ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------
ĐOÀN THỊ KIM HƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẨM THỰC VIỆT NAM TẠI MỘT SỐ
KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
(ĐIỂN HÌNH TẠI 3 KHÁCH SẠN NIKKO,
SOFITEL METROPOLE VÀ HILTON)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------
ĐOÀN THỊ KIM HƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẨM THỰC VIỆT NAM TẠI MỘT SỐ KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI (ĐIỂN HÌNH TẠI 3 KHÁCH SẠN NIKKO, SOFITEL METROPOLE VÀ HILTON)
Chuyên ngành : Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Xuân Dũng
Hà Nội – 2015
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSVCKT DL DV KD : : : : Cơ sở vật chất kỹ thuật Du lịch Dịch vụ Kinh doanh
KS TCVN TT : : : Khách sạn Tiêu chuẩn Việt Nam Thông tin
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu......................................................................4
6. Về nội dung của luận văn........................................................................5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẨM THỰC VIỆT NAM VÀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH ĂN UỐNG TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO.........6
1.1.................Lý luận chung về Khách sạn và dịch vụ ăn uống tại khách sạn
...........................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm khách sạn và hoạt động kinh doanh khách sạn..............6
1.1.1.1. Khái niệm về khách sạn..................................................................6
1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh khách sạn....................................................6
1.1.2. Xếp hạng khách sạn...........................................................................7
1.1.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn 5 sao...........8
1.1.3.1 Khái niệm kinh doanh ăn uống........................................................8
1.1.3.2 Đặc điểm kinh doanh ăn uống trong khách sạn................................9
1.1.3.3 Sản phẩm của nhà hàng................................................................10
1.2. Ẩm thực Việt Nam……………………………………………………10
1.2.1Giới thiệu chung về ẩm thực Việt Nam.............................................11
1.2.1.1. Nguồn nguyên liệu lương thực, thực phẩm....................................13
1.2.1.2. Cách lựa chọn, sử dụng các nguyên liệu.......................................14
1.2.1.3. Cách lựa chọn, chế biến gia vị......................................................14
1.2.1.4. Các dụng cụ dùng trong chế biến và hoạt động ẩm thực................15
1.2.1.5. Cách thức phối hợp nguyên liệu và chế biến.................................15
1.2.1.6. Món ăn........................................................................................16
1.2.1.7. Đồ uống.......................................................................................19
1.2.2. Các món ăn ẩm thực Việt Nam tại các vùng miền..........................20
1.2.2.1. Các món ăn khu vực miền Bắc......................................................20
1.2.2.2. Các món ăn khu vực miền Trung...................................................24
1.2.2.3. Các món ăn khu vực miền Nam....................................................26
1.3. Khai thác giá trị ẩm thực Việt Nam trong hoạt động kinh doanh ăn
uống tại KS 5 sao...........................................................................................28
1.3.1. Vai trò của văn hóa ẩm thực trong hoạt động du lịch....................28
1.3.2. Đối tượng khách sử dụng dịch vụ ăn uống tại KS..........................31
1.3.3. Xây dựng hệ thống thực đơn đồ ăn, đồ uống..................................31
1.3.4. Phong cách bài trí không gian, điều kiện CSVCKT.......................35
1.3.5. Phong cách phục vụ.........................................................................35
1.4.........Kinh nghiệm của các khách sạn 5 sao ở trong nước và nước ngoài
khai thác các giá trị ẩm thực Việt Nam.......................................................36
1.4.1. Khách sạn trong nước......................................................................37
1.4.2. Khách sạn nước ngoài......................................................................38
1.4.3. Bài học kinh nghiệm........................................................................38
Tiểu kết chương 1..........................................................................................39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ ẨM THỰC VIỆT
NAM TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI...........41
2.1. Giới thiệu về hệ thống Khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội............41
2.2. Giới thiệu hoạt động kinh doanh ăn uống của 3 khách sạn điển hình......43
2.2.1. Khách sạn NIKKO ...........................................................................43
2.2.1.1. Giới thiệu chung...........................................................................43
2.2.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật...................................................44
2.2.1.3. Thị trường khách..........................................................................46
2.2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn...............................48
2.2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn.....51
2.2.2. Khách sạn Sofitel Metropole ...........................................................53
2.2.2.1. Giới thiệu chung...........................................................................53
2.2.2.2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật...................................................54
2.2.2.3. Đặc điểm thị trường khách...........................................................55
2.2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn...............................57
2.2.2.5. Hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn....................58
2.2.3. Khách sạn Hilton..............................................................................61
2.2.3.1. Giới thiệu chung...........................................................................61
2.2.3.2. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật.................................................62
2.2.3.3. Thị trường khách..........................................................................63
2.2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn...............................64
2.2.3.5. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn.....66
2.3.. Thực trạng hoạt động khai thác giá trị ẩm thực Việt Nam tại 3 khách
sạn điển hình..................................................................................................69
2.3.1 Khách sạn Nikko...............................................................................69
2.3.1.1.Giới thiệu chung về nhà hàng Tao-li tại khách sạn Nikko...............69
2.3.1.2. Phong cách bài trí không gian và cơ sở vật chất kỹ thuật..............71
2.3.1.3. Chính sách sản phẩm và thực đơn nhà hàng.................................72
2.3.2. Khách sạn Sofitel Metropole............................................................75
2.3.2.1 Giới thiệu chung về nhà hàng Spices Garden (Vườn hương vị) tại
khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi...............................................75
2.3.2.2. Phong cách bài trí không gian và cơ sở vật chất kỹ thuật..............76
2.3.2.3. Chính sách sản phẩm và thực đơn của nhà hàng...........................77
2.3.2.4. .Phong cách phục vụ....................................................................80
2.3.3. Khách sạn Hilton .............................................................................81
2.3.3.1 Giới thiệu chung về nhà hàng Ba Miền trong khách sạn Hilton Hanoi
Opera.......................................................................................................81
2.3.3.2. Phong cách bài trí không gian và cơ sở vật chất kỹ thuật..............82
2.3.3.3. Chính sách sản phẩm và thực đơn nhà hàng.................................83
2.3.3.4. Phong cách phục vụ.....................................................................86
2.4..Đánh giá chung về việc khai thác các giá trị ẩm thực Việt Nam tại các
khách sạn 5 sao..............................................................................................87
2.4.1. Điểm mạnh........................................................................................87
2.4.1.1. Khách sạn NIKKO ......................................................................87
2.4.1.2. Khách sạn Sofitel Metropole.........................................................89
2.4.1.3. Khách sạn Hilton..........................................................................90
2.4.2. Điểm yếu...........................................................................................91
2.4.2.1. Khách sạn Nikko .........................................................................91
2.4.2.2. Khách sạn Sofitel Metropole .......................................................92
2.4.2.3 Khách sạn Hilton .........................................................................92
Tiểu kết chương 2..........................................................................................93
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC GIÁ TRỊ ẨM THỰC
VIỆT NAM TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.....94
3.1. Xu hướng kinh doanh ẩm thực tại các khách sạn 5 sao.....................94
3.2. Một số giải pháp khai thác giá trị ẩm thực Việt Nam tại các KS 5 sao
trên địa bàn Hà Nội.......................................................................................97
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm, xây dựng thực đơn....................................97
3.2.2. Giải pháp phong cách, bài trí không gian.....................................100
3.2.3. Giải pháp xây dựng phong cách phục vụ......................................102
3.2.4. Giải pháp cho hoạt động xúc tiến..................................................105
3.3. Kiến nghị...............................................................................................108
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý.......................................................108
3.3.2. Kiến nghị với Doanh nghiệp..........................................................110
3.3.3. Kiến nghị với cơ sở đào tạo............................................................111
KẾT LUẬN..................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................116
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Khả năng đáp ứng của các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội. . .42
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu khách theo quốc tịch của khách sạn Nikko Hanoi.....47
Bảng 2.3. Bảng doanh thu của khách sạn Nikko Hanoi..................................49
Bảng 2.4. Bảng so sánh doanh thu dịch vụ ăn uống so với tổng doanh thu....52
Bảng 2.5. Bảng thống kê tình hình khách của khách sạn Sofitel legend
Metropole Hanoi.................................................................................56
Bảng 2.6. Doanh thu của khách sạn Sofitel legend Metropole Hanoi
năm 2010 -2013...............................................................................57
Bảng 2.7. Bảng so sánh doanh thu dịch vụ ăn uống so với tổng doanh thu....61
Bảng 2.8. Doanh thu của khách sạn Hilton Hanoi Opera năm 2011 - 2013. . .64
Bảng 2.9. Bảng so sánh doanh thu dịch vụ ăn uống so với tổng doanh thu....68
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu doanh thu của khách sạn Nikko Hanoi năm 2011-2013.......50
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu doanh thu của khách sạn năm 2011-2013.......................57
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ doanh thu của khách sạn Hilton Hanoi Opera...............65
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển đa dạng trong nhu cầu du lịch, ẩm thực không
còn chỉ đóng vai trò là yếu tố hỗ trợ, phục vụ cho nhu cầu của khách về ăn
uống đơn thuần mà đã trở thành mục đích của các chuyến du lịch bởi lẽ trong
các giá trị văn hóa, có thể nói ẩm thực tác động nhanh nhất đến người tiếp
nhận. Trong hội thảo Marketing tại Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày
17/8/2007, ông Philp Kotler, người được coi là một trong những nhà sáng lập
trường phái marketing hiện đại của thế giới đã gợi ý: “Việt Nam nên trở thành
bếp ăn của thế giới”. Điều này có lẽ xuất phát từ việc các món ăn Việt Nam
được rất nhiều người nước ngoài yêu thích. Có thể nói, chúng ta được thừa
hưởng từ tổ tiên một di sản vô cùng quý giá, đó là kỹ thuật chế biến các món
ăn và được phát triển qua nhiều thế hệ để hình thành nên cái gọi là văn hóa
ẩm thực Việt Nam. Nó xuất phát từ tính cách, tâm hồn của người Việt Nam, từ
triết lý nhân sinh không lẫn vào đâu được. Cùng với sự phát triển của hoạt
động du lịch, các khách sạn cũng tìm cách để thu hút khách trong và ngoài
nước. Đặc biệt, tại các khách sạn 5 sao, số lượng khách quốc tế chiếm tỷ
trọng cao nên việc khai thác ẩm thực Việt Nam tạo ra những nét riêng trong
dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ ăn uống cũng được doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm.Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu ẩm
thực Việt Nam tại các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội” (điển hình tại 3
khách sạn Nikko, Sofitel Metropole và Hilton) làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trong bối cảnh hiện nay, nghiên cứu và khai thác ẩm thực Việt Nam tại
các khách sạn 5 sao là một chiến lược có thể đem lại hiệu quả cao cho doanh
1
nghiệp. Luận văn tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của văn hóa ẩm thực
Việt Nam đối với hoạt động kinh doanh ăn uống tại khách sạn 5 sao để từ đó
đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm đề xuất được phương án kinh doanh hiệu
quả cho khách sạn dựa trên các giá trị của ẩm thực Việt nam.
Trên cơ sở phân tích những đặc điểm, thế mạnh của ẩm thực Việt Nam
cũng như những yêu cầu và đặc điểm hoạt động kinh doanh ăn uống của
khách sạn 5 sao, đề tài sẽ nghiên cứu thực trạng khai thác các giá trị ẩm thực
Việt Nam tại các khách sạn 5. Đề tài nghiên cứu tại 3 khách sạn 5 sao điển
hình: Nikko Hà Nội, Sofitel Metropole, trong các giai đoạn từ năm 2011-2013
nhằm đề xuất các giải pháp khai thác hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Về mặt lý luận:
- Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh doanh ăn uống
trong hoạt động kinh doanh tại khách sạn.
- Thứ hai, luận văn đưa ra tiêu chí đánh giá xếp hạng khách sạn và yêu
cầu đối với dịch vụ ăn uống tại các khách sạn 5 sao.
- Thứ ba, luận văn nghiên cứu vai trò của ẩm thực trong hoạt động kinh
doanh KS. Hệ thống hóa các đặc điểm cơ bản và một số món ăn điển hình của
ẩm thực Việt Nam qua các vùng, miền
+Về mặt thực tiễn:
- Luận văn nghiên cứu và phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả việc
khai thác ẩm thực Việt Nam tại khách sạn (điển hình 3 khách sạn:) Khách sạn
Nikko Hanoi (Nhật), Sofitel Legend Metropole Hanoi (Pháp), Hilton Hanoi
Opera (Mỹ).
Luận văn đánh giá thực trạng khai thác các giá trị văn hóa ẩm thực Việt
Nam trong hoạt động kinh doanh tại các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội
từ năm 2010-2013.
2
+ Về ý tưởng mới: Trên cơ sở của phần lý luận và phần thực tiễn đề
xuất các giải pháp nhằm khai thác hiệu quả ẩm thực Việt Nam tại các nhà
hàng của các khách sạn 5 sao.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu tập trung nghiên văn hóa ẩm thực trong các
khách sạn 5 sao. Hệ thống các món ăn, đồ uống đặc sắc 3 vùng trên cả nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu khai thác các giá trị ẩm thực Việt
Nam trong hoạt động kinh doanh ăn uống tại 3 khách sạn 5 sao trên địa bàn
Hà Nội: Khách sạn Nikko (Nhật), Sofitel Metropole (Pháp) và Hilton (Mỹ) từ
năm 2010-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng làm nền tảng chỉ đạo toàn diện các vấn đề nghiên cứu. Theo đó, đề tài
được thực hiện dựa trên cơ sở kết hợp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn với
một số phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu và số liệu: Nghiên cứu các tài
liệu sẵn có về lý luận và thực tiễn về ẩm thực Việt Nam và hoạt động kinh
doanh ăn uống từ nhiều nguồn như sách, báo, đề tài nghiên cứu, tài liệu từ các
báo cáo doanh thu, hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, các thông
tin liên quan đến hoạt động kinh doanh ẩm thực và hoạt động quảng bá xúc
tiến cho các nhà hàng tại các khách sạn trên mạng internet…
Khảo sát thực tế: Trực tiếp đến khảo sát tại 3 khách sạn 5 sao được lựa
chọn để thu thập thông tin qua các phương pháp quan sát, các cuộc tiếp xúc
và phỏng vấn trực tiếp với nhân viên, trưởng các bộ phận và giám đốc phụ
trách tại các nhà hàng của 3 khách sạn nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của những chuyên gia hoạt
động lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống, các món ăn Á, đặc
biệt là các món ăn Việt Nam tại khách sạn.
3
Phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát hóa... nhằm làm sáng tỏ
và cụ thể hóa nội dung nghiên cứu.
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ẩm thực Việt và một số tập quán, khẩu vị ăn uống của người Việt đã
được rất nhiều tác giả nghiên cứu và xuất bản. Đó là công trình nghiên cứu
về văn hóa ẩm thực, lý thuyết chế biến món ăn, hay tập quán và khẩu vị ăn
uống của người Việt đã được rất nhiều như tác giả Trịnh Xuân Dũng, Hoàng
Minh Khang, Trịnh Cao Khải. Đó cũng là những công trình nghiên cứu về ẩm
thực Việt Nam, với các món ăn đặc trưng của các vùng miền của các tác giả
Băng Sơn, Mai Khôi, Nguyễn Thị Bảy… nghiên cứu rất kỹ và có nhiều thông
tin bổ ích. Đó là những công trình nghiên cứu như là những nền tảng lý luận
vững chắc để nghiên cứu sâu về văn hóa ẩm thực và các giá trị ẩm thực Việt
Nam trong hoạt động khai thác kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Tuy nhiên, qua nguồn tài liệu mà tác giả đã đọc được, số tài liệu nghiên
cứu chuyên sâu hay sách viết về văn hóa ẩm thực và ẩm thực Việt trong hoạt
động kinh doanh khách sạn chủ yếu là các giáo trình được biên soạn để giảng
dạy trong các trường đại học (xem danh mục tài liệu tham khảo). Trong những
tài liệu tác giả đã đọc chưa thấy có tài liệu nghiên cứu về hoạt động kinh
doanh ẩm thực Việt tại hệ thống khách sạn 5 sao. Các công trình nghiên cứu
chủ yếu chỉ nghiên cứu đơn thuần về giá trị ẩm thực hay ẩm thực Việt nói
chung chứ chưa nghiên cứu giá trị ẩm thực đưới góc độ kinh doanh và cách
khai thác hiệu quả của giá trị ẩm thực Việt tại các nhà hàng, đặc biệt là khách
sạn 5 sao. Vậy nên tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài này. Luận văn chắc
chắn chưa thể sâu sắc, thỏa đáng trong mọi vấn đề, đồng thời không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Học viên hy vọng nhận được sự khuyến khích cũng như
sự góp ý của các thầy cô.
4
6. Về nội dung của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẨM THỰC VIỆT NAM VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĂN UỐNG TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO.
Chương 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ ẨM THỰC VIỆT
NAM TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC GIÁ TRỊ ẨM THỰC
VIỆT NAM TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
5
6
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẨM THỰC VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĂN UỐNG TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO
2.4.Lý luận chung về Khách sạn và dịch vụ ăn uống tại khách sạn
2.4. Khái niệm khách sạn và hoạt động kinh doanh khách sạn
2.4. Khái niệm về khách sạn
Mỗi quốc gia đều có những định nghĩa khác nhau về khách sạn đó là
dựa vào điều kiện và mức độ phát triển của hoạt động kinh doanh khách sạn
của đất nước mình. Với định nghĩa khá cụ thể của nhà nghiên cứu Morcel
Gotie thì khái niệm về khách sạn cũng được phản ánh một cách hoàn thiện
đúng trình độ và mức độ phát triển của nó. Nhóm tác giả nghiên cứu của Mỹ
trong cuốn sách “Welcome to Hospitality” đã nói rằng: “Khách sạn là nơi mà
bất kỳ ai cũng có thể trả tiền để thuê buồng ngủ qua đêm ở đó”. Hiện nay,
ngoài dịch vụ lưu trú, ăn uống như tổ chức hội nghị, tắm hơi, chữa bệnh bằng
nước khoáng thì các khách sạn còn kinh doanh các dịch vụ cần thiết khác tùy
khả năng khách sạn và yêu cầu của khách nên dịch vụ của khách sạn ngày
càng phong phú và đa dạng hơn.
Theo TCVN về xếp hạng khách sạn đã đưa ra khái niệm “ Khách sạn là
cơ sở lưu trú du lịch có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng
về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách” [12,tr.5].
2.4. Hoạt động kinh doanh khách sạn
Khái niệm kinh doanh khách sạn ban đầu chỉ hoạt động cung cấp chỗ
ngủ cho khách trong khách sạn. Khi nhu cầu của khách ngày càng đa dạng,
kinh danh khách sạn đã mở rộng các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách. Như vậy, theo nghĩa rộng thì kinh doanh khách sạn là hoạt động
cung cấp các dịch vụ phục vụ cho nghỉ ngơi, ăn uống và các nhu cầu khác của
7
khách. Còn theo nghĩa hẹp, kinh doanh khách sạn chỉ đảm bảo việc phục vụ
nhu cầu ngủ, nghỉ cho khách.
Cùng với sự phát triển của hoạt động du lịch, sự đa dạng của các nhu
cầu khách du lịch, sự cạnh tranh giữa các khách sạn mà hoạt động kinh doanh
của loại hình này ngày càng đa dạng và phong phú. Vậy có thể đưa ra khái
niệm đầy đủ: Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh cung cấp các
hàng hóa, dịch vụ lưu trú,nghỉ và giải trí của khách du lịch nhằm mục đích lợi
nhuận [3, tr.222].
Hoạt động kinh doanh khách sạn gồm : + Kinh doanh dịch vụ lưu trú + Kinh doanh dịch vụ ăn uống + Kinh doanh dịch vụ bổ sung Tuy nhiên theo từng đặc thù và phân loại, xếp hạng khách sạn thì hoạt
động kinh doanh khách sạn có cơ cấu của các dịch vụ sẽ khác nhau.
2.3.2.4. Xếp hạng khách sạn.
Xếp hạng khách sạn thường được sử dụng để phân loại chất
lượng khách sạn. Cùng với sự phát triển của tiêu chuẩn Đánh giá khách sạn,
các khái niệm mới, các định nghĩa liên quan nối tiếp ra đời. Từ mục đích ban
đầu chỉ nhằm thông báo trước cho khách du lịch các đánh giá khách quan dựa
trên chỉ tiêu cơ bản được kiểm chứng, thử thách; việc xếp hạng khách sạn đã
trở thành một yếu tố quan trọng, nhằm quảng bá, khẳng định tên tuổi của một
khách sạn khi được đạt "chuẩn".
Đã có hàng loạt các đề án đánh giá được sử dụng bởi các tổ chức khác
nhau trên khắp thế giới. Các hệ thống quốc gia về phân loại khách sạn rất
khác nhau trên cả phương diện phân loại lẫn phương pháp phân cấp bằng các
chữ cái, các con số, số sao, vương miện,... và có tính chất bắt buộc hoặc tự
nguyện. Tại Việt Nam, khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 5 sao theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391: 2009: là khách sạn có cơ sở vật chất, trang
thiết bị, chất lượng phục vụ cao, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du
8
lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt, giải trí theo tiêu chuẩn của từng hạng, phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế, được đánh giá thông qua các tiêu chí:
1. Vị trí, kiến trúc
2. Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ
3. Dịch vụ và mức độ phục vụ
4. Nhân viên phục vụ
5. Vệ sinh
Theo đó, tùy theo từng cấp độ của từng tiêu chí mà đánh giá xếp hạng
khách sạn.
1.1.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn 5 sao
1.1.3.1 Khái niệm kinh doanh ăn uống
Ăn uống là nhu cầu thiết yếu của con ngưới cần được đáp ứng hàng
ngày. Trong khi đó kinh doanh khách sạn lại phục vụ nhu cầu của khách là
chủ yếu. Do đó, mọi khách sạn đều tổ chức hoạt động kinh doanh ăn uống.
Các nhà hàng trong khách sạn vừa mang lại lợi nhuận cho khách sạn, vừa là
lĩnh vực để các nhà quản lý thông qua đó tạo ra sự khác biệt, nét độc đáo của
khách sạn mình so với các khách sạn khác, nâng cao tính cạnh tranh.
Kinh doanh ăn uống trong du lịch có thể được định nghĩa như sau:
“Hoạt động kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm hoạt động chế
biến thức ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và cung
cấp các dịch vụ khác nhằm thoả mãn các nhu cầu và giải trí tại các nhà hàng
(khách sạn) cho khách nhằm mục đích có lãi”.
Kinh doanh ăn uống gồm ba hoạt động cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: Hoạt động này có nhiệm vụ chế biến
thức ăn, đồ uống, chủ yếu do nhân viên nhà bếp và nhân viên bar thực hiện.
Các sản phẩm của ngành công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp được sản
xuất, chế biến thành các món ăn nóng, đồ ăn nguội, bánh ngọt v.v…
9
- Hoạt động lưu thông: có nhiệm vụ trao đổi và bán thành phẩm là các
món ăn đồ uống đã được chế biến sẵn cho khách ngay tại các nhà hàng - hoạt
động cung cấp dịch vụ hay ở các địa điểm ngoài khách sạn.
- Hoạt động tổ chức phục vụ: có nhiệm vụ tạo điều kiện cho khách
hàng tiêu thụ sản phẩm thức ăn, đồ uống ngay tại nhà hàng và cung cấp các
điều kiện khác để khách nghỉ ngơi thư giãn. Hoạt động này ảnh hưởng nhiều
tới cảm nhận của khách về chất lượng dịch vụ tại nhà hàng nên đòi hỏi phải
có sự chuẩn bị kỹ về cơ sở vật chất kỹ thuật và con người. Phải có trang thiết
bị tiện nghi cao và đội ngũ nhân viên phục vụ có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao, có thái độ phục vụ tốt để đảm bảo việc phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu
dùng các món ăn đồ uống cho khách tại nhà hàng.
Ba hoạt động này có mối quan hệ thường xuyên phụ thuộc lẫn nhau.
Tuỳ vào mỗi nhà hàng, tỷ trọng của các hoạt động này sẽ khác nhau nhưng
không thể thiếu hoạt động nào. Nếu thiếu một trong ba sẽ làm biến đổi bản
chất của nhà hàng trong khách sạn.
1.1.3.2 Đặc điểm kinh doanh ăn uống trong khách sạn
Kinh doanh ăn uống là một mảng hoạt động không thể thiếu của các cơ
sở kinh doanh khách sạn hiện đại. Trong thời đại ngày nay, nhu cầu ăn uống ở
bên ngoài của con người đã ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống.
Nhà hàng, khách sạn chính là nơi nhiều người muốn tìm đến để thoả mãn nhu
cầu đó của họ.
Kinh doanh ăn uống trong khách sạn có những nét đặc trưng cơ bản:
- Nguồn khách chính của nhà hàng trong khách sạn chủ yếu là ngoài
địa phương, các khách này có thành phần rất đa dạng với những thói quen và
phong tục tập quán khác nhau. Điều này đòi hỏi các khách sạn phải tổ chức
phục vụ ăn uống phù hợp với yêu cầu của khách du lịch mà không bắt họ tuân
10
theo tập quán của địa phương. Phải tôn trọng những thói quen và tập quán của
khách, không được có thái độ xem thường.
- Các khách sạn thường nằm ở những nơi cách xa địa điểm cư trú
thường xuyên của khách, nên thường phải tổ chức ăn uống tất cả các bữa ăn
của khách (sáng, trưa, tối) và các bữa ăn phụ, đồ uống cho khách.
- Khách đi du lịch thường nhằm mục đích giải trí, thư giãn và họ muốn
hưởng dịch vụ tốt hơn ở nhà. Chính vì vậy kinh doanh ăn uống trong khách
sạn phải có cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị và đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp để mang lại cho du khách sự thoả mãn
- Phải tạo ra những điều kiện và phương thức phục vụ ăn uống thuận
lợi nhất cho khách tại các điểm du lịch và tại khách sạn.
- Việc phục vụ ăn uống cho khách du lịch đồng thời cũng là hình thức
giải trí cho khách. Vì thế ngoài các dịch vụ ăn uống, các khách sạn còn phải
chú ý tổ chức các hoạt động giải trí cho khách.
- Kinh doanh ăn uống trong khách sạn lấy kinh doanh là mục đích chính
1.1.3.3 Sản phẩm của nhà hàng
Khái niệm sản phẩm trong kinh doanh ăn uống
Sản phẩm của nhà hàng là tất cả mọi hàng hoá và dịch vụ có thể cung
cấp nhằm đáp ứng những nhu cầu ăn uống và giải trí của khách.Vì kinh doanh
ăn uống là một mảng quan trọng không thể thiếu của kinh doanh khách sạn,
nên sản phẩm của nó cũng giống như sản phẩm của khách sạn: bao gồm sản
phẩm là hàng hoá và sản phẩm là dịch vụ.
Đặc điểm sản phẩm của nhà hàng
Sản phẩm của nhà hàng có những đặc tính dịch vụ trọn gói, có thể tóm
lược các đặc điểm của sản phẩm nhà hàng trong khách sạn: tính vô hình,
không thể lưu kho cất trữ, tính cao cấp, có sự tham gia trực tiếp của người tiêu
dùng, phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật.
11
- Sản phẩm dịch vụ trong kinh doanh ăn uống mang tính vô hình.
- Sản phẩm trong kinh doanh ăn uống là dịch vụ không thể lưu kho cất
trữ được: Quá trình “sản xuất” và “tiêu dùng” các dịch vụ của nhà hàng gần
như là trùng nhau về không gian và thời gian, chính vì thế không thể lưu kho
cất giữ.
- Sản phẩm trong kinh doanh ăn uống có tính cao cấp: Họ là những
người có khả năng thanh toán cao hơn mức bình thường. Với mức chi trả cao
như vậy, họ mong đợi hưởng những dịch vụ có chất lượng cao hơn về tính
thẩm mỹ, chất lượng món ăn đồ uống, không gian trong nhà hàng, thái độ và
khả năng phục vụ của nhân viên.
- Sản phẩm trong kinh doanh ăn uống có tính tổng hợp cao: Mục đích
mà khách đến nhà hàng không chỉ đơn thuần là ăn uống, mặc dù đây là mục
đích chính. Khách đến nhà hàng còn để nghỉ ngơi thư giãn, thưởng thức các
món ăn của nhà hàng thông qua đó tìm hiểu nét ẩm thực nơi mình đến, tập
quán, kỹ thuật chế biến món ăn…
- Sản phẩm trong kinh doanh ăn uống chỉ được thực hiện với sự tham
gia trực tiếp của khách hàng.
- Sản phẩm trong kinh doanh ăn uống chỉ được thực hiện khi có
những điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định. Khái quát chung về ẩm
thực Việt Nam.
1.2 Ẩm thực Việt Nam
2.4. Giới thiệu chung về ẩm thực Việt Nam
Trước khi giới thiệu về ẩm thực Việt Nam, chúng ta cần làm rõ khái
niệm về ẩm thực và văn hóa ẩm thực. Ẩm thực, theo nghĩa Hán Việt: ẩm là
uống, thực là ăn, nghĩa hoàn chỉnh là ăn uống. Mở rộng ra thì ẩm thực có
nghĩa là nên văn hóa ăn uống của một dân tộc.
12
Văn hóa ẩm thực là tổng hợp những sang tạo của con người trong lĩnh
vực ăn uống, trong quá trình lịch sử được biểu hiện thông qua tập quán, thông
lệ và khẩu vị ăn uống.
Nói đến ẩm thực là nói đến nhà bếp với các công cụ nấu ăn, các nguyên
liệu được khai thác từ thiên nhiên hoặc là sản phẩm của nền sản xuất được
dùng làm thức ăn, thức uống. Văn hóa ẩm thực trước hết thể hiện các món ăn,
thức uống được chế biến, trình bày theo đó thể hiện ở các nghi thức, cách
thức ăn uống trên cơ sở sử dụng các dụng cụ, cách thức mời chào, tiếp đãi.
Ẩm thực là sản phẩm của quá trình sáng tạo và không ngừng được bồi đắp
của con người trong sự phát triển của mình. Cách ăn uống hàng ngày của
người Việt Nam có nguồn gốc từ văn hóa nông nghiệp. Văn hóa nông nghiệp
dựa trên cơ sở trồng lúa với ba giống lúa chính: lúa nước, lúa nếp, lúa nương
và các loại cây rau nhiệt đối như rau muống, dền, cần, đay, ... Các nguồn thịt
chủ yếu như thủy sản và các vật nuôi quy mô gia đình như cá, tôm, ốc, lươn,
lợn, gà, vịt..Trong quá trình biến đổi, phát triển mấy nghìn năm, do ảnh hưởng
các các yếu tố địa lý, lịch sử, văn hóa, ẩm thực Việt nam với các tập quán và
khẩu vị ăn uống của người Việt thể hiện bản sắc vùng Đông Nam Á và chịu
ảnh hưởng lớn của nền văn hóa ẩm thực Trung quốc, Pháp. Tuy nhiên, do
truyền thống độc lập tự chủ của dân tộc, nền văn hóa ẩm thực độc đáo có bản
sắc riêng vẫn được bảo tồn và gìn giữ.
Ẩm thực Việt Nam là cách gọi của phương thức chế biến món ăn,
nguyên lý pha trộn gia vị và những thói quen ăn uống nói chung của mọi
người Việt trên đất nước Việt Nam. Tuy hầu như có ít nhiều có sự khác biệt,
ẩm thực Việt Nam vẫn bao hàm ý nghĩa khái quát nhất để chỉ tất cả những
món ăn phổ biến trong cộng đồng các dân tộc thiểu số nhưng đã tương đối
phổ thông trong cộng đồng người Việt. Điều đó được thể hiện qua các yếu tố sau:
13
1.2.1.1 Nguồn nguyên liệu lương thực, thực phẩm
Việt Nam có vị trí địa lý nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, được thiên
nhiên ưu đãi, cây cối phát triển và cho thu hoạch quanh năm. Điều kiện khí
hậu và thổ nhưỡng đa dạng tạo ra nguồn lương thực, thực phẩm nước ta tương
đối phong phú.Nguyên liệu sử dụng trong bữa ăn rất đa dạng và phong phú
với các nguyên liệu gồm gạo, các loại lương thực khác, rau củ, quả, thịt gia
súc, gia cầm, các loại thủy hải sản. Nguồn nguyên liệu có thể chia thành các nhóm:
+ Thực vật: Gạo là loại thực phẩm rất quan trọng của người Việt. Gạo
được sử dụng nấu cơm, làm bánh, nấu rượu.Ở dạng hạt người Việt sử dụng
gạo để nấu thành cơm, xôi. Ở dạng bột, người Việt dùng để làm bánh nhưng
chỉ dùng để chế biến các bữa ăn phụ như phở, bún hoặc ăn tráng miệng, ăn
nhẹ hoặc dùng vào các dịp quan trọng như bánh gai, bánh phu thê, bánh dày,
bánh tai lợn… Các lương thực khác gọi là hoa màu như ngô, khoai, sắn được
sử dụng cho bữa ăn hàng ngày hoặc kinh tế khó khăn hay mất mùa vụ lúa.
Tuy nhiên ngày nay, những sản phẩm này được sử dụng như các món ăn nhẹ,
hay được sử dụng để làm bánh, nấu rượu. Xét về nguồn thực phẩm từ thực
phẩm nước ta có nhiều loại cây trồng rất phong phú tạo nên các đặc sản địa
phương từ Bắc vào Nam. Trên rừng có nhiều loại gia vị thơm ngon, như hồi,
quế, thảo quả, tiêu, ớt…. Nhiều loại rau cỏ thu hoạch theo mùa như rau
muống, rau cải, rau đay, rau mùng tơi, rau dền, rau má, rau diếp cá, khoai tây,
cà rốt, bưởi, xoài, măng cụt,…
+ Động vật: Các loại thực phẩm từ động vật gồm có các loại động vật
tự nhiên, vật nuôi trên cạn và dưới nước. Sông, ao hồ có nhiều loại cá, tôm,
cua, tép, cáy, ốc, trai, hến, trạch, lươn, baba…Dưới biển và vùng nước lợ rất
dồi dào nguồn hải sản như cá mú, cá song, cá thu, cá ngừ, cá chim, cá cơm,
mực, cua, nghêu, sò, tù hài, sá sùng… Các loại vật nuôi trên cạn để lấy thịt,
trứng như gà, lợn, vịt, ngan, bò, dê, hươu rất dồi dào, phong phú.
14
Có thể nói từ xa xưa, người Việt đã dùng tất cả các loại rau, quả, thịt,
cá… khai thác đánh bắt chăn nuôi được.Người Việt không kiêng loại thực
phẩm nào, tuy nhiên thực vật được dùng nhiều hơn động vật.
1.2.1.2. Cách lựa chọn, sử dụng các nguyên liệu
Người Việt coi trọng độ tươi mới của thực phẩm. Theo kinh nghiệm
trong dân gian: mua thịt sờ tay, mua cá xem mang, mua rau tay bấm, mua quả
tay gõ là những thao tác thường thấy của người Việt. Chọn thực phẩm theo
mùa cũng là văn hóa nổi bật của người Việt. Tại Việt Nam, mỗi địa phương có
những sản vật riêng, ngon và nổi tiếng mà người mua luôn quan tâm như bưởi
Diễn, cam Canh, đậu phụ Mơ, dê Hoa Lư. Hay những kinh nghiệm dân gian
khi mua nguyên liệu thực phẩm như “Chuối sau, cau trước, cần ăn cuống,
muống ăn lá, mít tròn, dưa vẹo, thị méo trôn, đầu chép, mép trôi, môi mè,
lươn trắm…”.
1.2.1.3 Cách lựa chọn, chế biến gia vị
Nguồn gia vị nước ta rất dồi dào, phong phú từ Bắc vào Nam, từ đồng
bằng đến đồi núi, có rất nhiều loại cây gia vị khác nhau, có cả nguồn gốc bản
địa và ngoại nhập. Các loại gia vị có nguồn gốc phương Tây như hạt tiêu,
hành tỏi, cần tây, gia vị có nguồn gốc phương Đông như xì dầu, tương, cari,
húng lìu. Các loại cây có nguồn gốc trong nước như hồi, quế, đinh hương,
thảo quả, hành, gừng, sả, tỏi, tía tô, kinh giới, mùi tàu, hẹ, canh, dọc,me, sấu.
Gia vị lên men như mắm, tương, dấm, dấm bỗng. Người Việt chủ yếu dùng
gia vị thực vật ở dạng nguyên liệu tươi hoặc khô để phối hợp với từng loại
thực phẩm để tạo thành các món ăn riêng phù hợp với tập quán, khí hậu, của
từng địa phương. Đây có thể coi là nghệ thuật sử dụng gia vị của người Việt.
Cách sử dụng gia vị cũng được lưu truyền trong dân gian như:
“ Con gà cục tác lá chanh
Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi
15
Con chó khóc đứng khóc ngồi
Bà ơi đi chợ mua tôi đồng riềng…”
Người Việt còn sử dụng các loại gia vị chế biến khác như mắm, tương,
nước chấm với các cách độc đáo tạo nên sản phẩm văn hóa ẩm thực đậm đà
bản sắc của người Việt Nam từ cách chế biến, cách dùng và hương vị đặc trưng.
Có thể nói trong bữa ăn của người Việt, nước chấm được dùng chung
trong bữa ăn gia đình, từ bữa ăn ở nông thôn, thành thị đến các bữa tiệc. Bát
nước chấm được coi là biểu tượng của tính cộng đồng trong lối sống của
người Việt. Cách pha nước chấm là nghệ thuật và mỗi miền, mỗi địa phương,
mỗi người đầu bếp hoặc người nội trợ có cách pha và bí quyết riêng tạo ra sự
độc đáo của nước chấm để làm tăng hương vị, màu sắc cho món ăn và sự đặc
sắc trong văn hóa ẩm thực từng địa phương, từng gia đình.
1.2.1.4 Các dụng cụ dùng trong chế biến và hoạt động ẩm thực
Dụng cụ dùng trong chế biến và phục vụ cho hoạt động ẩm thực cũng
biểu hiện một khía cạnh rất quan trọng của văn hóa ẩm thực.Mỗi khu vực,
quốc gia, vùng miền có những ẩm thực khác nhau tạo nên những nét riêng.
Trước đây, các dụng cụ truyền thống được chế tạo bằng đồng, đất nung hoặc
gỗ đẽo như nồi bằng đồng, chõ bằng đất nung, chõ hấp bằng gỗ đẽo, dao làm
bằng sắt gồm dao bầu, dao rựa, dao phay, dao phở…
1.2.1.5 Cách thức phối hợp nguyên liệu và chế biến
Mỗi dân tộc có cách kết hợp giữa nguyên liệu thực phẩm với các gia vị
khác nhau.Khi thực hiện việc phối trộn, người ta thường chia chúng thành các
nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ, các gia vị chính, gia vị phụ. Trong các
sách hướng dẫn nấu ăn của người Việt đều chỉ ra: các nguyên liệu gia vị chính
là những thực phẩm không thể thay thế khi phối trộn, chế biến món ăn và
ngược lại
16
Trong sử dụng nguyên vật liệu, người Việt rất cầu kỳ trong lựa chọn
dùng gia vị phù hợp với từng nguyên liệu món ăn khác nhau. Cụ thể, khi sơ
chế, các nguyên liệu có mùi tanh, có nhớt như lươn, trạch, cá, tôm hoặc hôi
như bóng bì người Việt thường dùng rượu, gừng, dấm, phèn muối hoặc các
gia vị thơm tẩy rửa và khi chế biến. Đối với mỗi nguyên liệu khác nhau, kèm
theo nó là một loại gia vị hoặc rau thơm khác nhau như gà – lá chanh, bò –
gừng, bí ngô – tỏi, cá – thìa là, ốc – lá lốt, thịt lợn – hành….
Việc áp dụng nguyên tắc âm dương tương hợp trong sử dụng gia vị
cũng được sử dụng.Các nguyên liệu có tính lạnh như lươn, trạch, ốc, hến, thịt
trâu, thịt vịt dùng với các gia vị nóng. Các gia vị cũng được sử dụng theo một
thứ tự nhất định như thịt nên ướp theo thứ tự ngọt, béo, thơm, mặn, thực
phẩm tanh nên ướp theo thứ tự chua, chát, thơm, cay, ngọt, béo. Lựa chọn gia
vị còn phù hợp với tập quán, khẩu vị, khí hậu, sản phẩm của từng địa phương
và người ăn. Cụ thể, nấu bún bò mùa hè phải giảm bớt lượng sả, người miền
Trung thường thích ăn cay, miền Nam thích ngọt. Ngoài ra, một số gia vị, rau
thơm như hành, mùi và các loại rau khác chỉ được trộn hoặc cho vào các món
ăn khi kết thúc quá trình chế biến để giữ màu sắc và hương thơm như tiêu chỉ
cho vào khi thức ăn đã bày ra dụng cụ. Đây là những nguyên tắc trong kết
hợp các loại gia vị thể hiện tính tinh tế trong món ăn người Việt.
1.2.1.6 Món ăn
Các món ăn Việt Nam đa dạng, phong phú, nó bao gồm các món ăn
truyền thống thuần Việt và các món ăn có sự ảnh hưởng, giao thoa và tiếp
biến từ các nền văn hóa ẩm thực khác.
- Theo nguồn gốc và cơ cấu: Các món ăn Việt nam được chia thành các
món ăn đặc sản, bình dân, cao cấp, món ăn cung đình, món ăn truyền thống
và món ăn có nguồn gốc từ nước ngoài.
+ Món ăn đặc sản: là những món ăn được chế biến từ những nguyên
liệu chính, mang tính đặc trưng của một vùng, miền hoặc khu vực.
17
+ Món ăn bình dân: Là những món ăn được sử dụng bởi các nguyên
liệu phổ biến, kết hợp nhiều loại nguyên liệu khác nhau trong quá trình chế
biến hoặc sử dụng các nguyên liệu chính không mang tính đặc trưng của
vùng, miền.
+ Món ăn cao cấp: là loại món ăn mang tính chất cầu kỳ, đòi hỏi kỹ
thuật cao trong quá trình chế biến và được phục vụ với các trang thiết bị kỹ
thuật phù hợp. Các món ăn này thường sử dụng các loại nguyên liệu quý
hiếm, có giá trị dinh dưỡng cao, không mang tính phổ biến, khó khai thác như
vây cá, tổ yến.
+ Món ăn cung đình: là các loại món ăn được chế biến và phục vụ cho
nhu cầu của các thực khách đặc biệt, có chức sắc trong xã hội phong kiến
trước đây. Tại Việt Nam món ăn cung đình chủ yếu tập trung tại Huế.
+ Món ăn truyền thống là những món ăn được bắt nguồn từ sự phát
triển của xã hội hoặc một cộng đồng địa phương đã được lưu truyền qua nhiều
thế hệ.
- Theo nguyên liệu sử dụng: + Các món ăn chế biến từ lương thực như cơm, cháo, bún, hủ tiếu, mì,
miến và các loại bánh được chế biến từ gạo nếp, gạo tẻ, ngô, khoai, sắn, bột
mỳ. Người Việt có nhiều loại cơm như cơm tẻ, cơm tấm, cơm nắm, cơm rang,
cơm nếp, xôi trắng, xôi lạc, xôi gấc, xôi đỗ, xôi ngô, xôi ngũ sắc, xôi dừa…
Cháo được nấu từ gạo, kết hợp với nhiều loại nguyên liệu khác thành các loại
cháo thịt, hay thực phẩm khác như cá, chai, nghêu, sườn, tim gan, lươn, ngao,
đỗ xanh, chân giò,…Các loại bánh như bánh cuốn, bánh dày, bánh chưng,
bánh tẻ, bánh bột lọc, bánh gai, bánh xu xê, bánh phu thê, bánh cốm,…
+ Các món ăn chế biến từ rau củ quả có nguyên liệu chính là các loại
rau, củ quả được chế biến cùng mắm, muối hoặc nấu cùng các loại xương,
thịt, thủy sản, gia vị. Các loại rau có thể sử dụng để chế biến các món luộc,
xào, nấu, chần, ăn sống và các món canh. - Theo phương pháp chế biến:
18
+ Các món kho rang là những món ăn nổi vị mặn, thường dùng kèm
với cơm, nguyên liệu chính là thịt, cá, trứng, tôm và các gia vị là muối, mắm,
hạt tiêu, nước hàng. Đây là những món không thể thiếu trong bữa cơm và
được coi là các món bình dân, mang đậm phong cách ẩm thực Việt như cá
kho, thịt rang…
+ Các món nướng, rán, quay là những món có rất nhiều, hầu hết các
loại thịt, cá, tôm đều có thể nướng, món nướng mang tính chất bình dân, món
quay thường được coi là các món cao cấp hơn như lợn quay, vịt quay, gà
quay, lợn sữa quay.
+ Các món canh: có nhiều loại khác nhau được làm từ những loại
nguyên liệu khác nhau có thể sử dụng riêng biệt nguyên liệu rau củ hoặc
nguyên liệu động vật, hoặc kết hợp. Một số loại canh chủ yếu được ché biến
nhiều gồm nước luộc, các loại canh chua, canh nấu suông, các loại canh riêu,
các loại canh đặc (các món nấu, ninh, om hầm).
+ Các món trộn: gồm các món nộm và các món có nguyên liệu chính
với các loại rau, củ, quả, kết hợp với các loại rau thơm, trộn cùng nước mắm,
muối, dấm, đường, tỏi, ớt hay một số món có thêm lạc rang, như nộm đu đủ,
nộm bò khô, nộm gà xé phay, nộm miến…
+ Các món cuốn: thường sử dụng bánh tráng như nem, bánh phở hoặc
một loại lá thơm nào đó như lá lốt, lá sung, cuộn nhiều nguyên liệu bên trong.
+ Các món du nhập từ nước ngoài: Một số món ăn Việt Nam từ món ăn Trung Quốc như mì, cháo, phở, hủ
tiếu, sủi cảo, lạp xường, miến, đậu phụ, tương, xì dầu, nem. Món thịt bò nấu
khoai tây là ảnh hưởng của món ăn Pháp, nhưng được Việt hoá bằng cách cho
thêm nhiều rau. Nhiều món ăn của Việt Nam được du nhập từ các nước trên
thế giới được chế biến tạo nên phong cách ẩm thực hiện đại của người Việt
1.2.1.7. Đồ uống
Trước đây, người Việt dùng nước mưa, nước giếng, cẩn thận hơn và để
giải nhiệt mùa hè nóng bức, người Việt đã tìm được nhiều loại thảo mộc nấu
19
lấy nước uống, điển hình như nước vối, nước hoa hòe, nước gừng, nước gạo
rang, cam thảo, nhân trần,chè xanh.
- Trà: Là loại nước được pha từ búp của cây trà sấy khô cùng với nước sôi.
Cách uống trà phổ thông của người Việt thường không cầu kỳ kiểu cách như
người Trung Quốc hay nghi thức của người Nhật Bản. Trà Việt mang tính giản
dị, mộc mạc, khoan thai, tự tại. Trà Việt có hai loại là trà mộc và trà ướp hương.
- Cà phê: Ca phê được du nhập vào nước ta từ thời thuộc địa của Pháp, hiện nay
vùng Tây Nguyên là vùng trồng nhiều cà phê và cho chất lượng ngon nhất.Cà
phê ở Việt Nam có hai loại chính.Loại thứ nhất có tên thông thường trong
tiếng Việt là cà phê chè (coffee Arabica) và loại cà phê vối (coffee canephora
hay coffee robusta). Việc uống cà phê mỗi miền khác nhau, miền Bắc ít uống
nhưng thường uống cà phê đặc, pha bằng phin, miền Nam thì ngược lại uống
cà phê rất phổ biến.
- Rượu: Việt Nam xuất phát từ cơ sở là nền văn minh lúa nước, nên
rượu Việt truyền thống thường được làm ra từ ngũ cốc như lúa, ngô, khoai,
sắn. Mỗi nơi cho ra một loại rượu khác nhau từ hương thơm đến vị ngọt, cay,
chất men cùng cảm giác khi uống rượu đều không trùng lặp tao nên hứng thú
riêng đối với từng loại rượu của từng vùng miền. Thổ nhưỡng, thời tiết cho
nhiều loại ngũ cốc không giống nhau, mỗi nước, mỗi vùng mỗi khác, rồi công
thức làm ủ men, các loại lá cây tạo mùi hương, nhiệt độ khi chưng cất và cả
những kinh nghiệm truyền đời của dòng tộc, làng bản, đã tạo ra nhiều sản
phẩm đặc sắc như rượu Mẫu Sơn, rượu làng Vân (Bắc Giang), Bàu đá (Bình
Định), rượu Hồng Đào (Quảng Nam), rượu Phú lễ (Bến Tre)…Người Việt còn
sử dụng rượu ngâm với một số loại động vật cho là có tính bổ dưỡng cho cơ
thể, chữa bệnh hay với các loại thuốc đông y được gọi chung là rượu thuốc.
20
2.3.2.4. Các món ăn ẩm thực Việt Nam tại các vùng miền
.1 Các món ăn khu vực miền Bắc
Khẩu vị ăn uống mang đặc điểm cả vùng khí hậu lạnh và khí hậu nóng
nên về mùa đông người miền Bắc ăn nhiều thịt và các sản phẩm từ thịt như
giò, chả, mọc, dùng nhiều món xào, nấu, ninh kho. Ngoài ra, người miền Bắc
vào mùa nóng ăn nhiều món canh, luộc, chần, nấu, gỏi, nộm. Tỷ lệ thức ăn
nguồn gốc thực vật nhiều hơn động vật.
Thực phẩm dùng nhiều là thịt lợn, gà, bò, trâu, dê, cá, cua.Các loại rau
dùng nhiều là rau muống, rau ngót, cải bắp, bầu, bí, su hào, xúp lơ, củ cải, cà
rốt, cà chua. Gia vị dùng nhiều lá chanh, sấu, lá me, ớt, tiêu gừng, hành, tỏi,
nghệ, hồi, quế, nụ đinh, giấm bỗng, mẻ, tương
Các món ăn ít cay, ít ngọt, nổi mùi thơm, trong chế biến ít khi cho
đường hay ớt trực tiếp vào món ăn. Có nhiều món ăn đặc sản truyền thống lâu
đời mang tính độc đáo cao như nhóm cỗ tứ quí chỉ toàn hải sản (lươn, ếch, ốc,
baba), món thịt cầy bảy món, các món tiết canh, phở, bánh cốm, bánh gai…
+ Cơm tám giò chả: Trong vài thập kỷ gần đây, món ăn này được phổ
biến trong dân chúng, trở thành món ăn được sử dụng rất đa dạng trong đời
sống. Cơm phải nấu từ việc chọn loại gạo tám vùng Hải Hậu, Nam Định. Chả
quế là chả thịt lợn nạc, có trộn với mỡ khổ, một ít quế, phết lên ống tre rồi
nướng trên than hoa.
+ Bánh dầy: Một loại bánh cổ truyền của người Việt có từ thời Hùng
Vương được làm từ xôi nếp giã nhuyễn có nhân mặn, nhân ngọt hoặc không
có nhân. Hương vị dẻo thơm của xôi nếp hay màu lá xanh non của lá chuối, vị
ngọt của đường, độ ngậy của đậu thịt được pha trộn cùng các hương liệu
khác đã tạo ra sự đặc trưng của bánh dầy.
+ Phở: một món ăn truyền thống của Việt Nam, cũng có thể xem là
một trong những món ăn đặc trưng nhất cho ẩm thực Việt Nam. Thành phần
21
chính của phở là bánh phở và nước dùng cùng với thịt bò hoặc gà cắt lát
mỏng. Ngoài ra còn kèm theo các gia vị như: tương, tiêu, chanh, nước
mắm, ớt,... Những gia vị này được thêm vào tùy theo khẩu vị của từng người
dùng. Phở thông thường dùng làm món ăn điểm tâm, hoặc ăn tối. Phở thường
là phở bò, nhưng cũng có phở gà, phở heo, phở tôm,...Nước dùng nói chung
được làm bằng việc hầm xương bò, thịt dùng cho món phở là thịt
bò hoặc gà và gia vị bao gồm quế, hồi, gừng, thảo quả, đinh hương, hạt mùi,...
"Bánh phở", theo truyền thống, được làm từ bột gạo, tráng thành tấm mỏng
rồi cắt thành sợi. Phở luôn phải ăn nóng mới ngon, tuy nhiên, để có được
những bát phở ngon còn tùy thuộc vào kinh nghiệm và bí quyết truyền thống
của nghề nấu phở. Phở nổi tiếng là Phở Nam Định, phở Hà Nội.
+ Chè lam: là một loại bánh cổ truyền của người dân xã Thạch Xá,
huyện Thạch Thất, Hà Nội. Ngày xưa, chè lam thường được làm trong các dịp
lễ, Tết. Giờ đây, món bánh này không chỉ là đặc sản của người dân Hà Nội mà
còn theo chân du khách đi tới mọi phương xa.Nguyên liệu để làm bánh chè
lam rất đơn giản: bột nếp rang, đậu phộng rang, gừng, mạch nha.
+ Bánh tẻ: loại bánh làm từ bột gạo tẻ có nhân thịt bọc trong lá chuối
khô, luộc chín. Đây là thứ bánh ưa thích của người dân vùng Sơn Tây. Bánh
tẻ có vị thơm ngậy của nhân thịt, vỏ bánh lại có cái giòn của bột gạo tẻ rất hấp
dẫn người ăn.
+ Nem bì: là món ăn làm từ bì lợn được trộn với thính gạo ăn kèm với
lá ổi tươi lá sung, đinh lăng. Khi ăn nem, người ăn sẽ cảm nhận được vị giòn,
thơm của bì lợn và thính gạo quyện lẫn vị chat của lá ổi, vị thơm cay của lá
chanh. Nem bì nổi tiếng miền bắc là Nem phùng.
+ Chả vừng Nam Định: là chả thịt lợn nhưng khác với các loại chả ở
các nơi khác. Chả vừng chỉ có hai thành phần chính là thịt nạc mông còn
22
nguyên hơi ấm của con lợn vừa được giết thịt, được giã nhuyên nhanh tay
bằng cối đá và vừng rang.
+ Các món ăn từ rươi: Rươi là đặc sản vùng nước lợ của các tỉnh ven
biển phía Bắc nước ta như: Nam Định, Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình,
Nghệ An. Rươi thực chất là sâu đất vùng nước lợ. Rươi có thể làm được
nhiều món rất ngon với gia vị chính là vỏ quýt tạo ra hương vị độc đáo. Mắm
rươi: Rươi cho vào chum đánh thật nhuyễn với muối sau đó trộn thêm thính
gạo tám rang, phơi ủ kỹ. Chả rươi: Rươi cho vào bát đánh nhuyễn với mỡ
nước đến đặc quánh thì cho thêm nước mắm, vỏ quýt thái chỉ vào trộn đều,
dùng bẹ chuối làm thành khoanh, lót lá chuối, múc rươi vào đến 2/3 chiều cao
bẹ chuối sau đó dùng nồi đất úp lên và dùng rơm, rạ đốt đến khi nổi mùi thơm
+ Mắm tép: là loại mắm được làm từ loại tép riu già, thân tròn, nhỏ
con, màu xanh lam. Sau đó lấy thính gạo rang vàng, giã nhỏ, cùng với muối
chộn đều với tép theo tỷ lệ, bỏ vào hũ, có thể đổ thêm ít nước đã đun sôi để
nguội, rồi bịt kín, để một tháng trở lên mới đem nấu chín thức ăn. Người ta có
thể rim mắm tép với thịt ba chỉ, nấu canh, trưng với mỡ, chấm rau luộc. Mắm
tép Gia Viễn là loại mắm đặc sản và độc đáo của người dân Ninh Bình.
+ Chả mực Hạ long: đặc sản nổi tiếng của Quảng Ninh, đã lọt vào Top
50 món ăn đặc sản nổi tiếng Việt Nam, căn cứ theo tiêu chí đánh giá giá trị
đặc sản Việt Nam do Trung tâm Sách kỷ lục Việt Nam ban hành. Chả mực Hạ
Long chỉ sử dụng chất hỗ trợ chế biến là bột nếp cái hoa vàng mà không dùng
phụ gia khác, tạo độ thơm và chắc, không bị bở khi thành phẩm. Nguyên liệu
giã đạt yêu cầu được nặn và rán. Quá trình rán chả phải điều chỉnh lửa phù
hợp. Nhiệt độ quá thấp chả nhanh bị tóp, nhiệt độ quá cao chả nhanh bị cháy
và màu không đẹp.
+ Dê núi Ninh Bình: là tên gọi thông dụng của các món đặc sản ẩm
thực được chế biến từ thịt dê sống ở miền núi đá vôi Ninh Bình như tái dê, lẩu
23
dê, dê xào lăn, dê nướng... Loại đặc sản ẩm thực này phát triển khá mạnh ở
Ninh Bình và là một trong những đặc sản tiêu biểu của địa phương. Thịt dê
núi Ninh Bình có đặc trưng săn chắc, ít mỡ và có vị thơm. Người ta cho rằng
sở dĩ như vậy vì ở Ninh Bình có nhiều núi đá, dê chạy nhảy nhiều nên cơ thịt
săn chắc, ít mỡ hơn hẳn dê chăn thả trên đồi. Một số nguyên liệu và đặc sản
sở tại khác cũng góp phần làm nổi bật các món thịt dê Ninh Bình phải kể đến
các loại rau ăn kèm đặc trưng địa hình núi đá, rượu Kim Sơn, rượu cần Nho
Quan và cơm cháy Ninh Bình.
+ Thịt gác bếp: là món ăn đặc sản của người Thái Đen dùng để thiết
đãi khách quý. Được chế biến từ bắp của trâu, bò,lợn thả nhong trên các vùng
núi Tây Bắc.Món thịt này thường được làm từ bắp của những chú trâu, bò nhà
thả rong trên các vùng núi đồi Tây Bắc. Khi làm, người ta lóc các thớ thịt ra
thành từng miếng kiểu con chì và thái dọc thớ, rồi hun bằng khói của than củi
từ các núi đá. Với miếng thịt trâu thành phẩm, mùi khói gần như vẫn còn
nguyên, song lại không gây khó chịu.
+ Cơm lam: là loại cơm được làm từ gạo (thường là gạo nếp) cùng một
số nguyên liệu khác, cho vào ống tre, giang, nứa v.v. và nướng chín trên lửa.
Cơm đặc trưng của các dân tộc vùng cao Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Điện
Biên, Hòa Bình.
+ Xôi ngũ sắc: từ lâu đã được biết đến là đặc sản ẩm thực của vùng Tây
Bắc. Xôi được làm từ gạo nếp nương. Gạo được ngâm với nước lá cây có các
màu sắc tự nhiên như đỏ, tím, vàng, xanh, sau đó đem đồ chín. Điều thú vị là
năm màu sắc tạo thành một tổng thể, tượng trưng cho âm dương ngũ hành,
cho tình đoàn kết của các dân tộc anh em. Nhưng, mỗi màu sắc cũng có thể
đứng độc lập, mang ý nghĩa riêng gắn với từng dân tộc.
24
2.4. Các món ăn khu vực miền Trung
Miền Trung còn gọi là Trung Bộ, là dải đất được bao bọc bởi những
dãy núi chạy dọc bờ phía Tây và sườn bờ biển phía Đông. Trung Bộ là vùng
có chiều theo hướng đông – tây hẹp nhất Việt Nam. Tập quán ăn uống miền
Trung thể hiện đậm nét tiết kiệm và việc tận thu từ tự nhiên, hầu hết các loại
rau, các loại thủy sản nhỏ đều được tận dụng để chế biến mắm được sử dụng
nhiều trong chế biến và bữa ăn. Cách ăn người Huế tuy mang nét chung của
người miền Trung nhưng luôn thể hiện sự kiểu cách mang đặc điểm cung đình.
Khẩu vị ăn miền Trung nổi vị cay nóng. Ớt được sử dụng phổ biến và
rộng rãi trong các món ăn và bữa ăn ở dạng tươi hoặc khô, có thể để chế biến
cùng món ăn và để ăn kèm thêm rau ngoài như món rau sống, gừng, tiêu,
cũng được dùng rất nhiều để tăng độ cay nóng. Người miền Trung cũng thích
vị chua ngọt nhưng vừa phải. Các tỉnh thành miền Trung như Nghệ An, Huế,
Đà Nẵng, Bình Định rất nổi tiếng với tôm chua và các loại mắm ruốc.
Miền Trung có các món ăn nổi tiếng
+ Mắm xứ Quảng: Người xứ Quảng không chỉ giỏi làm mắm mà còn
rất thích ăn mắm. Người xứ Quảng cũng kho mắm nhưng là mắm cá biển và
không công phu, không quá dồi dào gia vị như miền Nam kho mắm cá sông,
cá đồng. Người xứ Quảng chưng cá nục, cá chuồn thính với thịt mỡ, có nước
chấm rau lang, rau muống, có khi kèm theo khế. Người Quảng Nam nêm
mắm cái vào một số thức ăn, như thịt bò nấu với đọt lang, nêm mắm cái, bẹ
môn nấu với xương lợn hay cái trầu cũng nêm mắm cái. Mắm cái còn dùng để
chấm thịt luộc, bánh tráng giập, thịt nướng bánh ướt, cuốn bánh tráng cá nục
luộc, mực luộc, thịt bò, thịt bò thui. Mắm còn pha gừng giã nhỏ, dầm cá rô
chiên giòn.
+ Mì Quảng: Mì Quảng là một món ăn đặc trưng của Quảng Nam và là
một món ăn đặc trưng của người miền Trung nói chung. Mì Quảng thường
25
được làm từ sợi mì bằng bột gạo xay mịn và tráng thành từng lớp bánh mỏng,
sau đó thái theo chiều ngang để có những sợi mì mỏng khoảng 2mm. Sợi mì
làm bằng bột mỳ được trộn thêm một số phụ gia cho đạt độ giòn, dai. Dưới
lớp mì là các loại rau sống, trên mì là thịt heo nạc, tôm, thịt gà cùng với nước
dùng được hầm từ xương heo. Người ta còn bỏ thêm đậu phụng rang khô và
giã dập, hành lá thái nhỏ, rau thơm, ớt đỏ...
+ Cao Lầu: Cao lầu, món ăn độc đáo gắn liền với phố cổ Hội An. Mới
nhìn cao lầu trông giống như mì, nhưng không phải mì. Người ta ít biết đến
cao lầu không phải vì nó không ngon mà vì món ngon này khiêm
nhường.Nhiều người cho rằng món này của người Hoa, nhưng Hoa kiều ở đây
lại không công nhận nó.Còn người Nhật thì cho rằng nó giống mỳ udon của
họ nhưng khác về hương vị và cách chế biến.Tinh túy của món cao lầu là sợi
mì, thường được chế biến rất công phu.
+ Mực tươi một nắng: Món đặc sản ngon nhất chỉ có ở Phan Thiết
(Bình Thuận). Mực phải chọn mực lá, những con vừa mang từ biển về, phơi
sơ qua một nắng. Mực một nắng cần nướng kỹ trên lửa than liu riu, không để
lửa già. Con mực có mầu trắng tinh, khi nướng chín chuyển sang màu vàng.
Mực một nắng khi ăn chấm với tương ớt.
+ Dông 7 món: Thịt dông trắng như thịt gà, mà lại ngọt, bùi và mềm
hơn. Xương rất mềm gần như sụn. Người Ninh Thuận chế biến 7 món từ thịt
dông: dông nướng, dông rôti, dông hấp, chả dông, gỏi dông, cháo dông và
dông nấu dưa hồng.
+ Bánh hỏi Bình Thuận: Đó là món ăn gồm bánh hỏi, long heo, bánh
tráng mỏng, rau sống và nước chấm. Làm bánh phải chọn thứ gạo tốt, làm ra
từng con sợi trắng tinh, ráo.Long bao tử làm sạch hết mùi hôi. Bánh hỏi lòng
heo thương dược dùng trong dịp cưới xin, tiệc tùng hoặc điểm tâm sang. Khi
26
cuốn bánh tráng với bánh hỏi, lòng heo, kẹp rau sống ở giữa rồi chấm với
mắm chanh.
+ Bánh canh cá lóc: Món ăn này có ở khắp các thành phố, thị xã miền
trung, đây là một món ăn đồng nội. Người Quảng Trị gọi là “ cháo bột”. Ở
Nha Trang, Đà Nẵng, nhiều quán nhậu đã chuyển nghề để bán bánh canh cá lóc.
2.4. Các món ăn khu vực miền Nam
Miền Nam hay còn gọi là Nam Bộ, vùng đất cực nam của tổ quốc có
địa hình khá bằng phẳng, ít núi non. Tập quán ăn nổi bật của người Nam Bộ
là dân dã và cởi mở, ít cầu kỳ, cách ăn hàng ngày rất đơn giản, đậm chất sông
nước; các bữa cổ, tiệc vui vẻ náo nhiệt, ồn ào, nhậu là phong cách đặc trưng
trong ẩm thực người Nam Bộ.
Khẩu vị ăn nổi bật của người Nam Bộ là cay, ngọt, chua, ớt, me, đường
thường dùng để nêm trực tiếp khi chế biến món ăn. Thực phẩm dùng nhiều là
thịt lợn, cá các loại, bò, cua biển (không ăn cua đồng), Người Nam Bộ dùng
nhiều loại tương khác nhau (tương ngọt, tương cay, tương nghiền) nhiều loại
mắm như nước mắm cá, mắm nêm, mắm ruốc, mắm cá kèo, cá cơm, mắm
còng, nước cốt dừa được dùng để tăng độ ngậy cho món ăn và cũng còn được
dùng để thắng tạo màu thực phẩm chế biến. Nét đặc trưng lớn nhất trong bữa
ăn của người Nam Bộ là sự đơn giản và dân giã: họ chỉ cần con cá, ít mắm cá
kèm thêm rau hái ở vườn là đủ cho một bữa ăn, một bữa nhậu chỉ cần trái
xoái, bát nước mắm, và bình rượu để đủ cho vài người bạn vui vẻ đến cùng.
Người Nam Bộ rất thích nhậu, họ uống bia, rượu rất nhiều nhưng ăn rất ít.
Bữa ăn bao giờ cũng phải có nước đá lạnh (bia đá, rượu đá, trà đá) và rau
sống. Các bữa tiệc nơi miệt vườn Nam Bộ bao giờ cũng có món xé phay (gà,
vịt) nấu ca –ri và kết thúc bằng món cháo vịt hoặc cháo cá. Tiệc ở thị thành
rất linh đình, thực đơn nhiều món ngon, lịch sự và được phục vụ theo món.
27
+ Hủ tiếu: Là một loại mì, thành phần gồm nước dùng, sợi hủ tiếu,
nhân thái miếng mỏng, rau quả và nước gia vị. Nam Bộ có nhiều loại hủ tiếu,
những loại hủ tiếu nổi tiếng là hủ tiếu Mỹ Tho, hủ tiếu Nam Vang, hủ tiếu
Tàu, hủ tiếu bò, hủ tiếu gà, hủ tiếu chay. Nhân hủ tiếu khá đa dạng, có thể là
thịt lợn, gà, tôm, mực, cua, sườn lươn, các loại rau. Nước dùng luôn phải
ngọt, thanh và cùng một số mùi vị đặc trưng khác, thông thường nước dùng
ngọt là do hầm xương ống lợn, mực cùng với những loại rau củ như của cải,
cà rốt, đậu.
+ Mắm kho: Mắm cá lóc, mắm cá trê chưng hấp cách thủy với mỡ,
gừng, tiêu, ớt ăn khá ngon. Nhưng mắm cá rô, mắm cá sặc ngon hơn.
Mouoons kho mắm ngon, dùng nước dừa nạo cho vào ăm xắp, bắc lên bếp,
cho tới khi thịt con mắm nhuyễn nhừ, lọc lỹ, bỏ xương và thêm ga vị sả ớt,
thịt ba chỉ lợn thái mỏng rồi kho lẫn với tép bạc, cá rô, cá trê hoặc với lươn.
+ Lẩu cá kèo: Cá kèo là loại cá sống ở vùng đồng bằng Nam Bộ và tập
trung nhiều nhất ở Sóc Trăng. Cá kèo làm món lẩu bao giờ cũng để nguyên
con, là món mang hương vị miền nam đặc trưng. Nước dùng lẩu có vị chua
dịu nhẹ của lá giang, thả nguyên con cá kèo béo ngậy và ăn kèm với rau đắng,
kèo nèo và bún tươi rất ngon.
+ Mắm cá cơm Gò Công: Trong các buổi tiệc, giỗ ở Giò Công chủ nhà
thường dọn kèm mỗi bàn vài ba thố mắm cá cơm chua cùng bún, rau sống.
Món này còn ăn kèm với thịt phay luộc, bún, khế, chuối hột non, dưa leo, và
các loại rau thơm.
+ Các món ăn từ cá lóc; Người dân Nam Bộ từ nông thôn đến thành
thị, đa số đều thích ăn cá lóc, con cá sống ở khắp các kênh, rạch gắn liền với
đời sống của mọi người dân Nam Bộ. Cá lóc có thể làm các mon canh chua cá
lóc, cá lóc kho, cá lóc nướng trui. Ngoài ra, thịt cá lóc còn có thể chà bông, cá
28
lóc chà bông có thể để lâu khoảng nửa tháng, Món này có thể dùng ăn chao
hay kẹp bánh mỳ.
+ Cháo sò huyết: Để có một bát cháo sò huyết ngon người ta nấu cháo
bằng nước luộc sò, khi ăn chỉ cần múc cháo, để sò lên trên rồi rắc hành, ngò,
tiêu. Để tăng giá trị bổ dưỡng, chữa bệnh, cháo sò huyết còn có thêm đậu
xanh và thịt lợn.
+ Dưa chua miền Tây: Miền Tây Nam Bộ là nơi có nhiều thư dưa chua
như dưa ngó sen, dưa rau muống, dưa gừng, dưa bồn bồn, dưa năng bộp…
+ Bò xào lá vang (An Giang): Cây lá vang là loại dây leo có màu xanh
thẫm sống bám theo những hốc đá ven sườn núi, không có mùi đặc trưng
nhưng lại có vị chua dễ chịu, giàu hàm lượng vitamin C.
+ Mắm bò hóc: Được làm từ cá lóc, mắm bò – hóc có thể ăn sống hoặc
nấu với các món truyền thống của đồng bào Khơ me. Mắm bò hóc xé nhỏ trộn
chanh, đường, tỏi, ớt, và kẹp ba chỉ luộc.
. Khai thác giá trị ẩm thực Việt Nam trong hoạt động kinh doanh
2.4.
ăn uống tại KS 5 sao
.1 Vai trò của văn hóa ẩm thực trong hoạt động du lịch
Cùng với xu thế hội nhập với khu vực và thế giới, hoạt động du lịch ở
Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Chúng ta cũng biết tại các nước
phát triển du lịch đều tập trung cho việc tạo hình ảnh của đất nước mình thông
qua thương hiệu của doanh nghiệp và của các món ăn và đồ uống. Không phải
ngẫu nhiên ở các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Úc... có rất nhiều nhà hàng
của Trung Quốc (Chinese Foods), nhà hàng Thái Lan (Thai Foods), nhà hàng
Nhật Bản (Japanese Foods), nhà hàng Hàn Quốc (Korean Foods)... đó chưa kể
những nhà hàng nổi tiếng của châu Âu và châu Mỹ đã và đang thâm nhập vào
các thị trường châu Á mới mẻ này. Hiện nay như chúng ta thấy tại thị trường
Việt nam từ khi mở cửa và hội nhập nhiều nhà hàng, quán Pizza của các nước
29
từ châu Âu (nhà hàng Italia, nhà hàng Pháp), châu Á (nhà hàng Trung Quốc,
nhà hàng Hàn Quốc, nhà hàng Nhật Bản, nhà hàng Thái Lan...) đã mở tại các
thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và ở các khu du lịch.
Trong thực tế, không phải lúc nào ẩm thực cũng được sử dụng trong
các hoạt động xúc tiến du lịch, tuy nhiên ẩm thực có những vai trò nhất định
và góp phần tạo nên thành công cho hoạt động làm tăng hiệu quả của hoạt
động này. Vì chúng ta cũng biết nhu cầu ăn uống là nhu cầu thiết yếu của con
người, và một trong những nhu cầu của khách trong quá trình đi du lịch là
khám phá các món ăn địa phương tại điểm du lịch nhưng bên cạnh đó hoạt
động ăn uống của con người cũng chịu sự tác động bởi thói quen hàng ngày
của khách du lịch. Do vậy vai trò đó được thể hiện qua những điểm sau:
Ẩm thực Việt Nam là một yếu tố cấu thành của hoạt động tuyên truyền
để thu hút khách du lịch nói chung và khách quốc tế nói riêng. Đối với các
khách sạn 5 sao đối tượng khách chủ yếu là người nước ngoài và những người
có khả năng thanh toán cao. Vậy cũng việc nghiên cứu ẩm thực sẽ giúp cho
nhà hàng trong khách sạn có thể xây dựng được sản phẩm của dịch vụ ăn
uống tốt nhất đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách.
Ẩm thực Việt Nam được chắt lọc qua các món ăn, đồ uống đặc trưng
và cách thức ăn uống tiêu biểu là một yếu tố cấu thành của hoạt động xúc tiến
quảng bá du lịch, cung cấp thông tin, tạo cơ hội cho khách du lịch được trải
nghiệm những khía cạnh văn hóa truyền thống và từ đó kích thích nhu cầu đi
du lịch của khách. Món ăn của Việt Nam ít cay hơn món ăn của Thái Lan và
Hàn Quốc, ít dầu, mỡ hơn món ăn Trung Quốc, không phải chủ yếu là các
món ăn sống như của Nhật, ít thịt, chất béo hơn các món ăn của châu Âu và
nhẹ nhàng, dễ tiêu hoá sau khi ăn. Trong chế biến cũng như trong trang trí và
kết hợp gia vị cho các món ăn đã ứng dụng nguyên lý điều hoà Âm-Dương
cho thực khách. Nhiều món ăn của Việt Nam có tác dụng chữa một số bệnh
30
của thời đại như: béo phì, gút, tiểu đường, mỡ trong máu… Nguyên liệu và
thực phẩm chế biến các món ăn rất phong phú, đa dạng và đều là sản vật của
thiên nhiên. Thuỷ, hải sản của Việt Nam rất đa dạng về chủng loại và chất
lượng, hiện nay mặt hàng này đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu. Gia
súc, gia cầm đã và đang phát triển theo hướng công nghiệp nhằm tạo ra sản
phẩm xuất khẩu. Rau, củ, quả, hạt có quanh năm và ở mọi miền, đặc biệt gạo,
cà phê, hạt tiêu, hạt điều là những sản phẩm xuất khẩu với số lượng lớn.Bên
cạnh đó, những gia vị để tạo ra các món ăn ngon cũng rất đa dạng, từ các loại
rau (thơm, húng, tía tô, hành…), các loại củ (gừng, riềng), các loại quả (thảo
quả, me, xoài, cà chua,…) đến các loại nước chấm (tương, nước mắm,…) đã
tạo ra tính độc đáo của món ăn Việt Nam. Mỗi miền, mỗi vùng quê có những
món ăn đặc sản do quy trình chế biến và kết hợp gia vị để tạo ra món ăn độc
đáo, hấp dẫn.
Nói đến ăn phải kèm theo đồ uống, đồ uống của Việt Nam cũng rất
phong phú và đa dạng. Từ sản vật của tự nhiên như nước khoáng, nước chè,
nước vối, cà phê, các loại nước hoa quả (cam, chanh, ổi, đu đủ, dứa, xoài,...)
đến những đồ uống do nhân dân tự chế biến như rượu nếp các loại rượu khác,
đó là chưa kể đến việc chế biến các đồ uống công nghiệp như nước giải khát,
nước quả đóng hộp, bia và rượu của các doanh nghiệp Việt Nam.
Ẩm thực Việt Nam cũng góp phần đa dạng hóa, tăng sức hấp dẫn cho
hoạt động xúc tiến du lịch, được thể hiện trong các sự kiện lớn như lễ hội trái
cây, lễ hội ẩm thực hay được minh họa trong các cuốn tạp chí, các cuốn sách
giới thiệu về ẩm thực, về điểm đu lịch, sản vật của từng địa phương đối với
khách trong và ngoài nước. Bên cạnh nhiều hoạt động trải nghiệm có thể
được tổ chức như tham gia làm đồ thủ công mỹ nghệ, tham gia diễn xướng
các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống, một hoạt động mà khách có
31
nhiều cơ hội trải nghiệm, đó là tham gia chế biến và thưởng thức các món ăn
truyền thống dân tộc.
- Ẩm thực truyền thống là một nội dung thông tin quan trọng. Nó giúp
khách du lịch có thể hình dung và tạo ra sự hấp dẫn, tò mò đối với khách du
lịch đến các điểm du lịch. Hoạt động xúc tiến du lịch không chỉ là việc cung
cấp thông tin đơn thuần mà cần phải có nhiều nội dung khác nhau để tạo ra
một hệ thống các hoạt động mang tính tổng hợp tác động đến tâm lý, kích
thích tính tò mò và kích cầu khách du lịch tiềm năng. Thông tin tuyên truyền
du lịch được khách du lịch quan tâm rất đa dạng, cụ thể là khách sạn, điểm
du lịch, cảnh quan, các phương tiện vận chuyển, điều kiện giao thông, và yếu
tố ẩm thực (thể hiện qua danh mục các món ăn). Như vậy, thông tin về vấn đề
ăn uống không kém phần quan trọng vì nhiều khách du lịch rất quan tâm đến
vấn đề này.
.2 Đối tượng khách sử dụng dịch vụ ăn uống tại KS
Khách của nhà hàng chủ yếu là khách du lịch. Họ là những người có
khả năng thanh toán cao hơn mức bình thường. Với mức chi trả cao như vậy,
họ mong đợi hưởng những dịch vụ có chất lượng cao hơn về tính thẩm mỹ,
chất lượng món ăn đồ uống, không gian trong nhà hàng, thái độ và khả năng
phục vụ của nhân viên. Chính vì vậy, sản phẩm trong kinh doanh ăn uống
luôn được đảm bảo về chất lượng cao, sang trọng.
.3 Xây dựng hệ thống thực đơn đồ ăn, đồ uống
Thực đơn là cơ sở, nền tảng cho hoạt động sản xuất và tổ chức phục vụ
trong nhà hàng. Kế hoạch thực đơn là một trong những nhân tố quan trọng có
tính quyết định đến khả năng cạnh tranh của nhà hàng. Thông qua thực đơn,
khách có thể biết được phần nào năng lực sản xuất, khả năng chế biến và phục
vụ của đội ngũ nhân viên trong nhà hàng. Thực đơn có ý nghĩa rất quan trọng
32
đối với quá trình phục vụ của nhà hàng, nó còn liên quan mật thiết đến hành
vi người tiêu dùng.
Xây dựng thực đơn phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu đã xác
định đòi hỏi các nhà quản lý phải lựa chọn loại thực đơn cho phù hợp, biết
cách thiết kế và trình bày thực đơn hợp lý, hấp dẫn khách hàng. Thực đơn
trong nhà hàng hiện nay rất đa dạng, phong phú về nội dung căn cứ vào hình
thức tổ chức phục vụ:
+ Thực đơn định suất (set menu) là thực đơn đã được xác định từ trước
của nhà hàng hoặc đã được thỏa thuận giữa nhà hàng và khách hàng cho một
bữa ăn. Thực đơn theo định suất thường được sử dụng để phục vụ cho các
đoàn khách du lịch đi theo tour, khách hội nghị, hội thảo, các bữa liên hoan... + Thực đơn chọn món: Là loại thực đơn được liệt kê toàn bộ món ăn
mà nhà hàng có thể phục vụ khách để giúp khách dễ dàng lựa chọn món ăn
theo sở thích và khả năng thanh toán, các món ăn thường sắp xếp theo trình tự
bữa ăn và nhóm nguyên liệu chế biến, mỗi món ăn thường có niêm yết định
lượng và đơn giá đi kèm. Thực đơn chọn món thường được sử dụng phục vụ
các đối tượng khách lẻ, khách đến nhà hàng đột xuất không đặt trước. Thực
đơn được sử dụng trong một thời gian dài (mùa, vụ, năm, tháng..) vì vậy
thường đóng thành quyển, hoặc in thành tập gấp trang trí đẹp, hấp dẫn và tiện
lợi khi sử dụng.
- Danh mục đồ uống: Trong kinh doanh ăn uống, đồ uống là nhu cầu không thể thiếu được đối
với phần lớn khách hàng. Đối với nhà hàng đồ uống là loại hàng hóa vô cùng
quan trọng, có tác dụng bổ trợ cho hoạt động kinh doanh ăn. Theo thống kê sơ
bộ, doanh thu đồ uống với các nhà hàng là doanh thu lớn thứ hai sau doanh
thu món ăn. Một số nhà hàng có kinh nghiệm kinh doanh đồ uống thì doanh
thu đồ uống có thể tương đương doanh thu đồ ăn. Theo kinh nghiệm của các
chuyên gia kinh doanh ăn uống thì người kinh doanh nhà hàng giỏi phải am
33
hiểu đồ uống. Nhiều nhà hàng không thu hút được khách sành điệu chỉ vì
không đáp ứng được các nhu cầu, thị hiếu của các đối tượng khách hàng. Một
trong những nguyên nhân quan trọng là nhà hàng không cung cấp được loại
đồ uống theo yêu cầu của khách.
Để xây dựng thực đơn, danh mục đồ uống một cách khoa học, hạn chế
những khiếm khuyết có thể xảy ra đồng thời đáp ứng được các nhu cầu của
khách, quá trình xây dựng đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Nắm chắc thông tin có liên quan đến việc xây dựng thực đơn + Nhu cầu, sở thích của khách hàng, mục tiêu của nhà hàng + Trình độ, tay nghề của đội ngũ nhân viên chế biến, đặc biệt là bếp
trưởng, đội ngũ kỹ thuật pha chế đồ uống
+ Các trang thiết bị, máy chuyên dùng để sử dụng pha chế, chế biến. + Các yêu cầu về thương phẩm + Các loại thực phẩm, danh mục đồ uống đang được sử dụng tại các nhà
hàng trong vùng, khu vực
+ Thực đơn và danh mục uống của một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp - Nắm được các yêu cầu, nguyên tắc xây dựng thực đơn
+ Thực đơn phải phù hợp với thói quen ăn uống của khách hàng. Đối với
thực dơn chọn món, danh mục các món ăn, đồ uống phải phù hợp với đối
tượng khách hàng, mục tiêu mà nhà hàng dự định phục vụ. Với thực đơn định
suất, thực đơn tiệc món phải phù hợp với khách tham dự trực tiếp các bữa ăn.
+ Món ăn, đồ uống phải đa dạng, giúp khách dễ dàng lựa chọn theo sở
thích riêng. Sự đa dạng về món ăn được thể hiện qua chủng loại nguyên liệu
thực phẩm, phương pháp chế biến, định lượng của từng món ăn..Đối với đồ
uống ngoài việc đa dạng về chủng loại, cần lưu ý về nguồn gốc, xuất sứ, nhãn
mác.
+ Cơ cấu món ăn phải đầy đủ các thành phần trong cấu trúc các bữa ăn.
Đồ uống đi kèm trong thực đơn phải phù hợp với tính chất món ăn.
+ Món ăn trong thực đơn cần đảm bảo vừa đủ định lượng, dinh dưỡng,
và thẩm mỹ khi mang phục vụ khách.
34
+ Giá thành các món ăn, đồ uống khi xây dựng phải phù hợp với khách
hàng mục tiêu đồng thời đảm bảo đúng tỷ lệ lãi mà nhà hàng đã dự định.
- Xác định giá bán cho thực đơn Thực đơn phong phú, đa dạng và tạo ra sự độc đáo thường thu hút sự lưu
tâm của khách hàng. Tuy nhiên giá cả món ăn đồ uống mới là yếu tố quyết
định đến khả năng cạnh tranh của nhà hàng. Việc xác định giá bán phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: chi phí sản xuất, tỷ lệ lãi mong muốn, mức thay đổi giữa
cung –cầu, tính thời vụ tại thời điểm xác định giá, vị trí địa lý của nhà hàng,
uy tín và danh tiếng của nhà hàng.
- Thiết kế và trình bày thực đơn Thiết kế và trình bày thực đơn là công việc hoàn thiện cuối cùng trong
xây dựng thực đơn. Đối với nhà hàng hoạt động này rất cần thiết vì thực đơn
là một phần quan trọng có tác dụng tô điểm cho vẻ đẹp của nhà hàng, gây ấn
tượng với khách hàng. Để thực đơn có hình thức đẹp, tiện dụng khi sử dụng
việc thiết kế và trình bày thực đơn cần lưu ý những vấn đề sau:
+ Thực đơn phải được thiết kế với quy cách phù hợp với dự định sử dụng. + Thực đơn phải được trang trí đẹp hấp dẫn, gây ấn tượng với khách hàng. + Ngôn từ của thực đơn phải chuẩn xác, ngôn ngữ phải phù hợp với đối
tượng khách hàng mục tiêu
+ Món ăn, đồ uống phải được sắp xếp theo trình tự nhất định Việc xây dựng thực đơn là công việc phức tạp, đòi hỏi có kiến thức tổng
hợp về nhiều lĩnh vực. Để có bộ thực đơn hoàn chỉnh, đáp ứng chiến lược
kinh doanh của nhà hàng, việc xây dựng thực đơn cần thiết phải có trí tuệ tập
thể của chuyên môn có kinh nghiệm và trách nhiệm cao.
.4 Phong cách bài trí không gian, điều kiện CSVCKT
Bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật trong nhà hàng hay nói cách khác đó là
việc thiết kế, bài trí không gian và sắp đặt các cơ sở vật chất kỹ thuật một
cách có hiệu quả, hợp lý sẽ đáp ứng được mục tiêu kinh doanh của nhà hàng.
Mang lại sự lài lòng cho khách, tạo thuận lợi cho người phục vụ.Bên cạnh đó,
các bộ phận trong nhà hàng có mối quan hệ phối hợp, mật thiết với nhau, việc
35
nắm vững chức năng của từng khu vực cũng như mối quan hệ tương hỗ chặt
chẽ giữa các khu vực là vấn đề quan trọng trong công việc điều hành, quản lý
một cơ sở kinh doanh nhà hàng.Khi bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật trong nhà
hàng cần phải chú ý đến các nội dung:
+ Điều quan trọng nhất đó là sự cảm nhận, đánh giá từ phía khách
hàng. Việc bố trí mang lại cho khách sự thuận tiện, an toàn, vệ sinh cũng như
những cảm giác thẩm mỹ, độc đáo, hợp lý nhất.
+ Phải tạo sự an toàn, thuận lợi cho người phục vụ, mặt khác việc bố trí
còn ảnh hưởng đến tốc độ, quy trình phục vụ cho nên điều này cũng phải hết
sức được lưu ý.
+ Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và thẩm mỹ cho toàn bộ nhà hàng.
+ Đảm bảo vệ sinh, an ninh, an toàn cho nhà hàng.
2.3.2.4. Phong cách phục vụ
Nhiệm vụ của hoạt động kinh doanh ăn uống ngoài việc thực hiện hoạt
động sản xuất ra đồ ăn, thức uống thì còn thực hiện việc bán sản phẩm đến
từng khách hàng thông qua hình thức phục vụ trực tiếp. Quá trình phục vụ
được thực hiện qua các giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị phục vụ.
+ Giai đoạn 2: Đón tiếp khách.
+ Giai đoạn 3: Phục vụ khách.
+ Giai đoạn 4: Thanh toán, tiễn khách và thu dọn.
Trong bốn giai đoạn này giai đoạn 2,3,4 là giai đoạn trực tiếp tiếp xúc
với khách do đó cần có phong cách phục vụ chuyên nghiệp, gây được ấn
tượng tốt.
Khi đón tiếp: Thể hiện đúng tính cách người Việt Nam, thân thiện,
nhiệt tình chu đáo, ân cần niềm nở, nhẹ nhàng, đối với khách nước ngoài cần
thực hiện đúng theo nghi thức xã giao.
36
Khi phục vụ: Từ khi khách bước chân vào nhà hàng cho đến khi khách
rời khỏi nhà hàng đòi hỏi nhân viên phục vụ luôn luôn niềm nở đối với khách,
nhiệt tình giúp đỡ khách mỗi khi khách cần. Chu đáo trong mọi việc, đặc biệt
là người nhân viên cần phải có phong thái tự nhiên, thân nhiện, hiểu rõ các
món ăn để có thể tư vấn cho khách sự lựa chọn tốt nhất. Phải có sự am hiểu
về kiến thức ẩm thực, đặc biệt là các món ăn, văn hóa ẩm thực Việt Nam.
Thao tác nhanh nhẹn, chuẩn xác. Ân cần, chu đáo với trẻ em, người già,
người tàn tật. Bình tĩnh khi xử lý các tình huống bất thường xảy ra với
phương châm “khách hàng luôn luôn đúng”.
Khi tiễn khách: Thể hiện trong không khí trang trọng, lưu luyến, hỏi
thăm cảm tưởng, ý kiến của khách về bữa ăn, đặc biệt với khách lần đầu dùng
các món ăn Việt Nam.
.5 Kinh nghiệm của các khách sạn 5 sao ở trong nước và nước ngoài
khai thác các giá trị ẩm thực Việt Nam
1.4.1. Khách sạn trong nước
Cả nước hiện có khoảng 13.000 khách sạn, trong đó có 425 khách sạn
hạng sang, từ 3-5 sao. Chỉ các khách sạn hạng sang này mới có doanh thu đa
dạng, từ dịch vụ lưu trú đến ẩm thực, hội họp, chăm sóc sức khỏe... trong đó
dịch vụ lưu trú và ẩm thực đóng vai trò chính. Phục vụ đa số khách nước
ngoài và khách Việt Nam thu nhập cao, những khách sạn, khu du lịch (resort)
đẳng cấp bốn, năm sao xem ẩm thực là một trong những yếu tố quan trọng để
giữ khách.
Có đủ những thực đơn Âu, Á, nhưng món ăn Việt Nam vẫn không thể
thiếu và phải hấp dẫn. Bên cạnh phở, chả giò, gỏi cuốn, cơm tấm, bún thịt
nướng, bún bò Huế, mì Quảng… là những món Việt Nam đã được tiếng với
khách nước ngoài, các khách sạn, resort bốn, năm sao vẫn tiếp tục làm giàu
thực đơn món Việt cho dù đó là khách sạn, resort do người Việt Nam hay các
37
tập đoàn đa quốc gia quản lý.Nhiều khách sạn xem ẩm thực là yếu tố quan
trọng hàng đầu quyết định doanh thu khách sạn.
Golden Sand Resort & Spa:
Golden Sand Resort & Spa, Hội An đạt tiêu chuẩn 5 sao, là địa điểm
hấp dẫn du khách trong suốt hơn 8 năm qua, Golden Sand được biết đến là
khu nghỉ dưỡng sang trọng nhưng mang đậm phong cách truyền thống với 16
biệt thự nhỏ xinh và 196 phòng khách sạn hài hòa giữa thiên nhiên. Có chiều
dài 150m, bể bơi của Golden Sand được xem là bể bơi dài nhất khu vực miền
Trung cùng với 2 bể bơi nhỏ dành cho trẻ em, phần lớn khách gia đình đến
đây đều rất hài lòng bởi phong cách gần gũi, thân mật của khách sạn 5 sao
này. Nhà hàng Sands White Orchid đã đem lại cho khách hàng với thị trường
khách chủ yếu là khách quốc tế và người Việt Nam có thu nhập cao những trải
nghiệm thú vị về văn hóa, phong cách ẩm thực Việt Nam. Lấy cảm hứng từ
tinh hoa ẩm thực 3 miền được chắt lọc từ những hương vị đặc trưng, các món
ăn nổi bật ở Sands White Orchid là: Ốc nhồi thịt, Bò cuốn lá lốt, canh hải sản
nấu chua cay, gỏi cuốn thịt heo Hội An… Người ta hay thấy mỗi món ăn sẽ là
đặc trưng của từng vùng miền nhưng ở đây đầu bếp đã kết hợp được 3 cái tinh
túy nhất của hương vị 3 miền Bắc Trung Nam để làm nên món ngon lạ. Cách
bài trí món ăn cũng nghệ thuật nhưng lại dân dã, hồn hậu như chính những cái
tên của nó.
Khách sạn REX Hotel, Hồ Chí Minh
Ở TP.HCM, có thể nói Rex là khách sạn năm sao đem lại ấn tượng nhất
với khách nước ngoài về ẩm thực Việt Nam, bởi không chỉ 70 – 80% là món
Việt Nam, mà bản sắc Việt Nam đậm nét trong cách trình bày và phục vụ ở
nhà hàng của Rex. Món chả giò cắm quanh trái thơm được khoét ruột khéo
léo để thắp nến bên trong và quả bưởi được cắt tỉa sắc sảo để đựng món gỏi
bưởi đã mấy chục năm vẫn được khách quốc tế chọn lựa thường xuyên. Theo
38
đầu bếp Khâu Văn Dương: “Đó là những món thuần Việt (từ hương vị đến
cách trình bày) đã đạt thành công nhất do cố đầu bếp Trần Văn Nghĩa sáng tạo
vì hình thức không cầu kỳ mà thể hiện sự tinh tế, khéo léo, tạo cho khách cảm
giác ấm cúng, gần gũi và cách chế biến thì dễ phù hợp đối với khách nước
ngoài đến từ bất kỳ nước nào”. Hiện nay, người nước ngoài có xu hướng quan
tâm đến sự cân đối dinh dưỡng hơn, giảm những món có nhiều đạm, nhiều
béo, nên món Việt Nam ngày càng được chuộng vì nhiều rau củ quả tươi,
cách chế biến hấp, nấu, ăn tươi nhiều hơn chiên, nướng. Đó cũng là điểm mà
đầu bếp lưu ý, nhất là bếp đẳng cấp năm sao phải nghĩ thêm nhiều món mới
thể hiện khả năng giữ hương vị, màu sắc món ăn thuần Việt.
1.4.2. Khách sạn nước ngoài
Khách sạn Westin, Bắc Kinh
Khách sạn 5 sao Westin, một trong những khách sạn sang nhất thủ đô
Bắc Kinh (Trung Quốc) thu hút rất nhiều khách Trung Quốc và quốc tế trên
thế giới. Khách sạn đã tổ chức lễ hội ẩm thực Việt Nam trong một tháng từ
2/3/2014 tại Khu nhà hàng Việt Nam của khách sạn Westin Bắc Kinh rộng
chừng 500 mét vuông, thấm đẫm không gian văn hóa Việt Nam vừa truyền
thống, vừa hiện đại. Lẫn trong ánh đèn dịu nhẹ, thấp thoáng những chiếc nón
lá dung dị mà độc đáo của Việt Nam. Nhiều bức ảnh đẹp về đất nước con
người Việt Nam được bố trí tinh tế ở các góc và lối đi. Phim tài liệu về văn
hóa Việt Nam bằng tiếng Trung Quốc được phát liên tục tại 4 màn hình tivi cỡ
lớn xung quanh nhà hàng. Tiếng đàn bầu thánh thót bài Ru con, dân ca Nam
Bộ. Chú Tễu ngộ nghĩnh đáng yêu trong các vở rối nước đứng ngay ngắn trên
giá bày trang trí. Nhân viên lễ tân Trung Quốc niềm nở, ân cần đón khách
trong trang phục truyền thống của Việt Nam. Tất cả đã làm nên một góc
không gian văn hóa Việt Nam rất đặc trưng và hấp dẫn.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho các khách sạn 5 sao tại Hà Nội
39
Lựa chọn thực đơn từ tinh hoa ẩm thực 3 miền được chắt lọc từ những
hương vị đặc trưng, kết hợp được 3 cái tinh túy nhất của hương vị 3 miền Bắc
Trung Nam để làm nên món ngon lạ. Cách bài trí món ăn cũng nghệ thuật
nhưng lại dân dã, hồn hậu.
Hiện nay, quan tâm đến sự cân đối dinh dưỡng hơn, giảm những món
có nhiều đạm, nhiều béo, sử dụng nhiều rau củ quả tươi, cách chế biến hấp,
nấu, ăn tươi nhiều hơn chiên, nướng.
Quan tâm đến khâu bài trí, thiết kế nhà hàng sao cho phù hợp với văn
hóa Việt Nam. Chú trọng đến chất lượng đội ngũ nhân viên, trang phục, cơ sở
vật chất kỹ thuật phù hợp tạo hiệu quả cao trong quá trình phục vụ.
Tiểu kết chương 1
Có thể nói, ẩm thực Việt Nam với đặc tính lấy tự nhiên làm gốc, vừa
ngon vừa lành, đang có thời cơ để lên ngôi, so với các loại ẩm thực quá bổ
dưỡng dễ gây ra các căn bệnh thời đại.Ví như nói về cách nấu, người Việt là
dân tộc ưa luộc (gà luộc, vịt luộc, rau luộc…), là cách chế biến lành, không
dầu mỡ và giữ gần như nguyên vị. Về cách ăn, hầu hết các món đều có thể
thêm, bớt gia vị theo ý thích và cả tình trạng sức khỏe của người ăn, ví dụ khi
ăn phở thì thanh niên thích thêm rau, trứng, thịt; người lớn tuổi muốn bớt
bánh, thịt, thêm rau, hành củ chần, hành giấm vào. Có rất nhiều món có thể
trở thành một bữa ăn hoàn chỉnh dựa vào cơ sở thêm bớt. Như món chả giò
hay nem ăn với rau, đồ chua bún chấm nước mắm pha…Với những đặc trưng
và tính độc đáo của ẩm thực Việt Nam, tại chương 1 ngoài việc nghiên cứu cơ
sở lý luận về hoạt động kinh doanh ăn uống trong nhà hàng tại các khách sạn,
tác giả đã nghiên cứu đặc trưng của ẩm thực Việt Nam từ nguồn gốc nguyên
vật liệu, cách chế biến, sử dụng gia vị,… và những món ăn đặc trưng của 3
vùng Bắc, Trung, Nam của Việt Nam. Từ việc nghiên cứu vai trò của ẩm thực
Việt Nam trong hoạt động du lịch tác giả cũng nghiên cứu cơ sở lý luận về về
40
việc khai thác giá trị ẩm thực Việt tại hệ thống khách sạn 5 sao trên địa bàn
Hà Nội dưới các khía cạnh xây dựng hệ thống thực đơn, phong cách bài trí
không gian và phong cách phục vụ.
Khách sạn đã tổ chức lễ hội ẩm thực Việt Nam trong một tháng từ
2/3/2014 tại Khu nhà hàng Việt Nam của khách sạn Westin Bắc Kinh rộng
chừng 500 mét vuông, thấm đẫm không gian văn hóa Việt Nam vừa truyền
thống, vừa hiện đại. Lẫn trong ánh đèn dịu nhẹ, thấp thoáng những chiếc nón
lá dung dị mà độc đáo của Việt Nam. Nhiều bức ảnh đẹp về đất nước con
người Việt Nam được bố trí tinh tế ở các góc và lối đi. Phim tài liệu về văn
hóa Việt Nam bằng tiếng Trung Quốc được phát liên tục tại 4 màn hình tivi cỡ
lớn xung quanh nhà hàng. Tiếng đàn bầu thánh thót bài Ru con, dân ca Nam
Bộ. Chú Tễu ngộ nghĩnh đáng yêu trong các vở rối nước đứng ngay ngắn trên
giá bày trang trí. Nhân viên lễ tân Trung Quốc niềm nở, ân cần đón khách
trong trang phục truyền thống của Việt Nam. Tất cả đã làm nên một góc
không gian văn hóa Việt Nam rất đặc trưng và hấp dẫn.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ ẨM THỰC VIỆT NAM
TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.4.Giới thiệu về hệ thống Khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội
Hà Nội là một trong số không nhiều điểm đến hấp dẫn của du khách
quốc tế.Với du khách, khách sạn không chỉ là nơi nghỉ ngơi mà còn là nơi thể
hiện bản sắc văn hóa địa phương.Vì vậy, những nhà kinh doanh khách sạn
41
luôn nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng mong muốn của du khách để họ có
một kỳ nghỉ như mong muốn tại thủ đô nghìn năm tuổi.
Hà Nội là một trong những thành phố của Việt Nam có mạng lưới
khách sạn dày đặc và công suất phòng có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của du
khách. Hiện thủ đô Hà Nội có hơn 1.750 cơ sở lưu trú với gần 55.500 buồng
phòng, trong đó có hơn 240 khách sạn được xếp hạng sao. Những cơ sở này
tương đối có nhiều khách quốc tế chiếm ưu thế. Các khách sạn lớn 5 hoặc 4
sao thường nằm ở những vị trí đẹp, trung tâm thủ đô như khách sạn Deawoo,
Hilton Hanoi Opera, Crown, Melia, Nikko Hanoi, Sheraton, Sofitel Legend
Metropole Hanoi, Sofitel Plaza, Tuy nhiên để giữ và thu hút khách đến lưu
trú, các khách sạn đều có chiến lược phát triển riêng. Năm 2013, Hà Nội đón
trên 16,5 triệu lượt du khách trong đó lượng khách quốc tế đến Hà Nội tiếp
tục tăng trưởng cao, đạt 2.580.900 triệu lượt khách, tăng 22,9% khách nội địa
ước đạt 13.997.800 lượt, tăng 13,82% so với năm 2012.
Trong đó, một số thị trường khách trọng điểm đến Hà Nội tăng đáng kể
như: Khách Nhật Bản ước đạt 185,680 lượt, tăng 11,7%, khách Hàn Quốc ước
đạt 135.953 lượt, tăng 56,9% khách Úc đạt 160.787 lượt tăng 22,5%, khách
Đài Loan đạt 106.747 lượt tăng 16,3%, khách Anh đạt 99.252 tăng 26,4%..
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch khi tới Hà Nội, trong
những năm gần đây, dịch vụ cơ sở lưu trú tại thủ đô không ngừng tăng về số
lượng. Bên cạnh đó, vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ cũng được nhiều
khách sạn quan tâm, đặc biệt là hệ thống khách sạn 5 sao, điều này giúp du
lịch Hà Nội tạo được ấn tượng và là một trong điểm đến hấp dẫn của du
khách quốc tế.
Bảng 2.1. Khả năng đáp ứng của các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội
TT
KHÁCH SẠN
Số lượng
Số lượng
PHÒNG HỌP
Số lượng
Phòng
nhà hàng quầy bar
Số
Sức chứa tối đa
42
lượng 10 7 6
(Tiệc ngồi) 800 600 600
2 3 3
1 Hanoi Daewoo 2 Hilton Hanoi Opera 3 Hanoi Pullman
Khách 411 269 250
4 3 2
Hanoi
5
700
1
4
359
3
Intercontinental
4 4
900 500
2 2
5 Melia Hanoi 6 Nikko Hanoi
306 257
2 3
Sofitel Legend
6
500
3
7
Metropole Hanoi
364
3
10 5
600 500
4 2
8 9
322 299
2 2
Hanoi Sofitel Plaza Hanoi Sheraton Hanoi Crown Plaza West
5
500
4
10
393
1
Hanoi
2 17 5
500 1500 500
2 3 2
618 450 107
2 3 2
11 Grand Plaza Hanoi 12 JW Marriot Hanoi 13 De L’Opera Hanoi Calidas Landmark
2
1000
3
14
378
2
Hanoi
1 2
500 1200
1 2
15 Sedona Suites 16 Lotte Hanoi
175 318
2 4
Nguồn: Sở Du lịch Hà Nội
2.4. Giới thiệu hoạt động kinh doanh ăn uống của 3 khách sạn điển
hình
2.2.1. Khách sạn NIKKO
2.2.1.1. Giới thiệu chung
Khách sạn Nikko tên đầy đủ Khách sạn Nikko Ha Noi, là doanh nghiệp
liên doanh giữa một bên là Công ty Quản lý bến xe Hà Nội ( nắm 40% vốn)
và công ty Sakura Hà Nội Plaza Investment Co.Ltd ( nắm 60% vốn). Khách
sạn được khởi công xây dựng vào ngày 02/12/1996, sau gần 2 năm xây dựng,
dưới sự kiểm soát và thiết kế của tập đoàn xây dựng Kitano Nhật Bản, toàn bộ
khách sạn được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế của khách sạn 5
sao, với lối kiến trúc Nhật Bản, đặc biệt trong lối kiến trúc này là có khả năng
43
chịu được động đất trên 7 độ richte. Ngày 03 tháng 08 năm 1998 khách sạn
được chính thức đưa vào sử dụng.
Khách sạn nằm ở cửa từ phía nam thành phố nhìn ra 3 mặt phố là phố
Trần Nhân Tông, Lê Duẩn và phố Nguyễn Quyền, là điểm giao nhau của 3
quận chính của thủ đô đó là quận Hoàn Kiếm, quận Hai Bà Trưng và quận
Đống Đa. Nằm ở vị trí có quang cảnh độc đáo được bao bọc bởi công viên
Lê-nin, hồ Thiền Quang và hồ Bảy Mẫu, tạo lên không gian đẹp và thoáng
cho khách sạn.Khách sạn được xây dựng trên một khuôn viên rộng 29 nghìn
m2, cao 16 tầng với 255 phòng, ngoài ra cũng có các khu trung tâm thương
mại, phòng hội nghị, hội thảo, câu lạc bộ sức khoẻ, bể bơi ngoài trời, các quầy
bán đồ lưu niệm và lụa tơ tằm. Tất cả tạo thành một hệ thống dịch vụ liên
hoàn, đáp ứng nhu cầu của du khách.
Với ngành nghề kinh doanh chính của khách sạn Nikko Hanoi là kinh
doanh khách sạn và nhà hàng thực hiện thông qua chức năng và nhiệm vụ
chính là cung cấp các dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, và các dịch vụ đi kèm
cho khách. Hệ thống các sản phẩm của khách sạn phục vụ khách là dịch vụ
buồng, các nhà hàng, quầy bar, các quầy bán hàng lưu niệm cho khách, bán
lụa tơ tằm, trung tâm thể dục thể thao, các phòng hội nghị, phòng tiệc cao cấp.
Với mong muốn là một trong những khách sạn hàng đầu của Việt Nam,
có chất lượng phục vụ cao nhất, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách đến với
khách sạn Nikko Hanoi, ban lãnh đạo khách sạn đó lấy 4 yếu tố cơ bản sau là
mục tiêu kinh doanh cho khách sạn, đó là:
- Cung cấp dịch vụ hiếu khách. Xử sự với nhau như những người thân
đến thăm gia đình và quan tâm đến những nhu cầu nhỏ nhất của khách.
- Cung cấp các thiết bị có chất lượng cao và tạo ra một môi trường tiện
nghi, sạch sẽ.
- Thiết lập hệ thống an toàn cho khách ở mức cao nhất.
44
- Cung cấp thức ăn ngon nhất.
Khách sạn Nikko Hanoi đang dần trở thành một địa chỉ quen thuộc với
du khách trong nước và quốc tế.
2.2.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
Khách sạn được xây dựng trong một khuôn viên rộng 29.000 m2 cao 17
tầng với 257 phòng, ngoài ra còn có các khu trung tâm thương mại, phòng hội
thảo, trung tâm tập luyện thể thao, bể bơi ngoài trời, các cửa hiệu bán quà
tặng và lụa tơ tằm. Tất cả tạo thành một hệ thống dịch vụ liên hoàn, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của du khách. Với lối kiến trúc mang đậm phong cách Á
Đông Nhật Bản truyền thống, Khách sạn Nikko Hanoi tạo cho du khách cảm
giác thân thiện, cởi mở ngay từ khi đến. Đồng thời có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, tiện nghi và an toàn.Khách sạn được thiết kế theo tiêu chuẩn của một
Khách sạn quốc tế 5 sao đồng bộ và đầy đủ các khu chức năng.
Toàn bộ các cơ sở hạ tầng được thiết kế phù hợp với quy chuẩn của Việt
Nam. Khách sạn có hệ thống máy phát điện riêng song song với lối điện
chung của thành phố (khi mất điện tự động chuyển nguồn 10 giây). Máy phát
điện này thuộc thế hệ hiện đại, có thể phát liên tục nguồn điện lớn trong nhiều
tuần lễ. Khách sạn cũng xây dựng hệ thống giếng nước khoan và lọc nước
riêng của mình song song với sử dụng nguồn nước sạch của thành phố và
cũng được công nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh của Nhà nước.
Ngoài hệ thống an toàn về báo cháy, nổ Khách sạn còn trang bị hệ thống
an ninh chống tội phạm, chống khủng bố cho khách ở tại Khách sạn. Hệ
thống này bao gồm Camera (mắt thần) theo dõi được nối với trung tâm bảo vệ
và ghi hình lưu trong vòng 15 ngày. Các mắt thần được bố trí tại các vị trí
xung yếu quanh tiền sảnh, quầy lễ tân, trong thang máy, trong tất cả các hành
lang tầng và toàn bộ các cửa ra vào và lực lượng nhân viên phản ứng nhanh đ-
ược đào tạo 6 tháng một lần để đối phó với mọi tình huống xấu nhất.
45
Với tổng số 257 phòng khách rộng được bài trí đẹp mắt được chia làm
nhiều loại phòng với số lượng và kích thước khác nhau, trong đó có các trang
thiết bị và dịch vụ bao gồm: ảnh nghệ thuật, máy tập thể dục trong phòng,
truyền hình vệ tinh, điện thoại và đường truyền xax quốc tế, điều khiển nhiệt
độ riêng biệt, két an toàn, hệ thống khoá bằng thẻ từ… Khách sạn Nikko
Hanoi có cơ cấu phòng hợp lý phù hợp với số lượng khách và đối tượng
khách của Khách sạn. Theo thống kê hàng năm lượng khách đặt phòng tiêu
chuẩn là nhiều nhất vì vậy số lượng phòng tiêu chuẩn là cao nhất chiếm 181
phòng trên tổng 257 phòng khách.
Ngoài ra kích cỡ của các loại phòng rất hợp lý, phù hợp với nhu cầu của
khách và tạo cảm giác thoáng mát, thoải mái, dễ chịu cho mọi đối tượng khách.
Cơ sở vật chất kỹ thuật tại các nhà hàng, Bar rượu cũng rất tiện nghi,
hiện đại, các phòng ăn được trang trí đẹp, hài hoà.
Dịch vụ giải trí: Khách sạn có câu lạc bộ sức khoẻ Nikko Hanoi được
quản lý bởi các hướng dẫn viên giàu kinh nghiệm, thời gian mở cửa từ 6:00
đến 23:00h gồm các trang thiết bị sau: Phòng tập máy, phòng tập YOGA,
phòng thể dục thẩm mỹ, bể bơi ngoài trời, phòng tắm hơi, phòng mat –xa, bể
nước sủi. Ngoài ra Khách sạn còn có các tiện nghi phục vụ tiệc và hội nghị,
hoạt động bất kỳ thời gian nào theo yêu cầu của khách, phòng tiệc cao cấp
trên tầng 16, cửa hàng bán đồ tơ tằm, quầy bán hàng lưu niệm, và khu vực để
xe trong nhà cho 120 ô tô và hàng trăm xe máy.
Tóm lại cơ sở vật chất của Khách sạn Nikko Hanoi ở mọi khu vực
nghiệp vụ là rất đồng bộ, hiện đại, an toàn và thuận tiện cho công việc phù
hợp với yêu cầu của thị trường mục tiêu, đặc biệt là cơ sở vât chất kỹ thuật
trong kinh doanh dịch vụ bổ sung rất đa dạng, phong phú và đặc trưng.
2.2.1.3. Thị trường khách
Khách sạn Nikko Hanoi là khách sạn liên doanh giữa hai bên đối tác là
46
Việt Nam và Nhật Bản, thị trường khách chính của khách sạn là khách người
Nhật. Bên cạnh đó đối tượng khách của khách sạn cũng đến từ các quốc tịch
khác nhau như Mỹ, Canada, Pháp, Đức, Italy, Sweeden, Việt Nam và một số
nước khác như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Singapo … Khách người
Nhật chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu nguồn khách theo quốc tịch của khách sạn,
khách Nhật chiếm 72.94%, Khách châu Âu chiếm 11.01%, Mỹ và Canada
khoảng 3.81%, Việt Nam chiếm 1.65% và các nước khác chiếm 10.59%.
Khách Nhật là thị trừơng chủ yếu của Nikko Hanoi được thể hiện ở tỷ
trọng trong cơ cấu khách luôn luôn cao qua các năm. Và việc thu hút trong thị
trường khách này không có gì gặp khó khăn khi người Nhật ở bất cứ nơi nào
sang Việt Nam ở khu vực Hà Nội đều dễ dàng chọn Nikko Hanoi vì hệ thống
khách sạn Nikko Hanoi mở rộng trên phạm vi nhiều quốc gia. Khách Trung
Quốc, Việt Nam và châu Âu chiếm tỷ trọng gần ngang bằng nhau, chính sách
marketing thu hút đối với các thị trường này có tầm quan trọng và sự ưu tiên
như nhau. Từ những phân loại thị trường khách ở trên cho thấy một số đặc
điểm thị trường của khách sạn Nikko Hanoi như sau:
47
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu khách theo quốc tịch của khách sạn Nikko Hanoi
2011
2012
SLK
SLK
2013 SLK
Tỉ lệ (%)
(người)
Tỉ lệ (%)
(người)
Tỉ lệ (%)
(người)
Quốc tịch
71
37793.3
74
45951.04
72.2
34453.12
Nhật Bản
12.5
6653.75
10.5
6520.08
10
4771.9
Châu Âu
4
2129.2
4
2483.84
4.5
2147.355
Mỹ và Canada
1.7
904.91
1.5
931.44
1.8
858.942
Việt Nam
10.8
5748.84
10
6209.6
11.5
5487.685
Các nước khác
100
53230
100
62096
100
47719
Tổng cộng
Nguồn : Khách sạn Nikko Hanoi
Khách Nhật Bản là thị trường khách hàng mục tiêu của khách sạn
Nikko Hanoi và khách sạn đang mở rộng sang thị trường khác. Đặc điểm tiêu
dùng của thị trường khách mục tiêu hiện tại là sử dụng dịch vụ lưu trú, ăn
uống và hội họp, tìm kiếm quan hệ đối tác. Họ chủ yếu là những thương nhân,
đi kết hợp công việc với vui chơi giải trí và khách Nhật đặc biệt là thương
nhân có khả năng chi trả cao, đòi hỏi dịch vụ với chất lượng cao, sự phục vụ
chu đáo, tỷ mỉ. Khách này có thời gian lưu trú không dài, tiêu dùng được ấn
định trong thời gian nhất định, ít khi sử dụng các dịch vụ bổ sung. Do vậy
dịch vụ buồng phòng và ăn uống chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong tiêu dùng của
họ, vì vậy doanh thu từ chúng có thể chiếm 90% trong tổng doanh thu của
khách sạn. Các yêu cầu về dịch vụ như: thư, fax, điện thoại, giấy…được
khách sử dụng nhiều.
Họ đi thông qua tổ chức chiếm đa số, chứng tỏ mối quan hệ trong hệ
thống khách sạn Nikko Hanoi trên thế giới với nhau và với công ty du lịch rất
tốt và đây là kênh thông tin, phân phối của khách sạn.Điều này làm giảm chi
phí quảng cáo rất lớn đồng thời uy tín của khách sạn được giữ vững, chính vì
vậy khách sạn phải luôn đảm bảo sao cho các dịch vụ của mình đạt được chất
lượng tốt nhất.
Tỉ lệ khách phân theo mục đích chuyến đi có: khách du lịch chiếm
48
khoảng 9%, khách công vụ và thương mại nghỉ tại khách sạn Nikko Hanoi
chiếm 89% và chuyến đi với mục đích khác là 2%.
Qua bảng số liệu về nguồn khách của khách sạn và phân loai khách của
khách sạn cho thấy thị trường khách mục tiêu của khách sạn là khách người
Nhật Bản, tỉ lệ khách người Nhật qua các năm đều chiếm một lượng lớn
khách đến khách sạn.Và khách đến với khách sạn Nikko Hanoi Hà Nội chủ
yếu là khách công vụ và thương mại. Đó là một yếu tố tốt để khách sạn tránh
được tính chất mùa vụ trong kinh doanh, nguồn khách chủ yếu từ các công ty,
các tập đoàn có văn phòng làm việc tại Hà Nội, mà nguồn khách này không bị
ảnh hưởng bởi tính thời vụ, nó diễn ra theo nhu cầu công việc.
2.2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn
Khách sạn Nikko Hanoi được hoàn thành và đưa vào sử dụng đúng vào
giai đoạn khủng hoảng tài chính khu vực diễn ra, đầu tư nước ngoài giảm đột
ngột, kéo theo ảnh hưởng lớn đến lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Hơn
nữa, vào cùng thời kỳ này ở Việt Nam hàng loạt các khách sạn cao cấp khác
cũng được đưa vào sử dụng, điều này làm dẫn tới sự mất cân đối giữa cung cầu.
Tuy nhiên, với sự đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cùng với kinh
nghiệm quản lý khách sạn của công ty quản lý khách sạn hàng đầu Nhật Bản
và đội ngũ lao động với trình độ cao, giàu kinh nghiệm, khách sạn đó cố gắng
khai thác mọi khả năng tiềm tàng. Hiện nay, hoạt động kinh doanh của khách
sạn vẫn được duy trì và thường xuyên hoạt động có hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh khách sạn mà kinh doanh dịch vụ buồng ngủ là
hoạt động chính. Hoạt động kinh doanh của bộ phận buồng được đánh giá
theo công suất sử dụng buồng. Công suất sử dụng buồng của khách sạn Nikko
Hanoi thường xuyên được duy trì tương đối ổn định khoảng 50 - 60%. Tuy
nhiên hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính chất thời vụ nhiều và phụ
thuộc nhiều vào các điều kiện khách quan từ bên ngoài như yếu tố về môi
trường kinh tế, văn hóa, chính trị, hệ thống luật pháp của điểm đến du lịch,
49
yếu tố về bảo đảm an toàn tài sản và tính mạng cho con người, các dịch bệnh.
Lượng khách đến với khách sạn Nikko Hanoi ngày càng tăng, và có thay đổi
theo mùa. Lượng khách đến khách sạn Nikko Hanoi đông nhất vào 3 tháng
đầu năm và những tháng cuối năm.
Đến năm 2011 du lịch Việt Nam lại gặp phải một khó khăn lớn đó là sự
khủng hoảng kinh tế trên thế giới nên lượng khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam giảm và đến năm 2012 và 2013 kinh tế đã bước đầu được ổn định trở lại
và lượng khách của khách sạn Nikko Hanoi cũng tăng lên, công suất sử dụng
buồng lại đạt .Năm 2012 là năm kinh doanh thành công của các khách sạn ở
Việt Nam, đặc biệt là những tháng cuối năm hầu như các khách sạn đều
không trống phòng.Khách sạn Nikko Hanoi cũng luôn đạt công suất phòng
cao và thường xuyên đạt công suất sử dụng buồng phòng 100%.
Khách sạn luôn cố gắng tìm mọi phương cách để quảng bá giới thiệu hình
ảnh của Khách sạn đến khách hàng. Trong thời gian hoạt động Khách sạn có
những bước thăng trầm cùng với ngành Khách sạn ở Việt Nam, chịu ảnh
hưởng bởi các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nhưng khách sạn luôn tạo
được hình ảnh đẹp, ấn tượng tốt trong lòng du khách với những dịch vụ chất
lượng và uy tín của Khách sạn.
Bảng 2.3. Bảng doanh thu của khách sạn Nikko Hanoi
Chi tiêu
2011 Số tiền(USD) 8058787.55 5316000.18 239998.98 214278.67 297730.35 1090020.76 15216816.49
Năm 2012 Số tiền (USD) 8209860.78 6105000.23 257076.34 286460.09 364000.98 1581000.45 16803398.87
2013 Số tiền (USD) 9043868.72 7083868.35 269045.46 292973.3 317632.77 1588018.99 18595407.59
% 49 38 1 2 2 9 1
% 49 36 2 2 2 9 1
KD buồng KD ăn và uống Điện thoại,Fax Giặt là Trung tâm TM Thu khác Tổng doanh thu
% 53 35 2 1 2 7 1 Nguồn: Phòng kế toán của Khách sạn Nikko Hanoi
50
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu doanh thu của khách sạn Nikko Hanoi năm 2011-2013
Qua bảng thống kê năm 2013 được coi là năm thịnh vượng của Khách
sạn. nó có tổng doanh thu cao nhất do cả doanh thu phòng ăn uống và các
dịch vụ khác đều tăng nhiều nhất là doanh thu ăn uống tăng đều so với các
năm trước và doanh thu phòng tăng 12,11% so với năm 2011. Mặt khác ta
nhận thấy doanh thu của Khách sạn phụ thuộc chính vào doanh thu của bộ
phận buồng và bộ phận ăn uống. Điều đó rất đúng vì kinh doanh buồng và
kinh doanh ăn uống là 2 mảng kinh doanh chính của các Khách sạn.
Hiện nay trên địa bàn Hà Nội tính đến thời điểm hiện tại chúng ta có
15 phòng của khách sạn 5 sao, và tính đến tháng 9/2014 sẽ khai trương thêm
một khách sạn 5 sao. Điều này cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
khách sạn. Một trong những yếu tố gây khó khăn và đòi hỏi doanh nghiệp
phải áp dụng nhiều chiến lược để có thể đảm bảo doanh thu và lợi nhuận do
xuất hiện nhiều khách sạn dẫn đến khách có nhiều sự lựa chọn, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt. Trong đó một nguyên
nhân khác cũng ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh là một số khách sạn bị
ảnh hưởng do những năm gần đây một số quốc gia ảnh hưởng bởi sự suy
giảm của nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh khách sạn tại Việt Nam
trong giai đoạn này các doanh nghiệp vẫn có khả năng thu hút khách do thị
51
trường khách du lịch Thái Lan bị ảnh hưởng bởi tình hình an ninh chính trị tại
quốc gia đó.
2.2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn
- Hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn
Khách sạn Nikko Hanoi là một địa chỉ phục vụ thực đơn phong phú các
món ăn nổi tiếng thế giới với các nhà hàng tiêu chuẩn quốc tế. Chất lượng
món ăn là mục tiêu quan trọng hàng đầu tại đây.
Nhà hàng Âu “La Brasserie” là nhà hàng luôn giới thiệu các món ăn
phong phú của Pháp, Mỹ, Áo, Đức và Việt Nam với thực đơn thay đổi theo
ngày. Nhà hàng đặt tại tầng 1 của khách sạn và phục vụ cả ăn sáng, trưa và ăn
tối.
Nhà hàng Trung Quốc “Tao-Li” nổi tiếng với các món ăn của Bắc
Kinh, Tứ Xuyên, Quảng Đông, Hải Nam…Dim Sum tự chọn
Nhà hàng Nhật bản “Ben-Kay” được nhiều khách hàng đánh giá là
số 1 tại Việt Nam. Hầu hết các nguyên liệu chế biến món ăn đều được nhập
khẩu. Các món Sushi, Sashimi(cá sống) giữ vai trò chủ đạo trong thực đơn
của nhà hàng cộng thêm kiểu bài trí độc đáo truyền thống tạo nên sự nổi tiếng
cho nhà hàng.
Quầy uống “Portraits Bar” với kiến trúc độc đáo và ấm cúng, cung
cấp đồ uống phong phú từ các loại rượu whiskey, conag, sake… đến bia tươi,
nước quả và pha chế các loại cocktail. Khách vẫn có thể gọi các món ăn nhẹ
tại đây và đặc biệt vào buổi tối được thưởng thức dàn nhạc sống biểu diễn
theo yêu cầu sở thích.
Tiệm bán bánh “ The Cakeshop” với đủ loại bánh mì, bánh ngọt của
Pháp và châu Âu còn có thể uống cà phê tại đây
Khách sạn Nikko Hanoi hiện đang là một trong 13 khách sạn năm sao
lớn ở Hà Nội, lại nằm ở trung tâm thủ đô, thuận tiện giao thông. Khách sạn
52
luôn chú trọng đa dạng hóa mọi sản phẩm của mình để đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu của khách, trong đó kinh doanh ăn uống vẫn là lĩnh vực rất được
quan tâm do lợi nhuận đáng kể mà bộ phận kinh doanh ăn uống mang lại.
Để nhận biết được vai trò của kinh doanh ăn uống đối với các hoạt
động kinh doanh chung của khách sạn Nikko Hanoi, trước tiên hãy xét đến
bảng kê doanh thu từ dịch vụ ăn uống.
Bảng 2.4. Bảng so sánh doanh thu dịch vụ ăn uống so với tổng doanh thu
Đơn vị tính: USD
Doanh thu từ dịch TT Năm Tổng doanh thu Tỷ trọng (%)
1 2 3 2011 2012 2013 35 36 38 vụ ăn uống 5316000.18 6105000.23 7083868.35 15216816.49 16803398.87 18595407.59
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của khách sạn)
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu từ dịch vụ ăn uống của khách sạn
NIKKO HANOI chiếm từ 35% đến 38% tổng doanh thu của khách sạn và có
xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây. Hiện nay, các khách sạn
đang có xu hương tăng doanh thu dịch vụ ăn uống và một số dịch vụ bổ sung
trên thị trường. Một trong những yếu tố giúp doanh thu ăn uống tăng do nhu
cầu ăn uống và đòi hỏi dịch vụ cao của khách ngày càng gia tăng. Đối tượng
khách không chỉ thu hút khách quốc tế mà còn có khách địa phương đặc biệt
là các dịp cuối tuần hay các sự kiện quan trọng. Một số khách sạn 5 sao hiện
nay đang thu hút tổ chức các dịp tổ chức tiệc cưới, tổ chức hội nghị hội thảo
cũng thu hút rất lớn đội ngũ lao động với các chế độ lao động thời vụ dành
cho đối tượng này.
53
2.2.2.1 Giới thiệu chung
2.2.2 Khách sạn Sofitel Metropole
Khách sạn Sofitel Metropole tên đầy đủ là Khách sạn Sofitel Legend
Metropole Ha Noi tự hào là khách sạn cổ nhất Hà Nội với gần100 năm lịch
sử. Mùa hè năm 1901 khách sạn “Grand Metropole Palace” chính thức mở
cửa đón khách tại thủ đô Hà Nội. Thực hiện dự án này là công ty kinh doanh
bất động sản có tên là Societe Francaise Immobiliere do hai nhà đầu tư ngươì
Pháp Gustave - Emile Dumoutier và Andre Ducamp sáng lập. Ngay vào thời
điểm đó khách sạn được đánh giá là khách sạn đồ sộ nhất Đông Dương.
Khách sạn Sofitel Metropole nhanh chóng trở thành nơi lưu tới của giới
thượng lưu trong nửa đầu thế kỷ 90 này. Vào cùng năm 1954 khách sạn trở
thành tài sản của chính phủ Việt Nam và là nơi đón tiếp các vị khách quý của
chính phủ. Ban đầu khách sạn trực thuộc Bộ nội thương, sau đó thuộc Bộ nội
vụ, rồi tổng cục Du lịch và cuối cùng là công ty du lịch Hà nội. Khách sạn
Sofitel Metropole đổi tên thành khách sạn thống nhất.
Sau 90 năm hoạt động rất đáng tự hào trên đất Hà Nội cổ, khách sạn
thống nhất tạm thời đóng cửa để cải tạo nâng cấp (kết quả liên doanh giữa Hà
Nội tourism & Unimex Hà Nội và Cociete Development Metropole (SDM) và
AAPC (Accor Asia Pacific Corporation ),Federal Investments Elysce and
SEM trong đó phía Việt Nam chiếm 70% vốn
Tháng 3 - 1992, giai đoạn cải tạo nâng cấp lần một kết thúc, khách sạn
mở cửa lại với tên gọi Dullman Metropole sau thành khách sạn Sofitel
Legend Metropole Hanoi với 109 phòng và nhanh chóng trở thành ốc đảo
duyên dáng trong lòng thủ đô Hà Nội.
Giai đoạn 2 của dự án được khởi công xây dựng vào năm 1994 với toà
nhà Opera Wing bao gồm 3 tầng 135 phòng và trên đó là 4 tầng cho thuê trụ
sở văn phòng được khai trương vào tháng 9 - 1996. Năm 1997 khách sạn
54
Sofitel Legend Metropole Hanoi chính thức được công nhận là khách sạn 5
sao đầu tiên của Việt Nam.
Hiện tại với 364 phòng ở trang bị hiện đại, 2 nhà hàng, 3 quầy bar, 1 bể
bơi ngoài trời, 1 phòng tập thể dục thể hình, khách sạn Sofitel Legend
Metropole Hanoi là địa chỉ quen thuộc cho các thương nhân, các nhà hoạt
động chính trị, các đoàn đại biểu chính phủ của nhiều nước trên thế
giới.Khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoiđược xây dựng tại Hà Nội
năm 1901. Khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi thuộc tập đoàn Accor,
có một lịch sử lâu dài và là một nơi sang trọng cho nhiều sự kiện uy tín.
Khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi là một trong những liên
doanh đầu tiên trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại Hà Nội. Đây là khách
sạn 5 sao chịu sự quản lý của tập đoàn ACCOR và là khách sạn đạt tiêu chuẩn
quốc tế cao nhất Hà Nội hiện nay. Qua một thời gian hoạt động lâu dài khách
sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi đã khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường Hà Nội cũng như cả nước. Và các đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ
thuật, đặc điểm về nguồn khách, về kết quả kinh doanh đã chứng minh điều này.
2.2.2.2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
Khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi mang phong cách kiến trúc
của thời Pháp thuộc.Khách sạn nằm ngay trung tâm Hà Nội cách hồ Hoàn
Kiếm và Nhà hát lớn tráng lệ vài phút đi bộ.Khách sạn có hệ thống 364 phòng
nghỉ tiện nghi, hiện đại.
Khách sạn có 364 phòng và dãy phòng, trong khi vẻ huy hoàng ban đầu
vẫn được lưu giữ ở cánh Metropole cổ điển, thì cánh Opera mang đến một
dáng vẻ sang trọng tân cổ điển. Tất cả các phòng đều được trang bị giường
MyBed của Sofitel, Internet băng thông rộng, màn hình LCD và đầu DVD.
Hệ thống nhà hàng mang một không gian cổ điển và tinh tế được bài trí
đẹp, phục vụ thực khách các món ăn Việt truyền thống và hiện đại. Từ nhà
55
hàng bạn có thể chiêm ngưỡng khu vườn cây đẹp mắt của khách sạn.Nội thất
mang hương vị cổ xưa qua những bộ ghế mây và quạt trần.Các phòng chức
năng độc đáo với cơ sở vật chất hoàn hảo có thể phục vụ đến 180 người, đáp
ứng mọi nhu cầu tổ chức hội nghị hoặc các bữa tiệc mang tầm quốc tế.
Trung tâm Spa Clark Hatch: được trang bị các máy tập và dụng cụ thể
dục đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tại trung tâm bạn còn được sự hỗ trợ của các
chuyên gia thể dục, chuyên gia mát xa.Ngoài ra, trung tâm còn có phòng
sauna, phòng tắm và một bể bơi ngoài trời.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong các yếu tố quan trọng cấu thành
sản phẩm của khách sạn, hay nói một cách cụ thể hơn đó chính là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng phục vụ. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất
kỹ thuật là một đòi hỏi cần thiết khi khách sạn muốn nâng cao tính cạnh tranh
trên thị trường thông qua việc nâng cao chất lượng phục vụ. Có thể khẳng
định rằng khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi đã có hệ thống cơ sở vật
chất khá hoàn thiện và được thể hiện qua các bộ phận.
2.2.2.3 Đặc điểm thị trường khách
Thị trường khách là nhân tố vô cùng quan trọng: Từ đặc điểm của thị
trường khách, khách sạn sẽ có chiến lược kinh doanh như thế nào để đáp ứng
nhu cầu tối đa của thị trường khách. Cũng như tất cả các doanh nghiệp khách
sạn, khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi đã nghiên cứu thị trường để
chọn lựa cho mình một thị trường khách mục tiêu. Do những đặc điểm riêng
của khách sạn đã đưa đến những nét đặc trưng của thị trường khách. Đặc
điểm thị trường khách được thể hiện qua các tiêu thức :cơ cấu nguồn khách,
đặc điểm tiêu dùng cũng như kênh phân phối sản phẩm.
Cơ cấu khách của khách sạn
Khách du lịch đến với khách sạn hầu hết là khách quốc tế. Điều này
cũng dễ hiểu, bởi khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi là khách sạn 5
56
sao với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Có thể nói thị trường khách của khách
sạn ở khắp nơi trên thế giới trong đó thị trường khách chính tập trung ở châu
Âu. Sau đây là con số thống kê tình hình khách của thị trường khách mục tiêu
của khách sạn trong 3 năm trở lại đây
Con số thống kê cho thấy khách mục tiêu của khách sạn tập trung chủ
yếu ở hầu hết các nước phát triển đặc biệt ở thị trường Nhật, Pháp, Mỹ. Mỗi
thị trường chiếm tỉ trọng không dưới 15%. Có thể nói thị trường khách Mỹ là
thị trường khách lớn nhất của khách sạn chiếm trên 20% lượng khách của
khách sạn.
Từ năm 2011 trở lại đây khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi
cũng chịu sự tác động mạnh bởi nguồn khách từ thị trường khách của khách
sạn giảm, lượng khách Pháp đang có sự tăng rõ rệt từ từ 46 khách tăng tới
6918 chỉ đứng sau thị trường khách Mỹ (8012) và khách Nhật (7005). Thị
trường khách Pháp trở thành thị trường khách rất dồi dào tiêm năng của khách
sạn. Những đến năm 2010 lượng khách Pháp cũng bị chững lại. Chỉ riêng thị
trường khách Mỹ là thị trường khách tương đối ổn định của khách sạn. Năm
2013 lượng khách Mỹ lưu trú tại khách sạn không giảm mà vẫn tăng nhẹ.
Bảng 2.5. Bảng thống kê tình hình khách của khách sạn
Sofitel Legend Metropole Hanoi
2011
Số lượng 2012
2013
Quốc tịch (Thị trường khách mục tiêu)
Nhật Pháp HongKong Austraylia Đức Anh Mỹ Canada
Số lượng 6166 46 57 1848 2005 2741 7296 586
% 18.7 0.14 0.17 5.67 0.14 8.4 22.37 1.79
Số lượng 700.5 6918 4802 2830 2713 3006 8012 2306
% 16.23 16.03 11.13 6.57 6.29 6.96 18.56 5.34
Số lượng 6945 6228 4524 3137 2547 2931 8318 1907
% 19.57 17.55 12.75 8.84 7.1 8.2 23.4 5.37
(Nguồn: Phòng kế toán khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi Hanoi)
57
Nhìn chung tổng khách năm đã giảm khá nhiều so với tổng khách của
khách sạn năm 2011 với con số 7680 khách. Đây cũng là khó khăn lớn trong
hoạt động kinh doanh của công ty. Thị trường khách của khách sạn tập chung
phần lớn ở châu Âu, trong khi châu Á lại chỉ đóng góp một lượng khách còn
khá khiêm tốn. Vấn đề đặt ra đối với khách sạn là làm thế nào khai thác được
thị trường khách châu Á rộng lớn và đầy tiềm năng này. Cơ cấu khách theo
động cơ mang nhiều nét khác biệt :Khách đến khách sạn chủ yếu là khách
công vụ, tiếp đến là khch thương gia, khách đến với mục đích vui chơi giải trí
thăm quan... chiếm tỉ lệ vô cùng nhỏ (dưới 10%)
2.2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn
Bảng 2.6. Doanh thu của khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi
năm 2010-2013
2011
2013
Chi tiêu
KD buồng
KD ăn và uống
34
35
35
Điện thoại,Fax Giặt là Trung tâm TT Thu khác
% Số tiền (USD) % 57 15806872. 57 98 9583868.3 5 345099.46 309293.03 376382.87 1080185.5
1 1 1 4
1 1 2 4
1 1 1 4
Tổng doanh thu
100
100 27501702. 19
24397023. 31
10 0
Năm 2012 Số tiền(USD) % Số tiền (USD) 15098098. 58 14087656. 34 65 9435003.6 8316000.1 7 8 357764.65 339987.86 304665.93 278867.98 360066.85 377303.85 1081000.4 997206.79 5 26636599. 89 (Nguồn: Phòng Tài chính khách sạn )
58
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu của khách sạn năm 2011-2013
Nhìn vào bảng và đồ thị về doanh thu của khách sạn ta có thể
thấydoanh thu cao nhất là vào năm 2013. Trong tổng doanh thu thì doanh thu
từ dịch vụ buồng và ăn uống chiếm tỉ trọng lớn .
Để phản ánh kết quả kinh doanh có thể thông qua công suất sử dụng
buồng, phòng trong khách sạn.
+ Trong khi các khách sạn liên tục giảm giá để thu hút khách, thì khách
sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi đi theo hướng khác. Họ chú trọng đến
chất lượng và tiến hành đa dạng hoá sản phẩm. Hướng đi đó là hoàn toàn
đúng, bởi rất nhiều khách sẵn sàng chấp nhập trả tiền cao để hưởng được dịch
vụ chất lượng hoàn hảo. Vì vậy mà khách sạn luôn luôn duy trì được uy tín
của mình đối với lượng khách ổn định có khả năng thanh toán cao.
+ Khách sạn đã tiến hành đổi mới bộ máy quản lý nhằm đưa hoạt động
của doanh nghiệp thích ứng nhanh chóng với thị trường. Khách sạn đã chú
trọng đến việc bố trí và sử dụng nhân lực nhằm tận dụng phát huy khả năng
của người lao động.
+ Để nâng cao chất lượng phục vụ khách sạn đã chú ý đến đào tạo nhân
lực coi đó là một nhân tố quan trọng của chất lượng phục vụ.
59
+ Khách sạn đã tận dụng uy tín và vị trí của mình trên thị trường để
thiết lập quan hệ hợp tác với các công ty gửi khách lớn trên thế giới.
2.2.2.5 Hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn
Angelina - The Italian Steak House of Metropole:
Đây là nhà hàng mới nhất của Sofitel Legend Metropole Hanoi.Nó có
không gian hiện đại, trẻ trung. Đầu bếp người Ý đã sáng tạo ra các món ăn Ý,
nhờ việc sử dụng các thành phần hương vị tốt nhất, với cách bài trình bày
trang nhã, nhiều màu sắc, và hấp dẫn. Nhà hàng Angelina cũng là nơi mọi
người có thể tập hợp để thưởng thức các loại rượu vang, rượu Ý, cocktail,
martini và xì gà độc quyền. Bên cạnh đó vào ban đêm từ 9:00 trở đi các DJ sẽ
làm cho Angelina trở thành một điểm đến hoàn hảo cho một đêm đầy âm
thanh. Nhà hàng Angelina đã chính thức tổ chức khai trương vào ngày
18/10/2008.
Beaulieu - Nhà hàng Pháp
Nhà hàng Le Beaulieu Pháp được trao giải thưởng nhất trong năm 2004
do độc giả của Thời báo Kinh tế Việt Nam. Đây là một trong những nhà hàng
cung cấp các loại thực phẩm tốt nhất, giá trị tốt nhất và ăn trưa tốt nhất. Nó đã
được mở hơn 100 năm.Vì vậy, nó có một danh tiếng vững chắc về chất lượng
thực phẩm cũng như cho các sự kiện lịch sử.Hơn nữa, nhà hàng Le Beaulieu
là kết hợp các kiến trúc hiện đại của Pháp.Tất cả các tính năng này làm cho nó
là một nhà hàng ăn, uống lý tưởng cho khách hàng tại Hà Nô ôi.
Nhà hàng vườn hương vị - Spices Garden
Được mở vào cuối năm 1996. Nhà hàng Spices Garden của Khách sạn
Sofitel Legend Metropole Hanoi cũng có một số món ăn Hà Nội. Du khách
cũng có thể có bữa ăn sáng buffet trong buổi sáng. Người ta nói rằng các món
ăn của từng vùng sẽ thể hiện bởi lối sống của người dân vùng đó. Trong nhà
hàng này, thực phẩm mang linh hồn của ẩm thực Hà Nội cổ. Các chuyên gia
60
đầu bếp Metropole mang niềm đam mê nghệ thuật ăn uống của mình vào món
ăn Việt Nam.
Le Club bar
Mỗi buổi chiều khách có thể tham gia buffet sôcôla hay trà buổi chiều.
Hơn nữa, mỗi đêm, ngoại trừ Thứ hai, Le Club thường có nhạc Jazz sống của
một Diva người Mỹ. Le Club là một địa điểm hoàn hảo để thư giãn thưởng
thức thức uống giải khát, cocktail.
Bamboo Bar:
Bamboo bar là quán bar ngoài trời của Khách sạn Sofitel Legend
Metropole Hanoi Legend.Nó nằm gần hồ bơi. Du khách có thể thưởng thức
kem, nước trái cây và bộ sưu tập trà độc quyền Metropole, cà phê hoặc đồ ăn
nhẹ ở đó.
La Terrasse:
Nó được biết đến như là “Paris tráng lệ trong lòng Hà Nội”.Khách có
thể thưởng thức kem nổi tiếng có tên Charlie Chaplin. Le Terrasse du
Metropole giống như một quán cà phê vỉa hè ở Paris rất điển hình.Đây được
coi là ốc đảo độc đáo mang đậm văn hóa Pháp tại Hà Nội.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ ăn uống
Khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi hiện đang là một trong 16
khách sạn năm sao lớn ở Hà Nội, lại nằm ở trung tâm thủ đô, gần các trung
tâm thương mại, kinh tế, chính trị nên có tiềm lực kinh doanh lớn. Khách sạn
luôn chú trọng đa dạng hóa mọi sản phẩm của mình để đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu của khách, trong đó kinh doanh ăn uống vẫn là lĩnh vực rất được
quan tâm do lợi nhuận đáng kể mà bộ phận kinh doanh ăn uống mang lại.
Để nhận biết được vai trò của kinh doanh ăn uống đối với các hoạt
động kinh doanh chung của khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi, trước
tiên hãy xét đến bảng kê doanh thu từ dịch vụ ăn uống.
61
Nhìn vào bảng dưới ta thấy doanh thu từ dịch vụ ăn uống của khách sạn
Sofitel Legend Metropole Hanoi chiếm từ34% đến 35% tổng doanh thu của
khách sạn và có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây. Như vậy
có thể thấy, khách sạn đang cố gắng cân bằng tỷ trọng doanh thu của dịch vụ
ăn uống và dịch vụ lưu trú, để tỉ lệ doanh thu giữa hai dịch vụ này là 1. Đây
cũng là đích hướng tới của nhiều khách sạn bởi cân đối doanh thu giữa lưu trú
và ăn uống chứng tỏ rằng khách sạn tổ chức kinh doanh có hiệu quả, đồng
đều, có khả năng thỏa mãn được mọi nhu cầu của khách du lịch. Nắm bắt
được xu thế của khách hàng cùng khách sạn đẩy mạnh khai thác hoạt động
kinh doanh dịch vụ ăn uống.
62
Bảng 2.7. Bảng so sánh doanh thu dịch vụ ăn uống so với tổng doanh thu
Đơn vị tính: USD
Doanh thu từ dịch Tỷ trọng TT Năm Tổng doanh thu
1 2 3 2011 2012 2013 (%) 34 35 35 vụ ăn uống 8316000.18 9435003.67 9583868.35 24397023.31 26636599.89 27501702.19
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của khách sạn)
2.2.3. Khách sạn Hilton
2.2.3.1. Giới thiệu chung
Khách sạn Hilton được thành lập bởi ngài Conrad Hilton Hanoi Opera
ở nước Mỹ vào năm 1919 và nhanh chóng tạo dựng được tên tuổi trong ngành
dịch vụ khách sạn.
Tập đoàn khách sạn nhanh chóng mở rộng kinh doanh trên toàn nước
Mỹ trong nửa đầu của thế kỷ 20.Đến năm 1949, Hilton bắt đầu thiết lập sự
hiện diện ngoài lãnh thổ nước Mỹ bằng việc khai trương một khách sạn quốc tế
đầu tiên – khách sạn Caribe Hilton Hanoi Opera ở Puerto Rico.
Hilton có hơn 2800 khách sạn và khu nghỉ dưỡng toàn cầu. Ngày nay,
Hilton Hanoi Opera hiện diện tại trên 60 nước trên khắp thế giới từ Châu Phi
tới Trung Đông, Châu Á – Thái Bình Dương, từ Châu Âu tới Bắc và Nam
Mỹ. Tập đoàn bao gồm 1 số tên tuổi lớn trong ngành dịch vụ khách sạn như :
Hilton Hanoi Opera Hawaii Village, Waldorf Astoria tại New York, Langham
Hilton Hanoi Opera và London Hilton Hanoi Opera tại London, Cavalieri
Hilton Hanoi Opera tại Roma, Drake, Chicago và Palmer House Hilton Hanoi
Opera tại Chicago… Cho dù những khách sạn này mang tên Hilton Hanoi
Opera hay vẫn giữ lại tên gọi nguyên thuỷ độc đáo thì chúng vẫn là sự kết hợp
hài hoà giữa bản sắc địa phương với tiêu chuẩn dịch vụ quốc tế nói chung và
tiêu chuẩn của Tập đoàn Hilton nói riêng.
63
Hilton Hanoi Opera là khách sạn duy nhất mang thương hiệu của tập
đoàn Hilton International Corporation.Đây là khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc
tế 5 sao được liên doanh giữa tập đoàn Hilton International (30% cổ phần),
công ty du lịch Thăng Long (30%) và Công ty Xây dựng CBC thuộc cộng hòa
Pháp. Năm 1993, chính phủ Việt Nam đã cấp giấy phép xây dựng khách sạn
và đến năm 1998, khách sạn mang tên Hilton Hanoi Opera đã chính thức ra
đời.
Hilton Hanoi Opera , khách sạn quốc tế 5 sao sang trọng là khách sạn
liên doanh do tập đoàn Hilton Hanoi Opera International quản lý và trực
thuộc công ty SRLHO ( CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHÁCH
SẠN NHÀ HÁT). SRLHO là công ty liên doanh thành lập theo luật đầu tư
nước ngoài ở Việt Nam giữa đối tác Việt Nam là công ty du lịch và dịch vụ
tổng hợp Thăng Long với đối tác nước ngoài là công ty VINA CAPITAL.
Khách sạn mang tên như vậy vì nó được xây dựng bên cạnh nhà hát lớn Hà Nội
2.2.3.2. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật:
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên đẳng cấp
dịch vụ phục vụ cho khách, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của khách sạn
và khả năng thu hút khách.
Khách sạn có 269 phòng nghỉ và phòng căn hộ đều được trang trí với 2
màu truyền thống và thanh nhã của Việt Nam là màu đỏ và màu xanh lá, với
7 tầng khách trong đó có 2 tầng đặc biệt gồm phòng nghỉ,phòng ăn và phòng
thư giãn riêng cho khách, 3 tầng không hút thuốc. Tất cả các phòng của khách
đều có bồn tắm, vòi hoa sen riêng biệt, điều hòa nhiệt độ trung tâm, điện thoại
quay số trực tiếp ra nước ngoài và trong nước, minibar, két an toàn, vô tuyến
màu với các chương trình thu từ vệ tinh, ổ cắm cho máy tính xách tay, các
phương tiện để pha trà và cà phê…
64
Hilton Hanoi Opera có những phòng họp và phòng tiệc với phương tiện
kĩ thuật trợ giúp hoàn hảo , phòng thương mại cùng với dịch vụ Meeting 2000
– dịch vụ hỗ trợ cho các hội nghị và kinh doanh lớn. Phòng Thuyền rồng của
Hilton Hanoi Opera có thể chứa được 600 khách ăn tiệc đứng và 400 khách
ăn tiệc ngồi . Khách sạn có dịch vụ cho thuê xe ô tô, bán đồ lưu niệm, bánh
ngọt đặc biệt vào dịp Trung thu Khách sạn Hilton Hanoi Opera nổi tiếng với
các loại bánh Trung thu được khách hàng rất ưa chuộng.
Câu lạc bộ sức khoẻ trang bị những phương tiện hiện đại nhất: phòng
tập dụng cụ, tắm hơi, massage, bể tắm sóng, bể bơi với dịch vụ ăn nhanh và
bar riêng. Khách sạn còn có 5 nhà hàng và nơi ăn uống giải trí.
2.2.3.3. Thị trường khách
Với thế mạnh của 1 khách sạn 5 sao, thị trường khách chủ yếu của
khách sạn Hilton Hanoi Opera là khách quốc tế. Khách sạn đã tạo được lòng
tin đối với Chính phủ, các bộ ngành và đặc biệt là đại sứ quán các nước đặt tại
Việt Nam. Số lượng khách đến với Hilton Hanoi Opera ngày càng nhiều,
thương hiệu Hilton Hanoi Opera đã trở nên quen thuộc với rất nhiều người, và
cũng đã đi sâu vào nhận thức của người Việt Nam. Mỗi khi có đoàn khách
Quốc tế quan trọng, khách sạn Hilton Hanoi Opera luôn là sự lựa chọn hàng
đầu của các đại sứ quán đặc biệt là các nước Châu Âu và Châu Mỹ. Trong các
năm qua, khách sạn liên tiếp đón các đoàn khách quan trọng của Chính phủ
Việt Nam như: Thủ tướng NewZeland Helen Clark, Thủ tướng Nga Putin,
Thủ tướng CHLB Đức Gerad Schroder 3 lần, Công chúa Thái Lan 3 lần, Thủ
tướng Phần Lan Matti Vanhanen, Hoàng tử Bỉ Adamm …
Cơ cấu khách của khách sạn Hilton Hanoi Opera
65
Theo thống kê từ năm 2011 – 2013, nguồn khách chủ yếu của khách
sạn là khách quốc tế - chiếm 75%, khách nội địa chỉ chiếm khoảng 25%, theo
phạm vi địa lý, nguồn khách chủ yếu đến từ: Châu Âu 35% (Pháp, Anh, Đức,
Thuỵ Sĩ), Châu Á chiếm khoảng 27% (Hàn Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc,
Đài Loan), Bắc Mỹ 20% (khách Mỹ là chủ yếu). Có thể tách khách Nhật ra
làm thị trường riêng với lượng khách chiếm khoảng 14%.
2.2.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn
Đối với 1 cơ sở kinh doanh, doanh thu là 1 trong những thành phần
quan trọng nhất thể hiện hiệu quả kinh doanh. Để xem xét được hiệu quả hoạt
động kinh doanh của khách sạn Hilton Hanoi Opera trong các năm vừa qua
em xin trích dẫn bảng số liệu về doanh thu của khách sạn trong 3 năm 2011 – 2013
Bảng 2.8. Doanh thu của khách sạn Hilton Hanoi Opera năm
2011 - 2013
2011
2013
Chi tiêu
Năm 2012 Số tiền (USD) % Số tiền (USD)
% Số tiền (USD) %
KD buồng
9019000.6
51
9366000.7
49
12043868.
49
8
72
5
KD ăn và uống
5916000.1
33
6805000.2
35
8983862.6
37
3
8
2
Điện thoại,Fax
923998.15
957000.34
969045.84
5
4
5
Giặt là
214209.27
288700.09
296471.39
1
1
1
Trung tâm TM
227730.45
284000.98
287632.77
1
1
1
Thu khác
1490020.7
1581000.4
1888018.7
8
8
8
5
8
6
Tổng doanh thu
1779095
100 19281702
100
2446890
100
9.40
.87
0.18
Nguồn: Phòng Kế toán của khách sạn
66
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ doanh thu của khách sạn Hilton Hà Nội Opera
Nhìn vào bảng doanh thu của khách sạn ta có thể thấy doanh thu cao
nhất là vào năm 2013
+ Các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách sạn
trong các năm 2011-2013.
Năm 2011 và năm 2012 là 2 năm đầy đủ thử thách khó khăn đối với
kinh doanh khách sạn ở Việt Nam nói chung và khách sạn Hilton Hanoi
Opera nói riêng. Sự ra đời của hàng loạt các khách sạn lớn và nhỏ cũng với
lượng khách quốc tế vào Việt Nam chững lại do nhiều nguyên nhân đã đưa
nhiều khách sạn vào tình thế khó khăn. Một thực tế là khách quốc tế là lượng
khách chủ yếu của khách sạn Hilton Hanoi Opera từ trước đến nay, do vậy mà
khách sạn cũng phải đối mặt với tình trạng thiếu vắng khách trầm trọng. Bên
cạnh lượng khách giảm khách sạn phải chấp nhận 1 thực tế là ngày càng có
nhiều đối thủ cạnh tranh. Hiện nay trên địa bàn Hà Nội mật độ khách sạn lớn
và có đến 15 khách sạn 5 sao. Các khách sạn đó đều có lợi thế không kém
khách sạn Hilton Hanoi Opera chẳng hạn Grand Plaza Hà Nội với quy mô
618 phòng với lối kiến trúc hiện đại, hình dạng bề thế, không gian và cảnh
quan đẹp, tiện sân bay so với các khách sạn Hilton Hanoi Opera, đặc biệt là
67
khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi có địa thế đẹp ngay trên cùng địa
bàn của Hilton Hanoi Opera, điều đáng nói là khách sạn 5 sao đầu tiên trên
địa bàn Hà Nội và dành được rất nhiều giải thưởng danh tiếng . Như vậy
khách sạn Hilton Hanoi Opera đang hoạt động kinh doanh trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt.
Qua số liệu trên ta thấy tình hình doanh thu của khách sạn qua các năm
có sự biến đổi, từ năm 2011 -2013 có gia tăng rõ rệt nhưng tình hình tăng
trưởng không lớn. Đó cũng là tình hình chung của tất cả các khách sạn lớn
trên địa bàn Hà Nội, do nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, nước Mỹ không
còn duy trì được vị trí số 1 hơn nữa thời gian này lại có nhiều dịch bệnh bùng
phát khiến cho hoạt động du lịch của du khách bị ngưng lại, nguồn khách của
khách sạn cũng vì đó giảm theo đáng kể kéo theo sự sụt giảm của doanh thu.
Thêm vào đó các doanh nghiệp muốn cạnh tranh phải thực hiện nhiều hoạt
động xúc tiến và có nhiều chính sách giảm giá, các chương trình khuyến mãi
để thu hút khách hàng.
2.2.3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn
- Hệ thống cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn
Cafe Opera (phục vụ từ 7h sáng) tại tầng trệt, phục vụ các loại bánh
ngọt, bánh mỳ, các loại đồ uống như cà phê, trà, sôcôla…
Lobby Lounge (phục vụ từ 8h sáng) tại tầng trệt, đây là nơi thư giãn
của khách và phục vụ các loại cocktail độc đáo, Lobby Lounge cũng phục vụ
các bữa ăn nhẹ vào buổi trưa và các loại đồ uống như cà phê, trà…
JJ’s Sport Bar (phục vụ từ 5 giờ chiều) tại tầng R, đây là quán bar sôi
động phục vụ những vị khách có hứng muốn chơi khuya, xem thể thao qua
màn ảnh rộng, nghe nhạc thư giãn và quán bar có lúc phục vụ nhạc sống.
Chez Manon (phục vụ từ 10 giờ sáng) tại tầng R, kết hợp hài hòa
với phong cảnh của nhà hát lớn Hà Nội, đây là nhà hàng phục vụ các món ăn
68
đến từ nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên độc đáo và đặc sắc nhất là các
món ăn đến từ Địa Trung Hải. Nơi đây có bữa sáng tự chọn vào tất cả các
ngày trong tuần với nhiều món ăn đặc sắc và các bữa ăn thông thường phục
vụ đến tận 23 giờ.
Nhà hàng Ba Miền: (buổi trưa phục vụ từ 11 giờ 30 đến 14 giờ và
buổi tối từ 17 giờ 30 đến 22 giờ) nằm ở tầng R của khách sạn. Đây là nhà
hàng mang phong cách ẩm thực đặc trưng của người Việt với các món ăn dân
dã, độc đáo và một phong cách nghệ thuật ẩm thực riêng có.
Ngoài ra khách sạn còn có các phòng tiệc có thể tổ chức được tiệc đứng
và tiệc ngồi, bao gồm:
Phòng thuyền rồng
Phòng Hà Nội
Phòng Hải Phòng (gồm phòng Hải Phòng A và B)
Phòng Huế
Phòng thành phố Hồ Chí Minh
Phòng Hội An
Phòng đại tiệc của khách sạn có sức chứa 600 khách ăn tiệc đứng và
400 khách ăn tiệc ngồi.
Hệ thống nhà bếp, nhà kho nơi lưu giữ hàng hóa, thực phẩm chế biến
đồ ăn của khách sạn được đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh của một khách sạn
chuẩn mực quốc tế. Các nhân viên làm việc trực tiếp của bộ phận bếp, bar,
nhà hàng đều phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của bộ phận và được
đào tạo về vấn đề bảo quản, lưu giữ thực phẩm và luôn tận tâm trách nhiệm
với công việc. Đây cũng chính là nhân tố đảm bảo cho sự thành công của
khách sạn Hilton Hanoi Opera.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ ăn uống
Khách sạn Hilton Hanoi Opera hiện đang là một trong 16 khách sạn
năm sao lớn ở Hà Nội, lại nằm ở trung tâm thủ đô, gần các trung tâm thương
69
mại, kinh tế, chính trị nên có tiềm lực kinh doanh lớn. Khách sạn luôn chú
trọng đa dạng hóa mọi sản phẩm của mình để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của
khách, trong đó kinh doanh ăn uống vẫn là lĩnh vực rất được quan tâm do lợi
nhuận đáng kể mà bộ phận kinh doanh ăn uống mang lại.
Để nhận biết được vai trò của kinh doanh ăn uống đối với các hoạt
động kinh doanh chung của khách sạn Hilton Hanoi Opera, trước tiên hãy xét
đến bảng kê doanh thu từ dịch vụ ăn uống.
Bảng 2.9. Bảng so sánh doanh thu dịch vụ ăn uống so với tổng
doanh thu
Tổng doanh thu Doanh thu từ dịch TT Năm Tỷ trọng (%) vụ ăn uống (USD) (USD)
1 2011 33 5916000.12 17790959.40
2 2012 35 6805000.23 19281702.87
3 2013 37 8983862.68 24468900.18
(Nguồn: Phòng kinh doanh của khách sạn)
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu từ dịch vụ ăn uống của khách sạn
Hilton Hanoi Opera chiếm từ 33 đến 37% tổng doanh thu của khách sạn và có
xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây. Như vậy có thể thấy,
khách sạn đang cố gắng cân bằng tỷ trọng doanh thu của dịch vụ ăn uống và
dịch vụ lưu trú, để tỉ lệ doanh thu giữa hai dịch vụ này. Đây cũng là đích
hướng tới của nhiều khách sạn bởi cân đối doanh thu giữa lưu trú và ăn uống
chứng tỏ rằng khách sạn tổ chức kinh doanh có hiệu quả, đồng đều, có khả
năng thỏa mãn được mọi nhu cầu của khách du lịch.
70
2.3 Thực trạng hoạt động khai thác giá trị ẩm thực Việt Nam tại 3 khách
sạn điển hình
2.3.1 Khách sạn Nikko
2.3.1.1 Giới thiệu chung về nhà hàng Tao-li tại khách sạn Nikko.
Từ khi thành lập cho đến nay doanh thu của bộ phận F&B không ngừng
tăng do sự hoạt động hiệu quả của từng bộ phận nói riêng cũng như của cả
khách sạn nói chung. Tuy nhiên đến năm 2010 và 2011, kinh tế thế giới khủng
hoảng và sự xuất hiện một số đối thủ cạnh tranh mới nên số lượng khách du
lịch, khách công vụ đến Hà Nội sụp giảm mạnh, kéo theo sự sụp giảm của
khách tiêu dùng dịch vụ ăn uống của khách sạn Nikko Hanoi. Tuy nhiên
những tháng đầu năm 2014 do ảnh hưởng của tình hình Biển Đông nên số
lượng khách đến nhà hàng cũng có xu hướng giảm, do đó ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của nhà hàng.
Thứ hai, doanh thu của nhà hàng Tao – Li so với bộ phận F&B dao
động trong khoảng 14% – 15%. Vì sao một trong 3 nhà hàng lớn nhất khách
sạn Nikko Hanoi lại chiếm một tỷ lệ doanh thu khiêm tốn đến vậy? Qua tìm
hiểu tôi thấy đó không phải do nguyên nhân nhà hàng Tao – Li ít khách hàng,
mà do sản phẩm của nhà hàng giá cả phải chăng hơn rất nhiều, nguồn nguyên
liệu chế biến món ăn đa phần có sẵn ở Việt Nam, mặt khác nhà hàng BenKay
cũng như nhà hàng La Brasserie thường xuyên sử dụng nguyên liệu nhập
khẩu như: Cá hồi, bò Úc, bò Nhật,… điều đó là giá món ăn rất cao. Đây chính
là nguyên nhân lớn nhất khiến doanh thu của Tao – Li so với bộ phận F&B
chỉ khiêm tốn như vậy.
Đối tượng khách:
Ngay từ khi thành lập, khách sạn đã hướng tới thị trường khách du lịch,
thị trường khách công vụ, bởi nhận thấy với mức độ phát triển kinh tế mạnh
mẽ của Hà Nội, cùng với giá trị là một trung tâm văn hóa của cả nước, trong
71
tương lai khách du lịch, khách công vụ đến Hà Nội sẽ tăng một cách nhanh
chóng.
Thị trường mục tiêu mà nhà hàng hướng tới là khách Trung Quốc.Ẩm
thực Trung Quốc rất phong phú đến từ nhiều vùng miền và đậm nét phương
Đông. Họ rất coi trọng sự toàn vẹn nên các món ăn cũng phải thể hiện sự đầy
đủ, nếu thiếu sẽ là điều chẳng lành. Các món ăn từ cá thường được chế biến
nguyên con, gà được chặt miếng rồi xếp đầy đủ lên đĩa. Đặc biệt các món ăn
không chỉ ngon, đẹp mắt mà còn bổ dưỡng bởi sự kết hợp tài tình giữa các
thực phẩm và các vị thuốc như hải sâm, thuốc bắc… Hàng tháng nhà hàng có
đưa ra các món ăn promotion khác nhau: đầy đủ chất dinh dưỡng, giá cả phải
chăng và được nhiều khách hàng lựa chọn. Tháng 5 có món Bak Kut Teh: là
món sườn lợn hầm với nấm, gia vị với thuốc bắc. Là món ăn rất bổ dưỡng, ăn
kèm với cơm, vừa mát, bổ lại rất dễ ăn. Giá cả rất phải chăng, 190.000VND.
Trước khi đưa ra một món ăn của tháng, giám đốc bộ phận ăn uống và các
nhà quản lý đã phải nghiên cứu kỹ để đưa ra quyết định món ăn phù hợp, vừa
mới lạ, độc đáo, phù hợp với ẩm thực ăn uống của đối tượng khách và yếu tố
giá cả phải chăng không thể bỏ qua. Giá một bữa ăn nhỏ nhất là 10USD tính
cho 1 người.
Trong khi phục vụ, các món ăn được dọn dần lên trên bàn, chỉ khi nào
thức ăn ở đĩa hết hoặc là khách yêu cầu thì mới bỏ ra. Phục vụ đối tượng
khách này cũng khá dễ dàng, họ không cần đòi hỏi tỷ mỉ và cách ăn uống
cũng không cầu kỳ. Tốc độ ăn nhanh, đòi hỏi người phục vụ phải phối hợp
với nhà bếp sao cho nhanh chóng mang đồ ăn ra, thể hiện phong cách chuyên
nghiệp, thân thiện.
Thực khách của nhà hàng chủ yếu đến từ 3 nguồn: khách của khách
sạn, khách đoàn từ các công ty du lịch và khách lẻ, trong đó khách trong
72
khách sạn chiếm một tỉ lệ đáng kể và mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho
nhà hàng.
.1 Phong cách bài trí không gian và cơ sở vật chất kỹ thuật
Màu đỏ là màu chủ đạo của nhà hàng: những chiếc ghế đỏ có hoa văn,
những bức tường để trần những viên gạch đỏ, cùng với màu sáng vàng của hệ
thống điện càng làm nổi bật nên cái màu chủ đạo của đất nước Trung Quốc.
Mỗi phòng riêng, trong nhà hàng, ngoài hành lang đều có những bức tranh về
Trung Quốc: Vạn Lý Trường Thành, Tử Cấm Thành, hình bát quái…
Màu thảm của khách sạn và nhà hàng Tao-Li là màu xanh thẫm: kết
hợp với màu đỏ rất hợp và đảm bảo luôn sạch sẽ. Đồ gỗ trong nhà hàng được
sơn ép với màu nâu thẫm – rất sang trọng và lịch sự. Định kỳ sau 1 năm được
sơn lại cho màu đồ được sáng bóng và trông như mới.
Khu vực chế biến của nhà hàng Tao-li được trang bị hệ thống bếp ga cỡ
lớn để đảm bảo việc làm chín thức ăn trong thời gian nhanh nhất, bếp hấp,
phòng lạnh để bảo quản thực phẩm chế biến và chưa chế biến, có hệ thống giữ
nhiệt cho thức ăn nóng, có lò nướng hiện đại…Ngoài ra, để phù hợp với
phong cách và tông màu đỏ, xanh thẫm chủ yếu sử dụng bát đĩa và các dụng
cụ đựng thức ăn với hai tông màu là đỏ và đen.
Ngoài ra, hỗ trợ cho bộ phận bếp còn có bộ phận “ stewarding” (bộ
phận tạp vụ) ở ngay sát bếp Trung Quốc lo việc rửa bát đĩa và các dụng cụ
làm bếp. Bộ phận này được trang bị máy rửa bát cỡ lớn, hiện đại và thường
xuyên được kiểm tra vệ sinh hàng tuần. Bếp và Stewarding nằm ngay sau khu
Pantry, thuận lợi cho quy trình làm việc của nhân viên: đưa thực đơn, thông
báo đồ ăn cho bếp, bê đồ ăn, dọn đồ bẩn, chuyển đồ sạch…Với hệ thống các
khu vực chức năng khác nhau bố trí hợp lý, giúp cho nhân viên nhà hàng phục
vụ khách được nhanh chóng. Tuy nhiên có thể gây ảnh hưởng tới khách nếu
nhân viên vô tình gây tiếng ồn.
73
Nhà hàng Tao-Li với tổng diện tích 274 m2 chia thành nhiều phòng nhỏ
để thuận tiện phục vụ. Nhà hàng với các phòng chính như sau:
Khu vực nhà hàng chính: kích thước 13,5x15m gồm 5 dãy bàn có
khoảng 50 đến 60 chỗ ngồi:
Phòng ROSE là một phòng riêng biệt ở gần cửa ra vào với kích
thước 5,1x 6,5m thường đặt một bàn tròn to 15 chỗ ngồi hoặc 2 bàn tròn 20
chỗ ngồi và phục vụ khách đi theo đoàn
3 phòng liền kề nhau là LiLy, Orchid, Plum. Trong đó phòng LiLy:
với kích thước 4,2 x 4,4m thường xếp 1 bàn tròn cho 10 khách, 2 phòng
Orchid và Plum mỗi phòng cũng đặt 1 bàn tròn kích thước 4,2 x 3,9m phục vụ
10 khách. Khi cần có thể hoà chung thành một phòng
Fuji A&B: Đây là 2 phòng có diện tích rộng: diện tích là 175m2,
Fuji A là 120m2, Fuji B 55m2. Thường phục vụ cho những tiệc lớn đặt trước
như đám cưới, liên hoan,…
Sky lounge là một phòng tiệc cao cấp, địa điểm tại tầng 16 của
khách sạn chuyên phục vụ các hội nghị cao cấp của các công ty lớn.
Ngoài ra nhà hàng còn gồm cả một quầy bar có một nhân viên bar
phụ trách cung cấp đồ uống các loại cho khách trong bữa ăn.
Pantry là phòng kín ở phía trong là nơi nhân viên chuẩn bị mọi
dụng cụ ăn uống, nơi nhân viên panty lau khô bát đĩa và bưng đồ ăn vào bàn
chờ cho khách…
Kho để đồ ăn uống dự trữ, kho váy và các kho để bàn ghế để sẵn
sàng cung cấp phục vụ khách khi cần.
.2
Chính sách sản phẩm và thực đơn nhà hàng
Tao- Li là một không gian tuyệt vời để thực khách có thể thưởng thức
các món ăn Trung Hoa đặc trưng do đầu bếp người Trung Quốc Feng Qiang
trực tiếp đảm trách. Những chương trình ẩm thực theo mùa của Tao- Li đã tạo
74
nên phong cách ẩm thực đặc sắc và độc đáo của nhà hàng .Thực khách có thể
tùy chọn thưởng thức lẩu Trung Hoa vào mùa đông , các món ăn của người
Trung Quốc vào dịp tết Nguyên Đán …Đặc biệt,thưởng thức nghệ thuật ẩm
thực Dim Sum ở nhà hàng Tao- Li là một trong những giây phút khó quên đối
với những thực khách đã từng đến nhà hàng .Với hàng trăm món Dim Sum
trong các bữa trưa , đầu bếp Feng Qiang đã làm hấp dẫn thêm phong cách ẩm
thực Trung Hoa truyền thống tại Tao- Li .Ngoài ra nhà hàng còn có thực đơn
riêng cho những bữa ăn sum họp gia đình , bạn bè với những món ăn nấu
bằng niêu đất theo cách cổ xưa nhất của người Trung Quốc ,giữ lại nhiều
hương vị và dinh dưỡng .Và đặc biệt , đến Tao- Li bạn có thể tận tay lựa chọn
nguyên liệu tươi ngon và tận mắt chiêm ngưỡng , khám phá nghệ thuật nấu ăn
của các đầu bếp Trung Quốc tài ba.
Tại nhà hàng Tao-li, thực khách sẽ có có hội lựa chọn các món ăn phù
hợp nhất với sở thích của mình, với một thực đơn phong phú, nhà hàng Tao –
Li mong muốn đem lại nhiều sự lựa chọn nhất đối với khách hàng Quý khách
như “Cơm hộp trung hoa” (Bento box)(190000VND/person) , “Tiệc Dim Sum
tự chọn cuối tuần” (305000VND/person) , hoặc “Ẩm thực các món cơm niêu”
(190000VND/person). Tháng 4 với chủ đề “Victory day” khách sạn đưa ra
nhiều thực đơn hấp dẫn như : “tiệc trưa tự chọn đặc sắc” hay “ ẩm thực cơm
gà đặc sắc”. Có thể nhận thấy rằng chính sách về sản phẩm của nhà hàng
không ngừng hoàn thiện nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu đa dạng và ngày
càng cao của khách hàng. Tháng 5 khách sạn tổ chức hàng loạt sự kiện như:
“Happy mother’s day”, “happy father’s day”.
Hiện nay hệ thống thực đơn của nhà hàng cũng bắt đầu chú trọng đến
các món ăn Việt Nam. Nhà hàng đã thiết kế riêng thực đơn các món ăn Việt
cho khách có sự lựa chọn. Tuy nhiên các món ăn Việt Nam còn hạn chế và
hình thức trình bày còn đơn giản so với hệ thống các món ăn Trung Hoa.
75
Nhà hàng có hai hình thức phục vụ khách chủ yếu là phục vụ theo kiểu
“set menu” (thực đơn định giá sẵn) và theo kiểu “à la carte” (thực đơn gọi món).
* Set menu
Bất kì một vị khách nào khi đến với nhà hàng Tao-li đều được giới
thiệu cả hai loại thực đơn và tùy theo sở thích khách có thể chọn loại mình
mong muốn. Chọn set menu (kể cả thực đơn bữa trưa), khách sẽ được phục vụ
khai vị, súp, món chính và tráng miệng. Ngoài ra, khách chọn set menu còn
được miễn phí một tách trà hoặc cà phê sau khi dùng bữa. Set menu giúp cả
bếp và nhân viên dễ dàng hơn trong phục vụ và cũng từ đó tiết kiệm được thời
gian cho khách. Chính vì vậy mà set menu chính là sự lựa chọn của khách
đoàn đặt ăn tại nhà hàng. Các set hay được lựa chọn hơn cả do có mức giá
vừa phải.
* À la carte
Thực đơn gọi món của nhà hàng có các món được chia ra làm nhiều
loại: khai vị (gỏi và salat), món chính (lợn, bò, gà chim và hải sản), súp, tráng
miệng và còn có cả các món cho người ăn kiêng. Khách chọn thực đơn gọi
món sẽ phải đợi đầu bếp chế biến khoảng 15-20 phút. Trong lúc này, nhà hàng
sẽ phục vụ khách các món ăn miễn phí thay đổi hàng ngày, có thể là bánh rán
nhân tôm thịt, nhân gà, nem cuốn nhân tôm, nhân rau…Sau ít phút món khách
gọi được đem ra. Giữa các món, nhân viên phục vụ sẽ thay đổi dao dĩa cho
phù hợp với từng món.Cuối cùng, khi khách gọi thanh toán, nhân viên mang
hóa đơn ra cho khách sẽ mang theo cả món kẹo gừng, là món kẹo rất được
người nước ngoài ưa thích. Về đồ uống, trung bình một đồ uống như nước
hoa quả hay sinh tố hoặc cà phê của nhà hàng khoảng từ 80.000 VND đến
200.000 VND rượu bán theo ly dao động từ 100.000 VND đến 200.000 VND
tùy loại. Về đồ ăn, trung bình một suất ăn nhẹ như phở, mỳ xào, cơm rang
khoảng từ 100.000 VND đến 120.000 VND còn một suất ăn trưa hoặc ăn tối
76
gọi món khoảng từ 120.000 VND đến 1.000.000 VND.Thực khách yêu thích
ẩm thực Trung Hoa sẽ có cơ hội thưởng thức hơn 45 loại Dim Sum khác nhau
như há cảo, xíu mại... Bên cạnh đó là các món ăn đặc sắc được chế biến từ
quầy hải sản cùng các món truyền thống như vịt quay Bắc Kinh, lợn sữa quay
… Phòng chơi cho trẻ em với nhiều đồ chơi và phim hoạt hình vui nhộn sẽ
làm thực khách an tâm dùng bữa, với 420.000 đồng/ khách. Có thể thấy rằng
giá cả như vậy đối với một khách sạn năm sao là hợp lý và chấp nhận được.
2.3.1.4 Phong cách phục vụ
Tất cả nhân viên của nhà hàng Tao-li đều có thể giao tiếp tốt bằng tiếng
Anh, Trung Quốc với khách và có phong cách phục vụ rất chuyên nghiệp. Họ
đều là những người trẻ tuổi chính vì vậy mà nhân viên nhà hàng Tao-li làm
việc đầy nhiệt tình, năng động, mang đến cho khách sự hài lòng nhất.
2.3.2 Khách sạn Sofitel Metropole
2.3.2.1 Giới thiệu chung về nhà hàng Spices Garden (Vườn hương vị) tại
khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi
Nhắc đến nhà hàng Spices Garden (Vườn hương vị) của khách sạn
Sofitel Legend Metropole Hanoi, người Hà Nội sành ăn không quên một
không gian đầy hương vị Việt. Với bàn ghế gỗ, giá tre, và những món ăn vừa
quen mà rất lạ. Hiện nay, nhà hàng được sáng tạo với một phong cách mới,
hiện đại hơn, gần gũi hơn và đặc biệt rất ấn tượng. Tường trắng, cửa trắng,
khăn trải bàn trắng, đến cả quạt trần cũng màu trắng. Khuôn viên nhà hàng
dường như rộng rãi hơn, sáng sủa hơn, sự ngăn cách giữa bức tường kính và
không gian xanh yên tĩnh của vườn dường như bị xoá bỏ.
Trên nền trắng chủ đạo ấy, màu nâu thẫm của nội thất gỗ, màu xanh
tươi mát rượi của đệm ghế, màu thổ cẩm rực rỡ của các bức tranh treo tường
nổi lên như một sự tương phản đầy sức cuốn hút. Thực khách sẽ ngạc nhiên
về một lối bài trí hoàn toàn mới lạ thì cảm giác thư giãn, thoải mái đến tuyệt
77
vời ùa tới níu chân bạn bên bàn ăn. Không gian mới, ấn tượng mới nhưng cái
hồn của ẩm thực Hà Nội thì vẫn còn đó. Bữa trưa Hà Nội phố giới thiệu
những đặc sản xưa và nay của đất Hà thành vẫn được phục vụ từ thứ hai đến
thứ bảy hàng tuần.Du khách trong và ngoài nước vẫn được thưởng thức ca
múa nhạc dân tộc vào mỗi tối thứ sáu. Và trên thực đơn của nhà hàng Spices
Garden, món ăn truyền thống Việt Nam được đặt xen kẽ với những sáng tạo
mới của đầu bếp Metropole, làm hài lòng ngay cả những vị khách khó tính
nhất.
Đối tượng khách của nhà hàng không phân biệt quốc tịch, là những
người mong muốn khám phá ẩm thực Việt Nam và có khả năng chi trả cao.
Thực khách của nhà hàng chủ yếu đến từ 3 nguồn: khách của khách sạn,
khách đoàn từ các công ty du lịch và khách lẻ, trong đó khách trong khách sạn
chiếm một tỉ lệ đáng kể và mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho nhà hàng.
Chính vì vậy, cũng giống như khách sạn, đối tượng khách chủ yếu của nhà
hàng là thị trường khách Pháp, Bắc Mỹ, châu Âu và Nhật Bản.
.3 Phong cách bài trí không gian và cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhà hàng mang đậm kiến trúc Pháp với gam màu chủ đạo là màu trắng,
tường trắng, cửa trắng, khăn trải bàn trắng, đến cả quạt trần cũng màu trắng
và cả những khung cửa sổ hình vòm mang kiểu dáng của kiến trúc Gothc
cũng màu trắng. Khuôn viên nhà hàng dường như rộng rãi hơn, sáng sủa hơn,
sự ngăn cách giữa bức tường kính và không gian xanh yên tĩnh của vườn
dường như bị xoá bỏ.
Trên nền trắng chủ đạo ấy, màu nâu thẫm của nội thất gỗ, màu xanh
tươi mát rượi của đệm ghế, màu thổ cẩm rực rỡ của các bức tranh treo tường
nổi lên như một sự tương phản đầy sức cuốn hút. Bạn chưa hết ngạc nhiên về
một lối bài trí hoàn toàn mới lạ thì cảm giác thư giãn, thoải mái đến tuyệt vời
ùa tới níu chân bạn bên bàn ăn.Sàn của nhà hàng được lát bằng loại gỗ màu
78
nâu thượng hạng giống với màu bàn, ghế tạo thành một không gian mang màu
sắc riêng cho nhà hàng vườn hương vị. Xung quanh nhà hàng có treo các giỏ
hoa tạo nên khoảng không gian thoáng mát cho nhà hàng, trên bàn ăn luôn
được đặt các loại hoa hồng tươi, ngày thì hoa hồng đỏ, ngày thì hoa hồng trắng.
Hệ thống chiếu sáng được thiết kế một cách hài hòa với không gian
toàn màu trắng caủahà hàng, với những chiếc đèn chùm mang phong cách cổ
iển được treo treo trần nhà, và những chiếc đèn gắn trên tường, những ngon
nến được thắp vào bữa tối cũng đều màu trắng.
Không gian mới, ấn tượng mới nhưng cái hồn của ẩm thực Hà Nội thì
vẫn còn đó.Bữa trưa Hà Nội phố giới thiệu những đặc sản xưa và nay của đất
Hà thành vẫn được phục vụ từ thứ hai đến thứ bảy hàng tuần.Du khách trong
và ngoài nước vẫn được thưởng thức ca múa nhạc dân tộc vào mỗi tối thứ sáu.
Và trên thực đơn của nhà hàng Spices Garden, món ăn truyền thống Việt Nam
được đặt xen kẽ với những sáng tạo mới của đầu bếp Metropole, làm hài lòng
ngay cả những vị khách khó tính nhất.Trên bàn ăn được phủ bằng khăn trải
bàn màu trắng và có một số dụng cụ cho việc ăn uống của du khách như menu
món ăn, khăn ăn, dao, dĩa.
.4 Chính sách sản phẩm và thực đơn của nhà hàng
Ẩm thực truyền thống Việt Nam xác định tại nhà hàng Spices Garden
với sự thưởng thức tầm nhìn ra sân vườn cây tươi tốt và hồ bơi.Với những
hương vị kỳ lạ của ẩm thực nhộn nhịp của Hà Nội, với “phở, thịt lợn nướng
cay dịu dàng và tươi của khu vườn rau, gia vị và thảo dược”.
Đầu bếp Madam Vân, người đã làm việc trong nhà bếp Metropole cho
17 năm và Madam Kim Hai hình thức một bộ đôi quen thuộc với tất cả những
bí mật của công thức nấu ăn truyền thống Việt Nam, chẳng hạn như Pho, súp
rất phổ biến của Trung Quốc mà ta có thể mua từ các nhà cung cấp trên mọi
góc phố tại Hà Nội. Mỗi giờ ăn trưa là một bữa tiệc buffet ngoạn mục: tràn
79
đầy vô số các món khai vị và các khóa học chính. Với cắt cạnh thiết kế nội
thất, màu sắc kẹo và hàng hiên mới, bữa ăn tối tại Spices Garden là một kinh
nghiệm hoàn toàn mới, tiết lộ nhiều khía cạnh khác nhau của ẩm thực Việt
Nam và đặc sản tốt nhất từ cả hai miền Bắc và Nam. Hà Nội NEMS và chả
giò từ phía bắc, tôm với sả từ khu vực Huế, Sài Gòn gà, cộng với sự đa dạng
vô hạn cách chuẩn bị thịt bò bao gồm một công thức trước đây được sử dụng
cho thịt hổ nấu ăn. Hoàn toàn độc đáo, từ trang trí đến chất lượng của các
món ăn, nhà hàng này thậm chí astonishes khách Việt Nam.
Đây là yếu tố quan trọng số một để bất kì nhà hàng nào có thể tồn tại và
phát triển lớn mạnh. Nhà hàng có được biết đến, có được uy tín hay không là
do yếu tố này quyết định. Món có ngon có độc đáo có đẹp mắt thì khách hàng
mới quan tâm lựa chọn.Cơ sở vật chất có tốt, trang thiết bi có hiện đại mà
thực đơn lại nghèo nàn thì nhà hàng cũng khó có cơ hội để phát triển lâu dài.
Nhà hàng Spices Garden là nhà hàng phong phú về các món ăn mang
đậm bản sắc Việt Nam. Đặc biệt luôn có các món đặc sản nổi tiếng Hà Nội:
Phở bò, phở gà, bún chả,…và đặc sản các món của Việt Nam. Thực đơn cho
các bữa ăn được các đầu bếp hàng đầu và có nhiều kinh nghiệm chế biến rất
công phu, trình bày nghệ thuật.
Nhà hàng phân chia có các loại thực đơn cho đồ uống và món ăn như sau:
Thực đơn chính (Main menu) Thực đơn mùa hè (Summer menu) Thực đơn cơm chay (Vegetarian menu) Thực đơn dành cho trẻ em (Kids speciality menu) Thực đơn cho bữa sáng (Breakfast menu)
- - - - - - Đồ uống (Drinking)
Trong các món ăn ở thực đơn chính của nhà hàng, khách sẽ được
hưởng thức nhiều món ăn ngon đặc trưng cho văn hóa ẩm thực Việt, trong đó
chúng ta không thể kể đến các món ăn tiêu biểu cho nền ẩm thực thủ đô. Đầu
bếp trưởng của nhà hàng tên Hải là người Hà Nội gốc và và có nhiều năm
80
kinh nghiệm trong nghề, đến với Spices Garden, quý khách sẽ cảm nhận được
những vị đậm chất Hà Nội qua các món ăn nêu trên, quý khách sẽ được ăn
thưởng thưởng thức một mâm cơm truyền thống “đúng chất” của người Hà
Nội với đầy đủ cơm - thịt - cá- canh rau. Hà Nội với món chả cá Lã Vọng
vang danh thiên hạ, đến với nhà hàng thì quý khách cũng sẽ được thưởng thức
món chả cá theo kiểu Metropole, vẫn là những miếng chả cá vàng rộm, những
lá bún nhỏ xinh, hành chẻ, thì là, nhưng được chế biến theo phương pháp
riêng của nhà hàng sẽ đưa tới cho quý khách những hương vị mới so với món
chả cá Lã Vọng nhưng cũng không kém phần ngon miệng. Người ta thường
nói đến với Hà Nội mà không ăn phở thì coi như chưa đến Hà Nội, và phở bò
truyền thống của người Hà Nội cũng là món ăn không thể thiếu trong thực
đơn của nhà hàng, và cũng được rất nhiều thực khách lựa chọn. Ngoài ra nhà
hàng còn rất nhiều món đặc trưng của người Việt Nam theo các vùng, miền.
Khi dùng bữa xong quý khách có thể tráng miệng bằng bình trà nóng các trà
các loại trà truyền thống thượng hạng được nhà hàng chuẩn bị bên cạnh đó là
các loại bánh truyền thông của người Việt Nam.
Nhà hàng có hai hình thức phục vụ khách chủ yếu là phục vụ theo kiểu
“set menu” (thực đơn định giá sẵn) và theo kiểu “à la carte”(thực đơn gọi món).
* Set menu
Bất kì một vị khách nào khi đến với Ba Miền đều được giới thiệu cả hai
loại thực đơn và tùy theo sở thích khách có thể chọn loại mình mong muốn.
Chọn set menu (kể cả thực đơn bữa trưa), khách sẽ được phục vụ khai vị, súp,
món chính và tráng miệng. Ngoài ra, khách chọn set menu còn được miễn phí
một tách trà hoặc cà phê sau khi dùng bữa. Set menu giúp cả bếp và nhân viên
dễ dàng hơn trong phục vụ và cũng từ đó tiết kiệm được thời gian cho khách.
Chính vì vậy mà set menu chính là sự lựa chọn của khách đoàn đặt ăn tại nhà
hàng. Các set hay được lựa chọn hơn cả do có mức giá vừa phải.
* À la carte
81
Thực đơn gọi món của nhà hàng có hơn 200 món được chia ra làm
nhiều loại: khai vị (gỏi và salat), món chính (lợn, bò, gà chim và hải sản), súp,
tráng miệng và còn có cả các món cho người ăn kiêng. Khách chọn thực đơn
gọi món sẽ phải đợi đầu bếp chế biến khoảng 15-20 phút. Trong lúc này, nhà
hàng sẽ phục vụ khách món ăn miễn phí thay đổi hàng ngày, có thể là bánh
rán nhân tôm thịt, nhân gà, nem cuốn nhân tôm, nhân rau…Sau ít phút món
khách gọi được đem ra. Giữa các món, nhân viên phục vụ sẽ thay đổi dao dĩa
cho phù hợp với từng món.
.5
Phong cách phục vụ
Đội ngũ nhân viên bàn là bộ mặt của nhà hàng, là cầu nối liên hệ giữa
thực khách và nhà hàng. Vì thế, nhà hàng muốn đón khách quay trở lại thì
phải có đội ngũ nhân viên có kĩ năng nghề nghiệp tốt, thái độ phục vụ lịch sự,
chăm sóc khách hàng thật sự chu đáo, biết tạo không khí thân mật khi giao
tiếp với khách hàng.
Với đặc thù là một nhà hàng thuộc khách sạn năm sao hàng đầu thì nhà
hàng luôn chú trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
nhân viên đội ngũ nhân viên của nhà hàng. Tác phong chuyên nghiệp, thân
thiện cởi mở là điều dễ nhận ra ở đội ngũ nhân viên của nhà hàng Spices
Garden.
Về vấn đề trang phục cho nhân viên: Dáng vẻ trong bộ trang phục để
lại ấn tượng sâu sắc cho khách hàng. Bộ trang phục sạch sẽ và phẳng nếp sẽ
tạo cho nhà hàng hình ảnh gọn gàng, ngăn nắp, ngược lại nếu để nhàu nát hôi
hám sẽ không gây ấn tượng tốt đẹp cho khách vì bộ trang phục phản ánh cái
hay cái dở của toàn bộ hoạt động của nhà hàng nên khách có thể quay lại lần
sau hoặc không bao giờ quay lại nữa.Trang phục phải được may đo sao cho
vừa vặn, chặt quá sẽ hạn chế cử động đi lại, ngược lại rộng thùng thình sẽ gây
vướng víu, làm cho động tác mất chính xác. Đôi giày chiếm một phần quan
82
trọng cho dáng vẻ bề ngoài nên luôn phải sạch bong, gót không được cao quá
để đảm bảo an toàn lao động (không quá 3 cm). Thường thì tại nhà hàng thì
nhân viên sẽ đi loại giày được khách sạn đặt riêng cho nhân viên của mình để
đảm bảo cho sức khỏe cũng như phù hợp với đặc thù công việc.Là một nhà
hàng sang trọng trực thuộc khách sạn nổi tiếng nên trang phục của nhân viên
nhà hàng cũng phù hợp với sự sang trọng, lịch sự của nhà hàng.
-Trang phục nhân viên lễ tân: Váy đen, áo đen.
-Trang phục cho nhân viên nữ phục vụ: Váy ống đen, áo màu vàng cam
-Trang phục cho nhân viên nam phục vụ: Quần đen, áo màu trắng.
2.3.2.4. Khách sạn Hilton
2.3.3.1 Giới thiệu chung về nhà hàng Ba Miền trong khách sạn Hilton Hanoi Opera
Năm 2000 tập đoàn Hilton Hanoi Opera International Asia Pacific đã
trao danh hiệu “ Khách sạn có tăng trưởng doanh thu về ăn uống lớn nhất”
cho khách sạn Hilton Hanoi Opera.
Bên cạnh không gian thoáng đãng và phong cách kiến trúc độc đáo, nhà
hàng Ba Miền để lại ấn tượng khó quên trong lòng du khách gần xa còn do
chất lượng món ăn và giá cả dịch vụ hợp lý. Đạt được danh hiệu này là một
thành công lớn của khách sạn.Đây chính là cố gắng nỗ lực của tập thể nhân
viên trong khách sạn nói chung và công lao lớn nhất vẫn thuộc về đội ngũ
nhân viên bộ phận ăn uống nói riêng.
Nối tiếp truyền thống đó, ngày nay bộ phận ăn uống nói chung và nhà
hàng Ba Miền nói riêng luôn đóng góp một phần doanh thu đáng kể cho
khách sạn. Năm 2009 Nhà hàng Ba Miền đã nâng cấp không gian và hệ thống
thực đơn do đó hoạt động kinh doanh có sự chuyển biến rõ rệt. Chỉ tính riêng
nhà hàng Ba Miền trong năm 2013 đã phục vụ 25.053 khách, đạt doanh thu
10.983.480$, vượt mức chỉ tiêu 803.680$.
Đối tượng khách:
83
Đối tượng khách của nhà hàng không phân biệt quốc tịch, là những
người mong muốn khám phá ẩm thực Việt Nam và có khả năng chi trả cao.
Thực khách của nhà hàng chủ yếu đến từ 3 nguồn: khách của khách sạn,
khách đoàn từ các công ty du lịch và khách lẻ, trong đó khách trong khách sạn
chiếm một tỉ lệ đáng kể và mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho nhà hàng.
Chính vì vậy, cũng giống như khách sạn, đối tượng khách chủ yếu của nhà
hàng là thị trường khách Bắc Mỹ, châu Âu và Nhật Bản.
.1 Phong cách bài trí không gian và cơ sở vật chất kỹ thuật
Nếu khu vực chế biến là nơi sản xuất thì khu vực phục vụ chính là nơi
bán hàng và là bộ mặt của bộ phận kinh doanh ăn uống nên rất quan trọng,
đặc biệt là với một khách sạn lớn như Hilton Hanoi Opera. Khách hàng đến
với Hilton Hanoi Opera không chỉ mong muốn được phục vụ các món ăn
ngon, hương vị độc đáo mà còn kỳ vọng chất lượng phục vụ hoàn hảo, một
không gian ấm cúng nhưng phong cách.
Nhận thức rõ được điều này, ban lãnh đạo khách sạn đã đầu tư xây
dựng nhà hàng Ba Miền với một phong cách rất riêng, độc đáo mà vẫn tạo
cảm giác ấm cúng, gần gũi với thiên nhiên. Nhà hàng Ba Miền được thiết kế
như một nhà kính khổng lồ với hai màu chủ đạo màu gỗ và màu xanh của lá
mạ, lá chuối. Thậm chí dọc theo dãy hành lang, trên mỗi bàn là những ô mạ
xanh mướt và khăn ăn cùng tông màu tạo ra một không gian dễ chịu, tươi
mát, đầy sức sống. Một phần ba diện tích của nhà hàng với mái làm bằng kính
trắng đã tận dụng được ánh sáng mặt trời một cách tự nhiên vừa đem đến cho
nhà hàng một phong cách rất riêng. Bên cạnh khu bàn ghế chính giữa nhà
hàng được chia làm 3 khu còn có khu được thiết kế cong cong hình chữ S
chạy từ quầy bar đến gần cuối nhà hàng đã tạo ra đường cong mềm mại trong
lối kiến trúc của Ba Miền. Nếu quý khách đến với nhà hàng muốn tìm một
không gian riêng vừa ấm cúng vừa sang trọng để vừa thưởng thức bữa tối vữa
84
để bàn bạc công việc thì hai phòng “VIP” to và VIP “nhỏ” chính là sự lựa
chọn của quý khách. Ngoài ra, nhà hàng còn có khu vực terrace (khu hiên
ngoài trời) có quầy bar, có hệ thống âm thanh riêng, không gian hòa hợp với
thiên nhiên cùng với rặng chuối chạy dọc hành lang. Nơi đây rất thích hợp
cho những thực khách sau khi ăn tối trong nhà hàng có thể ra đây thưởng thức
chút rượu whisky trong nền nhạc nhẹ nhàng du dương và ngắm phố phường Hà
Nội về đêm.
.2 Chính sách sản phẩm và thực đơn nhà hàng
Đó thật sự là những trải nghiệm lý thú khi khách chọn Hilton Hanoi
Opera làm chốn nghỉ ngơi. Về đồ uống, trung bình một đồ uống như nước hoa
quả hay sinh tố hoặc cà phê của nhà hàng khoảng từ 4$ đến 8$, rượu bán theo
ly dao động từ 5$ đến 10$ tùy loại.
Về đồ ăn, trung bình một suất ăn nhẹ như phở, mỳ xào, cơm rang
khoảng từ 7$ đến 10$ còn một suất ăn trưa hoặc ăn tối gọi món khoảng từ 15$
đến 50$. Có thể thấy rằng giá cả như vậy đối với một khách sạn năm sao là
hợp lý và chấp nhận được.
Nhà hàng Ba Miền tự hào là special restaurant (nhà hàng đặc biệt).
Điều này khác hẳn với nhà hàng Chez Manon bên cạnh do nhà hàng có những
tiêu chuẩn về đón khách và phục vụ khách riêng biệt. Nhà hàng có riêng một
“hostess” (nhân viên đón khách) dẫn khách vào nhà hàng và xác định các yêu
cầu đặc biệt của khách.
Nhà hàng có hai hình thức phục vụ khách chủ yếu là phục vụ theo kiểu “set
menu” (thực đơn định giá sẵn) và theo kiểu “à la carte”(thực đơn gọi món).
* Set menu
Bất kì một vị khách nào khi đến với Ba Miền đều được giới thiệu cả hai
loại thực đơn và tùy theo sở thích khách có thể chọn loại mình mong muốn.
Chọn set menu (kể cả thực đơn bữa trưa), khách sẽ được phục vụ khai vị, súp,
85
món chính và tráng miệng. Ngoài ra, khách chọn set menu còn được miễn phí
một tách trà hoặc cà phê sau khi dùng bữa. Set menu giúp cả bếp và nhân viên
dễ dàng hơn trong phục vụ và cũng từ đó tiết kiệm được thời gian cho khách.
Chính vì vậy mà set menu chính là sự lựa chọn của khách đoàn đặt ăn tại nhà
hàng. Các set 30$, 32$ và 40$ hay được lựa chọn hơn cả do có mức giá
vừa phải.
* À la carte
Thực đơn gọi món của nhà hàng có hơn 200 món được chia ra làm
nhiều loại: khai vị (gỏi và salat), món chính (lợn, bò, gà chim và hải sản), súp,
tráng miệng và còn có cả các món cho người ăn kiêng. Khách chọn thực đơn
gọi món sẽ phải đợi đầu bếp chế biến khoảng 15-20 phút. Trong lúc này, nhà
hàng sẽ phục vụ khách “complimentary food” (món ăn miễn phí) thay đổi
hàng ngày, có thể là bánh rán nhân tôm thịt, nhân gà, nem cuốn nhân tôm,
nhân rau…Sau ít phút món khách gọi được đem ra. Giữa các món, nhân viên
phục vụ sẽ thay đổi dao dĩa cho phù hợp với từng món. Khi khách kết thúc
món tráng miệng, nhà hàng dành cho khách một loại bánh bích quy do đầu
bếp bếp bánh làm như một lời cảm ơn dành cho những ai tin tưởng và yêu
mến Ba Miền. Cuối cùng, khi khách gọi thanh toán, nhân viên mang hóa đơn
ra cho khách sẽ mang theo cả món kẹo gừng, là món kẹo rất được người nước
ngoài ưa thích.
Nhà hàng Ba Miền phục vụ đa dạng các loại thực đơn, phù hợp với yêu
cầu của từng loại khách. Nhà hàng phục vụ ăn trưa từ 11h30 đến 14h00 và
phục vụ ăn tối từ 18h00 đến 22h00. Ngoài ra, từ 14h00 đến 18h00 nhà hàng
phục vụ các loại đồ uống và ăn nhẹ. Bữa trưa các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 nhà
hàng có “Business set lunch menu” (Thực đơn bữa trưa văn phòng) giá
240.000 VND dành cho những thực khách có ít thời gian. Set lunch menu
cũng bao gồm khai vị, món chính ăn cùng cơm và rau thập cẩm, tráng miệng
86
và được thay đổi hàng ngày. Ngoài set lunch menu nhà hàng còn có 7 set
menu (thực đơn định sẵn giá) khác với các mức giá 600.000VND,
650.000VND, 80.000 VND, 1.100.000 VND, 1500.000VND, 2.000.000 VND
và 2.500.000 VND đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách. Thường
khách đoàn đặt ăn với số lượng lớn hay chọn set menu cho nhà hàng dễ dàng
phục vụ. Bên cạnh set menu, “à la carte” (thực đơn gọi món) sẽ mang đến cho
thực khách nhiều sự lựa chọn hơn với các món ăn mang đặc trưng 3 miền
Bắc, Trung, Nam. Một điều đặc biệt nữa ở nhà hàng Ba Miền, đó là chỉ với
1.000.000++VND thực khách sẽ được thưởng thức thực đơn “Wine flight”
(một loại thực đơn định sẵn gồm nhiều loại rượu) gồm hơn 10 loại rượu danh
tiếng từ các quốc gia nổi tiếng về rượu trên thế giới như Pháp, Tây Ban Nha,
Scotland, Nga, Italia…
Đúng với cái tên nhà hàng Ba Miền, đến đây thực khách sẽ được
thưởng thức tinh hoa của ẩm thực ba miền Bắc, Trung, Nam với hương vị
đích thực cùng với cách trình bày bắt mắt, ấn tượng.
Miền Bắc của đất nước chịu ảnh hưởng lớn do gần gũi với Trung Quốc
về mặt địa lý. Đây cũng là vùng duy nhất của Việt Nam có khí hậu 4 mùa rõ
rệt, ảnh hưởng đến các món ăn theo mùa. Đồ ăn miền Bắc có khuynh hướng
dịu hơn, nhẹ hơn các miền khác của đất nước.
Món ăn của miền Trung được coi là mạng hương vị món ăn Việt Nam
về mặt văn hóa nhất do chịu ảnh hưởng bởi món ăn cung đình Huế. Đồ ăn
thường cay và đậm đà hương vị.
Món ăn miền Nam đa dạng nhất trong ba miền, đa dạng trong các loại
rau, lương thực và đồ hải sản. Ẩm thực miền Nam phát triển pha trộn phong
cách Pháp, Cămpuchia và Thái để tạo nên hương vị của riêng mình. Đồ ăn
miền Nam đậm đà gia vị, cay hơn, mang phong cách nhiệt đới và có khi ngọt
hơn đồ ăn miền Bắc.Trước khi gọi món, bao giờ thực khách cũng được cung
87
cấp những thông tin như trên giúp cho khách có thể dễ dàng hơn khi chọn
món ăn phù hợp nhất với khẩu vị của mình.
Có thể nói, tựa lưng vào một tòa kiến trúc kiểu Pháp nổi tiếng giữa lòng
Hà Nội, nhà hàng Ba Miền như một cô gái hiện đại e ấp trong nét truyền
thống của người Việt Nam mà mỗi hành trình cùng nàng lại đem đến cho ta
một khám phá riêng từ ẩm thực ba miền Bắc – Trung – Nam của đất nước
Liêu Lang. Với bàn tay khéo léo và sức sáng tạo của những người đầu bếp tài
ba, Ba Miền nhưđưa thực khách đi hết chiều dài của đất nước, từ đồng bằng
Bắc Bộ với những món ăn mang dáng dấp thanh tao như cô gái Hà Nội đài
các, đến miền đất Huế thân thương với những món ăn mang vị cay tinh tế và
sâu lắng như người con gái Huế, cho đến miền Nam xa xôi với những món ăn
đậm hương vị nồng nàn như tình cảm của những cô gái miền sông nước.
.3 Phong cách phục vụ
Tất cả nhân viên của nhà hàng Ba Miền đều có thể giao tiếp tốt bằng
tiếng Anh với khách và có phong cách phục vụ rất chuyên nghiệp. Họ đều là
những người trẻ tuổi, người lớn tuổi nhất sinh năm 1978 còn người trẻ nhất
sinh năm 1988, chính vì vậy mà nhân viên Ba Miền làm việc đầy nhiệt tình,
năng động, mang đến cho khách sự hài lòng nhất.
Nhà hàng Ba Miền có tất cả 24 thành viên, 1 quản lý, 1 giám sát, 3 đội
trưởng và 19 nhân viên trong đó có 4 nhân viên học việc. Tất cả các thành
viên đều có khả năng giao tiếp tự tin với khách bằng tiếng Anh, ngoài 4 nhân
viên học việc đang được đào tạo, còn lại các nhân viên khác đều có khả năng
tiếp nhận yêu cầu của khách. Đội ngũ nhân viên phục vụ tại nhà hàng còn rất
trẻ. Chính vì vậy, mọi người đều rất nhiệt tình và năng động trong công việc,
cộng với lòng mến khách và sự thân thiện vốn có của người Việt Nam, làm
cho khách đến với Ba Miền có cảm giác thân thiện và thoải mái như ở nhà.
88
.2 Đánh giá chung về việc khai thác các giá trị ẩm thực Việt Nam tại
các khách sạn 5 sao
2.4.1 Điểm mạnh
2.4.1.1 Khách sạn NIKKO
Bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1998 đến nay đã được 16 năm, so với
các khách sạn khác trên địa bàn Hà Nội, Nikko Hanoi cũng được liệt vào các
bậc anh chị về kinh nghiệm. Nhà hàng Tao-Li cũng đi vào hoạt động từ những
ngày đầu của khách sạn và có rất nhiều điểm mạnh trong khai thác các giá trị
ẩm thực Việt Nam
Nói đến nhà hàng Tao – Li là nói đến một trong số ít những điểm đến hấp
dẫn về ẩm thực Trung Hoa trên địa bàn Hà Nội.Với gam màu đỏ là màu chủ
đạo của nhà hàng: những chiếc ghế đỏ có hoa văn, những bức tường để trần
những viên gạch đỏ, cùng với màu sáng vàng của hệ thống điện càng làm nổi
bật của màu đỏ được ưa chuộng phù hợp tạo sự gần gũi với văn hóa của
khách châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng.
Màu thảm của khách sạn và nhà hàng Tao- Li là màu xanh thẫm: kết hợp
với màu đỏ rất hợp và đảm bảo luôn sạch sẽ. Đồ gỗ trong nhà hàng được sơn
ép với màu nâu thẫm – rất sang trọng và lịch sự. Định kỳ sau 1 năm được sơn
lại cho màu đồ được sáng bóng và trông như mới. Điều này cũng tạo cho nhà
hàng có một không gian sang trọng, lịch sự mang vẻ đẹp truyền thống. Ngoài
ra, để phù hợp với phong cách và tông màu đỏ, xanh thẫm chủ yếu sử dụng
bát đĩa và các dụng cụ đựng thức ăn với hai tông màu là đỏ và đen.
Cơ sở vật chất của nhà hàng Tao-Li hiện đại với qui mô tương đối lớn,
lợi thế hơn những nhà hàng khác ở chỗ tận dụng được cả Fuji A&B vốn là
phòng Banquet sử dụng cho những tiệc lớn, khi nhà hàng đông khách có thể
sử dụng cả 2 phòng (thường là các bữa sáng khi số khách vượt quá con số
89
200). Không gian thiết kế hợp lý. Trang thiết bị tiện nghi, sử dụng các máy
móc hiện đại với chức năng chuyên biệt, tạo thuận tiện cho quá trình phục vụ.
Nhà hàng có 2 loại thực đơn tạo điều kiện thuận lợi cho khách trong quá
trình lựa chọn sản phẩm.
Thực đơn 1 là hệ thống các món Á với nhiều món đặc trưng của Trung
Quốc được sắp xếp theo trình tự bữa ăn từ các món khai vị, món chính, món
tráng miệng.
Thực đơn 2 được thiết kế đặc biệt chỉ các món ăn truyền thống của Việt
Nam như món nộm gà xé phay, nộm đu đủ bò khô, cá kho nồi đất, chả cá Hà
Nội, chả mực, Thịt lợn rim tiêu, thịt lợn xiên nướng với giá cả hợp lý với 3
loại ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng Việt, tiếng Trung Quốc.
Đây là nguyên nhân dẫn đến sự thành công của khách sạn do khách dễ
dàng hơn trong việc tập trung vào thực đơn để lựa chọn những món ăn, đồ
uống cho phù hợp với độ tuổi, mục đích, sở thích.. của khách trong quá trình
sử dụng dịch vụ.
Các món ăn trong nhà hàng đều ngon mắt, vừa đảm bảo yếu tố thẩm mỹ
vừa đảm bảo giá trị dinh dưỡng, khẩu vị của thị trường mục tiêu, đồng thời
vẫn giữ được bản sắc của ẩm thực Việt. Nhân viên có sự hiểu biết sâu về các
món ăn và giá trị ẩm thực Việt trong từng món ăn, giúp khách lựa chọn được
các món phù hợp với nhu cầu và sở thích của họ.
Phong cách phục vụ là yếu tố quan trọng trong việc quyết định chất
lượng dịch vụ và giúp khách có ấn tượng bởi vì cơ sở vật chất của các nhà
hàng của các khách sạn 5 sao khác cũng rất tiện nghi hiện đại vì thế lợi thế
cạnh tranh phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người.Nhân viên có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, đặc biệt có sự am hiểu đối với sản phẩm ăn uống
của nhà hàng. Nhân viên có thể giới thiệu cho khách những giá trị ẩm thực
trong từng món ăn. Đặc biệt, nhân viên có khả năng tư vấn cho khách lựa
90
chọn món ăn mang đậm giá trị ẩm thực Việt vừa đảm bảo nhu cầu khám phá
lại phù hợp với khẩu vị, sở thích.
2.4.1.2 Khách sạn Sofitel Metropole
Với đặc thù là một nhà hàng thuộc Á khách sạn hàng đầu Việt Nam, xét
độ danh tiếng cũng như chất lượng món ăn, chất lượng phục vụ.Nhà hàng đã
được định vị trong lòng du khách. Nhà hàng đã có những điểm mạnh trong
quá trình khai thác các giá trị ẩm thực Việt Nam:
Chính với lối kiến trúc Pháp cùng gam màu chủ đạo là màu trắng và cả
những khung cửa sổ hình vòm mang kiểu dáng của kiến trúc Gothc cũng màu
trắng. Khuôn viên nhà hàng dường như rộng rãi hơn , sự ngăn cách giữa bức
tường kính và không gian xanh yên tĩnh của vườn dường như bị xoá bỏ. Cơ
sở hạ tầng sang trọng, tinh tế lịch sự, nhân viên chuyên nghiệp thân thiện nên
nhà hàng Spices Garden đã tạo được chỗ đứng trong lòng các du khách muốn
tìm hiểu và khám phám một nét văn hóa tiêu biểu của ẩm thực.
Tuy nhiên bên cạnh đó với chất liệu và cách thức trang trí vẫn mang
được những dấu ấn riêng của Việt Nam tạo nên sự hài hòa với hệ thống sản
phẩm và tạo không gian vừa truyền thống vừa hiện đại của nhà hàng.
Việc đưa vào khai thác các món ăn mang Việt nói chung và các món ăn
Hà Nội nói riêng, đã cho thấy tầm nhìn đúng đắn của nhà hàng.Các món ăn
phong phú đậm chất ẩm thực Viêt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng luôn cho
khách có nhiều sự lựa chọn phù hợp. Khách đến với nhà hàng chủ yếu là
khách quốc tế mà chiếm số lượng lớn nhất là du khách Pháp, ngoài ra còn có
các khách là các nội địa là các thương gia, nên hiệu quả từ việc khai thác giá
trị ẩm thực Việt Nam tại nhà hàng là tương đối cao. Lượng khách đến với nhà
hàng nhiều nhất là từ cuối thu khoảng tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Đây là
mùa của khách du lịch quốc tế.
91
Ngoài việc thu nhận được hiệu quả kinh tế từ việc khai thác ẩm thực
Việt thì đây cũng là cách bảo tồn những giá trị truyền thống của ẩm thực Hà
Nôi, đưa hình ảnh của ẩm thực Việt Nam tới bạn bè quốc tế, tạo nên một sản
phẩm du lịch độc đáo nhằm thu hút khác du lịch đến với khách sạn.
Với đặc thù là một nhà hàng thuộc khách sạn năm sao hàng đầu thì nhà
hàng luôn chú trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
nhân viên đội ngũ nhân viên của nhà hàng. Tác phong chuyên nghiệp, than
thiện cởi mở là điều dễ nhận ra ở đội ngũ nhân viên của nhà hàng Spices
Garden. Ngoài bộ trang phục mang dấu ấn riêng thì việc nhân viên có kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ cao, sự hiểu biết về ẩm thực Việt sâu sắc, nhiệt
tình tư vấn giúp khách lựa chọn các món ăn và ý nghĩa của từng món ăn tạo
nên sự thành công của nhà hàng.
2.4.1.3 Khách sạn Hilton Hanoi Opera
Khách sạn Hilton Hanoi Opera thu hút một lượng khách đáng kể như
vậy không thể không kể đến chất lượng món ăn ở đây. Với đội ngũ đầu bếp
giỏi trải qua các khóa đào tạo do các đầu bếp nước ngoài giảng dạy, bếp Á
luôn được đánh giá là nơi có chất lượng đồ ăn ngon. Họ là những người có óc
sáng tạo, tâm huyết với nghề, dồn hết tâm trí vào những món ăn ngon, chính
vì vậy mà đã làm hài lòng cả những vị khách khó tính nhất. Với cách chế biến
mang đúng theo khẩu vị đặc trưng của ba miền Bắc, Trung, Nam, những vị
đầu bếp tài ba đã mang đến cho thực khách từ khắp nơi trên thế giới hương vị
đậm đà, độc đáo của tinh hoa đặc sản dân tộc Việt. Thưởng thức món ăn ngon
không phải chỉ là thưởng thức mùi vị của món ăn mà còn là thưởng thức nghệ
thuật trang trí và bày biện chúng. Món ăn Ba Miền với cách trang trí ấn tượng
như dùng HaLong Bay stone, đĩa hình lá sen để bày nem cuốn…thực sự đã để
lại ấn tượng khó quên trong lòng thực khách. Đến với Hilton Hanoi Opera
thực khách mới thực sự hiểu rằng ẩm thực không chỉ là ăn uống đơn thuần chỉ
92
để đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người nữa mà đã được nâng lên thành một
nghệ thuật, nghệ thuật ăn uống và thưởng thức món ăn.
Ngoài ra, một yếu tố cũng được coi trọng trong phục vụ ăn uống, đặc
biệt tại Hilton Hanoi Opera, đó là vệ sinh an toàn thực phẩm. Hàng ngày luôn
có đội ngũ nhân viên giám sát kiểm tra để đảm bảo độ vệ sinh của nguyên liệu
chế biến món ăn, dụng cụ chế biến và luôn có những đợt kiểm tra định kì cảu
Bộ y tế. Ngay trong đợt dịch tả quay trở lại này, để đảm bảo an toàn cho
khách, khách sạn đã không phục vụ rau thơm trong các món gỏi, trộn, sa lát
và phở.
Nhà hàng Ba Miền có tất cả 24 thành viên, 1 quản lý, 1 giám sát, 3 đội
trưởng và 19 nhân viên trong đó có 4 nhân viên học việc. Tất cả các thành
viên đều có khả năng giao tiếp tự tin với khách bằng tiếng Anh, ngoài 4 nhân
viên học việc đang được đào tạo, còn lại các nhân viên khác đều có khả năng
tiếp nhận yêu cầu của khách. Đội ngũ nhân viên phục vụ tại nhà hàng còn rất
trẻ. Chính vì vậy, mọi người đều rất nhiệt tình và năng động trong công việc,
cộng với lòng mến khách và sự thân thiện vốn có của người Việt Nam, làm
cho khách đến với Ba Miền có cảm giác thân thiện và thoải mái như ở nhà.
2.4.2 Điểm yếu
2.4.2.1 Khách sạn Nikko
Nhà hàng Tao – Li có một không gian mang đậm văn hóa Trung Hoa,
từ các bài trí, từ bố cục, kiến trúc, âm nhạc, đến trang phục, phong cách phục
vụ, văn hóa ẩm thực đều toát lên văn hóa Trung Hoa, đây chính là lợi thế
riêng của nhà hàng Tao – Li trong việc khai thác giá trị ẩm thực Trung Hoa,
nhưng tuy nhiên đây là là sự bất lợi đối với việc khai thác các món ăn Việt
Nam. Nếu nhân viên không có sự hiểu biết và trình độ ngoại ngữ sẽ hạn chế
trong việc giới thiệu các món ăn Việt Nam. Chính điều này sẽ làm khách hạn
93
chế trong việc giới thiệu các giá trị ẩm thực Việt tới thực khách trong và ngoài
nước.
Do mục tiêu kinh doanh của nhà hàng là hướng tới ẩm thực Trung Hoa
nên việc đưa ra các chương trình riêng cho ẩm thực Việt là rất khó khăn và
khó làm nổi bật được giá trị ẩm thực Việt trong hoạt động kinh doanh ăn uống
của khách sạn.
2.4.2.2 Khách sạn Sofitel Metropole
Nhà hàng Spices Garden mặc dù đã có nhiều mặt tích cực tuy nhiên
vẫn còn một số hạn chế như trong thực đơn vẫn chưa thực sự đa dạng các
món ăn Việt theo vùng miền. Các món ăn vẫn được chia theo kết cấu của bữa
ăn. Thực đơn thiết kế đơn giản chưa thực sự hấp dẫn.
Một số nhân viên vẫn chưa có kiến thức hiểu biết sâu về món ăn để
cung cấp thông tin và giới thiệu cho thực khách những giá trị của ẩm thực
Việt Nam.
Tuy nhiên, đối tượng khách mà nhà hàng hướng đến là khách quốc tế,
những người có thu nhập cao nên giá thành các món ăn vẫn ở mức cao, không
phải ai cũng có thể thưởng thức được các món ăn tại nhà hàng.
2.4.2.3 Khách sạn Hilton Hanoi Opera.
Có thể nói trong ba khách sạn nghiên cứu thì khách sạn Hilton Hanoi
Opera là khách sạn khai thác tốt nhất các giá trị ẩm thực Việt. Tuy nhiên,
trong thực đơn vẫn còn chú trọng nhiều đến các món ăn miền Nam. Các món
ăn Hà Nội và khu vực miền Bắc, miền Trung vẫn còn được khai thác một
cách hạn chế và có thể mở rộng hơn nữa.
Mặc dù với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có thể tư vấn cho khách
nhưng trong bảng thực đơn chưa có sự phân rõ đối với các món ăn theo vùng
miền. Đặc biệt, thực đơn còn thiết kế đơn giản, chưa thấy được đặc sắc, mang
dấu ấn riêng.
94
Đặc biệt nhà hàng chưa có nhiều các chương trình ẩm thực theo chủ đề
để thu hút thực khách trong và ngoài nước. Điều này khiến cho hoạt động
quảng bá về ẩm thực Việt đối với du khách quốc tế là những hạn chế của
doanh nghiệp.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tác giả đã nghiên cứu và thống kê tình hình kinh
doanh khách sạn nói chung và khách sạn 5 sao trên địa bàn nói riêng để từ đó
có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh doanh khách sạn của 3 doanh nghiệp
điển hình. Hiện tại, trên địa bàn Hà Nội có 16 khách sạn 5 sao hoạt động,
trong đó có khách sạn Lotte khai trương ngày 2/9/2014 nên sự cạnh tranh giữa
các khách sạn ngày càng gay gắt và khốc liệt. Đứng trước thực trạng đó, các
khách sạn ngoài việc tập trung nghiên cứu và phát triển dịch vụ kinh doanh
lưu trú thì hiện nay, kinh doanh dịch vụ ăn uống cũng là xu thế phát triển. Với
việc nghiên cứu tình hình kinh doanh của 3 khách sạn Nikko HaNoi, Sofitel
Legend Metropole Ha Noi và Hilton Hanoi Opera, tác giả nghiên cứu sâu về
hoạt động kinh doanh ăn uống đặc biệt là hoạt động khai thác ẩm thực Việt
Nam tại ba nhà hàng Á của 3 khách sạn theo thứ tự là nhà hàng Tao-li, nhà
hàng Spices Garden, nhà hàng Ba Miền.
Phần chính của chương tập trung vào việc đánh giá việc khai thác giá
trị ẩm thực Việt Nam tại 3 nhà hàng nói trên của 3 khách sạn khảo sát. Luận
văn đã phân tích thực trạng việc khai thác kinh doanh của 3 nhà hàng đồng
thời có sự đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của từng nhà hàng trong
việc khai thác ẩm thực Việt.
Trên cơ sở đánh giá và phân tích ra nguyên nhân ảnh hưởng đến thực tế
đó để làm cơ sở cho các đề xuất và kiến nghị tại chương 3 của luận văn.
95
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC GIÁ TRỊ ẨM THỰC VIỆT NAM TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1 Xu hướng kinh doanh ẩm thực tại các khách sạn 5 sao
Trong thời điểm khó khăn hiện nay, cùng với sự ra đời của nhiều khách
sạn trên địa bàn Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung thì sự cạnh tranh giữa
các khách sạn càng diễn ra khốc liệt, công suất sử dụng phòng không như
mong đợi, rất nhiều khách sạn đã đẩy mạnh mảng kinh doanh ẩm thực.Tại các
khách sạn, khu resort đẳng cấp 4-5 sao hiện nay xác định ẩm thực khách sạn
là một trong những yếu tố quan trọng để giữ khách.
Theo bà Đỗ Thị Hồng Xoan, Chủ tịch Hiệp hội Khách sạn Việt Nam, cả
nước hiện có khoảng 13.000 khách sạn, trong đó có 425 khách sạn hạng sang,
từ 3-5 sao. Chỉ các khách sạn hạng sang này mới có doanh thu đa dạng, từ
dịch vụ lưu trú đến ẩm thực, hội họp, chăm sóc sức khỏe... trong đó dịch vụ
lưu trú và ẩm thực đóng vai trò chính [Khách sạn kinh doanh ẩm thực, Trung
Châu, Saigontime.info, ngày 7/2/2014].
Nếu một khách sạn bình quân có ba nhà hàng là nhà hàng buffet, nhà
hàng chuyên phục vụ các món ăn đặc trưng của một quốc gia nào đó và nhà
hàng cao cấp (fine dining) thì có khoảng 1.275 nhà hàng phục vụ thực khách.
Bà Xoan cũng như đại diện một số khách sạn cho biết phần kinh doanh ẩm
thực chiếm 30-40% doanh thu của khách sạn. Khách đến nhà hàng tại các
khách sạn phần đông là người địa phương, còn khách lưu trú tại khách sạn
thường có khuynh hướng ra ngoài dùng bữa nhằm tìm hiểu văn hóa, ẩm thực
của người Việt.
Khoảng một vài năm trở lại đây, khi mảng kinh doanh dịch vụ lưu trú
(chủ yếu là doanh nhân và khách đoàn hội họp) có sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, ngày càng khó khăn thì mảng kinh doanh ẩm thực có chiều hướng
96
tăng, có thời điểm chiếm hơn 50% doanh thu của khách sạn. Để thu hút nhóm
khách đến khách sạn “ăn nhiều hơn ở”, các khách sạn đã đưa ra nhiều chương
trình ẩm thực phong phú, tổ chức các đợt khuyến mãi, mời những đầu bếp nổi
tiếng đến trình diễn món ăn...Ông John Gardner, Tổng quản lý khách sạn
Caravelle, cho biết trong những năm gần đây Caravelle thường tổ chức 20-30
chương trình ẩm thực khác nhau, mảng kinh doanh ẩm thực phát triển khá tốt
và có chiều hướng tăng cho dù chi phí đầu vào cho các hoạt động của khách
sạn, bao gồm thực phẩm, tăng đáng kể do lạm phát nhưng bộ phận này đóng
góp đến 35% doanh thu của khách sạn
Có đủ những thực đơn Âu, Á, nhưng những món ăn Việt Nam vẫn
không thể thiếu và phải hấp dẫn. Bên cạnh phở, chả giò, gỏi cuốn, bún thịt
nướng, bún bò Huế, mỳ Quảng, cơm tấm… là những món ăn Việt nam được
rất nhiều khách nước ngoài ưa chuộng. Hiện nay, hệ thống các khách sạn 5
sao, các khu resort cao cấp cũng không ngừng làm giàu thực đơn món ăn Việt
cho dù đó là khách sạn hay resort do người Việt nam hay các tập đoàn đa
quốc gia quản lý. Ông Joerg Becker, Bếp trưởng điều hành khách sạn New
World, thừa nhận trong năm qua do tình hình giá cả leo thang cũng như khó
khăn về kinh tế khiến tỷ lệ sử dụng phòng không như mong đợi. Tuy nhiên,
mảng kinh doanh ẩm thực lại có tín hiệu khả quan nhờ lượng khách MICE
(du lịch kết hợp hội họp) và thực khách người Việt tăng. “Chúng tôi thường tổ
chức 6-10 chương trình ẩm thực đặc biệt hàng năm”, ông nói. “Những năm
gần đây có rất nhiều thực khách Việt Nam đến và quay trở lại nhiều lần để
thưởng thức các món ăn tại đây” [Khách sạn kinh doanh ẩm thực, Trung
Châu, Saigontime.info, ngày 7/2/2014].
Giữ thuần Việt trong chế biến món ăn
Hiện nay, hầu hết các khách sạn 5 sao đã đem lại ấn tượng rất lớn đối
với khách nước ngoài bởi số lượng các món ăn Việt Nam trong nhà hàng có
xu hướng tăng như khách sạn REX có đến 70-80% là món Việt Nam. Các
97
món ăn đều giữ được bản sắc Việt Nam một cách đậm nét trong trình bày và
phục vụ. Các món ăn đều là những món thuần Việt từ hương vị đến cách trình
bày. Các món ăn thể hiện được sự tinh tế, khéo léo, tạo cho khách cảm giác
ấm cúng, gần gũi và cách chế biến có thể phù hợp với các vị khách đến từ
nhiều quốc gia khác nhau. Hầu hết các thực khách đều thích tính chất đậm đà
của món ăn Việt Nam. Hiện nay, người nước ngoài có xu hướng quan tâm đến
sự cân đối về dinh dưởng, giảm các món có nhiều chất đạm, nhiều béo do đó
với các món ăn nhiều rau củ quả tươi, cách chế biến hấp, nấu, thêm nhiều
món mới thể hiện khả năng giữ hương vị, màu sắc món ăn thuần Việt đã đáp
ứng được các yêu cầu cao về dinh dưỡng đối với khách. Các món được ưa
chuộng là yêu cầu không được pha trộn hương vị Âu, Á khác mà giữ bản sắc
thuần Việt cho món ăn, kể cả theo đúng hương vị vùng miền Việt Nam. Trong
cách trình bày món ăn không những đẹp và còn giữ nguyên dáng vẻ Việt Nam
như món cuốn tươi Việt nam tại Hyatt Regency DaNang có sự khác biệt giữa
bò bía Nam Bộ, cuốn miền Trung và nem cuốn miền Bắc. Khi khách bước
vào nhà hương thì biết hương vị món cuốn của từng miền theo chi tiết thành
phần nguyên liệu và nước chấm.
Xu hướng tất yếu trong đầu tư ẩm thực trong kinh doanh khách sạn
Hiện nay rất nhiều thực khách lựa chọn dịch vụ ăn uống tại khách sạn 5
sao vì món ăn ngon, hợp vệ sinh và được thưởng thức trong không gian sang
trọng, yên tĩnh. Khách có thể đến để nói chuyện, gặp gỡ, bàn công việc.
Chính do các khách sạn ngày càng chú trọng đến hoạt động xúc tiến với nhiều
chương trình ẩm thực đặc biệt và nhiều chương trình khuyến mãi thu hút
không chỉ khách nước ngoài mà còn khách Việt Nam, không chỉ khách lưu trú
mà còn thu hút khách là người dân địa phương.
Với sự thuận lợi như nguồn nguyên liệu tự nhiên, xanh, sạch, ở Việt
Nam không chỉ rau củ quá, trái cây trông đảm bảo an toàn vệ sịnh thực phẩm,
98
các loại thịt từ gia súc, gia cầm, cá được nuôi theo dân gian cũng giúp cho
những khách sạn 5 sao kiểu soát chặt chẽ về nguồn gốc, chất lượng thực phẩm
để yên tâm sang tạo những món ẩm thực Việt. Trong thời gian vừa qua, lực
lượng đầu bếp trên cả nước đã bổ sung nhiều món ăn mới rất ngon cho ẩm
thực Việt Nam. Tại các khách sạn, đầu bếp đã nghiên cứu món mới từ việc
chế biến nguyên liệu từ các vùng, miền khác nhau nhưng vẫn giữ vững bản
sắc hương vị. Chính điều đó đã tạo ra những nét độc đáo, hợp khẩu vị và thực
khách sẵn sàng bỏ ra vài trăm đôla để thưởng thức nghệ thuật chế biết và văn
hóa ẩm thực Việt Nam
3.2 Một số giải pháp khai thác giá trị ẩm thực Việt Nam tại các KS 5 sao
trên địa bàn Hà Nội
3.2.1 Giải pháp về sản phẩm, xây dựng thực đơn
Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống của nhà hàng, chính sách sản
phẩm và việc xây dựng thực đơn là một yêu cầu rất quan trọng, ảnh hưởng
đến sự thành công hay thất bại của nhà hàng. Để xây dựng được chính sách
sản phẩm và thực đơn hợp lý cần phải quan tâm đến các công việc sau:
- Nghiên cứu:
Để đem lại sự thành công của nhà hàng chúng ta cần phải hiểu rõ được
nhu cầu của khách và tạo ra sản phẩm nhằm thỏa mãn một cách tối đa các nhu
cầu đó, thậm chí còn đem lại cho họ kết quả nhận được cao hơn sự kỳ vọng
ban đầu. Để làm được điều đó nhà hàng cần xây dựng hệ thống thực đơn có
sử dụng các món ăn tiêu biểu, cần nghiên cứu đầy đủ những đặc điểm của các
món ăn trên cả nước: nguồn gốc, xuất xứ, sự hình thành và phát triển, quy
trình chế biến, các trang thiết bị phục vụ quá trình chế biến, cách thức tiêu
dùng sản phẩm, vị trí của món ăn trong hệ thống các món ăn Việt Nam, đại
diện cho vùng miền nào, ý nghĩa, nguyên liệu đặc trưng, giá trị dinh dưỡng,
vai trò của nó trong cuộc sống cộng đồng. Trong thực đơn phải thấy rõ được
99
giá trị và thuyết phục khách tiêu dùng, đem lại sự thoả mãn hài lòng của
khách. Điều này đòi hỏi đội ngũ quản lý, đặc biệt là bếp trưởng có sự am hiểu
sâu sắc đến nghệ thuật ẩm thực Việt Nam, với các món đặc trưng của từng
vùng miền.
- Lựa chọn:
Lựa chọn là việc quyết định các món ăn (danh mục món ăn) có thể sử
dụng để phục vụ trong nhà hàng, định thời điểm và hình thức của việc sử
dụng các món ăn tiêu biểu đó để hấp dẫn khách; lựa chọn các hình thức thể
hiện món ăn. Do điều kiện về tự nhiên, thời tiết khi hậu và đặc trưng vùng,
miền do đó, việc lựa chọn các món ăn trong thực đơn phải hợp lý và được
thực hiện vào từng thời điểm để thấy được các giá trị của từng món ăn, đặc
biệt là các nguyên liệu được sử dụng theo tiêu chí “mùa nào thức đấy” để đảm
bảo được tính tươi ngon và tự nhiên của sản phẩm, đem lại hiệu quả món ăn
là cao nhất.
- Chuẩn bị:
Căn cứ theo kế hoạch đã được duyệt, căn cứ vào danh mục món ăn, cần
phải có kế hoạch chuẩn bị cho việc tổ chức các hoạt động trình diễn, giới
thiệu... Tùy theo từng hình thức đã được lựa chọn mà việc chuẩn bị sẽ khác
nhau. Đối với một số món ăn đặc biệt, cần có sự trình diễn tại bàn ăn để
khách có thể thấy hết được giá trị của ẩm thực Việt. Đối với một số món ăn
cần có thời gian chuẩn bị trước để đem lại hiệu quả cao nhất. Đối với việc
trực tiếp trình diễn món ăn và tạo cơ hội cho khách được trải nghiệm thì công
việc chuẩn bị tương đối phức tạp. Chuẩn bị nguyên liệu, trang thiết bị dụng cụ
phục vụ chế biến, trang thiết bị phục vụ quá trình tiêu dùng, thưởng thức và cả
việc chuẩn bị cho hoạt động trải nghiệm của khách tham quan, khu vực tổ
chức các hoạt động. Bên cạnh đó, phải chuẩn bị nhân lực cho quá trình chế
biến, quá trình phục vụ, phiên dịch nếu cần thiết.
100
Vì cả ba khách sạn đều đặt trên địa bàn Hà Nội nên như các thực đơn
nêu ở phần trước thì hiện nay các nhà hàng chưa có một thực đơn riêng cho
ẩm thực Hà Nội, thực đơn theo vùng, miền vì vậy đầu tư công sức vào việc
xây dựng thực đơn các món ăn Hà Nội theo món ăn đặc trưng của từng vùng
miền để tạo sự chuyên biệt độc đáo riêng là điều cần thiết.
Mỗi địa phương, tỉnh thành ở Việt Nam đều có những sản vật đặc trưng
của quê hương mình. Đặc biệt, nhằm góp phần giúp người dân trong nước và
bạn bè quốc tế có cái nhìn thực tế và sâu rộng hơn về nền ẩm thực phong phú
của Việt Nam, kể từ năm 2010 Tổ chức Kỷ lục Việt Nam đã triển khai Hành
trình quảng bá ẩm thực và đặc sản Việt Nam, tìm kiếm kỷ lục ẩm thực để đề
cử đến Tổ chức kỷ lục Asean, Tổ chức kỷ lục châu Á và tổ chức Kỷ lục thế
giới Guinness. Qua thời gian tìm kiếm, những giá trị của ẩm thực Việt đã
được định hình và xác lập. Đặc biệt, hành trình nhằm giới thiệu và quảng bá
có chiều sâu để người dân ở các địa phương khác nhau và bạn bè quốc tế có
thể nhận diện món ăn và những nét đẹp liên quan đến truyền thống văn hóa
ẩm thực của con người Việt Nam qua mỗi vùng miền. Và tổ chức Kỷ lục Việt
Nam chính thức công bố quyết định xác lập danh sách 12 top đặc sản nổi
tiếng Việt Nam trong Hành trình tìm kiếm đặc sản Việt Nam lần thứ nhất
2012 gồm các món sau: Phở Hà Nội, bún chả Hà Nội,bún thang Hà Nội, bánh
đa cua Hải Phòng, cơm cháy Ninh Bình, miến lươn Nghệ An, phở khô Gia
Lai, bánh khọt Vũng Tàu. , gỏi cuốn Sài Gòn, cơm tấm Sài Gòn, bún bò Huế,
mì Quảng. [Lối mở để ẩm thực Việt bước ra thế giới, Trần Đình Thẩm Tú,
Ẩm thực.net.vn, ngày 8/9/2012]. Do vậy, các khách sạn cần bổ sung và khai
thác triệt để 12 món ăn đặc biệt này để giới thiệu tới thực khách.
Thực đơn này phải đầy đủ các món ăn từ các món ăn chính, món quà ,
hay đồ uống đặc trưng của Hà Nội, từng vùng, miền. Buổi sáng thì có các
món xôi lúa, xôi xéo, phở gà, phở bò, buổi trưa thì thực đơn nên có các loại
101
bún như bún chả, bún đậu…; buổi tối thì dành các món cho ăn nhẹ như cháo,
phở áp chảo, phở xào…
Thực đơn cũng phải thay đổi theo mùa để tranh sự nhàm chán cho
khách và làm tăng sự đa dạng của món ăn, cũng như thể hiện được sự đa dạng
trong ẩm thực Hà Nội nói riêng và ẩm thực Việt Nam nói chung.
Về chất lượng phải ngon ,bổ, giữ được đúng vị gốc của món ăn và phải
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. dụng cụ chế biến phải đảm bảo đồng bộ,
phù hợp với món ăn chế biến.
Về hình thức trang trí món ăn phải được chú trọng vì nó sẽ đánh trực
tiếp vào thị giác để kích thích ăn uống. Nhất là các món ăn phải trang trí sao
để món ăn có thể gợi mở trí tưởng tượng phong phú, những hình tượng sống
động tạo nên sự hấp dẫn cho du khách.
3.2.2 Giải pháp phong cách, bài trí không gian
Từ bao đời nay, ẩm thực là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống
của mọi cư dân hành tinh xanh. Mỗi một dân tộc đều có một nền văn hóa ẩm
thực riêng biệt và theo thời gian xu hướng ẩm thực của mỗi vùng, miền, lãnh
thổ cũng thay đổi. Chính vì thế ngày nay, người ta có khuynh hướng tìm lại
những hương vị ẩm thực cùng những nét văn hóa truyền thống xưa như một
sự hoài niệm về cội nguồn dân tộc và tổ tiên...
Trong mắt bạn bè quốc tế, Việt Nam đang nổi lên như một trong những
quốc gia kinh tế phát triển với tốc độ nhanh nhất khu vực Đông Nam Á.
Không chỉ có những nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài quan tâm đến Việt
Nam mà ngày càng đông đảo du khách quốc tế hướng đến Việt Nam như một
trong những điểm đến du lịch hấp dẫn nhất thế giới. Có lẽ hiếm có một quốc
gia nào được thiên nhiên ban tặng một hệ thống biển đảo vừa đẹp vừa yên
bình với chiều dài hơn 3 ngàn km như Việt Nam… và có lẽ cũng hiếm có một
dân tộc có một nền văn hóa ẩm thực vừa độc đáo vừa đa dạng như Việt Nam.
102
Chúng ta hoàn toàn có quyền tự hào với di sản mà cha ông ta phải trải qua
biết bao thời gian và thăng trầm để bảo tồn và phát triển.Không chỉ dừng lại ở
đó mà mỗi người dân Việt còn có trách nhiệm phải phát huy niềm tự hào đó
bằng hành động.
Để tạo nên một không gian đậm chất văn hóa Việt Nam, ý tưởng thiết
kế chủ đạo của nhà hàng cần được xây dựng trên tiêu chí dân dã, bình dị
nhưng vẫn tạo được nét sang trọng và đẳng cấp. Nếu như phần ngoại thất nhà
hàng làm cho quý khách ấn tượng bởi sự gần gũi và bình dị đậm chất thôn
quê Việt Nam thì khi bước tiếp qua cổng chính vào sảnh chung thì ấn tượng
đó càng tăng lên gấp bội. Bạn có cảm giác như mình vừa lạc vào lâu đài gạch
sang trọng, thông thoáng nhưng vô cùng ấm cúng. Từ các hàng cột cho đến
các bức tường đều được ốp bằng đá ong, gạch cổ và gạch gốm do Việt Nam
sản xuất. Và đặc biệt hơn hết là mái vòm kép của sảnh lớn này được ốp bằng
hàng ngàn miếng gạch cổ, có thể nói là có một không hai.Toàn bộ các nhà
hàng đều cần được đầu tư chuẩn mực và trang trí nhẹ nhàng khiến cho buổi
tiệc tùng, họp mặt của quý khách cùng bạn bè và đối tác thêm vui vẻ, ấm cúng
và thư giãn.
Như chúng ta đã biết cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng trong
quá trình phục vụ khách, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ tuy nhiên
không phải nhà hàng nào cũng có đủ năng lực tài chính để thường xuyên mua
mới trang thiết bị để cho hiện đại và không phải cứ có đầy đủ trang thiết bị
hiên đại có nghĩa là sẽ có một mức chất lượng cao, mà phải làm sao để khai
thác tối đa hiệu quả trang thiết bị.
Cũng như đội ngũ lao động thì cơ sở vật chất kỹ thuật cũng có ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng phục vụ tại nhà hàng. Đối với cơ sở vật chất
kỹ thuật thì nhà hàng cần phải nâng cao, hoàn thiện và cải thiện cơ sở vật chất
kỹ thuật. Bởi vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật hiên đại đầy đủ thì khách hàng
103
cảm thấy thoải mái hơn, dễ chịu hơn để có thể đáp ứng được nhu cầu của
khách ngày càng cao mà tạo được cảm giác thoải mái thì cần phải nâng cấp và
đổi mới các một số trang thiết bị như:
Hệ thống chiếu sáng âm thanh: các âm thanh trong nhà hàng phải dùng
các loại nhạc nhẹ như nhạc cổ điển, nhạc hòa tấu.
Các dụng cụ ăn uống: Các dụng cụ ăn uống cũ cần phải được thay thế
bằng dụng cụ ăn uống mới không nên dùng dụng cụ sứt mẽ. Dụng cụ ăn uống
phải được làm từ nhiều loại nguyên liệu như: Dụng cụ bằng sứ, dụng cụ bằng
kim loại, dụng cụ bằng pha lê thủy tinh.
Bàn ghế: Các loại bàn ghế đã củ, bị hư hỏng hoặc không phù hợp với
nhà hàng thì nên bỏ đi hoặc thay thế bằng các dụng cụ mới, phù hợp với điều
kiện nhà hàng.
Tranh treo tường: Trong phòng ăn có thể treo vài bức tranh liên quan
tới Hà Nội và các đặc trưng của từng vùng miền. Có thể đầu tư cơ sở vật chất
kĩ thuật để xây dựng “khu ẩm thực miền Bắc ”, “khu ẩm thực miền Trung”,
“khu ẩm thực miền Nam” chuyên biệt trong nhà hàng chuyên phục vụ các
món ăn theo từng khu vực từ sáng tới tối, giờ nào món đó.
3.2.3 Giải pháp xây dựng phong cách phục vụ
Các nhà hàng dù cao cấp hay bình dân đều cần phải có nhân viên chạy
bàn chuyên nghiệp. Hay nói cách khác, nhân viên phục vụ là bộ mặt của nhà
hàng.Thông qua cách phục vụ của nhân viên, thực khách sẽ cảm nhận được
chất lượng dịch vụ của nhà hàng. Do đó, việc đào tạo nhân viên phải được
tiến hành chặt chẽ và liên tục nếu muốn kinh doanh thành công.
Phong cách phục vụ của nhân viên rất quan trọng trong lĩnh vực nhà
hàng, nếu như nhân viên phục vụ nhiệt tình, tạo được thiện cảm tốt đối với
thực khách thì chắc chắn họ sẽ quay trở lại nhà hàng của bạn.Việc giữ khách
hàng trung thành là việc làm cần quan tâm nhất để có thể phát triển nhà hàng
ngày một lớn mạnh. Khi khách hàng đã biết tới nhà hàng và họ có được ấn
104
tượng tốt thì lựa chọn trong những lần tiếp theo họ muốn đi ăn sẽ nghĩ tới nhà
hàng. Không những thế khách hàng sẽ chủ động giới thiệu với bạn bè của họ
về nhà hàng của bạn. Đó là hình thức maketing nhà hàng hiệu quả nhất!
Phải huấn luyện nhân viên mới ngay khi họ đặt chân vào nhà hàng, kể
cả những người đã có kiến thức nghiệp vụ hay kinh nghiệm làm việc trước
đó, vì mỗi nhà hàng đều có những đặc tính riêng.Huấn luyện nhân viên để họ
có định hướng cách làm việc, hiểu về cách quản lý của nhà hàng. Nhân viên
cần phải hiểu rõ các nội dung sau:
Giá trị văn hóa ẩm thực: Cần giáo dục cho nhân viên hiểu rõ về ẩm
thực và giá trị của ẩm thực Việt Nam. Nhân viên bếp hay bộ phận bàn đều cần
phải hiểu rõ giá trị ẩm thực Việt nam để từ đó hiểu rõ bản chất của hoạt động
kinh doanh, khai thác các giá trị văn hóa ẩm thực Việt Nam để có quá trình
phục vụ tốt hơn như thời gian cao trong quá trình phục vụ Hiểu rõ về các
nguyên liệu thực phẩm, các lựa chọn, sử dụng nguyên liệu thực phẩm gia vị
để chế biến món ăn, đồ uống. Các lựa chọn và sử dụng các công cụ phục vụ
cho quá trình chế biến và ăn uống. Đặc biệt phương pháp bí quyết chế biến và
cách kết hợp các loại thực phẩm và gia vị, các món ăn, đồ uống và những thói
quen, phong tục tập quán, khẩu vị và cách kết hợp giữa ăn và uống. Cách cư
xử đối với các đối tượng khách khác nhau phù hợp với việc tỏ chức ăn uống
về thời gian, địa điểm, cách thức tiến hành
Loại hình nhà hàng. Cung cấp thông tin cho nhân viên mới biết về lịch
sử và những đặc tính của nhà hàng. Những thông tin này có giá trị đặc biệt
trong quá trình phục vụ khách, chẳng hạn, nhân viên cho khách biết về những
người nổi tiếng đã từng đến ăn tại nhà hàng thì khách cảm nhận như mình
cũng đang sống trong không khí đó, hay thấy tự hào đã vào nhà hàng mà
người nổi tiếng dùng bữa. Tính độc đáo và sự khác biệt của nhà hàng so với
105
các nhà hàng khác trong khách sạn nói riêng và hệ thống các khách sạn khác
nói chung.
Cách bố trí nhà hàng. Chúng ta cũng biết, nhân viên phục vụ tiêu xài
thời gian chủ yếu trên đôi chân của họ. Do đó, cần định hướng cho họ biết về
kiến trúc của nhà hàng. Điều này sẽ giúp họ gia tăng tốc độ phục vụ, hay biết
hướng dẫn khách ra cửa thoát hiểm một khi nhà hàng gặp sự cố.
Hiểu biết về thực đơn. Để bán được món ăn, nhân viên cần cảm nhận
được hương vị món ăn, trên cơ sở đó mới giới thiệu một cách hấp dẫn cho
khách hàng, hay có thể thông tin về thành phần, cách nấu món ăn đó nếu thực
khách yêu cầu.Đặc biệt là muốn khách hàng có thể cảm nhận hết được giá trị
ẩm thực Việt thì nhân viên phải hiểu thật rõ về nó và truyền cho khách nguồn
cảm hứng và tạo ra ham muốn tiêu dùng sản phẩm.
Nghi thức. Có thể hiểu đó là cách phục vụ đúng tiêu chuẩn nhà hàng
nhằm đem đến những trải nghiệm tốt cho khách. Do đó, nhân viên phục vụ
phải được huấn luyện bài bản về các cách thức phục vụ khách trước khi bước
vào ca làm việc. Hãy cung cấp cho họ cơ hội thực hành hay hướng dẫn các
bài tập mẫu.Hãy đưa nhân viên có kinh nghiệm kèm cặp người mới.
Theo dõi. Nhiều quản lý nhà hàng cho phép nhân viên mới một khoảng
thời gian theo dõi những nhân viên cũ phục vụ khách. Thông qua quan sát
trực quan, giúp những người mới biết cách làm việc, giúp họ có được sự tự tin
trước khi bắt đầu công việc chính thức.
Truyền đạt cách cư xử đúng. Việc xác lập hành vi chính xác là khá quan
trọng để tránh cho nhân viên làm sai, hay sự rụt rè và có khi quên việc. Cách
cư xử đúng khác cần được nhấn mạnh là hoàn tất nhiệm vụ lau sạch mọi thứ
trước khi hết ca trực; luôn hỗ trợ đồng nghiệp mọi thời điểm.Đồng thời trong
quá trình phục vụ khách sẽ thấy được bản sắc văn hóa Việt Nam trong đó.
106
Mặc dù nhân viên có kinh nghiệm có thể không cần đến các khóa học
chuyên sâu nhưng họ vẫn cần được huấn luyện liên tục để cải thiện kỹ năng
và tránh để lỗi lặp lại. Điều này giúp thực hiện các vấn đề sau:
Cải thiện kỹ năng bán hàng. Khi nhân viên phục vụ đã quá hiểu biết về
nhà hàng thì đến lúc họ cần có thêm kỹ năng bán hàng. Có thể là mời khách
những món ăn mang lại nhiều lợi nhuận, khơi gợi khách gọi những món mới
hay bán thêm đồ lưu niệm của nhà hàng. Một số ý tưởng giúp nhân viên trong
trường hợp này, gồm: Thuộc thực đơn; biết cách chế biến những món ăn có
lợi nhuận cao để khi khách hỏi thì trả lời chính xác; biết đề nghị loại rượu nào
phù hợp với món ăn…
Cân bằng giữa việc quá chăm chút hay lờ đi một bàn khách. Nhân viên
phục vụ bàn cần ghi nhớ đừng quá chăm chút cho vị khách này hay lờ đi một
vị khách khác. Điều quan trọng là nhân viên phải quan sát được thái độ của
khách để ứng xử linh hoạt: Nếu khách nhìn quanh nhà hàng có nghĩa là họ đang
cần tìm người phục vụ; hoặc nếu khách cứ nói chuyện với nhau trong khi nhân
viên nhà hàng đứng gần kế đó thì có thể họ chưa cần thêm sự phục vụ…
Cải thiện kỹ năng đa tác vụ. Bất cứ lúc nào nhân viên phục vụ cũng
phải quan sát để đảm bảo phục vụ đúng thứ khách yêu cầu. Chẳng hạn, nhân
viên phải biết được lúc nào bàn của khách cần thêm thức ăn, hay phải rót
thêm đồ uống, hoặc đưa thực đơn cho khách gọi thêm món… Thêm nữa, nhân
viên cũng cần tinh ý giúp bạn đồng nghiệp đang vướng bận, chưa thể phục vụ
kịp khách hàng, như hỗ trợ khách gọi món, hay tiếp thêm thức ăn.
3.2.4 Giải pháp cho hoạt động xúc tiến
Đến với nhà hàng, du khách và thực khách không chỉ tìm về với cội
nguồn và hương vị ẩm thực truyền thống mà còn được trải nghiệm một mô
hình ẩm thực kết hợp với văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Bữa tiệc của quý
khách sẽ càng ngon miệng và thi vị hơn giữa những làn điệu dân ca mượt mà,
107
những thanh âm réo rắt của các nhạc cụ dân tộc đa dạng và những điệu múa
nón lá, múa quạt, múa guốc ngất ngây lòng người. Nhận thức được nhu cầu
thưởng lãm văn hóa văn nghệ dân tộc ngày càng cao của du khách và thực
khách trong và ngoài nước, nhà hàng cần chú trọng hơn đến hoạt động đầu tư
tổ chức các chương trình ca múa nhạc dân tộc, hòa tấu và độc tấu nhạc cụ dân
tộc, đờn ca tài tử Nam bộ, biểu diễn dân ca 3 miền… rất đặc sắc vào những
ngày thứ 6, thứ 7 và Chủ nhật hàng tuần. Các chương trình này đều được biên
tập nội dung kỹ càng và thể hiện bởi những ca sĩ, nghệ sĩ trẻ chuyên nghiệp.
Song song đó, nhà hàng cần xây dựng kế hoạch hàng tháng sẽ tổ chức
chương trình “Tuần lễ ẩm thực đặc trưng của các vùng miền Việt Nam” theo
từng chủ đề cụ thể và kết hợp với biểu diễn văn nghệ của các vùng miền đó.
Tuyên truyền, quảng cáo là một trong những giải pháp hữu hiệu trong
việc quảng bá sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Chất lượng quảng cáo tốt,
hình thức quảng cáo phong phú thì sẽ có tác động tới hành vi mua hàng cuả
khách hàng. Sản phẩm du lịch với tính chất vô hình và khó dịch chuyển thì
chất lượng quảng cáo càng tốt càng có tính quyết định lớn.
Hình thức quảng cáo bằng ẩm thực là hình thức quảng cáo kép( quảng
cáo cho cả du lịch vàẩm thực), hiệu quả của quảng cáo sẽ tác động đến cả hai
mặt là ăn uống và du lịch. Do đó vấn đề nâng cao chất lượng quảng cáo và đa
dạng hóa quảng cáo có vai trò hết sức quan trọng.
Thông qua các hội chợ liên hoan ẩm thực, tuần lễ ẩm thực Hà Nội,
Sapa, Cần Thơ, các vùng miền… du khách sẽ thưởng thức các món đặc sản
của Hà Nội. Tuy nhiên, để quảng cáo ẩm thực thông qua các hội chợ trên thì
Ban tổ chức phải chúý nâng cao chất lượng của việc tổ chức các sự kiện này.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các phương tiện khác để quảng cáo ẩm
thực Việt Nam tới tay khách hàng như sách, báo, tạp chí, internet.
108
Một trong những yêu cầu quan trọng để quảng cáo thành công khi sử
dụng các phương tiện là khi sử dụng báo chí thì đòi hỏi bài viết phải trình bày
rõ ràng nguồn gốc xuất xứ của món ăn, miêu tả cụ thể nguyên liệu, cách chế
biến và thưởng thức. Qua cách miêu tả cụ thể của tác giả món ăn sẽ được hiểu
rõ hơn, và người đọc phần nào cảm nhận được và hình dung ra các nét văn
hóa liên quan tới món ăn đó. Ngoài miêu tả món ăn bài viết có thể lồng ghép
một số danh thắng và vùng đất mà nơi có món ăn đó. Có thể minh họa bằng
tranh ảnh để người đọc có thể hình dung hơn về địa điểm các món ăn đó.
Ngoài việc sử dụng tiếng Việt chúng ta có thể sử dụng một số ngôn ngữ
thông dụng khác như tiếng Anh, Pháp, Trung Quốc và in trong các cuốn bìa
tạp trí Heritage, Viet Nam Times…
Ngoài các phương tiện kể trên, chúng ra có thể sử dụng tờ rơi tập gấp
để quảng bá các món ăn món ăn Hà Nội và ẩm thực các vùng miền tại nhà
hàng. Với loại hình này, nội dung quảng cáo cần tập trung vào các ý chính,
ngắn gọn, xúc tích. Trong đó có giới thiệu các món ăn kèm giá cả, địa chỉ của
nhà hàng. Có thể sử dụng hình ảnh các món ăn để minh họa, kèm theo đó là
một số hình ảnh tiêu biểu của nhà hàng.
Ngoài ra một hình thức nữa cần đẩy mạnh đó là quảng cáo trên
Internet, mặt này nhà hàng Spices Garden còn yếu, cần đẩy mạnh việc cập
nhật thông tin hình ảnh về nhà hàng, các món ăn tiêu biểu cũng như các
chương trình sắp diễn ra ở nhà hàng lên trang web của khách sạn, cần thiết có
thể lập trang Web riêng của nhà hàng trực thuộc trang web của khách sạn.
Tăng cường việc đăng kí quảng cáo trên các trang web về ẩm thực:
amthuc.com, amthuc365.com,…và tăng cương việc quảng bá của nhà hàng
trên các trang mạng xà hội như Facebook, Zing,…
Việc áp dụng promotion theo từng tháng với thực đơn riêng, theo
phong cách từng nhà hàng góp phần tạo nên sự khác biệt, tạo điểm nhấn cũng
109
như tạo ấn tượng tốt với khách hàng. Có thể thấy đây mà một chiến lược mà
rất nhiều khách sạn áp dụng nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
tránh sự nhàm chán cũng như tạo điều kiện cho khách hàng có một sự lựa
chọn ưng ý nhất, hợp lý nhất, mặt khác nó cũng góp phần kích thích, đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm của nhà hàng, qua đó làm gia tăng lợi nhuận
cho nhà hàng, cho khách sạn.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan quản lý
Các cơ quan quản lý cần nhận thức rõ được vai trò của việc khai thác
các giá trị ẩm thực trong kinh doanh nhà hàng khách sạn và trong hoạt động
du lịch để từ đó phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng hoạt động xúc tiến,
quảng bá về ẩm thực Việt đối với thực khách trên thị trường Việt Nam nói
riêng và quốc tế nói chung.
Thực hiện các hoạt động xúc tiến ở cấp độ vĩ mô áp dụng hình thức
quảng cáo cho cả du lịch và ẩm thực, hiệu quả của quảng cáo sẽ tác động đến
cả hai mặt là ăn uống và du lịch. Do đó vấn đề nâng cao chất lượng quàng cáo
và đa dạng hóa quảng cáo có vai trò hết sức quan trọng. Các cơ quan quản lý
cần thực hiện các hội chợ liên hoan ẩm thực, tuần lễẩm thực Hà Nội, Sapa,
Cần Thơ, các vùng miền… du khách sẽ thưởng thức các món đặc sản của
từng vùng miền, qua đó cũng là một trong những yếu tố thu hút khách tới
điểm du lịch. Tuy nhiên, để quảng cáo ẩm thực thông qua các hội chợ trên thì
Ban tổ chức phải chú ý nâng cao chất lượng của việc tổ chức các sự kiện
này.Cần thực hiện hoạt động tuyên truyền tới các đối tượng khách du lịch, các
cơ sở kinh doanh và chính quyền địa phương có ý thức trong hoạt động bảo
tồn và phát huy các giá trị ẩm thực của từng vùng, miền. Đặc biệt là những
món ăn đặc sắc mang bản sắc giá trị văn hóa ẩm thực Việt Nam. Cụ thể 12
món được công nhận là các món ăn được công nhận trong danh sách top các
110
món ăn đặc sản Việt Nam do tổ chức Kỷ lục Việt Nam chính thức công bố
quyết định trong hành trình tìm kiếm đặc sản Việt Nam lần thứ nhất 2012 gồm
các món sau: Phở Hà Nội, bún chả Hà Nội,bún thang Hà Nội, bánh đa cua
Hải Phòng, cơm cháy Ninh Bình, miến lươn Nghệ An, phở khô Gia Lai, bánh
khọt Vũng Tàu, gỏi cuốn Sài Gòn, cơm tấm Sài Gòn, bún bò Huế, mì Quảng.
Các cơ quan quản lý ngành và các cơ quan quản lý giáo dục cần có
những chính sách định hướng cụ thể trong việc điều chỉnh và xây dựng
chương trình môn học phù hợp với thực tiễn trên toàn bộ hệ thống các cơ sở
đào tạo du lịch trên cả nước.Tổng cục du lịch với vai trò là cơ quan quản lý
Nhà nước về du lịch, cần phối hợp với các bộ ngành liên quan trong việc
hoạch định chính sách phù hợp với xu thế phát triển mới.Các chủ trương
đường lối chính sách phù hợp sẽ là tiền đề và cơ sở để các cơ sở đào tạo định
hướng được công tác đào tạo của mình.
Đồng thời, một hệ thống chuẩn quốc gia phải được xây dựng đặc biệt là
chương trình môn học, tài liệu, giáo trình nhằm mục đích đảm bảo tính đồng
bộ trong đào tạo, nhận thức của học sinh sinh viên về vấn đề ẩm thực, ẩm
thực Việt Nam đặc biệt là đối với chuyên ngành chế biến món ăn và chuyên
ngành nhà hàng, khách sạn. Việc điều chỉnh này cần phải đảm bảo sự cân đối
trong quá trình xây dựng chương trình môn học theo vùng, miền để khắc phục
sự mất cân đối trong chất lượng và dung lượng thông tin, kiến thức, bảo đảm
sự đồng bộ về kiến thức giữa các bậc, hệ và cơ sở đào tạo
- Tăng cường công tác quản lý về đào tạo nhân lực trong lĩnh vực chế
biến món ăn, nhà hàng, khách sạn dưới nhiều hình thức như xây dựng, tổ
chức thực hiện các quy định, chính sách, điều triển chỉnh hoạt động đào tạo,
nghiên cứu đề án thành lập các cơ sở đào tạo, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra giám sát.
111
- Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo, đảm bảo sự cân đối giữa các
cấp bậc, ngành nghề đào tạo. Khuyến khích thành lập cơ sở đào tạo tại các
doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, tránh trường hợp trùng lặp hay thiếu sót kiến
thức về ẩm thực Việt Nam nói riêng và ẩm thực thế giới nói chung đối với
nguồn nhân lực trong lĩnh vực nhà hàng trong tương lại.
3.3.2 Kiến nghị với Doanh nghiệp
- Xây dựng mục tiêu của hoạt động kinh doanh tại nhà hàng rõ ràng, chi
tiết đối với từng thời điểm cụ thể. Cần quan tâm và chú trọng tới việc xây
dựng hệ thống sản phẩm tại nhà hàng mang đậm giá trị ẩm thực Việt nhằm
hướng tới mục tiêu quảng bá hình ảnh ẩm thực Việt Nam với thực khách trong
nước và ngoài nước, đồng thời cũng qua đó đem lại sự hài lòng cho khách
hàng và mục tiêu đạt được lợi nhuận tối ưu của doanh nghiệp. Cùng khai thác
các giá trị ẩm thực Việt nhưng mỗi nhà hàng lại có những chiến lược riêng
biệt nhằm tạo sự độc đáo trong sản phẩm, nâng cao lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp đối với các đối thủ khác trên địa bàn.Đây cũng chính là chiến
lược sống còn của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp dễ dàng xây dựng được
thương hiệu, định vị trong tâm trí khách hàng và đem lại hiệu quả qua trong
kinh doanh.
Cần phối hợp với các cơ quan quản lý chức năng tham gia các chương
trình hoạt động xúc tiến về ẩm thực và du lịch, qua đây cũng tạo cho doanh
nghiệp nhiều cơ hội được tiếp xúc với khách hàng và nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh.
Các doanh nghiệp ngoài việc tạo ra các sản phẩm ẩm thực độc đáo còn
quan tâm đến vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi của
khách hàng, giúp địa phương xây dựng được hình ảnh tốt trong tâm trí khách
du lịch.
112
Thường xuyên liên kết với các cơ sở đào tạo để có định hướng quy hoạch
những học sinh, sinh viên giỏi ngay từ trong trường.Đưa ra các yêu cầu cụ thể
để các trường có cơ sở xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo cho phù hợp.
- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo lại nhân viên mới theo mục đích sử dụng
và yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp, thường xuyên gửi cán bộ quản lý, nhân
viên đi học tại các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước nhằm tạo ra đội
ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, giúp doanh nghiệp tạo ra
những sản phẩm và giới thiệu, thuyết phục khách tiêu dùng các món ăn mang
đậm bản sắc ẩm thực Việt Nam
- Thường xuyên áp dụng các chính sách khuyến khích, động viên lao
động giỏi cả về vật chât, lẫn tinh thần, để thu hút, giữ được những người tài
giỏi, tâm huyết, có kinh nghiệm, trách nhiệm thông qua chế độ đãi ngộ, lương
thưởng, cơ hội thăng tiến...Đặc biệt là thông qua cổ phiếu vừa giúp nhân viên
có lợi nhuận vừa gắn trách nhiệm của họ vào hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời thực hiện áp dụng hình thức khoán với lao động để khuyến khích
tăng năng suất lao động theo thu nhập. Tuy nhiên cần lưu ý đến chế độ quản
lý tránh trường hợp nhân viên chạy theo năng suất mà không đảm bảo chất
lượng sản phẩm
3.3.3 Kiến nghị với cơ sở đào tạo
- Nâng cao thời lượng môn học và chất lượng môn học về văn hóa ẩm
thực nói chung và ẩm thực Việt Nam nói riêng
- Đầu tư kinh phí, kinh nghiệm, công nghệ, tạo môi trường thuận lợi
cho công tác đào tạo trên cơ sở huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
trong và ngoài nước. Cần có chính sách, chế độ học tập, tìm hiểu nâng cao
kiến thức thực tế về ẩm thực Việt theo các vùng miền tại các bậc, hệ đào tạo.
Có chính sách thực tế thỏa đáng cho người học và người dạy.
- Kiểm soát các tài liệu xuất bản về nội dung, hình thức và dung lượng
thông tin phù hợp giúp người học, người dạy và thực khách hay người quản
113
lý, lao động trực tiếp có nguồn tài liệu đa dạng, phong phú, chính xác, khoa
học.
Tiểu kết chương 3
Trong chiến lược phát triển du lịch 2020, tầm nhìn 2030 đã xác định
phát triển du lịch thay vì trên diện rộng, sẽ chuyển sang chiều sâu, tập trung
vào chất lượng, thương hiệu, hiệu quả. Năm 2013 là năm tạo dấu ấn mới cho
việc thực hiện chiến lược này khi tỷ trọng chi tiêu của khách du lịch quốc tế
bắt đầu cao hơn chi tiêu của khách du lịch nội địa, chiếm 25% tổng thu từ
khách du lịch. Cùng với những thành tích đáng kể của du lịch Việt Nam nói
chung và du lịch Hà Nội nói riêng, đặc biệt Hà Nội được bình chọn là một
trong những điểm đến hấp dẫn nhất châu Á cũng là cơ sở để các khách sạn 5
sao nghiên cứu mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên
với những thuận lợi như vậy, sự gia tăng mạnh các khách sạn 5 sao trong thời
gian ngắn cũng khiến các khách sạn gặp phải những khó khăn nhất định.
Đứng trước hoàn cảnh đó, hầu hết các khách sạn 5 sao đều phát triển theo xu
hướng khai thác hoạt động kinh doanh ẩm thực để tăng doanh thu và xây
dựng vị thế cho khách sạn.
Trên cơ sở làm rõ những điểm mạnh và điểm yếu trong việc khai thác
các giá trị ẩm thực Việt của 3 khách sạn khảo sát luận văn đã tập trung đề xuất
một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác giá
trị ẩm thực Việt trong kinh doanh ăn uống tại các khách sạn 5 sao trên địa
bàn Hà Nội. Hệ thống này gồm 4 nhóm giải pháp cơ bản trong quá trình thực
hiện như giải pháp về sản phẩm, xây dựng thực đơn, giải pháp về phong cách
bài trí không gian, giải pháp về phong cách phục vụ và giải pháp về hoạt động
xúc tiến.
Để tăng cường thêm hiệu lực cho các giải pháp cơ bản, luận văn đưa ra
một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các cơ sở
đào tạo về ngành du lịch và đối với chính các khách sạn khảo sát.
114
KẾT LUẬN
Ăn uống phản ánh trình độ văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi vùng dân cư.
Nó là kết tinh những tri thức của con người về nhiều lĩnh vực: sự hiểu biết
thiên nhiên, kĩ thuật, thẩm mỹ, tâm lý, tín ngưỡng, phong tục tập quán và cách
xư thế. Văn hóa ẩm thực là một biểu hiện quan trọng trong đời sống con
người, là một nét văn hóa đặc sắc.Phần lớn các nghiên cứu cho rằng, văn hóa
gổm 2 mảng chính là văn hóa vật chất ( hay văn hóa vật thể), văn hóa tinh
thần ( hay văn hóa phi vật thể). Từ cách hiểu về văn hóa như vậy, khi tiếp cận
xem xét các món ăn, đồ uống (ẩm thực) thì ta xem xét chúng dưới góc độ văn
hóa vật chất (cụ thể), nhưng khi nghiên cứu tới văn hóa ẩm thực ta phải xem
xét nó dưới hai góc độ: văn hóa vật chất (là các món ẩm thực), văn hóa tinh
thần (là cách ứng xử, giao tiếp trong ăn uống và nghệ thuật chế biến món ăn,
cùng ý nghĩa, biểu trưng , tâm linh…).
Việt Nam, so với nhiều các quốc gia khác thì nước ta có một nền văn
hóa ẩm thực mang nhiều nét đặc sắc và rất khác biệt.Hiện nay, đáp ứng nhu
cầu của khách, việc phục vụ đa số khách nước ngoài và khách Việt Nam thu
nhập cao, những khách sạn năm sao xem ẩm thực là một trong những yếu tố
quan trọng để giữ khách. Có đủ những thực đơn Âu, Á, nhưng món ăn Việt
Nam vẫn không thể thiếu và phải hấp dẫn. Bên cạnh phở,chả giò, gỏi cuốn,
cơm tấm, bún thịt nướng, bún bò Huế, mì Quảng… là những món Việt Nam
đã được tiếng với khách nước ngoài, các khách sạn năm sao vẫn tiếp tục làm
giàu thực đơn món Việt cho dù đó là khách sạn, resort do người Việt Nam hay
các tập đoàn đa quốc gia quản lý.
Vì vậy, việc khai thác các giá trị ẩm thực Việt trong hoạt động kinh
doanh nhà hàng tại các khách sạn 5 sao là một nhiệm vụ quan trọng của các
nhà quản lý nhằm tạo được sự khác biệt trong hệ thống sản phẩm, đem lại lợi
115
thế trong hoạt động kinh doanh trong bối cảnh nhu cầu của khách ngày càng
cao và xu hướng phát triển của các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn. Trên địa
bàn Hà Nội hiện nay số lượng các khách sạn 5 sao ngày một tăng cả về số
lượng và chất lượng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng khai thác ẩm thực Việt
trong kinh doanh nhà hàng tại các khách sạn trên địa bàn Hà Nội có sự tham
chiếu với 3 khách sạn 5 sao điển hình như Sofitel Legend Metropole Hanoi,
Nikko Hanoi, Hilton Hanoi Opera luận văn đã đạt được mục đích nghiên cứu
là đề xuất một hệ thống các giải pháp và các kiến nghị cần thiết nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả khai thác các giá trị ẩm thực Việt trong hoạt động
kinh doanh nhà hàng tại các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội.
Các kết quả nghiên cứu cơ bản mà luận văn đã đạt được bao gồm:
- Việc đánh giá việc khai thác các giá trị ẩm thực Việt trong hoạt động
kinh doanh nhà hàng của các khách sạn 5 sao trong thực tế chưa có nhiều các
công trình nghiên cứu về vấn đề này cả vấn đề lý luận và thực tiễn. Qua quá
trình nghiên cứu khảo sát thực tế và tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản về
văn hóa ẩm thực và việc khai thác các giá trị ẩm thực Việt tại các nhà hàng
trong khách sạn giai đoạn hiện nay, phân tích kỹ đặc điểm và mục tiêu kinh
doanh của từng nhà hàng trong 3 khách sạn 5 sao điển hình trên địa bàn Hà Nội.
- Trên cơ sở các số liệu và tài liệu thu thập được trong khoảng thời
gian 3 năm (từ năm 2011-2013), luận văn đã phân tích và đánh giá tình hình
kinh khai thác các giá trị ẩm thực Việt trong hoạt động kinh doanh ăn uống
của khách sạn.
- Vận dụng các lý luận ẩm thực du lịch Việt Nam với các món ăn
truyền thống từng vùng miền và sự đánh giá khách quan trong bối cảnh kinh
doanh lĩnh vực nhà hàng, khách sạn trên địa bàn Hà Nội hiện nay. Đồng thời
luận văn đã tìm hiểu kỹ việc khai thác giá trị ẩm thực Việt trong kinh doanh
nhà hàng tại khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội (qua 3 đơn vị khảo sát) để từ
116
đó có sự tham chiếu đối với các loại hình nhà hàng, khách sạn với cấp bậc
khác trên địa bàn Trong mỗi nội dung đánh giá trên, luận văn đã rút ra được
những kết luận có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn để làm cơ sở đề xuất ra
một số giải pháp hiệu quả trong việc khai thác các giá trị ẩm thực Việt Nam
trong hoạt động kinh doanh của nhà hàng của các khách sạn 5 sao
- Luận văn đã đề xuất ra 4 nhóm giải pháp nhằm giúp các khách sạn 5
sao hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, đem lại hiệu quả kinh
doanh cao cho doanh nghiệp đồng thời giúp quảng bá đối với khách du lịch
trong và ngoài nước về các giá trị ẩm thực Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn cũng đa ra một số kiến nghị đối với các ban ngành
hữu quan nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp du lịch nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực. Đó là:
- Kiến nghị đối với Bộ giáo dục đào tạo và các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch
- Kiến nghị với các cơ sở đào tạo
- Kiến nghị đối với các doanh nghiệp
Trong mỗi nhóm kiến nghị trên bao gồm nhiều nội dụng cụ thể gắn liền
với những vấn đề hết sức cần thiết đang đặt ra đối với việc khai thác các giá
trị ẩm thực Việt trong hoạt động kinh doanh nhà hàng khách sạn nói riêng và
hoạt động du lịch nói chung.
Như vậy, luận văn đã đạt được mục đích cũng như nhiệm vụ nghiên
cứu đề ra và góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về việc đề xuất ra các giải
pháp khai thác giá trị ẩm thực Việt trong kinh doanh nhà hàng tại các khách
sạn 5 sao thực tiễn tại địa bàn Hà Nội.
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2015 TÁC GIẢ Đoàn Thị Kim Hường
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A - Tài liệu sách, giáo trình
1. Th.s Đỗ Thiện Dụng( 2011), Quản trị kinh doanh nhà hàng, NXB Lao
động.
2. GS. TS. Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hoà (2004), Giáo trình
Kinh tế du lịch, NXB Lao động – Xã hội.
3. GS. TS. Nguyễn Văn Đính, ThS. Hoàng Thị Lan Hương (2003), Giáo
trình Công nghệ phục vụ trong nhà hàng - khách sạn, NXB Lao động – Xã
hội.
4. TS. Nguyễn Văn Mạnh, ThS. Hoàng Thị Lan Hương (2004), Giáo trình
Quản trị kinh doanh Khách sạn, NXB Lao động – Xã hội.
5. Trịnh Cao Khải(2009), Giáo trình Lý thuyết chế biến món ăn, NXB Lao
động.
6. Hoàng Minh Khang, TS Lê Anh Tuấn (2011), Giáo trình văn hóa ẩm thực,
NXB Lao động.
7. Th.s Nguyễn Tuấn Ngọc (2011), Giáo trình Quản trị kinh doanh khách
sạn, NXB Lao động.
8. Nguyễn Thị Bảy(2007), Văn hóa ẩm thực dân gian Hà Nội, Viện Nghiên
cứu Văn hóa.
9. TS Trịnh Xuân Dũng, CN Hoàng Minh Khang (2006), Tập quán và khẩu
vị ăn uống của một số nước- thực đơn trong nhà hàng.
10. Nguyễn Vũ Hà, Đoàn Mạnh Cương(2008), Giáo trình Tổng quan cơ sở
lưu trú du lịch, NXB Lao động Xã hội.
11. Nguyễn Việt Hà (2008), Văn hóa ẩm thực truyền thống với hoạt động du
lịch ở Hà Nội, Trường Đại học Văn hóa.
12 .Hoàng Minh Khang (2003), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức ăn kiêng cho
đầu bếp các khách sạn, nhà hàng phục vụ SEAGAME 22.
13. Mai Khôi (1996), Hương vị quê hương, NXB Mỹ thuật.
118
14. Mai Khôi (2006), Văn hóa ẩm thực Việt Nam, các món ăn miền Nam,
NXB Thanh Niên.
15. Mai Khôi (2006), Văn hóa ẩm thực Việt Nam, các món ăn miền Trung,
NXB Thanh Niên.
16. Nguyễn Nhã(2009), Bản sắc ẩm thực Việt Nam, NXB Thông tấn.
17. Băng Sơn(2002), Văn hóa ẩm thực Việt Nam – các món ăn miền Bắc,
NXB Thanh Niên.
18. Nguyễn Thu Tâm (2007), Những món ăn Việt Nam, NXB Phương Đông.
19. Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia (2009), TCVN 4391:2009 Khách sạn
xếp hạng.
B - Tài liệu báo cáo của khách sạn
20. Báo cáo tình hình hoạt động của khách sạn Nikko Hanoi.
21. Báo cáo tình hình kinh doanh của khách sạn Sofitel Legend Metropole
Hanoi.
22. Báo cáo tài chính của khách sạn Hilton Hanoi Opera.
C - Tài liệu internet
23. Trung Châu, Khách sạn kinh doanh ẩm thực, Saigontime.info, ngày
7/2/2014.
24. Trần Đình Thẩm Tú, Lối mở để ẩm thực Việt bước ra thế giới, Ẩm
thực.net.vn, ngày 8/9/2012].
119
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số hình ảnh tại nhà hàng của 3 khách
sạn.
Phụ lục 2: 12 món ăn đặc sản nổi tiếng trong hành
trình tìm kiếm đặc sản Việt Nam lần thứ nhất - 2012.
Phụ lục 3: Thực đơn của 3 khách sạn.
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI NHÀ HÀNG CỦA 3 KHÁCH SẠN
1. Nhà hàngTao-Li – Khách sạn NIKKO Hanoi
Hình 1. Nhà hàng Tao-Li – Khách sạn NIKKO Hanoi
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 2. Không gian nhà hàng Tao-Li
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 3. Không gian và nhân viên nhà hàng Tao-Li
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 4. Một số món ăn tại nhà hang Tao-Li
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
2. Nhà hàng Spices Garden – Khách sạn Sofitel Metropole Hanoi
Hình 5. Không gian nhà hàng Spices Garden
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 6. Không gian và nhân viên nhà hàng Spices Garden
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 7. Nhân viên và món cơm chiên nhà hàng Spices Garden
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 8. Món cơm cá kho nấm tại nhà hàng Spices Garden
Hình 9. Không gian nhà hàng Ba Miền (Nguồn: Khách sạn cung cấp)
3. Nhà hàng Ba Miền–Khách sạn Hitlon Hanoi Opera
Hình 10. Không gian và nhân viên tại nhà hàng Ba Miền
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 11. Không gian nhà hàng Ba Miền
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 12. Món nem cuốn của nhà hàng Ba Miền
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
PHỤ LỤC 2: 12 MÓN ĂN ĐẶC SẢN NỔI TIẾNG TRONG HÀNH
TRÌNH TÌM KIẾM ĐẶC SẢN VIỆT NAM LẦN THỨ NHẤT -2012
Bún chả Hà Nội Phở bò Hà Nội
Bún thang Hà Nội Bánh đa cua Hải Phòng
Cơm cháy Ninh Bình Miến lươn Nghệ An
Bún bò Huế Mỳ Quảng
Bánh Khọt Vũng Tàu Phở khô Gia Lai
Gỏi cuốn Sài Gòn Cơm tấm Sài Gòn
(Nguồn: Trần Đình Thẩm Tú, Lối mở để ẩm thực Việt bước ra thế giới,
Ẩm thực.net.vn, ngày 8/9/2012)
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu......................................................................4
6. Về nội dung của luận văn........................................................................5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẨM THỰC VIỆT NAM VÀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH ĂN UỐNG TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO.........6
1.1.................Lý luận chung về Khách sạn và dịch vụ ăn uống tại khách sạn
...........................................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm khách sạn và hoạt động kinh doanh khách sạn..............6
1.1.1.1. Khái niệm về khách sạn..................................................................6
1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh khách sạn....................................................6
1.1.2. Xếp hạng khách sạn...........................................................................7
1.1.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn 5 sao...........8
1.1.3.1 Khái niệm kinh doanh ăn uống........................................................8
1.1.3.2 Đặc điểm kinh doanh ăn uống trong khách sạn................................9
1.1.3.3 Sản phẩm của nhà hàng................................................................10
1.2. Ẩm thực Việt Nam……………………………………………………10
1.2.1Giới thiệu chung về ẩm thực Việt Nam.............................................11
1.2.1.1. Nguồn nguyên liệu lương thực, thực phẩm....................................13
1.2.1.2. Cách lựa chọn, sử dụng các nguyên liệu.......................................14
1.2.1.3. Cách lựa chọn, chế biến gia vị......................................................14
1.2.1.4. Các dụng cụ dùng trong chế biến và hoạt động ẩm thực................15
1.2.1.5. Cách thức phối hợp nguyên liệu và chế biến.................................15
1.2.1.6. Món ăn........................................................................................16
1.2.1.7. Đồ uống.......................................................................................19
1.2.2. Các món ăn ẩm thực Việt Nam tại các vùng miền..........................20
1.2.2.1. Các món ăn khu vực miền Bắc......................................................20
1.2.2.2. Các món ăn khu vực miền Trung...................................................24
1.2.2.3. Các món ăn khu vực miền Nam....................................................26
1.3. Khai thác giá trị ẩm thực Việt Nam trong hoạt động kinh doanh ăn
uống tại KS 5 sao...........................................................................................28
1.3.1. Vai trò của văn hóa ẩm thực trong hoạt động du lịch....................28
1.3.2. Đối tượng khách sử dụng dịch vụ ăn uống tại KS..........................31
1.3.3. Xây dựng hệ thống thực đơn đồ ăn, đồ uống..................................31
1.3.4. Phong cách bài trí không gian, điều kiện CSVCKT.......................35
1.3.5. Phong cách phục vụ.........................................................................35
1.4.........Kinh nghiệm của các khách sạn 5 sao ở trong nước và nước ngoài
khai thác các giá trị ẩm thực Việt Nam.......................................................36
1.4.1. Khách sạn trong nước......................................................................37
1.4.2. Khách sạn nước ngoài......................................................................38
1.4.3. Bài học kinh nghiệm........................................................................38
Tiểu kết chương 1..........................................................................................39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ ẨM THỰC VIỆT
NAM TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI...........41
2.1. Giới thiệu về hệ thống Khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội............41
2.2. Giới thiệu hoạt động kinh doanh ăn uống của 3 khách sạn điển hình......43
2.2.1. Khách sạn NIKKO ...........................................................................43
2.2.1.1. Giới thiệu chung...........................................................................43
2.2.1.2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật...................................................44
2.2.1.3. Thị trường khách..........................................................................46
2.2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn...............................48
2.2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn.....51
2.2.2. Khách sạn Sofitel Metropole ...........................................................53
2.2.2.1. Giới thiệu chung...........................................................................53
2.2.2.2. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật...................................................54
2.2.2.3. Đặc điểm thị trường khách...........................................................55
2.2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn...............................57
2.2.2.5. Hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn....................58
2.2.3. Khách sạn Hilton..............................................................................61
2.2.3.1. Giới thiệu chung...........................................................................61
2.2.3.2. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật.................................................62
2.2.3.3. Thị trường khách..........................................................................63
2.2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn...............................64
2.2.3.5. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn.....66
2.3.. Thực trạng hoạt động khai thác giá trị ẩm thực Việt Nam tại 3 khách
sạn điển hình..................................................................................................69
2.3.1 Khách sạn Nikko...............................................................................69
2.3.1.1.Giới thiệu chung về nhà hàng Tao-li tại khách sạn Nikko...............69
2.3.1.2. Phong cách bài trí không gian và cơ sở vật chất kỹ thuật..............71
2.3.1.3. Chính sách sản phẩm và thực đơn nhà hàng.................................72
2.3.2. Khách sạn Sofitel Metropole............................................................75
2.3.2.1 Giới thiệu chung về nhà hàng Spices Garden (Vườn hương vị) tại
khách sạn Sofitel Legend Metropole Hanoi...............................................75
2.3.2.2. Phong cách bài trí không gian và cơ sở vật chất kỹ thuật..............76
2.3.2.3. Chính sách sản phẩm và thực đơn của nhà hàng...........................77
2.3.2.4. .Phong cách phục vụ....................................................................80
2.3.3. Khách sạn Hilton .............................................................................81
2.3.3.1 Giới thiệu chung về nhà hàng Ba Miền trong khách sạn Hilton Hanoi
Opera.......................................................................................................81
2.3.3.2. Phong cách bài trí không gian và cơ sở vật chất kỹ thuật..............82
2.3.3.3. Chính sách sản phẩm và thực đơn nhà hàng.................................83
2.3.3.4. Phong cách phục vụ.....................................................................86
2.4..Đánh giá chung về việc khai thác các giá trị ẩm thực Việt Nam tại các
khách sạn 5 sao..............................................................................................87
2.4.1. Điểm mạnh........................................................................................87
2.4.1.1. Khách sạn NIKKO ......................................................................87
2.4.1.2. Khách sạn Sofitel Metropole.........................................................89
2.4.1.3. Khách sạn Hilton..........................................................................90
2.4.2. Điểm yếu...........................................................................................91
2.4.2.1. Khách sạn Nikko .........................................................................91
2.4.2.2. Khách sạn Sofitel Metropole .......................................................92
2.4.2.3 Khách sạn Hilton .........................................................................92
Tiểu kết chương 2..........................................................................................93
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC GIÁ TRỊ ẨM THỰC
VIỆT NAM TẠI CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.....94
3.1. Xu hướng kinh doanh ẩm thực tại các khách sạn 5 sao.....................94
3.2. Một số giải pháp khai thác giá trị ẩm thực Việt Nam tại các KS 5 sao
trên địa bàn Hà Nội.......................................................................................97
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm, xây dựng thực đơn....................................97
3.2.2. Giải pháp phong cách, bài trí không gian.....................................100
3.2.3. Giải pháp xây dựng phong cách phục vụ......................................102
3.2.4. Giải pháp cho hoạt động xúc tiến..................................................105
3.3. Kiến nghị...............................................................................................108
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý.......................................................108
3.3.2. Kiến nghị với Doanh nghiệp..........................................................110
3.3.3. Kiến nghị với cơ sở đào tạo............................................................111
KẾT LUẬN..................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................116
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSVCKT DL DV KD : : : : Cơ sở vật chất kỹ thuật Du lịch Dịch vụ Kinh doanh
KS TCVN TT : : : Khách sạn Tiêu chuẩn Việt Nam Thông tin
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Khả năng đáp ứng của các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội. . .42
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu khách theo quốc tịch của khách sạn Nikko Hanoi.....47
Bảng 2.3. Bảng doanh thu của khách sạn Nikko Hanoi..................................49
Bảng 2.4. Bảng so sánh doanh thu dịch vụ ăn uống so với tổng doanh thu....52
Bảng 2.5. Bảng thống kê tình hình khách của khách sạn Sofitel legend
Metropole Hanoi.................................................................................56
Bảng 2.6. Doanh thu của khách sạn Sofitel legend Metropole Hanoi
năm 2010 -2013...............................................................................57
Bảng 2.7. Bảng so sánh doanh thu dịch vụ ăn uống so với tổng doanh thu....61
Bảng 2.8. Doanh thu của khách sạn Hilton Hanoi Opera năm 2011 - 2013. . .64
Bảng 2.9. Bảng so sánh doanh thu dịch vụ ăn uống so với tổng doanh thu....68
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu doanh thu của khách sạn Nikko Hanoi năm 2011-2013.......50
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu doanh thu của khách sạn năm 2011-2013.......................57
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ doanh thu của khách sạn Hilton Hanoi Opera...............65
PHỤ LỤC 3:
THỰC ĐƠN CỦA 3 KHÁCH SẠN
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI NHÀ HÀNG CỦA 3 KHÁCH SẠN
1. Nhà hàngTao-Li – Khách sạn NIKKO Hanoi
Hình 1. Nhà hàng Tao-Li – Khách sạn NIKKO Hanoi
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 2. Không gian nhà hàng Tao-Li
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 3. Không gian và nhân viên nhà hàng Tao-Li
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 4. Một số món ăn tại nhà hang Tao-Li
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
3. Nhà hàng Spices Garden – Khách sạn Sofitel Metropole Hanoi
Hình 5. Không gian nhà hàng Spices Garden
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 6. Không gian và nhân viên nhà hàng Spices Garden
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 7. Nhân viên và món cơm chiên nhà hàng Spices Garden
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 8. Món cơm cá kho nấm tại nhà hàng Spices Garden
Hình 9. Không gian nhà hàng Ba Miền (Nguồn: Khách sạn cung cấp)
3. Nhà hàng Ba Miền–Khách sạn Hitlon Hanoi Opera
Hình 10. Không gian và nhân viên tại nhà hàng Ba Miền
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 11. Không gian nhà hàng Ba Miền
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
Hình 12. Món nem cuốn của nhà hàng Ba Miền
(Nguồn: Khách sạn cung cấp)
PHỤ LỤC 2: 12 MÓN ĂN ĐẶC SẢN NỔI TIẾNG TRONG HÀNH
TRÌNH TÌM KIẾM ĐẶC SẢN VIỆT NAM LẦN THỨ NHẤT -2012
Bún chả Hà Nội Phở bò Hà Nội
Bún thang Hà Nội Bánh đa cua Hải Phòng
Cơm cháy Ninh Bình Miến lươn Nghệ An
Bún bò Huế Mỳ Quảng
Bánh Khọt Vũng Tàu Phở khô Gia Lai
Gỏi cuốn Sài Gòn Cơm tấm Sài Gòn
(Nguồn: Trần Đình Thẩm Tú, Lối mở để ẩm thực Việt bước ra thế giới,
Ẩm thực.net.vn, ngày 8/9/2012)