BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------- Nguyễn Phương Hồng ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------- Nguyễn Phương Hồng ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LẠI TIẾN DĨNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn “ỨNG DỤNG CÁC

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU” là công trình

nghiên cứu khoa học của bản thân, được đúc kết từ

quá trình học tập và nghiên cứu của tôi trong thời

gian qua.

Tp.HCM, ngày 11 tháng 11 năm 2013

TÁC GIẢ

NGUYỄN PHƯƠNG HỒNG

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 – Tổng quan về định giá cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ

phần........................................................................................................................ 4

1.1 Tổng quan về cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần.................. 4

1.1.1 Khái niệm về cổ phiếu ............................................................................... 4

1.1.2 Phân loại cổ phiếu...................................................................................... 4

1.1.3 Đặc điểm của cổ phiếu ............................................................................... 6

1.1.4 Vai trò của cổ phiếu đối với NHTMCP ...................................................... 7

1.2 Định giá cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần .......................... 8

1.2.1 Khái niệm định giá cổ phiếu của NHTMCP ............................................... 8

1.2.2 Các vấn đề liên quan đến định giá cổ phiếu của NHTMCP ........................ 8

1.2.2.1 Các loại giá cổ phiếu ................................................................................. 8

1.2.2.2 Lợi tức và rủi ro ......................................................................................... 9

1.2.2.3 Cổ tức ........................................................................................................ 9

1.2.3 Ý nghĩa của việc định giá cổ phiếu NHTMCP ......................................... 10

1.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu của NHTMCP............................. 10

1.3.1 Các phương pháp chiết khấu dòng tiền..................................................... 10

1.3.1.1 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức DDM ..................................................... 10

1.3.1.2 Mô hình định giá dòng thu nhập còn lại RI .............................................. 12

1.3.1.3 Mô hình định giá dòng tiền tự do vốn cổ phần FCFE ............................... 13

1.3.1.4 Mô hình định giá dòng tiền tự do doanh nghiệp FCFF ............................. 14

1.3.2 Các phương pháp định giá tương đối........................................................ 15

1.3.2.1 Mô hình định giá sử dụng tỷ số P/E ......................................................... 15

1.3.2.2 Mô hình định giá sử dụng tỷ số P/B ......................................................... 16

1.3.3 Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng......... 17

1.3.4 Khả năng ứng dụng các phương pháp ...................................................... 21

1.3.4.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền ........................................................... 21

1.3.4.2 Phương pháp định giá tương đối .............................................................. 22

1.3.4.3 Phương pháp giá trị tài sản ròng............................................................... 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 23

CHƯƠNG 2 – Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu Ngân hàng

TMCP Á Châu..................................................................................................... 25

2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Á Châu...................................................... 25

2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu.................................................... 25

2.1.2 Vị thế cạnh tranh......................................................................................... 26

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB trong năm 2013......................... 28

2.2 Thực trạng hoạt động định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu...... 30

2.2.1 Hành lang pháp lý........................................................................................ 30

2.2.2 Hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng ....................................................... 32

2.3 Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á

Châu..................................................................................................................... 36

2.3.1 Thiết lập các giả định để ứng dụng mô hình định giá ................................... 36

2.3.2 Dự toán hoạt động kinh doanh của ACB ...................................................... 38

2.3.2.1 Dự toán Bảng cân đối kế toán - Các khoản mục tài sản ............................. 38

2.3.2.2 Dự toán Bảng cân đối kế toán - Các khoản mục nguồn vốn....................... 42

2.3.2.3 Dự toán Bảng kết quả hoạt động kinh doanh............................................. 45

2.3.2.4 Ước định suất chiết khấu và tốc độ tăng trưởng dài hạn ............................ 50

2.3.3 Ứng dụng các mô hình định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu........... 51

2.3.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức......................................................... 51

2.3.3.2 Phương pháp định giá tương đối ............................................................... 52

2.3.3.3 Phương pháp giá trị tài sản ròng................................................................ 52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 58

CHƯƠNG 3 – Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá cổ phiếu Ngân

hàng thương mại cổ phần Á Châu...................................................................... 60

3.1 Hạn chế trong hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng............................ 60

3.1.1 Hạn chế trong việc ứng dụng các mô hình lý thuyết định giá cổ phiếu trong

bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................... 60

3.1.2 Hạn chế trong công tác dự báo hoạt động ngân hàng.................................... 62

3.1.3 Hạn chế trong việc công khai minh bạch hoạt động kinh doanh ngân hàng .. 63

3.2 Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á

Châu..................................................................................................................... 64

3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng .............. 64

3.2.2 Điều chỉnh các quy định về giao dịch cổ phiếu ngân hàng........................... 66

3.2.3 Lựa chọn ứng dụng mô hình định giá cổ phiếu ngân hàng phù hợp............. 68

3.2.4 Nâng cao hiệu quả dự toán hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á

Châu ........................................................................................................... 69

3.2.5 Nâng cao hiệu quả ứng dụng phương pháp giá trị tài sản ròng để định giá cổ

phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu................................................................. 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 74

KẾT LUẬN.......................................................................................................... 75

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

: Ngân hàng TMCP Á Châu ACB

: Báo cáo tài chính BCTC

: Chứng khoán CK

: Chủ sở hữu CSH

: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CTG

: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam EIB

: Lợi nhuận trên mỗi cổ phần EPS

: Hoạt động đầu tư HĐĐT

: Hoạt động kinh doanh HĐKD

: Hội đồng quản trị HĐQT

: Loan to Deposit Ratio LDR

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMQD : Ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh

NHTW : Ngân hàng trung ương

: Nợ quá hạn NQH

: Nợ xấu NX

: Thị trường phi tập trung OTC

: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín STB

: Tổ chứng kinh tế TCKT

: Tổ chức tín dụng TCTD

: Thương mại cổ phần TMCP

: Tổng tài sản TTS

TTSCSL : Tổng tài sản có sinh lời

: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam VCB

: Vốn chủ sở hữu VCSH

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Thị phần hoạt động của ACB năm 2012 so với các NHTMCP khác trên

địa bàn Tp.HCM................................................................................. 27

Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu so sánh năm 2012 giữa ACB với các NHTMCP có quy

mô lớn khác........................................................................................ 28

Bảng 2.3 : Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2013 của ACB tính đến

tháng 07/2013..................................................................................... 29

Bảng 2.4 : Các khoản mục tài sản, nguồn vốn của ACB có liên quan đến nhóm

công ty đang bị điều tra ...................................................................... 30

Bảng 2.5 : Diễn biến giá cổ phiếu ACB – STB giai đoạn 2006-2008 ................... 32

Bảng 2.6 : Danh sách cổ phiếu đang niêm yết trên sàn......................................... 33

Bảng 2.7 : Danh sách cổ phiếu ngân hàng giao dịch OTC.................................... 34

Bảng 2.8 : Thống kê thông tin niêm yết cổ phiếu ngân hàng................................ 35

Bảng 2.9 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo giá trị tài sản ròng...................... 53

Bảng 2.10 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình DDM........................... 54

Bảng 2.11 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình RI ................................ 55

Bảng 2.12 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình FCFE........................... 56

Bảng 2.13 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo chỉ số P/E .................................. 57

Bảng 2.14 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo chỉ số P/B.................................. 57

Bảng 2.15 : Tổng kết kết quả định giá cổ phiếu ACB ............................................ 58

- 1 -

MỞ ĐẦU

1. Tính thiết thực của đề tài

Hệ thống ngân hàng vốn được xem là “hệ thống huyết mạch” của nền kinh tế,

giữ vai trò cung ứng nguồn vốn giúp cho nền kinh tế vận hành khi huy động tiền

nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu

dùng… Do đó sự ổn định và lành mạnh của hệ thống ngân hàng chính là tiền đề cho

sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Trải qua hơn 60 năm hình thành và phát

triển thì hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát

triển của nền kinh tế đất nước, đặc biệt là giai đoạn tăng trưởng bùng nổ năm 2007-

2009 sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới. Tính từ năm 2007

đến hiện tại thì đã có trên 13 ngân hàng TMCP mới được thành lập nâng tổng số

ngân hàng thương mại Việt Nam lên 40 với 05 Ngân hàng TMCP Nhà nước, 35

Ngân hàng TMCP cùng với 26 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 05 Ngân hàng liên

doanh và khoảng 1.000 quỹ tín dụng nhân dân… Cùng với sự gia tăng về số lượng

thì các Ngân hàng TMCP Việt Nam cũng đã có sự phát triển nhanh về mặt quy mô

hoạt động khi tính đến cuối tháng 06/2013 tổng vốn điều lệ của toàn hệ thống đạt

402.404 tỷ đồng, tổng vốn tự có đạt 443.626 tỷ đồng, tổng tài sản có đạt 5.248.573

tỷ đồng.

Bên cạnh sự gia tăng và phát triển về quy mô hoạt động thì ngành ngân hàng

luôn là tâm điểm thu hút vốn đầu tư trong xã hội vì theo nhận định của nhiều người

hoạt động ngân hàng có sự ổn định, tỷ suất sinh lợi cao hơn mức bình quân của

nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác. Do đó, trước thực tế nhu cầu đầu tư vốn vào

ngành ngân hàng luôn cao thì hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng là công cụ hỗ

trợ cần thiết cho nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên trong số

40 Ngân hàng TMCP Việt Nam hiện tại thì chỉ mới có 08 mã cổ phiếu ngân hàng

TMCP được niêm yết trên hai sàn chứng khoán Tp.HCM và Hà Nội với mức giá

giao dịch cập nhật biến động hàng ngày, còn lại là phần lớn cổ phiếu ngân hàng

giao dịch OTC nên mức giá giao dịch mua bán chưa được công bố rộng rãi. Bên

cạnh đó, thông tin về cách thức tiến hành công tác định giá cổ phiếu ngân hàng của

các đơn vị độc lập được thuê tư vấn trong các đợt IPO cổ phiếu ngân hàng thường

- 2 -

lại mang tính rút gọn, không cung cấp đầy đủ thông tin cơ sở thuyết minh phương

pháp định giá và đa phần kết quả định giá phản ánh mức giá mong muốn của ngân

hàng niêm yết khi đơn vị định giá cũng chính là đơn vị được thuê tư vấn niêm yết.

Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Ứng dụng các phương pháp định

giá cổ phiếu tại Ngân hàng TMCP Á Châu” với mong muốn tìm hiểu chuyên sâu về

việc định giá cổ phiếu của một ngân hàng thương mại cổ phần nhằm phục vụ nhu

cầu đầu tư của cá nhân riêng lẻ. Việc lựa chọn định giá cổ phiếu của Ngân hàng

TMCP Á Châu do ngân hàng này vốn được xem là một trong những ngân hàng

TMCP lớn tại Việt Nam, đạt được mức tín nhiệm cao và từng giành được nhiều giải

thưởng. Tuy nhiên sau sự cố tháng 08/2012 khi nguyên một số lãnh đạo cấp cao của

ACB bị truy tố với tội danh cố ý làm trái quy định pháp luật gây hậu quả nghiêm

trọng đã làm rúng động thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng của cả nước,

đồng thời hé lộ nhiều góc khuất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng của

Việt Nam.

Trong phạm vi hiểu biết còn hạn chế của tác giả thì đề tài “Ứng dụng các

phương pháp định giá cổ phiếu tại Ngân hàng TMCP Á Châu” được trình bày tập

trung vào việc ứng dụng các phương pháp định giá để xác định giá trị cổ phiếu ACB

dựa trên các thông tin được công bố đại chúng ra bên ngoài, các thông tin mà các

nhà đầu tư riêng lẻ có thể thu thập được trên thị trường. Do đó, sẽ còn nhiều hạn chế

trong việc xác định giá trị của cổ phiếu ACB đối với các mục đích mua lại, sáp nhập

khi cần phải xem xét thêm nhiều “yếu tố ẩn” khác ảnh hưởng đến giá trị của doanh

nghiệp như: thương hiệu, uy tín, lợi thế kinh doanh, trình độ năng lực Ban lãnh đạo

ngân hàng…

2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Thông qua đề tài nghiên cứu, tác giả trình bày hệ thống hóa các phương pháp

định giá cổ phiếu ngân hàng, ưu và nhược điểm của từng phương pháp, việc đánh

giá lựa chọn ứng dụng phương pháp phù hợp để ứng dụng định giá cổ phiếu của

Ngân hàng TMCP Á Châu.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu luận văn nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau:

- 3 -

- Nghiên cứu lý luận cơ bản về cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần, các

phương pháp định giá cổ phiếu ngân hàng, nắm bắt được ưu nhược điểm của

từng phương pháp, lựa chọn phương pháp định giá phù hợp với bối cảnh ngành

ngân hàng Việt Nam.

- Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu:

trình tự thực hiện quá trình định giá cổ phiếu ngân hàng từ việc thiết lập các giả

định, dự báo bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh; ứng dụng

các mô hình phù hợp đề định giá cổ phiếu của ACB; ghi nhận kết quả định giá.

- Trên cơ sở phân tích kết quả định giá cổ phiếu ACB đã thu thập được thì tác giả

trình bày những ý kiến nhận định theo quan điểm của cá nhân trong việc xây

dựng các giả định, ước định các chỉ số dự báo, lưu ý những vấn đề cần xem xét

điều chỉnh trong quá trình định giá cổ phiếu ngân hàng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào việc ứng dụng các

mô hình lý thuyết về định giá để định giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu.

5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê và so

sánh. Phương pháp thống kê được sử dụng trong quá trình thu thập dữ liệu, tóm tắt

thông tin, xây dựng giả định để ước lượng hiện tại và dự báo tương lai và phân tích

số liệu để đưa ra kết luận. Phương pháp so sánh được ứng dụng để làm rõ sự khác

biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu để đề ra quyết định lựa

chọn.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu trình bày những vấn đề chung liên quan đến mục tiêu, phạm vi

và phương pháp nghiên cứu, thì luận văn được bố cục gồm có 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về định giá cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần

- Chương 2: Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu Ngân hàng thương

mại cổ phần Á Châu.

- Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị đối với việc định giá cổ phiếu Ngân hàng

thương mại cổ phần Á Châu

- 4 -

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

1.1 Tổng quan về cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần

1.1.1 Khái niệm về cổ phiếu

Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông

đối với các ngân hàng cổ phần. Luật chứng khoán Việt Nam định nghĩa cổ phiếu là

loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một

phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Cổ phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi

sổ. Cổ phiếu thể hiện quan điểm đồng sở hữu giữa người phát hành và người đầu tư.

Khi cần huy động vốn, công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và chấp nhận chia sẻ

quyền sở hữu công ty giữa những người mua cổ phiếu. Người mua cổ phiếu, tức là

các cổ đông là người góp vốn cho công ty. Với tư cách là người chủ sở hữu một

phần công ty, cổ đông được hưởng các quyền đối với công ty với mức độ tương ứng

với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ (tức là tỷ lệ góp vốn trong công ty); đồng thời khi công

ty thất bại thì cổ đông phải gánh chịu thiệt hại.

Đối với ngân hàng thương mại cổ phần thì người nắm giữ cổ phiếu phổ thông

của ngân hàng sẽ trở thành chủ sở hữu của ngân hàng và được hưởng lợi từ kết quả

kinh doanh của ngân hàng cũng như gánh chịu mọi rủi ro tổn tất khi ngân hàng kinh

doanh thua lỗ phá sản.

1.1.2 Phân loại cổ phiếu

Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho các cổ đông thì cổ

phiếu được phân thành hai loại cơ bản: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu phổ thông - Common stock: Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu

phổ thông là loại chứng khoán đại diện cho phần sở hữu của cổ đông đối với một

ngân hàng TMCP, cho phép cổ đông có quyền bỏ phiếu quyết định các vấn đề liên

quan đến hoạt động của ngân hàng và được chia lợi nhận từ kết quả hoạt động kinh

doanh thông qua cổ tức và/hoặc phần giá trị tài sản tăng thêm của ngân hàng theo

- 5 -

giá thị trường. Cổ phiếu thường có các đặc trưng như: có mệnh giá (giá trị ghi trên

bề mặt của chứng từ); có lãi suất không cố định và không có thời gian đáo hạn.

Cổ phiếu thường mang lại những quyền lợi sau cho cổ đông:

- Quyền hưởng cổ tức: cổ phiếu thường không quy định mức cổ tức tối thiểu hay

tối đa mà cổ đông được nhận. Tỷ lệ cũng như hình thức chi trả cổ tức cho cổ

đông tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và chính sách của công ty và

do HĐQT quyết định. Như vậy, thu nhập mà cổ phiếu thường mang lại cho cổ

đông là thu nhập không ổn định. Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông

thường chỉ được nhận những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong tất cả

các nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãi.

- Quyền mua cổ phiếu mới: khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới, các cổ

đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu thường có quyền mua trước cổ phiếu mới

trong một thời gian nhất định trước khi đợt phát hành được chào bán ra công

chúng. Quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình

trong công ty. Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông một quyền mua.

Số lượng quyền cần có để mua một cổ phiếu mới sẽ được quy định cụ thể trong

từng đợt chào bán cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phát hành

cổ phiếu mới. Cổ phiếu thường được bán theo quyền với giá thấp hơn so với giá

thị trường hiện hành, các quyền có thể được tự do chuyển nhượng trên thị

trường.

- Quyền bỏ phiếu: cổ đông thường có quyền bỏ phiếu cho các chức vụ quản lý

trong công ty, có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các

vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được, cổ đông thường có thể

ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết theo chỉ thị của họ hoặc tùy

theo ý muốn của người được ủy quyền. Quyền bỏ phiếu theo luật định cho phép

mỗi cổ đông được bỏ số phiếu tối đa cho mỗi ứng viên bằng số cổ phiếu nắm

giữ. Ví dụ nếu một cổ đông thường đang nắm giữ 100 cổ phiếu của một công ty

và số ứng viên vào HĐQT là 5 người thì trong đại hội cổ đông, cổ đông này có

quyền bầu cho mỗi ứng cử viên với số phiếu tối đa là 100 phiếu. Quyền bỏ phiếu

tích lũy cho phép cổ đông được phân phối số phiếu bầu tùy theo ý mình, số

- 6 -

phiếu đó bằng số ứng cử viên nhân với lượng cổ phiếu nắm giữ. Ví dụ trong

trường hợp trên, cổ đông này có thể dành tổng số 500 phiếu của mình để phân bổ

tùy ý cho các ứng cử viên hoặc có thể dồn tất cả 500 phiếu bầu chỉ cho một

người. Cách này có lợi cho các cổ đông nhỏ vì họ có thể tập trung phiếu để tăng

thêm giá trị quyền bỏ phiếu của mình.

Cổ phiếu ưu đãi - Preferred stock: Cổ phiếu ưu đãi không cho cổ đông quyền bỏ

phiếu song lại ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá. Trong điều kiện bình

thường, cổ đông ưu đãi sẽ nhận được mức cổ tức cố định theo tỷ lệ đã ấn định.

Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để chi trả cổ tức theo tỷ lệ đó thì

có thể trả theo kết quả hoạt động kinh doanh và khả năng có thể. Tuy nhiên, một khi

cổ đông ưu đãi chưa nhận được cổ tức thì cổ đông thường cũng sẽ được chi trả cổ

tức. Trong trường hợp thanh lý tài sản, cổ đông ưu đãi được ưu tiên nhận lại vốn

trước cổ đông thường nhưng sau trái chủ.

- Cổ phiếu ưu đãi cộng dồn quy định rằng nếu chưa trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi

thì xem như công ty còn mắc nợ cho đến khi nào có đủ lợi nhuận để trả.

- Cố phiếu ưu đãi cổ tức cho phép cổ đông ưu đãi được chia sẻ thành quả hoạt

động của công ty khi công ty làm ăn phát đạt. Cổ đông sẽ nhận được mức cổ tức

cao hơn mức tối đa đã quy định trong trường hợp cổ tức trả cho cổ đông thường

vượt quá một mức nhất định.

- Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi: loại cổ phiếu này cho phép cổ đông trong

điều kiện cụ thể có thể chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu thường,

thường là trong điều kiện công ty làm ăn phát đạt.

1.1.3 Đặc điểm của cổ phiếu

Cổ phiếu là chứng khoán vốn xác nhận sự góp vốn của cổ đông đối với ngân

hàng cổ phần phát hành, cổ đông được chia lợi nhuận dưới dạng cổ tức khi ngân

hàng kinh doanh có lãi và phải gánh chịu rủi ro mất vốn khi ngân hàng thua lỗ. Việc

chi trả cổ tức cho cổ phiếu phổ thông không ổn định và tùy thuộc vào kết quả kinh

doanh của ngân hàng, ngân hàng có lời nhiều thì mức chi trả cổ tức cao và ngược

lại. Việc phát hành cổ phiếu được thực hiện khi thành lập mới một ngân hàng

TMCP hoặc khi ngân hàng thực hiện tăng vốn điều lệ. Khi ngân hàng TMCP phá

- 7 -

sản cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý ngân

hàng.

Cổ phiếu không có kỳ hạn và không quy định thời hạn hoàn vốn: cổ phiếu là

chứng nhận việc góp vốn của cổ đông vào ngân hàng TMCP nên không có thời hạn

và không quy định việc hoàn vốn. Cổ phiếu chỉ mất đi khi ngân hàng phá sản và cổ

đông có thể thực hiện việc mua bán lại cổ phiếu trên thị trường.

Cổ phiếu có tính thanh khoản cao: cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền

mặt dễ dàng đặc biệt là các cổ phiếu đã được niêm yết, cổ đông có thể dễ dàng mua

bán lại cổ phiếu cho người khác thông qua các giao dịch trên sàn chứng khoán, khả

năng giao dịch mua bán cổ phiếu thành công hay không phụ thuộc vào giá cả và

mối quan hệ cung cầu của cổ phiếu trên thị trường.

Cổ phiếu có tính lưu thông: cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sự, cổ

đông nắm giữ có thể thực hiện được nhiều quyền sở hữu của mình đối với cổ phiếu

như cho, tặng, trao quyền thừa kế, cầm cố…

1.1.4 Vai trò của cổ phiếu đối với NHTMCP

Do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế nên quá trình

thành lập và hoạt động của các ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ theo quy định

của pháp luật và cơ quan quản lý là Ngân hàng nhà nước. Vốn điều lệ chính là tổng

nguồn vốn cổ phần mà các cổ đông đã đóng góp để thành lập nên ngân hàng cổ

phần, vốn điều lệ được xác định bằng tổng số lượng cổ phiếu phổ thông đã phát

hành nhân với mệnh giá của cổ phiếu. Vốn điều lệ là nguồn vốn nòng cốt và chiếm

tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng cổ phần. Trong quá

trình hoạt động kinh doanh thì ngân hàng sẽ gia tăng nguồn vốn bằng cách trích giữ

lại một phần lợi nhuận để tăng vốn và lập các quỹ hoặc phát hành thêm cổ phiếu để

tăng vốn, sử dụng các nguồn thặng dư vốn cổ phần… Theo quy định hiện hành thì

mức vốn điều lệ để thành lập mới một Ngân hàng TMCP tại Việt Nam tối thiểu phải

đạt 3.000 tỷ đồng.

- 8 -

1.2 Định giá cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần

1.2.1 Khái niệm định giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần

Định giá là việc ước tính giá trị của một tài sản tại một thời điểm. Trong tài

chính, định giá là quá trình ước tính giá trị của các tài sản tài chính như cổ

phiếu, quyền chọn, giá trị một doanh nghiệp hoặc trách nhiệm tài chính như trái

phiếu, cổ phiếu ưu đãi của công ty... Hoạt động định giá giữ vai trò quan trọng trong

lĩnh vực đầu tư tài chính trong đó phổ biến nhất là định giá cổ phiếu để phân tích

đầu tư và định giá doanh nghiệp cho mục đích mua bán, sáp nhập…

Việc thực hiện định giá cổ phiếu nói chung và cổ phiếu ngân hàng nói riêng đều

xuất phát từ quan điểm đầu tư giá trị: định giá cổ phiếu để xác định giá trị nội tại –

đây là giá trị cơ bản hợp lý của cổ phiếu dựa trên khả năng sinh lời của nó trong

tương lai. Trên cơ sở đó nhà đầu tư có thể so sánh lựa chọn ra những cổ phiếu đang

được thị trường định giá thấp để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

1.2.2 Các vấn đề liên quan đến định giá cổ phiếu NHTMCP

1.2.2.1 Các loại giá cổ phiếu

- Mệnh giá (Par Value): là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu, mệnh giá

được xác định bằng cách lấy vốn điều lệ chia cho tổng số cổ phiếu đã phát hành.

Luật chứng khoán Việt Nam quy định mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng.

- Thư giá (Book Value): phản ánh giá trị sổ sách theo bảng cân đối kế toán của cổ

phiếu tại một thời điểm, thư giá được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu

chia cho tổng số cổ phiếu đã phát hành.

- Giá trị nội tại (Intrinsic Value): là giá trị thực của cổ phiếu ở thời điểm hiện tại,

được xác định dựa trên mức cổ tức đã chi trả, triển vọng phát triển và lãi suất thị

trường. Giá trị nội tại là cơ sở quan trọng giúp cho nhà đầu tư đưa ra quyết định

đầu tư khi so sánh giá trị thực của cổ phiếu với mức giá đang giao dịch trên thị

trường.

- Thị giá (Market Value): là giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất

định, tùy theo quan hệ cung cầu mà thì thị giá có thể cao, bằng hoặc thấp hơn giá

trị thực.

- 9 -

1.2.2.2 Lợi tức và rủi ro

- Lợi tức của cổ phiếu: nhà đầu tư khi mua cổ phiếu được hưởng lợi từ hai nguồn

là cổ tức được chi trả và lợi tức do chênh lệch giá khi mức giá bán ra cổ phiếu

cao hơn mức giá đã mua vào trước đó.

 Cổ tức là phần chia lời cho mỗi cổ phần được trích ra từ lợi nhuận ròng sau

thuế sau khi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi, trích giữ thu nhập giữ lại và bổ

sung tăng các quỹ.

 Lợi tức do chênh lệch giá: đây là phần lợi nhuận chủ yếu mà các nhà đầu tư

kỳ vọng kiếm được khi đầu tư vào cổ phiếu, lợi tức do chênh lệch giá được

xác định bằng chênh lệch giữa mức giá bán ra và các chi phí mà nhà đầu tư

đã bỏ ra để sở hữu được cổ phiếu trước đây.

- Rủi ro của cổ phiếu: Rủi ro đầu tư cổ phiếu là khả năng suất sinh lời thực tế mà

nhà đầu tư nhận được khác với tỷ suất lợi nhuận đã được kỳ vọng ban đầu khi

mua cổ phiếu. Có nhiều lý do dẫn đến sự khác nhau giữa tỷ suất lợi nhuận thực

so với tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng nhưng chúng ta có thể chia thành hai loại:

(i) Rủi ro trên quy mô thị trường gồm những yếu tố nằm ngoài công ty, không

kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả mọi loại chứng khoán

như thị trường, lãi suất, lạm phát…

(ii) Rủi ro đặc thù của công ty gồm những yếu tố gắn liền với công ty hay một

ngành công nghiệp cụ thể như khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình

công…

Khi định giá cổ phiếu ta phải xác định được tỷ suất lợi nhuận mong đợi r, tỷ

suất lợi nhuận mong đợi gắn với rủi ro của từng ngành nghề kinh doanh, hoạt động

kinh doanh càng rủi ro thì tỷ suất lợi nhuận yêu cầu đạt được phải càng cao. Một

trong những phương pháp định lượng rủi ro và xác định tỷ suất sinh lợi yêu cầu là

sử dụng mức lãi suất không rủi ro cộng với phần bù rủi ro.

1.2.2.3 Cổ tức

Cổ tức là phần lợi nhuận chia cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu phổ thông dựa trên

kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cổ tức của cổ phiếu phổ thông được

chi trả sau chi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi. Việc chi trả cổ tức cho cổ phiếu phổ

- 10 -

thông không ổn định và không được xác định trước mà tùy thuộc vào kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Ngân hàng cổ phần có thể trả cổ tức

bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu.

Tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ phiếu phổ thông được căn cứ vào kết quả thu nhập

ròng còn lại của ngân hàng sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thuế; số tiền cổ tức chi trả

cho cổ phiếu ưu đãi; nguồn lợi nhuận được giữ lại để bổ sung tăng vốn và trích lập

các quỹ và giá trị thị trường thời điểm hiện tại của cổ phiếu.

1.2.3 Ý nghĩa của việc định giá cổ phiếu ngân hàng TMCP

Các nhà đầu tư có vốn thực hiện tìm kiếm các cơ hội đầu tư tốt để thu về được

lợi nhuận trên cơ sở cân nhắc và so sánh giữa mức chi phí phải bỏ ra để đầu tư và

các nguồn lợi kỳ vọng sẽ thu về được trong tương lai. Đối với việc đầu tư vào cổ

phiếu ngân hàng cũng vậy, nhà đầu tư sẽ đánh giá việc đầu tư vào cổ phiếu của

những ngân hàng có khả năng mang lại lợi nhuận cao nhất với mức chi phí phải bỏ

ra để sở hữu cổ phiếu. Một trong những căn cứ quan trọng giúp cho nhà đầu tư có

thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn chính là so sánh giá trị nội tại của các cổ

phiếu với mức giá đang được giao dịch trên thị trường.

Việc ứng dụng các phương pháp và mô hình định giá lý thuyết để xác định mức

giá trị nội tại của cổ phiếu Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chính là mục tiêu

được nghiên cứu trong luận văn này, kết quả định giá cổ phiếu ACB chính là căn cứ

để nhà đầu tư so sánh đưa ra quyết định lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu ACB hay cổ

phiếu của các ngân hàng TMCP và doanh nghiệp khác.

1.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu của ngân hàng TMCP

Căn cứ cơ sở lý thuyết về định giá đã được nghiên cứu thì có thể áp dụng ba

phương pháp khác nhau để định giá các tài sản tài chính hay cổ phiếu của ngân

hàng thương mại cổ phần, gồm có: Phương pháp chiết khấu dòng tiền; Phương pháp

định giá tương đối và Phương pháp xác định giá trị ngân hàng theo giá trị tài sản

ròng.

1.3.1 Các phương pháp chiết khấu dòng tiền

1.3.1.1 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức DDM (Discount Divident Model)

- 11 -

Mô hình DDM được xây dựng trên cơ sở phương pháp chiết khấu dòng tiền và

nguyên tắc giá trị: giá trị của một tài sản chính là giá trị hiện tại của dòng tiền mà tài

sản đó được kỳ vọng sẽ tạo ra trong tương lai. Theo mô hình DDM thì cổ tức là

dòng tiền duy nhất mà nhà đầu tư nhận được khi mua cổ phiếu một ngân hàng cổ

phần. Đây là mô hình đơn giản nhất để định giá vốn cổ phần, giá trị của cổ phiếu

ngân hàng cổ phần là giá trị quy về hiện tại của dòng cổ tức kỳ vọng thu về trong

tương lai của cổ phiếu đó.

Định giá vốn cổ phần: giá trị vốn cổ phần là giá trị có được bằng việc chiết

khấu các dòng tiền kỳ vọng của vốn cổ phần (dòng tiền còn lại sau khi trừ tất cả các

chi phí, các khoản tái đầu tư, thuế phải nộp, trả nợ gốc và lãi vay) tại mức chi phí

vốn cổ phần (ke)

P o

t )

t

D  t k 1 (1  e

Dt : Cổ tức kỳ vọng trên mỗi cổ phần

ke : Chi phí vốn cổ phần

Việc ứng dụng mô hình DDM đòi hỏi chúng ta phải thiết lập những giả định về

tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai của lợi nhuận và tỷ lệ chi trả cổ tức để xác

định được dòng cổ tức. Do những khó khăn trong việc dự báo dòng cổ tức kỳ vọng

kéo dài mãi mãi nên phương pháp DDM đã được phát triển thành nhiều phiên bản

dựa trên cơ sở những giả định khác nhau về việc tăng trưởng dòng cổ tức, trong đó

phổ biến là hai mô hình: mô hình tăng trưởng đều và mô hình tăng trưởng nhiều giai

đoạn

- Mô hình tăng trưởng đều (Mô hình Gorden): Mô hình được sử dụng để định

giá các công ty có tỷ lệ tăng trưởng ổn định bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ tăng trưởng

chung của nền kinh tế; có chính sách chi trả cổ tức tốt và được duy trì trong

tương lai. Mô hình tăng trưởng Gorden cực kỳ nhạy cảm đối với tỷ lệ tăng

trưởng do đó nếu được sử dụng không đúng thì nó có thể dẫn đến những kết quả

vô lý khi g tiến dần về ke. Do đó cần lưu ý những giới hạn trong việc xác định g

như tỷ lệ tăng trưởng của công ty có thể so sánh được với tỷ lệ tăng trưởng danh

nghĩa của nền kinh tế.

- 12 -

P o

k

g

D 1 

e

D1 : Cổ tức kỳ vọng năm tới

g : tỷ lệ tăng trưởng bền vững của cổ tức

g = ROE x Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = ROE x (1 – Tỷ lệ chi trả cổ tức)

ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

- Mô hình chiết khấu dòng cổ tức nhiều giai đoạn: Mô hình được sử dụng để

định giá các công ty có tỷ lệ tăng trưởng cao và kỳ vọng sẽ duy trì được tỷ lệ này

trong một khoảng thời gian cụ thể và duy trì chính sách chi trả cổ tức bằng dòng

tiền dư thừa (dòng tiền còn lại sau khi đã thanh toán nợ vay và đáp ứng các nhu

cầu tái đầu tư). Trong thực tế sự tăng trưởng của một công ty diễn ra phức tạp và

chia ra làm nhiều giai đoạn. Thông thường, công ty sẽ trải qua một giai đoạn

tăng trưởng nhanh với tốc độ g > r sau đó là giai đoạn tăng trưởng đều với gn < r.

Việc ứng dụng mô hình cần lưu ý ba nội dung: (1) Việc xác định độ dài của giai

đoạn tăng trưởng bất thường, nếu giai đoạn này càng kéo dài thì giá trị của tài

sản định giá càng tăng; (2) Việc giả định tỷ lệ tăng trưởng biến động từ mức tăng

trưởng cao ở giai đoạn đầu xuống mức tỷ lệ bền vững ở giai đoạn sau sẽ thực tế

hơn nhiều nếu chúng ta xây dựng mô hình định giá với tỷ lệ tăng trưởng giảm từ

từ theo thời gian; (3) Việc tập trung vào cổ tức trong mô hình định giá dẫn đến

những kết quả ước tính sai lệch về giá trị của những công ty chi trả cổ tức thấp

hoặc không chi trả cổ tức trong trường hợp hiệu quả tạo lợi nhuận của những

t n 

P o

t g ) t

n

 k

P n k

(1 

D o (1

)

(1

)

t

 1

e

e

công ty này cao hơn hẳn.

với g: tỷ lệ tăng trưởng bất thường trong n năm đầu tiên

P n

k

D 1n  g 

e

n

gn : tỷ lệ tăng trưởng bền vững sau n năm

1.3.1.2 Mô hình định giá dòng thu nhập còn lại (Residual Income Valuation

Model - RI)

Mô hình được xây dựng dựa trên quan điểm cho rằng giá trị doanh nghiệp bằng

với Nguồn vốn đã đầu tư cộng với Thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí vốn chủ

sở hữu. Nguồn vốn đã đầu tư chính là giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. Chỉ số

- 13 -

thích hợp nhất để đo lường Thu nhập còn lại trong mô hình này chính là ROE. Biên

độ chênh lệch giữa ROE và suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư càng lớn thì Thu

nhập còn lại càng cao và sẽ làm gia tăng giá trị doanh nghiệp. Mô hình RI cũng khá

tương đồng với mô hình DDM khi xác định giá trị doanh nghiệp cuối kỳ bằng Giá

trị sổ sách đầu kỳ cộng Thu nhập trừ Cổ tức đã chi trả. Mô hình RI được ứng dụng

thay thế cho mô hình DDM và mô hình FCFE khi định giá những công ty không

n

n

(

(

t

 P BV o o

BV o

t

t

t

 1

thực hiện chi trả cổ tức hoặc dòng tiền bị âm.

(1

RI  k

)

RI n  k

)

(1

 ROE r BV t t  k

) e t )

(1

 ROE r BV n 

) e n g )

(

t

 1

e

e

e

r e

BVo, BVt :Giá trị sổ sách tại hiện tại và tại kỳ t của doanh nghiệp

RI : Lợi nhuận còn lại sau thuế

ROE : suất sinh lợi vốn chủ sở hữu

1.3.1.3 Mô hình định giá dòng tiền tự do vốn cổ phần (Free Cash Flow to

Equity)

- Mô hình xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên quan điểm của nhà đầu tư đa số.

Theo đó, mua doanh nghiệp giống như đổi lấy một dự án đang được triển khai,

một cơ hội đầu tư mà nhà đầu tư sau khi nắm quyền kiểm soát còn có thể điều

khiển dự án. Giá trị doanh nghiệp được xác định bằng giá trị hiện tại dòng tiền

thuần trong tương lai, là dòng tiền còn lại của vốn cổ phần sau khi công ty đã

hoàn thành mọi nghĩa vụ nợ tài chính (bao gồm các khoản thanh toán nợ vay) và

đáp ứng các nhu cầu chi tiêu vốn đầu tư và vốn lưu động. Mô hình FCFE xem cổ

đông của một công ty cổ phần tương đương với chủ sở hữu của một doanh

nghiệp tư nhân, cổ đông có quyền đối với toàn bộ dòng tiền còn lại của doanh

nghiệp sau khi đóng thuế, trả nợ và đáp ứng các nhu cầu tái đầu tư.

- Mô hình FCFE không có nhiều khác biệt so với mô hình DDM, điểm khác biệt

rõ ràng nhất là thay vì chiết khấu dòng cổ tức thực tế thì mô hình FCFE chiết

khấu dòng cổ tức tiềm năng. Khi thực hiện chiết khấu dòng tiền tự do vốn cổ

phần ta ngầm giả định rằng FCFE sẽ được chi trả cho các cổ đông, doanh nghiệp

sẽ không có tiền mặt tích lũy trong tương lai vì lượng tiền mặt còn lại sau khi

thanh toán nợ vay và đáp ứng nhu cầu tái đầu tư đã được chi trả hết cho các cổ

- 14 -

đông mỗi kỳ; và tăng trưởng kỳ vọng của FCFE sẽ chỉ bao gồm tăng trưởng thu

nhập từ tài sản hoạt động mà không bao gồm tăng trưởng thu nhập từ sự gia tăng

FCFE =

Lợi nhuận sau thuế

- (Chi tiêu vốn đầu tư TSCĐ – Khấu hao)

- Thay đổi vốn lưu động phi tiền mặt

+ (Nợ mới phát hành - các khoản trả nợ gốc)

FCFE =

Lợi nhuận sau thuế

- Chi tiêu vốn thuần (1-)

-  Vốn lưu động (1-)

chứng khoán ngắn hạn.

Nợ mới phát hành thuần bq trong kỳ  = Chi tiêu vốn thuần +  Vốn lưu động

- Trường hợp: mô hình FCFE tăng trưởng bền vững: dòng tiền vốn cổ phần tăng

dần hàng năm với tốc độ gn

Po = FCFE1 ke - gn với FCFE1: dòng tiền kỳ vọng trong năm tới gn : tỷ lệ tăng trưởng FCFE

- Trường hợp: Mô hình FCFE hai giai đoạn, dòng tiền vốn cổ phần tăng trưởng

bất thường trong giai đoạn đầu n năm, từ năm n+1 tăng trưởng bền vững với tỷ

t n 

P o

n

FCFE k

k

t t )

(

n  1 k  )(1

)

t

 1 (1 

e

e

FCFE g n

e

lệ gn

1.3.1.4 Mô hình định giá dòng tiền tự do doanh nghiệp (Free Cash Flow to

Firm)

- Mô hình này xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do

của công ty. Dòng tiền tự do của công ty là tổng dòng tiền của tất cả những

người có quyền lợi trong công ty bao gồm cổ đông, trái chủ và cổ đông ưu đãi.

t



FCFF = EBIT*(1-Thuế suất)+Khấu hao - Chi tiêu vốn đầu tư -  Vốn lưu động

FCFF t

P o

t

WACC

)

t

 1 (1 

- Mô hình tổng quát

- Đối với các công ty tăng trưởng bền vững: dòng tiền tự do công ty tăng dần hàng

năm với tốc độ gn

Po = với FCFF1: dòng tiền kỳ vọng trong năm tới gn : tỷ lệ tăng trưởng FCFF FCFF1 WACC- gn

- 15 -

1.3.2 Các phương pháp định giá tương đối

Mô hình định giá tương đối được xây dựng trên cơ sở: việc xác định giá trị của

một tài sản sẽ được căn cứ vào giá cả của các tài sản khác có cùng đặc điểm về tiêu

chí so sánh như lợi nhuận, dòng tiền, giá trị sổ sách... Khác với phương pháp định

giá dòng tiền chiết khấu nghiên cứu về giá trị nội tại thì phương pháp định giá

tương đối lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố thị trường.

1.3.2.1 Mô hình định giá sử dụng tỷ số P/E

- Hệ số P/E là tỷ lệ giữa giá thị trường và lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Hệ số P/E

được ứng dụng để định giá cổ phiếu theo quan điểm xem xét mức giá phải trả

cho mỗi cổ phần như là bội số của Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (Earning per

share - EPS) mà công ty thu về

P/E = Giá thị trường mỗi cổ phần/EPS

Giá mỗi cổ phiếu = P/E * Thu nhập mỗi cổ phiếu

- Đối với việc lựa chọn nhóm công ty so sánh, người ta thường chọn mẫu phân

tích là nhóm các công ty có cùng ngành nghề hoạt động để tính mức P/E bình

quân ngành hoặc áp dụng mức P/E chung của toàn thị trường. Tuy nhiên, việc

lựa chọn có thể gặp hạn chế do việc loại bỏ các công ty có EPS âm sẽ ảnh hưởng

đến kết quả phân tích. Hạn chế trên có thể được khắc phục bằng cách tính Tỷ

suất lợi nhuận thu được trên giá cổ phiếu - Earnings yield, đây là chỉ số nghịch

đảo của hệ số P/E. Việc lựa chọn các công ty để so sánh không nhất thiết phải là

các công ty cùng ngành kinh doanh mà nên chọn các công ty có cùng đặc trưng

về tỷ lệ tăng trưởng, mức độ rủi ro và dòng tiền với công ty đang được phân tích.

- Việc sử dụng các chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) khác nhau có thể dẫn

đến kết quản phân tích P/E khác nhau trong từng trường hợp.

EPS được tính toán dựa trên số cổ phần sơ cấp đang lưu hành hoặc cổ phần bị pha loãng P/E hiện tại Trailing P/E P/E kỳ tới EPS hiện tại EPS của 4 quý gần nhất EPS tương lai

- Việc áp dụng mức P/E bình quân của mẫu phân tích để ứng dụng tính mức giá

cổ phiếu có thể chưa phản ánh đúng giá trị cổ phiếu đó do quá trình định giá đã

bỏ qua các yếu tố nội tại của doanh nghiệp. Do đó, ta cần xem xét bổ sung các

- 16 -

yếu tố quyết định đến hệ số P/E của từng công ty riêng lẻ để lựa chọn tỷ suất P/E

hợp lý hơn. Theo đó khi so sánh không nên vội kết luận một cổ phiếu có P/E

bằng 8 rẻ hơn một cổ phiếu có P/E bằng 12 do lý do thực sự có thể là cổ phiếu

x

thứ 2 có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn.

 1

g n

PE

k

e

g n

 : tỷ lệ chi trả cổ tức gn : tỷ lệ tăng trưởng bền vững ke : chi phí vốn cổ phần

- Hệ số PEG: Hệ số PEG được các nhà phân tích ứng dụng để tìm ra những cổ

phiếu đang bị định giá quá thấp hay quá cao khi so sánh hệ số P/E với tỷ lệ tăng

trưởng kỳ vọng của lợi nhuận trên mỗi cổ phần.

PEG = P/E Tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng của EPS

1.3.2.2 Mô hình định giá sử dụng tỷ số P/B

- Hệ số P/B là tỷ lệ giữa giá thị trường và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần. Hệ số

P/B được ứng dụng để định giá cổ phiếu theo quan điểm xem xét mức giá phải

trả cho mỗi cổ phần như là bội số của lợi nhuận trên mỗi cổ phần mà công ty thu

về.

P/B = Giá thị trường mỗi cổ phần BV của vốn cổ phần

Giá mỗi cổ phiếu = P/E * BV vốn cổ phần

- Giá trị sổ sách (BV – Book value) của vốn cổ phần là khoản chênh lệch giữa giá

trị sổ sách của tài sản với giá trị sổ sách của nợ phải trả, và chịu ảnh hưởng của

các chuẩn mực kế toán.

- Giá trị thị trường (MV) của vốn cổ phần của một công ty phản ánh kỳ vọng của

PB

k

ROE k 

ROE g n 

e

* g n

 g n

e

thị trường đối với năng lực tạo ra lợi nhuận và dòng tiền của công ty đó.

 : tỷ lệ chi trả cổ tức ke : chi phí vốn cổ phần gn : tỷ lệ tăng trưởng bền vững

- Khi ứng dụng mô hình định giá hệ số P/B thì nên sử dụng MV và BV của vốn cổ

phần để tính hệ số P/B thay vì sử dụng giá trị mỗi cổ phần; Khi tính BV vốn cổ

- 17 -

phần nên loại bỏ phần vốn huy động từ cổ phiếu ưu đãi; BV chịu ảnh hưởng bởi

phương pháp khấu hao; Kết quả hệ số P/B không có nhiều ý nghĩa đối với những

công ty không sở hữu những tài sản hữu hình có giá trị như các công ty dịch vụ

và công nghệ; Việc xem xét các yếu tố quyết định đến hệ số P/E của từng công

ty riêng lẻ: hệ số P/B của một công ty bền vững được quyết định bởi mức độ

chênh lệch giữa ROE và chi phí vốn cổ phần của doanh nghiệp đó.

1.3.3 Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng

Cũng như các phương pháp định giá khác, phương pháp định giá cổ phiếu theo

giá trị tài sản ròng cũng dựa trên giá trị hiện tại của các luồng thu nhập tương lai.

Tuy nhiên, có một đặc trưng quan trọng ở phương pháp này là quãng thời gian thu

hồi tiền nói chung ngắn hơn nhiều. Thông thường, để xác định giá doanh nghiệp

theo phương pháp giá trị tài sản ròng cần phải xác định các thông số sau: (i) Giá trị

tài sản ròng của doanh nghiệp; (ii) Giá trị khả năng sinh lời hay khả năng tài chính;

(iii) Giá trị thay đổi hay giá trị kinh tế và (iv) Giá trị lợi thế như địa điểm, uy tín,

tiếng tăm của doanh nghiệp. Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản

ròng sẽ phải xem xét các vấn đề chủ yếu sau:

- Định giá đầy đủ các tất cả các mảng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa

trên giá trị liên tục (giá trị thực). Đối với các tập đoàn lớn, đặc biệt các doanh

nghiệp đại chúng, thì hoạt động kinh doanh đa dạng bao gồm nhiều lĩnh vực

khác nhau.

- Định giá các tài sản có và tài sản nợ còn lại dựa trên giá trị thị trường ròng, việc

định giá lại tùy thuộc vào tính chất của tài sản và tài sản nợ, và trong nhiều

trường hợp đòi hỏi phải có sự tham gia của các đơn vị chuyên môn độc lập để

xác định giá trị của từng loại tài sản cụ thể như các loại tài sản đặc biệt gồm có

tài sản vô hình, thương hiệu, giá trị kênh phân phối…

- Ước tính các chi phí thanh lý, bao gồm: Chi phí liên quan đến thanh lý bất động

sản và các khoản hoa hồng khác; Các khoản phí pháp lý, kế toán và các lệ phí

chuyên nghiệp khác liên quan để thanh lý tài sản của doanh nghiệp; Các chi phí

khác như khoản tiền bồi thường cho thôi việc...

- 18 -

- Tính đến các khoản nợ thuế đánh trên lãi vốn và thuế thu nhập có thể có và các

khoản thuế liên quan đến thu nhập từ tài sản thanh lý, chẳng hạn như thuế thu

nhập đối với việc bán tài sản; thuế thu nhập từ cổ tức.

- Các vấn đề khác như: Tính đến các khoản tăng chi thuế do chuyển lỗ sang năm

sau theo yêu cầu của cơ quan quản lý; Đánh giá chất lượng, khả năng bán ra thị

trường của các tài sản đó; Tính toán khoảng thời gian phải chờ cho đến khi có

thể thu được hết các khoản tiền thanh lý; Tính đến những khoản lợi mà người

mua được hưởng (tức người bán bị thiệt) do không phải thanh toán tiền ngay.

Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng: có

nhiều cách thức khác nhau để định giá doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài

sản ròng. Trong phạm vi đề tài này, tác giả trình bay ba phương pháp thông dụng:

Phương pháp 1:

Giá tài sản ròng + Giá trị lợi thế Giá doanh nghiệp = Tổng số cổ phần doanh nghiệp định phát hành

Phương pháp 2:

Giá tài sản ròng + Giá trị khả năng sinh lời Giá doanh nghiệp (P02) = 2 * Tổng số cổ phần doanh nghiệp định phát hành

Phương pháp 3:

P02 + Giá trị tương đối Giá doanh nghiệp (P03) = 2

- Trong đó, Giá trị tài sản ròng được xác định theo hai cách:

Cách 1: Giá trị tài sản ròng được căn cứ vào thị trường. Giá trị tài sản ròng chính

là giá bán tất cả các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp trên thị trường (bao

gồm đất đai, tài sản cố định, hàng hoá,...) vào thời điểm định giá doanh nghiệp sau

khi đã trừ đi các khoản nợ của doanh nghiệp. Giá thị trường chỉ xác định cho từng

tài sản riêng biệt. Công thức dùng để xác định giá trị tài sản ròng theo phương pháp

này là:

- 19 -

NAV : Tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp

NAV

A i

n   1 i

tính theo giá thị trường ở thời điểm định giá.

Ai : Giá thị trường hiện hành của tài sản i

Cách 2: Giá trị tài sản ròng được căn cứ vào giá trị sổ sách

n : Tổng số các loại tài sản.

Giá trị tài sản ròng = Tổng giá trị tài sản có - Các khoản nợ

Giá trị tài sản có thực = Tổng tài sản có - Các khoản không còn giá trị như nợ khó đòi.

- Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ vay ngắn hạn và dài hạn

các khoản phải trả cho khách hàng, cho công nhân viên, thuế và các khoản phải

nộp cho nhà nước, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, các khoản nợ khác. Các

khoản nợ này được phản ánh ở phần nguồn vốn hình thành trên bảng cân đối kế

toán của doanh nghiệp.

- Giá trị lợi thế là các yếu tố phi vật chất được cấu thành từ tài sản vô hình của

doanh nghiệp, được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp nhờ có nó mà có thể thu được

lợi nhuận cao hơn mức bình thường so với các doanh nghiệp cùng loại nhưng

không có các giá trị lợi thế này. Giá trị lợi thế doanh nghiệp được tính căn cứ

vào tỷ suất lợi nhuận siêu ngạch bình quân của n năm liền kề (n thường được lấy

bằng 5) với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo công thức:

Tỷ suất lợi nhuận bình quân = Tổng số lợi nhuận thực hiện của năm liền kề Tống vốn kinh doanh của doanh nghiệp n năm liền lề

- Tỷ suất lợi nhuận siêu ngạch = Tỷ suất lợi nhuận bình quân n năm của doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận bình quân chung n năm của doanh nghiệp cùng ngành nghề

Giá trị lợi thế = x Tỷ suất lợi nhuận siêu ngạch Vốn SXKD của công ty theo sổ sách kế toán bình quân của n năm liền kề

- Giá trị khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận mà doanh

nghiệp tạo ra trong tương lai. Giá trị khả năng sinh lời của doanh nghiệp tỷ lệ

- 20 -

thuận với lợi nhuận có thể thu được. Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm là lợi

nhuận dự tính bình quân còn lại sau khi đã trừ đi thuế và các chi phí kể cả chi trả

lãi vay. Các số liệu này được xác định trên cơ sở tốc độ tăng trưởng của doanh

Lni: Lợi nhuận ròng dự tính thu được năm i

Ln

i

n  1  i

n: số năm dự tính (thông thường ít nhất là 5 năm)

Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm dự tính thu được (LN)

n

nghiệp trong những năm tới.

Tóm lại, có ba phương thức phổ biến để định giá doanh nghiệp theo giá trị tài

sản ròng. Việc xác định giá trị doanh nghiệp theo mỗi phương pháp sẽ cho kết quả

không giống nhau. Trong ba phương pháp, thì xác định giá doanh nghiệp theo

phương pháp 3 sẽ cho kết quả chính xác hơn phương pháp 1 và 2, vì phương pháp 3

là phương pháp tổng hợp của phương pháp 1 và phương pháp 2, nó xác định giá trị

doanh nghiệp trên cơ sở trung bình cộng của giá trị tài sản ròng và giá trị khả năng

sinh lời có tính đến cả các yếu tố đặc thù so với ngành, các yếu tố tiềm năng lợi

nhuận trong tương lai và mức độ rủi ro của từng doanh nghiệp vì vậy mà phương

pháp này phổ biến hơn so với phương pháp 1 và 2. Tuy nhiên, ở các nước có thị

trường chứng khoán phát triển thì phương pháp định giá theo giá trị tài sản ròng nói

chung là ít được sử dụng như một phương pháp cơ bản mà chỉ như phương pháp thứ

yếu, dùng để kiểm tra lại kết quả định giá của các phương pháp khác. Sở dĩ như vậy

là vì phương pháp này có một số hạn chế chung như sau:

- Định giá doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài sản ròng là khó đạt được các

giá trị tài sản xác thực và không tính được thời gian sử dụng, các chi phí và thuế

phải trả khi thanh lý tài sản và việc phân phối số tiền thu được một cách thích

hợp.

- Định giá tài sản thực tế hay đang sử dụng có thể vượt qua giá trị có thể bán được

của chúng.

- Giá trị của doanh nghiệp bán được có thể thấp hơn nhiều so với chi phí và các

sản phẩm đang chế tạo, các linh kiện và thiết bị chưa hoàn chỉnh có thể phải bán

với giá gần như cho không.

- 21 -

- Rất khó có thể định giá riêng biệt các khoản mục vô hình như uy tín của doanh

nghiệp, nhãn hiệu thương mại....

- Thị trường để bán phần lớn các máy móc và thiết bị văn phòng đã qua sử dụng là

rất hạn hẹp, do vậy khi thanh lý tài sản có thể phải bán với giá gần như cho

không.

- Các khoản nợ khó đòi thường sẽ vượt cao hơn mức thường lệ một khi công ty

bắt đầu ngừng kinh doanh.

1.3.4 Khả năng ứng dụng các phương pháp

1.3.4.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền

Phương pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp

dựa trên việc chiết khấu luồng thu nhập trong tương lai về hiện tại với một lãi suất

chiết khấu hợp lý. Phương pháp này sẽ cho phép xác định chính xác và đầy đủ giá

trị của doanh nghiệp do nó phản ánh cả thực trạng (hiện tại, quá khứ) và dự báo

tiềm năng (tương lai) của doanh nghiệp đó. Phương pháp được đánh giá đặc biệt

thích hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại,

tư vấn thiết kế xây dựng, các ngành lĩnh vực phát triển công nghệ cao như phần

mềm tin học, chuyển giao công nghệ... Do đây là những doanh nghiệp có giá trị tài

sản không đáng kể, việc xác định giá trị của các doanh nghiệp theo phương pháp tài

sản sẽ không phản ánh đúng tiềm năng phát triển thực của doanh nghiệp khi mà

hoạt động chủ yếu nhờ vào các lợi thế về khả năng bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và

giá trị chất xám kết tinh trong công việc hoặc sản phẩm, dịch vụ...

Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp dòng tiền tỏ ra rất khó khăn và mất nhiều

thời gian do các đại lượng k và g ước lượng chỉ mang tính chất tương đối. Việc xác

định tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp. Hệ số rủi ro của doanh nghiệp, tỷ lệ tăng

trưởng của ngành, vùng kinh tế, thị phần... đòi hỏi phải có một hệ thống số liệu

chính xác và đầy đủ, mà để có được điều này là rất khó đối với một thị trường thiếu

thông tin, và một nền kinh tế đang phát triển chưa ổn định. Bên cạnh đó, việc ứng

dụng phương pháp sẽ gặp một số tình huống hạn chế khi định giá các doanh nghiệp

có đặc điểm sau: (i) Những công ty đang gặp khó khăn: những công ty kiệt quệ sẽ

- 22 -

có lợi nhuận và dòng tiền âm nên rất khó dự đoán dòng tiền tương lai do khả năng

công ty bị phá sản rất cao; (ii) Những công ty hoạt động có tính chu kỳ: lợi nhuận

và dòng tiền của công ty có tính chu kỳ thường biến động cùng chiều với nền kinh

tế do đó việc ước tính dòng tiền sẽ gặp khó khăn trong việc dự đoán thời điểm cũng

như thời gian diễn ra các giai đoạn suy thoái và phục hồi của công ty; (iii) Những

công ty đang trong quá trình tái cơ cấu: công ty có những thay đổi lớn về tài sản sở

hữu (bán đi hoặc mua thêm), thay đổi về cơ cấu vốn, chính sách chi trả cổ tức…

làm cho việc ước lượng dòng tiền trở nên khó khăn hơn và ảnh hưởng đến mức độ

rủi ro của công ty; (iv) Mô hình đánh giá thấp giá trị của những công ty trả cổ tức

quá thấp và tích lũy tiền mặt cao.

Tóm lại phương pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp tương đối hiệu quả,

nhưng việc áp dụng phương pháp là không đơn giản đòi hỏi nhiều điểu kiện và giả

định trong quá trình thực hiện.

1.3.4.2 Phương pháp định giá tương đối

Ưu điểm của phương pháp định giá tương đối là đòi hỏi ít giả định và nhanh

gọn hơn nhiều so với phương pháp DCF. Phương pháp tương đối dễ hiểu và dễ trình

bày cho khách hàng, thường được sử dụng để ước lượng nhanh giá trị của tài sản và

công ty khi có một số lượng lớn công ty tương tự nhau đang được giao dịch trên thị

trường. Tuy nhiên việc ứng dụng phương pháp bội số sẽ gặp khó khăn khi định giá

những công ty đặc biệt, những công ty không có điểm nào để so sánh như doanh thu

thấp hoặc lợi nhuận bị âm. Ngoài ra, nhược điểm của phương pháp là không đưa ra

được cơ sở để các nhà đầu tư phân tích đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro

tác động tới giá trị doanh nghiệp. Mặt khác việc ứng dụng các bội số thường dễ bị

lạm dụng và cải biên đặc biệt khi lựa chọn các công ty so sánh.

- Phương pháp sử dụng tỷ số P/E phụ thuộc vào việc lựa chọn hệ số P/E ngành

hợp lý, tương đương với hệ số P/E của doanh nghiệp, kết quả xác định giá trị

doanh nghiệp theo phương pháp này mang tính chất tương đối do được suy ra từ

hệ số P/E của ngành và P/E của các công ty tương đương. Do tính chất nhanh

chóng và thuận tiện nên nó phù hợp với phân tích của các nhà đầu tư trên thị

- 23 -

trường chứng khoán hơn là dùng để xác định giá trị doanh nghiệp dùng cho mua

bán sáp nhập, cổ phần hoá.

- Phương pháp định giá sử dụng hệ số P/B phản ánh tình hình thị trường tốt hơn vì

nó đo lường giá trị tương đối chứ không phải giá trị nội tại, BV là một thước đo

tương đối ổn định và dễ nhận biết, có thể so sánh với giá thị trường; Chuẩn mực

kế toán được áp dụng thống nhất đối với các công ty trong phạm vi một quốc gia

nên ta có thể so sánh hệ số P/B của các công ty với nhau; phương pháp có thể áp

dụng để định giá đối với những công ty có lợi nhuận âm.

1.3.4.3 Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng

Phương pháp này thường áp dụng phổ biến tại các nước mà TTCK chưa phát

triển mạnh mẽ như ở Việt Nam, và là phương pháp được áp dụng phổ biến để xác

định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa. Tuy nhiên, giá trị tài sản ròng

của công ty dù được định giá chính xác đến đâu cũng chỉ thể hiện giá trị thanh lý

của công ty, trong khi đó đối với người đầu tư mua cổ phiếu thì tương lai của công

ty mới là điều đáng quan tâm hơn cả. Các doanh nghiệp sản xuất là các doanh

nghiệp tỏ ra phù hợp với phương pháp tài sản do có bảng cân đối kế toán phản ánh

đầy đủ các hoạt động. Tuy nhiên người ta có thể dùng phương pháp dòng tiền để

đánh giá các doanh nghiệp loại này. Tuỳ theo phương pháp nào thuận lợi và dễ thực

hiện để tiến hành lựa chọn, hoặc kết hợp kết quả của nhiều phương pháp định giá

theo các tỷ lệ trọng số khác nhau cho mỗi phương pháp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này tác giả đã tập trung trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về

cổ phiếu Ngân hàng thương mại cổ phần, các vấn đề chung về việc định giá cổ

phiếu của ngân hàng cổ phần, các phương pháp và mô hình định giá đã được xây

dựng, phát triển và ứng dụng trong việc định giá cổ phiếu cổ phiếu ngân hàng. Các

mô hình lựa chọn áp dụng để định giá cổ phiếu ngân hàng đều dựa trên quan điểm

đầu tư giá trị với nguyên tắc cơ bản là “giá trị hiện tại”, theo đó giá trị của cổ phiếu

ngân hàng được xác định bằng việc chiết khấu dòng tiền mà ngân hàng được kỳ

- 24 -

vọng sẽ tạo ra trong tương lai về hiện tại theo một tỷ suất lợi nhuận mong đợi của

nhà đầu tư.

Về tổng thể thì Ngân hàng thương mại cổ phần cũng là một loại hình doanh

nghiệp với tỷ trọng cổ phần phổ thông chiếm đa số do đó vẫn áp dụng các mô hình

định giá cổ phiếu doanh nghiệp để thực hiện định giá cổ phiếu ngân hàng. Trong

phạm vi luận văn nghiên cứu, tác giả lựa chọn các mô hình tiêu biểu của ba phương

pháp định giá để ứng dụng định giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu. Việc

lựa chọn định giá cổ phiếu ACB do đây là ngân hàng thương mại cổ phần có quy

mô lớn nhất cả nước, quá trình hoạt động kinh doanh đa dạng và đạt tỷ suất sinh lời

cao, lịch sử chi trả cổ tức bằng tiền mặt ổn định. Do mỗi phương pháp định giá đều

có những ưu và nhược điểm riêng nên việc ứng dụng nhiều mô hình định giá sẽ

phản ánh được cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn về mức giá của cổ phiếu ACB.

- Phương pháp định giá dòng tiền: ứng dụng Mô hình định giá dòng cổ tức DDM;

Mô hình định giá dòng thu nhập còn lại RI và Mô hình định giá dòng tiền tự do

vốn cổ phần FCFE.

- Phương pháp định giá tương đối: ứng dụng hai mô hình định giá dựa theo chỉ số

P/E và P/B.

- Phương pháp định giá tài sản ròng.

- 25 -

CHƯƠNG 2

ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỂ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Á Châu

2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu

- Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Á Châu

- Giấy phép thành lập số 0032/NH-GP ngày 24/04/1993

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0301452948 ngày 19/05/1993

- Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng

- Trụ sở đăng ký: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp.HCM

- Mạng lưới kênh phân phối: 345 đơn vị gồm 1 Sở giao dịch, 80 chi nhánh, 265

Phòng giao dịch; trên 2000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ và 969 đại lý chi trả

Western Union.

- Nhân sự (31/12/2012): 10.276 nhân viên

- Các công ty con:

Tên công ty Lĩnh vực kinh doanh Tỷ lệ sở hữu (%)

Chứng khoán 100

100

100 Công ty Quản lý nợ Công ty Cho thuê tài chính

Quản lý quỹ 100 Công ty TNHH MTV Chứng khoán ACB (ACBS) Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính (ACBL) Công ty TNHH MTV Quản lý quỹ ACB (ACBC)

- Công ty liên kết: Công ty CP Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD) và

Công ty CP Địa ốc ACB (ACBR)

- Công ty liên doanh: Công ty CP Sài Gòn Kim Hoàn ACB-SJC

- Thông tin niêm yết: ACB được Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội chấp

thuận cho niêm yết ngày 31/10/2006. Ngày chính thức niêm yết là 21/11/2006

với mã chứng khoán ACB; Loại chứng khoán: cổ phiếu phổ thông; Mệnh giá

10.000 đồng/cp; Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay: 933.570.390 cổ phiếu

- 26 -

Ngân hàng TMCP Á Châu (Asia Commercial Bank - ACB) là một trong những

ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam, được thành lập và đi vào

hoạt động từ tháng 06/1993. Ngay từ thời kỳ đầu mới thành lập thì ACB đã xây

dựng tầm nhìn phát triển trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam” với

đối tượng khách hàng mục tiêu là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong suốt

quá trình 20 năm hình thành và phát triển thì ACB đã đạt được sự công nhận là

ngân hàng dẫn đầu khối thương mại cổ phần tại Việt Nam về quy mô tổng tài sản,

tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng, khả năng sinh lời cũng như đảm bảo các

tỷ lệ an toàn hoạt động. ACB cũng được biết đến là một trong những ngân hàng đa

năng cung cấp đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ, giành được sự tín nhiệm cao

của khách hàng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chất lượng phục vụ tốt và làm

hài lòng khách hàng. Bên cạnh đó ACB cũng là ngân hàng đi tiên phong trong xây

dựng mô hình ngân hàng hiện đại hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, áp

dụng các tiêu chuẩn ISO trong việc đánh giá chất lượng hoạt động, đầu tư xây dựng

hệ thống công nghệ thông tin hiện tại… Trong quá trình kinh doanh ngân hàng đã

nhiều lần đạt được danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” theo đánh giá của các

Tạp chí chuyên ngành uy tín như Euromoney, Global Finance Magazine (USA),

The Asian Banker, Global Finance, The World Finance…

2.1.2 Vị thế cạnh tranh

Sau khoảng thời gian 12 năm hoạt động cạnh tranh trong ngành ngân hàng thì

với việc xây dựng định hướng kinh doanh hợp lý trong từng thời kỳ, tận dụng tối đa

nguồn lực nội tại thì ACB đã từng bước tích lũy thành quả kinh doanh, tạo những

tiền đề vững chắc cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngân hàng, trong đó

năm 2006 đánh dấu bước thay đổi diện mạo mới của ngân hàng khi trở thành ngân

hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất khối ngân hàng thương mại cổ phần. Tháng

10/2006, ACB là ngân hàng thứ hai tiến hành niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng

khoán và có thể xem đây là một trong những “điểm son” của thị trường chứng

khoán Việt Nam khi mức giá chào sàn của ACB cao ngất ngưởng là 105.000

đồng/cp, số lượng lệnh đặt mua cổ phiếu ACB tăng liên tục và chỉ sau 04 tháng

- 27 -

niêm yết thì giá cổ phiếu ACB đã tăng lên mức đỉnh là 304.000 đồng/cp và tạo nên

thời kỳ hoàng kim của cổ phiếu ngân hàng với danh xưng “cổ phiếu vua”.

Kể từ cột mốc phát triển năm 2007 đánh dấu sự chuyển biến to lớn trong hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu cả về mặt chất lẫn lượng: ACB trở

thành ngân hàng dẫn đầu trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần của cả nước

xét về quy mô tổng tài sản, hoạt động huy động vốn và tín dụng chiếm thị phần lớn

trên địa bàn Tp.HCM, hiệu quả hoạt động đạt mức cao và mức độ rủi ro thấp…

Trong giai đoạn 2008-2011 mặc dù bối cảnh môi trường kinh doanh của ngành ngân

hàng Việt Nam không còn thuận lợi và chịu nhiều tác động khó khăn thì ACB vẫn

duy trì được sự phát triển ổn định khi vẫn giữ được vị thế dẫn đầu khối ngân hàng

cổ phần về tổng tài sản, thị phần huy động tiết kiệm và đặc biệt là các chỉ số lợi

nhuận luôn cao nhất khối ngân hàng cổ phần. Trong giai đoạn này, ACB đã có

những chuyển biến thay đổi trong hoạt động kinh doanh với việc định hướng trở

thành Tập đoàn tài chính trên nền tảng phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư bên

cạnh các hoạt động ngân hàng thương mại truyền thống

Bảng 2.1: Thị phần hoạt động của ACB năm 2012 so với các Ngân hàng TMCP khác trên địa bàn Tp.HCM

Tuy gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh năm 2012 nhưng xét về

tổng thể thì ACB vẫn là duy trì được vị thế dẫn đầu khối ngân hàng cổ phần trên địa

bàn TP.HCM ở các chỉ tiêu tổng tài sản, huy động vốn, tín dụng, lợi nhuận, chỉ số

- 28 -

hoạt động… trong tương quan so sánh với 13 ngân hàng cổ phần khác có trụ sở tại

Tp.HCM.

ĐVT: Tỷ đồng

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu so sánh năm 2012 giữa ACB với các Ngân hàng TMCP có quy mô lớn khác

Chỉ tiêu

ACB

VCB

CTG

STB

EIB

9,377 12,624 176,308 165,945 345

23,174 41,553 414,475 404,311 390

26,217 33,625 503,530 488,927 1,093

10,740 13,414 151,282 136,562 420

12,355 15,812 170,156 152,164 207

Số dư huy động khách hàng

Stt 1 Quy mô hoạt động - Vốn điều lệ - Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản - Tổng tài sản có sinh lời - - Mạng lưới hoạt động 2 Hoạt động kinh doanh - - Dư nợ cho vay

NQH

Tỷ lệ nợ quá hạn

-

N.Xấu

Tỷ lệ nợ xấu

125,234 101,313 7,992 7.89% 2,571 2.54%

284,414 235,870 39,364 16.69% 5,791 2.40%

289,105 329,683 6,302 1.91% 4,890 1.46%

123,753 98,728 2,402 2.39% 1,973 1.97%

85,519 74,922 3,011 4.02% 988 1.32%

Lợi nhuận thuần từ HĐKD

1,564 521 1,043 259 784

9,033 3,329 5,764 1,337 4,427

12,526 4,358 8,168 1,999 6,169

2,699 1,331 1,367 365 1,002

3,090 239 2,851 712 2,139

Thu nhập lãi thuần biên - NIM

4.14% 6.21% 0.89% 80.90% 13.50%

4.76% 7.47% 1.78% 79.78% 9.53%

Tỷ lệ cho vay / huy động vốn - LDR Tỷ lê an toàn vốn CAR Tỷ lệ khả năng thanh toán ngay (quy đổi VNĐ)

3.77% 2.71% 18.35% 10.65% 2.18% 2.49% 82.93% 114.04% 10.33% 14.83% 15.76% 37.59%

3.22% 13.53% 1.82% 87.61% 16.38% 22.66%

EPS P/E

P/B

938 16,300 15,284 666 24.49 13,463 1.21

1,236 15,700 19,397 1,731 9.07 12,798 1.23

2,317 27,200 63,033 1,626 16.73 17,931 1.52

1,074 17,000 18,258 1,029 16.52 12,490 1.36

- 3 Tình hình tài chính - - Chi phí dự phòng rủi ro Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN - Lợi nhuận sau thuế - 4 Chỉ số hoạt động - - ROE - ROA - - - 5 Cổ phiếu - Cổ phiếu phổ thông - Giá cổ phiếu (31/12/2012) - Giá trị vốn hóa thị trường - - - Book value -

2,622 18,000 47,191 2,053 8.77 12,826 1.40 Nguồn: Số liệu BCTC năm 2012 của các ngân hàng

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB trong năm 2013

Sau biến cố năm 2012 thì ACB đã xây dựng định hướng hoạt động trong năm

2013 là khôi phục dần quy mô hoạt động, uy tín và thị phần theo hướng tập trung

vào hoạt động kinh doanh cốt lõi, đồng thời củng cố nâng cao năng lực quản trị rủi

- 29 -

ro nhằm tạo tiền đề tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Trên cơ sở đó thì ngân

hàng đã xây dựng các mục tiêu tài chính năm 2013.

Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB đến cuối tháng 07/2013 đã đạt những

thành quả tích cực khi đã gần hoàn thành kế hoạch năm đối với hai chỉ tiêu chính là

tăng trưởng huy động và tín dụng. Theo số liệu tổng kết hoạt động ngành ngân hàng

địa bàn Tp.HCM tháng 07/2013 thì ACB tiếp tục dẫn đầu khối 13 ngân hàng TMCP

có trụ sở đặt tại Tp.HCM về huy động và tín dụng: số dư huy động tiền gửi đạt

142.724 tỷ đồng chiếm 17% thị phần địa bàn; dư nợ cho vay đạt 111.879 tỷ đồng

chiếm 18.6% thị phần địa bàn. Lũy kế lợi nhuận trước thuế của ACB đạt 954 tỷ

đồng chỉ xếp sau STB đạt 1.607 tỷ đồng. Top ba NHMTCP dẫn đầu là ACB, STB

và EIB tiếp tục tạo được khoảng cách khá xa về lợi nhuận so với nhóm các ngân

hàng còn lại trên địa bàn. Tuy nhiên, vấn đề thiết yếu mà ACB cần phải nhanh

chóng xử lý chính là việc “lành mạnh hóa” cơ cấu tài sản đặc biệt là xử lý các tồn

đọng liên quan đến nhóm khách hàng đang bị điều tra và tình trạng nợ quá hạn, nợ

xấu đang gia tăng. Tình trạng nợ xấu tiếp tục gia tăng, tổng nợ quá hạn – nợ xấu của

ACB lần lượt là 7.638 tỷ đồng và 3.453 tỷ đồng và ở mức cao nhất nhì so với các

NHTMCP còn lại. Tỷ lệ nợ xấu của ACB đã vượt ngưỡng 3% và nhiều khả năng sẽ

còn tiếp tục gia tăng đến cuối năm nếu như ACB không có kế hoạch xem xét bán nợ

cho VAMC.

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2013 của ACB đến tháng 07/2013 Đvt: Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo tháng của NHNN Tp.HCM

- 30 -

Bảng 2.4: Các khoản mục tài sản, nguồn vốn của ACB có liên quan đến nhóm công ty đang bị điều tra

Đvt: Triệu đồng

Nguồn: BCTC tháng 06/2013 của ACB

2.2 Thực trạng hoạt động định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu

2.2.1 Hành lang pháp lý

Hoạt động ngân hàng mang tính đặc thù riêng và có sự khác biệt lớn so với các

loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, các văn bản quy định

hiện hành có liên quan đến hoạt động định giá cổ phiếu tại Việt Nam chủ yếu là các

quy định hướng dẫn việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ

phần, chứ chưa ban hành văn bản quy định hướng dẫn riêng về hoạt động định giá

đối với loại hình doanh nghiệp dịch vụ đặc thù.

Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành quy định hoạt động định giá gồm có: Luật

Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật chứng khoán số

70/2006/QH11 ngày 29/06/2006; Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011

quy định việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 hướng dẫn xác định giá trị doanh

nghiệp khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Trong đó Nghị định 59/2011/NĐ-

CP quy định cụ thể việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa:

- Quy định các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp (Điều 23) bao gồm:

phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương pháp

khác. Giá trị doanh nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá

trị doanh nghiệp được xác định theo phương pháp tài sản.

- 31 -

- Mục 2 nghị định từ Điều 28 đến Điều 32 quy định việc xác định giá trị doanh

nghiệp theo phương pháp so sánh: Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa

là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có

tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần

đều chấp nhận được; Giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa

là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư

Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có); Đối

với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương

pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài

sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá

đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn, chi phí dở dang liên quan đến

chi phí đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng và giá trị quyền sử dụng đất theo chế

độ Nhà nước quy định.

+ Mục 3 nghị định gồm Điều 34 và Điều 35 quy định việc xác định giá trị doanh

nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu: Giá trị thực tế phần vốn nhà

nước tại doanh nghiệp được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa

trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Giá trị thực tế của

doanh nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng

tiền Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có). Căn

cứ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa

vào: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm liền kề trước thời điểm

xác định giá trị doanh nghiệp; Phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần; Lãi

suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 05 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm tổ

chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của

doanh nghiệp được định giá.

Qua đó có thể thấy hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động định giá

tại Việt Nam hiện tại mới chỉ tập trung hướng dẫn việc định giá doanh nghiệp phục

vụ cho mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; và vẫn chưa có những quy

- 32 -

định hướng dẫn cụ thể việc định giá doanh nghiệp cho các mục đích khác như mua

bán sáp nhập, phát hành cổ phần ra công chúng, niêm yết chứng khoán…

2.2.2 Hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng

Hoạt động định giá cổ phiếu doanh nghiệp nói chung và định giá cổ phiếu ngân

hàng nói riêng tại Việt Nam hình thành và phổ biến thông tin ra đại chúng cùng với

sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Thị trường chứng

khoán Việt Nam được khai sinh vào năm 1998 và phiên giao dịch chứng khoán đầu

tiên được thực hiện vào ngày 28/07/2000 chỉ với 02 mã cổ phiếu là REE và SAM

với số vốn 270 tỷ đồng.

Mã cổ phiếu ngân hàng đầu tiên được niêm yết trên Sàn giao dịch Tp.HCM

ngày 12/07/2006 là STB của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín với khối lượng

gần 190 triệu cổ phiếu, giá chào sàn là 78.000 đồng/cp, giá đóng cửa đạt 78.000

đồng/cp. Tiếp theo đó, đến tháng 11/2006 thì ngành ngân hàng có cổ phiếu thứ 2

niêm yết là Ngân hàng TMCP Á Châu với 110 triệu cổ phiếu niêm yết trên Sàn giao

dịch Hà Nội với mức giá chào sàn là 120.000 đồng/cp, giá đóng cửa là 130.200

đồng/cp. Cùng với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam và sự phát

triển của hệ thống ngân hàng thương mại thì ngày càng nhiều mã cổ phiếu ngân

hàng được niêm yết với danh xưng là “cổ phiếu vua”

Bảng 2.5: Diễn biến giá cổ phiếu ACB và STB giai đoạn 2006-2008

STB

VNINDEX

Ghi chú

Ngày giao dịch

Chỉ số

Giá (đồng/cp)

KLGD (cổ phiếu)

KL niêm yết (Triệu cổ phiếu)

KLGD (cổ phiếu)

Niêm yết lần đầu

12/07/2006 29/05/2007 23/06/2008

18.5 44.2 9.7

763,190 1,768,560 2,735,140

189.9 208.9 444.8

502.1 1,133.3 368.9

2,038,260 12,099,700 9,845,180

ACB

HNX

Ghi chú

Ngày giao dịch

Chỉ số

KLGD (cổ phiếu)

Niêm yết lần đầu

21/11/2006 19/03/2007 30/12/2008

Giá (đồng/cp) 119,000.0 304,000.0 27,500.0

KLGD (cổ phiếu) 56,500.0 231,700.0 585,200.0

KL niêm yết (Triệu cổ phiếu) 110.0 110.0 632.1

202.9 459.4 105.4

263,000 4,913,000 4,058,000 Nguồn: www.cophieu68.vn

- 33 -

Cổ phiếu ngân hàng được giới đầu tư phong ngôi vương do những dấu ấn nổi

bật trong lịch sử niêm yết giao dịch trên thị trường, đặc biệt trong giai đoạn phát

triển bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam vào giai đoạn năm 2006-2007

thì hai mã cổ phiếu ngân hàng TMCP tiêu biểu là STB và ACB đã có chuỗi thời

gian tăng giá cực kỳ ấn tượng. Chỉ khoảng thời gian 10 tháng thì cổ phiếu STB đã

tăng giá gấp 2.4 lần từ mức giá 18.500 đồng/cp khi niêm yết lần đầu lên mức đỉnh

44.200 đồng/cp vào ngày 29/05/2007. Còn cổ phiếu ACB thì chỉ trong vòng 04

tháng kể từ ngày lên sàn đã có chuỗi ngày tăng gấp 2.5 lần từ mức giá 119.000

đồng/cp khi niêm yết lần đầu lên mức đỉnh 304.000 đồng/cp vào ngày 19/03/2007.

Tính đến thời điểm hiện tại trong tổng số 34 ngân hàng TMCP đang hoạt động thì

có 08 ngân hàng niêm yết chính thức giao dịch trên hai sàn chứng khoán còn các mã

cổ phiếu ngân hàng còn lại được mua bán trên thị trường OTC

Bảng 2.6: Danh sách cổ phiếu ngân hàng đang niêm yết trên sàn

- 34 -

Bảng 2.7: Danh sách cổ phiếu ngân hàng giao dịch OTC

Tuy nhiên, căn cứ thông tin công bố trong bản cáo bạch của các ngân hàng khi

tiến hành niêm yết cổ phiếu lần đầu thì có thể nhận thấy số liệu về việc định giá cổ

phiếu rất ít được công khai, đa phần chỉ nhắc đến các phương pháp định giá thường

được áp dụng là P/E, P/B, chiết khấu dòng cổ tức và công bố mức giá còn chi tiết số

liệu định giá theo từng phương pháp cũng như cơ sở nhận định thì không được trích

dẫn cụ thể. Tiêu biểu nhất là khi tiến hành IPO thì Ngân hàng TMCP Ngoại Thương

Việt Nam (VCB) và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (CTG) đều thuê

các tổ chức nước ngoài làm đơn vị tư vấn tài chính là Credit Suisse Singapore và JP

Morgan để xác định mức giá khởi điểm đấu giá, tuy nhiên thông tin chi tiết về việc

định giá lại không được công khai trong bản công bố thông tin ra công chúng mà

chỉ nêu kết quả định giá cùng dòng trích dẫn ngắn gọn tên đơn vị tư vấn.

Hoạt động thực hiện định giá cổ phiếu ngân hàng được thực hiện thường xuyên

hơn bởi các công ty chứng khoán trong quá trình hoạt động kinh doanh với các

thông tin trình bày cụ thể hơn: trình bày các phương pháp định giá lựa chọn ứng

dụng, phân tích thực trạng và cơ sở dự báo, đề xuất mức giá kiến nghị là mức giá

bình quân theo các phương pháp định giá được ứng dụng… nhưng thông tin cung

cấp đính kèm cũng còn hạn chế và chưa đầy đủ rõ ràng.

- 35 -

Bảng 2.8: Thống kê thông tin niêm yết cổ phiếu ngân hàng

Nguồn: Bản công bố thông tin, bản cáo bạch của các ngân hàng

ĐVT: đồng

- 36 -

2.3 Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á

Châu

2.3.1 Thiết lập các giả định để ứng dụng mô hình định giá

Các mô hình lý thuyết về định giá đều được xây dựng dựa trên một số ràng

buộc nhất định về điều kiện áp dụng. Trên cơ sở thu thập các thông tin hiện tại về

các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát dự kiến, các chỉ

số lãi suất điều hành chủ chốt, lãi suất trái phiếu Chính phủ, định hướng chính sách

điều hành thị trường tiền tệ của NHNN, đánh giá triển vọng hoạt động ngành ngân

hàng Việt Nam cũng như tình hình tài chính và chiến lược phát triển của ACB… thì

tác giả thiết lập một số giả định để tham chiếu cho các mô hình định giá với kỳ dự

toán trong 05 năm.

- Giả thiết về chính sách hoạt động: (i) ACB vẫn duy trì chính sách hoạt động

trọng yếu hiện tại của ngân hàng; (ii) khôi phục dần quy mô hoạt động, uy tín và

thị phần theo hướng tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi; (iii) củng cố

nâng cao năng lực quản trị rủi ro nhằm tạo tiền đề tăng trưởng bền vững trong

dài hạn; và (iv) tốc độ và triển vọng tăng trưởng hoạt động của ACB tương

đương hoặc cao hơn mức trung bình ngành.

- Giả thiết chính sách đầu tư: (i) ACB tiếp tục duy trì các chiến lược tái đầu tư

hiện tại với sự tập trung vào việc tăng giá trị sổ sách cũng như cải thiện các tỷ số

hiệu quả; và (ii) cơ cấu các khoản đầu tư kém hiệu quả để gia tăng lợi nhuận cho

cổ đông.

- Giả thiết về chính sách tài trợ: (i) ACB không tăng vốn cổ phần và tiếp tục duy

trì cấu trúc vốn hiện tại; và (ii) tiếp tục duy chính sách chi trả cổ bằng tiền mặt

như hiện tại cho cổ đông.

- 37 -

Quy trình thực hiện dự toán hoạt động kinh doanh của ACB

DỰ TOÁN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG

Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Cho vay khách hàng

Tiền gửi và cho vay các TCTD khác

Đầu tư chứng khoán ròng (hoạt động mua bán, đầu tư chứng khoán)

Khoản mục tài sản

Góp vốn và đầu tư dài hạn khác Tài sản cố định

Tài sản có khác

Tiền gửi khách hàng Phát hành giấy tờ có giá

Vốn tài trợ ủy thác

Tiền gửi và vay các TCTD khác

Khoản mục nguồn vốn

Các khoản nợ khác Vốn cổ đông và các quỹ

Lợi nhuận giữ lại

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

Tài khoản cân đối TS-NV

DỰ TOÁN BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG

Tổng giá trị tài sản sinh lời

Lợi suất đầu ra của tài sản

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

Thu nhập lãi thuần

Các khoản nợ chịu lãi

Chi phí đầu vào của nợ chịu lãi

Chi phí lãi và các khoản tương tự

Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi và cho vay các TCTD khác Đầu tư chứng khoán Cho vay khách hàng Góp vốn, đầu tư dài hạn Các khoản nợ Chính phủ, NHNN Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi của khách hàng Các công cụ tài chính phái sinh Vốn tài trợ và ủy thác Phát hành giấy tờ có giá

Thu nhập dịch vụ và chi phí dịch vụ Thu nhập hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối Thu nhập thuần khác Chi phí hoạt động khác Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Lợi nhuận sau thuế

- 38 -

2.3.2 Dự toán hoạt động kinh doanh của ACB (ĐVT: Triệu đồng)

2.3.2.1 Dự toán Bảng cân đối kế toán – Các khoản mục tài sản

- Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: bao gồm dự trữ bắt buộc và tiền

gửi thanh toán. Theo quy định của NHNN thì ngân hàng phải duy trì số dư bình

quân dự trữ bắt buộc hàng tháng không được thấp hơn tỷ lệ bắt buộc nhân với

bình quân số dư tiền gửi của tháng liền kề trước đó. Để có giá trị dự phóng cho

khoản mục thì tác giả đã dựa trên việc ước định tỷ lệ Tiền gửi tại NHNN/Tiền

gửi khách hàng và giả định tỷ lệ này được duy trì ổn định trong kỳ dự toán.

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

5,554,977 4,947,965 5,375,566 3.5%

3.5%

5,913,123 3.5%

6,425,113 3.5%

7,067,624 3.5%

TIỀN GỬI TẠI NHNN % trên tổng tiền gửi khách hàng % tỷ trọng bình quân

4.4% 3.2%

- Cho vay khách hàng là khoản mục quan trọng nhất trong việc dự toán bảng cân

đối kế toán của ngân hàng. Khoản mục này thường chiếm từ 40%-65% tổng tài

sản và mang lại khoảng 60%-70% tổng thu nhập của ngân hàng. Việc dự toán

khoản mục này dựa trên tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng hàng năm của ACB.

Việc dự phóng tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm của các ngân hàng thường

dựa vào tình hình tăng trưởng kinh tế cũng như định hướng điều hành chính sách

tiền tệ của NHNN. Việt Nam vốn được xem một quốc gia tăng trưởng dựa chủ

yếu vào vốn, do vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng đóng vai trò khá quan trọng

trong công cuộc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Với định hướng phát triển kinh tế

Việt Nam giai đoạn 2011-2015, chính sách tiền tệ sẽ theo hướng linh hoạt phù

hợp với việc kiềm chế lạm phát và hỗ trợ tích cực cho công cuộc tăng trưởng

kinh tế. Với kỳ vọng tăng trưởng GDP hàng năm ở mức 7-8% thì tốc độ dư nợ

tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam ít nhất phải đạt từ 10% đến 15% mỗi

năm. Mặc dù ACB là một ngân hàng hàng đầu trong khối NHTMCP nhưng với

quan điểm thận trọng, tác giả kỳ vọng tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm của

ACB là 10% và không đổi qua các năm trong kỳ dự toán.

- Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm hai khoản mục chính là dự phòng chung và

dự phòng cụ thể. Dự phòng chung sẽ được tác giả ước lượng theo quy định mức

- 39 -

trích lập chung của NHNN1. Đối với việc trích lập dự phòng cụ thể, do không đủ

thông tin về tài sản đảm bảo để ước lượng nên tác giả sẽ dự phóng dựa trên

thông số tham khảo là Tỷ lệ chi phí dự phòng cụ thể/tổng dư nợ tín dụng hàng

năm. Tỷ lệ chi phí dự phòng cụ thể/tổng dư nợ tín dụng hàng năm trong kỳ dự

toán giả định không đổi và tương đương với mức của năm 2012. Kết quả giá trị

dự phòng cho vay khách hàng cuối cùng sẽ là tổng mức giá trị trích lập dự phòng

cụ thể và dự phòng chung.

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

102,814,848 0.01% (1,502,082)

113,096,333 10% (1,727,546) (822,776) (904,771) 0.80%

124,405,966 10% (1,900,301) (905,053) (995,248) 0.80%

136,846,563 10% (2,090,331) (995,559) (1,094,773) 0.80%

150,531,219 10% (2,299,364) (1,095,115) (1,204,250) 0.80%

165,584,341 10% (2,529,301) (1,204,626) (1,324,675) 0.80%

CHO VAY KHÁCH HÀNG Cho vay khách hàng Tăng trưởng dư nợ tín dụng Trích lập dự phòng Dự phòng chung Dự phòng cụ thể % DPCT trên tổng dư nợ % nợ nhóm 1 % nợ nhóm 2 % nợ nhóm 3 % nợ nhóm 4 % nợ nhóm 5 % nợ nhóm 1-4

0.73% 92.23% 5.27% 0.73% 0.65% 1.12% 98.88%

97.00%

97.00%

97.00%

97.00%

97.00% - Tiền gửi và cho vay các TCTD khác cũng là một khoản mục quan trọng trong

hoạt động cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng nếu dư tiền tạm thời sẽ tiến

hành gửi hoặc cho các ngân hàng khác vay để gia tăng lợi nhuận và tránh tình

trạng ứ đọng vốn không hiệu quả. Khoản mục Tiền gửi và cho vay các TCTD

khác của ACB chủ yếu bao gồm tiền, vàng gửi tại các TCTD khác trong nước và

cho vay các TCTD khác. Để có giá trị dự phóng cho các khoản mục này, tác giả

sẽ dựa trên thông số tốc độ tăng trưởng hàng năm của khoản mục trên. Việc ước

lượng tốc độ tăng trưởng hàng năm của các khoản mục, tác giả tham khảo vào

dữ liệu thực tế cũng như triển vọng hoạt động trong thời gian tới của ACB.

- Giá trị trích lập dự phòng cho vay các TCTD khác: do cũng không có đủ

thông tin để ước lượng nên tương tự với ý tưởng về việc dự phóng giá trị trích

lập dự phòng cho vay khách hàng, tác giả dự toán khoản mục này dựa trên tỷ số

1 Hiện tại, theo quy định mức TLDP chung của các ngân hàng là 0,75% trên tổng giá trị dư nợ cho vay từ nhóm 1 đến nhóm 4.

giữa mức trích lập dự phòng hàng năm trên dư nợ cho vay các TCTD khác. Tỷ lệ

- 40 -

này cũng được tác giả giả định tương đương với mức trung bình trong ba năm

gần nhất và có xu hướng giảm dần.

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

TIỀN GỬI VÀ CHO VAY TCTD Tiền gửi và cho vay TCTD 22,001,529 13,021,117 14,323,229

15,755,552

17,331,107

19,064,218

-

-

-

-

-

-

20,328,299

11,180,564

12,298,621

13,528,483

14,881,331

16,369,464

-75% 1,673,230 30.2% (15,534)

-45% 1,840,553 10% (17,573)

10% 2,024,608 10% (19,331)

10% 2,227,069 10% (20,044)

10% 2,449,776 10% (17,148)

10% 2,694,754 10% (18,863)

1.0%

1.0%

0.9%

0.7%

0.7%

Tiền, vàng gửi tại các ngân hàng nước ngoài Tiền, vàng gửi tại các TCTD trong nước % tăng trưởng hàng năm Cho vay các TCTD khác % tăng trưởng hàng năm Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác % TLDP trên cho vay TCTD % tỷ trọng TLDP trung bình

0.9% 1.0%

- Đầu tư chứng khoán ròng bao gồm hai khoản mục là chứng khoán kinh doanh

ròng và chứng khoán đầu tư ròng [chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và chứng

khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn]. Nếu xét về tính chất sản phẩm, khoản mục

này gồm chứng khoán nợ [trái phiếu] và chứng khoán vốn [cổ phiếu và chứng

chỉ quỹ]. ACB có kế hoạch sẽ cơ cấu các khoản đầu tư chứng khoán vốn theo

hướng thoái vốn dần, tuy nhiên lộ trình và cách thức thực hiện không được Ban

Điều hành của Ngân hàng nêu ra cụ thể. Với sự thiếu vắng về thông tin, tác giả

sẽ gộp chung việc dự toán chung cho cả chứng khoán vốn và chứng khoán nợ.

Để gia tăng lợi nhuận cho cổ đông trong bối cảnh hoạt động tín dụng không còn

khả quan như trước thì việc tìm kiếm thêm nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư

là rất cần thiết. Do vậy, để bù đắp cho việc sụt giảm của lợi nhuận khi ACB có

kế hoạch thoái đầu tư cho các khoản chứng khoán vốn thì ngân hàng buộc phải

tăng thêm giá trị đầu tư đối với các khoản chứng khoán nợ. Theo đó, xét về tổng

thể, giá trị đầu tư chứng khoán ròng dự kiến hàng năm vẫn tăng 0,6% trong kỳ

dự toán, tương đương mức tăng trưởng kép [CAGR] của giai đoạn 2008-2012.

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

25,474,223 0.6%

26,279,728 0.6%

27,090,180 0.6%

27,905,610 0.6%

28,726,047 0.6%

ĐẦU TƯ CHỨNG Đầu tư chứng khoán % tăng trưởng hàng năm % tăng trưởng hàng năm kép Các khoản thoái đầu tư

25,318,728 -9.4% 0.6% 2,596,221

0

(649,055)

(649,055)

(649,055)

(649,055)

- 41 -

- Góp vốn, đầu tư dài hạn khác chủ yếu bao gồm các khoản đầu tư, góp vốn vào

các công ty con; công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.

Hiện tại, ACB đang có bốn công ty con và tác giả giả định rằng trong thời gian

tới ACB sẽ không thành lập thêm công ty con. Đối với các khoản đầu tư vào các

công ty liên doanh, liên kết, đây là các khoản đầu tư không chỉ mang lại giá trị

lợi ích hữu hình mà còn mang lại các lợi ích vô hình khác. Các khoản mục này

cũng thường có tính chất ổn định trong dài hạn. Với định hướng hoạt động của

ACB và tình hình kinh tế, thị trường chứng khoán trong thời gian tới, tác giả giả

định rằng giá trị đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết của ACB tiếp tục sẽ

không thay đổi. Đối với các khoản đầu tư dài hạn khác, với định hướng cơ cấu

các khoản đầu tư không hiệu quả, tác giả giả định rằng ACB sẽ thoái vốn mỗi

năm 20% trên giá trị đầu tư còn lại.

- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, đây là giá trị trích lập dự phòng giảm giá

cho các khoản đầu tư dài hạn khác. Do không có thông tin đầy đủ, tác giả ước

lượng khoản mục này dựa trên tỷ lệ mức trích lập dự phòng hàng năm trên tổng

giá trị đầu tư theo sổ sách còn lại trong quá khứ của ACB.

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

1,465,340

1,172,587

938,385

751,023

601,134

481,222

- 1,576

- 1,576

- 1,576

- 1,576

- 1,576

1,463,764 -59.4% (50,053)

1,171,011 -20% (40,042)

936,809 -20% (32,034)

749,447 -20% (25,627)

599,558 -20% (20,502)

479,646 -20% (16,401)

GÓP VỐN, ĐẦU TƯ DÀI HẠN Góp vốn, đầu tư dài hạn Đầu tư vào công ty con - 1,576 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết Đầu tư dài hạn khác % tăng trưởng hàng năm Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn % dự phòng trên giá trị đầu

3.4%

3.4%

3.4%

3.4%

3.4%

3.4% - Tài sản cố định: là một khoản mục rất quan trọng đối với một doanh nghiệp sản

xuất nhưng đối với ngân hàng thì nó có lẽ không thực sự ảnh hưởng nhiều bởi

giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong danh mục tài sản.

Việc dự toán giá trị tài sản cố định dựa trên tốc độ tăng trưởng huy động vốn của

ACB với hàm ý rằng ngân hàng muốn tăng giá trị vốn huy động cần thiết phải

đầu tư thêm tài sản để gia tăng năng cạnh tranh so với đối thủ nhằm thu hút

người dân gửi tiền vào.

- 42 -

- Tài sản có khác bao gồm lãi dự thu, các khoản phải thu khách hàng, thuế thu

nhập hoãn lại, chi phí chờ phân bổ. Nếu loại trừ những những khoản phải thu

biến động bất thường do liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng nằm ở khoản

phải thu khác thì lãi dự thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị khoản mục

Tài sản có khác. Do đó tác giả dự phóng lãi dự thu dựa trên tỷ lệ Lãi dự thu/Cho

vay khách hàng và ước định tỷ lệ Lãi dự thu chiếm 42% tổng giá trị Tài sản có

khác

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tài sản cố định % tăng trưởng hàng năm

1,473,454 -47.4%

2,056,264 39.6%

2,637,731 28.3%

3,229,227 22.4%

3,819,582 18.3%

4,422,236 15.8%

TÀI SẢN CÓ KHÁC Tài sản có khác Lãi dự thu Lãi dự thu/Tài sản có khác Lãi dự thu/Cho vay khách

12,150,090 4,121,816 33.9% 4.1%

13,252,100 5,565,882 42% 5.0%

14,577,310 6,122,470 42% 5.0%

16,035,041 6,734,717 42% 5.0%

17,638,545 7,408,189 42% 5.0%

19,402,400 8,149,008 42% 5.0%

2.3.2.2 Dự toán Bảng cân đối kế toán – Các khoản mục nguồn vốn

- Tiền gửi khách hàng là nguồn huy động vốn quan trọng nhất để tài trợ cho các

hoạt động của ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động cho vay khách hàng. Nếu xuất

phát điểm trong quá trình thực hiện dự toán bảng cân đối của ngân hàng là từ

khoản mục tiền gửi khách hàng thì việc dự phóng khoản mục này sẽ dựa trên tốc

độ tăng trưởng hàng năm của giá trị tiền gửi khách hàng. Tốc độ tăng trưởng này

sẽ được ước lượng dựa trên việc tham khảo về triển vọng tốc độ tăng trưởng

kinh tế, mức thu nhập cũng như tỷ lệ tiết kiệm của người dân. Tuy nhiên, trong

luận văn này, tác giả tiếp cận việc dự toán từ phía sử dụng nguồn, nên tỷ số giữa

cho vay khách hàng và tiền gửi khách hàng [LDR] sẽ là thông số tham khảo cho

việc dự phóng. Tác giả kỳ vọng rằng tỷ lệ LDR của ACB sẽ tăng dao động trong

biên độ 80%-82% cho kỳ dự toán bởi nguồn huy động ngày càng khan hiếm và

định hướng hoạt động của ACB là tập trung vào hoạt động cốt lõi [hoạt động tín

dụng] để tìm kiếm lợi nhuận.

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

125,233,595 102,814,848 82.1%

141,370,416 113,096,333 80.0%

153,587,612 124,405,966 81.0%

168,946,374 136,846,563 81.0%

183,574,657 150,531,219 82.0%

201,932,123 165,584,341 82.0%

TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG Tiền gửi khách hàng Cho vay khách hàng % cho vay khách hàng/tiền gửi khách hàng

- 43 -

- Phát hành giấy tờ có giá bao gồm giá trị trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi đã

được phát hành và việc phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn bằng

vàng và ngoại tệ để huy động vốn. Đến tháng 06/3013, ACB đã ngưng việc phát

hành chứng chỉ tiền gửi huy động vàng theo quy định của NHNN và chỉ còn ghi

nhận giá trị trái phiếu 3.400 tỷ đồng nên tác giả giả định khoản mục này sẽ

không đổi để phù hợp với giả định về chính sách tài trợ ban đầu là ACB sẽ

không tăng thêm vốn trong kỳ dự toán.

- Vốn tài trợ, ủy thác chịu rủi ro là các khoản mục mà ACB nhận tài trợ, ủy thác

từ các tổ chức, cá nhân và phải chịu rủi ro. Trong thời gian qua, khoản mục này

chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cấu phần vốn huy động của ACB. Tác giả

kỳ vọng khoản mục này trong những năm tới sẽ không biến động nhiều và tăng

trưởng đều hàng năm khoảng 1,41%, tương đương mức tăng trưởng kép

[CAGR] của giai đoạn 2008-2012.

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

320,498 1.41%

325,010 1.41%

329,584 1.41%

334,223 1.41%

338,927 1.41%

VỐN TÀI TRỢ, ỦY THÁC CHỊU RỦI RO Vốn tài trợ, ủy thác chịu % tăng trưởng hàng năm % tăng trưởng hàng năm kép

316,050 -4.9% 1.41%

- Tiền gửi và vay các TCTD khác là khoản mục phát sinh khi ngân hàng cần huy

động nguồn để bù đắp thanh khoản hoặc ngân hàng nhận thấy có những dự án

tiềm năng tăng trưởng tốt nhưng hiện tại ngân hàng đang thiếu hụt nguồn. Trong

thời gian trước, giá trị khoản mục này cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu

tổng vốn huy động của ACB. Tuy nhiên, với tình hình diễn biến thị trường liên

ngân hàng trong hai năm gần đây cũng như thực tế và triển vọng huy động

nguồn của ACB trong thời gian tới, tác giả kỳ vọng rằng giá trị khoản mục này

sẽ giảm 30% trong năm 2013 so với mức của năm 2012, và đạt mức tăng trưởng

đều 8.6% trong các năm sau tương đương mức tăng trưởng kép [CAGR] của giai

đoạn 2008-2012

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

9,624,160 -30%

10,447,190 8.6%

11,340,603 8.6%

12,310,419 8.6%

13,363,170 8.6%

TIỀN GỬI VÀ VAY TCTD KHÁC Tiền gửi và vay TCTD % tăng trưởng hàng năm % tăng trưởng hàng năm kép

13,748,800 -60.4% 8.6%

- 44 -

- Các khoản nợ khác bao gồm các khoản thu nhập chưa thực hiện, lãi dự chi,

thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả và các khoản nợ khác; nếu loại những

những khoản nợ biến động bất thường do liên quan đến hoạt động kinh doanh

vàng nằm ở khoản phải trả khác thì lãi dự chi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng

giá trị khoản mục các khoản nợ khác. Do đó tác giả dự phóng lãi dự chi dựa trên

tỷ lệ Lãi dự chi/Tiền gửi khách hàng và ước định Lãi dự chi chiếm tỷ trọng 50%

trên tổng các khoản nợ khác.

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

4,183,498 38.1% 1.4%

CÁC LOẠI NỢ KHÁC Các loại nợ khác % Lãi dự chi/các loại nợ Lãi dự chi/Tiền gửi khách Lãi dự chi

4,154,103 50% 1.5% 2,077,051

4,513,099 50% 1.5% 2,256,550

4,964,409 50% 1.5% 2,482,204

5,394,254 50% 1.5% 2,697,127

5,933,680 50% 1.5% 2,966,840

- Vốn cổ đông và các quỹ: như giả định chung đã đề cập, mặc dù ACB vẫn có kế

hoạch tăng vốn điều lệ để gia tăng năng lực cạnh tranh của mình nhưng với tình

hình kinh tế, thị trường chứng khoán cũng như triển vọng hoạt động của hệ

thống ngân hàng sắp tới, tác giả giả định rằng ACB tạm thời sẽ không có kế

hoạch tăng vốn trong kỳ dự toán. Giả định này cũng dựa trên lý thuyết cho rằng

chi phí sử dụng vốn cổ đông thường đắt đỏ hơn nợ vay dưới tấm chắn thuế. Do

vậy, giá trị khoản mục này dự kiến sẽ không đổi trong kỳ dự toán.

- Lợi nhuận giữ lại/lợi nhuận chưa phân phối lũy kế cuối năm sẽ bằng giá trị

lợi nhuận giữ lại đầu năm cộng với mức lợi nhuận chưa phân phối tăng thêm

trong mỗi năm.

- Tài khoản cân đối Tài sản-Nguồn vốn: Tiền mặt, vàng bạc, đá quý là khoản

mục tác giả sẽ sử dụng làm tài khoản cân đối tài sản-nguồn vốn sau khi hoàn tất

dự phóng cho các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Nếu tổng nguồn vốn

lớn hơn giá trị tài sản thì khoản mục tiền mặt, vàng bạc, đá quý sẽ tăng thêm

đúng bằng mức chênh lệch giữa tổng nguồn vốn với tài sản và ngược lại.

- 45 -

2.3.2.3 Dự toán Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

Thu nhập và chi phí của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng sinh lời của các

khoản mục tài sản cũng như chi phí huy động các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động.

Thu nhập/chi phí của một ngân hàng bao gồm hai thành phần chính là thu nhập/chi

phí từ lãi hay tương tự và thu nhập/chi phí ngoài lãi. Do vậy, để ước lượng kết quả

thu nhập của ngân hàng, điều đầu tiên chúng ta phải dự phóng được giá trị tài sản

- 46 -

sinh lời, giá trị các khoản nợ chịu lãi, suất sinh lời đầu ra và chi phí đầu vào cũng

như tính toán được mức thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng khác.

- Tài sản sinh lời là các tài sản mang lại thu nhập trực tiếp cho các ngân hàng. Lý

thuyết và thực tiễn cho thấy, tài sản sinh lời của ACB bao gồm một phần tiền gửi

tại NHNN (đã loại trừ dự trữ bắt buộc); tiền gửi và cho vay các TCTD khác; cho

vay khách hàng; đầu tư kinh doanh chứng khoán và các khoản góp vốn, đầu tư

dài hạn khác.

- Các khoản nợ chịu lãi là các khoản vốn huy động mà ngân hàng muốn có được

phải trả cho khách hàng hay đối tác một khoản chi phí nào đó. Dựa trên kết quả

phân tích, các khoản nợ chịu lãi của ACB bao gồm tiền gửi và vay các TCTD

khác, tiền gửi của khách hàng, vốn tài trợ và ủy thác chịu rủi ro và các công cụ

phát hành giấy tờ có giá.

- Lợi suất đầu ra và chi phí đầu vào lần lượt là mức tỷ suất sinh lời bình quân

chung của tất các khoản mục trong tài sản sinh lời và chi phí huy động vốn bình

quân chung của ngân hàng. Việc dự báo mức lợi suất đầu ra và chi phí đầu vào

là một công việc rất khó khăn, có thể nói là bất khả thi để có một giá trị ước

lượng chính xác hoàn toàn. Thông thường để ước lượng các thông số này, các

nhà phân tích thường dựa vào giá trị kỳ vọng của các công cụ lãi suất điều hành,

tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, lợi suất phi rủi ro, suất sinh lời của các kênh đầu tư khác,

mức chênh lệch lợi suất kỳ vọng, vị thế cạnh tranh và dữ liệu quá khứ của các

năm trước đó. Trong luận văn này, tác giả dựa vào dữ liệu quá khứ và trên quan

điểm thận trọng để ước lượng tỷ suất sinh lợi đầu ra và chi phí đầu vào của ACB

cụ thể như sau:

- Thu nhập và chi phí lãi được tính dựa trên giá trị dự phóng về tài sản sinh lời,

nợ chịu lãi và tỷ suất đầu ra - đầu vào, tác giả ước tính thu nhập và chi phí lãi

= Tài sản sinh lời (x) tỷ suất sinh lời đầu ra bình quân

= Các khoản nợ chịu lãi (x) chi phí đầu vào bình quân

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự

của ACB theo công thức:

- 47 -

Khoản mục

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

THU NHẬP LÃI VÀ CHI PHÍ LÃI

Tài sản sinh lời:

Tiền gửi tại NHNN

4,934,490

3,465,091

3,764,543

4,140,998

4,499,547

4,949,502

13,021,117

14,323,229

15,755,552

17,331,107

19,064,218

22,001,529

25,474,223 113,096,333 1,172,587 156,229,351 156,382,143

26,279,728 124,405,966 938,385 169,711,852 162,970,601

27,090,180 136,846,563 751,023 184,584,316 177,148,084

27,905,610 150,531,219 601,134 200,868,617 192,726,466

28,726,047 165,584,341 481,222 218,805,331 209,836,974

Tiền gửi và cho vay TCTD khác 25,318,728 Đầu tư chứng khoán 102,814,848 Cho vay khách hàng 1,465,340 Góp vốn, đầu tư dài hạn Tổng giá trị tài sản sinh lời 156,534,935 188,062,320 Tổng giá trị tài sản sinh lời bình quân

-

-

-

-

-

-

13,748,800

9,624,160

10,447,190

11,340,603

12,310,419

13,363,170

125,233,595

141,370,416

153,587,612

168,946,374

183,574,657

201,932,123

-

-

-

-

-

-

316,050

320,498

325,010

329,584

334,223

338,927

Các khoản nợ chịu lãi: Các khoản nợ Chính phủ, NHNN Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi của khách hàng Công cụ phái sinh và nợ tài chính Vốn tài trợ và ủy thác chịu rủi ro 20,201,212 Phát hành giấy tờ có giá 159,499,657 Tổng nợ chịu lãi Tổng nợ chịu lãi bình quân 197,001,456

3,400,000 154,715,074 157,107,366

3,400,000 167,759,812 161,237,443

3,400,000 184,016,561 175,888,187

3,400,000 199,619,299 191,817,930

3,400,000 219,034,220 209,326,760

Tốc độ tăng trưởng:

-9.4% -59.3% -60.4%

0.6% -20.0% -30.0%

3.2% -20.0% 8.6%

3.1% -20.0% 8.6%

3.0% -20.0% 8.6%

2.9% -19.9% 8.6%

Đầu tư chứng khoán Góp vốn đầu tư dài hạn Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi của khách hàng Phát hành giấy tờ có giá

-11.9% -60.2%

12.9% -83.2%

8.6% 0.0%

10.0% 0.0%

8.7% 0.0%

10.0% 0.0%

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

10.2%

9.5%

9.5%

9.5%

9.5%

9.5%

6.6%

6.6%

6.6%

6.6%

6.6%

6.6%

3.7%

2.9%

2.9%

2.9%

2.9%

2.9%

22,483,816

14,870,819

14,841,788

16,122,626

17,535,510

19,082,519

15,398,127

10,526,977

10,211,195

11,072,148

12,145,093

13,174,874

Khoản mục Lợi suất đầu ra và chi phí đầu vào: Lợi suất đầu ra của tài sản sinh lời Chi phí đầu vào của nợ chịu lãi Chênh lệch lợi suất Thu nhập và chi phí lãi: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự Chi phí lãi và các khoản tương tự Thu nhập lãi thuần

7,085,689

4,343,841

4,630,593

5,050,478

5,390,417

5,907,645

- Thu nhập dịch vụ và chi phí dịch vụ:

 Thu nhập dịch vụ là các khoản thu phí phát sinh từ các hoạt động cấp L/C,

bảo lãnh thanh toán và các dịch vụ khác. Theo dữ liệu quá khứ thì thu nhập

dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cấu phần thu nhập của ACB

sau thu nhập tín dụng. Dự kiến giá trị thu nhập từ hoạt động dịch vụ của

- 48 -

ACB sẽ tăng trưởng mỗi năm là 7,7%, tương đương mức tăng trưởng kép

[CAGR] của giai đoạn 2008-2012.

 Chi phí dịch vụ là các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động cung cấp

dịch vụ của ngân hàng như đã đề cập ở trên, do đó tác giả ước lượng khoản

mục này dựa trên việc tham khảo thông số tỷ lệ giữa chi phí dịch vụ trên thu

nhập dịch vụ của ACB trong các năm trước. Theo đánh giá tỷ lệ này sẽ tương

đương mức của năm 2012 và không đổi trong kỳ dự toán.

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

987,522 7.7%

1,063,936 7.7%

1,146,264 7.7%

1,234,963 7.7%

1,330,525 7.7%

310,682

THU NHẬP VÀ CHI PHÍ DỊCH VỤ Thu nhập từ hoạt động % tăng trưởng hàng năm % tăng trưởng hàng năm kép Chi phí từ hoạt động dịch % tỷ lệ chi phí/thu nhập dịch

916,595 -19.5% 7.7% 214,028 23.4%

230,590 23.4%

248,433 23.4%

267,657 23.4%

288,368 23.4%

23.4% - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh vàng, ngoại hối: do không có đủ thông tin

nên tác giả kỳ vọng thu nhập thuần từ hoạt động này dự kiến sẽ lỗ khoảng 150 tỷ

đồng trong năm 2013 đến từ khoản lỗ kinh doanh vàng và có sự chuyển biến tích

cực những năm sau đó sau khi ACB hoàn tất chấm dứt các hoạt động kinh doanh

liên quan đến vàng theo quy định của NHNN, chỉ còn thu nhập từ các hoạt động

kinh doanh ngoại hối.

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

(150,000)

200,000

200,000

400,000

600,000

-

(1,863,643)

-

THU NHẬP KINH DOANH NGOẠI HỐI Thu nhập kinh doanh (1,863,643) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ Lỗ từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ Thu nhập từ đánh giá lại vàng và ngoại tệ Lỗ từ đánh giá lại vàng và

-

- Thu nhập thuần khác dự kiến không đổi và bằng mức của năm 2012 trong suốt

kỳ dự toán.

- Chi phí hoạt động khác được ước lượng dựa trên các thông số lịch sử, tình hình

hoạt động và chính sách quản lý chi phí hiện tại cũng như trong tương lai của

ACB.

- 49 -

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

4,237,064 34.6% 9,030 83.2% 0.1% 1,884,581 19.7% 26.6% 748,912 17.9% 10.6% 1,286,288 61.5% 18.2% 136,786

2,543,481 -40.0% 5,536 -38.7% 0.1% 1,037,135 -45.0% 23.9% 459,116 -38.7% 10.6% 781,891 -39.2% 18.0% 154,411

2,598,305 2.2% 5,901 6.6% 0.1% 1,105,599 6.6% 23.9% 489,424 6.6% 10.6% 764,048 -2.3% 16.5% 167,756

2,725,666 4.9% 6,436 9.1% 0.1% 1,205,851 9.1% 23.9% 533,803 9.1% 10.6% 757,572 -0.8% 15.0% 184,531

2,836,771 4.1% 6,870 6.7% 0.1% 1,287,015 6.7% 23.9% 569,733 6.7% 10.6% 754,658 -0.4% 14.0% 200,509

3,045,380 7.4% 7,529 9.6% 0.1% 1,410,508 9.6% 23.9% 624,400 9.6% 10.6% 767,994 1.8% 13.0% 220,560

CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC Chi phí hoạt động khác % tăng trưởng hàng năm Chi nộp thuế và các khoản % tăng trưởng hàng năm % trên thu nhập lãi thuần Chi phí cho nhân viên % tăng trưởng hàng năm % trên thu nhập lãi thuần Chi về tài sản % tăng trưởng hàng năm % trên thu nhập lãi thuần Chi cho hoạt động quản lý % tăng trưởng hàng năm % trên thu nhập lãi thuần Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng

TÀI SẢN

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC % tiền gửi khách hàng

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

171,467

105,391

65,577

37,472

17,987

14,389

Chi phí dự phòng các khoản đầu tư dài hạn khác % đầu tư dài hạn khác Chi phí hoạt động khác

11.7% -

9.0% -

7.0% -

5.0% -

3.0% -

3.0% -

- Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng dựa trên ước lượng giá trị trích lập dự phòng

hàng năm tại bảng cân đối kế toán của ACB như được trình bày ở trên.

- Thuế suất hiệu quả trong mô hình định giá ACB, tác giả sẽ sử dụng thông số

thuế suất hiệu quả [khoản thuế thực tế mà một doanh nghiệp phải nộp] để xác

định giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp mà ACB phải nộp cho Nhà nước hàng

năm. Tỷ suất thuế hiệu quả được tính bằng mức thuế thực nộp trên tổng lợi

nhuận trước thuế. Mức tỷ suất thuế hiệu quả của ACB trong kỳ dự toán được giả

định không đổi bằng 20,5%, tương đương mức bình quân của 5 năm gần đây.

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

19.2%

20.5%

20.5%

20.5%

20.5%

20.5%

THUẾ SUẤT Thuế suất thuế TNDN hiệu quả

- Lợi nhuận sau thuế sẽ được tính toán dựa trên các chỉ tiêu thu nhập và chi phí

đã ước lượng. Giá trị này sẽ là một chỉ tiêu quan trọng trong việc xác định các

thông số đầu vào trong các mô hình định giá cổ phần của ACB.

- 50 -

- Tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm được ước lượng dựa vào kế hoạch chi trả cổ tức,

lịch sử chi trả cổ tức và triển vọng kết quả kinh doanh của ACB.

2013F 937,696,506 10%

2014F 937,696,506 10%

2015F 937,696,506 15%

2016F 937,696,506 20%

2017F 937,696,506 20%

2012A 937,696,506 7% 22%

SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU Số lượng cổ phiếu Tỷ lệ chi cổ tức Tỷ lệ chi cổ tức bình quân, 2008-2012 Chuyển qua tiền Tổng tiền chi trả cổ tức

685 642,322

1,000 937,697

1,000 937,697

1,500 1,406,545

2,000 1,875,393

2,000 1,875,393

2.3.2.4 Ước định suất chiết khấu và tốc độ tăng trưởng dài hạn

- Suất chiết khấu: do trong luận văn này tác giả chỉ sử dụng năm (05) phương

pháp bao gồm ba (03) phương pháp chỉ liên quan đến vốn chủ sở hữu là phương

pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp dựa trên giá trị lợi nhuận giữ lại,

phương pháp dòng tiền dành cho vốn chủ sở hữu; và hai (02) phương pháp bội

số nên suất chiết khấu sẽ là suất yêu cầu của vốn cổ đông. Việc tính tỷ suất yêu

cầu vốn chủ sở hữu dựa theo mô hình CAPM.

 Rf : Suất sinh lời phi rủi ro, chúng ta lấy lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn

10 năm là Rf. Hiện tại, Rf = 9,05%.

- 51 -

 RPM: Phần bù rủi ro thị trường. Theo tính toán RPM = 9% (nguồn tham khảo:

www.bvsc.com.vn).

 Beta: Hệ số đo lường rủi ro của cổ phiếu. Theo tính toán betaACB = 0,82

(nguồn tham khảo: www.cophieu68.vn)

Vậy ke = Rf + beta x RPM = 9,05% + 0,82 x 9% = 16,43%.

- Tốc độ tăng trưởng dài hạn (gRL) là tỷ lệ tăng trưởng chung của ngân hàng

trong dài hạn với kỳ vọng rằng ngân hàng tiếp tục hoạt động ổn định trong thời

gian tới. Tốc độ tăng trưởng dài hạn của ACB dự kiến đạt 7,7% mỗi năm sau kỳ

dự toán.

gRL = ROEA x Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại bình quân = 16,47% x 0.47 = 7,7%

GIẢ ĐỊNH ĐỊNH GIÁ

Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn theo dự toán

7.7%

Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn giả định trong định giá

7.7%

CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN

Lợi suất phi rủi ro (TPCP kỳ hạn 10 năm)

9.05%

Phần bù rủi ro thị trường (nguồn: BVSC)

9%

Hệ số bê-ta

0.82

Suất yêu cầu của VCSH

16.43%

2.3.3 Ứng dụng các mô hình định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu

2.3.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền

- Mô hình định giá theo dòng cổ tức DDM: Dựa trên kết quả ước định hoạt

động kinh doanh của ACB trong kỳ dự toán ta xác định được: (1) mức cổ tức chi

trả trên mỗi cổ phần; (2) thực hiện chiết khấu dòng cổ tức theo hệ số chiết khấu

thì ta thu được tổng giá trị hiện tại của dòng cổ tức cũng chính là kết quả mức

giá cổ phiếu ACB theo phương pháp là 17,380 đồng/cổ phần.

- Mô hình định giá theo dòng lợi nhuận còn lại RI: Dựa trên kết quả ước định

hoạt động kinh doanh của ACB trong kỳ dự toán ta xác định được: (1) lợi nhuận

khả dụng còn lại bằng Lợi nhuận sau thuế trong bảng thu nhập trừ đi Lợi nhuận

yêu cầu của chủ sở hữu; (2) thực hiện chiết khấu dòng lợi nhuận còn lại theo hệ

số chiết khấu thì thu được Tổng giá trị hiện tại dòng lợi nhuận giữ lại; (3) cộng

- 52 -

Tổng giá trị hiện tại dòng lợi nhuận giữ lại với giá trị vốn chủ sở hữu đầu kỳ ta

thu được Giá trị hiện tại vốn chủ sở hữu; (4) thực hiện chia Tổng giá trị hiện tại

vốn chủ sở hữu cho số lượng cổ phần đang lưu hành thì mức giá của cổ phiếu

ACB theo phương pháp là 18,845 đồng/cổ phần.

- Phương pháp định giá dòng tiền tự do vốn cổ phần FCFE: Dựa trên kết quả

ước định hoạt động kinh doanh của ACB trong kỳ dự toán ta xác định được: (1)

Lợi nhuận ròng sau thuế; (2) thực hiện điều chỉnh thay đổi các khoản mục tài

sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu thì ta thu được dòng tiền tự do vốn cổ phần; (3)

thực hiện chiết khấu dòng tiền tự do vốn cổ phần theo hệ số chiết khấu ta thu

được tổng giá trị hiện tại vốn chủ sở hữu; (4) thực hiện chia giá trị hiện tại vốn

chủ sở hữu thu được cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành thì ta thu được kết quả

mức giá cổ phiếu ACB theo phương pháp là 16,494 đồng/cổ phần.

2.3.3.2 Phương pháp định giá tương đối

- Mô hình định giá theo chỉ số P/E: Dựa trên kết quả ước định hoạt động kinh

doanh của ACB ta xác định được Lợi nhuận sau thuế dự kiến năm 2013 của

ACB, từ đó xác định được chỉ số Lãi cơ bản trên mỗi cổ phần; trên cơ sở tham

khảo chỉ số P/E bình quân ngành ngân hàng là 9.68 ta xác định được kết quả giá

cổ phiếu theo phương pháp là 17,924 đồng/cổ phần.

- Mô hình định giá theo chỉ số P/B: Dựa trên kết quả ước định hoạt động kinh

doanh của ACB ta xác định được Vốn chủ sở hữu dự kiến năm 2013 của ACB,

từ đó xác định được chỉ số Giá trị sổ sách của mỗi cổ phần; trên cơ sở tham khảo

chỉ số P/B bình quân ngành ngân hàng là 1.17 ta xác định được kết quả giá cổ

phiếu theo phương pháp là 16,924 đồng/cổ phần.

2.3.3.3 Phương pháp định giá giá trị tài sản ròng:

- Căn cứ số liệu BCTC tháng 06/2013 của ACB ta xác định được tổng giá trị tài

sản có của ngân hàng, sau đó giảm trự các tài sản có rủi ro cao như các khoản nợ

cho vay khó đòi, các khoản đầu tư và kinh doanh chứng khoán và các tài sản có

rủi ro khác… để xác định được Giá trị tài sản có thực của ngân hàng. Giá trị tài

- 53 -

sản ròng của ngân hàng được xác định vằng Giá trị tài sản có thực trừ đi các

khoản nợ.

- Áp dụng phương pháp II trong phần lý thuyết đã trình bày về phương pháp định

giá theo giá trị tài sản ròng, ta xác định được mức giá cổ phiếu của ACB là

13.088 đồng/cổ phiếu.

Bảng 2.9: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo giá trị tài sản ròng

ĐVT: Triệu đồng

- 54 -

Bảng 2.10: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình DDM

ĐVT: đồng Giá trị được tiếp tục

2018F

1 2013F 1,000.00

2 2014F 1,000.00

3 2015F 1,500.00

4 2016F 2,000.00

5 2017F 2,000.00

2012A 685.00 - - 685.00

- -

1,000.00

- -

1,000.00

- -

1,500.00

- -

2,000.00

- -

2,000.00

2,153.42

ĐỊNH GIÁ THEO DÒNG CỔ TỨC Tổng cổ tức trả trên mỗi cổ phần cho cổ đông Trừ: Cổ phiếu phát hành trong năm Cộng: Cổ phiế u quỹ Cổ tức trả trên mỗi cổ phần (DVPS)

0.86 858.89

0.74 737.68

0.63 950.38

0.54 1088.35

0.47 934.77

Hệ số chiết khấu Giá trị hiệ n tại của dòng cổ tức Tổng giá trị hiện tại của dòng cổ tức, 2013-2017 Giá trị còn lại cuối kỳ dự báo (TV) Tổng cộng Điều chỉnh giá trị chiế t khấu giữa năm Tổng giá trị hiện tại của dòng cổ tức Giá cổ phiếu (đồng/cổ phần)

$

4,570.07 11,490.60 16,060.67 1.08 17,380.05 17,380.05

Giá hiệ n tại (đồng/cổ phần) % Chê nh lệ ch so với giá hiện tại

15,300.00 14%

- 55 -

Bảng 2.11: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình RI

ĐVT: Triệu đồng

2012A

1 2013F

2 2014F

3 2015F

4 2016F

5 2017F

Giá trị được tiếp tục 2018F

1,124,913.00

1,736,310.42

2,287,536.37

2,556,587.41

2,936,538.46

3,382,605.31

ĐỊNH GIÁ THEO DÒNG LỢI NHUẬN CÒN LẠI Lợi nhuận sau thuế khả dụng dành cho cổ đông phổ thông Giá trị sổ s ách của Vốn chủ s ở hữu trễ 1 năm (tại t-1)

11,959,092.00

12,624,452.00

13,423,065.92

14,772,905.78

15,922,948.43

16,984,093.88

Lợi nhuận yêu cầu của VCSH Lợi nhuận khả dụng còn lại

1,964,878.82 (839,965.82)

2,074,197.46 (337,887.04)

2,205,409.73 82,126.64

2,427,188.42 129,398.99

2,616,140.43 320,398.04

2,790,486.62 592,118.69

637,539.32

0.859 (290,206.17)

0.738 60,583.48

0.634 81,985.34

0.544 174,353.33

0.467 276,747.87

Hệ s ố chiết khấu Giá trị hiện tại của dòng lợi nhuận khả dụng còn lại Tổng giá trị hiện tại dòng LNGL, 2013-2017 Giá trị còn lại cuối kỳ dự báo (TV) Tổng cộng Cộng: Giá trị sổ sách VCSH đầu kỳ Giá trị hiện tại vốn chủ sở hữu Điều chỉnh giá trị chiết khấu giữa năm Tổng giá trị hiện tại vốn chủ s ở hữu Số lượng cổ phần đang lưu hành Giá cổ phiếu (đồng/cổ phần)

303,463.86 3,401,898.34 3,705,362.19 12,624,452.00 16,329,814.19 1.08 17,671,308.43 937,696,506.00 $ 18,845.45

$

Giá hiện tại (đồng/cổ phần) % Chênh lệch so với giá hiện tại

15,300.00 23%

- 56 -

Bảng 2.12: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình FCFE

ĐVT: Triệu đồng

ĐỊNH GIÁ THEO FCFE

2012A

1 2013F

2 2014F

3 2015F

4 2016F

5 2017F

Giá trị được tiế p tục 2018F

Lợi nhuận ròng s au thuế

1,124,913.00

1,736,310.42

2,287,536.37

2,556,587.41

2,936,538.46

3,382,605.31

Thay đổi trong tổng tài s ản

(104,711,712.00)

(4,015,364.04)

14,753,574.03

17,858,101.64

17,093,728.52

21,461,558.84

Thay đổi trong tổng nợ phải trả

(105,377,072.00)

(4,813,977.96)

13,403,734.17

16,708,058.99

16,032,583.07

19,954,346.54

Thay đổi trong vốn chủ s ở hữu

665,360.00

798,613.92

1,349,839.86

1,150,042.65

1,061,145.45

1,507,212.30

Dòng tiề n tự do danh cho VCSH

459,553.00

937,696.51

937,696.51

1,406,544.76

1,875,393.01

1,875,393.01

1,875,393.01

Hệ s ố chiết khấu

0.859

0.738

0.634

0.544

0.467

Giá trị hiệ n tại của FCFE

805,373.62

691,723.46

891,166.52

1,020,546.28

876,532.06

Tổng giá trị hiện tại của dòng tiề n tự do

4,285,341.94

Giá trị còn lại cuối kỳ dự báo (TV)

10,007,063.37

Tổng giá trị hiện tại của VCSH

14,292,405.31

Điều chỉnh giá trị chiết khấu giữa năm

1.08

Tổng giá trị hiện của vốn chủ sở hữu

15,466,526.41

Số lượng cổ phần đang lưu hành

937,696,506.00

Giá cổ phiếu (đồng/cổ phần)

$

16,494.17

Giá hiện tại (đồng/cổ phần)

$

15,300.00

% Chênh lệch s o với giá hiện tại

8%

- 57 -

Bảng 2.13: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo chỉ số P/E

ĐVT: Triệu đồng

ĐỊNH GIÁ THEO P/E

2013F

Ghi chú

Lợi nhuận sau thuế

1,736,310

Số lượng cổ phiếu

937,696,506

Lãi cơ bản trên mỗi cổ phần

1,851.68

Chỉ số P/E

9.68 tham khảo: www.cophieu68.vn thời điểm tháng 09/2013

Giá cổ phiếu (đồng/cổ phần)

$

17,924.23

Bảng 2.14: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo chỉ số P/B

ĐVT: Triệu đồng

ĐỊNH GIÁ THEO P/B

2013F

Ghi chú

Vốn chủ sở hữu

13,423,066

Số lượng cổ phiếu

937,696,506

Book value

14,314.94

Chỉ số P/B

1.17 tham khảo: www.cophieu68.vn thời điểm tháng 09/2013

Giá cổ phiếu (đồng/cổ phần)

$

16,748.48

- 58 -

Bảng 2.15: Tổng kết kết quả định giá cổ phiếu ACB

ĐVT: Đồng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trên cơ sở phân tích bối cảnh môi trường kinh doanh của ngành ngân hàng,

chính sách điều hành quản lý của NHNN và quan trọng nhất là tình hình hoạt động

kinh doanh hiện tại cũng như định hướng và kế hoạch phát triển trong tương lai của

của Ngân hàng TMCP Á Châu thì tác giả đã thiết lập các giả định, chỉ số dự báo và

ứng dụng các mô hình lý thuyết để định giá cổ phiếu ACB theo các phương pháp:

phương pháp chiết khấu dòng cổ tức DDM; phương pháp dòng thu nhập còn lại RI;

phương pháp dòng tiền tự do vốn cổ phần FCFE, phương pháp chỉ số P/E; phương

pháp chỉ số P/B và phương pháp giá trị tài sản ròng.

Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo phương pháp FCFE và phương pháp chỉ số

P/B cho kết quả xấp xỉ nhau là 16.494 và 16.748 đồng/cổ phần. Hai phương pháp kế

tiếp là DDM và chỉ số P/E cho kết quả cao hơn ở mức 17.380 và 17.924 đồng/cổ

phần. Phương pháp RI cho kết quả cao nhất ở mức 18.845 đồng/cổ phần và Phương

pháp giá trị tài sản ròng cho kết quả thấp nhất là 13.088 đồng/cổ phần. Trên cơ sở

đó, tác giả xác định được mức giá của cổ phiếu ACB là 16.382 đồng/cổ phần, bằng

cách lấy mức giá bình quân từ kết quả của các phương pháp trên với trọng số áp

dụng cao hơn đối với phương pháp giá trị tài sản ròng, phương pháp RI và phương

pháp FCFE so với các phương pháp còn lại.

Kết quả định giá cổ phiếu ACB ghi nhận được ở mức 16.382 đồng/cổ phần, cao

hơn mức giá đang giao dịch hiện tại (ngày 15/09/2013) là 15.500 đồng/cổ phần và

- 59 -

có tỷ lệ chênh lệch là 5.7%. Điều đó cho thấy cổ phiếu ACB đang bị thị trường định

giá thấp. Bên cạnh đó, số liệu kết quả kinh doanh đến tháng 07/2013 cho thấy Ngân

hàng TMCP Á Châu đã có sự phục hồi rất tốt trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt

hai mảng hoạt động chính là huy động và cho vay đã ổn định trở lại và đạt mức tăng

trưởng khá cao so với mức bình quân của ngành. Đó chính là những tiền đề để ngân

hàng có thể tiếp tục thực hiện quá trình củng cố hoạt động kinh doanh, loại bỏ dần

các hoạt động rủi ro để đạt được sự phát triển bền vững hơn trong thời gian tới.

Căn cứ kết quả đã phân tích và theo ý kiến chủ quan của tác giả thì ACB vẫn là

một cổ phiếu có giá trị nội tại cao hơn mức giá hiện tại đang giao dịch trên thị

trường, do đó ACB là cổ phiếu phù hợp để các nhà đầu tư có thể xem xét lựa chọn

đầu tư với mục tiêu trung và dài hạn.

- 60 -

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ

CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG TMCP Á CHẤU

3.1 Hạn chế trong hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng

Định giá cổ phiếu là quá trình ứng dụng các mô hình định giá nhằm xác định

được giá trị nội tại của doanh nghiệp để hỗ trợ cho việc xem xét ra quyết định đầu

tư. Về cơ bản thì ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp nên việc định giá

cổ phiếu ngân hàng vẫn áp dụng các mô hình định giá chung như khi định giá cổ

phiếu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình định giá cổ

phiếu ngân hàng cũng thực hiện tuần tự qua các bước như tìm hiểu hoạt động kinh

doanh của ngân hàng; thiết lập các giả định và chỉ số dự báo hoạt động kinh doanh

các năm tiếp theo; dự toán Bảng cân đối kế toán và Bảng kết quả hoạt động kinh

doanh; ứng dụng các mô hình lý thuyết để định giá cổ phiếu; ghi nhận kết quả định

giá, phân tích và ra quyết định đầu tư… Tuy nhiên, việc ứng dụng các phương pháp

và mô hình định giá lý thuyết vào thực tiễn thị trường chứng khoán Việt Nam để

định giá cổ phiếu ngân hàng vẫn còn nhiều điểm hạn chế.

3.1.1 Hạn chế trong việc ứng dụng các mô hình lý thuyết định giá cổ phiếu

trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành vào năm 2000, trải qua thời kỳ

phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2006-2007 nhưng sau đó lại nhanh chóng rơi

vào suy giảm từ năm 2008. Trải qua 13 năm tồn tại, thị trường chứng khoán Việt

Nam vẫn được xem là một thị trường mới nổi, chưa phát triển hoàn chỉnh và vẫn

còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện: tính thanh khoản của thị

trường thấp khi chỉ có khoảng 20 cổ phiếu có mức vốn hóa thị trường lớn và có tính

thanh khoản cao, tỷ lệ cổ phiếu không bị hạn chế chuyển nhượng của nhiều doanh

nghiệp thấp dưới 5%; thị trường bị ảnh hưởng mạnh trước động thái của các nhà

đầu tư nước ngoài; hiện tượng thị trường bị chi phối làm giá thường xảy ra; mức

biến động giá các cổ phiếu niêm yết trên thị trường Việt Nam khá cao so với các thị

trường chứng khoán trong khu vực vì chính sách vĩ mô như lãi suất, ngoại hối hay

- 61 -

thuế vẫn chưa thật sự ổn định trong khi quy định quản lý vẫn chưa cho phép các nhà

đầu tư sử dụng các công cụ để bảo hiểm rủi ro như các hoạt động bán khống, thực

hiện các giao dịch phái sinh… Với những hạn chế của một thị trường còn non trẻ

như trên thì thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung cũng như việc xác định giá

trị cổ phiếu nói riêng đã có những giai đoạn biến động tăng cao cũng như giảm sâu

vượt quá mọi khuôn khổ lý giải của các nền tảng lý thuyết và mô hình định giá.

Điểm hạn chế lớn của thị trường chứng khoán Việt Nam chính là tình trạng một

số cổ phiếu bị làm giá. Thực tế cho thấy tuy cơ quan chức năng đã ban hành quy

định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán như hành vi “làm

giá” hay là thao túng thị trường sẽ bị phạt hành chính từ 1 đến 1,2 tỷ đồng hoặc

thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm “thao túng thị trường” có thể

bị buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi

phạm… Tuy nhiên, quá trình kiểm soát thực thi pháp luật trong thời gian dường như

chưa chặt chẽ nên hiệu quả mang lại chưa cao, gây ảnh hưởng đến ý thức tuân thủ

pháp luật khi mà việc phát hiện sai phạm thường không kịp thời hoặc khi đã xảy ra

sai phạm nhưng lại không bị xử lý "đến nơi đến chốn". Thực trạng trên dẫn đến hiện

tượng làm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn tiếp diễn với

nhiều trường hợp cổ phiếu bị làm giá nhưng số trường hợp bị phát hiện và xử lý vi

phạm lại rất ít, số tiền xử phạt hành chính thấp hơn nhiều so với khoản lợi nhuận

thu về từ việc làm giá cổ phiếu.

Bên cạnh đó, một điểm hạn chế lớn nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam

làm giảm tính khả thi và hiệu quả của việc ứng dụng các mô hình để định giá cổ

phiếu chính là việc thị trường kém minh bạch về mặt thông tin. Theo thống kê của

Vietstock, chưa đến 5% số doanh nghiệp niêm yết tuân thủ hoàn toàn quy định công

bố thông tin trong năm 2013: tình trạng các doanh nghiệp không công bố thông tin,

công bố muộn hoặc sai lệch vẫn phổ biến và dường như các biện pháp quản lý của

nhà nước chỉ mang tính nửa vời khi quy định đã ban hành nhưng việc thực thi trong

thực tế lại chưa được tuân thủ nghiêm túc. Trong khi tiền đề quan trọng để các nhà

phân tích có thể ứng dụng tốt mô hình định giá là cơ sở dữ liệu đầu vào phải được

thu thập đầy đủ, chính xác và kịp thời; cơ hội tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư

- 62 -

là ngang nhau, thông tin không bị rò rỉ... Chính sự hạn chế của thị trường chứng

khoán Việt Nam về mặt thông tin đã làm cho kết quả định giá cổ phiếu thu thập

được từ việc ứng dụng mô hình định giá có vẻ không tương thích với diễn biến thực

tế của thị trường và gây ra sự hoài nghi về kết quả định giá.

3.1.2 Hạn chế trong công tác dự báo hoạt động ngân hàng

Công tác định giá không phải là một hoạt động khách quan, bất cứ ý kiến chủ

quan nào mà các nhà phân tích lựa chọn để đưa vào quy trình định giá đều ảnh

hưởng đến giá trị cuối cùng của cổ phiếu. Kết quả định giá cổ phiếu ngân hàng có

được từ việc các nhà phân tích dự toán nguồn thu nhập được kỳ vọng tạo ra trong

tương lai của ngân hàng nên việc đòi hỏi số liệu dự toán phải chính xác là một điều

không tưởng. Do đó công tác dự toán chỉ có thể thực hiện được ở mức độ “phản ánh

hợp lý kỳ vọng về tương lai” dựa trên đánh giá hiện trạng hoạt động kinh doanh

hiện tại của ngân hàng, kế hoạch kinh doanh trong tương lai, tiềm năng phát triển…

và quan trọng nhất là tất các các dự toán trên đều được xây dựng dựa trên cơ sở giả

định môi trường kinh doanh và chính sách điều hành quản lý được ổn định.

Tuy nhiên có một thực tế là bối cảnh nền kinh tế chung của Việt Nam có nhiều

biến động và không ổn định kéo dài từ năm 2008 cho đến nay. Bên cạnh đó, các

chính sách điều hành quản lý của Chính phủ và NHNN đối với riêng lĩnh vực ngân

hàng cũng không nhất quán và thường xuyên thay đổi đã gây tác động lớn đến hoạt

động kinh doanh của các ngân hàng: việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng, áp dụng

các biện pháp hành chánh can thiệp vào việc quản lý hoạt động kinh doanh của

ngân hàng như quy định trần lãi suất huy động trong khi các ngân hàng thiếu vốn

dẫn đến việc phát sinh các hình thức huy động “lách luật”, quy định trần lãi suất cho

vay, quy định biên độ giao dịch ngoại hối và giới hạn các giao dịch phái sinh...

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh nhiều biến động thì các ngân hàng càng

không thể xây dựng định hướng và kế hoạch phát triển ổn định trong trung và dài

hạn. Điều đó sẽ gây tác động lớn đến kết quả dự báo kế hoạch kinh doanh, dự báo

số liệu tài sản nguồn vốn của các ngân hàng… mà đây chính là những chỉ tiêu quan

trọng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của ngân hàng bất luận người định giá có lựa

chọn phương pháp nào đi chăng nữa.

- 63 -

3.1.3 Hạn chế trong việc công khai minh bạch hoạt động ngân hàng

Về cơ bản thì hoạt động kinh doanh ngân hàng đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ

của các quy định pháp luật, đặc biệt là sự giám sát quản lý thường xuyên của Ngân

hàng nhà nước. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua trong nước chứng kiến nhiều sự

kiện sai phạm quy mô lớn xảy ra trong lĩnh vực ngân hàng mà trường hợp điển hình

là sai phạm xảy ra tại Ngân hàng TMCP Á Châu khi một số nhân sự quản lý cấp cao

của ngân hàng của bị truy tố về tội cố ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh

tế gây hậu quả nghiêm trọng do thống nhất chủ trương ủy thác cho nhân viên ngân

hàng gửi tiền tại các ngân hàng khác với lãi suất cao, làm trái với quy định về trần

lãi suất. ACB vốn được xem là ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt

Nam, hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả, giành được mức độ tín nhiệm cao

của giới đầu tư khi cổ phiếu ngân hàng đã được niêm yết trên sàn và đáp ứng các

quy định về công bố thông tin hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, vụ việc sai phạm

tại ACB xảy ra dường như đã làm giới đầu tư hoài nghi về mức độ tin cậy đối với

hệ thống ngân hàng trong nước khi mà còn tồn tại quá nhiều góc khuất trong hoạt

động kinh doanh ngân hàng của Việt Nam như quá trình quản trị điều hành ngân

hàng còn tồn tại nhiều khe hỏ khi mà các cổ đông lớn có khả năng chi phối hoàn

toàn hoạt động của ngân hàng; tính chất phức tạp trong các mối quan hệ giao dịch

giữa các ngân hàng; tình trạng nợ xấu tăng cao mà nguyên nhân sâu xa chính là hoạt

động “đầu tư chéo” và “sở hữu chéo”.

Quá trình đầu tư chéo đề cập đến các giao dịch do các định chế tài chính thực

hiện thông qua các định chế tài chính khác và thông thường là các định chế thuộc

lĩnh vực khác như các ngân hàng thương mại đầu tư cho các doanh nghiệp nhưng

thông qua công ty chứng khoán hoặc công ty bảo hiểm. Còn sở hữu chéo nói đến

các khoản đầu tư tài chính do các định chế tài chính hoặc các doanh nghiệp thực

hiện để sở hữu vốn của nhau. Thông qua sở hữu chéo thì các cổ động lớn sẽ có cơ

hội chi phối hoạt động của ngân hàng thực hiện đầu tư chéo theo chủ đích của họ.

Sở hữu chéo về bản chất là một chất dẫn lan truyền rủi ro giữa các ngân hàng và các

doanh nghiệp có mối liên quan khi cổ đông chi phối gặp khó khăn trong hoạt động

kinh doanh và tài chính. Nếu cộng thêm tác động của hoạt động đầu tư chéo thì

- 64 -

nguy cơ rủi ro càng cao do sự phụ thuộc lẫn nhau sẽ càng được khuyếch đại và làm

gia tăng mức độ lan truyền rủi ro hệ thống.

Theo những nội dung đã nghiên cứu trình bày ở Chương 1 và 2 về các mô hình

lý thuyết về hoạt động định giá và kết quả ứng dụng mô hình vào thực tế hoạt động

định giá cổ phiếu của các Ngân hàng TMCP Á Châu thì tác giả nhận thấy để hoạt

động định giá cổ phiếu ACB nói riêng cũng như hoạt động định giá cổ phiếu ngân

hàng nói chung có thể dần đi vào thực tế ứng dụng và phù hợp với thị trường chứng

khoán Việt Nam cũng như kết quả định giá đảm bảo được “tính giá trị và thiết thực”

đối với nhà đầu tư thì hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng phải đáp ứng được các

“điều kiện cần” là việc lựa chọn mô hình phù hợp để định giá cổ phiếu ngân hàng

đồng thời cũng phải thỏa mãn “điều kiện đủ” là thị trường chứng khoán Việt Nam

phải khắc phục được những hạn chế để ngày càng phát triển hoàn thiện, đảm bảo

tính tương thích trong việc ứng dụng các mô hình lý thuyết vào thực tế hoạt động

định giá. Trên cơ sở đó, tác giả trình bày những một số ý tưởng đề xuất về giải pháp

hoàn thiện phương pháp định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu.

3.2 Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á

Châu

3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng

Hệ thống văn bản quy định hiện hành về công tác định giá của Việt Nam đang

được xây dựng trên cơ sở áp dụng chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp mà

chưa có văn bản quy định riêng đối với lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng là

loại hình doanh nghiệp mang tính chất đặc thù riêng biệt nên thiết nghĩ các cơ quan

quản lý nhà nước cần đẩy nhanh quá trình xây dựng hoàn chỉnh khung pháp lý định

giá cổ phiếu ngân hàng, kịp thời cải thiện điều kiện và môi trường pháp luật để ban

hành khung định giá ngân hàng:

- Xây dựng và ban hành những quy định hướng dẫn riêng đối hoạt động định giá

ngân hàng dựa trên hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về hoạt động định giá

doanh nghiệp nói chung. Trong đó chú trọng đến việc đồng bộ và chuẩn hóa quy

trình, phương thức định giá ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế nhằm xác lập

giá trị tài sản chính xác, khách quan, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động định giá

- 65 -

ngân hàng phát triển bền vững. Cơ quan chức năng có thể tổ chức thu thập ý

kiến đóng góp từ các ngân hàng thương mại cổ phần, tổ chức định giá uy tính,

công ty chứng khoán trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy

định trước khi ban hành.

- Xây dựng quy trình chuẩn để lựa chọn các tổ chức có uy tín, chuẩn mực đạo đức

hành nghề, chuẩn mực về định giá để thực hiện công tác định giá ngân hàng đặc

biệt đối với công tác định giá để xác định mức giá niêm yết khi các ngân hàng

thương mại cổ phần tiến hành niêm yết cổ phiếu lần đầu; xây dựng những quy

định chặt chẽ hơn trong việc yêu cầu tổ chức định giá phải công bố đầy đủ

những thông tin thuyết minh cần thiết đối với báo cáo kết quả định giá cổ phiếu

ngân hàng như số liệu cơ sở, phương thức và quy trình thực hiện công tác định

giá cổ phiếu ngân hàng để nâng cao tính công khai minh bạch trong hoạt động

định giá.

- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá năng lực hoạt động của tổ chức

định giá đặc biệt là các tổ chức được lựa chọn định giá ngân hàng cũng như xây

dựng quy chế quản lý giám sát hoạt động tư vấn và xác định giá trị của các tổ

chức định giá trên để nâng cao chất lượng của báo cáo định giá, tạo được niềm

tin của nhà đầu tư trong việc phát triển thị trường chứng khoán bền vững.

- Thành lập các tổ chức đánh giá rủi ro hoạt động ngân hàng: theo đánh giá thì

quy mô thị trường Việt Nam tuy nhỏ nhưng số lượng ngân hàng hoạt động kinh

doanh lại khá đông. Do đó, đề án phát triển hoạt động ngân hàng Việt Nam chú

trọng việc tinh giảm số lượng ngân hàng hoạt động và phát triển quy mô của các

ngân hàng trong nước tương xứng với tầm hoạt động của các ngân hàng trong

khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì các cơ quan chức năng cũng

nên xây dựng một Tổ chức chuyên biệt có chức năng đánh giá mức độ rủi ro

hoạt động ngân hàng, hoạt động độc lập với NHNN. Tổ chức này có thể được

xây dựng theo mô hình các Tổ chức định mức tín nhiệm với chức năng thu thập

và thiết lập hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu hoạt động ngân hàng, đây là nguồn cơ

sở dữ liệu đầu vào quan trọng đối với công tác định giá cổ phiếu ngân hàng đặc

biệt là việc xác định hệ số bù rủi ro, tỷ suất chiết khấu…

- 66 -

- Nâng cao vai trò trách nhiệm của các công ty kiểm toán độc lập trong việc thực

hiện công tác kiểm toán số liệu báo cáo tài chính của ngân hàng: Khung pháp lý

cao nhất cho hoạt động hiện nay của các công ty kiểm toán độc lập là Luật kiểm

toán độc lập số 67/2011/QH12 ban hành ngày 29/03/2011 và Nghị định số

17/2012/NP-CP ngày 13/03/2012 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành

luật kiểm toán độc lập, bên cạnh các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA)

được soạn thảo dựa trên các quy định của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA).

Theo quy định thì các ngân hàng phải công bố số liệu báo cáo tài chính hàng quý

và công bố kết quả kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm Tuy nhiên, thực tế cho

thấy các nội dung thuyết minh số liệu báo cáo tài chính ngân hàng thường đã bị

che lấp phần lớn, nhất là các giao dịch phức tạp giữa các ngân hàng với nhau

hoặc các giao dịch của cổ đông lớn. Các giao dịch này vốn tiềm ẩn đã lâu trong

quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng các đơn vị kiểm toán hoàn

toàn không nhắc đến hoặc đưa ra những cảnh báo trong báo cáo đánh giá của

mình như trường hợp của ACB mặc dù số liệu kiểm toán báo cáo tài chính hàng

năm của ngân hàng vẫn thực hiện bởi các đơn vị kiểm toán lớn và uy tín nhất.

Sau khi sai phạm tại ACB bị phanh phui thì báo cáo tài chính công bố tháng

06/2013 của ngân hàng này mới công bố thông tin các số liệu giao dịch liên quan

đến nhóm khách hàng đang bị điều tra và giá trị các giao dịch trên hoàn toàn

không phải là con số nhỏ. Quy định pháp luật hiện tại chỉ tập trung quá trình

điều tra xử phạt các cá nhân vi phạm nhưng chưa thấy cơ quan chức năng nhắc

đến vai trò trách nhiệm của đơn vị thực hiện kiểm toán số liệu báo cáo tài chính

của ACB trong những năm trước.

3.2.2 Điều chỉnh các quy định về giao dịch cổ phiếu ngân hàng

Quy định các ngân hàng TMCP phải niêm yết trên sàn để công khai minh bạch

hoạt động kinh doanh, giảm tình trạng sở hữu chéo: sau hai năm thực hiện tái cơ

cấu hệ thống ngân hàng thì số lượng ngân hàng TMCP giảm từ 41 ngân hàng xuống

còn 37 ngân hàng. Trong đó mới chỉ có 09 ngân hàng niêm yết trên hai sàn chứng

khoán. Giá cổ phiếu của các ngân đang niêm yết trên sàn đa số đều cao hơn giá cổ

phiếu của những ngân hàng chưa niêm yết. Bởi theo nhiều nhà đầu tư, bên cạnh sự

- 67 -

khác biệt về quy mô, chất lượng hoạt động của từng ngân hàng cụ thể thì yếu tố tính

thanh khoản cao và mức độ công khai, minh bạch về thông tin của ngân hàng niêm

yết chắc chắn thu hút và tạo niềm tin cho nhà đầu tư cao hơn rất nhiều so với các

ngân hàng chưa niêm yết. Để hoạt động ngân hàng được công khai và minh bạch thì

điều kiện tiên quyết là các ngân hàng phải niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc trên

sàn OTC (sàn giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết). Ngân hàng niêm yết phải tuân thủ

các quy định về công bố thông tin, quá trình giao dịch cổ phiếu sẽ công khai minh

bạch sẽ dần hạn chế được tình trạng sở hữu chéo. Nếu ngân hàng được niêm yết thì

sự minh bạch trong hoạt động của ngân hàng sẽ được thể hiện rõ hơn, cụ thể hơn

như các báo cáo tài chính phải được kiểm toán và công bố đúng thời hạn, từ đó dưới

áp lực của các nhà đầu tư, những quy định khắt khe của thị trường thì bản thân các

ngân hàng sẽ phải tự thay đổi tốt hơn

Nâng tỷ lệ sở hữu ngân hàng đối với các nhà đầu tư nước ngoài: theo dự thảo

quy định điều chỉnh tỷ lệ sở hữu ngân hàng đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ

lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại một ngân hàng sẽ

được nâng lên mức 20% (so với quy định cũ là 15%); đồng thời mức sở hữu cổ

phần tối đa (room) của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ

của một ngân hàng (so với quy định trước đó là 20%); tuy nhiên trong các trường

hợp đặc biệt để thực hiện tái cơ cấu tổ chức tín dụng yếu kém thì room ở ngân hàng

nội địa có thể vượt mức 30% và do Thủ tướng quyết định. Tuy nhiên, theo nhiều

nhà đầu tư, do trước đó ở nhiều ngân hàng room của các nhà đầu tư nước ngoài hầu

hết đã ở mức 20% nên việc nâng lên 30% là không nhiều, chưa tạo ra được hiệu ứng

cao trên thị trường ngân hàng. Đặc biệt khi ngân hàng bị buộc lên sàn niêm yết

trong khi room đã đầy, chỉ còn nâng được thêm 10% thì hiệu quả thu hút được vốn

ngoại để tái cơ cấu hoạt động của ngân hàng là không cao. Mặt khác, nhược điểm

của hệ thống ngân hàng trong nước là tỷ lệ nợ xấu cao, cơ cấu cổ đông chưa hoàn

thiện với tình trạng sở hữu gia đình, sở hữu chéo còn cao. Nếu chỉ để tự bản thân

các ngân hàng tự tái cơ cấu thì rất lâu mới thay đổi được và nền kinh tế sẽ phải trả

chi phí cao cho việc này. Do đó cần phải có sự tham gia của nhiều cổ đông bên

ngoài thông qua niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhất là những cổ đông chiến

- 68 -

lược trên toàn cầu với kinh nghiệm trong quản trị, kinh doanh tài chính ngân hàng

để tham gia vào tái cơ cấu hoạt động các ngân hàng. Do đó, nếu chỉ cho phép một

nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 20% thì các nhà đầu tư tổ chức lớn sẽ không mặn mà

bỏ tiền đầu tư bởi họ sẽ không có ảnh hưởng nhiều trong các quyết định của hội

đồng quản trị nên không có ảnh hưởng trong việc điều chỉnh chính sách quản trị và

điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, các cơ quan chức năng nên

xem xét điều chỉnh nâng mức sở hữu cổ phần tối đa của nhà đầu tư nước ngoài đối

với một ngân hàng là cần thiết để thu hút được vốn ngoại tham gia mạnh hơn, từ đó

góp phần giảm sở hữu chéo và nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

3.2.3 Lựa chọn ứng dụng mô hình định giá cổ phiếu ngân hàng phù hợp

Xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt trong cấu trúc bảng thu nhập giữa ngân

hàng và doanh nghiệp nên việc lựa chọn các mô hình định giá phù hợp để ứng dụng

định giá cổ phiếu ngân hàng là yếu tố quan trọng trong quá trình định giá. Đối với

doanh nghiệp thì có thể phân định rõ ràng các khoản mục tài sản và dòng tiền được

tạo ra từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài

chính. Còn đối với ngân hàng thì cấu trúc tài sản được phân thành các tài sản nợ và

tài sản có và dòng tiền của ngân hàng được xác định bằng tổng thu nhập tạo ra từ tài

sản có trừ cho tổng chi phí phát sinh từ tài sản nợ, trong đó thu nhập tạo ra từ hoạt

động cho vay giữ vai trò quan trọng nhất. Trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng các mô

hình lý thuyết để định giá cổ phiếu ACB thì tác giả nhận thấy việc lựa chọn các mô

hình phù hợp để định giá cổ phiếu ngân hàng gồm có:

Đối với việc ứng dụng các mô hình định giá chiết khấu dòng tiền: mô hình

DDM phù hợp để định giá cổ phiếu ACB do ngân hàng này có lịch sử chi trả cổ tức

đều trong thời gian qua. Còn kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình RI và mô

hình FCFE phản ánh được dòng tiền ròng còn lại của ngân hàng này thuộc về vốn

cổ phần thường sau khi đã loại trừ các nghĩa vụ nợ nên được xem là các mô hình

phù hợp để định giá cổ phiếu ngân hàng.

Đối với việc ứng dụng các mô hình định tương đối mà tiêu biểu là P/E và P/B

thì được đánh giá và mô hình phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay khi thị trường bị chi phối bởi “tâm lý đầu tư bầy đàn” và tình

- 69 -

trạng một nhóm nhà đầu tư thế lực có khả năng thao túng thị trường và làm giá cổ

phiếu nên việc nhà đầu tư chỉ căn cứ vào giá trị nội tại thuần túy của cổ phiếu để

quyết định đầu tư thì sẽ không thành công. Do đó, sự cần thiết phải sử dụng kết hợp

phương pháp định giá chỉ số như P/E và P/B để định giá cổ phiếu ACB do kết quả

phản ánh mức giá của cổ phiếu dưới sự tác động tổng hợp của cả hai yếu tố là giá trị

nội tại và nhìn nhận của thị trường.

Tuy nhiên theo nhận định của tác giả, trong bối cảnh thị trường Việt Nam hiện

nay thì phương pháp phù hợp nhất để xác đinh giá trị cổ phiếu ACB chính là

phương pháp giá trị tài sản ròng vì suy cho cùng thì đặc thù hoạt động kinh doanh

của ngân hàng chính là kinh doanh tiền tệ và phụ thuộc phần lớn vào niềm tin của

người gửi tiền. Theo số liệu BCTC tháng 06/2013 thì ACB đang hoạt động kinh

doanh dựa trên mức vốn tự có khoảng 12.400 tỷ đồng nhưng tổng giá trị tài sản của

ACB lại đạt 156.360 tỷ đồng, qua đó có thể thấy giá trị phần tài sản còn lại của

ACB có được là từ nguồn tiền gửi huy động được của khách hàng. Phương pháp giá

trị tài sản ròng phản ánh giá trị còn lại của ngân hàng theo mức giá thị trường tại

thời điểm định giá sau khi trừ đi các khoản nợ. Tuy nhiên việc ứng dụng phương

pháp giá trị tài sản ròng không đồng nghĩa với quan điểm xác định giá trị thanh lý

của ngân hàng hoặc việc xác định giá trị ngân hàng theo cách thức kiểm kê thông

thường như xác định giá trị ngân hàng bằng cách cộng giá trị các tài sản cụ thể của

ngân hàng. Việc xác định giá trị ngân hàng theo phương pháp tài sản ròng vẫn phản

ánh giá trị hiện tại và khả năng sinh lời của ngân hàng trong tương lai.

3.2.4 Nâng cao hiệu quả dự toán hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP

Á Châu

Ngân hàng cần công khai minh bạch báo cáo tài chính đặc biệt là thông tin

thuyết minh số liệu để nhà đầu tư và thị trường có đủ thông tin để xây dựng mô hình

định giá ngân hàng. Giá trị ngân hàng, tiến độ và chất lượng công tác định giá phụ

thuộc rất nhiều vào sự trung thực, đầy đủ, chính xác của thông tin số liệu, hợp lý

của báo cáo tài chính ngân hàng được định giá. Minh bạch công bố thông tin mặc

dù sẽ có những ảnh hưởng nhất định trong ngắn hạn nhưng về dài hạn nó giúp ngân

- 70 -

hàng phát triển bền vững và thực chất, cuối cùng thị trường sẽ đánh giá cao vị thế

của ngân hàng.

Ngân hàng cần có biện pháp phân loại tài sản hữu hình, tài sản vô hình của ngân

hàng đồng thời lựa chọn phương pháp định giá tài sản phù hợp với đặc điểm tài sản

của ngân hàng mình nhằm đánh giá đúng trị giá tài sản hoặc giá trị chung của ngân

hàng. Kinh nghiệm cho thấy, việc định giá tài sản ngân hàng thông thường là sử

dụng phương pháp tài sản và dòng tiền vốn chủ sở hữu. Ðặc biệt trong hoạt động

ngân hàng, tài sản vô hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng trị giá ngân hàng nên khi

định giá tài sản phải đặc biệt đánh giá đầy đủ, có cách nhìn tổng quát về khối lượng

tài sản này.

Ngân hàng cần có sự quan tâm đúng mực trong việc xây dựng kế hoạch kinh

doanh dài hạn. Mặc dù với bối cảnh hiện tại thì rất khó để đòi hỏi các ngân hàng

Việt Nam có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh ổn định trong dài hạn một cách rõ

ràng nhưng với xu thế phát triển trong tương lai, các ngân hàng cần phải sớm có sự

đầu tư đúng mực trong việc nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch hoạt động

mang tính dài hạn hơn, từ đó mới tạo được niềm tin cho thị trường và nhà đầu tư.

Việc ngân hàng xây dựng kế hoạch dài hạn cùng với công bố thông tin rõ ràng sẽ

giúp nhà đầu tư nhận diện được giá trị thực của các ngân hàng, nếu là ngân hàng

thực sự có nền tảng tốt thì nhà đầu tư tất yếu sẽ “tự nguyện” tham gia góp vốn đầu

tư vào ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm nguồn lực tài trợ hoạt động kinh doanh.

Bên cạnh đó, khi ứng dụng các mô hình lý thuyết để dự toán hoạt động kinh

doanh của ACB nói riêng cũng như các ngân hàng cổ phần khác nói chung thì nhà

phân tích nên có sự lưu ý đánh giá đối với sự biến động của các hoạt động kinh

doanh cốt lõi ngân hàng như hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và hoạt

động kinh doanh và đầu tư chứng khoán.

Hoạt động huy động vốn: đối với hoạt đông huy động vốn của ngân hàng cần lưu ý

đến số liệu của ba khoản mục sau: Huy động vốn thị trường 1 (tiền gửi của khách

hàng và các nguồn huy động vốn khác); Huy động vốn thị trường 2 tương ứng

khoản mục “Tiền gửi và tiền vay các TCTD khác” và cuối cùng là khoản mục “Tiền

vay NHNN”. Trong các giai đoạn hoạt động ngân hàng có nhiều biến động thì cơ

- 71 -

cấu các nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng sẽ có sự thay đổi lớn. Mặt khác,

công tác huy động vốn thị trường 1 của ngân hàng cũng sẽ có sự phát triển đa đạng

về hình thái phù hợp với môi trường kinh doanh của từng thời kỳ. Trường hợp ví dụ

điển hình là tổng huy động vốn thị trường 1 của các ngân hàng TMCP Việt Nam

trong năm 2011 bao gồm (i) tiền gửi của khách hàng; (ii) nguồn vốn huy động từ

việc phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn (số liệu thuyết minh Phần nguồn vốn -

Khoản mục VI: Phát hành giấy tờ có giá) và (iii) nguồn huy động vốn bằng vàng

dưới hình thức vàng giữ hộ có trả lãi (số liệu thuyết minh Phần nguồn vốn - Khoản

mục VII: Các khoản nợ khác - các khoản phải trả khác). Và trong nhiều trường hợp

tỷ trọng các nguồn vốn huy động khác có thể tăng cao chiếm gần 30% tổng vốn huy

động thị trường 1 ví dụ như trường hợp cơ cấu nguồn vốn huy động của ACB trong

các năm 2010-2011. Do đó, khi định giá ta cần lưu ý thu thập thông tin về các kênh

huy động vốn của ngân hàng thương mại trong từng thời kỳ và cách thức các ngân

hàng hạch toán số liệu trong BCTC để có cái nhìn đầy đủ hơn do mức chí phí huy

động vốn sẽ đắt rẻ đối với các nguồn vốn khác nhau và tác động lớn đến kết quả thu

nhập của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng: nên có sự đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng riêng biệt theo

hai mảng: Cho vay khách hàng và Cho vay liên ngân hàng để xem xét có sự chênh

lệch lớn về mức lãi suất cho vay giữa hai mảng hoạt động tín dụng này hay không.

Nếu có sự chênh lệch lớn về lãi suất cho vay thì cần thiết phải có sự điều chỉnh các

chỉ số và cách thức dự toán các nguồn thu nhập từ lãi để mô hình định giá được hợp

lý hơn. Số liệu quá khứ cho thấy ACB đã ưu tiên đẩy mạnh hoạt động cho vay liên

ngân hàng để gia tăng lợi nhuận trong các năm 2009-2011 khi thu lãi cho vay liên

ngân hàng cao gấp 2.5 đến 3.5 lần so với thu lãi cho vay khách hàng.

Hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán: xét trong bối cảnh ACB có kế

hoạch giảm dần các khoản đầu tư và kinh doanh chứng khoán và ngân hàng còn tồn

đọng các khoản đầu tư liên quan đến nhóm khách hàng cần phải xử lý thì tác giả đã

thực hiện dự toán hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán trên cơ sở xác định

khoản mục “Đầu tư chứng khoán ròng”. Tuy nhiên, đối với việc định giá cổ phiếu

của các ngân hàng khác thì cần căn cứ vào định hướng hoạt động đầu tư của ngân

- 72 -

hàng, cơ cấu chứng khoán hiện có (chứng khoán nợ như tín phiếu, trái phiếu chính

phủ, trái phiếu doanh nghiệp; và chứng khoán vốn niêm yết và chưa niêm yết), triển

vọng phát triển của thị trường chứng khoán để có những điều chỉnh mô hình dự

toán cho phù hợp hơn

3.2.5 Nâng cao hiệu quả ứng dụng phương pháp giá trị tài sản ròng để định

giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu

Tại Việt Nam phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nói chung hay một

ngân hàng nói riêng đều dựa trên giá trị tài sản ròng được xác định trên cơ sở kết

quả kiểm kê, phân loại, và đánh giá giá trị thực tế của toàn bộ tài sản của doanh

nghiệp theo giá trị thị trường tại thời điểm định giá. Tuy nhiên việc định giá ngân

hàng theo phương pháp kiểm kê đánh giá như trên chỉ mới xem xét giá trị ngân

hàng ở trạng thái tĩnh, chưa tính đến khả năng sinh lời trong tương lai, cũng như

tiềm năng phát triển và mức độ rủi ro của ngân hàng trong tương lai. Do đó để công

tác đánh giá được tiến hành một cách chính xác hơn thì phương pháp xác định giá

trị ngân hàng theo giá trị tài sản ròng cần được điều chỉnh và kết hợp với nhiều

phương pháp khác để được kiểm chứng. Theo đó, giá trị ngân hàng được xác định

như sau:

Giá trị tài sản ròng + Giá trị khả năng sinh lời Giá cổ phiếu = 2 * Tổng số cổ phần định phát hàng

Giá trị khả năng sinh lời =

Lợi nhuận ròng bq hàng năm dự tính thu được Hệ số sinh lời

Phương pháp này thực chất là sự kết hợp giữa hai phương pháp đánh giá dựa

trên giá trị tài sản ròng và dựa trên thu nhập dự tính trong tương lai của ngân hàng.

Mức giá cuối cùng được xác định là mức giá bình quân của hai phương pháp này.

- Thu nhập dự tính trong tương lai của ngân hàng được đánh giá thông qua giá trị

khả năng sinh lời. Giá trị khả năng sinh lời của ngân hàng sẽ phụ thuộc vào lợi

nhuận mà ngân hàng tạo ra trong tương lai, hay nói khác đi là nó phụ thuộc vào

khả năng sinh lời của ngân hàng trong tương lai, Giá trị khả năng sinh lời của

ngân hàng tỷ lệ thuận với lợi nhuận có thể thu được.

- 73 -

- Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm là lợi nhuận dự tính bình quân còn lại sau

khi đã trừ đi thuế và các chi phí hoạt động. Các số liệu này được xác định trên cơ

sở tốc độ tăng trưởng của ngân hàng trong những năm tới. Số năm dự tính thông

thường ít nhất là 5 năm.

- Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi các khoản lợi nhuận trong tương lai về giá trị hiện

tại, hay còn gọi là lãi suất chiết khấu, được xác định như là ở mô hình chiết khấu

luồng thu nhập (DCF).

Bên cạnh việc lựa chọn phương pháp phù hợp để xác định giá trị tài sản ròng của

ngân hàng thì quá trình ứng dụng phương pháp cũng cần lưu ý đến những nội dung

sau:

- Phương pháp giá trị tài sản ròng dựa trên nguyên tắc xác định giá trị còn lại của

ngân hàng theo mức giá thị trường tại thời điểm định giá. Do đó cần thiết phải

xác định được giá trị tài sản có thực của ngân hàng trên cơ sở giảm trừ các khoản

mục tài sản có hàm chứa mức độ rủi ro cao như: giảm trừ các khoản cho vay khó

đòi; điều chỉnh giảm giá trị các khoản đầu tư và kinh doanh chứng khoán có mức

độ rủi ro cao như xác định giá trị theo mệnh giá; giảm trừ giá trị các khoản dự

thu thu nhập khó thực hiện và giá trị các khoản mục tài sản có rủi ro khác liên

quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng…

- Một trong những điểm cần lưu ý khác khi xác định giá trị khả năng sinh lời của

ngân hàng chính là việc xác định giá trị thương hiệu và giá trị các tài sản vô hình

khác trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thương hiệu là những

giá trị về ngân hàng được khách hàng cảm nhận và ghi nhận và nó quyết định

phần lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một thương hiệu

ngân hàng tốt là một thương hiệu có uy tín, được sự tin cậy của nhóm khách

hàng mục tiêu. Tuy nhiên giá trị thương hiệu không phải là giá trị thông thường,

hiện nay không có thị trường dành riêng cho thương hiện giống như các thị

trường khác. Giá trị thương hiệu của các ngân hàng là rất khác nhau, cho nên

việc định giá ngân hàng dựa trên tài sản hữu hình thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng

định giá thấp hơn so với giá trị thực của nó. Tuy nhiên, định giá thương hiệu

ngân hàng như thế nào lại là một vấn đề khá phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu

- 74 -

tố và cần được nghiên cứu đánh giá kỹ lưỡng. Việc định giá thương hiệu ngân

hàng cũng có thể tiếp cận thông qua việc ứng dụng mô hình lý thuyết chiết khấu

dòng tiền, cụ thể là xác định giá trị thương hiệu bằng cách chiết khấu dòng tiền

tạo ra nhờ thương hiệu. Việc ứng dụng mô hình định giá thương hiệu ngân hàng

có thể dựa trên 8 thuộc tính đặc trưng của các ngân hàng thương mại Việt Nam

là thời gian trên thị trường; mạng lưới chi nhánh; tỷ lệ gia tăng sản phẩm mới; tỷ

lệ gia tăng số lượng khách hàng; thị phần tiền gửi; thị phần dư nợ; tỷ lệ nợ xấu;

tỷ lệ tăng trưởng ROA.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Mục đích cuối cùng của công tác định giá cổ phiếu nói chung cũng như cổ

phiếu ngân hàng nói riêng đều nhằm làm cơ sở phục vụ cho việc xem xét ra quyết

định đầu tư, do đó phương thức và quy trình thực hiện định giá phải được xem xét

gắn liền với môi trường kinh doanh cụ thể. Thông qua kết quả ứng dụng các phương

pháp và mô hình lý thuyết để định giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu và

trên cơ sở phân tích những điểm còn hạn chế trong việc ứng dụng thực tế các mô

hình định giá trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam thì tác giả đã đề xuất

một số giải pháp để hoàn thiện pương pháp định giá cổ phiếu ACB như lựa chọn mô

hình phù hợp để định giá cổ phiếu ngân hàng, nâng cao hiệu quả công tác dự toán

hoạt động ngân hàng, nâng cao phương pháp định giá tài sản ròng… giúp quá trình

ứng dụng mô hình định giá cổ phiếu ngân hàng có thể đi vào thực tiễn và có giá trị

ứng dụng cao trong quá trình phân tích đầu tư.

- 75 -

KẾT LUẬN

Hoạt động định giá cổ phiếu nói chung và định giá cổ phiếu ngân hàng thương

mại nói riêng là cần thiết và là cơ sở quan trọng giúp cho nhà đầu tư lựa chọn đưa ra

quyết định đầu tư đúng đắn. Tuy nhiên, với đặc điểm thị trường chứng khoán Việt

Nam còn non trẻ và tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục thì dường như vai trò của

công tác định giá trong việc ra quyết định đầu tư vẫn bị các đối tượng tham gia thị

trường xem nhẹ từ đơn vị phát hành, đơn vị tư vấn niêm yết, nhà đầu tư… Điều đó

có thể dễ dàng nhận thấy qua việc kết quả định giá cổ phiếu nói chung và cổ phiếu

ngân hàng thường được công bố một cách chiếu lệ, thiếu thông tin minh bạch kể cả

các trường hợp IPO cổ phiếu của các ngân hàng hay doanh nghiệp lớn trong nước

khi thực hiện cổ phần hóa. Dẫu biết hoạt động định giá mang tính chủ quan của

người thực hiện, tuy nhiên việc công khai thông tin định giá cổ phiếu phần nào cho

thấy được mức độ hợp lý của kết quả định giá, nâng cao trách nhiệm của người thực

hiện. Còn đối với nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận báo cáo định giá thì mức độ

hiểu biết sẽ nâng dần lên, trở thành những “nhà đầu tư độc lập” tự chủ đối với quyết

định đầu tư của mình.

Xuất phát từ mối quan tâm của cá nhân đối với lĩnh vực định giá thì tác giả đã

lựa chọn đề tài “Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP

Á Châu” để thực hiện. Trong phạm vi luận văn nghiên cứu, tác giả đã trình bày

quan điểm của cá nhân về việc ứng dụng các mô hình lý thuyết để định giá cổ phiếu

ACB, quy trình thực hiện cụ thể từ việc đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, thiết lập các giả định cho mô hình dự báo, trình tự thực hiện ước tính hoạt

động kinh doanh của ngân hàng, thực hiện ứng dụng các mô hình để định giá cổ

phiếu. Trên cơ sở kết quả định giá cổ phiếu ACB ghi nhận được thì tác giả đã đề

xuất những giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP

Á Châu, làm tiền đề cho việc nghiên cứu sâu hơn hoạt động định giá cổ phiếu ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam nói chung.

- 76 -

Trên đây là toàn bộ nội dung bản luận văn với đề tài “ỨNG DỤNG CÁC

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á

CHÂU”. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên luận văn

không thể tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của

Quý Thầy Cô và những người quan tâm đến lĩnh vực định giá cổ phiếu ngân hàng,

giúp tác giả bổ sung những điểm còn thiếu sót trong quá trình nghiên cứu để nội

dung luận văn được hoàn thiện hơn và trở thành một tài liệu tham khảo có ích theo

mục tiêu thực hiện ban đầu của tác giả.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Aswath Damodaran, 2007. Damodaran viết về định giá – Tóm tắt chương 3,4,5

và 6. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Xuân Thành và Kim Chi. Học liệu

của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright – Việt Nam.

2. Aswath Damodaran, 2010. Định giá đầu tư. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch

Đinh Thế Hiển, Nguyễn Hồng Long, Nguyễn Duy Phương và Lại Hồng Vân.

Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.

3. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2006 của Ngân hàng TMCP Á Châu

4. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2006 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín

5. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2009 của Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam

6. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2009 của Ngân hàng TMCP Ngoại

Thương Việt Nam

7. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2009 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà

Nội

8. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2009 của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập

khẩu Việt Nam

9. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2010 của Ngân hàng TMCP Nam Việt

10. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2010 của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội

11. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2011 của Ngân hàng TMCP Quân Đội

12. Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

13. Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng TMCP Á Châu

14. Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

15. Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

16. Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam

17. Bùi Kim Yến, 2009. Phân tích chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư. Hà

Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

18. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất

bản Thống kê

19. Nguyễn Văn Tuấn, 2007. Mô hình dòng lưu kim chiết khấu trong thẩm định giá

doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế

Tp.HCM.

TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI

20. Zikoh Jean Luc M.P. Kouassi-Zessia, 2008. Srategic Valuation of Danske

Bank. Copenhagen Bussiness School. [online] Available at:

_kouassi-zessia.pdf?sequence=1>. [Accessed 10 Septemper 2013]

WEBSITES

21. Ban biên tập Cafef, 2012. 10 sự kiện tài chính ngân hàng nổi bật năm 2012.

2012/126/10010639.epi>. [Ngày truy cập: 15 tháng 08 năm 2013]

22. Cổ phiếu ngân hàng giao dịch OTC

. [Ngày truy cập: 20 tháng 08

năm 2013]

23. Lịch sử giá cổ phiếu ACB

. [Ngày truy cập: 15 tháng

08 năm 2013]

24. Lịch sử giá cổ phiếu STB

. [Ngày truy cập: 15 tháng

08 năm 2013]

PHỤ LỤC 01 SỐ LIỆU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TỪ NĂM 2008 ĐẾN THÁNG 06/2013

Đvt: Triệu đồng

A. TÀI SẢN

2008

2009

2010

2011

2012

06/2013

I. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

9,308,613

6,757,572

10,884,762

8,709,990

7,096,310

2,762,881

II. Tiền gửi tại NHNN

2,121,155

1,741,755

2,914,353

5,075,817

5,554,977

2,218,649

III. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác

26,187,911

36,698,304

33,961,250

81,274,021

21,985,995

12,838,471

1. Tiền, vàng gửi tại các ngân hàng nước ngoài

-

-

-

-

-

-

2. Tiền, vàng gửi tại các TCTD trong nước

24,171,623

36,695,495

33,886,349

79,998,410

20,328,299

11,011,210

3. Cho vay các TCTD khác

2,016,288

4,000

75,800

1,285,250

1,673,230

1,841,069

4. Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác (*)

-

(1,191)

(899)

(9,639)

(15,534)

(13,808)

IV. Chứng khoán kinh doanh

226,429

638,874

978,355

850,459

981,737

1,029,276

1. Chứng khoán kinh doanh

370,031

739,126

1,167,950

1,048,787

1,246,566

1,258,889

- Chứng khoán nợ

41,262

-

4,974

4,974

4,974

615,075

- Chứng khoán vốn

328,769

739,126

1,162,976

1,043,813

1,241,592

643,814

- Chứng khoán kinh doanh khác

-

-

-

-

-

-

2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*)

(143,602)

(100,252)

(189,595)

(198,328)

(264,829)

(229,613)

V. Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác

38,247

-

78,172

1,016,447

12,338

3,987

A. TÀI SẢN

2008

2009

2010

2011

2012

06/2013

VI. Cho vay khách hàng

34,604,077

61,855,984

86,478,408

101,822,720

101,312,766

108,786,829

1. Cho vay khách hàng

34,832,700

62,357,978

87,195,105

102,809,156

102,814,848

110,477,427

Nhóm 1

34,125,084

61,739,414

86,693,232

101,564,431

94,822,750

102,636,148

Nhóm 2

398,902

363,884

209,067

326,758

5,421,128

4,539,496

Nhóm 3

223,605

24,776

64,759

274,973

747,218

574,072

Nhóm 4

66,982

88,502

58,399

345,655

673,361

945,849

Nhóm 5

18,127

141,402

169,648

297,339

1,150,391

1,781,462

Nợ quá hạn

707,616

618,564

501,873

1,244,725

7,992,098

7,840,879

Tỷ lệ nợ quá hạn

2.04%

1.00%

0.58%

1.22%

7.89%

7.21%

Nợ xấu

308,714

254,680

292,806

917,967

2,570,970

3,301,383

Tỷ lệ nợ xấu

0.89%

0.41%

0.34%

0.90%

2.54%

3.03%

Repo cổ phiếu

79,415

44,470

2. Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (*)

(228,623)

(501,994)

(716,697)

(986,436)

(1,502,082)

(1,690,598)

Dự phòng cụ thể

(21,896)

(63,853)

(73,662)

(237,407)

(749,034)

(875,356)

Dự phòng chung

(206,727)

(438,141)

(643,035)

(749,029)

(753,048)

(815,242)

VII. Chứng khoán đầu tư

24,441,506

32,166,926

48,202,271

26,089,070

24,324,653

27,783,829

1. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

715,837

299,755

2,153,484

329,006

4,536,769

7,445,564

2. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

23,938,739

31,981,845

46,169,161

25,795,128

20,096,357

20,656,071

3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (*)

(213,070)

(114,674)

(120,374)

(35,064)

(308,473)

(317,806)

A. TÀI SẢN

2008

2009

2010

2011

2012

06/2013

VIII. Góp vốn, đầu tư dài hạn

1,178,132

1,197,348

3,004,008

3,554,001

1,415,287

1,098,401

1. Đầu tư vào công ty con

-

-

-

-

-

2. Đầu tư vào công ty liên doanh

-

-

-

-

1,237

1,237

3. Đầu tư vào công ty liên kết

205,143

1,129

1,363

1,455

339

339

4. Đầu tư dài hạn khác

1,108,166

1,217,219

3,035,841

3,601,912

1,463,764

1,193,322

5. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)

(135,177)

(21,000)

(33,196)

(49,366)

(50,053)

(96,497)

IX. Tài sản cố định

1,552,491

1,737,381

2,133,118

2,799,581

3,265,909

3,245,971

1. Tài sản cố định hữu hình

739,729

824,574

1,014,780

1,207,683

1,438,061

1,561,841

- Nguyên giá TSCĐ

1,007,796

1,235,922

1,593,304

1,984,824

2,447,069

2,379,232

- Hao mòn TSCĐ (*)

(268,067)

(411,348)

(578,524)

(777,141)

(1,009,008)

(817,391)

2. Tài sản cố định thuê tài chính

-

-

-

-

-

-

- Nguyên giá TSCĐ

-

-

-

-

-

-

- Hao mòn TSCĐ (*)

-

-

-

-

-

-

3. Tài sản cố định vô hình

49,305

48,060

39,922

29,304

35,394

50,669

- Nguyên giá TSCĐ

85,817

101,364

110,090

117,433

139,427

161,570

- Hao mòn TSCĐ (*)

(36,512)

(53,304)

(70,168)

(88,129)

(104,033)

(110,901)

4. Xây dựng cơ bản dở dang và mua sắm tài sản cố định

763,457

864,747

1,078,416

1,562,594

1,792,454

1,633,461

X. Bất động sản đầu tư

-

-

-

-

-

1. Nguyên giá BĐSĐT

-

-

-

-

-

2. Hao mòn BĐSĐT (*)

-

-

-

-

-

A. TÀI SẢN

2008

2009

2010

2011

2012

06/2013

XI. Tài sản Có khác

5,647,569

25,086,903

16,468,253

49,827,213

10,357,636

9,025,545

1. Lãi dự thu

2,327,129

2,342,481

4,239,868

5,620,753

4,095,501

4,171,391

2. Phải thu từ KH

2,309,831

21,793,115

10,865,565

41,317,484

5,365,544

3,977,218

3. Tài sản thuế TNDN hoãn lại

-

28,115

5,250

7,929

5,250

5,250

4. Tài sản Có khác

1,010,609

923,192

1,357,570

2,881,047

1,072,434

1,073,399

- Trong đó: Lợi thế thương mại

-

-

-

-

-

5. Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng khác (*)

-

-

-

-

(181,093)

(201,713)

TỔNG TÀI SẢN

105,306,130

167,881,047

205,102,950

281,019,319

176,307,608

168,793,839

B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

2008

2009

2010

2011

2012

06/2013

I. Các khoản nợ Chính phủ và NHNN

-

10,256,943

9,451,677

6,530,305

-

-

-

10,256,943

9,451,677

6,530,305

-

-

1. Tiền vay Ngân hàng Nhà nước (Vay ngắn hạn cầm cố GTCG)

II. Tiền gửi và tiền vay các TCTD khác

9,901,891

10,449,828

28,129,963

34,714,041

13,748,800

7,140,823

1. Tiền, vàng gửi của các TCTD khác

9,901,891

10,449,828

28,129,963

34,714,041

9,299,888

4,804,699

2. Tiền vay các tổ chức tín dụng trong nước

-

-

-

-

4,448,912

2,336,124

3. Tiền vay các tổ chức tín dụng nước ngoài

-

-

-

-

-

-

Huy động TT2/Tổng nguồn

9.4%

6.2%

13.7%

12.4%

5.3%

2.8%

III. Tiền gửi của khách hàng

64,216,949

86,919,196

106,936,611

142,218,091

125,233,595

141,994,173

1. Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước

-

-

-

-

-

-

2. Tiền gửi của cá nhân, tổ chức

64,216,949

86,919,196

106,936,611

142,218,091

125,233,595

141,994,173

3. Tiền gửi của đối tượng khác

-

-

-

-

-

-

B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

2008

2009

2010

2011

2012

06/2013

-

23,351

-

-

-

-

IV. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác

V. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro

298,865

270,304

379,768

332,318

316,050

296,226

1. Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay bằng VND

298,865

270,304

379,768

332,318

316,050

296,226

2. Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay bằng vàng, ngoại tệ

-

-

-

-

-

-

VI. Phát hành giấy tờ có giá

16,755,825

26,582,588

38,234,151

50,708,499

20,201,212

3,400,000

Trái phiếu chuyển đổi

1,349,931

-

-

-

-

Trái phiếu

4,510,000

4,510,000

7,290,000

7,290,000

4,700,000

3,400,000

Chứng chỉ tiền gửi (ngoại tệ và vàng)

10,895,894

22,072,588

30,944,151

43,418,499

15,501,212

-

VII. Các khoản nợ khác

6,366,132

23,272,550

10,594,023

34,556,973

4,183,499

3,527,837

1. Thu nhập chưa thực hiện

123

18,946

757,352

2,174,682

16,454

7,510

2. Lãi dự chi

1,072,405

1,114,642

1,582,292

4,806,283

1,809,488

2,173,838

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải trả

-

-

-

-

-

4. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả

-

-

-

-

-

5. Phải trả khác

3,509,045

18,481,825

7,815,893

25,122,729

2,137,004

1,024,352

6. Các khoản phải trả và công nợ khác

1,775,377

3,636,377

405,017

2,402,746

172,059

265,825

9,182

20,760

33,469

50,533

48,494

56,312

7. Dự phòng rủi ro khác (DP cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng)

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

97,539,662

157,774,760

193,726,193

269,060,227

163,683,156

156,359,059

B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

2008

2009

2010

2011

2012

06/2013

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

97,539,662

157,774,760

193,726,193

269,060,227

163,683,156

156,359,059

VIII. Vốn và các quỹ

7,766,468

10,106,287

11,376,757

11,959,092

12,624,452

12,434,780

1. Vốn của TCTD

6,355,813

7,814,138

9,376,965

9,376,965

9,376,965

9,148,761

- Vốn điều lệ

6,355,813

7,814,138

9,376,965

9,376,965

9,376,965

9,376,965

- Vốn đầu tư XDCB

-

-

-

-

-

-

- Thặng dư vốn cổ phần

-

-

-

-

-

-

- Cổ phiếu quỹ (*)

-

-

-

-

-

(228,204)

- Cổ phiếu ưu đãi

-

-

-

-

-

-

- Vốn khác

-

-

-

-

-

-

2. Quỹ của TCTD

713,555

952,949

1,209,552

1,753,237

2,582,364

1,911,998

- Quỹ đầu tư phát triển

-

-

-

-

-

-

- Quỹ dự phòng tài chính

520,668

710,036

972,300

1,291,688

1,365,441

1,365,441

- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ

108,777

95,067

115,067

274,761

974,573

311,638

- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

84,110

147,846

122,185

186,788

242,350

234,919

3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

-

-

-

-

-

(8,476)

4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

-

-

-

-

-

-

5. Lợi nhuận chưa phân phối/ Lỗ lũy kế

697,100

1,339,200

790,240

828,890

665,123

1,382,497

IX. Lợi ích của cổ đông thiểu số

-

-

-

-

-

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

105,306,130

167,881,047

205,102,950

281,019,319

176,307,608

168,793,839

PHỤ LỤC 02 SỐ LIỆU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TỪ NĂM 2008 ĐẾN THÁNG 07/2013

ĐVt: Triệu đồng

CHỈ TIÊU

2008

2009

2010

2011

2012

06/2013

07/2013

1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

10,497,846

9,613,889

14,960,336

25,460,938

22,269,055

8,098,478

22,102,864

1.1. Thu nhập lãi tiền gửi tại các TCTD khác

3,306,261

4,863,243

8,250,000

14,576,928

4,665,491

437,756

533,638

1.2. Thu nhập lãi cho vay khách hàng

4,995,465

1,894,844

2,300,740

6,838,664

14,180,209

6,291,332

7,411,007

1.3. Thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán Nợ

2,106,121

2,833,647

4,369,302

3,941,401

3,211,245

1,258,560

1,477,683

1.4. Thu nhập lãi cho thuê tài chính

7,151

17,638

36,453

99,046

155,833

63,168

-

1.5. Thu khác từ hoạt động tín dụng

82,848

4,517

3,841

4,899

56,277

47,662

12,680,537

2. Chi phí lãi và các chi phí tương tự

7,769,589

6,813,361

10,796,566

18,853,380

15,398,127

5,787,581

19,430,935

2.1. Trả lãi tiền gửi

6,779,441

5,685,065

9,209,386

17,050,352

13,475,039

5,393,161

6,363,781

2.2. Trả lãi tiền vay

179,049

208,143

726,043

611,175

335,123

92,001

103,631

2.3. Trả lãi phát hành giấy tờ có giá

799,205

912,499

850,480

1,174,310

1,545,506

292,280

274,412

2.4. Trả lãi tiền thuê tài chính

-

-

-

-

-

-

-

2.5. Chi phí hoạt động tín dụng khác

11,894

7,654

10,657

17,543

42,459

10,139

12,689,111

I. Thu nhập lãi thuần

2,728,257

2,800,528

4,163,770

6,607,558

6,870,928

2,310,897

2,671,929

3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

680,301

987,982

967,147

1,138,535

916,595

471,583

510,492

4. Chi phí hoạt động dịch vụ

73,793

118,346

140,707

313,003

214,028

103,850

109,133

II. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh dịch vụ

606,508

869,636

826,440

825,532

702,567

367,733

401,359

5. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ

416,255

563,039

418,847

(2,292,783)

(1,863,643)

(53,666)

66,227

Lỗ từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ

(205,985)

(525,816)

-

-

49,652

6. Thu nhập từ đánh giá lại vàng và ngoại tệ

1,207,754

726,199

-

-

67,125

Lỗ từ đánh giá lại vàng và ngoại tệ

(739,172)

(341,086)

(227,743)

2,131,316

-

-

CHỈ TIÊU

2008

2009

2010

2011

2012

06/2013

07/2013

III. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh vàng, ngoại hối

678,852

422,336

191,104

(161,467)

(1,863,643)

(53,666)

(28,910)

7. Thu nhập từ mua bán chứng khoán kinh doanh

171,155

15,225

151,342

124,605

490,424

52,000

Thu nhập từ hoàn nhập giảm giá kinh doanh CK

43,349

-

-

8. Chi phí từ mua bán chứng khoán kinh doanh

60,333

37,937

81,248

44,949

172,398

4,609

9. Chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh

140,889

-

89,343

8,732

66,502

(35,216)

IV. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

(30,067)

20,637

(19,249)

70,924

251,524

82,607

188,565

10. Thu nhập từ mua bán chứng khoán đầu tư

295,198

461,242

96,730

7,731

-

296,636

Thu nhập từ hoàn nhập giảm giá CK kinh doanh

98,396

-

85,309

-

-

11. Chi phí về mua bán chứng khoán đầu tư

56,123

7,920

-

10,517

1

873

12. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư

192,784

-

5,700

-

273,409

9,333

V. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

46,291

551,718

91,030

82,523

(273,410)

286,430

13. Thu nhập từ hoạt động khác

38,486

187,587

176,794

203,147

97,849

39,817

14. Chi phí hoạt động khác

1,130

32,398

126,824

204,328

96,133

42,756

VI. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác

37,356

155,189

49,970

(1,181)

1,716

(2,939)

234,456

15. Cổ tức nhận được trong kỳ góp vốn từ góp vốn, mua cổ phần

172,279

115,026

186,613

222,646

145,046

59,953

16. Các khoản thu nhập khác

-

-

-

-

-

-

VII. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần

172,279

115,026

186,613

222,646

145,046

59,953

13,681

17. Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí

16,987

8,485

2,720

4,929

9,031

6,477

18. Chi phí cho nhân viên

691,319

851,469

970,747

1,574,327

1,884,580

782,928

19. Chi về tài sản

317,826

422,845

522,537

635,357

748,912

339,202

20. Chi cho hoạt động quản lý công vụ

366,300

427,412

559,594

796,247

1,286,288

573,517

21. Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng

63,294

78,251

92,226

119,959

136,786

76,909

22. Chi phí dự phòng các khoản đầu tư dài hạn khác

135,177

21,000

12,196

16,647

181,064

67,406

23. Chi phí dự phòng trợ cấp thôi việc

-

-

-

-

24,000

-

CHỈ TIÊU

2008

2009

2010

2011

2012

06/2013

07/2013

VIII. Chi phí hoạt động

1,590,903

1,809,462

2,160,020

3,147,466

4,270,661

1,846,439

1,933,961

2,648,573

3,125,608

3,329,658

4,499,069

1,564,067

1,204,576

1,547,119

IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

87,993

287,444

227,410

296,376

521,391

258,943

593,144

XI. Tổng lợi nhuận trước thuế

2,560,580

2,838,164

3,102,248

4,202,693

1,042,676

945,633

953,975

24. Chi phí thuế TNDN hiện hành

349,898

665,075

744,589

997,531

255,957

228,872

228,872

25. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

-

(28,115)

22,865

(2,679)

2,679

-

-

XII. Chi phí thuế TNDN

349,898

636,960

767,454

994,852

258,636

228,872

228,872

XIII. Lợi nhuận sau thuế

2,210,682

2,201,204

2,334,794

3,207,841

784,040

716,761

725,103

XIV. Lợi ích của cổ đông thiểu số

-

-

-

-

-

-

-

XV. Lãi qui cho các cổ đông của Ngân hàng mẹ

2,210,682

2,201,204

2,334,794

3,207,841

784,040

716,761

725,103

XVI. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (điều chỉnh pha loãng)

3,023

2,751

2,861

3,280

666

765

-

XVII. Thuế dự kiến (ưu đãi, miễn, hoàn thuế, truy thu thuế …..)

XVIII. Cổ tức dự kiến

PHỤ LỤC 03

MÔ HÌNH DỰ TOÁN - BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ĐẾN NĂM 2017

ĐVT: Triệu đồng

TÀI SẢN

2008A

2009A

2010A

2011A

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

9,308,613

6,757,572

10,884,762

8,709,990

7,096,310

1,056,816

459,567

1,419,211

82,351

1,275,683

Tiền gửi tại NHNN

2,121,155

1,741,755

2,914,353

5,075,817

5,554,977

4,947,965

5,375,566

5,913,123

6,425,113

7,067,624

26,187,911

36,698,304

33,961,250

81,274,021

21,985,995

13,003,544

14,303,898

15,735,508

17,313,959

19,045,355

26,187,911

36,699,495

33,962,149

81,283,660

22,001,529

13,021,117

14,323,229

15,755,552

17,331,107

19,064,218

-

(1,191)

(899)

(9,639)

(15,534)

(17,573)

(19,331)

(20,044)

(17,148)

(18,863)

Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác

Đầu tư chứng khoán

24,706,182

32,805,800

49,258,798

27,955,976

25,318,728

25,474,223

26,279,728

27,090,180

27,905,610

28,726,047

Cho vay khách hàng

34,604,077

61,855,984

86,478,408

101,822,720

101,312,766

111,368,786

122,505,665

134,756,231

148,231,855

163,055,040

Cho vay khách hàng

34,832,700

62,357,978

87,195,105

102,809,156

102,814,848

113,096,333

124,405,966

136,846,563

150,531,219

165,584,341

(228,623)

(501,994)

(716,697)

(986,436)

(1,502,082)

(1,727,546)

(1,900,301)

(2,090,331)

(2,299,364)

(2,529,301)

Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng

Góp vốn, đầu tư dài hạn

1,178,132

1,197,348

3,004,008

3,554,001

1,415,287

1,132,545

906,351

725,396

580,632

464,821

Góp vốn, đầu tư dài hạn

1,313,309

1,218,348

3,037,204

3,603,367

1,465,340

1,172,587

938,385

751,023

601,134

481,222

(135,177)

(21,000)

(33,196)

(49,366)

(50,053)

(40,042)

(32,034)

(25,627)

(20,502)

(16,401)

Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

Tài sản cố định

1,552,491

1,737,381

2,133,118

2,799,581

1,473,454

2,056,264

2,637,731

3,229,227

3,819,582

4,422,236

Tài sản Có khác

5,647,569

25,086,903

16,468,253

49,827,213

12,150,090

13,252,100

14,577,310

16,035,041

17,638,545

19,402,400

TỔNG TÀI SẢN

105,306,130

167,881,047

205,102,950

281,019,319

176,307,607

172,292,243

187,045,817

204,903,919

221,997,647

243,459,206

NGUỒN VỐN

2008A

2009A

2010A

2011A

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

-

10,256,943

9,451,677

6,530,305

-

-

-

-

-

-

Các khoản nợ Chính phủ và NHNN

9,901,891

10,449,828

28,129,963

34,714,041

13,748,800

9,624,160

10,447,190

11,340,603

12,310,419

13,363,170

Tiền gửi và tiền vay các TCTD khác

Tiền gửi của khách hàng

64,216,949

86,919,196

106,936,611

142,218,091

125,233,595

141,370,416

153,587,612

168,946,374

183,574,657

201,932,123

-

23,351

-

-

-

-

-

-

-

-

Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác

298,865

270,304

379,768

332,318

316,050

320,498

325,010

329,584

334,223

338,927

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro

Phát hành giấy tờ có giá

16,755,825

26,582,588

38,234,151

50,708,499

20,201,212

3,400,000

3,400,000

3,400,000

3,400,000

3,400,000

Các khoản nợ khác

6,366,132

23,272,550

10,594,023

34,556,973

4,183,498

4,154,103

4,513,099

4,964,409

5,394,254

5,933,680

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

97,539,662

157,774,760

193,726,193

269,060,227

163,683,155

158,869,177

172,272,911

188,980,970

205,013,553

224,967,900

Vốn và các quỹ

7,766,468

10,106,287

11,376,757

11,959,092

12,624,452

13,423,066

14,772,906

15,922,948

16,984,094

18,491,306

Vốn của TCTD

6,355,813

7,814,138

9,376,965

9,376,965

9,376,965

9,376,965

9,376,965

9,376,965

9,376,965

9,376,965

Quỹ của TCTD

713,555

952,949

1,209,552

1,753,237

2,582,364

2,582,364

2,582,364

2,582,364

2,582,364

2,582,364

697,100

1,339,200

790,240

828,890

665,123

1,463,737

2,813,577

3,963,619

5,024,765

6,531,977

Lợi nhuận chưa phân phối/ Lỗ lũy kế

TỔNG NGUỒN VỐN

105,306,130

167,881,047

205,102,950

281,019,319

176,307,607

172,292,243

187,045,817

204,903,919

221,997,647

243,459,206

BÁO CÁO THU NHẬP

2008A

2009A

2010A

2011A

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

10,686,349

10,301,270

15,218,730

25,837,031

22,483,816

14,870,819

14,841,788

16,122,626

17,535,510

19,082,519

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

7,769,589

6,813,361

10,796,566

18,853,380

15,398,127

10,526,977

10,211,195

11,072,148

12,145,093

13,174,874

Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự

Thu nhập lãi thuần

2,916,760

3,487,909

4,422,164

6,983,651

7,085,689

4,343,841

4,630,593

5,050,478

5,390,417

5,907,645

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

680,301

987,982

967,147

1,138,535

916,595

987,522

1,063,936

1,146,264

1,234,963

1,330,525

73,793

118,346

140,707

313,003

214,028

230,590

248,433

267,657

288,368

310,682

606,508

869,636

826,440

825,532

702,567

756,932

815,504

878,608

946,595

1,019,843

Chi phí hoạt động dịch vụ Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ

678,852

422,336

191,104

(161,467)

(1,863,643)

(150,000)

200,000

200,000

400,000

600,000

Lãi/lỗ thuần từ hoạt động KD ngoại hối

37,356

155,189

49,970

(1,181)

1,716

1,716

1,716

1,716

1,716

1,716

Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác

Chi phí hoạt động

1,590,903

1,809,462

2,160,020

3,147,466

4,237,064

2,543,481

2,598,305

2,725,666

2,836,771

3,045,380

2,648,573

3,125,608

3,329,658

4,499,069

1,689,265

2,409,009

3,049,508

3,405,136

3,901,957

4,483,824

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

87,993

287,444

227,410

296,376

296,377

225,464

172,755

190,030

209,033

229,936

Lợi nhuận trước thuế

2,560,580

2,838,164

3,102,248

4,202,693

1,392,888

2,183,544

2,876,754

3,215,106

3,692,924

4,253,887

Thuế thu nhập doanh nghiệp

349,898

636,960

721,724

1,000,210

267,975

447,234

589,217

658,519

756,385

871,282

Lợi nhuận sau thuế

2,210,682

2,201,204

2,380,524

3,202,483

1,124,913

1,736,310

2,287,536

2,556,587

2,936,538

3,382,605

Lãi cơ bản trên mỗi cổ phần

3,628

3,042

2,861

3,280

1,200

1,852

2,440

2,726

3,132

3,607

Tiền cổ tức

937,697

937,697

1,406,545

1,875,393

1,875,393

Lợi nhuận giữ lại

798,614

1,349,840

1,150,043

1,061,145

1,507,212

Khoản mục

2008A

2009A

2010A

2011A

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

Tiền mặt, vàng bạc đá quý

2121155

1741755

2914353

5075817 5,554,977

4,947,965

5,375,566

5,913,123

6,425,113

7,067,624

3.3%

2.0%

2.7%

3.6%

3.5%

3.5%

3.5%

3.5%

3.5%

4.4%

TIỀN GỬI TẠI NHNN % trên tổng tiền gửi khách hàng % tỷ trọng bình quân

3.2%

TIỀN GỬI VÀ CHO VAY TCTD

Tiền gửi và cho vay TCTD 26,187,911

36,699,495

33,962,149

81,283,660

22,001,529

13,021,117

14,323,229

15,755,552

17,331,107

19,064,218

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

24,171,623

36,695,495

33,886,349

79,998,410

20,328,299

11,180,564

12,298,621

13,528,483

14,881,331

16,369,464

Tiền, vàng gửi tại các ngân hàng nước ngoài Tiền, vàng gửi tại các TCTD trong nước

% tăng trưởng hàng năm

-16.7%

52%

-8%

136%

-75%

-45%

10%

10%

10%

10%

Cho vay các TCTD khác

2,016,288

4,000

75,800

1,285,250

1,673,230

1,840,553

2,024,608

2,227,069

2,449,776

2,694,754

% tăng trưởng hàng năm

-99.8%

1795.0%

1595.6%

30.2%

10%

10%

10%

10%

10%

-

(1,191)

(899)

(9,639)

(15,534)

(17,573)

(19,331)

(20,044)

(17,148)

(18,863)

Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác

% TLDP trên cho vay TCTD

29.8%

1.2%

0.7%

1.0%

1.0%

0.9%

0.7%

0.7%

0.9%

% tỷ trọng TLDP trung bình

1.0%

ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Đầu tư chứng khoán

24,706,182

32,805,800

49,258,798

27,955,976

25,318,728

25,474,223

26,279,728

27,090,180

27,905,610

28,726,047

% tăng trưởng hàng năm

32.8%

50.2%

-43.2%

0.6%

0.6%

0.6%

0.6%

0.6%

-9.4%

% tăng trưởng hàng năm kép

0.6%

Các khoản thoái đầu tư

2,596,221

0

(649,055)

(649,055)

(649,055)

(649,055)

2008A

2009A

2010A

2011A

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

34,832,700

(228,623)

62,357,978 79.02% (501,994)

87,195,105 39.83% (716,697)

102,809,156 17.91% (986,436)

102,814,848 0.01% (1,502,082)

113,096,333 10% (1,727,546) (822,776) (904,771) 0.80%

124,405,966 10% (1,900,301) (905,053) (995,248) 0.80%

136,846,563 10% (2,090,331) (995,559) (1,094,773) 0.80%

150,531,219 10% (2,299,364) (1,095,115) (1,204,250) 0.80%

165,584,341 10% (2,529,301) (1,204,626) (1,324,675) 0.80%

Khoản mục CHO VAY KHÁCH HÀNG Cho vay khách hàng Tăng trưởng dư nợ tín dụng Trích lập dự phòng Dự phòng chung Dự phòng cụ thể % DPCT trên tổng dư nợ % nợ nhóm 1 % nợ nhóm 2 % nợ nhóm 3 % nợ nhóm 4 % nợ nhóm 5 % nợ nhóm 1-4

0.06% 97.97% 1.15% 0.64% 0.19% 0.05% 99.95%

0.10% 99.01% 0.58% 0.04% 0.14% 0.23% 99.77%

0.08% 99.42% 0.24% 0.07% 0.07% 0.19% 99.81%

0.23% 98.79% 0.32% 0.27% 0.34% 0.29% 99.71%

0.73% 92.23% 5.27% 0.73% 0.65% 1.12% 98.88%

97.00%

97.00%

97.00%

97.00%

97.00%

GÓP VỐN, ĐẦU TƯ DÀI HẠN

Góp vốn, đầu tư dài hạn

1,313,309

1,218,348

3,037,204

3,603,367

1,465,340

1,172,587

938,385

751,023

601,134

481,222

Đầu tư vào công ty con

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

205,143

1,129

1,363

1,455

1,576

1,576

1,576

1,576

1,576

1,576

Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết

Đầu tư dài hạn khác

1,108,166

1,217,219

3,035,841

3,601,912

1,463,764

1,171,011

936,809

749,447

599,558

479,646

% tăng trưởng hàng năm

9.8%

149.4%

18.6%

-59.4%

-20%

-20%

-20%

-20%

-20%

(135,177)

(21,000)

(33,196)

(49,366)

(50,053)

(40,042)

(32,034)

(25,627)

(20,502)

(16,401)

12.2%

1.7%

1.1%

1.4%

3.4%

3.4%

3.4%

3.4%

3.4%

3.4%

Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn % dự phòng trên giá trị đầu tư khác

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Tài sản cố định

1,552,491

1,737,381

2,133,118

2,799,581

1,473,454

2,056,264

2,637,731

3,229,227

3,819,582

4,422,236

% tăng trưởng hàng năm

11.9%

22.8%

31.2%

-47.4%

39.6%

28.3%

22.4%

18.3%

15.8%

Khoản mục

2008A

2009A

2010A

2011A

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

5,647,569 2,327,129 41.2%

25,086,903 2,342,481 9.3%

16,468,253 4,239,868 25.7%

49,827,213 5,620,753 11.3%

12,150,090 4,121,816 33.9%

13,252,100 5,565,882 42%

14,577,310 6,122,470 42%

16,035,041 6,734,717 42%

17,638,545 7,408,189 42%

19,402,400 8,149,008 42%

6.7%

3.8%

4.9%

5.5%

4.1%

5.0%

5.0%

5.0%

5.0%

5.0%

TÀI SẢN CÓ KHÁC Tài sản có khác Lãi dự thu Lãi dự thu/Tài sản có khác Lãi dự thu/Cho vay khách hàng

9,901,891

10,449,828

28,129,963

34,714,041

13,748,800

9,624,160

10,447,190

11,340,603

12,310,419

13,363,170

5.5%

169.2%

23.4%

-30%

8.6%

8.6%

8.6%

8.6%

TIỀN GỬI VÀ VAY TCTD KHÁC Tiề n gửi và vay TCTD khác % tăng trưởng hàng năm % tăng trưởng hàng năm

-60.4% 8.6%

TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG

Tiề n gửi khách hàng

64,216,949

86,919,196

106,936,611

142,218,091

125,233,595

141,370,416

153,587,612

168,946,374

183,574,657

201,932,123

34,832,700

62,357,978

87,195,105

102,809,156

102,814,848

113,096,333

124,405,966

136,846,563

150,531,219

165,584,341

54.2%

71.7%

81.5%

72.3%

82.1%

80.0%

81.0%

81.0%

82.0%

82.0%

Cho vay khách hàng % cho vay khách hàng/tiền gửi khách hàng

298,865

270,304

379,768

332,318

316,050

320,498

325,010

329,584

334,223

338,927

-9.6%

40.5%

-12.5%

1.41%

1.41%

1.41%

1.41%

1.41%

-4.9%

1.41%

VỐN TÀI TRỢ, ỦY THÁC CHỊU RỦI RO Vốn tài trợ, ủy thác chịu rủi ro % tăng trưởng hàng năm % tăng trưởng hàng năm kép

PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Phát hành giấy tờ có giá

16,755,825

26,582,588

38,234,151

50,708,499

20,201,212

3,400,000

3,400,000

3,400,000

3,400,000

3,400,000

CÁC LOẠI NỢ KHÁC

Các loại nợ khác

6,366,132

23,272,550

10,594,023

34,556,973

4,183,498

4,154,103

4,513,099

4,964,409

5,394,254

5,933,680

16.8%

4.8%

14.9%

13.9%

38.1%

50%

50%

50%

50%

50%

1.7%

1.3%

1.5%

3.4%

1.4%

1.5%

1.5%

1.5%

1.5%

1.5%

% Lãi dự chi/các loại nợ khác Lãi dự chi/Tiền gửi khách hàng Lãi dự chi

2,077,051

2,256,550

2,482,204

2,697,127

2,966,840

Khoản mục

2008A

2009A

2010A

2011A

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

THU NHẬP LÃI VÀ CHI PHÍ LÃI

50.0%

49.6%

84.2%

77.6%

88.8%

70.0%

Tỷ trọng Tiền gửi tại NHNN có sinh lãi

Tài sản s inh lời: Tiền gửi tại NHNN

1,060,578

863,633

2,452,848

3,937,546

4,934,490

3,465,091

3,764,543

4,140,998

4,499,547

4,949,502

Tiền gửi và cho vay TCTD khác

26,187,911

36,699,495

33,962,149

81,283,660

22,001,529

13,021,117

14,323,229

15,755,552

17,331,107

19,064,218

Đầu tư chứng khoán Cho vay khách hàng Góp vốn, đầu tư dài hạn

24,706,182 34,832,700 1,313,309

32,805,800 62,357,978 1,218,348

49,258,798 87,195,105 3,037,204

27,955,976 102,809,156 3,603,367

25,318,728 102,814,848 1,465,340

25,474,223 113,096,333 1,172,587

26,279,728 124,405,966 938,385

27,090,180 136,846,563 751,023

27,905,610 150,531,219 601,134

28,726,047 165,584,341 481,222

Tổng giá trị tài sản sinh lời

88,100,680

133,945,254

175,906,104

219,589,705

156,534,935

156,229,351

169,711,852

184,584,316

200,868,617

218,805,331

111,022,967

154,925,679

197,747,905

188,062,320

156,382,143

162,970,601

177,148,084

192,726,466

209,836,974

Tổng giá trị tài sản sinh lời bình quân

Các khoản nợ chịu lãi:

-

10,256,943

9,451,677

6,530,305

-

-

-

-

-

-

Các khoản nợ Chính phủ, NHNN

Tiền gửi và vay các TCTD khác

9,901,891

10,449,828

28,129,963

34,714,041

13,748,800

9,624,160

10,447,190

11,340,603

12,310,419

13,363,170

Tiền gửi của khách hàng

64,216,949

86,919,196

106,936,611

142,218,091

125,233,595

141,370,416

153,587,612

168,946,374

183,574,657

201,932,123

-

23,351

-

-

-

-

-

-

-

-

298,865

270,304

379,768

332,318

316,050

320,498

325,010

329,584

334,223

338,927

Công cụ phái sinh và nợ tài chính Vốn tài trợ và ủy thác chịu rủi ro

Phát hành giấy tờ có giá

16,755,825

26,582,588

38,234,151

50,708,499

20,201,212

3,400,000

3,400,000

3,400,000

3,400,000

3,400,000

Tổng nợ chịu lãi

91,173,530

134,502,210

183,132,170

234,503,254

159,499,657

154,715,074

167,759,812

184,016,561

199,619,299

219,034,220

Tổng nợ chịu lãi bình quân

112,837,870

158,817,190

208,817,712

197,001,456

157,107,366

161,237,443

175,888,187

191,817,930

209,326,760

Khoản mục

2008A

2009A

2010A

2011A

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

Tốc độ tăng trưởng:

Đầu tư chứng khoán

32.8%

50.2%

-43.2%

-9.4%

0.6%

3.2%

3.1%

3.0%

2.9%

Góp vốn đầu tư dài hạn

-7.2%

149.3%

18.6%

-59.3%

-20.0%

-20.0%

-20.0%

-20.0%

-19.9%

Tiền gửi và vay các TCTD khác

5.5%

169.2%

23.4%

-60.4%

-30.0%

8.6%

8.6%

8.6%

8.6%

Tiền gửi của khách hàng

35.4%

23.0%

33.0%

-11.9%

12.9%

8.6%

10.0%

8.7%

10.0%

58.6%

43.8%

32.6%

-60.2%

-83.2%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

Phát hành giấy tờ có giá Lợi suất đầu ra và chi phí đầu vào: Lợi suất đầu ra của tài sản sinh lời

11.7%

11.4%

14.7%

10.2%

9.5%

9.5%

9.5%

9.5%

9.5%

Chi phí đầu vào của nợ chịu lãi

7.5%

8.0%

10.3%

6.6%

6.6%

6.6%

6.6%

6.6%

6.6%

Chênh lệch lợi suất

4.2%

3.3%

4.4%

3.7%

2.9%

2.9%

2.9%

2.9%

2.9%

Thu nhập và chi phí lãi:

10,301,270

15,218,730

25,837,031

22,483,816

14,870,819

14,841,788

16,122,626

17,535,510

19,082,519

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

Chi phí lãi và các khoản tương tự

6,813,361

10,796,566

18,853,380

15,398,127

10,526,977

10,211,195

11,072,148

12,145,093

13,174,874

Thu nhập lãi thuần

3,487,909

4,422,164

6,983,651

7,085,689

4,343,841

4,630,593

5,050,478

5,390,417

5,907,645

THU NHẬP VÀ CHI PHÍ DỊCH VỤ

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

680,301

987,982

967,147

1,138,535

916,595

987,522

1,063,936

1,146,264

1,234,963

1,330,525

% tăng trưởng hàng năm

45.2%

-2.1%

17.7%

7.7%

7.7%

7.7%

7.7%

7.7%

-19.5%

% tăng trưởng hàng năm kép

7.7%

Chi phí từ hoạt động dịch vụ

73,793

118,346

140,707

313,003

214,028

230,590

248,433

267,657

288,368

310,682

% tỷ lệ chi phí/thu nhập dịch vụ

10.8%

12.0%

14.5%

27.5%

23.4%

23.4%

23.4%

23.4%

23.4%

23.4%

Khoản mục

2008A

2009A

2010A

2011A

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

THU NHẬP KINH DOANH NGOẠI HỐI

Thu nhập kinh doanh ngoại hối

678,852

422,336

191,104

(161,467)

(1,863,643)

(150,000)

200,000

200,000

400,000

600,000

416,255

563,039

418,847

-

-

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ

(205,985)

(525,816)

-

(2,292,783)

(1,863,643)

Lỗ từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ

1,207,754

726,199

-

2,131,316

-

Thu nhập từ đánh giá lại vàng và ngoại tệ

Lỗ từ đánh giá lại vàng và ngoại tệ

(739,172)

(341,086)

(227,743)

-

-

CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC

Chi phí hoạt động khác

1,590,903

1,809,462

2,160,020

3,147,466

4,237,064

2,543,481

2,598,305

2,725,666

2,836,771

3,045,380

% tăng trưởng hàng năm

13.7%

19.4%

45.7%

34.6%

-40.0%

2.2%

4.9%

4.1%

7.4%

16,987

8,485

2,720

4,929

9,030

5,536

5,901

6,436

6,870

7,529

Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí

% tăng trưởng hàng năm

-50.1%

-67.9%

81.2%

83.2%

-38.7%

6.6%

9.1%

6.7%

9.6%

% trên thu nhập lãi thuần

0.2%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

Chi phí cho nhân viên

691,319

851,469

970,747

1,574,327

1,884,581

1,037,135

1,105,599

1,205,851

1,287,015

1,410,508

% tăng trưởng hàng năm

23.2%

14.0%

62.2%

19.7%

-45.0%

6.6%

9.1%

6.7%

9.6%

% trên thu nhập lãi thuần

24.4%

22.0%

22.5%

26.6%

23.9%

23.9%

23.9%

23.9%

23.9%

Chi về tài sản

317,826

422,845

522,537

635,357

748,912

459,116

489,424

533,803

569,733

624,400

% tăng trưởng hàng năm

33.0%

23.6%

21.6%

17.9%

-38.7%

6.6%

9.1%

6.7%

9.6%

12.1%

11.8%

9.1%

10.6%

10.6%

10.6%

10.6%

10.6%

10.6%

% trên thu nhập lãi thuần

Chi cho hoạt động quản lý công vụ

366,300

427,412

559,594

796,247

1,286,288

781,891

764,048

757,572

754,658

767,994

Khoản mục

2008A

2009A

2010A

2011A

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC

16.7%

30.9%

42.3%

61.5%

-39.2%

-2.3%

-0.8%

-0.4%

1.8%

% tăng trưởng hàng năm

12.3%

12.7%

11.4%

18.2%

18.0%

16.5%

15.0%

14.0%

13.0%

% trên thu nhập lãi thuần

63,294

78,251

92,226

119,959

136,786

154,411

167,756

184,531

200,509

220,560

Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng

% tiền gửi khách hàng

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

0.1%

135,177

21,000

12,196

16,647

171,467

105,391

65,577

37,472

17,987

14,389

Chi phí dự phòng các khoản đầu tư dài hạn khác

% đầu tư dài hạn k hác

12.2%

1.7%

0.4%

0.5%

11.7%

9.0%

7.0%

5.0%

3.0%

3.0%

Chi phí hoạt động khác

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

THUẾ SUẤT

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

Thuế suất thuế TNDN hiệu quả

13.7%

22.4%

23.3%

23.8%

19.2%

20.5%

20.5%

20.5%

20.5%

20.5%

2012A

2013F

2014F

2015F

2016F

2017F

SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU

937,696,506

937,696,506

937,696,506

937,696,506

937,696,506

937,696,506

Số lượng cổ phiếu

34%

24%

24%

20%

10%

10%

15%

20%

20%

7%

Tỷ lệ chi cổ tức

22%

Tỷ lệ chi cổ tức bình quân, 2008- 2012

685

1,000

1,000

1,500

2,000

2,000

Chuyển qua tiền

642,322

937,697

937,697

1,406,545

1,875,393

1,875,393

Tổng tiền chi trả cổ tức

TỶ LỆ TĂNG TRƯỞNG DÀI HẠN

9.2%

13.3%

16.2%

16.7%

17.8%

ROAE

46.0%

59.0%

45.0%

36.1%

Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại

19.1% 44.6%