BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
BÙI THỊ PHƯƠNG ANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. PHẠM THỊ THU HÀ
Hà Nội – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận văn
này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp thu các kiến thức từ
Giảng viên hướng dẫn và các Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý –
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình
thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên
cơ sở các kiến thức tôi đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải
là sản phẩm sao chép, trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Danh mục các chữ viết tắt
WTO
Tổ chức thương mại thế gới ( World Trade Organization)
CTCP
Công ty cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
SONATEX Son Nam textile Jiont Stock Company
HTX
Hợp tác xã
UBND
Ủy ban nhân dân
NCC
Nhà cung cấp
TSCĐ
Tài sản cố định
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
SWOT
Strengths-weaknesses - opportunities - threats
Hàng gia công (mua nguyên liệu bán thành phẩm)
FOB
ROA
Vòng quay tài sản
ROE
Vòng quay vốn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TCKT
Tổ chức kinh tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
KCS
Kiểm tra chất lượng
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NVL
Nguyên vật liệu
VINATEX Tập đoàn dệt may Việt Nam
MBO
Quản lý có hiệu quả (Management by Objectives)
HĐQT
Hội đồng quản trị
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
BẢNG BIỂU
Nội dung
Trang
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa chiến lược tổng quát và chiến lược bộ
11
phận
Hình 1.2. Mô hình gồm 5 lực lượng của M. Porter
16
Hình 1.3. Trình tự hoạch định chiến lược
23
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty CP dệt may Sơn Nam
43
Bảng 2.1. Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2009-
47
2012
Bảng 2.2. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2009-2012
48
Bảng 2.3. Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2009-2012
51
Bảng 2.4. Thị phần các đối thủ cạnh tranh trên thị trường nội địa
59
Bảng 2.5. Danh mục thị phần đối thủ cạnh tranh trong tỉnh Nam
60
Định
Bảng 2.6. Danh mục số lượng lao động của đối thủ cạnh tranh
61
trong tỉnh Nam Định
Hình 2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm
66
2011
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn cung ứng nguyên vật liệu
68
Hình 2.3. Sơ đồ dây chuyền công nghệ kéo sợi trước khi hợp lý
71
hóa
Hình 2.4. Sơ đồ dây chuyền công nghệ kéo sợi sau khi hợp lý hóa
72
Hình 2.5. Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm của công
73
ty
Bảng 2.8. Sản lượng sản xuất của công ty giai đoạn 2010-2011
74
Bảng 2.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai
75
đoạn 2009-2011
Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2009-2011
77
Bảng 2.11. Phân tích khả năng thanh toán của công ty
78
Bảng 2.12. Tổng hợp thách thức và cơ hội của công ty
85
Bảng 2.13. Tổng hợp điểm mạnh điểm yếu của công ty
86
Bảng 3.1. Mục tiêu tăng trưởng sản xuất đến năm 2025
90
Bảng 3.2. Định hướng phát triển ngành may đến năm 2020
90
Bảng 3.3. Ma trận SWOT
93
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa, Nam Định đã từng biết đến với sản vật vải tơ, cũng chính thành phố Nam
Định là nơi duy nhất được mệnh danh là “Thành phố Dệt”. Thương hiệu trên đã thể
hiện truyền thống, trình độ sản xuất và sức quy tụ, tập trung của ngành dệt may Nam
Định. Bước vào thời kỳ phát triển kinh tế thị trường, chúng ta đang tiến hành công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thì danh hiệu này càng được khẳng định trên thị
trường trong nước và quốc tế khi dệt may là một trong những ngành mũi nhọn của nước
ta. Thách thức đặt ra với tất cả các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị
trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi. Các doanh nghiệp khi tham gia vào nền
kinh tế thị trường phải xác định được những mục tiêu và lập chiến lược kinh doanh
trong từng giai đoạn thì mới có thể tồn tại và phát triển vững mạnh được. Trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt, người đưa ra được các giải pháp chiến lược kinh doanh phải
tính đến nhiều yếu tố khách quan bên ngoài và chủ quan bên trong doanh nghiệp, phân
tích có hệ thống thông tin để làm căn cứ đưa ra các giải pháp chiến lược kinh doanh của
đơn vị trong dài hạn và ngắn hạn. Mục đích là doanh nghiệp có thể tận dụng được các
cơ hội kinh doanh, phát huy được điểm mạnh của doanh nghiệp, hạn chế ở mức thấp
nhất các nguy cơ có thể xảy ra và khắc phục được các điểm yếu để từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do vậy, chiến
lược kinh doanh không thể thiếu được, nó có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
của các doanh nghiệp trong tương lai. Đặc biệt trọng tình trạng hiện nay của ngành dệt
may Việt Nam khi đang gia công những mặt hàng xuất khẩu là chính còn tự sản xuất
những mặt hàng có chất lượng đang là bài toán khó vì nguồn nguyên liệu không sẵn có
và tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm cũng là vấn đề rất đau đầu các chủ doanh
nghiệp.Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam cùng với sự chuyển biến lớn lao của đất
nước Công ty đã trải qua những giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển của
1
Bùi Thị Phương Anh
mình. Công ty đã nỗ lực vượt qua những khó khăn, phát triển mạnh mẽ cả về thế và lực,
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho một giai đoạn mới với những thách thức và cơ hội,
thì các giải pháp chiến lược kinh doanh là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh
không chỉ trong nước mà trên thị trường quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề trên. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho
Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam đến năm 2020”. Trong quá trình tìm hiểu về đề
tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các anh chị trong Công ty cổ phần dệt may Sơn
Nam nhất là sự giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Thị Thu Hà đã giúp tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở phân tích môi trường vĩ mô, phân tích môi trường ngành sản xuất dệt
may, phân tích nội bộ của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam từ đó tổng hợp được các
cơ hội và thách thức, điểm mạnh và điểm yếu đối với Công ty. Bản luận văn đưa ra một
số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam đến năm
2020, đồng thời đề xuất các biện pháp để thực hiện các giải pháp chiến lược đó.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần
dệt may Sơn Nam. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đề ra chiến lược cho hàng dệt may
Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về chiến
lược kinh doanh ngành Dệt may, luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi ngành
dệt may Việt Nam nói chung và ngành dệt may Nam Định nói riêng. Qua đó đề xuất
một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận – thực tiễn: Luận văn sử dụng các lý luận khoa học quản trị kinh
doanh và các định hướng chiến lược kinh doanh cùng các tư liệu, tạp chí chuyên ngành
có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp các số liệu được thu thập từ các nguồn khác nhau: Sách, internet, các tư liệu,
2
Bùi Thị Phương Anh
các tạp chí chuyên ngành, tài liệu nghiên cứu có liên quan để đánh giá tình hình một
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
cách sát thực làm cơ sở cho việc đưa ra các nhận xét, đánh giá; từ đó đề xuất các giải
pháp chiến lược và các biện pháp để thực hiện các giải pháp đó.
V. Những đóng góp của đề tài:
- Luận văn hệ thống hóa và phát triển một số vần đề lý luận về chiến lược kinh
doanh của một công ty với những nét đặc thù.
- Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu,
những cơ hội và thách thức của công tác quản lý kinh doanh trong môi trường cạnh
tranh hiện tại cũng như trong tương lai ở nước ta.
- Nghiên cứu các chiến lược kinh doanh chung, từ đó xây dựng và đề xuất một số
giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty
VI. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm những phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích hiện trạng của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam
Chương 3: Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần dệt may
3
Bùi Thị Phương Anh
Sơn Nam
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC
1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh
Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ rất lâu, trước đây thuật ngữ này lần đầu
tiên được sử dụng trong lĩnh vực quân sự với ý nghĩa là phương pháp, cách thức điều
khiển và chỉ huy các trận đánh.
Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực khác như
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, ngoại giao, khoa học,...
Từ giữa thế kỷ XX, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh
vực kinh tế ở cả bình diện vĩ mô cũng như vi mô.
Ở bình diện quản lý vĩ mô, chiến lược được dùng để chỉ những kế hoạch phát
triển dài hạn, toàn diện, cơ bản về những định hướng của ngành lĩnh vực hay vùng lãnh
thổ. Đó là những chiến lược phát triển thuộc quản lý vĩ mô .
Ở bình diện quản lý vi mô, các chiến lược cũng nhằm tới sự phát triển nhưng gắn
chặt với ý nghĩa kinh doanh. Cho nên ở các doanh nghiệp, người ta thường nói đến
"chiến lược kinh doanh" của doanh nghiệp.
Thuật ngữ chiến lược kinh doanh được các nhà kinh tế mô tả khác nhau theo các
cách tiếp cận khác nhau.
* Tiếp cận theo nghĩa "cạnh tranh", một nhóm tác giả có quan điểm coi chiến
lược kinh doanh là một nghệ thuật để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
- Theo Micheal E. Porter: "Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật xây dựng
4
Bùi Thị Phương Anh
các lợi thế cạnh tranh để phòng thủ".
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
- Theo K. Ohmae: "Mục đích của chiến lược là mang lại những điều thuận lợi
nhất cho mọi phía, đánh giá thời điểm tấn công hay rút lui, xác định đúng ranh giới của
sự thoả hiệp" và ông nhấn mạnh: "Không có đối thủ cạnh tranh thì không cần chiến
lược, mục đích duy nhất của chiến lược là đảm bảo giành thắng lợi bền vững đối với
đối thủ cạnh tranh".
* Theo hướng tiếp cận khác, có một nhóm tác giả cho rằng chiến lược
là tập hợp các kế hoạch làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động.
- Theo Jame B. Quinn: " Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối
hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể
kết dính với nhau".
- Theo William J. Guech: "Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất,
tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của
một ngành sẽ được thực hiện".
- Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù của khoa học quản
lý, Alfred Chandler viết: “Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu cơ bản và
dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động nhằm phân
bổ các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ bản đó”.
Như vậy có thể coi chiến lược là phương thức mà các doanh nghiệp sử dụng để
định hướng tương lai nhằm đạt được những thành công. Chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp được hiểu là tập hợp thống nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối
hợp các hoạt động của các đơn vị kinh doanh trong tương lai.
Chiến lược kinh doanh phản ánh kế hoạch hoạt động của đơn vị kinh doanh bao
gồm các mục tiêu, các giải pháp và các biện pháp để đạt được mục tiêu đó.
Giải pháp chiến lược là một quá trình qua đó các chiến lược được hình thành. Giải
pháp chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu trước mắt và lâu
dài, tổng thể và bộ phận, là một điều hết sức quan trọng và cần thiết.Mục đích của việc
đưa ra các giải pháp chiến lược kinh doanh là “dự kiến tương lai trong hiện tại”. Dựa
vào chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý có thể lập các kế hoạch cho những năm tiếp
5
Bùi Thị Phương Anh
theo. Tuy nhiên quá trình đó phải có sự kiểm soát chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
đi. Một chiến lược vững mạnh, luôn cần đến khả năng, điều hành linh hoạt, sử dụng
được các nguồn lực vật chất, tài chính và con người thích ứng.
Giải pháp chiến lược kinh doanh thực chất là hướng vào trả lời 4 câu hỏi quan
trọng: Hiện nay doanh nghiệp đang ở đâu? Doanh nghiệp muốn đến đâu? Doanh
nghiệp sẽ đến đó bằng cách nào? Làm thế nào để kiểm soát được tiến triển của doanh
nghiệp?.
1.1.2. Yêu cầu và ý nghĩa của chiến lược kinh doanh
1.1.2.1. Yêu cầu của chiến lược kinh doanh
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chiến lược kinh doanh, song dù
tiếp cận kiểu gì thì chiến lược kinh doanh cũng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải đạt
được trong từng thời kỳ và cần phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động trong
doanh nghiệp hoặc tổ chức.
- Chiến lược kinh doanh phải bảo đảm huy động tối đa và kết hợp một cách tối ưu
việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong kinh doanh, nhằm phát
huy được những lợi thế, nắm bắt những cơ hội để dành ưu thế trong cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong một quá trình liên
tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối dài
thường là 3 năm, 5 năm hay 10 năm.
1.1.2.2. Ý nghĩa của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp:
- Giúp cho doanh nghiệp nhận thấy rõ mục đích hướng đi của mình làm cơ sở cho
6
Bùi Thị Phương Anh
mọi kế hoạch hành động cụ thể, tạo ra những phương án kinh doanh tốt hơn thông qua
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tăng sự liên kết và gắn bó của cán bộ quản
lý trong thực hiện mục tiêu doanh nghiệp.
- Giúp cho doanh nghiệp nhận biết được các cơ hội và nguy cơ trong tương lai,
qua đó có thể thích nghi bằng cách giảm thiểu sự tác động xấu từ môi trường, tận dụng
những cơ hội của môi trường khi nó xuất hiện, giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết
định đúng đắn phù hợp với biến đổi của môi trường đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
- Giúp cho doanh nghiệp tạo ra thế chủ động tác động tới môi trường, làm thay đổi
môi trường cho phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp, tránh tình trạng thụ động.
- Cho phép phân phối một cách có hiệu quả về thời gian, nguồn lực cho các lĩnh
vực hoạt động khác nhau.
- Hoạch định chiến lược khuyến khích doanh nghiệp hướng về tương lai, phát huy sự
năng động sáng tạo, ngăn chặn những tư tưởng ngại thay đổi, làm rõ trách nhiệm cá nhân,
tăng cường tính tập thể.
- Giúp cho doanh nghiệp tăng được vị thế cạnh tranh, cải thiện các chỉ tiêu về doanh số,
tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả quản lý, tránh được rủi ro về tài chính, tăng khả
năng phòng ngừa, ngăn chặn các vấn đề khó khăn của doanh nghiệp, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh
tranh.
Tóm lại: Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ chặt chẽ
giữa một bên là nguồn lực và các mục tiêu của doanh nghiệp, một bên là các cơ hội thị
trường và vị thế cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3. Phân loại chiến lược
Để thực hiện chiến lược có hiệu quả, các nhà chiến lược thường tiến hành phân
loại chiến lược căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi chiến lược đều hoạch định
tương lai phát triển của tổ chức. Căn cứ vào phạm vi của chiến lược, có thể chia chiến
7
Bùi Thị Phương Anh
lược kinh doanh thành 2 cấp, chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
1.1.3.1. Chiến lược tổng quát
Chiến lược tổng quát là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vạch ra mục
tiêu phát triển doanh nghiệp trong khoảng thời gian dài. Mục tiêu chiến lược tổng quát
của các doanh nghiệp thường là:
Tăng khả năng sinh lời của đồng vốn
Tạo được uy tín, thế lực, thương hiệu
Bảo đảm an toàn trong kinh doanh.
- Tăng khả năng sinh lời của đồng vốn:
Trong trường hợp không có đối thủ cạnh tranh và kể cả có đối thủ cạnh tranh,
mọi doanh nghiệp đều muốn tối đa hoá lợi nhuận với chi phí bỏ thêm cho nó càng ít
càng tốt. Mục tiêu tỷ lệ sinh lợi của đồng vốn và lợi nhuận càng cao càng tốt phải là
mục tiêu tổng quát của mọi doanh nghiệp.
- Tạo thế lực, uy tín, thương hiệu:
Tuy nhiên vào những thời kỳ nhất định, doanh nghiệp có thể đầu tư thêm nhiều
vốn và tỷ lệ sinh lợi thấp nếu nó bỏ qua mục tiêu nóng bỏng đầu tiên để đạt được mục
tiêu thứ hai: Tạo thế lực trên thị trường. Doanh nghiệp muốn tìm cho mình một vị trí
tốt, được nhiều người tiêu dùng biết đến, có tiếng tăm thì có thể phải bỏ thêm nhiều chi
phí để đổi lấy tiếng tăm đó mà chưa chắc có lợi nhuận tăng thêm cùng tỷ lệ. Chẳng hạn
bỏ nhiều vốn đầu tư để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc nghiên
cứu sản phẩm mới. Nhưng khi tung sản phẩm ra thị trường lại bán giá xâm nhập thị
trường thấp để người tiêu dùng chấp nhận, biết đến, dẫn đến có thói quen tiêu dùng.
Thời kỳ nghiên cứu sản phẩm hay đổi mới công nghệ và thời kỳ xâm nhập thị trường
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và khả năng sinh lợi có thể không đạt được nhưng có thể
đạt được mục tiêu thứ hai. Thế lực trên thị trường của doanh nghiệp thường được đo
bằng phần thị trường mà doanh nghiệp kiểm soát được; tỷ trọng hàng hoá hay dịch vụ
của doanh nghiệp so với tổng lượng cung về hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường; khả
năng tài chính; khả năng liên doanh liên kết trong và ngoài nước; mức độ phụ thuộc của
các doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp; uy tín, tiếng tăm, thương hiệu của doanh
8
Bùi Thị Phương Anh
nghiệp đối với khách hàng.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
- Bảo đảm an toàn trong kinh doanh:
Kinh doanh luôn gắn liền với may rủi. Chiến lược kinh doanh càng táo bạo, cạnh
tranh càng khốc liệt thì khả năng thu lợi lớn nhưng rủi ro cũng thường gặp. Nguyên
nhân dẫn đến rủi ro gồm:
+ Thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý kinh doanh;
+ Thiếu thích nghi với cạnh tranh;
+ Thiếu thông tin kinh tế;
+ Do nguyên nhân khách quan khi cơ chế quản lý vĩ mô thay đổi, lạm phát cao
và khủng hoản kinh tế trầm trọng, hàng giả phát sinh hoặc nhập lậu tăng mạnh, tai nạn,
hoả hoạn, trộm cắp, thiên tai; Luật pháp thay đổi và chính trị không ổn định.
Rủi ro là sự bất trắc không mong đợi nhưng các nhà chiến lược khi xây dựng
chiến lược chấp nhận nó thì sẽ tìm cách ngăn ngừa, né tránh, hạn chế. Nếu có chính
sách phòng ngừa tốt thì thiệt hại sẽ ở mức thấp nhất.
Hệ thống phòng ngừa rủi ro có hiệu quả bao gồm: Đa dạng hoá sản phẩm và dịch
vụ, mua bảo hiểm, phân tích chiến lược thường xuyên.
Mỗi doanh nghiệp có thể đặt cho mình cùng lúc cả ba chiến lược nói trên cho
một khoảng thời gian. Cũng có thể chỉ đặt một hay hai trong ba mục tiêu đó trong thời
kỳ nhất định.
1.1.3.2. Chiến lược bộ phận
Để đạt được mục tiêu chiến lược tổng quát cần phải vạch ra và tổ chức thực hiện
các chiến lược bộ phận. Chiến lược bộ phận lại bao gồm rất nhiều loại như chiến lược
dựa vào bản thân doanh nghiệp, chiến lược dựa vào khách hàng hoặc các chiến lược
marketing. Vạch ra chiến lược bộ phận thực chất là tìm kiếm cách thức hành động mà
mỗi doanh nghiệp đều phải hoạch định để đạt được mục tiêu đã định.
Có thể phân loại chiến lược bộ phận theo các cách sau:
* Dựa vào nội dung của chiến lược: Có thể chia ra:
- Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng:
Xây dựng chiến lược này dựa trên sự phân tích có hệ thống thông tin nhằm khai
9
Bùi Thị Phương Anh
thác khả năng có thể có của tất cả các yếu tố khác bao quanh nhân tố then chốt. Từ đó
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
tìm cách sử dụng phát huy tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp để mang lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
- Chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt:
Tư tưởng chỉ đạo của việc hoạch định chiến lược ở đây là không dàn trải các
nguồn lực, mà tập trung vào những lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đối với phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiến lược tạo ra các ưu thế tương đối:
Việc hoạch định chiến lược ở đây bắt đầu từ việc phân tích, so sánh sản phẩm
hay dịch vụ của mình có chi phí tương đối nhỏ so với đối thủ cạnh tranh. Từ việc tìm ra
ưu thế tương đối của mình doanh nghiệp sẽ dựa vào đó để xây dựng chiến lược kinh
doanh.
- Chiến lược sáng tạo tấn công:
Để thực hiện chiến lược này thì doanh nghiệp phải nhìn thẳng vào những vấn đề
được coi là phổ biến, bất biến để xem xét chúng. Cần đặt ra nhiều câu hỏi , những nghi
ngờ về những vấn đề tưởng như đã kết luận . Từ việc đặt ra liên tiếp các câu hỏi và sự
nghi ngờ, doanh nghiệp có thể khám phá ra những vấn đề mới mẻ có lợi cho doanh
nghiệp và tìm cách phát triển chúng trong chiến lược kinh doanh đặt ra.
* Dựa vào căn cứ xây dựng chiến lược: Có thể chia ra các loại chiến lược bộ
phận là:
- Chiến lược dựa vào khách hàng;
- Chiến lược dựa vào đối thủ cạnh tranh;
- Chiến lược dựa vào thế mạnh công ty.
* Căn cứ vào chính sách marketing: Có thể chia ra:
- Chiến lược sản phẩm;
- Chiến lược giá;
- Chiến lược phân phối;
- Chiến lược giao tiếp khuyếch trương.
Như vậy, bốn chính sách marketing cũng là những chiến lược bộ phận theo cách
10
Bùi Thị Phương Anh
phân loại marketing - mix. Mỗi chiến lược bộ phận dù đứng trong cách phân loại nào,
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
thì cũng nhằm định hướng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai chú trọng vào
mặt đó. Cùng lúc doanh nghiệp có thể áp dụng những chiến lược bộ phận được phân
loại theo nhiều cách khác nhau, hay trong cùng một cách phân loại. Chẳng hạn có thể
hoạch định chiến lược giá cùng với chiến lược phân phối, chiến lược dựa vào đối thủ
cạnh tranh cùng lúc với chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng.
Hình 1.1:
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHIẾN LƯỢC TỔNG QUÁT, CHIẾN LƯỢC BỘ PHẬN
Chiến lược tổng quát
Tạo thế lực trên thị trường
Tối đa hoá lợi nhuận
Bảo đảm an toàn trong kinh doanh
Chiến lược bộ phận
Phân loại
xây dựng
chiến lược
Theo nội dung
Theo hoạt động
Marketing
Theo căn cứ
Chiến
Chiến
Chiến
Chiến
Chiến
Chiến
Chiến
Chiến
Chiến
Chiến
Chiến
lược
lược
lược
lược
lược
lược
lược
lược
lược
lược
lược
giá
sản
phân
giao
sáng
tập
dựa
dựa
dựa
khai
tạo ra
tiếp
tạo
phẩm
trung
phối
vào
vào
vào
thác
ưu thế
khuyếch
tấn
vào
khách
đối
bản
tương
khả
yếu tố
trương
thủ
thân
công
năng
hàng
đối
then
cạnh
công
tiềm
chốt
tranh
ty
tàng
1.1.3.3. Phân loại theo hướng tiếp cận
11
Bùi Thị Phương Anh
a) Chiến lược tập trung vào những yếu tố then chốt
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Tư tưởng chỉ đạo của những việc hoạch định chiến lược ở đây là không dàn trải
các nguồn lực, mà tập trung vào những lĩnh vực có ý nghĩa quyết định đối với phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Chiến lược dựa trên ưu thế tương đối
Việc hoạch định chiến lược ở đây bắt đầu từ việc phân tích, so sánh sản phẩm
hay dịch vụ của mình có chi phí tương đối nhỏ so với đối thủ cạnh tranh. Từ việc tìm ra
ưu thế tương đối của mình doanh nghiệp sẽ dựa vào đó để xây dựng chiến lược kinh
doanh.
c) Chiến lược sáng tạo tấn công
Để thực hiện chiến lược này thì doanh nghiệp phải nhìn thẳng vào những vấn đề
được coi là phổ biến, bất biến để xem xét chúng. Cần đặt ra nhiều câu hỏi, những nghi
ngờ về những vấn đề tưởng như đã kết luận. Từ việc đặt liên tiếp các câu hỏi và sự nghi
ngờ bất biến của vấn đề, doanh nghiệp có thể khám phá ra những vấn đề mới mẻ có lợi
cho doanh nghiệp và tìm cách phát triển chúng trong chiến lược kinh doanh đặt ra.
d) Chiến lược khai thác các khả năng và tiềm năng
Xây dựng chiến lược này dựa trên sự phân tích có hệ thống thông tin nhằm khai
thác khả năng có thể có của tất cả các yếu tố khác bao quanh nhân tố then chốt. Từ đó
tìm cách sử dụng phát huy tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp để mang lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
1.2. Phân tích môi trường kinh doanh
1.2.1. Môi trường vĩ mô
1.2.1.1. Môi trường chính trị
Các nhân tố này tác động đến doanh nghiệp theo các hướng khác nhau. Chúng có
thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thực sự cho doanh nghiệp. Các nhân tố đó
12
Bùi Thị Phương Anh
thường bao gồm:
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
- Chính phủ là người tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế. Chính phủ bằng
những chính sách, những khoản đầu tư, hàng rào thuế và phi thuế có thể thúc đẩy sự
phát triển cũng có thể kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự
hấp dẫn các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để
kinh doanh ổn định.
- Quyết định về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo ra cơ hội cũng lại vừa
có thể là những thách thức để phát triển sản xuất.
- Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí, trợ cấp thất nghiệp
cũng là điều mà các doanh nghiệp phải tính đến.
Khi quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh, nhà quản trị các doanh nghiệp cần
hiểu rõ tình hình chính trị ở khu vực đầu tư, khu vực phát triển thị trường mua bán. Có
như vậy, nhà quản trị sẽ chủ động việc quyết định đầu tư ở đâu, đầu tư cái gì, đầu tư như
thế nào, đầu tư trong bao lâu... đồng thời hạn chế được rủi ro yếu tố chính trị. Mặt khác,
nhà quản trị có căn cứ để đầu tư mua công nghệ mới, bán hàng hoá của doanh nghiệp
mình trên quốc gia nào là thuận lợi nhất.
1.2.1.2. Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh, bao gồm các yếu tố như: Tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát,
lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp, đầu tư nước ngoài,...
Mỗi yếu tố kinh tế nói trên đều có thể là cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp.
GDP tăng trưởng tốt là cơ hội phát triển cho tất cả các tổ chức. Tỷ giá hối đoái thay đổi
là cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng lại là nguy cơ hoặc khó khăn cho doanh nghiệp
khác. Chẳng hạn tỷ giá USD/VNĐ tăng là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp xuất khẩu
nhưng lại là nguy cơ cho nhiều doanh nghiệp khác phải nhập khẩu nguyên vật liệu,
hàng hoá bằng USD. Giá cả thị trường leo thang nói chung là nguy cơ cho nhiều tổ
chức, nhưng nó lại không ảnh hưởng hoặc đôi khi là nguy có thể là cơ hội tốt cho các
13
Bùi Thị Phương Anh
bệnh viện:Các phòng khám dịch vụ tăng giá và họ chẳng chịu thiệt thòi gì vì nhu cầu
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
khám bệnh vẫn ngày càng tăng, thậm chí mức tăng giá dịch vụ có khi còn tăng nhanh
hơn tốc độ tăng giá cả tiêu dùng trên thị trường.
Như vậy, bất kỳ một yếu tố kinh tế nào thay đổi đều có thể là cơ hội hay nguy cơ
đối với doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích môi trường kinh tế là tìm xem sự thay
đổi đó tạo ra cơ hội cho tổ chức của mình hay là mối đe doạ để đưa ra chiến lược kinh
doanh phù hợp , tận dụng các cơ hội và khắc phục nguy cơ đe doạ. Nói cách khác, việc
phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế sẽ giúp cho các nhà quản lý tiến hành các
dự báo và đưa ra kết luận về những xu thế chính của sự biến đổi môi trường tương lai,
là cơ sở cho việc hình thành chiến lược.
1.2.1.3. Môi trường công nghệ
Công nghệ là yếu tố môi trường ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của
ngành và nhiều doanh nghiệp. Sự biến đổi công nghệ làm chao đảo nhiều lĩnh vực
nhưng lại làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới hoàn thiện hơn.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học và công nghệ. Do đó việc phân tích và phán
đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn lúc nào hết. Sự thay đổi
của công nghệ đương nhiên ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc một
dịch vụ. Đồng thời nó cũng làm ảnh hưởng tới các phương thức sản xuất nguyên vật
liệu, cũng như thái độ ứng xử của người lao động. Từ đó đòi hỏi các nhà hoạch định
chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi cũng như đầu tư cho tiến bộ
công nghệ để tạo ra lợi thế cạnh tranh trên môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay.
Thực chất của việc phân tích sự ảnh hưởng của công nghệ là nhẳm trả
lời các câu hỏi sau:
- Công nghệ của công ty đang dùng là loại công nghệ nào, lạc hậu hay hiện đại?
- Công nghệ của các ngành sản xuất của doanh nghiệp trong nước và trên thế
giới đã đạt đến trình độ nào?
- Tình trạng công nghệ hiện tại của công ty gây nguy cơ hay là cơ hội trong cạnh
14
Bùi Thị Phương Anh
tranh?
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
1.2.1.4. Môi trường văn hoá - xã hội
Trong thời gian chiến lược trung và dài hạn có thể đây là loại nhân tố thay đổi
lớn nhất. Những lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo hướng du nhập và những lối
sống mới luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. Doanh nghiệp cũng phải tính đến thái
độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của người
phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện của hiệp hội những người tiêu dùng,
đặc biệt là chất lượng sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích người tiêu dùng.
Trình độ dân trí ngày càng cao đã, đang và sẽ là một thách thức đối với các nhà
sản xuất. Văn hoá truyền thống và văn hoá tiếp nhận qua các hình thức giao lưu, hình
thành nền tảng văn hoá của mỗi quốc gia, có tính hệ thống, có giá trị theo các mức độ
khác nhau, có tính lịch sử, có mặt tích cực, có mặt tiêu cực... ảnh hưởng đến tư duy và
hành động của con người trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia.
Sự thay đổi dân cư dẫn đến sự thay đổi sâu sắc và quan trọng về các quá trình
kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Những quá trình này làm thay đổi môi
trường kinh tế và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xây
dựng chiến lược, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến môi trường dân số ở các mặt:
Tổng dân số xã hội, tỷ lệ gia tăng dân số, kết cấu và xu hướng thay đổi kết cấu dân số
về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, mức thu nhập, tuổi thọ trung bình, sự chuyển dịch
dân cư từ nông thôn lên thành thị...
Chính vì vậy, khi kinh doanh ở quốc gia nào, nhà quản trị các doanh nghiệp cần
có thông tin về đặc điểm văn hoá của các dân tộc khác nhau theo vùng lãnh thổ để có
quyết định kinh doanh phù hợp với môi trường, có thái độ ứng xử với con người, với
thiên nhiên, với xã hội thích hợp.
1.2.1.5. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên luôn luôn là yếu tố đặc biệt quan trọng không chỉ đối với
đời sống của con người, mà còn là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của các ngành
15
Bùi Thị Phương Anh
kinh tế. Môi trường tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, sông biển, tài
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
nguyên khoáng sản, rừng, môi trường sinh thái… Nhận biết được các nhân tố ngoại
cảnh tự nhiên đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp hướng những hoạt động nhằm khai thác
tốt nhất các lợi thế của vị trí địa lý, có chiến lược hành động đúng trong việc nghiên cứu
phát triển công nghệ chế tạo sản phẩm phù hợp, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái
của đất nước mình.
1.2.1.6. Môi trường toàn cầu
Khu vực hóa và toàn cầu hóa đã, đang và sẽ là một xu hướng tất yếu mà mọi
doanh nghiệp, mọi ngành, mọi Chính phủ phải tính đến. Môi trường quốc tế sẽ phức tạp
hơn, cạnh tranh hơn theo quan điểm từ những khác biệt về xã hội, văn hoá, cấu trúc thể
chế, chính sách và kinh tế...
1.2.2. Phân tích môi trường ngành
Ta sẽ phân tích mô hình gồm 5 lực lượng của Michael Porter (Hình 1.2). Mỗi lực
lượng trong số 5 lực lượng càng mạnh thì càng hạn chế khả năng cho các doanh nghiệp
tăng giá cả và kiếm được lợi nhuận. Ngược lại, khi một lực lượng nào đó mà yếu thì cơ
hội để doanh nghiệp có được lợi nhuận sẽ càng khả thi.
Hình 1.2: MÔ HÌNH GỒM 5 LỰC LƯỢNG CỦA M.PORTER
Những người muốn vào mới (cạnh tranh tiềm tàng)
Doanh nghiệp và các đối thủ hiện tại
Áp lực của người mua
Áp lực của các nhà cung ứng
Sản phẩm dịch vụ thay thế 16
Bùi Thị Phương Anh
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại tạo ra cấu trúc cạnh tranh bên trong khu vực, là
áp lực thường xuyên đe dọa trực tiếp các doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong một ngành sản xuất thường bao gồm các nội dung chủ yếu như: Cơ cấu
cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và các hàng rào lối ra. Cơ cấu cạnh tranh
của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm của doanh nghiệp trong
ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân tán tới ngành sản
xuất tập trung. Ngành riêng lẻ thông thường bao gồm một số lớn các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, không có một doanh nghiệp nào trong số đó có vị trí thống trị ngành. Trong khi
đó một ngành tập trung có sự chi phối bởi một số ít doanh nghiệp lớn, thậm chí chỉ là
một doanh nghiệp duy nhất gọi là độc quyền. Bản chất và mức độ cạnh tranh đối với
các ngành tập trung rất khó phân tích và dự đoán. Tình trạng cầu của một ngành là một
yếu tố quyết định khác về tính mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường,
cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại cầu
giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ được phần thị trường đã
chiếm lĩnh. Đe doạ mất thị trường là điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp
không có khả năng cạnh tranh. Hàng rào lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng
khi cầu của ngành giảm mạnh. Hàng rào lối ra là kinh tế, là chiến lược và là quan hệ
tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị
khoá chặt trong một ngành sản xuất không ưa thích. Hàng rào lối ra thường bao gồm:
+ Đầu tư nhà xưởng và thiết bị một số ngành không có sự lựa chọn thay đổi sử
dụng hoặc có thể bán lại được. Nếu muốn bỏ ngành buộc doanh nghiệp phải bỏ phí
những giá trị còn lại của những tài sản này
+ Chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao
+ Quan hệ chiến lược giữa các đơn vị chiến lược kinh doanh. Một sản phẩm
hoặc một dịch vụ có thể cùng kênh phân phối hoặc cùng các phương tiện sản xuất với
17
Bùi Thị Phương Anh
các sản phẩm dịch vụ khác
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
+ Giá trị của các nhà lãnh đạo, quan hệ tình cảm, lịch sử với ngành hoặc cộng
đồng địa phương cũng có thể dẫn đến doanh nghiệp không muốn rời bỏ ngành gốc của
họ
+ Chi phí xã hội khi thay đổi như khó khăn về sự sa thải nhân công, rủi ro về sự
xung đột xã hội, chi phí đào tạo lại...
1.2.2.2. Cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và gia
nhập ngành. Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại, họ cố gắng ngăn cản các đối
thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì có càng nhiều doanh nghiệp trong một ngành
sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí
của doanh nghiệp sẽ bị thay đổi. Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc nhập ngành
của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng rào lối vào ngành của
doanh nghiệp. Nội dung của nó thường bao gồm:
+ Những ưu thế tuyệt đối về chi phí: Thuộc về các sáng chế, làm chủ một công
nghệ riêng đặc thù
+ Khác biệt hoá về sản phẩm: Chi phí cho một chiến lược khác biệt hoá là rất
cao và rất mạo hiểm
+ Kinh tế quy mô hay còn gọi là kinh tế bậc thang: Các chi phí về sản xuất, phân
phối, bán, quảng cáo, dịch vụ... sẽ giảm với sự gia tăng số lượng bán
+ Kênh phân phối chủ yếu đã được thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại cũng
là một vật cản đối với các doanh nghiệp muốn nhảy vào chia sẻ thị trường
+ Phản ứng lại của các doanh nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh
1.2.2.3. Nhà cung ứng
Doanh nghiệp hoạt động cần các yếu tố đầu vào do các nhà cung cấp bán. Mỗi
18
Bùi Thị Phương Anh
thời kỳ lợi thế trong mua bán thuộc về ai căn cứ vào số lượng người tham gia mua bán
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
trên thị trường này, nói cách khác là căn cứ vào quan hệ cung cầu các yếu tố đầu vào
trên thị trường:
Các nhà cung cấp chủ yếu:
+ Nhà cung cấp máy móc thiết bị
+ Nhà cung cấp nguyên phụ liệu, dịch vụ
+ Nhà cung cấp vốn
+ Nhà cung cấp sức lao động
+ Nhà cung cấp thông tin
Ngoài yếu tố số lượng doanh nghiệp tham gia mua bán, tùy theo yếu tố đầu vào
cụ thể, nhà quản trị nghiên cứu các đặc điểm liên quan khác. Ví dụ: Mua máy móc thiết
bị cần xem xét chất lượng, thế hệ công nghệ, giá cả, điều kiện cung cấp... Thu thập
thông tin về yếu tố đầu vào cụ thể để nhà quản trị lựa chọn nguồn cung cấp phù hợp,
hạn chế rủi ro trong đầu tư nhất là mua sắm máy móc thiết bị nguyên vật liệu... Bản
thân doanh nghiệp muốn chọn nhà cung cấp đáng tin cậy thì phải xây dựng uy tín thật
của mình trên thương trường thông qua các phương án đầu tư có hiệu quả, chính sách
đãi ngộ thoả đáng, giá trị văn hoá của tổ chức cao...
1.2.2.4. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng được các doanh nghiệp quan tâm phục vụ và khai thác,
là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, không có khách hàng thì không có
doanh nghiệp. Người mua có thể được xem như một sự đe doạ cạnh tranh khi họ buộc
doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại,
khi người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm được lợi
nhuận nhiều hơn. Người mua gồm: Người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán
buôn, bán lẻ) và các nhà mua công nghiệp. Mỗi đối tượng khách hàng có đặc điểm
riêng, nhà quản trị các doanh nghiệp, nhất là nhà quản trị Marketing cần hiểu rõ để có
cơ sở phục vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên thị trường mục tiêu. Những
19
Bùi Thị Phương Anh
đặc điểm cơ bản của khách hàng như: Quy mô nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
và tiềm năng, lợi ích mà khách hàng mong muốn, thị hiếu về các đặc trưng của sản
phẩm, khả năng thanh toán của khách hàng, nghề nghiệp, tình trạng gia đình, trình độ
học vấn... Các đặc điểm của khách hàng có thể tạo cơ hội hay nguy cơ cho doanh
nghiệp. Hiểu khách hàng, nhà quản trị có cơ sở hoạch định và tổ chức thực hiện các kế
hoạch phục vụ khách hàng có hiệu quả.
1.2.2.5 Sản phẩm thay thế
Lực lượng đe doạ cuối cùng trong mô hình M.Porter là sự đe doạ của các sản
phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoã mãn cùng nhu cầu của
người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có ưu thế hơn, sản phẩm bị thay thế ở
các đặc trưng riêng biệt. Đe doạ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân tích, theo dõi
thường xuyên những tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, trong đó liên quan trực tiếp là đổi mới
công nghệ, đổi mới sản phẩm. Hơn nữa, sự thay đổi của nhu cầu thị trường cũng là nhân
tố quan trọng tạo ra sự đe doạ này.
1.2.3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp
Nhà quản trị thường xuyên thu thập thông tin nội bộ doanh nghiệp để phát hiện
các thuận lợi, các khó khăn ở các bộ phận, các khâu công việc, đồng thời có cơ sở so
sánh với các đối thủ cạnh tranh trong ngành trên từng khu vực thị trường. Các yếu tố
trong nội bộ doanh nghiệp cần có thông tin thường xuyên hoặc định kỳ như:
1.2.3.1. Các nguồn lực
Đây là nhóm yếu tố cơ bản cần xem xét đánh giá đầu tiên, mục tiêu của doanh
nghiệp có đạt được hay không phần lớn phụ thuộc vào nhóm yếu tố này.
- Nguồn nhân lực: Bao gồm lực lượng nhà quản trị các cấp và nhân viên thừa
hành ở tất cả các bộ phận. Đối với nhà quản trị, các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp,
kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quan hệ, kỹ năng tư duy... cần được đánh giá chặt chẽ
trong thời kỳ để có kế hoạch quản lý phù hợp, nhất là nhà quản trị cấp cao. Đối với
nhân viên thừa hành (trực tiếp và gián tiếp sản xuất), các tiêu chuẩn về đạo đức nghề
20
Bùi Thị Phương Anh
nghiệp và trình độ chuyên môn tay nghề cần kiểm tra phân tích, đánh giá qua các kỳ thi
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
nhằm hoạch định các kế hoạch huấn luyện, nâng cao chất lượng theo thời gian. Con
người là yếu tố cực kỳ quan trọng, con người quyết định thành công hay thất bại trong
mọi hoạt động. Kiểm tra, phân tích, đánh giá con người thường xuyên nhằm nâng cao
giá trị văn hoá cá nhân sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Nguồn vốn: Vốn hoạt động của doanh nghiệp gồm vốn bằng tiền và vốn bằng
hiện vật. Cơ cấu nguồn vốn gồm: Tự có và vay, tỷ lệ trong cơ cấu, mức độ huy động sử
dụng các loại vốn (vốn cố định, vốn lưu động)... thể hiện tính chủ động, tính hiệu quả
mà doanh nghiệp đạt được sẽ đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về nguồn vốn kinh doanh.
- Nguồn thông tin: Thông tin môi trường mà doanh nghiệp thu thập dưới nhiều
hình thức khác nhau, được sử dụng làm cơ sở ra quyết định, quản lý môi trường kinh
doanh được xem như một nguồn lực quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Nếu thông tin
thu thập thường xuyên, đầy đủ, phù hợp nhu cầu quản lý của các bộ phận chuyên môn
và sử dụng có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có lợi thế trong kinh doanh.
1.2.3.2. Triết lý kinh doanh
Nội dung nhiệm vụ, hệ thống các mục tiêu, các kế hoạch chiến lược, các chính
sách và các chương trình hành động của tổ chức trong từng kỳ. Nhà quản trị các cấp của
tổ chức phân tích những nội dung này để đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận
chuyên môn đồng thời xác định điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức so với các đối thủ
cạnh tranh, thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung phù hợp với môi trường luôn thay đổi
theo khu vực thị trường.
1.2.3.3. Cơ cấu tổ chức
Trong từng thời kỳ, cơ cấu tổ chức được hình thành thích ứng với nhiệm vụ và
các kế hoạch chiến lược: Khi nhiệm vụ và kế hoạch thay đổi thì cơ cấu tổ chức cần
được đánh giá, xem xét để thiết kế lại nhằm luôn duy trì cơ cấu tổ chức hữu hiệu.
1.2.3.4. Văn hoá tổ chức
Văn hoá tổ chức là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được hình thành và
21
Bùi Thị Phương Anh
phát triển trong quá trình hoạt động, ảnh hưởng đến tư duy và hành động của các thành
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
viên trong tổ chức. Văn hoá tổ chức do các thành viên ban đầu mang vào, phản ảnh các
giá trị văn hoá trong xã hội mà những người này chịu ảnh hưởng, tạo nên bản sắc văn
hoá của tổ chức và phát triển theo thời gian theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Văn hoá tổ chức bao gồm các yếu tố cơ bản như:
+ Những giá trị cốt lõi: Thể hiện qua tính quyết đoán, thái độ đối với quyền lực,
đối với rủi ro, đối với các mối quan hệ đối nội và đối ngoại.
+ Những chuẩn mực chung: Là những giá trị, những tiêu chuẩn bất thành về
hành vi ứng xử mà các thành viên của tổ chức phải tuân theo. Những chuẩn mực này có
thể mang tính tích cực (cởi mở, trung thực, quan tâm hiệu quả, tạo cơ hội cho các thành
viên phát huy khả năng dám chịu trách nhiệm...) hoặc có thể mang tính tiêu cực
+ Những niềm tin: Là những điều mà con người tiếp nhận từ bên ngoài, do ảnh
hưởng văn hoá, truyền thống, tôn giáo...
+ Những giai thoại được truyền tụng trong tổ chức
+ Các nghi lễ thực hiện thường xuyên hay định kỳ
+ Những điều cấm kỵ nhân viên không được thực hiện nơi làm việc
+ Thói quen quan tâm đến chất lượng (trong bối cảnh hiện nay chất lượng là
trung tâm, là cơ sở để duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh, là giá trị và danh tiếng
của tổ chức)
Văn hoá tổ chức ảnh hưởng đến giá trị hoạt động, ảnh hưởng đến tư duy và hành
động của các thành viên trong tổ chức, quyết định mức hiệu quả giá trị cao hay thấp. Vì
vậy, nhà quản trị muốn tổ chức tồn tại lâu dài và hoạt động hữu hiệu cần quan tâm đến
việc hình thành và duy trì văn hoá tổ chức tích cực. Đồng thời, thường xuyên đánh giá
các yếu tố văn hoá tổ chức để không ngừng hoàn thiện, luôn tác động tốt và thúc đẩy sự
nhiệt tình sáng tạo đối với mọi thành viên trong tổ chức.
Tóm lại: Trong một ngành dù là ngành tập trung hay ngành phân tán đều bao
gồm nhiều doanh nghiệp. Cơ hội và đe doạ đối với các doanh nghiệp khác nhau là khác
22
Bùi Thị Phương Anh
nhau. Thực vậy, các đơn vị kinh doanh trong một ngành kinh doanh thường khác nhau
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
về thị trường, các kênh phân phối, chất lượng sản phẩm, công nghệ, giá bán và quảng
cáo. Tuy nhiên có một số doanh nghiệp, công ty trong cùng một ngành theo đuổi chiến
lược giống nhau hoặc tương tự nhau, trong khi đó một số doanh nghiệp khác lại theo
đuổi và thực hiện một chiến lược cơ bản. Các doanh nghiệp cơ bản đó tạo thành các
nhóm chiến lược trong ngành.
1.3. Trình tự hoạch định chiến lược
Công tác hoạch định chiến lược cần phải trải qua một loạt các bước, các giai
đoạn nhất định. Các bước này có mối quan hệ mật thiết với nhau và được thể hiện cụ
thể qua hình 1.1:
Lựa chọn phương án khả thi
Thiết lập và đánh giá các phương án chiến lược
Liệt kê các tiền đề
Xác định nhiệm vụ
Phân tích môi trường kinh doanh
23
Bùi Thị Phương Anh
Hình 1.3: Trình tự hoạch định chiến lược
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
1.3.1. Phân tích môi trường kinh doanh
Phân tích môi trường kinh doanh là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Mục tiêu của phân
tích là phán đoán môi trường để xác định các cơ hội và đe doạ, trên cơ sở đó có các
quyết định quản trị hợp lý. Có thể rút ra một số vấn đề chính sau:
- Một doanh nghiệp trả lời được các nhu cầu của môi trường thì chiến lược của
nó sẽ có hiệu quả hơn.
- Những nguyên nhân chính của gia tăng, suy thoái là những thay đổi khác với
cấp độ lớn trong các doanh nghiệp thường là các nhân tố của môi trường chứ không
phải thuộc về nội bộ.
- Một doanh nghiệp càng phụ thuộc vào môi trường thì càng phải tập trung phân
tích và phán đoán môi trường đó.
- Một môi trường hay thay đổi và không chắc chắn thì nó càng đòi hỏi được
phân tích và phán đoán tốt.
- Nhà chiến lược khôn ngoan và có hiệu quả là nhà chiến lược phải biết mình
(phân tích nội bộ) và biết người (phân tích môi trường).
1.3.2. Xác định nhiệm vụ
Căn cứ vào thông tin môi trường kinh doanh, nhà quản trị xác định nhiệm vụ cho
ngành, tổ chức hoặc doanh nghiệp tuỳ theo phạm vi quản lý. Nội dung bản tuyên bố
nhiệm vụ được xem là một định hướng tổng quát, là con đường cần phải đi để đạt các
mục tiêu mong muốn, thông qua các giải pháp chiến lược, các chính sách và các
chương trình hành động của tổ chức. Khi xác định nhiệm vụ nhà quản trị cần chú ý các
khía cạnh có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quản trị chiến lược kinh doanh là:
- Hiện trạng và tiềm năng của một ngành kinh tế hoặc một tổ chức cụ thể
- Các lĩnh vực hoạt động
24
Bùi Thị Phương Anh
- Đối tượng phục vụ
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
- Phương tiện hoạt động chủ yếu (sử dụng con người, nghiên cứu và ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, huy động và sử dụng vốn,…)
- Thái độ trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại
- Các mong muốn và các mối quan tâm khác của tổ chức trong quá trình hoạt
động
Nội dung tuyên bố nhiệm vụ có tính ổn định lâu dài, tuỳ tình hình thực tế, nhiệm
vụ có thể thay đổi hoặc bổ sung cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Xác định
được nhiệm vụ rõ ràng, có tính khả thi tức là nhà quản trị đã vạch ra được con đường
đúng đắn để tổ chức hoặc doanh nghiệp tiến lên phía trước vững chắc và thành công.
1.3.3. Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu là kết quả mà tổ chức hoặc doanh nghiệp mong muốn đạt được trong
kỳ hạn ngắn hoặc dài.
- Soát xét các mục tiêu chiến lược để đánh giá xem các yếu tố môi trường trong
quá trình soạn thảo chiến lược đến khi triển khai thực hiện có phù hợp không, nếu còn
tương đồng thì điều chỉnh nội dung chiến lược, nếu không tương đồng thì phải điều
chỉnh mục tiêu
- Thiết lập các mục tiêu hàng năm: Mục tiêu hàng năm là những cái mốc mà các
doanh nghiệp phải đạt được để đạt tới mục tiêu dài hạn. Mục tiêu hàng năm có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong thực hiện chiến lược chung vì nó:
+ Là cơ sở để phân phối các nguồn lực trong quá trình thực hiện chiến lược
+ Là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các quản trị viên
+ Là công cụ quan trọng để kiểm soát tiến trình thực hiện chiến lược nhằm đạt
được các mục tiêu dài hạn đã đề ra
25
Bùi Thị Phương Anh
+ Là căn cứ ưu tiên của tổ chức, của bộ phận, của phòng ban
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Các mục tiêu hàng năm nên đo lường một cách phù hợp, hợp lý có tính thách
thức, rõ ràng được phổ biến trong tổ chức. Xác định trong khoảng thời gian phù hợp và
kèm theo cơ chế thưởng phạt tương ứng.
- Thiết lập các chính sách hướng dẫn việc thực hiện chiến lược: Chính sách là
những nguyên tắc chỉ đạo, những phương pháp thủ tục, quy tắc hình thức và những
công việc hành chính được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy theo các mục tiêu đề ra.
Trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị cần chú trọng các mục
tiêu tăng trưởng (nhanh, ổn định hoặc suy giảm) vì nó gắn liền với các giải pháp chiến
lược. Từ các mục tiêu tăng trưởng, nhà quản trị các cấp sẽ xác định các mục tiêu dài
hạn, ngắn hạn cho toàn bộ tổ chức, cũng như các bộ phận chức năng (theo chu kỳ quyết
định quản trị).
Yêu cầu của việc xác định mục tiêu là: Cụ thể, có khả năng đo lường, có tính khả
thi, linh hoạt, thống nhất và hợp lý. Sở dĩ phải có các yêu cầu trên và xác định mục tiêu
là để đạt được theo thời gian. Tuỳ theo loại mục tiêu định lượng hay định tính, nhà quản
trị sẽ xác định phù hợp các yêu cầu. Để có thể hoàn thiện việc quản trị chiến lược kinh
doanh, hiện nay nhiều công ty ở các nước phát triển đã thực hiện việc quản trị theo mục
tiêu (MBO- Management by Objectives), MBO là cách thức quản lý có hiệu quả, phân
định rõ vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn trong cơ cấu tổ chức, mọi người có trách nhiệm
với công việc của mình và đây là biện pháp kiểm tra có hiệu quả.
1.3.4. Thiết lập các tiền đề
Tiền đề là các dự báo cụ thể về môi trường bên ngoài, các chính sách cơ chế có
thể áp dụng, các kế hoạch đang thực hiện của tổ chức. Các tiền đề được liệt kê ở đây là
các yếu tố, các điều kiện cần thiết và có thể phối hợp với nhau trong các kế hoạch hoạt
động. Trong việc xác định các tiền đề, dự báo đóng vai trò quan trọng, ví dụ: Dự báo thị
trường mục tiêu, loại và số lượng sản phẩm sẽ bán được, mức giá cả, kỹ thuật sản xuất,
chi phí nghiên cứu và sản xuất, chính sách và các mức thuế phải nộp, các nguồn cung
26
Bùi Thị Phương Anh
cấp vốn, ...
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Yêu cầu đối với các tiền đề là tính thống nhất từ trên xuống. Nhà quản trị cấp
cao sẽ phổ biến các tiền đề cho người dưới quyền một cách rõ ràng để họ hiểu và triển
khai xây dựng các kế hoạch liên quan. Để hệ thống tiền đề có độ tin cậy cao, bộ phận
quản trị thông tin môi trường kinh doanh của tổ chức cần xây dựng và quản lý mạng
thông tin có hiệu quả.
1.3.5. Thiết lập và đánh giá các phương án chiến lược
Căn cứ vào các tiền đề đã được xác định, các nhà quản trị sẽ thực hiện việc phác
thảo các phương án chiến lược triển vọng khả thi.
Các loại phương án chiến lược kinh doanh có thể lựa chọn như:
- Chiến lược tăng trưởng tập trung: Đây là nhóm chiến lược chủ đạo đặt trọng
tâm vào việc cải tiến sản phẩm hiện tại để bán trên thị trường hiện tại hoặc thị trường
mới.
Nhà quản trị chiến lược các doanh nghiệp quyết định chọn chiến lược này khi họ
muốn tiếp tục theo đuổi ngành kinh doanh chủ lực hiện tại, các điều kiện thuộc môi
trường cho phép thực hiện như: Các nhà thiết kế sản phẩm có khả năng cải tiến hoặc
thiết kế sản phẩm mới, tốc độ tăng trưởng nhu cầu sản phẩm tiếp tục gia tăng...
Có 3 phương án chiến lược tăng trưởng tập trung là:
+ Chiến lược thâm nhập thị trường: Là giải pháp tăng trưởng doanh số, lợi nhuận
cho doanh nghiệp bằng cách bán sản phẩm hiện đang sản suất trên chính thị trường hiện
tại thông qua nỗ lực Marketing (điều chỉnh giá cả, mở rộng mạng lưới bán hàng, tăng
cường quảng cáo, khuyến mại, truyền thông, chào hàng...).
+ Chiến lược phát triển thị trường: Là giải pháp tăng trưởng doanh số, lợi nhuận
cho doanh nghiệp bằng cách bán sản phẩm hiện đang sản xuất trên thị trường mới. Thị
trường mới có thể là: Khu vực địa lý mới, đối tượng khách hàng mục tiêu mới, công
dụng mới của sản phẩm...
+ Chiến lược phát triển sản phẩm: Là giải pháp tăng cường doanh số, lợi nhuận
27
Bùi Thị Phương Anh
cho doanh nghiệp bằng cách phát triển các loại sản phẩm mới để bán trên thị trường
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
hiện tại. Sản phẩm mới có thể là: Cải tiến sản phẩm hiện đang sản xuất, mô phỏng sản
phẩm từ các nguồn bên ngoài, sản xuất sản phẩm mới hoàn toàn (Bộ phận R & D thiết
kế, mua bản quyền...)
- Chiến lược tăng trưởng hội nhập: Đây là nhóm chiến lược thích hợp với các
doanh nghiệp đang kinh doanh các ngành kinh tế mạnh, còn khả năng tăng trưởng nữa
nếu liên kết hay hội nhập với các ngành phù hợp với mục tiêu và các chiến lược dài hạn
đang thực hiện. Chiến lược này cho phép củng cố vị thế ngành hàng chủ chốt và phát
huy đầy đủ hơn khả năng kỹ thuật của doanh nghiệp.
Các phương án chiến lược hội nhập căn bản:
+ Chiến lược hội nhập về phía sau: Là giải pháp tăng trưởng bằng cách tham gia
vào các ngành cung ứng yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp (chủ yếu là cung cấp nguyên
liệu cho doanh nghiệp). Chiến lược này nên lựa chọn khi ngành cung ứng đang tăng
trưởng nhanh, có nhiều lợi nhuận tiềm tàng hoặc doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa
chọn nhà cung cấp (ví dụ: Thiếu nhà cung cấp nguyên liệu ổn định, phù hợp nhu cầu
phục vụ sản xuất). Hội nhập về phía sau có thể thực hiện theo hình thức: Đầu tư mới,
mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp cung ứng, liên doanh.v.v.
+ Chiến lược hội nhập hàng ngang: Là giải pháp tăng trưởng bằng cách tham gia
với các doanh nghiệp cùng ngành, kết hợp thế mạnh của nhau để cùng phát triển. Chiến
lược này nên lựa chọn khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong một ngành không đáp ứng
tốt nhu cầu thị trường, hoặc phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài trên thế yếu.
Tùy theo mối tương quan so sánh, doanh nghiệp có thể liên doanh, mua cổ
phần... với các doanh nghiệp cần gia nhập. Chiến lược hội nhập hàng ngang được thực
hiện nhằm giúp các bên tham gia đều có lợi, tạo sức tăng trưởng cho ngành kinh tế.
+ Chiến lược hội nhập về phía trước: Là giải pháp tăng trưởng bằng cách tham gia
vào ngành tiêu thụ sản phẩm hiện đang sản xuất của doanh nghiệp. Hội nhập về phía
trước cần thực hiện khi ngành tiêu thụ sản phẩm đang có tốc độ tăng trưởng nhanh, có
khả năng thu được nhiều lợi nhuận hoặc hàng hoá của doanh nghiệp khó khăn trong khâu
28
Bùi Thị Phương Anh
tiêu thụ như: Tồn kho với giá trị lớn, thường xuyên ngừng sản xuất... Đặc biệt đối với
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu hội nhập về phía trước được xem là giải pháp tăng
khả năng đa dạng hoá sản phẩm, tránh rủi ro trong cạnh tranh, tăng lợi nhuận... Hình thức
hội nhập về phía trước có thể là đầu tư mới, mua lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp
khác, liên doanh...
- Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá: Đây là nhóm giải pháp tăng trưởng bằng
cách tham gia vào các ngành liên quan với ngành đang hoạt động hoặc ngành khác.
Doanh nghiệp chỉ nên lựa chọn chiến lược đa dạng hoá khi: Thị trường sản phẩm ở giai
đoạn chín muồi hoặc suy thoái, doanh nghiệp dư vốn kinh doanh, tăng khả năng thâm
nhập thị trường quốc tế, nhanh chóng nắm bắt công nghệ mới...
Các phương án chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá căn bản:
+ Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm: Là giải pháp tăng trưởng bằng cách phát
triển sản phẩm mới để bán trên thị trường mới, sản phẩm này có liên quan đến công
nghệ sản xuất hiện tại và với các hoạt động Marketing của doanh nghiệp... Đa dạng hoá
đồng tâm thực hiện có hiệu quả khi: Nhãn hiệu hàng hoá đang sản xuất có uy tín, khách
hàng mục tiêu hiện tại có nhu cầu mua sắm sản phẩm khác trong đời sống, tiết kiệm chi
phí cố định của doanh nghiệp... Đa dạng hoá đồng tâm có thể thực hiện bằng cách: Đầu
tư, mua lại toàn bộ hoặc cổ phần doanh nghiệp khác, liên doanh...
+ Chiến lược đa dạng hoá hàng ngang: Là giải pháp tăng trưởng bằng cách phát
triển sản phẩm mới, không liên quan đến công nghệ sản xuất hiện tại, nhưng đáp ứng bổ
sung nhu cầu hiện tại của khách hàng mục tiêu.
Sản phẩm mới này được bán trên cùng kênh phân phối, gia tăng đáp ứng nhu cầu
hiện tại.
Doanh nghiệp có thể đa dạng hoá hàng ngang bằng cách: Mua lại, đầu tư mới,
liên doanh... chiến lược này thực hiện có hiệu quả khi môi trường kinh tế, văn hoá, xã
hội biến động theo chiều hướng thuận lợi, nhu cầu con người đòi hỏi được đáp ứng
bằng nhiều dạng sản phẩm khác nhau, bản thân doanh nghiệp có khả năng đáp ứng có
29
Bùi Thị Phương Anh
uy tín trên thị trường...
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
+ Chiến lược đa dạng hoá hỗn hợp: Là giải pháp tăng trưởng bằng cách phát triển
sản phẩm mới để bán trên thị trường mới, không liên quan đến công nghệ sản xuất và thị
trường hiện tại. Chiến lược này được thực hiện nhằm hạn chế rủi ro trong ngành kinh
doanh hiện tại như: Tính thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, môi trường kinh
doanh có nhiều nguy cơ, bản thân doanh nghiệp có nhiều điểm yếu, hoặc doanh nghiệp
có dư vốn kinh doanh... đa dạng hoá sản phẩm có thể thực hiện bằng đầu tư mới, thực
hiện chiến lược hướng ngoại.
- Chiến lược suy giảm: Doanh nghiệp chủ động giảm tốc độ tăng trưởng so với
các đối thủ cạnh tranh trong ngành theo các mức độ thích ứng từng giai đoạn (áp dụng
riêng cho từng chủng loại sản phẩm). Doanh nghiệp thực hiện chiến lược suy giảm để
củng cố lại cơ cấu tổ chức các ngành kinh doanh sau mỗi thời kỳ tăng trưởng nhanh
hoặc ngành hiện tại không còn cơ hội tăng trưởng lâu dài, lợi nhuận biên sản phẩm ở
mức thấp, nền kinh tế quốc gia bị khủng hoảng, môi trường kinh doanh có cơ hội khác
hấp dẫn hơn...
Các phương án chiến lược suy giảm cơ bản:
+ Chiến lược cắt giảm chi phí
+ Chiến lược thu hồi vốn đầu tư
+ Chiến lược thu hoạch
+ Chiến lược giải thể
- Chiến lược hướng ngoại: Đây là nhóm chiến lược biện pháp, hỗ trợ các chiến
lược tăng trưởng mà doanh nghiệp lựa chọn. Các loại chiến lược hướng ngoại có thể lựa
chọn như:
+ Chiến lược hợp nhất: Hai hoặc nhiều doanh nghiệp thoả thuận sát nhập với nhau
để hình thành một doanh nghiệp mới, có tên mới, có cơ cấu tổ chức mới phát hành chứng
30
Bùi Thị Phương Anh
khoán mới, nhiệm vụ mục tiêu có những thay đổi thích hợp.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Lý do chủ yếu cần hợp nhất là các doanh nghiệp muốn tạo ra một sức mạnh tổng
hợp từ doanh nghiệp hợp nhất để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước.
+ Chiến lược mua lại doanh nghiệp khác: Giải pháp này thực hiện khi doanh
nghiệp mua lại toàn bộ, một vài đơn vị kinh doanh của đơn vị khác để thu hút, bổ sung
thêm các lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp đang tiến hành. Doanh nghiệp bị mua lại
có thể giữ được tên thương hiệu nếu xét thấy cần thiết cho chiến lược kinh doanh sắp
tới, trường hợp khác thì mất tên thương mại. Chiến lược mua lại thường được các công
ty có thế mạnh về tài chính sử dụng để thâm nhập thị trường mới nhanh chóng, hoặc thu
tóm đối phương từ chiến lược liên doanh trước đó.
- Chiến lược liên doanh: Giải pháp này cần thực hiện khi một doanh nghiệp riêng
lẻ không thể thực hiện tốt công việc nào đó, cần sự hợp lực của hai hay nhiều doanh
nghiệp với nhau. Trong chiến lược liên doanh, quyền sở hữu của các đối tác không thay
đổi, có 3 hình thức liên doanh:
+ Liên doanh quốc tế: Đây là hình thức một doanh nghiệp hoặc một tập đoàn
liên doanh với doanh nghiệp quốc gia khác. Hình thức này là con đường hợp pháp để
cạnh tranh ở nước sở tại, vừa cần thiết để vượt qua hàng rào chính trị và văn hoá.
+ Liên doanh nhằm thực hiện một chiến lược có lợi cho hai bên, nếu thực hiện
riêng lẻ, không có doanh nghiệp nào đủ khả năng tài chính (khắc phục điểm yếu của các
bên liên doanh)
+ Liên doanh để kết hợp các nguồn lực mạnh của các doanh nghiệp riêng lẻ đạt
mục tiêu chung
- Chiến lược điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế:
Ngành kinh tế, các doanh nghiệp trong ngành, các đơn vị kinh doanh trong
doanh nghiệp đạt được thành tích dưới khả năng tiềm tàng, chưa phát huy được các
31
Bùi Thị Phương Anh
điểm mạnh, chưa nắm bắt được các cơ hội thị trường...và phải cạnh tranh trong thế yếu
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
cần thực hiện chiến lược điều chỉnh đê nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành và từng
doanh nghiệp.
Các chiến lược điều chỉnh có thể lựa chọn:
+ Điều chỉnh các biện pháp tác nghiệp: Chiến lược này thực hiện khi doanh
nghiệp có hệ thống chiến lược, mục tiêu phù hợp môi trường, nhưng các chính sách,
chương trình hành động chưa đạt hiệu quả mong muốn. Biện pháp tác nghiệp cần điều
chỉnh có thể thuộc bộ phận: Marketing, nhân sự, tài chính, kỹ thuật - sản xuất...
+ Điều chỉnh mục tiêu, chiến lược hiện tại: Nếu hệ thống mục tiêu và các chiến
lược hiện tại không còn thích nghi với môi trường kinh doanh. Hội đồng quản trị thực
hiện chiến lược điều chỉnh này
+ Điều chỉnh cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức ngành, doanh nghiệp có thể điều
chỉnh để mở đường cho việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược lâu dài có hiệu quả
Việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức liên quan đến việc xác định lại nội dung các công
việc cần thực hiện, xác định tầm hạn quản trị, phân cấp, phân quyền, trách nhiệm và
quyền hạn, mối quan hệ giữa các bộ phận và các cấp trong tổ chức, tiêu chuẩn lựa chọn
nhà quản trị đầu ngành, đầu các cấp...
- Chiến lược thu hút lao động giỏi: Đây là giải pháp thu hút lao động giỏi có cả
Đức lẫn Tài, nếu thu nhận được đối tượng này, doanh nghiệp có được kho tàng trí thức
phong phú và hữu hiệu để thực hiện có hiệu quả các khâu công việc trong quá trình hoạt
động. Doanh nghiệp thực hiện chiến lược thu hút lao động giỏi bằng chính sách tuyển
mộ, sử dụng đãi ngộ con người hợp lý. Đây là nền tảng thực hiện có hiệu quả các chiến
lược kinh doanh khác của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nổi tiếng, có uy tín lâu đời ở
các nước thực hiện khá tốt chiến lược này. Thu hút và giữ được lao động giỏi lâu dài sẽ
tạo ra nguồn sức mạnh vô giá cho doanh nghiệp, tạo lợi thế trong mọi hoạt động. Chiến
lược thu hút lao động giỏi có thể vận dụng trong các doanh nghiệp, các tổ chức khác
32
Bùi Thị Phương Anh
thuộc các ngành của mỗi quốc gia.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Tóm lại: Các phương án chiến lược trình bày ở trên thường được các doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng cho từng phần của chiến lược kinh doanh (SBU - Strategic
Business Unit) và có thể chọn lựa nhiều giải pháp chiến lược kết hợp đan xen trong
cùng một thời kỳ. Trên thực tế, khi phác thảo các phương án chiến lược có thể lựa chọn
để áp dụng cho tổ chức, nhà quản trị khó tìm ra phương án hoàn hảo một cách tuyệt đối
vì mỗi phương án đều phụ thuộc vào các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên trong
và bên ngoài theo các mức độ và chiều hướng khác nhau. Do đó, nhiệm vụ tiếp theo của
nhà quản trị là tiến hành đánh giá, so sánh các phương án đã được phác thảo. Việc phân
tích đánh giá này có thể sử dụng các kỹ thuật toán học, kết hợp với kinh nghiệm, khả
năng phán đoán của các nhà quản trị của tổ chức, các chuyên gia...
1.3.6. Lựa chọn phương án khả thi
Sau khi đã đánh giá, so sánh các phương án chiến lược, nhà quản trị sẽ quyết
định lựa chọn các phương án khả thi. Các phương án này phù hợp với nhiệm vụ, mục
tiêu của tổ chức, đồng thời phù hợp với môi trường bên ngoài và tình hình nội bộ, nhất
là phù hợp với các nguồn lực của tổ chức. Khâu lựa chọn phương án khả thi rất quan
trọng vì các chương trình hành động các kế hoạch tác nghiệp được triển khai kế tiếp
đều dựa vào phương án này. Cho nên, quá trình hoạch định các kế hoạch chiến lược nói
chung và lựa chọn phương án chiến lược có thể áp dụng cho tổ chức hoặc doanh nghiệp
nói riêng đòi hỏi các nhà quản trị vận dụng cả khoa học lẫn nghệ thuật trong quản trị.
Về mặt lý thuyết, các giải pháp chiến lược sau khi đã hoạch định xong nhà quản trị cấp
cao sẽ phổ biến để nhà quản trị cấp trung gian, cấp cơ sở hiểu và triển khai hoạch định
các loại kế hoạch tác nghiệp và liên quan như: Chương trình hành động, các kế hoạch
xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, tuyển dụng, thiết kế sản phẩm mới,…
1.4. Một số đặc điểm ngành dệt may:
- Quan hệ mật thiết với các ngành: Công nghiệp dệt may có liên quan chặt chẽ
tới sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Công nghiệp dệt may phát triển sẽ là
33
Bùi Thị Phương Anh
động lực để các ngành công nghiệp khác phát triển theo. Ví dụ như nguyên vật liệu đầu
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
vào của ngành dệt may là từ bông, công nghiệp dệt may phát triển kéo theo ngành trồng
bông cũng phát triển, chất lượng sản phẩm ngày càng đòi hỏi cao hơn, do đó chất lượng
bông cũng đòi hỏi phải nâng lên. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu rất cao về các ngành
công nghiệp phụ trợ, các ngành có liên quan trong chuỗi giá trị.
- Tính thương mại quốc tế cao: Trong thương mại, hàng dệt may là một trong
những hàng hoá đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế và là một trong những yếu tố
quan trọng cần thiết để tăng cường tính cạnh tranh và đảm bảo giao thương của sản
phẩm trên thị trường. Việt Nam là một trong 10 quốc gia có ngành dệt may phát triển
nhất thế giới. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2011 đạt 15,6 tỷ USD đứng thứ
hai trong các mặt hàng xuất khẩu ở Việt Nam. Đây thể hiện sự lớn mạnh của dệt may
nói chung và của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng dệt may trong nước nói
riêng.
- Sản phẩm đa dạng: Đặc trưng của sản phẩm dệt may là loại sản phẩm có yêu
cầu phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào thị hiếu, văn hoá, phong tục, tập quán, tôn giáo,
địa lý, khí hậu, về giới tính, tuổi tác và thu nhập của người tiêu dùng. Sản phẩm dệt
may gắn liền với con người, thể hiện cá tính, điều kiện, môi trường làm việc, tính cách
của con người trong cách chọn các mặt hàng dệt may. Kinh tế ngày càng phát triển, nhu
cầu của con người ngày càng nâng cao. Trước đây trong thời kỳ bao cấp, xã hội sản
xuất cái gì là tiêu thụ hết cái đó vì khi đó mọi thứ còn thiếu thốn, con người chưa có của
ăn của để. Nhưng bây giờ đã khác, nhu cầu ngày càng cao không chỉ “ăn no mặc ấm”
mà phải “ăn ngon mặc đẹp”, do đó các sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Các doanh nghiệp trong ngành phải tìm
mọi cách tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng
sản phẩm với các chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể rõ ràng. Có như vậy mới cạnh
tranh được với các đối thủ trong và ngoài nước, tạo vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Sản phẩm dệt may còn mang tính thời trang cao: Để đáp ứng nhu cầu ngày
34
Bùi Thị Phương Anh
càng cao của khách hàng, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng được tâm lý chuộng cái mới, có những nét độc đáo
riêng và gây ấn tượng đối với người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhà sản xuất phải tạo ra
được một nhãn hiệu sản phẩm của riêng mình. Nhãn hiệu sản phẩm theo quan điểm xã
hội thường là yếu tố chứng nhận chất lượng hàng hoá và uy tín của nhà sản xuất. Sản
phẩm dệt may biến động rất nhanh theo thời gian và không gian, độ rủi ro cao. Do đó
nhà sản xuất phải nghiên cứu thị trường, thị hiếu thường xuyên liên tục để đưa ra các
sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Có thể sản phẩm hôm nay là
mốt nhưng hôm sau đã bị lỗi mốt, hợp với người này nhưng lại không hợp với người
khác, … nếu không nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu người tiêu dùng thì độ rủi ro sẽ rất
cao. Doanh nghiệp càng tạo được thương hiệu với người tiêu dùng sẽ đứng vững trên
thị trường.
- Tính thời vụ: Khi buôn bán các sản phẩm dệt may cần trú trọng tới yếu tố thời
vụ trong năm. Vì vậy hàng dệt may cần được giao hàng đúng thời hạn để đảm bảo cung
cấp hàng hoá kịp mùa vụ. Mùa nào dùng hàng của mùa đó, không thể lấy hàng mùa
đông để bán vào mùa hè được, thậm chí cùng là mùa đông nhưng hàng mùa đông năm
nay sẽ không còn hợp mốt với mùa đông năm sau nữa. Các doanh nghiệp cần ra những
mặt hàng đúng thời điểm “hot” nhất của thị trường, có như vậy hàng mới bán chạy, mới
cạnh tranh được với hàng của các doanh nghiệp khác.
- Yêu cầu về chất lượng, thời gian: Sản phẩm hàng dệt may đa phần sản xuất
theo đơn hàng (khác với sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng đơn chiếc,…). Việc cung cấp
các sản phẩm dệt may chủ yếu theo đơn đặt hàng, đặc biệt là đối với các mặt hàng xuất
khẩu. Do đó, sản phẩm phải đảm bảo chất lượng, đúng thời gian giao hàng, đáp ứng yêu
cầu khách hàng, có như vậy mới cạnh tranh được với các đối thủ khác trên thị trường.
Trong giao dịch buôn bán, việc gây dựng thương hiệu là vấn đề không đơn giản, giữ
được chữ tín lại càng khó khăn hơn. Không như trước đây sản xuất bao nhiêu hết bấy
nhiêu mà bây giờ phải có sự chọn lọc, nghĩa là người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn
hơn trước kia, không ưng hàng của hãng này người tiêu dùng có thể mua hàng của hãng
35
Bùi Thị Phương Anh
khác, nhưng doanh nghiệp không bán được hàng, không tìm được những đơn đặt hàng
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
mới sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các
doanh nghiệp luôn phải đảm bảo hàng đúng chất lượng, mẫu mã, thời gian giao hàng,… có
như vậy mới giữ được chữ tín với khách hàng.
- Cạnh tranh gay gắt: Trong bất cứ ngành công nghiệp nào đều có tính cạnh tranh,
dù đó là cạnh tranh ở mức cao hay mức thấp. Và dệt may cũng không phải là ngành ngoại
lệ. Mặc dù mặt hàng dệt may đã vươn đến đứng vị trí nhất nhì trong các mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam, nhưng giá trị mang lại vẫn còn thấp (dưới 20 tỷ USD). Ngoài nguyên
nhân các doanh nghiệp đều phải chi phí quá lớn cho việc nhập khẩu nguyên phụ liệu thì
một yếu tố quan trọng dẫn đến thực tế trên là “thiếu sự đoàn kết” giữa các doanh nghiệp
trong nước. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho các nhà nhập khẩu ép giá. Mỗi doanh
nghiệp tự đưa ra một mức giá riêng nên nhà nhập khẩu có lợi thế hơn rất nhiều, họ sẵn sàng
chuyển đơn hàng sang công ty khác nếu doanh nghiệp không chịu mức giá thoả thuận. Vì
sự sống còn của doanh nghiệp và để có việc làm cho công nhân các doanh nghiệp đành
phải chấp nhận các đơn hàng với giá không mong muốn. Rõ ràng các doanh nghiệp trong
nước đang tự giết nhau, phần thiệt thuộc về mình, còn cái lợi thì nhà nhập khẩu hưởng.
Muốn tồn tại các doanh nghiệp trong nước phải liên kết với nhau, cùng thống nhất một
mức giá chung sẽ tránh được tình trạng bị ép giá, có như vậy mới dần cải thiện được tình
hình, nắm thế chủ động về phía mình.
- Sản phẩm dệt may chủ yếu là gia công: Mặc dù Việt Nam đã lọt vào top 10 nước
xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới, tăng trưởng hàng dệt may năm sau cao hơn năm
trước nhưng phần giá trị tăng thêm không nhiều, phụ thuộc vào khách hàng rất lớn. Hàng
dệt may Việt Nam chủ yếu là gia công. Hàng FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm)
vẫn còn thấp, các doanh nghiệp Việt Nam đang nỗ lực nâng cao năng lực sản xuất gia tăng
tỷ lệ sản xuất hàng FOB, nhưng chính sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu ép giá thậm chí chuyển từ đơn hàng FOB
sang đơn hàng gia công. Theo tính toán của các doanh nghiệp, lợi nhuận của đơn hàng sản
xuất FOB gấp 3 lần so với gia công, vì lợi nhuận từ việc làm hàng gia công là rất thấp.
36
Bùi Thị Phương Anh
Nhưng để duy trì sự tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp không thể bỏ qua cái lợi
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
trước mắt được. Do đó hàm lượng chất xám trong những mặt hàng dệt may không cao, chủ
yếu là thủ công. Muốn phát triển bền vững các doanh nghiệp Việt Nam phải liên kết tạo
thành khối sức mạnh thống nhất mới có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nhập
khẩu.
- Tính mất cân đối giữa dệt và may: Trong những năm gần đây sự mất cân đối
giữa may và dệt được bộc lộ rõ, trong đó chú trọng vào may, giá trị xuất khẩu của may
ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu xuất khẩu của ngành may mặc (chiếm tới gần
90%). Các doanh nghiệp may mặc ngày càng phát triển, như Công ty may Nhà Bè,
Công ty may Việt Tiến, Công ty May 10, Công ty cổ phần may Sông Hồng,… vì nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng ngày nay chuộng cái mới, cái sẵn có, mẫu mã đa dạng,
phong phú. Còn sản phẩm dệt nhu cầu thị trường không nhiều, có nhiều sản phẩm có
thể thay thế được. Đặc biệt sự đầu tư vào ngành dệt còn ít, máy móc lạc hậu, đòi hỏi
phải được thay đổi liên tục nghĩa là phải được đầu tư lớn, điều đó dẫn tới ngành dệt khả
năng cạnh tranh so với các lĩnh vực khác là yếu.
Sự mất cân đối này là điểm yếu cơ bản đã được nhắc đến nhiều nhưng Việt Nam
hầu như chưa khắc phục được. Nếu như kim ngạch xuất khẩu năm 2011 của toàn bộ ngành
dệt may đạt 15,6 tỷ USD thì của ngành may chiếm tới trên 80%, ngành dệt chỉ chiếm gần
20% kim ngạch xuất khẩu trong toàn ngành. Dệt may là ngành có lực lượng lao động lớn
với khoảng trên 2 triệu người, trong đó trên 1,2 triệu lao động làm việc trong các doanh
nghiệp công nghiệp, số còn lại thuộc các HTX, hộ gia đình người trồng bông, trồng dâu
nuôi tằm. Lao động ngành dệt may là lao động trẻ, đa số tuổi đời dưới 30 (ngành dệt chiếm
38%, ngành may chiếm trên 64%), lao động trên 50 tuổi có tỷ lệ rất thấp (dệt 3%, may
1,2%). Thời gian làm việc của một người lao động phần lớn chỉ dưới 10 năm.
- Chủ yếu là lao động nữ: Một đặc điểm nổi bật trong lao động ngành dệt may đó là
lao động nữ chiếm tỷ lệ tương đối cao. Hiện trong ngành dệt may có 2,2 triệu lao động
đang làm việc. Việt Nam được coi là nước có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên chất lượng
lao động không cao, chủ yếu là lao động thủ công. Sản phẩm dệt may không đòi hỏi hàm
37
Bùi Thị Phương Anh
lượng chất xám cao, do đó tận dụng được nguồn lao động trong nước với giá nhân công rẻ.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Về khía cạnh xã hội ngành dệt may đã giải quyết được một lượng lao động tương đối cao
(trên 2 triệu người). Trong đó việc dệt, may phù hợp với lao động nữ, vì đây là công việc
chiếm nhiều thời gian, chủ yếu là ngồi quanh máy khâu, máy dệt, … và đương nhiên thu
nhập từ công việc này cũng không được cao lắm. Cụ thể năm 2011 thu nhập của công nhân
trong ngành dệt may tùy từng khu vực chỉ đạt trên dưới 2 triệu đồng. Như ở các Doanh
nghiệp ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh từ 2,2 - 2,5 triệu đồng/tháng, với các tỉnh Nam
Định, Thái Bình, Hà Nam thu nhập đạt khoảng 1,8 triệu đến 2,1 triệu, bắt đầu từ năm 2011
mức lương tối thiểu nâng lên 1,9 triệu vùng 1, đối với vùng 2 là 1,730 triệu đối với vùng 3
là 1,550 triệu và vùng 4 là 1,4 triệu ngoài ra có những doanh nghiệp đã trả lương cho người
lao động là 2 triệu như công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Việc thu hút lao động tham gia
trong lĩnh vực may mặc không khó vì dân tập trung đông ở nông thôn, người lao động
không phải mất nhiều thời gian để làm quen với công việc.
- Yếu tố thiết bị công nghệ: Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất
đạt hiểu quả cao. Máy móc thiết bị công nghệ làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất từ đó làm giảm giá thành sản phẩm. Máy móc thiết bị của ngành Dệt
May là máy dệt thoi, dệt kim tròn,, dệt kim đan dọc, máy in nhuộm sản phẩm, máy may từ
đơn giản đến phức tạp. Nếu máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với trình độ của người sử
dụng thì máy được sử dụng hết công suất, sản phẩm làm ra vừa có chất lượng cao, mẫu mã
phong phú được thị trường chấp nhận. Xu hướng phát triển của ngành dệt may của Việt
Nam trong thời gian tới là đẩy mạnh công nghệ để đáp ứng kịp với nhu cầu đặt hàng của
đối tác tuy nhiên cần cân đối để việc đầu tư công nghệ không trở nên lãng phí và phải có
tính đồng bộ với trình độ nhân lực, đem lại năng suất cao.
- Nguồn nhân lực dồi dào với giá rẻ là lợi thế so sánh của ngành Dệt May Việt Nam.
Nhưng lao động cũng phải đạt đến một trình độ nhất định, có trình độ chuyên môn cao,
sáng tạo, nhanh nhạy với cái mới thì mới thực sự trở thành lợi thế ngành, ngược lại người
lao động kém năng động, kém khéo léo thì kìm hãm sự phát triển của ngành. Đặc thù
ngành sử dụng nhân công nữ nhiều đòi hỏi người trong độ tuổi 20 đến 35 là đem lại năng
38
Bùi Thị Phương Anh
suất cao nhất.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
1.5 Kết luận Chương 1:
Trong chương 1 luận văn đã tập trung hệ thống hoá các nội dung lý luận cơ bản về
chiến lược kinh doanh doanh nghiệp, đó là những nội dung tổng quan về chiến lược và
quản lý chiến lược. Các căn cứ và những nội dung cần phân tích khi xây dựng chiến lược.
Mục tiêu, mục đích, vai trò quan trọng của chiến lược và vấn đề lựa chọn chiến lược. Các
đặc điểm của ngành dệt may nói riêng và các phương hướng chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung. Đó chính là cơ sở lý luận cho việc phân tích các căn cứ và đề ra
39
Bùi Thị Phương Anh
các giải pháp chiến lược kinh doanh để phát triển Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
- Công ty hợp doanh (1960 - 1996):
+ Tên doanh nghiệp: Xưởng công tư hợp doanh tẩy vải sợi Sơn Nam
+ Địa chỉ: Số 235 Hoàng Văn Thụ - TP. Nam Định - Tỉnh Nam Định
- Doanh nghiệp Nhà nước (1967 - 2004):
+ Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp tẩy nhuộm Sơn Nam, năm 1995 chuyển thành
Công ty dệt may Sơn Nam
- Công ty cổ phần (từ năm 2005 đến nay):
Căn cứ Quyết định số 1075/2004/QĐUB ngày 29 tháng 07 năm 2004 của UBND
tỉnh Nam Định, Công ty dệt may Sơn nam đã được cổ phần hoá và trở thành Công ty cổ
phần dệt may Sơn Nam với 100% vốn sở hữu của các cổ đông (Vốn Nhà nước tại Công
ty 0%)
+ Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam hiện có 4 địa điểm sản xuất kinh doanh
(1) Trụ sở chính (Bao gồm nhà máy dệt khăn):
Địa chỉ: 63 Nguyễn Văn Trỗi – TP Nam Định - Tỉnh Nam Định, diện tích mặt
bằng 21.000 m2
+ Nhà máy dệt khăn có công suất xuất xưởng 3.000 tấn khăn 1 năm
40
Bùi Thị Phương Anh
(2) Khu công nghiệp Hoà Xá:
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Địa chỉ: Đường D3 và N6 Khu công nghiệp Hoà Xá – TP Nam Định - Tỉnh Nam Định, diện tích mặt bằng 41.000 m2 (Hiện tại còn 20.000 m2 đất đã san lấp chờ đầu tư
mới), bao gồm:
+ Nhà máy sợi số 1: Thiết bị mới 100% đồng bộ của hãng RIETER Thụy Sỹ với
1.600 hộp OE, sản lượng sợi 100% cotton Ne20 là hơn 2.500 tấn/năm.
+ Nhà máy sợi số 02: Thiết bị mới 100% đồng bộ của hãng Truetzchler CHLB
Đức và Saurer Cộng hoà CZECH với 1.600 hộp OE, sản lượng sợi 100% cotton Ne20
là hơn 2.500 tấn/năm.
(3) Chi nhánh tại Hà Nội:
Địa chỉ: 156 phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, quận Đống Đa – TP Hà Nội – Hà
Nội
(4) Các cơ sở sản xuất trực thuộc:
Xí nghiệp gia công và 19 cơ sở sản xuất dệt, tẩy nhuộm, may khăn tại 4 huyện
Nam Trực, Trực Ninh, Hải Hậu và Xuân Trường tỉnh Nam Định.
2.1.2. Tình hình chung của công ty
- Trong những năm gần đây Công ty cổ phần dêt may Sơn Nam liên tục tăng
trưởng và phát triển, giải quyết việc làm ổn định cho hàng nghìn lao động, được nhận
nhiều bằng khen về thành tích sản xuất kinh doanh của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam
Định, Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại và năm 2005 được nhận Huân chương Lao
Động hạng 3 của Chủ tịch nước trao tặng.
- Tên công ty: Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam (Sonnam textile and garment
joint stock company - Sonatax)
- Trụ sở chính: Số 63 Nguyễn Văn Trỗi – TP.Nam Định - Tỉnh Nam Định
- Điện thoại: (84.3503) 847.681
- Fax: (84.3503) 847.588
41
Bùi Thị Phương Anh
- E – mail: Sonatex @hn.vnn.vn
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0703000413 do Sở kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Nam Định cấp ngày 17 tháng 12 năm 2004
- Ngành nghề kinh doanh: Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam được phép kinh
doanh những ngành nghề sau:
+ Sản xuất kinh doanh khăn bông và sợi các loại;
+ Sản xuất kinh doanh hàng dệt may;
+ Kinh doanh, đại lý nguyên vật liệu, vận tải hành khách bằng taxi, môi giới
thương mại.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam được tổ chức và hoạt động theo luật doanh
nghiệp đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005. Các
hoạt động của Công ty tuân thủ luật doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và điều lệ
Công ty đã được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua.
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại bao gồm: Phòng nghiệp vụ, Phòng xuất nhập
khẩu, Phòng tổng hợp, Phòng khăn, Phòng sợi, Phòng đầu tư, Phòng kinh doanh, Nhà
máy dệt, Nhà máy sợi số 01, Nhà máy sợi số 02, xí nghiệp gia công, hệ thống làng nghề
bao gồm 19 cơ sở dệt may tại 4 huyện trong tỉnh Nam Định và Chi nhánh công ty tại
42
Bùi Thị Phương Anh
Hà Nội
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Hình 2.1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CTY CP DỆT MAY SƠN NAM
Phó TGĐ2
Phó TGĐ3
Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch HĐQT
Phòng tổng hợp
Phòng khăn, sợi
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Tổ vận chuyển
Nhà máy sợi 1
Phòng XNK
Nhà máy khăn
Tổ bảo hành
Ca SX A, B, C, D
PX may
PX dệt
PX tẩy nhuộm
Nhà máy sợi 2
Tổ dệt
Nấu 1-3
Nấu khác
Vắt 1,2
May 1-6
KCS 1,2
Lò hơi
Tổ cơ
Tổ chuẩn bị
Ca SX A, B, C, D
Tổ bảo hành
Phó TGĐ1
- Hội đồng quản trị (Cao nhất là chủ tịch hội đồng quản trị): Là cơ quan quản lý
Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ
43
Bùi Thị Phương Anh
đông). Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát tổng giám đốc điều hành và những
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do pháp luật, điều lệ Công ty, các
quy chế nội bộ của Công ty và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông quy định.
- Ban giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành và quyết định cao nhất về tất
cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
HĐQT về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các phó tổng giám đốc là người
giúp việc cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về phần việc
được phân công, chủ động giải quyết các công việc được tổng giám đốc uỷ quyền và
phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ Công ty.
- Các phòng chức năng và đơn vị sản xuất: Các phòng có chức năng tham mưu
và giúp việc cho ban giám đốc. Trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ
đạo của ban giám đốc. Các đơn vị sản xuất có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch SXKD theo
lệnh sản xuất của tổng giám đốc và các phòng chức năng. Công ty hiện có 5 phòng, 1
Chi nhánh công ty tại Hà Nội, 3 nhà máy, 1 xí nghiệp gia công và Hệ thống làng nghề
gồm 19 công ty dệt may tại 4 huyện trong tỉnh Nam Định. Chức năng của các phòng và
đơn vị sản xuất được quy định như sau:
+ Phòng kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý
nguồn tài chính của Công ty. Phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch
toán kế toán theo đúng chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Định
kỳ báo cáo ban giám đốc các thông tin về thực hiện kế hoạch SXKD, tình hình tài
chính, tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, lưu giữ hồ sơ chứng từ, sổ sách liên
quan đến tài chính, kế toán.
+ Phòng tổng hợp: Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức
trong Công ty, tuyển dụng lao động, quản lý nhân sự, lưu trữ hồ sơ nhân sự, thực hiện
công tác hành chính quản trị, xây dựng phương án và tổ chức thực hiện công tác đảm
bảo an ninh an toàn trong hoạt động SXKD.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Giao dịch với khách hàng nước ngoài về các hợp đồng
44
Bùi Thị Phương Anh
và giải quyết thủ tục xuất nhập khẩu.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
+ Phòng khăn, sợi: Thiết kế các mẫu chào hàng, tính giá thành mặt hàng khăn,
sợi các loại. Lập kế hoạch và tổ chức và thực hiện kế hoạch giao khăn, sợi cho khách
hàng trong và ngoài nước.
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về toàn bộ kỹ thuật của Công ty, kiểm tra tình
trạng máy móc hoạt động cũng như hỗ trợ cho các phòng ban chức năng khác.
+ Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các công việc liên quan
đến SXKD, Marketing,...
- Chi nhánh công ty tại Hà Nội: Giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước.
Thực hiện các công việc khác do tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
Nhà máy dệt, nhà máy sợi số 1, nhà máy sợi số 2, xí nghiệp gia công, hệ thống làng
nghề: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty.
Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam rất rõ
ràng và cụ thể đến từng đơn vị trong toàn Công ty. Tổng giám đốc là người trực tiếp điều
hành các phòng ban như phòng tổng hợp, phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu và 3 phó
tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực tương ứng.
2.2. Phân tích các căn cứ để xây dựng chiến lược
2.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
2.2.1.1 Môi trường chính trị
Nói đến Việt Nam là nói đến một quốc gia có nền chính trị tương đối ổn định, có sự
nhất quán về các quan điểm chính sách lớn. Đó chính là những yếu tố hấp dẫn và thu
hút sự đầu tư ở cả trong và ngoài nước. Trong những năm qua quan hệ quốc tế giữa
Việt Nam với các nước khác trên thế giới ngày càng được mở rộng đặc biệt là sự kiện
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tạo cơ
hội lớn cho kinh tế phát triển. Riêng đối với ngành dệt may môi trường chính trị ổn
định đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước yên tâm hoạt động sản xuất kinh
doanh. Sau hơn 20 năm liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân 20%/năm, đến năm
45
Bùi Thị Phương Anh
2012, dệt may đã trở thành một trong những ngành kinh tế lớn nhất cả nước về quy mô
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
và tầm vóc với hơn 4.000 doanh nghiệp, doanh thu đạt 20 tỷ USD, chiếm 15% GDP và
trở thành ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu, đạt 16,5 tỷ USD, chiếm 18% tổng
kim ngạch xuất khẩu, đưa Việt Nam vào top 5 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế
giới. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu như
Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam thì môi trường chính trị ổn định đã giúp Công ty thu
hút được nhiều đơn đặt hàng từ nước ngoài và việc nhập khẩu nguyên liệu đầu vào gặp
không nhiều khó khăn.
2.2.1.2. Môi trường kinh tế
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2012 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và
trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Lạm phát xảy ra tại nhiều nước
trên thế giới; khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái,
kinh tế thế giới suy giảm. Chính những điều đó có tác động trực tiếp đến kinh tế Việt
Nam nói chung, của các doanh nghiệp trong nước nói riêng, trong đó có Công ty cổ
phần dệt may Sơn Nam. Sau đây ta sẽ nghiên cứu sự biến động các yếu tố kinh tế như
sự tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đoái,... và ảnh
hưởng của chúng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
dệt may Sơn Nam.
a) Sự tăng trưởng của nền kinh tế
Sự tăng trưởng của nền kinh tế tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thể hiện cụ thể qua tốc độ tăng trưởng của GDP hàng năm. GDP tăng
nhanh sẽ tác động mạnh đến cầu hàng hoá và dịch vụ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh
cho các doanh nghiệp.
Theo báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế qua các năm thì tổng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2012 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 5,23% so với năm
2011, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,79%; khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng 5,33%; khu vực dịch vụ tăng 7,2%. Trong 5,23% tăng trưởng chung
của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,68 điểm phần trăm;
46
Bùi Thị Phương Anh
công nghiệp, xây dựng đóng góp 2,25 điểm phần trăm và dịch vụ đóng góp 2,3 điểm
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
phần trăm. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2012 tuy thấp hơn tốc độ tăng
5,89% của năm 2011 và mục tiêu kế hoạch điều chỉnh là tăng 6,0%, nhưng trong bối
cảnh tài chính thế giới khủng hoảng, kinh tế của nhiều nước suy giảm mà nền kinh tế
nước ta vẫn đạt tốc độ tăng tương đối cao như trên là một cố gắng rất lớn. Điều đó được
thể hiện cụ thể qua bảng 2.1 sau đây:
Bảng 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012
Năm 2009 2010 2011 2012 (dự kiến)
Tỷ lệ tăng trưởng (%) 5,32 6,78 5,89 5,20
(Nguồn: Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2010, 2011)
Tổng sản phẩm trong nước năm 2012 tăng 5,20%, đây là tỷ lệ tăng thấp nhất từ
năm 2000 đến nay, GDP bình quân đầu người đạt 1.200 USD. Xét theo ngành kinh tế,
mức tăng của khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2012 cao hơn mức tăng năm
2011 và 2010, chủ yếu do sản xuất nông nghiệp được mùa, sản lượng lúa cả năm tăng
2,7 triệu tấn so với năm 2011 và là mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.
Sau hơn 20 năm liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân 20%/năm, đến năm 2011, dệt
may đã trở thành một trong những ngành kinh tế lớn nhất cả nước về quy mô và tầm
vóc với 4.000 doanh nghiệp, doanh thu đạt 20 tỷ USD, chiếm 15% GDP và trở thành
ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu, đạt 14,5 tỷ USD, chiếm 18% tổng kim ngạch
xuất khẩu, đưa Việt Nam vào top 5 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Ngành
dệt may Việt Nam cũng đã khẳng định được vị thế trên thị trường quốc tế khi có mặt ở
hàng trăm quốc gia, chinh phục được những thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, Nhật
Bản, Hàn Quốc… Mặc dù theo nhận định chung, nền kinh tế thế giới và trong nước vẫn
tiếp tục gặp khó khăn trong năm 2012, 2013, nhưng với nội lực và nỗ lực vượt khó của
các doanh nghiệp, ngành dệt may Việt Nam dự báo sẽ tăng trưởng với tỷ lệ 25% trong
năm nay, dự kiến doanh thu đạt khoảng 25 tỷ USD, trong đó xuất khẩu dự kiến 19-19,5
tỷ USD. Trong giai đoạn 2016-2020, ngành dệt may sẽ phát triển theo chiều sâu, tiếp
47
Bùi Thị Phương Anh
cận người tiêu dùng bằng cách giành thế chủ động, hướng tới các phương thức sản xuất
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
cao hơn như ODM, OBM, kiện toàn phát triển nội lực nhằm giảm lượng nguyên liệu
nhập khẩu để gia tăng giá trị
Bên cạnh phát triển thị trường xuất khẩu, năm vừa qua cũng như trong thời gian tới
ngành dệt may vẫn luôn định hướng đi sâu vào các thị trường nội địa. Chính những khó
khăn về xuất khẩu trong năm qua cũng như trong những năm tiếp theo, đã khiến nhiều
doanh nghiệp cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư mạnh cho thị trường nội
địa. Nỗ lực cạnh tranh với các nước xuất khẩu để dành lấy phần thị trường đang bị co
hẹp và đẩy mạnh chiếm lĩnh thị trường nội địa là chiến lược hành động thành công của
hầu hết các doanh nghiệp dệt may.
Đóng góp vào kết quả chung của toàn nền kinh tế là do kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế tạo nên. Riêng đối
với Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam đã đóng góp giá trị sản xuất công nghiệp năm
2010 là trên 179 tỷ đồng, năm 2011 là trên 253 tỷ đồng và trong năm 2012 vừa qua giá
trị sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng đạt trên 298 tỷ đồng. Điều đó càng khẳng định sự
ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế đã mang lại cho doanh nghiệp những cơ hội nhất
định từ việc mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ, đến môi trường
pháp lý kinh doanh đều tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
b) Yếu tố lạm phát
Lạm phát là một yếu tố khá nhạy cảm của nền kinh tế, nó có ảnh hưởng lớn và
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế Việt Nam
có những nét khởi sắc, tuy nhiên đi cùng với phát triển kinh tế là sự gia tăng ngày càng
lớn của lạm phát. Việt Nam chủ trương chính sách kích cầu nhằm giảm bớt ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng và bù lại mức giảm đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Bảng 2.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012
Năm 2009 2010 2011 2012 (Dự kiến)
Tỷ lệ lạm phát 6,88 11,75 18,53% 7,5%
48
Bùi Thị Phương Anh
(Nguồn: Báo cáo của Chính phủ tình hình kinh tế - xã hội năm 2011, 2012)
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Sự bùng nổ lạm phát vào hai năm 2010 và 2011 cho thấy dường như Việt Nam
đã đánh đổi lạm phát cho tăng trưởng và chấp nhận một mức cao nhất định để đạt được
phát triển kinh tế. Việt Nam đã thực thi chính sách tiền tệ mở rộng đạt mức bình quân
rất cao 26,7%/năm, trong khi GDP tăng tương ứng 5,8%/năm. Chính điều này là yếu tố
gây nên lạm phát cao, hơn nữa một nền kinh tế phát triển sẽ khống chế sao cho tỷ lệ
lạm phát không cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thế nhưng nhìn lại nền kinh tế nước
ta thì ngược lại. Nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái. Nhưng đến năm 2012 nước
ta dường như đã khống chế thành công lạm phát khi đã giảm lạm phát xuống còn một
con số dự kiến còn khoảng 7,5%. Giá vàng trong nước đã lập kỷ lục 45,8 triệu
đồng/lượng trong năm 2012. giá vàng trong nước và thế giới vẫn biến động mạnh, nhưng
khoảng cách lớn giữa vàng nội và ngoại không đi kèm với hiện tượng sốt vàng như
trước. Chênh lệch giá cũng không kéo theo hiện tượng nhập lậu vàng qua biên giới.
Nhờ đó, tỷ giá và thị trường ngoại tệ tương đối ổn định trong thời gian qua, không bị
tác động tiêu cực bởi sự biến động gần đây của giá vàng. Sau Nghị định 24, thị trường
vàng trong nước được quản lý chặt chẽ. Vàng miếng không phải là một mặt hàng thiết
yếu và Nhà nước cũng không khuyến khích nắm giữ. Ngân hàng Nhà nước nhận định
giá cả của mặt hàng này không còn tác động tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô, đặc biệt
là thị trường ngoại tệ và tỷ giá. Thị trường vàng trong thời gian qua đã dần đi vào ổn
định.
Sự biến động về giá cả của các mặt hàng vẫn tăng mạnh khiến ảnh hưởng trực tiếp
đến Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Vì nguyên vật liệu đầu vào của Công ty nhập
khẩu từ nước ngoài, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng dẫn đến giá thành sản phẩm cao,
trong khi đó giá bán sản phẩm không thay đổi, điều đó ảnh hưởng hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của Công ty. Nếu nâng giá bán của các mặt hàng thì rất khó cạnh tranh với
sản phẩm Trung Quốc và các nước khác có cùng mặt hàng xuất khẩu giống của công ty.
Sự biến động về giá cả ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Riêng đối với công ty cổ phần dệt may Sơn Nam thì sự biến động của giá
nguyên liệu đầu vào theo hướng tăng lên, trong khi đó giá cả sản phẩm không tăng tỷ lệ
49
Bùi Thị Phương Anh
thuận theo, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty. Do đó đòi hỏi Công
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
ty trong thời gian tới phải có những chiến lược về giá phù hợp để có thể cạnh tranh
được với các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước, đồng thời bảo đảm được
mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là một thách thức đặt ra đối với Công ty cổ phần dệt
may Sơn Nam trong thời gian tới.
c) Tỷ giá hối đoái
Lạm phát trong nước giảm nhanh giúp ổn định tâm lý của người dân và doanh
nghiệp, dẫn đến nhu cầu nắm giữ USD giảm. Nhập siêu cũng giảm rất mạnh so với mức
trung bình các năm trước, trong khi giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu năm tăng rất tốt
(khoảng 22% so với cùng kỳ năm trước) giúp nguồn cung ngoại tệ tăng lên đáng kể.
Ngoài ra, thị trường ngoại tệ có mối quan hệ mật thiết với thị trường vàng trong nước
và thế giới. Tuy nhiên, sau khi Nghị định 24 cùng các văn bản hướng dẫn ra đời, thị
trường vàng đã được đưa vào khuôn khổ, không còn cơ hội cho những kẻ đầu cơ làm
giá. Thị trường vàng ít biến động cũng giúp tỷ giá ổn định hơn. Tỷ giá hối đoái biến
động có tác động lớn đối với các doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu. Hiện nay các
doanh nghiệp dệt may đều được xuất khẩu và được cấp hạn ngạch tự động nên việc
bình ổn tỷ giá sẽ có lợi đối với các đơn vị. Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam là đơn vị
chuyên sản xuất sợi OE, sợi mộc, sợi màu, các mặt hàng khăn dùng cho xuất khẩu, các
đơn đặt hàng với đối tác giá đều theo đồng ngoại tệ, các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn
trong các đơn đặt hàng không lo biến động về tỷ giá ngoại tệ.
d) Tỷ lệ thất nghiệp
Theo Tổng cục Thống kê, dân số trung bình cả nước năm 2011 ước tính 87,84
triệu người, tăng 1,04% so với năm 2010. Trong đó, dân số nam là 43,47 triệu người,
chiếm 49,5% tổng dân số cả nước, tăng 1,1% so với năm 2010. Dân số nữ 44,37 triệu
người chiếm 50,5% tăng 0,99%.
Dân số khu vực thành thị là 26,88 triệu người, chiếm 30,6% tổng dân số cả nước,
tăng 2,5% so với năm 2010. Dân số khu vực nông thôn 60,96 triệu người, chiếm 69,4%,
50
Bùi Thị Phương Anh
tăng 0,41%.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Bảng 2.3: Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012
Năm 2009 2010 2011 2012 (Dự kiến)
Tỷ lệ thất nghiệp 5,0% 2,88% 2,58% 2,28%
(Nguồn: Báo cáo của Chính phủ tình hình kinh tế - xã hội năm 2009, 2012)
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,27%. Trong đó khu vực
thành thị là 3,6%, khu vực nông thôn là 1,71% (năm 2010 các tỷ lệ tương ứng là 2,88%,
4,29%, 2,30%).
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 3,34%, trong đó khu
vực thành thị là 1,82%, khu vực nông thôn là 3,96% (Năm 2010 các tỷ lệ tương ứng là:
3,57%; 1,82%; 4,26%).So sánh với cùng kỳ năm 2011 có tỷ lệ thất nghiệp chung là
2,58%, thất nghiệp thành thị là 3,96% và nông thôn là 2,02% thì tỷ lệ thất nghiệp sáu
tháng đầu năm nay tương đối thấp, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế vẫn tiếp
tuc tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp sáu tháng
2012 cũng chỉ tương đương với tỷ lệ thất nghiệp chung của các nước trong khu vực và
thấp hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp của nhiều nước đang phát triển và phát triển trên
thế giới như Nam Phi (25%), Iran (11,5%), Hà Lan (9,6%), Tây Ban Nha (21,6%), Pháp
(9,3%).
Đối với Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam trong những năm gần đây, số lượng
lao động của công ty không có nhiều biến động và thu nhập của người công nhân vẫn
được đảm bảo so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
nói riêng và trong phạm vi cả nước nói chung. Tuy nhiên đối với những lao động đã
qua đào tạo và có trình độ, kinh nghiệm trong công việc thì việc thu hút là khó vì độ
hấp dẫn về điều kiện lao động, chế độ đãi ngộ hiện nay không bằng các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực như tài chính, dầu khí, ngân hàng, bảo hiểm, hoặc các
doanh nghiệp liên doanh liên kết với nước ngoài. Đây là một thách thức trong vấn đề
thu hút và sử dụng nguồn lao động có chất lượng cao của Công ty cổ phần dệt may Sơn
51
Bùi Thị Phương Anh
Nam. Như vậy vấn đề về nhân lực của bất kỳ đơn vị nào cũng luôn được đặt lên hàng
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
đầu. Đối với Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam thì việc tuyển dụng và đào tạo nhân sự
cho các vị trí lao động giản đơn rất thuận lợi, điều đó tạo cơ hội cho doanh nghiệp so
với các đối thủ khác trên cùng địa bàn, nhưng ngược lại tuyển dụng nhân sự cho những
vị trí đòi hỏi có kinh nghiệm và trình độ quản lý thì là một thách thức cho doanh
nghiệp.
Như vậy sự biến động của môi trường kinh tế có tác động đến các doanh nghiệp
trong nước nói chung và Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam nói riêng theo hai hướng:
Sự tăng trưởng kinh tế tạo cơ hội tốt trong việc đầu tư, mở rộng thị trường và quan hệ
được mở rộng ra phạm vi ngoài nước; mặt khác khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng,
thất nghiệp tăng tạo ra những thách thức đối với Công ty như thị trường quốc tế thu hẹp
lại, du lịch giảm dẫn đến mặt hàng tiêu thụ của Công ty cũng giảm. Vì vậy doanh
nghiệp phải có chiến lược khai thác thị trường nội địa nhiều hơn nữa để bù đắp lượng
xuất khẩu giảm.
2.2.1.3. Môi trường công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ luôn là một yếu tố tích cực trong việc thúc
đẩy sản xuất phát triển. Phần lớn công nghệ mới ra đời để thay thế công nghệ cũ lạc hậu
kém phát triển. Năng suất từ việc ứng dụng công nghệ mới sẽ cao hơn, tạo ra những sản
phẩm có tính năng tốt hơn, đa dạng hơn, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con
người. Hiện nay Việt Nam phải nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại của các nước
tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, ... đặc biệt đối với ngành dệt máy móc thiết bị
đòi hỏi sự đầu tư rất lớn, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực về tài chính
để đầu tư được. Tuy nhiên nếu không đầu tư mà sử dụng máy móc cũ, lạc hậu thì năng
suất lao động thấp, chất lượng, mẫu mã sản phẩm không thể đáp ứng được nhu cầu
ngày cao của người tiêu dùng. Việc đưa các máy mới nhập khẩu từ nước ngoài vào giúp
doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Công ty cổ phẩn
dệt may Sơn Nam có phụ tùng, thiết bị của hai nhà máy sợi số 01 và 02 được nhập trực
tiếp từ thị trường Châu Âu, Séc, Thụy Sĩ và là hai nhà máy sợi lớn nhất Việt Nam hiện
52
Bùi Thị Phương Anh
nay. Sản phẩm sợi, khăn sản xuất ra được xuất khẩu sang Nhật Bản, Mỹ và các nước
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
khác chứng tỏ thương hiệu sản phẩm dệt may Sơn Nam ngày càng được khẳng định.
Đặc biệt khi công nghệ càng phát triển thì ứng dụng để giảm lao động thủ công, nâng
cao năng suất là một tất yếu. Với các phần mềm ứng dụng trong thiết kế sản phẩm,
quản trị mạng, phần mềm kế toán máy, ... đã dần được Công ty đưa vào, giúp việc quản
lý điều hành cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một hiệu quả
hơn. Như vậy công nghệ ngày càng hiện đại là cơ hội tốt tạo điều kiện cho Công ty cổ
phần dệt may Sơn Nam trong việc nâng cao năng suất lao động, tinh giản trong các hoạt
động quản lý điều hành.
2.2.1.4. Môi trường văn hoá – xã hội
Trình độ dân trí của người dân ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nghiên cứu, nắm bắt thị trường để đưa ra được các chiến lược phù hợp trong ngắn hạn
và dài hạn. Dân số cả nước ta năm 2012 ước tính khoảng 87,84 triệu người, trong đó tỷ
lệ dân số trẻ cao, do đó mức tiêu dùng ngày càng gia tăng. Mặt khác đời sống dân cư
tăng cao nên đòi hỏi trong tiêu dùng cũng tăng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho
ngành may mặc phát triển. Đa số người tiêu dùng hiện nay đều thích chọn đồ mua sẵn,
không phải mất công nghĩ ra kiểu, tìm hiệu thử, chỉnh sửa,... Do vậy nhu cầu bây giờ
không chỉ là “ăn chắc mặc bền” nữa mà còn là “mẫu mã đẹp, hợp thời trang, giá cả phải
chăng”. Nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng theo những phong tục tập quán phù hợp,
các doanh nghiệp sẽ tung ra được những sản phẩm phù hợp, nâng cao được thương hiệu
của doanh nghiệp. Hiện nay sản phẩm của Công ty dệt may Sơn Nam gần như độc
quyền trên địa bàn tỉnh Nam Định, chỉ có một số ít sản phẩm của Công ty cổ phần dệt
Nam Định nhưng sản phẩm của Công ty này không đủ sức cạnh tranh với sản phẩm của
Công ty Sơn Nam. Đây cũng là một lợi thế của Công ty, tuy nhiên việc sử dụng các loại
khăn ăn, khăn tắm, khăn mặt có chất lượng cao không phải khách hàng nào cũng có nhu
cầu, đặc biệt khi nước ta dân số làm nông nghiệp chiếm tới hơn 70%. Vì vậy sản phẩm
của Công ty loại tốt nhất (loại A) 100% được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, các
sản phẩm có chất lượng xếp loại B hoặc C tiêu thụ trong nước. Điều đó phản ánh một
thực tế nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong nước đối với sản phẩm của Công ty.
53
Bùi Thị Phương Anh
Đây là một vấn đề Công ty cần quan tâm để sản phẩm được quảng bá rộng rãi hơn nữa
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
và đến tay của người tiêu dùng trong nước, để người tiêu dùng thấy được sự khác biệt
về sản phẩm của Công ty so với các sản phẩm khác trên thị trường. Do đặc điểm biến
đổi nhanh của thời trang nên sản phẩm của doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi
mẫu mã mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài
nước. Người tiêu dùng luôn chuộng cái mới, thích dùng hàng lần đầu tiên xuất hiện trên
thị trường, tuy nhiên sản phẩm của những công ty có tên tuổi bao giờ cũng được người
tiêu dùng đặt lên hàng đầu. Năm 2011, sản phẩm dệt may “Made in Vietnam” tiếp tục
được người tiêu dùng sản lựa chọn. Nghiên cứu mới đây của Niesel - công ty chuyên
cung cấp thông tin về đo lường các chỉ số truyền thông và thị trường còn cho thấy, có
đến 90% người được hỏi ở Tp.HCM và 83% ở Hà Nội cho biết họ có thể hoặc chắc
chắn sẽ mua hàng Việt Nam nhiều hơn. Lý do khiến người tiêu dùng quay trở lại với
các sản phẩm tiêu dùng trong nước được đưa ra gồm: giá cả hợp lý, tính đa dạng, dịch
vụ khuyến mại, bảo hành tốt, và quan trọng nhất là sản phẩm đảm bảo cho sức khỏe
người sử dụng hơn so với hàng Trung Quốc.
Với những kinh nghiệm tích lũy được trong năm 2011, trong năm 2012, ngành dệt
may sẽ đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa.Các doanh nghiệp trong ngành cần tìm
hiểu thị hiếu của từng vùng, lắng nghe ý kiến của người dân để từng bước hoàn thiện
sản phẩm cho phù hợp, phân khúc lại thị trường nhằm mục tiêu kinh doanh lâu dài và
bền vững.
Hiện nay Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam tập trung vào một số mặt hàng chính
chủ lực như sợi mộc, sợi màu và khăn các loại; trong mỗi loại sản phẩm này lại có rất
nhiều mẫu mã khác nhau, kích cỡ khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy
nhiên sản phẩm phải ngày càng đa dạng hơn nữa về chủng loại thì mới mở rộng được thị
trường tiêu thụ. Đây là một thách thức đặt ra đối với Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam
trong thời gian tới.
2.2.1.5. Môi trường tự nhiên
Khai thác tốt các yếu tố của môi trường tự nhiên thì quốc gia Việt Nam nói
54
Bùi Thị Phương Anh
chung và các doanh nghiệp nói riêng có lợi thế trên trường quốc tế. Theo phê duyệt quy
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công thương thì dệt may quy hoạch theo vùng lãnh thổ
được phân bố ở các khu vực với những định hướng chính:
- Khu vực I: Vùng đồng bằng Sông Hồng
Quy hoạch theo định hướng lấy Hà Nội là trung tâm làm dịch vụ, cung cấp
nguyên phụ liệu, công nghệ, mẫu mốt, các cơ sở may sản xuất các sản phẩm có giá trị
gia tăng cao. Các cơ sở sản xuất di dời về các khu công nghiệp ở các tỉnh như: Hoà Xá
(Nam Định), Nguyễn Đức Cảnh (Thái Bình), Phố Nối B (Hưng Yên), Đồng Văn (Hà
Nam), Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Ninh Bình. Tại khu vực này sẽ hình thành một cụm công
nghiệp may xuất khẩu và ba khu công nghiệp dệt nhuộm hoàn tất tập trung. Đầu tư một
nhà máy sản xuất xơ Polyester công suất 160.000 tấn/năm tại khu công nghiệp Đình Vũ
(Hải Phòng).
- Khu vực II: Vùng Đông Nam Bộ
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại, thiết kế mẫu mốt, dịch vụ công
nghệ dệt may và các nhà máy may các sản phẩm thời trang, có giá trị gia tăng cao. Di dời
các cơ sở nhuộm, hoàn tất tại thành phố Hồ Chí Minh về khu công nghiệp Long An và
các tỉnh lân cận. Đây là khu vực đã phát triển nóng về dệt may trong những năm qua,
hiện đang gặp rất nhiều khó khăn về lao động nên không khuyến khích đầu tư mới vào
khu vực này để tránh sức ép về lao động.
- Khu vực III: Vùng duyên hải Trung Bộ
Lấy thành phố Đà Nẵng làm trung tâm để hình thành một cụm công nghiệp may
xuất khẩu và một số khu công nghiệp dệt nhuộm – hoàn tất tại Hoà Khánh (Đà Nẵng),
Quảng Trị.
- Khu vực IV: Đồng bằng Sông Cửu Long
Lấy thành phố Cần Thơ làm trung tâm để hình thành một cụm công nghiệp dệt
may xuất khẩu và một khu công nghiệp dệt nhuộm tập trung tại Trà Vinh.
55
Bùi Thị Phương Anh
- Khu vực V: Vùng Đông Bắc và Tây Bắc Bộ
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Quy hoạch theo hướng bố trí một khu công nghiệp dệt tại Phú Thọ, các nhà máy
may bố trí ở các tỉnh. Phát triển vùng trồng bông, nguyên liệu tơ tằm ở Sơn La, Điện
Biên.
- Khu vực VI: Vùng Bắc Trung Bộ
Quy hoạch theo hướng bố trí các doanh nghiệp dệt may theo trục quốc lộ 1 với
một số cụm, điểm công nghiệp tại Bỉm Sơn (Thanh Hoá), Vinh (Nghệ An), Huế (Thừa
Thiên Huế). Hình thành ba khu công nghiệp dệt nhuộm tập trung tại Diễn Châu (Nghệ
An), Hà Tĩnh, Quảng Trị trong giai đoạn từ 2015 đến 2020.
- Khu vực VII: Vùng Tây Nguyên
Định hướng đẩy mạnh chuyên môn hoá các cây nguyên liệu dệt như dâu tằm,
bông,... gắn liền với chế biến tạo ra các sản phẩm cho thị trường xuất khẩu và nội địa.
Đồng thời kết hợp phát triển các cơ sở may phục vụ nội địa hoặc làm vệ tinh cho ngành
may của khu vực II và khu vực III.
Trước đây nếu nói đến Nam Định là người ta nghĩ ngay đến thành phố dệt, một
thời gian dài đây là ngành chủ đạo của toàn tỉnh, tạo công ăn việc làm cho đông đảo
người dân địa phương. Hiện nay mặc dù ngành dệt không được phát triển như trước,
nhiều doanh nghiệp bị phá sản nhưng có những doanh nghiệp vẫn trụ lại được đến bây
giờ khẳng định năng lực cũng như thế mạnh của mình. Một trong những doanh nghiệp
tồn tại và phát triển đến bây giờ có Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Môi trường tự
nhiên kết hợp với tiềm năng vốn có của thành phố dệt Nam Định tạo cơ hội cho Công
ty phát triển. Cụ thể hiện nay ở khu công nghiệp Hoà Xá – TP Nam Định với diện tích mặt bằng trên 41.000 m2, Công ty đã đầu tư hai nhà máy sợi số 01 và số 02 cung cấp trên
2.500 tấn sợi mỗi năm. Sợi do hai nhà máy này cung cấp không chỉ đủ cho nhu cầu sản
xuất sản phẩm của Công ty mà một phần còn cung cấp ra thị trường bên ngoài.
2.2.1.6. Môi trường toàn cầu
Môi trường quốc tế có tác động lớn đối với tình hình trong nước, đặc biệt đối với
56
Bùi Thị Phương Anh
các doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, bên
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
cạnh những thị trường lớn như EU hiện đang chiếm 18% kim ngạch xuất khẩu dệt may
của Việt Nam, Nhật Bản chiếm 11%, thì Hoa Kỳ hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất
chiếm 57%. Kinh tế, chính trị của các nước lớn biến động sẽ tác động đến hoạt động
của các nước đang trên đà phát triển như Việt Nam. Năm 2011 và đầu năm 2012 do ảnh
hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới, ảnh hưởng này lan rộng lên nhiều nước, ngành
dệt may Việt Nam tiếp tục hứng chịu nhiều rủi ro, tình trạng nhiều đơn đặt hàng bị
giảm mạnh nên có một số doanh nghiệp đã phải ngưng hoạt động. Không nằm ngoài
phạm vi đó, Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam trong những tháng đầu năm 2012 lượng
đơn đặt hàng đã bị sụt giảm đáng kể, do đó trong thời gian tới lãnh đạo công ty phải
đưa ra được những quyết sách phù hợp đối phó với tình hình hiện nay để có thể duy trì
sự tồn tại và phát triển của Công ty.
2.2.2. Phân tích môi trường ngành sản xuất dệt may
Như đã phân tích ở trên, để đưa ra được giải pháp về chiến lược kinh doanh cho
một đơn vị, ngoài việc phân tích các yếu tố ở môi trường vĩ mô, thì việc phân tích các
yếu tố trong môi trường vi mô rất quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Đối với Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam thuộc ngành sản xuất dệt
may, trước khi đi vào phân tích các yếu tố trong nội bộ Công ty ta cần phân tích rõ sự
ảnh hưởng của các yếu tố trong ngành sản xuất dệt may theo mô hình của M. Porter.
2.2.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành là áp lực thường xuyên, đe doạ trực tiếp
đến Công ty. Hiện nay sự cạnh tranh trên thị trường tuân theo quy luật “Mạnh thắng -
yếu thua”, do đó sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào bản thân
chính doanh nghiệp đó. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty, việc phân tích
các đối thủ cạnh tranh để đưa ra được các giải pháp kinh doanh trong dài và ngắn hạn là
điều rất quan trọng và cần thiết.
Dệt may là ngành sản xuất, xuất khẩu mũi nhọn, thu hút nhiều lao động. Trong
những năm qua, ngành dệt may Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành công trong việc
57
Bùi Thị Phương Anh
giải quyết việc làm cho người lao động cũng như đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
chung của cả nước, từng bước đưa nước ta trở thành một trong 10 quốc gia có ngành
dệt may phát triển nhất thế giới. Nét nổi bật của ngành dệt may là tạo việc làm cho hơn
2,2 triệu lao động trong tổng số khoảng 6 triệu lao động công nghiệp và chính giữa các
doanh nghiệp này luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau trên nhiều phương diện có thể là cạnh
tranh về sản phẩm cùng loại, có thể là cạnh tranh về thu hút lao động, cạnh tranh về
chất lượng sản phẩm, giá sản phẩm trên cùng thị trường, …
Đối với Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam thì đối thủ cạnh tranh được chia thành
được chia thành 3 nhóm cạnh tranh chính:
- Nhóm một: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài, trong bản luận văn
này đề cập đến các Công ty dệt may Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn nhất. Vì
Trung Quốc vừa là nước đông dân nhất thế giới lại nằm trên con đường tơ lụa nên
ngành dệt may phát triển hàng nghìn năm nay. Trung Quốc giữ vị trí hàng đầu trong
ngành dệt may thế giới về sản lượng bông, vải bông và sản phẩm may mặc và đứng thứ
2 về xơ hoá học.
Công nghiệp dệt may Trung Quốc luôn giữ tiên phong trong nền kinh tế quốc dân,
giá trị sản lượng của ngành may chiếm xấp xỉ 20% tổng giá trị sản lượng công nghiệp
toàn quốc và là ngành công nghiệp lớn nhất nước. Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may Trung Quốc chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch buôn bán hàng
dệt may toàn cầu, trong đó các thị trường truyền thống của Trung Quốc là Hồng Kông,
Nhật Bản, Mỹ, Eu, và Australia. Đây là những thị trường chính mà ngành may mặc của
chúng ta hướng tới. Đặc biệt kể từ năm 2008, khi EU và Hoa Kỳ phải dở bỏ biện pháp
tự vệ theo cam kết, hàng may mặc Trung Quốc sẽ lại chiếm lĩnh ồ ạt hai thị trường này.
Thị trường trong nước cũng bị hàng Trung Quốc tràn sang bằng nhiều con đường.
Hàng may mặc Trung Quốc với giá rất rẻ, màu sắc và kiểu dáng đa dạng, bắt mắt và
thay đổi thường xuyên nên dù chất lượng không cao nhưng vẫn được người tiêu dùng
Việt Nam cũng như người tiêu dùng trên các thị trường khác chấp nhận.
- Nhóm hai bao gồm các Công ty may mặc trong nước, mà theo thống kê của Hiệp
hội Dệt May Việt Nam thì con số các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam hiện nay đã
58
Bùi Thị Phương Anh
lên tới hơn 2.500 doanh nghiệp.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Tuy nhiên, với quy mô sản xuất kinh doanh và uy tín tạo dựng hơn 20 năm hoạt
động, các đối thủ cạnh tranh trong nước mà hiện tại Công ty đánh giá là những đối thủ
cạnh tranh lớn như Công ty May Nhà Bè, Công ty May Việt Tiến và Công ty May Sài
Gòn, Công ty May 10....
Bảng 2.3: Danh mục các đối thủ cạnh tranh trong nước.
STT Tên đối thủ cạnh tranh
Địa chỉ
Công ty May Việt Tiến
Quận Tân Bình – TP Hồ Chí Minh
1
Công ty May Sài Gòn 3
Quận Thủ Đức – TP Hồ Chí Minh
2
Công ty May 10
Quận Long Biên – TP Hà Nội
3
Công ty May Nhà Bè
Quận 7 – TP Hồ Chí Minh
4
Công ty May Chiến Thắng
Quận Ba Đình – TP Hà Nội
5
(Nguồn: Phòng kế hoạch-xuất nhập khẩu)
Những doanh nghiệp trên với thương hiệu nổi tiếng và có uy tín trên thị trường
trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp này đạt hiệu quả kinh doanh cao, tăng trưởng
cao, xuất khẩu tốt, chiếm lĩnh thị trường nội địa, đạt thương hiệu mạnh, quan hệ lao
động tốt, quản lý môi trường tốt, áp dụng tốt công nghệ thông tin, phát triển mặt hàng
có tính năng khác biệt cao, sản xuất nhiều vải xuất khẩu
So sánh với thông tin về thị phần ở các công ty ta có thể khẳng định chắc chắn về
vị thế của từng Công ty để có chiến lược cạnh tranh tốt hơn.
Năm 2011
STT
Tên Công ty
Doanh số (Tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
Công ty May Việt Tiến
1.810
0,90
1
Công ty May Nhà Bè
1.613
0,80
2
Công ty May Sông Hồng
1.227
0,61
3
Công ty May Sài Gòn 3
1.186
0,59
4
Công ty May 10
1.065
0,53
5
Công ty May Chiến Thắng
891
0,44
6
Các Công ty khác
193.312
96,12
7
Tổng
201.104
100
Bảng 2.4: Thị phần của các đối thủ canh tranh trên thị trường nội địa
59
Bùi Thị Phương Anh
(Nguồn: Vinatex)
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Nhìn vào bảng trên ta thấy vị thế cạnh tranh của công ty chính là điều kiện để công
ty tồn tại và phát triển khẳng định mình trên thị trường trong thời đại thương mại hoá tự
do
Trong “Lễ trao giải các doanh nghiệp tiêu biểu Ngành Dệt May Việt Nam năm
2011”. Công ty cổ phần May Việt Tiến được bình chọn là doanh nghiệp có kim ngạch
xuất khẩu lớn nhất và là công ty có nhiều cửa hàng nhất (2.568 cửa hàng). May Nhà Bè
và May 10 là những doanh nghiệp tiêu biểu trong suốt 5 năm liền. Các công ty trên đều
được nhận giải “Doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành Dệt may Việt Nam”.
Qua cuộc bình chọn Công ty có thể biết được điểm mạnh điểm yếu của các đối
thủ, từ đó công ty tìm giải pháp hữu hiệu để định hướng và triển khai, phát triển chiến
lược kinh doanh phù hợp trong bối cảnh thương mại ngành dệt may đã được toàn cầu
hoá và cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
- Nhóm ba bao gồm các Công ty dệt may trong tỉnh Nam Định. Hiện nay, Nam
Định được biết đến như là một khu trọng tâm phát triển chiến lược của ngành Dệt May
Việt Nam. Với 20 doanh nghiệp dệt may đang hoạt động trên địa bàn, bạn có thể bắt
gặp những doanh nghiệp có tiềm lực lớn và có thương hiệu đó là: Công ty TNHH Dệt
Nam Định, Công ty CP May Sông Hồng, Công ty CP May Nam Định, Công ty TNHH
Youngone (Hàn Quốc)...
Nam Định có hẳn một trường chuyên đào tạo lao động kỹ thuật cao cho ngành Dệt
May là Trường Cao Đẳng Nghề Công nghiệp Dệt May Nam Định Vinatex với trang
thiết bị hiện đại hàng đầu so với các trường đào tạo nghề Dệt May tại Việt Nam.
Năm 2011
STT
Tên Công ty
Doanh số (tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
1
Công ty May Sông Hồng
4.978
16,82
2
Công ty May Yuongone
5.882
19,53
3
Công ty May Sơn Nam
1.206
3,89
4
Công ty Dệt may Nam Định
2.413
8,11
5
Các Công ty khác
15.686
51,65
Tổng
30.165
100
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nam Định)
60
Bùi Thị Phương Anh
Bảng 2.5 Danh mục thị phần các đối thủ cạnh tranh trong tỉnh Nam Định
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Trên thị trường dệt may Nam Định thì Công ty dệt may Sơn Nam chiếm 3,89%
trên tổng số doanh số bán hàng đạt được trong toàn tỉnh năm 2011. Thị phần này nói
lên Công ty dệt may Sơn Nam đứng thứ 4 so với các doanh nghiệp may trong tỉnh đây
là một sự cố gắng rất lớn của ban lãnh đạo công ty từ việc thay đổi các chính sách đầu
tư chú trọng vào các mặt hàng xuất khẩu có tỉ trọng lợi nhuận cao, thu hút nguồn lao
động có chất lượng, thay đổi mô hình làm việc để đặt năng suất tốt hơn…Từ những cố
gắng đó Công ty dệt may Sơn Nam đã ngày càng khẳng định vị trí của mình trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
* Cạnh tranh về thu hút lao động
Nam Định từng được mệnh danh là “Thành phố dệt”. Do vậy các Công ty dệt may
hiện nay ở Nam Định phát triển rất hùng mạnh cả về quy mô và chất lượng sản phẩm,
Công ty Cổ phần May Sơn Nam là một trong số đó. Các công ty trong tỉnh không chỉ
cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng, giá cả, thị phần mà còn cạnh tranh về lực lượng lao
động cũng như mặt bằng xây dựng.
Ngày nay, lao động là một yếu tố quan trọng trong ngành may mặc, do vậy các
doanh nghiệp có rất nhiều các chính sách đãi ngộ để thu hút lực lượng lao động ngay
trên cùng địa bàn hoạt động.
Bảng 2.6 Danh mục số lượng lao động của các đối thủ cạnh tranh trong tỉnh
Nam Định
Năm 2011 STT Tên Công ty Lao động (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)
1 Công ty May Sông Hồng 12.338 19,81
2 Công ty May Yuongone 14.880 23,92
3 Công ty May Sơn Nam 2.356 3,84
4 Công ty Dệt may Nam Định 4.526 7,34
5 Các Công ty khác 27.900 45,09
Tổng 62.000 100
61
Bùi Thị Phương Anh
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nam Định)
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy đối thủ cạnh tranh của Công ty may Sơn
Nam rất đa dạng và phức tạp. Đòi hỏi Công ty phải đưa ra những chính sách phù hợp,
Vì Công ty không những cạnh tranh về thương hiệu, chất lượng, mẫu mã, giá cả ... mà
còn cạnh tranh về lực lượng lao động, lao động bây giờ chọn doanh nghiệp chứ doanh
nghiệp không còn quyền tuyển dụng. Điều này cũng không có gì bất hợp lý khi mà
người lao động ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm và mức thu nhập cùng điều
kiện làm việc luôn được quan tâm. Chính sự cạnh tranh thu hút lao động là một thách
thức đối với Công ty cổ phần may Sơn Nam. Trong thời gian vừa qua Công ty đã có
nhiều hình thức đãi ngộ, thu hút người lao động ở các trình độ khác nhau vào làm việc
tại Công ty.
Theo ước lượng, ngành dệt may Việt Nam có khoảng 2.500 doanh nghiệp, với trên
2 triệu lao động. Khi Việt Nam bắt đầu mở cửa, xuất khẩu dệt may ngày một khá hơn,
số lượng doanh nghiệp nở ra. Nhưng sau một thời gian, khi sự cạnh tranh về thị trường,
chất lượng ngày một khắt khe hơn, nhiều doanh nghiệp không đủ năng lực đã phải rút
lui. Và nay, khi lao động Việt Nam không còn là lao động rẻ, dẫn đến sự cạnh tranh về
giá, nguồn lao động mất ổn định, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã không trụ nổi với
nghề. Đây là xu hướng tất yếu trong bối cảnh thị trường hiện nay. So với 2 năm trước,
chi phí trả cho người lao động tại Việt Nam đã tăng lên. Tuy nhiên, so với khu vực
ASEAN, vẫn rẻ hơn Thái Lan, Malaysia. Đó là chưa kể cuối năm 2011, Trung Quốc đã
thay đổi một số chính sách có lợi cho người lao động nên chi phí tăng 20%. Đây cũng
là lý do mà các nhà nhập khẩu nước ngoài chuyển đơn đặt hàng sản xuất về các nước có
công nhân rẻ hơn, trong đó có Việt Nam.
Về phía các doanh nghiệp, thường xuyên có những thông báo tuyển dụng trên
truyền hình, báo, tờ rơi, mạng, ... số lượng lao động có hạn, nếu vào doanh nghiệp này thì
bỏ qua doanh nghiệp khác. Do đó các doanh nghiệp phải có chính sách thu hút lao động
về mặt chế độ đãi ngộ, tiền lương, thưởng. Có như vậy người lao động mới yên tâm công
tác và gắn bó với công việc. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc đào tạo
theo chiều sâu đối với người lao động.Chính sự cạnh tranh thu hút lao động cũng là một
62
Bùi Thị Phương Anh
thách thức đối với Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Trong thời gian vừa qua Công ty
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
đã có nhiều hình thức đãi ngộ, thu hút người lao động ở các trình độ khác nhau, và vấn
đề tuyển dụng được người phù hợp với công việc. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty trong vấn đề ổn định nhân sự.
* Cạnh tranh về sản phẩm
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nam Định sản phẩm của Công ty cổ phần dệt may
Sơn Nam đang chiếm giữ vị trí độc quyền. Nhưng ở vùng lân cận như tỉnh Thái Bình
hàng loạt các công ty cũng sản xuất các mặt hàng cùng loại như Công ty để xuất khẩu
như khăn các loại, sợi mộc, sợi màu. Xa hơn nữa là rất nhiều doanh nghiệp dệt may
trong thành phố Hồ Chí Minh cũng có thương hiệu và được người tiêu dùng biết đến.
Bảng 2.5: Danh mục các đối thủ cạnh tranh trực tiếp về mặt sản phẩm
STT Tên đối thủ cạnh tranh Địa chỉ Mặt hàng chính
01 Công ty Bitaxco Nam Long Lô A2 KCN Nguyễn Đức Các loại khăn
Cảnh – TP. Thái Bình
02 Công ty dệt may xuất khẩu Đường 10 Phường Phú Khăn bông, bao
Khánh – TP. Thái Bình tay
– Tỉnh Thái Bình
03 Công ty dệt may Thành Công Khu 16 phường Bồ Khăn mặt và khăn
Xuyên – TP. Thái Bình tắm
– Tỉnh Thái Bình
04 Công ty TNHH Toàn Thắng Huyện Hưng Hà – Tỉnh Dệt vải, dệt khăn, sản
Thái Bình xuất chỉ thêu, ...
05 Công ty cổ phần dệt sợi Đam Lô A4 – Khu Công nghiệp Khăn ăn, khăn
San Nguyễn Đức Cảnh – TP. tắm, khăn mặt, sợi
63
Bùi Thị Phương Anh
Thái Bình tổng hợp
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
07 Hệ thống làng nghề ở huyện Huyện Hưng Hà - Tỉnh Dệt khăn
Hưng Hà – Thái Bình (10 làng Thái Bình
nghề như làng Phương La xã Thái
Phương, Tân Lễ, ...)
08 Công ty CP dệt may Thành 36 Tây Thạnh, Phường Sợi, vải dệt,
Công Tây Thạnh, Quận Tân nguyên phụ liệu
Phú, TP. Hồ Chí Minh ngành dệt may
09 Công ty TNHH dệt may Hoàng 79/4H Quang Trung – Dệt khăn các loại
Anh Phường 8 - Quận Gò Vấp
– TP. Hồ Chí Minh
Trên đây là danh mục các đối thủ cạnh tranh trực tiếp về sản phẩm và thị phần
xuất khẩu sang các nước khác của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Năm 2011, tổng
kim ngạch xuất khẩu của Thái Bình đạt 258 triệu USD, tăng 61% so với cùng kỳ, chiếm
86,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may có
giá trị xuất khẩu lớn như Công ty TNHH Hợp Thành 15,3 triệu USD, Công ty cổ phần
may xuất khẩu Thái Bình 8,9 triệu USD, Công ty may Ivory 9,2 triệu USD, Tập đoàn
Bitexco Nam Long 8,7 triệu USD và một số doanh nghiệp khác. Nhiều sản phẩm chủ
yếu tăng hơn cùng kỳ là: Khăn bông 31,2 triệu tá; tăng 22%, quần áo may sẵn 45,3 triệu
sản phẩm, tăng 44,4%; xơ Polyester 17.000 tấn, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2010.
Ngành dệt may là một trong những ngành mũi nhọn định hướng xuất khẩu của tỉnh
Thái Bình, đây là ngành có tỷ trọng giá trị xuất khẩu lớn nhất của tỉnh và có tới 146
doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh ngành hàng dệt may trong đó ngành dệt,
kéo sợi là 70 doanh nghiệp. Các công ty chủ yếu tập trung ở tỉnh Thái Bình và một số
công ty trong Thành phố Hồ Chí Minh. Đối với tỉnh Thái Bình dệt may là một trong
những ngành mũi nhọn định hướng xuất khẩu, là ngành có tỷ trọng giá trị xuất khẩu lớn
nhất của tỉnh. Điển hình như công ty cổ phần dệt sợi Đam San trong 6 tháng đầu năm
64
Bùi Thị Phương Anh
2012 doanh số xuất khẩu đạt 135 tỷ đồng, tương tương với thời điểm năm 2011. Năm
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
2012 Công ty phấn đấu đạt doanh số xuất khẩu trên 300 tỷ đồng, mức tăng trưởng 10%
trở lên. Trong thời gian tới công ty tiếp tục đầu tư nhà máy kéo sợi thứ 2 tại khu công nghiệp Gia Lễ, vốn đầu tư 150 tỷ đồng trên diện tích 60.000 m2 nâng năng lực xuất
khẩu gấp 2 lần hiện nay. Công ty TNHH Toàn Thắng tiền thân là Xí nghiệp dệt Toàn
Thắng hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng dệt khăn, dệt vải xuất khẩu sang thị trường
Hàn Quốc, Nhật Bản, doanh thu năm 2011 đạt gần 100 tỷ đồng. Trên địa bàn huyện
Hưng Hà có 52 ngành nghề sản xuất trong lĩnh vực CN – TTCN giá trị sản xuất 6 tháng
đầu năm 2012 ước đạt 652 tỷ đồng tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó
nghề dệt khăn số lượng máy dệt 6 tháng đầu năm 2012 có 4.567 máy tăng 126 máy so
với năm 2011, giá trị sản xuất 165 tỷ đồng thu hút 7.045 lao động. Toàn huyện có 42
làng nghề trong đó có 10 làng nghề dệt khăn, nổi tiếng nghề dệt khăn truyền thống có từ
lâu đời ở làng Phương La xã Thái Phương, còn có tên là làng “Mẹo” nổi tiếng khắp cả
nước, thu hút 7.045 lao động trên địa bàn huyện. Còn trong miền Nam có công ty Cổ
phần dệt may Thành Công là một trong những công ty hàng đầu về uy tín, mẫu mã và
chất lượng, một thành viên của Tập đoàn dệt may Việt Nam thuộc Bộ Công thương.
Công ty chủ yếu sản xuất, xuất khẩu sản phẩm dệt – may từ nguyên liệu sản xuất chính
của mình. Doanh số xuất khẩu hàng năm của Công ty này đạt trên 300 tỷ đồng. Như
vậy nếu xét từng công ty ở tỉnh Thái Bình thì về doanh số xuất khẩu cũng như cơ sở hạ
tầng không bằng Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Nhưng tập hợp hệ thống các
doanh nghiệp tạo nên thế mạnh so với Công ty. Sản phẩm của các công ty trên cũng
được xuất khẩu sang thị trường Nhật, Châu Á, và các nước trong khu vực. Chính điều
này làm giảm thị phần của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam tại thị trường nước
ngoài. Cụ thể tổng doanh số xuất khẩu của các công ty trên chỉ đạt khoảng trên 500 tỷ
VNĐ, trong khi đó doanh số xuất khẩu của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam đạt trên
300 tỷ VNĐ.
Như vậy chính sự cạnh tranh trong nước đã tạo nên áp lực cho Công ty trong việc
65
Bùi Thị Phương Anh
mở rộng thị trường và nâng cao doanh số xuất khẩu.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
2.2.2.2. Phân tích áp lực của khách hàng
Khách hàng là đối tượng luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, quyết
định sự sống còn của mỗi đơn vị, không có khách hàng thì không có doanh nghiệp. Đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu luôn quan tâm tới thị phần của mình ở các nước so với
các đối thủ cạnh tranh như thế nào và làm thế nào để chiếm ưu thế trên thị trường, đó là
vấn đề được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Hiện nay, thị trường xuất khẩu truyền
thống của hàng dệt – may Việt Nam vẫn tập trung vào 3 thị trường chính là: Hoa Kỳ
(chiếm 55-57% thị phần); EU 16%; Nhật Bản 9%, còn lại là các thị trường khác như
Nga, Hàn Quốc, Canada... Một số thị trường mới mở như Châu Phi - mặc dù có nhu cầu
lớn, nhưng hàng dệt may VN chưa thâm nhập được bao nhiêu do rủi ro về thanh khoản,
hệ thống thanh toán qua ngân hàng.
Hình 2.2:
66
Bùi Thị Phương Anh
CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VN NĂM 2011
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Khi đời sống ngày càng được cải thiện thì nhu cầu của con người cũng ngày càng
tăng lên. Nếu trước đây nhu cầu là “ăn chắc - mặc bền” thì bây giờ là “ăn ngon - mặc
đẹp”, thu nhập tăng lên thì nhu cầu hưởng thụ cũng tăng theo. Khách hàng có khả năng
tạo sức ép đối với doanh nghiệp bởi vì có nhiều công ty cung cấp sản phẩm và có khả
năng cạnh tranh trên thị trường với mức giá hợp túi tiền của người tiêu dùng. Ngành dệt
trước đây rất phát triển, vì chưa có nhiều sản phẩm để thay thế, nhưng ngày nay trên thị
trường rất nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, giá cả phải
chăng thì sản phẩm của ngành dệt dần nhường chỗ cho sản phẩm của ngành may mặc.
Tuy nhiên có những sản phẩm không phải cứ muốn thay, muốn đổi là được vì tính ưu
việt của chúng so với các sản phẩm mà người tiêu dùng không thể bỏ qua được.
Thị trường của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam được chia thành 2 loại:
- Thị trường xuất khẩu là chính (chủ yếu là Nhật Bản chiếm tới trên 80% doanh số
xuất khẩu)
- Một phần sản phẩm cung cấp thị trường nội địa (chiếm khoảng gần 10% doanh
số xuất khẩu), Công ty chủ yếu bán hàng qua hệ thống đại lý và xuất tại kho của Công
ty nên sản phẩm thường qua khâu trung gian rồi mới đến tay người tiêu dùng.
Mặt khác, do sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu sang những thị trường
khó tính như Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ cho nên sản phẩm phải luôn đảm bảo về chất
lượng, mẫu mã, kích cỡ, đặc biệt phải đảm bảo đúng thời gian giao hàng. Chữ “Tín”
luôn được lãnh đạo Công ty đặt lên hàng đầu, vì vậy mà sản phẩm dệt may Sơn Nam
ngày càng được nhiều thị trường biết đến. Trong chiến lược chung của Công ty thì sản
phẩm không chỉ dừng lại ở một số thị trường nhất định mà sẽ được mở rộng sang các
nước trong khu vực Châu Á, Trung Đông, ... Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế trên
thế giới như hiện nay thì hướng nội là một giải pháp được các doanh nghiệp đặt lên
hàng đầu. Thị phần của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam tại nước ngoài bị giảm sút,
do vậy doanh nghiệp cần mở rộng thị trường trong nước để bù đắp lại phần bị giảm đó,
có như vậy mới duy trì được sự ổn định và gia tăng doanh số của Công ty. Đây là một
67
Bùi Thị Phương Anh
khó khăn đặt ra đối với Công ty trong thời gian tới.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
2.2.2.3. Phân tích áp lực của các nhà cung ứng
Cho đến nay, khó khăn lớn nhất của ngành dệt may nước ta là vẫn chưa chủ động
được nguồn nguyên liệu đầu vào (bông, vải, sợi). Nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và
xuất khẩu phải nhập tới 90%. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu bao giờ cũng cao hơn
tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Tình hình suy thoái kinh tế tại Mỹ, Châu
Âu và các nước khác đã gây ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may
nói chung và của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam nói riêng.
Một trong những yếu tố tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty là sự chi phối của các nhà cung cấp yếu tố đầu vào, đặc biệt là nhà cung cấp
nguyên vật liệu cho Công ty.
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn cung ứng nguyên vật liệu
STT Thị trường Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
01 Mỹ 55% 51% 61%
02 Các nước khác 45% 49% 39%
Tổng cộng 100% 100% 100%
( Nguồn: Cục thống kê xuất nhập khẩu)
Hiện tại Công ty nhập 100% nguyên vật liệu chính từ nước ngoài, trong đó nhập
từ Mỹ chiếm từ 51% đến 61%, còn lại là nhập từ các nước khác. Bông nhập từ nước
ngoài đảm bảo về tiêu chuẩn chất lượng, tuy nhiên giá nhập khẩu cao, do đó ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản xuất của sản phẩm. Đối với Công ty chủ yếu nhập bông của
thị trường Mỹ, số còn lại nhập của các thị trường khác như Châu Á, Châu Phi. Số bông
hàng tháng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là 500 tấn/tháng.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái trực tiếp tác động đến giá nguyên vật liệu đầu vào.
Năm 2011 nền kinh tế Mỹ bị suy thoái ảnh hưởng không nhỏ tới các nước đang trên đà
phát triển như Việt Nam. Đặc biệt các doanh nghiệp có liên quan đến xuất nhập khẩu
68
Bùi Thị Phương Anh
cũng chịu nhiều ảnh hưởng trong đó có Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Tình hình
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
giá nguyên liệu đầu vào tăng thất thường, giá bông nguyên của Mỹ nhập đầu tháng
1/2011 là 1,571USD/kg, đến tháng 6/2011 Công ty đã phải nhập đến 1,662USD/kg. Sự
tăng giá nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản xuất sản phẩm,
để cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường Công ty không thể nâng giá bán do đó
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Cùng thời điểm đó, các Ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất tiền vay USD ngắn hạn
và trung dài hạn từ 5%/năm, lên đến 7,5%/năm, 10,5%/năm và mức cao nhất là
11%/năm, đồng thời các Ngân hàng giảm số dư nợ cho vay đối với các khách hàng, sợi
sản xuất ra khó tiêu thụ. Đây là một bất lợi lớn đối với Công ty trong việc vay và huy
động vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Về phụ tùng, thiết bị của hai nhà máy sợi số 1 và số 2 được nhập khẩu trực tiếp từ
thị trường Châu Âu – Séc - Thụy Sĩ.
Tình hình cắt điện liên tục làm ách tắc sản xuất không chỉ tại Công ty mà còn ở hệ
thống làng nghề cũng bị ảnh hưởng tương tự. Các máy móc thiết bị đều vận hành khi có
nguồn điện, do đó việc cắt điện liên tục ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh
doanh toàn doanh nghiệp.
Như vậy xét trên góc độ nhà cung cấp về nguyên vật liệu đầu vào, tài chính (Ngân
hàng), nhà cung cấp thiết bị phụ tùng, nhà cung cấp điện, nước,... đối với Công ty cổ
phần dệt may Sơn Nam tạo ra những cơ hội và thách thức nhất định đối với Công ty.
Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, lãi suất ngân hàng tăng, tình hình cắt điện liên tục tạo
những thách thức nhất định đối với Công ty, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có ưu thế
nhất định về phụ tùng thiết bị được nhập mới từ nước ngoài, công suất đảm bảo, năng
suất lao động tăng cao đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh.
2.2.2.4. Phân tích áp lực của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Môi trường chính trị ổn định, hệ thống hành lang pháp lý dần được hoàn thiện,
quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động. Chính những yếu tố đó thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt
69
Bùi Thị Phương Anh
Nam. Trước đây những khách hàng đặt hàng gia công của các công ty ở Việt Nam thì
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
bây giờ với môi trường hấp dẫn như vậy họ có thể đầu tư xây dựng các nhà máy ở Việt
Nam để cung ứng các sản phẩm cho khách hàng của mình. Các khách hàng này có tiềm
lực kinh tế lớn và có kinh nghiệm trong ngành dệt, do đó nếu họ gia nhập ngành sẽ là
một thách thức lớn cho Công ty.
2.2.2.5. Phân tích áp lực của sản phẩm thay thế
Sản phẩm của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam chủ yếu là các loại khăn, sợi
mộc, sợi màu. Hiện nay trên thị trường cạnh tranh về sản phẩm đối với công ty không
nhiều chỉ tập trung chủ yếu ở tỉnh Thái Bình, tuy nhiên sản phẩm thay thế là một vấn đề
mà doanh nghiệp quan tâm. Hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều loại giấy ăn,
khăn lạnh ở các nhà hàng khách sạn hay ở bất cứ cửa hàng nào, rồi các loại khăn thổ
cẩm nhập từ Trung Quốc,... Do đó áp lực của sản phẩm thay thế là rất lớn, đây là một
thách thức đặt ra đối với Công ty trong thời gian tới.
2.2.3. Phân tích nội bộ Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam
2.2.3.1. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Hiện nay Công ty có quan hệ giao dịch với hơn 30 Công ty và Văn phòng đại diện
của các hãng nước ngoài.
Mặc dù nền kinh tế thế giới có biến động mạnh theo hướng suy giảm trong những
năm gần đây, nhưng với những chiến lược phù hợp Công ty dệt may Sơn Nam đã và
đang khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế cũng như thị
trường trong nước.
Hệ thống làng nghề tiếp tục được đầu tư, mở rộng, không chỉ dừng trong phạm vi
tỉnh Nam Định mà còn mở rộng sang các tỉnh lân cận như Thái Bình, Ninh Bình, Hà
Nam. Đây là một thuận lợi tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường của Công ty.
Công ty đã triển khai đồng bộ tới các cơ sở sản xuất về biện pháp tiết kiệm nguyên
vật liệu, điện, hơi, nước, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Thể hiện cụ thể thông qua
công tác đầu tư khoa học - kỹ thuật, Công ty đã đầu tư chiều sâu cho phân xưởng tẩy
70
Bùi Thị Phương Anh
nhuộm, nâng tổng công suất của phân xưởng tăng gấp 1,5 lần. Đồng thời đầu tư hệ
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
thống xử lý tại 2 nhà máy sợi, giúp tăng chất lượng sản phẩm đảm bảo theo tiêu chuẩn;
đưa hệ thống xử lý bông phế thải tại khu B, giúp Công ty tái sử dụng một lượng lớn
bông phế thải, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Thương hiệu xuất khẩu của Công ty được khẳng định, năm 2011 số lượng đơn đặt
hàng của khách hàng nước ngoài đã tăng thêm 1,5 lần so với năm 2010.
Bên cạnh đó Công ty còn mở rộng, đầu tư có chiều sâu quy mô sản xuất, góp
phần làm tăng trưởng của Công ty tăng lên thêm một bước, năm 2011 Công ty tiếp tục
duy trì tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp là 13% so với cùng kỳ năm
2010. hình 1.1:
Hình 2.3: Sơ đồ dây chuyền công nghệ kéo sợi trước khi hợp lý hoá của
Kiện bông, xơ
Bao gói
Xé kiện
Kéo sợi OE
Tách kim loại
Cung bông
Chải, kéo dài
Ghép
71
Bùi Thị Phương Anh
Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Kiện bông, xơ
Bao gói
Xé kiện
Kéo sợi OE
Tách kim loại
Cung bông
Chải, kéo dài
Ghép
Xé nằm
Xé nghiêng
Bông phế thải
Hình 2.4: Sơ đồ dây chuyền công nghệ kéo sợi sau khi hợp lý hoá sản xuất
Giữa hai sơ đồ ta thấy sơ đồ sau khi hợp lý hoá sản xuất phù hợp và mang lại lợi
ích cho Công ty. Lượng bông phế thải sau khâu chải, kéo dài được xé nghiêng, rồi qua
xé nằm tiếp tục trở lại khâu xé kiện. Quy trình cứ đi như vậy và đã tận dụng được một
lượng lớn bông phế thải, đem lại lợi ích cả về mặt kinh tế và xã hội cho Công ty.
Năm 2009 Lãnh đạo Công ty đã đưa ra sáng kiến “Cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản
xuât, nâng cao chất lượng sản phẩm” làm lợi cho Công ty gần 2 tỷ đồng.Cụ thể như sau:
- Hiệu quả từ việc đầu tư nhà máy sợi thể hiện qua lợi nhuận:
Lợi = 2.000.000 x 900 đ/kg = 1.800.000.000 đ
nhuận kg
- Hiệu quả của việc hợp lý hoá sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu: Việc lắp thêm
máy xử lý bông phế đã làm tiết kiệm nguyên vật liệu bông tới 2,5%, cụ thể tiết kiệm
được 2.000.000 kg x 2,5% = 50.000 kg bông
72
Bùi Thị Phương Anh
Tương ứng số tiền là: 50.000 kg x 18.168 đ/kg = 908.400.000 đ
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
- Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng sản phẩm: Việc đầu tư dây chuyền kéo
sợi, độ đồng đều của sản phẩm tăng, chất lượng khăn mặt tăng khoảng 1% đến 2%.
Chênh lệch giá thành 1 kg khăn loại A so với loại B là 10.000 đ/kg.
Tiền chênh lệch = 2.000.000 kg x 91,5% x 10.000 đ/kg x 1,5% = 183.000.000 đ
Như vậy tổng tiền làm lợi là 1.767.000.000 đ.
Bông
Sợi
Mắc
Dệt
Nồi nấu
Tẩy, nhuộm
Kho thành phẩm
Đóng
Sấy vàng
KCS
Cắt, may
Hình 2.5: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được kết
73
Bùi Thị Phương Anh
quả đáng khích lệ.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Bảng 2.8: Sản lượng sản xuất của Công ty giai đoạn 2010 - 2011
Loại SP ĐVT Năm 2010 Năm 2011
1. Khăn các loại 1000 cái 137.503 139.726
2. Sợi mộc tấn 3.168 6.231
- Dệt khăn tấn 582 721
- Xuất bán tấn 2.586 5.510
3. Sợi màu tấn 33 31
- Sợi tẩy trắng tấn 9 19
- Sợi màu tấn 24 12
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty)
Trong hai năm 2010 và 2011 sản lượng sản xuất của công ty đã có những thay đổi
cụ thể với từng mặt hàng chính như sau: Đối với khăn các loại luôn là mặt hàng chủ đạo
của Ct Sơn Nam và được thị trường luôn luôn ưa chuộng nên sức tăng cũng khá mạnh
sản lượng một năm từ 2010 đến 2012 tăng lên 4.223 tấn đạt 3,12%/ năm. Đối với mặt
hàng Sợi mộc phục vụ cho sx cũng tăng khá mạnh, trong vòng một năm đã tăng 3.063
tấn tăng gấp đôi so với năm 2010 nhờ Công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị và nhà
xưởng mới nên tỷ lệ tăng 97%/năm đó là tín hiệu mừng cho Công ty vì đã chủ động hơn
74
Bùi Thị Phương Anh
trong vấn đề giải quyết nguyên vật liệu cho sản xuất.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: VNĐ
Mã
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
số
1. Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ
01
348.175.702.029
418.753.394.323
462.569.562.397
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
0
12.890.478
15.622.742
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10=01-02)
10
348.175.702.029
418.740.503.845
462.553.939.655
4 Giá vốn hàng bán
11
309.371.649.785
370.389.019.833
406,254,797,955
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
DV (20=10-11)
20
38.804.052.244
48.351.484.012
56.299.141.700
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
3.320.966.175
5.287.328.137
6.165.747.658
7. Chi phí tài chính
22
12.803.326.909
14.879.233.458
15.564.870.789
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
12.803.326.909
6.910.994.549
12.803.326.909
8. Chi phí bán hang
24
10.408.948.717
12.173.827.921
15.313.786.568
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
3.898.585.972
4.508.568.593
4.737.932.452
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30=20+(21-22)-(24+25))
30
15.014.156.821
22.077.182.177
26.848.299.549
11. Thu nhập khác
31
1.112.362.150
824.587.302
1.261.693.537
12. Chi phí khác
32
140.084.243
519.837.498
423.593.479
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
972.277.907
304.749.804
838.100.058
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50=30+40)
50
15.986.434.728
22.381.931.981
27.686.399.607
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
0
0
0
16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60=50-51-52)
60
15.986.434.728
22.381.931.981
27.686.399.607
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
75
Bùi Thị Phương Anh
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán Công ty Sơn Nam)
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ta thấy năm 2010
doanh thu của Công ty đạt trên 418 tỷ đống. Năm qua, dù chịu nhiều tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế nhưng năm 2011 doanh thu của Công ty vẫn tiếp tục tăng và đạt
trên 462 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế năm 2009 đạt 15,9 tỷ đồng đến năm 2010 tăng
6,4 tỷ đồng tăng gần 40% đến năm 2012 sức tăng không bằng năm trước đạt 27,6 tỷ
đồng tăng 23% .Nhìn chung, trong năm vừa qua Công ty kinh doanh có lãi tuy nhiên
không duy trì được như những năm trước do tình hình kinh tế suy thoái các đơn hàng
của các nước phát triển cũng giảm. Tuy vậy tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và
chỉ tiêu lợi nhuận vẫn đạt so với kế hoạch đề ra. Có được kết quả như vậy là do công ty
đã áp dụng những chiến lược phát triển trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, linh hoạt đổi
mới để tạo ra những cơ hội cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Năm 2012, có thể
được xem là một năm đầy khó khăn, thử thách đối với nền kinh tế toàn cầu, trong đó
các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung chịu ảnh hưởng rất nhiều từ
cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng khắp nơi.
Là một trong những doanh nghiệp hàng đầy ngành Dệt May Việt Nam, Công ty
Cổ phần dệt may May Sơn Nam cũng không khỏi bị tác động mạnh, nhưng nhờ vào
những nỗ lực cố gắng và chủ động khắc phục khó khăn của Công ty, với những chiến
lược kinh doanh đúng đắn đưa ra những bước đột phá trong kinh doanh thời gian qua
đã giúp Công ty đứng vững trước cuộc suy thoái, vượt qua khó khăn, thách thức, tiếp
tục khẳng định được vị thế và uy tín thương hiệu của mình.
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may Sơn
Nam ta hoàn toàn có thể tin tưởng một cách chắn chắn rằng công ty sẽ có thể vươn tới
những thành tựu cao hơn trong tương lai.
2.2.3.2. Phân tích tài chính
76
Bùi Thị Phương Anh
a) Tình hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị tính: VNĐ
%
%
%
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
vốn
vốn
vốn
33.289.105.709
22,1% 43.275.837.422
25.2% 49.717.238.727
26.2%
1. Vốn CSH
117.351.605.550 77,9% 128.427,390.632 74.8% 140.242.710.570 73.8%
2. Nợ phải trả
45.318.910.816
38.710.218.157
48.105.233.823
a) Nợ ngắn hạn
72.032.694.734
89.717.172.475
92.137.476.747
b) Nợ dài hạn
Tổng
nguồn
150.640.711.259 100% 171.703.228.054 100% 189.959.949.297 100%
vốn
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty)
Nhận xét: Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam là đơn vị có khả năng huy động vốn
nhanh với số lượng lớn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Điều này khẳng định uy tín của
Công ty đối với các chủ đầu tư là Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên nguồn
vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ trọng thấp khoảng 22,1% đến 26,2% tổng nguồn
vốn, đơn vị phải huy động vốn của các tổ chức, cá nhân bên ngoài khoảng 73% đến
78%.
Cụ thể qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty tăng lên qua các
năm, quy mô của đơn vị ngày càng được mở rộng, chứng tỏ thu hút sự đầu tư của các
đối tác liên quan. Năm 2009 tổng nguồn vốn có trên 150 tỷ đồng, năm 2010 tăng lên
gần 21 tỷ đồng so với năm 2009 và đạt trên 171 tỷ, đến năm 2011 con số không dừng ở
đầy mà tổng nguồn vốn đã tăng lên tới trên 36 tỷ đồng so với năm 2010 là trên 189 tỷ
đồng. Sự biến động của tổng nguồn vốn được thể hiện cụ thể qua sự biến động của
77
Bùi Thị Phương Anh
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Sự tăng về tổng nguồn vốn và biến động của các yếu tố kết hợp với kết quả sản
xuất kinh doanh ở bảng trên ta thấy Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả tốt hơn.
Tuy nhiên, xét về dài hạn tỷ lệ nợ phải trả cao sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất
kinh doanh do:
- Phụ thuộc vào đối tác đầu tư (Ngân hàng, tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân
khác,…)
- Chi phí về vốn nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận của Công ty
- Rủi ro cao
- Việc mở rộng quy mô đầu tư, lĩnh vực đầu tư còn bị phụ thuộc nhiều vào lượng
vốn huy động được.
b, Tình hình khả năng thanh toán của Công ty
Bảng 2.11: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Cty CP dệt may Sơn Nam
(Đơn vị tính: Lần)
Năm Năm Tăng (+) Chỉ tiêu Công thức 2010 2011 Giảm (-)
Hệ số khả năng thanh Tổng nợ tài sản/ Tổng nợ 1,65 1,58 -0,07 toán tổng quát phải trả
Hệ số khả năng thanh Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn 0,61 0,80 0,19 toán nợ ngắn hạn hạn
Hệ số khả năng thanh (Tài sản ngắn hạn-hàng 0,33 0,41 0,08 toán nhanh tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh Tiền/Nợ ngắn hạn 0,08 0,15 0,07 toán tức thời
(Nguồn: Phòng kế toán - thống kê - tài chính)
Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty năm 2010 là 1,65 lần, đến năm 2011
con số đó là 1,58 lần. Cho thấy năm 2011 khả năng thanh toán tổng quát của Công ty đã
78
Bùi Thị Phương Anh
giảm 0,07 so với năm 2010. Tuy giảm nhưng khả năng thanh toán của Công ty cả hai
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ
bằng tài sản của mình.
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Năm 2011 tăng so với năm 2010 tới 0,19
lần, chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên.
- Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2010 là 0,33 lần còn năm 2011 là
0,41 lần. Khả năng thanh toán nhanh đã tăng lên 0,08 lần khi ta so năm 2011 với năm
2010, đó là dấu hiệu tốt chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của Công ty ngày càng
tăng.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời cả hai năm đều lớn hơn 0,08 lần, năm 2010
là 0,15 đã tăng so với năm 2011 tới 0,07 lần.
Đó là những tín hiệu khả quan về tình hình khả năng thanh toán của Công ty.
Tuy nhiên khả năng thanh toán vẫn còn ở mức thấp, cho thấy Công ty còn thiếu tài sản
lưu động. Vì vậy để thời gian tới khả năng thanh toán tăng cao hơn nữa Công ty cần
đầu tư thêm cho tài sản lưu động.
2.2.3.3. Phân tích trình độ quản lý
Ngay từ khi cổ phần hoá doanh nghiệp, Công ty rất chú trọng đến chính sách về
nhân lực. Công việc quản lý nhân sự do phòng tổ chức đảm nhiệm. Con người là yếu tố
quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mọi vấn đề liên quan đến tuyển dụng nhân sự đều phải được duyệt của Tổng
giám đốc kiêm Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty. Đối với vấn đề tuyển dụng Công ty
tiến hành tuyển dụng theo 3 bước:
* Đối với nhân viên gián tiếp:
Bước 1: Xác định vị trí cần tuyển, chức năng và nhiệm vụ của vị trí đó, xác định
kỹ năng, trình độ, kiến thức, kinh nghiệm,… cần thiết cho vị trí đó
Bước 2: Tìm và thu hút các ứng viên có khả năng đáp ứng các yêu cầu đã xác định
79
Bùi Thị Phương Anh
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn thi tuyển sát hạch để xác định người phù hợp nhất
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
* Đối với nhân viên trực tiếp: Công ty tiến hành thi tay nghề và lựa chọn những
người có tay nghề vững. Trong quá trình làm việc, công ty tiến hành theo dõi, đánh giá
chất lượng công việc của mọi nhân viên. Công việc này do những người quản lý trực
tiếp đảm nhiệm như: Trưởng phòng, tổ trưởng, quản đốc phân xưởng,…
Công ty chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, đặc biệt
là kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với các nhân viên nghiệp vụ. Việc đào tạo tại
Công ty được thực hiện theo hướng sau:
- Đào tạo nhân viên mới: Sau khi được tuyển dụng, nhân viên mới được Công ty
tổ chức đào tạo để nắm rõ chuyên môn nghiệp vụ, nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm
được giao đồng thời học tập nội quy, kỷ luật lao động và các văn bản liên quan đã ban
hành, đang có hiệu lực tại Công ty.
- Đào tạo hàng năm: Căn cứ vào nhu cầu phát triển của Công ty, hàng năm Công ty
định ra kế hoạch đào tạo dưới nhiều hình thức, có thể đào tạo tại chỗ, cử đi đào tạo theo
các khoá huấn luyện chuyên ngành. Bên cạnh đó, Công ty tiến hành tổ chức các lớp
nghiệp vụ để đào tạo nâng cao trình độ quản lý của cán bộ quản lý và kiểm tra tay nghề
hàng năm nhằm nâng cao tay nghề của công nhân và chỉnh đốn những người làm chưa
đạt hiệu quả, năng suất chất lượng công việc.
Mặc dù vậy, chất lượng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu Công ty đặt ra. Đây là yêu cầu lớn đòi hỏi doanh nghiệp
80
Bùi Thị Phương Anh
phải có chiến lược để khắc phục được điểm yếu này.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chuyên môn ST
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ T đào tạo (người) (%) (người) (%) (người) (%)
01 Đại học và trên đại học 28 3,09 29 3,05 30 3,12
Cao đẳng, trung học 02 100 11,04 107 11,24 110 11,46 chuyên nghiệp
Đào tạo nghề 85,87 816 85,71 820 85,42 778
03 - Đào tạo 3 tháng 45,25 417 43,80 425 44,27 410
- Đào tạo 6 tháng 40,62 399 41,91 395 41,15 368
Tổng 100 952 100 960 100 906
( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự của Công ty)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình lao động của Công ty biến động không nhiều
trong 3 năm 2009 đến 2011. Cụ thể, tổng số lao động năm 2009 là 906 người, đến năm
2010 tăng lên là 952 người, và đến năm 2011 là 960 người. Qua 3 năm tổng số lao động
tăng 54 người, trong đó cơ cấu theo trình độ chuyên môn kỹ thuật tương đối ổn định, ở
trình độ đại học và trên đại học đa phần đều nằm ở đội ngũ cán bộ quản lý Công ty
chiếm trên 3% so với tổng số lao động; ở trình độ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp
một phần được bố trí ở các phòng ban, một phần giữ các nhiệm vụ như tổ trưởng, thủ
kho, công nhân đứng máy,… chiếm trên 11%. Lực lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ
cao nhất trên 85%, vì đây là Công ty chuyên về sản xuất các sản phẩm dệt may như sợi
OE, khăn tắmm, khăn mặt, khăn ăn,… phục vụ cho nhu cầu trong và người nước nên
lực lượng lao động được đào tạo 3 tháng, 6 tháng để quen với công việc mang tính chất
81
Bùi Thị Phương Anh
thủ công này chiếm tỷ lệ rất cao.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Ngoài lực lượng lao động thuộc Công ty nêu trên, Công ty còn hợp đồng với hệ
thống làng nghề dưới các huyện, xã trong tỉnh. Lực lượng lao động này gia công là chủ
yếu, do đó chi phí thuê nhân công rẻ. Một mặt đáp ứng được nhu cầu của người lao
động, mặt khác đem lại lợi nhuận cho Công ty.
Một điểm nổi bật trong ngành dệt may là trong lực lượng lao động trực tiếp, lao
động nữ bao giờ cũng chiếm tỷ lệ cao hơn nam rất nhiều. Cụ thể ở Công ty cổ phần dệt
may Sơn Nam, lực lượng lao động trực tiếp nữ hàng năm chiếm khoảng 77% so với tổng
số lao động trực tiếp. Điều đó càng phản ánh tính chất công việc, đặc trưng của ngành dệt
may. Như vậy, điểm mạnh trong vấn đề nhân sự của Công ty đó là khả năng huy động lao
động nghề, nhưng điểm yếu đó là khả năng huy động lực lượng lao động có kinh nghiệm,
trình độ quản lý.
2.2.3.4. Phân tích trình độ công nghệ
Hiện nay Công ty có trang thiết bị, máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ
tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Với việc đầu tư 2 nhà máy sợi có công suất lớn nhất Việt Nam, máy móc thiết
bị được nhập trực tiếp từ thị trường Châu Âu, Séc, Thụy Sĩ góp phần nâng cao năng
suất lao động, giảm bớt yếu tố thủ công trong công việc, đem lại những sản phẩm có
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.
Ngoài ra Công ty còn ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng mạng nội
bộ để thuận lợi trong quản lý, điều hành, báo cáo cập nhật thường xuyên tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thời điểm nào. Đồng thời Công ty còn đưa vào các
phần mềm ứng dụng thiết kế sản phẩm, kế toán máy, các phòng ban đều được trang bị
hệ thống máy vi tính đáp ứng được yêu cầu của công việc. Từ đó nâng cao hiệu quả làm
việc cũng như tạo tác phong nhanh nhẹn, phản ứng nhanh trong việc giải quyết các vấn
đề liên quan.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp đều cố gắng đầu tư về công nghệ để
82
Bùi Thị Phương Anh
cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài ngành. Nhưng không phải doanh nghiệp nào
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
cũng có đủ tiềm năng về nhân lực, vật lực để đầu tư. Vì vậy có thể coi đây là một điểm
mạnh của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam so với các đối thủ cạnh tranh.
2.2.3.5 Phân tích các công cụ cạnh tranh của Công ty CP dệt may Sơn Nam.
a, Giá cả
Ngày nay, giá cả tuy vẫn là một công cụ cạnh tranh hữu hiện và được các công ty
thường xuyên áp dụng những vai trò của giá cả đã bị giảm sút rất nhiều do ảnh hưởng
của nhiều nhân tố đặc biệt là yếu tố thương hiệu.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của mình trên thị trường thì
công ty cần thực hiện giải pháp nào? Câu trả lời là nâng cao uy tín và hình ảnh thương
hiệu của Công ty trong tâm trí người tiêu dùng, thực hiện chính sách khác biệt hoá.
Điều này càng có ý nghĩa khi phải đối mặt với giá nguyên nhiên vật liệu tăng cao và
chính sách thuế của Uỷ ban Châu Âu (EC)
Nhiều nhà kinh tế cho rằng trong thời buổi khó khăn hiện nay, các công ty trong
nước nên chú trọng vào các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu như tập trung vào các mặt
hàng giá cả phải chăng, phát triển thị trường mới và cải thiện chất lượng hàng hoá. Một
số nhà nghiên cứu kinh tế cũng cho rằng doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam cần
phải tập trung tất cả mọi nỗ lực vào việc tìm kiếm những phân khúc và thị trường tiềm
năng như thị trường Trung Đông, châu Phi, Châu Mỹ Latinh và Châu Úc - những nơi ít
bị ảnh hưởng nhất bởi cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua. Hàng Việt Nam vào các thị
trường này không chỉ phải cạnh tranh về chất lượng mà còn phải cạnh tranh bằng giá
cả. Vì vậy, hàng muốn bán được, phải có những ưu điểm hơn sản phẩm cùng loại.
Đại diện phòng Thương mại – Công nghiệp Châu Âu (EURO CHAM) tại thành
phố Hồ Chí Minh khuyến cáo, do thị trường đa dạng nên muốn xuất khẩu vào nước nào
thì cách tốt nhất của doanh nghiệp Việt Nam là làm sao tiếp cận được kênh phân phối,
tìm được người đại diện bán hàng tốt vào từng thị trường.
b, Chất lượng sản phẩm
Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
trong lĩnh vực gia sản xuất bông, sợi và khăn mặt các loại. Do vậy, Công ty đã xây
83
Bùi Thị Phương Anh
dựng được quy trình sản xuất rất tốt. Bên cạnh đó, để có thể thâm nhập vào thị trường
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
nước ngoài và tìm kiếm các đơn đặt hàng Công ty đã đầu tư nhập dây chuyền chuyên
dùng để sản xuất mặt hàng khăn xuất khẩu này.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam là quá trình
sản xuất khá hiệu quả khi có thể chủ động hơn trong vấn đề nguyên liệu sản xuất và
đem lại năng suất cao. Công ty không ngừng nâng cao, cải tiến chất lượng làm cho sản
phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường. So với các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam luôn luôn được khách hàng tín nhiệm về
những mặt hàng có chất lượng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn.Chất lượng sản phẩm
luôn là chiếc chìa khoá vàng trong sự thành công của mọi doanh nghiệp và Công ty dệt
may Sơn Nam không phải là ngoại lệ. Năng suất, hiệu quả và không ngừng nỗ lực nâng
cao chất lượng sản phẩm, đó là con đường mà Sơn Nam lựa chọn.
Thứ nhất: Công ty đầu tư và bảo trì thiết bị hiệu quả giúp nâng cao năng suất
và dây chuyền sản xuất được sắp xếp phù hợp với kỹ năng và năng lực của từng công
nhân và thiết bị hiện có
Thứ hai: Tăng cường đào tạo công nhân lành nghề được tiến hành thường xuyên,
liên tục.
Thứ ba: Việc cân đối vật tư, chế tạo mẫu và kế hoạch sản xuất được tiến hành
đồng bộ và thống nhất để giảm thời gian chế tạo sản phẩm và đảm bảo giao hàng đúng
thời hạn. 100% vải và nguyên phụ liệu phải được kiểm tra và thử về mặt quy cách, cỡ,
cấu trúc và màu sắc.
Thứ tư: Mỗi người công nhân chịu trách nhiệm kiểm tra phần công việc của mình
và sản phẩm của người ở phía trước. Việc kiểm soát chất lượng thành phẩm được tiến
hành bởi nhân viên KCS trong mọi công đoạn của quá trình sản xuất, từ khâu cắt đến
khâu hoàn thành.
Thứ năm: Sự an toàn của sản phẩm được đặt lên hàng đầu, Kim cong, gãy được
quản lý nghiêm ngặt. Mọi sản phẩm đều phải qua máy dò kim để đảm bảo không còn
kim loại sót lại.
84
Bùi Thị Phương Anh
c, Cam kết về trách nhiệm xã hội của Công ty
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Trong quá trình hoạt động của mình, Sơn Nam luôn tuân thủ luật sở tại, các
nguyên tắc và quy định quốc tế về môi trường, chống phân biệt đối xử, lao động tự
nguyện, lao động trẻ em, tiền lương, điều kiện lao động và giờ làm việc, tự do của các
tổ chức đoàn thể...
Thứ nhất: Công ty cổ phần May Sơn Nam luôn mang lại những cơ hội tốt nhất
cho tất cả mọi nhân viên trong Công ty có thể làm việc trong một môi trường bình
đẳng, an toàn và không phân biệt đối xử, để cho họ có thể phát triển khả năng của mình.
Thứ hai: Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam luôn giữ gìn một khuôn viên và nhà
xưởng đẹp đẽ, ngăn nắp và sạch sẽ theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Có lẽ vì thế, Sơn Nam luôn dành được thiện cảm của các khách hàng. Và giành
được giấy chứng nhận của khách hàng.
2.3. Tổng hợp các cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp các cơ hội và thách thức của Công ty
Cơ hội
Thách thức
- Tăng trưởng kinh tế
- Khủng hoảng kinh tế thế giới
- Thu nhập tăng dẫn đến cầu về hàng dệt may tăng
- Lạm phát tăng cao
- Dân số tăng, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm tăng
- Tỷ lệ thất nghiệp tăng
- Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt
- Trình độ dân trí ngày càng tăng cao, yêu cầu của người tiêu
Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã được
dùng đối với sản phẩm ngày càng khắt khe hơn
Bộ trưởng Bộ Công thương phê duyệt
- Chính phủ buộc phải cắt giảm trợ cấp đối với phát triển vùng
- Chính phủ có chính sách khuyến khích đầu tư và kinh
nguyên liệu trong nước
doanh hàng dệt may
- Lãi suất cho vay tăng cao
- Luật công nghệ mới ra đời
- Thuế nhập khẩu hàng may mặc giảm
- Nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định
- Các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng khốc liệt
- Công nghệ dệt may ngày càng phát triển
- Có nhiều sản phẩm thay thế
- Giá nguyên liệu đầu vào cao
- Máy móc thiết bị của ngành dệt may đòi hỏi phải đầu tư nhiều
vốn
85
Bùi Thị Phương Anh
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp các điểm mạnh và điểm yếu của Công ty
Điểm mạnh Điểm yếu
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đồng bộ - Chưa phát triển tốt sản phẩm ở thị trường
nội địa - Có khả năng huy động tài chính cao
- Mặt hàng chưa phong phú đa dạng - Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng
- Khó khăn trong thu hút lao động có kinh - Chi phí nhân công thấp
nghiệm và trình độ quản lý - Hệ thống làng nghề phát triển
- Khả năng kiểm soát nợ ngắn hạn xấu đi - Sản phẩm chủ yếu xuất khẩu ra thị trường
- Tính tự chủ trong kiểm soát tài sản giảm quốc tế
- Mẫu mã, chủng loại sản phẩm chưa đa dạng - Có khả năng thu hút nhân công
- Tập trung vào một số thị trường nhất định ở
nước ngoài
2.4 Kết luận chương 2:
Những nội dung được trình bày trong chương này đã tập trung phân tích tác
động của môi trường vĩ mô (môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, văn hóa xã hội, tự
nhiên, toàn cầu) và môi trường ngành sản xuất dệt may (đối thủ cạnh tranh, áp lực của
khách hàng, áp lực của nhà cung cấp, áp lực của sản phẩm thay thế, đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn) đến hoạt động sản xuất kinh doanh ngành dệt may nói chung và Công ty cổ
phần dệt may Sơn Nam nói riêng. Từ đó tổng hợp lại những cơ hội, thách thức do môi
trường mang lại đối với Công ty. Đồng thời, phân tích tình hình nội bộ Công ty cổ phần
dệt may Sơn Nam (tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ
công nghệ). Qua đó, phân tích đánh giá được thực trạng các căn cứ nhằm chuẩn bị cho
việc xác định mục tiêu, đề ra các giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
86
Bùi Thị Phương Anh
dệt may Sơn Nam đến năm 2025.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1. Những căn cứ để xây dựng chiến lược
3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển ngành may đến năm 2020
- Phương hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam trong thời tới nên tập trung
đầu tư lĩnh vực dệt tốt hơn để chủ động nguyên liệu, đẩy mạnh xuật khẩu hàng FOB, cân
đối ngành dệt may, hiện nay chúng ta lại đầu tư vào may quá nhiều. Hiện riêng đầu tư may
đã chiếm 60% tổng vốn FDI vào ngành dệt may. May gia công chiếm nhiều lao động
nhưng giá trị gia tăng của ngành rất thấp do đó nhiều doanh nghiệp may không đủ khả
năng để lo cho người lao động một chế độ đãi ngộ tốt. Khi mức lương không đủ chi trả cho
cuộc sống người lao động tất nhiên họ sẽ luôn có ý tìm kiếm việc làm với mức lương cao
hơn ở nơi khác. Tâm lí không ổn định này đã góp phần tạo ra sự dịch chuyển lao động giữa
các DN, gây nên sự xáo trộn nguồn nhân lực. Mặt khác công nhân trong ngành dệt may rất
đông và thiếu tính kỉ luật, thiếu ý thức tự giác nên năng suất lao động không cao và điều
này ảnh hưởng đến chính thu nhập của bản thân họ và các doanh nghiệp thì đau đầu với bài
toán dịch chuyển của lao động ngành may.
- Để giải quyết việc thiếu lao động ngành may cần phải có sự phối hợp từ vĩ mô đến vi
mô. Chiến lược đầu tư ngành dệt may phải phù hợp và cân đối giúp chúng ta tự chủ về
nguyên liệu, đẩy mạnh khâu thiết kế công nghiệp, gia tăng tỷ lệ hàng FOB có giá trị cao
thay vì gia công hiệu quả thấp dẫn đến thu nhập của người lao động không cao. Các doanh
nghiệp phải nỗ lực tìm kiếm các đơn hàng ổn định, đẩy mạnh xuất khẩu hàng có giá trị gia
tăng cao và có chính sách chế độ đãi ngộ lao động tốt. Bên cạnh đó cần có định hướng đào
87
Bùi Thị Phương Anh
tạo giáo dục nâng cao ý thức và tính kỷ luật cho công nhân, để họ thấy được làm việc
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
nghiêm túc, năng suất lao động cao, gắn kết với doanh nghiệp là tạo sự ổn định và thu nhập
cao cho chính bản thân của người lao động.
- Để khắc phục tình trạng nghỉ việc hoặc chuyển việc của công nhân may các doanh
nghiệp cần có biện pháp đồng bộ, kịp thời để giúp doanh nghiệp phát triển bền vững, có
nhiều bạn hàng và đối tác kinh doanh. Tăng lương cũng là biện pháp tốt nhưng trong bối
cảnh lạm phát đang ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp, biện pháp này
cũng khó khả thi. Vì vậy việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, nhà ở, nhà trẻ, trường học,
phúc lợi xã hội được đảm bảo cần phải đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của
doanh nghiệp. Ngoài ra cần có sự phối hợp của cơ quan nhà nước và chính quyền sở tại
trong việc cấp đất, điều động nhân công cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
Các cơ quan chức năng cần thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở doanh nghiệp thực
hiên đầy đủ các chế độ bảo hiểm cho người lao động. Làm được như vậy người lao động sẽ
yên tâm gắn bó với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc giảm bớt áp lực trong công việc thông
qua chăm lo đời sống, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ sẽ đem lại hiệu quả
năng suất cao cho doanh nghiệp.
- Theo công bố của Hiệp hội dệt may Việt Nam (Vitas), năm 2011 ngành dệt may xuất
siêu 6,5 tỷ USD, tăng 1,5 tỷ USD so với năm 2010. Với mức xuất siêu này ngành dệt may
đã nâng tỷ lệ nội địa hóa lên tới 48%. Trong điều kiện xuất khẩu của cả nước giảm, khi sức
mua của nhiều thị trường lớn trên thế giới giảm và kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng
chủ lực khác của Việt Nam đều giảm các doanh nghiệp dệt may đang cố gắng khắc phục
khó khăn và tìm ra định hướng cho doanh nghiệp như đẩy mạnh xuất khẩu các nguyên phụ
liệu thay vì hoàn toàn nhập khẩu như trước đây. Các dòng sản phẩm mới như vải, xơ
polyester, phụ liệu, sợi… được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Trung
Đông. Dù lạm phát nhưng kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản
vẫn tăng trưởng tốt, do ngành đã chọn đúng thị trường ngách để khai thác tốt lợi thế cạnh
tranh của mình. Mục tiêu đến các năm tiếp theo đạt trên 15 tỷ USD. Xu hướng giảm giá
đơn hàng có thể khiến tăng trưởng xuất khẩu sang các thị trường chính năm 2012 giảm
88
Bùi Thị Phương Anh
khoản 10-15% so với năm 2011.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
- Bên cạnh phát triển thị trường xuất khẩu, năm vừa qua cũng như trong thời gian tới
ngành dệt may vẫn luôn định hướng đi sâu vào các thị trường nội địa. Chính những khó
khăn về xuất khẩu trong năm qua cũng như trong những năm tiếp theo, đã khiến nhiều
doanh nghiệp cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư mạnh cho thị trường nội địa.
Nỗ lực cạnh tranh với các nước xuất khẩu để dành lấy phần thị trường đang bị co hẹp và
đẩy mạnh chiếm lĩnh thị trường nội địa là chiến lược hành động thành công của hầu hết các
doanh nghiệp dệt may.
Trong điều kiện thế giới và trong nước có nhiều khó khăn như giá nguyên nhiên
liệu tăng mạnh, chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao, tình trạng thiếu lao động lành nghề,
cơ chế giám sát hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, sự canh tranh gay gắt
với các nước dệt may lớn trên thế giới, thì định hướng phát triển ngành may đến năm
2020 đòi hỏi ngành dệt may có chiến lược cụ thể, cả về thị trường, về nguyên phụ liệu
và thiết kế sản phẩm.
- Hướng ra xuất khẩu, coi trọng thị trường nội địa, đáp ứng tốt nhu cầu của người
tiêu dùng trong nước và quốc tế.
- Chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất, khuyến khích chuyển đổi phương thức sản
xuất từ gia công sang tự sản xuất, xuất khẩu trực tiếp.
- Tăng cường thu hút đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài. Khuyến khích mọi thành
phần kinh tế đầu tư phát triển ngành.
- Ưu tiên các dự án đầu tư thiết kế thời trang, kiểu dáng hợp thời đại làm đa dạng
hoá các mặt hàng xuất khẩu. Quảng bá và xúc tiến thương mại.
- Định hướng phát triển một vài cơ sở của Công ty. Thành lập các trung tâm đào
tạo công nhân tập trung, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong thời gian tới, giảm
chi phí đào tạo cho các doanh nghiệp
- Với mục tiêu chính phát triển là: Phát triển ngành dệt may trở thành một trong
những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu: thoả mãn ngày càng cao
nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng
89
Bùi Thị Phương Anh
cạnh tranh. Đảm bảo cho các doanh nghiệp dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
cơ sở công nghệ hiện đại, quản lý hệ thống chất lượng, quản lý lao động và môi trường
theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
Giai đoạn 2010-2015, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 13-15%, tăng trưởng
xuất khẩu bình quân đạt 17% và kim ngạch xuất khẩu đạt 20tỷ USD vào năm 2015.
Giai đoạn 2015-2020, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12-14%, tăng trưởng xuất
khẩu đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 28 tỷ USD vào năm 2020. Giai đoạn 2020-
2025, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12-14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15% và
kim ngạch xuất khẩu đạt 34tỷ USD vào năm 2025.
Với mục tiêu cụ thể như sau:
Bảng 3.1 Mục tiêu tăng trưởng sản xuất đến năm 2025
Tốc độ tăng trưởng Giai đoạn 2010-2015 Giai đoạn 2015- 2025
Tăng trưởng sản xuất hàng năm 13 – 15% 12 – 14%
Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm 17% 15%
(Nguồn Báo cáo năm 2011/QĐ-BCT)
Các chỉ tiêu chủ yếu trong chiến lược phát triển ngành Dệt may Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2025 như sau:
Bảng 3.2 Định hướng phát triển ngành may đến năm 2020
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2020 Năm 2025
1. Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 18.000 25.000 36.000
2. Sử dụng lao động 1000 người 3.300 4.000 4.700
3. Sản phẩm chủ yếu
- Bông xơ 1.000 tấn 40 60 80
- Xơ, sợi tổng hợp 1.000 tấn 210 300 400
- Sợi các loại 1.000 tấn 500 650 810
- Vải các loại Triệu m2 1.500 2.000 2.600
- Sản phẩm may Triệu sp 2.850 4.000 5.250
4. Tỷ lệ nội địa hoá % 50 60 65
90
Bùi Thị Phương Anh
(Nguồn Báo cáo năm 2011/QĐ-BCT)
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Đặc biệt, lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển, bên cạnh phát triển tối đa thị
trường nội địa, dệt may Việt Nam đang “nhắm” vào đích quan trọng nhất là lọt vào Top
5 nước phát triển dệt may trên thế giới vào năm 2020, thay cho vị trí Top 10 hiện nay.
Tuy nhiên, để tăng tốc thực hiện chiến lược phát triển đạt được những mục tiêu này,
ngành đang đứng trước rất nhiều thách thức lớn, trong đó hiện hữu rõ nhất chính là
nguyên vật liệu phần lớn vẫn phải nhập khẩu, tỷ lệ nội địa hoá rất thấp trong khi phần
gia công còn cao (khoảng 65%), đa số doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu.
Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, để thực hiện được chiến lược phát triển đã
được phê duyệt, ngay từ bây giờ dệt may phải tập trung đổi mới nhanh hệ thống quản
lý, dây chuyền sản xuất và tay nghề người lao động, giải quyết những mặt yếu kém về
đầu tư, thị trường, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, bởi đây đang là nỗi lo lớn nhất của
ngành. Lạm phát tăng cao gần đây đã ảnh hưởng đến đời sống công nhân ngành may
vốn có mức lương thấp so với một số ngành khác, dẫn đến biến động lao động thường
xuyên xảy ra. Muốn tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp dệt may đang phải rà soát để
chọn những đơn hàng giá cao, đơn giản và ít chi tiết để ký hợp đồng. Đồng thời thực
hiện nghiêm chỉnh trách nhiệm với đối tác và cộng đồng. Bên cạnh nhiều chương trình
“tăng tốc” đang được triển khai, ngành dệt may cũng đã có kế hoạch đào tạo “thầy hay,
thợ giỏi” đến năm 2015. Theo đó, đến năm 2020, sẽ đào tạo tổng cộng 4.000 cán bộ
quản lý cao cấp, 100.000 cán bộ marketing và tài chính, 100.000 cán bộ công nghệ và
thiết kế, 370.000 công nhân kỹ thuật. Đến giai đoạn 2020-2025, các con số tương ứng
tăng lên thành 4.900 người, 140.000 người và 450.000 người. Đây sẽ là đội ngũ nhân
lực dồi dào bổ sung cho những thiếu hụt hiện nay.
Còn về vấn đề nguyên phụ liệu, đại diện Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex)
cho biết, để phát triển nguồn nguyên liệu vải phục vụ sản xuất và xuất khẩu hàng dệt
may. Vinatex và các doanh nghiệp cần đầu tư khoảng 7.500 tỷ đồng để trồng cây bông
vải và sản xuất xơ sợi tổng hợp. Theo đó, kế hoạch phát triển bông tập trung có nước
tưới dự kiến được triển khai tại các tỉnh duyên hải miền Trung và một phần Tây
nguyên. Để có diện tích 70.000 ha trồng bông có nước tưới vào năm 2020, cần tổng vốn
91
Bùi Thị Phương Anh
đầu tư khoảng 7.500 tỷ đồng cho đền bù đất, hệ thống thuỷ lợi và sản xuất giống. Ngoài
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
ra, Vinatex phối hợp cùng Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam đang triển khai xây
dựng nhà máy sản xuất xơ polyeste đầu tiên ở Việt Nam với công suất 500 tấn xơ thông
thường, 60 tấn xơ đặc biệt và 60 tấn hạt chip/ngày, với tổng mức đầu tư 4.000 tỷ đồng.
Dự kiến, năm 2013 nhà máy đi vào hoạt động sản xuất, đến năm 2020 đáp ứng 40%
nhu cầu trong nước về xơ sợi tổng hợp. Việc đầu tư phát triển nguồn nguyên phụ liệu
dệt may trong nước sẽ từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá từ mức 40% hiện nay lên
50% vào năm 2020 và 65% vào năm 2025.
3.1.2. Quan điểm phát triển của Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam từ nay đến
năm 2025
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay của Việt Nam, việc hội nhập kinh tế quốc tế tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển, chính vì vậy Công ty cổ phần dệt may Sơn
Nam nhận định việc mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để củng cố và phát triển
doanh nghiệp. Mục tiêu tổng quát của Công ty trong thời gian tới:
- Phấn đấu đưa Công ty trở thành một đơn vị phát triển vững mạnh, duy trì và
phát triển thị phần tại các nước có quan hệ giao dịch với Công ty, đồng thời mở rộng thị
trường sang các nước khác (Châu Á) đồng thời phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng
- Huy động vốn của toàn xã hội và các cổ đông nhằm nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường, tạo điều kiện để người lao động, người có cổ phần trong Công ty được
làm chủ doanh nghiệp thực sự. Thiết lập phương thức quản lý tiên tiến, tạo động lực
thúc đẩy Công ty làm ăn có hiệu quả, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho
người lao động, nâng cao cổ tức cho cổ đông, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
- Đẩy mạnh, mở rộng và đa dạng hoá các đơn vị sản xuất, hệ thống làng nghề,
dịch vụ gắn liền với hoạt động kinh doanh hàng hoá nhằm mở rộng, phát triển thị
trường trong và ngoài nước, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu chính để phấn đấu
- Phát triển nội lực, coi trọng hợp tác với các đối tác dưới nhiều hình thái nhằm
92
Bùi Thị Phương Anh
tăng cường khả năng cạnh tranh và sức mạnh của Công ty
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể của Công ty
Bảng 3.2: Mục tiêu cụ thể của Công ty đến năm 2020
Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2020 2025
1. Kim ngạch xuất khẩu Triệu 26,62 29,28 32,21 35,43 42,5
USD
2. Sử dụng lao động người 1.296 1.358 1.377 2.159 3.009
3. Sản phẩm chủ yếu:
-Khăn các loại 1000 cái 149.169 164.086 180.494 223.544 319.245
- Sợi mộc 7.612 8.374 9.211 15.132 23.526 tấn
- Sợi màu 35 38 42 55 89 tấn
4.Tỷ lệ nội địa hoá 20 22 24 35 47 %
3.1.3. Kết quả phân tích SWOT
Từ phân tích ở chương 2 về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam ta thiết lập điểm ma trận SWOT (Strengths,
Weaknesses, Opportunities, Threast), từ đó đưa ra những chiến lược kết hợp nhằm đạt
được những mục tiêu.
Bảng 3.3: Ma trận SWOT
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
- Công nghệ sản xuất hiện đại,
- Chưa phát triển tốt sản phẩm
đồng bộ
ở thị trường nội địa
- Có khả năng huy động tài
- Mặt hàng chưa phong phú,
chính cao
đa dạng
- Quy mô sản xuất ngày càng
- Khó khăn trong thu hút lao
mở rộng
động có kinh nghiệm và trình
93
Bùi Thị Phương Anh
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
độ quản lý
- Chi phí nhân công thấp
- Khả năng kiểm soát nợ ngắn
- Hệ thống làng nghề phát triển
hạn xấu đi
- Sản phẩm chủ yếu xuất khẩu
- Tính tự chủ trong kiểm soát
ra thị trường quốc tế
tài sản giảm
- Có khả năng thu hút nhân
- Mẫu mã, chủng loại sản
công
phẩm chưa đa dạng
- Tập trung vào một số thị trường
nhất định ở nước ngoài
Cơ hội (O)
Chiến lược kết hợp SO
Chiến lược kết hợp WO
- Tăng trưởng kinh tế
Là chiến lược kết hợp điểm
Là chiến lược khắc phục điểm
mạnh bên trong với cơ hội từ
yếu bên trong bằng cách tận
- Thu nhập tăng dẫn đến cầu
môi trường bên ngoài. Chiến
dụng cơ hội do môi trường bên
về hàng dệt may tăng
lược đó có tên gọi là chiến
ngoài mang lại. Chiến lược đó
- Dân số tăng, nhu cầu tiêu
lược khai thác khả năng tiềm
có tên gọi là chiến lược sản
dùng sản phẩm tăng
tàng
phẩm
- Quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp dệt may Việt
Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025 đã được
Bộ trưởng Bộ Công thương
phê duyệt
- Chính phủ có chính sách
khuyến khích đầu tư và kinh
doanh hàng dệt may
- Luật công nghệ mới ra đời
- Nguồn nguyên liệu đầu vào
ổn định
94
Bùi Thị Phương Anh
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
- Công nghệ dệt may ngày
càng phát triển
Thách thức (T)
Chiến lược kết hợp ST
Chiến lược kết hợp WT
- Khủng hoảng kinh tế thế giới
Là chiến lược nhằm phát huy
Là chiến lược khắc phục điểm
điểm mạnh để đối phó với các
yếu bên trong và nguy cơ từ
- Lạm phát tăng cao
nguy cơ từ môi trường bên
bên ngoài, được gọi là chiến
- Tỷ lệ thất nghiệp tăng
ngoài mang đến. Chiến lược
lược tập trung vào các yếu tố
- Trình độ dân trí ngày càng
đó gọi là chiến lược giá thấp
then chốt
tăng cao, yêu cầu của người
tiêu dùng đối với sản phẩm
ngày càng khắt khe hơn
- Chính phủ buộc phải cắt
giảm trợ cấp đối với phát triển
vùng nguyên liệu trong nước
-Thuế nhập khẩu hàng may
mặc giảm
- Các đối thủ cạnh tranh trong
và ngoài nước ngày càng khốc
liệt
- Có nhiều sản phẩm thay thế
- Giá nguyên liệu đầu vào cao
-Máy móc thiết bị của ngành
dệt may đòi hỏi phải đầu tư
nhiều vốn
95
Bùi Thị Phương Anh
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
3.2. Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty đến năm 2025
3.2.1. Giải pháp thứ nhất “Đẩy mạnh xuất khẩu ”
- Lý do đề xuất giải pháp:
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu luôn quan tâm tới thị phần của mình ở các
nước so với đối thủ cạnh tranh như thế nào và làm thế nào để chiếm ưu thế trên thị
trường luôn là vấn đề được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
Hiện nay, thị trường xuất khẩu truyền thống của hàng dệt may Việt Nam vẫn tập
trung vào 3 thị trường chính là: Hoa Kỳ (chiếm 55-57% thị phần), EU 16%, Nhật Bản
9%, còn lại là các thị trường khác như Nga, Hàn Quốc, Canada…Xuất khẩu đem lại lợi
nhuận cao cho Công ty, nhưng khi mở cửa hội nhập thì các nhà nhập khẩu sẽ có nhiều
lựa chọn sản phẩm, vì vậy họ yêu cầu rất khắt khe về sản phẩm. Để nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm Công ty cần vượt qua rào cản của các nhà nhập khẩu, các thị
trường khó tính.
Một số thị trường mới mở như Châu Phi-mặc dù có nhu cầu lớn nhưng hàng dệt
may Việt Nam chưa thâm nhập được bao nhiêu do độ rủi ro về thanh khoản, hệ thống
thanh toán qua ngân hàng.
Đẩy mạnh và phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu là giải pháp quan trọng cần
tháo gỡ để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Dệt may Sơn Nam
- Nội dung giải pháp:
Cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu từ giữa năm 2011 đã ảnh hưởng tình hình sản
xuất, kinh doanh của nhiều nước, nhiều ngành trên thế giới. Nhờ tích cực chủ động nắm
bắt thời cơ, và có nhiều giải pháp thích hợp, ngành dệt may nói chung và Công ty cổ
phần Dệt may Sơn Nam nói riêng không chỉ trụ vững mà còn tạo được sự phát triển.
Công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc giữ khách hàng đã có, chủ động tìm đơn hàng
mới và đặc biệt là xúc tiến vào các thị trường ít chịu ảnh hưởng của suy thoái, cho nên
về cơ bản đã giữ vững được sản xuất, bảo đảm việc làm và đời sống cho người lao
động. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay của Việt Nam, việc hội nhập kinh tế quốc tế tạo
96
Bùi Thị Phương Anh
điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển, chính vì vậy Công ty cổ phần Dệt may Sơn
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Nam nhận định việc đẩy mạnh, phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu là điều kiện cần
thiết để củng cố và phát triển Công ty. Công ty Cổ phần Dệt may Sơn Nam đưa ra một
số biện pháp sau:
* Đổi mới trang thiết bị công nghệ
Để nâng cao tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm của Công ty phải được kinh
doanh bằng nhãn hiệu của chính mình trên thị trường quốc tế. Muốn vậy:
- Công ty cần tập trung đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến phù hợp với những thị
trường mà Công ty đang hướng tới, cần thiết kế mẫu mã đa dạng, hợp thời trang, sản
phẩm vừa đẹp giá cả phải chăng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
- Để có vốn đầu tư cho công nghệ sản xuất tiên tiến của Công ty thì trong nghị quyết
đại hội đồng cổ đông đã đề xuất trích 30% lợi nhuận sau thuế lập quỹ đầu tư phát triển
sản xuất tương đương với gần 7 tỷ đồng. Với tên tuổi đã được khẳng định trên thị
trường việc huy động vốn của các nhà đầu tư, các ngân hàng, các quỹ tín dụng tài chính
sẽ trở nên dễ dàng hơn
- Khắc phục những khó khăn về thiếu nguồn tài chính và nhân lực trong khâu mẫu mã,
phát triển sản phẩm mới thông qua việc trao đổi bản quyền giữa các công ty và tranh
thủ sự hỗ trợ của các nhà nhập khẩu cũng như đại diện của các mạng lưới phân phối tại
nước nhập khẩu.
- Khi chưa có tên tuổi trên thị trường thế giới thì cách tốt nhất để xâm nhập vào thị
trường trong giai đoạn đầu là mua sáng chế, nhãn hiệu của các công ty nước ngoài để
làm các sản phẩm của họ với giá rẻ hơn, qua đó thâm nhập vào thị trường thế giới bằng
sản phẩm “sản xuất tại Việt Nam”, đồng thời học tập kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ
để tiến tới tự thiết kế mẫu mã.
- Khi công nghệ sản xuất hiện đại được áp dụng Công ty sẽ nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải thiện mẫu mã, cần chú trọng công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, đăng ký
nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp là điều kiện bắt buộc. Khẳng định thương hiệu,
nhãn hiệu uy tín, chất lượng của sản phẩm Công ty Dệt may Sơn Nam. Hiện nay Việt
Nam chủ yếu xuất khẩu qua các trung gian hoặc gia công cho các nước khác. Để xuất
97
Bùi Thị Phương Anh
khẩu trực tiếp, sản phẩm dệt may Việt Nam cần khẳng định vị trí trên thị trường thế
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
giới bằng nhãn hiệu của mình. Tuy nhiên, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải chịu chi phí
có khi lên tới hàng ngàn USD. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí, Công ty có thể kết hợp với
các Công ty khác để đăng ký một nhãn hiệu xuất khẩu chung cho từng loại sản phẩm.
Ngoài ra phải đẩy mạnh tiếp thị sản phẩm hơn nữa tới các nước có tiềm năng về mặt
hàng công ty đang sản xuất.
* Đảm bảo cung cấp nguyên liệu
Công ty cần cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra các nguyên vật liệu đầu
vào chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, nhiều màu sắc không phai, hình ảnh hoa văn phong
phú, in thuê ren đa dạng... Công ty cần thiết lập mối quan hệ qua lại mật thiết giữa dệt
và may. Có thể thành lập bộ phận chuyên trách nắm nhu cầu của người tiêu dùng để có
hướng đầu tư và tổ chức sản xuất hợp lý. Kết hợp phát triển sản xuất phụ liệu trong
nước với việc tranh thủ đàm phán để giành quyền chủ động chọn nhà cung cấp phụ liệu
cho sản phẩm may. Ước tính, phụ liệu chiếm 10-15% giá thành, có khi đến 25% giá
thành sản phẩm may, nên chủ động và hạ giá chi phí về phụ liệu có thể đem lại hiệu quả
đáng kể trong việc giảm giá thành sản phẩm. Đảm bảo việc cung cấp nguyên vật liệu
đầu vào tốt sẽ là lợi thế của Công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
trên thị trường khu vực và quốc tế.
* Hàng hoá bổ sung
Đối với xuất khẩu ngoài việc quan tâm về giá cả, chất lượng mẫu mã, kiểu dáng
phong phú thì sự khác biệt của sản phẩm cũng phải được chú trọng. Công ty cần nghiên
cứu trang bị cho sản phẩm của Công ty các hàng phụ trợ bổ sung tạo nên tính đa dạng
về mẫu mã, kiểu dáng đáp ứng phong cách thời trang đang được người tiêu dùng ưa
chuộng, tin dùng.
* Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hàng xuất khẩu
Để đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu, giữ uy tín trên thị trường thế giới, một hệ
thống kiểm tra chất lượng bắt buộc là một biện pháp cần thiết. Hiện nay các xưởng sản
xuất của Công ty đều có Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) giám sát hoạt
98
Bùi Thị Phương Anh
động sản xuất.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Bảng 3.3 Khu vực KCS của Công ty cổ phần Dệt may Sơn Nam
Tên thiết bị Mỗi xưởng Toàn nhà máy
Số KCS trong chuyền 8 48
KCS xưởng 3 25
Thanh tra chất lượng 1 8
12 81 Tổng số
(Nguồn Bộ phận KCS)
Hệ thống quản lý chất lượng hàng xuất khẩu Đài Loan - bằng cách phân các phân
xưởng theo nhóm phải kiểm tra đột xuất (nhóm A), kiểm tra định kỳ (nhóm B) và kiểm
tra bắt buộc (nhóm C), có sự điều chỉnh giữa các nhóm theo kết quả kiểm tra thực tế
từng giai đoạn có thể là một kinh nghiệm tốt để giải quyết vấn đề này. Để cho sản phẩm
dệt may của Công ty chiếm lĩnh và phát triển trên thị trường thế giới (nhất là theo
phương thức FOB) gắn liền với các biểu tượng có uy tín, chất lượng cao của nhãn hiệu
Việt Nam thì việc phổ cập ISO 9001:2000 phải trở thành yêu cầu bức xúc hiện nay.
* Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bước tạo tiền đề để chuyển sang
xuất khẩu trực tiếp.
Cần khẳng định rằng, trong vài năm tới, Công ty vẫn gia công hàng may xuất khẩu
là chủ yếu. Một mặt xuất phát từ xu hướng chuyển dịch sản xuất tất yếu của ngành dệt
may thế giới, mặt khác do ngành dệt may Việt Nam chưa đủ “nội lực” để xuất khẩu trực
tiếp. Trong điều kiện hiện nay, gia công là bước đi quan trọng để tạo lập uy tín của sản
phẩm Việt Nam trên thị trường thế giới bằng những ưu thế riêng biệt như giá rẻ, chất
lượng tốt, giao hàng đúng hạn... Đồng thời thông qua gia công xuất khẩu để học hỏi
kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ của các nước khác và tích luỹ đổi mới trang thiết bị,
tạo cơ sở vật chất để chuyển dần sang xuất khẩu trực tiếp.
Phỏng vấn ông Trần Bang – Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Hiệp hội dệt may Việt
Nam: “Các doanh nghiệp phải chung sức, chung lòng để tạo ra lợi thế cạnh tranh với
các nước trong khu vực, tạo điều kiện đàm phán với khách hàng để có đơn giá gia công.
99
Bùi Thị Phương Anh
Mặt khác, từng doanh nghiệp phải xét lại mình về công nghệ sản xuất, đầu tư trang thiết
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
bị máy móc, đầu tư nghiên cứu mẫu mã và chuẩn bị cho sự xúc tiến thương mại để khi
có được những đơn hàng tốt xâm nhập thị trường nước ngoài”
Đặc biệt Công ty không nên đầu tư quá nhiều vào thị trường Mỹ để rồi lãng quên
đi các thị trường truyền thống EU, Nhật Bản sẽ dẫn đến tình trạng mất thị trường. Việc
đăng ký hoạt động theo các tiêu chuẩn của hệ thống ISO 9001:2000 đã và đang trở
thành điều kiện tiên quyết cho việc thâm nhập thị trường nước ngoài. Chứng nhận phù
hợp ISO 9001:2000 có thể coi là chứng minh thư chất lượng, tạo ra hệ thống mua bán
tin cậy giữa doanh nghiệp trên thương trường quốc tế. Các doanh nghiệp dệt may xuất
khẩu nước ta muốn hoà nhập và làm ăn với các nước nhất là Mỹ và EU thì chứng nhận
ISO là bằng chứng chất lượng đáng tin cậy. ISO 9001:2000 thực sự là công cụ hữu hiện
trong việc nâng cao chất lượng. Việc làm đúng các đòi hỏi của ISO 9001:2000 sẽ giúp
cho Công ty đảm bảo tính đồng bộ và nó cũng chính là sự đảm bảo về chất lượng cho
sản phẩm. Công ty Cổ phần Dệt may Sơn Nam đã chủ động tìm kiếm khách hàng qua
các biện pháp xúc tiến xuất khẩu như: internet, triển lãm, Việt kiều, hội chợ, hợp tác
liên kết mở văn phòng đại diện thương mại tại Mỹ, EU, Nhật Bản ... Theo các chuyên
gia thương mại, nếu các Công ty dệt may trong nước kết hợp chặt chẽ hơn với các cơ
quan quản lý ngành và các cơ quan có chức năng xúc tiến thương mại, thì thị trường
xuất khẩu hàng dệt may của nước ta có thể sẽ mở rộng gấp nhiều lần so với hiện nay.
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp may khác, năm 2011 Công ty Cổ phần dệt
may Sơn Nam đã gặp nhiều bất lợi bởi tỷ trọng hàng may xuất khẩu lớn nhất vào thị
trường Mỹ. Khi sức mua giảm sút thì sự cạnh tranh để tìm kiếm đơn hàng và khách
hàng lại càng quyết liệt hơn. Tình thế đó bắt buộc lãnh đạo Sơn Nam phải tính toán thật
kỹ để điều chỉnh lại chiến lược sản xuất và kinh doanh, cấu trúc lại cơ cấu vốn, cơ cấu
nhân lực, cơ cấu sản phẩm, thị trường và khách hàng, đặc biệt tiết kiệm các chi phí đến
mức tối đa, giảm lợi nhuận để cạnh tranh về giá.
Từ nhận thức này, Công ty cổ phần Dệt may Sơn Nam có sự chuyển đổi kịp thời
từ thị trường Mỹ sang thị trường Châu Âu và Nhật Bản, bởi vì thị trường này đang có
sự ổn định về nhu cầu hàng may mặc của các nước Châu Á. Bên cạnh đó, việc khẳng
100
Bùi Thị Phương Anh
định được uy tín từ các năm trước trong tiến độ giao hàng, giá cả cạnh tranh, dây
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
chuyền sản xuất hiện đại, đồng bộ cộng với quản lý sản xuất bài bản nên sản phẩm đạt
chuẩn về chất lượng là lợi thế của Công ty Dệt may Sơn Nam trong cuộc đua thu hút
đơn đặt hàng ở những thị trường mới, nhiều tiềm năng. Do đơn đặt hàng dồi dào nên
ngay từ đầu năm đến nay, Công ty đã xuất khẩu được 2,8 triệu sản phẩm, kim ngạch
xuất khẩu đạt 23 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2011 mức tăng trưởng trên 50%.
Hiện nay, đơn đặt hàng xuất khăn mặt đã được ký kết bảo đảm việc làm cho công
nhân đến cuối năm. Khi đã có được thị trường ổn định, ban lãnh đạo Công ty tiếp tục
triển khai việc đa dạng hoá sản phẩm, trước chủ yếu là dệt thoi, nay làm cả dệt kim
đồng thời liên tục rút kinh nghiệm trong sản xuất, phát huy sáng kiến, tổ chức luyện tay
nghề, thi thợ giỏi để giảm thời gian làm sản phẩm, nâng cao năng suất, từ đó hạ giá
thành sản phẩm để có tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường xuất khẩu.
Hiệu quả của giải pháp:
Thị trường nội địa dù tiềm năng, nhưng không dễ khai thác hết vì văn hoá tiêu
dùng của người Châu Á theo lối “tích trữ phòng cơ”. Do đó Việt Nam không thể lơ là
xuất khẩu, xuất khẩu có vị trí quan trọng trong cơ cấu của bất cứ nền kinh tế nào, nó
đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân của một quốc gia.
Khi xuất khẩu phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất nội địa phát triển, giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu ngoại tệ mạnh cho nhà nước, góp phần cân bằng
cán cân thanh toán quốc tế và đóng góp vào ngân sách nhà nước và địa phương.
Không chỉ thế đẩy mạnh, phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu tạo cơ hội cho
Công ty có thể quảng bá sản phẩm có thương hiệu ra khu vực và trên thế giới. Vì vậy
“Đẩy mạnh xuất khẩu” là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy quan
hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới. Trong
thời gian tới, Công ty cổ phần Dệt may Sơn Nam sẽ tập trung đẩy mạnh, phát triển mở
rộng thị trường xuất khẩu.
Ngoài các thị trường truyền thống như Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản... Công ty Cổ
phần Dệt may Sơn Nam sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá bằng
các hoạt động xúc tiến thương mại và nghiên cứu thị trường để mở rộng các thị trường
101
Bùi Thị Phương Anh
mới như Trung Đông, Đông Âu, Châu Phi nhằm giảm rủi ro do phụ thuộc vào các thị
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
trường truyền thống, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá. Giải pháp
“Đẩy mạnh xuất khẩu” sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, Công ty cần áp
dụng trong thời gian tới.
3.2.2. Xâm nhập thị trường nội địa sâu hơn
Để thực hiện giải pháp này cần áp dụng các biện pháp sau:
* Nghiên cứu nhu cầu mẫu mã, kích cỡ
Với số dân hơn 85 triệu người, thị trường trong nước hết sức tiềm năng đối với
ngành may mặc nói chung và Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam nói riêng. Tuy nhiên,
những năm qua thị trường này vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được tập trung khai thác chuyên
nghiệp. Vì vậy, chiếm lĩnh thị trường nội địa không đơn giản bởi sản phẩm dệt may của
công ty chưa có tính sáng tạo, mẫu mã và màu sắc kiểu dáng, kích cỡ còn đơn điệu.
Để mở rộng sản xuất và tiêu thụ, Công ty cần đưa ra nhiều mẫu mã đẹp, nhiều
kích cỡ, kiểu dáng phù hợp với người dân Việt Nam, phù hợp với phong tục truyền
thống người Việt Nam để chào hàng. Vũ khí đầu tiên để tạo lợi thế cạnh tranh và có thể
chiến thắng trong cuộc đối đầu với thời trang nước ngoài chính là sự năng động trong
việc tạo ra các mẫu mốt đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty cần quan tâm
đặc biệt và tổ chức xây dựng hệ thống trung tâm nghiên cứu mẫu mốt có quy mô lớn.
Bên cạnh đó cần hình thành một hệ thống các cơ sở nghiên cứu mẫu mốt để có thể vươn
kịp các nước trong khu vực. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như trang thiết bị,
hệ thống máy móc hiện đại, đồng bộ cho cơ sở nghiên cứu sáng tác mẫu mốt. Đảm bảo
cho sự tiếp cận nhanh nhất của người sáng tác với thế giới thời trang, mang lại hiệu quả
cao. Chăm lo, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ, các chuyên gia trong công tác nghiên
cứu, giới thiệu mẫu mốt. Nắm bắt được xu hướng, biến xu hướng kiểu dáng của thế giới
thành cái của mình và được khách hàng chấp nhận là lợi thế cạnh tranh của Công ty
trong thời gian tới.
Không những thế, Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam còn là doanh nghiệp sản
sinh ra sản phẩm khăn cao cấp mang thương hiệu Sơn Nam nổi tiếng trong nước.
102
Bùi Thị Phương Anh
* Đa dạng hoá sản phẩm
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
Đa dạng hoá sản phẩm thực chất là sự mở rộng danh mục sản phẩm của công ty,
qua đó gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm, thích ứng với sự
biến động của thị trường và cũng phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Đa dạng hoá sản phẩm phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, sản
phẩm phù hợp với sức mua của nhiều tầng lớp người dân và chú trọng sản phẩm cao
cấp để không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài tăng lợi nhuận
cho công ty.
Đối với Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam, việc đa dạng hoá sản phẩm chủ yếu
được thực hiện theo hướng tăng chủng loại sản phẩm. Phòng kỹ thuật thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu tìm tòi, tăng thêm chủng loại sản phẩm nhằm tạo ra sự phù hợp đối với
đối tượng người tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường, đồng
thời tạo những sản phẩm mới để thay thế những sản phẩm không còn phù hợp nữa.
Tăng chủng loại sản phẩm là giải pháp đạt hiệu quả kinh tế tốt nhất vì không phải đầu
tư nhiều tiền vào dây chuyền công nghệ mới mà chủ yếu dựa vào công nghệ hiện có.
Đa dạng hoá cần kết hợp với chuyên môn hoá. Trong phương án sản xuất nên có
sự lựa chọn nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm riêng của mình. Không nên và không
nhất thiết chạy theo sản phẩm giống như sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, nhất là
những sản phẩm đang là thế mạnh của họ.
Để phục vụ định hướng đa dạng hoá sản phẩm phải tăng cường hơn nữa các
phương tiện tạo điều kiện phục vụ công tác nghiên cứu, tăng cường công tác thu thập
thông tin thị trường kịp thời, có độ tin cậy cao và mở rộng hợp tác với các cơ quan, tổ
chức trong và ngoài nước. Phát triển sản phẩm mới như áo sơ mi nam nữ cao cấp bằng
chất liệu dệt kim và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có như chăn ga gối đệm, quần
áo trẻ em … nhằm đa dạng hoá sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong nước.
* Quảng cáo, xúc tiến bán hàng:
- Mục đích: nhằm tuyên truyền, quảng cáo về hình ảnh Công ty và sản phẩm của
Công ty nhằm tạo sự chú ý của khách hàng tới Công ty và tập trung vào khách du lịch,
103
Bùi Thị Phương Anh
các nhà hàng, khách sạn vì đây là lượng khách hàng tiềm năng lớn của đơn vị. Từ đó
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
tạo thói quen cho khách hàng, có ý định sử dụng hàng dệt may là nhớ đến sản phẩm của
Công ty.
- Lý do đề xuất biện pháp: Sản phẩm của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam trong
những năm qua chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài (tập trung vào thị trường Nhật Bản),
chất lượng hàng đảm bảo, thời gian giao hàng đúng hợp đồng, giá cả phù hợp. Nhưng
trong điều kiện khủng hoảng kinh tế thế giới hướng nội là biện pháp tốt để bù đắp
lượng đơn đặt hàng sụt giảm, đồng thời để quảng bá thương hiệu và thu hút thêm khách
hàng mới.
- Các công việc cần triển khai:
Quảng cáo sẽ là một phương tiện tốt để đưa hình ảnh của Công ty và sản phẩm
của Công ty tiếp cận với khách hàng. Công ty sẽ thực hiện quảng cáo bằng các hình
thức sau:
+ In tờ rơi có biểu tượng SONATAX theo phong cách hiện đại, phát vào từng nhà
tại các khu dân cư đến các nhà hàng, khách sạn tại Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình,
Hà Nam.
Thiết kế tờ rơi, in mầu trên giấy láng bóng
+ Quảng cáo trên truyền hình
Thuê công ty quảng cáo thiết kế chương trình quảng cáo, tập trung quảng cáo tính
năng, tác dụng, tiện ích của các mặt hàng chủ lực của Công ty như khăn các loại, sợi
màu và sợi mộc
Quảng cáo mỗi tuần một lần trên VTV3 vào các tháng lễ hội đông khách du lịch
như tháng 3 và tháng 8
+ Quảng cáo trên mạng Internet
Nâng cấp trang thông tin điện tử của Công ty www.sonatex.com.vn
Đăng ký quảng cáo trên một số trang báo điện tử như Vnexpress. Thời gian đăng
104
Bùi Thị Phương Anh
quảng cáo cũng tập trung vào các tháng lễ hội và kỳ nghỉ hè trong năm
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
+ Ngoài các phương thức quảng cáo trên, công ty cần áp dụng đồng thời các biện
pháp sau:
Sắp xếp, bày bán các sản phẩm tại các cửa hàng, đại lý một cách hợp lý, bắt mắt.
Đó sẽ là một nhân tố ảnh hưởng tới sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm khi
khách hàng vào cửa hàng. Đưa sản phẩm của Công ty tham gia vào chương trình “Chắp
cánh thương hiệu”
Tăng cường tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt tham gia các hội
chợ chuyên ngành dệt may để giới thiệu sản phẩm của Công ty tới khách hàng. Có các
hoạt động chăm sóc khách hàng, khuyến mại, tặng những món quà kèm theo các đơn
đặt hàng.
- Thời gian thực hiện biện pháp:
Tháng 2 năm 2013 thực hiện biện pháp phát tờ rơi
Tháng 3 và tháng 8 năm 2013 quảng cáo trên truyền hình
Tháng 5 và tháng 6 quảng cáo trên Internet
Khuyến mại, tặng quà tháng 1 và tháng 12 năm 2013
- Kết quả mong đợi của biện pháp:
Kết quả Công ty kỳ vọng từ biện pháp này là ảnh hưởng lâu dài và bền vững, hỗ
trợ mạnh mẽ các hoạt động kinh doanh khác, cụ thể như sau:
+ Người tiêu dùng trên thị trường cũ và mới mà Công ty nhằm tới có khả năng nhận
biết về thương hiệu SONATAX, đồng thời thấy được lợi ích cũng như tính năng tác dụng
khi sử dụng sản phẩm của Công ty trên thị trường nội điạ.
+ Độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm đạt ở mức độ cao, đặc biệt đối
với khách du lịch cả trong và ngoài nước khi sử dụng sản phẩm của Công ty sẽ không
muốn sử dụng các sản phẩm cùng loại của các công ty khác.
105
Bùi Thị Phương Anh
+ Mức độ cạnh tranh của sản phẩm cao so với các đối thủ
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
+ Mức độ ảnh hưởng của thương hiệu SONATEX đối với quyết định mua hàng
lần sau của khách hàng là lớn
+ Mức độ bao phủ thị trường rộng khắp
Biện pháp này có ảnh hưởng tích cực và lâu dài đối với vấn đề tiêu thụ sản phẩm
của Công ty. Công ty nên thực hiện ngay biện pháp này trong năm 2015 với biểu thời
gian đề xuất và duy trì trong các năm tiếp theo.
* Mở thêm các cửa hàng và các đại lý bán lẻ:
Hiện tại Công ty có 30 văn phòng, đại lý giao dịch trong và ngoài nước. Với giải
pháp xâm nhập thị trường nội địa sâu hơn để khai thác tối đa nhu cầu tiêu dùng trong
nước đối với sản phẩm của Công ty thì Công ty cần mở thêm các cửa hàng và đại lý bán
lẻ. Số lượng cửa hàng, đại lý Công ty dự kiến mở thêm tập trung ở khu vực miền Bắc
và miền Trung khoảng 15 đại lý và 5 cửa hàng. Chưa mở đại lý, cửa hàng tại Miền Nam
vì khoảng cách về địa lý, nhân lực vật lực doanh nghiệp chưa cho phép, mặt khác các
doanh nghiệp dệt may trong miền Nam tương đối mạnh, để cạnh tranh được
SONATEX cần thêm thời gian.
- Lý do đề xuất biện pháp: Hiện tại thị trường nội địa của Công ty chiếm tỷ lệ rất
nhỏ so với xuất khẩu (xuất khẩu khoảng 90%, nội địa khoảng 10%). Trong bối cảnh
khủng hoảng, lượng đơn đặt hàng ra nước ngoài bị giảm sụt đáng kể, do đó mở rộng thị
trường trong nước là hoàn toàn phù hợp.
- Các công việc phải làm để thực hiện biện pháp:
Bước 1: Cử cán bộ phòng kinh doanh đến các tỉnh để nghiên cứu, khảo sát thị
trường.
+ Lựa chọn khu vực sẽ nghiên cứu triển khai mở cửa hàng, thuê đại lý là các thành
phố, thị xã trung tâm của tỉnh
+ Tìm hiểu tại mỗi thành phố, thị xã có bao nhiêu cửa hàng, đại lý bán những sản
phẩm dệt may tương đồng với sản phẩm của Công ty
106
Bùi Thị Phương Anh
+ Tìm hiểu tình hình tiêu thụ các sản phẩm cùng loại đó tại các cửa hàng và đại lý
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
+ Tìm hiểu giá bán của các sản phẩm cùng loại với sản phẩm của Công ty trên các
tỉnh đó
Bước 2: Sau khi tìm hiểu tình hình thực tế tại các địa bàn, các cán bộ được cử đi
sẽ về báo cáo lại tình hình với lãnh đạo cấp trên để đưa ra các quyết định cuối cùng.
+ Đối với những tỉnh, khu vực miền Trung, trong thời gian trước mắt sẽ chỉ tìm
các đại lý. Sau một thời gian sẽ nghiên cứu, điều chỉnh để tổ chức hệ thống bán hàng
riêng cho doanh nghiệp. Làm tương tự đối với những địa bàn đã có khá nhiều cửa hàng
bán sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác. Dự kiến sẽ tìm 7 đại lý ở Miền
Trung và 8 đại lý ở miền Bắc. Để tìm đại lý cho Công ty, các cán bộ sẽ đến các đại lý
hiện đang bán hàng dệt may, hoặc những sản phẩm có cùng tính năng, các mặt hàng
may mặc để giới thiệu về sản phẩm của Công ty trên tất cả các mặt: Hình thức, mẫu mã,
tính năng, công dụng, chất lượng, hình thức hợp tác kinh doanh, mức chiết khấu và
những ưu đãi khác dành cho đại lý nhận hàng của Công ty.
+ Ở các khu vực còn lại Công ty sẽ tiến hành mở các cửa hàng, Công ty sẽ chọn
địa bàn thu hút nhiều khách du lịch như Hà Tây (cũ), Ninh Bình, … thuê mặt bằng, thuê
nhân viên bán hàng và tiến hành các công việc khác để cửa hàng sớm khai trương
Bước 3: Trở lại địa bàn, tìm kiếm đàm phán, ký kết hợp đồng mở đại lý, tìm địa
điểm mở cửa hàng, thuê nhân viên phụ trách và bán hàng.
- Thời gian thực hiện biện pháp: Tổng cộng 14 tuần
Bước 1: 8 tuần
Bước 2: 2 tuần
Bước 3: 4 tuần
Như vậy tổng thời gian cần dự kiến là 14 tuần, bắt đầu thực hiện từ tháng 1 năm
2013, dự kiến kết thúc giữa tháng 4 cùng năm.
- Kết quả mong đợi từ biện pháp: Công ty khi áp dụng biện pháp này là tăng sản
lượng bán ra trên thị trường nội địa và được người tiêu dùng trong nước biết đến
107
Bùi Thị Phương Anh
thương hiệu SONATEX từ đó tăng lợi nhuận cho Công ty.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực
- Lý do: Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp, một tổ
chức, là yếu tố sống còn, chủ thể của tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
xây dựng và phát triển nguồn nhân lực mạnh cả về chuyên môn và đạo đức để có thể
đảm đương vai trò chủ đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu
của các doanh nghiệp. Hơn thế nữa, để cụ thể hoá các chiến lược kinh doanh trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020 - một giai đoạn then chốt với nhiều biến động lớn, ảnh
hưởng sâu sắc đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty cổ
phần dệt may Sơn Nam không thể không quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực
cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của một thời kỳ mới.
Lãnh đạo Công ty xác định, nâng cao số lượng và chất lượng lực lượng lao động
là giải pháp để phát triển bền vững và lâu dài đối với Công ty, trong đó đào tạo giữ vai
trò đặc biệt quan trọng. Với mục tiêu tăng cường nhân lực với tỷ lệ trung bình 5%/năm
từ nay đến 2015, có tính đến tỷ lệ nghỉ hưu của người lao động trong Công ty, đưa tỷ lệ
công nhân có tay nghề cao từ 7% lên 15% vào năm 2015.
Bảng 3.3 : Nhu cầu đào tạo lao động của Công ty đến năm 2025
2013 2014 2015 2020 2025
17 19 19 40 92 1. Quản lý
78 81 86 180 414 2. Kinh tế
75 79 83 174 400 3. Kỹ thuật
1.055 1.108 1.163 2.442 5.617 4. Công nhân
Tổng 1.225 1.287 1.351 2.836 6.523
Phát triển Công ty trước hết phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, công nhân lành nghề thông qua việc tổ
chức định kỳ các khoá đào tạo nâng cao, cập nhật kiến thức, đào tạo cơ bản.
- Các biện pháp để xây dựng nguồn nhân lực bao gồm:
+ Với việc đầu tư hai nhà máy sợi, và dự kiến trong thời gian tới Công ty sẽ xây
108
Bùi Thị Phương Anh
thêm xưởng sản xuất tại khu công nghiệp Hoà Xá, lực lượng lao động sẽ tăng lên theo
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
yêu cầu của Công ty. Tuy nhiên Công ty không chỉ chú trọng đến số lượng mà chất
lượng nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng. Hiện nay cán bộ quản lý của Công
ty vẫn còn mỏng, trình độ mới dừng ở bậc đại học và cao đẳng, do đó đội ngũ cán bộ
quản lý cần được học tiếp để nâng cao trình độ; đối với người lao động tùy từng vị trí
công việc mà được tập huấn tay nghề theo đừng đợt do Công ty tổ chức. Muốn người
lao động yên tâm gắn bó với công việc thì Công ty cần phải mạnh dạn đưa ra các chính
sách hấp dẫn không chỉ về vấn đề thu nhập mà còn tạo cơ hội cho đi học, cơ hội thăng
tiến đồng thời có những biện pháp ràng buộc nhất định để họ gắn bó với Công ty.
+ Bên cạnh đó khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và chiến
lược phát triển trong từng giai đoạn (kế hoạch 5 năm hoặc 10 năm) của mình, bộ phận
nhân sự của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam cần bám sát các mục tiêu kế hoạch gồm
định hướng phát triển sản phẩm, định hướng phát triển của từng lĩnh vực kinh doanh,
phối hợp với các bộ phận chức năng khác (các phòng ban) không chỉ xác định số lượng
lao động cần đáp ứng cho mỗi lĩnh vực; mà cần phải có sự tiến hành khảo sát thực tế,
căn cứ trên các định mức đã xây dựng để xác định cụ thể cơ cấu lao động cho từng lĩnh
vực (cơ cấu về trình độ, về lực lượng lao động trong các doanh nghiệp ...). Hiện tại mới
chỉ dừng lại ở việc thực hiện công việc xác định số lao động bình quân để tính toán định
mức quỹ lương và mức thu nhập bình quân.
+ Trong công tác tổ chức tuyển dụng lao động phải xác định cụ thể, trọng tâm
mục tiêu của tuyển dụng như tuyển dụng cho lĩnh vực nào? Vị trí công tác nào? Trình
độ, khả năng yêu cầu về kinh nghiệm làm việc? Như vậy mới có thể có được các chính
sách đãi ngộ hấp dẫn những người tham gia tuyển dụng; từ đó doanh nghiệp sẽ đạt được
hai mục đích đó là tuyển dụng được lao động phù hợp với yêu cầu đòi hỏi hoạt động
của Công ty, tuyển dụng được “người tài” cho doanh nghiệp và có thể sẽ thu hút được
người của đối thủ cạnh tranh sang phục vụ cho doanh nghiệp mình.
+ Đối với vấn đề tuyển dụng nhân sự của Công ty cần tổ chức có bài bản, khoa
học, có mục đích rõ ràng, nhất là phải đảm bảo tính công bằng, công khai trong công
109
Bùi Thị Phương Anh
tác tuyển dụng.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
+ Cần đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo bổ sung cho những người được tuyển
mới để giúp họ nắm bắt được công việc, nội quy, quy định, ... của Công ty đồng thời
hoà nhập vào môi trường làm việc mới.
+ Về chính sách đánh giá kết quả lao động, phân phối thu nhập (trả lương) tùy
từng bộ phận mà Công ty áp dụng hình thức trả lương, cụ thể đối với công nhân ở phân
xưởng trả theo hình thức khoán, đối với bộ phận hành chính, quản lý trả theo hệ số.
- Kết quả mong đợi:
Kết quả mong đợi khi thực hiện giải pháp này là thu hút được người lao động có
trình độ, kinh nghiệm quản lý; đối với công nhân yên tâm làm việc trong môi trường
lao động công bằng, có thưởng có phạt rõ ràng. Hơn nữa trên địa bàn tỉnh Nam Định có
sự cạnh tranh nhau về thu hút lao động do đó để tỷ lệ lao động tăng 5%, đảm bảo doanh
thu tăng hàng năm thì Công ty cần áp dụng những biện pháp cụ thể như đã phân tích ở
trên mới có thể đạt được.
3.3. Kết luận Chương 3
Ba giải pháp trên tôi đưa ra là hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục điểm yếu,
tăng cường điểm mạnh, tận dụng cơ hội, đối đầu thách thức để xây dựng chiến lược
kinh doanh cho Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Cả ba giải pháp nay không triển
khai một cánh riêng biệt, rời rạc mà chúng liên hệ với nhau rất chặt chẽ. Ba giải pháp
khá đồng bộ, nếu được áp dụng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, nâng cao
năng lực cạnh tranh là yếu tố quan trọng quyết định trong kinh doanh. Giải pháp 1 “đẩy
mạnh xuất khẩu”, nhằm quảng bá khẳng định thương hiệu, uy tín, chất lượng, hình ảnh
sản phẩm của Công ty Sơn Nam ra khu vực và toàn thế giới. Giải pháp 2 đi sâu “Chiếm
lĩnh thị trường nội địa”, điều đó chưa đủ đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hoá, thị trường nội địa đầy tiềm năng nhưng thị trường xuất khẩu vẫn là
trọng tâm chiến lược của Công ty Sơn Nam nhằm đạt lợi nhuận cao và thu được lượng
ngoại tệ lớn Để thực hiện 2 giải pháp trên, cần “Nâng cao chất lượng nhân lực” - Giải
110
Bùi Thị Phương Anh
pháp 3. Con người là yếu tố quyết định mọi thành công của Công ty.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
KẾT LUẬN
Đề xuất giải pháp chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam ngày
càng trở nên quan trọng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để đạt được mục tiêu đề ra
các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, tổng hợp các biện pháp nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng trong các điều kiện khác nhau về nhóm khách hàng, vùng thị
trường và lãnh thổ.
Luận văn đã đạt được một số kết quả sau đây:
1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh.
2. Phân tích các cơ sở để đề ra các chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần
dệt may Sơn Nam.
3. Đưa ra các giải pháp và biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược khai thác các
khả năng tiềm tàng và chiến lược cạnh tranh của Công ty dệt may Sơn Nam.
Các đề xuất của luận văn xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực trạng thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần dệt may Sơn Nam. Vì
vậy các chiến lược đề xuất và giải pháp thực hiện đưa ra sẽ đóng góp phần nào để công
ty cổ phần dệt may Sơn Nam đặt được mục tiêu đề ra đến năm 2020.
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế nên những nội dung trình bày trong luận văn
chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn học viên.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, các
thầy cô Khoa Kinh tế và Quản lý, Cán bộ công nhân viên công ty cổ phần dệt may Sơn
Nam đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt trân trọng cảm ơn cô giáo TS.Phạm Thu Hà đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn
111
Bùi Thị Phương Anh
thành bản luận văn này.
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
TÓM TẮT LUẬN VĂN
lược đã đề ra là một tất yếu khách quan và cũng là một nhu cầu bức xúc của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần
tìm cho mình một hướng đi và cách thức đi phù hợp.
Luận văn được nghiên cứu với mục đích làm rõ những đặc điểm hoạt động của đơn vị
dựa trên những cơ sở lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh với mô hình phân tích SWOT,
phân tích sâu sắc, toàn diện để nhận diện những cơ hội, thách thức cũng như khách quan, sáng
suốt đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để tìm ra những phương hướng
chiến lược, các giải pháp và biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược đã đề ra.
Trong chương 1, đề tài đã hệ thống các vấn đề lý luận có liên quan đến chiến lược kinh
doanh như: tổng quan về chiến lược, các mô hình phân tích chiến lược.
Chương 2, đề tài tập trung phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược, bao gồm:
phân tích môi trường vĩ mô (Trong đó phân tích môi trường kinh tế, phân tích sự ảnh hưởng
của các điều kiện chính trị, phân tích sự ảnh hưởng của các chính sách pháp luật, phân tích sự
ảnh hưởng của thay đổi công nghệ, phân tích sự ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên và xã
hội); phân tích môi trường ngành (trong đó phân tích đối thủ cạnh tranh, phân tích áp lực của
khách hàng, phân tích áp lực của nhà cung ứng, phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, phân tích
áp lực của sản phẩm thay thế); phân tích nội bộ công ty cổ phần dệt may Sơn Nam (trong đó
phân tích năng lực sản xuất kinh doanh, phân tích chất lượng nguồn nhân lực, phân tích hoạt
động marketing, phân tích khả năng nghiên cứu và phát triển, phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính).
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế của cả ngành, của công ty
cũng như những phân tích ở chương 2, trong chương 3 đề tài đã định hướng được mục tiêu của
Sơn Nam và hình thành 2 chiến lược cho Sơn Nam đến năm 2020 là: Chiến lược khai thác các
khả năng tiềm tàng và chiến lược cạnh tranh. Đề tài đưa ra 3 giải pháp thực hiện chiến lược,
bao gồm: giải pháp 1 Đẩy mạnh xuất khẩu; giải pháp 2 Xâm nhập thị trường nội địa; giải pháp
3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đề tài cũng đưa ra các biện pháp cụ thể để thực hiện
các giải pháp trên.
112
Bùi Thị Phương Anh
Vấn đề giải pháp chiến lược kinh doanh và đưa ra các giải pháp cụ thể thực hiện chiến
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS.Nguyễn Văn Nghiến (2007), Giáo trình hoạch định chiến lược kinh
doanh, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội
[2] PSG.TS.Phan Thị Ngọc Thuận (2003), Chiến lược kinh doanh và kế hoạch
hóa nội bộ doanh nghiệp, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
[3] GS.TS.Đỗ Văn Phức (2007), Khoa học quản lý hoạt động kinh doanh, Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật
[4] GS.TS.Đỗ Văn Phức (2007), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, Nhà
xuất bản khoa học kỹ thuật
[5] GS.TS.Đỗ Văn Phức (2007), Tâm lý trong quản lý kinh doanh, Nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật
[6] TS.Nghiêm Sỹ Thương (2007), Tóm tắt bài giảng Cơ sở của quản lý tài
chính doanh nghiệp, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội
[7] Micheal.El.Porter (2006), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản khoa học
kỹ thuật
[8] Các tài liệu, báo cáo của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam: Báo cáo tài
chính, kết quả hoạt động SXKD của Công ty các năm 2009, 2010, 2011, báo cáo
tổng kết 45 năm xây dựng và phát triển của Công ty
[9] Tổng cục thống kê (2010, 2011), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Việt
Nam của thủ tướng chính phủ
[10] Tổng cục du lịch (2010), Báo cáo năm 2011
[11] Cục thống kê tỉnh Nam Định (2011), Báo cáo số lượng lao động của các
Công ty dệt may trên địa bàn tỉnh Nam Định
[12] Cục thống kê tỉnh Thái Bình (2011), Báo cáo hoạt động của các doanh
113
Bùi Thị Phương Anh
nghiệp dệt may trên địa bàn tỉnh Thái Bình
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
[13] Quyết định số 36/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng
03 năm 2008 “Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm
2015 định hướng đến năm 2020”
[14] Quyết định số 42/2008/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công thương ngày 19
tháng 11 năm 2008 “Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Dệt May
Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”
[15] Luật công nghệ năm 2011
[16] http://www.vneconomy.vn
[17] http://www.vnexpress.net
[18] http://www.vietbando.com
114
Bùi Thị Phương Anh
[19] http://vietnamscout.com
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC ..................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh ................................................................ 4 1.1.2. Yêu cầu và ý nghĩa của chiến lược kinh doanh ............................................ 6 1.1.3. Phân loại chiến lược .................................................................................... 7 1.2. Phân tích môi trường kinh doanh ...................................................................... 12 1.2.1. Môi trường vĩ mô ...................................................................................... 12 1.2.2. Phân tích môi trường ngành ...................................................................... 16 1.2.3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp................................................................... 20 1.3. Trình tự hoạch định chiến lược ......................................................................... 23 1.3.1. Phân tích môi trường kinh doanh ............................................................... 24 1.3.2. Xác định nhiệm vụ .................................................................................... 24 1.3.3. Thiết lập các mục tiêu ............................................................................... 25 1.3.4. Thiết lập các tiền đề .................................................................................. 26 1.3.5. Thiết lập và đánh giá các phương án chiến lược ........................................ 27 1.3.6. Lựa chọn phương án khả thi ...................................................................... 33 1.4. Một số đặc điểm ngành dệt may: ...................................................................... 33 1.5 Kết luận Chương 1: ........................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam ............................................. 40 2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ................................................. 40 2.1.2. Tình hình chung của công ty ..................................................................... 41 2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty .............................................................................. 42 2.2. Phân tích các căn cứ để xây dựng chiến lược .................................................... 45 2.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô ....................................................................... 45 2.2.2. Phân tích môi trường ngành sản xuất dệt may ........................................... 57 2.2.3. Phân tích nội bộ Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam ................................. 70 2.3. Tổng hợp các cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty ................ 85 2.4 Kết luận chương 2: ............................................................................................ 86
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ĐẾN NĂM 2020
115
Bùi Thị Phương Anh
3.1. Những căn cứ để xây dựng chiến lược .............................................................. 87 3.1.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển ngành may đến năm 2020................... 87
QTKD A- 2011NĐ
Một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho CTCP dệt may Sơn Nam đến năm 2020
3.1.2. Quan điểm phát triển của Công ty Cổ phần dệt may Sơn Nam từ nay đến năm 2025 ............................................................................................................ 92 3.1.3. Kết quả phân tích SWOT .......................................................................... 93 3.2. Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty đến năm 2025 ................. 96 3.2.1. Giải pháp thứ nhất “Đẩy mạnh xuất khẩu ” ............................................... 96 3.2.2. Xâm nhập thị trường nội địa sâu hơn ....................................................... 102 3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực ........................................................................ 108 3.3. Kết luận Chương 3 ......................................................................................... 110
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 111
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 113
116
Bùi Thị Phương Anh
MỤC LỤC ........................................................................................................... 115
QTKD A- 2011NĐ