BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ KIM LOAN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG TY
TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. THÂN THỊ THU THỦY
TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình do chính tác giả nghiên cứu,
soạn thảo và chưa từng được công bố. Luận văn này được sự hướng dẫn của Cô Thân
Thị Thu Thủy chỉnh sửa và hoàn thiện theo quy định của trường. Nội dung là kết quả
của quá trình tác giả nghiên cứu, phân tích các tài liệu liên quan, tìm kiếm thông tin và
quá trình trãi nghiệm trong suốt thời gian làm việc được tổng hợp và biên soạn lại.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết của mình
Học viên: Lê Thị Kim Loan
Lớp: Ngân hàng Đêm 2 – K16
ii
MỤC LỤC
1.1
1.1.6
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................... 8 DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................................ 9 LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài:.......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................ 3 6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ............................................................................................ 3 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .............................................. 4 Tổng quan về công ty chứng khoán ........................................................................ 4 Khái niệm về công ty chứng khoán ................................................................. 4 1.1.1 Các loại hình công ty chứng khoán ................................................................. 5 1.1.2 1.1.3 Hình thức sở hữu của công ty chứng khoán ................................................... 6 1.1.4 Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán ..................................................... 7 Vai trò của công ty chứng khoán ..................................................................... 8 1.1.5 1.1.5.1 Huy động vốn .................................................................................................... 8 1.1.5.2 Cung cấp cơ chế giá cả ..................................................................................... 8 1.1.5.3 Cung cấp cơ chế chuyển tiền mặt .................................................................... 9 1.1.5.4 Thực hiện tư vấn đầu tư ................................................................................... 9 1.1.5.5 Tạo ra các sản phẩm mới ................................................................................. 9 Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán ............................................ 10 1.1.6.1 Nghiệp vụ môi giới .......................................................................................... 10 1.1.6.2 Nghiệp vụ tự doanh ......................................................................................... 10 1.1.6.3 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán ...................................................................... 11 1.1.6.4 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành ....................................................................... 13 1.1.6.5 Các nghiệp vụ hỗ trợ ...................................................................................... 14 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty chứng khoán ........................... 15 1.2.1 Nhóm các nhân tố khách quan ............................................................................. 15 1.2.2 Nhóm các nhân tố chủ quan.................................................................................. 17
1.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hoạt động của một số công ty chứng khoán trên thế giới .................................................................................................................................. 19 1.3.1 Các công ty chứng khoán Pháp phát triển nhờ internet .................................... 19 1.3.2 Các công ty chứng khoán Mỹ giành thị phần của NYSE và NASDAQ ............ 21 1.3.3 Các công ty chứng khoán Nhật Bản có lợi nhuận cao sau 2 năm thua lỗ ......... 22 Kết luận chương 1 ................................................................................................................... 24 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG Á CHÂU ......................................................................................................... 25 2.1 Tổng quan về công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Á Châu ............................. 25 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Á Châu ............ 25
iii
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 25 2.1.2.1 Lịch sử hình thành .......................................................................................... 25 2.1.2.2 Quá trình phát triển ....................................................................................... 26 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động ................................................................... 27 2.1.4 Tổ chức các khối chức năng của công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu ................................................................................................................................. 30 2.1.4.1 Khối ngân hàng đầu tư ................................................................................... 30 2.1.4.2 Khối môi giới và tư vấn đầu tư ...................................................................... 30 2.1.4.3 Khối vận hành ................................................................................................. 30 2.1.4.4 Khối giám sát và hỗ trợ .................................................................................. 31 2.2 Phân tích thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam ............... 31 2.2.1 Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam ........................ 31 2.2.1.1 Quy mô thị trường và chất lượng dịch vụ .................................................... 31 2.2.1.2 Thực trạng hoạt động nghiệp vụ ................................................................... 33 2.2.1.3 Thực trạng hoạt động tài chính ..................................................................... 37 2.2.1.4 Thực trạng hoạt động công nghệ ................................................................... 39 2.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam ................ 41 2.2.2.1 Những thành tựu ............................................................................................. 41 2.2.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................... 43 2.3 Thực trạng hoạt động của Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á Châu ........ 45 2.3.1 Thực trạng hoạt động nghiệp vụ .......................................................................... 45 2.3.1.1 Nghiệp vụ môi giới .......................................................................................... 45 2.3.1.2 Nghiệp vụ tự doanh ......................................................................................... 47 2.3.1.3 Nghiệp vụ tư vấn ............................................................................................. 48 2.3.1.4 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành ....................................................................... 50 2.3.2 Thực trạng hoạt động tài chính ............................................................................ 52 2.3.3 Thực trạng hoạt động công nghệ .......................................................................... 53 2.3.4 Thực trạng hệ thống giám sát và vận hành ......................................................... 53 2.3.5 Thực trạng hệ thống nguồn nhân lực ................................................................... 54
2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động của công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu ..................................................................................................................................... 55 2.4.1 Những thuận lợi và thành tựu đạt được ............................................................. 55 2.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân ...................................................................... 57 2.4.3 Vị thế công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu trong các công ty chứng khoán Việt Nam .............................................................................................................. 59 Kết luận chương 2 ................................................................................................................... 61 Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG Á CHÂU ......................................................................................... 62 3.1 Cơ sở của việc hoàn thiện hoạt động công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu ..................................................................................................................................... 62 3.1.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2020 .......................................................................................................................................... 62 3.1.2 Định hướng phát triển công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu ........ 63
iv
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động tại công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu ..................................................................................................................................... 63 3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính .................................................................................. 63 3.2.1.1 Cổ phần hóa ACBS ......................................................................................... 63 3.2.1.2 Tối đa hóa lợi nhuận ....................................................................................... 64 3.2.1.3 Tăng cường các liên kết tài chính .................................................................. 64 3.2.2 Tăng cường hiệu quả hoạt động cho các nghiệp vụ kinh doanh ....................... 64 3.2.2.1 Hoạt động tự doanh ........................................................................................ 65 3.2.2.2 Hoạt động tư vấn............................................................................................. 66 3.2.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành ...................................................................... 67 3.2.2.4 Hoạt động nghiên cứu và phân tích .............................................................. 68 3.2.3 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ ........................................................ 68 3.2.3.1 Đầu tư đúng mực phòng phát triển sản phẩm ............................................. 68 3.2.3.2 Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ truyền thống ........................................... 69 3.2.3.3 Phát triển các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh ................................................ 71 3.2.3.4 Tăng cường chất lượng dịch vụ khách hàng ................................................ 75 3.2.4 Chuyên nghiệp hóa kênh phân phối ..................................................................... 76 3.2.4.1 Cơ cấu lại hệ thống kênh phân phối .............................................................. 76 3.2.4.2 Chuyên nghiệp hóa chất lượng tư vấn đầu tư .............................................. 78 3.2.4.3 Thực thi cơ chế hoa hồng phí ......................................................................... 79 3.2.4.4 Quản lý tập trung đối tượng khách hàng định chế ...................................... 79 3.2.5 Giải pháp nguồn nhân lực ..................................................................................... 79 3.2.5.1 Xây dựng chính sách nhân sự nội bộ ............................................................ 79 3.2.5.2 Xây dựng đội ngũ nhân sự vững mạnh ......................................................... 81 3.2.5.3 Cơ chế đào tạo hiệu quả ................................................................................. 82 3.2.6 Chú trọng hoạt động quảng bá thương hiệu ....................................................... 83 3.2.7 Kiện toàn hệ thống vận hành ................................................................................ 83 3.2.8 Tăng cường hoạt động quản trị rủi ro ................................................................. 84 3.2.9 Nâng cao tiềm lực công nghệ ................................................................................ 85 3.3 Các giải pháp hỗ trợ ..................................................................................................... 86 3.3.1 Chuẩn bị cho các nghiệp vụ sắp triển khai trong tương lai ............................... 86 3.3.2 Nghiên cứu một số sản phẩm dịch vụ ở các nước phát triển ............................. 87 3.3.2.1 Sản phẩm phái sinh ........................................................................................ 87 3.3.2.2 Bán khống ........................................................................................................ 88 3.2.3 Nghiên cứu các nghiệp vụ và hoạt động theo mô hình NHĐT .......................... 89 3.3.4 Thành lập công ty con thực hiện các nghiệp vụ khác ......................................... 90 3.2.5 Thiết lập biểu phí linh hoạt ................................................................................... 90 Kết luận chương 3 ................................................................................................................... 91 KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 0 PHỤ LỤC................................................................................................................................... 1
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải
6
Stt 1 Công ty cổ phần chứng khoán Á Âu 2 Công ty cổ phần chứng khoán An Bình 3 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 4 Công ty chứng khoán ngân hàng Á Châu 5 Công ty cổ phần chứng khoán An Thành 6 Bộ tài chính 7 Chứng chỉ quỹ 8 Chứng khoán 9 Công nghệ thông tin 10 Cổ phiếu 11 Công ty chứng khoán 12 Công ty cổ phần 13 Đại hội cổ đông 14 Đại lý nhận lệnh 15 Doanh nghiệp nước ngoài 16 Công ty cổ phần chứng khoán công nghệ FPT 17 Hội đồng quản trị 18 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội 19 Sở giao dịch chứng khoán TP HCM 20 Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 21 Công ty cổ phần chứng khoán Hùng Vương 22 Ngân hàng công thương 23 Kiểm soát nội bộ 24 Môi giới và tư vấn đầu tư 25 Nhà đầu tư 26 Ngân hàng đầu tư 27 Ngân hàng thương mại 28 Công ty cổ phần chứng khoán Cao su 29 Công ty cổ phần chứng khoán Sacombank 30 Sở giao dịch chứng khoán 31 Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn 32 Công ty cổ phần chứng khoán Standard 33 Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank 34 Trách nhiệm hữu hạn 35 Công ty Cổ phần chứng khoán Thăng Long Từ viết tắt AAS ABS ACB ACBS ATSC BTC CCQ CK CNTT CP CTCK CTCP ĐHCĐ ĐLNL DNNN FPT HĐQT HNX HOSE HSC HVS ICB KSNB MG&TVĐT NĐT NHĐT NHTM RUBSE SBS SGDCK SSI SSJ STB TNHH TSC
Diễn giải
7
Stt 36 Thị trường chứng khoán 37 Trung tâm giao dịch 38 Trung tâm lưu ký 39 Thị phần môi giới 40 Thị phần cổ phiếu và chứng chỉ quỹ 41 Ủy ban chứng khoán Nhà nước Từ viết tắt TTCK TTGD TTLK TPMG TP MG&CCQ UBCKNN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang Stt Ký hiệu Diễn giải
1 Bảng 2.1 Lịch trình tăng vốn ACBS 26
2 Bảng 2.2 Số lượng CTCK thành lập qua các năm 33
3 Bảng 2.3 Top 10 CTCK có số TK NĐT mở nhiều nhất năm 2009 34
Bảng 2.4 Top 10 CTCK có thị phần môi giới cao nhất HOSE năm 34 4 2009
Bảng 2.5 Top 10 CTCK có thị phần môi giới CP & CCQ cao nhất 35 5 HNX năm 2009
Bảng 2.6 Kết quả hoạt động tài chính của một số CTCK trong 38 6 năm 2009
7 Bảng 2.7 Doanh thu môi giới ACBS qua các năm 45
8 Bảng 2.8 Số lượng tài khoản NĐT tại ACBS 46
9 Bảng 2.9 Cơ cấu lợi nhuận nghiệp vụ tự doanh 47
10 Bảng 2.10 Cơ cấu lợi nhuận nghiệp vụ tư vấn 49
Bảng 2.11 Cơ cấu nghiệp vụ lợi nhuận nghiệp vụ bảo lãnh phát 50 11 hành
12 Bảng 2.12 Báo cáo tài chính của ACBS qua các năm hoạt động 51
13 Bảng 2.13 58 Vị thế Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á châu trong số các công ty chứng khoán Việt Nam
8
14 Bảng 2.14 Thị phần môi giới ACBS trên HOSE qua các năm 59
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang Stt Ký hiệu Diễn giải
1 Hình 1.1 Mô hình tổ chức hoạt động CTCK 8
2 Hình 2.1 Mô hình tổ chức ACBS trước năm 2007 27
3 Hình 2.2 Mô hình tổ chức ACBS sau khi cơ cấu lại năm 2009 29
9
4 Hình 2.3 Số lượng tài khoản NĐT qua các năm 32
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Gần 10 năm thành lập, thị trường chứng khoán Việt Nam có bề dày lịch sử
khá ngắn so với thị trường chứng khoán ở các nước phát triển. Nhưng thị trường
chứng khoán Việt Nam đã có những thành tựu đáng ghi nhận, sự gia tăng nhanh
chóng về số lượng tài khoản, giá trị giao dịch, số lượng công ty niêm yết, giá trị vốn
hóa thị trường... Do vậy, không thể phủ nhận thị trường chứng khoán Việt Nam đã
làm tốt vai trò của mình là kênh thu hút vốn quan trọng cho nền kinh tế, trong đó
các công ty chứng khoán đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã tác động rất lớn đến nền
kinh tế Việt Nam, hàng loạt các công ty, doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn
đặc biệt là các công ty chứng khoán, thêm vào đó là sự ra đời hàng loạt các công ty
chứng khoán ở Việt Nam vào năm 2007 vô hình chung đã làm thị phần các công ty
chứng khoán ngày càng bị chia nhỏ, tình trạng sa thải nhân viên, giảm các chế độ
phúc lợi, rút bớt nghiệp vụ kinh doanh, đóng cửa các chi nhánh hoặc đại lý nhận
lệnh là tình trạng xảy ra ở hầu hết các công ty chứng khoán, một số công ty chứng
khoán còn trên bờ vực phá sản hoặc tiến tới sáp nhập doanh nghiệp. Nguyên nhân
của sự suy giảm là ngoài các yếu tố khách quan do tình hình chung trên thế giới và
nền kinh tế Việt Nam cũng như việc quản lý TTCK của các cơ quan Việt Nam, thì
không thể không kể đến các yếu tố từ nội tại bên trong của các công ty chứng khoán
như yếu kém trong quản lý, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro,
chưa có chiến lược phù hợp, chưa lường hết được hệ quả của khủng hoảng tài chính
toàn cầu v.v...
Do vậy, câu hỏi đặt ra là làm sao để cải thiện hoạt động các CTCK sao cho
hiệu quả, giảm bớt các rủi ro mang tính hệ thống, chuyên môn hóa sâu vào các
mảng nghiệp vụ, tăng cường chất lượng các dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng
1
phát triển, hội nhập cùng xu thế chung trên thế giới. Làm sao nâng cao lợi thế cạnh
tranh giữa các công ty chứng khoán trên thị trường đầy tiềm năng khi hiện nay số
tài khoản của nhà đầu tư chưa đến 1 triệu còn quá thấp so với dân số hơn 85 triệu
người. Trên cơ sở đó, tác giả đã chọn đề tài hoàn thiện hoạt động công ty chứng
khoán và chọn ACBS là công ty chứng khoán điển hình để chi tiết hóa và cụ thể hóa
về nội dung, với những lý do sau:
- ACBS là một trong những CTCK ra đời từ giai đoạn đầu thành lập TTCK
Việt Nam đến nay, đã trãi qua các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam
- ACBS đã và đang bị mất dần thị phần, trong khi trước đây ACBS từng là
một trong những CTCK hàng đầu trên TTCK Việt Nam
- ACBS là công ty TNHH 100% vốn của ACB, có chuẩn mực hoạt động
tương đối tốt, và mang tính tuân thủ cao
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài hệ thống về các khái niệm và hoạt động của công ty chứng khoán trên
thế giới, điểm qua các vấn đề về thực trạng chung của các công ty chứng khoán Việt
Nam và công ty chứng khoán điển hình là ACBS, để tìm hiểu những mặt tích cực
cũng như những tồn tại và có giải pháp để hoàn thiện hoạt động ở các công ty
chứng khoán mà cụ thể là ACBS.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn này như sau:
- Các CTCK Việt Nam: điểm qua thực trạng các CTCK Việt Nam, từ đó có
cái nhìn tổng thể về các CTCK mà cụ thể là ACBS
- Công ty TNHH Chứng khoán ACB: một CTCK điển hình, hội tụ những
yếu tố cơ bản để tác giả nghiên cứu
- Kinh nghiệm của một số CTCK trên Thế giới: TTCK trên Thế giới đã phát
triển trước Việt Nam rất lâu, do đó kinh nghiệm của các CTCK trên Thế
2
giới là bài học bổ ích để các CTCK Việt Nam học hỏi
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động các công ty chứng khoán
Việt Nam, kinh nghiệm hoạt động của một số công ty chứng khoán trên thế giới. Và
để thống nhất trong các phép so sánh số liệu, tác giả lấy số liệu nghiên cứu đề tài
đến thời điểm cuối năm 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc nghiên cứu tài liệu, phân tích số
liệu, phân tích thực trạng kết hợp phương pháp thống kê, tổng hợp và kinh nghiệm
thực tiễn để đề xuất giải pháp.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Tác giả viết luận văn này là muốn cải thiện hoạt động tại ACBS, phát triển
thêm các dịch vụ cạnh tranh và tiện ích mới ở Việt Nam, công tác chuẩn bị cho các
sản phẩm sắp triển khai trong tương lai và đề xuất nghiên cứu một số sản phẩm
nghiệp vụ ở các nước phát triển. Các giải pháp này và những kinh nghiệm của các
công ty chứng khoán trên thế giới sẽ là bài học giá trị cho các CTCK trong tổ chức
hoạt động, phát triển sản phẩm, công tác quản lý, quản trị rủi ro, định hướng phát
triển,… Ngoài ra, đề tài này cho thấy cái nhìn tổng quan về thực trạng các công ty
chứng khoán Việt Nam để có định hướng hoạt động phù hợp trong tương lai.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 phần chính:
- Chương 1: giới thiệu tổng quan về công ty chứng khoán, hoạt động và bài
học kinh nghiệm từ các công ty chứng khoán trên thế giới.
- Chương 2: giới thiệu về công ty chứng khoán ACB, sau đó phân tích thực
trạng chung của các công ty chứng khoán Việt Nam, phân tích thực trạng hoạt động
của công ty chứng khoán ACB, để tìm ra những mặt tồn tại cần cải thiện hoạt động
cho ACBS.
- Chương 3: đưa ra các giải pháp để giải quyết các mặt tồn tại ở chương 2
3
nhằm hoàn thiện hoạt động cho ACBS.
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán
CTCK là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh chứng khoán
là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập. Nguyên tắc trung
gian là nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của TTCK, theo nguyên tắc này mọi hoạt
động mua bán diễn ra trên TTCK đều phải thông qua tổ chức trung gian, đó là
CTCK. CTCK là một trung gian tài chính thực hiện tất cả các nghiệp vụ trên TTCK.
CTCK là thành viên của SGDCK thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán và cung cấp các dịch vụ khác cho NĐT cũng như các doanh nghiệp tham gia
TTCK. Theo nghĩa rộng, CTCK là một tổ chức trung gian trên cả thị trường sơ cấp
và thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp, các chứng khoán được mua bán lần đầu tiên, các
CTCK thường đóng vai trò là tổ chức bảo lãnh phát hành để giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục phát hành, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng
khoán. Trên thị trường thứ cấp, các chứng khoán đã phát hành được giao dịch mua
bán, trao đổi, CTCK đóng vai trò là trung gian môi giới thực hiện các giao dịch.
Tại Việt Nam, theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của CTCK quy định
“CTCK là CTCP hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được
UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng
khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
(cid:1) Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam:
Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm sàn
giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m2;
Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn
giao dịch phục vụ khách hàng; thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần
4
mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán; trang thông tin điện tử, bảng tin
để công bố thông tin cho khách hàng; hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền
mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty
chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán;
Hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc.
(cid:1) Quy định về vốn đối với CTCK: vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh
doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài
tại Việt Nam là:
Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam
Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
1.1.2 Các loại hình công ty chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có 2 loại hình hoạt động của CTCK:
Công ty chuyên doanh chứng khoán: theo mô hình này hoạt động kinh
doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng
khoán đảm nhận, các ngân hàng không được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng
khoán. Mô hình có ưu điểm là hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện
cho TTCK phát triển do tính chuyên môn hoá cao hơn và được áp dụng ở nhiều
nước như Mỹ, Nhật, Canada...
Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán: theo mô hình này,
các NHTM hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và
kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành 2 loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán,
5
kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm: Mô hình này có ưu điểm là ngân hàng có thể đa dạng hoá kết hợp
lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm rủi ro kinh doanh, khả năng chịu đựng các biến
động TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn kinh
doanh chứng khoán, khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu
năm của ngân hàng.
Hạn chế: Tuy nhiên mô hình này bộc lộ một số hạn chế như không phát
triển thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín
dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác theo mô
hình này nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng dễ dẫn đến các khủng hoảng tài chính.
1.1.3 Hình thức sở hữu của công ty chứng khoán
Về hình thức pháp lý, trên thế giới hiện nay tồn tại ba loại hình tổ chức
CTCK cơ bản như sau:
Công ty hợp danh: là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh.
Thành viên hợp danh phải có trình độ chuyên môn, phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghiệp vụ của CTCK. Công ty hợp danh không được
phát hành bất cứ loại chứng khoán nào. Ưu điểm là các thành viên có quyền quản lý
công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Họ có thể phát
huy được tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh. Nhược điểm là loại hình doanh
nghiệp này không có tư cách pháp nhân. Công ty không thể phát hành chứng khoán
vì vậy khả năng huy động vốn sẽ bị hạn chế rất nhiều .
Công ty TNHH: là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ, các nghiệp vụ khác của công ty bị khống chế bởi số vốn đã cam kết
góp. Số lượng các thành viên không vượt quá 50. Công ty không được quyền phát
hành cổ phiếu. Ưu điểm là thành viên của công ty thường ít hơn cổ đông của công
6
ty cổ phần, do đó cơ cấu quản lý công ty gọn nhẹ. Nhược điểm là rủi ro sẽ chuyển
sang các chủ nợ. Vì công ty không được phát hành cổ phần nên khó khăn trong việc
huy động vốn.
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp. CTCP có quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Mô
hình CTCP được đánh giá là ưu việt nhất đối với các CTCK. Ưu điểm là có tư cách
pháp nhân, được phép phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nên dễ dàng huy động vốn
từ các NĐT. Nhược điểm là cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý của công ty tương
đối phức tạp.
Ở Việt nam, theo qui định của luật doanh nghiệp, CTCK được tổ chức dưới
hình thức công ty TNHH và CTCP.
1.1.4 Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ và quy mô hoạt
động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, phải đảm bảo tách biệt giữa hoạt động tự
doanh với hoạt động môi giới và quản lý danh mục đầu tư. Nhìn chung, cơ cấu tổ
chức của CTCK là hệ thống các phòng ban chức năng được chia làm 2 khối tương
ứng với 2 khối công việc như sau:
- Khối 1 (Front office): Do ít nhất một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực
hiện các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán như: tự doanh, môi giới, bảo
lãnh phát hành, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư.
Đây là khối mang thu nhập chính cho CTCK. Nhìn chung, khối này có quan hệ trực
tiếp với khách hàng bởi vì ngoài nghiệp vụ tự doanh, khối này mang lại thu nhập
cho công ty bằng cách đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm phù
hợp với nhu cầu đó.
- Khối 2 (Back office): Thường cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực
7
hiện các công việc yểm trợ cho khối 1 như hành chính, tổ chức, kế toán… Đây là bộ
phận không trực tiếp kinh doanh nhưng là bộ phận hỗ trợ đắc lực cho bộ máy vận
hành nội bộ CTCK.
Hình 1.1: Mô hình tổ chức hoạt động CTCK
Giám Đốc
Phó. Giám Đốc
Phó. Giám Đốc
P. Tự doanh
P. Môi giới
P. HC và tổng hợp
P. Bảo lãnh phát hành
P. Thông tin và PTCK
P. phân tích & tư vấn
Khối Front office
Khối Back office
1.1.5 Vai trò của công ty chứng khoán
CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của TTCK nói riêng. CTCK đã trở thành tác nhân quan trọng không thể
thiếu trong quá trình phát triển của TTCK. Vai trò của CTCK được thể hiện qua các
nghiệp vụ của CTCK
1.1.5.1 Huy động vốn
Các ngân hàng, các CTCK và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính
với vai trò huy động vốn. Nói một cách đơn giản, các tổ chức này có vai trò làm
chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ một số bộ phận của nền kinh
tế dư thừa vốn đến các bộ phận đang thiếu vốn. CTCK thường đảm nhiệm hoạt
động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
1.1.5.2 Cung cấp cơ chế giá cả
CTCK có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp NĐT đánh giá
8
đúng thực tế chính xác về giá trị khoản đầu tư của mình. Các SGDCK niêm yết giá
cổ phiếu của các công ty từng ngày trên các báo cáo tài chính. Ngoài ra chứng
khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết tại SGDCK cũng có thể được
công bố trên các tờ báo tài chính. CTCK còn có một chức năng quan trọng là can
thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán theo qui định của các
nước. CTCK bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua
chứng khoán vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao.
1.1.5.3 Cung cấp cơ chế chuyển tiền mặt
Các NĐT luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán
có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các CTCK đảm nhận
được chức năng chuyển đổi giúp NĐT ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Chẳng
hạn trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở SGDCK và thị trường OTC ngày nay,
NĐT có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà
không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình, ít nhất thì
cũng không chịu thiệt hại do cơ chế giao dịch chứng khoán gây nên, nói cách khác
có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư nhưng giá trị khoản
đầu tư nói chung không giảm đi do cơ chế mua bán.
1.1.5.4 Thực hiện tư vấn đầu tư
Các CTCK không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham gia
vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung
cấp các thông tin đó cho các công ty, các cá nhân đầu tư.
1.1.5.5 Tạo ra các sản phẩm mới
Trong mấy năm gần đây chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ rất
nhanh do một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến
động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ hơn của khách hàng đối với thị trường
tài chính và sự nổ lực trong tiếp thị của các CTCK phù hợp với thay đổi thị trường
và môi trường kinh tế. Các dịch vụ và sản phẩm mới ngày càng nhiều hơn để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và những đòi hỏi khắt khe của quy luật cạnh
9
tranh như các sản phẩm hỗ trợ vốn, quản lý cổ đông, đấu giá,…
1.1.6 Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán
1.1.6.1 Nghiệp vụ môi giới
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với
hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. CTCK sẽ được hưởng hoa hồng và thường
gọi là phí giao dịch. Tiền hoa hồng môi giới thường được tính phần trăm trên tổng
giá trị của một giao dịch
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng
khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và
công ty. Trong trường hợp khách hàng của CTCK mở tài khoản lưu ký chứng khoán
tại tổ chức lưu ký là NHTM hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, CTCK có trách
nhiện hướng dẫn các thủ tục giao dịch mua bán cho khách hàng và phải ký hợp
đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký.
1.1.6.2 Nghiệp vụ tự doanh
Hoạt động tự doanh là hoạt động CTCK thực hiện việc mua và bán chứng
khoán bằng nguồn vốn của công ty. Với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia
mua bán chứng khoán như một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty,
chứ không phải bằng tài khoản của khách hàng. Tuy nhiên đây là một hoạt động
khó khăn và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi
nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Ở các nước có
TTCK phát triển thì nghiệp vụ tự doanh là rất phổ biến, bởi lẽ các CTCK có kinh
nghiệm và quản lý tốt thì nhất định sẽ kinh doanh chứng khoán. Hoạt động tự doanh
nhìn chung nhằm mang lại lợi ích cho chính các CTCK, nên để tránh việc xung đột
lợi ích giữa CTCK và NĐT, các CTCK phải tuân thủ những hạn mức và quy định
của pháp luật.
Tại một số nước, nghiệp vụ tự doanh của các CTCK còn được thực hiện
10
thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Trong nghiệp vụ này, CTCK đóng vai trò
nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định các loại chứng khoán và
thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá.
1.1.6.3 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp cho NĐT kết quả phân
tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán, thời
điểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán, thời gian nắm giữ, tình hình diễn
biến thị trường, xu hướng giá cả…. Quyết định đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào
quyết định của NĐT, CTCK không chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư của NĐT.
Đây là hoạt động phổ biến trên thị trường thứ cấp diễn ra hàng ngày, hàng giờ với
nhiều hình thức khác nhau. Việc tư vấn có thể bằng lời nói hoặc có thể thông qua
những bản tin các báo cáo phân tích, đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến
thức chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn. Đây là
một mảng hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu tương đối cao cho CTCK.
Các phương thức của hoạt động tư vấn:
Tư vấn trực tiếp là khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với các nhà tư vấn
hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax….để hỏi ý kiến.
Tư vấn gián tiếp là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông
tin lên những phương tiện truyền thông như internet, bất kỳ khách hàng nào cũng có
thể tiếp cận được nếu muốn.
Tư vấn gợi ý là cách người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về
những diễn biến trên thị trường gợi ý cho khách hàng về những phương pháp, cách
thức, xu hướng nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
Tư vấn tài chính: Ngoài các nghiệp vụ được cấp phép, CTCK được phép
thực hiện một số công việc mang tính chất dịch vụ về tài chính cho doanh nghiệp
hay còn gọi nghiệp vụ tư vấn tài chính bao gồm:
Tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp: là việc định giá các tài
11
sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp trước khi chào bán chứng khoán. Đây là
khâu quan trọng trước khi phát hành chứng khoán vì nó dùng để đánh giá chứng
khoán phát hành đặc biệt là khi doanh nghiệp mới phát hành chứng khoán ra công
chúng lần đầu.
Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: tùy theo điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp như tình hình tài chính chiến lược phát triển của công ty mà xác định
loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu hay trái phiếu.
Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp,
tư vấn quản trị công ty cổ phần: khi một doanh nghiệp muốn thâu tóm hay hợp nhất
với một doanh nghiệp khác họ tìm đến các CTCK để nhờ trợ giúp về các vấn đề kỹ
thuật phương pháp tiến hành sao cho phù hợp và đỡ tốn chi phí…
Tư vấn chuyển đổi hình thức hoạt động doanh nghiệp: CTCK sẽ hỗ trợ các
doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi sang mô hình CTCP, bao gồm tư vấn xử lý
tài chính trước khi cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn xây dựng
phương án cổ phần hoá để cổ phần hóa thành công… Ngoài ra, còn hỗ trợ quá trình
sắp xếp lại doanh nghiệp bằng các hình thức giao, bán khoán, cho thuê kinh doanh.
Bên cạnh đó, CTCK còn tư vấn cổ phần hoá cho các doanh nghiệp đang hoạt động
dưới các hình thức khác như công TNHH, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư
nhân, công ty có vốn đầu tư nước ngoài…
Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp mới thành lập
CTCK sẽ tư vấn xây dựng cơ cấu tài chính tối ưu dựa trên các nguồn lực hiện có.
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, CTCK sẽ tư vấn tái cơ cấu tài chính
doanh nghiệp phù hợp nhất với hoạt động của ngành. Ngoài ra CTCK cũng tư vấn
doanh nghiệp trong hoạt động quản lý tài chính theo hướng an toàn và hiệu quả.
Tư vấn và thực hiện đấu giá cổ phiếu: CTCK sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc xây dựng giá khởi điểm hợp lý, xây dựng bản công bố thông tin, điều phối
trong quá trình đấu giá với các bên liên quan cũng như làm đại lý trong các đợt đấu
giá cổ phiếu. Đối với các doanh nghiệp có nhu cầu CTCK cũng cung cấp dịch vụ tổ
12
chức đấu giá tại trụ sở của CTCK hoặc tại địa bàn của doanh nghiệp.
Tư vấn niêm yết chứng khoán: CTCK sẽ cung cấp dịch vụ trọn gói nhằm đưa
cổ phiếu của doanh nghiệp lên niêm yết tập trung. Dịch vụ bao gồm từ quá trình
khảo sát và tư vấn cho doanh nghiệp áp dụng quy chế quản trị công ty áp dụng cho
các công ty niêm yết.
Dịch vụ tư vấn tài chính khác: tư vấn thẩm định dự án đầu tư, tư vấn khác
(quản lý sổ cổ đông, tổ chức đại hội cổ đông, xây dựng điều lệ công ty, xây dựng
quy chế quản trị công ty,...) phù hợp với qui định pháp luật.
1.1.6.4 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết
với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận
mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua
số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ
tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Thông thường, để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành
cần phải được sự bảo lãnh phát hành. Nếu số lượng phát hành không lớn thì chỉ cần
có một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu đó là một công ty lớn và số lượng chứng
khoán phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì cần phải có một tổ
hợp bảo lãnh phát hành, bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh chính và một số
tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng một khoản phí bảo lãnh nhất
định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc
vào tính chất của đợt phát hành lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn. Đối với trái
phiếu, phí bảo lãnh phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu, lãi suất trái phiếu thấp thì phí
bảo lãnh phát hành cao và ngược lại.
Một số phương thức bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh với cam kết chắc chắn là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức
bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ chứng khoán phát hành, cho dù có phân phối hết
13
hay không.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ chức
bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành
không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán, mà cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán
chứng khoán ra thị trường, nhưng phần không phân phối hết sẽ được trả lại cho tổ
chức phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì là phương thức bảo
lãnh mà theo đó, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu
không bán hết số chứng khoán thì huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa là phương thức bảo lãnh trung
gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán
tất cả hoặc không bán gì. Theo phương thức này, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ
chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát
hành. Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ
đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
1.1.6.5 Các nghiệp vụ hỗ trợ
Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán: Lưu ký là việc nhận ký gửi, bảo quản,
chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền
liên quan đến sở hữu chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng
khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch
ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các CTCK (nếu chứng
khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các chứng khoán (nếu chứng
khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký
chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng
khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán.
Nghiệp vụ tín dụng:
Cho vay cầm cố chứng khoán là một hình thức tín dụng mà trong đó người đi
vay dùng số chứng khoán sở hữu hợp pháp của mình làm tài sản cầm cố để vay tiền
14
nhằm mục đích kinh doanh chứng khoán.
Cho vay bảo chứng là một hình thức tín dụng mà khách hàng vay tiền để
mua chứng khoán, sau đó dùng số chứng khoán mua được từ tiền vay để làm tài sản
cầm cố cho khoản vay.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán là việc CTCK ứng trước tiền bán
chứng khoán cho khách hàng ngay sau khi lệnh bán chứng khoán của khách hàng
được thực hiện.
Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán: Nghiệp vụ này của CTCK xuất
phát từ nghiệp vụ quản lý hộ chứng khoán cho khách hàng, khi thực hiện quản lý
hộ, công ty phải tổ chức theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu
hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng, tuy nhiên trên thực tế các công ty thường không
trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại TTLK chứng khoán.
Ngoài các nghiệp vụ kể trên, CTCK còn có thể thực hiện một số hoạt động
khác như quản lý quỹ, đầu tư kinh doanh bảo hiểm,….
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt động của một CTCK bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài cũng như
yếu tố bên trong. Các yếu tố bên ngoài mang tính chất khách quan tác động trực tiếp
đến CTCK, dù rằng các tác động này không thể tránh nhưng nếu được lường trước
sẽ giúp CTCK giảm bớt các hậu quả đáng tiếc. Các yếu tố bên trong mang tính chủ
quan, do chính bên trong nội tại CTCK tạo ra, nếu tổ chức, quản lý, vận hành tốt sẽ
cải thiện và tăng cường một cách rõ rệt.
1.2.1 Nhóm các nhân tố khách quan
Tình hình kinh tế thế giới và khu vực: Ngày nay nền kinh tế mở cửa tạo ra
nhiều cơ hội giao thương giữa các nước trên toàn thế giới, với công nghệ ngày càng
hiện đại kết nối thông tin các nước xích lại gần nhau hơn, các công ty, doanh nghiệp
có điều kiện tiếp cận với việc chuyển giao công nghệ mới từ các nước phát triển, và
từ đó hình thành các mối quan hệ đa phương có tác động lẫn nhau, nhất là các hoạt
15
động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, ngân hàng, tài chính,…
và không thể không kể đến thị trường nhạy cảm với thông tin như TTCK, trong đó
CTCK là chủ thể chịu ảnh hưởng trực tiếp. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa
qua là một minh chứng như một dây chuyền của sự suy thoái, bắt đầu từ Mỹ, nền
kinh tế được xem như lớn nhất thế giới, lan truyền sang các nước khác và lan rộng
trên toàn thế giới. Một trong những hậu quả là TTCK ở hầu hết các nước trên thế
giới đều suy giảm, các CTCK, các định chế tài chính, công ty quản lý quỹ,… gặp
nhiều khó khăn và nhiều ngân hàng lớn phải phá sản.
Môi trường chính trị - xã hội: một nền kinh tế muốn phát triển trước tiên
phải đảm bảo chính trị - xã hội ổn định, chính trị - xã hội tác động rất lớn đến môi
trường kinh doanh, đầu tư nước ngoài, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là niềm tin và tâm lý
ổn định để con người làm việc. Nếu như đất nước có chiến tranh, bạo động, bất ổn
chính trị sẽ kéo theo hàng loạt các khó khăn cho nền kinh tế ở tất cả các ngành nghề
như xuất khẩu, du lịch, đầu tư, tài chính, ngân hàng, sản xuất, tiêu dùng …NĐT sẽ e
ngại hơn khi tham gia thị trường với nhiều rủi ro và nhạy cảm này, đặc biệt là các
NĐT nước ngoài. Do vậy, bên cạnh việc đảm bảo môi trường chính trị, thì chính
sách điều hành phát triển xã hội cần hết sức được quan tâm, yếu tố này ảnh hưởng
đến TTCK đồng thời cũng ảnh hưởng đến hoạt động của CTCK.
Khung pháp lý quy định các chế tài, các chính sách ràng buộc hoạt động các
NĐT, các CTCK, bộ máy điều hành,… theo khuôn khổ nhất định. Do vậy, bất kỳ
một điều khoản nào thay đổi hoặc bổ sung đều được phổ biến và hướng dẫn kịp thời
đến các đối tượng thi hành. Tùy vào luật định ban hành ở mỗi nước khác nhau mà
các CTCK cũng có giải pháp thực thi khác nhau phù hợp với khung pháp lý của
nước đó, cơ quan quản lý phải luôn giám sát kiểm tra vì không những ảnh hưởng
đến hoạt động của từng CTCK mà còn tác động dây chuyền đến các CTCK khác và
thị trường. Việc định hướng phát triển TTCK góp phần thúc đẩy và phân hóa hoạt
động của các CTCK như quy định về giao dịch ký quỹ, bán khống chứng khoán, các
chính sách ban hành về giải pháp biên độ, cho vay đầu tư chứng khoán, sản phẩm
16
phái sinh,… đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các CTCK.
Tình hình kinh tế trong nước: nhìn vào sự phát triển TTCK của một nước,
có thể đánh giá phần nào thực trạng nền kinh tế nước đó, ở các nước phát triển, mức
vốn hóa TTCK góp phần rất lớn trong tỷ trọng GDP của một nước. Các chỉ số kinh
tế như lãi suất tiền gởi, tỷ lệ lạm phát, chỉ số tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp, giá xăng
dầu,… đều tác động đến dòng tiền vào chứng khoán, thông thường NĐT sẽ so sánh
các kênh đầu tư nào lợi nhất và luân chuyển dòng tiền qua các kênh đầu tư mang lại
lợi nhuận cao hơn, vì thế các CTCK cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các quyết
định này. Các doanh nghiệp niêm yết hoạt động hiệu quả sẽ thu hút vốn đầu tư vào
nhiều hơn hay cổ phiếu đó mang tính thanh khoản cao hơn. Do đó các CTCK sẽ thu
được nhiều phí hơn từ các giao dịch của NĐT và ngược lại.
1.2.2 Nhóm các nhân tố chủ quan
Cơ chế quản lý, điều hành nội bộ: đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của công ty. Cơ chế này giúp xác lập chiến lược, mục tiêu và phương thức vận hành
hiệu quả phù hợp với hoàn cảnh thực tế, đặc biệt lĩnh vực hoạt động của CTCK cần
sự nhạy bén, nhanh chóng và chính xác. Các nhu cầu phải được nắm bắt kịp thời và
các dịch vụ được thực hiện phối hợp tối ưu nhất đáp ứng kỳ vọng của khách hàng.
Muốn vậy, trước hết công ty phải có nhà quản trị giỏi, có tầm nhìn chiến lược, biết
điều hành bộ máy hoạt động, kế đến là một bộ máy vận hành năng động, hiệu quả
để thực thi tốt nhiệm vụ và sau cùng là cơ chế giám sát, quản trị rủi ro nhằm giảm
các thiệt hại có thể có.
Công nghệ tiên tiến: Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, việc ứng dụng công nghệ hiện đại ngày càng được các CTCK chú trọng.
Công nghệ tiên tiến là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh giữa
các CTCK, ngoài việc chuyên nghiệp hóa bộ máy nội bộ, nó còn là yếu tố quyết
định để NĐT chọn lựa CTCK, như tốc độ truyền lệnh, phương thức đặt lệnh, mức
độ an toàn và bảo mật thông tin của khách hàng, các công cụ giúp khách hàng truy
cập nhanh và kịp thời vào tài khoản của mình, công cụ quản lý danh mục đầu tư,
17
công cụ phân tích kỹ thuật, cũng như những tiện ích khác…. Do đó, công nghệ
không chỉ đóng vai trò công cụ hỗ trợ hữu ích mà góp phần rất lớn để thể hiện tính
chuyên nghiệp và sức mạnh của công ty.
Yếu tố con người: CTCK là công ty dịch vụ nên con người đóng vai trò
quan trọng trong chất lượng dịch vụ, đây là đội ngũ tạo ra sản phẩm dịch vụ, cung
cấp sản phẩm trực tiếp và vận hành các quy trình hoạt động của công ty, thực thi
chính sách, các tiện ích, kinh nghiệm tư vấn và quan hệ khách hàng,…. Nhìn chung,
nhân sự được xem như tài sản của công ty, bộ máy nhân sự hoạt động tốt giúp công
ty phát triển, vì thế phải sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có, tạo môi trường, cơ hội
để họ thể hiện đúng tài năng của mỗi người. Đó cũng là cả một nghệ thuật của cấp
điều hành quản trị.
Năng lực tài chính: là một trong những lợi thế của CTCK, việc sử dụng vốn
tốt sẽ hỗ trợ rất nhiều sản phẩm và dịch vụ cho CTCK. Riêng các CTCK là công ty
con của ngân hàng còn thừa hưởng những tiện ích đáng kể từ chính ngân hàng mẹ
mang lại. Năng lực tài chính mạnh còn tạo cho CTCK có vị thế hơn, dịch vụ đa
dạng hơn và nhiều cơ hội hơn các CTCK khác.
Thương hiệu: Khi NĐT chọn CTCK để mở tài khoản, thì thương hiệu là
một trong những gợi ý đầu tiên cho khách hàng. Khách hàng sẽ an tâm hơn khi tìm
đến những CTCK có tên tuổi và uy tín, đó là lý do vì sao cho đến nay, các công ty
tên tuổi thâm niên thường sẽ chiếm thị phần cao hơn và số tài khoản nhiều hơn. Do
vậy, thiết lập và xây dựng thương hiệu là một quá trình cần được đầu tư và gìn giữ,
đó là một lợi thế tiềm tàng được tạo từ uy tín và chất lượng phục vụ, chính điều này
là điều quan trọng để giữ chân khách hàng lâu dài.
Tóm lại, hoạt động của CTCK được đánh giá dưới tác động của nhiều yếu tố,
bên cạnh các yếu tố khách quan còn do các yếu tố chủ quan bên trong hoạt động nội
bộ. Ngoài các yếu tố kể trên, còn có một số nhân tố khác ảnh hưởng đến hoạt động
của CTCK như tâm lý khách hàng, thị hiếu, xu thế đầu tư,… Do vậy cần xem xét
18
trên nhiều khía cạnh và phương diện để có đánh giá phù hợp.
1.3 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hoạt động của một số công ty chứng
khoán trên thế giới
1.3.1 Các công ty chứng khoán Pháp phát triển nhờ internet
Trong khi một số TTCK mới thành lập thì những ưu thế công nghệ thông tin
mang lại chưa nhiều, ngay cả thị trường phố Wall cũng rất bảo thủ và hạn chế tối đa
việc sử dụng công nghệ hiện đại trong các giao dịch chứng khoán. Thì tại Pháp, các
CTCK đã ứng dụng tối đa công nghệ thông tin và mang lại những ưu thế rõ rệt, đó
là phát triển dịch vụ nhận lệnh qua internet. Nhờ internet mà hoạt động của các
công ty này được tiến hành nhanh gọn và thuận tiện hơn rất nhiều.
Trước hết, khi gửi thông báo về dịch vụ nhận lệnh của mạng internet, trong
thông báo đó các CTCK Pháp nêu rõ địa vị pháp lý của công ty và các dịch vụ mà
công ty được phép tiến hành. Nếu CTCK không phải là người quản lý hay bảo quản
tài khoản của khách hàng, công ty sẽ nêu rõ các thông tin về công ty đảm bảo các
chức năng hoạt động cho tài khoản của khách hàng. Trước khi thực hiện các dịch vụ
đầu tiên qua mạng internet, CTCK sẽ:
- Đảm bảo lời mời chào của họ trong trường hợp gửi đến các NĐT cư trú ở
nước ngoài tuân thủ đúng các quy định luật pháp của nước đó.
- Trước khi nhận lệnh của một khách hàng hoàn toàn mới đối với công ty,
công ty phải yêu cầu khách hàng gửi cho mình một bản copy chứng minh, bản kê
ngân hàng và một giấy chứng nhận về nơi cư trú.
- Ghi rõ ràng, cụ thể trong hợp đồng dịch vụ với khách hàng các phương thức
công nhận chứng cứ riêng đối với việc nhận lệnh mua, bán chứng khoán qua
internet.
- Đảm bảo rằng, khách hàng của công ty sẽ nhận được thông tin một cách có
hệ thống qua hình thức truy cập màn hình hay qua thư bảo đảm.
Khi công ty là người quản lý tài khoản, công ty phải có hệ thống kiểm soát tự
19
động đối với các tài khoản của khách hàng. Trong trường hợp không đủ khả năng
kiểm soát mọi tài khoản, hệ thống này phải đảm bảo sự phong tỏa các lệnh vào
mạng, thông báo cho khách hàng qua hệ thống màn hình và mời họ cùng giải quyết
tình hình.
Ngoài ra, pháp luật cũng yêu cầu các công ty đầu tư phải trang bị hệ thống
kiểm tra tự động sự liên kết giữa các lệnh. Trước khi thực hiện bất kỳ lệnh nào của
khách hàng, công ty phải xác nhận với khách hàng, qua hệ thống màn hình rằng,
công ty đã nhận được lệnh do khách hàng chuyển đến. Khách hàng được yêu cầu
xác định lại quyết định giao dịch của mình và khi đó công ty chịu trách nhiệm về
việc thực hiện tốt lệnh của khách hàng. Vấn đề an ninh kỹ thuật thì công ty đầu tư
phải trang bị hệ thống thông tin hóa và các thiết bị đi kèm (điện thoại, fax...) phù
hợp với tầm quan trọng của khách hàng. Đồng thời, công ty cũng phải đảm bảo
rằng, hệ thống này hoàn toàn an toàn theo đúng các quy định hiện hành về an ninh
trong hệ thống tin học. Trong trường hợp hoạt động có trục trặc, công ty phải thông
báo cho người sử dụng, theo những điều kiện tốt nhất về bản chất và thời gian kéo
dài dự kiến của tình hình trục trặc đó. Hợp đồng dịch vụ giữa các công ty với khách
hàng cũng phải nêu rõ các thiết bị đi kèm kết nối từ phía khách hàng trong trường
hợp có sự cố lâu dài của hệ thống.
Bài học kinh nghiệm: Các CTCK Pháp mạnh dạn tiên phong phát triển giao
dịch internet như một bước thành công vượt trội trong việc ứng dụng công nghệ để
phát triển dịch vụ. Ban đầu sẽ không tránh khỏi các khó khăn và sơ sót cũng như rủi
ro có thể có xảy ra từ phần mềm và chương trình xử lý của hệ thống. Tuy nhiên,
CTCK Pháp đã tìm được lợi thế cạnh tranh từ hướng đi riêng của mình phù hợp với
xu hướng phát triển, giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí cho NĐT và cả CTCK.
Không chỉ vậy, các công ty này còn có phương pháp đảm bảo an toàn cho giao dịch,
các cam kết tạo lòng tin cho khách hàng và các giải pháp giảm thiểu các rủi ro có
thể xảy ra khi ứng dụng sản phẩm mới. Nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng quan
tâm hơn và sử dụng tiện ích giúp gia tăng doanh thu phí môi giới nhanh chóng. Cho
đến ngày nay, phương thức đặt lệnh qua internet được phổ biến và ưa chuộng bởi
20
đông đảo NĐT nhờ những tiện ích của nó mang lại. Bài học cho các CTCK là phải
luôn tìm ra những dịch vụ mới, những sản phẩm riêng khác biệt nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng trong khuôn khổ pháp luật cho phép và hiển
nhiên phải đảm bảo an toàn và lợi ích của người sử dụng cũng như các giải pháp
hoàn hảo để dự phòng các tình huống bất lợi có thể xảy ra. Ngày nay, với tốc độ
phát triển nhanh của công nghệ, thì việc bắt kịp công nghệ cũng như các sản phẩm
sẳn có của các nước phát triển cũng là bài học đáng giá cho các CTCK Việt Nam
học hỏi. Các CTCK cần phát huy thế mạnh riêng sẵn có của mình, phát triển các sản
phẩm mới phải đi kèm với việc quản trị rủi ro.
1.3.2 Các công ty chứng khoán Mỹ giành thị phần của NYSE và NASDAQ
Một xu hướng đang nổi lên trên thị trường tài chính Mỹ là khách hàng của
các SGDCK danh tiếng và nhộn nhịp nhất thế giới như NYSE hay NASDAQ đang
quay lưng với họ để chuyển sang kinh doanh ở các CTCK và các tập đoàn tài chính
riêng lẻ. Các CTCK hàng đầu ở nơi được coi là trái tim của nền tài chính thế giới,
trong đó nổi bật là UBS AG, Goldman Sachs Group và Credit Suisse Group, đã
giành mất 12% lượng giao dịch chứng khoán từ các NYSE hay NASDAQ. Giới
chuyên gia còn dự báo rằng, thị phần ấy sẽ còn lên tới con số 18% vào năm 2010..
Đơn cử và dễ thấy nhất là hầu hết các hãng này đều trang bị cho mình những hệ
thống giao dịch điện tử tối tân nhất: Ngân hàng lớn nhất châu Âu UBS trang bị hệ
thống giao dịch Direct Strategy Access; Goldman Sachs có hệ thống REDIPlus;
Credit Suisse có CrossFinder; Morgan Stanley có Passport trong khi Lehman
Brothers Holdings trang bị cho mình hệ thống Electronic Trading Services... Sự tiến
bộ của công nghệ thông tin đã khiến các sàn giao dịch truyền thống mất dần lợi thế,
bởi giờ đây, khách hàng có thể ngồi nhà hoặc giao dịch qua bất cứ cổng nào tiện lợi
cho mình, thay vì tập trung ở các sàn cố định như trước. Những hệ thống giao dịch
điện tử tối tân cùng với những cải tiến mới, đã đơn giản hoá các thủ tục giao dịch và
tiết kiệm đáng kể chi phí giao dịch cho những người chơi trên sàn riêng của họ.
Không những trực tiếp giành thị phần của NYSE hay NASDAQ, các CTCK
21
và các tập đoàn tài chính lớn ở phố Wall như Goldman, Bank of America, Bear
Stearns hay E*Trade Financial Corp cũng đầu tư mua cổ phần của các sở giao dịch
chứng khoán truyền thống khác. Các hãng này đã đầu tư 20 triệu USD mua cổ phần
ở Sở giao dịch Chicago hồi tháng 6/2006. Chỉ một tháng sau đó, UBS, Merrill,
Morgan Stanley, Citigroup, Credit Suisse và Citadel Investment Group LLC tăng
gấp đôi cổ phần của họ tại sở giao dịch Philadelphia lên đạt tổng cộng khoảng 905.
Cuộc xâm lấn của các CTCK và các tập đoàn tài chính không dừng lại ở Mỹ. Tại
châu Âu, Citigroup, Goldman, Deutsche Bank AG, Merrill Lynch, UBS, Morgan
Stanley và Credit Suisse tuyên bố sẽ cùng nhau lập nên một SGDCK chung để
thách thức với các SGDCK danh tiếng châu Âu như sàn London (LSE) và Euronext.
Bài học kinh nghiệm: Một điều tương tự cũng gặp ở Việt Nam là cuộc
chiến giành thị phần của các CTCK mới thành lập với các CTCK ra đời những năm
đầu mới thành lập. Các CTCK cũ thường chiếm tỷ lệ cao về số tài khoản khách
hàng nhưng chưa chú trọng phục vụ chu đáo cho tất cả các khách hàng hiện hữu của
mình, nhất là trước khi giao dịch không sàn được triển khai. Và điều dễ hiểu là các
khách hàng sẽ tìm đến những CTCK có chất lượng dịch vụ tốt hơn, dễ đặt lệnh hơn,
được tư vấn và phục vụ tận tình hơn. Đó là lý do vì sao sự cạnh tranh đã cải thiện
chất lượng và số lượng dịch vụ tại các CTCK ngày càng rõ rệt. Với nhu cầu ngày
càng đa dạng và phong phú, các CTCK phải luôn nâng cao chất lượng phục vụ và
tìm các sản phẩm mới đáp ứng kịp thời nhu cầu thay đổi hằng ngày của khách hàng.
Đây là bài học cho những CTCK lâu đời phải biết giữ gìn và không ngừng gia tăng
thị phần của mình, những CTCK mới thành lập cũng có cơ hội giành lợi thế cạnh
tranh của mình nếu biết phát huy thế mạnh. Thành công dành cho những CTCK tiên
phong và giành ưu thế trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt.
1.3.3 Các công ty chứng khoán Nhật Bản có lợi nhuận cao sau 2 năm thua lỗ
Ngày 29/7/2009, CTCK lớn nhất Nhật Bản Nomura Holdings Inc. vừa công
bố lợi nhuận quý 2 tăng sau gần 2 năm thua lỗ do sự hồi phục của TTCK làm tăng
lượng giao dịch cổ phiếu và đầu tư ngân hàng. Cụ thể, lợi nhuận ròng của Nomura
22
trong quý 2 (tính đến hết ngày 30/6/2009) là 11,4 tỷ yên, vượt xa so với con số dự
đoán của giới phân tích, lợi nhuận từ giao dịch chứng khoán tăng gấp 12 lần lên đến
121 tỷ yên do sáp nhập mua lại một phần Lehman Brothers Holdings Inc, đầu tư
vào ngân hàng của TTCK Nhật Bản tăng gấp đôi ba lần trong quý 2 lên đến 29,7 tỷ
yên, nhờ đó hoa hồng môi giới của công ty đã tăng 24% lên đến 102 tỷ yên. Tuy
nhiên, công ty cũng công bố chi phí quản lý nhân viên tăng 57% so với cùng kỳ
năm 2008, lên đến 138,1 tỷ yên.
Trong khi trước đó, Nomura đã lỗ 76,6 tỷ yên vào cùng kỳ năm 2008. Trước
khi công bố lợi nhuận, cổ phiếu của Nomura đã giảm 0,7%, tương đương 809 yên.
Cổ phiếu của công ty đã giảm mạnh ở mức 48% từ năm 2008. Theo số liệu của
Bloomberg, Nomura hiện nay là nhà bảo hiểm chứng khoán và các sảm phẩm phái
sinh lớn nhất Nhật Bản, giá trị giao dịch lên đến 554 tỷ yên.
Bài học kinh nghiệm: Cũng như Nomura, một số CTCK ở Việt Nam đã có
bài học kinh nghiệm phát triển doanh thu từ việc phát triển các sản phẩm mới như
cho phép khách hàng sử dụng sản phẩm margin dưới nhiều hình thức khác nhau để
tăng giá trị giao dịch và phí môi giới. Điều này cho thấy muốn thành công, các
CTCK phải luôn luôn nổ lực, phát triển những sản phẩm mới cạnh tranh phù hợp
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Muốn vậy, CTCK ngoài việc học hỏi
tham khảo các sản phẩm ở TTCK các nước phát triển để cho ra đời các sản phẩm
mới đáp ứng đúng thị hiếu của NĐT và phù hợp với luật pháp quy định tại Việt
Nam. Hiện nay, một số CTCK ở Việt Nam gia tăng thị phần bằng cách khuyến
khích nhân viên môi giới tìm kiếm khách hàng và chi phần trăm hoa hồng với tỷ lệ
hấp dẫn đến 20% thậm chí có lúc đến 40% cho nhân viên. Tuy nhiên giải pháp này
cũng phải cân nhắc vì với mức chi phí quá cao, các CTCK sẽ chịu nhiều áp lực về
mức lợi nhuận duy trì công ty phát triển, rủi ro cao trong việc thu hồi nợ và những
tranh chấp xảy ra do bất đồng quyền lợi giữa khách hàng và nhân viên môi giới. Do
vậy, cạnh tranh là điều tất yếu trong xu hướng kinh tế thị trường, tuy nhiên chọn
giải pháp nào vừa mang lại lợi ích tối ưu vừa đảm bảo tính pháp lý và giảm rủi ro hệ
23
thống là điều các CTCK nên cân nhắc trước khi thực hiện.
Kết luận chương 1
Chương 1 khái quát chung về khái niệm, vai trò và nghiệp vụ hoạt động của
CTCK, từ đó cho thấy được tầm quan trọng trong vai trò là một trung gian tài chính
của CTCK. Bên cạnh đó, chương này còn giới thiệu về các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động của CTCK và những bài học được đúc kết từ kinh nghiệm của một số
CTCK trên thế giới. Từ những cơ sở này để làm nền tảng lý luận phát triển cho nội
dung thực trạng ở chương 2 và có đề xuất cũng như đưa ra giải pháp phù hợp ở
24
chương 3.
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG Á CHÂU
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Á Châu
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Á Châu
ACBS là một công ty TNHH 100% vốn của ngân hàng TMCP Á Châu, được
thành lập vào tháng 6/2000, cùng lúc với sự ra đời của thị TTCK Việt Nam và
HOSE. Là một trong những CTCK đầu tiên tham gia thị trường, ACBS không
ngừng phát triển và lớn mạnh cả về tiềm lực tài chính, mạng lưới hoạt động và chất
lượng sản phẩm dịch vụ, trở thành một thương hiệu mạnh và uy tín đối với các
NĐT.
Thông tin chung về ACBS:
Tên giao dịch: Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Á Châu
Tên viết tắt: ACBS
Trụ sở chính: Số 107N Trương Định, Phường 6, Quận 3, Tp. HCM
Điện thoại: (84.8) 54043054
Fax : (84.8) 54043085
Website : www.acbs.com.vn
Vốn điều lệ: 1.500 tỷ đồng.
Chủ sở hữu : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu (ACB)
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2.1 Lịch sử hình thành
ACBS được UBCKNN cấp phép hoạt động kinh doanh từ tháng 6/2000 cho
tất cả các nghiệp vụ chứng khoán, ACBS là một trong những CTCK đầu tiên trong
ngành ngân hàng tham gia kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán, ACBS hoạt
động với tư cách là một CTCK đa năng với nhiều nghiệp vụ và dịch vụ bổ trợ.
ACBS đã không ngừng phát triển về quy mô và chất lượng hoạt động, cải thiện bộ
25
máy làm việc, phát triển đội ngũ kế thừa, ACBS trở thành một trong những CTCK
hàng đầu tại Việt Nam. Tính đến cuối năm 2009, tổng tài sản của ACBS là 2.400 tỷ
đồng và vốn điều lệ vừa được nâng lên là 1.500 tỷ đồng.
2.1.2.2 Quá trình phát triển
Nghiệp vụ: ACBS được UBCKNN cấp phép hoạt động kinh doanh cho tất
cả các nghiệp vụ chứng khoán, bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
Ngoài ra, ACBS còn cung cấp các sản phẩm khác về tư vấn tài chính doanh nghiệp,
bao gồm tư vấn mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (M&A), tư vấn bảo lãnh và phát
hành chứng khoán, tư vấn niêm yết chứng khoán, tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp
quốc doanh, tư vấn chuyển đổi hình thức hoạt động doanh nghiệp, tư vấn tái cấu
trúc tài chính doanh nghiệp. Đến nay, ACBS đã phát triển và mở rộng thêm các sản
phẩm như quản lý sổ cổ đông, đại lý đấu giá, mua bán chứng khoán lô lẻ, quản lý
danh mục đầu tư,...
Tăng trưởng về vốn: Với số vốn điều lệ khá khiêm tốn khi thành lập là 43
tỷ đồng, đến nay, trải qua nhiều đợt tăng vốn, ACBS có số vốn điều lệ là 1.500 tỷ
đồng tính đến cuối năm 2009. ACBS là một trong những CTCK có vốn lớn và được
sự hỗ trợ tài chính từ ngân hàng mẹ ACB.
Bảng 2.1: Lịch trình tăng vốn của ACBS
Đơn vị: VNĐ
LẦN TĂNG VỐN THỨ 0 1 2 3 4 5 NĂM 2000 2005 2006 2007 2008 2009 VỐN ĐIỀU LỆ 43,000,000,000 100,000,000,000 250,000,000,000 500,000,000,000 1,000,000,000,000 1,500,000,000,000
(Nguồn: ACBS)
Tăng trưởng về nhân sự: vào thời điểm mới thành lập, đội ngũ cán bộ công
nhân viên của ACBS chỉ khoảng 30 người. Trải qua hơn 9 năm hoạt động, tính đến
26
ngày 31/12/2009, đội ngũ nhân sự của ACBS đã đạt đến 188 nhân viên. ACBS
thường xuyên chú trọng bồi dưỡng phát triển chuyên môn của đội ngũ nhân viên.
Tất cả nhân viên đều được tham dự các khóa học đào tạo nghiệp vụ chuyên môn về
chứng khoán, đến cuối năm 2009 đã có hơn 139 nhân viên đủ điều kiện được cấp
chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, hơn 20 nhân viên có chứng chỉ đại
diện. Ngoài ra, ACBS còn thu hút được nhân sự quản lý cấp cao và cấp trung được
đào tạo ở nước ngoài và có nhiều kinh nghiệm làm việc trong các tập đoàn tài chính
lớn của Việt Nam.
Tăng trưởng về mạng lưới: Dù tình hình TTCK có nhiều biến động, nhưng
ACBS vẫn duy trì nhịp độ phát triển đặc biệt là trong việc mở rộng hệ thống mạng
lưới các chi nhánh, phòng giao dịch, ĐLNL tạo sự thuận lợi rối đa cho các NĐT.
Nếu như cuối năm 2007, ACBS chỉ có 5 chi nhánh, 1 phòng giao dịch, 6 ĐLNL trên
toàn quốc, thì đến cuối năm 2009, hệ thống mạng lưới ACBS đã phát triển mạnh mẽ
lên 1 hội sở, 8 chi nhánh và 25 ĐLNL trên toàn quốc.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động
Từ khi thành lập, bộ máy nhân sự tại trụ sở chính có khoảng hơn chục người
và kiêm nhiệm ở nhiều phòng ban. Sau khi ổn định hoạt động, ACBS cơ cấu lại nội
bộ, thiết lập thêm các phòng ban và mạng lưới chi nhánh ở các tỉnh thành trọng
điểm như Hà Nội, Vũng Tàu, Hải Phòng, Đà Nẵng. Sơ đồ tổ chức được thiếp lập và
hoạt động đến trước năm 2007 như sau:
CT. HĐQT
Ban TGĐ
P. Phân tích và đầu tư
P. Môi giới và lưu ký
P. Hành chánh nhân sự
P. Tài chính doanh nghiệp
P. Kế toán, thanh toán
Các Chi nhánh và PGD
Hình 2.1: Mô hình tổ chức ACBS trước năm 2007
27
(Nguồn: ACBS)
Trong năm 2008, ACBS đã hoàn thiện mô hình hội đồng thành viên và các
hội đồng trực thuộc, hoàn thiện và từng bước quy chế hóa mối quan hệ giữa ACB
và ACBS, thực hiện xong việc tái cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý theo hướng tập
trung quản lý nghiệp vụ tại hội sở và tổ chức các phòng ban tại hội sở theo 4 khối
chức năng như sau: khối MG&TVĐT, khối nghiệp vụ NHĐT, khối vận hành, khối
giám sát và hỗ trợ. Thành lập thêm các phòng ban mới nhằm bổ sung thêm các chức
năng, nghiệp vụ mà trước đây ACBS còn thiếu như phòng pháp chế, phòng quản lý
rủi ro, phòng phát triển sản phẩm, phòng MG&TVĐT và dịch vụ khách hàng.
Chuyển bộ phận kiểm toán nội bộ thành phòng kiểm soát nội bộ cho phù hợp với
quy chế tổ chức hoạt động của CTCK. Mục tiêu việc cơ cấu lại là:
- Tách bạch rõ giữa hoạt động vận hành, hỗ trợ và hoạt động kinh doanh
- Phân định rõ chức năng quản lý, điều hành của hội sở với kênh phân phối.
Trong đó khối vận hành giữ vai trò xây dựng và chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ
và quy trình quản lý cho toàn hệ thống.
- Định hướng hoạt động kinh doanh theo 2 đối tượng khách hàng chính,
trong đó: hoạt động MG&TVĐT được tổ chức theo định hướng khách hàng cá
nhân, các nghịêp vụ NHĐT được tổ chức theo định hướng khách hàng định chế
28
nhằm ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ
Sau khi cơ cấu lại, sơ đồ tổ chức thiết lập như sau:
Hình 2.2: Mô hình tổ chức ACBS cơ cấu lại năm 2009
HĐ Nhân sự & Lương
HĐTV
HĐ khen thưởng & kỷ luật
HĐ đầu tư
HĐ ALCO
VPĐD tại Hà Nội
Cty Quản lý quỹ (ACBC)
Ban Tổng Giám Đốc
T/T Phân Tích
Nghiệp vụ Giám sát & Hỗ trợ
Nghiệp vụ Vận hành
Nghiệp vụ Môi giới & TVĐT
Nghiệp vụ Ngân hàng Đầu tư
P.Đầu tư & KDCK
P.CNTT
P. khách hàng định chế
P.MG-TVĐT và DVKH
P.Dịch vụ CK
P.TC-Kế toán
P.DV Tư vấn tài chính
P.Hành chính
P.Phát triển sản phẩm
P.Giao dịch CK
P.NS-ĐT
P.Quản lý rủi ro
P.Marketing - PR
P.Pháp chế
P.KSNB
Kênh phân phối (Chi nhánh / Phòng giao dịch/ Sàn giao dịch Hội Sở/ Trung tâm DVKH qua điện thoại)
29
(Nguồn: Báo cáo thường niên ACBS 2009)
2.1.4 Tổ chức các khối chức năng của công ty TNHH chứng khoán ngân hàng
Á Châu
2.1.4.1 Khối ngân hàng đầu tư
Khối NHĐT có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức triển khai và giám sát nghiệp vụ
NHĐT trên toàn bộ hệ thống ACBS, tập trung nguồn lực kinh doanh, nắm bắt các
cơ hội đầu tư nhắm đến mục tiêu lợi nhuận cao. Ngoài ra, với mục tiêu cung cấp
chuỗi sản phẩm NHĐT đầy đủ cho khách hàng, khối NHĐT có liên kết tác nghiệp
trực tiếp với công ty quản lý quỹ ACB trong hoạt động quản lý tài sản bao gồm
quản lý quỹ, quản lý tài sản và đầu tư ủy thác. Bên cạnh đó, khối NHĐT còn phối
hợp với trung tâm nghiên cứu và phân tích chứng khoán triển khai thực hiện việc
nghiên cứu kinh tế, tài chính và cung cấp các báo cáo nghiên cứu nhằm tư vấn kịp
thời và mang lại lợi ích tối ưu cho khách hàng.
2.1.4.2 Khối môi giới và tư vấn đầu tư
Khối MG&TVĐT được thành lập với các chức năng chính bao gồm: xây
dựng và quản lý đội ngũ MG&TVĐT, xây dựng chính sách khách hàng và chăm
sóc khách hàng, quản lý và phát triển kênh phân phối, cải tiến, hoàn thiện các dịch
vụ MG&TVĐT hiện hữu và phát triển sản phẩm mới.
2.1.4.3 Khối vận hành
Khối vận hành được thành lập từ tháng 4 năm 2008 trên cơ sở tái cơ cấu tổ
chức của công ty với chức năng tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động vận hành
của các kênh phân phối. Mô hình tổ chức mới này thực sự mang lại hiệu quả tốt cho
hoạt động vận hành toàn hệ thống trên cơ sở quản lý tập trung, xuyên suốt, kiểm
soát được rủi ro, hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Năm
2008, khối vận hành tập trung ban hành quy trình, quy định, đề xuất thay đổi, chỉnh
sữa, bổ sung một số chương trình quản lý hiện hành để phù hợp với sản phẩm hiện
có, đồng thời tăng cường tính kiểm soát, giảm thiểu rủi ro trong vận hành. Hoạt
động giao dịch chứng khoán niêm yết trên toàn hệ thống đã được phòng giao dịch
30
chứng khoán điều phối và vận hành tốt. Các chính sách, quy trình, hướng dẫn công
việc liên quan đến hoạt động giao dịch cổ phiếu niêm yết đã được ban hành, tăng
cường tính giám sát và tuân thủ các quy định giao dịch chứng khoán tại HOSE và
HNX. Hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết luôn trong trạng thái ổn định, vận
hành thông suốt, tất cả lệnh của NĐT mở tài khoản giao dịch tại ACBS, đã được
truyền trực tiếp vào hệ thống của HOSE, HNX và nâng cao khả năng khớp lệnh của
NĐT. Giao dịch không sàn là một tín hiệu tích cực cho NĐT, đồng thời là thách
thức lớn đối với vận hành hệ thống trong việc đảm bảo đường truyền thông suốt,
cũng như các phương án dự phòng khi có sự cố đường truyền, và các biện pháp
kiểm soát rủi ro trên toàn hệ thống khi giao dịch trực tuyến.
2.1.4.4 Khối giám sát và hỗ trợ
Khối giám sát và hỗ trợ đã thực hiện tốt chức năng trên toàn hệ thống ACBS.
Hoạt động của khối thực sự đã giúp đảm bảo hoạt động của ACBS được hiệu quả,
an toàn, chính xác, phù hợp với quy định của pháp luật, của ngành và của nội bộ
ACBS. Phòng kiểm soát nội bộ cùng với phòng quản lý rủi ro mới được thành lập
bước đầu và phát huy vai trò giám sát và quản lý rủi ro trên toàn hệ thống, đảm bảo
tính tuân thủ và ngăn ngừa, giải quyết các rủi ro phát sinh trong hoạt động, thông
qua kiến nghị thiết thực, hợp lý, kịp thời.
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam
2.2.1 Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam
2.2.1.1 Quy mô thị trường và chất lượng dịch vụ
Số lượng người hành nghề chứng khoán: Số lượng người hành nghề kinh
doanh chứng khoán ngày càng tăng. Tính đến cuối năm 2009, UBCKNN đã cấp
chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho 2.744 nhân viên. Nhiều CTCK đã tuyển
dụng được nhân viên có trình độ, chuyên môn cao trong lĩnh vực tài chính, chứng
khoán, góp phần nâng cao năng lực quản lý trong hoạt động.
Chất lượng dịch vụ: Về chất lượng dịch vụ được cải thiện và phát triển
31
đáng kể, các CTCK mở ra cho NĐT có thêm nhiều lựa chọn mới, từ việc cải thiện
quy trình nhận lệnh qua internet, điện thoại đến mở rộng các dịch vụ cộng thêm như
dịch vụ cho vay, cầm cố, các dịch vụ bổ sung đến việc giảm phí và các chương trình
khuyến mãi khác,v.v... Điều này cho thấy, với quy luật cạnh tranh ngày càng khắc
nghiệt đòi hỏi các CTCK phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, và đó là yếu
tố sống còn để NĐT trở thành những người quyết định sự tồn tại của các CTCK.
Số lượng tài khoản nhà đầu tư: tăng rất nhanh và tăng đột biến từ năm
2006, khi TTCK sôi động thì NĐT tìm hiểu về chứng khoán và giao dịch nhiều hơn,
cho đến cuối năm 2009, số lượng tài khoản NĐT đã lên đến 822.869 tài khoản. Tuy
nhiên, con số này vẫn còn khá thấp so với số dân tại Việt Nam.
900000 800000 700000 600000 500000
Hình 2.3: Số lượng tài khoản qua các năm
n ả o h k i à t g n ợ ư
l
ố S
400000 300000 200000 100000 0
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Năm
(Nguồn: Cẩm nang NHĐT)
Số lượng CTCK: Tính đến thời điểm năm 2005, chỉ có 13 CTCK hoạt động
và là những CTCK tên tuổi quen thuộc trong ngành chứng khoán. Với ưu thế và
tiềm lực sẵn có, phần lớn các tài khoản hoạt động đều tập trung vào các CTCK này.
Từ năm 2006, chúng ta chứng kiến sự ra đời bùng phát số lượng các CTCK, gấp 3
lần số CTCK ra đời trước đó, năm 2007 cũng tiếp nối sự ra đời ồ ạt của các CTCK
32
và đến thời điểm cuối năm 2009, số lượng các CTCK được cấp phép và đi vào hoạt
động đã lên đến trên 104 công ty với đủ các loại hình hoạt động như công ty con
của các NHTM và của các tập đoàn tài chính, công ty do các cá nhân góp vốn, công
ty có sự tham gia của các định chế đầu tư nước ngoài. Quy mô vốn hoạt động của
các CTCK ngày càng được nâng cao. Tính đến cuối năm 2009, tổng số vốn điều lệ
của các CTCK là 24.855 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm 2008. Các công ty thành
lập đa phần tập trung chủ yếu ở Hà Nội và TP. HCM, bên cạnh trụ sở chính, các
CTCK còn thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch và ĐLNL hoạt động rộng khắp
trên các tỉnh thành cả nước.
Bảng 2.2: Số lượng CTCK thành lập qua các năm
Stt Số CTCK thành lập Tổng lũy kế Năm
1 1999 2 2
2 2000 5 7
3 2002 1 8
4 2003 4 12
5 2005 1 13
6 2006 38 51
7 2007 24 75
8 2008 23 98
9 2009 6 104
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và thống kê theo ngày thành lập của các CTCK)
2.2.1.2 Thực trạng hoạt động nghiệp vụ
Nghiệp vụ môi giới: được xem là nghiệp vụ điển hình và cạnh tranh cao về
thị phần giữa các CTCK. Tính đến cuối năm 2009, số lượng tài khoản khách hàng
vẫn tập trung chủ yếu ở các CTCK có quá trình thành lập lâu năm. Tuy nhiên số
lượng tài khoản giao dịch thường xuyên mang lại nguồn thu chính cho các CTCK
còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố như quan điểm đầu tư, dịch vụ cung cấp, chính sách
cho nhà đầu tư, phí giao dịch... khác nhau tại các CTCK. Cuộc cạnh tranh giành thị
phần ngày càng gay gắt hơn, các CTCK đã xảy ra cuộc cạnh tranh ngầm về nguồn
33
nhân lực môi giới, nhiều CTCK đã trích tỷ lệ hoa hồng hấp dẫn lên 30% thậm chí
lên đến 50% trên giao dịch của khách hàng. Ngoài ra, các CTCK đã thiết lập các
sản phẩm hỗ trợ vốn cho NĐT với nhiều ưu đãi nhằm thu hút khách hàng giao dịch.
Do vậy thị phần của các CTCK cũng có nhiều thay đổi và được sắp xếp lại trong
bảng top 10 CTCK hàng đầu.
Bảng 2.3:Top 10 CTCK có số tài khoản NĐT nhiều nhất tính đến cuối năm 2009
Stt Tên CTCK % thị phần số TK mở
VCBS SSI ACBS BSC VIETIN-BANKSC BVSC SBS TSC AGR VNDS Số TK mở tại CTCK 6,54 53.801 5,72 47.096 5,57 45.816 4,86 39.965 4,69 38.591 4,56 37.497 4,02 33.118 3,20 26.301 2,58 21.240 2,46 20.248 Tổng tài khoản nhà đầu tư năm 2009 là 822.869 tài khoản 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
(Nguồn: Báo cáo thường niên HOSE năm 2009)
Về thị phần môi giới, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Top 10 CTCK có thị phần môi giới cao nhất HOSE năm 2009
Thành viên Thành viên % thị phần CP&CCQ
ABS VCBS HSC SBS SSI OCS HBBS
Xếp hạng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 9,13 8,26 7,77 5,63 4,37 3,84 3,40 3,37 VIETINBANKSC 2,90 2,59 51,26 % thị phần trái phiếu 18,21 17,38 11,31 10,70 9,43 8,75 7,71 3,60 3,06 2,57 92,72 TSC SSI SBS HSC ACBS FPTS KEVS BVSC VCBS VIS Tổng cộng FPTS TSC Tổng cộng
34
(Nguồn: HOSE)
Bảng 2.5: Top 10 CTCK có thị phần môi giới CP&CCQ cao nhất HNX năm 2009
% thị phần năm 2009
Thành viên TSC SSI ACBS SBS FPTS HSC IRS VNDS VCBS ABS Xếp hạng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 8,45 4,52 4,31 4,19 4,13 3,76 3,27 3,17 3,16 2,85 41,81 Tổng cộng
(Nguồn: HNX)
Qua bảng số liệu cho thấy thị phần môi giới của 10 CTCK hàng đầu chiếm
thị phần đáng kể so với hơn 90 CTCK khác. Trong số top 10 CTCK thì chỉ còn lại
SSI, ACBS, HSC, VCBS là những CTCK thành lập từ giai đoạn đầu của TTCK,
điều này cho thấy các CTCK mới ra đời đã có bước đi riêng và thành công trong
cuộc cạnh tranh giành thị phần giữa các CTCK. Ngoài chất lượng dịch vụ và sản
phẩm cạnh tranh, các CTCK này đã tạo được thương hiệu riêng cho mình.
Nghiệp vụ tự doanh: đây được xem là một trong những nghiệp vụ mang lại
lợi nhuận cao cho các CTCK. Tuy nhiên, nghiệp vụ này cũng khá rủi ro nhất là
trong bối cảnh TTCK ảm đạm. Ở Việt Nam, chưa có các sản phẩm nào khác ngoài
kinh doanh thuần túy là mua bán chứng khoán, do vậy khi tình hình khó khăn trong
năm 2008 và 2009 đã làm không ít CTCK thua lỗ phải rút bớt nghiệp vụ tự doanh
đảm bảo vốn theo quy định của pháp luật, đa phần trong số đó là các công ty có quy
mô vừa và nhỏ như Công ty CP chứng khoán Việt Tín (VTSS), Thái Bình Dương
(PSC), Gia Anh (GASC), Mê Kông (MSC)... Việc rút bớt nghiệp vụ tự doanh được
xem là một trong những bước lùi để tiến của các CTCK vốn nhỏ, chờ TTCK phát
35
triển ổn định để tăng vốn đầu tư.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: là hoạt động cao cấp và rủi ro nhất của các
CTCK. Dịch vụ này đòi hỏi các CTCK phải có đầy đủ chức năng thực hiện và có uy
tín trên thị trường. Hoạt động bảo lãnh phát hành của các CTCK vẫn tập trung chủ
yếu là bảo lãnh phát hành các loại trái phiếu như trái phiếu chính phủ, trái phiếu
ngân hàng, trái phiếu đô thị. Trong năm 2008 là năm thất bại nặng nề của các
CTCK, nhiều CTCK hoạt động thua lỗ đã phải cắt giảm nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành, tự doanh nhằm đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định như CTCK SeaBank,
CTCK Habubank, CTCK Tràng An, CTCK SME, CTCK VIS, CTCK Đại Dương
và CTCK MHB. Một số công ty rút bớt 2 nghiệp vụ là bảo lãnh phát hành và tự
doanh như CTCK Việt Tín, CTCK Việt Quốc, CTCK Thái Bình Dương. Nhìn
chung, hoạt động bảo lãnh phát hành của các CTCK chưa được chú trọng đầu tư tìm
kiếm khách hàng, đào tạo nhân sự, xây dựng quy trình chuẩn để triển khai nghiệp
vụ này. Trong năm 2009, các CTCK đã thực hiện trên 5.000 hợp đồng tư vấn và bảo
lãnh phát hành và thực hiện các hợp đồng tư vấn trái phiếu huy động vốn trong và
ngoài nước với quy mô lớn như Vinashin, Vincom,...
Nghiệp vụ tư vấn:
Tư vấn đầu tư chứng khoán: trước đây, hầu như hoạt động tư vấn đầu tư
chứng khoán chưa được chú trọng tại các CTCK, đa phần là khách hàng tự tìm đến
CTCK và ra quyết định đầu tư, một số ít khách hàng ủy quyền cho nhân viên môi
giới thực hiện thay mình các hoạt động đầu tư. Khi TTCK xuống dốc, nhiều CTCK
ra đời càng làm tăng tính cạnh tranh về chất lượng dịch vụ khách hàng. Mảng hoạt
động này nhìn chung đã bắt đầu tiến triển với số hợp đồng tư vấn đầu tư chứng
khoán ngày càng tăng. Điều này cho thấy trong sự phát triển, các CTCK đang dần
chuyển sang hướng quan tâm, chú trọng hơn đến hoạt động chăm sóc khách hàng.
Tuy nhiên, so với 822.869 tài khoản giao dịch chứng khoán vào cuối năm 2009, số
hợp đồng trên là không đáng kể và tiềm năng để các CTCK phát triển mảng hoạt
động này là không nhỏ. Một số CTCK đã phát triển đội ngũ môi giới có kinh
nghiệm tư vấn khách hàng và chia tỷ lệ hoa hồng hấp dẫn để các môi giới có động
36
lực làm việc tốt hơn và hiệu quả hơn. Các nhân viên này có thể thực hiện tư vấn
khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau: ủy quyền đặt lệnh, ủy quyền đầu tư,
đặt lệnh theo yêu cầu nhà đầu tư,…
Tư vấn tài chính: Tính đến 31/12/2009, tổng số công ty niêm yết là 496
công ty hoạt động ở nhiều ngành nghề khác nhau. Nhìn chung, hoạt động tư vấn đã
có những phát triển đáng kể so với trước đây, các CTCK đã chú trọng hơn đến
nghiệp vụ tư vấn, không chỉ những công ty đã hoạt động lâu năm mà những công ty
mới thành lập cũng đã triển khai hoạt động này khá tốt, điển hình như PSI có lợi thế
trong việc tư vấn 50 doanh nghiệp dầu khí đủ tiêu chuẩn hoặc có triển vọng làm thủ
tục đăng ký giao dịch trên Upcom. Nếu đưa được tất cả các công ty này lên giao
dịch Upcom, PSI sẽ là CTCK đứng đầu trong lĩnh vực tư vấn niêm yết tại thị trường
Upcom. Tuy nhiên kết quả thu được vẫn chưa khả quan và phát huy hết vai trò của
nghiệp vụ này. Với số lượng hàng ngàn doanh nghiệp, công ty đại chúng, xu hướng
cổ phần hóa DNNN đi vào giai đoạn chất lượng hơn, xu hướng niêm yết cổ phiếu ra
nước ngoài và nhu cầu vốn hứa hẹn sẽ là thị trường tiềm năng cho các CTCK.
2.2.1.3 Thực trạng hoạt động tài chính
Đến 24/2/2009, sau khi VnIndex chạm đáy 235 điểm TTCK đã bật trở lại và
giao dịch sôi động hơn, sau khi thiết lập các đỉnh mới và quay đầu về 494 điểm vào
cuối năm 2009. Trong năm 2009 được xem là năm tương đối thành công của các
CTCK, các CTCK đã có lãi sau khi thua lỗ. Tuy nhiên không ít CTCK vẫn trong
tình trạng thu không đủ bù chi. Để thấy sự phân hóa rõ rệt trong hoạt động kinh
doanh của các CTCK, lấy số liệu báo cáo tài chính của 5 CTCK chiếm thị phần cao
nhất năm 2009 như TSC, SSI, SBS, HSC, ACBS và 5 CTCK có vốn điều lệ dưới 50
tỷ đồng như AAS, ATSC, SSJ, RUBSE, VINAGLOBAL. Doanh thu cũng như lợi
nhuận của các CTCK này chênh lệnh khá cao. TSC được xem là CTCK có thị phần
cao nhất nhưng tỷ suất lợi nhuận khoảng 15% là không cao, điều này cho thấy để
giành thị phần các CTCK đã bỏ rất nhiều chi phí, đó là điều nên cân nhắc để đảm
bảo lợi nhuận cho công ty. Các CTCK có vốn nhỏ hoạt động chưa có hiệu quả nên
37
lợi nhuận không cao, thậm chí còn lỗ như HVS, AAS.
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động tài chính của một số CTCK trong năm tài chính 2009
ĐVT: Triệu đồng
Stt Thành viên Doanh thu khác Doanh thu tự doanh Doanh thu môi giới Doanh thu tư vấn Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận sau thuế Doanh thu hoạt động kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
298.192
128.227 1.483 9.507 1.534
313.184 2.363 9.003 3.502
10.331 563
630 158
192.130 176.880 5.177 196.200 603.680 50.301 138.220 547.320 95.020 121.200
Doanh thu bảo lãnh phát hành 676.922 4.541 9.236 1.120.698 1.121.557 770.292 63.774 318.507 99.132 522.711 79.106 3.968 117 21.409 2.764 8.677 2.818 14.596 3.542 2.94 2.219 6.984 13.991 - 3.147 2.194 - 0.9 - - 135 - 823 1,2 91 - - 97.323 108.407 881.789 804.079 277.662 254.467 321.878 278.119 345.863 318.308 55 12.802 1.819 1.778 -7.248 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TSC SSI SBS HSC ACBS AAS ATSC SSJ RUBSE HVS -93 12.431 2.210 2.001 -5.896 14,39 71,70 32,68 55,00 60,90 1,39 59,80 20,96 12,18 -
38
(Nguồn: Báo cáo tài chính các CTCK)
2.2.1.4 Thực trạng hoạt động công nghệ
Tất cả các CTCK đều đã đưa công nghệ vào sử dụng trong công tác vận hành
cũng như quản lý. Hệ thống tích hợp đầy đủ các chức năng hỗ trợ các nghiệp vụ
hoạt động của một CTCK, dữ liệu tập trung hóa, đảm bảo có thể kế thừa, xử lý
thông suốt giữa các nghiệp vụ phát sinh từ phía khách hàng đến hạch toán kế toán
nội bộ, giảm thiểu tối đa thời gian làm việc của các nhân viên. Các phần mềm chức
năng chủ yếu của chương trình gồm các module như sau:
Quản lý khách hàng: Các CTCK có hệ thống quản lý thông tin chi tiết của
khách hàng, thông tin ủy quyền. Tự động mở tài khoản theo các dãy tài khoản xác
định của chi nhánh. Hệ thống vấn tin tài khoản với đầy đủ các thông tin về tiền và
chứng khoán. Hệ thống báo cáo chi tiết các giao dịch tiền, chứng khoán, báo cáo dự
kiến lỗ lãi. Quản lý các loại hình tài khoản giao dịch tiền tại CTCK, giao dịch tiền
tại ngân hàng.
Xử lý lệnh: Hệ thống đặt lệnh, duyệt lệnh, kiểm soát các lệnh từ các chi
nhánh, ĐLNL. Hệ thống đối chiếu kết quả giao dịch và báo cáo xác nhận giao dịch
tự động. Hệ thống lịch sử kết quả khớp lệnh. Hệ thống quản lý phí môi giới và phí
ưu đãi trên từng tài khoản của khách hàng.
Hệ thống kế toán: Quản lý các giao dịch tiền: Các giao dịch nộp rút tiền mặt
tại quỹ, chuyển khoản ngân hàng, mua bán, thực hiện quyền bằng tiền mặt, phát
vay, thu nợ các hợp đồng ứng trước, cầm cố chứng khoán. Hệ thống thanh toán bù
trừ chứng khoán, đối chiếu số liệu với các SGDCK, TTLK, ngân hàng thanh toán.
Quản lý các giao dịch chứng khoán: Các giao dịch chuyển khoản, nhập
xuất chứng khoán, thực hiện quyền bằng cổ phiếu, trái phiếu, phong tỏa, giải tỏa
chứng khoán liên quan đến các hợp đồng cầm cố, hệ thống quản lý lưu ký chứng
khoán tại công ty.
Quản lý các giao dịch nội bộ: Quản lý các giao dịch thu chi nội bộ, quản lý
việc mua bán chứng khoán tự doanh, các báo cáo tài chính, kế toán nội bộ, báo cáo
39
phục vụ quản trị tài chính công ty.
Quản lý tài sản cố định: Quản lý tài sản, thẻ tài sản cố định, tính khấu hao
tài sản, báo cáo tình hình tài sản cố định
Quản lý các hợp đồng ứng trước, cầm cố: Theo dõi trạng thái của các hợp
đồng đảm bảo việc thu nợ và phát vay chính xác, đảm bảo phát vay và thu nợ đúng
kỳ hạn.
Quản lý lưu ký và thực hiện quyền: Hệ thống lưu ký chứng khoán tập
trung theo quy định của TTLK, quản lý phân bổ cổ tức, đăng ký phát hành thêm,
chuyển nhượng quyền mua, chuyển khoản tài khoản chứng khoán.
Giao tiếp với HOSE, HNX: Hệ thống phần mềm truyền lệnh vào HOSE,
HNX và lấy kết quả giao dịch từ SGDCK.
Giao tiếp với các ngân hàng: Giao diện kết nối với các ngân hàng để thực
hiện quản lý tiền gửi của NĐT, tự động phong tỏa, giải tỏa và hạch toán cuối ngày.
Bên cạnh đó còn có khả năng mở rộng để kết nối với nhiều ngân hàng khác nhau.
Quản lý ĐLNL, Chi nhánh: Tham số hóa các thông tin của chi nhánh và
phòng giao dịch, đảm bảo tính thông suốt trong hoạt động của hệ thống. Khách
hàng mở tài khoản một chi nhánh có thể giao dịch tại tất cả các phòng giao dịch, chi
nhánh, ĐLNL của công ty.
Hệ thống báo cáo: Bao gồm đầy đủ các báo cáo phục vụ giao dịch nội bộ
cũng như báo cáo với các TTLK, SGDCK,.... Các báo cáo phục vụ cho hoạt động
nội bộ, tự doanh, cân đối tài khoản, báo cáo tài chính,...
Quản lý người sử dụng: Phân quyền và quản lý người sử dụng theo từng
chức năng, phần mềm giao dịch trực tuyến, giải pháp cung cấp dịch vụ qua SMS
Quản lý rủi ro: Quản lý đặt lệnh thiếu tiền, quản lý và tự động phát hiện các
lệnh lỗi trong quá trình giao dịch, quản lý rủi ro chênh lệch trong quá trình phong
tỏa, giải tỏa tiền tại ngân hàng hợp tác. Ngoài ra, còn có các phần mềm hỗ trợ
nghiệp vụ như: phần mềm quản lý đấu giá, phần mềm quản lý cổ đông, phần mềm
40
tích hợp với các hệ thống kế toán quản trị khác.
2.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động các công ty chứng khoán Việt Nam
2.2.2.1 Những thành tựu
Sự phát triển về mặt quy mô và chất lượng dịch vụ của các CTCK: trãi
qua gần 10 năm hoạt động, các CTCK Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn và trở
ngại. Tuy nhiên các CTCK Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng khích lệ.
Tính đến cuối năm 2009, số lượng CTCK tăng đến 104 công ty với mạng lưới rộng
khắp trên cả nước, mở ra nhiều cơ hội và sự lựa chọn cho NĐT, nhờ vậy chất lượng
dịch vụ cũng ngày càng tốt hơn. Các CTCK ngày càng hoàn thiện các sản phẩm,
dịch vụ trọn gói tiện ích và chuyên nghiệp hơn. Nếu như năm 2006, khách hàng
phải chờ đợi xếp hàng để được đặt lệnh thì hiện nay khách hàng có thể ngồi tại nhà,
cơ quan làm việc hoặc bất kỳ nơi nào có wifi để mở tài khoản, đặt lệnh, ứng tiền
bán chứng khoán, chuyển khoản, nhận kết quả khớp lệnh qua internet, điện thoại di
động hoặc qua tổng đài,… nhiều CTCK còn thu hút khách hàng bằng việc phục vụ
tận nơi nếu khách hàng có nhu cầu.
Góp phần đẩy mạnh và hoàn thiện khung pháp lý: Năm 2009 là năm khó
khăn đối với hoạt động của TTCK. Tuy nhiên, hoạt động của các CTCK đã diễn ra
khá suôn sẻ, không có trường hợp nào bị giải thể, phá sản. Đó là một thành công hết
sức lớn trong đó sự nỗ lực của bản thân các CTCK, sự đóng góp của các thành viên
thị trường. Bên cạnh đó cơ quan quản lý đã có nhiều giải pháp để quản lý chặt hoạt
động của CTCK như rà soát, phân loại CTCK để có ứng xử phù hợp, yêu cầu các
công ty báo cáo thường xuyên, trực tiếp cùng các công ty để xây dựng phương án
chấn chỉnh hoạt động, yêu cầu các công ty tái cơ cấu, nâng cao năng lực tài chính
hoặc rút bớt nghiệp vụ để đảm bảo tiêu chí hoạt động theo quy định. Hiện nay,
UBCKNN đang nghiên cứu xem xét, xây dựng văn bản liên quan đến hoạt động
giao dịch mua bán kỳ hạn (repo), giao dịch ký quỹ (margin), giao dịch ngày T+2 để
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo tình hình phát triển thị trường.
Nhân sự có trình độ chuyên môn tăng nhanh: tính đến cuối năm 2009, đã
41
có 2.774 nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề cho thấy chất lượng chuyên môn
của nhân viên cũng được cải thiện rõ rệt, tuy nhiên con số này còn khá khiêm tốn,
và đội ngũ nhân lực trình độ cao còn thiếu và chưa đủ đáp ứng nhu cầu.
Phí giao dịch cạnh tranh: hiện nay, nhiều CTCK, chủ yếu là những CTCK
mới thành lập đã đưa ra những chương trình khuyến mãi về phí giao dịch rất hấp
dẫn nhằm thu hút và cạnh tranh thị phần của các CTCK khác. Với mức phí giao
dịch của các CTCK cạnh tranh, hợp lý hơn và cũng không chênh lệch nhiều. Việc
khuyến mãi giảm phí giao dịch chỉ là biện pháp trước mắt nhằm nhanh chóng tăng
thị phần, còn về lâu dài, đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ để
thu hút khách hàng mới là điều sống còn của các CTCK. Những CTCK sớm nhận ra
điều này sẽ có cơ hội để phát triển trong bối cảnh chất lượng dịch vụ đang trở thành
một trong những tiêu chí hàng đầu để lựa chọn của các NĐT.
Tăng cường tiện ích cho NĐT: Các CTCK cũng cố gắng tìm ra hướng đi
riêng nhằm thu hút khách hàng như CTCK Tân Việt có dịch vụ "cà phê chứng
khoán", khách hàng có thể vừa theo dõi tình hình thị trường vừa uống cà phê thư
giãn, trao đổi với các NĐT khác trong một khung cảnh đẹp, CTCK Quốc tế có dịch
vụ cung cấp thông tin cần biết cho khách hàng trên bảng điện tử lớn trước mỗi
phiên giao dịch, CTCK Tràng An và CTCK An Bình có dịch vụ nhắn tin SMS
thông báo kết quả khớp lệnh thành công, CTCK Hoàng Gia tại Eden Mall: NĐT khi
kết thúc giao dịch trên sàn chứng khoán có thể thoải mái dạo bước mua sắm, thưởng
thức ẩm thực, thư giãn, tận hưởng cuộc sống nhà đầu tư khi đến giao dịch tại đây,
ngoài ra nhà đầu tư còn được những thuận lợi khác như được miễn phí giữ xe, có
khu vực ăn uống, café để có thể giao dịch, bàn công việc,…
Hiện đại hóa công nghệ trong các hoạt động: các CTCK đầu tư vào công
nghệ và nguồn nhân lực để nâng cao công tác quản trị điều hành và nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng của các CTCK. Hầu hết các CTCK đều đã truyền lệnh
trực tiếp vào HOSE, HNX. Công tác vận hành cũng được chuyên nghiệp hóa qua
các phần mềm chuyên dụng. Các dịch vụ cho NĐT ngày càng tiện ích và công nghệ
42
hóa, đây cũng là xu hướng lựa chọn của các NĐT vì tính tiện ích và bảo mật của nó.
2.2.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù phát triển khá nhanh, nhưng các CTCK Việt Nam còn quá non trẻ so
với lịch sử các CTCK trên thế giới, nên các CTCK chưa có nhiều kinh nghiệm trong
các hoạt động điều hành cũng như quản trị rủi ro, trình độ của nhân viên cũng như
hiểu biết về thị trường còn chưa cao. Chất lượng hoạt động của các tổ chức trung
gian còn hạn chế. Ngoài ra, chất lượng các dịch vụ của CTCK còn chấp vá, làm đến
đâu hoàn thiện dần đến đấy.
Hoạt động các CTCK tiềm ẩn nhiều rủi ro: dù đã có hệ thống kiểm soát rủi
ro cho thị trường, nhưng các chế tài chưa đủ mạnh để răn đe các CTCK. Các hoạt
động tại các CTCK chưa được giám sát chặt chẽ phát sinh nhiều tiêu cực như thao
túng giá chứng khoán, lợi dụng tài khoản khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ
ngoài quy định, các hoạt động lách luật về các nghiệp vụ chưa được phép triển khai
tại các CTCK như bán khống chứng khoán, tỷ lệ margin cao, lợi dụng tài khoản
khách hàng để kinh doanh.... Điều này tiềm ẩn nhiều rũi ro, cũng như tính minh
bạch, công khai cho NĐT, những hoạt động thao túng có thể làm bóp méo sự phát
triển bền vững của thị trường mới nổi như Việt Nam.
Chưa đẩy mạnh phân khúc khách hàng là tổ chức: khách hàng tại CTCK chủ
yếu là khách hàng cá nhân trong nước, trong khi số lượng lớn doanh nghiệp và tổ
chức nước ngoài cũng như các định chế chưa được đầu tư và chú trọng. Tiềm năng
phát triển các loại hình dịch vụ về chất lượng và số lượng ở các CTCK là rất lớn,
nhưng các CTCK chưa tận dụng khai thác.
Chất lượng tư vấn đầu tư chưa cao: ngoài số ít CTCK như SSI, TLS, HSC,
SBS thể hiện tính chuyên nghiệp trong chất lượng tư vấn đầu tư, thì vai trò tư vấn
của các CTCK khác chưa phản ánh đúng thực chất ý nghĩa của nghiệp vụ này. Ở
Việt Nam, số lượng các nhà đầu tư chuyên nghiệp không nhiều, do vậy chất lượng
tư vấn là khá quan trọng, một phần là do trình độ cũng như hiểu biết của nhân viên
chưa đạt yêu cầu, một phần là TTCK Việt Nam chịu ảnh hưởng tâm lý nhiều hơn là
43
phương diện phân tích kỹ thuật.
Nghiệp vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành cũng chưa được khai thác triệt để và
chú trọng đúng mực, với số lượng lớn doanh nghiệp chưa lên sàn và quá trình cổ
phần hóa DNNN đang đi vào giao đoạn chất lượng hơn với quy mô và tầm ảnh
hưởng lớn tới nền kinh tế. Do đó, các CTCK nên thực hiện chuyên hóa sâu vào các
nghiệp vụ là một hướng đi đúng đắn và chuyên nghiệp hơn.
Số lượng lớn các CTCK đều có định hướng theo mô hình NHĐT, nhưng hiện
nay luật Việt Nam chưa hợp thức hóa mô hình này. Nguồn nhân lực còn yếu kém
cũng như sự hiểu biết của NĐT về mô hình này cũng còn hạn chế cũng là rào cản
cho sự phát triển của mô hình này. Vì vậy, mô hình này đang nằm trong định hướng
phát triển và chưa thu được kết quả mong đợi như ở mô hình NHĐT đúng nghĩa.
Các CTCK phát triển không đồng đều: 10 CTCK hàng đầu chiếm gần 50%
thị phần môi giới, số tài khoản trên thị trường. Điều này cho thấy sự phân hóa rõ rệt
giữa các CTCK hàng đầu và các CTCK còn lại. Sự phát triển không đồng đều, cộng
thêm sự cạnh trang ngày càng gay gắt làm cho xu hướng tái cấu trúc, mua bán sáp
nhập, giải thể ngày càng cao.
Các CTCK chưa sẵn sàng trước xu thế hội nhập: Theo cam kết gia nhập
WTO, từ 2012 Việt Nam sẽ cho phép các CTCK và quản lý quỹ 100% vốn nước
ngoài thành lập tại Việt Nam. Hầu hết các tên tuổi lớn trong ngành NHĐT đã xuất
hiện tại Việt Nam cung cấp dịch vụ và kinh doanh như Credit Suise, Goldman
Sachs, Morgan Stanley, J.P. Morgan, Normura Securities và Daiwa Securities.
Các công ty chứng khoán liên doanh cũng bắt đầu xuất hiện từ 2007. Nhưng đến
nay, không phải CTCK nào cũng chuẩn bị sẵn sàng để cạnh tranh và tăng cường thế
mạnh để tồn tại và phát triển.
Nguồn nhân lực có kinh nghiệm không nhiều: yếu tố này trở thành đề tài
nóng và cạnh tranh giữa các CTCK. Các CTCK ra sức thu hút nhân tài thông qua
các chính sách lương bổng, ưu đãi hấp dẫn kèm theo chính sách hoa hồng phí hấp
dẫn. Với xu hướng phát triển ngày càng cao của TTCK, CTCK nào cũng cần đào
44
tạo cho mình một đội ngũ nồng cốt, vững mạnh.
2.3 Thực trạng hoạt động của Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á Châu
2.3.1 Thực trạng hoạt động nghiệp vụ
2.3.1.1 Nghiệp vụ môi giới
Nghiệp vụ môi giới được xem là nghiệp vụ nổi bật nhất ở các CTCK Việt
Nam hiện nay. Ở ACBS, nghiệp vụ môi giới chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lợi
nhuận công ty, nên được chú trọng và đầu tư nhiều nhất. Nghiệp vụ này hoạt động
và triển khai thực hiện theo định hướng của khối MG&TVĐT.
Hoạt động chăm sóc khách hàng định chế: khách hàng định chế nước ngoài
cùng hàng trăm khách hàng là những công ty lớn trên mọi lĩnh vực, đóng góp
khoảng 20% tổng phí môi giới chứng khoán niêm yết. Mục tiêu của hoạt động chăm
sóc khách hàng định chế là thực hiện cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn nữa.
Ngoài ra, phòng khách hàng định chế cũng sẽ kết hợp với khối ngân quỹ ACB và
phòng đầu tư chứng khoán ACBS để đẩy mạnh hoạt động cung cấp dịch vụ kinh
doanh và môi giới trái phiếu. Tuy nhiên, hoạt động của phòng định chế chỉ dừng lại
ở việc xử lý giao dịch nhiều hơn là tư vấn các dịch vụ trọn gói khác. Về đối tượng
khách hàng, hiện nay ACBS cũng chỉ tập trung cho đối tượng là tổ chức nước
ngoài, chưa quản lý tập trung đối tượng khách hàng tổ chức trong nước hoặc cá
nhân nước ngoài. Đó là hạn chế mà ACBS nên cải thiện để khai thác các đối tượng
tiềm năng mang lại nguồn thu không nhỏ cho ACBS.
Bảng 2.7: Doanh thu phí môi giới ACBS qua các năm
Năm
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu phí môi giới (Triệu đồng)
Tổng doanh thu (Triệu đồng)
Tỷ trọng doanh thu môi giới/ lợi nhuận (%)
Tỷ trọng doanh thu môi giới/ tổng doanh thu (%)
243 1.388 1.218 653 6.062 6.890
488 9.149 6.073 11.048 22.923 45.326
-233 7.647 2.034 1.733 15.759 33.085
49,80 15,17 20,06 5,91 26,45 15,20
18,15 59,88 37,68 38,47 20,83
2000 2001 2002 2003 2004 2005
45
2006 2007 2008 2009
23.806 115.490 238.230 128.227
112.949 537.889 600.046 516.478
73.244 327.996 236.771 317.151
21,08 21,47 39,70 24,83
32,50 35,21 100,62 40,43
(Nguồn: ACBS)
Từ bảng số liệu, ta thấy doanh thu môi giới của ACBS chiếm tỷ trọng không
cao trong tổng doanh thu nhưng đạt tỷ lệ cao trong cơ cấu lợi nhuận. Điều này
chứng tỏ ngoài đặc thù của ngành môi giới là doanh thu dịch vụ, không có giá vốn
hàng bán thì bộ phận môi giới đóng góp đáng kể trong hiệu quả kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, để thấy được mức độ hiệu quả đó, chúng ta phải xem xét trên
nhiều yếu tố và phương diện khác nhau.
Nhìn chung, ACBS triển khai tất cả các nghiệp vụ cơ bản theo quy định của
UBCK, nhưng thiếu hoặc kém cạnh tranh hơn về các tiện ích đáp ứng nhu cầu đa
dạng cho nhà đầu tư như tỷ lệ cầm cố cổ phiếu thấp, danh mục cầm cố ít, thu mua lô
lẻ hạn chế,... các thủ tục cũng tương đối nhiều giấy tờ và thực hiện cứng nhắc hơn
các CTCK khác. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tất toán tài
khoản ngày càng tăng, số lượng khách hàng tất toán trong quý 1/2010 là 2.953 tài
khoản, vượt cả số khách hàng tất toán trong năm 2008 là 2.079 tài khoản và năm
2009 là 2.677 tài khoản. Điều này là một trong những lý do nên xem xét và đánh giá
lại hiệu quả của đội ngũ MG&TVĐT hiện tại.
. Bảng 2.8: Số lượng tài khoản tất toán tại ACBS
Năm Tổng số tài khoản mở Tổng số tài khoản tất toán Tổng số tài khoản còn lại
36.518 45.816 2.079 2.677 2008 2009 34.439 43.139
(Nguồn: ACBS)
Về chính sách phí, ACBS đã xây dựng lại chính sách phí phù hợp áp dụng
cho các đối tượng khách hàng khác nhau một cách linh hoạt tùy theo tình hình thị
46
trường và quy mô giao dịch của khách hàng.
Hệ thống kênh phân phối: Năm 2008 đánh dấu bước phát triển nhanh hệ
thống kênh phân phối, chủ yếu là ĐLNL. Tính đến thời điểm cuối năm 2009, ACBS
đã có 1 hội sở, 8 chi nhánh và 25 ĐLNL trên toàn quốc, là một trong những CTCK
hàng đầu có chi nhánh rộng khắp tại các khu vực trọng điểm trên toàn quốc. Theo
quyết định 126/2008/QĐ-BTC về việc đóng cửa ĐLNL, ACBS dự kiến sẽ phối hợp
với ACB chuyển mô hình hoạt động của ĐLNL thành phòng giao dịch, và hứa hẹn
tạo nhiều thuận lợi cho những NĐT ở các vùng địa lý khác nhau giao dịch thuận
tiện hơn.
Cơ cấu nhân sự: Bước đầu bộ máy tổ chức và nhân sự của khối MG&TVĐT
đã hình thành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Nhóm đầu tiên của đội
ngũ MG&TVĐT được tuyển và đào tạo các kỹ năng chuyên môn bao gồm: phân
tích kỹ thuật chuyên sâu, định giá cổ phiếu, trái phiếu và kỹ năng mềm bao gồm kỹ
năng bán hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng. Các dịch vụ của ACBS vừa được cải
tiến như mua chứng khoán lô lẻ, cầm cố chứng khoán, giao dịch thỏa thuận, sản
phẩm mua bán có kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết và sản phẩm mua bán lại có
kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết ... v.v. cũng được đội ngũ này giới thiệu và cung
cấp cho khách hàng do mình quản lý với chất lượng được cải tiến tốt hơn. Bên cạnh
đó, ACBS còn phát triển mạng lưới tìm kiếm khách hàng thông qua hệ thống PFC
của ACB và cộng tác viên. Tuy nhiên, công cuộc cải tổ từ năm 2008 đến nay có
nhiều tiến bộ nhưng chưa có chuyển biến rõ rệt, có nhiều giải pháp chưa được triển
khai, định hướng chưa thực hiện, chính sách chưa được thi hành như kế hoạch đề ra.
Có nhiều lý do trong đó nguyên nhân lớn xuất phát từ cấp lãnh đạo chưa thực sự
quyết tâm, chưa cương quyết triệt để trong chính sách điều hành.
2.3.1.2 Nghiệp vụ tự doanh
Hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán bao gồm kinh doanh chứng
khoán trên thị trường niêm yết và chưa niêm yết, đầu tư giá trị và phát hành riêng
47
lẻ, đánh giá, đề xuất các cơ hội bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu, các hoạt
động đầu tư sản phẩm phái sinh khác khi có điều kiện, thẩm định và đề xuất hoạt
động bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác.
Bảng 2.9: Cơ cấu lợi nhuận nghiệp vụ tự doanh
Năm
Tổng doanh thu (Triệu đồng)
Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng)
Tỷ trọng doanh thu tự doanh/ tổng doanh thu (%)
Tỷ suất doanh thu tự doanh/ lợi nhuận (%)
Doanh thu tự doanh (Triệu đồng)
139 5.523 4.700 4.416 10.625 33.637 80.887 405.709 334.828 313.184
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
488 9.149 6.073 11.048 22.923 45.326 112.949 537.889 600.046 516.478
-233 7.647 2.034 1.733 15.759 33.085 73.244 327.996 236.771 317.151
28,48 60,37 77,39 39,97 46,35 74,21 71,61 75,43 55,80 60,64
72,22 231,07 254,82 67,42 101,67 110,43 123,69 141,41 98,75
(Nguồn:ACBS)
Nhìn chung, hoạt động đầu tư và tự doanh chứng khoán của ACBS đã tận
dụng được các cơ hội thuận lợi trên thị trường, đẩy mạnh lĩnh vực đầu tư trái phiếu,
mang lại lợi nhuận đáng kể. Nghiệp vụ tự doanh là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận
chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu doanh thu cũng như lợi nhuận cho ACBS. Với phương
thức đầu tư chủ yếu mang tính phòng vệ nên danh mục đầu tư của ACBS có cả trái
phiếu, cổ phiếu niêm yết và cổ phiếu chưa niêm yết. Nhân sự phòng đầu tư sẽ tìm
kiếm thông tin, phân tích, đề xuất giải pháp đầu tư và được chấp thuận bởi hội đồng
đầu tư. Ngoài ra phòng đầu tư sẽ đưa ra danh mục mua cổ phiếu lô lẻ để mua lại từ
nhà đầu tư vào danh mục tự doanh của công ty.
2.3.1.3 Nghiệp vụ tư vấn
Hoạt động tư vấn đầu tư: Cho đến trước năm 2008, hoạt động tư vấn đầu tư
48
hầu như không được chú trọng tại ACBS. Hầu hết khách hàng tự tìm đến công ty và
ra quyết định đặt lệnh, nhân viên môi giới không được đào tạo bài bản về kỹ năng
cũng như kỹ thuật tư vấn cho khách hàng. Đa số dịch vụ khách hàng là tự phát. Sau
khi chuyển đổi mô hình hoạt động từ năm 2008, ACBS bắt đầu chú trọng hơn về
nghiệp vụ này. Nhóm nhân viên môi giới được đào tạo các khóa cần thiết để phát
triển đội ngũ tư vấn. Tuy nhiên, các hoạt động này theo đánh giá chung chưa đạt
yêu cầu về chất lượng, về cơ bản phí môi giới của ACBS chưa được cải thiện rõ rệt.
Hoạt động tư vấn tài chính: Mặc dù điều kiện thị trường nhiều biến động và
không thuận lợi, hoạt động tư vấn tài chính vẫn có một số hợp đồng ký kết và mang
lại doanh thu cho nghiệp vụ tư vấn. Hoạt động tư vấn tài chính cung cấp các dịch vu
liên quan đến: cổ phần hóa, chuyển đổi doanh nghiệp, tư vấn phát hành, tư vấn niêm
yết ... và các dịch vụ tư vấn tài chính khác. Tư vấn tái cấu trúc tài chính và tư vấn
hoạt động mua, bán, thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệm (M&A) là một trong những
hoạt động mới của mảng dịch vụ này. Ngoài ra, ACBS còn cung cấp các sản phẩm
và công cụ thu xếp tài chính, tài trợ hoạt động M&A ... cho khách hàng.
Với số lượng công ty niêm yết tăng ngày càng nhanh trên HNX, HOSE cộng
với DNNN cổ phần hóa theo lộ trình hội nhập và số lượng công ty đại chúng khổng
lồ sắp giao dịch trên UPCOM theo quy định, các hoạt động thu xếp vốn ngày càng
phát triển quy mô hơn hứa hẹn mang lại nguồn thu không nhỏ cho hoạt động tư vấn
của ACBS. Ngoài ra, hiện nay đã xuất hiện các doanh nghiệp với nhu cầu niêm yết
tại thị trường nước ngoài như VNM, SSI, FPT, STB, ICB và các tổng công ty trực
thuộc tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Xu hướng này cũng mang lại nguồn thu dịch vụ
không nhỏ cho các CTCK biết khai thác.Nhưng hoạt động này chưa được chú trọng,
ở ACBS kết quả thu được vẫn còn khá khiêm tốn, bảng số liệu sau cho thấy cơ cấu
lợi nhuận nghiệp vụ tư vấn chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng lợi nhuận và
49
doanh thu.
Bảng 2.10: Cơ cấu lợi nhuận nghiệp vụ tư vấn
Năm
Tổng doanh thu (Triệu đồng)
Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng)
Doanh thu tư vấn (Triệu đồng)
Tỷ suất doanh thu tư vấn/ lợi nhuận (%)
Tỷ trọng doanh thu tư vấn/ tổng doanh thu (%)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
- 20 50 90 141 1.819 2.164 4.702 4.022 2.194
488 9.149 6.073 11.048 22.923 45.326 112.949 537.889 600.046 516.478
(233) 7.647 2.034 1.733 15.759 33.085 73.244 327.996 236.771 317.151
- 0,22 0,82 0,81 0,62 4,01 1,92 0,87 0,67 0,42
- 0,26 2,46 5,19 0,89 5,50 2,95 1,43 1,70 0,69
(Nguồn:ACBS)
2.3.1.4 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Là một trong những nghiệp vụ của CTCK, nhưng thường nghiệp vụ này
được thực hiện phối hợp với nghiệp vụ tư vấn và nghiệp vụ tự doanh. Để thực hiện
được nghiệp vụ này, yêu cầu về năng lực tài chính tốt, có kinh nghiệm trong các dự
án bảo lãnh phát hành, trong trường hợp phát hành không thành công thì CTCK
phải mua lại số lượng cổ phiếu của tổ chức phát hành tùy theo thỏa thuận. Do đó,
nghiệp vụ này cũng mang tính rủi ro như nghiệp vụ đầu tư, trong khi phí thu được
từ phát hành thành công chiếm tỷ lệ không cao. Kết quả thực hiện nghiệp vụ này tại
ACBS cũng khá khiêm tốn, một phần vì năng lực và khả năng tư vấn phát hành còn
hạn chế, một phần là do yếu tố rủi ro tiềm ẩn.
Thị trường trái phiếu của Việt Nam có bước phát triển nhảy vọt. Bên cạnh
phát hành trái phiếu chính phủ, các doanh nghiệp lớn như tập đoàn điện lực,
Vinashin, Vincom và hàng loạt NHTM cũng đã phát hành hàng ngàn tỷ đồng trái
50
phiếu ra thị trường. Việc vận hành thị trường trái phiếu đang dần hình thành một
kênh huy động vốn hiệu quả và đa dạng cho các doanh nghiệp. Trong tương lai dài
hạn, đây có thể là cách thức huy động vốn rẻ cho các doanh nghiệp so với cách phát
hành cổ phiếu thông dụng trong thời gian qua. Muốn phát hành thành công những
dự án tầm cở, không thể thiếu vai trò bảo lãnh phát hành của các CTCK uy tín và
chuyên nghiệp.
Bảng 2.11: Cơ cấu lợi nhuận nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Năm
Tổng doanh thu (Triệu đồng)
Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng)
Doanh thu bảo lãnh phát hành (Triệu đồng)
Tỷ trọng doanh thu bảo lãnh phát hành/ tổng doanh thu (%)
Tỷ suất doanh thu bảo lãnh phát hành/ lợi nhuận (%)
- - - 1.990 890 2.608 3.890 1.544 1.420 -
488 9.149 6.073 11.048 22.923 45.326 112.949 537.889 600.046 516.478
(233) 7.647 2.034 1.733 15.759 33.085 73.244 327.996 236.771 317.151
- - - 18,01 3,88 5,75 3,44 0,29 0,24 -
- - - 114,83 5,65 7,88 5,31 0,47 0,60 -
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
(Nguồn: ACBS)
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là nghiệp vụ được thực hiện bởi phòng tư vấn
tài chính doanh nghiệp. Nghiệp vụ này chưa được chú trọng trong các năm đầu hoạt
động tại ACBS. Cho đến các năm tiếp theo lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ này
chiếm tỷ lệ không đáng kể trong đóng góp vào doanh thu của công ty. Trong năm
2009, thì ACBS không có doanh thu từ nghiệp vụ này. Điều này cho thấy ACBS
cần phải có các giải pháp cụ thể để nâng cao hơn nữa doanh thu và lợi nhuận từ
51
nghiệp vụ này.
2.3.2 Thực trạng hoạt động tài chính
ACBS là công ty con của ACB nên ACBS được sự hỗ trợ toàn vẹn về mặt tài
chính từ ngân hàng mẹ. ACBS được hỗ trợ các dịch vụ tín dụng cho khách hàng.
Đến cuối năm 2009, ACBS có vốn chủ sở hữu là 1.500 tỷ đồng, là một trong những
CTCK có vốn lớn trên TTCK Việt Nam. Đây là một trong những lợi thế của ACBS.
Để đánh giá sơ lược về hoạt động tài chính của ACBS, ta phân tích bảng tổng kết
báo cáo tài chính hoạt động qua các năm của ACBS:
Bảng 2.12: Báo cáo tài chính của ACBS qua các năm hoạt động
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Doanh thu hoạt động tư vấn
Doanh thu hoạt động lưu ký
Doanh thu hoạt động tự doanh
Doanh thu dịch vụ khác
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu phí môi giới
Doanh thu bảo lãnh phát hành
243 1.388 1.218 653 6.062 6.890 23.806 115.490 238.230 128.227
139 5.523 4.700 4.416 10.625 33.637 80.887 405.709 334.828 313.184
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
- - - 1.990 890 2.608 3.890 1.544 1.420 -
- 20 50 90 141 1.819 2.164 4.702 4.022 2.194
- - - - - 3 33 905 1.002 2.510
106 (233) 2.218 7.647 105 2.034 3.899 1.733 5.205 15.759 369 33.085 73.244 2.169 9.539 327.996 20.544 236.771 70.363 317.151
Tỷ suất lợi nhuận / vốn CSH (%) -0,54 15,17 4,36 3,85 27,57 30,36 27,20 30,74 21,52 16,70
(Nguồn: ACBS)
Qua bảng số liệu, ta thấy về hiệu quả lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
ACBS là tương đối ổn định qua các năm từ 2004 đến 2008 khoảng 20% – 30%,
trong đó doanh thu từ hoạt động đầu tư chiếm tỷ lệ cao. Năm 2006, 2007 được xem
là năm mang lại lợi nhuận tốt cho các CTCK thì ở ACBS cũng không có nhiều đột
biến và năm 2008 được xem là năm khó khăn của các CTCK, nhiều CTCK thua lỗ
thì ACBS vẫn có lợi nhuận tương đối 21.52%. Qua đó cho thấy hoạt động của
52
ACBS tương đối ổn định và mang tính phòng vệ, tài chính ổn định.
2.3.3 Thực trạng hoạt động công nghệ
Hệ thống công nghệ thông tin cũng luôn được quan tâm phát triển đúng mực.
Hệ thống đường truyền và máy móc thiết bị luôn luôn trong trạng thái vận hành
thông suốt, các hoạt động nghiệp vụ được thực hiện trên hệ thống phần mềm, giúp
công việc được chính xác và chuyên nghiệp. Công tác triển khai giao dịch trực
tuyến đã được thực hiện thành công, ACBS thực hiện kết nối đường truyền lệnh vào
hệ thống trung tâm nhanh chóng. Phần mềm kế toán được ứng dụng tốt, đảm bảo
quản lý chặt chẽ tài sản của khách hàng, từng bước xây dựng được hệ thống thông
tin quản trị tại ACBS. Phần mềm vận hành ứng dụng trên hệ thống giúp việc kiểm
tra quản lý các cấp hội sở và kênh phân phối dễ dàng, và được bảo mật bằng mật
khẩu, khi tác nghiệp đều có ghi lại lịch sử thực hiện công việc của nhân viên. Hệ
thống giao tiếp nội bộ của ACBS được cải thiện thông qua công cụ Lotus note.
Tuy nhiên phần mềm được thực hiện trong nước nên thực hiện đến đâu hoàn
chỉnh đến đó, còn nhiều thiếu sót và bất cập trong việc triển khai, chương trình
không hoàn chỉnh tối ưu mà cũng còn hạn chế trong một số trường hợp đặc biệt dẫn
đến sai sót và khiếu kiện của NĐT. Công cụ trao đổi trực tuyến nội bộ là chưa được
thiết lập, mà đây cũng là công cụ hỗ trợ hiệu quả và tiết kiệm.
2.3.4 Thực trạng hệ thống giám sát và vận hành
Về cơ bản, hệ thống vận hành ACBS đã từng bước chuyên nghiệp hóa, các
nghiệp vụ cũng như dịch vụ khách hàng được cải thiện ngày càng tiến bộ. Qúa trình
thực hiện ở các phòng ban được biên soạn thành các quy trình, hướng dẫn, thủ tục
theo quy trình ISO để nhân viên dễ thực hiện, hạn chế sai sót và tiết kiệm thời gian
cho khách hàng cũng như công ty. Các công đoạn thực hiện theo sự quản lý phân
cấp hội sở, chi nhánh, phòng giao dịch,... Sự quản lý tập trung của khối trung tâm
hội sở làm đầu mối với HOSE và HNX. Toàn bộ quy trình nghiệp vụ được xây
dựng với mục tiêu rút ngắn thời gian thực hiện hồ sơ và quản lý chặt chẽ các sai sót
trên hồ sơ. Chương trình phần mềm được cải tiến, giảm thiểu các công đoạn theo
53
dõi thủ công hồ sơ, số liệu. Số dư lưu ký đã được kiểm soát tốt, đối chiếu định kỳ
với TTLK. Việc tái lưu ký, thực hiện quyền, được thực hiện và kiểm soát tập trung
tại hội sở, giảm bớt khối lượng công việc cho các kênh phân phối, giúp các chi
nhánh tập trung kinh doanh, phát triển khách hàng. Chương trình cầm cố thiết lập
các chức năng mới như tạm giữ chứng khoán, xử lý chứng khoán cầm cố. Toàn bộ
các quy trình cầm cố đã được cải tiến theo cách thức quản lý mới, tập trung và
thống nhất trên toàn hệ thống. Bộ phận quản lý cổ đông tại hội sở thực sự là đầu
mối tiếp nhận các yêu cầu quản lý cổ đông của khách hàng. Chương trình quản lý
cổ đông đã được đề xuất chỉnh sửa liên tục đáp ứng tiện ích cho khách hàng, gia
tăng tính kiểm soát của hội sở với chi nhánh. Việc chuyển nhượng dần dần tiến đến
việc cấp giấy xác nhận sở hữu chứng khoán thay cho cấp sổ, giúp việc chuyển
nhượng tức thời, tiện lợi và nhanh chóng cho khách hàng. Phần mềm này còn cho
phép chuyển nhượng cho những khách hàng ở các vùng địa lý khác nhau. Tuy
nhiên, phần mềm cũng còn nhiều hạn chế trong các trường hợp đặc biệt hoặc quy
trình hướng dẫn còn rườm rà, khi thực hiện còn nhiều điểm chưa thực tế, chưa linh
động giải quyết cho khách hàng, chính điều này trở thành điểm yếu của ACBS.
Về công tác quản trị hành chính, ACBS đã xây dựng lại hệ thống quản lý văn
thư, từng bước tin học hóa công tác văn thư. Công tác quản lý tài sản, quản lý chi
phí cũng đã được hệ thống lại một cách đồng bộ, rõ ràng và minh bạch, góp phần
tiết kiệm chi phí tối đa mà vẫn đạt hiệu quả cao. Việc triển khai thực hiện 5S (Sạch
sẽ - sàng lọc – sẵn sàng – sắp xếp – săn sóc) trên toàn hệ thống được thực hiện tốt
giúp đảm bảo duy trì môi trường làm việc thông thoáng và hiệu quả. Ngoài ra,
ACBS đã được công nhận bằng danh vị “Thương hiệu nổi tiếng”do VCCI kết với
AC Nielsen Việt Nam phối hợp tổ chức trao tặng. ACBS cũng đã chính thức được
cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
đối với nghiệp vụ lưu ký.
2.3.5 Thực trạng hệ thống nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực ACBS được xem là thay đổi nhanh chóng, được thành lập
54
gần 10 năm nhưng số nhân viên thâm niên trên 5 năm không nhiều, những cán bộ
chủ chốt lần lượt chuyển sang các CTCK với cơ hội tốt hơn cũng như được ưu đãi
về lương bổng. Dù vậy, thương hiệu của ACBS cũng không ngừng gia tăng số
lượng hồ sơ xin việc tại ACBS. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và nhiều nhiệt
huyết là tầng lớp thay thế để mở rộng mô hình ACBS ngày càng phát triển
Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực luôn được xem là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của ACBS. ACBS cũng thường xuyên tổ chức các khóa
đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu cho các phòng ban chức năng cũng như đội ngũ cán
bộ quản lý. Cuối năm 2009 ACBS đã có tổng cộng 20 nhân viên có chứng chỉ đại
diện sàn và 24 nhân viên đủ điều kiện xin cấp thẻ, 139 nhân viên đã thi đậu chứng
chỉ hành nghề, đang chờ cấp chứng chỉ. Hầu hết các nhân viên môi giới tại ACBS
đều được tham dự các khóa chuyên môn đào tạo chứng khoán và trãi qua các kỳ thi
sát hạch do trung tâm đào tạo chứng khoán tổ chức.
2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động của công ty TNHH chứng khoán ngân hàng
Á Châu
Bên cạnh những thuận lợi và tồn tại chung của các CTCK đã được phân tích
về thực trạng các CTCK, ACBS còn có những thuận lợi và tồn tại sau:
2.4.1 Những thuận lợi và thành tựu đạt được
Thế mạnh thương hiệu: theo khảo sát của phòng thương mại và công nghiệp
Việt Nam (VCCI) phối hợp với Nielsen Việt Nam tổ chức, ACBS được đánh giá là
thương hiệu nổi tiếng nhất ngành tài chính chứng khoán năm 2008.
Hoạt động vận hành theo tiêu chuẩn ISO: ACBS cũng đã được cấp Chứng
chỉ ISO 9001:2008 cho hai dịch vụ: dịch vụ giao dịch chứng khoán niêm yết với
khách hàng định chế tài chính và dịch vụ lưu ký chứng khoán. Các hoạt động được
thực hiện theo quy trình, hướng dẫn ban hành, dễ sử dụng, dễ thực hiện và chuyên
nghiệp hơn.
Nguồn khách hàng dồi dào: là công ty con của ACB, ACBS được lợi thế tiếp
55
cận với nguồn khách hàng dồi dào từ ACB, cổ đông ACB chiếm tỷ lệ lớn tài khoản
mở tại ACBS. Thêm vào đó, ACBS được thành lập từ ngày đầu TTCK, nên thương
hiệu, tên tuổi và kinh nghiệm đã tạo cho ACBS lợi thế sở hữu về số tài khoản mở
của NĐT.
Mạng lưới giao dịch rộng khắp: Tận dụng được lợi thế từ mạng lưới hoạt
động rộng khắp ACB, ACBS đã hợp tác và tăng cường các điểm giao dịch nhằm tạo
thuận lợi cho khách hàng ở các vùng địa lý khác nhau giao dịch dễ dàng hơn. ACBS
là một trong những CTCK có mạng lưới rộng hơn so với các CTCK khác, ở mỗi
thành phố, tỉnh thành, ACBS còn chia ra thành nhiều chi nhánh, phòng giao dịch,
ĐLNL ở các địa điểm khác nhau. Điểm thuận lợi mà ACBS có được là chương trình
phần mềm dữ liệu được kết nối liên thông, khách hàng có thể rút, gởi tiền, giao dịch
chứng khoán ở bất kỳ địa điểm giao dịch nào trong hệ thống. Điều này là một lợi
thế mà trước đây không phải CTCK nào cũng tạo được điều kiện như vậy, vì đa số
các CTCK khác chỉ được phép giao dịch ở 1 nơi mà mình đăng ký ban đầu.
Sự hỗ trợ toàn diện từ ACB: ACBS được sự hỗ trợ toàn diện từ ACB như
công nghệ phần mềm, chương trình quản lý, quản trị công ty, quy trình làm việc,
quản lý rủi ro, tài chính… lẫn các hoạt động khác như hợp tác cho vay cầm cố
chứng khoán, cho vay ứng tiền ngày T, dịch vụ 247, và những ưu đãi khác… Chỉ
riêng việc hợp tác quản lý tách bạch tiền gởi tại ACB cũng tạo sự tin tưởng của
khách hàng an tâm hơn. Trong năm 2009, ACB đã hỗ trợ ACBS sản phẩm ứng tiền
tự động. Ngoài ra, ACBS cùng hệ thống sàn giao dịch vàng của ACB mở ra cơ hội
cho ACBS vì khách hàng giao dịch vàng là NĐT tiềm năng giao dịch chứng khoán.
Cơ chế kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tốt: ACBS hoạt động chịu sự kiểm
soát chặt chẽ từ ACB nên cơ chế hoạt động luôn có giám sát và kiểm soát nội bộ.
Bộ phận kiểm toán nội bộ của ACBS độc lập với các phòng ban, có chức năng và
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ và tuân thủ theo quy định nội bộ công ty và phát luật.
ACBS thiết lập cơ chế quản lý luôn có kiểm soát trong tất cả các phòng nghiệp vụ
56
nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra, hệ thống phần mềm cũng hỗ trợ
rất nhiều trong công tác phòng chống rủi ro về quy định mật mã, giới hạn phân
quyền trong những trường hợp không cho phép thực thi,...
Phần mềm sử dụng trong nước dễ tùy chỉnh: ACBS được đầu tư công nghệ
tiên tiến, được sự hỗ trợ từ phòng công nghệ thông tin của ACB, nên chương trình
linh động dễ chỉnh sửa, phù hợp kết nối với trung tâm khi triển khai giao dịch trực
tuyến, đáp ứng về cơ bản các công cụ hỗ trợ nội bộ. ACBS là một trong những công
ty đầu tiên truyền lệnh trực tiếp vào sở giao dịch HOSE, HNX, UPCOM.
Mô hình tổ chức ACBS cơ cấu lại đã cải thiện bộ máy làm việc, phát huy
được hiệu quả làm việc và hỗ trợ giữa các phòng ban được tốt hơn. Công việc phân
công cũng được rõ ràng và chuyên biệt hơn.
2.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân
ACBS là Công ty con 100% vốn của ACB, đây là lợi thế của ACBS nhưng
cũng vướn không ít bất cập trong cơ chế quản lý, cũng như thực thi các chính sách
độc lập và tạo thế mạnh trong lĩnh vực tài chính.
Nguồn nhân lực thay đổi quá nhiều: Môi trường làm việc tại ACBS đã đào
tạo ra đội ngũ có nhiều kỹ năng và chuyên môn sâu. Tuy nhiên, nguồn nhân sự này
có nhiều thay đổi, đến năm 2007 các CTCK mới ra đời mở ra nhiều cơ hội mới, một
số cán bộ nồng cốt ra đi và giữ những vị trí chủ chốt ở các CTCK khác. Trong bộ
máy hoạt động công ty, sự thay đổi nhân sự là điều tất yếu, nhưng khi thay đổi nhân
sự sẽ có độ trễ nhất định trong việc thay thế và thời gian thích nghi công việc mới.
Và ở CTCK thì điều này càng nhạy cảm hơn, vì ở các bộ phận đều là nguồn sinh lợi
trực tiếp.
Thiếu tiện ích và dịch vụ cạnh trạnh: ACBS được cấp phép hoạt động tất cả
các nghiệp vụ của một CTCK và cung cấp đầy đủ các dịch vụ cơ bản cho khách
hàng. Tuy nhiên, có những dịch vụ tiện ích mà ở CTCK khác rất phổ biến thì ACBS
lại rất dè dặt và không có, chẳng hạn như hầu hết các CTCK đều có lợi thế cạnh
tranh của mình thông qua các sản phẩm, chất lượng dịch vụ, hoặc chính sách cho
57
các đối tượng khách hàng khác nhau, như các sản phẩm hỗ trợ vốn, hoặc ưu tiên
khách VIP, khách hàng là tổ chức,... nhưng ở ACBS vẫn chưa thay đổi cơ chế trong
các hoạt động nghiệp vụ.
Thiếu sự sáng tạo và những sản phẩm mới: Làm việc theo quy trình có thuận
lợi là người mới vào cũng có thể thực hiện công việc theo hướng dẫn, nhưng hạn
chế của nó là làm việc sẽ cứng nhắc, rập khuôn theo quy trình, quy định công ty.
Nên bộ máy sẽ thiếu tính sáng tạo, linh động trong công việc. Mà đặc điểm ở CTCK
là ở thông tin, ở cái mới mẻ, cái khác biệt hơn, cái để khách hàng quan tâm và chú ý
đến. Các quy trình, sản phẩm, dịch vụ tồn tại một số mặt hạn chế và thiếu tính thực
tế, nên còn nhiều bất cập trong khi triển khai.
Chương trình phần mềm trong nước dễ tùy chỉnh nhưng chưa hoàn chỉnh,
làm đến đâu hoàn thiện đến đó, dẫn đến khi xảy ra sai sót mới chỉnh sửa và phòng
ngừa. Bộ máy hoạt động cồng kềnh, quản lý theo nhiều cấp nên chưa mang tính linh
hoạt, khi xảy ra các vấn đề sai sót ngoài quy trình thì phải trình cấp trên duyệt giải
quyết, nên công việc có thể bị chậm đi.
Cơ cấu lại mô hình tổ chức từ năm 2008, nhưng sau 2 năm thực hiện, kết quả
thu được chưa cải thiện đáng kể. Đội ngũ nhân sự thường xuyên được đào tạo các
khóa chuyên môn nhưng hiệu quả chưa cao. Đội ngũ môi giới chưa nâng cao được
chất lượng tư vấn, đội ngũ tìm kiếm khách hàng chưa đạt chỉ tiêu, vì thế thị phần
cũng chưa cải thiện đáng kể. Chế độ lương bổng, cơ chế hoa hồng phí cho nhân
viên môi giới chưa rõ ràng, nên chưa thu hút các nguồn nhân lực chủ chốt từ các
CTCK khác, mà ngược lại hiện tượng chảy máu chất xám còn đang diễn ra tại
ACBS. Số lượng nhân viên có kinh nghiệm, có thâm niên có xu hướng chuyển sang
các CTCK khác có mức thu nhập hấp dẫn hơn. Cơ chế quản lý rủi ro của ACBS có
những mặt tích cực nhưng cũng có nhiều hạn chế, thủ tục giấy tờ rờm rà, quy trình
làm việc mất nhiều thời gian của nhân viên và NĐT.
Trong khi nghiệp vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành chiếm tỷ trọng đáng kể
trong doanh thu của các NHĐT trên thế giới thì ở các CTCK nói chung và ACBS
58
nói riêng, 2 nghiệp vụ này chưa thực hiện được các hợp đồng có tầm cở và uy tín,
cơ cấu doanh thu cũng không cao. Điều này, cho thấy ACBS nên có giải pháp để cải
thiện hoạt động này.
Dịch vụ nghiên cứu, phân tích, cung cấp bản tin chưa đạt chất lượng, chưa có
các thông tin mới cũng như các công cụ hỗ trợ tiện ích cho NĐT. Bản tin chất lượng
phải thể hiện tính chuyên nghiệp, mới mẻ, kịp thời, chính xác cũng như uy tín của
người nhận định thị trường.
2.4.3 Vị thế công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu trong các công ty
chứng khoán Việt Nam
Để thấy rõ vị thế của mình, các CTCK nên nhìn vào thực trạng chung của
các CTCK Việt Nam, để biết được điểm yếu, điểm mạnh, những việc cần hoàn
thiện và tìm ra giải pháp phù hợp để nâng xếp hạng của mình. Trước hết ta phân
tích các số liệu ACBS trong các CTCK như sau:
Bảng 2.13: Vị thế công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu trong số các công
ty chứng khoán Việt nam
ACBS Stt Yếu tố so sánh Các CTCK Tỷ trọng
2.744 5,06% 1 139
Số lượng người hành nghề chứng khoán năm 2009
Vốn điều lệ 2 1.500 24.855 6,03%
Số tài khỏan năm 2009 3 45.816 822.869 5,57%
4 Mạng lưới giao dịch 104 CTCK
1 hội sở, 8 chi nhánh và 25 ĐLNL
5 Năm thành lập 2000 2000 - 2009
6 60,9% < 50% Lợi nhuận/tổng doanh thu năm 2009
59
(Nguồn: tác giả tổng hợp số liệu)
Bảng 2.14: Thị phần môi giới ACBS trên HOSE qua các năm
Stt Năm TPMG cổ phiếu TPMG trái phiếu
11,26% (3) 13,94% (3) 6,55% (6) 5,26% (3) TPMG chứng chỉ quỹ 12,16% (3) 17,08% (1) 15,54% (1) 6,85% (4) 1 2 3 4 5 2005 2006 2007 2008 2009 4,37% (5) 12,72% (3) 4,81% (3) 7,84% (4) 8,53% (4) 1,31% (*)
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên HOSE qua các năm)
Ghi chú: số trong ( ) là số thứ tự xếp hạng theo thị phần phí môi giới các CTCK
(*): xếp hạng ngoài top 10
ACBS là một trong những CTCK ra đời cùng với thời gian thành lập TTCK
Việt Nam. Vì vậy ACBS có nhiều thâm niên, lợi thế trong hoạt động công ty cũng
như chuẩn mực hoạt động tốt. Số tài khoản tại ACBS đến cuối năm 2009 là 45.816
chiếm 5.57% tổng tài khoản trên thị trường. Trước năm 2006, với số lượng khoảng
13 CTCK thì ACBS nằm trong top 3 CTCK hàng đầu về thị phần môi giới. Nhưng
những năm gần đây vị trí đó đã dần thay thế bởi những tên tuổi khác, và đến cuối
năm 2009 ACBS đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng thị phần môi giới ở HOSE và
HNX. Thứ hạng thì không xuống nhiều, nhưng số khách hàng tất toán thì ngày càng
tăng đặc biệt là số khách hàng có giao dịch lớn. Điều này cho thấy chất lượng dịch
vụ tại ACBS nên được xem xét lại, phải chăng thị phần ACBS xuống hạn là do chia
sẻ thị phần với nhiều CTCK mới ra đời, hay thị phần của ACBS vẫn được duy trì là
do chiến lược phát triển công ty về số lượng tài khoản hơn là chất lượng. Nhưng
cho dù chiến lược phát triển nào, thì chỉ có chất lượng mới là yếu tố quyết định giữ
chân được số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ACBS.
Một điều không thể phủ nhận là ACBS đang phát triển theo chiều hướng đi
lên và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể mà không phải CTCK nào cũng có
được. Tỷ trọng lợi nhuận trên tổng doanh thu năm 2009 là 60.9% đứng thứ nhì sau
SSI là 71.7%, điều này chứng tỏ ACBS kinh doanh đạt hiệu quả và kiểm soát được
60
chi phí. Về định hướng phát triển ACBS cũng thể hiện tầm nhìn vượt trội, nhưng
biện pháp thực thi thì ACBS thiếu kiên quyết và chưa mạnh dạn triển khai, hoặc
thiếu các yếu tố hỗ trợ để thực hiện như thiếu các sản phẩm cạnh tranh, chưa đầu tư
các giải pháp nổi bậc, dịch vụ có cải tiến nhưng chưa hoàn chỉnh.
Với xu hướng phát triển theo hướng tái cấu trúc và giảm số lượng CTCK từ
trên 100 như hiện nay xuống khoảng 50 công ty, thì cuộc cạnh tranh giành thị phần
ngày càng cao hơn và xu thế sáp nhập là điều tất yếu. Do đó các CTCK nên hoạt
động theo hướng chuyên sâu và chất lượng hơn, trang bị những thế mạnh cạnh tranh
cần thiết để tồn tại và phát triển cùng xu thế hội nhập toàn cầu. ACBS hội đủ điều
kiện cơ sở cũng như có nhiều cơ hội và thuận lợi để phát triển công ty trở thành
CTCK hàng đầu. Yếu tố quan trọng nhất là chủ trương, chính sách điều hành của
ban lãnh đạo đưa ra định hướng, giải pháp thực thi như thế nào và hiệu quả thu
được từ việc áp dụng ra sao? Nếu hoàn thiện và phát triển ACBS đúng định hướng
thì ACBS cũng sẽ là mô hình học tập cho các CTCK khác.
Kết luận chương 2
Chương 2 cho ta cái nhìn chung về thực trạng hoạt động của ACBS và các
CTCK ở Việt Nam, từ đó ta thấy ACBS có những thế mạnh riêng nhưng cũng có
khá nhiều điểm chưa hoàn thiện, chưa thực hiện được. Sau khi phân tích về thực
trạng hoạt động của các CTCK, chúng ta càng thấy rõ vị trí của ACBS trong số các
CTCK ở Việt Nam. Qua đó, cho thấy về mặt chủ trương và định hướng ACBS đã
có tầm nhìn đúng đắn, phát triển các dịch vụ theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ
NHĐT, nhưng thực tế để làm được và xây dựng được ACBS theo định hướng đó là
vấn đề thời gian và cả quá trình cải tổ. Thực lực của ACBS chưa đủ để ACBS có
thể tiến nhanh hơn trong cách mạng của mình. Đó cũng là một trong những lý do
61
của đề tài này và vấn đề này sẽ được giải quyết trong chương 3.
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÔNG
TY TNHH CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG Á CHÂU
3.1 Cơ sở của việc hoàn thiện hoạt động công ty TNHH chứng khoán ngân
hàng Á Châu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề tồn tại ở chương 2 và tìm hiểu thêm về
định hướng phát triển của thị trường chứng khoán và ACBS để đưa ra những giải
pháp phù hợp cùng xu thế phát triển chung.
3.1.1 Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-
2020
Chiến lược phát triển TTCK liên hệ mật thiết với chiến lược phát triển kinh
tế xã hội nói chung và chiến lược phát triển tài chính đến năm 2020 nói riêng. Quan
điểm về chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam hiện nay là đi từ quy mô nhỏ
đến quy mô lớn theo định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với các tiêu chuẩn quốc
tế. Mục tiêu chiến lược phát triển TTCK giai đoạn 2010-2020 là phát triển về quy
mô, chất lượng hoạt động cho thị trường chứng khoán, duy trì trật tự an toàn cho thị
trường. Trong đó, nhấn mạnh đến việc mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản
lý, giám sát thị trường, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người đầu tư, nâng
cao khả năng cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Về định hướng chiến lược, quy mô vốn hóa thị trường dự kiến năm 2015 đạt
65-70% GDP và đến năm 2020 đạt 90-100% GDP. Tăng quy mô, chất lượng CTCK
theo hướng tái cấu trúc và giảm số lượng CTCK từ trên 100 như hiện nay xuống
khoảng 50 công ty (bình quân thị phần mỗi CTCK là 4 tỷ USD).
Để thực hiện được những mục tiêu trên, cần hoàn thiện khung pháp lý, thể
chế mà cơ bản là hoàn thiện luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn, tạo cơ chế
để các cơ quan quản lý có tính độc lập, tăng nguồn cung cho TTCK, nâng cao hiệu
lực quản lý của nhà nước và phát huy vai trò các hiệp hội ngành nghề chứng khoán,
62
vai trò tư vấn độc lập, phản biện chính sách từ các tổ chức.
3.1.2 Định hướng phát triển công ty TNHH chứng khoán ngân hàng Á Châu
Chiến lược phát triển của ACBS trong giai đoạn 2008 – 2012 là trở thành
NHĐT số 1 tại Việt Nam và trở thành 1 trong 2 trụ cột của tập đoàn tài chính ACB,
bao gồm NHTM và NHĐT. Để phát triển ACBS theo định hướng này, những việc
cần làm trước mắt là cải thiện những mặt tồn tại, phát triển chất lượng các nghiệp
vụ theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả hoạt động. Còn nhiệm vụ phát triển trở
thành NHĐT là một định hướng cần có thời gian để thực hiện cũng như đảm bảo
các yêu cầu về mặt pháp lý cho phép. ACBS sẽ hiện thực hóa tầm nhìn chiến lược
đến 2012 bằng những chương trình hành động cụ thể và đồng bộ như: tăng cường
tiềm lực tài chính, xây dựng thương hiệu và uy tín trên thị trường, xây dựng nền
tảng công nghệ, cơ sở hạ tầng, môi trường và văn hóa công ty để thu hút nhân tài
cũng như hoàn thiện quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ,... và đang từng bước
chuẩn bị lộ trình chuyển đổi sang mô hình CTCP trong tương lai gần.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động tại công ty TNHH chứng khoán ngân
hàng Á Châu
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính
3.2.1.1 Cổ phần hóa ACBS
Hiện nay, ACBS là công ty con 100% vốn của ACB, các hoạt động về tài
chính được ACB quản lý và kiểm soát chặt chẽ theo cơ chế của ngân hàng nên cũng
giảm thiểu các rủi ro phát sinh. Tuy nhiên mô hình này cũng bộc lộ những hạn chế
nhất định và ACBS nên cổ phần hóa với những lý do sau:
- Tạo thế chủ động về tài chính, trong các hoạt động huy động vốn, CTCP sẽ
tự chủ hơn và dễ huy động vốn từ cổ đông hơn công ty TNHH.
- Xóa bỏ một số rào cản nhất định trong khuôn khổ pháp lý như hạn chế đầu
tư, hạn chế thành lập công ty con, hoặc hợp tác chiến lược,...
- Cơ cấu bộ máy năng động và tự chủ hơn: với sự kiểm soát chặt chẽ từ ACB
63
có những hạn chế nhất định trong việc ra quyết định và đề ra giải pháp thực thi.
- Tạo điều kiện cho nhân viên mua cổ phần làm chủ công ty là một cách
khuyến khích để nhân viên làm việc hiệu quả và đóng góp nhiều hơn.
3.2.1.2 Tối đa hóa lợi nhuận
Muốn tối đa hóa lợi nhuận thì phải tối đa hóa doanh thu và giảm chi phí tối
thiểu. Ở CTCK, doanh thu chủ yếu từ cung cấp dịch vụ nên gần như không có giá
vốn hàng bán, mà chủ yếu là chi phí cho việc cung cấp dịch vụ. Muốn phát triển
doanh thu thì công ty phải có kế hoạch kinh doanh cụ thể, phân chia doanh số rõ
ràng, giao cho từng phòng ban hợp lý. Nên tạo ý thức cho bộ phận kinh doanh hiểu
rằng muốn giảm gánh nặng về doanh số, quản lý các cấp phải biết tiết giảm chi phí.
Chi phí của CTCK thì ngoài chi phí phải trả cho SGDCK, TTLKCK, thì chủ
yếu chi phí bao gồm chi phí nhân sự, chi phí thuê mặt bằng, chi phí máy móc thiết
bị, chi phí vận hành,.. Ở mỗi loại chi phí nên xây dựng khung hạn mức cho phép,
nếu phát sinh ngoài quy định, phải được xét duyệt của cấp trên có thẩm quyền. Bài
toán cắt giảm chi chí là một việc phải làm ở bộ phận tài chính nhằm giảm các chi
phí không hợp lý. Thực hiện chính sách không lãng phí nhưng không quá tiết kiệm,
tổ chức thi đua hàng tháng về tiết kiệm chi phí giữa các phòng ban, kiểm soát văn
phòng phẩm, kiểm soát in ấn, giữ gìn các thiết bị sử dụng,...
Tối đa hóa lợi nhuận từ việc sử dụng vốn trong công ty hiệu quả, phân bổ
đầu tư hợp lý, lập các khoản dự phòng trong trường hợp cần thiết, tận dụng sử dụng
vốn nhàn rỗi để sinh lời cho công ty.
3.2.1.3 Tăng cường các liên kết tài chính
ACBS nên mở rộng hợp tác với các định chế tài chính, các tổ chức có tiềm
lực tài chính tốt, tận dụng các mối quan hệ như các ngân hàng liên kết, các quỹ đầu
tư trong nước, nước ngoài, các định chế tài chính lớn để có những hỗ trợ cần thiết
trong hợp tác tài chính như nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, hoạt động thu xếp vốn,
cho vay,...
64
3.2.2 Tăng cường hiệu quả hoạt động cho các nghiệp vụ kinh doanh
3.2.2.1 Hoạt động tự doanh
Phòng tự doanh chịu sự quản lý của ban tổng giám đốc và hội đồng đầu tư.
Phòng đầu tư nên chia làm 2 bộ phận hoạt động tách bạch nhau là bộ phận tự doanh
cho ACBS và bộ phận đầu tư thay cho khách hàng, bộ phận đầu tư thay cho khách
hàng quản lý bộ phận tư vấn đầu tư ở kênh phân phối.
Về sản phẩm đầu tư, nên nghiên cứu và mở rộng đầu tư vào nhiều lĩnh vực,
bên cạnh đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, nên mở rộng đầu tư vào các loại chứng khoán
tiềm năng chưa niêm yết, các sản phẩm cơ cấu, đầu tư ra thị trường chứng khoán
nước ngoài, các hợp đồng phái sinh, đầu tư mạo hiểm, đầu tư tư nhân, đầu tư vào
lĩnh vực nợ xấu, đầu tư hưởng chênh lệch các dự án môi giới đầu tư,...ngoài ra có
thể đầu tư vào các doanh nghiệp tiềm năng từ giai đoạn sơ khai, rồi chi phối hoạt
động, đẩy mạnh phát triển, sau đó bán lại.
Rủi ro ở phòng đầu tư là tương đối lớn, bài học kinh nghiệm trong thời kỳ
khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 rút ra bài học là nếu không linh hoạt và
nhanh nhạy trong việc xác định thời điểm đầu tư sẽ chịu hậu quả nặng nề từ các
khoản lỗ do trích lập dự phòng tài chính và cuối cùng có thể dẫn đến phá sản. Do
vậy, ACBS nên xác định được mục tiêu đầu tư, chiến thuật đầu tư và xây dựng các
thang đo rủi ro cũng như các công cụ cảnh báo cần thiết để đo lường mức độ rủi ro,
khả năng sinh lời, thời hạn nắm giữ sản phẩm, kỹ luật đầu tư nhằm tránh các phát
sinh mâu thuẫn quyền lợi cá nhân và công ty. ACBS cũng nên xây dựng hạn mức
cho danh mục đầu tư, mức độ nào nhân viên sẽ có quyền tự quyết định, mức độ nào
sẽ trình lên cấp trên phê duyệt để giảm các độ trễ trong đầu tư.
Bộ phận đầu tư ủy thác hiện nay chưa có, nhưng ở các nước phát triển thì
hoạt động này rất phổ biến. Do vậy thành lập bộ phận đầu tư này để thực hiện đầu
tư theo thỏa thuận mà NĐT ủy thác cho CTCK, tập hợp các dự án đầu tư có quy mô
phục vụ cho các đối tượng có vốn nhưng không chuyên trong đầu tư tài chính.
Về nhân sự làm việc ở phòng đầu tư đòi hỏi phải có kinh nghiệm, đạo đức
65
nghề nghiệp, có khả năng phân tích, nắm bắt thị trường cũng như những quan hệ
cần thiết cho công việc. Ngoài ra, phải thực hiện các cam kết không tiết lộ thông tin
mật của phòng đầu tư, không trục lợi cá nhân,... Ngoài việc phân chia khu vực làm
việc thì còn quy định mức chỉ tiêu lợi nhuận của mỗi phòng ban, nhân viên ở mỗi
phòng ban đều chịu trách nhiệm và quyền lợi trên lợi nhuận của mình mang lại.
3.2.2.2 Hoạt động tư vấn
Ở Việt Nam, các CTCK nói chung và ACBS nói riêng, cả 2 nghiệp vụ tư vấn
và bảo lãnh phát hành chưa được chú trọng đúng mực trong khi tiềm năng rất lớn.
Nghiệp vụ này sẽ mang lại các khoản phí khổng lồ và tạo cơ sở để bán chéo các sản
phẩm khác. Nghiệp vụ tư vấn tương đối phức tạp, đòi hỏi nhân viên phải có trình độ
chuyên môn và kỹ năng tư vấn nhằm gia tăng tiện ích cho doanh nghiệp. Hoạt động
này nên được phát triển theo chiều sâu lẫn chiều rộng, ACBS nên chú trọng đẩy
mạnh công tác tư vấn theo các nhóm sản phẩm tư vấn sau:
- Tư vấn niêm yết: với định hướng đến năm 2020 vốn hóa thị trường sẽ đạt
90-100% GDP và lộ trình niêm yết buộc các công ty đại chúng phải niêm yết trên
sàn UPCOM, như vậy xu hướng niêm yết sắp tới sẽ diễn ra rất mạnh mẽ. Bên cạnh
dịch vụ này, CTCK còn có thể cung cấp các dịch vụ trọn gói đi kèm như quản lý cổ
đông, tư vấn tái cấu trúc, tư vấn tài chính doanh nghiệp. Hàng ngàn công ty đại
chúng hứa hẹn sẽ mang lại doanh thu không nhỏ cho các CTCK. Ngoài ra, xu
hướng niêm yết ra nước ngoài cũng đang dần manh nha ở các tập đoàn lớn như
VNM, SBS, đây cũng là xu thế tất yếu để các công ty mở rộng kinh doanh, khuyếch
trương thương hiệu, huy động vốn, ACBS cần trang bị những kỹ năng và kiến thức
để tìm hiểu về thị trường các nước trên thế giới.
- Tư vấn cổ phần hóa: lộ trình cổ phần hóa của các DNNN hiện đang đi vào
giai đoạn chuyên sâu và chất lượng hơn hứa hẹn sẽ tạo ra rất nhiều cơ hội cho các
CTCK. Các dịch vụ trọn gói cung cấp kèm theo gồm tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp, đấu giá, tư vấn bảo lãnh phát hành,...
- Tư vấn huy động vốn: nhu cầu vốn là nhu cầu luôn được các doanh nghiệp
66
quan tâm, thêm vào đó là quy định buộc tăng vốn theo lộ trình hội nhập đối với
ngân hàng, CTCK, do đó tư vấn huy động vốn là rất tiềm năng. Tuy nhiên còn tùy
vào thực lực của doanh nghiệp, mà CTCK có thể chọn sản phẩm là cổ phiếu, trái
phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu cơ cấu, trái phiếu chính quyền địa phương,...
Tư vấn huy động vốn tư nhân, tư vấn tài trợ sử dụng đòn bẩy tài chính cũng khá
mới nhưng cũng sẽ rất hiệu quả để CTCK sử dụng như công cụ tư vấn hỗ trợ.
- Tư vấn mua bán sáp nhập, chống thôn tính thù địch: không chỉ riêng các
CTCK có xu hướng tái cấu trúc giảm số lượng từ trên 100 xuống khoảng 50 CTCK,
mà các công ty, doanh nghiệp khác cũng có xu hướng này như quy luật “cá lớn nuốt
cá bé”, các hoạt động này giúp tiết kiệm được nhiều chi phí mà hiệu quả mang lại
cũng nhanh hơn. Nếu cả 2 bên cùng tiến tới thỏa thuận chung thì hoạt động này
được xem như hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Nhưng nếu các bên là
đối thủ cạnh tranh của nhau thì các doanh nghiệp lại cần tư vấn chống thôn tính thù
địch để bảo vệ công ty của mình.
3.2.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành
Hoạt động tư vấn và bảo lãnh phát hành là 2 hoạt động song song đi đôi với
nhau, thường cả 2 nghiệp vụ này do phòng tư vấn tài chính thực hiện. Hoạt động
này cần được đẩy mạnh chuyên sâu và nâng cao tỷ trọng trong cơ cấu lợi nhuận.
Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, ACBS cần cải thiện hoạt động như sau:
- Đề ra chỉ tiêu cụ thể và có giải pháp để hỗ trợ cũng như đôn đốc nhân sự
tìm kiếm khách hàng và phát triển kỹ năng tư vấn, bảo lãnh phát hành.
- Tăng cường năng lực tài chính, các liên kết tài chính đủ mạnh trong các tổ
hợp bảo lãnh phát hành.
- Phát triển năng lực tư vấn cho nhân viên, đào tạo kỹ năng chuyên nghiệp
đáp ứng thỏa đáng nhu cầu của khách hàng, phù hợp với thực lực doanh nghiệp và
67
đạt được hiệu quả cao nhất trong việc bảo lãnh phát hành.
- Mở rộng các mối quan hệ đối tác chiến lược để phân phối sẽ hiệu quả hơn
là thông qua hình thức chào bán riêng lẻ cho NĐT, vừa tiết kiệm được chi phí và
thủ tục cũng đơn giản hơn.
- Ngoài ra, ACBS cũng nên tạo cho mình một thế mạnh về bề dày kinh
nghiệm và chất lượng tốt trong lĩnh vực này, thì khách hàng cũng sẽ tự tìm đến.
3.2.2.4 Hoạt động nghiên cứu và phân tích
Phòng nghiên cứu là một trong những phòng hỗ trợ đắc lực, cung cấp các dữ
liệu, thông tin để tư vấn khách hàng hoặc phục vụ tự doanh. Đây là những thông tin
cơ sở để khách hàng ra quyết định. Do đó, ACBS nên xuất bản các bản tin có nội
dung chất lượng và kịp thời hơn là những bản tin tổng hợp làm cho có. Muốn vậy,
ACBS nên có một đội ngũ phân tích tốt, thực hiện phân tích theo ngành, theo sự
biến động giá, theo chỉ số VNI, theo chính sách vĩ mô, vi mô, yếu tố tâm lý,... Bên
cạnh đó, còn có đội ngũ cập nhật nhanh nhạy các tin tức mới nhất, các tin nhạy cảm
với thị trường, đưa ra các thông tin tham khảo chính thức và không chính thức. Cuối
cùng là phần nhận định thị trường, các nhận định đưa ra chung chung sẽ không đủ
sức thuyết phục, mà nên có chuyên gia uy tín để đảm bảo giá trị của bản tin. Điều
này tuy không dễ nhưng cũng không quá khó để ACBS mang lại giá trị cho mình.
Sau khi có sản phẩm nghiên cứu, điều quan trọng là phân phối cho từng đối
tượng, theo từng mục đích sao cho nhanh và thuận tiện nhất để NĐT tiếp cận tốt
nhất. Có nhiều cách để phân phối như: gởi mail nội bộ, in ra các bản tin tại kênh
phân phối, cập nhật lên website công ty, gởi mail cho khách hàng, thông qua các
kênh truyền thông,...
3.2.3 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ
3.2.3.1 Đầu tư đúng mực phòng phát triển sản phẩm
Phòng phát triển sản phẩm không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng gián tiếp
góp phần gia tăng tiện ích và lợi nhuận cho ACBS. Nhiệm vụ của phòng ban này là
68
phải luôn hoàn thiện các sản phẩm hiện tại, phát triển các sản phẩm mới đáp ứng
nhu cầu khách hàng phù hợp xu hướng thời đại. Chính phòng ban này tạo nên sự
khác biệt của ACBS so với các CTCK khác. Nhiệm vụ phòng ban này càng trở nên
quan trọng khi thiết kế các sản phẩm trọn gói sao cho phù hợp với quy định pháp lý
và được khách hàng quan tâm sử dụng. Muốn phát triển được các sản phẩm mới đòi
hỏi nhân sự phải có tầm nhìn, có trình độ, kiến thức chuyên sâu và sáng tạo. Do đó,
nếu có nhiều hạn chế về nguồn lực này thì vị trí chủ chốt như trưởng phòng hay phó
phòng để vạch ra các định hướng là rất cần thiết. Các sản phẩm ra đời nên xem xét
yếu tố thực tiễn, chẳng hạn như nên gởi cho các phòng ban kinh doanh và nhất là bộ
phận bán sản phẩm để góp ý. ACBS nên mở forum để nhận những góp ý, trao đổi ý
kiến trong nội bộ về các sản phẩm. Ngoài ra, nên có các chương trình khuyến khích
sự đóng góp của các nhân viên bằng cách tổ chức các cuộc thi về ý tưởng sản phẩm
mới thường xuyên trong nội bộ cũng như trên website của công ty, những phần
thưởng nên thật hấp dẫn đủ để khuyến khích các ý tưởng mới.
Để đa dạng các sản phẩm và dịch vụ khách hàng, CTCK nên nghiên cứu và
mở rộng các loại sản phẩm thay thế trên cơ sở gia tăng hiểu biết của nhân viên và
khách hàng về các sản phẩm có thu nhập cố định, chứng khoán vốn hơn là đơn
thuần cổ phiếu và trái phiếu như hiện nay. Trên cơ sở các loại sản phẩm này kết hợp
với sự phát triển của công nghệ, các sáng tạo tài chính và nhu cầu đa dạng của
khách hàng là các động lực chính cho ra đời nhiều loại sản phẩm khác nhau cho
nghiệp vụ môi giới, nghiệp vụ tư vấn, nghiệp vụ đầu tư và nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành.
3.2.3.2 Hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ truyền thống
Các sản phẩm này là sản phẩm phổ biến ở hầu hết các CTCK, do đó ACBS
cần cần hoàn thiện các dịch vụ ngày càng tiện ích và nhanh chóng nhất. Cụ thể:
Lưu ký: bao gồm các dịch vụ như lưu ký ghi sổ, thực hiện đăng ký quyền,
tất toán, chuyển khoản chứng khoán, thực hiện các thủ tục cho tặng, thừa kế, thu
mua cổ phiếu lẻ,... các dịch vụ này là dịch vụ hỗ trợ của CTCK cho NĐT, thường
69
không thu phí hoặc thu phí không đáng kể, trong khi đó CTCK phải chịu các chi phí
phát sinh khi thực hiện các dịch vụ này và trả phí quản lý cho TTLKCK 0.3đ/lô. Dù
vậy, dịch vụ này cũng là một trong những thế mạnh cạnh tranh nên CTCK cần ngày
càng hoàn thiện các dịch vụ này tốt hơn:
- Triển khai các dịch vụ theo các phương thức giao dịch từ xa được đề xuất
dưới đây như giao dịch qua internet, điện thoại, qua email, ủy quyền thực hiện,..
- Bộ phận lưu ký quản lý số dư khách hàng nên yếu tố chính xác và bảo mật
quan trọng, do vậy nên chuyên nghiệp hóa các công cụ xử lý bằng chương trình
phần mềm nhằm giảm các thao tác thủ công, hạn chế sai sót, chẳng hạn như dịch vụ
đăng ký quyền nên thiết kế trên phần mềm quản lý trong toàn hệ thống để các kênh
phân phối dễ theo dõi và thực hiện, lưu ký ghi sổ cần phải có chế độ nhắc nhở nhân
viên khi đến hạn mà cổ phiếu chưa về tài khoản, các giao dịch với khách hàng được
thực hiện trên hệ thống theo mẫu biểu quy định,...
- Các thông tin lưu ký như quyền mua, thông tin lưu ký, thông báo trung tâm,
thay đổi thông tin,.. nên được cập nhật trên công cụ quản lý xuyên suốt, thuận tiện
truy cập trong đó có các công cụ hỗ trợ tìm kiếm theo ngày, theo mã, sắp xếp ưu
tiên cái mới nhất để dễ nhân viên dễ theo dõi thực hiện và trả lời khách hàng.
Ứng trước tiền bán: Nghiệp vụ này là nghiệp vụ ACBS chịu trách nhiệm
quản lý tài sản đảm bảo để ACB cho khách hàng vay trước số tiền đã bán chứng
khoán. Do đó, ACBS nên hoàn thiện các công cụ liên thông giữa ACB và ACBS
đảm bảo rằng các giao dịch được thực hiện không sai sót, sau khi ACBS thực hiện
phong tỏa xong tài sản đảm bảo sẽ lập trạng thái để ACB có thể giải ngân vào tài
khoản khách hàng và có chế độ thu nợ tự động tự trích khi tiền về tài khoản. Vì
chứng khoán có thể ở trạng thái cầm cố, trạng thái đặc biệt khác, nên thiết lập điều
kiện xử lý trong các trường hợp này.
Cầm cố chứng khoán, tạm giữ chứng khoán: để hạn chế rủi ro đối với
nghiệp vụ tín dụng này, ACB thường chỉ cho tỷ lệ vay thấp và hạn chế ở 1 số cổ
phiếu, và vì thế cũng giảm tính cạnh tranh của ACBS. Do vậy, ACBS nên phối hợp
70
với nhiều tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng khác để nâng hạn mức cho vay, mở rộng
danh mục cho tất cả các cổ phiếu và đáp ứng được kịp thời nhu cầu vốn của NĐT.
Đối với dịch vụ này thì CTCK sẽ có ít rủi ro hơn đơn vị cho vay, nhưng CTCK phải
báo cáo cơ quan quản lý, vì vậy cần kiểm soát chặt chẽ số dư cầm cố.
Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư: Dịch vụ này được cấp phép kinh doanh
nhưng hầu như không phổ biến ở các CTCK mà chủ yếu là các quỹ đầu tư sẽ thực
hiện nhiều hơn. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng dịch vụ này là không nhỏ từ cá nhân,
đến tổ chức hay các quỹ đầu tư. Với dịch vụ này, CTCK sẽ tư vấn cho khách hàng
danh mục tối ưu theo mục tiêu đầu tư của khách hàng, cùng các công cụ cảnh báo,
công cụ nhắc nhở, trạng thái danh mục đầu tư của khách hàng. Mức độ rủi ro của
dịch vụ này không cao nhưng lại mang lại thu nhập ổn định cho các CTCK.
3.2.3.3 Phát triển các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh
Thị phần ACBS giảm sút trong đó có nguyên nhân do thiếu dịch vụ tiện ích
cạnh tranh so với các CTCK khác. ACBS cần phải cải tiến các dịch vụ như sau:
Dịch vụ hỗ trợ và thu xếp vốn toàn diện: hiện nay nhu cầu vốn của khách
hàng rất đa dạng đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, nên ACBS cần mở thêm các
dịch vụ hỗ trợ và thu xếp vốn cho khách hàng như:
- Ứng tiền tự động: là sản phẩm hỗ trợ vốn tương đương với giá trị chứng
khoán ngay khi khách hàng bán chứng khoán. Sản phẩm này rất tiện ích để những
khách hàng có nhu cầu xoay vòng vốn nhanh hơn mà không phải chờ thời gian để
ứng trước tiền bán.
- Hạn mức khác: Nếu khách hàng có các giấy tờ có giá hoặc tài sản đảm bảo
như sổ tiết kiệm, bất động sản, giấy tờ có giá khác, ACBS sẽ phối hợp với ACB hỗ
trợ một khoản vay dùng để mua chứng khoán. Đến hạn, khách hàng phải trả khoản
vay hoặc ACB sẽ thanh lý tài sản đảm bảo để bù khoản vay. Tài sản đảm bảo phải
là những giấy tờ mà ACB có thể thanh lý để xử lý nợ vay.
- Ứng trước tiền cổ tức: Đối với các khoản cổ tức bằng tiền của khách hàng,
71
thông thường phải đợi TTLK thanh toán cho CTCK thì tiền mới có trong tài khoản,
số tiền này là số tiền chắc chắn khách hàng sẽ có trong tài khoản. ACBS sẽ hỗ trợ
trước khoản vay tương đương cổ tức của khách hàng được hưởng trừ đi lãi vay.
- Cầm cố cổ phiếu quyền hoặc cổ phiếu cổ tức: loại cổ phiếu này là cổ phiếu
mà khách hàng sẽ có nhưng chưa về tài khoản, khi lấy làm tài sản đảm bảo sẽ rủi ro
là thời gian chờ cổ phiếu về tài khoản sẽ không biết trước, tùy thuộc vào thủ tục hồ
sơ giữa tổ chức phát hành và TTLK, khi đó giá cổ phiếu biến động cũng không có
tài sản đảm bảo để xử lý. Do vậy, đối với trường hợp này, tỷ lệ cho vay sẽ thấp và
lựa chọn khách hàng có uy tín để cho vay.
- Cho vay mua chứng khoán phát hành thêm: Đây cũng là một trong những
sản phẩm hỗ trợ vốn mà CTCK nên nghĩ đến, đặc biệt khách hàng có nhu cầu xoay
vòng vốn trong thời gian chờ cổ phiếu đăng ký quyền mua về tài khoản. Danh mục
chứng khoán cho vay phải thanh khoản cao, hoặc tài sản đảm bảo có giá trị lớn hoặc
xem xét các tỷ lệ ký quỹ phù hợp đảm bảo có thể thu hồi nợ.
Những sản phẩm hỗ trợ vốn sẽ có những rủi ro nhất định. Các nghiệp vụ này
được thực hiện thông qua hợp tác với ACB hoặc ngân hàng khác. ACBS chỉ đóng
vai trò quản lý tài sản đảm bảo bằng chứng khoán hoặc hướng dẫn thực hiện sản
phẩm. Các sản phẩm này ra đời sẽ nâng cao lợi thế cạnh tranh của ACBS.
Dịch vụ đầu tư ủy thác: là dịch vụ mà CTCK nhận thực hiện đầu tư thay
cho các NĐT không chuyên dựa trên mục tiêu đầu tư và nguyện vọng của khách
hàng. Hiện nay, dịch vụ này cũng được thực hiện bởi các môi giới tư vấn, nhưng
nếu CTCK đứng ra chịu trách nhiệm quản lý và có hợp đồng giữa 2 bên một cách
chính thức thì khách hàng sẽ an tâm hơn khi sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên, dịch vụ
này thường sẽ khá rủi ro cho NĐT và dễ phát sinh tranh chấp quyền lợi giữa CTCK
và NĐT.
Phát triển các dịch vụ mới: Ngày nay với xu hướng phát triển ngày càng
hiện đại. Các khách hàng thường sẽ ít đến trực tiếp công ty mà giao dịch qua các
kênh từ xa, do đó chú trọng phát triển các kênh giao dịch từ xa là một trong những
72
hướng đi đúng đắn của các CTCK.
- Dịch vụ qua internet: giao dịch trực tuyến không còn xa lạ với NĐT cũng
như các CTCK, nhưng ở ACBS dịch vụ trực tuyến được đánh giá không cao, không
nổi trội và đủ sức thu hút NĐT. ACBS có thể dễ dàng chọn lựa phần mềm phù hợp
từ các đối tác cung cấp phần mềm để mang lại những tiện ích tối đa cho NĐT.
ACBS nên cung cấp chuỗi dịch vụ qua kênh giao dịch từ xa cùng các công cụ hỗ trợ
tiện ích như: đặt lệnh chứng khoán có tích hợp các công cụ phân tích, thống kê giá,
cảnh báo khi giá chứng khoán đến vùng hỗ trợ, gởi các bản tin mới nhất qua hộp
thư điện tử của khách hàng, giao dịch chứng khoán lô lẻ, mở hợp đồng, đăng ký
quyền mua chứng khoán phát hành thêm, đăng ký đấu giá, ứng trước tiền bán,
chuyển tiền trực tuyến... Vì hiện nay, giao dịch điện tử còn nhiều hạn chế về mặt
pháp lý, nên một số dịch vụ, chẳng hạn như mở hợp đồng, thực hiện như sự ghi
nhận thông tin yêu cầu, sau đó cử nhân viên đến tận nơi để hoàn thành thủ tục, với
mạng lưới cộng tác viên hoặc các công ty dịch vụ chuyển phát nhanh, điều này
không phải quá khó và phát sinh nhiều chi phí. Điều quan trọng là yếu tố tiện ích và
dễ sử dụng luôn đặt lên hàng đầu, vì đa số nhà đầu tư không phải là chuyên gia
công nghệ, nên có những khách hàng sẽ từ chối nếu sản phẩm tiện ích mà quá khó
sử dụng.
- Dịch vụ qua điện thoại: hiện tại ACBS đã có hệ thống Call Center Bizlink
107, đây là thành công của ACBS trong việc đưa các hệ thống nhận lệnh riêng lẻ ở
kênh phân phối về một đầu mối duy nhất. Khách hàng trên cả nước có thể gọi cùng
một số điện thoại để thực hiện yêu cầu của mình. Tuy nhiên dịch vụ này hiện nay
đang dừng lại ở việc nhận lệnh, trả lời thắc mắc và kiểm tra số dư, do đó nên mở
rộng qua hình thức tổng đài tự động để tránh quá tải cho nhân viên, đó còn là cách
để phục vụ được nhiều khách hàng hơn. Ngoài ra, dịch vụ này nên cung cấp các
giao dịch khác theo yêu cầu khách hàng như ứng tiền trước, đăng ký quyền, mua
bán chứng khoán lô lẻ... vì trước khi đăng nhập vào hệ thống, khách hàng đã phải
bấm đúng mã giao dịch và cam kết chịu trách nhiệm với các sơ suất để lộ thông tin
73
mật khẩu cho người khác giao dịch.
- Dịch vụ qua tin nhắn điện thoại: cũng tương tự như các giao dịch qua
internet hay qua điện thoại, khách hàng có thể chọn lựa việc sử dụng các dịch vụ
qua phương thức nhắn tin. Với phương thức này tin nhắn của khách hàng sẽ gởi đến
tổng đài chung và sẽ có nhân viên thực thi các yêu cầu của khách hàng. Đối với
dịch vụ qua tin nhắn, đây là phương thức dễ thực hiện và hiệu quả khi gởi thông
báo, kết quả khớp lệnh, kết quả thực hiện yêu cầu, thông báo số dư, quảng cáo,
chương trình khuyến mãi,... Đặc biệt là dịch vụ thực hiện qua tổng đài tin nhắn tự
động rất tiện ích cho NĐT.
- Dịch vụ qua fax: đây là hình thức giao dịch được các cá nhân hay tổ chức
nước ngoài lựa chọn, vì sự khác biệt về ngôn ngữ sẽ dễ dẫn đến những sai sót khó
tránh khỏi, nên khi gởi những yêu cầu qua fax để nhân viên thực hiện chính xác các
số liệu và cũng là bằng chứng nếu có xảy ra tranh chấp. Ở Việt Nam, khách hàng
chọn lựa qua kênh giao dịch này thường là những người có doanh nghiệp riêng,
hoặc làm việc văn phòng, và ngày càng có nhiều khách hàng gởi yêu cầu thực hiện
công việc qua kênh giao dịch này hơn, chẳng hạn như fax số dư chứng khoán, kết
quả khớp lệnh.
- Dịch vụ qua các kênh giao tiếp trực tuyến, qua hộp thư điện tử: hiện nay,
công cụ yahoo mesenger rất phổ biến và thịnh hành, đây còn là công cụ giao tiếp ít
tốn kém và tiện lợi. ACBS cũng nên xem xét lập công cụ tương tự dành riêng cho
khách hàng muốn sử dụng dịch vụ qua phương thức này với các nick name là mã số
khách hàng hay các thông tin cần thiết. Khách hàng có thể đăng nhập vào chương
trình do ACBS mở và thực hiện yêu cầu với nhân viên thông qua các đường dây
nóng hỗ trợ trực tuyến.
- Dịch vụ qua thư: đây cũng là một trong những phương thức giao tiếp cổ
điển từ khi chưa có các công nghệ liên lạc hiện đại, phương thức này sẽ có hạn chế
về độ trễ thời gian và nhiều chi phí hơn. Trước đây, ACBS thường gởi thông báo,
đăng ký quyền, xác nhận kết quả khớp lệnh,... qua thư cho khách hàng và khách
74
hàng cảm thấy an tâm khi được cập nhật thường xuyên các chương trình của ACBS.
- Dịch vụ phục vụ tận nơi: Với phương thức này, khách hàng chỉ cần gởi yêu
cầu thực hiện các sản phẩm dịch vụ ACBS như mở hợp đồng, đặt lệnh chứng
khoán, ký kết các giấy tờ cho người già hoặc bệnh tật, làm thủ tục thừa kế, cho
tặng,...ACBS sẽ có nhân viên thực hiện tận nơi, sản phẩm này cũng có giới hạn về
mặt địa lý và tính xác thực của yêu cầu để tránh những hệ quả đáng tiếc khi đến
những địa chỉ không có thực, hoặc những yêu cầu muốn phá bĩnh.
3.2.3.4 Tăng cường chất lượng dịch vụ khách hàng
Chất lượng dịch vụ khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu ở công ty dịch
vụ, nên thường xuyên cải tiến chất lượng dịch vụ và đưa ra các dịch vụ hoàn hảo
cho khách hàng. ACBS cần phải:
- Kiểm tra định kỳ về kỹ năng và trình độ chuyên môn của nhân viên, khả
năng tác nghiệp và xử lý các tình huống với khách hàng. Đào tạo các kỹ năng giao
tiếp, chăm sóc khách hàng cho đội ngũ môi giới.
- Khảo sát, đo lường định kỳ mức độ hài lòng của khách hàng để có biện
pháp đối phó kịp thời với những vấn đề chưa thỏa mãn được yêu cầu khách hàng.
Thường xuyên tổ chức chương trình “khách hàng bí mật” để đánh giá thái độ cũng
như cách phục vụ của nhân viên một cách thiết thực và chính xác hơn.
- Tạo cho nhân viên một môi trường làm việc thoải mái, thân thiện khi đó
nhân viên sẽ luôn thấy yêu công việc và phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Chuyên nghiệp hóa phong cách phục vụ: để phong cách phục vụ trở nên
chuyên nghiệp, ACBS cần rà soát các thủ tục giấy tờ, hạn chế để khách hàng phải
điền quá nhiều biểu mẫu và thực hiện các công đoạn thủ công. Nên thay đổi phong
cách phục vụ là nhận thông tin khách hàng, thực hiện trên hệ thống, in ra và gởi
khách hàng ký tên. Với phong cách phục vụ này, khách hàng sẽ cảm thấy mình
được phục vụ tốt hơn và thể hiện tính chuyên nghiệp của ACBS.
- ACBS nên chú trọng từ các yếu tố nhỏ nhất để cải thiện chất lượng dịch vụ
75
ngày càng hoàn hảo hơn. Chẳng hạn như thiết kế bảng điện tử chiếu giá dễ nhìn, dễ
hiểu, dễ tìm kiếm, độ nhạy của giá kịp thời. Thiết bị hiển thị giá cũng nên xem xét
dễ nhìn hơn máy chiếu như ti vi, đèn led, hoặc thiết bị hỗ trợ khác,...
Ngoài ra, ACBS có thể thiết lập các máy tự động, cài các chương trình để
khách hàng có thể tự phục vụ các dịch vụ cần thiết như tự đặt lệnh tại các máy, gởi
các yêu cầu, góp ý về dịch vụ,.... vì có những khách hàng muốn bảo mật và tự làm
không nhờ đến nhân viên tại quầy. Với giải pháp này, ACBS sẽ hạn chế được các
sai sót từ nhân viên, giảm được áp lực quá tải và không cần nhiều nhân sự.
3.2.4 Chuyên nghiệp hóa kênh phân phối
3.2.4.1 Cơ cấu lại hệ thống kênh phân phối
Nhiệm vụ của kênh phân phối là thực hiện nghiệp vụ môi giới truyền
thống, cung cấp các sản phẩm của ACBS nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng và
lợi nhuận cho ACBS. Ngoài ra đây là kênh tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng
nên sẽ có thể bán chéo tất cả các sản phẩm của ACBS.
Thiếp lập cơ chế quản lý mới: tại kênh phân phối hay các phòng ban kinh
doanh nên tách bạch giữa bộ phận phát triển khách hàng và bộ phận tư vấn đầu tư,
lúc đó nhân viên sẽ không bị áp lực đan xen nhau là vừa lo tìm khách hàng, vừa
phải đảm bảo hiệu quả đầu tư. Đây cũng là cách để quản lý công tác chăm sóc
khách hàng, vì mỗi khách hàng được quản lý bởi 2 người chứ không phải 1 quản lý
1 như trước. Chia kênh phân phối làm 3 bộ phận chức năng: bộ phận dịch vụ, bộ
phận phát triển khách hàng, bộ phận tư vấn đầu tư cùng chịu sự quản lý trực tiếp
của giám đốc. Trong đó, mỗi bộ phận sẽ được quản lý tập trung ở cấp hội sở. Cụ thể
là bộ phận dịch vụ sẽ được quản lý bởi phòng dịch vụ, bộ phận tư vấn đầu tư sẽ
được quản lý ở bộ phận đầu tư thay cho khách hàng thuộc phòng đầu tư, bộ phận
phát triển khách hàng sẽ được quản lý bởi phòng MG&TVĐT cấp hội sở. Mục đích
của việc cơ cấu này là để quản lý thống nhất trên toàn hệ thống, truyền đạt thông tin
hiệu quả, quản lý chặt chẽ và hỗ trợ kênh phân phối tốt hơn.
Bán chéo sản phẩm giữa các phòng ban là một trong những giải pháp hiệu
76
quả trong kinh doanh, chẳng hạn người ở bộ phận môi giới có thể tìm khách hàng ở
bộ phận tư vấn, nhưng phải đảm bảo doanh thu cho sản phẩm chính của mình. Mỗi
khách hàng sẽ gắn với cả nhân viên phát triển khách hàng và nhân viên tư vấn đầu
tư để ghi nhận doanh số. Hoa hồng phí sẽ được phân chia theo tỷ lệ phần trăm phí
thu được nếu đạt chỉ tiêu cơ bản.
Hệ thống lại mạng lưới kênh phân phối:
- Nâng cao chất lượng tư vấn hơn là thành lập quá nhiều phòng giao dịch
không đạt chất lượng: ACBS có lợi thế trong việc kết hợp với với mạng lưới rộng
khắp của ACB mở các ĐLNL nhằm gia tăng thị phần và tăng thêm tiện ích cho
NĐT. Sau khi có quyết định số 126/2008/QĐ-BTC về việc đóng cửa ĐLNL, ACBS
đã phát triển ĐLNL thành phòng giao dịch, giải pháp này cũng gia tăng chi phí rất
lớn cho ACBS về mặt bằng, chi phí nhân sự, máy móc thiết bị,... Nếu thị trường
thanh khoản, phát triển tốt thì mạng lưới này cũng tăng doanh thu cho ACBS,
nhưng nếu các phòng giao dịch mở ra làm ăn kém hiệu quả, thu không đủ bù chi, thì
đây là bài toán ACBS cần cân nhắc trước khi lập quá nhiều phòng giao dịch.
- Phát triển các kiod nhận lệnh: giao dịch thông qua các máy ATM là một
trong những giải pháp khả thi mà ACBS cần nghiên cứu. Tương tự như trường hợp
giao dịch trực tuyến, khách hàng có thể tự thực hiện các giao dịch qua hệ thống kiod
này cùng các công cụ hỗ trợ tích hợp sẵn. Để giảm chi phí ban đầu, ACBS có thể
kết hợp với ACB mở thêm dịch vụ của ACBS trên hệ thống các máy ATM của
ACB. Địa điểm đặt máy cũng nên chú trọng ở những khu vực đông người như siêu
thị, trung tâm thương mại, chợ,...
Phân khúc khách hàng: để phục vụ tốt nhu cầu theo từng đối tượng khách
hàng khác nhau, ACBS cần phân khúc khách hàng để tìm hiểu nhu cầu đầu tư của
khách hàng và phân chia nhân viên chăm sóc phù hợp đảm bảo các khách hàng của
ACBS đều được chăm sóc, đồng thời có các chính sách phù hợp hơn:
- Theo địa lý: Lựa chọn vị trí để mở điểm giao dịch cũng rất quan trọng, phải
77
đảm bảo di chuyển dễ dàng, có chổ đậu xe, khu vực lịch sự, và nhiều tiềm năng về
lượng khách hàng giao dịch. Khách hàng ở những vùng địa lý khác nhau thường có
nhu cầu và mục đích đầu tư cũng khác nhau.
- Theo quốc tịch: Đối với các khu vực đặc biệt về quốc tịch như quận 5 sẽ tập
trung nhiều người Hoa, nên cần có nhân viên môi giới biết tiếng Hoa. Đối với
những đối tượng là người nước ngoài nên có nhân viên giỏi ngoại ngữ, hoặc là
tuyển nhân viên người nước ngoài để khách hàng làm việc dễ hơn, nếu chi phí quá
cao thì sinh viên nước ngoài mới ra trường là sự lựa chọn nên xem xét.
- Theo giá trị giao dịch: những khách hàng giao dịch thường xuyên có quan
điểm và mục đích đầu tư khác nhau. Với những khách hàng giao dịch với giá trị
lớn, thường đòi hỏi có chế độ chăm sóc và ưu đãi đặc biệt, vì những khách hàng này
mang lại nguồn thu lớn cho các CTCK.
- Theo đối tượng khách hàng: Hiện nay, số lượng tài khoản khách hàng cá
nhân chiếm tỷ trọng cao, nhưng với hàng ngàn doanh nghiệp trong nước, đây cũng
là thị trường tiềm năng để các CTCK khai thác nhằm gia tăng doanh thu nếu được
đầu tư thích đáng.
3.2.4.2 Chuyên nghiệp hóa chất lượng tư vấn đầu tư
Chất lượng tư vấn đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng cần cải thiện
ở kênh phân phối thông qua đội ngũ tư vấn viên. ACBS cần thiết lập bộ phận là đầu
mối thông tin chung cho toàn thể nhân viên tư vấn trên toàn hệ thống, bộ phận này
chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin tư vấn từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn
phân tích, thông tin thị trường, nhận định thị trường, tin bên ngoài, và cả những tin
đồn không chính thức và phân phối kịp thời cho nhân viên để làm công cụ hỗ trợ
tích cực cho nhân viên tư vấn. Đây là cơ sở để nhân viên có thông tin, có dữ liệu để
tư vấn khách hàng một cách thuyết phục hơn. Ngoài ra, quản lý tập trung cũng là
cách gia tăng hiệu quả và sức mạnh tư vấn cho ACBS. Cần thiết phải có công cụ nội
bộ để cập nhật kịp thời trên toàn hệ thống để nhân viên dễ dàng truy cập thông tin
tư vấn. Bên cạnh đó ACBS nên thiết lập lại cơ chế quản lý khách hàng để đảm bảo
78
các khách hàng của ACBS đều được chăm sóc và được tư vấn nếu có nhu cầu.
Ngoài ra, cần thực hiện song song giải pháp về thu hút nhân sự có kinh nghiệm,
trình độ chuyên môn, đào tạo hiệu quả, và thực hiện đồng bộ trên nhiều phương
diện như: cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hỗ trợ, dịch vụ khách hàng, tác phong nhân
viên, phong cách phục vụ, trình độ nhân viên, ....
3.2.4.3 Thực thi cơ chế hoa hồng phí
Cho đến thời điểm 9/2010, hệ thống kênh phân phối đã được giao doanh số
và chỉ tiêu cụ thể cho từng nhân viên, nhưng chưa có công cụ đôn đốc và chính sách
hoa hồng phí đủ hấp dẫn để nhân viên môi giới tìm kiếm khách hàng. Đây là vấn đề
mà ACBS nên thực hiện càng sớm càng tốt các công cụ hỗ trợ như gởi báo cáo
doanh số định kỳ hàng tháng, nhắc nhở nhân viên chưa đạt, khen thưởng nhân viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Doanh số cũng nên được quản lý theo hình thức đa cấp để
có sự hỗ trợ tốt hơn của cấp trên với cấp dưới.
3.2.4.4 Quản lý tập trung đối tượng khách hàng định chế
Cho đến nay, đối tượng là khách hàng tổ chức trong nước rất tiềm năng
nhưng chưa được chú trọng. Do vậy, ACBS nên chia phòng định chế thành 3 bộ
phận nhằm phục vụ 3 đối tượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài. Ngoài việc xử lý giao dịch, ACBS nên cung cấp các dịch vụ trọn gói
như xin giấy phép, thiết lập cơ sở hạ tầng, cho thuê văn phòng, kêu gọi nhà đầu tư,
thu xếp vốn, quản trị rủi ro, quản lý dòng tiền, cung cấp các giải pháp công nghệ
thông tin, môi giới đầu tư, thanh toán cũng như các công việc kế toán, lập báo cáo
tài chính cho các quỹ đầu cơ.
Phục vụ đối tượng là tổ chức sẽ phức tạp và đòi hỏi nhiều thủ tục hơn, đặc
biệt là đối tượng tổ chức nước ngoài. Do vậy trước hết ACBS nên đào tạo một đội
ngũ kinh nghiệm và có năng lực để tư vấn và chăm sóc cho đối tượng này. Nếu đầu
tư đúng mức sẽ mang lại doanh thu đáng kể cho ACBS.
3.2.5 Giải pháp nguồn nhân lực
79
3.2.5.1 Xây dựng chính sách nhân sự nội bộ
Nguồn nhân lực được xem là tài sản quan trọng của một công ty và càng
quan trọng ở một công ty dịch vụ như ACBS. Muốn có bộ máy làm việc hiệu quả
thì ACBS cần tạo ra môi trường làm việc, cũng như các chính sách hỗ trợ vật chất
và tinh thần đáp ứng cơ bản nhu cầu của nhân viên. Xây dựng ACBS là nơi để cống
hiến, có thể khẳng định mình và là niềm tự hào cho mỗi nhân viên. Những việc đề
xuất thực hiện trước tiên như sau:
- Rà soát lương, thưởng phù hợp cho từng nhân sự theo năng lực, công việc
và trách nhiệm để phản ảnh đúng sự cống hiến của người lao động. Việc này nên
được thực hiện định kỳ 3 tháng/lần.
- Rà soát lại bộ máy làm việc tạo cơ hội cho nhân viên làm việc phù hợp với
khả năng và năng lực của mình, thực hiện luân chuyển nội bộ những vị trí chưa phù
hợp, phát hiện ra những tài năng để cân nhắc lên những vị trí cao hơn, tạo điều kiện
cho nhân viên làm hết năng suất và khả năng vốn có. Tìm kiếm những ứng viên có
năng lực phù hợp tại các vị trí chủ chốt như các chức vụ quản lý ở các khối, các
phòng, trưởng nhóm môi giới, giám đốc chi nhánh,.. đây là những nhân sự nòng cốt
không chỉ giỏi về quản lý mà còn giỏi về chuyên môn. Nên có kế hoạch thanh lọc,
và thay đổi những nhân sự cấp cao chưa phù hợp, nếu không đây chính là yếu tố
tạo sức ì tương đối trong bộ máy. Việc này nên được thực hiện định kỳ 6 tháng/lần.
- Tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
và kiến thức chuyên môn. Tổ chức các khóa kiểm tra định kỳ, kiểm tra chéo, đánh
giá về chất lượng và hiệu quả đào tạo. Việc này nên thực hiện thường xuyên.
- Xây dựng văn hóa công ty: chuyên nghiệp hóa từ cơ sở vật chất thông qua
việc sử dụng công nghệ mới trong các hoạt động nội bộ, sử dụng các thiết bị tiện
dụng và hiện đại, đến việc tạo ra môi trường làm việc thân thiện và hiệu quả, để gắn
kết nhân viên, tạo những mối quan hệ nội bộ, trao đổi thông tin nội bộ cũng như hỗ
trợ công việc giữa các phòng ban, chẳng hạn như ngày hội gia đình, các chuyến du
lịch hàng năm, tổ chức ăn trưa tại công ty, tổ chức thi đua giữa các phòng ban, mở
80
các diễn đàn trao đổi thông tin nội bộ, tổ chức các khóa huấn luyện về văn hóa công
ty cho nhân viên tân tuyển. Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban hay chi nhánh đều đề ra
mục tiêu phấn đấu, tạo môi trường cạnh tranh cùng nhau tiến bộ.
- Xây dựng hình ảnh nhân sự ACBS là một đội ngũ chuyên nghiệp mang đến
sự tín nhiệm và an tâm đối với khách hàng và luôn là niềm tự hào của nhân viên khi
được làm việc tại ACBS như thực hiện nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc, tác phong,
cấp phát đồng phục đẹp tạo thêm tự tin cho nhân viên, huấn luyện các khóa giao
tiếp, chăm sóc khách hàng, tổ chức thi đua nhân viên giỏi trong tháng, trang bị cho
nhân viên tối đa các công cụ hỗ trợ phục vụ cho công việc.
- Có chế độ đãi ngộ thích hợp chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân viên thông qua công đoàn cơ sở tại ACBS, mua cổ phiếu ưu đãi, tài trợ trả góp
nhà ở, các chính sách trợ cấp như cho vay ưu đãi, trợ cấp di chuyển, trợ cấp điện
thoại, trợ cấp phúc lợi, thưởng nóng cho nhân viên đạt thành tích tốt.
3.2.5.2 Xây dựng đội ngũ nhân sự vững mạnh
Thu hút nhân lực giỏi, tạo môi trường làm việc cho nhân viên làm việc lâu
dài cống hiến hết mình, với mỗi phân cấp khác nhau thì nên có chính sách thích hợp
- Đối với đội ngũ lãnh đạo, ban điều hành, cấp quản lý: Đây được xem là đội
ngũ nòng cốt và quan trọng nhất. Người quản lý giỏi sẽ là người biết cách sắp xếp
công việc và điều hành để cấp dưới thực hiện tốt hơn từ đó đưa ra những giải pháp
kịp thời. Bên cạnh đó, nhà lãnh đạo tốt còn có những mối quan hệ cần thiết cho
công việc. ACBS cần có các chính sách lương thưởng và đãi ngộ thích đáng để thu
hút nguồn nhân lực cấp cao, hoặc cộng tác với các công ty chuyên nghiệp để tìm
kiếm những ứng viên đáp ứng nhu cầu. Do đó, ACBS nên chú trọng xây dựng đội
ngũ này làm nền tảng để phát triển bộ máy làm việc trên toàn hệ thống.
- Đối với đội ngũ kinh doanh như môi giới, tư vấn đầu tư, tư vấn doanh
nghiệp, nhân viên cộng tác tìm kiếm khách hàng: đây là đội ngũ mang lại doanh thu
chính nhưng cũng là đội ngũ dễ biến động nhất trong công ty. Để duy trì đội ngũ
giỏi cần cơ cấu lại chính sách, áp dụng cơ chế phân chia hoa hồng môi giới phù hợp
81
để khuyến khích nhân viên làm việc tích cực hưởng theo năng suất, ngoài ra đây
còn là nghệ thuật thu hút nhân sự giỏi về làm việc cho công ty. Thưởng theo năng
suất phải tức thì, tính theo từng tháng thì mới có hiệu quả khuyến khích phấn đấu.
- Đối với đội ngũ vận hành: bộ phận này có nhiệm vụ hỗ trợ đội ngũ kinh
doanh, nhưng không kém phần quan trọng trong bộ máy. Đội ngũ này cần nhân
viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn hơn, tuy nhiên việc quản lý theo quy
trình ISO cũng sẽ giảm tải các khó khăn phát sinh khi thực hiện công việc.
- Xây dựng đội ngũ kế thừa: một bộ máy làm việc hoàn hảo thì cũng cần phải
có đội ngũ kế thừa, do vậy ở bất kỳ phòng ban nào cũng nên thiết lập đội ngũ kế
thừa thì công ty mới phát triển được. Bên cạnh đó nên có những biện pháp nhất
định để hạn chế tiết lộ thông tin khách hàng, mất khách hàng và rò rỉ cơ chế nội bộ
của công ty, cũng như những tài sản giá trị vô hình.
Tuy nhiên, những chế độ luôn được cân nhắc phù hợp trong phạm vi chi phí
cho phép, việc kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh, tiết giảm chi phí hợp lý trên cơ
sở đảm bảo duy trì hoạt động hiệu quả là một việc làm không thể thiếu trong quản
lý nhân sự.
3.2.5.3 Cơ chế đào tạo hiệu quả
Đào tạo là công tác thực hiện thường xuyên tại ACBS, nhưng đánh giá hiệu
quả đào tạo thì hầu như chưa có, điển hình là vì sao nhân viên môi giới được đào
tạo rất nhiều nhưng chất lượng tư vấn chưa được cải thiện. Do đó, ACBS nên có
những biện pháp nhằm đào tạo hiệu quả như sau:
- Xác định rõ ràng mục tiêu đào tạo, đối tượng đào tạo và ứng dụng đào tạo
- Kiểm tra hiệu quả của đào tạo trong thực tế (chẳng hạn như muốn kiểm tra
kỹ năng tư vấn đầu tư thì đóng vai trò khách hàng để xem xét khả năng của nhân
viên thực tế như thế nào) và công tác này nên lập lại định kỳ để tăng cường kỹ năng
ở nhân viên.
82
- Ứng dụng đào tạo vào đúng mục đích đào tạo để tránh lãng phí đào tạo
Đào tạo nên áp dụng đúng đối tượng và ràng buộc về thời gian cống hiến sau
đào tạo. Có nhiều phương thức đào tạo, chọn cách nào hợp lý, ít tốn kém nhưng
mang lại hiệu quả cao nhất.
3.2.6 Chú trọng hoạt động quảng bá thương hiệu
Phòng marketing có nhiệm vụ khuyếch trương, quảng bá hình ảnh, thương
hiệu, sản phẩm, chương trình khuyến mãi của ACBS đến nhà đầu tư, tổ chức sự
kiện, chăm lo các hoạt động về các giải thưởng dành cho công ty. Thực hiện các
chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, đối thoại với NĐT, trả
lời trực tuyến các thắc mắc hoặc kinh nghiệm đầu tư. Tổ chức các hội thảo định kỳ
về các chủ đề khác nhau để tăng cường mối quan hệ giữa NĐT và ACBS. Thực
hiện các chương trình chia sẻ tầm nhìn để tạo được lòng tin từ khách hàng khi có
sản phẩm mới hoặc các kỹ thuật mới, tổ chức hướng dẫn cho khách hàng sử dụng
hay tìm hiểu kiến thức mới.
Quảng bá thương hiệu là một trong những giải pháp nên làm thường xuyên
để nhiều khách hàng quen thuộc với tên tuổi ACBS và xây dựng thương hiệu mạnh.
Các chương trình khuyến mãi nên thực hiện thường xuyên và định kỳ trong ngân
sách cho phép như:
- Chương trình khách hàng giới thiệu khách hàng được giảm phí giao dịch
- Chương trình khuyến mãi cho khách hàng nữ nhân ngày 8/3
- Chương trình khuyến mãi nhân ngày thành lập công ty
- Chương trình giảm phí khi khách hàng giao dịch trong ngày sinh nhật
- Chương trình khuyến mãi tích lũy điểm theo giá trị giao dịch với những
phần quà hấp dẫn.
3.2.7 Kiện toàn hệ thống vận hành
Hoàn thiện quy trình, hướng dẫn công việc: Phòng dịch vụ chứng khoán phối
83
hợp với phòng phát triển sản phẩm để biên soạn các quy trình, hướng dẫn thực hiện
đào tạo các sản phẩm mới kịp thời. Rà soát lại các các quy trình thủ tục hướng dẫn
công việc ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện, giảm thiểu các thủ tục giấy tờ rờm rà,
thiết kế lại các biểu mẫu chuyên nghiệp. Cách phân phối các quy trình, hướng dẫn
mới, thông báo khẩn nên phổ biến và cập nhật kịp thời từ cấp hội sở đến kênh phân
phối. Chuyên nghiệp hóa việc quản lý dữ liệu trên toàn hệ thống, khi khách hàng
thực hiện ở đâu đều ghi nhận thông tin người làm, nơi làm, người duyệt, ngày giờ
thực hiện trên hệ thống để thuận tiện đối chiếu chứng từ. Thiết lập mô hình quản lý
năng động, giao quyền, giao trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh ngoại lệ
một cách linh hoạt, uyển chuyển và nhanh chóng cho khách hàng.
Hoàn thiện chương trình phần mềm: thực hiện theo dõi các hoạt động mới
phát sinh, hoàn thiện cơ chế sổ sách minh bạch, hiện đại hóa các thủ tục giấy tờ trên
phần mềm hệ thống. Do tính phức tạp của các nghiệp vụ chứng khoán nên các phần
mềm kế toán phải được chuẩn hóa theo các quy định đảm bảo dễ báo cáo, dễ truy
xuất, dễ thực hiện giữa công ty mẹ và các công ty con và phù hợp với chuẩn mực kế
toán quốc tế. Các phần mềm hiện nay càng ngày càng đa dạng và nhiều tính năng
hỗ trợ, phòng kế toán có thể phối hợp với phòng công nghệ thông tin để hoàn thiện
các chương trình xử lý.
Phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban: Tạo công cụ giao tiếp và hỗ trợ
giữa các phòng ban được thực hiện nhanh chóng và nhịp nhàng, các công việc được
chuyển tiếp thuận lợi và truyền đạt hiệu quả.
Đảm bảo về mặt pháp chế: phòng pháp chế có nhiệm vụ cập nhật luật mới,
xem xét yếu tố pháp lý trong các hoạt động và vận hành, đảm bảo vận hành phù hợp
theo quy định và hạn chế rủi ro pháp lý cho công ty.
3.2.8 Tăng cường hoạt động quản trị rủi ro
Quản lý rủi ro hoạt động trên toàn hệ thống ACBS, thường xuyên xác định,
đo lường và quản lý các rủi ro mà các nhân viên nắm giữ trên báo cáo và phân bổ
các nguồn vốn tự có bù đắp cho các rủi ro nhằm đảm bảo trong tình huống xấu nhất
84
ảnh hưởng tới CTCK nằm ở trong ngưỡng an toàn.
Nên xây dựng các thang bậc các loại rủi ro như rủi ro thị trường, rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt động, trong đó rủi ro thị trường là rủi ro lớn nhất do sự tham gia
sâu rộng vào các hoạt động đầu tư trên thị trường. Thiết lập công cụ theo dõi cảnh
báo kịp thời và giải pháp ứng phó phù hợp đối với quản lý rủi ro, quản lý vốn, quản
lý chi phí, quản lý thị phần, quản lý báo cáo kế toán, quản lý đầu tư, quản lý kết quả
kinh doanh, quản lý hoạt động bán hàng.
Rủi ro trong hoạt động là rủi ro rất lớn nhưng có thể hạn chế kiểm soát được
từ các biện pháp quản lý trong nội bộ như rủi ro do nhân viên tác nghiệp, rủi ro bảo
mật thông tin,... Do vậy, cần nâng cao được ý thức về tầm quan trọng các hoạt động
tác nghiệp cho nhân viên. Thiết lập cơ chế kiểm soát hiện nay tại ACBS cũng là
một trong những giải pháp hạn chế rủi ro.
Giao cho bộ phận kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ kiểm soát, kiểm tra việc tuân
thủ quy định, chính sách nội bộ về bảo mật thông tin cũng như về mâu thuẩn lợi ích
giữa các khối và phòng ban khác nhau. Để đảm bảo tính chặt chẽ của việc kiểm soát
nội bộ, thì công việc kiểm tra nên được thực hiện thường xuyên và bất ngờ. Để
tránh những mâu thuẩn phát sinh, phòng kiểm soát nội bộ nên tách ra các phòng ban
kinh doanh và vận hành.
3.2.9 Nâng cao tiềm lực công nghệ
Sự phát triển công nghệ thông tin và internet đã thay đổi cách thức tiếp cận
khách hàng cũng như phân phối sản phẩm dịch vụ. ACBS nên phát triển các phần
mềm ứng dụng, mô hình toán tài chính nhằm xây dựng các sản phẩm mới hay các
chiến thuật đầu tư dễ dàng hơn tạo ra sự linh hoạt trong cách thức làm việc của nhân
viên bởi họ có thể làm việc tại nhà bằng việc kết nối vào hệ thống bảo mật của công
ty, tăng cường hiệu quả, khả năng cạnh tranh và giúp giảm chi phí hoạt động.
Phòng công nghệ thông tin nên phối hợp với bộ phận phát triển sản phẩm để
ứng dụng các công nghệ mới vào sản phẩm. Thành lập các đường dây nóng để hỗ
trợ khách hàng hoặc xử lý các vấn đề phát sinh thường xuyên tại các phòng ban và
85
kênh phân phối. Phòng công nghệ thông tin ACBS có thể kết hợp với phòng công
nghệ của ACB để phát triển, cải tiến, nâng cấp các hệ thống nội bộ hoặc mua từ các
nhà cung cấp bên ngoài xây dựng hạ tầng công nghệ đáp ứng yêu cầu các sản phẩm
mới cho các phần mềm ứng dụng như: phần mềm cho khách hàng sử dụng, phần
mềm vận hành nội bộ, phần mềm quản lý.
3.3 Các giải pháp hỗ trợ
3.3.1 Chuẩn bị cho các nghiệp vụ sắp triển khai trong tương lai
Hiện nay, Luật chứng khoán Việt Nam đang chỉnh sửa, bổ sung và chuẩn bị
đưa vào vận hành một số sản phẩm trong thời gian gần nhất, việc nghiên cứu và
xem xét các sản phẩm này là công tác chuẩn bị cần có để phát triển các nghiệp vụ
cho tương lai như:
Mua ký quỹ: là sản phẩm mà NĐT chỉ cần có một phần tiền trong tổng giá
trị số chứng khoán đặt mua, phần còn lại do CTCK cho vay. Sau khi giao dịch được
thực hiện, số chứng khoán đã mua của khách hàng được CTCK giữ lại làm thế chấp
cho khoản vay. Chưa có quy định về tỷ lệ ký quỹ nhưng yếu tố này chính là yếu tố
cạnh tranh giữa các CTCK. Nghiên cứu tỷ lệ ký quỹ và tỷ lệ xử lý phù hợp để giảm
thiểu rủi ro cho CTCK.
Rút ngắn thời gian thanh toán T+: Ở một số nước phát triển cho phép mua
bán trong ngày nên tính thanh khoản rất cao, trong khi TTCK Việt Nam hiện nay
giao dịch được thanh toán đến ngày T+3. Với thị trường mới nổi, thì thời gian này
cũng là công cụ điều tiết thị trường nhưng hiện nay nó bộc lộ những hạn chế nhất
định. Về bản chất rút ngắn thời gian T+2 hay T+1 là do cơ quan quản lý xem xét
trên nhiều phương diện, nhưng cốt lõi là trên thực tế dù chốt số liệu ngày T+2 hay
T+1 thì giao dịch vẫn được thanh toán vào ngày T+3. Khó khăn hiện nay là hệ
thống thanh toán chưa cho phép thực hiện ngay được. Giải quyết vấn đề thanh toán
liên ngân hàng sẽ khó hơn là quy định các CTCK phải có tài khoản tại ngân hàng
thanh toán BIDV, có số dư đảm bảo khả năng thanh toán bù trừ. Do đó, tác giả cho
86
rằng nên tiến tới giải pháp T+1 để tăng tính thanh khoản cho thị trường, riêng giao
dịch T+0 thì có nhiều khó khăn trong công tác quản lý hơn, chẳng hạn NĐT mua
bán nhiều lần trong ngày và các hoạt động thao túng vì thế cũng sẽ khó quản lý hơn.
Tăng giảm biên độ: Biên độ giao dịch hiện nay là 5% tại HOSE, 7% tại
HNX, 10% tại UPCOM, biên độ này được thiết lập là công cụ hạn chế rủi ro cho
các NĐT. Tuy nhiên, biên độ này luôn được cơ quan quản lý dùng làm công cụ điều
tiết tùy theo tình hình thị trường. Biên độ càng cao thì giao dịch sẽ thanh khoản
hơn, khó làm giá hơn, và cũng rủi ro nhiều hơn. Vì vậy, CTCK cần có những giải
pháp thích ứng dù biên độ cao hay hẹp.
Để chuẩn bị sẵn sàng cho việc triển khai các sản phẩm khi được phép, ACBS
cần chuẩn bị những việc sau:
- Thiết lập quy trình vận hành, biên soạn các hướng dẫn công việc, tổ chức
đào tạo và truyền đạt cho nhân viên về các sản phẩm mới
- Bổ sung chương trình phần mềm thực hiện các nghiệp vụ mới, kiểm tra và
thử nghiệm các sai sót và hạn chế, từ đó hoàn thiện chương trình hoàn chỉnh
hơn. Điểm quan trọng của các sản phẩm này là chế độ nhắc nhở, theo dõi,
cảnh báo để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
3.3.2 Nghiên cứu một số sản phẩm dịch vụ ở các nước phát triển
Ở các nước phát triển, có thể nói sản phẩm và dịch vụ tài chính rất đa dạng
và phong phú. Tuy nhiên ở Việt Nam, TTCK còn quá trẻ, kiến thức cũng như kinh
nghiệm chưa nhiều cộng thêm những rào cản nhất định về pháp lý chưa cho phép
triển khai các sản phẩm rủi ro và phức tạp, nhưng tất yếu sẽ phải phát triển các công
cụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NĐT. Do vậy, ACBS cần nghiên cứu
các sản phẩm, đồng thời thiết kế và điều chỉnh tạo ra những sản phẩm thích hợp tại
Việt Nam.
3.3.2.1 Sản phẩm phái sinh
Phái sinh là một dạng hợp đồng tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào giá
87
trị hoặc mức độ sinh lời của một tài sản khác gọi là tài sản tham chiếu hay gốc phái
sinh. Các loại hợp đồng phái sinh thông dụng bao gồm hợp đồng có kỳ hạn, hợp
đồng giao sau, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn.
Phái sinh là một sản phẩm không mới của thị trường tài chính toàn cầu, tuy
nhiên khái niệm này mới du nhập vào Việt Nam hơn một thập kỷ qua với các sản
phẩm đơn giản sử dụng gốc phái sinh là tỷ giá, lãi suất , vàng. Do vậy, ứng dụng
phái sinh như một sản phẩm của sáng tạo tài chính vào TTCK như một công cụ đầu
cơ và giảm thiểu rủi ro cho NĐT. Gốc phái sinh có thể là cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số
VN-Index hay các sản phẩm chứng khoán khác.
Vấn đề khó khi triển khai sản phẩm này là xác định được giá trị hợp đồng khi
thiết lập trạng thái sao cho ít rủi ro nhất. Do đó, trước mắt nếu sự hiểu biết và nhu
cầu của NĐT chưa cao thì các giao dịch này cũng có thể thực hiện dưới dạng thỏa
thuận giữa bên mua và bên bán các hợp đồng kỳ hạn, trong đó CTCK sẽ là trung
gian kết nối các giao dịch này và hưởng chênh lệch phí.
3.3.2.2 Bán khống
Bán khống là giao dịch trong đó NĐT đặt lệnh bán chứng khoán khi không
có chứng khoán trong tài khoản. Khi thực hiện giao dịch này, NĐT mong đợi giá sẽ
giảm trong tương lai, khi đó họ sẽ mua được chứng khoán với giá thấp hơn và trả
cho CTCK. Khoản chênh lệch là lợi nhuận của nhà đầu tư, song nếu chứng khoán
tăng giá thì sẽ bị lỗ. Nghiệp vụ này tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể dẫn đến tiêu cực cho
thị trường như bán quá nhiều hoặc mua trả lại quá mức, nhưng đồng thời đây cũng
là công cụ quản lý nhằm bình ổn thị trường trong dài hạn. Vì khi đến hạn, nhà đầu
tư phải mua chứng khoán để hoàn trả số chứng khoán đã bán khống trước đó.
Hiện nay, luật pháp Việt Nam chưa hợp thức hóa cho phép triển khai nghiệp
vụ này, nhưng đã có số ít CTCK cho phép khách hàng mượn chứng khoán bán
trước khi cổ phiếu có trong tài khoản. Việc này, cơ quan quản lý đã triển khai việc
quản lý số dư trên từng tài khoản của khách hàng nhằm kiểm soát các hành vi thao
88
túng và tạo sự cạnh tranh công bằng cho các CTCK. Nhưng trong tương lai, theo lộ
trình hội nhập, nghiệp vụ này đang được xem xét và nghiên cứu nhằm quản lý chặt
chẽ đảm bảo quyền lợi cho NĐT cũng như các trung gian tài chính.
3.2.3 Nghiên cứu các nghiệp vụ và hoạt động theo mô hình NHĐT
Hiện nay, không ít các CTCK trong đó có ACBS có định hướng phát triển
theo mô hình NHĐT bởi tiềm năng hấp dẫn từ mô hình này mang lại. Về cơ bản
NHĐT thực chất là một CTCK nhưng ở mức độ phát triển cao với các loại nghiệp
vụ đa dạng và phức tạp hơn, vì thế chịu sự quản lý của nhiều cơ quan chức năng
hơn nên hiện nay ở Việt Nam chưa cho phép triển khai vì chưa quản lý được. Hoạt
động theo mô hình NHĐT đúng nghĩa hiện còn vướng về mặt pháp lý như CTCK
không được huy động vốn, không được cho vay, nhưng phát triển các nghiệp vụ
chứng khoán theo hướng chuyên sâu và đa dạng hơn là điều mà các CTCK có thể
làm được. Trước tiên là chuyên sâu các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh hiện nay,
sau đó phát triển các nghiệp vụ của mô hình NHĐT thông qua các công ty con hoạt
động với các chức năng đặc biệt, chẳng hạn như CTCK không thể huy động vốn và
cho vay nhưng CTCK có thể thành lập công ty con là công ty tài chính để thực hiện
chức năng này. CTCK hiện nay chưa thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và đầu tư,
nhưng CTCK có thể thành lập công ty quản lý quỹ để thực hiện nghiệp vụ này.
Ngoài các nghiệp vụ của CTCK hiện nay như môi giới, tự doanh, bảo lãnh
phát hành, tư vấn, thì NHĐT có thêm một số nghiệp vụ đặc trưng như nghiệp vụ
quản lý đầu tư, nghiệp vụ nhà môi giới chính, nghiệp vụ ngân hàng bán buôn. Vì
các nghiệp vụ chuyên sâu nên NHĐT cũng đòi hỏi nhân sự chuyên môn và cao cấp
hơn, hoạt động của NHĐT vì thế cũng rủi ro và phức tạp hơn. Bài học kinh nghiệm
trong thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 rút ra là các NHĐT nếu
không linh hoạt và nhanh nhạy trong việc xác định thời điểm đầu tư sẽ chịu hậu quả
nặng nề từ các khoản lỗ do trích lập dự phòng tài chính và cuối cùng có thể dẫn đến
89
phá sản. Vì vậy mô hình NHĐT cũng phải được sử dụng phù hợp và đúng lúc.
3.3.4 Thành lập công ty con thực hiện các nghiệp vụ khác
ACBS có lợi thế từ các công ty con khác trực thuộc ACB như CTCP tài
chính ACB, công ty quản lý quỹ ACB có thể hỗ trợ các nghiệp vụ đặc biệt như quản
lý quỹ, cho thuê tài chính, cho vay tín dụng,... Tuy nhiên nếu là CTCK khác có thể
lập các công ty con để tối đa hóa lợi nhuận trong việc thực hiện các nghiệp vụ này:
- Văn phòng đại diện tại nước ngoài: Với xu hướng toàn cầu hoá và đầu tư đa
quốc gia, ACBS nên nghĩ đến giải pháp mở thêm chi nhánh bên nước ngoài, đây là
xu hướng phát triển mà các CTCK làm trung gian cho khách hàng nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam hoặc ngược lại.
- Công ty quản lý quỹ: thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản, tư vấn
đầu tư, tư vấn tài chính thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất
nhằm gia tăng giá trị của quỹ đầu tư.
- Công ty tài chính: sử dụng vốn tự có hoặc vốn huy động thực hiện chức
năng cho vay và đầu tư. Đây là chức năng mà CTCK còn bị hạn chế không được
phép thực hiện, mà phải thông qua công ty tài chính thực hiện.
3.2.5 Thiết lập biểu phí linh hoạt
Nguồn thu chủ yếu của CTCK là phí thu được từ việc cung cấp dịch vụ. Việc
tăng hay giảm phí ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của công ty. Cho nên chính
sách phí cần được xem xét định kỳ tùy theo biến động thị trường và thực hiện uyển
chuyển giữa các chính sách phí khác nhau:
- Phí trọn gói theo thời gian, hay phí trọn gói dịch vụ: Đây cũng là chính
sách nhằm khuyến khích khách hàng giao dịch và sử dụng nhiều dịch vụ hơn, với
loại phí này công ty sẽ có mức rủi ro nhất định nếu khách hàng giao dịch quá nhiều
so với gói phí đưa ra. Do đó nên thiết lập nhiều gói phí tương ứng với những khung
giao dịch khác nhau, và tất nhiên phải kèm với những ưu đãi nhất định, với loại phí
90
môi giới công ty phải đảm bảo có lợi nhuận sau khi trả phí cho SGDCK.
- Phí ưu đãi cho khách hàng giao dịch với khối lượng và giá trị lớn: đối với
những khách hàng giao dịch thường xuyên với giá trị lớn sẽ được xem xét giảm phí
tùy theo giá trị giao dịch. Phí giảm có thể thực hiện dưới dạng hoàn lại sau khi giao
dịch khách hàng đạt mức quy định.
Chiến lược giảm phí là một trong những cách lựa chọn để ACBS thu hút
khách hàng. Tuy nhiên, việc giảm phí phải xem xét trên phương diện đảm bảo lợi
nhuận theo kế hoạch và đảm bảo chất lượng dịch vụ. Khi giảm phí là giảm doanh
thu nên ACBS có thể xem xét trên yếu tố là không giảm phí mà thực hiện chương
trình khuyến mãi hoặc tăng chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp hơn.
Kết luận chương 3
Chương 3 đưa ra giải pháp để cải thiện hoạt động của ACBS trong thời gian
trước mắt, và là bước đệm để ACBS phát triển theo định hướng NHĐT trong tương
lai. Đây là những giải pháp tác giả đưa ra nhằm giải quyết yếu tố chưa hoàn thiện
tại thời điểm hiện tại, đề xuất những sản phẩm cạnh tranh, nghiên cứu chuẩn bị cho
các nghiệp vụ trong tương lai. Những giải pháp này mang ý nghĩa thực tiễn và có
91
thể ứng dụng được để cải thiện hoạt động cho ACBS và các CTCK Việt Nam.
KẾT LUẬN
ACBS là một trong những CTCK thành lập từ giai đoạn đầu của TTCK, trãi
qua gần 10 năm hoạt động, ACBS đã gặt hái được nhiều thành quả nhưng cũng
không ít các khó khăn hạn chế trong hoạt động của công ty. Với đề tài này, tác giả
muốn tìm giải pháp để cải thiện các mặt tồn tại, nâng cao hiệu quả hoạt động tại
ACBS nói riêng và các CTCK nói chung. Những điểm đóng góp của đề tài:
- Đề xuất phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nhằm tăng cường tiện ích,
nâng cao lợi thế cạnh tranh.
- Chuẩn bị cho các nghiệp vụ triển khai trong tương lai như mua ký quỹ, rút
ngắn thời gian giao dịch, tăng giảm biên độ.
- Đề xuất nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm phái sinh, bán khống phù hợp
tại Việt Nam.
Tuy nhiên, để phát triển ACBS theo xu hướng phát triển chung TTCK thế
giới, không chỉ riêng ACBS mà còn rất nhiều vấn đề phải giải quyết cùng với quá
trình phát triển của thị trường vốn. Việc hoàn thiện các thể chế pháp lý, nâng cao
tính minh bạch thị trường, tính chuyên nghiệp hóa, đạo đức nghề nghiệp, áp dụng
các chuẩn mực quản trị doanh nghiệp tiên tiến, nhằm tạo lòng tin của công chúng
vào thị trường vốn sẽ đòi hỏi nhiều nỗ lực và thời gian dài của không chỉ các cơ
quan chức năng mà tất cả các chủ thể tham gia thị trường mới có thể giải quyết
được.
Đề xuất nghiên cứu tiếp theo:
- Nghiên cứu phát triển thêm các dòng sản phẩm mới, xây dựng các thang đo
rủi ro trong đầu tư, trong hoạt động công ty.
- Nghiên cứu về mô hình NHĐT, các sản phẩm NHĐT, phương thức vận
hành hiệu quả mô hình NHĐT, xây dựng mô hình học tập NHĐT khi pháp luật Việt
92
Nam cho phép.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đào Lê Minh (2002), Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại học bán công Tôn Đức Thắng khoa kế toán tài chính (2007), Giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản lao động – xã hội,
Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Đắc Sinh, Lê Văn Tề (2007), Thị trường chứng khoán tại Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Hà, Lê Văn Tề (2007), Đầu tư và đầu cơ chứng khoán, Nhà xuất bản lao động - xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Mạc Quang Huy (2009), Cẩm nang ngân hàng đầu tư, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
Bùi Kim Yến (2008), Giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản giao thông vận tải, Công ty in Khánh Hội.
ACBS (2007, 2008, 2009), “Báo cáo thường niên”,
HOSE (2005, 2006, 2007, 2008, 2009), “Báo cáo thường niên”,
HNX (2009), “Báo cáo thường niên”,
Website các công ty chứng khoán: www.aas.com.vn, www.acbs.com.vn, www.atsc.com.vn, www.hpsc.com.vn, www.hsc.com.vn, www.rubse.com.vn, www.sbs.com.vn, www.sbsc.com.vn, www.ssi.com.vn, www.ssj.com.vn, www.thanglongsc.com.vn, www.hvs.com.vn
Website sở giao dịch chứng khoán Hà nội www.hnx.vn
Website sở giao dịch chứng khoán thành phố www.hsx.vn
Các trang web, các báo, tạp chí khác
0
Các văn bản luật về chứng khoán và TTCK.
PHỤ LỤC
1. Biểu phí tham khảo tại ACBS đến thời điểm tháng 9/2010
STT
LOẠI DỊCH VỤ
MỨC PHÍ
ĐỐI TƯỢNG THU
1 GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
% Phí * Giá trị giao dịch
0,35 % * Giá trị giao dịch
Tổng giá trị giao dịch nhỏ hơn100 triệu đồng/ngày
0,3 % * Giá trị giao dịch
Tổng giá trị giao dịch từ 100 triệu đến dưới 300 triệu đồng/ngày
KHÁCH HÀNG
0,25 % * Giá trị giao dịch
Tổng giá trị giao dịch từ 300 triệu đến dưới 500 triệu đồng/ngày
0,2 % * Giá trị giao dịch
Tổng giá trị giao dịch từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng/ngày
Tổng giá trị giao dịch từ 1 tỷ đồng/ngày trở lên
0,15 % * Giá trị giao dịch
Giao dịch thỏa thuận
KHÁCH HÀNG 0,15 % * Giá trị giao dịch
Giao dịch trái phiếu niêm yết
KHÁCH HÀNG 0,1 % * Giá trị giao dịch
Cá nhân, Tổ chức (không phải là Định chế tài chính)
2
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
2 đồng/30 x Vi (*)
Phí lưu ký chứng khoán trong tháng (Theo biểu phí do TTLK quy định)
Chuyển khoản chứng khoán (Theo biểu phí do TTLK quy định)
5 đồng/01lôCK/lần x Tổng số lô CK chuyển khoản
+ Tất toán tài khoản
KHÁCH HÀNG
+ Cho tặng, thừa kế, phân chia tài sản chứng khoán
Phí chuyển khoản + 50.000 đồng/lần Phí chuyển khoản + 100.000 đồng/lần
Rút chứng khoán
100.000 đồng/hồ sơ
Chuyển nhượng quyền mua chứng khoán
Miễn phí
50.000 đồng/lần
Cung cấp giấy xác nhận số lượng chứng khoán sở hữu
Tái lưu ký chứng khoán
Miễn phí
1
3
CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN
Phí quản lý tài sản cầm cố
5 đồng/1lôCK/tháng x Tổng số lô CK(Tối thiểu 100.000 đồng/hồ sơ, Tối đa: 10.000.000 đồng/hồsơ/năm)
NGÂN HÀNG CHO VAY
100.000 đồng/lần
Phí hỗ trợ thu nợ từ việc bán chứng khoán cầm cố
DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ
4
Đối với khách hàng nước ngoài :
KHÁCH HÀNG
Phí làm thủ tục tham gia đấu giá, bỏ giá và cung cấp dịch vụ thanh toán với bên phát hành : 0,05% * Tổng giá trị giao dịch.
Đối với khách hàng trong nước
Miễn phí
(Nguồn: ACBS)
2
2. Giá trị giao dịch thị trường qua các năm: giá trị giao dịch thị trường tăng trưởng nhanh qua các năm, ngoài yếu tố thanh
khoản trên thị trường còn kể đến việc các SGDCK chuyển đổi sang phương thức giao dịch trực tuyến.
Bảng giá trị giao dịch thị trường qua các năm
KHỚP LỆNH THỎA THUẬN ĐVT GTGD: Triệu đồng TỔNG CỘNG Năm KLGD (CP) GTGD BQ GT KL GD (CP) GTGD KLGD (CP) GT GD BQ KL (CP)
55.497 117.956 125.758 95.660 265.541 408.685 2.375.258 92,36 931,15 788,03 416,68 1.735,95 2.490,80 34.950,16
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 3.662.790 17.811.430 29.678.890 23.628.140 66.385.140 102.580.170 593.814.620 1.901.565.970 2.900.142.630 10.556.299.29 1,4 6,17 3,34 1,69 6,94 9,92 139,8 14.740.821 195.026,65 1.511,83 471,43 11.837.317 115.500,21 42.056.969 408.165,42 1.626,16 0 1.910.500 7.329.759 29.527.850 181.687.100 250.490.452 526.967.076 487.956.835 504.654.800 533.132.203 0 92,36 3.662.790 103,57 1.034,72 19.721.930 292,86 1.080,89 37.008.649 2.581,64 2.998,32 53.155.990 18.151,20 19.887,15 248.072.240 24.387,16 26.877,96 353.070.622 51.879,11 1.120.781.696 86.829,27 50.624,57 2.389.522.805 245.651,22 3.404.797.430 152.615,91 37.115,70 24.485,59 11.089.431.493 432.651,02
0
(Nguồn Báo cáo thường niên HOSE)