ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI ĐỨC DUẨN ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI ĐỨC DUẨN ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

Ngành: Địa lí tự nhiên Mã số: 8 44 02 17

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh

Thái Nguyên, năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và tài

liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố

trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tôi xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Đức Duẩn

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ sự

kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Viết Khanh - người thầy

đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi nhiều kiến thức, kinh

nghiệm quý giá trên con đường tiếp cận nghiên cứu khoa học địa lí.

Tôi cũng xin được trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa

Địa lí, đặc biệt là các thầy cô giáo thuộc bộ môn Địa lí tự nhiên, trường Đại

học sư phạm Thái Nguyên đã hết lòng giảng dạy, dìu dắt chúng tôi trong suốt

thời gian học tập tại khoa.

Xin được cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Đại

học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí, Đại học Sư phạm Thái Nguyên,

Viện Địa lí đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu trong

suốt thời gian qua.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt

tình của các cán bộ phong thống kê huyện Tam Đảo, Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận các số liệu, tài

liệu, bản đồ liên quan đến luận văn.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp,

những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học

tập và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Đức Duẩn

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ............................................................................... 2

3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 4

5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................. 8

6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 14

7. Cơ sở tài liệu ........................................................................................................... 14

8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 14

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN

CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN TAM

ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC ........................................................................................ 16

1.1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp .. 16

1.1.1. Quan niệm về cảnh quan ................................................................................... 16

1.1.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan .......................................................... 18

1.1.3. Lý luận chung về đánh giá cảnh quan .............................................................. 25

1.1.4. Các hệ thống phân loại phổ biến trong nghiên cứu cảnh quan ......................... 30

1.2. Quan điểm phát triển bền vững trong sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ..... 33

1.3. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển bền vững

nông - lâm nghiệp ....................................................................................................... 36

1.3.1. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp ................... 36

1.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan của huyện Tam Đảo, tỉnh

Vĩnh Phúc ................................................................................................................... 36

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 38

iii

Chương 2: CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN VÀ ĐẶC ĐIỂM

CẢNH QUAN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC .................................... 39

2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc .................... 39

2.1.1. Vị trí địa lí ......................................................................................................... 39

2.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 41

2.1.3. Những hoạt động dân sinh ................................................................................ 53

2.1.4. Đánh giá chung về nguồn lực ........................................................................... 56

2.2. Đặc điểm phân hóa cảnh quan huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ........................ 59

2.2.1. Phân loại cảnh quan huyện Tam Đảo ............................................................... 59

2.2.2. Đặc điểm chức năng cảnh quan huyện Tam Đảo ............................................. 67

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 70

Chương 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN HUYỆN TAM ĐẢO VÀ ĐỀ XUẤT

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP ..................................... 71

3.1. Phân nhóm cảnh quan theo khả năng sử dụng đất cho nông - lâm nghiệp .......... 71

3.1.1. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá .............................................................. 71

3.1.2. Chỉ tiêu phân nhóm cảnh quan ......................................................................... 72

3.2. Phân loại cảnh quan cho các loại hình sử dụng đất ............................................. 76

3.2.1. Đất sản xuất nông nghiệp ................................................................................. 76

3.2.2. Đối với ngành lâm nghiệp ................................................................................ 80

3.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên .................................................................. 83

3.4. Định hướng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Tam Đảo cho phát triển

nông - lâm nghiệp ....................................................................................................... 86

3.4.1. Quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp .......................................................... 86

3.4.2. Định hướng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Tam Đảo cho phát triển

nông - lâm nghiệp ....................................................................................................... 87

Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 94

1. Kết luận ................................................................................................................... 94

2. Kiến Nghị ................................................................................................................ 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97

PHỤ LỤC

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐCQ : Bản đồ cảnh quan

BVMT : Bảo vệ môi trường

CQ : Cảnh quan

CQH : Cảnh quan học

DT : Doanh thu

BĐCQ : Bản đồ cảnh quan

ĐGCQ : Đánh giá cảnh quan

ĐKTN : Điều kiện tự nhiên

KT - XH : Kinh tế - Xã hội

NCCQ : Nghiên cứu cảnh quan

NLKH : Nông lâm kết hợp

NLN : Nông lâm nghiệp

SX : Sản xuất

TNTN : Tài nguyên thiên nhiên

TT : Thị trấn

UBND : Ủy ban nhân dân

SXNLN : Sản xuất nông, lâm nghiệp

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh các điều kiện địa lí, cấu trúc CQ và hoạt động SXNLN ............ 21

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tam Đảo 2005 - 2015 ..................... 48

Bảng 2.2. Hiện trạng rừng huyện Tam Đảo giai đoạn 2009 - 2016 ........................... 50

Bảng 2.3. Biến động nguồn lao động huyện Tam Đảo giai đoạn 2004 - 2015 .......... 53

Bảng 2.4: Giá trị và cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện .................................... 55

Bảng 2.5. Các phụ lớp CQ và độ cao địa hình............................................................ 61

Bảng 2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ............. 62

Bảng 3.1 Tiêu chí đánh giá cho sản xuất nông, lâm nghiệp ....................................... 75

Bảng 3.2 Tổng hợp đánh giá riêng các chỉ tiêu của CQ đối với sản xuất nông nghiệp ....... 78

Bảng 3.3 Kết quả đánh giá cho nông nghiệp .............................................................. 79

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả đánh giá chung của các loại cảnh quan cho ngành

nông nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc .......................................... 80

Bảng 3.5: Tổng hợp đánh giá riêng các chỉ tiêu của CQ đối với sản xuất lâm nghiệp ........ 82

Bảng 3.6: Kết quả đánh giá tổng hợp cho phát triển lâm nghiệp ............................... 82

Bảng 3.7 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá ngành sản xuất nông, lâm nghiệp ............ 83

Bảng 3.8 Kết quả đánh giá tổng hợp các loại CQ cho phát triển nông, lâm nghiệp

huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................... 84

Bảng 3.9: Kết cấu một số mô hình nông - lâm kết hợp .............................................. 89

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đánh giá cảnh quan ............................................................ 29

Hình 1.2. Mô hình PTBV ............................................................................................ 35

Hình 1.3. Phát triển bền vững trên quan điểm động .................................................... 35

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................. 40

Hình 2.2. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................ 44

Hình 2.3. Biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm giai đoạn 2007 -

2016 .............................................................................................................. 45

Hình 2.4. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm giai đoạn 2007 - 2016 ........... 45

Hình 2.5. Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................. 47

Hình 2.6. Cơ cấu giá trị sản xuất GDP huyện Tam Đảo năm 2005, 2015 (%) ........... 56

Hình 2.7. Bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc .................................. 66

Hình 3.1. Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp huyện

Tam Đảo ....................................................................................................... 85

Hình 3.2 Sơ đồ: Vòng xoáy đói nghèo của người dân miền núi ................................ 88

Hình 3.3. Sơ đồ Lợi ích KT - XH và môi trường của mô hình NLKH ....................... 89

Hình 3.4. Bản đồ định hướng tổ chức không gian sản xuất nông - lâm nghiệp

huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phhúc ................................................................ 92

vi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông, lâm nghiệp là ngành có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã

hội của bất kì quốc gia nào, dân tộc nào, địa phương nào và ở bất kì thời đại nào, dù

cho khoa học kỹ thuật có phát triển đến đâu thì cũng không có ngành nào có thể thay

thế được nông, lâm nghiệp.

Nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội, cung cấp

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tạo ra các sản phẩm có giá trị xuất khẩu, nông

nghiệp là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp

gắn liền trực tiếp với môi trường tự nhiên,…

Nông nghiệp là một trong những ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài

nguyên có vai trò đặc biệt quan trọng tới hiệu sự phát triển và phân bố nông nghiệp.

Phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên cơ sở khai thác sử dụng tài nguyên hướng

tới việc thỏa mãn được các yêu cầu hiện tại và không làm tổn hại đến nhu cầu của các

thế hệ mai sau. Để nông nghiệp phát triển được một cách bền vững thì việc đánh giá

tổng hợp các điều kiện địa lí và tài nguyên là việc làm cần thiết nhằm xác định được

giá trị của các hợp phần tự nhiên phù hợp cho việc khai thác phát triển nông nghiệp.

Thông qua việc đánh giá các thành tạo, các tính chất của tự nhiên cũng như các điều

kiện, khả năng khai thác tài nguyên sẽ xác định được mức độ thuận lợi của tự nhiên

đối với từng loại cây trồng, vật nuôi.

Đối với tỉnh Vĩnh Phúc, hiện nay ngành nông - lâm nghiệp của tỉnh không

chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP toàn tỉnh, tuy nhiên, với mục tiêu phát huy tiềm

năng phát triển kinh tế của tỉnh, phát triển nông - lâm nghiệp vẫn chiếm ưu thế, nên

tỉnh Vĩnh Phúc hướng tới mục đích phát triển kinh tế theo con đường công nghiệp và

rất chú trọng tới việc nâng cao sản lượng, chất lượng nông - lâm nghiệp trong toàn

tỉnh, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp

hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở vùng trung du và miền núi.

Để phát triển nông - lâm nghiệp ngoài kinh nghiệm, trình độ của con người thì

1

các nhân tố tự nhiên đóng một vai trò hết sức quan trọng.

Huyện Tam Đảo nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, là huyện nghèo của

tỉnh Vĩnh Phúc, Tam Đảo có diện tích đất đồi núi, rừng lớn nhất tỉnh, đây là thách

thức rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế của huyện. Dù điều kiện khó khăn như

vậy, người dân ở đây đã chinh phục được thiên nhiên, biến những khu đất đồi, núi

rộng lớn, sỏi đá, bạc màu thành những khu kinh tế mang lại giá trị kinh tế cao. Với

tiềm năng đất đai, khí hậu, tài nguyên phong phú, Tam Đảo hội tụ tất cả các điều kiện

để phát triển toàn diện các ngành kinh tế cả nông, lâm nghiệp và du lịch. Đặc biệt là khí

hậu và đất đai đã tạo nên những điều kiện để huyện phát triển đa dạng các giống cây

trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, việc quan tâm đầu tư để khai thác các nguồn lực của huyện

phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế hiện nay còn chưa tương xứng. Tuy tiềm năng để

phát triển kinh tế của huyện rất mạnh nhưng công tác khai thác, sử dụng có hiệu quả

các nguồn lực đó còn thiếu tính lâu dài và đồng bộ trên toàn khu vực, thiếu cơ sở khoa

học. Để có quy hoạch phát triển kinh tế bền vững, phát huy được thế mạnh của huyện,

cần có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên nhằm xây dựng cơ sở

khoa học cho việc định hướng phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản

phẩm nông - lâm nghiệp, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội của huyện.

Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá điều kiện tự nhiên cho phát triển

nông, lâm nghiệp bền vững huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm phát huy thế

mạnh, đề xuất giải pháp khai thác tối đa các tiềm năng tự nhiên phục vụ chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của huyện một cách bền vững.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài

2.1. Mục tiêu

- Nghiên cứu đặc điểm phân hóa CQ huyện Tam Đảo, làm sáng tỏ tiềm năng,

thực trạng khai thác tài nguyên cho phát triển nông - lâm nghiệp của huyện Tam Đảo.

- Xác lập luận cứ khoa học cho phát triển nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo,

trên cơ sở phân tích, đánh giá cảnh quan cho một số loại hình sản xuất nông - lâm

nghiệp, từ đó đề xuất các định hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm dụng hợp lý tài

nguyên thiên thiên nhiên để phát triển ngành nông - lâm nghiệp của huyện Tam Đảo.

2.2. Nhiệm vụ

2

Để hoàn thành những mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết những nhiệm vụ sau:

- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Xác định cơ sở

khoa học và phương pháp nghiên cứu đề tài.

- Thu thập các dữ liệu, số liệu, tài liệu, bản đồ có liên quan ở vùng nghiên cứu.

- Phân tích đặc điểm, sự phân hóa các hợp phần tự nhiên, xây dựng hệ thống

phân loại cảnh quan và thành lập bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo làm cơ sở để đánh

giá cho các loại hình sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu trên lãnh thổ nghiên cứu.

- Tiến hành xây dựng bản đồ phân hạng mức độ thích hợp tiềm năng sinh thái

tự nhiên đối với cây trồng trong sản xuất nông lâm nghiệp cho huyện Tam Đảo.

- Đánh giá cảnh quan huyện Tam Đảo cho mục đích phát triển nông - lâm nghiệp.

- Đề xuất một số định hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên, tổ chức không

gian phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng bền vững huyện Tam Đảo.

3. Phạm vi nghiên cứu

3.1. Giới hạn không gian, thời gian

- Lãnh thổ nghiên cứu là toàn huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc, xét theo ranh

giới hành chính, nằm trong giới hạn từ 105029’ đến 105041’ kinh độ Đông, từ 21020’ đến

22033’ vĩ độ Bắc

- Về mặt thời gian: Luận văn sử dụng các tư liệu, số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã

hội của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc 2005 cho đến nay và có tính đến các số liệu

dự báo và định hướng quy hoạch đến năm 2025.

3.2. Giới hạn nội dung

- Đối tượng là các nhân tố điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sự phát triển và

hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo.

- Luận văn nghiên cứu sự phân hóa điều kiện tự nhiên trong địa bàn huyện

Tam Đảo để thành lập bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo.

- Luận văn đi sâu nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên theo hướng tiếp cận

cảnh quan huyện Tam Đảo. Từ đó, xác định mức độ thuận lợi hay không thuận lợi của

từng loại cảnh quan đối với sản xuất nông, lâm nghiệp và đề xuất định hướng không gian

3

phát triển bền vững cho lĩnh vực nông, lâm nghiệp huyện Tam Đảo.

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm tổng hợp

Quan điểm tổng hợp là quan điểm chủ đạo, giữ vai trò kim chỉ nam cho mọi

nghiên cứu địa lí mà các đối tượng được nằm trong tổng hòa các mối liên hệ giữa

chúng với nhau. Quan điểm tổng hợp yêu cầu và đặt ra cho các nhà nghiên cứu phải

nhìn nhận sự vật hiện tượng địa lí trong mối quan hệ tương tác nhau bởi mỗi một sự

vật hiện tượng trong giới vô cơ và hữu cơ đều có những quy luật vận động phức tạp.

Các ngành kinh tế phát triển trên cơ sở hệ thống tương đối toàn diện từ nguồn lực tự

nhiên cho đến các nguồn lực kinh tế xã hội. Mỗi ngành kinh tế có tính đặc thù riêng,

tuy nhiên, một nền kinh tế muốn phát triển bền vững phải đảm bảo mối quan hệ liên

ngành, tổng hợp có hệ thống của các thành phần kinh tế.

Khi nghiên cứu tới cấu trúc, chức năng để đánh giá thuận lợi và khó khăn của

huyện Tam Đảo, không chỉ xem xét từng bộ phận của tự nhiên mà phải nghiên cứu

một cách toàn diện các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các mối quan hệ

tương tác giữa chúng. Ngoài ra còn chú ý đến các điều kiện kinh tế - xã hội và môi

trường trong mối quan hệ tổng hợp với các điều kiện tự nhiên để từ đó đề xuất các

định hướng bố trí không gian sản xuất nông, lâm nghiệp thích hợp với từng điều kiện

của các xã trong huyện Tam Đảo.

4.2.2. Quan điểm hệ thống

Quan điểm hệ thống chính là cơ sở cho phép xác định lãnh thổ nghiên cứu là

một hệ thống lớn chứa đựng các hệ thống con trong nó, đồng thời cũng là hệ thống

con trong mối liên hệ với các lãnh thổ cấp cao hơn, tạo nên sự phân hóa đa dạng của

lãnh thổ. Hệ địa sinh thái là một hệ thống động lực hở và tự điều chỉnh có ranh giới

xác định và có sự thống nhất biện chứng giữa các thành phần cấu tạo.

Quan điểm hệ thống là quan điểm khoa học chung, phổ biến và là đặc trưng

của địa lí học. Quan điểm hệ thống cho phép phân tích, xác định mối quan hệ hữu cơ

trong hoạt động khai thác - sử dụng tài nguyên và phát triển kinh tế - xã hội của

huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc. Bên cạnh đó, hệ địa sinh thái huyện Tam Đảo cũng

4

là một hệ thống động lực có khả năng thay đổi theo thời gian, vì vậy, cần có sự quan

tâm đúng mức khi tiến hành phân tích, đánh giá, vạch ranh giới các đơn vị CQ trong

một thời gian phù hợp, cụ thể nhằm phân tích đánh giá và đưa ra các định hướng sản

xuất nông, lâm nghiệp đúng đắn trên địa bàn huyện Tam Đảo.

4.2.3. Quan điểm lãnh thổ

Quan điểm lãnh thổ là quan điểm mang tính đặc thù của các đối tượng, hiện

tượng địa lí hay nói một cách khác mọi sự vật hiện tượng đều có sự phát sinh, phát triển

trên một lãnh thổ nhất định, chúng có sự phân hoá không gian nội tại nhưng cũng có mối

quan hệ mật thiết với các lãnh thổ xung quanh về cả tự nhiên và kinh tế xã hội.

Mỗi cảnh quan đều phát sinh và hình thành phát triển gắn với một không gian

cụ thể, sự thay đổi bất cứ một thành phần tự nhiên trong một bộ phận lãnh thổ từ

miền núi hay vùng gò đồi cũng đều có liên quan đến các bộ phận lãnh thổ khu vực

đồng bằng và ngược lại. Vì vậy quan điểm lãnh thổ được vận dụng để tiến hành

nghiên cứu cảnh quan huyện Tam Đảo và đặt trong mối liên hệ cho việc xây dựng

chiến lược kinh tế đồng bộ của toàn tỉnh Vĩnh Phúc.

4.2.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Mỗi thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến

đổi không ngừng theo thời gian. Mỗi đơn vị cảnh quan phải mất một thời gian dài để

hình thành. Trong quá trình phát triển các đặc trưng riêng hầu như đã bị biến đổi.

Đối với việc phát triển nông, lâm nghiệp quy mô cấp huyện cũng cần phải nghiên

cứu, đề xuất các định hướng phù hợp với tiềm năng và các nguồn lực phát triển nông, lâm

nghiệp để thấy được các quy luật phát triển trong quá khứ và hiện tại. Đồng thời xác định

những mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp mang tính chuyên biệt của mỗi hệ thống lãnh thổ

nông, lâm nghiệp cũng như của mỗi địa phương để tạo ra sức cạnh tranh.

Tam Đảo là một vùng đất có bề dày lịch sử và có nền văn hóa phát triển từ lâu

đời. Vùng đất với nhiều nét đặc trưng về tự nhiên, văn hóa và con người, những đặc

điểm này đã được nghiên cứu, khai thác cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển

nông, lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh. Sử dụng quan điểm lịch sử để tìm hiểu

nguồn gốc phát sinh, diễn biến quá trình khai thác, kết quả khai thác, từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm để có được những nhận định, những phương án chính xác giúp cho việc

5

phát triển nông, lâm nghiệp trên địa bàn mang tính hiệu quả và bền vững.

4.2.5. Quan điểm phát triển bền vững

Lý thuyết phát triển bền vững là lý thuyết chung nhất và mang tính bản chất biện

chứng mới ngày nay, nhưng không chỉ bền vững, đồng bộ, hài hòa giữa các lĩnh vực

tương quan hay giữa các thế hệ mà còn bền vững, đồng bộ, hài hòa giữa các lĩnh vực,

bền vững giữa các vùng, miền lãnh thổ và toàn cầu.

Phát triển nông, lâm nghiệp phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên,

môi trường sinh thái bền vững. Từ đó đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp với

việc khai thác các giá trị tự nhiên, kinh tế - xã hội sao cho môi trường cảnh quan không

những không bị xâm hại bởi các hoạt động phát triển nông, lâm nghiệp mà còn được bảo

tồn và tôn tạo tốt hơn. Do vậy, cùng với các nghiên cứu về khía cạnh tài nguyên nông,

lâm nghiệp, luận văn cũng lồng ghép các phân tích về kinh tế, xã hội của lãnh thổ nhằm

đưa ra khung định hướng tổ chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển nông,

lâm nghiệp huyện Tam Đảo hướng tới bền vững.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí và tổng hợp tài liệu

Khi đã xác định được phương hướng của đề tài thì để có cái nhìn khái quát, cụ

thể về khu vực nghiên cứu thì phương pháp thu thập, phân tích, xử lí và tổng hợp tài

liệu là rất cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu, số liệu thống

kê được phân tích chọn lọc và tổng hợp lại để phù hợp với yêu cầu của đề tài. Trên cơ

sở đó tiến hành lập đề cương chuẩn bị cho công tác thực địa để kiểm chứng, bổ sung

cập nhật tài liệu, bảo đảm tính đúng đắn và tính chính xác của việc điều tra nghiên

cứu tổng hợp điều kiện địa lí lãnh thổ phù hợp với mục đích nghiên cứu.

4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa

Phương pháp khảo sát thực địa là phương pháp truyền thống, bắt buộc khi

nghiên cứu các vấn đề tài nguyên thiên nhiên và môi trường, nhất là đối với địa lí tự

nhiên tổng hợp. Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập, bổ sung tài liệu, tìm

hiểu thực tế ở lãnh thổ nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu, điều tra tổng hợp

về điều kiện tự nhiên và tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực,

6

bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật số liệu, thông tin đã thu thập.

4.2.3. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)

Bản đồ và hệ thống thông tin địa lí là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc biểu

diễn các thành quả nghiên cứu - đánh giá cảnh quan. Với nhiều tính năng ứng dụng

cao trong nghiên cứu địa lí mà phương pháp bản đồ, hệ thông tin địa lí (GIS) là các

phương pháp không thể thiếu trong các công trình nghiên cứu cảnh quan. Trong đề

tài, phương pháp GIS được vận dụng để chuẩn hóa, phân loại, tích hợp các lớp dữ

liệu hợp phần cảnh quan, chồng xếp các lớp dữ liệu, xây dựng các bản đồ chuyên đề.

4.2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá cảnh quan

Đánh giá cảnh quan là đánh giá tổng hợp các giá trị kinh tế của ĐKTN và TNTN của

tổng thể lãnh thổ cho mục tiêu KT - XH, mô hình hoá các hoạt động giữa tự nhiên với KT -

XH phục vụ cho việc dự báo những biến đổi của môi trường, điều chỉnh các tác động của

con người, xây dựng cơ sở cho việc quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Sau khi có kết quả nghiên cứu CQ, tác giả tiến hành các bước đánh giá CQ tuần tự

từ việc lựa chọn chỉ tiêu, phân cấp chỉ tiêu, xác định trọng số, thang điểm, xác định các

nhân tố giới hạn; phương pháp tính điểm, phân chia mức độ thích hợp (thuận lợi) của các

đơn vị CQ với các loại hình sản xuất; nhóm gộp các cấp thuận lợi để thể hiện lên bản đồ.

Nội dung nghiên cứu và các bước tiến hành ĐGCQ đã được các nhà CQH xây dựng.

4.2.5. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia là cách mang lại những phản hồi có giá trị, bám sát

nhất vào đề tài nghiên cứu dựa trên những nhận định, phân tích, phản hồi từ việc tác

giả đã tiếp xúc và trao đổi với cán bộ quản lí địa phương, người dân địa phương ở các

điểm khảo sát nhằm thu thập nhanh thông tin về tình hình sử dụng tài nguyên, tình

hình sản xuất, hoạt động KT-XH địa phương. Các thông tin được thu thập, chọn lọc

phù hợp với mục đích nghiên cứu, bổ sung cho luận văn. Nhờ có sự nhìn nhận khách

quan từ các chuyên gia mà đề tài mang tính ứng dụng thiết thực.

4.2.6. Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu

Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu - MCA (Multi Criteria Analysis) là một

phép phân tích tổ hợp các chỉ tiêu khác nhau để cho ra một kết quả cuối cùng. Ứng

dụng của phương pháp phân tích đa chỉ tiêu giúp xác định mức độ thuận lợi của các

7

yếu tố phân tích nhằm hỗ trợ cho các bài toán quy hoạch, tổ chức lãnh thổ trong nhiều

lĩnh vực. Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích đa chỉ tiêu là sử dụng một hệ

thống các chỉ tiêu phù hợp để phân tích, đánh giá đối tượng nghiên cứu. Đây là

phương pháp đánh giá bán định lượng cho kết quả khách quan đáng tin cậy cao.

4.2.7. Phương pháp phân tích SWOT

Phương pháp phân tích SWOT (ma trận SWOT), là phương pháp phân tích

chiến lược, đánh giá vị trí và định hướng của một mục tiêu phát triển dựa trên phân

tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Từ thực tiễn phát triển nông, lâm

nghiệp của Tam Đảo, luận văn vận dụng mô hình phân tích SWOT nhằm tạo cơ sở

cho việc đề xuất các định hướng phát triển của huyện, tỉnh. Trong đó, điểm mạnh và

điểm yếu được phân tích như những yếu tố nội bộ, còn cơ hội và nguy cơ là những

yếu tố bên ngoài góp phần thúc đẩy hoặc làm giảm khả năng phát triển của nông, lâm

nghiệp Tam Đảo nói riêng và Vĩnh Phúc nói chung.

5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

5.1. Các công trình nghiên cứu cảnh quan trên Thế giới

Việc nghiên cứu CQ phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội ngày càng

phát triển mạnh mẽ, đã có rất nhiều công trình của các tác giả thuộc nhiều trường phái

khác nhau: Từ cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20 được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự

hình thành khái niệm cảnh quan, với nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan của các

tác giả thuộc nhiều trường phái khác nhau từ trường phái Nga (Liên Xô cũ) và các

nước Đông Âu đến trường phái nghiên cứu cảnh quan của Bắc Mĩ và Tây Âu.

Học thuyết về cảnh quan được sáng lập ra bởi nhà bác học Liên bang Nga L.S.

Berg với tiền đề là học thuyết của V.V. Dokutsaev về địa tổng thể và các đới thiên

nhiên. Đến năm 1913, L.S. Berg đã đưa khái niệm cảnh quan vào trong khoa học địa

lí và ông cho rằng chính cảnh quan là đối tượng nghiên cứu của khoa học địa lí. Đến

năm 1931, L.S. Berg công bố tác phẩm “Các đới cảnh quan địa lí Liên Xô” (tập 1) -

công trình nổi tiếng là cơ sở để hoàn thiện lí luận cảnh quan. Cảnh quan học thực sự

phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ nhất 1945. Đóng góp to lớn vào việc

hoàn thiện và phát triển lý thuyết nghiên cứu cảnh quan phải kể đến công lao của các nhà

địa lí Xô Viết. Năm 1947, N.A.Xôntxev đã trình bày những tổng hợp lý luận đầu tiên,

8

ông phát triển các quan niệm về cảnh quan trong các công trình trước đó của

L.G.Ramenxki, X.V.Kalexnik, đưa ra một định nghĩa mới, rõ ràng hơn về hình thái cảnh

quan. Từ đó bắt đầu có nhiều công trình nghiên cứu về lí luận cảnh quan và các vấn đề

liên quan. Đầu tiên là các nghiên cứu của B.B. Pôlưnôv, tiếp đó A.I. Pérelman đã nghiên

cứu về sự di động của các nguyên tố hoá học trong cảnh quan và yếu tố hoá học trong

phân chia cảnh quan. Tác giả M.A.Glazôpxkaia đã tiến hành xây dựng những nguyên tắc

phân loại địa hoá các cảnh quan một cách cụ thể hơn và đưa ra hệ thống phân loại các

cảnh quan địa phương. Hướng nghiên cứu địa vật lý cảnh quan do A.L.Armand đề xuất,

ông đã sử dụng các phương pháp vật lý hiện đại để nghiên cứu mối tác động qua lại giữa

các thành phần cấu tạo nên CQ.

Vào năm 1955, hội nghị chuyên đề cảnh quan học được triệu tập ở Lêningrat và

liên tiếp sau đó là các Hội nghị Khoa học về các vấn đề cảnh quan học được tổ chức gần

như hàng năm. Từ đó các nhà nghiên cứu cảnh quan học Xô Viết đã dần hoàn thiện lý

luận, phương pháp nghiên cứu, ứng dụng cảnh quan học, mở rộng các công trình nghiên

cứu và thành lập bản đồ cảnh quan ở nhiều tỷ lệ khác nhau, nghiên cứu về nguyên tắc,

phương pháp xây dựng bản đồ, phân loại cảnh quan, vấn đề sử dụng học thuyết cảnh

quan trong thực tiễn qua các công trình của N.I.Mikhailôv, V.B.Xôtsava (1956),

N.A.Gvozdetxki (1963), X.V.Kalexnik (1964), A.G.Ixatsenko (1965), P.N.Minkov,

V.X.Preobrazenxki (1966), N.A.Xôntxev, V.I.Prôkaev (1971), ...

Sự ra đời của “Cảnh quan học ứng dụng” phải kể đến công lao to lớn của A.G.

Ixatsenko. Ông là một nhà CQ tiêu biểu của Liên bang Nga có nhiều công trình có giá

trị: năm 1961, ông đã hoàn thành công trình “Bản đồ cảnh quan Liên Xô, tỉ lệ 1:

4.000.000 và vấn đề phương pháp nghiên cứu cảnh quan”, năm 1969, ông cho ra đời

tác phẩm “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên”, trong đó ông đã trình

bày những cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân vùng địa lí tự nhiên,

năm 1974, ông cùng với A.A. Shliapnikov công bố công trình “Về những nội dung

của bản đồ cảnh quan địa lí”, năm 1976, ông tiếp tục xuất bản cuốn “Cảnh quan học

ứng dụng” - công trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm bắt thực tiễn rất nhạy bén

của ông khi đưa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học. Những năm sau, một loạt

các công trình về cảnh quan ứng dụng cũng được hoàn thành như: “Nghiên cứu đánh

9

giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng” (E.M. Rakovskaia, I.R. Dorphman -

1980); “Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm mục đích phát triển tối ưu

lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Miklas - 1980).

So với Liên bang Nga và Đông Âu, các nghiên cứu cảnh quan tại Tây Âu và Bắc

Mĩ xuất hiện muộn hơn, chỉ thực sự bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 và lúc đầu

với những quan niệm không khác xa nhau. Một trong những nhà lý luận cảnh quan đầu

tiên người Đức là Z.Passarge (1866-1958), ông đã có những công trình về các đới cảnh

quan trên Trái Đất. Sau đó các nhà địa lí người Đức cũng đã tiến hành thành lập bản đồ

cảnh quan và chủ yếu dựa trên nghiên cứu cấu tạo hình thái cảnh quan, lấy các đơn vị

sinh cảnh để phân chia cảnh quan.

Tác giả G.Bertrand (Pháp) năm 1968, trong công trình “Phong cảnh tự nhiên toàn

cầu”, coi phong cảnh là một bộ phận sinh thái có thể nhận thấy của cảnh quan. Vì thế mà

ở Pháp, thuật ngữ “Phong cảnh (Paysage)” được sử dụng thay cho thuật ngữ cảnh quan.

Các nhà địa lí Mĩ như M.Khactoxơ, D.Uitttơlxli cũng tập trung nghiên cứu địa lí

khu vực nhưng cũng trên quan điểm của các nhà địa lí Xô Viết.

Thời gian gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu theo hướng đánh giá tổng hợp

điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho mục đích thực tiễn của các nước châu Mĩ, Tây

Âu,… có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, góp phần hoàn thiện phương pháp luận, phương pháp

nghiên cứu và đánh giá điều kiện tự nhiên cho các mục đích thực tiễn.

5.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Xu hướng nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên được các nhà

khoa học Việt Nam vận dụng sáng tạo. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được công

bố và áp dụng vào thực tiễn trên cả nước, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đóng

góp to lớn cho sự thành công của khoa học đánh giá địa lí tổng hợp.

Tiêu biểu và tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá cảnh quan để phục

vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam là Nguyễn Đức Chính và Vũ

Tự Lập. Năm 1963, các ông đã công bố tác phẩm “Địa lí tự nhiên Việt Nam”, trong

đó trình bày rõ về các nguyên tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan và áp dụng cho

lãnh thổ Việt Nam. Cũng trong năm đó, đã có nhiều bài báo nghiên cứu về vấn đề

phân vùng địa lí tự nhiên, ví dụ như: “Cơ sở lí luận của phân vùng địa lí tự nhiên”

10

(Nguyễn Đức Chính, V.G. Zavrie); “Về vấn đề xác định nội dung các danh từ dùng

để chỉ các đơn vị phân vị cơ bản trong phân vùng địa lí tự nhiên tổng hợp tỉ lệ khác

nhau” (V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính, Vũ Tự Lập); “Phương pháp luận và phương

pháp phân vùng địa lí tổng hợp tỉ lệ trung bình” (V.G. Zavrie, Nguyễn Đức Chính,

Nguyễn Văn Nhưng).

Năm 1976, Vũ Tự Lập cùng với sự giúp đỡ của E.M.Murzaev và V.G. Zavriev

đã hoàn thành công trình “CQ địa lí miền Bắc Việt Nam” - được xem là một công

trình tổng hợp hết sức công phu có giá trị học thuật lớn lao đối với khoa học địa lí

Việt Nam hiện đại. Hệ thống phân vùng CQ gồm 16 cấp, từ Quyển địa lí đến Điểm

địa lí, được chia làm 3 đoạn, 2 dãy (theo quy luật địa đới và phi địa đới) và 2 nhánh

(cho khu vực miền núi và khu vực đồng bằng), đưa ra 527 cá thể cảnh địa lí [12].

Tại Hội thảo về cảnh quan sinh thái (Hà Nội - 1992), ông và Nguyễn Thành Long

đánh dấu sự mở đầu hướng nghiên cứu sinh thái trong cảnh quan học Việt Nam với bài

“Tiếp cận sinh thái trong nghiên cứu cảnh quan”. Năm 1994, ông và Huỳnh Nhung hoàn

thành cuốn “Quan niệm về cảnh quan, hệ sinh thái, sự phát triển của cảnh quan học và

sinh thái học cảnh quan” đã làm rõ hơn mối quan hệ giữa cảnh quan và sinh thái học.

Cũng năm này, ông và Nguyễn Văn Nhưng báo cáo về “Chu trình vật chất, trao đổi năng

lượng trong một số cảnh quan Việt Nam” đã cho thấy quan điểm sinh thái được vận

dụng linh hoạt hơn trong nghiên cứu cảnh quan Việt Nam.

Bên cạnh các hướng nghiên cứu truyền thống, Việt Nam cũng tiếp cận rất nhanh

các hướng nghiên cứu cảnh quan có ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin. Có

thể kể đến là Nguyễn Thành Long với công trình “Nghiên cứu cảnh quan Tây Nguyên

trên cơ sở ảnh vệ tinh Landsat” (1987); Phạm Hoàng Hải và những người khác với

công trình “Xây dựng BĐCQ sinh thái tỉnh Thanh Hoá tỉ lệ 1 : 200 000 trên cơ sở sử

dụng các tư liệu viễn thám” (1990); Nguyễn Văn Vinh và Nguyễn Cẩm Vân với

“Thành lập BĐCQ đồng bằng Nam Bộ tỉ lệ 1 : 250.000 bằng tư liệu viễn thám” (1992).

Một trong những hướng nghiên cứu được tiến hành rất mạnh thời gian gần đây

là hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững lãnh

thổ, tiêu biểu là các công trình của Phạm Hoàng Hải. Năm 1988, ông hoàn thành công

trình “Vấn đề lí luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên cho mục đích sử dụng

11

lãnh thổ - ví dụ vùng Đông Nam Bộ”. Đến năm 1990, trong Chương trình 48B, ông

cùng Nguyễn Trọng Tiến và nhiều người khác đã tiến hành “Đánh giá tổng hợp điều

kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho phát triển sản xuất

nông - lâm”. Năm 1993, ông cùng Nguyễn Thượng Hùng thực hiện “Đánh giá tổng

hợp cho mục đích sử dụng và khai thác hợp lí tài nguyên Tây Nguyên”. Năm 1992 do

tác giả Phạm Hoàng Hải và nhiều người khác; “Nghiên cứu cảnh quan sinh thái Việt

Nam cho mục đích sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường” năm 1993, do

các tác giả ở Viện Địa lí - Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện; “Nghiên

cứu cảnh quan sinh thái nhiệt đới gió mùa Việt Nam phục vụ cho mục đích dử dụng

lãnh thổ và bảo vệ môi trường, năm 1993 của tác giả Nguyễn Thượng Hùng và nhiều

người khác; “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho việc quy hoạch, phát triển kinh tế”

năm 2002 của tác giả Nguyễn Thế Tôn; “Đánh giá cảnh quan theo hướng tiêp cận

sinh thái”, năm 2005 của tác giả Nguyễn Cao Huần.

Vào năm 1997, Nhà xuất bản Giáo dục đã công bố “Cơ sở CQ học của việc sử

dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” của Phạm

Hoàng Hải cùng Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh - công trình được

đánh giá cao bởi những miêu tả chi tiết các quy luật và đặc trưng của các CQ nhiệt đới

gió mùa Việt Nam trên cơ sở một hệ thống phân loại tương đối thống nhất cho toàn

lãnh thổ và theo các miền, các vùng CQ riêng biệt; đồng thời công trình cũng đề cập

một cách khá đầy đủ, sâu sắc những biến đổi của tự nhiên nói chung và CQ nói riêng

dưới tác động của con người, từ đó đưa ra các giải pháp, các hướng tiếp cận khoa học

tin cậy nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường.

Còn có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp cả điều kiện tự nhiên và điều kiện

kinh tế xã hội như đề tài độc lập cấp nhà nước của GS.TS Trần Nghi làm chủ nhiệm

“Đánh giá tổng hợp tài nguyên, điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội nhằm

định hướng phát triển bền vững khu vực biên giới phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum”

- Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hay luận án Tiến sĩ của TS. Lê

Năm “Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm

nghiệp vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên - Huế, trường ĐHSP Hà Nội, 2004”. Nhìn chung

các đề tài đã vận dụng cơ sở lý luận của nghiên cứu đánh giá tổng hợp ĐKTN nhằm

12

phục vụ phát triển KT - XH của một địa phương cụ thể.

Thêm vào đó là các bản đồ cảnh quan và đánh giá CQ đã được các nhà CQ học

và các nhà địa lí tổng hợp xây dựng nên trong hơn 30 năm qua, giúp cho lĩnh vực nghiên

cứu CQ của Việt Nam ngày càng có những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc.

Đến nay, đã có nhiều luận án tiến sĩ nghiên cứu theo hướng đánh giá điều kiện

tự nhiên cho mục đích phát triển kinh tế như: “Đánh giá đất đai đồi núi Nghệ An và

đề xuất mô hình sử dụng cho mô hình sản xuất lâm, nông nghiệp (10 huyện miền

núi)”, “ Đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ sử dụng đất đai nông, lâm nghiệp vùng

đồi núi tỉnh Thừa Thiên - Huế” của tác giả Lê Văn Năm, Nguyễn An Thịnh; “Phân

tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông - lâm - du lịch

huyên Sa Pa, Lào Cai. Đề tài “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển

nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Phú Thọ” của Tiến sĩ Đặng Thị Huệ năm 2014 đã có

những đánh giá tổng hợp về cảnh quan của một tỉnh miền núi và trung du khá đặc

trưng và kết quả đánh giá có tính ứng dụng trong phát triển kinh tế, đacự biệt là phát

triển nông, lâm nghiệp và du lịch. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu đánh giá

riêng cảnh quan tự nhiên cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp của huyện Tam

Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.

5.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Đến nay các đề tài cũng như các luận án Tiến sĩ về việc đánh giá tổng hợp điều

kiện tự nhiên để phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc

nhìn chung còn khá mới mẻ, chưa có nhiều đề tài. Một số công trình nghiên cứu về

tỉnh Vĩnh Phúc chỉ xoay quay từng khía cạnh nông nghiệp, trồng rừng, cải tạo đất,

canh tác trên các loại đất,... mà chưa đề cập đến mối liên hệ chặt chẽ giữa các thành phần

tự nhiên cấu thành nên thể tổng hợp địa lí tự nhiên (cảnh quan). Ví dụ như: tác giả Trịnh

Đình Dũng có bài: “Một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn Vĩnh Phúc thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế”, số 781

(tháng 11/2007) đã nghiên cứu cụ thể về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở

tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó có đề cập tới việc phát triển nông nghiệp bền vững ở địa

phương. Hay như luận văn thạc sĩ “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng

nhóm đất phi nông nghiệp cấp xã trên địa bàn huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc giai

13

đoạn 2005-2010” của tác giả Hoàng Thị Ngọc Hà, luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu xây

dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành

phố Vĩnh yên- tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Tạ Ngọc Long,…

Như vậy, chưa có nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện, đánh giá tổng

hợp điều kiện tự nhiên để phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững huyện

Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.

6. Đóng góp của đề tài

Đề tài đã hệ thống hóa, vận dụng có chọn lọc những cơ sở lý luận, phương

pháp đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp bền

vững vào điều kiện cụ thể của lãnh thổ huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.

Trên cơ sở quan điểm địa lí ứng dụng, đề tài đã xây dựng bản đồ tổng hợp làm

cơ sở phục vụ cho việc đánh giá tiềm năng tự nhiên và bố trí cây trồng, vật nuôi trong

sản xuất nông - lâm nghiệp của huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.

Đánh giá được tiềm năng tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp bằng

một hệ thống chỉ tiêu tổng hợp theo quy định của các ngành nông - lâm nghiệp.

Đề xuất được phương án sử dụng các điều kiện tự nhiên hợp lý lựa chọn các

cây trồng, vật nôi phù hợp góp phần vào sử dụng hợp lý vùng đất trống đồi trọc ở

lãnh thổ nghiên cứu.

7. Cơ sở tài liệu

Luận văn được thực hiện trên cơ sở các nguồn tài liệu thu thập trong suốt thời

gian thực hiện luận văn, từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau:

Các đề tài, dự án, các báo cáo khoa học, nghiên cứu về điều kiện địa lí và tài

nguyên nông - lâm nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc; Các số liệu thống kê, báo cáo quy

hoạch phát triển kinh tế xã hội, du lịch của tỉnh được trực tiếp thu thập tại phòng

thống kê huyện Tam Đảo; Phòng nông nghiệp, phòng Tài nguyên và môi trường

huyện Tam Đảo. Cục Thống kê, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi

trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc,...

- Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, chụp lại,...

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết quả nghiên cứu và kết luận, luận văn được cấu trúc

14

thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục

vụ phát triển nông - lâm nghiệp bền vững huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc

Chương 2: Các nhân tố thành tạo cảnh quan và đặc điểm cảnh quan huyện

Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc

Chương 3: Đánh giá cảnh quan huyện Tam Đảo và đề xuất định hướng phát

15

triển nông - lâm nghiệp bền vững huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU

ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM

NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC

1.1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp

1.1.1. Quan niệm về cảnh quan

Thuật ngữ “Cảnh quan” lần đầu tiên được sử dụng vào đầu thế kỷ XIX, nó có

nguồn gốc từ tiếng Đức “Landschaft”, với nghĩa ban đầu được hiểu là phong cảnh. Sự

ra đời của khoa học cảnh quan xuất phát từ các công trình nghiên cứu về sự phân chia

địa lí tự nhiên bề mặt Trái Đất gắn liền với tên tuổi của những nhà địa lí nổi tiếng

như: L.S.Berg (1913,1931), N.A. Solntsev (1948,1960), A.G.Isachenko (1965,1991),

D.L. Armand (1975) [3]… và ở Việt Nam là Vũ Tự Lập (1976) [12], Phạm Hoàng Hải

(1992, 1997), Nguyễn Cao Huần (2005)…[6, 10].

Theo cuốn "Khoa học về cảnh quan" thì: “Cảnh quan địa lí là một bộ phận

của bề mặt đất, về mặt định tính, khác hẳn với các bộ phận khác, được bao bọc bởi

những ranh giới tự nhiên và là một sự tập hợp các đối tượng, các hiện tượng tác

động lẫn nhau một cách có quy luật và thống nhất trong bản thân nó, được biểu hiện

một cách điển hình trên một không gian rộng lớn và có quan hệ không tách rời về

mọi mặt với lớp vỏ địa lý” [3, tr. 152].

Cảnh quan là đối tượng nghiên cứu của Địa lí học hiện đại. Không kể quan

niệm CQ là phong cảnh như trên. Cho đến nay, trong khoa học địa lí tồn tại 3 quan

niệm khác nhau về CQ, cụ thể là:

Quan điểm xem cảnh quan là một khái niệm chung, để chỉ sự đồng nhất có thể

dùng cho mọi đơn vị phân loại và phân vùng ở bất kỳ cấp lãnh thổ nào. Người đầu

tiên hiểu khái niệm cảnh quan theo nghĩa này là S.S. Neustruev, ông quan niệm

“Cảnh quan là tổng thể gồm những vật thể và những hiện tượng tự nhiên phụ thuộc

lẫn nhau, liên quan với nhau và thể hiện dưới dạng quá trình phát triển không

ngừng”. Như vậy, khái niệm cảnh quan tương đương với thuật ngữ thể tổng hợp địa

lý tự nhiên hay cảnh quan tự nhiên. Ủng hộ nghiên cứu theo quan điểm này gồm có

16

các tác giả F.N. Minkov, D.L. Armand, P.X. Kuzonhenxov, V.I. Prokaev.

Quan điểm xem cảnh quan là những cá thể địa lí không lặp lại trong không gian

và là đơn vị cơ bản của phân vùng địa lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu rõ

ràng. Cảnh quan thể hiện sự tương hỗ của các hợp phần tự nhiên và các yếu tố thành tạo

trên một lãnh thổ nhất định. Quan niệm này được thể hiện trong các nghiên cứu của các

tác giả như: L.X. Berg, A.A. Grigoriev (1957), X.V. Kalexnik (1947 - 1959), A.G.

Ixatsenko (1965), N.A. Soltsev (1949), ở Việt Nam có Vũ Tự Lập và một số người khác.

Quan điểm cảnh quan là đơn vị mang tính kiểu loại. Quan điểm này cho rằng

cảnh quan một đơn vị phân loại trong hệ thống phân chia các thể tổng hợp lãnh thổ

tự nhiên. Mỗi cấp phân vị được coi là một đơn vị cảnh quan và được phân chia dựa

vào hệ thống chỉ tiêu đặc trưng theo trật tự lôgic từ trên xuống dưới. Tính đồng nhất

tương đối và lặp lại thể hiện rõ trong các cấp phân vị và phân loại khi thành lập bản

đồ cảnh quan. Quan điểm này đã được vận dụng nhiều trong các công trình nghiên

cứu cảnh quan của các tác giả trong và ngoài nước, tiêu biểu là các tác giả L.X.

Berg, S.V. Kalexnik, A.A. Xôntxep. A.A. Grigoriev, N.I. Mikhailov, A.G.

Ixatsenko,... cũng như G.Bertrand, Th.Brossard, I.C. Wieber của Pháp, Vũ Tự Lập,

Nguyễn Thế Thôn... của Việt Nam.

Như vậy, dù có hiểu cảnh quan theo khía cạnh nào, phương diện nào thì về bản

chất, cảnh quan là một tổng thể tự nhiên phức tạp, vừa có tính đồng nhất, vừa có tính

bất đồng nhất. Tính bất đồng nhất được biểu thị ở 2 mặt: (1) Cảnh quan bao gồm

nhiều thành phần khác nhau về bản chất (địa hình, khí hậu, thủy văn, đất, thực vật)

tạo nên. (2) Mỗi thành phần trong cảnh quan tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. “Sự

khác biệt của các quan niệm trên ở chỗ coi cảnh quan là đơn vị thuộc cấp phân vị nào,

cảnh quan được xác định và thể hiện trên bản đồ theo cách thức nào, theo cách quy

nạp hay diễn giải” (Nguyễn Thành Long, 1993) [13].

Trong nghiên cứu địa lí phục vụ thực tiễn sản xuất (Địa lí ứng dụng), cảnh

quan được xem xét ở cả 3 khía cạnh: đơn vị tổng thể (theo khái niệm chung), đơn vị

phân kiểu (theo khái niệm loại hình) và đơn vị cá thể (theo khái niệm cá thể)

(Shishenko P.G, 1988) [6].

Trong đề tài này, cảnh quan của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc là một thể

17

tổng hợp tự nhiên mang tính phức tạp, có sự phân cấp từ thấp đến cao theo hệ thống

phân loại nhất định tạo nên tính đa dạng trong cấu trúc, chức năng và động lực cảnh

quan. Với một hệ thống các yếu tố, thành phần cấu tạo (địa chất, địa hình, khí hậu,

thổ nhưỡng, sinh vật), vừa có tính đồng nhất vừa có tính bất đồng nhất, tuy nhiên

giữa chúng vẫn có những mối quan hệ phụ thuộc, tác động lẫn nhau, làm cho đề tài

cần bám sát hơn vào các đối tượng nghiên cứu để có thể đánh giá được cảnh quan của

huyện Tam Đảo.

1.1.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan

Tron gnội dung cuốn sách “Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan tỷ lệ trên

lãnh thổ Việt Nam” GS. Nguyễn Thượng Hùng cho rằng: “Nghiên cứu cảnh quan thực

chất là nghiên cứu về các mối quan hệ tương hỗ giữa các hợp phần tự nhiên, nguồn gốc

phát sinh, quá trình phát triển và quy luật phân hóa của tự nhiên nhằm phát hiện và

phân chia các thể tổng hợp tự nhiên - các đơn vị cảnh quan có tính đồng nhất tương đối

trong lãnh thổ làm cơ sở đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN và KT-XH để lập quy

hoạch sử dụng hợp lý, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường” [13].

Nghiên cứu CQ thực chất là nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố

thành phần trong địa tổng thể và giữa các địa tổng thể tự nhiên với nhau trên một lãnh

thổ, nhằm phát hiện và phân chia các thể tổng hợp tự nhiên - các đơn vị cảnh quan có

tính đồng nhất tương đối để làm cơ sở đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên,

TNTN và KT-XH. Điều này giúp cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên đồng thời phát

triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Để xác định cơ sở lý luận, phương pháp luận cần

xác định đối tượng nghiên cứu, những nguyên tắc cơ bản, cơ sở khoa học thực hiện

ra trong thực tiễn.

nội dung và đề xuất các bước nghiên cứu cụ thể... nhằm giải quyết các nhiệm vụ đặt

1.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu cảnh quan

Đối tượng nghiên cứu CQ là các đơn vị CQ, trong đó có thể bao gồm cả các đơn

vị phân loại với nhiều cấp từ trên xuống dưới từ cấp hệ thống CQ đến đới, kiểu, lớp, loại

đến các dạng, diện CQ, có thể là các cấp đơn vị phân vùng CQ như các địa ô, các miền,

các vùng CQ được phân chia trên lãnh thổ. Việc lựa chọn, sử dụng các đối tượng nghiên

cứu là các đơn vị CQ cụ thể (đơn vị phân loại), hay là các vùng, miền CQ (đơn vị phân

vùng) còn phụ thuộc khá nhiều vào các mục tiêu cụ thể cần đạt được và đặc biệt vào tỷ lệ

18

nghiên cứu, tỷ lệ của các bản đồ sẽ được xây dựng.

1.1.2.2. Những nguyên tắc nghiên cứu cảnh quan

Bên cạnh những nguyên tắc mang tính thống nhất đã được khẳng định như trong

nghiên cứu tự nhiên chung còn có rất nhiều các nguyên tắc riêng của CQ học, trong đó đặc

biệt quan trọng và nổi bật nhất là các nguyên tắc liên quan đến các đặc điểm đặc trưng của

chính CQ lãnh thổ, đó là các nguyên tắc đồng nhất trong phát sinh, đồng nhất về lịch sử

phát triển, đồng nhất trong cấu trúc và chức năng của các đơn vị CQ được phân chia... Tuy

nhiên, cần lưu ý đến nguyên tắc thường được gọi là lịch sử phục hồi hay phát sinh lịch sử.

Nguyên tắc này có ý nghĩa hết sức quan trọng nghiên cứu CQ, trong xác định nguồn gốc

thành tạo nên chúng và đặc biệt cần thiết trong quá trình nghiên cứu đề xuất các phương án

sử dụng cho các mục đích thực tiễn.

a) Nguyên tắc phát sinh hình thái

Nguyên tắc phát sinh hình thái trả lời một cách chính xác những câu hỏi: CQ được

cấu tạo như thế nào, các quan hệ phát sinh và các quan hệ nhân quả và chức năng tự nhiên

và chức năng xã hội của nó. Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có cùng nguồn

gốc phát sinh và hình thái tương đối giống nhau sẽ được xếp vào một đơn vị ở cấp lớn hơn,

trái lại một đơn vị lãnh thổ có hình thái tương đối đồng nhất nhưng không có cùng nguồn

gốc phát sinh sẽ được phân thành những cấp đơn vị khác nhau, từ đó tạo cơ sở cho việc

vạch ra ranh giới giữa các cấp của đơn vị cảnh quan [6].

b) Nguyên tắc đồng nhất tương đố:

Mỗi cấp phân vị được xác định bởi một số chỉ tiêu nhất định, phản ánh mối

quan hệ giữa các hợp phần cảnh quan. Mỗi cấp đơn vị lớn bao hàm ít nhất là hai cấp

đơn vị nhỏ hơn nó. Đối với cấp đơn vị cảnh quan càng lớn, lãnh thổ càng rộng thì

mức độ đồng nhất càng thấp và ngược lại ở các cấp đơn vị càng thấp, lãnh thổ càng

hẹp thì mức độ đồng nhất càng cao.

Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có các hợp phần cùng nguồn

gốc phát sinh, quá trình phát triển và hình thái tương đối đồng nhất được xếp vào

cùng cấp, mặc dù chúng phân bố ở nững nơi khác nhau trên lãnh thổ.

c) Nguyên tắc tổng hợp

Là một lãnh thổ miền núi có tính đa dạng cao về tự nhiên và nhân văn, các

đơn vị cảnh quan huyện Tam Đảo là những tổng thể tự nhiên khá phức tạp, thể hiện

19

trong các tác động tương hỗ giữa các thành phần trong cấu trúc thẳng đứng cũng như

các đơn vị cảnh quan trong cấu trúc ngang của cảnh quan. Song nếu sử dụng nhân tố

trội như là một phương pháp chính thì kết quả sẽ gần giống với bản đồ của một yếu tố

nào đó. Cho nên, khi vạch ranh giới chính thức của các đơn vị cảnh quan ta phải xét

đến tất cả các hợp phần tham gia thành tạo cảnh quan trong mối quan hệ tương hỗ

giữa các hợp phần đó [6].

1.1.2.3. Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan

Theo lý luận chung, nghiên cứu đặc điểm CQ cần nghiên cứu về cấu trúc, chức

năng và động lực của CQ, cụ thể:

a) Cấu trúc cảnh quan

Chính là nghiên cứu tổ chức bên trong của thể tổng hợp địa lí tự nhiên (địa hệ)

với sự sắp xếp các thành phần cảnh quan trong không gian bao gồm cấu trúc đứng

(cấu trúc tầng) và cấu trúc ngang (cấu trúc hình thái). Nó liên quan đến quy luật biến

động, phát triển của mỗi đơn vị cảnh quan trong toàn hệ thống CQ. Đây là cơ sở để

xác định chức năng đặc trưng cho các mục đích sử dụng khác nhau.

Cấu trúc thẳng đứng: Cấu trúc thẳng đứng của cảnh quan được tạo nên bởi

đặc điểm liên hệ và mối quan hệ tác động tương hỗ giữa các thành phần cấu tạo của

cảnh quan, phụ thuộc vào hướng thay đổi của các thành phần cấu tạo trong qúa trình

phát triển cũng như vào tuổi và lịch sử phát triển của thể tổng hợp [8].

Cấu trúc thẳng đứng thể hiện ở sự phân bố theo tầng của các thành phần cảnh

quan được sắp xếp từ dưới lên, từ nền địa chất của thạch quyển, địa hình, lớp phủ thổ

nhưỡng, sinh vật, thủy văn, khí hậu và mối quan hệ giữa chúng. Cấu trúc thẳng đứng

được biểu thị qua lát cắt tổng hợp nói lên sự sắp xếp các thành phần theo tầng từ dưới lên

trên và ngược lại.

Cường độ và tốc độ hình thành cấu trúc đứng còn phụ thuộc vào các điều kiện

khí hậu, mức độ ẩm trên mặt và nước ngầm. Ở nơi có các quá trình tự nhiên diễn ra

mạnh (thường mang tính chất địa phương) thì cấu trúc đứng cũng phức tạp và dày hơn.

Cấu trúc đứng biến động và vận động trong quá trình lịch sử phát triển lâu dài do ảnh

hưởng của các quá trình tự nhiên, đặc biệt là các quá trình hiện thời (cấu trúc đứng

thường bị phá huỷ ở các đơn vị cảnh quan nhỏ - miền núi). Bên cạnh quá trình tự nhiên

thì hoạt động của con người cũng làm thay đổi cấu trúc đứng (thực bì, thổ nhưỡng,

20

dòng chảy, địa hình - nhiều nơi thực bì tự nhiên còn bị thay thế bằng thực bì trồng trên

toàn bộ diện tích). Những nơi mà cấu trúc đứng của cảnh quan ở đó bị biến đổi cơ bản

sẽ tạo nên những cảnh quan hoàn toàn mới [6].

Cấu trúc ngang: Sự tác động tương hỗ giữa các bộ phận cấu tạo hình thái (cấu

trúc ngang) của CQ tạo thành cấu trúc ngang của CQ. Cấu trúc ngang bao gồm các địa

tổng thể đồng cấp hay khác cấp tạo nên một đơn vị địa lí nhất định cùng mối quan hệ

phức tạp giữa các địa tổng thể đó với nhau. Vì bản thân mỗi một đơn vị cảnh là một

hệ thống hoàn chỉnh riêng nên cấu trúc ngang thường được mô hình hóa bởi một

mô hình đa hệ thống. Cũng như cấu trúc thẳng đứng, mỗi một cấp phân vị có một

cấu trúc ngang riêng, đồng thời cấu trúc ngang của mỗi cá thể thuộc cùng một

cấp phân vị cũng có những nét riêng.

Đối với cấu trúc CQ thì tác động của các điều kiện địa lí nhất là các điều kiện địa lí

tự nhiên lên cấu trúc CQ có sự tương đồng lớn, còn các yếu tố KTXH (trong đó có con

người) được thể hiện ở các hoạt động nhân sinh sẽ là một phần của CQ có tác động đến

CQ theo các mức độ khác nhau từ yếu đến mạnh và ngược lại. CQ là sản phẩm của chính

sức lao động của con người trên lãnh thổ. Các điều kiện địa lí không những có vai trò

quyết định thành tạo CQ mà còn có vai trò chi phối các hoạt động SXNLN (Bảng 1.1).

Các điều kiện

Các yếu tố đầu vào cho

STT

Cấu trúc CQ

địa lí

SXNLN

1 Địa chất

Cấu trúc địa chất, nham thạch Đá tạo đất

2 Địa hình - địa mạo

Các kiểu và dạng địa hình

Mặt bằng cho sản xuất

3 Khí hậu

Các kiểu khí hậu

Sinh khí hậu cho NLN

4

Thủy văn

Chế độ thủy văn

Nguồn nước tưới

5

Thổ nhưỡng

Các nhóm, loại đất

Dinh dưỡng đất

6

Sinh vật

Thảm thực vật

Giống cây trồng và vật nuôi

Sức lao động, trí thức khoa học

7 Kinh tế - xã hội

Hoạt động nhân sinh

và cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất

kỹ thuật nông nghiệp

Bảng 1.1. So sánh các điều kiện địa lí, cấu trúc CQ và hoạt động SXNLN

Nền địa chất: Bất cứ một cảnh quan nào cũng có một nền địa chất đồng nhất chủ

yếu dựa vào tính chất và tuổi của thành hệ thạch học. Ở mức độ nhất định, đơn vị địa

21

chất trùng với đơn vị địa mạo và thổ nhưỡng.

Địa hình: Địa hình là hợp phần quan trọng trong cấu trúc đứng và các cấp cấu

tạo nên cấu trúc ngang của cảnh quan. Cùng với nền địa chất, địa hình đã hình thành

nên nền tảng rắn của cảnh quan - cơ sở vật chất bền vững quyết định tính chất của các

hợp phần còn lại. Chính vì vậy, việc xác định và phân loại các kiểu địa hình giữ vai

trò chủ chốt.

Khí hậu: Khí hậu của CQ có mối quan hệ mật thiết với bề mặt đệm. Mỗi một

đơn vị CQ có một đơn vị khí hậu phù hợp, đó là kiểu khí hậu của cảnh. Trong mối

quan hệ giữa khí hậu và CQ, khí hậu của cảnh được xác định dựa trên số liệu thu thập

được của các trạm quan trắc khí tượng đặt tại địa điểm đại diện cho CQ.

Thuỷ văn: Các thành phần của thuỷ văn, tính chất và mức độ phổ biến của

các tích tụ nước, chế độ c ủa chúng, cường độ tuần hoàn, mức độ khoáng hóa,

thành phần hóa học và các tính chất khác, tất cả đều phụ thuộc vào tương quan

giữa các điều kiện địa đới và vào thực tế bên trong của bản thân CQ.

Thổ nhưỡng: Theo A.G. Ixatsenko, trong cảnh quan thì các loại đất thay thế nhau

theo không gian phù hợp với sự thay đổi của nhân tố địa hình, khí hậu, chế độ nước cũng

như thực vật. Như vậy có nghĩa là CQ phải tương ứng với vùng đất nhất định.

Nhà Địa lí Vũ Tự Lập cho rằng, thổ nhưỡng của CQ phải là một đại tổ hợp thổ

nhưỡng. Bởi vì trong một cảnh địa lí rất hiếm khi chỉ có một kiểu thổ nhưỡng, nó có

quan hệ chặt chẽ với kiểu địa hình, nền địa chất, với kiểu khí hậu - thuỷ văn, và trên

nó sẽ tương ứng với một đại tổ hợp thực vật.

Sinh vật: Theo A.G. Ixatsenko, cảnh quan được đặc trưng bằng một tổ hợp

hoàn chỉnh các quần thể thực vật hình thành một dãy liên hợp với nhau một cách

có quy luật về mặt sinh thái. Trong các dãy như thế có thể có sự kết hợp của các

quần xã rất khác nhau, thay thế nhau trong không gian. Vũ Tự Lập xác định thực

vật của CQ phải là một đại tổ hợp thực vật, từ nhóm quần hệ trở lên đến lớp giữa

quần hệ hoặc kiểu thảm thực vật trong hệ thống phân loại các quần thể thực vật.

b) Chức năng của cảnh quan

Việc nghiên cứu chức năng của CQ chính là đi tìm hiểu hoạt động của cấu trúc

cảnh quan, thể hiện bản chất của cảnh quan. Bản chất đó được thể hiện ở cách thức liên

22

hợp của các bộ phận cấu thành cảnh quan, các thành phần cấu tạo của cảnh quan luôn tác

động qua lại lẫn nhau trong hoạt động của cảnh quan. Theo A.G. Ixatsenko, có thể vạch

ra các kênh liên hệ chủ yếu sau đây giữa các thành phần trong cấu trúc CQ:

Sự chuyển dịch cơ học do trọng lực của vật chất (thể rắn, thể lỏng, thể khí), đi

kèm với sự biến đổi thế năng thành động năng.

Các quá trình hóa lí (phân tử) bảo đảm các khâu quan trọng của sự trao đổi

chủ yếu theo chiều thẳng đứng giữa các hợp phần của CQ được thực hiện nhờ năng

lượng Mặt Trời và đi kèm với sự biến đổi của nó (có sự hòa tan, kết tủa, các phản

ứng hóa học).

Sự chuyển hóa sinh vật - quá trình cực kì quan trọng trong hệ thống các mối liên

hệ giữa các hợp phần của cảnh quan, nhờ đó vật chất của tất cả hợp phần được lôi cuốn

vào sự trao đổi. Sự chuyển hóa sinh vật đóng vai trò điều hòa và ổn định, nhờ đó vật chất

được giữ lại, ngăn cản quá trình trọng lực mang chúng đi khỏi CQ.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá CQ đã xác định được những chức năng chủ yếu

của chúng trên lãnh thổ nghiên cứu như: chức năng phòng hộ bảo vệ; chức năng phục

hồi và bảo tồn; chức năng phát triển kinh tế sinh thái; chức năng sản xuất lương thực

thực phẩm. Phát triển nông nghiệp tạo sản phẩm hàng hóa đa dạng, nâng cao đời sống

người dân, người dân sẽ không phá rừng. Phát triển lâm nghiệp bảo tồn và tái tạo sẽ

tạo ra điều kiện thuận lợi và an toàn nhất cho phát triển nông nghiệp, tạo cảnh quan

đẹp cho phát triển du lịch sinh thái.

c) Về động lực của cảnh quan

Sự nghiên cứu động lực CQ không những làm sáng tỏ thực trạng biến đổi của CQ

dưới các tác động tự nhiên, nhân tác mà còn cho phép lựa chọn các phương án sử dụng

chúng có tính phù hợp nhất đối với tiềm năng tự nhiên của lãnh thổ. Phải khẳng định rằng

sự hoạt động của cảnh quan dựa trên cơ sở hệ thống động lực, các quá trình trao đổi vật

chất và năng lượng diễn ra trong suốt quá trình hình thành và phát triển.

Một trong những yếu tố động lực có tính quyết định đến sự biến đổi CQ mà tác

giả nhắc tới đó chính là hoạt động khai thác lãnh thổ và hoạt động sản xuất nông, lâm

nghiệp của con người. Những tác động đó vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực:

Tích cực: Làm thay đổi chế độ ẩm của các khu vực lãnh thổ khác nhau nhờ điều

23

tiết dòng chảy, giúp duy trì độ ẩm ổn định cho CQ; hình thành CQ nhân sinh góp phần

điều khiển vật chất và năng lượng trong các hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái nông -

lâm...; thay đổi bề mặt địa hình tạo nên các quần thể kiến trúc, các CQ đô thị, ...

Tác động tiêu cực là: phá hủy cân bằng trọng lực của CQ qua việc tạo ra những

chất độc hại làm nhiễm bẩn nguồn nước, môi trường, phá vỡ vòng tuần hoàn địa hóa;

làm thay đổi vòng tuần hoàn ẩm và cán cân nước; phá vỡ cân bằng sinh học và tuần hoàn

sinh học của vật chất trong CQ; sự biến đổi cán cân nhiệt của CQ; sự tiêu cực của các tác

động công nghệ đối với CQ, phá vỡ quy luật cấu trúc động lực của CQ.

Trên lãnh thổ nghiên cứu với nguồn năng lượng dồi dào được cung cấp bởi

mặt trời với tổng lượng bức xạ và nền nhiệt khá cao, lượng mưa lớn và tập trung theo

mùa, sự luân phiên tác động vào lãnh thổ chế độ mùa đã tạo nên nhịp điệu mùa của

CQ và tạo ra những tác động làm biến đổi CQ thông qua sự gia tăng của các quá trình

tích tụ và trao đổi vật chất - năng lượng trong nó, cũng như những tác động mang tính

kìm hãm hay thúc đẩy các quá trình tự nhiên khác. Tuy nhiên, theo đánh giá chung,

yếu tố động lực lớn nhất, có tính quyết định nhất đến sự biến đổi CQ chính là các

hoạt động khai thác lãnh thổ của con người.

1.1.2.4. Hướng nghiên cứu cảnh quan

Cùng với sự phát triển Khoa học địa lí bộ phận, thành tựu nghiên cứu địa lí

sinh vật và phân hoá không gian của các hợp phần CQ, khoa học CQ xác định một

thời kì nghiên cứu sự phân chia bề mặt Trái đất. CQ học là học thuyết về các quy luật

phân hoá lãnh thổ của lớp vỏ địa lí; CQ là đơn vị cơ sở. Hệ thống phân vùng được

xem như là nhóm các CQ vào các liên kết lãnh thổ bậc cao trên cơ sở các mối quan

hệ liên quan CQ về mặt không gian và lịch sử. Đây là giai đoạn nghiên cứu cấu trúc

không gian của CQ.

Hướng nghiên cứu cấu trúc xác định định tính tính chất CQ. Do đó, các nghiên

cứu hướng sâu vào chỉ tiêu định lượng tính chất CQ, sử dụng các biện pháp như: tiếp

cận hệ thống, tiếp cận điều khiển, tiếp cận sinh thái, nghiên cứu tác động kĩ thuật

(nhân tác) vào NCCQ… Điều này đánh dấu hướng chuyển từ nghiên cứu cấu trúc

không gian sang nghiên cứu chức năng động lực của CQ.

Cũng trong thời gian này, vấn đề “môi trường sống dựa trên các nguyên tắc

24

sinh thái và CQ địa lí” góp phần tạo nên hướng NCCQ mới - hướng sinh thái CQ,

nhưng nó ít có tiến bộ rõ rệt trong lĩnh vực lý thuyết. Hướng sinh thái hoá CQ là

hướng ứng dụng với mục đích nghiên cứu trao đổi và chuyển hoá vật chất của vòng

tuần hoàn sinh vật trong CQ, bảo vệ và làm tốt hơn môi trường sống. .

Hiện nay, xu hướng NCCQ trên thế giới và ở Việt Nam là dựa vào kết quả

nghiên cứu ở phạm vi toàn cầu. Các nhà CQ học tiếp tục đi sâu vào hướng tiếp cận

khoa học tổng hợp - NCCQ vùng. Quan trọng hơn là ứng dụng kết quả nghiên cứu đó

cho các mục đích thực tiễn: ĐGCQ cho mục đích phát triển sản xuất, KT - XH và bảo

vệ môi trường lãnh thổ trên quan điểm phát triển bền vững (PTBV). [7]

1.1.3. Lý luận chung về đánh giá cảnh quan

1.2.3.1. Khái niệm đánh giá cảnh quan

Đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN một lãnh thổ là việc làm rất phức tạp. Đối

tượng của ĐGCQ là các hệ địa lí, nhưng bản thân hoạt động đánh giá lại thể hiện cơ

chế quan hệ tương hỗ giữa các hệ thống tự nhiên (TN) - khách thể và hệ thống kinh tế

- xã hội (KT - XH) - chủ thể. Vậy nên, “Thực chất của đánh giá cảnh quan là đánh

giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích cụ thể nào đó (nông nghiệp, thuỷ

sản, du lịch, tái định cư...)” [10].

Nói cách khác, đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) là đánh giá tổng hợp điều kiện tự

nhiên, tài nguyên thiên nhiên lãnh thổ nghiên cứu cho mục đích thực tiễn. Tuỳ thuộc

vào từng mục đích cụ thể mà lựa chọn các kiểu đánh giá cho phù hợp:

Đánh giá chung là giai đoạn đánh giá sơ bộ, ban đầu trên cơ sở các kết quả

nghiên cứu tự nhiên theo vùng lãnh thổ, mang tính định hướng chung cho các mục

đích thực tiễn khác nhau.

Đánh giá mức độ thuận lợi hay thích hợp của điều kiện tự nhiên, tài nguyên

thiên nhiên đối với các ngành sản xuất.

Đánh giá kinh tế - kỹ thuật đề cập sâu hơn đến giá trị và hiệu quả của các

ngành sản xuất đó. Kiểu đánh giá phổ biến hiện nay là đánh giá mức độ thích hợp hay

thuận lợi của điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho các mục đích khác nhau

cho từng lãnh thổ riêng biệt.

Trong tự nhiên nói chung và trên từng lãnh thổ nói riêng, các thành phần và đơn

25

vị tự nhiên luôn có mối quan hệ, tác động tương hỗ lẫn nhau. Vì vậy, khi tiến hành

đánh giá cần hiểu rõ các quy luật tự nhiên, mối liên quan, và tác động tương hỗ của hệ

thông “tự nhiên - xã hội”, từ đó, đưa ra được các biện pháp kinh tế - kỹ thuật cũng như

các chính sách xã hội hợp lí. Như vậy, đối tượng của đánh giá tổng hợp không chỉ là

các đơn vị tổng hợp tự nhiên, các thành phần, các yếu tố riêng biệt của tự nhiên, xã hội,

mà là tổng hòa các mối quan hệ của chúng, giữa các hệ thống tự nhiên và các hệ thống

kinh tế - xã hội. Việc xác định các đối tượng đánh giá dựa trên mối liên quan và tác

động tương hỗ giữa tự nhiên và xã hội, cũng chính là cơ sở khoa học quan trọng của

công tác đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho các mục

đích ứng dụng thực tiễn nói chung [7].

Tóm lại đánh giá cảnh quan là bước trung gian giữa nghiên cứu cơ bản và quy

hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT. ĐGCQ vừa là một nhiệm vụ trong

nghiên cứu địa lí ứng dụng vừa đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các hoạt

động phát triển kinh tế, giúp các nhà quản lý, quy hoạch đưa ra kế hoạch chiến lược

phù hợp đối với từng đơn vị lãnh thổ cụ thể.

1.1.3.2. Đối tượng, nhiệm vụ, mục tiêu đánh giá cảnh quan

Đối tượng đánh giá cảnh quan là các hệ địa lí với tính đặc thù của các điều kiện

tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm cấu trúc chức năng, động lực cảnh quan,

các quá trình và hiện tượng nói chung, chức năng của các đơn vị tự nhiên trong mối

quan hệ tổng hòa, tác động qua lại lẫn nhau giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế

- xã hội. Việc xác định đối tượng đánh giá dựa trên các mối quan hệ tự nhiên - xã hội là

cơ sở khoa học quan trọng trong đánh giá CQ cho mục đích ứng dụng [7].

Đối tượng đánh giá tổng hợp không phải là một đơn vị cá thể riêng lẻ hay các

thành phần, các yếu tố riêng biệt của tự nhiên mà là tổng hoà các mối quan hệ, cá tác

động giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội.

Nhiệm vụ của công tác đánh giá thường gắn liền với mục đích đánh giá cho các

thể tổng hợp riêng biệt. Có hai kiểu đánh giá là đánh giá về mặt chất lượng và đánh giá

kinh tế. Đánh giá chất lượng: đánh giá định tính, phân loại mức độ tốt xấu theo cấp, theo

mức độ thuận lợi nhiều hay ít. Đánh giá kinh tế: hiệu quả kinh tế đánh giá bằng tiền,

nhưng phải xem xét toàn diện các mặt vì sự PTBV của môi trường sinh thái.

Mục tiêu của việc đánh giá cảnh quan là đưa ra những quyết sách sử dụng môi

26

trường tự nhiên hợp lí nhất, hiệu quả nhất, tối ưu nhất, tương đối chính xác, làm cơ sở

khoa họccho việc bố trí các ngành sản xuất kinh tế phù hợp với từng vùng lãnh thổ

nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trên cơ sở

phát triển bền vững.

Như vậy, đối tượng ĐGCQ trong đề tài này là các hệ địa lí - đơn vị CQ của

huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.

ĐGCQ huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc cho phát triển nông lâm nghiệp cho

mỗi loại cây trồng ở bản đồ CQ tỉ lệ 1: 125.000, đối tượng đánh giá là dạng CQ. Đối

tượng đánh giá là các hệ địa lí nhưng bản thân hoạt động đánh giá lại thể hiện cơ chế

quan hệ tương hỗ giữa hệ thống TN và hệ thống KT-XH.

1.1.3.3. Nguyên tắc của đánh giá CQ

Nguyên tắc chung của việc ĐGCQ là thông qua đặc điểm, tính chất của chủ thể

và tương ứng là các đặc tính thành phần của khách thể (là đặc điểm cảnh quan luôn thay

đổi theo không gian và thời gian) để xác định mức độ thích hợp của các CQ cho từng

ngành sản xuất kinh tế riêng biệt. Khi đánh giá cần tính đến khả năng sử dụng vào

nhiều mục đích của lãnh thổ (đánh giá cho yêu cầu của nhiều chủ thể). Chính việc

đánh giá tổng hợp CQ cho phép chúng ta tiếp cận gần nhất với thực tiễn sử dụng hợp lý

TNTN và BVMT.

Trong đánh giá, cần tiềm hiểu nhân tố giới hạn (nhân tố loại trừ khả năng sử

dụng vào mục đích nào đó). Việc xác định được nhân tố giới hạn giúp đơn giản hoá

quá trình đánh giá. Vì địa tổng thể chứa đựng nhân tố giới hạn nào đó được xem là

bất lợi cho việc sử dụng sẽ không được đánh giá, mặc dù các nhân tố khác của nó

thuận lợi hay trung bình.

Thang bậc đánh giá: tuỳ theo yêu cầu đánh giá (khái quát hoặc chi tiết),

thường lựa chọn thang đánh giá từ 2, 3…10 cấp hoặc nhiều hơn.

Chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn phụ thuộc đối tượng, mục đích đánh giá. Yêu cầu

của chỉ tiêu là các đặc điểm đặc trưng của lãnh thổ (có thể là chỉ tiêu giới hạn đối với mục

đích sử dụng lãnh thổ đó). Bao gồm: các chỉ tiêu tự nhiên, các chỉ tiêu kinh tế xã hội và

hoạt động nhân tác. Việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá tuân thủ các nguyên tắc:

- Chỉ tiêu lựa chọn phải phản ánh mối quan hệ của chúng đối với yêu cầu của

27

chủ thể (dạng sử dụng).

- Số lượng yếu tố chỉ tiêu lựa chọn phải ít hơn hoặc bằng số lượng tính chất

của các CQ đã biết và liệt kê trong bản đánh giá.

- Ưu tiên lựa chọn các chỉ tiêu có sự phân hoá trong không gian.

Tuỳ vào mục đích đánh giá, số lượng và mức độ quan trọng của chỉ tiêu đánh

giá sẽ thay đổi. Với mỗi mục đích, lựa chọn những loại chỉ tiêu thích hợp, xác định

trọng số theo thứ tự ưu tiên cho từng chỉ tiêu.

1.1.3.4. Phương pháp đánh giá cảnh quan

Để ĐGCQ của một lãnh thổ nào đó, phải thông qua một hệ thống các phương

pháp đa dạng, phức tạp, có nhiều cách và hình thức đánh giá, cần lựa chọn được

phương pháp, hình thức đánh giá phù hợp, bởi nó phản ánh kết quả, mức độ chính

xác, chi tiết của đánh giá. Trên quan điểm tiếp cận địa lí tổng hợp trong ĐGCQ có thể

sử dụng các phương pháp mô hình hóa, phương pháp bản đồ, phân tích tổng hợp, so

sánh định tính, thang điểm có trọng số.

Bất kỳ nghiên cứu địa lí ứng dụng nào đối với một lãnh thổ cụ thể cũng phải có 3

giai đoạn: Nghiên cứu cơ bản, đánh giá và kiến nghị. Trong đó, đánh giá là khâu kết nối

giữa giai đoạn đầu và giai đoạn cuối. Tùy vào mục đích ĐGCQ mà sử dụng các phương

pháp đánh giá sao cho đạt hiệu quả, bao gồm các phương pháp sau:

Phương pháp đánh giá thành phần: là phương pháp đánh giá cho các mục đích,

giải quyết các vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đánh giá đất cho việc phát

triển trồng các loại cây công nghiệp dài ngày. Bảo vệ và phát triển môi trường bền vững

về thực chất bao gồm việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống đặc điểm của các

tổng hợp thể tự nhiên ở các cấp bậc khác nhau. Với phương pháp này, các thành phần tự

nhiên được tách biệt ra khỏi mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.

Phương pháp đánh giá tổng hợp: là cách đánh giá xét đến tất cả các mối

quan hệ và tác động tương hỗ của các yếu tố và các thành phần tự nhiên, cũng như

giữa các tổng hợp thể tự nhiên với nhau, đồng thời làm sáng tỏ mối quan hệ trong tổ

chức không gian, cấu trúc, động lực của cảnh quan, với đặc trưng phân hóa của các

dạng sử dụng tài nguyên một cách có quy luật và hiệu quả trên lãnh thổ cũng như sự

phụ thuộc chặt chẽ vào yếu tố con người, thông qua các hoạt động kinh tế. Đánh

28

giá tổng hợp dựa trên các phép phân tích về thích nghi sinh thái, sự bền vững xã

hội, bền vững môi trường và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng

phương pháp này cần có thêm những lý giải, xem xét kỹ những vấn đề lý thuyết đánh

giá, phương pháp luận, các thủ thuật, phương pháp tiến hành đối với mỗi đối tượng

cũng như ở mỗi một đơn vị lãnh thổ riêng biệt khác nhau.

Qua nhiều công trình nghiên cứu của các nhà địa lí Xô Viết, các mô hình đánh

giá tổng hợp khái quát cho các lãnh thổ: mô hình đánh giá chung của L.I Mukhina

(1970); mô hình đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN cộng hoà Ucraina của A.M

Marinhich (1970); mô hình đánh giá thiết kế lãnh thổ Cộng hòa Ucraina của P.G

Sisenko (1983) và nhiều công trình khác. Có thể khái quát nội dung quá trình đánh

Đặc trưng của các đơn vị tổng hợp tự nhiên

Đặc điểm sinh thái công trình đặc trưng kĩ thuật - công nghiệp của các ngành sản xuất

Đánh giá tổng hợp Xác định mức độ thích nghi của các thể tổng hợp tự nhiên đối với các mục tiêu thực tiễn cụ thể

giá tổng hợp theo mô hình sau:

Đề xuất các kiến nghị sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình đánh giá cảnh quan

Dựa trên việc nghiên cứu ĐGCQ, tác giả sẽ đưa ra mức độ thích nghi của từng

đối tượng sản xuất nông - Lâm nghiệp một cách phù hợp ở địa bàn huyện Tam Đảo

tỉnh Vĩnh Phúc. Tính thích nghi được đánh giá theo điểm dựa vào nhu cầu sinh thái

của của loại hình sử dụng đất và đặc điểm tự nhiên của các dạng cảnh quan. Điểm

đánh giá được tính theo một trong các phương pháp sau đây [10]:

Phương pháp tính tổng hoặc trung bình cộng các điểm thành phần.

Phương pháp tính tích hoặc trung bình nhân các điểm thành phần.

Phương pháp phân tích nhân tố.

Phương pháp tích hợp đánh giá đất đai tự động và hệ thông tin địa lí (gọi tắt là

29

phương pháp tích hợp ALES - GIS).

Các nhiệm vụ được đặt ra để giải quyết trong quá trình đánh giá có thể khác

Cảnh quan (A) thuận lợi đối với dạng sử dụng (X) trong điều kiện (Y)

nhau. Công thức đánh giá thích nghi sinh thái chung có dạng:

Trong đó:

(A) là địa tổng thể/cảnh quan

(X) là dạng sử dụng, khai thác tài nguyên

(Y) là điều kiện

Các nhóm nhiệm vụ đánh giá cảnh quan có các dạng sau:

“X” đã xác định, tìm “A”

“A” đã xác định, tìm “X”

Tìm “A” và “X”

“A” và “X” đã biết, tìm điều kiện “Y” tối ưu.

Các vấn đề lý luận, phương pháp luận đánh giá thích nghi sinh thái CQ cho

một số đối tượng cây trồng, vật nuôi, các loại hình sản xuất, kinh tế đã được nhiều tác

giả trong và ngoài nước đề cập khá kỹ, cũng như đã có những kinh nghiệm nghiên

cứu và thực tiễn.

Trong đề tài này, tác giả lựa chọn các cây su su, bí đỏ, bí xanh, lạc, đậu tương, dưa

hấu, mía, gấc, đào, lê, chuối ngự trồng trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. Vì

phần lớn các loại cây này trồng ở huyện và đã cho thu hoạch, bước đầu đem lại hiệu quả

kinh tế cao, được xem là loại cây xóa đói giảm nghèo và cây làm giàu của huyện Tam

Đảo, có loại đã tạo nên thương hiệu riêng của Tam Đảo như su su.

1.1.4. Các hệ thống phân loại phổ biến trong nghiên cứu cảnh quan

1.1.4.1. Một số hệ thống phân loại cảnh quan trên thế giới

Hệ thống phân vị của phân vùng là hệ thống phân loại các thể tổng hợp ĐLTN

cá thể. Trong nghiên cứu các thể tổng hợp ĐLTN thường phân chia theo các đơn vị

kiểu loại. Hiện nay, xây dựng bản đồ CQ các tỉ lệ cũng sử dụng rộng rãi các đơn vị

phân vùng theo kiểu loại để thể hiện các thể tổng hợp kiểu loại (các cảnh quan). Đặc

biệt quan tâm đến 3 hệ thống phân loại CQ theo kiểu loại như sau:

- Hệ thống phân loại của A.G.Iasachenko (1961) [1], [11].

Gồm 8 bậc: Nhóm kiểu  Kiểu  Phụ kiểu  Lớp  Phụ lớp  Loại 

30

Phụ loại  Biến chủng (Thể loại). (Phụ lục 1.1)

- Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Govdesky (1961) [11], [12]

Gồm 5 bậc: Lớp  Kiểu  Phụ kiểu  Nhóm  Loại. (Phụ lục 1.2)

- Hệ thống phân loại của N.N.Nikolaev (1966) [6], [12].

Gồm 12 bậc, áp dụng cho nghiên cứu cảnh quan đồng bằng: Thống  Hệ 

Phụ hệ  Lớp  Phụ lớp  Nhóm  Kiểu  Phụ kiểu  Hạng  Phụ hạng 

Loại  Phụ loại. (Phụ lục 1.3)

Trên cơ sở phân tích các hệ thống phân loại CQ của các nhà Địa lí trên thế giới

chúng ta nhận thấy, các hệ thống phân loại đưa ra đều dựa trên một nguyên tắc

chung: lần lượt sử dụng các dấu hiệu địa đới và phi địa đới để phân chia các đơn vị

tiếp theo. Theo ý kiến của của nhiều nhà địa lí, sự xen kẽ của các dấu hiệu địa đới và

phi địa đới chỉ là một phương pháp quy ước, không phản ánh được tương quan tự

nhiên giữa các thể tổng hợp địa lí.

Ngoài ra một số nhà nghiên cứu địa lí đã tách yếu tố địa đới và phi địa đới

thành những dãy độc lập: một dãy sắp xếp các cấp phân vị theo tính địa đới, một dãy

theo tính phi địa đới và một dãy kết hợp.

Đại diện cho các nhà nghiên cứu này có thể kể đến D.L.Armand (1965),

V.I.Prokaev (1967) và A.G.Isachenko (1965),...

- Hệ phân vị 2 hàng (hàng địa đới và phi địa đới) được A.A.Grygoryev, V.B.

Sochava, I.P.Gerasimov, A.M.Riapchicov và những người.

Mặc dù nguồn gốc và nguyên nhân hình thành có khác nhau nhưng bên trong

mỗi đơn vị tổng thể tự nhiên bao giờ cũng có sự biểu hiện của cả hai nhân tố này có

thể ở mức độ khác nhau, nhưng khó có thể tách biệt từng nhân tố. Phát triển quan

điểm này V.I.Prokaev đã xây dựng hệ thống nhiều hàng như sau:

+ Nghĩa rộng được hiểu trên quy mô hành tinh.

+ Nghĩa hẹp được chỉ trên quy mô địa phương.

Từ hệ thống phân loại CQ của các tác giả nước ngoài như trên, chúng ta nhận

thấy, các hệ thống phân loại đưa ra đều dựa trên một nguyên tắc chung: lần lượt sử

dụng các dấu hiệu địa đới và phi địa đới để phân chia các đơn vị tiếp theo. Theo quan

điểm của của nhiều nhà địa lí, sự xen kẽ của các dấu hiệu địa đới và phi địa đới chỉ là

một phương pháp quy ước, không phản ánh được tương quan tự nhiên giữa các thể

tổng hợp địa lí.

31

1.1.4.2. Một số hệ thống phân loại cảnh quan ở Việt Nam

Người đưa ra hệ thống phân vùng đầu tiên cho nước ta là T.N. Seglova (Liên

Xô cũ) trong công trình “Việt Nam” (1957) - tác phẩm Địa lí Việt Nam ra đời đầu

tiên. Ông sử dụng hệ thống phân vị đơn giản, có 2 cấp: vùng và á vùng.

- Chỉ tiêu để phân chia Vùng là yếu tố địa chất - kiến tạo, khí hậu, thực vật,

trong đó yếu tố chủ đạo là khí hậu.

- Chỉ tiêu để phân chia á vùng là các nhân tố địa mạo.

Trong cuốn “Thiên nhiên miền Bắc Việt Nam” (1961) của Fridland, sử dụng

hệ thống phân vị gồm 5 cấp. Mối quan hệ giữa các cấp không rõ ràng miền Bắc Việt

Nam được chia thành 3 lãnh thổ: Đồng bằng, đồi núi. Lãnh thổ đồng bằng và đồi

được chi ra Tỉnh  Vùng. Lãnh thổ núi chia theo hệ thống khác: Lãnh thổ  Tỉnh 

Quận  Á quận  Đới (đối với khu vực đá silicat) hoặc Vùng (đối với các khu vực

đá vôi). Hệ thống phân vị này không chỉ rõ quan hệ của các cấp với cấp trên nó và

không có chỉ tiêu cho từng cấp cụ thể [27].

Trong giai đoạn này công trình phân vùng có giá trị thực tiễn lớn là Phân vùng

địa lí tự nhiên Tây Nguyên của tập thể tác giả Nguyễn Văn Chiển, Trần Quang Ngãi,

Hoàng Đức Triêm nghiên cứu từ 1976 - 1980 và công bố năm 1984 với hệ thống

phân vị chỉ gồm 3 cấp: xứ, khu, vùng nhưng đã nói lên được giá trị thực tiễn của việc

vận dụng nghiên cứu địa lí tự nhiên trong thực tiễn sản xuất.

Năm 1983, Vũ Tự Lập đưa ra hệ thống phân loại 4 cấp cho bản đồ các kiểu

cảnh quan Việt Nam tỉ lệ 1: 2.000.000, bao gồm: Lớp CQ  Phụ lớp CQ Hệ CQ

 Kiểu CQ.

Năm 1983, Phạm Quang Anh và tập thể tác giả phòng Địa lí tự nhiên tổng hợp

(Viện Khoa học Việt Nam) xây dựng bản đồ cảnh quan Việt Nam với tỷ lệ 1:

2.000.000 đã xây dựng hệ thống phân loại gồm 7 cấp: Khối cảnh quan  Hệ cảnh

quan  Phụ hệ cảnh quan  Lớp cảnh quan  Phụ lớp cảnh quan  Nhóm cảnh

quan  Kiểu cảnh quan. Trong đó kiểu cảnh quan là cấp cơ sở, được hiểu là kiểu các

khu vực (cảnh quan) tương tự nhau về mặt phát sinh, có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn.

Hướng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên trên lãnh thổ của cùng kiểu gần giống

nhau, mặc dù sự phân bố của chúng ở xa nhau.

Năm 1983, tập thể tác giả Phòng địa lí tự nhiên tổng hợp (Viện Khoa học Việt

Nam) đã thành lập bản đồ cảnh quan cho đánh giá tổng hợp điều kiện địa lí tự nhiên

Tây Nguyên đã xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam với 8 bậc: Hệ CQ

32

 Phụ hệ CQ  Lớp CQ  Phụ lớp CQ  Kiểu CQ  Phụ kiểu CQ  Hạng CQ

 Loại CQ (riêng hạng CQ phân chia căn cứ vào dấu hiệu địa mạo, kiểu địa hình

phát sinh với đặc điểm của nền địa chất).

Năm 1997, khi nghiên cứu cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam cho mục

đích sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, các tác giả gồm:

Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh đã xây dựng hệ thống

phân loại 7 cấp: Hệ thống CQ Phụ hệ thống CQ Lớp cảnh quan  Phụ lớp CQ

 Kiểu CQ  Phụ kiểu CQ  Loại CQ. (Phụ lục 1.4) [6].

Năm 2004, khi nghiên cứu về cảnh quan dải ven biển đồng bằng sông Hồng,

tác giả Phạm Thế Vĩnh đã đưa ra hệ thống phân loại gồm 7 cấp: Hệ  phụ hệ  dải

 lớp  kiểu  hạng  loại.

Qua hệ thống phân loại CQ của các tác giả, ta nhận thấy:

- Có sự khác nhau rõ rệt giữa các hệ thống phân loại. Nghiên cứu ở tỉ lệ bản đồ

khác nhau xuất hiện các đơn vị phân loại khác nhau.

- Lãnh thổ càng nhỏ, đơn vị phân vị càng chi tiết.

- Một số đơn vị cơ sở được nhiều tác giả thừa nhận, đó là: lớp CQ, phụ lớp

CQ, kiểu CQ, phụ kiểu CQ và loại CQ.

Như vậy, tên gọi của một CQ ở các hệ thống phân loại khác nhau là không

đồng nghĩa với nhau. Do đó, khi nghiên cứu cảnh quan một lãnh thổ cần hiểu đúng

bản chất, không thể hiểu theo tên gọi của chúng.

1.2. Quan điểm phát triển bền vững trong sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên

1.2.1 Quan điểm về phát triển bền vững

Năm 1987, Ủy ban môi trường và phát triển bền vững của liên hợp quốc đã

đưa ra khái niệm về phát triển bền vững “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm

thỏa mãm các yêu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn

các nhu cầu của thế hệ tương lai” [22]; [30]

Khái niệm phát triển bền vững được phổ biến rộng rãi trên thế giới từ sau báo

cáo Brundtland năm 1987 của Ủy ban môi trường và phát triển thế giới (WCED) -

Báo cáo “Tương lai của chúng ta”. Trong báo cáo này, phát triển bền vững được hiểu

là “sự phát triển có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến

những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”

Đây cũng là một quan điểm mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều yếu tố cấu

thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa…Mục tiêu phát triển

33

ngày nay phải là nâng cao điều kiện và chất lượng cuộc sống của loài người tạo nên

cuộc sống cân bằng và bình đẳng giữa các thành viên. Quá trình thực hiện các mục

tiêu của phát triển bền vững cũng chính là quá trình hợp tác quốc tế chặt chẽ giữa các

quốc gia, dân tộc trên thế giới.

Như vậy, phát triển bền vững không chỉ đơn thuần là duy trì sự phát triển một

cách liên tục, ổn định, mà hơn thế nữa là sự nỗ lực nhằm đảm bảo được sự bền vững

trên mọi lĩnh vực trong quá trình phát triển. Phát triển bền vững là quá trình duy trì sự

cân bằng giữa những nhu cầu của con người với tính công bằng xã hội, sự phồn vinh,

chất lượng cuộc sống và tính bền vững của môi trường..

Lý thuyết phát triển bền vững là lý thuyết chung nhất và mang tính bản chất

biện chứng mới ngày nay, nhưng không chỉ bền vững, đồng bộ, hài hòa giữa các lĩnh

vực tương quan hay giữa các thế hệ mà còn bền vững, đồng bộ, hài hòa giữa các lĩnh

vực, bền vững giữa các vùng, miền lãnh thổ và toàn cầu [94].

Phát triển nông, lâm nghiệp phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên,

môi trường sinh thái bền vững. Từ đó đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp với

việc khai thác các giá trị tự nhiên, kinh tế - xã hội sao cho môi trường cảnh quan không

những không bị xâm hại bởi các hoạt động phát triển nông, lâm nghiệp mà còn được bảo

tồn và tôn tạo tốt hơn. Do vậy, cùng với các nghiên cứu về khía cạnh tài nguyên nông, lâm

nghiệp, luận văn cũng lồng ghép các phân tích về kinh tế, xã hội của lãnh thổ nhằm đưa ra

khung định hướng tổ chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên, phát triển nông, lâm

nghiệp huyện Tam Đảo hướng tới bền vững.

1.2.2 Các mô hình phát triển bền vững

Có nhiều lý thuyết, mô hình mô tả nội dung của phát triển bền vững. Theo

Jacobs và Sedler (hình 1.2.a) thì phát triển bển vững là kết quả của các tương tác qua

lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống chủ yếu của thế giới: Hệ thống kinh tế (hệ

sản xuất và phân phối sản phẩm; hệ thống xã hội (quan hệ của con người trong xã

hội); hệ thống tự nhiên (bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên,

các thành phần môi trường của Trái Đất). Trong mô hình (hình 1.2.a) sự phát triển

bền vững không cho phép vì sự ưu tiên của hệ này dễ gây ra sự suy thoái và tàn phá

đối với hệ khác, hay phát triển bển vững là sự dung hoà các tương tác và thoả hiệp

34

giữa ba hệ thống chủ yếu trên.

Mục tiêu kinh tế

Hệ kinh tế

Hệ Xã hội

Mục tiêu xã hội

Mục tiêu sinh thái

Hệ Tự nhiên

a. Jacobs và Sadler, 1990 b. Ngân hàng thế giới

Hình 1.2. Mô hình PTBV

Theo mô hình của ngân hàng thế giới (hình 1.2.b) phát triển bền vững được

hiểu là sự phát triển kinh tế xã hội để đạt được đồng thời các mục tiêu kinh tế (tăng

trưởng kinh tế, công bằng trong phân phối thu nhập, hiệu quả kinh tế của sản xuất

cao), mục tiêu xã hội (công bằng dân chủ trong quyền lợi và nghĩa vụ xã hội), mục

tiêu sinh thái (báo đảm cân bằng sinh thái và bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên nuôi

dưỡng con người).

Trên quan điểm động, xem xét mối quan hệ kinh tế, xã hội và môi trường cho

phát triển bền vững được thể hiện thông qua sơ đồ sau (H 1.3)

35

Hình 1.3: Phát triển bền vững trên quan điểm động

1.3. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển bền vững

nông - lâm nghiệp

1.3.1. Định hướng sử dụng cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp

Để định hướng sử dụng CQ cho phát triển nông - lâm nghiệp một cách hợp lý,

trước hết phải lựa chọn các đặc điểm đặc trưng tự nhiên, các điều kiện môi trường

sinh thái phù hợp của lãnh thổ phục vụ cho mục đích SXLN. Bên cạnh đó, cần chú

trọng đến yếu tố con người và đặc điểm chung của các điều kiện KTXH và nhân văn.

Vì vậy, định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN là kết quả của việc

áp dụng phương pháp tiếp cận tổng hợp, xem xét để bố trí các hoạt động của SXNLN

ở lãnh thổ nghiên cứu theo các đơn vị CQ.

Việc định hướng sử dụng CQ cho phát triển nông - lâm nghiệp ở lãnh thổ

nghiên cứu được tiếp cận theo hướng quy hoạch từ trên xuống (phân nhóm CQ cho

các loại hình sử dụng đất chính trong nông - lâm nghiệp) và từ dưới lên (gộp nhóm

các đơn vị CQ có cùng chức năng để đề xuất biện pháp sử dụng) theo mối quan hệ

liên vùng. Mỗi đơn vị CQ có thể thích hợp với nhiều loại hình SXNLN thì việc lựa

chọn bố trí loại hình nào phải dựa trên sự xem xét đầy đủ các yếu tố như:

- Phù hợp về mức độ thích nghi sinh thái.

- Đảm bảo nhu cầu xã hội.

- Có hiệu quả kinh tế cao nhưng không làm tổn hại đến môi trường

- Phù hợp với trình đô của người lao động, khả năng tiếp thu khoa học công

nghệ, tập quán sản xuất của địa phương...

1.3.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan của huyện Tam Đảo, tỉnh

Vĩnh Phúc

Huyện Tam Đảo là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, có

tổng diện tích tự nhiên 234,7 km2 (diện tích lớn nhất trong tổng số 9 huyện thị của

toàn tỉnh) dân số 73289 người, (số dân ít nhất trong tổng số 9 huyện thị của toàn tỉnh).

Huyện Tam Đảo có diện tích đất đồi núi, rừng rất lớn, nét đặc trưng này cũng là

những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế của huyện. Mặc dù điều kiện khó

khăn như vậy, người dân ở đây đã chinh phục được thiên nhiên, biến những khu đất

đồi rộng lớn, sỏi đá, bạc màu thành những khu kinh tế mang giá trị kinh tế cao. Với

tiềm năng đất đai, khí hậu, tài nguyên phong phú, Tam Đảo hội tụ tất cả các điều kiện

để phát triển toàn diện các ngành kinh tế cả nông, lâm nghiệp và du lịch. Đặc biệt là

36

khí hậu và đất đai đã tạo nên những điều kiện để huyện phát triển đa dạng các giống

cây trồng, vật nuôi, các vùng chiêm trũng ven sông, các hồ trong huyện đang được

chú trọng phát triển chăn thả thủy sản, chủ yếu là cá. Một loại nông sản trở thành loại

cây hàng hóa giảm nghèo bậc nhất của Tam Đảo như: Cây lương thực (lúa thơm, lúa

nếp hoa vàng, ngô). Cây công nghiệp hàng năm (lạc, đậu tương…). Cây rau (su su ,bí

xanh,..). Cây ăn quả ôn đới (đào Pháp, lê Tai Nung…) và các cây ăn quả khác (dưa

hấu, chuối Ngự). Cây hoa, cây cảnh, cây dược liệu,... mang lại màu xanh no ấm cho

nhiều cánh đồng cao sản trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, việc quan tâm đầu tư để khai

thác các nguồn lực của huyện phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế hiện nay còn chưa

tương xứng với tiềm năng để phát triển kinh tế của huyện, công tác khai thác, sử dụng

có hiệu quả các nguồn lực đó còn thiếu tính lâu dài và đồng bộ trên toàn khu vực,

thiếu cơ sở khoa học thực tiễn.

Để có quy hoạch phát triển kinh tế bền vững và phát huy được thế mạnh của

huyện, cần có những nghiên cứu đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên nhằm xây

dựng cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển, nâng cao năng suất, chất

lượng, giá trị sản phẩm nông - lâm nghiệp, đảm bảo sự phát triển bền vững kinh tế

37

- xã hội của huyện.

Tiểu kết chương 1

Dựa trên cơ sở lý luận về việc đánh giá tổng hợp các ĐKTN, nói cách khác là

việc đánh giá CQ nhằm mục đích đánh giá tổng hợp ĐKTN huyện Tam Đảo - tỉnh

Vĩnh Phúc phục vụ mục đích phát triển nông - lâm nghiệp bền vững. Sau khi nghiên

cứu, để có cơ sở đầy đủ, cần thiết khi xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan, tham

khảo các hệ thống phân loại đã có trước đó trên thế giới, đặc biệt là các hệ thống phân

loại trong nước gần với đối tượng và lãnh thổ nghiên cứu.

Trong điều kiện trung du miền núi nói chung, huyện Tam Đảo nói riêng, việc

đánh giá tổng hợp ĐKTN phải được nghiên cứu theo thời gian và không gian để thấy

rõ được mục đích phát triển nông - lâm nghiệp. Để huyện Tam Đảo thoát khỏi tình

trạng kém phát triển, cùng với cả nước đi vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội

nhập kinh tế quốc tế, trước mắt phải dựa vào khai thác và sử dụng hợp lý các điều kiện

tự nhiên, nhưng về lâu dài các điều kiện tự nhiên phải được sử dụng theo hướng phát

38

triển phù hợp nhất, phát triển bền vững nhất.

Chương 2

CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN VÀ ĐẶC ĐIỂM

CẢNH QUAN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

2.1.1. Vị trí địa lí

Tam Đảo là huyện miền núi được tái lập ngày 1/1/2004, trên cơ sở điều chỉnh

địa giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Lập

Thạch và thị xã Vĩnh Yên. Hiện tại, huyện Tam Đảo có 9 đơn vị hành chính cấp xã

(thị trấn) là Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn, Hợp Châu, Yên Dương, Đạo Trù, Bồ Lý,

Minh Quang và thị trấn Tam Đảo.

Về vị trí địa lý: Tam Đảo nằm ở phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần ngã ba

ranh giới của Vĩnh Phúc với hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên. Phía Đông Nam

và Nam của huyện Tam Đảo giáp huyện Bình Xuyên, phía Nam và Tây Nam giáp

huyện Tam Dương, phía Tây giáp huyện Lập Thạch, phía Tây Bắc giáp huyện Sơn

Dương của tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Đại Từ của tỉnh

Thái Nguyên. Tam Đảo cách Thành phố Vĩnh Yên 10 km và cách Thành phố Hà Nội

70 km, những nơi có dân số đông, có sự phát triển kinh tế năng động, có sức lan tỏa

lớn. Vì vậy, Tam Đảo có những điều kiện nhất định trong việc khai thác các tiềm

năng về khoa học công nghệ, về thị trường cho các hoạt động nông, lâm sản, du lịch

và các hoạt động kinh tế khác.

Tam Đảo là huyện miền núi, nằm trên phần chính, phía Tây Bắc của dãy núi

Tam Đảo, nơi bắt nguồn của sông Cà Lồ (sông Cà Lồ nối với sông Hồng và sông

Cầu). Các vùng của huyện chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, mỗi vùng

đều có những điều kiện tự nhiên, những nguồn lực kinh tế đặc thù tạo nên những

sắc thái riêng trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là kinh tế nông, lâm nghiệp và

39

dịch vụ du lịch.

Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Vĩnh Phúc

Theo bản đồ tỉ lệ: 1: 50 000

40

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc

2.1.2. Điều kiện tự nhiên

2.1.2.1. Địa chất, khoáng sản

Theo công trình Dư địa chí Vĩnh Phúc (2012), trên địa bàn huyện Tam Đảo có

sự phân bố của sáu nhóm đá khác nhau [54]:

- Nhóm đá trầm tích lục nguyên màu đỏ: phân bố ở phía Đông Nam huyện

Tam Đảo, bao gồm đá cát kết, đá phiến sét màu đỏ nâu, phớt lục, phớt tím xen kẽ với

bột kết, đá phiến sét phớt đỏ hệ tầng Nà Khuất.

- Nhóm đá trầm tích lục nguyên có chứa than: phân bố thành dải hẹp ở khu

vực xã Đạo Trù (Tam Đảo), thành phần gồm đá cuội kết, đá cát kết, đá phiến sét, sét

than và lớp than đá; phần trên gồm cát kết, bột kết, đá phiết sét màu xám vàng, xám

thẫm thuộc hệ tầng Văn Lãng. Các trầm tích Neogen lộ ra ở khu vực dọc rìa Tây Nam

huyện Tao Đảo, nằm kẹp giữa các hệ thống đứt gãy sông Chảy và sông Lô, bao gồm

đá cát kết và đá sét kết màu xám đen.

- Nhóm đá phun trào: phân bố ở toàn bộ dãy núi Tam Đảo, bao gồm tướng

phun trào thực sự: đá ryolit đaxit, ryolit porphyr có ban tinh thạch anh, felspat,

plagiolas; tướng á phun trào: xuyên cắt các loại đá phun trào, gồm ryolit porphyr có

ban tinh lớn, ít felspat dạng đai mạch nhỏ; tướng phun nổ: các thấu kính từ chứa ít

mảnh dăm, bom núi lửa của hệ tầng Tam Đảo. Các loại đá phun trào Tam Đảo chủ

yếu là đá ryolit, một số là đaxit.

- Nhóm đá magma xâm nhập: thuộc phức hệ sông Chảy, phân bố ở phía Tây

Bắc huyện Lập Thạch, bao gồm đá granodiorit, granit hạt từ vừa đến lớn, granit 2

mica, granit muscovit hạt vừa đến nhỏ, các mạch aplit, pegmatit. Đặc điểm của các

loại đá này là giàu nhôm, giàu kiềm. Các loại đá magma xâm nhập nằm trong hệ

thống đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam, gồm hệ thống đứt gãy sông Chảy và

sông Lô.

Huyện Tam Đảo không có nhiều tài nguyên khoáng sản. Trên địa bàn huyện

có cát, sỏi ở các xã ven sông Phó Đáy có thể khai thác làm vật liệu xây dựng; có

quặng sắt và 2 mỏ đá ở xã Minh Quang với trữ lượng có thể khai thác trong vài chục

năm, nhưng đang gây ô nhiễm và làm ảnh hưởng đến cảnh quan và hoạt động sản

41

xuất nông - lâm nghiệp của Huyện.

Tiềm năng khoáng sản ít là yếu tố bất lợi, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế

chung của Huyện, nhất là công nghiệp khai khoáng. Tuy nhiên đây lại là yếu tố thuận

lợi cho sự phát triển nông, lâm nghiệp của huyện Tam Đảo. Bởi vì, khai thác và chế

biến khoáng sản tạo ô nhiễm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và thu hẹp diện tích

nông, lâm nghiệp. Khi khoáng sản ít thì sự ảnh hưởng của nó tới nông - lâm nghiệp ít.

2.1.2.2. Địa hình

Địa hình huyện Tam Đảo được tạo thành là kết quả hoạt động tổng hợp của

các quá trình địa chất nội sinh và ngoại sinh cùng với tác động của con người. Nhìn

chung địa hình nằm trên một bán bình nguyên bóc mòn, mang tính chất miền đồi với

độ cao trung bình khoảng 500 m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và

được chia thành 2 vùng: núi; đồi và đồng bằng xen kẽ.

- Vùng núi: dãy núi Tam Đảo là địa hình núi trung bình, (thuộc địa phận của ba

tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang) hình thành liên quan đến sự hoạt động

của núi lửa thuộc hệ Triat thống Trung (cách ngày nay khoảng 145 triệu năm). Dãy

Tam Đảo có chiều dài hơn 50 km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với hơn 10 đỉnh

cao trên dưới 1 400 m, trong đó đỉnh cao nhất là Tam Đảo (1592 m) và ba đỉnh Thạch

Bàn (1388 m), Thiên Thị (1375 m), Phù Nghĩa (1400 m) nối liền với nhau như ba hòn

đảo. Trong địa phận tỉnh Vĩnh Phúc, dãy núi Tam Đảo kéo dài từ xã Đạo Trù (Tam

Đảo) - điểm cực Bắc của tỉnh đến xã Ngọc Thanh (Phúc Yên) - điểm cực Đông của

tỉnh với chiều dài trên 30 km.

Miền núi Tam Đảo thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, chính vì vậy ở đây đã

thành lập vườn quốc gia Tam Đảo.

- Vùng đồi và đồng bằng xen kẽ: là phần kế tiếp vùng núi, chủ yếu là đồi tích

tụ, được hình thành do quá trình tích tụ và xâm thực, phân bố ở các cửa suối lớn trong

chân núi Tam Đảo như các suối ở Đạo Trù, Tam Quan, Hợp Châu, … Do tích tụ nên

dạng đồi này có diện tích nhỏ, cấu tạo chủ yếu là cuội, cát, sỏi, bột sét… Các đồi

thường bị dòng nước ăn vào một bên sườn hoặc cả hai bên nếu ở giữa có dòng chảy.

Xen kẽ giữa các đồi tích tụ là đồng bằng giới hạn, được hình thành do sự phá

huỷ lâu dài của vùng núi, do sự bóc mòn, xâm thực của nước mặt, nước ngầm và

42

nước sông băng (thời kỳ băng hà). Chính những yếu tố ngoại lực này đã biến vùng

núi cao thành vùng núi thấp, dần dần thành vùng đồi và sau đó thành vùng đồng bằng

có giới hạn (do bao quanh nó vẫn là đồi núi).

2.1.2.3. Khí hậu

Huyện Tam Đảo nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa

nhiều mang đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía Bắc. Do địa hình phía

Đông Bắc là dãy núi Tam Đảo chạy dài xuống Đông Nam tạo nên một bức tường

chắn gió mùa đông bắc lạnh nên nhiệt độ mùa đông của Tam Đảo cao hơn so với một

số tỉnh cùng vĩ độ ở vùng Đông Bắc. Ngược lại về mùa hè lại là hướng mở đón gió

nên Tam Đảo có mưa nhiều.

Khí hậu của Tam Đảo phân hóa theo đai cao. Toàn bộ vùng núi Tam Đảo

mang sắc thái của khí hậu ôn đới, nhiệt độ trung bình 18oC-19oC, độ ẩm cao, quanh

năm có sương mù che phủ. Tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới 11oC. Tuy nhiên ở

Tam Đảo quanh năm không có tháng nào nhiệt độ trung bình vượt quá 25oC và nhiệt

độ tối cao tuyệt đối không vượt quá 35oC. Do vậy, Tam Đảo là nơi có khí hậu thuận

lợi cho việc nuôi trồng các loại nông sản có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.

Nhìn chung trong toàn huyện, khí hậu mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng

bằng và miền núi thể hiện ở biên độ giao động nhiệt độ ngày đêm khá lớn. Hướng gió

thịnh hành là hướng Đông - Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9, gió Đông Bắc thổi từ

tháng 10 tới tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình năm ở huyện Tam Đảo khoảng

1500 mm - 1800 mm, thấp hơn mức bình quân ở các tỉnh phía Bắc (1830 mm). Mưa

chủ yếu vào mùa hạ, mưa thường do bão gây ra, chủ yếu là mưa rào và mưa dông.

Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm tới 85% lượng mưa cả năm. Mưa nhiều

nhất vào tháng 7 và tháng 8, trung bình khoảng 300mm/tháng và thường xuất hiện

các cơn dông, đôi khi kèm theo mưa đá. Ngoài ra còn có các hiện tượng úng lụt, khô

hạn, lốc xoáy ảnh hưởng xấu đến đời sống và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa

43

bàn, nhất là hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp.

Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường – Vĩnh Phúc

Theo bản đồ tỉ lệ 1: 50 000

44

Hình 2.2. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc

Hình 2.3: Biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm giai đoạn 2007 - 2016

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2017)

Hình 2.4. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm giai đoạn 2007 - 2016

45

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2017)

2.1.2.4. Thủy văn

a) Nguồn nước mặt

Nguồn nước mặt chủ yếu được cung cấp bởi các sông, suối và ao, hồ. Huyện

Tam Đảo có sông Phó Đáy chạy theo chiều dài từ Bắc xuống Nam và tạo thành gianh

giới Tam Đảo với Tam Dương và nhiều suối nhỏ ven các chân núi. Những năm gần

đây rừng được bảo vệ và khôi phục nên nguồn sinh thủy được cải thiện, nguồn nước

tương đối dồi dào.

Để dự trữ nước, huyện Tam Đảo đã xây dựng hệ thống hồ nước dung tích lớn phục vụ cho phát triển sản xuất như: Hồ Xạ Hương dung tích 12,78 triệu m3, hồ Làng Hà 2,3 triệu m3, hồ Vĩnh Thành 2 triệu m3, hồ Bản Long… Theo đánh giá của các nhà

chuyên môn, nguồn nước từ các suối của rừng Quốc gia Tam Đảo có chất lượng tốt

có thể khai thác phục vụ cho sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông, lâm nghiệp, thậm chí

có thể xử lý để cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt.

b) Nguồn nước ngầm

Hiện chưa có nghiên cứu tổng thể về nước ngầm trên địa bàn Huyện, nhưng

qua khảo sát cho thấy, chất lượng nước ngầm ở các giếng khoan của nhân dân khá

tốt. Điều đó có thể cho phép nhận định nguồn nước ngầm ở Tam Đảo tương đối dồi

dào, đảm bảo chất lượng để khai thác nước sinh hoạt phục vụ nhu cầu dân cư trong

Huyện, khi cần có thể sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.

2.1.2.5. Thổ nhưỡng

a) Số lượng

Theo số liệu thống kê năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của huyện Tam Đảo

là 23.587,62. Đất nông, lâm, thủy sản là 19.020,42 ha chiếm 82,64% tổng diện tích

đất tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 4.374,07 ha, chiếm 18,54% diện tích

đất tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp rất lớn với 14.618,35 ha, chiếm 61,97%. Trong

đất nông, lâm, thủy sản, đất sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 22,99%, trong khi đất

lâm nghiệp chiếm 77,01%.

Đáng lưu ý là, trong đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm có

3.179,21 ha, chiếm 72,68%, trong đó đất trồng lúa là 2.618,96 ha, chiếm 82,38%, đất

trồng cây hàng năm. Đất cây lâu năm là 1.194,86 ha, chiếm 27,32% diện tích đất sản

xuất nông nghiệp. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chỉ có 28,00 ha trong khi

46

diện tích mặt nước chuyên dùng lên đến 1.624,82 ha.

Theo bản đồ tỉ lệ: 1: 50 000

47

Hình 2.5. Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Vĩnh Phúc

TT

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tam Đảo 2005 - 2015 (Đơn vị: ha)

Loại Đất

2015

23.587,62 19.020,42 4.374,07 3.179,21 2.618,96 560,25 1.194,86 28,00 14.618,35 1.752,28 537,66 12.328,41 4.472,02 424,02 419,72 4,30 2.277,33 21,44 656,74 209,34 1.389,81 55,01 90,64 1.624,82 0,20 95,18 72,80 1,82 20,56

Tổng diện tích tự nhiên I Đất nông nghiệp 1 Đất sản suất nông nghiệp a Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác b Đất trồng cây lâu năm 2 Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 3 Đất sản xuất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất phòng hộ Rừng đặc dụng II Đất phi nông nghiệp 1 Đất ở Đất ở nông thôn Đất ở đô thị 2 Đất chuyên dùng Đất cơ quan công trình sự nghiệp Đất quốc phòng an ninh Đất sản xuất kinh doanh phi NN Đất có mục đích công cộng 3 Đất tôn giáo tín ngưỡng 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5 Đất sông suối và mặt nước CD 6 Đất phi nông nghiệp khác III Đất chưa sử dụng 1 Đất đồi núi chưa sử dụng 2 Núi đá không có rừng cây 3 Đất bằng chưa sử dụng

2005 23.573,10 19.569,88 4.692,90 3.491,64 2.839,18 652,46 1.201,26 30,99 14.822,21 1.753,65 647,06 12.421,50 3.882,79 408,96 404,66 4,30 1.745,81 16,96 480,67 56,68 1.191,50 11,06 90,18 1.626,58 0,20 120,43 73,48 1,82 45,13

2006 23.573,10 19.509,83 4.650,12 3.448,93 2.790,68 658,25 1.201,19 34,03 14.804,90 1.742,04 641,36 12.421,50 3.943,12 412,61 408,31 4,30 1.802,61 17,73 480,67 77,89 1.226,32 11,06 90,03 1.626,61 0,20 120,15 72,95 1,82 45,38

2008 23.587,62 19.353,41 4.594,71 3.407,03 2.752,32 654,71 1.187,68 33,59 14.704,33 1.693,09 617,79 12.393,45 4.114,94 406,80 402,50 4,30 1.943,23 19,09 491,55 130,72 1.301,87 39,64 90,07 1.635,00 0,20 119,27 73,40 1,84 44,03

Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch [66]

Trong 14.618,35 ha đất lâm nghiệp, đất rừng sản xuất chỉ có 1.752,28 ha, đất

rừng phòng hộ có 537,66 ha, đất rừng đặc dụng lên đến 12.328,41 ha. Đây là tiềm

năng quý, nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề bảo vệ trong phát triển kinh tế.

Trong tổng 4472,02 ha đất phi nông nghiệp, đất chuyên dùng của Huyện có

48

2277,33 ha, chiếm 9,65 % đất tự nhiên và 50,92% tổng diện tích đất phi nông nghiệp.

Trong diện tích đất chuyên dùng, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mới có

209,34 ha và khả năng mở rộng còn lớn, vì diện tích đất nằm ở trung tâm Huyện và

đất ven các khu giao thông, đất xây dựng các công trình du lịch còn nhiều. Đất ở có

424,02 ha, trong đó đất ở đô thị mới có 4,3 ha, chiếm 1,02% đất ở toàn Huyện. Đất

chưa sử dụng còn 95,18 ha, trong đó đất đồi núi chưa sử dụng là 73,4 ha, đất bằng

chưa sử dụng 20,56 ha, núi đá không có rừng cây là 1,82 ha.

Bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người khá thấp (khoảng 0,36 ha).

Nhưng do đã giao cho Vườn Quốc gia Tam Đảo, Lâm trường Tam Đảo và các tổ

chức khác trên địa bàn nên thực tế diện tích sản xuất bình quân đầu người ở Tam Đảo

cũng thấp hơn. Đây là một sức ép rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội vì phần lớn

dân số và lao động trong huyện hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

b) Chất lượng

Trên địa bàn huyện Tam Đảo có các loại đất chính như đất đồi núi, đất phù sa

cổ ven sông, đất dốc tụ ven đồi, núi. Nhìn chung chất lượng đất đai của Tam Đảo

không cao. Đất đồi núi tuy hàm lượng mùn cao, nhưng địa hình dốc, chia cắt và hay

bị rửa trôi, chỉ thích hợp với việc phát triển lâm nghiệp. Đất phù sa cổ ven sông nhiều

năm không được bồi đắp nên độ màu mỡ tự nhiên kém nên năng suất cây trồng không

cao. Tình trạng chất lượng đất đai trên đặt ra các vấn đề trong sử dụng như: cần đầu

tư trong thâm canh sử dụng đất trong nông nghiệp. đầu tư cải tạo mặt bằng, xây dựng

các nền móng vững chắc trong xây dựng các cơ sở hạ tầng và các công trình sản xuất

phi nông nghiệp, dân dụng.

c) Sự biến động

Đất nông nghiệp giảm từ 19 569,88 ha năm 2005 xuống 19 020,42 năm 2010,

tức giảm 549,46 ha. Giảm mạnh nhất là đất sản xuất nông nghiệp giảm 318,83 ha,

trong đó, đất lúa giảm tới 220,22 ha, đất trồng cây hàng năm khác giảm 92,21 ha, đất

trồng cây lâu năm giảm 6,4 ha. Đất lâm nghiệp giảm 203,86 ha, trong đó đất rừng sản

xuất giảm 60,56 ha. Diện tích đất nông, lâm nghiệp giảm là do sự chuyển đổi sang đất

phi nông nghiệp, làm diện tích đất phi nông nghiệp tăng 589,23 ha, trong đó tăng

nhiều nhất là đất chuyên dùng (tăng 531,52 ha), trong đó chủ yếu là tăng diện tích đất

có mục đích công cộng (tăng 198,31 ha). Trong giai đoạn 2005 - 2010, đã đưa thêm

49

được 25,25 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng.

2.1.2.6. Tài nguyên rừng

- Tính đến năm 2013 huyện Tam Đảo có 12 335,6 ha, gồm các kiểu rừng sau:

+ Rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới núi thấp: phân bố ở độ cao 700m.

Loại rừng này chiếm phần lớn ở dãy núi Tam Đảo, quần hệ thực vật nhiều tầng, tán

kín của những loài cây lá rộng thường xanh hợp thành.

+ Rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp: chỉ có ở dãy Tam Đảo,

phân bố ở độ cao 800m trở lên.

+ Rừng lùn trên đỉnh núi: là một kiểu phụ đặc thù của rừng kín thường xanh,

mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình, được hình thành trên các đỉnh dông dốc, hay các

đỉnh núi cao đất xấu, nhiều nắng, gió, mây mù. Vì vậy thảm thực vật ở đây thường

thấp, bé và phát triển chậm.

+ Rừng tre nứa: mọc xen kẽ trong các kiểu rừng khác, phân bố ở độ cao từ

500m - 800m.

+ Rừng phục hồi sau nương rẫy: thường có ở vùng đệm của VQG Tam Đảo.

+ Rừng trồng: gồm các loại rừng thông, rừng bạch đàn, rừng keo và rừng lá rộng,

được trồng ở độ cao 200m - 600m, chủ yếu ở phía Tây Bắc huyện.

+ Các trảng cây bụi và trảng cỏ thứ sinh sau khai thác.

Bảng 2.2. Hiện trạng rừng huyện Tam Đảo giai đoạn 2009 - 2016

(Đơn vị: ha)

Hiện trạng rừng huyện Tam Đảo Năm 2016 2009 2010 2011 2012 2013

12 464,4 12 415,1 12 368,4 12 358,0 12 335,6 14 725,2 Diện tích Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc [12, 13]

Huyện Tam Đảo là nơi có diện tích rừng lớn nhất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,

với hơn 12 nghìn ha (chiếm 44,86% tổng diện tích rừng của Vĩnh Phúc). Vườn Quốc

gia Tam Đảo với khoảng 2 000 loài thực vật bậc cao có mạch, 64 loài cây quý hiếm

cần được bảo tồn như: Pơmu; Ngũ gia bì hương; Gù hương; Hoàng tinh trắng; Đỗ

trọng bắc … và 42 loài đặc hữu của Việt Nam và của riêng Tam Đảo như: Cây hoa

tiên, Trà hoa vàng; hoa Nhị Đào; Hoàng thảo Tam Đảo … về hệ động vật rừng qua

điều tra và xác định được 1 141 loài, trong đó có 59 loài quý hiếm cần được bảo tồn

50

như: Cây gấm; Sơn Dương; Khỉ Vàng; Rắn lục đầu đen; Cá cóc.

Như vậy, khu vực VQG Tam Đảo là nơi có giá trị cao trong việc bảo tồn

nguồn gen động, thực vật, điều hoà nguồn nước, khí hậu và phục vụ cho phát triển

các hoạt động du lịch và bảo vệ tự nhiên.

- Thảm thực vật của VQG Tam Đảo thể hiện rõ trong nền cảnh của rừng nhiệt

đới gió mùa với quần hệ thực vật có 1 436 loài, thuộc 741 chi trong 219 họ của 6

ngành thực vật, phân bố trên các kiểu rừng khác nhau như [3, 4, 30]:

+ Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: bao phủ phần lớn dãy núi Tam

Đảo và phân bố ở độ cao dưới 800m, với nhiều tầng tán và những loài cây có giá trị

kinh tế như: chò chỉ (Shorea chinensis), giổi (Michelia SP), re (Cinamomum Ital),

trường mật (Pavviesia annamensis)…

+ Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp: phân bố từ độ cao 800

m trở lên. Thực vật ở đây gồm các loài trong họ re (Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họ

chè (Theaceae), họ mộc lan (Magroliaceae), họ sau sau (Hamamelidocene)… Từ độ

cao 1 000m trở lên xuất hiện một số loài thuộc ngành hạt trần như: thông nàng

(Dacrycarpus imbrricatus), pơ mu (Fokieria hodginsii), thông tre (Podocarpus

neriifolicy), kim giao (Nageia fleuryi)… Dưới tán kiểu rừng này thường có các loài

như: vầu đắng, sặt gai, các loài cây bụi thuộc họ cà phê (Rubiaceae), đơn nem

(Myrsiraceae), họ thầu dầu (Euphorbiaceae)…

+ Rừng lùn trên đỉnh núi: là kiểu phụ đặc thù của rừng kín thường xanh mưa ẩm á

nhiệt đới núi thấp. Thực vật chủ yếu là các loài cây thuộc họ đỗ quyên (Ercaceae), họ re

(Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họ hồi (Illiciaceae), họ thích (Aceraceae),…

+ Rừng tre nứa: ở VQG Tam Đảo, rừng tre nứa không có nhiều (chỉ có 884 ha)

và thường phân bố ở độ cao trên 800 m, có các loài tiêu biểu là: vầu, sặt gai ở độ cao

500 m - 800 m là cây giang và dưới 500 m là nứa.

+ Rừng phục hồi sau nương rẫy, sau khai thác: thảm thực vật thường có với

các loài cây: dung (Symplocos SP), màng tang (Litsea cubeba), dền (Xylopia

vielana), ba soi (Macarauga denticulata)...

+ Rừng trồng: loài cây chủ yếu là thông đuôi ngựa (Pinus Massoniana), lim

xanh (Erythropholenm fordii), bạch đàn, keo, thông Caribee và một số loài cây bản

địa có nguồn gốc tại Tam Đảo.

+ Trảng cây bụi: thường xuất hiện ở nơi đất chưa có rừng, khô hạn, nhiều ánh

sáng, điển hình là: thẩu tấu (Aporosa dioica), thổ mật (Bridelia tomentosa), thao kén

51

(Helicteres SP), me rừng (Phyllanthus embrica)…

+ Trảng cỏ: được hình thành trên các kiểu rừng đã bị khai thác, đất bị thoái

hoá mạnh và được phân ra thành 2 loại hình: trảng cỏ cao, có chiều cao khoảng 2 m

và mọc thành từng bụi như: lách (Saccharum spontaneum), cỏ chít (Thysamolema

maxima), cỏ lào (Chromolaena odorata)…; Trảng cỏ thấp, gồm các loài cỏ thấp dưới

2 m, mọc thành thảm cỏ dày đặc hoặc rải rác, điển hình là cỏ tranh (Imperata

cylindrica), cỏ đắng (Paspalum scrobiculatum), cỏ sâu róm (Setaria viridis)…

Nhìn chung hệ thực vật ở Tam Đảo khá phong phú, phân bố trên nhiều sinh

cảnh khác nhau và được chia thành các nhóm có giá trị như: nhóm cây lấy gỗ 379

loài, nhóm cây cho quả 25 loài, nhóm cây cho sợi 20 loài, nhóm cây làm thuốc 311

loài, nhóm cây cho tinh dầu 32 loài, nhóm cây làm rau ăn 30 loài, nhóm cây làm cảnh

102 loài và nhóm cây cho tinh bột 5 loài. Trong đó có 68 loài đặc hữu và 58 loài quý

hiếm cần được bảo tồn và bảo vệ như: hoàng thảo Tam Đảo (Dendrobium daoensis),

trà hoa đài (Camellia longicaudata), trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), hoa

tiên (Asarum petelotii), chùy hoa leo (Molas tamdaoensis), trọng lâu kim tiền (Paris

delavayi), pơ mu (Fokieria hodginsii), thông tre (Podocarpus neriifolicy), kim giao

(Nageia fleuryi), ...

- Hệ động vật cũng rất phong phú về thành phần loài (bao gồm các lớp: lưỡng

cư, bò sát, chim, thú, động vật có xương sống, côn trùng) với khoảng 1 458 loài thuộc

223 họ của 66 bộ, trong đó có 32 loài đặc hữu, cụ thể là:

+ Những loài đặc hữu hẹp chỉ có ở VQG Tam Đảo gồm 11 loài: rắn sãi angen

(Amphiesma angeli); rắn dáo thái dương (Boiga multitempolaris); cá cóc Tam Đảo

(Paramerotriton deloustali) và 8 loài côn trùng.

+ Những loài đặc hữu của miền Bắc Việt Nam có ở VQG Tam Đảo: 22 loài và

phân loài, trong đó: chim 9 loài; bò sát 4 loài; ếch nhái 3 loài; côn trùng 6 loài.

+ Những loài đặc hữu của Việt Nam có ở VQG Tam Đảo: 6 loài, trong đó

chim 5 loài; ếch nhái 1 loài.

Trong số các loài nói trên có 126 loài có giá trị khoa học cần bảo tồn, 32 loài

đặc hữu, 18 loài có tên trong sách đỏ thế giới và 8 loài cấm buôn bán. Nhiều loài quí

hiếm vừa phục vụ cho nghiên cứu khoa học vừa có giá trị kinh tế cao như voọc đen

52

má trắng, cheo cheo, cá cóc Tam Đảo, gà lôi trắng, gà tiền, ...

2.1.3. Những hoạt động dân sinh

2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động

- Đặc điểm về dân số và nguồn nhân lực

Năm 2015 dân số của toàn huyện Tam Đảo là 78232 người, mật độ dân số trung

bình là 331 người/km2, trong đó 44,5 % là đồng bào dân tộc thiểu số (chủ yếu là dân

tộc Sán Dìu). Dân số trong độ tuổi lao động là 37754 người. Tỷ lệ được lao động được

đào tạo, bồi dưỡng nghề chiếm 48 % (năm 2015). Tổng số lao động làm việc trong các

cơ sở du lịch đến nay là 7173 người. So với các huyện, thành phố khác trong tỉnh Vĩnh

Phúc, Tam Đảo là một trong các huyện có mật độ dân số thấp. Mật độ dân số không

đều giữa các xã trong huyện, tập trung cao ở các xã vùng thấp và thưa thớt tại vùng thị

trấn Tam Đảo, các thôn, xóm vùng ven núi của các xã vùng đồng bằng.

Bảng 2.3. Biến động nguồn lao động huyện Tam Đảo giai đoạn 2004 - 2015

(Đơn vị: người)

2020

Chỉ tiêu 2004 2005 2009 2010 2015 (Dự

báo)

1.Tổng dân số 67 235 67 990 70 694 71 528 78 232 80 187

2. Tổng LĐ đang làm việc 31 197 32 002 34 136 34 579 37 754 40 132

- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 20 235 19 921 17 956 18 189 19 774 20 047

5 588 7 305 7 400 8 195 10 033

- Công nghiệp, TTCN, xây dựng 5 269 - Dịch vụ 5 603 6 493 8 875 8 990 9 313 10 052

3. Chất lượng nguồn lao động

- Lao động chưa qua đào tạo 30 149 30 821 31 166 29 392 26 076 24 079

- Công nhân kỹ thuật 225 320 1 092 2 974 5 588 7 224

- Trình độ trung cấp 490 512 922 1 176 2 608 4 013

- Cao đẳng, đại học trở lên 1 037 2 980 333 956

4 816 349 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch [66]

Tam Đảo là huyện miền núi mới được tái lập, điều kiện cơ sở vật chất - kỹ

thuật còn thiếu, trình độ dân trí còn thấp và chưa đồng đều, nhất là đối với đồng bào

53

dân tộc sống ở vùng núi. Tỷ lệ dân số hoạt động trong các ngành nông, lâm, thủy sản

khá thấp ở địa bàn cấp huyện (52,6% năm 2010). Một bộ phận tương đối lớn dân cư

đã chuyển sang các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng (7 400

người, chiếm 21,4%) và các ngành dịch vụ (8 990 người, chiếm 26,0%).

- Về chất lượng của nguồn lao động: Nhìn chung nguồn lao động của Tam Đảo

có chất lượng thấp. Số người lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn (91,3% năm

2010). Lao động qua đào tạo chiếm tỷ trọng nhỏ và tập trung vào đội ngũ công chức cấp

xã, huyện và viên chức các ngành giáo dục, y tế...

Với những đặc trưng về dân số và nguồn lao động như trên, Tam Đảo vừa có

thuận lợi trong phát triển kinh tế, vừa có những khó khăn, đặc biệt là trong việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành thương mại, dịch vụ

du lịch và tiểu thủ công nghiệp.

2.1.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế

a) Tăng trưởng kinh tế

Tam Đảo là huyện miền núi có nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên, xã hội,

nhưng sau 6 năm được tái lập và đi vào hoạt động Tam Đảo đã đạt được những thành

tựu rất quan trọng về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Liên tục trong 6 năm từ

2004 - 2010 kinh tế Tam Đảo luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản

xuất tăng bình quân 18,22%, đặc biệt giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn các năm

2006 - 2010 tăng bình quân 18,53%/năm (mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

huyện 2006 - 2010 là 14 - 16%/năm).

Giá trị sản xuất tính theo giá so sánh bình quân đầu người tăng từ 3,6 triệu

đồng năm 2004 lên 7,96 triệu đồng năm 2010 và từ 4,7 triệu đồng năm 2004 lên

17,75 triệu đồng năm 2010 tính theo giá thực tế. Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu

kinh tế từng bước chuyển dịch đúng hướng, kết cấu hạ tầng đang dần được hoàn

thiện: Tổng giá trị sản xuất 5 năm (từ 2011 - 2015) đạt 11.442 tỷ đồng, tăng bình

quân 13,23% (trong đó: nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 1,95%; công nghiệp - xây

dựng tăng 17,29%; dịch vụ tăng 20,62%). Giá trị sản xuất bình quân đầu người theo

giá thực tế là 35,869 triệu đồng [66].

Nông, lâm, thủy sản là nhóm ngành có tốc độ tăng trưởng khá cao về giá trị

sản xuất nếu so với các huyện khác trong tỉnh, với mức bình quân chung 11,16%/năm

thời kỳ 2004 - 2010 và 12,55% giai đoạn 2006 - 2010 [4]. Sự tăng trưởng nhanh của

54

nhóm ngành này chủ yếu do tác động của chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng

đẩy mạnh các cây có giá trị kinh tế cao và với sự tăng nhanh của ngành chăn nuôi.

Tuy nhiên, mức tăng của nông nghiệp thấp so với mức tăng chung của nhóm ngành

trên địa bàn huyện lại là nhân tố làm giảm sự tăng trưởng chung và buộc các ngành

dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp phải có mức tăng trưởng rất cao.

Công nghiệp và xây dựng là nhóm ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất với

mức tăng bình quân 38,72%/năm cho thời kỳ 2004 - 2010 và giảm còn 27,22% giai

đoạn 2006 - 2010. Dịch vụ là nhóm ngành có mức tăng cao thứ 2 với mức tăng bình

quân 21,2%/năm thời kỳ 2004 - 2010 và 22,45% giai đoạn 2006 - 2010, nhưng lại có

tỷ trọng lớn, nên sự tăng trưởng của các ngành dịch vụ có ý nghĩa quyết định tới tăng

trưởng chung của các ngành kinh tế trên địa bàn huyện.

b) Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển theo hướng tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp

và xây dựng, giảm tỷ trọng dịch vụ và nông, lâm nghiệp, thủy sản. Năm 2005, các ngành

công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm 7,6% trong cơ cấu giá trị sản xuất. Năm 2006, tỷ

trọng các ngành này đã tăng lên đến 24,65%.

Cơ cấu giá trị sản xuất đến năm 2015 nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm

37,67%; công nghiệp - xây dựng 22,63%; dịch vụ 39,7%.

Bảng 2.4: Giá trị và cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện

(Đơn vị: tỉ đồng, %)

Chỉ tiêu

2005

2006

2008

2009

2010

2015

Tổng giá trị sản xuất

366,25

428,83

884,44 1.013,85 1.269,34 2.578,46

Nông, lâm, thủy sản

197,26 202.638 463,449 530,798

644,92

971,3

CN, TTCN, xây dựng

55,312 105,689 169,034 193,307

259,03

583,5

Dịch vụ

113,68 120,500 251,954 289,747

365,39

1 023,7

Cơ cấu giá trị sản xuất

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

Nông nghiệp

53,85

47,25

52,40

52,35

50,80

37,67

CN, TTCN, XD

15,10

24,65

19,11

19,06

20,04

22,63

TM, DV

31,05

28,10

28,49

28,59

29,16

39,7

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch [66]

Sự biến động trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện theo xu hướng trên do

55

xuất phát điểm của công nghiệp và xây dựng thấp, sau khi tái lập huyện, các công

trình xây dựng được tăng cường, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được triển

khai. Đặc biệt, các mỏ đá đã đi vào khai thác làm cho giá trị công nghiệp, trước hết là

công nghiệp khai thác khoáng sản tăng lên đột biến vào năm 2006 và tăng cao các

năm 2007 - 2010.

2005 2015

Hình 2.6. Cơ cấu giá trị sản xuất GDP huyện Tam Đảo năm 2005, 2015 (%)

2.1.4. Đánh giá chung về nguồn lực

2.1.4.1. Thuận lợi

Với vị trí địa lý nằm trên vùng có điều kiện khí hậu thời tiết đặc thù, có diện

tích rừng lớn, cảnh quan thiên nhiên đẹp, gần các trung tâm chính trị (thủ đô Hà Nội,

thành phố Vĩnh Yên), thị trường có sức mua lớn và tiêu dùng với nhu cầu cao nên

Tam Đảo có tiềm năng lợi thế cạnh tranh trong việc phát triển du lịch so với Sa Pa,

Bắc Hà Lào Cai và Mẫu Sơn Lạng Sơn là các địa phương có các điều kiện khí hậu,

thời tiết và cơ sở dịch vụ du lịch tương đồng.

Tam Đảo là vùng đất Phật phát tích, với di tích Tây Thiên thờ Phật có nguồn

gốc từ Ấn Độ, Trúc Lâm Thiền Viện mới được xây dựng... Đây là cơ sở để Tam Đảo

được Vĩnh Phúc xác định là Trung tâm lễ hội của Tỉnh.

Tam Đảo có hệ thống hồ với lưu vực rộng, rừng với độ che phủ cao, diện tích

lớn sẽ xây dựng và quy hoạch thành khu du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm kết hợp

với du lịch cộng đồng tại các làng nghề ở các xã trong Huyện tạo điều kiện cho du

lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của Huyện.

Tam Đảo là huyện mới tái lập, nên có điều kiện xây dựng và phát triển kinh tế

xã hội bài bản ngay từ ban đầu. Quy hoạch tổng thể, các ngành, lĩnh vực và triển khai

56

các quy hoạch có nhiều thuận lợi.

Nguồn nhân lực khá dồi dào, với tính đa sắc tộc cho phép huyện Tam Đảo có

thể phát triển các hoạt động kinh tế, khai thác theo hướng du lịch và phát triển các

nghề thủ công truyền thống tăng thu nhập cho nhân dân.

Thế mạnh của Tam Đảo về nông, lâm nghiệp và thủy sản là những sản phẩm

có tính ôn đới có thể cung cấp vào mùa hè như rau su su, cá hồi (mới du nhập), dược

liệu,... Đây sẽ là cơ hội tạo nâng cao hiệu quả sản xuất theo hướng khai thác tiềm

năng, lợi thế, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho hàng ngàn người dân lao

động ở địa phương. góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Huyện theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tam Đảo được sự quan tâm của tỉnh Vĩnh Phúc, được sự tập trung đầu tư phát

triển các ngành dịch vụ, nhất là du lịch. Đây là điều kiện quan trọng để Tam Đảo tập

trung khai thác lợi thế, gắn hoạt động kinh tế xã hội của Huyện trong sự phát triển

chung của tỉnh Vĩnh Phúc.

2.1.4.2. Khó khăn, hạn chế

Tam Đảo được hình thành từ một số xã, thị trấn của 3 huyện (Lập Thạch, Tam

Dương, Bình Xuyên) và thị xã Vĩnh Yên. Vì vậy, nếp sinh hoạt, tư duy không đồng

nhất, tâm lý vùng, miền đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội.

Địa hình phức tạp, chia cắt của bộ phận lãnh thổ thuộc miền núi của Huyện

ảnh hưởng đến xây dựng các hệ thống hạ tầng và phát triển kinh tế.

Quỹ đất mới chú trọng bố trí sản xuất nông nghiệp, thiếu các quy hoạch chi

tiết cho phát triển các ngành phi nông nghiệp. Khả năng đất đai mở rộng các cơ sở

sản xuất kinh doanh, nhất là cho cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế còn lớn.

Đội ngũ cán bộ có chất lượng không đều, không ổn định. Chất lượng lao động

biểu hiện ở trình độ văn hoá và tay nghề của người lao động thấp, ý thức tổ chức kỷ

luật trong lao động chưa cao ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển Tam Đảo sang giai

đoạn khai thác du lịch ở quy mô lớn hơn, với yêu cầu chất lượng lao động cao hơn.

Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của huyện Tam Đảo so với mặt bằng chung của

tỉnh Vĩnh Phúc ở tình trạng thấp. Về cơ bản, Tam Đảo vẫn là huyện nghèo của Tỉnh.

Các cơ sở kinh tế, nhất là các cơ sở của ngành du lịch đang trong quá trình cải tạo,

xây dựng đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn, nguồn vốn nội lực rất hạn chế, nếu không

có sự ưu tiên về cơ chế huy động vốn sẽ khó có thể thực hiện được.

Trên địa bàn huyện có một số cơ sở của quốc phòng như nhà máy Z95, trường

57

bắn của bộ đội tăng thiết giáp, cơ sở huấn luyện của tỉnh, 2 mỏ đá... Những sơ sở đó

vừa là yếu tố cho sự phát triển, đồng thời cũng vừa là những yếu tố ảnh hưởng không

nhỏ đến môi trường, đến phát triển du lịch của địa phương.

2.1.4.3. Tác động của những hoạt động dân sinh đối với CQ

Dân cư và những hoạt động dân sinh có tính chất thành tạo và biến đổi đối với

các cảnh quan. Trong quá trình khai thác, con người đã tác động vào CQ theo hai

chiều hướng khác nhau: chiều hướng tích cực sẽ làm chất lượng CQ tốt lên và chiều

hướng tiêu cực làm cho các CQ bị suy thoái, biến đổi chất lượng Các nhân tố thành

tạo cảnh quan có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau tạo nên sự phân hóa

cảnh quan trong lãnh thổ nghiên cứu

* Tác động tích cực của con người đến CQ:

- Trong quá trình phát triển sản cuất, con người đã tạo ra các CQ nhân sinh,

các hệ sinh thái nông, lâm, ngư nghiệp với nhiều giống, loại vật nuôi cây trồng mới

có năng suất cao. Phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm nghiệp trên đất dốc theo

hướng bền vững vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa góp phần bảo vệ môi trường.

- Con người hình thành nên những CQ nhân sinh mới với các khu thị tứ, thị

trấn, các khu dân cư, các khu công nghiệp, khu vui chơi, các địa điểm du lịch, các

công trình nhân tạo... Vì vậy một số nơi, CQ dân sinh dần dần đã làm thay đổi hoàn

toàn CQ tự nhiên.

- Trong quá trình phục vụ sản xuất, người dân đã cải tạo các thành phần tự

nhiên như phát triển thủy lợi (xây dựng kênh mương, hồ chứa nước, đập nước

nhân tạo), thủy điện; con người tác động vào các dòng chảy tự nhiên như ngăn

nước, đổi dòng; chủ động tưới và tiêu nước...và như thế cán cân nhiệt - ẩm của CQ

đã bị thay đổi.

- Con người đã có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên bằng cách thành lập

nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân bảo vệ rừng, trồng mới rừng...

- Bằng nhiều cách khác nhau, người dân đã tác động vào chu trình chuyển hóa

vật chất trong đất, làm tăng độ phì nhiêu của đất.

* Tác động tiêu cực của con người

- Phá vỡ cân bằng sinh học và tuần hoàn sinh học, vật chất trong cảnh quan:

hoạt động khai thác rừng và lâm sản, hoạt động du canh, du cư, đốt nương làm

58

rẫy...đã làm biến đổi một phần hoặc bị thay thế hoàn toàn như thảm từng thành ruộng,

rẫy, các đồi chè, trảng cỏ, trảng cây bụi thứ sinh. Khả năng phục hổi của rừng tự

nhiên giảm sút.

- Làm suy giảm diện tích lớp phủ bề mặt dẫn đến quá trình rửa trôi, xói mòn,

làm suy thoái đất, giảm độ phì của đất, tạo ra các quần thể kém chất lượng và gây nên

sự suy thoái CQ.

- Hoạt động kinh tế của con người không những làm thay đổi CQ tự nhiên mà

còn thải ra một lượng lớn chất thải độc hại gây suy thoái ôi trường tự nhiên, ô nhiễm

nguồn nước, đất...Ví dụ: hoạt động khai thác khoáng sản như cát sỏi ở Văn Quán,

Triệu Đề,… đã làm ảnh hưởng đến dòng chảy, con người bón thuốc trừ sâu cho cây

trồng khiến dư lượng thuốc đọc hại còn lại rất lớn...

- Cùng với công nghệ hiện đại, con người làm biến đổi địa hình vốn có, thay

thế bằng những dạng địa hình khác dẫn đến phá hủy cân bằng trọng lực của CQ. Việc

phá hủy cân bằng trọng lực làm tăng sự di chuyển cơ học của các vật chất trong các

CQ từ đó có thể dẫn đến các hậu quả kinh tế trực tiếp hay gián tiếp.

2.2. Đặc điểm phân hóa cảnh quan huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

2.2.1. Phân loại cảnh quan huyện Tam Đảo

2.2.1.1. Hệ thống phân loại cảnh quan

Xây dựng hệ thống phân loại CQ là bước đầu tiên và rất quan trọng trong

thành lập BĐCQ một khu vực. Mỗi một hệ thống phân loại CQ phải dựa trên những

nguyên tắc chung sau:

- Hệ thống phân loại phải phản ánh đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa các

quy luật phân hóa không gian phổ biến của địa lí quyển, đây là nguyên nhân chính

của sự hình thành nên các cấp.

- Hệ thống phân loại phải đầy đủ các cấp để có thể áp dụng cho việc thành lập

BĐCQ ở mọi tỉ lệ, cho mọi lãnh thổ lớn nhỏ, cho cả miền núi lẫn đồng bằng. Hệ thống

phân loại phải bao quát đầy đủ các cá thể, không nên để xảy ra trường hợp không biết

xếp cá thể vào bậc phân loại nào, cũng như một cá thể có thể xếp vào nhiều bậc.

- Hệ thống phân loại phải được thể hiện rõ ràng, bằng một mô hình phản ánh

những mối quan hệ giữa các cấp phân loại. Tuỳ thuộc vào mức độ phân hóa của lãnh

thổ mà lựa chọn hệ thống phân loại cũng như tập hợp chỉ tiêu phân loại thống nhất.

Nhưng không nên quá cồng kềnh cũng như không được bỏ qua những bậc và những

59

chỉ tiêu cần thiết.

- Giải quyết tốt nguyên tắc thứ nhất sẽ chọn được cách sắp xếp hệ thống phân

vị theo mấy dãy, sẽ giải quyết được vấn đề thứ bậc của các đơn vị. Quan điểm phải

xét đồng thời các quy luật địa đới và phi địa đới là quan điểm đúng đắn vì chúng xâm

nhập vào nhau, tác động tương hỗ với nhau.

Trong quá trình nghiên cứu các hệ thống của nhiều tác giả và kết quả phân

tích các nhân tố thành tạo CQ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tôi đưa ra hệ

thống phân loại CQ cho địa bàn nghiên cứu gồm cấp từ trên xuống dưới như sau:

Lớp CQ - Phụ lớp CQ - Kiểu CQ - Loại CQ. Ở đây, cấp loại CQ là sự kết hợp giữa

tổ hợp thực vật và một tổ hợp đất cùng với sự tác động của con người. Đây là đối

tượng của các mục tiêu ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm khai thác, sử dụng

hợp lý lãnh thổ.

a) Lớp cảnh quan:

Cấp phân dị lãnh thổ này được phân chia dựa trên đặc trưng phát sinh hình thái

của đại địa hình, thể hiện quy luật phân hoá phi địa đới của tự nhiên, dựa vào tính

khác biệt của cân bằng vật chất, kiến tạo địa mạo, cấu trúc địa hình và phân hóa khí

hậu, sinh vật, thổ nhưỡng theo đai cao. Trong hệ thống phân vị bản đồ CQ huyện

Tam Đảo tỉ lệ 1 : 125.000 có 3 lớp cảnh quan chính: Lớp CQ núi; Lớp CQ vùng đồi;

Lớp CQ đồng bằng. Phần lớp diện tích lãnh thổ thuộc lớp CQ đồi núi, đồng bằng cao

phân bố ở hầu hết các xã trên địa bàn huyện.

b) Phụ lớp cảnh quan

Phụ lớp CQ ở Tam Đảo được phân chia theo tác động của quy luật đai cao.

Quy luật này thể hiện ở sự phân hóa khí hậu theo đai dẫn đến sự phân hóa của hàng

loạt các hợp phần tự nhiên khác. Vì vậy, chúng tạo nên các đai thực vật với những

đặc trưng riêng biệt. Lãnh thổ huyện Tam Đảo được phân chia thành 4 phụ lớp [Bảng

2.3]. Trong đó phụ lớp đồi thấp chiếm diện tích lớn nhất, đây là điều kiện thuận lợi để

tạo nên thế mạnh nông nghiệp của huyện đó là phát triển cây công nghiệp ngắn ngày.

Phụ lớp đồng bằng tuy chiếm một diện tích nhỏ song có vai trò quan trọng trong việc

tự túc một phần lương thực, sản xuất các loại hoa màu thương phẩm cho địa phương

60

và các huyện, tỉnh lân cận.

Bảng 2.5. Các phụ lớp CQ và độ cao địa hình

STT Phụ lớp cảnh quan Độ cao tuyệt đối (m)

Núi trung bình 1 1000 - 2000

Núi thấp 2 750 - 1000

Đồi cao 3 300 - 750

Đồi thấp 4 100 - 300

Đồng bằng 5 <100

c) Kiểu cảnh quan

Với chỉ tiêu sinh - khí hậu trong mối tương quan nhiệt - ẩm của lãnh thổ là chỉ

tiêu phân chia chính, quyết định sự hình thành kiểu thảm thực vật theo nguồn gốc phát

sinh, nên dễ dàng nhận thấy toàn bộ lãnh thổ huyện Tam Đảo thuộc cùng một kiểu thảm

thực vật phát sinh, ít có biến động trong thích ứng của thảm thực vật theo cân bằng nhiệt

- ẩm. Do vậy, về điều kiện phát sinh huyện Tam Đảo có lớp phủ thực vật rừng kín

thường xanh nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển rộng khắp trên toàn lãnh thổ. Phân hóa theo

độ cao địa hình nên toàn lãnh thổ có sự khác nhau về hình thái, vì vậy huyện Tam Đảo

thuộc kiểu CQ rừng thường xanh nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh.

d. Loại cảnh quan

Loại CQ là đơn vị cơ sở của bản đồ CQ huyện Tam Đảo tỷ lệ 1: 125.000. Loại

CQ được phân chia dựa vào mối quan hệ tương tác của thảm thực vật và loại đất, và

chịu tác động của điều kiện khí hậu, hoạt động nhân tác.

2.2.1.2. Chỉ tiêu các cấp phân loại cảnh quan huyện Tam Đảo

Dưới tác động của con người, cảnh quan tự nhiên nguyên thủy bị biến đổi ít

nhiều, các loại CQ mới hình thành. Trên thực tế, dưới tác động của con người đã có

khá nhiều các hệ sinh thái rừng nguyên sinh ở đây bị biến đổi thành các trảng rừng

thưa, trảng cỏ, cây bụi. Tính chất và cường độ tác động của con người nơi đây đã tạo

nên những hệ sinh thái khác nhau: hệ sinh thái rừng trồng, hệ sinh thái nông nghiệp,

... Sự phân hóa đa dạng của các hệ sinh thái trên nhiều loại đất khác nhau đã tạo nên

61

sự đa dạng của các loại CQ.

Bảng 2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân loại CQ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

TT Cấp phân vị Các chỉ tiêu phân chia Một số ví dụ

Được xác định bởi sự phân dị lãnh thổ

dựa trên đặc điểm phát sinh hình thái của 1 Lớp CQ địa hình lãnh thổ, thể hiện quy luật phân

hóa phi địa đới của TN.

Được phân chia trong phạm vi của lớp 2 Phụ lớp CQ - Lớp CQ núi theo sự phân hóa và tác động của đai cao

Đặc trưng bởi chỉ tiêu sinh - khí hậu - Kiểu CQ rừng rậm trong mối tương quan nhiệt - ẩm của lãnh 3 Kiểu CQ thường xanh nhiệt đới thổ, quyết định sự hình thành kiểu thảm gió mùa. thực vật theo nguồn gốc phát sinh.

Được phân chia dựa vào đặc trưng bởi

mối quan hệ tương hỗ giữa loại đất và 4 Loại CQ - Loại CQ

nhóm quần xã thực vật hiện tại.

Hệ thống phân loại trên được thiết lập dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:

- Thể hiện được cấu trúc thẳng đứng của cảnh quan

Trên cơ sở nền tảng vật chất rắn - dinh dưỡng, vùng núi thấp và vùng đồi,

đồng bằng là động lực cho quá trình di chuyển - tích tụ và phân bố lại vật chất trong

các chu trình sinh - địa - hóa CQ của huyện Tam Đảo. Do đó, các yếu tố hình thái địa

hình, sự phân chia các kiểu địa hình, yếu tố trắc lượng hình thái (độ dốc) có ý nghĩa

quan trọng trong nghiên cứu CQ đồng thời cũng quy định các chức năng tự nhiên của

CQ ở đây.

Các yếu tố khí hậu cũng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc CQ hiện tại của

Tam Đảo, thể hiện sự phân hóa nhiệt ẩm của lãnh thổ trên nền hình thái địa hình,

đóng vai trò là các nhân tố sinh thái phát sinh

Trong cấu trúc CQ huyện Tam Đảo, hiện trạng sử dụng đất thể hiện theo các

loại hình sử dụng đất chính cùng với đặc điểm thổ nhưỡng và mức độ khai thác lãnh

62

thổ là nhân tố hình thành CQ Tam Đảo hiện tại. Cùng với hiện trạng thảm thực vật

của Tam Đảo, luận văn đã thực hiện tích hợp với các loại hình sử dụng đất chính

thành các nhóm hệ sinh thái đặc trưng trong khu vực. Các nhóm hệ sinh thái này thể

hiện các mức độ tác động khác nhau của con người đối với tự nhiên bao gồm: các hệ

sinh thái rừng còn ít bị tác động, các hệ sinh thái rừng thứ sinh, các hệ sinh thái rừng

trồng, các hệ sinh thái trảng cỏ - cây bụi và các hệ sinh thái nông nghiệp.

- Thể hiện được cấu trúc ngang của ảnh quan huyện Tam Đảo

Cấu trúc ngang thể hiện sự phân hóa CQ theo không gian lãnh thổ. Sự phân

hóa này là đặc điểm rất quan trọng trong việc nghiên cứu, đánh giá các đơn vị cụ thể,

chỉ rõ các mối liên quan trong biến động của mỗi một đơn vị CQ đối với cả hệ thống

CQ của lãnh thổ. Các đơn vị CQ được phân chia từ cấp cao như hệ thống CQ, phụ hệ

thống CQ, lớp CQ và phụ lớp CQ đến các cấp thấp hơn như kiểu CQ, hạng CQ, loại

CQ đều có mối liên hệ chặt chẽ, đặc biệt là sự phụ thuộc trong các đặc điểm đặc

trưng của CQ ở các bậc phân chia thấp hơn đối với các cấp ở trên. Trong nghiên cứu

này, đơn vị cấu trúc hình thái CQ được xác định là các dạng CQ.

- Thể hiện được chức năng sinh thái của cảnh quan

Các diễn thế sinh thái (dựa trên bản đồ hệ sinh thái) và các quá trình địa lí tự

nhiên thống trị trong lãnh thổ nghiên cứu (trên cơ sở bản đồ hình thái địa hình) thể

hiện chức năng sinh thái của CQ huyện Tam Đảo.

Khi xây dựng bản đồ các đơn vị CQ huyện Tam Đảo, bảng chú giải được

xây dựng theo kiểu ma trận, thể hiện cấu trúc và hệ thống phân loại của CQ. Trong

đó, các cấp của hệ thống phân loại được xếp thành 2 nhóm: nhóm nền tảng nhiệt -

ẩm và nền tảng vật chất rắn - dinh dưỡng. Nền tảng nhiệt - ẩm bao gồm: Hệ thống

CQ, phụ hệ thống CQ, kiểu CQ được sắp xếp theo chiều ngang thể hiện chế độ

hoàn lưu, đặc điểm khí hậu và hệ sinh thái. Nền tảng vật chất rắn - dinh dưỡng

gồm lớp CQ, phụ lớp CQ và hạng CQ được sắp xếp theo cột hàng dọc thể hiện đặc

điểm cấu trúc hình thái địa hình, độ dốc của lãnh thổ.

Loại CQST là cấp phân loại cơ bản của huyện Tam Đảo. Loại CQ sinh thái là

sự kết hợp giữa các hệ sinh thái (được xếp theo hàng ngang) và loại đất (được xếp

theo cột dọc) trong từng hạng CQ (xem bảng chú giải bản đồ CQ huyện Tam Đảo).

Trong hệ thống phân loại CQ huyện Tam Đảo, cấp lớp CQ thể hiện đặc

63

trưng hình thái địa hình của lãnh thổ. Cấp hạng CQ thể hiện đặc điểm của nền

nham thạch và các dấu hiệu địa mạo cùng quá trình xói mòn đất. Cấp loại CQ

phản ánh trạng thái hiện tại của CQ trong loạt diễn thế sinh thái.

Các cấp phân loại và các đơn vị phân loại CQ của lãnh thổ nghiên cứu được

thể hiện đầy đủ và chi tiết trên bản đồ CQ. Phạm vi lãnh thổ vùng nghiên cứu nằm

trong hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh.

Sự tác động tổng hợp và tương hỗ giữa các yếu tố thành tạo đã tạo nên 26 loại CQ

khác nhau nằm trong 3 lớp CQ (núi, đồi và đồng bằng) và thuộc một kiểu CQ chính.

Mỗi đơn vị CQ mang đặc trưng riêng về cấu trúc, chức năng cũng như khả năng khai

thác, sử dụng.

- Loại CQ số 1: Rừng tự nhiên trên đất xám feralit vùng đồi.

- Loại CQ số 2: Rừng tự nhiên trên đất xám feralit vùng đồi nứi thấp.

- Loại CQ số 3: Rừng tự nhiên trên đất xám feralit vùng núi trung bình.

- Loại CQ số 4: Rừng tự nhiên trên đất xám mùn trên núi thấp.

- Loại CQ số 5: Rừng tự nhiên trên đất xám mùn trên núi trung bình.

- Loại CQ số 6: Thảm thực vật nông nghiệp trên đất xám có tầng loang lổ vùng

đồng bằng.

- Loại CQ số 7: Thảm thực vật nông nghiệp trên đất xám feralit vùng đồng bằng.

- Loại CQ số 8: Thảm thực vật nông nghiệp trên đất xám feralit vùng đồi.

- Loại CQ số 9: Thảm thực vật nông nghiệp trên đất xám feralit vùng núi thấp.

- Loại CQ số 10: Trảng cỏ và cây bụi trên đất xám feralit vùng đồng bằng.

- Loại CQ số 11: Trảng cỏ và cây bụi trên đất xám feralit vùng đồi.

- Loại CQ số 12: Trảng cỏ và cây bụi trên đất xám feralit vùng núi thấp.

- Loại CQ số 13: Rừng trồng trên đất xám có tầng loang lổ vùng đồng bằng.

- Loại CQ số 14: Rừng trồng trên đất xám feralit vùng đồng bằng.

- Loại CQ số 15: Rừng trồng trên đất xám feralit vùng đồi.

- Loại CQ số 16: Rừng trồng trên đất xám feralit vùng núi thấp.

- Loại CQ số 17: Đất thổ cư trên đất xám có tầng loang lổ vùng đồng bằng.

- Loại CQ số 18: Đất thổ cư trên đất xám feralit vùng đồng bằng.

2.2.1.3. Thành lập bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo

Bản đồ cảnh quan là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách

quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành

64

phần riêng lẻ của tự nhiên.

Để thành lập bản đồ CQ huyện Tam Đảo chúng tôi đã sử dụng và kết hợp

nhiều phương pháp:

- Các phương pháp truyền thống: Trong đó phương pháp yếu tố trội, phương pháp

so sánh theo đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp CQ, phương pháp

phân tích tổng hợp để xác định các đơn vị CQ các cấp cũng như thể hiện các khoanh vi

trên BĐ cụ thể đang được sử dụng có hiệu quả.

- Ngoài phương pháp truyền thống, chúng tôi còn sử dụng nhiều phương pháp

bổ trợ khác như: Ứng dụng công nghệ GIS trong việc chồng xếp các bản đồ thành

phần; khảo sát thực địa đối với các khu vực chưa có tài liệu hay các khu vực chưa có

được sự chính xác về ranh giới khi chồng ghép bản đồ thành phần.

Thành lập bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo tỉ lệ 1: 125 000 là sự tổng hợp

một loạt các bản đồ thành phần như:

- Bản đồ trắc lượng hình thái địa hình là cơ sở nền rắn và phân chia các lớp

cảnh quan trong việc thành lập bản đồ cảnh quan.

- Bản đồ sinh khí hậu được sử dụng làm cơ sở cho việc phân chia các kiểu

cảnh quan.

- Bản đồ đất huyện Tam Đảo khi kết hợp với các bản đồ khác là cơ sở để phân

chia các loại cảnh quan.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng với bản đồ hiện trạng rừng là cơ sở để

nhóm thành các nhóm đặc trưng: Rừng thưa, rừng trồng, rừng đặc dụng, đất trồng lúa,

65

cây hàng năm, cây lâu năm, đất có cây bụi, trảng cỏ.

Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường – Vĩnh Phúc

Người biên tập: Bùi Đức Duẩn

Theo bản đồ tỉ lệ 1: 50 000

66

Hình 2.7. Bản đồ cảnh quan huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc

2.2.2. Đặc điểm chức năng cảnh quan huyện Tam Đảo

Trên cơ sở biết được những đặc điểm của khu vực nghiên cứu (thông qua kết

quả nghiên cứu - thành lập được bản đồ CQ huyện Tam Đảo), chúng ta cần xác định

được các đặc điểm chức năng của các đơn vị CQ. Việc xác định được những đặc

điểm chức năng của CQ sẽ giúp công việc đánh giá CQ và đưa ra những đề xuất sử

dụng chính xác hơn.

Đối với các hoạt động sản xuất, mỗi đơn vị cảnh quan tự nhiên đều có chức

năng riêng như: Chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường, chức năng phục hồi và

bảo tồn, chức năng khai thác sử dụng bền vững tài nguyên, chức năng phát triển kinh

tế sinh thái nông nghiệp bền vững. Đối với khu vực Tam Đảo, qua phân tích, tác giả

xác định CQ khu vực có các chức năng sau:

67

* Chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường: Các CQ này phân bố chủ yếu trên địa hình núi thấp và vùng đồi có độ dốc lớn hơn 250, mức độ chia cắt lớn > 400 m/km2 và chia cắt ngang mạnh > 2 km/km2, phân bố chủ yếu ở khu vực Tây, Tây -

Bắc của huyện. Các khu vực này dễ xảy ra các quá trình xói mòn, trượt lở đất, lũ

quét. Dòng chảy mặt giữ vai trò chủ đạo trong quá trình vận chuyển vật chất đi.

Thảm thực vật có vai trò quan trọng giữ lại vật chất, duy trì cán cân nhiệt - ẩm, điều

hòa khí hậu, hạn chế và làm giảm cường độ của các quá trình ngoại sinh. Các cảnh

quan có chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường là các loại cảnh quan: CQ số:

2,3,4,5.

* Chức năng phục hồi và bảo tồn tự nhiên: Các CQ này thường phân bố trên các địa hình có độ dốc từ 15 - 250 trở lên, mức độ chia cắt khá lớn - chia cắt sâu từ 250 - 400m và chia cắt ngang trung bình 1,25 - 2 km/km2. Các cảnh quan có chức

năng này là các CQ số: 1,9,15,16.

* Chức năng khai thác sử dụng bền vững tài nguyên: Chủ yếu là các CQ vùng gò đồi có độ dốc từ 8 - 150, mức độ chia cắt sâu dưới 250 m/km2 và chia cắt ngang trung bình 1,25 - 2 km/km2. Các CQ này phân bố chủ yếu ở phụ lớp CQ đồi, đất đai

khá màu mỡ, có thể phát triển mô hình nông - lâm kết hợp, hoặc tiến hành những biện

pháp canh tác hợp lý. Liên quan đến chức năng này có các CQ mang đặc tính sinh

thái của các loại CQ số: 8,11.

* Chức năng phát triển hệ sinh thái nông nghiệp và định cư: Phân bố trên địa hình

khá bằng phẳng, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào thuận lợi cho hoạt động canh tác nông nghiệp và định cư. Độ dốc trung bình < 80, mức độ chia cắt địa hình không lớn -

chia cắt sâu nhỏ hơn hoặc lớn hơn 40m và chia chia cắt ngang trung bình 1,25 - 2 km/km2 hoặc nhỏ hơn 1,25 km/km2. Những CQ này chịu tác động của con người sớm,

mang đậm nét nhân văn. Những CQ có chức năng này là các CQ số:7,10,13,14,17,18 .

* Cấu trúc động lực của cảnh quan khu vực nghiên cứu

Mỗi đơn vị CQ dù ở cấp nào, trong quá trình phát sinh, hình thành và phát

triển luôn chịu tác động của các nhân tố động lực: Các nhân tố tự nhiên (như năng

lượng bức xạ mặt trời, cơ chế hoạt động của gió mùa...), hoạt động khai thác lãnh thổ

của con người, chúng là động lực thúc đẩy sự phát triển của CQ và tạo nên nhịp điệu

và xu thế biến đổi của CQ.

- Huyện Tam Đảo nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, hàng năm nhận được

lượng bức xạ mặt trời rất lớn, nền nhiệt cao. Đây là nguồn năng lượng chính cho mọi

quá trình tổng hợp, chuyển hóa vật chất và năng lượng trong CQ. Nguồn năng lượng

68

này là cơ sở cho các quá trình phong hóa, hình thành đất, vòng tuần hoàn nước và

sinh vật, vận chuyển vật chất trong cảnh quan, thúc đẩy các quá trình ngoại sinh diễn

ra mạnh mẽ. Hơn thế nữa, nguồn năng lượng này còn là động lực cho mọi hoạt động

sống trong CQ. Sinh vật có quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra liên tục và

quanh năm với cường độ lớn tốc độ cao, tạo ra sinh khối lớn.

- Sự luân phiên tác động của chế độ gió mùa tạo nên nhịp điệu và xu thế biến

đổi của CQ thông qua các quá trình tích tụ, trao đổi vật chất và năng lượng hay cả

những tác động kìm hãm sự phát triển của CQ. Hoạt động của gió mùa tạo nên cho

khí hậu nơi đây có hai mùa: Mùa mưa và mùa khô. Quá trình phong hóa cũng chịu sự

chi phối mạnh mẽ của tính mùa này. Đặc biệt, tính mùa của sinh vật thể hiện sâu sắc

tính mùa của tự nhiên. Mùa khô, tốc độ tăng trưởng chậm. Trong khi mùa mưa các

quá trình tự nhiên đều gia tăng, khả năng tạo sinh khối rất lớn.

- Song song với những động lực tự nhiên, hoạt động khai thác lãnh thổ của

con người được đánh giá là động lực biến đổi cảnh quan mạnh mẽ nhất, chi phối

mọi quá trình diễn ra trong CQ và bộ mặt CQ hiện tại. Nếu để các quá trình này

diễn ra tự nhiên thì phải mất rất nhiều thời gian hoặc không thể thực hiện được,

như việc tạo ra CQ đồng ruộng, vườn cây... hay việc trồng rừng, xây hồ chứa,

công trình thuỷ lợi giữ nước và cung cấp nước cho mùa khô. Bên cạnh đó, những

tác động tiêu cực cũng ảnh hưởng không nhỏ đến xu thế biến đổi của CQ. Phá

rừng làm suy giảm sinh khối cảnh quan, gia tăng xói mòn, rửa trôi, thoái hóa đất.

Việc xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, làm cho cảnh quan tự nhiên bị

biến đổi sâu sắc, mang đậm nét cảnh quan nhân văn.

Như vậy, cấu trúc động lực của CQ cho biết động lực quyết định tính nhịp

điệu của CQ. Nghiên cứu cấu trúc CQ giúp tìm ra và phát huy những động lực thúc

đẩy CQ phát triển theo chiều hướng tốt, hạn chế những động lực kìm hãm và chi phối

CQ phát triển theo chiều hướng bất lợi. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể tác động để

làm tốt hơn môi trường sống và sản xuất của con người và đóng góp vai trò to lớn cho

69

bước nghiên cứu tiếp theo.

Tiểu kết chương 2

Huyện Tam Đảo là huyện miền núi của tỉnh Vĩnh Phúc thuộc vùng đồng

bằng trung du Bắc Bộ, địa hình hướng Tây Bắc - Đông Nam và có sự phân bậc

theo độ cao. Dưới tác động của quy luật phi địa đới trong tự nhiên đã dẫn đến sự

phân hóa theo đai cao của khí hậu, của thảm thực vật,…Các nhân tố tự nhiên đã

hình thành nên các điều kiện địa lý và tài nguyên phong phú, đa dạng, thuận lợi

cho phát triển phát triển nông - lâm nghiệp trên lãnh thổ của Tam Đảo.

Điều kiện kinh tế - xã hội: Trong những năm qua cơ sở hạ tầng của huyện đã

được nâng cấp, nhiều chính sách phát triển, thị trường mở rộng, công nghệ chế biến

được đầu tư,...

Sau khi nghiên cứu, phân tích các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, đặc

điểm kinh tế xã hội - các yếu tố thành tạo cảnh quan huyện Tam Đảo, để có cơ sở đầy

đủ, cần thiết khi xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan. Từ đó thấy được cảnh quan

huyện Tam Đảo có sự phân hóa đa dạng, sự phân hóa đó được thể hiện rõ nét theo sự

phân hóa của hình thái đại địa hình, từ cấp phân loại lớp cảnh quan trở xuống: lớp

CQ, phụ lớp CQ, kiểu CQ, loại CQ được thể hiện đầy đủ và chi tiết trên bản đồ CQ.

Loại CQ được phân chia dựa vào mối quan hệ tương tác của thảm thực vật và loại

đất, và chịu tác động của điều kiện khí hậu, hoạt động nhân tạo đã tạo nên 18 loại CQ

70

khác nhau nằm trong 3 lớp CQ (núi, đồi và đồng bằng) và thuộc một kiểu CQ chính.

Chương 3

ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN HUYỆN TAM ĐẢO VÀ ĐỀ XUẤT

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP

3.1. Phân nhóm cảnh quan theo khả năng sử dụng đất cho nông - lâm nghiệp

3.1.1. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá

Đánh giá mức độ thuận lợi của các ĐKTN cho mục đích phát triển ngành nông

- lâm nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi thực hiện theo hướng: so

sánh khả năng đáp ứng của các loại cảnh quan đối với ngành nông nghiệp. Việc đánh

giá được thực hiện bằng cách cho điểm các chỉ tiêu của các ĐKTN có nhân với trọng

số. Phân cấp thang điểm theo các mức độ thuận lợi khác nhau. Thang điểm được chia

thành 3 cấp:

+ Rất thuận lợi (3 điểm)

+ Thuận lợi trung bình (2 điểm)

+ Ít thuận lợi (1 điểm)

Bậc trọng số được xác định tuỳ theo mức độ ảnh hưởng của yếu tố đối với

từng ngành sản xuất cụ thể. Bậc trọng số được chia thành 3 cấp:

+ Ảnh hưởng mang tính chất quyết định, bậc trọng số là 3

+ Ảnh hưởng mạnh, bậc trọng số là 2

+ Ít ảnh hưởng hoặc không đáng kể, bậc trọng số là 1

Khi đánh giá điểm đánh giá chung của các ĐKTN càng cao thì cảnh quan đó

càng thuận lợi đối với ngành sản xuất cần đánh giá.

Điểm đánh giá chung đó được tính bằng công thức:

=

i = n  i = n=1

DA Ki.Di 1 n

Trong đó:

: Điểm đánh giá chung cho cảnh quan A

- DA

- Ki: Điểm đánh giá của yếu tố thứ i

71

- Di: Trọng số của yếu tố thứ i

Mỗi cấp thuận lợi tương ứng với những khoảng giá trị của điểm đánh giá chung.

Khoảng cách điểm ΔD của các cấp mức độ thuận lợi được tính theo công thức.

max-D min M

D D =

Trong đó:

max : Điểm đánh giá chung cao nhất

- D

min : Điểm đánh giá chung thấp nhất

- D

- M: cấp mức độ thuận lợi

* Trong quá trình đánh giá những ĐKTN nào chứa đựng một yếu tố giới hạn đối

với ngành sản xuất cần đánh giá, thì ĐKTN đó không được đưa vào đánh giá. Chỉ đánh

giá những ĐKTN có khả năng cho phát triển ngành sản xuất đó.

3.1.2. Chỉ tiêu phân nhóm cảnh quan

Để đánh giá CQ, trước tiên phải tiến hành lựa chọn, phân cấp những chỉ tiêu

đánh giá dựa trên những nét tương đồng nhất cho các loại hình sử dụng đất. Điều đó

còn phụ thuộc vào những đặc điểm CQ khu vực với những mối quan hệ mật thiết của

địa hình, độ cao, độ dốc, loại đất... cũng như hiện trạng sử dụng, quy hoạch sử dụng

đất của huyện để lựa chọn phân cấp CQ. Trước tiên, việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh

giá phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Các chỉ tiêu lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hoá rõ rệt trong lãnh thổ ở

tỷ lệ nghiên cứu.

- Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá phải ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến

quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại hình sản xuất, các loại cây trồng, vật nuôi.

- Số lượng các chỉ tiêu được lựa chọn và phân cấp đánh giá có thể khác nhau

giữa các loại hình sử dụng đất, các cây trồng, vật nuôi; phụ thuộc vào đặc điểm phân

hoá lãnh thổ và mục tiêu nghiên cứu.

Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá đối với hoạt động sản xuất nông -

lâm nghiệp:

3.1.2.1 Chỉ tiêu địa hình

Đây là nhóm chỉ tiêu được xét đến đầu tiên trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá.

72

Địa hình là thành phần quan trọng trong tổng hợp thể tự nhiên, không những có ảnh hưởng

đến các thành phần tự nhiên khác như thổ nhưỡng, khí hậu, dòng chảy, lớp phủ thực vật...

mà còn có ý nghĩa lớn đối với hoạt động kinh tế và cuộc sống của con người.

Địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố của nhiệt độ, lượng mưa và có tác

động tích cực đến thành tạo lớp phủ thổ nhưỡng, thực vật, ảnh hưởng đến độ sâu mực

nước ngầm, độ ẩm đất, sự di động của các nguyên tố hóa học trong cảnh quan, tốc độ

bóc mòn, bồi tụ,…

Xét tổng quan thì địa hình là cơ sở để xác định mối quan hệ và tác động tương

hỗ của tất cả các yếu tố trong tự nhiên. Các chỉ tiêu cần xem xét khi đánh giá địa hình

là độ cao, độ dốc, hướng sườn và mức độ chia cắt.

Độ cao, độ dốc địa hình là chỉ tiêu để xác định ranh giới giữa hai ngành sản

xuất lớn: nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình có độ dốc nhỏ hơn 150 phù hợp nhất cho

các ngành sản xuất nông nghiệp; độ dốc trên 150 phù hợp với các ngành sản xuất lâm

nghiệp. Ngưỡng độ dốc 150 của địa hình là cơ sở phân biệt ngành sản xuất nông

nghiệp và lâm nghiệp. Trong khoảng giới hạn này, khi đánh giá cho từng ngành cụ

thể, sẽ phân chia thành các cấp nhỏ hơn phù hợp với đặc điểm chung của từng ngành,

từng giống cây trồng dự định bố trí trên lãnh thổ.

Các chỉ tiêu khác của địa hình như độ chia cắt sâu, chia cắt ngang, độ cao tuyệt

đối, hướng sườn,... khi đánh giá cũng phân chia mức độ theo mối tương quan với đặc

điểm từng ngành sản xuất cụ thể. Từ đó có thể đánh giá được mức độ thích hợp nhất

với từng ngành sản xuất.

3.1.2.2 Chỉ tiêu khí hậu

Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây

trồng. Khí hậu với các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa biểu hiện mối tương quan

nhiệt - ẩm, yếu tố quyết định bộ mặt tự nhiên và chi phối việc phân định mức độ thích

hợp, không thích hợp của điều kiện tự nhiên đối với sinh trưởng, phát triển của thực

vật. Ngoài ra, các chỉ tiêu còn được chọn là tổng nhiệt độ năm, nhiệt độ trung bình

tháng và năm, biên độ dao động nhiệt độ; tổng lượng mưa năm; độ dài mùa, cường độ

mùa mưa, mùa khô, mùa lạnh; độ ẩm không khí; số giờ nắng; tốc độ gió, hướng gió

thịnh hành; những đặc điểm khí hậu cực đoan, các hiện tượng thời tiết đặc biệt như

73

dông, bão, sương mù, sương muối, mưa đá,…

3.1.2.3 Chỉ tiêu lớp phủ thổ nhưỡng

Đất và độ phì của đất là yếu tố quyết định và giới hạn sinh trưởng, phát triển

của cây trồng. Từ đó quyết định đến năng suất, sản lượng cây trồng. Các chỉ tiêu về

đất được sử dụng để đánh giá là đặc điểm loại đất, địa thế, mức độ thoát nước, độ

dốc, tầng dày, cấu tượng đất, thành phần cơ giới, phần trăm đá lộ, phần trăm kết von,

đá ong, độ phì của đất,…

Mỗi lọai đất chỉ phù hợp với một hoặc một vài giống cây trồng nhất định. Vì

vậy, tùy thuộc từng ngành sản xuất, từng giống cây trồng mà số lượng, thành phần,

cơ cấu các chỉ tiêu được lựa chọn sẽ thay đổi phù hợp.

3.1.2.4 Chỉ tiêu thuỷ văn

Nước là điều kiện để cây trồng hấp thụ các chất dinh dưỡng. Cây trồng muốn

có năng suất cao thì phải có một độ ẩm thích hợp. Nếu độ ẩm quá cao hay quá thấp

thì năng suất sẽ cây trồng sẽ giảm do khó hấp thụ các chất dinh dưỡng. Một điều

chúng ta dễ nhận thấy là nếu cây trồng thiếu nước thì cây sẽ héo và chết. Qua đó,

cho thấy thuỷ văn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp.

Những khu vực gần nguồn cung cấp nước sẽ rất thuận lợi trong sản xuất. Ngược lại,

những vùng không giải quyết được vấn đề nước tưới, đặc biệt là trong mùa khô sẽ

rất khó khăn cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Sông, suối,

hồ, ao còn là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật dưới nước. Các yếu

tố thuỷ văn như mạng lưới sông ngòi, tổng nguồn cung cấp nước, sự phân hóa mùa

lũ, mùa cạn... chi phối sự phát triển của ngành nông, lâm nghiệp.

3.1.2.5 Tiêu chí đánh giá tổng hợp cho các ngành sản xuất

Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ

nhưỡng không chỉ là các yếu tố quyết định tới mức độ thuận lợi hay không thuận

lợi cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp mà đó còn là các chỉ tiêu về địa hình,

khí hậu, đất, thủy văn chủ yếu dùng để thiết lập chỉ tiêu đánh giá cho sản xuất

nông nghiệp. Đánh giá cho ngành sản xuất lâm nghiệp còn có một số chỉ tiêu khác

như: sự tồn tại của các thảm rừng, trữ lượng gỗ, loại rừng hay sự phân bố của rừng

74

theo diện tích địa hình,…

Sau khi nghiên cứu, phân tích các đặc điểm tự nhiên cũng như nhu cầu sinh thái cây

trồng, vật nuôi và tham khảo các tài liệu đánh giá tổng hợp cảnh quan tự nhiên, chúng

tôi đưa ra các tiêu chí đánh giá cho ngành nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện Tam

Đảo, tỉnh Vĩnh phúc như sau:

Bảng 3.1 Tiêu chí đánh giá cho sản xuất nông, lâm nghiệp

Ngành kinh tế Hệ tiêu chí

- Tập hợp các kiểu địa hình đồng bằng, trũng giữa núi, đồi

thoải, đồi lượn sóng, núi có độ dốc nhỏ.

I. Nông nghiệp - Mức độ chia cắt địa hình nhỏ. - Độ dốc địa hình nhỏ hơn 150.

- Địa hình thoát hơi nước tốt, tưới tiêu thuận lợi.

- Giao thông thuận lợi.

- Tầng dày đất >50cm.

- Thảm thực vật hiện tại là cây trồng hoặc bụi cỏ, không có

rừng. - Tổng nhiệt độ năm lớn hơn hoặc bằng 70000C. Trồng trọt - Tổng lượng mưa trong năm lớn hơn hoặc bằng 1500 mm

- Độ dài mùa lạnh nhỏ hơn 3 tháng.

- Độ dài mùa khô nhỏ hơn 5 tháng.

- Tập hợp các dạng địa hình kiểu đồi, núi có độ dốc >150

- Nhóm các loại đất khác nhau và đất ở địa hình đồng bằng II. Ngành lâm nghiệp nhưng xói mòn trơ xỏi đá.

- Nhóm các kiểu địa hình đồi, núi thấp hay núi trung bình.

- Mức độ chia cắt từ nhỏ đến trung bình. - Độ dốc địa hình <250C.

- Thảm thực vật hiện tại là rừng giàu, rừng trung bình.

- Giao thông thuận lơi.

Kinh doanh khai thác - Rừng phân bố ở xa khu vực sinh thủy, trị thủy hay phòng

hộ nông nghiệp.

- Độ dài mùa lạnh nhỏ hơn 4 tháng.

- Độ dài mùa khô nhỏ hơn 6 tháng.

75

- Tổng lượng mưa trong năm lớn hơn 1200 mm.

3.2. Phân loại cảnh quan cho các loại hình sử dụng đất

Phân loại CQ cho các loại hình sử dụng đất nhằm đề xuất những giải pháp tối

ưu nhất để định hướng việc sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển NLN có tính khả

thi cao liên quan đến hiện trạng sử dụng đất và quản lý đất đai, đồng thời tránh việc

lãng phí công sức và tài nguyên.

3.2.1. Đất sản xuất nông nghiệp

* Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá và trọng số

Từ những số liệu điều tra, đánh giá tổng hợp về ĐKTN, KT - XH của huyện

Tam Đảo đã cho thấy mức độ phân cấp các yếu tố trong đơn vị CQ gồm các yếu tố

chính sau:

- Loại đất: Lãnh thổ nghiên cứu có thành phần đất rất đa dạng. Tuy nhiên, để

thuận tiện cho việc đánh giá các loại cảnh quan cho phát triển nông nghiệp, tác giả

đã phân chỉ tiêu này thành 3 cấp như sau:

+ Nhóm đất phù sa, đất dốc tụ.

+ Nhóm đất đất xám vùng đồi, đất xám vùng đồng bằng thấp, đất xám vùng

đồng bằng cao.

+ Nhóm đất cát.

- Địa hình: Tam Đảo là một huyện miền núi nên đặc điểm địa hình được coi là

yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc định hướng phát triển ngành nông - lâm

nghiệp. Dạng địa hình được phân thành 3 cấp:

+ Địa hình đồng bằng thấp.

+ Địa hình đồng bằng trên núi (đồng bằng cao).

+ Địa hình đồi và núi thấp.

- Lượng mưa: Chỉ tiêu về lượng mưa luôn được xem là nhân tố nhiệt ẩm khá

quan trọng đối với sự phát triển của cây trồng. Chỉ tiêu này được chia thành 2 cấp

theo phân vùng khí hậu là: mưa nhiều: > 1.600mm và mưa vừa: 1 400 - 1 500mm.

- Nhiệt độ: Chỉ tiêu về nhiệt độ cũng được đánh giá khá quan trọng như chỉ

tiêu về lượng mưa. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện, các cây

trồng được lựa chọn cho phát triển chủ yếu là các công trồng nhiệt đới như: lúa, ngô, mía,... Vì vậy, nền nhiệt độ nóng từ 200 - 250C được đánh giá là khá thích hợp cho

76

cây trồng phát triển. Chỉ tiêu này được chia thành 3 cấp:

- Cấp 1: T1 rất thích nghi = 220 - 250C - Cấp 2: T2 thích nghi = 200 - 220C - Cấp 3: T3 ít thích nghi < 200

- Hiện trạng thảm thực vật: Trên thực tế, diện tích rừng tự nhiên của huyện

còn lại rất ít, chúng phân bố trên vùng núi cao, nơi đầu nguồn của các con sông lớn.

Nên những nơi có rừng cần được khoanh nuôi, tái sinh và bảo vệ. Còn những nơi có

rừng trồng chủ yếu trên địa hình núi thấp, đồi, trên đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, đất

xám. Vì vậy, những cảnh quan có rừng tự nhiên và những cảnh quan rừng trồng ở độ dốc trên 150 không đưa vào đánh giá cho sản xuất nông nghiệp. Có 3 thảm thực vật

được đưa vào đánh giá là:

+ Lúa, hoa màu và cây trồng quanh khu dân cư.

+ Trảng cỏ cây bụi trên đất có khả năng canh tác.

+ Trảng cỏ cây bụi hoang hóa.

- Thuỷ văn (khả năng cấp thoát nước): Đây là chỉ tiêu chi phối rất lớn đến

mức độ phát triển của ngành nông nghiệp. Việc đảm bảo đủ nguồn nước cho phép mở

rộng diện tích canh tác, thực hiện thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng. Mức

độ thuận lợi của nguồn cung cấp nước được chia thành 3 cấp:

- Có sông, suối, kênh rạch chảy qua.

- Gần sông, suối, kênh rạch, ao hồ, hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tốt.

- Xa sông, suối kênh rạch.

- Trọng số: Trọng số của các chỉ tiêu được xác định căn cứ vào mức độ ảnh

hưởng của nó đối với nhu cầu sinh thái của cây trồng. Trong đó, chỉ tiêu về loại đất

có tầm quan trọng nhất, được lấy trọng số là 3; chỉ tiêu về độ dốc và địa hình có bậc

trọng số là 2, các chỉ tiêu còn lại có bậc trọng số là 1.

- Hiện trạng sử dụng: chỉ tiêu này cho biết việc sử dụng đất vào các mục đích

khác nhau. Mức độ thuận lợi nhất hiện tại là đang sản xuất nông nghiệp. Những trảng

cỏ xen nương rẫy, đất trống, cỏ và cây bụi rải rác trên vùng địa hình thấp có đất phù

sa được coi là còn tiềm năng để phát triển nông nghiệp. Còn trảng cỏ, cây bụi, khu

vực đồi núi cao được đánh giá là ít có tiềm năng cho phát triển nông nghiệp.

* Phân nhóm cảnh quan cho đất sản xuất nông nghiệp

Qua việc phân tích các chỉ tiêu trên thì cảnh quan huyện Tam Đảo được xác

77

định áp dụng cho sản xuất nông nghiệp là:

- Nông nghiệp vùng cao: Đất trồng cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả tại

các vùng trũng, thung lũng, địa hình bằng phẳng ở vùng đồi núi.

- Nông nghiệp vùng thấp: Đất trồng lúa, màu, cây công nghiệp, cây ăn quả ở

vùng đồng bằng.

Hiện nay, trên địa bàn huyện miền núi Tam Đảo, diện tích rừng tự nhiên không

còn mà chỉ có rừng thưa cho nên những nơi có rừng cần được khoanh nuôi, tái sinh và bảo vệ. Vì thế những CQ có rừng thưa, những nơi có độ dốc trên 150 không đưa vào

đánh giá cho sản xuất nông nghiệp. Đó là những CQ số:1, 2, 3,4.

Trọng số của các chỉ tiêu được xác định căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của nó

với nhu vầu sinh thái của cây trồng. Trong đó, chỉ tiêu về loại đất có tầm quan trọng

nhất, được lấy trọng số là 3, chỉ tiêu về độ phì có bậc trọng số là 2, các chỉ tiêu còn lại

có bậc trọng số là 1.

Sản xuất nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiều yếu tố tự

nhiên nên tác giả đưa ra hệ thống phân cấp chỉ tiêu, bậc trọng số cho ngành nông

nghiệp.

Bảng 3.2 Tổng hợp đánh giá riêng

các chỉ tiêu của CQ đối với sản xuất nông nghiệp

TT Loại chỉ tiêu Bậc trọng số Rất thuận lợi (3 điểm) Ít thuận lợi (1 điểm)

1 Loại đất 3 Các loại đất khác Đất phù sa được bồi hàng năm

Mức độ thuận lợi Thuận lợi trung bình (2 điểm) - Nhóm đất đất xám vùng đồi, đất xám vùng đồng bằng thấp, đất xám vùng đồng bằng cao. - Nhóm đất cát. Trung bình 30-80 50 - 100 cm Thấp 80- 150 < 50 cm Cao < 30 > 100cm 2 1 1

Thịt nhẹ Cát thô Cát pha 5 1

6 1 Xa sông, suối, kênh rạch Có sông, suối, kênh rạch chảy qua 2 Độ phì 3 Độ dốc 4 Tầng đất Thành phần cơ giới Vị trí với nguồn nước

7 1 Sản xuất nông nghiệp Hiện trạng sử dụng

78

Gần sông, suối, kênh rạch và hệ thống thủy lợi Vùng rừng trồng, Trảng cỏ, cây bụi; đất phát triển mô hình nông lâm kết hợp Vùng rừng trồng; khu vực đất trống, cỏ và cây bụi rải rác

3.2.1.1. Kết quả đánh giá

Để đánh giá mức độ thích nghi phát triển nông nghiệp đối với từng cảnh quan.

Việc xác định khoảng cách điểm giữa các mức độ thích nghi được tính theo công thức

Mỗi loại CQ được đánh giá đều dựa trên 7 chỉ tiêu, kết quả đánh giá là tổng số

điểm của các chỉ tiêu sau khi đã nhân trọng số. Số điểm cao nhất đạt 26 điểm, số

điểm thấp nhất là 16.

Bảng 3.3 Kết quả đánh giá cho nông nghiệp

Chỉ tiêu đánh giá

Loại đất Độ phì

Độ dốc Số hiệu CQ Tầng đất Tổng điểm Thành phần cơ giới Hiện trạng sử dụng Điểm ĐG Điểm ĐG Bậc trọng số Bậc trọng số

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 23 19 16 27 26 27 29 22 21 28 23 19 27 25 28 18 25 28 2 2 1 3 3 2 3 2 2 3 2 2 3 2 3 2 2 3 2 1 1 2 1 3 3 3 2 3 2 2 3 2 3 1 3 3 2 2 2 3 3 3 3 2 2 3 3 2 3 3 3 2 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 2 3 2 3 2 3 2 2 2 2 2 3 3 2 2 2 2 2 1 3 2 3 3 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 3 Vị trí tương đối với nguồn nước 3 2 2 2 3 3 3 2 3 2 2 2 3 3 3 1 2 3

1 3 2 2 3 2 4 2 5 3 6 2 7 3 8 2 9 2 10 3 11 2 12 1 13 2 14 2 15 2 16 2 17 3 18 2 3.2.1.2. Phân hạng mức độ thuận lợi các điều kiện tự nhiên cho phát triển nông

79

nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận lợi được tính theo công thức (II).

Kết quả tính được khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận loại là 5 điểm, tổng điểm

giữa các mức độ thuận lợi như sau:

Bậc N1 - thuận lợi nhất: từ 26 - 30 điểm

Bậc N2 - thuận lợi trung bình: từ 21 - 25 điểm

Bậc N3 - ít thuận lợi: từ 16 - 20 điểm

Qua tính toán cho thấy trong số những CQ được đánh giá ở trên, các CQ thích

hợp cho phát triển nông nghiệp được phân thành 3 mức độ:

+ CQ thuận lợi nhất cho phát triển nông nghiệp là loại CQ số

4,5,6,7,10,13,14,17,18.

+ CQ thuận lợi trung bình cho phát triển nông nghiệp là loại CQ số:1,8, 11, 15.

+ CQ ít thuận lợi nhất cho phát triển nông nghiệp là loại CQ số 2,3,9, 12,16.

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả đánh giá chung của các loại cảnh quan

cho ngành nông nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Ngành Cấp thuận lợi Khoảng điểm Số hiệu loại CQ

Thuận lợi nhất 4,5,6,7,10,13,14,17,18. 26 - 30

Nông nghiệp Thuận lợi trung bình 21 - 25 1,8, 11, 15.

Ít thuận lợi 16 - 20 2,3,9, 12,16

Như vậy, có thể xây dựng bảng tổng hợp kết quả đánh giá cho phát triển ngành

nông nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, trên cơ sở xác định các cảnh quan

thuân lợi cho phát triển nông nghiệp theo các mức độ khác nhau (Bảng 3.3).

3.2.2. Đối với ngành lâm nghiệp

3.2.2.1. Phân cấp chỉ tiêu, thang điểm, bậc trọng số

- Hiện trạng rừng (kiểu rừng): là chỉ tiêu quyết định đối với việc khoanh nuôi,

tái sinh và trồng rừng sản xuất, chúng có vai trò thúc đẩy tốc độ phục hồi và sản xuất

của rừng. Đối với công tác ĐGCQ cho phát triển lâm nghiệp, yếu tố này được ưu tiên

hàng đầu. Chỉ tiêu này được chia thành 3 cấp: rừng tự nhiên cây gỗ; rừng thứ sinh,

rừng trồng; và trảng cây bụi.

- Vị trí đầu nguồn: đây là chỉ tiêu khá quan trọng dùng để đánh giá tổng hợp

80

ĐKTN cho việc khoanh nuôi và trồng rừng. Ở những nơi đầu nguồn trên vùng núi ưu

tiên cho trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, vùng núi thấp, vùng đồi xa sông suối, ưu

tiên cho trồng rừng kinh doanh, rừng đặc sản,...

- Độ dốc: độ dốc ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu cây trồng và bố trí cây trồng lâm

nghiệp, được chia thành các cấp sau: dưới 250, từ 250 đến 350 và trên 350.

Để đơn giản cho việc đánh giá, các CQ trên đất phù sa có độ dốc dưới 150 ưu

tiên cho phát triển nông nghiệp, kể cả diện tích mặt nước ở các hồ thuộc các xã trên

địa bàn huyện (không đưa vào đánh giá cho phát triển lâm nghiệp).

- Mức độ kết von đá ong trong đất cũng như độ đá lẫn ảnh hưởng khá lớn đến

hệ cây trồng lâm nghiệp. Chỉ tiêu này liên quan đến độ phì của đất, khả năng phát

triển của rễ cây. Dựa vào hàm lượng đá trong đất, chỉ tiêu này được chia thành 3 cấp:

ít, trung bình, nhiều.

- Thành phần cơ giới: đối với các loại cây lâm nghiệp, thành phần cơ giới ít

quan trọng. Các loại đât: đất thịt nhẹ, đất cát pha thuận lợi cho trồng rừng sản xuất.

- Loại đất: đất xám trên núi, đồi, đồng bằng cao thuận lợi cho trồng rừng. Đất

phù sa, glây trên địa hình bằng phẳng, ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp.

- Tầng dày: tầng dày của đất ảnh hưởng đến việc bố trí cây trồng và chăm sóc

rừng. Đối với lâm nghiệp, độ dày tầng đất được chia thành 3 cấp: dưới 50cm, từ

50cm đến 100cm, trên 100cm.

- Hiện trạng sử dụng: chỉ tiêu này cho biết mức độ khai thác sử dụng hợp lý

ĐKTN vào phát triển sản xuất, được chia thành các cấp sau:

Cấp thuận lợi nhất hiện là rừng thưa cây gỗ

Cấp thuận lợi trung bình hiện là rừng trồng và cây trồng lâu năm

Cấp ít thuận lợi là trảng cỏ cây bụi và cây trồng ngắn ngày

Trọng số của các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp có thay đổi so với phát triển

nông nghiệp. Chỉ tiêu được lựa chọn có bậc trọng số cao nhất (3) là hiện trạng rừng

81

(kiểu rừng), tiếp đến là độ dốc (2), các chỉ tiêu còn lại có trọng số là (1).

Bảng 3.5: Tổng hợp đánh giá riêng các chỉ tiêu của CQ đối với sản xuất lâm nghiệp

Mức độ thuận lợi

TT

Loại chỉ tiêu

Ít thuận lợi (1điểm)

Bậc trọng số

Rất thuận lợi (3 điểm)

Thuận lợi trung bình (2 điểm)

1

3

Rừng thưa

Rừng trồng

Các hệ sinh thái khác

Hiện trạng rừng - kiểu rừng

2 Vị trí đầu nguồn

hộ

2

Ở vùng đồng bằng, hạ lưu sông

3 Độ dốc 4 Độ lẫn đá

Vị trí có yêu cầu phòng đầu nguồn dưới 250 Ít

1 1

> 350 Nhiều

Đất thịt

1

Cát pha

5

Thành phần cơ giới

Loại đất

1

Đất xói mòn trơ sỏi đá

6

Tầng đất

Các loại đất xám > 100cm

Ở vùng đồi và thung lũng đầu nguồn 250 - 350 Trung bình Thịt nhẹ đến trung bình Đất dốc tụ, đất phù sa 50 - 100cm

1

7

Rừng thưa

Rừng trồng

1

8

Hiện trạng sử dụng

< 50cm Trảng cỏ, cây bụi, quần xã lúa nước, cây hàng năm và cây công nghiệp

3.2.2.2. Kết quả đánh giá

Bảng 3.6: Kết quả đánh giá tổng hợp cho phát triển lâm nghiệp Chỉ tiêu đánh giá

Hiện trạng rừng

Vị trí đầu nguồn

Số hiệu CQ

Tổng số điểm

Độ dốc

Loại đất

Độ lẫn đá

Tầng dày

Thành phần cơ giới

Hiện trạng sử dụng

Bậc trọng số 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

Điểm ĐG 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2

Bậc trọng số 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

Điểm ĐG 1 1 2 3 2 2 3 2 1 2 2 2 2 1 1 2 2 2

2 2 1 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 1 3 3

1 1 1 1 3 3 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 2

2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2

2 1 2 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 1 2 2

2 2 1 2 2 3 2 2 2 1 2 2 2 2 1 1 3 2

2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 1

19 18 19 23 24 26 25 23 22 22 23 24 23 19 17 19 25 22

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

82

3.2.2.3. Phân hạng mức độ thuận lợi các điều kiện tự nhiên cho phát triển lâm nghiệp

huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Mỗi loại CQ được đánh giá đều dựa trên 8 chỉ tiêu, kết quả đánh giá là tổng số

điểm của các chỉ tiêu sau khi đã nhân trọng số. Số điểm cao nhất đạt 26 điểm (CQ số 6), số điểm thấp nhất là 17 (CQ số 15).

Khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận lợi được tính theo công thức (II).

Kết quả tính được khoảng cách điểm giữa các mức độ thuận lợi là 5 điểm, tổng điểm giữa các mức độ thuận lợi như sau:

Bậc L1 - thuận lợi nhất: từ 25 điểm đến 29 điểm

Bậc L2 - thuận lợi trung bình: từ 20 điểm đến 24 điểm

Bậc L3 - ít thuận lợi: từ 15 điểm đến 19 điểm Qua tính toán cho thấy trong số những CQ được đánh giá ở trên, các CQ thích

hợp cho phát triển lâm nghiệp được phân thành 3 mức độ:

+ CQ thuận lợi nhất cho phát triển lâm nghiệp là loại CQ số 6, 17.

+ CQ thuận lợi trung bình cho phát triển lâm nghiệp là loại CQ số

4,5,7,8,9,10,11,12,13,18

+ CQ ít thuận lợi nhất cho phát triển lâm nghiệp là loại CQ số 1,2,3,14,15,16.

Như vậy từ những tính toán và đánh giá riêng cho từng ngành, ta có bảng tổng

hợp kết quả đánh giá cho từng ngành sản xuất như sau:

Bảng 3.7 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá ngành sản xuất nông, lâm nghiệp

Ngành Cấp thích hợp Khoảng điểm Loại CQ có số hiệu

4,5,6,7,10,13,14,17,18. Rất thuận lợi (N1) 26 - 30

1,8, 11, 15. Thuận lợi trung bình (N2) 21 - 25 Nông nghiệp 2,3,9, 12,16 Ít thuận lợi (N3) 16 - 20

6, 17. Rất thuận lợi (L1) 25 - 29

20 - 24 Thuận lợi trung bình (L2) 4,5,7,8,9,10,11,12,13,18 Lâm nghiệp 15 - 19 Ít thuận lợi (L3) 1,2,3,14,15,16.

3.3. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên

Việc phân chia mức độ thuận lợi của các cảnh quan đối với từng ngành sản

xuất cụ thể căn cứ vào tổng điểm đánh giá riêng của các chỉ tiêu cho từng cảnh quan.

Thực chất của việc phân chia ở đây là nhóm hợp các loại cảnh quan có khả năng sử

83

dụng tương đồng cho các mục đích cụ thể. Từ kết quả đánh giá riêng cho từng ngành,

kết quả đánh giá tổng hợp từng loại cảnh quan cho phát triển ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp huyện Tam Đảo.

Bảng 3.8 Kết quả đánh giá tổng hợp các loại CQ

cho phát triển nông, lâm nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Số điểm đánh giá cho từng ngành Kết quả đánh Số hiệu loại CQ giá chung Nông nghiệp Lâm nghiệp

19 N2L3 23 1

18 N3L3 19 2

19 N3L3 16 3

23 N1L3 27 4

24 N1L2 26 5

26 N1L1 27 6

25 N1L1 29 7

23 N2L2 22 8

22 N2L2 21 9

22 N1L2 28 10

23 N2L2 23 11

24 N3L2 19 12

23 N1L2 27 13

19 N2L3 25 14

17 N1L3 28 15

19 N3L3 18 16

25 N2L1 25 17

22 N1L2 28 18

Như vậy, Kết quả đánh giá tổng hợp các loại CQ cho phát triển nông, lâm

nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy các cảnh quan khác đều có thuận lợi

84

nhưng ở mức độ khác nhau cho phát triển lâm nghiệp và nông nghiệp.

Người biên tập: Bùi Đức Duẩn

Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường – Vĩnh Phúc

Theo bản đồ tỉ lệ 1: 50 000

Hình 3.1. Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ

85

phát triển nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo

3.4. Định hướng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Tam Đảo cho phát triển

nông - lâm nghiệp

3.4.1. Quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp

Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của toàn ngành trong giai

đoạn 2011-2020 đạt 5,15%/năm, trong đó giai đoạn 2011-2015 là 6,32%, giai đoạn

2016-2020 là 4,0%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 là 4,5%/năm.

Tăng giá trị sản xuất theo giá 1994 của ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản từ

230,1 tỷ đồng năm 2010 tăng lên 380,4 tỷ đồng năm 2020.

a) Trồng trọt

Giảm diện tích trồng lúa tẻ thường, tăng diện tích trồng lúa chất lượng cao

như: lúa thơm, lúa nếp hoa vàng,... Diện tích trồng lúa sẽ còn 2.667,33 ha vào năm

2015 và 2.500 ha vào năm 2020. Tăng diện tích trồng ngô ở những chân ruộng thấp

vùng bãi, vùng đất chân ruộng cao vào vụ đông. Diện tích ngô sẽ giữ ở mức 1.650 -

2.100 ha vào năm 2020.

Quy hoạch vùng cây thực phẩm (lạc, đậu tương...), cây hoa và cây rau ở các xã

và thị trấn Tam Đảo, trong đó vùng trồng su su ở các xã Tam Quan, Hồ Sơn và thị

trấn Tam Đảo, diện tích lên đến 500 ha. Mở rộng diện tích bí xanh, dưa hấu; nghiên

cứu và phát triển hoa, cây cảnh…

Mở rộng diện tích cây ăn quả ở vùng ven các hồ tạo vùng du lịch sinh thái

theo mô hình nhà vườn. Trồng mới các loại cây ăn quả ôn đới (đào Pháp, lê Tai

Nung...) trên phần diện tích thị trấn Tam Đảo; mở rộng diện tích chuối Ngự. Nghiên

cứu bố trí cây ăn quả ôn đới trong khuôn viên quy hoạch khu nghỉ Tam Đảo 2. Nâng

diện tích cây ăn quả các loại từ 1.090 ha năm 2010 tăng lên 1.500 ha và giữ vững vào

năm 2020.

Trồng cây dược liệu, hình thành vùng nguyên liệu cho các bài thuốc cổ truyền

phục vụ nhân dân và khách du lịch ở khu vực rừng quốc gia Tam Đảo.

b) Chăn nuôi

Phát triển mạnh chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gia súc, gia cầm và những loại

sản phẩm mới như nhím, thỏ, lươn, dế... có giá trị kinh tế, có độ an toàn thực phẩm

cao; tiếp tục đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính; khuyến khích phát triển chăn

86

nuôi tập trung theo mô hình các trang trại, nuôi gia cầm theo mô hình vườn đồi.

Đến 2015, có 28.312 con trâu bò, 83.750 con lợn, 1.898,6 nghìn con gia cầm

và năm 2020 đạt 36.136 con trâu bò, 109.500 con lợn và 2.725,7 nghìn con gia cầm.

Tăng quy mô đi đôi với tăng trọng lượng xuất chuồng; nâng cao chất lượng

đàn gia súc, gia cầm gắn với phát triển dịch vụ du lịch.

Phát triển các loại sản phẩm chăn nuôi đặc sản như lợn lửng, lợn rừng, nhím, dế... Để

phục vụ cho khách du lịch, cần tổng kết và nhân rộng các mô hình chăn nuôi đặc sản này.

c) Lâm nghiệp

Phát triển lâm nghiệp theo 3 hướng: Phát triển vùng nguyên liệu chế biến gỗ,

xây dựng và khai thác rừng tự nhiên dưới dạng khoanh nuôi tái sinh và khai thác các

nguồn lợi từ vốn đặc dụng (dược liệu và dịch vụ du lịch, bảo tồn nguồn gen...). Giữ

vững và tăng độ che phủ rừng lên 65% vào năm 2015 và duy trì vào các năm sau.

3.4.2. Định hướng sử dụng không gian lãnh thổ huyện Tam Đảo cho phát triển

nông - lâm nghiệp

3.4.2.1. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Kết quả đánh giá CQ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất định hướng sử dụng

hợp lý lãnh thổ, phát triển nông, lâm nghiệp. Mỗi một CQ cụ thể có một chức năng

riêng, phù hợp từng ngành sản xuất cụ thể. Từ đó, chúng tôi đưa ra một số định

hướng phát triển như sau:

* Chuyển đổi sử dụng đất

Trên một số CQ hiện tại việc sử dụng đất đem lại hiệu quả chưa cao, vì vậy

chúng tôi kiến nghị định hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cơ sở của việc

định hướng là căn cứ vào kết quả đánh giá CQ, các cơ sở đã nêu ở trên và hiệu quả

kinh tế của các hình thức sử dụng đất hiện tại:

+ Các đơn vị CQ thuộc hệ sinh thái trảng cỏ xen nương rẫy, hiện đang sử dụng

thiếu hiệu quả cần chuyển đổi sang mục đích lâm nghiệp hoặc phát triển theo mô hình kinh

tế nông lâm kết hợp nhằm khai thác lợi thế về tự nhiên và nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Các CQ đảm nhiệm vai trò trồng rừng có thể chuyển đổi sang hướng phát

triển kinh tế theo mô hình kinh tế nông lâm kết hợp nhằm tận dụng lợi thế đất đai,

nguồn lao động. Mô hình này nhân rộng sẽ vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao, lại vừa

87

có vai trò bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.

+ Thông qua quá trình đánh giá, chúng tôi nhận thấy các CQ hiện đang phát

triển các loại cây hàng năm và cây công nghiệp, hoa màu của huyện có thể chuyển

đổi theo hướng phát triển mô hình kinh tế nông lâm kết hợp. Tùy vào ưu thế cao hơn

cho phát triển nông nghiệp hoặc lâm nghiệp cho từng loại CQ mà ưu tiên phát triển

kinh tế theo hướng nông, lâm một cách hợp lý...

* Cần chuyển đổi mô hình canh tác nông nghiệp truyền thống sang mô hình

kinh tế sinh thái nông, lâm nghiệp thâm canh cho năng suất và sản lượng cao. Lựa chọn

cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. Đẩy mạnh công tác ứng dụng khoa học công nghệ

vào sản xuất. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất, cung ứng giống cây

trồng, vật nuôi chất lượng cao. Tăng cường công tác tiếp thị tạo thị trường tiêu thụ sản

phẩm nông nghiệp lâu dài và ổn định cho huyện.

3.4.2.2. Xác lập mô hình hệ kinh tế sinh thái phù hợp cho phát triển nông - lâm nghiệp

Tam Đảo là một huyện miền núi, kinh tế của các hộ gia đình còn nhiều khó

khăn, thu nhập chính vẫn từ nông, lâm nghiệp. Tài nguyên đất của huyện khá phong

phú nhưng người dân chưa biết khai thác hết tiềm năng. Nạn chặt phá rừng, canh tác

nương rẫy, hiện tượng du canh du cư còn khá phổ biến ở địa phương. Chính điều này

đã làm gia tăng nguy cơ thoái hóa đất, phá hủy thảm thực vật. Và như vậy vòng xoáy

đói nghèo lại làm tăng thêm nguy cơ phát triển không bền vững cho huyện.

Nghèo đói

Xói mòn

Mất đất

Phá rừng rrõng

Hình 3.2 Sơ đồ: Vòng xoáy đói nghèo của người dân miền núi

Mô hình NLKH là mô hình phát triển bền vững và phù hợp nhất đối với thực tế

của huyện. Bởi vậy mô hình này đem lại rất nhiều lợi ích:

Mô hình NLKH là tên gọi ghép của các hệ thống sử dụng đất, mà trong đó

việc gieo trồng và quản lý có suy nghĩ những cây trồng lâu năm (cây rừng, cây công

nghiệp dài ngày, cây ăn quả) trong sự phối hợp hài hòa hợp lý với những cây trồng

nông nghiệp ngắn ngày hoặc gia súc theo thời gian và không gian trong hệ thống bền

88

vững về mặt sinh thái, xã hội và kinh tế.

Lợi ích kinh tế Lợi ích xã hội Lợi ích môi trường sinh thái

Đa dạng hóa sản phẩm hàng hóa Tạo việc làm.Bảo tồn các kinh nghiệm bản địa Bảo vệ tài nguyên Đa dạng sinh học häc

Phát triển nông thôn bền vững, xóa đói giảm nghèo

Hình 3.3. Sơ đồ Lợi ích KT - XH và môi trường của mô hình NLKH

Dựa vào cấu trúc rừng, cây trồng, đồng cỏ và chăn nuôi, chúng ta còn có thể

chia ra các hình thức:

- Cây rừng + cây trồng hàng năm: NLKH

- Cây dài ngày + cá: lâm - ngư kết hợp

- Cây dài ngày + đồng cỏ: lâm - súc kết hợp

- Cây dài ngày + nuôi ong: lâm - ong kết hợp

- Cây dài ngày + cây trồng lâu năm + đồng cỏ: lâm - nông - súc kết hợp

- Cây dài ngày + nuôi tằm: lâm - tằm kết hợp

Hiện nay trên địa bàn huyện có nhiều hộ đang thực hiện theo mô hình NKLH

mang lại nhiều hiệu quả. Qua điều tra chúng tôi thấy một số dạng mô hình NLKH

phổ biến có tại huyện Tam Đảo (Bảng 3.8):

Bảng 3.9: Kết cấu một số mô hình nông - lâm kết hợp

STT Kết cấu mô hình

R-V-A-C-Rg 1

R-V-A-C V-A-C V-A-C-Rg 2 3 4

R-V-C-Rg 5

89

R-V-C 6 Cơ cấu cây trồng vật nuôi (Ví dụ ở huyện) Bạch đàn, keo, su su, vải, sắn, ngô, ruộng lúa, đậu tương, lợn, gà, vịt, cá... Bạch đàn, vải, sắn, cam, dứa, xoài, lợn, gà, vịt, cá... Vải, nhãn, sắn, lợn, gà, vịt, cá... Vải, su su, hồng, sắn, ngô, lúa, đậu tương, lợn, gà, vịt, cá... Bạch đàn, keo, su su, vải, sắn, ngô, lúa, đậu tương, lợn, gà, vịt. Bạch đàn, keo, tre bát độ, lợn, gà, vịt

Trong đó:

R-V-A-C-Rg: Rừng - vườn - V-A-C-Rg: Vườn - ao - chuồng - ruộng

ao - chuồng - ruộng R-V-C-Rg: Rừng - vườn - chuồng - ruộng

R-V-A-C: Rừng - vườn - ao - chuồng R-V-C: Rừng - vườn - chuồng

V-A-C: Vườn - ao - chuồng

3.4.2.3. Định hướng bố trí không gian lãnh thổ sản xuất theo các đơn vị cảnh quan

cho việc phát triển nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo

Bảng đánh giá tổng hợp các loại CQ cho phát triển nông, lâm nghiệp huyện

Tam Đảo cho thấy có những CQ chỉ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, có những

CQ lại chỉ thích hợp cho phát triển lâm nghiệp, có CQ thuận lợi cho nuôi trồng thủy

sản, và rất nhiều loại CQ lại vừa thích hợp cho phát triển nông nghiệp, vừa thuận lợi

để phát triển lâm nghiệp.

Kết quả đánh giá cho định hướng sử dụng sẽ lựa chọn bố trí phát triển cho ngành

có mức độ thuận lợi cao hơn. Các CQ số có kết quả đánh giá chung là N3L1 sẽ ưu tiên

cho phát triển lâm nghiệp.

Trong trường hợp một số CQ có điểm đánh giá đều thuận lợi cho việc phát triển 2

ngành, căn cứ vào đặc điểm tự nhiên cũng như KT - XH của huyện, chúng tôi sẽ lựa

chọn và ưu tiên cho ngành nào có lợi thế hơn. Tuy nhiên, trong định hướng phát triển

bền vững khu vực trung du và miền núi, thì việc phát triển mô hình kinh tế nông lâm kết

hợp sẽ được ưu tiên lựa chọn.

Một số CQ trảng cỏ cây bụi, tuy ít thích hợp cho phát triển lâm nghiệp song

chúng tôi vẫn ưu tiên cho việc phát triển lâm nghiệp nhằm phát triển diện tích rừng

phòng hộ khu vực đồi núi, tăng cường độ che phủ và nâng cao thu nhập cho nhân dân

địa phương.

Lần lượt xét cho các CQ chúng tôi có kết quả như sau:

* Không gian ưu tiên bảo vệ rừng và đa dạng sinh học

Các CQ này là rừng thưa và rừng trồng trên đất xám trên núi, đất xám trên đồi. Không

gian này ưu tiên cho bảo vệ rừng, nghiêm cấm khai thác gỗ, săn bắn động vật hoang dã. Để thực

hiện cho việc bảo vệ cần có biện pháp chế tài và hình thức xử phạt đúng mức.

* Không gian ưu tiên khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng mới

Các CQ hiện là rừng trồng và trảng cỏ và cây bụi, phân bố trên địa hình có độ

90

dốc khá lớn. Những nơi đã trồng rừng, cần tiếp tục chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ.

Những nơi là trảng cỏ cây bụi xen nương rẫy hiệu quả kinh tế thấp, cần tiến hành

trồng rừng mới.

* Không gian ưu tiên phát triển mô hình kinh tế nông lâm kết hợp Khu vực này có địa hình chủ yếu là các đồi bát úp, độ dốc không quá lớn từ 50 đến 150. Bên cạnh việc sử dụng đất và định cư, đất ở, còn có thể phát triển mô hình

nhà vườn, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm kết hợp trồng rừng. Những nơi

có độ dốc lớn cần ưu tiên cho trồng rừng. Biện pháp canh tác nên thực hiện theo việc

trồng theo đường đồng mức. Không gian này chiếm diện tích lớn nhất của huyện.

* Không gian ưu tiên phát triển nông nghiệp

Những khu vực có chức năng sản xuất lương thực cho toàn huyện. Tuy diện tích

khá hạn chế, song không gian này có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp lương

thực thực phẩm cho nhân dân địa phương, đảm bảo tự túc một phần lương thực. Các loại

cây trồng chính là lúa nước, hoa màu và cây hàng năm.

* Không gian ưu tiên phát triển nuôi trồng thủy sản và mục đích thủy lợi

Không gian này chiếm một diện tích nhỏ song lại có vai trò rất lớn. Nơi đây

vừa có điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt và là nguồn

cung cấp, điều tiết nước quan trọng không chỉ cho các xã thuộc huyện mà còn phục

91

vụ công tác thủy lợi cho các huyện phía tây của tỉnh Vĩnh Phúc

Người biên tập: Bùi Đức Duẩn

Nguồn: Sở Tài nguyên môi trường – Vĩnh Phúc

Theo bản đồ tỉ lệ 1: 50 000

92

Hình 3.4. Bản đồ định hướng tổ chức không gian sản xuất nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phhúc

Tiểu kết chương 3

Vì mục đích phát triển nông - lâm nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế

- xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2020, huyện Tam Đảo cần có những giải pháp

trọng tâm vào việc sử dụng các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên hợp lý. Các

định hướng phát triển nông - lâm nghiệp cần được dựa trên cơ sở khoa học và thực tế

trên địa bàn huyện Tam Đảo.

Từ kết quả đánh giá riêng cho từng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, kết

quả đánh giá từng loại cảnh quan cho thấy toàn cảnh bức tranh tổng hợp các điều

kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp huyện Tam Đảo. Có những

loại cảnh quan chỉ thích hợp cho phát triển nông nghiệp còn có những loại chỉ thích

hợp cho phát triển lâm nghiệp, nhưng cũng lại có những loại cảnh quan thích hợp

cho cả phát triển nông - lâm nghiệp, đảm bảo cho việc phát triển kinh tế của huyện

và bảo vệ môi trường.

Định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ và định hướng bố trí không gian lãnh thổ

sản xuất cho việc phát triển nông - lâm nghiệp theo mô hình nông lâm kết hợp được

người dân chấp thuận và đem lại hiệu quả cao làm giảm tỷ lệ hộ nghèo trong huyện.

Đây có thể được xem là một trong những chiến lược tổng thể của công nghiệp hóa -

hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn miền núi, đem lại nhiều những cơ hội và thách

93

thức lớn cho huyện.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Việc nghiên cứu cảnh quan huyện, tỉnh Vĩnh Phúc nhằm mục đích đưa ra

những định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đây là

những cơ sở khoa học đáng tin cậy phục vụ phát triển KT - XH bền vững lâu dài.

Luận văn đã thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra và đạt được các kết quả như sau:

1.1 Việc phân tích những nhân tố thành tạo CQ cho thấy tính phân hóa đa dạng

và phức tạp của CQ huyện Tam Đảo. Đánh giá tổng hợp các ĐKTN phần nào phác

họa bức tranh tiềm năng TNTN của lãnh thổ nghiên cứu. Là một huyện miền núi

thuộc loại nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc, Tam Đảo có diện tích đất tự nhiên tương đối

lớn, nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên phong phú, Tam Đảo có nhiều điều kiện phát

triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch.

Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khác nhau, “bức tranh kinh tế” của Tam Đảo vẫn

chưa được khởi sắc.

Để phát triển KT - XH của một lãnh thổ lâu dài và bền vững, vấn đề khai thác

hợp lý nguồn TNTN, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực là một vấn đề hết sức quan

trọng. ĐGCQ nhằm sử dụng mục tiêu hợp lý tài nguyên và BVMT đòi hỏi nghiên cứu,

đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN đơn vị lãnh thổ. Áp dụng cách tiến hành này cho lãnh

thổ nghiên cứu là huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả khả quan.

1.2. Trong quá trình phân tích chúng tôi nhận thấy các yếu tố và thành phần

thành tạo CQ huyện Tam Đảo phát triển theo các quy luật, luôn có mối liên hệ và tác

động tương hỗ qua lại lẫn nhau trong một hệ thống thống nhất và đã tạo nên sự phân

hóa của hệ thống. Mỗi một yếu tố có vai trò riêng đối với sự thành tạo CQ lãnh thổ

nghiên cứu và chúng có mối liên hệ với nhau.

+ Vận động địa chất lâu dài và phức tạp đã hình thành nên nhiều kiểu địa hình

khác nau: địa hình núi, địa hình đồi và địa hình đồng bằng, thung lũng. Địa hình đồi

trung du chiếm diện tích lớn nhất, dạng địa hình này xuất hiện ở hầu khắp các xã

trong huyện. Địa hình núi và dạng địa hình đồng bằng tuy chiếm diện tích khá hạn

chế song lại có vai trò quan trọng. Khu vực núi tạo nên sự phân hóa đa dạng về tự

nhiên còn địa hình đồng bằng lại là khu vực đất đai phì nhiêu, là địa bàn cư trú tập

94

trung của đại bộ phận dân cư của huyện.

Hướng nghiêng của địa hình từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống Nam quyết định

hướng di chuyển của dòng vật chất và năng lượng, hướng chảy của sông ngòi và các

dòng chảy ngầm.

+ Với đặc trưng khí hậu gió mùa nội chí tuyến có mùa đông lạnh, nền nhiệt -

ẩm là yếu tố có tác động mãnh mẽ vào sự thành tạo các đơn vị CQ. Sự phân hóa nền

nhiệt - ẩm trong khu vực nghiên cứu tuân theo quy luật địa đới (từ Bắc xuống Nam)

và phi địa đới (theo đai cao). Các đặc trưng của thủy văn, sự phân hóa thổ nhưỡng,

kết hợp với thảm thực vật tác động đến sự phân hóa các đơn vị CQ khu vực theo cả

cấu trúc đứng và ngang.

+ Cùng với nhân tố tự nhiên, hoạt động nhân tác được đánh giá là nhân tố động

lực quyết định sự hình thành các đặc điểm của CQ hiện tại. Hoạt động khai thác tài

nguyên phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp là các hoạt động chính của con người nơi

đây. Những năm gần đây, hoạt động công nghiệp, thương mại và dịch vụ trên địa bàn đã

phát triển hơn, đời sống nhân dân bước đầu được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh những tác

động tích cực của con người đến CQ thì những tác động tiêu cực cũng đã làm suy giảm

đáng kể chất lượng của một số CQ, góp phần hình thành loại CQ nhân sinh.

1.3. Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố hình thành CQ huyện Tam Đảo, chúng tôi

tìm ra quy luật phân hóa đa dạng của lãnh thổ. Bằng phương pháp chồng xếp các bản đồ

thành phần sau khi đã đưa về cùng một tỷ lệ, chúng tôi xác định ranh giới và tiến hành

phân loại CQ. Toàn bộ lãnh thổ huyện nghiên cứu được chia thành 18 loại CQ.

1.4. Việc đánh giá CQ cho phát triển các ngành sản xuất chính là so sánh khả

năng đáp ứng của ĐKTN với yêu cầu phát triển của mỗi ngành. Căn cứ vào các chỉ

tiêu đã lựa chọn để đánh giá cho nông, lâm nghiệp, tiến hành đánh giá riêng cho từng

ngành. Sau khi tổng hợp kết quả đánh giá riêng, xác định được nhóm loại CQ thuận

lợi nhất cho phát triển nông nghiệp, nhóm loại CQ thuận lợi nhất cho phát triển lâm

nghiệp. Qua một quá trình đánh giá, đã xác định được CQ thuận lợi cho phát triển

từng ngành cụ thể, phân cấp mức độ thuận lợi thành 3 cấp.

Từ kết quả có được, chúng tôi tiến hành xác định không gian phân bố phù hợp

những ngành có thế mạnh tiềm năng của vùng. Kết quả được thể hiện trên bản đồ

95

định hướng sử dụng CQ để phát triển nông, lâm nghiệp huyện Tam Đảo.

2. Kiến Nghị

Theo hướng nghiên cứu địa lí tự nhiên tổng hợp đã giải quyết được nhiều vấn đề

cấp thiết hiện nay về sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững.

Qua quá trình thực hiện nội dung nghiên cứu cho thấy rằng hướng nghiên cứu là rất hợp

lý. Tuy nhiên, đề tài chỉ mới dừng lại ở mức kiến nghị định hướng phục vụ phát triển một

số ngành kinh tế cụ thể đối với huyện Tam Đảo. Vì vậy, để áp dụng vào thực hiện sự phát

triển một cách toàn diện và hữu hiệu cần có những bước nghiên cứu, đánh giá chi tiết hơn

và sâu hơn với quy mô lớn hơn và có sự liên kết không gian đối với nhiều khu vực.

Sau khi nhóm hợp các loại CQ có cùng mục đích sử dụng, chúng tôi đưa ra

kiến nghị sử dụng hợp lý tài nguyên, định hướng bố trí hợp lý không gian sản xuất

theo các đơn vị CQ nhằm mục tiêu phát triển nông, lâm nghiệp. Qua đây, một lần nữa

khẳng định hướng nghiên cứu đánh giá CQ cho mục tiêu phát triển từng ngành cụ thể

là hướng nghiên cứu tổng hợp nhất và được coi là hữu hiệu nhất trong việc giải quyết

những yêu cầu thực tế đặt ra.

Tam Đảo là khu vực có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế đa dạng và đạt hiệu quả

cao. Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài chỉ mới đề cập được hai ngành kinh tế là nông

nghiệp và lâm nghiệp và còn mang tính khái quát. Do đó, luận văn cần tiếp tục có những

nghiên cứu tiếp theo để từng bước hoàn chỉnh đề tài hiện có và nếu được phát triển đề tài

tác giả sẽ nghiên cứu sâu, rộng và toàn diện hơn nhằm phục vụ cho sự phát triển toàn

diện của huyện Tam Đảo, nhưng vẫn đảm bảo sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi

96

trường của huyện theo hướng phát triển bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. A.E.Phedina (1973), Phân vùng địa lí tự nhiên (sách dịch), NXB Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

[2]. A.G. Ixatsenko (1985), Địa lí học ngày nay (Người dịch: Đào Trọng Năng), NXB

Giáo dục, Hà Nội.

[3]. Armand Đ.L. (1983), Khoa học về cảnh quan, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[4]. Dương Thị Nguyên Hà (2007), Đánh giá cảnh quan các huyện ven biển tỉnh

Quảng Ngãi phục vụ phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp, Luận văn thạc

sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội.

[5]. Phạm Hoàng Hải và nnk (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý Tài

nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội

[6]. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở

cảnh quan học việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường

lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[7]. Phạm Hoàng Hải (2006), Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam, phương pháp

luận và những vấn đề thực tiễn nghiên cứu, Hội thảo khoa học Địa lí lần 2,

trang 261 - 273, Hà Nội.

[8]. Phạm Hoàng Hải, Phạm Thị Hồng Nhung, Giáo trình Cơ sở cảnh quan học và

nghiên cứu đa dạng cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam, Viện Hàn lâm

khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện Địa lí.

[9]. Nguyễn Thị Hồng (2009), Bài giảng Cơ sở cảnh quan học, NXB Đại học Sư

phạm Thái Nguyên.

[10]. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan theo quan điểm tiếp cận kinh tế

sinh thái, NXB Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

[11]. Ixatsenko A.G. (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên (Vũ

Tự Lập và nnk dịch), NXB Khoa Học.

[12]. Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

[13]. Nguyễn Thành Long và nnk (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan

97

các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Viện Địa lí, Hà Nội.

[14]. Bùi Thị Minh Nguyệt (2004), Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên

cho phát triển bền vững huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại

học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

[15]. Pérelman (1974), Địa hóa học cảnh quan, (sách dịch), NXB Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

[16]. Lê Bá Thảo (1990), Con người và miền núi, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội

[17]. Lê Bá Thảo (2000), Thiên nhiên Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội).

[18]. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

[19].Tổ phân vùng Địa lí tự nhiên thuộc Ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước (1970),

Phân vùng địa lí tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà

Nội.

[20]. UBND huyện Tam Đảo, “Báo cáo công tác quản lý nhà nước bảo vệ môi trường năm

2016 của huyện Tam Đảo”

[21]. UBND huyện Tam Đảo, Phòng Nội vụ và niên giám thống kê huyện năm

2000,2016.

[22]. UBND huyện Tam Đảo, Phòng Thống kê huyện Tam Đảo.

[23]. UBND huyện Tam Đảo, Theo báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH

huyện Tam Đảo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”.

[24]. UBND huyện Tam Đảo:“Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản huyện

Tam Đảo đến năm 2020 và tầm nhìn 2030”.

[25]. UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (IPA Vinh

Phuc).

[26]. V.I. Prokaev (1971), Những cơ sở phương pháp phân vùng địa lí tự nhiên (sách

dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[27]. V.M. Fridland (1973) Người dịch: Lê Thành Bá, Đất và vỏ phong hóa nhiệt đới

98

ẩm (Thí dụ lấy ở Miền Bắc Việt Nam), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

PHỤ LỤC

Bảng 1.1 MỘT SỐ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CẢNH QUAN HỆ THỐNG

PHÂN LOẠI CẢNH QUAN CỦA A.G. IXATSENKO

TT Đơn vị Những dấu hiệu

Có những nét tương tự địa đới của các cảnh quan trong phạm 1 Nhóm các kiểu vi các địa ô và đại lục khác nhau.

Có những điều kiện thủy nhiệt cùng một kiểu có những đặc điểm

chung về cấu trúc, có sự đồng nhất các quá trình di động của các 2 Kiểu nguyên tố hóa học, của các quá trình ngoại sinh, của sự hình

thành thổ nhưỡng, thành phần và cấu trúc các quần thể sinh vật.

Có những khác nhau theo tính địa đới bậc thứ và những dấu 3 Phụ kiểu hiệu chuyển tiếp trong cấu trúc.

Mức độ tác động biến hình cao các nhân tố kiến tạo sơn văn 4 Lớp tới cấu trúc của các cảnh quan.

Ở miền núi- sự phát triển đầy đủ của dãy vòng đai - theo 5 Lớp phụ chiều cao địa hình.

Có nguồn gốc chung, có kiểu địa hình và đã mẹ cũng như cấu 6 Loại trúc hình thái ưu thế.

Loại phụ Có một vài đặc điểm về bối cảnh. 7

Biến chủng Các đặc trưng của khí hậu địa phương. 8 (thể loại)

Bảng 1.2 HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CẢNH QUAN

CỦA N.A. GVOZDEXKI (1961)

TT Đơn vị Những dấu hiệu

Những dấu hiệu địa chất - địa mạo quyết định tới tính chất Lớp 1 biểu hiện tính địa đới và mối tương quan nhiệt và ẩm.

Những dấu hiệu mang tính đới (chỉ số khô hạn bức xạ, tuần

Kiểu hoàn sinh vật và các phần tử di động, nguyên tố loại hình 2

của sự di động theo nước, kiểu thực bì và thổ nhưỡng).

Kiểu phụ Tính địa đới (các á đới theo chiều ngang và các vòng đai 3 theo chiều cao) và “tính địa khu” theo kinh tuyến.

Nhóm Những đặc điểm địa chất - địa mạo. 4

Tính đồng nhất về các ĐKTN và tính cùng kiểu về cấu trúc Loại 5 ngang (tổ hợp của các vi cảnh quan).

Bảng 1.3 HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CẢNH QUAN CỦA

V.A. NHIKOLAIEV (1966)

Dấu hiệu Đơn vị

Thống Kiểu tiếp xúc của các quyển địa lí trong cấu trúc của lớp vỏ cảnh quan.

Cân bằng nhiệt ẩm là biểu hiện của cơ sở năng lượng phân bố trong Hệ không gian thông qua tính địa đới của các cảnh quan.

Phụ hệ Tính địa ô của các đới làm phân phối lại nền tảng của các đới.

Cấu trúc hình thái của các đơn vị cấp lớn (đại địa hình) đã xác định

Lớp kiểu địa đới hay phi địa đới của lãnh thổ. Có hai lớp chủ yếu là lớp

đồng bằng và lớp núi.

Sự phân hóa tầng trong cấu trúc cảnh quan ở núi và đồng bằng làm Phụ lớp phân hóa cường độ các quá trình địa lí tự nhiên.

Kiểu chế độ thủy địa hóa do quan hệ giữa các yếu tố khí quyển, thổ

Nhóm nhưỡng, dòng chảy, mức độ chia cắt, phân phối lại các vật chất và

năng lượng.

Các dấu hiệu sinh khí hậu - thổ nhưỡng ở các kiểu thổ nhưỡng và lớp Kiểu quần thể thực vật.

Mang dấu hiệu của kiểu thổ nhưỡng nhưng ở cấp phụ thổ nhưỡng và Phụ kiểu phụ lớp quần thể thực vật mang tính chất là các quần thể chuyển tiếp.

Hạng Các kiểu địa hình phát sinh.

Phụ hạng Các kiểu địa hình phát sinh và nham thạch bề mặt.

Loại Sự giống nhau của các dạng ưu thế.

Phụ loại Ưu thế về diện tích của các dạng phụ thuộc.

Bảng 1.4 HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CẢNH QUAN

ÁP DỤNG XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CẢNH QUAN VIỆT NAM

(của Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh)

Đơn vị Dấu hiệu

Hệ thống cảnh quan

Phụ hệ thống cảnh quan

Lớp cảnh quan

Phụ lớp cảnh quan

Kiểu cảnh quan

Phụ kiểu cảnh quan

Loại cảnh quan

Đặc trưng trong quy mô đới tự nhiên được quy định bởi vị trí của lãnh thổ so với vị trí của Mặt Trời và các hoạt động tự quay của Trái Đất xung quanh mình nó. Đặc trưng định lượng của các điều kiện khí hậu được quy định bởi sự hoạt động của chế độ hoàn lưu khí quyển trong mối tương tác giữa các điều kiện nhiệt và ẩm ở quy mô á đới, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các quần thể thực vật liên quan đến vùng sinh thái hệ thực vật. Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình lãnh thổ, quyết định các quá trình thành tạo và thành phần vật chất mang tính chất phi địa đới biểu hiện bằng các đặc trưng định lượng của cân bằng vật chất, quá trình di chuyển vật chất, lượng sinh khối, cường độ tuần hoàn sinh vật của các quần thể phù hợp với các điều kiện sinh thái được quy định bởi sự kết hợp giữa yếu tố địa hình và khí hậu. Đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình trong khuôn khổ lớp, thể hiện cân bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trưng của quần thể thực vật: Sinh khối, mức tăng trưởng, tuần hoàn sinh vật theo ngưỡng độ cao. Những đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định sự thành tạo các kiểu thảm thực vật, tính chất thích ứng của đặc điểm phát sinh quần thể thực vật theo đặc trưng biến động của cân bằng nhiệt ẩm. Những đặc trưng định lượng sinh khí hậu cực đoan quyết định thành phần loài của các kiểu thảm thực vật, quy định các ngưỡng tới hạn phát triển của các loài thực vật cấu thành các kiểu thảm theo nguồn gốc phát sinh. Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ giữa các nhóm quần xã thực vật và các loại đất trong chu trình sinh học nhỏ, quyết định mối cân bằng vật chất của cảnh quan qua các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, cộng với các tác động của các hoạt động nhân tác.