Luận văn Thạc sĩ Dược học: Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
lượt xem 13
download
Luận văn Thạc sĩ Dược học "Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế" trình bày các nội dung chính sau: Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu; Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em; Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em tại khoa Nhi Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Dược học: Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ KIM LOAN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC
- HUẾ, NĂM 2017 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ KIM LOAN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: Người hướng dẫn luận văn: Thạc sĩ Võ Thị Hồng Phượng
- HUẾ, NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tiễn, củng cố hệ thống kiến thức và vận dụng nó vào trong thực tiễn, đặc biệt là được rèn luyện kĩ năng tổ chức nghiên cứu khoa học độc lập, sáng tạo và tổ chức hoạt động thực tiễn nhằm hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết đã được trang bị trong những năm đại học, làm bước đệm để có thể thực hiện những công trình lớn hơn về sau. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Dược và các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết và tạo điều kiện cho tôi được thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa. Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ tại khoa Nhi Tổng Hợp và phòng Kế hoạch Tổng hợp Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có đầy đủ thông tin cần thiết trong quá trình tiến hành thu thập số liệu để làm luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thạc sĩ Võ Thị Hồng Phượng là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và truyền đạt kinh nghiệm quý giá cho tôi, để tôi hoàn thành bài luận văn cuối khóa.
- Do kinh nghiệm cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi sai sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn. Huế, tháng 5 năm 2017 Nguyễn Thị Kim Loan
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn là do cá nhân tôi thực hiện và luận văn không trùng với bất kỳ luận văn nào đã thực hiện trước đây. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kim Loan
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BN : Bệnh nhân BNFC : British National Formulary Children ( Hướng dẫn quốc gia Anh về trẻ em) BTS : British Thoracic Society (Hội lồng ngực Anh) BYT : Bộ Y tế H. influenzae : Haemophilus influenzae IDSA : Infectious Diseases Society of America (H ội bệnh nhiễm Hoa Kỳ) KS : Kháng sinh P. aeruginosa : Pseudomonas aeruginosa S. aureus : Staphylococcus aureus S. pneumoniae : Streptococcus pneumoniae TB : Tiêm bắp TM : Tĩnh mạch TST : Tần số thở TTT : Tương tác thuốc VP : Viêm phổi VPN : Viêm phổi nặng VPRN : Viêm phổi rất nặng WHO : Tổ chức Y tế thế giới
- MỤC LỤC Trang PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu khảo sát Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân
- DANH MỤC TÊN CÁC BẢNG Trang
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới có khoảng 20% trẻ em tử vong dưới 5 tuổi có nguyên nhân do nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính, trong đó 90% là viêm phổi [23]. Do đó, phòng chống viêm phổi cộng đồng cho trẻ đã và đang là một chiến dịch toàn cầu với mục tiêu giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trong giai đoạn 19902015 [24]. Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em, là vấn đề quan tâm của gia đình và toàn xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất của trẻ và tạo nên sự lo lắng cho cha mẹ của trẻ [40]. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Thu Nhạn và cộng sự đã công bố mô hình bệnh tật trẻ em năm 2001, bệnh hô hấp chiếm 28,8% và viêm phổi là một trong 10 bệnh có tỷ lệ tử vong cao chiếm 24,3% [2]. Những năm gần đây qua một số báo cáo vẫn thấy rằng bệnh lý hô hấp tăng rất nhiều và luôn chiếm hàng đầu như nghiên cứu của Lê Huy Thạch (2006) bệnh cơ quan hô hấp chiếm 37,4% trong đó viêm phổi chiếm 79,4%; nghiên cứu của Võ Phương Khanh (2007) bệnh hô hấp chiếm 39,9%; nghiên cứu của Trần Đình Thoại (2006) bệnh lý hô hấp và viêm phổi tương đương chiếm 27,1% [1], [6], [7].
- Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi thường gặp hiện nay là các loại vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus. Nguyên nhân gây bệnh do virus cũng rất phổ biến, nhưng khả năng bội nhiễm vi khuẩn thì rất cao, nhất là ở các nước đang phát triển. Vì vậy, kháng sinh luôn đóng vai trò quan trọng trong điều trị viêm phổi [15]. Tình hình đề kháng kháng sinh hiện nay của các loại vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng ở nước ta ngày càng gia tăng. Trên thực tế hầu hết các nhóm kháng sinh mới đều đã được sử dụng. Do vậy, việc điều trị viêm phổi nặng ngày càng khó khăn, chi phí điều trị ngày càng cao. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc sử dụng kháng sinh hợp lý [11], [22], [47]. Tại khoa Nhi Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế hằng ngày có nhiều bệnh nhân nhi được chẩn đoán bị viêm phổi và được điều trị nội trú với nhiều loại kháng sinh. Yêu cầu đặt ra lúc này là phải lựa chọn thuốc kháng sinh đáp ứng được hiệu quả điều trị, an toàn, kinh tế và giảm thiểu được sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế” với các mục tiêu sau: 1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. 2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em. 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em tại khoa Nhi Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
- CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN 2.1. Tổng quan về bệnh viêm phổi ở trẻ em 2.1.1. Định nghĩa Viêm phổi (VP) là tình trạng viêm cấp tính lan tỏa cả phế nang, mô kẽ và phế quản, có thể một hoặc hai bên phổi [3]. Viêm phổi là nguyên nhân chủ yếu đưa đến nhập viện và tử vong ở trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 2 tháng, là nhóm tuổi có nguy cơ mắc và tử vong do viêm phổi cao nhất [6], [19]. 2.1.2. Tình hình dịch tễ học viêm phổi ở trẻ em 1.1.2.1. Tình hình dịch tễ học viêm phổi ở trẻ em trên thế giới Tỉ lệ mới mắc viêm phổi: Theo số liệu của tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2012 thì hàng năm có 150,7 triệu trẻ em mới mắc viêm phổi, trong đó có 1120 triệu trẻ em bị viêm phổi nặng (VPN) cần phải nhập viện (chiếm 715 %). Trẻ
- triệu trẻ tử vong hằng năm, và cứ 7 giây có 1 trẻ dưới 5 tuổi tử vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính [16]. Tình hình tử vong do viêm phổi: Theo số liệu của WHO năm 2012 thì mỗi năm có 3 triệu trẻ em trong đó có 1,4 triệu trẻ em
- 12 tháng 5 tuổi: ≥ 40 lần/ phút. Không có dấu hiệu của viêm phổi nặng hoặc viêm phổi rất nặng (VPRN). 1.3.b) Viêm phổi nặng: Ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau: Rút lõm lồng ngực. Phập phồng cánh mũi. Thở rên (ở trẻ nhũ nhi nhỏ). Không có các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân. Mọi trường hợp viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng tuổi đều được đánh giá là nặng. 1.3.c) Viêm phổi rất nặng: Ho hoặc khó thở kèm thèo ít nhất một trong các dấu hiệu sau: Tím trung tâm. Không bú được hoặc không uống được hoặc nôn tất cả mọi thứ. Co giật, li bì hoặc hôn mê. Suy hô hấp nặng. 1.1.3.2. Phân loại viêm phổi trẻ em ở các nước phát triển [15], [44] Bảng 1.. Phân loại viêm phổi trẻ em ở các nước phát triển Nhẹ Nặng Trẻ nhũ nhi Nhiệt độ 38,5 độ C TST 70 lần/ phút Co kéo nhẹ Co kéo vừa đến nặng Ăn, bú tốt Phập phồng cánh mũi Tím
- Ngưng thở từng cơn Thở rên Bỏ ăn, bú Tần số tim nhanh Thời gian đầy mao mạch ≥ 2 giây. Nhiệt độ 38,5 độ C TST 50 lần/ phút Khó thở nhẹ Khó thở nặng Không nôn Phập phồng cánh mũi Tím Trẻ lớn Thở rên Dấu hiệu mất nước Tần số tim nhanh Thời gian đầy mao mạch ≥ 2 giây. 2.1.4. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở trẻ em [12], [19], [47] Thay đổi tùy theo lứa tuổi. Đối với những nước đang phát triển: Ở trẻ dưới 5 tuổi: viêm phổi được xem như viêm phổi do vi khuẩn (VK), thường gặp là: Streptococcus pneumoniae (S. pneumoniae), Haemophilus influenzae (H. influenzae), Staphylococcus aureus (S. aureus), Branhamella catarrhalis, Streptococcus pyogenes... Riêng ở trẻ dưới 2 tháng ngoài những nguyên nhân kể trên, còn có thể gặp VK gram âm đường ruột: E. coli, Kliebsiella, Proteus,... Ở trẻ từ 5 15 tuổi: Mycoplasma pneumoniae, S. pneumoniae, non typable H. influenzae, siêu vi (influenza A hay B, Adenovirus, các loại siêu vi hô hấp khác). 2.1.5. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh viêm phổi ở trẻ em [12], [47] Thời tiết lạnh hoặc khi tiếp xúc với lạnh.
- Mắc đái tháo đường, bệnh tim mạch, phổi, bệnh gan hoặc bệnh thận mãn tính, suy giảm miễn dịch. Tắc nghẽn đường hô hấp, ứ đọng phổi do nằm lâu, biến dạng lồng ngực,… Bệnh tai mũi họng: viêm xoang, viêm amidan, tình trạng răng miệng kém, viêm răng lợi dễ bị nhiễm vi khuẩn kị khí. 1.1.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi ở trẻ em [16], [19], [37] Trẻ viêm phổi không phải lúc nào cũng biểu hiện bệnh cấp, một số trẻ có thể không có dấu chứng hoặc triệu chứng hô hấp. Tuy vậy, không có dấu chứng hoặc triệu chứng lâm sàng nào đáng tin cậy để phân biệt viêm phổi do vi khuẩn với viêm phổi do các tác nhân khác [36]. Khởi phát: thường khởi phát với biểu hiện nhiễm khuẩn hô hấp trên. Toàn trạng: trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn thường sốt cao, rét run, lo âu, mệt lả, ăn kém. Nếu bệnh khởi đầu từ từ với đau đầu, khó chịu, và sốt nhẹ thì thường là do các tác nhân không điển hình. Ho: thường gặp những thay đổi. Ho có đàm thường gặp trong viêm phổi do vi khuẩn điển hình ở trẻ trên 8 tuổi, trong khi ho khan thường do các tác nhân không điển hình. Sò sè: thường do các tác nhân không điển hình như virus, Mycoplasma hay Chlamydia. Thở rên: thường gặp ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Dấu hiệu này cùng với dấu hiệu co kéo cơ hô hấp phụ là hai dấu hiệu đặc hiệu nhất liên quan với biểu hiện thâm nhiễm phế nang trên phim Xquang ngực. Các triệu chứng cơ năng khác: + Đau ngực khi thở.
- + Đau bụng và nôn. Khó thở nhanh, nông: là dấu hiệu hữu ích trong chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em. + Nhịp thở ≥ 60 lần/phút ở trẻ
- Đám mờ thâm nhiễm nhu mô tập trung hay rải rác, một hay hai bên phổi. Đám mờ thâm nhiễm có thể khu trú ở một vùng, một thùy hay phân thùy phổi. Đôi khi có xen kẽ ứ khí, tràn khí màng phổi, xẹp kết hợp. 1.6.a) Xét nghiệm máu ngoại vi Thường có số lượng bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu đa phổi nhân trung tính cao. Khí máu biến đổi khi có suy hô hấp. Hay có biểu hiện PaO 2 giảm, PaCO2 tăng, pH giảm, SaO2 thấp... CRP tăng (do vi khuẩn). 1.6.b) Xét nghiệm tìm vi khuẩn Soi cấy đờm, dịch hầu họng để phân lập, vi khuẩn gây bệnh [16], [25], [45]. 2.2. Tổng quan về điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em Nguyên tắc chung trong điều trị viêm phổi. Sử dụng kháng sinh (KS). Hỗ trợ hô hấp nếu cần. Điều trị biến chứng. Hỗ trợ dinh dưỡng. 2.2.1. Sử dụng kháng sinh
- Tham chiếu phác đồ điều trị viêm phổi của Bộ Y tế (BYT) Việt Nam theo quyết định số 708/QĐBYT ngày 02/03/2015 về việc “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em” [3]. 1.1.1.a) Viêm phổi trẻ sơ sinh và
- Ở những nơi tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn S. pneumoniae cao có thể tăng liều lượng amoxycilin lên 75mg/kg/ngày hoặc 90mg/kg/ngày chia 2 lần trong ngày. + Trường hợp vi khuẩn H. influenzae và B. catarrhalis sinh betalactamase cao có thể thay thế bằng amoxicillinclavulanat. Viêm phổi nặng + Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 6 lần. + Ampicilin 100 150 mg/kg/ngày. Theo dõi sau 2 3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị đủ 5 10 ngày. Nếu không đỡ hoặc nặng thêm thì phải điều trị như viêm phổi rất nặng. Trẻ đang được dùng kháng sinh đường tiêm để điều trị viêm phổi cộng đồng có thể chuyển sang đường uống khi có bằng chứng bệnh đã cải thiện nhiều và tình trạng chung trẻ có thể dùng thuốc được theo đường uống. Viêm phổi rất nặng + Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 6 lần phối hợp với gentamycin 5 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. + Hoặc chloramphenicol 100mg/kg/ngày (tối đa không quá 2g/ngày). Một đợt dùng từ 5 10 ngày. Theo dõi sau 2 3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị cho đủ 7 10 ngày hoặc có thể dùng ampicilin 100 150mg/kg/ngày kết hợp với gentamycin 5 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. Nếu không đỡ hãy đổi 2 công thức trên cho nhau hoặc dùng cefuroxim 75 – 150 mg/kg/ngày (TM) chia 3 lần (6). Nếu nghi ngờ viêm phổi do tụ cầu hãy dùng:
- + Oxacilin 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia 3 4 lần kết hợp với gentamycin 5 7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. + Nếu không có oxacilin thay bằng: Cephalothin 100mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia 3 4 lần kết hợp với gentamycin liều như trên. Nếu tụ cầu kháng methicilin cao có thể sử dụng: + Vancomycin 10mg/kg/lần ngày 4 lần. 2.1.b) Viêm phổi ở trẻ trên 5 tuổi Ở lứa tuổi này nguyên nhân chủ yếu gây viêm phổi thường gặp vẫn là S. pneumoniae và H. influenzae. Sau đó là các vi khuẩn gây viêm phổi không điển hình là Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae và Legionella pneumophila...Vì vậy có thể dùng các kháng sinh sau: + Benzyl penicilin: 50mg/kg/lần (TM) ngày 4 6 lần. + Hoặc cephalothin: 50 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia làm 3 4 lần. + Hoặc cefuroxim: 50 75 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia làm 3 lần. + Hoặc ceftriazon: 50 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia làm 1 2 lần. Nếu nơi có tỷ lệ H. influenzae sinh betalactamase cao thì có thể thay thế bằng amoxycilinclavulanat hoặc ampicilinsulbactam (Unacin) TB hoặc TM. Nếu là nguyên nhân do các vi khuẩn Mycoplasma, Chlamydia, Legionella... gây viêm phổi không điển hình có thể dùng: + Erythromycin: 40 50 mg/kg/ngày chia 4 lần uống trong 10 ngày.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Luận văn Thạc sĩ Dược học: Khảo sát công tác quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện 354, giai đoạn 2007 - 2009 - HV Quân Y
64 p | 377 | 72
-
Luận văn Thạc sĩ Dược học: Triển khai thí điểm chương trình kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội
95 p | 219 | 44
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 322 | 40
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu các cấu trúc hải dương phục vụ dự báo ngư trường vùng biên khơi miền Trung Việt Nam
69 p | 221 | 37
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào việc giáo dục y đức cho sinh viên ngành y ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 228 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Quan điểm triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa con người và tự nhiên với việc bảo vệ môi trường sinh thái ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 363 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Dược học: Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh Vancomycin tại Bệnh viện Thanh Nhàn
104 p | 117 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Dược học: Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
82 p | 89 | 18
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Dược học: Xây dựng và đánh giá phương pháp xem xét sử dụng thuốc
91 p | 69 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Dược học: Xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc thông qua hoạt động thực hành dược lâm sàng tại khoa Mũi xoang Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
81 p | 70 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 70 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Dấu ấn hiện sinh trong thơ Bùi Giáng
26 p | 86 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm nghệ thuật tiểu thuyết Sơn Vương
26 p | 86 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 204 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn