ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––

MA THỊ NHÂN

TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ––––––––––––––––––

MA THỊ NHÂN

TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 60.31.05.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu và

kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kì công trình khoa học nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá

trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2016

Học viên

Ma Thị Nhân

XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC BAN CHỦ NHIỆM KHOA

PGS.TS. Nguyễn Xuân Trƣờng

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo

(bộ phận Sau đại học) Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và các thầy

giáo, cô giáo Khoa Địa lí đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường, người

hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn UBND tỉnh Thái Nguyên, Cục Thống kê, Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng Thái Nguyên và cơ quan chính quyền địa phương

đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cung cấp tài liệu và những thông tin quan trọng

cho tôi trong quá trình nghiên cứu và điền dã.

Dù tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do còn hạn

chế về trình độ chuyên môn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong

nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn

đồng nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2016

Học viên

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Ma Thị Nhân

MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... iv Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

Danh mục các hình ....................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................... 2

2.2. Ở Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 4

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 8

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 9

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài .................................................... 9

6. Những đóng góp của đề tài ...................................................................................... 12

7. Cấu trúc của luận văn............................................................................................... 12

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC

KHÔNG GIAN LÃNH THỔ KINH TẾ .................................................................. 14

1.1. Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ - Cơ sở lí luận của tổ chức không

gian lãnh thổ kinh tế..................................................................................................... 14

1.1.1. Khái niệm về phân công lao động theo lãnh thổ ............................................... 14

1.1.2. Mối quan hệ giữa phân công lao động theo lãnh thổ và tổ chức không gian

lãnh thổ kinh tế ............................................................................................................ 15

1.2. Những nội dung chủ yếu của tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế ...................... 16

1.2.1. Không gian kinh tế ............................................................................................. 16

1.2.2. Nội dung chủ yếu của tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế ................................ 24

1.2.3. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế ............... 25

1.3. Một số lý thuyết và quan điểm liên quan đến tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế ..... 29

1.3.1. Nhóm các lý thuyết cổ điển ............................................................................... 29

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.3.2. Quy luật thứ nhất của W. Tobler về địa lý học .................................................. 31

1.3.3. Lý thuyết Cluster (cụm tương hỗ phát triển) ..................................................... 31

1.3.4. Lý thuyết về địa - kinh tế mới của Paul Krugman ............................................. 34

1.3.5. Lý thuyết phát triển phi cân đối ......................................................................... 35

1.4. Một số hình thức tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế và thực tiễn Việt Nam ..... 36

1.4.1. Các hình thức tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế ........................................... 36

1.4.2. Các hình thức tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế ngành ................................ 40

1.5. Vùng Thủ đô và vị thế của tỉnh Thái Nguyên trong vùng Thủ đô ........................... 47

1.5.1. Khái quát về vùng Thủ đô ................................................................................... 47

1.5.2. Chính sách phát triển vùng thủ đô ........................................................................ 47

1.5.3. Các nội dung tổ chức không gian lãnh thổ vận dụng cho tỉnh Thái Nguyên ......... 49

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 50

Chƣơng 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC

KHÔNG GIAN LÃNH THỔ KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ......................... 51

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh

Thái Nguyên ............................................................................................................... 51

2.1.1. Vị trí địa lí và vị thế kinh tế, phạm vi lãnh thổ ................................................. 51

2.1.2. Các điều kiện và nguồn lực tự nhiên chủ yếu .................................................... 53

2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội .............................................................................. 60

2.1.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 71

2.2. Hiện trạng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên ...................... 73

2.2.1. Khái quát chung về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................ 73

2.2.2. Tổ chức lãnh thổ ngành công nghiệp ................................................................. 78

2.2.3. Tổ chức lãnh thổ ngành du lịch ......................................................................... 89

2.2.4. Tổ chức lãnh thổ ngành nông nghiệp ................................................................ 92

2.2.5. Mô hình tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên ....................... 95

2.2.6. Đánh giá chung về tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên .... 105

Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 106

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chƣơng 3: ÐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ÐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ÐẾN NĂM 2030…………………………………………………………………………………101

3.1. Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến

định hướng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên .......................... 108

3.1.1. Bối cảnh ............................................................................................................ 108

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội Thái Nguyên .. 112

3.2. Quan điểm, định hướng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái

Nguyên ....................................................................................................................... 115

3.2.1. Quan điểm ........................................................................................................ 115

3.2.2. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế ............................................ 115

3.3. Giải pháp tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên ......................... 130

3.3.1. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên .................................................. 130

3.3.2. Khai thác hiệu quả tiềm năng, nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất và tăng

trưởng kinh tế ............................................................................................................. 131

3.3.3. Tăng cường liên kết, phân công, hợp tác, chia sẻ trong vùng Thủ đô, xây

dựng khung kết cấu hạ tầng hiệu quả ........................................................................ 132

3.3.4. Phát triển cơ sở hạ tầng .................................................................................... 133

3.3.5. Huy động vốn đầu tư ....................................................................................... 134

3.3.6. Phát triển nguồn nhân lực ................................................................................ 135

3.3.7. Khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường ................................................... 135

3.3.8. Cơ chế chính sách ............................................................................................ 136

3.3.9. Giải pháp các chính sách và biện pháp bảo vệ, giảm thiểu ô nhiễm môi

trường, giảm nhẹ thiên tai .......................................................................................... 137

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 137

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 139

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 142

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ

CMH Chuyên môn hóa

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐBSH Đồng bằng sông Hồng

GTSX Giá trị sản xuất

GTSXCN Giá trị sản xuất công nghiệp

KCN Khu công nghiệp

KKT Khu kinh tế

KT - XH Kinh tế - xã hội

KH - CN Khoa học - công nghệ

TCKGLTCN Tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp

TCKGLTKT Tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế

TCKGLTNN Tổ chức không gian lãnh thổ nông nghiệp

TCLT Tổ chức lãnh thổ

TCLTKT Tổ chức lãnh thổ kinh tế

TDMNBB Trung du Miền núi Bắc Bộ

TTCN Trung tâm công nghiệp

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

UBND Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích và cơ cấu đất tự nhiên tỉnh Thái Nguyên năm 2014 ................... 56

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2014 ..... 63

Bảng 2.3: Nguồn vốn đầu tư của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2014 ............... 68

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2014 ...... 73

Bảng 2.5: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm và thủy sản tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2014 .............................................................. 75

Bảng 2.6: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất phân theo nhóm ngành công

nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2014 ........................................ 76

Bảng 2.7: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Thái Nguyên giai đoạn

2010 – 2014 ................................................................................................ 77

Bảng 2.8: Xuất - nhập khẩu của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2014 ................ 78

Bảng 2.9: Giá trị sản xuất theo địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2014 ...... 78

Bảng 2.10: Tổng hợp đô thị tỉnh Thái Nguyên năm 2013 ........................................... 96

Bảng 3.1: Quy mô, cấp loại đô thị toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ................ 125

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2: Quy mô, cấp loại đô thị toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 ................ 126

DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ cụm ngành (industrial cluster) dệt may ............................................. 34

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 53

Hình 2.2: Sơ đồ vị trí thành phố Thái Nguyên trong mối liên hệ giữa các vùng ........ 53

Hình 2.3: Quy mô và gia tăng dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2014 ......... 60

Hình 2.4: Bản đồ các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế

tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 62

Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn đầu tư của tỉnh Thái Nguyên năm 2014 ........... 68

Hình 2.6: GDP và tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2014 ........ 73

Hình 2.7: Cơ cấu GDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2014 ............................... 74

Hình 2.8: Bản đồ hiện trạng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên ......... 80

Hình 2.9: GTSXCN thành phố Thái nguyên so với toàn tỉnh giai đoạn 2010 -

2014 (theo giá so sánh năm 2010) .............................................................. 81

Hình 2.10: Số lượng trang trại của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2014 ................. 94

Hình 2.11: Lược đồ trục liên kết không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên .......... 100

Hình 2.12: Sơ đồ cụm ngành (industrial cluster) Samsung Thái Nguyên ................. 104

Hình 3.1: Mối liên hệ không gian kinh tế giữa tỉnh Thái Nguyên với vùng Bắc Bộ 109

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.2: Phác thảo sơ đồ Tổ chức không gian phát triển tỉnh Thái Nguyên .................. 120

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tổ chức lãnh thổ (TCLT), hiểu theo cách chung nhất, là sự kiến thiết lãnh thổ.

Trong một lãnh thổ có rất nhiều thành phần (bộ phận) về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã

hội (KT-XH),… vấn đề chính là phải tổ chức như thế nào để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức lãnh thổ được hiểu là sự sắp xếp các thành phần (đã

hoặc dự kiến sẽ có) trong mối liên hệ đa ngành, đa lãnh thổ ở một vùng nhằm sử dụng

hợp lí các nguồn lực để đạt hiệu quả cao nhất về mặt KT-XH, môi trường và phát

triển bền vững.

Tổ chức ở đây là việc sắp xếp, bố trí các thành phần của hệ thống lãnh thổ (các ngành hay lĩnh vực kinh tế, cơ sở hạ tầng, các điểm dân cư,…) trong tổng thể các mối

quan hệ đa chiều. Với cách hiểu như trên, một số nhà khoa học đã coi tổ chức lãnh

thổ (tổ chức không gian) như là nghệ thuật sử dụng lãnh thổ đảm bảo đất nước phát

triển thành công và hiệu quả. Hơn nữa, việc tổ chức lãnh thổ được triển khai trên một

lãnh thổ xác định theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chủ thể tổ chức là chủ thể quản lí công tác phát triển vùng (Ngô Doãn Vịnh, 2003).[32].

Trên quan điểm địa lý đổi mới và phát triển, có thể coi tổ chức lãnh thổ là một

hành động địa lý học có chủ ý nhằm hướng tới sự công bằng về mặt không gian. Xét

dưới khía cạnh quản lí đất nước, lãnh thổ - đó là bề mặt lãnh thổ thuộc quyền tài phán

của một quốc gia, bao gồm phần đất liền, nội thuỷ, lãnh hải vùng đặc quyền kinh tế,

lòng đất, vùng trời thuộc chủ quyền. Giới hạn của lãnh thổ là đường biên giới quốc

gia (trên đất liền và vùng lãnh hải). Lãnh thổ còn được quan niệm đầy đủ hơn, đó là

thể thống nhất, hay nói chung là một thực thể được tổ chức bởi các cộng đồng xã hội.

Đó là nơi sinh sống của cộng đồng xã hội, được cộng đồng này chiếm giữ để đảm bảo

sự cung cấp các nhu cầu thiết yếu của nó, và sự tái sinh sản của chính nó. Trong khoa

học địa lí ở nước ta hiện nay, phần lớn các nhà khoa học coi tổ chức lãnh thổ và tổ

chức không gian gần như đồng nghĩa. [14].

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trong mấy thập kỷ qua, tổ chức không gian kinh tế đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu và vận dụng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu tập trung đề cập đến vấn đề phương pháp luận, vấn đề thực tiễn ở cấp độ quốc gia, vùng. Những công trình nghiên cứu ở cấp địa phương (cấp tỉnh) chưa nhiều, hoặc lồng ghép vào các quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành, chuyên ngành. Còn thiếu những công trình nghiên cứu tổng hợp, có hệ thống về tổ chức không gian kinh tế, có ý nghĩa động lực đối với quá trình thực hiện chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội địa phương và quốc gia. Mặt khác, để hạn chế những tác

động tiêu cực vốn có của cơ chế thị trường, nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lý vĩ mô. Thái Nguyên là một trong những tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển

kinh tế, lãnh thổ có sự phân hóa đa dạng về tự nhiên và KT-XH. Quy hoạch tổng thể

phát triển KT-XH vùng Trung du và miền núi phía Bắc xác định, Thái Nguyên có vai trò là mô ̣t một cực tăng trưởng ở phía bắc thủ đô Hà Nội, một trung tâm phát triển của vùng Thủ đô. Cho đến nay, Thái Nguyên đã tiến hành điều tra nghiên cứu, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH cả theo ngành và theo không gian, một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế (TCLTKT) chủ yếu đã hình thành và phát triển như trang trại,

vùng chuyên môn hóa; khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp; điểm, khu, đô thị,

tuyến du lịch; trung tâm kinh tế, tiểu vùng kinh tế… Tuy nhiên, TCLTKT của tỉnh

chưa thật sự hợp lí, các hình thức TCLTKT chưa phát huy hết hiệu quả theo thế mạnh

của lãnh thổ cho phát triển kinh tế chung. Trong điều kiện hội nhập hiện nay, những

hạn chế đó đang kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nghiên cứu một cách hệ thống về “Tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh

Thái Nguyên” nhằm đánh giá khách quan nguồn lực, thực trạng phát triển kinh tế,

làm cơ sở để TCLTKT hợp lý hơn, đảm bảo an ninh quốc phòng, góp phần thúc đẩy

sự phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-

HĐH), sớm trở thành một tỉnh phát triển khá là nhiệm vụ cấp thiết và có ý nghĩa cả

về mặt lý luận và thực tiễn.

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

2.1. Trên thế giới

Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội là vấn đề không mới trên thế giới, nhiều nhà

khoa học thuộc các ngành khoa học khác nhau đã giành nhiều công sức nghiên cứu

vấn đề này, trong đó tiên phong là các nhà khoa học Ðịa lí.

Các nhà khoa học Xô Viết đã nghiên cứu nội dung tổ chức lãnh thổ kinh tế -

xã hội. Năm 1947, nhà bác học người Nga N.N. Koloxopski đã đưa ra lý thuyết về

phát triển tổng hợp sản xuất lãnh thổ, trong đó ông đã đề xuất nhiều vấn đề lý luận và

những giải pháp thực tiễn về tổ chức lãnh thổ cho những vùng lãnh thổ giàu tài nguyên,

xem tổ hợp nông - công nghiệp như những thành phố hạt nhân. [32].

Iu. G. Xauskin đã đề cấp đến khái niệm tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội vào

năm 1961 (Địa lí Kinh tế: Lịch sử, lí thuyết, phương pháp luận và thực tiễn, NXB

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Mins, Mát-xcơ-va, 1973). Còn A.T. Khurusev đã nghiên cứu và so sánh hai khái

niệm “Tổ chức lãnh thổ” và “phân bố” (áp dụng vào công nghiệp) và đã đi đến kết

luận rằng hai khái niệm đó là không tương đồng và không thể dùng khái niệm này

thay thế cho khái niệm kia. Thuật ngữ “Tổ chức lãnh thổ sản xuất” được nhiều nhà

khoa học khác thừa nhận như A.E. Probxt và M.G. Skolikov,…

Ở các nước châu Âu, ngay từ đầu thế kỷ XIX, trên thế giới đã có những công trình mà sau này đã trở thành lý thuyết cơ sở để nghiên cứu và triển khai việc tổ chức

nền sản xuất xã hội theo lãnh thổ, như: Lý thuyết "Phát triển các vành đai nông

nghiệp" của V.Thunen (1833), lý thuyết "Định vị công nghiệp" của A.Weber (1909),

lý thuyết "Vị trí trung tâm " của W.Christaller (1933)... Trong đó, công trình của W.Christaller đã dựa trên cơ sở của “lực đẩy”, “lực hút” để xác định khoảng ảnh

hưởng của các trung tâm trong từng vùng và những khu vực trống vắng giữa các

trung tâm đô thị. Từ việc nghiên cứu thực tiễn đã hình thành những lí thuyết khái quát

có thể được coi là những lí luận cổ điển về tổ chức lãnh thổ kinh tế quý báu để học

tập và áp dụng, như W.Christaller với việc hình thành các trung tâm tạo vùng;

Francoi-Perroux với vấn đề phát triển các cực tăng trưởng; Von Thunen với tổ chức

lãnh thổ nông nghiệp theo các vành đai xung quanh các đô thị.[21].

Đến thế kỷ XX, các nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ nền sản xuất được tiến

hành sâu rộng hơn, điển hình là lý thuyết: "Cực tăng trưởng" của Francoi Perroux

(1950) nhấn mạnh lợi thế của phát triển không cân đối theo lãnh thổ.

Nghiên cứu về tổ chức không gian cũng được coi trọng trong địa lý Hoa Kỳ vào

những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX. Điển hình cho sự nghiên cứu này là các

công trình: “Tổ chức không gian, cách nhìn thế giới của các nhà địa lý” của R.Abler,

J.Adams và P.Gould. R.L. Tác giả Morrill đã đưa ra định nghĩa như sau: “Tổ chức không gian là kinh nghiệm của con người sử dụng có hiệu quả không gian Trái đất”.

Tác giả J.R. Boudeville trong tác phẩm “Tổ chức lãnh thổ và phân cực” xuất

bản tại Paris năm 1972 thì phát biểu “Không gian kinh tế vừa là không gian địa lí, vừa

là không gian toán học,…là sự áp dụng toán học vào không gian địa lí, là nơi phân bố các liên hệ kỹ thuật và các quan hệ ứng xử giữa người sản xuất và người tiêu thụ”.

Cuối thế kỷ XX, nghiên cứu TCLTKT chú trọng đến việc định vị vùng. Đại diện cho hướng nghiên cứu này là Paul Krugman - một nhà kinh tế học người Mỹ. Trong nghiên cứu của mình, ông đã đề xuất mô hình phát triển kinh tế quốc gia lấy công nghiệp hóa làm nòng cốt và một nền nông nghiệp ngoại vi. Theo ông, để tạo ra

sự bứt phá trong phát triển kinh tế, các yếu tố đảm bảo là chi phí vận tải thấp, sản

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xuất bền vững và xác định vị trí vùng với nhu cầu ngày càng lớn hơn. Việc xác định

đó phụ thuộc vào tính chuyên môn hóa của sản xuất. Sự khởi sắc của vùng trung tâm

hay ngoại vi phụ thuộc vào chi phí vận tải, các nguồn lực phát triển và đóng góp của sản xuất vào thu nhập quốc gia. [26].

Theo Báo cáo phát triển thế giới 2009 (World bank) thì quan điểm địa kinh tế

mới cũng cho thấy tầm quan trọng và xu hướng TCLTKT hiện nay là sự tích tụ - tập

trung ở các thành phố với sự di cư và chuyên môn hóa. “Không nước nào trở nên giàu có mà không phải thay đổi…sản xuất theo không gian”, “các thành phố tăng trưởng, con người cơ động, thương mại sôi động là những chất xúc tác cho sự tiến bộ của các nước phát triển trong hai thế kỷ vừa qua. Ngày nay, chính những tác lực đó đang

truyền lực cho những nơi năng động nhất trong khối các nước đang phát triển”. [10]

2.2. Ở Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên 2.2.1. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, nghiên cứu tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội được thực hiện từ

sau năm 1975 nhằm đáp ứng nhu cầu tái thiết đất nước ở những giai đoạn khác nhau.

Đặc biệt, nhiều công trình tiếp cận khoa học địa lý trong tổ chức lãnh thổ đã được áp

dụng, thể hiện dưới dạng phân vùng kinh tế, phân vùng nông nghiệp, phân bố lực

lượng sản xuất. Các hướng điều tra cơ bản phục vụ tổ chức lãnh thổ đất nước mang

tính liên ngành được thể hiện trong nhiều công trình nghiên cứu cấp Nhà nước.

Các công trình của một số tác giả đã phản ánh rõ khái niệm về tổ chức lãnh

thổ dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội. Tổ chức lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và các

tuyến trọng điểm (Lê Bá Thảo, 1994); Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, một số

vấn đề lý luận và thực tiễn (Ngô Doãn Vịnh, 2006). Các nội dung liên quan đến việc

đánh giá các nguồn lực, các hướng phát triển của lãnh thổ (Lê Bá Thảo, 1994); Lưu

Đức Hồng, 1996; Đặng Hữu Ngọc, 1994. [12], [18].

Những thành tựu đầu tiên về tổ chức lãnh thổ kinh tế ở Việt Nam được thể hiện ở các đề tài, dự án cấp Nhà nước, thực hiện cho quy mô cấp vùng như vùng

đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Điểm chung nhất của các công trình là xác định được các yếu tố tạo vùng, các lợi thế và thách thức, các trung tâm, các cực, các hành lang kinh tế trong vùng. Các công trình tiêu biểu cho lĩnh vực này là:

- “Tổ chức lãnh thổ Đồng bằng sông Hồng và các tuyến trọng điểm” của Lê

Bá Thảo (1994) [17];

- “Tổ chức lãnh thổ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” (1996) [6] do Lưu

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đức Hồng làm chủ nhiệm;

- “Tổ chức lãnh thổ địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam” (1994) do Đặng

Hữu Ngọc làm chủ nhiệm. [9].

Các công trình nghiên cứu trên đây, đã làm rõ thực chất tổ chức lãnh thổ kinh

tế là sự nghiên cứu tổng hợp các nguồn lực phát triển lãnh thổ: nguồn lực tự nhiên,

nguồn lực nhân văn nhằm bố trí các không gian phát triển kinh tế phù hợp với tiềm

năng, thế mạnh và chiến lược phát triển của từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ Việt Nam mới chỉ dừng lại ở quy mô vùng, quốc gia, liên tỉnh, xác định các trung tâm kinh tế và các trục phát triển kinh tế. Vì ở quy mô lớn nên tổ chức lãnh thổ trong các công trình đã công bố chưa

phản ánh được các không gian sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với các

không gian phát triển kinh tế.

Các mô hình lý thuyết về tổ chức không gian: Tổng sơ đồ phát triển và phân

bố lực lượng sản xuất giai đoạn 1986-2000 được Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đề xuất

năm 1983. Đây là tài liệu khoa học được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế xã

hội về phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian (lãnh thổ) của các

vùng kinh tế và các địa phương, là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội ở trung ương và địa phương (Chỉ thị số 212 - CT, ngày 4/8/1983 về

tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam thời kỳ 1986-2000).

Các công trình nghiên cứu tổ chức lãnh thổ quy mô cấp địa phương cũng

được nghiên cứu dưới góc độ khoa học địa lý. Những công trình thể hiện rõ nét về

vấn đề này:

- Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển kinh tế và sử dụng hợp

lý tài nguyên, bảo vệ môi trường cấp tỉnh huyện - nghiên cứu mẫu tỉnh Lào Cai

(Nguyễn Cao Huần, 2004, 2008, 2010) [7]. Điểm khác biệt ở công trình này là đã kết

hợp nội dung của tổ chức lãnh thổ cấp vùng: các cực, trung tâm, các tuyến lực phát triển với các nội dung của quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Nghiên cứu tổ chức không gian các chuyên ngành: Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, 2004 [19] trong công trình Địa lý kinh tế - xã hội; Ông Thị Đan Thanh (1996) trong công trình Địa lý nông nghiệp; Lê Thông, 1996, trong công trình Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp trên thế giới; Nguyễn Minh Tuệ, 2010 [25] trong Địa lý du lịch Việt Nam. Các công trình này chú trọng tới lập luận kinh tế về phân bố sản xuất nói chung và các ngành sản xuất riêng biệt (công nghiệp, nông

nghiệp, dịch vụ,..) trên cơ sở đánh giá về mặt kinh tế các nguồn lực tự nhiên và kinh

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tế - xã hội nhằm phân bố hợp lý các ngành kinh tế trên lãnh thổ sao cho sử dụng hiệu

quả nhất các loại tài nguyên thiên nhiên đồng thời với việc bảo vệ tài nguyên chống

sự cạn kiệt, phá hủy tự nhiên và nâng cao sức sản xuất xã hội.

Như vậy, tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội ở góc độ địa lý học, được xem như

là một hành động có chủ ý, nhằm tạo cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển

kinh tế - xã hội dài hạn của lãnh thổ, hướng tới sự công bằng về mặt không gian giữa

trung tâm và ngoại vi, giữa các cực và các không gian ảnh hưởng, nhằm giải quyết ổn định công ăn việc làm, hạn chế sự phình to của các đô thị; cân đối giữa quần cư nông thôn và quần cư thành thị, bảo vệ và phát triển bền vững môi trường (Lê Bá Thảo, 1996).

Đã có khá nhiều đề tài luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về tổ chức

lãnh thổ kinh tế cấp địa phương ở Việt Nam. Cụ thể:

- Luận án tiến sĩ “Tổ chức lãnh thổ kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở

Vĩnh Phúc” của Ngô Thúy Quỳnh (Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu

tư, 2009).

- Luận án tiến sĩ “Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Thị

Hoài (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2013).

- Luận án tiến sĩ “Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bình Định” của Hoàng Quý

Châu (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2011).

- Luận văn thạc sĩ “Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Cao Bằng” của Lê Văn Miều

(Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, 2010).

- Luận văn thạc sĩ “Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Hà Giang” của Hoàng Thị

Huệ (Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, 2014) [8].

Các đề tài đã đánh giá được thế mạnh và hạn chế của các điều kiện tự nhiên,

kinh tế - xã hội cho việc TCLTKT cấp tỉnh; phân tích thực trạng TCLTKT cấp tỉnh

theo ngành và theo không gian, làm rõ những mặt được và chưa được, làm căn cứ cho việc TCLTKT có hiệu quả hơn. Các hình thức TCLTKT nổi bật như đô thị hạt nhân,

khu kinh tế, các hành lang kinh tế gắn liền với cảng biển đã, đang và sẽ mang lại lợi ích cho địa phương cả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường và đối ngoại; đề xuất những định hướng chủ yếu đối với TCLTKT cấp địa phương và các nhóm giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện TCLTKT theo hướng bền vững.

- Báo cáo khoa học “Tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội Việt Nam: Nhận thức và hành động hướng tới phát triển bền vững” của PGS. TS. Đặng Văn

Phan và TS. Vũ Như Vân (Báo cáo Hội thảo Việt Nam học lần III, 2008) thông qua

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu một số vấn đề: (1) Tiếp cận địa lí đổi mới và phát triển bền vững; (2) Tư

duy về chiến lược không gian biển; (3) Giải pháp tổ chức lãnh thổ mềm theo hướng

phát triển bền vững trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiên đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. [14]

2.2.2. Tỉnh Thái Nguyên

Ðối với tỉnh Thái Nguyên cũng có một tác giả viết về địa lí kinh tế xã hội của

tỉnh, trong đó có liên quan ít nhiều đến vấn đề tổ chức lãnh thổ của các ngành kinh tế của tỉnh. Ví dụ, GS.TS. Lê Thông đã giới thiệu tương đối cụ thể về tự nhiên, kinh tế, xã hội... của Thái Nguyên trong cuốn “Ðịa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam”.

- Dưới góc độ địa lí kinh tế - xã hội, có các đề tài nghiên cứu sau về tổ chức

lãnh thổ và kinh tế tỉnh Thái Nguyên: Luận văn thạc sĩ: “Tổ chức lãnh thổ nông

nghiệp tỉnh Thái Nguyên, của Nguyễn Thu Hằng (Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN,

2012) cũng đã đề cập đến vấn đề tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của Thái Nguyên.

Luận văn thạc sĩ “Tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Thái Nguyên” (Trường Đại học Sư

phạm - ĐHTN, Nghiêm Văn Long, 2015) đã giới thiệu về tổ chức lãnh thổ công nghiệp

tỉnh Thái Nguyên với 2 vùng riêng biệt. Luận văn thạc sĩ địa lí “Chuyển dịch cơ cấu kinh

tế tỉnh Thái Nguyên” của Nguyễn Văn Sơn (2010); Luận văn thạc sĩ địa lí “Chuyển dịch

cơ cấu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên” của Nguyễn Thị Hằng (năm 2010).

- Dưới góc độ kinh tế học, có các đề tài luận án tiến sĩ kinh tế sau:

+ Luận án tiến sĩ kinh tế “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với việc chuyển

dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên” của Nguyễn Tiến Long (Trường Đại học

kinh tế Quốc dân, năm 2011).

+ Luận án tiến sĩ kinh tế “Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Nguyễn Hải Bắc (Trường Đại học Kinh tế quốc

dân, năm 2011). Trên cơ sở sử dụng hệ thống tiêu chí đánh giá đã được xây dựng,

luận án đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2001 - 2008 để thấy được: tốc độ tăng

trưởng không ổn định; giá trị gia tăng thấp; sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp không cao,…

+ Luận án tiến sĩ kinh tế “Marketing lãnh thổ với việc thu hút đầu tư phát triển ở tỉnh Thái Nguyên” của Phạm Công Toàn (Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2010). Từ thực tế nghiên cứu điển hình tỉnh Thái Nguyên, có sự so sánh với các địa phương khác trong khu vực, luận án chỉ ra rằng, để phát huy tính hiệu quả của

hoạt động Marketing địa phương, các tỉnh có điều kiện như Thái Nguyên cần đặc biệt

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chú ý đến việc thực hiện và kết hợp các công cụ Marketing địa phương.

+ Luận án “Phát triển thương mại bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”

của Dương Thị Tình (Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2015). Xuất phát từ cơ sở đánh giá điều kiện, thực trạng phát triển thương mại bền vững trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên và dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số giải pháp phát

triển thương mại bền vững đến năm 2020 mang tính đột phá.

+ Luận án tiến sĩ “Phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Phan Mạnh Cường (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2015). Nội dung phân tích thực trạng quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn vừa qua theo các tiêu chí phát

triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.

Việc nghiên cứu đề tài về tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên được hỗ trợ

bởi nguồn tài liệu rất có giá trị. Đặc biệt gốc giá trị về nội dung nghiên cứu đề tài là Báo

cáo của UBND tỉnh Thái Nguyên về đề án điều chỉnh quy hoạch kinh tế - xã hội vùng

tỉnh Thái Nguyên phù hợp với điều kiện phát triển và hội nhập các năm 2015 - 2020.

Tuy nhiên, đối với Thái Nguyên, từ trước đến nay chưa có tài liệu, báo cáo,

công trình nào viết riêng, nghiên cứu sâu về cả vấn đề tổ chức không gian lãnh thổ

kinh tế và định hướng không gian phát triển của tỉnh Thái Nguyên, nhất là trong điều

kiện hội nhập hiện nay.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế;

phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế

(TCKGLTKT) theo ngành, theo lãnh thổ ở tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, xác định

những định hướng chủ yếu của TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên, đồng thời kiến nghị

một số giải pháp mang tính khuyến nghị nhằm TCKGLTKT của tỉnh hợp lý, có hiệu

quả và bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn xa hơn.

3.2. Nhiê ̣m vụ

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu đươ ̣c đặt ra là:

- Tổng quan có chọn lọc, vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về TCKGLTKT

trên thế giới và Việt Nam vào hoàn cảnh cụ thể tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích, đánh giá tổng hợp các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên.

- Phân tích thực trạng TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên theo ngành và theo

không gian trong giai đoạn 2010 - 2014.

- Xác định những định hướng chủ yếu của TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên,

đồng thời kiến nghị một số giải pháp mang tính khuyến nghị nhằm TCKGLTKT của

tỉnh hợp lý, có hiệu quả và bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn xa hơn.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến TCKGLTKT

tỉnh Thái Nguyên và một số hình thức TCKGLTKT tiêu biểu của tỉnh theo ngành và theo

không gian.

+ Đối với các hình thức TCKGLTKT theo ngành, đề tài phân tích một số

hình thức tiêu biểu của tổ chức lãnh thổ các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch

vụ. Trong đó, về công nghiệp, luận văn kế thừa và làm rõ thêm về khu công nghiệp;

trong dịch vụ, tổ chức lãnh thổ du lịch được xác định là trọng tâm nghiên cứu với

các hình thức: điểm du lịch, khu du lịch, đô thị du lịch, tuyến du lịch; về nông

nghiệp, hình thức được lựa chọn phân tích sâu là trang trại.

+ Đối với các hình thức TCKGLTKT theo không gian, đề tài tập trung nghiên

cứu một số hình thức đang được triển khai và đặc trưng cho Thái Nguyên: trung tâm

kinh tế và tiểu vùng kinh tế. Riêng về tiểu vùng kinh tế, đề tài thừa nhận ranh giới các

tiểu vùng đã được tỉnh quy hoạch (dựa trên ranh giới hành chính cấp huyện) và đánh

giá theo các tiêu chí xác định, đó là các tiểu vùng: tiểu vùng núi cao, tiểu vùng núi

thấp và đồi cao, tiểu vùng gò đồi và trung tâm.

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu toàn bộ lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên với 9

đơn vị hành chính cấp huyện và tương đương (02 thành phố, 01 thị xã và 6 huyện),

trong đó có chú ý so sánh với vùng Trung du và miền núi phía Bắc và cả nước.

- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn 2000 - 2014 và định

hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

5.1. Các quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm lãnh thổ

Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong một không gian nhất định và các hình

thức TCKGLTKT không phải được tổ chức một cách độc lập, riêng rẽ mà chúng có

sự gắn kết lẫn nhau, chịu sự chi phối của các quy luật phát triển, các nguồn lực phát

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

triển trên một lãnh thổ nhất định. Do đó, khi nghiên cứu phải đặt chúng trong thể tổng

hợp lãnh thổ mới thấy hết được hiệu quả cũng như tác động tương hỗ qua lại giữa các

hình thức này.

5.1.2. Quan điểm hệ thống

Mỗi hình thức TCKGLTKT là một bộ phận của cấp lãnh thổ chứa đựng nó.

Trong mỗi hình thức TCKGLTKT lại có các cấp tổ chức từ lớn đến nhỏ, tạo nên một

hệ thống hoàn chỉnh với những mối quan hệ đa dạng. Khi nghiên cứu phải đặt trong

hệ thống ấy để thấy được đặc thù cũng như sự so sánh hiệu quả và cách thức tổ chức

của từng hình thức tổ chức. Từ đó rút ra được những kinh nghiệm cần thiết trong

TCKGLTKT để quá trình này mang lại những hiệu quả cao hơn. Quán triệt quan

điểm này làm cho việc phân tích, đánh giá một lãnh thổ được khách quan, khoa học và

qua đó hiểu được các mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành nên hệ

thống và giữa các hệ thống với nhau.

5.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh

Các hình thức TCKGLTKT hình thành và phát triển chịu sự tác động của các

nhân tố quá khứ, hiện tại cũng như tương lai. Khi nghiên cứu phải đặt chúng trong thế

vận động và phát triển không ngừng. Từ thực trạng phát triển để có thể dự báo, đề xuất

các phương án phù hợp với sự phát triển của tương lai. Vận dụng quan điểm này vào

nghiên cứu vấn đề nhằm đảm bảo tính thích ứng lâu dài của các hình thức TCKGLTKT.

5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển kinh tế phải gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

sinh thái mới đảm bảo phát triển bền vững. TCKGLTKT cũng phải đảm bảo nguyên

tắc đó. Điều này đồng nghĩa với việc TCKGLTKT phải đặt ra kế hoạch và cơ chế

quản lý phù hợp với việc khai thác các nguồn lực phát triển (bao gồm cả các nguồn

lực tự nhiên và KT - XH) đảm bảo cho các đối tượng này không bị suy thoái cả về số

lượng cũng như chất lượng. Do đó, khi xây dựng chỉ tiêu đánh giá TCKGLTKT, cần

chú trọng đến tính hiệu quả dựa trên việc khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển và

bảo vệ môi trường.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu

Có rất nhiều công trình khoa học liên quan đến chủ đề nghiên cứu, đây là những

nguồn tư liệu quý giá làm tài liệu tham khảo quan trọng cho việc nghiên cứu vấn đề. Để

có được những tài liệu đó, tác giả đã tự thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: từ các

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

báo cáo, thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan ban ngành ở Tỉnh Thái

Nguyên: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, thể thao và du lịch; Chi cục Thống Kê, Ủy ban nhân

dân (UBND) tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã; từ thầy cô giáo, các đồng nghiệp;

từ sách, báo, giáo trình; từ mạng Internet...

Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tác giả đã tổng hợp, xử lý và phân tích

các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình theo hướng kế thừa có chọn

lọc và phát triển mới.

5.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống

Thực trạng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên có thể thấy

được qua việc phân tích các mối quan hệ không gian, thời gian của các ngành cũng

như các lĩnh vực kinh tế, các mối quan hệ giữa tự nhiên và kinh tế - xã hội.

5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Bản đồ là nơi bắt đầu và kết thúc của địa lí. Phương pháp bản đồ là phương

pháp đặc trưng khi nghiên cứu địa lí, hết sức cần thiết để thể hiện trực quan và khoa

học sự phân bố trong không gian của các hình thức TCKGLTKT ở tỉnh Thái Nguyên.

Cùng với bản đồ, các biểu đồ được sử dụng để phản ánh quy mô, quá trình thay đổi

của các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội theo thời gian hoặc không gian. Biểu đồ làm

cụ thể hoá các sự vật hiện tượng, giúp cho việc thể hiện các kết quả nghiên cứu trở nên

trực quan và sinh động. Ngoài ra, phương pháp bản đồ, biểu đồ còn được sử dụng để làm

rõ các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian, những mối liên hệ kinh tế và những dự kiến

phát triển kinh tế.

5.2.4. Phương pháp thực địa

Thực địa có tính đặc trưng trong học tập và nghiên cứu địa lý, do vậy trong

quá trình nghiên cứu, đề tài cần thiết điều tra khảo sát thực tế về hoạt động sản xuất

của một số hình thức TCKGLTKT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để đề tài có tính

thực tiễn cao hơn.Tiến hành khảo sát thực tế ở một số huyện, một số cơ sở sản xuất.

Tham khảo những ý kiến của các nhà khoa học, các nhà quản lí có am hiểu về lĩnh

vực tổ chức lãnh thổ kinh tế.

5.2.5. Phương pháp phân tích SWOT

SWOT là tập hợp viết tắt của: Strengths (điểm mạnh); Weaknesses (điểm

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

yếu); Opportunities (cơ hội); và Threats (nguy cơ). Vận dụng phương pháp phân tích

SWOT trong nghiên cứu TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên để thấy được những thuận

lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức của nền kinh tế trong thời kì hội nhập.

5.2.6. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp này được tác giả sử dụng để làm rõ một số vấn đề liên quan đến

nội dung nghiên cứu mà trong các tài liệu thu thập được không có hoặc có nhưng chưa

rõ ràng, đầy đủ và thiếu cập nhật. Tác giả đã trao đổi và tiếp nhận sự góp ý từ các nhà

khoa học am hiểu về lĩnh vực TCKGLTKT và các vấn đề liên quan. Đặc biệt là từ các

chuyên gia của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, các giảng viên chuyên ngành

địa lý KT-XH của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các vấn đề được

tác giả đã lấy ý kiến bao gồm: Cơ sở lí luận của TCKGLTKT, quản lí tài nguyên

thiên nhiên trong phát triển kinh tế, phát triển các hình thức TCKGLTKT (thực tiễn và

kinh nghiệm), phát triển liên ngành, liên lãnh thổ, một số định hướng và giải pháp phát

triển TCKGLTKT.

5.2.7. Phương pháp dự báo

Trong việc xây dựng phương hướng phát triển TCKGLTKT Thái Nguyên, tác

giả đã tham khảo và sử dụng một cách có chọn lọc một số kết quả từ Quy hoạch tổng

thể phát triển theo ngành và quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH Thái Nguyên do

Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Thái Nguyên thực hiện. Đồng thời sử dụng phép

ngoại suy trên cơ sở phân tích thực trạng để đưa ra được những dự báo có tính khả thi.

6. Những đóng góp của đề tài

- Trên cơ sở tổng quan có chọn lọc những vấn đề liên quan nhằm làm sáng tỏ

thêm về cơ sở lí luận và thực tiễn của TCKGLTKT trong điều kiện hội nhập và vận

dụng chúng vào việc nghiên cứu TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên.

- Ðánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập. Xác định rõ các thế mạnh, những hạn chế hay những lợi thế so

sánh giữa tỉnh Thái Nguyên với các địa phương khác.

- Phân tích hiện trạng TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên, từ đó đánh giá những

thế mạnh và những hạn chế cần khắc phục.

- Phác thảo sơ đồ tổ chức không gian phát triển tỉnh Thái Nguyên. - Ðề xuất những định hướng và giải pháp nhằm phát huy những thế mạnh, đem

lại hiệu quả cao trong TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên.

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày

trong 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lí luận và thực tiễn về tổ chức không gian lãnh thổ

kinh tế.

Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng tổ chức không gian lãnh thổ

kinh tế tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Ðịnh hướng và giải pháp tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ KINH TẾ

1.1. Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ - Cơ sở lí luận của tổ chức không

gian lãnh thổ kinh tế

1.1.1. Khái niệm về phân công lao động theo lãnh thổ

Đề cập đến vấn đề phân công lao động theo lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng đối

với chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, bởi vì phân công

lao động theo lãnh thổ có quan hệ chặt chẽ với phân bố lực lượng sản xuất và sự hình

thành, phát triển cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế quốc dân. Phân công lao động theo

lãnh thổ được hiểu như sau: Phân công lao động theo lãnh thổ là quá trình KT-XH

phức tạp tồn tại trong các hình thái KT-XH khác nhau (phương thức sản xuất). Nó

phản ánh sự diễn biến đồng thời các hiện tượng như sự phân chia hoạt động sản xuất

ra thành các dạng, các loại hoạt động khác nhau; sự biệt lập của các dạng, các loại

hoạt động đó theo lãnh thổ; sự liên kết, gắn bó các dạng, các hoạt động khác nhau

trong một hệ thống kinh tế thống nhất tùy thuộc vào trình độ phát triển của phân công

lao động theo lãnh thổ.

Lực lượng sản xuất của xã hội phát triển thúc đẩy sự phát triển của phân công

lao đô ̣ng xã hội. Phân công lao đô ̣ng xã hội được biểu hiện dưới hai hình thức cơ bản :

Phân công lao đô ̣ng theo ngành và phân công lao đô ̣ng theo lãnh thổ . Có thể nói, phân

công lao động theo ngành đưa đến xuất hiện ngày càng nhiều các ngành theo hướng

chuyên sâu và chi tiết. Đến lượt mình, sự ra đời của các ngành đòi hỏi phải được phân

bố vào một vùng, một địa điểm nào đó. Việc phân bố khách quan các cơ sở, các

ngành vào các vùng được gọi là phân công lao động theo lãnh thổ. Phân công lao

động theo lãnh thổ vùng với phân công lao động theo ngành hợp thành phân công lao

động xã hội.

Như vậy, một ngành mới ra đời bao giờ cũng đòi hỏi phải được phân bố khách

quan vào một vùng hoặc một địa phương nào đó phù hợp với yêu cầu của nó. Trong

khi đó, mỗi vùng lại có những đặc điểm riêng, điều kiện riêng (vị trí địa lí, về tài

nguyên khoáng sản, về cơ cấu đất đai,...) nên chỉ thích hợp với yêu cầu của một số

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngành nhất định, chứ không phải là phù hợp với tất cả các ngành. Chính điều này làm

cho mỗi vùng, mỗi địa phương (cấp tỉnh, huyện) có cơ cấu kinh tế khác nhau, bộ mặt

kinh tế - xã hội khác nhau, hình thành nên nét riêng biệt của lãnh thổ. [15], [27].

Là sản phẩm của quá trình phát triển phân công lao đô ̣ng t heo lãnh thổ, vùng

kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất lãnh thổ hình thành và hoạt động phù hợp

với những đặc trưng cơ bản của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Tuy nhiên,

không phải ở tất cả mọi hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử đều tồn tại vùng kinh

tế. Trong các hình thái kinh tế - xã hội trước tư bản chủ nghĩa , với nền kinh tế tự

nhiên là phổ biến , lực lượng sản xuất còn kém phát triển , phân công lao đô ̣ng xã hội

theo lãnh thổ còn thô sơ, do vậy chưa có những tiền đề vật chất cần thiết cho sự hình

thành và phát triển của vùng kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vùng kinh tế và các

hình thức tổ chức sản xuất lãnh thổ không hình thành một cách tự phát dưới áp lực

của tự do cạnh tranh và lợi nhuận. Dựa trên cơ sở nhận thức những tính quy luật

khách quan của sự hình thành và phát triển vùng kinh tế, trên cơ sở vận dụng một

cách sáng tạo các quy luật kinh tế và hoàn cảnh cụ thể đất nước mình, Nhà nước xã

hội chủ nghĩa tác động có ý thức vào quá trình hình thành và phát triển, phục vụ cho

các mục tiêu phát triển KT - XH của đất nước. [27].

1.1.2. Mối quan hệ giữa phân công lao động theo lãnh thổ và tổ chức không gian

lãnh thổ kinh tế

Phân công lao động theo lãnh thổ là một trong hai hình thức cơ bản nhất của

phân công lao động xã hội. Phân công lao động theo ngành và phân công lao động

theo lãnh thổ gắn bó hữu cơ với nhau, đan quyện vào nhau, thúc đẩy quá trình vận

động và phát triển của không gian KT-XH. Mọi sự phát triển của phân công lao động

theo ngành đều kéo theo sự phát triển của phân công lao động xã hội của mỗi nước,

mỗi vùng là thước đo trình độ phát triển của nước đó, vùng đó.

Cơ cấu lãnh thổ là biểu hiện vật chất cụ thể của phân công lao động theo lãnh

thổ, là không gian tích hợp các giao điểm của các quá trình của các sự kiện diễn ra

trong nó. Vì thế, mức độ hình thành, phát triển và hoàn thiện của cơ cấu lãnh thổ

hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ phát triển của phân công lao động theo lãnh thổ,

phụ thuộc vào trình độ công nghiệp hóa mà động lực chính của nó là cách mạng khoa

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

học kỹ thuật - yếu tố chủ đạo thúc đẩy năng suất lao động và tiến bộ xã hội. [21].

Sự phát triển của phân công lao động theo lãnh thổ dưới tác động của cuộc

cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại làm xuất hiện hai quá trình đối lập nhau

nhưng song song tồn tại và phát triển, đó là:

- Chuyên môn hóa sản xuất (như các vùng chuyên môn hóa sản xuất công

nghiệp, nông lâm nghiệp,...).

- Tổng hợp hóa sản xuất đã tạo ra các tổng hợp thể sản xuất - lãnh thổ khác

nhau về kiểu, loại, về chức năng, quy mô và trình độ phát triển trên cơ sở quá trình

tổng hợp hóa sản xuất, hình thành nên các trung tâm dân cư - kinh tế lớn, đóng vài trò

“khung sườn” của cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế quốc dân. Như đã phân tích, phân công lao động theo lãnh thổ và tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là mối quan hệ tương hỗ, quy định

và phụ thuộc lẫn nhau. Tính chất và trình độ phân công lao động theo lãnh thổ thể hiện tính chất và trình độ của tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế. Phân công lao

động theo lãnh thổ định hướng cho tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế. Đó là mối

quan hệ động, không ngừng thay đổi theo thời gian và không gian.

Ngoài phân công lao đông theo lãnh thổ, tổ chức lãnh thổ không gian kinh tế

chịu sự chi phối của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. Môi trường tự nhiên là

yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên, vĩnh viễn tới quá trình phát triển và phân

bố sản xuất, do đó có ảnh hưởng lớn tới phương hướng, quy mô và cơ cấu sản xuất

của vùng kinh tế. Các yếu tố kinh tế - xã hội như trung tâm công nghiệp, thành phố

lớn; các cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp quan trọng; cơ sở hạ tầng giao thông

vận tải; yếu tố tiến bộ khoa học và công nghệ; yếu tố dân cư, dân tộc; yếu tố lịch sử -

văn hóa ngày càng có vai trò quan trọng trong tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế.

1.2. Những nội dung chủ yếu của tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế

1.2.1. Không gian kinh tế 1.2.1.1. Khái niệm về không gian kinh tế

a. Khái niệm không gian và lãnh thổ Không gian, thời gian là một cặp phạm trù của triết học Mác - Lênin, dùng để chỉ về một phương thức tồn tại của vật chất (cùng với phạm trù vận động), trong đó không gian chỉ hình thức tồn tại của khách thể vật chất ở vị trí nhất định, kích

thước nhất định và ở một khung cảnh nhất định trong tương quan với những khách thể khác. Theo quan điểm triết học, không gian là hình thức tồn tại của các khách thể và các quá trình vật chất được đặc trưng bằng cấu trúc và quảng tính của các hệ thống

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vật chất; còn thời gian là hình thức thay thế kế tiếp nhau của các hiện tượng và các

trạng thái của vật chất được đặc trưng bằng độ dài tồn tại của chúng. Trong giới tự

nhiên, đời sống xã hội và tư duy con người luôn tồn tại hoạt động và phát triển của các quá trình đối lập nhau, trong đó có quá trình phân hóa và quá trình tổng hợp.

Dưới góc độ không gian, quá trình phân hóa trong tự nhiên dẫn đến sự xuất hiện các

thành tố tự nhiên, các tổng thể tự nhiên mang những đặc trưng khác nhau, với những

quy mô khác nhau. Đến lượt mình, bên trong các thành tố và tổng thể tự nhiên ấy lại diễn ra quá trình tổng hợp hóa. Sự vận động kết hợp, thống nhất của hai quá trình này tạo ra các không gian đa dạng, muôn màu, muôn vẻ về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (chiều sâu). Các không gian đó thường được hiểu như là các không gian địa lí

được xác định bởi các tọa độ khác nhau. [4].

Theo tác giả Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng, khi nói đến tổ chức không

gian, không thể nói không gian hay lãnh thổ trừu tượng, mà phải gắn với lãnh thổ

(không gian) kinh tế - xã hội của một nước, một vùng cụ thể và trong một hình thái xã

hội nhất định. Theo Từ điển địa lí (Oxford University Press, 1997) thì “Không gian

(space) là phạm vi của một vùng hay một khu vực thường được thể hiện dưới dạng

bền mặt trái đất. Mối quan hệ không gian giữ vị trí trung tâm trong địa lí. Ở đây cần

phân biệt hai khái niệm không gian tuyệt đối và không gian tương đối: không gian

tuyệt đối đó là một không gian thực tế khách quan, còn không gian tương đối là

không gian được nhận thức bởi con người hay xã hội và có liên quan tới những mối

liên hệ giữa những sự kiện và khuynh hướng của các sự kiện đó”. F. Derroux và

trường phái của ông gồm các nhà khoa học Anh và châu Âu nêu ba khái niệm về

không gian: không gian toán học, không gian địa lí, không gian kinh tế. [13].

Lãnh thổ được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, nhưng theo cách hiểu phổ

thông nhất, lãnh thổ là một khoảng không gian thuộc chủ quyền của một quốc gia có

vị trí địa lí nhất định, có hình dạng, kích thước và quy mô xác định mà ở đó diễn ra các hoạt động sản xuất và đời sống một cách thường xuyên, liên tục. Lãnh thổ là một

thực thể hay một hệ thống tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đó là một bộ phận của bề mặt Trái đất (tức là một không gian địa lí xác định) thuộc quyền sở hữu của một quốc gia nhất định, được xác định bởi một văn bản pháp quy. Lãnh thổ được giới hạn trong đường biên giới quốc gia. Lãnh thổ có thể bao gồm cả đất liền và vùng biển, lãnh hải, khoảng không gian trên đất liền và trên vùng lãnh hải.

Xét dưới khía cạnh quản lí đất nước, lãnh thổ - đó là một bộ phận của bề mặt

Trái đất thuộc quyền tài phán của một quốc gia, bao gồm: phần đất liền, nội thuỷ,

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lãnh hải vùng đặc quyền kinh tế, lòng đất, vùng trời thuộc chủ quyền. Giới hạn của

lãnh thổ là đường biên giới quốc gia (trên đất liền và vùng lãnh hải). Theo nghĩa đầy

đủ, lãnh thổ là thể thống nhất, hay nói chung là một thực thể được tổ chức bởi các cộng đồng xã hội. Đó là nơi sinh sống của cộng đồng xã hội, được cộng đồng này chiếm

giữ để đảm bảo sự cung cấp các nhu cầu thiết yếu và sự tái sinh sản của chính nó. [14].

Các yếu tố quyết định đặc trưng cơ bản của một lãnh thổ là vị trí địa lí, điều

kiện tự nhiên và tài nguyên tự nhiên, các cơ sở sản xuất và dịch vụ, các điểm dân cư, cơ sở cấu trúc hạ tầng, các quan hệ kinh tế, thị trường, lịch sử xã hội,... Việc xác định các yếu tố đặc trưng lãnh thổ để làm cơ sở nghiên cứu, đề xuất quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng và phát triển vùng.

b. Khái niệm không gian kinh tế

Khái niệm không gian kinh tế được các nhà khoa học thuộc các ngành khác

nhau đưa ra như nhà địa lí S. Lezixki (năm 1974), nhà kinh tế học F. Perroux (năm

1964), J.R. Boudeville (năm 1972) và các nhà khoa học khác. Như vậy, thì không

gian kinh tế là nơi diễn ra mối liên hệ tương hỗ giữa hai tổng thể, đó là hoạt động

kinh tế và các vị trí địa lí (nơi phân bố chúng), đồng thời không gian kinh tế bao hàm

cả không gian sản xuất (sản xuất nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, thành phẩm) và

không gian tiêu thụ (vận chuyển, phân phối và tiêu thụ thành phẩm).

Trong lí thuyết kinh tế vùng, không gian có thể được tiếp cận theo hai hướng

khác nhau (Lê Thu Hoa, 2007). Hướng thứ nhất, không gian là nguồn lực tự nhiên

cung cấp các "đầu vào" cho các quá trình kinh tế, cung cấp các điều kiện sống (vật

thể và phi vật thể) cho con người với tư cách là yếu tố quan trọng và quyết định của

các quá trình kinh tế. Hướng thứ hai, xem không gian như là một trở lực, ngăn cản

các hoạt động bình thường, đều đặn của các quá trình kinh tế cần được khắc phục.

Chẳng hạn, khoảng cách xa từ nơi khai thác và cung cấp nguyên vật liệu đến nơi sản

xuất, từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng chi phí, tăng giá thành hàng hóa và dịch vụ. [4].

Trong cả hai trường hợp, người ta thường sử dụng phương pháp phân tích kinh tế để định vị các tác nhân kinh tế và xác định các hình thức tổ chức các hoạt động kinh tế phù hợp. Như vậy, không gian kinh tế được hình thành khi áp dụng các biến số (các quan hệ) kinh tế vào một không gian địa lí cụ thể để mô tả và phân tích các quá trình kinh tế diễn ra trong đó. Ở mức độ nào đó, không gian kinh tế là không gian trừu tượng. Tùy theo các mục tiêu nghiên cứu hay khảo sát nhằm rút ra những quy

luật nào đó về phát triển kinh tế, trong phạm vi của một quốc gia. Theo F. Perroux có

18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thể có các loại không gian kinh tế sau:

- Không gian kinh tế được xác định bởi kế hoạch mà các khoảng cách trong

không gian này được đo bằng giá cả và chi phí, tức là được xác định bởi các yếu tố bên ngoài kế hoạch.

- Không gian kinh tế được xác định như là trường của các lực - trường lực, bao

gồm các trung tâm (các cực) và từ đây các lực ly tâm lan tỏa ra ngoại vi và từ ngoại vi

các lực hướng tâm hướng tới.

- Không gian kinh tế được xác định như là một tổ hợp đồng nhất mà trong không gian này các hãng (công ty, doanh nghiệp) khác nhau được định vị gần như nhau và giá cả hàng hóa, dịch vụ được đặt ra ở mức xấp xỉ nhau đối với tất cả các

khách hàng ở trên cùng một khoảng vật lí.

Với tính cách là trường lực, không gian kinh tế gồm các trung tâm (hay cực),

phát ra các lực ly tâm và thu hút các lực hướng tâm. Mỗi trung tâm có lực hút và đẩy

với một trường lực riêng, chồng lên trường lực của các trung tâm khác. Một không

gian địa lí bất kỳ, xét phương diện này, là nơi tiếp nhận các trung tâm và là nơi các

lực qua lại. Có thể chấp nhận quan niệm không gian đồng nhất với tính chất là tập

hợp các đơn vị không gian riêng biệt, biểu hiện đặc điểm giống nhau về một số yếu tố

nào đó và ở một mức độ nào đó (trình độ, cường độ), trong những giới hạn nào đó

của chỉ số định lượng. Tính đồng nhất có thể là một trong những tiêu chí có thể sử

dụng để phân kiểu, phân loại các không gian kinh tế.

Cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm không gian và vùng. Không gian và

vùng không hoàn toàn đồng nghĩa. Vùng khác với không gian ở chỗ vùng kinh tế tất

yếu phải liên tục, phải bao gồm những đơn vị địa lí, đơn vị không gian gần nhau, tiếp

giáp nhau và có những ranh giới chung với nhau. Không gian kinh tế là gián đoạn, là

một tổng thể những dữ kiện kinh tế phân bố ở những vị trí phân tán, được tập hợp lại

theo một số tiêu chuẩn nào đó (ví dụ như một nhóm cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc một liên hợp xí nghiệp chè, hoặc thuốc lá,..có mối liên hệ không gian vượt qua ranh

giới vùng). Vì vậy chỉ tồn tại không gian đồng nhất chứ không có vùng đồng nhất, bởi vì trong nghiên cứu vùng không phải đi tìm sự đồng nhất, mà là phát hiện sự phân dị về KT - XH và môi trường tự nhiên. 1.2.1.2. Khái niệm tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế

Khái niệm tổ chức lãnh thổ hay tổ chức không gian bắt nguồn từ cơ sở lí thuyết kinh tế của Adam Smith và R. Ricardo. Từ các công trình nghiên cứu của

G.Thunen, A.Weber, W.Christaller… sau đó được nhiều nhà khoa học trên thế giới

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu và sử dụng rộng rãi như là một công cụ tư duy tổng hợp, công cụ tổ chức

thực tiễn các hoạt động KT-XH từ giữa thế kỷ XIX. Tuy nhiên, trên thực tế khái niệm

này cũng được đưa ra với những thuật ngữ khác nhau:

- Các nhà khoa học Liên Xô trước đây sử dụng thuật ngữ Phân bố lực lượng

sản xuất. Nền tảng cơ sở lý luận của phân bố lực lượng sản xuất là lý thuyết về “Chu

trình sản xuất - năng lượng” của N.N. Kô-lô-xôp-xky và “Thể tổng hợp lãnh thổ sản

xuất” của các nhà khoa học Xô viết. Họ cho rằng, phân bố lực lượng sản xuất được thực hiện trên các lãnh thổ cụ thể ở những cấp độ lãnh thổ khác nhau, phổ biến là trên các vùng kinh tế cơ bản và vùng kinh tế hành chính tỉnh. Họ coi phân bố lực lượng sản xuất là sự sắp xếp, bố trí và phối hợp các đối tượng hay thực thể vật chất cụ thể

(đó là các hệ thống sản xuất, hệ thống tự nhiên, hệ thống dân cư) trong một lãnh thổ

xác định, nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ

thuật của lãnh thổ để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao và nâng cao mức

sống dân cư của lãnh thổ đó. [32].

- Các nhà khoa học Xô Viết sau này phát triển phân bố lực lượng sản xuất theo

hướng tổ chức lãnh thổ, trong đó tiêu biểu là Iu. Xauskin. Ông cho rằng “Tổ chức xã

hội theo lãnh thổ là tạo ra một hệ thống sử dụng đất đai do những tập đoàn người

khác nhau. Hệ thống này làm cho các tập đoàn người ấy có thể cư trú được trên bề

mặt trái đất, khai thác các tài nguyên thiên nhiên, phân bố các điểm dân cư, tái sinh

sản nòi giống, phân bố các nguồn cung cấp nước và thực phẩm, các địa điểm sản xuất

ra các công cụ lao động, quần áo, giày dép và các vật liệu khác cần thiết cho đời sống,

phân bố xí nghiệp và khu vực chữa bệnh, nghỉ ngơi, khoa học, văn hóa, các nhà hát,

rạp chiếu phim...”.

- Năm 2009, thủ tướng Putin đã ký ban hành văn bản: “Quan điểm tổ chức

không gian lãnh thổ liên bang Nga'", văn bản này có vị trí cao nhất trong hệ thống

phân loại các văn bản quy hoạch lãnh thổ. Văn bản yêu cầu cần nêu bật các vấn đề và

triển vọng của việc phát triển không gian liên bang Nga theo từng giai đoạn; xác định

các biện pháp giảm sự chênh lệch vùng; nêu ra cách thức hỗ trợ lẫn nhau một cách

hiệu quả giữa chính quyền liên bang, của vùng và của địa phương và người dân; kiến

nghị các biện pháp tích hợp không gian liên bang Nga với không gian thế giới (Dẫn

theo Huỳnh Phước, 2011, “Đổi mới công tác qui hoạch ở liên bang Nga”, Tạp chí

Qui hoạch xây dựng, (số 53).

- Ở phương Tây, các nhà khoa học của các quốc gia phát triển theo hướng kinh

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tế thị trường lại sử dụng phổ biến thuật ngữ Tổ chức không gian kinh tế. Nó được

hiểu là sự lựa chọn một lãnh thổ địa lý kiểu tổ chức tốt nhất các hoạt động kinh tế của

con người gắn với các hệ thống tự nhiên, làm cho tính liên tục của tự nhiên được đảm

bảo và phát huy được giá trị gián đoạn cho phép của các quá trình kinh tế. Đây được

xem như nghệ thuật kiến thiết và sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả

trên cơ sở xác định được sức chứa của lãnh thổ, tìm kiếm quan hệ tỉ lệ hợp lý và liên

hệ chặt chẽ trong phát triển kinh tế giữa các ngành và các lãnh thổ nhỏ hay tiểu vùng

trong một vùng cũng như đảm bảo mối quan hệ giữa các vùng trong một quốc gia có

tính tới mối liên hệ giữa các quốc gia với nhau. Nhờ có sự sắp xếp có trật tự và hài

hòa giữa các đối tượng trong lãnh thổ mà tạo ra một giá trị mới lớn hơn, làm cho sự

phát triển hài hòa và bền vững hơn. [32].

Về bản chất, khái niệm “Phân bố lực lượng sản xuất” của các nhà khoa học

Liên Xô cũ và khái niệm “Tổ chức không gian kinh tế” của các nhà khoa học phương Tây gần giống nhau, nhưng không hoàn toàn tương đồng. Đó đều là hành vi địa lý hướng tới sự công bằng giữa các lãnh thổ, giữa trung tâm với ngoại vi, nâng

cao mức sống cộng đồng tiến tới phát triển bền vững.

Ở Việt Nam, tổ chức lãnh thổ đã được quan tâm nghiên cứu từ những năm 60

của thế kỉ XX. GS. Lê Bá Thảo là người đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu này.

Theo ông “Về khía cạnh địa lí, có thể coi tổ chức lãnh thổ là một hành động của địa lí

học có chủ ý hướng tới một sự công bằng về mặt không gian”. [18]

Không dừng lại ở khái niệm lãnh thổ, các nhà địa lý Việt Nam còn nghiên cứu

chuyển sang một quan niệm mới về “Tổ chức không gian phát triển”. Nếu khái niệm

lãnh thổ bị giới hạn ở các đường biên giới, các thực thể lãnh thổ thì khái niệm không

gian giúp ta vượt qua được rào cản cứng nhắc này. Không gian bao gồm cả phần đất

liền, vùng trời và lòng đất, được huy động vào sản xuất và dịch vụ vì mục đích phát

triển. Đây là hệ thống mở, động và đa hệ có thể tích hợp các quá trình, các hiện

tượng có bản chất khác nhau nhưng tương tác, thông qua sự trao đổi vật chất, năng

lượng và thông tin.

21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Mục đích của tổ chức không gian phát triển là tạo ra khung sườn cho sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Chính sự phân công lao động theo lãnh thổ dẫn tới sự hình thành và hoàn thiện các không gian kinh tế với các quy mô và chức năng xác định. Nền kinh tế hiện đại được đặc trưng bằng mạng lưới truyền dẫn thông tin, đã thúc đẩy sự quá độ từ biên giới lãnh thổ kinh tế - xã hội sang các không gian kinh tế - xã hội. Điều này làm chúng ta có cơ hội vượt

qua sự ràng buộc biên giới cứng, mà sang biên giới mềm với các cực, các tuyến hành

lang phát triển.

Như vậy, ở nước ta, tổ chức lãnh thổ hay tổ chức không gian kinh tế hay tổ

chức không gian phát triển được xem là như nhau và thuật ngữ tổ chức lãnh thổ được

sử dụng nhiều hơn cả.

Tóm lại, tổ chức lãnh thổ là tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội và cả môi trường trên bề mặt lãnh thổ một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và mang lại hiệu quả cao. Khái niệm về tổ chức lãnh thổ bao hàm 3 nội dung chính : - Tổ chức: là việc sắp xếp các đối tượng (các xí nghiệp, công trình, các ngành,

lĩnh vực, các điểm dân cư và kết cấu hạ tầng...) trong tổng thể các mối quan hệ đa chiều.

- Việc tổ chức được tiến hành trên một lãnh thổ xác định theo yêu cầu của phát

triển KT-XH, hướng tới phát triển bền vững và phù hợp với sức chứa của lãnh thổ ấy.

- Chủ thể của việc tổ chức lãnh thổ cũng là chủ thể quản lý phát triển lãnh thổ.

Đó là những cơ quan Nhà nước hữu trách được quy định trong Hiến pháp và luật pháp

hiện hành của quốc gia.

Từ những quan điểm nêu trên, có thể hiểu tổ chức lãnh thổ kinh tế (hay tổ

chức không gian lãnh thổ kinh tế) là một khía cạnh của tổ chức lãnh thổ và được hiểu là

sự “sắp xếp” và “phối hợp” các thành phần (đã, đang và dự kiến sẽ có) trong mối lên

hệ đa ngành, đa vùng nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động,

vị trí địa lý kinh tế, chính trị và cơ sở vật chất kỹ thuật đã và sẽ được tạo dựng để đạt

hiệu quả cao nhất về các mặt: kinh tế, xã hội, môi trường và phát triển bền vững của

một lãnh thổ. [32], [33].

Với tư cách là đối tượng của TCKGLTKT, lãnh thổ được xem là một thực thể

hay hệ thống tự nhiên, KT-XH, có ranh giới xác định. Đó là một vùng hữu hạn về

phạm vi mà ở đó các yếu tố tự nhiên, nơi sinh sống của một cộng đồng xã hội có những hành vi tác động vào tự nhiên, trực tiếp tổ chức KT-XH cho phù hợp với

đường lối chính trị và phát triển KT-XH của đất nước. Có 2 hình thức TCKGLTKT: - TCKGLTKT theo các đối tượng quản lý và xây dựng kế hoạch phát triển của Nhà nước bao gồm: vùng kinh tế, các đơn vị hành chính (tỉnh, các thành phố tương đương cấp tỉnh, huyện, thị…). - TCKGLTKT theo các khu vực đặc biệt là các đối tượng trọng điểm đầu tư,

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

gồm có: theo không gian (vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, tam giác tăng

trưởng, khu kinh tế…), theo ngành (khu công nghiệp, khu du lịch, vườn quốc gia, khu

bảo tồn thiên nhiên…). [32]. Như vậy, nội dung cơ bản của TCKGLTKT là cơ cấu kinh tế lãnh thổ thể hiện

qua các “hình thái” phân bố, trật tự sắp xếp trong không gian các nút, dải, bề mặt, hành

lang kinh tế, các khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp, các vùng cực, các cực,

chúng có liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau và giữ vai trò là bộ khung cơ bản của tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế. [21]. Có thể nhận biết hình thể của tổ chức không gian kinh tế qua bản đồ ảnh vệ tinh, bản đồ không ảnh, ta thấy một số “điểm nút”: thành phố, thị xã,...chúng kết nối

với nhau bằng một mạng lưới đường giao thông, thông tin liên lạc,...Các “điểm nút”

là nơi tập trung các cơ sở công nghiệp, cơ sở dịch vụ, hạ tầng xã hội, đó đồng thời là

các trung tâm dân cư - kinh tế với đặc trưng bởi mật độ dân số, mật độ xây dựng

tương đối cao. Đó cũng là các trung tâm có sức hút trong một phạm vi không gian

nhất định. Các “điểm nút” là các trung tâm dân cư - kinh tế lớn, nhỏ đều có những

liên hệ chức năng. Chúng trao đổi thông qua các dòng lao động, sản phẩm hàng hóa,

dịch vụ, thông tin, tiền tệ, bao gồm cả các trao đổi văn hóa, khoa học kỹ thuật. Các

dòng “chảy” trên các hành lang kinh tế (các dải, trục kinh tế) nối các trung tâm với

nhau, đó là các dải cơ sở hạ tầng (đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc,

truyền tải điện). Phạm vi lãnh thổ của các liên hệ tương tác của một “điểm nút” gọi là

khu vực ảnh hưởng của nó, người ta còn gọi nó là “trường” ảnh hưởng của đô thị.

Các “điểm nút, dải” nằm trong môt mạng lưới, mà các chỗ trống dần dần được

lấp đầy bề mặt bằng những hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra ở đó (khu công nghiệp,

khu dịch vụ, đô thị, khu giải trí, khu du lịch, khu nông nghiệp công nghệ cao,...) trong

một mạng lưới những liên hệ chức năng có thang bậc, tạo thành một hệ thống tổ chức

không gian lãnh thổ. Mỗi quốc gia, mỗi vùng có một cấu trúc tổ chức không gian độc đáo của riêng

mình. Ở mỗi thời điểm nhất định, cấu trúc không gian lãnh thổ là kết quả của sự phát

triển lịch sử , sự phát triển kinh tế và kết quả của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

của từng quốc gia. Tổ chức không gian lãnh thổ luôn luôn biến đổi, những công trình,

cơ sở hạ tầng,..thì sự biến đổi dễ nhận thấy. Có hàng nghìn, hàng vạn sự việc hiện

tượng biến đổi như những làn sóng ngầm khó thấy ngay được, bởi xét riêng sẽ rất nhỏ

bé. Tuy nhiên, tổng thể những biến đổi đó được tích lũy đến mức độ nào đó sẽ tạo ra

một “lực” buộc hệ thống không gian thích ứng với tình hình mới, một cấu trúc không

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

gian mới hình thành. Nhiệm vụ của quy hoạch lãnh thổ là nắm bắt, điều khiển hướng

biến đổi ấy theo những mục đích phát triển và hướng tiến bộ, không để xảy ra tình

trạng tự phát và hỗn loạn.

1.2.2. Nội dung chủ yếu của tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế

Theo tác giả Ngô Doãn Vịnh thì ở Việt Nam khái niệm quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội đã được sử dụng rộng rãi và thống nhất trong lĩnh vực kế

hoạch hóa nền kinh tế quốc dân và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa. Thực tế cho thấy, ở nước ta khái niệm này gần với khái niệm tổ chức không

gian kinh tế ở các nước phương Tây. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các

chuyên gia của Viện Chiến lược phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho rằng: Tổ

chức lãnh thổ kinh tế - xã hội có hai nhiệm vụ cơ bản, đó là:

- Dự báo về mặt phát triển, tức tá dự báo sự phát triển các ngành, lĩnh vực trên

phạm vi lãnh thổ nghiên cứu), nó sẽ trả lời câu hỏi: Làm cái gì? Làm như thế nào?

Làm cho ai và làm bao nhiêu?.

- Luận chứng các phương án tổ chức (hay kiến thiết) phát triển kinh tế - xã hội

theo lãnh thổ (Làm ở đâu?).

Hai nội dung nêu trên gắn kết chặt chẽ với nhau, chúng phải tìm được câu trả

lời thảo đáng, chính xác và rõ ràng. Cũng theo tác gải Ngô Doãn Vịnh, tiếp cận các

nội dung của tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội cần phải được tiến hành theo các bước

sau đây:

- Bước 1: Kiểm kê và đánh giá các yếu tố, các điều kiện của lãnh thổ và các

đối tượng phải tổ chức trong phạm vi lãnh thổ được nghiên cứu.

- Bước 2: Đánh giá hiện trạng lãnh thổ kinh tế xã hội có so sánh với các lãnh

thổ tương tự, phát hiện những bất hơp lí, những xu thế có tính quy luật đối với tổ

chức không gian kinh tế - xã hội của lãnh thổ được nghiên cứu.

- Bước 3: Giả định các phương án tổ chức không gian và lựa chọn phương án

hiệu quả nhất.

- Bước 4: Tìm khả năng đáp ứng tài chính, xác định các giai đoạn phát triển

lãnh thổ và kiến nghị phương án quản lí lãnh thổ.

Như vậy, để tiến hành nghiên cứu tổ chức lãnh thổ phải có sự phân tích những khác biệt địa lí (theo lãnh thổ) để tìm ra cấu trúc không gian (cấu trúc lãnh thổ), phân tích mối quan hệ lãnh thổ, sự tác động qua lại giữa các cấu trúc không gian thành phần để tổng hợp lại, nhận dạng một không gian chung. Theo nghĩa mở rộng, để tiến hành công

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

việc này, cộng đồng và xã hội phải quyết định một số hành động can thiệp nhằm tổ chức

lại không gian cho phù hợp với đường lối chính trị, kế hoạch phát triển, điều kiện kỹ

thuật và công nghệ, kể cả yếu tố văn hóa, tâm lí và khiếu thẩm mỹ vốn có. [32], [33].

1.2.3. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế

Tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế chịu tác động đồng thời và tổng hợp các

nhóm yếu tố bên trong và bên ngoài lãnh thổ dự kiến được tổ chức hay tổ chức lại.

Sự tác động của các yếu tố đến TCKGLTKT không giống nhau về không gian và thời gian. Có những yếu tố tác động mạnh đối với TCKGLTKT trong giai đoạn này, nhưng lại giảm sút vai trò trong giai đoạn khác. [24], [32]. 1.2.3.1. Các yếu tố bên trong lãnh thổ

a. Vị trí địa lí

Vị trí địa lý là nhân tố tác động tổng hợp đến sự hình thành và phát triển của

các hình thức TC KGLTKT, nó có khả năng tạo ra những lợi thế cho phát triển , giúp huy đô ̣ng tốt nhất các nguồn lực phát triển . Đồng thời, có thể tạo ra được mối liên hệ trong sản xuất, trao đổi sản phẩm, tiếp thu tiến bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t , mở rô ̣ng kinh tế trong và ngoài nướ c thông qua hê ̣ thống giao thông (mạng lưới đường sá , cảng biển, cảng hàng không...), giúp khắc phục được khó khăn , phát huy được lợi thế trong quá

trình phát triển và hội nhập c ủa lãnh thổ. Trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế

hội nhập kinh tế quốc tế thì yếu tố vị trí địa lí càng được đánh giá cao khi lựa chọn

địa bàn để phát triển các lãnh thổ trọng điểm, các cực tăng trưởng và phát triển của

mỗi lãnh thổ.

b. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên nhiên nhiên được coi là yếu tố tiền đề , nền tảng vâ ̣t chất của TCKGLTKT. Điều kiện tự nhiên, như khí hậu, thời tiết…ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của lãnh thổ và trực tiếp ảnh hưởng đến các hình thức tổ chức

lãnh thổ kinh tế. Tài nguyên thiên nhiên với tính đa dạng và biến động, lại có giá trị kinh tế được loài người sử dụng để đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên qua các

thời kì phát triển và có ý nghĩa to lớn đối với sự hưng thịnh của mỗi lãnh thổ. Những đặc trưng về các điều kiện tự nhiên, nhất là nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu, khoáng sản... của lãnh thổ quy định đặc điểm cơ cấu lãnh thổ , cường độ và hướng di chuyển các mối liên hệ thông qua lịch sử và truyền thống khai thác của vùng, quy đi ̣nh viê ̣c lựa cho ̣n các hình thứ c TCKGLTKT. c. Các nhân tố kinh tế - xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

* Dân cư và nguồn nhân lực: Con người cùng với những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần luôn là nhân tố quan trọng hàng đầu trong phát triển KT -XH. Dướ i 25

, nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết đi ̣nh đến tổ chứ c

góc độ là lực lượng sản xuất không gian kinh tế ở mỗi lãnh thổ nhất đi ̣nh. Quy mô, gia tăng dân số ; phân bố, chất lươ ̣ng dân cư và các dòng di dân quy đi ̣nh đến số lươ ̣ng và chất lươ ̣ng lao đô ̣ng - yếu tố đảm bảo viê ̣c thực thi TCKGLTKT.

Dướ i góc đô ̣ là thi ̣ trườ ng tiêu thu ̣ , các đặc điểm về dân cư: quy mô , kết cấu, chất lươ ̣ng, truyền thống, tâm lý tiêu dù ng tác đô ̣ng trực tiếp , quy đi ̣nh đầu ra củ a sản xuất, do đó nó cũng là mô ̣t trong những nhân tố quan tro ̣ng trong viê ̣c nghiên cứ u , tính toán để xác định loại hình, vị trí của TCKGLTKT.

. Nói chung , dân cư và nguồn lao đô ̣ng là mô ̣t nguồn lực có thể ta ̣o ra những , nhưng cũng tiềm ẩn những khó khăn riêng

thuâ ̣n lơ ̣i , đô ̣ng lực phát triển kinh tế Mứ c đô ̣ thuâ ̣n lơ ̣i hay khó khăn củ a nguồn lực này là mô ̣t trong những tiêu chí có tính chất quyết đi ̣nh đến TCKGLTKT . Do đó, nó phải được nghiên cứu kĩ lưỡng và

nghiêm túc khi tiến hành TCKGLTKT.

* Khoa học - công nghệ (KH-CN)

Ảnh hưởng của khoa học và công nghệ có tính chất quyết định đến tổ chức

không gian lãnh thổ kinh tế. Đối với những quốc gia phát triển, công nghệ chiếm vị

trí hàng đầu trong việc gia tăng GDP, công nghệ giữ vai trò chủ đạo đối với phát

triển. Tiềm lực KH-CN là yếu tố quan trọng để thực thi các phương án tổ chức lãnh

thổ. Tiến bộ công nghệ đã tạo khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên theo cả chiều

rộng và chiều sâu; sự phát triển công nghệ khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên

có thể nâng cao tỉ lệ hữu ích của tài nguyên, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

Do tiến bộ KH-CN có thể tiết kiệm được các yếu tố đầu vào nâng cao giá trị

của các sản phẩm đầu ra. Tiến bộ KH-CN không chỉ làm tăng tổng sản lượng kinh tế,

làm sâu sắc thêm phân công lao động xã hội, đa dạng ngành nghề và nâng cao năng

suất lao động, mà còn tạo ra những tiền đề cho thay đổi cơ cấu kinh tế. Một mặt, sản

phẩm mới xuất hiện không ngừng, kích thích nhu cầu mới, dẫn đến cơ cấu nhu cầu và

cơ cấu tiêu dùng ngày càng đa dạng; mặt khác, chính bản thân sự xuất hiện và lưu

thông của công nghệ mới làm xuất hiện dịch vụ KH-CN, đồng nghĩa với ngành nghề

mới xuất hiện. Vì vậy khi tiến hành TCKGLTKT phải tính toán đầy đủ yếu tố KH-CN.

* Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật

Mạng lưới đường giao thông, hệ thống thông tin, mạng lưới cung cấp điện

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nước, các trung tâm kinh tế , các vùng sản xuất , các cơ sở thương mại , ngân hàng, hê ̣

thố ng xử lý chất thải… ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành và phát triển các hình thức TCKGLTKT, đến hệ thống cơ cấu lãnh thổ kinh tế : góp phần quyết định sự hấp dẫn đầu tư, mứ c đô ̣ tâ ̣p trung sản xuất , hiê ̣u quả khai thác lãnh thổ , quy mô khai thác lãnh thổ (tác động lan tỏa), sự phát triển của các đô thi ̣.... Thực tiễn cho thấy, ở đâu có các điều kiện này tốt thì ở đấy càng thu hút đượ c đầu tư và khả năng hình thành và phát triển các hình thức TCKGLTKT càng cao. * Trình độ phát triển của nền kinh tế

Trình độ phát triển kinh tế thể hiện qua nhiều yếu tố, như: quy mô nền kinh tế;

cơ cấu kinh tế; trình độ của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất; khả năng áp dụng

khoa học kĩ thuật trong sản xuất, trong quản lí và trong kinh doanh…Đây là những

yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của một lãnh thổ, bởi vì trình độ phát

triển của nền kinh tế là nhân tố chứng tỏ khả năng về phương tiện vật chất cho tổ

chức lãnh thổ và cũng có điều kiện tạo ra nhu cầu mới lớn hơn, cao hơn. Mặt khác,

nó là cơ sở, tiền đề và là điều kiện để tái tổ chức lãnh thổ kinh tế.

* Vốn đầu tư

Vốn huy động bên trong lãnh thổ đảm bảo sự chủ động về đầu tư cho phát triển

kinh tế. Tuy nhiên, trong điều kiện quy mô của nền kinh tế còn nhỏ bé, khả năng tích lũy

có hạn thì việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài lãnh thổ nghiên cứu là việc làm cần thiết và

rất quan trọng. Nó không chỉ giải quyết khó khăn về vốn, phát triển tốt hơn kết cấu hạ tầng

mà ở mức độ nhất định còn nâng cao trình độ phát triển về con người và công nghệ . Đây là

yếu tố cần được quan tâm xem xét khi phát triển TCKGLTKT.

* Môi trường chính sách

Là nhân tố mang tính chất điều hành vĩ mô, giúp định hướng cho sự phát triển

của lãnh thổ để hòa nhập với hệ thống cơ cấu lãnh thổ cấp lớn hơn. Thực tế cho thấy

đường lối chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của

việc TCKGLTKT. Thể chế kinh tế nói chung và chính sách kinh tế , cơ chế quản lý kinh tế nói riêng của Nhà nước có thể tạo ra sự thúc đẩy hoă ̣c kìm hãm đối với sự phát triển kinh tế nói chung và TCKGLTKT nói riêng.

1.2.3.2. Các yếu tố bên ngoài lãnh thổ

Trong cơ chế kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ như hiện

nay, thì các yếu tố bên ngoài tác động đến sự phát triển hay việc tổ chức kinh tế ở

một lãnh thổ là rất mạnh mẽ, trong đó phải kể đến các nhóm yếu tố sau:

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

a. Nhóm các yếu tố về chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của

Nhà nước: Các chiến lược phát triển KT-XH quốc gia, các quy hoạch phát triển

vùng, ngành: Đây là nhóm yếu tố căn bản tác động đến việc hình thành và phát triển

cơ cấu lãnh thổ. Nó tạo ra sự thống nhất của nền kinh tế trong cái đơn lẻ của mỗi

vùng lãnh thổ.

b. Nhóm các yếu tố về thị trường và các mối liên hệ kinh tế liên vùng: Tiềm

năng thị trường và các mối quan hệ kinh tế liên vùng tác động lớn đến việc hình

thành và phát triển hình thức TCKGLTKT ở nơi này hay ở nơi kia thông qua nhu cầu tiêu thụ hàng hóa , mạng lưới giao thông vận tải , thông tin liên vùng… Nhu cầu củ a thị trường là nhân tố thúc đẩy việc khai thác , phát huy các thế mạnh của lãnh thổ theo hướ ng chuyên môn hóa , từ đó góp phần quy đi ̣nh đến viê ̣c xác đi ̣nh các hình thứ c TCKGLTKT phù hơ ̣p . Các mối quan hệ kinh tế liên vùng giúp khắc phục khó khăn lãnh thổ này gặp phải mà lãnh thổ khác thuận lợi , đồng thờ i phát huy đươ ̣c những lơ ̣i thế, tạo ra sự phối kết hợp trong phát triển kinh tế giữa các lãnh thổ đảm bảo sự phát triển ổ n đi ̣nh và lâu dài.

c. Nhóm yếu tố về nguồn đầu tư và công nghệ từ bên ngoài: Các dòng vốn

đầu tư và công nghệ từ bên ngoài cũng ảnh hưởng ngày càng rõ rệt, đặc biệt đối với

các quốc gia, các vùng lãnh thổ kém phát triển, nó đã góp phần làm thay đổi hình

thức, nội dung của tổ chức lãnh thổ kinh tế. Sự thu hút nguồn vốn và công nghệ phụ

thuộc rất nhiều vào cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư nước

ngoài và thương mại quốc tế.

d. Xu thế hội nhập

Xu thế hội nhập có tác động quan trọng đến TCKGLTKT, cụ thể là:

- Sự hơ ̣p tá c quốc tế ngày càng sâu rô ̣ng khiến các quốc gia ra sứ c mở rô ̣ng

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Tạo nên những điều kiện đầu vào (vốn, nguyên liê ̣u, trang thiết bi ̣, máy móc...) và đầu ra (thị trường tiêu thụ), trong đó đáng quan tâm là các ưu đãi về vốn, nhất là vốn ODA và các khoản vay ngân hàng để xây dựng kết cấu ha ̣ tầng sản xuất và xã hô ̣i. - Sự hỗ trơ ̣ phát triển về mă ̣t kinh tế , KH-CN ta ̣o nên khả năng hơ ̣p tác, chuyển giao công nghê ̣ giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong các hình thứ c TCKGLTKT ta ̣i các nướ c đang phát triển có cơ hô ̣i tiếp câ ̣n và ứ ng du ̣ng những thành tựu tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh từ các quốc gia phát triển. hoạt động sản xuất của mình nhằm hướng đến thị trường xuất khẩu quốc tế , làm cho các hình thức TC KGLTKT không còn là những đi ̣a bàn sản xuất mà còn trở t hành mắt xích trong hê ̣ thống sản xuất thế giớ i.

Nhìn chung , TCKGLTKT chịu sự tác động đồng thời và tổng hợp bởi các

nhóm nhân tố. Sự tác động đó của các nhân tố đến TCKGLTKT không giống nhau về không gian và thời gian, có những yếu tố tác động mạnh, có tính trội đối với

TCKGLTKT trong thời gian này nhưng lại giảm sút vai trò trong giai đoạn khác. Do

đó, trong TCKGLTKT cần có những phân tích, đánh giá và dự báo để có phương

hướng sử dụng và phát huy tốt nhất các yếu tố này.

1.3. Một số lý thuyết và quan điểm liên quan đến tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế 1.3.1. Nhóm các lý thuyết cổ điển Lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp trong phạm vi ảnh hưởng của

thành phố (1826, V.Thunen); Lý thuyết định vị công nghiệp của A.Weber, lý thuyết

các địa điểm trung tâm của W.Christaller, lý thuyết cực phát triển của F. Perroux.

Đây là những lý thuyết kinh điển và được nhắc đến trong rất nhiều trong những công

trình nghiên cứu. Có thể khái quát các nội dung chính sau:

1.3.1.1. Lý thuyết định vị công nghiệp

Với việc công bố tác phẩm “Theory of the Location of Industries” - Lý thuyết

về Vị trí của ngành công nghiệp) vào năm 1909, Alfred Weber (1868-1958) đưa ra lý

thuyết đầu tiên về định vị công nghiệp. Mô hình của ông đã tính toán các nhân tố

không gian cho việc tìm kiếm vị trí tối ưu và chi phí tối thiểu cho các nhà máy sản

xuất. Các điểm để định vị một ngành công nghiệp giảm thiểu chi phí vận chuyển và

lao động yêu cầu phân tích của ba yếu tố:

- Các điểm vận chuyển tối ưu dựa trên các chi phí về khoảng cách với "chỉ số vật

liệu", tỷ lệ trọng lượng với các sản phẩm trung gian (nguyên liệu) đến thành phẩm.

- Các biến dạng lao động, trong đó nhiều nguồn thuận lợi hơn của lao động làm cho

chi phí thấp hơn có thể biện minh cho khoảng cách vận chuyển lớn hơn.

- Các lực tích tụ và không tích tụ.

Lý thuyết này phù hợp với một nền kinh tế đang ở giai đoạn đầu của quá trình công

nghiệp hóa và đô thị hóa. Và A. Weber là người đầu tiên nghiên cứu lý thuyết tổng hợp về

định vị công nghiệp, đưa ra mô hình không gian về phân bố công nghiệp. [33].

1.3.1.2. Lí thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp trong phạm vi ảnh hưởng của

thành phố

Năm 1826, V.Thunen sáng lập ra lý thuyết này và tư tưởng của ông được

thể hiện trong tác phẩm “Nước cô lập”. Ông xem địa tô chênh lệch như là một

nhân tố then chốt dẫn đến sự phân chia lãnh thổ của quốc gia thành các vùng sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dụng đất nông nghiệp khác nhau xung quanh thành phố hạt nhân. Ông đã đưa ra 29

lập luận về khoảng cách thành phố tới các vùng xung quanh trong phân tích sự

khác nhau về chi phí vận tải, tầm quan trọng của khoảng cách không gian và

trọng lượng sản phẩm của các hoạt động nông nghiệp được phân bố thành các

vành đai nông nghiệp xung quanh thành phố.Ý nghĩa quan trọng là nó lập luận cho

việc xác định vai trò của một trung tâm và thiết lập các vành đai nông nghiệp biểu

trưng cho những khu vực mà kinh tế còn chậm phát triển. [27], [32].

1.3.1.3. Lí thuyết về “điểm trung tâm” của W. Christaller

W. Christaller (năm 1933) cho rằng, vùng không thể phát triển nếu không có

trung tâm hạt nhân (thành phố), giữ vai trò đầu tàu lôi kéo sự phát triển của cả lãnh

thổ; không có nông thôn nào lại không chịu chỉ đạo của một cực hút, đó là thành phố.

Ông đề xuất mô hình bố trí các điểm dân cư theo hình lục giác. Trong đó, các trung

tâm tồn tại theo nhiều cấp, từ cao tới thấp với quy mô thị trường khác nhau. Bán kính

giữa các trung tâm chính là vùng ảnh hưởng và vùng tiêu thụ hàng hóa của chúng.

Lý thuyết trung tâm của Christaller sau đó đã được nhà bác học A. Losch bổ

sung và phát triển. Kết quả nghiên cứu của W. Christaller và A. Losch có ý nghĩa mở

đường cho việc nghiên cứu các hệ thống không gian hoặc xác định các nút trọng điểm

trong một lãnh thổ nhất định.Trong TCKGLTKT cấp tỉnh, có thể vận dụng nó để xác

định hệ thống đô thị làm bộ khung lãnh thổ cho sự phát triển kinh tế chung và tạo cơ

sở cho việc xây dựng các cực tăng trưởng, cực phát triển kinh tế. [32].

1.3.1.4. Lý thuyết phát triển các cực của Francoi Perroux

Lý thuyết này được đề xướng vào năm 1950 bởi nhà kinh tế học người Pháp

F. Perroux, sau đó được A. Hirshman, G. Myrdal, Friedman và H. Richardson tiếp tục

nghiên cứu và phát triển. Theo lý thuyết này, sự phát triển kinh tế không phải diễn ra

một cách đồng đều theo một tốc độ như nhau trên tất cả các lãnh thổ, mà có xu hướng

phát triển nhất ở một vài nơi. Những nơi đó có mức tăng trưởng cao hơn nhờ vào sự

phát triển của các ngành chủ đạo với năng lực đổi mới và khả năng mang lại lợi

nhuận cao. Các ngành chủ đạo thường tập trung tại một số thành phố lớn và được ưu

tiên phát triển trở thành “cực tăng trưởng”. Tập trung hóa về mặt lãnh thổ đạt tới một

mức nhất định và sau đó hiệu ứng lan tỏa sẽ làm cho các cơ hội phát triển mới bắt đầu

xuất hiện ở nhiều địa phương khác. Kết quả là sự phát triển của một cực như một lãnh

thổ trọng điểm sẽ có tác dụng như những “đầu tàu” lôi kéo sự phát triển của các vùng

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lãnh thổ khác, tạo điều kiện cho nền kinh tế cả nước phát triển nhanh và mạnh hơn.

Lý thuyết này chú trọng vào những lãnh thổ làm phát sinh sự tăng trưởng kinh

tế, đó là cực phát triển và cực tăng trưởng. Cực phát triển là những trung tâm đã có sự phát triển hoàn thiện hoặc tương đối hoàn thiện, có khả năng thú c đẩy sự tăng trưở ng đố i vớ i các khu vực xung quanh vớ i những tác động lôi cuốn đa da ̣ng và thể hiện khác nhau theo các hoàn cảnh đi ̣a lý cu ̣ thể. Cực tăng trưởng là các trung tâm mới hình thành và đang phát triển, là các cực vệ tinh của cực phát triển. Trên cơ sở “lực hút” và “lực

đẩy” của mỗi trung tâm, hình thành nên vùng ảnh hưởng của nó tới xung quanh. Từ triển

vọng phạm vi ảnh hưởng của mỗi trung tâm người ta có thể xác định được khu vực lãnh

thổ để xây dựng điểm đô thị mới, làm cho tất cả các lãnh thổ đều có đô thị hạt nhân.

Lý thuyết “Cực tăng trưởng” nhấn mạnh lợi thế của phát triển không cân đối theo

lãnh thổ. Đây là việc lý giải đúng đắn về sự cần thiết của phát triển kinh tế lãnh thổ theo

hướng đầu tư có trọng điểm. [21].

1.3.2. Quy luật thứ nhất của W. Tobler về địa lý học

Waldo Tobler (sinh năm 1930) là một nhà địa lý người Mỹ. Ông là một giáo

sư danh dự tại Đại học California. Ý tưởng W. Tobler cho rằng “Mọi vật đều có

quan hệ với những vật khác, tuy nhiên những vật ở gần nhau có quan hệ mật thiết

hơn những vật ở xa” - Nguyên văn tiếng anh là: “Everything is related to everything

else, but near things are more related than distant things”. Qui luật địa lý đã được

khái quát hóa mô tả toàn bộ mối quan hệ không gian của các đối tượng trong thế giới

thực, trên mặt đất cũng như cả trong vũ trụ - dựa vào ý tưởng của Luật Vạn vật hấp

dẫn của Isaac Newton là nền tảng của phân tích không gian.

Quy luật này dựa trên mô hình trọng lực gravity và nó cũng liên quan đến

luật cầu, tức là mối liên quan giữa vị trí tỷ lệ nghịch với chi phí đi lại. Quy luật cũng

liên quan tới sự phụ thuộc không gian (Spatial dependence), ứng dụng trong phân

tích không gian (spatial analysis). Ví dụ: các tuyến phố, dải đường, vỉa hè, đèn đường

phân bố cùng nhau, tạo nên một dạng tô-pô có mối quan hệ tồn tại. [26].

1.3.3. Lý thuyết Cluster (cụm tương hỗ phát triển)

Ở Việt Nam, Cluster chưa được nhiều người quan tâm và khái niệm cluster

còn chưa được sự thống nhất. Nhìn chung, các học giả quan tâm đến vấn đề này đều

có chung quan niệm cho đó là “cụm liên kết ngành”, “cụm công nghiệp”, hoặc “cụm

tương hỗ phát triển”. Theo quan niệm của các học giả phương tây, cụm tương hỗ phát

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

triển là sự tập trung những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khác nhau gắn với các nhà

cung ứng (tư vấn, đào tạo, cung cấp điện nước, thông tin, ngân hàng và dịch vụ khác)

trong mối quan hệ tương hỗ cùng phát triển, cùng chia sẻ lợi ích kinh tế có được nhờ

sự liên kết cần thiết. Tại một khu vực địa lý nhất định (nhưng chỉ ước lệ chứ không

có ranh giới xác định) có nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau, hỗ trợ nhau, phối kết

hợp với nhau; nhờ đó làm tăng năng suất lao động, giảm bớt chi phí đầu vào để tăng

sức cạnh tranh của doanh nghiệp cả ở tầm quốc gia và tầm toàn cầu.

Cụm tương hỗ phát triển được hình thành khi các lợi thế cạnh tranh thúc đẩy

hoặc dẫn đến việc gia tăng sự bố trí và sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các

lĩnh vực khác nhau nhưng cần nhau để tận dụng các cơ hội qua liên kết địa lý trong

một khu vực lãnh thổ nhất định. Các doanh nghiệp tự nguyện tham gia cụm và trong

cụm tương hỗ phát triển họ sẽ chia sẻ các yêu cầu và các mối quan hệ bên trong với

nhà cung cấp và với khách hàng.

Điều kiện hình thành cụm tương hỗ phát triển là: (i) Một không gian địa lý có

quy mô đủ lớn; (ii) Có một hoặc một số doanh nghiệp giữ vai trò hạt nhân trên cơ sở

phát huy lợi thế so sánh chủ yếu của khu vực lãnh thổ, một số doanh nghiệp công

nghiệp bổ trợ, dịch vụ và cơ sở nghiên cứu và triển khai (R&D); (iii) Các doanh

nghiệp tự nguyện liên kết với nhau thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các thỏa

thuận liên kết và trên cơ sở đó cùng thu được lợi ích kinh tế, cùng có được sự cạnh

tranh cần thiết. (iv) Chính quền địa phương khuyến khích chủ trương liên kết thành

cụm vào tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp thực thi nguyện vọng của mình.[26].

Người đầu ngành trong nghiên cứu về cluster là Giáo sư Michael Porter

(người đã đến thuyết trình ở Việt Nam vào năm 2008) đưa ra tầm quan trọng của

“cụm ngành” (cluster) trong việc gia tốc cạnh tranh. Cụm ngành, theo M. Porter, là

một nhóm các công ty, tổ chức hiệp hội liên quan với nhau trong một lĩnh vực cụ thể,

cùng tập trung tại một khu vực địa lý, liên kết dựa vào những khía cạnh tương đồng

và bổ sung (dẫn theo Nguyễn Chính Tâm, Liên kết kinh tế vùng: từ lý thuyết đến

thực tiễn Việt Nam, Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần năm 2009).

Một mặt, cá thể tham gia trong cụm ngành dễ dàng tiếp xúc với mạng lưới

khách hàng, nhà cung cấp và sở hữu các thông tin chuyên biệt hơn so với bên ngoài.

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Mặt khác, do sức ép cạnh tranh, các công ty thuộc cụm ngành thường xuyên trong

quá trình “tự phê bình và thay đổi”, luôn phải sẵn sàng tiến hành cải cách. Quá trình

này có thể dễ dàng hơn khi có mạng lưới chung các công ty cùng mục tiêu. Hơn nữa,

đồng thanh thì đồng tiếng: khả năng phản ánh lên giới hoạch định chính sách sẽ

nhanh và bài bản hơn.

Như vậy, theo M. Porter, liên kết để tăng sức cạnh tranh, trước hết là trong

khuôn khổ doanh nghiệp. Trên bình diện kinh tế vùng, lập luận đó có thể được diễn

giải theo hai cách. Thứ nhất, nếu đồng ý xem cụm ngành là chìa khóa cạnh tranh, thì

chiến lược vùng phải dựa vào tư duy liên kết ngành. Tùy theo lợi thế cạnh tranh, hay

thế mạnh riêng. Điểm then chốt là cần xây dựng một mạng lưới cụm ngành bổ sung.

Xuất khẩu gạo, cà phê, cao su không chỉ là việc cấy lúa, trồng cây mà còn là

hệ thống phân phối, tiêu thụ, cộng với những cơ quan thông tin kinh tế với nhiệm vụ

thu thập, lưu trữ, phổ biến thông tin về sản phẩm, về hoạt động của doanh nghiệp địa

phương. Cách nhìn thứ hai, nhu cầu “liên kết vùng”, với những khu vực trọng điểm

và những khu vực ngoại vi tập trung những ngành nghề bổ sung. Nói ngoại vi hay bổ

sung, không phải những ngành đó không quan trọng. Tùy theo đặc tính từng cụm

ngành, từng khu vực. Chẳng hạn như du lịch, không chỉ danh lam thắng cảnh, mà các

dịch vụ vây quanh như khách sạn, nhà hàng, hoạt động giải trí, cả thái độ, ứng xử của

người dân bản địa đóng góp một phần lớn vào mức độ thành bại sản phẩm cuối cùng.

Đặt vấn đề như trên, vậy liên kết vùng là liên kết các ngành mang tính bổ sung lẫn

nhau, mục tiêu là tăng năng lực cạnh tranh. Phương thức đa dạng, tùy thuộc vào

chuỗi giá trị sản phẩm. Có thể là một hạt nhân chủ đạo, các vệ tinh ngành khác xung

quanh, nhưng cũng có thể là chuỗi cùng một thành phẩm đưa qua nhiều giai đoạn, mà

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mỗi địa phương đảm nhận vai trò trung chuyển.

Hình 1.1: Sơ đồ cụm ngành (industrial cluster) dệt may (dẫn theo Nguyễn Xuân Thành, bài giảng chương trình Fulbright) [16]

Theo TS. Nguyễn Xuân Thành (Chương trình Fulbright) thì cụm ngành

(industrial cluster) là sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp trong cùng một

ngành cùng với những tổ chức hỗ trợ và liên quan, được kết nối với nhau bởi các giá

trị chung và sự tương hỗ. Cấu thành của cụm ngành gồm: Các doanh nghiệp sản xuất

sản phẩm cuối cùng; Các ngành khâu trước - khâu sau; Các doanh nghiệp cung ứng

chuyên biệt; Các đơn vị cung cấp dịch vụ; Các ngành khác có chia sẻ về hoạt động

sản xuất, công nghệ và quan hệ khách hàng; Các định chế tài chính, giáo dục, nghiên cứu và cơ sở hạ tầng.

1.3.4. Lý thuyết về địa - kinh tế mới của Paul Krugman

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Lý thuyết của Paul Krugman đã giải thích được sự trao đổi hàng hóa giữa các nước có cùng lợi thế cạnh tranh với nhau mà mô hình kinh tế học tân cổ điển không giải thích được. P. R. Krugman sinh ngày 28/2/1953 tại NewYork, Hoa Kỳ, là nhà Kinh tế học vĩ mô, giáo sư Đại học Princeton, đã được Viện Hàn lâm Khoa học Thụy

Điển quyết định trao giải thưởng Nobel Kinh tế năm 2008. Tháng 5/2009, ông đã có

chuyến thăm và thuyết trình tại Việt Nam, vấn đề quan tâm nhất là định vị dịch vụ.

Bên cạnh lý thuyết thương mại mới (New trade theory), ông còn đưa ra lí

thuyết địa kinh tế mới (New economic geopraphy). Ông áp dụng lý thuyết thương

mại quốc tế trong phân tích các vấn đề về địa lý, tạo ra sự nối kết giữa hai mảng

nghiên cứu này và là người đề xuất ra lý thuyết sau này được gọi tên là “địa lý kinh tế

mới”. Trong một bài báo trên tờ Tạp chí Kinh tế Chính trị năm 1991, P. Krugman

phát triển lý thuyết về sự lựa chọn địa điểm của lao động và hãng kinh doanh.

Theo ông, các hãng có xu hướng xác định vị trí sản xuất của mình ở những nơi

“trung tâm” đông đúc dân cư và vốn, vì tận dụng được lợi thế nhờ quy mô. Nhưng

việc này sẽ dẫn tới dân cư - vừa là người cung cấp lao động vừa là người tiêu dùng -

sẽ càng di chuyển tới những “trung tâm” này vì ở đó có tính lợi thế quy mô cao hơn,

cũng có nghĩa là giá cả hàng hóa rẻ hơn và sản phẩm đa dạng hơn. Điều này giải thích

quá trình đô thị hóa và di cư ở trong lòng các quốc gia, từ những nơi thưa thớt dân cư

tới những nơi đông dân hơn. Tuy nhiên, tập trung hóa vốn và lao động không phải là

khả năng duy nhất. Sự hạn chế tập trung hóa chính là ở chi phí vận chuyển. Chi phí

vận chuyển tới người tiêu dùng sẽ cao nếu như các hãng tập trung hóa ở một khu vực

nhất định trong quốc gia. Do đó, quyết định lựa chọn địa điểm sản xuất của các hãng

phụ thuộc vào tương quan giữa việc tận dụng lợi thế quy mô và việc tiết kiệm chi phí

vận chuyển. Giảm chi phí vận chuyển sẽ dẫn tới quá trình tập trung hóa và đô thị hóa.

Theo mô hình này, sự giảm sút nhanh chóng chi phí vận chuyển nhờ các tiến bộ công

nghệ trong thế kỷ 20 đã giải thích phần lớn cho quá trình đô thị hóa và sản xuất tập

trung ở các nước trên thế giới.

Những công trình về hai mảng nghiên cứu nói trên của P. Krugman là cơ sở

chính để ông nhận được giải Nobel Kinh tế. [26]. 1.3.5. Lý thuyết phá t triển phi cân đố i Đối với mỗi nền kinh tế quốc dân sẽ có những ngành , lĩnh vực có lơ ̣i thế phát triển thành những ngành , lĩnh vực mũi nhọn ; có những lãnh thổ do hội tụ được nhiều điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i nếu tâ ̣p trung đầu tư sẽ ta ̣o ra đươ ̣c sự đô ̣t phá trong phát triển , trở thành lãnh thổ động lực l ôi kéo sự phát triển chung . Quan điểm phát triển phi cân đối xuất phát vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX từ Trung Quốc: “muốn để toàn bộ đất nước trở nên phồn thịnh thì nhất quyết một số vùng phải giàu lên trước những vùng

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khác” (Đặng Tiểu Bình). Quan điểm này nhấn ma ̣nh đến sự đầu tư tâ ̣p trung trên mô ̣t

lãnh thổ có các lợi thế so sánh - thực hiê ̣n phân công lao đô ̣ng dựa trên những khác biê ̣t về ưu thế tài nguyên thiên phú củ a lãnh thổ nhằm ta ̣o ra sự đô ̣t phá tron g phát triển, rút ngắn khoảng cách tụt hậu. Trung Quốc đã rất thành công trong viê ̣c vận du ̣ng quan điểm này vào thực tiễn phát triển kinh tế đất nướ c vớ i chiến lươ ̣c hướ ng ra biển bằng viê ̣c đầu tư phát triển các khu công nghiê ̣p, khu kinh tế do ̣c ven biển. Hiê ̣n nay, phát triển phi cân đối (có trọng điểm) là một trong những cách thức các nước đang phát triển ứng dụng để giải quyết vấn đề khó khăn về vốn , tăng cườ ng (cả về vốn, công nghê ̣ và kinh nghiê ̣m quản lý sản xuất thu hú t đầu tư nướ c ngoài kinh doanh) mô ̣t cách khá hiê ̣u quả . Do đó, quan điểm này có ý nghĩa thực tiễn đối vớ i những nướ c đang phát triển như Viê ̣t Nam. Đối với lãnh thổ cấp tỉnh như Thái Nguyên, do lợi thế và khả năng khai thác

chúng cho phát triển kinh tế không giống nhau giữa các lãnh thổ trên địa bàn. Do đó,

cần thiết có sự vận dụng quan điểm phát triển phi cân đối để tập trung đầu tư cho một

số lãnh thổ hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển kinh tế như phía Nam,

trung tâm kinh tế thành phố Thái Nguyên, … Từ đó, tạo nên sự lan tỏa trong phát

triển kinh tế đối với các lãnh thổ lân cận cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế

chung toàn tỉnh. [27], [32].

1.4. Một số hình thức tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế và thực tiễn Việt Nam

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về TCKGLTKT

trên thế giới và Việt Nam, có thể thấy các hình thức TCLTKT rất đa dạng cả theo

ngành cũng như theo không gian. Tuy nhiên, giữa các nước có sự khác nhau về lý luận

cũng như thực tiễn. Mặc dù còn có những điểm chưa thống nhất, nhưng về cơ bản một

số hình thức TCLTKT đã định hình và đi vào thực tiễn TCKGLTKT Việt Nam.

1.4.1. Các hình thức tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế

1.4.1.1. Vùng kinh tế

Vùng kinh tế - xã hội (gọi tắt là vùng kinh tế) là loại vùng tương đối phổ biến

ở nhiều quốc gia trên thế giới. Đóng góp to lớn vào việc nghiên cứu lĩnh vực này

phải kể đến các nhà địa lí Xô Viết. Vùng kinh tế là bộ phận lãnh thổ của một nước

có những nét đặc thù về tự nhiên, kinh tế, xã hội, lịch sử, cho phép phát triển thuận

lợi những ngành sản xuất chuyên môn hoá nhất định đồng thời với phát triển

tổng hợp, trên cơ sở các mối liên hệ nội vùng và liên vùng, đạt hiệu quả kinh tế cao,

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với chi phí sản xuất thấp nhất. Vùng kinh tế là một hình thức biểu hiện của sự phân

công lao động xã hội theo lãnh thổ trong nền sản xuất lớn (Từ điển Bách khoa Việt

Nam, 2011).

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận về tổ chức lãnh thổ kinh tế cũng

như thực tiễn ở Việt Nam trong những năm qua, có thể thấy các vùng kinh tế phổ

biến ở nước ta qua các mốc thời gian:

- Sau thống nhất đất nước năm 1975, trên cơ sở 38 tỉnh, thành phố và đặc khu, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đưa ra sơ đồ phân vùng với 7 vùng nông lâm nghiệp dựa

trên cơ sở khoa học sinh thái nông nghiệp. Hệ thống vùng này cũng được Tổng cục

Thống kê sử dụng trong công tác thông kê cho đến năm 2006 và hiện nay vẫn được các nhà khoa học địa lý sử dụng trong nội dung viết sách giáo khoa Địa lí 12.

- Năm 1982, dựa trên kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Nhà nước về

Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất thời kỳ 1986 - 2000, sơ đồ 4

vùng kinh tế lớn được thông qua, gồm: Bắc Bộ, Bắc Trung, Nam Trung Bộ, Nam Bộ. Nếu xem xét ranh giới vùng đến cấp tiểu vùng thì sơ đồ này cũng khá gần với sơ đồ

7 vùng nông lâm nghiệp.

- Để phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đổi mới, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư (cụ thể là Viện Chiến lược phát triển) đã đề xuất sơ đồ 8 vùng kinh

tế lớn (ngoài 6 vùng truyền thống, vùng Trung du và miền núi phía Bắc phân thành

vùng 2 vùng: Đồng Bắc và Tây Bắc) và 3 vùng kinh tế trọng điểm (từ năm 2009 là 4

vùng kinh tế trọng điểm).

- Sơ đồ 6 vùng được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất năm 2001 và được đưa

vào Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX. Năm 2006, Chính phủ

chính thức ban hành Quyết định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về lập, phê duyệt

và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Theo Quyết định này, hệ

thống vùng ở nước ta gồm có 6 vùng và 3 vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ). Tổng

cục Thống kê đã sử dụng sơ đồ phân vùng theo quy định này để thực hiện công tác

thống kê từ năm 2007 đến nay (thể hiện trong các Niên giám thống kê hàng năm).

- Ngoài 2 cấp vùng quy hoạch trên (vùng kinh tế tổng hợp và vùng kinh tế trọng điểm), các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng được xác định là cấp quy hoạch: 63 tỉnh, thành phố (trước năm 2008 là 64) đã lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. [18], [19].

1.4.1.2. Vùng kinh tế trọng điểm

Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế của cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm được

đặc trưng bằng một số đặc điểm chủ yếu sau: (i)Tập trung các điều kiện thuận lợi

nhất cho sự phát triển, tập trung tiềm lực kinh tế, có vị trí địa lí hấp dẫn đầu tư; (ii) Có tỉ trọng lớn trong GDP của cả nước, có thể tạo ra tốc độ tăng trưởng nhanh; (iii)

Có khả năng tích lũy đầu tư để tái sản xuất mở rộng không chỉ cho mình, mà còn phải

hỗ trợ cho các vùng khác; (iv) Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp,

dịch vụ để từ đây lan tỏa tới các vùng khác. [19].

Cho đến nay, trên lãnh thổ nước ta đã hình thành 04 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long.

1.4.1.3. Khu kinh tế

Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về khu công

nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (KKT), thì “KKT là khu vực có không gian kinh

tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu

tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục của

Chính phủ”. Điều kiện thành lập KKT ở Việt Nam được ghi rõ trong Nghị định số

29/2008/NĐ-CP, trong đó nhấn mạnh quy mô diện tích từ 10 nghìn ha trở lên và đáp

ứng yêu cầu phát triển tổng hợp của khu kinh tế.

Do quy định điều kiện thành lập, các khu kinh tế hiện nay của Việt Nam phân

bố ở ven biển được gọi là khu kinh tế ven biển. Để có một định hướng phát triển các

khu kinh tế ven biển trên phạm vi cả nước, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cơ

quan chức năng nghiên cứu quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển đến năm

2020. Cho đến nay, cả nước hiện có 18 KKT ven biển được phê duyệt trong Quy

hoạch phát triển KKT ven biển của cả nước đến năm 2020 (trong đó có 15 khu đã và

đang xây dựng với diện tích hơn 662,2 nghìn ha; 03 khu khác đang chuẩn bị triển

khai) với tổng diện tích mặt đất và mặt nước 730,553 ha (tương đương 7305,53 km2), bằng khoảng 2,2% tổng diện tích của cả nước.

Các KKT ven biển mặc dù được thành lập chưa lâu nhưng đã có những đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế của địa phương. Riêng năm 2011, các KKT ven biển đạt tổng doanh thu khoảng 8 tỷ USD, xuất khẩu đạt hơn 1 tỷ USD, đóng góp vào ngân sách Nhà nước gần 20 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh các lợi ích kinh tế, các KKT ven biển còn tạo điều kiện cho các địa phương giải quyết việc làm cho khoảng 30 nghìn lao động, thu hút lao động có trình độ tay nghề cao.

Ngoài các khu kinh tế ven biển đã nêu trên, ở nước ta còn tồn tại hai loại khu

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh tế tổng hợp nhưng tính chất tổng hợp và mức độ phức tạp ít hơn so với khu kinh

tế ven biển. Đó là khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế quốc phòng. Khu kinh tế cửa

khẩu hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của quốc gia.

Khu kinh tế quốc phòng do quân đội quản lí và làm nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng là

chủ yếu, bộ đội cùng nhân dân phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng.

Hiện nay, đã có 21 trong tổng số 25 tỉnh biên giới đất liền có KKT cửa khẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể có 28 KKT cửa khẩu, với tổng diện tích hơn 600 nghìn ha. Trong đó, có 9 KKT được tập trung xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng, mô hình tổ chức quản lý, cơ chế chính sách, bao

gồm: Móng Cái, Lào Cai, Lạng Sơn, Cầu Treo, Lao Bảo, Bờ Y, Mộc Bài, Đồng

Tháp, An Giang. [27].

1.4.1.4. Hành lang kinh tế và vành đai kinh tế

Hành lang kinh tế được hình thành dựa trên một tuyến trục giao thông huyết

mạch và sự tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ dọc hai bên tuyến trục đó. Do

có sự phát triển tập trung các cơ sở kinh tế, lợi dụng triệt để việc vận chuyển thuận

lợi nên các hoạt động kinh tế đem lại hiệu quả cao hơn. Hành lang kinh tế được coi là

một hiện tượng kinh tế xã hội và đây là hình thức tổ chức kinh tế theo lãnh thổ đầy

triển vọng.

Ở nước ta, hành lang kinh tế đã được hình thành và ngày càng có ý nghĩa

trong phát triển KT-XH theo lãnh thổ, tiêu biểu là 03 tuyến hành lang kinh tế: Hà

Nội - Hải Phòng; Huế - Đà Nẵng - Dung Quất và Thành phố Hồ Chí Minh - Biên

Hòa - Vũng Tàu. Gần đây Việt Nam và Trung quốc đã thỏa thuận phát triển “hai

hành lang, một vành đai” (Hai hành lang kinh tế: Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội -

Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng; một vành đai kinh tế

ven biển Vịnh Bắc Bộ). Hiện nay các hành lang kinh tế vẫn đang tiếp tục được

hình thành và phát triển trên hầu hết các tuyến trục giao thông trọng yếu.

Các hành lang kinh tế được coi như các trục kinh tế động lực, với ý nghĩa là

đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của một vùng rộng lớn. Mỗi hành lang kinh tế hay

vành đai kinh tế kéo dài đến hàng trăm km, đi qua nhiều tỉnh, thành phố. Các cơ sở

sản xuất và dịch vụ của mỗi tỉnh, thành phố là một mắt xích trong tổng thể kinh tế

của mỗi hành lang. [19].

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1.4.1.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ đặc biệt khác

Năm 1998, Chính phủ đã phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội

các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi và vùng sâu, vùng xa (Quyết định số

135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998). Loại vùng khó khăn gồm 1.715 xã (nay đã tới

trên 2.100 xã) của 46 tỉnh.

Năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày

27/12/2008 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện

nghèo nhằm tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người

nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020

ngang bằng các huyện khác trong khu vực.

1.4.2. Các hình thức tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế ngành

1.4.2.1. Công nghiệp

Có nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp, phụ thuộc vào quan niệm và

quy mô lãnh thổ của mỗi quốc gia. Trên cơ sở tổng quan các hình thức của một số

nước trên thế giới và gắn với thực tiễn của nước ta, nhất là sau khi đất nước bước vào

công cuộc Đổi mới, các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp của nước ta gồm có:

a. Ðiểm công nghiệp

Điểm công nghiệp là một lãnh thổ trên đó có một điểm dân cư với một xí

nghiệp công nghiệp hoặc một nhóm không lớn các xí nghiệp nằm trong phạm vi của

một điểm dân cư, có kết cấu hạ tầng riêng, được phân bố ở những nơi gần nguồn

nguyên, nhiên liệu hay trung tâm tiêu thụ, nhưng chưa có điều kiện để tạo nên các

hình thức tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế công nghiệp ở cấp cao hơn.

b. Cụm công nghiệp

Cụm công nghiệp là một kết hợp sản xuất lãnh thổ mang tính tổng hợp, bao gồm

một số xí nghiệp công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phân bố trên một lãnh thổ nhỏ,

không có ranh giới rõ ràng và không có ban quản lý riêng. Trong cụm công nghiệp, các

xí nghiệp nằm cạnh nhau, thống nhất và quan hệ với nhau về một số đặc điểm kinh tế -

kĩ thuật. Ở nước ta, cụm công nghiệp thường được phân bố ở các thị trấn, thị xã hay

thành phố dọc theo các trục giao thông. Cụm công nghiệp có quy mô, hình thức phát

triển, kết cấu hạ tầng, cơ chế tài chính, …rất đa dạng. Trong quá trình phát triển, cụm

công nghiệp có thể trở thành hạt nhân hình thành khu công nghiệp. [19], [24].

c. Khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất

Theo Nghị định 192/CP ngày 25/1994 của Chính phủ đã nêu: “Khu công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghiệp quy định trong quy chế này là khu công nghiệp tập trung do chính phủ quyết 40

định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực

hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống”. Tính đến

2010, cả nước đã có 254 KCN được thành lập tại 57 tỉnh, thành với tổng diện tích đất

tự nhiên là 68.800 ha (diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê là trên 45.000 ha,

chiếm khoảng 60% tổng diện tích đất tự nhiên). Trong đó, có 171 KCN đã đi vào hoạt

động với tổng diện tích đất tự nhiên là 43.375 ha và 83 KCN đang trong giai đoạn

đền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản.

Khu chế xuất là một dạng khu công nghiệp tập trung đặc biệt. Đây là khu công

nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, có ranh giới hành chính rõ rệt, không có dân

cư sinh sống, được hưởng quy chế pháp lí và những ưu đãi đặc biệt để thu hút việc

đầu tư của nước ngoài, sản xuất hàng xuất khẩu, tiến hành các dịch vụ và hoạt động

kinh tế hỗ trợ cho sản xuất hàng xuất khẩu và cho hoạt động xuất khẩu.

Các khu công nghiệp, khu chế xuất đã góp phần quan trọng trong việc giải

quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của

người lao động. Tính đến tháng 12/2011, các khu công nghiệp, khu chế xuất đã giải

quyết việc làm cho hơn 1,76 triệu lao động trực tiếp. Khu công nghiệp, khu chế xuất

là nơi sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng

vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Do đó, khu công nghiệp, khu chế xuất

góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho Việt Nam để hình thành đội ngũ lao động của

nền công nghiệp hiện đại. [27].

d. Khu công nghệ cao

Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kĩ thuật cao

và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu, triển

khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan; có ranh giới xác định; do

Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Như vậy, có thể nói, khu

công nghệ cao là trường hợp đặc biệt của khu công nghiệp tập trung.

Ở nước ta, việc hình thành khu công nghệ cao với mục đích là thu hút công

nghệ cao của nước ngoài, tiếp nhận chuyển giao công nghệ cao, đồng hóa, sáng tạo,

kinh doanh và phát triển công nghệ cao. Đây chính là bước đi tắt, nhằm tránh sự tụt

hậu về công nghệ so với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay,

Việt Nam đang triển khai xây dựng hai khu công nghệ cao, đó là: Khu công nghệ cao

Thành phố Hồ Chí Minh và Khu công nghệ cao Hòa Lạc. [27]

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

e. Trung tâm công nghiệp

Trung tâm công nghiệp là khu vực tập trung công nghiệp gắn liền với các đô thị

vừa và lớn, có thể bao gồm một số hình thức tổ chức lãnh thổ ở cấp thấp hơn với một hay một số ngành (xí nghiệp) hạt nhân có sức hút lãnh thổ lân cận . Các hạt nhân này được hình thành dựa trên những lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, lao động,

thị trường…, là cơ sở cho việc hình thành các trung tâm công nghiệp. [24].

Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã

được hình thành. Căn cứ vào vai trò của trung tâm công nghiệp trong sự phân công

lao động theo lãnh thổ, nước ta có các trung tâm công nghiệp có ý nghĩa quốc gia

(thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội), các trung tâm công nghiệp có ý nghĩa vùng (Hải

Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…), các trung tâm công nghiệp có ý nghĩa địa phương như

Việt Trì, Bắc Giang, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang…

g. Vùng công nghiệp

Vùng công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở cấp cao nhất,

có thể bao gồm tất cả các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp từ thấp đến cao,

được bố trí trên một lãnh thổ tương đối rộng lớn, có điều kiện thuận lợi về vị trí địa

lý, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, về KT-XH, có khả năng bố trí tập trung công nghiệp với một vài ngành công nghiệp chủ đạo tạo nên hướng chuyên môn hóa của

vùng, nhằm đạt hiệu quả và tốc độ tăng trưởng cao, thúc đẩy và đảm bảo sự phát triển

của các vùng khác và của cả nước. [24].

1.4.2.2. Nông lâm nghiệp và thủy sản

Ở nước ta, các hình thức tổ chức lãnh thổ trong nông nghiệp hiện nay gồm:

a. Nông hộ

Hộ gia đình (nông hộ) là hình thức vốn có của sản xuất nhỏ, tồn tại phổ biến ở

các nước đang phát triển thuộc châu Á với đặc trưng: quy mô sản xuất nhỏ (đất đai,

vốn, lao động), chủ yếu sử dụng lao động gia đình, kĩ thuật canh tác và công cụ sản

mang nặng tính truyền thống, sản xuất phục vụ nhu cầu gia đình…

Đối với các nước đang phát triển, hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn, là cơ sở đảm bảo cho kinh tế tập thể tồn tại và thúc đẩy nông thôn quá độ tiến lên một trình độ cao hơn: nông thôn sản xuất hàng hóa.

Theo kết quả điều tra, năm 2011 cả nước có trên 10,36 triệu nông hộ, giảm hơn 100 nghìn hộ so với năm 2006. Đây là xu hướng tích cực trong hoạt động sản xuất ở nước ta, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông - lâm - thủy sản sang công nghiệp và

dịch vụ. Sự phát triển của kinh tế hộ gia đình đã thực sự trở thành những đơn vị kinh tế tự

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chủ trong nông nghiệp, nông thôn của nước ta. [19].

b. Trang trại

Trang trại là kết quả tất yếu của hộ gia đình gắn với sản xuất hàng hóa, là hình thức tiến bộ của sản xuất nông nghiệp thế giới. Hoạt động của trang trại chịu sự chi

phối của nền kinh tế thị trường và tuân theo quy luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh.

Quá trình hình thành và phát triển trang trại có gắn với sự tích tụ tập trung các yếu tố

sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, vốn, khoa học kỹ thuật và công nghệ) để nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Đến năm 2010, cả nước có gần 146.000 trang trại, gấp 2,6 lần so với năm

2000. Trong đó, gần 55% là trang trại trồng cây hàng năm và trang trại nuôi trồng

thủy sản. Theo lãnh thổ, trang trại được phát triển nhiều nhất ở Đồng bằng sông Cửu

Long (chiếm 48% tổng cả nước), tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng (16%).

c. Hợp tác xã nông nghiệp

Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế do nông dân tự nguyện lập ra

với nguồn vốn hoạt động do chính họ đóng góp và huy động từ các nguồn khác nhằm

duy trì, phát triển kinh tế hộ gia đình và tăng nhanh tỉ suất hàng hóa, đạt hiệu quả

kinh tế cao cho các chủ trang trại.

d. Vùng chuyên môn hóa

Vùng chuyên môn hóa là hình thức tổ chức sản xuất trên một lãnh thổ xác định

có ranh giới ước lệ các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp một cách hợp lí, có sự tập

trung cao và có quy mô lớn hoặc tương đối lớn nhằm sản xuất hàng hóa nông sản kết

hợp với công nghiệp chế biến và xuất khẩu.

Cùng với sự chuyển đổi từ nền nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp

hàng hóa, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam cũng đã có sự thay đổi với việc hình

thành các vùng CMH nông nghiệp. Về lương thực, thực phẩm, hai vùng CMH lớn nhất cả nước là đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Trong

đó, ĐBSCL là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm số một của nước ta với 46,2% diện tích và 48,8% sản lượng lương thực cả năm, 58,3% sản lượng thủy sản, 20,2% đàn gia cầm, 13,9% đàn lợn của quốc gia (năm 2010). Về cây công nghiệp đã xây dựng 3 vùng chuyên môn hóa quy mô lớn. Đông Nam Bộ là vùng sản xuất cây công nghiệp lớn nhất cả nước (sản phẩm chủ lực là cao su). Tây Nguyên là vùng chuyên môn hóa lớn thứ hai về quy mô với các sản phẩm chính: cà phê, cao su, hồ tiêu,

chè… Trung du và miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) đứng thứ ba về quy mô với sản

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phẩm chè nổi tiếng.

Ngoài ra, còn các vùng chăn nuôi đại gia súc (Trung du và miền núi Bắc Bộ),

vùng nông nghiệp - thực phẩm (vành đai xanh) ven các thành phố lớn. e. Vùng nông nghiệp

Vùng nông nghiệp là hình thức cao nhất của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, bao

gồm trong đó các hình thức tổ chức lãnh thổ ở cấp thấp hơn. Đây là những lãnh thổ sản

xuất nông nghiệp tương đối đồng nhất về các điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất đai, nguồn nước…), KT-XH (dân cư, lao động, kinh nghiệm và truyền thống sản xuất...), được hình thành với mục đích phân bố hợp lý và chuyên môn hóa đúng đắn sản xuất nông nghiệp trên cơ sở sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất các điều kiện sản xuất của vùng trong cả

nước cũng như nội bộ từng vùng để tạo nên các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp sản

xuất hàng hóa.

Đến nay, trên lãnh thổ cả nước đã hình thành 7 vùng nông nghiệp sinh thái. Do

những đặc trưng riêng về điều kiện sinh thái, mỗi vùng có hướng chuyên môn hóa

khác nhau tạo nên sự đa dạng về sản phẩm nông sản cũng như sản lượng. Vùng

TDMNBB chuyên sản xuất cây công nghiệp dài ngày ôn đới và cận nhiệt (chè, hồi,

trẩu…), một số cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, lạc, thuốc lá…) và chăn nuôi

trâu, bò. Vùng Đông bằng sông Hồng sản xuất chủ yếu là lúa gạo và chăn nuôi lợn,

bò sữa, gia cầm. Vùng Bắc Trung Bộ hướng CMH gồm có cây công nghiệp hàng năm

(lạc, mía, thuốc lá…),…

Trên địa bàn cấp tỉnh, hình thức tổ chức lãnh thổ kiểu này được biểu hiện dưới

dạng tiểu vùng nông nghiệp. Tùy theo đặc điểm tự nhiên của từng tỉnh mà có thể có

một vài tiểu vùng nông nghiệp phù hợp với đặc điểm sinh thái. Trong mỗi tiểu vùng

nông nghiệp, có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng nhau và có một

vài sản phẩm CMH đặc trưng cho tiểu vùng đó. [24].

g. Khu nông nghiệp công nghệ cao Khu nông nghiệp công nghệ cao là một lãnh thổ xác định, tuy không quá lớn

về diện tích, nhưng áp dụng kĩ thuật canh tác hiện đại với công nghệ cao. Chính vì vậy, khu nông nghiệp công nghệ cao thường mang lại hiệu quả cao với những sản phẩm có chất lượng, có sức cạnh tranh. Đây là hình thức tổ chức làm hạt nhân để phát triển nền nông nghiệp sinh thái và bền vững.

Tuy nhiên, loại hình khu nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta hiện nay chưa

phát triển mạnh, nhưng đang có xu hướng gia tăng, nhất là ở ven các thành phố lớn.

h. Vùng trồng cây chuyên môn hóa gắn với công nghiệp chế biến (tổ hợp nông

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- công nghiệp)

Đây là hình thức tổ chức theo lãnh thổ trong sản xuất nông nghiệp mà nước

ta đã và đang phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Việc hình thành nhiều khu vực cây trồng gắn với công nghiệp chế biến thành một thể tổ hợp nông – công nghiệp.

Hình thức này tiêu biểu đối với phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp,

tại các vùng này người ta ứng dụng công nghệ cao và kĩ thuật canh tác tiến tiến,

đồng thời gắn với các nhà máy chế biến có công nghệ hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, giá trị lớn. Tiêu biểu cho hình thức tổ hợp nông - công nghiệp ở nước ta hiện nay là các tổ hợp nông - công nghiệp sau: Tổ hợp mía ở vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ; tổ hợp chè ở Trung du và miền núi

Bắc Bộ; tổ hợp cà phê ở Tây Nguyên; tổ hợp điều ở Đông Nam Bộ; tổ hợp tiêu ở

Duyên hải miền Trung…hoặc tổ hợp chăn nuôi, chế biến sữa TH ở Nghệ An, Tổ hợp

mía, cao su,... của tập đoàn Hoàng Anh - Gia Lai.

Trong lâm nghiệp ở nước ta hiện nay cũng có hình thức tổ chức lãnh thổ rất

có hiệu quả giống như tổ hợp nông - công nghiệp mà chúng ta gọi là tổ hợp lâm –

công nghiệp, tức là gắn vùng rừng nguyên liệu với xí nghiệp chế biến nhằm mang

lại hiệu quả kinh tế cao. Tiêu biểu của hình thức này là tổ hợp lâm - công nghiệp

chế tạo giấy, tổ hợp lâm - công nghiệp chế tạo gỗ…

1.4.2.3. Dịch vụ

Dịch vụ là nhóm ngành kinh tế rất đa dạng , bao gồm: thương ma ̣i, giao thông ... Do đó ,

vâ ̣n tải , thông tin liên la ̣c , giáo dục , y tế , du li ̣ch , đầu tư nướ c ngoài TCKGLTKT củ a nhóm ngành này cũng rất phong phú . Đối với hoạt động dịch vụ thương mại, hệ thống tổ chức mạng lưới bán buôn bán

lẻ, siêu thị, chợ, trung tâm thương mại… là biểu hiện tổ chức lãnh thổ cụ thể của ngành.

Đối với lĩnh vực giao thông vận tải, các hình thức tổ chức lãnh thổ bao gồm:

điểm, tuyến, đầu mối giao thông,…

Đối với du li ̣ch, tổ chức lãnh thổ biểu hiện tương đối rõ nét dưới các hình thức:

điểm, tuyến, khu, trung tâm, đô thị du lịch và vùng du lịch. [24], [25].

1.4.2.4. Bộ khung lãnh thổ

a. Hệ thống giao thông

Giao thông vận tải là ngành kinh tế quốc dân có chức năng vận chuyển hàng

hoá phục vụ yêu cầu của sản xuất và tiêu dùng, vận chuyển hành khách phục vụ nhu

cầu đi lại của nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ vận chuyển đặc biệt phục vụ an

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ninh quốc phòng. Các hình thức TCLTKT ngành giao thông vận tải đó là:

- Điểm giao thông: là hình thức TCLT thấp nhất trong các hình thức TCLT

ngành giao thông vận tải. Đây là cơ sở để hình thành các hình thức TCLT cấp cao

hơn. Đối với loại hình giao thông đường bộ, điểm giao thông được tổ chức là các bến

đỗ bến xe, phân bố rộng khắp trên lãnh thổ khác nhau, có diện tích khác nhau, thực

hiện chức năng chính là điểm đỗ xe, vai trò trung chuyển hành khách và hàng hóa.

- Tuyến giao thông: là hình thức tổ chức quan trọng đảm bảo cho việc vận

chuyển và lưu thông hàng hóa, hành khách. Các tuyến giao thông thường là đường

quốc lộ với vai trò nối các điểm giao thông với nhau. Dựa vào đặc điểm của các tuyến

giao thông và cấp quản lí có thể chia thành: cao tốc và quốc lộ do trung ương quản lí,

tỉnh lộ do tỉnh quản lí, liên huyện do huyện quản lí. Theo ý nghĩa thì có tuyến có ý

nghĩa quốc tế, tuyến có ý nghĩa quốc gia, tuyến có ý nghĩa vùng.

- Đầu mối giao thông: là nơi quy tụ các tuyến giao thông huyết mạch của cả

nước, có cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt, thường gắn với các trung tâm kinh tế

lớn, có tác dụng to lớn trong việc đảm bảo các hoạt động có hiệu quả của mạng lưới

giao thông vận tải cũng như hình thành và mở rộng các mối liên hệ kinh tế. Đầu mối

giao thông bao gồm hình thức tổ chức ở cấp thấp hơn là điểm giao thông cùng với hệ

thống đường xá và giao thông nội đô khá đặc trưng.

b. Mạng lưới đô thị

Đô thị là những thành phố, thị xã, thị trấn được các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ra quyết định thành lập. Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05

năm 2009 của Chính phủ, nước ta hiện có 6 loại hình đô thị là loại đặc biệt, loại I,

loại II, loại III, loại IV, loại V và loại VI. Về mặt hành chính, các đô thị được phân

loại như sau:

- Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội

thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh).

- Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội

thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc. Đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.

- Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành,

nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.

- Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.

- Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng

46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.

Các tiêu chuẩn sẽ có giá trị tối thiểu để xác định loại đô thị. Vì vậy, để phân

cấp đô thị được chi tiết hơn, mỗi loại đô thị sẽ phải đáp ứng được các mức giá trị cần đạt của các tiêu chuẩn khác nhau.

1.5. Vùng Thủ đô và vị thế của tỉnh Thái Nguyên trong vùng Thủ đô 1.5.1. Khái quát về vùng Thủ đô

Vùng thủ đô Hà Nội là một vùng đô thị lấy thành phố Hà Nội làm đô thị trung

tâm và các thành phố, thị xã của các tỉnh lân cận Hà Nội làm đô thị vệ tinh.

Vùng thủ đô Hà Nội được thành lập theo quyết định số 118/2003/QĐ-TTg của 490/QĐ-TTg ngày Thủ tướng Chính phủ và được điều chỉnh qua các quyết định số 5/5/2008 về phê duyê ̣t Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, và Quyết định số 1758/QĐ-TTg năm 2015 về việc vụ điều chỉnh

quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

Không gian quy hoạch của vùng thủ đô Hà Nội bao trùm thành phố Hà Nội và 9

tỉnh là Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương,

Hà Nam và Hòa Bình (mở rộng thêm 3 tỉnh là Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc Giang năm

2015), với tổng diện tích tự nhiên khoảng 24.314,7 km², dân số năm 2012 khoảng 17,0

triệu người.

Vùng thủ đô Hà Nội đã hình thành một cách tự nhiên từ thập niên 1990 với sự

phát triển của mạng giao thông từ Hà Nội sang các tỉnh lân cận, sự đô thị hóa nhanh

chóng ở các địa phương trong vùng, thành lập các khu công nghiệp và khu đô thị mới

phụ trợ cho Hà Nội. Mục tiêu phát triển của vùng là phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của

vùng Thủ đô Hà Nội nhằm phát triển Thủ đô Hà Nội có đủ chức năng và vị thế của một

trung tâm đô thị hiện đại trong khu vực Đông Nam Á và châu Á; giải quyết những bất

cập, mâu thuẫn đang tồn tại ảnh hưởng tới quá trình phát triển chung cho cả vùng Thủ đô

Hà Nội. Đồng thời, phát triển hài hoà, nâng cao chất lượng hệ thống đô thị trong vùng nhằm giảm sự tập trung vào Thủ đô Hà Nội trên cơ sở xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ

thuật diện rộng cấp vùng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững cho toàn vùng.

1.5.2. Chính sách phát triển vùng thủ đô

Định hướng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2050 sẽ là vùng kinh tế tổng hợp lớn

của quốc gia và khu vực châu Á - Thái Bình Dương: là khu vực phát triển năng động, có

chất lượng đô thị cao, môi trường đầu tư thuận lợi, phát triển bền vững, đồng thời là

trung tâm chính trị, văn hoá - lịch sử, khoa học, giáo dục - đào tạo và du lịch lớn của cả

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nước. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách ưu tiên phát triển kinh tế - xã

hội, xậy dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật,… giúp cho vùng Thủ đô sẽ xứng đáng là

vùng kinh tế tiềm năng, chủ lực của cả nước.

Theo đó, vùng Thủ đô Hà Nội phát triển theo hướng vùng đô thị đa cực tập trung:

liên kết không gian giữa thành phố Hà Nội (vùng đô thị hạt nhân trung tâm gắn với vùng

phụ cận) và các tỉnh xung quanh (vùng phát triển đối trọng):

* Vùng đô thị hạt nhân là Thủ đô Hà Nội mở rộng lựa chọn các loại hình phát

triển kinh tế, kiểm soát gia tăng dân số và đất đai, hướng tập trung hình thành các trung

tâm thương mại tài chính lớn của quốc gia, các khu nghiên cứu - đào tạo công nghệ cao,

trung tâm văn hoá lớn.

* Vùng phụ cận trong phạm vi 25 - 30 km có chức năng hỗ trợ phát triển và mở

rộng đô thị trung tâm, là các vùng giao thoa, lan toả sự phát triển giữa Thủ đô Hà Nội và

các tỉnh lân cận.

Vai trò của các khu vực này là tạo các vành đai xanh cung cấp các sản phẩm

nông nghiệp, thực phẩm cho Thủ đô, đồng thời phát triển các ngành tiểu thủ công

nghiệp, làng nghề truyền thống và dịch vụ du lịch văn hoá, sinh thái.

* Vùng phát triển đối trọng trong phạm vi 30 - 60 km, hình thành theo 3 phân

vùng lớn với các trung tâm tỉnh lỵ là các hạt nhân phát triển:

- Vùng đối trọng phía Tây của Thủ đô Hà Nội: là Hoà Bình có địa hình bán sơn

địa, cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa dạng có nhiều tiềm năng để phát triển các khu

du lịch, nghỉ dưỡng, làng văn hoá.

- Vùng đối trọng phía Đông và Đông Nam: bao gồm các tỉnh: Bắc Ninh, Hưng

Yên, Hải Dương và Hà Nam. Vùng này nằm trên các trục kinh tế nối Thủ đô Hà Nội với

các cảng biển Bắc Bộ, có tiềm năng phát triển nông nghiệp và công nghiệp.

- Vùng đối trọng phía Bắc - Đông Bắc: gồm các khu vực phía Bắc sông Hồng

như: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Giang. Tại đây có tiềm năng về quỹ đất gò đồi để

hình thành các khu vực công nghiệp - dịch vụ đô thị.

Phương hướng phát triển của vùng là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của

các đô thị tỉnh lỵ nhằm phát huy vai trò, tiềm năng, thông qua việc phát triển hệ thống hạ

tầng kỹ thuật và xã hội, giảm sự tập trung quá tải vào thành phố Hà Nội.

Để từng bước thực hiện quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội có hiệu quả,

trong giai đoạn đầu cần tập trung vào các chương trình, dự án cụ thể cả về kinh tế, xã

hội và môi trường nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững của toàn vùng cũng như

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của cả nước.

1.5.3. Các nội dung tổ chức không gian lãnh thổ vận dụng cho tỉnh Thái Nguyên

TCKGLTKT trên địa bàn cấp tỉnh vừa có các hình thức theo ngành vừa có các

hình thức theo không gian. Việc xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các hình

thức này được tổng hợp dựa trên các tiêu chí đánh giá thực trạng phát triển kinh tế theo

ngành cũng như theo không gian của Chính phủ, Tổng cục thống kê, các chuyên gia kinh

tế, vận dụng phù hợp với Thái Nguyên.

1.5.3.1. Theo không gian

a. Trung tâm kinh tế - Các chỉ tiêu về hiện trạng phát triển kinh tế chung : Giá trị tổng sản xuất và đóng góp của trung tâm trong nền kinh tế của tỉ nh; Tốc đô ̣ tăng trưở ng kinh tế trung bình; Cơ cấu kinh tế theo ngành ; Giá trị sản xuất ngành (công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp); Giá trị sản xuất /ngườ i: thể hiê ̣n hiê ̣u quả phát triển củ a trung tâm cả về mă ̣t kinh tế và xã hô ̣i; Sự lan tỏa, liên kết đối vớ i các lãnh thổ lân câ ̣n. - Các chỉ tiêu về hiện trạng phát triển các ngành (lựa chọn phân tích các ngành

thế mạnh).

b. Tiểu vù ng kinh tế - Các chỉ tiêu khái quát: Diê ̣n tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng đất, số dân và mật độ

dân số, lao động, vốn đầu tư sản xuất, cơ sở hạ tầng và hệ thống đô thị.

- Các chỉ tiêu về hiện trạng phát triển kinh tế : Giá trị sản xuất , cơ cấu kinh tế

theo ngành, giá trị sản xuất bình quân đầu ngườ i ; Hiện trạng phát triển các ngành, các hình thức TCKGLTKT trong tiểu vù ng; Trung tâm (hạt nhân) kinh tế của tiểu vùng. c. Hành lang kinh tế (trục phát triển kinh tế)

Đó là sự phát triển kinh tế (đặc biệt công nghiệp và dịch vụ) dọc theo các tuyến

giao thông, nhất là tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên.

1.5.3.2. Theo ngành

Đối với địa bàn cấp tỉnh như Thái Nguyên hiện nay, tùy theo các điều kiên cụ thể

đã triển khai một số hình thức TCKGLTKT theo ngành chủ yếu: Ngành công nghiệp

(khu công nghiệp tập trung; tổ hợp công nghiệp - dịch vụ, cụm công nghiệp, điểm công

nghiệp); Ngành nông nghiệp (hộ gia đình, trang trại, tiểu vùng nông nghiệp); Ngành du

lịch (điểm, tuyến, khu du lịch, đô thị du lịch)… Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi tập

trung đánh giá một số hình thức TCKGLTKT do vai trò quan trọng của chúng trong quá

49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình CNH - HĐH như: khu công nghiệp, trang trại, tuyến và điểm du lịch.

Tiểu kết chƣơng 1

Chương 1 đề cập đến các nội dung: Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ -

Cơ sở lí luận của tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế, phân công lao động theo lãnh

thổ và tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau.

Trên cơ sở phân tích một số khái niệm như không gian, lãnh thổ, không gian kinh tế, đề tài tổng hợp những quan điểm nêu trên, rút ra quan niệm về tổ chức lãnh

thổ kinh tế (hay tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế).

TCKGLTKT có các hình thức đa dạng, vừa là các hình thức TCLTKT theo

ngành vừa là các hình thức TCLTKT theo không gian. Chúng chịu tác động với mức độ khác nhau từ nhiều nhân tố như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên

nhiên, các nhân tố về kinh tế - xã hội và chính trị. Trên địa bàn cấp tỉnh, ở mỗi lãnh

50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thổ cụ thể, các hình thức TCLTKT không giống nhau tùy vào điều kiện, hoàn cảnh và trình độ phát triển kinh tế.

Chƣơng 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh

Thái Nguyên

2.1.1. Vị trí địa lí và vị thế kinh tế, phạm vi lãnh thổ

Thái Nguyên là một trong những tỉnh thuộc vùng TDMNBB, có tọa độ địa lý: 20020’- 22025’B, 105025’- 106016’Đ. Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.533,19 km2, chiếm 1,07% diện tích cả nước. Về mặt hành chính, Thái Nguyên có 6 huyện (Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, Định Hóa, Phú Bình), 1 thị xã (Phổ Yên) và 2

thành phố trực thuộc tỉnh (Thái Nguyên, Sông Công), với tổng số 180 đơn vị hành chính

cấp xã, phường và thị trấn, trong đó có 124 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã

đồng bằng và trung du. Thái Nguyên tiếp giáp với các tỉnh: phía bắc giáp Bắc Kạn; phía

nam giáp thủ đô Hà Nội; phía đông và đông nam giáp tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía

tây giáp các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh Phúc.

Với vị trí địa lý trên, Thái Nguyên được coi là một trong những trung tâm kinh

tế, văn hóa, xã hội của vùng TDMNBB. Thái Nguyên cách sân bay quốc tế Nội Bài

50km, cách các cửa khẩu biên giới Việt - Trung từ 150 - 200km, cách trung tâm Hà

Nội 75km và cảng Hải Phòng 200km, là cửa ngõ giao lưu KT-XH giữa vùng

TDMNBB với vùng đồng bằng Sông Hồng và các tỉnh khác trong cả nước cũng như

quốc tế. Thái Nguyên cũng là một trong những tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô

Hà Nội. Với vị trí địa lí thuận lợi cùng với một số điều kiện cơ bản, Thái Nguyên hứa

hẹn sẽ trở thành vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội.

Không chỉ là trung tâm kinh tế, Thái Nguyên còn là trung tâm văn hóa, giáo

dục quan trọng của vùng và của cả nước. Với hệ thống 7 trường đại học hiện có, Thái

Nguyên còn được coi là trung tâm đào tạo khoa học và giáo dục cho các tỉnh miền

núi phía Bắc.

Với vị trí là cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh trong vùng TDMNBB và vùng

Đồng bằng sông Hồng; điều kiện địa hình bán sơn địa có diện tích khá lớn, khí hậu,

đất đai thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp; tài nguyên khoáng sản phong phú,

nhiều địa danh thăm quan, du lịch hấp dẫn; lợi thế về đào tạo nguồn nhân lực chất

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lượng cao, chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng là những động lực căn bản giúp KT-

XH của tỉnh Thái Nguyên phát triển vừa là cơ sở quan trọng để tỉnh Thái Nguyên

phấn đấu trở thành một trong những trung tâm KT-XH quan trọng của vùng và quốc

gia. Những dự án lớn gần đây được triển khai, như: Dự án đường cao tốc Hà Nội -

Thái Nguyên - Bắc Kạn, dự án Khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo, dự án

Khu tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên, dự án vùng du lịch quốc gia Hồ

Núi Cốc đang và tiếp tục đem lại cho tỉnh Thái Nguyên những bước phát triển đột

52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phá trong những năm tiếp theo.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên

Nguồn: Tác giả biên vẽ

Hình 2.2: Sơ đồ vị trí thành phố Thái Nguyên trong mối liên hệ giữa các vùng (Nguồn: Đề án đề nghị công nhận thành phố Thái Nguyên loại I)

2.1.2. Các điều kiện và nguồn lực tự nhiên chủ yếu 2.1.2.1. Đặc điểm địa hình

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không phức tạp so với các tỉnh trung du, miền núi khác. Thái Nguyên có độ cao trung bình so với mặt

biển khoảng 200 - 300m. Địa hình Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi thấp chạy theo hướng Bắc - Nam. Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và Tam Đảo với đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1592m.

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên có 04 nhóm hình thái địa hình khác nhau:

- Nhóm hình thái địa hình đồng bằng: kiểu đồng bằng aluvi, rìa đồng bằng Bắc

Bộ có diện tích không lớn, phân bố ở phía nam của tỉnh, chủ yếu thuộc hai huyện Phú Bình, Phổ Yên với độ cao địa hình 10 - 15m. Địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi

thoải dạng bậc thềm cổ có diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20 - 30m và

phân bố dọc hai con sông lớn là sông Cầu và sông Công thuộc huyện Phổ Yên và Phú

Bình; Các kiểu đồng bằng còn lại phân bố rải rác ở độ cao lớn hơn.

- Nhóm hình thái địa hình gò đồi được chia thành 03 kiểu: (i) kiểu gò đồi thấp,

trung bình, dạng bát úp với độ cao 50 - 70m, phân bố ở Phú Bình, Phổ Yên; (ii) kiểu

địa hình đồi cao đồng bằng hẹp, độ cao phổ biến từ 100 - 125m, chủ yếu phân bố ở

phía tây bắc của tỉnh, kéo dài từ Đại Từ tới Định Hoá; (iii) kiểu địa hình đồi cao sườn

lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, độ cao phổ biến từ 100 - 150m, phân bố ở phía bắc của

tỉnh trong lưu vực sông Cầu, từ Đồng Hỷ, Phú Lương đến Định Hoá.

- Nhóm hình thái địa hình núi thấp: có diện tích chiếm tỷ lệ lớn, hầu như

chiếm trọn vùng Đông Bắc của tỉnh. Nhóm này phân bố dọc ranh giới Thái Nguyên

với các tỉnh: Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang.

- Nhóm hình thái địa hình nhân tác: ở Thái Nguyên chỉ có một kiểu là các hồ

chứa nhân tạo, các hồ lớn như: hồ Núi Cốc, Khe Lạnh, Bảo Linh, Cây Si, Ghềnh Chè,..

Như vậy, điều kiện địa hình Thái Nguyên khá phong phú, đa dạng, về cơ bản

thuận lợi cho việc bố trí mặt bằng xây dựng hạ tầng, đô thị, cơ sở công nghiệp, điểm

dân cư và sản xuất nông nghiệp.

2.1.2.2. Đặc điểm địa chất

Cấu trúc địa tầng của tỉnh Thái Nguyên khá phức tạp, có nhiều nguồn gốc khác

nhau. Có tới 28 hệ tầng, phức hệ địa chất với nhiều loại đá khác nhau. Các hệ tầng

này phần lớn có dạng tuyến và phân bố theo nhiều hướng khác nhau. Phần lớn các hệ

tầng nằm ở phía Bắc của tỉnh có hướng thiên về đông bắc - tây nam, trong khi các hệ

tầng ở phía Nam tỉnh lại thiên về hướng tây bắc - đông nam.

Các hệ tầng có chứa đá vôi tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc của tỉnh,

không thành khối liên tục mà xen kẽ với các tầng khác nhau như: Sông Hiến, Lạng

Sơn, Bắc Bun,... thuộc vùng Tây Bắc của tỉnh. Chiếm diện tích lớn ở vùng phía Nam

là các hệ tầng Tam Đảo, hệ tầng Nà Khuất, hệ tầng Hà Cối với nhiều loại đá khác

nhau. Theo bảng phân vùng gia tốc nền trên phạm vi toàn quốc, tỉnh Thái Nguyên có

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nguy cơ động đất cấp 6, 7.

Với điều kiện địa chất như vậy, tỉnh Thái Nguyên có nhiều loại khoáng sản, cả

nhiên liệu, kim loại, phi kim loại.

2.1.2.3. Đặc điểm khí hậu

Khí hậu Thái Nguyên mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa

rõ rệt. Trên địa bàn tỉnh, vào mùa nóng mưa nhiều, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 280C và lượng mưa trong mùa này chiếm tới 90% lượng mưa cả năm. Mùa đông có khí hậu lạnh, mưa ít kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4

năm sau.

Lượng mưa trung bình hàng năm của tỉnh dao động từ 2000mm - 2500mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh khoảng 25,0 0C, riêng vùng núi phía bắc có nhiệt độ trung bình thấp hơn. Tổng số giờ nắng trong năm từ 1300 đến 1750 giờ và phân bố tương đối đều cho các tháng

trong năm. Độ ẩm tương đối trung bình dao động từ 80% đến 89%.

Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, làm nguyên

liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, cũng như công nghiệp chế

biến các sản phẩm từ nông, lâm, ngư nghiệp. Tuy nhiên, tính mùa vụ của khí hậu đã ảnh

hưởng đến tính mùa vụ của một số ngành kinh tế. Chế độ nhiệt ẩm phức tạp gây khó khăn

cho việc bảo quản nguyên vật liệu cũng như bảo dưỡng máy móc thiết bị,…

2.1.2.4. Đặc điểm thủy văn và tài nguyên nước

Tiềm năng nước mặt của Thái Nguyên chủ yếu do hệ thống sông ngòi cung cấp.

Thái Nguyên có hai sông chính là sông Cầu và sông Công.

- Sông Cầu nằm trong hệ thống sông Thái Bình, có diện tích lưu vực là 3.480 km2, bắt nguồn từ Chợ Đồn (Bắc Kạn), chảy theo hướng tây bắc - đông nam qua huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Phú Bình gặp Sông Công tại Phù Lôi (Phổ Yên). Chiều

dài sông chảy qua địa bàn Thái Nguyên khoảng 110km. Lưu lượng nước mùa mưa là 3.500 m3/s, mùa cạn là 7,5 m3/s, tổng lượng nước sông Cầu khoảng 4,5 tỷ m3.

Bên cạnh nguồn nước mặt, Thái Nguyên còn có trữ lượng nước ngầm khá

55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Sông Công là phụ lưu lớn nhất của sông Cầu, có diện tích lưu vực là 951km2, sông bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá (thuộc huyện Định Hóa), chạy dọc theo chân núi Tam Đảo. Sông Công có chiều dài 96 km, lưu lượng nước trung bình là 120 m3/s. Dòng sông đã được ngăn lại ở huyện Đại Từ, tạo thành Hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2, chứa khoảng 175 triệu m3 nước. lớn, khoảng 3 tỷ m3 nhưng việc khai thác sử dụng còn hạn chế.

Nhìn chung, tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên khá dồi dào và phong phú

cả về nước mặt và nước ngầm, đủ khả năng để cung cấp và đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của tỉnh, đặc biệt là phát triển công nghiệp với quy mô lớn. Tuy nhiên,

chế độ thủy văn phụ thuộc vào chế độ mưa theo mùa, vì vậy cần khai thác hợp lí, hiệu

quả, kết hợp với bảo vệ môi trường nước nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

2.1.2.5. Đặc điểm thổ nhưỡng và tài nguyên đất

Do tính đa dạng của nền địa chất và địa hình đã tạo cho tỉnh có nhiều loại đất khác nhau. Một số loại đất chính như: Đất phù sa: diện tích chiếm 5,49% diện tích tự nhiên, loại đất này phân bố tập trung chủ yếu dọc Sông Cầu, Sông Công và các sông suối

trên địa bàn tỉnh. Đất dốc tụ có diện tích chiếm 5,20% diện tích tự nhiên, loại đất này

được hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và lắng đọng của tất cả các loại đất ở

các chân sườn thoải hoặc khe dốc, nên thường có độ phì khác nhau và phân tán trên địa

bàn các huyện trong tỉnh; Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét có diện tích chiếm 38,65%

diện tích tự nhiên, đây là loại đất có diện tích lớn nhất, phân bố tập trung thành các vùng

lớn thuộc các huyện Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ, Định Hóa.

Nhìn chung, Thái Nguyên có chủng loại thổ nhưỡng phong phú, thích hợp cho việc

phát triển lâm nghiệp, trồng cây ăn quả, cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày.

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 353.318,9 ha. Năm 2014, hiện trạng sử

dụng đất như sau: Diện tích đất nông nghiệp: 294.011,32 ha; Đất phi nông nghiệp:

45.637,8 ha; Đất chưa sử dụng:13.669,79 ha.

Chiếm tỷ trọng lớn nhất ở Thái Nguyên là đất lâm nghiệp có rừng 51,35%, tiếp

đó là đất dùng để sản xuất nông nghiệp chiếm 30,59%. Hiện tại đất ở chiếm tỷ trọng

nhỏ 3,87%, đặc biệt là đất đô thị chỉ có 0,52%. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh năm 2014

như sau:

Bảng 2.1: Diện tích và cơ cấu đất tự nhiên tỉnh Thái Nguyên năm 2014

TT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 353.318,91 100,00

I Đất nông nghiệp 294.011,32 83,21

1 Đất SX nông nghiệp 108.074,7 30,59

2 Đất lâm nghiệp có rừng 181.436,52 51,35

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 4.373,16 1,24

4 Đất nông nghiệp khác 126,96 0,03

56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

II Đất phi nông nghiệp 45.637,8 12,92

TT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

1 Đất chuyên dùng 31.908,29 9,04

2 Đất ở 13.682,29 3,87

Trong đó:

Đất đô thị 1.838,91 0,52

Đất nông thôn 11.843,38 3,35

3 Đất phi nông nghiệp khác 47,22 0,01

III Đất chƣa sử dụng 13.669,79 3,87

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2015

2.1.2.6. Tài nguyên sinh vật

Theo thống kê (Quyết định số 2500/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 của UBND

tỉnh Thái Nguyên), tổng diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp toàn tỉnh là

179.914,28 ha; Trong đó: Rừng đặc dụng 36.211,12 ha; Rừng phòng hộ 45.971,63 ha;

Rừng sản xuất 97.731,53 ha; Sản lượng các sản phẩm khai thác từ rừng hàng năm khoảng: Gỗ 37.275 m3/năm; củi 271.500 m3/năm; Tre, nứa, luồng 2,27 triệu cây/năm;

trồng rừng 60.411ha/năm.

Về tính đa dạng sinh học, có thể thấy Thái Nguyên khá đa dạng về các loài

động thực vật, đặc biệt có nhiều loại cây con dược liệu quý có thể phát triển ở quy

mô sản xuất hàng hoá. Trước đây theo thống kê, Thái Nguyên có tới 71 họ với 522

loài thực vật hoang dã, nhiều loại cây gỗ quý như: đinh, lim, sến, táu, chò chỉ, lát...

và nhiều cây thuốc quý như sa nhân, ba kích, hà thủ ô... Tuy nhiên, đến nay một số

loài hầu như đã tuyệt chủng. Những số liệu trên cho thấy Thái Nguyên có tiềm năng

rất lớn cho phát triển lâm nghiệp; cần có phương án trồng mới, chăm sóc, bảo vệ và

khai thác hợp lý để đảm bảo phục vụ cho phát triển kinh tế lâu dài.

2.1.2.7. Tài nguyên khoáng sản

Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành

đai sinh khoáng Thái Bình Dương, lòng đất có tiềm năng rất lớn về tài nguyên

khoáng sản. Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện thấy nhiều mỏ với khoảng 34 loại khoáng

sản khác nhau, phân bố tập trung ở các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương, Võ

57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhai. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên được chia thành 4 nhóm:

- Nhóm khoáng sản nhiên liệu: Thái Nguyên là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ

hai trong cả nước (sau Quảng Ninh). Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 25 mỏ và điểm

khoáng sản với tổng trữ lượng khoảng 63,8 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở Khánh Hòa

(46 triệu tấn), Núi Hồng (15,1 triệu tấn), Làng Cẩm - Phấn Mễ (trên 3,5 triệu tấn),

Cao Ngạn (1,9 triệu tấn) và một số mỏ than nhỏ khác.

- Nhóm khoáng sản kim loại: Khoáng sản kim loại cung cấp nguyên liệu cho

các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp nặng. Loại khoáng sản này

bao gồm các kim loại đen: sắt, mangan, titan và kim loại màu như đồng, chì, kẽm,

niken, thiếc, vonfram, vàng, antimoan,...

+ Quặng sắt: Thái Nguyên có tới 42 mỏ và điểm quặng sắt với trữ lượng và

tiềm năng lớn, tổng trữ lượng còn khoảng 34,6 triệu tấn. Trên địa bàn tỉnh đã phát

hiện một số mỏ sắt lớn như: mỏ sắt Tiến Bộ (xã Linh Sơn – huyện Đồng Hỷ) có trữ

lượng 24 triệu tấn. Mỏ sắt Trại Cau (thuộc xã Tân Lợi, huyện Đồng Hỷ) với 5 khu

(Chỏm Vung, Thái Lạc, Núi Quặng, Hàn Chim, Kim Cương), trữ lượng khoảng 9,88

triệu tấn.

+ Titan: Trên địa bàn tỉnh có tới 17 mỏ quặng và các điểm sa khoáng titan với

trữ lượng và tài nguyên dự báo hơn chục triệu tấn. Các mỏ có trữ lượng lớn là: Titan

Hữu Sào, Titan Cây Châm.

+ Thiếc, vonfram: đây là khoáng sản có tiềm năng ở Thái Nguyên. Thiếc có 03 mỏ

lớn ở Phục Linh, Núi Pháo (Đại Từ) với tổng trữ lượng là 18.648 tấn. Vonfram có ở khu

vực Đá Liền, được đánh giá có quy mô, trữ lượng rất lớn.

+ Chì, kẽm: Đã điều tra, đánh giá, thăm dò 9/42 mỏ và điểm khoáng sản được

phát hiện, với tổng trữ lượng chì - kẽm ước khoảng trên 270 ngàn tấn kim loại (hàm

lượng chì, kẽm trong quặng từ 8 - 30%).

- Nhóm khoáng sản phi kim loại: Có các khoảng sản: pyrit, barit, photphorit... vớ i 9 điểm quặng pyrit, 5 điểm quặng barit, đáng chú ý là phophorit với 2 mỏ nhỏ và 1 điểm quặng ở Núi Văn - Làng Mới - La Hiên, tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn.

Ngoài ra, Thái Nguyên còn có các mỏ cao lanh, phân bố ở Phú Lạc, Đại Từ với trữ

lượng hàng trăm triệu tấn.

- Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng: Loại khoáng sản này gồm có đá xây

dựng, đá vụn, cát sỏi, đá vôi - xi măng, sét xi măng, sét gạch, ngói. Sét - xi măng tại

58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Cúc Đường và Khe Mo, trữ lượng 84,6 triệu tấn. Mặt khác, Thái Nguyên còn có mỏ

cuội - sỏi xây dựng (xóm Cả, Linh Sơn), đá vôi ốp lát (La Hiên, Vũ Lễ) với trữ lượng

khá lớn. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có đá Gabrô ở Núi Chúa cũng đã được nghiên

cứu để làm đá ốp lát. Có ý nghĩa nhất trong nhóm khoáng sản này ở Thái Nguyên là đá Cacbonat, bao gồm đá vôi xây dựng (trữ lượng xấp xỉ 100 tỷ m3) và đá vôi xi măng ở Núi Voi, La Giang, La Hiên có trữ lượng 194,7 triệu tấn.

Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về

chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa trong phạm vi cả nước như sắt, than

(đặc biệt là than mỡ), Titan,Vonfram… điều này tạo cho Thái Nguyên có một lợi thế

so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng, sản

xuất vật liệu xây dựng… là tiền đề thúc đẩy các ngành công nghiệp của tỉnh phát

triển, góp phần đưa tỉnh trở thành một trung tâm công nghiệp lớn của đất nước.

2.1.2.8. Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn

Thái Nguyên có nhiều tiềm năng du lịch, về mặt tự nhiên có một số thắng cảnh

tiêu biểu:

- Thắng cảnh hồ Núi Cốc cách trung tâm TP. Thái Nguyên 15 km về hướng

tây nam. Hồ nằm giữa một khung cảnh thiên nhiên kỳ thú, sơn thuỷ hữu tình. Đầu

năm 2016, tại đây đã khởi công xây dựng dự án tâm linh 15.000 tỷ đồng tại Hồ Núi

Cốc. Doanh nghiệp xây dựng Xuân Trường được giao làm chủ đầu tư dự án kéo dài

trong 20 năm.

- Di tích hang Phượng Hoàng, Suối Mỏ Gà thuộc xã Phú Thượng, huyện Võ

Nhai, cách TP. Thái Nguyên 45 km về phía đông bắc. Nơi đây có thác nước, dòng

suối trong xanh, mùa hạ khí hậu mát mẻ. Di tích danh thắng Phượng Hoàng, suối nước

và bến tắm hang Mỏ Gà được Nhà nước xếp hạng di tích cấp quốc gia năm 1994.

Bên cạnh đó Thái Nguyên còn một số điểm du lịch nổi bật như:

- Khu di tích lịch sử an toàn khu (ATK) huyện Định Hóa, nơi Chủ tịch Hồ Chí

Minh đã sinh sống nhiều năm trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954).

- Thác nước 7 tầng Khuôn Tát, nằm trong khu di tích lịch sử ATK.

- Các điểm đền chùa như đền Đuổm thờ Dương Tự Minh (Phú Lương); chùa

Hang (Đồng Hỷ); chùa Phù Liễn; đền Xương Rồng (thành phố Thái Nguyên).

- Khu di tích núi Văn, núi Võ được nhà nước xếp hạng cấp quốc gia. Dấu tích cùng

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

với truyền thuyết đẹp gắn với danh tướng Lưu Nhân Chú và đội nghĩa binh của ông.

Ngoài ra Thái Nguyên có nhiều dân tộc còn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc

đặc sắc như dân tộc Tày, H’Mông, Dao có thể khai thác thành các điểm du lịch cho

khách tham quan.

2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội

2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động

a. Dân cư, dân tộc

Thái Nguyên là một tỉnh có quy mô dân số tương đối đông. Năm 2014, dân số

trung bình của tỉnh là 1.173.238 người, chiếm 1,3% dân số cả nước, đứng thứ ba

trong vùng TDMNBB, sau Bắc Giang và Phú Thọ [2]. Dân số của tỉnh gia tăng ổn

định qua các năm, mức độ tập trung dân cư của tỉnh cao hơn so với cả nước, mật độ dân số trung bình năm 2014 là 332 người/km2 , tỷ lệ gia tăng tự nhiên trung bình giai

đoạn 2010 - 2014 là 1,02%. Quy mô dân số và tốc độ gia tăng dân số này rất phù hợp

với xu thế phát triển, thuận lợi cho việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho

người lao động, là yếu tố thuận lợi để phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên.

Hình 2.3: Quy mô và gia tăng dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2014

Nguồn: [2]

Tuy nhiên, dân cư phân bố không đều giữa các huyện/ thành phố/ thị xã, giữa

60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thành thị và nông thôn. Thành phố Thái Nguyên có mất độ dân số cao nhất, 1.589

người/km2 (năm 2014), tiếp đó là các đơn vị hành chính có mật độ thấp hơn như TP. Sông Công 629 người/km2, huyện Phú Bình 566 người/km2, Thị xã Phổ Yên 565 người/km2 . Các huyện khác có mật độ dân số thấp đó là, Phú Lương 290 người/km2, Đại Từ 283 người/km2, Đồng Hỷ 247 người/km2, Định Hóa 171 người/km2, thấp nhất là Võ Nhai 79 người/km2. Thực trạng phân bố dân cư gây khó khăn cho việc khai

thác lãnh thổ nói chung, tổ chức các hình thức TCLTKT nói riêng, nhất là các huyện

phía đông và phía bắc của tỉnh.

Tỷ lệ dân số thành thị của tỉnh có xu hướng tăng nhanh, năm 2014 chiếm

30,3% tổng dân số (tăng 8,11% so với năm 2000). Về thành phần dân tộc, trên địa

bàn tỉnh hiện có 46 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc tại Việt Nam sinh sống, trong đó 6

dân tộc đông dân nhất là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay và Dao. Trong đó, dân

tộc Kinh chiếm số dân đông nhất, chiếm 73,1% tổng dân số và phân bố chủ yếu ở

vùng trung tâm và phía Nam của tỉnh; dân tộc Tày chiếm 11%, Nùng 5,7%, Sán Dìu

3,9%, Sán Chay 2,9%, Dao 2,3% và các dân tộc khác là 1,1% phân bố chủ yếu ở khu

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vực miền núi phía tây, phía bắc và phía đông của tỉnh.

Hình 2.4: Bản đồ các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức không gian lãnh thổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kinh tế tỉnh Thái Nguyên 62

Nguồn: Tác giả biên vẽ

b. Lao động Năm 2014, dân số trong độ tuổi lao động của Thái Nguyên có 723,2 nghìn

người (tăng 38 nghìn người so với năm 2010), chiếm 61,6% dân số toàn tỉnh; trong

đó: lao động thành thị có 180,7 nghìn nười, chiếm 25,0% dân số trong độ tuổi lao

động; lao động nông thôn có 542,5 nghìn người, chiếm 75%. Cơ cấu lao động phân theo giới tính không có sự chênh lệch lớn: lao động nam có 360,8 nghìn người, chiếm 49,9%; lao động nữ có 362,4 nghìn người, chiếm 50,1% dân số trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chung đạt 22%.

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2005 - 2014

(Đơn vị: %)

Năm 2005 2010 2012 2014

Tổng số 100,0 100,0 100,00 100,0

Nông - Lâm nghiệp và Thủy sản 72,19 66,72 62,65 55,34

Công nghiệp - Xây dựng 11,63 15,61 17,37 23,26

Dịch vụ 16,18 17,67 19,98 21,39

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2015

Phân theo ngành kinh tế, số lao động làm việc trong ngành nông, lâm nhiệp và

thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất (55,34% - năm 2014), lao động trong ngành công

nghiệp và xây dựng chiếm 23,26 %, lao động trong ngành dịch vụ chiếm 21,39% dân

số trong độ tuổi lao động.

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tập trung phần lớn nguồn nhân lực chất lượng

cao. Cụ thể ở đây có 6 trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, trường Đại học Việt Bắc và khoảng gần 30 trường cao đẳng, cao đẳng nghề và trung cấp. Số lượng

học sinh sinh viên lên đến gần 100.000 người.

2.1.3.2. Khoa học công nghệ

Việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, đề tài nghiên cứu ứng dụng của Thái Nguyên tập trung vào tất cả các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế. Không chỉ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tại địa phương và trong nước, tỉnh còn chủ trương nhập khẩu công nghệ của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là Nhật Bản. Điển hình trong hoạt động sản xuất công nghiệp đã được hiện đại hóa nhanh

63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chóng: trong ngành luyện kim, đó là công nghệ luyện thiếc bằng lò điện, thiêu quặng

kẽm, điện phân kẽm bằng lò lớp sôi, đúc thép liên tục, cán thép bằng dây chuyền tự

động; trong lĩnh vực cơ khí, Thái Nguyên là nơi có năng lực đúc và rèn dập khá mạnh trong cả nước, là địa phương duy nhất có thiết bị dập song động, có hệ thống nhiệt

luyện liên hoàn tương đối hiện đại.

Địa phương còn tận dụng ưu thế của Đại học Thái Nguyên, với đội ngũ cán bộ

nghiên cứu trình độ cao, hiện tại có trên 500 cán bộ có trình độ tiến sĩ trở lên (trong

đó có 120 giáo sư, phó giáo sư), hơn 1000 thạc sĩ. Với việc ra đời các viện nghiên

cứu trực thuộc như Viện Khoa học sự sống, viện nghiên cứu phát triển lâm nghiệp,

viện kinh tế y tế, viện khoa học xã hội và nhân văn miền núi góp phần gắn kết mô

hình trường - viện với thực tiễn địa phương. 2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng

a. Giao thông vận tải

Thái Nguyên có hệ thống đường giao thông đa dạng, gồm cả đường bộ, đường

thuỷ, đường sắt phân bố tương đối hợp lý, đáp ứng về cơ bản yêu cầu giao thông vận

tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

- Đường bộ: Đến hết tháng 5/2015 hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh có

tổng chiều dài 4759,3km (không kể hệ thống đường thôn xóm, nội đồng). Bao gồm:

5 tuyến Quốc lộ có tổng chiều dài 243,1km; 14 tuyến đường tỉnh có tổng chiều dài

314,2km; 142km đường đô thị; 840km đường huyện và 3.220km đường xã.

+ Quốc lộ: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 5 tuyến với tổng chiều dài là 243,l

km, bao gồm Cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, Quốc lộ 3, Quốc lộ 1B, Quốc lộ 37,

Quốc lộ 17 (đường tỉnh 269 cũ). Các tuyến đường trên đều đạt tiêu chuẩn từ đường

cấp IV Miền núi trở lên, mặt đường thảm bê tông nhựa 100%. Ngoài ra còn các

tuyến như: Đường Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Thái Nguyên dài 32 km sắp đầu tư

xây dựng; Tuyến Cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn) đang được thi công.

+ Đường tỉnh lộ: Bao gồm 14 tuyến với tổng chiều dài 314,2km đạt tiêu chuẩn

từ đường cấp VI Miền núi trở lên, nhựa hoá đạt 97,7% (307,2km/ 314,2km).

+ Đường Đô thị: Tổng chiều dài 142km, chủ yếu thuộc địa bàn thành phố Thái

Nguyên và thành phố Sông Công; Nhìn chung, các tuyến đường đô thị đã được cứng

hoá đảm báo thuận lợi cho người và các loại phương tiện tham gia giao thông.

+ Đường huyện: Tổng chiều dài 840km, trong đó: 68km đường bê tông xi

măng, 15,2km bê tông nhựa, 556km đường láng nhựa, 121km đường cấp phối,

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

79,8km đường đất.

+ Đường xã: Tổng chiều dài 3220km, trong đó: 1565km đường bê tông xi

măng, 13,4km đường bê tông nhựa, 118km đường láng nhựa, 297km đường cấp

phối, 1226km đường đất. Toàn bộ tuyến đường xã cơ bản đạt tiêu chuẩn từ đường

giao thông nông thôn loại B trở lên, bên cạnh đó vẫn còn một số tuyến chưa vào cấp.

Tuy nhiên khả năng đi lại còn khó khăn, nhất là các xã miền núi.

- Đường sắt: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 3 tuyến đường sắt với tổng

chiều dài 136,7km, trong đó: Tuyến Hà Nội - Thái Nguyên dài 75km, vận chuyên

hàng hoá và hành khách, Tuyến Kép - Lưu Xá dài 57km chủ yếu vận chuyển hàng

hoá, Tuyến Quán Triều - Núi Hồng dài 39km chủ yếu vận chuyển hàng hoá. Hệ

thống đường sắt nội bộ Khu Gang Thép dài 38,2km chủ yếu vận chuyển hàng hoá

nội bộ của Công ty Gang thép Thái Nguyên. Các tuyến đường sắt chủ yếu có khổ từ

1.000mm đến 1.435mm.

- Đường thủy: Tổng chiều dài các tuyến đường thủy có thể khai thác của Thái

Nguyên vào khoảng 430km đường thuỷ, chủ yếu là hai tuyến đường sông chính nối

tỉnh với các tỉnh ngoài: tuyến Đa Phúc - Hải Phòng dài 161km và tuyến Đa Phúc -

Hòn Gai dài 211km; và hai tuyến vận tải thuỷ nội tỉnh: tuyến Thái Nguyên - Phú Bình

dài 16km và tuyến Thái Nguyên - Chợ Mới dài 40km. Khối lượng hàng hóa vận

chuyển giảm mạnh qua các năm (năm 2005 là 12.000 tấn, năm 2010 chỉ còn 5.000

tấn, hành khách vận chuyển chỉ chiếm 1,2% tổng hành khách).

b. Hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn

Hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên bao gồm 15 đô thị: TP. Thái Nguyên (đô thị

loại I trực thuộc tỉnh), Sông Công nâng cấp và được công nhận thành phố (đô thị loại

III trực thuộc tỉnh), Phổ Yên nâng cấp và công nhận Thị xã (đô thị loại IV trực thuộc

tỉnh) vào năm 2015, 12 thị trấn huyện lỵ và thị trấn chuyên ngành còn lại là đô thị

loại V.

Tuy nhiên, cấu trúc không gian hệ thống đô thị mất cân đối, dân cư đô thị tập

trung nhiều ở vùng phía Nam của tỉnh trong khi vùng phía Bắc kém phát triển. Dân

cư đô thị đa số có thành phần xuất sứ từ nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch

vụ. Các đô thị trên địa bàn tỉnh đều có quy mô vừa và nhỏ, có tính tự phát từ các tụ

điểm dân cư nông thôn, bám theo các trục quốc lộ và tỉnh lộ. Tất cả các đô thị đều có

tính chất chung là trung tâm hành chính, KT-XH của địa phương. Một số đô thị có

65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thêm các tính chất như an ninh, quốc phòng, du lịch, nghỉ dưỡng, sản xuất tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ.

Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi của Việt Nam, dân cư chủ yếu là nông

thôn, toàn tỉnh có 180 xã, nhiều bản làng với tổng dân số nông thôn là 818.118 người

(năm 2014). Hệ thống dân cư nông thôn tỉnh Thái Nguyên phân bố không đồng đều trên địa bàn tỉnh, mật độ dân số dao động từ 79 người/km2 (huyện Võ Nhai) đến 566 người/km2 (huyện Phú Bình). Căn cứ vào điều kiện thực tế của tỉnh, hiện tại các điểm dân cư nông thôn tập trung chủ yếu ở trung tâm các xã do nhà nước đầu tư xây dựng

khá đồng bộ về hệ thống hạ tầng cơ sở, hạ tầng xã hội.

c. Hệ thống cung cấp và phân phối điện

- Tỉnh Thái Nguyên được cấp điện từ 2 nguồn: Trung Quốc và Việt Nam.

+ Nguồn điện mua Trung Quốc: Công suất mua tối đa 200MW, truyền tải qua

các đường dây 220kV. Cơ bản phụ tải của tỉnh Thái Nguyên được cấp điện từ nguồn

điện Trung Quốc. Nguồn điện Trung Quốc được cấp cho hầu hết các trạm 110kV

Thái Nguyên (trừ trạm 110kV Gia Sàng).

+ Nguồn điện Việt Nam: Thuỷ điện Thác Bà qua đường dây 110kV Thác Bà -

Tuyên Quang - Thái Nguyên dài 90 km; Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn (công suất

2x57,5MW) do Tập Đoàn than - khoáng sản Việt Nam (TKV) làm chủ đầu tư (vận

hành năm 2006); Cấp điện từ trạm 220kV Sóc Sơn qua đường dây 110kV Sóc Sơn -

Gò Đầm; Ngoài ra trên điạ bàn tỉnh còn có nhà máy thuỷ điện Hồ Núi Cốc có công

suất thiết kế 3x630 KW (vận hành năm 2008).

Khả năng cung cấp điện trên địa bàn cơ bản đáp ứng đủ điện cho sản xuất và

sinh hoạt. Trên địa bàn có 287.847 hộ/290.249 hộ sử dụng điện lưới quốc gia, đạt tỉ lệ

99%; Mục tiêu đến 2015, phấn đấu đạt gần 100% số hộ dân có điện.

Tuy nhiên, hạ tầng cung cấp năng lượng điện, đặc biệt là lưới điện hạ thế được

xây dựng từ khá lâu, từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau: vốn ngân sách, vốn dân góp,

vốn vay ODA, vốn của các đơn vị kinh doanh điện nông thôn…Chính vì vậy, mặc dù

lưới điện đã phủ kín hầu hết địa bàn các xã nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh, các hộ sử

dụng điện vẫn được duy trì thường xuyên, nhưng hệ thống điện chưa đảm bảo kỹ

thuật, chất lượng điện áp kém, tổn thất lớn.

d. Mạng lưới bưu chính viễn thông

Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 3 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Internet: Viễn thông Thái Nguyên , Viettel chi nhánh Thái Nguyên , FPT chi nhánh 66

Thái Nguyên và 05 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động: Vinaphone,

Mobifone, Viettel, Vietnamobile, GMobile.

Mạng thông tin di động trên địa bàn tỉnh hiê ̣n ta ̣i đã phủ sóng tớ i 100% trung tâm các xã và các thôn , bản với công nghệ sử dụng GSM 2G và 3G. Mạng Internet chủ yếu sử dụng công nghệ ADSL và FTTH đáp ứng băng thông đến nhà thuê bao

lên đến 100Mbit/s. Hệ thống mạng cáp ngoại vi (cáp đồng) được triển khai tới 100%

các trung tâm xã, đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân.

Tuy nhiên do chủ yếu được treo trên cột thông tin và cột hạ thế của điện lực vì vậy

gây ảnh hưởng không nhỏ tới mỹ quan đô thị.

e. Hệ thống cấp nước sinh hoạt

- Cấp nước: Tính đến nay, khoảng 80% dân đô thị và 70% dân nông thôn

trong tỉnh được sử dụng nước sạch.

Hệ thống cấp nước tập trung mới được xây dựng và đang vận hành tại thành

phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, Ba Hàng thị xã Phổ Yên, thị trấn Chợ Chu

(huyện Định Hoá), thị trấn Úc Sơn (huyện Phú Bình) và thị trấn Chùa Hang (huyện

Đồng Hỷ). Tổng công suất thiết kế của 04 nhà máy sản xuất nước máy hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 47.000 m3/ngày đêm (trong đó 03 nhà máy nước thuộc Công ty cấp nước Thái Nguyên có tổng công suất thiết kế là 45.000 m3/ngày đêm: Nhà máy nước Túc Duyên công suất 10.000 m3/ngày đêm, nhà máy nước Tích Lương công suất 20.000 m3/ngày đêm và nhà máy nước Sông Công công suất 15.000m3/ngày đêm) và nhà máy nước Chùa Hang có công suất 2.000 m3/ngày đêm.

Trên địa bàn nông thôn tỉnh Thái Nguyên hiện có 266 công trình cấp nước tập

trung bao gồm từ các nguồn: nước mặt (120), nước ngầm (13), bơm dẫn (13) và tự

chảy (120). Số dân nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 305 nghìn người,

đạt tỷ lệ 70%, trong đó 51% đạt quy chuẩn chất lượng nước do Bộ Y tế quy định.

- Thoát nước: Hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh cơ bản chưa được quy

hoạch tổng thể để đầu tư. Việc thoát nước trên hầu hết diện tích của tỉnh, nhất là ở

khu vực nông thôn đều dựa vào địa hình tự nhiên. Trong các đô thị lớn của Tỉnh

(thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công), việc tiêu thoát nước thải còn được

67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xử lý thoát chung với nước mưa, nên còn có những điểm bị úng ngập. Hệ thống thoát

nước thành phố Thái Nguyên (đang triển khai dự án đầu tư), hiện tại chưa đáp ứng

được yêu cầu đối với một đô thị loại I.

2.1.3.4. Vốn đầu tư phát triển

Trong những năm qua, nhờ những cải cách trong thể chế, không ngừng hoàn

thiện môi trường đầu tư, phát triển đa dạng các thành phần kinh tế, lượng vốn đầu tư

cho sự phát triển của tỉnh ngày càng lớn, nhất là giai đoạn 2011 - 2014.

Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên năm 2014

Nguồn: [2]

Năm 2014, tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh đạt 36.382,2 tỷ đồng, trong đó:

nguồn vốn do Nhà nước quản lý trên địa bàn thực hiện 3.980 tỷ đồng; vốn đầu tư của

khu vực ngoài nhà nước (doanh nghiệp, cá thể và hộ dân cư) thực hiện 10.917,8 tỷ

đồng và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cả năm thực hiện 21.484,4 tỷ đồng, chiếm

59,1% tổng số vốn.

Bảng 2.3: Nguồn vốn đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2014 (Đơn vị: tỷ đồng)

2010 2012 2014

Tổng số 10.173,0 13.260,2 36.382,2

1. Vốn kinh tế Nhà nước 4.425,9 4.219,0 3.980,0

- Vốn ngân sách Nhà nước 1.616,8 2.009,2 1.751,2

- Vốn vay 2.577,7 1.480,5 1.602,9

- Vốn tự có của các danh nghiệp 155,198 679,4 573,6

- Vốn huy động khác 76,179 50,5 52,3

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2. Vốn ngoài Nhà nước 5.226,4 8.821,2 10.917,8

- Vốn của doanh nghiệp 2.129,1 4.800,4 5.270,9

- Vốn của dân cư 3.097,4 4.020,8 5.646,9

3. Vốn đầu tư của nước ngoài 520,7 220,0 21.484,4

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2015

Có thể thấy rằng, vốn đầu tư của khu vực kinh tế Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong giai đoạn trước, nhưng từ năm 2010 giảm sâu và đến 2014 chiếm tỷ trọng

nhỏ nhất trong 3 khu vực. Vốn ngoài Nhà nước luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong

giai đoạn 2010 - 2013, nhưng năm 2014 chiếm tỷ trọng cao nhất lại thuộc về vốn đầu

tư của nước ngoài do Thái Nguyên thu hút được những dự án lớn vốn đầu tư của

nước ngoài (Tập đoàn Samsung và hàng loạt các dự án phụ trợ kèm theo).

Trong thời gian qua, công tác thu hút đầu tư của tỉnh được đẩy mạnh, Thái

Nguyên đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, tổ chức nhiều chương trình xúc

tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Trong 5 năm, Thái

Nguyên đã thu hút được trên 600 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký quy đổi đạt

trên 200.000 tỷ đồng, trong đó có 40 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Một số dự án

đầu tư lớn, trọng điểm về công nghiệp bắt đầu đi vào sản xuất như: Thiết bị điện tử

của Tập đoàn công nghệ cao Samsung; Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo; Cán

Thái Trung; Khai thác mỏ sắt Tiến Bộ; Nhiệt điện An Khánh...chiếm trên 60% tổng

vốn đầu tư toàn xã hội.

Không chỉ thu hút mãnh mẽ đầu tư nước ngoài phục vụ trực tiếp cho các hoạt động

sản xuất, Thái Nguyên còn thu hút và sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn ODA chủ yếu từ

Nhật Bản, đặc biệt trong các lĩnh vực giao thông vận tải, thủy lợi, cung cấp điện nước,

an sinh xã hội…qua đó dần hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho các ngành kinh tế vì mục tiêu

CNH-HĐH vào năm 2020.

2.1.3.5. Đường lối chính sách

Nhằm mục tiêu xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của vùng TDMNBB, tỉnh luôn chú trọng đưa ra những chính sách phát triển KT-XH nói chung và liên quan đến việc TCKGLTKT nói riêng

trên địa bàn tỉnh. Trong đó, nổi bật là chính sách phát triển kinh tế - xã hội thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) thông qua cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chính sách xã hội đối với các xã đặc biệt khó khăn ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135); chính sách phát triển hệ thống giao thông đường bộ; chính sách phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới kết hợp xóa đói, giảm nghèo; chính

69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sách phát triển các khu công nghiệp;…Tất cả những chính sách đó đã có những tác

động tích cực, tạo được sự bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vì mục

tiêu CNH-HĐH. 2.1.3.6. Thị trường

Thái Nguyên là tỉnh có dân số tương đối đông, tạo ra thị trường nội địa quan

trọng. Đời sống dân cư đang dần được nâng cao nên nhiều nhu cầu mới nảy sinh tạo

điều kiện cho thị trường càng sôi động.

Bên cạnh đó, với vị trí là trung tâm của vùng Việt Bắc tiếp giáp với nhiều tỉnh, với thủ đô Hà N ội, Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường ra bên ngoài. Đồng thời, nhu cầu lớn đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, mức độ đa

dạng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của dân cư và các doanh nghiệp sẽ kích thích

mạnh sản xuất trong nước.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của tỉnh khá rộng, bao gồm cả thị trường trong

nước và ngoài nước. Các tỉnh lân cận như Bắc Kạn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Bắc

Giang, Lạng sơn, đặc biệt là thủ đô Hà Nội là thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông,

lâm sản, khoáng sản, vật liệu xây dựng của tỉnh. Thái Nguyên còn xuất khẩu các sản

phẩm như chè các loại, sản phẩm may mặc, thiếc, quặng đa kim, thiết bị điện

tử,…Thị trường thế giới có vai trò cực kỳ to lớn, nhất là đối với các sản phẩm điện tử

của tập đoàn Samsung.

2.1.3.7. Mối quan hệ kinh tế liên vùng

Là cửa ngõ phía Nam nối vùng Việt Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh ĐBSH, đồng thời, Thái Nguyên cũng là một trong những tỉnh thuộc vùng TDMNBB (nơi có

nhiều kinh nghiệm sản xuất hay, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và là vùng có

nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế), những vùng này không chỉ là thị trường tiêu thụ

sản phẩm mà còn là nơi để Thái Nguyên học tập, giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế.

Với vị trí địa lí thuận lợi, Thái Nguyên có khả năng liên kết chặt chẽ với

ĐBSH và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Thái Nguyên cùng với Bắc Giang và Phú

Thọ sẽ là những địa bàn tập trung phát triển công nghiệp nằm trong quy hoạch “Vùng

thủ đô”. Dự kiến tới năm 2050, Vùng thủ đô sẽ là vùng kinh tế tổng hợp lớn của quốc

gia và của khu vực châu Á - Thái Bình Dương, là khu vực phát triển năng động, có

chất lượng đô thị cao, môi trường đầu tư thuận lợi, bền vững, đảm bảo an ninh, quốc

phòng. Với hạt nhân và sức lan tỏa mạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, không gian kinh tế

của “Vùng thủ đô” ngày càng mở rộng. Với xu thế đó, Thái Nguyên cũng nằm trong

70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phạm vi ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội, trong tương lai, bộ phận lãnh thổ phía nam

của Thái Nguyên sẽ có điều kiện phát triển thành đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội,

nhận được sự hỗ trợ về vốn, khoa học - kĩ thuật, kinh nghiệm quản lý và chuyển giao

công nghệ vào các ngành kinh tế của tỉnh.

2.1.3.8. Bối cảnh quốc tế và xu thế hội nhập

Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cũng cho phép Thái Nguyên tiếp cận và

ứng dụng dễ dàng hơn nhiều với những thành tựu KH-CN hiện đại của thế giới, các

phương thức quản lý và kinh doanh hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế thông

qua đầu tư, chuyển giao công nghệ của các tập đoàn đa quốc gia, quốc tế... Đồng thời,

sẽ giúp tỉnh tạo lập môi trường bình đẳng cho doanh nghiệp hoạt động, đặc biệt là

thúc đẩy, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển.

Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế gắn với tự do thương mại sẽ được

đẩy mạnh; dòng đầu tư, lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ, lao động và vốn sẽ ngày

càng được mở rộng. Vấn đề đặt ra đối với nước ta nói chung và Thái Nguyên nói

riêng là phải có các chính sách phù hợp và điều hành linh hoạt hơn để tận dụng được

những cơ hội mới của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế, vượt qua thách thức, hạn chế

tác động tiêu cực, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, từng bước khắc phục sự

tụt hậu về kinh tế.

Với những nỗ lực trong giai đoạn 2010 - 2015, Thái nguyên có vốn đầu tư

nước ngoài FDI tăng mạnh. Trong số gần 700 dự án đầu tư, tỉnh đã thu hút trên 50 dự

án FDI với tổng vốn đầu tư là trên 7 tỷ USD, đứng thứ 10/63 tỉnh, thành phố có vốn

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Riêng 6 tháng đầu năm 2015, đã thu hút được 8 dự

án FDI. Nổi bật trong các dự án có nguồn vốn FDI lớn đó là: Dự án Nhà máy điện tử

Samsung - Thái Nguyên của Tập đoàn Samsung Electronic Hàn Quốc và Dự án khai

thác chế biến khoáng sản Núi Pháo do Công ty TNHH Tinh luyện Vonfram Núi Pháo

liên doanh với Tập đoàn Công nghệ cao hàng đầu thế giới H.C Starck (Đức).

2.1.4. Đánh giá chung

2.1.4.1. Thuận lợi

Thái Nguyên có vị trí đi ̣a lý dễ dàng thiết lập các mối liên hệ kinh tế với các

địa phương trong cả nước cũng như mở rộng mối giao lưu kinh tế quốc tế, góp phần

đưa tỉnh trở thành địa phương có điều kiện thuận lợi trong trao đổi hàng hoá, dịch vụ,

khoa học kỹ thuật.

Khí hậu, địa hình, đất đai của tỉnh có nhiều đặc thù, tạo điều kiện thuâ ̣n lơ ̣i cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viê ̣c TCKGLTNN phát triển theo thế ma ̣nh củ a từ ng tiểu vùng kinh tế và tạo thế liên 71

hoàn trong TCKGLTKT.

Tài nguyên khoáng sản của tỉnh có quy mô lớn, đa dạng về chủng loại, là điều

kiện cốt yếu để phát triển các ngành công nghiệp như khai khoáng, luyện kim, sản

xuất vật liệu xây dựng… là tiền đề xây dựng các KCN, đồng thời có quỹ đất rộng, tạo

điều kiện để tổ chức sản xuất và bố trí các hình thức TCKGLTKT.

Với quy mô dân số đông, dân cư cần cù, sáng tạo, có ý chí vươn lên và sẵn sàng

hợp tác, có ý thức cộng đồng cao sẽ là nguồn cung cấp lao động dồi dào, hứa hẹn thị

trường lao động nhiều tiềm năng nếu tỉnh biết khai thác và phát huy, đặc biệt là việc

lưu giữ và sử dụng đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật và sức khỏe tốt.

Mạng lưới giao thông của tỉnh có đầy đủ các loại hình, là đầu mối giao thông

quan trọng nối liền khu vực TDMNBB với thủ đô Hà Nội và các tỉnh ĐBSH. Mạng

lưới giao thông góp thêm điều kiện thuận lợi cho tỉnh khai thác tài nguyên, giao lưu

phát triển kinh tế, gắn kết các hình thức TCKGLTKT và thu hút các dự án đầu tư.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế của cả nước theo hướng hội nhập đã tạo cơ hội để

Thái Nguyên mở rộng thị trường hàng hóa, chuyển giao KH - CN, kinh nghiệm quản lý,

sản xuất, kinh doanh và thu hút vốn đầu tư cho việc triển khai các hình thức TCKGLTKT.

2.1.4.2. Khó khăn, thách thức

Bên cạnh những thuận lợi trong phát triển kinh tế nói chung, TCKGLTKT nói

riêng, Thái Nguyên phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Cụ thể là:

Kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất của tỉnh chưa đồng bộ, mạng lưới giao thông vận

tải kém phát triển tại khu vực phía bắc của tỉnh, làm cho việc khai thác tài nguyên khó

khăn, giao thương bi ̣ ha ̣n chế, dẫn tớ i không hấp dẫn đầu tư hoă ̣c đầu tư kém hiê ̣u quả , cản trở đến việc xây dựng và triển khai các hình thức TCKGLTKT.

Lực lượng lao động tuy dồi dào nhưng chất lượng thấp. Bên cạnh đó, trên địa

bàn tỉnh, hiện tượng “chảy máu chất xám” đang diễn ra khá phổ biến, làm cho tình

trạng thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật càng trở nên trầm trọng hơn, gây trở

ngại lớn cho phát triển KT-XH theo hướng CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.

Khả năng tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế còn bé, vốn xã hội được huy động

để đầu tư phát triển kinh tế chưa đáp ứng được yêu cầu. Các đề tài ứng dụng KH-CN

có hiệu quả trong việc phát huy các tiềm năng lợi thế của tỉnh còn khiêm tốn,… là

những thách thức lớn đòi hỏi tỉnh Thái Nguyên phải vượt qua, nếu không nền kinh tế

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trở nên tụt hậu.

2.2. Hiện trạng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên

2.2.1. Khái quát chung về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

2.2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP

Trong giai đoạn 2010 - 2014, mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và

quốc tế gặp nhiều khó khăn, thách thức, có nhiều sự biến động, song tình hình kinh tế -

xã hội Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực. Trong đó, tốc độ tăng trưởng

kinh tế của tỉnh có bước đột phá ngoạn mục với nhiều chỉ tiêu đạt cao, đưa Thái

Nguyên trở thành địa phương đứng đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài.

Thái Nguyên là một tỉnh có nền kinh tế còn non trẻ, có nhiều tiềm năng, lợi thế

để mở rộng quy mô nền kinh tế. Tổng sản phẩm trong tỉnh (theo giá thực tế) tăng liên

tục, từ 21.466,1 tỉ đồng năm 2010 lên 43.791,7 tỷ đồng năm 2014.

Hình 2.6: GDP và tốc độ tăng trƣởng GDP tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2010 - 2014 [2]

Có thể thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2010 - 2014 đạt trên 10%, cao hơn 4,6% so với mức bình quân chung của cả nước (tương ứng của cả nước là 5,86%). Sự tăng trưởng GDP đã góp phần cải thiện GDP/người từ 19,0 triệu đồng (năm 2010) lên 37,3 triệu đồng (năm 2014), đứng thứ nhất vùng TDMNBB.

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2014

TT Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2012 2014

73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1 Dân số trung bình 1000 người 1.131,3 1.149,1 1.173,2

2 GDP (giá so sánh 2010) Tỷ đồng 21.466,1 24.931,3 31.777,3

3 GDP/người Nghìn đồng 18.975,0 28.426,0 37.326,0

4 Thu ngân sách nhà nước Tỷ đồng 6.204,9 8.671,2 10.384,3

5 Chi ngân sách địa phương Tỷ đồng 5.777,1 8.166,0 9.543,2

6 Lương thực bình quân đầu người Kg/người 367 386 379

7 Tỷ lệ hộ nghèo % - - 9,06

8 Giá trị hàng hóa xuất khẩu Triệu USD 98,9 136,5 8.966,8

9 Giá trị hàng hóa nhập khẩu Triệu USD 301,3 383,5 8.150,8

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2015 2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng tích cực trên

cơ sở phát huy lợi thế so sánh, giảm dần tỷ trọng nhóm ngành nông, lâm nghiệp, thủy

sản, tăng dần tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Ngành công

nghiệp - xây dựng vẫn là ngành có tỷ trọng cao trong GDP của tỉnh và tăng liên tục từ

39,5% năm 2010 lên 44% năm 2014. Ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP đã có những

biến động thất thường, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng khá trong tổng sản phẩm của tỉnh

(chiếm 37% năm 2014). Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm dần

tỷ trọng khá nhanh, từ 22,4% năm 2011 xuống còn 19% năm 2014.

Hình 2.7: Cơ cấu GDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2014 [2]

2.2.1.3. Sự phát triển của các ngành kinh tế

74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

a. Nông - lâm và thủy sản

Nông - lâm và thủy sản là ngành kinh tế quan trọng và đang được phát triển theo

hướng khai thác tối đa lợi thế của tỉnh. GTSX theo giá thực tế tăng từ 2.873 tỉ đồng năm 2005 lên 7.605 tỉ đồng năm 2010, và đạt 13.898 tỷ đồng năm 2014. [2].

Bảng 2.5: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông - lâm và thủy sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2014

Cơ cấu (%) qua các năm

GTSX qua các năm (tỉ đồng – giá hiện hành) 2010 7.604,83 7.196,5 199,13 209,2 2014 13.897,7 12.994,08 477,24 426,38 2005 2.873,2 2.745,89 67,54 59,76 2010 100 94,63 2,62 2,75 2005 100 95,57 2,35 2,08 2014 100 93,5 3,43 3,07

Tổng số Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên

Cơ cấu kinh tế nội ngành có bước chuyển dịch, nhưng chậm. GTSX ngành

nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng ưu thế trên 90%, ngành lâm nghiệp và thủy sản tăng tỉ

trọng nhưng không đáng kể.

Ngành nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng, không chỉ đáp ứng nhu cầu lương

thực, thực phẩm cho người dân mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế

biến. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng đạt 158.105 ha (2014), trong đó diện tích

cây lương thực có hạt là 92.030 ha. Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người

năm 2014 đạt 379 kg/người; sản lượng lúa đạt gần 366 nghìn tấn, năng suất lúa tương

đương đạt 50,48 tạ/ha (năm 2014). Ngoài ra, Thái Nguyên còn trồng nhiều loại cây trồng

khác nhau thuộc các nhóm cây lương thực (ngô, khoai, sắn,…), cây hàng năm (mía,

thuốc lá, lạc, đỗ tương,…) và cây lâu năm, đặc biệt, cây chè đã đem lại hiệu quả lớn về

kinh tế, xã hội, được xem là cây xóa đói giảm nghèo và làm giàu của nông dân Thái

Nguyên, hình thành các vùng chuyên canh chè ở Đại Từ, Phú Lương, TP. Thái Nguyên,..

Ngành chăn nuôi của Thái Nguyên trong những năm gần đây cũng có sự chuyển

biến tích cực. GTSX của ngành tăng từ 773,16 tỷ đồng năm 2005 lên 5.142,19 tỷ đồng

năm 2014, chiếm 39,57% trong cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp.

Ngành lâm nghiệp của tỉnh cũng có bước phát triển mới. Đi đôi với việc khai thác

lâm nghiệp, tỉnh đã có nhiều chính sách trồng và bảo vệ các loại rừng. Năm 2014, diện

tích rừng trồng mới tập trung có thêm 6.495 ha rừng các loại, nâng tỷ lệ che phủ rừng

75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của tỉnh lên trên 50%.

Ngành thủy sản có nhiều lợi thế để phát triển. Tiềm năng diện tích mặt nước có

khả năng nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh có 6.925 ha mặt nước, trong đó 2.285 ha ao,

1.140 ha hồ chứa vừa và nhỏ, 2.500 ha hồ chứa lớn, 1.000 ha ruộng lúa có khả năng

nuôi cá lúa kết hợp, khoảng 12.000 ha diện tích sông suối có khả năng nuôi trồng và

khai thác thuỷ sản tự nhiên.

b. Ngành công nghiệp - xây dựng

Thái Nguyên là địa phương có ngành công nghiệp phát triển từ khá sớm so

với các địa phương khác trong vùng cũng như của cả nước. Công nghiệp của tỉnh

tăng trưởng với tốc độ cao, GTSX tăng liên tục, năm 2014 đạt 204.006 tỷ đồng, gấp

hơn 25 lần GTSX năm 2005, gấp 5,7 lần GTSX năm 2012.

Cơ cấu công nghiệp phân theo nhóm ngành: Có thể thấy đối với Thái Nguyên,

công nghiệp chế biến chế tạo chiếm tỷ trọng lớn gần như tuyệt đối, chiếm tới 97,81%

trong cơ cấu GTSXCN năm 2014, các ngành công nghiệp sản xuất phân phối điện,

cung cấp nước chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm dần. Từ năm 2014 tỷ trọng

của các ngành trên sẽ có thay đổi lớn, do giá trị của ngành công nghiệp chế tạo máy,

điện tử, gia công kim loại và cơ khí lắp ráp tăng rất cao.

Bảng 2.6: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất phân theo nhóm ngành công

nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2014

Cơ cấu (%) qua

GTSX qua các năm (tỉ đồng - giá hiện hành)

các năm

Chỉ tiêu

TT

2010

2012

2014

2010 2012 2014

Tổng số

24.902,2 35.766,6 204.006

100

100

100

1.137,5 3.153,3

2.823,7

4,57 8,81 1,38

1 Công nghiệp khai khoáng

22.936,2 31.377,2 199.545,1 92,11 87,72 97,81

2 Công nghiệp chế biến, chế tạo

657,5

963, 8

1.353,2

2,64 2,68 0,66

3 SX, phân phối điện, khí đốt, nước

171,0

282,3

284,0

0,68 0,79 0,15

4

Cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên và tính toán của tác giả Với vị trí địa lí thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, trong đó phải kể đến nguồn than và các khoáng sản kim loại, phi kim, số dân đông đã tạo ra một nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng, Thái Nguyên chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dựa trên những thế mạnh sẵn có đó.

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Những ngành công nghiệp quan trọng của Thái Nguyên đó là: khai thác than, quặng

kim loại, chế biến thực phẩm đồ uống, sản xuất hàng tiêu dùng, hóa chất, sản xuất

kim loại, vật liệu xây dựng, điện tử, chế tạo máy, cơ khí.

Bảng 2.7: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Thái Nguyên

giai đoạn 2010 – 2014

Sản phẩm

Sản phẩm may

Đơn vị 1000T 1000T 1000T Tr.viên 1000T 1000 SP Tấn Tấn Tấn Tr.Kwh Tr.Kwh Tr.m3 Tấn

TT 1 Than sạch 2 Thép cán kéo các loại 3 Xi măng 4 Gạch xây dựng 5 Giấy bìa các loại 6 7 Thiếc thỏi 8 Kẽm thỏi 9 Thức ăn chăn nuôi 10 Điện sản xuất 11 Điện thương phẩm 12 Nước máy 13 Chè CB các loại 14 Sản phẩm quặng đa kim

+ Đồng + Vonfram

2010 1.403,9 807.1 1.130 177,5 24,88 14.256 1.346 9.552 52.744 694 1.268,0 11,2 11.739,0 - - -

1000T 1000T 1.000 cái

2012 2014 2013 1.305,4 1.364,9 1.105,0 680,0 656,7 706.0 2.244 2.042 2.623 135 117,9 117,5 23 22,5 21,1 41.966 29.531 25.189 780 785 927 380 7.595 384 70.000 67.088 74.163 577,0 768,5 606,0 1.693 1.604,0 1.496,4 12,9 12,3 12,2 10.400 10.392 10.571 24.898 - - 6.3 0,2 - 15 Sản phẩm thiết bị điện tử 36.196 - - Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2015

c. Lĩnh vực dịch vụ Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng khá cao (37%

năm 2014). Dịch vụ phát triển nhanh, đa dạng và phân bố rộng khắp trong các huyện,

thị, thành phố. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá

thực tế tăng nhanh: từ 9.288,3 tỷ đồng (năm 2010) lên 18.056,7 tỷ đồng năm 2014.

Trong lĩnh vực dịch vụ, thành phần kinh tế ngoài nhà nước giữ vị trí chủ đạo,

chiếm tới 90% trong cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

phân theo thành phần kinh tế. Thành phần kinh tế nhà nước có hướng chuyển dịch ngược

lại và thiếu vắng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong cơ cấu của ngành dịch vụ, hoạt động thương mại chiếm tỉ trọng cao nhất (chiếm 88,38% năm 2014). Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 804 doanh nghiệp hạch toán độc lập và 34.128 cơ sở kinh tế cá thể tham gia kinh doanh dịch vụ thương mại.

Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh, năm 2014 đạt 8,96 tỷ USD, gấp 90 lần so với năm 2010, gấp 35 lần năm 2013. Những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng may

77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

mặc; chè khô các loại; các sản phẩm cơ kim khí, dụng cụ y tế, thú y; giấy đế; đặc biệt

là nhóm linh kiện điện tử (điện thoại thông minh, máy tính bảng), tinh quặng đa

kim.... Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng khá nhanh.

Năm 2014, giá trị nhập khẩu của tỉnh đạt 8,15 tỷ USD, gấp 13,4 lần so với

năm 2013. Trong đó, nguyên, nhiên vật liệu chiếm trên 80%, còn lại là máy móc,

thiết bị và hàng tiêu dùng. Năm 2014, lần đầu tiên trong nhiều năm cán cân xuất nhập

khẩu của tỉnh mang giá trị dương, đây là dấu hiệu đáng mừng cho kinh tế Thái Nguyên.

Bảng 2.8: Xuất - nhập khẩu của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2014

Giá trị (triệu USD) Cơ cấu (%)

2010 2013 2014 2010 2013 2014

98,9 Kim ngạch xuất khẩu 245,4 8.966,8 100 100 100

29,9 - Hàng CN nặng và KS 58,6 8.777,4 30,2 23,88 97,89

58,4 - Hàng CN nhẹ và tiểu thủ CN 172,2 179,1 59,0 70,17 2,0

10,5 - Hàng nông sản 14,6 10,3 10,8 5,95 0,11

Kim ngạch nhập khẩu 301,3 607,7 8.150,8 100 100 100

99,5 - Tư liệu sản xuất 301,2 351,3 8.110,2 99,97 57,81

- Hàng tiêu dùng 0,1 256,4 40,6 0.03 42,19 0,5

Cán cân xuất – nhập khẩu -202,4 -362,3 + 816 - - -

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2015

Thu nhập từ hoạt động du lịch còn khá khiêm tốn, nhưng bước đầu góp phần

cải thiện đời sông dân cư khu vực gần các điểm du lịch.

Dịch vụ vận tải phát triển theo hướng đa dạng hóa loại hình với sự gia tăng

nhanh chóng về phương tiện vận tải, mạng lưới giao thông, số lượng hành khách,

hàng hóa vận chuyển và doanh thu. Các ngành dịch vụ khác, như: bưu chính viễn

thông, ngân hàng, bảo hiểm ... phát triển nhanh, cơ bản đạt và vượt mục tiêu đề ra.

2.2.2. Tổ chức lãnh thổ ngành công nghiệp 2.2.2.1. Sự thay đổi tỷ trọng đóng góp giá trị sản xuất theo huyện, thị

Tổ chức không gian lãnh thổ, quy hoạch các hình thức TCKGLTCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có vai trò quan trọng đối với hiệu quả của sản xuất công nghiệp cũng như giải quyết các vấn đề khác có liên quan về mặt kinh tế, xã hội, môi trường, đồng thời đảm bảo cho nền công nghiệp của tỉnh có thể phát triển ổn định và lâu dài. Trong quá trình phát triển, đã có sự phân hóa rõ rệt về các khu vực phát triển công nghiệp thể hiện qua giá trị sản xuất công nghiệp địa phương cấp huyện, thị.

Bảng 2.9: Giá trị sản xuất theo địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(theo giá so sánh 2010 phân theo huyện, thành phố, thị xã) 78

Năm 2010

Năm 2012

Năm 2014

TT

Khu vực

Giá trị SXCN (tỷ đồng) 27.807,1 15.698,2 4.654,4 151,0 570,6 851,7 1.385,9 1.351,2 380,8 2.763,3

Giá trị SXCN (tỷ đồng) 174.635,5 16.308,3 3.807,2 156,1 415,8 716,5 1.472,4 3.542,2 671,1 147.545,9

Giá trị SXCN (tỷ đồng) 24.902,2 17.404,8 2.830,3 116,5 504,0 800,7 415,0 395,5 271,0 2.164,4

Tỷ trọng (%) 100 56,45 16,74 0,54 2,05 3,06 4,98 4,86 1,37 9,95

Tỷ Tỷ trọng trọng (%) (%) Tổng số 100 100 1 TP. Thái Nguyên 9,34 69,9 2 TP. Sông Công 2,18 11,37 3 Huyện Định Hóa 0,09 0,47 4 Huyện Võ Nhai 0,24 2,02 5 Huyện Phú Lương 0,41 3,22 6 Huyện Đồng Hỷ 0,84 1,66 7 Huyện Đại Từ 2,03 1,59 8 Huyện Phú Bình 0,38 1,08 84,49 9 Thị xã Phổ Yên 8,69 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên và tính toán của tác giả

Nhìn chung, GTSXCN theo địa bàn đều tăng qua các năm nhưng không đều ở các địa phương. Ba khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GTSXCN của tỉnh là

TP. Thái Nguyên, TP. Sông Công và thị xã Phổ Yên. Tuy nhiên, cơ cấu GTSXCN

theo lãnh thổ của tỉnh có sự thay đổi mạnh từ năm 2014 do sự có mặt của KCN Yên

Bình tại thị xã Phổ Yên đã nâng GTSX của thị xã tăng đột biến, chiếm tỷ trọng lớn

nhất toàn tỉnh (84,49%). Theo đó, GTSXCN của TP. Thái Nguyên từ vị trí đứng đầu

tỉnh đã giảm từ 69,9 % năm 2010 xuống còn 9,34% năm 2014, đứng vị trí thứ 2. Tiếp sau đó là TP. Sông Công (2,18%), huyện Đại Từ (2,03%). Các địa phương còn lại

79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chiếm tỷ trọng rất ít trong cơ cấu GTSXCN của tỉnh.

Hình 2.8: Bản đồ hiện trạng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế

80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Thái Nguyên

Nguồn: Tác giả biên vẽ

Các hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp nổi bật là:

2.2.2.2. Các trung tâm công nghiệp

a. Thành phố Thái Nguyên

Thành phố Thái Nguyên với vai trò là một TTCN, đóng góp không nhỏ cho sự

tăng trưởng và phát triển nhanh chóng nền công nghiệp của tỉnh. Trong cơ cấu kinh tế của TP. Thái Nguyên, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng lớn trong một thời gian dài, năm 2010, chiếm 48,0%, tới năm 2014 giảm nhẹ xuống còn 47,78% do có sự tăng trưởng mạnh mẽ của khu vực dịch vụ (48,7%), đây là một xu hướng hoàn

toàn phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại của thành phố

trong những năm tới.

Hình 2.9: GTSXCN thành phố Thái nguyên so với toàn tỉnh

giai đoạn 2010 - 2014 (theo giá so sánh năm 2010) [2]

Giai đoạn 2010 - 2014, GTSXCN của TTCN TP.Thái Nguyên không ổn định.

Năm 2014, GTSXCN đạt 16.308,3 tỉ đồng (theo giá so sánh 2010), tăng 610,1 tỷ

81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đồng so với năm 2012, nhưng lại giảm 1.096,5 tỷ đồng so với năm 2010. Giai đoạn 2010 - 2013, mặc dù còn những biến động trong sự phát triển công nghiệp, song GTSXCN của TTCN TP. Thái Nguyên vẫn đứng đầu và chiếm tới 60,1% GTSXCN toàn tỉnh. Tuy nhiên, đến năm 2014 do sự phát triển đột biến của KCN Yên Bình (thị xã Phổ Yên) đã có đóng góp giá trị sản xuất rất lớn nên GTSXCN của TTCN TP. Thái Nguyên chỉ còn chiếm 9,34% toàn tỉnh. [2].

Trong cơ cấu GTSXCN của TP. Thái Nguyên, nhóm ngành công nghiệp chế

biến chiếm tỉ trọng lớn nhất (luôn chiếm trên 90%), giữ vai trò chủ đạo, và ngày càng có xu hướng tăng lên. Cơ cấu ngành công nghiệp của TP. Thái Nguyên nổi lên một số

ngành có lợi thế về tài nguyên, nguồn lao động và thị trường như: ngành luyện kim;

cơ khí; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống và các sản phẩm khác; công

nghiệp khai khoáng (chủ yếu khai thác cát sỏi), sản xuất tiểu thủ công nghiệp... Ngoài ra, TP Thái Nguyên còn ưu tiên đầu tư phát triển ngành công nghệ cao như công nghệ sản xuất, lắp ráp ô tô, thiết bị ô tô, xe máy, vi tính...

b. Thị xã Phổ Yên

Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đặc biệt là sau 5 năm thực

hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 28, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ XVIII và Nghị quyết số 02-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về xây dựng

và phát triển huyện Phổ Yên trở thành thị xã công nghiệp vào năm 2015”, từ một

huyện sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, đến nay cơ cấu kinh tế của Phổ Yên đã

chuyển dịch theo hướng: Công nghiệp, xây dựng chiếm 74%; dịch vụ - thương mại

17%; nông, lâm nghiệp chỉ còn 9% (năm 2014).

GTSXCN trên địa bàn thị xã tăng đột biến từ năm 2014 trở lại đây. Năm 2010,

GTSXCN mới chỉ đạt 2.164,4 tỷ đồng, nhưng đến năm 2014 đạt tới 147.545,9 tỷ

đồng, chiếm 84,5% GTSXCN toàn tỉnh. Sở dĩ có sự tăng đột biến như vậy là do sự

xuất hiện của KCN Yên Bình với dự án Tổ hợp công nghệ cao samsung Thái Nguyên

(SEVT) đang hoạt động đã đưa GTSXCN của thị xã ngày càng tăng cao.

Tính đến thời điểm này, thị xã Phổ Yên đã quy hoạch và được phê duyệt 12

khu, cụm công nghiệp, trong đó có 3 KCN được Chính phủ phê duyệt. Điển hình là

quy hoạch Tổ hợp công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình với diện

tích 8.300ha, trong đó thuộc địa bàn thị xã Phổ Yên là 5.000ha. Hiện nay, thị xã đang

tập trung thực hiện quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp, đồng thời giải

phóng mặt bằng để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng đô thị.

c. Thành phố Sông Công

Sông Công là thành phố công nghiệp, trung tâm kinh tế, hành chính, văn hóa -

xã hội phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, là đầu mối giao thông, giao lưu phát triển

kinh tế - xã hội quan trọng của vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Với vị trí chuyển tiếp giữa

82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đồng bằng và trung du, Sông Công có các tuyến giao thông quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua

nối với Thủ đô Hà Nội ở phía Nam và thành phố Thái Nguyên ở phía Bắc, là điều

kiện rất thuận lợi để đẩy mạnh giao thương với các vùng kinh tế Bắc thủ đô Hà Nội,

phía nam vùng TDMNBB mà trung tâm là TP. Thái Nguyên và các vùng kinh tế Tam

Đảo - Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang. Với lợi thế đặc biệt, Sông Công từ lâu đã

được xác định là trung tâm công nghiệp lớn và là đô thị bản lề, trung chuyển kinh tế

giữa các vùng trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên.

Cùng với TP. Thái Nguyên, TX. Phổ Yên, thì TP. Sông Công cũng là địa

phương có GTSXCN khá cao. Năm 2014, GTSXCN trên địa bàn đạt 3.807,2 tỷ đồng,

chiếm 2,18% GTSXCN toàn tỉnh. Công nghiệp của thành phố được đầu tư và tập

trung vào khai thác các lợi thế sẵn có, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn

như: công nghiệp luyện kim, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí và

công nghiệp chế biến nông lâm sản. Các sản phẩm có quy mô giá trị sản xuất lớn là

các sản phẩm ngành luyện kim và cơ khí như động cơ diezen, phụ tùng ô tô, xe máy,

thép cán, kẽm thỏi, công cụ cầm tay...

Ban đầu thành phố chỉ có một cụm công nghiệp Gò Đầm với 3 nhà máy. Đến

nay, thành phố có 2 KCN tập trung với quy mô 470 ha và 3 cụm công nghiệp nhỏ với

trên 300 cơ sở kinh tế và doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết việc

làm cho hàng vạn lao động trong và ngoài địa bàn thành phố. Với sự vào cuộc của

các cấp chính quyền đã góp phần tạo sức hấp dẫn đầu tư cho các khu, cụm công

nghiệp trên địa bàn thành phố, nắm bắt thời cơ chủ động thu hút đầu tư, đặc biệt là

những tuyến đường huyết mạch (đường Cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, đường Quốc

lộ 3 được nâng cấp…), mở ra cho Sông Công những triển vọng mới.

2.2.2.3. Khu công nghiệp

a. Khái quát chung

Thái Nguyên là tỉnh hình thành các KCN sớm so với cả nước, đánh dấu bằng

sự ra đời của KCN Gang thép Thái Nguyên (năm 1959). Sự ra đời của các KCN

mang ý nghĩa quan trọng, các KCN đã chứng tỏ được vai trò là nhân tố quan trọng

trong sự phát triển nền công nghiệp của tỉnh vì sự nghiệp CNH-HĐH.

Đa số các KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được bố trí dọc theo trục quốc

lộ 3 cũ và dọc trục cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, được bố trí chủ yếu nằm tại các

huyện phía nam của tỉnh và TP. Thái Nguyên, là khu vực có lợi thế nhất trong tỉnh vì

gần với Thủ đô Hà Nội, gần sân bay và cảng biển, tiện lợi trong vận chuyển nguyên

83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.

Theo quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các

KCN Việt Nam ưu tiên thành lập giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020

thì tại Thái Nguyên có 06 KCN với tổng diện tích 1.420ha, bao gồm KCN Sông Công

I; KCN Sông Công II; KCN Nam Phổ Yên; KCN Yên Bình; KCN Điềm Thụy và

KCN Quyết Thắng, trong đó có 04 KCN đã đi vào hoạt động, 02 KCN đang trong

giai đoạn chuẩn bị đầu tư và vận động thu hút chủ đầu tư hạ tầng. Các KCN trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên tính đến hết năm 2014 (Chi tiết xem phụ lục 1).

Với những cơ chế linh hoạt, tính đến năm 2014, các KCN đã thu hút được 117

dự án (trong đó có 45 dự án FDI thực hiện sản xuất và gia công hàng xuất khẩu với quy mô lớn và 72 dự án trong nước) với tổng vốn đăng ký là 3,979 tỷ USD và gần

11.000 tỷ đồng. Trong số 117 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư vào các

KCN, đến nay có 44 dự án được triển khai đầu tư xây dựng và trong số này đã có trên

20 dự án đi vào hoạt động; có tới 44 doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất, và hết

năm 2014 có 80 doanh nghiệp, doanh thu tiêu thụ nội địa đạt 6.000 tỉ đồng, tạo việc

làm mới cho 30.000 lao động với thu nhập bình quân của người lao động đạt 5,5 triệu

đồng/người/tháng. Với sự cố gắng cả từ phía doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà

nước, các dự án ở giai đoạn này đã phát huy hiệu quả tích cực qua các chỉ tiêu như kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt gần 8,8 tỷ USD, chiếm 97,8% tổng kim ngạch xuất

khẩu toàn tỉnh, nộp ngân sách từ thuế thu nhập cá nhân và thuế của các nhà thầu với

45 dự án FDI ước 300 tỷ đồng và dự kiến cuối năm 2015 xuất khẩu từ KCN sẽ đạt

kim ngạch khoảng 25 tỷ USD, năm 2016 là 30 tỷ USD, năm 2018 là 40 tỷ USD và

nộp ngân sách khoảng trên 3.500 tỷ đồng; con số này tiếp tục tăng khi các doanh

nghiệp KCN hết thời gian ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và hoạt định ổn

định vào năm 2019.

b. Các khu công nghiệp điển hình

* Khu công nghiệp Yên Bình

Khu công nghiệp Yên Bình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Văn bản số 1645/TTg-KTN ngày 15/10/2012 nằm trên địa bàn thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình. Trong giai đoạn đầu của sự phát triển, KCN có diện tích 200 ha, và đây là KCN có hiệu suất sử dụng đất hiệu quả nhất trong số các KCN trên địa bàn tỉnh với tỉ lệ lấp đầy là 100%. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, hiện nay KCN được điều chỉnh mở rộng diện tích lên 400 ha. Diện tích đất đã cho các doanh nghiệp cho thuê là 200

84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ha chiếm 50 % diện tích KCN.

Đến năm 2014, KCN này đã thu hút được 8 dự án với tổng số vốn đăng ký là

2.900 tỉ đồng và 3,42 tỉ USD. Trong đó có 5 dự án FDI (3 dự án thuộc Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên SEVT, SEMCO và Hanol; 2 dự án FDI phụ trợ) và 3

dự án trong nước là: dự án hạ tầng KCN Yên Bình, dự án cụm cảng hàng không nối

dài và dự án cung cấp dịch vụ logistic. Hiện nay đã có 2 dự án đã đi vào hoạt động

sản xuất kinh doanh là SEVT và cụm cảng hàng không nối dài; 3 dự án đã xây dựng xong; còn lại 3 dự án đang tiến hành các bước để đầu tư xây dựng.

Ngày 25/3/2013, dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên (SEVT) đã chính thức được khởi công xây dựng tại KCN Yên Bình. Sau đúng 01 năm, tổ hợp

này đi vào hoạt động. Với số vốn đầu tư trên 5 tỉ USD, tổ hợp công nghệ cao

Samsung bao gồm các dự án: nhà máy SEVT (sản xuất và lắp ráp điện thoại di động)

- vốn đầu tư ban đầu 2 tỉ USD; nhà máy SEMCO (sản xuất, lắp ráp các bộ vi xử lí và

mạch tích hợp) – vốn đầu tư 1,2 tỉ USD; nhà máy Samsung Display (sản xuất màn

hình điện thoại di động) - vốn đầu tư 1,7 tỉ USD; nhà máy Samsung SDI Việt Nam

(sản xuất pin điện thoại di động) - vốn đầu tư 500 triệu USD và nhà máy Hansol

Technics Việt Nam (sản xuất các linh kiện điện tử) - vốn đầu tư 150 triệu USD (dẫn

theo “Báo cáo tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên” của UBND tỉnh Thái Nguyên).

Sự phát triển mạnh mẽ của dự án Tổ hợp công nghệ cao Samsung đã tạo nên sự

phát triển nhanh chóng ngành công nghệp của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Thái

Nguyên trở thành điểm sáng trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài xuất phát từ dự án

này. Đặc biệt, với khả năng thu hút các doanh nghiệp vệ tinh, khu tổ hợp SEVT đã góp

phần không nhỏ trong phát triển công nghiệp phụ trợ, tạo động lực thúc đẩy công

nghiệp điện tử viễn thông và các loại hình dịch vụ liên quan. Đặc biệt là thu hút và giải

quyết việc làm cho hơn 60.000 lao động. Dự kiến trong năm 2015, khu tổ hợp này sẽ đóng góp ngân sách Nhà nước trên 85 triệu USD/năm và tăng lên 160 triệu USD/năm

khi hết thời hạn miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, sự phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên được hưởng lợi không nhỏ từ khu tổ hợp này.

* Khu công nghiệp Điềm Thụy KCN Điềm Thuỵ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Văn bản 1854/TTg-KTN ngày 8/10/2009, nằm trên địa bàn xã Điềm Thuỵ, xã Thượng Đình - huyện Phú Bình và xã Hồng Tiến - Thị xã Phổ Yên. Tổng diện tích theo quy hoạch

85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

được duyệt là 350 ha.

Với quy mô 350 ha, hiện nay diện tích đất đã cho thuê là 115 ha, chiếm 32,9 %

diện tích toàn KCN, tỉ lệ lấp đầy đạt 54,8 %. Tính đến năm 2014, KCN đã thu hút được 30 dự án FDI làm phụ trợ cho Samsung với quy mô vốn đăng ký gần 600 trệu USD.

Đến nay đã có 4 dự án đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đến hết năm 2014

có thêm 17 nhà máy khởi công xây dựng, đi vào hoạt động ổn định trong năm 2015, giải

quyết việc làm cho gần 5000 lao động địa phương.

Các ngành công nghiệp được đầu tư phát triển trong KCN đó là công nghiệp luyện kim, cơ khí, chế tạo máy, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử, công nghiệp phần mềm.

* Khu công nghiệp Sông Công I

KCN nằm ở vị trí thuộc xã Tân Quang - TP. Sông Công, được thành lập theo

quyết định số 181/1999/QĐ-TTg ngày 01/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là

khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh được thành lập và hoạt động theo quy chế khu

công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành theo Nghị định 36/CP ngày

24/04/1997. Tính đến năm 2014, KCN này đã thu hút được 71 dự án với vốn đầu tư

đăng ký gần 7.000 tỉ đồng và trên 30 triệu USD, đến nay đã có 35 dự án đi vào hoạt

động. Cũng trong năm 2014, diện tích đất đã bồi thường giải phóng mặt bằng là 91

ha, chiếm 46,7 % tổng diện tích KCN, tỉ lệ lấp đầy KCN đạt trên 89 % (dẫn theo

“Báo cáo tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên” của UBND tỉnh Thái Nguyên).

Đây còn là nơi thu hút dự án thuộc các ngành nghề: cơ khí chế tạo, toa xe phụ

tùng, thiết bị điện và lắp ráp, dụng cụ y tế, vật liệu xây dựng, kết cấu thép, cán thép,

luyện kim màu, chế biến nông, lâm sản và các ngành công nghiệp nhẹ tổng hợp khác.

KCN Sông Công I còn là nơi tiếp nhận các dự án cải thiện môi trường sinh thái, di

dời cơ sở sản xuất khỏi khu đô thị và phát triển các dự án kinh doanh dịch vụ.

Trong chiến lược phát triển công nghiệp toàn quốc, KCN Sông Công I nằm

trong vành đai công nghiệp vùng Thủ đô Hà Nội có mối quan hệ đặc biệt trong sự phát

triển các KCN phía bắc, với vùng ĐBSH và vùng kinh tế trọng điểm phía bắc.

* Khu công nghiệp Sông Công II

KCN Sông Công II đã được phê duyệt tại quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày

21/8/2006 của Thủ tướng Chính, diện tích quy hoạch 250 ha, nằm ở phía bắc xã Tân

Quang của TP. Sông Công, giáp với phường Tích Lương (TP Thái Nguyên) và nằm

86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

gần đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên.

KCN Sông Công II được đầu tư xây dựng để thu hút các nhà đầu tư sản xuất

và kinh doanh trên các lĩnh vực như: sản xuất kim loại, máy diezen, phụ tùng, điện tử,

chế biến thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng. Trong giai đoạn đầu của sự phát

triển, diện tích xây dựng công nghiệp và hạ tầng là 99,2 ha, đất dành cho các xí

nghiệp công nghiệp là 76,02 ha, quỹ đất dành cho xây dựng đường giao thông và

công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật là 13,98 ha. Tổng vốn đầu tư là 177 tỉ đồng, tỉ

suất đầu tư đạt 0,708 tỉ đồng/ha.

* Khu công nghiệp Nam Phổ Yên

KCN Nam Phổ Yên đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tại

văn bản số 1854/TTg-KTN ngày 8/10/2009. KCN này nằm ở phía nam thị xã Phổ

Yên thuộc xã Trung Thành và Thuận Thành có quy mô 120 ha. Với vị trí địa lí thuận

lợi, KCN này là cửa ngõ giao lưu g i ữ a Thái Nguyên với Thủ đô Hà Nội.

KCN Nam Phổ Yên được đầu tư xây dựng để thu hút các nhà đầu tư sản xuất

và kinh doanh trên các lĩnh vực như: lắp ráp ô tô, cơ khí, điện tử, chế biến thực phẩm,

đồ uống; chế biến thức ăn nhanh; hoá dược; dụng cụ y tế; dụng cụ thú y; dệt may, da

giầy, thủ công mỹ nghệ; chiết nạp Gas; cấu kiện bê tông, sản xuất vật liệu xây dựng.

Tính đến hết năm 2014, KCN Nam Phổ Yên đã thu hút được 8 dự án với tổng số

vốn đầu tư đăng ký 819,67 tỉ đồng và 16,46 triệu USD; đã có 2 dự án đi vào hoạt động.

Về đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng do Công ty TNHH MTV Xuân Kiên Vinaxuki

và Công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Lệ Trạch làm chủ đầu tư với tổng số vốn 230,3 tỉ đồng. Diện tích đã bồi thường giải phóng mặt bằng là 80 ha, diện tích đã cho các

doanh nghiệp thuê là 55 ha, chiếm 45,8 % diện tích KCN.

* Khu công nghiệp Quyết Thắng

KCN Quyết Thắng cũng là một trong những KCN của tỉnh Thái Nguyên nằm

trong danh mục các KCN Việt Nam dự kiến ưu tiên thành lập mới và mở rộng đến

năm 2015, định hướng tới năm 2020. KCN Quyết Thắng thuộc xã Quyết Thắng – TP.

Thái Nguyên, vị trí địa lí có nhiều thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp, nằm ở khu vực trung tâm TP. Thái Nguyên, giao thông thuận tiện, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hoàn thiện.

Hiện nay, KCN này đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, thu hút các nhà đầu tư vào các ngành công nghiệp ưu tiên: sản xuất thiết bị điện, điện tử, công nghệ thông tin, khu vườn ươm công nghệ, sản xuất dược phẩm, thiết bị tự động hóa,

87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dụng cụ quang học, thiết bị phân tích, dệt may, da giày, sản xuất chè sạch. Trong quy

hoạch đây sẽ là KCN sạch và công nghệ cao của tỉnh, hướng tới phát triển một nền

công nghiệp bền vững, có tác động tích cực với môi trường. 2.2.2.4. Cụm công nghiệp

Các cụm công nghiệp (CCN) có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển

kinh tế của tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu của phát triển CCN nhằm thu hút các nhà đầu

tư trong và ngoài nước, đa dạng hóa ngành nghề, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu KT-XH địa phương nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, phát triển kinh tế chung trên địa bàn tỉnh.

Hiện nay, UBND tỉnh đã phê duyệt và quy hoạch 31 CCN với tổng diện tích

1.170,33 ha, diện tích đã thu hồi và giao đất là 246,12 ha, diện tích đất đang sử dụng là

184,27 ha. Tính đến hết năm 2013 đã có 23 CCN được thành lập với diện tích 754 ha,

trong đó đất công nghiệp là 475 ha; 19 CCN đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết,

trong đó 12 CCN có chủ đầu tư hạ tầng (11 CCN đã phê duyệt dự án đầu tư hạ tầng,

tổng vốn đầu tư là 675 tỉ đồng). Và hiện nay có 18 CCN đi vào hoạt động trên diện tích

725 ha, trong đó đất công nghiệp 391 ha, đất đã cho thuê 198 ha, đất còn có thể thuê là

193 ha. Tỉ lệ lấp đầy là 51%.

Cơ cấu ngành công nghiệp của các CCN rất đa dạng nhưng chủ yếu là cơ khí,

luyện kim, sản xuất sản phẩm phụ tùng, thiết bị phục vụ nông nghiệp, dệt may, sản

xuất vật liệu xây dựng, thiết bị điện và dụng cụ y tế, khai thác và chế biến khoáng

sản,… Những CCN sản xuất kinh doanh hiệu quả phải kể đến là CCN Cao Ngạn,

CCN Nguyên Gon, CCN số 3 Cảng Đa Phúc, CCN Kha Sơn,…

* CCN Cao Ngạn: vị trí thuộc địa giới hành chính xã Cao Ngạn, TP. Thái

Nguyên, diện tích quy hoạch 78,9 ha. Tính chất cụm công nghiệp là thu hút các dự án

đầu tư sản xuất chế phẩm bê tông, vật liệu xây dựng, đúc, luyện kim, thiết bị điện, cơ

khí, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng.

* CCN Nguyên Gon: vị trí thuộc địa giới hành chính phường Cải Đan, TP.

Sông Công, có địa hình bằng phẳng, thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm của doanh nghiệp. CCN có diện tích quy hoạch 16,63 ha, đã được UBND tỉnh phê duyệt qui hoạch chi tiết. Tính chất cụm công nghiệp: thu hút các dự án đầu tư sản xuất thức ăn gia súc, chế biến nông, lâm sản, đồ gia dụng, cán thép, cơ khí, đúc, vật liệu xây dựng, luyện kim.

* CCN Số 3 Cảng Đa Phúc: vị trí thuộc địa giới hành chính xã Thuận Thành,

thị xã Phổ Yên, có vị trí rất thuận lợi về giao thông cả đường bộ, đường sắt và đường

88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thuỷ. CCN đã được quy hoạch chi tiết với diện tích quy hoạch là 19,64 ha. Tính chất

cụm công nghiệp là quy hoạch chi tiết xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, làm cơ sở để

phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, thu hút và tạo việc làm cho lực lượng lao động địa phương, thu hút

các dự án sản xuất thép có công suất nhỏ với điều kiện doanh nghiệp phải cam kết

đầu tư công nghệ tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường và tiết kiệm điện năng.

* CCN Kha Sơn: địa điểm tại xóm Tây Bắc, xã Kha Sơn, huyện Phú Bình. UBND tỉnh Thái Nguyên đã có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 tại Quyết định số 2373/QĐ-UBND ngày 23/09/2009 với diện tích quy hoạch 9,2 ha và điều chỉnh lần 1 từ 9,2 ha lên 13,2 ha đến 31/05/2012. Công ty cổ phần đầu tư thương

mại TNG thuê toàn bộ diện tích 13,2 ha xây dựng nhà máy may công nghiệp.

* Cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Hiện nay trên địa bàn TP. Thái Nguyên có 4 CCN với diện tích quy hoạch là

203,9 ha, diện tích đất đăng ký thuê là 32,1 ha, tỉ lệ lấp đầy bình quân là 40,4%. Bao

gồm: (i) CCN số 1 phường Tân Lập: diện tích quy hoạch 34,58 ha, trong đó diện tích

đất công nghiệp 22,93 ha. (ii) CCN số 2 phường Tân Lập: diện tích quy hoạch 5,84

ha, trong đó diện tích đất công nghiệp 5,09 ha, diện tích đất đã cho thuê là 5,2 ha. (iii)

CCN Cao Ngạn thuộc xã Cao Ngạn với diện tích quy hoạch 78,89 ha, trong đó diện

tích đất công nghiệp 52,51 ha. (iv) CCN Cao Ngạn 2 với diện tích quy hoạch 50 ha.

Ngoài các khu, CCN nói trên, một số cụm làng nghề sẽ được phát triển trong

thời kì quy hoạch: Cụm làng nghề chế biến chè tại các xã Tân Cương, Phúc Xuân,

Phúc Trìu, Quyết Thắng; cụm làng nghề sản xuất mành cọ, hàng thủ công mỹ nghệ,

thêu ren, đồ mộc tại các phường Lương Sơn, Tích Lương và Tân Thành.

Các CCN đã góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế của địa phương, thu hút

ngày càng nhiều lao động vào làm việc trong các CCN, nâng cao thu nhập cho người

dân và góp phần thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông thôn. Tuy nhiên, việc phát triển các CCN của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như thu hút đầu tư hạ tầng còn hạn

chế; tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng CCN còn rất chậm, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và di dân tái định cư của một số dự án còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và xây dựng công trình,…

2.2.3. Tổ chức lãnh thổ ngành du lịch

Thái Nguyên là tỉnh miền núi có tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng. Theo thống kê của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, hiện nay tỉnh Thái Nguyên có hơn 800

di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được kiểm kê, bảo vệ theo quy định

89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của Luật Di sản văn hoá, trong đó có 510 di tích lịch sử, 39 di tích danh thắng, 12 di

tích khảo cổ học, 16 di tích kiến trúc nghệ thuật và 233 di tích tín ngưỡng. Trong đó,

có 01 khu di tích quốc gia đặc biệt (Khu Di tích lịch sử ATK Định Hóa), 28 di tích cấp quốc gia và 97 di tích cấp tỉnh. Có một số sản phẩm du lịch hấp dẫn được ví như

những “mỏ vàng” lộ thiên, đó là du lịch lịch sử về nguồn; du lịch sinh thái nghỉ

dưỡng; du lịch tín ngưỡng và du lịch qua những vùng chè.

2.2.3.1. Các điểm du lịch điển hình

Trên bản đồ du lịch, các tỉnh Thái Nguyên, Quảng Ninh và thủ đô Hà Nội tạo thành thế chân kiềng, có thể xây dựng nên các tour, tuyến du lịch hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu thăm, khám phá, thưởng ngoạn của du khách trong nước và quốc tế. Chính vì

vậy, hoạt động du lịch được tỉnh xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, được quan tâm

đầu tư và có những bước phát triển mạnh mẽ. Các điểm du lịch điển hình như sau:

+ Khu du lịch Hồ Núi Cốc: Cách TP. Thái Nguyên khoảng 15 km về phía tây,

hồ Núi Cốc là một danh lam thắng cảnh đẹp,... Từ nhiều năm nay Hồ Núi Cốc đã trở

thành địa chỉ tham quan hấp dẫn du khách trong nước và ngoài nước. Hiện nay, tỉnh

đang tập trung đầu tư xây dựng đường ven hồ. Tỉnh Thái Nguyên khuyến khích các dự

án đầu tư mở rộng khu du lịch.

+ Khu du lịch Hang Phượng Hoàng, Suối Mỏ Gà: hang Phượng Hoàng nằm ở

huyện Võ Nhai, cách TP. Thái Nguyên 45km theo quốc lộ 1B (Thái Nguyên - Lạng

Sơn). Dưới chân núi Phượng Hoàng là hang Suối Mỏ Gà Núi Phượng Hoàng. Nơi

đây đang cần vốn đầu tư công trình cáp treo, nhà nghỉ tiện nghi cao cấp và các công

trình vui chơi giải trí.

+ Khu di tích lịch sử ATK: thuộc huyện Định Hóa, cách TP. Thái Nguyên hơn

50km về phía tây, tây bắc, là di tích quốc gia đặc biệt. Đây là nơi Chủ tịch Hồ Chí

Minh và các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam đã sống và làm việc từ 1947 -

1954 để lãnh đạo cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp. Có thể nói ATK (An

toàn khu) là nơi đặt đại bản doanh Thủ Đô của cuộc kháng chiến chống Pháp năm

xưa. Đã có đến gần 100 di tích lịch sử còn nằm khắp núi rừng Định Hoá, đến nay

nhiều di tích đã được Nhà nước xếp hạng bảo tồn cấp quốc gia.

+ Du lịch Đền Đuổm: Được xây dưới chân dãy núi Điểm Sơn, thuộc xã Động

Đạt, huyện Phú Lương, cách TP. Thái Nguyên 24km về phía Tây Bắc. Đền được xây

dựng từ thời nhà Lý, thờ phò mã Dương Tự Minh và 2 người vợ là Diên Bình Công

chúa và Thiều Dung Công chúa. Các công trình trong cụm di tích đền Đuổm được

90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xây dựng trên một vùng thiên nhiên đẹp.

Ngoài ra, Thái Nguyên còn một số điểm du lịch nổi tiếng như Khu Bảo tàng

Văn hoá các dân tộc Việt Nam (tại TP.Thái Nguyên) và các công trình kiến trúc nghệ

thuật đền chùa như chùa Hang ( Đồng Hỷ), chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, đền Đội

Cấn (TP. Thái Nguyên),…

2.2.3.2. Các tuyến du lịch điển hình

Thái Nguyên có thể hình thành các tuyến du lịch nối các điểm tham quan du

lịch trong tỉnh với các điểm du lịch của các tỉnh lân cận. Cụ thể như:

a. Tuyến liên tỉnh, quốc gia

- Tuyến du lịch Thái Nguyên - Hồ Ba Bể (Bắc Kạn) - Thác Bản Giốc (Cao

Bằng). Chiều dài tuyến: hơn 300km. Đây là tuyến du lịch có nhiều điểm du lịch nổi

bật, tuy nhiên, mạng lưới đường giao thông đang hoàn thiện, các điểm du lịch đặc sắc

khá cách xa đường quốc lộ 3, do đó hiệu quả kinh doanh chưa cao.

- Tuyến du lịch Thái Nguyên - Lạng Sơn - Bắc Ninh - Hà Nội. Đây là tuyến

du lịch có nguồn tài nguyên du lịch đặc sắc, tính hấp dẫn cao. Hệ thống đường giao

thông khá thuận lợi.

- Tuyến du lịch Thái Nguyên - Tuyên Quang - Hà Giang. Đây là tuyến du lịch nối Thái Nguyên với ATK Tân Trào, các điểm du lịch của Tuyên Quang và Hà Giang

(đặc biệt là cao nguyên đá Đồng Văn). Tuyến du lịch có nguồn tài nguyên du lịch đặc

sắc, hiện tại tuyến đang khai thác hiệu quả.

- Tuyến du lịch Thái Nguyên - Hải Phòng - Quảng Ninh. Chiều dài tuyến: 260 km. Đây là tuyến du lịch nối Thái Nguyên với tam giác trọng điểm về du lịch của

vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc. Tuyến du lịch có nguồn

tài nguyên du lịch đặc sắc, hệ thống cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện.

Hiện tại tuyến đang khai thác hiệu quả.

b. Tuyến địa phương - Tuyến du lịch TP. Thái Nguyên - Khu du lịch sinh thái Hồ Núi Cốc – Không

gian chè Tân Cương. Chiều dài tuyến: 20 km.

- Tuyến du lịch TP. Thái Nguyên - Làng nghề Bánh Chưng Bờ Đậu - Đền Đuổm (Phú Lương) - ATK Định Hoá. Chiều dài tuyến: 50 km. Tài nguyen du lịch trên tuyến chủ yếu là nguồn tài nguyên nhân văn, khai thác các di tích lịch sử, văn hóa đặc sắc.

- Tuyến du lịch TP. Thái Nguyên - Chùa Hang (Đồng Hỷ) - Hang Phượng

Hoàng, Suối Mỏ Gà (Võ Nhai). Chiều dài tuyến: 45 km. Giao thông khá thuận lợi.

91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

- Tuyến du lịch TP. Thái Nguyên – ATK Định Hóa - Khu ATK Tân Trào

(Tuyên Quang) - suối Lâm (khoáng Mỹ Tuyên Quang). Chiều dài tuyến: 165 km.

Đây là tuyến du lịch về nguồn quan trọng.

- Tuyến du lịch TP. Thái Nguyên - Tam Đảo (Vĩnh Phúc) - Đền Hùng (Phú Thọ). Chiều dài tuyến: khoảng 80 km. Đây là tuyến du lịch tâm linh mới được khai

thác trong thời gian gần đây.

Với nhiều điều kiện thuận lợi, trong những năm qua, ngành du lịch Thái Nguyên đã từng bước phát triển và đóng góp quan trọng vào sự phát triển KT-XH của tỉnh. Đã có nhiều doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch, nhiều dịch vụ phục vụ khách du lịch hấp dẫn được triển khai. Kết quả đạt được của ngành

du lịch đã khẳng định vị thế, vai trò của du lịch đối với sự phát triển của địa phương,

đồng thời đề cao hình ảnh của Thái Nguyên trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam và

bạn bè thế giới, tạo thế và lực cho du lịch Thái Nguyên từng bước phát triển trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.

2.2.4. Tổ chức lãnh thổ ngành nông nghiệp Ở phần này, đề tài chỉ đề cập đến hình thức tiểu vùng nông nghiệp và trang

trại, vì đây là hai hình thức TCKGLTNN điển hình, có ý nghĩa quan trọng trong phát

triển kinh tế của tỉnh.

2.2.4.1. Tiểu vùng nông nghiệp

Hiện nay, theo khảo sát của chúng tôi, ở Thái Nguyên hình thành ba tiểu vùng

nông nghiệp là: tiểu vùng núi cao, tiểu vùng núi thấp và đồi cao, tiểu vùng gò đồi và

trung tâm. Trong mỗi tiểu vùng nông nghiệp lại có những đặc trưng, thế mạnh nhất

định đối với việc phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh cũng như việc phát triển

các hình thức TCKGLTNN trong các tiểu vùng nông nghiệp đó.

a. Tiểu vùng núi cao

Tiểu vùng này bao gồm huyện Võ Nhai, huyện Định Hóa và phần núi cao phía bắc huyện Đại Từ, phía bắc huyện Phú Lương. Đây là vùng núi cao nhất của tỉnh, có

độ cao trung bình 500 - 1000m. Địa hình của tiểu vùng này chủ yếu là núi cao, độ dốc lớn và thung lũng hẹp, bị chia cắt phức tạp. Đây tuy là tiểu vùng có quỹ đất nông nghiệp không lớn song đất tốt và thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng á nhiệt đới, các cây dược liệu quý và chăn nuôi gia súc.

Với điều kiện tự nhiên như vậy, tiểu vùng này tập trung phát triển vào sản xuất chè (Định Hóa, Đại Từ), lúa bao thai (Định Hóa), cây ăn quả. Bên cạnh đó, tiểu vùng

còn tập trung vào phát triển sản xuất lâm nghiệp, thủy sản và chăn nuôi gia súc như

92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trâu, bò, lợn,…Hiện nay tiểu vùng núi cao đang tập trung phát triển các trang trại

chăn nuôi, trang trại nông - lâm kết hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho

phát triển sản xuất nông nghiệp trong tiểu vùng. b. Tiểu vùng núi thấp, đồi cao

Tiểu vùng núi thấp, đồi cao bao gồm địa bàn huyện Đồng Hỷ, các phần phía

nam huyện Phú Lương và phía nam huyện Đại Từ.

Địa hình của tiểu vùng này bao gồm nhiều dãy núi đan chéo với các dải đồi cao tạo thành các bậc thềm lớn, có nhiều thung lũng. Độ cao trung bình của tiểu vùng từ 100 - 300m. Đất đai chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng, đất đỏ nâu và đất vàng đỏ. Các loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh của tỉnh như cây chè (Đồng Hỷ,

Phú Lương, Đại Từ), lúa, ngô,.. phát triển sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi (bò, lợn,

gia cầm).

Có thể nói, hiện nay tiểu vùng núi thấp, đồi cao là tiểu vùng có điều kiện phát

triển nông nghiệp nông thôn theo hướng hiện đại, kinh tế phát triển khá ổn định, trình độ

dân trí tương đối khá. Các hình thức TCKGLTNN mang lại hiệu quả kinh tế cao cho tiểu

vùng là hộ gia đình, các trang trại chăn nuôi, trang trại nông lâm kết hợp.

c. Tiểu vùng gò đồi và trung tâm

Tiểu vùng này bao gồm huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên, TP. Sông Công, TP.

Thái Nguyên và một số xã giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương.

Trong ba tiểu vùng nông nghiệp của tỉnh thì đây là tiểu vùng có địa hình tương

đối bằng phẳng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là các khu đất bằng. Tiểu vùng có

độ cao trung bình từ 30 - 50m. Điều kiện khí hậu về mùa đông nhìn chung ấm hơn so

với hai tiểu vùng trên. Về đất đai chủ yếu là các loại đất phù sa, đất nâu vàng trên phù

sa cổ rất thích hợp cho phát triển các loại cây trồng ngắn ngày. Tiểu vùng này được

coi là trung tâm phát triển trọng điểm về lương thực, thực phẩm của toàn tỉnh Thái

Nguyên. Một số cây trồng ngắn ngày mang lại năng xuất cao cho tiểu vùng là lúa, lạc, ngô, các loại rau củ quả. Ngoài phát triển sản xuất lương thực thì chăn nuôi gia súc,

gia cầm cũng là thế mạnh của tiểu vùng.

Hình thức TCKGLTNN mang lại hiệu quả kinh tế cao cho tiểu vùng này đó là

các trang trại chăn nuôi, trang trại kinh doanh tổng hợp. 2.2.4.2. Kinh tế trang trại

Trang trại ở Thái Nguyên bắt đầu được hình thành từ những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX. Đến nay kinh tế trang trại của tỉnh đã có những bước phát triển ổn

93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

định, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Hình 2.10: Số lƣợng trang trại của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2014

Nguồn: [2]

Giai đoạn 2005 - 2010, số lượng các trang trại có xu hướng ngày càng tăng, từ

520 trang trại năm 2005 lên 849 trang trại năm 2010, với tổng diện tích 3.552ha, giá trị

hàng hóa của các trang trại trung bình đạt 804 triệu đồng. Tuy nhiên, theo Thông tư

số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về

tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, đến năm 2011 toàn tỉnh chỉ

có 270 trang trại đủ tiêu chí và được cấp giấy chứng nhận. Những năm trở lại đây, số

lượng trang trại đã tăng lên, năm 2014 có 548 trang trại (Hình 2.10).

Trước đây, trên địa bàn tỉnh có 6 loại hình trang trại là trang trại trồng cây

hàng năm, trang trại trồng cây lâu năm, trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy

sản, trang trại lâm nghiệp và trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp. Tuy nhiên, tính

đến thời điểm 1/10/2013, Thái Nguyên chỉ còn trang trại chăn nuôi là đạt tiêu chí

trang trại mới (giá trị hàng hóa trong năm đạt 1 tỷ đồng trở lên), chiếm tỉ trọng cao

nhất là các trang trại chăn nuôi gà và lợn.

Trang trại chăn nuôi được phân bố tập trung ở huyện Phú Bình (37,2%), thị xã

Phổ Yên (17,3%), huyện Đồng Hỷ (14,2%), TP.Thái Nguyên (11,7%), Một số nơi có

điều kiện khá thuận lợi về tiêu thụ sản phẩm nhưng số lượng trang trại phân bố rất ít

như TP.Sông Công (6,2%) là do ở đây tỉ lệ đất canh tác ít, sản xuất phân tán. Một số

huyện ở vùng cao như Định Hóa, Võ Nhai (2,1%) có số lượng các trang trại ít nhất do

94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vùng này vốn sản xuất ít, trình độ dân trí thấp. [2]

Mặc dù còn khó khăn song các trang trại trên địa bàn tỉnh cũng đã góp phần

không nhỏ trong việc làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Năm 2014, ước tổng doanh thu

loại hình kinh tế trang trại là 1.300,4 tỷ đồng (giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của

tỉnh đạt 3.472 tỷ đồng); doanh thu bình quân của mỗi trang trại là 2,4 tỷ đồng và giải

quyết việc làm cho hơn 5 nghìn lao động trên địa bàn tỉnh.

Kinh tế trang trại được đánh giá là mô hình kinh tế phát triển tốt, có nhiều tiềm

năng nhưng trong quá trình sản xuất phải đối mặt với nhiều rủi ro và hạn chế như:

hiệu quả sản xuất của trang trại phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, dịch bệnh, quy

mô đất đai của các trang trại còn nhỏ, chất lượng lao động còn thấp, đầu tư máy móc,

trang thiết bị, nguồn vốn đầu tư cho các trang trại vẫn còn nhiều hạn chế,…

2.2.5. Mô hình tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên

2.2.5.1. Các tiểu vùng phát triển và hệ thống đô thị

Về bố trí tổ chức sản xuất không gian lãnh thổ, theo Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

(được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 260/2015/QĐ-TTg ngày

27/2/2015), đã xác định và định hướng phát triển các tiểu vùng và hệ thống đô thị, hệ

thống trục giao thông tạo bộ khung lãnh thổ.

a. Phát triển và liên kết các tiểu vùng

Theo quy hoạch tại Quyết định số 260/2015/QĐ-TTg ngày 27/2/2015, tỉnh

Thái Nguyên hình thành 3 tiểu vùng kinh tế là: (i) Tiểu vùng động lực chủ đạo;

(ii) Tiểu vùng động lực thứ cấp; (iii) Tiểu vùng đồi núi cao. Thực tế, sự phát triển

kinh tế và phân bố sản xuất theo không gian đã hình thành cấu trúc lãnh thổ sau:

- Tiểu vùng động lực chủ đạo bao gồm TP. Thái Nguyên, TP. Sông Công, thị

xã Phổ Yên, huyện Phú Bình, một số xã của huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương.

Đây là vùng trung tâm kinh tế - chính trị, là vùng động lực, khu vực kinh tế trọng

điểm, tập trung phát triển công nghiệp điện tử, công nghệ cao, cơ khí chế tạo, công

nghiệp phụ trợ, thương mại dịch vụ, du lịch, đào tạo, sản xuất, chế biến nông sản hàng hóa xuất khẩu.

95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Đây là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai tương đối tốt; là trung tâm phát triển KT-XH của Tỉnh. Vùng này hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển, có hạ tầng giao thông (đường sắt, đường bộ), hệ thống thông tin liên lạc tốt nhất trong tỉnh nên kinh tế phát triển mạnh nhất. Thành phố Thái Nguyên đã được công nhận là đô thị loại I từ cuối năm 2010, kết cấu hạ tầng đã và đang được tiếp tục đầu tư

nâng cấp, nhiều loại hình dịch vụ ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng.

- Tiểu vùng động lực thứ cấp bao gồm huyện Đồng Hỷ, nam huyện Phú Lương và nam huyện Đại Từ. Đây là vùng trung du xen lẫn miền núi, có quỹ đất đai lớn

phục vụ cho phát triển kinh tế trang trại, phát triển các làng nghề, tiểu thủ công

nghiệp, tập trung phát triển công nghiệp khai thác, chế biến, tiểu thủ công nghiệp, du

lịch sinh thái, dịch vụ và lâm, nông nghiệp.

Đây là vùng có địa hình gồm các dãy núi đan chéo với các dãy đồi cao tạo thành các bậc thềm lớn và nhiều thung lũng, có điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn đa dạng, phong phú.

- Tiểu vùng núi cao bao gồm huyện Võ Nhai, huyện Định Hóa, bắc huyện Đại

Từ và bắc huyện Phú Lương tập trung phát triển lâm, nông nghiệp, công nghiệp chế

biến lâm sản, nông sản thực phẩm, công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng, du lịch

truyền thống, dịch vụ.

Đây là tiểu vùng có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, giao thông còn nhiều

khó khăn; kinh tế nông lâm nghiệp là chủ yếu; hệ thống kết cấu hạ tầng và ngành

nghề nông thôn kém phát triển; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân còn khó

khăn, trình độ dân trí còn thấp, ngành nghề nông thôn kém phát triển.

Nhìn chung, việc tổ chức sản xuất không gian lãnh thổ của tỉnh Thái Nguyên

theo các tiểu vùng là tương đối hợp lý và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng

vùng cũng như khai thác và phát huy được lợi thế của mỗi tiểu vùng.

b. Phát triển hệ thống đô thị

Với quan điểm phát triển hệ thống đô thị trên cơ sở phân bố một hệ thống đô

thị trung tâm nhiều cấp, kết hợp giữa cải tạo các đô thị cũ và xây dựng các đô thị mới

để tạo thế cân bằng phát triển giữa các vùng và phù hợp với đặc thù phát triển của

từng vùng và là hạt nhân phát triển dân cư nông thôn, chú trọng xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, phân bố cơ cấu chức năng hợp lý, bảo vệ các vùng

cảnh quan thiên nhiên, các vùng sản xuất, bảo vệ môi trường và sinh thái tự nhiên, hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên đã tạo ra bộ khung lãnh thổ, hạt nhân phát triển vùng.

Bảng 2.10: Tổng hợp đô thị tỉnh Thái Nguyên năm 2013

Loại đô

Diện tích

Dân số

TT

Tên đô thị

Trực thuộc

thị

(ha)

(ngƣời)

1 TP. Thái Nguyên

Tỉnh

I

18.630,5

290.620

2 TX. Sông Công

Tỉnh

III

8.276,0

51.433

3 Thị trấn Ba Hàng

H. Phổ Yên

V

183,0

6.127

96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4 Thị trấn Bắc Sơn

H. Phổ Yên

V

369,0

3.231

5 Thị trấn Bãi Bông

H. Phổ Yên

V

351,0

3.604

6 Thị trấn Hùng Sơn

H. Đại Từ

V

1.463,5

14.335

7 Thị trấn Quân Chu

H. Đại Từ

V

1.181,0

2.983

8 Thị trấn Hương Sơn

H. Phú Bình

V

1.030,0

7.730

9 Thị trấn Chợ Chu

H. Định Hóa

V

435,0

6.116

10 Thị trấn Đu

H. Phú Lương

V

940,7

8.364

11 Thị trấn Giang Tiên

H. Phú Lương

V

371,2

3.262

12 Thị trấn Đình Cả

H. Võ Nhai

V

860,4

3.691

13 Thị trấn Chùa Hang

H. Đồng Hỷ

V

304,0

11.203

14 Thị trấn Trại Cau

H. Đồng Hỷ

V

635,0

4.050

15 Thị trấn Sông Cầu

H. Đồng Hỷ

V

1.047,0

4.256

Tổng cộng

36.077,45

421.005

Nguồn: [28] Thái Nguyên là tỉnh có tỷ lệ đô thị hoá bằng mức trung bình toàn quốc là

29% (năm 2013) và đứng thứ 2 trong vùng Thủ đô Hà Nội. Trong tỉnh, khu vực có tỷ

lệ đô thị hoá cao tập trung tại TP. Thái Nguyên, TP. Sông Công, TX. Phổ Yên, TT.

Bãi Bông (Phổ Yên), dọc theo quốc lộ 3 và đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên.

Đây là khu vực tập trung khoảng 80% tổng số dân cư đô thị của tỉnh và là nơi tập

trung nhiều dự án phát triển KCN và các điều kiện cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho

phát triển đô thị, công nghiệp.

Hiện nay, hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên đang trong quá trình phát triển,

bao gồm 15 đô thị: TP. Thái Nguyên (đô thị loại I trực thuộc tỉnh), Sông Công nâng

cấp và được công nhận thành phố (đô thị loại III trực thuộc tỉnh), Phổ Yên nâng cấp

và công nhận Thị xã (đô thị loại IV trực thuộc tỉnh) vào năm 2015, 12 thị trấn huyện

lỵ và thị trấn chuyên ngành còn lại là đô thị loại V. Các đô thị của tỉnh Thái Nguyên

đã đảm nhiệm được vai trò là hạt nhân phát triển KT-XH của từng vùng địa lý - kinh

tế trong tỉnh, có thể chia thành hai khu vực phát triển có đặc trưng như sau:

- TP. Thái Nguyên là đô thị tỉnh lỵ, có cơ cấu kinh tế hiện đại với dịch vụ, công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 toàn quốc, trung tâm y tế vùng, đồng thời cũng là điểm đến du lịch. Đây là đô thị có sức thu hút dân cư, phát triển các dự án nhà ở, công trình hạ tầng xã hội, các chương trình cải tạo chỉnh trang đô thị. Tuy nhiên: Quỹ đất và không gian xây dựng đô thị còn hạn chế; Không gian, cơ sở vật chất chưa tương xứng với quy mô; Khu lưu trú và dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

còn đơn giản; Thiếu khu vui chơi giải trí, công viên cây xanh; Nhiều cơ sở công nghiệp 97

nằm xen lẫn khu dân cư; chưa khai thác được giá trị cảnh quan sông Cầu và các yếu tố

địa hình tự nhiên của thành phố; Hệ thống thoát nước chưa hoàn thiện.

- TP. Sông Công đã từ lâu là đô thị có vị trí quan trọng của Tỉnh. Thành phố

có hệ thống hạ tầng xã hội tương đối đồng bộ. Hệ thống trường học, cơ sở y tế,

công trình văn hóa, thể dục thể thao được bố trí quy hoạch xây dựng khá hợp lý và

thuận lợi. Hệ thống giao thông nội thị tốt với lộ giới một số tuyến trung tâm đạt tiêu chuẩn, nguồn điện nước đáp ứng đủ cho sản xuất và sinh hoạt của đô thị.

- Thị xã Phổ Yên là đô thị trẻ, đã được mở rộng về quy mô và được công nhận là đô thị loại IV. Hướng phát triển từ một thị trấn nhỏ thành một đô thị lớn hơn

đang được tỉnh chú trọng đầu tư.

- Các đô thị khác trên địa bàn tỉnh đều có quy mô nhỏ, phân bố rải đều, bám

theo các trục quốc lộ và tỉnh lộ. Các đô thị hành chính (huyện lỵ) là các trung điểm

của địa bàn mỗi huyện để đáp ứng chức năng dịch vụ tổng hợp cho huyện. Các đô thị

huyện lỵ có tốc độ tăng trưởng dân cư và đô thị hoá mức thấp, trong những năm gần

đây đã được chú trọng quy hoạch, phát triển hạ tầng đô thị. Tuy nhiên không gian

của đô thị đang cần được rà soát xem xét để thực sự tạo lập được các đô thị hạt nhân

phát triển cho địa bàn.

Về hình thái và dân số đô thị: các đô thị ở Thái Nguyên phát triển tự do. Hai

đô thị lớn trong tỉnh là TP. Thái Nguyên và TP. Sông Công có hình thái phát triển

theo hướng vành đai đồng tâm; các đô thị khác phát triển theo hướng điểm, dải, chuỗi

theo trục giao thông và phân tán.

2.2.5.2. Tổ chức không gian kinh tế và bộ khung lãnh thổ

Tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên dựa trên cơ sở phát

triển của bộ khung lãnh thổ, hệ thống giao thông với tư cách là trục phát triển và hệ

thống đô thị với tư cách là cực phát triển. Qua nghiên cứu tài liệu quy hoạch, khảo sát thực tế và thực tiễn phát triển, chúng tôi nhận thấy không gian kinh tế tỉnh Thái

Nguyên đang phát triển theo hướng: Một là, nhấn mạnh phân vùng trung tâm (phân vùng đô thị - công nghiệp - dịch vụ), không gian trọng điểm đầu tư phát triển của tỉnh và vùng, chuyển tải các phát triển cấp độ vùng, quốc gia (tập trung theo hướng Bắc - Nam); Hai là hướng lan tỏa từ vùng trung tâm đều ra các phía, chuyển tải các phát triển nội vùng. Cụ thể:

a. Các trục kinh tế động lực chủ đạo và trục hỗ trợ

Xương sống chính là các trục giao thông (hướng Bắc - Nam là các trục động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lực, hướng tâm và vành đai là các trục, tuyến hỗ trợ) tạo ra hệ thống không gian phát 98

triển để tận dụng được ưu điểm mà mạng lưới đường quốc gia đang đem lại cho tỉnh

Thái Nguyên. Trong đó đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn và tuyến

vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội liên kết các đô thị trong vùng là một lợi thế lớn.

- Trục kinh tế động lực chủ đạo theo tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên -

Bắc Kạn và Quốc lộ 3 cũ theo hướng Bắc - Nam xác định không gian phát triển tập

trung đô thị, công nghiệp và dịch vụ, hạt nhân của vùng đối trọng phía Bắc vùng Thủ

đô. Cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn là một dự án giao thông tạo sự kết nối

mạnh mẽ, thông suốt, hiệu quả cho địa bàn tới Thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế Nội

Bài và đường xuyên Á.

- Trục kinh tế động lực chủ đạo theo tuyến hướng tâm của đường vành đai 5

vùng Thủ đô (Quốc lộ 37, đường vành đai 5 vùng Thủ đô) vừa chuyển tải các phát

triển cấp độ vùng, vừa chuyển tải các liên kết phát triển nội tỉnh (khai thác khoáng

sản, phát triển dịch vụ, du lịch, nông nghiệp) gắn với các đô thị, tạo những hạt nhân

tăng trưởng cho các địa bàn.

- Trục kinh tế hỗ trợ theo tuyến hướng của quốc lộ 37 từ TP. Thái Nguyên đi

Tuyên Quang và đi Bắc Giang, quốc lộ 1B từ TP. Thái Nguyên đi Lạng Sơn. Quốc lộ

37 là trục hỗ trợ phát triển kinh tế phía tây tỉnh Thái Nguyên, kết nối Thái Nguyên

với Quảng Ninh, Tuyên Quang và với các tỉnh trong vùng Tây Bắc (Yên Bái, Sơn

La). Phục vụ phát triển khai thác khoáng sản tại các mỏ than Núi Hồng, Phục Linh,

mỏ đa kim Núi Pháo và cụm công nghiệp địa phương Phú Lạc, Sơn Cẩm (huyện Phú

Lương), khu công nghiệp Điềm Thụy (huyện Phú Bình). Việc tổ chức vận chuyển

hàng hóa quá cảnh theo hướng nhập vào cao tốc hoặc chuyển hướng ra tuyến vành

đai 1. Tuyến này tác động trực tiếp đến không gian phát triển của thị trấn Hùng Sơn

99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

(huyện Đại Từ).

100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.11: Lƣợc đồ trục liên kết không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên

Nguồn: Tác giả biên vẽ

b. Các tuyến vành đai liên kết và trung tâm động lực

Vành đai 1 nối liền các khu chức năng trong phân vùng đô thị trung tâm; Vành

đai 2 nối liền các đô thị trung tâm tiểu vùng, các khu du lịch và các khu vực phát triển

tiềm năng nội tỉnh.

- Tổ hợp đô thị công nghiệp Yên Bình với hạt nhân là dự án Khu tổ hợp công

nghệ cao Samsung - Thái Nguyên của tập đoàn Samsung: Xuất phát từ vị trí đặc biệt,

có lợi thế cạnh tranh trong tương quan so sánh với các khu vực khác của các tỉnh lân

cận nhất là về giao thông và cự ly gần sân bay quốc tế Nội Bài. Dự án Yên Bình là một

đô thị phức hợp với đô thị, công nghiệp, nông nghiệp hợp thành một thể thống nhất.

- Khu du lịch Núi Cốc là một trong các khu du lịch quan trọng của quốc gia

được đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật. Khi kết nối giao thông giữa các đô thị trong

tỉnh Thái Nguyên và các đô thị khác trong vùng Thủ đô Hà Nội phát triển, sẽ kết nối

Hồ Núi Cốc, vườn quốc gia Tam Đảo, vườn quốc gia Ba Bể, Khu ATK liên tỉnh

Tuyên Quang. Thái Nguyên - Bắc Kạn thành một mắt xích quan trọng trong chuỗi du

lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc. Đô thị du lịch Núi

Cốc làm phong phú thêm hệ thống các đô thị chuyên ngành của vùng Thủ đô.

- Tổ hợp khai thác khoáng sản (Núi pháo) ở Đại Từ và Đồng Hỷ góp phần tăng

trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy

chuyển giao công nghệ, tạo ra các ngành công nghiệp phụ trợ, là động lực cho xóa

đói, giảm nghèo. Tiêu biểu nhất là mỏ đa kim Núi Pháo (trữ lượng 100 triệu tấn)

được tập đoàn Masan đầu tư để trở thành khu liên hiệp khai thác, sản xuất, chế biến

vônfram và florit hiện đại nhất Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra còn có

cụm mỏ sắt Trại Cau, Linh Sơn - Tiến Sơn - Tiến Bộ, khoáng sản vật liệu xây dựng,

than Làng Cẩm, Núi Hồng đều có giá trị kinh tế cao.

- Phát triển, mở rộng TP. Thái Nguyên xứng tầm vị thế, ảnh hưởng trong vùng:

Sự chia sẻ các chức năng liên kết vùng (giáo dục - đào tạo, y tế, dịch vụ, du lịch,...),

sự phát triển của hệ thống hạ tầng vùng (đường vành đai 5, cao tốc Hà Nội – Thái

Nguyên, đường sắt nội vùng,...) đã nâng tầm vị thế, ảnh hưởng của thành phố.

2.2.5.3. Phân tích cụm liên kết ngành Samsung Thái Nguyên (Cluster Samsung)

Samsung có mặt ở Thái Nguyên chưa lâu, nhưng sức hút của thương hiệu này

đã làm thay đổi rất nhiều diện mạo đầu tư của tỉnh. Việc hàng chục dự án phụ trợ cho

101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Samsung đang triển khai đầu tư tại hai Khu công nghiệp của tỉnh (KCN) là Yên

Bình I và Điềm Thụy đã chứng minh điều đó. Bước đầu đã hình thành cụm liên kết

ngành (industrial cluster Samsung Thái Nguyên).

Tập đoàn Samsung đã và đang triển khai đầu tư 3 dự án lớn với hàng tỷ USD

tại KCN Yên Bình I là: (i) Tổ hợp công nghệ cao Samsung Thái Nguyên của Công ty

TNHH Samsung Electronics Việt Nam - Thái Nguyên; (ii) Nhà máy sản xuất và gia

công các sản phẩm điện tử của Công ty TNHH Hansol Technics Việt Nam; (iii) Nhà

máy sản xuất và lắp ráp bảng mạch điện tử của Công ty TNHH Samsung Electro -

Mechannics Việt Nam. Đồng thời, với yêu cầu liên hệ kinh tế - kỹ thuật, 3 dự án

trong nước là dự án hạ tầng KCN Yên Bình, dự án Cụm cảng Hàng không nối dài và

dự án dịch vụ Logistics với tổng số vốn đăng ký 1.766 tỷ đồng cũng được triển khai

xây dựng.

Ngay sau khi Samsung đầu tư, lập tức tại khu công nghiệp Yên Bình I có hai

dự án phụ trợ của các nhà đầu tư Hàn Quốc triển khai là Nhà máy Seung Woo Vina

và Dự án xây nhà nhiều tầng Yên Bình. Hai dự án này đã thuê 12ha đất trong KCN để

đầu tư với số vốn đăng k‎ý trên 30 triệu USD. Khi hoàn thành, hai dự án phụ trợ này,

nhất là đối với Dự án nhà xưởng cao tầng sẽ hỗ trợ tích cực cho hoạt động của

Samsung. Theo lãnh đạo Công ty TNHH Gyeongmin Engineering Việt Nam, chủ đầu

tư Dự án nhà xưởng cao tầng thì tới đây sẽ có hàng chục doanh nghiệp phụ trợ khác

đến thuê nhà xưởng của Công ty tại KCN để thực hiện việc sản xuất, lắp ráp và cung

ứng các dịch vụ cần thiết, góp phần thúc đẩy hoạt động của Samsung.

Để phục vụ KCN và vận hành của Samsung, Thái Nguyên đã xây dựng Nhà

máy Nhiệt điện An Khánh 1 công suất 115Kw; Mở rộng Nhà máy nước sạch Thái Nguyên; Xây dựng Nhà máy nước Yên Bình công suất 1.500m3/ngày đêm... Ngoài

ra, điện lực miền Bắc đang cải tạo, nâng cấp các tuyến đường điện trong tỉnh, trong đó

đầu tư đường dây 220kv nối từ huyện Hiệp Hòa (Bắc Giang) sang huyện Phú Bình, TX.

Phổ Yên và TP. Sông Công phục vụ các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.

Để khắc phục các vấn đề chất thải và môi trường, việc kêu gọi các nhà đầu tư

cũng là giải pháp hiệu quả. Năm 2015, Công ty cổ phần môi trường Việt Xuân Mới

(Hà Nội) đã hoàn thành đưa vào hoạt động giai đoạn 1 Nhà máy xử lý rác thải tại xã

Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Với tổng trị giá đầu tư hơn 120 tỷ

đồng, đây là nhà máy xử lý rác thải hiện đại đầu tiên được xây dựng tại thị xã Phổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Yên, góp phần quan trọng vào việc xử lý chất thải, rác thải nguy hại của các khu công 102

nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, bảo vệ môi trường. Nhà có tổng diện

R&D và Thiết kế

Mạng lưới nguyên liệu thô (linh kiện điện từ, bảng vi mạch, màn hình,….)

Quản lí, chính sách

Mạng lưới nguyên phụ liệu (linh kiện điện từ, bảng vi mạch, màn hình,….)

Tài chính và đầu tư (Samsung Thái Nguyên, vốn đầu từ gần 5,0 tỉ USD)

Mạng lưới hậu cần nội địa

Đào tạo nghề, nghiên cứu với ĐH Thái Nguyên (công nhân, quản trị, thiết kế)

Cụm ngành hỗ trợ tại khu công nghiệp Điềm Thụy (cách 10 km, huyện Phú Bình): 21 dự án FDI phụ trợ cho Samsung với tổng vốn đăng ký gần 600 triệu USD như: KSD Vina; Morips Vina; Orientech Vina, Rftech Vina Thái Nguyên, KET Vina, Skybye Vina, Melfas Vina, CTS Vina, Dongsung Vina. Ví dụ: Dong Yeon Industrial - Hàn Quốc với vốn đăng ký lên tới 267 triệu USD, gồm: Nhà máy sản xuất màn hình cảm biến, Nhà máy sản xuất bản mạch tích hợp và Nhà máy sản xuất nút nguồn, nút âm lượng, khe thẻ nhớ.

Hạ tầng giao thông (cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, kết nối đường 18, sân bay Nội Bài, đường sắt)

DN Samsung TN tại Khu CN Yên Bình I (Thị xã Phổ Yên): 03 nhà máy: - Tổ hợp công nghệ cao Samsung (SEVT). - Nhà máy sản xuất, gia công lắp ráp điện thoại và sản phẩm công nghệ cao (HANSOL). - Nhà máy sản xuất, lắp ráp bộ vi xử lí và mạch tích hợp (SEMCO). Số công nhân: hơn 60.000 người.

Hậu cần (từ cảng Hải Phòng theo đường cao tốc 135 km, cách sân bay Nội Bài 30 km)

Cụm ngành hỗ trợ tại khu công nghiệp Yên Bình I (cách SEVT khoảng 2 km): Công ty TNHH Seung Woo Vina sản xuất các loại khuôn điện thoại, khuôn máy tính, máy in,...

Mạng lưới hậu cần xuất và nhập khẩu: - Cụm cảng hàng không nối dài - Dự án dịch vụ Logistics. - Dự án hạ tầng khu CN

Marketing và thương hiệu (Samsung Việt Nam)

Cụm ngành hỗ trợ tại khu công nghiệp Yên Bình I: Nhà máy nước Yên Bình công suất 1.500m3/ngày đêm; Nhà máy xử lý rác thải tại xã Minh Đức (Phổ Yên) với 22 ha

Mạng lưới bán buôn

Cụm ngành hỗ trợ tại Tân Lập, TP. Thái Nguyên (cách SEVT khoảng 20 km): Công ty TNHH Glonics Việt Nam - sản xuất linh kiện điện tử, phụ trợ cho tập đoàn Samsung (sản phẩm tai nghe) với hơn 10.000 công nhân.

Mạng lưới bán lẻ

ti

Cụm ngành hỗ trợ tại khu công nghiệp Yên Bình I: Công Gyeongmin Engineering Việt Nam, chủ đầu tư Dự án nhà xưởng cao tầng cho thuê.

103

Cụm ngành hỗ trợ xây dựng nhà ở : Tập đoàn Vinacapital xây dựng Khu nhà ở dành cho người lao động tại dự án Tổ hợp Yên Bình. Quy mô 16 cụm nhà cao tầng với trên 8.000 căn hộ, với sức chứa khoảng trên 30.000 lao động. Dự án có diện tích 35ha

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tích xây dựng 22 ha.

Hình 2.12: Sơ đồ cụm ngành (industrial cluster) Samsung Thái Nguyên (Nguồn: Tác giả thu thập thông tin, khảo sát và xây dựng)

Vấn đề nhà ở cho công nhân là một giải pháp bền vững và lâu dài. Ngày

26/5/2015, tại Khu Công nghiệp Yên Bình 1 thuộc huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên,

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Yên Bình phối hợp với Tập đoàn Vinacapital khởi

công xây dựng dự án Khu nhà ở dành cho người lao động tại dự án Tổ hợp Yên Bình.

Dự án xây dựng khu nhà ở cho người lao động có quy mô 16 cụm nhà cao tầng với khoảng trên 8.000 căn hộ, mỗi căn hộ có diện tích trung bình từ 45 - 60m2 với sức chứa khoảng trên 30.000 lao động. Dự án được thực hiện trên diện tích 35ha, với tổng

tổng mức đầu tư khoảng 4.000 tỷ đồng, do Vinacapital - một quỹ đầu tư hàng đầu của

nước ngoài đang đầu tư tại Việt Nam, hợp tác đầu tư.

Theo thiết kế, quy hoạch công trình khu nhà ở cho người lao động có hạ tầng

kỹ thuật, xã hội phù hợp với giá thuê hợp lý. Công trình dự kiến hoàn thành và đưa

vào sử dụng trong năm 2019.

Mặc dù nằm tách hẳn với vị trí mà Samsung đầu tư (nằm cách gần 10 km),

nhưng KCN Điềm Thụy (huyện Phú Bình) lại đang được xem là tâm điểm đầu tư của

các dự án phụ trợ cho Samsung. Hiện nay, KCN này đang có tới 30 dự án vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài (FDI) làm phụ trợ cho Samsung với tổng vốn đăng ký gần 600

triệu USD. Theo thông tin từ Ban Quản lí các KCN tỉnh, đến nay đã có 4 dự án hoạt

động, dự tính đến cuối năm nay sẽ có thêm 17 dự án khác khởi công và đi vào sản

xuất ổn định trong năm 2015. Trong đó, đáng chú ý có Dự án đầu tư của Công ty

TNHH Dong Yeon Industrial - Hàn Quốc với vốn đăng ký lên tới 267 triệu USD. Dự

án gồm 3 tổ hợp nhà máy là: Nhà máy sản xuất màn hình cảm biến, Nhà máy sản xuất

bản mạch tích hợp cho điện thoại di động và Nhà máy sản xuất nút nguồn, nút âm

lượng, khe thẻ nhớ. Các nhà máy khác trong KCN Điểm Thụy làm phụ trợ cho

Samsung bao gồm: KSD Vina; Morips Vina; Orientech Vina, Rftech Vina Thái

Nguyên, KET Vina, Skybye Vina, Melfas Vina, CTS Vina, Dongsung Vina Thái

Nguyên… với quy mô vốn đăng ký khoảng gần 300 triệu USD.

Nằm trên địa bàn TP. Thái Nguyên (cách công ty Samsung khoảng 20 km),

104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

công ty TNHH Glonics Việt Nam - Thái Nguyên tại Cụm công nghiệp Tân Lập là

doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, phụ trợ cho tập đoàn Samsung (chủ yếu là tai

nghe). Hiện nay, công ty đang có 6.500 lao động, theo kế hoạch, trong Quý I/2015 số

lượng lao động của công ty sẽ lên đến 10.000 người. Công ty đã lập dự án xây dựng

KTX cho công nhân trên diện tích đất 2,5 ha tại phường Tân Lập, thành phố Thái

Nguyên. Công ty TNHH Glonics Việt Nam cho biết, hiện nay đang có một số doanh

nghiệp điện tử lớn đề nghị hợp tác với Glonics Việt Nam để sản xuất linh kiện điện

tử. Do đó công ty có nhu cầu xây dựng một nhà máy mới với diện tích khoảng 6 ha

cũng tại phường Tân Lập.

2.2.6. Đánh giá chung về tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên

2.2.6.1. Những kết quả đạt được

Việc hình thành và phát triển các hình thức TCKGLTKT trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đã mang lại những hiệu quả cao về kinh

tế, xã hội và môi trường cũng như làm thay đổi căn bản sự phát triển của tỉnh Thái

Nguyên cho tương xứng với vị trí là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội

lớn của vùng TDMNBB. TCKGLTKT đã tạo ra bộ khung lãnh thổ cho sự phát triển

KT-XH, góp phần phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tạo tiền đề để phân bố lại

lực lượng sản xuất theo vùng lãnh thổ, bộ mặt nông thôn đang dần khởi sắc theo

hướng văn minh, đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của

tỉnh theo hướng hiện đại.

Thông qua việc đầu tư phát triển các hình thức TCKGLTKT về cơ sở hạ tầng,

KH-KT, quá trình đô thị hóa cũng được đẩy mạnh ở nhiều địa phương, bộ mặt KT-XH

dần dần thay đổi, góp phần cải thiện đời sống nhân dân.

Đã thấy rõ ràng hơn các liên kết không gian theo các tuyến trục động lực phát

triển của tỉnh, đặc biệt là khu vực phía nam của tỉnh Thái Nguyên. Sự liên kết này vượt

ra ngoài ranh giới hành chính của tỉnh, vùng và đạt tầm quốc gia. Cụm liên kết ngành

Samsung Thái Nguyên (Cluster Samsung) đang phát huy hiệu quả và tạo ta sự hỗ trợ

tương hỗ cho sự phát triển kinh tế.

Sự đa dạng của các hình thức TCKGLTKT đã giải quyết việc làm cho số

lượng lớn lao động của tỉnh, năng suất lao động cao hơn góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống người lao động. Đồng thời, các hình thức TCKGLTKT cũng là nơi

đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế của tỉnh.

2.2.6.2. Những tồn tại hạn chế

105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sự hình thành và phát triển các hình thức TCKGLTKT ở tỉnh Thái Nguyên là

tất yếu khách quan, đã đem lại nhiều hiệu quả và có tác dụng thiết thực. Tuy nhiên,

TCKGLTKT của tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Cụ thể:

Một số hình thức TCKGLTKT chưa khai thác tối đa thế mạnh theo lãnh thổ

nên GTSX còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao.

Các hình thức TCKGLTKT phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở vùng có

điều kiện tự nhiên, KT-XH thuận lợi như khu vực trung tâm thành phố và khu vực

phía nam của tỉnh. Những khu vực còn lại, các hình thức TCKGLTKT chưa được

đầu tư phát triển đúng hướng. Chính vì vậy, đã tạo ra khoảng cách phát triển KT-XH

giữa các khu vực.

Vấn đề môi trường tại một số KCN, CCN chưa được coi trọng, gây ảnh hưởng

đến cuộc sống người dân, nguồn nước, đất đai, không khí,… tại các khu vực sản xuất.

Các cơ sở hạ tầng xã hội chưa theo kịp sự phát triển “nóng” của các khu công nghiệp,

điển hình nhà ở cho công nhân Samsung, an ninh địa bàn, vui chơi và các vấn đề xã

hội khác,..

Các hình thức TCKGLTKT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chưa phát huy lẫn

nhau một cách đầy đủ để tạo ra sức mạnh kinh tế tổng hợp cho quá trình tăng tốc của

nền kinh tế, chưa gắn kết có hiệu quả các hình thức TCKGLTKT then chốt như

KCN, khu du lịch,… với các tỉnh khác để tạo nên hệ thống các hình thức

TCKGLTKT trên quy mô vùng.

Tiểu kết chƣơng 2

Chương 2 tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức không gian

lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên, gồm các nhân tố truyền thống như điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội, dân cư và lao động, trong đó nhấn mạnh đến yếu tố vốn đầu tư

nước ngoài (FDI), xu thế hội nhập quốc tế, sự hoàn thiện cơ sở hạ tầng (hệ thống giao

thông). Với sự phát triển đột biến về thu hút FDI từ năm 2013 đến này và sự đi vào hoạt động của tổ hợp Samsung Thái Nguyên từ đầu năm 2014, tăng trưởng kinh tế,

giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất khẩu của Thái Nguyên tăng đột biến từ năm 2014 đến nay. Điều này có tác động không nhỏ đến yếu tố không gian của sản xuất, thúc đẩy hình thành hướng tổ chức không gian kinh tế tỉnh Thái Nguyên.

Đã thấy rõ ràng hơn các liên kết không gian theo các tuyến trục động lực phát

106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

triển của tỉnh, đặc biệt là khu vực phía nam của tỉnh Thái Nguyên. Sự liên kết này vượt ra ngoài ranh giới hành chính của tỉnh, vùng và đạt tầm quốc gia. Cụm liên kết ngành

Samsung Thái Nguyên (Cluster Samsung) đang phát huy hiệu quả và tạo ta sự hỗ trợ

107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tương hỗ cho sự phát triển kinh tế.

Chƣơng 3

ÐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ

KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN ÐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ÐẾN NĂM 2030

3.1. Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến định hƣớng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Bối cảnh 3.1.1.1. Xu hướng phát triển quan hệ kinh tế thế giới và khu vực

Hội nhập kinh tế thế giới để phát triển là một xu thế tất yếu của thời đại ngày

nay. Sự giao lưu kinh tế đã liên kết các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau thành một thị trường thống nhất. Đến nay, trên thế giới đã hình thành 25 tam giác kinh tế và

khu vực kinh tế, 130 tổ chức hợp tác thương mại quốc tế. Trong đó phải kể đến Liên

hiệp châu Âu (EU), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), diễn đàn châu Á-Thái

Bình Dương (APEC), khối Đông Nam Á (ASEAN). Từ ngày 28/7/1995 Việt Nam

chính thức trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN, tháng 11/1998 đã trở thành thành

viên chính thức của APEC, đồng thời gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.

Ngày 04/02/2016, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được 12 nước

tham dự Lễ ký kết thông qua tại Auckland, Niu-Di-lân. Việt Nam là một trong 12 đối

tác tham gia với các thỏa thuận song phương trong các lĩnh vực liên quan đến dịch vụ

tài chính, dệt may, nông nghiệp, sở hữu trí tuệ… mà Việt Nam đã thống nhất với một

số nước TPP.

Trong xu thế ngày càng quốc tế hoá, khu vực hoá và toàn cầu hoá của nền

kinh tế thế giới, các trạng thái vừa hợp tác vừa cạnh tranh đan xen phức tạp sẽ đưa

đến cho Việt Nam nói chung, Thái Nguyên nói riêng các mặt thuận lợi cũng như

nhiều thách thức mới. Đặc biệt đối với tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế Thái

Nguyên chưa có sự hoàn chỉnh, qui mô các điểm, cụm, khu công nghiệp còn nhỏ, năng lực cạnh tranh yếu. Do đó, Thái Nguyên cần phải chú ý đến việc xây dựng

108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

các cơ sở sản xuất công nghiệp có vị trí thuận lợi, cơ sở hạ tầng hiện đại, công nghệ đồng bộ để sản phẩm làm ra có chất lượng cao và cạnh tranh được trên thị trường, cũng như khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Vì thế, những đề xuất về định hướng TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tới cần tính đến các nhóm ngành được dự báo là đang và sẽ tiếp tục có lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới, trên cơ sở đó kết hợp với những đánh giá về nội lực của tỉnh để

lựa chọn ra các nhóm ngành có lợi thế so sánh, có tiềm năng phát triển và có khả

năng cạnh tranh để ưu tiên phát triển. 3.1.1.2. Vai trò vị thế của tỉnh Thái Nguyên trong vùng Thủ đô và vùng Trung du và

miền núi Bắc Bộ

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng TDMNBB xác định, Thái Nguyên có vai trò là mô ̣t m ột cực tăng trưởng trong tương lai ở phía Bắc thủ đô Hà Nội và sẽ tập trung “Phát triển công nghiệp sản xuất các sản phẩm cơ khí chính xác, điện tử, công nghệ thông tin, tự động hóa, công nghiệp ô tô, xe máy, các sản phẩm máy móc thiết bị phức tạp, độ chính xác cao trên hành lang kinh tế Hà Nội - Thái

Nguyên; Hà Nội - Việt Trì; Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang”.

Hình 3.1: Mối liên hệ không gian kinh tế giữa tỉnh Thái Nguyên với vùng Bắc Bộ

(Nguồn: Nguyễn Trung Hải, luận văn thạc sĩ địa lí năm 2014) Thái Nguyên sẽ phát huy ưu thế là một tỉnh nằm trong vùng Thủ đô (Quyết định 1758/QĐ-TTg, ngày 20-11-2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, vùng Thủ đô bao gồm Hà Nội và 9 tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên và Bắc Giang). Đây

là khu vực phát triển năng động, có chất lượng đô thị cao, môi trường đầu tư thuận

109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lợi, bền vững; bảo đảm an ninh, quốc phòng; vùng Thủ đô có trung tâm chính trị, văn

hóa - lịch sử, khoa học, giáo dục - đào tạo và du lịch lớn của cả nước. Mục tiêu hướng

tới là phát triển Thủ đô Hà Nội và các tỉnh xung quanh trên cơ sở có sự phân công, hợp tác, chia sẻ và liên kết về các động lực, cơ hội phát triển, mối quan hệ cung cầu

cũng như trách nhiệm giải quyết các khó khăn và thách thức trong vùng theo hướng hài

hòa và bền vững.

Đối với vùng Thủ đô, trong Quy hoạch phát triển vùng đang được xây dựng,

Thái Nguyên được xác định sẽ đóng vai trò công nghiệp vệ tinh, cung cấp đào tạo

chất lượng cao (đào tạo nghề và đào tạo đại học), có bệnh viện đa khoa khu vực phục

vụ không chỉ một số huyện của tỉnh mà cả một số địa phương khác trong vùng.

3.1.1.3. Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên

Từ năm 2014 đến nay, kinh tế Thái Nguyên đang hình thành thế và lực mới.

Năm 2015 là một năm Thái Nguyên đạt được rất nhiều kết quả nổi bật, trở thành một

trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất nhanh, đạt trên 25%. Giá trị

sản xuất công nghiệp đạt trên 365,0 nghìn tỷ đồng. Cơ cấu giá trị sản xuất công

nghiệp có sự thay đổi lớn, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 91,7%,

công nghiệp Trung ương chiếm 4,3%, còn lại là khu vực công nghiệp địa phương,

chiếm 4,0%. Thu ngân sách của tỉnh đạt trên 7000 tỷ đồng, vượt kế hoạch 2000 tỷ

đồng. Giá trị xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh đạt 17,5 tỷ USD, chiếm trên 10%

tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Đặc biệt, Thái Nguyên là một trong những tỉnh thu hút được nhiều dự án vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và có tốc độ giải ngân rất nhanh. Cùng với tập đoàn

Samsung đã có hơn 90 dự án đăng ký đầu tư, nâng tổng vốn đăng ký đầu tư hiện nay

trên địa bàn tỉnh lên đến 7,2 tỷ USD. Vốn đầu tư toàn xã hội vào Thái Nguyên năm

2015 cũng đạt 80 nghìn tỷ đồng. Vì vậy, Thái Nguyên sớm đầu tư vào công tác quy

hoạch, từ lập quy hoạch đến tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý sau quy hoạch đều

được quan tâm và có Nghị quyết chuyên đề về vấn đề này. Qua đó, tạo sự yên tâm

cho các nhà đầu tư, đảm bảo sự phát triển bền vững.

3.1.1.4. Phân tích, đánh giá tổng hợp (S.W.O.T) phát triển kinh tế Thái Nguyên

a. Điểm mạnh (Strengths)

Vị trí địa lý tỉnh Thái Nguyên thuận lợi trong việc liên kết để phát triển, hợp

tác đầu tư, trao đổi; Trình độ, kỹ năng nguồn nhân lực ở mức tương đối cao; Là một

trong những trung tâm đào tạo lớn, đa ngành của vùng; Có nhiều nguồn tài nguyên

110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thiên nhiên có giá trị cao, trữ lượng đủ lớn để phát triển một số ngành công nghiệp;

Có quỹ đất thích hợp để phát triển, điều kiện tự nhiên phù hợp để phát triển nông

nghiệp hàng hóa; Lãnh đạo, quản lý, tạo được môi trường đầu tư tốt; đang có lợi thế

thu hút đầu tư bởi sự “kích hoạt” của tập đoàn Samsung; Cơ sở hạ tầng ngày càng

hoàn thiện, đặc biệt là cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn; gần sân bay Nội Bài

được coi là “sân nhà” của Thái Nguyên (thể hiện qua cụm cảng hàng không nối dài

đến KCN Yên Bình).

b. Điểm yếu (Weaknesses)

Nền kinh tế tỉnh Thái Nguyên tuy đã đạt được một số thành tựu, nhất là về các

lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nhưng trình độ công nghệ và khả năng cạnh tranh của

nhiều ngành và sản phẩm còn thấp; Tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và chế biến thô; Các tiềm năng chưa được khai thác với hiệu quả cao; Có sự chênh

lệch về trình độ phát triển giữa các vùng trong tỉnh (bao gồm cả trình độ dân trí);

Địa hình ở một số địa phương phức tạp, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư còn hạn chế.

c. Cơ hội (Opportunities)

Nghị quyết số 37/NQ-TW là cơ sở pháp lý quan trọng để Thái Nguyên

phát triển; Tốc độ tăng trưởng cao của vùng là cơ hội để Thái Nguyên tăng cường

hợp tác, liên kết và hội nhập; Mở rộng thị trường xuất khẩu; Tăng cường, đa dạng các

loại hình giao thông (cao tốc, đường sắt nội vùng, xe buýt nhanh,…); Nâng cao giá

trị sản xuất của công nghiệp của những mặt hàng xuất khẩu truyền thống mà tỉnh đã

có lợi thế phát triển bao gồm nông sản (chè…), hàng công nghiệp (các sản phẩm

luyện kim, khoáng sản…) và sản phẩm dịch vụ (du lịch nghỉ dưỡng, du lịch lịch

sử/về nguồn, du lịch sinh thái…); Kết nối mạng lưới du lịch của tỉnh (Khu du lịch

quốc gia hồ Núi Cốc, ATK Định Hóa,…) với các tỉnh lân cận (Tam Đảo - Vĩnh Phúc,

ATK - Tuyên Quang).

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng TDMNBB đã được phê

duyệt, vốn ODA ưu đãi sẽ tiếp tục được cung cấp cho lĩnh vực phát triển nông thôn nhằm tiếp tục nâng cao đời sống của người dân vùng cao, đặc biệt là các dân tộc thiểu số. Ngoài ra, vốn ODA cũng sẽ được ưu tiên hỗ trợ cho việc phát triển các ngành dịch vụ (như du lịch) và các ngành nghề địa phương nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân trong vùng. Vốn ODA vẫn tiếp tục được định hướng sử dụng để hỗ trợ lĩnh vực lâm nghiệp, bảo vệ rừng và môi trường sinh thái. Nguồn vốn này cũng sẽ tiếp tục được sử dụng để hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng đô thị tại một số địa

111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phương có tiềm năng thế mạnh trong vùng, trong đó có Thái Nguyên.

d. Thách thức (Threats)

Nguy cơ tụt hậu so với cả nước là một thách thức lớn đối với tỉnh. Khoảng cách giữa Thái Nguyên với cả nước hiện còn lớn, sẽ lớn hơn nếu Thái Nguyên

không duy trì được tốc độ tăng trưởng cao; Hội nhập kinh tế quốc tế buộc hàng hóa,

dịch vụ của tỉnh phải đối mặt với nguy cơ cạnh tranh gay gắt hơn ngay cả trên thị

trường nội địa; Xây dựng cơ chế phối hợp với các tỉnh trong vùng về một số lĩnh vực quan trọng; Huy động nguồn lực để tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển KT-XH; Tạo việc làm cho người lao động nông thôn; Nguy cơ gia tăng chênh lệch về trình độ phát triển giữa các tiểu vùng trong tỉnh; Hạn chế tác

động đến môi trường trong việc phát triển công nghiệp khai khoáng; Ứng phó với

biến đổi khí hậu.

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội Thái Nguyên

Trên cơ sở các văn bản pháp lí Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, ban hành Quyết định số

260/2015/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch xây dựng

vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 (Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày

24/6/2015) của UBND tỉnh Thái Nguyên; Quy hoạch phát triển khu công nghiệp,

cụm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 và

một số tài liệu khác, thấy rõ quan điểm phát triển KT-XH nói chung và TCKGLTKT

nói riêng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

3.1.2.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên

Căn cứ vào Chiến lược phát triển KT-XH cả nước thời kỳ 2011-2020, Quy

hoạch phát triển KT-XH vùng TDMNBB, Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị,

xuất phát từ tình hình trong nước và quốc tế, từ các tiềm năng, lợi thế, hạn chế và thực

trạng phát triển KT-XH của tỉnh trong những năm qua, có thể xác định các quan điểm

cơ bản phát triển KT-XH tỉnh Thái Nguyên đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 như sau:

(1) Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên phải phù hợp với mục tiêu,

quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng TDMNBB và của cả nước.

(2) Đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đồng thời từng bước thay

đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu.

(3) Phát huy các yếu tố nội lực gắn với tăng cường hợp tác quốc tế: Khai thác

có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương và huy động, sử dụng tốt mọi nguồn

112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lực để phát triển kinh tế - xã hội.

(4) Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH-

HĐH; chú trọng phát triển những ngành, lĩnh vực mũi nhọn, có lợi thế so sánh như

công nghiệp khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, dịch vụ, đặc biệt là du

lịch, thương mại, giáo dục, y tế...; đồng thời thu hút các ngành có hàm lượng kỹ thuật

cao, công nghệ tiên tiến, giá trị gia tăng lớn gắn với các hoạt động của các khu, cụm

công nghiệp tập trung.

(5) Nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế tỉnh, trên cơ sở tăng

cường đầu tư chiều sâu về khoa học kỹ thuật, phát triển nhân lực để phát triển ngành

công nghiệp và dịch vụ giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vốn là ưu thế của tỉnh.

(6) Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước phát triển. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội vùng thấp, vùng cao với các vùng khác trong

và ngoài tỉnh. Quan tâm hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc phát triển

toàn diện; bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống của các dân tộc trong tỉnh.

(7) Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh; bảo vệ

vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; giữ vững ổn định an ninh, chính trị và trật tự

an toàn xã hội. [23].

3.1.2.2. Mục tiêu phát triển

a. Mục tiêu tổng quát

- Đến năm 2020: Xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo

hướng hiện đại, là trung tâm của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc về phát triển

công nghiệp, dịch vụ, nhất là dịch vụ giáo dục - đào tạo; cơ cấu kinh tế hiện đại, tốc

độ tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững với các sản phẩm chủ lực có sức cạnh

tranh cao; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân

không ngừng được nâng cao. Thực hiện tăng trưởng xanh với mức độ phát thải các-

bon giảm dần, tiến tới tạo dựng nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. Là khu

vực phòng thủ vững chắc, địa bàn trọng yếu góp phần giữ vững quốc phòng - an ninh

cho cả vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.

- Tầm nhìn đến năm 2030: Phấn đấu Thái Nguyên là tỉnh công nghiệp phát triển, trung tâm kinh tế của vùng TDMNBB với nền kinh tế hiện đại, hội tụ những yếu tố của nền kinh tế tri thức với các ngành định hướng phát triển mạnh về công nghiệp công nghệ tiên tiến, dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ cao và môi trường an toàn, bền vững; là trung tâm đào tạo, y tế chuyên sâu và khoa học công nghệ có uy tín lớn trong nước, có các trung tâm văn hóa, nghệ thuật tiên tiến, hiện đại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

và đậm đà bản sắc dân tộc vùng Việt Bắc; đời sống vật chất, tinh thần ngày càng 113

được nâng cao. Xây dựng thành phố Thái Nguyên là thành phố sinh thái, có chức

năng tổng hợp.[23]

b. Mục tiêu cụ thể

* Đến năm 2020:

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10-11,0%/năm; GDP

bình quân đầu người (theo giá thực tế) đạt khoảng 80,0 - 81 triệu đồng, tương đương 3.100 USD (bằng mức trung bình của cả nước). Cơ cấu kinh tế: khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 47 - 48,0%, khu vực dịch vụ chiếm khoảng 39,5 - 40,5% và khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm khoảng 11,5 - 14,0%.

- Về bảo vệ môi trường, phát triển đô thị: Sử dụng công nghệ xanh, sạch với tỷ

lệ ngày càng tăng trong sản xuất công, nông nghiệp và trong dịch vụ, nhất là trong

khai thác tài nguyên thiên nhiên; giá trị các ngành sản phẩm công nghệ cao, công

nghệ xanh chiếm 30-32% GDP tỉnh.

Phấn đấu trên 80% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập

trung; 95% rác thải sinh hoạt, rác thải y tế được xử lý, 60% nước thải sinh hoạt được

xử lý đạt tiêu chuẩn B; cường độ phát thải khí nhà kính giảm ít nhất 8-10% so với

năm 2010; môi trường không khí tại các đô thị, khu công nghiệp được kiểm soát.

Phát triển mở rộng các đô thị gắn kết với vùng phụ cận; chỉnh trang, nâng cấp

kết cấu hạ tầng để thành phố Thái Nguyên xứng tầm là đô thị loại I; các khu đô thị

mới được xây dựng hiện đại có kết cấu hạ tầng đồng bộ. Kiến trúc đô thị mang bản

sắc riêng của vùng; tỷ lệ đô thị hóa đạt 36%.

* Tầm nhìn đến năm 2030

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2021 - 2030 khoảng

10 - 10,5%/năm; GDP bình quân đầu người năm 2025 khoảng 150 triệu đồng, năm

2030 khoảng 265 triệu đồng (theo giá thực tế). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

hướng tích cực, khu vực công nghiệp, dịch vụ chiếm khoảng 90% vào năm 2030.

- Về kết cấu hạ tầng và không gian đô thị: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại trên tất cả lĩnh vực giao thông, điện, cấp,thoát nước...; phát triển hệ thống đô thị hợp lý, bảo đảm không gian xanh, trong đó đô thị hạt nhân là thành phố Thái Nguyên, các đô thị vệ tinh là thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên, thị xã Núi Cốc... Từng bước gắn kết các khu, cụm công nghiệp để tạo thành các cụm liên kết

114

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ngành như: cụm công nghiệp cơ khí chế tạo, khoa học, đào tạo, dịch vụ Thái Nguyên

- Núi Cốc; cụm công nghiệp điện tử - công nghệ cao - công nghiệp phụ trợ Yên Bình

- Phổ Yên.[23]

3.2. Quan điểm, định hƣớng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Quan điểm

(i) Sử dụng các lợi thế liên vùng về xu hướng đầu tư, đô thị hóa và phát triển

các khung hạ tầng để nối kết sự phát triển không gian nội vùng:

Lợi thế về cơ hội đầu tư của các tỉnh trong vùng Thủ đô Hà Nội, vùng TDMNBB với những chiến lược của quốc gia về phát triển công nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ du lịch, ...tại Thái Nguyên.

Những lợi thế trong một vùng đô thị lớn là vùng Thủ đô Hà Nội với những ảnh hưởng

tác động đô thị hóa đa dạng và mạnh mẽ.

Phát triển liên kết vùng thông qua các dự án đầu tư xây hệ thống hạ tầng kỹ

thuật cấp quốc gia và vùng. Các trục giao thông cao tốc, đường sắt, cảng sông… nếu

liên kết tốt với hệ thống nội vùng sẽ tạo ra các điều kiện hạ tầng kích thích các khu

vực phát triển.

(ii) Không gian phát triển theo các phân vùng đầu tư xây dựng, khoanh định

các vùng chức năng gắn với yêu cầu sử dụng đất và bảo vệ các khung tự nhiên:

Xác định các khung tự nhiên quan trọng của tỉnh, đó là hệ sinh thái các vùng

rừng quốc gia, các vùng cảnh quan núi, rừng, hệ thống sông và hồ...theo hướng đầu tư

các trung tâm du lịch sinh thái.

Xác định những vùng có khả năng đầu tư xây dựng công nghiệp - dịch vụ theo

các tiêu chí về hiệu quả kinh tế và môi trường để chia xẻ sự phát triển nội vùng, giảm

tải các vùng tập trung đầu tư lớn.

(iii) Lựa chọn trung tâm tăng trưởng theo các cấp độ và mối liên kết theo các

trục tăng trưởng, lan tỏa thu hút đầu tư về các vùng huyện:

Lựa chọn trung tâm tăng trưởng gắn với khu vực có khả năng thu hút đầu tư

phát triển, có điều kiện cung cấp các dịch vụ, gắn kết tốt nhất với các trục giao thông

trong vùng, có thể lan tỏa phát triển và đầu tư cho các khu vực.

Trung tâm tăng trưởng tổ chức theo các cấp độ, kết hợp vai trò trong vùng Thủ

đô, vùng TDMNBB và vai trò nội vùng, gắn kết với các phân vùng chức năng để có

nguồn lực phát triển, tạo lập cơ sở đề xuất hệ thống đô thị trong toàn vùng.[31]

3.2.2. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế

115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.2.2.1. Các tiểu vùng chức năng

Quy hoạch phát triển không gian theo 4 tiểu vùng chức năng:

a. Tiểu vùng đô thị - công nghiệp - dịch vụ (vùng trung tâm)

Phạm vi tiểu vùng gồm: TP. Thái Nguyên và một số xã của huyện Đồng Hỷ,

huyện Phú Lương giáp TP. Thái Nguyên, TP. Sông Công, một phần (phía tây) của

huyện Phú Bình, một phần (phía đông) thị xã Phổ Yên. Diện tích khoảng 48.500ha

chiếm 14% diện tích toàn tỉnh.

Dân số của tiểu vùng khoảng 599.784 người (2013), chiếm 52% dân số toàn

tỉnh (dân số đô thị là 286.192 người, dân số nông thôn là 313.592 người); Quy hoạch

đến năm 2035 khoảng 846.629 người, chiếm 58% dân số toàn tỉnh (dân số đô thị là

545.000 người, dân số nông thôn là 301.629 người); Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 64%.

Chức năng: Là vùng không gian xây dựng tập trung về đô thị, dịch vụ, tổ hợp

công nghiệp cấp quốc gia và vùng. Là trung tâm động lực tăng trưởng của tỉnh, có vị

thế cấp vùng, là một cửa ngõ của vùng Thủ đô Hà Nội. Hướng sử dụng đất là tiểu

vùng sử dụng đất tập trung, mật độ cao.

Dân cư đô thị với nhu cầu lớn về phát triển nhà ở, hạ tầng đô thị, phát triển các

khu đô thị mới, mở rộng quy mô đô thị. Cảnh báo về môi trường ở, các vấn đề xã hội

nảy sinh trong quá trình đô thị hoá.

Dân cư nông thôn phân bố tập trung theo các tuyến giao thông,...dân cư ở tập

trung mật độ cao, theo mô hình đô thị. Là khu vực có khả năng đô thị hoá cao, đối

mặt với việc chuyển đổi các quỹ đất nông nghiệp cho phát triển đô thị.

b. Tiểu vùng phát triển hỗn hợp (nông nghiệp - công nghiệp - du lịch)

Phạm vi gồm huyện Phú Bình, Đồng Hỷ, Phú Lương và một số xã của huyện

Đại Từ. Diện tích khoảng 120.500 ha, chiếm 34% diện tích toàn tỉnh. Dân số (2013)

khoảng 288.595 người (25% dân số toàn tỉnh). Quy hoạch đến năm 2030 khoảng

304.188 người, chiếm 21% dân số toàn tỉnh (dân số đô thị là 128.500 người; dân số

nông thôn là 175.688 người); Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 42%.

Chức năng tiểu vùng là vùng không gian phát triển hỗn hợp, công nghiệp khai

thác khoáng sản, chế biến nông, lâm sản, phát triển dịch vụ, phát triển nông sản hàng

hóa, sản xuất chè xanh, chè đen gồm và các loại cây ăn quả. Quỹ đất có thể đầu tư

phát triển một số CCN đa ngành nội tỉnh và dịch vụ địa bàn. Hướng sử dụng đất của

tiểu vùng sử dụng đất hồn hợp, mật độ trung bình và thấp.

Mức độ tập trung dân cư vào đô thị ở mức trung bình, các đô thị đóng vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, hỗ trợ phát triển dân cư nông 116

thôn, nông nghiệp. Dân cư nông thôn phân bố theo các tuyến giao thông chính, gắn

với các vùng sản xuất. Song song với việc phát triển các vùng sản xuất tập trung, phát

triển kinh tế trang trại, nông hộ lớn là quá trình đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng

nông thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới.

c. Tiểu vùng du lịch phía Tây (tập trung phát triển du lịch)

Phạm vi gồm huyện Định Hóa và một số xã của huyện Đại Từ, thị xã Phổ Yên.

Diện tích: Khoảng 101.000 ha. chiếm 29% diện tích toàn tỉnh. Hiện trạng dân số

khoảng 196.268 người, chiếm 17% dân số toàn tỉnh (dân số đô thị là 9.240; dân số

nông thôn là 187.028 người); Quy hoạch đến năm 2035 khoảng 226.773 người, chiếm

15,63% dân số toàn tỉnh (dân số đô thị là 35.000 người; dân số nông thôn là 191.773

người); Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 15%.

Chức năng tiểu vùng là vùng chủ đạo phát triển các không gian dịch vụ du lịch (gắn với khu du lịch hồ núi Cốc), không gian bảo tồn di tích lịch sử cách mạng ATK và các vùng cảnh quan, sinh thái tự nhiên. Sản xuất nông lâm nghiệp theo hình thức kinh tế vườn đồi trang trại. Hướng sử dụng đất của tiểu vùng là sử dụng đất hạn chế, mật độ rất thấp. Dân cư đô thị với mức độ tập trung dân cư vào đô thị không cao, các đô thị đóng vai trò hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế du lịch, dân cư nông thôn, nông - lâm nghiệp. Dân cư nông thôn phân bố theo các tuyến giao thông chính, gắn với các vùng sản xuất tập trung, gắn với quá trình đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn theo hướng hiện đại hoá.

d. Tiểu vùng phân vùng sinh thái phía Đông Phạm vi 01 huyện Võ Nhai. Diện tích khoảng 83.238ha chiếm 24% diện tích toàn tỉnh. Hiện trạng dân số khoảng 65.583 người (2013), chiếm 6% dân số toàn tỉnh (dân số đô thị là 3.391 người; dân số nông thôn là 61.892 người); Quy hoạch đến năm 2035 khoảng 73.500 người, chiếm 5% dân số toàn tỉnh (dân số đô thị là 17.025 người; dân số nông thôn là 56.475 người); Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 23%.

Chức năng tiểu vùng là vùng bảo vệ rừng quốc gia, rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Sản xuất nông lâm nghiệp theo hình thức kinh tế vườn đồi trang trại. Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng. Hướng sử dụng đất của tiểu vùng sử dụng đất hạn chế, mật độ cực thấp.

117

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Mức độ tập trung dân cư vào đô thị thấp, đô thị đóng vai trò hỗ trợ cho sự phát triển dân cư nông thôn, nông - lâm nghiệp. Dân cư nông thôn phân bố theo các vùng sản xuất, gắn với quá trình đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn theo hướng hiện đại hoá. [31].

3.2.2.2. Tổ chức bộ khung phát triển (trên cơ sở các tuyến trục giao thông)

Không gian tỉnh Thái Nguyên phát triển theo hướng nhấn mạnh phân vùng trung tâm (phân vùng đô thị - công nghiệp - dịch vụ), chuyển tải các phát triển cấp độ vùng, quốc gia (tập trung theo hướng Bắc - Nam); Mặt khác là sự phát triển lan tỏa từ vùng trung tâm đều ra các phía, chuyển tải các phát triển nội vùng. a. Các trục giao thông chủ đạo

Xương sống chính là các trục giao thông (hướng Bắc - Nam là các trục kinh tế động lực chủ đạo, hướng tâm và vành đai là các trục, tuyến hỗ trợ) tạo ra hệ thống không gian phát triển để tận dụng được ưu điểm mà mạng lưới đường quốc gia đang đem lại cho tỉnh Thái Nguyên. Trong đó, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn và tuyến vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội liên kết các đô thị trong vùng.

- Tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn và Quốc lộ 3 cũ theo hướng Bắc - Nam được xác định không gian phát triển tập trung đô thị, công nghiệp và dịch vụ, hạt nhân của vùng đối trọng phía Bắc vùng Thủ đô. Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn là trục động lực kinh tế chủ đạo, quan trọng của toàn vùng. Đây là một dự án giao thông tạo sự kết nối mạnh mẽ, thông suốt, hiệu quả cho địa bàn tới Thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế Nội Bài và đường xuyên Á. Hướng tuyến được xác định để nối TP. Thái Nguyên và các đô thị trong phân vùng trung tâm với toàn vùng. Tuyến này đi xuyên qua phân vùng trung tâm do vậy cần là rõ các giải pháp kết nối ngang Đông - Tây của TP. Thái Nguyên và các đô thị khác trong phân vùng. Tuyến này tác động trực tiếp đến không gian phát triển của TP. Thái Nguyên, TP. Sông Công và các đô thị Yên Bình, Ba Hàng, Bãi Bông (thị xã Phổ Yên).

Tổ hợp đô thị công nghiệp Yên Bình với hạt nhân là dự án Khu tổ hợp công nghệ cao Samsung - Thái Nguyên của tập đoàn Samsung. Xuất phát từ vị trí đặc biệt,

có lợi thế cạnh tranh trong tương quan so sánh với các khu vực khác của các tỉnh lân

cận nhất là về giao thông và cự ly gần sân bay quốc tế Nội Bài, lại là khu vực có cảnh

quan đẹp, hứa hẹn cho việc hình thành một vùng sinh thái công nghiệp - nông nghiệp

- đô thị và dịch vụ hiện đại có bản sắc riêng. Dự án Yên Bình là một đô thị phức hợp với đô thị, công nghiệp, nông nghiệp hợp thành một thể thống nhất.

- Các tuyến hướng tâm (Quốc lộ 37, Quốc lộ 1B, Tỉnh lộ 268, Tỉnh lộ 269,

118

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Tỉnh lộ 270, đường vành đai 5 vùng Thủ đô) vừa chuyển tải các phát triển cấp độ vùng, vừa chuyển tải các liên kết phát triển nội tỉnh (khai thác khoáng sản, phát triển dịch vụ, du lịch, nông nghiệp) gắn với các đô thị, tạo những hạt nhân tăng trưởng cho các địa bàn. Đường vành đai 5 vùng Thủ đô là trục kinh tế động lực chủ đạo phía

Nam tỉnh Thái Nguyên, thúc đẩy vai trò của hệ thống khu công nghiệp và vai trò

trung tâm động lực phía Bắc vùng Thủ đô của tỉnh Thái Nguyên, kết nối Thái Nguyên tới thành phố Vĩnh Yên, thành phố Bắc Giang và liên kết với các đô thị quan trọng

khác trong vùng Thủ đô Hà Nội. Tuyến này nếu sớm được thực hiện sẽ giúp cho các đô

thị và khu công nghiệp trong phân vùng trung tâm mở rộng giao thương, đẩy nhanh tốc

độ phát triển. Tuyến này tác động trực tiếp đến không gian phát triển của TP. Sông Công, các đô thị Yên Bình, Ba Hàng, Bãi Bông (thị xã Phổ Yên).

Quốc lộ 37 là trục hỗ trợ phát triển kinh tế phía Tây tỉnh Thái Nguyên, kết nối Thái Nguyên với Quảng Ninh, Tuyên Quang và với các tỉnh trong vùng Tây Bắc (Yên

Bái, Sơn La). Phục vụ phát triển khai thác khoáng sản tại các mỏ than Núi Hồng, Phục

Linh, mỏ đa kim Núi Pháo và CCN địa phương Phú Lạc, Sơn Cẩm (huyện Phú Lương),

Khu công nghiệp Điềm Thụy. Việc tổ chức vận chuyển hàng hóa quá cảnh theo hướng

nhập vào cao tốc hoặc chuyển hướng ra tuyến vành đai 1. Tuyến này tác động trực tiếp

119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đến không gian phát triển của thị trấn Hùng Sơn (huyện Đại Từ).[31].

TP. Bắc Kạn

Trục hỗ trợ (Quốc lộ 37) đi Tuyên Quang

Trục hỗ trợ (Quốc lộ 1B) đi Lạng Sơn

T r ụ c K T đ ộ n g

l

ự c c h ủ

TP. Thái đ ạ Nguyên o H à N ộ i

Trục KT chủ đạo đường Vành đai 5 Vùng Thủ đô

Trục KT động lực chủ đạo vành đai 5

– T h á i

TP. Bắc Giang

TP. Vĩnh Yên

Trục hỗ trợ vành đai ngoại tỉnh quốc lộ 18

TP. Vĩnh Yên

N g u y ê n – B ắ c K ạ n (

C a o

Sân bay Nội Bài

t ố c )

Cảng biển Hải Phòng

Thủ đô

Hà Nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.2: Phác thảo sơ đồ Tổ chức không gian phát triển tỉnh Thái Nguyên 120 (Nguồn: Tác giả nghiên cứu, khảo sát và xây dựng)

Quốc lộ 1B là trục hỗ trợ phát triển kinh tế phía đông tỉnh Thái Nguyên, kết nối Thái Nguyên tới Lạng Sơn, qua cửa khẩu Đồng Đăng để vào thị trường Trung

Quốc. Phục vụ phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, du lịch của phân vùng sinh thái phía

Đông và nửa phía Đông của phân vùng phát triển hỗn hợp gắn với việc hình thành các

CCN Trúc Mai, CCN Quang Sơn. Tuyến này tác động trực tiếp đến không gian phát triển của thị trấn Đình Cả (huyện Võ Nhai), thị trấn Sông Cầu (huyện Đồng Hỷ).

Khai thác khoáng sản ở Đại Từ và Đồng Hỷ góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy chuyển giao công

nghệ, tạo ra các ngành công nghiệp phụ trợ, là động lực cho xóa đói, giảm nghèo.

Tiêu biểu nhất là mỏ đa kim Núi Pháo (trữ lượng 100 triệu tấn) đang được tập đoàn

Masan đầu tư để trở thành khu liên hiệp khai thác, sản xuất, chế biến vônfram và

florit hiện đại nhất Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. goài ra còn có cụm mỏ sắt

Trại Cau, Linh Sơn - Tiến Sơn - Tiến Bộ, khoáng sản vật liệu xây dựng, than Làng

Cẩm, Núi Hồng đều có giá trị kinh tế cao.

Tỉnh lộ 268 là tuyến phục vụ phát triển huyện Định Hóa, tác động trực tiếp đến

không gian phát triển của thị trấn Chợ Chu (huyện Định Hóa), thúc đẩy phát triển du

lịch khu ATK Định Hóa. Tuyến này kết nối với đường Hồ Chí Minh (từ Chợ Mới –

Bắc Kạn sang Tân Trào – Tuyên Quang về Phú Thọ và Hòa Lạc).

Tỉnh lộ 269 là tuyến phục vụ phát triển huyện Đồng Hỷ, mỏ sắt Trại Cau và

các mỏ khoáng sản khác. Tuyến này tác động trực tiếp đến không gian phát triển của

thị trấn Trại Cau, thị trấn Chùa Hang (huyện Đồng Hỷ).

Tỉnh lộ 270 là tuyến phục vụ phát triển du lịch vùng Hồ Núi Cốc. Phát triển du

lịch Hồ Núi Cốc, gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng để hình thành đô thị du lịch.

- Các tuyến vành đai liên kết: Vành đai 1 nối liền các khu chức năng trong phân vùng đô thị trung tâm. Vành đai 2 nối liền các đô thị trung tâm tiểu vùng, các

khu du lịch và các khu vực phát triển tiềm năng nội tỉnh.

b. Định hướng phân bố các khu vực tăng trưởng - Đô thị hóa Khu vực phía nam tỉnh Thái Nguyên dự báo có khả năng phát triển dân số cơ học cao hơn các khu vực khác trong tỉnh, thu hút cả lao động nội tỉnh và ngoại tỉnh, tác động đến sự tăng trưởng dân số toàn tỉnh. Trong giai đoạn tới, dự báo TP. Thái Nguyên vẫn tiếp tục là đô thị lớn nhất và có sức phát triển cơ học cao, quy mô đô thị

loại 1 và là một trung tâm hấp dẫn của vùng phía Bắc vùng Thủ đô Hà Nội; Các đô

121

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thị Sông Công, Yên Bình, xu thế này vẫn đang tiếp tục.

Các tiểu vùng khác trong tỉnh có khả năng đô thị hoá một số khu vực để trở

thành các trung tâm dịch vụ khai thác khoáng sản, dịch vụ chế biến nông lâm sản.

Các khu đô thị mới sẽ hình thành gắn với các vùng dự án, chủ yếu là dự án khai thác

khoáng sản theo các giai đoạn phát triển, sẽ theo hai hướng là gắn với các đô thị hiện

có mở rộng hoặc nếu đủ điều kiện lâu dài đô thị mới sẽ hình thành. Đây chính là

vùng tập trung sử dụng nguồn lao động nội vùng. Xem xét giải pháp bố trí và bảo vệ

dân cư vùng lân cận khu vực khai thác khoáng sản, để ổn định lại đời sống dân cư,

hạn chế biến động sinh thái tự nhiên là việc cần quan tâm.

Giai đoạn đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sẽ có nhiều khu vực dân cư tập trung được chuyển hoá thành đô thị trên cơ sở lập các quy hoạch chung

xây dựng và lập đề án thành lập đô thị khi đã đủ điều kiện. Hiện nay, khu vực vùng

hồ Núi Cốc đang là trọng điểm chuyển hoá thành đô thị cấp tỉnh theo hướng này.

- Hướng phân bố dân cư đô thị: Với quy mô dân số không lớn, dân số đô thị

không cao, chủ yếu tập trung ở phía Nam. Dự báo hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên

sẽ phát triển theo hướng chính là: Mở rộng các đô thị chính trong tỉnh để phát triển

các chức năng vị thế trong vùng, trong tỉnh như đô thị Thái Nguyên, Sông Công, hoặc

nối kết thành đô thị lớn hơn như Bãi Bông - Ba Hàng - Yên Bình. Các đô thị cấp tỉnh

sẽ chiếm tỷ trọng chủ yếu của tổng dân số đô thị (khoảng 82%). 18% dân số đô thị

còn lại sẽ sinh sống ở các đô thị nhỏ và được phân bố khá đều trên toàn tỉnh.

- Các hình thái phát triển theo khả năng đô thị hóa của vùng: Không gian

phát triển có hình thái lan toả từ cụm đô thị trung tâm Thái Nguyên theo các hướng

trục đường chính trong tỉnh và phân chia thành: Vùng phía Nam tỉnh; Các điểm đô thị hành chính và các đô thị, khu đô thị dịch vụ.

Vùng phía Nam tỉnh là địa bàn có khả năng tăng trưởng kinh tế công nghiệp,

dịch vụ - dân cư, điều kiện sử dụng kỹ thuật hạ tầng thuận lợi và lợi thế về thu hút

đầu tư công nghiệp, dịch vụ. Các đô thị Thái Nguyên, Sông Công, Phổ Yên sẽ phát

triển theo một tổng thể liên kết về chức năng và hệ thống hạ tầng diện rộng, do vậy rất cần có vành đai xanh, nêm xanh bảo vệ sinh thái, cảnh quan môi trường. Trong vành đai xanh là các không gian khu dịch vụ, khu dân cư nông thôn và một số công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật... Các khu dân cư nông thôn trong vành đai xanh có xu hướng phát triển kinh tế dịch vụ.

- Các điểm đô thị hành chính và các đô thị, khu đô thị dịch vụ chuyên ngành:

Gắn với địa bàn huyện phát triển các điểm đô thị gắn kết phục vụ kinh tế địa bàn song

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cũng hướng tới có các đầu mối hạ tầng liên kết giữa các đô thị và khu đô thị, các khu 122

dân cư nông thôn tập trung. Có khả năng hình thành các khu đô thị mới gắn với các

vùng dự án, chủ yếu là dự án khai thác khoáng sản, sẽ theo hai hướng là gắn với các đô thị hiện có mở rộng hoặc nếu đủ điều kiện lâu dài đô thị mới sẽ hình thành.

- Những biến động về tổ chức dân cư theo đơn vị hành chính: Với dự báo đô

thị hoá trên địa bàn, mở rộng và hình thành các đô thị mới, hai huyện Phổ Yên và Đại

Từ sẽ có nhiều biến động về tổ chức dân cư, để hình thành mới và trở thành đô thị cấp tỉnh (TX. Núi Cốc). Bên cạnh đó, TP. Thái Nguyên cũng xem xét việc mở rộng về phía Đông, phát triển hai bên bờ sông Cầu.

+ Thành phố Thái Nguyên: được phát triển mở rộng sang phía Đông sông Cầu,

thành phố hai bên sông, khai thác lợi thế tiếp cận hành lang kinh tế dọc Quốc lộ 3

mới, đường vành đai 5 vùng Thủ đô và vùng cảnh quan Núi Cốc, sông Cầu, sông

Công. Phát triển TP. Thái Nguyên trở thành thành phố trung tâm cấp vùng của vùng

TDMNBB, một cực phát triển của vùng Thủ đô Hà Nội, với trọng tâm là dịch vụ, du

lịch và hàng hóa công nghệ xanh.

Các định hướng phát triển không gian TP. Thái Nguyên là: Khu vực đô thị

hiện hữu được cải tạo, nâng cấp về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng các

khu đô thị mới mở rộng về phía Tây đường cao tốc Quốc lộ 3 mới, phía Đông sông

Cầu (lấy dòng sông Cầu làm trục cảnh quan chính đô thị). Từng bước di dời các xí

nghiệp, CCN nhỏ lẻ trong khu vực nội thị về các CCN tập trung ở phía Bắc (khu vực

Sơn Cẩm, Cao Ngạn), dành quỹ đất cho các công trình hạ tầng xã hội và vườn hoa

công viên.

+ Thành phố Sông Công: được phát triển mở rộng trên cơ sở thị xã Sông Công

với vị trí địa kinh tế quan trọng trên trục kinh tế giữa Thủ đô Hà Nội với các tỉnh

Đông Bắc Bắc Bộ. Sông Công nằm trong vùng ảnh hưởng công nghiệp xung quanh

Thủ đô Hà Nội và tham gia đóng góp vào quá trình hình thành và phát triển công nghiệp vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ.

Các định hướng phát triển không gian của Thành phố Sông Công là: Khu vực đô thị hiện hữu được cải tạo, nâng cấp về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng các khu đô thị mới, các khu thương mại, dịch vụ hướng về phía Đông, hướng ra Quốc lộ 3 mới. Khoanh vùng bảo vệ hệ sinh thái Núi Tảo – Sông Công, kết hợp phát triển dịch vụ du lịch sinh thái.

+ Thị xã Núi Cốc: được hình thành và phát triển trên cơ sở điều chỉnh

14.778,52 ha diện tích tự nhiên của huyện Đại Từ (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên

123

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

và nhân khẩu các xã Tân Thái, Vạn Thọ, Bình Thuận, Lục Ba, Cát Nê, Kỳ Phú và thị

trấn Quân Chu); 3384,65 ha diện tích tự nhiên của thị xã Phổ Yên (bao gồm toàn bộ

diện tích tự nhiên và nhân khẩu xã Phúc Tân); 5385,07 ha diện tích tự nhiên của TP. Thái Nguyên (bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các xã Tân

Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu). Thị xã Núi Cốc có diện tích tự nhiên là 23.548,24 ha.

+ Thị xã Phổ Yên: được phát triển mở rộng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự

nhiên của huyện Phổ Yên. Khai thác lợi thế hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, kết nối thuận lợi với các trung tâm kinh tế lớn trong vùng, đồng thời là vị trí cửa ngõ trung chuyển hàng hóa giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng núi phía Bắc.

Các định hướng phát triển của thị xã Phổ Yên là: Xây dựng với các khu vực

công nghiệp tập trung đa ngành, công nghiệp hỗ trợ, hiện đại kết hợp với các khu vực

điện tử công nghệ cao. Hình thành các trung tâm tiếp vận hàng hóa tại các đầu mối

giao thông; Hình thành cụm đào tạo các ngành nghề liên quan đến dịch vụ hỗ trợ

công nghiệp. Ưu tiên phát triển các khu nhà ở phục vụ công nhân KCN; Tập trung

phát triển đô thị tại khu vực trung tâm Ba Hàng – Bãi Bông và một trung tâm mới

phía Nam. Xây dựng hệ thống trung tâm khu vực, hỗ trợ và thúc đẩy quá trình phát

triển của các khu dân cư nông thôn lân cận; Phát triển các khu đô thị đa chức năng

nhằm linh hoạt đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị, nhưng cần đảm bảo không gây ô

nhiễm môi trường và tuân thủ các quy định chuyên ngành; Khai thác cảnh quan ven

sông Cầu, sông Công để kết hợp trồng cây sản xuất và tổ chức các hoạt động dịch vụ

nghỉ dưỡng, du lịch. Tạo không gian hoạt động đa dạng mới cho đô thị ở ven sông.

+ Hình thành đô thị Yên Bình: Hình thành và xây dựng mới đô thị mới Yên

Bình (trên địa phận huyện Phú Bình và một phần huyện Phổ Yên). Tổ hợp đô thị

công nghiệp Yên Bình với hạt nhân là dự án Khu tổ hợp công nghệ cao Samsung -

Thái Nguyên sẽ là một vùng sinh thái công nghiệp - nông nghiệp - đô thị và dịch vụ hiện đại có bản sắc riêng. Dự án Yên Bình là một đô thị phức hợp với đô thị, công

nghiệp, nông nghiệp hợp thành một thể thống nhất. Thông qua mối liên kết giữa các ngành như công nghiệp - nông nghiệp, công nghiệp - đại học và cơ quan nghiên cứu, và mối liên kết hữu cơ giữa các doanh nghiệp như nghiên cứu phát triển - sản xuất - lắp ráp chế biến - bán sản phẩm, sẽ nâng cao năng lực sản xuất và tạo nên cấu trúc kinh tế mạnh, phát triển bền vững.

- Các thị trấn huyện lỵ gồm 06 đô thị trung tâm hành chính huyện (huyện lỵ) là

Hùng Sơn (Đại Từ), Hương Sơn (Phú Bình), Chùa Hang - Hóa Thượng (Đồng Hỷ), Đình

124

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Cả (Võ Nhai), Đu (Phú Lương), Chợ Chu (Định Hóa). Các đô thị huyện lỵ được mở

rộng và phát triển trở thành trung tâm dịch vụ hỗ trợ phát triển KT-XH tại các huyện. Tại

các đô thị huyện lỵ này sẽ đẩy mạnh phát triển các chức năng công cộng, y tế, giáo dục, thương mại và văn hóa song song với vai trò trung tâm hành chính của huyện.

Các đô thị thuộc huyện và đô thị mới, gồm: 03 đô thị thuộc huyện là Giang

Tiên (Phú Lương), Trại Cau và Sông Cầu (Đồng Hỷ) và 05 đô thị mới gắn với các

trọng điểm công nghiệp, dịch vụ, khai thác khoáng sản, các trục giao thông chính là

Yên Bình (thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình), La Hiên - Quang Sơn (Đồng Hỷ và

Võ Nhai), Cù Vân, Yên Lãng (Đại Từ), Trung Hội (Định Hóa).

Định hướng phát triển của các đô thị trung tâm hành chính huyện, các đô thị

thuộc huyện và đô thị mới là:

- Phát triển mở rộng các thị trấn hiện hữu theo hướng tăng cường các chức

năng về dịch vụ công cộng, hỗ trợ sản xuất và cung cấp các tiện ích công cộng cho

khu vực vùng huyện.

- Hình thành các trung tâm về dịch vụ công cộng cung cấp các dịch vụ y tế,

giáo dục, văn hóa, vui chơi giải trí, tài chính, thông tin; các trung tâm hỗ trợ sản xuất

như CCN tập trung, trung tâm chuyển giao công nghệ, trung tâm quảng bá giới thiệu

sản phẩm…các trung tâm này cần được bố trí tập trung, đảm bảo tiếp cận và sử dụng

thuận lợi cho mọi người dân trong vùng. Quản lý chặt chẽ về không gian kiến trúc,

môi trường, hạn chế việc phát triển đô thị dọc các tuyến đường ảnh hưởng tới an toàn

giao thông và hoạt động của thị trấn.

- Các thị trấn nằm gần với các khu vực du lịch cần tăng cường các công trình

dịch vụ hỗ trợ du lịch. Hình thành mạng lưới không gian xanh, công viên vui chơi

giải trí tại các thị trấn.

Bảng 3.1: Quy mô, cấp loại đô thị toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020

Năm 2020

TT

Tên đô thị

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Thành phố Thái Nguyên Thành phố Sông Công Thị xã Núi Cốc Thị xã Phổ Yên Đô thị Yên Bình Thị trấn Hương Sơn Thị trấn Đu Thị trấn Giang Tiên Thị trấn Trại Cau

Loại đô thị I II IV IV V IV IV V V

Dân số Nội thị Ngoại thị Quy đổi Toàn đô thị 255.000 50.000 25.000 30.000 20.000 10.000 10.000 5.000 5.000

400.000 150.000 75.000 120.000 70.000 25.000 23.000 5.000 5.000

75.000 25.000 15.000 10.000 4.000 0 0 0 0

70.000 75.000 35.000 80.000 46.000 15.000 13.000 0 0

125

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10 Thị trấn Sông Cầu 11 Đô thị Chùa Hang-Hóa Thượng 12 Thị trấn Hùng Sơn 13 Đô thị Cù Vân 14 Thị trấn Chợ Chu 15 Thị trấn Đình Cả 16 Đô thị La Hiên - Quang Sơn

V IV IV V V V V

Tổng cộng

4.500 10.000 10.000 4.000 6.500 5.004 5.000 455.004

0 40.000 40.000 0 0 0 0 416.000

0 0 0 0 0 0 0 129.000

4.500 50.000 50.000 4.000 6.500 5.004 5.000 1.000.004

Nguồn: [31]

Bảng 3.2: Quy mô, cấp loại đô thị toàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025

Năm 2025

TT

Tên đô thị

1 Thành phố Thái Nguyên 2 Thành phố Sông Công 3 Thị xã Núi Cốc 4 Thị xã Phổ Yên 5 Đô thị Yên Bình 6 Thị trấn Hương Sơn 7 Thị trấn Đu 8 Thị trấn Giang Tiên 9 Thị trấn Trại Cau Thị trấn Sông Cầu

Thị trấn Hùng Sơn

10 11 Đô thị Chùa Hang-Hóa Thượng 12 13 Đô thị Yên Lãng 14 Đô thị Cù Vân 15 Thị trấn Chợ Chu 16 Đô thị Trung Hội Thị trấn Đình Cả 17 18 Đô thị La Hiên - Quang Sơn

Loại đô thị I II IV IV IV IV IV V V V IV IV V V V V V V

Tổng cộng

Dân số Nội thị Ngoại thị Quy đổi Toàn đô thị 280.000 55.000 30.000 40.000 40.000 11.000 11.000 6.000 5.500 5.000 11.000 12.000 3.000 5.000 7.000 3.000 6.340 7.000 537.840

450.000 155.000 80.000 130.000 80.000 25.000 25.000 6.000 5.500 5.000 50.000 50.000 3.000 5.000 7.000 3.000 6.340 7.000 1.092.840

105.000 26.500 18.000 15.000 7.500 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 172.000

65.000 73.500 32.000 75.000 32.500 14.000 14.000 0 0 0 39.000 38.000 0 0 0 0 0 0 383.000

Nguồn: [31]

Như vậy, hệ thống đô thị của tỉnh ngày càng được nâng cấp và hoàn thiện hơn

về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường. Dự báo về phát triển đô thị và phân

loại đô thị của tỉnh Thái Nguyên như sau:

- Năm 2020: Tổng số đô thị toàn tỉnh đạt 16 đô thị, trong đó loại I là 1 đô thị,

loại II là 1 đô thị, loại IV là 6 đô thị và loại V là 8 đô thị.

- Năm 2025: Tổng số đô thị toàn tỉnh đạt 18 đô thị, trong đó đô thị loại I là 1

đô thị, loại II là 1 đô thị, loại IV là 7 đô thị và loại V là 9 đô thị.

- Năm 2030: Tổng số đô thị toàn tỉnh đạt 18 đô thị, trong đó đô thị loại I là 1

126

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đô thị, loại II là 1 đô thị, loại III là 2 đô thị, loại IV là 5 đô thị và loại V là 9 đô thị.

- Năm 2035: Tổng số đô thị toàn tỉnh đạt là 18 đô thị, trong đó đô thị loại I là 1

đô thị, loại II là 1 đô thị, loại III là 2 đô thị, loại IV là 10 đô thị và loại V là 4 đô thị.

c. Trung tâm chính trị - hành chính tỉnh, huyện

Trung tâm chính trị - hành chính tỉnh Thái Nguyên với trụ sở Tỉnh ủy,

UBND tỉnh và phần lớn các Sở, ban ngành, hiện tại đang bố trí tại phường Trưng

Vương, TP Thái Nguyên. Trong tương lai, việc di chuyển và xây dựng trung tâm hành chính mới là cần thiết. Khu quy hoạch trung tâm hành chính mới của tỉnh Thái Nguyên dự kiến bố trí tại vị trí tại Khu đô thị tây Thái Nguyên thuộc TP. Thái Nguyên cách trung tâm TP. Thái Nguyên 5 km về phía Tây, tiếp giáp Quốc lộ 3,

Quốc lộ 1B và gần Hồ Núi Cốc. Khu vực quy hoạch bao gồm phần đất thuộc các

xã: Phúc Xuân, Quyết Thắng, Phúc Trìu, Tân Cương và Thịnh Đức. Các chức năng

chính gồm: Công trình công cộng: Trung tâm hành chính tập trung (Bố trí các công

trình như UBND, HĐND, Tỉnh ủy, các sở ban ngành); Trung tâm công cộng khu

vực và công trình công cộng hỗ trợ hành chính khu vực; Công trình văn hóa;

Thương mại - văn phòng; Nhà ở; Đất resort; Business Park; Công viên, khu liên hợp

thể thao, khu cây xanh.

Trung tâm chính trị - hành chính huyện, thị xã về cơ bản giữ nguyên tại các vị

trí cũ gắn với các đô thị huyện lỵ, các công trình chính trị, hành chính sẽ tiếp tục được

cải tạo, chỉnh trang. Riêng đối với huyện Đồng Hỷ, dự kiến thị trấn Chùa Hang sẽ

nhập vào TP. Thái Nguyên, do đó vị trí trung tâm hành chính mới của huyện sẽ được

bố trí tại Hóa Thượng (huyện Đồng Hỷ).

3.2.2.3. Định hướng phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp

Đối với các khu công nghiệp, toàn tỉnh quy hoạch khoảng 2.581ha diện tích

đất cho các khu, CCN, phù hợp với quy hoạch công nghiệp được tỉnh phê duyệt.

- Làm tốt công tác quy hoạch nhằm thu hút đầu tư vào KCN để có cơ sở lựa

chọn và thu hút đầu tư các dự án quy mô đầu tư lớn, công nghệ hiện đại tiên tiến thân

thiện môi trường và hiệu quả vào KCN, tránh thu hút đầu tư tràn lan các dự án, nhất là các dự án có quy mô đầu tư nhỏ, công nghệ lạc hậu.

- Quy hoạch các KCN đi đôi với quy hoạch mạng lưới đô thị, dân cư liền kề, quy hoạch phát triển các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học tại các KCN để

nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới nhằm tạo nền tảng thu hút đầu tư các ngành, lĩnh vực tạo ra sản phẩm mới có hàm lượng tri thức cao như: công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới; công nghiệp điện tử, tin học; sản phẩm cơ

127

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khí chế tạo; sản xuất lắp ráp ô tô chiếm tỷ lệ nội địa hóa cao,…

- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào các KCN để tạo

mối liên kết kinh tế - xã hội trong nội bộ các KCN với khu vực xung quanh và giữa các KCN và các vùng dân cư có KCN với nhau.

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phụ trợ phục

vụ các ngành công nghiệp chủ lực như điện, điện tử, cơ khí chế tạo, sản xuất lắp ráp ô

tô, để tạo ra mạng lưới các doanh nghiệp vệ tinh phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực trong KCN nhằm tăng khả năng cạnh tranh và giảm giá thành sản phẩm nhằm đẩy mạnh xuất khẩu.

- Đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ

tầng các KCN đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định trong Danh mục các KCN

Việt Nam, kết hợp đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng

đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho các Khu tái định cư và nhà ở cho công

nhân KCN.

- Tiếp tục nghiên cứu, khảo sát các vị trí KCN mới có lợi thế so sánh để quy

hoạch phát triển thành cụm các KCN có tính liên kinh tế cao trình bổ sung vào Danh

mục các KCN Việt Nam để tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư các chủ đầu tư hạ tầng

KCN và nhà đầu tư thứ cấp, đồng thời xem xét, đánh giá, đề xuất đưa ra khỏi danh

mục những KCN có tính khả thi thấp. [3]

3.2.2.4. Định hướng phát triển bộ khung lãnh thổ: Hệ thống giao thông

Đối với hệ thống giao thông quốc gia: từng bước xây dựng hoàn thiện và cơ

bản hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt và đường

thủy trong vùng theo chiến lược phát triển giao thông vận tải quốc gia, quy hoạch chi

tiết đường vành đai 5 - Vùng thủ đô Hà Nội đã được phê duyệt. Xây mới 3 bến xe

khách liên tỉnh tại thành phố Thái Nguyên (bến phía Bắc thành phố, bến phía Nam

thành phố và bến khu vực trung tâm thành phố), đạt bến xe loại I.

Đối với hệ thống giao thông vùng tỉnh: nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh,

đường huyện hiện có; đầu tư xây mới một số tuyến đường tỉnh trên cơ sở tuyến đường huyện hiện có. Hệ thống đường đô thị được thiết kế theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn của các đô thị xây dựng mới. Các khu vực đô thị nâng cấp, cải tạo yêu cầu đảm bảo lộ giới tối thiểu phù hợp với từng cấp đường, đồng thời bám sát hiện trạng. Đảm

bảo mỗi huyện sẽ có ít nhất 1 - 2 bến xe đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên.

128

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

a. Mạng lưới đường bộ * Các tuyến nâng cấp cải tạo gồm có:

- Quốc lộ 3, tổng chiều dài qua tỉnh Thái Nguyên là 76,35km. Quy mô mặt cắt

chia làm 3 đoạn. (Đoạn từ cầu Đa Phúc - Ngã 3 Tân Lập, đạt tiêu chuẩn đường cấp II miền núi. Đoạn từ ngã 3 Tân Lập - Ngã 4 Tân Long, đạt tiêu chuẩn đường cao tốc, mặt

đường rộng 22,5m, nền đường rộng 34,5m. Đoạn từ ngã 4 Tân Long - cầu Chợ Mới, đạt

tiêu chuẩn đường cấp II miền núi, mặt đường rộng 20m, nền đường rộng 22,5m).

- Quốc lộ 37 đoạn qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên có tổng chiều dài 56,95km, được chia làm 2 đoạn: Đoạn Cầu Ca - Phố Hương (Km 96+500 - Km 119+650) và đoạn Bờ Đậu - Đèo Khế (Km 139 - Km 172+800). Quy mô toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng, mặt đường rộng 20m, nền đường rộng 22,5m.

- Quốc lộ 1B đoạn qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên có tổng chiều dài 44,7km.

Quy mô toàn tuyến tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng, mặt đường rộng 20m, nền

đường rộng 22,5m.

- Tiếp tục hoàn thành tuyến đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn.

Đoạn tuyến qua địa bàn tỉnh Thái Nguyên có chiều dài 36,7km (bao gồm cả tuyến

tránh thành phố Thái Nguyên). Quy mô 4 làn xe cơ giới và 2 làn dừng xe khẩn cấp,

nền đường rộng 34,5m, tốc độ thiết kế 100km/h, đường cao tốc loại A.

* Các tuyến xây mới gồm có:

- Tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn qua tỉnh Thái Nguyên có chiều dài 32km,

quy mô 2 làn xe, đường cấp III miền núi.

- Tuyến vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội đoạn Bắc Giang - Thái Nguyên - Vĩnh

Phúc. Đoạn qua tỉnh Thái Nguyên dài khoảng 28,9km. Quy mô mặt cắt ngang đoạn

Bắc Giang - Thái Nguyên - Vĩnh Phúc được thiết kế theo tiêu chuẩn đường ô tô cấp

II, có bề rộng tối thiểu là 4 làn xe, có nền đường rộng từ 22,5m đến 34,5m.

- Quốc lộ 17 (QL.17): nâng cấp đưa lên thành quốc lộ mới QL.17 trên cơ sở

các tuyến ĐT.269 của tỉnh Thái Nguyên, ĐT.292 và ĐT.398 của tỉnh Bắc Giang, tuyến mở mới kết nối với QL.18 tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Quy mô toàn

tuyến đạt tiêu chuẩn cấp II đồng bằng mặt đường rộng 15m, nền đường rộng 27m. b. Định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt, đường thủy * Đường sắt: nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt hiện có Lưu Xá - Kép - Uông Bí - Hạ Long; Xây dựng tuyến đường sắt Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái (dựa trên hướng tuyến Quán Triều - Núi Hồng kéo dài); Hình thành tuyến đường sắt nội Vùng Hà Nội kết nối từ ga Bắc Hồng đến trung tâm thành phố Thái Nguyên, quy mô

đường sắt đôi, điện khí hóa khổ 1.435mm (trên cơ sở tuyến Hà Nội - Thái Nguyên).

129

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Xây mới nhà ga TOD tại khu vực phía Nam thành phố.

* Đường thủy: đầu tư mở rộng cụm cảng Đa Phúc theo quy hoạch được duyệt.

Công suất đến năm 2020 là 700.000 tấn/năm; Cỡ tàu lớn nhất đến 400T. Công suất đến năm 2030 là 1.200.000 tấn/năm; Cỡ tàu lớn nhất đến 600T; Duy tu, nạo vét luồng

lạch thường xuyên đạt tiêu chuẩn sông cấp III từ ngã ba sông Cầu, sông Công về đến

các cảng trong cụm cảng Đa Phúc. Nâng cấp cảng Núi Cốc, xây dựng 11 vị trí bến

bãi phục vụ du lịch.[31]

3.3. Giải pháp tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tỉnh Thái Nguyên 3.3.1. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên

Những năm qua, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã triển khai, phê duyệt nhiều

quy hoạch lớn, trọng điểm như Quy hoạch tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh

Thái Nguyên, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên, đồng thời triển khai các

quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị,... Tuy nhiên, để đáp

ứng yêu cầu phát triển KT-XH, đẩy mạnh thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh trong giai

đoạn tới, trên cơ sở các quy định mới của pháp luật về đất đai, xây dựng, nhà ở, đầu

tư công, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng, điều chỉnh

quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội và các định hướng chiến lược phát triển kinh tế nói

chung, công tác quản lý, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên cần được nâng

cao hơn nữa cả về quy mô và chất lượng, có trọng tâm, có chiều sâu hơn nhưng phải

đủ linh hoạt để đảm bảo tính khả thi. Một số giải pháp quy hoạch vùng trên địa bàn

tỉnh như sau:

Đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng vùng trên cơ sở Quy hoạch vùng Thủ

đô Hà Nội, Quy hoạch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ để phát triển KT – XH,

Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam, đảm bảo các yếu tố khách quan cho

phát triển kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân, giữ vững an ninh quốc phòng

và bảo vệ môi trường.

Hình thành mối liên hệ liên vùng với các tỉnh vùng TDMNBB và các tỉnh

Đồng bằng Bắc Bộ tạo sự liên kết, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển toàn diện trong mối quan hệ hòa hợp giữa các tỉnh trong và ngoài vùng, là cơ sở để thực hiện và quản lý đầu tư xây dựng trong toàn vùng.

Tạo mối liên kết giữa các tiểu vùng trong tỉnh cả về không gian cũng như liên kết trong các ngành kinh tế, văn hóa – xã hội, khoa học công nghệ, đầu tư phát triển,… nhằm tạo thế cân bằng, rút ngắn khoảng cách chênh lệch trong quá trình đi

130

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lên của tỉnh.

Quy hoạch và tổ chức lãnh thổ KT-XH hợp lí, bố trí và sắp xếp ổn định các

điểm dân cư, tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống các đô thị có chức năng tổng hợp của tỉnh, hình thành và phát triển các đô thị mới nhằm đẩy mạnh quá trình

đô thị hóa trên địa bàn tỉnh.

Phát triển các hình thức TCKGLTKT theo không gian cũng như theo ngành có

ý nghĩa quan trọng như KCN, CCN, trang trại, KDL của tỉnh; có chính sách đầu tư thỏa đáng, nâng cấp kết cấu hạ tầng cho các hình thức TCKGLTKT này để đảm bảo cho phát triển dài hạn, bền vững.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà

nước ưu đãi cho vùng về vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT – XH, về phát triển sản

xuất hàng hóa, dịch vụ thương mại, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, y tế, văn hóa,…

3.3.2. Khai thác hiệ u quả tiề m nă ng, nâng cao tỷ trọ ng giá trị

sả n xuấ t và tă ng trư ở ng kinh tế

Là tỉnh có truyền thống phát triển công nghiệp, có nguồn tài nguyên khoáng

sản và sản phẩm nông nghiệp tập trung đủ lớn cho chế biến công nghiệp, có đặc điểm

riêng. Phát huy nội lực, khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh; hình thành các sản phẩm

mũi nhọn và vùng động lực, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của

nền kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững:

Ưu tiên phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp mũi nhọn sử dụng công

nghệ tiên tiến, sản phẩm công nghệ cao, chế biến sâu, công nghệ thông tin, điện tử,

hỗ trợ, cơ khí, khai thác và chế biến khoáng sản gắn với sản xuất vật liệu mới, chế

biến lâm sản, nông sản sạch và sản xuất thân thiện môi trường.

Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm, chuyển

đổi và sử dụng hiệu quả lao động nông thôn, giữ gìn và bảo vệ môi trường.

Đẩy mạnh các phân ngành dịch vụ có vai trò hỗ trợ hoạt động xúc tiến, thu hút

đầu tư nước ngoài …Phát triển dịch vụ trong mối liên kết với các tỉnh lân cận trong vùng, với các thành phố, các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và thành phố cảng Hải Phòng.

Phát triển du lịch Thái Nguyên thành ngành có quy mô và hiệu quả kinh tế cao,

tương xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh. Tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp; du lịch làng nghề truyền thống; du lịch lịch sử, đặc biệt là “Du lịch về chiến khu xưa”; du lịch văn hóa - lễ hội - làng nghề,

131

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

du lịch cuối tuần; du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo (MICE).[31]

3.3.3. Tăng cường liên kết, phân công, hợp tác, chia sẻ trong vùng Thủ đô, xây

dựng khung kết cấu hạ tầng hiệu quả

Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, Thái Nguyên có nhiều điều kiện để hợp tác phát

triển kinh tế, thương mại và giáo dục - đào tạo với nhiều địa phương trong nước, nhất

là các địa phương ở vùng Thủ đô, vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ và các tỉnh lân

cận. Đồng thời, Thái Nguyên có khả năng rất lớn trong hợp tác đào tạo nguồn nhân lực, khám chữa bệnh, chăm sóc y tế cho các địa phương trong vùng và cả nước.

Đối với các tỉnh lân cận như Bắc Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Kạn: Về mặt địa lý, Thái Nguyên có nhiều đặc điểm tương đồng trong phát triển kinh tế

của vùng là đi lên từ thế mạnh ban đầu bằng sản xuất các mặt hàng nông sản và một

số hàng nguyên liệu, công nghiệp phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, do vậy sự liên

kết với khu vực thị trường này trong thu mua nguồn nguyên liệu nông sản, cây công

nghiệp, nông nghiệp để chế biến tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

Đối với các địa phương ở Đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô, các thành phố

lớn và các khu công nghiệp lớn, theo dự báo sẽ tăng trưởng nhanh trong thời gian tới.

Thái Nguyên có khả năng đẩy mạnh hợp tác trong việc cung ứng nguyên, nhiên liệu

đầu vào cho một số ngành sản xuất (than, sắt thép, khoáng sản vật liệu xây dựng,

gỗ,…), cung cấp những mặt hàng nông sản (thịt gia súc, gia cầm, rau quả các loại) và

một số sản phẩm công nghiệp tiêu dùng và tiêu thụ những sản phẩm mà Thái Nguyên

có nhu cầu. Đồng thời, các cơ sở sản xuất của Thái Nguyên có thể đóng vai trò vệ

tinh cho các khu công nghiệp lớn trong các vùng này, hợp tác sản xuất để cung ứng

bán thành phẩm cho họ.

Riêng đối với thủ đô Hà Nội, Thái Nguyên có khả năng hợp tác toàn diện trên

nhiều lĩnh vực: Nông nghiệp (hợp tác sản xuất, thu mua, cung ứng nguyên liệu nông

sản, sản phẩm, chuyển giao công nghệ sản xuất giống, quảng bá giới thiệu sản

phẩm...); Công nghiệp (hợp tác nghiên cứu sản xuất thiết bị chế biến, bảo quản nông

sản, sản xuất hàng tiêu dùng như may mặc xuất khẩu, cơ khí, chế biến khoáng sản...);

Giao thông vận tải (vận tải hành khách và hàng hóa liên tỉnh bằng đường bộ, đường

thủy); Thương mại (tiêu thụ nông sản thực phẩm, thu mua hàng xuất khẩu); Xây dựng

(trao đổi kinh nghiệm về quy hoạch đất đai, đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, phát

triển công nghiệp vật liệu xây dựng, tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng, cung ứng vật

liệu xây dựng...); Đào tạo (đào tạo nghề và đào tạo đại học); Du lịch (đầu tư, quảng

132

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

bá sản phẩm du lịch, xây dựng chương trình, tour du lịch chung..., kêu gọi đối tác đầu

tư, trao đổi kinh nghiệm...).

Trong lĩnh vực du lịch, Thái Nguyên có nhiều khả năng hợp tác có hiệu quả

với một số tỉnh trong vùng như Bắc Kạn, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh và với

thủ đô Hà Nội để hình thành các tour du lịch đường dài, cung cấp cho khách du lịch

những sản phẩm du lịch đa dạng, có chất lượng cao hơn với chi phí rẻ hơn so với việc

thực hiện các tour du lịch riêng lẻ. Tuy nhiên, Thái Nguyên cũng sẽ phải cạnh tranh

gay gắt hơn với những địa phương này trong việc thu hút khách du lịch.

Tóm lại, tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế quan trọng của vùng, cùng

với hệ thống kết cấu hạ tầng đa dạng, hiện đại, đồng bộ liên hoàn kết nối thông suốt

trong tỉnh Thái Nguyên và với tất cả các địa phương trong nước và quốc tế. Tốc độ

tăng trưởng cao của vùng là cơ hội rất lớn để Thái Nguyên tăng cường hợp tác, liên

kết và hội nhập vào xu thế tăng trưởng này. Tốc độ tăng trưởng cao của vùng đồng

bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (nhất là của Thủ đô Hà Nội, Hải

Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc) là cơ hội rất lớn để Thái Nguyên tăng

cường hợp tác, liên kết và hội nhập vào xu thế tăng trưởng này. Tổ chức cung ứng kịp

thời các dịch vụ thiết yếu cho sản xuất kinh doanh và cho đời sống, đặc biệt là dịch

vụ logistics (thông tin, vận tải, lưu kho, đóng gói, giao nhận hàng hóa).

3.3.4. Phát triển cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng được xem là yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc khai thác lãnh

thổ và tạo ra các mối liên kết trong phát triển kinh tế theo ngành cũng như theo không

gian. Trong tương lai, yếu tố này cần được chú trọng phát triển, đặc biệt là mạng lưới

giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước.

Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung

của tỉnh, giải quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, đồng thời từng bước xây dựng

và hoàn thiện các hạ tầng khác nhằm hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã

hội tương đối đồng bộ đảm bảo khai thác hiệu quả các thế mạnh của địa phương, tận

dụng tốt các cơ hội phát triển để tăng trưởng nhanh, bền vững, mở rộng các liên kết

kinh tế vùng và hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,

nâng cao đời sống của nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển tỉnh Thái Nguyên sớm

trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, liên hoàn, hợp lý, hiện

133

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đại, kết nối với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế. Từng bước áp dụng vận tải đa

phương thức, vận tải hành khách công cộng theo hướng hiện đại, văn minh, tiện lợi và

an toàn.

Hệ thống cấp điện, cấp nước, thủy lợi an toàn, hiện đại, đồng bộ đáp ứng đầy

đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Kết cấu hạ tầng các khu vực kinh tế trọng điểm như

KCN, KCN - đô thị, khu dân cư tập trung đạt trình độ quốc tế tại thời điểm hiện tại.

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông hiện đại, an

toàn và có dung lượng lớn, tốc độ cao, phủ sóng rộng đến vùng sâu, vùng xa. Phát

triển hạ tầng phục vụ các hoạt động du lịch, đặc biệt quan tâm đến các địa bàn tập trung.

Hệ thống hạ tầng xã hội được quy hoạch bài bản và xây dựng có trật tự, đảm bảo chức

năng là trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao của vùng. [31]

3.3.5. Huy động vốn đầu tư

Tổng nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ 2016 - 2020 dự kiến khoảng 130 nghìn

tỷ đồng trong đó phần vốn đầu tư của tổ hợp công nghệ cao Samsung chiếm khoảng

25%. Để thu hút đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu này, cần có giải pháp huy động cụ

thể đối với từng nguồn vốn cũng như định hướng sử dụng nguồn vốn, nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn đầu tư.

Xây dựng, ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2030, trong đó tập trung vào công nghiệp phụ trợ trong chuỗi cung ứng

của Tổ hợp điện tử và công nghệ cao Samsung.

Sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương hợp lý, hiệu quả, đẩy mạnh công tác

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng ngân sách. Đa dạng hóa các hình

thức huy động vốn nhất là nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân và trong các

thành phần kinh tế, bằng phương thức kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm.

Huy động tốt nguồn lực bên ngoài để phát triển, nhất là vốn ODA, FDI... để

xây dựng các công trình lớn có tầm quan trọng đối với sự phát triển của một số ngành

tạo động lực để huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.

Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, làm động lực thực hiện quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; tăng cường thu hút sự quan

tâm của nhà đầu tư và các đối tác chiến lược đối với sự phát triển của tỉnh.

Nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư và hiệu quả thực hiện các nguồn

134

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài,

vốn hỗ trợ phát triển ODA; đồng thời đơn giản hóa các thủ tục hành chính và xúc tiến

đầu tư, đẩy nhanh các hoạt động đầu tư cho các nhà đầu tư và các đối tác phát triển.

3.3.6. Phát triển nguồn nhân lực

Tăng cường đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề, khuyến khích, hỗ trợ

đào tạo nghề, ưu tiên đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế

mũi nhọn, đào tạo lao động cung cấp cho các khu, CCN, đào tạo nghề cho thanh niên

nông thôn.

Xây dựng và phát triển đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề trình độ cao trong

các ngành, lĩnh vực lợi thế của tỉnh; trước hết là đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ

quản lý cấp cơ sở phục vụ cho Tổ hợp điện tử và công nghệ cao Samsung cùng các

doanh nghiệp phụ trợ.

Đầu tư có trọng tâm để tạo nguồn nhân lực kỹ thuật và quản lý chất lượng cao

phục vụ triển khai CNH - HĐH trên cơ sở thu hút nhân lực có kỹ năng, đổi mới, nâng

cao chất lượng nền giáo dục và phương pháp đào tạo nghề nghiệp chuẩn bị tiền đề

cho việc phát triển nền kinh tế tri thức.

Xây dựng và ban hành bổ sung các chính sách nhằm phát huy và thu hút nhân

tài, lao động kỹ thuật trình độ cao đến làm việc lâu dài ở các địa phương trong tỉnh,

đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ.

Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao có đủ năng lực tham

gia vào các dự án hợp tác chuyển giao công nghệ tiên tiến về lĩnh vực công nghệ sinh

học, điện tử, công nghệ thông tin,...

Mở rộng hợp tác giữa các địa phương với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo;

khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với các trường đại học, các cơ sở đào tạo để

đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho công nhân tại doanh nghiệp.

Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan

hành chính của tỉnh và đội ngũ quản lý doanh nghiệp, mang tính chuyên nghiệp cao

và sẵn sàng hội nhập quốc tế.

3.3.7. Khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường

Sử dụng công nghệ nhiều tầng, ưu tiên công nghệ hiện đại, công nghệ cao kết

hợp với công nghệ truyền thống. Đẩy nhanh tốc độ chuyển giao công nghệ; sử dụng

các thiết bị máy móc thế hệ mới, công nghệ hiện đại, phù hợp với trình độ sản xuất

135

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của tỉnh.

Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý khoa

học công nghệ đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu triển khai và điều tra cơ bản. Có

chính sách thỏa đáng để thu hút cán bộ khoa học công nghệ và công nhân giỏi về hợp

tác nghiên cứu tham gia quá trình CNH - HĐH nền kinh tế của tỉnh.

Vận động và tạo điều kiện thuận lợi để Tập đoàn Samsung thiết lập Phòng thí

nghiệm nghiên cứu và phát triển tại Thái Nguyên.

Đổi mới chính sách cán bộ đối với đội ngũ lao động trong lĩnh vực khoa học

công nghệ, thu hút các chuyên gia, cán bộ giỏi trong lĩnh vực này; phát triển cạnh

tranh lành mạnh tạo cho cán bộ khoa học công nghệ có cơ hội tham gia phát triển

năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ.

Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào

sản xuất và ðời sống; trang bị công nghệ tiên tiến, thích hợp cho các ngành. Xây dựng

nguồn lực về khoa học công nghệ ðáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương;

đầu tư chiều sâu, trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành, cõ sở sản xuất quan

trọng; sử dụng có hiệu quả Quỹ phát triển khoa học công nghệ; mở rộng hợp tác quốc

tế về khoa học công nghệ.

3.3.8. Cơ chế chính sách

Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý

nhà nước; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; nâng cao

chất lượng hoạt động văn phòng một cửa liên thông để nâng cao chỉ số năng lực cạnh

tranh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng nhằm khai thác tốt nhất nội lực

và thu hút tối đa ngoại lực cho phát triển.

Tiếp tục phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

và ủy quyền cho các sở ngành theo hướng phân cấp, ủy quyền đi đôi với nâng cao

trách nhiệm của người đứng đầu và tăng cường năng lực bộ máy chính quyền cơ sở;

tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức ở các cơ quan hành chính nhà

nước, bảo đảm tính chuyên nghiệp cao.

Hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, nhất là các cơ

chế chính sách để phát triển KT - XH của địa phương; ứng dụng rộng rãi công nghệ

thông tin trong cải cách các thủ tục hành chính, tăng cường công khai, minh bạch các

136

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thủ tục hành chính có liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

3.3.9. Giải pháp các chính sách và biện pháp bảo vệ, giảm thiểu ô nhiễm môi

trường, giảm nhẹ thiên tai

Đẩy mạnh công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí

hậu và đưa nhiệm vụ chống biến đổi khí hậu vào các chương trình phát triển kinh tế

của tỉnh, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch bố trí dân cư; tăng cường công tác

thẩm định điều kiện bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, thực hiện công tác giám

sát môi trường có hiệu quả.

Sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ xanh trong thu gom, xử lý nước thải,

rác thải y tế, chất thải rắn và chất thải công nghiệp, khí thải theo hướng phát triển bền

vững. Hoàn thiện, đồng bộ hóa hệ thống xử lý nước thải và thu gom, xử lý chất thải rắn tại

các khu, CCN.

Xây dựng và bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn các sông, hồ lớn như:

Sông Cầu, sông Công, hồ Núi Cốc. Đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng sạch,

khuyến khích các cơ sở sản xuất đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường và

phòng tránh biến đổi khí hậu.

Công nghiệp khai thác khoáng sản: Kiểm soát sử dụng đất, khoanh vùng bảo

vệ tránh làm ô nhiễm đất và các nguồn nước. Đầu tư công nghệ khai thác tiên tiến.

Thực hiện đúng luật khai thác khoáng sản.

Các đô thị và trung tâm du lịch: Cần xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ

thuật nhằm giảm áp lực lên môi trường sống.

Các vùng chịu ảnh hưởng của tai biến thiên nhiên và địa chất: Xây dựng các hồ

chứa trên các lưu vực sông để điều hòa bảo vệ hồ chứa; Xây dựng hệ thống quan trắc

môi trường nước ở từng địa phương.

Đối với các khu vực bảo vệ nguồn nước: Tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu

nguồn, bảo vệ nguồn nước mặt, tránh sử dụng kiệt về lưu lượng và gây suy thoái về chất lượng.

Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đối với các quy hoạch chuyên

ngành, các chương trình dự án phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở đánh giá tiềm năng (tiềm năng phát triển kinh tế và tiềm năng

137

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

không gian), kết hợp với phân tích các nguồn lực và định hướng phát triển kinh tế xã

hội tỉnh Thái Nguyên, nội dung chương 3 đã đề xuất khung hoạch định không gian

phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường gồm: 1 cực phát triển (TP. Thái Nguyên), (trục cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn và trục đường vành đai 5 vùng Thủ

đô); 02 trục hỗ trợ phát triển (Quốc lộ 37 và quốc lộ 1B); 01 cụm liên kết ngành

(cluster samsung Thái Nguyên); 04 tiểu vùng chức năng không gian phát triển.

Trên cơ sở phân tích thực trạng TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên, dựa trên những quy hoạch phát triển của tỉnh Thái Nguyên, đề tài đã đưa ra những quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển cho TCKGLTKT của tỉnh trong thời gian tới. Để TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên hợp lý và hiệu quả hơn trong tương lai, tỉnh cần phải

thực hiện một cách đồng bộ hệ thống giải pháp, bao gồm các giải pháp quy hoạch xây

dựng vùng; Khai thác hiệu quả tiềm năng, nâng cao tỷ trọng giá trị sản xuất và tăng

trưởng kinh tế, Tăng cường liên kết, phân công, hợp tác, chia sẻ trong vùng Thủ đô,

xây dựng khung kết cấu hạ tầng hiệu quả, phát triển nguồn nhân lực; phát triển cơ sở

hạ tầng; huy động và thu hút vốn đầu tư; phát triển KH-CN; cơ chế chính sách; các

138

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

biện pháp bảo vệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm nhẹ thiên tai…

KẾT LUẬN

1. Tỉnh Thái Nguyên nằm trong khu vực Đông Bắc Việt Nam, trung tâm của

vùng Việt Bắc, đối trọng phía bắc của Thủ đô Hà Nội, có vị trí địa lí đặc biệt cho sự

phát triển, có điều kiện tự nhiên đa dạng, nguồn tài nguyên phong phú (đặc biệt là tài

nguyên khoáng sản) tạo nên tính đặc thù trong khai thác, sử dụng phục vụ phát triển

một nền kinh tế tổng hợp. Đó là sự kết hợp giữa phát triển các ngành kinh tế trên cơ

sở khai thác các tài nguyên khoáng sản, đất, rừng, chú trọng phát triển kinh tế công

nghiệp và du lịch, dịch vụ.

Tuy nhiên, Thái Nguyên cũng đang đứng trước nhiều thách thức trong tiến

trình phát triển, đặc biệt là tìm kiếm các giải pháp nhằm phát huy được lợi thế tiềm

năng lãnh thổ, đồng thời giảm thiểu những tác động bất lợi tới môi trường hướng tới

mục tiêu phát triển bền vững. Vấn đề này có thể được giải quyết một cách hiệu quả

hơn khi dựa trên nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lý và không gian

lãnh thổ.

2. Cơ sở địa lý được xác lập dựa vào sự tích hợp các kết quả nghiên cứu theo

tiếp cận hệ thống lãnh thổ địa lí tổng hợp, địa lý nhân văn (địa lý kinh tế xã hội làm

cốt lõi) và tiếp cận địa lý môi trường được xem là các căn cứ mang tính khoa học,

tổng hợp và phù hợp nhất cho phát triển kinh tế lãnh thổ gắn với sử dụng hợp lý tài

nguyên và bảo vệ môi trường.

Cơ sở địa lý học theo tiếp cận cảnh quan là nghiên cứu cấu trúc lãnh thổ cho

phép xác định các đặc điểm và tính đặc thù trong phân hóa tự nhiên, KT-XH, trong

đó mỗi đơn vị lãnh thổ chứa đựng những đặc điểm riêng về tiềm năng sinh thái và

tiềm năng không gian. Đây chính là cơ sở không gian cho việc hoạch định các không

gian phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Cơ sở địa lý

theo tiếp cận địa lý kinh tế cho phép hoạch định cực phát triển và tuyến trục liên kết

kinh tế của khu vực nghiên cứu. Cơ sở địa lý theo tiếp cận địa lý môi trường cho phép

đề xuất các giải pháp giảm nhẹ ô nhiễm môi trường lồng ghép trong hoạch định

không gian phát triển kinh tế.

3. Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lí tự nhiên,

điều kiện kinh tế xã hội và môi trường đã hoạch định cho tỉnh Thái Nguyên: các tiểu

vùng chức năng, cực phát triển, các tuyến trục liên kết và các không gian ưu tiên phát

139

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

triển theo các tiểu vùng, cụ thể: (i) 4 tiểu vùng chức năng; (ii) 1 cực phát triển đô thị

TP. Thái Nguyên; (iii) 2 trục động lực chủ đạo phát triển (trục cao tốc Hà Nội –

Thái Nguyên - Bắc Kạn và trục đƣờng vành đai 5 vùng Thủ đô); 02 trục hỗ trợ

phát triển (Quốc lộ 37 và quốc lộ 1B); (iv) 01 cụm liên kết ngành (cluster samsung

Thái Nguyên).

4. Từ kết quả nghiên cứu của luận văn có thể rút ra nhận xét: Cơ sở địa lý học

theo tiếp cận không gian lãnh thổ kinh tế là các cơ sở mang tính khoa học, tính tổng

hợp cao và hợp lý cho phép xác lập được các căn cứ không gian trong hoạch định

phát triển kinh tế gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong công

nghiệp, nông nghiệp, du lịch và phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên.

Các hình thức TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên ngày càng đa dạng theo hướng

phát huy lợi thế của lãnh thổ và liên kết không gian. Theo ngành, TCKGLTKT có các

hình thức nổi bật: trang trại, KCN, CCN. Theo không gian, có những hình thức trung

tâm kinh tế và tiểu vùng kinh tế. Sự phát triển của các hình thức TCKGLTKT đã góp

phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng CHN-HĐH, nâng cao trình độ

phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch trong phát triển so với trung bình

chung cả nước, bộ mặt đô thị cũng như nông thôn khang trang hơn, chất lượng cuộc

sống của người dân được cải thiện rõ rệt.

Dưới góc độ của người thực hiện đề tài, tôi xin có một số ý kiến có tính

- Một là, định hướng và chính sách phát triển TCKGLTKT của tỉnh Thái

khuyến nghị đối với vấn đề TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên như sau:

Nguyên phải phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế, đồng thời phù hợp với điều

kiện cụ thể của từng địa phương; phù hợp với mục tiêu KT-XH tổng quát của tỉnh,

nhằm tạo động lực mới để có thể phát huy tối đa các nguồn lực, từng cơ sở và các

thành phần kinh tế để phát triển toàn diện.

- Hai là, TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên cần phát triển theo quan điểm bền

vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường nhờ một số giải pháp mang tính đột phá như

ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào trong sản xuất; nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực và đội ngũ quản lí; đẩy mạnh thu hút đầu tư; hợp tác với các khu vực,

vùng, cả nước và hợp tác quốc tế; phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật

phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh.

- Ba là, TCKGLTKT tỉnh Thái Nguyên cần hướng đến tính toàn diện, cân đối

140

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lãnh thổ giữa thành thị và nông thôn nhằm giải quyết việc làm cho người lao động và

khai thác hiệu quả các tiềm năng tại chỗ, TCKGLTKT vừa thúc đẩy nền kinh tế phát

141

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

triển vừa đảm bảo sự ổn định xã hội, bảo vệ môi trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thế Bá (2004), Qui hoạch phát triển xây dựng đô thị, NXB Xây dựng,

Hà Nội.

2. Cục thống kê Thái Nguyên, Niên giám thống kê Thái Nguyên các năm 2005,

2010, 2011, 2012, 2013, 2014.

3. Phan Mạnh Cường (2015), Phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ Kinh tế học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 4. Lê Thu Hoa (2007). Kinh tế vùng ở Việt Nam: Từ Lí luận đến thực tiễn. NXB Lao

động - Xã hội, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Hoài (2013), Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ

Địa lí học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

6. Lưu Đức Hồng (1996), Tổ chức lãnh thổ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Đề tài cấp nhà nước, Mã số KX.ĐL.94.02, Viện Chiến lược và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

7. Nguyễn Cao Huần (2004), “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển kinh tế và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường cấp tỉnh, huyện (Nghiên cứu mẫu tỉnh Lào Cai)”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 55-56. 8. Hoàng Thị Huệ (2014), Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ

Địa lí học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

9. Lê Văn Miều (2010), Sự phân hóa lãnh thổ kinh tế tỉnh Cao Bằng, Hội nghị Địa lí

toàn quốc, lần thứ V, Nxb KHTN&CN, Hà Nội, tr. 654 - 660.

10. Ngân hàng thế giới (2008, Báo cáo phát triển thế giới 2009: Tái định dạng địa

kinh tế. NXB Văn hóa Thông tin.

11. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên ngày 12/5/2015 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh thái nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

12. Đặng Hữu Ngọc (1994), Tổ chức lãnh thổ địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam,

Đề tài cấp nhà nước, Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

13. Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng (2006), Địa lí Kinh tế xã hội Việt Nam thời

kỳ hội nhập, NXB Giáo dục.

14. Đặng Văn Phan, Vũ Như Vân (2008), Tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội Việt Nam: Nhận thức và hành động hướng tới phát triển bền vững, Hội thảo quốc tế Việt Nam học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

15. Nguyễn Văn Quang (1981). Phân vùng kinh tế, NXB Giáo dục, Hà Nội. 16. Nguyễn Xuân Thành (2014), Phát triển vùng và địa phương, Bài giảng chương 142

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

17. Lê Bá Thảo (1994), Tổ chức lãnh thổ Đồng bằng sông Hồng và các tuyến trọng điểm, Đề tài độc lập và trọng điểm cấp nhà nước, cơ quan chủ trì, Bộ KHCN&MT, Hà Nội.

18. Lê Bá Thảo (1996), Cơ sở khoa học của tổ chức lãnh thổ Việt Nam. Đề tài độc

lập và trọng điểm cấp Nhà nước. Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường.

19. Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ (2004), Địa lý kinh tế - xã hội

Việt Nam, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

20. Lê Thông, Nguyễn Quý Thao (2012), Việt Nam các vùng kinh tế và vùng kinh tế

trọng điểm, Nxb Giáo dục Việt Nam.

21. Trần Văn Thông (1993), Những định hướng chủ yếu của tổ chức không gian kinh tế vùng Nam Bộ trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, Luận án phó tiến sĩ kinh tế năm 1993, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

22. Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú (2006), Phát triển kinh tế vùng trong quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, ban hành Quyết định số 260/2015/QĐ-TTg ngày 27/02/2015.

24. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông (2005), Địa lý kinh

tế - xã hội đại cương, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

25. Nguyễn Minh Tuệ (2010), Địa lí du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 26. Giang Văn Trọng (2012), Cơ sở khoa học cho tổ chức lãnh thổ kinh tế và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên huyện Sóc Sơn, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ địa lí Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.

27. Nguyễn Xuân Trường (2013), Phát triển vùng, NXB Đại học Thái Nguyên. 28. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2009), Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị

tỉnh Thái Nguyên.

29. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2011), Quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. 30. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2011), Quy hoạch phát triển hệ thống thương

mại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020.

31. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2015), Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái

Nguyên đến năm 2035 (Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 24/6/2015).

32. Ngô Doãn Vịnh và nnk (2004), Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, một số vấn đề lý

luận và thực tiễn, Viện chiến lược phát triển, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

33. Ngô Doãn Vịnh và nnk (2005), Bàn về phát triển kinh tế (nghiên cứu con đường

143

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dẫn tới giàu sang), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Các website: www.thainguyen.gov.vn

144

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

www.bqlkcnthainguyen.gov.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN (TÍNH TỚI NĂM 2014)

STT Tên KCN Địa điểm

Chủ đầu tƣ hạ tầng

Diện tích theo QH (ha)

Tỉ lệ lấp đầy (%)

Diện tích đất đã giao (ha)

Diện tích đã BTGPMB xong (ha)

Diện tích đã đƣa vào sử dụng (ha)

195

86,10

76,60

88,97

86,10

1 KCN Sông

Công ty TNHH MTV phát triển hạ tầng KCN Thái Nguyên

Công I

TX Sông Công

9,60

23,32

9,60

41,17

350

2

KCN Điềm Thụy

Huyện Phú Bình

15,90

15,90

15,90

100,00

22,60

22,60

7,30

32,30

120

3

KCN Nam Phổ Yên

Huyện Phổ Yên

7,10

26,50

7,10

26,79

400

153,26

153,26

153,26

100,00

4

Công ty Cổ phần đầu tư APEC Thái Nguyên (170ha) Ban quản lý các KCN Thái Nguyên (180ha) Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Lệ Trạch Công ty TNHH 1 thành viên ô tô Xuân Kiên Vinaxuki Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Yên Bình

250

0

0

0

-

5

105

0

0

0

-

6

KCN Yên Bình I KCN Sông Công II KCN Quyết Thắng

Huyện Phổ Yên TX Sông Công Chưa có TP Thái Nguyên Chưa có

Tổng cộng

1.420

327,68

294,56

269,76

(Nguồn: Ban quản lý KCN tỉnh Thái Nguyên)

Phụ lục 2: Dự báo dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2020

(Phƣơng án xu thế/giảm tỷ suất sinh)

(Đơn vị: 1000 người, %)

Tốc độ tăng (%)

Chỉ tiêu 2010 2015 2020 2011 - 2016 -

2020 2015

Tổng số 1.131,3 1.190,0 1.245,3 1,02 0,91

+ Thành thị 293,0 416,5 560,4 7,29 6,11

Tỷ trọng so với tổng dân số (%) 25,9 35,0 45,0

+ Nông thôn 838,3 773,5 684,9 -1,60 -2,40

Tỷ trọng so với tổng dân số (%) 74,1 65,0 55,0

Dân số dưới tuổi lao động (0-14) 247,7 265,1 277,5 1,37 0,92

Tỷ trọng so với tổng dân số (%) 21,9 22,3 22,3

Dân số trong tuổi lao động 770,2 786,0 789,7 0,41 0,10

Tỷ trọng so với tổng dân số (%) 68,1 66,0 63,4

Dân số trên tuổi lao động 113,4 139,0 178,0 4,15 5,07

Nguồn: NGTK tỉnh Thái Nguyên và dự báo của các chuyên gia

Tỷ trọng so với tổng dân số (%) 10,0 11,7 14,3

Phụ lục 3: Dự báo tỷ lệ tăng dân số tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035

TT

Hạng mục

Năm 2013

Năm 2020 1,19

Năm 2025 1,11

Năm 2030 0,9

Năm 2035 0,88

Tỷ lệ tăng dân số (%) Trong đó Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên Tỉ lệ tăng cơ học

1 2

1,13 - 0,53

1,19 0

1,11 0

0,9 0

0,75 0,13

Nguồn: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035

Phụ lục 4: Dự báo tổng dân số tỉnh Thái Nguyên đến 2020, 2025 tầm nhìn 2035

TT

Hạng mục

Đơn vị tính

Năm 2013

Năm 2020

Năm 2025

Năm 2030

Năm 2035

người

1.155.991 1.263.900 1.328.000 1.388.850 1.451.050 0,88

0,60

1,19

1,11

0,90

%

người

113.670 1,19

177.770 1,11

60.850 0,90

62.200 0,75

1,13

%

người

113.670

177.770

60.850

52.870

%

0,00

0,00

0,00

0,13

người

0,00

0,00

0,00

9.330,00

2

người

344.210

455.004

537.840

624.983

725.525

I Dân số 1 Dân số toàn tỉnh Tỷ lệ tăng dân số chung Dân số tăng chung Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên Số dân tăng thêm tự nhiên Tỉ lệ tăng cơ học Số dân tăng thêm cơ học Dân số đô thị (khu vực nội thị) Tỷ lệ đô thị hóa 3 Dân số nông thôn

36,00 808.896

45,00 763.868

29,78 811.781

40,50 790.160

50,00 725.525

% người Nguồn: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035

Phụ lục 5: Dự báo dân số tỉnh Thái Nguyên theo thành phố, thị xã, huyện

Đơn vị tính: người

TT

Đơn vị hành chính

Năm 2020 Năm 2025 Năm 2030 Năm 2035

1 TP Thái Nguyên 2 TP Sông Công 3 Thị xã Núi Cốc 4 Thị xã Phổ Yên 5 Huyện Phú Bình 6 Huyện Phú Lương 7 Huyện Đồng Hỷ 8 Huyện Đại Từ 9 Huyện Định Hóa 10 Huyện Võ Nhai 11 Đô thị Yên Bình

Tổng

Dân số năm 2013 290.620 51.433 0 140.816 138.819 106.861 111.854 161.789 87.885 65.914 0 1.155.991

345.000 128.500 62.000 115.000 105.000 109.000 93.600 132.800 93.300 71.300 72.500 1.328.000

385.000 132.000 63.000 118.000 108.000 112.000 95.000 135.000 94.500 72.000 74.350 1.388.850

325.000 125.000 60.000 110.000 100.000 101.800 88.700 128.300 90.800 68.300 66.000 1.263.900

420.000 135.000 65.000 122.000 112.000 114.000 97.000 136.650 95.500 73.500 80.400 1.451.050 Nguồn: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035

Phụ lục 6

Tổ hợp công nghệ cao Samsung Khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa

Thái Nguyên

Khu du lịch Hồ Núi Cốc Đồi chè Tân Cương

Tuyến cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên Trang trại nuôi gà của gia đình anh

Nguyễn Trung Hiếu, ở xóm Na Lay, xã

Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ