TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

NGÔ THỊ THƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT SỐ MỎ ĐÁ KHU VỰC TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP MÃ SỐ: 834 04 17

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ VÂN TRÌNH

HÀ NỘI, NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Đánh giá thực trạng điều kiện

làm việc và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề

nghiệp cho người lao động tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa” là

công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của

GS.TS. Lê Vân Trình. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình

nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung

thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo

vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.

Tác giả luận văn

Ngô Thị Thương

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi

lời cảm ơn tới Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tạo

điều kiện thuận lợi và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong quá

trình học tập và nghiên cứu tại Đại học Công đoàn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn đến thầy hướng dẫn khoa học GS.TS. Lê Vân

Trình đã quan tâm chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong

suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp

đã luôn hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi vượt qua những

khó khăn để hoàn thành luận án này.

Do kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót. Tôi

rất mong có được sự nhận xét, chỉ bảo và góp ý của các thầy cô để luận văn

của tôi được hoàn thiện hơn.

Trân trọng!

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng, hình, sơ đồ

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4

6. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu .............................................................. 5

7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 5

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG

KHAI THÁC ĐÁ HIỆN NAY ............................................................................. 6

1.1. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá trên thế

giới....................................................................................................................... 6

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................... 6

1.1.2. Công nghệ khai thác đá trên thế giới ...................................................... 14

1.2. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá tại Việt

Nam ................................................................................................................... 14

1.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 14

1.2.2. Hệ thống chính sách pháp luật ................................................................ 16

1.2.3. Thực trạng công tác an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác đá tại

Việt Nam ........................................................................................................... 21

1.2.4. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá tại tỉnh Thanh

Hóa .................................................................................................................... 25

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 32

Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC TRONG

KHAI THÁC ĐÁ TẠI MỘT SỐ MỎ ĐÁ KHU VỰC TỈNH THANH HÓA ..... 33

2.1. Công nghệ khai thác đá đang được áp dụng ........................................ 33

2.2. Thực trạng điều kiện làm việc trong khai thác đá. ............................... 36

2.2.1. Khai thác đá ............................................................................................. 36

2.2.2. Chế biến đá .............................................................................................. 42

2.3. Vệ sinh lao động tại các mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa .................... 44

2.3.1. Vi khí hậu và bức xạ mặt trời .................................................................. 44

2.3.2. Bụi và hơi khí độc ................................................................................... 45

2.3.3. Tiếng ồn và rung động ............................................................................ 46

2.3.4. Chất thải rắn ............................................................................................ 47

2.4. Đánh giá rủi ro cho 03 cơ sở khai thác và chế biến đá đặc trưng ....... 49

2.4.1. Đối tượng và phương pháp đánh giá ....................................................... 49

2.4.2. Kết quả đánh giá rủi ro ............................................................................ 53

2.4.3. Một số mối nguy chính xuất hiện trong hoạt động khai thác và chế biến

đá ....................................................................................................................... 64

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 71

Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ

BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG KHAI THÁC ĐÁ TẠI MỘT SỐ MỎ ĐÁ

KHU VỰC TỈNH THANH HÓA ....................................................................... 72

3.1. Biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề

nghiệp ............................................................................................................... 72

3.2. Giải pháp phát triển văn hóa an toàn tại một số mỏ đá khu vực Tỉnh

Thanh Hóa ....................................................................................................... 78

3.3. Biện pháp áp dụng mô hình quản lý an toàn vệ sinh lao động hiệu

quả..................................................................................................................... 79

3.4. Giải pháp tuyên truyền, huấn luyện ....................................................... 81

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 82

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 87

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

1. ATLĐ An toàn lao động

2. AT, VSLĐ An toàn, vệ sinh lao động

3. BHLĐ Bảo hộ lao động

4. BNN Bệnh nghề nghiệp

5. BPKS Biện pháp kiểm soát

CTR Chất thải rắn 6.

Điều kiện lao động 7. ĐKLĐ

Hợp tác xã 8. HTX

LB Nga Liên Bang Nga 9.

Môi trường lao động 10. MTLĐ

11. NLĐ Người lao động

PCCC Phòng cháy chữa cháy 12.

PCCN 13. Phòng chống cháy nổ

PTBVCN Phương tiện bảo vệ cá nhân 14.

Quy chuẩn Việt Nam 15. QCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam 16. TCVN

17. TNLĐ Tai nạn lao động

Trách nhiệm hữu hạn 18. TNHH

Vật liệu nổ công nghiệp 19. VLNCN

Vật liệu xây dựng 20. VLXD

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng

Bảng 2.1. Tổng hợp các vị trí làm việc trong dây chuyền sản xuất .................. 49

Bảng 2.2. Các mối nguy có mức rủi ro cao ...................................................... 54

Bảng 2.3. Các mối nguy có mức rủi ro trung bình ........................................... 56

Bảng 2.4 . Các mối nguy có mức rủi ro thấp .................................................... 62

Bảng 3.1. Các biện pháp kiểm soát bổ sung nhằm giảm thiểu rủi ro ............... 72

Hình

Hình 1.1. Bản đồ hành chỉnh tỉnh Thanh Hóa .................................................. 26

Hình 1.2: Công ty Hải Lộc Thắng khai thác đá tại Núi Vức ............................ 28

Hình 1.3: Công ty Hải Lộc Thắng khai thác đá tại Núi Vức ............................ 29

Hình 1.4: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất vật liệu xây dựng Thành Phát

khai thác đá tại Núi Vức.................................................................. 29

Hình 1.5: Công ty Tân Thành 9 khai thác đá không đúng thiết kế mỏ được phê

duyệt tại Núi Vức ............................................................................ 30

Hình 1.6: Mỏ đá đã bị ngừng hoạt động nhưng vẫn tiến hành khai thác thuộc

bản Tong, xã Trung Tiến, huyện Quan Hóa ................................... 30

Hình 2.1: Mỏ đá của hợp tác xã Nam Thành tại xã Cẩm Thành, huyện Cẩm

Thủy chưa làm đường lên núi, khai thác vách đứng ....................... 38

Hình 2.2: Mỏ đá của Công ty cổ phàn Xây dựng và Khai thác Trường Sơn đã

làm đường lên núi, khai thác vách đứng ......................................... 39

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý an toàn và sức khỏe trong các doanh nghiệp khai

thác đá của các tác giả trường Đại học mỏ J. Bennett ...................... 7

Sơ đồ 1.2: Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn

OHSAS 001:2007 ............................................................................. 9

Sơ đồ 1.3: “Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ANSI Z10 của Hoa

Kỳ .................................................................................................... 10

Sơ đồ 1.4 : Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ГОСТ 12.0.230 –

2007 của Cộng đồng các quốc gia độc lập (СНГ) .......................... 11

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công nghệ khai thác đá bằng phương pháp lộ thiên .............. 34

Sơ đồ 2.2. Qui trình công nghệ khai thác đá ..................................................... 37

Sơ đồ 2.3. Nổ vi sai theo hàng ngang ............................................................... 40

Sơ đồ 2.4. Nổ mìn vi sai theo hàng dọc ............................................................ 41

Sơ đồ 2.5. Nổ vi sai qua hàng qua lỗ ................................................................ 41

Sơ đồ 2.6. Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến đá có nghiền trung gian .......... 42

Sơ đồ 2.7. Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến đá không có nghiền trung gian 43

1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường, thời đại công nghệ 4.0 và công cuộc đổi

mới đất nước hiện nay, chiến lược bảo vệ và phát triển con người có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng. Bên cạnh đó, một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng

lợi và phát triển một cách bền vững thì phải biết cách sử dụng hợp lý, hiệu

quả các nguồn lực, thực hiện tốt công tác AT, VSLĐ và bảo vệ môi trường.

Công tác AT, VSLĐ sẽ tạo ra một điều kiện lao động thuận lợi và tiện nghi để

con người phát huy cao độ khả năng sáng tạo, tiềm lực bản thân,… làm cho

môi trường lao động an toàn hơn, vệ sinh hơn và sức khỏe người lao động

được đảm bảo và cải thiện hơn. Do vậy công tác AT, VSLĐ đã và đang là

một trong những chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và nhà nước ta và

là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

Việt Nam.

Thực tế cho thấy, quá trình lao động sản xuất luôn tiềm ẩn các yếu tố

nguy hiểm, yếu tố có hại gây ra TNLĐ, BNN và ô nhiễm môi trường. Xét trên

góc độ kinh tế, đó là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp làm giảm năng suất

lao động, lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, song song với việc không

ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất

và tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải luôn coi

trọng công tác AT, VSLĐ để có thể kiểm soát được các yếu tố nguy hiểm và

yếu tố có hại, hạn chế tối đa TNLĐ, BNN có thể xảy ra trong quá trình lao

động sản xuất.

Khai thác khoáng sản là một trong những ngành nghề có rất nhiều yếu tố

nguy hiểm và yếu tố có hại gây TNLĐ, BNN. Tai nạn lao động trong khai

thác mỏ, đặc biệt trong khai thác đá và một số loại khoáng sản khác đã và

đang xảy ra rất nghiêm trọng, do sạt lở tầng khai thác, sạt lở bãi thải, vật rơi

đổ sập, ngã cao... (ở mỏ lộ thiên). Trong những năm gần đây, cùng với sự

phát triển khoa học công nghệ thì sự quan tâm đầu tư tới việc cải thiện điều

2

kiện lao động trong các mỏ khai thác khoáng sản đang dần được nâng cao, tuy

nhiên tình hình TNLĐ, BNN vẫn diển ra ngày một gia tăng và rất phức tạp,

trong đó có nhiều vụ rất nghiêm trọng. Theo thống kê của Bộ lao động

thương binh và xã hội, TNLĐ và TNLĐ chết người trong khai thác khoáng

sản trong những năm gần gây luôn chiếm tỷ lệ cao. Số người mắc BNN cũng

lên đến co số hàng ngàn người. Tình hình tai nạn lao động diễn biến phức tạp:

số vụ tai nạn lao động gia tăng, mức độ nghiêm trọng của tai nạn cũng tăng,

nhiều vụ tai nạn gây chết nhiều người. Nguyên nhân của các vụ TNLĐ trong

khai thác khoáng sản có nhiều, gồm cả các yếu tố chủ quan và khách quan.

Hoạt động khai thác và chế biến đá làm phát sinh nhiều mối nguy hại đối với

an toàn và sức khoẻ, tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với người lao động. Nhiều mối

nguy hại gây mất an toàn lao động như sạt lở đất đá, nổ mìn, đá văng, ngã từ

độ cao, điện giật ....là nguyên nhân gây ra các tai nạn lao động, trong đó, sạt

lở đất đá thường dẫn đến các tai nạn lao động chết người nghiêm trọng và đặt

biệt nghiêm trọng. Bên cạnh đó, môi trường lao động tại các doanh nghiệp

khai thác và chế biến đá thường bị ô nhiễm nặng bởi các yếu tố ô nhiễm (hay

còn gọi là các mối nguy hại đối với sức khoẻ) như bụi chứa silic, tiếng ồn lớn,

rung động lớn, bức xạ mặt trời cao... Những mối nguy hại này là nguyên nhân

gây nên các bệnh nghề nghiệp, trong đó có các bệnh nghề nghiệp tương đối

điển hình của ngành như: bệnh bụi phổi silic và bệnh điếc nghề nghiệp.

Thực tế hiện nay, trừ các mỏ khai thác than, quặng và một số mỏ khai

thác đá làm nguyên liệu sản xuất xi măng được đầu tư quy mô, tổ chức khai

thác mỏ tuân thủ đầy đủ các quy định, quy chuẩn kỹ thuật an toàn khai thác

mỏ từ khâu khai thác, vận chuyển đến chế biến, còn lại phần lớn các mỏ đá

hiện nay ở các địa phương, đặc biệt là những mỏ đá được UBND tỉnh cấp

phép có quy mô khai thác nhỏ, không quá 100.000 m3/năm với thời gian khai

thác không quá 5 năm thì tình trạng phổ biến là không tiến hành thăm dò

khoáng sản, không có thiết kế mỏ và nếu có thì cũng không được cơ quan có

thẩm quyền thẩm định theo quy định. Biện pháp khai thác chủ yếu tại các mỏ

3

là cắt tầng, chiều cao tầng khai thác và góc dốc sườn tầng khai thác không đáp

ứng các quy định về an toàn trong khai thác. Các mỏ thường không có giám

đốc điều hành mỏ đảm bảo đủ điều kiện năng lực chuyên môn cũng như năng

lực quản lý, điều hành mỏ theo quy định hiện hành. Do vậy, tình hình tai nạn

lao động trong khai thác mỏ, nhất là trong khai thác đá và một số loại khoáng

sản khác đã và đang xảy ra rất nghiêm trọng. Số vụ TNLĐ trong khai thác

khoáng sản chiếm khoảng 10,81% tổng số vụ TNLĐ và 10,17% tổng số người

chết trong cả nước(năm 2019).

Hiện nay, Thanh Hóa có gần 200 mỏ đá xây dựng đang được khai thác

với nhiều loại hình từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty

cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã; công nghệ khai thác từ khai thác

bằng máy thiết bị cơ giới hiện đại đến khai thác thủ công; quy mô từ vài chục

lao động đến hàng trăm lao động, sản lượng từ vài chục nghìn m3/năm đến

hàng triệu m3/năm. Hoạt động khai thác đá xây dựng luôn tiềm ẩn nguy cơ

gây mất ATLĐ: Đa số người lao động làm việc trên các công trường khai thác

đá trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa là người nghèo, hoặc là những lao động

thời vụ, lao động nông dân được chủ mỏ khai thác đá xây dựng thuê làm việc

theo thời vụ. Do đó, kiến thức về an toàn trong khai thác đá họ không có và

cũng không được học, tập huấn, không được trang bị phương tiện bảo vệ cá

nhân khi được nhận vào làm việc. Các chủ mỏ thường cũng chỉ quan tâm đến

lợi ích kinh tế mà bỏ qua việc đầu tư nguồn lực cho công tác ATVSLĐ, bỏ

qua những nguyên tắc cơ bản trong thi công, kỹ thuật khai thác đá. Điều này

dẫn đến nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng trong khai thác đá.

Công nghệ khai thác, biện pháp kỹ thuật ở các mỏ đá ở Thanh Hóa hiện

nay mà các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã đang áp dụng thường không

tuân thủ các quy định kỹ thuật, an toàn lao động, còn nhiều công đoạn sử

dụng công cụ, dụng cụ rất thô sơ, chủ yếu là thủ công. Đặc biệt, Thanh Hóa là

một tỉnh thành đang phát triển nên nguồn lực về kinh tế tài chính đang còn

hạn hẹp dẫn đến máy móc thiết bị chưa được đầy đủ, chủ yếu sử dụng máy

4

móc cũ,…Bên cạnh đó nhận thức của NLĐ đang còn kém dẫn đến việc chấp

hành các quy định không được tốt, do đó tình hình tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp vẫn đang còn diễn ra rất nghiêm trọng.

Với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại của công

tác AT, VSLĐ trong khai thác đá ở Việt Nam nói chung và khu vực tỉnh

Thanh Hóa nói riêng, tôi xin chọn đề tài "Đánh giá thực trạng điều kiện làm

việc và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

cho người lao động tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa ".

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng môi trường và điều kiện làm việc trong khai thác

đá tại khu vực tỉnh Thanh Hóa.

- Đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho

người lao động.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Môi trường và điều kiện làm việc trong khai

thác đá tại khu vực tỉnh Thanh Hóa.

- Phạm vi nghiên cứu: Một số mỏ đá tại khu vực tỉnh Thanh Hóa

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp hồi cứu số liệu

- Phương pháp khảo sát đánh giá.

- Phương pháp phân tích tổng hợp

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác an toàn vệ

sinh lao động trong khai thác đá hiện nay.

- Đánh giá được thực trạng điều kiện làm việc trong khai thác đá tại khu

vực tỉnh Thanh Hóa.

- Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề

nghiệp trong khai thác đá tại tỉnh Thanh Hóa.

5

6. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu

Luận văn đã nhận diện được các mối nguy trong khai thác đá, đề xuất

các biện pháp cải thiện giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, góp

phần bảo đảm môi trường, điều kiện lao động và sức khoẻ người lao động.

Trên cở sở này, các mỏ đá thuộc các khu vực khác nhau có thể áp dụng.

7. Kết cấu của luận văn

- Chương 1: Tổng quan về công tác an toàn vệ sinh lao động trong khai

thác đá hiện nay.

- Chương 2: Đánh giá thực trạng điều kiện làm việc trong khai thác đá

tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa.

- Chương 3: Đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp trong khai thác đá tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa.

6

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

TRONG KHAI THÁC ĐÁ HIỆN NAY

1.1. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá trên

thế giới

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Trên thế giới, đá đã và đang được khai thác, sử dụng từ hàng nghìn năm

trước. Người Ai Cập cổ đại dùng đá Granite để tác tượng và xây dựng lăng

mộ,... Người Hy Lạp, dùng đá Limeston để xây dựng kỳ quan Kim tự tháp vĩ

đại Cheop và tượng Pharaoh. Đá Marble được đế chế Hy Lạp sử dụng rộng

rãi trong xây dựng các công trình. Đá cẩm thạch cũng lần đầu tiên được sử

dụng khi xây dựng Đền Artemis, một trong những kỳ quan cổ đại của thế giới

với 127 cột đá cẩm thạch, mỗi cột cao năm tầng.

Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ đá trên thị trường thế giới là rất lớn. Các nước

có truyền thống và nhu cầu sử dụng số lượng đá lớn như là: Italia, Hy Lạp,

Đức, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Nhật Bản… Sản lượng khai thác đá của các

quốc gia này chiếm khoảng 2/3 sản lượng của toàn thế giới. Do nhu cầu sử

dụng đá ngày càng cao nên yêu cầu về khai thác đá ngày càng lớn về sản

lượng cũng như đa dạng về chủng loại đá. Tuy nhiên, hiện nay công nghệ

khai thác đá hầu hết còn mang tính thủ công, sử dụng công cụ lao động nặng

nề, cồng kềnh và môi trường khai thác khắc nhiệt. Chính những đặc điểm này

luôn chứa đựng các rủi ro để dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

cho người lao động trong các mỏ khai thác. Do vậy, vấn đề AT,VSLĐ trong

khai thác đá luôn được thế giới quan tâm rất nhiều. Ở các nước có nền kinh tế

phát triển, các học giả nước ngoài đã và đang quan tâm, nghiên cứu về AT,

VSLĐ, họ xây dựng các mô hình quản lý AT,VSLĐ, các cách thức tổ chức

quản lý đối với sản xuất – kinh doanh xây dựng, khai thác mỏ gắn với đảm

bảo AT, VSLĐ. Nổi bật có các mô hình quản lý AT,VSLĐ đã và đang được

áp dụng như sau:

7

- J. Bennett (2007), Quarry health and safety management system,

Trường đại học mỏ J.Bennett Camborne [15]. Các tác giả của trường Đại học

mỏ J. Bennett Camborne đã nghiên cứu và đề xuất một mô hình quản lý an

toàn và sức khỏe nghề nghiệp trong các doanh nghiệp khai thác đá. Mô hình

quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp có nhiều điểm tương đương với tiêu

chuẩn quốc tế OHSAS 18001 và với mục đích là để áp dụng cho tất cả các

hoạt động trong quá trình khai thác đá nhằm góp phần giảm thiểu các rủi ro.

Có thể thấy rõ Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe trong khai thác đá qua sơ

đồ 1.1.

LẬP KẾ HOẠCH

Lập kế hoạch an toàn và sức khỏe trong sản xuất - kinh doanh cụ thể

XEM XÉT HỆ THỐNG

CHIẾN LƯỢC & CHÍNH SÁCH

Đảm bảo tính hiêu quả kinh tế - xã hội-môi trường gắn với an toàn và sức khỏe trong khai thác đá

Hoạch định chiến lược và các chính sách phát triển ngành khai thác đá gắn với quản lý an toàn và sức khỏe

VẬN HÀNH HỆ THỐNG

KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ CẢI TIẾN

Vận hành hoạt động sản xuất – kinh doanh đảm bảo an toàn và sức khỏe

Thực hiện kiểm tra, giám sát và cải tiến hoạt động đảm bảo an toàn và sức khỏe trong sản xuất – kinh doanh khai thác đá

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý an toàn và sức khỏe trong các doanh nghiệp

khai thác đá của các tác giả trường Đại học mỏ J. Bennett

(Nguồn: [12])

Từ sơ đồ 1.1 ta thấy được rằng: Để quản lý hiệu quả vấn đề về an toàn,

sức khỏe của người lao động trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất –

kinh doanh khai thác đá thì người sử dụng lao động cần phải thực hiện và duy

trì hệ thống quản lý mang tính thống nhất cao, đảm bảo đầy đủ 05 nội dung

chính như sau: Chiến lược và chính sách (Cấp quản lý cần hoạch định chiến

lược và các chính sách phát triển ngành khai thác đá gắn với quản lý an toàn

và sức khỏe cho người lao động); Lập kế hoạch (tiến hành lập kế hoạch an

8

toàn và sức khỏe trong sản xuất - kinh doanh rõ ràng và cụ thể); Vận hành hệ

thống quản lý đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động; Kiểm tra,

giám sát và cải tiến (tiến hành kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát và cải tiến hoạt

động sản suất, kinh doanh, khai thác đảm bảo an toàn và sức khỏe trong sản

xuất – kinh doanh khai thác đá). Bên cạnh đó, các nội dung trong hệ thống

quản lý sản xuất – kinh doanh khai thác đá nói trên phải hướng trọng tâm vào

việc thực hiện chiến lược sản xuất – kinh doanh dựa trên nền tảng của chính

sách đã hoạch định nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động.

- “OHSAS Project Group (2008), Occupational Health and Safety

Management Systems – Guidelines for the Implementation of OHSAS

18001:2007 (Hệ thống quản lý AT, VSLĐ OHSAS – Hướng dẫn thực hiện tiêu

chuẩn OHSAS 18001:2007)" [16], Viện Tiêu chuẩn Anh. “Tiêu chuẩn

OHSAS 18001:2007 là phiên bản hiện đang được sử dụng phổ biến rộng rãi

trong AT, VSLĐ ở nước Anh và nhiều quốc gia trên thế giới. Về thực chất,

OHSAS 18001:2007 là một tiêu chuẩn mang tính hệ thống về quản lý an toàn,

sức khỏe nghề nghiệp. Tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 đa đưa ra cho các

doanh nghiệp một khuôn khổ nhất định để xác định nội dung, quy trình, kiểm

soát và giảm thiểu rủi ro liên quan đến sức khỏe và an toàn của người lao

động trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

Đồng thời, tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 cũng đã giúp cho các chủ thể kinh

tế, tổ chức, cá nhân kiểm soát được việc tuân thủ các yêu cầu của luật định về

vấn đề an toàn vệ sinh lao động, sức khỏe nghề nghiệp của người lao động.

Nhờ đó, giúp cho các tổ chức giảm thiểu được tối đa các rủi ro liên quan đến

pháp lý, nảy sinh khiếu kiện không đáng có do người lao động không thực

hiện đúng quy trình, trách nhiệm về an toàn, sức khỏe nghề nghiệp của bản

thân người lao động”. Hệ thống quản lý AT, VSLĐ theo OHSAS 18001:2007

được thể hiện ở sơ đồ 1.2.

9

Sơ đồ 1.2: Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động

theo tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007

(Nguồn [12])

Theo sơ đồ 1.2, chúng ta có thể nhận thấy rõ hệ thống quản lý AT, VSLĐ

của một doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh hay tổ chức xã hội gồm có 06

giai đoạn: Đưa ra các chính sách về AT, VSLĐ; Hoạch định mục tiêu, kế

hoạc; Thực hiện và điều hành theo hoạch định đề ra; Kiểm tra kết quả đạt

được và tiến hành các hành động nhằm khắc phục; Xem xét các ý kiến của

lãnh đạo và tiến hanh thực hiện cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý AT,

VSLĐ thường xuyên và liên tục. Các công việc trên đòi hỏi doanh nghiệp

phải thực hiện đầy đủ theo một chu trình khép kín theo đúng trình tự và xem

xét định kỳ trong suốt quá trình áp dụng.

- “Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về hệ thống quản lý AT, VSLĐ ANSI

Z10[17]: Tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa Hội vệ

sinh công nghiệp Hoa Kỳ (AIHA, American Industrial Hygiene Association)

với Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (ANSI, American National Standards

Institute). Tiêu chuẩn này được ban hành năm 2005”.

10

Sơ đồ 1.3: “Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ANSI Z10

của Hoa Kỳ

(Nguồn [17])

“Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về hệ thống quản lý ATVSLĐ ANSI Z10,

cũng giống như các mô hình quản lý đã xem xét ở trên đều sử dụng chu trình quản

lý Deming (Plan – Do – Check – Act) , bao gồm 5 thành phần chính:

 Sự quản lý của lãnh đạo và sự tham gia của người lao động

(Management Leadership and Employee Participation) ;

 Hoạch định (Planning);

 Thực hiện và vận hành Implementation and Operation);

 Đánh giá và hành động khắc phục (Evaluation and Corrective Action) ;

 Xem xét của lãnh đạo (Management Review)”.

- Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý bảo hộ lao động ГОСТ 12.0.230-2007.

Uỷ ban liên nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Cộng đồng các

quốc gia độc lập (СНГ) gồm 12 nước thuộc Liên xô cũ, đã thông qua tiêu

11

chuẩn ГОСТ 12.0.230-2007 về hệ thống quản lý bảo hộ lao động vào ngày

Chính sách

Tổ chức

Hoạch định và thực hiện

Hành động nhằm hoàn thiện

Đánh giá

27/3/2007.

Sơ đồ 1.4 : Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ГОСТ 12.0.230 –

2007 của Cộng đồng các quốc gia độc lập (СНГ)

Hệ thống quản lý bảo hộ lao động (để thuận tiện, từ đây sử dụng thuật

ngữ chung là hệ thống quản lý ATVSLĐ) của Cộng đồng các quốc gia độc

lập có cấu trúc giống như cấu trúc của mô hình quản lý ATVSLĐ ILO-OSH

2001, bao gồm 5 thành phần chính sau đây :

 Chính sách ;

 Tổ chức;

 Hoạch định và thực hiện ;

 Đánh giá ;

 Hành động nhằm hoàn thiện .

12

Bên cạnh đó, một số nước phát triển đã ban hành các Luật và văn bản

dưới Luật về AT, VSLĐ. Tiêu biểu như là:

- Quốc hội Hàn Quốc (2006), Industrial Safety and health Act - Luật An

toàn và sức khỏe công nghiệp [18]. Mục đích: Duy trì và thúc đẩy công tác an

toàn lao động và đảm bảo sức khoẻ của người lao động thông qua việc phòng

ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp bằng cách xây dựng các tiêu

chuẩn về an toàn và sức khoẻ lao động và làm rõ trách nhiệm cá nhân, tạo ra

môi trường làm việc thoải mái.

- Quốc hội Singapore (2006), The Workplace safety and health Act -

Luật An toàn và sức khỏe nơi làm việc [19].

Luật này áp dụng cho: (1) Nơi làm việc bất kỳ do Chính phủ sở hữu hoặc

quản lý toàn bộ hay một phần; (2) Công trường bất kỳ mà ở đó hoạt động xây

dựng hoặc công việc xây dựng cơ khí bất kỳ được tiến hành bởi hoặc thay mặt

Chính phủ.

- Quốc hội Malaysia (2001), Occupational Safety and Health Act - Luật

an toàn sức khỏe nghề nghiệp [20]

Mục tiêu của Luật: (1) Bảo đảm an toàn, sức khoẻ và phúc lợi của mọi

người lao đông ở nơi làm việc trước những rủi ro về an toàn và sức khoẻ

xảy ra trong các hoạt động của họ ở nơi làm việc; (2) Bảo vệ người lao

động tránh khỏi những rủi ro gây mất an toàn và sức khoẻ cho họ trong các

hoạt động ở nơi làm việc; (3) Làm cho môi trường lao động phù hợp với

tâm sinh lí người lao động ở nơi làm việc; (4) Cung cấp cơ sở pháp lý về

AT, VSLĐ được thay thế dần bằng một hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn

kết hợp với các điều khoản của Đạo luật này nhằm duy trì hoặc cải thiện

điều kiện an toàn và sức khoẻ.

- Quốc hội Trung Quốc (2002), Law of the People's Republic of China on

Work Safety - Luật An toàn Lao động của Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa

[21].

13

Luật này được xây dựng nhằm mục đích đẩy mạnh công tác kiểm tra,

giám sát an toàn vệ sinh lao động, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản và thúc đẩy sự phát

triển kinh tế.

Luật này điều chỉnh các nội dung về an toàn lao động trong các đơn vị tham

gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi chung là các đơn vị sản

xuất, kinh doanh) hoạt động trên lãnh thổ của nước Cộng hoà nhân dân Trung

Hoa. Nếu trong các văn bản pháp luật của Nhà nước về phòng cháy chữa cháy,

an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ có những quy định về an

toàn lao động khác thì phải áp dụng cả những quy định đó.

Nhìn chung đa số hệ thống quản lý ATVSLĐ hiện đã và đang được áp

dụng trên thế giới đều được xây dựng trên cơ sở tiếp cận hệ thống, đối với quản

lý – đó là “chu trình quản lý Deming, bao gồm các bước Hoạch định – Thực

hiện – Kiểm tra – Hành động”. Cụ thể như sau: “Hoạch định : xây dựng mục tiêu

và giải pháp cần thiết để đạt được các kết quả tương ứng phù hợp với chính sách

của doanh nghiệp về AT,VSLĐ; Thực hiện: tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực

hiện các giải pháp, kế hoạc đã được hoạch định ở trên nhằm đạt được các mục

tiêu đã đề ra; Kiểm tra: theo dõi, giám sát, đo lường các kết quả đã thực hiện

được, đồng thời đối chiếu kết quả thực hiện với các mục tiêu, chính sách, tiêu

chuẩn kỹ thuật, qui chuẩn kỹ thuật, các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà

nước về AT,VSLĐ và báo cáo kết quả hết quả kiểm tra; Hành động: thực hiện

các phương pháp, hành động khắc phục những tồn tại không tốt ảnh hưởng đến

hoạt động AT,VSLĐ và phòng ngừa nhằm nâng cao kết quả hoạt động

ATVSLĐ của doanh nghiệp”. Tất cả các hệ thống quản lý ATVSLĐ này đều

tương thích với tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2015 và tiêu chuẩn quản

lý môi trường ISO 14001:2015, vì vậy có thể tích hợp chúng trong một hệ thống

quản lý chung, thống nhất của doanh nghiệp. Các hệ thống quản lý ATVSLĐ

nêu trên sử dụng phương pháp kiểm soát an toàn tại nơi làm việc, một phương

pháp kiểm soát mang tính phòng ngừa cao, thể hiện ở chỗ kiểm soát các yếu tố

14

nguy hiểm và yếu tố có hại được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, bao

gồm các bước: nhận diện các mối nguy hại phát sinh tại chỗ làm việc, đánh giá

rủi ro mà chúng gây ra đối với sức khoẻ người lao động, trên cơ sở đó xây dựng

và thực hiện các giải pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro.

1.1.2. Công nghệ khai thác đá trên thế giới

Hiện nay, hầu hết các mỏ đang áp dụng 2 phương pháp khai thác đá là

phương pháp khai thác hầm lò và phương pháp khai thác lộ thiên. Thực tế cho

thấy các mỏ đá trên thế giới thường tiến hành song song 2 phương pháp khai

thác đồng thời trên cùng một mỏ. Phía trên thường tiến hành khai thác bằng

phương pháp khai thác lộ thiên cắt tầng, khi mỏ đạt giới hạn biên phía trên

mặt đất và mỏ tiếp tục khai thác xuống sâu bằng cả hai phương pháp lộ thiên

và hầm lò. Tiêu biểu như: mỏ Dionyssomarble, Hy Lạp; mỏ Solubema, Bồ

Đào Nha; mỏ Levigliani, Italia.

1.2. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá tại

Việt Nam

1.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Ở Việt Nam từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu, bao cấp sang nền

kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì trong mọi lĩnh vực của

đời sống xã hội đều đã được quan tâm, nghiên cứu mong muốn tăng năng suất

lao động, phát triển và theo kịp nền khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển

kinh tế đưa đất nước vượt qua đói nghèo và trong thời gian ngắn đuổi kịp các

nước trong khu vực. Chính từ bối cảnh ấy, nhiều nhà nghiên cứu, nhiều công

trình nghiên cứu đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu từng góc cạnh cụ thể và đã

có những công trình được áp dụng trên thực tế, có những đề xuất để hoàn

thiện chính sách, chế độ về ATLĐ và đã có những kết quả nhất định. Bên

cạnh đó, an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh

doanh trong lĩnh vực khai thác đá xây dựng đã và đang nhận được sự quan

tâm nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn của cá nhân các nhà khoa học cũng

như các cơ quan nhà nước ở cả trong nước và nước ngoài. Cho đến nay, ở

15

Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quản lý, khai thác

tài nguyên khoáng sản nói chung, an toàn và sức khỏe cho người lao động,

AT, VSLĐ trong khai thác đá nói riêng. Đang chú ý là các công trình nghiên

cứu sau đây:

- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2012), Đề tài nghiên cứu khoa

học cấp Bộ: “Ứng dụng mô hình quản lý AT, VSLĐ trong các DNKTĐXD”,

Viện Khoa học lao động và xã hội:

Đề tài nghiên cứu thể hiện các kết quả của sự phối hợp giữa Cục ATLĐ

với Viện Khoa học Lao động và Xã hội trong việc nghiên cứu, triển khai thí

điểm mô hình hệ thống quản lý AT, VSLĐ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ

trong lĩnh vực có nguy cơ cao như khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng tại

hai tỉnh Hà Nam (60 doanh nghiệp), Quảng Ninh (60 doanh nghiệp) và một số

làng nghề. Theo đó, các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn được lựa chọn để áp

dụng thí điểm sẽ được các chuyên gia trong lĩnh vực AT, VSLĐ tư vấn cũng

như hỗ trợ kinh phí giúp xây dựng hệ thống quản lý AT, VSLĐ ở đơn vị mình

như: cung cấp các tài liệu, thiết bị an toàn, xây dựng góc BHLĐ, công tác

huấn luyện AT, VSLĐ nhằm giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý

AT, VSLĐ vừa đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật vừa giúp

doanh nghiệp thực hiện tốt công tác AT, VSLĐ, giúp giảm thiểu TNLĐ,

BNN. Trên cơ sở này tổng kết, rút kinh nghiệm để hoàn thiện quy trình và xây

dựng mô hình. Từ đó nhân rộng việc áp dụng hệ thống quản lý AT, VSLĐ

trong cả nước. Tuy nhiên, việc áp dụng hệ thống quản lý AT, VSLĐ vẫn còn

nhiều khó khăn do đa phần doanh nghiệp quy mô nhỏ chưa quan tâm đúng

mức đến công tác AT, VSLĐ; cán bộ làm công tác AT, VSLĐ chưa chủ động

trong công tác đôn đốc, hướng dẫn; người lao động chưa có ý thức chấp hành

nội quy làm việc; một số doanh nghiệp vẫn còn thực hiện mang tính chất đối

phó;…

16

- Nguyễn thị Hiếu (2014), “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai

thác đá tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ, Học viện

nông nghiệp Việt Nam.

- Hà Tất Thắng (2015), “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

- Trần Thị Phương Thúy (2016): “Nghiên cứu khả năng áp dụng sản

xuất sạch hơn trong khai thác đá xây dựng”, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Quốc

Gia Hà Nội, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên.

1.2.2. Hệ thống chính sách pháp luật

1.2.2.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật

Quyền lợi của người lao động nói chung và quyền được bảo đảm an

toàn, sức khoẻ, bảo hộ lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động

trong khai thác đá nói riêng đã được quy định tại:

- Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

- Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01

tháng 05 năm 2013;

- Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01

tháng 01 năm 2016 ;

- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01

tháng 7 năm 2011;

- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày

01 tháng 01 năm 2015;

- Luật phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực kể từ ngày 04

tháng 10 năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng

cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07

năm 2014;

- Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ

ngày 01 tháng 7 năm 2016 …

17

Chính phủ, Thủ tướng Chỉnh phủ cũng đã ban hành các Văn bản quy

phạm pháp luật của quy định chi tiết các quy định pháp luật và chỉ đạo việc tổ

chức triển khai các quy định pháp luật, các biện pháp, giải pháp bảo vệ quyền

lợi người lao động và an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp nói

chung và các doanh nghiệp khai thác đá nói riêng. Các Bộ, ngành, địa phương

cũng đã ban hành hệ thống các văn bản quy định, hướng dẫn về các chính

sách, chế độ: tiền lương hợp đồng lao động; bảo hiểm xã hội; an toàn lao

động, vệ sinh lao động; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; chế độ bồi

dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu

tố nguy hiểm, độc hại; điều kiện lao động có hại và các công việc không được

sử dụng lao động nữ; điều kiện lao động có hại và các công việc cấm sử dụng

lao động chưa thành niên; huấn luyện công tác An toàn lao động, vệ sinh lao

động; chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp.

Đồng thời, là hệ thống các văn bản quy định về về kỹ thuật an toàn

trong khai thác mỏ, bao gồm: các Quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong khai thác

mỏ hầm lò; Quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong khai thác lộ thiên; Quy chuẩn

kỹ thuật an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp …

1.2.2.2. Các ấn phẩm xuất bản là sách, sổ tay hướng dẫn

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổ chức lao động quốc tế

(2011), Sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý AT, VSLĐ. Cuốn sổ tay này dựa

trên cơ sở nghiên cứu của các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành trên

thế giới do chính phủ Nhật Bản tài trợ khổ của Dự án RAS/08/07M/JPN [4]:

Sổ tay là sự chỉ dẫn của ILO về Hệ thống quản lý AT, VSLĐ; đây cũng

là một trong những công cụ quốc tế quan trọng để có thể phát triển Hệ thống

quản lý AT, VSLĐ tại Việt Nam. Những tác động tích cực của Hệ thống quản

lý AT, VSLĐ trong việc nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu nguy cơ

đã được các chính phủ, đại diện của người lao động và người sử dụng lao

động động trên thế giới công nhận.

18

- “Viện Tư vấn và Phát triển, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật

Việt Nam (2012)[14], Thực trạng quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản

trong bối cảnh phát triển bền vững ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ

thuật. Xuất phát từ thực tiễn những năm gần đây, ngành khai thác khoáng sản

đã bộc lộ rất nhiều yếu điểm dẫn đến nguy cơ nguồn tài nguyên cạn kiệt, hiệu

quả kinh tế thấp, để lại rất nhiều hậu quả đối với môi trường, xã hội cũng như

con người. Các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản cũng

đã để lại nhiều lỗ hổng. Để phát triển bền vững, Việt Nam cần có những điều

chỉnh hợp lý về khung pháp lý cũng như tổ chức ngành khai thác khoáng sản

theo hướng sử dụng tài nguyên khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, hài hòa

vấn đề môi trường, giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển và bảo vệ

môi trường”.

Từ những lý do trên cuốn sách “Thực trạng quản lý, sử dụng tài nguyên

khoáng sản trong bối cảnh phát triển bền vững ở Việt Nam” được thực hiện

trong hai năm 2009-2010, nhằm mục tiêu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn

về ngành khai thác khoáng sản Việt Nam. Từ đó, mong muốn đóng góp tích

cực cho tiến trình sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng sản trong chương trình xây

dựng pháp luật về AT, VSLĐ của Quốc Hội. Cuốn sách được nghiên cứu bởi

các nhà khoa học, phân tích, đánh giá đã phản ánh rõ các nội dung sau đây:

“Phân tích ý nghĩa, vai trò của quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản đặt

trong bối cảnh phát triển bền vững ở Việt Nam; Phân tích, đánh giá thực trạng

quản lý, khai thác khoáng sản của Việt Nam trong bối cảnh phát triển bền

vững. Cuốn sách khẳng định rõ những kết quả đạt được và những hạn chế,

yếu kém còn tồn đọng và nguyên nhân trong quản lý, khai thác tài nguyên

khoáng sản. Đặc biệt, tác phẩm chỉ rõ hoạt động khai thác tài nguyên khoáng

sản ở Việt Nam chưa thực sự gắn kết sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài

nguyên bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người lao động; ảnh hưởng tiêu cực

đến phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường”;

19

- Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu

quả, vai trò của quản lý của Nhà nước; đảm bảo khai thác gắn với sử dụng tiết

kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế

và bảo vệ môi trường; nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và sức khỏe

cho người lao động; nhằm gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống tinh thần cũng

như vật chất cho người lao động trong ngành khai thác khoáng sản.

- GS.TS Lê Vân Trình (2010), Quản lý môi trường lao động, Nhà xuất

bản Khoa học và Kỹ thuật [12]: Đây là giáo trình phục vụ công tác giảng dạy,

nghiên cứu cho sinh viên trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Nội dung cơ bản

được tác giả đi sâu nghiên cứu về môi trường lao động và quản lý môi trường

lao động nói chung, với đặc điểm, nội dung và tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo

quản lý tốt môi trường lao động cho người lao động.

- Nguyên Diệp Thành (2010), Giáo trình Luật Lao động cơ bản, Nhà

xuất bản Khoa học và Kỹ thuật [21]:

Cuốn sách được biên soạn nhằm mục đích phục vụ việc học tập, giảng

dạy và nghiên cứu cho sinh viên, giảng viên và cán bộ làm công tác liên quan

đến lĩnh vực lao động. Cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản, phổ biến,

rất hữu ích trong nghiên cứu và hoạch định chính sách nhằm nâng cao hiệu

lực, hiệu quả QLNN đối với AT, VSLĐ trong các doanh nghiệp, tổ chức xã

hội nói chung, doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh khai thác tài nguyên

khoáng sản nói riêng.

Nội dung chính của sách tập trung vào việc phân tích các vấn đề về: Cơ

sở lý luận về AT, VSLĐ, bao gồm khái niệm, nguyên tắc, ý nghĩa của quy

định về ATLĐ và VSLĐ; trách nhiệm về ATLĐ và VSLĐ; quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng lao động; quyền và nghĩa vụ của người lao động; trách

nhiệm của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực AT, VSLĐ (trong xây dựng

chương trình quốc gia về AT, VSLĐ và quản lý, thanh tra về AT, VSLĐ); vai

trò của Công đoàn trong lĩnh vực AT, VSLĐ; các biện pháp và tiêu chuẩn về

20

AT, VSLĐ; AT, VSLĐ đối với một số đối tượng lao động đặc biệt (Người lao

động chưa thành niên, người cao tuổi, người lao động là người tàn tật).

- Bùi Xuân Nam (2014), An toàn và vệ sinh lao động trong ngành mỏ,

Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội [7]:

Cuốn sách “An toàn và vệ sinh lao động trong ngành mỏ” đã chỉ ra

những khái niệm cơ bản về AT, VSLĐ; hệ thống pháp luật và QLNN về AT,

VSLĐ; AT, VSLĐ trong ngành mỏ. Cuốn tài liệu còn cung cấp kiến thức

chuyên ngành và các kỹ thuật an toàn cần thiết, cũng như những nghiên cứu

mới cập nhật ở trong nước và thế giới, có liên quan tới các khâu công nghệ

chính trong khai thác lộ thiên, khai thác hầm lò, tuyển khoáng, cơ điện, cơ khí

mỏ…

- PGS.TS. Nguyễn An Lương (2012), Bảo hộ lao động, Nhà xuất bản

Lao động:

Cuốn sách được PGS.TS Nguyễn An Lương – Chuyên gia đầu ngành

đã có nhiều năm làm công tác nghiên cứu, quản lý về bảo hộ lao động chỉ đạo

và trực tiếp giữ vai trò chủ biên. Cuốn sách đã tập hợp được sự đóng góp quý

báu của những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực bảo hộ lao động. Thực sự

là một công trình khoa học đề cập một cách đầy đủ nhất đến những vấn đề cơ

bản của công tác bảo hộ lao động, từ những khái niệm, những nội dung chủ

yếu của công tác bảo hộ lao động, các vấn đề pháp luật, chế độ chính sách,

công tác quản lý, xây dựng chiến lược, phong trào quần chúng hoạt động về

bảo hộ lao động cho đến những nội dung khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động.

Sách gồm có 5 phần với 21 chương, trình bày một cách đầy đủ, toàn diện, có

hệ thống nội dung của công tác bảo hộ lao động. Tác giả khi trình bày các nội

dung biên soạn đã cố gắng chọn lọc những kiến thức cơ bản, tiếp cận với các

kiến thức mới, cập nhật kịp thời các thông tin trong nước và quốc tế.

- PGS.TS. Đỗ Văn Hàn (2009), Sức khỏe nghề nghiệp, trường Đại học

Y khoa Thái Nguyên: “Cuốn sách là một trong những tài liệu chuyên môn

phục vụ trong chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa. Cuốn sách cung cấp những

21

kiến thức cơ bản về y học lao động và BNN bao gồm cả lý thuyết và thực

hành. Trong tương lai cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các tác hại nghề

nghiệp và BNN sẽ có khả năng thay đổi nhiều. Các tác giả hy vọng cuốn sách

này sẽ giúp cho các thầy thuốc tương lai có những kiến thức cơ bản ban đầu

về lý thuyết và thực hành VSLĐ và BNN để sau khi ra trường có thể giải

quyết cụ thể những vấn đề chuyên môn ngày một tốt hơn. Tài liệu biên soạn

dựa trên cơ sở sau: Khung chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa của Bộ Y tế

Việt Nam Chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thụy Điển. Văn kiện tiểu dự

án CBE – 2003; Chương trình CBE ban hành theo Quyết định số 272/YK-QĐ

ngày 15 tháng 7 năm 2005 của trường Đại học Y khoa Thái Nguyên” [5].

1.2.3. Thực trạng công tác an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác

đá tại Việt Nam

Hiện nay khắp nơi trên cả nước đều có cơ sở khai thác và chế biến đá để

phục vụ cho xây dựng, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp do trung ương, địa

phương quản lý, phần còn lại do các tổ chức cá nhân tự đứng ra quản lý và

khai thác. Quản lý khai thác đá cấp Trung ương như là: các mỏ đá do các Bộ

hay Tổng cục quản lý có quy mô khai thác lớn như các mỏ Xuân Hòa, Phi

Liệt, Đồng Giao, Tràng Kênh, Hoàng Thạch,…thuộc Bộ Xây Dựng dùng cho

nhu cầu sản xuất xi măng. Bộ Công nghiệp có mỏ Núi Vôi, khai thác đá vôi

làm chất phụ gia trong công nghiệp luyện kim. Quản lý khai thác đá ở cấp địa

phương: Hầu hết ở các tỉnh thành đều tự khai thác, sản xuất để lấy đá sử dụng

phục vụ cho nhu cầu của người dân. Hà Nội có mỏ đá Lương Sơn, Ninh Bình

có mỏ Hệ Dưỡng, Quảng Ninh có nhiều mỏ dọc theo Quốc lô 18, Thanh Hóa

có mỏ đá Núi Bền ở Huyện Vĩnh Lộc, Nghệ An có mỏ đá Quỳnh Giang, Kiên

Giang có Núi Cốm.

Hoạt động khai thác đá tự do: Đây là hình thức khai thác đá của các chủ

tư nhân tự đứng ra thuê mướn nhận công tổ chức khai thác và bao tiêu sản

phẩm. Theo thống kê, có khoảng hơn 5000 mỏ và điểm mỏ đã được phát hiện,

điều tra thăm dò trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Trong đó, có khoảng hơn

22

350 mỏ đá khai thác phục vụ cho việc sản xuất xi măng, hơn 560 mỏ khai

thác đá dùng trong xây dựng có khoảng hơn 700 mỏ khoáng sản rắn và hàng

trăm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng đang được khai thác trái phép. Do

không tuân thủ thiết kế, các quy định về kỹ thuật trong khai thác và chưa có

thiết kế mỏ nên đã xảy ra tình trạng khai thác đá không đúng kỹ thuật dẫn tới

nhiều sai phạm nghiệm trọng trong quy phạm an toàn khi khai thác mỏ lộ

thiên. Đặc biệt có tới khoảng 90% các mỏ đá khai thác sử dụng phương pháp

khai thác khấu tự do, không cắt tầng, không tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật

khi khai thác. Điều đó dẫn tới tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

trong khai thác đá ngày càng tăng cao.

Ở các mỏ đá của Trung ương có sản lượng khai thác từ 150.000 m3/năm

đến 600.000 m3/năm. Do nhu cầu về xi măng rất lớn nên nhà nước đã có xu

thế cải tạo nâng cao sản lượng của các nhà máy xi măng và mỏ rộng các mỏ

khai thác nhằm tăng sản lượng khai thác. Một số mỏ sử dụng 2 dây chuyền

khai thác, nâng sản lượng khai thác của mỏ lên đến 1,8 triệu m3/năm. Trước

đây, một số mỏ của Trung ương sử dụng các thiết bị khai thác không đồng bộ,

lạc hậu do nhiều nước sản xuất dẫn đến nhiều khó khăn trong việc quản lý,

bảo dưỡng và vận hành thiết bị làm hiệu suất làm việc không cao, sản lượng

không đạt được theo kế hoạch. Phương pháp khai thác chủ yếu là khấu hao tự

do. Phương pháp này năng suất thấp và gây mất an toàn cho người lao động,

bên cạnh đó ảnh hưởng rất lớn đến môi trường xung quanh. Hiện nay, một số

mỏ đã áp dụng phương pháp khai thác tiên tiến như khai thác cắt tầng, có

trình độ cơ giới hóa cao và năng suất lao động cao, an toàn của người lao

động được đảm bảo, tai nạn lao động đã giảm bớt. Các thiết bị hiện này đang

được sử dụng trọng các mỏ khai thác như là:

+ Khâu khoan – nổ mìn: Sử dụng các máy khoan đập xoay thủy lực

đường kính từ 89 đến 102 mm.

+ Khâu bốc xúc: Sử dụng các loại máy xúc thủy lực gầu ngược, gầu

thuận có dung tích gầu lên đến 3,8 m3.

23

+ Khâu vận tải: sử dụng ô tô tự đổ, tải trọng lên đến 36 tấn.

Các mỏ đá hiện đang sử dụng các trang thiết bị tiên tiến như là: Mỏ đá

Tràng Kênh, Mỏ Xi măng Hải Phòng, Mỏ Yên Duyên- Bỉm Sơn (Thanh

Hóa). Mang lại nhiều kết quả khả quan, nang xuất và chất lượng đá cao.

Ở các mỏ đá cấp địa phương và khai thác tự do: Các mỏ được doanh

nghiệp chia nhỏ tài nguyên thành nhiều mỏ nhỏ và có quy mô khai thác nhỏ

để dễ dàng xin cấp phép, không phải thăm dò, thời gian khai thác ngắn, không

phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường nhằm thoát khỏi các quy định

trong nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09 táng 08 năm 2006 về quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường. Tình hình khai thác của

các mỏ cấp địa phương và khai thác tự do rất nhiều hạn chế: công nghệ khai

thác lạc hậu, thiết bị thủ công, chủ yếu là khai thác theo hình thức khấu tự do,

không tuân thủ quy định trong quy chuẩn kỹ thuật về khai thác dẫn đến năng

suất thấp, rất mất an toàn cho người lao động và thiết bị khai thác. Hiện nay,

công nghệ khai thác đã được cải tiến hơn như việc áp dụng khai thác cắt tầng,

khai thác theo lớp dốc đứng, lớp xiên, sử dụng các phương tiện bốc xúc và

vận tải tiên tiến,…Năng xuất và hiệu quả khai thác được nâng lên những vẫn

tồn đọng rất nhiều rủi ro trong khai thác và vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu

đặt ra. Đặc biệt, trên công trường khai thác vẫn còn sử dụng nhiều thiết bị

khai thác thô sơ, lạc hậu, cũ kỹ, hết thời hạn sử dụng; người lao động làm việc

trong mỏ không được đào tạo, huấn luyện về an toàn lao động trong việc sử

dụng vật liệu nổ công nghiệp cũng như các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về

an toàn lao động. Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ các quy định kỹ thuật thấp, ý

thức kỹ luật thấp, trình độ chuyên môn hóa không cao,…Từ đó, dẫn đến rât

nhiều vụ tai nạn lao động thương tâm, gây ra rất nhiều thiệt hại về vật chất,

tinh thần cũng như con người. Một số vụ tai nạn gây thiệt hại nghiêm trọng

như là:

- Ngày 15/12/2007: Mỏ đá D-3 tại công trường Thủy Điện Bản Vẽ (Yên

Na, Tương Dương, Nghệ An). Gần 50.000 m3 đất đá sạt lở từ độ cao hàng

24

trăm mét với tốc độ lớn đã chôn vùi 18 cán bộ, công nhân đang làm việc và

một số thiết bị xe máy công.

- Vụ sạt lở đá ở mỏ đá Rú Mốc, xã Thạch Bàn, huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh

xảy ra ngày 27/12/2007 làm chết 7 người, bị thương nặng 1 người;

- Vụ sạt lở đá ở mỏ đá Lèn Nậy, thị trấn Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Nghệ

An xảy ra ngày 12/1/2008 làm chết 3 người, bị thương 7 người;

- Vụ sạt lở đá ở mỏ đá Lèn Cờ, xã Nam Thành, Yên Thành, Nghệ An

xảy ra ngày 1/4/2011 làm chế 18 người, bị thương 6 người;

- Vụ sạt lở đá ở mỏ đá Lèn Rỏi, xã Kỳ Tân, Tân Kỳ, Nghệ An xảy ra

ngày 5/5/2013 làm chết 2 người.

- Ngày 10/8/2015, trong khi tiến hành khai thác thăm dò lấy mẫu công

nghệ tại khu vực mỏ đá thuộc buôn Ngô B, xã Hòa Phong, huyện Krông

Bông, tỉnh Đắk Lắk, bốn công nhân tại mỏ đá của Công ty TNHH Quốc Duy

Gia Lai đã bị tai nạn lao động khiến 2 công nhân chết tại chỗ, 2 công nhân bị

vùi lấp nhưng may mắn thoát chết.

- Ngày 28/10/2015, 1 vụ TNLĐ nghiêm trọng xảy ra ở mỏ đá Lèn Na

(thuộc Xí nghiệp Sản xuất Vật liệu Xây dựng Cosevco 12) xã Tiến Hoá,

huyện Tuyên Hoá (Quảng Bình), khiến một công nhân tử vong.

- Ngày 22/08/2018, 1 vụ tai nạn nổ mìn phá đá tại xóm Nà Chia, huyện

Thông Nông, Tỉnh Cao Bằng. Nguyên nhân của vụ tai nạn là khi công nhân

đang tra thuốc nổ, lắp kíp mìn thì trời mưa, có sét đánh dẫn tới mìn phát nổ

làm 3 người chết tại chỗ, 1 người bị thương nặng.

- Ngày 25/03/2020. 1 vụ TNLĐ nghiêm trọng xảy ra ở mỏ đá của Công

ty Cổ Phần khai thác chế biến khoáng sản Thông Đạt, tại thị trấn Kiện Khê,

huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, khiến 2 công nhân tử vong.

Trước thực trạng đó, Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị số 28 về tiếp tục

tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác, chế

biến và sử dụng khoáng sản.

25

Qua đó ta thấy được, tình hình quản lý các hoạt động khai thác đá ở nước

từ cấp Trung ương đến địa phương đang còn nhiều bất cập. Các mỏ cấp Trung

ương khai thác chắp vá và đang dần dần loại bỏ mô hình khai thác lạc hậu để

đưa công nghệ khai thác tiên tiến và đông bộ thiết bị hiện đại vào khai thác và

hiện đại hóa quy trình khai thác nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hiểm

và có hại đến con người và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường xung

quanh, nâng cao hiệu quả và năng xuất hoạt động khai thác đồng thời nâng

cao vị thế của doanh nghiệp. Các mỏ địa phương và khai thác tự do, vẫn khai

thác theo kiểu đối phó như có thiết kế nhưng không hoạt động theo thiết kế,

không tiến hành đánh giá tác động môi trường, lãng phí tài nguyên khai thác.

Nhiều nơi, tình trạng khai thác còn bừa bãi, không tuân theo quy phạm, quy

chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay trong nền kinh

tế thị trường, thời đại công nghệ 4.0 và công cuộc đổi mới đất nước bắt buộc

ngành khai thác đá phải có những chuyển biến mạnh mẽ và toàn diện. Nhà

nước cần tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý phạt nghiêm minh các

trường hợp vi phạm như: khai thác trái phép, khai thác không đúng kỹ thuật,

không đảm bảo AT, VSLĐ trong khai thác,.. đồng thời đầu tư công nghệ, thiết

bị khai thác tiên tiến, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học

kỹ thuật và công nhân lành nghề cho các mỏ khai thác đá.

1.2.4. Tổng quan về an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá tại

tỉnh Thanh Hóa

1.2.4.1. Tổng quan chung về tỉnh Thanh Hóa

Thanh Hóa là một tỉnh nằm ở Cực Bắc miền Trung Việt Nam với diện

tích khoảng 12.000 km2, là một tỉnh lớn đứng thứ 5 về diện tích, đứng thứ 3

về dân số trong cả nước, tiếp giáp với nhiều tỉnh thành khác nhau theo các

hướng Đông, Tây, Nam, Bắc. Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa Miền Bắc

và Miền Trung Việt Nam về nhiều mặt: về khí hậu, Thanh Hóa mang khí hậu

của miền Trung và miền Bắc; về hành chính, Thanh Hóa là tỉnh cực bắc của

26

Trung Bộ, giáp với đồng bằng Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ; về địa chất, Thanh Hóa

là đồng bằng lớn nhất Trung bộ, miền núi Thanh Hóa là sự nối dài của Tây

Bắc Bộ, ngoài ra một phần nhỏ thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng.

Địa hình Thanh Hóa trong bản đồ hành chính Thanh Hóa chỉ ra nó

nghiêng từ tây bắc xuống đông nam. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh,

tạo tiềm năng lớn về kinh tế lâm nghiệp, dồi dào lâm sản, tài nguyên phong

phú. Dựa vào địa hình có thể chia Thanh Hóa ra làm các vùng miền:

Hình 1.1. Bản đồ hành chỉnh tỉnh Thanh Hóa

- Miền núi, trung du: Miền núi chiếm 2/3 diện tích Thanh Hóa và đồi

trung du chiếm phần lớn diện tích của Thanh Hóa. Riêng miền đồi trung

du chiếm một diện tích hẹp và bị xé lẻ, không liên tục, không rõ nét như ở

Bắc Bộ.

- Vùng đồi núi: phía tây có khí hậu mát, lượng mưa lớn nên có nguồn

lâm sản dồi dào, lại có tiềm năng thủy điện lớn, trong đó sông Chu và các phụ

lưu có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng các nhà máy thủy điện. Vùng

đồi núi phía Nam thấp, đất màu mỡ thuận lợi cho mục đích phát triển cây

27

công nghiệp, lâm nghiệp, cây đặc sản, có rừng phát triển tốt, với nhiều gỗ

quý, thú quý.

- Vùng đồng bằng : lớn nhất ở miền Trung và thứ ba của cả nước, nhờ

phù sa các hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp nên có đầy đủ tính

chất của một đồng bằng châu thổ.

- Vùng ven biển: Bờ biển dài, tương đối bằng phẳng, có bãi tắm nổi tiếng

Sầm Sơn, có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc phát triển kinh tế

biển, phân bố các khu dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, khu công nghiệp.

Thanh Hóa là một trong những tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản

phong phú, khoáng sản có trữ lượng lớn và có giá trị công nghiệp lớn như là

Cromit, các khoáng sản làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất xi măng,

đá ốp lát, đá vôi, đá xây dựng,…Hiện nay, Thanh Hóa có khoảng 296 mỏ và

điểm khoáng sản với 42 loại khoáng sản khác nhau như: sét làm xi măng, đá

vôi làm xi măng, đá granit và marble, crom, đôlômit, quặng sắt, secpentin,

ngoài ra còn có vàng sa khoáng và các khoáng sản khác,...

1.2.4.2. Công tác an toàn vệ sinh lao động trong khai thác đá tại tỉnh

Thanh Hóa

Thanh Hóa là một tỉnh có rất nhiều mỏ đá cấp địa phương và khai thác tự

do. Theo thống kê, năm 2018, UBND tỉnh Thanh Hóa đã thu hồi và đóng cửa

30 mỏ khoáng sản đã vi phạm quy định về an toàn trong khai thác, không tuân

thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã thực hiện

chấn chỉnh, kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, nâng cao

công tác quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản, kiểm tra rà soát lại toàn bộ

các mỏ hết hạn để trình gia hạn hoặc yêu cầu đóng cửa mỏ. Năm 2018, Sở Tài

nguyên và Môi trường Thanh Hóa đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các

quyết định phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, phê

duyệt dự án khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản,

phương án bảo vệ khoáng sản, quy chế phối hợp quản lý khoáng sản khu vực

giáp ranh với các tỉnh. Phối hợp với Cục thuế ký Quy chế trong quản lý hoạt

28

động khai thác tài nguyên khoáng sản và quản lý thuế. Thẩm định, trình

UBND tỉnh cấp 42 giấy phép thăm dò khoáng sản, 54 giấy phép khai thác,

phê duyệt 34 báo cáo thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng điều chỉnh tên

khoáng sản 85 mỏ. Đặc biệt, Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi, đóng

cửa 30 mỏ khoáng sản; trong đó có 16 mỏ đất san lấp, 10 mỏ quặng, quặng

sắt có hàm lượng quặng thấp và 4 mỏ đá vôi.

Hiện nay, Thanh Hóa vẫn còn tồn tại rất nhiều mỏ đá vi phạm trong khai

thác khoáng sản nói chung và khai thác đá nói riêng. Hàng loạt mỏ đá tại núi

Vức, xã Đông Vinh, thành phố Thanh Hóa vi phạm trong khai thác khoáng

sản như khai thác không đúng thiết kế mỏ được phê duyệt, khai thác ồ ạt vượt

quá trữ lượng, không cắt tầng khai thác, khai thác vách đứng để lại nhiều đá

om, đá treo lởm chởm, không tuân thủ các quy phạm về an toàn vệ sinh lao

động khi làm việc gây nguy hiểm, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn lao động là

rất cao.

Hình 1.2: Công ty Hải Lộc Thắng khai thác đá tại Núi Vức

Công trường khai thác có rất nhiều đã nham nhở, không được quy hoạch

theo đúng quy định. Phía chân núi là xe cộ, máy móc và công nhân không

được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đang khoan những tảng đá to. Phí

29

trên vách núi là một nhóm thợ đang khoan đá để nhồi mìn trên vách đá dựng

đứng, treo leo, bên cạnh là những tảng đá rạn nứt có thể sạt lỡ bất cứ lúc nào.

Hình 1.3: Công ty Hải Lộc Thắng khai thác đá tại Núi Vức

(Công nhân đang khoan đá tại chân núi nhưng không được trang bị

PTBVCN)

Hình 1.4: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất vật liệu xây dựng

Thành Phát khai thác đá tại Núi Vức

(Công trường khai thác nhiều đá om, đá treo)

30

Hình 1.5: Công ty Tân Thành 9 khai thác đá không đúng thiết kế mỏ

được phê duyệt tại Núi Vức

Bên cạnh những mỏ đá vi phạm quy định trong khai thác khoáng sản thì

vẫn còn rất nhiều mỏ đá khai thác trái phép như là: khai thác đá ra ngoài

phạm vi mỏ, một số mỏ đá bị ngừng hoạt động nhưng vẫn khai thác bình

thường. Tiêu biểu như:

Hình 1.6: Mỏ đá đã bị ngừng hoạt động nhưng vẫn tiến hành khai thác

thuộc bản Tong, xã Trung Tiến, huyện Quan Hóa

31

 Một số vụ tai nạn điển hình trong khai thác đá tại tỉnh Thanh Hóa

- Ngày 26/3/2014, tại Công ty TNHH Cao Minh (xã Cao Thịnh, Ngọc

Lặc, Thanh Hóa) khi các công nhân đang đứng dưới chân mỏ thì đá từ lưng

chừng núi đổ xuống khiến 3 công nhân bị thương và nhiều tài sản khác bị

phá hủy.

- Ngày 28/3/2014, tại mỏ đá của Công ty Xuân Trường (xã Yên Lâm,

Yên Định, Thanh Hóa) cũng xảy ra vụ tai nạn, đá từ trên cao rơi xuống khiến

một người tử vong.

- Ngày 4/4/2014, tại mỏ khai thác đá của HTX chế biến và khai thác đá

Đồng Thắng, xã Đồng Thắng, huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa đã xảy ra vụ tai

nạn lao động làm một người tử vong.

- Ngày 22/1/2016, tại khu vực mỏ đá núi Hang Cá, ở thôn Đông Sơn, xã

Yên Lâm, huyện Yên Định, Thanh Hóa (thuộc sở hữu của doanh nghiệp Tuấn

Hùng) đã xảy ra vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng làm chết 8 người.

- Ngày 29/10/2020, tại mỏ đá ở xã Đông Quang, huyện Đông Sơn, Thanh

Hóa đã xảy ra vụ tai nạn lao động khiến 1 công nhân của Công ty TNHH

Khánh Thành tử vong.

Tóm lại, công nghệ khai thác, biện pháp kỹ thuật ở các mỏ đá ở Thanh

Hóa hiện nay mà các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã đang áp dụng thường

không tuân thủ các quy định kỹ thuật, an toàn lao động, còn nhiều công đoạn

sử dụng công cụ, dụng cụ rất thô sơ, chủ yếu là thủ công. Đặc biệt, Thanh

Hóa là một tỉnh thành đang phát triển nên nguồn nực về kinh tế tài chính đang

còn hạn hẹp dẫn đến máy móc thiết bị chưa được đầy đủ, chủ yếu sử dụng

máy cũ,…Bên cạnh đó nhận thức của NLĐ đang còn kém dẫn đến việc chấp

hành các quy định không được tốt, do đó tình hình tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp vẫn diễn ra rất nghiêm trọng.

32

Tiểu kết chương 1

Đầu chương, luận văn đã đề cập đến nhu cầu tiêu thụ đá trên thị trường thế

giới. Các nước có truyền thống và nhu cầu sử dụng số lượng đá lớn như là: Italia,

Hy Lạp, Đức, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Nhật Bản… Sản lượng khai thác đá

của các quốc gia này chiếm khoảng 2/3 sản lượng của toàn thế giới.

Vấn đề AT,VSLĐ trong khai thác đá đang được thế giới quan tâm rất

nhiều. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, các học giả nước ngoài đã và

đang quan tâm, nghiên cứu về AT, VSLĐ, cách thức tổ chức quản lý đối với

sản xuất – kinh doanh xây dựng, khai thác mỏ gắn với đảm bảo AT, VSLĐ

trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng như là: các tác giả của trường

Đại học mỏ J. Bennett Camborne đã nghiên cứu và đề xuất một mô hình quản

lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp trong các doanh nghiệp khai thác đá. Bên

cạnh đó là hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn OHSAS

18001:2007 và hệ thống quản lý ATVSLĐ ANSI Z10 của Hoa Kỳ.

Chương 1 của luận văn cũng đã đề cập đến hệ thống các văn bản quy

phạm phát luật của Việt Nam: cao nhất là Hiến pháp sau đó là các luật, nghị

định, thông tư, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn trong khai

thác đá. Bên cạnh đó là những bất cập trong khai thác đá từ cấp trung ương

đến địa phương.

Trong chương này, học viên đã đưa ra được đặc điểm nổi bật của tỉnh

Thanh hóa và một số mối nguy hại trong khai thác đá trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa. Học viên đã thống kê được một số vụ tai nạn lao động gây thiệt hại

nghiêm trọng trong những năm qua. Qua đó thấy được tầm quan trọng của

AT,VSLĐ trong khai thác đá.

33

Chương 2

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC TRONG KHAI

THÁC ĐÁ TẠI MỘT SỐ MỎ ĐÁ KHU VỰC TỈNH THANH HÓA

2.1. Công nghệ khai thác đá đang được áp dụng

Công nghệ khai thác đá hiện nay rất đa dạng, về cơ bản được chia thành

ba nhóm sau đâu:

Một là, Công nghệ khai thác khấu theo lớp đứng, chuyển tải bằng nổ mìn

(Khấu suốt hay khấu tự do): là công nghệ khai thác không cắt tầng, công tác

khoan nổ mìn để tách đá ra khỏi khối và đưa xuống chân tuyến được tiến hành

trên một mặt dốc. Công nghệ này chủ yếu được áp dụng để khai thác mỏ đá

dùng làm VLXD thông thường và sản xuất xi măng quy mô nhỏ. Hầu hết các

mỏ đều dùng búa khoan đường kính nhỏ từ 32- 45 mm, xúc đá dùng máy xúc

tay gàu có dung tích nhỏ hơn 0,5 m3 phối hợp với ô tô tải trọng 5-7 tấn.

Ưu điểm: Công nghệ khai thác đơn giản, chi phí đầu tư ít, giá thành thấp,

phù hợp với các doanh nghiệp có điều kiện kinh tế hạn hẹp, diện tích khai

thác nhỏ.

Nhược điểm: Không an toàn khi khai thác, gây lãng phí, thất thoát tài

nguyên, tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy hiểm và có hại gây ra tai nạn lao động và

bệnh nghề nghiệp, gây ô nhiễm môi trường cao.

Hai là, Công nghệ khai thác khấu theo lớp bằng vận tải trực tiếp bằng ô

tô: Công nghệ khai thác này phần lớn được áp dụng khai thác ở các mỏ đá vôi

dùng để sản xuất xi măng. Chủ yếu được áp dụng để khai thác phần dưới của

đá sau khi đã bạt ngọn. Hiện nay mỏ Yên Duyên (Bỉm Sơn – Thanh Hóa)

đang sử dụng công nghệ khai thác này. Thiết bị được sử dụng trong các mỏ

này rất đa dạng: máy khoan có đường kính từ 105 – 200 mm, máy xúc gàu có

dung tích phổ biến từ 1,2 – 1,8 m3, phối hợp với ô tô tải có tải trọng từ 27 –

32 tấn, búa khoan cầm tay IIR 20, máy ủi D7R-CAT.

Ưu điểm: Khả năng cơ giới hóa cao, khai thác đảm bảo an toàn vệ sinh lao

động, năng xuất cao, có thể khai thác chọn lọc và môi trường ít bị ô nhiễm.

Nhược điểm: Vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng mỏ dài.

34

Ba là, Công nghệ khai thác khấu theo lớp đứng gạt chuyển: Áp dụng

công nghệ này đối với các mỏ có chiều cao tầng không quá 7m, chiều rộng

dải khấu không qúa 10m. Thiết bị chủ yếu dùng trong mỏ là: máy khoan có

đường kính 105mm, máy gạt có công xuất 130-240 Cv, máy xúc có dung tích

gàu từ 0,8–1,6 m3 phối hợp với ô tô tải trọng 15 tấn.

Ưu điểm: Tổ chức hoạt động khai thác đơn giản, có thể tiến hành khai

thác ở các núi đá có sườn dốc lớn, khai thác đảm bảo công tác an toàn vệ sinh

lao động.

Nhược điểm: Không đáp ứng được yêu cầu sản lượng lớn, sinh nhiều bụi

trong quá trình xúc chuyển đá đổ qua sườn núi hoặc bờ mỏ.

Hiện nay, tại các mỏ đá tại khu vực tỉnh Thanh Hóa, đang áp dụng công

nghệ khai thác khấu theo lớp đứng, chuyển tải bằng nổ mìn và công nghệ khai

thác khấu theo lớp bằng vận tải trực tiếp bằng ô tô. Tùy vào điều kiện kinh tế

của các doanh nghiệp mà họ chọn công nghệ khai thác phù hợp với mỏ của

mình. Tuy nhiên, các mỏ đá đều khai thác dựa trên sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công nghệ khai thác đá bằng phương pháp lộ thiên

35

Với một mỏ đá thông thường, sau khi được cấp phép hoạt động khai thác

khoáng sản chủ cơ sở khai thác sẽ tiến hành làm đường vào mỏ, di chuyển

máy, thiết bị khai thác vào mỏ. Bên cạnh đó, tiến hành xây dựng các cơ sở vật

chất cần thiết như khu vực văn phòng, trạm nghiền, làm đường lên đỉnh núi

để bạt đỉnh.

Bước tiếp theo là tháo khô và thoát nước mỏ để tránh trường hợp xảy sạt

lỡ khi tiến hành khai thác. Tiếp đó là bóc lớp phủ bề mặt mỏ đá (chủ yếu là

lớp đát phủ, cây cối mọc trên lớp đất này). Bên dưới lớp phủ là phần đá

nguyên liệu có thể khai thác, tiến hành khoan lỗ, nạp mìn và nổ mìn. Đá sau

khi nổ mìn được ủi xuống bãi xúc, để xúc lên xe ô tô vận chuyển về trạm

nghiền sàng.

Tất cả các công đoạn trên đều tồn tại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

và phát sinh nhiều chất thải bao gồm: Bụi, khí thải từ máy, thiết bị, chất thải

rắn thông thường, chất thải nguy hại (dầu mỡ, vỏ bao thuốc nổ), tiếng ồn,

sóng chấn động không khí (công đoạn nổ mìn),…. Cụ thể như sau:

STT Công việc Yếu tố nguy hiểm Yếu tố có hại

- Ngã cao, trơn - Bụi Chất thải phát sinh - Chất thải rắn: Chuẩn bị trượt, sạt lở, vật - Vi khí hậu đất, đá, cây khai trường văng bắn khắc nhiệt cối,... (dọn dẹp, mở 1 - Tại nạn do va - Bụi đường, mở chạm vật thể, bộ vỉa, mở tầng phận chuyền …) chuyển động,…

- Nổ vật lý - Bụi - Bụi

- Nổ hóa học - Tiếng ồn - Chất thải nguy Khoan, nổ 2 - Vật rơi đổ sập, - Rung hại: vỏ thuốc mìn vật văng bắn - Sóng chấn nổ,...

- Ngã cao, trơn động - Chất thải rắn:

36

STT Công việc Yếu tố nguy hiểm Yếu tố có hại Chất thải phát sinh

trượt, sạt lở,… - Vi khí hậu đất, đá

khắc nhiệt

- Tai nạn do va - Bụi - Bụi

chạm với các bộ - Vi khí hậu - Khí thải máy

phận chuyền khắc nhiệt móc thiết bị

3 Chế biền đá chuyển động của - Tiếng ồn - Chất thải răn:

máy nghiền sang - Rung đất, đá, chất

- Vật văng bắn thải sinh hoạt

- Nguồn điện

2.2. Thực trạng điều kiện làm việc trong khai thác đá.

Thông qua hồi cứu tài liệu và khảo sát thực tế tại 5 doanh nghiệp khai

thác đá cho thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều có 2 công đoạn sản

xuất chính đó là: khai thác đá và chế biến đá thành phẩm. Hai công đoạn này

luôn có mối gắn kết chặt chẽ với nhau

2.2.1. Khai thác đá

Công nghệ khai thác đá có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát

triển bền vững của ngành khai thác đá nói chung và các doanh nghiệp khai

thác đá nói riêng. Do đó việc áp dụng những công nghệ khai thác có tính linh

hoạt phù hợp với điều kiện địa hình phức tạp và phù hợp với khả năng đầu tư

của doanh nghiệp là rất quan trọng. Nhìn chung, đa số các mỏ đá ở khu vực

Tỉnh Thanh Hóa hiện nay đang áp dụng công nghệ khai thác khấu theo lớp

đứng, chuyển tải bằng nổ mìn. Công nghệ khai thác này là công nghệ khai

thác khá đơn giản, chi phí đầu tư thấp nên đang được rất nhiều doanh nghiệp

lựa chọn. Tuy nhiên, với công nghệ khai thác khấu suốt thì tồn tại rất nhiều

yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại trong quá trình khai thác như: ngã cao, sụt

lở, dịch chuyển đất đá, đất đá văng bắn, bụi,... Do vậy, nguy cơ gây tai nạn

37

lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động rất cao. Sơ đồ qui trình

Chuẩn bị khai trường (dọn dẹp, mở đường, mở vỉa, mở tầng …)

Khoan, nổ mìn

Nổ phá đá

Phá đá quá cỡ

Xúc lên ô tô vận chuyển

Máy ủi, máy xúc hỗ trợ

Ô tô vận chuyển đất đá thải

Ô tô vận chuyển đá nguyên liệu

Khu chế biến

Tôn tạo đường hoặc bán

công nghệ khai thác đá được thể hiện trong sơ đồ 2.2.

Sơ đồ 2.2. Qui trình công nghệ khai thác đá

Công tác chuẩn bị khai trường có nghĩa là chuẩn bị các công việc để

chuẩn bị cho hoạt động khai thác bao gồm cả bóc lớp phủ bề mặt, xác định

tuyến và mở đường cho người và các phương tiện lên núi dễ dàng, mở vỉa,

mở tầng và tạo mặt bằng khai thác. Ở lớp phủ bề mặt chủ yếu là lớp đất đá

phủ bên trên và cây cối mọc trên lớp đất này. Khi kết thúc thời kỳ xây dựng

cơ bản thì sườn núi đã được xén chân, hình thành độ dốc cần thiết đảm bảo đá

38

tự lăn xuống chân núi và mặt tầng có chiều rộng khoảng 6m. Thực tế, bước

này không làm mất nhiều thời gian vì cây cối trên mỏ không nhiều, hơn nữa

lớp đất phủ này được tận dụng để san lấp nền khu văn phòng hoặc lấp đường,

trồng cây hoặc gia cố đường hào,... Công đoạn này thực hiện khá là đơn giản

nhưng rất nhiều mỏ đá không thực hiện việc bóc lớp phủ bề mặt dẫn đến máy

móc di chuyển lên bạt ngọn sẽ gặp nhiều khó khăn và làm giảm năng xuất,

chất lượng đá thành phẩm sẽ không cao. Đồng thời làm tăng khả năng ngã

cao, trơn trượt, sụ lỡ, dịch chuyển đất đá,... gây nên tai nạn lao động. Bên

cạnh đó, không tận dụng tối đa được nguồn tài nguyên có sẵn gây lãng phí,

thất thoát tài nguyên thiên nhiên. Một số mỏ đá không làm đường lên núi, mà

tiến hành khai thác vách đứng rất mất an toàn và nguy cơ xảy ra tai nạn rất

cao, cụ thể:

Hình 2.1: Mỏ đá của hợp tác xã Nam Thành tại xã Cẩm Thành, huyện

Cẩm Thủy chưa làm đường lên núi, khai thác vách đứng

39

Hình 2.2: Mỏ đá của Công ty cổ phàn Xây dựng và Khai thác

Trường Sơn đã làm đường lên núi, khai thác vách đứng

Cộng nghệ khoan-nổ mìn để phá vỡ đất đá và quặng cứng được sử dụng

rộng rãi trong khai thác mỏ nói chung và trong khai thác đá nói riêng. Mục

đích chính của công tác nổ mìn khi khai thác đá là sử dụng năng lượng nổ của

chất nổ để phá vỡ đất đá thành những cục có kích thước phù hợp để dễ dàng

vận chuyển, tuy nhiên năng lượng nổ sẽ bị tổn thất bởi nhiều nguyên nhân mà

trong đó đa số biến thành những dạng công vô ích có tác động xấu đến môi

trường xung quanh cũng như con người. Những công vô ích sinh ra chính là:

tác dụng của sóng rung, chấn động, sóng đập không khí, đá văng, khí và bụi

nổ gây nguy hại cho con người, thiết bị, công trình xây dựng, môi trường tự

nhiên. Theo thực tế, tỉ lệ các vụ TNLĐ liên quan tới công tác khoan-nổ mìn

chiếm khoảng 10÷15% tổng số vụ. Trong đó, vật văng bắn, rung và chấn

động do nổ mìn là một trong những nguyên nhân gây tác hại đáng kể nhất đến

con người cũng như môi trường xung quanh, đặc biệt là khu vực mỏ gần khu

dân cư, các công trình xây dựng và dân dụng, các khu di tích lịch sử.

Hiện nay, đa số các mỏ đá ở khu vực Thanh Hóa đang sử dụng 2 loại

khoan đó là khoan cầm tay và khoan máy để tạo lỗ nạp thuốc nổ. Khoan máy

BMK-5 có đường kính lỗ khoan từ 92 – 105mm, chiều sâu lỗ đến 35m được

sử dụng để khai thác đá. Khoan tay có đường kính lỗ khoan từ 32 đến 42mm,

chiều sâu đến 4m được sử dụng chủ yếu để phá đá quá cỡ. Quá trình sử dụng

40

khoan cầm tay và khoan máy để tạo lỗ nạp thuốc nổ và phá đá quá cỡ tồn tại

rất nhiều mối nguy gây nên tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người

lao động. Cụ thể tồn tại các mối nguy sau: ngã cao, trơn trượt, vật rơi đổ sập,

bụi, vi khí hậu, rung, nguồn điện...Qua quá trình khảo sát thực tế, hồi cứu tài

liệu, tham khảo một số biên bản điều tra tai nạn lao động vẫn còn rất nhiều

mỏ đá chưa cải thiện được điều kiện lao động cho người lao động cũng như ý

thức chấp hành các biện pháp an toàn khi làm việc của người lao động vẫn rất

thấp. Rất nhiều người lao động không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân

khi làm việc như: không đeo dây đai an toàn khi làm việc trên cao, không đeo

khẩu trang khi thực hiện công việc khoan và nạp mìn, điều khiện làm việc rất

khắc nhiệt: mùa hè bức xạ mặt trời cao có nơi nhiệt độ hơn 40oC dẫn đến

người lao động bị say nắng, say nóng rất dễ sảy ra tai nạn lao động, mùa đông

nhiệt độ có nơi xuống thấp dưới 5oC làm ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cũng

như an toàn khi làm việc của người lao động.

Ngoài ra, các mỏ đá đã và đang sử dụng phương pháp nổ chậm và nổ

mìn vi sai điện và phi điện với thuốc nổ rời. Đây là phương pháp nổ mìn đảm

bảo an toàn, hiệu quả và bảo vệ môi trường . Nổ vi sai là nổ thứ tự từng lượng

thuốc hoặc từng nhóm lượng thuốc với khoảng thời gian giãn cách bằng phần

ngàn giấy. Hiện nay, một số mỏ đá đang sử dụng sơ đồ nổ mìn vi sai theo

hàng ngang (sơ đồ 2.3), nổ vi sai theo hàng dọc (sơ đồ 2.4)và nổ vi sai qua

hàng qua lỗ (sơ đồ 2.5)

Sơ đồ 2.3. Nổ vi sai theo hàng ngang

41

Sơ đồ 2.4. Nổ mìn vi sai theo hàng dọc

Sơ đồ 2.5. Nổ vi sai qua hàng qua lỗ

1-Dây nổ chính, 2- Dây nổ nhánh, 3- lỗ mìn, 4- Kíp điện thường, 5- Kíp

điện vi sai 25 ms

Đá sau khi nổ mìn được hất xuống chân núi, khoảng 15-20% đá lưu lại

trên các đai bảo vệ lần lượt được thu dọn sạch bằng phương pháp thủ công khi

chuẩn bị khai thác đến tầng đó. Đá dưới chân tầng được bốc xúc và vận

chuyển đến điểm tập kết. Đá hộc kích thước nhỏ hơn 750mm được thu gom

bằng máy ủi, bốc xúc lên xe tải bằng máy xúc thuỷ lực gầu ngược và vận

chuyển tới khu vực nghiền sàng bằng xe tải tự đổ trọng tải 15 – 20 tấn, đất đá

thải sẽ được vận chuyển đến bãi thải để tôn tạo đường hoặc bán. Tuyến đường

di chuyển của ôtô vận chuyển được thiết kế phù hợp với kế hoạch khai thác

của từng khu vực tại mỏ và được trang bị các biển báo, biển chỉ dẫn theo quy

định. Đường ô tô chạy được bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo an toàn vận

chuyển; vào mùa mưa có thiết kế chống lầy, chống trượt trên các đoạn đường

dốc và có nền yếu. Tuy nhiên, một số mỏ đá có đường vận chuyển một số nơi

quá dốc; Không làm đường lên núi, người lao động phải trèo, leo để đến vị trí

42

làm việc và mang thiết bị; Phương tiện cơ giới thiếu các thiết bị phát tín

hiệu…; Không có các biển báo giao thông trong mỏ; Không có hộ chiếu xúc,

bốc để phối hợp giữa máy xúc và ô tô; Đường vận chuyển không có bờ bảo

vệ; Thiếu người hướng dẫn giao thông. Do vậy, khả năng xảy ra tai nạn lao

động rất cao. Người lao động có thể bị tai nạn do phương tiện di chuyển, bốc

xúc va phải, bị trơn trượt, ngã cao khi leo, trèo mang thiết bị đến nơi làm việc.

2.2.2. Chế biến đá

Hiện nay, các mỏ đá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã và đang sử dụng

phổ biến 2 công nghệ chế biến đá là: Công nghệ chế biến đá có nghiền trung

gian (sơ đồ 2.6) và công nghệ chế biến đá không có nghiền trung gian (sơ đồ

2.7). Tùy vào diện tích, đặc tính của từng mỏ đá, điều kiện, nhu cầu của từng

doanh nghiệp mà người chủ doanh nghiệp lựa chọn sử dụng công nghệ chế

biến đá sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, công

nghệ chế biến đá có nghiền trung gian cho sản phẩm chất lượng cao hơn và

khả năng điều chỉnh kích cỡ đá thành phẩm rộng hơn, tận dụng tối đa nguyên

liệu còn sót.

Đá nguyên liệu

Nghiền thô

Phân loại Nghiền trung gian

Nghiền tinh

Phân loại

Sản phẩm

Sơ đồ 2.6. Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến đá có nghiền trung gian

43

Trong sơ đồ công nghệ chế biến đá có nghiền trung gian: đá hộc kích

thước nhỏ hơn 750mm được đưa vào phễu nạp liệu, chuyển tới máy kẹp hàm

để nghiền thô thành loại đá kích thước nhỏ hơn 10mm. Tiếp theo, đá được

được phân loại: loại đá trên sàng được chuyển tới máy nghiền trung gian để

nghiền lại; còn loại đá lọt sàng thì được chuyển tới máy nghiền tinh (nghiền

côn hoặc nghiền búa) để nghiền thành các loại đá thành phẩm. Sau đó, đá

được chuyển bằng băng tải sang sàng rung để phân loại thành các loại đá

thành phẩm có kích cỡ khác nhau như: Đá 4×6, đá 2×4, đá 1×2, đá 0,5×0,5,

đá mạt máy, đá bây,… Quá trình chế biến đá

Đá nguyên liệu

Nghiền thô

Phân loại

Nghiền tinh

Phân loại

Sản phẩm

Sơ đồ 2.7. Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến đá không

có nghiền trung gian

Trong sơ đồ công nghệ chế biến đá không có nghiền trung gian: đá hộc

kích thước nhỏ hơn 750mm được đưa vào phễu nạp liệu, chuyển tới máy kẹp

hàm để nghiền thô thành loại đá kích thước nhỏ hơn 10mm. Tiếp theo, đá

được chuyển tới máy nghiền tinh (nghiền côn hoặc nghiền búa) để nghiền

44

thành các loại đá thành phẩm có kích cỡ khác nhau như: Đá 4×6, đá 2×4, đá

1×2, đá 0,5×0,5, đá mạt máy, đá bây,….

Sau khi nghiền xong, đá thành phẩm được bốc xúc lên xe tải bằng máy

xúc lật kiêm san gạt, dung tích gầu 3m3, hoặc sử dụng máy xúc lật cùng với

máy san gạt, hoặc xúc thủ công bằng xẻng,…Và vận chuyển tới bãi đá thành

phẩm và vận chuyển tới khu vực tiêu thụ. Trong quá trình vận chuyển, bốc

xúc đá thành phẩm phát sinh ra rất nhiều yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại

như: Bụi silic, tiếng ồn, mức nặng nhọc, vật thể rơi do nâng nhấc, vận chuyển,

tai nạn do phương tiện,…

2.3. Vệ sinh lao động tại các mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa

2.3.1. Vi khí hậu và bức xạ mặt trời

Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió.

Thanh Hóa nằm trong vùng đồng bằng ven Biển Bắc Bộ, là tỉnh chuyển tiếp

giữa miền Trung và miền Bắc nên Thanh Hóa mang khí hậu của cả miền

Trung và miền Bắc.

Nhiệt độ, mùa nóng: Bắt đầu từ cuối mùa xuân đến giữa mùa thu, mùa

này nắng, mưa nhiều thường hay có lụt, bão, hạn hán, gặp những ngày có gió

Lào nhiệt độ lên tới 39-40 °C; Mùa lạnh: Bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa

xuân năm sau. Mùa này thường hay xuất hiện gió mùa đông bắc, lại mưa ít;

đầu mùa thường hanh khô. Lượng nước trung bình hàng năm khoảng 1730–

1980 mm, mưa nhiều tập trung vào thời kỳ từ tháng 5 đến tháng 10 âm lịch,

còn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lượng mưa chỉ dưới 15%. Nhiệt độ không

khí trong năm trung bình từ 26,4 đến 30,6 0C, mùa hè nhiệt độ có ngày cao

tuyệt đối đến 40 °C, nhưng mùa đông có ngày nhiệt độ xuống thấp tới 5-6 °C.

Độ ẩm không khí: trung bình 80-85%.

Tốc độ gió: Tùy vào từng khu vực, vị trí địa lý của mỗi mỏ đá mà chúng

ta xác định hướng gió chính tác động lên mỏ. Có ba hướng gió chính phân bố

theo mùa. Gió mùa đông bắc về mùa đông và gió Tây nam về mùa hè và gió

45

Đông Nam thổi từ biển vào có tốc độ trung bình 1,5-18m/s. Tốc độ mạnh nhất

trong bão đo được là 35-40m/s và trong gió mùa đông bắc không quá 25m/s.

Hoạt động khai thác và chế biến đá xảy ra ngoài trời nên các thông số vi

khí hậu và bức xạ mặt trời phụ thuộc vào vị trí địa lý và tình hình thời tiết tại

thời điểm đo đạc và khảo sát. Tại thời điểm đo đạc, các thông số vi khí hậu và

bức xạ mặt trời tại hầu hết các doanh nghiệp đều nằm trong giới hạn vệ sinh

cho phép theo tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ – BYT. Tuy nhiên, nhiệt độ không

khí tại một số doanh nghiệp vượt tiêu chuẩn vệ sinh.

2.3.2. Bụi và hơi khí độc

Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn, nhỏ khác nhau tồn tại lâu

trong không khí dưới dạng bụi bay lắng và các hệ khí dung nhiều pha như

hơi, khói, mù. Khi những hạt bụi nằm lơ lững trong không khí là aerozon, khi

chúng đọng lại trên bề mặt vật thể nào đó thì được gọi là aerogen. Người ta

phân loại bụi theo 3 cách sau đây:

- Theo nguồn gốc: Có bụi hữu cơ từ tơ lụa, len, bông, tóc,…; bụi nhân

tạo có nhựa hóa học, cao su,..; bụi vô cơ như amiăng, bụi đá, bụi than, bụi vôi,

bụi kim loại,..

- Theo kích thước hạt bụi: Bụi bay là bụi có kích thước nhỏ hơn 10

micromet; Bụi lắng là bụi có kích thước lớn hơn 10 micromet; mù là bụi có

kích thước từ 0,1 đến 10 micromet; khói là bụi có kích thước từ 0,001 đến 0,1

micromet; bụi thô có kích thước lớn hown50 micromet.

- Theo tác hại: Bụi gây nhiễm độc (Pb, Hg, benzene,..); Bụi gây dị ứng,

viêm mũi, hen, viêm họng (Bụi bông, len, gai, phân hóa học, bụi gỗ,..); Bụi

gây ung thư (nhựa đường, phóng xạ, các hợp chất Br); Bụi gây nhiễm trùng

(bụi xương, bụi kim loại,..); Bụi gây xơ phổi (bụi silic, amiăng,…).

Bụi gây ra rất nhiều tác hại cho con người cũng như môi trường xung

quanh, trước hết bụi gây ra các bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh về

đường tiêu hóa. Trong quá trình là việc, nếu không đảm bảo an toàn vệ sinh

lao động, qua thời gian tiếp xúc lâu dài người lao động sẽ mắc phải bệnh nghề

46

nghiệp như là: Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp, Bệnh bụi phổi amiăng, Bệnh

hen nghề nghiệp.

Qua thực tế khảo sát và hồi cứu số liệu, nồng độ hơi khí độc tại tất cả các

khu vực của các doanh nghiệp được khảo sát đều nằm trong giới hạn cho phép

theo tiêu chuẩn vệ sinh 3733/2002/QĐ – BYT. Nồng độ bụi tại nhiều khu vực

vượt giới hạn vệ sinh cho phép theo tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT (giới

hạn cho phép là 4 mg/m3). Các khu vực vượt quá giới hạn cho phép đó là:

khu vực chế biến đá (máy nghiền đá thô, máy nghiền đá tinh), khu vực khoan

đá nhồi mìn, khu vực máy khoan tay. Do vậy, để giảm thiểu nồng độ bụi các

mỏ đá đã áp dụng một giải pháp kiểm soát như: bao che nguồn gây bụi, phun

sương dập bụi tại nguồn, nên đã giảm thiểu ô nhiễm bụi một cách đáng kể.

2.3.3. Tiếng ồn và rung động

Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu , quấy rối sự làm việc và nghỉ

ngơi của con người. Người ta phân ra nhiều loại tiếng ồn: Tiếng ồn thống kê

và tiếng ồn có âm sắc; Theo môi trường truyền âm chúng ta có tiếng ồn kết

cấu và tiếng ồn lan truyền (tiếng ồn không khí); Theo đặc tính có: tiếng ồn cơ

khí, tiếng ồn va chạm, tiếng ồn không khí, tiếng nổ hoặc xung; Theo dải tần

số: tiếng ồn tần số cao (f > 1000 Hz), tiếng ồn tần số trung bình (f=300÷1000

Hz), tiếng ồn tần số thấp (f <300 Hz).

Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm

hoặc trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc sự thay đổi có

tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.

Tại mỏ khai thác đá xây dựng tiếng ồn và rung động chủ yếu phát ra từ

các máy móc, thiết bị trong quá trình khai thác và sản xuất đá như: máy

nghiền sàng, máy khoan, máy xúc, máy bơm nước, phương tiện vận tải.

Những khu vực phát ra nhiều tiếng ồn như khu vực nghiền sàng và khu vực

nổ mìn và khoan đá,…

Tiếng ồn tác động lên hệ thần kinh trung ương, sau đó đến hệ thống tim

mạch và nhiều cơ quan khác và cuối cùng đến cơ quan thính giác. Khi chịu

47

tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng

lên. Đối với người lao động làm việc trong điều kiện tiếng ồn thì khó tập

trung tư tưởng, lâu dần sẽ đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ăn không ngon, có

hiện tượng cảm giác không chính xác có thể dẫn tới bệnh thần kinh. Người

lao động lâu năm có thể mắc phải bệnh điếc nghề nghiệp thể nhẹ và thể vừa.

Người lao động làm công việc tiếp xúc với nguồn rung nhiều sẽ gây BNN,

làm giảm khả năng làm việc, chất lượng công việc cũng giảm xuống đáng kể,

bên cạnh đó còn ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày của họ.

Rung động chung gây ra dao động của cả cơ thể, rung động cục bộ lại

làm cho từng bộ phận của cơ thế dao động. Ảnh hưởng của rung động cục bộ

không chỉ giới hạn trong phạm vi chịu tác động của nó mà còn ảnh hưởng đến

hệ thần kinh trung ương và có thể làm thay đổi chức năng của các cơ quan và

bộ phận khác, gây ra các bệnh lý tương ứng và gây nên bệnh nghề nghiệp.

Qua thực tế khảo sát và hồi cứu số liệu, tiếng ồn tại nhiều khu vực vượt

quá giới hạn vệ sinh cho phép theo QCVN 24:2016/BYT (giới hạn cho phép

mức áp suất âm tương đương là 85dBA đối với thời gian tiếp xúc là 8 tiếng).

Một số khu vực có tiếng ồn vượt mức quy định như là: khu vực máy nghiền

sàng (phòng điều khiển máy nghiền), khu vực máy khoan tay. Ngoài ra, mức

rung tại một số vị trí làm việc vượt giới hạn vệ sinh cho phép theo quy chuẩn

QCVN 27– 2016 (Mức gia tốc rung cho phép là 1,4 m/s2 đối với thời gian tiếp

xúc là 8 tiếng)

2.3.4. Chất thải rắn

Chất thải rắn trong giai đoạn khai thác phát sinh bao gồm: đất, đá rơi trên

tuyến đường vận chuyển, đất khi bóc lớp vỏ đất đá chuẩn bị cắt tầng khai

thác; phế liệu công nghiệp từ xưởng bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị; Chất

thải rắn sinh hoạt. Từ nguồn phát sinh chất thải rắn và đặc tính của chất thải

rắn, chúng ta chia chất thải rắn thành ba loại như sau:

Chất thải rắn sinh hoạt: phát sinh chủ yếu từ khu vực văn phòng, từ hoạt

động sinh hoạt của người lao động làm việc trong mỏ. Trên thực tế, số lượng

48

người lao động tại mỏ không nhiều và đa số không sinh hoạt tại mỏ nên lượng

chất thải phát sinh không lớn, thậm chí là rất ít. Chất thải rắn sinh hoạt như là:

thức ăn thừa, giấy bìa, túi nilong, giẻ vụn,…

Chất thải rắn không nguy hại có nguồn phát sinh từ quá trình khai thác

mỏ: Loại chất thải rắn này không chứa chất nguy hại đến môi trường và sức

khoẻ con người tuy nhiên nếu không có biện pháp khống chế quản lý phù hợp

loại chất thải này cũng sẽ gây tác động khác đến môi trường như, làm mất mỹ

quan khu vực, thay đổi địa hình hoang hoá đất đai canh tác và làm ô nhiễm

nguồn nước...Nguồn phát sinh: Chất thải rắn không nguy hại chủ yếu từ quá

trình bóc lớp phủ, quá trình bốc xúc vận chuyển lớp đất đá phủ, quá trình đổ

thải. Chất thải rắn là xác các loại thực vật trên bề mặt bị chặt phá trong quá

trình chuẩn bị mặt bằng.

Chất thải nguy hại: Chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu từ các hoạt

động sửa chữa các phương tiện cơ giới tại mỏ; Dầu thải từ quá trình bảo

dưỡng máy móc, phương tiện. Chất thải nguy hại phát sinh từ khu vực văn

phòng: bao gồm bóng đèn neon hỏng, pin, ắc quy... Ngoài ra, còn phát sinh

một lượng giẻ lau, thùng chứa dầu mỡ. Chất thải nguy hại từ vỏ bao bì dính

thuốc nổ ước tính khoảng 1% khối lượng thuốc nổ. Thời gian gây tác động:

Loại chất thải chứa dầu mỡ phát sinh không thường xuyên, tuỳ thuộc vào thời

gian sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị. Tuy nhiên, trên thực tế rất ít mỏ có khu

vực sửa chữa máy móc phương tiện mà thường mang đi sửa chữa, bảo dưỡng

tại các cửa hàng do đó nguồn thải này có thể coi là không đáng kể. Thực hiện

quy định về quản lý chất thải nguy hại, đến nay hầu hết các doanh nghiệp đều

có kho dự trữ chất thải nguy hại riêng biệt với chất thải thông thường.

Chất thải rắn có ảnh hưởng rất lớn tới con người và môi trường xung

quanh. Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm

môi trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người còn có thể gây

nên tai nạ lao động và bệnh nghề nghiệp cho NLĐ. Do vậy, để dễ dàng cho

49

việc quản lý và xử lý CTR, một số mỏ đá đã thiết kế khu vực tập kết rác thải

riêng biệt, có ký hiệu và biển báo rõ ràng.

2.4. Đánh giá rủi ro cho 03 cơ sở khai thác và chế biến đá đặc trưng

Các mối nguy phát sinh từ hoạt động khai thác và chế biến đá bao gồm 2

nhóm chính là nhóm mối nguy về an toàn và nhóm mối nguy về sức khoẻ. Đề

tài đã nhận diện được 15 mối nguy chính thuộc nhóm mối nguy về an toàn

như: ngã từ độ cao,trơn trượt; sụt lở hay dịch chuyển đất đá; vật thể rơi do

mang vác, nâng nhấc, vận chuyển; va chạm với vật thể/bộ phận chuyển động;

cắt, kẹp do các vật thể hay dụng cụ gây ra, tai nạn do phương tiện; điện giật…

và 6 thuộc nhóm mối nguy về sức khoẻ như: vi khí hậu khắc nghiệt, bụi silic,

tiếng ồn, rung động, mức nặng nhọc, mức căng thẳng của công việc.

2.4.1. Đối tượng và phương pháp đánh giá

 Đối tượng đánh giá

Đối tượng đánh giá là các vị trí làm việc của NLĐ tại 03 cơ sở khai

thác và chế biến đá đã được lựa chọn (Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Tổng hợp các vị trí làm việc trong dây chuyền sản xuất

Công ty CP Xây dựng và Khai thác Trường Sơn

Công Ty TNHH Đá Xây Dựng Nam Sơn

TT Vị trí công việc

Công Ty TNHH Đá ốp Lát Đại Nam Yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ

Số lượng vị trí

Số lượng vị trí

Số lượng vị trí

Số lượng LĐ tại vị trí

Số lượng LĐ tại vị trí

Số lượng LĐ tại vị trí

Khu vực khai thác

Vận hành máy 4 1 10 1 3 1 Có 1 khoan tay

Vận hành máy

khoan tự hành 0 - 3 3 3 3 Có

2 KY 125

50

Công ty CP Xây dựng và Khai thác Trường Sơn

Công Ty TNHH Đá Xây Dựng Nam Sơn

TT Vị trí công việc

Công Ty TNHH Đá ốp Lát Đại Nam Yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ

Số lượng vị trí

Số lượng vị trí

Số lượng vị trí

Số lượng LĐ tại vị trí

Số lượng LĐ tại vị trí

Số lượng LĐ tại vị trí

Vận hành máy 3 1 7 1 2 1 Có 3 xúc gầu

Máy cắt đá bằng 0 - 9 2 0 - Không 4 dây kim cương

0 5 Máy búa thuỷ lực - 1 1 1 1 Có

4 6 Lái xe tải 1 6 1 7 1 Không

1 7 Nổ mìn 3 0 - 1 3 Có

Thủ kho vật liệu 1 1 0 - 1 1 Có 8 nổ

Khu vực chế biến đá xẻ

Vận hành máy xẻ 0 - 25 2 0 - Có 9 đá

Vận hành máy cắt 0 - 30 1 0 - Có 10 đá

Vận hành máy 0 - 15 1 0 - Có 11 mài đá

Vận hành máy 1 0 10 - 0 - Có 12 băm đá

Vận hành máy - 0 - 0 0 - Có 13 bào đá

51

Công ty CP Xây dựng và Khai thác Trường Sơn

Công Ty TNHH Đá Xây Dựng Nam Sơn

TT Vị trí công việc

Công Ty TNHH Đá ốp Lát Đại Nam Yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ

Số lượng vị trí

Số lượng vị trí

Số lượng vị trí

Số lượng LĐ tại vị trí

Số lượng LĐ tại vị trí

Số lượng LĐ tại vị trí

Máy bào và đánh - 2 5 0 - Có 0 14 bóng

Vận hành lò quay - - - 0 - Không 0 15 đá mẻ

1 0 - 0 - Không 16 Mài cát thủ công 2

- 5 1 0 - Có 17 Vận hành xe nâng 0

Khu vực nghiền sàng

Vận hành tổ hợp 1 1 1 1 2 Có 2 18 máy nghiền sàng

Vận hành máy 1 7 1 1 1 Có 2 19 xúc gầu

- 0 1 1 1 Có 20 Máy xúc lật 0

Bảo dưỡng, sửa 2 1 5 1 3 Có 1 21 chữa máy, thiết bị

 Phương pháp đánh giá

- Đối với các mối nguy về an toàn lao động

Áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro định tính. Phương pháp đánh giá

định tính với công cụ là ma trận 2 chiều, trong đó, chiều ngang (hàng ngang)

là mức nghiêm trọng của tổn hại (hậu quả), còn chiều đứng (cột dọc) là khả

năng xảy ra của tổn hại; ô giao nhau giữa hàng ngang và cột dọc là mức rủi

52

ro. Ma trận đơn giản nhất là 3x3, phức tạp hơn có thể là 4x4 hay 5x5, thậm

chí 6x6 hay 6x7. Mức rủi ro có thể được đánh giá theo thang 3, 4, 5 mức hay

cao hơn. Do mức độ nghiêm trọng của TNLĐ trong khai thác và chế biến đá

dao động trong phạm vi rộng từ vết xước nhỏ đến chết người nên chúng ta

nên trọn ma trận xác định rủi ro 5x5 là phù hợp nhất. Tiêu chí xác định mức

nghiêm trọng, khả năng xảy ra TNLĐ và ma trận xác định mức rủi ro.

- Đối với các mối nguy về sức khoẻ

Có thể sử dụng phương pháp định tính như trên hay phương pháp nửa

định lượng. Trong phương pháp nửa định lượng, các số liệu định lượng của

mối nguy (như nồng độ hoá chất, nồng độ bụi, mức ồn, mức rung, nhiệt độ,

độ ẩm…) và tiêu chuẩn cho phép tương ứng được sử dụng làm cơ sở để xác

định mức rủi ro. Kết quả đánh giá cũng là mức rủi ro giống như phương pháp

đánh giá định tính. Mức rủi ro có thể được đánh giá theo thang 3, 4, 5, 6 hay 7

mức. Rõ ràng, trong trường hợp không có hoặc có rất ít số liệu thống kê về

BNN và bệnh liên quan đến nghề nghiệp như ở các cơ sở khai thác và chế

biến đá, thì phương pháp nửa định lượng có ưu thế hơn so với phương pháp

định tính vì nó có cơ sở chắc chắn hơn để xác định mức rủi ro, đó là số liệu đo

đạc định lượng về mối nguy.

Phương pháp đánh giá nửa định lượng dựa trên cơ sở kết quả đánh giá

phân loại ĐKLĐ đối với từng yếu tố (mối nguy). ĐKLĐ bao gồm các yếu tố

của môi trường lao động (MTLĐ) như vi khí hậu, bụi/sol khí, hoá chất, ồn,

rung, bức xạ… và các yếu tố liên quan đến quá trình lao động như mức độ

nặng nhọc, mức độ căng thẳng của công việc. ĐKLĐ càng tốt thì rủi ro

SKNN càng thấp, ngược lại, ĐKLĐ càng xấu thì rủi ro SKNN càng cao.

ĐKLĐ được đánh giá phân loại thành 7 mức, tương ứng với chúng là 7 mức

rủi ro SKNN .

Hiện nay, số liệu thống kê về TNLĐ và BNN trong ngành khai thác và

chế biến đá là rất thiếu. Số liệu thống kê được công bố chủ yếu là các tai nạn

chết người hoặc thương tích nặng, còn các tai nạn khác ít nghiêm trọng hơn

53

thường bị bỏ qua. Đặc biệt, số liệu thống kê về BNN và bệnh liên quan đến

nghề nghiệp hầu như không có. Do thiếu số liệu thống kê đầy đủ, tin cậy, nên

việc thực hiện đánh giá rủi ro theo phương pháp đánh giá định tính gặp khó

khăn. Vì vậy, đề tài chỉ sử dụng phương pháp đánh giá định tính đối với các

mối nguy về an toàn vì không còn lựa chọn nào khác. Còn đối với các mối

nguy về sức khoẻ, phương pháp đánh giá nửa định lượng của Viện khoa học

ATVSLĐ là lựa chọn hợp lý hơn.

Để có thể đánh giá được, trước hết cần phải thống nhất một thang đánh

giá chung cho cả 2 phương pháp. Đề tài lựa chọn thang đánh giá chung là 7

mức vì cho rằng nó phù hợp với thực tế là mức nghiêm trọng của các TNLĐ

và BNN trong khai thác và chế biến đá phân bố trong dải rộng và khả năng

xảy ra TNLĐ và BNN cũng rất khác nhau. Hơn nữa, việc sử dụng thang đánh

giá 7 mức cho phép các cơ sở với nguồn lực tài chính, kỹ thuật và nhân sự

hạn chế có thể phân loại các mối nguy thành nhiều nhóm khác nhau theo mức

rủi ro và trên cơ sở đó có thể xây dựng được các kế hoạch ngắn hạn và dài

hạn khả thi để kiểm soát rủi ro.

2.4.2. Kết quả đánh giá rủi ro

Kết quả đánh giá rủi ro ATVSLĐ tại 03 cơ sở khai thác và chế biến đá

được phân loại thành 5 loại, sắp xếp theo thứ tự từ mức rủi ro cực cao, rất cao,

cao, trung bình, thấp và rất thấp, cực thấp. dấu (X) là mức rủi ro tương ứng

với mức ghi trong tiêu đề của bảng; dấu (-) là mức rủi ro khác với mức ghi

trong tiêu đề của bảng; 0 là không có công việc tương ứng ở cơ sở.

2.4.2.1. Các mối nguy có mức rủi ro cực cao và rất cao

Mối nguy vi khí hậu tại hầu hết các vị trí làm việc ở cả 3 cơ sở sản xuất

đều có mức rủi ro rất cao và cực cao .Duy nhất vị trí thủ kho vật liệu nổ có

mức rủi ro cao do công việc nhẹ nhàng hơn (loại 1) và làm việc trong nhà.

2.4.2.2. Các mối nguy có mức rủi ro cao

07 mối nguy tại các vị trí làm việc tương ứng có mức rủi ro “cao” được

tổng hợp trong Bảng 2.2.

54

Bảng 2.2. Các mối nguy có mức rủi ro cao

TT Mối nguy Công việc

Công ty CP Xây dựng và Khai thác Trường Sơn Công Ty TNHH Đá Xây Dựng Nam Sơn Công Ty TNHH Đá ốp Lát Đại Nam

Nổ mìn X X 0

Vận hành máy xúc Sụt lở/dịch gầu (khu vực khai X X - 1 chuyển đất thác) đá

Lái xe tải (khu vực 0 X - khai thác)

Mìn nổ do

không kiểm Nổ mìn X 0 X

2 soát được

Ngã từ độ Vận hành máy khoan X X X 3 cao tay

Cháy vật Thủ kho vật liệu nổ X 0 X 4 liệu nổ

Va chạm với

bộ phận

chuyển động Vận hành máy cắt đá X X 0

của máy (đĩa

5 cưa)

Vận hành máy khoan - X - tay 6 Tiếng ồn Vận hành máy khoan - X - tự hành

55

TT Mối nguy Công việc

Công ty CP Xây dựng và Khai thác Trường Sơn Công Ty TNHH Đá Xây Dựng Nam Sơn Công Ty TNHH Đá ốp Lát Đại Nam

Vận hành máy búa 0 X X thuỷ lực

Vận hành máy xẻ đá X X 0

Vận hành máy cắt đá X X 0

Vận hành máy băm X X 0 đá

Vận hành tổ hợp - X - nghiền sàng

Vận hành xe nâng X X 0

Vận hành máy xúc X X X gầu (khai thác) Rung toàn 7 Vận hành máy xúc thân X X X lật (nghiền sàng)

Vận hành máy búa 0 X X thuỷ lực

2.4.2.3. Các mối nguy có mức rủi ro trung bình:

16 mối nguy tại các vị trí làm việc tương ứng có mức rủi ro trung bình

được tổng hợp trong Bảng 2.3

56

Bảng 2.3. Các mối nguy có mức rủi ro trung bình

Công ty CP Công Ty Công Ty

Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát

Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam

Vận hành tổ hợp X X - nghiền sàng

Vận hành máy khoan X X X tự hành Ngã từ độ 1 cao Vận hành máy cắt đá 0 - X bằng dây kim cương

Sửa chữa, bảo dưỡng X X X thiết bị

Va chạm Vận hành máy xẻ đá 0 0 X

với bộ phận

chuyển 2 Sửa chữa, bảo dưỡng động của X X X thiết bị máy (đĩa

cưa)

Vận hành máy khoan X - X tay

Vận hành máy khoan 0 - X tự hành 3 Tiếng ồn

Vận hành máy xúc X X X gầu (khai thác)

Lái xe tải X X X

57

Công ty CP Công Ty Công Ty

Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát

Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam

Vận hành lò quay đá X 0 0 mẻ

Máy mài đá X X 0

Vận hành máy bào X X 0 đá

Mài cát thủ công X 0 0

Vận hành tổ hợp X - X nghiền sàng

Vận hành máy xúc X X 0 gầu (nghiền sàng)

Vận hành máy xúc 0 0 X lật

Lái xe tải X X X

Vận hành máy xẻ đá X X 0

Vận hành máy băm Rung toàn X X 0 đá 4 thân

Vận hành lò quay đá X 0 0 mẻ

Mài cát thủ công X 0 0

5 Vi khí hậu Thủ kho VLN X 0 -

6 Vật thể rơi Vận hành máy khoan X X X

58

Công ty CP Công Ty Công Ty

Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát

Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam

do mang tay

vác, nâng Vận hành máy cắt

nhấc bằng đá, mài đá, máy băm X X X

tay đá, mài cát thủ công.

Trơn trượt, Sửa chữa, bảo dưỡng 7 X X X trượt ngã thiết bị

Vận hành máy xúc X X X gầu (BP khai thác) Vật thể rơi

Lái xe tải X X X do nâng

8 nhấc, vận Vận hành máy xẻ đá X X 0

chuyển Vận hành xe nâng X X 0

bằng máy Sửa chữa, bảo dưỡng X X X thiết bị

Cắt, kẹp do

9 dụng cụ gây Vận hành máy xẻ đá X X 0

ra

Vận hành tổ hợp X X X nghiền sàng Vật thể bay, 10 văng bắn Vận hành máy cắt đá 0 X 0 bằng dây kim cương

Bị kẹt bên Vận hành máy mài 11 X X 0 trong hay đá

59

Công ty CP Công Ty Công Ty

Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát

Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam

giữa các vật Vận hành máy băm X X 0 thể/chi tiết đá

(kẹt giữa Vận hành tổ hợp X X X dây cua roa nghiền sàng

và puly) Sửa chữa, bảo dưỡng X X X thiết bị

Vận hành máy xẻ đá X X 0

Vận hành máy cắt đá X X 0

Vận hành máy mài X X 0 đá

Vận hành máy băm X X 0 đá

Vận hành máy bào 12 Điện giật X X 0 đá

Vận hành lò quay đá X 0 0 mẻ

Vận hành tổ hợp X X X nghiền sàng

Sửa chữa, bảo dưỡng X X X thiết bị

13 Tai nạn do Lái xe tải X X X

60

Công ty CP Công Ty Công Ty

Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát

Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam

phương tiện Điều khiển máy xúc

gây ra (BP khai thác + BP X X X

nghiền sàng)

Vận hành xe nâng X X 0

Vận hành máy búa 0 X X thuỷ lực

Vận hành máy xúc 0 0 X lật (BP nghiền sàng)

Vận hành máy khoan X X X tay (khai thác)

Lái xe tải (BP khai X - - thác)

Vận hành nghiền X X X sàng

Vận hành máy xúc X - - 14 Bụi silic gầu (BP khai thác)

Vận hành máy xúc

gầu (BP nghiền X X 0

sàng)

Vận hành máy xúc 0 0 X lật (BP nghiền sàng)

Sửa chữa, bảo dưỡng - - X

61

Công ty CP Công Ty Công Ty

Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát

Trường Sơn Nam Sơn Đại Nam

thiết bị

Vận hành máy khoan X X X tay/khoan tự hành

Vận hành máy xúc X X X gầu (khai thác)

Lái xe tải X X X

Vận hành máy búa 0 X X thuỷ lực

Vận hành máy xẻ đá X X 0

Vận hành máy cắt đá X X 0 Mức nặng 15 nhọc Vận hành máy mài đá X X 0

Vận hành máy băm X X 0 đá

Vận hành máy bào đá X X 0

Mài cát thủ công X 0 0

Vận hành máy xúc X X 0 gầu (nghiền sàng)

Vận hành máy xúc 0 0 X lật

Mức căng Nổ mìn X 0 X 16 thẳng

62

2.4.2.4. Các mối nguy có mức rủi ro thấp:

Có 09 mối nguy tại các vị trí làm việc tương ứng có mức rủi ro thấp

được tổng hợp trong Bảng 2.4

Bảng 2.4 . Các mối nguy có mức rủi ro thấp

Công ty CP Công Ty Công Ty

Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát Đại

Trường Sơn Nam Sơn Nam

Vận hành máy khoan

tay X X X

Vận hành máy khoan

tự hành 0 X X Trơn trượt, 1 Vận hành máy cắt trượt ngã đá, mài đá, máy băm

đá, mài cát thủ công. - - X

Vận hành lò quay đá

mẻ 0 0 X

Vận hành máy bào

đá X X 0

Vật thể rơi do Vận hành lò quay đá 2 mang vác, nâng mẻ - 0 X nhấc bằng tay

Bảo dưỡng, sửa chữa

thiết bị X X X

Vận hành xe nâng X X 0 Vật thể rơi do

3 nâng nhấc, vận Vận hành máy xúc

chuyển bằng gầu (nghiền sàng) X X 0

63

Công ty CP Công Ty Công Ty

Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát Đại

Trường Sơn Nam Sơn Nam

máy Vận hành máy xúc

lật 0 0 X

Cắt, kẹp do Sửa chữa, bảo dưỡng 4 dụng cụ gây ra thiết bị X X X

Vận hành máy khoan

tự hành (để luồn dây

kim cương) 0 X X 5 Bụi silic

Vận hành máy búa

thủy lực 0 X X

Vận hành máy cắt đá

bằng dây kim cương 0 X X

6 Tiếng ồn Vận hành xe nâng 0 X X

Sửa chữa, bảo dưỡng

máy, thiết bị - X X

Vận hành máy khoan

tay X X X

Vận hành máy khoan

tự hành 0 X X

7 Rung động Vận hành máy cắt đá X X 0

Vận hành máy bào

đá X X 0

Vận hành máy mài X X 0

64

Công ty CP Công Ty Công Ty

Xây dựng và TNHH Đá TNHH Đá TT Mối nguy Công việc Khai thác Xây Dựng ốp Lát Đại

Trường Sơn Nam Sơn Nam

đá

Sửa chữa, bảo dưỡng

thiết bị X X X

Vận hành lò quay đá

mẻ - 0 X 8 Mức nặng nhọc Sửa chữa, bảo dưỡng

thiết bị X X X

Vận hành tổ hợp

nghiền sàng X X - Mức căng 9 thẳng Sửa chữa, bảo dưỡng

máy, thiết bị X X X

2.4.2.5. Các mối nguy có mức rủi ro rất thấp và cực thấp

Các mối nguy còn lại tại các vị trí làm việc tương ứng, không được đề

cập tới trong các bảng 2, 3,4 có mức rủi ro rất thấp và cực thấp. Về nguyên

tắc, các mối nguy này không đòi hỏi bổ sung thêm bất kỳ biện pháp giảm

thiểu nào mà chỉ cần duy trì các biện pháp giảm thiểu TNLĐ, BNN hiện có.

2.4.3. Một số mối nguy chính xuất hiện trong hoạt động khai thác và

chế biến đá

- Vi khí hậu: Mức rủi ro do vi khí hậu gây ra được xác định trên cơ sở

chỉ số nhiệt tam cầu, tính đến tác động đồng thời của các thông số vi khí hậu,

bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió và nhiệt bức xạ mặt trời, tới căng thẳng

nhiệt mà người lao động phải gánh chịu. Theo số liệu thống kê khí tượng của

65

địa phương (Thanh Hoá) thì trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến hết tháng 9

hàng năm, nhiệt độ không khí dao động trong khoảng từ 26,4 đến 30,6 0C và

độ ẩm từ 80 đến 85%. Trong những ngày nắng nóng, nhiệt độ có thể vượt

40 0C và cao hơn, mùa đông nhiệt độ có nơi xuống đến 10C. Các thông số

nhiệt độ và độ ẩm của địa phương quyết định điều kiện vi khí hậu tại vị trí

làm việc của các cơ sở khai thác và chế biến đá bởi vì hầu hết các hoạt động

sản xuất đều xảy ra ở ngoài trời hoặc dưới mái che nhưng có rất ít hay không

có tường bao che. Kết quả đánh giá rủi ro cho thấy, vào những ngày nắng

nóng của mùa Hè-Thu thì vi khí hậu là mối nguy có mức rủi ro cao nhất. Khí

hậu nóng ẩm (đặc biệt là gió Lào) ở Thanh hoá , với đặc trưng là nhiệt độ, độ

ẩm cao, kết hợp với bức xạ mặt trời lớn đã tạo nên điều kiện vi khí hậu cực kỳ

khắc nghiệt tại chỗ làm việc, đặc biệt, đối với người lao động làm việc ngoài

trời. Nắng nóng có thể gây nên một số hội chứng về sức khoẻ như chuột rút,

kiệt sức do mất nước (hay say nắng), nặng hơn có thể gây sốc nhiệt, dẫn đến

tử vong. Hiện nay, các cơ sở chưa nhận thức đúng và đầy đủ về mức độ nguy

hiểm của mối nguy vi khí hậu, đồng thời, cũng không có số liệu thống kê về

các trường hợp say nắng, sốc nhiệt đã xảy ra. Kết quả đánh giá này là sự cảnh

báo cần thiết giúp các cơ sở khai thác và chế biến đá tại địa phương diện được

và chủ động áp dụng các biện pháp kiểm soát tương ứng nhằm giảm thiểu rủi

ro sức khoẻ đối với người lao động trong những ngày nắng nóng.

- Sụt lở/dịch chuyển đất đá, nổ mìn do không kiểm soát được, cháy

vật liệu nổ: Nguyên nhân chính của sụt lở/dịch chuyển đất đá được xác định

là do sự mất ổn định của khối đá tại mái dốc (khối đá có thể bị chia tách bởi

hệ thống kẽ nứt định hướng hay bị cắt rời bởi các đứt gãy địa chất hoặc hình

thành theo thời gian do quá trình phong hoá). Vì vậy, khảo sát cấu trúc địa

chất của mỏ, thiết kế mỏ an toàn,đảm bảo các thông số kỹ thuật của tầng khai

thác và trình tự khai thác là các điều kiện tiên quyết để hạn chế tối đa khả

năng xảy ra sụt lở/dịch chuyển đất đá. Các tác động tới lớp đất đá trong quá

trình khai thác (như nổ mìn, bốc xúc đất đá) hay sự thay đổi đột ngột của cấu

66

trúc lớp đất đá do mưa lớn kéo dài có thể là nguyên nhân trực tiếp cuối cùng

dẫn đến sụt lở/dịch chuyển đất đá. Trong quá trình bảo quản, vận chuyển và

sử dụng chất nổ còn xuất hiện mối nguy mìn nổ do không kiểm soát được và

cháy vật liệu nổ. Kết quả đánh giá rủi ro cho thấy, tại các cơ sở sử dụng công

nghệ khai thác bằng nổ mìn thì những mối nguy như sụt lở/dịch chuyển đất

đá, cháy vật liệu nổ và nổ mìn không kiểm soát luôn có mức rủi ro cao. Trong

khi đó, tại các cơ sở sử dụng công nghệ cắt đá bằng dây kim cương thì các

mối nguy này được loại bỏ do không sử dụng chất nổ. Công nghệ cắt đá bằng

dây kim cương trong các cơ sở khai thác và chế biến đá xẻ không những nâng

cao được hiệu quả khai thác (ít đá thải loại), chất lượng đá tảng (không bị nứt,

vỡ) mà còn loại bỏ được một số mối nguy do không phải bảo quản, vận

chuyển và sử dụng chất nổ. Điều này thúc đẩy xu hướng các cơ sở khai thác

và chế biến đá xẻ chuyển đổi sang công nghệ khai thác đá bằng cắt dây kim

cương;

- Ngã từ độ cao: Nguy cơ ngã từ độ cao có thể xảy ra đối với các công

nhân vận hành máy khoan tay, máy khoan tự hành, tổ hợp nghiền sàng, máy

cắt đá bằng dây kim cương và sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị.Tại tất cả các

vị trí làm việc trên cao này đều không có lan can bảo vệ, không có dây đai an

toàn. Công nhân vận hành máy khoan tay, làm việc trong điều kiện địa hình

dốc/cheo leo, mặt bằng hẹp, khả năng xảy ra ngã cao hơn nên chịu mức rủi ro

cao; trong khi đó, công nhân vận hành máy khoan tự hành, tổ hợp nghiền

sàng, máy cắt đá bằng dây kim cương, sửa chữa máy/thiết bị chịu mức rủi ro

trung bình.

- Va chạm với bộ phận chuyển động của máy: Mối nguy va chạm với

bộ phận chuyển động của máy (đĩa cưa) phát sinh ở cả máy xẻ đá và cắt đá,

nhưng có mức rủi ro khác nhau. Công nhân vận hành máy cắt chịu mức rủi ro

cao do phải dùng tay đẩy tấm đá về phía đĩa cưa trong quá trình cắt đá, dễ mất

đà và đưa tay vào đĩa cưa. Trong khi đó, ở máy xẻ, công nhân sử dụng tời đưa

khối đá vào vị trí, cố định khối đá, rồi ấn nút điều khiển máy xẻ,đĩa cưa tự

67

động dịch chuyển về phía khối đá và xẻ đá, vì vậy, chỉ chịu mức rủi ro trung

bình.

- Tiếng ồn: Hầu hết các máy/thiết bị được sử dụng ở cả 2 khu vực khai

thác và chế biến đá (chế biến đá xẻ và nghiền sàng) đều phát sinh tiếng ồn.

Công nhân vận hành máy búa thuỷ lực, xẻ đá, cắt đá, băm đá chịu mức rủi ro

cao (mức ồn tương đương từ 96 đến 105 dBA); trong khi đó, công nhân vận

hành máy xúc gầu, xúc lật, lò quay đá, mài đá, bào đá, mài đá thủ công và lái

xe tải chỉ chịu mức rủi ro trung bình (mức ồn tương đương từ 91 đến 95

dBA). Tại một số vị trí làm việc khác như vận hành máy cắt đá bằng dây kim

cương, lái xe nâng, sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị, thì rủi ro do tiếng ồn

gây ra chỉ ở mức thấp.

- Rung động: Rung toàn thân cũng là mối nguy xuất hiện ở hầu hết các

máy/thiết bị sử dụng trong khai thác và chế biến đá. Công nhân vận hành xe

nâng, máy xúc gầu, xúc lật, búa thuỷ lực chịu mức rủi ro cao, trong khi đó,

công nhân lái xe tải, vận hành máy xẻ đá, băm đá, quay đá mẻ, mài đá thủ

công chịu mức rủi ro trung bình, còn công nhân vận hành máy khoan tay,

khoan tự hành, cắt đá, mài đá, sửa chữa máy/thiết bị chịu mức rủi ro thấp. Cần

lưu ý rằng, rủi ro do rung toàn thân gây ra được đánh giá theo 3 nhóm

máy/thiết bị (là: vận chuyển, vận chuyển-công nghệ và công nghệ) theo 3

thang đánh giá khác nhau.Ví dụ, mức rung ở sàn xe tải (124,3 dB) lớn hơn

mức rung ở sàn xe nâng (123,2 dB) , nhưng mức rủi ro đối với lái xe tải

(trung bình) lại thấp hơn mức rủi ro đối với lái xe nâng (cao). Tại một số vị trí

khác như khoan tay, khoan tự hành, máy cắt, máy mài, máy bào, sửa chữa bảo

dưỡng máy/thiết bị, thì rủi ro chỉ ở mức thấp.

- Tai nạn do phương tiện gây ra: Nhiều phương tiện như xe tải, xe

nâng, máy xúc gầu, xúc lật và búa thuỷ lực trong quá trình làm việc và di

chuyển có nguy cơ gây tai nạn cho chính bản thân người điều khiển và những

người làm việc xung quanh.Công nhân được cảnh báo giữ khoảng cách an

toàn đối với phương tiện đang làm việc. Tuy nhiên, điều kiện địa hình dốc,

68

cua gấp, khuất tầm nhìn… có thể là nguyên nhân dẫn đến tai nạn. Mức rủi ro

được đánh giá là trung bình.

- Điện giật: Mối nguy điện giật phát sinh chủ yếu ở khu vực chế biến đá

(chế biến đá xẻ và nghiền sàng) nơi có nhiều máy/thiết bị sử dụng điện. Rủi ro

điện giật ở các máy xẻ đá, cắt đá, băm đá, mài đá, bào đá, lò quay đá, nghiền

sàng và sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị đều được đánh giá ở mức trung bình.

- Bị kẹt bên trong hay giữa các bộ phận của máy: Tại các vị trí máy

cắt, máy mài, máy băm, máy nghiền sàng, bảo dưỡng sửa chữa máy/thiết bị,

công nhân có nguy cơ bị cuốn/kẹt tóc vào giữa puly và dây cua roa do kết cấu

bao che không kín, bị trượt chân rơi vào giữa các trục nghiền của máy kẹp

hàm…. Rủi ro được đánh giá là mức trung bình.

- Vật thể bay, văng bắn: Công nhân vận hành máy cắt đá bằng dây kim

cương có nguy cơ bị dây kim cương đứt, văng vào người. Công nhân vận

hành máy nghiền sàng, lái máy xúc khu vực nghiền sàng có nguy cơ bị đá

văng từ máy kẹp hàm vào người. Rủi ro được đánh giá là mức trung bình.

- Bụi silic: Hoạt động khai thác và chế biến đá phát sinh bụi với hàm

lượng silic dao động trong khoảng 2,7-3,7%. Mức rủi ro do bụi gây ra được

đánh giá dựa trên nồng độ silic tự do trong bụi hô hấp tại chỗ làm việc. Kết

quả đo đạc cho thấy, nồng độ silic tự do trong bụi hô hấp tại các vị trí làm

việc phát sinh nhiều bụi của 10 cơ sở được khảo sát nằm trong khoảng từ 1,1

đến 4 lần giới hạn cho phép theo QCVN 02:2019/BYT, và mức rủi ro tương

ứng được đánh giá từ thấp đến trung bình. Công nhân vận hành máy khoan

tay, lái xe tải, máy xúc gầu, máy xúc lật, máy nghiền sàng và sửa chữa

máy/thiết bị chịu mức rủi ro trung bình, trong khi đó, công nhân vận hành

máy khoan tự hành, búa thuỷ lực chỉ chịu mức rủi ro thấp. Một số nguyên

nhân sau đây có thể làm giảm nhẹ mức phơi nhiễm bụi của người lao động:

thứ nhất, ở khu vực khai thác đá và khu vực nghiền sàng, không gian rộng, lại

có gió tự nhiên, nên bụi phát sinh khuếch tán nhanh vào không khí xuôi theo

chiều gió; công nhân có ý thức chọn vị trí, tư thế làm việc để hạn chế phơi

69

nhiễm; thứ hai, ở khu vực chế biến đá xẻ, trang bị hệ thống tưới nước dập bụi

tại nguồn, nên lượng bụi còn lại phát tán vào không khí không nhiều.

- Vật thể rơi do nâng nhấc, vận chuyển: Tại các vị trí như: vận hành

máy khoan tay, máy cắt, máy mài, máy băm đá, máy bào, lò quay đá, mài đá

thủ công, bảo dưỡng sửa chữa máy/thiết bị, công nhân phải nâng nhấc/vận

chuyển máy/đá bằng tay, thì mối nguy vật thể rơi là hiện hữu. Đối với công

nhân vận hành máy khoan tay, máy cắt, máy mài, máy băm, mài đá thủ công,

mức rủi ro được đánh giá là trung bình; trong khi đó, đối với công nhân vận

hành máy bào, lò quay đá, bảo dưỡng sửa chữa máy/thiết bị, mức rủi ro là

thấp. Nguyên nhân là do sự khác nhau về mức nghiêm trọng của tai nạn. Các

thiết bị nâng được sử dụng tại các cơ sở khai thác và chế biến đá bao gồm:

cẩu/ tời (khu vực máy xẻ, bảo dưỡng sửa chữa máy/thiết bị), máy xúc gầu

(khu vực khai thác, nghiền sàng), máy xúc lật (khu vực nghiền sàng), xe nâng

(khu vực chế biến đá xẻ). Rủi ro do vật thể rơi tại các vị trí máy xúc gầu, xe

tải (khu vực khai thác), máy xẻ đá, xe nâng và bảo dưỡng sửa chữa máy/thiết

bị, được đánh giá là mức trung bình; trong khi đó, tại các máy xúc gầu, máy

xúc lật (khu vực nghiền sàng), mức rủi ro là thấp. Nguyên nhân là do sự khác

nhau về mức nghiêm trọng của tai nạn.

- Trơn trượt, trượt ngã: Tại khu vực sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị

xuất hiện nhiều vật cản, dầu mỡ, nên mức rủi ro được xác định là trung bình;

trong khi đó, tại các vị trí vận hành máy khoan tay, máy khoan tự hành, máy

cắt đá, máy mài đá, máy băm đá, lò quay đá và mài đá bằng tay, thì mức rủi

ro là thấp.

- Cắt/kẹp do dụng cụ gây ra: Tại vị trí vận hành máy xẻ đá, công nhân

sử dụng xà beng để bẩy đá, dùng miếng đá nhỏ để kê kích tảng đá lớn, có

nguy cơ bị kẹp ngón tay/bàn tay, mức rủi ro được đánh giá là trung bình,

trong khi đó, tại vị trí sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị, thì mức rủi ro do

cắt/kẹp là thấp.

70

- Mức nặng nhọc: Công nhân vận hành máy khoan tay, khoan tự hành,

máy xúc gầu, máy xúc lật, máy búa thuỷ lực, máy xẻ, máy cắt, mài mài, máy

băm, mài đá thủ công và lái xe tải chịu mức rủi ro trung bình; trong khi đó,

công nhân vận hành lò quay đá, sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị chỉ chịu

mức rủi ro thấp.

- Mức căng thẳng: Công nhân nổ mìn chịu mức rủi ro trung bình, còn

công nhân vận hành tổ hợp nghiền sàng, sửa chữa bảo dưỡng máy/thiết bị, chỉ

chịu mức rủi rothấp.Lưu ý rằng, đối với 2 mối nguy cuối (mức nặng nhọc và

mức căng thẳng), chỉ có 4 mức rủi ro là cực thấp, rất thấp, thấp và trung bình;

trong đó, mức rủi ro trung bình là mức cao nhất.

71

Tiểu kết chương 2

Học viên đã nêu ra được các công nghệ khai thác đang được áp dụng,

nêu được ưu điểm và nhược điểm của từng công nghệ khai thác. Bên cạnh đó

là quy trình khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng của một số mỏ đá

tại khu vực tỉnh Thanh Hóa.

Trong chương 2, học viên đã đưa ra được quy trình, công nghệ khia thác

của đa số các mỏ đá thuộc khu vực Thanh Hóa, bên cạnh đó là thực trang

chung về điều kiện làm việc trong quá trình khai thác đá. Từng giai đoạn khai

thác, nhận biết được các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đến con người trong

quá trình làm việc.

Học viên đã thực hiện đánh giá rủi ro cho các mối nguy phát sinh từ hoạt

động khai thác và chế biến đá bao gồm 2 nhóm chính là nhóm mối nguy về an

toàn và nhóm mối nguy về sức khoẻ. Cụ thể đã nhận diện được 15 mối nguy

chính thuộc nhóm mối nguy về an toàn như: ngã từ độ cao,trơn trượt; sụt lở

hay dịch chuyển đất đá; vật thể rơi do mang vác, nâng nhấc, vận chuyển; va

chạm với vật thể/bộ phận chuyển động; cắt, kẹp do các vật thể hay dụng cụ

gây ra, tai nạn do phương tiện; điện giật… và 6 thuộc nhóm mối nguy về sức

khoẻ như: vi khí hậu khắc nghiệt, bụi silic, tiếng ồn, rung động, mức nặng

nhọc, mức căng thẳng của công việc. Qua đó thấy được, khai thác đá tại khu

vực Thanh Hóa đang còn tồn tại rất nhiều nguy cơ gây tai nạn lao động, bênh

nghệ nghiệp cho người lao động đồng thời thấy được công tác an toàn vệ sinh

lao động rất quan trọng trong khai thác đá.

72

Chương 3

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ

BỆNH NGHỀ NGHIỆP TRONG KHAI THÁC ĐÁ TẠI

MỘT SỐ MỎ ĐÁ KHU VỰC TỈNH THANH HÓA

3.1. Biện pháp kiểm soát nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp

Các biện pháp kiểm soát (BPKS) bổ sung được đề xuất nhằm giảm thiểu

rủi ro được trình bày trong Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Các biện pháp kiểm soát bổ sung nhằm giảm thiểu rủi ro

Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung

- Trang bị lều che nắng để nghỉ ngơi

- Trang bị quần áo, mũ, giầy giữa giờ ở khu vực khai thác;

BHLĐ - Cung cấp đủ nước uống cho NLĐ;

Vi khí hậu - Tổ chức thời gian làm việc tránh - Có quy trình cấp cứu khi NLĐ bị

khung giờ nắng nóng vào buổi say nắng;

trưa từ 11 giờ đến 15; - Giảm thời gian làm việc (tuỳ theo

điều kiện cụ thể của cơ sở).

- Kiểm tra thường xuyên, đặc biệt

sau nổ mìn hay mưa lớn kéo dài, để

- Đầy đủ hồ sơ khảo sát địa chất, phát hiện khu vực có nguy cơ sụt lở,

thiết kế mỏ đảm bảo an toàn khai rào chắn bảo vệ và cắm biển cảnh Sụt lở/dịch thác; báo; chuyển đất - Đảm bảo các thông số thiết kế - Không để đá hay bất kỳ vật gì cách đá và sự ổn định của tầng khai thác mép tầng 0,5m;

để tránh nguy cơ sụt lở - Xây dựng chương trình ứng cứu

tình huống khẩn cấp và định kỳ tổ

chức diễn tập.

Mìn nổ do - Chỉ huy và công nhân nổ mìn có - Xây dựng và áp dụng chương trình

73

Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung

không giấy phép, được huấn luyện về nổ ứng cứu tình huống khẩn cấp và định

kiểm soát mìn an toàn; kỳ tổ chức diễn tập.

được - Tuân thủ quy trình nổ mìn an

toàn, chỉ huy nổ mìn giám sát quá

trình nổ mìn;

- Công tác chuẩn bị kỹ càng.

- Cắm biển báo tại các vị trí có nguy

cơ ngã cao;

- Trang bị quần áo, mũ, ủng cao - Đảm bảo mặt bằng làm việc đủ Ngã từ độ su rộng và ổn định; cao - Huấn luyện về ATVSLĐ - Xây dựng và áp dụng quy trình làm

việc an toàn;

- Trang bị mũ an toàn.

- Khu vực kho chứa vật liệu nổ

tách biệt và được trang bị đầy đủ

các phương tiện và dụng cụ chữa

cháy; -Xây dựng và áp dụng chương trình Cháy vật - Có bảo vệ canh gác và đi tuần; ứng cứu tình huống khẩn cấp và định liệu nổ - Thủ kho chỉ vào kho khi nhận kỳ tổ chức diễn tập. được lệnh của giám đốc;

- Thủ kho và thợ mìn đều được

đào tạo về an toàn vật liệu nổ;

- Có nội quy an toàn kho.

Va chạm + Máy xẻ, cắt đá: + Máy xẻ, cắt đá với bộ - Xây dựng và áp dụng quy trình làm - Đĩa cưa được bao che một phần; phận việc an toàn;

74

Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung

- Trang bị găng tay chống cắt cho chuyển

công nhân vận hành máy cắt đá; động của

- Có quy định về người được phép máy (đĩa

vận hành máy. cưa)

- Trang bị núi tai chống ồn cho - Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị

NLĐ (tuy nhiên theo quan sát, đảm bảo thiết bị làm việc trơn tru; Tiếng ồn NLĐ không đeo nút tai khi làm - Có quy định bắt buộc NLĐ phải

việc). đeo nút tai chống ồn khi làm việc.

Rung toàn - Trang bị hệ giảm rung ghế ngồi của Không có thân NLĐ.

+ Xe tải, máy xúc, xe nâng:

- Hệ thống giao thông nội bộ mỏ

phải được trang bị biển báo, biển chỉ

dẫn theo đúng quy định, bố trí đường

tránh ở những đoạn hẹp, cua.

- Thường xuyên bảo dưỡng, sửa

Tai nạn do + Xe tải, máy xúc, xe nâng chữa đường ô tô để đảm bảo an toàn

phương - NLĐ có giấy phép sử dụng, vận chuyển;

tiện gây ra được huấn luyện về ATVSLĐ. - Công nhân chỉ được phép đi lại

trong khu vực được quy định đối với

từng vị trí làm việc, tôn trọng luật lệ

giao thông;

- Đảm bảo khu vực đi lại và làm việc

của máy xúc phải được san lấp bằng

phẳng rộng rãi.

Điện giật + Khu vực chế biến đá xẻ, nghiền + Khu vực chế biến đá xẻ, nghiền

75

Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung

sàng: sàng:

- Thiết bị điện được nối đất, nối - Xây dựng và áp dụng quy trình làm

không; việc an toàn;

- Công tắc điện, tủ điện kín, được - Có quy định và chế tài đảm bảo

treo cao, có cầu dao cho từng thiết NLĐ sử dụng găng tay khi làm việc;

bị; - Có quy định về người được phép

- Dây điện còn tốt; vận hành đối với từng hệ thống thiết

- NLĐ được trang bị ủng cao su, bị cụ thể (tời, máy cưa).

găng tay, đào tạo về ATVSLĐ.

+ Máy cẳt, máy băm, máy mài: + Máy cẳt, máy băm, máy mài: - Puly và dây đai được bao che - Thiết kế, lắp đặt bao che kín hoàn Bị kẹt bên nhưng không kín hoàn toàn, vẫn toàn cho puly và dây đai; trong hay có nguy cơ cuốn tóc công nhân - Xây dựng và áp dụng quy trình làm giữa các vào; việc an toàn. bộ phận - Trang bị mũ vải cho công nhân. + Máy nghiền sàng: của máy + Máy nghiền sàng: - Xây dựng và áp dụng quy trình làm - Puly và dây đai được bao che việc an toàn. đảm bảo an toàn.

+ Máy nghiền sàng

Vật thể + Máy nghiền sàng - Trang bị lưới thép che chắn chống

bay, văng - Trang bị quần áo BHLĐ, khẩu văng bắn;

bắn trang, găng tay, mũ an toàn; - Trang bị thêm kính bảo hộ cho

NLĐ.

- Không có hệ thống hút lọc hay - Trang bị hệ thống hút lọc bụi cục

Bụi silic dập bụi ở máy nghiền sàng, máy bộ hoặc hệ thống phun sương dập

khoan; bụi cho máy nghiền sàng;

76

Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung

- Trang bị khẩu trang, nhưng theo - Trang bị khẩu trang chống bụi phù

quan sát, người lao động không sử hợp, có quy định và chế tài cụ thể để

dụng. NLĐ sử dụng khi làm việc.

Vật thể rơi - Trang bị găng tay có gai chống trơn

do mang - Đối với máy cắt, máy mài, máy trượt, giầy an toàn có mũi lót kim

vác, vận bào, máy băm: trang bị găng tay loại bảo vệ;

chuyển cao su cho công nhân. - Xây dựng và áp dụng quy trình làm

bằng tay việc an toàn.

+ Đối với cẩu/tời: + Đối với cẩu/tời: - Xây dựngvà áp dụng quy trình làm - Trang bị giầy, găng tay cao su, việc an toàn đối với cẩu/tời, trong đó mũ BHLĐ đảm bảo hành lang an toàn; - Sử dụng móc có lẫy an toàn; - Thay thế bằng giầy an toàn có mũi - Thường xuyên bảo dưỡng lót kim loại, găng tay có gai chống cẩu/tời, đảm bảo dây cáp và móc trơn trượt, mũ an toàn. treo đều trong trạng thái tốt. + Đối với xe nâng: Vật thể rơi + Đối với xe nâng: - Xây dựngvà áp dụng quy trình làm do mang - Lái xe có bằng lái và được huấn việc an toàn đối với xe nâng; vác, vận luyện vận hành an toàn; - Chỉ sử dụng các pallet chắc chắn, chuyển - Các pallet hàng đều có thành cao không xếp hàng vượt quá chiều cao bằng máy để chống đá rơi. của thành pallet;

- Thường xuyên bảo dưỡng xe, đặc

biệt là cơ cấu nâng hạ của xe.

+ Đối với máy xúc gầu: + Đối với máy xúc gầu: -Xây dựng và áp dụng quy trình làm - Người vận hành có bằng lái, việc an toàn khi sử dụng máy xúc được huấn luyện ATVSLĐ gầu để nâng nhấc đá tảng;

77

Mối nguy BPKS đang sử dụng BPKS bổ sung

- Sử dụng cáp, móc có lẫy an toàn để

nâng đá tảng len xe tải.

+ Khu vực khai thác:

+ Khu vực khai thác: - Tạo lối đi có bậc để lên núi;

- Trang bị quần áo, mũ, giầy - Trang bị giầy chống trơn trượt

Trơn trượt, BHLĐ và huấn luyện ATVSLĐ + Khu vực chế biến đá xẻ:

trượt ngã + Khu vực chế biến đá xẻ: - Lắp đặt hệ thống thu gom nước từ

- Trang bị quần áo, mũ, giầy bàn làm việc, rãnh thoát nước để

BHLĐ và huấn luyện ATVSLĐ. đảm bảo khu vực làm việc khô ráo;

- Trang bị giầy chống trơn trượt.

+ Vận hành máy xẻ đá:

+ Vận hành máy xẻ đá - Trang bị găng tay có gai chống trơn Cắt/kẹp do - Trang bị găng tay cao su, mũ trượt, mũ an toàn, giầy an toàn; dụng cụ BHLĐ, huấn luyện ATVSLĐ cho - Xây dựng và áp dụng quy trình làm gây ra NLĐ; việc an toàn;

- Sử dụng thanh gạt để gạt đá chèn.

- Kiểm tra vật nặng trước khi

nâng; - Xây dựng và áp dụng quy trình làm - Nếu thấy cần thiết, nhờ sự giúp Mức nặng việc an toàn; đỡ của các công nhân khác; nhọc - Thay đổi tư thế, nghỉ ngơi khi giải - Thao tác đúng tư thế ecgonomi, lao. đảm bảo an toàn.

- Bồi dưỡng bằng hiện vật.

- Tổ chức nghỉ giữa ca nhiều lần Mức căng - Có thời gian nghỉ giữa ca (1 lần) - Áp dụng chế độ làm việc luân thẳng phiên.

78

3.2. Giải pháp phát triển văn hóa an toàn tại một số mỏ đá khu vực

Tỉnh Thanh Hóa

Xây dựng và duy trì một văn hóa an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm

việc: tận dụng tất cả các phương tiện sẵn có nhằm nâng cao những hiểu biết,

kiến thức và nhận thức chung về những khái niệm về các yếu tố nguy hiểm,

yếu tố có hại, các nguy cơ, rủi ro cũng như cách phòng ngừa và kiểm soát

chúng. Quá trình xây dựng một văn hóa an toàn có những điểm giống với quá

trình xây dựng một tổ chức hiệu quả.

Bất kỳ một mỏ khai thác đá nào cũng cần phải tập trung vào sự liên tục

phát triển. Dù mỏ đá đang hoạt động tốt thế nào thì vẫn luôn cần xem xét tìm

hiểu làm thế nào để có thể hoạt động tốt hơn nữa. Quá trình này bao gồm việc

tìm cách cải tiến các hệ thống và các quá trình hiện đang áp dụng và sử dụng

công nghệ mới như thế nào vì lợi ích của tất cả mọi người. Sự phát triển liên

tục sẽ hiệu quả và bền vững nhất khi doanh nghiệp tập trung vào các cải tiến

được người công nhân ở tất cả các cấp của doanh nghiệp đưa ra. Để thực hiện

tốt văn hoá an toàn tại nơi làm việc tại các doanh nghiệp khai thác đá người

sử dụng lao động không chỉ thực hiện tốt các quy định của pháp luật về AT,

VSLĐ mà đã tăng cường đầu tư, chủ động áp dụng các phương pháp tự cải

thiện điều kiện lao động rất đơn giản, rẻ tiền, dễ thực hiện hoặc áp dụng hệ

thống quản lý AT, VSLĐ. Phát động các phong trào thi đua “Sản xuất phải an

toàn, an toàn để sản xuất”; “Xanh- Sạch- Đẹp”, thành lập Hội đồng BHLĐ và

mạng lưới an toàn - vệ sinh viên nhằm kiểm soát các các mối nguy cơ trong

hoạt động khai thác đá.

Tạo sự phối hợp giữa những người lao động với người sử dụng lao

động trong việc duy trì văn hóa phòng ngừa tai nơi làm việc và sự tham gia

tích cực của người lao động vào hệ thống quản lý AT, VSLĐ của doanh

nghiệp. Họ cần được tư vấn, được thông báo và đào tạo về tất cả các vấn đề

về AT, VSLĐ, đồng thời phải có thời gian và nguồn lực tham gia tích cực

79

3.3. Biện pháp áp dụng mô hình quản lý an toàn vệ sinh lao động

hiệu quả

Các mỏ đá tại khu vực Tỉnh Thanh Hóa cần áp dụng một số giải pháp

sau đây để nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời góp phần làm thay đổi quan

điểm và hình thành dần cách thức quản lý mới:

- Tăng cường sự tham gia của lãnh đạo vào quá trình quản lý ATVSLĐ:

lãnh đạo doanh nghiệp trực tiếp quản lý ATVSLĐ sẽ quyết định sự thành

công của hệ thống quản lý ATVSLĐ. Lãnh đạo không chỉ đóng vai trò là

người xem xét, phê duyệt kế hoạch, chương trình ATVSLĐ và chỉ đạo các bộ

phận của doanh nghiệp thực hiện mà còn tham gia trực tiếp vào quá trình

quản lý ATVSLĐ: từ việc xây dựng chính sách, mục tiêu ATVSLĐ, kế hoạch

đến việc tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả

hoạt động ATVSLĐ. Lãnh đạo không những trực tiếp quản lý quá trình sản

xuất mà còn trực tiếp quản lý môi trường và ATVSLĐ. Bộ phận ATVSLĐ chỉ

là một trong những người thừa hành, triển khai công việc.

- Tích hợp quản lý ATVSLĐ vào trong hệ thống quản lý chung của

doanh nghiệp: việc tích hợp quản lý ATVSLĐ vào hệ thống quản lý chung

của doanh nghiệp cho phép vừa nâng cao hiệu quả quản lý ATVSLĐ vừa

nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý sản xuất chung của doanh nghiệp.

Người sử dụng lao động phải coi ATVSLĐ là một bộ phận không thể tách rời

của quá trình sản xuất và tiếp cận quản lý nó như tiếp cận quản lý đối với quá

trình sản xuất. Quản lý ATVSLĐ và quản lý sản xuất, quản lý môi trường

phải được thực hiện đồng thời, thống nhất từ trên xuống và được điều hành

trực tiếp bởi lãnh đạo doanh nghiệp. Hiện nay, tất các hệ thống quản lý

ATVSLĐ tiên tiến đều có cấu trúc tương thích với các hệ thống quản lý chất

lượng, quản lý môi trường. Chính sự tương thích của các hệ thống quản lý

chất lượng, quản lý môi trường và quản lý ATVSLĐ là điều kiện tiên quyết

để có thể tích hợp chúng vào một hệ thống quản lý chung, thống nhất.

80

- Tăng cường sự tham gia của người lao động vào quản lý ATVSLĐ:

trong quản lý ATVSLĐ, người lao động vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản

lý, người lao động tham gia trự tiếp vào quá trình quản lý. Muốn nâng cao

hiệu quả quản lý ATVSLĐ cần đảm bảo cho người lao động được tham gia và

tham gia hiệu quả vào quá trình quản lý. Để người lao động có thể tham gia

tích cực và hiệu quả vào quản lý ATVSLĐ thì người lao động phải được: đào

tạo kiến thức về ATVSLĐ để có đủ năng lực để thực hiện ATVSLĐ trong quá

trình thực thi công việc tại chỗ làm việc; cung cấp thông tin đầy đủ và trung

thực về ATVSLĐ; quyền phản ánh, trao đổi về những bất cập liên quan đến

ATVSLĐ tại chỗ làm việc; tham gia xây dựng kế hoạch ATVSLĐ, tổ chức

thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát các hoạt động và kết quả ATVSLĐ;

doanh nghiệp có chính sách, cơ chế khuyến khích người lao động tham gia

vào quản lý ATVSLĐ.

- Áp dụng qui trình đánh giá và kiểm soát rủi ro: Muốn nâng cao hiệu

quả quản lý ATVSLĐ cần phải áp dụng phương pháp kiểm soát an toàn chỗ

làm việc thay cho phương pháp kiểm soát an toàn cá nhân mà hiện nay các

doanh nghiệp đang sử dụng. Phương pháp kiểm soát an toàn chỗ làm việc chú

trọng tới việc kiểm soát các mối nguy hại tại chỗ làm việc bằng cách thiết lập

chỗ làm việc an toàn và sử dụng các nguyên tắc quản lý rủi ro để quản lý các

mối nguy hại. Qui trình đánh giá và kiểm soát rủi ro là công cụ để doanh

nghiệp quản lý các mối nguy hại. Qui trình đánh giá và kiểm soát rủi ro bao

gồm: Nhận diện các mối nguy hại; Đánh giá rủi ro; Lập kế hoạch kiểm soát;

Thực hiện kế hoạch kiểm soát; Sau khi thực hiện xong giải pháp kiểm soát,

cần phải xem xét, đánh giá lại rủi ro để xác nhận mức rủi ro là chấp nhận

được. Mỗi khi có sự thay đổi trong dây chuyền sản xuất, cũng cần phải thực

hiện đánh giá lại rủi ro để nhận diện các mối nguy hại mới phát sinh và có kế

hoạch kiểm soát tương ứng.

- Áp dụng kiểm toán thay cho tự kiểm tra: Kiểm toán khác với tự kiểm

tra ở chỗ: kiểm toán được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia hoàn toàn độc

81

lập với hệ thống quản lý ATVSLĐ, còn tự kiểm tra do một nhóm chuyên gia

thuộc hệ thống quản lý ATVSLĐ thực hiện. Vì lẽ đó, kiểm toán mang tính

khách quan, trung thực, phản ánh đúng chất lượng của hệ thống quản lý

ATVSLĐ, còn tự kiểm tra mang nặng tính chủ quan, hình thức, không phản

ánh đúng thực tế. Nhóm chuyên gia thực hiện kiểm toán không nhất thiết là

người của cơ quan ngoài, mà có thể là người trong doanh nghiệp nhưng phải

hoàn toàn độc lập với quá trình quản lý ATVSLĐ tại doanh nghiệp.Để nâng

cao hiệu quả quản lý ATVSLĐ, cần áp dụng chế độ kiểm toán thay cho chế

độ tự kiểm tra.

3.4. Giải pháp tuyên truyền, huấn luyện

Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tập huấn về ATVSLĐ, với

mục tiêu “An toàn là trên hết” tiến hành thường xuyên dưới nhiều hình thức

phong phú, từ đó thu hút được đông đảo cán bộ, công nhân lao động tham gia

hưởng ứng. Bên cạnh đó, chúng ta cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và thực

thi có hiệu quả các quy định chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước liên

quan đến công tác ATVSLĐ cho người lao động, để người lao động nắm

được và triển khai công tác ATVSLĐ trong đó có công tác đánh giá, thống kê,

báo cáo, công tác kiểm tra.

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng

dẫn các văn bản pháp luật về ATVSLĐ đối với người lao động: Cụ thể tuyên

truyền Luật ATVSLĐ trong đó chú trọng đến quyền và nghĩa vụ của người

lao động . Tuyên truyền vận động NLĐ thực hiện tốt các quy định của pháp

luật, tiêu chuẩn, quy trình biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại nơi làm việc. Đẩy

mạnh công tác huấn luyện, đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ trong khai thác, chế biến đá. Xây dựng và lên kế hoạch huấn luyện

tập huấn cho người lao động sẽ góp phần nâng cao nhận thức về ATVSLĐ

cho người lao động, qua đó phát hiện các mối nguy và đề ra giải pháp phòng

ngừa…

82

Tiểu kết chương 3

Học viên đã đánh giá rủi ro cho 03 cơ sở khai thác và chế biến đá đặc

trưng. Áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro định tính. Ma trận xác định rủi ro

5x5. Tiêu chí xác định mức nghiêm trọng, khả năng xảy ra TNLĐ và ma trận

xác định mức rủi ro cho các mối nguy về an toàn lao động . Áp dụng phương

pháp đánh giá rủi ro nửa định lượng của Viện khoa học ATVSLĐ, được xây

dựng trên cơ sở phương pháp đánh giá của LB Nga và các quy chuẩn về vệ

sinh lao động hiện hành của Việt Nam cho các mối nguy về sức khỏe.

Giải pháp kỹ thuật: Các biện pháp khống chế tác động xấu do nổ mìn

hiện đang được khuyến khích sử dụng. Xây dựng và áp dụng chương trình

ứng cứu tình huống khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập. Ở khu vực nghiền

sàng: Trang bị hệ thống hút lọc bụi cục bộ hoặc hệ thống phun sương dập bụi

cho máy nghiền sàng; Trang bị PTBVCN phù hợp cho người lao động theo

đúng chủng loại, chất lượng, đồng thời quy định và chế tài cụ thể để NLĐ sử

dụng khi làm việc: Nút tai chống ồn, kính bảo hộ, khẩu trang, mặt nạ chống

bụi, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, giầy chống đâm xuyên, mũ an toàn

công nghiệp; Trồng cây xanh quanh khu văn phòng và trạm nghiền sàng,

xung quanh mỏ cũng là một trong những biện pháp giảm thiểu bụi và tiếng ồn

hiệu quả.

Bên cạnh đó, học viên đã đưa ra được các giải pháp kiểm soát nhằm

giảm thiểu rủi ro. Xây dựng và duy trì một văn hóa an toàn và vệ sinh lao

động: tận dụng tất cả các phương tiện sẵn có nhằm nâng cao những hiểu biết,

kiến thức và nhận thức chung về những khái niệm về các yếu tố nguy hiểm,

yếu tố có hại, các nguy cơ, rủi ro cũng như cách phòng ngừa và kiểm soát

chúng; Tăng cường sự tham gia của lãnh đạo vào quá trình quản lý ATVSLĐ;

Tích hợp quản lý ATVSLĐ vào trong hệ thống quản lý chung của doanh

nghiệp; Tăng cường sự tham gia của người lao động vào quản lý ATVSLĐ;

Áp dụng qui trình đánh giá và kiểm soát rủi ro; Áp dụng kiểm toán thay cho

tự kiểm tra

83

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Vấn đề về AT, VSLĐ trong khai thác đá đang ngày càng được thế giới

cũng như Việt Nam quan tâm hơn, nó không những giúp bảo vệ tính mạng,

sức khỏe cho người lao động mà còn góp phần tích cực trong phát triển kinh

tế xã hội bền vững. Sau thời gian khảo sát và đánh giá thực trạng điều kiện

làm việc tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa, được sự hướng dẫn tận

tình của GS.TS. Lê Vân Trình tôi đã xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi

nghiên cứu, tập trung nghiên cứu các đề tài, tài liệu trong và ngoài nước có

liên quan; nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về AT,

VSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác đá ở Thanh Hóa để từ đó hiểu rõ đặc

điểm, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng, những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có

hại trong quá trình khai thác đá.

Qua quá trình thực hiện luận văn: “Đánh giá thực trạng điều kiện làm

việc và đề xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho

người lao động tại một số mỏ đá khu vực tỉnh Thanh Hóa”. Tôi thấy được,

ngành công nghiệp khai thác đá là một ngành có rất nhiều yếu tố nguy hiểm

và yếu tố có hại đến con người cũng như môi trường xung quanh khu vực có

mỏ khai thác gây ra TNLĐ và BNN cho người lao động. Cụ thể, tôi đã nhận

diện được 15 mối nguy an toàn và 6 mối nguy về sức khỏe. Từ thực tế quan

sát, khảo sát và phân tích công việc ta thấy được TNLĐ và BNN xảy ra là do

các hành vi chủ quan, hành vi mất an toàn của NLĐ, cụ thể như: NLĐ không

tuân thủ đúng các quy trình kỹ thuật an toàn trong các công tác như: công tác

khoan, công tác nổ mìn, trong vận chuyển tải,..; ý thức tự giác của NLĐ đang

còn rất kém như: không sử dụng PTBVCN trong quá trình làm việc, cụ thể:

làm việc trên vách đá cao nhưng không sử dụng dây đai an toàn, không đội

mũ an toàn công nghiệp chống chấn thương sọ não, không sử dụng nút tai

chống ồn khi làm việc trong môi trường tiếng ồn lớn như khu nghiền sàng,….

Bên cạnh đó, người làm công tác an toàn tại mỏ vẫn chưa thực hiện nghiêm

84

túc các quy định về giám sát, thưởng phạt đối với công nhân do tính cả nể nên

dẫn đến tình trạng chủ quan: chuyện to hóa nhỏ và chuyện nhỏ hóa không.

Do đó, để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc nhằm giảm

thiểu nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác đá; hướng tới mục

tiêu, quan trọng nhất là ngăn chặn tới mức tối đa TNLĐ, BNN, góp phần bảo

vệ được tính mạng, sức khỏe của người lao động khai thác đá xây dựng, các

doanh nghiệp trong ngành khai thác đá phải: Xây dựng hệ thống quản lý an

toàn vệ sinh lao động trong công ty bao gồm hệ thống pháp luật liên quan đến

An toàn vệ sinh lao động, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an

toàn trong khai thác đá. Bên cạnh đó phải đẩy mạnh tuyên truyền, huấn luyện

giáo dục, nâng cao nhận thức của NLĐ về An toàn vệ sinh lao. Tổ chức các

hoạt động tập thể tạo môi trường lao động vui vẻ thoải mái và an toàn.

Tóm lại, một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng lợi và phát triển một

cách bền vững thì phải biết sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực, thực hiện

tốt công tác AT, VSLĐ và bảo vệ môi trường. Vấn đề ATVSLĐ vẫn đang còn

là một vấn đề cần được quan tâm hơn hết trong công ty.

2. Khuyến nghị

Đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước

- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh

nghiệp khai thác đá xây dựng gắn kết chặt chẽ hiệu quả sản xuất với AT,

VSLĐ của doanh nghiệp. Cụ thể như:

+Xây dựng chính sách, pháp luật về AT, VSLĐ trong khai thác đá;

+ Xây dựng chương trình, hồ sơ quốc gia về AT, VSLĐ trong khai thác đá;

+ Kiểm soát chặt quy trình cấp phép khai thác.

+ Điều tra TNLĐ, BNN;

+ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện, giáo dục về

AT, VSLĐ;

+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát về AT, VSLĐ;

+ Khen thưởng về AT, VSLĐ.

85

- Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp về An toàn – vệ sinh lao động, lưu ý đến

đặc thù của ngành khai thác đá.

- Có nhiều biện pháp nâng cao nhân thức về các quy định liên quan đến

An toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động.

- Xiết chặt việc cấp phép đầu tư, loại bỏ sự hình thành những doanh

nghiệp không đủ năng lực về khai thác đá và đảm bảo môi trường và

ATVSLĐ;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt các doanh nghiệp vi

phạm qui chuẩn kỹ thuật an toàn trong khai thác đá và qui định về quản lý

ATVSLĐ;

- Xây dựng và hướng dẫn các doanh nghiệp khai thác đá áp dụng mô

hình quản lý ATVSLĐ hiệu quả.

- Phát động các phong trào thi đua, tuần lễ an toàn, các tháng hành động

về AT, VSLĐ trong khai thác đá xây dựng.

Đề xuất đối với các mỏ đá tại khu vực Thanh Hóa

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về ATVSLĐ.

- Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu kỹ thuật an toàn trong khai thác đá

- Thành lập Công đoàn cơ sở.

- Tiến hành xây dựng hệ thống quản lý về ATVSLĐ, tăng cường sự tham

gia của lãnh đạo vào quá trình quản lý ATVSLĐ, tích hợp quản lý ATVSLĐ

vào trong hệ thống quản lý chung của doanh nghiệp:

+ Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến ATVSLĐ và an toàn

trong khai thác đá xây dựng.

+ Thành lập ban chỉ đạo hệ thống an toàn và sức khỏe nghề nghiệp tại

công ty.

- Tạo môi trường làm việc năng động, thoải mái và an toàn cho NLĐ

+ Tổ chức các cuộc thi về an toàn giữa các tổ đội với nhau.

+ Tiếp thu và sử lý ý kiến

86

- Đăng kiểm lại các thiết bị, máy móc đã hết hạn đăng kiểm. Ngừng hoạt

động và thay mới toàn bộ các thiết bị, máy móc không còn đăng kiểm được nữa.

- Trồng cây xanh: các loại cây có tán rộng, nhanh phát triển xung quanh

khu vực mỏ.

- Trang bị PTBVCN cho NLĐ đầy đủ, đúng sản phẩm, đúng chất lượng

theo thông tư 04/_2014/TT-BLĐTBXH.

- Tổ chức các hoạt động thi đua về ATVSLĐ.

- Khen thưởng những NLĐ có ý thức tốt trong việc thực hiện các nội

quy, quy định của công ty cũng như ATVSLĐ.

- Xây thêm nhà kho đựng CTR trong đó phân loại rõ ràng, CTR còn tái

chế và CTR chờ xử lý.

- Xây dựng lại khu vực sửa chữa máy móc thiết bị, làm mái che cho ô tô,

máy xúc,…

- Phá bỏ khu nhà kho VLNCN.

- Thực hiện các biện pháp chống bụi.

87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Công Thương (2008), Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02:2008/BCT -

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử

dụng và tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp.

2. Bộ Công thương (2009), Quy chuẩn Việt Nam QCVN 04:2009/BCT - Quy

phạm an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2012), Quy chuẩn Việt Nam QCVN

05: 2012/BLĐTBXH - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động

trong khai thác và chế biến đá.

4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổ chức lao động quốc tế (2011),

Sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động, Nhà xuất bản

Lao động - Xã hội.

5. Đỗ Văn Hàn (2007), Sức khỏe nghề nghiệp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

6. Nguyễn Thắng Lợi (2013), Nghiên cứu và áp dụng thử mô hình quản lý rủi

ro trong sản xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác an toàn vệ

sinh lao động ở các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, Báo cáo tổng kết đề tài cấp

bộ mã số 209/13/TLĐ, Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật bảo hộ lao

động.

7. Bùi Xuân Nam (2014), An toàn và vệ sinh lao động trong ngành mỏ, NXB

Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà nội

8. Quốc hội (2015), Luật an toàn, vệ sinh lao động

9. Quốc hội (2012), Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13.

10. Quốc hội (2001), Luật phòng cháy chữa cháy.

11. Quốc hội (2010), Luật Khoáng sản.

12. Hà Tất Thắng (2015), ”Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động

trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam”, Luận án tiến

sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

88

13. Lê Vân Trình (2010), Quản lý môi trường lao động, Nhà xuất bản Lao

động – Xã hội, Hà Nội.

14. Viện Tư vấn và phát triển, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật

Việt Nam (2012), Thực trạng quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên

khoáng sản trong bối cảnh phát triển bền vững ở Việt Nam, Nhà xuất

bản Khoa học kỹ thuật.

Tài liệu tiếng Anh

15. J. Bennett (2007), Quarry health and safety management system, Trường

đại học mỏ J.Bennett Camborne.

16. OHSAS Project Group (2008), Occupational Health and Safety

Management Systems – Guidelines for the Implementation of OHSAS

18001:2007 (Hệ thống quản lý AT, VSLĐ OHSAS – Hướng dẫn thực hiện

tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007),

17. Palassis J. et al (2006), A new American management Systems Standard in Occupational Safety and Health – ANSI Z10, Journal of Chemical Health & Safety, Jan/Feb., 2006;

18. Quốc hội Hàn Quốc (2006), Industrial Safety and health Act, Luật An

toàn và sức khỏe công nghiệp:

19. Quốc hội Singapore (2006), The Workplace safety and health Act, Luật

An toàn và sức khỏe nơi làm việc.

20. Quốc hội Malaysia (2001), Occupational Safety and Health Act, Luật an

toàn sức khỏe nghề nghiệp.

21. Quốc hội Trung Quốc (2002), Law of the People's Republic of China on

Work Safety, Luật An toàn Lao động của Nước Cộng hoà Nhân dân Trung

Hoa .