt sâu dưới mặt trượt và nằm trên nền
đá gốc;... Nhóm giải pháp phi công trình bao gồm tăng cường chức năng lớp
phủ thực vật; tăng cường chức năng điều tiết dòng chảy của lớp vỏ phong hóa,
thổ nhưỡng; ứng dụng các giải pháp về khoa học công nghệ vào việc dự báo
các tai biến thiên nhiên ở huyện, thúc đẩy công tác chuyển dịch cơ cấu kinh;
quy hoạch và điều chỉnh các điểm dân cư; nâng cao ý thức của cộng đồng về
tính tích cực, ban hành và hoàn thiện các văn bản hành chính pháp luật về
phòng chống, giảm nhẹ tai biến, chủ động trong phòng tránh, ứng phó với tai
biến.
74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu các đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế -
xã hội, cũng như nghiên cứu một số tai biến thiên nhiên thường xảy ra trên địa
bàn huyện tỉnh Thái Nguyên. Tác giả rút ra một số kết luận về nội dung nghiên
cứu như sau:
- Tỉnh Thái Nguyên là địa bàn hay xảy ra các tai biến nguy hiểm như lũ
lụt, hạn hán, lũ quét, trượt lở đất lớn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của người dân.
+ Lũ lụt: Tổng lượng dòng chảy trong mùa mưa lũ chiếm trên 60% tổng
lượng dòng chảy trong năm của mùa lũ. Các khu vực trũng thấp như thành phố
Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên…thường bị ngập lụt vào
mùa mưa bão.
+ Hạn hán: Năm nào tỉnh Thái Nguyên cũng có diện tích đất nông nghiệp
bị hạn, tập trung vào hai thời kì trọng điểm của vụ đông xuân và vụ hè thu. Diện
tích bị hạn trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh tương đối lớn.
+ Bão và áp thấp nhiệt đới: Hàng năm, có 8 - 10 cơn bão ảnh hưởng đến
tỉnh Thái Nguyên, đi kèm với bão là gió mạnh, mưa lớn kéo dài, lũ lụt, sạt lở
đất... Lượng mưa do bão, áp thấp nhiệt đới gây ra (chiếm đến 80% lượng mưa
năm) ở tỉnh Thái Nguyên phụ thuộc vào vị trí đổ bộ và sự kết hợp bão - áp thấp
nhiệt đới và các nhiễu động nhiệt đới khác với không khí lạnh. Mỗi lần các cơn
bão ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh Thái Nguyên, thường có đợt mưa bão kéo dài
3 - 4 ngày với lượng mưa trên 100mm, có lúc đến 300 - 400mm gây ra hiện tượng
ngập úng ở vùng trũng thấp.
- Các nhân tố tác động gây ra tai biến thiên nhiên ở tỉnh Thái Nguyên bao
gồm: điều kiện địa chất, địa hình, chế độ mưa; các hiện tượng thời tiết đặc biệt
như bão, áp thấp nhiệt đới,…; chế độ thủy văn phân hóa sâu sắc theo mùa; lớp
75
phủ thổ nhưỡng, sinh vật đang ngày càng xuống cấp; sự thiếu hiểu biết của con
người trong việc bảo vê môi trường sinh thái và các hoạt động kinh tế - xã hội
chưa chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường.
Từ thực tiễn nghiên cứu các tai biến thiên nhiên trên địa bàn tỉnh, đề tài đã
đưa ra một số biện pháp phòng, tránh và giảm thiểu những thiệt hại của các tai
biến thiên nhiên như sau:
+ Biện pháp công trình: Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn; mở rộng khẩu
độ thoát lũ của hệ thống cầu cống đường quốc lộ và các tuyến đường liên huyện,
liên xã; xây dựng các hồ, đập, trữ nước; tu sửa bờ vùng bở thửa, nạo vét kênh
mương;
+ Biện pháp phi công trình bao gồm: tăng cường chức năng của lớp phủ
thực vật, các giải pháp về khoa học công nghệ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải
pháp tuyên truyền giáo dục ý thức cho người dân, giải pháp hành chính pháp luật,
ứng cứu khi xảy ra sự cố thiên tai. Đối với mỗi loại tai biến đề tài lại đưa ra các
biện pháp cụ thể.
2. KIẾN NGHỊ
Thái Nguyên là một trong những tỉnh dễ bị ảnh hưởng bởi các loại tai biến như
bão, lũ lụt, hạn hán, trượt lở đất…. gây tổn thất lớn cho nền phát kinh tế - xã hội của
tỉnh. Qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Cần đẩy nhanh việc tu sửa các công trình nước tự chảy và bể chứa nước
đã bị hư hỏng và xuống cấp.
- Tại các khu vực ven sông, suối có nguy cơ xảy ra lũ quét, trượt lở cần
xây dựng kè bờ; hạn chế việc khai thác cát trên sông, suối…
- Nâng cấp và hoàn thiện các công trình thoát nước ở các thành phố Thái
Nguyên, Sông Công, thị xã Phổ Yên để hạn chế việc ngập úng xảy ra khi có mưa
lớn kéo dài
- Nâng cao nhận thức của người dân trong việc phòng chống và giảm nhẹ
thiệt hại do tai biến thiên nhiên gây ra.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Nghiên cứu cơ sở khoa học cho các giải pháp
tổng thể dự báo phòng tránh lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng, KC-08-14.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường,
Chương trình Khoa học Công nghệ 07.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo môi trường quốc gia 2006: Hiện trạng
môi trường nước lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, Hệ thống sông Đồng Nai,
2016.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, 2012.
5. Cao Đăng Dư, Nghiên cứu nguyên nhân hình thành và các biện pháp phòng
chống lũ quét, 1995.
6. Chi cục Thủy lợi tỉnh Thái Nguyên, Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra ở
tỉnh Thái Nguyên qua các năm, 2019.
7. Cục Phòng chống lụt bão và đê điều, Lũ quét - Thiệt hại và các biện pháp
phòng chống, 2009.
8. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2019.
9. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Thái Nguyên, Những đặc điểm về thời tiết và khí
hậu tỉnh Thái Nguyên từ 2009 - 2019.
10. Đào Đình Bắc, Địa mạo đại cương, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội,
2000
11. Đào Đình Bắc, Nguyễn Hiệu, Trần Thanh Hà, Phạm Tiến Sỹ, Về vấn đề cảnh
báo - dự báo tai biến đảm bảo độ an toàn cho các điểm dân cư miền núi,
Tuyển tập các công trình khoa học Hội nghị khoa học Địa lý - Địa chính. Đại
học Quốc Gia Hà Nội, 2006
12. Hoàng Văn Huân, Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới (MIKE 21C) vào
đánh giá và dự báo phòng chống sạt lở bờ sông (miền Bắc, miền Trung, miền
Nam).
77
13. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Sổ tay hệ thống cảnh báo sớm hiểm họa tự nhiên
tại Việt Nam, 2011.
14. Lê Bắc Huỳnh, Lũ quét và nguyên nhân cơ chế hình thành, báo cáo lưu trữ
Tổng cục Khí tượng thủy văn, Hà Nội, 1994.
15. Lê Văn Khoa, Khoa học môi trường. NXB Giáo dục, 2007.
16. Ngô Đình Tuấn, Thiên tai lũ quét ở Việt Nam, Chuyên đề nghiên cứu, Dự án
UNDP VIE/97/2002.
17. Nguyễn Cẩn - Nguyễn Đình Hòe (2005), Tai biến môi trường, NXB đại học
Quốc gia Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Danh, Tìm hiểu thiên tai trên Trái Đất, NXB Giáo Dục, 2001.
19. Nguyễn Dược, Sổ tay thuật ngữ địa lý, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002.
20. Nguyễn Minh Tuệ & nnk, Thuật ngữ địa lý dùng trong nhà trường, NXB
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2009.
21. Nguyễn Thị Mây, Phạm Hương Giang, Một số loại hình tai biến địa chất địa
mạo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học và công nghệ, NXB
Đại học Thái Nguyên.
22. Nguyễn Trọng Yêm, Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng tai biến môi
trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, 2001 - 2004.
23. Nguyễn Viết Thi, Lũ quét và cảnh báo lũ quét, Tạp chí Tài nguyên Môi
trường, Hà Nội, 2006.
24. Nguyễn Xuân Huyên, Đánh giá nguy cơ và xây dựng các giải pháp phòng
chống, phòng tránh trượt lở đất thành phố Đà Nẵng, 2010.
25. Phan Thị Thu Giang, Tình hình sạt lở đất ở Việt Nam, 2016
26. Tỉnh Uỷ - Hội đồng Nhân dân - Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Địa chí
Thái Nguyên, 2009.
27. Trần Thục, Hoàng Minh Tuyển, Tác động biến đổi khí hậu lên tài nguyên
nước Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn số 1, 2011.
78
28. Trần Viết Khanh, Nguyễn Thị Lan Hương, Địa chất môi trường và tai biến
thiên nhiên, 2018.
29. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh
Thái Nguyên, Báo cáo Tổng kết công tác Phòng chống lụt bão từ năm 2010
đến năm 2019.
30. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh
Thái Nguyên, Báo cáo Tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên từ 2010 - 2019.
31. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Báo cáo Giải pháp công nghệ trong
phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, 2018.
32. Vũ Cao Minh, Nghiên cứu thiên tai trượt lở ở Việt Nam, 2000.
33. Vũ Tự Lập, Địa lí tự nhiên Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà
Nội, 2008.
II. Tiếng Anh
32. Varnes D.J., Slope movement types and processes. Chater 2: Landslides-
analysis and control. National academy of sciences. Washington, D.C. 1978.
79
PHỤ LỤC DANH SÁCH ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT NGUY CƠ SẠT LỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
TT Ký hiệu
Kinh độ
Vĩ độ
Huyện
Diễn giải
1
DT 01
105.7664912 21.61864422 Đại Từ
Bãi thải than An Khánh
2
105.7660903 21.62537558 Đại Từ
Mong than
DT 02
3
105.7019022 21.65072059 Đại Từ
Mong than Bá Sơn
DT 03
4
DT 04
105.682528
21.64358002 Đại Từ
Mỏ núi pháo
5
105.5197106 21.7032159
Đại Từ
Mỏ núi Hồng
DT 05
6
105.6345353 21.5331528
Đại Từ
Khe suối hồ Gò Miếu
DT 06
7
DT 07
105.6105859 21.5590838
Đại Từ
Khe suối xã Văn Yên
8
105.5922844 21.5667258
Đại Từ
Khe suối xã Mỹ Yên 1
DT 08
9
105.5831541 21.5840964
Đại Từ
Khe suối xã Mỹ Yên 2
DT 09
Khe suối Cửa Từ, xã Hoàng
10
DT 10
105.554246
21.6085709
Đại Từ
Nông
11 DT 11
105.5316117 21.623293
Đại Từ
Khe suối Kẹm xã La Bằng
12 DT 12
105.522086
21.6478787
Đại Từ
Khe suối Đát Đắng
13 DT 13
105.4909562 21.6661743
Đại Từ
Khe suối Yên Lãng 1
14 DT 14
105.4928041 21.70047
Đại Từ
Khe suối Yên Lãng 2
15 DT 15
105.5249501 21.7491824
Đại Từ
Sườn đông Núi Hồng
Bờ sông Công 1 xã Tân
16
DT 16
105.6601608 21.6219205
Đại Từ
Thái
17 DT 17
105.6588551 21.5796942
Đại Từ
Bờ sông Công 2 xã Vạn Thọ
18 DT 18
105.6414524 21.6408183
Đại Từ
Bờ sông Công tt Hùng Sơn
Khe suối hồ Phượng Hoàng
19
DT 19
105.7204145 21.61138
Đại Từ
xã Cù Vân
20 DT 20
105.6992485 21.6257105
Đại Từ
Sườn núi Pháo
21 DH 1
105.6357132 21.8351665
Định Hoá
Ta luy TL 268
22 DH 2
105.5821367 21.9021644
Định Hoá
Đập hồ Bảo Linh
23 DH 3
105.4933019 21.7812264
Định Hoá
Đèo De
80
24 DH 4
105.5105227 21.7879054
Định Hoá
Nhà tưởng niệm Bác Hồ
25 DH 5
105.5170512 21.7902465
Định Hoá
Lán Tỉn Keo
26 DH 6
105.5946075 22.0083253
Định Hoá
đèo So
27 PL 01
105.7926295 21.6745927
Phú Lương Bờ sông Cầu 1 xã Vô Tranh
28 PL 02
105.7972698 21.7046484
Phú Lương Bờ sông Cầu xã Tức Tranh
29 PL 03
105.7583548 21.670984
Phú Lương Bờ sông Đu xã Vô Tranh
30 PL 04
105.7323481 21.6642438
Phú Lương Bờ sông Đu tt Giang Tiên
31 PL 05
105.7096458 21.6923791
Phú Lương Bờ sông Đu xã Phấn Mễ
32 PL 06
105.7048095 21.7299172
Phú Lương Bờ Thác Lở
Sườn đồi trạm thu phí CT
33
PL 07
105.7863245 21.6445839
Phú Lương
TN-BK
34 PL 08
105.7787477 21.6737287
Phú Lương Sườn đồi CT TN-BK
35 PL 09
105.7621699 21.7182581
Phú Lương Sườn đồi CT TN-BK
Sườn đồi CT TN-BK xã
36
PL 10
105.7699429 21.7661
Phú Lương
Yên Lạc
Sườn đồi CT TN-BK xã
37
PL 11
105.8101805 21.8547619
Phú Lương
Quảng Chu
Sườn đồi ven QL 3 xã Yên
38
PL 12
105.7400846 21.8499601
Phú Lương
Ninh
Sườn đồi ven QL 3 xã Yên
39
PL 13
105.7190483 21.8310148
Phú Lương
Đổ
40 PL 14
105.7003434 21.8058236
Phú Lương Sườn đồi ven QL 3 Km31
Sườn đồi ven TL 268 đi
41
PL 15
105.6922754 21.8061325
Phú Lương
Định Hoá
Sườn ta luy QL 3 xã Động
42
PL 16
105.7122505 21.7651379
Phú Lương
Đạt
43 PL 17
105.7072727 21.7545074
Phú Lương Núi Đuổm
44 PL 18
105.7445142 21.7701963
Phú Lương Ta luy đường Đu - Yên Lạc
45 PY 1
105.76215
21.4034733
Phổ Yên
Đèo hồ suối lạnh
46 PY 2
105.7756254 21.4086675
Phổ Yên
Đập hồ Suối Lạnh
81
47 PY 3
105.7874327 21.4157265
Phổ Yên
Ta luy đường tỉnh 301
48 PY 4
105.8238395 21.434009
Phổ Yên
Ta luy đường 261
Ta luy đường Bắc Sơn -
49
PY 5
105.7849172 21.4769805
Phổ Yên
Bình Sơn
50 PB 1
105.9760791 21.4629375
Phú Bình
Bờ kênh Úc Sơn
51 PB 2
106.0221332 21.4476888
Phú Bình
Bờ kênh Tân Đức
52 PB 3
106.0344058 21.4898559
Phú Bình
Hồ Trại Gạo
53 PB 4
105.9947225 21.5031477
Phú Bình
Đập hồ Kim Đĩnh
54 PB 5
105.9318974 21.4762591
Phú Bình
Bờ sông Cầu Nhã Lộng
55 SC 01
105.8213742 21.5049473
Sông Công Bờ sông Công
56 SC 02
105.8213257 21.4758333
Sông Công Bờ sông Công 2
57 SC 03
105.849548
21.3741401
Sông Công Bờ sông công
58 SC 04
105.8593619 21.3673623
Sông Công Mỏ khai thác cát
Bờ sông Nhà máy gạch Gia
59
SC 05
105.8595492 21.3450584
Sông Công
Phong
60 SC 06
105.8709839 21.3299673
Sông Công Cảng Đa Phúc
61 SC 08
105.8828349 21.3341994
Sông Công Đê sông Cầu
62 SC 08
105.8870621 21.3474304
Sông Công Đê Chã
63 SC 9
105.9079833 21.3730895
Sông Công Đê Đông Cao
64 SC 10
105.9511132 21.4056365
Sông Công Đê Hà Châu
Cầu Treo Hà Châu Đồng
65
SC 11
105.9541363 21.4123055
Sông Công
Tân
66 SC 12
105.9494491 21.4699257
Sông Công Đê Cầu Mây
Mỏ đá Núi Voi, xã Hoá
67
DHY 01
105.8314374 21.6412236
Đồng Hỷ
Thượng
68 DHY 02
105.894112
21.6207378
Đồng Hỷ
Sườn núi Cao Sơn
69 DHY 03
105.8826141 21.6585293
Đồng Hỷ
Ta luy đường đi Khe Mo
70 DHY 04
105.9988902 21.6904779
Đồng Hỷ
Đèo Nhâu
71 DHY 05
105.949459
21.5992253
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Cty luyện kim đen
72 DHY 06
105.9396528 21.6115744
Đồng Hỷ
Mỏ cty luyện kim đen 2
82
73 DHY 07
105.9663254 21.5883625
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Trại Cau
74 DHY 08
105.9605747 21.5767126
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Trại Cau 2
75 DHY 09
105.9621193 21.5915382
Đồng Hỷ
mỏ sắt Trại Cau 3
76 DHY 10
105.9634131 21.5944149
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Trại Cau 4
77 DHY 11
105.9512607 21.7231741
Đồng Hỷ
Mỏ đá Hiên Bình
78 DHY 12
105.8940883 21.699482
Đồng Hỷ
Mỏ đá Quang Son
79 DHY 13
105.8788561 21.7202605
Đồng Hỷ
Mỏ đá Việt Cường
80 DHY 14
105.8678754 21.7308901
Đồng Hỷ
Mỏ đá Phuong Nhung
81 DHY 15
105.8655898 21.72608
Đồng Hỷ
Mỏ đá vôi Tân Long
82 DHY 16
105.8782062 21.7140355
Đồng Hỷ
Mỏ Lung Trò
83 DHY 17
106.2104197 21.5278163
Đồng Hỷ
Mỏ đá Son Phú
84 DHY 18
105.8766402 21.7260862
Đồng Hỷ
Mỏ đá Lung Chò 2
106.1131713 21.7724796
Đồng Hỷ
Hang Phu?ng Hoàng
85 VN 8
105.9160781 21.8437139
Đồng Hỷ
M? vàng Th?n Sa
86 VN 9
105.9955609 21.85607
Võ Nhai
Bờ sông Nghinh Tường
87 VN 10
106.0707545 21.7297061
Võ Nhai
Bờ sông Rong
88 VN 11
105.9159896 21.788911
Võ Nhai
Thác Mua Roi
89 VN 12
105.80178
21.6419718
TP TN
Điểm sạt lở ven sông Cầu
90 TP 01
105.8077882 21.623302
TP TN
Điểm sạt lở ven sông Cầu
91 TP 02
105.7300736 21.5558406
TP TN
Đập Nam Hồ Núi Cốc
92 TP 03
Đường qua bãi rác Tân
93
TP 04
105.7500435 21.5341608
TP TN
Cương
105.7558984 21.5311384
TP TN
Bể chứa bãi rác
94 TP 05
105.7865926 21.5635269
TP TN
Kênh dẫn nước hồ Núi Cốc
95 TP 06
105.8457803 21.5274247
TP TN
Ta luy đường CT HN-TN
96 TP 07
105.8378467 21.5682822
TP TN
Ta luy đường sắt HN - TN
97 TP 08
105.8784004 21.5732719
TP TN
Đập Ba Đa
98 TP 09
105.8828816 21.577143
TP TN
Bờ kênh dẫn nước Ba Đa
99 TP 10
105.9094697 21.5695316
TP TN
Bờ kênh xã Đồng Liên
100 TP 11
83
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU VỀ LŨ QUÉT VÀ SẠT LỞ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Thông tin chung
- Tổng số người được điều tra (người):
Huyện/TP
Stt 1 Phổ Yên 2 Võ Nhai Phú Lương 3 4 Phú Bình 5 Đồng Hỷ 6 Định Hóa 7 Đại Từ 8 9 Sông Công TP Thái Nguyên Tổng Số lượng 13 8 17 18 11 18 21 9 38 153
- Nghề nghiệp: 100% là giáo viên của các Trường THCS đóng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên
- Trình độ học vấn:
Trình độ Stt Huyện
Tổng số người được điều tra 12/12 CĐ ĐH ThS
1 Phổ Yên 13 2 2 9
2 Võ Nhai 8 5 0 3
3 Phú Lương 17 14 1 2
4 Phú Bình 18 9 0 9
5 Đồng Hỷ 11 4 1 5 1
6 Định Hóa 18 9 1 8
7 Đại Từ 21 21
Sông Công 8 9 3 6
TP Thái Nguyên 9 38 38
Tổng 153 105 5 42 1
84
2. Nội dung nghiên cứu chung
Câu 1: Nơi Quý vị sinh sống có những loại địa hình nào sau đây?
ĐVT: Người
Loại địa hình
Huyện/TP
Núi Thấp 2 5 7 2 2 11 11 2 8 Đồi Thấp 6 4 11 15 9 11 8 6 32 Đồi Cao 1 0 1 0 1 3 8 1 2 Núi cao 0 0 1 0 1 1 0 0 0 Đá vôi 0 6 1 0 3 6 1 0 1 Sông Công Tp Thái Nguyên Đồng Bằng 7 0 1 6 0 2 4 2 14
Stt Thung Lũng 0 1 Phổ Yên 0 2 Võ Nhai 1 Phú Lương 3 1 4 Phú Bình 0 5 Đồng Hỷ 3 6 Định Hóa 3 7 Đại Từ 0 8 9 1 Câu 2: Ở địa phương Quý vị có sông/suối nào chảy qua không?
Stt Huyện/TP Số lượng sông/suối chảy qua
1. Phổ Yên 3
2. Võ Nhai 4
3. Phú Lương 5
4. Phú Bình 3
5. Đồng Hỷ 1
6. Định Hóa 3 Ghi chú Sông Cầu (5), Suối Rẽo (2), Tân Ấn (1), Không chọn (5) Sông Rong (2), Suối Mỏ Gà(2), Sông Nghinh Tường(1), Sông Đào(1), Không chọn (2) Sông Cầu (2), Sông Đu (10), Sông Yên Trạch (2), Sông Chu (1), Sông Giang Tiên(1), Không chọn (2) Sông Cầu (7), Sông Máng (1), Sông Đào (2), Không chọn (8) Sông Cầu (7), Không chọn (4) Sông Chu (13), Suối Bo Láng (1), Phú Đình (1), Không chọn (3)
85
7. Đại Từ 8
1
9. 4 8. Sông Công Tp Thái Nguyên Sông Công, Suối tràn, La Bằng, Suối Long, Sông Cầu, Na Mao, Suối Đền, Suối… Sông Công Sông Cầu, Sông Công, Suối Huyền, Kênh đào Đán
Câu 3: Ở địa phương Quý vị có đường quốc lộ/tỉnh lộ nào đi qua không?
Số lượng
Stt Huyện/TP Đường Ghi chú
QL/TL đi
qua
Quốc lộ 3 (11), Quốc lộ 246 (1), 1. Phổ Yên 2 Không chọn (1)
Quốc lộ 1B (5), Quốc lộ 246 (1), 2. Võ Nhai 2 Không chọn (2)
Quốc lộ 3 (12), Quốc lộ 1A (1), Quốc
3. Phú Lương lộ 263 (1), Quốc lộ 37 (1), Đường 5
HCM(1), Không chọn (2)
4. Phú Bình Quốc lộ 37 (10), Không chọn (8) 1
5. Đồng Hỷ Quốc lộ 1B (3), Không chọn (8) 1
Quốc lộ 268 (1), Quốc lộ 3 (1), Quốc
6. Định Hóa lộ 264 (1), Quốc lộ 37 (1), Đường 5
HCM(6), Không chọn (7)
Quốc lộ 37, Quốc lộ 3, Tỉnh lộ 263, 7. Đại Từ 6 Tỉnh lộ 247, Tỉnh lộ 261, Tỉnh lộ 327
8. Sông Công Quốc lộ 3 1
Tp Thái Quốc lộ 3, Quốc lộ 37, Quốc lộ 1B, 9. 4 Nguyên Quốc lộ 29
86
Câu 4: Ở địa phương Quý vị có khu vực khai thác khoáng sản/ công trình san gạt đất đá không?
Stt Huyện/TP Ghi chú
Số lượng khu vực khai thác KS/công trình..
1. Phổ Yên 1 Khai thác cát sỏi (2)
2. Võ Nhai 2 Bản Má (1), Mỏ đá Trúc Mai (1)
3. Phú Lương 5
Mỏ than Phấn mễ (3), Mỏ Quặng Phủ Lý (1), CTCP Ban Tích (2), Mỏ đá Suối Tiên (1), CT Cổ phần Khoáng sản (2)
4. Phú Bình 1 Khai thác Cát Sông Cầu (3)
5. Đồng Hỷ 2 Mỏ sát Trại Cau (3), Mỏ sắt Tiến Bộ (1)
6. Định Hóa 1 Khai thác Đá Vôi
7. Đại Từ 3 Mỏ khoáng sản Núi pháo, Mỏ than Núi Hồng, Than Yên Phước,
0 8. Sông Công
9. 5 Tp Thái Nguyên Đê Bao Sông Cầu; Hồ Gia Sàng; Bãi Sỉ, Quặng Gang thép; Mỏ than An Khánh; Mỏ than Khánh Hòa; Mỏ sắt Linh Nham,
Câu 5: Ở địa phương Quý vị có hồ chứa nước/ hồ thủy điện/ thủy lợi không?
Stt Huyện/TP Ghi chú
Số lượng hồ chứa nước/hồ thủy điện/thủy lợi
1. Phổ Yên 3 Hồ Nhân tạo (1), Hồ Nước Hai (2), Hồ Suối Lạnh (1)
2. Võ Nhai 10
Đập Cây Hồng (1), Hồ Quán Chẻ, Đập chứa nước, Hồ Na Mạt, Hồ Ao Rẻ, Hồ Pác Nho, Hồ Cao Trào, Hồ 9 tầng, Khuân Lân,
87
Stt Huyện/TP Ghi chú
Số lượng hồ chứa nước/hồ thủy điện/thủy lợi
0 3. Phú Lương
1 Hồ Kim Đĩnh 4. Phú Bình
0 5. Đồng Hỷ
1 Hồ Bảo Linh 6. Định Hóa
4 7. Đại Từ Hồ Núi Cốc, Hồ Vai Miêu, Đập Đồng Tâm, Hồ Quần Ngựa
1 Hồ Gềnh Chè 8. Sông Công
2 Hồ Gia Sàng, Đập Bàn cờ Linh Sơn 9. Tp Thái Nguyên
Câu 6: Ở địa phương có xảy ra hiện tượng chặt, phá rừng không?
Số người cho rằng địa phương có hiện tượng chặt, phá rừng Stt Huyện/TP Ghi chú
1. Phổ Yên 0
2. Võ Nhai 6
3. Phú Lương 7
4. Phú Bình 1
5. Đồng Hỷ 3
6. Định Hóa 10
7. Đại Từ 7
8. Sông Công 0
9. 5 Tp Thái Nguyên
88
2.2. Nội dung nghiên cứu về hiện tượng lũ quét
Số người cho rằng ở địa phương có xảy ra lũ quét Stt Huyện/TP Ghi chú
1. Phổ Yên 2
2. Võ Nhai 1
3. Phú Lương 1
4. Phú Bình 1
5. Đồng Hỷ 1
6. Định Hóa 5
7. Đại Từ 8
8. Sông Công 0
9. TP Thái Nguyên 5
2.3. Nội dung nghiên cứu về hiện tượng sạt lở
Số người cho rằng ở địa phương có xảy ra sạt lở Ghi chú Stt Huyện/TP
1. Phổ Yên 2
2. Võ Nhai 5
3. Phú Lương 9
4. Phú Bình 0
5. Đồng Hỷ 3
6. Định Hóa 5
7. Đại Từ 9
8. Sông Công 0
9. TP Thái Nguyên 6
89