ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI ĐỨC DUẨN ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI ĐỨC DUẨN ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Địa lí tự nhiên Mã số: 8 44 02 17
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh
Thái Nguyên, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và tài
liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Đức Duẩn
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ sự
kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Viết Khanh - người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi nhiều kiến thức, kinh
nghiệm quý giá trên con đường tiếp cận nghiên cứu khoa học địa lí.
Tôi cũng xin được trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Địa lí, đặc biệt là các thầy cô giáo thuộc bộ môn Địa lí tự nhiên, trường Đại
học sư phạm Thái Nguyên đã hết lòng giảng dạy, dìu dắt chúng tôi trong suốt
thời gian học tập tại khoa.
Xin được cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Đại
học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí, Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
Viện Địa lí đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu trong
suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ phong thống kê huyện Tam Đảo, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận các số liệu, tài
liệu, bản đồ liên quan đến luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp,
những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Bùi Đức Duẩn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ............................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 4
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................. 8
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 14
7. Cơ sở tài liệu ........................................................................................................... 14
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 14
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN TAM
ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC ........................................................................................ 16
1.1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp .. 16
1.1.1. Quan niệm về cảnh quan ................................................................................... 16
1.1.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan .......................................................... 18
1.1.3. Lý luận chung về đánh giá cảnh quan .............................................................. 25
1.1.4. Các hệ thống phân loại phổ biến trong nghiên cứu cảnh quan ......................... 30
1.2. Quan điểm phát triển bền vững trong sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ..... 33
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển bền vững
nông - lâm nghiệp ....................................................................................................... 36
1.3.1. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp ................... 36
1.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan của huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc ................................................................................................................... 36
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 38
iii
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN VÀ ĐẶC ĐIỂM
CẢNH QUAN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC .................................... 39
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc .................... 39
2.1.1. Vị trí địa lí ......................................................................................................... 39
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 41
2.1.3. Những hoạt động dân sinh ................................................................................ 53
2.1.4. Đánh giá chung về nguồn lực ........................................................................... 56
2.2. Đặc điểm phân hóa cảnh quan huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ........................ 59
2.2.1. Phân loại cảnh quan huyện Tam Đảo ............................................................... 59
2.2.2. Đặc điểm chức năng cảnh quan huyện Tam Đảo ............................................. 67
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 70
Chương 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN HUYỆN TAM ĐẢO VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP ..................................... 71
3.1. Phân nhóm cảnh quan theo khả năng sử dụng đất cho nông - lâm nghiệp .......... 71
3.1.1. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá .............................................................. 71
3.1.2. Chỉ tiêu phân nhóm cảnh quan ......................................................................... 72
3.2. Phân loại cảnh quan cho các loại hình sử dụng đất ............................................. 76
3.2.1. Đất sản xuất nông nghiệp ................................................................................. 76
3.2.2. Đối với ngành lâm nghiệp ................................................................................ 80
3.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên .................................................................. 83
3.4. Định hướng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Tam Đảo cho phát triển
nông - lâm nghiệp ....................................................................................................... 86
3.4.1. Quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp .......................................................... 86
3.4.2. Định hướng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Tam Đảo cho phát triển
nông - lâm nghiệp ....................................................................................................... 87
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 94
1. Kết luận ................................................................................................................... 94
2. Kiến Nghị ................................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐCQ : Bản đồ cảnh quan
BVMT : Bảo vệ môi trường
CQ : Cảnh quan
CQH : Cảnh quan học
DT : Doanh thu
BĐCQ : Bản đồ cảnh quan
ĐGCQ : Đánh giá cảnh quan
ĐKTN : Điều kiện tự nhiên
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
NCCQ : Nghiên cứu cảnh quan
NLKH : Nông lâm kết hợp
NLN : Nông lâm nghiệp
SX : Sản xuất
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
TT : Thị trấn
UBND : Ủy ban nhân dân
SXNLN : Sản xuất nông, lâm nghiệp
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh các điều kiện địa lí, cấu trúc CQ và hoạt động SXNLN ............ 21
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tam Đảo 2005 - 2015 ..................... 48
Bảng 2.2. Hiện trạng rừng huyện Tam Đảo giai đoạn 2009 - 2016 ........................... 50
Bảng 2.3. Biến động nguồn lao động huyện Tam Đảo giai đoạn 2004 - 2015 .......... 53
Bảng 2.4: Giá trị và cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện .................................... 55
Bảng 2.5. Các phụ lớp CQ và độ cao địa hình............................................................ 61
Bảng 2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ............. 62
Bảng 3.1 Tiêu chí đánh giá cho sản xuất nông, lâm nghiệp ....................................... 75
Bảng 3.2 Tổng hợp đánh giá riêng các chỉ tiêu của CQ đối với sản xuất nông nghiệp ....... 78
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá cho nông nghiệp .............................................................. 79
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả đánh giá chung của các loại cảnh quan cho ngành
nông nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc .......................................... 80
Bảng 3.5: Tổng hợp đánh giá riêng các chỉ tiêu của CQ đối với sản xuất lâm nghiệp ........ 82
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá tổng hợp cho phát triển lâm nghiệp ............................... 82
Bảng 3.7 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá ngành sản xuất nông, lâm nghiệp ............ 83
Bảng 3.8 Kết quả đánh giá tổng hợp các loại CQ cho phát triển nông, lâm nghiệp
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 84
Bảng 3.9: Kết cấu một số mô hình nông - lâm kết hợp .............................................. 89
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đánh giá cảnh quan ............................................................ 29
Hình 1.2. Mô hình PTBV ............................................................................................ 35
Hình 1.3. Phát triển bền vững trên quan điểm động .................................................... 35
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................. 40
Hình 2.2. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................ 44
Hình 2.3. Biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm giai đoạn 2007 -
2016 .............................................................................................................. 45
Hình 2.4. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm giai đoạn 2007 - 2016 ........... 45
Hình 2.5. Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................. 47
Hình 2.6. Cơ cấu giá trị sản xuất GDP huyện Tam Đảo năm 2005, 2015 (%) ........... 56
Hình 2.7. Bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc .................................. 66
Hình 3.1. Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp huyện
Tam Đảo ....................................................................................................... 85
Hình 3.2 Sơ đồ: Vòng xoáy đói nghèo của người dân miền núi ................................ 88
Hình 3.3. Sơ đồ Lợi ích KT - XH và môi trường của mô hình NLKH ....................... 89
Hình 3.4. Bản đồ định hướng tổ chức không gian sản xuất nông - lâm nghiệp
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phhúc ................................................................ 92
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông, lâm nghiệp là ngành có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của bất kì quốc gia nào, dân tộc nào, địa phương nào và ở bất kì thời đại nào, dù
cho khoa học kỹ thuật có phát triển đến đâu thì cũng không có ngành nào có thể thay
thế được nông, lâm nghiệp.
Nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội, cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tạo ra các sản phẩm có giá trị xuất khẩu, nông
nghiệp là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp
gắn liền trực tiếp với môi trường tự nhiên,…
Nông nghiệp là một trong những ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài
nguyên có vai trò đặc biệt quan trọng tới hiệu sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên cơ sở khai thác sử dụng tài nguyên hướng
tới việc thỏa mãn được các yêu cầu hiện tại và không làm tổn hại đến nhu cầu của các
thế hệ mai sau. Để nông nghiệp phát triển được một cách bền vững thì việc đánh giá
tổng hợp các điều kiện địa lí và tài nguyên là việc làm cần thiết nhằm xác định được
giá trị của các hợp phần tự nhiên phù hợp cho việc khai thác phát triển nông nghiệp.
Thông qua việc đánh giá các thành tạo, các tính chất của tự nhiên cũng như các điều
kiện, khả năng khai thác tài nguyên sẽ xác định được mức độ thuận lợi của tự nhiên
đối với từng loại cây trồng, vật nuôi.
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, hiện nay ngành nông - lâm nghiệp của tỉnh không
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP toàn tỉnh, tuy nhiên, với mục tiêu phát huy tiềm
năng phát triển kinh tế của tỉnh, phát triển nông - lâm nghiệp vẫn chiếm ưu thế, nên
tỉnh Vĩnh Phúc hướng tới mục đích phát triển kinh tế theo con đường công nghiệp và
rất chú trọng tới việc nâng cao sản lượng, chất lượng nông - lâm nghiệp trong toàn
tỉnh, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở vùng trung du và miền núi.
Để phát triển nông - lâm nghiệp ngoài kinh nghiệm, trình độ của con người thì
1
các nhân tố tự nhiên đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Huyện Tam Đảo nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, là huyện nghèo của
tỉnh Vĩnh Phúc, Tam Đảo có diện tích đất đồi núi, rừng lớn nhất tỉnh, đây là thách
thức rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế của huyện. Dù điều kiện khó khăn như
vậy, người dân ở đây đã chinh phục được thiên nhiên, biến những khu đất đồi, núi
rộng lớn, sỏi đá, bạc màu thành những khu kinh tế mang lại giá trị kinh tế cao. Với
tiềm năng đất đai, khí hậu, tài nguyên phong phú, Tam Đảo hội tụ tất cả các điều kiện
để phát triển toàn diện các ngành kinh tế cả nông, lâm nghiệp và du lịch. Đặc biệt là khí
hậu và đất đai đã tạo nên những điều kiện để huyện phát triển đa dạng các giống cây
trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, việc quan tâm đầu tư để khai thác các nguồn lực của huyện
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế hiện nay còn chưa tương xứng. Tuy tiềm năng để
phát triển kinh tế của huyện rất mạnh nhưng công tác khai thác, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực đó còn thiếu tính lâu dài và đồng bộ trên toàn khu vực, thiếu cơ sở khoa
học. Để có quy hoạch phát triển kinh tế bền vững, phát huy được thế mạnh của huyện,
cần có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên nhằm xây dựng cơ sở
khoa học cho việc định hướng phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản
phẩm nông - lâm nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội của huyện.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá điều kiện tự nhiên cho phát triển
nông, lâm nghiệp bền vững huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm phát huy thế
mạnh, đề xuất giải pháp khai thác tối đa các tiềm năng tự nhiên phục vụ chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của huyện một cách bền vững.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu đặc điểm phân hóa CQ huyện Tam Đảo, làm sáng tỏ tiềm năng,
thực trạng khai thác tài nguyên cho phát triển nông - lâm nghiệp của huyện Tam Đảo.
- Xác lập luận cứ khoa học cho phát triển nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo,
trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan cho một số loại hình sản xuất nông - lâm
nghiệp, từ đó đề xuất các định hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm dụng hợp lý tài
nguyên thiên thiên nhiên để phát triển ngành nông - lâm nghiệp của huyện Tam Đảo.
2.2. Nhiệm vụ
2
Để hoàn thành những mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Xác định cơ sở
khoa học và phương pháp nghiên cứu đề tài.
- Thu thập các dữ liệu, số liệu, tài liệu, bản đồ có liên quan ở vùng nghiên cứu.
- Phân tích đặc điểm, sự phân hóa các hợp phần tự nhiên, xây dựng hệ thống
phân loại cảnh quan và thành lập bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo làm cơ sở để đánh
giá cho các loại hình sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu trên lãnh thổ nghiên cứu.
- Tiến hành xây dựng bản đồ phân hạng mức độ thích hợp tiềm năng sinh thái
tự nhiên đối với cây trồng trong sản xuất nông lâm nghiệp cho huyện Tam Đảo.
- Đánh giá cảnh quan huyện Tam Đảo cho mục đích phát triển nông - lâm nghiệp.
- Đề xuất một số định hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, tổ chức không
gian phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng bền vững huyện Tam Đảo.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Giới hạn không gian, thời gian
- Lãnh thổ nghiên cứu là toàn huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc, xét theo ranh
giới hành chính, nằm trong giới hạn từ 105029’ đến 105041’ kinh độ Đông, từ 21020’ đến
22033’ vĩ độ Bắc
- Về mặt thời gian: Luận văn sử dụng các tư liệu, số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã
hội của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 2005 cho đến nay và có tính đến các số liệu
dự báo và định hướng quy hoạch đến năm 2025.
3.2. Giới hạn nội dung
- Đối tượng là các nhân tố điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sự phát triển và
hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo.
- Luận văn nghiên cứu sự phân hóa điều kiện tự nhiên trong địa bàn huyện
Tam Đảo để thành lập bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo.
- Luận văn đi sâu nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên theo hướng tiếp cận
cảnh quan huyện Tam Đảo. Từ đó, xác định mức độ thuận lợi hay không thuận lợi của
từng loại cảnh quan đối với sản xuất nông, lâm nghiệp và đề xuất định hướng không gian
3
phát triển bền vững cho lĩnh vực nông, lâm nghiệp huyện Tam Đảo.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm chủ đạo, giữ vai trò kim chỉ nam cho mọi
nghiên cứu địa lí mà các đối tượng được nằm trong tổng hòa các mối liên hệ giữa
chúng với nhau. Quan điểm tổng hợp yêu cầu và đặt ra cho các nhà nghiên cứu phải
nhìn nhận sự vật hiện tượng địa lí trong mối quan hệ tương tác nhau bởi mỗi một sự
vật hiện tượng trong giới vô cơ và hữu cơ đều có những quy luật vận động phức tạp.
Các ngành kinh tế phát triển trên cơ sở hệ thống tương đối toàn diện từ nguồn lực tự
nhiên cho đến các nguồn lực kinh tế xã hội. Mỗi ngành kinh tế có tính đặc thù riêng,
tuy nhiên, một nền kinh tế muốn phát triển bền vững phải đảm bảo mối quan hệ liên
ngành, tổng hợp có hệ thống của các thành phần kinh tế.
Khi nghiên cứu tới cấu trúc, chức năng để đánh giá thuận lợi và khó khăn của
huyện Tam Đảo, không chỉ xem xét từng bộ phận của tự nhiên mà phải nghiên cứu
một cách toàn diện các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các mối quan hệ
tương tác giữa chúng. Ngoài ra còn chú ý đến các điều kiện kinh tế - xã hội và môi
trường trong mối quan hệ tổng hợp với các điều kiện tự nhiên để từ đó đề xuất các
định hướng bố trí không gian sản xuất nông, lâm nghiệp thích hợp với từng điều kiện
của các xã trong huyện Tam Đảo.
4.2.2. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống chính là cơ sở cho phép xác định lãnh thổ nghiên cứu là
một hệ thống lớn chứa đựng các hệ thống con trong nó, đồng thời cũng là hệ thống
con trong mối liên hệ với các lãnh thổ cấp cao hơn, tạo nên sự phân hóa đa dạng của
lãnh thổ. Hệ địa sinh thái là một hệ thống động lực hở và tự điều chỉnh có ranh giới
xác định và có sự thống nhất biện chứng giữa các thành phần cấu tạo.
Quan điểm hệ thống là quan điểm khoa học chung, phổ biến và là đặc trưng
của địa lí học. Quan điểm hệ thống cho phép phân tích, xác định mối quan hệ hữu cơ
trong hoạt động khai thác - sử dụng tài nguyên và phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc. Bên cạnh đó, hệ địa sinh thái huyện Tam Đảo cũng
4
là một hệ thống động lực có khả năng thay đổi theo thời gian, vì vậy, cần có sự quan
tâm đúng mức khi tiến hành phân tích, đánh giá, vạch ranh giới các đơn vị CQ trong
một thời gian phù hợp, cụ thể nhằm phân tích đánh giá và đưa ra các định hướng sản
xuất nông, lâm nghiệp đúng đắn trên địa bàn huyện Tam Đảo.
4.2.3. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ là quan điểm mang tính đặc thù của các đối tượng, hiện
tượng địa lí hay nói một cách khác mọi sự vật hiện tượng đều có sự phát sinh, phát triển
trên một lãnh thổ nhất định, chúng có sự phân hoá không gian nội tại nhưng cũng có mối
quan hệ mật thiết với các lãnh thổ xung quanh về cả tự nhiên và kinh tế xã hội.
Mỗi cảnh quan đều phát sinh và hình thành phát triển gắn với một không gian
cụ thể, sự thay đổi bất cứ một thành phần tự nhiên trong một bộ phận lãnh thổ từ
miền núi hay vùng gò đồi cũng đều có liên quan đến các bộ phận lãnh thổ khu vực
đồng bằng và ngược lại. Vì vậy quan điểm lãnh thổ được vận dụng để tiến hành
nghiên cứu cảnh quan huyện Tam Đảo và đặt trong mối liên hệ cho việc xây dựng
chiến lược kinh tế đồng bộ của toàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến
đổi không ngừng theo thời gian. Mỗi đơn vị cảnh quan phải mất một thời gian dài để
hình thành. Trong quá trình phát triển các đặc trưng riêng hầu như đã bị biến đổi.
Đối với việc phát triển nông, lâm nghiệp quy mô cấp huyện cũng cần phải nghiên
cứu, đề xuất các định hướng phù hợp với tiềm năng và các nguồn lực phát triển nông, lâm
nghiệp để thấy được các quy luật phát triển trong quá khứ và hiện tại. Đồng thời xác định
những mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp mang tính chuyên biệt của mỗi hệ thống lãnh thổ
nông, lâm nghiệp cũng như của mỗi địa phương để tạo ra sức cạnh tranh.
Tam Đảo là một vùng đất có bề dày lịch sử và có nền văn hóa phát triển từ lâu
đời. Vùng đất với nhiều nét đặc trưng về tự nhiên, văn hóa và con người, những đặc
điểm này đã được nghiên cứu, khai thác cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển
nông, lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh. Sử dụng quan điểm lịch sử để tìm hiểu
nguồn gốc phát sinh, diễn biến quá trình khai thác, kết quả khai thác, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm để có được những nhận định, những phương án chính xác giúp cho việc
5
phát triển nông, lâm nghiệp trên địa bàn mang tính hiệu quả và bền vững.
4.2.5. Quan điểm phát triển bền vững
Lý thuyết phát triển bền vững là lý thuyết chung nhất và mang tính bản chất biện
chứng mới ngày nay, nhưng không chỉ bền vững, đồng bộ, hài hòa giữa các lĩnh vực
tương quan hay giữa các thế hệ mà còn bền vững, đồng bộ, hài hòa giữa các lĩnh vực,
bền vững giữa các vùng, miền lãnh thổ và toàn cầu.
Phát triển nông, lâm nghiệp phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên,
môi trường sinh thái bền vững. Từ đó đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp với
việc khai thác các giá trị tự nhiên, kinh tế - xã hội sao cho môi trường cảnh quan không
những không bị xâm hại bởi các hoạt động phát triển nông, lâm nghiệp mà còn được bảo
tồn và tôn tạo tốt hơn. Do vậy, cùng với các nghiên cứu về khía cạnh tài nguyên nông,
lâm nghiệp, luận văn cũng lồng ghép các phân tích về kinh tế, xã hội của lãnh thổ nhằm
đưa ra khung định hướng tổ chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển nông,
lâm nghiệp huyện Tam Đảo hướng tới bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí và tổng hợp tài liệu
Khi đã xác định được phương hướng của đề tài thì để có cái nhìn khái quát, cụ
thể về khu vực nghiên cứu thì phương pháp thu thập, phân tích, xử lí và tổng hợp tài
liệu là rất cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu, số liệu thống
kê được phân tích chọn lọc và tổng hợp lại để phù hợp với yêu cầu của đề tài. Trên cơ
sở đó tiến hành lập đề cương chuẩn bị cho công tác thực địa để kiểm chứng, bổ sung
cập nhật tài liệu, bảo đảm tính đúng đắn và tính chính xác của việc điều tra nghiên
cứu tổng hợp điều kiện địa lí lãnh thổ phù hợp với mục đích nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp khảo sát thực địa là phương pháp truyền thống, bắt buộc khi
nghiên cứu các vấn đề tài nguyên thiên nhiên và môi trường, nhất là đối với địa lí tự
nhiên tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập, bổ sung tài liệu, tìm
hiểu thực tế ở lãnh thổ nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu, điều tra tổng hợp
về điều kiện tự nhiên và tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực,
6
bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật số liệu, thông tin đã thu thập.
4.2.3. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Bản đồ và hệ thống thông tin địa lí là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc biểu
diễn các thành quả nghiên cứu - đánh giá cảnh quan. Với nhiều tính năng ứng dụng
cao trong nghiên cứu địa lí mà phương pháp bản đồ, hệ thông tin địa lí (GIS) là các
phương pháp không thể thiếu trong các công trình nghiên cứu cảnh quan. Trong đề
tài, phương pháp GIS được vận dụng để chuẩn hóa, phân loại, tích hợp các lớp dữ
liệu hợp phần cảnh quan, chồng xếp các lớp dữ liệu, xây dựng các bản đồ chuyên đề.
4.2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá cảnh quan
Đánh giá cảnh quan là đánh giá tổng hợp các giá trị kinh tế của ĐKTN và TNTN của
tổng thể lãnh thổ cho mục tiêu KT - XH, mô hình hoá các hoạt động giữa tự nhiên với KT -
XH phục vụ cho việc dự báo những biến đổi của môi trường, điều chỉnh các tác động của
con người, xây dựng cơ sở cho việc quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Sau khi có kết quả nghiên cứu CQ, tác giả tiến hành các bước đánh giá CQ tuần tự
từ việc lựa chọn chỉ tiêu, phân cấp chỉ tiêu, xác định trọng số, thang điểm, xác định các
nhân tố giới hạn; phương pháp tính điểm, phân chia mức độ thích hợp (thuận lợi) của các
đơn vị CQ với các loại hình sản xuất; nhóm gộp các cấp thuận lợi để thể hiện lên bản đồ.
Nội dung nghiên cứu và các bước tiến hành ĐGCQ đã được các nhà CQH xây dựng.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là cách mang lại những phản hồi có giá trị, bám sát
nhất vào đề tài nghiên cứu dựa trên những nhận định, phân tích, phản hồi từ việc tác
giả đã tiếp xúc và trao đổi với cán bộ quản lí địa phương, người dân địa phương ở các
điểm khảo sát nhằm thu thập nhanh thông tin về tình hình sử dụng tài nguyên, tình
hình sản xuất, hoạt động KT-XH địa phương. Các thông tin được thu thập, chọn lọc
phù hợp với mục đích nghiên cứu, bổ sung cho luận văn. Nhờ có sự nhìn nhận khách
quan từ các chuyên gia mà đề tài mang tính ứng dụng thiết thực.
4.2.6. Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu - MCA (Multi Criteria Analysis) là một
phép phân tích tổ hợp các chỉ tiêu khác nhau để cho ra một kết quả cuối cùng. Ứng
dụng của phương pháp phân tích đa chỉ tiêu giúp xác định mức độ thuận lợi của các
7
yếu tố phân tích nhằm hỗ trợ cho các bài toán quy hoạch, tổ chức lãnh thổ trong nhiều
lĩnh vực. Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích đa chỉ tiêu là sử dụng một hệ
thống các chỉ tiêu phù hợp để phân tích, đánh giá đối tượng nghiên cứu. Đây là
phương pháp đánh giá bán định lượng cho kết quả khách quan đáng tin cậy cao.
4.2.7. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT (ma trận SWOT), là phương pháp phân tích
chiến lược, đánh giá vị trí và định hướng của một mục tiêu phát triển dựa trên phân
tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Từ thực tiễn phát triển nông, lâm
nghiệp của Tam Đảo, luận văn vận dụng mô hình phân tích SWOT nhằm tạo cơ sở
cho việc đề xuất các định hướng phát triển của huyện, tỉnh. Trong đó, điểm mạnh và
điểm yếu được phân tích như những yếu tố nội bộ, còn cơ hội và nguy cơ là những
yếu tố bên ngoài góp phần thúc đẩy hoặc làm giảm khả năng phát triển của nông, lâm
nghiệp Tam Đảo nói riêng và Vĩnh Phúc nói chung.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
5.1. Các công trình nghiên cứu cảnh quan trên Thế giới
Việc nghiên cứu CQ phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội ngày càng
phát triển mạnh mẽ, đã có rất nhiều công trình của các tác giả thuộc nhiều trường phái
khác nhau: Từ cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự
hình thành khái niệm cảnh quan, với nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan của các
tác giả thuộc nhiều trường phái khác nhau từ trường phái Nga (Liên Xô cũ) và các
nước Đông Âu đến trường phái nghiên cứu cảnh quan của Bắc Mĩ và Tây Âu.
Học thuyết về cảnh quan được sáng lập ra bởi nhà bác học Liên bang Nga L.S.
Berg với tiền đề là học thuyết của V.V. Dokutsaev về địa tổng thể và các đới thiên
nhiên. Đến năm 1913, L.S. Berg đã đưa khái niệm cảnh quan vào trong khoa học địa
lí và ông cho rằng chính cảnh quan là đối tượng nghiên cứu của khoa học địa lí. Đến
năm 1931, L.S. Berg công bố tác phẩm “Các đới cảnh quan địa lí Liên Xô” (tập 1) -
công trình nổi tiếng là cơ sở để hoàn thiện lí luận cảnh quan. Cảnh quan học thực sự
phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ nhất 1945. Đóng góp to lớn vào việc
hoàn thiện và phát triển lý thuyết nghiên cứu cảnh quan phải kể đến công lao của các nhà
địa lí Xô Viết. Năm 1947, N.A.Xôntxev đã trình bày những tổng hợp lý luận đầu tiên,
8
ông phát triển các quan niệm về cảnh quan trong các công trình trước đó của
L.G.Ramenxki, X.V.Kalexnik, đưa ra một định nghĩa mới, rõ ràng hơn về hình thái cảnh
quan. Từ đó bắt đầu có nhiều công trình nghiên cứu về lí luận cảnh quan và các vấn đề
liên quan. Đầu tiên là các nghiên cứu của B.B. Pôlưnôv, tiếp đó A.I. Pérelman đã nghiên
cứu về sự di động của các nguyên tố hoá học trong cảnh quan và yếu tố hoá học trong
phân chia cảnh quan. Tác giả M.A.Glazôpxkaia đã tiến hành xây dựng những nguyên tắc
phân loại địa hoá các cảnh quan một cách cụ thể hơn và đưa ra hệ thống phân loại các
cảnh quan địa phương. Hướng nghiên cứu địa vật lý cảnh quan do A.L.Armand đề xuất,
ông đã sử dụng các phương pháp vật lý hiện đại để nghiên cứu mối tác động qua lại giữa
các thành phần cấu tạo nên CQ.
Vào năm 1955, hội nghị chuyên đề cảnh quan học được triệu tập ở Lêningrat và
liên tiếp sau đó là các Hội nghị Khoa học về các vấn đề cảnh quan học được tổ chức gần
như hàng năm. Từ đó các nhà nghiên cứu cảnh quan học Xô Viết đã dần hoàn thiện lý
luận, phương pháp nghiên cứu, ứng dụng cảnh quan học, mở rộng các công trình nghiên
cứu và thành lập bản đồ cảnh quan ở nhiều tỷ lệ khác nhau, nghiên cứu về nguyên tắc,
phương pháp xây dựng bản đồ, phân loại cảnh quan, vấn đề sử dụng học thuyết cảnh
quan trong thực tiễn qua các công trình của N.I.Mikhailôv, V.B.Xôtsava (1956),
N.A.Gvozdetxki (1963), X.V.Kalexnik (1964), A.G.Ixatsenko (1965), P.N.Minkov,
V.X.Preobrazenxki (1966), N.A.Xôntxev, V.I.Prôkaev (1971), ...
Sự ra đời của “Cảnh quan học ứng dụng” phải kể đến công lao to lớn của A.G.
Ixatsenko. Ông là một nhà CQ tiêu biểu của Liên bang Nga có nhiều công trình có giá
trị: năm 1961, ông đã hoàn thành công trình “Bản đồ cảnh quan Liên Xô, tỉ lệ 1:
4.000.000 và vấn đề phương pháp nghiên cứu cảnh quan”, năm 1969, ông cho ra đời
tác phẩm “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên”, trong đó ông đã trình
bày những cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân vùng địa lí tự nhiên,
năm 1974, ông cùng với A.A. Shliapnikov công bố công trình “Về những nội dung
của bản đồ cảnh quan địa lí”, năm 1976, ông tiếp tục xuất bản cuốn “Cảnh quan học
ứng dụng” - công trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm bắt thực tiễn rất nhạy bén
của ông khi đưa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học. Những năm sau, một loạt
các công trình về cảnh quan ứng dụng cũng được hoàn thành như: “Nghiên cứu đánh
9
giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng” (E.M. Rakovskaia, I.R. Dorphman -
1980); “Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm mục đích phát triển tối ưu
lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Miklas - 1980).
So với Liên bang Nga và Đông Âu, các nghiên cứu cảnh quan tại Tây Âu và Bắc
Mĩ xuất hiện muộn hơn, chỉ thực sự bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 và lúc đầu
với những quan niệm không khác xa nhau. Một trong những nhà lý luận cảnh quan đầu
tiên người Đức là Z.Passarge (1866-1958), ông đã có những công trình về các đới cảnh
quan trên Trái Đất. Sau đó các nhà địa lí người Đức cũng đã tiến hành thành lập bản đồ
cảnh quan và chủ yếu dựa trên nghiên cứu cấu tạo hình thái cảnh quan, lấy các đơn vị
sinh cảnh để phân chia cảnh quan.
Tác giả G.Bertrand (Pháp) năm 1968, trong công trình “Phong cảnh tự nhiên toàn
cầu”, coi phong cảnh là một bộ phận sinh thái có thể nhận thấy của cảnh quan. Vì thế mà
ở Pháp, thuật ngữ “Phong cảnh (Paysage)” được sử dụng thay cho thuật ngữ cảnh quan.
Các nhà địa lí Mĩ như M.Khactoxơ, D.Uitttơlxli cũng tập trung nghiên cứu địa lí
khu vực nhưng cũng trên quan điểm của các nhà địa lí Xô Viết.
Thời gian gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu theo hướng đánh giá tổng hợp
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho mục đích thực tiễn của các nước châu Mĩ, Tây
Âu,… có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, góp phần hoàn thiện phương pháp luận, phương pháp
nghiên cứu và đánh giá điều kiện tự nhiên cho các mục đích thực tiễn.
5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Xu hướng nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên được các nhà
khoa học Việt Nam vận dụng sáng tạo. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được công
bố và áp dụng vào thực tiễn trên cả nước, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đóng
góp to lớn cho sự thành công của khoa học đánh giá địa lí tổng hợp.
Tiêu biểu và tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá cảnh quan để phục
vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam là Nguyễn Đức Chính và Vũ
Tự Lập. Năm 1963, các ông đã công bố tác phẩm “Địa lí tự nhiên Việt Nam”, trong
đó trình bày rõ về các nguyên tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan và áp dụng cho
lãnh thổ Việt Nam. Cũng trong năm đó, đã có nhiều bài báo nghiên cứu về vấn đề
phân vùng địa lí tự nhiên, ví dụ như: “Cơ sở lí luận của phân vùng địa lí tự nhiên”
10
(Nguyễn Đức Chính, V.G. Zavrie); “Về vấn đề xác định nội dung các danh từ dùng
để chỉ các đơn vị phân vị cơ bản trong phân vùng địa lí tự nhiên tổng hợp tỉ lệ khác
nhau” (V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập); “Phương pháp luận và phương
pháp phân vùng địa lí tổng hợp tỉ lệ trung bình” (V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính,
Nguyễn Văn Nhưng).
Năm 1976, Vũ Tự Lập cùng với sự giúp đỡ của E.M.Murzaev và V.G. Zavriev
đã hoàn thành công trình “CQ địa lí miền Bắc Việt Nam” - được xem là một công
trình tổng hợp hết sức công phu có giá trị học thuật lớn lao đối với khoa học địa lí
Việt Nam hiện đại. Hệ thống phân vùng CQ gồm 16 cấp, từ Quyển địa lí đến Điểm
địa lí, được chia làm 3 đoạn, 2 dãy (theo quy luật địa đới và phi địa đới) và 2 nhánh
(cho khu vực miền núi và khu vực đồng bằng), đưa ra 527 cá thể cảnh địa lí [12].
Tại Hội thảo về cảnh quan sinh thái (Hà Nội - 1992), ông và Nguyễn Thành Long
đánh dấu sự mở đầu hướng nghiên cứu sinh thái trong cảnh quan học Việt Nam với bài
“Tiếp cận sinh thái trong nghiên cứu cảnh quan”. Năm 1994, ông và Huỳnh Nhung hoàn
thành cuốn “Quan niệm về cảnh quan, hệ sinh thái, sự phát triển của cảnh quan học và
sinh thái học cảnh quan” đã làm rõ hơn mối quan hệ giữa cảnh quan và sinh thái học.
Cũng năm này, ông và Nguyễn Văn Nhưng báo cáo về “Chu trình vật chất, trao đổi năng
lượng trong một số cảnh quan Việt Nam” đã cho thấy quan điểm sinh thái được vận
dụng linh hoạt hơn trong nghiên cứu cảnh quan Việt Nam.
Bên cạnh các hướng nghiên cứu truyền thống, Việt Nam cũng tiếp cận rất nhanh
các hướng nghiên cứu cảnh quan có ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin. Có
thể kể đến là Nguyễn Thành Long với công trình “Nghiên cứu cảnh quan Tây Nguyên
trên cơ sở ảnh vệ tinh Landsat” (1987); Phạm Hoàng Hải và những người khác với
công trình “Xây dựng BĐCQ sinh thái tỉnh Thanh Hoá tỉ lệ 1 : 200 000 trên cơ sở sử
dụng các tư liệu viễn thám” (1990); Nguyễn Văn Vinh và Nguyễn Cẩm Vân với
“Thành lập BĐCQ đồng bằng Nam Bộ tỉ lệ 1 : 250.000 bằng tư liệu viễn thám” (1992).
Một trong những hướng nghiên cứu được tiến hành rất mạnh thời gian gần đây
là hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững lãnh
thổ, tiêu biểu là các công trình của Phạm Hoàng Hải. Năm 1988, ông hoàn thành công
trình “Vấn đề lí luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên cho mục đích sử dụng
11
lãnh thổ - ví dụ vùng Đông Nam Bộ”. Đến năm 1990, trong Chương trình 48B, ông
cùng Nguyễn Trọng Tiến và nhiều người khác đã tiến hành “Đánh giá tổng hợp điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho phát triển sản xuất
nông - lâm”. Năm 1993, ông cùng Nguyễn Thượng Hùng thực hiện “Đánh giá tổng
hợp cho mục đích sử dụng và khai thác hợp lí tài nguyên Tây Nguyên”. Năm 1992 do
tác giả Phạm Hoàng Hải và nhiều người khác; “Nghiên cứu cảnh quan sinh thái Việt
Nam cho mục đích sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường” năm 1993, do
các tác giả ở Viện Địa lí - Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện; “Nghiên
cứu cảnh quan sinh thái nhiệt đới gió mùa Việt Nam phục vụ cho mục đích dử dụng
lãnh thổ và bảo vệ môi trường, năm 1993 của tác giả Nguyễn Thượng Hùng và nhiều
người khác; “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho việc quy hoạch, phát triển kinh tế”
năm 2002 của tác giả Nguyễn Thế Tôn; “Đánh giá cảnh quan theo hướng tiêp cận
sinh thái”, năm 2005 của tác giả Nguyễn Cao Huần.
Vào năm 1997, Nhà xuất bản Giáo dục đã công bố “Cơ sở CQ học của việc sử
dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” của Phạm
Hoàng Hải cùng Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh - công trình được
đánh giá cao bởi những miêu tả chi tiết các quy luật và đặc trưng của các CQ nhiệt đới
gió mùa Việt Nam trên cơ sở một hệ thống phân loại tương đối thống nhất cho toàn
lãnh thổ và theo các miền, các vùng CQ riêng biệt; đồng thời công trình cũng đề cập
một cách khá đầy đủ, sâu sắc những biến đổi của tự nhiên nói chung và CQ nói riêng
dưới tác động của con người, từ đó đưa ra các giải pháp, các hướng tiếp cận khoa học
tin cậy nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Còn có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp cả điều kiện tự nhiên và điều kiện
kinh tế xã hội như đề tài độc lập cấp nhà nước của GS.TS Trần Nghi làm chủ nhiệm
“Đánh giá tổng hợp tài nguyên, điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội nhằm
định hướng phát triển bền vững khu vực biên giới phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum”
- Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hay luận án Tiến sĩ của TS. Lê
Năm “Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên - Huế, trường ĐHSP Hà Nội, 2004”. Nhìn chung
các đề tài đã vận dụng cơ sở lý luận của nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN nhằm
12
phục vụ phát triển KT - XH của một địa phương cụ thể.
Thêm vào đó là các bản đồ cảnh quan và đánh giá CQ đã được các nhà CQ học
và các nhà địa lí tổng hợp xây dựng nên trong hơn 30 năm qua, giúp cho lĩnh vực nghiên
cứu CQ của Việt Nam ngày càng có những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc.
Đến nay, đã có nhiều luận án tiến sĩ nghiên cứu theo hướng đánh giá điều kiện
tự nhiên cho mục đích phát triển kinh tế như: “Đánh giá đất đai đồi núi Nghệ An và
đề xuất mô hình sử dụng cho mô hình sản xuất lâm, nông nghiệp (10 huyện miền
núi)”, “ Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ sử dụng đất đai nông, lâm nghiệp vùng
đồi núi tỉnh Thừa Thiên - Huế” của tác giả Lê Văn Năm, Nguyễn An Thịnh; “Phân
tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông - lâm - du lịch
huyên Sa Pa, Lào Cai. Đề tài “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển
nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Phú Thọ” của Tiến sĩ Đặng Thị Huệ năm 2014 đã có
những đánh giá tổng hợp về cảnh quan của một tỉnh miền núi và trung du khá đặc
trưng và kết quả đánh giá có tính ứng dụng trong phát triển kinh tế, đacự biệt là phát
triển nông, lâm nghiệp và du lịch. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu đánh giá
riêng cảnh quan tự nhiên cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp của huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Đến nay các đề tài cũng như các luận án Tiến sĩ về việc đánh giá tổng hợp điều
kiện tự nhiên để phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc
nhìn chung còn khá mới mẻ, chưa có nhiều đề tài. Một số công trình nghiên cứu về
tỉnh Vĩnh Phúc chỉ xoay quay từng khía cạnh nông nghiệp, trồng rừng, cải tạo đất,
canh tác trên các loại đất,... mà chưa đề cập đến mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần
tự nhiên cấu thành nên thể tổng hợp địa lí tự nhiên (cảnh quan). Ví dụ như: tác giả Trịnh
Đình Dũng có bài: “Một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn Vĩnh Phúc thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế”, số 781
(tháng 11/2007) đã nghiên cứu cụ thể về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó có đề cập tới việc phát triển nông nghiệp bền vững ở địa
phương. Hay như luận văn thạc sĩ “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
nhóm đất phi nông nghiệp cấp xã trên địa bàn huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai
13
đoạn 2005-2010” của tác giả Hoàng Thị Ngọc Hà, luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành
phố Vĩnh yên- tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Tạ Ngọc Long,…
Như vậy, chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện, đánh giá tổng
hợp điều kiện tự nhiên để phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững huyện
Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa, vận dụng có chọn lọc những cơ sở lý luận, phương
pháp đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp bền
vững vào điều kiện cụ thể của lãnh thổ huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.
Trên cơ sở quan điểm địa lí ứng dụng, đề tài đã xây dựng bản đồ tổng hợp làm
cơ sở phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng tự nhiên và bố trí cây trồng, vật nuôi trong
sản xuất nông - lâm nghiệp của huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.
Đánh giá được tiềm năng tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp bằng
một hệ thống chỉ tiêu tổng hợp theo quy định của các ngành nông - lâm nghiệp.
Đề xuất được phương án sử dụng các điều kiện tự nhiên hợp lý lựa chọn các
cây trồng, vật nôi phù hợp góp phần vào sử dụng hợp lý vùng đất trống đồi trọc ở
lãnh thổ nghiên cứu.
7. Cơ sở tài liệu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở các nguồn tài liệu thu thập trong suốt thời
gian thực hiện luận văn, từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau:
Các đề tài, dự án, các báo cáo khoa học, nghiên cứu về điều kiện địa lí và tài
nguyên nông - lâm nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc; Các số liệu thống kê, báo cáo quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội, du lịch của tỉnh được trực tiếp thu thập tại phòng
thống kê huyện Tam Đảo; Phòng nông nghiệp, phòng Tài nguyên và môi trường
huyện Tam Đảo. Cục Thống kê, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc,...
- Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, chụp lại,...
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết quả nghiên cứu và kết luận, luận văn được cấu trúc
14
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục
vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 2: Các nhân tố thành tạo cảnh quan và đặc điểm cảnh quan huyện
Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Đánh giá cảnh quan huyện Tam Đảo và đề xuất định hướng phát
15
triển nông - lâm nghiệp bền vững huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM
NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp
1.1.1. Quan niệm về cảnh quan
Thuật ngữ “Cảnh quan” lần đầu tiên được sử dụng vào đầu thế kỷ XIX, nó có
nguồn gốc từ tiếng Đức “Landschaft”, với nghĩa ban đầu được hiểu là phong cảnh. Sự
ra đời của khoa học cảnh quan xuất phát từ các công trình nghiên cứu về sự phân chia
địa lí tự nhiên bề mặt Trái Đất gắn liền với tên tuổi của những nhà địa lí nổi tiếng
như: L.S.Berg (1913,1931), N.A. Solntsev (1948,1960), A.G.Isachenko (1965,1991),
D.L. Armand (1975) [3]… và ở Việt Nam là Vũ Tự Lập (1976) [12], Phạm Hoàng Hải
(1992, 1997), Nguyễn Cao Huần (2005)…[6, 10].
Theo cuốn "Khoa học về cảnh quan" thì: “Cảnh quan địa lí là một bộ phận
của bề mặt đất, về mặt định tính, khác hẳn với các bộ phận khác, được bao bọc bởi
những ranh giới tự nhiên và là một sự tập hợp các đối tượng, các hiện tượng tác
động lẫn nhau một cách có quy luật và thống nhất trong bản thân nó, được biểu hiện
một cách điển hình trên một không gian rộng lớn và có quan hệ không tách rời về
mọi mặt với lớp vỏ địa lý” [3, tr. 152].
Cảnh quan là đối tượng nghiên cứu của Địa lí học hiện đại. Không kể quan
niệm CQ là phong cảnh như trên. Cho đến nay, trong khoa học địa lí tồn tại 3 quan
niệm khác nhau về CQ, cụ thể là:
Quan điểm xem cảnh quan là một khái niệm chung, để chỉ sự đồng nhất có thể
dùng cho mọi đơn vị phân loại và phân vùng ở bất kỳ cấp lãnh thổ nào. Người đầu
tiên hiểu khái niệm cảnh quan theo nghĩa này là S.S. Neustruev, ông quan niệm
“Cảnh quan là tổng thể gồm những vật thể và những hiện tượng tự nhiên phụ thuộc
lẫn nhau, liên quan với nhau và thể hiện dưới dạng quá trình phát triển không
ngừng”. Như vậy, khái niệm cảnh quan tương đương với thuật ngữ thể tổng hợp địa
lý tự nhiên hay cảnh quan tự nhiên. Ủng hộ nghiên cứu theo quan điểm này gồm có
16
các tác giả F.N. Minkov, D.L. Armand, P.X. Kuzonhenxov, V.I. Prokaev.
Quan điểm xem cảnh quan là những cá thể địa lí không lặp lại trong không gian
và là đơn vị cơ bản của phân vùng địa lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu rõ
ràng. Cảnh quan thể hiện sự tương hỗ của các hợp phần tự nhiên và các yếu tố thành tạo
trên một lãnh thổ nhất định. Quan niệm này được thể hiện trong các nghiên cứu của các
tác giả như: L.X. Berg, A.A. Grigoriev (1957), X.V. Kalexnik (1947 - 1959), A.G.
Ixatsenko (1965), N.A. Soltsev (1949), ở Việt Nam có Vũ Tự Lập và một số người khác.
Quan điểm cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu loại. Quan điểm này cho rằng
cảnh quan một đơn vị phân loại trong hệ thống phân chia các thể tổng hợp lãnh thổ
tự nhiên. Mỗi cấp phân vị được coi là một đơn vị cảnh quan và được phân chia dựa
vào hệ thống chỉ tiêu đặc trưng theo trật tự lôgic từ trên xuống dưới. Tính đồng nhất
tương đối và lặp lại thể hiện rõ trong các cấp phân vị và phân loại khi thành lập bản
đồ cảnh quan. Quan điểm này đã được vận dụng nhiều trong các công trình nghiên
cứu cảnh quan của các tác giả trong và ngoài nước, tiêu biểu là các tác giả L.X.
Berg, S.V. Kalexnik, A.A. Xôntxep. A.A. Grigoriev, N.I. Mikhailov, A.G.
Ixatsenko,... cũng như G.Bertrand, Th.Brossard, I.C. Wieber của Pháp, Vũ Tự Lập,
Nguyễn Thế Thôn... của Việt Nam.
Như vậy, dù có hiểu cảnh quan theo khía cạnh nào, phương diện nào thì về bản
chất, cảnh quan là một tổng thể tự nhiên phức tạp, vừa có tính đồng nhất, vừa có tính
bất đồng nhất. Tính bất đồng nhất được biểu thị ở 2 mặt: (1) Cảnh quan bao gồm
nhiều thành phần khác nhau về bản chất (địa hình, khí hậu, thủy văn, đất, thực vật)
tạo nên. (2) Mỗi thành phần trong cảnh quan tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. “Sự
khác biệt của các quan niệm trên ở chỗ coi cảnh quan là đơn vị thuộc cấp phân vị nào,
cảnh quan được xác định và thể hiện trên bản đồ theo cách thức nào, theo cách quy
nạp hay diễn giải” (Nguyễn Thành Long, 1993) [13].
Trong nghiên cứu địa lí phục vụ thực tiễn sản xuất (Địa lí ứng dụng), cảnh
quan được xem xét ở cả 3 khía cạnh: đơn vị tổng thể (theo khái niệm chung), đơn vị
phân kiểu (theo khái niệm loại hình) và đơn vị cá thể (theo khái niệm cá thể)
(Shishenko P.G, 1988) [6].
Trong đề tài này, cảnh quan của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc là một thể
17
tổng hợp tự nhiên mang tính phức tạp, có sự phân cấp từ thấp đến cao theo hệ thống
phân loại nhất định tạo nên tính đa dạng trong cấu trúc, chức năng và động lực cảnh
quan. Với một hệ thống các yếu tố, thành phần cấu tạo (địa chất, địa hình, khí hậu,
thổ nhưỡng, sinh vật), vừa có tính đồng nhất vừa có tính bất đồng nhất, tuy nhiên
giữa chúng vẫn có những mối quan hệ phụ thuộc, tác động lẫn nhau, làm cho đề tài
cần bám sát hơn vào các đối tượng nghiên cứu để có thể đánh giá được cảnh quan của
huyện Tam Đảo.
1.1.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan
Tron gnội dung cuốn sách “Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan tỷ lệ trên
lãnh thổ Việt Nam” GS. Nguyễn Thượng Hùng cho rằng: “Nghiên cứu cảnh quan thực
chất là nghiên cứu về các mối quan hệ tương hỗ giữa các hợp phần tự nhiên, nguồn gốc
phát sinh, quá trình phát triển và quy luật phân hóa của tự nhiên nhằm phát hiện và
phân chia các thể tổng hợp tự nhiên - các đơn vị cảnh quan có tính đồng nhất tương đối
trong lãnh thổ làm cơ sở đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN và KT-XH để lập quy
hoạch sử dụng hợp lý, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường” [13].
Nghiên cứu CQ thực chất là nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố
thành phần trong địa tổng thể và giữa các địa tổng thể tự nhiên với nhau trên một lãnh
thổ, nhằm phát hiện và phân chia các thể tổng hợp tự nhiên - các đơn vị cảnh quan có
tính đồng nhất tương đối để làm cơ sở đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên,
TNTN và KT-XH. Điều này giúp cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên đồng thời phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Để xác định cơ sở lý luận, phương pháp luận cần
xác định đối tượng nghiên cứu, những nguyên tắc cơ bản, cơ sở khoa học thực hiện
ra trong thực tiễn.
nội dung và đề xuất các bước nghiên cứu cụ thể... nhằm giải quyết các nhiệm vụ đặt
1.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu cảnh quan
Đối tượng nghiên cứu CQ là các đơn vị CQ, trong đó có thể bao gồm cả các đơn
vị phân loại với nhiều cấp từ trên xuống dưới từ cấp hệ thống CQ đến đới, kiểu, lớp, loại
đến các dạng, diện CQ, có thể là các cấp đơn vị phân vùng CQ như các địa ô, các miền,
các vùng CQ được phân chia trên lãnh thổ. Việc lựa chọn, sử dụng các đối tượng nghiên
cứu là các đơn vị CQ cụ thể (đơn vị phân loại), hay là các vùng, miền CQ (đơn vị phân
vùng) còn phụ thuộc khá nhiều vào các mục tiêu cụ thể cần đạt được và đặc biệt vào tỷ lệ
18
nghiên cứu, tỷ lệ của các bản đồ sẽ được xây dựng.
1.1.2.2. Những nguyên tắc nghiên cứu cảnh quan
Bên cạnh những nguyên tắc mang tính thống nhất đã được khẳng định như trong
nghiên cứu tự nhiên chung còn có rất nhiều các nguyên tắc riêng của CQ học, trong đó đặc
biệt quan trọng và nổi bật nhất là các nguyên tắc liên quan đến các đặc điểm đặc trưng của
chính CQ lãnh thổ, đó là các nguyên tắc đồng nhất trong phát sinh, đồng nhất về lịch sử
phát triển, đồng nhất trong cấu trúc và chức năng của các đơn vị CQ được phân chia... Tuy
nhiên, cần lưu ý đến nguyên tắc thường được gọi là lịch sử phục hồi hay phát sinh lịch sử.
Nguyên tắc này có ý nghĩa hết sức quan trọng nghiên cứu CQ, trong xác định nguồn gốc
thành tạo nên chúng và đặc biệt cần thiết trong quá trình nghiên cứu đề xuất các phương án
sử dụng cho các mục đích thực tiễn.
a) Nguyên tắc phát sinh hình thái
Nguyên tắc phát sinh hình thái trả lời một cách chính xác những câu hỏi: CQ được
cấu tạo như thế nào, các quan hệ phát sinh và các quan hệ nhân quả và chức năng tự nhiên
và chức năng xã hội của nó. Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có cùng nguồn
gốc phát sinh và hình thái tương đối giống nhau sẽ được xếp vào một đơn vị ở cấp lớn hơn,
trái lại một đơn vị lãnh thổ có hình thái tương đối đồng nhất nhưng không có cùng nguồn
gốc phát sinh sẽ được phân thành những cấp đơn vị khác nhau, từ đó tạo cơ sở cho việc
vạch ra ranh giới giữa các cấp của đơn vị cảnh quan [6].
b) Nguyên tắc đồng nhất tương đố:
Mỗi cấp phân vị được xác định bởi một số chỉ tiêu nhất định, phản ánh mối
quan hệ giữa các hợp phần cảnh quan. Mỗi cấp đơn vị lớn bao hàm ít nhất là hai cấp
đơn vị nhỏ hơn nó. Đối với cấp đơn vị cảnh quan càng lớn, lãnh thổ càng rộng thì
mức độ đồng nhất càng thấp và ngược lại ở các cấp đơn vị càng thấp, lãnh thổ càng
hẹp thì mức độ đồng nhất càng cao.
Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có các hợp phần cùng nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển và hình thái tương đối đồng nhất được xếp vào
cùng cấp, mặc dù chúng phân bố ở nững nơi khác nhau trên lãnh thổ.
c) Nguyên tắc tổng hợp
Là một lãnh thổ miền núi có tính đa dạng cao về tự nhiên và nhân văn, các
đơn vị cảnh quan huyện Tam Đảo là những tổng thể tự nhiên khá phức tạp, thể hiện
19
trong các tác động tương hỗ giữa các thành phần trong cấu trúc thẳng đứng cũng như
các đơn vị cảnh quan trong cấu trúc ngang của cảnh quan. Song nếu sử dụng nhân tố
trội như là một phương pháp chính thì kết quả sẽ gần giống với bản đồ của một yếu tố
nào đó. Cho nên, khi vạch ranh giới chính thức của các đơn vị cảnh quan ta phải xét
đến tất cả các hợp phần tham gia thành tạo cảnh quan trong mối quan hệ tương hỗ
giữa các hợp phần đó [6].
1.1.2.3. Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan
Theo lý luận chung, nghiên cứu đặc điểm CQ cần nghiên cứu về cấu trúc, chức
năng và động lực của CQ, cụ thể:
a) Cấu trúc cảnh quan
Chính là nghiên cứu tổ chức bên trong của thể tổng hợp địa lí tự nhiên (địa hệ)
với sự sắp xếp các thành phần cảnh quan trong không gian bao gồm cấu trúc đứng
(cấu trúc tầng) và cấu trúc ngang (cấu trúc hình thái). Nó liên quan đến quy luật biến
động, phát triển của mỗi đơn vị cảnh quan trong toàn hệ thống CQ. Đây là cơ sở để
xác định chức năng đặc trưng cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Cấu trúc thẳng đứng: Cấu trúc thẳng đứng của cảnh quan được tạo nên bởi
đặc điểm liên hệ và mối quan hệ tác động tương hỗ giữa các thành phần cấu tạo của
cảnh quan, phụ thuộc vào hướng thay đổi của các thành phần cấu tạo trong qúa trình
phát triển cũng như vào tuổi và lịch sử phát triển của thể tổng hợp [8].
Cấu trúc thẳng đứng thể hiện ở sự phân bố theo tầng của các thành phần cảnh
quan được sắp xếp từ dưới lên, từ nền địa chất của thạch quyển, địa hình, lớp phủ thổ
nhưỡng, sinh vật, thủy văn, khí hậu và mối quan hệ giữa chúng. Cấu trúc thẳng đứng
được biểu thị qua lát cắt tổng hợp nói lên sự sắp xếp các thành phần theo tầng từ dưới lên
trên và ngược lại.
Cường độ và tốc độ hình thành cấu trúc đứng còn phụ thuộc vào các điều kiện
khí hậu, mức độ ẩm trên mặt và nước ngầm. Ở nơi có các quá trình tự nhiên diễn ra
mạnh (thường mang tính chất địa phương) thì cấu trúc đứng cũng phức tạp và dày hơn.
Cấu trúc đứng biến động và vận động trong quá trình lịch sử phát triển lâu dài do ảnh
hưởng của các quá trình tự nhiên, đặc biệt là các quá trình hiện thời (cấu trúc đứng
thường bị phá huỷ ở các đơn vị cảnh quan nhỏ - miền núi). Bên cạnh quá trình tự nhiên
thì hoạt động của con người cũng làm thay đổi cấu trúc đứng (thực bì, thổ nhưỡng,
20
dòng chảy, địa hình - nhiều nơi thực bì tự nhiên còn bị thay thế bằng thực bì trồng trên
toàn bộ diện tích). Những nơi mà cấu trúc đứng của cảnh quan ở đó bị biến đổi cơ bản
sẽ tạo nên những cảnh quan hoàn toàn mới [6].
Cấu trúc ngang: Sự tác động tương hỗ giữa các bộ phận cấu tạo hình thái (cấu
trúc ngang) của CQ tạo thành cấu trúc ngang của CQ. Cấu trúc ngang bao gồm các địa
tổng thể đồng cấp hay khác cấp tạo nên một đơn vị địa lí nhất định cùng mối quan hệ
phức tạp giữa các địa tổng thể đó với nhau. Vì bản thân mỗi một đơn vị cảnh là một
hệ thống hoàn chỉnh riêng nên cấu trúc ngang thường được mô hình hóa bởi một
mô hình đa hệ thống. Cũng như cấu trúc thẳng đứng, mỗi một cấp phân vị có một
cấu trúc ngang riêng, đồng thời cấu trúc ngang của mỗi cá thể thuộc cùng một
cấp phân vị cũng có những nét riêng.
Đối với cấu trúc CQ thì tác động của các điều kiện địa lí nhất là các điều kiện địa lí
tự nhiên lên cấu trúc CQ có sự tương đồng lớn, còn các yếu tố KTXH (trong đó có con
người) được thể hiện ở các hoạt động nhân sinh sẽ là một phần của CQ có tác động đến
CQ theo các mức độ khác nhau từ yếu đến mạnh và ngược lại. CQ là sản phẩm của chính
sức lao động của con người trên lãnh thổ. Các điều kiện địa lí không những có vai trò
quyết định thành tạo CQ mà còn có vai trò chi phối các hoạt động SXNLN (Bảng 1.1).
Các điều kiện
Các yếu tố đầu vào cho
STT
Cấu trúc CQ
địa lí
SXNLN
1 Địa chất
Cấu trúc địa chất, nham thạch Đá tạo đất
2 Địa hình - địa mạo
Các kiểu và dạng địa hình
Mặt bằng cho sản xuất
3 Khí hậu
Các kiểu khí hậu
Sinh khí hậu cho NLN
4
Thủy văn
Chế độ thủy văn
Nguồn nước tưới
5
Thổ nhưỡng
Các nhóm, loại đất
Dinh dưỡng đất
6
Sinh vật
Thảm thực vật
Giống cây trồng và vật nuôi
Sức lao động, trí thức khoa học
7 Kinh tế - xã hội
Hoạt động nhân sinh
và cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật nông nghiệp
Bảng 1.1. So sánh các điều kiện địa lí, cấu trúc CQ và hoạt động SXNLN
Nền địa chất: Bất cứ một cảnh quan nào cũng có một nền địa chất đồng nhất chủ
yếu dựa vào tính chất và tuổi của thành hệ thạch học. Ở mức độ nhất định, đơn vị địa
21
chất trùng với đơn vị địa mạo và thổ nhưỡng.
Địa hình: Địa hình là hợp phần quan trọng trong cấu trúc đứng và các cấp cấu
tạo nên cấu trúc ngang của cảnh quan. Cùng với nền địa chất, địa hình đã hình thành
nên nền tảng rắn của cảnh quan - cơ sở vật chất bền vững quyết định tính chất của các
hợp phần còn lại. Chính vì vậy, việc xác định và phân loại các kiểu địa hình giữ vai
trò chủ chốt.
Khí hậu: Khí hậu của CQ có mối quan hệ mật thiết với bề mặt đệm. Mỗi một
đơn vị CQ có một đơn vị khí hậu phù hợp, đó là kiểu khí hậu của cảnh. Trong mối
quan hệ giữa khí hậu và CQ, khí hậu của cảnh được xác định dựa trên số liệu thu thập
được của các trạm quan trắc khí tượng đặt tại địa điểm đại diện cho CQ.
Thuỷ văn: Các thành phần của thuỷ văn, tính chất và mức độ phổ biến của
các tích tụ nước, chế độ c ủa chúng, cường độ tuần hoàn, mức độ khoáng hóa,
thành phần hóa học và các tính chất khác, tất cả đều phụ thuộc vào tương quan
giữa các điều kiện địa đới và vào thực tế bên trong của bản thân CQ.
Thổ nhưỡng: Theo A.G. Ixatsenko, trong cảnh quan thì các loại đất thay thế nhau
theo không gian phù hợp với sự thay đổi của nhân tố địa hình, khí hậu, chế độ nước cũng
như thực vật. Như vậy có nghĩa là CQ phải tương ứng với vùng đất nhất định.
Nhà Địa lí Vũ Tự Lập cho rằng, thổ nhưỡng của CQ phải là một đại tổ hợp thổ
nhưỡng. Bởi vì trong một cảnh địa lí rất hiếm khi chỉ có một kiểu thổ nhưỡng, nó có
quan hệ chặt chẽ với kiểu địa hình, nền địa chất, với kiểu khí hậu - thuỷ văn, và trên
nó sẽ tương ứng với một đại tổ hợp thực vật.
Sinh vật: Theo A.G. Ixatsenko, cảnh quan được đặc trưng bằng một tổ hợp
hoàn chỉnh các quần thể thực vật hình thành một dãy liên hợp với nhau một cách
có quy luật về mặt sinh thái. Trong các dãy như thế có thể có sự kết hợp của các
quần xã rất khác nhau, thay thế nhau trong không gian. Vũ Tự Lập xác định thực
vật của CQ phải là một đại tổ hợp thực vật, từ nhóm quần hệ trở lên đến lớp giữa
quần hệ hoặc kiểu thảm thực vật trong hệ thống phân loại các quần thể thực vật.
b) Chức năng của cảnh quan
Việc nghiên cứu chức năng của CQ chính là đi tìm hiểu hoạt động của cấu trúc
cảnh quan, thể hiện bản chất của cảnh quan. Bản chất đó được thể hiện ở cách thức liên
22
hợp của các bộ phận cấu thành cảnh quan, các thành phần cấu tạo của cảnh quan luôn tác
động qua lại lẫn nhau trong hoạt động của cảnh quan. Theo A.G. Ixatsenko, có thể vạch
ra các kênh liên hệ chủ yếu sau đây giữa các thành phần trong cấu trúc CQ:
Sự chuyển dịch cơ học do trọng lực của vật chất (thể rắn, thể lỏng, thể khí), đi
kèm với sự biến đổi thế năng thành động năng.
Các quá trình hóa lí (phân tử) bảo đảm các khâu quan trọng của sự trao đổi
chủ yếu theo chiều thẳng đứng giữa các hợp phần của CQ được thực hiện nhờ năng
lượng Mặt Trời và đi kèm với sự biến đổi của nó (có sự hòa tan, kết tủa, các phản
ứng hóa học).
Sự chuyển hóa sinh vật - quá trình cực kì quan trọng trong hệ thống các mối liên
hệ giữa các hợp phần của cảnh quan, nhờ đó vật chất của tất cả hợp phần được lôi cuốn
vào sự trao đổi. Sự chuyển hóa sinh vật đóng vai trò điều hòa và ổn định, nhờ đó vật chất
được giữ lại, ngăn cản quá trình trọng lực mang chúng đi khỏi CQ.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá CQ đã xác định được những chức năng chủ yếu
của chúng trên lãnh thổ nghiên cứu như: chức năng phòng hộ bảo vệ; chức năng phục
hồi và bảo tồn; chức năng phát triển kinh tế sinh thái; chức năng sản xuất lương thực
thực phẩm. Phát triển nông nghiệp tạo sản phẩm hàng hóa đa dạng, nâng cao đời sống
người dân, người dân sẽ không phá rừng. Phát triển lâm nghiệp bảo tồn và tái tạo sẽ
tạo ra điều kiện thuận lợi và an toàn nhất cho phát triển nông nghiệp, tạo cảnh quan
đẹp cho phát triển du lịch sinh thái.
c) Về động lực của cảnh quan
Sự nghiên cứu động lực CQ không những làm sáng tỏ thực trạng biến đổi của CQ
dưới các tác động tự nhiên, nhân tác mà còn cho phép lựa chọn các phương án sử dụng
chúng có tính phù hợp nhất đối với tiềm năng tự nhiên của lãnh thổ. Phải khẳng định rằng
sự hoạt động của cảnh quan dựa trên cơ sở hệ thống động lực, các quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng diễn ra trong suốt quá trình hình thành và phát triển.
Một trong những yếu tố động lực có tính quyết định đến sự biến đổi CQ mà tác
giả nhắc tới đó chính là hoạt động khai thác lãnh thổ và hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp của con người. Những tác động đó vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực:
Tích cực: Làm thay đổi chế độ ẩm của các khu vực lãnh thổ khác nhau nhờ điều
23
tiết dòng chảy, giúp duy trì độ ẩm ổn định cho CQ; hình thành CQ nhân sinh góp phần
điều khiển vật chất và năng lượng trong các hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái nông -
lâm...; thay đổi bề mặt địa hình tạo nên các quần thể kiến trúc, các CQ đô thị, ...
Tác động tiêu cực là: phá hủy cân bằng trọng lực của CQ qua việc tạo ra những
chất độc hại làm nhiễm bẩn nguồn nước, môi trường, phá vỡ vòng tuần hoàn địa hóa;
làm thay đổi vòng tuần hoàn ẩm và cán cân nước; phá vỡ cân bằng sinh học và tuần hoàn
sinh học của vật chất trong CQ; sự biến đổi cán cân nhiệt của CQ; sự tiêu cực của các tác
động công nghệ đối với CQ, phá vỡ quy luật cấu trúc động lực của CQ.
Trên lãnh thổ nghiên cứu với nguồn năng lượng dồi dào được cung cấp bởi
mặt trời với tổng lượng bức xạ và nền nhiệt khá cao, lượng mưa lớn và tập trung theo
mùa, sự luân phiên tác động vào lãnh thổ chế độ mùa đã tạo nên nhịp điệu mùa của
CQ và tạo ra những tác động làm biến đổi CQ thông qua sự gia tăng của các quá trình
tích tụ và trao đổi vật chất - năng lượng trong nó, cũng như những tác động mang tính
kìm hãm hay thúc đẩy các quá trình tự nhiên khác. Tuy nhiên, theo đánh giá chung,
yếu tố động lực lớn nhất, có tính quyết định nhất đến sự biến đổi CQ chính là các
hoạt động khai thác lãnh thổ của con người.
1.1.2.4. Hướng nghiên cứu cảnh quan
Cùng với sự phát triển Khoa học địa lí bộ phận, thành tựu nghiên cứu địa lí
sinh vật và phân hoá không gian của các hợp phần CQ, khoa học CQ xác định một
thời kì nghiên cứu sự phân chia bề mặt Trái đất. CQ học là học thuyết về các quy luật
phân hoá lãnh thổ của lớp vỏ địa lí; CQ là đơn vị cơ sở. Hệ thống phân vùng được
xem như là nhóm các CQ vào các liên kết lãnh thổ bậc cao trên cơ sở các mối quan
hệ liên quan CQ về mặt không gian và lịch sử. Đây là giai đoạn nghiên cứu cấu trúc
không gian của CQ.
Hướng nghiên cứu cấu trúc xác định định tính tính chất CQ. Do đó, các nghiên
cứu hướng sâu vào chỉ tiêu định lượng tính chất CQ, sử dụng các biện pháp như: tiếp
cận hệ thống, tiếp cận điều khiển, tiếp cận sinh thái, nghiên cứu tác động kĩ thuật
(nhân tác) vào NCCQ… Điều này đánh dấu hướng chuyển từ nghiên cứu cấu trúc
không gian sang nghiên cứu chức năng động lực của CQ.
Cũng trong thời gian này, vấn đề “môi trường sống dựa trên các nguyên tắc
24
sinh thái và CQ địa lí” góp phần tạo nên hướng NCCQ mới - hướng sinh thái CQ,
nhưng nó ít có tiến bộ rõ rệt trong lĩnh vực lý thuyết. Hướng sinh thái hoá CQ là
hướng ứng dụng với mục đích nghiên cứu trao đổi và chuyển hoá vật chất của vòng
tuần hoàn sinh vật trong CQ, bảo vệ và làm tốt hơn môi trường sống. .
Hiện nay, xu hướng NCCQ trên thế giới và ở Việt Nam là dựa vào kết quả
nghiên cứu ở phạm vi toàn cầu. Các nhà CQ học tiếp tục đi sâu vào hướng tiếp cận
khoa học tổng hợp - NCCQ vùng. Quan trọng hơn là ứng dụng kết quả nghiên cứu đó
cho các mục đích thực tiễn: ĐGCQ cho mục đích phát triển sản xuất, KT - XH và bảo
vệ môi trường lãnh thổ trên quan điểm phát triển bền vững (PTBV). [7]
1.1.3. Lý luận chung về đánh giá cảnh quan
1.2.3.1. Khái niệm đánh giá cảnh quan
Đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN một lãnh thổ là việc làm rất phức tạp. Đối
tượng của ĐGCQ là các hệ địa lí, nhưng bản thân hoạt động đánh giá lại thể hiện cơ
chế quan hệ tương hỗ giữa các hệ thống tự nhiên (TN) - khách thể và hệ thống kinh tế
- xã hội (KT - XH) - chủ thể. Vậy nên, “Thực chất của đánh giá cảnh quan là đánh
giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích cụ thể nào đó (nông nghiệp, thuỷ
sản, du lịch, tái định cư...)” [10].
Nói cách khác, đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) là đánh giá tổng hợp điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ nghiên cứu cho mục đích thực tiễn. Tuỳ thuộc
vào từng mục đích cụ thể mà lựa chọn các kiểu đánh giá cho phù hợp:
Đánh giá chung là giai đoạn đánh giá sơ bộ, ban đầu trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu tự nhiên theo vùng lãnh thổ, mang tính định hướng chung cho các mục
đích thực tiễn khác nhau.
Đánh giá mức độ thuận lợi hay thích hợp của điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên đối với các ngành sản xuất.
Đánh giá kinh tế - kỹ thuật đề cập sâu hơn đến giá trị và hiệu quả của các
ngành sản xuất đó. Kiểu đánh giá phổ biến hiện nay là đánh giá mức độ thích hợp hay
thuận lợi của điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho các mục đích khác nhau
cho từng lãnh thổ riêng biệt.
Trong tự nhiên nói chung và trên từng lãnh thổ nói riêng, các thành phần và đơn
25
vị tự nhiên luôn có mối quan hệ, tác động tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy, khi tiến hành
đánh giá cần hiểu rõ các quy luật tự nhiên, mối liên quan, và tác động tương hỗ của hệ
thông “tự nhiên - xã hội”, từ đó, đưa ra được các biện pháp kinh tế - kỹ thuật cũng như
các chính sách xã hội hợp lí. Như vậy, đối tượng của đánh giá tổng hợp không chỉ là
các đơn vị tổng hợp tự nhiên, các thành phần, các yếu tố riêng biệt của tự nhiên, xã hội,
mà là tổng hòa các mối quan hệ của chúng, giữa các hệ thống tự nhiên và các hệ thống
kinh tế - xã hội. Việc xác định các đối tượng đánh giá dựa trên mối liên quan và tác
động tương hỗ giữa tự nhiên và xã hội, cũng chính là cơ sở khoa học quan trọng của
công tác đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho các mục
đích ứng dụng thực tiễn nói chung [7].
Tóm lại đánh giá cảnh quan là bước trung gian giữa nghiên cứu cơ bản và quy
hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT. ĐGCQ vừa là một nhiệm vụ trong
nghiên cứu địa lí ứng dụng vừa đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt
động phát triển kinh tế, giúp các nhà quản lý, quy hoạch đưa ra kế hoạch chiến lược
phù hợp đối với từng đơn vị lãnh thổ cụ thể.
1.1.3.2. Đối tượng, nhiệm vụ, mục tiêu đánh giá cảnh quan
Đối tượng đánh giá cảnh quan là các hệ địa lí với tính đặc thù của các điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm cấu trúc chức năng, động lực cảnh quan,
các quá trình và hiện tượng nói chung, chức năng của các đơn vị tự nhiên trong mối
quan hệ tổng hòa, tác động qua lại lẫn nhau giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế
- xã hội. Việc xác định đối tượng đánh giá dựa trên các mối quan hệ tự nhiên - xã hội là
cơ sở khoa học quan trọng trong đánh giá CQ cho mục đích ứng dụng [7].
Đối tượng đánh giá tổng hợp không phải là một đơn vị cá thể riêng lẻ hay các
thành phần, các yếu tố riêng biệt của tự nhiên mà là tổng hoà các mối quan hệ, cá tác
động giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội.
Nhiệm vụ của công tác đánh giá thường gắn liền với mục đích đánh giá cho các
thể tổng hợp riêng biệt. Có hai kiểu đánh giá là đánh giá về mặt chất lượng và đánh giá
kinh tế. Đánh giá chất lượng: đánh giá định tính, phân loại mức độ tốt xấu theo cấp, theo
mức độ thuận lợi nhiều hay ít. Đánh giá kinh tế: hiệu quả kinh tế đánh giá bằng tiền,
nhưng phải xem xét toàn diện các mặt vì sự PTBV của môi trường sinh thái.
Mục tiêu của việc đánh giá cảnh quan là đưa ra những quyết sách sử dụng môi
26
trường tự nhiên hợp lí nhất, hiệu quả nhất, tối ưu nhất, tương đối chính xác, làm cơ sở
khoa họccho việc bố trí các ngành sản xuất kinh tế phù hợp với từng vùng lãnh thổ
nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trên cơ sở
phát triển bền vững.
Như vậy, đối tượng ĐGCQ trong đề tài này là các hệ địa lí - đơn vị CQ của
huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
ĐGCQ huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc cho phát triển nông lâm nghiệp cho
mỗi loại cây trồng ở bản đồ CQ tỉ lệ 1: 125.000, đối tượng đánh giá là dạng CQ. Đối
tượng đánh giá là các hệ địa lí nhưng bản thân hoạt động đánh giá lại thể hiện cơ chế
quan hệ tương hỗ giữa hệ thống TN và hệ thống KT-XH.
1.1.3.3. Nguyên tắc của đánh giá CQ
Nguyên tắc chung của việc ĐGCQ là thông qua đặc điểm, tính chất của chủ thể
và tương ứng là các đặc tính thành phần của khách thể (là đặc điểm cảnh quan luôn thay
đổi theo không gian và thời gian) để xác định mức độ thích hợp của các CQ cho từng
ngành sản xuất kinh tế riêng biệt. Khi đánh giá cần tính đến khả năng sử dụng vào
nhiều mục đích của lãnh thổ (đánh giá cho yêu cầu của nhiều chủ thể). Chính việc
đánh giá tổng hợp CQ cho phép chúng ta tiếp cận gần nhất với thực tiễn sử dụng hợp lý
TNTN và BVMT.
Trong đánh giá, cần tiềm hiểu nhân tố giới hạn (nhân tố loại trừ khả năng sử
dụng vào mục đích nào đó). Việc xác định được nhân tố giới hạn giúp đơn giản hoá
quá trình đánh giá. Vì địa tổng thể chứa đựng nhân tố giới hạn nào đó được xem là
bất lợi cho việc sử dụng sẽ không được đánh giá, mặc dù các nhân tố khác của nó
thuận lợi hay trung bình.
Thang bậc đánh giá: tuỳ theo yêu cầu đánh giá (khái quát hoặc chi tiết),
thường lựa chọn thang đánh giá từ 2, 3…10 cấp hoặc nhiều hơn.
Chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn phụ thuộc đối tượng, mục đích đánh giá. Yêu cầu
của chỉ tiêu là các đặc điểm đặc trưng của lãnh thổ (có thể là chỉ tiêu giới hạn đối với mục
đích sử dụng lãnh thổ đó). Bao gồm: các chỉ tiêu tự nhiên, các chỉ tiêu kinh tế xã hội và
hoạt động nhân tác. Việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá tuân thủ các nguyên tắc:
- Chỉ tiêu lựa chọn phải phản ánh mối quan hệ của chúng đối với yêu cầu của
27
chủ thể (dạng sử dụng).
- Số lượng yếu tố chỉ tiêu lựa chọn phải ít hơn hoặc bằng số lượng tính chất
của các CQ đã biết và liệt kê trong bản đánh giá.
- Ưu tiên lựa chọn các chỉ tiêu có sự phân hoá trong không gian.
Tuỳ vào mục đích đánh giá, số lượng và mức độ quan trọng của chỉ tiêu đánh
giá sẽ thay đổi. Với mỗi mục đích, lựa chọn những loại chỉ tiêu thích hợp, xác định
trọng số theo thứ tự ưu tiên cho từng chỉ tiêu.
1.1.3.4. Phương pháp đánh giá cảnh quan
Để ĐGCQ của một lãnh thổ nào đó, phải thông qua một hệ thống các phương
pháp đa dạng, phức tạp, có nhiều cách và hình thức đánh giá, cần lựa chọn được
phương pháp, hình thức đánh giá phù hợp, bởi nó phản ánh kết quả, mức độ chính
xác, chi tiết của đánh giá. Trên quan điểm tiếp cận địa lí tổng hợp trong ĐGCQ có thể
sử dụng các phương pháp mô hình hóa, phương pháp bản đồ, phân tích tổng hợp, so
sánh định tính, thang điểm có trọng số.
Bất kỳ nghiên cứu địa lí ứng dụng nào đối với một lãnh thổ cụ thể cũng phải có 3
giai đoạn: Nghiên cứu cơ bản, đánh giá và kiến nghị. Trong đó, đánh giá là khâu kết nối
giữa giai đoạn đầu và giai đoạn cuối. Tùy vào mục đích ĐGCQ mà sử dụng các phương
pháp đánh giá sao cho đạt hiệu quả, bao gồm các phương pháp sau:
Phương pháp đánh giá thành phần: là phương pháp đánh giá cho các mục đích,
giải quyết các vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đánh giá đất cho việc phát
triển trồng các loại cây công nghiệp dài ngày. Bảo vệ và phát triển môi trường bền vững
về thực chất bao gồm việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống đặc điểm của các
tổng hợp thể tự nhiên ở các cấp bậc khác nhau. Với phương pháp này, các thành phần tự
nhiên được tách biệt ra khỏi mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
Phương pháp đánh giá tổng hợp: là cách đánh giá xét đến tất cả các mối
quan hệ và tác động tương hỗ của các yếu tố và các thành phần tự nhiên, cũng như
giữa các tổng hợp thể tự nhiên với nhau, đồng thời làm sáng tỏ mối quan hệ trong tổ
chức không gian, cấu trúc, động lực của cảnh quan, với đặc trưng phân hóa của các
dạng sử dụng tài nguyên một cách có quy luật và hiệu quả trên lãnh thổ cũng như sự
phụ thuộc chặt chẽ vào yếu tố con người, thông qua các hoạt động kinh tế. Đánh
28
giá tổng hợp dựa trên các phép phân tích về thích nghi sinh thái, sự bền vững xã
hội, bền vững môi trường và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng
phương pháp này cần có thêm những lý giải, xem xét kỹ những vấn đề lý thuyết đánh
giá, phương pháp luận, các thủ thuật, phương pháp tiến hành đối với mỗi đối tượng
cũng như ở mỗi một đơn vị lãnh thổ riêng biệt khác nhau.
Qua nhiều công trình nghiên cứu của các nhà địa lí Xô Viết, các mô hình đánh
giá tổng hợp khái quát cho các lãnh thổ: mô hình đánh giá chung của L.I Mukhina
(1970); mô hình đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN cộng hoà Ucraina của A.M
Marinhich (1970); mô hình đánh giá thiết kế lãnh thổ Cộng hòa Ucraina của P.G
Sisenko (1983) và nhiều công trình khác. Có thể khái quát nội dung quá trình đánh
Đặc trưng của các đơn vị tổng hợp tự nhiên
Đặc điểm sinh thái công trình đặc trưng kĩ thuật - công nghiệp của các ngành sản xuất
Đánh giá tổng hợp Xác định mức độ thích nghi của các thể tổng hợp tự nhiên đối với các mục tiêu thực tiễn cụ thể
giá tổng hợp theo mô hình sau:
Đề xuất các kiến nghị sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình đánh giá cảnh quan
Dựa trên việc nghiên cứu ĐGCQ, tác giả sẽ đưa ra mức độ thích nghi của từng
đối tượng sản xuất nông - Lâm nghiệp một cách phù hợp ở địa bàn huyện Tam Đảo
tỉnh Vĩnh Phúc. Tính thích nghi được đánh giá theo điểm dựa vào nhu cầu sinh thái
của của loại hình sử dụng đất và đặc điểm tự nhiên của các dạng cảnh quan. Điểm
đánh giá được tính theo một trong các phương pháp sau đây [10]:
Phương pháp tính tổng hoặc trung bình cộng các điểm thành phần.
Phương pháp tính tích hoặc trung bình nhân các điểm thành phần.
Phương pháp phân tích nhân tố.
Phương pháp tích hợp đánh giá đất đai tự động và hệ thông tin địa lí (gọi tắt là
29
phương pháp tích hợp ALES - GIS).
Các nhiệm vụ được đặt ra để giải quyết trong quá trình đánh giá có thể khác
Cảnh quan (A) thuận lợi đối với dạng sử dụng (X) trong điều kiện (Y)
nhau. Công thức đánh giá thích nghi sinh thái chung có dạng:
Trong đó:
(A) là địa tổng thể/cảnh quan
(X) là dạng sử dụng, khai thác tài nguyên
(Y) là điều kiện
Các nhóm nhiệm vụ đánh giá cảnh quan có các dạng sau:
“X” đã xác định, tìm “A”
“A” đã xác định, tìm “X”
Tìm “A” và “X”
“A” và “X” đã biết, tìm điều kiện “Y” tối ưu.
Các vấn đề lý luận, phương pháp luận đánh giá thích nghi sinh thái CQ cho
một số đối tượng cây trồng, vật nuôi, các loại hình sản xuất, kinh tế đã được nhiều tác
giả trong và ngoài nước đề cập khá kỹ, cũng như đã có những kinh nghiệm nghiên
cứu và thực tiễn.
Trong đề tài này, tác giả lựa chọn các cây su su, bí đỏ, bí xanh, lạc, đậu tương, dưa
hấu, mía, gấc, đào, lê, chuối ngự trồng trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. Vì
phần lớn các loại cây này trồng ở huyện và đã cho thu hoạch, bước đầu đem lại hiệu quả
kinh tế cao, được xem là loại cây xóa đói giảm nghèo và cây làm giàu của huyện Tam
Đảo, có loại đã tạo nên thương hiệu riêng của Tam Đảo như su su.
1.1.4. Các hệ thống phân loại phổ biến trong nghiên cứu cảnh quan
1.1.4.1. Một số hệ thống phân loại cảnh quan trên thế giới
Hệ thống phân vị của phân vùng là hệ thống phân loại các thể tổng hợp ĐLTN
cá thể. Trong nghiên cứu các thể tổng hợp ĐLTN thường phân chia theo các đơn vị
kiểu loại. Hiện nay, xây dựng bản đồ CQ các tỉ lệ cũng sử dụng rộng rãi các đơn vị
phân vùng theo kiểu loại để thể hiện các thể tổng hợp kiểu loại (các cảnh quan). Đặc
biệt quan tâm đến 3 hệ thống phân loại CQ theo kiểu loại như sau:
- Hệ thống phân loại của A.G.Iasachenko (1961) [1], [11].
Gồm 8 bậc: Nhóm kiểu Kiểu Phụ kiểu Lớp Phụ lớp Loại
30
Phụ loại Biến chủng (Thể loại). (Phụ lục 1.1)
- Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Govdesky (1961) [11], [12]
Gồm 5 bậc: Lớp Kiểu Phụ kiểu Nhóm Loại. (Phụ lục 1.2)
- Hệ thống phân loại của N.N.Nikolaev (1966) [6], [12].
Gồm 12 bậc, áp dụng cho nghiên cứu cảnh quan đồng bằng: Thống Hệ
Phụ hệ Lớp Phụ lớp Nhóm Kiểu Phụ kiểu Hạng Phụ hạng
Loại Phụ loại. (Phụ lục 1.3)
Trên cơ sở phân tích các hệ thống phân loại CQ của các nhà Địa lí trên thế giới
chúng ta nhận thấy, các hệ thống phân loại đưa ra đều dựa trên một nguyên tắc
chung: lần lượt sử dụng các dấu hiệu địa đới và phi địa đới để phân chia các đơn vị
tiếp theo. Theo ý kiến của của nhiều nhà địa lí, sự xen kẽ của các dấu hiệu địa đới và
phi địa đới chỉ là một phương pháp quy ước, không phản ánh được tương quan tự
nhiên giữa các thể tổng hợp địa lí.
Ngoài ra một số nhà nghiên cứu địa lí đã tách yếu tố địa đới và phi địa đới
thành những dãy độc lập: một dãy sắp xếp các cấp phân vị theo tính địa đới, một dãy
theo tính phi địa đới và một dãy kết hợp.
Đại diện cho các nhà nghiên cứu này có thể kể đến D.L.Armand (1965),
V.I.Prokaev (1967) và A.G.Isachenko (1965),...
- Hệ phân vị 2 hàng (hàng địa đới và phi địa đới) được A.A.Grygoryev, V.B.
Sochava, I.P.Gerasimov, A.M.Riapchicov và những người.
Mặc dù nguồn gốc và nguyên nhân hình thành có khác nhau nhưng bên trong
mỗi đơn vị tổng thể tự nhiên bao giờ cũng có sự biểu hiện của cả hai nhân tố này có
thể ở mức độ khác nhau, nhưng khó có thể tách biệt từng nhân tố. Phát triển quan
điểm này V.I.Prokaev đã xây dựng hệ thống nhiều hàng như sau:
+ Nghĩa rộng được hiểu trên quy mô hành tinh.
+ Nghĩa hẹp được chỉ trên quy mô địa phương.
Từ hệ thống phân loại CQ của các tác giả nước ngoài như trên, chúng ta nhận
thấy, các hệ thống phân loại đưa ra đều dựa trên một nguyên tắc chung: lần lượt sử
dụng các dấu hiệu địa đới và phi địa đới để phân chia các đơn vị tiếp theo. Theo quan
điểm của của nhiều nhà địa lí, sự xen kẽ của các dấu hiệu địa đới và phi địa đới chỉ là
một phương pháp quy ước, không phản ánh được tương quan tự nhiên giữa các thể
tổng hợp địa lí.
31
1.1.4.2. Một số hệ thống phân loại cảnh quan ở Việt Nam
Người đưa ra hệ thống phân vùng đầu tiên cho nước ta là T.N. Seglova (Liên
Xô cũ) trong công trình “Việt Nam” (1957) - tác phẩm Địa lí Việt Nam ra đời đầu
tiên. Ông sử dụng hệ thống phân vị đơn giản, có 2 cấp: vùng và á vùng.
- Chỉ tiêu để phân chia Vùng là yếu tố địa chất - kiến tạo, khí hậu, thực vật,
trong đó yếu tố chủ đạo là khí hậu.
- Chỉ tiêu để phân chia á vùng là các nhân tố địa mạo.
Trong cuốn “Thiên nhiên miền Bắc Việt Nam” (1961) của Fridland, sử dụng
hệ thống phân vị gồm 5 cấp. Mối quan hệ giữa các cấp không rõ ràng miền Bắc Việt
Nam được chia thành 3 lãnh thổ: Đồng bằng, đồi núi. Lãnh thổ đồng bằng và đồi
được chi ra Tỉnh Vùng. Lãnh thổ núi chia theo hệ thống khác: Lãnh thổ Tỉnh
Quận Á quận Đới (đối với khu vực đá silicat) hoặc Vùng (đối với các khu vực
đá vôi). Hệ thống phân vị này không chỉ rõ quan hệ của các cấp với cấp trên nó và
không có chỉ tiêu cho từng cấp cụ thể [27].
Trong giai đoạn này công trình phân vùng có giá trị thực tiễn lớn là Phân vùng
địa lí tự nhiên Tây Nguyên của tập thể tác giả Nguyễn Văn Chiển, Trần Quang Ngãi,
Hoàng Đức Triêm nghiên cứu từ 1976 - 1980 và công bố năm 1984 với hệ thống
phân vị chỉ gồm 3 cấp: xứ, khu, vùng nhưng đã nói lên được giá trị thực tiễn của việc
vận dụng nghiên cứu địa lí tự nhiên trong thực tiễn sản xuất.
Năm 1983, Vũ Tự Lập đưa ra hệ thống phân loại 4 cấp cho bản đồ các kiểu
cảnh quan Việt Nam tỉ lệ 1: 2.000.000, bao gồm: Lớp CQ Phụ lớp CQ Hệ CQ
Kiểu CQ.
Năm 1983, Phạm Quang Anh và tập thể tác giả phòng Địa lí tự nhiên tổng hợp
(Viện Khoa học Việt Nam) xây dựng bản đồ cảnh quan Việt Nam với tỷ lệ 1:
2.000.000 đã xây dựng hệ thống phân loại gồm 7 cấp: Khối cảnh quan Hệ cảnh
quan Phụ hệ cảnh quan Lớp cảnh quan Phụ lớp cảnh quan Nhóm cảnh
quan Kiểu cảnh quan. Trong đó kiểu cảnh quan là cấp cơ sở, được hiểu là kiểu các
khu vực (cảnh quan) tương tự nhau về mặt phát sinh, có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn.
Hướng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên trên lãnh thổ của cùng kiểu gần giống
nhau, mặc dù sự phân bố của chúng ở xa nhau.
Năm 1983, tập thể tác giả Phòng địa lí tự nhiên tổng hợp (Viện Khoa học Việt
Nam) đã thành lập bản đồ cảnh quan cho đánh giá tổng hợp điều kiện địa lí tự nhiên
Tây Nguyên đã xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam với 8 bậc: Hệ CQ
32
Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp CQ Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Hạng CQ
Loại CQ (riêng hạng CQ phân chia căn cứ vào dấu hiệu địa mạo, kiểu địa hình
phát sinh với đặc điểm của nền địa chất).
Năm 1997, khi nghiên cứu cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam cho mục
đích sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, các tác giả gồm:
Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh đã xây dựng hệ thống
phân loại 7 cấp: Hệ thống CQ Phụ hệ thống CQ Lớp cảnh quan Phụ lớp CQ
Kiểu CQ Phụ kiểu CQ Loại CQ. (Phụ lục 1.4) [6].
Năm 2004, khi nghiên cứu về cảnh quan dải ven biển đồng bằng sông Hồng,
tác giả Phạm Thế Vĩnh đã đưa ra hệ thống phân loại gồm 7 cấp: Hệ phụ hệ dải
lớp kiểu hạng loại.
Qua hệ thống phân loại CQ của các tác giả, ta nhận thấy:
- Có sự khác nhau rõ rệt giữa các hệ thống phân loại. Nghiên cứu ở tỉ lệ bản đồ
khác nhau xuất hiện các đơn vị phân loại khác nhau.
- Lãnh thổ càng nhỏ, đơn vị phân vị càng chi tiết.
- Một số đơn vị cơ sở được nhiều tác giả thừa nhận, đó là: lớp CQ, phụ lớp
CQ, kiểu CQ, phụ kiểu CQ và loại CQ.
Như vậy, tên gọi của một CQ ở các hệ thống phân loại khác nhau là không
đồng nghĩa với nhau. Do đó, khi nghiên cứu cảnh quan một lãnh thổ cần hiểu đúng
bản chất, không thể hiểu theo tên gọi của chúng.
1.2. Quan điểm phát triển bền vững trong sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
1.2.1 Quan điểm về phát triển bền vững
Năm 1987, Ủy ban môi trường và phát triển bền vững của liên hợp quốc đã
đưa ra khái niệm về phát triển bền vững “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm
thỏa mãm các yêu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn
các nhu cầu của thế hệ tương lai” [22]; [30]
Khái niệm phát triển bền vững được phổ biến rộng rãi trên thế giới từ sau báo
cáo Brundtland năm 1987 của Ủy ban môi trường và phát triển thế giới (WCED) -
Báo cáo “Tương lai của chúng ta”. Trong báo cáo này, phát triển bền vững được hiểu
là “sự phát triển có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”
Đây cũng là một quan điểm mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa…Mục tiêu phát triển
33
ngày nay phải là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống của loài người tạo nên
cuộc sống cân bằng và bình đẳng giữa các thành viên. Quá trình thực hiện các mục
tiêu của phát triển bền vững cũng chính là quá trình hợp tác quốc tế chặt chẽ giữa các
quốc gia, dân tộc trên thế giới.
Như vậy, phát triển bền vững không chỉ đơn thuần là duy trì sự phát triển một
cách liên tục, ổn định, mà hơn thế nữa là sự nỗ lực nhằm đảm bảo được sự bền vững
trên mọi lĩnh vực trong quá trình phát triển. Phát triển bền vững là quá trình duy trì sự
cân bằng giữa những nhu cầu của con người với tính công bằng xã hội, sự phồn vinh,
chất lượng cuộc sống và tính bền vững của môi trường..
Lý thuyết phát triển bền vững là lý thuyết chung nhất và mang tính bản chất
biện chứng mới ngày nay, nhưng không chỉ bền vững, đồng bộ, hài hòa giữa các lĩnh
vực tương quan hay giữa các thế hệ mà còn bền vững, đồng bộ, hài hòa giữa các lĩnh
vực, bền vững giữa các vùng, miền lãnh thổ và toàn cầu [94].
Phát triển nông, lâm nghiệp phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên,
môi trường sinh thái bền vững. Từ đó đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp với
việc khai thác các giá trị tự nhiên, kinh tế - xã hội sao cho môi trường cảnh quan không
những không bị xâm hại bởi các hoạt động phát triển nông, lâm nghiệp mà còn được bảo
tồn và tôn tạo tốt hơn. Do vậy, cùng với các nghiên cứu về khía cạnh tài nguyên nông, lâm
nghiệp, luận văn cũng lồng ghép các phân tích về kinh tế, xã hội của lãnh thổ nhằm đưa ra
khung định hướng tổ chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển nông, lâm
nghiệp huyện Tam Đảo hướng tới bền vững.
1.2.2 Các mô hình phát triển bền vững
Có nhiều lý thuyết, mô hình mô tả nội dung của phát triển bền vững. Theo
Jacobs và Sedler (hình 1.2.a) thì phát triển bển vững là kết quả của các tương tác qua
lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống chủ yếu của thế giới: Hệ thống kinh tế (hệ
sản xuất và phân phối sản phẩm; hệ thống xã hội (quan hệ của con người trong xã
hội); hệ thống tự nhiên (bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên,
các thành phần môi trường của Trái Đất). Trong mô hình (hình 1.2.a) sự phát triển
bền vững không cho phép vì sự ưu tiên của hệ này dễ gây ra sự suy thoái và tàn phá
đối với hệ khác, hay phát triển bển vững là sự dung hoà các tương tác và thoả hiệp
34
giữa ba hệ thống chủ yếu trên.
Mục tiêu kinh tế
Hệ kinh tế
Hệ Xã hội
Mục tiêu xã hội
Mục tiêu sinh thái
Hệ Tự nhiên
a. Jacobs và Sadler, 1990 b. Ngân hàng thế giới
Hình 1.2. Mô hình PTBV
Theo mô hình của ngân hàng thế giới (hình 1.2.b) phát triển bền vững được
hiểu là sự phát triển kinh tế xã hội để đạt được đồng thời các mục tiêu kinh tế (tăng
trưởng kinh tế, công bằng trong phân phối thu nhập, hiệu quả kinh tế của sản xuất
cao), mục tiêu xã hội (công bằng dân chủ trong quyền lợi và nghĩa vụ xã hội), mục
tiêu sinh thái (báo đảm cân bằng sinh thái và bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên nuôi
dưỡng con người).
Trên quan điểm động, xem xét mối quan hệ kinh tế, xã hội và môi trường cho
phát triển bền vững được thể hiện thông qua sơ đồ sau (H 1.3)
35
Hình 1.3: Phát triển bền vững trên quan điểm động
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển bền vững
nông - lâm nghiệp
1.3.1. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp
Để định hướng sử dụng CQ cho phát triển nông - lâm nghiệp một cách hợp lý,
trước hết phải lựa chọn các đặc điểm đặc trưng tự nhiên, các điều kiện môi trường
sinh thái phù hợp của lãnh thổ phục vụ cho mục đích SXLN. Bên cạnh đó, cần chú
trọng đến yếu tố con người và đặc điểm chung của các điều kiện KTXH và nhân văn.
Vì vậy, định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là kết quả của việc
áp dụng phương pháp tiếp cận tổng hợp, xem xét để bố trí các hoạt động của SXNLN
ở lãnh thổ nghiên cứu theo các đơn vị CQ.
Việc định hướng sử dụng CQ cho phát triển nông - lâm nghiệp ở lãnh thổ
nghiên cứu được tiếp cận theo hướng quy hoạch từ trên xuống (phân nhóm CQ cho
các loại hình sử dụng đất chính trong nông - lâm nghiệp) và từ dưới lên (gộp nhóm
các đơn vị CQ có cùng chức năng để đề xuất biện pháp sử dụng) theo mối quan hệ
liên vùng. Mỗi đơn vị CQ có thể thích hợp với nhiều loại hình SXNLN thì việc lựa
chọn bố trí loại hình nào phải dựa trên sự xem xét đầy đủ các yếu tố như:
- Phù hợp về mức độ thích nghi sinh thái.
- Đảm bảo nhu cầu xã hội.
- Có hiệu quả kinh tế cao nhưng không làm tổn hại đến môi trường
- Phù hợp với trình đô của người lao động, khả năng tiếp thu khoa học công
nghệ, tập quán sản xuất của địa phương...
1.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan của huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc
Huyện Tam Đảo là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, có
tổng diện tích tự nhiên 234,7 km2 (diện tích lớn nhất trong tổng số 9 huyện thị của
toàn tỉnh) dân số 73289 người, (số dân ít nhất trong tổng số 9 huyện thị của toàn tỉnh).
Huyện Tam Đảo có diện tích đất đồi núi, rừng rất lớn, nét đặc trưng này cũng là
những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế của huyện. Mặc dù điều kiện khó
khăn như vậy, người dân ở đây đã chinh phục được thiên nhiên, biến những khu đất
đồi rộng lớn, sỏi đá, bạc màu thành những khu kinh tế mang giá trị kinh tế cao. Với
tiềm năng đất đai, khí hậu, tài nguyên phong phú, Tam Đảo hội tụ tất cả các điều kiện
để phát triển toàn diện các ngành kinh tế cả nông, lâm nghiệp và du lịch. Đặc biệt là
36
khí hậu và đất đai đã tạo nên những điều kiện để huyện phát triển đa dạng các giống
cây trồng, vật nuôi, các vùng chiêm trũng ven sông, các hồ trong huyện đang được
chú trọng phát triển chăn thả thủy sản, chủ yếu là cá. Một loại nông sản trở thành loại
cây hàng hóa giảm nghèo bậc nhất của Tam Đảo như: Cây lương thực (lúa thơm, lúa
nếp hoa vàng, ngô). Cây công nghiệp hàng năm (lạc, đậu tương…). Cây rau (su su ,bí
xanh,..). Cây ăn quả ôn đới (đào Pháp, lê Tai Nung…) và các cây ăn quả khác (dưa
hấu, chuối Ngự). Cây hoa, cây cảnh, cây dược liệu,... mang lại màu xanh no ấm cho
nhiều cánh đồng cao sản trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, việc quan tâm đầu tư để khai
thác các nguồn lực của huyện phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế hiện nay còn chưa
tương xứng với tiềm năng để phát triển kinh tế của huyện, công tác khai thác, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đó còn thiếu tính lâu dài và đồng bộ trên toàn khu vực,
thiếu cơ sở khoa học thực tiễn.
Để có quy hoạch phát triển kinh tế bền vững và phát huy được thế mạnh của
huyện, cần có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên nhằm xây
dựng cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển, nâng cao năng suất, chất
lượng, giá trị sản phẩm nông - lâm nghiệp, đảm bảo sự phát triển bền vững kinh tế
37
- xã hội của huyện.
Tiểu kết chương 1
Dựa trên cơ sở lý luận về việc đánh giá tổng hợp các ĐKTN, nói cách khác là
việc đánh giá CQ nhằm mục đích đánh giá tổng hợp ĐKTN huyện Tam Đảo - tỉnh
Vĩnh Phúc phục vụ mục đích phát triển nông - lâm nghiệp bền vững. Sau khi nghiên
cứu, để có cơ sở đầy đủ, cần thiết khi xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan, tham
khảo các hệ thống phân loại đã có trước đó trên thế giới, đặc biệt là các hệ thống phân
loại trong nước gần với đối tượng và lãnh thổ nghiên cứu.
Trong điều kiện trung du miền núi nói chung, huyện Tam Đảo nói riêng, việc
đánh giá tổng hợp ĐKTN phải được nghiên cứu theo thời gian và không gian để thấy
rõ được mục đích phát triển nông - lâm nghiệp. Để huyện Tam Đảo thoát khỏi tình
trạng kém phát triển, cùng với cả nước đi vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế, trước mắt phải dựa vào khai thác và sử dụng hợp lý các điều kiện
tự nhiên, nhưng về lâu dài các điều kiện tự nhiên phải được sử dụng theo hướng phát
38
triển phù hợp nhất, phát triển bền vững nhất.
Chương 2
CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN VÀ ĐẶC ĐIỂM
CẢNH QUAN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Vị trí địa lí
Tam Đảo là huyện miền núi được tái lập ngày 1/1/2004, trên cơ sở điều chỉnh
địa giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Lập
Thạch và thị xã Vĩnh Yên. Hiện tại, huyện Tam Đảo có 9 đơn vị hành chính cấp xã
(thị trấn) là Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn, Hợp Châu, Yên Dương, Đạo Trù, Bồ Lý,
Minh Quang và thị trấn Tam Đảo.
Về vị trí địa lý: Tam Đảo nằm ở phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần ngã ba
ranh giới của Vĩnh Phúc với hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên. Phía Đông Nam
và Nam của huyện Tam Đảo giáp huyện Bình Xuyên, phía Nam và Tây Nam giáp
huyện Tam Dương, phía Tây giáp huyện Lập Thạch, phía Tây Bắc giáp huyện Sơn
Dương của tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Đại Từ của tỉnh
Thái Nguyên. Tam Đảo cách Thành phố Vĩnh Yên 10 km và cách Thành phố Hà Nội
70 km, những nơi có dân số đông, có sự phát triển kinh tế năng động, có sức lan tỏa
lớn. Vì vậy, Tam Đảo có những điều kiện nhất định trong việc khai thác các tiềm
năng về khoa học công nghệ, về thị trường cho các hoạt động nông, lâm sản, du lịch
và các hoạt động kinh tế khác.
Tam Đảo là huyện miền núi, nằm trên phần chính, phía Tây Bắc của dãy núi
Tam Đảo, nơi bắt nguồn của sông Cà Lồ (sông Cà Lồ nối với sông Hồng và sông
Cầu). Các vùng của huyện chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, mỗi vùng
đều có những điều kiện tự nhiên, những nguồn lực kinh tế đặc thù tạo nên những
sắc thái riêng trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là kinh tế nông, lâm nghiệp và
39
dịch vụ du lịch.
Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Vĩnh Phúc
Theo bản đồ tỉ lệ: 1: 50 000
40
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Địa chất, khoáng sản
Theo công trình Dư địa chí Vĩnh Phúc (2012), trên địa bàn huyện Tam Đảo có
sự phân bố của sáu nhóm đá khác nhau [54]:
- Nhóm đá trầm tích lục nguyên màu đỏ: phân bố ở phía Đông Nam huyện
Tam Đảo, bao gồm đá cát kết, đá phiến sét màu đỏ nâu, phớt lục, phớt tím xen kẽ với
bột kết, đá phiến sét phớt đỏ hệ tầng Nà Khuất.
- Nhóm đá trầm tích lục nguyên có chứa than: phân bố thành dải hẹp ở khu
vực xã Đạo Trù (Tam Đảo), thành phần gồm đá cuội kết, đá cát kết, đá phiến sét, sét
than và lớp than đá; phần trên gồm cát kết, bột kết, đá phiết sét màu xám vàng, xám
thẫm thuộc hệ tầng Văn Lãng. Các trầm tích Neogen lộ ra ở khu vực dọc rìa Tây Nam
huyện Tao Đảo, nằm kẹp giữa các hệ thống đứt gãy sông Chảy và sông Lô, bao gồm
đá cát kết và đá sét kết màu xám đen.
- Nhóm đá phun trào: phân bố ở toàn bộ dãy núi Tam Đảo, bao gồm tướng
phun trào thực sự: đá ryolit đaxit, ryolit porphyr có ban tinh thạch anh, felspat,
plagiolas; tướng á phun trào: xuyên cắt các loại đá phun trào, gồm ryolit porphyr có
ban tinh lớn, ít felspat dạng đai mạch nhỏ; tướng phun nổ: các thấu kính từ chứa ít
mảnh dăm, bom núi lửa của hệ tầng Tam Đảo. Các loại đá phun trào Tam Đảo chủ
yếu là đá ryolit, một số là đaxit.
- Nhóm đá magma xâm nhập: thuộc phức hệ sông Chảy, phân bố ở phía Tây
Bắc huyện Lập Thạch, bao gồm đá granodiorit, granit hạt từ vừa đến lớn, granit 2
mica, granit muscovit hạt vừa đến nhỏ, các mạch aplit, pegmatit. Đặc điểm của các
loại đá này là giàu nhôm, giàu kiềm. Các loại đá magma xâm nhập nằm trong hệ
thống đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam, gồm hệ thống đứt gãy sông Chảy và
sông Lô.
Huyện Tam Đảo không có nhiều tài nguyên khoáng sản. Trên địa bàn huyện
có cát, sỏi ở các xã ven sông Phó Đáy có thể khai thác làm vật liệu xây dựng; có
quặng sắt và 2 mỏ đá ở xã Minh Quang với trữ lượng có thể khai thác trong vài chục
năm, nhưng đang gây ô nhiễm và làm ảnh hưởng đến cảnh quan và hoạt động sản
41
xuất nông - lâm nghiệp của Huyện.
Tiềm năng khoáng sản ít là yếu tố bất lợi, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
chung của Huyện, nhất là công nghiệp khai khoáng. Tuy nhiên đây lại là yếu tố thuận
lợi cho sự phát triển nông, lâm nghiệp của huyện Tam Đảo. Bởi vì, khai thác và chế
biến khoáng sản tạo ô nhiễm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và thu hẹp diện tích
nông, lâm nghiệp. Khi khoáng sản ít thì sự ảnh hưởng của nó tới nông - lâm nghiệp ít.
2.1.2.2. Địa hình
Địa hình huyện Tam Đảo được tạo thành là kết quả hoạt động tổng hợp của
các quá trình địa chất nội sinh và ngoại sinh cùng với tác động của con người. Nhìn
chung địa hình nằm trên một bán bình nguyên bóc mòn, mang tính chất miền đồi với
độ cao trung bình khoảng 500 m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và
được chia thành 2 vùng: núi; đồi và đồng bằng xen kẽ.
- Vùng núi: dãy núi Tam Đảo là địa hình núi trung bình, (thuộc địa phận của ba
tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang) hình thành liên quan đến sự hoạt động
của núi lửa thuộc hệ Triat thống Trung (cách ngày nay khoảng 145 triệu năm). Dãy
Tam Đảo có chiều dài hơn 50 km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với hơn 10 đỉnh
cao trên dưới 1 400 m, trong đó đỉnh cao nhất là Tam Đảo (1592 m) và ba đỉnh Thạch
Bàn (1388 m), Thiên Thị (1375 m), Phù Nghĩa (1400 m) nối liền với nhau như ba hòn
đảo. Trong địa phận tỉnh Vĩnh Phúc, dãy núi Tam Đảo kéo dài từ xã Đạo Trù (Tam
Đảo) - điểm cực Bắc của tỉnh đến xã Ngọc Thanh (Phúc Yên) - điểm cực Đông của
tỉnh với chiều dài trên 30 km.
Miền núi Tam Đảo thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, chính vì vậy ở đây đã
thành lập vườn quốc gia Tam Đảo.
- Vùng đồi và đồng bằng xen kẽ: là phần kế tiếp vùng núi, chủ yếu là đồi tích
tụ, được hình thành do quá trình tích tụ và xâm thực, phân bố ở các cửa suối lớn trong
chân núi Tam Đảo như các suối ở Đạo Trù, Tam Quan, Hợp Châu, … Do tích tụ nên
dạng đồi này có diện tích nhỏ, cấu tạo chủ yếu là cuội, cát, sỏi, bột sét… Các đồi
thường bị dòng nước ăn vào một bên sườn hoặc cả hai bên nếu ở giữa có dòng chảy.
Xen kẽ giữa các đồi tích tụ là đồng bằng giới hạn, được hình thành do sự phá
huỷ lâu dài của vùng núi, do sự bóc mòn, xâm thực của nước mặt, nước ngầm và
42
nước sông băng (thời kỳ băng hà). Chính những yếu tố ngoại lực này đã biến vùng
núi cao thành vùng núi thấp, dần dần thành vùng đồi và sau đó thành vùng đồng bằng
có giới hạn (do bao quanh nó vẫn là đồi núi).
2.1.2.3. Khí hậu
Huyện Tam Đảo nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa
nhiều mang đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía Bắc. Do địa hình phía
Đông Bắc là dãy núi Tam Đảo chạy dài xuống Đông Nam tạo nên một bức tường
chắn gió mùa đông bắc lạnh nên nhiệt độ mùa đông của Tam Đảo cao hơn so với một
số tỉnh cùng vĩ độ ở vùng Đông Bắc. Ngược lại về mùa hè lại là hướng mở đón gió
nên Tam Đảo có mưa nhiều.
Khí hậu của Tam Đảo phân hóa theo đai cao. Toàn bộ vùng núi Tam Đảo
mang sắc thái của khí hậu ôn đới, nhiệt độ trung bình 18oC-19oC, độ ẩm cao, quanh
năm có sương mù che phủ. Tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới 11oC. Tuy nhiên ở
Tam Đảo quanh năm không có tháng nào nhiệt độ trung bình vượt quá 25oC và nhiệt
độ tối cao tuyệt đối không vượt quá 35oC. Do vậy, Tam Đảo là nơi có khí hậu thuận
lợi cho việc nuôi trồng các loại nông sản có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
Nhìn chung trong toàn huyện, khí hậu mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng
bằng và miền núi thể hiện ở biên độ giao động nhiệt độ ngày đêm khá lớn. Hướng gió
thịnh hành là hướng Đông - Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9, gió Đông Bắc thổi từ
tháng 10 tới tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình năm ở huyện Tam Đảo khoảng
1500 mm - 1800 mm, thấp hơn mức bình quân ở các tỉnh phía Bắc (1830 mm). Mưa
chủ yếu vào mùa hạ, mưa thường do bão gây ra, chủ yếu là mưa rào và mưa dông.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm tới 85% lượng mưa cả năm. Mưa nhiều
nhất vào tháng 7 và tháng 8, trung bình khoảng 300mm/tháng và thường xuất hiện
các cơn dông, đôi khi kèm theo mưa đá. Ngoài ra còn có các hiện tượng úng lụt, khô
hạn, lốc xoáy ảnh hưởng xấu đến đời sống và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa
43
bàn, nhất là hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp.
Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường – Vĩnh Phúc
Theo bản đồ tỉ lệ 1: 50 000
44
Hình 2.2. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc
Hình 2.3: Biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm giai đoạn 2007 - 2016
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2017)
Hình 2.4. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm giai đoạn 2007 - 2016
45
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2017)
2.1.2.4. Thủy văn
a) Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt chủ yếu được cung cấp bởi các sông, suối và ao, hồ. Huyện
Tam Đảo có sông Phó Đáy chạy theo chiều dài từ Bắc xuống Nam và tạo thành gianh
giới Tam Đảo với Tam Dương và nhiều suối nhỏ ven các chân núi. Những năm gần
đây rừng được bảo vệ và khôi phục nên nguồn sinh thủy được cải thiện, nguồn nước
tương đối dồi dào.
Để dự trữ nước, huyện Tam Đảo đã xây dựng hệ thống hồ nước dung tích lớn phục vụ cho phát triển sản xuất như: Hồ Xạ Hương dung tích 12,78 triệu m3, hồ Làng Hà 2,3 triệu m3, hồ Vĩnh Thành 2 triệu m3, hồ Bản Long… Theo đánh giá của các nhà
chuyên môn, nguồn nước từ các suối của rừng Quốc gia Tam Đảo có chất lượng tốt
có thể khai thác phục vụ cho sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông, lâm nghiệp, thậm chí
có thể xử lý để cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt.
b) Nguồn nước ngầm
Hiện chưa có nghiên cứu tổng thể về nước ngầm trên địa bàn Huyện, nhưng
qua khảo sát cho thấy, chất lượng nước ngầm ở các giếng khoan của nhân dân khá
tốt. Điều đó có thể cho phép nhận định nguồn nước ngầm ở Tam Đảo tương đối dồi
dào, đảm bảo chất lượng để khai thác nước sinh hoạt phục vụ nhu cầu dân cư trong
Huyện, khi cần có thể sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.5. Thổ nhưỡng
a) Số lượng
Theo số liệu thống kê năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của huyện Tam Đảo
là 23.587,62. Đất nông, lâm, thủy sản là 19.020,42 ha chiếm 82,64% tổng diện tích
đất tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 4.374,07 ha, chiếm 18,54% diện tích
đất tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp rất lớn với 14.618,35 ha, chiếm 61,97%. Trong
đất nông, lâm, thủy sản, đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 22,99%, trong khi đất
lâm nghiệp chiếm 77,01%.
Đáng lưu ý là, trong đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm có
3.179,21 ha, chiếm 72,68%, trong đó đất trồng lúa là 2.618,96 ha, chiếm 82,38%, đất
trồng cây hàng năm. Đất cây lâu năm là 1.194,86 ha, chiếm 27,32% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chỉ có 28,00 ha trong khi
46
diện tích mặt nước chuyên dùng lên đến 1.624,82 ha.
Theo bản đồ tỉ lệ: 1: 50 000
47
Hình 2.5. Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Vĩnh Phúc
TT
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tam Đảo 2005 - 2015 (Đơn vị: ha)
Loại Đất
2015
23.587,62 19.020,42 4.374,07 3.179,21 2.618,96 560,25 1.194,86 28,00 14.618,35 1.752,28 537,66 12.328,41 4.472,02 424,02 419,72 4,30 2.277,33 21,44 656,74 209,34 1.389,81 55,01 90,64 1.624,82 0,20 95,18 72,80 1,82 20,56
Tổng diện tích tự nhiên I Đất nông nghiệp 1 Đất sản suất nông nghiệp a Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác b Đất trồng cây lâu năm 2 Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 3 Đất sản xuất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất phòng hộ Rừng đặc dụng II Đất phi nông nghiệp 1 Đất ở Đất ở nông thôn Đất ở đô thị 2 Đất chuyên dùng Đất cơ quan công trình sự nghiệp Đất quốc phòng an ninh Đất sản xuất kinh doanh phi NN Đất có mục đích công cộng 3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5 Đất sông suối và mặt nước CD 6 Đất phi nông nghiệp khác III Đất chưa sử dụng 1 Đất đồi núi chưa sử dụng 2 Núi đá không có rừng cây 3 Đất bằng chưa sử dụng
2005 23.573,10 19.569,88 4.692,90 3.491,64 2.839,18 652,46 1.201,26 30,99 14.822,21 1.753,65 647,06 12.421,50 3.882,79 408,96 404,66 4,30 1.745,81 16,96 480,67 56,68 1.191,50 11,06 90,18 1.626,58 0,20 120,43 73,48 1,82 45,13
2006 23.573,10 19.509,83 4.650,12 3.448,93 2.790,68 658,25 1.201,19 34,03 14.804,90 1.742,04 641,36 12.421,50 3.943,12 412,61 408,31 4,30 1.802,61 17,73 480,67 77,89 1.226,32 11,06 90,03 1.626,61 0,20 120,15 72,95 1,82 45,38
2008 23.587,62 19.353,41 4.594,71 3.407,03 2.752,32 654,71 1.187,68 33,59 14.704,33 1.693,09 617,79 12.393,45 4.114,94 406,80 402,50 4,30 1.943,23 19,09 491,55 130,72 1.301,87 39,64 90,07 1.635,00 0,20 119,27 73,40 1,84 44,03
Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch [66]
Trong 14.618,35 ha đất lâm nghiệp, đất rừng sản xuất chỉ có 1.752,28 ha, đất
rừng phòng hộ có 537,66 ha, đất rừng đặc dụng lên đến 12.328,41 ha. Đây là tiềm
năng quý, nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề bảo vệ trong phát triển kinh tế.
Trong tổng 4472,02 ha đất phi nông nghiệp, đất chuyên dùng của Huyện có
48
2277,33 ha, chiếm 9,65 % đất tự nhiên và 50,92% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.
Trong diện tích đất chuyên dùng, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mới có
209,34 ha và khả năng mở rộng còn lớn, vì diện tích đất nằm ở trung tâm Huyện và
đất ven các khu giao thông, đất xây dựng các công trình du lịch còn nhiều. Đất ở có
424,02 ha, trong đó đất ở đô thị mới có 4,3 ha, chiếm 1,02% đất ở toàn Huyện. Đất
chưa sử dụng còn 95,18 ha, trong đó đất đồi núi chưa sử dụng là 73,4 ha, đất bằng
chưa sử dụng 20,56 ha, núi đá không có rừng cây là 1,82 ha.
Bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người khá thấp (khoảng 0,36 ha).
Nhưng do đã giao cho Vườn Quốc gia Tam Đảo, Lâm trường Tam Đảo và các tổ
chức khác trên địa bàn nên thực tế diện tích sản xuất bình quân đầu người ở Tam Đảo
cũng thấp hơn. Đây là một sức ép rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội vì phần lớn
dân số và lao động trong huyện hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
b) Chất lượng
Trên địa bàn huyện Tam Đảo có các loại đất chính như đất đồi núi, đất phù sa
cổ ven sông, đất dốc tụ ven đồi, núi. Nhìn chung chất lượng đất đai của Tam Đảo
không cao. Đất đồi núi tuy hàm lượng mùn cao, nhưng địa hình dốc, chia cắt và hay
bị rửa trôi, chỉ thích hợp với việc phát triển lâm nghiệp. Đất phù sa cổ ven sông nhiều
năm không được bồi đắp nên độ màu mỡ tự nhiên kém nên năng suất cây trồng không
cao. Tình trạng chất lượng đất đai trên đặt ra các vấn đề trong sử dụng như: cần đầu
tư trong thâm canh sử dụng đất trong nông nghiệp. đầu tư cải tạo mặt bằng, xây dựng
các nền móng vững chắc trong xây dựng các cơ sở hạ tầng và các công trình sản xuất
phi nông nghiệp, dân dụng.
c) Sự biến động
Đất nông nghiệp giảm từ 19 569,88 ha năm 2005 xuống 19 020,42 năm 2010,
tức giảm 549,46 ha. Giảm mạnh nhất là đất sản xuất nông nghiệp giảm 318,83 ha,
trong đó, đất lúa giảm tới 220,22 ha, đất trồng cây hàng năm khác giảm 92,21 ha, đất
trồng cây lâu năm giảm 6,4 ha. Đất lâm nghiệp giảm 203,86 ha, trong đó đất rừng sản
xuất giảm 60,56 ha. Diện tích đất nông, lâm nghiệp giảm là do sự chuyển đổi sang đất
phi nông nghiệp, làm diện tích đất phi nông nghiệp tăng 589,23 ha, trong đó tăng
nhiều nhất là đất chuyên dùng (tăng 531,52 ha), trong đó chủ yếu là tăng diện tích đất
có mục đích công cộng (tăng 198,31 ha). Trong giai đoạn 2005 - 2010, đã đưa thêm
49
được 25,25 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2.1.2.6. Tài nguyên rừng
- Tính đến năm 2013 huyện Tam Đảo có 12 335,6 ha, gồm các kiểu rừng sau:
+ Rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới núi thấp: phân bố ở độ cao 700m.
Loại rừng này chiếm phần lớn ở dãy núi Tam Đảo, quần hệ thực vật nhiều tầng, tán
kín của những loài cây lá rộng thường xanh hợp thành.
+ Rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp: chỉ có ở dãy Tam Đảo,
phân bố ở độ cao 800m trở lên.
+ Rừng lùn trên đỉnh núi: là một kiểu phụ đặc thù của rừng kín thường xanh,
mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình, được hình thành trên các đỉnh dông dốc, hay các
đỉnh núi cao đất xấu, nhiều nắng, gió, mây mù. Vì vậy thảm thực vật ở đây thường
thấp, bé và phát triển chậm.
+ Rừng tre nứa: mọc xen kẽ trong các kiểu rừng khác, phân bố ở độ cao từ
500m - 800m.
+ Rừng phục hồi sau nương rẫy: thường có ở vùng đệm của VQG Tam Đảo.
+ Rừng trồng: gồm các loại rừng thông, rừng bạch đàn, rừng keo và rừng lá rộng,
được trồng ở độ cao 200m - 600m, chủ yếu ở phía Tây Bắc huyện.
+ Các trảng cây bụi và trảng cỏ thứ sinh sau khai thác.
Bảng 2.2. Hiện trạng rừng huyện Tam Đảo giai đoạn 2009 - 2016
(Đơn vị: ha)
Hiện trạng rừng huyện Tam Đảo Năm 2016 2009 2010 2011 2012 2013
12 464,4 12 415,1 12 368,4 12 358,0 12 335,6 14 725,2 Diện tích Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc [12, 13]
Huyện Tam Đảo là nơi có diện tích rừng lớn nhất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
với hơn 12 nghìn ha (chiếm 44,86% tổng diện tích rừng của Vĩnh Phúc). Vườn Quốc
gia Tam Đảo với khoảng 2 000 loài thực vật bậc cao có mạch, 64 loài cây quý hiếm
cần được bảo tồn như: Pơmu; Ngũ gia bì hương; Gù hương; Hoàng tinh trắng; Đỗ
trọng bắc … và 42 loài đặc hữu của Việt Nam và của riêng Tam Đảo như: Cây hoa
tiên, Trà hoa vàng; hoa Nhị Đào; Hoàng thảo Tam Đảo … về hệ động vật rừng qua
điều tra và xác định được 1 141 loài, trong đó có 59 loài quý hiếm cần được bảo tồn
50
như: Cây gấm; Sơn Dương; Khỉ Vàng; Rắn lục đầu đen; Cá cóc.
Như vậy, khu vực VQG Tam Đảo là nơi có giá trị cao trong việc bảo tồn
nguồn gen động, thực vật, điều hoà nguồn nước, khí hậu và phục vụ cho phát triển
các hoạt động du lịch và bảo vệ tự nhiên.
- Thảm thực vật của VQG Tam Đảo thể hiện rõ trong nền cảnh của rừng nhiệt
đới gió mùa với quần hệ thực vật có 1 436 loài, thuộc 741 chi trong 219 họ của 6
ngành thực vật, phân bố trên các kiểu rừng khác nhau như [3, 4, 30]:
+ Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: bao phủ phần lớn dãy núi Tam
Đảo và phân bố ở độ cao dưới 800m, với nhiều tầng tán và những loài cây có giá trị
kinh tế như: chò chỉ (Shorea chinensis), giổi (Michelia SP), re (Cinamomum Ital),
trường mật (Pavviesia annamensis)…
+ Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp: phân bố từ độ cao 800
m trở lên. Thực vật ở đây gồm các loài trong họ re (Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họ
chè (Theaceae), họ mộc lan (Magroliaceae), họ sau sau (Hamamelidocene)… Từ độ
cao 1 000m trở lên xuất hiện một số loài thuộc ngành hạt trần như: thông nàng
(Dacrycarpus imbrricatus), pơ mu (Fokieria hodginsii), thông tre (Podocarpus
neriifolicy), kim giao (Nageia fleuryi)… Dưới tán kiểu rừng này thường có các loài
như: vầu đắng, sặt gai, các loài cây bụi thuộc họ cà phê (Rubiaceae), đơn nem
(Myrsiraceae), họ thầu dầu (Euphorbiaceae)…
+ Rừng lùn trên đỉnh núi: là kiểu phụ đặc thù của rừng kín thường xanh mưa ẩm á
nhiệt đới núi thấp. Thực vật chủ yếu là các loài cây thuộc họ đỗ quyên (Ercaceae), họ re
(Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họ hồi (Illiciaceae), họ thích (Aceraceae),…
+ Rừng tre nứa: ở VQG Tam Đảo, rừng tre nứa không có nhiều (chỉ có 884 ha)
và thường phân bố ở độ cao trên 800 m, có các loài tiêu biểu là: vầu, sặt gai ở độ cao
500 m - 800 m là cây giang và dưới 500 m là nứa.
+ Rừng phục hồi sau nương rẫy, sau khai thác: thảm thực vật thường có với
các loài cây: dung (Symplocos SP), màng tang (Litsea cubeba), dền (Xylopia
vielana), ba soi (Macarauga denticulata)...
+ Rừng trồng: loài cây chủ yếu là thông đuôi ngựa (Pinus Massoniana), lim
xanh (Erythropholenm fordii), bạch đàn, keo, thông Caribee và một số loài cây bản
địa có nguồn gốc tại Tam Đảo.
+ Trảng cây bụi: thường xuất hiện ở nơi đất chưa có rừng, khô hạn, nhiều ánh
sáng, điển hình là: thẩu tấu (Aporosa dioica), thổ mật (Bridelia tomentosa), thao kén
51
(Helicteres SP), me rừng (Phyllanthus embrica)…
+ Trảng cỏ: được hình thành trên các kiểu rừng đã bị khai thác, đất bị thoái
hoá mạnh và được phân ra thành 2 loại hình: trảng cỏ cao, có chiều cao khoảng 2 m
và mọc thành từng bụi như: lách (Saccharum spontaneum), cỏ chít (Thysamolema
maxima), cỏ lào (Chromolaena odorata)…; Trảng cỏ thấp, gồm các loài cỏ thấp dưới
2 m, mọc thành thảm cỏ dày đặc hoặc rải rác, điển hình là cỏ tranh (Imperata
cylindrica), cỏ đắng (Paspalum scrobiculatum), cỏ sâu róm (Setaria viridis)…
Nhìn chung hệ thực vật ở Tam Đảo khá phong phú, phân bố trên nhiều sinh
cảnh khác nhau và được chia thành các nhóm có giá trị như: nhóm cây lấy gỗ 379
loài, nhóm cây cho quả 25 loài, nhóm cây cho sợi 20 loài, nhóm cây làm thuốc 311
loài, nhóm cây cho tinh dầu 32 loài, nhóm cây làm rau ăn 30 loài, nhóm cây làm cảnh
102 loài và nhóm cây cho tinh bột 5 loài. Trong đó có 68 loài đặc hữu và 58 loài quý
hiếm cần được bảo tồn và bảo vệ như: hoàng thảo Tam Đảo (Dendrobium daoensis),
trà hoa đài (Camellia longicaudata), trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), hoa
tiên (Asarum petelotii), chùy hoa leo (Molas tamdaoensis), trọng lâu kim tiền (Paris
delavayi), pơ mu (Fokieria hodginsii), thông tre (Podocarpus neriifolicy), kim giao
(Nageia fleuryi), ...
- Hệ động vật cũng rất phong phú về thành phần loài (bao gồm các lớp: lưỡng
cư, bò sát, chim, thú, động vật có xương sống, côn trùng) với khoảng 1 458 loài thuộc
223 họ của 66 bộ, trong đó có 32 loài đặc hữu, cụ thể là:
+ Những loài đặc hữu hẹp chỉ có ở VQG Tam Đảo gồm 11 loài: rắn sãi angen
(Amphiesma angeli); rắn dáo thái dương (Boiga multitempolaris); cá cóc Tam Đảo
(Paramerotriton deloustali) và 8 loài côn trùng.
+ Những loài đặc hữu của miền Bắc Việt Nam có ở VQG Tam Đảo: 22 loài và
phân loài, trong đó: chim 9 loài; bò sát 4 loài; ếch nhái 3 loài; côn trùng 6 loài.
+ Những loài đặc hữu của Việt Nam có ở VQG Tam Đảo: 6 loài, trong đó
chim 5 loài; ếch nhái 1 loài.
Trong số các loài nói trên có 126 loài có giá trị khoa học cần bảo tồn, 32 loài
đặc hữu, 18 loài có tên trong sách đỏ thế giới và 8 loài cấm buôn bán. Nhiều loài quí
hiếm vừa phục vụ cho nghiên cứu khoa học vừa có giá trị kinh tế cao như voọc đen
52
má trắng, cheo cheo, cá cóc Tam Đảo, gà lôi trắng, gà tiền, ...
2.1.3. Những hoạt động dân sinh
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động
- Đặc điểm về dân số và nguồn nhân lực
Năm 2015 dân số của toàn huyện Tam Đảo là 78232 người, mật độ dân số trung
bình là 331 người/km2, trong đó 44,5 % là đồng bào dân tộc thiểu số (chủ yếu là dân
tộc Sán Dìu). Dân số trong độ tuổi lao động là 37754 người. Tỷ lệ được lao động được
đào tạo, bồi dưỡng nghề chiếm 48 % (năm 2015). Tổng số lao động làm việc trong các
cơ sở du lịch đến nay là 7173 người. So với các huyện, thành phố khác trong tỉnh Vĩnh
Phúc, Tam Đảo là một trong các huyện có mật độ dân số thấp. Mật độ dân số không
đều giữa các xã trong huyện, tập trung cao ở các xã vùng thấp và thưa thớt tại vùng thị
trấn Tam Đảo, các thôn, xóm vùng ven núi của các xã vùng đồng bằng.
Bảng 2.3. Biến động nguồn lao động huyện Tam Đảo giai đoạn 2004 - 2015
(Đơn vị: người)
2020
Chỉ tiêu 2004 2005 2009 2010 2015 (Dự
báo)
1.Tổng dân số 67 235 67 990 70 694 71 528 78 232 80 187
2. Tổng LĐ đang làm việc 31 197 32 002 34 136 34 579 37 754 40 132
- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 20 235 19 921 17 956 18 189 19 774 20 047
5 588 7 305 7 400 8 195 10 033
- Công nghiệp, TTCN, xây dựng 5 269 - Dịch vụ 5 603 6 493 8 875 8 990 9 313 10 052
3. Chất lượng nguồn lao động
- Lao động chưa qua đào tạo 30 149 30 821 31 166 29 392 26 076 24 079
- Công nhân kỹ thuật 225 320 1 092 2 974 5 588 7 224
- Trình độ trung cấp 490 512 922 1 176 2 608 4 013
- Cao đẳng, đại học trở lên 1 037 2 980 333 956
4 816 349 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch [66]
Tam Đảo là huyện miền núi mới được tái lập, điều kiện cơ sở vật chất - kỹ
thuật còn thiếu, trình độ dân trí còn thấp và chưa đồng đều, nhất là đối với đồng bào
53
dân tộc sống ở vùng núi. Tỷ lệ dân số hoạt động trong các ngành nông, lâm, thủy sản
khá thấp ở địa bàn cấp huyện (52,6% năm 2010). Một bộ phận tương đối lớn dân cư
đã chuyển sang các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng (7 400
người, chiếm 21,4%) và các ngành dịch vụ (8 990 người, chiếm 26,0%).
- Về chất lượng của nguồn lao động: Nhìn chung nguồn lao động của Tam Đảo
có chất lượng thấp. Số người lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn (91,3% năm
2010). Lao động qua đào tạo chiếm tỷ trọng nhỏ và tập trung vào đội ngũ công chức cấp
xã, huyện và viên chức các ngành giáo dục, y tế...
Với những đặc trưng về dân số và nguồn lao động như trên, Tam Đảo vừa có
thuận lợi trong phát triển kinh tế, vừa có những khó khăn, đặc biệt là trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành thương mại, dịch vụ
du lịch và tiểu thủ công nghiệp.
2.1.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế
a) Tăng trưởng kinh tế
Tam Đảo là huyện miền núi có nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, xã hội,
nhưng sau 6 năm được tái lập và đi vào hoạt động Tam Đảo đã đạt được những thành
tựu rất quan trọng về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Liên tục trong 6 năm từ
2004 - 2010 kinh tế Tam Đảo luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản
xuất tăng bình quân 18,22%, đặc biệt giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn các năm
2006 - 2010 tăng bình quân 18,53%/năm (mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện 2006 - 2010 là 14 - 16%/năm).
Giá trị sản xuất tính theo giá so sánh bình quân đầu người tăng từ 3,6 triệu
đồng năm 2004 lên 7,96 triệu đồng năm 2010 và từ 4,7 triệu đồng năm 2004 lên
17,75 triệu đồng năm 2010 tính theo giá thực tế. Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu
kinh tế từng bước chuyển dịch đúng hướng, kết cấu hạ tầng đang dần được hoàn
thiện: Tổng giá trị sản xuất 5 năm (từ 2011 - 2015) đạt 11.442 tỷ đồng, tăng bình
quân 13,23% (trong đó: nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 1,95%; công nghiệp - xây
dựng tăng 17,29%; dịch vụ tăng 20,62%). Giá trị sản xuất bình quân đầu người theo
giá thực tế là 35,869 triệu đồng [66].
Nông, lâm, thủy sản là nhóm ngành có tốc độ tăng trưởng khá cao về giá trị
sản xuất nếu so với các huyện khác trong tỉnh, với mức bình quân chung 11,16%/năm
thời kỳ 2004 - 2010 và 12,55% giai đoạn 2006 - 2010 [4]. Sự tăng trưởng nhanh của
54
nhóm ngành này chủ yếu do tác động của chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng
đẩy mạnh các cây có giá trị kinh tế cao và với sự tăng nhanh của ngành chăn nuôi.
Tuy nhiên, mức tăng của nông nghiệp thấp so với mức tăng chung của nhóm ngành
trên địa bàn huyện lại là nhân tố làm giảm sự tăng trưởng chung và buộc các ngành
dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp phải có mức tăng trưởng rất cao.
Công nghiệp và xây dựng là nhóm ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất với
mức tăng bình quân 38,72%/năm cho thời kỳ 2004 - 2010 và giảm còn 27,22% giai
đoạn 2006 - 2010. Dịch vụ là nhóm ngành có mức tăng cao thứ 2 với mức tăng bình
quân 21,2%/năm thời kỳ 2004 - 2010 và 22,45% giai đoạn 2006 - 2010, nhưng lại có
tỷ trọng lớn, nên sự tăng trưởng của các ngành dịch vụ có ý nghĩa quyết định tới tăng
trưởng chung của các ngành kinh tế trên địa bàn huyện.
b) Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển theo hướng tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp
và xây dựng, giảm tỷ trọng dịch vụ và nông, lâm nghiệp, thủy sản. Năm 2005, các ngành
công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 7,6% trong cơ cấu giá trị sản xuất. Năm 2006, tỷ
trọng các ngành này đã tăng lên đến 24,65%.
Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm 2015 nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm
37,67%; công nghiệp - xây dựng 22,63%; dịch vụ 39,7%.
Bảng 2.4: Giá trị và cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện
(Đơn vị: tỉ đồng, %)
Chỉ tiêu
2005
2006
2008
2009
2010
2015
Tổng giá trị sản xuất
366,25
428,83
884,44 1.013,85 1.269,34 2.578,46
Nông, lâm, thủy sản
197,26 202.638 463,449 530,798
644,92
971,3
CN, TTCN, xây dựng
55,312 105,689 169,034 193,307
259,03
583,5
Dịch vụ
113,68 120,500 251,954 289,747
365,39
1 023,7
Cơ cấu giá trị sản xuất
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nông nghiệp
53,85
47,25
52,40
52,35
50,80
37,67
CN, TTCN, XD
15,10
24,65
19,11
19,06
20,04
22,63
TM, DV
31,05
28,10
28,49
28,59
29,16
39,7
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch [66]
Sự biến động trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện theo xu hướng trên do
55
xuất phát điểm của công nghiệp và xây dựng thấp, sau khi tái lập huyện, các công
trình xây dựng được tăng cường, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được triển
khai. Đặc biệt, các mỏ đá đã đi vào khai thác làm cho giá trị công nghiệp, trước hết là
công nghiệp khai thác khoáng sản tăng lên đột biến vào năm 2006 và tăng cao các
năm 2007 - 2010.
2005 2015
Hình 2.6. Cơ cấu giá trị sản xuất GDP huyện Tam Đảo năm 2005, 2015 (%)
2.1.4. Đánh giá chung về nguồn lực
2.1.4.1. Thuận lợi
Với vị trí địa lý nằm trên vùng có điều kiện khí hậu thời tiết đặc thù, có diện
tích rừng lớn, cảnh quan thiên nhiên đẹp, gần các trung tâm chính trị (thủ đô Hà Nội,
thành phố Vĩnh Yên), thị trường có sức mua lớn và tiêu dùng với nhu cầu cao nên
Tam Đảo có tiềm năng lợi thế cạnh tranh trong việc phát triển du lịch so với Sa Pa,
Bắc Hà Lào Cai và Mẫu Sơn Lạng Sơn là các địa phương có các điều kiện khí hậu,
thời tiết và cơ sở dịch vụ du lịch tương đồng.
Tam Đảo là vùng đất Phật phát tích, với di tích Tây Thiên thờ Phật có nguồn
gốc từ Ấn Độ, Trúc Lâm Thiền Viện mới được xây dựng... Đây là cơ sở để Tam Đảo
được Vĩnh Phúc xác định là Trung tâm lễ hội của Tỉnh.
Tam Đảo có hệ thống hồ với lưu vực rộng, rừng với độ che phủ cao, diện tích
lớn sẽ xây dựng và quy hoạch thành khu du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm kết hợp
với du lịch cộng đồng tại các làng nghề ở các xã trong Huyện tạo điều kiện cho du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của Huyện.
Tam Đảo là huyện mới tái lập, nên có điều kiện xây dựng và phát triển kinh tế
xã hội bài bản ngay từ ban đầu. Quy hoạch tổng thể, các ngành, lĩnh vực và triển khai
56
các quy hoạch có nhiều thuận lợi.
Nguồn nhân lực khá dồi dào, với tính đa sắc tộc cho phép huyện Tam Đảo có
thể phát triển các hoạt động kinh tế, khai thác theo hướng du lịch và phát triển các
nghề thủ công truyền thống tăng thu nhập cho nhân dân.
Thế mạnh của Tam Đảo về nông, lâm nghiệp và thủy sản là những sản phẩm
có tính ôn đới có thể cung cấp vào mùa hè như rau su su, cá hồi (mới du nhập), dược
liệu,... Đây sẽ là cơ hội tạo nâng cao hiệu quả sản xuất theo hướng khai thác tiềm
năng, lợi thế, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho hàng ngàn người dân lao
động ở địa phương. góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Huyện theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tam Đảo được sự quan tâm của tỉnh Vĩnh Phúc, được sự tập trung đầu tư phát
triển các ngành dịch vụ, nhất là du lịch. Đây là điều kiện quan trọng để Tam Đảo tập
trung khai thác lợi thế, gắn hoạt động kinh tế xã hội của Huyện trong sự phát triển
chung của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.4.2. Khó khăn, hạn chế
Tam Đảo được hình thành từ một số xã, thị trấn của 3 huyện (Lập Thạch, Tam
Dương, Bình Xuyên) và thị xã Vĩnh Yên. Vì vậy, nếp sinh hoạt, tư duy không đồng
nhất, tâm lý vùng, miền đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội.
Địa hình phức tạp, chia cắt của bộ phận lãnh thổ thuộc miền núi của Huyện
ảnh hưởng đến xây dựng các hệ thống hạ tầng và phát triển kinh tế.
Quỹ đất mới chú trọng bố trí sản xuất nông nghiệp, thiếu các quy hoạch chi
tiết cho phát triển các ngành phi nông nghiệp. Khả năng đất đai mở rộng các cơ sở
sản xuất kinh doanh, nhất là cho cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế còn lớn.
Đội ngũ cán bộ có chất lượng không đều, không ổn định. Chất lượng lao động
biểu hiện ở trình độ văn hoá và tay nghề của người lao động thấp, ý thức tổ chức kỷ
luật trong lao động chưa cao ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển Tam Đảo sang giai
đoạn khai thác du lịch ở quy mô lớn hơn, với yêu cầu chất lượng lao động cao hơn.
Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của huyện Tam Đảo so với mặt bằng chung của
tỉnh Vĩnh Phúc ở tình trạng thấp. Về cơ bản, Tam Đảo vẫn là huyện nghèo của Tỉnh.
Các cơ sở kinh tế, nhất là các cơ sở của ngành du lịch đang trong quá trình cải tạo,
xây dựng đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn, nguồn vốn nội lực rất hạn chế, nếu không
có sự ưu tiên về cơ chế huy động vốn sẽ khó có thể thực hiện được.
Trên địa bàn huyện có một số cơ sở của quốc phòng như nhà máy Z95, trường
57
bắn của bộ đội tăng thiết giáp, cơ sở huấn luyện của tỉnh, 2 mỏ đá... Những sơ sở đó
vừa là yếu tố cho sự phát triển, đồng thời cũng vừa là những yếu tố ảnh hưởng không
nhỏ đến môi trường, đến phát triển du lịch của địa phương.
2.1.4.3. Tác động của những hoạt động dân sinh đối với CQ
Dân cư và những hoạt động dân sinh có tính chất thành tạo và biến đổi đối với
các cảnh quan. Trong quá trình khai thác, con người đã tác động vào CQ theo hai
chiều hướng khác nhau: chiều hướng tích cực sẽ làm chất lượng CQ tốt lên và chiều
hướng tiêu cực làm cho các CQ bị suy thoái, biến đổi chất lượng Các nhân tố thành
tạo cảnh quan có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau tạo nên sự phân hóa
cảnh quan trong lãnh thổ nghiên cứu
* Tác động tích cực của con người đến CQ:
- Trong quá trình phát triển sản cuất, con người đã tạo ra các CQ nhân sinh,
các hệ sinh thái nông, lâm, ngư nghiệp với nhiều giống, loại vật nuôi cây trồng mới
có năng suất cao. Phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm nghiệp trên đất dốc theo
hướng bền vững vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa góp phần bảo vệ môi trường.
- Con người hình thành nên những CQ nhân sinh mới với các khu thị tứ, thị
trấn, các khu dân cư, các khu công nghiệp, khu vui chơi, các địa điểm du lịch, các
công trình nhân tạo... Vì vậy một số nơi, CQ dân sinh dần dần đã làm thay đổi hoàn
toàn CQ tự nhiên.
- Trong quá trình phục vụ sản xuất, người dân đã cải tạo các thành phần tự
nhiên như phát triển thủy lợi (xây dựng kênh mương, hồ chứa nước, đập nước
nhân tạo), thủy điện; con người tác động vào các dòng chảy tự nhiên như ngăn
nước, đổi dòng; chủ động tưới và tiêu nước...và như thế cán cân nhiệt - ẩm của CQ
đã bị thay đổi.
- Con người đã có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên bằng cách thành lập
nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân bảo vệ rừng, trồng mới rừng...
- Bằng nhiều cách khác nhau, người dân đã tác động vào chu trình chuyển hóa
vật chất trong đất, làm tăng độ phì nhiêu của đất.
* Tác động tiêu cực của con người
- Phá vỡ cân bằng sinh học và tuần hoàn sinh học, vật chất trong cảnh quan:
hoạt động khai thác rừng và lâm sản, hoạt động du canh, du cư, đốt nương làm
58
rẫy...đã làm biến đổi một phần hoặc bị thay thế hoàn toàn như thảm từng thành ruộng,
rẫy, các đồi chè, trảng cỏ, trảng cây bụi thứ sinh. Khả năng phục hổi của rừng tự
nhiên giảm sút.
- Làm suy giảm diện tích lớp phủ bề mặt dẫn đến quá trình rửa trôi, xói mòn,
làm suy thoái đất, giảm độ phì của đất, tạo ra các quần thể kém chất lượng và gây nên
sự suy thoái CQ.
- Hoạt động kinh tế của con người không những làm thay đổi CQ tự nhiên mà
còn thải ra một lượng lớn chất thải độc hại gây suy thoái ôi trường tự nhiên, ô nhiễm
nguồn nước, đất...Ví dụ: hoạt động khai thác khoáng sản như cát sỏi ở Văn Quán,
Triệu Đề,… đã làm ảnh hưởng đến dòng chảy, con người bón thuốc trừ sâu cho cây
trồng khiến dư lượng thuốc đọc hại còn lại rất lớn...
- Cùng với công nghệ hiện đại, con người làm biến đổi địa hình vốn có, thay
thế bằng những dạng địa hình khác dẫn đến phá hủy cân bằng trọng lực của CQ. Việc
phá hủy cân bằng trọng lực làm tăng sự di chuyển cơ học của các vật chất trong các
CQ từ đó có thể dẫn đến các hậu quả kinh tế trực tiếp hay gián tiếp.
2.2. Đặc điểm phân hóa cảnh quan huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Phân loại cảnh quan huyện Tam Đảo
2.2.1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan
Xây dựng hệ thống phân loại CQ là bước đầu tiên và rất quan trọng trong
thành lập BĐCQ một khu vực. Mỗi một hệ thống phân loại CQ phải dựa trên những
nguyên tắc chung sau:
- Hệ thống phân loại phải phản ánh đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa các
quy luật phân hóa không gian phổ biến của địa lí quyển, đây là nguyên nhân chính
của sự hình thành nên các cấp.
- Hệ thống phân loại phải đầy đủ các cấp để có thể áp dụng cho việc thành lập
BĐCQ ở mọi tỉ lệ, cho mọi lãnh thổ lớn nhỏ, cho cả miền núi lẫn đồng bằng. Hệ thống
phân loại phải bao quát đầy đủ các cá thể, không nên để xảy ra trường hợp không biết
xếp cá thể vào bậc phân loại nào, cũng như một cá thể có thể xếp vào nhiều bậc.
- Hệ thống phân loại phải được thể hiện rõ ràng, bằng một mô hình phản ánh
những mối quan hệ giữa các cấp phân loại. Tuỳ thuộc vào mức độ phân hóa của lãnh
thổ mà lựa chọn hệ thống phân loại cũng như tập hợp chỉ tiêu phân loại thống nhất.
Nhưng không nên quá cồng kềnh cũng như không được bỏ qua những bậc và những
59
chỉ tiêu cần thiết.
- Giải quyết tốt nguyên tắc thứ nhất sẽ chọn được cách sắp xếp hệ thống phân
vị theo mấy dãy, sẽ giải quyết được vấn đề thứ bậc của các đơn vị. Quan điểm phải
xét đồng thời các quy luật địa đới và phi địa đới là quan điểm đúng đắn vì chúng xâm
nhập vào nhau, tác động tương hỗ với nhau.
Trong quá trình nghiên cứu các hệ thống của nhiều tác giả và kết quả phân
tích các nhân tố thành tạo CQ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tôi đưa ra hệ
thống phân loại CQ cho địa bàn nghiên cứu gồm cấp từ trên xuống dưới như sau:
Lớp CQ - Phụ lớp CQ - Kiểu CQ - Loại CQ. Ở đây, cấp loại CQ là sự kết hợp giữa
tổ hợp thực vật và một tổ hợp đất cùng với sự tác động của con người. Đây là đối
tượng của các mục tiêu ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm khai thác, sử dụng
hợp lý lãnh thổ.
a) Lớp cảnh quan:
Cấp phân dị lãnh thổ này được phân chia dựa trên đặc trưng phát sinh hình thái
của đại địa hình, thể hiện quy luật phân hoá phi địa đới của tự nhiên, dựa vào tính
khác biệt của cân bằng vật chất, kiến tạo địa mạo, cấu trúc địa hình và phân hóa khí
hậu, sinh vật, thổ nhưỡng theo đai cao. Trong hệ thống phân vị bản đồ CQ huyện
Tam Đảo tỉ lệ 1 : 125.000 có 3 lớp cảnh quan chính: Lớp CQ núi; Lớp CQ vùng đồi;
Lớp CQ đồng bằng. Phần lớp diện tích lãnh thổ thuộc lớp CQ đồi núi, đồng bằng cao
phân bố ở hầu hết các xã trên địa bàn huyện.
b) Phụ lớp cảnh quan
Phụ lớp CQ ở Tam Đảo được phân chia theo tác động của quy luật đai cao.
Quy luật này thể hiện ở sự phân hóa khí hậu theo đai dẫn đến sự phân hóa của hàng
loạt các hợp phần tự nhiên khác. Vì vậy, chúng tạo nên các đai thực vật với những
đặc trưng riêng biệt. Lãnh thổ huyện Tam Đảo được phân chia thành 4 phụ lớp [Bảng
2.3]. Trong đó phụ lớp đồi thấp chiếm diện tích lớn nhất, đây là điều kiện thuận lợi để
tạo nên thế mạnh nông nghiệp của huyện đó là phát triển cây công nghiệp ngắn ngày.
Phụ lớp đồng bằng tuy chiếm một diện tích nhỏ song có vai trò quan trọng trong việc
tự túc một phần lương thực, sản xuất các loại hoa màu thương phẩm cho địa phương
60
và các huyện, tỉnh lân cận.
Bảng 2.5. Các phụ lớp CQ và độ cao địa hình
STT Phụ lớp cảnh quan Độ cao tuyệt đối (m)
Núi trung bình 1 1000 - 2000
Núi thấp 2 750 - 1000
Đồi cao 3 300 - 750
Đồi thấp 4 100 - 300
Đồng bằng 5 <100
c) Kiểu cảnh quan
Với chỉ tiêu sinh - khí hậu trong mối tương quan nhiệt - ẩm của lãnh thổ là chỉ
tiêu phân chia chính, quyết định sự hình thành kiểu thảm thực vật theo nguồn gốc phát
sinh, nên dễ dàng nhận thấy toàn bộ lãnh thổ huyện Tam Đảo thuộc cùng một kiểu thảm
thực vật phát sinh, ít có biến động trong thích ứng của thảm thực vật theo cân bằng nhiệt
- ẩm. Do vậy, về điều kiện phát sinh huyện Tam Đảo có lớp phủ thực vật rừng kín
thường xanh nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển rộng khắp trên toàn lãnh thổ. Phân hóa theo
độ cao địa hình nên toàn lãnh thổ có sự khác nhau về hình thái, vì vậy huyện Tam Đảo
thuộc kiểu CQ rừng thường xanh nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh.
d. Loại cảnh quan
Loại CQ là đơn vị cơ sở của bản đồ CQ huyện Tam Đảo tỷ lệ 1: 125.000. Loại
CQ được phân chia dựa vào mối quan hệ tương tác của thảm thực vật và loại đất, và
chịu tác động của điều kiện khí hậu, hoạt động nhân tác.
2.2.1.2. Chỉ tiêu các cấp phân loại cảnh quan huyện Tam Đảo
Dưới tác động của con người, cảnh quan tự nhiên nguyên thủy bị biến đổi ít
nhiều, các loại CQ mới hình thành. Trên thực tế, dưới tác động của con người đã có
khá nhiều các hệ sinh thái rừng nguyên sinh ở đây bị biến đổi thành các trảng rừng
thưa, trảng cỏ, cây bụi. Tính chất và cường độ tác động của con người nơi đây đã tạo
nên những hệ sinh thái khác nhau: hệ sinh thái rừng trồng, hệ sinh thái nông nghiệp,
... Sự phân hóa đa dạng của các hệ sinh thái trên nhiều loại đất khác nhau đã tạo nên
61
sự đa dạng của các loại CQ.
Bảng 2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
TT Cấp phân vị Các chỉ tiêu phân chia Một số ví dụ
Được xác định bởi sự phân dị lãnh thổ
dựa trên đặc điểm phát sinh hình thái của 1 Lớp CQ địa hình lãnh thổ, thể hiện quy luật phân
hóa phi địa đới của TN.
Được phân chia trong phạm vi của lớp 2 Phụ lớp CQ - Lớp CQ núi theo sự phân hóa và tác động của đai cao
Đặc trưng bởi chỉ tiêu sinh - khí hậu - Kiểu CQ rừng rậm trong mối tương quan nhiệt - ẩm của lãnh 3 Kiểu CQ thường xanh nhiệt đới thổ, quyết định sự hình thành kiểu thảm gió mùa. thực vật theo nguồn gốc phát sinh.
Được phân chia dựa vào đặc trưng bởi
mối quan hệ tương hỗ giữa loại đất và 4 Loại CQ - Loại CQ
nhóm quần xã thực vật hiện tại.
Hệ thống phân loại trên được thiết lập dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thể hiện được cấu trúc thẳng đứng của cảnh quan
Trên cơ sở nền tảng vật chất rắn - dinh dưỡng, vùng núi thấp và vùng đồi,
đồng bằng là động lực cho quá trình di chuyển - tích tụ và phân bố lại vật chất trong
các chu trình sinh - địa - hóa CQ của huyện Tam Đảo. Do đó, các yếu tố hình thái địa
hình, sự phân chia các kiểu địa hình, yếu tố trắc lượng hình thái (độ dốc) có ý nghĩa
quan trọng trong nghiên cứu CQ đồng thời cũng quy định các chức năng tự nhiên của
CQ ở đây.
Các yếu tố khí hậu cũng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc CQ hiện tại của
Tam Đảo, thể hiện sự phân hóa nhiệt ẩm của lãnh thổ trên nền hình thái địa hình,
đóng vai trò là các nhân tố sinh thái phát sinh
Trong cấu trúc CQ huyện Tam Đảo, hiện trạng sử dụng đất thể hiện theo các
loại hình sử dụng đất chính cùng với đặc điểm thổ nhưỡng và mức độ khai thác lãnh
62
thổ là nhân tố hình thành CQ Tam Đảo hiện tại. Cùng với hiện trạng thảm thực vật
của Tam Đảo, luận văn đã thực hiện tích hợp với các loại hình sử dụng đất chính
thành các nhóm hệ sinh thái đặc trưng trong khu vực. Các nhóm hệ sinh thái này thể
hiện các mức độ tác động khác nhau của con người đối với tự nhiên bao gồm: các hệ
sinh thái rừng còn ít bị tác động, các hệ sinh thái rừng thứ sinh, các hệ sinh thái rừng
trồng, các hệ sinh thái trảng cỏ - cây bụi và các hệ sinh thái nông nghiệp.
- Thể hiện được cấu trúc ngang của ảnh quan huyện Tam Đảo
Cấu trúc ngang thể hiện sự phân hóa CQ theo không gian lãnh thổ. Sự phân
hóa này là đặc điểm rất quan trọng trong việc nghiên cứu, đánh giá các đơn vị cụ thể,
chỉ rõ các mối liên quan trong biến động của mỗi một đơn vị CQ đối với cả hệ thống
CQ của lãnh thổ. Các đơn vị CQ được phân chia từ cấp cao như hệ thống CQ, phụ hệ
thống CQ, lớp CQ và phụ lớp CQ đến các cấp thấp hơn như kiểu CQ, hạng CQ, loại
CQ đều có mối liên hệ chặt chẽ, đặc biệt là sự phụ thuộc trong các đặc điểm đặc
trưng của CQ ở các bậc phân chia thấp hơn đối với các cấp ở trên. Trong nghiên cứu
này, đơn vị cấu trúc hình thái CQ được xác định là các dạng CQ.
- Thể hiện được chức năng sinh thái của cảnh quan
Các diễn thế sinh thái (dựa trên bản đồ hệ sinh thái) và các quá trình địa lí tự
nhiên thống trị trong lãnh thổ nghiên cứu (trên cơ sở bản đồ hình thái địa hình) thể
hiện chức năng sinh thái của CQ huyện Tam Đảo.
Khi xây dựng bản đồ các đơn vị CQ huyện Tam Đảo, bảng chú giải được
xây dựng theo kiểu ma trận, thể hiện cấu trúc và hệ thống phân loại của CQ. Trong
đó, các cấp của hệ thống phân loại được xếp thành 2 nhóm: nhóm nền tảng nhiệt -
ẩm và nền tảng vật chất rắn - dinh dưỡng. Nền tảng nhiệt - ẩm bao gồm: Hệ thống
CQ, phụ hệ thống CQ, kiểu CQ được sắp xếp theo chiều ngang thể hiện chế độ
hoàn lưu, đặc điểm khí hậu và hệ sinh thái. Nền tảng vật chất rắn - dinh dưỡng
gồm lớp CQ, phụ lớp CQ và hạng CQ được sắp xếp theo cột hàng dọc thể hiện đặc
điểm cấu trúc hình thái địa hình, độ dốc của lãnh thổ.
Loại CQST là cấp phân loại cơ bản của huyện Tam Đảo. Loại CQ sinh thái là
sự kết hợp giữa các hệ sinh thái (được xếp theo hàng ngang) và loại đất (được xếp
theo cột dọc) trong từng hạng CQ (xem bảng chú giải bản đồ CQ huyện Tam Đảo).
Trong hệ thống phân loại CQ huyện Tam Đảo, cấp lớp CQ thể hiện đặc
63
trưng hình thái địa hình của lãnh thổ. Cấp hạng CQ thể hiện đặc điểm của nền
nham thạch và các dấu hiệu địa mạo cùng quá trình xói mòn đất. Cấp loại CQ
phản ánh trạng thái hiện tại của CQ trong loạt diễn thế sinh thái.
Các cấp phân loại và các đơn vị phân loại CQ của lãnh thổ nghiên cứu được
thể hiện đầy đủ và chi tiết trên bản đồ CQ. Phạm vi lãnh thổ vùng nghiên cứu nằm
trong hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh.
Sự tác động tổng hợp và tương hỗ giữa các yếu tố thành tạo đã tạo nên 26 loại CQ
khác nhau nằm trong 3 lớp CQ (núi, đồi và đồng bằng) và thuộc một kiểu CQ chính.
Mỗi đơn vị CQ mang đặc trưng riêng về cấu trúc, chức năng cũng như khả năng khai
thác, sử dụng.
- Loại CQ số 1: Rừng tự nhiên trên đất xám feralit vùng đồi.
- Loại CQ số 2: Rừng tự nhiên trên đất xám feralit vùng đồi nứi thấp.
- Loại CQ số 3: Rừng tự nhiên trên đất xám feralit vùng núi trung bình.
- Loại CQ số 4: Rừng tự nhiên trên đất xám mùn trên núi thấp.
- Loại CQ số 5: Rừng tự nhiên trên đất xám mùn trên núi trung bình.
- Loại CQ số 6: Thảm thực vật nông nghiệp trên đất xám có tầng loang lổ vùng
đồng bằng.
- Loại CQ số 7: Thảm thực vật nông nghiệp trên đất xám feralit vùng đồng bằng.
- Loại CQ số 8: Thảm thực vật nông nghiệp trên đất xám feralit vùng đồi.
- Loại CQ số 9: Thảm thực vật nông nghiệp trên đất xám feralit vùng núi thấp.
- Loại CQ số 10: Trảng cỏ và cây bụi trên đất xám feralit vùng đồng bằng.
- Loại CQ số 11: Trảng cỏ và cây bụi trên đất xám feralit vùng đồi.
- Loại CQ số 12: Trảng cỏ và cây bụi trên đất xám feralit vùng núi thấp.
- Loại CQ số 13: Rừng trồng trên đất xám có tầng loang lổ vùng đồng bằng.
- Loại CQ số 14: Rừng trồng trên đất xám feralit vùng đồng bằng.
- Loại CQ số 15: Rừng trồng trên đất xám feralit vùng đồi.
- Loại CQ số 16: Rừng trồng trên đất xám feralit vùng núi thấp.
- Loại CQ số 17: Đất thổ cư trên đất xám có tầng loang lổ vùng đồng bằng.
- Loại CQ số 18: Đất thổ cư trên đất xám feralit vùng đồng bằng.
2.2.1.3. Thành lập bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo
Bản đồ cảnh quan là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách
quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành
64
phần riêng lẻ của tự nhiên.
Để thành lập bản đồ CQ huyện Tam Đảo chúng tôi đã sử dụng và kết hợp
nhiều phương pháp:
- Các phương pháp truyền thống: Trong đó phương pháp yếu tố trội, phương pháp
so sánh theo đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp CQ, phương pháp
phân tích tổng hợp để xác định các đơn vị CQ các cấp cũng như thể hiện các khoanh vi
trên BĐ cụ thể đang được sử dụng có hiệu quả.
- Ngoài phương pháp truyền thống, chúng tôi còn sử dụng nhiều phương pháp
bổ trợ khác như: Ứng dụng công nghệ GIS trong việc chồng xếp các bản đồ thành
phần; khảo sát thực địa đối với các khu vực chưa có tài liệu hay các khu vực chưa có
được sự chính xác về ranh giới khi chồng ghép bản đồ thành phần.
Thành lập bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo tỉ lệ 1: 125 000 là sự tổng hợp
một loạt các bản đồ thành phần như:
- Bản đồ trắc lượng hình thái địa hình là cơ sở nền rắn và phân chia các lớp
cảnh quan trong việc thành lập bản đồ cảnh quan.
- Bản đồ sinh khí hậu được sử dụng làm cơ sở cho việc phân chia các kiểu
cảnh quan.
- Bản đồ đất huyện Tam Đảo khi kết hợp với các bản đồ khác là cơ sở để phân
chia các loại cảnh quan.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng với bản đồ hiện trạng rừng là cơ sở để
nhóm thành các nhóm đặc trưng: Rừng thưa, rừng trồng, rừng đặc dụng, đất trồng lúa,
65
cây hàng năm, cây lâu năm, đất có cây bụi, trảng cỏ.
Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường – Vĩnh Phúc
Người biên tập: Bùi Đức Duẩn
Theo bản đồ tỉ lệ 1: 50 000
66
Hình 2.7. Bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.2. Đặc điểm chức năng cảnh quan huyện Tam Đảo
Trên cơ sở biết được những đặc điểm của khu vực nghiên cứu (thông qua kết
quả nghiên cứu - thành lập được bản đồ CQ huyện Tam Đảo), chúng ta cần xác định
được các đặc điểm chức năng của các đơn vị CQ. Việc xác định được những đặc
điểm chức năng của CQ sẽ giúp công việc đánh giá CQ và đưa ra những đề xuất sử
dụng chính xác hơn.
Đối với các hoạt động sản xuất, mỗi đơn vị cảnh quan tự nhiên đều có chức
năng riêng như: Chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường, chức năng phục hồi và
bảo tồn, chức năng khai thác sử dụng bền vững tài nguyên, chức năng phát triển kinh
tế sinh thái nông nghiệp bền vững. Đối với khu vực Tam Đảo, qua phân tích, tác giả
xác định CQ khu vực có các chức năng sau:
67
* Chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường: Các CQ này phân bố chủ yếu trên địa hình núi thấp và vùng đồi có độ dốc lớn hơn 250, mức độ chia cắt lớn > 400 m/km2 và chia cắt ngang mạnh > 2 km/km2, phân bố chủ yếu ở khu vực Tây, Tây -
Bắc của huyện. Các khu vực này dễ xảy ra các quá trình xói mòn, trượt lở đất, lũ
quét. Dòng chảy mặt giữ vai trò chủ đạo trong quá trình vận chuyển vật chất đi.
Thảm thực vật có vai trò quan trọng giữ lại vật chất, duy trì cán cân nhiệt - ẩm, điều
hòa khí hậu, hạn chế và làm giảm cường độ của các quá trình ngoại sinh. Các cảnh
quan có chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường là các loại cảnh quan: CQ số:
2,3,4,5.
* Chức năng phục hồi và bảo tồn tự nhiên: Các CQ này thường phân bố trên các địa hình có độ dốc từ 15 - 250 trở lên, mức độ chia cắt khá lớn - chia cắt sâu từ 250 - 400m và chia cắt ngang trung bình 1,25 - 2 km/km2. Các cảnh quan có chức
năng này là các CQ số: 1,9,15,16.
* Chức năng khai thác sử dụng bền vững tài nguyên: Chủ yếu là các CQ vùng gò đồi có độ dốc từ 8 - 150, mức độ chia cắt sâu dưới 250 m/km2 và chia cắt ngang trung bình 1,25 - 2 km/km2. Các CQ này phân bố chủ yếu ở phụ lớp CQ đồi, đất đai
khá màu mỡ, có thể phát triển mô hình nông - lâm kết hợp, hoặc tiến hành những biện
pháp canh tác hợp lý. Liên quan đến chức năng này có các CQ mang đặc tính sinh
thái của các loại CQ số: 8,11.
* Chức năng phát triển hệ sinh thái nông nghiệp và định cư: Phân bố trên địa hình
khá bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho hoạt động canh tác nông nghiệp và định cư. Độ dốc trung bình < 80, mức độ chia cắt địa hình không lớn -
chia cắt sâu nhỏ hơn hoặc lớn hơn 40m và chia chia cắt ngang trung bình 1,25 - 2 km/km2 hoặc nhỏ hơn 1,25 km/km2. Những CQ này chịu tác động của con người sớm,
mang đậm nét nhân văn. Những CQ có chức năng này là các CQ số:7,10,13,14,17,18 .
* Cấu trúc động lực của cảnh quan khu vực nghiên cứu
Mỗi đơn vị CQ dù ở cấp nào, trong quá trình phát sinh, hình thành và phát
triển luôn chịu tác động của các nhân tố động lực: Các nhân tố tự nhiên (như năng
lượng bức xạ mặt trời, cơ chế hoạt động của gió mùa...), hoạt động khai thác lãnh thổ
của con người, chúng là động lực thúc đẩy sự phát triển của CQ và tạo nên nhịp điệu
và xu thế biến đổi của CQ.
- Huyện Tam Đảo nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, hàng năm nhận được
lượng bức xạ mặt trời rất lớn, nền nhiệt cao. Đây là nguồn năng lượng chính cho mọi
quá trình tổng hợp, chuyển hóa vật chất và năng lượng trong CQ. Nguồn năng lượng
68
này là cơ sở cho các quá trình phong hóa, hình thành đất, vòng tuần hoàn nước và
sinh vật, vận chuyển vật chất trong cảnh quan, thúc đẩy các quá trình ngoại sinh diễn
ra mạnh mẽ. Hơn thế nữa, nguồn năng lượng này còn là động lực cho mọi hoạt động
sống trong CQ. Sinh vật có quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra liên tục và
quanh năm với cường độ lớn tốc độ cao, tạo ra sinh khối lớn.
- Sự luân phiên tác động của chế độ gió mùa tạo nên nhịp điệu và xu thế biến
đổi của CQ thông qua các quá trình tích tụ, trao đổi vật chất và năng lượng hay cả
những tác động kìm hãm sự phát triển của CQ. Hoạt động của gió mùa tạo nên cho
khí hậu nơi đây có hai mùa: Mùa mưa và mùa khô. Quá trình phong hóa cũng chịu sự
chi phối mạnh mẽ của tính mùa này. Đặc biệt, tính mùa của sinh vật thể hiện sâu sắc
tính mùa của tự nhiên. Mùa khô, tốc độ tăng trưởng chậm. Trong khi mùa mưa các
quá trình tự nhiên đều gia tăng, khả năng tạo sinh khối rất lớn.
- Song song với những động lực tự nhiên, hoạt động khai thác lãnh thổ của
con người được đánh giá là động lực biến đổi cảnh quan mạnh mẽ nhất, chi phối
mọi quá trình diễn ra trong CQ và bộ mặt CQ hiện tại. Nếu để các quá trình này
diễn ra tự nhiên thì phải mất rất nhiều thời gian hoặc không thể thực hiện được,
như việc tạo ra CQ đồng ruộng, vườn cây... hay việc trồng rừng, xây hồ chứa,
công trình thuỷ lợi giữ nước và cung cấp nước cho mùa khô. Bên cạnh đó, những
tác động tiêu cực cũng ảnh hưởng không nhỏ đến xu thế biến đổi của CQ. Phá
rừng làm suy giảm sinh khối cảnh quan, gia tăng xói mòn, rửa trôi, thoái hóa đất.
Việc xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, làm cho cảnh quan tự nhiên bị
biến đổi sâu sắc, mang đậm nét cảnh quan nhân văn.
Như vậy, cấu trúc động lực của CQ cho biết động lực quyết định tính nhịp
điệu của CQ. Nghiên cứu cấu trúc CQ giúp tìm ra và phát huy những động lực thúc
đẩy CQ phát triển theo chiều hướng tốt, hạn chế những động lực kìm hãm và chi phối
CQ phát triển theo chiều hướng bất lợi. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể tác động để
làm tốt hơn môi trường sống và sản xuất của con người và đóng góp vai trò to lớn cho
69
bước nghiên cứu tiếp theo.
Tiểu kết chương 2
Huyện Tam Đảo là huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc thuộc vùng đồng
bằng trung du Bắc Bộ, địa hình hướng Tây Bắc - Đông Nam và có sự phân bậc
theo độ cao. Dưới tác động của quy luật phi địa đới trong tự nhiên đã dẫn đến sự
phân hóa theo đai cao của khí hậu, của thảm thực vật,…Các nhân tố tự nhiên đã
hình thành nên các điều kiện địa lý và tài nguyên phong phú, đa dạng, thuận lợi
cho phát triển phát triển nông - lâm nghiệp trên lãnh thổ của Tam Đảo.
Điều kiện kinh tế - xã hội: Trong những năm qua cơ sở hạ tầng của huyện đã
được nâng cấp, nhiều chính sách phát triển, thị trường mở rộng, công nghệ chế biến
được đầu tư,...
Sau khi nghiên cứu, phân tích các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đặc
điểm kinh tế xã hội - các yếu tố thành tạo cảnh quan huyện Tam Đảo, để có cơ sở đầy
đủ, cần thiết khi xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan. Từ đó thấy được cảnh quan
huyện Tam Đảo có sự phân hóa đa dạng, sự phân hóa đó được thể hiện rõ nét theo sự
phân hóa của hình thái đại địa hình, từ cấp phân loại lớp cảnh quan trở xuống: lớp
CQ, phụ lớp CQ, kiểu CQ, loại CQ được thể hiện đầy đủ và chi tiết trên bản đồ CQ.
Loại CQ được phân chia dựa vào mối quan hệ tương tác của thảm thực vật và loại
đất, và chịu tác động của điều kiện khí hậu, hoạt động nhân tạo đã tạo nên 18 loại CQ
70
khác nhau nằm trong 3 lớp CQ (núi, đồi và đồng bằng) và thuộc một kiểu CQ chính.
Chương 3
ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN HUYỆN TAM ĐẢO VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP
3.1. Phân nhóm cảnh quan theo khả năng sử dụng đất cho nông - lâm nghiệp
3.1.1. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá
Đánh giá mức độ thuận lợi của các ĐKTN cho mục đích phát triển ngành nông
- lâm nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi thực hiện theo hướng: so
sánh khả năng đáp ứng của các loại cảnh quan đối với ngành nông nghiệp. Việc đánh
giá được thực hiện bằng cách cho điểm các chỉ tiêu của các ĐKTN có nhân với trọng
số. Phân cấp thang điểm theo các mức độ thuận lợi khác nhau. Thang điểm được chia
thành 3 cấp:
+ Rất thuận lợi (3 điểm)
+ Thuận lợi trung bình (2 điểm)
+ Ít thuận lợi (1 điểm)
Bậc trọng số được xác định tuỳ theo mức độ ảnh hưởng của yếu tố đối với
từng ngành sản xuất cụ thể. Bậc trọng số được chia thành 3 cấp:
+ Ảnh hưởng mang tính chất quyết định, bậc trọng số là 3
+ Ảnh hưởng mạnh, bậc trọng số là 2
+ Ít ảnh hưởng hoặc không đáng kể, bậc trọng số là 1
Khi đánh giá điểm đánh giá chung của các ĐKTN càng cao thì cảnh quan đó
càng thuận lợi đối với ngành sản xuất cần đánh giá.
Điểm đánh giá chung đó được tính bằng công thức:
=
i = n i = n=1
DA Ki.Di 1 n
Trong đó:
: Điểm đánh giá chung cho cảnh quan A
- DA
- Ki: Điểm đánh giá của yếu tố thứ i
71
- Di: Trọng số của yếu tố thứ i
Mỗi cấp thuận lợi tương ứng với những khoảng giá trị của điểm đánh giá chung.
Khoảng cách điểm ΔD của các cấp mức độ thuận lợi được tính theo công thức.
max-D min M
D D =
Trong đó:
max : Điểm đánh giá chung cao nhất
- D
min : Điểm đánh giá chung thấp nhất
- D
- M: cấp mức độ thuận lợi
* Trong quá trình đánh giá những ĐKTN nào chứa đựng một yếu tố giới hạn đối
với ngành sản xuất cần đánh giá, thì ĐKTN đó không được đưa vào đánh giá. Chỉ đánh
giá những ĐKTN có khả năng cho phát triển ngành sản xuất đó.
3.1.2. Chỉ tiêu phân nhóm cảnh quan
Để đánh giá CQ, trước tiên phải tiến hành lựa chọn, phân cấp những chỉ tiêu
đánh giá dựa trên những nét tương đồng nhất cho các loại hình sử dụng đất. Điều đó
còn phụ thuộc vào những đặc điểm CQ khu vực với những mối quan hệ mật thiết của
địa hình, độ cao, độ dốc, loại đất... cũng như hiện trạng sử dụng, quy hoạch sử dụng
đất của huyện để lựa chọn phân cấp CQ. Trước tiên, việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh
giá phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Các chỉ tiêu lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hoá rõ rệt trong lãnh thổ ở
tỷ lệ nghiên cứu.
- Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá phải ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến
quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại hình sản xuất, các loại cây trồng, vật nuôi.
- Số lượng các chỉ tiêu được lựa chọn và phân cấp đánh giá có thể khác nhau
giữa các loại hình sử dụng đất, các cây trồng, vật nuôi; phụ thuộc vào đặc điểm phân
hoá lãnh thổ và mục tiêu nghiên cứu.
Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá đối với hoạt động sản xuất nông -
lâm nghiệp:
3.1.2.1 Chỉ tiêu địa hình
Đây là nhóm chỉ tiêu được xét đến đầu tiên trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
72
Địa hình là thành phần quan trọng trong tổng hợp thể tự nhiên, không những có ảnh hưởng
đến các thành phần tự nhiên khác như thổ nhưỡng, khí hậu, dòng chảy, lớp phủ thực vật...
mà còn có ý nghĩa lớn đối với hoạt động kinh tế và cuộc sống của con người.
Địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố của nhiệt độ, lượng mưa và có tác
động tích cực đến thành tạo lớp phủ thổ nhưỡng, thực vật, ảnh hưởng đến độ sâu mực
nước ngầm, độ ẩm đất, sự di động của các nguyên tố hóa học trong cảnh quan, tốc độ
bóc mòn, bồi tụ,…
Xét tổng quan thì địa hình là cơ sở để xác định mối quan hệ và tác động tương
hỗ của tất cả các yếu tố trong tự nhiên. Các chỉ tiêu cần xem xét khi đánh giá địa hình
là độ cao, độ dốc, hướng sườn và mức độ chia cắt.
Độ cao, độ dốc địa hình là chỉ tiêu để xác định ranh giới giữa hai ngành sản
xuất lớn: nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình có độ dốc nhỏ hơn 150 phù hợp nhất cho
các ngành sản xuất nông nghiệp; độ dốc trên 150 phù hợp với các ngành sản xuất lâm
nghiệp. Ngưỡng độ dốc 150 của địa hình là cơ sở phân biệt ngành sản xuất nông
nghiệp và lâm nghiệp. Trong khoảng giới hạn này, khi đánh giá cho từng ngành cụ
thể, sẽ phân chia thành các cấp nhỏ hơn phù hợp với đặc điểm chung của từng ngành,
từng giống cây trồng dự định bố trí trên lãnh thổ.
Các chỉ tiêu khác của địa hình như độ chia cắt sâu, chia cắt ngang, độ cao tuyệt
đối, hướng sườn,... khi đánh giá cũng phân chia mức độ theo mối tương quan với đặc
điểm từng ngành sản xuất cụ thể. Từ đó có thể đánh giá được mức độ thích hợp nhất
với từng ngành sản xuất.
3.1.2.2 Chỉ tiêu khí hậu
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Khí hậu với các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa biểu hiện mối tương quan
nhiệt - ẩm, yếu tố quyết định bộ mặt tự nhiên và chi phối việc phân định mức độ thích
hợp, không thích hợp của điều kiện tự nhiên đối với sinh trưởng, phát triển của thực
vật. Ngoài ra, các chỉ tiêu còn được chọn là tổng nhiệt độ năm, nhiệt độ trung bình
tháng và năm, biên độ dao động nhiệt độ; tổng lượng mưa năm; độ dài mùa, cường độ
mùa mưa, mùa khô, mùa lạnh; độ ẩm không khí; số giờ nắng; tốc độ gió, hướng gió
thịnh hành; những đặc điểm khí hậu cực đoan, các hiện tượng thời tiết đặc biệt như
73
dông, bão, sương mù, sương muối, mưa đá,…
3.1.2.3 Chỉ tiêu lớp phủ thổ nhưỡng
Đất và độ phì của đất là yếu tố quyết định và giới hạn sinh trưởng, phát triển
của cây trồng. Từ đó quyết định đến năng suất, sản lượng cây trồng. Các chỉ tiêu về
đất được sử dụng để đánh giá là đặc điểm loại đất, địa thế, mức độ thoát nước, độ
dốc, tầng dày, cấu tượng đất, thành phần cơ giới, phần trăm đá lộ, phần trăm kết von,
đá ong, độ phì của đất,…
Mỗi lọai đất chỉ phù hợp với một hoặc một vài giống cây trồng nhất định. Vì
vậy, tùy thuộc từng ngành sản xuất, từng giống cây trồng mà số lượng, thành phần,
cơ cấu các chỉ tiêu được lựa chọn sẽ thay đổi phù hợp.
3.1.2.4 Chỉ tiêu thuỷ văn
Nước là điều kiện để cây trồng hấp thụ các chất dinh dưỡng. Cây trồng muốn
có năng suất cao thì phải có một độ ẩm thích hợp. Nếu độ ẩm quá cao hay quá thấp
thì năng suất sẽ cây trồng sẽ giảm do khó hấp thụ các chất dinh dưỡng. Một điều
chúng ta dễ nhận thấy là nếu cây trồng thiếu nước thì cây sẽ héo và chết. Qua đó,
cho thấy thuỷ văn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp.
Những khu vực gần nguồn cung cấp nước sẽ rất thuận lợi trong sản xuất. Ngược lại,
những vùng không giải quyết được vấn đề nước tưới, đặc biệt là trong mùa khô sẽ
rất khó khăn cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Sông, suối,
hồ, ao còn là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật dưới nước. Các yếu
tố thuỷ văn như mạng lưới sông ngòi, tổng nguồn cung cấp nước, sự phân hóa mùa
lũ, mùa cạn... chi phối sự phát triển của ngành nông, lâm nghiệp.
3.1.2.5 Tiêu chí đánh giá tổng hợp cho các ngành sản xuất
Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ
nhưỡng không chỉ là các yếu tố quyết định tới mức độ thuận lợi hay không thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp mà đó còn là các chỉ tiêu về địa hình,
khí hậu, đất, thủy văn chủ yếu dùng để thiết lập chỉ tiêu đánh giá cho sản xuất
nông nghiệp. Đánh giá cho ngành sản xuất lâm nghiệp còn có một số chỉ tiêu khác
như: sự tồn tại của các thảm rừng, trữ lượng gỗ, loại rừng hay sự phân bố của rừng
74
theo diện tích địa hình,…
Sau khi nghiên cứu, phân tích các đặc điểm tự nhiên cũng như nhu cầu sinh thái cây
trồng, vật nuôi và tham khảo các tài liệu đánh giá tổng hợp cảnh quan tự nhiên, chúng
tôi đưa ra các tiêu chí đánh giá cho ngành nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh phúc như sau:
Bảng 3.1 Tiêu chí đánh giá cho sản xuất nông, lâm nghiệp
Ngành kinh tế Hệ tiêu chí
- Tập hợp các kiểu địa hình đồng bằng, trũng giữa núi, đồi
thoải, đồi lượn sóng, núi có độ dốc nhỏ.
I. Nông nghiệp - Mức độ chia cắt địa hình nhỏ. - Độ dốc địa hình nhỏ hơn 150.
- Địa hình thoát hơi nước tốt, tưới tiêu thuận lợi.
- Giao thông thuận lợi.
- Tầng dày đất >50cm.
- Thảm thực vật hiện tại là cây trồng hoặc bụi cỏ, không có
rừng. - Tổng nhiệt độ năm lớn hơn hoặc bằng 70000C. Trồng trọt - Tổng lượng mưa trong năm lớn hơn hoặc bằng 1500 mm
- Độ dài mùa lạnh nhỏ hơn 3 tháng.
- Độ dài mùa khô nhỏ hơn 5 tháng.
- Tập hợp các dạng địa hình kiểu đồi, núi có độ dốc >150
- Nhóm các loại đất khác nhau và đất ở địa hình đồng bằng II. Ngành lâm nghiệp nhưng xói mòn trơ xỏi đá.
- Nhóm các kiểu địa hình đồi, núi thấp hay núi trung bình.
- Mức độ chia cắt từ nhỏ đến trung bình. - Độ dốc địa hình <250C.
- Thảm thực vật hiện tại là rừng giàu, rừng trung bình.
- Giao thông thuận lơi.
Kinh doanh khai thác - Rừng phân bố ở xa khu vực sinh thủy, trị thủy hay phòng
hộ nông nghiệp.
- Độ dài mùa lạnh nhỏ hơn 4 tháng.
- Độ dài mùa khô nhỏ hơn 6 tháng.
75
- Tổng lượng mưa trong năm lớn hơn 1200 mm.
3.2. Phân loại cảnh quan cho các loại hình sử dụng đất
Phân loại CQ cho các loại hình sử dụng đất nhằm đề xuất những giải pháp tối
ưu nhất để định hướng việc sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN có tính khả
thi cao liên quan đến hiện trạng sử dụng đất và quản lý đất đai, đồng thời tránh việc
lãng phí công sức và tài nguyên.
3.2.1. Đất sản xuất nông nghiệp
* Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá và trọng số
Từ những số liệu điều tra, đánh giá tổng hợp về ĐKTN, KT - XH của huyện
Tam Đảo đã cho thấy mức độ phân cấp các yếu tố trong đơn vị CQ gồm các yếu tố
chính sau:
- Loại đất: Lãnh thổ nghiên cứu có thành phần đất rất đa dạng. Tuy nhiên, để
thuận tiện cho việc đánh giá các loại cảnh quan cho phát triển nông nghiệp, tác giả
đã phân chỉ tiêu này thành 3 cấp như sau:
+ Nhóm đất phù sa, đất dốc tụ.
+ Nhóm đất đất xám vùng đồi, đất xám vùng đồng bằng thấp, đất xám vùng
đồng bằng cao.
+ Nhóm đất cát.
- Địa hình: Tam Đảo là một huyện miền núi nên đặc điểm địa hình được coi là
yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc định hướng phát triển ngành nông - lâm
nghiệp. Dạng địa hình được phân thành 3 cấp:
+ Địa hình đồng bằng thấp.
+ Địa hình đồng bằng trên núi (đồng bằng cao).
+ Địa hình đồi và núi thấp.
- Lượng mưa: Chỉ tiêu về lượng mưa luôn được xem là nhân tố nhiệt ẩm khá
quan trọng đối với sự phát triển của cây trồng. Chỉ tiêu này được chia thành 2 cấp
theo phân vùng khí hậu là: mưa nhiều: > 1.600mm và mưa vừa: 1 400 - 1 500mm.
- Nhiệt độ: Chỉ tiêu về nhiệt độ cũng được đánh giá khá quan trọng như chỉ
tiêu về lượng mưa. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện, các cây
trồng được lựa chọn cho phát triển chủ yếu là các công trồng nhiệt đới như: lúa, ngô, mía,... Vì vậy, nền nhiệt độ nóng từ 200 - 250C được đánh giá là khá thích hợp cho
76
cây trồng phát triển. Chỉ tiêu này được chia thành 3 cấp:
- Cấp 1: T1 rất thích nghi = 220 - 250C - Cấp 2: T2 thích nghi = 200 - 220C - Cấp 3: T3 ít thích nghi < 200
- Hiện trạng thảm thực vật: Trên thực tế, diện tích rừng tự nhiên của huyện
còn lại rất ít, chúng phân bố trên vùng núi cao, nơi đầu nguồn của các con sông lớn.
Nên những nơi có rừng cần được khoanh nuôi, tái sinh và bảo vệ. Còn những nơi có
rừng trồng chủ yếu trên địa hình núi thấp, đồi, trên đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, đất
xám. Vì vậy, những cảnh quan có rừng tự nhiên và những cảnh quan rừng trồng ở độ dốc trên 150 không đưa vào đánh giá cho sản xuất nông nghiệp. Có 3 thảm thực vật
được đưa vào đánh giá là:
+ Lúa, hoa màu và cây trồng quanh khu dân cư.
+ Trảng cỏ cây bụi trên đất có khả năng canh tác.
+ Trảng cỏ cây bụi hoang hóa.
- Thuỷ văn (khả năng cấp thoát nước): Đây là chỉ tiêu chi phối rất lớn đến
mức độ phát triển của ngành nông nghiệp. Việc đảm bảo đủ nguồn nước cho phép mở
rộng diện tích canh tác, thực hiện thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng. Mức
độ thuận lợi của nguồn cung cấp nước được chia thành 3 cấp:
- Có sông, suối, kênh rạch chảy qua.
- Gần sông, suối, kênh rạch, ao hồ, hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tốt.
- Xa sông, suối kênh rạch.
- Trọng số: Trọng số của các chỉ tiêu được xác định căn cứ vào mức độ ảnh
hưởng của nó đối với nhu cầu sinh thái của cây trồng. Trong đó, chỉ tiêu về loại đất
có tầm quan trọng nhất, được lấy trọng số là 3; chỉ tiêu về độ dốc và địa hình có bậc
trọng số là 2, các chỉ tiêu còn lại có bậc trọng số là 1.
- Hiện trạng sử dụng: chỉ tiêu này cho biết việc sử dụng đất vào các mục đích
khác nhau. Mức độ thuận lợi nhất hiện tại là đang sản xuất nông nghiệp. Những trảng
cỏ xen nương rẫy, đất trống, cỏ và cây bụi rải rác trên vùng địa hình thấp có đất phù
sa được coi là còn tiềm năng để phát triển nông nghiệp. Còn trảng cỏ, cây bụi, khu
vực đồi núi cao được đánh giá là ít có tiềm năng cho phát triển nông nghiệp.
* Phân nhóm cảnh quan cho đất sản xuất nông nghiệp
Qua việc phân tích các chỉ tiêu trên thì cảnh quan huyện Tam Đảo được xác
77
định áp dụng cho sản xuất nông nghiệp là:
- Nông nghiệp vùng cao: Đất trồng cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả tại
các vùng trũng, thung lũng, địa hình bằng phẳng ở vùng đồi núi.
- Nông nghiệp vùng thấp: Đất trồng lúa, màu, cây công nghiệp, cây ăn quả ở
vùng đồng bằng.
Hiện nay, trên địa bàn huyện miền núi Tam Đảo, diện tích rừng tự nhiên không
còn mà chỉ có rừng thưa cho nên những nơi có rừng cần được khoanh nuôi, tái sinh và bảo vệ. Vì thế những CQ có rừng thưa, những nơi có độ dốc trên 150 không đưa vào
đánh giá cho sản xuất nông nghiệp. Đó là những CQ số:1, 2, 3,4.
Trọng số của các chỉ tiêu được xác định căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của nó
với nhu vầu sinh thái của cây trồng. Trong đó, chỉ tiêu về loại đất có tầm quan trọng
nhất, được lấy trọng số là 3, chỉ tiêu về độ phì có bậc trọng số là 2, các chỉ tiêu còn lại
có bậc trọng số là 1.
Sản xuất nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiều yếu tố tự
nhiên nên tác giả đưa ra hệ thống phân cấp chỉ tiêu, bậc trọng số cho ngành nông
nghiệp.
Bảng 3.2 Tổng hợp đánh giá riêng
các chỉ tiêu của CQ đối với sản xuất nông nghiệp
TT Loại chỉ tiêu Bậc trọng số Rất thuận lợi (3 điểm) Ít thuận lợi (1 điểm)
1 Loại đất 3 Các loại đất khác Đất phù sa được bồi hàng năm
Mức độ thuận lợi Thuận lợi trung bình (2 điểm) - Nhóm đất đất xám vùng đồi, đất xám vùng đồng bằng thấp, đất xám vùng đồng bằng cao. - Nhóm đất cát. Trung bình 30-80 50 - 100 cm Thấp 80- 150 < 50 cm Cao < 30 > 100cm 2 1 1
Thịt nhẹ Cát thô Cát pha 5 1
6 1 Xa sông, suối, kênh rạch Có sông, suối, kênh rạch chảy qua 2 Độ phì 3 Độ dốc 4 Tầng đất Thành phần cơ giới Vị trí với nguồn nước
7 1 Sản xuất nông nghiệp Hiện trạng sử dụng
78
Gần sông, suối, kênh rạch và hệ thống thủy lợi Vùng rừng trồng, Trảng cỏ, cây bụi; đất phát triển mô hình nông lâm kết hợp Vùng rừng trồng; khu vực đất trống, cỏ và cây bụi rải rác
3.2.1.1. Kết quả đánh giá
Để đánh giá mức độ thích nghi phát triển nông nghiệp đối với từng cảnh quan.
Việc xác định khoảng cách điểm giữa các mức độ thích nghi được tính theo công thức
Mỗi loại CQ được đánh giá đều dựa trên 7 chỉ tiêu, kết quả đánh giá là tổng số
điểm của các chỉ tiêu sau khi đã nhân trọng số. Số điểm cao nhất đạt 26 điểm, số
điểm thấp nhất là 16.
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá cho nông nghiệp
Chỉ tiêu đánh giá
Loại đất Độ phì
Độ dốc Số hiệu CQ Tầng đất Tổng điểm Thành phần cơ giới Hiện trạng sử dụng Điểm ĐG Điểm ĐG Bậc trọng số Bậc trọng số
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 23 19 16 27 26 27 29 22 21 28 23 19 27 25 28 18 25 28 2 2 1 3 3 2 3 2 2 3 2 2 3 2 3 2 2 3 2 1 1 2 1 3 3 3 2 3 2 2 3 2 3 1 3 3 2 2 2 3 3 3 3 2 2 3 3 2 3 3 3 2 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 2 3 2 3 2 3 2 2 2 2 2 3 3 2 2 2 2 2 1 3 2 3 3 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 3 Vị trí tương đối với nguồn nước 3 2 2 2 3 3 3 2 3 2 2 2 3 3 3 1 2 3
1 3 2 2 3 2 4 2 5 3 6 2 7 3 8 2 9 2 10 3 11 2 12 1 13 2 14 2 15 2 16 2 17 3 18 2 3.2.1.2. Phân hạng mức độ thuận lợi các điều kiện tự nhiên cho phát triển nông
79
nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận lợi được tính theo công thức (II).
Kết quả tính được khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận loại là 5 điểm, tổng điểm
giữa các mức độ thuận lợi như sau:
Bậc N1 - thuận lợi nhất: từ 26 - 30 điểm
Bậc N2 - thuận lợi trung bình: từ 21 - 25 điểm
Bậc N3 - ít thuận lợi: từ 16 - 20 điểm
Qua tính toán cho thấy trong số những CQ được đánh giá ở trên, các CQ thích
hợp cho phát triển nông nghiệp được phân thành 3 mức độ:
+ CQ thuận lợi nhất cho phát triển nông nghiệp là loại CQ số
4,5,6,7,10,13,14,17,18.
+ CQ thuận lợi trung bình cho phát triển nông nghiệp là loại CQ số:1,8, 11, 15.
+ CQ ít thuận lợi nhất cho phát triển nông nghiệp là loại CQ số 2,3,9, 12,16.
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả đánh giá chung của các loại cảnh quan
cho ngành nông nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Ngành Cấp thuận lợi Khoảng điểm Số hiệu loại CQ
Thuận lợi nhất 4,5,6,7,10,13,14,17,18. 26 - 30
Nông nghiệp Thuận lợi trung bình 21 - 25 1,8, 11, 15.
Ít thuận lợi 16 - 20 2,3,9, 12,16
Như vậy, có thể xây dựng bảng tổng hợp kết quả đánh giá cho phát triển ngành
nông nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở xác định các cảnh quan
thuân lợi cho phát triển nông nghiệp theo các mức độ khác nhau (Bảng 3.3).
3.2.2. Đối với ngành lâm nghiệp
3.2.2.1. Phân cấp chỉ tiêu, thang điểm, bậc trọng số
- Hiện trạng rừng (kiểu rừng): là chỉ tiêu quyết định đối với việc khoanh nuôi,
tái sinh và trồng rừng sản xuất, chúng có vai trò thúc đẩy tốc độ phục hồi và sản xuất
của rừng. Đối với công tác ĐGCQ cho phát triển lâm nghiệp, yếu tố này được ưu tiên
hàng đầu. Chỉ tiêu này được chia thành 3 cấp: rừng tự nhiên cây gỗ; rừng thứ sinh,
rừng trồng; và trảng cây bụi.
- Vị trí đầu nguồn: đây là chỉ tiêu khá quan trọng dùng để đánh giá tổng hợp
80
ĐKTN cho việc khoanh nuôi và trồng rừng. Ở những nơi đầu nguồn trên vùng núi ưu
tiên cho trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, vùng núi thấp, vùng đồi xa sông suối, ưu
tiên cho trồng rừng kinh doanh, rừng đặc sản,...
- Độ dốc: độ dốc ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu cây trồng và bố trí cây trồng lâm
nghiệp, được chia thành các cấp sau: dưới 250, từ 250 đến 350 và trên 350.
Để đơn giản cho việc đánh giá, các CQ trên đất phù sa có độ dốc dưới 150 ưu
tiên cho phát triển nông nghiệp, kể cả diện tích mặt nước ở các hồ thuộc các xã trên
địa bàn huyện (không đưa vào đánh giá cho phát triển lâm nghiệp).
- Mức độ kết von đá ong trong đất cũng như độ đá lẫn ảnh hưởng khá lớn đến
hệ cây trồng lâm nghiệp. Chỉ tiêu này liên quan đến độ phì của đất, khả năng phát
triển của rễ cây. Dựa vào hàm lượng đá trong đất, chỉ tiêu này được chia thành 3 cấp:
ít, trung bình, nhiều.
- Thành phần cơ giới: đối với các loại cây lâm nghiệp, thành phần cơ giới ít
quan trọng. Các loại đât: đất thịt nhẹ, đất cát pha thuận lợi cho trồng rừng sản xuất.
- Loại đất: đất xám trên núi, đồi, đồng bằng cao thuận lợi cho trồng rừng. Đất
phù sa, glây trên địa hình bằng phẳng, ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp.
- Tầng dày: tầng dày của đất ảnh hưởng đến việc bố trí cây trồng và chăm sóc
rừng. Đối với lâm nghiệp, độ dày tầng đất được chia thành 3 cấp: dưới 50cm, từ
50cm đến 100cm, trên 100cm.
- Hiện trạng sử dụng: chỉ tiêu này cho biết mức độ khai thác sử dụng hợp lý
ĐKTN vào phát triển sản xuất, được chia thành các cấp sau:
Cấp thuận lợi nhất hiện là rừng thưa cây gỗ
Cấp thuận lợi trung bình hiện là rừng trồng và cây trồng lâu năm
Cấp ít thuận lợi là trảng cỏ cây bụi và cây trồng ngắn ngày
Trọng số của các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp có thay đổi so với phát triển
nông nghiệp. Chỉ tiêu được lựa chọn có bậc trọng số cao nhất (3) là hiện trạng rừng
81
(kiểu rừng), tiếp đến là độ dốc (2), các chỉ tiêu còn lại có trọng số là (1).
Bảng 3.5: Tổng hợp đánh giá riêng các chỉ tiêu của CQ đối với sản xuất lâm nghiệp
Mức độ thuận lợi
TT
Loại chỉ tiêu
Ít thuận lợi (1điểm)
Bậc trọng số
Rất thuận lợi (3 điểm)
Thuận lợi trung bình (2 điểm)
1
3
Rừng thưa
Rừng trồng
Các hệ sinh thái khác
Hiện trạng rừng - kiểu rừng
2 Vị trí đầu nguồn
hộ
2
Ở vùng đồng bằng, hạ lưu sông
3 Độ dốc 4 Độ lẫn đá
Vị trí có yêu cầu phòng đầu nguồn dưới 250 Ít
1 1
> 350 Nhiều
Đất thịt
1
Cát pha
5
Thành phần cơ giới
Loại đất
1
Đất xói mòn trơ sỏi đá
6
Tầng đất
Các loại đất xám > 100cm
Ở vùng đồi và thung lũng đầu nguồn 250 - 350 Trung bình Thịt nhẹ đến trung bình Đất dốc tụ, đất phù sa 50 - 100cm
1
7
Rừng thưa
Rừng trồng
1
8
Hiện trạng sử dụng
< 50cm Trảng cỏ, cây bụi, quần xã lúa nước, cây hàng năm và cây công nghiệp
3.2.2.2. Kết quả đánh giá
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá tổng hợp cho phát triển lâm nghiệp Chỉ tiêu đánh giá
Hiện trạng rừng
Vị trí đầu nguồn
Số hiệu CQ
Tổng số điểm
Độ dốc
Loại đất
Độ lẫn đá
Tầng dày
Thành phần cơ giới
Hiện trạng sử dụng
Bậc trọng số 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
Điểm ĐG 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2
Bậc trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Điểm ĐG 1 1 2 3 2 2 3 2 1 2 2 2 2 1 1 2 2 2
2 2 1 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 1 3 3
1 1 1 1 3 3 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2
2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2
2 1 2 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 1 2 2
2 2 1 2 2 3 2 2 2 1 2 2 2 2 1 1 3 2
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 1
19 18 19 23 24 26 25 23 22 22 23 24 23 19 17 19 25 22
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
82
3.2.2.3. Phân hạng mức độ thuận lợi các điều kiện tự nhiên cho phát triển lâm nghiệp
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Mỗi loại CQ được đánh giá đều dựa trên 8 chỉ tiêu, kết quả đánh giá là tổng số
điểm của các chỉ tiêu sau khi đã nhân trọng số. Số điểm cao nhất đạt 26 điểm (CQ số 6), số điểm thấp nhất là 17 (CQ số 15).
Khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận lợi được tính theo công thức (II).
Kết quả tính được khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận lợi là 5 điểm, tổng điểm giữa các mức độ thuận lợi như sau:
Bậc L1 - thuận lợi nhất: từ 25 điểm đến 29 điểm
Bậc L2 - thuận lợi trung bình: từ 20 điểm đến 24 điểm
Bậc L3 - ít thuận lợi: từ 15 điểm đến 19 điểm Qua tính toán cho thấy trong số những CQ được đánh giá ở trên, các CQ thích
hợp cho phát triển lâm nghiệp được phân thành 3 mức độ:
+ CQ thuận lợi nhất cho phát triển lâm nghiệp là loại CQ số 6, 17.
+ CQ thuận lợi trung bình cho phát triển lâm nghiệp là loại CQ số
4,5,7,8,9,10,11,12,13,18
+ CQ ít thuận lợi nhất cho phát triển lâm nghiệp là loại CQ số 1,2,3,14,15,16.
Như vậy từ những tính toán và đánh giá riêng cho từng ngành, ta có bảng tổng
hợp kết quả đánh giá cho từng ngành sản xuất như sau:
Bảng 3.7 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá ngành sản xuất nông, lâm nghiệp
Ngành Cấp thích hợp Khoảng điểm Loại CQ có số hiệu
4,5,6,7,10,13,14,17,18. Rất thuận lợi (N1) 26 - 30
1,8, 11, 15. Thuận lợi trung bình (N2) 21 - 25 Nông nghiệp 2,3,9, 12,16 Ít thuận lợi (N3) 16 - 20
6, 17. Rất thuận lợi (L1) 25 - 29
20 - 24 Thuận lợi trung bình (L2) 4,5,7,8,9,10,11,12,13,18 Lâm nghiệp 15 - 19 Ít thuận lợi (L3) 1,2,3,14,15,16.
3.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên
Việc phân chia mức độ thuận lợi của các cảnh quan đối với từng ngành sản
xuất cụ thể căn cứ vào tổng điểm đánh giá riêng của các chỉ tiêu cho từng cảnh quan.
Thực chất của việc phân chia ở đây là nhóm hợp các loại cảnh quan có khả năng sử
83
dụng tương đồng cho các mục đích cụ thể. Từ kết quả đánh giá riêng cho từng ngành,
kết quả đánh giá tổng hợp từng loại cảnh quan cho phát triển ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp huyện Tam Đảo.
Bảng 3.8 Kết quả đánh giá tổng hợp các loại CQ
cho phát triển nông, lâm nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Số điểm đánh giá cho từng ngành Kết quả đánh Số hiệu loại CQ giá chung Nông nghiệp Lâm nghiệp
19 N2L3 23 1
18 N3L3 19 2
19 N3L3 16 3
23 N1L3 27 4
24 N1L2 26 5
26 N1L1 27 6
25 N1L1 29 7
23 N2L2 22 8
22 N2L2 21 9
22 N1L2 28 10
23 N2L2 23 11
24 N3L2 19 12
23 N1L2 27 13
19 N2L3 25 14
17 N1L3 28 15
19 N3L3 18 16
25 N2L1 25 17
22 N1L2 28 18
Như vậy, Kết quả đánh giá tổng hợp các loại CQ cho phát triển nông, lâm
nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy các cảnh quan khác đều có thuận lợi
84
nhưng ở mức độ khác nhau cho phát triển lâm nghiệp và nông nghiệp.
Người biên tập: Bùi Đức Duẩn
Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường – Vĩnh Phúc
Theo bản đồ tỉ lệ 1: 50 000
Hình 3.1. Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ
85
phát triển nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo
3.4. Định hướng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Tam Đảo cho phát triển
nông - lâm nghiệp
3.4.1. Quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp
Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của toàn ngành trong giai
đoạn 2011-2020 đạt 5,15%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 là 6,32%, giai đoạn
2016-2020 là 4,0%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 là 4,5%/năm.
Tăng giá trị sản xuất theo giá 1994 của ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản từ
230,1 tỷ đồng năm 2010 tăng lên 380,4 tỷ đồng năm 2020.
a) Trồng trọt
Giảm diện tích trồng lúa tẻ thường, tăng diện tích trồng lúa chất lượng cao
như: lúa thơm, lúa nếp hoa vàng,... Diện tích trồng lúa sẽ còn 2.667,33 ha vào năm
2015 và 2.500 ha vào năm 2020. Tăng diện tích trồng ngô ở những chân ruộng thấp
vùng bãi, vùng đất chân ruộng cao vào vụ đông. Diện tích ngô sẽ giữ ở mức 1.650 -
2.100 ha vào năm 2020.
Quy hoạch vùng cây thực phẩm (lạc, đậu tương...), cây hoa và cây rau ở các xã
và thị trấn Tam Đảo, trong đó vùng trồng su su ở các xã Tam Quan, Hồ Sơn và thị
trấn Tam Đảo, diện tích lên đến 500 ha. Mở rộng diện tích bí xanh, dưa hấu; nghiên
cứu và phát triển hoa, cây cảnh…
Mở rộng diện tích cây ăn quả ở vùng ven các hồ tạo vùng du lịch sinh thái
theo mô hình nhà vườn. Trồng mới các loại cây ăn quả ôn đới (đào Pháp, lê Tai
Nung...) trên phần diện tích thị trấn Tam Đảo; mở rộng diện tích chuối Ngự. Nghiên
cứu bố trí cây ăn quả ôn đới trong khuôn viên quy hoạch khu nghỉ Tam Đảo 2. Nâng
diện tích cây ăn quả các loại từ 1.090 ha năm 2010 tăng lên 1.500 ha và giữ vững vào
năm 2020.
Trồng cây dược liệu, hình thành vùng nguyên liệu cho các bài thuốc cổ truyền
phục vụ nhân dân và khách du lịch ở khu vực rừng quốc gia Tam Đảo.
b) Chăn nuôi
Phát triển mạnh chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gia súc, gia cầm và những loại
sản phẩm mới như nhím, thỏ, lươn, dế... có giá trị kinh tế, có độ an toàn thực phẩm
cao; tiếp tục đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính; khuyến khích phát triển chăn
86
nuôi tập trung theo mô hình các trang trại, nuôi gia cầm theo mô hình vườn đồi.
Đến 2015, có 28.312 con trâu bò, 83.750 con lợn, 1.898,6 nghìn con gia cầm
và năm 2020 đạt 36.136 con trâu bò, 109.500 con lợn và 2.725,7 nghìn con gia cầm.
Tăng quy mô đi đôi với tăng trọng lượng xuất chuồng; nâng cao chất lượng
đàn gia súc, gia cầm gắn với phát triển dịch vụ du lịch.
Phát triển các loại sản phẩm chăn nuôi đặc sản như lợn lửng, lợn rừng, nhím, dế... Để
phục vụ cho khách du lịch, cần tổng kết và nhân rộng các mô hình chăn nuôi đặc sản này.
c) Lâm nghiệp
Phát triển lâm nghiệp theo 3 hướng: Phát triển vùng nguyên liệu chế biến gỗ,
xây dựng và khai thác rừng tự nhiên dưới dạng khoanh nuôi tái sinh và khai thác các
nguồn lợi từ vốn đặc dụng (dược liệu và dịch vụ du lịch, bảo tồn nguồn gen...). Giữ
vững và tăng độ che phủ rừng lên 65% vào năm 2015 và duy trì vào các năm sau.
3.4.2. Định hướng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Tam Đảo cho phát triển
nông - lâm nghiệp
3.4.2.1. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Kết quả đánh giá CQ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất định hướng sử dụng
hợp lý lãnh thổ, phát triển nông, lâm nghiệp. Mỗi một CQ cụ thể có một chức năng
riêng, phù hợp từng ngành sản xuất cụ thể. Từ đó, chúng tôi đưa ra một số định
hướng phát triển như sau:
* Chuyển đổi sử dụng đất
Trên một số CQ hiện tại việc sử dụng đất đem lại hiệu quả chưa cao, vì vậy
chúng tôi kiến nghị định hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cơ sở của việc
định hướng là căn cứ vào kết quả đánh giá CQ, các cơ sở đã nêu ở trên và hiệu quả
kinh tế của các hình thức sử dụng đất hiện tại:
+ Các đơn vị CQ thuộc hệ sinh thái trảng cỏ xen nương rẫy, hiện đang sử dụng
thiếu hiệu quả cần chuyển đổi sang mục đích lâm nghiệp hoặc phát triển theo mô hình kinh
tế nông lâm kết hợp nhằm khai thác lợi thế về tự nhiên và nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Các CQ đảm nhiệm vai trò trồng rừng có thể chuyển đổi sang hướng phát
triển kinh tế theo mô hình kinh tế nông lâm kết hợp nhằm tận dụng lợi thế đất đai,
nguồn lao động. Mô hình này nhân rộng sẽ vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao, lại vừa
87
có vai trò bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
+ Thông qua quá trình đánh giá, chúng tôi nhận thấy các CQ hiện đang phát
triển các loại cây hàng năm và cây công nghiệp, hoa màu của huyện có thể chuyển
đổi theo hướng phát triển mô hình kinh tế nông lâm kết hợp. Tùy vào ưu thế cao hơn
cho phát triển nông nghiệp hoặc lâm nghiệp cho từng loại CQ mà ưu tiên phát triển
kinh tế theo hướng nông, lâm một cách hợp lý...
* Cần chuyển đổi mô hình canh tác nông nghiệp truyền thống sang mô hình
kinh tế sinh thái nông, lâm nghiệp thâm canh cho năng suất và sản lượng cao. Lựa chọn
cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. Đẩy mạnh công tác ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất, cung ứng giống cây
trồng, vật nuôi chất lượng cao. Tăng cường công tác tiếp thị tạo thị trường tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp lâu dài và ổn định cho huyện.
3.4.2.2. Xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp cho phát triển nông - lâm nghiệp
Tam Đảo là một huyện miền núi, kinh tế của các hộ gia đình còn nhiều khó
khăn, thu nhập chính vẫn từ nông, lâm nghiệp. Tài nguyên đất của huyện khá phong
phú nhưng người dân chưa biết khai thác hết tiềm năng. Nạn chặt phá rừng, canh tác
nương rẫy, hiện tượng du canh du cư còn khá phổ biến ở địa phương. Chính điều này
đã làm gia tăng nguy cơ thoái hóa đất, phá hủy thảm thực vật. Và như vậy vòng xoáy
đói nghèo lại làm tăng thêm nguy cơ phát triển không bền vững cho huyện.
Nghèo đói
Xói mòn
Mất đất
Phá rừng rrõng
Hình 3.2 Sơ đồ: Vòng xoáy đói nghèo của người dân miền núi
Mô hình NLKH là mô hình phát triển bền vững và phù hợp nhất đối với thực tế
của huyện. Bởi vậy mô hình này đem lại rất nhiều lợi ích:
Mô hình NLKH là tên gọi ghép của các hệ thống sử dụng đất, mà trong đó
việc gieo trồng và quản lý có suy nghĩ những cây trồng lâu năm (cây rừng, cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả) trong sự phối hợp hài hòa hợp lý với những cây trồng
nông nghiệp ngắn ngày hoặc gia súc theo thời gian và không gian trong hệ thống bền
88
vững về mặt sinh thái, xã hội và kinh tế.
Lợi ích kinh tế Lợi ích xã hội Lợi ích môi trường sinh thái
Đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa Tạo việc làm.Bảo tồn các kinh nghiệm bản địa Bảo vệ tài nguyên Đa dạng sinh học häc
Phát triển nông thôn bền vững, xóa đói giảm nghèo
Hình 3.3. Sơ đồ Lợi ích KT - XH và môi trường của mô hình NLKH
Dựa vào cấu trúc rừng, cây trồng, đồng cỏ và chăn nuôi, chúng ta còn có thể
chia ra các hình thức:
- Cây rừng + cây trồng hàng năm: NLKH
- Cây dài ngày + cá: lâm - ngư kết hợp
- Cây dài ngày + đồng cỏ: lâm - súc kết hợp
- Cây dài ngày + nuôi ong: lâm - ong kết hợp
- Cây dài ngày + cây trồng lâu năm + đồng cỏ: lâm - nông - súc kết hợp
- Cây dài ngày + nuôi tằm: lâm - tằm kết hợp
Hiện nay trên địa bàn huyện có nhiều hộ đang thực hiện theo mô hình NKLH
mang lại nhiều hiệu quả. Qua điều tra chúng tôi thấy một số dạng mô hình NLKH
phổ biến có tại huyện Tam Đảo (Bảng 3.8):
Bảng 3.9: Kết cấu một số mô hình nông - lâm kết hợp
STT Kết cấu mô hình
R-V-A-C-Rg 1
R-V-A-C V-A-C V-A-C-Rg 2 3 4
R-V-C-Rg 5
89
R-V-C 6 Cơ cấu cây trồng vật nuôi (Ví dụ ở huyện) Bạch đàn, keo, su su, vải, sắn, ngô, ruộng lúa, đậu tương, lợn, gà, vịt, cá... Bạch đàn, vải, sắn, cam, dứa, xoài, lợn, gà, vịt, cá... Vải, nhãn, sắn, lợn, gà, vịt, cá... Vải, su su, hồng, sắn, ngô, lúa, đậu tương, lợn, gà, vịt, cá... Bạch đàn, keo, su su, vải, sắn, ngô, lúa, đậu tương, lợn, gà, vịt. Bạch đàn, keo, tre bát độ, lợn, gà, vịt
Trong đó:
R-V-A-C-Rg: Rừng - vườn - V-A-C-Rg: Vườn - ao - chuồng - ruộng
ao - chuồng - ruộng R-V-C-Rg: Rừng - vườn - chuồng - ruộng
R-V-A-C: Rừng - vườn - ao - chuồng R-V-C: Rừng - vườn - chuồng
V-A-C: Vườn - ao - chuồng
3.4.2.3. Định hướng bố trí không gian lãnh thổ sản xuất theo các đơn vị cảnh quan
cho việc phát triển nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo
Bảng đánh giá tổng hợp các loại CQ cho phát triển nông, lâm nghiệp huyện
Tam Đảo cho thấy có những CQ chỉ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, có những
CQ lại chỉ thích hợp cho phát triển lâm nghiệp, có CQ thuận lợi cho nuôi trồng thủy
sản, và rất nhiều loại CQ lại vừa thích hợp cho phát triển nông nghiệp, vừa thuận lợi
để phát triển lâm nghiệp.
Kết quả đánh giá cho định hướng sử dụng sẽ lựa chọn bố trí phát triển cho ngành
có mức độ thuận lợi cao hơn. Các CQ số có kết quả đánh giá chung là N3L1 sẽ ưu tiên
cho phát triển lâm nghiệp.
Trong trường hợp một số CQ có điểm đánh giá đều thuận lợi cho việc phát triển 2
ngành, căn cứ vào đặc điểm tự nhiên cũng như KT - XH của huyện, chúng tôi sẽ lựa
chọn và ưu tiên cho ngành nào có lợi thế hơn. Tuy nhiên, trong định hướng phát triển
bền vững khu vực trung du và miền núi, thì việc phát triển mô hình kinh tế nông lâm kết
hợp sẽ được ưu tiên lựa chọn.
Một số CQ trảng cỏ cây bụi, tuy ít thích hợp cho phát triển lâm nghiệp song
chúng tôi vẫn ưu tiên cho việc phát triển lâm nghiệp nhằm phát triển diện tích rừng
phòng hộ khu vực đồi núi, tăng cường độ che phủ và nâng cao thu nhập cho nhân dân
địa phương.
Lần lượt xét cho các CQ chúng tôi có kết quả như sau:
* Không gian ưu tiên bảo vệ rừng và đa dạng sinh học
Các CQ này là rừng thưa và rừng trồng trên đất xám trên núi, đất xám trên đồi. Không
gian này ưu tiên cho bảo vệ rừng, nghiêm cấm khai thác gỗ, săn bắn động vật hoang dã. Để thực
hiện cho việc bảo vệ cần có biện pháp chế tài và hình thức xử phạt đúng mức.
* Không gian ưu tiên khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng mới
Các CQ hiện là rừng trồng và trảng cỏ và cây bụi, phân bố trên địa hình có độ
90
dốc khá lớn. Những nơi đã trồng rừng, cần tiếp tục chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ.
Những nơi là trảng cỏ cây bụi xen nương rẫy hiệu quả kinh tế thấp, cần tiến hành
trồng rừng mới.
* Không gian ưu tiên phát triển mô hình kinh tế nông lâm kết hợp Khu vực này có địa hình chủ yếu là các đồi bát úp, độ dốc không quá lớn từ 50 đến 150. Bên cạnh việc sử dụng đất và định cư, đất ở, còn có thể phát triển mô hình
nhà vườn, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm kết hợp trồng rừng. Những nơi
có độ dốc lớn cần ưu tiên cho trồng rừng. Biện pháp canh tác nên thực hiện theo việc
trồng theo đường đồng mức. Không gian này chiếm diện tích lớn nhất của huyện.
* Không gian ưu tiên phát triển nông nghiệp
Những khu vực có chức năng sản xuất lương thực cho toàn huyện. Tuy diện tích
khá hạn chế, song không gian này có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp lương
thực thực phẩm cho nhân dân địa phương, đảm bảo tự túc một phần lương thực. Các loại
cây trồng chính là lúa nước, hoa màu và cây hàng năm.
* Không gian ưu tiên phát triển nuôi trồng thủy sản và mục đích thủy lợi
Không gian này chiếm một diện tích nhỏ song lại có vai trò rất lớn. Nơi đây
vừa có điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt và là nguồn
cung cấp, điều tiết nước quan trọng không chỉ cho các xã thuộc huyện mà còn phục
91
vụ công tác thủy lợi cho các huyện phía tây của tỉnh Vĩnh Phúc
Người biên tập: Bùi Đức Duẩn
Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường – Vĩnh Phúc
Theo bản đồ tỉ lệ 1: 50 000
92
Hình 3.4. Bản đồ định hướng tổ chức không gian sản xuất nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phhúc
Tiểu kết chương 3
Vì mục đích phát triển nông - lâm nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2020, huyện Tam Đảo cần có những giải pháp
trọng tâm vào việc sử dụng các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên hợp lý. Các
định hướng phát triển nông - lâm nghiệp cần được dựa trên cơ sở khoa học và thực tế
trên địa bàn huyện Tam Đảo.
Từ kết quả đánh giá riêng cho từng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, kết
quả đánh giá từng loại cảnh quan cho thấy toàn cảnh bức tranh tổng hợp các điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo. Có những
loại cảnh quan chỉ thích hợp cho phát triển nông nghiệp còn có những loại chỉ thích
hợp cho phát triển lâm nghiệp, nhưng cũng lại có những loại cảnh quan thích hợp
cho cả phát triển nông - lâm nghiệp, đảm bảo cho việc phát triển kinh tế của huyện
và bảo vệ môi trường.
Định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ và định hướng bố trí không gian lãnh thổ
sản xuất cho việc phát triển nông - lâm nghiệp theo mô hình nông lâm kết hợp được
người dân chấp thuận và đem lại hiệu quả cao làm giảm tỷ lệ hộ nghèo trong huyện.
Đây có thể được xem là một trong những chiến lược tổng thể của công nghiệp hóa -
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn miền núi, đem lại nhiều những cơ hội và thách
93
thức lớn cho huyện.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc nghiên cứu cảnh quan huyện, tỉnh Vĩnh Phúc nhằm mục đích đưa ra
những định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đây là
những cơ sở khoa học đáng tin cậy phục vụ phát triển KT - XH bền vững lâu dài.
Luận văn đã thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra và đạt được các kết quả như sau:
1.1 Việc phân tích những nhân tố thành tạo CQ cho thấy tính phân hóa đa dạng
và phức tạp của CQ huyện Tam Đảo. Đánh giá tổng hợp các ĐKTN phần nào phác
họa bức tranh tiềm năng TNTN của lãnh thổ nghiên cứu. Là một huyện miền núi
thuộc loại nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc, Tam Đảo có diện tích đất tự nhiên tương đối
lớn, nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên phong phú, Tam Đảo có nhiều điều kiện phát
triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch.
Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khác nhau, “bức tranh kinh tế” của Tam Đảo vẫn
chưa được khởi sắc.
Để phát triển KT - XH của một lãnh thổ lâu dài và bền vững, vấn đề khai thác
hợp lý nguồn TNTN, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực là một vấn đề hết sức quan
trọng. ĐGCQ nhằm sử dụng mục tiêu hợp lý tài nguyên và BVMT đòi hỏi nghiên cứu,
đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN đơn vị lãnh thổ. Áp dụng cách tiến hành này cho lãnh
thổ nghiên cứu là huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả khả quan.
1.2. Trong quá trình phân tích chúng tôi nhận thấy các yếu tố và thành phần
thành tạo CQ huyện Tam Đảo phát triển theo các quy luật, luôn có mối liên hệ và tác
động tương hỗ qua lại lẫn nhau trong một hệ thống thống nhất và đã tạo nên sự phân
hóa của hệ thống. Mỗi một yếu tố có vai trò riêng đối với sự thành tạo CQ lãnh thổ
nghiên cứu và chúng có mối liên hệ với nhau.
+ Vận động địa chất lâu dài và phức tạp đã hình thành nên nhiều kiểu địa hình
khác nau: địa hình núi, địa hình đồi và địa hình đồng bằng, thung lũng. Địa hình đồi
trung du chiếm diện tích lớn nhất, dạng địa hình này xuất hiện ở hầu khắp các xã
trong huyện. Địa hình núi và dạng địa hình đồng bằng tuy chiếm diện tích khá hạn
chế song lại có vai trò quan trọng. Khu vực núi tạo nên sự phân hóa đa dạng về tự
nhiên còn địa hình đồng bằng lại là khu vực đất đai phì nhiêu, là địa bàn cư trú tập
94
trung của đại bộ phận dân cư của huyện.
Hướng nghiêng của địa hình từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam quyết định
hướng di chuyển của dòng vật chất và năng lượng, hướng chảy của sông ngòi và các
dòng chảy ngầm.
+ Với đặc trưng khí hậu gió mùa nội chí tuyến có mùa đông lạnh, nền nhiệt -
ẩm là yếu tố có tác động mãnh mẽ vào sự thành tạo các đơn vị CQ. Sự phân hóa nền
nhiệt - ẩm trong khu vực nghiên cứu tuân theo quy luật địa đới (từ Bắc xuống Nam)
và phi địa đới (theo đai cao). Các đặc trưng của thủy văn, sự phân hóa thổ nhưỡng,
kết hợp với thảm thực vật tác động đến sự phân hóa các đơn vị CQ khu vực theo cả
cấu trúc đứng và ngang.
+ Cùng với nhân tố tự nhiên, hoạt động nhân tác được đánh giá là nhân tố động
lực quyết định sự hình thành các đặc điểm của CQ hiện tại. Hoạt động khai thác tài
nguyên phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp là các hoạt động chính của con người nơi
đây. Những năm gần đây, hoạt động công nghiệp, thương mại và dịch vụ trên địa bàn đã
phát triển hơn, đời sống nhân dân bước đầu được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh những tác
động tích cực của con người đến CQ thì những tác động tiêu cực cũng đã làm suy giảm
đáng kể chất lượng của một số CQ, góp phần hình thành loại CQ nhân sinh.
1.3. Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố hình thành CQ huyện Tam Đảo, chúng tôi
tìm ra quy luật phân hóa đa dạng của lãnh thổ. Bằng phương pháp chồng xếp các bản đồ
thành phần sau khi đã đưa về cùng một tỷ lệ, chúng tôi xác định ranh giới và tiến hành
phân loại CQ. Toàn bộ lãnh thổ huyện nghiên cứu được chia thành 18 loại CQ.
1.4. Việc đánh giá CQ cho phát triển các ngành sản xuất chính là so sánh khả
năng đáp ứng của ĐKTN với yêu cầu phát triển của mỗi ngành. Căn cứ vào các chỉ
tiêu đã lựa chọn để đánh giá cho nông, lâm nghiệp, tiến hành đánh giá riêng cho từng
ngành. Sau khi tổng hợp kết quả đánh giá riêng, xác định được nhóm loại CQ thuận
lợi nhất cho phát triển nông nghiệp, nhóm loại CQ thuận lợi nhất cho phát triển lâm
nghiệp. Qua một quá trình đánh giá, đã xác định được CQ thuận lợi cho phát triển
từng ngành cụ thể, phân cấp mức độ thuận lợi thành 3 cấp.
Từ kết quả có được, chúng tôi tiến hành xác định không gian phân bố phù hợp
những ngành có thế mạnh tiềm năng của vùng. Kết quả được thể hiện trên bản đồ
95
định hướng sử dụng CQ để phát triển nông, lâm nghiệp huyện Tam Đảo.
2. Kiến Nghị
Theo hướng nghiên cứu địa lí tự nhiên tổng hợp đã giải quyết được nhiều vấn đề
cấp thiết hiện nay về sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững.
Qua quá trình thực hiện nội dung nghiên cứu cho thấy rằng hướng nghiên cứu là rất hợp
lý. Tuy nhiên, đề tài chỉ mới dừng lại ở mức kiến nghị định hướng phục vụ phát triển một
số ngành kinh tế cụ thể đối với huyện Tam Đảo. Vì vậy, để áp dụng vào thực hiện sự phát
triển một cách toàn diện và hữu hiệu cần có những bước nghiên cứu, đánh giá chi tiết hơn
và sâu hơn với quy mô lớn hơn và có sự liên kết không gian đối với nhiều khu vực.
Sau khi nhóm hợp các loại CQ có cùng mục đích sử dụng, chúng tôi đưa ra
kiến nghị sử dụng hợp lý tài nguyên, định hướng bố trí hợp lý không gian sản xuất
theo các đơn vị CQ nhằm mục tiêu phát triển nông, lâm nghiệp. Qua đây, một lần nữa
khẳng định hướng nghiên cứu đánh giá CQ cho mục tiêu phát triển từng ngành cụ thể
là hướng nghiên cứu tổng hợp nhất và được coi là hữu hiệu nhất trong việc giải quyết
những yêu cầu thực tế đặt ra.
Tam Đảo là khu vực có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế đa dạng và đạt hiệu quả
cao. Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài chỉ mới đề cập được hai ngành kinh tế là nông
nghiệp và lâm nghiệp và còn mang tính khái quát. Do đó, luận văn cần tiếp tục có những
nghiên cứu tiếp theo để từng bước hoàn chỉnh đề tài hiện có và nếu được phát triển đề tài
tác giả sẽ nghiên cứu sâu, rộng và toàn diện hơn nhằm phục vụ cho sự phát triển toàn
diện của huyện Tam Đảo, nhưng vẫn đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi
96
trường của huyện theo hướng phát triển bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. A.E.Phedina (1973), Phân vùng địa lí tự nhiên (sách dịch), NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
[2]. A.G. Ixatsenko (1985), Địa lí học ngày nay (Người dịch: Đào Trọng Năng), NXB
Giáo dục, Hà Nội.
[3]. Armand Đ.L. (1983), Khoa học về cảnh quan, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[4]. Dương Thị Nguyên Hà (2007), Đánh giá cảnh quan các huyện ven biển tỉnh
Quảng Ngãi phục vụ phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp, Luận văn thạc
sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
[5]. Phạm Hoàng Hải và nnk (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý Tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội
[6]. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở
cảnh quan học việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[7]. Phạm Hoàng Hải (2006), Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam, phương pháp
luận và những vấn đề thực tiễn nghiên cứu, Hội thảo khoa học Địa lí lần 2,
trang 261 - 273, Hà Nội.
[8]. Phạm Hoàng Hải, Phạm Thị Hồng Nhung, Giáo trình Cơ sở cảnh quan học và
nghiên cứu đa dạng cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam, Viện Hàn lâm
khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí.
[9]. Nguyễn Thị Hồng (2009), Bài giảng Cơ sở cảnh quan học, NXB Đại học Sư
phạm Thái Nguyên.
[10]. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan theo quan điểm tiếp cận kinh tế
sinh thái, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
[11]. Ixatsenko A.G. (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên (Vũ
Tự Lập và nnk dịch), NXB Khoa Học.
[12]. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
[13]. Nguyễn Thành Long và nnk (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan
97
các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội.
[14]. Bùi Thị Minh Nguyệt (2004), Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên
cho phát triển bền vững huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại
học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
[15]. Pérelman (1974), Địa hóa học cảnh quan, (sách dịch), NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
[16]. Lê Bá Thảo (1990), Con người và miền núi, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
[17]. Lê Bá Thảo (2000), Thiên nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội).
[18]. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
[19].Tổ phân vùng Địa lí tự nhiên thuộc Ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước (1970),
Phân vùng địa lí tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà
Nội.
[20]. UBND huyện Tam Đảo, “Báo cáo công tác quản lý nhà nước bảo vệ môi trường năm
2016 của huyện Tam Đảo”
[21]. UBND huyện Tam Đảo, Phòng Nội vụ và niên giám thống kê huyện năm
2000,2016.
[22]. UBND huyện Tam Đảo, Phòng Thống kê huyện Tam Đảo.
[23]. UBND huyện Tam Đảo, Theo báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH
huyện Tam Đảo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.
[24]. UBND huyện Tam Đảo:“Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản huyện
Tam Đảo đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”.
[25]. UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (IPA Vinh
Phuc).
[26]. V.I. Prokaev (1971), Những cơ sở phương pháp phân vùng địa lí tự nhiên (sách
dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[27]. V.M. Fridland (1973) Người dịch: Lê Thành Bá, Đất và vỏ phong hóa nhiệt đới
98
ẩm (Thí dụ lấy ở Miền Bắc Việt Nam), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Bảng 1.1 MỘT SỐ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CẢNH QUAN HỆ THỐNG
PHÂN LOẠI CẢNH QUAN CỦA A.G. IXATSENKO
TT Đơn vị Những dấu hiệu
Có những nét tương tự địa đới của các cảnh quan trong phạm 1 Nhóm các kiểu vi các địa ô và đại lục khác nhau.
Có những điều kiện thủy nhiệt cùng một kiểu có những đặc điểm
chung về cấu trúc, có sự đồng nhất các quá trình di động của các 2 Kiểu nguyên tố hóa học, của các quá trình ngoại sinh, của sự hình
thành thổ nhưỡng, thành phần và cấu trúc các quần thể sinh vật.
Có những khác nhau theo tính địa đới bậc thứ và những dấu 3 Phụ kiểu hiệu chuyển tiếp trong cấu trúc.
Mức độ tác động biến hình cao các nhân tố kiến tạo sơn văn 4 Lớp tới cấu trúc của các cảnh quan.
Ở miền núi- sự phát triển đầy đủ của dãy vòng đai - theo 5 Lớp phụ chiều cao địa hình.
Có nguồn gốc chung, có kiểu địa hình và đã mẹ cũng như cấu 6 Loại trúc hình thái ưu thế.
Loại phụ Có một vài đặc điểm về bối cảnh. 7
Biến chủng Các đặc trưng của khí hậu địa phương. 8 (thể loại)
Bảng 1.2 HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CẢNH QUAN
CỦA N.A. GVOZDEXKI (1961)
TT Đơn vị Những dấu hiệu
Những dấu hiệu địa chất - địa mạo quyết định tới tính chất Lớp 1 biểu hiện tính địa đới và mối tương quan nhiệt và ẩm.
Những dấu hiệu mang tính đới (chỉ số khô hạn bức xạ, tuần
Kiểu hoàn sinh vật và các phần tử di động, nguyên tố loại hình 2
của sự di động theo nước, kiểu thực bì và thổ nhưỡng).
Kiểu phụ Tính địa đới (các á đới theo chiều ngang và các vòng đai 3 theo chiều cao) và “tính địa khu” theo kinh tuyến.
Nhóm Những đặc điểm địa chất - địa mạo. 4
Tính đồng nhất về các ĐKTN và tính cùng kiểu về cấu trúc Loại 5 ngang (tổ hợp của các vi cảnh quan).
Bảng 1.3 HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CẢNH QUAN CỦA
V.A. NHIKOLAIEV (1966)
Dấu hiệu Đơn vị
Thống Kiểu tiếp xúc của các quyển địa lí trong cấu trúc của lớp vỏ cảnh quan.
Cân bằng nhiệt ẩm là biểu hiện của cơ sở năng lượng phân bố trong Hệ không gian thông qua tính địa đới của các cảnh quan.
Phụ hệ Tính địa ô của các đới làm phân phối lại nền tảng của các đới.
Cấu trúc hình thái của các đơn vị cấp lớn (đại địa hình) đã xác định
Lớp kiểu địa đới hay phi địa đới của lãnh thổ. Có hai lớp chủ yếu là lớp
đồng bằng và lớp núi.
Sự phân hóa tầng trong cấu trúc cảnh quan ở núi và đồng bằng làm Phụ lớp phân hóa cường độ các quá trình địa lí tự nhiên.
Kiểu chế độ thủy địa hóa do quan hệ giữa các yếu tố khí quyển, thổ
Nhóm nhưỡng, dòng chảy, mức độ chia cắt, phân phối lại các vật chất và
năng lượng.
Các dấu hiệu sinh khí hậu - thổ nhưỡng ở các kiểu thổ nhưỡng và lớp Kiểu quần thể thực vật.
Mang dấu hiệu của kiểu thổ nhưỡng nhưng ở cấp phụ thổ nhưỡng và Phụ kiểu phụ lớp quần thể thực vật mang tính chất là các quần thể chuyển tiếp.
Hạng Các kiểu địa hình phát sinh.
Phụ hạng Các kiểu địa hình phát sinh và nham thạch bề mặt.
Loại Sự giống nhau của các dạng ưu thế.
Phụ loại Ưu thế về diện tích của các dạng phụ thuộc.
Bảng 1.4 HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CẢNH QUAN
ÁP DỤNG XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CẢNH QUAN VIỆT NAM
(của Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh)
Đơn vị Dấu hiệu
Hệ thống cảnh quan
Phụ hệ thống cảnh quan
Lớp cảnh quan
Phụ lớp cảnh quan
Kiểu cảnh quan
Phụ kiểu cảnh quan
Loại cảnh quan
Đặc trưng trong quy mô đới tự nhiên được quy định bởi vị trí của lãnh thổ so với vị trí của Mặt Trời và các hoạt động tự quay của Trái Đất xung quanh mình nó. Đặc trưng định lượng của các điều kiện khí hậu được quy định bởi sự hoạt động của chế độ hoàn lưu khí quyển trong mối tương tác giữa các điều kiện nhiệt và ẩm ở quy mô á đới, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các quần thể thực vật liên quan đến vùng sinh thái hệ thực vật. Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình lãnh thổ, quyết định các quá trình thành tạo và thành phần vật chất mang tính chất phi địa đới biểu hiện bằng các đặc trưng định lượng của cân bằng vật chất, quá trình di chuyển vật chất, lượng sinh khối, cường độ tuần hoàn sinh vật của các quần thể phù hợp với các điều kiện sinh thái được quy định bởi sự kết hợp giữa yếu tố địa hình và khí hậu. Đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình trong khuôn khổ lớp, thể hiện cân bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trưng của quần thể thực vật: Sinh khối, mức tăng trưởng, tuần hoàn sinh vật theo ngưỡng độ cao. Những đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định sự thành tạo các kiểu thảm thực vật, tính chất thích ứng của đặc điểm phát sinh quần thể thực vật theo đặc trưng biến động của cân bằng nhiệt ẩm. Những đặc trưng định lượng sinh khí hậu cực đoan quyết định thành phần loài của các kiểu thảm thực vật, quy định các ngưỡng tới hạn phát triển của các loài thực vật cấu thành các kiểu thảm theo nguồn gốc phát sinh. Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ giữa các nhóm quần xã thực vật và các loại đất trong chu trình sinh học nhỏ, quyết định mối cân bằng vật chất của cảnh quan qua các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, cộng với các tác động của các hoạt động nhân tác.