ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ THU NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ THU NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung
thực. Toàn bộ nội dung luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu tương tự nào khác.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Phạm Thị Thu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công
tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên”, tôi nhận
được sự giúp đỡ, động viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, các nhà khoa
học, các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
- Cô giáo hướng dẫn khoa học.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên, các tổ chức là doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể trên 3
địa bàn thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công và Huyện Đồng Hỷ đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ
tôi thực hiện tốt bản luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Phạm Thị Thu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường .................. 4
1.1.1. Quỹ Bảo vệ môi trường ........................................................................... 4
1.1.2. Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường .......................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường ............. 21
1.2.1. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường ở một số quốc gia trên thế giới .................................................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường ở Việt Nam ................................................................................ 24
1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai ........................................................ 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................... 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
iv
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.4.2. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 32
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 35
3.1. Khái quát về Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................... 35
3.1.1. Thông tin chung về Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ........... 35
3.1.2. Mục tiêu hoạt động ................................................................................ 35
3.1.3. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ ...................................................... 35
3.1.4. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 38
3.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực ..................................................................... 41
3.1.6. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên ............................................. 42
3.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 48
3.2.1. Tình hình huy động vốn của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................ 48
3.2.2. Thực trạng cho vay với lãi suất ưu đãi .................................................. 50
3.2.3. Thực trạng hoạt động ký quỹ môi trường ............................................. 63
3.3. Đánh giá chung về hoạt động hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 64
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 64
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................... 65
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 67
3.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 68
3.4.1. Định hướng hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 68
3.4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 69
v
3.4.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 72
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 75
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
BNV Bộ nội vụ
BVMT Bảo vệ môi trường
CBTD Cán bộ tín dụng
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CT TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
CTCP Công ty cổ phần
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DtA Ngân hàng bình ổn Đức
HĐND Hội đồng nhân dân
Chương trình môi trường của ngân hàng KfW phát triển Đức
KH - HU Kế hoạch - huyện ủy
KT - XH Kinh tế - xã hội
NĐ-CP Nghị định - chính phủ
QH Quốc hội
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Quy mô nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên................................................................................ 41
Bảng 3.2. Vốn điều lệ được cấp cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên.... 49
Bảng 3.3. Vốn bổ sung hàng năm cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên................................................................................ 49
Bảng 3.4. Số lượng các đối tượng được Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên hỗ trợ tài chính ...................................................... 51
Bảng 3.5. Số lượng tổ chức được vay vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 52
Bảng 3.6. Các hạng mục công trình môi trường được Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Thái Nguyên hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi ...... 53
Bảng 3.7. Dư nợ cho vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ... 54
Bảng 3.8. Dư nợ cho vay ưu đãi theo loại hình doanh nghiệp của Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................................... 55
Bảng 3.9. Dư nợ cho vay ưu đãi theo hạng mục công trình của Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................................... 55
Bảng 3.10. Vốn tự có của các đơn vị kinh doanh nghiên cứu ..................... 57
Bảng 3.11. Tình hình trả nợ Quỹ Bảo vệ môi trường của các đơn vị năm 2016 ... 58
Bảng 3.12. Nhu cầu mức vay vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ...... 59
Bảng 3.13. Tình hình cấp vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên .......... 60
Bảng 3.14. Đánh giá của tổ chức điều tra về mức lãi suất cho vay của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ................................. 60
Bảng 3.15. Đánh giá của tổ chức điều tra về thời gian vay .......................... 61
Bảng 3.16. Tác động của vốn vay tới môi trường ......................................... 62
Bảng 3.17. Tình hình ký quỹ của Quỹ Bảo vệ môi trường ........................... 64
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ....... 38
Hình 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên theo giới tính ......................................................... 41
Hình 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên theo trình độ .......................................................... 42
Hình 3.4. Mục đích vay vốn của các doanh nghiệp và hộ cá thể kinh
doanh điều tra .............................................................................. 56
1 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của trung du miền núi Đông Bắc nói chung, có diện tích tự nhiên 3.541
km2 và dân số hơn 1,2 triệu người, tiếp giáp các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh
Phúc, Bắc Kạn, Bắc Giang và thủ đô Hà Nội, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã
hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ với 8 dân tộc
anh em. Thái Nguyên hiện đang là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 của cả nước.
Trong năm 5 gần đây tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên luôn ở
mức độ cao, bình quân giai đoạn 2011-2014 tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP
đạt 15%, riêng năm 2015 tốc độ phát triển kinh tế tỉnh đạt 25%, các ngành
công nghiệp, dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh [12]. Với tiềm năng lớn về
tài nguyên, môi trường, tài nguyên nhân lực, Thái Nguyên có đủ điều kiện
thuận lợi cho phát triển bền vững; Phát triển gắn kết với tăng trưởng kinh tế,
bảo vệ tài nguyên, môi trường và đảm bảo an sinh xã hội.
Trong những năm gần đây, nước ta đã thực hiện những bước đi quan
trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý môi trường và hỗ trợ thực thi các
hình thức khuyến khích giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm bằng các công cụ
kinh tế và tài chính. Những bước quan trọng đó là thành lập Quỹ Bảo vệ Môi
trường Quốc gia Việt Nam, các quỹ Bảo vệ môi trường địa phương, phê
chuẩn các Nghị định về phí bảo vệ môi trường. Hiện nay, theo thống kê sơ bộ
cho thấy cả nước có 41 Quỹ Bảo vệ môi trường, trong đó, có 01 Quỹ Bảo vệ
môi trường ở Trung ương, 39 Quỹ địa phương và 1 Quỹ của ngành than
(thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam) [3]. Mục đích hoạt động của
Quỹ nhằm thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính cho các dự án đầu tư, chương trình
và hoạt động bảo vệ môi trường; gắn phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi
trường; khuyến khích đầu tư bảo vệ môi trường.
2
Để thúc đẩy và hỗ trợ cho công tác đầu tư bảo vệ môi trường, năm 2010
UBND tỉnh Thái Nguyên đã quyết định thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với mục đích nhằm hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư bảo vệ môi trường, khuyến
khích, động viên các doanh nghiệp gắn bảo vệ môi trường trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của nước ta.
Từ khi thành lập đến nay, tuy đã đạt được một số thành công nhất định,
nhưng hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên còn một số
tồn tại như nguồn vốn cho hoạt động của Quỹ còn thấp so với nhiệm vụ và
chủ yếu là từ ngân sách nhà nước, chưa đa dạng hóa được các nguồn vốn.
Hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường chưa thực sự hấp dẫn các
doanh nghiệp và chưa đủ tích cực để đạt hiệu quả cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn nói trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên” nhằm giúp cho Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên hoạt động hiệu quả hơn trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá làm rõ cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ
môi trường.
- Đánh giá được thực trạng công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Phân tích được những khó khăn, thuận lợi trong công tác hỗ trợ tài chính
của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính
của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài tiến hành nghiên cứu mô hình tổ chức hoạt động của đơn vị tổ
chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường, là mô hình
3 tổ chức hoạt động tương đối mới tại Việt Nam. Quỹ Bảo vệ môi trường là một
trong các công cụ kinh tế để quản lý môi trường cùng với phí, lệ phí. Trên cơ
sở nghiên cứu sẽ đánh giá, phân tích mô hình tổ chức hoạt động, những ưu
khuyết điểm của loại hình tổ chức tài chính này.
- Làm rõ thực trạng công tác hỗ trợ tài chính đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh của Quỹ Bảo vệ môi trường Thái Nguyên và rút ra một số bài học
kinh nghiệm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đầu tư cho công tác bảo vệ môi
trường là mối quan tâm hàng đầu của nhiều doanh nghiệp nhằm khẳng định
uy tín trên thị trường thông qua việc tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu pháp lý
về bảo vệ môi trường. Là tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, Quỹ Bảo vệ môi
trường trực thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường Thái Nguyên đã hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua hình thức hỗ trợ tài chính nhằm giải
quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất
thải, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của tỉnh. Việc hỗ trợ
tài chính của Quỹ đã tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân giảm chi phí trong
đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường để tập trung nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều khó khăn, tồn tại như
nguồn vốn cho vay của Quỹ còn hạn chế, các đơn vị sản xuất kinh doanh chưa
thực sự quan tâm đến công tác đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, chưa
có thể chế, chính sách cụ thể để hoạt động…đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của Quỹ.
4 Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
1.1.1. Quỹ Bảo vệ môi trường
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm tổ chức tài chính phi ngân hàng
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính hoạt
động, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, với chức năng cơ bản là cân
đối và điều hòa các nguồn vốn tài chính và tiền tệ nhằm đáp ứng và thỏa mãn
yêu cầu của người cần vốn, người có vốn và của bản thân mỗi tổ chức [6].
Thị trường tài chính và những trung gian tài chính có chức năng cơ bản
là chuyển vốn từ những người dư vốn tới những người thiếu vốn. Tiền vốn có
thể chuyển từ người cho vay tới người vay bằng 2 con đường: tài chính trực
tiếp và tài chính gián tiếp. Trong đó, tài chính gián tiếp giữ vai trò vô cùng
quan trọng. Trong nền kinh tế nhiều nước, tổ chức tài chính phi ngân hàng đã
và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi thông các nguồn vốn từ
người có vốn tới những người cần vốn, gần giống chức năng của một ngân
hàng. Hơn thế quá trình tăng trưởng kinh tế và đổi mới tài chính trên thế giới
và nước ta các tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt động theo xu hướng đa
năng hóa, cạnh tranh với nhau và với các ngân hàng trên thị trường tài chính
rất sôi động. Đó cũng chính là lý do cho sự cần thiết hình thành và phát triển
các tổ chức tài chính phi ngân hàng [4].
b. Khái niệm Quỹ Bảo vệ môi trường
Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính được xây dựng nhằm
hỗ trợ tài chính cho các mục đích bảo vệ môi trường, trong đó nguồn tài chính
cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường có được từ nguồn ngân sách Nhà
nước, đóng góp từ thiện của các tổ chức công cộng, xã hội và tư nhân, các cá
nhân [12].
5
Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng mà hoạt
động chủ yếu là cung cấp vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Sỡ dĩ Quỹ Bảo
vệ môi trường có thể coi là một tổ chức tài chính phi ngân hàng bởi một số
nét khác biệt của Quỹ so với các ngân hàng. Quỹ Bảo vệ môi trường có thể
huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nhận tiền gửi của
dân cư và các tổ chức kinh tế dưới hình thức mở tài khoản, không làm trung
gian thanh toán cho khách hàng, không thuộc phạm vi kiểm soát và chi phối
bởi luật chung gian thanh thoán cho khách hàng, không thuộc phạm vi kiểm
soát và chi phối bởi luật chung của ngân hàng thương mại. Với vai trò là một
tổ chức tài chính phi ngân hàng, Quỹ Bảo vệ môi trường trở thành một trung
gian tài chính dẫn chuyền vốn từ người có vón đến những người cần vốn cho
đầu tư bảo vệ môi trường. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường góp phần
giảm bớt chi phí thông tin và giao dịch lớn cho các cá nhân, tổ chức và cho
toàn bộ nền kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu đầy đủ, chính xác và kịp thời
giữa người có vốn và người cần vốn [12].
Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc vì lợi ích cộng đồng,
thông qua phương thức hỗ trợ không hoàn lại, cho vay có thu hồi với lãi suất
ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất tiền vay.
1.1.1.2. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
a. Huy động vốn
Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường được huy động từ nhiều nguồn
khác nhau. Ngoài vốn do Nhà nước cấp ban đầu thì nguồn vốn Quỹ môi
trường còn được huy động từ các nguồn khác như phí, lệ phí, thuế và các
khoản tiền phạt do gây ô nhiễm, tổn hại môi trường, kinh phí ngân sách Nhà
nước hàng năm dành cho hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường,
vốn thu hồi nợ gốc các khoản cho vay, vốn nhận ủy thác của các tổ chức trong
và ngoài nước. Tùy thuộc vào chính sách huy động vốn của Quỹ Bảo vệ môi
6 trường ở mỗi quốc gia mà nguồn vốn bổ sung hàng năm cho hoạt động của
Quỹ khác nhau [8].
b. Hoạt động sử dụng vốn
Cho vay với lãi suất ưu đãi là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính của
Nhà nước thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường để cho vay với lãi suất ưu đãi đối
với tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Hỗ trợ lãi suất vay là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà
nước thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường để hỗ trợ một phần lãi suất cho tổ
chức, các nhân có dự án bảo vệ môi trường, khi tổ chức, cá nhân đó vay vốn
của các tổ chức tín dụng khác, dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, vốn vay
đã được hoàn trả cho các tổ chức tín dụng.
Tài trợ và đồng tài trợ là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính không
hoàn lại thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có các dự
án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường [8].
c. Thu hồi nợ
Tùy tính chất của từng dự án mà nguồn trả nợ của dự án khác nhau.
Nguồn trả nợ của dự án có thể từ ngân sách Nhà nước, nguồn thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị, nguồn khấu hao của dự án, lợi nhuận thu
được từ dự án. Kế hoạch thu hồi nợ được lập ra trên cơ sở nguồn trả nợ của
dự án. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay,
cán bộ Quỹ Bảo vệ môi trường phải thường xuyên theo dõi tiến độ trả nợ của
khách hàng vay thông qua chứng từ, sổ sách kế toán, thông báo thu gốc và lãi
cho khách hàng khi đến hạn trả. Trong trường hợp phát sinh nợ xấu, nợ quá
hạn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà có biện pháp xử lý thích hợp [14].
1.1.2. Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
1.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm hoạt động bảo vệ môi trường
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
7 nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành [4]
b. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, trong
đó có nhiệm vụ bảo vệ môi trường [9].
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp môi trường là quá trình phân
phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để duy trì, phát
triển sự nghiệp bảo vệ môi trường theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
c. Khái niệm hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường là việc hỗ trợ tài chính cho
công tác bảo vệ môi trường (trợ cấp môi trường) gồm các nội dung như cấp
phát không bồi hoàn kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác quản
lý môi trường, khuyến khích về thuế và vay vốn lãi suất thấp đối với các hoạt
động nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, ưu đãi cho các
doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để nâng cao khả năng quản lý môi trường.
Các Chính phủ thường cấp phát kinh phí cho việc đào tạo cán bộ, thực hiện
các chương trình nghiên cứu về môi trường, nghiên cứu và triển khai công
nghệ, áp dụng kỹ thuật mới mà luật pháp và các quy định yêu cầu. Kinh phí
ngân sách có thể được cấp phát cho các hoạt động xây dựng năng lực quản lý
môi trường, kiểm soát ô nhiễm như đảm bảo hoạt động của các cơ quan quản
lý môi trường các cấp, xây dựng và vận hành hệ thống môi trường [9]
Như vậy, có thể hiểu hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường là hỗ
trợ các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính để đạt được các mục tiêu nâng cao năng lực quản lý môi trường.
8 1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
Nguyên nhân lớn gây ô nhiễm môi trường ở nước ta chính là chất thải
từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các làng nghề, tức là từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhưng một vấn đề thực tế xảy ra ở nước ta hiện
nay là việc tuân thủ quy định pháp lý về bảo vệ môi trường đứng trước các
khó khăn về vốn đầu tư cũng như đối mặt với chi phí sản xuất cao hơn đối với
các tổ chức kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, cần thiết phải có các công cụ tài
chính được sử dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng công tác
bảo vệ môi trường tại đơn vị.
Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường để tạo ra các khả năng
giảm thiểu chất ô nhiễm, nhưng không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
kinh phí, công nghệ xử lý môi trường và không tạo ra sự bình đẳng cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp. Trong một số trường hợp, hỗ trợ tài chính tạo ra các
khó khăn cho ngân sách quốc gia.
Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường giúp cho những khu vực
có khó khăn về kinh tế trong nỗ lực khắc phục môi trường. Khuyến khích các
cơ quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho môi
trường, công nghệ xử lý ô nhiễm.
1.1.2.3. Nội dung hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường
Hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường được thực hiện dưới các
dạng sau:
a. Cho vay với lãi suất ưu đãi
Cho vay với lãi suất ưu đãi là hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà nước
thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư vay vốn với lãi suất ưu đãi
để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
*) Đối tượng và tiêu chuẩn cho vay
Để có thể vay được vốn, các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ
môi trường buộc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, các điều kiện cấp tín dụng mà
9 Quỹ Bảo vệ môi trường đưa ra. Các điều kiện tín dụng đưa ra nhằm bảo đảm
sàng lọc được các đối tượng vay vốn phù hợp với từng chương trình tín dụng
và khả năng chấp nhận rủi ro tín dụng của tổ chức.
Quản lý đối tượng vay vốn là một nội dung quan trọng trong hỗ trợ tín
dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường. Xác định được đúng đối tượng chính sách
là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường hưởng ưu đãi tín
dụng thì mới có thể xác định được chính xác các nội dung còn lại của quản lý
tín dụng chính sách. Ở đây, Quỹ Bảo vệ môi trường phải làm rõ đối tượng vay
là những ai, khả năng tiếp cận và sử dụng vốn vay của đối tượng đó như thế
nào và liệu đối tượng đó có thể hoàn trả tín dụng theo đúng các cam kết trong
hợp đồng tín dụng hay không. Đối tượng nhận vốn ưu đãi rất đa dạng từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá thể hoạt động vì mục đích bảo vệ
môi trường [12].
*) Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay không chỉ là công cụ mà Quỹ Bảo vệ môi trường sử
dụng để bảo đảm lợi nhuận mà còn duy trì khả năng cạnh tranh cũng như điều
tiết quy mô tín dụng. Quy mô tín dụng không chỉ ở mức tổng thể toàn tổ chức
mà còn đối với từng ngành nghề, trong từng thời điểm để có thể khuyến khích
hoặc hạn chế cho vay một hoặc một vài lĩnh vực. Thông thường, lãi suất cho
vay được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn và theo nguyên tắc
bảo đảm trang trải chi phí huy động, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro và duy
trì lợi nhuận phù hợp.
Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường, lãi suất cho vay thường theo quy định
của Nhà nước để bảo đảm các đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất
kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường nhận được ưu đãi và có thể tận dụng tốt
các ưu đãi này. Ngoài ra, Nhà nước thường quy định Quỹ không được thu một
số phí với nhóm đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu
tư bảo vệ môi trường, khiến cho nguồn thu nhập của tổ chức bị hạn chế rất
10 nhiều. Để bảo đảm tính bền vững cho hoạt động tín dụng chính sách và sự
phát triển bền vững của Quỹ Bảo vệ môi trường, Nhà nước phải sử dụng
nguồn lực tài chính để cấp bù chênh lệch lãi suất và chi trả một phần hoặc
toàn bộ các loại phí tổn cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường. Mức lãi
suất cho vay cũng thường được duy trì ổn định trong một thời gian dài chứ ít
khi được điều chỉnh theo diễn biến cung cầu vốn trên thị trường nhằm bảo
đảm các đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ
môi trường chỉ phải chi trả một mức lãi suất ổn định [12].
*) Mức cho vay
Mức cho vay tối đa được tính toán trên cơ sở nhu cầu vốn của các đối
tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường,
khả năng huy động vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường, khả năng kiểm soát chất
lượng tín dụng của Quỹ.
Các mức giới hạn cho vay không chỉ dừng lại ở tầm vĩ mô mà còn ở
tầm vi mô đối với khách hàng như mức cho vay tối đa đối với một khách hàng
vay vốn, mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm, mức cho vay tối
đa đối với một nhóm khách hàng có liên quan, mức cho vay tối đa đối với một
số lĩnh vực, mức cho vay tối đa sử dụng nguồn vốn ngắn hạn, cho vay trung
dài hạn… Cấp tín dụng cho đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh
doanh đầu tư bảo vệ môi trường tuy không phải quan tâm tới hết các mức giới
hạn trên nhưng cũng phải xét đến mức cho vay tối đa đối với một khách hàng
theo một chương trình, với tổng thể tất cả các chương trình khách hàng được
vay, hay mức cho vay đối với một địa phương, một lĩnh vực.
Quy mô vốn vay tối đa trên một khách hàng cũng không thể quá lớn
mặc dù nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vì nếu như vậy, nhiều khách
hàng khác sẽ không có điều kiện tiếp cận tín dụng và phạm vi ảnh hưởng của
chính sách tín dụng bị hạn chế đi nhiều. Ngoài ra, các đối tượng chính sách có
ít kinh nghiệm quản lý tài chính, nếu phải quản lý một số tiền lớn sẽ có thể
11 dẫn tới tình trạng vượt quá khả năng của họ và gây ra những rủi ro cho Quỹ
Bảo vệ môi trường [12].
*) Thời hạn cho vay và trả nợ
Thời hạn cho vay được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay và
đến khi khách hàng trả hết nợ gốc lẫn lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng. Đối với cho vay đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh
doanh đầu tư bảo vệ môi trường, thời hạn cho vay cũng được quy định trên cơ
sở khả năng hoàn trả của khách hàng. Khách hàng có nguồn thu nhập không
ổn định, doanh nghiệp làm ăn không tốt mà thời hạn cho vay quá chặt chẽ sẽ
khiến cho khả năng tích lũy và trả nợ Quỹ Bảo vệ môi trường bị suy giảm
mạnh. Vì vậy, việc quy định thời hạn trả nợ của khách hàng cần được tính
toán sao cho phù hợp với dòng tiền thu nhập/doanh thu mà đối tượng có được,
nó không chỉ tính đến dòng tiền sản xuất kinh doanh mà còn tính đến các
nguồn thu nhập khác và các khoản chi cho tiêu dùng, sinh hoạt đời thường.
Kỳ hạn trả lãi có thể được quy định ngắn nhằm khuyến khích các đối tượng
chính sách có ý thức tiết kiệm định kỳ, từ đó duy trì một khoản tiền nhỏ hàng
tháng (hoặc hàng tuần) để trả nợ, không gây ra tình trạng sử dụng cho mục
đích khác và không kiểm soát được số tiền phải trả nợ Quỹ khi đến hạn.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh kỳ hạn nợ có thể diễn ra khá thường xuyên
đối với Quỹ Bảo vệ môi trường. Nếu không có biện pháp quản trị nguồn vốn
và tín dụng một cách khôn ngoan, Quỹ Bảo vệ môi trường sẽ bị rơi vào tình
trạng nợ quá hạn gia tăng và mất thanh khoản [12].
b. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (hỗ trợ lãi suất vay vốn) là hình thức hỗ trợ tài
chính không hoàn lại của Nhà nước thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường để hỗ
trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư đã thực hiện dự án bảo vệ môi trường
bằng vốn vay từ các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
12 *) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Quỹ Bảo vệ môi trường phê duyệt mức lãi suất hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư hàng năm và tối đa không quá mức chênh lệch lãi suất dương giữa lãi suất
tín dụng đầu tư của Nhà nước và lãi suất cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ
Bảo vệ môi trường áp dụng trong năm đó. Nguyên tắc xác định hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư cho một dự án như sau [12]:
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho
chủ đầu tư;
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả
theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng tối đa không vượt
quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán vốn đầu tư được
duyệt của dự án;
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ
chức tín dụng kể từ ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án
của cấp có thẩm quyền;
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án đã hoàn thành, đưa vào sử
dụng, hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho các tổ chức tín dụng
hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam;
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án chưa được vay vốn lãi suất
ưu đãi hoặc tài trợ và đồng tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động của Quỹ
BVMTVN;
- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án chưa được hưởng chính
sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước.
- Đối với các khoản vay chủ đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo hợp đồng
tín dụng đã ký;
- Đối với các dự án được khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không
được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ lãi suất vay;
13
- Thời hạn tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng thời hạn vay ghi
trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu;
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản trả nợ quá hạn, nợ
trả trong thời gian gia hạn nợ;
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản vốn vay để: trả lãi vay
tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay vốn lưu động, nộp thuế VAT, đầu tư các hạng
mục hoặc khối lượng công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt;
- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án thay đổi Chủ đầu tư.
*) Cách xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với một dự án
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho cả dự án
Tổng mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho cả dự án bằng tổng mức hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư hàng năm cho dự án; mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hàng
năm bằng tổng mức hỗ trợ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng lần trả nợ trong
năm của dự án;
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng lần trả nợ trong năm được tính
như sau:
Số nợ gốc thực Mức lãi suất Thời gian thực vay Mức hỗ trợ trả từng lần trả được tính hỗ (quy đổi theo năm) lãi suất sau = nợ được tính x trợ lãi suất sau x của số nợ gốc thực đầu tư từng hỗ trợ lãi suất đầu tư được trả được tính hỗ trợ lần trả nợ sau đầu tư phê duyệt lãi suất sau đầu tư
Số nợ gốc thực trả từng lần trả nợ được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
xác định theo số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đủ điều kiện hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư.
Thời hạn thực vay để tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là khoảng thời gian
(được quy đổi theo năm) từ ngày, tháng, năm nhận vốn vay đến ngày, tháng,
năm nợ gốc trong hạn được trả cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng
đã ký lần đầu [6]
14
Thời hạn thực vay quy ước: 1 tháng = 30 ngày; 1 năm = 360 ngày.
Mức lãi suất được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định theo
mức lãi suất hỗ trợ vay vốn hàng năm do Quỹ BVMTVN phê duyệt;
- Việc xác định thời hạn thực vay căn cứ vào thời điểm nhận nợ ghi trên
Bảng kê số vốn giải ngân của tổ chức tín dụng và thời điểm trả nợ gốc ghi
trên Bảng kê số vốn trả nợ cho tổ chức tín dụng (quy đổi theo năm) đã ký giữa
chủ đầu tư và tổ chức tín dụng cho vay vốn. Lấy thời điểm giải ngân số vốn
vay lần đầu so với thời điểm trả nợ kỳ đầu tiên của khoản nợ gốc trong hạn để
tính số ngày thực vay của số nợ gốc thực trả lần đầu và trên cơ sở đó tính lùi
để xác định số ngày thực vay của số nợ gốc trả các lần tiếp theo.
Việc xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án vay vốn
bằng ngoại tệ được thực hiện theo nguyên tệ. Tại thời điểm cấp tiền hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân USD/VND trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá tính chéo cho các loại ngoại
tệ/VND do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, để xác định mức hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư bằng đồng Việt Nam cho dự án [6].
c. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
*) Trường hợp áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư mới
- Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ
2.500m3 nước thải trở lên trong một ngày đêm đối với khu vực đô thị từ loại
IV trở lên.
- Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.
- Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
- Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu, cụm công
nghiệp làng nghề.
- Dịch vụ hỏa táng, điện táng.
15
- Giám định thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường;
giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ.
- Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ
dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp
hữu ích.
- Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên
và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý
chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
- Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng
nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt
trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác.
- Sản xuất máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực
tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích
môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó,
xử lý sự cố môi trường.
*) Mức ưu đãi
- Về thuế suất
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được áp
dụng thuế suất 10% trong 15 năm.
Trường hợp dự án đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới
cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể
kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm
do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí cơ sở thực hiện xã hội
hóa trong lĩnh vực môi trường theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với
phần thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa.
16
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư.
- Về miễn, giảm thuế
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được miễn
thuế 04 năm, được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm
đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời
điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính
thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các
kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án
đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh
được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa
chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên
đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ
kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi
thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính
thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
- Về thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với một số dự án cụ thể:
+ Đối với dự án đầu tư mới sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi
trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế
hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
tính từ năm được cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích.
17
+ Đối với dự án đầu tư mới sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi
trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam thì thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn
Nhãn xanh Việt Nam.
+ Đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử
lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận thì thời gian
áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chứng nhận sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà các dự án đầu tư mới quy
định tại điểm này của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh
doanh dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng thuế
suất ưu đãi ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời
gian bắt đầu được áp dụng thuế suất ưu đãi từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường
hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi vào kỳ tính thuế
tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định [14].
d. Ký quỹ môi trường
Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh
tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường. Nội dung chính của ký
quỹ môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh
trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền (hoặc
kim loại quý, đá quý hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền) tại ngân hàng hay tổ
chức tín dụng nhằm bảo đảm sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn
chế ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Mục đích chính của việc ký quỹ là làm cho người có khả năng gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường luôn nhận thức được trách nhiệm của họ từ đó
tìm ra các biện pháp thích hợp ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường.
18
Trong quá trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu các doanh nghiệp/ cơ
sở có các biện pháp chủ động ngăn chặn, khắc phục không để xẩy ra ô nhiễm
hoặc suy thoái môi trường, hoàn nguyên hiện trạng môi trường đúng như cam
kết thì họ sẽ được nhận lại số tiền đã ký quỹ đó. Ngược lại, nếu bên ký quỹ
không thực hiện đúng cam kết hoặc phá sản thì số tiền đã ký quỹ sẽ được rút
ra từ tài khoản ngân hàng/tổ chức tín dụng để chi cho công tác khắc phục sự
cố, suy thoái môi trường.
Ký quỹ môi trường tạo ra lợi ích cho Nhà nước vì không phải đầu tư
kinh phí khắc phục môi trường từ ngân sách. Ký quỹ môi trường cũng khuyến
khích các doanh nghiệp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường. Các
doanh nghiệp sẽ có lợi ích do lấy lại được vốn khi không để xảy ra ô nhiễm
hoặc suy thoái môi trường.
Với mục đích và nguyên lý hoạt động như vậy, rõ ràng số tiền ký quỹ
phải lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần thiết để khắc phục môi trường nếu
doanh nghiệp gây ra ô nhiễm và suy thoái môi trường. Nếu số tiền ký quỹ quá
nhỏ so với chi phí bảo vệ môi trường, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng từ bỏ
việc nhận lại số tiền ký quỹ đó và không thực hiện các cam kết bảo vệ môi
trường của mình.
Công cụ ký quỹ môi trường đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt với các hoạt động công nghiệp như khai thác mỏ, khai thác rừng
hoặc đại dương [12].
1.1.2.4. Các thủ tục, quy trình lựa chọn, thẩm định và phê chuẩn dự án xin hỗ
trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường
Đối với tất cả các Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương hiện hành, để có
thể tiếp cận các khoản hỗ trợ tài chính từ Quỹ cho các dự án, hoạt động bảo vệ
môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, hay cho mục
tiêu khắc phục, xử lý các vấn đề môi trường, các cá nhân và các doanh nghiệp
cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gửi lên Quỹ Hội đồng quản lý quỹ xét duyệt.
19
Theo quy định trong điều lệ của đại bộ phận các Quỹ hiện hành, để
được hỗ trợ tài chính từ Quỹ, đặc biệt là đối với các khoản vốn vay ưu đãi,
các chủ đầu tư cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị vay vốn với lãi suất ưu đãi;
- Dự án đầu tư bảo vệ môi trường đã được phê chuẩn;
- Phương án sử dụng vốn vay;
- Phương án trả nợ tiền vay;
- Phương án bảo đảm tiền vay.
Ngoài ra còn cần một số giấy tờ đi kèm như các giấy tờ thuộc hồ sơ
pháp lý, các giấy tờ có liên quan khác đến dự án vay vốn. Tại một số Quỹ
hiện hành trình tự thẩm định và phê chuẩn dự án xin hỗ trợ vốn từ Quỹ gồm 3
bước, cụ thể:
Bước 1: Tiếp nhận Đề xuất dự án xin hỗ trợ: Quỹ Bảo vệ môi trường
tiếp nhận các hồ sơ đề xuất dự án xin hỗ trợ từ các đối tượng khác nhau.
Bước 2: Thẩm định dự án: Quỹ thực hiện ít nhất 2 cuộc thẩm định, đó
là thẩm định về kỹ thuật và Thẩm định về tài chính;
Bước 3: Lựa chọn hoặc đàm phán hợp đồng tài trợ (không hoàn lại)
hoặc vay vốn ưu đãi.
1.1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ
môi trường
- Môi trường chính trị, pháp luật
Tại mỗi quốc gia trên thế giới, mọi hoạt động của Quỹ bảo vệ môi
trường trong đó có hoạt động hỗ trợ tín dụng đều phải chịu sự điều tiết của
các chế tài của luật pháp và sự điều hành, giám sát và quản lý mà Chính phủ
đề ra. Nếu chính sách tín dụng và chính sách hỗ trợ ưu đãi cho các tổ chức sản
xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường chưa đồng bộ với các
chính sách, giải pháp bảo vệ môi trường thì điều kiện nâng cao hiệu quả còn
nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp [9]
20
- Sự can thiệp của nhà nước
Nhà nước có các chính sách hỗ trợ vốn cho các tổ chức sản xuất kinh
doanh có dự án đầu tư xây dựng bảo vệ môi trường kịp thời, liên tục, có chính
sách hướng dẫn các tổ chức đầu tư vốn vào lĩnh vực bảo vệ môi trường trong
từng thời kỳ, xử lý rủi ro kịp thời thì vốn vay dễ có điều kiện phát huy hiệu
quả cao.
- Môi trường kinh tế
Quỹ Bảo vệ môi trường hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,
nhưng phải tự bù đắp chi phí, thực hiện bảo tồn và phát triển nguồn vốn.
Trên thực tế, hoạt động của Quỹ trong thời gian qua, xét về bản chất là vốn
tín dụng nhưng đây là vốn do ngân sách cấp chủ yếu nên nguồn vốn tăng
trưởng phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh đó vốn tín dụng ưu
đãi của quỹ chưa đồng bộ với các giải pháp đầu tư, xây dựng bảo vệ môi
trường dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, khả năng trả nợ của người vay kém...
Bên cạnh đó phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn
vay sai mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả
đầu tư vốn [9].
- Năng lực quản trị điều hành
Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường nói chung và hoạt động hỗ trợ
tín dụng của Quỹ nói riêng có thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào
những cán bộ quản lý cấp cao. Tín dụng ưu đãi là một chính sách lớn của
Đang và Nhà nước, được quản lý thống nhất từ Trung ương tới cơ sở, được
phổ cập rộng rãi tới các đối tượng có nhu cầu vay vốn. Có thể nói chính sách
tín dụng ưu đãi có nhanh chóng được áp dụng đối với các đối tượng có nhu
cầu vay vốn hay không là nhờ ở cơ chế quản lý mới của các cán bộ quản lý
cấp cao của Quỹ.
21
1.2. Cơ sở thực tiễn về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
1.2.1. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường ở một số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong năm 2007, Bộ Bảo vệ Môi trường và Ủy ban điều tiết ngân hàng
Trung Quốc hợp tác phát triển chính sách tín dụng xanh và bắt đầu thực hiện thử
nghiệm tại địa phương. Bộ Bảo vệ Môi trường và Ủy ban điều tiết bảo hiểm
Trung Quốc hợp tác phát triển chính sách bảo hiểm trách nhiệm môi trường trong
năm 2008 và triển khai thử nghiệm ở cấp địa phương. Tỉnh Chiết Giang, Hồ Bắc,
Hồ Nam và thành phố Thiên Tân đã được lựa chọn để áp dụng thử nghiệm chính
sách của Bộ Bảo vệ Môi trường và Bộ Tài chính về kinh doanh rác thải.
Trung Quốc đã thiết lập cơ chế trao đổi thông tin giữa cơ quan bảo vệ
môi trường và ngành tài chính nhằm có cung cấp tín dụng xanh cho các doanh
nghiệp có công nghệ, dịch vụ có lợi cho môi trường và hạn chế cung cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp, công ty vi phạm luật bảo vệ môi trường hoặc sử
dụng công nghệ không thân thiện với môi trường. Như vậy có thể thấy vai trò
của nhà nước trong việc tạo lập và vận hành hệ thông tín dụng xanh góp phần
bảo vệ môi trường là rất quan trọng.
Đến nay, tất cả các loại chính sách kinh tế môi trường được phát triển ở các
nước khác đã được đưa vào Trung Quốc và đã nhiều trường hợp ứng dụng thành
công. Ví dụ, lệ phí như phí khí thải, phí xử lý nước thải đô thị, phí xử lý chất thải
rắn đô thị, trợ giá điện cho khử lưu huỳnh trong các nhà máy điện, tài chính công
môi trường, và tín dụng xanh,…đã được thực hiện ở cấp quốc gia. Chính sách về
tạo thị trường kinh doanh khí thải, bồi thường sinh thái, bảo hiểm môi trường và
an ninh sinh thái cũng đang được áp dụng thí điểm tại nhiều cấp khác nhau. Nhìn
chung, việc nghiên cứu về chính sách kinh tế môi trường nói chung và các công
cụ dựa vào thị trường nói riêng đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh [12].
22
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức
Cộng hòa liên bang Đức là một quốc gia thuộc nhóm có các hoạt động môi
trường hiệu quả và tích cực nhất. Thêm vào đó, quốc gia này tham gia hết sức tích
cực và nghiêm túc vào các cam kết quốc tế cũng như luôn nằm trong nhóm các
nhà tài trợ lớn nhất cho lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường ở các nước đang
phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi [12].
Thay vì cắt giảm các trợ cấp xám, Đức tăng cường các khoản trợ cấp xanh
dưới hình thức khoản vay ưu đãi, tài trợ và vay bảo đảm để khuyến khích đầu tư
và cải tiến các mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng giảm ô nhiễm, thân thiện
với môi trường. Ở cấp liên bang, các ví dụ tiêu biểu nhất là Chương trình ERP vì
Môi trường và Bảo tồn năng lượng, Chương trình Môi trường của Ngân hàng
Bình ổn Đức (DtA) và Chương trình Môi trường của Ngân hàng Phát triển Đức
(KfW), cụ thể:
- Trợ cấp về môi trường và tiết kiệm năng lượng (Chương trình ERP,
chương trình DtA)
- Đầu tư và khoản vay hỗ trợ chất lượng môi trường, sử dụng năng lượng
tái tạo (chương trình KfW)
- Áp dụng công nghệ, BAT, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm xanh
(Chương trình đầu tư Bộ Môi trường)
- Hỗ trợ giảm ô nhiễm xuyên biên giới; tăng cường năng lực quản lý
(Chương trình Bộ Môi trường)
- Bảo hiểm, quỹ tín thác khuyến khích đầu tư sản xuất, cung cấp sản phẩm,
dịch vụ xanh
- Xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải (các bang phối hợp với Bộ Kinh tế
và Công nghiệp)
- Hỗ trợ hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng năng lượng mặt trời
(Chương trình 100.000 mái nhà của KfW)
23
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Khái niệm “phát triển bền vững” trở thành khái niệm trung tâm trong thiết
kế chính sách chiến lược của Nhật Bản. Chiến lược Xã hội bền vững trong thế kỷ
21 của Nhật Bản được Chính phủ Nhật Bản thông qua năm 2007. Mô hình xã hội
bền vững dựa trên 3 trụ cột: xã hội nền kinh tế các-bon thấp, chu trình vật liệu hợp
lý và hòa hợp với thiên nhiên.
Các thuế môi trường của Nhật Bản chủ yếu dành cho lĩnh vực năng lượng
và phương tiện vận tải. Hệ thống thuế môi trường của Nhật Bản đa dạng và được
quản lý ở cấp địa phương. Nguồn thu từ thuế môi trường đã tăng lên 6% giai đoạn
2000-2007 và chiếm 1,7% GDP của Nhật Bản trong năm 2007. Thuế năng lượng
cũng không có vai trò quá lớn, chiếm tỷ trọng dưới 60% của nguồn thu từ thuế.
Nguồn thu từ thuế môi trường tại Nhật Bản được phân bổ theo một số mục
đích. Nguồn thu từ thuế dầu mỏ và than đá để chi cho bảo tồn năng lượng, phát
triển nguồn năng lượng tái tạo, dự trữ và phát triển dầu. Thu thuế từ nhiên liệu
máy bay dùng để hỗ trợ xây dựng và bảo trì sân bay. Thuế phát triển nguồn điện
giúp tài trợ cho nghiên cứu và phát triển (R&D) và lắp đặt các trạm điện. Chính
phủ Nhật đã quyết định bãi bỏ việc trích một phần khoản thu để xây dựng và duy
tu đường xá.
Nhật Bản đánh thuế mua và sở hữu phương tiện giao thông ở cấp tỉnh và
cấp quốc gia. Các thuế này được thiết kế không dựa trên mức tiết kiệm nhiên liệu
hay các động môi trường của phương tiện. Tuy nhiên, Nhật Bản đã xây dựng các
mức thuế khác nhau cho các phương tiện khác nhau để khuyến khích tiêu dùng
các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Nhật Bản có những hỗ trợ tài chính cho hộ gia đình và doanh nghiệp. Hộ
gia đình có thể nhận được tín dụng thuế khi mua nhà và lắp đặt thiết bị đạt tiêu
chuẩn tiết kiệm năng lượng. Tương tự, doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ tín dụng
thuế hoặc mức khấu hao máy móc ưu đãi đối với chi phí đầu tư cải thiện hoạt
động môi trường và kiểm soát ô nhiễm. Đầu tư cho R&D cũng được hưởng tín
dụng thuế.
24
Chương trình Khuyến khích Phương tiện xanh hỗ trợ việc mua ô-tô vừa
nằm trong gói kích cầu kinh tế vừa khuyến khích chuyển đổi phương tiện đạt
tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng. Chính phủ Nhật Bản chi 370 tỉ Y (khoảng
3,7 tỉ USD) cho chương trình (kết thúc cuối năm 2010). Chương trình Điểm
sinh thái được phát động vào giữa năm 2009 (đến 12/2010) khuyến khích hộ
gia đình mua các thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng. Hộ gia đình sẽ được
tích điểm dựa theo hóa đơn mua hàng (có hoặc không đổi với các thiết bị cũ)
và có thể dùng để thanh toán các hàng hóa dịch vụ khác. Chi phí cho chương
trình này vào khoảng 230 tỉ Y (khoảng 2,3 tỉ USD) [12].
1.2.2. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường ở Việt Nam
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Việt Nam
Trong những năm qua, sự hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam đã có những đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường,
góp phần giúp các doanh nghiệp vượt qua những giai đoạn khó khăn về nguồn
vốn, nâng cao hình ảnh, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong khu vực và
quốc tế.
Trong giai đoạn vừa qua, có 208 dự án trên địa bàn 44 tỉnh thành trong
cả nước được vay với lãi suất ưu đãi hơn 1.457 tỷ đồng. Công tác cho vay lãi
suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường luôn được coi là một hoạt
động trọng tâm, quan trọng và xuyên suốt trong hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Các dự án vay vốn của Quỹ tập trung chủ yếu là xử lý chất thải công
nghiệp (cho vay hơn 765,6 tỷ đồng/66 dự án, chiếm 52,5%); xử lý nước thải,
khí thải các nhà máy, xí nghiệp (cho vay gần 312,2 tỷ đồng/83 dự án, chiếm
21,5%); Triển khai các công nghệ sạch, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng
lượng, sản phẩm bảo vệ môi trường (cho vay hơn 216,6 tỷ đồng/36 dự án
chiếm 14,8%); xử lý chất thải sinh hoạt (cho vay hơn 110,5 tỷ đồng/ 7 dự án,
25 chiếm 7,6%) và xã hội hóa thu gom rác thải (cho vay hơn 51,7 tỷ đồng/ 15 dự
án, chiếm 3,6%).
Đối tượng vay vốn tại Quỹ, phần lớn là các công ty cổ phần (chiếm
76%), công ty TNHH (chiếm 21%) và doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh
cá thể (chiếm 3%).
Một số đơn vị đã luôn chủ động, tích cực phối hợp với Quỹ để tiếp cận
nguồn vốn vay ưu đãi nhằm thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ môi trường trong
quá trình hoạt động, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Quỹ đã thực hiện tài trợ hơn 28 tỷ đồng cho 142 dự án
trên 39 tỉnh thành trên cả nước. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và ký quỹ phục hồi
trong khai thác khoáng sản của Quỹ Bảo vệ môi trường trong những năm qua
luôn được đánh giá cao, mang tính kịp thời và cấp thiết. Đặc biệt là công tác
tài trợ khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường sau bão, lũ. Đến nay, Quỹ đã thực
hiện tài trợ hơn 28 tỷ đồng/ 142 dự án của 39 tỉnh thành trên cả nước. Hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư hơn 800 triệu đồng/3 dự án [14].
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Kạn
Được sự chỉ đạo của Hội đồng Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường
và sự hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị liên quan, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Bắc Kạn đã tích cực tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Chương
trình công tác năm 2016 được phê duyệt; trong đó tập trung hoàn thành tốt 02
nhiệm vụ chính của Quỹ là hỗ trợ tài chính và tiếp nhận, quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
Trong 06 tháng đầu năm 2016, đã tiếp nhận nguồn vốn bổ sung là
22,969 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, nâng tổng nguồn vốn của Quỹ là 138,997 tỷ đồng. Tiếp tục thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng quy định.
Cũng trong 06 tháng đầu năm 2016, Quỹ đã tiếp nhận, tổ chức thẩm
định và duyệt cho vay 03 dự án với số vốn cho vay là 12,865 tỷ đồng; nâng
tổng đến nay đã duyệt cho vay 155,314 tỷ đồng/44 dự án, bao gồm hệ thống
26 xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp (34,250 tỷ đồng/06 dự án), hệ
thống xử lý nước thải (24,310 tỷ đồng/08 dự án), hệ thống xử lý khí thải (07
tỷ đồng/ 01 dự án), lò đốt chất thải sinh hoạt, chất thải nguy hại (43,1 tỷ
đồng/07 dự án), xe ép rác chuyên dùng (17,254 tỷ đồng/17 dự án (21 xe)),
hạng mục ô chôn lấp chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải sinh hoạt (15 tỷ đồng/02 dự án), hệ thống xử lý nước thải, khí thải (05 tỷ đồng/01 dựa án),
Bên cạnh đó, Quỹ còn tiếp nhận, quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường với số tiền 6,2 tỷ đồng/25 dự án, đạt 86% kế
hoạch năm 2016, giảm 55% so với cùng kỳ năm 2015 (6 tháng đầu năm 2015
tiếp nhận 14,044 tỷ đồng/27 dự án; do năm 2016 các đơn vị khai thác khoáng sản phải ký quỹ giảm).
Tổng số tiền phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường 157,912 tỷ
đồng/48 dự án; đã tiếp nhận ký quỹ với tổng số tiền 64,805 tỷ đồng/43 dự án
(có 11 dự án hoàn thành việc ký quỹ); đã hoàn trả tiền ký quỹ với tổng số tiền
là 1,547 tỷ đồng/07 dự án; số tiền còn tạm giữ là 63,258 tỷ đồng/36 dự án; số
tiền còn lại chưa ký quỹ và chưa đến thời hạn ký quỹ là 93,107 tỷ đồng/37 (chiếm 58,96% số tiền phải ký quỹ) [17]
1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
Thời gian qua, xã hội hóa hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải sinh hoạt ở nơi công cộng và khu dân cư là mô hình hoạt động có hiệu
quả trên điạ bàn tỉnh Đồng Nai. Các Hợp tác xã dịch vụ môi trường được ra
đời tại các huyện đã đáp ứng yêu cầu thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
về các Khu xử lý chất thải tập trung. Qua đó, không chỉ góp phần tích cực
trong công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, mà còn nâng cao nhận thức
cho người dân, từng bước đưa công tác vệ sinh môi trường trở thành trách
nhiệm của cả cộng đồng, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp.
Trong thời gian qua, đồng hành cùng các Hợp tác xã dịch vụ môi
trường, với nhiệm vụ được Nhà nước giao là hỗ trợ tài chính cho các chương
27 trình, dự án mang tính chất bảo vệ môi trường thông qua hình thức cho vay
với lãi xuất ưu đãi; Từ năm 2009 đến nay Quỹ Bảo vệ Môi trường Đồng Nai
đã duyệt cho 19 Hợp tác xã vay vốn với lãi suất ưu đãi trên 18 tỷ đồng đầu tư
23 xe ép rác chuyên dùng phục vụ cho việc thu gom và vận chuyển rác thải
sinh hoạt từ các hộ dân, khu vực công cộng đến các Nhà máy xử lý rác trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai. Có thể nói, việc các hợp tác xã dịch vụ môi trường đầu
tư xe ép rác chuyên dùng đã góp phần không nhỏ trong việc giữ gìn vệ sinh
môi trường trên các tuyến đường giao thông. Cụ thể, hiện nay trên các tuyến
đường của các địa phương đã hầu như không còn tình trạng các phương tiện
thu gom rác nhếch nhác di chuyển trên đường, vừa mất mỹ quan, mất vệ sinh
vừa ảnh hưởng đến người tham gia giao thông.
Hợp tác xã Phú Lợi là HTX nằm ở nông thôn, địa bàn rộng, dân cư thưa
thớt nhưng với năng lực hoạt động và sự hỗ trợ tích cực của địa phương đã
tạo điều kiện cho HTX Phú Lợi thu gom và trung chuyển rác sinh hoạt hầu
hết các xã tại huyện Định Quán. Với năng lực quản lý và hoạt động tài chính
lành mạnh của mình, HTX Phú Lợi đã được Quỹ cho vay vốn với lãi suất ưu
đãi 04 đợt (năm 2013 - 2016) để đầu tư 8 xe ép rác chuyên dùng với tổng số
tiền vay là 6,3 tỷ đồng. Một số xe đầu tư bằng vốn vay từ Quỹ đã trả nợ gần
xong và HTX đang tiếp tục đề nghị vay vốn đầu tư xe mới nhằm mở rộng địa
bàn thu gom rác thải.
Bên cạnh đó huyện Trảng Bom cũng là địa phương có số HTX tham gia
thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt nhiều trong tỉnh. Trong đó, có đến 05
HTX vay vốn lãi suất ưu đãi với tổng số tiền là 7,3 tỷ đồng đầu tư 08 xe ép
rác chuyên dùng. Riêng HTX Thành Lâm đầu tư 03 xe với số tiền vay Quỹ
hơn 3,6 tỷ đồng.
Chất thải được thu gom và xử lý theo quy định là 1 trong 19 tiêu chí
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Chính vì
vậy, thời gian qua các huyện rất quan tâm và đồng hành cùng các HTX dịch
28 vụ môi trường trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, phương tiện chuyên dùng để
phục vụ công tác bảo vệ môi trường tại địa phương.
Với nhiệm vụ được UBND tỉnh Đồng Nai giao, Quỹ sẽ tiếp tục phối
hợp với các địa phương nhằm hướng dẫn các HTX có nhu cầu đầu tư phương
tiện chuyên dùng thu gom, vận chuyển rác làm thủ tục vay vốn. Ngoài ra,
Quỹ tiếp tục quảng bá các hoạt động hỗ trợ tài chính của mình bằng nhiều
hình thức đến các tổ chức kinh tế và hướng dẫn lập thủ tục đề nghị vay vốn
với lãi suất ưu đãi đầu tư cho các dự án, công trình bảo vệ môi trường theo
quy định [18].
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Từ nghiên cứu thực tế hoạt động của các Quỹ Bảo vệ môi trường trên
thế giới và ở Việt Nam, có thể rút ra một số bài học sau đây để Quỹ Bảo vệ
môi trường tại tỉnh Thái Nguyên tham khảo vận dụng:
- Xác định Quỹ Bảo vệ môi trường là một trong những công cụ tài
chính của Chính phủ trong hoạt động bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát
triển bền vững của tỉnh.
- Lựa chọn đúng các ưu tiên trong hoạt động bảo vệ môi trường làm cơ
sở cho việc định hướng và khuyến khích đầu tư tài chính cho lĩnh vực này;
- Lãi suất không nên cố định mà phải để trong một khoảng dung sai
cho phép, tùy theo dự án môi trường, hoặc tùy theo tình hình lạm phát hoặc
tùy thuộc mức lãi suất ngân hàng để điều chỉnh cho phù hợp
- Thời hạn cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường cần phải linh hoạt, phù
hợp với tính chất đầu tư của dự án môi trường thường là dài.
29 Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động hỗ trợ tài chính của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài nghiên cứu công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh, bao gồm các nội dung: Cho vay ưu đãi các dự án đầu tư sản xuất sạch,
dự án bảo vệ môi trường, các dự án đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ sạch;
Ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Phạm vi về không gian:
Luận văn nghiên cứu tại Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp về công tác hỗ trợ tài
chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.
+ Số liệu sơ cấp: Luận văn thu thập số liệu sơ cấp về công tác hỗ trợ tài
chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong năm 2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên.
- Thực trạng công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016.
- Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi trong công tác hỗ trợ tài chính của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên.
30
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ
Bảo vệ môi trường trong thời gian tới.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1.1. Số liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu luận văn là những dữ liệu thứ
cấp thông qua các nguồn sau:
- Từ các tài liệu, công trình nghiên cứu, luận văn, bài báo khoa học, hội
thảo, kỷ yếu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài của luận văn.
- Các báo cáo tổng kết đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của
ngành Tài nguyên và Môi trường qua các năm; Thông qua tài liệu, Nghị
quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước, Luật Bảo vệ môi trường.
- Số liệu thứ cấp do Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên cung cấp.
- Ngoài ra, tác giả còn thu thập số liệu thông qua một số website
chính thống.
2.4.1.2. Số liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi, cụ thể như sau:
a. Đối tượng điều tra
Để tìm hiểu về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên, tác giả tiến hành điều tra hai nhóm đối tượng có các
chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường và đã vay vốn của Quỹ:
- Nhóm các tổ chức là các doanh nghiệp gồm doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Nhóm các hộ kinh doanh cá thể bao gồm cá nhân và hộ gia đình.
Những đối tượng tham gia điều tra là những tổ chức nằm trong danh
sách được Quỹ bảo vệ môi trường hỗ trợ tín dụng.
b. Chọn mẫu điều tra
31
Các bước chọn mẫu được tiến hành như sau:
Bước 1: Căn cứ vào điều kiện các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh
Thái Nguyên và hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường, tôi
tiến hành lựa chọn 03 địa phương để tiến hành nghiên cứu là: Thành phố
Thái Nguyên, thị xã Sông Công và huyện Đồng Hỷ.
Bước 2: Xác định cỡ mẫu. Hiện nay, theo báo cáo của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Thái Nguyên, có 73 đơn vị trong diện có thể nhận được hỗ trợ tài
chính từ Quỹ, trong đó có 52 doanh nghiệp và 21 hộ kinh doanh cá thể.
Theo công thức tính của Slovin (1960), cụ thể như sau:
n =
Trong đó: N: Tổng thể
n: Kích cỡ mẫu
: Giới hạn sai số chọn mẫu
Với sai số = 10% và N = 73 đơn vị thì mẫu được chọn để điều tra sẽ
là n = 42 đơn vị. Như vậy, tác giả chọn cỡ mẫu điều tra 30 doanh nghiệp và
12 hộ kinh doanh cá thể để đảm bảo tính đại diện.
Bước 3: Mẫu điều tra: Mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 10 doanh nghiệp và
4 hộ kinh doanh cá thể theo tiêu chí phải có nhu cầu đầu tư cho công tác bảo
vệ môi trường và đã thực hiện vay vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường.
Số liệu, thông tin được thu thập bằng phỏng vấn bằng phiếu điều tra
soạn sẵn.
c. Hệ thống thông tin cần thu thập từ các nhóm đối tượng
- Địa phương: Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của địa phương.
- Nhóm thông tin liên quan đến các doanh nghiệp, cá nhân/hộ gia đình
tiến hành điều tra nhu cầu sử dụng tài chính từ quỹ bảo vệ môi trường của các
đối tượng; Thực trạng vay vốn của các đối tượng; Mức vay, hình thức vay…;
32 Thực trạng về mức sống và thu nhập của hộ; Những hiểu biết về quỹ bảo vệ
môi trường; Kết quả hoạt động sản xuất khi sử dụng vốn của quỹ; Hiệu quả sử
dụng nguồn vốn tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường.
2.4.2. Phân tích và xử lý số liệu
2.4.2.1. Phương pháp thống kê
Trên cơ sở tổng hợp thông tin thứ cấp là các bài báo, báo cáo tổng kết,
sơ kết của Quỹ Bảo vệ môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường, các số
liệu có liên quan; Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại,
thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin.
Đối với các thông tin là số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng
hợp, phân tích, đánh giá thông qua các bảng biểu, biểu đồ và đồ thị.
Nguồn dữ liệu thống kê về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của địa
bàn nghiên cứu cũng như các kết quả nghiên cứu được kế thừa là những thông
tin cơ sở quan trọng cho việc thực hiện luận văn. Các nguồn dữ liệu được thống
kê bao gồm: Dữ liệu từ các tài liệu, báo cáo, được thống kê.
Đồng thời trên cơ sở số liệu điều tra, phân tích giữa lý luận và thực tiễn,
thông qua việc sử dụng số bình quân, phần trăm đối với từng ý kiến, quan
điểm, tiến hành phân tích theo từng góc độ hướng tới, sau đó tổng hợp khái
quát để thấy được xu hướng, đánh giá, quan điểm đối với từng vấn đề được đưa
ra. Các số liệu thu thập được từ bảng hỏi đã được tổng hợp và xử lý bằng phần
mềm Excel.
2.4.2.2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất như nhau.
Phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích. So sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để
thấy rõ xu hướng thay đổi qua các năm.
33
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
*) Tăng trưởng nguồn vốn
Nguồn vốn điều lệ năm sau
Tăng trưởng nguồn vốn
x
100%
=
điều lệ (%)
Nguồn vốn điều lệ năm trước
Nguồn vốn bổ sung năm sau
Tăng trưởng nguồn vốn
x
100%
=
bổ sung (%)
Nguồn vốn bổ sung năm trước
*) Tổng dư nợ, tăng trưởng dư nợ
Dư nợ năm sau
Tăng trưởng dư nợ (%)
=
x
100%
Dư nợ năm trước
*) Vốn tự có, tổng chi phí, tỷ lệ vốn tự có/ tổng chi phí
Nguồn vốn tự có
Tỷ lệ vốn
=
Tổng chi phí
x
100%
tự có/tổng chi phí (%)
*) Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
=
x
100%
Tổng dư nợ
*) Số tổ chức được vay vốn
*) Nhu cầu mức vay vốn
*) Tổng mức vốn vay được cấp, mức vốn vay trung bình được cấp cho
một tổ chức
Tổng mức vốn vay được cấp
Mức vốn vay trung bình được
=
x
100%
cấp cho một tổ chức (%)
Tổng số tổ chức được cấp vốn
34
*) Tăng trưởng số đơn vị ký quỹ, số mỏ ký quỹ, số tiền ký quỹ
Số đơn vị ký quỹ năm sau
Tăng trưởng số đơn vị ký quỹ
=
x
100%
(%)
Số đơn vị ký quỹ năm trước
Số mỏ ký quỹ năm sau
Tăng trưởng số mỏ ký quỹ
=
x
100%
(%)
Số mỏ ký quỹ năm trước
Số tiền ký quỹ năm sau
Tăng trưởng số tiền ký quỹ
=
x
100%
(%)
Số tiền ký quỹ năm trước
35 Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát về Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Thông tin chung về Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
- Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên được thành lập theo Quyết
định số 1645/QĐ-UBND ngày 21/7/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Quỹ
Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường, chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính.
- Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp có thu,
tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên; Có tư cách pháp nhân;
Có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng; Có con dấu riêng; Được mở tài
khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3.1.2. Mục tiêu hoạt động
Quỹ Bảo vệ Môi trường tỉnh Thái Nguyên tiếp nhận các nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của tổ chứ, cá nhân
trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các
hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên
vùng, nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường khác trên địa bàn tỉnh.
Tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường chủ động trong lĩnh vực tài chính và tiếp cận với nguồn vốn với
lãi suất ưu đãi.
3.1.3. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ
3.1.3.1.Chức năng
Quỹ Bảo vệ môi trường là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường có chức năng huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn đầu tư cho công tác
36 bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, bảo toàn vốn và tự bù đắp một phần chi phí quản lý.
3.1.3.2. Quyền hạn
- Tổ chức, quản lý, điều hành quỹ hoạt động thảo đúng mục tiêu, điều
lệ và các nhiệm vụ được giao;
- Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối
với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của
Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
- Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức, cá nhân nào về việc cung cấp
thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên
nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Quỹ Quỹ Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên;
- Được mời các chuyên gia của các Bộ, ngành và tổ chức liên quan
tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi
trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác
của Quỹ;
- Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ
môi trường theo sự phân công của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
và quyết định của các cấp có thẩm quyền;
- Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc thực hiện huy động vốn đầu tư
cho các dự án, các hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo kế hoạch
hoạt động được giao;
- Được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công tác, học tập, tham
quan, khảo sát nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài
nước theo đúng quy định của Nhà nước và UBND tỉnh.
37
3.1.3.3. Nhiệm vụ
- Huy động các nguồn tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong và nước
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam để tạo vốn đầu tư cho công tác
bảo vệ môi trường của tỉnh;
- Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, hoạt động phòng,
chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, bảo tồn tài nguyên
và thiên nhiên trên địa bàn toàn tỉnh dưới các hình thức sau:
+ Cho vay với lãi suất ưu đãi;
+ Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ
môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
+ Tài trợ kinh phí cho các hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường trên địa bàn toàn tỉnh được quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động của
Quỹ Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên.
+ Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với tiêu chí,
chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên với các tổ chức
trong và ngoài nước phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
- Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để để hỗ trợ đầu tư hoạc tài trợ cho các hoạt động thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định và xét
chọn các hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và các dự án bảo
vệ môi trường, xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành;
- Kiểm tra thường kỳ và đột xuất đối với các dự án, hoạt động bảo vệ
môi trường được Quỹ hỗ trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư;
- Thu và quản lý nguồn thu phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và của tỉnh;
38
- Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
- Sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và
có sự thỏa thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính
phủ theo quy định của pháp luật.
- Nhận bảo lãnh vay vốn cho các dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi
trường từ các tổ chức tín dụng khác theo yêu cầu nhiệm vụ sau khi được Hội
đồng quản lý Quỹ thông qua;
- Quản lý cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng; giữ gìn bảo quản tài
sản, trang thiết bị của Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường và UBND tỉnh giao.
3.1.4. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
như hình 3.1 dưới đây.
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên làm việc theo chế độ tập
trung dân chủ, điều hành công việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách và tự chịu trách nhiệm cá nhân về những công việc được phân công.
Giám đốc Quỹ
Ban kiểm soát Qũy
Phòng Hành chính Đối ngoại Phòng Tài chính Tín dụng Phòng Thẩm định Đầu tư
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
39
*) Giám đốc Quỹ
- Giám đốc Quỹ là người đại diện trước pháp luật của quỹ, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của quỹ
theo đúng Điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật.
- Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và
chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
- Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của quỹ với cơ quan có thẩm
quyền quyết định thành lập quỹ.
- Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của quỹ theo Điều lệ quỹ và các quy
định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản.
*) Phòng Hành chính đối ngoại
Tham mưu cho lãnh đạo Quỹ về công tác tổ chức cán bộ, công tác hành
chính quản trị bao gồm thực hiện chính sách cán bộ, khen thưởng, kỷ luật,
tuyển dụng, nghỉ việc theo phân cấp.
- Thực hiện các thủ tục về hành chính, quản trị, in ấn tài liệu
- Quản lý hồ sơ cán bộ, tổng hợp xây dựng kế hoạch, chương trình công
tác của cơ quan hàng tháng, quý, năm
- Quản lý cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng, giữ gìn bảo quản tài
sản trang thiết bị của Quỹ.
- Xét nâng bậc lương, chi trả lương, lập dự toán và quyết toán các hoạt
động về tài chính của Quỹ
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Quỹ giao.
*) Phòng Tài chính tín dụng
- Tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để hỗ trợ đầu tư và tài trợ cho các chương trình, dự án,
nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường.
40
- Hỗ trợ tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt
động phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, bảo
tồn tài nguyên và thiên nhiên đa dạng sinh học trên địa bàn toàn tỉnh dưới
hình thức sau: thẩm định tài chính, cho vay với lãi suất ưu đãi, giám sát nguồn
vay, hỗ trợ lãi suất vay vốn, tài trợ cho tổ chức, các các nhân có chương trình,
dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường. Nhận ký quỹ phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức và cá nhân được phép khai
thác khoáng sản.
- Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ
môi trường trọng điểm theo sự phân công của Sở Tài nguyên và Môi trường
và quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Quản lý vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật
*) Phòng Thẩm định đầu tư
- Huy động các nguồn tài chính, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ
nhằm thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động xử lý khắc phục ô nhiễm môi
trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường xảy ra
trên địa bàn tỉnh và các công tác bảo vệ môi trường khác của Tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát thường kỳ và đột xuất đối với các dự án, hoạt động
bảo vệ môi trường được Quỹ hỗ trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư.
- Xây dựng, thử nghiệm và phổ biến, nhân rộng các mô hình cộng đồng
tham gia bảo vệ môi trường.
- Đề xuất thành lập Hội đồng thẩm định chuyên ngành để thẩm định và
xét chọn các hoạt động, chương trình, nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường đề
nghị hỗ trợ tài chính.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Quỹ giao.
41
3.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực
3.1.5.1. Quy mô nguồn nhân lực
Bảng 3.1. Quy mô nguồn nhân lực của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 Chỉ tiêu +/- % +/- %
Tổng số cán bộ 10 11 11 1 110 0 100
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
Qua số liệu trong Bảng 3.1, ta thấy quy mô nguồn nhân lực của Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên thuộc loại nhỏ, chỉ có 11 cán bộ. Hơn
nữa, trong giai đoạn 2014 - 2016, nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên có sự gia tăng về số lượng nhưng không nhiều, năm 2015
chỉ tăng thêm 01 cán bộ và năm 2016 không tăng thêm một cán bộ nào khác.
3.1.5.2. Cơ cấu nguồn nhân lực
27.3
Nam
72.7
Nữ
a. Theo giới tính
Hình 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên theo giới tính
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
Hình 3.2 cho ta thấy số lượng cán bộ là nam giới chiếm đa phần
(72,7%) trong Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên. Cơ cấu theo giới
tính như vậy là tương đối phù hợp với lĩnh vực quản lý môi trường.
42
b. Theo trình độ
Qua Hình 3.3, ta thấy cán bộ của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên phần lớn có trình độ Đại học (chiếm 90,9%), có 1 cán bộ có trình độ
sau đại học (thạc sỹ) và không có cán bộ nào ở trình độ cao đẳng, trung cấp.
Nhìn chung, trình độ chuyên môn của các cán bộ trong Quỹ đáp ứng với yêu
cầu, điều kiện công việc và đặc thù tính chất công việc của Quỹ. Tuy nhiên,
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên cũng cần có thêm chính sách để các
cán bộ của Quỹ được tham gia học tập và nâng cao trình độ trong thời gian tới.
90,90%
100,00%
80,00%
60,00%
40,00%
9,10%
20,00%
0%
0,00%
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Hình 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên theo trình độ
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
3.1.6. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên
Theo đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015,
hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên được khái quát như sau:
3.1.6.1. Các vấn đề về chất thải rắn
a. Về chất thải sinh hoạt
Theo thống kê sơ bộ, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trong toàn tỉnh
khoảng 404 tấn/ngày, đã thu gom khoảng 36%, nhưng chỉ có thành phố Thái
43 nguyên và thị xã Sông Công thực hiện thu gom và xử lý rác thải theo quy
trình hợp vệ sinh. Ở thành phố Thái Nguyên giao cho Công ty môi trường và
đô thị thực hiện, chôn lấp tại bãi rác Đá Mài; ở thị xã Sông Công giao cho
Ban quản lý đô thị của thị xã và xử lý tại nhà máy chế biến rác Sông Công.
Ở các huyện, tiến độ xây dựng các dự án bãi chôn lấp chậm, rác thải
đang được chôn lấp thủ công tại các bãi chôn lấp tạm thời, chưa có đơn vị
chuyên trách đứng ra thu gom và xử lý rác thải, chủ yếu do các tổ vệ sinh tự
quản thực hiện, được hình thành một cách tự phát, cả tỉnh có khoảng 12 đơn
vị tự quản vệ sinh môi trường ở các huyện, tổ chức thu gom rác ở khu vực
trung tâm thị trấn và một số thị tứ. Vì vậy, ở các huyện còn khá phổ biến tình
trạng rác thải sinh hoạt đổ thải bừa bãi tại các chân cầu, suối, ven đường giao
thông và các nơi công cộng.
Chất thải y tế được thu gom và xử lý hợp vệ sinh còn thấp, đạt 49%. Ở
các bệnh viện tuyến huyện chủ yếu còn chôn lấp thủ công.
b. Về chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại
Một phần chất thải công nghiệp đã được phân loại để tận thu, tái chế,
xử lý, còn phần lớn chất thải công nghiệp được đổ thải trong các bãi thải của
nhà máy, nhưng hầu hết các bãi thải không được xây dựng, quản lý đảm bảo
vệ sinh đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước xung quanh khu vực, hoặc đổ
thải bừa bãi hoặc được tận dụng để san lập mặt bằng. Chất thải xây dựng chưa
được thu gom và quản lý, một phần được tận dụng để san lấp mặt bằng, một
phần đang đổ thải bừa bãi.
Chất thải công nghiệp nguy hại bước đầu đã được các chủ nguồn thải
thu gom, phân loại và quản lý theo quy định, nhưng chưa triệt để, vẫn còn tình
trạng đổ thải và bán chất thải nguy hại không theo quy định.
44 3.1.6.2. Ô nhiễm môi trường tại các khu sản xuất công nghiệp, khai thác, chế
biến khoáng sản, khu dân cư và đô thị
a. Ô nhiễm môi trường tại các khu sản xuất công nghiệp, khu dân cư và đô thị
Theo thống kê sơ bộ, mỗi năm, các cơ sở sản xuất công nghiệp ở tỉnh thải
ra khoảng 19 triệu m3/năm và được dự báo gia tăng 22% mỗi năm; nước thải
sinh hoạt phát sinh khoảng 90.000 m3/ngày, trong đó nước thải sinh hoạt đô thị
chiếm khoảng 50%. 100% nước thải sinh hoạt đang thải trực tiếp ra sông Cầu và
các thuỷ vực tiếp nhận. Trong số 100 cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn
tỉnh đã được thống kê, có 52 cơ sở có nguồn nước thải gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và trong các đợt kiểm tra hàng năm đã phát hiện có những đơn vị
có hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép tới hàng nghìn lần.
Môi trường không khí đã bị ô nhiễm cục bộ (chủ yếu là ô nhiễm bụi) tại
các khu đô thị, khu công nghiệp, khu khai thác khoáng sản. Nguồn gây ô
nhiễm chính từ các phương tiên tham gia giao thông, hoạt động sản xuất công
nghiệp, như: luyện thép, khai thác khoáng sản, luyện than cốc, đúc gang, xi
măng… do công nghệ sản xuất lạc hậu, manh mún, nằm xen kẽ trong các khu
dân cư, không có hoặc không vận hành hệ thống xử lý khí bụi thải.
Kết quả quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ hàng năm cho thấy
một số khu vực môi trường không khí bị ô nhiễm, điển hình như như: khu vực
nhà máy xi măng Núi Voi, xi măng Quang Sơn, xi măng La Hiên, xung quanh
các khu mỏ khai thác than, có nơi hàm lượng bụi đã vượt quy chuẩn cho phép
đến 5 lần.
Môi trường đất tại khu vực gần khu công nghiệp có biểu hiện ô nhiễm
kim loại nặng rõ rệt, như: đất ruộng gần khu công nghiệp Sông Công, hàm
lượng As vượt 6,2 lần, hàm lượng Pb vượt 1,7 lần, hàm lượng Zn vượt 8,9
lần, hàm lượng Cd vượt 11 lần; khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, hàm
lượng Pb vượt 2,8 lần, hàm lượng Zn vượt 46,6 lần.
45
b. Ô nhiễm môi trường tại các khu khai thác, chế biến khoáng sản
Hiện trên địa bàn tỉnh có 156 mỏ đã được cấp phép khai thác, nhưng
chủ yếu khai thác theo phương pháp lộ thiên, chỉ có một số ít mỏ áp dụng
phương thức khai thác hầm lò, với công nghệ khai thác cơ giới, bán cơ giới và
thủ công, đã và đang tác động xấu đến môi trường ở nhiều khu vực dân cư,
gây bức xúc trong xã hội. Các tác động xấu gồm:
- Gây tổn thất tài nguyên khoáng sản do khai thác, chế biến chưa tuân
thủ đúng trình tự khai thác hoặc không tuân thủ quy hoạch chi tiết được phê
duyệt, không có kết quả điều tra thăm dò chi tiết, sử dụng tài nguyên không
đúng mục đích hoặc do khai thác trái phép, như mỏ Làng Cẩm (do khai thác
hầm lò, tổn thất tài nguyên có thể lên đến 50%); mỏ đôlômít Làng Lai; tình
trạng khai thác trái phép tại khu vực quản lý của mỏ Sắt Trại Cau. Mặt khác,
với diện tích mở rộng khai thác, đổ thải đất đá đã làm mất đi hàng ngàn ha đất
rừng, nông nghiệp.
- Tạo nên sự biến đổi đáng kể bề mặt địa hình và dòng mặt: do khai
thác lộ thiên, nhiều mỏ đã tạo ra các moong khai thác sâu tới hơn 100m so với
mực nước biển và đổ thải cao hơn 100m so với mặt địa hình khu vực, như mỏ
than Khánh Hòa, Phấn Mễ, Núi Hồng, mỏ sắt Trại Cau đã làm biến dạng địa
hình và tác động xấu tới môi trường và hệ sinh thái khu vực. Một số dòng
chảy mặt bị bồi lấp, thậm chí bị phủ lấp hoàn toàn, hoặc bị sạt lở vào mùa
mưa lũ.
- Gây mất nước, sụt lún mặt đất ở một số nơi, như khu vực mỏ sắt Trại
Cau, mỏ than An Khánh-Cù Vân, Bá Sơn, mỏ than khu vực Giang Tiên.
- Ô nhiễm môi trường, như: ô nhiễm bụi do khai thác, chế biến, vận
chuyển tại các mỏ khai thác than, mỏ đá, mỏ sắt Trại Cau; ô nhiễm phenol,
sunfat, độ pH thấp tại các nguồn nước xung quanh các mỏ khai thác than; ô
nhiễm các kim loại nặng tại các mỏ khai thác và chế biến khoáng sản kim
loại, nhất là khu vực lưu giữ bùn thải. Theo kết quả khảo sát, lấy mẫu phân
46 tích nước mặt của các mỏ khoáng sản kim loại trong quá trình lập dự án khắc
phục ô nhiễm môi trường trong khai thác khoáng sản cho thấy hầu hết nước
mặt xung quanh các mỏ đều đã có dấu hiệu ô nhiễm, 72,3% số mẫu lấy có chỉ
tiêu SS, As, Cd, Pb, Zn, Fe vượt từ 1,05 đến 35,8 lần quy chuẩn về chất lượng
nước mặt; mẫu nước ngầm có 30% số mẫu có chỉ tiêu pH, Cd, Mn vượt quy
chuẩn chất lượng nước ngầm từ 1,2 đến 1,96 lần; có tới 83,3% số mẫu nước thải
có chỉ tiêu pH, TSS, Zn, Mn, Fe vượt quy chuẩn môi trường về nước thải từ 1,05
đến 435,5 lần. Môi trường đất ở nhiều khu mỏ khai thác than, mỏ khai thác kim
loại đã bị ô nhiễm kim loại nặng Zn, Cd, Pb, As, Cu, có nơi hàm lượng ô nhiễm
vượt quy chuẩn cho phép đối với đất nông nghiệp tới 23 lần.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và công nhân mỏ: Kết quả
kiểm tra sức khỏe công nhân hàng năm cho thấy, đối với tất cả 14 triệu chứng
và bệnh đường hô hấp nghiên cứu kết quả đều cao hơn vùng đối chứng từ 2,6
lần trở lên. Đặc biệt là viêm mũi và viêm họng. Hầu hết các mỏ khai thác
than, vật liệu xây dựng đều gây ô nhiễm không khí, nhất là ô nhiễm bụi. Kết
quả đo đạc, khảo sát cho thấy có 50% - 75% số mẫu khí, bụi có chỉ tiêu vượt
quy chuẩn cho phép, trong đó hàm lượng bụi lơ lửng vượt là 1,5 đến 8,6 lần.
- Gây mất trật tự an ninh nơi khai thác, chế biến khoáng sản. Hiện
tượng này xảy ra nhiều ở các khu vực khai thác khoáng sản trái phép như một
số vị trí tại huyện Đồng Hỷ.
3.1.6.3. Môi trường nông nghiệp nông thôn
Ô nhiễm môi trường không chỉ xảy ra ở các khu vực công nghiệp và đô
thị mà còn ở các vùng nông thôn, khoảng 80% diện tích của tỉnh là khu vực nông
thôn, đồng thời phần lớn các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, khai thác khoáng sản nằm trong hoặc cận kề khu vực nông
thôn. Hơn hơn nữa với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất trồng
trọt đạt trên 50 triệu đồng/ha canh tác; cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt 33-
34%, chăn nuôi chiếm 46-47%, lâm nghiệp 6-7%, thủy sản 7,5-8%, dịch vụ
47 nông-lâm-thủy sản 6,5-7% và từng bước hình thành các vùng sản xuất nông-
lâm-sản hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ như vùng
cây ăn quả đặc sản, vùng chè, vùng rau sạch, vùng lúa thâm canh…, các vùng
sản xuất nông nghiệp và khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên sẽ tiếp tục bị sức
ép từ nước thải của chất thải chăn nuôi và dư lượng phân bón, hoá chất bảo vệ
thực vật (BVTV) trong nông nghiệp.
Thực tế, việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
chưa được kiểm soát hữu hiệu đã dẫn đến chất lượng môi trường đất, nước đang
đứng trước nguy cơ bị ô nhiễm nếu không có giải pháp khắc phục. Hàng năm
trên địa bàn tỉnh sử dụng trên 8.950 tấn phân bón, trên 298 tấn hoá chất bảo
vệ thực vật, như: các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý (K2SO4),
(NH4)2 SO4, KCl, supe phốt phát còn tồn dư axit đã làm chua đất, kết quả
phân tích đất tại một số khu vực đất chè, đất lúa có pH thấp (dao động từ 4,3
đến 5,7).
Tốc độ đô thị hóa nhanh đang ngày càng thu hẹp diện tích đất nông
nghiệp, tạo sức ép về sản lượng cho ngành nông nghiệp, gia tăng chất thải đô
thị và một số vùng nông thôn phải gánh chịu hậu quả. Hiện nay việc quản lý,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn do
còn thiếu các khu xử lý chất thải rắn đáp ứng được tiêu chuẩn xử lý. Số lượng
các bãi rác đạt tiêu chuẩn còn ít, rác thải chủ yếu được đổ lộ thiên và chưa có
biện pháp xử lý nước rỉ rác; nước thải từ các chợ và các rác thải hữu cơ là môi
trường thuận lợi cho việc phát tán các dịch bệnh nguy hiểm. Trong tương lai
khắc phục vấn đề này sẽ là một thách thức lớn cho tỉnh nếu chưa có quy
hoạch và dành quỹ đất, tài chính thích hợp cho công tác này trong khi toàn
tỉnh đang chịu sức ép về chất thải rắn sinh hoạt. Chăn nuôi, vệ sinh chuồng
trại, vệ sinh hộ gia đình nông thôn chưa có sự quan tâm đúng mức đến bảo vệ
môi trường dẫn đến môi trường nước và không khí bị ảnh hưởng, đặc biệt là
chất thải chăn nuôi và mùi xung quanh các chuồng trại chăn nuôi. Tại các
48 trang trại chăn nuôi quy mô lớn vấn đề ô nhiễm môi trường không khí xung
quanh vẫn chưa có giải pháp giảm thiểu hiệu quả.
Tình trạng chặt phá rừng đã gây xói mòn, giảm chất lượng đất; xuất
hiện dễ dàng các hiện tượng lũ ống, lũ quét, lụt lội khi có mưa lớn, gây thiệt
hại về kinh tế, suy giảm chất lượng môi trường và tăng nguy cơ lây lan dịch
bệnh. Vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được quan tâm
nhiều năm nay, nhưng các công trình cung cấp nước nhỏ lẻ do các hộ gia đình
hoặc cụm dân cư tự quản lý khai thác không thuận tiện cho việc giám sát quản
lý chất lượng nước.
Gần đây, số lượng làng nghề có xu hướng gia tăng với nhiều loại hình
sản xuất nhưng phần lớn công nghệ và kỹ thuật áp dụng lạc hậu, hiệu quả sử
dụng nguyên nhiên liệu thấp, việc đầu tư cho xây dựng các hệ thống xử lý
nước thải, khí thải hầu như chưa được quan tâm. Ý thức và nhận thức của
người dân về bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe còn hạn chế, cần được
nâng cao hơn nữa. Bên cạnh đó, các tác động môi trường do hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản, sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp cũng là các
yếu tố gây áp lực ô nhiễm tới môi trường vùng nông nghiệp nông thôn.
3.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Tình hình huy động vốn của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2014 - 2016
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo một phần kinh phí đồng thời là tổ chức tài chính công lập trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường, chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài
chính, được thành lập theo Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 21/7/2010
của UBND tỉnh Thái Nguyên. Nguồn vốn của Quỹ được huy động từ hai
nguồn chính là vốn điều lệ và vốn bổ sung hàng năm.
49
3.2.1.1.Nguồn vốn điều lệ
Quỹ được ngân sách Nhà nước cấp vốn điều lệ, tiếp nhận và quản lý
các nguồn vốn khác nhằm hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, hoạt
động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Vốn
điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường được sử dụng vào mục đích hỗ trợ tài chính
dưới hình thức cho vay với lãi suất ưu đãi cho các chương trình dự án bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh.
Tổng vốn điều lệ của Quỹ tính đến hết 31/12/2016 là 22.452.727.823đ.
Qua Bảng 3.2 ta thấy vốn điều lệ được cấp cho Quỹ tăng dần qua các năm.
Đây sẽ là cơ sở vững chắc trong đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động tín dụng
của Quỹ.
Bảng 3.2. Vốn điều lệ được cấp cho
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Loại vốn Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Vốn điều lệ được cấp 2,45 2 8
Luỹ kế 12,45 14,45 22,45
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
3.2.1.2. Nguồn vốn bổ sung hàng năm
Bảng 3.3. Vốn bổ sung hàng năm
cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nguồn hình thành vốn Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Ngân sách cấp trả từ phí BVMT 0 2,47 9,19
Nhận các khoản đóng góp từ tổ 0 0 0,05 chức
0 2,47 9,24 Tổng
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
50
Ngoài vốn điều lệ, Quỹ Bảo vệ môi trường còn được tiếp nhận các
nguồn vốn hoạt động bổ sung hàng năm, gồm các nguồn:
+ Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn; phí
bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản và các loại phí bảo vệ môi
trường khác theo quy định của pháp luật;
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
+ Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hỗ trợ cho Quỹ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Từ khi thành lập đến nay, nguồn vốn bổ sung của Quỹ Bảo vệ môi
trường được cấp và đóng góp từ các tổ chức cá nhân đạt 11,71 tỷ đồng, đã
được Quỹ Bảo vệ môi trường sử dụng cho công tác thực hiện các chương
trình, dự án bảo vệ môi trường do UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
giao. Quỹ đã thực hiện hỗ trợ 8 nhiệm vụ, dự án lớn với số tiền hơn 10 tỷ
đồng để thực hiện hỗ trợ thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới, hỗ trợ lò đốt rác thải sinh hoạt cho các huyện, thực hiện tài trợ trang
thiết bị cho Festival Trà Thái Nguyên... Số còn lại chuyển tiếp sang 2017 để
tiếp tục triển khai giai đoạn 2 năm 2017 chương trình hỗ trợ thực hiện tiêu chí
môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Nguồn vốn bổ sung hảng năm là một nguồn tài chính quan trọng bổ sung
cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường để thực hiện công tác hỗ trợ, tài trợ
các chương trình dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
3.2.2. Thực trạng cho vay với lãi suất ưu đãi
3.2.2.1. Kết quả cho vay ưu đãi
a. Đối tượng cho vay
Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên là tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án đầu tư hoặc phương án
đề nghị tài trợ thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường có mục tiêu cải
thiện, nâng cao chất lượng môi trường, xử lý chất thải, tái chế chất thải hoặc
51 phế liệu, phòng chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường,
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng, bảo tồn tài nguyên
thiên niên và đa dạng sinh học.
Hội đồng quản lý quỹ quyết định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các
dự án được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ. Đối tượng được hỗ trợ tài
chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với từng phương thức hỗ trợ tài
chính theo quy định.
Theo báo cáo của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, số lượng
đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn 2014 - 2016 được thể hiện dưới Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Số lượng các đối tượng được Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên hỗ trợ tài chính
So sánh (%) Năm Năm Năm Đối tượng được hỗ trợ 2014 2015 2016 15/14 16/15
Doanh nghiệp tư nhân 2 2 3 100 150
Công ty TNHH 2 2 3 100 150
CTCP 6 8 8 133,3 100
DN có vốn đầu tư NN 0 1 1 - 100
HTX 1 2 4 200 200
Hộ kinh doanh cá thể 2 3 5 150 166,7
Tổng cộng 13 18 24 138,5 133,3
(Nguồn: Bác cáo của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
Qua bảng số liệu 3.4, ta thấy đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016 có sự gia
tăng, tuy nhiên tốc độ gia tăng chưa thực sự mạnh. Từ năm 2014 có 13 đối
tượng được hỗ trợ vốn thì đến năm 2015 có 18 đối tượng được hỗ trợ, năm
2016 tăng lên có 24 đối tượng được hỗ trợ. Điều này cho thấy Quỹ đã có
52 nhiều chính sách thích hợp để thu hút các đối tượng sản xuất kinh doanh tới
vay. Đối tượng được hỗ trợ tài chính nhiều nhất là các công ty cổ phần, năm
2016 có tất cả 8 công ty được hỗ trợ tài chính (chiếm tỷ trọng 33,3%). Điều
này cũng khá phù hợp với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước dành cho các
doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
Bảng 3.5. Số lượng tổ chức được vay vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên năm 2016
Số tổ chức Số tổ chức được Tỷ trọng Địa bàn điều tra (%) vay vốn
Thành phố Thái Nguyên 14 9 64,3
Thành Phố Sông Công 14 8 57,1
14 Huyện Đồng Hỷ 7 50,0
42 24 Tổng cộng 57,1
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)
Qua khảo sát thực tế 42 tổ chức, nhận thấy rằng hiện nay trong số các
tổ chức tham gia trả lời điều tra, có 57,1% tổ chức được vay vốn tại Quỹ Bảo
vệ môi trường, các tổ chức này tập trung nhiều ở TP. Thái Nguyên (chiếm
64,3% trong tổng số các tổ chức tham gia điều tra). Điều này tương đối phù
hợp với thực tế vì tại thành phố có khu công nghiệp Gang Thép Thái Nguyên,
các tổ chức tham gia sản xuất thép, gang cần phải có nhiều vốn để hoạt động,
đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Các hạng mục công trình môi trường mà các doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cá thể đã vay vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên để đầu
tư cụ thể như sau:
53 Bảng 3.6. Các hạng mục công trình môi trường được Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi
So sánh (%) Năm Năm Năm Hạng mục công trình 2014 2015 2016 15/14 16/15
Hệ thống xử lý nước thải 2 3 5 150 166,7
Hệ thống xử lý khí thải 6 5 9 83,3 180
Hệ thống xử lý chất thải 3 6 6 200 100
Đầu tư sản xuất sạch hơn 2 4 4 200 100
13 18 24 138,5 133,3 Tổng cộng
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
Qua bảng dữ liệu 3.6, ta thấy Quỹ đã hỗ trợ cho các tổ chức kinh doanh
vay vốn với lãi suất ưu đãi trong đó có hạng mục công trình xử lý khí thải bảo
vệ môi trường lớn nhất trong tất cả các hạng mục đề ra. Năm 2016 có 9 hạng
mục hệ thống xử lý khí thải được hỗ trợ tài chính (chiếm 37,5%). Lý giải cho
điều này là do tỉnh Thái Nguyên có nhiều lợi thế về phát triển công nghiệp,
chính vì thế, nhiều doanh nghiệp kinh doanh công nghiệp trong giai đoạn
2014 - 2016 phát triển cả về quy mô và chất lượng. Điều này kéo theo vấn đề
môi trường và hệ thống xử lý khí thải được quan tâm và đặt lên hàng đầu
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các tổ chức này đã nhận
được nhiều hỗ trợ về tài chính từ các tổ chức tín dụng như ngân hàng thương
mại, Quỹ tài chính, Quỹ Bảo vệ môi trường.
b. Dư nợ cho vay
Trong giai đoạn 2014 - 2016, tổng dư nợ cho vay ưu đãi các chương
trình, dự án bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
đạt được kết quả như sau:
54 Bảng 3.7. Dư nợ cho vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên
Đơn vị: triệu đồng
So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 15/14 16/15
Tổng dư nợ cho vay 17.987 20.246 22.567 112,6 111,5
Nợ quá hạn 384,9 382,6 358,8 99,4 93,8
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,14 1,89 1,59 88,3 84,1
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
Dư nợ cho vay của Quỹ liên tục tăng qua các năm. Năm 2014 đạt
17.987 triệu đồng tiền dư nợ cho vay, đến năm 2015 dư nợ cho vay của Quỹ
tăng lên là 20.246 triệu đồng. Tính đến năm 2016, tổng dư nợ các chương
trình, dự án bảo vệ môi trường cho vay lên tới hơn 22.567 triệu đồng. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm luôn ở mức vừa phải
(tăng khoảng 11 - 12%). Trong khi đó, nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn có xu
hướng giảm. Tỷ lệ nợ này luôn ở dưới mức 2%. Điều này cho thấy Quỹ Bảo
vệ môi trường đang làm tốt công tác quản lý tín dụng của mình.
Qua Bảng 3.8 ta thấy, phân theo loại hình doanh nghiệp thì dư nợ cho
vay ưu đãi đối với các CTCP chiếm tỷ lệ cao, năm 2016 chiếm tỷ lệ 44% so
với tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay ưu đãi đối với DN có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, năm 2016 chỉ có 3,6% so với tổng dư
nợ cho vay. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, loại hình doanh nghiệp CTCP
có có các chương trình, dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường đang
chiếm tỷ trọng lớn (43,3%) [8], vì thế dư nợ cho vay ưu đãi đối với loại hình
doanh nghiệp này nhiều nhất trong các loại hình doanh nghiệp khác trên địa
bàn cũng là hợp lý.
55 Bảng 3.8. Dư nợ cho vay ưu đãi theo loại hình doanh nghiệp của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2014 15/14 16/15
Doanh nghiệp tư nhân 1.256 1.978 102,8 157,5 1.222
Công ty TNHH 2.686 2.486 105,0 92,6 2.558
CTCP 9.427 9.986 101,9 105,9 9.247
DN có vốn đầu tư NN 0 1.864 833 - 44,7
HTX 1.546 3.586 102,1 232,0 1.514
Hộ kinh doanh cá thể 3.446 3.467 3.698 100,6 106,7
Tổng cộng 17.987 20.246 22.567 112,6 111,5
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
Qua Bảng 3.9 ta thấy, phân theo hạng mục công trình thì dư nợ cho vay
ưu đãi đối với hạng mục công trình hệ thống xử lý khí thải chiếm tỷ lệ cao,
năm 2016 chiếm tỷ lệ 51,4% so với tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay ưu đãi
đối với hạng mục công trình hệ thống xử lý nước thải chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất, năm 2016 chỉ chiếm 8,3% so với tổng dư nợ cho vay.
Bảng 3.9. Dư nợ cho vay ưu đãi theo hạng mục công trình của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
So sánh (%) Năm Năm Năm Hạng mục công trình 2014 2015 2016 15/14 16/15
Hệ thống xử lý nước thải 1.060 1.557 1.875 146,9 120,4
Hệ thống xử lý khí thải 9.976 10.485 11.596 105,1 110,6
Hệ thống xử lý chất thải 3.875 4.746 5.487 122,5 115,6
Đầu tư sản xuất sạch hơn 3.076 3.458 3.609 112,4 104,4
17.987 20.246 22.567 112,6 111,5 Tổng cộng
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
56
50.00%
45.20%
45.00%
40.00%
35.00%
33.30%
30.00%
25.00%
20.00%
16.70%
15.00%
10.00%
4.80%
5.00%
0.00%
Đầu tư mới
Mục đích khác
Chi trả chi phí sản xuất
Mở rộng, nâng công suất
c. Nguyên tắc cho vay
Hình 3.4. Mục đích vay vốn của các doanh nghiệp và hộ cá thể
kinh doanh điều tra
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)
Quỹ Bảo vệ môi trường khi cho các tổ chức sản xuất kinh doanh vay
vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trở nợ
đúng kỳ hạn. Qua điều tra khảo sát, mục đích vay vốn của các tổ chức kinh
doanh được thể hiện ở Hình 3.4.
Qua Hình 3.4 trên, ta thấy đa số các tổ chức kinh doanh có mục đích
vay vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường để mở rộng, nâng công suất (chiếm
45,2%), 33,3% ý kiến cho rằng vay vốn để chi trả chi phí sản xuất. Chỉ có
16,7% ý kiến cho rằng vay vốn để đầu tư mới. Tuy nhiên, đối với mục đích
này đòi hỏi thời gian đầu tư dài và vốn lớn, do đó cũng là khó khăn cho các tổ
chức kinh doanh không có vốn nhàn rỗi để đầu tư.
d. Điều kiện cho vay
Các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường vay vốn tại
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đều đáp ứng đầy đủ điều kiện cho
57 vay theo Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành ngày 21 tháng 3 năm 2017 về việc hướng dẫn cho vay với lãi suất
ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Cụ thể:
*) Điều kiện về mặt pháp luật
Các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường vay vốn tại
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đều đảm bảo điều kiện pháp luật.
Hồ sơ vay vốn được lưu đầy đủ tại Quỹ. Trong quá trình vay vốn, các đơn vị
sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường phải tiếp xúc trực tiếp với cán
bộ tín dụng (CBTD) của Quỹ, qua đó các CBTD sẽ quyết định cho vay hay
không cho vay. Nói chung, về đảm bảo điều kiện cho vay về mặt pháp luật,
được triển khai thực hiện tốt ở tại Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
*) Điều kiện về mặt tài chính
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh
Kết quả khảo sát 30 doanh nghiệp và 12 hộ cá thể đã vay vốn tại Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên cho thấy vốn tự có của các đơn vị này
chiếm khoảng trên 60% so với tổng chi phí sản xuất của các đơn vị. Điều này
hoàn toàn phù hợp so với tình hình thực tế, vì trong thời gian vừa qua, chi phí
sản xuất của các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường tăng
khoảng 15 - 20% so với những năm trước đây.
Bảng 3.10. Vốn tự có của các đơn vị kinh doanh nghiên cứu
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 15/14 16/15
Tổng chi phí sản xuất 30.366 36.789 42.242 121,2 114,8
Vốn tự có 18.280 23.184 27.584 126,8 119,0
Tỷ lệ vốn tự có/tổng chi 60,2 63,2 65,3 105,0 103,3 phí (%)
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)
58
Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường
trên 60% cho thấy các đơn vị này có vốn tự có lớn, đảm bảo điều kiện vay và
trả nợ cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên.
- Khả năng hoàn trả nợ vay
Qua khảo sát các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường
cho thấy 100% các đơn vị trả lời đều có phương án vay vốn được thẩm định
có hiệu quả, điều đó cho thấy các đơn vị này đều có khả năng trả nợ vay Quỹ
Bảo hiểm môi trường. Tuy nhiên, trong thực tế, sau khi sử dụng vốn, vẫn có
những trường hợp trả chậm.
Bảng 3.11. Tình hình trả nợ Quỹ Bảo vệ môi trường
của các đơn vị năm 2016
Tổng số Số đơn vị trả nợ Số đơn vị
đơn vị chưa đúng hạn Đối tượng trả nợ trả nợ
trả nợ đúng hạn Chưa đến hạn Quá hạn
Doanh nghiệp tư nhân 3 1 1 1
Công ty TNHH 3 2 0 1
CTCP 8 6 1 1
DN có vốn đầu tư NN 1 1 0 0
HTX 4 2 1 1
Hộ kinh doanh cá thể 5 2 2 1
Tổng cộng 5 5 24 14
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
Qua Bảng 3.11, ta thấy tỷ lệ đơn vị trả nợ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Thái Nguyên đúng hạn tương đối cao (chiếm 58,3% tổng số đơn vị trả nợ),
trong đó số CTCP trả nợ đúng hạn chiếm nhiều nhất trong các đơn vị trả nợ
đúng hạn (42,9%). Tỷ lệ số đơn vị trả nợ chưa đến hạn bằng với tỷ lệ đơn vị
trả nợ quá hạn (chiếm 20,8%). Điều này cho ta thấy tình hình thu hồi vốn của
Quỹ trong năm 2016 cũng tương đối cao.
59
e. Mức vốn cho vay
Theo kết quả điều tra khảo sát thì nhu cầu vay vốn của các tổ chức điều
tra được cho như Bảng 3.12.
Nhu cầu vay vốn của các tổ chức điều tra tương đối lớn (chiếm 66,7%).
Qua Bảng trên, nhu cầu mức vốn vay của doanh nghiệp ở mức từ 600 - 800
triệu là chiếm đa số (43,3%), ở mức 800 triệu - 1 t tỷ chiếm 30% và chỉ có
6,7% ý kiến đánh giá có nhu cầu mức vốn vay trên 1 tỷ. Trong khi đó, có
những 75% ý kiến đánh giá của hộ kinh doanh cá thể là không có nhu cầu vay
vốn. Khi được hỏi nguyên nhân tại sao không muốn vay thì đa phần các hộ
kinh doanh cá thể cho rằng do họ không tiếp cận được nguồn vốn của Quỹ
(26,3%), thế chấp không tương xứng (21,8%), lãi suất tiền vay cao (13,1%),
thời gian trả quá ngắn (11,3%), thủ tục phức tạp (10,4%)...
Bảng 3.12. Nhu cầu mức vay vốn từ
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
Đánh giá của Đánh giá của
Doanh nghiệp hộ kinh doanh cá thể Nhu cầu mức vốn vay
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Không có nhu cầu vay 5 16,7 9 75
Dưới 600 triệu 1 3,3 3 25
Từ 600 - 800 triệu 13 43,3 0 0
Từ 800 triệu - 1 tỷ 9 30 0 0
Trên 1 tỷ 2 6,7 0 0
30 100 12 100 Tổng số
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)
Tuy nhiên, thực tế Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn vừa qua đã xét duyệt mức vốn vay cho các doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cá thể cụ thể như ở Bảng 3.13 dưới đây.
60
Qua Bảng 3.13 ta thấy số vốn mà Quỹ cấp cho các tổ chức có sự tăng
qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng lại có sự giảm sút. Bên cạnh đó, số vốn
được cấp cho mỗi tổ chức được duyệt trung bình ở mức 800 - 900 triệu. Đây
là số vốn không quá lớn nhưng cũng đã hỗ trợ phần nào các tổ chức có thêm
kinh phí để xây dựng hệ thống bảo vệ môi trường tại đơn vị của mình.
Bảng 3.13. Tình hình cấp vốn của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
So sánh (%) Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 15/14 16/15
Số tổ chức được cấp vốn 13 18 24 138,5 133,3
Mức vốn vay được cấp 10.912,2 17.514 23.944,8 160,5 136,7
839,4 973 997,7 115,9 102,5 Mức vốn vay được cấp/lượt tổ chức được cấp vốn
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
f. Lãi suất cho vay
Bảng 3.14. Đánh giá của tổ chức điều tra về mức lãi suất cho vay của Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
Đánh giá của Doanh nghiệp Đánh giá của hộ kinh doanh cá thể Lãi suất cho vay
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Lãi suất thấp 8 26,7 1 8
Lãi suất hợp lý 17 56,7 1 8
Lãi suất cao 5 16,6 10 83
30 100 12 100 Tổng số
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)
Theo báo cáo của Quỹ Bảo vệ môi trường năm 2016 thì mức lãi suất cho
vay của Quỹ không có sự thay đổi nào trong giai đoạn 2014 - 2016, giữ mức cố
định 3%. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra khảo sát, các tổ chức đánh giá mức lãi
suất cho vay như Bảng 3.14.
61
Về phía doanh nghiệp, có 56,7% ý kiến cho rằng mức lãi suất như vậy là
hợp lý, chỉ có 16,6% ý kiến cho rằng mức lãi suất cao. Trong khi đó, các hộ
kinh doanh cá thể đều cho rằng mức lãi suất do Quỹ Bảo vệ môi trường cho
vay lãi suất cao. Quỹ nên phân chia những chính sách ưu đãi về mức lãi suất
cho từng loại hình kinh doanh, nhất là với hộ cá thể ở những vùng sâu, vùng
xa, có như thế mới khuyến khích các hộ vay tín dụng của Quỹ được.
g. Thời hạn vay
Các tổ chức vay và Quỹ Bảo vệ môi trường thoả thuận về việc trả nợ
gốc và lãi vốn vay như sau:
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng
hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia
hạn nợ gốc hoặc lãi, thì Quỹ sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
Các tổ chức vay và Quỹ Bảo vệ môi trường có thể thoả thuận về điều
kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
Kết quả điều tra cho thấy, các tổ chức đa phần đánh giá thời gian vay là
vừa phải (chiếm 61,9%), trong đó 63,3% là ý kiến đánh giá của doanh nghiệp
và 58,3% là ý kiến đánh giá của hộ kinh doanh cá thể. Chỉ có 10% ý kiến của
doanh nghiệp và 8,3% ý kiến của hộ kinh doanh cá thể đánh giá thời gian vay
vốn tại Quỹ là dài. Thời gian cho vay của Quỹ ngắn sẽ gây khó khăn cho các
tổ chức vay khi quay vòng vốn.
Bảng 3.15. Đánh giá của tổ chức điều tra về thời gian vay
Đánh giá của Doanh nghiệp Đánh giá của hộ kinh doanh cá thể Thời gian vay
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Ngắn 8 26,7 4 33,4
Vừa phải 19 63,3 7 58,3
Dài 3 10 1 8,3
30 100 12 100 Tổng số
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)
62
h. Quy trình cho vay
Quỹ Bảo vệ môi trường đã áp dụng quy trình cho vay các tổ chức hoạt
động kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường đúng theo quy định do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Qua điều tra khảo sát, các tổ chức
đều đánh giá thủ tục vay vốn dễ dàng, đơn giản (chiếm 71,4%), còn lại 28,6%
ý kiến đánh giá thủ tục vay vốn khó khăn, rườm rà. Điều này đòi hỏi Quỹ cần
xây dựng một quy trình cho vay hợp lý, hỗ trợ tối đa các tổ chức đi vay để có
thể thu hút được thêm nhiều đối tượng vay vốn từ Quỹ.
3.2.2.2. Hiệu quả sau khi sử dụng vốn vay
Bảng 3.16 trình bày đánh giá của các đơn vị vay vốn về tác động của
vốn vay tín dụng đến việc cải thiện môi trường. Có 69% ý kiến cho rằng vốn
vay từ Quỹ Bảo vệ môi trường giúp cải thiện rất tốt môi trường, trong đó
73,3% ý kiến đánh giá là của doanh nghiệp và 58,4% ý kiến đánh giá là của
hộ kinh doanh cá thể. Chỉ có 9,5% ý kiến cho rằng việc vay vốn của Quỹ
khiến cho môi trường không được cải thiện, trong đó 10% ý kiến đánh giá là
của doanh nghiệp và 8,3% ý kiến đánh giá là của hộ kinh doanh cá thể.
Bảng 3.16. Tác động của vốn vay tới môi trường
Đánh giá của Đánh giá của Tác động tới Doanh nghiệp hộ kinh doanh cá thể môi trường Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Cải thiện rất tốt 22 73,3 7 58,4
Có cải thiện 5 16,7 4 33,3
Không cải thiện 3 10 1 8,3
30 100 12 100 Tổng cộng
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)
63
3.2.3. Thực trạng hoạt động ký quỹ môi trường
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 97 đơn vị được cấp phép khai thác
khoáng sản với 180 giấy phép, trong đó có 22 giấy phép do Bộ, ngành Trung
ương cấp, 158 giấy phép do UBND tỉnh cấp. 118 mỏ đã tiến hành đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, đền bù, xây dựng cơ bản mỏ và tiến hành hoạt động khai
thác khoáng sản, 62 mỏ chưa tiến hành khai thác, 51 mỏ hết hạn khai thác.
Trong đó, 118 mỏ phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, 99 mỏ
đã thực hiện ký quỹ, 19 mỏ chưa thực hiện ký quỹ.
Thực hiện quy định Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản về ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng
sản: “Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức khai thác khoáng sản
phải thực hiện ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của Chính
phủ”. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành tiếp nhận, thông
báo, đôn đốc các đơn vị khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ theo quy định.
Từ năm 2014 đến hết 31/12/2016 đã có 115 mỏ/75 đơn vị đã thực hiện ký
quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản với tổng
số tiền là 88.297.029.396 đồng.
Tổng số tiền các đơn vị chưa hoàn thành ký quỹ, ký quỹ thiếu năm 2016:
39 mỏ/26 đơn vị với số tiền 17.367.905.401 đồng.
Quỹ Bảo vệ môi trường đã báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về việc
tính toán khoản tiền chậm nộp, không thực hiện ký quỹ của các đơn vị khai
thác khoáng sản. Kết quả tính toán có 49/33 đơn vị thuộc đối tượng với số
tiền phạt chậm nộp khoảng 24 tỷ đồng (theo quy định tại Nghị định số
179/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường). Quỹ BVMT đã báo cáo Sở TN&MT, UBND tỉnh về việc áp
dụng biện pháp xử phạt đối với các đơn vị này.
64 Bảng 3.17. Tình hình ký quỹ của Quỹ Bảo vệ môi trường
So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 15/14 16/15
Số đơn vị ký quỹ 70 72 75 102,9 104,2
Số mỏ ký quỹ 58 78 99 134,5 126,9
Số tiền ký quỹ ( triệu đồng) 9.926 23.796 16.540 239,7 69,5
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)
3.3. Đánh giá chung về hoạt động hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016 đã đạt được một số thành tựu sau đây:
*) Về hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi:
- Quỹ Bảo vệ môi trường đã khẳng định được vai trò chủ chốt của mình
trong việc cấp tín dụng cho các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có dự
án đầu tư bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Quỹ đã tổ chức
tuyên truyền, quảng bá, tiếp cận nhiều đơn tổ chức sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh để giới thiệu, hướng dẫn các đơn vị có nhu cầu vay vốn, nhu cầu
đầu tư trong công tác bảo vệ môi trường.
- Kể từ khi thành lập Quỹ đã tích cực thực hiện huy động các nguồn lực
tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật để tạo nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Nhu cầu vay vốn tín dụng của Quỹ là tương đối cao trong các tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
- Tình trạng nợ quá hạn vẫn xảy ra đối với Quỹ, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá
hạn của tại Quỹ vẫn ở ngưỡng cho phép (không vượt quá 3%), do đó vẫn
65 được đánh giá là hiệu quả. Công tác thu hồi các khoản nợ gốc và lãi luôn đảm
bảo đúng kỳ hạn, đảm bảo về mặt thời gian, không có nợ xấu, nợ khó đòi nên
chưa xảy ra tình trạng rủi ro về vốn.
*) Về hoạt động ký quỹ môi trường
Tham gia vào công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác
khoáng sản nói chung và hoạt động cải tạo phục hồi môi trường nói riêng,
phối hợp tham mưu xây dựng Đề án tăng cường công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2020. Nội dung thực hiện Đề án nhằm quản lý khai thác và sử
dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đẩy mạnh kinh tế hóa và
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, hạn chế
và tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; tập trung giải
quyết các vấn đề cấp bách về bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Quỹ bảo vệ môi trường đã chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng và
phòng chuyên môn đôn đốc, tiếp nhận và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo phục hồi
môi trường
- Quỹ đã tổng hợp đề nghị Sở tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết
định điều chỉnh lại số tiền ký quỹ, số lần ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
của các mỏ khai thác khoáng sản đảm bảo phù hợp với thời gian trong Giấy
phép khai thác khoáng sản
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được , hoạt động hỗ trợ tín dụng của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016 vẫn
còn tồn tại một số hạn chế như sau:
*) Về hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi
- Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường chủ yếu được cân đối từ
Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nguồn vốn này còn rất hạn hẹp, NSNN chưa
cấp đủ 50 tỷ vốn điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường: Tại Điều 6 Quyết định
66 số 1285/QĐ-UBND ngày 05/7/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ BVMT được
ghi vốn điều lệ do ngân sách tỉnh cấp là 50 tỷ đồng Việt Nam nhưng thực tế
sau 7 năm thành lập vốn được cân đối từ ngân sách địa phương mới cấp 22,45
tỷ đồng nên công tác hỗ trợ tài chính để bảo vệ môi trường của Quỹ BVMT
còn hạn chế.
- Bên cạnh đó, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và phí bảo vệ
môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định là nguồn vốn cấp bổ
sung hàng năm cho Quỹ bảo vệ môi trường ngoài vốn điều lệ nhưng chưa
được quy định cụ thể tỷ lệ % để hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường và đầu
tư cho môi trường theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức được hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ tín dụng của Quỹ
Bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế.
- Thủ tục vay vốn của Quỹ phải trải qua nhiều khâu bắt đầu từ cấp cơ
sở đến cấp cao hơn trong việc chọn đối tượng cho vay, xét duyệt. Điều này
dẫn đến thời gian làm thủ tục vay còn dài, gây khó khăn cho các tổ chức
vay vốn.
*) Về hoạt động ký quỹ môi trường
- Việc chấp hành quy định pháp luật về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường trong một số tổ chức chưa cao. Một số tổ chức chạy theo lợi ích
kinh tế chưa quan tâm đến việc thực hiện pháp luật về ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường.
- Một số đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện
nghiêm việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường mặc dù Sở Tài nguyên và
Môi trường đã nhiều lần tiến hành kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Quỹ Bảo vệ
môi trường đã tiến hành thông báo nhiều lần, đôn đốc, đề nghị các đơn vị thực
hiện ký quỹ nhưng các đơn vị này vẫn không hoàn thành việc ký quỹ.
67
- Việc thực hiện các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường của các cơ quan quản lý chưa đủ mạnh, dẫn đến sự chấp
hành pháp luật về về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của một số doanh
nghiệp chưa nghiêm túc.
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng trong Quỹ bảo
vệ môi trường còn hạn chế. Sự yếu kém trong chuyên môn nghiệp vụ dẫn
đến sai sót, sơ sài, không thực hiện đúng quy định, khiến cho việc vay dàn
trải, không đúng đối tượng, chưa kịp thời, chưa phát huy được hiệu quả
chương trình cho vay.
- Một số đơn vị sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn tuy nhiên sau
khi thẩm định cho thấy hồ sơ thủ tục chưa đầy đủ, không có tài sản đảm bảo
cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của đơn vị.
- Việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của một số
doanh nghiệp chưa cao, chạy theo lợi ích kinh tế trước mắt; Đầu tư vào công
tác bảo vệ môi trường chỉ làm tăng giá thành sản phẩm, nhiều doanh nghiệp
gặp khó khăn về tài chính dẫn đến các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm
đầu tư đúng mức về môi trường.
- Một số đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện
nghiêm việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường mặc dù Sở Tài nguyên và
Môi trường đã nhiều lần tiến hành kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhưng các đơn
vị này vẫn không hoàn thành việc ký quỹ; Việc áp dụng các chế tài thanh tra, xử
phạt các đơn vị cố tình không thực hiện ký quỹ của các cơ quan quản lý chưa
đủ mạnh, dẫn đến sự chấp hành pháp luật về về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường của một số doanh nghiệp chưa nghiêm túc.
68 3.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên
3.4.1. Định hướng hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
3.4.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng
Vai trò to lớn của tín dụng trong quá trình bảo vệ môi trường là rất to
lớn. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cho thấy hỗ trợ tín dụng có ảnh hưởng
quan trọng đến việc giải quyết những khó khăn về kinh tế trong nỗ lực khắc
phục và bảo vệ môi trường.
Từ thực trạng hoạt động hỗ trợ tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
hiện nay mặc dù đã có đóng góp tích cực trong công cuộc bảo vệ môi trường,
tuy nhiên bản thân các hoạt động cho vay hỗ trợ các tổ chức hoạt động có dự
án đầu tư bảo vệ môi trường vẫn còn một số điểm tồn tại cần nghiên cứu và
hoàn thiện.
Đề án “Phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020” do Thủ tướng
Chính phủ vừa phê duyệt đã xác định việc cung ứng dịch vụ bảo vệ môi
trường các ngành, lĩnh vực, địa phương là mục tiêu thực hiện trong giai đoạn
sắp tới. Do vậy, cung ứng tín dụng là rất quan trọng và cấp thiết. Điều này đòi
hỏi bộ máy quản lý Nhà nước và Quỹ Bảo vệ môi trường luôn đặt trong trạng
thái vận động, hoàn thiện công tác phục vụ nhằm đáp ứng đủ nguồn vốn cho
mục tiêu bảo vệ môi trường của quốc gia và địa phương. Trong thời gian tới,
ngoài việc phát triển nguồn vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường cần tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi
trường tới vay vốn của Quỹ.
3.4.1.2. Các định hướng
Dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đã được phân tích ở trên, đề
tài đưa ra những định hướng nhằm xác định mục tiêu và giải pháp cho hoạt
động hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian sắp tới, cụ thể:
69
- Tín dụng cho các tổ chức sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ
môi trường cần được trợ giúp từ phía Nhà nước và Quỹ Bảo vệ môi trường
- Để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tín dụng, Quỹ Bảo vệ môi trường tiếp
tục thực hiện chủ trương ưu đãi vốn và lãi suất, kéo dài thời hạn vay với các
tổ chức sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường.
3.4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên
3.4.2.1. Sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt động bảo vệ
môi trường
Sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền và các ban, ngành vào hoạt động
của Quỹ Bảo vệ môi trường có ý nghĩa quyết định đến kết quả bảo vệ môi
trường của tỉnh. Nơi nào cấp uỷ, chính quyền địa phương quan tâm đúng
mức thì hoạt động tín dụng chính sách nói chung và cho vay lãi suất ưu đãi
nói riêng đạt hiệu quả cao.
Hiện nay, tại tỉnh Thái Nguyên, công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo
vệ môi trường được đa số chính quyền và các ban ngành địa phương các cấp
thực sự quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một số chính quyền địa phương và ban,
ngành chưa chực sự quan tâm; xem việc cho vay đối với các tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của
riêng của Quỹ, từ đó làm cho hiệu quả huy động vốn chưa cao. Để hiệu quả
SXKD có dự án đầu tư bảo vệ môi trường của các tổ chức ngày càng cao, đòi
hỏi chính quyền địa phương các cấp và các ban, ngành cần thường xuyên
quan tâm chỉ đạo hoạt động hỗ trợ tín dụng của Quỹ.
3.4.2.2. Tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các tổ chức
Tín dụng có vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường. Vì
vậy, cần phải đảm bảo đủ vốn cho vay và cho vay kịp thời đến các tổ chức sản
xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Điều này đòi hỏi phải
tăng cường nguồn vốn.
70
Ngoài nguồn ngân sách là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng thì cần
phải huy động thêm các nguồn lực tài chính khác của các thành phần kinh tế,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện tốt nhiệm vụ này:
- Cần có quy định cụ thể tỷ lệ % điều tiết phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản để bổ sung vốn
điều lệ và vốn bổ sung hàng năm cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.
- Ủy ban nhân dân tỉnh nên chỉ đạo cho UBND cấp huyện dành một
phần từ nguồn thu địa phương để bổ sung cho nguồn vốn cho vay các tổ chức
sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường nhằm tăng nguồn vốn
cho Quỹ.
- Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong tỉnh tích cực chủ động vận động
sự ủng hộ, tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tăng cường
nguồn vốn cho Quỹ.
- Tăng cường huy động vốn từ tiền gửi có lãi suất thấp hoặc tiền gửi
không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân làm từ thiện. Quỹ Bảo vệ môi trường
nên tích cực mở rộng tuyên truyền về chính sách bảo vệ môi trường, mở rộng
quan hệ ngoại giao với các Ban ngành để các cơ quan mờ tài khoản tiền gửi
thanh toán vào Quỹ. Đây là nguồn vốn lãi suất thấp giúp giảm gánh nặng cho
chính phủ trong việc bù lỗ lãi suất hàng năm.
- Tiếp cận các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, vốn tiền gửi ký quỹ
của các nhà đầu tư vào tỉnh để có vốn lãi suất thấp bổ sung vào nguồn vốn
cho vay các tổ chức sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường
3.4.2.3. Cải tiến thủ tuc hồ sơ vay vốn
Thủ tục hồ sơ vay vốn có ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ tín dụng của
Quỹ. Thủ tục rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho tổ chức vay và không đảm
bảo được tính kịp thời của nguồn vốn cho các tổ chức vay. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến công tác bảo vệ môi trường. Vì vậy, cần tiếp tục cải tiến thủ
71 tục hồ sơ vay vốn nhằm rút ngắn được thời gian vay vốn và cung cấp nhanh
chóng, kịp thời vốn đến các tổ chức cần vay.
- Quỹ cần quy định ngày làm việc cụ thể, nên 1 tuần có một ngày làm
việc với tổ chức có nhu cầu cần vay để xét duyệt cho vay, tránh tình trạng yêu
cầu số lượng vay vốn của tổ chức phải đủ lớn thì người phụ trách mới làm thủ
tục cho vay, điều này sẽ làm giảm đi tính kịp thời của vốn.
- Giảm bớt các biểu mẫu bởi quá nhiều biểu mẫu sẽ gây khó khăn, lúng
túng cho các đối tương liên quan. Quỹ cần nghiên cứu ban hành loại biểu mẫu
thống nhất và dùng cho nhiều chương trình vay nhằm giúp cho các đối tượng
liên quan sử dụng dễ dàng và nhanh chóng.
3.4.2.4. Mở rộng các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi
Tại tỉnh Thái Nguyên trong những năm vừa qua, đối tượng sử dụng vốn
của Quỹ Bảo vệ môi trường còn đơn điệu, số lượng không nhiều, đa phần tập
trung vào các tổ chức có hệ thống xử lý khí thải được vay vốn nhiều. Vì vậy,
Quỹ cần mở rộng đối tượng vay vốn hơn nữa để nâng cao hiệu quả hỗ trợ tín
dụng của mình:
- Cần tăng cường vai trò của các kênh thông tin chính thống để nâng
cao khả năng tiếp cận với các chương trình hỗ trợ tín dụng đến với các tổ
chức muốn vay.
- Tuyên truyền sâu rộng cho các tổ chức có nhu cầu vay về hoạt động
của Quỹ với các hình thức cho vay, các gói hỗ trợ.
- Hạ thấp mức lãi suất cho vay xuống, sao cho phù hợp với sự phát triển
kinh tế của tỉnh cũng như quốc gia. Bên cạnh đó, cần kéo dài thời hạn vay vốn
cho các tổ chức hơn đển họ không gặp trở ngại trong việc quay vòng vốn. Có
như thế Quỹ mới thu hút thêm được nhiều đối tượng đến vay vốn.
3.4.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng
giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường,
72 nâng cao hiệu quả hỗ trợ tín dụng của Quỹ. Vì vậy, cần phải đổi mới và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực:
Quỹ cần xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, linh hoạt sáng
tạo trong quản lý điều hành, thạo tay nghề trong thực thi nhiệm vụ. Cần nâng
cao chất lượng cán bộ, lấy con người làm động lực chính cho sự phát triển.
Chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng cao, có tầm, có
tâm, tâm huyết trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, năng động, dễ thích nghi
với sự đổi mới và phát triển nhanh của khoa học công nghệ và nền kinh tế.
Tuy nhiên, cần chú ý chế độ lương bổng, tạo sự gắn bó lâu dài cho nhân viên.
Bên cạnh đó, các cán bộ của Quỹ đa phần là những cán bộ chính quyền,
đoàn thể thực hiện kiêm nhiệm nên bị hạn chế về khả năng chuyên môn
nghiệp vụ tín dụng. Nhưng họ lại là người góp phần tạo nên kết quả của
chương trình cho vay hỗ trợ bảo vệ môi trường thông qua việc xem xét, đề
xuất, bảo lãnh, hỗ trợ vay, theo dõi tình hình sử dụng vốn, thu hồi vốn - lãi.
Do đó, cần chú trọng việc tập huấn nghiệp vụ cho các bộ của Quỹ, đặc biệt là
đối với các cán bộ tín dụng.
Các cán bộ của Quỹ nên thực hiện bình xét công khai các tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường có nhu cầu xin
vay vốn và đủ điều kiện vay đưa vào danh sách theo quy định nghiệp vụ cho
vay của từng chương trình hỗ trợ.
Cần mở lớp tập huấn về thủ tục cho vay vốn, cách ghi chép sổ sách,
theo dõi thu lãi và vốn gốc ban đầu.
3.4.3. Một số kiến nghị
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và phí bảo vệ môi trường
trong khai thác khoáng sản theo quy định là nguồn vốn cấp bổ sung hàng năm
cho Quỹ bảo vệ môi trường ngoài vốn điều lệ nhưng chưa được quy định cụ
thể tỷ lệ % để hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường và đầu tư cho môi
trường theo quy định của pháp luật. Đề nghị Sở Tài nguyên và môi trường
73 báo cáo Sở tài chính, UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thống
nhất tỷ lệ phí để cấp vốn cho Quỹ theo quy định để Quỹ bảo vệ môi trường
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động Quy chế quản lý tài chính của Quỹ được
ban hành từ khi thành lập đến nay đã không còn phù hợp với các thông tư,
nghị định, luật mới ban hành. Do vậy đề nghị Sở Tài nguyên môi trường xem
xét Báo cáo sở nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh cho phù
hợp các căn cứ pháp lý hiện hành.
74 KẾT LUẬN
Luận văn “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính
của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên” là một công trình nghiên cứu
độc lập, toàn diện và có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn. Về cơ bản, luận
văn đã đạt được mục tiêu nghiên cứu và thu được những kết quả chính như sau:
- Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm và nội hàm của hoạt
động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên qua hai
hoạt động chính, đó là cho vay với lãi suất ưu đãi và thực hiện ký quỹ môi
trường. Ngoài ra, luận văn đã nghiên cứu cơ sở thực tiễn về hoạt động hỗ trợ tài
chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tại một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam và cho tỉnh Thái Nguyên.
- Luận văn đã thu thập thông tin, khảo sát thực tế và phân tích thực trạng
hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2014 -
2016 trong đó chỉ rõ có 19 tổ chức là các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế là DNTN, CTCP, CT TNHH, DNCVNN, HTX và 5 hộ sản xuất kinh
doanh cá thể được hỗ trợ vốn với lãi suất ưu đãi, cụ thể: vốn ngân sách tăng qua
các năm và đạt 22,4 tỷ đồng năm 2016; dư nợ tăng qua các năm, đạt 22,5 tỷ
đồng năm 2016, nhu cầu vay vốn và mức vay vốn cũng tăng theo các năm, đạt
23,9 tỷ đồng năm 2016.
- Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những thành công cũng như hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường, mà nguyên nhân đó xuất phát chủ yếu ở trình độ, nghiệp vụ tín dụng
của các cán bộ viên chức của Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh còn hạn chế, ý
thức chấp hành luật pháp về bảo vệ môi trường chưa cao.
- Luận văn cũng đã đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hỗ
trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường và đưa ra những kiến nghị cho Sở tài
nguyên và môi trường tỉnh cũng như Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên.
75 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính, thông tư số 08/2017/TT-BTC về việc hướng dẫn quản lý
và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Định hướng chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam - Chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam, Hà Nội.
3. Chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
4. Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê năm 2001 5. Đề án dịch vụ phát triển môi trường đến năm 2020 6. Nguyễn Minh Kiều (2006), Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng
ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính năm 2006
7. Luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010. 8. Mai Siêu (1998), Cẩm nang quán lý tín dụng ngân hàng, NXB Thống
Kê, Hà Nội.
9. Mai Siêu, Đào Đình Phúc, Nguyễn Quang Tuấn (2002), Cẩm nang
quản lý tài chính tín dụng Ngân hàng, Viện Nghiên cứu Ngân hàng,
NXB Thống kê.
10. Sở Tài nguyên và môi trường, Báo cáo đánh giá thực trạng và hiệu quả
hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường từ khi thành lập đến nay 11. Sở Tài nguyên và môi trường, Báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ
Bảo vệ môi trường năm 2017
12. Nguyễn Văn Sang (2014), Hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt
Nam, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội. 13. Doãn Hữu Tuệ (2005), “Tài chính vi mô và một số khuyến nghị đối với
hoạt động tài chính vi mô ở nước ta”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Hà Nội.
76
14. Lê Văn Tư (1997), Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, Nxb Thống Kê. 15. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2012), Đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình mục tiêu năm 2014,2015, 2016.
16. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh đến năm 2020.
17. Website: http://www.tnmtthainguyen.gov.vn/ 18. Website: http://www.thainguyen.gov.vn/wps/portal 19. Website: http://tnmtbackan.gov.vn/ 20. Website: http://stnmt.dongnai.gov.vn/Pages/Trang-Chu.aspx
77 PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CHO ĐỀ TÀI: Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên Xin Anh/Chị vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây
(Hãy trả lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của Anh/Chị)
I. Thông tin chung
1. Họ tên đơn vị cung cấp thông tin:.................................................
2. Địa chỉ:
Thành phố:.................................huyện.....................................Tỉnh...................
3. Loại hình sản xuất kinh doanh
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Số lượng lao động: .........................................................................................
5. Điện thoại:.......................................................................................................
II. Nội dung phỏng vấn:
Câu 1: Doanh thu hàng năm của cơ sở?
☐ < 1 tỷ đồng
☐ 1 tỷ - 3 tỷ đồng
☐ 3 – 5 tỷ đồng
☐ > 5 tỷ đồng
Câu 2: Hiện nay, quý dơn vị có được nhận hỗ trợ tài chính từ Quỹ bảo vệ
môi trường của tỉnh Thái Nguyên không?
☐ Có ☐ Không
Câu 3: Các hạng mục công trình môi trường đơn vị đã đầu tư?
78
☐ Hệ thống xử lý nước thải
☐ Hệ thống xử lý khí thải
☐ Hệ thống quản lý chất thải rắn
☐ Đầu tư sản xuất sạch hơn
Câu 4: Mục đích vay vốn của quý đơn vị là?
☐ Chi trả chi phí sản xuất
☐ Mở rộng, nâng công suất
☐ Đầu tư mới
☐ Mục đích khác
Câu 5: Hồ sơ bảo vệ môi trường đơn vị đã có bao gồm:
☐ Cam kết, kế hoạch bảo vệ môi trường
☐ Đề án bảo vệ môi trường
☐ Đánh giá tác động môi trường
☐ Khác
Câu 6: Quý đơn vị muốn vay vốn trong khoảng:
☐ Không có nhu cầu vay
☐ Dưới 600 triệu đồng
☐ 600 – 800 triệu đồng
☐ 800 triệu – 1 tỷ đồng
☐ > 1 tỷ đồng
Câu 7: Quý đơn vị vui lòng cung cấp thông tin vào bảng dưới đây:
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng chi phí sản xuất của đơn vị
Vốn tự có của đơn vị
79 Câu 8: Khả năng trả nợ tối đa của quý đơn vị trong một năm nếu có nhu
cầu hỗ trợ tài chính là bao nhiêu?
☐ < 200 triệu đồng
☐ 200 - 400 triệu đồng
☐ 400 – 600 triệu đồng
☐ > 600 triệu đồng
Câu 9: Quý đơn vị cho biết diễn biến lãi suất mà đơn vị đang áp dụng khi
nhận hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên?
- Năm 2014: .......................................................................................
- Năm 2015: .......................................................................................
- Năm 2016: .......................................................................................
Câu 10: Theo quý đơn vị, lãi suất cho vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi
trường hiện nay như thế nào?
☐ Thấp
☐ Hợp lý
☐ Cao
Câu 11: Quý đơn vị muốn vay vốn trong thời gian bao lâu?
☐ 1 – 3 năm
☐ 3 – 5 năm
☐ 5 – 7 năm
☐ > 7 năm
Câu 12: Quý đơn vị cho biết quy trình cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường
hiện nay như thế nào?
☐ Thủ tục vay vốn dễ dàng, đơn giản
☐ Thủ tục vay vốn khó khăn, rườm rà
80 Câu 13: Quý đơn vị cho biết vay vốn tại Quỹ bảo vệ môi trường hiện nay
có cải thiện được tình hình môi trường của địa bàn không?
☐ Cải thiện rất tốt
☐ Có cải thiện
☐ Không cải thiện
Câu 14: Quý đơn vị có đề xuất gì nhằm hoàn thiện công tác hỗ trợ tín
dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
...............................................................
Xin chân thành cảm ơn quý đơn vị
Ngày tháng năm 2017
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
81
PHỤ LỤC 02
MÃ HÓA TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Tiêu chí Viết tắt Phân loại
Mã tổ chức MTC
Địa bàn ĐB
HT Tổ chức nhận được sự hỗ trợ tài chính
Mã hóa 1 2 3 1 2 1 2
HM Hạng mục công trình đã đầu tư 3
Mục đích vay vốn MĐ
Thủ tục vay vốn TT
Nhu cầu mức vốn vay NC
Lãi suất vay LS
Thời gian vay TG
Tác động tới môi trường TĐ
Tổng chi phí sản xuất Vốn tự có CP VC 4 1 2 3 4 1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Thành phố Thái Nguyên Thành phố Sông Công Huyện Đồng Hỷ Có Không Hệ thống xử lý nước thải Hệ thống xử lý khí thải Hệ thống quản lý chất thải rắn Đầu tư sản xuất sạch hơn Chi trả chi phí sản xuất Mở rộng, nâng công suất Đầu tư mới Mục đích khác Dễ dàng, đơn giản Khó khăn, rườm rà Không có nhu cầu Dưới 600 triệu Từ 600 - 800 triệu Từ 800 triệu - 1 tỷ Trên 1 tỷ Lãi suất thấp Lãi suất hợp lý Lãi suất cao Ngắn Vừa phải Dài Cải thiện rất tốt Có cải thiện Không cải thiện
82
PHỤ LỤC 03
BẢNG DỮ LIỆU PHÂN TÍCH CÔNG TÁC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN CP 865 578 856 978 689 698 875 787 855 975 786 756 967 765 567 754 956 786 567 754 553 689 754 745 457 745 846 846 754 443 874 472 954 756 835 945 843 953 984 868 987 975
HM MĐ TT NC 3 3 3 3 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 1 4 4 3 3 3 3 2 2 5 5
MTC ĐB HT 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 2 1 3 1 3 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 2 1 2 1 3 1 3 1 3 1 3 2 3 2 3 2 3 2 3 2 3 2 2 2 3 2 3 2 1 2 1 2 2 2 2 2 1 2 1 2 2 2 2 2 2 2 1
TG 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 2 3 3 3 3 2 2 2 2
TĐ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 3 3 3 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
LS 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 2 3 3 3 1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 3 3 3 3
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 3 3 3 3 3 3 4 4 3 4 4 4 4 4 2 2 2 2 3 3 3 1