intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Dược học: Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:77

66
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Dược học "Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế" trình bày các nội dung chính sau: Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu; Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em; Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em tại khoa Nhi Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Dược học: Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ KIM LOAN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH  TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM  TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC
  2. HUẾ, NĂM 2017 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGUYỄN THỊ KIM LOAN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM  TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: Người hướng dẫn luận văn: Thạc sĩ Võ Thị Hồng Phượng
  3. HUẾ, NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa là cơ  hội để  sinh viên tiếp   cận với thực tiễn, củng cố hệ thống kiến thức và vận dụng nó vào trong thực  tiễn, đặc biệt là được rèn luyện kĩ năng tổ chức nghiên cứu khoa học độc lập,  sáng tạo và tổ  chức hoạt động thực tiễn nhằm hoàn thiện hơn về  mặt lý  thuyết đã được trang bị  trong những năm đại học, làm bước đệm để  có thể  thực hiện những công trình lớn hơn về sau. Tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến Ban chủ  nhiệm khoa Dược và  các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết và   tạo điều kiện cho tôi được thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa. Tôi cũng xin cảm  ơn các cán bộ  tại khoa Nhi Tổng Hợp và phòng Kế  hoạch ­ Tổng hợp Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế đã tạo điều kiện   thuận lợi cho tôi có đầy đủ  thông tin cần thiết trong quá trình tiến hành thu  thập số liệu để làm luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thạc sĩ Võ   Thị Hồng Phượng ­ là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và truyền  đạt kinh nghiệm quý giá cho tôi, để tôi hoàn thành bài luận văn cuối khóa.
  4. Do kinh nghiệm cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn   đề  tài không tránh khỏi sai sót. Vì vậy rất mong nhận được sự  đóng góp ý   kiến của quý thầy cô và các bạn. Huế, tháng 5 năm 2017 Nguyễn Thị Kim Loan
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số  liệu nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn là do cá  nhân tôi thực hiện và luận văn không trùng với bất kỳ  luận văn nào đã thực   hiện trước đây. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kim Loan
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BN                      : Bệnh nhân BNFC                 : British National Formulary Children ( Hướng dẫn quốc gia  Anh về trẻ em) BTS                    : British Thoracic Society (Hội lồng ngực Anh) BYT                    : Bộ Y tế H. influenzae : Haemophilus influenzae IDSA                   : Infectious Diseases Society of America (H ội bệnh nhiễm  Hoa Kỳ)  KS                        : Kháng sinh P. aeruginosa       : Pseudomonas aeruginosa S. aureus              : Staphylococcus aureus S. pneumoniae      : Streptococcus pneumoniae TB                        : Tiêm bắp TM                       : Tĩnh mạch TST                      : Tần số thở TTT                      : Tương tác thuốc VP                        : Viêm phổi  VPN                     : Viêm phổi nặng VPRN                  : Viêm phổi rất nặng WHO                   : Tổ chức Y tế thế giới
  7. MỤC LỤC Trang       PHỤ LỤC       Phụ lục 1: Phiếu khảo sát       Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân
  8. DANH MỤC TÊN CÁC BẢNG  Trang
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế  giới cũng như   ở  Việt Nam. Theo thống kê  của tổ  chức Y tế  thế  giới có  khoảng 20% trẻ  em tử vong dưới 5 tuổi có nguyên nhân do nhiễm khuẩn hô  hấp dưới cấp tính, trong đó 90% là viêm phổi [23]. Do đó, phòng chống viêm  phổi cộng đồng cho trẻ  đã và đang là một chiến dịch toàn cầu với mục tiêu   giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trong giai đoạn 1990­2015 [24]. Viêm phổi là bệnh thường gặp  ở  trẻ  em, là vấn đề  quan tâm của gia   đình và toàn xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất của trẻ và tạo nên sự  lo lắng cho cha mẹ của trẻ [40].  Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn   Thu Nhạn và cộng sự đã công bố mô hình bệnh tật trẻ em năm 2001, bệnh hô   hấp chiếm 28,8% và viêm phổi là  một trong  10 bệnh có  tỷ  lệ  tử  vong cao  chiếm 24,3% [2]. Những năm gần đây qua một số  báo cáo vẫn thấy rằng  bệnh lý hô hấp tăng rất nhiều và luôn chiếm hàng đầu như nghiên cứu của Lê   Huy Thạch (2006) bệnh cơ  quan hô hấp chiếm 37,4% trong  đó viêm phổi   chiếm 79,4%; nghiên cứu của Võ Phương Khanh (2007) bệnh hô hấp chiếm  39,9%; nghiên cứu của Trần Đình Thoại (2006) bệnh lý hô hấp và viêm phổi   tương đương chiếm 27,1% [1], [6], [7].
  10. Nguyên nhân gây bệnh  viêm phổi  thường gặp  hiện nay là các loại vi  khuẩn     Streptococcus  pneumoniae,  Haemophilus  influenzae,  Staphylococcus  aureus.  Nguyên nhân gây bệnh do virus cũng rất phổ  biến, nhưng khả  năng   bội nhiễm vi khuẩn thì rất cao, nhất là  ở  các nước đang phát triển. Vì vậy,   kháng sinh luôn đóng vai trò quan trọng trong điều trị viêm phổi [15]. Tình hình đề kháng kháng sinh hiện nay của các loại vi khuẩn gây viêm  phổi cộng đồng ở nước ta ngày càng gia tăng. Trên thực tế hầu hết các nhóm  kháng sinh mới đều đã được sử dụng. Do vậy,  việc điều trị viêm phổi nặng  ngày càng khó khăn, chi phí điều trị ngày càng cao. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp   thiết trong việc sử dụng kháng sinh hợp lý [11], [22], [47]. Tại khoa Nhi Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế hằng  ngày có nhiều bệnh nhân nhi được chẩn đoán bị  viêm phổi và được điều trị  nội trú với nhiều loại kháng sinh. Yêu cầu đặt ra lúc này là phải lựa chọn   thuốc kháng sinh đáp  ứng được hiệu quả  điều trị, an toàn, kinh tế  và giảm   thiểu được sự đề  kháng kháng sinh của vi khuẩn. Do đó, chúng tôi tiến hành  thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị   viêm phổi ở trẻ em tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế” với các  mục tiêu sau: 1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. 2. Phân tích tình hình sử  dụng kháng sinh trong điều trị  viêm phổi   ở  trẻ  em. 3. Đánh giá hiệu quả  sử dụng kháng sinh điều trị  viêm phổi ở  trẻ  em tại   khoa Nhi Tổng hợp Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế.
  11. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN 2.1.  Tổng quan về bệnh viêm phổi ở trẻ em  2.1.1.  Định nghĩa  Viêm phổi (VP) là tình trạng viêm cấp tính lan tỏa cả phế nang, mô kẽ  và phế quản, có thể một hoặc hai bên phổi [3]. Viêm phổi là nguyên nhân chủ yếu đưa đến nhập viện và tử vong ở trẻ  bị  nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Trẻ  dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ  dưới 2   tháng, là nhóm tuổi có nguy cơ  mắc và tử  vong do viêm phổi cao nhất [6],   [19]. 2.1.2.  Tình hình dịch tễ học viêm phổi ở trẻ em  1.1.2.1. Tình hình dịch tễ học viêm phổi ở trẻ em trên thế giới Tỉ  lệ  mới mắc viêm phổi: Theo số  liệu của  tổ  chức Y tế  thế  giới  (WHO) năm 2012 thì hàng năm có 150,7 triệu trẻ  em mới mắc viêm phổi,  trong đó có 11­20 triệu trẻ  em bị viêm phổi nặng (VPN) cần phải nhập viện   (chiếm 7­15 %). Trẻ 
  12. triệu trẻ  tử  vong hằng năm, và cứ  7 giây có 1 trẻ  dưới 5 tuổi tử  vong vì   nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính [16]. Tình hình tử  vong do viêm phổi: Theo số  liệu của WHO năm 2012 thì  mỗi năm có 3 triệu trẻ  em trong đó có 1,4 triệu trẻ  em 
  13. 12 tháng ­ 5 tuổi:   ≥ 40 lần/ phút. Không   có   dấu   hiệu   của   viêm   phổi   nặng   hoặc   viêm   phổi   rất   nặng   (VPRN). 1.3.b) Viêm phổi nặng: Ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau: Rút lõm lồng ngực.  Phập phồng cánh mũi. Thở rên (ở trẻ nhũ nhi nhỏ). Không có các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân. Mọi trường hợp viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng tuổi đều được đánh giá   là nặng. 1.3.c) Viêm phổi rất nặng: Ho hoặc khó thở kèm thèo ít nhất một trong các dấu hiệu sau: Tím trung tâm. Không bú được hoặc không uống được hoặc nôn tất cả mọi thứ. Co giật, li bì hoặc hôn mê. Suy hô hấp nặng. 1.1.3.2. Phân loại viêm phổi trẻ em ở các nước phát triển [15], [44] Bảng 1.. Phân loại viêm phổi trẻ em ở các nước phát triển Nhẹ Nặng Trẻ nhũ nhi Nhiệt độ  38,5 độ C  TST  70 lần/ phút Co kéo nhẹ Co kéo vừa đến nặng  Ăn, bú tốt Phập phồng cánh mũi  Tím
  14. Ngưng thở từng cơn Thở rên Bỏ ăn, bú Tần số tim nhanh Thời   gian   đầy   mao  mạch ≥ 2 giây. Nhiệt độ  38,5 độ C  TST  50 lần/ phút  Khó thở nhẹ Khó thở nặng Không nôn Phập phồng cánh mũi  Tím  Trẻ lớn Thở rên  Dấu hiệu mất nước Tần số tim nhanh Thời gian đầy mao  mạch  ≥ 2 giây. 2.1.4.  Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở trẻ em  [12], [19], [47]     Thay đổi tùy theo lứa tuổi. Đối với những nước đang phát triển: ­ Ở  trẻ  dưới 5 tuổi: viêm phổi được xem như  viêm phổi do vi khuẩn  (VK), thường gặp là: Streptococcus pneumoniae (S. pneumoniae), Haemophilus  influenzae   (H.   influenzae),  Staphylococcus   aureus   (S.   aureus),   Branhamella   catarrhalis,  Streptococcus pyogenes...   ­ Riêng ở trẻ dưới 2 tháng ngoài những nguyên nhân kể trên, còn có thể  gặp VK gram âm đường ruột: E. coli, Kliebsiella, Proteus,... ­ Ở  trẻ  từ  5 ­ 15 tuổi:  Mycoplasma pneumoniae, S. pneumoniae, non­ typable  H. influenzae, siêu vi (influenza A  hay B, Adenovirus, các loại siêu vi hô hấp  khác). 2.1.5.  Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh viêm phổi ở trẻ em  [12], [47]     ­ Thời tiết lạnh hoặc khi tiếp xúc với lạnh.
  15. ­ Mắc đái tháo đường, bệnh tim mạch, phổi, bệnh gan hoặc bệnh thận   mãn tính, suy giảm miễn dịch. ­ Tắc nghẽn đường hô hấp,  ứ  đọng phổi do nằm lâu, biến dạng lồng  ngực,… ­ Bệnh tai mũi họng: viêm xoang, viêm amidan, tình trạng răng miệng   kém, viêm răng lợi dễ bị nhiễm vi khuẩn kị khí. 1.1.1.  Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi ở trẻ em  [16], [19], [37]     ­ Trẻ viêm phổi không phải lúc nào cũng biểu hiện bệnh cấp, một số trẻ  có thể  không có dấu chứng hoặc triệu chứng hô hấp. Tuy vậy, không có  dấu chứng hoặc triệu chứng lâm sàng nào đáng tin cậy để phân biệt viêm  phổi do vi khuẩn với viêm phổi do các tác nhân khác [36]. ­ Khởi phát: thường khởi phát với biểu hiện nhiễm khuẩn hô hấp trên. ­ Toàn trạng: trẻ bị viêm phổi do vi khuẩn thường sốt cao, rét run, lo âu,   mệt lả, ăn kém. Nếu bệnh khởi đầu từ  từ  với đau đầu, khó chịu, và sốt   nhẹ thì thường là do các tác nhân không điển hình. ­ Ho: thường gặp những thay đổi. Ho có đàm thường gặp trong viêm   phổi do vi khuẩn điển hình  ở trẻ  trên 8 tuổi, trong khi ho khan thường do  các tác nhân không điển hình. ­ Sò sè: thường do các tác nhân không điển hình như  virus, Mycoplasma  hay Chlamydia. ­ Thở  rên: thường gặp  ở trẻ nhũ nhi và trẻ  nhỏ. Dấu hiệu này cùng với  dấu hiệu co kéo cơ  hô hấp phụ  là hai dấu hiệu đặc hiệu nhất liên quan  với biểu hiện thâm nhiễm phế nang trên phim X­quang ngực. ­ Các triệu chứng cơ năng khác: + Đau ngực khi thở.
  16. + Đau bụng và nôn. ­ Khó thở nhanh, nông: là dấu hiệu hữu ích trong chẩn đoán viêm phổi ở  trẻ em. + Nhịp thở ≥ 60 lần/phút ở trẻ 
  17. ­ Đám mờ  thâm nhiễm nhu mô tập trung hay rải rác, một hay hai bên   phổi. ­ Đám mờ  thâm nhiễm có thể  khu trú  ở  một vùng, một thùy hay phân  thùy phổi. Đôi khi có xen kẽ ứ khí, tràn khí màng phổi, xẹp kết hợp. 1.6.a) Xét nghiệm máu ngoại vi ­ Thường có số  lượng bạch cầu tăng cao, tỷ  lệ  bạch cầu đa phổi nhân  trung tính cao. ­ Khí máu biến đổi khi có suy hô hấp. Hay có biểu hiện PaO 2  giảm,  PaCO2 tăng, pH giảm, SaO2 thấp... ­ CRP tăng (do vi khuẩn). 1.6.b) Xét nghiệm tìm vi khuẩn Soi cấy đờm, dịch hầu họng để phân lập, vi khuẩn gây bệnh [16], [25],   [45]. 2.2.  Tổng quan về điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em  Nguyên tắc chung trong điều trị viêm phổi. ­ Sử dụng kháng sinh (KS). ­ Hỗ trợ hô hấp nếu cần. ­ Điều trị biến chứng. ­ Hỗ trợ dinh dưỡng. 2.2.1.  Sử dụng kháng sinh 
  18. Tham chiếu phác đồ  điều trị  viêm phổi của Bộ  Y tế  (BYT) Việt Nam   theo quyết định số 708/QĐ­BYT ngày 02/03/2015 về việc “Hướng dẫn sử  dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em” [3]. 1.1.1.a) Viêm phổi trẻ sơ sinh và 
  19. ­ Ở những nơi tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn  S. pneumoniae cao  có thể  tăng liều lượng amoxycilin lên 75mg/kg/ngày hoặc 90mg/kg/ngày  chia 2 lần trong ngày.  + Trường hợp vi khuẩn H. influenzae và B. catarrhalis sinh betalactamase cao  có thể thay thế bằng amoxicillin­clavulanat. Viêm phổi nặng + Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4 ­ 6 lần.  + Ampicilin 100 ­ 150 mg/kg/ngày. Theo dõi sau 2 ­ 3 ngày nếu đỡ thì tiếp  tục điều trị đủ 5 ­ 10 ngày. Nếu không đỡ hoặc nặng thêm thì phải điều trị  như  viêm phổi rất nặng. Trẻ  đang được dùng kháng sinh đường tiêm để  điều trị viêm phổi cộng đồng có thể chuyển sang đường uống khi có bằng  chứng bệnh đã cải thiện nhiều và tình trạng chung trẻ có thể  dùng thuốc   được theo đường uống. Viêm phổi rất nặng + Benzyl   penicilin   50mg/kg/lần   (TM)   ngày   dùng   4   ­   6   lần   phối   hợp   với   gentamycin 5 ­ 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. + Hoặc chloramphenicol 100mg/kg/ngày (tối đa không quá 2g/ngày). Một đợt  dùng từ 5 ­ 10 ngày. Theo dõi sau 2 ­ 3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị cho   đủ  7 ­ 10 ngày hoặc có thể  dùng ampicilin 100 ­ 150mg/kg/ngày kết hợp với   gentamycin 5 ­ 7,5 mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. Nếu không đỡ hãy đổi 2 công thức trên cho nhau hoặc dùng cefuroxim 75 – 150 mg/kg/ngày (TM) chia 3 lần (6).  Nếu nghi ngờ viêm phổi do tụ cầu hãy dùng:
  20. + Oxacilin   100   mg/kg/ngày   (TM   hoặc   TB)   chia   3   ­   4   lần   kết   hợp   với   gentamycin 5 ­ 7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. + Nếu không có oxacilin thay bằng: Cephalothin 100mg/kg/ngày (TM hoặc  TB) chia 3 ­ 4 lần kết hợp với gentamycin liều như trên. Nếu tụ cầu kháng methicilin cao có thể sử dụng:  + Vancomycin 10mg/kg/lần ngày 4 lần. 2.1.b) Viêm phổi ở trẻ trên 5 tuổi  Ở lứa tuổi này nguyên nhân chủ yếu gây viêm phổi thường gặp vẫn là  S.   pneumoniae  và  H.  influenzae.  Sau  đó  là  các   vi  khuẩn  gây viêm  phổi  không   điển  hình   là  Mycoplasma   pneumoniae,   Chlamydia   pneumoniae  và  Legionella pneumophila...Vì vậy có thể dùng các kháng sinh sau: + Benzyl penicilin: 50mg/kg/lần (TM) ngày 4 ­ 6 lần. + Hoặc   cephalothin:   50   ­   100   mg/kg/ngày   (TM   hoặc   TB)  chia làm 3 ­ 4 lần.   + Hoặc cefuroxim: 50 ­ 75 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia  làm 3 lần. + Hoặc ceftriazon: 50 ­ 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia  làm 1 ­ 2 lần.  ­ Nếu nơi có tỷ  lệ  H. influenzae sinh beta­lactamase cao thì có thể  thay  thế   bằng   amoxycilin­clavulanat   hoặc   ampicilin­sulbactam   (Unacin)   TB   hoặc TM.  ­ Nếu   là   nguyên   nhân   do   các   vi   khuẩn  Mycoplasma,   Chlamydia,   Legionella... gây viêm phổi không điển hình có thể dùng:  + Erythromycin: 40 ­ 50 mg/kg/ngày chia 4 lần uống trong  10 ngày. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2