TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
NGÔ THỊ THƯƠNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ MỎ ĐÁ KHU VỰC TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP MÃ SỐ: 834 04 17
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ VÂN TRÌNH
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Đánh giá thực trạng điều kiện
làm việc và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp cho người lao động tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa” là
công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của
GS.TS. Lê Vân Trình. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Thương
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tạo
điều kiện thuận lợi và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại Đại học Công đoàn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến thầy hướng dẫn khoa học GS.TS. Lê Vân
Trình đã quan tâm chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi vượt qua những
khó khăn để hoàn thành luận án này.
Do kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót. Tôi
rất mong có được sự nhận xét, chỉ bảo và góp ý của các thầy cô để luận văn
của tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, hình, sơ đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu .............................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG
KHAI THÁC ĐÁ HIỆN NAY ............................................................................. 6
1.1. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá trên thế
giới....................................................................................................................... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................... 6
1.1.2. Công nghệ khai thác đá trên thế giới ...................................................... 14
1.2. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá tại Việt
Nam ................................................................................................................... 14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 14
1.2.2. Hệ thống chính sách pháp luật ................................................................ 16
1.2.3. Thực trạng công tác an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác đá tại
Việt Nam ........................................................................................................... 21
1.2.4. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá tại tỉnh Thanh
Hóa .................................................................................................................... 25
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 32
Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC TRONG
KHAI THÁC ĐÁ TẠI MỘT SỐ MỎ ĐÁ KHU VỰC TỈNH THANH HÓA ..... 33
2.1. Công nghệ khai thác đá đang được áp dụng ........................................ 33
2.2. Thực trạng điều kiện làm việc trong khai thác đá. ............................... 36
2.2.1. Khai thác đá ............................................................................................. 36
2.2.2. Chế biến đá .............................................................................................. 42
2.3. Vệ sinh lao động tại các mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa .................... 44
2.3.1. Vi khí hậu và bức xạ mặt trời .................................................................. 44
2.3.2. Bụi và hơi khí độc ................................................................................... 45
2.3.3. Tiếng ồn và rung động ............................................................................ 46
2.3.4. Chất thải rắn ............................................................................................ 47
2.4. Đánh giá rủi ro cho 03 cơ sở khai thác và chế biến đá đặc trưng ....... 49
2.4.1. Đối tượng và phương pháp đánh giá ....................................................... 49
2.4.2. Kết quả đánh giá rủi ro ............................................................................ 53
2.4.3. Một số mối nguy chính xuất hiện trong hoạt động khai thác và chế biến
đá ....................................................................................................................... 64
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 71
Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ
BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG KHAI THÁC ĐÁ TẠI MỘT SỐ MỎ ĐÁ
KHU VỰC TỈNH THANH HÓA ....................................................................... 72
3.1. Biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp ............................................................................................................... 72
3.2. Giải pháp phát triển văn hóa an toàn tại một số mỏ đá khu vực Tỉnh
Thanh Hóa ....................................................................................................... 78
3.3. Biện pháp áp dụng mô hình quản lý an toàn vệ sinh lao động hiệu
quả..................................................................................................................... 79
3.4. Giải pháp tuyên truyền, huấn luyện ....................................................... 81
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 87
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1. ATLĐ An toàn lao động
2. AT, VSLĐ An toàn, vệ sinh lao động
3. BHLĐ Bảo hộ lao động
4. BNN Bệnh nghề nghiệp
5. BPKS Biện pháp kiểm soát
CTR Chất thải rắn 6.
Điều kiện lao động 7. ĐKLĐ
Hợp tác xã 8. HTX
LB Nga Liên Bang Nga 9.
Môi trường lao động 10. MTLĐ
11. NLĐ Người lao động
PCCC Phòng cháy chữa cháy 12.
PCCN 13. Phòng chống cháy nổ
PTBVCN Phương tiện bảo vệ cá nhân 14.
Quy chuẩn Việt Nam 15. QCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam 16. TCVN
17. TNLĐ Tai nạn lao động
Trách nhiệm hữu hạn 18. TNHH
Vật liệu nổ công nghiệp 19. VLNCN
Vật liệu xây dựng 20. VLXD
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 2.1. Tổng hợp các vị trí làm việc trong dây chuyền sản xuất .................. 49
Bảng 2.2. Các mối nguy có mức rủi ro cao ...................................................... 54
Bảng 2.3. Các mối nguy có mức rủi ro trung bình ........................................... 56
Bảng 2.4 . Các mối nguy có mức rủi ro thấp .................................................... 62
Bảng 3.1. Các biện pháp kiểm soát bổ sung nhằm giảm thiểu rủi ro ............... 72
Hình
Hình 1.1. Bản đồ hành chỉnh tỉnh Thanh Hóa .................................................. 26
Hình 1.2: Công ty Hải Lộc Thắng khai thác đá tại Núi Vức ............................ 28
Hình 1.3: Công ty Hải Lộc Thắng khai thác đá tại Núi Vức ............................ 29
Hình 1.4: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất vật liệu xây dựng Thành Phát
khai thác đá tại Núi Vức.................................................................. 29
Hình 1.5: Công ty Tân Thành 9 khai thác đá không đúng thiết kế mỏ được phê
duyệt tại Núi Vức ............................................................................ 30
Hình 1.6: Mỏ đá đã bị ngừng hoạt động nhưng vẫn tiến hành khai thác thuộc
bản Tong, xã Trung Tiến, huyện Quan Hóa ................................... 30
Hình 2.1: Mỏ đá của hợp tác xã Nam Thành tại xã Cẩm Thành, huyện Cẩm
Thủy chưa làm đường lên núi, khai thác vách đứng ....................... 38
Hình 2.2: Mỏ đá của Công ty cổ phàn Xây dựng và Khai thác Trường Sơn đã
làm đường lên núi, khai thác vách đứng ......................................... 39
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý an toàn và sức khỏe trong các doanh nghiệp khai
thác đá của các tác giả trường Đại học mỏ J. Bennett ...................... 7
Sơ đồ 1.2: Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn
OHSAS 001:2007 ............................................................................. 9
Sơ đồ 1.3: “Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ANSI Z10 của Hoa
Kỳ .................................................................................................... 10
Sơ đồ 1.4 : Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ГОСТ 12.0.230 –
2007 của Cộng đồng các quốc gia độc lập (СНГ) .......................... 11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công nghệ khai thác đá bằng phương pháp lộ thiên .............. 34
Sơ đồ 2.2. Qui trình công nghệ khai thác đá ..................................................... 37
Sơ đồ 2.3. Nổ vi sai theo hàng ngang ............................................................... 40
Sơ đồ 2.4. Nổ mìn vi sai theo hàng dọc ............................................................ 41
Sơ đồ 2.5. Nổ vi sai qua hàng qua lỗ ................................................................ 41
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến đá có nghiền trung gian .......... 42
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến đá không có nghiền trung gian 43
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, thời đại công nghệ 4.0 và công cuộc đổi
mới đất nước hiện nay, chiến lược bảo vệ và phát triển con người có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Bên cạnh đó, một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng
lợi và phát triển một cách bền vững thì phải biết cách sử dụng hợp lý, hiệu
quả các nguồn lực, thực hiện tốt công tác AT, VSLĐ và bảo vệ môi trường.
Công tác AT, VSLĐ sẽ tạo ra một điều kiện lao động thuận lợi và tiện nghi để
con người phát huy cao độ khả năng sáng tạo, tiềm lực bản thân,… làm cho
môi trường lao động an toàn hơn, vệ sinh hơn và sức khỏe người lao động
được đảm bảo và cải thiện hơn. Do vậy công tác AT, VSLĐ đã và đang là
một trong những chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và nhà nước ta và
là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam.
Thực tế cho thấy, quá trình lao động sản xuất luôn tiềm ẩn các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại gây ra TNLĐ, BNN và ô nhiễm môi trường. Xét trên
góc độ kinh tế, đó là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp làm giảm năng suất
lao động, lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, song song với việc không
ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất
và tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải luôn coi
trọng công tác AT, VSLĐ để có thể kiểm soát được các yếu tố nguy hiểm và
yếu tố có hại, hạn chế tối đa TNLĐ, BNN có thể xảy ra trong quá trình lao
động sản xuất.
Khai thác khoáng sản là một trong những ngành nghề có rất nhiều yếu tố
nguy hiểm và yếu tố có hại gây TNLĐ, BNN. Tai nạn lao động trong khai
thác mỏ, đặc biệt trong khai thác đá và một số loại khoáng sản khác đã và
đang xảy ra rất nghiêm trọng, do sạt lở tầng khai thác, sạt lở bãi thải, vật rơi
đổ sập, ngã cao... (ở mỏ lộ thiên). Trong những năm gần đây, cùng với sự
phát triển khoa học công nghệ thì sự quan tâm đầu tư tới việc cải thiện điều
2
kiện lao động trong các mỏ khai thác khoáng sản đang dần được nâng cao, tuy
nhiên tình hình TNLĐ, BNN vẫn diển ra ngày một gia tăng và rất phức tạp,
trong đó có nhiều vụ rất nghiêm trọng. Theo thống kê của Bộ lao động
thương binh và xã hội, TNLĐ và TNLĐ chết người trong khai thác khoáng
sản trong những năm gần gây luôn chiếm tỷ lệ cao. Số người mắc BNN cũng
lên đến co số hàng ngàn người. Tình hình tai nạn lao động diễn biến phức tạp:
số vụ tai nạn lao động gia tăng, mức độ nghiêm trọng của tai nạn cũng tăng,
nhiều vụ tai nạn gây chết nhiều người. Nguyên nhân của các vụ TNLĐ trong
khai thác khoáng sản có nhiều, gồm cả các yếu tố chủ quan và khách quan.
Hoạt động khai thác và chế biến đá làm phát sinh nhiều mối nguy hại đối với
an toàn và sức khoẻ, tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với người lao động. Nhiều mối
nguy hại gây mất an toàn lao động như sạt lở đất đá, nổ mìn, đá văng, ngã từ
độ cao, điện giật ....là nguyên nhân gây ra các tai nạn lao động, trong đó, sạt
lở đất đá thường dẫn đến các tai nạn lao động chết người nghiêm trọng và đặt
biệt nghiêm trọng. Bên cạnh đó, môi trường lao động tại các doanh nghiệp
khai thác và chế biến đá thường bị ô nhiễm nặng bởi các yếu tố ô nhiễm (hay
còn gọi là các mối nguy hại đối với sức khoẻ) như bụi chứa silic, tiếng ồn lớn,
rung động lớn, bức xạ mặt trời cao... Những mối nguy hại này là nguyên nhân
gây nên các bệnh nghề nghiệp, trong đó có các bệnh nghề nghiệp tương đối
điển hình của ngành như: bệnh bụi phổi silic và bệnh điếc nghề nghiệp.
Thực tế hiện nay, trừ các mỏ khai thác than, quặng và một số mỏ khai
thác đá làm nguyên liệu sản xuất xi măng được đầu tư quy mô, tổ chức khai
thác mỏ tuân thủ đầy đủ các quy định, quy chuẩn kỹ thuật an toàn khai thác
mỏ từ khâu khai thác, vận chuyển đến chế biến, còn lại phần lớn các mỏ đá
hiện nay ở các địa phương, đặc biệt là những mỏ đá được UBND tỉnh cấp
phép có quy mô khai thác nhỏ, không quá 100.000 m3/năm với thời gian khai
thác không quá 5 năm thì tình trạng phổ biến là không tiến hành thăm dò
khoáng sản, không có thiết kế mỏ và nếu có thì cũng không được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định theo quy định. Biện pháp khai thác chủ yếu tại các mỏ
3
là cắt tầng, chiều cao tầng khai thác và góc dốc sườn tầng khai thác không đáp
ứng các quy định về an toàn trong khai thác. Các mỏ thường không có giám
đốc điều hành mỏ đảm bảo đủ điều kiện năng lực chuyên môn cũng như năng
lực quản lý, điều hành mỏ theo quy định hiện hành. Do vậy, tình hình tai nạn
lao động trong khai thác mỏ, nhất là trong khai thác đá và một số loại khoáng
sản khác đã và đang xảy ra rất nghiêm trọng. Số vụ TNLĐ trong khai thác
khoáng sản chiếm khoảng 10,81% tổng số vụ TNLĐ và 10,17% tổng số người
chết trong cả nước(năm 2019).
Hiện nay, Thanh Hóa có gần 200 mỏ đá xây dựng đang được khai thác
với nhiều loại hình từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty
cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã; công nghệ khai thác từ khai thác
bằng máy thiết bị cơ giới hiện đại đến khai thác thủ công; quy mô từ vài chục
lao động đến hàng trăm lao động, sản lượng từ vài chục nghìn m3/năm đến
hàng triệu m3/năm. Hoạt động khai thác đá xây dựng luôn tiềm ẩn nguy cơ
gây mất ATLĐ: Đa số người lao động làm việc trên các công trường khai thác
đá trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa là người nghèo, hoặc là những lao động
thời vụ, lao động nông dân được chủ mỏ khai thác đá xây dựng thuê làm việc
theo thời vụ. Do đó, kiến thức về an toàn trong khai thác đá họ không có và
cũng không được học, tập huấn, không được trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân khi được nhận vào làm việc. Các chủ mỏ thường cũng chỉ quan tâm đến
lợi ích kinh tế mà bỏ qua việc đầu tư nguồn lực cho công tác ATVSLĐ, bỏ
qua những nguyên tắc cơ bản trong thi công, kỹ thuật khai thác đá. Điều này
dẫn đến nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng trong khai thác đá.
Công nghệ khai thác, biện pháp kỹ thuật ở các mỏ đá ở Thanh Hóa hiện
nay mà các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã đang áp dụng thường không
tuân thủ các quy định kỹ thuật, an toàn lao động, còn nhiều công đoạn sử
dụng công cụ, dụng cụ rất thô sơ, chủ yếu là thủ công. Đặc biệt, Thanh Hóa là
một tỉnh thành đang phát triển nên nguồn lực về kinh tế tài chính đang còn
hạn hẹp dẫn đến máy móc thiết bị chưa được đầy đủ, chủ yếu sử dụng máy
4
móc cũ,…Bên cạnh đó nhận thức của NLĐ đang còn kém dẫn đến việc chấp
hành các quy định không được tốt, do đó tình hình tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp vẫn đang còn diễn ra rất nghiêm trọng.
Với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại của công
tác AT, VSLĐ trong khai thác đá ở Việt Nam nói chung và khu vực tỉnh
Thanh Hóa nói riêng, tôi xin chọn đề tài "Đánh giá thực trạng điều kiện làm
việc và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
cho người lao động tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa ".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng môi trường và điều kiện làm việc trong khai thác
đá tại khu vực tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho
người lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Môi trường và điều kiện làm việc trong khai
thác đá tại khu vực tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số mỏ đá tại khu vực tỉnh Thanh Hóa
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hồi cứu số liệu
- Phương pháp khảo sát đánh giá.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác an toàn vệ
sinh lao động trong khai thác đá hiện nay.
- Đánh giá được thực trạng điều kiện làm việc trong khai thác đá tại khu
vực tỉnh Thanh Hóa.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp trong khai thác đá tại tỉnh Thanh Hóa.
5
6. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Luận văn đã nhận diện được các mối nguy trong khai thác đá, đề xuất
các biện pháp cải thiện giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, góp
phần bảo đảm môi trường, điều kiện lao động và sức khoẻ người lao động.
Trên cở sở này, các mỏ đá thuộc các khu vực khác nhau có thể áp dụng.
7. Kết cấu của luận văn
- Chương 1: Tổng quan về công tác an toàn vệ sinh lao động trong khai
thác đá hiện nay.
- Chương 2: Đánh giá thực trạng điều kiện làm việc trong khai thác đá
tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp trong khai thác đá tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa.
6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
TRONG KHAI THÁC ĐÁ HIỆN NAY
1.1. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá trên
thế giới
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, đá đã và đang được khai thác, sử dụng từ hàng nghìn năm
trước. Người Ai Cập cổ đại dùng đá Granite để tác tượng và xây dựng lăng
mộ,... Người Hy Lạp, dùng đá Limeston để xây dựng kỳ quan Kim tự tháp vĩ
đại Cheop và tượng Pharaoh. Đá Marble được đế chế Hy Lạp sử dụng rộng
rãi trong xây dựng các công trình. Đá cẩm thạch cũng lần đầu tiên được sử
dụng khi xây dựng Đền Artemis, một trong những kỳ quan cổ đại của thế giới
với 127 cột đá cẩm thạch, mỗi cột cao năm tầng.
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ đá trên thị trường thế giới là rất lớn. Các nước
có truyền thống và nhu cầu sử dụng số lượng đá lớn như là: Italia, Hy Lạp,
Đức, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Nhật Bản… Sản lượng khai thác đá của các
quốc gia này chiếm khoảng 2/3 sản lượng của toàn thế giới. Do nhu cầu sử
dụng đá ngày càng cao nên yêu cầu về khai thác đá ngày càng lớn về sản
lượng cũng như đa dạng về chủng loại đá. Tuy nhiên, hiện nay công nghệ
khai thác đá hầu hết còn mang tính thủ công, sử dụng công cụ lao động nặng
nề, cồng kềnh và môi trường khai thác khắc nhiệt. Chính những đặc điểm này
luôn chứa đựng các rủi ro để dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
cho người lao động trong các mỏ khai thác. Do vậy, vấn đề AT,VSLĐ trong
khai thác đá luôn được thế giới quan tâm rất nhiều. Ở các nước có nền kinh tế
phát triển, các học giả nước ngoài đã và đang quan tâm, nghiên cứu về AT,
VSLĐ, họ xây dựng các mô hình quản lý AT,VSLĐ, các cách thức tổ chức
quản lý đối với sản xuất – kinh doanh xây dựng, khai thác mỏ gắn với đảm
bảo AT, VSLĐ. Nổi bật có các mô hình quản lý AT,VSLĐ đã và đang được
áp dụng như sau:
7
- J. Bennett (2007), Quarry health and safety management system,
Trường đại học mỏ J.Bennett Camborne [15]. Các tác giả của trường Đại học
mỏ J. Bennett Camborne đã nghiên cứu và đề xuất một mô hình quản lý an
toàn và sức khỏe nghề nghiệp trong các doanh nghiệp khai thác đá. Mô hình
quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp có nhiều điểm tương đương với tiêu
chuẩn quốc tế OHSAS 18001 và với mục đích là để áp dụng cho tất cả các
hoạt động trong quá trình khai thác đá nhằm góp phần giảm thiểu các rủi ro.
Có thể thấy rõ Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe trong khai thác đá qua sơ
đồ 1.1.
LẬP KẾ HOẠCH
Lập kế hoạch an toàn và sức khỏe trong sản xuất - kinh doanh cụ thể
XEM XÉT HỆ THỐNG
CHIẾN LƯỢC & CHÍNH SÁCH
Đảm bảo tính hiêu quả kinh tế - xã hội-môi trường gắn với an toàn và sức khỏe trong khai thác đá
Hoạch định chiến lược và các chính sách phát triển ngành khai thác đá gắn với quản lý an toàn và sức khỏe
VẬN HÀNH HỆ THỐNG
KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ CẢI TIẾN
Vận hành hoạt động sản xuất – kinh doanh đảm bảo an toàn và sức khỏe
Thực hiện kiểm tra, giám sát và cải tiến hoạt động đảm bảo an toàn và sức khỏe trong sản xuất – kinh doanh khai thác đá
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý an toàn và sức khỏe trong các doanh nghiệp
khai thác đá của các tác giả trường Đại học mỏ J. Bennett
(Nguồn: [12])
Từ sơ đồ 1.1 ta thấy được rằng: Để quản lý hiệu quả vấn đề về an toàn,
sức khỏe của người lao động trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất –
kinh doanh khai thác đá thì người sử dụng lao động cần phải thực hiện và duy
trì hệ thống quản lý mang tính thống nhất cao, đảm bảo đầy đủ 05 nội dung
chính như sau: Chiến lược và chính sách (Cấp quản lý cần hoạch định chiến
lược và các chính sách phát triển ngành khai thác đá gắn với quản lý an toàn
và sức khỏe cho người lao động); Lập kế hoạch (tiến hành lập kế hoạch an
8
toàn và sức khỏe trong sản xuất - kinh doanh rõ ràng và cụ thể); Vận hành hệ
thống quản lý đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động; Kiểm tra,
giám sát và cải tiến (tiến hành kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát và cải tiến hoạt
động sản suất, kinh doanh, khai thác đảm bảo an toàn và sức khỏe trong sản
xuất – kinh doanh khai thác đá). Bên cạnh đó, các nội dung trong hệ thống
quản lý sản xuất – kinh doanh khai thác đá nói trên phải hướng trọng tâm vào
việc thực hiện chiến lược sản xuất – kinh doanh dựa trên nền tảng của chính
sách đã hoạch định nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động.
- “OHSAS Project Group (2008), Occupational Health and Safety
Management Systems – Guidelines for the Implementation of OHSAS
18001:2007 (Hệ thống quản lý AT, VSLĐ OHSAS – Hướng dẫn thực hiện tiêu
chuẩn OHSAS 18001:2007)" [16], Viện Tiêu chuẩn Anh. “Tiêu chuẩn
OHSAS 18001:2007 là phiên bản hiện đang được sử dụng phổ biến rộng rãi
trong AT, VSLĐ ở nước Anh và nhiều quốc gia trên thế giới. Về thực chất,
OHSAS 18001:2007 là một tiêu chuẩn mang tính hệ thống về quản lý an toàn,
sức khỏe nghề nghiệp. Tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 đa đưa ra cho các
doanh nghiệp một khuôn khổ nhất định để xác định nội dung, quy trình, kiểm
soát và giảm thiểu rủi ro liên quan đến sức khỏe và an toàn của người lao
động trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời, tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 cũng đã giúp cho các chủ thể kinh
tế, tổ chức, cá nhân kiểm soát được việc tuân thủ các yêu cầu của luật định về
vấn đề an toàn vệ sinh lao động, sức khỏe nghề nghiệp của người lao động.
Nhờ đó, giúp cho các tổ chức giảm thiểu được tối đa các rủi ro liên quan đến
pháp lý, nảy sinh khiếu kiện không đáng có do người lao động không thực
hiện đúng quy trình, trách nhiệm về an toàn, sức khỏe nghề nghiệp của bản
thân người lao động”. Hệ thống quản lý AT, VSLĐ theo OHSAS 18001:2007
được thể hiện ở sơ đồ 1.2.
9
Sơ đồ 1.2: Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động
theo tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007
(Nguồn [12])
Theo sơ đồ 1.2, chúng ta có thể nhận thấy rõ hệ thống quản lý AT, VSLĐ
của một doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh hay tổ chức xã hội gồm có 06
giai đoạn: Đưa ra các chính sách về AT, VSLĐ; Hoạch định mục tiêu, kế
hoạc; Thực hiện và điều hành theo hoạch định đề ra; Kiểm tra kết quả đạt
được và tiến hành các hành động nhằm khắc phục; Xem xét các ý kiến của
lãnh đạo và tiến hanh thực hiện cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý AT,
VSLĐ thường xuyên và liên tục. Các công việc trên đòi hỏi doanh nghiệp
phải thực hiện đầy đủ theo một chu trình khép kín theo đúng trình tự và xem
xét định kỳ trong suốt quá trình áp dụng.
- “Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về hệ thống quản lý AT, VSLĐ ANSI
Z10[17]: Tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa Hội vệ
sinh công nghiệp Hoa Kỳ (AIHA, American Industrial Hygiene Association)
với Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (ANSI, American National Standards
Institute). Tiêu chuẩn này được ban hành năm 2005”.
10
Sơ đồ 1.3: “Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ANSI Z10
của Hoa Kỳ
(Nguồn [17])
“Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về hệ thống quản lý ATVSLĐ ANSI Z10,
cũng giống như các mô hình quản lý đã xem xét ở trên đều sử dụng chu trình quản
lý Deming (Plan – Do – Check – Act) , bao gồm 5 thành phần chính:
Sự quản lý của lãnh đạo và sự tham gia của người lao động
(Management Leadership and Employee Participation) ;
Hoạch định (Planning);
Thực hiện và vận hành Implementation and Operation);
Đánh giá và hành động khắc phục (Evaluation and Corrective Action) ;
Xem xét của lãnh đạo (Management Review)”.
- Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý bảo hộ lao động ГОСТ 12.0.230-2007.
Uỷ ban liên nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Cộng đồng các
quốc gia độc lập (СНГ) gồm 12 nước thuộc Liên xô cũ, đã thông qua tiêu
11
chuẩn ГОСТ 12.0.230-2007 về hệ thống quản lý bảo hộ lao động vào ngày
Chính sách
Tổ chức
Hoạch định và thực hiện
Hành động nhằm hoàn thiện
Đánh giá
27/3/2007.
Sơ đồ 1.4 : Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ГОСТ 12.0.230 –
2007 của Cộng đồng các quốc gia độc lập (СНГ)
Hệ thống quản lý bảo hộ lao động (để thuận tiện, từ đây sử dụng thuật
ngữ chung là hệ thống quản lý ATVSLĐ) của Cộng đồng các quốc gia độc
lập có cấu trúc giống như cấu trúc của mô hình quản lý ATVSLĐ ILO-OSH
2001, bao gồm 5 thành phần chính sau đây :
Chính sách ;
Tổ chức;
Hoạch định và thực hiện ;
Đánh giá ;
Hành động nhằm hoàn thiện .
12
Bên cạnh đó, một số nước phát triển đã ban hành các Luật và văn bản
dưới Luật về AT, VSLĐ. Tiêu biểu như là:
- Quốc hội Hàn Quốc (2006), Industrial Safety and health Act - Luật An
toàn và sức khỏe công nghiệp [18]. Mục đích: Duy trì và thúc đẩy công tác an
toàn lao động và đảm bảo sức khoẻ của người lao động thông qua việc phòng
ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp bằng cách xây dựng các tiêu
chuẩn về an toàn và sức khoẻ lao động và làm rõ trách nhiệm cá nhân, tạo ra
môi trường làm việc thoải mái.
- Quốc hội Singapore (2006), The Workplace safety and health Act -
Luật An toàn và sức khỏe nơi làm việc [19].
Luật này áp dụng cho: (1) Nơi làm việc bất kỳ do Chính phủ sở hữu hoặc
quản lý toàn bộ hay một phần; (2) Công trường bất kỳ mà ở đó hoạt động xây
dựng hoặc công việc xây dựng cơ khí bất kỳ được tiến hành bởi hoặc thay mặt
Chính phủ.
- Quốc hội Malaysia (2001), Occupational Safety and Health Act - Luật
an toàn sức khỏe nghề nghiệp [20]
Mục tiêu của Luật: (1) Bảo đảm an toàn, sức khoẻ và phúc lợi của mọi
người lao đông ở nơi làm việc trước những rủi ro về an toàn và sức khoẻ
xảy ra trong các hoạt động của họ ở nơi làm việc; (2) Bảo vệ người lao
động tránh khỏi những rủi ro gây mất an toàn và sức khoẻ cho họ trong các
hoạt động ở nơi làm việc; (3) Làm cho môi trường lao động phù hợp với
tâm sinh lí người lao động ở nơi làm việc; (4) Cung cấp cơ sở pháp lý về
AT, VSLĐ được thay thế dần bằng một hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kết hợp với các điều khoản của Đạo luật này nhằm duy trì hoặc cải thiện
điều kiện an toàn và sức khoẻ.
- Quốc hội Trung Quốc (2002), Law of the People's Republic of China on
Work Safety - Luật An toàn Lao động của Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa
[21].
13
Luật này được xây dựng nhằm mục đích đẩy mạnh công tác kiểm tra,
giám sát an toàn vệ sinh lao động, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản và thúc đẩy sự phát
triển kinh tế.
Luật này điều chỉnh các nội dung về an toàn lao động trong các đơn vị tham
gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là các đơn vị sản
xuất, kinh doanh) hoạt động trên lãnh thổ của nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa. Nếu trong các văn bản pháp luật của Nhà nước về phòng cháy chữa cháy,
an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ có những quy định về an
toàn lao động khác thì phải áp dụng cả những quy định đó.
Nhìn chung đa số hệ thống quản lý ATVSLĐ hiện đã và đang được áp
dụng trên thế giới đều được xây dựng trên cơ sở tiếp cận hệ thống, đối với quản
lý – đó là “chu trình quản lý Deming, bao gồm các bước Hoạch định – Thực
hiện – Kiểm tra – Hành động”. Cụ thể như sau: “Hoạch định : xây dựng mục tiêu
và giải pháp cần thiết để đạt được các kết quả tương ứng phù hợp với chính sách
của doanh nghiệp về AT,VSLĐ; Thực hiện: tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực
hiện các giải pháp, kế hoạc đã được hoạch định ở trên nhằm đạt được các mục
tiêu đã đề ra; Kiểm tra: theo dõi, giám sát, đo lường các kết quả đã thực hiện
được, đồng thời đối chiếu kết quả thực hiện với các mục tiêu, chính sách, tiêu
chuẩn kỹ thuật, qui chuẩn kỹ thuật, các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà
nước về AT,VSLĐ và báo cáo kết quả hết quả kiểm tra; Hành động: thực hiện
các phương pháp, hành động khắc phục những tồn tại không tốt ảnh hưởng đến
hoạt động AT,VSLĐ và phòng ngừa nhằm nâng cao kết quả hoạt động
ATVSLĐ của doanh nghiệp”. Tất cả các hệ thống quản lý ATVSLĐ này đều
tương thích với tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2015 và tiêu chuẩn quản
lý môi trường ISO 14001:2015, vì vậy có thể tích hợp chúng trong một hệ thống
quản lý chung, thống nhất của doanh nghiệp. Các hệ thống quản lý ATVSLĐ
nêu trên sử dụng phương pháp kiểm soát an toàn tại nơi làm việc, một phương
pháp kiểm soát mang tính phòng ngừa cao, thể hiện ở chỗ kiểm soát các yếu tố
14
nguy hiểm và yếu tố có hại được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, bao
gồm các bước: nhận diện các mối nguy hại phát sinh tại chỗ làm việc, đánh giá
rủi ro mà chúng gây ra đối với sức khoẻ người lao động, trên cơ sở đó xây dựng
và thực hiện các giải pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro.
1.1.2. Công nghệ khai thác đá trên thế giới
Hiện nay, hầu hết các mỏ đang áp dụng 2 phương pháp khai thác đá là
phương pháp khai thác hầm lò và phương pháp khai thác lộ thiên. Thực tế cho
thấy các mỏ đá trên thế giới thường tiến hành song song 2 phương pháp khai
thác đồng thời trên cùng một mỏ. Phía trên thường tiến hành khai thác bằng
phương pháp khai thác lộ thiên cắt tầng, khi mỏ đạt giới hạn biên phía trên
mặt đất và mỏ tiếp tục khai thác xuống sâu bằng cả hai phương pháp lộ thiên
và hầm lò. Tiêu biểu như: mỏ Dionyssomarble, Hy Lạp; mỏ Solubema, Bồ
Đào Nha; mỏ Levigliani, Italia.
1.2. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá tại
Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội đều đã được quan tâm, nghiên cứu mong muốn tăng năng suất
lao động, phát triển và theo kịp nền khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển
kinh tế đưa đất nước vượt qua đói nghèo và trong thời gian ngắn đuổi kịp các
nước trong khu vực. Chính từ bối cảnh ấy, nhiều nhà nghiên cứu, nhiều công
trình nghiên cứu đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu từng góc cạnh cụ thể và đã
có những công trình được áp dụng trên thực tế, có những đề xuất để hoàn
thiện chính sách, chế độ về ATLĐ và đã có những kết quả nhất định. Bên
cạnh đó, an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh
doanh trong lĩnh vực khai thác đá xây dựng đã và đang nhận được sự quan
tâm nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn của cá nhân các nhà khoa học cũng
như các cơ quan nhà nước ở cả trong nước và nước ngoài. Cho đến nay, ở
15
Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quản lý, khai thác
tài nguyên khoáng sản nói chung, an toàn và sức khỏe cho người lao động,
AT, VSLĐ trong khai thác đá nói riêng. Đang chú ý là các công trình nghiên
cứu sau đây:
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2012), Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ: “Ứng dụng mô hình quản lý AT, VSLĐ trong các DNKTĐXD”,
Viện Khoa học lao động và xã hội:
Đề tài nghiên cứu thể hiện các kết quả của sự phối hợp giữa Cục ATLĐ
với Viện Khoa học Lao động và Xã hội trong việc nghiên cứu, triển khai thí
điểm mô hình hệ thống quản lý AT, VSLĐ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong lĩnh vực có nguy cơ cao như khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng tại
hai tỉnh Hà Nam (60 doanh nghiệp), Quảng Ninh (60 doanh nghiệp) và một số
làng nghề. Theo đó, các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn được lựa chọn để áp
dụng thí điểm sẽ được các chuyên gia trong lĩnh vực AT, VSLĐ tư vấn cũng
như hỗ trợ kinh phí giúp xây dựng hệ thống quản lý AT, VSLĐ ở đơn vị mình
như: cung cấp các tài liệu, thiết bị an toàn, xây dựng góc BHLĐ, công tác
huấn luyện AT, VSLĐ nhằm giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý
AT, VSLĐ vừa đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật vừa giúp
doanh nghiệp thực hiện tốt công tác AT, VSLĐ, giúp giảm thiểu TNLĐ,
BNN. Trên cơ sở này tổng kết, rút kinh nghiệm để hoàn thiện quy trình và xây
dựng mô hình. Từ đó nhân rộng việc áp dụng hệ thống quản lý AT, VSLĐ
trong cả nước. Tuy nhiên, việc áp dụng hệ thống quản lý AT, VSLĐ vẫn còn
nhiều khó khăn do đa phần doanh nghiệp quy mô nhỏ chưa quan tâm đúng
mức đến công tác AT, VSLĐ; cán bộ làm công tác AT, VSLĐ chưa chủ động
trong công tác đôn đốc, hướng dẫn; người lao động chưa có ý thức chấp hành
nội quy làm việc; một số doanh nghiệp vẫn còn thực hiện mang tính chất đối
phó;…
16
- Nguyễn thị Hiếu (2014), “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai
thác đá tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ, Học viện
nông nghiệp Việt Nam.
- Hà Tất Thắng (2015), “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Trần Thị Phương Thúy (2016): “Nghiên cứu khả năng áp dụng sản
xuất sạch hơn trong khai thác đá xây dựng”, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Quốc
Gia Hà Nội, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên.
1.2.2. Hệ thống chính sách pháp luật
1.2.2.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
Quyền lợi của người lao động nói chung và quyền được bảo đảm an
toàn, sức khoẻ, bảo hộ lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động
trong khai thác đá nói riêng đã được quy định tại:
- Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
- Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 05 năm 2013;
- Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 ;
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2011;
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2015;
- Luật phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực kể từ ngày 04
tháng 10 năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng
cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07
năm 2014;
- Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016 …
17
Chính phủ, Thủ tướng Chỉnh phủ cũng đã ban hành các Văn bản quy
phạm pháp luật của quy định chi tiết các quy định pháp luật và chỉ đạo việc tổ
chức triển khai các quy định pháp luật, các biện pháp, giải pháp bảo vệ quyền
lợi người lao động và an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp khai thác đá nói riêng. Các Bộ, ngành, địa phương
cũng đã ban hành hệ thống các văn bản quy định, hướng dẫn về các chính
sách, chế độ: tiền lương hợp đồng lao động; bảo hiểm xã hội; an toàn lao
động, vệ sinh lao động; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; chế độ bồi
dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu
tố nguy hiểm, độc hại; điều kiện lao động có hại và các công việc không được
sử dụng lao động nữ; điều kiện lao động có hại và các công việc cấm sử dụng
lao động chưa thành niên; huấn luyện công tác An toàn lao động, vệ sinh lao
động; chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
Đồng thời, là hệ thống các văn bản quy định về về kỹ thuật an toàn
trong khai thác mỏ, bao gồm: các Quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong khai thác
mỏ hầm lò; Quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong khai thác lộ thiên; Quy chuẩn
kỹ thuật an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp …
1.2.2.2. Các ấn phẩm xuất bản là sách, sổ tay hướng dẫn
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổ chức lao động quốc tế
(2011), Sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý AT, VSLĐ. Cuốn sổ tay này dựa
trên cơ sở nghiên cứu của các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành trên
thế giới do chính phủ Nhật Bản tài trợ khổ của Dự án RAS/08/07M/JPN [4]:
Sổ tay là sự chỉ dẫn của ILO về Hệ thống quản lý AT, VSLĐ; đây cũng
là một trong những công cụ quốc tế quan trọng để có thể phát triển Hệ thống
quản lý AT, VSLĐ tại Việt Nam. Những tác động tích cực của Hệ thống quản
lý AT, VSLĐ trong việc nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu nguy cơ
đã được các chính phủ, đại diện của người lao động và người sử dụng lao
động động trên thế giới công nhận.
18
- “Viện Tư vấn và Phát triển, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam (2012)[14], Thực trạng quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản
trong bối cảnh phát triển bền vững ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật. Xuất phát từ thực tiễn những năm gần đây, ngành khai thác khoáng sản
đã bộc lộ rất nhiều yếu điểm dẫn đến nguy cơ nguồn tài nguyên cạn kiệt, hiệu
quả kinh tế thấp, để lại rất nhiều hậu quả đối với môi trường, xã hội cũng như
con người. Các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản cũng
đã để lại nhiều lỗ hổng. Để phát triển bền vững, Việt Nam cần có những điều
chỉnh hợp lý về khung pháp lý cũng như tổ chức ngành khai thác khoáng sản
theo hướng sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, hài hòa
vấn đề môi trường, giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển và bảo vệ
môi trường”.
Từ những lý do trên cuốn sách “Thực trạng quản lý, sử dụng tài nguyên
khoáng sản trong bối cảnh phát triển bền vững ở Việt Nam” được thực hiện
trong hai năm 2009-2010, nhằm mục tiêu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn
về ngành khai thác khoáng sản Việt Nam. Từ đó, mong muốn đóng góp tích
cực cho tiến trình sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng sản trong chương trình xây
dựng pháp luật về AT, VSLĐ của Quốc Hội. Cuốn sách được nghiên cứu bởi
các nhà khoa học, phân tích, đánh giá đã phản ánh rõ các nội dung sau đây:
“Phân tích ý nghĩa, vai trò của quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản đặt
trong bối cảnh phát triển bền vững ở Việt Nam; Phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý, khai thác khoáng sản của Việt Nam trong bối cảnh phát triển bền
vững. Cuốn sách khẳng định rõ những kết quả đạt được và những hạn chế,
yếu kém còn tồn đọng và nguyên nhân trong quản lý, khai thác tài nguyên
khoáng sản. Đặc biệt, tác phẩm chỉ rõ hoạt động khai thác tài nguyên khoáng
sản ở Việt Nam chưa thực sự gắn kết sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người lao động; ảnh hưởng tiêu cực
đến phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường”;
19
- Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả, vai trò của quản lý của Nhà nước; đảm bảo khai thác gắn với sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường; nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và sức khỏe
cho người lao động; nhằm gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống tinh thần cũng
như vật chất cho người lao động trong ngành khai thác khoáng sản.
- GS.TS Lê Vân Trình (2010), Quản lý môi trường lao động, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật [12]: Đây là giáo trình phục vụ công tác giảng dạy,
nghiên cứu cho sinh viên trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Nội dung cơ bản
được tác giả đi sâu nghiên cứu về môi trường lao động và quản lý môi trường
lao động nói chung, với đặc điểm, nội dung và tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo
quản lý tốt môi trường lao động cho người lao động.
- Nguyên Diệp Thành (2010), Giáo trình Luật Lao động cơ bản, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật [21]:
Cuốn sách được biên soạn nhằm mục đích phục vụ việc học tập, giảng
dạy và nghiên cứu cho sinh viên, giảng viên và cán bộ làm công tác liên quan
đến lĩnh vực lao động. Cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản, phổ biến,
rất hữu ích trong nghiên cứu và hoạch định chính sách nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả QLNN đối với AT, VSLĐ trong các doanh nghiệp, tổ chức xã
hội nói chung, doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh khai thác tài nguyên
khoáng sản nói riêng.
Nội dung chính của sách tập trung vào việc phân tích các vấn đề về: Cơ
sở lý luận về AT, VSLĐ, bao gồm khái niệm, nguyên tắc, ý nghĩa của quy
định về ATLĐ và VSLĐ; trách nhiệm về ATLĐ và VSLĐ; quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng lao động; quyền và nghĩa vụ của người lao động; trách
nhiệm của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực AT, VSLĐ (trong xây dựng
chương trình quốc gia về AT, VSLĐ và quản lý, thanh tra về AT, VSLĐ); vai
trò của Công đoàn trong lĩnh vực AT, VSLĐ; các biện pháp và tiêu chuẩn về
20
AT, VSLĐ; AT, VSLĐ đối với một số đối tượng lao động đặc biệt (Người lao
động chưa thành niên, người cao tuổi, người lao động là người tàn tật).
- Bùi Xuân Nam (2014), An toàn và vệ sinh lao động trong ngành mỏ,
Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội [7]:
Cuốn sách “An toàn và vệ sinh lao động trong ngành mỏ” đã chỉ ra
những khái niệm cơ bản về AT, VSLĐ; hệ thống pháp luật và QLNN về AT,
VSLĐ; AT, VSLĐ trong ngành mỏ. Cuốn tài liệu còn cung cấp kiến thức
chuyên ngành và các kỹ thuật an toàn cần thiết, cũng như những nghiên cứu
mới cập nhật ở trong nước và thế giới, có liên quan tới các khâu công nghệ
chính trong khai thác lộ thiên, khai thác hầm lò, tuyển khoáng, cơ điện, cơ khí
mỏ…
- PGS.TS. Nguyễn An Lương (2012), Bảo hộ lao động, Nhà xuất bản
Lao động:
Cuốn sách được PGS.TS Nguyễn An Lương – Chuyên gia đầu ngành
đã có nhiều năm làm công tác nghiên cứu, quản lý về bảo hộ lao động chỉ đạo
và trực tiếp giữ vai trò chủ biên. Cuốn sách đã tập hợp được sự đóng góp quý
báu của những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực bảo hộ lao động. Thực sự
là một công trình khoa học đề cập một cách đầy đủ nhất đến những vấn đề cơ
bản của công tác bảo hộ lao động, từ những khái niệm, những nội dung chủ
yếu của công tác bảo hộ lao động, các vấn đề pháp luật, chế độ chính sách,
công tác quản lý, xây dựng chiến lược, phong trào quần chúng hoạt động về
bảo hộ lao động cho đến những nội dung khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động.
Sách gồm có 5 phần với 21 chương, trình bày một cách đầy đủ, toàn diện, có
hệ thống nội dung của công tác bảo hộ lao động. Tác giả khi trình bày các nội
dung biên soạn đã cố gắng chọn lọc những kiến thức cơ bản, tiếp cận với các
kiến thức mới, cập nhật kịp thời các thông tin trong nước và quốc tế.
- PGS.TS. Đỗ Văn Hàn (2009), Sức khỏe nghề nghiệp, trường Đại học
Y khoa Thái Nguyên: “Cuốn sách là một trong những tài liệu chuyên môn
phục vụ trong chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa. Cuốn sách cung cấp những
21
kiến thức cơ bản về y học lao động và BNN bao gồm cả lý thuyết và thực
hành. Trong tương lai cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các tác hại nghề
nghiệp và BNN sẽ có khả năng thay đổi nhiều. Các tác giả hy vọng cuốn sách
này sẽ giúp cho các thầy thuốc tương lai có những kiến thức cơ bản ban đầu
về lý thuyết và thực hành VSLĐ và BNN để sau khi ra trường có thể giải
quyết cụ thể những vấn đề chuyên môn ngày một tốt hơn. Tài liệu biên soạn
dựa trên cơ sở sau: Khung chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa của Bộ Y tế
Việt Nam Chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thụy Điển. Văn kiện tiểu dự
án CBE – 2003; Chương trình CBE ban hành theo Quyết định số 272/YK-QĐ
ngày 15 tháng 7 năm 2005 của trường Đại học Y khoa Thái Nguyên” [5].
1.2.3. Thực trạng công tác an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác
đá tại Việt Nam
Hiện nay khắp nơi trên cả nước đều có cơ sở khai thác và chế biến đá để
phục vụ cho xây dựng, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp do trung ương, địa
phương quản lý, phần còn lại do các tổ chức cá nhân tự đứng ra quản lý và
khai thác. Quản lý khai thác đá cấp Trung ương như là: các mỏ đá do các Bộ
hay Tổng cục quản lý có quy mô khai thác lớn như các mỏ Xuân Hòa, Phi
Liệt, Đồng Giao, Tràng Kênh, Hoàng Thạch,…thuộc Bộ Xây Dựng dùng cho
nhu cầu sản xuất xi măng. Bộ Công nghiệp có mỏ Núi Vôi, khai thác đá vôi
làm chất phụ gia trong công nghiệp luyện kim. Quản lý khai thác đá ở cấp địa
phương: Hầu hết ở các tỉnh thành đều tự khai thác, sản xuất để lấy đá sử dụng
phục vụ cho nhu cầu của người dân. Hà Nội có mỏ đá Lương Sơn, Ninh Bình
có mỏ Hệ Dưỡng, Quảng Ninh có nhiều mỏ dọc theo Quốc lô 18, Thanh Hóa
có mỏ đá Núi Bền ở Huyện Vĩnh Lộc, Nghệ An có mỏ đá Quỳnh Giang, Kiên
Giang có Núi Cốm.
Hoạt động khai thác đá tự do: Đây là hình thức khai thác đá của các chủ
tư nhân tự đứng ra thuê mướn nhận công tổ chức khai thác và bao tiêu sản
phẩm. Theo thống kê, có khoảng hơn 5000 mỏ và điểm mỏ đã được phát hiện,
điều tra thăm dò trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Trong đó, có khoảng hơn
22
350 mỏ đá khai thác phục vụ cho việc sản xuất xi măng, hơn 560 mỏ khai
thác đá dùng trong xây dựng có khoảng hơn 700 mỏ khoáng sản rắn và hàng
trăm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng đang được khai thác trái phép. Do
không tuân thủ thiết kế, các quy định về kỹ thuật trong khai thác và chưa có
thiết kế mỏ nên đã xảy ra tình trạng khai thác đá không đúng kỹ thuật dẫn tới
nhiều sai phạm nghiệm trọng trong quy phạm an toàn khi khai thác mỏ lộ
thiên. Đặc biệt có tới khoảng 90% các mỏ đá khai thác sử dụng phương pháp
khai thác khấu tự do, không cắt tầng, không tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật
khi khai thác. Điều đó dẫn tới tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
trong khai thác đá ngày càng tăng cao.
Ở các mỏ đá của Trung ương có sản lượng khai thác từ 150.000 m3/năm
đến 600.000 m3/năm. Do nhu cầu về xi măng rất lớn nên nhà nước đã có xu
thế cải tạo nâng cao sản lượng của các nhà máy xi măng và mỏ rộng các mỏ
khai thác nhằm tăng sản lượng khai thác. Một số mỏ sử dụng 2 dây chuyền
khai thác, nâng sản lượng khai thác của mỏ lên đến 1,8 triệu m3/năm. Trước
đây, một số mỏ của Trung ương sử dụng các thiết bị khai thác không đồng bộ,
lạc hậu do nhiều nước sản xuất dẫn đến nhiều khó khăn trong việc quản lý,
bảo dưỡng và vận hành thiết bị làm hiệu suất làm việc không cao, sản lượng
không đạt được theo kế hoạch. Phương pháp khai thác chủ yếu là khấu hao tự
do. Phương pháp này năng suất thấp và gây mất an toàn cho người lao động,
bên cạnh đó ảnh hưởng rất lớn đến môi trường xung quanh. Hiện nay, một số
mỏ đã áp dụng phương pháp khai thác tiên tiến như khai thác cắt tầng, có
trình độ cơ giới hóa cao và năng suất lao động cao, an toàn của người lao
động được đảm bảo, tai nạn lao động đã giảm bớt. Các thiết bị hiện này đang
được sử dụng trọng các mỏ khai thác như là:
+ Khâu khoan – nổ mìn: Sử dụng các máy khoan đập xoay thủy lực
đường kính từ 89 đến 102 mm.
+ Khâu bốc xúc: Sử dụng các loại máy xúc thủy lực gầu ngược, gầu
thuận có dung tích gầu lên đến 3,8 m3.
23
+ Khâu vận tải: sử dụng ô tô tự đổ, tải trọng lên đến 36 tấn.
Các mỏ đá hiện đang sử dụng các trang thiết bị tiên tiến như là: Mỏ đá
Tràng Kênh, Mỏ Xi măng Hải Phòng, Mỏ Yên Duyên- Bỉm Sơn (Thanh
Hóa). Mang lại nhiều kết quả khả quan, nang xuất và chất lượng đá cao.
Ở các mỏ đá cấp địa phương và khai thác tự do: Các mỏ được doanh
nghiệp chia nhỏ tài nguyên thành nhiều mỏ nhỏ và có quy mô khai thác nhỏ
để dễ dàng xin cấp phép, không phải thăm dò, thời gian khai thác ngắn, không
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm thoát khỏi các quy định
trong nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 táng 08 năm 2006 về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Tình hình khai thác của
các mỏ cấp địa phương và khai thác tự do rất nhiều hạn chế: công nghệ khai
thác lạc hậu, thiết bị thủ công, chủ yếu là khai thác theo hình thức khấu tự do,
không tuân thủ quy định trong quy chuẩn kỹ thuật về khai thác dẫn đến năng
suất thấp, rất mất an toàn cho người lao động và thiết bị khai thác. Hiện nay,
công nghệ khai thác đã được cải tiến hơn như việc áp dụng khai thác cắt tầng,
khai thác theo lớp dốc đứng, lớp xiên, sử dụng các phương tiện bốc xúc và
vận tải tiên tiến,…Năng xuất và hiệu quả khai thác được nâng lên những vẫn
tồn đọng rất nhiều rủi ro trong khai thác và vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra. Đặc biệt, trên công trường khai thác vẫn còn sử dụng nhiều thiết bị
khai thác thô sơ, lạc hậu, cũ kỹ, hết thời hạn sử dụng; người lao động làm việc
trong mỏ không được đào tạo, huấn luyện về an toàn lao động trong việc sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp cũng như các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động. Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ các quy định kỹ thuật thấp, ý
thức kỹ luật thấp, trình độ chuyên môn hóa không cao,…Từ đó, dẫn đến rât
nhiều vụ tai nạn lao động thương tâm, gây ra rất nhiều thiệt hại về vật chất,
tinh thần cũng như con người. Một số vụ tai nạn gây thiệt hại nghiêm trọng
như là:
- Ngày 15/12/2007: Mỏ đá D-3 tại công trường Thủy Điện Bản Vẽ (Yên
Na, Tương Dương, Nghệ An). Gần 50.000 m3 đất đá sạt lở từ độ cao hàng
24
trăm mét với tốc độ lớn đã chôn vùi 18 cán bộ, công nhân đang làm việc và
một số thiết bị xe máy công.
- Vụ sạt lở đá ở mỏ đá Rú Mốc, xã Thạch Bàn, huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh
xảy ra ngày 27/12/2007 làm chết 7 người, bị thương nặng 1 người;
- Vụ sạt lở đá ở mỏ đá Lèn Nậy, thị trấn Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Nghệ
An xảy ra ngày 12/1/2008 làm chết 3 người, bị thương 7 người;
- Vụ sạt lở đá ở mỏ đá Lèn Cờ, xã Nam Thành, Yên Thành, Nghệ An
xảy ra ngày 1/4/2011 làm chế 18 người, bị thương 6 người;
- Vụ sạt lở đá ở mỏ đá Lèn Rỏi, xã Kỳ Tân, Tân Kỳ, Nghệ An xảy ra
ngày 5/5/2013 làm chết 2 người.
- Ngày 10/8/2015, trong khi tiến hành khai thác thăm dò lấy mẫu công
nghệ tại khu vực mỏ đá thuộc buôn Ngô B, xã Hòa Phong, huyện Krông
Bông, tỉnh Đắk Lắk, bốn công nhân tại mỏ đá của Công ty TNHH Quốc Duy
Gia Lai đã bị tai nạn lao động khiến 2 công nhân chết tại chỗ, 2 công nhân bị
vùi lấp nhưng may mắn thoát chết.
- Ngày 28/10/2015, 1 vụ TNLĐ nghiêm trọng xảy ra ở mỏ đá Lèn Na
(thuộc Xí nghiệp Sản xuất Vật liệu Xây dựng Cosevco 12) xã Tiến Hoá,
huyện Tuyên Hoá (Quảng Bình), khiến một công nhân tử vong.
- Ngày 22/08/2018, 1 vụ tai nạn nổ mìn phá đá tại xóm Nà Chia, huyện
Thông Nông, Tỉnh Cao Bằng. Nguyên nhân của vụ tai nạn là khi công nhân
đang tra thuốc nổ, lắp kíp mìn thì trời mưa, có sét đánh dẫn tới mìn phát nổ
làm 3 người chết tại chỗ, 1 người bị thương nặng.
- Ngày 25/03/2020. 1 vụ TNLĐ nghiêm trọng xảy ra ở mỏ đá của Công
ty Cổ Phần khai thác chế biến khoáng sản Thông Đạt, tại thị trấn Kiện Khê,
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, khiến 2 công nhân tử vong.
Trước thực trạng đó, Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị số 28 về tiếp tục
tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản.
25
Qua đó ta thấy được, tình hình quản lý các hoạt động khai thác đá ở nước
từ cấp Trung ương đến địa phương đang còn nhiều bất cập. Các mỏ cấp Trung
ương khai thác chắp vá và đang dần dần loại bỏ mô hình khai thác lạc hậu để
đưa công nghệ khai thác tiên tiến và đông bộ thiết bị hiện đại vào khai thác và
hiện đại hóa quy trình khai thác nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hiểm
và có hại đến con người và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường xung
quanh, nâng cao hiệu quả và năng xuất hoạt động khai thác đồng thời nâng
cao vị thế của doanh nghiệp. Các mỏ địa phương và khai thác tự do, vẫn khai
thác theo kiểu đối phó như có thiết kế nhưng không hoạt động theo thiết kế,
không tiến hành đánh giá tác động môi trường, lãng phí tài nguyên khai thác.
Nhiều nơi, tình trạng khai thác còn bừa bãi, không tuân theo quy phạm, quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay trong nền kinh
tế thị trường, thời đại công nghệ 4.0 và công cuộc đổi mới đất nước bắt buộc
ngành khai thác đá phải có những chuyển biến mạnh mẽ và toàn diện. Nhà
nước cần tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý phạt nghiêm minh các
trường hợp vi phạm như: khai thác trái phép, khai thác không đúng kỹ thuật,
không đảm bảo AT, VSLĐ trong khai thác,.. đồng thời đầu tư công nghệ, thiết
bị khai thác tiên tiến, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học
kỹ thuật và công nhân lành nghề cho các mỏ khai thác đá.
1.2.4. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá tại
tỉnh Thanh Hóa
1.2.4.1. Tổng quan chung về tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là một tỉnh nằm ở Cực Bắc miền Trung Việt Nam với diện
tích khoảng 12.000 km2, là một tỉnh lớn đứng thứ 5 về diện tích, đứng thứ 3
về dân số trong cả nước, tiếp giáp với nhiều tỉnh thành khác nhau theo các
hướng Đông, Tây, Nam, Bắc. Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa Miền Bắc
và Miền Trung Việt Nam về nhiều mặt: về khí hậu, Thanh Hóa mang khí hậu
của miền Trung và miền Bắc; về hành chính, Thanh Hóa là tỉnh cực bắc của
26
Trung Bộ, giáp với đồng bằng Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ; về địa chất, Thanh Hóa
là đồng bằng lớn nhất Trung bộ, miền núi Thanh Hóa là sự nối dài của Tây
Bắc Bộ, ngoài ra một phần nhỏ thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng.
Địa hình Thanh Hóa trong bản đồ hành chính Thanh Hóa chỉ ra nó
nghiêng từ tây bắc xuống đông nam. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh,
tạo tiềm năng lớn về kinh tế lâm nghiệp, dồi dào lâm sản, tài nguyên phong
phú. Dựa vào địa hình có thể chia Thanh Hóa ra làm các vùng miền:
Hình 1.1. Bản đồ hành chỉnh tỉnh Thanh Hóa
- Miền núi, trung du: Miền núi chiếm 2/3 diện tích Thanh Hóa và đồi
trung du chiếm phần lớn diện tích của Thanh Hóa. Riêng miền đồi trung
du chiếm một diện tích hẹp và bị xé lẻ, không liên tục, không rõ nét như ở
Bắc Bộ.
- Vùng đồi núi: phía tây có khí hậu mát, lượng mưa lớn nên có nguồn
lâm sản dồi dào, lại có tiềm năng thủy điện lớn, trong đó sông Chu và các phụ
lưu có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các nhà máy thủy điện. Vùng
đồi núi phía Nam thấp, đất màu mỡ thuận lợi cho mục đích phát triển cây
27
công nghiệp, lâm nghiệp, cây đặc sản, có rừng phát triển tốt, với nhiều gỗ
quý, thú quý.
- Vùng đồng bằng : lớn nhất ở miền Trung và thứ ba của cả nước, nhờ
phù sa các hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp nên có đầy đủ tính
chất của một đồng bằng châu thổ.
- Vùng ven biển: Bờ biển dài, tương đối bằng phẳng, có bãi tắm nổi tiếng
Sầm Sơn, có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
biển, phân bố các khu dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, khu công nghiệp.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú, khoáng sản có trữ lượng lớn và có giá trị công nghiệp lớn như là
Cromit, các khoáng sản làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất xi măng,
đá ốp lát, đá vôi, đá xây dựng,…Hiện nay, Thanh Hóa có khoảng 296 mỏ và
điểm khoáng sản với 42 loại khoáng sản khác nhau như: sét làm xi măng, đá
vôi làm xi măng, đá granit và marble, crom, đôlômit, quặng sắt, secpentin,
ngoài ra còn có vàng sa khoáng và các khoáng sản khác,...
1.2.4.2. Công tác an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá tại tỉnh
Thanh Hóa
Thanh Hóa là một tỉnh có rất nhiều mỏ đá cấp địa phương và khai thác tự
do. Theo thống kê, năm 2018, UBND tỉnh Thanh Hóa đã thu hồi và đóng cửa
30 mỏ khoáng sản đã vi phạm quy định về an toàn trong khai thác, không tuân
thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã thực hiện
chấn chỉnh, kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, nâng cao
công tác quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản, kiểm tra rà soát lại toàn bộ
các mỏ hết hạn để trình gia hạn hoặc yêu cầu đóng cửa mỏ. Năm 2018, Sở Tài
nguyên và Môi trường Thanh Hóa đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các
quyết định phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, phê
duyệt dự án khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
phương án bảo vệ khoáng sản, quy chế phối hợp quản lý khoáng sản khu vực
giáp ranh với các tỉnh. Phối hợp với Cục thuế ký Quy chế trong quản lý hoạt
28
động khai thác tài nguyên khoáng sản và quản lý thuế. Thẩm định, trình
UBND tỉnh cấp 42 giấy phép thăm dò khoáng sản, 54 giấy phép khai thác,
phê duyệt 34 báo cáo thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng điều chỉnh tên
khoáng sản 85 mỏ. Đặc biệt, Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi, đóng
cửa 30 mỏ khoáng sản; trong đó có 16 mỏ đất san lấp, 10 mỏ quặng, quặng
sắt có hàm lượng quặng thấp và 4 mỏ đá vôi.
Hiện nay, Thanh Hóa vẫn còn tồn tại rất nhiều mỏ đá vi phạm trong khai
thác khoáng sản nói chung và khai thác đá nói riêng. Hàng loạt mỏ đá tại núi
Vức, xã Đông Vinh, thành phố Thanh Hóa vi phạm trong khai thác khoáng
sản như khai thác không đúng thiết kế mỏ được phê duyệt, khai thác ồ ạt vượt
quá trữ lượng, không cắt tầng khai thác, khai thác vách đứng để lại nhiều đá
om, đá treo lởm chởm, không tuân thủ các quy phạm về an toàn vệ sinh lao
động khi làm việc gây nguy hiểm, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn lao động là
rất cao.
Hình 1.2: Công ty Hải Lộc Thắng khai thác đá tại Núi Vức
Công trường khai thác có rất nhiều đã nham nhở, không được quy hoạch
theo đúng quy định. Phía chân núi là xe cộ, máy móc và công nhân không
được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đang khoan những tảng đá to. Phí
29
trên vách núi là một nhóm thợ đang khoan đá để nhồi mìn trên vách đá dựng
đứng, treo leo, bên cạnh là những tảng đá rạn nứt có thể sạt lỡ bất cứ lúc nào.
Hình 1.3: Công ty Hải Lộc Thắng khai thác đá tại Núi Vức
(Công nhân đang khoan đá tại chân núi nhưng không được trang bị
PTBVCN)
Hình 1.4: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất vật liệu xây dựng
Thành Phát khai thác đá tại Núi Vức
(Công trường khai thác nhiều đá om, đá treo)
30
Hình 1.5: Công ty Tân Thành 9 khai thác đá không đúng thiết kế mỏ
được phê duyệt tại Núi Vức
Bên cạnh những mỏ đá vi phạm quy định trong khai thác khoáng sản thì
vẫn còn rất nhiều mỏ đá khai thác trái phép như là: khai thác đá ra ngoài
phạm vi mỏ, một số mỏ đá bị ngừng hoạt động nhưng vẫn khai thác bình
thường. Tiêu biểu như:
Hình 1.6: Mỏ đá đã bị ngừng hoạt động nhưng vẫn tiến hành khai thác
thuộc bản Tong, xã Trung Tiến, huyện Quan Hóa
31
Một số vụ tai nạn điển hình trong khai thác đá tại tỉnh Thanh Hóa
- Ngày 26/3/2014, tại Công ty TNHH Cao Minh (xã Cao Thịnh, Ngọc
Lặc, Thanh Hóa) khi các công nhân đang đứng dưới chân mỏ thì đá từ lưng
chừng núi đổ xuống khiến 3 công nhân bị thương và nhiều tài sản khác bị
phá hủy.
- Ngày 28/3/2014, tại mỏ đá của Công ty Xuân Trường (xã Yên Lâm,
Yên Định, Thanh Hóa) cũng xảy ra vụ tai nạn, đá từ trên cao rơi xuống khiến
một người tử vong.
- Ngày 4/4/2014, tại mỏ khai thác đá của HTX chế biến và khai thác đá
Đồng Thắng, xã Đồng Thắng, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa đã xảy ra vụ tai
nạn lao động làm một người tử vong.
- Ngày 22/1/2016, tại khu vực mỏ đá núi Hang Cá, ở thôn Đông Sơn, xã
Yên Lâm, huyện Yên Định, Thanh Hóa (thuộc sở hữu của doanh nghiệp Tuấn
Hùng) đã xảy ra vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng làm chết 8 người.
- Ngày 29/10/2020, tại mỏ đá ở xã Đông Quang, huyện Đông Sơn, Thanh
Hóa đã xảy ra vụ tai nạn lao động khiến 1 công nhân của Công ty TNHH
Khánh Thành tử vong.
Tóm lại, công nghệ khai thác, biện pháp kỹ thuật ở các mỏ đá ở Thanh
Hóa hiện nay mà các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã đang áp dụng thường
không tuân thủ các quy định kỹ thuật, an toàn lao động, còn nhiều công đoạn
sử dụng công cụ, dụng cụ rất thô sơ, chủ yếu là thủ công. Đặc biệt, Thanh
Hóa là một tỉnh thành đang phát triển nên nguồn nực về kinh tế tài chính đang
còn hạn hẹp dẫn đến máy móc thiết bị chưa được đầy đủ, chủ yếu sử dụng
máy cũ,…Bên cạnh đó nhận thức của NLĐ đang còn kém dẫn đến việc chấp
hành các quy định không được tốt, do đó tình hình tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp vẫn diễn ra rất nghiêm trọng.
32
Tiểu kết chương 1
Đầu chương, luận văn đã đề cập đến nhu cầu tiêu thụ đá trên thị trường thế
giới. Các nước có truyền thống và nhu cầu sử dụng số lượng đá lớn như là: Italia,
Hy Lạp, Đức, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Nhật Bản… Sản lượng khai thác đá
của các quốc gia này chiếm khoảng 2/3 sản lượng của toàn thế giới.
Vấn đề AT,VSLĐ trong khai thác đá đang được thế giới quan tâm rất
nhiều. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, các học giả nước ngoài đã và
đang quan tâm, nghiên cứu về AT, VSLĐ, cách thức tổ chức quản lý đối với
sản xuất – kinh doanh xây dựng, khai thác mỏ gắn với đảm bảo AT, VSLĐ
trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng như là: các tác giả của trường
Đại học mỏ J. Bennett Camborne đã nghiên cứu và đề xuất một mô hình quản
lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp trong các doanh nghiệp khai thác đá. Bên
cạnh đó là hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn OHSAS
18001:2007 và hệ thống quản lý ATVSLĐ ANSI Z10 của Hoa Kỳ.
Chương 1 của luận văn cũng đã đề cập đến hệ thống các văn bản quy
phạm phát luật của Việt Nam: cao nhất là Hiến pháp sau đó là các luật, nghị
định, thông tư, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn trong khai
thác đá. Bên cạnh đó là những bất cập trong khai thác đá từ cấp trung ương
đến địa phương.
Trong chương này, học viên đã đưa ra được đặc điểm nổi bật của tỉnh
Thanh hóa và một số mối nguy hại trong khai thác đá trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa. Học viên đã thống kê được một số vụ tai nạn lao động gây thiệt hại
nghiêm trọng trong những năm qua. Qua đó thấy được tầm quan trọng của
AT,VSLĐ trong khai thác đá.
33
Chương 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC TRONG KHAI
THÁC ĐÁ TẠI MỘT SỐ MỎ ĐÁ KHU VỰC TỈNH THANH HÓA
2.1. Công nghệ khai thác đá đang được áp dụng
Công nghệ khai thác đá hiện nay rất đa dạng, về cơ bản được chia thành
ba nhóm sau đâu:
Một là, Công nghệ khai thác khấu theo lớp đứng, chuyển tải bằng nổ mìn
(Khấu suốt hay khấu tự do): là công nghệ khai thác không cắt tầng, công tác
khoan nổ mìn để tách đá ra khỏi khối và đưa xuống chân tuyến được tiến hành
trên một mặt dốc. Công nghệ này chủ yếu được áp dụng để khai thác mỏ đá
dùng làm VLXD thông thường và sản xuất xi măng quy mô nhỏ. Hầu hết các
mỏ đều dùng búa khoan đường kính nhỏ từ 32- 45 mm, xúc đá dùng máy xúc
tay gàu có dung tích nhỏ hơn 0,5 m3 phối hợp với ô tô tải trọng 5-7 tấn.
Ưu điểm: Công nghệ khai thác đơn giản, chi phí đầu tư ít, giá thành thấp,
phù hợp với các doanh nghiệp có điều kiện kinh tế hạn hẹp, diện tích khai
thác nhỏ.
Nhược điểm: Không an toàn khi khai thác, gây lãng phí, thất thoát tài
nguyên, tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy hiểm và có hại gây ra tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, gây ô nhiễm môi trường cao.
Hai là, Công nghệ khai thác khấu theo lớp bằng vận tải trực tiếp bằng ô
tô: Công nghệ khai thác này phần lớn được áp dụng khai thác ở các mỏ đá vôi
dùng để sản xuất xi măng. Chủ yếu được áp dụng để khai thác phần dưới của
đá sau khi đã bạt ngọn. Hiện nay mỏ Yên Duyên (Bỉm Sơn – Thanh Hóa)
đang sử dụng công nghệ khai thác này. Thiết bị được sử dụng trong các mỏ
này rất đa dạng: máy khoan có đường kính từ 105 – 200 mm, máy xúc gàu có
dung tích phổ biến từ 1,2 – 1,8 m3, phối hợp với ô tô tải có tải trọng từ 27 –
32 tấn, búa khoan cầm tay IIR 20, máy ủi D7R-CAT.
Ưu điểm: Khả năng cơ giới hóa cao, khai thác đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động, năng xuất cao, có thể khai thác chọn lọc và môi trường ít bị ô nhiễm.
Nhược điểm: Vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng mỏ dài.
34
Ba là, Công nghệ khai thác khấu theo lớp đứng gạt chuyển: Áp dụng
công nghệ này đối với các mỏ có chiều cao tầng không quá 7m, chiều rộng
dải khấu không qúa 10m. Thiết bị chủ yếu dùng trong mỏ là: máy khoan có
đường kính 105mm, máy gạt có công xuất 130-240 Cv, máy xúc có dung tích
gàu từ 0,8–1,6 m3 phối hợp với ô tô tải trọng 15 tấn.
Ưu điểm: Tổ chức hoạt động khai thác đơn giản, có thể tiến hành khai
thác ở các núi đá có sườn dốc lớn, khai thác đảm bảo công tác an toàn vệ sinh
lao động.
Nhược điểm: Không đáp ứng được yêu cầu sản lượng lớn, sinh nhiều bụi
trong quá trình xúc chuyển đá đổ qua sườn núi hoặc bờ mỏ.
Hiện nay, tại các mỏ đá tại khu vực tỉnh Thanh Hóa, đang áp dụng công
nghệ khai thác khấu theo lớp đứng, chuyển tải bằng nổ mìn và công nghệ khai
thác khấu theo lớp bằng vận tải trực tiếp bằng ô tô. Tùy vào điều kiện kinh tế
của các doanh nghiệp mà họ chọn công nghệ khai thác phù hợp với mỏ của
mình. Tuy nhiên, các mỏ đá đều khai thác dựa trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công nghệ khai thác đá bằng phương pháp lộ thiên
35
Với một mỏ đá thông thường, sau khi được cấp phép hoạt động khai thác
khoáng sản chủ cơ sở khai thác sẽ tiến hành làm đường vào mỏ, di chuyển
máy, thiết bị khai thác vào mỏ. Bên cạnh đó, tiến hành xây dựng các cơ sở vật
chất cần thiết như khu vực văn phòng, trạm nghiền, làm đường lên đỉnh núi
để bạt đỉnh.
Bước tiếp theo là tháo khô và thoát nước mỏ để tránh trường hợp xảy sạt
lỡ khi tiến hành khai thác. Tiếp đó là bóc lớp phủ bề mặt mỏ đá (chủ yếu là
lớp đát phủ, cây cối mọc trên lớp đất này). Bên dưới lớp phủ là phần đá
nguyên liệu có thể khai thác, tiến hành khoan lỗ, nạp mìn và nổ mìn. Đá sau
khi nổ mìn được ủi xuống bãi xúc, để xúc lên xe ô tô vận chuyển về trạm
nghiền sàng.
Tất cả các công đoạn trên đều tồn tại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
và phát sinh nhiều chất thải bao gồm: Bụi, khí thải từ máy, thiết bị, chất thải
rắn thông thường, chất thải nguy hại (dầu mỡ, vỏ bao thuốc nổ), tiếng ồn,
sóng chấn động không khí (công đoạn nổ mìn),…. Cụ thể như sau:
STT Công việc Yếu tố nguy hiểm Yếu tố có hại
- Ngã cao, trơn - Bụi Chất thải phát sinh - Chất thải rắn: Chuẩn bị trượt, sạt lở, vật - Vi khí hậu đất, đá, cây khai trường văng bắn khắc nhiệt cối,... (dọn dẹp, mở 1 - Tại nạn do va - Bụi đường, mở chạm vật thể, bộ vỉa, mở tầng phận chuyền …) chuyển động,…
- Nổ vật lý - Bụi - Bụi
- Nổ hóa học - Tiếng ồn - Chất thải nguy Khoan, nổ 2 - Vật rơi đổ sập, - Rung hại: vỏ thuốc mìn vật văng bắn - Sóng chấn nổ,...
- Ngã cao, trơn động - Chất thải rắn:
36
STT Công việc Yếu tố nguy hiểm Yếu tố có hại Chất thải phát sinh
trượt, sạt lở,… - Vi khí hậu đất, đá
khắc nhiệt
- Tai nạn do va - Bụi - Bụi
chạm với các bộ - Vi khí hậu - Khí thải máy
phận chuyền khắc nhiệt móc thiết bị
3 Chế biền đá chuyển động của - Tiếng ồn - Chất thải răn:
máy nghiền sang - Rung đất, đá, chất
- Vật văng bắn thải sinh hoạt
- Nguồn điện
2.2. Thực trạng điều kiện làm việc trong khai thác đá.
Thông qua hồi cứu tài liệu và khảo sát thực tế tại 5 doanh nghiệp khai
thác đá cho thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều có 2 công đoạn sản
xuất chính đó là: khai thác đá và chế biến đá thành phẩm. Hai công đoạn này
luôn có mối gắn kết chặt chẽ với nhau
2.2.1. Khai thác đá
Công nghệ khai thác đá có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát
triển bền vững của ngành khai thác đá nói chung và các doanh nghiệp khai
thác đá nói riêng. Do đó việc áp dụng những công nghệ khai thác có tính linh
hoạt phù hợp với điều kiện địa hình phức tạp và phù hợp với khả năng đầu tư
của doanh nghiệp là rất quan trọng. Nhìn chung, đa số các mỏ đá ở khu vực
Tỉnh Thanh Hóa hiện nay đang áp dụng công nghệ khai thác khấu theo lớp
đứng, chuyển tải bằng nổ mìn. Công nghệ khai thác này là công nghệ khai
thác khá đơn giản, chi phí đầu tư thấp nên đang được rất nhiều doanh nghiệp
lựa chọn. Tuy nhiên, với công nghệ khai thác khấu suốt thì tồn tại rất nhiều
yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại trong quá trình khai thác như: ngã cao, sụt
lở, dịch chuyển đất đá, đất đá văng bắn, bụi,... Do vậy, nguy cơ gây tai nạn
37
lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động rất cao. Sơ đồ qui trình
Chuẩn bị khai trường (dọn dẹp, mở đường, mở vỉa, mở tầng …)
Khoan, nổ mìn
Nổ phá đá
Phá đá quá cỡ
Xúc lên ô tô vận chuyển
Máy ủi, máy xúc hỗ trợ
Ô tô vận chuyển đất đá thải
Ô tô vận chuyển đá nguyên liệu
Khu chế biến
Tôn tạo đường hoặc bán
công nghệ khai thác đá được thể hiện trong sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2. Qui trình công nghệ khai thác đá
Công tác chuẩn bị khai trường có nghĩa là chuẩn bị các công việc để
chuẩn bị cho hoạt động khai thác bao gồm cả bóc lớp phủ bề mặt, xác định
tuyến và mở đường cho người và các phương tiện lên núi dễ dàng, mở vỉa,
mở tầng và tạo mặt bằng khai thác. Ở lớp phủ bề mặt chủ yếu là lớp đất đá
phủ bên trên và cây cối mọc trên lớp đất này. Khi kết thúc thời kỳ xây dựng
cơ bản thì sườn núi đã được xén chân, hình thành độ dốc cần thiết đảm bảo đá
38
tự lăn xuống chân núi và mặt tầng có chiều rộng khoảng 6m. Thực tế, bước
này không làm mất nhiều thời gian vì cây cối trên mỏ không nhiều, hơn nữa
lớp đất phủ này được tận dụng để san lấp nền khu văn phòng hoặc lấp đường,
trồng cây hoặc gia cố đường hào,... Công đoạn này thực hiện khá là đơn giản
nhưng rất nhiều mỏ đá không thực hiện việc bóc lớp phủ bề mặt dẫn đến máy
móc di chuyển lên bạt ngọn sẽ gặp nhiều khó khăn và làm giảm năng xuất,
chất lượng đá thành phẩm sẽ không cao. Đồng thời làm tăng khả năng ngã
cao, trơn trượt, sụ lỡ, dịch chuyển đất đá,... gây nên tai nạn lao động. Bên
cạnh đó, không tận dụng tối đa được nguồn tài nguyên có sẵn gây lãng phí,
thất thoát tài nguyên thiên nhiên. Một số mỏ đá không làm đường lên núi, mà
tiến hành khai thác vách đứng rất mất an toàn và nguy cơ xảy ra tai nạn rất
cao, cụ thể:
Hình 2.1: Mỏ đá của hợp tác xã Nam Thành tại xã Cẩm Thành, huyện
Cẩm Thủy chưa làm đường lên núi, khai thác vách đứng
39
Hình 2.2: Mỏ đá của Công ty cổ phàn Xây dựng và Khai thác
Trường Sơn đã làm đường lên núi, khai thác vách đứng
Cộng nghệ khoan-nổ mìn để phá vỡ đất đá và quặng cứng được sử dụng
rộng rãi trong khai thác mỏ nói chung và trong khai thác đá nói riêng. Mục
đích chính của công tác nổ mìn khi khai thác đá là sử dụng năng lượng nổ của
chất nổ để phá vỡ đất đá thành những cục có kích thước phù hợp để dễ dàng
vận chuyển, tuy nhiên năng lượng nổ sẽ bị tổn thất bởi nhiều nguyên nhân mà
trong đó đa số biến thành những dạng công vô ích có tác động xấu đến môi
trường xung quanh cũng như con người. Những công vô ích sinh ra chính là:
tác dụng của sóng rung, chấn động, sóng đập không khí, đá văng, khí và bụi
nổ gây nguy hại cho con người, thiết bị, công trình xây dựng, môi trường tự
nhiên. Theo thực tế, tỉ lệ các vụ TNLĐ liên quan tới công tác khoan-nổ mìn
chiếm khoảng 10÷15% tổng số vụ. Trong đó, vật văng bắn, rung và chấn
động do nổ mìn là một trong những nguyên nhân gây tác hại đáng kể nhất đến
con người cũng như môi trường xung quanh, đặc biệt là khu vực mỏ gần khu
dân cư, các công trình xây dựng và dân dụng, các khu di tích lịch sử.
Hiện nay, đa số các mỏ đá ở khu vực Thanh Hóa đang sử dụng 2 loại
khoan đó là khoan cầm tay và khoan máy để tạo lỗ nạp thuốc nổ. Khoan máy
BMK-5 có đường kính lỗ khoan từ 92 – 105mm, chiều sâu lỗ đến 35m được
sử dụng để khai thác đá. Khoan tay có đường kính lỗ khoan từ 32 đến 42mm,
chiều sâu đến 4m được sử dụng chủ yếu để phá đá quá cỡ. Quá trình sử dụng
40
khoan cầm tay và khoan máy để tạo lỗ nạp thuốc nổ và phá đá quá cỡ tồn tại
rất nhiều mối nguy gây nên tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người
lao động. Cụ thể tồn tại các mối nguy sau: ngã cao, trơn trượt, vật rơi đổ sập,
bụi, vi khí hậu, rung, nguồn điện...Qua quá trình khảo sát thực tế, hồi cứu tài
liệu, tham khảo một số biên bản điều tra tai nạn lao động vẫn còn rất nhiều
mỏ đá chưa cải thiện được điều kiện lao động cho người lao động cũng như ý
thức chấp hành các biện pháp an toàn khi làm việc của người lao động vẫn rất
thấp. Rất nhiều người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
khi làm việc như: không đeo dây đai an toàn khi làm việc trên cao, không đeo
khẩu trang khi thực hiện công việc khoan và nạp mìn, điều khiện làm việc rất
khắc nhiệt: mùa hè bức xạ mặt trời cao có nơi nhiệt độ hơn 40oC dẫn đến
người lao động bị say nắng, say nóng rất dễ sảy ra tai nạn lao động, mùa đông
nhiệt độ có nơi xuống thấp dưới 5oC làm ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cũng
như an toàn khi làm việc của người lao động.
Ngoài ra, các mỏ đá đã và đang sử dụng phương pháp nổ chậm và nổ
mìn vi sai điện và phi điện với thuốc nổ rời. Đây là phương pháp nổ mìn đảm
bảo an toàn, hiệu quả và bảo vệ môi trường . Nổ vi sai là nổ thứ tự từng lượng
thuốc hoặc từng nhóm lượng thuốc với khoảng thời gian giãn cách bằng phần
ngàn giấy. Hiện nay, một số mỏ đá đang sử dụng sơ đồ nổ mìn vi sai theo
hàng ngang (sơ đồ 2.3), nổ vi sai theo hàng dọc (sơ đồ 2.4)và nổ vi sai qua
hàng qua lỗ (sơ đồ 2.5)
Sơ đồ 2.3. Nổ vi sai theo hàng ngang
41
Sơ đồ 2.4. Nổ mìn vi sai theo hàng dọc
Sơ đồ 2.5. Nổ vi sai qua hàng qua lỗ
1-Dây nổ chính, 2- Dây nổ nhánh, 3- lỗ mìn, 4- Kíp điện thường, 5- Kíp
điện vi sai 25 ms
Đá sau khi nổ mìn được hất xuống chân núi, khoảng 15-20% đá lưu lại
trên các đai bảo vệ lần lượt được thu dọn sạch bằng phương pháp thủ công khi
chuẩn bị khai thác đến tầng đó. Đá dưới chân tầng được bốc xúc và vận
chuyển đến điểm tập kết. Đá hộc kích thước nhỏ hơn 750mm được thu gom
bằng máy ủi, bốc xúc lên xe tải bằng máy xúc thuỷ lực gầu ngược và vận
chuyển tới khu vực nghiền sàng bằng xe tải tự đổ trọng tải 15 – 20 tấn, đất đá
thải sẽ được vận chuyển đến bãi thải để tôn tạo đường hoặc bán. Tuyến đường
di chuyển của ôtô vận chuyển được thiết kế phù hợp với kế hoạch khai thác
của từng khu vực tại mỏ và được trang bị các biển báo, biển chỉ dẫn theo quy
định. Đường ô tô chạy được bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo an toàn vận
chuyển; vào mùa mưa có thiết kế chống lầy, chống trượt trên các đoạn đường
dốc và có nền yếu. Tuy nhiên, một số mỏ đá có đường vận chuyển một số nơi
quá dốc; Không làm đường lên núi, người lao động phải trèo, leo để đến vị trí
42
làm việc và mang thiết bị; Phương tiện cơ giới thiếu các thiết bị phát tín
hiệu…; Không có các biển báo giao thông trong mỏ; Không có hộ chiếu xúc,
bốc để phối hợp giữa máy xúc và ô tô; Đường vận chuyển không có bờ bảo
vệ; Thiếu người hướng dẫn giao thông. Do vậy, khả năng xảy ra tai nạn lao
động rất cao. Người lao động có thể bị tai nạn do phương tiện di chuyển, bốc
xúc va phải, bị trơn trượt, ngã cao khi leo, trèo mang thiết bị đến nơi làm việc.
2.2.2. Chế biến đá
Hiện nay, các mỏ đá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã và đang sử dụng
phổ biến 2 công nghệ chế biến đá là: Công nghệ chế biến đá có nghiền trung
gian (sơ đồ 2.6) và công nghệ chế biến đá không có nghiền trung gian (sơ đồ
2.7). Tùy vào diện tích, đặc tính của từng mỏ đá, điều kiện, nhu cầu của từng
doanh nghiệp mà người chủ doanh nghiệp lựa chọn sử dụng công nghệ chế
biến đá sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, công
nghệ chế biến đá có nghiền trung gian cho sản phẩm chất lượng cao hơn và
khả năng điều chỉnh kích cỡ đá thành phẩm rộng hơn, tận dụng tối đa nguyên
liệu còn sót.
Đá nguyên liệu
Nghiền thô
Phân loại Nghiền trung gian
Nghiền tinh
Phân loại
Sản phẩm
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến đá có nghiền trung gian
43
Trong sơ đồ công nghệ chế biến đá có nghiền trung gian: đá hộc kích
thước nhỏ hơn 750mm được đưa vào phễu nạp liệu, chuyển tới máy kẹp hàm
để nghiền thô thành loại đá kích thước nhỏ hơn 10mm. Tiếp theo, đá được
được phân loại: loại đá trên sàng được chuyển tới máy nghiền trung gian để
nghiền lại; còn loại đá lọt sàng thì được chuyển tới máy nghiền tinh (nghiền
côn hoặc nghiền búa) để nghiền thành các loại đá thành phẩm. Sau đó, đá
được chuyển bằng băng tải sang sàng rung để phân loại thành các loại đá
thành phẩm có kích cỡ khác nhau như: Đá 4×6, đá 2×4, đá 1×2, đá 0,5×0,5,
đá mạt máy, đá bây,… Quá trình chế biến đá
Đá nguyên liệu
Nghiền thô
Phân loại
Nghiền tinh
Phân loại
Sản phẩm
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến đá không
có nghiền trung gian
Trong sơ đồ công nghệ chế biến đá không có nghiền trung gian: đá hộc
kích thước nhỏ hơn 750mm được đưa vào phễu nạp liệu, chuyển tới máy kẹp
hàm để nghiền thô thành loại đá kích thước nhỏ hơn 10mm. Tiếp theo, đá
được chuyển tới máy nghiền tinh (nghiền côn hoặc nghiền búa) để nghiền
44
thành các loại đá thành phẩm có kích cỡ khác nhau như: Đá 4×6, đá 2×4, đá
1×2, đá 0,5×0,5, đá mạt máy, đá bây,….
Sau khi nghiền xong, đá thành phẩm được bốc xúc lên xe tải bằng máy
xúc lật kiêm san gạt, dung tích gầu 3m3, hoặc sử dụng máy xúc lật cùng với
máy san gạt, hoặc xúc thủ công bằng xẻng,…Và vận chuyển tới bãi đá thành
phẩm và vận chuyển tới khu vực tiêu thụ. Trong quá trình vận chuyển, bốc
xúc đá thành phẩm phát sinh ra rất nhiều yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại
như: Bụi silic, tiếng ồn, mức nặng nhọc, vật thể rơi do nâng nhấc, vận chuyển,
tai nạn do phương tiện,…
2.3. Vệ sinh lao động tại các mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa
2.3.1. Vi khí hậu và bức xạ mặt trời
Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió.
Thanh Hóa nằm trong vùng đồng bằng ven Biển Bắc Bộ, là tỉnh chuyển tiếp
giữa miền Trung và miền Bắc nên Thanh Hóa mang khí hậu của cả miền
Trung và miền Bắc.
Nhiệt độ, mùa nóng: Bắt đầu từ cuối mùa xuân đến giữa mùa thu, mùa
này nắng, mưa nhiều thường hay có lụt, bão, hạn hán, gặp những ngày có gió
Lào nhiệt độ lên tới 39-40 °C; Mùa lạnh: Bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa
xuân năm sau. Mùa này thường hay xuất hiện gió mùa đông bắc, lại mưa ít;
đầu mùa thường hanh khô. Lượng nước trung bình hàng năm khoảng 1730–
1980 mm, mưa nhiều tập trung vào thời kỳ từ tháng 5 đến tháng 10 âm lịch,
còn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lượng mưa chỉ dưới 15%. Nhiệt độ không
khí trong năm trung bình từ 26,4 đến 30,6 0C, mùa hè nhiệt độ có ngày cao
tuyệt đối đến 40 °C, nhưng mùa đông có ngày nhiệt độ xuống thấp tới 5-6 °C.
Độ ẩm không khí: trung bình 80-85%.
Tốc độ gió: Tùy vào từng khu vực, vị trí địa lý của mỗi mỏ đá mà chúng
ta xác định hướng gió chính tác động lên mỏ. Có ba hướng gió chính phân bố
theo mùa. Gió mùa đông bắc về mùa đông và gió Tây nam về mùa hè và gió
45
Đông Nam thổi từ biển vào có tốc độ trung bình 1,5-18m/s. Tốc độ mạnh nhất
trong bão đo được là 35-40m/s và trong gió mùa đông bắc không quá 25m/s.
Hoạt động khai thác và chế biến đá xảy ra ngoài trời nên các thông số vi
khí hậu và bức xạ mặt trời phụ thuộc vào vị trí địa lý và tình hình thời tiết tại
thời điểm đo đạc và khảo sát. Tại thời điểm đo đạc, các thông số vi khí hậu và
bức xạ mặt trời tại hầu hết các doanh nghiệp đều nằm trong giới hạn vệ sinh
cho phép theo tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ – BYT. Tuy nhiên, nhiệt độ không
khí tại một số doanh nghiệp vượt tiêu chuẩn vệ sinh.
2.3.2. Bụi và hơi khí độc
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn, nhỏ khác nhau tồn tại lâu
trong không khí dưới dạng bụi bay lắng và các hệ khí dung nhiều pha như
hơi, khói, mù. Khi những hạt bụi nằm lơ lững trong không khí là aerozon, khi
chúng đọng lại trên bề mặt vật thể nào đó thì được gọi là aerogen. Người ta
phân loại bụi theo 3 cách sau đây:
- Theo nguồn gốc: Có bụi hữu cơ từ tơ lụa, len, bông, tóc,…; bụi nhân
tạo có nhựa hóa học, cao su,..; bụi vô cơ như amiăng, bụi đá, bụi than, bụi vôi,
bụi kim loại,..
- Theo kích thước hạt bụi: Bụi bay là bụi có kích thước nhỏ hơn 10
micromet; Bụi lắng là bụi có kích thước lớn hơn 10 micromet; mù là bụi có
kích thước từ 0,1 đến 10 micromet; khói là bụi có kích thước từ 0,001 đến 0,1
micromet; bụi thô có kích thước lớn hown50 micromet.
- Theo tác hại: Bụi gây nhiễm độc (Pb, Hg, benzene,..); Bụi gây dị ứng,
viêm mũi, hen, viêm họng (Bụi bông, len, gai, phân hóa học, bụi gỗ,..); Bụi
gây ung thư (nhựa đường, phóng xạ, các hợp chất Br); Bụi gây nhiễm trùng
(bụi xương, bụi kim loại,..); Bụi gây xơ phổi (bụi silic, amiăng,…).
Bụi gây ra rất nhiều tác hại cho con người cũng như môi trường xung
quanh, trước hết bụi gây ra các bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh về
đường tiêu hóa. Trong quá trình là việc, nếu không đảm bảo an toàn vệ sinh
lao động, qua thời gian tiếp xúc lâu dài người lao động sẽ mắc phải bệnh nghề
46
nghiệp như là: Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp, Bệnh bụi phổi amiăng, Bệnh
hen nghề nghiệp.
Qua thực tế khảo sát và hồi cứu số liệu, nồng độ hơi khí độc tại tất cả các
khu vực của các doanh nghiệp được khảo sát đều nằm trong giới hạn cho phép
theo tiêu chuẩn vệ sinh 3733/2002/QĐ – BYT. Nồng độ bụi tại nhiều khu vực
vượt giới hạn vệ sinh cho phép theo tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT (giới
hạn cho phép là 4 mg/m3). Các khu vực vượt quá giới hạn cho phép đó là:
khu vực chế biến đá (máy nghiền đá thô, máy nghiền đá tinh), khu vực khoan
đá nhồi mìn, khu vực máy khoan tay. Do vậy, để giảm thiểu nồng độ bụi các
mỏ đá đã áp dụng một giải pháp kiểm soát như: bao che nguồn gây bụi, phun
sương dập bụi tại nguồn, nên đã giảm thiểu ô nhiễm bụi một cách đáng kể.
2.3.3. Tiếng ồn và rung động
Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu , quấy rối sự làm việc và nghỉ
ngơi của con người. Người ta phân ra nhiều loại tiếng ồn: Tiếng ồn thống kê
và tiếng ồn có âm sắc; Theo môi trường truyền âm chúng ta có tiếng ồn kết
cấu và tiếng ồn lan truyền (tiếng ồn không khí); Theo đặc tính có: tiếng ồn cơ
khí, tiếng ồn va chạm, tiếng ồn không khí, tiếng nổ hoặc xung; Theo dải tần
số: tiếng ồn tần số cao (f > 1000 Hz), tiếng ồn tần số trung bình (f=300÷1000
Hz), tiếng ồn tần số thấp (f <300 Hz).
Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm
hoặc trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc sự thay đổi có
tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
Tại mỏ khai thác đá xây dựng tiếng ồn và rung động chủ yếu phát ra từ
các máy móc, thiết bị trong quá trình khai thác và sản xuất đá như: máy
nghiền sàng, máy khoan, máy xúc, máy bơm nước, phương tiện vận tải.
Những khu vực phát ra nhiều tiếng ồn như khu vực nghiền sàng và khu vực
nổ mìn và khoan đá,…
Tiếng ồn tác động lên hệ thần kinh trung ương, sau đó đến hệ thống tim
mạch và nhiều cơ quan khác và cuối cùng đến cơ quan thính giác. Khi chịu
47
tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng
lên. Đối với người lao động làm việc trong điều kiện tiếng ồn thì khó tập
trung tư tưởng, lâu dần sẽ đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ăn không ngon, có
hiện tượng cảm giác không chính xác có thể dẫn tới bệnh thần kinh. Người
lao động lâu năm có thể mắc phải bệnh điếc nghề nghiệp thể nhẹ và thể vừa.
Người lao động làm công việc tiếp xúc với nguồn rung nhiều sẽ gây BNN,
làm giảm khả năng làm việc, chất lượng công việc cũng giảm xuống đáng kể,
bên cạnh đó còn ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của họ.
Rung động chung gây ra dao động của cả cơ thể, rung động cục bộ lại
làm cho từng bộ phận của cơ thế dao động. Ảnh hưởng của rung động cục bộ
không chỉ giới hạn trong phạm vi chịu tác động của nó mà còn ảnh hưởng đến
hệ thần kinh trung ương và có thể làm thay đổi chức năng của các cơ quan và
bộ phận khác, gây ra các bệnh lý tương ứng và gây nên bệnh nghề nghiệp.
Qua thực tế khảo sát và hồi cứu số liệu, tiếng ồn tại nhiều khu vực vượt
quá giới hạn vệ sinh cho phép theo QCVN 24:2016/BYT (giới hạn cho phép
mức áp suất âm tương đương là 85dBA đối với thời gian tiếp xúc là 8 tiếng).
Một số khu vực có tiếng ồn vượt mức quy định như là: khu vực máy nghiền
sàng (phòng điều khiển máy nghiền), khu vực máy khoan tay. Ngoài ra, mức
rung tại một số vị trí làm việc vượt giới hạn vệ sinh cho phép theo quy chuẩn
QCVN 27– 2016 (Mức gia tốc rung cho phép là 1,4 m/s2 đối với thời gian tiếp
xúc là 8 tiếng)
2.3.4. Chất thải rắn
Chất thải rắn trong giai đoạn khai thác phát sinh bao gồm: đất, đá rơi trên
tuyến đường vận chuyển, đất khi bóc lớp vỏ đất đá chuẩn bị cắt tầng khai
thác; phế liệu công nghiệp từ xưởng bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị; Chất
thải rắn sinh hoạt. Từ nguồn phát sinh chất thải rắn và đặc tính của chất thải
rắn, chúng ta chia chất thải rắn thành ba loại như sau:
Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh chủ yếu từ khu vực văn phòng, từ hoạt
động sinh hoạt của người lao động làm việc trong mỏ. Trên thực tế, số lượng
48
người lao động tại mỏ không nhiều và đa số không sinh hoạt tại mỏ nên lượng
chất thải phát sinh không lớn, thậm chí là rất ít. Chất thải rắn sinh hoạt như là:
thức ăn thừa, giấy bìa, túi nilong, giẻ vụn,…
Chất thải rắn không nguy hại có nguồn phát sinh từ quá trình khai thác
mỏ: Loại chất thải rắn này không chứa chất nguy hại đến môi trường và sức
khoẻ con người tuy nhiên nếu không có biện pháp khống chế quản lý phù hợp
loại chất thải này cũng sẽ gây tác động khác đến môi trường như, làm mất mỹ
quan khu vực, thay đổi địa hình hoang hoá đất đai canh tác và làm ô nhiễm
nguồn nước...Nguồn phát sinh: Chất thải rắn không nguy hại chủ yếu từ quá
trình bóc lớp phủ, quá trình bốc xúc vận chuyển lớp đất đá phủ, quá trình đổ
thải. Chất thải rắn là xác các loại thực vật trên bề mặt bị chặt phá trong quá
trình chuẩn bị mặt bằng.
Chất thải nguy hại: Chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu từ các hoạt
động sửa chữa các phương tiện cơ giới tại mỏ; Dầu thải từ quá trình bảo
dưỡng máy móc, phương tiện. Chất thải nguy hại phát sinh từ khu vực văn
phòng: bao gồm bóng đèn neon hỏng, pin, ắc quy... Ngoài ra, còn phát sinh
một lượng giẻ lau, thùng chứa dầu mỡ. Chất thải nguy hại từ vỏ bao bì dính
thuốc nổ ước tính khoảng 1% khối lượng thuốc nổ. Thời gian gây tác động:
Loại chất thải chứa dầu mỡ phát sinh không thường xuyên, tuỳ thuộc vào thời
gian sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị. Tuy nhiên, trên thực tế rất ít mỏ có khu
vực sửa chữa máy móc phương tiện mà thường mang đi sửa chữa, bảo dưỡng
tại các cửa hàng do đó nguồn thải này có thể coi là không đáng kể. Thực hiện
quy định về quản lý chất thải nguy hại, đến nay hầu hết các doanh nghiệp đều
có kho dự trữ chất thải nguy hại riêng biệt với chất thải thông thường.
Chất thải rắn có ảnh hưởng rất lớn tới con người và môi trường xung
quanh. Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm
môi trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người còn có thể gây
nên tai nạ lao động và bệnh nghề nghiệp cho NLĐ. Do vậy, để dễ dàng cho
49
việc quản lý và xử lý CTR, một số mỏ đá đã thiết kế khu vực tập kết rác thải
riêng biệt, có ký hiệu và biển báo rõ ràng.
2.4. Đánh giá rủi ro cho 03 cơ sở khai thác và chế biến đá đặc trưng
Các mối nguy phát sinh từ hoạt động khai thác và chế biến đá bao gồm 2
nhóm chính là nhóm mối nguy về an toàn và nhóm mối nguy về sức khoẻ. Đề
tài đã nhận diện được 15 mối nguy chính thuộc nhóm mối nguy về an toàn
như: ngã từ độ cao,trơn trượt; sụt lở hay dịch chuyển đất đá; vật thể rơi do
mang vác, nâng nhấc, vận chuyển; va chạm với vật thể/bộ phận chuyển động;
cắt, kẹp do các vật thể hay dụng cụ gây ra, tai nạn do phương tiện; điện giật…
và 6 thuộc nhóm mối nguy về sức khoẻ như: vi khí hậu khắc nghiệt, bụi silic,
tiếng ồn, rung động, mức nặng nhọc, mức căng thẳng của công việc.
2.4.1. Đối tượng và phương pháp đánh giá
Đối tượng đánh giá
Đối tượng đánh giá là các vị trí làm việc của NLĐ tại 03 cơ sở khai
thác và chế biến đá đã được lựa chọn (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Tổng hợp các vị trí làm việc trong dây chuyền sản xuất
Công ty CP Xây dựng và Khai thác Trường Sơn
Công Ty TNHH Đá Xây Dựng Nam Sơn
TT Vị trí công việc
Công Ty TNHH Đá ốp Lát Đại Nam Yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ
Số lượng vị trí
Số lượng vị trí
Số lượng vị trí
Số lượng LĐ tại vị trí
Số lượng LĐ tại vị trí
Số lượng LĐ tại vị trí
Khu vực khai thác
Vận hành máy 4 1 10 1 3 1 Có 1 khoan tay
Vận hành máy
khoan tự hành 0 - 3 3 3 3 Có
2 KY 125
50
Công ty CP Xây dựng và Khai thác Trường Sơn
Công Ty TNHH Đá Xây Dựng Nam Sơn
TT Vị trí công việc
Công Ty TNHH Đá ốp Lát Đại Nam Yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ
Số lượng vị trí
Số lượng vị trí
Số lượng vị trí
Số lượng LĐ tại vị trí
Số lượng LĐ tại vị trí
Số lượng LĐ tại vị trí
Vận hành máy 3 1 7 1 2 1 Có 3 xúc gầu
Máy cắt đá bằng 0 - 9 2 0 - Không 4 dây kim cương
0 5 Máy búa thuỷ lực - 1 1 1 1 Có
4 6 Lái xe tải 1 6 1 7 1 Không
1 7 Nổ mìn 3 0 - 1 3 Có
Thủ kho vật liệu 1 1 0 - 1 1 Có 8 nổ
Khu vực chế biến đá xẻ
Vận hành máy xẻ 0 - 25 2 0 - Có 9 đá
Vận hành máy cắt 0 - 30 1 0 - Có 10 đá
Vận hành máy 0 - 15 1 0 - Có 11 mài đá
Vận hành máy 1 0 10 - 0 - Có 12 băm đá
Vận hành máy - 0 - 0 0 - Có 13 bào đá
51
Công ty CP Xây dựng và Khai thác Trường Sơn
Công Ty TNHH Đá Xây Dựng Nam Sơn
TT Vị trí công việc
Công Ty TNHH Đá ốp Lát Đại Nam Yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ
Số lượng vị trí
Số lượng vị trí
Số lượng vị trí
Số lượng LĐ tại vị trí
Số lượng LĐ tại vị trí
Số lượng LĐ tại vị trí
Máy bào và đánh - 2 5 0 - Có 0 14 bóng
Vận hành lò quay - - - 0 - Không 0 15 đá mẻ
1 0 - 0 - Không 16 Mài cát thủ công 2
- 5 1 0 - Có 17 Vận hành xe nâng 0
Khu vực nghiền sàng
Vận hành tổ hợp 1 1 1 1 2 Có 2 18 máy nghiền sàng
Vận hành máy 1 7 1 1 1 Có 2 19 xúc gầu
- 0 1 1 1 Có 20 Máy xúc lật 0
Bảo dưỡng, sửa 2 1 5 1 3 Có 1 21 chữa máy, thiết bị
Phương pháp đánh giá
- Đối với các mối nguy về an toàn lao động
Áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro định tính. Phương pháp đánh giá
định tính với công cụ là ma trận 2 chiều, trong đó, chiều ngang (hàng ngang)
là mức nghiêm trọng của tổn hại (hậu quả), còn chiều đứng (cột dọc) là khả
năng xảy ra của tổn hại; ô giao nhau giữa hàng ngang và cột dọc là mức rủi
52
ro. Ma trận đơn giản nhất là 3x3, phức tạp hơn có thể là 4x4 hay 5x5, thậm
chí 6x6 hay 6x7. Mức rủi ro có thể được đánh giá theo thang 3, 4, 5 mức hay
cao hơn. Do mức độ nghiêm trọng của TNLĐ trong khai thác và chế biến đá
dao động trong phạm vi rộng từ vết xước nhỏ đến chết người nên chúng ta
nên trọn ma trận xác định rủi ro 5x5 là phù hợp nhất. Tiêu chí xác định mức
nghiêm trọng, khả năng xảy ra TNLĐ và ma trận xác định mức rủi ro.
- Đối với các mối nguy về sức khoẻ
Có thể sử dụng phương pháp định tính như trên hay phương pháp nửa
định lượng. Trong phương pháp nửa định lượng, các số liệu định lượng của
mối nguy (như nồng độ hoá chất, nồng độ bụi, mức ồn, mức rung, nhiệt độ,
độ ẩm…) và tiêu chuẩn cho phép tương ứng được sử dụng làm cơ sở để xác
định mức rủi ro. Kết quả đánh giá cũng là mức rủi ro giống như phương pháp
đánh giá định tính. Mức rủi ro có thể được đánh giá theo thang 3, 4, 5, 6 hay 7
mức. Rõ ràng, trong trường hợp không có hoặc có rất ít số liệu thống kê về
BNN và bệnh liên quan đến nghề nghiệp như ở các cơ sở khai thác và chế
biến đá, thì phương pháp nửa định lượng có ưu thế hơn so với phương pháp
định tính vì nó có cơ sở chắc chắn hơn để xác định mức rủi ro, đó là số liệu đo
đạc định lượng về mối nguy.
Phương pháp đánh giá nửa định lượng dựa trên cơ sở kết quả đánh giá
phân loại ĐKLĐ đối với từng yếu tố (mối nguy). ĐKLĐ bao gồm các yếu tố
của môi trường lao động (MTLĐ) như vi khí hậu, bụi/sol khí, hoá chất, ồn,
rung, bức xạ… và các yếu tố liên quan đến quá trình lao động như mức độ
nặng nhọc, mức độ căng thẳng của công việc. ĐKLĐ càng tốt thì rủi ro
SKNN càng thấp, ngược lại, ĐKLĐ càng xấu thì rủi ro SKNN càng cao.
ĐKLĐ được đánh giá phân loại thành 7 mức, tương ứng với chúng là 7 mức
rủi ro SKNN .
Hiện nay, số liệu thống kê về TNLĐ và BNN trong ngành khai thác và
chế biến đá là rất thiếu. Số liệu thống kê được công bố chủ yếu là các tai nạn
chết người hoặc thương tích nặng, còn các tai nạn khác ít nghiêm trọng hơn
53
thường bị bỏ qua. Đặc biệt, số liệu thống kê về BNN và bệnh liên quan đến
nghề nghiệp hầu như không có. Do thiếu số liệu thống kê đầy đủ, tin cậy, nên
việc thực hiện đánh giá rủi ro theo phương pháp đánh giá định tính gặp khó
khăn. Vì vậy, đề tài chỉ sử dụng phương pháp đánh giá định tính đối với các
mối nguy về an toàn vì không còn lựa chọn nào khác. Còn đối với các mối
nguy về sức khoẻ, phương pháp đánh giá nửa định lượng của Viện khoa học
ATVSLĐ là lựa chọn hợp lý hơn.
Để có thể đánh giá được, trước hết cần phải thống nhất một thang đánh
giá chung cho cả 2 phương pháp. Đề tài lựa chọn thang đánh giá chung là 7
mức vì cho rằng nó phù hợp với thực tế là mức nghiêm trọng của các TNLĐ
và BNN trong khai thác và chế biến đá phân bố trong dải rộng và khả năng
xảy ra TNLĐ và BNN cũng rất khác nhau. Hơn nữa, việc sử dụng thang đánh
giá 7 mức cho phép các cơ sở với nguồn lực tài chính, kỹ thuật và nhân sự
hạn chế có thể phân loại các mối nguy thành nhiều nhóm khác nhau theo mức
rủi ro và trên cơ sở đó có thể xây dựng được các kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn khả thi để kiểm soát rủi ro.
2.4.2. Kết quả đánh giá rủi ro
Kết quả đánh giá rủi ro ATVSLĐ tại 03 cơ sở khai thác và chế biến đá
được phân loại thành 5 loại, sắp xếp theo thứ tự từ mức rủi ro cực cao, rất cao,
cao, trung bình, thấp và rất thấp, cực thấp. dấu (X) là mức rủi ro tương ứng
với mức ghi trong tiêu đề của bảng; dấu (-) là mức rủi ro khác với mức ghi
trong tiêu đề của bảng; 0 là không có công việc tương ứng ở cơ sở.
2.4.2.1. Các mối nguy có mức rủi ro cực cao và rất cao
Mối nguy vi khí hậu tại hầu hết các vị trí làm việc ở cả 3 cơ sở sản xuất
đều có mức rủi ro rất cao và cực cao .Duy nhất vị trí thủ kho vật liệu nổ có
mức rủi ro cao do công việc nhẹ nhàng hơn (loại 1) và làm việc trong nhà.
2.4.2.2. Các mối nguy có mức rủi ro cao
07 mối nguy tại các vị trí làm việc tương ứng có mức rủi ro “cao” được
tổng hợp trong Bảng 2.2.
54
Bảng 2.2. Các mối nguy có mức rủi ro cao
TT Mối nguy Công việc
Công ty CP Xây dựng và Khai thác Trường Sơn Công Ty TNHH Đá Xây Dựng Nam Sơn Công Ty TNHH Đá ốp Lát Đại Nam
Nổ mìn X X 0
Vận hành máy xúc Sụt lở/dịch gầu (khu vực khai X X - 1 chuyển đất thác) đá
Lái xe tải (khu vực 0 X - khai thác)
Mìn nổ do
không kiểm Nổ mìn X 0 X
2 soát được
Ngã từ độ Vận hành máy khoan X X X 3 cao tay
Cháy vật Thủ kho vật liệu nổ X 0 X 4 liệu nổ
Va chạm với
bộ phận
chuyển động Vận hành máy cắt đá X X 0
của máy (đĩa
5 cưa)
Vận hành máy khoan - X - tay 6 Tiếng ồn Vận hành máy khoan - X - tự hành
55
TT Mối nguy Công việc
Công ty CP Xây dựng và Khai thác Trường Sơn Công Ty TNHH Đá Xây Dựng Nam Sơn Công Ty TNHH Đá ốp Lát Đại Nam
Vận hành máy búa 0 X X thuỷ lực
Vận hành máy xẻ đá X X 0
Vận hành máy cắt đá X X 0
Vận hành máy băm X X 0 đá
Vận hành tổ hợp - X - nghiền sàng
Vận hành xe nâng X X 0
Vận hành máy xúc X X X gầu (khai thác) Rung toàn 7 Vận hành máy xúc thân X X X lật (nghiền sàng)
Vận hành máy búa 0 X X thuỷ lực
2.4.2.3. Các mối nguy có mức rủi ro trung bình:
16 mối nguy tại các vị trí làm việc tương ứng có mức rủi ro trung bình
được tổng hợp trong Bảng 2.3
56
Bảng 2.3. Các mối nguy có mức rủi ro trung bình
Công ty CP Công Ty Công Ty
Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát
Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam
Vận hành tổ hợp X X - nghiền sàng
Vận hành máy khoan X X X tự hành Ngã từ độ 1 cao Vận hành máy cắt đá 0 - X bằng dây kim cương
Sửa chữa, bảo dưỡng X X X thiết bị
Va chạm Vận hành máy xẻ đá 0 0 X
với bộ phận
chuyển 2 Sửa chữa, bảo dưỡng động của X X X thiết bị máy (đĩa
cưa)
Vận hành máy khoan X - X tay
Vận hành máy khoan 0 - X tự hành 3 Tiếng ồn
Vận hành máy xúc X X X gầu (khai thác)
Lái xe tải X X X
57
Công ty CP Công Ty Công Ty
Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát
Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam
Vận hành lò quay đá X 0 0 mẻ
Máy mài đá X X 0
Vận hành máy bào X X 0 đá
Mài cát thủ công X 0 0
Vận hành tổ hợp X - X nghiền sàng
Vận hành máy xúc X X 0 gầu (nghiền sàng)
Vận hành máy xúc 0 0 X lật
Lái xe tải X X X
Vận hành máy xẻ đá X X 0
Vận hành máy băm Rung toàn X X 0 đá 4 thân
Vận hành lò quay đá X 0 0 mẻ
Mài cát thủ công X 0 0
5 Vi khí hậu Thủ kho VLN X 0 -
6 Vật thể rơi Vận hành máy khoan X X X
58
Công ty CP Công Ty Công Ty
Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát
Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam
do mang tay
vác, nâng Vận hành máy cắt
nhấc bằng đá, mài đá, máy băm X X X
tay đá, mài cát thủ công.
Trơn trượt, Sửa chữa, bảo dưỡng 7 X X X trượt ngã thiết bị
Vận hành máy xúc X X X gầu (BP khai thác) Vật thể rơi
Lái xe tải X X X do nâng
8 nhấc, vận Vận hành máy xẻ đá X X 0
chuyển Vận hành xe nâng X X 0
bằng máy Sửa chữa, bảo dưỡng X X X thiết bị
Cắt, kẹp do
9 dụng cụ gây Vận hành máy xẻ đá X X 0
ra
Vận hành tổ hợp X X X nghiền sàng Vật thể bay, 10 văng bắn Vận hành máy cắt đá 0 X 0 bằng dây kim cương
Bị kẹt bên Vận hành máy mài 11 X X 0 trong hay đá
59
Công ty CP Công Ty Công Ty
Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát
Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam
giữa các vật Vận hành máy băm X X 0 thể/chi tiết đá
(kẹt giữa Vận hành tổ hợp X X X dây cua roa nghiền sàng
và puly) Sửa chữa, bảo dưỡng X X X thiết bị
Vận hành máy xẻ đá X X 0
Vận hành máy cắt đá X X 0
Vận hành máy mài X X 0 đá
Vận hành máy băm X X 0 đá
Vận hành máy bào 12 Điện giật X X 0 đá
Vận hành lò quay đá X 0 0 mẻ
Vận hành tổ hợp X X X nghiền sàng
Sửa chữa, bảo dưỡng X X X thiết bị
13 Tai nạn do Lái xe tải X X X
60
Công ty CP Công Ty Công Ty
Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát
Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam
phương tiện Điều khiển máy xúc
gây ra (BP khai thác + BP X X X
nghiền sàng)
Vận hành xe nâng X X 0
Vận hành máy búa 0 X X thuỷ lực
Vận hành máy xúc 0 0 X lật (BP nghiền sàng)
Vận hành máy khoan X X X tay (khai thác)
Lái xe tải (BP khai X - - thác)
Vận hành nghiền X X X sàng
Vận hành máy xúc X - - 14 Bụi silic gầu (BP khai thác)
Vận hành máy xúc
gầu (BP nghiền X X 0
sàng)
Vận hành máy xúc 0 0 X lật (BP nghiền sàng)
Sửa chữa, bảo dưỡng - - X
61
Công ty CP Công Ty Công Ty
Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát
Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam
thiết bị
Vận hành máy khoan X X X tay/khoan tự hành
Vận hành máy xúc X X X gầu (khai thác)
Lái xe tải X X X
Vận hành máy búa 0 X X thuỷ lực
Vận hành máy xẻ đá X X 0
Vận hành máy cắt đá X X 0 Mức nặng 15 nhọc Vận hành máy mài đá X X 0
Vận hành máy băm X X 0 đá
Vận hành máy bào đá X X 0
Mài cát thủ công X 0 0
Vận hành máy xúc X X 0 gầu (nghiền sàng)
Vận hành máy xúc 0 0 X lật
Mức căng Nổ mìn X 0 X 16 thẳng
62
2.4.2.4. Các mối nguy có mức rủi ro thấp:
Có 09 mối nguy tại các vị trí làm việc tương ứng có mức rủi ro thấp
được tổng hợp trong Bảng 2.4
Bảng 2.4 . Các mối nguy có mức rủi ro thấp
Công ty CP Công Ty Công Ty
Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát Đại
Trường Sơn Nam Sơn Nam
Vận hành máy khoan
tay X X X
Vận hành máy khoan
tự hành 0 X X Trơn trượt, 1 Vận hành máy cắt trượt ngã đá, mài đá, máy băm
đá, mài cát thủ công. - - X
Vận hành lò quay đá
mẻ 0 0 X
Vận hành máy bào
đá X X 0
Vật thể rơi do Vận hành lò quay đá 2 mang vác, nâng mẻ - 0 X nhấc bằng tay
Bảo dưỡng, sửa chữa
thiết bị X X X
Vận hành xe nâng X X 0 Vật thể rơi do
3 nâng nhấc, vận Vận hành máy xúc
chuyển bằng gầu (nghiền sàng) X X 0
63
Công ty CP Công Ty Công Ty
Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát Đại
Trường Sơn Nam Sơn Nam
máy Vận hành máy xúc
lật 0 0 X
Cắt, kẹp do Sửa chữa, bảo dưỡng 4 dụng cụ gây ra thiết bị X X X
Vận hành máy khoan
tự hành (để luồn dây
kim cương) 0 X X 5 Bụi silic
Vận hành máy búa
thủy lực 0 X X
Vận hành máy cắt đá
bằng dây kim cương 0 X X
6 Tiếng ồn Vận hành xe nâng 0 X X
Sửa chữa, bảo dưỡng
máy, thiết bị - X X
Vận hành máy khoan
tay X X X
Vận hành máy khoan
tự hành 0 X X
7 Rung động Vận hành máy cắt đá X X 0
Vận hành máy bào
đá X X 0
Vận hành máy mài X X 0
64
Công ty CP Công Ty Công Ty
Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát Đại
Trường Sơn Nam Sơn Nam
đá
Sửa chữa, bảo dưỡng
thiết bị X X X
Vận hành lò quay đá
mẻ - 0 X 8 Mức nặng nhọc Sửa chữa, bảo dưỡng
thiết bị X X X
Vận hành tổ hợp
nghiền sàng X X - Mức căng 9 thẳng Sửa chữa, bảo dưỡng
máy, thiết bị X X X
2.4.2.5. Các mối nguy có mức rủi ro rất thấp và cực thấp
Các mối nguy còn lại tại các vị trí làm việc tương ứng, không được đề
cập tới trong các bảng 2, 3,4 có mức rủi ro rất thấp và cực thấp. Về nguyên
tắc, các mối nguy này không đòi hỏi bổ sung thêm bất kỳ biện pháp giảm
thiểu nào mà chỉ cần duy trì các biện pháp giảm thiểu TNLĐ, BNN hiện có.
2.4.3. Một số mối nguy chính xuất hiện trong hoạt động khai thác và
chế biến đá
- Vi khí hậu: Mức rủi ro do vi khí hậu gây ra được xác định trên cơ sở
chỉ số nhiệt tam cầu, tính đến tác động đồng thời của các thông số vi khí hậu,
bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió và nhiệt bức xạ mặt trời, tới căng thẳng
nhiệt mà người lao động phải gánh chịu. Theo số liệu thống kê khí tượng của
65
địa phương (Thanh Hoá) thì trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến hết tháng 9
hàng năm, nhiệt độ không khí dao động trong khoảng từ 26,4 đến 30,6 0C và
độ ẩm từ 80 đến 85%. Trong những ngày nắng nóng, nhiệt độ có thể vượt
40 0C và cao hơn, mùa đông nhiệt độ có nơi xuống đến 10C. Các thông số
nhiệt độ và độ ẩm của địa phương quyết định điều kiện vi khí hậu tại vị trí
làm việc của các cơ sở khai thác và chế biến đá bởi vì hầu hết các hoạt động
sản xuất đều xảy ra ở ngoài trời hoặc dưới mái che nhưng có rất ít hay không
có tường bao che. Kết quả đánh giá rủi ro cho thấy, vào những ngày nắng
nóng của mùa Hè-Thu thì vi khí hậu là mối nguy có mức rủi ro cao nhất. Khí
hậu nóng ẩm (đặc biệt là gió Lào) ở Thanh hoá , với đặc trưng là nhiệt độ, độ
ẩm cao, kết hợp với bức xạ mặt trời lớn đã tạo nên điều kiện vi khí hậu cực kỳ
khắc nghiệt tại chỗ làm việc, đặc biệt, đối với người lao động làm việc ngoài
trời. Nắng nóng có thể gây nên một số hội chứng về sức khoẻ như chuột rút,
kiệt sức do mất nước (hay say nắng), nặng hơn có thể gây sốc nhiệt, dẫn đến
tử vong. Hiện nay, các cơ sở chưa nhận thức đúng và đầy đủ về mức độ nguy
hiểm của mối nguy vi khí hậu, đồng thời, cũng không có số liệu thống kê về
các trường hợp say nắng, sốc nhiệt đã xảy ra. Kết quả đánh giá này là sự cảnh
báo cần thiết giúp các cơ sở khai thác và chế biến đá tại địa phương diện được
và chủ động áp dụng các biện pháp kiểm soát tương ứng nhằm giảm thiểu rủi
ro sức khoẻ đối với người lao động trong những ngày nắng nóng.
- Sụt lở/dịch chuyển đất đá, nổ mìn do không kiểm soát được, cháy
vật liệu nổ: Nguyên nhân chính của sụt lở/dịch chuyển đất đá được xác định
là do sự mất ổn định của khối đá tại mái dốc (khối đá có thể bị chia tách bởi
hệ thống kẽ nứt định hướng hay bị cắt rời bởi các đứt gãy địa chất hoặc hình
thành theo thời gian do quá trình phong hoá). Vì vậy, khảo sát cấu trúc địa
chất của mỏ, thiết kế mỏ an toàn,đảm bảo các thông số kỹ thuật của tầng khai
thác và trình tự khai thác là các điều kiện tiên quyết để hạn chế tối đa khả
năng xảy ra sụt lở/dịch chuyển đất đá. Các tác động tới lớp đất đá trong quá
trình khai thác (như nổ mìn, bốc xúc đất đá) hay sự thay đổi đột ngột của cấu
66
trúc lớp đất đá do mưa lớn kéo dài có thể là nguyên nhân trực tiếp cuối cùng
dẫn đến sụt lở/dịch chuyển đất đá. Trong quá trình bảo quản, vận chuyển và
sử dụng chất nổ còn xuất hiện mối nguy mìn nổ do không kiểm soát được và
cháy vật liệu nổ. Kết quả đánh giá rủi ro cho thấy, tại các cơ sở sử dụng công
nghệ khai thác bằng nổ mìn thì những mối nguy như sụt lở/dịch chuyển đất
đá, cháy vật liệu nổ và nổ mìn không kiểm soát luôn có mức rủi ro cao. Trong
khi đó, tại các cơ sở sử dụng công nghệ cắt đá bằng dây kim cương thì các
mối nguy này được loại bỏ do không sử dụng chất nổ. Công nghệ cắt đá bằng
dây kim cương trong các cơ sở khai thác và chế biến đá xẻ không những nâng
cao được hiệu quả khai thác (ít đá thải loại), chất lượng đá tảng (không bị nứt,
vỡ) mà còn loại bỏ được một số mối nguy do không phải bảo quản, vận
chuyển và sử dụng chất nổ. Điều này thúc đẩy xu hướng các cơ sở khai thác
và chế biến đá xẻ chuyển đổi sang công nghệ khai thác đá bằng cắt dây kim
cương;
- Ngã từ độ cao: Nguy cơ ngã từ độ cao có thể xảy ra đối với các công
nhân vận hành máy khoan tay, máy khoan tự hành, tổ hợp nghiền sàng, máy
cắt đá bằng dây kim cương và sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị.Tại tất cả các
vị trí làm việc trên cao này đều không có lan can bảo vệ, không có dây đai an
toàn. Công nhân vận hành máy khoan tay, làm việc trong điều kiện địa hình
dốc/cheo leo, mặt bằng hẹp, khả năng xảy ra ngã cao hơn nên chịu mức rủi ro
cao; trong khi đó, công nhân vận hành máy khoan tự hành, tổ hợp nghiền
sàng, máy cắt đá bằng dây kim cương, sửa chữa máy/thiết bị chịu mức rủi ro
trung bình.
- Va chạm với bộ phận chuyển động của máy: Mối nguy va chạm với
bộ phận chuyển động của máy (đĩa cưa) phát sinh ở cả máy xẻ đá và cắt đá,
nhưng có mức rủi ro khác nhau. Công nhân vận hành máy cắt chịu mức rủi ro
cao do phải dùng tay đẩy tấm đá về phía đĩa cưa trong quá trình cắt đá, dễ mất
đà và đưa tay vào đĩa cưa. Trong khi đó, ở máy xẻ, công nhân sử dụng tời đưa
khối đá vào vị trí, cố định khối đá, rồi ấn nút điều khiển máy xẻ,đĩa cưa tự
67
động dịch chuyển về phía khối đá và xẻ đá, vì vậy, chỉ chịu mức rủi ro trung
bình.
- Tiếng ồn: Hầu hết các máy/thiết bị được sử dụng ở cả 2 khu vực khai
thác và chế biến đá (chế biến đá xẻ và nghiền sàng) đều phát sinh tiếng ồn.
Công nhân vận hành máy búa thuỷ lực, xẻ đá, cắt đá, băm đá chịu mức rủi ro
cao (mức ồn tương đương từ 96 đến 105 dBA); trong khi đó, công nhân vận
hành máy xúc gầu, xúc lật, lò quay đá, mài đá, bào đá, mài đá thủ công và lái
xe tải chỉ chịu mức rủi ro trung bình (mức ồn tương đương từ 91 đến 95
dBA). Tại một số vị trí làm việc khác như vận hành máy cắt đá bằng dây kim
cương, lái xe nâng, sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị, thì rủi ro do tiếng ồn
gây ra chỉ ở mức thấp.
- Rung động: Rung toàn thân cũng là mối nguy xuất hiện ở hầu hết các
máy/thiết bị sử dụng trong khai thác và chế biến đá. Công nhân vận hành xe
nâng, máy xúc gầu, xúc lật, búa thuỷ lực chịu mức rủi ro cao, trong khi đó,
công nhân lái xe tải, vận hành máy xẻ đá, băm đá, quay đá mẻ, mài đá thủ
công chịu mức rủi ro trung bình, còn công nhân vận hành máy khoan tay,
khoan tự hành, cắt đá, mài đá, sửa chữa máy/thiết bị chịu mức rủi ro thấp. Cần
lưu ý rằng, rủi ro do rung toàn thân gây ra được đánh giá theo 3 nhóm
máy/thiết bị (là: vận chuyển, vận chuyển-công nghệ và công nghệ) theo 3
thang đánh giá khác nhau.Ví dụ, mức rung ở sàn xe tải (124,3 dB) lớn hơn
mức rung ở sàn xe nâng (123,2 dB) , nhưng mức rủi ro đối với lái xe tải
(trung bình) lại thấp hơn mức rủi ro đối với lái xe nâng (cao). Tại một số vị trí
khác như khoan tay, khoan tự hành, máy cắt, máy mài, máy bào, sửa chữa bảo
dưỡng máy/thiết bị, thì rủi ro chỉ ở mức thấp.
- Tai nạn do phương tiện gây ra: Nhiều phương tiện như xe tải, xe
nâng, máy xúc gầu, xúc lật và búa thuỷ lực trong quá trình làm việc và di
chuyển có nguy cơ gây tai nạn cho chính bản thân người điều khiển và những
người làm việc xung quanh.Công nhân được cảnh báo giữ khoảng cách an
toàn đối với phương tiện đang làm việc. Tuy nhiên, điều kiện địa hình dốc,
68
cua gấp, khuất tầm nhìn… có thể là nguyên nhân dẫn đến tai nạn. Mức rủi ro
được đánh giá là trung bình.
- Điện giật: Mối nguy điện giật phát sinh chủ yếu ở khu vực chế biến đá
(chế biến đá xẻ và nghiền sàng) nơi có nhiều máy/thiết bị sử dụng điện. Rủi ro
điện giật ở các máy xẻ đá, cắt đá, băm đá, mài đá, bào đá, lò quay đá, nghiền
sàng và sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị đều được đánh giá ở mức trung bình.
- Bị kẹt bên trong hay giữa các bộ phận của máy: Tại các vị trí máy
cắt, máy mài, máy băm, máy nghiền sàng, bảo dưỡng sửa chữa máy/thiết bị,
công nhân có nguy cơ bị cuốn/kẹt tóc vào giữa puly và dây cua roa do kết cấu
bao che không kín, bị trượt chân rơi vào giữa các trục nghiền của máy kẹp
hàm…. Rủi ro được đánh giá là mức trung bình.
- Vật thể bay, văng bắn: Công nhân vận hành máy cắt đá bằng dây kim
cương có nguy cơ bị dây kim cương đứt, văng vào người. Công nhân vận
hành máy nghiền sàng, lái máy xúc khu vực nghiền sàng có nguy cơ bị đá
văng từ máy kẹp hàm vào người. Rủi ro được đánh giá là mức trung bình.
- Bụi silic: Hoạt động khai thác và chế biến đá phát sinh bụi với hàm
lượng silic dao động trong khoảng 2,7-3,7%. Mức rủi ro do bụi gây ra được
đánh giá dựa trên nồng độ silic tự do trong bụi hô hấp tại chỗ làm việc. Kết
quả đo đạc cho thấy, nồng độ silic tự do trong bụi hô hấp tại các vị trí làm
việc phát sinh nhiều bụi của 10 cơ sở được khảo sát nằm trong khoảng từ 1,1
đến 4 lần giới hạn cho phép theo QCVN 02:2019/BYT, và mức rủi ro tương
ứng được đánh giá từ thấp đến trung bình. Công nhân vận hành máy khoan
tay, lái xe tải, máy xúc gầu, máy xúc lật, máy nghiền sàng và sửa chữa
máy/thiết bị chịu mức rủi ro trung bình, trong khi đó, công nhân vận hành
máy khoan tự hành, búa thuỷ lực chỉ chịu mức rủi ro thấp. Một số nguyên
nhân sau đây có thể làm giảm nhẹ mức phơi nhiễm bụi của người lao động:
thứ nhất, ở khu vực khai thác đá và khu vực nghiền sàng, không gian rộng, lại
có gió tự nhiên, nên bụi phát sinh khuếch tán nhanh vào không khí xuôi theo
chiều gió; công nhân có ý thức chọn vị trí, tư thế làm việc để hạn chế phơi
69
nhiễm; thứ hai, ở khu vực chế biến đá xẻ, trang bị hệ thống tưới nước dập bụi
tại nguồn, nên lượng bụi còn lại phát tán vào không khí không nhiều.
- Vật thể rơi do nâng nhấc, vận chuyển: Tại các vị trí như: vận hành
máy khoan tay, máy cắt, máy mài, máy băm đá, máy bào, lò quay đá, mài đá
thủ công, bảo dưỡng sửa chữa máy/thiết bị, công nhân phải nâng nhấc/vận
chuyển máy/đá bằng tay, thì mối nguy vật thể rơi là hiện hữu. Đối với công
nhân vận hành máy khoan tay, máy cắt, máy mài, máy băm, mài đá thủ công,
mức rủi ro được đánh giá là trung bình; trong khi đó, đối với công nhân vận
hành máy bào, lò quay đá, bảo dưỡng sửa chữa máy/thiết bị, mức rủi ro là
thấp. Nguyên nhân là do sự khác nhau về mức nghiêm trọng của tai nạn. Các
thiết bị nâng được sử dụng tại các cơ sở khai thác và chế biến đá bao gồm:
cẩu/ tời (khu vực máy xẻ, bảo dưỡng sửa chữa máy/thiết bị), máy xúc gầu
(khu vực khai thác, nghiền sàng), máy xúc lật (khu vực nghiền sàng), xe nâng
(khu vực chế biến đá xẻ). Rủi ro do vật thể rơi tại các vị trí máy xúc gầu, xe
tải (khu vực khai thác), máy xẻ đá, xe nâng và bảo dưỡng sửa chữa máy/thiết
bị, được đánh giá là mức trung bình; trong khi đó, tại các máy xúc gầu, máy
xúc lật (khu vực nghiền sàng), mức rủi ro là thấp. Nguyên nhân là do sự khác
nhau về mức nghiêm trọng của tai nạn.
- Trơn trượt, trượt ngã: Tại khu vực sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị
xuất hiện nhiều vật cản, dầu mỡ, nên mức rủi ro được xác định là trung bình;
trong khi đó, tại các vị trí vận hành máy khoan tay, máy khoan tự hành, máy
cắt đá, máy mài đá, máy băm đá, lò quay đá và mài đá bằng tay, thì mức rủi
ro là thấp.
- Cắt/kẹp do dụng cụ gây ra: Tại vị trí vận hành máy xẻ đá, công nhân
sử dụng xà beng để bẩy đá, dùng miếng đá nhỏ để kê kích tảng đá lớn, có
nguy cơ bị kẹp ngón tay/bàn tay, mức rủi ro được đánh giá là trung bình,
trong khi đó, tại vị trí sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị, thì mức rủi ro do
cắt/kẹp là thấp.
70
- Mức nặng nhọc: Công nhân vận hành máy khoan tay, khoan tự hành,
máy xúc gầu, máy xúc lật, máy búa thuỷ lực, máy xẻ, máy cắt, mài mài, máy
băm, mài đá thủ công và lái xe tải chịu mức rủi ro trung bình; trong khi đó,
công nhân vận hành lò quay đá, sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị chỉ chịu
mức rủi ro thấp.
- Mức căng thẳng: Công nhân nổ mìn chịu mức rủi ro trung bình, còn
công nhân vận hành tổ hợp nghiền sàng, sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị, chỉ
chịu mức rủi rothấp.Lưu ý rằng, đối với 2 mối nguy cuối (mức nặng nhọc và
mức căng thẳng), chỉ có 4 mức rủi ro là cực thấp, rất thấp, thấp và trung bình;
trong đó, mức rủi ro trung bình là mức cao nhất.
71
Tiểu kết chương 2
Học viên đã nêu ra được các công nghệ khai thác đang được áp dụng,
nêu được ưu điểm và nhược điểm của từng công nghệ khai thác. Bên cạnh đó
là quy trình khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng của một số mỏ đá
tại khu vực tỉnh Thanh Hóa.
Trong chương 2, học viên đã đưa ra được quy trình, công nghệ khia thác
của đa số các mỏ đá thuộc khu vực Thanh Hóa, bên cạnh đó là thực trang
chung về điều kiện làm việc trong quá trình khai thác đá. Từng giai đoạn khai
thác, nhận biết được các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đến con người trong
quá trình làm việc.
Học viên đã thực hiện đánh giá rủi ro cho các mối nguy phát sinh từ hoạt
động khai thác và chế biến đá bao gồm 2 nhóm chính là nhóm mối nguy về an
toàn và nhóm mối nguy về sức khoẻ. Cụ thể đã nhận diện được 15 mối nguy
chính thuộc nhóm mối nguy về an toàn như: ngã từ độ cao,trơn trượt; sụt lở
hay dịch chuyển đất đá; vật thể rơi do mang vác, nâng nhấc, vận chuyển; va
chạm với vật thể/bộ phận chuyển động; cắt, kẹp do các vật thể hay dụng cụ
gây ra, tai nạn do phương tiện; điện giật… và 6 thuộc nhóm mối nguy về sức
khoẻ như: vi khí hậu khắc nghiệt, bụi silic, tiếng ồn, rung động, mức nặng
nhọc, mức căng thẳng của công việc. Qua đó thấy được, khai thác đá tại khu
vực Thanh Hóa đang còn tồn tại rất nhiều nguy cơ gây tai nạn lao động, bênh
nghệ nghiệp cho người lao động đồng thời thấy được công tác an toàn vệ sinh
lao động rất quan trọng trong khai thác đá.
72
Chương 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ
BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG KHAI THÁC ĐÁ TẠI
MỘT SỐ MỎ ĐÁ KHU VỰC TỈNH THANH HÓA
3.1. Biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp
Các biện pháp kiểm soát (BPKS) bổ sung được đề xuất nhằm giảm thiểu
rủi ro được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các biện pháp kiểm soát bổ sung nhằm giảm thiểu rủi ro
Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung
- Trang bị lều che nắng để nghỉ ngơi
- Trang bị quần áo, mũ, giầy giữa giờ ở khu vực khai thác;
BHLĐ - Cung cấp đủ nước uống cho NLĐ;
Vi khí hậu - Tổ chức thời gian làm việc tránh - Có quy trình cấp cứu khi NLĐ bị
khung giờ nắng nóng vào buổi say nắng;
trưa từ 11 giờ đến 15; - Giảm thời gian làm việc (tuỳ theo
điều kiện cụ thể của cơ sở).
- Kiểm tra thường xuyên, đặc biệt
sau nổ mìn hay mưa lớn kéo dài, để
- Đầy đủ hồ sơ khảo sát địa chất, phát hiện khu vực có nguy cơ sụt lở,
thiết kế mỏ đảm bảo an toàn khai rào chắn bảo vệ và cắm biển cảnh Sụt lở/dịch thác; báo; chuyển đất - Đảm bảo các thông số thiết kế - Không để đá hay bất kỳ vật gì cách đá và sự ổn định của tầng khai thác mép tầng 0,5m;
để tránh nguy cơ sụt lở - Xây dựng chương trình ứng cứu
tình huống khẩn cấp và định kỳ tổ
chức diễn tập.
Mìn nổ do - Chỉ huy và công nhân nổ mìn có - Xây dựng và áp dụng chương trình
73
Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung
không giấy phép, được huấn luyện về nổ ứng cứu tình huống khẩn cấp và định
kiểm soát mìn an toàn; kỳ tổ chức diễn tập.
được - Tuân thủ quy trình nổ mìn an
toàn, chỉ huy nổ mìn giám sát quá
trình nổ mìn;
- Công tác chuẩn bị kỹ càng.
- Cắm biển báo tại các vị trí có nguy
cơ ngã cao;
- Trang bị quần áo, mũ, ủng cao - Đảm bảo mặt bằng làm việc đủ Ngã từ độ su rộng và ổn định; cao - Huấn luyện về ATVSLĐ - Xây dựng và áp dụng quy trình làm
việc an toàn;
- Trang bị mũ an toàn.
- Khu vực kho chứa vật liệu nổ
tách biệt và được trang bị đầy đủ
các phương tiện và dụng cụ chữa
cháy; -Xây dựng và áp dụng chương trình Cháy vật - Có bảo vệ canh gác và đi tuần; ứng cứu tình huống khẩn cấp và định liệu nổ - Thủ kho chỉ vào kho khi nhận kỳ tổ chức diễn tập. được lệnh của giám đốc;
- Thủ kho và thợ mìn đều được
đào tạo về an toàn vật liệu nổ;
- Có nội quy an toàn kho.
Va chạm + Máy xẻ, cắt đá: + Máy xẻ, cắt đá với bộ - Xây dựng và áp dụng quy trình làm - Đĩa cưa được bao che một phần; phận việc an toàn;
74
Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung
- Trang bị găng tay chống cắt cho chuyển
công nhân vận hành máy cắt đá; động của
- Có quy định về người được phép máy (đĩa
vận hành máy. cưa)
- Trang bị núi tai chống ồn cho - Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị
NLĐ (tuy nhiên theo quan sát, đảm bảo thiết bị làm việc trơn tru; Tiếng ồn NLĐ không đeo nút tai khi làm - Có quy định bắt buộc NLĐ phải
việc). đeo nút tai chống ồn khi làm việc.
Rung toàn - Trang bị hệ giảm rung ghế ngồi của Không có thân NLĐ.
+ Xe tải, máy xúc, xe nâng:
- Hệ thống giao thông nội bộ mỏ
phải được trang bị biển báo, biển chỉ
dẫn theo đúng quy định, bố trí đường
tránh ở những đoạn hẹp, cua.
- Thường xuyên bảo dưỡng, sửa
Tai nạn do + Xe tải, máy xúc, xe nâng chữa đường ô tô để đảm bảo an toàn
phương - NLĐ có giấy phép sử dụng, vận chuyển;
tiện gây ra được huấn luyện về ATVSLĐ. - Công nhân chỉ được phép đi lại
trong khu vực được quy định đối với
từng vị trí làm việc, tôn trọng luật lệ
giao thông;
- Đảm bảo khu vực đi lại và làm việc
của máy xúc phải được san lấp bằng
phẳng rộng rãi.
Điện giật + Khu vực chế biến đá xẻ, nghiền + Khu vực chế biến đá xẻ, nghiền
75
Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung
sàng: sàng:
- Thiết bị điện được nối đất, nối - Xây dựng và áp dụng quy trình làm
không; việc an toàn;
- Công tắc điện, tủ điện kín, được - Có quy định và chế tài đảm bảo
treo cao, có cầu dao cho từng thiết NLĐ sử dụng găng tay khi làm việc;
bị; - Có quy định về người được phép
- Dây điện còn tốt; vận hành đối với từng hệ thống thiết
- NLĐ được trang bị ủng cao su, bị cụ thể (tời, máy cưa).
găng tay, đào tạo về ATVSLĐ.
+ Máy cẳt, máy băm, máy mài: + Máy cẳt, máy băm, máy mài: - Puly và dây đai được bao che - Thiết kế, lắp đặt bao che kín hoàn Bị kẹt bên nhưng không kín hoàn toàn, vẫn toàn cho puly và dây đai; trong hay có nguy cơ cuốn tóc công nhân - Xây dựng và áp dụng quy trình làm giữa các vào; việc an toàn. bộ phận - Trang bị mũ vải cho công nhân. + Máy nghiền sàng: của máy + Máy nghiền sàng: - Xây dựng và áp dụng quy trình làm - Puly và dây đai được bao che việc an toàn. đảm bảo an toàn.
+ Máy nghiền sàng
Vật thể + Máy nghiền sàng - Trang bị lưới thép che chắn chống
bay, văng - Trang bị quần áo BHLĐ, khẩu văng bắn;
bắn trang, găng tay, mũ an toàn; - Trang bị thêm kính bảo hộ cho
NLĐ.
- Không có hệ thống hút lọc hay - Trang bị hệ thống hút lọc bụi cục
Bụi silic dập bụi ở máy nghiền sàng, máy bộ hoặc hệ thống phun sương dập
khoan; bụi cho máy nghiền sàng;
76
Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung
- Trang bị khẩu trang, nhưng theo - Trang bị khẩu trang chống bụi phù
quan sát, người lao động không sử hợp, có quy định và chế tài cụ thể để
dụng. NLĐ sử dụng khi làm việc.
Vật thể rơi - Trang bị găng tay có gai chống trơn
do mang - Đối với máy cắt, máy mài, máy trượt, giầy an toàn có mũi lót kim
vác, vận bào, máy băm: trang bị găng tay loại bảo vệ;
chuyển cao su cho công nhân. - Xây dựng và áp dụng quy trình làm
bằng tay việc an toàn.
+ Đối với cẩu/tời: + Đối với cẩu/tời: - Xây dựngvà áp dụng quy trình làm - Trang bị giầy, găng tay cao su, việc an toàn đối với cẩu/tời, trong đó mũ BHLĐ đảm bảo hành lang an toàn; - Sử dụng móc có lẫy an toàn; - Thay thế bằng giầy an toàn có mũi - Thường xuyên bảo dưỡng lót kim loại, găng tay có gai chống cẩu/tời, đảm bảo dây cáp và móc trơn trượt, mũ an toàn. treo đều trong trạng thái tốt. + Đối với xe nâng: Vật thể rơi + Đối với xe nâng: - Xây dựngvà áp dụng quy trình làm do mang - Lái xe có bằng lái và được huấn việc an toàn đối với xe nâng; vác, vận luyện vận hành an toàn; - Chỉ sử dụng các pallet chắc chắn, chuyển - Các pallet hàng đều có thành cao không xếp hàng vượt quá chiều cao bằng máy để chống đá rơi. của thành pallet;
- Thường xuyên bảo dưỡng xe, đặc
biệt là cơ cấu nâng hạ của xe.
+ Đối với máy xúc gầu: + Đối với máy xúc gầu: -Xây dựng và áp dụng quy trình làm - Người vận hành có bằng lái, việc an toàn khi sử dụng máy xúc được huấn luyện ATVSLĐ gầu để nâng nhấc đá tảng;
77
Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung
- Sử dụng cáp, móc có lẫy an toàn để
nâng đá tảng len xe tải.
+ Khu vực khai thác:
+ Khu vực khai thác: - Tạo lối đi có bậc để lên núi;
- Trang bị quần áo, mũ, giầy - Trang bị giầy chống trơn trượt
Trơn trượt, BHLĐ và huấn luyện ATVSLĐ + Khu vực chế biến đá xẻ:
trượt ngã + Khu vực chế biến đá xẻ: - Lắp đặt hệ thống thu gom nước từ
- Trang bị quần áo, mũ, giầy bàn làm việc, rãnh thoát nước để
BHLĐ và huấn luyện ATVSLĐ. đảm bảo khu vực làm việc khô ráo;
- Trang bị giầy chống trơn trượt.
+ Vận hành máy xẻ đá:
+ Vận hành máy xẻ đá - Trang bị găng tay có gai chống trơn Cắt/kẹp do - Trang bị găng tay cao su, mũ trượt, mũ an toàn, giầy an toàn; dụng cụ BHLĐ, huấn luyện ATVSLĐ cho - Xây dựng và áp dụng quy trình làm gây ra NLĐ; việc an toàn;
- Sử dụng thanh gạt để gạt đá chèn.
- Kiểm tra vật nặng trước khi
nâng; - Xây dựng và áp dụng quy trình làm - Nếu thấy cần thiết, nhờ sự giúp Mức nặng việc an toàn; đỡ của các công nhân khác; nhọc - Thay đổi tư thế, nghỉ ngơi khi giải - Thao tác đúng tư thế ecgonomi, lao. đảm bảo an toàn.
- Bồi dưỡng bằng hiện vật.
- Tổ chức nghỉ giữa ca nhiều lần Mức căng - Có thời gian nghỉ giữa ca (1 lần) - Áp dụng chế độ làm việc luân thẳng phiên.
78
3.2. Giải pháp phát triển văn hóa an toàn tại một số mỏ đá khu vực
Tỉnh Thanh Hóa
Xây dựng và duy trì một văn hóa an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm
việc: tận dụng tất cả các phương tiện sẵn có nhằm nâng cao những hiểu biết,
kiến thức và nhận thức chung về những khái niệm về các yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại, các nguy cơ, rủi ro cũng như cách phòng ngừa và kiểm soát
chúng. Quá trình xây dựng một văn hóa an toàn có những điểm giống với quá
trình xây dựng một tổ chức hiệu quả.
Bất kỳ một mỏ khai thác đá nào cũng cần phải tập trung vào sự liên tục
phát triển. Dù mỏ đá đang hoạt động tốt thế nào thì vẫn luôn cần xem xét tìm
hiểu làm thế nào để có thể hoạt động tốt hơn nữa. Quá trình này bao gồm việc
tìm cách cải tiến các hệ thống và các quá trình hiện đang áp dụng và sử dụng
công nghệ mới như thế nào vì lợi ích của tất cả mọi người. Sự phát triển liên
tục sẽ hiệu quả và bền vững nhất khi doanh nghiệp tập trung vào các cải tiến
được người công nhân ở tất cả các cấp của doanh nghiệp đưa ra. Để thực hiện
tốt văn hoá an toàn tại nơi làm việc tại các doanh nghiệp khai thác đá người
sử dụng lao động không chỉ thực hiện tốt các quy định của pháp luật về AT,
VSLĐ mà đã tăng cường đầu tư, chủ động áp dụng các phương pháp tự cải
thiện điều kiện lao động rất đơn giản, rẻ tiền, dễ thực hiện hoặc áp dụng hệ
thống quản lý AT, VSLĐ. Phát động các phong trào thi đua “Sản xuất phải an
toàn, an toàn để sản xuất”; “Xanh- Sạch- Đẹp”, thành lập Hội đồng BHLĐ và
mạng lưới an toàn - vệ sinh viên nhằm kiểm soát các các mối nguy cơ trong
hoạt động khai thác đá.
Tạo sự phối hợp giữa những người lao động với người sử dụng lao
động trong việc duy trì văn hóa phòng ngừa tai nơi làm việc và sự tham gia
tích cực của người lao động vào hệ thống quản lý AT, VSLĐ của doanh
nghiệp. Họ cần được tư vấn, được thông báo và đào tạo về tất cả các vấn đề
về AT, VSLĐ, đồng thời phải có thời gian và nguồn lực tham gia tích cực
79
3.3. Biện pháp áp dụng mô hình quản lý an toàn vệ sinh lao động
hiệu quả
Các mỏ đá tại khu vực Tỉnh Thanh Hóa cần áp dụng một số giải pháp
sau đây để nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời góp phần làm thay đổi quan
điểm và hình thành dần cách thức quản lý mới:
- Tăng cường sự tham gia của lãnh đạo vào quá trình quản lý ATVSLĐ:
lãnh đạo doanh nghiệp trực tiếp quản lý ATVSLĐ sẽ quyết định sự thành
công của hệ thống quản lý ATVSLĐ. Lãnh đạo không chỉ đóng vai trò là
người xem xét, phê duyệt kế hoạch, chương trình ATVSLĐ và chỉ đạo các bộ
phận của doanh nghiệp thực hiện mà còn tham gia trực tiếp vào quá trình
quản lý ATVSLĐ: từ việc xây dựng chính sách, mục tiêu ATVSLĐ, kế hoạch
đến việc tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả
hoạt động ATVSLĐ. Lãnh đạo không những trực tiếp quản lý quá trình sản
xuất mà còn trực tiếp quản lý môi trường và ATVSLĐ. Bộ phận ATVSLĐ chỉ
là một trong những người thừa hành, triển khai công việc.
- Tích hợp quản lý ATVSLĐ vào trong hệ thống quản lý chung của
doanh nghiệp: việc tích hợp quản lý ATVSLĐ vào hệ thống quản lý chung
của doanh nghiệp cho phép vừa nâng cao hiệu quả quản lý ATVSLĐ vừa
nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý sản xuất chung của doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động phải coi ATVSLĐ là một bộ phận không thể tách rời
của quá trình sản xuất và tiếp cận quản lý nó như tiếp cận quản lý đối với quá
trình sản xuất. Quản lý ATVSLĐ và quản lý sản xuất, quản lý môi trường
phải được thực hiện đồng thời, thống nhất từ trên xuống và được điều hành
trực tiếp bởi lãnh đạo doanh nghiệp. Hiện nay, tất các hệ thống quản lý
ATVSLĐ tiên tiến đều có cấu trúc tương thích với các hệ thống quản lý chất
lượng, quản lý môi trường. Chính sự tương thích của các hệ thống quản lý
chất lượng, quản lý môi trường và quản lý ATVSLĐ là điều kiện tiên quyết
để có thể tích hợp chúng vào một hệ thống quản lý chung, thống nhất.
80
- Tăng cường sự tham gia của người lao động vào quản lý ATVSLĐ:
trong quản lý ATVSLĐ, người lao động vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản
lý, người lao động tham gia trự tiếp vào quá trình quản lý. Muốn nâng cao
hiệu quả quản lý ATVSLĐ cần đảm bảo cho người lao động được tham gia và
tham gia hiệu quả vào quá trình quản lý. Để người lao động có thể tham gia
tích cực và hiệu quả vào quản lý ATVSLĐ thì người lao động phải được: đào
tạo kiến thức về ATVSLĐ để có đủ năng lực để thực hiện ATVSLĐ trong quá
trình thực thi công việc tại chỗ làm việc; cung cấp thông tin đầy đủ và trung
thực về ATVSLĐ; quyền phản ánh, trao đổi về những bất cập liên quan đến
ATVSLĐ tại chỗ làm việc; tham gia xây dựng kế hoạch ATVSLĐ, tổ chức
thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát các hoạt động và kết quả ATVSLĐ;
doanh nghiệp có chính sách, cơ chế khuyến khích người lao động tham gia
vào quản lý ATVSLĐ.
- Áp dụng qui trình đánh giá và kiểm soát rủi ro: Muốn nâng cao hiệu
quả quản lý ATVSLĐ cần phải áp dụng phương pháp kiểm soát an toàn chỗ
làm việc thay cho phương pháp kiểm soát an toàn cá nhân mà hiện nay các
doanh nghiệp đang sử dụng. Phương pháp kiểm soát an toàn chỗ làm việc chú
trọng tới việc kiểm soát các mối nguy hại tại chỗ làm việc bằng cách thiết lập
chỗ làm việc an toàn và sử dụng các nguyên tắc quản lý rủi ro để quản lý các
mối nguy hại. Qui trình đánh giá và kiểm soát rủi ro là công cụ để doanh
nghiệp quản lý các mối nguy hại. Qui trình đánh giá và kiểm soát rủi ro bao
gồm: Nhận diện các mối nguy hại; Đánh giá rủi ro; Lập kế hoạch kiểm soát;
Thực hiện kế hoạch kiểm soát; Sau khi thực hiện xong giải pháp kiểm soát,
cần phải xem xét, đánh giá lại rủi ro để xác nhận mức rủi ro là chấp nhận
được. Mỗi khi có sự thay đổi trong dây chuyền sản xuất, cũng cần phải thực
hiện đánh giá lại rủi ro để nhận diện các mối nguy hại mới phát sinh và có kế
hoạch kiểm soát tương ứng.
- Áp dụng kiểm toán thay cho tự kiểm tra: Kiểm toán khác với tự kiểm
tra ở chỗ: kiểm toán được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia hoàn toàn độc
81
lập với hệ thống quản lý ATVSLĐ, còn tự kiểm tra do một nhóm chuyên gia
thuộc hệ thống quản lý ATVSLĐ thực hiện. Vì lẽ đó, kiểm toán mang tính
khách quan, trung thực, phản ánh đúng chất lượng của hệ thống quản lý
ATVSLĐ, còn tự kiểm tra mang nặng tính chủ quan, hình thức, không phản
ánh đúng thực tế. Nhóm chuyên gia thực hiện kiểm toán không nhất thiết là
người của cơ quan ngoài, mà có thể là người trong doanh nghiệp nhưng phải
hoàn toàn độc lập với quá trình quản lý ATVSLĐ tại doanh nghiệp.Để nâng
cao hiệu quả quản lý ATVSLĐ, cần áp dụng chế độ kiểm toán thay cho chế
độ tự kiểm tra.
3.4. Giải pháp tuyên truyền, huấn luyện
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tập huấn về ATVSLĐ, với
mục tiêu “An toàn là trên hết” tiến hành thường xuyên dưới nhiều hình thức
phong phú, từ đó thu hút được đông đảo cán bộ, công nhân lao động tham gia
hưởng ứng. Bên cạnh đó, chúng ta cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và thực
thi có hiệu quả các quy định chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước liên
quan đến công tác ATVSLĐ cho người lao động, để người lao động nắm
được và triển khai công tác ATVSLĐ trong đó có công tác đánh giá, thống kê,
báo cáo, công tác kiểm tra.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng
dẫn các văn bản pháp luật về ATVSLĐ đối với người lao động: Cụ thể tuyên
truyền Luật ATVSLĐ trong đó chú trọng đến quyền và nghĩa vụ của người
lao động . Tuyên truyền vận động NLĐ thực hiện tốt các quy định của pháp
luật, tiêu chuẩn, quy trình biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc. Đẩy
mạnh công tác huấn luyện, đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ trong khai thác, chế biến đá. Xây dựng và lên kế hoạch huấn luyện
tập huấn cho người lao động sẽ góp phần nâng cao nhận thức về ATVSLĐ
cho người lao động, qua đó phát hiện các mối nguy và đề ra giải pháp phòng
ngừa…
82
Tiểu kết chương 3
Học viên đã đánh giá rủi ro cho 03 cơ sở khai thác và chế biến đá đặc
trưng. Áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro định tính. Ma trận xác định rủi ro
5x5. Tiêu chí xác định mức nghiêm trọng, khả năng xảy ra TNLĐ và ma trận
xác định mức rủi ro cho các mối nguy về an toàn lao động . Áp dụng phương
pháp đánh giá rủi ro nửa định lượng của Viện khoa học ATVSLĐ, được xây
dựng trên cơ sở phương pháp đánh giá của LB Nga và các quy chuẩn về vệ
sinh lao động hiện hành của Việt Nam cho các mối nguy về sức khỏe.
Giải pháp kỹ thuật: Các biện pháp khống chế tác động xấu do nổ mìn
hiện đang được khuyến khích sử dụng. Xây dựng và áp dụng chương trình
ứng cứu tình huống khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập. Ở khu vực nghiền
sàng: Trang bị hệ thống hút lọc bụi cục bộ hoặc hệ thống phun sương dập bụi
cho máy nghiền sàng; Trang bị PTBVCN phù hợp cho người lao động theo
đúng chủng loại, chất lượng, đồng thời quy định và chế tài cụ thể để NLĐ sử
dụng khi làm việc: Nút tai chống ồn, kính bảo hộ, khẩu trang, mặt nạ chống
bụi, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, giầy chống đâm xuyên, mũ an toàn
công nghiệp; Trồng cây xanh quanh khu văn phòng và trạm nghiền sàng,
xung quanh mỏ cũng là một trong những biện pháp giảm thiểu bụi và tiếng ồn
hiệu quả.
Bên cạnh đó, học viên đã đưa ra được các giải pháp kiểm soát nhằm
giảm thiểu rủi ro. Xây dựng và duy trì một văn hóa an toàn và vệ sinh lao
động: tận dụng tất cả các phương tiện sẵn có nhằm nâng cao những hiểu biết,
kiến thức và nhận thức chung về những khái niệm về các yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại, các nguy cơ, rủi ro cũng như cách phòng ngừa và kiểm soát
chúng; Tăng cường sự tham gia của lãnh đạo vào quá trình quản lý ATVSLĐ;
Tích hợp quản lý ATVSLĐ vào trong hệ thống quản lý chung của doanh
nghiệp; Tăng cường sự tham gia của người lao động vào quản lý ATVSLĐ;
Áp dụng qui trình đánh giá và kiểm soát rủi ro; Áp dụng kiểm toán thay cho
tự kiểm tra
83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vấn đề về AT, VSLĐ trong khai thác đá đang ngày càng được thế giới
cũng như Việt Nam quan tâm hơn, nó không những giúp bảo vệ tính mạng,
sức khỏe cho người lao động mà còn góp phần tích cực trong phát triển kinh
tế xã hội bền vững. Sau thời gian khảo sát và đánh giá thực trạng điều kiện
làm việc tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa, được sự hướng dẫn tận
tình của GS.TS. Lê Vân Trình tôi đã xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu, tập trung nghiên cứu các đề tài, tài liệu trong và ngoài nước có
liên quan; nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về AT,
VSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác đá ở Thanh Hóa để từ đó hiểu rõ đặc
điểm, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng, những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại trong quá trình khai thác đá.
Qua quá trình thực hiện luận văn: “Đánh giá thực trạng điều kiện làm
việc và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho
người lao động tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa”. Tôi thấy được,
ngành công nghiệp khai thác đá là một ngành có rất nhiều yếu tố nguy hiểm
và yếu tố có hại đến con người cũng như môi trường xung quanh khu vực có
mỏ khai thác gây ra TNLĐ và BNN cho người lao động. Cụ thể, tôi đã nhận
diện được 15 mối nguy an toàn và 6 mối nguy về sức khỏe. Từ thực tế quan
sát, khảo sát và phân tích công việc ta thấy được TNLĐ và BNN xảy ra là do
các hành vi chủ quan, hành vi mất an toàn của NLĐ, cụ thể như: NLĐ không
tuân thủ đúng các quy trình kỹ thuật an toàn trong các công tác như: công tác
khoan, công tác nổ mìn, trong vận chuyển tải,..; ý thức tự giác của NLĐ đang
còn rất kém như: không sử dụng PTBVCN trong quá trình làm việc, cụ thể:
làm việc trên vách đá cao nhưng không sử dụng dây đai an toàn, không đội
mũ an toàn công nghiệp chống chấn thương sọ não, không sử dụng nút tai
chống ồn khi làm việc trong môi trường tiếng ồn lớn như khu nghiền sàng,….
Bên cạnh đó, người làm công tác an toàn tại mỏ vẫn chưa thực hiện nghiêm
84
túc các quy định về giám sát, thưởng phạt đối với công nhân do tính cả nể nên
dẫn đến tình trạng chủ quan: chuyện to hóa nhỏ và chuyện nhỏ hóa không.
Do đó, để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc nhằm giảm
thiểu nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác đá; hướng tới mục
tiêu, quan trọng nhất là ngăn chặn tới mức tối đa TNLĐ, BNN, góp phần bảo
vệ được tính mạng, sức khỏe của người lao động khai thác đá xây dựng, các
doanh nghiệp trong ngành khai thác đá phải: Xây dựng hệ thống quản lý an
toàn vệ sinh lao động trong công ty bao gồm hệ thống pháp luật liên quan đến
An toàn vệ sinh lao động, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn trong khai thác đá. Bên cạnh đó phải đẩy mạnh tuyên truyền, huấn luyện
giáo dục, nâng cao nhận thức của NLĐ về An toàn vệ sinh lao. Tổ chức các
hoạt động tập thể tạo môi trường lao động vui vẻ thoải mái và an toàn.
Tóm lại, một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng lợi và phát triển một
cách bền vững thì phải biết sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực, thực hiện
tốt công tác AT, VSLĐ và bảo vệ môi trường. Vấn đề ATVSLĐ vẫn đang còn
là một vấn đề cần được quan tâm hơn hết trong công ty.
2. Khuyến nghị
Đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh
nghiệp khai thác đá xây dựng gắn kết chặt chẽ hiệu quả sản xuất với AT,
VSLĐ của doanh nghiệp. Cụ thể như:
+Xây dựng chính sách, pháp luật về AT, VSLĐ trong khai thác đá;
+ Xây dựng chương trình, hồ sơ quốc gia về AT, VSLĐ trong khai thác đá;
+ Kiểm soát chặt quy trình cấp phép khai thác.
+ Điều tra TNLĐ, BNN;
+ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện, giáo dục về
AT, VSLĐ;
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát về AT, VSLĐ;
+ Khen thưởng về AT, VSLĐ.
85
- Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp về An toàn – vệ sinh lao động, lưu ý đến
đặc thù của ngành khai thác đá.
- Có nhiều biện pháp nâng cao nhân thức về các quy định liên quan đến
An toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động.
- Xiết chặt việc cấp phép đầu tư, loại bỏ sự hình thành những doanh
nghiệp không đủ năng lực về khai thác đá và đảm bảo môi trường và
ATVSLĐ;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt các doanh nghiệp vi
phạm qui chuẩn kỹ thuật an toàn trong khai thác đá và qui định về quản lý
ATVSLĐ;
- Xây dựng và hướng dẫn các doanh nghiệp khai thác đá áp dụng mô
hình quản lý ATVSLĐ hiệu quả.
- Phát động các phong trào thi đua, tuần lễ an toàn, các tháng hành động
về AT, VSLĐ trong khai thác đá xây dựng.
Đề xuất đối với các mỏ đá tại khu vực Thanh Hóa
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về ATVSLĐ.
- Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu kỹ thuật an toàn trong khai thác đá
- Thành lập Công đoàn cơ sở.
- Tiến hành xây dựng hệ thống quản lý về ATVSLĐ, tăng cường sự tham
gia của lãnh đạo vào quá trình quản lý ATVSLĐ, tích hợp quản lý ATVSLĐ
vào trong hệ thống quản lý chung của doanh nghiệp:
+ Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến ATVSLĐ và an toàn
trong khai thác đá xây dựng.
+ Thành lập ban chỉ đạo hệ thống an toàn và sức khỏe nghề nghiệp tại
công ty.
- Tạo môi trường làm việc năng động, thoải mái và an toàn cho NLĐ
+ Tổ chức các cuộc thi về an toàn giữa các tổ đội với nhau.
+ Tiếp thu và sử lý ý kiến
86
- Đăng kiểm lại các thiết bị, máy móc đã hết hạn đăng kiểm. Ngừng hoạt
động và thay mới toàn bộ các thiết bị, máy móc không còn đăng kiểm được nữa.
- Trồng cây xanh: các loại cây có tán rộng, nhanh phát triển xung quanh
khu vực mỏ.
- Trang bị PTBVCN cho NLĐ đầy đủ, đúng sản phẩm, đúng chất lượng
theo thông tư 04/_2014/TT-BLĐTBXH.
- Tổ chức các hoạt động thi đua về ATVSLĐ.
- Khen thưởng những NLĐ có ý thức tốt trong việc thực hiện các nội
quy, quy định của công ty cũng như ATVSLĐ.
- Xây thêm nhà kho đựng CTR trong đó phân loại rõ ràng, CTR còn tái
chế và CTR chờ xử lý.
- Xây dựng lại khu vực sửa chữa máy móc thiết bị, làm mái che cho ô tô,
máy xúc,…
- Phá bỏ khu nhà kho VLNCN.
- Thực hiện các biện pháp chống bụi.
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Công Thương (2008), Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02:2008/BCT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử
dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp.
2. Bộ Công thương (2009), Quy chuẩn Việt Nam QCVN 04:2009/BCT - Quy
phạm an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2012), Quy chuẩn Việt Nam QCVN
05: 2012/BLĐTBXH - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động
trong khai thác và chế biến đá.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổ chức lao động quốc tế (2011),
Sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động, Nhà xuất bản
Lao động - Xã hội.
5. Đỗ Văn Hàn (2007), Sức khỏe nghề nghiệp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
6. Nguyễn Thắng Lợi (2013), Nghiên cứu và áp dụng thử mô hình quản lý rủi
ro trong sản xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác an toàn vệ
sinh lao động ở các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, Báo cáo tổng kết đề tài cấp
bộ mã số 209/13/TLĐ, Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật bảo hộ lao
động.
7. Bùi Xuân Nam (2014), An toàn và vệ sinh lao động trong ngành mỏ, NXB
Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà nội
8. Quốc hội (2015), Luật an toàn, vệ sinh lao động
9. Quốc hội (2012), Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13.
10. Quốc hội (2001), Luật phòng cháy chữa cháy.
11. Quốc hội (2010), Luật Khoáng sản.
12. Hà Tất Thắng (2015), ”Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam”, Luận án tiến
sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
88
13. Lê Vân Trình (2010), Quản lý môi trường lao động, Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội, Hà Nội.
14. Viện Tư vấn và phát triển, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam (2012), Thực trạng quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên
khoáng sản trong bối cảnh phát triển bền vững ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Khoa học kỹ thuật.
Tài liệu tiếng Anh
15. J. Bennett (2007), Quarry health and safety management system, Trường
đại học mỏ J.Bennett Camborne.
16. OHSAS Project Group (2008), Occupational Health and Safety
Management Systems – Guidelines for the Implementation of OHSAS
18001:2007 (Hệ thống quản lý AT, VSLĐ OHSAS – Hướng dẫn thực hiện
tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007),
17. Palassis J. et al (2006), A new American management Systems Standard in Occupational Safety and Health – ANSI Z10, Journal of Chemical Health & Safety, Jan/Feb., 2006;
18. Quốc hội Hàn Quốc (2006), Industrial Safety and health Act, Luật An
toàn và sức khỏe công nghiệp:
19. Quốc hội Singapore (2006), The Workplace safety and health Act, Luật
An toàn và sức khỏe nơi làm việc.
20. Quốc hội Malaysia (2001), Occupational Safety and Health Act, Luật an
toàn sức khỏe nghề nghiệp.
21. Quốc hội Trung Quốc (2002), Law of the People's Republic of China on
Work Safety, Luật An toàn Lao động của Nước Cộng hoà Nhân dân Trung
Hoa .