BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ______________________
DƯƠNG NGỌC MINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ E-BANKING TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : TS. HỒ TIẾN DŨNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2009
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH VỤ VÀ TỔNG QUAN VỀ
EBANKING .........................................................................................................................................1
1.1 Chiến lược Marketing................................................................................................................1 1.1.1 Khái niệm chiến lược marketing........................................................................................1 1.1.2 Vai trò của chiến lược marketing.......................................................................................1 1.1.3 Qui trình xây dựng chiến lược marketing của công ty....................................................2 1.1.4 Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu ...................................................4 1.1.5 Mục tiêu chiến lược marketing ..........................................................................................5 1.1.6 Nội dung của chiến lược marketing ..................................................................................5 1.2 Marketing dịch vụ ......................................................................................................................7 1.2.1 Khái niệm về dịch vụ ..........................................................................................................7 1.2.2 Vị trí marketing dịch vụ ......................................................................................................8 1.3 Tổng quan về E-banking .........................................................................................................11 1.3.1 Khái niệm............................................................................................................................11 1.3.2 Các yếu tố cấu thành và điều kiện cần thiết cho dịch vụ e-Banking...........................12 1.3.3 Các cơ hội và tác động từ e-Banking ..............................................................................15 1.3.4 Một số dịch vụ e-Banking tại Việt Nam .........................................................................17 1.3.5 Các dịch vụ e-Banking trong khu vực và trên thế giới .................................................18 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ
E-BANKING TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á ................................................................................21
2.1 Giới thiệu về NGÂN HÀNG ĐÔNG Á ................................................................................21 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................................21 2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng hoạt động kinh doanh..................................................................21 2.1.3 Cơ cấu, tổ chức nhân sự của Ngân Hàng Đông Á .........................................................22 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh ......................................................................................23 2.1.5 Giới thiệu phòng Ngân Hàng Đông Á Điện Tử.............................................................26
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động Marketing dịch vụ cho E-Banking tại Ngân Hàng Đông Á.............................................................................................................................................30 2.2.1 Hoạt động Marketing sản phẩm dịch vụ e-Banking......................................................30 2.2.2 Hoạt động Marketing phí dịch vụ e-Banking.................................................................36 2.2.3 Hoạt động Marketing phân phối dịch vụ e-Banking .....................................................38 2.2.4 Hoạt động Marketing chiêu thị dịch vụ e-Banking .......................................................39 2.2.5 Hoạt động Marketing quy trình dịch vụ e-Banking.......................................................42 2.2.6 Hoạt động Marketing con người......................................................................................45 2.2.7 Hoạt động Marketing chứng cứ hữu hình.......................................................................46 2.2.8 Đáng giá chung về hoạt động Marketing dịch vụ E-Banking tại DAB ......................47 2.3 Đánh giá tác động của môi trường đến phát triển dịch vụ e-Banking tại DAB ...............49 2.3.1 Đánh giá môi trường vĩ mô ..............................................................................................49 2.3.2 Đánh giá môi trường vi mô ..............................................................................................51
2.3.3 Đánh giá môi trường bên trong ........................................................................................54 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
MARKETING DỊCH VỤ E-BANKING TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á ..................................57
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của DongA Bank ....................................................57 3.1.1 Mục tiêu đến năm 2015.....................................................................................................57 3.1.2 Phương hướng phát triển ..................................................................................................59
3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại DongA Bank....................................................................................................................................59 3.2.1 Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng của dịch vụ e-Banking ..........................................59 3.2.2 Xây dựng chính sách giá phù hợp ...................................................................................62 3.2.3 Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ e-Banking.................67 3.2.4 Đẩy mạnh Marketing chiêu thị.........................................................................................69 3.2.5 Đẩy mạnh Marketing quy trình – áp dụng công nghệ mới vào hoạt động giao dịch và quản lý .............................................................................................................................70 3.2.6 Xây dựng chính sách nguồn nhân lực và triển khai văn hóa DongA Bank................73 3.2.7 Đẩy mạnh Marketing chứng cứ hữu hình và xây dựng thương hiệu DongA Bank ..............................................................................................................................................77 3.3 Một số kiến nghị.......................................................................................................................78
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP. HCM 1. Thành phố Hồ Chí Minh
2. CNTT Công nghệ thông tin
3. TMĐT Thương mại điện tử
4. NHĐT Ngân hàng điện tử
5. NHTM Ngân hàng thương mại
6. NHNN Ngân hàng nhà nước
7. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
8. KHCN Khách hàng cá nhân
9. CN/PGD Chi nhánh/Phòng giao dịch
10. CBNV Cán bộ nhân viên
11. TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
12 DAB DongA Bank
13 NH Ngân hàng
14 VN Việt Nam
15 CSC Customer Service Centre
16 ATM Automatic Teller Machine
17 POS Point Of Sale
18 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
19 TTGD24 Trung tâm giao dịch 24 giờ
20 VNBC Vi Na Brilliant Card JSC
21 NHĐAĐT Ngân hàng Đông Á Điện tử
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế. Tháng 11/2006 Việt Nam đã chính thức gia nhập vào WTO, đây vừa là cơ hội
nhưng cũng không ít thách thức đang chờ chúng ta. Với xu thế này, các doanh nghiệp
cũng như các ngân hàng thương mại phải chuẩn bị cho mình mọi tiềm lực để có thể
cạnh tranh với các đối tác nước ngoài cũng như trong nước. Trước đây, các ngân hàng
thương mại Việt Nam thường tập trung vào lĩnh vực tín dụng, trong khi đó các ngân
hàng của các nước phát triển đã có những bước tiến dài, các khoản thu nhập từ các dịch
vụ không phải tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, mà trong đó dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt chiếm ưu thế.
Đứng trước những cơ hội và thách thức mang tính sống còn, các ngân hàng Việt
Nam đã và đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách đẩy mạnh
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng trong đó có dịch vụ TTKDTM.
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng hiện nay đã có những cải tiến đáng kể. Không còn sử
dụng nhiều kỹ thuật thủ công với chứng từ giấy mà dùng các dịch vụ ngân hàng hiện
đại, đó là: chuyển tiền điện tử, thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bằng thẻ từ
và chip, rút tiền từ ATM, Internet Banking, Home Banking, Mobile Banking, Phone
Banking…
Một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định cho sự thắng lợi trong cạnh
tranh của các ngân hàng là yếu tố công nghệ. Vì vậy các ngân hàng Việt Nam muốn tồn
tại và phát triển trong thời đại ngày nay thì không thể tách rời các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng với các công nghệ mới. Khi đó, ngân hàng Việt Nam mới đủ khả năng đảm
nhận vai trò trung gian tài chính, thanh toán giữa các cá nhân, giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân hàng Đông Á”.
2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Mục đích của luận văn nhằm đánh giá thực trạng và xác định các nguyên nhân
dẫn đến những hạn chế trong các sản phẩm, dịch vụ của các NHTM Việt Nam trong
thời gian qua, từ đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các NHTM trong quá trình hội nhập.
Ngân hàng điện tử là một đề tài rộng bao gồm tất cả các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng đa kênh như: Chuyển tiền điện tử, thẻ thanh toán, rút tiền từ ATM,… Do khuôn
khổ và giới hạn của luận văn, phạm vi của luận văn chỉ nghiên cứu về dịch vụ ngân
hàng điện tử tại Ngân hàng Đông Á.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã kết hợp phương pháp thu thập thông tin và
xử lý thông tin, với sự kết hợp các nguồn dữ liệu thống kê thu thập được từ điều tra
Doanh Nghiệp cũng như khảo sát từ Khách hàng về hoạt động Ngân hàng, từ đó biện
luận để đưa ra những giải pháp khả thi đáp ứng với nhu cầu thực tiễn hiện nay.
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN :
- Lời mở đầu
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về Marketing dịch vụ và Tổng quan về e-Banking
- Chương 2 : Phân tích thực trạng hoạt động Marketing dịch vụ e-Banking tại Ngân hàng Đông Á.
- Chương 3 : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e- Banking tại Ngân hàng Đông Á.
- Kết luận
Vì trình độ và thời gian hạn chế, luận văn không thể tránh được những thiếu sót
nhất định, rất mong được sự đóng góp của Quý Thầy Cô và Các Bạn.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH VỤ VÀ TỔNG QUAN VỀ EBANKING
1.1 Chiến lược Marketing
1.1.1 Khái niệm chiến lược marketing
Để tăng khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp phải nghiên cứu nắm bắt nhu cầu và thị
hiếu người tiêu dùng và các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hành
phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng chiến lược marketing để
định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với khả năng hiện tại và triển
vọng trong tương lai. Vậy có thể hiểu chiến lược marketing là: “Hệ thống luận điểm
logic, hợp lý làm căn cứ chỉ đạo một đơn vị tổ chức tính toán cách giải quyết những
nhiệm vụ marketing của mình. Chiến lược marketing bao gồm các chiến lược chuyên
biệt liên quan đến những thị trường mục tiêu, marketing- mix và ngân sách marketing”
( Theo Philip Kotler ).
Do chịu tác động của nhiều yếu tố, nên khi xây dựng chiến lược marketing phải xuất
phát từ nhiều căn cứ khác nhau. Trong đó có ba căn cứ chủ yếu sau: Căn cứ vào khách
hàng, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược marketing là một chiến lược chức năng, nó được xem là một nền tảng có
tính định hướng cho việc xây dựng các chiến lược chức năng khác trong doanh nghiệp
như : chiến lược sản xuất và điều hành, chiến lược tài chính, chiến lược nguồn nhân
lực…
1.1.2 Vai trò của chiến lược marketing
Chiến lược marketing có vai trò quan trọng như sau:
Giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường, tìm cơ hội để
mở rộng thị trường, tăng quy mô kinh doanh.
Giúp doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, tăng thị
(cid:49)
phần, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ .
Nó còn là cầu nối giúp doanh nghiệp gần gũi hơn với khách hàng, thị trường, còn
tạo điều kiện gắn kết mọi thành viên trong doanh nghiệp để cùng thực hiện mục tiêu đã
định.
Khi xây dựng chiến lược marketing cũng giúp doanh nghiệp thấy được điểm mạnh
và điểm yếu của doanh nghiệp trước các cơ hội và đe dọa từ môi trường kinh doanh.
1.1.3 Qui trình xây dựng chiến lược marketing của công ty
1.1.3.1 Phân tích môi trường marketing
Phân tích môi trường marketing là cơ sở để xây dựng các mục tiêu của chiến lược
marketing. Thông qua việc phân tích môi trường marketing để phát hiện các cơ hội và
đe dọa đối với hoạt động marketing của doanh nghiệp đó là phân tích các yếu tố bên
ngoài gồm các yếu tố thuộc phạm vi vĩ mô như chính trị pháp luật ( các văn bản pháp
luật, chế độ chính sách ), kinh tế ( tài chính tiền tệ, lãi suất, lạm phát, tỷ giá...), điều
kiện tự nhiên ( đất đai, khí hậu, tính chất mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, môi trường),
mức độ công nghệ và môi trường văn hóa xã hội ( nhân khẩu, phong cách sống, thu
nhập, nghề nghiệp, đặc trưng của nền văn hóa...) và các yếu tố thuộc môi trường ngành
như :
Thứ nhất, yếu tố khách hàng : Khách hàng và sức ép từ khách hàng có tác
động mạnh đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng và nhu cầu của
họ quyết định đến quy mô, cơ cấu nhu cầu thị trường của doanh nghiệp, là yếu tố
quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing
trong doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp muốn bán được nhiều hàng buộc các doanh
nghiệp phải lôi kéo ngày càng nhiều khách hàng về phía mình và tạo được niềm tin
với họ. Phân tích nhu cầu khách hàng theo 3 mức độ: nhu cầu tự nhiên, nhu cầu
mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán.
(cid:61623) Nhu cầu tự nhiên: là nhu cầu cần thiết của con người về một sản phẩm nào
đó, nó hình thành do trạng thái thiếu hụt về một sản phẩm nào đó. Nó tùy
(cid:50)
thuộc vào nhu cầu sinh lý, môi trường giao tiếp và chính bản thân người đó.
(cid:61623) Nhu cầu mong muốn : là nhu cầu tự nhiên của con người nhưng phù hợp với
tính cách cá nhân, với trình độ văn hóa của mỗi người.
(cid:61623) Nhu cầu có khả năng thanh toán: là nhu cầu tự nhiên và nhu cầu mong muốn
phù hợp với khả năng mua của khách hàng.
Kết quả nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, phát hiện nhu cầu khách hàng giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing
phù hợp, nhằm tổ chức mọi hoạt động marketing của doanh nghiệp hướng đến mục
tiêu chung là đưa sản phẩm ra thị trường đáp ứng cao nhất nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng .
Thứ hai, yếu tố nhà cung ứng :Nhà cung ứng cũng là nhân tố quan trọng trong
việc ra quyết định kinh doanh. Việc lựa chọn nhà cung ứng tốt đã là một thành công
của doanh nghiệp. Riêng đối với các doanh nghiệp kinh doanh thuộc ngành chế
biến, việc lựa chọn nhà cung ứng nguyên liệu cũng phải được lựa chọn kỹ hơn nhằm
đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Thứ ba, Đối thủ cạnh tranh : Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các sản
phẩm không có khác biệt lớn, nên sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện có và các đối
thủ tiềm năng trong ngành vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp cần tìm mọi cách để nắm
bắt và phân tích các yếu tố cơ bản về đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành, nắm
được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được các
đối sách đúng đắn trong tiêu thụ để giành thắng lợi trước các đối thủ. Các đối sách
chủ yếu là về chất lượng sản phẩm, về giá và xúc tiến bán hàng ...
1.1.3.2 Phân tích nguồn lực doanh nghiệp
Nguồn lực của doanh nghiệp phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan và có thể
kiểm soát được để sử dụng nó tổ chức kinh doanh mang lại lợi nhuận, tất nhiên nguồn
lực không phải là bất biến. Các nguồn lực đó là:
(cid:61607) Tiềm lực tài chính : Nguồn vốn doanh nghiệp đang có, nguồn vốn có thể huy
(cid:51)
động, quản lý- phân phối-sử dụng nguồn vốn.
(cid:61607) Nguồn nhân lực : Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Do vậy phải phân tích đánh giá nhân lực hiện có, dự báo nhu cầu nhân
lực cho chiến lược kinh doanh tới. Để có nguồn nhân lực đáp ứng đúng yêu cầu
kinh doanh, các nhà quản trị phải chú ý từ khâu tuyển chọn, bố trí, đào tạo và
điều động sao cho hợp lý và có hiệu quả.
(cid:61607) Nguồn lực vô hình : đó là uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, hình ảnh
của DN trong lòng khách hàng, mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng.
(cid:61607) Trình độ lãnh đạo, tổ chức quản lý điều hành : tài năng lãnh đạo của giám đốc
doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, mức độ thực thi nhiệm vụ của cán
bộ nhân viên, trình độ chuyên môn hóa trong toàn hệ thống quản lý doanh
(cid:61607) Bản sắc văn hóa doanh nghiệp : Đó là phong thái, tính cách, mối quan hệ ứng xử
nghiệp.
của các thành viên trong doanh nghiệp với môi trường xung quanh và trong nội
bộ doanh nghiệp. Nó thể hiện ở sự đồng tâm hiệp lực cùng hướng đến mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
1.1.4 Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.1.4.1 Phân khúc thị trường
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng phải xác định thị trường
của mình để nghiên cứu phát hiện cung cầu, giá cả, tính cạnh tranh của sản phẩm mà
doanh nghiệp sẽ tung ra thị trường. Doanh nghiệp thường sử dụng các tiêu thức sau để
phân khúc thị trường :
(cid:61607) Phân khúc theo lợi ích : đó là lợi ích mà người tiêu dùng có được khi tiêu dùng
sản phẩm. Tiêu thức này cho phép đo lường hệ thống giá trị và khả năng mua
các nhãn hiệu sản phẩm khác nhau trong cùng một loại sản phẩm của người mua.
(cid:61607) Phân khúc theo hành vi : tập trung vào các đặc tính của người tiêu dùng
(cid:61607) Phân khúc theo tiêu thức dân số, xã hội : giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình
(cid:52)
độ, tôn giáo...
Để phân khúc thị trường các doanh nghiệp thường kết hợp nhiều tiêu thức khác
nhau và tùy thuộc vào sản phẩm cụ thể dự định thâm nhập vào một thị trường cụ thể.
Đây là việc làm rất cần thiết nhưng mất thời gian và chi phí.
1.1.4.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Năng lực của doanh nghiệp không phải là vô hạn và còn bị ảnh hưởng của môi
trường bên ngoài, nên doanh nghiệp không đủ khả năng tham gia toàn bộ các phân khúc
của thị trường. Do vậy doanh nghiệp phải lựa chọn thị trường mục tiêu, tại thị trường
đó có nhiều khách hàng có cùng nhu cầu, thị hiếu mà doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt
hơn các đối thủ khác. Khi tiến hành lựa chọn thị trường thường căn cứ :
(cid:61607) Phân khúc thị trường phù hợp với khả năng khai thác, đáp ứng của doanh nghiệp
và có tốc độ tăng trưởng cao. Được biểu hiện ở mức độ tăng doanh số, lợi nhuận.
(cid:61607) Nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp và đủ khả năng đáp ứng triển khai các giải
pháp kinh doanh để chiếm được thị phần nơi phân khúc thị trường đã chọn lựa.
1.1.5 Mục tiêu chiến lược marketing
Mục tiêu của chiến lược marketing thể hiện các chỉ tiêu cơ bản mà chiến lược
marketing cần đạt được và được xác định dựa trên những căn cứ sau:
(cid:61607) Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
(cid:61607) Các kết quả từ phân tích môi trường marketing.
(cid:61607) Các khả năng và nguồn lực hoạt động marketing.
Có hai loại mục tiêu cần xác định đó là:
(cid:61607) Mục tiêu tài chính : tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư hàng năm, lợi nhuận ròng.
(cid:61607) Mục tiêu marketing: sản lượng tiêu thụ, doanh thu, thị phần, tốc độ tăng trưởng
của các chỉ tiêu đó.
1.1.6 Nội dung của chiến lược marketing
Các thành phần cơ bản của marketing-mix:
Marketing-mix có 4 thành phần cơ bản đó là : sản phẩm (Product), giá cả (Price),
(cid:53)
phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion). Các thành phần cơ bản của marketing - mix
luôn tồn tại độc lập và có mối quan hệ mật thiết với nhau, nên yêu cầu phải được thực
hiện đồng bộ và liên hoàn. Tuy nhiên không phải tất cả các công cụ trên đều có thể điều
chỉnh được sau một thời gian ngắn. Để làm tốt công việc của mình các nhà tiếp thị phải
suy nghĩ thông qua 4 chữ C của khách hàng để xây dựng 4 chữ P.
Bảng số 1 : Các thành phần cơ bản của 4P và 4C
Công ty ( 4P ) Người tiêu dùng ( 4 C )
1. Sản phẩm ( Product ) 1. Nhu cầu và mong muốn (Customer Solution )
2. Chi phí ( Customer cost ) 2. Giá cả ( Price )
3. Phân phối ( Place ) 3. Sự thuận tiện ( Conveniene )
4. Thông tin ( Communication ) 4. Xúc tiến ( Promotion )
Marketing là một hoạt động thực tiễn nhằm đạt được thành tích kinh doanh. Thành
tích đó là kết quả lao động của một tổ chức, thành tích trong kỳ kinh doanh là lợi
nhuận nhiều nhất, trong lâu dài đó là giành được giá trị lớn nhất. Muốn vậy làm
marketing phải sáng tạo và phải hiểu sâu sắc, tường tận khách hàng đối với mục tiêu
của doanh nghiệp mình. Biết sử dụng hợp lý có hiệu quả chi phí cho hoạt động
marketing, hình thành bộ phận marketing với những con người có chuyên môn, am hiểu
và có tâm huyết với nghề tiếp thị. Marketing là một môn học xuất phát từ thực tế và
người làm marketing là một người hoạt động trong thực tế. Xuất phát từ thực tế doanh
nghiệp hay người làm marketing vừa phải nghiên cứu nắm bắt những kiến thức uyên
bác của các bậc thầy về marketing vừa cố gắng tìm ra cho mình một phương thức hành
động sáng tạo, đặc thù cho ngành hàng của DN mình nhằm đạt thành tích tốt nhất trước
(cid:54)
các đối thủ cạnh tranh.
1.2 Marketing dịch vụ
1.2.1 Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là những công việc, quy trình và những hoạt động, các lợi ích hoặc các sự
thỏa mãn được đưa ra để bán. Bản chất dịch vụ là một loại hình của của sản phẩm. sản
phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn của khách hang
và được chào bán trên thị trường. Loại thứ nhất của sản phẩm là những vật thể hàng hóa
hữu hình cụ thể nhận thức được bằng xúc giác. Loại thứ hai của sản phẩm là dịch vụ vô
hình dạng, không thể nhận biết bằng xúc giác.
Thực tế cho thấy rằng, rất khó phân biệt ranh giới giữa hàng hóa cụ thể và dịch vụ.
ngay cả hàng hóa cụ thể nhất xe hơi, xe máy, nước hoa, mỹ phẩm, quần áo, … vẫn chứa
yếu tố vô hình dạng là sự uy tín, an toàn, thoải mái, sang trọng, … và các dịch vụ
“thuần túy” cũng chứa yếu tố cụ thể như dịch vụ tư vấn kế toán có sản phẩm cụ thể là
các bảng báo cáo, phân tích kế toán,…
Dịch vụ có 4 đặc điểm cơ bản khác với hàng hóa sau đây:
(cid:61607) Thứ nhất, dịch vụ có đặc điểm vô hình, hay không hiện hữu: khác với hàng hóa
có đặc điểm hữu hình. Dịch vụ không hiện hữu và không tồn tại dưới dạng vật
thể. Tuy vậy sản phẩm dịch vụ vẫn có mang tính chất nhất định.
(cid:61623) Vì tính vô hình, không hiện hữu của dịch vụ, có rất nhiều khó khăn cho quản
lý và điều hành Marketing dịch vụ. Ví dụ như dịch vụ không lưu kho được,
không thể dự phòng được; dịch vụ không được cấp bằng sáng chế; dịch vụ
không trưng bày thông đạt được và định giá dịch vụ rất khó khăn.
(cid:61607) Thứ hai, dịch vụ có đặc điểm phân tán (tính dị chủng), khác với hàng hóa có
đặc điểm chuẩn hóa được. Dịch vụ thường không lập lại cùng cách, khó tiêu
chuẩn hóa. Thành công của dịch vụ và độ thỏa mãn của khách hàng tùy thuộc
vào hành động của nhân viên. Các nhân viên phục vụ khác nhau không thể tạo ra
dịch vụ y như nhau.
(cid:61607) Thứ ba, dịch vụ có đặc điểm sản xuất và tiêu thụ đồng thời, khác với hàng hóa
(cid:55)
có đặc điểm sản xuất tách rời tiêu dung. Sản xuất dịch vụ gắn liền với hoạt động
cung cấp dịch vụ. Một sản phẩm dịch vụ cụ thể gắn liền với cấu trúc của nó và là
kết quả của quá trình hoạt động của hệ thống cấu trúc đó. Quá trình sản xuất gắn
liền với việc tiêu dung dịch vụ.
(cid:61607) Thứ tư, dịch vụ có đặc điểm mong manh (mau hư hỏng), khác với hàng hóa có
đặc điểm khó hỏng. Dịch vụ không thể tồn kho, cất trữ và vận chuyển từ khu vực
này sang khu vực khác. Dịch vụ có tính mau hỏng nên việc sản xuất mua bán và
tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi thời gian.
1.2.2 Vị trí marketing dịch vụ
1.2.2.1 Khái niệm marketing dịch vụ
Theo quan điểm truyền thồng chung về marketing, marketing là nhận diện và thỏa
mãn các nhu cầu của khách hàng bằng cách cung ứng sản phẩm hay dịch vụ thông qua
các quá trình trao đổi đôi bên cùng có lợi.
Theo quan điểm mới về marketing dịch vụ, phạm vi hoạt động của marketing trong
dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với hoạt động trong hàng hóa sản phẩm. Nó đòi hỏi một
sự đổi mới, mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và phương thức hoạt động. Marketing
dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình
thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu của thị trường tiêu thụ bằng hệ thống
các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất cung
ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức. Marketing
được duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của người
tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích
giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
Như vậy, khái niệm marketing dịch vụ không còn giới hạn trong hoạt động thị
trường phục vụ sản xuất kinh doanh, mà nó diễn ra trong toàn bộ quá trình cung cấp
dịch vụ nên việc áp dụng Marketing dịch vụ sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được khả
(cid:56)
năng cạnh tranh của mình.
1.2.2.2 Nội dung Marketing – mix dịch vụ (Marketing 7 Ps)
Marketing mix truyền thống cho sản phẩm hàng hóa bao gồm 4Ps: đó là Sản phẩm
(Product), Phân phối (Place), Giá cả (Price), Chiêu thị (Promotion). Marketing mix
mở rộng cho dịch vụ bao gồm 7Ps. Ngoài 4 yếu tố P kể trên của Marketing mix truyền
thống, nó còn có thêm Quy trình (Process), Con người (People), Chứng cứ hữu hình
(Physical Evidence). Các hoạt động của Marketing dịch vụ được kể đến như sau:
(cid:61607) Một là, sản phẩm (Product): bao gồm đặc trưng sản phẩm. Yếu tố này có thể
thể hiện ở chất lượng sản phẩm ưu việt, mẫu mã đẹp, có đặc tính nổi trội, bảo
hành dài hạn, nhãn hiệu nổi tiếng,… . Xét về dịch vụ ngân hàng điện tử thì yếu
tố sản phẩm có thể đánh giá tiện ích và gây hào hứng cho khách hàng…
(cid:61607) Hai là, phân phối (Place): bao gồm các loại kệnh phân phối, nhà trung gian, vị
trí điểm bán, vận chuyển,… yếu tố này thể hiện ở tính sẵn có cao, nhiều điểm
phục vụ hơn đối thủ…. Ta có thể đánh giá marketing phân phối dịch vụ ngân
hàng điện tử qua mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và các điểm đặt ATM,
khả năng cung ứng dịch vụ cao của kênh phân phối, chất lượng uy tín của các
nhà phân phối, kênh phân phối sáng tạo bất ngờ…
(cid:61607) Ba là Giá cả (Price): bao gồm mức giá, phụ cấp … yếu tố giá được đánh giá
theo giá trị gia tăng ngoài giá trị thực của sản phẩm, giảm giá đặc biệt, các điều
kiện ưu đãi…. Tính cạnh tranh của giá dịch vụ ngân hàng điện tử thể hiện ở giá
rẻ so với giá trị sử dụng dịch vụ, các chính sách giảm giá cho khách hàng lâu
năm và khách hàng VIP, chính sách giá linh hoạt theo thời gian, địa điểm,…
(cid:61607) Bốn là Chiêu thị (Promotion): bao gồm quảng cáo, khuyến mãi, quảng bá,…
Hoạt động Marketing chiêu thị mạnh thể hiện ở những chiến dịch quảng cáo
sáng tạo, các cung ứng đặc biệt, thư từ trực tiếp, tài trợ, quan hệ công chúng rộng
rãi. Xét trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng điện tử, chiêu thị tốt thể hiện ở quảng
cáo trên kênh thông tin đa dạng và tạo ấn tượng sâu đậm, khuyến mại hấp dẫn
thu hút nhiều khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mới, hoạt động quan hệ công
chúng thể hiện đẳng cấp và tính nhân văn cao của dịch vụ, đặc biệt là các hoạt
(cid:57)
động hậu mãi chăm sóc khách hàng…
(cid:61607) Năm là Quy trình (Process): bao gồm luồng hoạt động, số bước, mức độ liên
quan của khách hàng,… yếu tố này thể hiện ở sử dụng công nghệ cao, có sử
dụng các hệ thống, thời gian đáp ứng nhanh. Dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch
vụ cao cấp đòi hỏi phải áp dụng công nghệ viễn thông và tin học cao. Mọi công
đoạn bắt buộc phải tuân theo đúng quy trình đã lập trình sẵn trong hệ thống. Bởi
vậy, muốn kinh doanh được dịch vụ ngân hàng điện tử, ngay từ đầu nhà cung
cấp phải lựa chọn công nghệ và hệ thống hiện đại thì mới mong tạo ra sản phẩm
có chất lượng được khách hàng chấp nhận.
(cid:61607) Sáu là, con người (People): bao gồm nhân viên, khách hàng, thông đạt văn hóa
và giá trị, nghiên cứu nhân viên… yếu tố Maketing này thể hiện ở nhân viên
được huấn luyện tốt, chăm sóc khách hàng cẩn thận, hiệu quả cao, tính tập trung
cá nhân cao, kỹ năng cá nhân tốt…. Dịch vụ ngân hàng điện tử thể hiện
Marketing con người có tính chuyên nghiệp và trình độ chuyên môn cao của
nhân viên, thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, nhạy bén và chủ động trong các
tình huống, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng bán hàng tốt…
(cid:61607) Bảy là, chứng cứ hữu hình (Physical Evidence): bao gồm thiết kế phương tiện,
trang bị, trang phục nhân viên… Marketing chứng cứ hữu hình thể hiện ở môi
trường thuận tiện, trang hoàng đẹp, bằng chứng về tính chuyên nghiệp, hình ảnh
công ty tốt, các chứng cứ hỗ trợ mạnh, “tính hữu hình” chất lượng cao. Do tính
chất cao cấp của dịch vụ ngân hàng điện tử nên bắt buộc các nhà cung cấp dịch
vụ phải có trụ sở, văn phòng giao dịch khang trang, ở vị trí đông dân cư; các
bảng panô quảng cáo, băng rôn treo ở nhiều địa điểm; nhân viên có ngoại hình
dễ nhìn và trang điểm lịch sự, đồng phục đẹp và hiện đại…
1.2.2.3 Vị trí của Marketing dịch vụ trong kinh doanh hiện đại
Marketing dịch vụ luôn tăng trưởng nhanh chóng cùng công nghiệp dịch vụ. Khách
hàng cùng với sự tương tác giữa khách hàng và nhân viên ngày càng trở lên quan trọng
hơn trong quyết định chất lượng dịch vụ. Marketing dịch vụ giúp cho doanh nghiệp
(cid:49)(cid:48)
hiểu biết và dự đoán các nhu cầu của khách hàng, cung cấp các lợi ích cho khách hàng
thường xuyên, giữ khách hàng hiện có và lôi cuốn khách hàng mới, đạt được mục tiêu
phục vụ và kinh doanh của tổ chức. Marketing dịch vụ đồng thời giúp tìm hiểu và xây
dựng tốt được các tương tác giữa nhà cung ứng dịch vụ với khách hàng, khách hàng với
đại lý hay đại diện nhà cung cấp, giữa khách hàng với nhau, giữa khách hàng và các
phương tiện dịch vụ… không có Marketing dịch vụ, dịch vụ khó có thể được khách
hàng chấp nhận như một sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng; từ đó doanh nghiệp thật khó
mà có khả năng cạnh tranh và tồn tại.
1.3 Tổng quan về E-banking
1.3.1 Khái niệm
1.3.1.1 Thương mại điện tử
Công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet đã và đang làm thay đổi cách nghĩ và làm
việc của toàn xã hội. Không thể phủ nhận vai trò của cuộc cách mạng số hóa, nó thúc
đẩy sự ra đời của nền kinh tế số mà thương mại điện tử là một bộ phận hợp thành. Có
rất nhiều khái niệm về TMĐT và mỗi khái niệm này điều có những giá trị nhất định.
Theo tài liệu đào tạo về TMĐT của Microsoft (Fundamentals of E- business), có vài
khái niệm sau:
(cid:61607) TMĐT là là thực hiện hành vi mua bán bằng điện tử, đưa người mua và người
bán gặp nhau. Nó bao gồm dữ liệu, giao tiếp điện tử và các dịch vụ bảo mật an
toàn cho các ứng dụng kinh doanh. TMĐT sử dụng hệ thống máy vi tính và
thông tin liên lạc phục vụ các giao dịch bao gồm các tác vụ cơ bản của công ty
như việc liên lạc với nhà cung cấp, các nhà tài chính, người tiêu thụ, ngân hàng,
đại lý bảo hiểm, hệ thống kênh phân phối, các đối tác… (Nguồn: Apptech
Worldwide Center)
(cid:61607) TMĐT là một tập hợp công nghệ, ứng dụng và quy trình kinh doanh nhằm liên
kết tổ chức, khách hàng và cộng đồng thông qua những giao dịch điện tử và sự
trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thông tin. (E-commerce is a dynamic set of
(cid:49)(cid:49)
technologies, applications and business process that link enterprises, consumers
and communities through electronics transactions and the electronic exchanges
of goods, services and information.).
Như vậy, TMĐT có thể mô tả với một khái niệm tương đối toàn điện là: TMĐT bao
gồm tất cả các loại giao dịch thương mại của cả cá nhân và tổ chức dựa trên quá trình
xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa, bao gồm cả văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh.
(Electronic Commerce refers to all forms of transactions relating to commercial
activities including both organizations and individuals, that are based upon the
processing and transmission of digitized data, including text, sound and visual images)
1.3.1.2 Dịch vụ Ngân hàng điện tử
Ngân hàng điện tử được giải thích như là khả năng của một khách hàng có thể truy
nhập từ xa vào một ngân hàng nhằm: a) thu thập các thông tin; b) thực hiện các giao
dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng đó và c) đăng ký
sử dụng các dịch vụ mới” (Nguồn: Tạp chí tin học ngân hàng, Page 6, July 2003 )
Như vậy có thể nói e-Banking là việc sử dụng các phương tiện điện tử để cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng được nhanh chóng, kịp thời và tiện lợi nhất cho khách
hàng. Hơn nữa, giao dịch e-Banking không cần thiết sử dụng chứng từ giấy và có
những đặc điểm như sau:
(cid:61607) Thực hiện tác vụ kinh doanh liên quan đến tổ chức và con người, sử dụng
Internet, trong đó tồn tại các kênh khác đóng vai trò hỗ trợ cho Internet.
(cid:61607) Dùng các kênh phân phối đa dạng nhằm cung cấp cho khách hàng các thông tin
chính xác và nhanh chóng nhất.
(cid:61607) Cung cấp thông tin liên quan hữu ích đến khách hàng, các đối tác trong mục đích
thực hiện giao dịch kinh doanh.
(cid:61607) Nhận tiền thanh toán cho việc bán sản phẩm, dịch vu.
1.3.2 Các yếu tố cấu thành và điều kiện cần thiết cho dịch vụ e-Banking
Để tiến hành các hoạt động e-Banking, phải sử dụng các phương tiện kỹ thuật của
(cid:49)(cid:50)
các ngành bưu chính viễn thông, điện tử, công nghệ truyền dữ liệu và các chương trình
phần mềm quản lý hiện đại. Các phương tiện này là nền tảng của mọi mô hình dịch vụ
e-Banking, cụ thể như sau:
(cid:61607) Thứ nhất: Các dịch vụ bưu chính viễn thông truyền thống nhưng vẫn còn hữu
dụng trong thời đại e-Banking có thể kể ra gồm: điện thoại, fax,… chủ yếu được
cung cấp bởi ngành bưu chính viễn thông. Các phương tiện này vẫn giữ vai trò
nhất định, nhưng sẽ được thay thế dần bởi các phương tiện tiên tiến hơn như:
Metronet, ADSL, cáp quang.
(cid:61607) Thứ hai: Mục tiêu cuối cùng của giao dịch thương mại là người mua nhận được
sản phẩm còn người bán nhận được tiền trả cho hàng hoá dịch vụ đó. Vì thế,
thanh toán là khâu quan trọng nhất của thương mại, cho nên e-Banking phải có
các công cụ thanh toán điện tử như chuyển khoản, thẻ tín dụng, thẻ thông minh
(smart card) và rút tiền từ ATM.
Song song với những lợi ích rõ rệt có thể mang lại, e-Banking đã và đang đặt ra
hàng loạt vấn đề phải giải quyết, trên tất cả các bình diện. Những đòi hỏi của e-Banking
là một tổng thể của hàng chục vấn đề phức tạp đan xen nhau trong mối quan hệ hữu cơ,
và bao gồm các điều kiện chủ yếu sau đây:
(cid:61607) Một là, vấn đề hạ tầng công nghệ: E-Banking là hệ quả tất yếu của sự phát triển
kỹ thuật số, mà trước hết là CNTT và tốc độ phát triển hạ tầng về truyền thông
tại Việt Nam. Vì thế, e-Banking chỉ thực sự có hiệu quả đích thực khi đã có một
cơ sở hạ tầng CNTT vững chắc. Các ngân hàng thương mại Việt Nam nên làm
theo chuẩn quốc tế với tư cách là một thành viên của hệ thống ngân hàng của
khu vực và toàn cầu.
(cid:61607) Hai là, nguồn nhân lực CNTT: E-Banking khi phát triển sẽ là cầu nối cho mọi
người, từ người cung cấp đến người tiêu dùng, tới cả các nhà phát triển công
nghệ. Ap dụng e-Banking tất yếu làm nảy sinh hai đòi hỏi: một là mọi người đều
quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt động trên mạng Internet, hai là có
một đội ngũ chuyên gia CNTT nhanh nhạy, thường xuyên cập nhật các công
(cid:49)(cid:51)
nghệ mới để phục vụ tốt cho e-Banking, cũng như có khả năng thiết kế các
chương trình phần mềm đáp ứng được nhu cầu hoạt động tránh bị động lệ thuộc
vào nước khác.
(cid:61607) Ba là, vấn đề bảo mật và an toàn thông tin: Giao dịch thương mại bằng phương
tiện điện tử đòi hỏi rất cao về tính bảo mật, nhất là khi hoạt động trên Internet-
Web. Nhiều người vẫn còn e ngại về tính an toàn khi giao dịch qua mạng. Do đó,
các ngân hàng và các doanh nghiệp muốn kinh doanh qua mạng thành công thì
phải tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng, không ngừng cải tiến kỹ thuật
bảo mật tốt nhất để hạn chế những sự cố xảy ra.
(cid:61607) Bốn là, hệ thống thanh toán tài chính tự động: E-Banking hướng đến sự chiếm
lĩnh hầu như tất cả các phân khúc khách hàng bằng nhiều kênh giao dịch trực
tuyến và linh động. Hướng khách hàng đến sự hài lòng cao nhất khi được tự làm
những gì mình mong muốn.
(cid:61607) Năm là, bảo vệ và sở hữu tài sản trí tuệ: Ngày nay giá trị sản phẩm có hàm
lượng “chất xám” càng nhiều, vì vậy cần bảo vệ quyền lợi cho người đã tạo ra
các sản phẩm và dịch vụ đó. Một xu hướng hiện nay đó là “giá trị vô hình” được
đánh giá cao hơn giá trị hữu hình. Do đó, tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp
ngày nay không những là các trang thiết bị tối tân, đắt tiền mà còn chính là
“nhân tài”. Vì vậy việc bảo tồn chất xám cũng quan trọng giống như việc chăm
sóc khách hàng.
(cid:61607) Sáu là, bảo vệ khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ: Khi khách hàng sử
dụng các dịch vụ e-Banking thì họ có thể bị một số rủi ro như việc bảo mật thông
tin cá nhân. Do vậy, các ngân hàng nên tìm cách khắc phục những hạn chế để
khách hàng được an tâm.
(cid:61607) Bảy là, về kinh tế và pháp lý: Internet tồn tại và vận hành được an toàn chính là
nhờ Chính phủ ra những chỉ thị mang tính chất chung, có thể lập ra các văn bản
luật để tạo sự bảo đảm về mặt pháp lý. Từ những văn bản hướng dẫn thi hành
của Chính phủ sẽ giúp cho các ngân hàng có được hành lang pháp lý thông
thoáng, tiến hành kinh doanh e-Banking được thuận lợi và có hiệu quả, an toàn
(cid:49)(cid:52)
trong giao dịch qua mạng toàn cầu.
(cid:61607) Tám là, vấn đề lệ thuộc công nghệ: Không thể phủ nhận được vai trò chủ đạo
của Mỹ trong vấn đề công nghệ thông tin, từ nhiều năm nay Mỹ đã vượt lên và
tiến nhanh trong nền “kinh tế ảo”, lấy “kinh tế tri thức”, “sở hữu trí tuệ”, “giá trị
chất xám” làm nền móng cho kinh tế Mỹ. Nên kinh tế toàn cầu chuyển sang “kỷ
nguyên số” như một xu thế tất yếu khách quan. Do đó, Việt Nam cũng không thể
nằm ngoài dòng chảy chung đó của thế giới. Nhà nước và chính phủ Việt Nam
đã xác định ưu tiên phát triển CNTT và xem đây là ngành mũi nhọn để tạo động
lực thúc đẩy các ngành khác phát triển, nhờ ứng dụng có hiệu quả các thành tựu
công nghệ vào sản xuất cũng như kinh doanh dịch vụ bằng điện tử. Chỉ với cách
này, Việt Nam mới có cơ may bắt kịp được các nước phát triển. Vì vậy, vấn đề
lệ thuộc công nghệ là không tránh khỏi dù rằng chúng ta không ai mong muốn
cả, nhưng trong trào lưu chung của xã hội hiện nay giữa các nước là “hội nhập,
hợp tác cùng phát triển, đôi bên cùng có lợi”.
1.3.3 Các cơ hội và tác động từ e-Banking
1.3.3.1 Các cơ hội từ e-Banking
Xét trên bình diện quốc gia, e-Banking sẽ là cầu nối giữa các nhà kinh doanh, làm
trung gian tài chính và thanh toán một cách hiệu quả cho các doanh nghiệp. Nhìn rộng
hơn, e-Banking tạo điều kiện cho TMĐT phát triền vững chắc để tiếp cận nền kinh tế
số. Lợi ích này có một ý nghĩa quan trọng đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam. Nếu chúng ta không nắm bắt cơ hội hòa vào nền kinh tế số thì Việt Nam sẽ mãi
lạc hậu. Vì vậy, việc phát triển e-Banking nói riêng và TMĐT nói chung có thể tạo ra
một bước nhảy vọt, tiến kịp các nước đi trước chúng ta với thời gian ngắn nhất.
1.3.3.2 Tác động của e-Banking đối với hệ thống ngân hàng hiện tại và
đối với khách hàng
Trong phương thức kinh doanh truyền thống, tất cả khách hàng khi muốn giao dịch
(cid:49)(cid:53)
phải thông qua các chi nhánh, phòng giao dịch, điểm chi trả… Giờ đây, khi chuyển
sang e-Banking, khách hàng có thể ngồi tại nhà hay văn phòng làm việc trực tiếp giao
dịch với ngân hàng mà không cần sự tồn tại của hệ thống này. Đây là cơ hội để cắt giảm
chi phí hoạt động cho ngân hàng.
Khách hàng là trung tâm của e-Banking và được hưởng nhiều ưu đãi trong chính
sách cạnh tranh của ngân hàng và khách hàng được phục vụ chu đáo hơn. Lợi ích chính
đáng của người tiêu dùng giờ đây được bảo vệ tối đa mà cụ thể như một số điểm sau
đây:
(cid:61607) Sự tiện lợi trong giao dịch: thay vì khách hàng phải bỏ thời gian, chi phí đi đến
ngân hàng để thực hiện lệnh thanh toán, chuyển khoản hay rút tiền mặt trong giờ
hành chánh, thì họ chỉ cần vài cái nhấp chuột là có thể thực hiện thành công một
giao dịch trong vài giây.
(cid:61607) Giảm giá thành của sản phẩm dịch vụ: về phía ngân hàng, do tiết kiệm chi phí
quản lý, qui trình chứng từ rườm rà, vấn đề cơ cấu nhân sự… nên đã hạ giá
thành cho phí dịch vụ ngân hàng, đó là kết quả tất yếu của e-Banking.
(cid:61607) Với e-Banking tất cả các tài khoản của khách hàng được liên thông qua hệ thống
giao dịch của ngân hàng. Khách hàng có thể ở nhà, văn phòng để xem số dư tài
khoản. Vì vậy khách hàng có thể giao dịch với ngân hàng “mọi lúc, mọi nơi”.
(cid:61607) Thông tin phong phú và chính xác: khách hàng sẽ chọn lựa ngân hàng để giao
dịch một cách dễ dàng, có nhiều ngân hàng đáp ứng được mong muốn chính
đáng của khách hàng. Không cần quan tâm đến vị trí địa lý, được cung cấp nhiều
thông tin, tư vấn khách hàng trước khi họ quyết định giao dịch với ngân hàng.
Dù có những ưu thế rõ rệt như vậy, e-Banking cũng còn những hạn chế sau đây:
(cid:61607) Vấn đề bảo mật và an ninh mạng: sự xuất hiện kỹ thuật số và các ứng dụng hiện
đại luôn có những hạn chế về bảo mật thông tin của khách hàng khi giao dịch
qua mạng. Như đã đề cập, một trong những điều kiện quan trọng để hình thành
e-Banking là một cơ chế bảo mật dữ liệu ở mức cao nhất.
Tác hại trực tiếp xảy ra từ vấn đề bảo mật và an toàn dữ liệu, mặt trái của công nghệ
hiện đại, có thể là: mất hoặc bị thay đổi dữ liệu kinh doanh hay thông tin quan trọng, bị
(cid:49)(cid:54)
đánh cắp tiền từ các hệ thống thanh toán tự động. Hiện tại thế giới của các “tin tặc”
đang có những chuyển biến rất phức tạp. Một số họ muốn khẳng định tài năng “phá
hoại” và yêu cầu được công nhận. Càng ngày có nhiều vụ tấn công mạng Internet, kể
những mạng được bảo vệ nghiêm ngặt của nhiều bộ, ban ngành của chính phủ kể cả
Mỹ. Do vậy, vấn đề tin tặc cần được nhìn nhận nghiêm túc và có chiến lược lâu dài, có
tính định hướng toàn cầu để ngăn chặn, đối phó.
(cid:61607) Tác động xấu đến các giá trị văn hóa tinh thần: những tác động xấu này đang là
mối lo ngại toàn cầu. Internet đang là trung tâm của các việc truyền bá lối sống
đồi trụy và truyền bá tư tưởng phản động, ma tuý, buôn lậu, cả dịch vụ rửa tiền
của các tổ chức tội phạm quốc tế.
1.3.4 Một số dịch vụ e-Banking tại Việt Nam
Thực chất thì e-Banking là việc thiết lập một kênh trao đổi thông tin tài chính giữa
khách hàng và Ngân hàng nhằm hỗ trợ việc phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng
một cách nhanh chóng, an toàn và thuận tiện nhất. Sau nhiều tìm tòi, thử nghiệm và ứng
dụng, các NHTM hiện đang cung cấp qua các kênh điện từ sau: Ngân hàng qua mạng
Internet (Internet banking), Ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking), Ngân hàng
tại nhà (Home banking),…
1.3.4.1 Ngân hàng qua mạng Internet (Internet banking)
Internet banking là dịch vụ cung cấp tự động các thông tin sản phẩm và dịch vụ NH
qua Internet. Đây là một kênh phân phối rộng rãi các sản phẩm dịch vụ NH đến khách
hàng bất cứ ở đâu và thời gian nào. Với máy tính kết nối Internet, một tài khoản và mật
khẩu truy cập do NH cung cấp thì khách hàng có thể thực hiện các chức năng sau đây:
(cid:61607) Xem số dư tài khoản tức thời
(cid:61607) Vấn tin lịch sử giao dịch
(cid:61607) Xem thông tin tỷ giá, lãi suất tiết kiệm
(cid:61607) Chuyển khoản
(cid:49)(cid:55)
(cid:61607) Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại,…
1.3.4.2 Ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking)
Nhờ sự phát triển của các mạng di động thì Mobile banking hiện đang là một dịch
vụ rất tiện lợi và tiềm năng phát triển còn rất lớn. Hiện tại ứng dụng này chỉ có DAB đã
tự phát phát triển và cài đặt trên máy điện thoại của khách hàng nhằm thực hiện các
dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các NH khác như VCB, ACB hay Techcombank thì đang
chuẩn bị để tung ra sản phẩm này.
1.3.4.3 Ngân hàng tại nhà (Home banking)
Thực ra dịch vụ Home banking không khác mấy so với dịch vụ Internet banking vì
cũng sử dụng qua đường truyền viễn thông và các chức năng cũng giống nhau. Hiện
nay chỉ có ACB, VCB và Techcombank triển khai dịch vụ này. Còn DAB thì không
định nghĩa riêng sản phẩm này vì không khác gì Internet banking.
1.3.4.4 Ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)
Dịch vụ này cũng cần NH cung cấp cho khách hàng mã số truy cập và mật mã để
truy cập để truy cập các sản phẩm dịch vụ NH thông qua việc tương tác với máy điện
thoại bàn bằng cách bấm vào bàn phím điện thoại và làm theo các bước chỉ dẫn từ
chương trình đã cài sẵn.
1.3.5 Các dịch vụ e-Banking trong khu vực và trên thế giới
E-Banking đang phát triển nhanh trên toàn cầu và được áp dụng khá phổ biến ở các
nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan,…các Ngân hàng
ngoài việc phát triển hệ thống thanh toán điện tử còn phát triển các giao dịch điện tử
qua ATM/POS, Thẻ Visa Card, Master card, JCB, Smart card,… và các ngân hàng trực
tuyến như : Internet banking, Mobile banking, Phone banking,…
Ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Singapore và Hồng Kông đã phát triển các
dịch vụ e-Banking từ rất sớm. Tại Hồng Kông, dịch vụ e-Banking có từ năm 1990, còn
các Ngân hàng ở Singapore cung cấp Internet banking từ năm 1997. Dịch vụ Internet
(cid:49)(cid:56)
banking ở Thái Lan hoạt động từ năm 2001.
Hiện nay, các dịch vụ e-Banking đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới và số
lượng người sử dụng các dịch vụ này cũng tăng dần qua các năm. Các dịch vụ e-
Banking mà các NH trong khu vực trên thế giới đang cung cấp cụ thể như sau:
(cid:61607) Dịch vụ cung cấp thông tin về tài khoản
Dịch vụ Ngân hàng trực tuyến này cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch
trực tuyến sau:
(cid:61623) Tóm lược về những sản phẩm, dịch vụ đã giao dịch với Ngân hàng, xem số
dư tài khoản (Account Summary)
(cid:61623) Kiểm tra chi tiết các giao dịch (Transaction history)
(cid:61623) Kiểm tra tình trạng các thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng (Debit/Credit Card)
(cid:61623) Kiểm tra tình trạng các Sec đã phát hành, xem chúng đã được thanh toán hay
chưa, bị từ chối thanh toán hay trong tình trạng chờ chi trả (Cheque Status
Enquiry)
(cid:61607) Dịch vụ ngân hàng điện toán (Computer banking)
Là những dịch vụ cho phép khách hàng có thể giao dịch với Ngân hàng bằng
cách sử dụng mạng Internet hay Intranet kết nối với hệ thống máy chủ với Ngân
hàng để thực hiện nhận và thanh toán hóa đơn, chuyển khoản,…
(cid:61607) Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Thẻ là công cụ được sử dụng rộng rãi tại những máy ATM hay máy POS tại các
đại lý chấp nhận thẻ cho hpép khách hàng sử dụng được bằng cách ghi nợ trực
tiếp vào tài khoản của họ.
(cid:61607) Thanh toán trực tiếp (Direct payment)
Là hình thức thanh toán cho phép khách hàng tự động thanh toán các hóa đơn
hay lương, trợ cấp cho nhân viên bằng cách chuyển tiền điện tử. Các khoản chi
trả được chuyển điện tử từ tài khoản của họ đến tài khỏan người thụ hưởng. Các
mẫu tin về người thụ hưởng có thể cài sẵn trước hàng tháng nếu cần.
(cid:61607) Thẻ trả lương (Payroll Card)
Một loại thẻ tích trữ giá trị (stored-value card) được phát hành bởi các doanh
(cid:49)(cid:57)
nghiệp thay cho việc thanh toán lương trực tiếp, với thẻ lương cho phép người
lao động nhận lương trực tiếp tại máy ATM hay tại máy POS ở các điểm bán
hàng. Lương công nhân được các doanh nghiệp nạp vào thẻ một cách điện tử.
(cid:61607) Ghi nợ được ủy quyền trước (Preauthorized debit)
Đây là hình thức thanh toán cho phép khách hàng ủy quyền cho Ngân hàng tự
động thanh toán các khaỏn thường xuyên, các hóa đơn có tính chất định kỳ từ tài
khoản của họ vào ngày cụ thể với một số tiền cụ thể. Khoản thanh toán này sẽ
được chuyển điện tử từ tài tài khoản khách hàng đến tài khoản người thụ hưởng
(cid:61607) Dịch vụ cho vay tự động
Với dịch vụ này khách hàng có thể vay tiền của Ngân hàng thông qua các máy
cho vay tự động ALM ( Automated Loan Machines). Việc duy nhất mà khách
hàng phải làm là nhập vào máy các thông tin cần thiết và trả lời một số câu hỏi
do máy đưa ra.
(cid:61607) Dịch vụ Ngân hàng tự phục vụ
Sử dụng dịch vụ này khách hàng sẽ thao tác với các máy giao dịch tự phục vụ,
đó là những máy ATM (Automatic Teller Machines) với những chức năng cho
phép khách hàng rút tiền từ tài khoản, nộp tiền vào tài khỏan, kiểm tra số dư,
chuyển khoản, vay, đầu tư cổ phiếu, mở tài khoản, phát hành Séc, cung cấp cũng
như truy cập thông tin…Ở các nước phát triển các máy ATM có chức năng gần
bằng một chi nhánh Ngân hàng.
Marketing dịch vụ có vai trò to lớn trong kinh doanh hiện đại. Để dịch vụ E-
Banking Ngân Hàng Đông Á phát triển mạnh mẽ, chúng ta cần phải đẩy mạnh áp dụng
các hoạt động marketing dịch vụ.
Chương 1 đề cập đến cơ sở lý thuyết về dịch vụ, tổng quan về E-Banking và
Marketing dịch vụ. Đây là cơ sở chủ yếu để phân tích về hiện trạng hoạt động
Marketing dịch vụ E-Banking Ngân Hàng Đông Á ở Chương 2, từ đó đưa ra giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ E-Banking Ngân Hàng Đông Á tại
(cid:50)(cid:48)
chương 3
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING DỊCH VỤ E-BANKING TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
2.1 Giới thiệu về NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào ngày 01/07/1992, với số vốn
điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 17 năm hoạt động, DongA Bank đã khẳng định
là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là
ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu
thiết thực cho cuộc sống hàng ngày.
Từ năm 2003, Ngân hàng Đông Á đã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ và
chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn hệ thống
từ tháng 6/2006. Phần mềm này do tập đoàn I-Flex cung cấp. Với việc thành công trong
đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, Ngân hàng Đông Á cung cấp nhiều dịch
vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Đặc biệt, Ngân
hàng Đông Á có khả năng mở rộng phục vụ trực tuyến trên toàn hệ thống chi nhánh,
qua ngân hàng tự động và ngân hàng điện tử mọi lúc, mọi nơi.
Với phương châm “Bình dân hoá dịch vụ ngân hàng - Đại chúng hóa công nghệ
ngân hàng”, Đông Á đặt mục tiêu trở thành một ngân hàng đa năng – một tập đoàn dịch
vụ tài chính vững mạnh
2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng hoạt động kinh doanh
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi.
Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư
Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
Cho vay ngắn, trung và dài hạn
(cid:50)(cid:49)
Chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá
Đầu tư vào tổ chức kinh tế
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
Thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán
Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ và khai thác tài sản, cung
cấp các dịch vụ Ngân hàng khác.
2.1.3 Cơ cấu, tổ chức nhân sự của Ngân Hàng Đông Á
(cid:50)(cid:50)
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của DongA Bank (nguồn: DongA Bank)
Bộ máy quản lý của Ngân Hàng Đông Á được chia thành sáu Khối và 5 vùng:
HCM, Miền Bắc, Miền Trung, Miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, Miền Tây Nam
Bộ, chịu sự chỉ đạo của Hội Đòng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc. Cơ cấu lãnh đạo
gồm có một Tổng Giám đốc và bảy Phó Tổng Giám đốc phụ trách các vùng và mảng
nghiệp vụ khác nhau. Sáu Khối của sơ đồ tồ chức DongA Bank bao gồm:
(cid:61607) Khối KHCN
(cid:61607) Khối KHDN Và Các Định Chế Tài Chính
(cid:61607) Khối Kinh Doanh Tiền Tệ
(cid:61607) Khối Nghiệp Vụ
(cid:61607) Khối Hỗ Trợ Hoạt Động
(cid:61607) Khối Giám Sát Hoạt Động
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh
Ngân Hàng Đông Á là một trong 3 NHTMCP kinh doanh hiệu quả nhất trong
Ngành Tài Chính Ngân Hàng Việt Nam. Số lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch
của DongA Bank phát triển mạnh qua các năm. Doanh thu hàng năm đều tăng rất cao.
Chi phí và lợi nhuận cũng tăng đáng kể . Điều này được thể hiện thông qua các chỉ số
(cid:50)(cid:51)
tài chính tín dụng sau đây:
Sơ đồ 2 : Tổng tài sản của DAB trong giai đoạn (2004-2008)-(Nguồn DAB)
(cid:50)(cid:52)
Sơ đồ 3 : Vốn huy động của DAB trong giai đoạn (2004-2008)-(Nguồn DAB)
Sơ đồ 4: Dư nợ cho vay của DAB trong giai đoạn (2004-2008)-(Nguồn DAB)
Sơ đồ 5 : Lợi nhuận trước thuế của DAB trong giai đoạn (2004-2008)-(Nguồn DAB)
(cid:50)(cid:53)
(cid:61623) Sơ đồ tổ chức
2.1.5 Giới thiệu phòng Ngân Hàng Đông Á Điện Tử
Sơ đồ 6 : Sơ đồ tổ chức của phòng NHĐT
(Nguồn : P. NHĐT DongA Bank)
Trong quá trình phát triển, Ngân hàng Đông Á không ngừng nâng cao chất
lượng các dịch vụ sẵn có và cung cấp dịch vụ mới nhằm phục vụ tốt hơn cho
khách hàng. Vì thế, Ngân hàng Đông Á đã đưa vào sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện
tử với nhiều lợi ích và thuận tiện cho khách hàng, cùng với sự kiện này là việc thành
lập phòng Ngân hàng điện tử vào năm 2005. Phòng Ngân hàng điện tử trực thuộc
Khối khách hàng cá nhân, gồm 3 bộ phận:
- Bộ phận sản phẩm dịch vụ: nhiệm vụ chính là nghiên cứu phát triển sản phẩm
dịch vụ mới trên kênh giao dịch điện tử, duy trì cải tiến sản phẩm cũng như định ra các
chính sách về phí dịch vụ cho kênh giao dịch này.
- Bộ phận quản trị vận hành: nhiệm vụ chính là quản trị và vận hành các sản
phẩm dịch vụ trển khai trên kênh giao dịch điện tử, cũng như kiểm tra, giám sát, đề xuất
các cải tiến chất lượng dịch vụ.
- Bộ phận phát triển khách hàng và thương hiệu: vừa có nhiệm vụ xây dựng ,
phát triển và duy trì thương hiệu NHĐAĐT cũng như việc tìm kiếm thêm đối tác mới,
(cid:50)(cid:54)
lên kế hoạch về marketing để tham m ưu cho lãnh đạo phòng.
(cid:61623)
So sánh các tiện ích của dịch vụ e-Bangking DAB với các NHTM
Ở Việt Nam hiện nay, Ngân hàng điện tử chỉ phát triển mạnh ở Ngân hàng
Đông Á, Techcombank, ACB và Vietcombank, còn một số Ngân hàng đang trong giai
đoạn phát triển là Sacombank, BIDV, SCB, chủ yếu các Ngân hàng vẫn phát triển
theo kiểu giao dịch truyền thống. Sau đây là bảng so sánh giữa các sản phẩm của Ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Á so với các Ngân hàng mạnh về E-banking.
Bảng số 2 : Các tiện ích của Internet banking của NHĐAĐT và các NHTM
DAB VCB TCB ACB Chức năng
x x x x Kiểm tra số dư tài khoản, số dư thẻ
x x x x Xem và in giao dịch phát sinh
x x x x Cập nhật thông tin về sản phẩm mới của Ngân hàng
x x x x Tham khảo biểu phí, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối đoái
x Tham khảo bảng giá vàng trực tuyến của SGD vàng x
x Đăng ký vay trên mạng x
Chuyển khoản từ tài khoản thẻ đến tài khoản thẻ x
x Thanh toán trực tuyến trên mạng x
x x
(cid:50)(cid:55)
x Thanh toán hóa đơn (điện, nước, điện thoại, ADSL,…) Mua thẻ trả trước và liệt kê giao dịch mua thẻ trả trước
Bảng số 3 : Các tiện ích của Mobile banking của NHĐAĐT và các NHTM
DAB VCB TCB ACB Chức năng
x x x x Xem thông tin số dư tài khoản, số dư thẻ
x x x x Kiểm tra 3 giao dịch phát sinh mới nhất
x x x x Nhận tin nhắn khi số dư tài khoản thay đổi
x x x x Xem thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá vàng
x x x Thanh toán hóa đơn (điện, nước, điện thoại…)
x x x Chuyển khoản trên mạng
x x x Vay ứng trước chứng khoán trực tuyến
x Thanh toán trực tuyến
x Mua thẻ trả trước và liệt kê giao dịch mua thẻ trả
x trước Mở/khóa tài khoản thẻ
Nguồn: Tổng hợp từ các trang web của DAB, VCB, ACB, TCB cập nhật đến ngày 30/06/2009
Nhìn chung, hiện nay dịch vụ Internet banking và Mobile banking tại DAB
được phát triển mạnh nhất so với các ngân hàng có triển khai dịch vụ ngân hàng điện
tử. Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng điện tử của DAB cũng rất đa dạng và phong phú so với
các NHTM khác. Tuy nhiên, vẫn có một số dịch vụ tính năng còn hạn chế. Vì vậy, nếu
DAB đầu tư nhiều hơn nữa và ngày càng phát triển nhiều tính năng hơn nữa thì DAB
(cid:50)(cid:56)
sẽ luôn là Ngân hàng hàng đầu về công nghệ e-Banking hiện nay tại Việt Nam.
(cid:61623) Kết quả kinh doanh từ Ngân hàng điện tử DAB thời gian qua
Bảng số 4 : Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Internet banking và Mobile banking từ năm 2006 đến tháng 5 năm 2009
2007 2008 2006 Chỉ tiêu Đến T.5/2009 So với 2006 So với 2007 Thực hiện Thực hiện
Internet banking
8,812 % 51% 24,186 5,151 365% 81%
16 57,909 5,400 1,410 29,497 0 59,717 4,558 28,489 1,105% 221,563 371% 177,233 Doanh số (tỷ đồng) Số lượng khách hàng Số lượng giao dịch
Mobile banking 163 652%
5 10,988 7,763 25 13,876 29,424 127 500% 126% 24,006 173% 107,581 379% 93,235 316% 60, 078 Doanh số (tỷ đồng) Số lượng khách hàng Số lượng giao dịch
(Nguồn: Báo cáo định kỳ của Phòng Ngân hàng điện tử DAB từ 2006 - 05/2009)
Qua số liệu thống kê cho thấy lượng khách hàng quan tâm đến dịch vụ
Internet banking và Mobile banking tăng mạnh theo thời gian. Tính đến tháng 5 năm
2009, lượng khách hàng đăng ký dịch vụ Internet banking, kể cả khách hàng cá nhân
và khách hàng doanh nghiệp đã đạt 118% so với năm 2008 (28,489 khách hàng).
Ngoài ra, dịch vụ Mobile banking cũng được nhiều khách hàng ưa chuộng. Với dịch vụ
này, chiếc điện thoại di động trở thành người bạn thân thiết và công cụ hỗ trợ thông
tin đắc lực cho khách hàng. Đến thời điểm hiện nay, khoảng hơn 156,000 khách
hàng sử dụng dịch vụ Mobile banking, trong đó có khoảng 50,000 khách hàng có sử
dụng dịch vụ chuyển khoản bằng Mobile banking.
Số lượng giao dịch thực hiện hàng năm qua dịch vụ Internet banking cũng
tăng cao, thể hiện sự quan tâm sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách hàng
là rất lớn với số lượng ngày càng tăng. Tương tự, doanh số chuyển khoản hàng tháng
của dịch vụ Internet banking cũng đều tăng hàng tháng, tính đến thời điểm tháng
(cid:50)(cid:57)
05/2009 đã đạt đến 381 tỷ đồng với hơn 1 triệu giao dịch mỗi tháng.
Tuy nhiên trong thời gian qua, DAB có phát triển thêm các tiện ích mới cho
khách hàng như thanh toán hóa đơn, dịch vụ kinh doanh chứng khoán, thanh toán trực
tuyến với các website bán hàng trực tuyến, nhưng do thói quen tiêu dùng nên số lượng
và doanh số giao dịch cũng chưa nhiều như mong muốn, mỗi năm tốc độ tăng cũng đạt
50%. Từ kết quả phân tích trên cho thấy khách hàng rất quan tâm sử dụng dịch vụ
Internet banking và Mobile banking với số lượng ngày càng tăng.
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động Marketing dịch vụ cho E-Banking tại
Ngân Hàng Đông Á
2.2.1 Hoạt động Marketing sản phẩm dịch vụ e-Banking
Ngân Hàng Đông Á Điện Tử đang cung cấp các sản phẩm dịch vụ sau:
2.2.1.1 Internet banking
Đây là dịch vụ Ngân hàng quảng bá hoạt động và cung cấp thông tin đến khách
hàng thông qua website được DAB xây dựng và cập nhật thường xuyên. Truy cập vào
website https://ebanking.dongabank.com.vn khách hàng có thể nhận được những thông
tin liên quan đến hoạt động của Ngân hàng, các thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới.
Khách hàng cũng có thể tham khảo biểu phí dịch vụ, lãi suất, tỷ giá, tham khảo các chỉ
dẫn khi muốn đăng ký, sử dụng dịch vụ.
(cid:61607) Tiện ích của sản phẩm:
(cid:61623) Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sản phẩm, dịch vụ mới của NHĐT
(cid:61623) Thông tin về tài khoản, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng
(cid:61623) Xem và in thông tin giao dịch
(cid:61623) Thanh toán trực tuyến
(cid:61623) Thanh toán hóa đơn
(cid:61623) Mua thẻ trả trước
(cid:61623) Nạp tiền điện tử
(cid:51)(cid:48)
(cid:61623) Giao dịch chứng khoán
(cid:61623) Đăng ký và điều chỉnh dịch vụ
(cid:61607) Đối tượng khách hàng: tất cả các khách hàng
(cid:61607) Nguyên tắc hoạt động:
Mọi khách hàng giao dịch với DAB sẽ được cấp ngay mã số truy cập và mật
khẩu để truy cập vào website ebanking và sử dụng các dịch vụ cơ bản về truy
vấn thông tin số dư, lịch sử giao dịch miễn phí. Nếu khách hàng có nhu cầu về
cách dịch vụ cộng thêm (thanh toán, chuyển khoản,…) thì DAB sẽ thu phí định
kỳ hàng tháng. Tất cả các tiện ích nêu trên được mỗi khách hàng kiểm tra và
giao dịch một cách độc lập và bảo mật.
(cid:61607) Cơ chế bảo mật:
Hệ thống Internet banking được bảo mật dựa trên:
(cid:61623) Xác thực người sử dụng bằng mã số truy cập, mật khẩu.
(cid:61623) Khi nhập sai mật khẩu 5 lần, hệ thống sẽ khóa lại trong thời gian 15 phút.
(cid:61623) Công nghệ mã hóa dữ liệu trên đường truyền SSL (Secure Socket Layer )
(cid:61623) Khi thực hiện các giao dịch ghi nợ trên tài khoản còn có thêm yếu tố bảo mật
bằng xác thực giao dịch bằng SMS hoặc Thẻ xác thực (Matrix card)
(cid:61623) Chữ ký điện tử được cung cấp bởi tổ chức bảo mật quốc tế Verisign
(cid:61623) Firewall
2.2.1.2 Mobile banking
Đây là kênh phân phối của dịch vụ Ngân hàng điện tử của DAB cho phép khách
hàng có tài khoản tại DAB dùng chương trình Mobile banking do DAB cung c ấp có thể
thực hiện các chức năng giao dịch như kênh Internet banking m ột cách nhanh chóng, an
toàn và hiệu quả.
(cid:61607) Tiện ích của sản phẩm:
Cung cấp mọi chức năng như kênh Internet bankin mọi lúc mọi nơi với solgan “Ngân
hàng Đông Á Điện Tử – Cả ngân hàng trong túi bạn”.
(cid:51)(cid:49)
(cid:61607) Đối tượng khách hàng: tất cả các khách hàng
(cid:61607) Nguyên tắc hoạt động:
Vì các giao dịch của khách hàng với Ngân hàng thông qua chiếc điện
thoại di động nên khách hàng có thể chủ động lựa chọn hình thức bảo mật
cho mình là SMS hay Thẻ xác thực (Matrix card).
(cid:61607) Cơ chế bảo mật:
Hệ thống Mobile banking được bảo mật dựa trên:
(cid:61623) Xác thực người sử dụng bằng mã số truy cập, mật khẩu.
(cid:61623) Khi nhập sai mật khẩu 5 lần, hệ thống sẽ khóa lại 15 phút.
(cid:61623) Xác thực số điện thoại di động đăng ký của khách hàng
(cid:61623) Xác thực hạn mức thanh toán của khách hàng
(cid:61623) Khách hàng muốn thanh toán, chuyển khoản phải đăng ký trước với Ngân hàng.
2.2.1.3 Phone banking
Đây là dịch vụ truy vấn thông và giao dịch thanh toán do Ngân hàng cung cấp cho
khách hàng của mình thông qua điện thoại.
(cid:61607) Tiện ích của sản phẩm:
(cid:61623) Kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản thẻ
(cid:61623) Nghe 3 giao dịch phát sinh mới nhất
(cid:61623) Kiểm tra các thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái
(cid:61623) Kiểm tra các thông tin g i a o d ị c h v à n g (kết quả khớp lệnh, kết quả 3
giao dịch đặt mua, đặt bán)
(cid:61623) Yêu cầu Ngân hàng fax bảng liệt kê giao dịch, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối đoái
(cid:61623) Yêu cầu Ngân hàng fax liệt kê giao dịch vàng
(cid:61607) Đối tượng khách hàng: tất cả các khách hàng
(cid:61607) Nguyên tắc hoạt động:
Khách hàng khi cần biết thông tin hay thanh toán sẽ gọi đến số điện thoại cố
(cid:51)(cid:50)
định do Ngân hàng quy định trước và thực hiện tuần tự các bước theo hướng dẫn tự động
bằng cách sử dụng các phím số và phím chức năng của điện thoại, khách hàng sẽ nhận
được các thông tin phản hồi dựa trên phần mềm đã được cập nhật thông tin và cài đặt
sẵn.
(cid:61607) Cơ chế bảo mật:
Hệ thống Phone-banking được bảo mật dựa trên:
(cid:61623) Xác thực người sử dụng bằng mã số truy cập, mật khẩu, số phone
(cid:61623) Khi nhập sai mật khẩu 5 lần, hệ thống sẽ khóa lại trong 15 phút.
(cid:61623) Dùng Thẻ xác thực (Matrix card) để tăng yếu tố bảo mật cho khách hàng
2.2.1.4 Call Centre 365 (Tổng đài 1900 54 54 64)
Đây là dịch vụ được tổ chức tập trung với phần trung tâm là một tổng đài được bố
trí trực 24/7. Khách hàng khi phát sinh yêu cầu sử dụng một số dịch vụ của Ngân
hàng, truy vấn thông tin hoặc yêu cầu giải đáp thắc mắc sẽ thực hiện gọi đến số điện
thoại của tổng đài 1900 54 54 64 để đặt lệnh thực hiện dịch vụ hoặc yêu cầu được tư
vấn, hướng dẫn.
(cid:61607) Tiện ích sản phẩm:
(cid:61623) Tư vấn và giới thiệu qua điện thoại các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng,
(cid:61623) Tư vấn cho khách hàng các hình thức cho vay cá nhân
(cid:61623) Cung cấp thông tin về tỷ giá, lãi suất tiền gửi, biểu phí…
(cid:61623) Giới thiệu các sản phẩm thẻ với tiện ích và thủ tục, điều kiện phát hành …
(cid:61623) Giới thiệu địa chỉ mua sắm hàng hóa bằng thẻ
(cid:61623) Cung cấp số dư tài khoản thẻ, giải đáp thắc mắc, khiếu nại trong quá trình sử
dụng thẻ
(cid:61623) Thực hiện các yêu cầu thanh toán của khách hàng
(cid:61623) Thực hiện yêu cầu chuyển tiền từ tài khoản thẻ sang tài khoản tiền gửi và
ngược lại chuyển tiền giữa các tài khoản thẻ với nhau hoặc chuyển tiền cho
một người khác nhận bằng CMND tại một Ngân hàng khác ở Việt Nam.
(cid:51)(cid:51)
(cid:61607) Đối tượng khách hàng: tất cả các khách hàng
Nhìn chung, Ngân hàng Đông Á điện tử đã cung cấp các sản phẩm dịch vụ đạt chất
lượng kỹ thuật cao và dịch vụ của một ngân hàng hiện đại. Điều này được thể hiện
thông qua các bảng tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến của khách hàng như sau:
Ghi chú
Tên chỉ tiêu
Mức chỉ tiêu
Đạt
Chỉ tiêu kênh thông
Card System:
99.98%
99.99%
Ebanking:
99.40%
99.97%
Thực hiện tốt
Core banking:
99.98%
99.90%
Chỉ tiêu an toàn hệ thống
Không xảy ra sự cố
Không xảy ra sự cố
Thực hiện tốt
ATM
nghẽn mạng
nghẽn mạng
Nghẽn mạng trung bình
Card System:
5%
3.99%
Ebanking System:
5%
4.69%
Thực hiện tốt
5%
4.34%
Toàn mạng:
Rớt mạng trung bình:
Card System:
3%
3%
Thực hiện tốt
Ebanking:
1.6%
1.6%
2.2%
2.2%
Toàn mạng:
Bảng số 5 : Chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật – Nguồn: ITC-DAB 09/2009
Kết quả điều tra khách hàng về dịch vụ E-Banking tại DongA Bank cho thấy tổng
cộng điểm khách hàng đánh giá Ka kh = 3.7195. Như vậy Ka kh nằm trong khoảng từ 3
gần đến 4. Hoạt động Marketing sản phẩm theo ý kiến khách hàng ở mức khá chuyển
(cid:51)(cid:52)
sang tốt.
Mức độ đánh giá
Điểm
Kém
Trung
Điểm
đánh giá
Rất
Tốt
Rất
kém
bình
đánh
(Số điểm
tốt
Nội dung
Trọng
(cid:61546)
(cid:61548)
(cid:61547)
(cid:61549)
(cid:61550)
giá có
*số
đánh giá
số
trọng
người
/100
số
mẫu)
3.65
1.095
0.3
0
5
30
60
3.65
Mạng lưới ATM rộng khắp
3.77
0.9425
0.25
0
6
15
75
3.77
Chất lượng dịch vụ ATM
3.66
0.732
0.2
0
8
20
70
3.66
Mức độ thông mạng
3.8
0.95
0.25
0
0
30
60
3.8
Dịch vụ cộng thêm đa dạng
3.7195
1
Ka kh=
Tổng cộng
Bảng số 6 : Ý kiến khách hàng về Marketing sản phẩm dịch vụ e-Banking DAB
Hiệu quả hoạt động Marketing sản phẩm của DongA Bank trong thời gian qua được
thể hiện ở lĩnh vực sau:
(cid:61607) Thứ nhất: Độ rộng và chất lượng mạng lưới
DongA Bank đã có mặt 48/64 tỉnh thành trên toàn quốc. Dịch vụ E-Banking của
DongA Bank đã phủ sóng rộng khắp tại VN cũng như khách hàng có thể dụng
toàn cầu thông qua mạng internet, vượt qua khỏi ranh giới quốc gia, rất thuận
tiện cho khách hàng khi đi ra nước ngoài. E-banking DongA Bank có chất lượng
dịch vụ và băng thông thanh toán hoàn hảo nhất trong các NH triển khai dịch vụ
hiện nay, đạt các chỉ tiêu thông số kỹ thuật yêu cầu của ngành, thể hiện ở bảng
số 2. Hiện tại dịch vụ e-Banking của DAB dẫn đầu về số lượng và cả chất lượng
các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
(cid:61607) Thứ hai: DongA Bank cung cấp các dịch vụ Mobile banking
DongA Bank cung cấp các dịch vụ: các giao dịch tra cứu, thanh toán, thông báo
thay đổi số dư tài khoản, giao dịch vàng, giao dịch chứng khoán,… Đặc biệt các
(cid:51)(cid:53)
dịch vụ tiên tiến gần đây của DongA Bank như một làn sóng mới ùa vào thay đổi
cuộc sống của người sử dụng. Điện thoại di động không còn đơn thuần là “công
cụ để Alô” mà là một công cụ quản lý tài chính và đầu tư rất tiện lợi, nhanh
chóng và hiệu quả, mọi lúc mọi nơi, … Khách hàng còn có thể truy cập Wap qua
GPRS để lấy thông tin về xã hội, thể thao, giải trí, tỷ giá, chứng khoán, check
mail, truy cập các trang Internet khác,… Các dịch vụ e-banking cộng thêm rất
được DongA Bank chú ý đầu tư, giúp tăng thêm tiện ích cho khách hàng, nâng
cao mức độ hài lòng của khách hàng.
2.2.2 Hoạt động Marketing phí dịch vụ e-Banking
Điều tra khách hàng về phí dịch vụ cho thấy tổng cộng điểm khách hàng đánh giá
Ka kh = 2.383. Ka kh nằm trong khoảng trên 2 điểm. Phí dịch vụ khá cao. Hoạt động
Marketing giá theo ý kiến khách hàng ở mức kém, không được khách hàng đồng tình.
Phí dịch vụ được tính toán trên cơ sở có bù đắp việc đầu tư thiết bị, chi phí bảo
dưỡng hệ thống hàng tháng, cụ thể như sau:
(cid:61607) Phí sử dụng cơ sở hạ tầng: ấn định dựa trên cơ sở chi phí như nhập phôi thẻ, phí
in matrix card, chi phí nhân công quản lý khách hàng hoạt động tốt.
(cid:61607) Phí thuê bao hàng tháng: nhắn tin cho khách hàng khi có thay đổi về số dư
(cid:61607) Phí chuyển tiền, thanh toán tiện ích: dựa trên chi phí vận hành, phí kiểm đếm
(cid:51)(cid:54)
tiền, phí dịch vụ.
Mức độ đánh giá
Điểm đánh
Điểm
Cao
Trung
giá (Số
Nội dung
Trọng
đánh
Rẻ
Rất
Rất
giá có
cao
bình
đánh giá
số
điểm *số
rẻ
(cid:61546)
(cid:61548)
(cid:61549)
(cid:61550)
(cid:61547)
người/100
trọng số
mẫu)
0.2
5
37
35
3
20
3.11
0.622
Phí mở Thẻ
Phí thuê bao tháng
0.25
13
14
6
0
67
2.13
0.5325
0.3
22
14
5
0
59
2.02
0.606
Phí giao dịch
Phí dịch vụ cộng thêm
1
2.483
Ka kh=
Tổng cộng
Bảng số 7 : Ý kiến khách hàng về Marketing giá dịch vụ e-Banking DAB
Việc đưa ra 4 kênh dịch vụ Internet banking, Mobile banking, Phone banking và
Call Centre 365 với 4 cấu trúc giá khác nhau cho khách hàng lựa chọn là khởi điểm
DongA Bank bắt đầu tiến hành linh hoạt hóa chính sách giá. Dịch vụ chuyển khoản trên
Internet banking tuy có phí dịch vụ hàng tháng cao (100.000đ đối với hạn mức chuyển
khoản trên 500 triệu), phí bình quân sẽ thấp hơn dành cho khách hàng có nhu cầu sử
dụng nhiều. Trong khi Mobile banking, Phone banking, call Centre 365 chỉ cần có thẻ,
có điện thoại và đăng ký dịch vụ với ngân hàng một lần duy nhất là có thể sử dụng được
dịch vụ. Các dịch vụ này không có phí dịch vụ tháng, nhưng phí dịch vụ tính theo từng
giao dịch phát sinh sẽ cao hơn Internet banking.
Ngoài ra, DongA Bank còn mới triển khai dịch vụ chuyển khoản xác thực bằng thẻ
xác thực, cho phép người sử dụng với mức thu nhập trung bình có thể sử dụng dịch vụ
với chí phí thấp với mức phí.
Tuy nhiên, phí dịch vụ hàng tháng và phí giao dịch đang ở mức tương đối cao so
với thu nhập bình quân chung tại Việt Nam. Cần hợp lý hơn trong việc thay đổi cách
(cid:51)(cid:55)
tính giá theo giao dịch và giảm dần phí cố định hàng tháng.
2.2.3 Hoạt động Marketing phân phối dịch vụ e-Banking
Qua điều tra ý kiến khách hàng về Marketing phân phối, tổng cộng điểm khách hàng
đánh giá Ka kh = 3.0375. Ka kh nằm trong khoảng từ 3 đến 4. Mạng lưới phân phối theo
ý kiến khách hàng ở mức trung bình khá.
Mức độ đánh giá
Điểm
Điểm
Kém
Trung
Nội dung
Trọng
đánh giá
đánh giá
Rất
Tốt
Rất
kém
bình
đánh giá
số
(Số điểm
có trọng
tốt
*số người
số
(cid:61546)
(cid:61547)
(cid:61548)
(cid:61549)
(cid:61550)
/100 mẫu)
0.55
0
5
81
8
6
3.15
1.7325
Mạng lưới CN/PGD,
điểm đặt ATM ở nơi
thuận tiện
0.45
0
28
58
10
4
2.9
1.305
Khả năng đáp ứng
yêu cầu của khách
hàng tại các điểm
giao dịch
1
3.0375
Ka kh=
Tổng cộng
Bảng số 8 : Ý kiến khách hàng về Marketing phân phối dịch vụ e-Banking DAB
DongA Bank có 2 hệ thống phân phối chính: kênh phân phối trực tiếp và kênh phân
phối gián tiếp. Hệ thống kênh phân phối trực tiếp là mạng lưới các chi nhánh, phòng
giao dịch, TTGD24. Hoạt động của mạng lưới chi nhánh tương đối hiệu quả, với một số
ưu điểm: giao dịch viên có trình độ cao, được huấn luyện nghiệp vụ vững vàng, có trách
nhiệm làm việc, tạo được niềm tin tốt nơi khách hàng, biết linh động giải quyết tình
huống một cách hợp tình hợp lý. Tuy nhiên hệ thống của hàng này cũng có nhược điểm
là phải trả chi phí cho việc thuê mướn mặt bằng, trang trí chi nhánh, thanh toán tiền
điện, nước và chi phí lương cho lực lượng giao dịch viên khá cao.
Hệ thống kênh phân phối gián tiếp là mạng lưới ATM, POS và Internet banking,
Mobile banking, Phone Banking, Call Centre. Hệ thống kênh phân phối gián tiếp qua
(cid:51)(cid:56)
các năm hoạt động đã giúp cho việc phát triển khách hàng ngày càng tăng. Hệ thống có
một số ưu điểm như sau: Không phải trả nhiều chi phí cho nghiên cứu tìm địa điểm,
thuê mướn mặt bằng để mở chi nhánh ; Giảm thiểu rủi ro vì không phải trả lương cho
Như vậy, về ưu điểm DongA Bank đã tổ chức được mạng lưới phân phối khá phong phú,
đồng thời cũng đã dựa vào trung gian tiếp thị để đưa dịch vụ ngân hàng điện tử ra thị trường.
DongA Bank ưu tiên phát triển ở thị trường các thành phố lớn, mở rộng hệ thống phân phối
thông qua ký kết hợp đồng lắp đặt ATM/POS nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư xây dựng các chi
nhánh và chi phí hoạt động. Tuy nhiên, mạng lưới phân phối chưa có mặt tại khắp các nơi (So
với VCB, Argibank thì mạng lưới cung cấp dịch vụ của họ là tất cả các tỉnh thành), hơn nữa về
thói quen sử dụng các kênh mới của người dân chưa nhiều, cần có thời gian để khách hàng làm
quen với các kênh tiện ích mới.
lực lượng giao dịch viên chi nhánh.
2.2.4 Hoạt động Marketing chiêu thị dịch vụ e-Banking
Qua điều tra ý kiến khách hàng về Marketing chiêu thị; tổng cộng điểm khách hàng
đánh giá Ka kh = 3.519. Ka kh nằm trong khoảng từ 3 đến 4. Hoạt động Marketing chiêu
(cid:51)(cid:57)
thị theo ý kiến khách hàng ở mức khá.
Mức độ đánh giá
Điểm
Điểm
Kém
Trung
Nội dung
Trọng
đánh giá
đánh giá
Rất
Tốt
Rất
kém
bình
đánh giá
số
(Số điểm
có trọng
tốt
*số người
số
(cid:61550)
(cid:61548)
(cid:61549)
(cid:61547)
(cid:61546)
/100 mẫu)
14
3.67
0.734
47
39
0.2
0
0
Các quảng cáo hay, phong
phú, đẹp mắt
0.25
43
55
2
3.59
0.8975
0
0
Các hình thức khuyến mại
hấp dẫn
0.3
26
63
11
3.85
1.156
0
0
Nội dung quảng cáo ,
khuyến mãi dễ hiểu
0.25
29
54
12
5
2.93
0.7325
0
Công ty quan tâm chăm sóc
khách hàng
1
3.519
Ka kh=
Tổng cộng
Bảng số 9 : Ý kiến khách hàng về Marketing chiêu thị dịch vụ e-Banking DAB
Marketing chiêu thị của DongA Bank tập trung vào những hoạt động sau:
(cid:61607) Thứ nhất, quảng cáo: Quảng cáo của DongA Bank phục vụ cho mục tiêu giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, điểm phân phối dịch vụ và hỗ trợ các
hoạt động khuyến mãi, hội chợ… DongA Bank đã áp dụng hầu hết các hình thức
và phương tiện quảng cáo: trên báo chí (Báo Người lao động, Tuổi trẻ, …); các
loại ấn phẩm (Bản tin DongA Bank…); quảng cáo ngoài trời; phương tiện truyền
thông; trên các website và trên ATM; liên kết với hảng Mailinh taxi để giới
thiệu nhãn hiệu Thẻ đa năng Đông Á; liên kết với HTV thực hiện chương trình
“Tiếp sức Người Thầy”, chương trình trò chơi ATM…
Nói chung, các chương trình quảng cáo của DongA Bank tương đối đa dạng
và có chất lượng cao. Tuy nhiên quảng cáo của DAB bắt đầu nhàm chán với
(cid:52)(cid:48)
khách hàng, quảng cáo của DAB chưa bao hàm hết nội dung cần quảng cáo,
cần nghiên cứu một quảng cáo nhằm vào một vài mục tiêu chứ không phải
chỉ phục vụ cho một chương trình nhất định nào đó…
(cid:61607) Thứ hai, khuyến mại: Khuyến mãi của DAB nhằm thúc đẩy khách hàng đăng
ký thẻ mở mới; khuyến khích khách hàng sử dụng thử dịch vụ mới; khuyến
khích khách hàng thanh toán các hóa đơn điện, nước, điện thọai tự động… DAB
thường sử dụng các hình thức khuyến mãi, miễn phí phí thường niên, phí mở thẻ
hoặc tặng tiền vào tài khoản, khuyến mãi tặng quà; chương trình “Quay số trúng
thưởng”. Khách hàng tỏ ra rất thích thú với hình thức khuyến mãi tặng tiền vì
đánh vào tâm lý thích giá thấp. Mức độ sử dụng hình thức khuyến mại tặng tiền
trong thời gian qua hầu như liên tục trong các dịp lễ, tết, ngày thành lập Nước,
thành lập Ngân hàng. Nhưng đôi lúc Ngân hàng đã lạm dụng hình thức này.
Khách hàng quá quen khuyến mại, coi giá khuyến mại như là giá chính thức, nếu
không khuyến mại thì không thể bán được sản phẩm. Do vậy cần xác định điểm
dừng, thời gian nghỉ khuyến mại, khoảng cách các đợt khuyến mại thích hợp.
(cid:61607) Thứ ba, quan hệ cộng đồng: DongA Bank tham gia một số hoạt động công
cộng để nâng cao uy tín chất lượng của sản phẩm dịch vụ và danh tiếng của
mình, DAB đã xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, tài trợ các chương
trình của HTV, đi bộ vì người nghèo hàng năm. DongA Bank là Ngân hàng đầu
tiên nhận kỷ lục về ATM có nhiều tiện ích nhất tại Việt Nam, DAB cũng là đơn
vị đi đầu về ý tưởng ATM lưu động … Tuy nhiên các hoạt động này tập trung ở
một số thành phố lớn, chưa rõ nét tại tỉnh lỵ, đặc biệt NHNN chưa có hướng dẫn
cụ thể về việc này nên DAB chưa thể mở rộng dịch vụ này đến rộng rãi khách
hàng.
Công tác tuyên truyền vận động của DAB với báo chí còn chưa tốt, chưa biết
tận dụng sức mạnh của các phương tiên truyền thông đại chúng. Khi có bất
cứ sự cố nào xảy ra, các phương tiện thông tin đại chúng đều tập trung vào
chỉ trích DAB. Nếu có mối quan hệ tốt, DAB đã có thể thông qua các phương
tiện này kêu gọi sự cảm thông của khách hàng trong trường hợp bất khả
(cid:52)(cid:49)
kháng.
(cid:61607) Thứ tư, chăm sóc khách hàng: DAB chú trọng quan tâm các hoạt động chăm
sóc khách hàng nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng. DAB nhắn tin,
quà tặng chúc mừng sinh nhật. Hàng tháng, DAB có lên lịch chúc mừng sinh
nhật khách hàng với mục đích tạo mối quan hệ tốt cới khách hàng. Việc nhắn tin
và gửi thư điện tử chúc mừng sinh nhật được thực hiện với toàn bộ khách hàng.
Ngoài ra DAB còn gởi quà sinh nhật cho 40% khách hàng DAB có giao dịch
nhiều về giá trị cũng như số lượng giao. Hàng năm DAB tổ chức tham gia các
hội chợ triển lãm nhằm tiếp cận khách hàng mới cũng như thu thập ý kiến khách
hàng về chất lượng. Tuy nhiên, do việc này chỉ tổ chức tại một số hành phố nên
chỉ tập trung vào thị trường này, còn khách hàng tại các tỉnh chưa quan tâm thích
đáng.
2.2.5 Hoạt động Marketing quy trình dịch vụ e-Banking
Mức độ đánh giá
Điểm
Điểm
Kém
Trung
Nội dung
Trọng
đánh giá
đánh
Rất
Tốt
Rất
giá có
kém
bình
đánh giá
số
(Số điểm
tốt
*số người
trọng
(cid:61546)
(cid:61547)
(cid:61548)
(cid:61549)
(cid:61550)
/100 mẫu)
số
0
0
20
39
41
0.3
1.263
4.21
Thủ tục đơn giản, dễ hiểu
0
15
43
27
15
0.25
0.855
3.42
Quy trình giao dịch nhanh chóng
15
20
60
5
0
0.2
0.51
2.55
Hệ thống thông tin hotline trả lời
khách hàng thuận lợi
Tính phí, thu phí chính xác
0.25
0
0
42
38
20
3.78
0.94
1
3.568
Ka kh=
Tổng cộng
Bảng số 10 : Ý kiến khách hàng về Marketing quy trình dịch vụ e-Banking DAB
Qua điều tra ý kiến khách hàng về Marketing quy trình e-Banking DAB, tổng cộng
điểm khách hàng đánh giá Ka kh = 3.568. Ka kh nằm trong khoảng từ 3 đến 4. Hoạt động
(cid:52)(cid:50)
Marketing quy trình ở mức khá.
Hiện nay DongA Bank đã áp dụng hệ thống ISO 9001-2000. Mọi hoạt động của
DAB được thể chất hóa bằng các quy trình. Việc thực hiện theo đúng quy trình khiến
cho các hoạt động nhanh chóng, chính xác và chuẩn hóa tối đa. Các lỗi lầm dễ dàng
được nhận ra và được sửa chữa khắc phục. Thủ tục với khách hàng được đơn giản hóa.
Ngoài ra, DAB đã áp dụng tin học vào quản lý và là công cụ chính trong việc phục
vụ khách hàng. Đó là chương trình Corebanking và hệ thống Thẻ. Việc nối mạng trực
tiếp tại các chi nhánh, phòng giao dịch giúp cho các điểm này có thể xử lý công việc
mọi lúc mọi nơi, khách hàng đến bất kỳ điểm nào của DAB sẽ được phục vụ giống như
chi nhánh mở tài khoản. DongA Bank tự hào là ngân hàng hàng đầu về việc ứng dụng
công nghệ vào việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ mới trong lĩnh vực ngân hàng.
Tuy nhiên, trong yếu tố quy trình vẫn còn một số nhược điểm: các quy trình vẫn
chưa cập nhật kịp thời nên một số quy định không còn phù hợp. Nghẽn mạch thường
xuyên của tổng đài trả lời này làm khách hàng phiền lòng vì không liên hệ được.
Chương trình quản lý dữ liệu khách hàng chỉ đơn thuần phục vụ cho công tác tính phí,
trả lãi, thu nợ và xử lý các giao dịch tài chánh, chưa hỗ trợ được nhiều cho công tác
chăm sóc khách hàng, cũng như khai thác nguồn dữ liệu phong phú hiện có nhằm định
hướng chiến lược kinh doanh tốt hơn trong tương lai.
(cid:52)(cid:51)
Các chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật đều không đạt, thể hiện ở bảng sau:
Định mức
Thực hiện
trung bình
Ghi chú
Nội dung
Thời
Tỉ lệ
tháng
gian
(%)
Chỉ tiêu trả lời khách hàng tại tổng đài CSC
1/ Đảm bảo tỷ lệ cuộc gọi được phục vụ trong ngày.
83%
71.46%
Không đạt
≤30s
2/ Thời gian chờ trung bình để được trả lời 1 cuộc gọi.
99%
73%
Không đạt
Chỉ tiêu giao dịch
1/ Thái độ phục vụ khách hàng tốt.
99.95%
99.88%
Không đạt
2/ Phục vụ khách hàng chính xác, đúng quy định
99.95%
99.94%
Không đạt
Chỉ tiêu giải quyết khiếu nại
1/ Liên quan đến các đơn vị của DAB
99%
98.39%
≤10d
Không đạt
2/ Liên quan đến các đơn vị trong ngành
90%
72.94%
≤30d
Không đạt
Bảng số 11 : Chỉ tiêu chất lượng Marketing con người
(Số liệu năm 2008)
Nguồn : P. Chăm sóc khách hàng
(cid:52)(cid:52)
2.2.6 Hoạt động Marketing con người
Mức độ đánh giá
Điểm
Điểm
Kém
Trung
đánh giá
đánh giá
Rất
Tốt
Rất
kém
bình
Nội dung
Trọng
(Số điểm
có trọng
tốt
đánh giá
số
số
*số
(cid:61546)
(cid:61547)
(cid:61548)
(cid:61549)
(cid:61550)
người
/100
mẫu)
0
0
4.02
0.2
15
68
17
0.804
Tác phong, kỹ năng, độ chuyên
nghiệp của nhân viên
0.25
0
0
19
45
36
4.17
1.0425
Các thắc mắc được giải đáp đầy đủ
0.25
16
27
46
9
2
2.54
0.639
Các vấn đề được giải quyết nhanh
chóng
0
0.3
0
13
67
20
4.07
1.221
Thái độ phục vụ của nhân viên (vui
vẻ, lịch sự, nhã nhặn, tận tụy)
1
3.7025
Ka kh=
Tổng cộng
Bảng số 12 : Ý kiến khách hàng về Marketing con người
kh = 3.7025. Ka kh nằm trong khoảng từ 3 đến 4. Hoạt động Marketing con người theo ý
Qua điều tra ý kiến khách hàng về Marketing, tổng số điểm khách hàng đánh giá Ka
kiến khách hàng ở mức khá chuyển sang tốt.
Marketing con người của dịch vụ E-Banking DongA Bank thể hiện trong các
lĩnh vực sau:
(cid:61607) Một là, công tác trả lời khách hàng: DongA Bank có tổng đài 1900545464 trả
lời điện thoại khách hàng 24/24 giờ. Các giao dịch viên CSC có tuổi đời trẻ,
trình độ đại học và trên đại học, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiêm cao trong
giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Tuy nhiên, tỉ lệ cuộc gọi được phục vụ trong
ngày còn thấp vì lý do hệ thống tổng đài trả lời không còn đủ đáp ứng nhu cầu
(cid:52)(cid:53)
(như phân tích ở phần 2.2.5). Ngoài ra, còn có các chi nhánh, phòng giao dịch
thực hiện trả lời khách hàng. Công tác trả lời khách hàng tại chinh nhánh được
thực hiện khá tốt.
(cid:61607) Hai là, Giao dịch khách hàng: So với các Ngân hàng khác tại Việt Nam thì
chất lượng giao dịch của DAB khá tốt. Nhờ vậy mà trong giai đoạn khó khăn
chưa có đủ mạng lưới 64 tỉnh thành, DAB vẫn giữ được nhiều khách hàng.
Khách hàng trong nước đánh giá cao thái độ và tính chuyên nghiệp của nhân
viên giao dịch. Tuy nhiên, khách hàng nước ngoài vẫn chưa hài lòng lắm vì:
Dịch vụ giao dịch của DAB tuy tốt so với mặt bằng trong nước nhưng chưa đạt
so với tiêu chuẩn quốc tế; Hơn nữa trình độ ngoại ngữ của nhân viên chưa đủ để
thuyết phục được khách hàng nước ngoài. Giao dịch tốt với khách hàng là một
nhiệm vụ quan trọng, nếu khách hàng được đối xử tốt, họ dễ dàng bỏ qua những
sơ suất, thiếu sót. DAB không nên hài lòng với chất lượng giao dịch hiện tại mà
phải nâng lên tầm quốc tế, đạt tiêu chuẩn quốc té đó cũng là chỉ tiêu đề ra của
DAB.
(cid:61607) Ba là, công tác giải quyết khiếu nại: giải quyết khiếu nại rất quan trọng trong
việc giữ khách hàng. Tuy chỉ tiêu cho công tác này đưa ra tương đối thấp nhưng
vẫn không đạt do một số nguyên nhân sau: Khách hàng ngày một đòi hỏi cao, họ
có trình độ lý luận tốt và dễ tranh luận khi cảm thấy có cái gì đó không vừa lòng;
các vẫn đề xử lý ngày một phức tạp, khó giải quyết hơn trước đây, trong khi
nhân viên phần lớn còn tương đối trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Giải quyết
khiếu nại là một công tác khó, đòi hỏi phải vận dụng hết sức linh hoạt, làm sao
để khách hàng thỏa mãn, vừa lòng nhưng cũng phải đảm bảo quyền lợi của
DongA Bank.
2.2.7 Hoạt động Marketing chứng cứ hữu hình
Qua điều tra ý kiến khách hàng về Marketing chứng cứ hữu hình, tổng cộng điểm
khách hàng đánh giá Ka kh = 4.2775. Ka kh nằm trong khoảng từ 4 đến 5. Hoạt động
(cid:52)(cid:54)
marketing con người theo ý kiến khách hàng ở mức tốt.
Mức độ đánh giá
Điểm
Điểm
Kém
Trung
Nội dung
Trọng
đánh giá
đánh giá
Rất
Tốt
Rất
kém
bình
đánh giá
số
(Số điểm
có trọng
tốt
*số người
số
(cid:61546)
(cid:61547)
(cid:61548)
(cid:61549)
(cid:61550)
/100 mẫu)
0.35
0
0
3
68
29
4.26
1.491
Điểm giao dịch hiện đại, sạch sẽ
0.3
0
0
5
57
38
4.33
1.290
Đồng phục lịch sự
0.35
0
0
16
43
41
4.25
1.4875
Hình ảnh DAB thống nhất và
rộng khắp trên toàn quốc
1
4.2775
Ka kh=
Tổng cộng
Bảng số 13 : Ý kiến khách hàng về Marketing chứng cứ hữu hình
Tính hữu hình của dịch vụ DongA Bank trước hết thể hiện ở địa điểm giao dịch của
DAB tập trung ở những nơi trung tâm, đông dân cư. Từ Bắc vào Nam, hệ thống giao
dịch của DAB đều trang trí trưng bày theo cùng một phong cách. Màu cam và màu
xanh dương đặc trưng của logo DongA Bank là màu chủ đạo cho thiết kế. Mạng máy
tính hiện đại, máy lạnh cùng các trang thiết bị khác thể hiện đẳng cấp cao của dịch vụ
DAB. Đồng phục trang nhã, lịch sự của giao dịch viên thể hiện tính đồng nhất dịch vụ
chất lượng cao của DAB.
2.2.8 Đáng giá chung về hoạt động Marketing dịch vụ E-Banking tại DAB
Qua phân tích, chúng ta nhận thấy Marketing dịch vụ E-Banking tại DAB có
một số ưu điểm như sau:
(cid:61607) Thứ nhất: Đã tổ chức mạng lưới giao dịch đạt chất lượng, đạt hiệu quả kinh tế
cao. Đã cung cấp được các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng.
(cid:61607) Thứ hai: Xây dựng cơ chế giá bù đắp được chi phí, tạo lợi nhuận cao.
(cid:61607) Thứ ba: Tổ chức được mạng lưới phân phối dịch vụ rộng lớn ở Hà Nội, Đà
Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
(cid:61607) Thứ tư: Công tác chiêu thị thực hiện rất tốt, đáp ứng đúng yêu cầu quảng bá hình
(cid:52)(cid:55)
ảnh của ngân hàng, thúc đẩy sản lượng bán.
(cid:61607) Thứ năm: Marketing quy trình thực hiện khá tốt nhờ áp dụng hệ thống ISO
9001-2000. Đã áp dụng công nghệ mới vào giao dịch và quản lý, chăm sóc
khách hàng.
(cid:61607) Thứ sáu: Giao dịch viên có phong cách phục vụ tận tình, chuyên nghiệp.
(cid:61607) Thứ bảy: DAB đã tạo được nhiều chứng cứ hữu hình về dịch vụ chất lượng cao
và thương hiệu DongA Bank trong lòng của khách hàng.
Đi đôi với những ưu điểm như trên, những tồn tại cũng cần được nhanh chóng
khắc phục để ngày càng làm thỏa mãn cho khách hàng, đó là:
(cid:61607) Thứ nhất: Mạng lưới chi nhánh chưa rộng khắp như mong đợi của khách hàng,
các dịch vụ vẫn chưa nhiều so với thế giới và một số đối thủ cạnh tranh.
(cid:61607) Thứ hai: Chính sách giá còn thụ động chưa linh hoạt, chưa hướng về thị trường,
hướng về khách hàng nên chỉ được khách hàng miễn cưỡng chấp nhận do ít nhà
cung cấp dịch vụ.
(cid:61607) Thứ ba: Mạng lưới phân phối chưa đồng đều, chưa rộng khắp, hơn nữa chất
lượng cung cấp dịch vụ tại mạng lưới phân phối không đồng đều.
(cid:61607) Thứ tư: Hoạt động quảng cáo đã bắt đầu nhàm chán: PR chưa tốt; chăm sóc
khách hàng chưa được thực hiện đồng đều trong toàn hệ thống.
(cid:61607) Thứ năm: Tổng đài 1900545464 chưa đủ đáp ứng với nhu cầu mới gia tăng của
khách hàng. Hệ thống chương trình chăm sóc khách hàng chưa hoàn thiện.
(cid:61607) Thứ sáu: Chưa có chính sách xây dựng nguồn nhân lực rõ ràng cũng chưa gắn
(cid:61607) Thứ bảy: Chứng cứ hữu hình của dịch vụ E-banking DAB vẫn chưa đủ sức cạnh
thu nhập của người lao động với chất lượng công việc.
(cid:52)(cid:56)
tranh trong giai đoạn mới.
2.3 Đánh giá tác động của môi trường đến phát triển dịch vụ e-Banking tại DAB
2.3.1 Đánh giá môi trường vĩ mô
2.3.1.1 Kinh tế
Kinh tế phát triển mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ phát triển trong đó có
dịch vụ E-banking. Những năm gần đây kinh tế Việt Nam tăng trưởng đều dặn 6-7% /
năm. Hàng hóa bán ra thường được kèm với dịch vụ cộng thêm nhằm tăng tính hấp dẫn
của sản phẩm. Kinh tế, sản xuất phát triển đòi hỏi nhiều dịch vụ mới phát triển.
Đầu tư phát triển tạo thị trường ổn định cho dịch vụ E-banking của DongA Bank. Cả
nhà đầu tư sẽ là những khách hàng lớn nhưng đòi hỏi rất cao ở chất lượng dịch vụ E-
banking.
2.3.1.2 Chính trị, pháp luật
Một số cải cách và quy định của nhà nước đòi hỏi nhiều nỗ lực từ phía nhà cung cấp
dịch vụ ngân hàng. Pháp lệnh về thương mại điện tử được nghiên cứu ban hành, nhằm
tạo các khuôn khổ pháp lý cho môi trường kinh doanh cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh trên mạng toàn cầu. Nhiều NHTM mới ra đời như Liên Việt Bank, Tiên Phong
Bank kinh doanh E-banking và một số NH nước ngoài khác cũng hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực NHĐT. Cạnh tranh ngày càng gay gắt về mọi mặt là khó khăn lớn cho
DongA Bank trong thời gian tới.
Năm 2008-2009, phí dịch vụ ngân hàng liên tục giảm giá là cơ hội thu hút khách
hàng, nhưng cũng là đe dọa cho DongA Bank về giảm doanh thu phí dịch vụ.
2.3.1.3 Xã hội
Mức sống nâng cao tạo điều kiện thuận lợi cho gia tăng dịch vụ. Cuối tháng 4/2009.
Tổng cục thống kê vừa thông báo thông tin sơ bộ về kết quả khảo sát như sau: Việc chi
tiêu cho đời sống năm 2007-2008 của 1 người/1 tháng đạt 390.000đ, tăng 37,5% so với
năm 2004-2005. Tính ra mỗi năm, con số này tăng khoảng 17,2%. Tỷ lệ nghèo chung
(cid:52)(cid:57)
cả nước giảm từ 26,9% (năm 2004-2005) xuống còn 24,1% (năm 2007-2008). Số liệu
cho thấy mức sống đang có chuyển biến tích cực. Người dân ở thành thị, đa số ở Tp Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng có thu nhập và tỷ lệ tiêu dùng cao. Nhiều người sẵn sàng
tiêu dùng cho dịch vụ chất lượng cao, trong đó có dịch vụ E-banking.
Tuy nhiên, mức sống trung bình của người dân Việt Nam chưa cao, sự chênh lệch
giữa giàu và người nghèo, giữa nông thôn và thành thị và tỷ lệ người dân sống dưới
mức sống trung bình còn khá lớn là yếu tố khó khăn cho phát triển dịch vụ trong đó có
dịch vụ E-banking của DongA Bank. Năm 2008, tuy tỷ lệ nghèo chung cả nước giảm,
nhưng Việt Nam vẫn còn nằm trong danh sách các nước nghèo với tỷ lệ các hộ nghèo
trên 24%. Thu nhập bình quân một người/tháng ở khu vực thành thị đạt 895.000đ trong
khi đó ở nông thôn chỉ đạt 367.000đ/tháng. Tính trung bình, thu nhập của thành thị cao
gấp 2.44 lần so với nông thôn. Hệ số chênh lệch về thu nhập bình quân 1 người/1 tháng
giữa nhóm hộ giàu nhất và nghèo nhất giai đoạn 2007-2008 lên tới 13.5 lần trong khi
năm 1999 là 10.6 lần, 2001-2002 là 12 lần, 2004-2005 là 12.5 lần). Bên cạnh một nhóm
giàu tập trung ở thành thị, nhiều người dân chưa đủ khả năng trả tiền cho dịch vụ, chỉ
tiêu dùng cho các vật phẩm thiết yếu. họ quan tâm nhiều đến hàng hóa cụ thể hơn dịch
vụ vô hình, coi trọng giá rẻ hơn là chất lượng. Để đáp ứng đúng nhu cầu cho nhóm
khách hàng này, Ngân hàng cung cấp dịch vụ trong đó có dịch vụ E-banking phải cân
đối giữa dịch vụ gia tăng, chất lượng dịch vụ và chi phí cộng thêm liên quan để có giá
cả được chấp nhận.
2.3.1.4 Kỹ thuật, công nghệ
Các tiến bộ khoa học công nghệ trong Ngành Viễn Thông tạo điều kiện tốt cho nâng
cao chất lượng dịch vụ. So với các ngành khác, công nghệ viễn thông tin học, đặc biệt
trong công nghệ ngân hàng đã có nhiều bước phát triển vượt bậc làm nền tảng cho việc
phát triển một kiểu mẫu xã hội – xã hội thông tin. Lĩnh vực ngân hàng điện tử đã được
trang bị những hệ thống thiết bị hiện đại ứng dụng phát minh và thành tựu khoa học kỹ
(cid:53)(cid:48)
thuật mới như: Hệ thống dữ liệu và dự phòng khắc phục thảm, Cáp quang kết nối các
trụ sở vùng của ngân hàng với đường truyền tốc độ cao… Kỹ thuật hiện đại ngành ngân
hàng là điều kiện thuận lợi cho DongA Bank cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao.
2.3.1.5 Yếu tố tự nhiên
Hình dáng nước Việt Nam nằm trải dài, hẹp, không rộng nên rất khó bố trí các trạm
ATM và tiết kiệm. Diện tích rộng đều sang các bên sẽ dễ xây dựng được mạng lưới
ATM rộng khắp và tiết kiệm đầu tư trạm. Địa hình nhiều núi cũng là yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đường truyền internet.
Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm thấp, các thiết bị khó bảo quản,
nhanh hỏng, nhanh bị gỉ sét. Ngoài ra, do có nhiều mưa giông lớn nên các trạm ATM
dễ bị sét đánh, hỏng trạm, ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng.
2.3.2 Đánh giá môi trường vi mô
2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay thị trường Việt Nam có 6 ngân hàng đang cung cấp chính dịch vụ E-
banking này: DongA eBanking, VCB online, Techcombank Internet banking,
Sacombank Internet banking, ACB online, HSBC eBanking. Trong thời gian tới
HDbank dự kiến sẽ chính thức kinh doanh dịch vụ E-banking vào đầu năm 2010.
Về dịch vụ VCB online, từ giữa năm 2007 tốc độ phát triển ATM giảm đi rõ rệt vì
nhiều yếu điểm tiềm ẩn trước đây đã bộc lộ. Một số mặt mạnh đang chuyển sang yếu đi
hoặc trở thành điểm yếu. Đó là những khó khăn trong nâng cấp hệ thống xử lý ATM
khiến hệ thống rút tiền thường xuyên bị nghẽn, không thể giao dịch được. Việc có sự
tham gia của công ty VNBC trong việc chuyển mạch tài chính trong nước làm mất thế
độc quyền của VCB trong dịch vụ chuyển mạch bằng việc ra đời hệ thống Smartlink.
Nếu như trước đây VCB tự hào là có mạng lưới phục vụ khách hàng dày đặc khắp đất
nước nhờ vào hệ thống ATM rộng khắp,… thì giờ đây họ đang phải đối đầu với việc sự
chia rẽ về ăn chia giữa các ngân hàng thành viên và Banknet, VNBC. Chính sách giá
(cid:53)(cid:49)
của VCB cứng nhắc và khuyến mãi trong thời gian gần đây giảm sút so với các NH
khác. VCB đã đánh mất vị trí dẫn đầu thị trường e-Banking về tay DongA Bank. Dịch
vụ của VCB đã bước qua bên kia ngưỡng phát triển đỉnh điểm của mình.
Còn dịch vụ Techcombank Internet banking, mới ra đời 10/2007 có nhiều dịch
vụ cộng thêm hấp dẫn khách hàng như: dịch vụ tra cứu thông tin tài khoản thẻ, thanh
toán hàng hóa qua internet, mở L/C, bảo lãnh online, chuyển tuyền quốc tế…Hiện nay
TCB là ngân hàng có những đột phá về công nghệ trong thời gian gần đây, từ đó giúp
khách hàng có thêm lựa chọn trong việc xác định nhân hàng phục vụ tốt nhất cho mình.
ACB online, là một ngân hàng khá quen thuộc ở VN nhưng lại là NH có dịch vụ e-
Banking non trẻ, nhưng lại là đối thủ đáng gờm nhất hiện nay vì tuy mới chính thức
bước vào lĩnh vực NHĐT từ năm 2007, nhưng ACB online có một cơ sở vững chắc về
công nghệ từ năm 2004, lại được sự hậu thuẫn mạnh mẽ của NHNN, cũng như tiềm lực
tài chính vững mạnh từ các đối tác nước ngoài, ACB tận dụng được những tiến bộ về
công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lý trong việc điều hành của mình, tốc độ tăng
trưởng của ACB cũng rất ấn tượng, những yếu tố này lại đóng vai trò quyết định trong
cạnh tranh ở lĩnh vực dịch vụ e-Banking trong thời gian sắp tới tại VN.
Nói về Sacombank Internet banking, thì được biết như là một NH liên tục thay
đổi công nghệ, liên tục đầu tư hệ thống thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm
đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách tốt nhất, nhưng trong một chừng mực nào đó thì
việc đầu tư dàn trải và thiếu định hướng nên hiện tại Sacombank đang rà soát lại hệ
thống của mình, do vậy về Ibanking thì Sacombank đang phát triển với tốc độ vừa phải,
hiện tại Sacombank đang cạnh tranh về giá nhằm thu hút khách hàng mới cũng như các
hình thức khuyến mãi.
HSBC e-Banking, đây là ngân hàng có 100% vốn nước ngoài với sự hậu thuẫn của
HSBC toàn cầu nên các thành tựu về công nghệ hay quản lý đều được HSBC Việt Nam
thừa hưởng và phát huy một cách nhanh chóng, hiện tại số lượng khách hàng HSBC
chưa nhiều, nhưng HSBC hướng đến nhóm khách hàng có thu nhập cao.
HDbank, sắp tới sẽ một diện mạo mới của lĩnh vực Thẻ, bằng chiến lược phát triển
(cid:53)(cid:50)
toàn diện về hệ thống Thẻ, cũng như các kênh ngân hàng hiện đại như Internet banking,
Mobile banking, Phone banking. Theo đánh giá, thì HDB sẽ phát triển khá nhanh và ổn
định trong vòng 1-2 năm tới.
2.3.2.2 Khách hàng
Khách hàng ít trung thành và đòi hỏi cao về chất lượng. Về mức độ trung thành thì một
bộ phận không nhỏ khách hàng vãng lai có nhu cầu sử dụng dịch vụ trong thời gian
ngắn, dễ dàng bỏ sử dụng dịch vụ khi không có nhu cầu nữa. Khách hàng có quan hệ
tín dụng với ngân hàng trung thành hơn, thường không muốn thay đổi ngân hàng giao
dịch vì nó liên quan tới đổi số tài khoản, ảnh hưởng tới giao dịch của bạn hàng, người
quen. Tuy nhiên, khách hàng DongA Bank lại yêu cầu cao hơn ở chất lượng dịch vụ.
Họ không xuể xỏa và dễ bỏ qua như khách hàng vãng lai. Mặc khác, bùng nổ thông tin
giúp khách hàng ngày một hiểu biết hơn. Họ nắm rõ các loại hình dịch vụ, hiểu rõ luật
lệ, tiếp xúc nhiều với kỹ thuật tiên tiến, có khả năng so sánh dịch vụ trong nước và
nước ngoài nên họ đòi hỏi chất lượng rất cao ở DongA Bank.
2.3.2.3 Nhà cung cấp
Hiện trên thế giới có rất nhiều nhà cung cấp thiết bị hệ thống HOST, máy
ATM/POS, các phần mềm ứng dụng dịch vụ e-Banking, thiết bị đầu cuối: Verifone,
PAX Technology, Ingenico, NCR, Diebold, GRG Banking, MDS,… là điều kiện thuận
lợi cho DongA Bank lựa chọn giải pháp kỹ thuật mang tính cạnh tranh cao.
2.3.2.4 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế hiện nay của e-Banking là các website thanh toán, các ví điện tử.
Hiện nay, mạng máy ATM không thể phát triển thêm được vì chi phí trang bị mỗi máy
khá cao. Website thanh toán là sản phẩm thay thế ảnh hưởng nhất. Vì việc đầu tư hệ
thống ATM rất tốn chi phí về đầu tư cũng như chi phí vận hành và bảo trì ATM, do vậy
tính hiệu quả của hoạt động này không cao sao với các kênh điện tử khác như Internet
(cid:53)(cid:51)
banking, Mobile banking, Phone banking.
2.3.3 Đánh giá môi trường bên trong
2.3.3.1 Tài chính kế toán
Tiềm lực tài chính của DongA Bank tương đối mạnh, năng lực đầu tư cao. DongA
Bank đã ra đời từ 17 năm nay. NH đã liên tục nâng cao vốn điều lệ cũng như việc tăng
lợi nhuận qua từng năm từ hoạt động e-Banking. Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh
vẫn còn đang giai đoạn phải đầu tư nhiều và cần vốn lớn cho việc phát triển e-Banking.
Cơ chế quản lý tài chính khá chặt chẽ. Tuy nhiên sự chặt chẽ về tài chính đôi khi quá
mức dẫn đến cứng nhắc về cơ chế, gây khó khăn cho đầu tư nâng cấp, làm chậm các
quyết định và các hoạt động mang tính thời cơ. Hiện tại e-Banking của DongA Bank
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc. DongA Bank đang trên đường khẳng
định thương hiệu dẫn đầu về côn nghệ ngân hàng hiện đại cũng như một tập đoàn tài
chính vững mạnh vào năm 2015.
2.3.3.2 Kỹ thuật công nghệ, nghiệp vụ
DongA Bank áp dụng các thành tựu công nghệ hiện đại về lĩnh vực ngân hàng tiên
tiến có khả năng cung cấp nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ linh hoạt, tính bảo mật cao.
Các ATM và các hệ thống giao dịch khách hàng được đầu tư có chất lượng, đảm bảo an
toàn mạng lưới, chất lượng dịch vụ thông suốt.
Kỹ thuật ATM giúp cho cung cấp được các sản phẩm đa dạng như dịch vụ gửi tiền
trực tiếp vào ATM, dịch vụ nhắn tin khi có phát sinh giao dịch giúp khách hàng kiểm
soát tài khoản của mình mọi lúc mọi nơi, máy cho vay tự động (ALM – Automatic
Loan Machine), ATM di động nhằm giảm tải các giao dịch vào thời gian cao điểm,…
DongA Bank đã có quá trình 17 năm phục vụ khách hàng. So với các đối thủ cạnh
tranh, DongA Bank đã có một bề dày kinh nghiệm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Các dịch vụ tài chính, chăm sóc khách hàng, khuyến mãi được đánh giá cao bởi
khách hàng. So với các NHTMQD, từ chiến lược cho đến cung cách phục vụ, tác
nghiệp cụ thể tại DongA Bank đều được cho là khá linh hoạt, năng động, thích ứng với
(cid:53)(cid:52)
cơ chế thị trường trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2.3.3.3 Marketing
Ngân sách dành cho quảng cáo khuyến mãi rất được DongA Bank ưu tiên. DongA
Bank đã sử dụng hầu hết các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, áp
phích, tờ rơi, thư gởi khách hàng,… để quảng cáo. Đây là điểm mạnh để khách hàng
cảm nhận được uy tín chất lượng dịch vụ DongA Bank.
Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu thị trường và đánh giá mức độ hài lòng của khách
hàng chưa được quan tâm đúng mức. Một phần là do bộ phận Marketing còn chưa khai
thác đúng mức các vị thế cũng như các chiến lược thương hiệu DongA Bank.
2.3.3.4 Nguồn nhân lực và trình độ quản lý
DongA Bank có nguồn nhân lực trẻ, trình độ cao, được đào tạo bài bản, văn hóa tổ
chức tốt. Lao động DongA Bank có hơn 84% dưới 36 tuổi, chỉ có 2.5% hơn 50 tuổi.
Trọng tâm phát triển nhân lực trong những năm qua là đạo tạo lại và đào tạo mới đội
ngũ giao dịch viên mạng lưới CN/PGD và cán bộ quản lý cấp trung,…Đa số cán bộ
nồng cốt đã được rèn luyện qua thực tế, có khả năng tiếp thu và làm chủ công nghệ hiện
đại, đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng, nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức
của DongA Bank tương đối chặt chẽ với bầu không khí làm việc vui vẻ, thuận lợi và cởi
mở, phát huy tính sáng tạo ở mỗi thành viên.
Tuy nhiên, cơ cấu lao động còn chưa hợp lý. DongA Bank còn thiếu cán bộ chuyên
môn, cán bộ có am hiểu sâu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, năng lực kinh
doanh theo cơ chế thị trường. Thu nhập chưa thành đòn bẩy vật chất và thu hút chất
xám. Một số cán bộ tuy có kinh nghiệm thực tiễn nhưng trình độ quản lý, ngoại ngữ còn
hạn chế. Lực lượng cán bộ trẽ được đào tạo cơ bản nhưng lại thiếu kinh nghiệm thực tế.
Đội ngũ cán bộ quản lý mặc dù đã được bổ sung, đào tạo để đảm đương các nhiệm vụ
quản lý ngày càng phức tạp trong kinh doanh nhưng vẫn còn thiếu về số lượng và chưa
(cid:53)(cid:53)
thực sự đảm bảo về chất lượng so với yêu cầu.
2.3.3.5 Tổ chức quản lý chung
DongA Bank còn yếu về kênh thông tin hai chiều trong nội bộ. Hệ thống thông tin
trong NH còn chưa thông suốt, mới từ trên xuống, chứ chưa có từ cấp dưới lên nên
chưa phát huy tính sáng tạo của cấp dưới. Các thông tin đôi khi chưa được thông báo
kịp thời trong toàn hệ thống. Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa nhất quán, hiệu quả.
Chương hai tập trung vào việc phân tích hiện trạng hoạt động Marketing dịch vụ E-
banking tại DongA Bank. Phân tích bao gồm dựa vào việc so sánh giữa tình hình thực
tế với một số tiêu chuẩn kỹ thuật, ý kiến của khách hàng. Trên cơ sở phân tích này
những điểm chưa phù hợp cần phải khắc phục để đẩy mạnh các hoạt động Marketing
(cid:53)(cid:54)
dịch vụ E-banking tại DongA Bank sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ E-BANKING TẠI NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của DongA Bank
3.1.1 Mục tiêu đến năm 2015
Để tạo đà phát triển đến năm 2010 để đạt mục tiêu DongA Bank trở thành ngân
hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, hiện nay DongA Bank phải tăng tốc trong nhiều lĩnh
vực, đặc biệt trong công tác phát triển khách hàng mới để có thể bỏ xa đối thử cạnh
tranh hiện tại cũng như tiềm ẩn về số lượng khách hàng, tạo khoảng cách an toàn cho
DongA Bank. Tỷ lệ thị phần mục tiêu của DAB tới năm 2015 là chiếm khoảng 40% số
khách hàng của thị trường Thẻ của Việt Nam, tương đương 5.5triệu đến 6 triệu khách
hàng
Sơ đồ 7 : Thị phần khách hàng năm 2015
Mặt khác, việc nâng cao uy tín thương hiệu DongA Bank trên thị trường cần phải có
(cid:53)(cid:55)
định hướng đúng đắn để khi khách hàng nói đến ngân hàng là đồng nghĩa với DongA
Bank. Khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ cảm thấy an tâm, thoải mái, tiện lợi như
dịch vụ tại các nước phát triển, hơn nữa các chỉ tiêu liên quan tới chất lượng của hệ
thống e-Banking phải đạt mức ngang tầm quốc tế.
Tỷ lệ tăng doanh thu và lợi nhuận của DAB mỗi năm ít nhất là 10%, đạt hiệu quả
cao về lợi ích kinh tế xã hội, bảo đảm phục vụ an ninh tài chính quốc gia, đóng góp
ngân sách cho nhà nước ở mức cao.
Bảng số 14 : Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển DongA Bank đến năm 2015
Chỉ tiêu Đến năm 2015
1. Tổng số khách hàng Thẻ 15 triệu khách hàng
2. Lợi nhuận 3.000 tỷ đồng
40% 3. Thị phần
4. Tổng tài sản đạt 80.000 tỷ đồng
5. Tổng nguồn vốn huy động 72.000 tỷ đồng
6. Tổng dư nợ cho vay bình quân 68.000 tỷ đồng
5.000 máy ATM 7. Tổng số ATM
8. Mở rộng mạng lưới CN/PGD 64/64 tỉnh/tp
9. Doanh số chi trả kiều hối 5.000 triệu USD
10. Doanh số thanh toán quốc tế 5.500 triệu USD
DongA Bank phải trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam vào 2010, có
chất lượng mạng lưới tốt nhất, dịch vụ tài chính đa dạng và chăm sóc khách hàng tốt
nhất, xây dựng và đào tạo đội ngũ CBNV đáp ứng tố nhất mọi yêu cầu hợp lý của
khách hàng mọi lúc mọi nơi.
Cùng với mục tiêu ngắn hạn trong năm tới DAB trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất
Việt Nam thì Ban Lãnh Đạo DAB xác định chiến lược đến năm 2015 thì DongA Bank
phải hình thành được tập đoàn tài chính tốt nhất cả về qui mô ngành nghề cũng như
chất lượng từng lĩnh vực mà DongA Group tham gia đầu tư xây dựng. Từng bước đưa
(cid:53)(cid:56)
thương hiệu DongA Group vượt qua sân nhà Việt Nam để hội nhập cùng thế giới.
3.1.2 Phương hướng phát triển
Để trở thành một ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam, dẫn đầu thị trường về dịch vụ
e-Banking trong những năm tới DAB cần phải:
(cid:61607) Luôn đầu tư đổi mới công nghệ, đi tắt đón đầu để tránh lạc hậu
(cid:61607) Nghiên cứu năng cao chất lượng dịch vụ và hạ giá thành về phí dịch vụ nhằm
đảm bảo cung cấp dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý tạo ưu thế cạnh tranh.
(cid:61607) Nghiên cứu đầu tư mở rộng thị phần ra nước ngoài về dịch vụ e-Banking
(cid:61607) Tiếp tục hợp tác quốc tế, liên doanh nước ngoài để làm giàu thêm kinh nghiệm
trong cạnh tranh và tăng vốn, công nghệ, trình độ quản lý cho DAB.
(cid:61607) Xây dựng thương hiệu ‘DongA Bank” trở thành một thương hiệu mạnh trong
ngành tài chính ngân hàng không những trong nước mà cả quốc tế.
(cid:61607) Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp sản phẩm dịch vụ hỗ trợ
khách hàng.
(cid:61607) Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ CBNV có trình độ cao để nắm bắt và làm chủ
công nghệ, kỹ thuật hiện đại.
3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ e-
Banking tại DongA Bank
3.2.1 Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng của dịch vụ e-Banking
3.2.1.1 Tăng cường mở rộng kênh phân phối
Mở rộng mạng lưới CN/PGD, nâng cao chất lượng mạng lưới là điều kiện tiên quyết
để cạnh tranh. Ngoài việc phối hợp với 10 ngân hàng trong và ngoài nước để vận hành
hệ thống chuyển mạch tài chính VNBC, cũng như liên kết với 2 mạng tài chính quốc
gia còn lại là Smartlink và Banknetvn. DAB cần tăng cường hơn nữa các điểm giao
dịch hoặc ngân hàng tự động tại 64 tỉnh thành. Tại các trung tâm thị trấn, thị xã hoặc
các khu dân cư đông đúc cần phải lắp đặt mới các trạm ATM. Chi phí đầu tư cho một
trạm ATM cao, nhưng hiệu quả về kinh tế xã hội, an ninh tài chính là rất lớn. hơn nữa
(cid:53)(cid:57)
mở rộng vùng phủ sóng ATM sẽ làm hài lòng khách hàng, sử dụng dịch vụ càng nhiều
đồng nghĩa với việc thu được cước phí nhiều hơn do số lượng khách hàng tại các
huyện, thị xã, thị trấn sẽ tăng thêm.
Các khu kinh tế trọng điểm với nhữgng khu công nghiệp tập trung quy mô lớn, khu
công nghiệp cao, khu chế xuất, nhiều nhà máy qui mô lớn, đại học quốc gia, khu du
lịch, sân bay… là nơi tạo thành không gian hoạt động kinh tế lớn thu hút nhiều nhà đầu
tư trong nước cũng như nước ngoài. Đây chính là nguồn khách hàng và cũng là thị
trường mục tiêu để DAB tăng cường đầu tư. DAB cần đầu tư nghiên cứu trang bị lắp
đặt các ATM, điểm giao dịch Banking 24H thích hợp có qui mô nhỏ phù hợp ngay
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, ký túc xá sinh viên… để có mạng lưới phủ kín
mọi nơi.
Ngoài ra số lượng khách hàng sử dụng di động ngày càng nhiều và là những khách
hàng bận rộn, di chuyển thường xuyên. Nên việc tăng cường các ứng dụng Mobile
banking để thu hút đối tượng khách hàng này, nhất là thế hệ trẻ.
Việc quyết định địa điểm để đặt một điểm giao dịch hay ATM cần dựa trên các yếu
tố sau: Mức sống của các tầng lớp dân cư tại đây, quy hoạch vùng trong hiện tại và
tương lai, nhu cầu khách hàng tại địa phương, số khách hàng đang sở hữu thẻ DAB, dự
tính số khách hàng có thể phát triển thêm tại địa phương này…; Nhu cầu giao dịch khác
vùng của các khách hàng từ vùng khác, cơ sở hạ tầng về viễn thông… Hiệu quả về kinh
tế đem lại cho từng khu vực và chung cho toàn hệ thống; Hiệu quả phục vụ cho công
tác an ninh, chính sách của nhà nước, ý nghĩa về mặt xã hội…
3.2.1.2 Đầu tư áp dụng công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ
Những vấn đề chính một Ngân hàng cần lưu ý khi phát triển dịch vụ Ngân hàng điện
tử là: vốn và công nghệ, an toàn và bảo mật, quản trị và phòng ngừa rủi ro. Chính vì
vậy, việc đầu tư vào công nghệ hiện đại là vấn đề sống còn đối với mỗi Ngân hàng.
Thứ nhất, vấn đề bảo mật thông tin
(cid:61607) DAB cần chú ý đầu tư vào các công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ các nước
(cid:54)(cid:48)
phát triển, bởi vì công nghệ bảo mật không ngừng được cải tiến và thay đổi liên
tục. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, khi nền kinh tế càng phát triển
thì việc đánh cắp thông tin, đánh cắp tiền trên mạng, tin tặc… cũng không ngừng
phát triển, và chính vì vậy, công nghệ bảo mật cũng phải không ngừng được cải
tiến, đổi mới. DAB cần chú trọng vần đề này vì chính việc xây dựng được
những công nghệ bảo mật, an toàn sẽ tạo được lòng tin nơi khách hàng,
tạo cho khách hàng sự thoải mái, yên tâm khi giao dịch với Ngân hàng.
(cid:61607) Đồng thời, DAB cần tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác chiến
lược để học hỏi kinh nghiệm cũng như mời các chuyên gia nước ngoài tư vấn
trong việc đầu tư và sử dụng các công nghệ bảo mật, công nghệ thanh toán an
toàn.
Thứ hai, phát triển cơ sở hạ tầng trung tâm dữ liệu (Data Center)
(cid:61607) Ngân hàng phải không ngừng đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng, xây dựng
một kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. Bên cạnh đó, DAB cũng cần
nâng cấp mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ
cao. Việc cải tạo đường truyền là một giải pháp thiết thực nhằm giải quyết khó
khăn về mặt truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng ảnh hưởng đến
chất lượng của dịch vụ.
3.2.1.3 Đa dạng hóa, phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử
Để có thể đưa các sản phẩm Ngân hàng điện tử ngày càng phổ biến vào đời sống
của người dân, trước tiên DAB cần hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ truyền thống quen
thuộc, sẵn có để có thể duy trì lượng khách hàng hiện tại, thu hút các khách hàng mới,
khách hàng tiềm năng, từ đó tiến đến việc giới thiệu, quảng bá các sản phẩm mới, dịch
vụ ngân hàng điện tử. Khi đã đưa được dịch vụ ngân hàng điện tử vào đời sống của
người dân, tạo được lòng tin nơi khách hàng thì việc cung cấp những tiện ích của
sản phẩm và sự đa dạng về dịch vụ là một lợi thế cạnh tranh của các Ngân hàng. Tuy
nhiên, hiện tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam mới chỉ phát triển ở mức độ nhất
định, đa số các dịch vụ ngân hàng điện tử chủ yếu chỉ dừng lại ở giao dịch vấn tin tài
(cid:54)(cid:49)
khoản, kiểm tra số dư của tài khoản, thẻ tín dụng, thẻ Ngân hàng qua mobile, qua trang
web nội bộ của Ngân hàng hoặc các giao dịch thông tin về lãi suất, tỷ giá qua điện thoại
và thanh toán các dịch vụ công như trả tiền điện, nước, điện thoại, …Vì vậy, để tạo lợi
thế cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng điện tử, DAB cần đầu tư, nghiên cứu để cung
cấp ngày càng nhiều hơn các tiện ích của những dịch vụ ngân hàng điện tử hiện tại và
phát triển thêm những sản phẩm mới để đa dạng hóa các sản phẩm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Thứ nhất, phát triển thêm các tiện ích của Phone banking
Ngoài việc kiểm tra số dư tài khoản, DAB cần bổ sung thêm một số chức
năng của sản phẩm Phone banking như:
(cid:61623) Chuyển khoản
(cid:61623) Thanh toán hóa đơn
(cid:61623) Thanh toán tiền mua hàng
Thứ hai, phát triển dịch vụ Internet banking
Trong thời gian tới, DAB cần phát triển Internet banking hơn n ữa nhằm
khẳng định thế mạnh dẫn đầu thị trường về e-Banking.
Thứ ba, phát triển sản phẩm mới
Ngoài các sản phẩm hiện có, DAB cần đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng điện tử để hạn chế việc khách hàng phải đến Ngân hàng để thực hiện
những dịch vụ mà ngân hàng điện tử chưa thể cung cấp.
DAB cũng cần nghiên cứu để phát triển, cung cấp các dịch vụ ở cấp độ
cao hơn và mang lại nhiều lợi nhuận hơn như dịch vụ quản lý quỹ, cho thuê tài
chính… điện tử hóa các thủ tục, chứng từ đăng ký, tiến tới xây dựng những
chi nhánh ngân hàng điện tử hoạt động hoàn toàn trên môi trường mạng (e-
Branch).
3.2.2 Xây dựng chính sách giá phù hợp
Hiện nay, hoạt động Marketing giá – phí dịch vụ là hoạt động yếu nhất của DongA
Bank. Phí dịch vụ e-Banking của DAB còn tương đối cao so với một số quốc gia trong
(cid:54)(cid:50)
khu vực và các NH khác trong nước, hơn nữa việc tính phí chưa được hợp lý. Trong
thời gian tới, để thu hút thêm nhiều khách hàng, tạo ưu thế cạnh tranh, DongA Bank
cần có những thay đổi mang tính cách mạng trong lĩnh vực này sao cho đảm bảo các
mục tiêu: bù đắp cho chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và phí Marketing cũng
như các chi phí khác; Mang lại lợi nhuận cho NH; Thỏa mãn về mặt giá trị cho khách
hàng; Cho phép DAB có khả năng cạnh tranh được với các đối thủ khác trên thị trường;
Thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ e-Banking DAB. Chính sách của DAB
cần được xây dựng theo hướng sau đây:
3.2.2.1 Điều chỉnh chính sách phí cho các sản phẩm Thẻ
Bảng số 15 : Chính sách phí thường niên
TT Chi Phí thường Phí thường Chênh lệch
niên phí/tháng Sản phẩm Thẻ niên áp dụng điều chỉnh
phí (đồng/năm) (đồng/năm) (đồng)
(đồng)
1 50.000 30.000 -20.000 2.500 Thẻ Đa Năng
2 50.000 45.000 -5.000 3.750 Thẻ CK card
3 0 0 0 0 Thẻ Hưu trí
4 0 0 0 0 Thẻ LK Sinh viên
5 50.000 30.000 -20.000 2.500 Thẻ LK Bảo hiểm
6 50.000 50.000 0 4.166 Thẻ gold trading
7 50.000 50.000 0 4.166 Thẻ Doctor card
8 200.000 100.000 -100.000 8.333 Thẻ Visa Credit
3.2.2.2 Đổi mới phí dịch vụ
Phí dịch vụ phải hướng theo thị trường. Với chất lượng của mạng lưới ATM cũng
như dịch vụ Internet banking rất tốt, cần định giá bằng hay thấp hơn đối thủ cạnh tranh
(cid:54)(cid:51)
để có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, phương án đề xuất như sau:
Bảng số 16 : Các loại phí cần thay đổi của dịch vụ e-Banking
Mức phí đề xuất theo từng
Mức phí Qui định hiện giai đoạn
hành 2009-2012 2012 - 2015
50.000 30.000 10.000 Phí thường niên (đồng/năm)
0.05% 0.04% 0.02% Phí chuyển khoản khác vùng
(min 3.000 ; (đồng/món)
max 500.000)
Phí thanh toán/chuyển khoản bằng
IB/SMS/MB (đồng/tháng)
9.900 5.500 3.300 - Nhỏ 10 triệu
50.000 30.000 15.000 - Từ 10 đến 100 triệu
100.000 80.000 50.000 - Từ 100 đến 500 triệu
9.900 5.500 3.300 Nhận thông báo phát sinh giao dịch
(đồng/tháng)
Dịch vụ phụ
1.000 500 300 - Khóa mở tài khoản (đồng/lần)
- Xác thực bằng Matrix card
4.400 3.300 2.200 (đồng/tháng)
Dịch vụ miễn phí
0 0 0 - Phí phát hành thẻ
0 0 0 - Tra cứu Internet banking
3.2.2.3 Xây dựng chính sách giá phân biệt linh hoạt
Thứ nhất: Phân biệt theo địa lý. Để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ, cần
(cid:54)(cid:52)
nghiên cứu sử dụng chính sách giá phân biệt cho từng vùng ví dụ như phí thường niên
cho một số tỉnh vùng sâu vùng xa giảm hơn 50% so với qui định, hoặc miễn phí phát
hành, phí thường niên trong 2 năm đầu sẽ thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Thực tế
hiện nay số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT tại các tỉnh còn thấp nên việc sử
dụng giá phân biệt như trên sẽ phát huy hiệu quả của các trạm ATM. Đây là tiền đề cho
DongA Bank phát triển vào thị trường tiềm năng.
Thứ hai: Phân biệt theo nhu cầu. DongA Bank đã thực hiện chính sách giá phân
biệt cho khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ cao và khách hàng có nhu cầu sử dụng
thấp bằng cách đưa ra các gói tính phí theo từng mức nhu cầu cụ thể như chính sách phí
theo hạn mức chuyển khoản. Tuy nhiên, sự phân biệt hóa này vẫn cần chi tiết hơn nữa,
cần phải có thêm cách tính phí trên từng giao dịch xảy ra nhằm thu hút khách hàng sử
dụng dịch vụ hơn nữa. Có nhiều hình thức tính phí và khung giá để khách hàng lựa
chọn, làm thỏa mãn khách hàng về mặt giá trị và thu hút được khách hàng tiềm năng
mới. Ngoài ra, DAB cũng cần nghiên cứu đưa ra các phương pháp tính phí linh hoạt và
phù hợp với các đối tượng như sinh viên, công nhân và hoặc khách hàng theo từng
nhóm sử dụng.
3.2.2.4 Giảm giá cho các khách hàng mua và sử dụng dịch vụ với số
lượng nhiều
Để cạnh tranh với các ngân hàng trên thị trường như VCB, Techcombank,
Sacombank, ACB cũng như các đối thủ tiềm ẩn, DAB cần áp dụng chính sách giảm giá
khi mua sản phẩm với số lượng nhiều. Đối với khách hàng là các doanh nghiệp nhà
nước hay tư nhân hoặc nước ngoài… đôi khi để phục vụ việc kinh doanh hay quản lý
của mình, họ cần mở nhiều Thẻ cùng một lúc cho từng cá nhân trong công ty. Tuy
nhiên họ sẽ rất ngần ngại khi bỏ ra một khoảng chi phí quá lớn vào việc này. Do đó
DAB nên xây dựng chính sách giá để khuyến khích những khách hàng mở thẻ với số
(cid:54)(cid:53)
lượng nhiều, ví dụ như sau:
Bảng số 17 : Tỉ lệ chiết khấu cho khách hàng mới
Số lượng khách hàng mở Thẻ mới Tỉ lệ chiết khấu
1-5 0%
6-10 2%
10-50 4%
50-200 6%
Trên 200 10%
Một hình thức khác cũng nên nghiên cứu áp dụng đưa ra thị trường để cung cấp cho
khách hàng đó là miễn giảm phí sử dụng cho khách hàng có doanh số giao dịch hàng
tháng cao như sau:
Bảng số 18 : Tỉ lệ giảm phí cho khách hàng giao dịch nhiều
Số tiền giao dịch trong tháng Miễn giảm phí
0% Dưới 10.000.000 đ
2% Từ 10.000.000-100.000.000đ
5% Từ 100.000.000-500.000.000đ
8% Trên 500.000.000đ
Các chính sách giảm phí này giúp cho khách hàng cảm nhận được sự quan tâm,
khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều hơn, dẫn đến tăng doanh số và doanh
(cid:54)(cid:54)
thu phí.
3.2.3 Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ e-
Banking
3.2.3.1 Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ e-Banking
Bên cạnh việc cải tiến chất lượng và mở rộng mạng lưới ATM, điểm giao dịch, đa
dạng hóa dịch vụ và đưa ra các chính sách giá hấp dẫn cho khách hàng, DAB cũng cần
chấn chỉnh, nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ ATM, CN/PGD. Các
chính sách chiêu thị, khuyến mãi giảm giá dịch vụ tuy có hiệu quả nhanh nhưng các
hình thức này chỉ đạt được ưu thế trong thời gian ngắn bởi vì đối thủ cạnh tranh cũng sẽ
bắt chước nhanh chóng. Vấn đề cần đặt ra là tạo nên các yếu tố có lợi dài hạn, đạt được
mức hài lòng ngày càng cao của khách hàng. Một trong những biện pháp để đạt được
điều này là cải tiến, mở rộng mạng lưới phân phối dịch vụ phục vụ khách hàng ở “mọi
lúc mọi nơi”, cụ thể:
(cid:61607) Thứ nhất: Chuyển vị trí hoạt động của ATM nếu hoạt động không hiệu quả do
vị trí không tốt sang vị trí tốt hơn
(cid:61607) Thứ hai: Thành lập đội direct sale để tiếp cận khách hàng bên ngoài trụ sở ngân
hàng
(cid:61607) Thứ ba: Liên kết với các bưu cục để mở rộng mạng lưới phân phối, cung cấp
dịch vụ ở các tỉnh, thành phố trên cơ sở nghiên cứu và chọn lựa, vươn tới một
mạng lưới DongA Bank rộng khắp Việt Nam.
(cid:61607) Thứ tư: Tại các thành phố lớn, phân bố lại hệ thống ATM, CN/PGD cho phù
hợp có nghĩa các quận, huyện phải có ATM, CN/PGD và rộng khắp. Đặc biệt
các nơi phải có ATM là Trường học, Bệnh Viện, Nhà Ga, Sân Bay, UBND
Phường Xã,…
(cid:61607) Thứ năm: Không bó hẹp trong kênh phân phối dọc, mà phải mở kênh phân phối
ngang, liên kết các công ty để tận dụng được các cơ hội Marketing, đưa sản
phẩm phục vụ rộng rãi đến khách hàng, liên hệ hợp tác với các Trường đại học,
(cid:54)(cid:55)
các hệ thống siêu thị… để triển khai các dịch vụ thanh toán học phí, thanh toán
hàng hóa dịch vụ hay các chương trình khuyến mãi tài trợ học bổng cho sinh
viên.
(cid:61607) Thứ sáu: Cải tiến chính sách hoa hồng cho các đại lý trong việc thanh toán trên
POS, nhằm thu hút thêm khách hàng mới, chăm sóc khách hàng Thẻ ngày càng
tốt hơn.
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
Trong điều kiện hiện nay, khi ngân hàng điện tử được đặc biệt chú trọng phát triển
như một dịch vụ mũi nhọn, dẫn đến tương đồng về vốn đầu tư và các công nghệ tiên
tiến thì chất lượng dịch vụ được đặt ra như một thế mạnh cạnh tranh và lợi thế so sách
của mỗi Ngân hàng. Do đó, tập trung đầu tư cho chất lượng dịch vụ để thỏa mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng cũng cần được các Ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng
điện tử quan tâm hàng đầu. Để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, ngoài việc đảm
bảo chất lượng về kỹ thuật công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, đào tạo đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, có đủ trình độ kiến thức chuyên môn và kỹ năng tốt, DAB cũng cần:
(cid:61607) Thứ nhất, xây dựng những tiêu chuẩn về dịch vụ khách hàng
Ngân hàng cần đặt ra những chuẩn mực đối với nhân viên dịch vụ khách
hàng, thống nhất phong cách phục vụ của tất cả nhân viên các chi nhánh, phòng
giao dịch trên toàn hệ thống để tạo tính chuyên nghiệp, đặc trưng của DAB. Tổ
chức thường xuyên chương trình “khách hàng bí mật” và đảm bảo được sự
nghiêm túc và bí mật của chương trình để Ngân hàng có thể đánh giá thái độ
phục vụ của nhân viên một cách chính xác. Có chính sách thưởng phạt đối với
mỗi đợt đánh giá của chương trình và có những khuyến cáo, góp ý để cải thiện
chất lượng dịch vụ khách hàng được tốt hơn.
(cid:61607) Thứ hai, xây dựng chính sách khách hàng
Chính sách ưu đãi đối với các khách hàng VIP hoặc khách hàng thân thiết là
điều không thể thiếu để giữ chân khách hàng vì vậy DAB nên có các chương
trình cộng điểm tích lũy đối với mỗi giao dịch của khách hàng nhằm khuyến
(cid:54)(cid:56)
khích khách hàng duy trì mối quan hệ, hợp tác với Ngân hàng lâu dài. Thành lập
nhóm chăm sóc khách hàng nhằm phục vụ khách hàng được chu đáo, nhanh
chóng, quan tâm, theo dõi để sớm nhận biết những khách hàng có thể chuyển
sang sử dụng dịch vụ của Ngân hàng khác để tìm hiểu nguyên nhân và tư vấn
khuyến khích khách hàng giữ mối quan hệ với Ngân hàng.
(cid:61607) Thứ ba, xây dựng các kênh giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng
Thông qua e-mail, hoặc điện thoại khách hàng có thể nhanh chóng được giải
đáp các thắc mắc, khiếu nại. Từ đó, Ngân hàng có thể quản lý được các vấn đề
phát sinh, biết được những ý kiến đóng góp và mong muốn của khách hàng để có
những điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời.
3.2.4 Đẩy mạnh Marketing chiêu thị
3.2.4.1 Đổi mới các hình thức chiêu thị
DongA Bank khá mạnh về khuyến mãi và quảng cáo. Tuy nhiên, để tránh sự nhàm
chán của khách hàng, NH cần đổi mới hình thức chiêu thị như sau:
(cid:61607) Thứ nhất: Tài trợ cho các chương trình Game Show trên truyền hình đặc sắc
riêng của mình với nội dung về DongA Bank như chương trình ATM trên HTV7
vào chủ nhật, nhằm giúp người chơi hiểu biết thêm về các chức năng của chiếc
máy ATM cũng như các hiểu biết về các lĩnh vực khác về đời sống xã hội.
(cid:61607) Thứ hai: Tổ chức các chương trình Marketing quảng cáo sự kiện độc đáo có ảnh
hưởng mạnh tới đông đảo người tiêu dùng: tổ chức trình diễn ATM lưu động,
trình diễn công nghệ ATM nhận tiền trực tiếp cũng như dịch vụ Mobile banking
của DAB tại các hội chợ HVNCLC diễn ra đều đặn mỗi tháng ở các tỉnh thành
khác nhau; Tổ chức chương trình thi viết về người Thầy nhân ngày nhà giáo VN;
đồng hành với chương trình “Tiếp sức người Thầy” do HTV và DongA Bank
thực hiện…
(cid:61607) Thứ ba: Điều chỉnh ngân sách quảng cáo đảm bảo tương ứng với tỷ trọng khách
(cid:54)(cid:57)
hàng khu vực tỉnh.
3.2.4.2 Đẩy mạnh quan hệ công chúng (PR)
Trong thời gian gần đây DAB có đẩy mạnh các hoạt động về quan hệ công chúng,
các hoạt động về công tác xã hội nhưng vẫn chưa đạt được mức như mong muốn. Do
vậy, DAB cần tăng cường hơn nữa công tác quan hệ công chúng, cụ thể qua các hoạt
động sau:
(cid:61607) Thứ nhất: Thiết lập mối quan hệ với các phương tiện truyền thông. Lĩnh vực
Thẻ ATM của ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm, luôn được giới truyền
thông quan tâm, do vậy mỗi sự cố liên quan đến ATM như nghẽn mạng, sự cố về
hệ thống rút tiền đều có thể bị các cơ quan thông tin đại chúng thông báo rất
rộng rãi, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của NH, do vậy việc thiết
lập mối quan hệ thân thiết, trao đổi thông tin với các cơ quan báo đài là rất quan
trọng.
(cid:61607) Thứ hai: Cần thực hiện thêm các hình thức tuyên truyền vận động như tài trợ
các hoạt động thể thao, văn hóa, bảo trợ cho các hoạt động xã hội: Tài trợ cuộc
thi Dynamic của ĐHKT TPHCM hàng năm, Xây nhà tình thương cho các Mẹ
Việt Nam anh hùng, Trao học bỗng cho các sinh viên nghèo vượt khó, học sinh
giỏi trên phạm vi cà nước. Hoạt động này của DAB không những đóng góp cho
xã hội mà còn có tác dụng quảng bá thương hiệu rất lớn vì đối tượng sử dụng
dịch vụ e-Banking chủ yếu là giới trẻ.
3.2.5 Đẩy mạnh Marketing quy trình – áp dụng công nghệ mới vào hoạt
động giao dịch và quản lý
3.2.5.1 Nâng cấp tổng đài 1900545464 từ Trung tâm trả lời khách hàng
thành Trung tâm giao dịch khách hàng (Call Centre 365)
Một trong những tồn tạo của Trung tâm trả lời khách hàng là hoạt động còn mang
tính thụ động, việc giao tiếp giữa khách hàng và điện thoại viên chủ yếu chỉ diễn ra trên
điện thoại. Để tăng cường khả năng giao tiếp hai chiều giữa khách hàng va NH, tạo điều
(cid:55)(cid:48)
kiện cho khách hàng có nhiều cơ hội tiếp cận các dịch vụ mới của NH, DAB nên xây
dựng Trung tâm trả lời khách hàng thành Trung tâm giao dịch khách hàng, trong đó
chú trọng xây dựng phát triển giao tiếp hai chiều giữa khách hàng và NH. Để thực hiện,
NH cần trang bị hệ thống tích hợp máy chủ, hệ thống điện thoại IP, máy tính. Tổ hợp
này bao gồm nhiều hệ thống con như sau:
(cid:61607) Thứ nhất: Hệ thống phân phối cuộc gọi tử động ( ACD). Đây là hệ thống tổng
đài điện thoại chuyên dụng được lập trình sẵn để có thể phân phối cuộc gọi đến
các điện thoại viên, sắp đặt hàng chờ cho các cuộc gọi, ghi và phát lại tin nhắn
và cung cấp các báo cáo theo yêu cầu quản lý.
(cid:61607) Thứ hai: Hệ thống trả lời khách hàng tự động (IVR). Hệ thống này cho phép
khách hàng tự động truy cập vào hệ thống thông tin của DAB theo một danh
mục được cài đặt sẵn. Khách hàng chọn lựa loại thông tin mà mình cần bằng
cách sử dụng bàn phím trên máy điện thoại. Hệ thống sẽ phát ra các câu trả lời tự
động được ghi âm sẵn.
(cid:61607) Thứ ba: Hệ thống thông tin hỗ trợ. Đây là hệ thống các phần mềm chứa thông
tin hỗ trợ công tác trả lời khách hàng như thông tin về chính sách phí của NH,
thông tin về hệ thống tính phí, tính lãi…Hệ thống thông tin hỗ trợ giúp điện
thoại viên có đầy đủ thông tin để trả lời khách hàng.
(cid:61607) Thứ tư: Hệ thống giao tiếp bao gồm:
(cid:61623) Trang e-Banking: giúp cho khách hàng có thể tự tra cứu thông tin qua mạng
internet
(cid:61623) Hệ thống tự động ghi lại lời nhắn: Đây là phương tiện hữu ích đối với trường
hợp khách hàng gọi đến điện thoại viên nhưng gặp tín hiệu bận, khách hàng
có thể để lại lời nhắn, yêu cầu điện thoại viên gọi lại. Phương pháp này cho
phép điện thoại viên chủ động liên lạc với khách hàng và do đó tăng số lượng
khách hàng được phục vụ.
(cid:61623) Email và nói chuyện qua mạng (Chat): điện thoại di động cũng có thể nhận
và gửi email hay chat càng làm cho khách hàng có nhiều khả năng lựa chọn.
(cid:61623) Điện thoại qua Internet (VoIP): cho phép khách hàng thực hiện cuộc gọi qua
(cid:55)(cid:49)
Internet và dó đó tiết kiệm chi phí.
Với việc tích hợp nhiều hệ thống xử lý như hệ thống quản trị Thẻ, hệ thống xử lý về
e-Banking, hệ thống tổng đài cho Trung tâm giao dịch khách hàng… điện thoại viên có
thể cùng một lúc vừa nói chuyện với khách hàng vừa tra cứu thông tin hoặc liên lạc bộ
phận khác để kiểm tra mà không phải ngắt quãng cuộc nói chuyện với khách hàng từ đó
tăng tính hiệu quả của việc giao tiếp. Hệ thống giao tiếp giúp điện thoại viên và khách
hàng có thể liên lạc với nhau bằng nhiều phương tiện, qua đó nâng cao hiệu quả giao
tiếp giữa NH và khách hàng. Khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với hệ thống cung cấp
dịch vụ của NH từ đó có thể tăng mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ của NH.
3.2.5.2 Phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tư các công nghệ hiện đại
Những vấn đề chính một Ngân hàng cần lưu ý khi phát triển dịch vụ Ngân hàng điện
tử là: vốn và công nghệ, an toàn và bảo mật, quản trị và phòng ngừa rủi ro. Chính vì
vậy, việc đầu tư vào công nghệ hiện đại là vấn đề sống còn đối với mỗi Ngân hàng.
(cid:61607) Thứ nhất, vấn đề bảo mật thông tin
(cid:61623) DAB cần chú ý đầu tư vào các công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ các
nước phát triển, bởi vì công nghệ bảo mật không ngừng được cải tiến và thay
đổi liên tục. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, khi nền kinh tế
càng phát triển thì việc đánh cắp thông tin, đánh cắp tiền trên mạng, tin tặc…
cũng không ngừng phát triển, và chính vì vậy, công nghệ bảo mật cũng phải
không ngừng được cải tiến, đổi mới. DAB cần chú trọng vần đề này vì chính
việc xây dựng được những công nghệ bảo mật, an toàn sẽ tạo được lòng
tin nơi khách hàng, tạo cho khách hàng sự thoải mái, yên tâm khi giao dịch
với Ngân hàng.
(cid:61623) Đồng thời, DAB cần tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác chiến lược
để học hỏi kinh nghiệm cũng như mời các chuyên gia nước ngoài tư vấn
trong việc đầu tư và sử dụng các công nghệ bảo mật, công nghệ thanh toán an
(cid:55)(cid:50)
toàn.
(cid:61623) Ngân hàng phải không ngừng đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng, xây
(cid:61607) Thứ hai, phát triển cơ sở hạ tầng trung tâm dữ liệu (Data Center)
dựng một kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. Bên cạnh đó, DAB
cũng cần nâng cấp mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng
lớn, tốc độ cao. Việc cải tạo đường truyền là một giải pháp thiết thực nhằm
giải quyết khó khăn về mặt truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa sự nghẽn
mạng ảnh hưởng đến chất lượng của dịch vụ.
3.2.6 Xây dựng chính sách nguồn nhân lực và triển khai văn hóa DongA
Bank
3.2.6.1 Xây dựng chính sách nguồn nhân lực
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại ngày nay thì tri thức, năng lực của con người trở
thành nguồn tài nguyên số một của các quốc gia và chính vì thế tất cả các nước đều chú
ý đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, để có được đội ngũ cán bộ
nhân viên có trình độ năng lực chuyên môn tốt và để tránh tình trạng “chảy máu chất
xám” khi ngày càng nhiều Ngân hàng được thành lập thì đòi hỏi DAB phải có các
chính sách và chế độ đãi ngộ thỏa đáng.
(cid:61607) Thứ nhất, chính sách đào tạo nhân viên
(cid:61623) Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, năng động là điều mà Ngân
hàng luôn hướng tới. Chính vì vậy, DAB đã tạo điều kiện để nâng cao trình
độ nhân viên thông qua các khóa đào tạo tại Trung Tâm Đào Tạo của DAB.
(cid:61623) Tuy nhiên, cũng phải tăng cường hơn nữa các khóa đào tạo tập trung về
chuyên môn dành riêng cho nhân viên chuyên trách nghiệp vụ ngân hàng
điện tử, đảm bảo cho những nhân viên này đều được thông qua các khóa đào
tạo liên quan, luôn được cập nhật, bổ sung kiến thức mới, theo kịp công nghệ
hiện đại.
(cid:61623) Để việc đào tạo và tái đào tạo được thực hiện liên tục và kịp thời, nhân viên có
(cid:55)(cid:51)
thể tham gia các khóa học được tổ chức tập trung hoặc được đào tạo qua hệ
thống e-Learning của Ngân hàng. Ngoài ra, bên cạnh các khóa đào tạo nội bộ,
DAB cũng cần tạo điều kiện để nhân viên có thể tham gia các khóa học do các
đơn vị bên ngoài tổ chức để có thể học hỏi các kinh nghiệm từ các tổ chức,
các Ngân hàng bạn. Và việc cử nhân viên đi thực tập, nghiên cứu, khảo sát tại
các Ngân hàng nước ngoài cũng là một hình thức để nhân viên DAB có điều
kiện tiếp cận, tìm hiểu các sản phẩm Ngân hàng hiện đại, cập nhật công nghệ
mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để có thể nhanh chóng ứng dụng, phát huy
tiến bộ công nghệ Ngân hàng, tạo năng lực cạnh tranh cao cho Ngân hàng.
(cid:61623) DAB cũng cần hỗ trợ, tạo điều kiện, đầu tư cho nhân viên tham gia các khóa
học dài hạn tại nước ngoài hoặc những khóa học nhằm nâng cao trình độ lên
thạc sĩ, tiến sĩ hoặc tham gia các khóa học chuyên ngành…
(cid:61623) Ngoài những kiến thức nghiệp vụ cần thiết để có thể giải đáp, tư vấn cho
khách hàng một cách thông suốt, nhân viên cũng cần được đào tạo
những kỹ năng cần thiết khác, như kỹ năng giao tiếp khách hàng, kỹ
năng xử lý tình huống, kỹ năng đàm phán… để chất lượng phục vụ khách
hàng được tốt hơn, chuyên nghiệp hơn. Những nhân viên có kiến thức
chuyên môn và có kỹ năng tốt sẽ giúp Ngân hàng giữ chân được khách hàng
truyền thống và phát triển thêm nhiều khách hàng mới.
(cid:61623) Cuối cùng, sau quá trình nhân viên được đào tạo và làm việc thực tế, DAB
cũng cần tổ chức các buổi kiểm tra kiến thức nhân viên liên quan đến lĩnh
vực ngân hàng điện tử và có những giải thưởng xứng đáng dành cho
những nhân viên có kết quả cao trong các kỳ thi sát hạch hàng năm. Đây
vừa là một sân chơi bổ ích cũng vừa là cơ hội để nhân viên ôn tập, trao dồi
thêm kiến thức và Ngân hàng cũng có dịp để phát hiện những nhân viên có
tiềm năng để tạo cơ hội phát triển phù hợp cho nhân viên.
(cid:61607) Thứ hai, chính sách đãi ngộ
(cid:61623) Bên cạnh chính sách về đào tạo, DAB cũng cần có chính sách đãi ngộ
(cid:55)(cid:52)
nhân tài để có thể giữ chân những nhân viên giỏi phục vụ cho Ngân hàng
một cách lâu dài và thu hút những ứng viên tiềm năng trên thị trường lao
động thông qua các biện pháp:
(cid:61623) Xây dựng những hình ảnh, bản sắc riêng mang tính truyền thống hay có
thể gọi là “văn hóa tổ chức” để từ đó có thể thu hút được sự quan tâm,
háo hức của người mới, người tài đến đầu quân, cũng như để những
người hiện đang công tác tại Ngân hàng có thể tin tưởng làm việc và gắn
bó lâu dài.
(cid:61623) Thường xuyên tổ chức các Hội chợ nghề nghiệp nhằm thu hút sự quan
tâm và tham gia của những sinh viên ưu tú được đào tạo tại các Trường
đại học.
(cid:61623) Sử dụng nhân viên đúng người, đúng việc, sắp xếp công việc phù hợp với
khả năng ngành nghề của từng người đã được học tập, nghiên cứu. Chế
độ thưởng phạt nghiêm minh, cơ chế đánh giá nhân viên công bằng,
(cid:61623) Chính sách tiền lương được trả phù hợp với năng lực của nhân
khách quan.
viên và tương xứng với mức độ công việc được giao. Xây dựng tiến trình
nghề nghiệp rõ ràng và phổ biến rộng rãi để nhân viên có thể xác định
được hướng đi trong tương lai, nghề nghiệp của mình.
3.2.6.2 Triển khai Văn hóa DongA Bank và thực hiện cam kết với khách
hàng
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, khác biệt giữa chất lượng và tính
ưu việt của sản phẩm dịch vụ ngày càng ít, vì vậy yếu tố để thu hút khách hàng là tinh
thần, thái độ phục vụ khách hàng tốt. Văn hóa của công ty có ảnh hưởng rất lớn đến
tinh thần và thái độ phục vụ khách hàng của mỗi cá nhân trong công ty thực hiện theo
văn hóa đó. Cũng chính văn hóa công ty sẽ tạo sự khác biệt về dịch vụ chăm sóc khách
hàng của công ty này với dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty khác, và tạo nên
hình ảnh của công ty trước công chúng.
(cid:55)(cid:53)
Văn hóa DongA Bank được hình thành và phát triển với sự phát triển của NHĐA.
Trước đây văn hóa DongA Bank được thể hiện thông qua các phong trào được phát
động như “Nụ cười Đông Á”, “Thành công của khách hàng là thành công của ngân
hàng”,… Các phong trào đó cũng phần nào tạo nên các giá trị của văn hóa DongA bank
nhưng vẫn chưa có tính hệ thống, chưa mang tính truyền thống và chưa được truyền tải
có hiệu quả đến từng CBNV trong NH. Do đó, vẫn còn đâu đó mốt số bộ phận cán bộ
chưa thực hiện tốt các giá trị cốt lỗi này. Hiện nay, văn hóa DongA Bank đã được đúc
kết, hệ thống lại:
Không Ngừng Sáng Tạo
Nhanh Chóng, An Toàn, Chính Xác
Thân Thiện, Đáng Tin cậy, Luôn Lắng Nghe
Sau khi được hình thành một cách có hệ thống, để văn hóa DongA Bank trở thành
truyền thống cần phải phổ biến rộng rãi đến từng CBNV trong NH và phải có sự kiểm tra
việc thực hiện Văn hóa DongA Bank với việc thành lập Ban triển khai văn hóa DongA
Bank, Ban kiểm tra, đánh giá DAB.
Các giá trị của văn hóa DongA Bank được thể hiện một cách rõ nét qua cam kết của
NH đối với khách hàng:
“Ngân hàng Ðông Á cam kết:
(cid:61607) Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng để cải tiến và đa dạng hóa các dịch vụ
ngân hàng.
(cid:61607) Từ ban lãnh đạo đến nhân viên Ngân hàng Ðông Á đều được đào tạo về kỹ năng
và trình độ theo yêu cầu của từng công việc, và nhận thức rõ về tầm quan trọng
của việc đáp ứng cao nhất các yêu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định
mang lại sự thành công cho Ngân hàng.
(cid:61607) Sử dụng mọi nguồn lực để thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng của Ngân hàng.”
Thông qua việc thực hiện tốt kết đối với khách hàng nội bộ và khách hàng bên
(cid:55)(cid:54)
ngoài, Văn hóa DongA Bank được hình thành và củng cố để từng bước trở thành chuẩn
mực trong tác phong và phong cách phục vụ khách hàng. Do đó, DAB phải triển khai
văn hóa DongA Bank và cam kết đến từng nhân viên, thấm nhuần trong tư tưởng, suy
nghĩ và hành động của họ.
Để đánh giá hiệu quả của việc thực hiện văn hóa DongA Bank và cam kết đối với
khách hàng. DAB cần tổ chức Ban đánh giá nội bộ, hoặc thuê đơn vị chuyên nghiệp
đánh giá định kỳ 6 tháng một lần. Qua đó phát hiện những tồn tài và đưa ra các giải
pháp khắc phục để việc thực hiện ngày một hoàn thiện hơn.
3.2.7 Đẩy mạnh Marketing chứng cứ hữu hình và xây dựng thương hiệu
DongA Bank
Là một trong những NHTMCP dẫn đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nhiều
năm liền. Trải qua hơn 17 năm xây dựng và phát triển , DAB đã xây dựng thương hiệu
hàng đầu về dịch vụ e-Banking tại VN. Tuy nhiên để tiếp tục giữ vững là NH đi đầu về
công nghệ e-Banking tại VN, DAB cần tăng cường các chứng cứ hữu hình về dịch vụ
của mình. Trang bị và bài trí CN/PGD tạo hình ảnh đồng nhất, hiện đại đã được DAB
thực hiện rất tốt. Để đẩy mạnh hoạt động này DAB cần thực hiện các biện pháp sau:
(cid:61607) Thứ nhất: Tiếp tục duy trì hình ảnh DAB theo phong cách hiện đại, tiên tiến,
thuê dịch vụ làm sạch CN/PGD, buồng ATM, cung cấp đủ các poster và thống
nhất vị trí trưng bày. Kết hợp mở rộng mạng lưới ATM rộng khắp, trang bị bảng
hiệu, hộp đèn, tủ quầy tăng cường hình ảnh DongA Bank mọi lúc mọi nơi.
(cid:61607) Thứ hai: Đổi mới các phương thức thể hiện hình ảnh dịch vụ. Hiện nay, phương
tiện quảng cáo chủ yếu là truyền hình và báo chí. Cần đa dạng hóa các hình thức
quảng cáo thông qua việc sử dụng các chương trình roadshow, panô, đài phát
thanh. Đặc biệt mỗi tỉnh phải có 01 panô lớn giới thiệu hình ảnh của DongA
Bank hoặc hiện nay DAB có khoảng hơn 1.000 ATM trên cả nước thì mỗi buồng
(cid:55)(cid:55)
ATM sẽ được chuẩn hóa lại hình ảnh để tạo ấn tượng cho khách hàng.
(cid:61607) Thứ ba: Tăng cường thông tin cho khách hàng hoạt động của ATM, Internet
banking, Mobile banking ở các địa bàn dân cư ; thông tin về sản phẩm dịch vụ
mới đến khách hàng. Ngoài các hình thức truyền thống như hiện nay, công tác
thông tin đến khách hàng cần phải có sự cải tiến về mặt chất lẫn phương thức
thực hiện như thông tin chủ động đến khách hàng bằng nhiều phương thức giao
tiếp: qua đội ngũ tư vấn điện thoại viên, giao dịch viên; tờ rơi, hộp thư cá nhân;
email, trang Web; các hoạt động thông tấn báo chí phát thanh truyền hình…
3.3 Một số kiến nghị
Để dịch vụ ngân hàng điện tử thực sự đi vào đời sống và phát huy được toàn diện
những ưu thế cũng như những lợi ích của nó đòi hỏi phải có sự đầu tư, sự quan tâm
đúng đắn của các nhà quản lý, khách hàng và bản thân các Ngân hàng. Nhưng nhìn
chung cần phát triển đồng bộ các giải pháp sau:
(cid:61607) Thứ nhất, đẩy mạnh giáo dục, đào tạo
(cid:61623) Cần tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện về công nghệ thông tin và
TMĐT. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và đào
tạo kỹ năng TMĐT cho các Bộ ngành, doanh nghiệp và người dân.
(cid:61607) Thứ hai, đẩy mạnh phát triển TMĐT
(cid:61623) Khuyến khích, đãi ngộ các đối tượng là các nhà đầu tư, các doanh nghiệp,
các tổ chức tài chính…đầu tư kinh doanh buôn bán trên mạng, từ đó tạo nhu
cầu kinh doanh, thanh toán, giao dịch…tạo ra lượng khách hàng tiềm năng
cho dịch vụ e-Banking.
(cid:61607) Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, các luật và nghị
định nhằm quản lý tiến trình kinh doanh trên mạng, là căn cứ để giải quyết tranh
chấp. Xây dựng chuẩn chung và cơ sở pháp lý cho văn bản điện tử, chữ kí điện
tử và chứng nhận điện tử. Để tạo điều kiện cho các chứng từ điện tử đi vào cuộc
sống, cần xây dựng hệ thống các tổ chức, cơ quan quản lý, cung cấp, công chứng
chữ kí điện tử và chứng nhận điện tử. Xây dựng một trung tâm quản lý dữ liệu
(cid:55)(cid:56)
trung ương để giúp cho việc xác nhận, chứng thực chứng từ điện tử được nhanh
chóng và chính xác.
(cid:61607) Thứ tư, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và Internet
(cid:61623) Thực hiện tin học hoá các tổ chức kinh doanh dịch vụ, các Ngân hàng và tổ
chức tín dụng, nâng cao tốc độ đường truyền Internet, giảm thiểu cước phí
…tạo điều kiện cho toàn dân có thể sử dụng các dịch vụ trực tuyến cho sinh
hoạt hằng ngày cũng như công việc kinh doanh. Xây dựng cơ sở hạ tầng truyền
thông mạnh, tốc độ cao, không bị nghẽn mạch, giá cước phù hợp, hạn chế độc
quyền viễn thông.
(cid:61607) Thứ năm, kiện toàn Bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, tách chức
năng quản lý ra khỏi kinh doanh.
(cid:61607) Thứ sáu, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh
(cid:55)(cid:57)
thông qua kênh e-Commerce.
KẾT LUẬN
Dịch vụ ngân hàng điện tử (e-Banking) nhất định sẽ ngày càng mở rộng trong nền
kinh tế xã hội nước ta. Đây là một yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với tiến trình
CNH – HĐH theo xu thế mở cửa và hội nhập, đúng đường lối đổi mới nhất quán của
Đảng ta.
Do hoàn cảnh khách quan và chủ quan chi phối, do những tồn tại và yếu kém trong
chỉ đạo điều hành, quản lý kinh tế – xã hội của một đất nước chịu nhiều hậu quả của
chiến tranh, với điểm xuất phát về các điều kiện kinh tế – xã hội thấp, nền kinh tế vẫn
còn mang đặc trưng là “ nền kinh tế tiền mặt và chứng từ giấy” là điều không khó hiểu.
Vấn đề là nhận thức và hành động, nói và làm trong giai đoạn tới đòi hỏi sự chuyển
biến cách mạng cao hơn nữa! Bức xúc trước những tiêu cực, tốn kém về kinh tế, chính
trị và đạo đức xã hội do việc yếu kém của các dịch vụ truyền thống của ngân hàng ở
nước ta gây ra, theo tôi nghĩ, sẽ càng thúc đẩy quyết tâm đối với các cấp lãnh đạo Đảng,
chính quyền và mọi người dân lương thiện hướng vào phấn đấu triển khai những mục
tiêu, giải pháp mở rộng dịch vụ e-Banking ở nước ta trong giai đoạn tới, theo như các
chủ trương quan điểm và những đề xuất kiến nghị được nêu trong luận văn này.
Đây là điều mong muốn cháy bỏng, ước nguyện đóng góp khiêm tốn của tác giả
luận văn trước một vấn đề không đơn giản của nền kinh tế – xã hội Việt Nam, một xã
hội đang tiếp tục công cuộc đổi mới trong thế kỷ mới.
PHỤ LỤC I : PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Thưa Quý Khách Hàng.
Ngân hàng Đông Á xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã sử dụng dịch vụ e-
Banking trong thời gian qua và hy vọng được tiếp tục phục vụ Quý khách trong thời
gian tới. Xin Quý khách vui lòng trả lời các câu hỏi bằng cách gạch chéo (cid:61521) vào các ô
tương ứng để đóng góp ý kiến cho chúng tôi hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch
vụ:
Họ và Tên Quý khách hàng: .......................................Số ĐTDĐ: ………………
1. Xin vui lòng đánh giá về chất lượng dịch vụ hiện nay của e-Banking DAB :
Mức độ đánh giá
Nội dung đánh giá Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt
Mạng lưới ATM rộng khắp
Chất lượng dịch vụ ATM
Mức độ thông mạng
Dịch vụ cộng thêm đa dạng
2. Xin vui lòng cho biết ý kiến về phí dịch vụ của DongA Bank :
Nội dung Mức độ đánh giá
Trung bình đánh giá Rất cao Cao Rẻ Rất rẻ
Phí mở Thẻ
Phí thuê bao tháng
Phí giao dịch
Phí dịch vụ cộng thêm
3. Xin vui lòng cho biết đánh giá của Quý khách về các điểm giao dịch của DAB.
Nội dung Mức độ đánh giá
Trung đánh giá Rất kém Kém Tốt Rất tốt
bình
Mạng lưới CN/PGD, điểm đặt
ATM ở nơi thuận tiện
Khả năng đáp ứng yêu cầu của
khách hang tại các điểm giao
dịch
4. Xin vui lòng cho ý kiến về chương trình khuyến mại, quảng cáo và chăm sóc
khách hàng :
Mức độ đánh giá Nội dung
Trung đánh giá Rất kém Kém Tốt Rất tốt
bình
Các quảng cáo hay, phong phú,
đẹp mắt
Các hình thức khuyến mại hấp
dẫn
Nội dung quảng cáo, khuyến
mãi dễ hiểu
DAB quan tâm chăm sóc khách
hàng
5. Xin vui lòng cho biết ý kiến về quy trình giao dịch, trả lời khách hàng :
Nội dung Mức độ đánh giá
Trung đánh giá Rất kém Kém Tốt Rất tốt
bình
Thủ tục đơn giản, dễ hiểu
Quy trình giao dịch nhanh
chóng
Hệ thống thông tin hotline trả
lời khách hàng thuận lợi
Tính phí, thu phí chính xác
6. Xin vui lòng cho biết đánh giá về mức độ phục vụ hiện nay của DAB :
Nội dung Mức độ đánh giá
đánh giá Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt
Tác phong, kỹ năng, độ
chuyên nghiệp của nhân viên
Các thắc mắc được giải đáp
đầy đủ
Các vấn đề được giải quyết
nhanh chóng
Thái độ phục vụ của nhân viên
(vui vẻ, lịch sự, nhã nhặn, tận
tụy,…)
7. Xin vui lòng cho biết đáng giá của Qúy khách về hình ảnh của DongA Bank :
Nội dung Mức độ đánh giá
đánh giá Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt
Điểm giao dịch hiện đại, sạch
sẽ
Đồng phục lịch sự
Hình ảnh DAB thống nhất và
rộng khắp trên toàn quốc
8. Xin Quý khách vui lòng chia sẻ với chúng tôi những ý kiến đóng góp khác:
………………………………………………………………………………………
…
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý khách.
TP HCM, ngày tháng năm 2009
Khách hàng ký tên
PHỤ LỤC II : Mô hình hệ thống xử lý của hệ thống e-Banking
(Nguồn : Trung tâm điện toán của DongA Bank)
PHỤ LỤC III : Kết quả hoạt động kinh doanh của DAB từ
2004-2008
(Nguồn : Báo cáo thường niên 2008 của DongA Bank)
PHỤ LỤC IV : Số lượng chi nhánh và nhân sự của DAB
(2004-2008)
(Nguồn : Báo cáo thường niên 2008 của DongA Bank)
PHỤ LỤC V : Demo về các chức năng Mobile banking tại
website DAB
(Nguồn : Website e-Banking của DongA Bank)
PHỤ LỤC VI : Đặc điểm và tính năng TMĐT của website
doanh nghiệp
(Nguồn : Báo cáo TMĐT Việt Nam 2008 của Bộ Công Thương)
PHỤ LỤC VII :
Tỉ lệ doanh nghiệp có website phân
theo lĩnh vực kinh doanh
(Nguồn : Báo cáo TMĐT Việt Nam 2008 của Bộ Công Thương)
PHỤ LỤC VIII :
Tỉ lệ doanh nghiệp có website từ năm
2004-2008
(Nguồn : Báo cáo TMĐT Việt Nam 2008 của Bộ Công Thương)
PHỤ LỤC IX : Mục đích sử dụng internet của doanh nghiệp
(Nguồn : Báo cáo TMĐT Việt Nam 2008 của Bộ Công Thương)
PHỤ LỤC X : Danh sách website TMĐT xuất sắc năm 2008
do người tiêu dùng bình chọn
(Nguồn : Báo cáo TMĐT Việt Nam 2008 của Bộ Công Thương)
PHỤ LỤC XI : Các phương thức thanh toán được doanh
nghiệp sử dụng từ 2006-2008
(Nguồn : Báo cáo TMĐT Việt Nam 2008 của Bộ Công Thương)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Lưu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh dịch vụ, Nhà xuất bản
Thống kê.
2. TS. Hà Nam Khánh Giao, Marketing Dịch vụ. Phục vụ khách hàng tốt hơn, Nhà
xuất bản Thống kê,
3. TS. Hà Nam Khánh Giao, Marketing Dịch vụ. Marketing để chiến thắng, Nhà xuất
bản Thống kê,
4. TS. Hà Nam Khánh Giao, Marketing Dịch vụ. Mô hình 5 khoảng cách chất lượng
dịch vụ, Nhà xuất bản Thống kê.
5. TS. Lê Thanh Hà (1996), Quản trị học, Nhà xuất bản Thống kê
6. Chistine Hope Alan Muhleman (2001), Doanh nghiệp dịch vụ. Nguyên lý điều
hành, Nhà xuất bản Thống kê
7. Quốc Khánh (2005), Nỗi lo từ vật bất ly thân, Tạp chí Tiếp Thị Sài Gòn
8. DanaJames (2002), Trở lại Việt Nam, Tạp chí Marketing News-Chicago.
9. Tạ Thị Kiều An và các đồng tác giả khác (1998), Quản trị chất lượng
10. Kinh tế Việt Nam – Những mốc son chói lọi.
(http://www.vietnamtourism.com/vietnam_gov/v_pages/Kinhte/gioithieuchung
/nhungnamqua/nq_ktevn.htm)
11. Vụ THKT – Bộ ngoại giao, Tổng quan về kinh tế Việt Nam, Hội nhập kinh tế thế
giới (http://www.dei.gov.vn)
12. Ban Kinh Tế Trung Ương, Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam, Bản
tin kinh tế -tháng 06/2009.
13. Mai Trâm (2008), Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam 2008, Báo Phụ nữ
14. Garry D. Smith, Danny R. Arnold, Bobby G. Bizzel, Chiến lược và sách lược
kinh doanh
15. TS. Philip Kottler (1998), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống kê.
16. PGS.TS Hồ Đức Hùng (1997), Marketing căn bản, nghiên cứu, quản trị, Nhà xuất
bản Giáo dục.
17. PGS.TS Nghuyễn Thị Liên Diệp (1998), Chiến lược và chính sách kinh doanh,
Nhà xuất bản Thống kê.
18. GS Michael Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB KHKT
19. Fred R.David (1997), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê
20. Ngân Hàng Nhà Nước chi nhánh Hồ Chí Minh (2008), Báo cáo của về tình hình
hoạt động của ngân hàng trên địa bàn thành Phố Hồ Chí Minh năm 2008.
21. Hội KH Kinh Tế Việt Nam, Thời báo kinh tế Việt Nam,
22. Sở Thương Mại Tp HCM, Thời báo kinh tế Sài Gòn,
23. Hiệp hội ngân hàng VN, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ,
24. Bộ BCVT (2002), Bí quyết Thương mại Điện tử, Cục Xuất Bản
25. Tìm kiếm tư liệu tham khảo về e-Banking bằng website : www.google.com.vn
26. Website www.acb.com.vn và www.dongabank.com.vn và
www.sacombank.com.vn , www.vcb.com.vn