BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------- Nguyễn Phương Hồng ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------- Nguyễn Phương Hồng ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LẠI TIẾN DĨNH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “ỨNG DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU” là công trình
nghiên cứu khoa học của bản thân, được đúc kết từ
quá trình học tập và nghiên cứu của tôi trong thời
gian qua.
Tp.HCM, ngày 11 tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ
NGUYỄN PHƯƠNG HỒNG
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 – Tổng quan về định giá cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ
phần........................................................................................................................ 4
1.1 Tổng quan về cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần.................. 4
1.1.1 Khái niệm về cổ phiếu ............................................................................... 4
1.1.2 Phân loại cổ phiếu...................................................................................... 4
1.1.3 Đặc điểm của cổ phiếu ............................................................................... 6
1.1.4 Vai trò của cổ phiếu đối với NHTMCP ...................................................... 7
1.2 Định giá cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần .......................... 8
1.2.1 Khái niệm định giá cổ phiếu của NHTMCP ............................................... 8
1.2.2 Các vấn đề liên quan đến định giá cổ phiếu của NHTMCP ........................ 8
1.2.2.1 Các loại giá cổ phiếu ................................................................................. 8
1.2.2.2 Lợi tức và rủi ro ......................................................................................... 9
1.2.2.3 Cổ tức ........................................................................................................ 9
1.2.3 Ý nghĩa của việc định giá cổ phiếu NHTMCP ......................................... 10
1.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu của NHTMCP............................. 10
1.3.1 Các phương pháp chiết khấu dòng tiền..................................................... 10
1.3.1.1 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức DDM ..................................................... 10
1.3.1.2 Mô hình định giá dòng thu nhập còn lại RI .............................................. 12
1.3.1.3 Mô hình định giá dòng tiền tự do vốn cổ phần FCFE ............................... 13
1.3.1.4 Mô hình định giá dòng tiền tự do doanh nghiệp FCFF ............................. 14
1.3.2 Các phương pháp định giá tương đối........................................................ 15
1.3.2.1 Mô hình định giá sử dụng tỷ số P/E ......................................................... 15
1.3.2.2 Mô hình định giá sử dụng tỷ số P/B ......................................................... 16
1.3.3 Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng......... 17
1.3.4 Khả năng ứng dụng các phương pháp ...................................................... 21
1.3.4.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền ........................................................... 21
1.3.4.2 Phương pháp định giá tương đối .............................................................. 22
1.3.4.3 Phương pháp giá trị tài sản ròng............................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 23
CHƯƠNG 2 – Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu Ngân hàng
TMCP Á Châu..................................................................................................... 25
2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Á Châu...................................................... 25
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu.................................................... 25
2.1.2 Vị thế cạnh tranh......................................................................................... 26
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB trong năm 2013......................... 28
2.2 Thực trạng hoạt động định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu...... 30
2.2.1 Hành lang pháp lý........................................................................................ 30
2.2.2 Hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng ....................................................... 32
2.3 Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á
Châu..................................................................................................................... 36
2.3.1 Thiết lập các giả định để ứng dụng mô hình định giá ................................... 36
2.3.2 Dự toán hoạt động kinh doanh của ACB ...................................................... 38
2.3.2.1 Dự toán Bảng cân đối kế toán - Các khoản mục tài sản ............................. 38
2.3.2.2 Dự toán Bảng cân đối kế toán - Các khoản mục nguồn vốn....................... 42
2.3.2.3 Dự toán Bảng kết quả hoạt động kinh doanh............................................. 45
2.3.2.4 Ước định suất chiết khấu và tốc độ tăng trưởng dài hạn ............................ 50
2.3.3 Ứng dụng các mô hình định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu........... 51
2.3.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức......................................................... 51
2.3.3.2 Phương pháp định giá tương đối ............................................................... 52
2.3.3.3 Phương pháp giá trị tài sản ròng................................................................ 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 58
CHƯƠNG 3 – Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá cổ phiếu Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu...................................................................... 60
3.1 Hạn chế trong hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng............................ 60
3.1.1 Hạn chế trong việc ứng dụng các mô hình lý thuyết định giá cổ phiếu trong
bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................... 60
3.1.2 Hạn chế trong công tác dự báo hoạt động ngân hàng.................................... 62
3.1.3 Hạn chế trong việc công khai minh bạch hoạt động kinh doanh ngân hàng .. 63
3.2 Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á
Châu..................................................................................................................... 64
3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng .............. 64
3.2.2 Điều chỉnh các quy định về giao dịch cổ phiếu ngân hàng........................... 66
3.2.3 Lựa chọn ứng dụng mô hình định giá cổ phiếu ngân hàng phù hợp............. 68
3.2.4 Nâng cao hiệu quả dự toán hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á
Châu ........................................................................................................... 69
3.2.5 Nâng cao hiệu quả ứng dụng phương pháp giá trị tài sản ròng để định giá cổ
phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu................................................................. 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 74
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 75
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
: Ngân hàng TMCP Á Châu ACB
: Báo cáo tài chính BCTC
: Chứng khoán CK
: Chủ sở hữu CSH
: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CTG
: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam EIB
: Lợi nhuận trên mỗi cổ phần EPS
: Hoạt động đầu tư HĐĐT
: Hoạt động kinh doanh HĐKD
: Hội đồng quản trị HĐQT
: Loan to Deposit Ratio LDR
: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMQD : Ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh
NHTW : Ngân hàng trung ương
: Nợ quá hạn NQH
: Nợ xấu NX
: Thị trường phi tập trung OTC
: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín STB
: Tổ chứng kinh tế TCKT
: Tổ chức tín dụng TCTD
: Thương mại cổ phần TMCP
: Tổng tài sản TTS
TTSCSL : Tổng tài sản có sinh lời
: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam VCB
: Vốn chủ sở hữu VCSH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Thị phần hoạt động của ACB năm 2012 so với các NHTMCP khác trên
địa bàn Tp.HCM................................................................................. 27
Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu so sánh năm 2012 giữa ACB với các NHTMCP có quy
mô lớn khác........................................................................................ 28
Bảng 2.3 : Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2013 của ACB tính đến
tháng 07/2013..................................................................................... 29
Bảng 2.4 : Các khoản mục tài sản, nguồn vốn của ACB có liên quan đến nhóm
công ty đang bị điều tra ...................................................................... 30
Bảng 2.5 : Diễn biến giá cổ phiếu ACB – STB giai đoạn 2006-2008 ................... 32
Bảng 2.6 : Danh sách cổ phiếu đang niêm yết trên sàn......................................... 33
Bảng 2.7 : Danh sách cổ phiếu ngân hàng giao dịch OTC.................................... 34
Bảng 2.8 : Thống kê thông tin niêm yết cổ phiếu ngân hàng................................ 35
Bảng 2.9 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo giá trị tài sản ròng...................... 53
Bảng 2.10 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình DDM........................... 54
Bảng 2.11 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình RI ................................ 55
Bảng 2.12 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình FCFE........................... 56
Bảng 2.13 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo chỉ số P/E .................................. 57
Bảng 2.14 : Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo chỉ số P/B.................................. 57
Bảng 2.15 : Tổng kết kết quả định giá cổ phiếu ACB ............................................ 58
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Hệ thống ngân hàng vốn được xem là “hệ thống huyết mạch” của nền kinh tế,
giữ vai trò cung ứng nguồn vốn giúp cho nền kinh tế vận hành khi huy động tiền
nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng… Do đó sự ổn định và lành mạnh của hệ thống ngân hàng chính là tiền đề cho
sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Trải qua hơn 60 năm hình thành và phát
triển thì hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam ngày càng lớn mạnh cùng với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước, đặc biệt là giai đoạn tăng trưởng bùng nổ năm 2007-
2009 sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới. Tính từ năm 2007
đến hiện tại thì đã có trên 13 ngân hàng TMCP mới được thành lập nâng tổng số
ngân hàng thương mại Việt Nam lên 40 với 05 Ngân hàng TMCP Nhà nước, 35
Ngân hàng TMCP cùng với 26 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 05 Ngân hàng liên
doanh và khoảng 1.000 quỹ tín dụng nhân dân… Cùng với sự gia tăng về số lượng
thì các Ngân hàng TMCP Việt Nam cũng đã có sự phát triển nhanh về mặt quy mô
hoạt động khi tính đến cuối tháng 06/2013 tổng vốn điều lệ của toàn hệ thống đạt
402.404 tỷ đồng, tổng vốn tự có đạt 443.626 tỷ đồng, tổng tài sản có đạt 5.248.573
tỷ đồng.
Bên cạnh sự gia tăng và phát triển về quy mô hoạt động thì ngành ngân hàng
luôn là tâm điểm thu hút vốn đầu tư trong xã hội vì theo nhận định của nhiều người
hoạt động ngân hàng có sự ổn định, tỷ suất sinh lợi cao hơn mức bình quân của
nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác. Do đó, trước thực tế nhu cầu đầu tư vốn vào
ngành ngân hàng luôn cao thì hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng là công cụ hỗ
trợ cần thiết cho nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên trong số
40 Ngân hàng TMCP Việt Nam hiện tại thì chỉ mới có 08 mã cổ phiếu ngân hàng
TMCP được niêm yết trên hai sàn chứng khoán Tp.HCM và Hà Nội với mức giá
giao dịch cập nhật biến động hàng ngày, còn lại là phần lớn cổ phiếu ngân hàng
giao dịch OTC nên mức giá giao dịch mua bán chưa được công bố rộng rãi. Bên
cạnh đó, thông tin về cách thức tiến hành công tác định giá cổ phiếu ngân hàng của
các đơn vị độc lập được thuê tư vấn trong các đợt IPO cổ phiếu ngân hàng thường
- 2 -
lại mang tính rút gọn, không cung cấp đầy đủ thông tin cơ sở thuyết minh phương
pháp định giá và đa phần kết quả định giá phản ánh mức giá mong muốn của ngân
hàng niêm yết khi đơn vị định giá cũng chính là đơn vị được thuê tư vấn niêm yết.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Ứng dụng các phương pháp định
giá cổ phiếu tại Ngân hàng TMCP Á Châu” với mong muốn tìm hiểu chuyên sâu về
việc định giá cổ phiếu của một ngân hàng thương mại cổ phần nhằm phục vụ nhu
cầu đầu tư của cá nhân riêng lẻ. Việc lựa chọn định giá cổ phiếu của Ngân hàng
TMCP Á Châu do ngân hàng này vốn được xem là một trong những ngân hàng
TMCP lớn tại Việt Nam, đạt được mức tín nhiệm cao và từng giành được nhiều giải
thưởng. Tuy nhiên sau sự cố tháng 08/2012 khi nguyên một số lãnh đạo cấp cao của
ACB bị truy tố với tội danh cố ý làm trái quy định pháp luật gây hậu quả nghiêm
trọng đã làm rúng động thị trường tài chính và hệ thống ngân hàng của cả nước,
đồng thời hé lộ nhiều góc khuất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng của
Việt Nam.
Trong phạm vi hiểu biết còn hạn chế của tác giả thì đề tài “Ứng dụng các
phương pháp định giá cổ phiếu tại Ngân hàng TMCP Á Châu” được trình bày tập
trung vào việc ứng dụng các phương pháp định giá để xác định giá trị cổ phiếu ACB
dựa trên các thông tin được công bố đại chúng ra bên ngoài, các thông tin mà các
nhà đầu tư riêng lẻ có thể thu thập được trên thị trường. Do đó, sẽ còn nhiều hạn chế
trong việc xác định giá trị của cổ phiếu ACB đối với các mục đích mua lại, sáp nhập
khi cần phải xem xét thêm nhiều “yếu tố ẩn” khác ảnh hưởng đến giá trị của doanh
nghiệp như: thương hiệu, uy tín, lợi thế kinh doanh, trình độ năng lực Ban lãnh đạo
ngân hàng…
2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Thông qua đề tài nghiên cứu, tác giả trình bày hệ thống hóa các phương pháp
định giá cổ phiếu ngân hàng, ưu và nhược điểm của từng phương pháp, việc đánh
giá lựa chọn ứng dụng phương pháp phù hợp để ứng dụng định giá cổ phiếu của
Ngân hàng TMCP Á Châu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu luận văn nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau:
- 3 -
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần, các
phương pháp định giá cổ phiếu ngân hàng, nắm bắt được ưu nhược điểm của
từng phương pháp, lựa chọn phương pháp định giá phù hợp với bối cảnh ngành
ngân hàng Việt Nam.
- Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu:
trình tự thực hiện quá trình định giá cổ phiếu ngân hàng từ việc thiết lập các giả
định, dự báo bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh; ứng dụng
các mô hình phù hợp đề định giá cổ phiếu của ACB; ghi nhận kết quả định giá.
- Trên cơ sở phân tích kết quả định giá cổ phiếu ACB đã thu thập được thì tác giả
trình bày những ý kiến nhận định theo quan điểm của cá nhân trong việc xây
dựng các giả định, ước định các chỉ số dự báo, lưu ý những vấn đề cần xem xét
điều chỉnh trong quá trình định giá cổ phiếu ngân hàng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào việc ứng dụng các
mô hình lý thuyết về định giá để định giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê và so
sánh. Phương pháp thống kê được sử dụng trong quá trình thu thập dữ liệu, tóm tắt
thông tin, xây dựng giả định để ước lượng hiện tại và dự báo tương lai và phân tích
số liệu để đưa ra kết luận. Phương pháp so sánh được ứng dụng để làm rõ sự khác
biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu để đề ra quyết định lựa
chọn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu trình bày những vấn đề chung liên quan đến mục tiêu, phạm vi
và phương pháp nghiên cứu, thì luận văn được bố cục gồm có 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về định giá cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần
- Chương 2: Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu.
- Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị đối với việc định giá cổ phiếu Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu
- 4 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1 Tổng quan về cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.1 Khái niệm về cổ phiếu
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đông
đối với các ngân hàng cổ phần. Luật chứng khoán Việt Nam định nghĩa cổ phiếu là
loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi
sổ. Cổ phiếu thể hiện quan điểm đồng sở hữu giữa người phát hành và người đầu tư.
Khi cần huy động vốn, công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và chấp nhận chia sẻ
quyền sở hữu công ty giữa những người mua cổ phiếu. Người mua cổ phiếu, tức là
các cổ đông là người góp vốn cho công ty. Với tư cách là người chủ sở hữu một
phần công ty, cổ đông được hưởng các quyền đối với công ty với mức độ tương ứng
với tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ (tức là tỷ lệ góp vốn trong công ty); đồng thời khi công
ty thất bại thì cổ đông phải gánh chịu thiệt hại.
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần thì người nắm giữ cổ phiếu phổ thông
của ngân hàng sẽ trở thành chủ sở hữu của ngân hàng và được hưởng lợi từ kết quả
kinh doanh của ngân hàng cũng như gánh chịu mọi rủi ro tổn tất khi ngân hàng kinh
doanh thua lỗ phá sản.
1.1.2 Phân loại cổ phiếu
Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho các cổ đông thì cổ
phiếu được phân thành hai loại cơ bản: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu phổ thông - Common stock: Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu
phổ thông là loại chứng khoán đại diện cho phần sở hữu của cổ đông đối với một
ngân hàng TMCP, cho phép cổ đông có quyền bỏ phiếu quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động của ngân hàng và được chia lợi nhận từ kết quả hoạt động kinh
doanh thông qua cổ tức và/hoặc phần giá trị tài sản tăng thêm của ngân hàng theo
- 5 -
giá thị trường. Cổ phiếu thường có các đặc trưng như: có mệnh giá (giá trị ghi trên
bề mặt của chứng từ); có lãi suất không cố định và không có thời gian đáo hạn.
Cổ phiếu thường mang lại những quyền lợi sau cho cổ đông:
- Quyền hưởng cổ tức: cổ phiếu thường không quy định mức cổ tức tối thiểu hay
tối đa mà cổ đông được nhận. Tỷ lệ cũng như hình thức chi trả cổ tức cho cổ
đông tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và chính sách của công ty và
do HĐQT quyết định. Như vậy, thu nhập mà cổ phiếu thường mang lại cho cổ
đông là thu nhập không ổn định. Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông
thường chỉ được nhận những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong tất cả
các nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu đãi.
- Quyền mua cổ phiếu mới: khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới, các cổ
đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu thường có quyền mua trước cổ phiếu mới
trong một thời gian nhất định trước khi đợt phát hành được chào bán ra công
chúng. Quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình
trong công ty. Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông một quyền mua.
Số lượng quyền cần có để mua một cổ phiếu mới sẽ được quy định cụ thể trong
từng đợt chào bán cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phát hành
cổ phiếu mới. Cổ phiếu thường được bán theo quyền với giá thấp hơn so với giá
thị trường hiện hành, các quyền có thể được tự do chuyển nhượng trên thị
trường.
- Quyền bỏ phiếu: cổ đông thường có quyền bỏ phiếu cho các chức vụ quản lý
trong công ty, có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các
vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham dự được, cổ đông thường có thể
ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết theo chỉ thị của họ hoặc tùy
theo ý muốn của người được ủy quyền. Quyền bỏ phiếu theo luật định cho phép
mỗi cổ đông được bỏ số phiếu tối đa cho mỗi ứng viên bằng số cổ phiếu nắm
giữ. Ví dụ nếu một cổ đông thường đang nắm giữ 100 cổ phiếu của một công ty
và số ứng viên vào HĐQT là 5 người thì trong đại hội cổ đông, cổ đông này có
quyền bầu cho mỗi ứng cử viên với số phiếu tối đa là 100 phiếu. Quyền bỏ phiếu
tích lũy cho phép cổ đông được phân phối số phiếu bầu tùy theo ý mình, số
- 6 -
phiếu đó bằng số ứng cử viên nhân với lượng cổ phiếu nắm giữ. Ví dụ trong
trường hợp trên, cổ đông này có thể dành tổng số 500 phiếu của mình để phân bổ
tùy ý cho các ứng cử viên hoặc có thể dồn tất cả 500 phiếu bầu chỉ cho một
người. Cách này có lợi cho các cổ đông nhỏ vì họ có thể tập trung phiếu để tăng
thêm giá trị quyền bỏ phiếu của mình.
Cổ phiếu ưu đãi - Preferred stock: Cổ phiếu ưu đãi không cho cổ đông quyền bỏ
phiếu song lại ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá. Trong điều kiện bình
thường, cổ đông ưu đãi sẽ nhận được mức cổ tức cố định theo tỷ lệ đã ấn định.
Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để chi trả cổ tức theo tỷ lệ đó thì
có thể trả theo kết quả hoạt động kinh doanh và khả năng có thể. Tuy nhiên, một khi
cổ đông ưu đãi chưa nhận được cổ tức thì cổ đông thường cũng sẽ được chi trả cổ
tức. Trong trường hợp thanh lý tài sản, cổ đông ưu đãi được ưu tiên nhận lại vốn
trước cổ đông thường nhưng sau trái chủ.
- Cổ phiếu ưu đãi cộng dồn quy định rằng nếu chưa trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi
thì xem như công ty còn mắc nợ cho đến khi nào có đủ lợi nhuận để trả.
- Cố phiếu ưu đãi cổ tức cho phép cổ đông ưu đãi được chia sẻ thành quả hoạt
động của công ty khi công ty làm ăn phát đạt. Cổ đông sẽ nhận được mức cổ tức
cao hơn mức tối đa đã quy định trong trường hợp cổ tức trả cho cổ đông thường
vượt quá một mức nhất định.
- Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi: loại cổ phiếu này cho phép cổ đông trong
điều kiện cụ thể có thể chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu thường,
thường là trong điều kiện công ty làm ăn phát đạt.
1.1.3 Đặc điểm của cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng khoán vốn xác nhận sự góp vốn của cổ đông đối với ngân
hàng cổ phần phát hành, cổ đông được chia lợi nhuận dưới dạng cổ tức khi ngân
hàng kinh doanh có lãi và phải gánh chịu rủi ro mất vốn khi ngân hàng thua lỗ. Việc
chi trả cổ tức cho cổ phiếu phổ thông không ổn định và tùy thuộc vào kết quả kinh
doanh của ngân hàng, ngân hàng có lời nhiều thì mức chi trả cổ tức cao và ngược
lại. Việc phát hành cổ phiếu được thực hiện khi thành lập mới một ngân hàng
TMCP hoặc khi ngân hàng thực hiện tăng vốn điều lệ. Khi ngân hàng TMCP phá
- 7 -
sản cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý ngân
hàng.
Cổ phiếu không có kỳ hạn và không quy định thời hạn hoàn vốn: cổ phiếu là
chứng nhận việc góp vốn của cổ đông vào ngân hàng TMCP nên không có thời hạn
và không quy định việc hoàn vốn. Cổ phiếu chỉ mất đi khi ngân hàng phá sản và cổ
đông có thể thực hiện việc mua bán lại cổ phiếu trên thị trường.
Cổ phiếu có tính thanh khoản cao: cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền
mặt dễ dàng đặc biệt là các cổ phiếu đã được niêm yết, cổ đông có thể dễ dàng mua
bán lại cổ phiếu cho người khác thông qua các giao dịch trên sàn chứng khoán, khả
năng giao dịch mua bán cổ phiếu thành công hay không phụ thuộc vào giá cả và
mối quan hệ cung cầu của cổ phiếu trên thị trường.
Cổ phiếu có tính lưu thông: cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sự, cổ
đông nắm giữ có thể thực hiện được nhiều quyền sở hữu của mình đối với cổ phiếu
như cho, tặng, trao quyền thừa kế, cầm cố…
1.1.4 Vai trò của cổ phiếu đối với NHTMCP
Do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế nên quá trình
thành lập và hoạt động của các ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ theo quy định
của pháp luật và cơ quan quản lý là Ngân hàng nhà nước. Vốn điều lệ chính là tổng
nguồn vốn cổ phần mà các cổ đông đã đóng góp để thành lập nên ngân hàng cổ
phần, vốn điều lệ được xác định bằng tổng số lượng cổ phiếu phổ thông đã phát
hành nhân với mệnh giá của cổ phiếu. Vốn điều lệ là nguồn vốn nòng cốt và chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng cổ phần. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh thì ngân hàng sẽ gia tăng nguồn vốn bằng cách trích giữ
lại một phần lợi nhuận để tăng vốn và lập các quỹ hoặc phát hành thêm cổ phiếu để
tăng vốn, sử dụng các nguồn thặng dư vốn cổ phần… Theo quy định hiện hành thì
mức vốn điều lệ để thành lập mới một Ngân hàng TMCP tại Việt Nam tối thiểu phải
đạt 3.000 tỷ đồng.
- 8 -
1.2 Định giá cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ phần
1.2.1 Khái niệm định giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần
Định giá là việc ước tính giá trị của một tài sản tại một thời điểm. Trong tài
chính, định giá là quá trình ước tính giá trị của các tài sản tài chính như cổ
phiếu, quyền chọn, giá trị một doanh nghiệp hoặc trách nhiệm tài chính như trái
phiếu, cổ phiếu ưu đãi của công ty... Hoạt động định giá giữ vai trò quan trọng trong
lĩnh vực đầu tư tài chính trong đó phổ biến nhất là định giá cổ phiếu để phân tích
đầu tư và định giá doanh nghiệp cho mục đích mua bán, sáp nhập…
Việc thực hiện định giá cổ phiếu nói chung và cổ phiếu ngân hàng nói riêng đều
xuất phát từ quan điểm đầu tư giá trị: định giá cổ phiếu để xác định giá trị nội tại –
đây là giá trị cơ bản hợp lý của cổ phiếu dựa trên khả năng sinh lời của nó trong
tương lai. Trên cơ sở đó nhà đầu tư có thể so sánh lựa chọn ra những cổ phiếu đang
được thị trường định giá thấp để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
1.2.2 Các vấn đề liên quan đến định giá cổ phiếu NHTMCP
1.2.2.1 Các loại giá cổ phiếu
- Mệnh giá (Par Value): là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu, mệnh giá
được xác định bằng cách lấy vốn điều lệ chia cho tổng số cổ phiếu đã phát hành.
Luật chứng khoán Việt Nam quy định mệnh giá của cổ phiếu là 10.000 đồng.
- Thư giá (Book Value): phản ánh giá trị sổ sách theo bảng cân đối kế toán của cổ
phiếu tại một thời điểm, thư giá được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu
chia cho tổng số cổ phiếu đã phát hành.
- Giá trị nội tại (Intrinsic Value): là giá trị thực của cổ phiếu ở thời điểm hiện tại,
được xác định dựa trên mức cổ tức đã chi trả, triển vọng phát triển và lãi suất thị
trường. Giá trị nội tại là cơ sở quan trọng giúp cho nhà đầu tư đưa ra quyết định
đầu tư khi so sánh giá trị thực của cổ phiếu với mức giá đang giao dịch trên thị
trường.
- Thị giá (Market Value): là giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất
định, tùy theo quan hệ cung cầu mà thì thị giá có thể cao, bằng hoặc thấp hơn giá
trị thực.
- 9 -
1.2.2.2 Lợi tức và rủi ro
- Lợi tức của cổ phiếu: nhà đầu tư khi mua cổ phiếu được hưởng lợi từ hai nguồn
là cổ tức được chi trả và lợi tức do chênh lệch giá khi mức giá bán ra cổ phiếu
cao hơn mức giá đã mua vào trước đó.
Cổ tức là phần chia lời cho mỗi cổ phần được trích ra từ lợi nhuận ròng sau
thuế sau khi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi, trích giữ thu nhập giữ lại và bổ
sung tăng các quỹ.
Lợi tức do chênh lệch giá: đây là phần lợi nhuận chủ yếu mà các nhà đầu tư
kỳ vọng kiếm được khi đầu tư vào cổ phiếu, lợi tức do chênh lệch giá được
xác định bằng chênh lệch giữa mức giá bán ra và các chi phí mà nhà đầu tư
đã bỏ ra để sở hữu được cổ phiếu trước đây.
- Rủi ro của cổ phiếu: Rủi ro đầu tư cổ phiếu là khả năng suất sinh lời thực tế mà
nhà đầu tư nhận được khác với tỷ suất lợi nhuận đã được kỳ vọng ban đầu khi
mua cổ phiếu. Có nhiều lý do dẫn đến sự khác nhau giữa tỷ suất lợi nhuận thực
so với tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng nhưng chúng ta có thể chia thành hai loại:
(i) Rủi ro trên quy mô thị trường gồm những yếu tố nằm ngoài công ty, không
kiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả mọi loại chứng khoán
như thị trường, lãi suất, lạm phát…
(ii) Rủi ro đặc thù của công ty gồm những yếu tố gắn liền với công ty hay một
ngành công nghiệp cụ thể như khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình
công…
Khi định giá cổ phiếu ta phải xác định được tỷ suất lợi nhuận mong đợi r, tỷ
suất lợi nhuận mong đợi gắn với rủi ro của từng ngành nghề kinh doanh, hoạt động
kinh doanh càng rủi ro thì tỷ suất lợi nhuận yêu cầu đạt được phải càng cao. Một
trong những phương pháp định lượng rủi ro và xác định tỷ suất sinh lợi yêu cầu là
sử dụng mức lãi suất không rủi ro cộng với phần bù rủi ro.
1.2.2.3 Cổ tức
Cổ tức là phần lợi nhuận chia cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu phổ thông dựa trên
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cổ tức của cổ phiếu phổ thông được
chi trả sau chi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi. Việc chi trả cổ tức cho cổ phiếu phổ
- 10 -
thông không ổn định và không được xác định trước mà tùy thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Ngân hàng cổ phần có thể trả cổ tức
bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu.
Tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ phiếu phổ thông được căn cứ vào kết quả thu nhập
ròng còn lại của ngân hàng sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thuế; số tiền cổ tức chi trả
cho cổ phiếu ưu đãi; nguồn lợi nhuận được giữ lại để bổ sung tăng vốn và trích lập
các quỹ và giá trị thị trường thời điểm hiện tại của cổ phiếu.
1.2.3 Ý nghĩa của việc định giá cổ phiếu ngân hàng TMCP
Các nhà đầu tư có vốn thực hiện tìm kiếm các cơ hội đầu tư tốt để thu về được
lợi nhuận trên cơ sở cân nhắc và so sánh giữa mức chi phí phải bỏ ra để đầu tư và
các nguồn lợi kỳ vọng sẽ thu về được trong tương lai. Đối với việc đầu tư vào cổ
phiếu ngân hàng cũng vậy, nhà đầu tư sẽ đánh giá việc đầu tư vào cổ phiếu của
những ngân hàng có khả năng mang lại lợi nhuận cao nhất với mức chi phí phải bỏ
ra để sở hữu cổ phiếu. Một trong những căn cứ quan trọng giúp cho nhà đầu tư có
thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn chính là so sánh giá trị nội tại của các cổ
phiếu với mức giá đang được giao dịch trên thị trường.
Việc ứng dụng các phương pháp và mô hình định giá lý thuyết để xác định mức
giá trị nội tại của cổ phiếu Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chính là mục tiêu
được nghiên cứu trong luận văn này, kết quả định giá cổ phiếu ACB chính là căn cứ
để nhà đầu tư so sánh đưa ra quyết định lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu ACB hay cổ
phiếu của các ngân hàng TMCP và doanh nghiệp khác.
1.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu của ngân hàng TMCP
Căn cứ cơ sở lý thuyết về định giá đã được nghiên cứu thì có thể áp dụng ba
phương pháp khác nhau để định giá các tài sản tài chính hay cổ phiếu của ngân
hàng thương mại cổ phần, gồm có: Phương pháp chiết khấu dòng tiền; Phương pháp
định giá tương đối và Phương pháp xác định giá trị ngân hàng theo giá trị tài sản
ròng.
1.3.1 Các phương pháp chiết khấu dòng tiền
1.3.1.1 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức DDM (Discount Divident Model)
- 11 -
Mô hình DDM được xây dựng trên cơ sở phương pháp chiết khấu dòng tiền và
nguyên tắc giá trị: giá trị của một tài sản chính là giá trị hiện tại của dòng tiền mà tài
sản đó được kỳ vọng sẽ tạo ra trong tương lai. Theo mô hình DDM thì cổ tức là
dòng tiền duy nhất mà nhà đầu tư nhận được khi mua cổ phiếu một ngân hàng cổ
phần. Đây là mô hình đơn giản nhất để định giá vốn cổ phần, giá trị của cổ phiếu
ngân hàng cổ phần là giá trị quy về hiện tại của dòng cổ tức kỳ vọng thu về trong
tương lai của cổ phiếu đó.
Định giá vốn cổ phần: giá trị vốn cổ phần là giá trị có được bằng việc chiết
khấu các dòng tiền kỳ vọng của vốn cổ phần (dòng tiền còn lại sau khi trừ tất cả các
chi phí, các khoản tái đầu tư, thuế phải nộp, trả nợ gốc và lãi vay) tại mức chi phí
vốn cổ phần (ke)
P o
t )
t
D t k 1 (1 e
Dt : Cổ tức kỳ vọng trên mỗi cổ phần
ke : Chi phí vốn cổ phần
Việc ứng dụng mô hình DDM đòi hỏi chúng ta phải thiết lập những giả định về
tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai của lợi nhuận và tỷ lệ chi trả cổ tức để xác
định được dòng cổ tức. Do những khó khăn trong việc dự báo dòng cổ tức kỳ vọng
kéo dài mãi mãi nên phương pháp DDM đã được phát triển thành nhiều phiên bản
dựa trên cơ sở những giả định khác nhau về việc tăng trưởng dòng cổ tức, trong đó
phổ biến là hai mô hình: mô hình tăng trưởng đều và mô hình tăng trưởng nhiều giai
đoạn
- Mô hình tăng trưởng đều (Mô hình Gorden): Mô hình được sử dụng để định
giá các công ty có tỷ lệ tăng trưởng ổn định bằng hoặc thấp hơn tỷ lệ tăng trưởng
chung của nền kinh tế; có chính sách chi trả cổ tức tốt và được duy trì trong
tương lai. Mô hình tăng trưởng Gorden cực kỳ nhạy cảm đối với tỷ lệ tăng
trưởng do đó nếu được sử dụng không đúng thì nó có thể dẫn đến những kết quả
vô lý khi g tiến dần về ke. Do đó cần lưu ý những giới hạn trong việc xác định g
như tỷ lệ tăng trưởng của công ty có thể so sánh được với tỷ lệ tăng trưởng danh
nghĩa của nền kinh tế.
- 12 -
P o
k
g
D 1
e
D1 : Cổ tức kỳ vọng năm tới
g : tỷ lệ tăng trưởng bền vững của cổ tức
g = ROE x Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại = ROE x (1 – Tỷ lệ chi trả cổ tức)
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
- Mô hình chiết khấu dòng cổ tức nhiều giai đoạn: Mô hình được sử dụng để
định giá các công ty có tỷ lệ tăng trưởng cao và kỳ vọng sẽ duy trì được tỷ lệ này
trong một khoảng thời gian cụ thể và duy trì chính sách chi trả cổ tức bằng dòng
tiền dư thừa (dòng tiền còn lại sau khi đã thanh toán nợ vay và đáp ứng các nhu
cầu tái đầu tư). Trong thực tế sự tăng trưởng của một công ty diễn ra phức tạp và
chia ra làm nhiều giai đoạn. Thông thường, công ty sẽ trải qua một giai đoạn
tăng trưởng nhanh với tốc độ g > r sau đó là giai đoạn tăng trưởng đều với gn < r.
Việc ứng dụng mô hình cần lưu ý ba nội dung: (1) Việc xác định độ dài của giai
đoạn tăng trưởng bất thường, nếu giai đoạn này càng kéo dài thì giá trị của tài
sản định giá càng tăng; (2) Việc giả định tỷ lệ tăng trưởng biến động từ mức tăng
trưởng cao ở giai đoạn đầu xuống mức tỷ lệ bền vững ở giai đoạn sau sẽ thực tế
hơn nhiều nếu chúng ta xây dựng mô hình định giá với tỷ lệ tăng trưởng giảm từ
từ theo thời gian; (3) Việc tập trung vào cổ tức trong mô hình định giá dẫn đến
những kết quả ước tính sai lệch về giá trị của những công ty chi trả cổ tức thấp
hoặc không chi trả cổ tức trong trường hợp hiệu quả tạo lợi nhuận của những
t n
P o
t g ) t
n
k
P n k
(1
D o (1
)
(1
)
t
1
e
e
công ty này cao hơn hẳn.
với g: tỷ lệ tăng trưởng bất thường trong n năm đầu tiên
P n
k
D 1n g
e
n
gn : tỷ lệ tăng trưởng bền vững sau n năm
1.3.1.2 Mô hình định giá dòng thu nhập còn lại (Residual Income Valuation
Model - RI)
Mô hình được xây dựng dựa trên quan điểm cho rằng giá trị doanh nghiệp bằng
với Nguồn vốn đã đầu tư cộng với Thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí vốn chủ
sở hữu. Nguồn vốn đã đầu tư chính là giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. Chỉ số
- 13 -
thích hợp nhất để đo lường Thu nhập còn lại trong mô hình này chính là ROE. Biên
độ chênh lệch giữa ROE và suất sinh lợi yêu cầu của nhà đầu tư càng lớn thì Thu
nhập còn lại càng cao và sẽ làm gia tăng giá trị doanh nghiệp. Mô hình RI cũng khá
tương đồng với mô hình DDM khi xác định giá trị doanh nghiệp cuối kỳ bằng Giá
trị sổ sách đầu kỳ cộng Thu nhập trừ Cổ tức đã chi trả. Mô hình RI được ứng dụng
thay thế cho mô hình DDM và mô hình FCFE khi định giá những công ty không
n
n
(
(
t
P BV o o
BV o
t
t
t
1
thực hiện chi trả cổ tức hoặc dòng tiền bị âm.
(1
RI k
)
RI n k
)
(1
ROE r BV t t k
) e t )
(1
ROE r BV n
) e n g )
(
t
1
e
e
e
r e
BVo, BVt :Giá trị sổ sách tại hiện tại và tại kỳ t của doanh nghiệp
RI : Lợi nhuận còn lại sau thuế
ROE : suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
1.3.1.3 Mô hình định giá dòng tiền tự do vốn cổ phần (Free Cash Flow to
Equity)
- Mô hình xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên quan điểm của nhà đầu tư đa số.
Theo đó, mua doanh nghiệp giống như đổi lấy một dự án đang được triển khai,
một cơ hội đầu tư mà nhà đầu tư sau khi nắm quyền kiểm soát còn có thể điều
khiển dự án. Giá trị doanh nghiệp được xác định bằng giá trị hiện tại dòng tiền
thuần trong tương lai, là dòng tiền còn lại của vốn cổ phần sau khi công ty đã
hoàn thành mọi nghĩa vụ nợ tài chính (bao gồm các khoản thanh toán nợ vay) và
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu vốn đầu tư và vốn lưu động. Mô hình FCFE xem cổ
đông của một công ty cổ phần tương đương với chủ sở hữu của một doanh
nghiệp tư nhân, cổ đông có quyền đối với toàn bộ dòng tiền còn lại của doanh
nghiệp sau khi đóng thuế, trả nợ và đáp ứng các nhu cầu tái đầu tư.
- Mô hình FCFE không có nhiều khác biệt so với mô hình DDM, điểm khác biệt
rõ ràng nhất là thay vì chiết khấu dòng cổ tức thực tế thì mô hình FCFE chiết
khấu dòng cổ tức tiềm năng. Khi thực hiện chiết khấu dòng tiền tự do vốn cổ
phần ta ngầm giả định rằng FCFE sẽ được chi trả cho các cổ đông, doanh nghiệp
sẽ không có tiền mặt tích lũy trong tương lai vì lượng tiền mặt còn lại sau khi
thanh toán nợ vay và đáp ứng nhu cầu tái đầu tư đã được chi trả hết cho các cổ
- 14 -
đông mỗi kỳ; và tăng trưởng kỳ vọng của FCFE sẽ chỉ bao gồm tăng trưởng thu
nhập từ tài sản hoạt động mà không bao gồm tăng trưởng thu nhập từ sự gia tăng
FCFE =
Lợi nhuận sau thuế
- (Chi tiêu vốn đầu tư TSCĐ – Khấu hao)
- Thay đổi vốn lưu động phi tiền mặt
+ (Nợ mới phát hành - các khoản trả nợ gốc)
FCFE =
Lợi nhuận sau thuế
- Chi tiêu vốn thuần (1-)
- Vốn lưu động (1-)
chứng khoán ngắn hạn.
Nợ mới phát hành thuần bq trong kỳ = Chi tiêu vốn thuần + Vốn lưu động
- Trường hợp: mô hình FCFE tăng trưởng bền vững: dòng tiền vốn cổ phần tăng
dần hàng năm với tốc độ gn
Po = FCFE1 ke - gn với FCFE1: dòng tiền kỳ vọng trong năm tới gn : tỷ lệ tăng trưởng FCFE
- Trường hợp: Mô hình FCFE hai giai đoạn, dòng tiền vốn cổ phần tăng trưởng
bất thường trong giai đoạn đầu n năm, từ năm n+1 tăng trưởng bền vững với tỷ
t n
P o
n
FCFE k
k
t t )
(
n 1 k )(1
)
t
1 (1
e
e
FCFE g n
e
lệ gn
1.3.1.4 Mô hình định giá dòng tiền tự do doanh nghiệp (Free Cash Flow to
Firm)
- Mô hình này xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách chiết khấu dòng tiền tự do
của công ty. Dòng tiền tự do của công ty là tổng dòng tiền của tất cả những
người có quyền lợi trong công ty bao gồm cổ đông, trái chủ và cổ đông ưu đãi.
t
FCFF = EBIT*(1-Thuế suất)+Khấu hao - Chi tiêu vốn đầu tư - Vốn lưu động
FCFF t
P o
t
WACC
)
t
1 (1
- Mô hình tổng quát
- Đối với các công ty tăng trưởng bền vững: dòng tiền tự do công ty tăng dần hàng
năm với tốc độ gn
Po = với FCFF1: dòng tiền kỳ vọng trong năm tới gn : tỷ lệ tăng trưởng FCFF FCFF1 WACC- gn
- 15 -
1.3.2 Các phương pháp định giá tương đối
Mô hình định giá tương đối được xây dựng trên cơ sở: việc xác định giá trị của
một tài sản sẽ được căn cứ vào giá cả của các tài sản khác có cùng đặc điểm về tiêu
chí so sánh như lợi nhuận, dòng tiền, giá trị sổ sách... Khác với phương pháp định
giá dòng tiền chiết khấu nghiên cứu về giá trị nội tại thì phương pháp định giá
tương đối lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố thị trường.
1.3.2.1 Mô hình định giá sử dụng tỷ số P/E
- Hệ số P/E là tỷ lệ giữa giá thị trường và lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Hệ số P/E
được ứng dụng để định giá cổ phiếu theo quan điểm xem xét mức giá phải trả
cho mỗi cổ phần như là bội số của Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (Earning per
share - EPS) mà công ty thu về
P/E = Giá thị trường mỗi cổ phần/EPS
Giá mỗi cổ phiếu = P/E * Thu nhập mỗi cổ phiếu
- Đối với việc lựa chọn nhóm công ty so sánh, người ta thường chọn mẫu phân
tích là nhóm các công ty có cùng ngành nghề hoạt động để tính mức P/E bình
quân ngành hoặc áp dụng mức P/E chung của toàn thị trường. Tuy nhiên, việc
lựa chọn có thể gặp hạn chế do việc loại bỏ các công ty có EPS âm sẽ ảnh hưởng
đến kết quả phân tích. Hạn chế trên có thể được khắc phục bằng cách tính Tỷ
suất lợi nhuận thu được trên giá cổ phiếu - Earnings yield, đây là chỉ số nghịch
đảo của hệ số P/E. Việc lựa chọn các công ty để so sánh không nhất thiết phải là
các công ty cùng ngành kinh doanh mà nên chọn các công ty có cùng đặc trưng
về tỷ lệ tăng trưởng, mức độ rủi ro và dòng tiền với công ty đang được phân tích.
- Việc sử dụng các chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) khác nhau có thể dẫn
đến kết quản phân tích P/E khác nhau trong từng trường hợp.
EPS được tính toán dựa trên số cổ phần sơ cấp đang lưu hành hoặc cổ phần bị pha loãng P/E hiện tại Trailing P/E P/E kỳ tới EPS hiện tại EPS của 4 quý gần nhất EPS tương lai
- Việc áp dụng mức P/E bình quân của mẫu phân tích để ứng dụng tính mức giá
cổ phiếu có thể chưa phản ánh đúng giá trị cổ phiếu đó do quá trình định giá đã
bỏ qua các yếu tố nội tại của doanh nghiệp. Do đó, ta cần xem xét bổ sung các
- 16 -
yếu tố quyết định đến hệ số P/E của từng công ty riêng lẻ để lựa chọn tỷ suất P/E
hợp lý hơn. Theo đó khi so sánh không nên vội kết luận một cổ phiếu có P/E
bằng 8 rẻ hơn một cổ phiếu có P/E bằng 12 do lý do thực sự có thể là cổ phiếu
x
thứ 2 có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn.
1
g n
PE
k
e
g n
: tỷ lệ chi trả cổ tức gn : tỷ lệ tăng trưởng bền vững ke : chi phí vốn cổ phần
- Hệ số PEG: Hệ số PEG được các nhà phân tích ứng dụng để tìm ra những cổ
phiếu đang bị định giá quá thấp hay quá cao khi so sánh hệ số P/E với tỷ lệ tăng
trưởng kỳ vọng của lợi nhuận trên mỗi cổ phần.
PEG = P/E Tỷ lệ tăng trưởng kỳ vọng của EPS
1.3.2.2 Mô hình định giá sử dụng tỷ số P/B
- Hệ số P/B là tỷ lệ giữa giá thị trường và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần. Hệ số
P/B được ứng dụng để định giá cổ phiếu theo quan điểm xem xét mức giá phải
trả cho mỗi cổ phần như là bội số của lợi nhuận trên mỗi cổ phần mà công ty thu
về.
P/B = Giá thị trường mỗi cổ phần BV của vốn cổ phần
Giá mỗi cổ phiếu = P/E * BV vốn cổ phần
- Giá trị sổ sách (BV – Book value) của vốn cổ phần là khoản chênh lệch giữa giá
trị sổ sách của tài sản với giá trị sổ sách của nợ phải trả, và chịu ảnh hưởng của
các chuẩn mực kế toán.
- Giá trị thị trường (MV) của vốn cổ phần của một công ty phản ánh kỳ vọng của
PB
k
ROE k
ROE g n
e
* g n
g n
e
thị trường đối với năng lực tạo ra lợi nhuận và dòng tiền của công ty đó.
: tỷ lệ chi trả cổ tức ke : chi phí vốn cổ phần gn : tỷ lệ tăng trưởng bền vững
- Khi ứng dụng mô hình định giá hệ số P/B thì nên sử dụng MV và BV của vốn cổ
phần để tính hệ số P/B thay vì sử dụng giá trị mỗi cổ phần; Khi tính BV vốn cổ
- 17 -
phần nên loại bỏ phần vốn huy động từ cổ phiếu ưu đãi; BV chịu ảnh hưởng bởi
phương pháp khấu hao; Kết quả hệ số P/B không có nhiều ý nghĩa đối với những
công ty không sở hữu những tài sản hữu hình có giá trị như các công ty dịch vụ
và công nghệ; Việc xem xét các yếu tố quyết định đến hệ số P/E của từng công
ty riêng lẻ: hệ số P/B của một công ty bền vững được quyết định bởi mức độ
chênh lệch giữa ROE và chi phí vốn cổ phần của doanh nghiệp đó.
1.3.3 Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng
Cũng như các phương pháp định giá khác, phương pháp định giá cổ phiếu theo
giá trị tài sản ròng cũng dựa trên giá trị hiện tại của các luồng thu nhập tương lai.
Tuy nhiên, có một đặc trưng quan trọng ở phương pháp này là quãng thời gian thu
hồi tiền nói chung ngắn hơn nhiều. Thông thường, để xác định giá doanh nghiệp
theo phương pháp giá trị tài sản ròng cần phải xác định các thông số sau: (i) Giá trị
tài sản ròng của doanh nghiệp; (ii) Giá trị khả năng sinh lời hay khả năng tài chính;
(iii) Giá trị thay đổi hay giá trị kinh tế và (iv) Giá trị lợi thế như địa điểm, uy tín,
tiếng tăm của doanh nghiệp. Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản
ròng sẽ phải xem xét các vấn đề chủ yếu sau:
- Định giá đầy đủ các tất cả các mảng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa
trên giá trị liên tục (giá trị thực). Đối với các tập đoàn lớn, đặc biệt các doanh
nghiệp đại chúng, thì hoạt động kinh doanh đa dạng bao gồm nhiều lĩnh vực
khác nhau.
- Định giá các tài sản có và tài sản nợ còn lại dựa trên giá trị thị trường ròng, việc
định giá lại tùy thuộc vào tính chất của tài sản và tài sản nợ, và trong nhiều
trường hợp đòi hỏi phải có sự tham gia của các đơn vị chuyên môn độc lập để
xác định giá trị của từng loại tài sản cụ thể như các loại tài sản đặc biệt gồm có
tài sản vô hình, thương hiệu, giá trị kênh phân phối…
- Ước tính các chi phí thanh lý, bao gồm: Chi phí liên quan đến thanh lý bất động
sản và các khoản hoa hồng khác; Các khoản phí pháp lý, kế toán và các lệ phí
chuyên nghiệp khác liên quan để thanh lý tài sản của doanh nghiệp; Các chi phí
khác như khoản tiền bồi thường cho thôi việc...
- 18 -
- Tính đến các khoản nợ thuế đánh trên lãi vốn và thuế thu nhập có thể có và các
khoản thuế liên quan đến thu nhập từ tài sản thanh lý, chẳng hạn như thuế thu
nhập đối với việc bán tài sản; thuế thu nhập từ cổ tức.
- Các vấn đề khác như: Tính đến các khoản tăng chi thuế do chuyển lỗ sang năm
sau theo yêu cầu của cơ quan quản lý; Đánh giá chất lượng, khả năng bán ra thị
trường của các tài sản đó; Tính toán khoảng thời gian phải chờ cho đến khi có
thể thu được hết các khoản tiền thanh lý; Tính đến những khoản lợi mà người
mua được hưởng (tức người bán bị thiệt) do không phải thanh toán tiền ngay.
Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng: có
nhiều cách thức khác nhau để định giá doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài
sản ròng. Trong phạm vi đề tài này, tác giả trình bay ba phương pháp thông dụng:
Phương pháp 1:
Giá tài sản ròng + Giá trị lợi thế Giá doanh nghiệp = Tổng số cổ phần doanh nghiệp định phát hành
Phương pháp 2:
Giá tài sản ròng + Giá trị khả năng sinh lời Giá doanh nghiệp (P02) = 2 * Tổng số cổ phần doanh nghiệp định phát hành
Phương pháp 3:
P02 + Giá trị tương đối Giá doanh nghiệp (P03) = 2
- Trong đó, Giá trị tài sản ròng được xác định theo hai cách:
Cách 1: Giá trị tài sản ròng được căn cứ vào thị trường. Giá trị tài sản ròng chính
là giá bán tất cả các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp trên thị trường (bao
gồm đất đai, tài sản cố định, hàng hoá,...) vào thời điểm định giá doanh nghiệp sau
khi đã trừ đi các khoản nợ của doanh nghiệp. Giá thị trường chỉ xác định cho từng
tài sản riêng biệt. Công thức dùng để xác định giá trị tài sản ròng theo phương pháp
này là:
- 19 -
NAV : Tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp
NAV
A i
n 1 i
tính theo giá thị trường ở thời điểm định giá.
Ai : Giá thị trường hiện hành của tài sản i
Cách 2: Giá trị tài sản ròng được căn cứ vào giá trị sổ sách
n : Tổng số các loại tài sản.
Giá trị tài sản ròng = Tổng giá trị tài sản có - Các khoản nợ
Giá trị tài sản có thực = Tổng tài sản có - Các khoản không còn giá trị như nợ khó đòi.
- Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ vay ngắn hạn và dài hạn
các khoản phải trả cho khách hàng, cho công nhân viên, thuế và các khoản phải
nộp cho nhà nước, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, các khoản nợ khác. Các
khoản nợ này được phản ánh ở phần nguồn vốn hình thành trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp.
- Giá trị lợi thế là các yếu tố phi vật chất được cấu thành từ tài sản vô hình của
doanh nghiệp, được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp nhờ có nó mà có thể thu được
lợi nhuận cao hơn mức bình thường so với các doanh nghiệp cùng loại nhưng
không có các giá trị lợi thế này. Giá trị lợi thế doanh nghiệp được tính căn cứ
vào tỷ suất lợi nhuận siêu ngạch bình quân của n năm liền kề (n thường được lấy
bằng 5) với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân = Tổng số lợi nhuận thực hiện của năm liền kề Tống vốn kinh doanh của doanh nghiệp n năm liền lề
- Tỷ suất lợi nhuận siêu ngạch = Tỷ suất lợi nhuận bình quân n năm của doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận bình quân chung n năm của doanh nghiệp cùng ngành nghề
Giá trị lợi thế = x Tỷ suất lợi nhuận siêu ngạch Vốn SXKD của công ty theo sổ sách kế toán bình quân của n năm liền kề
- Giá trị khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào lợi nhuận mà doanh
nghiệp tạo ra trong tương lai. Giá trị khả năng sinh lời của doanh nghiệp tỷ lệ
- 20 -
thuận với lợi nhuận có thể thu được. Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm là lợi
nhuận dự tính bình quân còn lại sau khi đã trừ đi thuế và các chi phí kể cả chi trả
lãi vay. Các số liệu này được xác định trên cơ sở tốc độ tăng trưởng của doanh
Lni: Lợi nhuận ròng dự tính thu được năm i
Ln
i
n 1 i
n: số năm dự tính (thông thường ít nhất là 5 năm)
Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm dự tính thu được (LN)
n
nghiệp trong những năm tới.
Tóm lại, có ba phương thức phổ biến để định giá doanh nghiệp theo giá trị tài
sản ròng. Việc xác định giá trị doanh nghiệp theo mỗi phương pháp sẽ cho kết quả
không giống nhau. Trong ba phương pháp, thì xác định giá doanh nghiệp theo
phương pháp 3 sẽ cho kết quả chính xác hơn phương pháp 1 và 2, vì phương pháp 3
là phương pháp tổng hợp của phương pháp 1 và phương pháp 2, nó xác định giá trị
doanh nghiệp trên cơ sở trung bình cộng của giá trị tài sản ròng và giá trị khả năng
sinh lời có tính đến cả các yếu tố đặc thù so với ngành, các yếu tố tiềm năng lợi
nhuận trong tương lai và mức độ rủi ro của từng doanh nghiệp vì vậy mà phương
pháp này phổ biến hơn so với phương pháp 1 và 2. Tuy nhiên, ở các nước có thị
trường chứng khoán phát triển thì phương pháp định giá theo giá trị tài sản ròng nói
chung là ít được sử dụng như một phương pháp cơ bản mà chỉ như phương pháp thứ
yếu, dùng để kiểm tra lại kết quả định giá của các phương pháp khác. Sở dĩ như vậy
là vì phương pháp này có một số hạn chế chung như sau:
- Định giá doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài sản ròng là khó đạt được các
giá trị tài sản xác thực và không tính được thời gian sử dụng, các chi phí và thuế
phải trả khi thanh lý tài sản và việc phân phối số tiền thu được một cách thích
hợp.
- Định giá tài sản thực tế hay đang sử dụng có thể vượt qua giá trị có thể bán được
của chúng.
- Giá trị của doanh nghiệp bán được có thể thấp hơn nhiều so với chi phí và các
sản phẩm đang chế tạo, các linh kiện và thiết bị chưa hoàn chỉnh có thể phải bán
với giá gần như cho không.
- 21 -
- Rất khó có thể định giá riêng biệt các khoản mục vô hình như uy tín của doanh
nghiệp, nhãn hiệu thương mại....
- Thị trường để bán phần lớn các máy móc và thiết bị văn phòng đã qua sử dụng là
rất hạn hẹp, do vậy khi thanh lý tài sản có thể phải bán với giá gần như cho
không.
- Các khoản nợ khó đòi thường sẽ vượt cao hơn mức thường lệ một khi công ty
bắt đầu ngừng kinh doanh.
1.3.4 Khả năng ứng dụng các phương pháp
1.3.4.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền
Phương pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
dựa trên việc chiết khấu luồng thu nhập trong tương lai về hiện tại với một lãi suất
chiết khấu hợp lý. Phương pháp này sẽ cho phép xác định chính xác và đầy đủ giá
trị của doanh nghiệp do nó phản ánh cả thực trạng (hiện tại, quá khứ) và dự báo
tiềm năng (tương lai) của doanh nghiệp đó. Phương pháp được đánh giá đặc biệt
thích hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại,
tư vấn thiết kế xây dựng, các ngành lĩnh vực phát triển công nghệ cao như phần
mềm tin học, chuyển giao công nghệ... Do đây là những doanh nghiệp có giá trị tài
sản không đáng kể, việc xác định giá trị của các doanh nghiệp theo phương pháp tài
sản sẽ không phản ánh đúng tiềm năng phát triển thực của doanh nghiệp khi mà
hoạt động chủ yếu nhờ vào các lợi thế về khả năng bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và
giá trị chất xám kết tinh trong công việc hoặc sản phẩm, dịch vụ...
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp dòng tiền tỏ ra rất khó khăn và mất nhiều
thời gian do các đại lượng k và g ước lượng chỉ mang tính chất tương đối. Việc xác
định tỷ lệ tăng trưởng của doanh nghiệp. Hệ số rủi ro của doanh nghiệp, tỷ lệ tăng
trưởng của ngành, vùng kinh tế, thị phần... đòi hỏi phải có một hệ thống số liệu
chính xác và đầy đủ, mà để có được điều này là rất khó đối với một thị trường thiếu
thông tin, và một nền kinh tế đang phát triển chưa ổn định. Bên cạnh đó, việc ứng
dụng phương pháp sẽ gặp một số tình huống hạn chế khi định giá các doanh nghiệp
có đặc điểm sau: (i) Những công ty đang gặp khó khăn: những công ty kiệt quệ sẽ
- 22 -
có lợi nhuận và dòng tiền âm nên rất khó dự đoán dòng tiền tương lai do khả năng
công ty bị phá sản rất cao; (ii) Những công ty hoạt động có tính chu kỳ: lợi nhuận
và dòng tiền của công ty có tính chu kỳ thường biến động cùng chiều với nền kinh
tế do đó việc ước tính dòng tiền sẽ gặp khó khăn trong việc dự đoán thời điểm cũng
như thời gian diễn ra các giai đoạn suy thoái và phục hồi của công ty; (iii) Những
công ty đang trong quá trình tái cơ cấu: công ty có những thay đổi lớn về tài sản sở
hữu (bán đi hoặc mua thêm), thay đổi về cơ cấu vốn, chính sách chi trả cổ tức…
làm cho việc ước lượng dòng tiền trở nên khó khăn hơn và ảnh hưởng đến mức độ
rủi ro của công ty; (iv) Mô hình đánh giá thấp giá trị của những công ty trả cổ tức
quá thấp và tích lũy tiền mặt cao.
Tóm lại phương pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp tương đối hiệu quả,
nhưng việc áp dụng phương pháp là không đơn giản đòi hỏi nhiều điểu kiện và giả
định trong quá trình thực hiện.
1.3.4.2 Phương pháp định giá tương đối
Ưu điểm của phương pháp định giá tương đối là đòi hỏi ít giả định và nhanh
gọn hơn nhiều so với phương pháp DCF. Phương pháp tương đối dễ hiểu và dễ trình
bày cho khách hàng, thường được sử dụng để ước lượng nhanh giá trị của tài sản và
công ty khi có một số lượng lớn công ty tương tự nhau đang được giao dịch trên thị
trường. Tuy nhiên việc ứng dụng phương pháp bội số sẽ gặp khó khăn khi định giá
những công ty đặc biệt, những công ty không có điểm nào để so sánh như doanh thu
thấp hoặc lợi nhuận bị âm. Ngoài ra, nhược điểm của phương pháp là không đưa ra
được cơ sở để các nhà đầu tư phân tích đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro
tác động tới giá trị doanh nghiệp. Mặt khác việc ứng dụng các bội số thường dễ bị
lạm dụng và cải biên đặc biệt khi lựa chọn các công ty so sánh.
- Phương pháp sử dụng tỷ số P/E phụ thuộc vào việc lựa chọn hệ số P/E ngành
hợp lý, tương đương với hệ số P/E của doanh nghiệp, kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp theo phương pháp này mang tính chất tương đối do được suy ra từ
hệ số P/E của ngành và P/E của các công ty tương đương. Do tính chất nhanh
chóng và thuận tiện nên nó phù hợp với phân tích của các nhà đầu tư trên thị
- 23 -
trường chứng khoán hơn là dùng để xác định giá trị doanh nghiệp dùng cho mua
bán sáp nhập, cổ phần hoá.
- Phương pháp định giá sử dụng hệ số P/B phản ánh tình hình thị trường tốt hơn vì
nó đo lường giá trị tương đối chứ không phải giá trị nội tại, BV là một thước đo
tương đối ổn định và dễ nhận biết, có thể so sánh với giá thị trường; Chuẩn mực
kế toán được áp dụng thống nhất đối với các công ty trong phạm vi một quốc gia
nên ta có thể so sánh hệ số P/B của các công ty với nhau; phương pháp có thể áp
dụng để định giá đối với những công ty có lợi nhuận âm.
1.3.4.3 Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng
Phương pháp này thường áp dụng phổ biến tại các nước mà TTCK chưa phát
triển mạnh mẽ như ở Việt Nam, và là phương pháp được áp dụng phổ biến để xác
định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa. Tuy nhiên, giá trị tài sản ròng
của công ty dù được định giá chính xác đến đâu cũng chỉ thể hiện giá trị thanh lý
của công ty, trong khi đó đối với người đầu tư mua cổ phiếu thì tương lai của công
ty mới là điều đáng quan tâm hơn cả. Các doanh nghiệp sản xuất là các doanh
nghiệp tỏ ra phù hợp với phương pháp tài sản do có bảng cân đối kế toán phản ánh
đầy đủ các hoạt động. Tuy nhiên người ta có thể dùng phương pháp dòng tiền để
đánh giá các doanh nghiệp loại này. Tuỳ theo phương pháp nào thuận lợi và dễ thực
hiện để tiến hành lựa chọn, hoặc kết hợp kết quả của nhiều phương pháp định giá
theo các tỷ lệ trọng số khác nhau cho mỗi phương pháp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này tác giả đã tập trung trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về
cổ phiếu Ngân hàng thương mại cổ phần, các vấn đề chung về việc định giá cổ
phiếu của ngân hàng cổ phần, các phương pháp và mô hình định giá đã được xây
dựng, phát triển và ứng dụng trong việc định giá cổ phiếu cổ phiếu ngân hàng. Các
mô hình lựa chọn áp dụng để định giá cổ phiếu ngân hàng đều dựa trên quan điểm
đầu tư giá trị với nguyên tắc cơ bản là “giá trị hiện tại”, theo đó giá trị của cổ phiếu
ngân hàng được xác định bằng việc chiết khấu dòng tiền mà ngân hàng được kỳ
- 24 -
vọng sẽ tạo ra trong tương lai về hiện tại theo một tỷ suất lợi nhuận mong đợi của
nhà đầu tư.
Về tổng thể thì Ngân hàng thương mại cổ phần cũng là một loại hình doanh
nghiệp với tỷ trọng cổ phần phổ thông chiếm đa số do đó vẫn áp dụng các mô hình
định giá cổ phiếu doanh nghiệp để thực hiện định giá cổ phiếu ngân hàng. Trong
phạm vi luận văn nghiên cứu, tác giả lựa chọn các mô hình tiêu biểu của ba phương
pháp định giá để ứng dụng định giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu. Việc
lựa chọn định giá cổ phiếu ACB do đây là ngân hàng thương mại cổ phần có quy
mô lớn nhất cả nước, quá trình hoạt động kinh doanh đa dạng và đạt tỷ suất sinh lời
cao, lịch sử chi trả cổ tức bằng tiền mặt ổn định. Do mỗi phương pháp định giá đều
có những ưu và nhược điểm riêng nên việc ứng dụng nhiều mô hình định giá sẽ
phản ánh được cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn về mức giá của cổ phiếu ACB.
- Phương pháp định giá dòng tiền: ứng dụng Mô hình định giá dòng cổ tức DDM;
Mô hình định giá dòng thu nhập còn lại RI và Mô hình định giá dòng tiền tự do
vốn cổ phần FCFE.
- Phương pháp định giá tương đối: ứng dụng hai mô hình định giá dựa theo chỉ số
P/E và P/B.
- Phương pháp định giá tài sản ròng.
- 25 -
CHƯƠNG 2
ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỂ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Á Châu
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu
- Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Á Châu
- Giấy phép thành lập số 0032/NH-GP ngày 24/04/1993
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0301452948 ngày 19/05/1993
- Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng
- Trụ sở đăng ký: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, Tp.HCM
- Mạng lưới kênh phân phối: 345 đơn vị gồm 1 Sở giao dịch, 80 chi nhánh, 265
Phòng giao dịch; trên 2000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ và 969 đại lý chi trả
Western Union.
- Nhân sự (31/12/2012): 10.276 nhân viên
- Các công ty con:
Tên công ty Lĩnh vực kinh doanh Tỷ lệ sở hữu (%)
Chứng khoán 100
100
100 Công ty Quản lý nợ Công ty Cho thuê tài chính
Quản lý quỹ 100 Công ty TNHH MTV Chứng khoán ACB (ACBS) Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính (ACBL) Công ty TNHH MTV Quản lý quỹ ACB (ACBC)
- Công ty liên kết: Công ty CP Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD) và
Công ty CP Địa ốc ACB (ACBR)
- Công ty liên doanh: Công ty CP Sài Gòn Kim Hoàn ACB-SJC
- Thông tin niêm yết: ACB được Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội chấp
thuận cho niêm yết ngày 31/10/2006. Ngày chính thức niêm yết là 21/11/2006
với mã chứng khoán ACB; Loại chứng khoán: cổ phiếu phổ thông; Mệnh giá
10.000 đồng/cp; Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay: 933.570.390 cổ phiếu
- 26 -
Ngân hàng TMCP Á Châu (Asia Commercial Bank - ACB) là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam, được thành lập và đi vào
hoạt động từ tháng 06/1993. Ngay từ thời kỳ đầu mới thành lập thì ACB đã xây
dựng tầm nhìn phát triển trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam” với
đối tượng khách hàng mục tiêu là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong suốt
quá trình 20 năm hình thành và phát triển thì ACB đã đạt được sự công nhận là
ngân hàng dẫn đầu khối thương mại cổ phần tại Việt Nam về quy mô tổng tài sản,
tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng, khả năng sinh lời cũng như đảm bảo các
tỷ lệ an toàn hoạt động. ACB cũng được biết đến là một trong những ngân hàng đa
năng cung cấp đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ, giành được sự tín nhiệm cao
của khách hàng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chất lượng phục vụ tốt và làm
hài lòng khách hàng. Bên cạnh đó ACB cũng là ngân hàng đi tiên phong trong xây
dựng mô hình ngân hàng hiện đại hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, áp
dụng các tiêu chuẩn ISO trong việc đánh giá chất lượng hoạt động, đầu tư xây dựng
hệ thống công nghệ thông tin hiện tại… Trong quá trình kinh doanh ngân hàng đã
nhiều lần đạt được danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” theo đánh giá của các
Tạp chí chuyên ngành uy tín như Euromoney, Global Finance Magazine (USA),
The Asian Banker, Global Finance, The World Finance…
2.1.2 Vị thế cạnh tranh
Sau khoảng thời gian 12 năm hoạt động cạnh tranh trong ngành ngân hàng thì
với việc xây dựng định hướng kinh doanh hợp lý trong từng thời kỳ, tận dụng tối đa
nguồn lực nội tại thì ACB đã từng bước tích lũy thành quả kinh doanh, tạo những
tiền đề vững chắc cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngân hàng, trong đó
năm 2006 đánh dấu bước thay đổi diện mạo mới của ngân hàng khi trở thành ngân
hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất khối ngân hàng thương mại cổ phần. Tháng
10/2006, ACB là ngân hàng thứ hai tiến hành niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng
khoán và có thể xem đây là một trong những “điểm son” của thị trường chứng
khoán Việt Nam khi mức giá chào sàn của ACB cao ngất ngưởng là 105.000
đồng/cp, số lượng lệnh đặt mua cổ phiếu ACB tăng liên tục và chỉ sau 04 tháng
- 27 -
niêm yết thì giá cổ phiếu ACB đã tăng lên mức đỉnh là 304.000 đồng/cp và tạo nên
thời kỳ hoàng kim của cổ phiếu ngân hàng với danh xưng “cổ phiếu vua”.
Kể từ cột mốc phát triển năm 2007 đánh dấu sự chuyển biến to lớn trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu cả về mặt chất lẫn lượng: ACB trở
thành ngân hàng dẫn đầu trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần của cả nước
xét về quy mô tổng tài sản, hoạt động huy động vốn và tín dụng chiếm thị phần lớn
trên địa bàn Tp.HCM, hiệu quả hoạt động đạt mức cao và mức độ rủi ro thấp…
Trong giai đoạn 2008-2011 mặc dù bối cảnh môi trường kinh doanh của ngành ngân
hàng Việt Nam không còn thuận lợi và chịu nhiều tác động khó khăn thì ACB vẫn
duy trì được sự phát triển ổn định khi vẫn giữ được vị thế dẫn đầu khối ngân hàng
cổ phần về tổng tài sản, thị phần huy động tiết kiệm và đặc biệt là các chỉ số lợi
nhuận luôn cao nhất khối ngân hàng cổ phần. Trong giai đoạn này, ACB đã có
những chuyển biến thay đổi trong hoạt động kinh doanh với việc định hướng trở
thành Tập đoàn tài chính trên nền tảng phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư bên
cạnh các hoạt động ngân hàng thương mại truyền thống
Bảng 2.1: Thị phần hoạt động của ACB năm 2012 so với các Ngân hàng TMCP khác trên địa bàn Tp.HCM
Tuy gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh năm 2012 nhưng xét về
tổng thể thì ACB vẫn là duy trì được vị thế dẫn đầu khối ngân hàng cổ phần trên địa
bàn TP.HCM ở các chỉ tiêu tổng tài sản, huy động vốn, tín dụng, lợi nhuận, chỉ số
- 28 -
hoạt động… trong tương quan so sánh với 13 ngân hàng cổ phần khác có trụ sở tại
Tp.HCM.
ĐVT: Tỷ đồng
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu so sánh năm 2012 giữa ACB với các Ngân hàng TMCP có quy mô lớn khác
Chỉ tiêu
ACB
VCB
CTG
STB
EIB
9,377 12,624 176,308 165,945 345
23,174 41,553 414,475 404,311 390
26,217 33,625 503,530 488,927 1,093
10,740 13,414 151,282 136,562 420
12,355 15,812 170,156 152,164 207
Số dư huy động khách hàng
Stt 1 Quy mô hoạt động - Vốn điều lệ - Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản - Tổng tài sản có sinh lời - - Mạng lưới hoạt động 2 Hoạt động kinh doanh - - Dư nợ cho vay
NQH
Tỷ lệ nợ quá hạn
-
N.Xấu
Tỷ lệ nợ xấu
125,234 101,313 7,992 7.89% 2,571 2.54%
284,414 235,870 39,364 16.69% 5,791 2.40%
289,105 329,683 6,302 1.91% 4,890 1.46%
123,753 98,728 2,402 2.39% 1,973 1.97%
85,519 74,922 3,011 4.02% 988 1.32%
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
1,564 521 1,043 259 784
9,033 3,329 5,764 1,337 4,427
12,526 4,358 8,168 1,999 6,169
2,699 1,331 1,367 365 1,002
3,090 239 2,851 712 2,139
Thu nhập lãi thuần biên - NIM
4.14% 6.21% 0.89% 80.90% 13.50%
4.76% 7.47% 1.78% 79.78% 9.53%
Tỷ lệ cho vay / huy động vốn - LDR Tỷ lê an toàn vốn CAR Tỷ lệ khả năng thanh toán ngay (quy đổi VNĐ)
3.77% 2.71% 18.35% 10.65% 2.18% 2.49% 82.93% 114.04% 10.33% 14.83% 15.76% 37.59%
3.22% 13.53% 1.82% 87.61% 16.38% 22.66%
EPS P/E
P/B
938 16,300 15,284 666 24.49 13,463 1.21
1,236 15,700 19,397 1,731 9.07 12,798 1.23
2,317 27,200 63,033 1,626 16.73 17,931 1.52
1,074 17,000 18,258 1,029 16.52 12,490 1.36
- 3 Tình hình tài chính - - Chi phí dự phòng rủi ro Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN - Lợi nhuận sau thuế - 4 Chỉ số hoạt động - - ROE - ROA - - - 5 Cổ phiếu - Cổ phiếu phổ thông - Giá cổ phiếu (31/12/2012) - Giá trị vốn hóa thị trường - - - Book value -
2,622 18,000 47,191 2,053 8.77 12,826 1.40 Nguồn: Số liệu BCTC năm 2012 của các ngân hàng
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB trong năm 2013
Sau biến cố năm 2012 thì ACB đã xây dựng định hướng hoạt động trong năm
2013 là khôi phục dần quy mô hoạt động, uy tín và thị phần theo hướng tập trung
vào hoạt động kinh doanh cốt lõi, đồng thời củng cố nâng cao năng lực quản trị rủi
- 29 -
ro nhằm tạo tiền đề tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Trên cơ sở đó thì ngân
hàng đã xây dựng các mục tiêu tài chính năm 2013.
Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB đến cuối tháng 07/2013 đã đạt những
thành quả tích cực khi đã gần hoàn thành kế hoạch năm đối với hai chỉ tiêu chính là
tăng trưởng huy động và tín dụng. Theo số liệu tổng kết hoạt động ngành ngân hàng
địa bàn Tp.HCM tháng 07/2013 thì ACB tiếp tục dẫn đầu khối 13 ngân hàng TMCP
có trụ sở đặt tại Tp.HCM về huy động và tín dụng: số dư huy động tiền gửi đạt
142.724 tỷ đồng chiếm 17% thị phần địa bàn; dư nợ cho vay đạt 111.879 tỷ đồng
chiếm 18.6% thị phần địa bàn. Lũy kế lợi nhuận trước thuế của ACB đạt 954 tỷ
đồng chỉ xếp sau STB đạt 1.607 tỷ đồng. Top ba NHMTCP dẫn đầu là ACB, STB
và EIB tiếp tục tạo được khoảng cách khá xa về lợi nhuận so với nhóm các ngân
hàng còn lại trên địa bàn. Tuy nhiên, vấn đề thiết yếu mà ACB cần phải nhanh
chóng xử lý chính là việc “lành mạnh hóa” cơ cấu tài sản đặc biệt là xử lý các tồn
đọng liên quan đến nhóm khách hàng đang bị điều tra và tình trạng nợ quá hạn, nợ
xấu đang gia tăng. Tình trạng nợ xấu tiếp tục gia tăng, tổng nợ quá hạn – nợ xấu của
ACB lần lượt là 7.638 tỷ đồng và 3.453 tỷ đồng và ở mức cao nhất nhì so với các
NHTMCP còn lại. Tỷ lệ nợ xấu của ACB đã vượt ngưỡng 3% và nhiều khả năng sẽ
còn tiếp tục gia tăng đến cuối năm nếu như ACB không có kế hoạch xem xét bán nợ
cho VAMC.
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2013 của ACB đến tháng 07/2013 Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tháng của NHNN Tp.HCM
- 30 -
Bảng 2.4: Các khoản mục tài sản, nguồn vốn của ACB có liên quan đến nhóm công ty đang bị điều tra
Đvt: Triệu đồng
Nguồn: BCTC tháng 06/2013 của ACB
2.2 Thực trạng hoạt động định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu
2.2.1 Hành lang pháp lý
Hoạt động ngân hàng mang tính đặc thù riêng và có sự khác biệt lớn so với các
loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, các văn bản quy định
hiện hành có liên quan đến hoạt động định giá cổ phiếu tại Việt Nam chủ yếu là các
quy định hướng dẫn việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần, chứ chưa ban hành văn bản quy định hướng dẫn riêng về hoạt động định giá
đối với loại hình doanh nghiệp dịch vụ đặc thù.
Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành quy định hoạt động định giá gồm có: Luật
Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29/06/2006; Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011
quy định việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 hướng dẫn xác định giá trị doanh
nghiệp khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Trong đó Nghị định 59/2011/NĐ-
CP quy định cụ thể việc xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa:
- Quy định các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp (Điều 23) bao gồm:
phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương pháp
khác. Giá trị doanh nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá
trị doanh nghiệp được xác định theo phương pháp tài sản.
- 31 -
- Mục 2 nghị định từ Điều 28 đến Điều 32 quy định việc xác định giá trị doanh
nghiệp theo phương pháp so sánh: Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa
là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có
tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần
đều chấp nhận được; Giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa
là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có); Đối
với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương
pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài
sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá
đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn, chi phí dở dang liên quan đến
chi phí đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng và giá trị quyền sử dụng đất theo chế
độ Nhà nước quy định.
+ Mục 3 nghị định gồm Điều 34 và Điều 35 quy định việc xác định giá trị doanh
nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu: Giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa
trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai. Giá trị thực tế của
doanh nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng
tiền Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có). Căn
cứ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa
vào: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm liền kề trước thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp; Phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần; Lãi
suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 05 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm tổ
chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của
doanh nghiệp được định giá.
Qua đó có thể thấy hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động định giá
tại Việt Nam hiện tại mới chỉ tập trung hướng dẫn việc định giá doanh nghiệp phục
vụ cho mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; và vẫn chưa có những quy
- 32 -
định hướng dẫn cụ thể việc định giá doanh nghiệp cho các mục đích khác như mua
bán sáp nhập, phát hành cổ phần ra công chúng, niêm yết chứng khoán…
2.2.2 Hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng
Hoạt động định giá cổ phiếu doanh nghiệp nói chung và định giá cổ phiếu ngân
hàng nói riêng tại Việt Nam hình thành và phổ biến thông tin ra đại chúng cùng với
sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Thị trường chứng
khoán Việt Nam được khai sinh vào năm 1998 và phiên giao dịch chứng khoán đầu
tiên được thực hiện vào ngày 28/07/2000 chỉ với 02 mã cổ phiếu là REE và SAM
với số vốn 270 tỷ đồng.
Mã cổ phiếu ngân hàng đầu tiên được niêm yết trên Sàn giao dịch Tp.HCM
ngày 12/07/2006 là STB của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín với khối lượng
gần 190 triệu cổ phiếu, giá chào sàn là 78.000 đồng/cp, giá đóng cửa đạt 78.000
đồng/cp. Tiếp theo đó, đến tháng 11/2006 thì ngành ngân hàng có cổ phiếu thứ 2
niêm yết là Ngân hàng TMCP Á Châu với 110 triệu cổ phiếu niêm yết trên Sàn giao
dịch Hà Nội với mức giá chào sàn là 120.000 đồng/cp, giá đóng cửa là 130.200
đồng/cp. Cùng với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam và sự phát
triển của hệ thống ngân hàng thương mại thì ngày càng nhiều mã cổ phiếu ngân
hàng được niêm yết với danh xưng là “cổ phiếu vua”
Bảng 2.5: Diễn biến giá cổ phiếu ACB và STB giai đoạn 2006-2008
STB
VNINDEX
Ghi chú
Ngày giao dịch
Chỉ số
Giá (đồng/cp)
KLGD (cổ phiếu)
KL niêm yết (Triệu cổ phiếu)
KLGD (cổ phiếu)
Niêm yết lần đầu
12/07/2006 29/05/2007 23/06/2008
18.5 44.2 9.7
763,190 1,768,560 2,735,140
189.9 208.9 444.8
502.1 1,133.3 368.9
2,038,260 12,099,700 9,845,180
ACB
HNX
Ghi chú
Ngày giao dịch
Chỉ số
KLGD (cổ phiếu)
Niêm yết lần đầu
21/11/2006 19/03/2007 30/12/2008
Giá (đồng/cp) 119,000.0 304,000.0 27,500.0
KLGD (cổ phiếu) 56,500.0 231,700.0 585,200.0
KL niêm yết (Triệu cổ phiếu) 110.0 110.0 632.1
202.9 459.4 105.4
263,000 4,913,000 4,058,000 Nguồn: www.cophieu68.vn
- 33 -
Cổ phiếu ngân hàng được giới đầu tư phong ngôi vương do những dấu ấn nổi
bật trong lịch sử niêm yết giao dịch trên thị trường, đặc biệt trong giai đoạn phát
triển bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam vào giai đoạn năm 2006-2007
thì hai mã cổ phiếu ngân hàng TMCP tiêu biểu là STB và ACB đã có chuỗi thời
gian tăng giá cực kỳ ấn tượng. Chỉ khoảng thời gian 10 tháng thì cổ phiếu STB đã
tăng giá gấp 2.4 lần từ mức giá 18.500 đồng/cp khi niêm yết lần đầu lên mức đỉnh
44.200 đồng/cp vào ngày 29/05/2007. Còn cổ phiếu ACB thì chỉ trong vòng 04
tháng kể từ ngày lên sàn đã có chuỗi ngày tăng gấp 2.5 lần từ mức giá 119.000
đồng/cp khi niêm yết lần đầu lên mức đỉnh 304.000 đồng/cp vào ngày 19/03/2007.
Tính đến thời điểm hiện tại trong tổng số 34 ngân hàng TMCP đang hoạt động thì
có 08 ngân hàng niêm yết chính thức giao dịch trên hai sàn chứng khoán còn các mã
cổ phiếu ngân hàng còn lại được mua bán trên thị trường OTC
Bảng 2.6: Danh sách cổ phiếu ngân hàng đang niêm yết trên sàn
- 34 -
Bảng 2.7: Danh sách cổ phiếu ngân hàng giao dịch OTC
Tuy nhiên, căn cứ thông tin công bố trong bản cáo bạch của các ngân hàng khi
tiến hành niêm yết cổ phiếu lần đầu thì có thể nhận thấy số liệu về việc định giá cổ
phiếu rất ít được công khai, đa phần chỉ nhắc đến các phương pháp định giá thường
được áp dụng là P/E, P/B, chiết khấu dòng cổ tức và công bố mức giá còn chi tiết số
liệu định giá theo từng phương pháp cũng như cơ sở nhận định thì không được trích
dẫn cụ thể. Tiêu biểu nhất là khi tiến hành IPO thì Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam (VCB) và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (CTG) đều thuê
các tổ chức nước ngoài làm đơn vị tư vấn tài chính là Credit Suisse Singapore và JP
Morgan để xác định mức giá khởi điểm đấu giá, tuy nhiên thông tin chi tiết về việc
định giá lại không được công khai trong bản công bố thông tin ra công chúng mà
chỉ nêu kết quả định giá cùng dòng trích dẫn ngắn gọn tên đơn vị tư vấn.
Hoạt động thực hiện định giá cổ phiếu ngân hàng được thực hiện thường xuyên
hơn bởi các công ty chứng khoán trong quá trình hoạt động kinh doanh với các
thông tin trình bày cụ thể hơn: trình bày các phương pháp định giá lựa chọn ứng
dụng, phân tích thực trạng và cơ sở dự báo, đề xuất mức giá kiến nghị là mức giá
bình quân theo các phương pháp định giá được ứng dụng… nhưng thông tin cung
cấp đính kèm cũng còn hạn chế và chưa đầy đủ rõ ràng.
- 35 -
Bảng 2.8: Thống kê thông tin niêm yết cổ phiếu ngân hàng
Nguồn: Bản công bố thông tin, bản cáo bạch của các ngân hàng
ĐVT: đồng
- 36 -
2.3 Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á
Châu
2.3.1 Thiết lập các giả định để ứng dụng mô hình định giá
Các mô hình lý thuyết về định giá đều được xây dựng dựa trên một số ràng
buộc nhất định về điều kiện áp dụng. Trên cơ sở thu thập các thông tin hiện tại về
các chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát dự kiến, các chỉ
số lãi suất điều hành chủ chốt, lãi suất trái phiếu Chính phủ, định hướng chính sách
điều hành thị trường tiền tệ của NHNN, đánh giá triển vọng hoạt động ngành ngân
hàng Việt Nam cũng như tình hình tài chính và chiến lược phát triển của ACB… thì
tác giả thiết lập một số giả định để tham chiếu cho các mô hình định giá với kỳ dự
toán trong 05 năm.
- Giả thiết về chính sách hoạt động: (i) ACB vẫn duy trì chính sách hoạt động
trọng yếu hiện tại của ngân hàng; (ii) khôi phục dần quy mô hoạt động, uy tín và
thị phần theo hướng tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi; (iii) củng cố
nâng cao năng lực quản trị rủi ro nhằm tạo tiền đề tăng trưởng bền vững trong
dài hạn; và (iv) tốc độ và triển vọng tăng trưởng hoạt động của ACB tương
đương hoặc cao hơn mức trung bình ngành.
- Giả thiết chính sách đầu tư: (i) ACB tiếp tục duy trì các chiến lược tái đầu tư
hiện tại với sự tập trung vào việc tăng giá trị sổ sách cũng như cải thiện các tỷ số
hiệu quả; và (ii) cơ cấu các khoản đầu tư kém hiệu quả để gia tăng lợi nhuận cho
cổ đông.
- Giả thiết về chính sách tài trợ: (i) ACB không tăng vốn cổ phần và tiếp tục duy
trì cấu trúc vốn hiện tại; và (ii) tiếp tục duy chính sách chi trả cổ bằng tiền mặt
như hiện tại cho cổ đông.
- 37 -
Quy trình thực hiện dự toán hoạt động kinh doanh của ACB
DỰ TOÁN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Cho vay khách hàng
Tiền gửi và cho vay các TCTD khác
Đầu tư chứng khoán ròng (hoạt động mua bán, đầu tư chứng khoán)
Khoản mục tài sản
Góp vốn và đầu tư dài hạn khác Tài sản cố định
Tài sản có khác
Tiền gửi khách hàng Phát hành giấy tờ có giá
Vốn tài trợ ủy thác
Tiền gửi và vay các TCTD khác
Khoản mục nguồn vốn
Các khoản nợ khác Vốn cổ đông và các quỹ
Lợi nhuận giữ lại
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
Tài khoản cân đối TS-NV
DỰ TOÁN BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Tổng giá trị tài sản sinh lời
Lợi suất đầu ra của tài sản
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
Thu nhập lãi thuần
Các khoản nợ chịu lãi
Chi phí đầu vào của nợ chịu lãi
Chi phí lãi và các khoản tương tự
Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi và cho vay các TCTD khác Đầu tư chứng khoán Cho vay khách hàng Góp vốn, đầu tư dài hạn Các khoản nợ Chính phủ, NHNN Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi của khách hàng Các công cụ tài chính phái sinh Vốn tài trợ và ủy thác Phát hành giấy tờ có giá
Thu nhập dịch vụ và chi phí dịch vụ Thu nhập hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối Thu nhập thuần khác Chi phí hoạt động khác Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng Lợi nhuận sau thuế
- 38 -
2.3.2 Dự toán hoạt động kinh doanh của ACB (ĐVT: Triệu đồng)
2.3.2.1 Dự toán Bảng cân đối kế toán – Các khoản mục tài sản
- Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: bao gồm dự trữ bắt buộc và tiền
gửi thanh toán. Theo quy định của NHNN thì ngân hàng phải duy trì số dư bình
quân dự trữ bắt buộc hàng tháng không được thấp hơn tỷ lệ bắt buộc nhân với
bình quân số dư tiền gửi của tháng liền kề trước đó. Để có giá trị dự phóng cho
khoản mục thì tác giả đã dựa trên việc ước định tỷ lệ Tiền gửi tại NHNN/Tiền
gửi khách hàng và giả định tỷ lệ này được duy trì ổn định trong kỳ dự toán.
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
5,554,977 4,947,965 5,375,566 3.5%
3.5%
5,913,123 3.5%
6,425,113 3.5%
7,067,624 3.5%
TIỀN GỬI TẠI NHNN % trên tổng tiền gửi khách hàng % tỷ trọng bình quân
4.4% 3.2%
- Cho vay khách hàng là khoản mục quan trọng nhất trong việc dự toán bảng cân
đối kế toán của ngân hàng. Khoản mục này thường chiếm từ 40%-65% tổng tài
sản và mang lại khoảng 60%-70% tổng thu nhập của ngân hàng. Việc dự toán
khoản mục này dựa trên tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng hàng năm của ACB.
Việc dự phóng tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm của các ngân hàng thường
dựa vào tình hình tăng trưởng kinh tế cũng như định hướng điều hành chính sách
tiền tệ của NHNN. Việt Nam vốn được xem một quốc gia tăng trưởng dựa chủ
yếu vào vốn, do vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng đóng vai trò khá quan trọng
trong công cuộc hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Với định hướng phát triển kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2011-2015, chính sách tiền tệ sẽ theo hướng linh hoạt phù
hợp với việc kiềm chế lạm phát và hỗ trợ tích cực cho công cuộc tăng trưởng
kinh tế. Với kỳ vọng tăng trưởng GDP hàng năm ở mức 7-8% thì tốc độ dư nợ
tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam ít nhất phải đạt từ 10% đến 15% mỗi
năm. Mặc dù ACB là một ngân hàng hàng đầu trong khối NHTMCP nhưng với
quan điểm thận trọng, tác giả kỳ vọng tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm của
ACB là 10% và không đổi qua các năm trong kỳ dự toán.
- Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm hai khoản mục chính là dự phòng chung và
dự phòng cụ thể. Dự phòng chung sẽ được tác giả ước lượng theo quy định mức
- 39 -
trích lập chung của NHNN1. Đối với việc trích lập dự phòng cụ thể, do không đủ
thông tin về tài sản đảm bảo để ước lượng nên tác giả sẽ dự phóng dựa trên
thông số tham khảo là Tỷ lệ chi phí dự phòng cụ thể/tổng dư nợ tín dụng hàng
năm. Tỷ lệ chi phí dự phòng cụ thể/tổng dư nợ tín dụng hàng năm trong kỳ dự
toán giả định không đổi và tương đương với mức của năm 2012. Kết quả giá trị
dự phòng cho vay khách hàng cuối cùng sẽ là tổng mức giá trị trích lập dự phòng
cụ thể và dự phòng chung.
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
102,814,848 0.01% (1,502,082)
113,096,333 10% (1,727,546) (822,776) (904,771) 0.80%
124,405,966 10% (1,900,301) (905,053) (995,248) 0.80%
136,846,563 10% (2,090,331) (995,559) (1,094,773) 0.80%
150,531,219 10% (2,299,364) (1,095,115) (1,204,250) 0.80%
165,584,341 10% (2,529,301) (1,204,626) (1,324,675) 0.80%
CHO VAY KHÁCH HÀNG Cho vay khách hàng Tăng trưởng dư nợ tín dụng Trích lập dự phòng Dự phòng chung Dự phòng cụ thể % DPCT trên tổng dư nợ % nợ nhóm 1 % nợ nhóm 2 % nợ nhóm 3 % nợ nhóm 4 % nợ nhóm 5 % nợ nhóm 1-4
0.73% 92.23% 5.27% 0.73% 0.65% 1.12% 98.88%
97.00%
97.00%
97.00%
97.00%
97.00% - Tiền gửi và cho vay các TCTD khác cũng là một khoản mục quan trọng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng nếu dư tiền tạm thời sẽ tiến
hành gửi hoặc cho các ngân hàng khác vay để gia tăng lợi nhuận và tránh tình
trạng ứ đọng vốn không hiệu quả. Khoản mục Tiền gửi và cho vay các TCTD
khác của ACB chủ yếu bao gồm tiền, vàng gửi tại các TCTD khác trong nước và
cho vay các TCTD khác. Để có giá trị dự phóng cho các khoản mục này, tác giả
sẽ dựa trên thông số tốc độ tăng trưởng hàng năm của khoản mục trên. Việc ước
lượng tốc độ tăng trưởng hàng năm của các khoản mục, tác giả tham khảo vào
dữ liệu thực tế cũng như triển vọng hoạt động trong thời gian tới của ACB.
- Giá trị trích lập dự phòng cho vay các TCTD khác: do cũng không có đủ
thông tin để ước lượng nên tương tự với ý tưởng về việc dự phóng giá trị trích
lập dự phòng cho vay khách hàng, tác giả dự toán khoản mục này dựa trên tỷ số
1 Hiện tại, theo quy định mức TLDP chung của các ngân hàng là 0,75% trên tổng giá trị dư nợ cho vay từ nhóm 1 đến nhóm 4.
giữa mức trích lập dự phòng hàng năm trên dư nợ cho vay các TCTD khác. Tỷ lệ
- 40 -
này cũng được tác giả giả định tương đương với mức trung bình trong ba năm
gần nhất và có xu hướng giảm dần.
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
TIỀN GỬI VÀ CHO VAY TCTD Tiền gửi và cho vay TCTD 22,001,529 13,021,117 14,323,229
15,755,552
17,331,107
19,064,218
-
-
-
-
-
-
20,328,299
11,180,564
12,298,621
13,528,483
14,881,331
16,369,464
-75% 1,673,230 30.2% (15,534)
-45% 1,840,553 10% (17,573)
10% 2,024,608 10% (19,331)
10% 2,227,069 10% (20,044)
10% 2,449,776 10% (17,148)
10% 2,694,754 10% (18,863)
1.0%
1.0%
0.9%
0.7%
0.7%
Tiền, vàng gửi tại các ngân hàng nước ngoài Tiền, vàng gửi tại các TCTD trong nước % tăng trưởng hàng năm Cho vay các TCTD khác % tăng trưởng hàng năm Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác % TLDP trên cho vay TCTD % tỷ trọng TLDP trung bình
0.9% 1.0%
- Đầu tư chứng khoán ròng bao gồm hai khoản mục là chứng khoán kinh doanh
ròng và chứng khoán đầu tư ròng [chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và chứng
khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn]. Nếu xét về tính chất sản phẩm, khoản mục
này gồm chứng khoán nợ [trái phiếu] và chứng khoán vốn [cổ phiếu và chứng
chỉ quỹ]. ACB có kế hoạch sẽ cơ cấu các khoản đầu tư chứng khoán vốn theo
hướng thoái vốn dần, tuy nhiên lộ trình và cách thức thực hiện không được Ban
Điều hành của Ngân hàng nêu ra cụ thể. Với sự thiếu vắng về thông tin, tác giả
sẽ gộp chung việc dự toán chung cho cả chứng khoán vốn và chứng khoán nợ.
Để gia tăng lợi nhuận cho cổ đông trong bối cảnh hoạt động tín dụng không còn
khả quan như trước thì việc tìm kiếm thêm nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư
là rất cần thiết. Do vậy, để bù đắp cho việc sụt giảm của lợi nhuận khi ACB có
kế hoạch thoái đầu tư cho các khoản chứng khoán vốn thì ngân hàng buộc phải
tăng thêm giá trị đầu tư đối với các khoản chứng khoán nợ. Theo đó, xét về tổng
thể, giá trị đầu tư chứng khoán ròng dự kiến hàng năm vẫn tăng 0,6% trong kỳ
dự toán, tương đương mức tăng trưởng kép [CAGR] của giai đoạn 2008-2012.
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
25,474,223 0.6%
26,279,728 0.6%
27,090,180 0.6%
27,905,610 0.6%
28,726,047 0.6%
ĐẦU TƯ CHỨNG Đầu tư chứng khoán % tăng trưởng hàng năm % tăng trưởng hàng năm kép Các khoản thoái đầu tư
25,318,728 -9.4% 0.6% 2,596,221
0
(649,055)
(649,055)
(649,055)
(649,055)
- 41 -
- Góp vốn, đầu tư dài hạn khác chủ yếu bao gồm các khoản đầu tư, góp vốn vào
các công ty con; công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.
Hiện tại, ACB đang có bốn công ty con và tác giả giả định rằng trong thời gian
tới ACB sẽ không thành lập thêm công ty con. Đối với các khoản đầu tư vào các
công ty liên doanh, liên kết, đây là các khoản đầu tư không chỉ mang lại giá trị
lợi ích hữu hình mà còn mang lại các lợi ích vô hình khác. Các khoản mục này
cũng thường có tính chất ổn định trong dài hạn. Với định hướng hoạt động của
ACB và tình hình kinh tế, thị trường chứng khoán trong thời gian tới, tác giả giả
định rằng giá trị đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết của ACB tiếp tục sẽ
không thay đổi. Đối với các khoản đầu tư dài hạn khác, với định hướng cơ cấu
các khoản đầu tư không hiệu quả, tác giả giả định rằng ACB sẽ thoái vốn mỗi
năm 20% trên giá trị đầu tư còn lại.
- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, đây là giá trị trích lập dự phòng giảm giá
cho các khoản đầu tư dài hạn khác. Do không có thông tin đầy đủ, tác giả ước
lượng khoản mục này dựa trên tỷ lệ mức trích lập dự phòng hàng năm trên tổng
giá trị đầu tư theo sổ sách còn lại trong quá khứ của ACB.
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
1,465,340
1,172,587
938,385
751,023
601,134
481,222
- 1,576
- 1,576
- 1,576
- 1,576
- 1,576
1,463,764 -59.4% (50,053)
1,171,011 -20% (40,042)
936,809 -20% (32,034)
749,447 -20% (25,627)
599,558 -20% (20,502)
479,646 -20% (16,401)
GÓP VỐN, ĐẦU TƯ DÀI HẠN Góp vốn, đầu tư dài hạn Đầu tư vào công ty con - 1,576 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết Đầu tư dài hạn khác % tăng trưởng hàng năm Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn % dự phòng trên giá trị đầu
3.4%
3.4%
3.4%
3.4%
3.4%
3.4% - Tài sản cố định: là một khoản mục rất quan trọng đối với một doanh nghiệp sản
xuất nhưng đối với ngân hàng thì nó có lẽ không thực sự ảnh hưởng nhiều bởi
giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong danh mục tài sản.
Việc dự toán giá trị tài sản cố định dựa trên tốc độ tăng trưởng huy động vốn của
ACB với hàm ý rằng ngân hàng muốn tăng giá trị vốn huy động cần thiết phải
đầu tư thêm tài sản để gia tăng năng cạnh tranh so với đối thủ nhằm thu hút
người dân gửi tiền vào.
- 42 -
- Tài sản có khác bao gồm lãi dự thu, các khoản phải thu khách hàng, thuế thu
nhập hoãn lại, chi phí chờ phân bổ. Nếu loại trừ những những khoản phải thu
biến động bất thường do liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng nằm ở khoản
phải thu khác thì lãi dự thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị khoản mục
Tài sản có khác. Do đó tác giả dự phóng lãi dự thu dựa trên tỷ lệ Lãi dự thu/Cho
vay khách hàng và ước định tỷ lệ Lãi dự thu chiếm 42% tổng giá trị Tài sản có
khác
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tài sản cố định % tăng trưởng hàng năm
1,473,454 -47.4%
2,056,264 39.6%
2,637,731 28.3%
3,229,227 22.4%
3,819,582 18.3%
4,422,236 15.8%
TÀI SẢN CÓ KHÁC Tài sản có khác Lãi dự thu Lãi dự thu/Tài sản có khác Lãi dự thu/Cho vay khách
12,150,090 4,121,816 33.9% 4.1%
13,252,100 5,565,882 42% 5.0%
14,577,310 6,122,470 42% 5.0%
16,035,041 6,734,717 42% 5.0%
17,638,545 7,408,189 42% 5.0%
19,402,400 8,149,008 42% 5.0%
2.3.2.2 Dự toán Bảng cân đối kế toán – Các khoản mục nguồn vốn
- Tiền gửi khách hàng là nguồn huy động vốn quan trọng nhất để tài trợ cho các
hoạt động của ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động cho vay khách hàng. Nếu xuất
phát điểm trong quá trình thực hiện dự toán bảng cân đối của ngân hàng là từ
khoản mục tiền gửi khách hàng thì việc dự phóng khoản mục này sẽ dựa trên tốc
độ tăng trưởng hàng năm của giá trị tiền gửi khách hàng. Tốc độ tăng trưởng này
sẽ được ước lượng dựa trên việc tham khảo về triển vọng tốc độ tăng trưởng
kinh tế, mức thu nhập cũng như tỷ lệ tiết kiệm của người dân. Tuy nhiên, trong
luận văn này, tác giả tiếp cận việc dự toán từ phía sử dụng nguồn, nên tỷ số giữa
cho vay khách hàng và tiền gửi khách hàng [LDR] sẽ là thông số tham khảo cho
việc dự phóng. Tác giả kỳ vọng rằng tỷ lệ LDR của ACB sẽ tăng dao động trong
biên độ 80%-82% cho kỳ dự toán bởi nguồn huy động ngày càng khan hiếm và
định hướng hoạt động của ACB là tập trung vào hoạt động cốt lõi [hoạt động tín
dụng] để tìm kiếm lợi nhuận.
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
125,233,595 102,814,848 82.1%
141,370,416 113,096,333 80.0%
153,587,612 124,405,966 81.0%
168,946,374 136,846,563 81.0%
183,574,657 150,531,219 82.0%
201,932,123 165,584,341 82.0%
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG Tiền gửi khách hàng Cho vay khách hàng % cho vay khách hàng/tiền gửi khách hàng
- 43 -
- Phát hành giấy tờ có giá bao gồm giá trị trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi đã
được phát hành và việc phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn bằng
vàng và ngoại tệ để huy động vốn. Đến tháng 06/3013, ACB đã ngưng việc phát
hành chứng chỉ tiền gửi huy động vàng theo quy định của NHNN và chỉ còn ghi
nhận giá trị trái phiếu 3.400 tỷ đồng nên tác giả giả định khoản mục này sẽ
không đổi để phù hợp với giả định về chính sách tài trợ ban đầu là ACB sẽ
không tăng thêm vốn trong kỳ dự toán.
- Vốn tài trợ, ủy thác chịu rủi ro là các khoản mục mà ACB nhận tài trợ, ủy thác
từ các tổ chức, cá nhân và phải chịu rủi ro. Trong thời gian qua, khoản mục này
chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cấu phần vốn huy động của ACB. Tác giả
kỳ vọng khoản mục này trong những năm tới sẽ không biến động nhiều và tăng
trưởng đều hàng năm khoảng 1,41%, tương đương mức tăng trưởng kép
[CAGR] của giai đoạn 2008-2012.
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
320,498 1.41%
325,010 1.41%
329,584 1.41%
334,223 1.41%
338,927 1.41%
VỐN TÀI TRỢ, ỦY THÁC CHỊU RỦI RO Vốn tài trợ, ủy thác chịu % tăng trưởng hàng năm % tăng trưởng hàng năm kép
316,050 -4.9% 1.41%
- Tiền gửi và vay các TCTD khác là khoản mục phát sinh khi ngân hàng cần huy
động nguồn để bù đắp thanh khoản hoặc ngân hàng nhận thấy có những dự án
tiềm năng tăng trưởng tốt nhưng hiện tại ngân hàng đang thiếu hụt nguồn. Trong
thời gian trước, giá trị khoản mục này cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu
tổng vốn huy động của ACB. Tuy nhiên, với tình hình diễn biến thị trường liên
ngân hàng trong hai năm gần đây cũng như thực tế và triển vọng huy động
nguồn của ACB trong thời gian tới, tác giả kỳ vọng rằng giá trị khoản mục này
sẽ giảm 30% trong năm 2013 so với mức của năm 2012, và đạt mức tăng trưởng
đều 8.6% trong các năm sau tương đương mức tăng trưởng kép [CAGR] của giai
đoạn 2008-2012
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
9,624,160 -30%
10,447,190 8.6%
11,340,603 8.6%
12,310,419 8.6%
13,363,170 8.6%
TIỀN GỬI VÀ VAY TCTD KHÁC Tiền gửi và vay TCTD % tăng trưởng hàng năm % tăng trưởng hàng năm kép
13,748,800 -60.4% 8.6%
- 44 -
- Các khoản nợ khác bao gồm các khoản thu nhập chưa thực hiện, lãi dự chi,
thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả và các khoản nợ khác; nếu loại những
những khoản nợ biến động bất thường do liên quan đến hoạt động kinh doanh
vàng nằm ở khoản phải trả khác thì lãi dự chi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
giá trị khoản mục các khoản nợ khác. Do đó tác giả dự phóng lãi dự chi dựa trên
tỷ lệ Lãi dự chi/Tiền gửi khách hàng và ước định Lãi dự chi chiếm tỷ trọng 50%
trên tổng các khoản nợ khác.
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
4,183,498 38.1% 1.4%
CÁC LOẠI NỢ KHÁC Các loại nợ khác % Lãi dự chi/các loại nợ Lãi dự chi/Tiền gửi khách Lãi dự chi
4,154,103 50% 1.5% 2,077,051
4,513,099 50% 1.5% 2,256,550
4,964,409 50% 1.5% 2,482,204
5,394,254 50% 1.5% 2,697,127
5,933,680 50% 1.5% 2,966,840
- Vốn cổ đông và các quỹ: như giả định chung đã đề cập, mặc dù ACB vẫn có kế
hoạch tăng vốn điều lệ để gia tăng năng lực cạnh tranh của mình nhưng với tình
hình kinh tế, thị trường chứng khoán cũng như triển vọng hoạt động của hệ
thống ngân hàng sắp tới, tác giả giả định rằng ACB tạm thời sẽ không có kế
hoạch tăng vốn trong kỳ dự toán. Giả định này cũng dựa trên lý thuyết cho rằng
chi phí sử dụng vốn cổ đông thường đắt đỏ hơn nợ vay dưới tấm chắn thuế. Do
vậy, giá trị khoản mục này dự kiến sẽ không đổi trong kỳ dự toán.
- Lợi nhuận giữ lại/lợi nhuận chưa phân phối lũy kế cuối năm sẽ bằng giá trị
lợi nhuận giữ lại đầu năm cộng với mức lợi nhuận chưa phân phối tăng thêm
trong mỗi năm.
- Tài khoản cân đối Tài sản-Nguồn vốn: Tiền mặt, vàng bạc, đá quý là khoản
mục tác giả sẽ sử dụng làm tài khoản cân đối tài sản-nguồn vốn sau khi hoàn tất
dự phóng cho các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Nếu tổng nguồn vốn
lớn hơn giá trị tài sản thì khoản mục tiền mặt, vàng bạc, đá quý sẽ tăng thêm
đúng bằng mức chênh lệch giữa tổng nguồn vốn với tài sản và ngược lại.
- 45 -
2.3.2.3 Dự toán Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Thu nhập và chi phí của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng sinh lời của các
khoản mục tài sản cũng như chi phí huy động các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động.
Thu nhập/chi phí của một ngân hàng bao gồm hai thành phần chính là thu nhập/chi
phí từ lãi hay tương tự và thu nhập/chi phí ngoài lãi. Do vậy, để ước lượng kết quả
thu nhập của ngân hàng, điều đầu tiên chúng ta phải dự phóng được giá trị tài sản
- 46 -
sinh lời, giá trị các khoản nợ chịu lãi, suất sinh lời đầu ra và chi phí đầu vào cũng
như tính toán được mức thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng khác.
- Tài sản sinh lời là các tài sản mang lại thu nhập trực tiếp cho các ngân hàng. Lý
thuyết và thực tiễn cho thấy, tài sản sinh lời của ACB bao gồm một phần tiền gửi
tại NHNN (đã loại trừ dự trữ bắt buộc); tiền gửi và cho vay các TCTD khác; cho
vay khách hàng; đầu tư kinh doanh chứng khoán và các khoản góp vốn, đầu tư
dài hạn khác.
- Các khoản nợ chịu lãi là các khoản vốn huy động mà ngân hàng muốn có được
phải trả cho khách hàng hay đối tác một khoản chi phí nào đó. Dựa trên kết quả
phân tích, các khoản nợ chịu lãi của ACB bao gồm tiền gửi và vay các TCTD
khác, tiền gửi của khách hàng, vốn tài trợ và ủy thác chịu rủi ro và các công cụ
phát hành giấy tờ có giá.
- Lợi suất đầu ra và chi phí đầu vào lần lượt là mức tỷ suất sinh lời bình quân
chung của tất các khoản mục trong tài sản sinh lời và chi phí huy động vốn bình
quân chung của ngân hàng. Việc dự báo mức lợi suất đầu ra và chi phí đầu vào
là một công việc rất khó khăn, có thể nói là bất khả thi để có một giá trị ước
lượng chính xác hoàn toàn. Thông thường để ước lượng các thông số này, các
nhà phân tích thường dựa vào giá trị kỳ vọng của các công cụ lãi suất điều hành,
tỷ lệ lạm phát kỳ vọng, lợi suất phi rủi ro, suất sinh lời của các kênh đầu tư khác,
mức chênh lệch lợi suất kỳ vọng, vị thế cạnh tranh và dữ liệu quá khứ của các
năm trước đó. Trong luận văn này, tác giả dựa vào dữ liệu quá khứ và trên quan
điểm thận trọng để ước lượng tỷ suất sinh lợi đầu ra và chi phí đầu vào của ACB
cụ thể như sau:
- Thu nhập và chi phí lãi được tính dựa trên giá trị dự phóng về tài sản sinh lời,
nợ chịu lãi và tỷ suất đầu ra - đầu vào, tác giả ước tính thu nhập và chi phí lãi
= Tài sản sinh lời (x) tỷ suất sinh lời đầu ra bình quân
= Các khoản nợ chịu lãi (x) chi phí đầu vào bình quân
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự
của ACB theo công thức:
- 47 -
Khoản mục
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
THU NHẬP LÃI VÀ CHI PHÍ LÃI
Tài sản sinh lời:
Tiền gửi tại NHNN
4,934,490
3,465,091
3,764,543
4,140,998
4,499,547
4,949,502
13,021,117
14,323,229
15,755,552
17,331,107
19,064,218
22,001,529
25,474,223 113,096,333 1,172,587 156,229,351 156,382,143
26,279,728 124,405,966 938,385 169,711,852 162,970,601
27,090,180 136,846,563 751,023 184,584,316 177,148,084
27,905,610 150,531,219 601,134 200,868,617 192,726,466
28,726,047 165,584,341 481,222 218,805,331 209,836,974
Tiền gửi và cho vay TCTD khác 25,318,728 Đầu tư chứng khoán 102,814,848 Cho vay khách hàng 1,465,340 Góp vốn, đầu tư dài hạn Tổng giá trị tài sản sinh lời 156,534,935 188,062,320 Tổng giá trị tài sản sinh lời bình quân
-
-
-
-
-
-
13,748,800
9,624,160
10,447,190
11,340,603
12,310,419
13,363,170
125,233,595
141,370,416
153,587,612
168,946,374
183,574,657
201,932,123
-
-
-
-
-
-
316,050
320,498
325,010
329,584
334,223
338,927
Các khoản nợ chịu lãi: Các khoản nợ Chính phủ, NHNN Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi của khách hàng Công cụ phái sinh và nợ tài chính Vốn tài trợ và ủy thác chịu rủi ro 20,201,212 Phát hành giấy tờ có giá 159,499,657 Tổng nợ chịu lãi Tổng nợ chịu lãi bình quân 197,001,456
3,400,000 154,715,074 157,107,366
3,400,000 167,759,812 161,237,443
3,400,000 184,016,561 175,888,187
3,400,000 199,619,299 191,817,930
3,400,000 219,034,220 209,326,760
Tốc độ tăng trưởng:
-9.4% -59.3% -60.4%
0.6% -20.0% -30.0%
3.2% -20.0% 8.6%
3.1% -20.0% 8.6%
3.0% -20.0% 8.6%
2.9% -19.9% 8.6%
Đầu tư chứng khoán Góp vốn đầu tư dài hạn Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi của khách hàng Phát hành giấy tờ có giá
-11.9% -60.2%
12.9% -83.2%
8.6% 0.0%
10.0% 0.0%
8.7% 0.0%
10.0% 0.0%
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
10.2%
9.5%
9.5%
9.5%
9.5%
9.5%
6.6%
6.6%
6.6%
6.6%
6.6%
6.6%
3.7%
2.9%
2.9%
2.9%
2.9%
2.9%
22,483,816
14,870,819
14,841,788
16,122,626
17,535,510
19,082,519
15,398,127
10,526,977
10,211,195
11,072,148
12,145,093
13,174,874
Khoản mục Lợi suất đầu ra và chi phí đầu vào: Lợi suất đầu ra của tài sản sinh lời Chi phí đầu vào của nợ chịu lãi Chênh lệch lợi suất Thu nhập và chi phí lãi: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự Chi phí lãi và các khoản tương tự Thu nhập lãi thuần
7,085,689
4,343,841
4,630,593
5,050,478
5,390,417
5,907,645
- Thu nhập dịch vụ và chi phí dịch vụ:
Thu nhập dịch vụ là các khoản thu phí phát sinh từ các hoạt động cấp L/C,
bảo lãnh thanh toán và các dịch vụ khác. Theo dữ liệu quá khứ thì thu nhập
dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cấu phần thu nhập của ACB
sau thu nhập tín dụng. Dự kiến giá trị thu nhập từ hoạt động dịch vụ của
- 48 -
ACB sẽ tăng trưởng mỗi năm là 7,7%, tương đương mức tăng trưởng kép
[CAGR] của giai đoạn 2008-2012.
Chi phí dịch vụ là các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động cung cấp
dịch vụ của ngân hàng như đã đề cập ở trên, do đó tác giả ước lượng khoản
mục này dựa trên việc tham khảo thông số tỷ lệ giữa chi phí dịch vụ trên thu
nhập dịch vụ của ACB trong các năm trước. Theo đánh giá tỷ lệ này sẽ tương
đương mức của năm 2012 và không đổi trong kỳ dự toán.
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
987,522 7.7%
1,063,936 7.7%
1,146,264 7.7%
1,234,963 7.7%
1,330,525 7.7%
310,682
THU NHẬP VÀ CHI PHÍ DỊCH VỤ Thu nhập từ hoạt động % tăng trưởng hàng năm % tăng trưởng hàng năm kép Chi phí từ hoạt động dịch % tỷ lệ chi phí/thu nhập dịch
916,595 -19.5% 7.7% 214,028 23.4%
230,590 23.4%
248,433 23.4%
267,657 23.4%
288,368 23.4%
23.4% - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh vàng, ngoại hối: do không có đủ thông tin
nên tác giả kỳ vọng thu nhập thuần từ hoạt động này dự kiến sẽ lỗ khoảng 150 tỷ
đồng trong năm 2013 đến từ khoản lỗ kinh doanh vàng và có sự chuyển biến tích
cực những năm sau đó sau khi ACB hoàn tất chấm dứt các hoạt động kinh doanh
liên quan đến vàng theo quy định của NHNN, chỉ còn thu nhập từ các hoạt động
kinh doanh ngoại hối.
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
(150,000)
200,000
200,000
400,000
600,000
-
(1,863,643)
-
THU NHẬP KINH DOANH NGOẠI HỐI Thu nhập kinh doanh (1,863,643) Thu nhập từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ Lỗ từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ Thu nhập từ đánh giá lại vàng và ngoại tệ Lỗ từ đánh giá lại vàng và
-
- Thu nhập thuần khác dự kiến không đổi và bằng mức của năm 2012 trong suốt
kỳ dự toán.
- Chi phí hoạt động khác được ước lượng dựa trên các thông số lịch sử, tình hình
hoạt động và chính sách quản lý chi phí hiện tại cũng như trong tương lai của
ACB.
- 49 -
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
4,237,064 34.6% 9,030 83.2% 0.1% 1,884,581 19.7% 26.6% 748,912 17.9% 10.6% 1,286,288 61.5% 18.2% 136,786
2,543,481 -40.0% 5,536 -38.7% 0.1% 1,037,135 -45.0% 23.9% 459,116 -38.7% 10.6% 781,891 -39.2% 18.0% 154,411
2,598,305 2.2% 5,901 6.6% 0.1% 1,105,599 6.6% 23.9% 489,424 6.6% 10.6% 764,048 -2.3% 16.5% 167,756
2,725,666 4.9% 6,436 9.1% 0.1% 1,205,851 9.1% 23.9% 533,803 9.1% 10.6% 757,572 -0.8% 15.0% 184,531
2,836,771 4.1% 6,870 6.7% 0.1% 1,287,015 6.7% 23.9% 569,733 6.7% 10.6% 754,658 -0.4% 14.0% 200,509
3,045,380 7.4% 7,529 9.6% 0.1% 1,410,508 9.6% 23.9% 624,400 9.6% 10.6% 767,994 1.8% 13.0% 220,560
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC Chi phí hoạt động khác % tăng trưởng hàng năm Chi nộp thuế và các khoản % tăng trưởng hàng năm % trên thu nhập lãi thuần Chi phí cho nhân viên % tăng trưởng hàng năm % trên thu nhập lãi thuần Chi về tài sản % tăng trưởng hàng năm % trên thu nhập lãi thuần Chi cho hoạt động quản lý % tăng trưởng hàng năm % trên thu nhập lãi thuần Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng
TÀI SẢN
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC % tiền gửi khách hàng
0.1%
0.1%
0.1%
0.1%
0.1%
0.1%
171,467
105,391
65,577
37,472
17,987
14,389
Chi phí dự phòng các khoản đầu tư dài hạn khác % đầu tư dài hạn khác Chi phí hoạt động khác
11.7% -
9.0% -
7.0% -
5.0% -
3.0% -
3.0% -
- Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng dựa trên ước lượng giá trị trích lập dự phòng
hàng năm tại bảng cân đối kế toán của ACB như được trình bày ở trên.
- Thuế suất hiệu quả trong mô hình định giá ACB, tác giả sẽ sử dụng thông số
thuế suất hiệu quả [khoản thuế thực tế mà một doanh nghiệp phải nộp] để xác
định giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp mà ACB phải nộp cho Nhà nước hàng
năm. Tỷ suất thuế hiệu quả được tính bằng mức thuế thực nộp trên tổng lợi
nhuận trước thuế. Mức tỷ suất thuế hiệu quả của ACB trong kỳ dự toán được giả
định không đổi bằng 20,5%, tương đương mức bình quân của 5 năm gần đây.
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
19.2%
20.5%
20.5%
20.5%
20.5%
20.5%
THUẾ SUẤT Thuế suất thuế TNDN hiệu quả
- Lợi nhuận sau thuế sẽ được tính toán dựa trên các chỉ tiêu thu nhập và chi phí
đã ước lượng. Giá trị này sẽ là một chỉ tiêu quan trọng trong việc xác định các
thông số đầu vào trong các mô hình định giá cổ phần của ACB.
- 50 -
- Tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm được ước lượng dựa vào kế hoạch chi trả cổ tức,
lịch sử chi trả cổ tức và triển vọng kết quả kinh doanh của ACB.
2013F 937,696,506 10%
2014F 937,696,506 10%
2015F 937,696,506 15%
2016F 937,696,506 20%
2017F 937,696,506 20%
2012A 937,696,506 7% 22%
SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU Số lượng cổ phiếu Tỷ lệ chi cổ tức Tỷ lệ chi cổ tức bình quân, 2008-2012 Chuyển qua tiền Tổng tiền chi trả cổ tức
685 642,322
1,000 937,697
1,000 937,697
1,500 1,406,545
2,000 1,875,393
2,000 1,875,393
2.3.2.4 Ước định suất chiết khấu và tốc độ tăng trưởng dài hạn
- Suất chiết khấu: do trong luận văn này tác giả chỉ sử dụng năm (05) phương
pháp bao gồm ba (03) phương pháp chỉ liên quan đến vốn chủ sở hữu là phương
pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp dựa trên giá trị lợi nhuận giữ lại,
phương pháp dòng tiền dành cho vốn chủ sở hữu; và hai (02) phương pháp bội
số nên suất chiết khấu sẽ là suất yêu cầu của vốn cổ đông. Việc tính tỷ suất yêu
cầu vốn chủ sở hữu dựa theo mô hình CAPM.
Rf : Suất sinh lời phi rủi ro, chúng ta lấy lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn
10 năm là Rf. Hiện tại, Rf = 9,05%.
- 51 -
RPM: Phần bù rủi ro thị trường. Theo tính toán RPM = 9% (nguồn tham khảo:
www.bvsc.com.vn).
Beta: Hệ số đo lường rủi ro của cổ phiếu. Theo tính toán betaACB = 0,82
(nguồn tham khảo: www.cophieu68.vn)
Vậy ke = Rf + beta x RPM = 9,05% + 0,82 x 9% = 16,43%.
- Tốc độ tăng trưởng dài hạn (gRL) là tỷ lệ tăng trưởng chung của ngân hàng
trong dài hạn với kỳ vọng rằng ngân hàng tiếp tục hoạt động ổn định trong thời
gian tới. Tốc độ tăng trưởng dài hạn của ACB dự kiến đạt 7,7% mỗi năm sau kỳ
dự toán.
gRL = ROEA x Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại bình quân = 16,47% x 0.47 = 7,7%
GIẢ ĐỊNH ĐỊNH GIÁ
Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn theo dự toán
7.7%
Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn giả định trong định giá
7.7%
CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
Lợi suất phi rủi ro (TPCP kỳ hạn 10 năm)
9.05%
Phần bù rủi ro thị trường (nguồn: BVSC)
9%
Hệ số bê-ta
0.82
Suất yêu cầu của VCSH
16.43%
2.3.3 Ứng dụng các mô hình định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu
2.3.3.1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền
- Mô hình định giá theo dòng cổ tức DDM: Dựa trên kết quả ước định hoạt
động kinh doanh của ACB trong kỳ dự toán ta xác định được: (1) mức cổ tức chi
trả trên mỗi cổ phần; (2) thực hiện chiết khấu dòng cổ tức theo hệ số chiết khấu
thì ta thu được tổng giá trị hiện tại của dòng cổ tức cũng chính là kết quả mức
giá cổ phiếu ACB theo phương pháp là 17,380 đồng/cổ phần.
- Mô hình định giá theo dòng lợi nhuận còn lại RI: Dựa trên kết quả ước định
hoạt động kinh doanh của ACB trong kỳ dự toán ta xác định được: (1) lợi nhuận
khả dụng còn lại bằng Lợi nhuận sau thuế trong bảng thu nhập trừ đi Lợi nhuận
yêu cầu của chủ sở hữu; (2) thực hiện chiết khấu dòng lợi nhuận còn lại theo hệ
số chiết khấu thì thu được Tổng giá trị hiện tại dòng lợi nhuận giữ lại; (3) cộng
- 52 -
Tổng giá trị hiện tại dòng lợi nhuận giữ lại với giá trị vốn chủ sở hữu đầu kỳ ta
thu được Giá trị hiện tại vốn chủ sở hữu; (4) thực hiện chia Tổng giá trị hiện tại
vốn chủ sở hữu cho số lượng cổ phần đang lưu hành thì mức giá của cổ phiếu
ACB theo phương pháp là 18,845 đồng/cổ phần.
- Phương pháp định giá dòng tiền tự do vốn cổ phần FCFE: Dựa trên kết quả
ước định hoạt động kinh doanh của ACB trong kỳ dự toán ta xác định được: (1)
Lợi nhuận ròng sau thuế; (2) thực hiện điều chỉnh thay đổi các khoản mục tài
sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu thì ta thu được dòng tiền tự do vốn cổ phần; (3)
thực hiện chiết khấu dòng tiền tự do vốn cổ phần theo hệ số chiết khấu ta thu
được tổng giá trị hiện tại vốn chủ sở hữu; (4) thực hiện chia giá trị hiện tại vốn
chủ sở hữu thu được cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành thì ta thu được kết quả
mức giá cổ phiếu ACB theo phương pháp là 16,494 đồng/cổ phần.
2.3.3.2 Phương pháp định giá tương đối
- Mô hình định giá theo chỉ số P/E: Dựa trên kết quả ước định hoạt động kinh
doanh của ACB ta xác định được Lợi nhuận sau thuế dự kiến năm 2013 của
ACB, từ đó xác định được chỉ số Lãi cơ bản trên mỗi cổ phần; trên cơ sở tham
khảo chỉ số P/E bình quân ngành ngân hàng là 9.68 ta xác định được kết quả giá
cổ phiếu theo phương pháp là 17,924 đồng/cổ phần.
- Mô hình định giá theo chỉ số P/B: Dựa trên kết quả ước định hoạt động kinh
doanh của ACB ta xác định được Vốn chủ sở hữu dự kiến năm 2013 của ACB,
từ đó xác định được chỉ số Giá trị sổ sách của mỗi cổ phần; trên cơ sở tham khảo
chỉ số P/B bình quân ngành ngân hàng là 1.17 ta xác định được kết quả giá cổ
phiếu theo phương pháp là 16,924 đồng/cổ phần.
2.3.3.3 Phương pháp định giá giá trị tài sản ròng:
- Căn cứ số liệu BCTC tháng 06/2013 của ACB ta xác định được tổng giá trị tài
sản có của ngân hàng, sau đó giảm trự các tài sản có rủi ro cao như các khoản nợ
cho vay khó đòi, các khoản đầu tư và kinh doanh chứng khoán và các tài sản có
rủi ro khác… để xác định được Giá trị tài sản có thực của ngân hàng. Giá trị tài
- 53 -
sản ròng của ngân hàng được xác định vằng Giá trị tài sản có thực trừ đi các
khoản nợ.
- Áp dụng phương pháp II trong phần lý thuyết đã trình bày về phương pháp định
giá theo giá trị tài sản ròng, ta xác định được mức giá cổ phiếu của ACB là
13.088 đồng/cổ phiếu.
Bảng 2.9: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo giá trị tài sản ròng
ĐVT: Triệu đồng
- 54 -
Bảng 2.10: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình DDM
ĐVT: đồng Giá trị được tiếp tục
2018F
1 2013F 1,000.00
2 2014F 1,000.00
3 2015F 1,500.00
4 2016F 2,000.00
5 2017F 2,000.00
2012A 685.00 - - 685.00
- -
1,000.00
- -
1,000.00
- -
1,500.00
- -
2,000.00
- -
2,000.00
2,153.42
ĐỊNH GIÁ THEO DÒNG CỔ TỨC Tổng cổ tức trả trên mỗi cổ phần cho cổ đông Trừ: Cổ phiếu phát hành trong năm Cộng: Cổ phiế u quỹ Cổ tức trả trên mỗi cổ phần (DVPS)
0.86 858.89
0.74 737.68
0.63 950.38
0.54 1088.35
0.47 934.77
Hệ số chiết khấu Giá trị hiệ n tại của dòng cổ tức Tổng giá trị hiện tại của dòng cổ tức, 2013-2017 Giá trị còn lại cuối kỳ dự báo (TV) Tổng cộng Điều chỉnh giá trị chiế t khấu giữa năm Tổng giá trị hiện tại của dòng cổ tức Giá cổ phiếu (đồng/cổ phần)
$
4,570.07 11,490.60 16,060.67 1.08 17,380.05 17,380.05
Giá hiệ n tại (đồng/cổ phần) % Chê nh lệ ch so với giá hiện tại
15,300.00 14%
- 55 -
Bảng 2.11: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình RI
ĐVT: Triệu đồng
2012A
1 2013F
2 2014F
3 2015F
4 2016F
5 2017F
Giá trị được tiếp tục 2018F
1,124,913.00
1,736,310.42
2,287,536.37
2,556,587.41
2,936,538.46
3,382,605.31
ĐỊNH GIÁ THEO DÒNG LỢI NHUẬN CÒN LẠI Lợi nhuận sau thuế khả dụng dành cho cổ đông phổ thông Giá trị sổ s ách của Vốn chủ s ở hữu trễ 1 năm (tại t-1)
11,959,092.00
12,624,452.00
13,423,065.92
14,772,905.78
15,922,948.43
16,984,093.88
Lợi nhuận yêu cầu của VCSH Lợi nhuận khả dụng còn lại
1,964,878.82 (839,965.82)
2,074,197.46 (337,887.04)
2,205,409.73 82,126.64
2,427,188.42 129,398.99
2,616,140.43 320,398.04
2,790,486.62 592,118.69
637,539.32
0.859 (290,206.17)
0.738 60,583.48
0.634 81,985.34
0.544 174,353.33
0.467 276,747.87
Hệ s ố chiết khấu Giá trị hiện tại của dòng lợi nhuận khả dụng còn lại Tổng giá trị hiện tại dòng LNGL, 2013-2017 Giá trị còn lại cuối kỳ dự báo (TV) Tổng cộng Cộng: Giá trị sổ sách VCSH đầu kỳ Giá trị hiện tại vốn chủ sở hữu Điều chỉnh giá trị chiết khấu giữa năm Tổng giá trị hiện tại vốn chủ s ở hữu Số lượng cổ phần đang lưu hành Giá cổ phiếu (đồng/cổ phần)
303,463.86 3,401,898.34 3,705,362.19 12,624,452.00 16,329,814.19 1.08 17,671,308.43 937,696,506.00 $ 18,845.45
$
Giá hiện tại (đồng/cổ phần) % Chênh lệch so với giá hiện tại
15,300.00 23%
- 56 -
Bảng 2.12: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình FCFE
ĐVT: Triệu đồng
ĐỊNH GIÁ THEO FCFE
2012A
1 2013F
2 2014F
3 2015F
4 2016F
5 2017F
Giá trị được tiế p tục 2018F
Lợi nhuận ròng s au thuế
1,124,913.00
1,736,310.42
2,287,536.37
2,556,587.41
2,936,538.46
3,382,605.31
Thay đổi trong tổng tài s ản
(104,711,712.00)
(4,015,364.04)
14,753,574.03
17,858,101.64
17,093,728.52
21,461,558.84
Thay đổi trong tổng nợ phải trả
(105,377,072.00)
(4,813,977.96)
13,403,734.17
16,708,058.99
16,032,583.07
19,954,346.54
Thay đổi trong vốn chủ s ở hữu
665,360.00
798,613.92
1,349,839.86
1,150,042.65
1,061,145.45
1,507,212.30
Dòng tiề n tự do danh cho VCSH
459,553.00
937,696.51
937,696.51
1,406,544.76
1,875,393.01
1,875,393.01
1,875,393.01
Hệ s ố chiết khấu
0.859
0.738
0.634
0.544
0.467
Giá trị hiệ n tại của FCFE
805,373.62
691,723.46
891,166.52
1,020,546.28
876,532.06
Tổng giá trị hiện tại của dòng tiề n tự do
4,285,341.94
Giá trị còn lại cuối kỳ dự báo (TV)
10,007,063.37
Tổng giá trị hiện tại của VCSH
14,292,405.31
Điều chỉnh giá trị chiết khấu giữa năm
1.08
Tổng giá trị hiện của vốn chủ sở hữu
15,466,526.41
Số lượng cổ phần đang lưu hành
937,696,506.00
Giá cổ phiếu (đồng/cổ phần)
$
16,494.17
Giá hiện tại (đồng/cổ phần)
$
15,300.00
% Chênh lệch s o với giá hiện tại
8%
- 57 -
Bảng 2.13: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo chỉ số P/E
ĐVT: Triệu đồng
ĐỊNH GIÁ THEO P/E
2013F
Ghi chú
Lợi nhuận sau thuế
1,736,310
Số lượng cổ phiếu
937,696,506
Lãi cơ bản trên mỗi cổ phần
1,851.68
Chỉ số P/E
9.68 tham khảo: www.cophieu68.vn thời điểm tháng 09/2013
Giá cổ phiếu (đồng/cổ phần)
$
17,924.23
Bảng 2.14: Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo chỉ số P/B
ĐVT: Triệu đồng
ĐỊNH GIÁ THEO P/B
2013F
Ghi chú
Vốn chủ sở hữu
13,423,066
Số lượng cổ phiếu
937,696,506
Book value
14,314.94
Chỉ số P/B
1.17 tham khảo: www.cophieu68.vn thời điểm tháng 09/2013
Giá cổ phiếu (đồng/cổ phần)
$
16,748.48
- 58 -
Bảng 2.15: Tổng kết kết quả định giá cổ phiếu ACB
ĐVT: Đồng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở phân tích bối cảnh môi trường kinh doanh của ngành ngân hàng,
chính sách điều hành quản lý của NHNN và quan trọng nhất là tình hình hoạt động
kinh doanh hiện tại cũng như định hướng và kế hoạch phát triển trong tương lai của
của Ngân hàng TMCP Á Châu thì tác giả đã thiết lập các giả định, chỉ số dự báo và
ứng dụng các mô hình lý thuyết để định giá cổ phiếu ACB theo các phương pháp:
phương pháp chiết khấu dòng cổ tức DDM; phương pháp dòng thu nhập còn lại RI;
phương pháp dòng tiền tự do vốn cổ phần FCFE, phương pháp chỉ số P/E; phương
pháp chỉ số P/B và phương pháp giá trị tài sản ròng.
Kết quả định giá cổ phiếu ACB theo phương pháp FCFE và phương pháp chỉ số
P/B cho kết quả xấp xỉ nhau là 16.494 và 16.748 đồng/cổ phần. Hai phương pháp kế
tiếp là DDM và chỉ số P/E cho kết quả cao hơn ở mức 17.380 và 17.924 đồng/cổ
phần. Phương pháp RI cho kết quả cao nhất ở mức 18.845 đồng/cổ phần và Phương
pháp giá trị tài sản ròng cho kết quả thấp nhất là 13.088 đồng/cổ phần. Trên cơ sở
đó, tác giả xác định được mức giá của cổ phiếu ACB là 16.382 đồng/cổ phần, bằng
cách lấy mức giá bình quân từ kết quả của các phương pháp trên với trọng số áp
dụng cao hơn đối với phương pháp giá trị tài sản ròng, phương pháp RI và phương
pháp FCFE so với các phương pháp còn lại.
Kết quả định giá cổ phiếu ACB ghi nhận được ở mức 16.382 đồng/cổ phần, cao
hơn mức giá đang giao dịch hiện tại (ngày 15/09/2013) là 15.500 đồng/cổ phần và
- 59 -
có tỷ lệ chênh lệch là 5.7%. Điều đó cho thấy cổ phiếu ACB đang bị thị trường định
giá thấp. Bên cạnh đó, số liệu kết quả kinh doanh đến tháng 07/2013 cho thấy Ngân
hàng TMCP Á Châu đã có sự phục hồi rất tốt trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt
hai mảng hoạt động chính là huy động và cho vay đã ổn định trở lại và đạt mức tăng
trưởng khá cao so với mức bình quân của ngành. Đó chính là những tiền đề để ngân
hàng có thể tiếp tục thực hiện quá trình củng cố hoạt động kinh doanh, loại bỏ dần
các hoạt động rủi ro để đạt được sự phát triển bền vững hơn trong thời gian tới.
Căn cứ kết quả đã phân tích và theo ý kiến chủ quan của tác giả thì ACB vẫn là
một cổ phiếu có giá trị nội tại cao hơn mức giá hiện tại đang giao dịch trên thị
trường, do đó ACB là cổ phiếu phù hợp để các nhà đầu tư có thể xem xét lựa chọn
đầu tư với mục tiêu trung và dài hạn.
- 60 -
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
CỔ PHIẾU NGÂN HÀNG TMCP Á CHẤU
3.1 Hạn chế trong hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng
Định giá cổ phiếu là quá trình ứng dụng các mô hình định giá nhằm xác định
được giá trị nội tại của doanh nghiệp để hỗ trợ cho việc xem xét ra quyết định đầu
tư. Về cơ bản thì ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp nên việc định giá
cổ phiếu ngân hàng vẫn áp dụng các mô hình định giá chung như khi định giá cổ
phiếu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình định giá cổ
phiếu ngân hàng cũng thực hiện tuần tự qua các bước như tìm hiểu hoạt động kinh
doanh của ngân hàng; thiết lập các giả định và chỉ số dự báo hoạt động kinh doanh
các năm tiếp theo; dự toán Bảng cân đối kế toán và Bảng kết quả hoạt động kinh
doanh; ứng dụng các mô hình lý thuyết để định giá cổ phiếu; ghi nhận kết quả định
giá, phân tích và ra quyết định đầu tư… Tuy nhiên, việc ứng dụng các phương pháp
và mô hình định giá lý thuyết vào thực tiễn thị trường chứng khoán Việt Nam để
định giá cổ phiếu ngân hàng vẫn còn nhiều điểm hạn chế.
3.1.1 Hạn chế trong việc ứng dụng các mô hình lý thuyết định giá cổ phiếu
trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành vào năm 2000, trải qua thời kỳ
phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2006-2007 nhưng sau đó lại nhanh chóng rơi
vào suy giảm từ năm 2008. Trải qua 13 năm tồn tại, thị trường chứng khoán Việt
Nam vẫn được xem là một thị trường mới nổi, chưa phát triển hoàn chỉnh và vẫn
còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện: tính thanh khoản của thị
trường thấp khi chỉ có khoảng 20 cổ phiếu có mức vốn hóa thị trường lớn và có tính
thanh khoản cao, tỷ lệ cổ phiếu không bị hạn chế chuyển nhượng của nhiều doanh
nghiệp thấp dưới 5%; thị trường bị ảnh hưởng mạnh trước động thái của các nhà
đầu tư nước ngoài; hiện tượng thị trường bị chi phối làm giá thường xảy ra; mức
biến động giá các cổ phiếu niêm yết trên thị trường Việt Nam khá cao so với các thị
trường chứng khoán trong khu vực vì chính sách vĩ mô như lãi suất, ngoại hối hay
- 61 -
thuế vẫn chưa thật sự ổn định trong khi quy định quản lý vẫn chưa cho phép các nhà
đầu tư sử dụng các công cụ để bảo hiểm rủi ro như các hoạt động bán khống, thực
hiện các giao dịch phái sinh… Với những hạn chế của một thị trường còn non trẻ
như trên thì thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung cũng như việc xác định giá
trị cổ phiếu nói riêng đã có những giai đoạn biến động tăng cao cũng như giảm sâu
vượt quá mọi khuôn khổ lý giải của các nền tảng lý thuyết và mô hình định giá.
Điểm hạn chế lớn của thị trường chứng khoán Việt Nam chính là tình trạng một
số cổ phiếu bị làm giá. Thực tế cho thấy tuy cơ quan chức năng đã ban hành quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán như hành vi “làm
giá” hay là thao túng thị trường sẽ bị phạt hành chính từ 1 đến 1,2 tỷ đồng hoặc
thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm “thao túng thị trường” có thể
bị buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi
phạm… Tuy nhiên, quá trình kiểm soát thực thi pháp luật trong thời gian dường như
chưa chặt chẽ nên hiệu quả mang lại chưa cao, gây ảnh hưởng đến ý thức tuân thủ
pháp luật khi mà việc phát hiện sai phạm thường không kịp thời hoặc khi đã xảy ra
sai phạm nhưng lại không bị xử lý "đến nơi đến chốn". Thực trạng trên dẫn đến hiện
tượng làm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn tiếp diễn với
nhiều trường hợp cổ phiếu bị làm giá nhưng số trường hợp bị phát hiện và xử lý vi
phạm lại rất ít, số tiền xử phạt hành chính thấp hơn nhiều so với khoản lợi nhuận
thu về từ việc làm giá cổ phiếu.
Bên cạnh đó, một điểm hạn chế lớn nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam
làm giảm tính khả thi và hiệu quả của việc ứng dụng các mô hình để định giá cổ
phiếu chính là việc thị trường kém minh bạch về mặt thông tin. Theo thống kê của
Vietstock, chưa đến 5% số doanh nghiệp niêm yết tuân thủ hoàn toàn quy định công
bố thông tin trong năm 2013: tình trạng các doanh nghiệp không công bố thông tin,
công bố muộn hoặc sai lệch vẫn phổ biến và dường như các biện pháp quản lý của
nhà nước chỉ mang tính nửa vời khi quy định đã ban hành nhưng việc thực thi trong
thực tế lại chưa được tuân thủ nghiêm túc. Trong khi tiền đề quan trọng để các nhà
phân tích có thể ứng dụng tốt mô hình định giá là cơ sở dữ liệu đầu vào phải được
thu thập đầy đủ, chính xác và kịp thời; cơ hội tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư
- 62 -
là ngang nhau, thông tin không bị rò rỉ... Chính sự hạn chế của thị trường chứng
khoán Việt Nam về mặt thông tin đã làm cho kết quả định giá cổ phiếu thu thập
được từ việc ứng dụng mô hình định giá có vẻ không tương thích với diễn biến thực
tế của thị trường và gây ra sự hoài nghi về kết quả định giá.
3.1.2 Hạn chế trong công tác dự báo hoạt động ngân hàng
Công tác định giá không phải là một hoạt động khách quan, bất cứ ý kiến chủ
quan nào mà các nhà phân tích lựa chọn để đưa vào quy trình định giá đều ảnh
hưởng đến giá trị cuối cùng của cổ phiếu. Kết quả định giá cổ phiếu ngân hàng có
được từ việc các nhà phân tích dự toán nguồn thu nhập được kỳ vọng tạo ra trong
tương lai của ngân hàng nên việc đòi hỏi số liệu dự toán phải chính xác là một điều
không tưởng. Do đó công tác dự toán chỉ có thể thực hiện được ở mức độ “phản ánh
hợp lý kỳ vọng về tương lai” dựa trên đánh giá hiện trạng hoạt động kinh doanh
hiện tại của ngân hàng, kế hoạch kinh doanh trong tương lai, tiềm năng phát triển…
và quan trọng nhất là tất các các dự toán trên đều được xây dựng dựa trên cơ sở giả
định môi trường kinh doanh và chính sách điều hành quản lý được ổn định.
Tuy nhiên có một thực tế là bối cảnh nền kinh tế chung của Việt Nam có nhiều
biến động và không ổn định kéo dài từ năm 2008 cho đến nay. Bên cạnh đó, các
chính sách điều hành quản lý của Chính phủ và NHNN đối với riêng lĩnh vực ngân
hàng cũng không nhất quán và thường xuyên thay đổi đã gây tác động lớn đến hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng: việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng, áp dụng
các biện pháp hành chánh can thiệp vào việc quản lý hoạt động kinh doanh của
ngân hàng như quy định trần lãi suất huy động trong khi các ngân hàng thiếu vốn
dẫn đến việc phát sinh các hình thức huy động “lách luật”, quy định trần lãi suất cho
vay, quy định biên độ giao dịch ngoại hối và giới hạn các giao dịch phái sinh...
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh nhiều biến động thì các ngân hàng càng
không thể xây dựng định hướng và kế hoạch phát triển ổn định trong trung và dài
hạn. Điều đó sẽ gây tác động lớn đến kết quả dự báo kế hoạch kinh doanh, dự báo
số liệu tài sản nguồn vốn của các ngân hàng… mà đây chính là những chỉ tiêu quan
trọng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của ngân hàng bất luận người định giá có lựa
chọn phương pháp nào đi chăng nữa.
- 63 -
3.1.3 Hạn chế trong việc công khai minh bạch hoạt động ngân hàng
Về cơ bản thì hoạt động kinh doanh ngân hàng đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của các quy định pháp luật, đặc biệt là sự giám sát quản lý thường xuyên của Ngân
hàng nhà nước. Tuy nhiên, thực tế thời gian qua trong nước chứng kiến nhiều sự
kiện sai phạm quy mô lớn xảy ra trong lĩnh vực ngân hàng mà trường hợp điển hình
là sai phạm xảy ra tại Ngân hàng TMCP Á Châu khi một số nhân sự quản lý cấp cao
của ngân hàng của bị truy tố về tội cố ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh
tế gây hậu quả nghiêm trọng do thống nhất chủ trương ủy thác cho nhân viên ngân
hàng gửi tiền tại các ngân hàng khác với lãi suất cao, làm trái với quy định về trần
lãi suất. ACB vốn được xem là ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt
Nam, hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả, giành được mức độ tín nhiệm cao
của giới đầu tư khi cổ phiếu ngân hàng đã được niêm yết trên sàn và đáp ứng các
quy định về công bố thông tin hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, vụ việc sai phạm
tại ACB xảy ra dường như đã làm giới đầu tư hoài nghi về mức độ tin cậy đối với
hệ thống ngân hàng trong nước khi mà còn tồn tại quá nhiều góc khuất trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng của Việt Nam như quá trình quản trị điều hành ngân
hàng còn tồn tại nhiều khe hỏ khi mà các cổ đông lớn có khả năng chi phối hoàn
toàn hoạt động của ngân hàng; tính chất phức tạp trong các mối quan hệ giao dịch
giữa các ngân hàng; tình trạng nợ xấu tăng cao mà nguyên nhân sâu xa chính là hoạt
động “đầu tư chéo” và “sở hữu chéo”.
Quá trình đầu tư chéo đề cập đến các giao dịch do các định chế tài chính thực
hiện thông qua các định chế tài chính khác và thông thường là các định chế thuộc
lĩnh vực khác như các ngân hàng thương mại đầu tư cho các doanh nghiệp nhưng
thông qua công ty chứng khoán hoặc công ty bảo hiểm. Còn sở hữu chéo nói đến
các khoản đầu tư tài chính do các định chế tài chính hoặc các doanh nghiệp thực
hiện để sở hữu vốn của nhau. Thông qua sở hữu chéo thì các cổ động lớn sẽ có cơ
hội chi phối hoạt động của ngân hàng thực hiện đầu tư chéo theo chủ đích của họ.
Sở hữu chéo về bản chất là một chất dẫn lan truyền rủi ro giữa các ngân hàng và các
doanh nghiệp có mối liên quan khi cổ đông chi phối gặp khó khăn trong hoạt động
kinh doanh và tài chính. Nếu cộng thêm tác động của hoạt động đầu tư chéo thì
- 64 -
nguy cơ rủi ro càng cao do sự phụ thuộc lẫn nhau sẽ càng được khuyếch đại và làm
gia tăng mức độ lan truyền rủi ro hệ thống.
Theo những nội dung đã nghiên cứu trình bày ở Chương 1 và 2 về các mô hình
lý thuyết về hoạt động định giá và kết quả ứng dụng mô hình vào thực tế hoạt động
định giá cổ phiếu của các Ngân hàng TMCP Á Châu thì tác giả nhận thấy để hoạt
động định giá cổ phiếu ACB nói riêng cũng như hoạt động định giá cổ phiếu ngân
hàng nói chung có thể dần đi vào thực tế ứng dụng và phù hợp với thị trường chứng
khoán Việt Nam cũng như kết quả định giá đảm bảo được “tính giá trị và thiết thực”
đối với nhà đầu tư thì hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng phải đáp ứng được các
“điều kiện cần” là việc lựa chọn mô hình phù hợp để định giá cổ phiếu ngân hàng
đồng thời cũng phải thỏa mãn “điều kiện đủ” là thị trường chứng khoán Việt Nam
phải khắc phục được những hạn chế để ngày càng phát triển hoàn thiện, đảm bảo
tính tương thích trong việc ứng dụng các mô hình lý thuyết vào thực tế hoạt động
định giá. Trên cơ sở đó, tác giả trình bày những một số ý tưởng đề xuất về giải pháp
hoàn thiện phương pháp định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu.
3.2 Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á
Châu
3.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động định giá cổ phiếu ngân hàng
Hệ thống văn bản quy định hiện hành về công tác định giá của Việt Nam đang
được xây dựng trên cơ sở áp dụng chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp mà
chưa có văn bản quy định riêng đối với lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng là
loại hình doanh nghiệp mang tính chất đặc thù riêng biệt nên thiết nghĩ các cơ quan
quản lý nhà nước cần đẩy nhanh quá trình xây dựng hoàn chỉnh khung pháp lý định
giá cổ phiếu ngân hàng, kịp thời cải thiện điều kiện và môi trường pháp luật để ban
hành khung định giá ngân hàng:
- Xây dựng và ban hành những quy định hướng dẫn riêng đối hoạt động định giá
ngân hàng dựa trên hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về hoạt động định giá
doanh nghiệp nói chung. Trong đó chú trọng đến việc đồng bộ và chuẩn hóa quy
trình, phương thức định giá ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế nhằm xác lập
giá trị tài sản chính xác, khách quan, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động định giá
- 65 -
ngân hàng phát triển bền vững. Cơ quan chức năng có thể tổ chức thu thập ý
kiến đóng góp từ các ngân hàng thương mại cổ phần, tổ chức định giá uy tính,
công ty chứng khoán trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy
định trước khi ban hành.
- Xây dựng quy trình chuẩn để lựa chọn các tổ chức có uy tín, chuẩn mực đạo đức
hành nghề, chuẩn mực về định giá để thực hiện công tác định giá ngân hàng đặc
biệt đối với công tác định giá để xác định mức giá niêm yết khi các ngân hàng
thương mại cổ phần tiến hành niêm yết cổ phiếu lần đầu; xây dựng những quy
định chặt chẽ hơn trong việc yêu cầu tổ chức định giá phải công bố đầy đủ
những thông tin thuyết minh cần thiết đối với báo cáo kết quả định giá cổ phiếu
ngân hàng như số liệu cơ sở, phương thức và quy trình thực hiện công tác định
giá cổ phiếu ngân hàng để nâng cao tính công khai minh bạch trong hoạt động
định giá.
- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá năng lực hoạt động của tổ chức
định giá đặc biệt là các tổ chức được lựa chọn định giá ngân hàng cũng như xây
dựng quy chế quản lý giám sát hoạt động tư vấn và xác định giá trị của các tổ
chức định giá trên để nâng cao chất lượng của báo cáo định giá, tạo được niềm
tin của nhà đầu tư trong việc phát triển thị trường chứng khoán bền vững.
- Thành lập các tổ chức đánh giá rủi ro hoạt động ngân hàng: theo đánh giá thì
quy mô thị trường Việt Nam tuy nhỏ nhưng số lượng ngân hàng hoạt động kinh
doanh lại khá đông. Do đó, đề án phát triển hoạt động ngân hàng Việt Nam chú
trọng việc tinh giảm số lượng ngân hàng hoạt động và phát triển quy mô của các
ngân hàng trong nước tương xứng với tầm hoạt động của các ngân hàng trong
khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì các cơ quan chức năng cũng
nên xây dựng một Tổ chức chuyên biệt có chức năng đánh giá mức độ rủi ro
hoạt động ngân hàng, hoạt động độc lập với NHNN. Tổ chức này có thể được
xây dựng theo mô hình các Tổ chức định mức tín nhiệm với chức năng thu thập
và thiết lập hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu hoạt động ngân hàng, đây là nguồn cơ
sở dữ liệu đầu vào quan trọng đối với công tác định giá cổ phiếu ngân hàng đặc
biệt là việc xác định hệ số bù rủi ro, tỷ suất chiết khấu…
- 66 -
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của các công ty kiểm toán độc lập trong việc thực
hiện công tác kiểm toán số liệu báo cáo tài chính của ngân hàng: Khung pháp lý
cao nhất cho hoạt động hiện nay của các công ty kiểm toán độc lập là Luật kiểm
toán độc lập số 67/2011/QH12 ban hành ngày 29/03/2011 và Nghị định số
17/2012/NP-CP ngày 13/03/2012 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành
luật kiểm toán độc lập, bên cạnh các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA)
được soạn thảo dựa trên các quy định của Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA).
Theo quy định thì các ngân hàng phải công bố số liệu báo cáo tài chính hàng quý
và công bố kết quả kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm Tuy nhiên, thực tế cho
thấy các nội dung thuyết minh số liệu báo cáo tài chính ngân hàng thường đã bị
che lấp phần lớn, nhất là các giao dịch phức tạp giữa các ngân hàng với nhau
hoặc các giao dịch của cổ đông lớn. Các giao dịch này vốn tiềm ẩn đã lâu trong
quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng các đơn vị kiểm toán hoàn
toàn không nhắc đến hoặc đưa ra những cảnh báo trong báo cáo đánh giá của
mình như trường hợp của ACB mặc dù số liệu kiểm toán báo cáo tài chính hàng
năm của ngân hàng vẫn thực hiện bởi các đơn vị kiểm toán lớn và uy tín nhất.
Sau khi sai phạm tại ACB bị phanh phui thì báo cáo tài chính công bố tháng
06/2013 của ngân hàng này mới công bố thông tin các số liệu giao dịch liên quan
đến nhóm khách hàng đang bị điều tra và giá trị các giao dịch trên hoàn toàn
không phải là con số nhỏ. Quy định pháp luật hiện tại chỉ tập trung quá trình
điều tra xử phạt các cá nhân vi phạm nhưng chưa thấy cơ quan chức năng nhắc
đến vai trò trách nhiệm của đơn vị thực hiện kiểm toán số liệu báo cáo tài chính
của ACB trong những năm trước.
3.2.2 Điều chỉnh các quy định về giao dịch cổ phiếu ngân hàng
Quy định các ngân hàng TMCP phải niêm yết trên sàn để công khai minh bạch
hoạt động kinh doanh, giảm tình trạng sở hữu chéo: sau hai năm thực hiện tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng thì số lượng ngân hàng TMCP giảm từ 41 ngân hàng xuống
còn 37 ngân hàng. Trong đó mới chỉ có 09 ngân hàng niêm yết trên hai sàn chứng
khoán. Giá cổ phiếu của các ngân đang niêm yết trên sàn đa số đều cao hơn giá cổ
phiếu của những ngân hàng chưa niêm yết. Bởi theo nhiều nhà đầu tư, bên cạnh sự
- 67 -
khác biệt về quy mô, chất lượng hoạt động của từng ngân hàng cụ thể thì yếu tố tính
thanh khoản cao và mức độ công khai, minh bạch về thông tin của ngân hàng niêm
yết chắc chắn thu hút và tạo niềm tin cho nhà đầu tư cao hơn rất nhiều so với các
ngân hàng chưa niêm yết. Để hoạt động ngân hàng được công khai và minh bạch thì
điều kiện tiên quyết là các ngân hàng phải niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc trên
sàn OTC (sàn giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết). Ngân hàng niêm yết phải tuân thủ
các quy định về công bố thông tin, quá trình giao dịch cổ phiếu sẽ công khai minh
bạch sẽ dần hạn chế được tình trạng sở hữu chéo. Nếu ngân hàng được niêm yết thì
sự minh bạch trong hoạt động của ngân hàng sẽ được thể hiện rõ hơn, cụ thể hơn
như các báo cáo tài chính phải được kiểm toán và công bố đúng thời hạn, từ đó dưới
áp lực của các nhà đầu tư, những quy định khắt khe của thị trường thì bản thân các
ngân hàng sẽ phải tự thay đổi tốt hơn
Nâng tỷ lệ sở hữu ngân hàng đối với các nhà đầu tư nước ngoài: theo dự thảo
quy định điều chỉnh tỷ lệ sở hữu ngân hàng đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ
lệ sở hữu cổ phần của một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại một ngân hàng sẽ
được nâng lên mức 20% (so với quy định cũ là 15%); đồng thời mức sở hữu cổ
phần tối đa (room) của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ
của một ngân hàng (so với quy định trước đó là 20%); tuy nhiên trong các trường
hợp đặc biệt để thực hiện tái cơ cấu tổ chức tín dụng yếu kém thì room ở ngân hàng
nội địa có thể vượt mức 30% và do Thủ tướng quyết định. Tuy nhiên, theo nhiều
nhà đầu tư, do trước đó ở nhiều ngân hàng room của các nhà đầu tư nước ngoài hầu
hết đã ở mức 20% nên việc nâng lên 30% là không nhiều, chưa tạo ra được hiệu ứng
cao trên thị trường ngân hàng. Đặc biệt khi ngân hàng bị buộc lên sàn niêm yết
trong khi room đã đầy, chỉ còn nâng được thêm 10% thì hiệu quả thu hút được vốn
ngoại để tái cơ cấu hoạt động của ngân hàng là không cao. Mặt khác, nhược điểm
của hệ thống ngân hàng trong nước là tỷ lệ nợ xấu cao, cơ cấu cổ đông chưa hoàn
thiện với tình trạng sở hữu gia đình, sở hữu chéo còn cao. Nếu chỉ để tự bản thân
các ngân hàng tự tái cơ cấu thì rất lâu mới thay đổi được và nền kinh tế sẽ phải trả
chi phí cao cho việc này. Do đó cần phải có sự tham gia của nhiều cổ đông bên
ngoài thông qua niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhất là những cổ đông chiến
- 68 -
lược trên toàn cầu với kinh nghiệm trong quản trị, kinh doanh tài chính ngân hàng
để tham gia vào tái cơ cấu hoạt động các ngân hàng. Do đó, nếu chỉ cho phép một
nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 20% thì các nhà đầu tư tổ chức lớn sẽ không mặn mà
bỏ tiền đầu tư bởi họ sẽ không có ảnh hưởng nhiều trong các quyết định của hội
đồng quản trị nên không có ảnh hưởng trong việc điều chỉnh chính sách quản trị và
điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, các cơ quan chức năng nên
xem xét điều chỉnh nâng mức sở hữu cổ phần tối đa của nhà đầu tư nước ngoài đối
với một ngân hàng là cần thiết để thu hút được vốn ngoại tham gia mạnh hơn, từ đó
góp phần giảm sở hữu chéo và nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
3.2.3 Lựa chọn ứng dụng mô hình định giá cổ phiếu ngân hàng phù hợp
Xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt trong cấu trúc bảng thu nhập giữa ngân
hàng và doanh nghiệp nên việc lựa chọn các mô hình định giá phù hợp để ứng dụng
định giá cổ phiếu ngân hàng là yếu tố quan trọng trong quá trình định giá. Đối với
doanh nghiệp thì có thể phân định rõ ràng các khoản mục tài sản và dòng tiền được
tạo ra từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính. Còn đối với ngân hàng thì cấu trúc tài sản được phân thành các tài sản nợ và
tài sản có và dòng tiền của ngân hàng được xác định bằng tổng thu nhập tạo ra từ tài
sản có trừ cho tổng chi phí phát sinh từ tài sản nợ, trong đó thu nhập tạo ra từ hoạt
động cho vay giữ vai trò quan trọng nhất. Trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng các mô
hình lý thuyết để định giá cổ phiếu ACB thì tác giả nhận thấy việc lựa chọn các mô
hình phù hợp để định giá cổ phiếu ngân hàng gồm có:
Đối với việc ứng dụng các mô hình định giá chiết khấu dòng tiền: mô hình
DDM phù hợp để định giá cổ phiếu ACB do ngân hàng này có lịch sử chi trả cổ tức
đều trong thời gian qua. Còn kết quả định giá cổ phiếu ACB theo mô hình RI và mô
hình FCFE phản ánh được dòng tiền ròng còn lại của ngân hàng này thuộc về vốn
cổ phần thường sau khi đã loại trừ các nghĩa vụ nợ nên được xem là các mô hình
phù hợp để định giá cổ phiếu ngân hàng.
Đối với việc ứng dụng các mô hình định tương đối mà tiêu biểu là P/E và P/B
thì được đánh giá và mô hình phù hợp với thị trường chứng khoán Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay khi thị trường bị chi phối bởi “tâm lý đầu tư bầy đàn” và tình
- 69 -
trạng một nhóm nhà đầu tư thế lực có khả năng thao túng thị trường và làm giá cổ
phiếu nên việc nhà đầu tư chỉ căn cứ vào giá trị nội tại thuần túy của cổ phiếu để
quyết định đầu tư thì sẽ không thành công. Do đó, sự cần thiết phải sử dụng kết hợp
phương pháp định giá chỉ số như P/E và P/B để định giá cổ phiếu ACB do kết quả
phản ánh mức giá của cổ phiếu dưới sự tác động tổng hợp của cả hai yếu tố là giá trị
nội tại và nhìn nhận của thị trường.
Tuy nhiên theo nhận định của tác giả, trong bối cảnh thị trường Việt Nam hiện
nay thì phương pháp phù hợp nhất để xác đinh giá trị cổ phiếu ACB chính là
phương pháp giá trị tài sản ròng vì suy cho cùng thì đặc thù hoạt động kinh doanh
của ngân hàng chính là kinh doanh tiền tệ và phụ thuộc phần lớn vào niềm tin của
người gửi tiền. Theo số liệu BCTC tháng 06/2013 thì ACB đang hoạt động kinh
doanh dựa trên mức vốn tự có khoảng 12.400 tỷ đồng nhưng tổng giá trị tài sản của
ACB lại đạt 156.360 tỷ đồng, qua đó có thể thấy giá trị phần tài sản còn lại của
ACB có được là từ nguồn tiền gửi huy động được của khách hàng. Phương pháp giá
trị tài sản ròng phản ánh giá trị còn lại của ngân hàng theo mức giá thị trường tại
thời điểm định giá sau khi trừ đi các khoản nợ. Tuy nhiên việc ứng dụng phương
pháp giá trị tài sản ròng không đồng nghĩa với quan điểm xác định giá trị thanh lý
của ngân hàng hoặc việc xác định giá trị ngân hàng theo cách thức kiểm kê thông
thường như xác định giá trị ngân hàng bằng cách cộng giá trị các tài sản cụ thể của
ngân hàng. Việc xác định giá trị ngân hàng theo phương pháp tài sản ròng vẫn phản
ánh giá trị hiện tại và khả năng sinh lời của ngân hàng trong tương lai.
3.2.4 Nâng cao hiệu quả dự toán hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Á Châu
Ngân hàng cần công khai minh bạch báo cáo tài chính đặc biệt là thông tin
thuyết minh số liệu để nhà đầu tư và thị trường có đủ thông tin để xây dựng mô hình
định giá ngân hàng. Giá trị ngân hàng, tiến độ và chất lượng công tác định giá phụ
thuộc rất nhiều vào sự trung thực, đầy đủ, chính xác của thông tin số liệu, hợp lý
của báo cáo tài chính ngân hàng được định giá. Minh bạch công bố thông tin mặc
dù sẽ có những ảnh hưởng nhất định trong ngắn hạn nhưng về dài hạn nó giúp ngân
- 70 -
hàng phát triển bền vững và thực chất, cuối cùng thị trường sẽ đánh giá cao vị thế
của ngân hàng.
Ngân hàng cần có biện pháp phân loại tài sản hữu hình, tài sản vô hình của ngân
hàng đồng thời lựa chọn phương pháp định giá tài sản phù hợp với đặc điểm tài sản
của ngân hàng mình nhằm đánh giá đúng trị giá tài sản hoặc giá trị chung của ngân
hàng. Kinh nghiệm cho thấy, việc định giá tài sản ngân hàng thông thường là sử
dụng phương pháp tài sản và dòng tiền vốn chủ sở hữu. Ðặc biệt trong hoạt động
ngân hàng, tài sản vô hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng trị giá ngân hàng nên khi
định giá tài sản phải đặc biệt đánh giá đầy đủ, có cách nhìn tổng quát về khối lượng
tài sản này.
Ngân hàng cần có sự quan tâm đúng mực trong việc xây dựng kế hoạch kinh
doanh dài hạn. Mặc dù với bối cảnh hiện tại thì rất khó để đòi hỏi các ngân hàng
Việt Nam có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh ổn định trong dài hạn một cách rõ
ràng nhưng với xu thế phát triển trong tương lai, các ngân hàng cần phải sớm có sự
đầu tư đúng mực trong việc nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch hoạt động
mang tính dài hạn hơn, từ đó mới tạo được niềm tin cho thị trường và nhà đầu tư.
Việc ngân hàng xây dựng kế hoạch dài hạn cùng với công bố thông tin rõ ràng sẽ
giúp nhà đầu tư nhận diện được giá trị thực của các ngân hàng, nếu là ngân hàng
thực sự có nền tảng tốt thì nhà đầu tư tất yếu sẽ “tự nguyện” tham gia góp vốn đầu
tư vào ngân hàng, giúp ngân hàng có thêm nguồn lực tài trợ hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, khi ứng dụng các mô hình lý thuyết để dự toán hoạt động kinh
doanh của ACB nói riêng cũng như các ngân hàng cổ phần khác nói chung thì nhà
phân tích nên có sự lưu ý đánh giá đối với sự biến động của các hoạt động kinh
doanh cốt lõi ngân hàng như hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và hoạt
động kinh doanh và đầu tư chứng khoán.
Hoạt động huy động vốn: đối với hoạt đông huy động vốn của ngân hàng cần lưu ý
đến số liệu của ba khoản mục sau: Huy động vốn thị trường 1 (tiền gửi của khách
hàng và các nguồn huy động vốn khác); Huy động vốn thị trường 2 tương ứng
khoản mục “Tiền gửi và tiền vay các TCTD khác” và cuối cùng là khoản mục “Tiền
vay NHNN”. Trong các giai đoạn hoạt động ngân hàng có nhiều biến động thì cơ
- 71 -
cấu các nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng sẽ có sự thay đổi lớn. Mặt khác,
công tác huy động vốn thị trường 1 của ngân hàng cũng sẽ có sự phát triển đa đạng
về hình thái phù hợp với môi trường kinh doanh của từng thời kỳ. Trường hợp ví dụ
điển hình là tổng huy động vốn thị trường 1 của các ngân hàng TMCP Việt Nam
trong năm 2011 bao gồm (i) tiền gửi của khách hàng; (ii) nguồn vốn huy động từ
việc phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn (số liệu thuyết minh Phần nguồn vốn -
Khoản mục VI: Phát hành giấy tờ có giá) và (iii) nguồn huy động vốn bằng vàng
dưới hình thức vàng giữ hộ có trả lãi (số liệu thuyết minh Phần nguồn vốn - Khoản
mục VII: Các khoản nợ khác - các khoản phải trả khác). Và trong nhiều trường hợp
tỷ trọng các nguồn vốn huy động khác có thể tăng cao chiếm gần 30% tổng vốn huy
động thị trường 1 ví dụ như trường hợp cơ cấu nguồn vốn huy động của ACB trong
các năm 2010-2011. Do đó, khi định giá ta cần lưu ý thu thập thông tin về các kênh
huy động vốn của ngân hàng thương mại trong từng thời kỳ và cách thức các ngân
hàng hạch toán số liệu trong BCTC để có cái nhìn đầy đủ hơn do mức chí phí huy
động vốn sẽ đắt rẻ đối với các nguồn vốn khác nhau và tác động lớn đến kết quả thu
nhập của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng: nên có sự đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng riêng biệt theo
hai mảng: Cho vay khách hàng và Cho vay liên ngân hàng để xem xét có sự chênh
lệch lớn về mức lãi suất cho vay giữa hai mảng hoạt động tín dụng này hay không.
Nếu có sự chênh lệch lớn về lãi suất cho vay thì cần thiết phải có sự điều chỉnh các
chỉ số và cách thức dự toán các nguồn thu nhập từ lãi để mô hình định giá được hợp
lý hơn. Số liệu quá khứ cho thấy ACB đã ưu tiên đẩy mạnh hoạt động cho vay liên
ngân hàng để gia tăng lợi nhuận trong các năm 2009-2011 khi thu lãi cho vay liên
ngân hàng cao gấp 2.5 đến 3.5 lần so với thu lãi cho vay khách hàng.
Hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán: xét trong bối cảnh ACB có kế
hoạch giảm dần các khoản đầu tư và kinh doanh chứng khoán và ngân hàng còn tồn
đọng các khoản đầu tư liên quan đến nhóm khách hàng cần phải xử lý thì tác giả đã
thực hiện dự toán hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán trên cơ sở xác định
khoản mục “Đầu tư chứng khoán ròng”. Tuy nhiên, đối với việc định giá cổ phiếu
của các ngân hàng khác thì cần căn cứ vào định hướng hoạt động đầu tư của ngân
- 72 -
hàng, cơ cấu chứng khoán hiện có (chứng khoán nợ như tín phiếu, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu doanh nghiệp; và chứng khoán vốn niêm yết và chưa niêm yết), triển
vọng phát triển của thị trường chứng khoán để có những điều chỉnh mô hình dự
toán cho phù hợp hơn
3.2.5 Nâng cao hiệu quả ứng dụng phương pháp giá trị tài sản ròng để định
giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP Á Châu
Tại Việt Nam phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp nói chung hay một
ngân hàng nói riêng đều dựa trên giá trị tài sản ròng được xác định trên cơ sở kết
quả kiểm kê, phân loại, và đánh giá giá trị thực tế của toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp theo giá trị thị trường tại thời điểm định giá. Tuy nhiên việc định giá ngân
hàng theo phương pháp kiểm kê đánh giá như trên chỉ mới xem xét giá trị ngân
hàng ở trạng thái tĩnh, chưa tính đến khả năng sinh lời trong tương lai, cũng như
tiềm năng phát triển và mức độ rủi ro của ngân hàng trong tương lai. Do đó để công
tác đánh giá được tiến hành một cách chính xác hơn thì phương pháp xác định giá
trị ngân hàng theo giá trị tài sản ròng cần được điều chỉnh và kết hợp với nhiều
phương pháp khác để được kiểm chứng. Theo đó, giá trị ngân hàng được xác định
như sau:
Giá trị tài sản ròng + Giá trị khả năng sinh lời Giá cổ phiếu = 2 * Tổng số cổ phần định phát hàng
Giá trị khả năng sinh lời =
Lợi nhuận ròng bq hàng năm dự tính thu được Hệ số sinh lời
Phương pháp này thực chất là sự kết hợp giữa hai phương pháp đánh giá dựa
trên giá trị tài sản ròng và dựa trên thu nhập dự tính trong tương lai của ngân hàng.
Mức giá cuối cùng được xác định là mức giá bình quân của hai phương pháp này.
- Thu nhập dự tính trong tương lai của ngân hàng được đánh giá thông qua giá trị
khả năng sinh lời. Giá trị khả năng sinh lời của ngân hàng sẽ phụ thuộc vào lợi
nhuận mà ngân hàng tạo ra trong tương lai, hay nói khác đi là nó phụ thuộc vào
khả năng sinh lời của ngân hàng trong tương lai, Giá trị khả năng sinh lời của
ngân hàng tỷ lệ thuận với lợi nhuận có thể thu được.
- 73 -
- Lợi nhuận ròng bình quân hàng năm là lợi nhuận dự tính bình quân còn lại sau
khi đã trừ đi thuế và các chi phí hoạt động. Các số liệu này được xác định trên cơ
sở tốc độ tăng trưởng của ngân hàng trong những năm tới. Số năm dự tính thông
thường ít nhất là 5 năm.
- Hệ số sinh lời là tỷ lệ quy đổi các khoản lợi nhuận trong tương lai về giá trị hiện
tại, hay còn gọi là lãi suất chiết khấu, được xác định như là ở mô hình chiết khấu
luồng thu nhập (DCF).
Bên cạnh việc lựa chọn phương pháp phù hợp để xác định giá trị tài sản ròng của
ngân hàng thì quá trình ứng dụng phương pháp cũng cần lưu ý đến những nội dung
sau:
- Phương pháp giá trị tài sản ròng dựa trên nguyên tắc xác định giá trị còn lại của
ngân hàng theo mức giá thị trường tại thời điểm định giá. Do đó cần thiết phải
xác định được giá trị tài sản có thực của ngân hàng trên cơ sở giảm trừ các khoản
mục tài sản có hàm chứa mức độ rủi ro cao như: giảm trừ các khoản cho vay khó
đòi; điều chỉnh giảm giá trị các khoản đầu tư và kinh doanh chứng khoán có mức
độ rủi ro cao như xác định giá trị theo mệnh giá; giảm trừ giá trị các khoản dự
thu thu nhập khó thực hiện và giá trị các khoản mục tài sản có rủi ro khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng…
- Một trong những điểm cần lưu ý khác khi xác định giá trị khả năng sinh lời của
ngân hàng chính là việc xác định giá trị thương hiệu và giá trị các tài sản vô hình
khác trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thương hiệu là những
giá trị về ngân hàng được khách hàng cảm nhận và ghi nhận và nó quyết định
phần lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một thương hiệu
ngân hàng tốt là một thương hiệu có uy tín, được sự tin cậy của nhóm khách
hàng mục tiêu. Tuy nhiên giá trị thương hiệu không phải là giá trị thông thường,
hiện nay không có thị trường dành riêng cho thương hiện giống như các thị
trường khác. Giá trị thương hiệu của các ngân hàng là rất khác nhau, cho nên
việc định giá ngân hàng dựa trên tài sản hữu hình thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng
định giá thấp hơn so với giá trị thực của nó. Tuy nhiên, định giá thương hiệu
ngân hàng như thế nào lại là một vấn đề khá phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu
- 74 -
tố và cần được nghiên cứu đánh giá kỹ lưỡng. Việc định giá thương hiệu ngân
hàng cũng có thể tiếp cận thông qua việc ứng dụng mô hình lý thuyết chiết khấu
dòng tiền, cụ thể là xác định giá trị thương hiệu bằng cách chiết khấu dòng tiền
tạo ra nhờ thương hiệu. Việc ứng dụng mô hình định giá thương hiệu ngân hàng
có thể dựa trên 8 thuộc tính đặc trưng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
là thời gian trên thị trường; mạng lưới chi nhánh; tỷ lệ gia tăng sản phẩm mới; tỷ
lệ gia tăng số lượng khách hàng; thị phần tiền gửi; thị phần dư nợ; tỷ lệ nợ xấu;
tỷ lệ tăng trưởng ROA.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Mục đích cuối cùng của công tác định giá cổ phiếu nói chung cũng như cổ
phiếu ngân hàng nói riêng đều nhằm làm cơ sở phục vụ cho việc xem xét ra quyết
định đầu tư, do đó phương thức và quy trình thực hiện định giá phải được xem xét
gắn liền với môi trường kinh doanh cụ thể. Thông qua kết quả ứng dụng các phương
pháp và mô hình lý thuyết để định giá cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Á Châu và
trên cơ sở phân tích những điểm còn hạn chế trong việc ứng dụng thực tế các mô
hình định giá trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam thì tác giả đã đề xuất
một số giải pháp để hoàn thiện pương pháp định giá cổ phiếu ACB như lựa chọn mô
hình phù hợp để định giá cổ phiếu ngân hàng, nâng cao hiệu quả công tác dự toán
hoạt động ngân hàng, nâng cao phương pháp định giá tài sản ròng… giúp quá trình
ứng dụng mô hình định giá cổ phiếu ngân hàng có thể đi vào thực tiễn và có giá trị
ứng dụng cao trong quá trình phân tích đầu tư.
- 75 -
KẾT LUẬN
Hoạt động định giá cổ phiếu nói chung và định giá cổ phiếu ngân hàng thương
mại nói riêng là cần thiết và là cơ sở quan trọng giúp cho nhà đầu tư lựa chọn đưa ra
quyết định đầu tư đúng đắn. Tuy nhiên, với đặc điểm thị trường chứng khoán Việt
Nam còn non trẻ và tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục thì dường như vai trò của
công tác định giá trong việc ra quyết định đầu tư vẫn bị các đối tượng tham gia thị
trường xem nhẹ từ đơn vị phát hành, đơn vị tư vấn niêm yết, nhà đầu tư… Điều đó
có thể dễ dàng nhận thấy qua việc kết quả định giá cổ phiếu nói chung và cổ phiếu
ngân hàng thường được công bố một cách chiếu lệ, thiếu thông tin minh bạch kể cả
các trường hợp IPO cổ phiếu của các ngân hàng hay doanh nghiệp lớn trong nước
khi thực hiện cổ phần hóa. Dẫu biết hoạt động định giá mang tính chủ quan của
người thực hiện, tuy nhiên việc công khai thông tin định giá cổ phiếu phần nào cho
thấy được mức độ hợp lý của kết quả định giá, nâng cao trách nhiệm của người thực
hiện. Còn đối với nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận báo cáo định giá thì mức độ
hiểu biết sẽ nâng dần lên, trở thành những “nhà đầu tư độc lập” tự chủ đối với quyết
định đầu tư của mình.
Xuất phát từ mối quan tâm của cá nhân đối với lĩnh vực định giá thì tác giả đã
lựa chọn đề tài “Ứng dụng các phương pháp để định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP
Á Châu” để thực hiện. Trong phạm vi luận văn nghiên cứu, tác giả đã trình bày
quan điểm của cá nhân về việc ứng dụng các mô hình lý thuyết để định giá cổ phiếu
ACB, quy trình thực hiện cụ thể từ việc đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, thiết lập các giả định cho mô hình dự báo, trình tự thực hiện ước tính hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, thực hiện ứng dụng các mô hình để định giá cổ
phiếu. Trên cơ sở kết quả định giá cổ phiếu ACB ghi nhận được thì tác giả đã đề
xuất những giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá cổ phiếu Ngân hàng TMCP
Á Châu, làm tiền đề cho việc nghiên cứu sâu hơn hoạt động định giá cổ phiếu ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam nói chung.
- 76 -
Trên đây là toàn bộ nội dung bản luận văn với đề tài “ỨNG DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU”. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
Quý Thầy Cô và những người quan tâm đến lĩnh vực định giá cổ phiếu ngân hàng,
giúp tác giả bổ sung những điểm còn thiếu sót trong quá trình nghiên cứu để nội
dung luận văn được hoàn thiện hơn và trở thành một tài liệu tham khảo có ích theo
mục tiêu thực hiện ban đầu của tác giả.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Aswath Damodaran, 2007. Damodaran viết về định giá – Tóm tắt chương 3,4,5
và 6. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Xuân Thành và Kim Chi. Học liệu
của Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright – Việt Nam.
2. Aswath Damodaran, 2010. Định giá đầu tư. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch
Đinh Thế Hiển, Nguyễn Hồng Long, Nguyễn Duy Phương và Lại Hồng Vân.
Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
3. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2006 của Ngân hàng TMCP Á Châu
4. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2006 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín
5. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2009 của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam
6. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2009 của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
7. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2009 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội
8. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2009 của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
khẩu Việt Nam
9. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2010 của Ngân hàng TMCP Nam Việt
10. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2010 của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
11. Bản cáo bạch niêm yết cổ phiếu năm 2011 của Ngân hàng TMCP Quân Đội
12. Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
13. Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng TMCP Á Châu
14. Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
15. Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
16. Báo cáo tài chính năm 2012 của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
17. Bùi Kim Yến, 2009. Phân tích chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư. Hà
Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
18. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất
bản Thống kê
19. Nguyễn Văn Tuấn, 2007. Mô hình dòng lưu kim chiết khấu trong thẩm định giá
doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM.
TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
20. Zikoh Jean Luc M.P. Kouassi-Zessia, 2008. Srategic Valuation of Danske
Bank. Copenhagen Bussiness School. [online] Available at:
_kouassi-zessia.pdf?sequence=1>. [Accessed 10 Septemper 2013] WEBSITES 21. Ban biên tập Cafef, 2012. 10 sự kiện tài chính ngân hàng nổi bật năm 2012. 2012/126/10010639.epi>. [Ngày truy cập: 15 tháng 08 năm 2013] 22. Cổ phiếu ngân hàng giao dịch OTC năm 2013] 23. Lịch sử giá cổ phiếu ACB 08 năm 2013] 24. Lịch sử giá cổ phiếu STB 08 năm 2013] 1. Tiền, vàng gửi tại các ngân hàng nước ngoài - - - - - - 2. Tiền, vàng gửi tại các TCTD trong nước 24,171,623 36,695,495 33,886,349 79,998,410 20,328,299 11,011,210 3. Cho vay các TCTD khác 2,016,288 4,000 75,800 1,285,250 1,673,230 1,841,069 4. Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác (*) - (1,191) (899) (9,639) (15,534) (13,808) 1. Chứng khoán kinh doanh 370,031 739,126 1,167,950 1,048,787 1,246,566 1,258,889 - Chứng khoán nợ 41,262 - 4,974 4,974 4,974 615,075 - Chứng khoán vốn 328,769 739,126 1,162,976 1,043,813 1,241,592 643,814 - Chứng khoán kinh doanh khác - - - - - - 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*) (143,602) (100,252) (189,595) (198,328) (264,829) (229,613) 1. Cho vay khách hàng 34,832,700 62,357,978 87,195,105 102,809,156 102,814,848 110,477,427 Nhóm 1 34,125,084 61,739,414 86,693,232 101,564,431 94,822,750 102,636,148 Nhóm 2 398,902 363,884 209,067 326,758 5,421,128 4,539,496 Nhóm 3 223,605 24,776 64,759 274,973 747,218 574,072 Nhóm 4 66,982 88,502 58,399 345,655 673,361 945,849 Nhóm 5 18,127 141,402 169,648 297,339 1,150,391 1,781,462 Tỷ lệ nợ quá hạn 2.04% 1.00% 0.58% 1.22% 7.89% 7.21% Tỷ lệ nợ xấu 0.89% 0.41% 0.34% 0.90% 2.54% 3.03% 2. Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (*) (228,623) (501,994) (716,697) (986,436) (1,502,082) (1,690,598) Dự phòng cụ thể (21,896) (63,853) (73,662) (237,407) (749,034) (875,356) Dự phòng chung (206,727) (438,141) (643,035) (749,029) (753,048) (815,242) 1. Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 715,837 299,755 2,153,484 329,006 4,536,769 7,445,564 2. Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 23,938,739 31,981,845 46,169,161 25,795,128 20,096,357 20,656,071 3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (*) (213,070) (114,674) (120,374) (35,064) (308,473) (317,806) 1. Đầu tư vào công ty con - - - - - 2. Đầu tư vào công ty liên doanh - - - - 1,237 1,237 3. Đầu tư vào công ty liên kết 205,143 1,129 1,363 1,455 339 339 4. Đầu tư dài hạn khác 1,108,166 1,217,219 3,035,841 3,601,912 1,463,764 1,193,322 5. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) (135,177) (21,000) (33,196) (49,366) (50,053) (96,497) - Nguyên giá TSCĐ 1,007,796 1,235,922 1,593,304 1,984,824 2,447,069 2,379,232 - Hao mòn TSCĐ (*) (268,067) (411,348) (578,524) (777,141) (1,009,008) (817,391) - Nguyên giá TSCĐ - - - - - - - Hao mòn TSCĐ (*) - - - - - - - Nguyên giá TSCĐ 85,817 101,364 110,090 117,433 139,427 161,570 - Hao mòn TSCĐ (*) (36,512) (53,304) (70,168) (88,129) (104,033) (110,901) 1. Nguyên giá BĐSĐT - - - - - 2. Hao mòn BĐSĐT (*) - - - - - 1. Lãi dự thu 2,327,129 2,342,481 4,239,868 5,620,753 4,095,501 4,171,391 2. Phải thu từ KH 2,309,831 21,793,115 10,865,565 41,317,484 5,365,544 3,977,218 3. Tài sản thuế TNDN hoãn lại - 28,115 5,250 7,929 5,250 5,250 4. Tài sản Có khác 1,010,609 923,192 1,357,570 2,881,047 1,072,434 1,073,399 - Trong đó: Lợi thế thương mại - - - - - 5. Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng khác (*) - - - - (181,093) (201,713) - 10,256,943 9,451,677 6,530,305 - - 1. Tiền vay Ngân hàng Nhà nước
(Vay ngắn hạn cầm cố GTCG) 1. Tiền, vàng gửi của các TCTD khác 9,901,891 10,449,828 28,129,963 34,714,041 9,299,888 4,804,699 2. Tiền vay các tổ chức tín dụng trong nước - - - - 4,448,912 2,336,124 3. Tiền vay các tổ chức tín dụng nước ngoài - - - - - - Huy động TT2/Tổng nguồn 9.4% 6.2% 13.7% 12.4% 5.3% 2.8% 1. Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước - - - - - - 2. Tiền gửi của cá nhân, tổ chức 64,216,949 86,919,196 106,936,611 142,218,091 125,233,595 141,994,173 3. Tiền gửi của đối tượng khác - - - - - - 1. Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay bằng VND 298,865 270,304 379,768 332,318 316,050 296,226 2. Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay bằng vàng, ngoại tệ - - - - - - Trái phiếu chuyển đổi 1,349,931 - - - - Trái phiếu 4,510,000 4,510,000 7,290,000 7,290,000 4,700,000 3,400,000 Chứng chỉ tiền gửi (ngoại tệ và vàng) 10,895,894 22,072,588 30,944,151 43,418,499 15,501,212 - 1. Thu nhập chưa thực hiện 123 18,946 757,352 2,174,682 16,454 7,510 2. Lãi dự chi 1,072,405 1,114,642 1,582,292 4,806,283 1,809,488 2,173,838 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải trả - - - - - 4. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả - - - - - 5. Phải trả khác 3,509,045 18,481,825 7,815,893 25,122,729 2,137,004 1,024,352 6. Các khoản phải trả và công nợ khác 1,775,377 3,636,377 405,017 2,402,746 172,059 265,825 9,182 20,760 33,469 50,533 48,494 56,312 7. Dự phòng rủi ro khác (DP cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại
bảng) 1. Vốn của TCTD 6,355,813 7,814,138 9,376,965 9,376,965 9,376,965 9,148,761 - Vốn điều lệ 6,355,813 7,814,138 9,376,965 9,376,965 9,376,965 9,376,965 - Vốn đầu tư XDCB - - - - - - - Thặng dư vốn cổ phần - - - - - - - Cổ phiếu quỹ (*) - - - - - (228,204) - Cổ phiếu ưu đãi - - - - - - - Vốn khác - - - - - - 2. Quỹ của TCTD 713,555 952,949 1,209,552 1,753,237 2,582,364 1,911,998 - Quỹ đầu tư phát triển - - - - - - - Quỹ dự phòng tài chính 520,668 710,036 972,300 1,291,688 1,365,441 1,365,441 - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 108,777 95,067 115,067 274,761 974,573 311,638 - Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 84,110 147,846 122,185 186,788 242,350 234,919 3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái - - - - - (8,476) 4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - - - - 5. Lợi nhuận chưa phân phối/ Lỗ lũy kế 697,100 1,339,200 790,240 828,890 665,123 1,382,497 ĐVt: Triệu đồng 1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 10,497,846 9,613,889 14,960,336 25,460,938 22,269,055 8,098,478 22,102,864 1.1. Thu nhập lãi tiền gửi tại các TCTD khác 3,306,261 4,863,243 8,250,000 14,576,928 4,665,491 437,756 533,638 1.2. Thu nhập lãi cho vay khách hàng 4,995,465 1,894,844 2,300,740 6,838,664 14,180,209 6,291,332 7,411,007 1.3. Thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán Nợ 2,106,121 2,833,647 4,369,302 3,941,401 3,211,245 1,258,560 1,477,683 1.4. Thu nhập lãi cho thuê tài chính 7,151 17,638 36,453 99,046 155,833 63,168 - 1.5. Thu khác từ hoạt động tín dụng 82,848 4,517 3,841 4,899 56,277 47,662 12,680,537 2. Chi phí lãi và các chi phí tương tự 7,769,589 6,813,361 10,796,566 18,853,380 15,398,127 5,787,581 19,430,935 2.1. Trả lãi tiền gửi 6,779,441 5,685,065 9,209,386 17,050,352 13,475,039 5,393,161 6,363,781 2.2. Trả lãi tiền vay 179,049 208,143 726,043 611,175 335,123 92,001 103,631 2.3. Trả lãi phát hành giấy tờ có giá 799,205 912,499 850,480 1,174,310 1,545,506 292,280 274,412 2.4. Trả lãi tiền thuê tài chính - - - - - - - 2.5. Chi phí hoạt động tín dụng khác 11,894 7,654 10,657 17,543 42,459 10,139 12,689,111 3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 680,301 987,982 967,147 1,138,535 916,595 471,583 510,492 4. Chi phí hoạt động dịch vụ 73,793 118,346 140,707 313,003 214,028 103,850 109,133 5. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ 416,255 563,039 418,847 (2,292,783) (1,863,643) (53,666) 66,227 Lỗ từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ (205,985) (525,816) - - 49,652 6. Thu nhập từ đánh giá lại vàng và ngoại tệ 1,207,754 726,199 - - 67,125 Lỗ từ đánh giá lại vàng và ngoại tệ (739,172) (341,086) (227,743) 2,131,316 - - 7. Thu nhập từ mua bán chứng khoán kinh doanh 171,155 15,225 151,342 124,605 490,424 52,000 Thu nhập từ hoàn nhập giảm giá kinh doanh CK 43,349 - - 8. Chi phí từ mua bán chứng khoán kinh doanh 60,333 37,937 81,248 44,949 172,398 4,609 9. Chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh 140,889 - 89,343 8,732 66,502 (35,216) 10. Thu nhập từ mua bán chứng khoán đầu tư 295,198 461,242 96,730 7,731 - 296,636 Thu nhập từ hoàn nhập giảm giá CK kinh doanh 98,396 - 85,309 - - 11. Chi phí về mua bán chứng khoán đầu tư 56,123 7,920 - 10,517 1 873 12. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư 192,784 - 5,700 - 273,409 9,333 13. Thu nhập từ hoạt động khác 38,486 187,587 176,794 203,147 97,849 39,817 14. Chi phí hoạt động khác 1,130 32,398 126,824 204,328 96,133 42,756 15. Cổ tức nhận được trong kỳ góp vốn từ góp vốn, mua cổ phần 172,279 115,026 186,613 222,646 145,046 59,953 16. Các khoản thu nhập khác - - - - - - 17. Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí 16,987 8,485 2,720 4,929 9,031 6,477 18. Chi phí cho nhân viên 691,319 851,469 970,747 1,574,327 1,884,580 782,928 19. Chi về tài sản 317,826 422,845 522,537 635,357 748,912 339,202 20. Chi cho hoạt động quản lý công vụ 366,300 427,412 559,594 796,247 1,286,288 573,517 21. Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng 63,294 78,251 92,226 119,959 136,786 76,909 22. Chi phí dự phòng các khoản đầu tư dài hạn khác 135,177 21,000 12,196 16,647 181,064 67,406 23. Chi phí dự phòng trợ cấp thôi việc - - - - 24,000 - 24. Chi phí thuế TNDN hiện hành 349,898 665,075 744,589 997,531 255,957 228,872 228,872 25. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - (28,115) 22,865 (2,679) 2,679 - - ĐVT: Triệu đồng 26,187,911 36,699,495 33,962,149 81,283,660 22,001,529 13,021,117 14,323,229 15,755,552 17,331,107 19,064,218 - (1,191) (899) (9,639) (15,534) (17,573) (19,331) (20,044) (17,148) (18,863) Cho vay khách hàng 34,832,700 62,357,978 87,195,105 102,809,156 102,814,848 113,096,333 124,405,966 136,846,563 150,531,219 165,584,341 (228,623) (501,994) (716,697) (986,436) (1,502,082) (1,727,546) (1,900,301) (2,090,331) (2,299,364) (2,529,301) Dự phòng rủi ro cho vay khách
hàng Góp vốn, đầu tư dài hạn 1,313,309 1,218,348 3,037,204 3,603,367 1,465,340 1,172,587 938,385 751,023 601,134 481,222 (135,177) (21,000) (33,196) (49,366) (50,053) (40,042) (32,034) (25,627) (20,502) (16,401) Dự phòng giảm giá đầu tư dài
hạn - 10,256,943 9,451,677 6,530,305 - - - - - - Các khoản nợ Chính phủ và
NHNN 9,901,891 10,449,828 28,129,963 34,714,041 13,748,800 9,624,160 10,447,190 11,340,603 12,310,419 13,363,170 Tiền gửi và tiền vay các TCTD
khác Tiền gửi của khách hàng 64,216,949 86,919,196 106,936,611 142,218,091 125,233,595 141,370,416 153,587,612 168,946,374 183,574,657 201,932,123 - 23,351 - - - - - - - - Các công cụ tài chính phái sinh
và các khoản nợ tài chính khác 298,865 270,304 379,768 332,318 316,050 320,498 325,010 329,584 334,223 338,927 Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho
vay TCTD chịu rủi ro Phát hành giấy tờ có giá 16,755,825 26,582,588 38,234,151 50,708,499 20,201,212 3,400,000 3,400,000 3,400,000 3,400,000 3,400,000 Các khoản nợ khác 6,366,132 23,272,550 10,594,023 34,556,973 4,183,498 4,154,103 4,513,099 4,964,409 5,394,254 5,933,680 Vốn của TCTD 6,355,813 7,814,138 9,376,965 9,376,965 9,376,965 9,376,965 9,376,965 9,376,965 9,376,965 9,376,965 Quỹ của TCTD 713,555 952,949 1,209,552 1,753,237 2,582,364 2,582,364 2,582,364 2,582,364 2,582,364 2,582,364 697,100 1,339,200 790,240 828,890 665,123 1,463,737 2,813,577 3,963,619 5,024,765 6,531,977 Lợi nhuận chưa phân phối/ Lỗ
lũy kế 10,686,349 10,301,270 15,218,730 25,837,031 22,483,816 14,870,819 14,841,788 16,122,626 17,535,510 19,082,519 Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự 7,769,589 6,813,361 10,796,566 18,853,380 15,398,127 10,526,977 10,211,195 11,072,148 12,145,093 13,174,874 Chi phí lãi và các khoản chi phí
tương tự Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 680,301 987,982 967,147 1,138,535 916,595 987,522 1,063,936 1,146,264 1,234,963 1,330,525 73,793 118,346 140,707 313,003 214,028 230,590 248,433 267,657 288,368 310,682 Chi phí hoạt động 1,590,903 1,809,462 2,160,020 3,147,466 4,237,064 2,543,481 2,598,305 2,725,666 2,836,771 3,045,380 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 87,993 287,444 227,410 296,376 296,377 225,464 172,755 190,030 209,033 229,936 Thuế thu nhập doanh nghiệp 349,898 636,960 721,724 1,000,210 267,975 447,234 589,217 658,519 756,385 871,282 Lãi cơ bản trên mỗi cổ phần 3,628 3,042 2,861 3,280 1,200 1,852 2,440 2,726 3,132 3,607 Tiền cổ tức 937,697 937,697 1,406,545 1,875,393 1,875,393 Lợi nhuận giữ lại 798,614 1,349,840 1,150,043 1,061,145 1,507,212 3.3% 2.0% 2.7% 3.6% 3.5% 3.5% 3.5% 3.5% 3.5% 4.4% 3.2% - - - - - - - - - - 24,171,623 36,695,495 33,886,349 79,998,410 20,328,299 11,180,564 12,298,621 13,528,483 14,881,331 16,369,464 Tiền, vàng gửi tại các ngân
hàng nước ngoài
Tiền, vàng gửi tại các TCTD
trong nước % tăng trưởng hàng năm -16.7% 52% -8% 136% -75% -45% 10% 10% 10% 10% Cho vay các TCTD khác 2,016,288 4,000 75,800 1,285,250 1,673,230 1,840,553 2,024,608 2,227,069 2,449,776 2,694,754 % tăng trưởng hàng năm -99.8% 1795.0% 1595.6% 30.2% 10% 10% 10% 10% 10% % TLDP trên cho vay TCTD 29.8% 1.2% 0.7% 1.0% 1.0% 0.9% 0.7% 0.7% 0.9% % tỷ trọng TLDP trung bình 1.0% % tăng trưởng hàng năm 32.8% 50.2% -43.2% 0.6% 0.6% 0.6% 0.6% 0.6% -9.4% % tăng trưởng hàng năm kép 0.6% Các khoản thoái đầu tư 2,596,221 0 (649,055) (649,055) (649,055) (649,055) 0.06%
97.97%
1.15%
0.64%
0.19%
0.05%
99.95% 0.10%
99.01%
0.58%
0.04%
0.14%
0.23%
99.77% 0.08%
99.42%
0.24%
0.07%
0.07%
0.19%
99.81% 0.23%
98.79%
0.32%
0.27%
0.34%
0.29%
99.71% 0.73%
92.23%
5.27%
0.73%
0.65%
1.12%
98.88% 97.00% 97.00% 97.00% 97.00% 97.00% Đầu tư vào công ty con - - - - - - - - - - 205,143 1,129 1,363 1,455 1,576 1,576 1,576 1,576 1,576 1,576 Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết Đầu tư dài hạn khác 1,108,166 1,217,219 3,035,841 3,601,912 1,463,764 1,171,011 936,809 749,447 599,558 479,646 % tăng trưởng hàng năm 9.8% 149.4% 18.6% -59.4% -20% -20% -20% -20% -20% 12.2% 1.7% 1.1% 1.4% 3.4% 3.4% 3.4% 3.4% 3.4% 3.4% % tăng trưởng hàng năm 11.9% 22.8% 31.2% -47.4% 39.6% 28.3% 22.4% 18.3% 15.8% 5,647,569
2,327,129
41.2% 25,086,903
2,342,481
9.3% 16,468,253
4,239,868
25.7% 49,827,213
5,620,753
11.3% 12,150,090
4,121,816
33.9% 13,252,100
5,565,882
42% 14,577,310
6,122,470
42% 16,035,041
6,734,717
42% 17,638,545
7,408,189
42% 19,402,400
8,149,008
42% 6.7% 3.8% 4.9% 5.5% 4.1% 5.0% 5.0% 5.0% 5.0% 5.0% 5.5% 169.2% 23.4% -30% 8.6% 8.6% 8.6% 8.6% -60.4%
8.6% 34,832,700 62,357,978 87,195,105 102,809,156 102,814,848 113,096,333 124,405,966 136,846,563 150,531,219 165,584,341 54.2% 71.7% 81.5% 72.3% 82.1% 80.0% 81.0% 81.0% 82.0% 82.0% Cho vay khách hàng
% cho vay khách hàng/tiền
gửi khách hàng -9.6% 40.5% -12.5% 1.41% 1.41% 1.41% 1.41% 1.41% -4.9% 1.41% Các loại nợ khác 6,366,132 23,272,550 10,594,023 34,556,973 4,183,498 4,154,103 4,513,099 4,964,409 5,394,254 5,933,680 16.8% 4.8% 14.9% 13.9% 38.1% 50% 50% 50% 50% 50% 1.7% 1.3% 1.5% 3.4% 1.4% 1.5% 1.5% 1.5% 1.5% 1.5% % Lãi dự chi/các loại nợ
khác
Lãi dự chi/Tiền gửi khách
hàng
Lãi dự chi 2,077,051 2,256,550 2,482,204 2,697,127 2,966,840 50.0% 49.6% 84.2% 77.6% 88.8% 70.0% Tỷ trọng Tiền gửi tại NHNN có
sinh lãi 1,060,578 863,633 2,452,848 3,937,546 4,934,490 3,465,091 3,764,543 4,140,998 4,499,547 4,949,502 Tiền gửi và cho vay TCTD khác 26,187,911 36,699,495 33,962,149 81,283,660 22,001,529 13,021,117 14,323,229 15,755,552 17,331,107 19,064,218 Đầu tư chứng khoán
Cho vay khách hàng
Góp vốn, đầu tư dài hạn 24,706,182
34,832,700
1,313,309 32,805,800
62,357,978
1,218,348 49,258,798
87,195,105
3,037,204 27,955,976
102,809,156
3,603,367 25,318,728
102,814,848
1,465,340 25,474,223
113,096,333
1,172,587 26,279,728
124,405,966
938,385 27,090,180
136,846,563
751,023 27,905,610
150,531,219
601,134 28,726,047
165,584,341
481,222 - 10,256,943 9,451,677 6,530,305 - - - - - - Các khoản nợ Chính phủ,
NHNN Tiền gửi và vay các TCTD khác 9,901,891 10,449,828 28,129,963 34,714,041 13,748,800 9,624,160 10,447,190 11,340,603 12,310,419 13,363,170 Tiền gửi của khách hàng 64,216,949 86,919,196 106,936,611 142,218,091 125,233,595 141,370,416 153,587,612 168,946,374 183,574,657 201,932,123 - 23,351 - - - - - - - - 298,865 270,304 379,768 332,318 316,050 320,498 325,010 329,584 334,223 338,927 Công cụ phái sinh và nợ tài
chính
Vốn tài trợ và ủy thác chịu rủi
ro Phát hành giấy tờ có giá 16,755,825 26,582,588 38,234,151 50,708,499 20,201,212 3,400,000 3,400,000 3,400,000 3,400,000 3,400,000 Đầu tư chứng khoán 32.8% 50.2% -43.2% -9.4% 0.6% 3.2% 3.1% 3.0% 2.9% Góp vốn đầu tư dài hạn -7.2% 149.3% 18.6% -59.3% -20.0% -20.0% -20.0% -20.0% -19.9% Tiền gửi và vay các TCTD khác 5.5% 169.2% 23.4% -60.4% -30.0% 8.6% 8.6% 8.6% 8.6% Tiền gửi của khách hàng 35.4% 23.0% 33.0% -11.9% 12.9% 8.6% 10.0% 8.7% 10.0% 58.6% 43.8% 32.6% -60.2% -83.2% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 11.7% 11.4% 14.7% 10.2% 9.5% 9.5% 9.5% 9.5% 9.5% Chi phí đầu vào của nợ chịu lãi 7.5% 8.0% 10.3% 6.6% 6.6% 6.6% 6.6% 6.6% 6.6% Chênh lệch lợi suất 4.2% 3.3% 4.4% 3.7% 2.9% 2.9% 2.9% 2.9% 2.9% 10,301,270 15,218,730 25,837,031 22,483,816 14,870,819 14,841,788 16,122,626 17,535,510 19,082,519 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập
tương tự Chi phí lãi và các khoản tương tự 6,813,361 10,796,566 18,853,380 15,398,127 10,526,977 10,211,195 11,072,148 12,145,093 13,174,874 Thu nhập lãi thuần 3,487,909 4,422,164 6,983,651 7,085,689 4,343,841 4,630,593 5,050,478 5,390,417 5,907,645 % tăng trưởng hàng năm 45.2% -2.1% 17.7% 7.7% 7.7% 7.7% 7.7% 7.7% -19.5% % tăng trưởng hàng năm kép 7.7% % tỷ lệ chi phí/thu nhập dịch vụ 10.8% 12.0% 14.5% 27.5% 23.4% 23.4% 23.4% 23.4% 23.4% 23.4% 416,255 563,039 418,847 - - Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
vàng và ngoại tệ (205,985) (525,816) - (2,292,783) (1,863,643) Lỗ từ hoạt động kinh doanh vàng
và ngoại tệ 1,207,754 726,199 - 2,131,316 - Thu nhập từ đánh giá lại vàng và
ngoại tệ Lỗ từ đánh giá lại vàng và ngoại tệ (739,172) (341,086) (227,743) - - % tăng trưởng hàng năm 13.7% 19.4% 45.7% 34.6% -40.0% 2.2% 4.9% 4.1% 7.4% 16,987 8,485 2,720 4,929 9,030 5,536 5,901 6,436 6,870 7,529 Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ
phí % tăng trưởng hàng năm -50.1% -67.9% 81.2% 83.2% -38.7% 6.6% 9.1% 6.7% 9.6% % trên thu nhập lãi thuần 0.2% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% Chi phí cho nhân viên 691,319 851,469 970,747 1,574,327 1,884,581 1,037,135 1,105,599 1,205,851 1,287,015 1,410,508 % tăng trưởng hàng năm 23.2% 14.0% 62.2% 19.7% -45.0% 6.6% 9.1% 6.7% 9.6% % trên thu nhập lãi thuần 24.4% 22.0% 22.5% 26.6% 23.9% 23.9% 23.9% 23.9% 23.9% Chi về tài sản 317,826 422,845 522,537 635,357 748,912 459,116 489,424 533,803 569,733 624,400 % tăng trưởng hàng năm 33.0% 23.6% 21.6% 17.9% -38.7% 6.6% 9.1% 6.7% 9.6% 12.1% 11.8% 9.1% 10.6% 10.6% 10.6% 10.6% 10.6% 10.6% % trên thu nhập lãi thuần Chi cho hoạt động quản lý công vụ 366,300 427,412 559,594 796,247 1,286,288 781,891 764,048 757,572 754,658 767,994 16.7% 30.9% 42.3% 61.5% -39.2% -2.3% -0.8% -0.4% 1.8% % tăng trưởng hàng năm 12.3% 12.7% 11.4% 18.2% 18.0% 16.5% 15.0% 14.0% 13.0% % trên thu nhập lãi thuần 63,294 78,251 92,226 119,959 136,786 154,411 167,756 184,531 200,509 220,560 Chi nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền
gửi của khách hàng % tiền gửi khách hàng 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 0.1% 135,177 21,000 12,196 16,647 171,467 105,391 65,577 37,472 17,987 14,389 Chi phí dự phòng các khoản đầu tư
dài hạn khác % đầu tư dài hạn k hác 12.2% 1.7% 0.4% 0.5% 11.7% 9.0% 7.0% 5.0% 3.0% 3.0% Chi phí hoạt động khác - - - - - - - - - - Thuế suất thuế TNDN hiệu quả 13.7% 22.4% 23.3% 23.8% 19.2% 20.5% 20.5% 20.5% 20.5% 20.5% 937,696,506 937,696,506 937,696,506 937,696,506 937,696,506 937,696,506 Số lượng cổ phiếu 34% 24% 24% 20% 10% 10% 15% 20% 20% 7% Tỷ lệ chi cổ tức 22% Tỷ lệ chi cổ tức bình quân, 2008-
2012 685 1,000 1,000 1,500 2,000 2,000 Chuyển qua tiền 642,322 937,697 937,697 1,406,545 1,875,393 1,875,393 Tổng tiền chi trả cổ tức 9.2% 13.3% 16.2% 16.7% 17.8% ROAE 46.0% 59.0% 45.0% 36.1% Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại 19.1%
44.6%PHỤ LỤC 01
SỐ LIỆU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
TỪ NĂM 2008 ĐẾN THÁNG 06/2013
Đvt: Triệu đồng
A. TÀI SẢN
2008
2009
2010
2011
2012
06/2013
I. Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
9,308,613
6,757,572
10,884,762
8,709,990
7,096,310
2,762,881
II. Tiền gửi tại NHNN
2,121,155
1,741,755
2,914,353
5,075,817
5,554,977
2,218,649
III. Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác
26,187,911
36,698,304
33,961,250
81,274,021
21,985,995
12,838,471
IV. Chứng khoán kinh doanh
226,429
638,874
978,355
850,459
981,737
1,029,276
V. Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác
38,247
-
78,172
1,016,447
12,338
3,987
A. TÀI SẢN
2008
2009
2010
2011
2012
06/2013
VI. Cho vay khách hàng
34,604,077
61,855,984
86,478,408
101,822,720
101,312,766
108,786,829
Nợ quá hạn
707,616
618,564
501,873
1,244,725
7,992,098
7,840,879
Nợ xấu
308,714
254,680
292,806
917,967
2,570,970
3,301,383
Repo cổ phiếu
79,415
44,470
VII. Chứng khoán đầu tư
24,441,506
32,166,926
48,202,271
26,089,070
24,324,653
27,783,829
A. TÀI SẢN
2008
2009
2010
2011
2012
06/2013
VIII. Góp vốn, đầu tư dài hạn
1,178,132
1,197,348
3,004,008
3,554,001
1,415,287
1,098,401
IX. Tài sản cố định
1,552,491
1,737,381
2,133,118
2,799,581
3,265,909
3,245,971
1. Tài sản cố định hữu hình
739,729
824,574
1,014,780
1,207,683
1,438,061
1,561,841
2. Tài sản cố định thuê tài chính
-
-
-
-
-
-
3. Tài sản cố định vô hình
49,305
48,060
39,922
29,304
35,394
50,669
4. Xây dựng cơ bản dở dang và mua sắm tài sản cố định
763,457
864,747
1,078,416
1,562,594
1,792,454
1,633,461
X. Bất động sản đầu tư
-
-
-
-
-
A. TÀI SẢN
2008
2009
2010
2011
2012
06/2013
XI. Tài sản Có khác
5,647,569
25,086,903
16,468,253
49,827,213
10,357,636
9,025,545
TỔNG TÀI SẢN
105,306,130
167,881,047
205,102,950
281,019,319
176,307,608
168,793,839
B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
2008
2009
2010
2011
2012
06/2013
I. Các khoản nợ Chính phủ và NHNN
-
10,256,943
9,451,677
6,530,305
-
-
II. Tiền gửi và tiền vay các TCTD khác
9,901,891
10,449,828
28,129,963
34,714,041
13,748,800
7,140,823
III. Tiền gửi của khách hàng
64,216,949
86,919,196
106,936,611
142,218,091
125,233,595
141,994,173
B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
2008
2009
2010
2011
2012
06/2013
-
23,351
-
-
-
-
IV. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính
khác
V. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro
298,865
270,304
379,768
332,318
316,050
296,226
VI. Phát hành giấy tờ có giá
16,755,825
26,582,588
38,234,151
50,708,499
20,201,212
3,400,000
VII. Các khoản nợ khác
6,366,132
23,272,550
10,594,023
34,556,973
4,183,499
3,527,837
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
97,539,662
157,774,760
193,726,193
269,060,227
163,683,156
156,359,059
B. NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
2008
2009
2010
2011
2012
06/2013
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
97,539,662
157,774,760
193,726,193
269,060,227
163,683,156
156,359,059
VIII. Vốn và các quỹ
7,766,468
10,106,287
11,376,757
11,959,092
12,624,452
12,434,780
IX. Lợi ích của cổ đông thiểu số
-
-
-
-
-
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
105,306,130
167,881,047
205,102,950
281,019,319
176,307,608
168,793,839
PHỤ LỤC 02
SỐ LIỆU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
TỪ NĂM 2008 ĐẾN THÁNG 07/2013
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
2011
2012
06/2013
07/2013
I. Thu nhập lãi thuần
2,728,257
2,800,528
4,163,770
6,607,558
6,870,928
2,310,897
2,671,929
II. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh dịch vụ
606,508
869,636
826,440
825,532
702,567
367,733
401,359
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
2011
2012
06/2013
07/2013
III. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh vàng, ngoại hối
678,852
422,336
191,104
(161,467)
(1,863,643)
(53,666)
(28,910)
IV. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
(30,067)
20,637
(19,249)
70,924
251,524
82,607
188,565
V. Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
46,291
551,718
91,030
82,523
(273,410)
286,430
VI. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác
37,356
155,189
49,970
(1,181)
1,716
(2,939)
234,456
VII. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
172,279
115,026
186,613
222,646
145,046
59,953
13,681
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
2011
2012
06/2013
07/2013
VIII. Chi phí hoạt động
1,590,903
1,809,462
2,160,020
3,147,466
4,270,661
1,846,439
1,933,961
2,648,573
3,125,608
3,329,658
4,499,069
1,564,067
1,204,576
1,547,119
IX. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước
chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
87,993
287,444
227,410
296,376
521,391
258,943
593,144
XI. Tổng lợi nhuận trước thuế
2,560,580
2,838,164
3,102,248
4,202,693
1,042,676
945,633
953,975
XII. Chi phí thuế TNDN
349,898
636,960
767,454
994,852
258,636
228,872
228,872
XIII. Lợi nhuận sau thuế
2,210,682
2,201,204
2,334,794
3,207,841
784,040
716,761
725,103
XIV. Lợi ích của cổ đông thiểu số
-
-
-
-
-
-
-
XV. Lãi qui cho các cổ đông của Ngân hàng mẹ
2,210,682
2,201,204
2,334,794
3,207,841
784,040
716,761
725,103
XVI. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (điều chỉnh pha loãng)
3,023
2,751
2,861
3,280
666
765
-
XVII. Thuế dự kiến (ưu đãi, miễn, hoàn thuế,
truy thu thuế …..)
XVIII. Cổ tức dự kiến
PHỤ LỤC 03
MÔ HÌNH DỰ TOÁN - BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ĐẾN NĂM 2017
TÀI SẢN
2008A
2009A
2010A
2011A
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
9,308,613
6,757,572
10,884,762
8,709,990
7,096,310
1,056,816
459,567
1,419,211
82,351
1,275,683
Tiền gửi tại NHNN
2,121,155
1,741,755
2,914,353
5,075,817
5,554,977
4,947,965
5,375,566
5,913,123
6,425,113
7,067,624
26,187,911
36,698,304
33,961,250
81,274,021
21,985,995
13,003,544
14,303,898
15,735,508
17,313,959
19,045,355
Tiền, vàng gửi tại các TCTD
khác và cho vay các TCTD
khác
Tiền, vàng gửi tại các TCTD
khác và cho vay các TCTD
khác
Dự phòng rủi ro cho vay các
TCTD khác
Đầu tư chứng khoán
24,706,182
32,805,800
49,258,798
27,955,976
25,318,728
25,474,223
26,279,728
27,090,180
27,905,610
28,726,047
Cho vay khách hàng
34,604,077
61,855,984
86,478,408
101,822,720
101,312,766
111,368,786
122,505,665
134,756,231
148,231,855
163,055,040
Góp vốn, đầu tư dài hạn
1,178,132
1,197,348
3,004,008
3,554,001
1,415,287
1,132,545
906,351
725,396
580,632
464,821
Tài sản cố định
1,552,491
1,737,381
2,133,118
2,799,581
1,473,454
2,056,264
2,637,731
3,229,227
3,819,582
4,422,236
Tài sản Có khác
5,647,569
25,086,903
16,468,253
49,827,213
12,150,090
13,252,100
14,577,310
16,035,041
17,638,545
19,402,400
TỔNG TÀI SẢN
105,306,130
167,881,047
205,102,950
281,019,319
176,307,607
172,292,243
187,045,817
204,903,919
221,997,647
243,459,206
NGUỒN VỐN
2008A
2009A
2010A
2011A
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
97,539,662
157,774,760
193,726,193
269,060,227
163,683,155
158,869,177
172,272,911
188,980,970
205,013,553
224,967,900
Vốn và các quỹ
7,766,468
10,106,287
11,376,757
11,959,092
12,624,452
13,423,066
14,772,906
15,922,948
16,984,094
18,491,306
TỔNG NGUỒN VỐN
105,306,130
167,881,047
205,102,950
281,019,319
176,307,607
172,292,243
187,045,817
204,903,919
221,997,647
243,459,206
BÁO CÁO THU NHẬP
2008A
2009A
2010A
2011A
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
Thu nhập lãi thuần
2,916,760
3,487,909
4,422,164
6,983,651
7,085,689
4,343,841
4,630,593
5,050,478
5,390,417
5,907,645
606,508
869,636
826,440
825,532
702,567
756,932
815,504
878,608
946,595
1,019,843
Chi phí hoạt động dịch vụ
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
dịch vụ
678,852
422,336
191,104
(161,467)
(1,863,643)
(150,000)
200,000
200,000
400,000
600,000
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
KD ngoại hối
37,356
155,189
49,970
(1,181)
1,716
1,716
1,716
1,716
1,716
1,716
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
khác
2,648,573
3,125,608
3,329,658
4,499,069
1,689,265
2,409,009
3,049,508
3,405,136
3,901,957
4,483,824
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trước chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng
Lợi nhuận trước thuế
2,560,580
2,838,164
3,102,248
4,202,693
1,392,888
2,183,544
2,876,754
3,215,106
3,692,924
4,253,887
Lợi nhuận sau thuế
2,210,682
2,201,204
2,380,524
3,202,483
1,124,913
1,736,310
2,287,536
2,556,587
2,936,538
3,382,605
Khoản mục
2008A
2009A
2010A
2011A
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
Tiền mặt, vàng bạc đá quý
2121155
1741755
2914353
5075817 5,554,977
4,947,965
5,375,566
5,913,123
6,425,113
7,067,624
TIỀN GỬI TẠI NHNN
% trên tổng tiền gửi khách
hàng
% tỷ trọng bình quân
TIỀN GỬI VÀ
CHO VAY TCTD
Tiền gửi và cho vay TCTD 26,187,911
36,699,495
33,962,149
81,283,660
22,001,529
13,021,117
14,323,229
15,755,552
17,331,107
19,064,218
-
(1,191)
(899)
(9,639)
(15,534)
(17,573)
(19,331)
(20,044)
(17,148)
(18,863)
Dự phòng rủi ro cho vay các
TCTD khác
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Đầu tư chứng khoán
24,706,182
32,805,800
49,258,798
27,955,976
25,318,728
25,474,223
26,279,728
27,090,180
27,905,610
28,726,047
2008A
2009A
2010A
2011A
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
34,832,700
(228,623)
62,357,978
79.02%
(501,994)
87,195,105
39.83%
(716,697)
102,809,156
17.91%
(986,436)
102,814,848
0.01%
(1,502,082)
113,096,333
10%
(1,727,546)
(822,776)
(904,771)
0.80%
124,405,966
10%
(1,900,301)
(905,053)
(995,248)
0.80%
136,846,563
10%
(2,090,331)
(995,559)
(1,094,773)
0.80%
150,531,219
10%
(2,299,364)
(1,095,115)
(1,204,250)
0.80%
165,584,341
10%
(2,529,301)
(1,204,626)
(1,324,675)
0.80%
Khoản mục
CHO VAY KHÁCH HÀNG
Cho vay khách hàng
Tăng trưởng dư nợ tín dụng
Trích lập dự phòng
Dự phòng chung
Dự phòng cụ thể
% DPCT trên tổng dư nợ
% nợ nhóm 1
% nợ nhóm 2
% nợ nhóm 3
% nợ nhóm 4
% nợ nhóm 5
% nợ nhóm 1-4
GÓP VỐN, ĐẦU TƯ DÀI HẠN
Góp vốn, đầu tư dài hạn
1,313,309
1,218,348
3,037,204
3,603,367
1,465,340
1,172,587
938,385
751,023
601,134
481,222
(135,177)
(21,000)
(33,196)
(49,366)
(50,053)
(40,042)
(32,034)
(25,627)
(20,502)
(16,401)
Dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn
% dự phòng trên giá trị đầu
tư khác
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài sản cố định
1,552,491
1,737,381
2,133,118
2,799,581
1,473,454
2,056,264
2,637,731
3,229,227
3,819,582
4,422,236
Khoản mục
2008A
2009A
2010A
2011A
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
TÀI SẢN CÓ KHÁC
Tài sản có khác
Lãi dự thu
Lãi dự thu/Tài sản có khác
Lãi dự thu/Cho vay khách
hàng
9,901,891
10,449,828
28,129,963
34,714,041
13,748,800
9,624,160
10,447,190
11,340,603
12,310,419
13,363,170
TIỀN GỬI VÀ VAY TCTD KHÁC
Tiề n gửi và vay TCTD
khác
% tăng trưởng hàng năm
% tăng trưởng hàng năm
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG
Tiề n gửi khách hàng
64,216,949
86,919,196
106,936,611
142,218,091
125,233,595
141,370,416
153,587,612
168,946,374
183,574,657
201,932,123
298,865
270,304
379,768
332,318
316,050
320,498
325,010
329,584
334,223
338,927
VỐN TÀI TRỢ, ỦY THÁC CHỊU RỦI RO
Vốn tài trợ, ủy thác chịu
rủi ro
% tăng trưởng hàng năm
% tăng trưởng hàng năm
kép
PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Phát hành giấy tờ có giá
16,755,825
26,582,588
38,234,151
50,708,499
20,201,212
3,400,000
3,400,000
3,400,000
3,400,000
3,400,000
CÁC LOẠI NỢ KHÁC
Khoản mục
2008A
2009A
2010A
2011A
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
THU NHẬP LÃI VÀ CHI PHÍ LÃI
Tài sản s inh lời:
Tiền gửi tại NHNN
Tổng giá trị tài sản sinh lời
88,100,680
133,945,254
175,906,104
219,589,705
156,534,935
156,229,351
169,711,852
184,584,316
200,868,617
218,805,331
111,022,967
154,925,679
197,747,905
188,062,320
156,382,143
162,970,601
177,148,084
192,726,466
209,836,974
Tổng giá trị tài sản sinh lời
bình quân
Các khoản nợ chịu lãi:
Tổng nợ chịu lãi
91,173,530
134,502,210
183,132,170
234,503,254
159,499,657
154,715,074
167,759,812
184,016,561
199,619,299
219,034,220
Tổng nợ chịu lãi bình quân
112,837,870
158,817,190
208,817,712
197,001,456
157,107,366
161,237,443
175,888,187
191,817,930
209,326,760
Khoản mục
2008A
2009A
2010A
2011A
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
Tốc độ tăng trưởng:
Phát hành giấy tờ có giá
Lợi suất đầu ra và chi phí đầu
vào:
Lợi suất đầu ra của tài sản sinh lời
Thu nhập và chi phí lãi:
THU NHẬP VÀ CHI PHÍ DỊCH VỤ
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
680,301
987,982
967,147
1,138,535
916,595
987,522
1,063,936
1,146,264
1,234,963
1,330,525
Chi phí từ hoạt động dịch vụ
73,793
118,346
140,707
313,003
214,028
230,590
248,433
267,657
288,368
310,682
Khoản mục
2008A
2009A
2010A
2011A
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
THU NHẬP KINH DOANH NGOẠI HỐI
Thu nhập kinh doanh ngoại hối
678,852
422,336
191,104
(161,467)
(1,863,643)
(150,000)
200,000
200,000
400,000
600,000
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC
Chi phí hoạt động khác
1,590,903
1,809,462
2,160,020
3,147,466
4,237,064
2,543,481
2,598,305
2,725,666
2,836,771
3,045,380
Khoản mục
2008A
2009A
2010A
2011A
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC
THUẾ SUẤT
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
2012A
2013F
2014F
2015F
2016F
2017F
SỐ LƯỢNG CỔ PHIẾU
TỶ LỆ TĂNG TRƯỞNG DÀI HẠN