ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ THU NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ THU NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 9 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.

Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung

thực. Toàn bộ nội dung luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình

nghiên cứu tương tự nào khác.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Phạm Thị Thu

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công

tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên”, tôi nhận

được sự giúp đỡ, động viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự

cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi

trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, các nhà khoa

học, các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về

mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

- Cô giáo hướng dẫn khoa học.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

Thái Nguyên, các tổ chức là doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể trên 3

địa bàn thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công và Huyện Đồng Hỷ đã

cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ

tôi thực hiện tốt bản luận văn này.

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Phạm Thị Thu

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường .................. 4

1.1.1. Quỹ Bảo vệ môi trường ........................................................................... 4

1.1.2. Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường .......................................... 6

1.2. Cơ sở thực tiễn về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường ............. 21

1.2.1. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi

trường ở một số quốc gia trên thế giới .................................................. 21

1.2.2. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi

trường ở Việt Nam ................................................................................ 24

1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai ........................................................ 26

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo

vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................... 28

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29

2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 29

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30

iv

2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30

2.4.2. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 32

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 35

3.1. Khái quát về Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................... 35

3.1.1. Thông tin chung về Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ........... 35

3.1.2. Mục tiêu hoạt động ................................................................................ 35

3.1.3. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ ...................................................... 35

3.1.4. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 38

3.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực ..................................................................... 41

3.1.6. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên ............................................. 42

3.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường

tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 48

3.2.1. Tình hình huy động vốn của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................ 48

3.2.2. Thực trạng cho vay với lãi suất ưu đãi .................................................. 50

3.2.3. Thực trạng hoạt động ký quỹ môi trường ............................................. 63

3.3. Đánh giá chung về hoạt động hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi

trường tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 64

3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 64

3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................... 65

3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 67

3.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ

môi trường tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 68

3.4.1. Định hướng hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

Thái Nguyên .......................................................................................... 68

3.4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo

vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 69

v

3.4.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 72

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 75

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ đầy đủ

BNV Bộ nội vụ

BVMT Bảo vệ môi trường

CBTD Cán bộ tín dụng

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CT TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn

CTCP Công ty cổ phần

DNTN Doanh nghiệp tư nhân

DtA Ngân hàng bình ổn Đức

HĐND Hội đồng nhân dân

Chương trình môi trường của ngân hàng KfW phát triển Đức

KH - HU Kế hoạch - huyện ủy

KT - XH Kinh tế - xã hội

NĐ-CP Nghị định - chính phủ

QH Quốc hội

UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Quy mô nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

Thái Nguyên................................................................................ 41

Bảng 3.2. Vốn điều lệ được cấp cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên.... 49

Bảng 3.3. Vốn bổ sung hàng năm cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

Thái Nguyên................................................................................ 49

Bảng 3.4. Số lượng các đối tượng được Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

Thái Nguyên hỗ trợ tài chính ...................................................... 51

Bảng 3.5. Số lượng tổ chức được vay vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường

tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 52

Bảng 3.6. Các hạng mục công trình môi trường được Quỹ Bảo vệ môi

trường tỉnh Thái Nguyên hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi ...... 53

Bảng 3.7. Dư nợ cho vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ... 54

Bảng 3.8. Dư nợ cho vay ưu đãi theo loại hình doanh nghiệp của Quỹ

Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................................... 55

Bảng 3.9. Dư nợ cho vay ưu đãi theo hạng mục công trình của Quỹ

Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................................... 55

Bảng 3.10. Vốn tự có của các đơn vị kinh doanh nghiên cứu ..................... 57

Bảng 3.11. Tình hình trả nợ Quỹ Bảo vệ môi trường của các đơn vị năm 2016 ... 58

Bảng 3.12. Nhu cầu mức vay vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ...... 59

Bảng 3.13. Tình hình cấp vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên .......... 60

Bảng 3.14. Đánh giá của tổ chức điều tra về mức lãi suất cho vay của

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ................................. 60

Bảng 3.15. Đánh giá của tổ chức điều tra về thời gian vay .......................... 61

Bảng 3.16. Tác động của vốn vay tới môi trường ......................................... 62

Bảng 3.17. Tình hình ký quỹ của Quỹ Bảo vệ môi trường ........................... 64

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên ....... 38

Hình 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

Thái Nguyên theo giới tính ......................................................... 41

Hình 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

Thái Nguyên theo trình độ .......................................................... 42

Hình 3.4. Mục đích vay vốn của các doanh nghiệp và hộ cá thể kinh

doanh điều tra .............................................................................. 56

1 MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói

riêng, của trung du miền núi Đông Bắc nói chung, có diện tích tự nhiên 3.541

km2 và dân số hơn 1,2 triệu người, tiếp giáp các tỉnh Tuyên Quang, Vĩnh

Phúc, Bắc Kạn, Bắc Giang và thủ đô Hà Nội, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã

hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ với 8 dân tộc

anh em. Thái Nguyên hiện đang là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 của cả nước.

Trong năm 5 gần đây tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên luôn ở

mức độ cao, bình quân giai đoạn 2011-2014 tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP

đạt 15%, riêng năm 2015 tốc độ phát triển kinh tế tỉnh đạt 25%, các ngành

công nghiệp, dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh [12]. Với tiềm năng lớn về

tài nguyên, môi trường, tài nguyên nhân lực, Thái Nguyên có đủ điều kiện

thuận lợi cho phát triển bền vững; Phát triển gắn kết với tăng trưởng kinh tế,

bảo vệ tài nguyên, môi trường và đảm bảo an sinh xã hội.

Trong những năm gần đây, nước ta đã thực hiện những bước đi quan

trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý môi trường và hỗ trợ thực thi các

hình thức khuyến khích giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm bằng các công cụ

kinh tế và tài chính. Những bước quan trọng đó là thành lập Quỹ Bảo vệ Môi

trường Quốc gia Việt Nam, các quỹ Bảo vệ môi trường địa phương, phê

chuẩn các Nghị định về phí bảo vệ môi trường. Hiện nay, theo thống kê sơ bộ

cho thấy cả nước có 41 Quỹ Bảo vệ môi trường, trong đó, có 01 Quỹ Bảo vệ

môi trường ở Trung ương, 39 Quỹ địa phương và 1 Quỹ của ngành than

(thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam) [3]. Mục đích hoạt động của

Quỹ nhằm thiết lập cơ chế hỗ trợ tài chính cho các dự án đầu tư, chương trình

và hoạt động bảo vệ môi trường; gắn phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi

trường; khuyến khích đầu tư bảo vệ môi trường.

2

Để thúc đẩy và hỗ trợ cho công tác đầu tư bảo vệ môi trường, năm 2010

UBND tỉnh Thái Nguyên đã quyết định thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với mục đích nhằm hỗ trợ tài chính

cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư bảo vệ môi trường, khuyến

khích, động viên các doanh nghiệp gắn bảo vệ môi trường trong quá trình sản

xuất kinh doanh của mình, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của nước ta.

Từ khi thành lập đến nay, tuy đã đạt được một số thành công nhất định,

nhưng hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên còn một số

tồn tại như nguồn vốn cho hoạt động của Quỹ còn thấp so với nhiệm vụ và

chủ yếu là từ ngân sách nhà nước, chưa đa dạng hóa được các nguồn vốn.

Hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường chưa thực sự hấp dẫn các

doanh nghiệp và chưa đủ tích cực để đạt hiệu quả cần thiết.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn nói trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ

môi trường tỉnh Thái Nguyên” nhằm giúp cho Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh

Thái Nguyên hoạt động hiệu quả hơn trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá làm rõ cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ

môi trường.

- Đánh giá được thực trạng công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi

trường tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.

- Phân tích được những khó khăn, thuận lợi trong công tác hỗ trợ tài chính

của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

- Đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính

của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Đề tài tiến hành nghiên cứu mô hình tổ chức hoạt động của đơn vị tổ

chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường, là mô hình

3 tổ chức hoạt động tương đối mới tại Việt Nam. Quỹ Bảo vệ môi trường là một

trong các công cụ kinh tế để quản lý môi trường cùng với phí, lệ phí. Trên cơ

sở nghiên cứu sẽ đánh giá, phân tích mô hình tổ chức hoạt động, những ưu

khuyết điểm của loại hình tổ chức tài chính này.

- Làm rõ thực trạng công tác hỗ trợ tài chính đối với các đơn vị sản xuất

kinh doanh của Quỹ Bảo vệ môi trường Thái Nguyên và rút ra một số bài học

kinh nghiệm.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đầu tư cho công tác bảo vệ môi

trường là mối quan tâm hàng đầu của nhiều doanh nghiệp nhằm khẳng định

uy tín trên thị trường thông qua việc tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu pháp lý

về bảo vệ môi trường. Là tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, Quỹ Bảo vệ môi

trường trực thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường Thái Nguyên đã hỗ trợ

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua hình thức hỗ trợ tài chính nhằm giải

quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất

thải, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của tỉnh. Việc hỗ trợ

tài chính của Quỹ đã tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân giảm chi phí trong

đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường để tập trung nguồn vốn cho hoạt động sản

xuất, kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều khó khăn, tồn tại như

nguồn vốn cho vay của Quỹ còn hạn chế, các đơn vị sản xuất kinh doanh chưa

thực sự quan tâm đến công tác đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, chưa

có thể chế, chính sách cụ thể để hoạt động…đã ảnh hưởng không nhỏ đến

hoạt động của Quỹ.

4 Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường

1.1.1. Quỹ Bảo vệ môi trường

1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

a. Khái niệm tổ chức tài chính phi ngân hàng

Các tổ chức tài chính phi ngân hàng là những trung gian tài chính hoạt

động, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, với chức năng cơ bản là cân

đối và điều hòa các nguồn vốn tài chính và tiền tệ nhằm đáp ứng và thỏa mãn

yêu cầu của người cần vốn, người có vốn và của bản thân mỗi tổ chức [6].

Thị trường tài chính và những trung gian tài chính có chức năng cơ bản

là chuyển vốn từ những người dư vốn tới những người thiếu vốn. Tiền vốn có

thể chuyển từ người cho vay tới người vay bằng 2 con đường: tài chính trực

tiếp và tài chính gián tiếp. Trong đó, tài chính gián tiếp giữ vai trò vô cùng

quan trọng. Trong nền kinh tế nhiều nước, tổ chức tài chính phi ngân hàng đã

và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi thông các nguồn vốn từ

người có vốn tới những người cần vốn, gần giống chức năng của một ngân

hàng. Hơn thế quá trình tăng trưởng kinh tế và đổi mới tài chính trên thế giới

và nước ta các tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt động theo xu hướng đa

năng hóa, cạnh tranh với nhau và với các ngân hàng trên thị trường tài chính

rất sôi động. Đó cũng chính là lý do cho sự cần thiết hình thành và phát triển

các tổ chức tài chính phi ngân hàng [4].

b. Khái niệm Quỹ Bảo vệ môi trường

Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính được xây dựng nhằm

hỗ trợ tài chính cho các mục đích bảo vệ môi trường, trong đó nguồn tài chính

cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường có được từ nguồn ngân sách Nhà

nước, đóng góp từ thiện của các tổ chức công cộng, xã hội và tư nhân, các cá

nhân [12].

5

Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính phi ngân hàng mà hoạt

động chủ yếu là cung cấp vốn cho đầu tư bảo vệ môi trường. Sỡ dĩ Quỹ Bảo

vệ môi trường có thể coi là một tổ chức tài chính phi ngân hàng bởi một số

nét khác biệt của Quỹ so với các ngân hàng. Quỹ Bảo vệ môi trường có thể

huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nhận tiền gửi của

dân cư và các tổ chức kinh tế dưới hình thức mở tài khoản, không làm trung

gian thanh toán cho khách hàng, không thuộc phạm vi kiểm soát và chi phối

bởi luật chung gian thanh thoán cho khách hàng, không thuộc phạm vi kiểm

soát và chi phối bởi luật chung của ngân hàng thương mại. Với vai trò là một

tổ chức tài chính phi ngân hàng, Quỹ Bảo vệ môi trường trở thành một trung

gian tài chính dẫn chuyền vốn từ người có vón đến những người cần vốn cho

đầu tư bảo vệ môi trường. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường góp phần

giảm bớt chi phí thông tin và giao dịch lớn cho các cá nhân, tổ chức và cho

toàn bộ nền kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu đầy đủ, chính xác và kịp thời

giữa người có vốn và người cần vốn [12].

Quỹ Bảo vệ môi trường là một tổ chức tài chính hoạt động không vì

mục đích lợi nhuận. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc vì lợi ích cộng đồng,

thông qua phương thức hỗ trợ không hoàn lại, cho vay có thu hồi với lãi suất

ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất tiền vay.

1.1.1.2. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường

a. Huy động vốn

Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường được huy động từ nhiều nguồn

khác nhau. Ngoài vốn do Nhà nước cấp ban đầu thì nguồn vốn Quỹ môi

trường còn được huy động từ các nguồn khác như phí, lệ phí, thuế và các

khoản tiền phạt do gây ô nhiễm, tổn hại môi trường, kinh phí ngân sách Nhà

nước hàng năm dành cho hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường,

vốn thu hồi nợ gốc các khoản cho vay, vốn nhận ủy thác của các tổ chức trong

và ngoài nước. Tùy thuộc vào chính sách huy động vốn của Quỹ Bảo vệ môi

6 trường ở mỗi quốc gia mà nguồn vốn bổ sung hàng năm cho hoạt động của

Quỹ khác nhau [8].

b. Hoạt động sử dụng vốn

Cho vay với lãi suất ưu đãi là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính của

Nhà nước thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường để cho vay với lãi suất ưu đãi đối

với tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Hỗ trợ lãi suất vay là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà

nước thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường để hỗ trợ một phần lãi suất cho tổ

chức, các nhân có dự án bảo vệ môi trường, khi tổ chức, cá nhân đó vay vốn

của các tổ chức tín dụng khác, dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, vốn vay

đã được hoàn trả cho các tổ chức tín dụng.

Tài trợ và đồng tài trợ là một trong các hình thức hỗ trợ tài chính không

hoàn lại thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có các dự

án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường [8].

c. Thu hồi nợ

Tùy tính chất của từng dự án mà nguồn trả nợ của dự án khác nhau.

Nguồn trả nợ của dự án có thể từ ngân sách Nhà nước, nguồn thu từ hoạt động

sản xuất kinh doanh của đơn vị, nguồn khấu hao của dự án, lợi nhuận thu

được từ dự án. Kế hoạch thu hồi nợ được lập ra trên cơ sở nguồn trả nợ của

dự án. Căn cứ vào hợp đồng tín dụng, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay,

cán bộ Quỹ Bảo vệ môi trường phải thường xuyên theo dõi tiến độ trả nợ của

khách hàng vay thông qua chứng từ, sổ sách kế toán, thông báo thu gốc và lãi

cho khách hàng khi đến hạn trả. Trong trường hợp phát sinh nợ xấu, nợ quá

hạn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà có biện pháp xử lý thích hợp [14].

1.1.2. Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường

1.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản

a. Khái niệm hoạt động bảo vệ môi trường

Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn

chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô

7 nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành [4]

b. Khái niệm ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong

một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, trong

đó có nhiệm vụ bảo vệ môi trường [9].

Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp môi trường là quá trình phân

phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để duy trì, phát

triển sự nghiệp bảo vệ môi trường theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.

c. Khái niệm hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường

Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường là việc hỗ trợ tài chính cho

công tác bảo vệ môi trường (trợ cấp môi trường) gồm các nội dung như cấp

phát không bồi hoàn kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác quản

lý môi trường, khuyến khích về thuế và vay vốn lãi suất thấp đối với các hoạt

động nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường, ưu đãi cho các

doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để nâng cao khả năng quản lý môi trường.

Các Chính phủ thường cấp phát kinh phí cho việc đào tạo cán bộ, thực hiện

các chương trình nghiên cứu về môi trường, nghiên cứu và triển khai công

nghệ, áp dụng kỹ thuật mới mà luật pháp và các quy định yêu cầu. Kinh phí

ngân sách có thể được cấp phát cho các hoạt động xây dựng năng lực quản lý

môi trường, kiểm soát ô nhiễm như đảm bảo hoạt động của các cơ quan quản

lý môi trường các cấp, xây dựng và vận hành hệ thống môi trường [9]

Như vậy, có thể hiểu hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường là hỗ

trợ các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

tài chính để đạt được các mục tiêu nâng cao năng lực quản lý môi trường.

8 1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường

Nguyên nhân lớn gây ô nhiễm môi trường ở nước ta chính là chất thải

từ các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các làng nghề, tức là từ hoạt

động sản xuất kinh doanh. Nhưng một vấn đề thực tế xảy ra ở nước ta hiện

nay là việc tuân thủ quy định pháp lý về bảo vệ môi trường đứng trước các

khó khăn về vốn đầu tư cũng như đối mặt với chi phí sản xuất cao hơn đối với

các tổ chức kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, cần thiết phải có các công cụ tài

chính được sử dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng công tác

bảo vệ môi trường tại đơn vị.

Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường để tạo ra các khả năng

giảm thiểu chất ô nhiễm, nhưng không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư

kinh phí, công nghệ xử lý môi trường và không tạo ra sự bình đẳng cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp. Trong một số trường hợp, hỗ trợ tài chính tạo ra các

khó khăn cho ngân sách quốc gia.

Hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường giúp cho những khu vực

có khó khăn về kinh tế trong nỗ lực khắc phục môi trường. Khuyến khích các

cơ quan nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất có lợi cho môi

trường, công nghệ xử lý ô nhiễm.

1.1.2.3. Nội dung hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường

Hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường được thực hiện dưới các

dạng sau:

a. Cho vay với lãi suất ưu đãi

Cho vay với lãi suất ưu đãi là hình thức hỗ trợ tài chính của Nhà nước

thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư vay vốn với lãi suất ưu đãi

để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường tại Việt Nam.

*) Đối tượng và tiêu chuẩn cho vay

Để có thể vay được vốn, các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ

môi trường buộc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, các điều kiện cấp tín dụng mà

9 Quỹ Bảo vệ môi trường đưa ra. Các điều kiện tín dụng đưa ra nhằm bảo đảm

sàng lọc được các đối tượng vay vốn phù hợp với từng chương trình tín dụng

và khả năng chấp nhận rủi ro tín dụng của tổ chức.

Quản lý đối tượng vay vốn là một nội dung quan trọng trong hỗ trợ tín

dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường. Xác định được đúng đối tượng chính sách

là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường hưởng ưu đãi tín

dụng thì mới có thể xác định được chính xác các nội dung còn lại của quản lý

tín dụng chính sách. Ở đây, Quỹ Bảo vệ môi trường phải làm rõ đối tượng vay

là những ai, khả năng tiếp cận và sử dụng vốn vay của đối tượng đó như thế

nào và liệu đối tượng đó có thể hoàn trả tín dụng theo đúng các cam kết trong

hợp đồng tín dụng hay không. Đối tượng nhận vốn ưu đãi rất đa dạng từ các

doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá thể hoạt động vì mục đích bảo vệ

môi trường [12].

*) Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay không chỉ là công cụ mà Quỹ Bảo vệ môi trường sử

dụng để bảo đảm lợi nhuận mà còn duy trì khả năng cạnh tranh cũng như điều

tiết quy mô tín dụng. Quy mô tín dụng không chỉ ở mức tổng thể toàn tổ chức

mà còn đối với từng ngành nghề, trong từng thời điểm để có thể khuyến khích

hoặc hạn chế cho vay một hoặc một vài lĩnh vực. Thông thường, lãi suất cho

vay được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn và theo nguyên tắc

bảo đảm trang trải chi phí huy động, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro và duy

trì lợi nhuận phù hợp.

Đối với Quỹ Bảo vệ môi trường, lãi suất cho vay thường theo quy định

của Nhà nước để bảo đảm các đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất

kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường nhận được ưu đãi và có thể tận dụng tốt

các ưu đãi này. Ngoài ra, Nhà nước thường quy định Quỹ không được thu một

số phí với nhóm đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu

tư bảo vệ môi trường, khiến cho nguồn thu nhập của tổ chức bị hạn chế rất

10 nhiều. Để bảo đảm tính bền vững cho hoạt động tín dụng chính sách và sự

phát triển bền vững của Quỹ Bảo vệ môi trường, Nhà nước phải sử dụng

nguồn lực tài chính để cấp bù chênh lệch lãi suất và chi trả một phần hoặc

toàn bộ các loại phí tổn cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường. Mức lãi

suất cho vay cũng thường được duy trì ổn định trong một thời gian dài chứ ít

khi được điều chỉnh theo diễn biến cung cầu vốn trên thị trường nhằm bảo

đảm các đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ

môi trường chỉ phải chi trả một mức lãi suất ổn định [12].

*) Mức cho vay

Mức cho vay tối đa được tính toán trên cơ sở nhu cầu vốn của các đối

tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường,

khả năng huy động vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường, khả năng kiểm soát chất

lượng tín dụng của Quỹ.

Các mức giới hạn cho vay không chỉ dừng lại ở tầm vĩ mô mà còn ở

tầm vi mô đối với khách hàng như mức cho vay tối đa đối với một khách hàng

vay vốn, mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm, mức cho vay tối

đa đối với một nhóm khách hàng có liên quan, mức cho vay tối đa đối với một

số lĩnh vực, mức cho vay tối đa sử dụng nguồn vốn ngắn hạn, cho vay trung

dài hạn… Cấp tín dụng cho đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh

doanh đầu tư bảo vệ môi trường tuy không phải quan tâm tới hết các mức giới

hạn trên nhưng cũng phải xét đến mức cho vay tối đa đối với một khách hàng

theo một chương trình, với tổng thể tất cả các chương trình khách hàng được

vay, hay mức cho vay đối với một địa phương, một lĩnh vực.

Quy mô vốn vay tối đa trên một khách hàng cũng không thể quá lớn

mặc dù nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vì nếu như vậy, nhiều khách

hàng khác sẽ không có điều kiện tiếp cận tín dụng và phạm vi ảnh hưởng của

chính sách tín dụng bị hạn chế đi nhiều. Ngoài ra, các đối tượng chính sách có

ít kinh nghiệm quản lý tài chính, nếu phải quản lý một số tiền lớn sẽ có thể

11 dẫn tới tình trạng vượt quá khả năng của họ và gây ra những rủi ro cho Quỹ

Bảo vệ môi trường [12].

*) Thời hạn cho vay và trả nợ

Thời hạn cho vay được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay và

đến khi khách hàng trả hết nợ gốc lẫn lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng. Đối với cho vay đối tượng chính sách là các đơn vị sản xuất kinh

doanh đầu tư bảo vệ môi trường, thời hạn cho vay cũng được quy định trên cơ

sở khả năng hoàn trả của khách hàng. Khách hàng có nguồn thu nhập không

ổn định, doanh nghiệp làm ăn không tốt mà thời hạn cho vay quá chặt chẽ sẽ

khiến cho khả năng tích lũy và trả nợ Quỹ Bảo vệ môi trường bị suy giảm

mạnh. Vì vậy, việc quy định thời hạn trả nợ của khách hàng cần được tính

toán sao cho phù hợp với dòng tiền thu nhập/doanh thu mà đối tượng có được,

nó không chỉ tính đến dòng tiền sản xuất kinh doanh mà còn tính đến các

nguồn thu nhập khác và các khoản chi cho tiêu dùng, sinh hoạt đời thường.

Kỳ hạn trả lãi có thể được quy định ngắn nhằm khuyến khích các đối tượng

chính sách có ý thức tiết kiệm định kỳ, từ đó duy trì một khoản tiền nhỏ hàng

tháng (hoặc hàng tuần) để trả nợ, không gây ra tình trạng sử dụng cho mục

đích khác và không kiểm soát được số tiền phải trả nợ Quỹ khi đến hạn.

Tuy nhiên, việc điều chỉnh kỳ hạn nợ có thể diễn ra khá thường xuyên

đối với Quỹ Bảo vệ môi trường. Nếu không có biện pháp quản trị nguồn vốn

và tín dụng một cách khôn ngoan, Quỹ Bảo vệ môi trường sẽ bị rơi vào tình

trạng nợ quá hạn gia tăng và mất thanh khoản [12].

b. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (hỗ trợ lãi suất vay vốn) là hình thức hỗ trợ tài

chính không hoàn lại của Nhà nước thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường để hỗ

trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư đã thực hiện dự án bảo vệ môi trường

bằng vốn vay từ các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.

12 *) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

Quỹ Bảo vệ môi trường phê duyệt mức lãi suất hỗ trợ lãi suất sau đầu

tư hàng năm và tối đa không quá mức chênh lệch lãi suất dương giữa lãi suất

tín dụng đầu tư của Nhà nước và lãi suất cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ

Bảo vệ môi trường áp dụng trong năm đó. Nguyên tắc xác định hỗ trợ lãi suất

sau đầu tư cho một dự án như sau [12]:

- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho

chủ đầu tư;

- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả

theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng tối đa không vượt

quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán vốn đầu tư được

duyệt của dự án;

- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ

chức tín dụng kể từ ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án

của cấp có thẩm quyền;

- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án đã hoàn thành, đưa vào sử

dụng, hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho các tổ chức tín dụng

hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam;

- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án chưa được vay vốn lãi suất

ưu đãi hoặc tài trợ và đồng tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động của Quỹ

BVMTVN;

- Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án chưa được hưởng chính

sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước.

- Đối với các khoản vay chủ đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất

sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo hợp đồng

tín dụng đã ký;

- Đối với các dự án được khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không

được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ lãi suất vay;

13

- Thời hạn tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng thời hạn vay ghi

trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu;

- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản trả nợ quá hạn, nợ

trả trong thời gian gia hạn nợ;

- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản vốn vay để: trả lãi vay

tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay vốn lưu động, nộp thuế VAT, đầu tư các hạng

mục hoặc khối lượng công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt;

- Không hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án thay đổi Chủ đầu tư.

*) Cách xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với một dự án

- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho cả dự án

Tổng mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho cả dự án bằng tổng mức hỗ trợ

lãi suất sau đầu tư hàng năm cho dự án; mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hàng

năm bằng tổng mức hỗ trợ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng lần trả nợ trong

năm của dự án;

- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng lần trả nợ trong năm được tính

như sau:

Số nợ gốc thực Mức lãi suất Thời gian thực vay Mức hỗ trợ trả từng lần trả được tính hỗ (quy đổi theo năm) lãi suất sau = nợ được tính x trợ lãi suất sau x của số nợ gốc thực đầu tư từng hỗ trợ lãi suất đầu tư được trả được tính hỗ trợ lần trả nợ sau đầu tư phê duyệt lãi suất sau đầu tư

Số nợ gốc thực trả từng lần trả nợ được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:

xác định theo số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đủ điều kiện hỗ trợ

lãi suất sau đầu tư.

Thời hạn thực vay để tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là khoảng thời gian

(được quy đổi theo năm) từ ngày, tháng, năm nhận vốn vay đến ngày, tháng,

năm nợ gốc trong hạn được trả cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng

đã ký lần đầu [6]

14

Thời hạn thực vay quy ước: 1 tháng = 30 ngày; 1 năm = 360 ngày.

Mức lãi suất được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định theo

mức lãi suất hỗ trợ vay vốn hàng năm do Quỹ BVMTVN phê duyệt;

- Việc xác định thời hạn thực vay căn cứ vào thời điểm nhận nợ ghi trên

Bảng kê số vốn giải ngân của tổ chức tín dụng và thời điểm trả nợ gốc ghi

trên Bảng kê số vốn trả nợ cho tổ chức tín dụng (quy đổi theo năm) đã ký giữa

chủ đầu tư và tổ chức tín dụng cho vay vốn. Lấy thời điểm giải ngân số vốn

vay lần đầu so với thời điểm trả nợ kỳ đầu tiên của khoản nợ gốc trong hạn để

tính số ngày thực vay của số nợ gốc thực trả lần đầu và trên cơ sở đó tính lùi

để xác định số ngày thực vay của số nợ gốc trả các lần tiếp theo.

Việc xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án vay vốn

bằng ngoại tệ được thực hiện theo nguyên tệ. Tại thời điểm cấp tiền hỗ trợ lãi

suất sau đầu tư, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân USD/VND trên thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá tính chéo cho các loại ngoại

tệ/VND do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, để xác định mức hỗ trợ

lãi suất sau đầu tư bằng đồng Việt Nam cho dự án [6].

c. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

*) Trường hợp áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện dự

án đầu tư mới

- Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có công suất thiết kế từ

2.500m3 nước thải trở lên trong một ngày đêm đối với khu vực đô thị từ loại

IV trở lên.

- Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường tập trung.

- Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.

- Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.

- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường các khu, cụm công

nghiệp làng nghề.

- Dịch vụ hỏa táng, điện táng.

15

- Giám định thiệt hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường;

giám định về môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ.

- Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ

dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp

hữu ích.

- Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên

và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý

chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.

- Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên liệu sinh học được chứng

nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt

trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo khác.

- Sản xuất máy móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực

tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích

môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó,

xử lý sự cố môi trường.

*) Mức ưu đãi

- Về thuế suất

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được áp

dụng thuế suất 10% trong 15 năm.

Trường hợp dự án đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới

cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể

kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm

do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí cơ sở thực hiện xã hội

hóa trong lĩnh vực môi trường theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,

được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với

phần thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa.

16

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên

doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư.

- Về miễn, giảm thuế

Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được miễn

thuế 04 năm, được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên

doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi

thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm

đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn

thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời

điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính

thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các

kỳ tính thuế trước chuyển sang).

Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án

đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh

được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa

chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên

đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ

kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi

thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính

thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.

- Về thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với một số dự án cụ thể:

+ Đối với dự án đầu tư mới sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi

trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế

hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi

tính từ năm được cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải

pháp hữu ích.

17

+ Đối với dự án đầu tư mới sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi

trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam thì thời

gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn

Nhãn xanh Việt Nam.

+ Đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử

lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận thì thời gian

áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

chứng nhận sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.

Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà các dự án đầu tư mới quy

định tại điểm này của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh

doanh dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng thuế

suất ưu đãi ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời

gian bắt đầu được áp dụng thuế suất ưu đãi từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường

hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi vào kỳ tính thuế

tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp

vào Ngân sách Nhà nước theo quy định [14].

d. Ký quỹ môi trường

Ký quỹ môi trường là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh

tế có tiềm năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường. Nội dung chính của ký

quỹ môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh

trước khi tiến hành một hoạt động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền (hoặc

kim loại quý, đá quý hoặc các giấy tờ có giá trị như tiền) tại ngân hàng hay tổ

chức tín dụng nhằm bảo đảm sự cam kết về thực hiện các biện pháp để hạn

chế ô nhiễm, suy thoái môi trường.

Mục đích chính của việc ký quỹ là làm cho người có khả năng gây ô

nhiễm, suy thoái môi trường luôn nhận thức được trách nhiệm của họ từ đó

tìm ra các biện pháp thích hợp ngăn ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường.

18

Trong quá trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu các doanh nghiệp/ cơ

sở có các biện pháp chủ động ngăn chặn, khắc phục không để xẩy ra ô nhiễm

hoặc suy thoái môi trường, hoàn nguyên hiện trạng môi trường đúng như cam

kết thì họ sẽ được nhận lại số tiền đã ký quỹ đó. Ngược lại, nếu bên ký quỹ

không thực hiện đúng cam kết hoặc phá sản thì số tiền đã ký quỹ sẽ được rút

ra từ tài khoản ngân hàng/tổ chức tín dụng để chi cho công tác khắc phục sự

cố, suy thoái môi trường.

Ký quỹ môi trường tạo ra lợi ích cho Nhà nước vì không phải đầu tư

kinh phí khắc phục môi trường từ ngân sách. Ký quỹ môi trường cũng khuyến

khích các doanh nghiệp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường. Các

doanh nghiệp sẽ có lợi ích do lấy lại được vốn khi không để xảy ra ô nhiễm

hoặc suy thoái môi trường.

Với mục đích và nguyên lý hoạt động như vậy, rõ ràng số tiền ký quỹ

phải lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần thiết để khắc phục môi trường nếu

doanh nghiệp gây ra ô nhiễm và suy thoái môi trường. Nếu số tiền ký quỹ quá

nhỏ so với chi phí bảo vệ môi trường, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng từ bỏ

việc nhận lại số tiền ký quỹ đó và không thực hiện các cam kết bảo vệ môi

trường của mình.

Công cụ ký quỹ môi trường đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế

giới, đặc biệt với các hoạt động công nghiệp như khai thác mỏ, khai thác rừng

hoặc đại dương [12].

1.1.2.4. Các thủ tục, quy trình lựa chọn, thẩm định và phê chuẩn dự án xin hỗ

trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường

Đối với tất cả các Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương hiện hành, để có

thể tiếp cận các khoản hỗ trợ tài chính từ Quỹ cho các dự án, hoạt động bảo vệ

môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, hay cho mục

tiêu khắc phục, xử lý các vấn đề môi trường, các cá nhân và các doanh nghiệp

cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gửi lên Quỹ Hội đồng quản lý quỹ xét duyệt.

19

Theo quy định trong điều lệ của đại bộ phận các Quỹ hiện hành, để

được hỗ trợ tài chính từ Quỹ, đặc biệt là đối với các khoản vốn vay ưu đãi,

các chủ đầu tư cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị vay vốn với lãi suất ưu đãi;

- Dự án đầu tư bảo vệ môi trường đã được phê chuẩn;

- Phương án sử dụng vốn vay;

- Phương án trả nợ tiền vay;

- Phương án bảo đảm tiền vay.

Ngoài ra còn cần một số giấy tờ đi kèm như các giấy tờ thuộc hồ sơ

pháp lý, các giấy tờ có liên quan khác đến dự án vay vốn. Tại một số Quỹ

hiện hành trình tự thẩm định và phê chuẩn dự án xin hỗ trợ vốn từ Quỹ gồm 3

bước, cụ thể:

Bước 1: Tiếp nhận Đề xuất dự án xin hỗ trợ: Quỹ Bảo vệ môi trường

tiếp nhận các hồ sơ đề xuất dự án xin hỗ trợ từ các đối tượng khác nhau.

Bước 2: Thẩm định dự án: Quỹ thực hiện ít nhất 2 cuộc thẩm định, đó

là thẩm định về kỹ thuật và Thẩm định về tài chính;

Bước 3: Lựa chọn hoặc đàm phán hợp đồng tài trợ (không hoàn lại)

hoặc vay vốn ưu đãi.

1.1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ bảo vệ

môi trường

- Môi trường chính trị, pháp luật

Tại mỗi quốc gia trên thế giới, mọi hoạt động của Quỹ bảo vệ môi

trường trong đó có hoạt động hỗ trợ tín dụng đều phải chịu sự điều tiết của

các chế tài của luật pháp và sự điều hành, giám sát và quản lý mà Chính phủ

đề ra. Nếu chính sách tín dụng và chính sách hỗ trợ ưu đãi cho các tổ chức sản

xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường chưa đồng bộ với các

chính sách, giải pháp bảo vệ môi trường thì điều kiện nâng cao hiệu quả còn

nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp [9]

20

- Sự can thiệp của nhà nước

Nhà nước có các chính sách hỗ trợ vốn cho các tổ chức sản xuất kinh

doanh có dự án đầu tư xây dựng bảo vệ môi trường kịp thời, liên tục, có chính

sách hướng dẫn các tổ chức đầu tư vốn vào lĩnh vực bảo vệ môi trường trong

từng thời kỳ, xử lý rủi ro kịp thời thì vốn vay dễ có điều kiện phát huy hiệu

quả cao.

- Môi trường kinh tế

Quỹ Bảo vệ môi trường hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,

nhưng phải tự bù đắp chi phí, thực hiện bảo tồn và phát triển nguồn vốn.

Trên thực tế, hoạt động của Quỹ trong thời gian qua, xét về bản chất là vốn

tín dụng nhưng đây là vốn do ngân sách cấp chủ yếu nên nguồn vốn tăng

trưởng phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Bên cạnh đó vốn tín dụng ưu

đãi của quỹ chưa đồng bộ với các giải pháp đầu tư, xây dựng bảo vệ môi

trường dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp, khả năng trả nợ của người vay kém...

Bên cạnh đó phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn

vay sai mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả

đầu tư vốn [9].

- Năng lực quản trị điều hành

Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường nói chung và hoạt động hỗ trợ

tín dụng của Quỹ nói riêng có thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào

những cán bộ quản lý cấp cao. Tín dụng ưu đãi là một chính sách lớn của

Đang và Nhà nước, được quản lý thống nhất từ Trung ương tới cơ sở, được

phổ cập rộng rãi tới các đối tượng có nhu cầu vay vốn. Có thể nói chính sách

tín dụng ưu đãi có nhanh chóng được áp dụng đối với các đối tượng có nhu

cầu vay vốn hay không là nhờ ở cơ chế quản lý mới của các cán bộ quản lý

cấp cao của Quỹ.

21

1.2. Cơ sở thực tiễn về hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường

1.2.1. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi

trường ở một số quốc gia trên thế giới

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trong năm 2007, Bộ Bảo vệ Môi trường và Ủy ban điều tiết ngân hàng

Trung Quốc hợp tác phát triển chính sách tín dụng xanh và bắt đầu thực hiện thử

nghiệm tại địa phương. Bộ Bảo vệ Môi trường và Ủy ban điều tiết bảo hiểm

Trung Quốc hợp tác phát triển chính sách bảo hiểm trách nhiệm môi trường trong

năm 2008 và triển khai thử nghiệm ở cấp địa phương. Tỉnh Chiết Giang, Hồ Bắc,

Hồ Nam và thành phố Thiên Tân đã được lựa chọn để áp dụng thử nghiệm chính

sách của Bộ Bảo vệ Môi trường và Bộ Tài chính về kinh doanh rác thải.

Trung Quốc đã thiết lập cơ chế trao đổi thông tin giữa cơ quan bảo vệ

môi trường và ngành tài chính nhằm có cung cấp tín dụng xanh cho các doanh

nghiệp có công nghệ, dịch vụ có lợi cho môi trường và hạn chế cung cấp tín

dụng cho các doanh nghiệp, công ty vi phạm luật bảo vệ môi trường hoặc sử

dụng công nghệ không thân thiện với môi trường. Như vậy có thể thấy vai trò

của nhà nước trong việc tạo lập và vận hành hệ thông tín dụng xanh góp phần

bảo vệ môi trường là rất quan trọng.

Đến nay, tất cả các loại chính sách kinh tế môi trường được phát triển ở các

nước khác đã được đưa vào Trung Quốc và đã nhiều trường hợp ứng dụng thành

công. Ví dụ, lệ phí như phí khí thải, phí xử lý nước thải đô thị, phí xử lý chất thải

rắn đô thị, trợ giá điện cho khử lưu huỳnh trong các nhà máy điện, tài chính công

môi trường, và tín dụng xanh,…đã được thực hiện ở cấp quốc gia. Chính sách về

tạo thị trường kinh doanh khí thải, bồi thường sinh thái, bảo hiểm môi trường và

an ninh sinh thái cũng đang được áp dụng thí điểm tại nhiều cấp khác nhau. Nhìn

chung, việc nghiên cứu về chính sách kinh tế môi trường nói chung và các công

cụ dựa vào thị trường nói riêng đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh [12].

22

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức

Cộng hòa liên bang Đức là một quốc gia thuộc nhóm có các hoạt động môi

trường hiệu quả và tích cực nhất. Thêm vào đó, quốc gia này tham gia hết sức tích

cực và nghiêm túc vào các cam kết quốc tế cũng như luôn nằm trong nhóm các

nhà tài trợ lớn nhất cho lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường ở các nước đang

phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi [12].

Thay vì cắt giảm các trợ cấp xám, Đức tăng cường các khoản trợ cấp xanh

dưới hình thức khoản vay ưu đãi, tài trợ và vay bảo đảm để khuyến khích đầu tư

và cải tiến các mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng giảm ô nhiễm, thân thiện

với môi trường. Ở cấp liên bang, các ví dụ tiêu biểu nhất là Chương trình ERP vì

Môi trường và Bảo tồn năng lượng, Chương trình Môi trường của Ngân hàng

Bình ổn Đức (DtA) và Chương trình Môi trường của Ngân hàng Phát triển Đức

(KfW), cụ thể:

- Trợ cấp về môi trường và tiết kiệm năng lượng (Chương trình ERP,

chương trình DtA)

- Đầu tư và khoản vay hỗ trợ chất lượng môi trường, sử dụng năng lượng

tái tạo (chương trình KfW)

- Áp dụng công nghệ, BAT, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm xanh

(Chương trình đầu tư Bộ Môi trường)

- Hỗ trợ giảm ô nhiễm xuyên biên giới; tăng cường năng lực quản lý

(Chương trình Bộ Môi trường)

- Bảo hiểm, quỹ tín thác khuyến khích đầu tư sản xuất, cung cấp sản phẩm,

dịch vụ xanh

- Xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý chất thải (các bang phối hợp với Bộ Kinh tế

và Công nghiệp)

- Hỗ trợ hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng năng lượng mặt trời

(Chương trình 100.000 mái nhà của KfW)

23

1.2.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Khái niệm “phát triển bền vững” trở thành khái niệm trung tâm trong thiết

kế chính sách chiến lược của Nhật Bản. Chiến lược Xã hội bền vững trong thế kỷ

21 của Nhật Bản được Chính phủ Nhật Bản thông qua năm 2007. Mô hình xã hội

bền vững dựa trên 3 trụ cột: xã hội nền kinh tế các-bon thấp, chu trình vật liệu hợp

lý và hòa hợp với thiên nhiên.

Các thuế môi trường của Nhật Bản chủ yếu dành cho lĩnh vực năng lượng

và phương tiện vận tải. Hệ thống thuế môi trường của Nhật Bản đa dạng và được

quản lý ở cấp địa phương. Nguồn thu từ thuế môi trường đã tăng lên 6% giai đoạn

2000-2007 và chiếm 1,7% GDP của Nhật Bản trong năm 2007. Thuế năng lượng

cũng không có vai trò quá lớn, chiếm tỷ trọng dưới 60% của nguồn thu từ thuế.

Nguồn thu từ thuế môi trường tại Nhật Bản được phân bổ theo một số mục

đích. Nguồn thu từ thuế dầu mỏ và than đá để chi cho bảo tồn năng lượng, phát

triển nguồn năng lượng tái tạo, dự trữ và phát triển dầu. Thu thuế từ nhiên liệu

máy bay dùng để hỗ trợ xây dựng và bảo trì sân bay. Thuế phát triển nguồn điện

giúp tài trợ cho nghiên cứu và phát triển (R&D) và lắp đặt các trạm điện. Chính

phủ Nhật đã quyết định bãi bỏ việc trích một phần khoản thu để xây dựng và duy

tu đường xá.

Nhật Bản đánh thuế mua và sở hữu phương tiện giao thông ở cấp tỉnh và

cấp quốc gia. Các thuế này được thiết kế không dựa trên mức tiết kiệm nhiên liệu

hay các động môi trường của phương tiện. Tuy nhiên, Nhật Bản đã xây dựng các

mức thuế khác nhau cho các phương tiện khác nhau để khuyến khích tiêu dùng

các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Nhật Bản có những hỗ trợ tài chính cho hộ gia đình và doanh nghiệp. Hộ

gia đình có thể nhận được tín dụng thuế khi mua nhà và lắp đặt thiết bị đạt tiêu

chuẩn tiết kiệm năng lượng. Tương tự, doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ tín dụng

thuế hoặc mức khấu hao máy móc ưu đãi đối với chi phí đầu tư cải thiện hoạt

động môi trường và kiểm soát ô nhiễm. Đầu tư cho R&D cũng được hưởng tín

dụng thuế.

24

Chương trình Khuyến khích Phương tiện xanh hỗ trợ việc mua ô-tô vừa

nằm trong gói kích cầu kinh tế vừa khuyến khích chuyển đổi phương tiện đạt

tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng. Chính phủ Nhật Bản chi 370 tỉ Y (khoảng

3,7 tỉ USD) cho chương trình (kết thúc cuối năm 2010). Chương trình Điểm

sinh thái được phát động vào giữa năm 2009 (đến 12/2010) khuyến khích hộ

gia đình mua các thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng. Hộ gia đình sẽ được

tích điểm dựa theo hóa đơn mua hàng (có hoặc không đổi với các thiết bị cũ)

và có thể dùng để thanh toán các hàng hóa dịch vụ khác. Chi phí cho chương

trình này vào khoảng 230 tỉ Y (khoảng 2,3 tỉ USD) [12].

1.2.2. Kinh nghiệm về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi

trường ở Việt Nam

1.2.2.1. Kinh nghiệm của Việt Nam

Trong những năm qua, sự hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường

Việt Nam đã có những đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường,

góp phần giúp các doanh nghiệp vượt qua những giai đoạn khó khăn về nguồn

vốn, nâng cao hình ảnh, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong khu vực và

quốc tế.

Trong giai đoạn vừa qua, có 208 dự án trên địa bàn 44 tỉnh thành trong

cả nước được vay với lãi suất ưu đãi hơn 1.457 tỷ đồng. Công tác cho vay lãi

suất ưu đãi đối với các dự án bảo vệ môi trường luôn được coi là một hoạt

động trọng tâm, quan trọng và xuyên suốt trong hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

Các dự án vay vốn của Quỹ tập trung chủ yếu là xử lý chất thải công

nghiệp (cho vay hơn 765,6 tỷ đồng/66 dự án, chiếm 52,5%); xử lý nước thải,

khí thải các nhà máy, xí nghiệp (cho vay gần 312,2 tỷ đồng/83 dự án, chiếm

21,5%); Triển khai các công nghệ sạch, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng

lượng, sản phẩm bảo vệ môi trường (cho vay hơn 216,6 tỷ đồng/36 dự án

chiếm 14,8%); xử lý chất thải sinh hoạt (cho vay hơn 110,5 tỷ đồng/ 7 dự án,

25 chiếm 7,6%) và xã hội hóa thu gom rác thải (cho vay hơn 51,7 tỷ đồng/ 15 dự

án, chiếm 3,6%).

Đối tượng vay vốn tại Quỹ, phần lớn là các công ty cổ phần (chiếm

76%), công ty TNHH (chiếm 21%) và doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh

cá thể (chiếm 3%).

Một số đơn vị đã luôn chủ động, tích cực phối hợp với Quỹ để tiếp cận

nguồn vốn vay ưu đãi nhằm thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ môi trường trong

quá trình hoạt động, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, Quỹ đã thực hiện tài trợ hơn 28 tỷ đồng cho 142 dự án

trên 39 tỉnh thành trên cả nước. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và ký quỹ phục hồi

trong khai thác khoáng sản của Quỹ Bảo vệ môi trường trong những năm qua

luôn được đánh giá cao, mang tính kịp thời và cấp thiết. Đặc biệt là công tác

tài trợ khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường sau bão, lũ. Đến nay, Quỹ đã thực

hiện tài trợ hơn 28 tỷ đồng/ 142 dự án của 39 tỉnh thành trên cả nước. Hỗ trợ

lãi suất sau đầu tư hơn 800 triệu đồng/3 dự án [14].

1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Kạn

Được sự chỉ đạo của Hội đồng Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường

và sự hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị liên quan, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

Bắc Kạn đã tích cực tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Chương

trình công tác năm 2016 được phê duyệt; trong đó tập trung hoàn thành tốt 02

nhiệm vụ chính của Quỹ là hỗ trợ tài chính và tiếp nhận, quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.

Trong 06 tháng đầu năm 2016, đã tiếp nhận nguồn vốn bổ sung là

22,969 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, nâng tổng nguồn vốn của Quỹ là 138,997 tỷ đồng. Tiếp tục thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng quy định.

Cũng trong 06 tháng đầu năm 2016, Quỹ đã tiếp nhận, tổ chức thẩm

định và duyệt cho vay 03 dự án với số vốn cho vay là 12,865 tỷ đồng; nâng

tổng đến nay đã duyệt cho vay 155,314 tỷ đồng/44 dự án, bao gồm hệ thống

26 xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp (34,250 tỷ đồng/06 dự án), hệ

thống xử lý nước thải (24,310 tỷ đồng/08 dự án), hệ thống xử lý khí thải (07

tỷ đồng/ 01 dự án), lò đốt chất thải sinh hoạt, chất thải nguy hại (43,1 tỷ

đồng/07 dự án), xe ép rác chuyên dùng (17,254 tỷ đồng/17 dự án (21 xe)),

hạng mục ô chôn lấp chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải sinh hoạt (15 tỷ đồng/02 dự án), hệ thống xử lý nước thải, khí thải (05 tỷ đồng/01 dựa án),

Bên cạnh đó, Quỹ còn tiếp nhận, quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường với số tiền 6,2 tỷ đồng/25 dự án, đạt 86% kế

hoạch năm 2016, giảm 55% so với cùng kỳ năm 2015 (6 tháng đầu năm 2015

tiếp nhận 14,044 tỷ đồng/27 dự án; do năm 2016 các đơn vị khai thác khoáng sản phải ký quỹ giảm).

Tổng số tiền phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường 157,912 tỷ

đồng/48 dự án; đã tiếp nhận ký quỹ với tổng số tiền 64,805 tỷ đồng/43 dự án

(có 11 dự án hoàn thành việc ký quỹ); đã hoàn trả tiền ký quỹ với tổng số tiền

là 1,547 tỷ đồng/07 dự án; số tiền còn tạm giữ là 63,258 tỷ đồng/36 dự án; số

tiền còn lại chưa ký quỹ và chưa đến thời hạn ký quỹ là 93,107 tỷ đồng/37 (chiếm 58,96% số tiền phải ký quỹ) [17]

1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai

Thời gian qua, xã hội hóa hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác

thải sinh hoạt ở nơi công cộng và khu dân cư là mô hình hoạt động có hiệu

quả trên điạ bàn tỉnh Đồng Nai. Các Hợp tác xã dịch vụ môi trường được ra

đời tại các huyện đã đáp ứng yêu cầu thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt

về các Khu xử lý chất thải tập trung. Qua đó, không chỉ góp phần tích cực

trong công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, mà còn nâng cao nhận thức

cho người dân, từng bước đưa công tác vệ sinh môi trường trở thành trách

nhiệm của cả cộng đồng, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp.

Trong thời gian qua, đồng hành cùng các Hợp tác xã dịch vụ môi

trường, với nhiệm vụ được Nhà nước giao là hỗ trợ tài chính cho các chương

27 trình, dự án mang tính chất bảo vệ môi trường thông qua hình thức cho vay

với lãi xuất ưu đãi; Từ năm 2009 đến nay Quỹ Bảo vệ Môi trường Đồng Nai

đã duyệt cho 19 Hợp tác xã vay vốn với lãi suất ưu đãi trên 18 tỷ đồng đầu tư

23 xe ép rác chuyên dùng phục vụ cho việc thu gom và vận chuyển rác thải

sinh hoạt từ các hộ dân, khu vực công cộng đến các Nhà máy xử lý rác trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai. Có thể nói, việc các hợp tác xã dịch vụ môi trường đầu

tư xe ép rác chuyên dùng đã góp phần không nhỏ trong việc giữ gìn vệ sinh

môi trường trên các tuyến đường giao thông. Cụ thể, hiện nay trên các tuyến

đường của các địa phương đã hầu như không còn tình trạng các phương tiện

thu gom rác nhếch nhác di chuyển trên đường, vừa mất mỹ quan, mất vệ sinh

vừa ảnh hưởng đến người tham gia giao thông.

Hợp tác xã Phú Lợi là HTX nằm ở nông thôn, địa bàn rộng, dân cư thưa

thớt nhưng với năng lực hoạt động và sự hỗ trợ tích cực của địa phương đã

tạo điều kiện cho HTX Phú Lợi thu gom và trung chuyển rác sinh hoạt hầu

hết các xã tại huyện Định Quán. Với năng lực quản lý và hoạt động tài chính

lành mạnh của mình, HTX Phú Lợi đã được Quỹ cho vay vốn với lãi suất ưu

đãi 04 đợt (năm 2013 - 2016) để đầu tư 8 xe ép rác chuyên dùng với tổng số

tiền vay là 6,3 tỷ đồng. Một số xe đầu tư bằng vốn vay từ Quỹ đã trả nợ gần

xong và HTX đang tiếp tục đề nghị vay vốn đầu tư xe mới nhằm mở rộng địa

bàn thu gom rác thải.

Bên cạnh đó huyện Trảng Bom cũng là địa phương có số HTX tham gia

thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt nhiều trong tỉnh. Trong đó, có đến 05

HTX vay vốn lãi suất ưu đãi với tổng số tiền là 7,3 tỷ đồng đầu tư 08 xe ép

rác chuyên dùng. Riêng HTX Thành Lâm đầu tư 03 xe với số tiền vay Quỹ

hơn 3,6 tỷ đồng.

Chất thải được thu gom và xử lý theo quy định là 1 trong 19 tiêu chí

thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Chính vì

vậy, thời gian qua các huyện rất quan tâm và đồng hành cùng các HTX dịch

28 vụ môi trường trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, phương tiện chuyên dùng để

phục vụ công tác bảo vệ môi trường tại địa phương.

Với nhiệm vụ được UBND tỉnh Đồng Nai giao, Quỹ sẽ tiếp tục phối

hợp với các địa phương nhằm hướng dẫn các HTX có nhu cầu đầu tư phương

tiện chuyên dùng thu gom, vận chuyển rác làm thủ tục vay vốn. Ngoài ra,

Quỹ tiếp tục quảng bá các hoạt động hỗ trợ tài chính của mình bằng nhiều

hình thức đến các tổ chức kinh tế và hướng dẫn lập thủ tục đề nghị vay vốn

với lãi suất ưu đãi đầu tư cho các dự án, công trình bảo vệ môi trường theo

quy định [18].

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ

môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Từ nghiên cứu thực tế hoạt động của các Quỹ Bảo vệ môi trường trên

thế giới và ở Việt Nam, có thể rút ra một số bài học sau đây để Quỹ Bảo vệ

môi trường tại tỉnh Thái Nguyên tham khảo vận dụng:

- Xác định Quỹ Bảo vệ môi trường là một trong những công cụ tài

chính của Chính phủ trong hoạt động bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát

triển bền vững của tỉnh.

- Lựa chọn đúng các ưu tiên trong hoạt động bảo vệ môi trường làm cơ

sở cho việc định hướng và khuyến khích đầu tư tài chính cho lĩnh vực này;

- Lãi suất không nên cố định mà phải để trong một khoảng dung sai

cho phép, tùy theo dự án môi trường, hoặc tùy theo tình hình lạm phát hoặc

tùy thuộc mức lãi suất ngân hàng để điều chỉnh cho phù hợp

- Thời hạn cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường cần phải linh hoạt, phù

hợp với tính chất đầu tư của dự án môi trường thường là dài.

29 Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động hỗ trợ tài chính của

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung:

Đề tài nghiên cứu công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường

cho các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường trên địa bàn

tỉnh, bao gồm các nội dung: Cho vay ưu đãi các dự án đầu tư sản xuất sạch,

dự án bảo vệ môi trường, các dự án đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ sạch;

Ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.

- Phạm vi về không gian:

Luận văn nghiên cứu tại Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi về thời gian:

+ Số liệu thứ cấp: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp về công tác hỗ trợ tài

chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.

+ Số liệu sơ cấp: Luận văn thu thập số liệu sơ cấp về công tác hỗ trợ tài

chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong năm 2017.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái

Nguyên.

- Thực trạng công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016.

- Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi trong công tác hỗ trợ tài chính của

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên.

30

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ

Bảo vệ môi trường trong thời gian tới.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.4.1.1. Số liệu thứ cấp

Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu luận văn là những dữ liệu thứ

cấp thông qua các nguồn sau:

- Từ các tài liệu, công trình nghiên cứu, luận văn, bài báo khoa học, hội

thảo, kỷ yếu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài của luận văn.

- Các báo cáo tổng kết đánh giá về công tác bảo vệ môi trường của

ngành Tài nguyên và Môi trường qua các năm; Thông qua tài liệu, Nghị

quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước, Luật Bảo vệ môi trường.

- Số liệu thứ cấp do Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên cung cấp.

- Ngoài ra, tác giả còn thu thập số liệu thông qua một số website

chính thống.

2.4.1.2. Số liệu sơ cấp

Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi, cụ thể như sau:

a. Đối tượng điều tra

Để tìm hiểu về hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường

tỉnh Thái Nguyên, tác giả tiến hành điều tra hai nhóm đối tượng có các

chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường và đã vay vốn của Quỹ:

- Nhóm các tổ chức là các doanh nghiệp gồm doanh nghiệp nhà nước,

doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Nhóm các hộ kinh doanh cá thể bao gồm cá nhân và hộ gia đình.

Những đối tượng tham gia điều tra là những tổ chức nằm trong danh

sách được Quỹ bảo vệ môi trường hỗ trợ tín dụng.

b. Chọn mẫu điều tra

31

Các bước chọn mẫu được tiến hành như sau:

Bước 1: Căn cứ vào điều kiện các huyện, thành phố, thị xã của tỉnh

Thái Nguyên và hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường, tôi

tiến hành lựa chọn 03 địa phương để tiến hành nghiên cứu là: Thành phố

Thái Nguyên, thị xã Sông Công và huyện Đồng Hỷ.

Bước 2: Xác định cỡ mẫu. Hiện nay, theo báo cáo của Quỹ Bảo vệ môi

trường tỉnh Thái Nguyên, có 73 đơn vị trong diện có thể nhận được hỗ trợ tài

chính từ Quỹ, trong đó có 52 doanh nghiệp và 21 hộ kinh doanh cá thể.

Theo công thức tính của Slovin (1960), cụ thể như sau:

n =

Trong đó: N: Tổng thể

n: Kích cỡ mẫu

: Giới hạn sai số chọn mẫu

Với sai số = 10% và N = 73 đơn vị thì mẫu được chọn để điều tra sẽ

là n = 42 đơn vị. Như vậy, tác giả chọn cỡ mẫu điều tra 30 doanh nghiệp và

12 hộ kinh doanh cá thể để đảm bảo tính đại diện.

Bước 3: Mẫu điều tra: Mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 10 doanh nghiệp và

4 hộ kinh doanh cá thể theo tiêu chí phải có nhu cầu đầu tư cho công tác bảo

vệ môi trường và đã thực hiện vay vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường.

Số liệu, thông tin được thu thập bằng phỏng vấn bằng phiếu điều tra

soạn sẵn.

c. Hệ thống thông tin cần thu thập từ các nhóm đối tượng

- Địa phương: Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

của địa phương.

- Nhóm thông tin liên quan đến các doanh nghiệp, cá nhân/hộ gia đình

tiến hành điều tra nhu cầu sử dụng tài chính từ quỹ bảo vệ môi trường của các

đối tượng; Thực trạng vay vốn của các đối tượng; Mức vay, hình thức vay…;

32 Thực trạng về mức sống và thu nhập của hộ; Những hiểu biết về quỹ bảo vệ

môi trường; Kết quả hoạt động sản xuất khi sử dụng vốn của quỹ; Hiệu quả sử

dụng nguồn vốn tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường.

2.4.2. Phân tích và xử lý số liệu

2.4.2.1. Phương pháp thống kê

Trên cơ sở tổng hợp thông tin thứ cấp là các bài báo, báo cáo tổng kết,

sơ kết của Quỹ Bảo vệ môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường, các số

liệu có liên quan; Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại,

thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin.

Đối với các thông tin là số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng

hợp, phân tích, đánh giá thông qua các bảng biểu, biểu đồ và đồ thị.

Nguồn dữ liệu thống kê về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của địa

bàn nghiên cứu cũng như các kết quả nghiên cứu được kế thừa là những thông

tin cơ sở quan trọng cho việc thực hiện luận văn. Các nguồn dữ liệu được thống

kê bao gồm: Dữ liệu từ các tài liệu, báo cáo, được thống kê.

Đồng thời trên cơ sở số liệu điều tra, phân tích giữa lý luận và thực tiễn,

thông qua việc sử dụng số bình quân, phần trăm đối với từng ý kiến, quan

điểm, tiến hành phân tích theo từng góc độ hướng tới, sau đó tổng hợp khái

quát để thấy được xu hướng, đánh giá, quan điểm đối với từng vấn đề được đưa

ra. Các số liệu thu thập được từ bảng hỏi đã được tổng hợp và xử lý bằng phần

mềm Excel.

2.4.2.2. Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác

định xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất như nhau.

Phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu và xác định mức độ biến động

của các chỉ tiêu phân tích. So sánh số liệu kỳ này với các số liệu kỳ trước để

thấy rõ xu hướng thay đổi qua các năm.

33

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

*) Tăng trưởng nguồn vốn

Nguồn vốn điều lệ năm sau

Tăng trưởng nguồn vốn

x

100%

=

điều lệ (%)

Nguồn vốn điều lệ năm trước

Nguồn vốn bổ sung năm sau

Tăng trưởng nguồn vốn

x

100%

=

bổ sung (%)

Nguồn vốn bổ sung năm trước

*) Tổng dư nợ, tăng trưởng dư nợ

Dư nợ năm sau

Tăng trưởng dư nợ (%)

=

x

100%

Dư nợ năm trước

*) Vốn tự có, tổng chi phí, tỷ lệ vốn tự có/ tổng chi phí

Nguồn vốn tự có

Tỷ lệ vốn

=

Tổng chi phí

x

100%

tự có/tổng chi phí (%)

*) Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

=

x

100%

Tổng dư nợ

*) Số tổ chức được vay vốn

*) Nhu cầu mức vay vốn

*) Tổng mức vốn vay được cấp, mức vốn vay trung bình được cấp cho

một tổ chức

Tổng mức vốn vay được cấp

Mức vốn vay trung bình được

=

x

100%

cấp cho một tổ chức (%)

Tổng số tổ chức được cấp vốn

34

*) Tăng trưởng số đơn vị ký quỹ, số mỏ ký quỹ, số tiền ký quỹ

Số đơn vị ký quỹ năm sau

Tăng trưởng số đơn vị ký quỹ

=

x

100%

(%)

Số đơn vị ký quỹ năm trước

Số mỏ ký quỹ năm sau

Tăng trưởng số mỏ ký quỹ

=

x

100%

(%)

Số mỏ ký quỹ năm trước

Số tiền ký quỹ năm sau

Tăng trưởng số tiền ký quỹ

=

x

100%

(%)

Số tiền ký quỹ năm trước

35 Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát về Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Thông tin chung về Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

- Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên được thành lập theo Quyết

định số 1645/QĐ-UBND ngày 21/7/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Quỹ

Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và

Môi trường, chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính.

- Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp có thu,

tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên; Có tư cách pháp nhân;

Có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng; Có con dấu riêng; Được mở tài

khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng theo quy định của pháp luật.

3.1.2. Mục tiêu hoạt động

Quỹ Bảo vệ Môi trường tỉnh Thái Nguyên tiếp nhận các nguồn vốn từ

ngân sách Nhà nước, các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của tổ chứ, cá nhân

trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các

hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô

nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên

vùng, nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường khác trên địa bàn tỉnh.

Tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ

môi trường chủ động trong lĩnh vực tài chính và tiếp cận với nguồn vốn với

lãi suất ưu đãi.

3.1.3. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ

3.1.3.1.Chức năng

Quỹ Bảo vệ môi trường là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên

và Môi trường có chức năng huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn đầu tư cho công tác

36 bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi

nhuận, bảo toàn vốn và tự bù đắp một phần chi phí quản lý.

3.1.3.2. Quyền hạn

- Tổ chức, quản lý, điều hành quỹ hoạt động thảo đúng mục tiêu, điều

lệ và các nhiệm vụ được giao;

- Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối

với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của

Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo

quy định của pháp luật;

- Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức, cá nhân nào về việc cung cấp

thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên

nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt

động của Quỹ Quỹ Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên;

- Được mời các chuyên gia của các Bộ, ngành và tổ chức liên quan

tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi

trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác

của Quỹ;

- Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ

môi trường theo sự phân công của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường

và quyết định của các cấp có thẩm quyền;

- Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc thực hiện huy động vốn đầu tư

cho các dự án, các hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo kế hoạch

hoạt động được giao;

- Được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công tác, học tập, tham

quan, khảo sát nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài

nước theo đúng quy định của Nhà nước và UBND tỉnh.

37

3.1.3.3. Nhiệm vụ

- Huy động các nguồn tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong và nước

ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam để tạo vốn đầu tư cho công tác

bảo vệ môi trường của tỉnh;

- Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, hoạt động phòng,

chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, bảo tồn tài nguyên

và thiên nhiên trên địa bàn toàn tỉnh dưới các hình thức sau:

+ Cho vay với lãi suất ưu đãi;

+ Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ

môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

+ Tài trợ kinh phí cho các hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi

trường trên địa bàn toàn tỉnh được quy định tại Điều lệ tổ chức hoạt động của

Quỹ Bảo vệ Môi trường Thái Nguyên.

+ Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với tiêu chí,

chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên với các tổ chức

trong và ngoài nước phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy

định của pháp luật.

- Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong

và ngoài nước để để hỗ trợ đầu tư hoạc tài trợ cho các hoạt động thực hiện

nhiệm vụ bảo vệ môi trường;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định và xét

chọn các hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và các dự án bảo

vệ môi trường, xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư theo đúng quy định của pháp

luật hiện hành;

- Kiểm tra thường kỳ và đột xuất đối với các dự án, hoạt động bảo vệ

môi trường được Quỹ hỗ trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư;

- Thu và quản lý nguồn thu phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định

hiện hành của Nhà nước và của tỉnh;

38

- Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản

với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.

- Sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và

có sự thỏa thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính

phủ theo quy định của pháp luật.

- Nhận bảo lãnh vay vốn cho các dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi

trường từ các tổ chức tín dụng khác theo yêu cầu nhiệm vụ sau khi được Hội

đồng quản lý Quỹ thông qua;

- Quản lý cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng; giữ gìn bảo quản tài

sản, trang thiết bị của Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Pháp luật;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi

trường và UBND tỉnh giao.

3.1.4. Cơ cấu tổ chức

Bộ máy cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

như hình 3.1 dưới đây.

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên làm việc theo chế độ tập

trung dân chủ, điều hành công việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân

phụ trách và tự chịu trách nhiệm cá nhân về những công việc được phân công.

Giám đốc Quỹ

Ban kiểm soát Qũy

Phòng Hành chính Đối ngoại Phòng Tài chính Tín dụng Phòng Thẩm định Đầu tư

Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

39

*) Giám đốc Quỹ

- Giám đốc Quỹ là người đại diện trước pháp luật của quỹ, chịu trách

nhiệm về mọi hoạt động của quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của quỹ

theo đúng Điều lệ quỹ và các quy định của pháp luật.

- Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và

chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

- Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của quỹ với cơ quan có thẩm

quyền quyết định thành lập quỹ.

- Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của quỹ theo Điều lệ quỹ và các quy

định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản.

*) Phòng Hành chính đối ngoại

Tham mưu cho lãnh đạo Quỹ về công tác tổ chức cán bộ, công tác hành

chính quản trị bao gồm thực hiện chính sách cán bộ, khen thưởng, kỷ luật,

tuyển dụng, nghỉ việc theo phân cấp.

- Thực hiện các thủ tục về hành chính, quản trị, in ấn tài liệu

- Quản lý hồ sơ cán bộ, tổng hợp xây dựng kế hoạch, chương trình công

tác của cơ quan hàng tháng, quý, năm

- Quản lý cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng, giữ gìn bảo quản tài

sản trang thiết bị của Quỹ.

- Xét nâng bậc lương, chi trả lương, lập dự toán và quyết toán các hoạt

động về tài chính của Quỹ

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Quỹ giao.

*) Phòng Tài chính tín dụng

- Tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước để hỗ trợ đầu tư và tài trợ cho các chương trình, dự án,

nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường.

40

- Hỗ trợ tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt

động phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, bảo

tồn tài nguyên và thiên nhiên đa dạng sinh học trên địa bàn toàn tỉnh dưới

hình thức sau: thẩm định tài chính, cho vay với lãi suất ưu đãi, giám sát nguồn

vay, hỗ trợ lãi suất vay vốn, tài trợ cho tổ chức, các các nhân có chương trình,

dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường. Nhận ký quỹ phục hồi môi

trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức và cá nhân được phép khai

thác khoáng sản.

- Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ

môi trường trọng điểm theo sự phân công của Sở Tài nguyên và Môi trường

và quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Quản lý vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật

*) Phòng Thẩm định đầu tư

- Huy động các nguồn tài chính, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ

nhằm thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động xử lý khắc phục ô nhiễm môi

trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường xảy ra

trên địa bàn tỉnh và các công tác bảo vệ môi trường khác của Tỉnh.

- Kiểm tra, giám sát thường kỳ và đột xuất đối với các dự án, hoạt động

bảo vệ môi trường được Quỹ hỗ trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư.

- Xây dựng, thử nghiệm và phổ biến, nhân rộng các mô hình cộng đồng

tham gia bảo vệ môi trường.

- Đề xuất thành lập Hội đồng thẩm định chuyên ngành để thẩm định và

xét chọn các hoạt động, chương trình, nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường đề

nghị hỗ trợ tài chính.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Quỹ giao.

41

3.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực

3.1.5.1. Quy mô nguồn nhân lực

Bảng 3.1. Quy mô nguồn nhân lực của

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 Chỉ tiêu +/- % +/- %

Tổng số cán bộ 10 11 11 1 110 0 100

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

Qua số liệu trong Bảng 3.1, ta thấy quy mô nguồn nhân lực của Quỹ

Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên thuộc loại nhỏ, chỉ có 11 cán bộ. Hơn

nữa, trong giai đoạn 2014 - 2016, nguồn nhân lực của Quỹ Bảo vệ môi trường

tỉnh Thái Nguyên có sự gia tăng về số lượng nhưng không nhiều, năm 2015

chỉ tăng thêm 01 cán bộ và năm 2016 không tăng thêm một cán bộ nào khác.

3.1.5.2. Cơ cấu nguồn nhân lực

27.3

Nam

72.7

Nữ

a. Theo giới tính

Hình 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên theo giới tính

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

Hình 3.2 cho ta thấy số lượng cán bộ là nam giới chiếm đa phần

(72,7%) trong Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên. Cơ cấu theo giới

tính như vậy là tương đối phù hợp với lĩnh vực quản lý môi trường.

42

b. Theo trình độ

Qua Hình 3.3, ta thấy cán bộ của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái

Nguyên phần lớn có trình độ Đại học (chiếm 90,9%), có 1 cán bộ có trình độ

sau đại học (thạc sỹ) và không có cán bộ nào ở trình độ cao đẳng, trung cấp.

Nhìn chung, trình độ chuyên môn của các cán bộ trong Quỹ đáp ứng với yêu

cầu, điều kiện công việc và đặc thù tính chất công việc của Quỹ. Tuy nhiên,

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên cũng cần có thêm chính sách để các

cán bộ của Quỹ được tham gia học tập và nâng cao trình độ trong thời gian tới.

90,90%

100,00%

80,00%

60,00%

40,00%

9,10%

20,00%

0%

0,00%

Sau đại học

Đại học

Cao đẳng, trung cấp

Hình 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực của

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên theo trình độ

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

3.1.6. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên

Theo đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015,

hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên được khái quát như sau:

3.1.6.1. Các vấn đề về chất thải rắn

a. Về chất thải sinh hoạt

Theo thống kê sơ bộ, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trong toàn tỉnh

khoảng 404 tấn/ngày, đã thu gom khoảng 36%, nhưng chỉ có thành phố Thái

43 nguyên và thị xã Sông Công thực hiện thu gom và xử lý rác thải theo quy

trình hợp vệ sinh. Ở thành phố Thái Nguyên giao cho Công ty môi trường và

đô thị thực hiện, chôn lấp tại bãi rác Đá Mài; ở thị xã Sông Công giao cho

Ban quản lý đô thị của thị xã và xử lý tại nhà máy chế biến rác Sông Công.

Ở các huyện, tiến độ xây dựng các dự án bãi chôn lấp chậm, rác thải

đang được chôn lấp thủ công tại các bãi chôn lấp tạm thời, chưa có đơn vị

chuyên trách đứng ra thu gom và xử lý rác thải, chủ yếu do các tổ vệ sinh tự

quản thực hiện, được hình thành một cách tự phát, cả tỉnh có khoảng 12 đơn

vị tự quản vệ sinh môi trường ở các huyện, tổ chức thu gom rác ở khu vực

trung tâm thị trấn và một số thị tứ. Vì vậy, ở các huyện còn khá phổ biến tình

trạng rác thải sinh hoạt đổ thải bừa bãi tại các chân cầu, suối, ven đường giao

thông và các nơi công cộng.

Chất thải y tế được thu gom và xử lý hợp vệ sinh còn thấp, đạt 49%. Ở

các bệnh viện tuyến huyện chủ yếu còn chôn lấp thủ công.

b. Về chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại

Một phần chất thải công nghiệp đã được phân loại để tận thu, tái chế,

xử lý, còn phần lớn chất thải công nghiệp được đổ thải trong các bãi thải của

nhà máy, nhưng hầu hết các bãi thải không được xây dựng, quản lý đảm bảo

vệ sinh đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước xung quanh khu vực, hoặc đổ

thải bừa bãi hoặc được tận dụng để san lập mặt bằng. Chất thải xây dựng chưa

được thu gom và quản lý, một phần được tận dụng để san lấp mặt bằng, một

phần đang đổ thải bừa bãi.

Chất thải công nghiệp nguy hại bước đầu đã được các chủ nguồn thải

thu gom, phân loại và quản lý theo quy định, nhưng chưa triệt để, vẫn còn tình

trạng đổ thải và bán chất thải nguy hại không theo quy định.

44 3.1.6.2. Ô nhiễm môi trường tại các khu sản xuất công nghiệp, khai thác, chế

biến khoáng sản, khu dân cư và đô thị

a. Ô nhiễm môi trường tại các khu sản xuất công nghiệp, khu dân cư và đô thị

Theo thống kê sơ bộ, mỗi năm, các cơ sở sản xuất công nghiệp ở tỉnh thải

ra khoảng 19 triệu m3/năm và được dự báo gia tăng 22% mỗi năm; nước thải

sinh hoạt phát sinh khoảng 90.000 m3/ngày, trong đó nước thải sinh hoạt đô thị

chiếm khoảng 50%. 100% nước thải sinh hoạt đang thải trực tiếp ra sông Cầu và

các thuỷ vực tiếp nhận. Trong số 100 cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn

tỉnh đã được thống kê, có 52 cơ sở có nguồn nước thải gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng và trong các đợt kiểm tra hàng năm đã phát hiện có những đơn vị

có hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép tới hàng nghìn lần.

Môi trường không khí đã bị ô nhiễm cục bộ (chủ yếu là ô nhiễm bụi) tại

các khu đô thị, khu công nghiệp, khu khai thác khoáng sản. Nguồn gây ô

nhiễm chính từ các phương tiên tham gia giao thông, hoạt động sản xuất công

nghiệp, như: luyện thép, khai thác khoáng sản, luyện than cốc, đúc gang, xi

măng… do công nghệ sản xuất lạc hậu, manh mún, nằm xen kẽ trong các khu

dân cư, không có hoặc không vận hành hệ thống xử lý khí bụi thải.

Kết quả quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ hàng năm cho thấy

một số khu vực môi trường không khí bị ô nhiễm, điển hình như như: khu vực

nhà máy xi măng Núi Voi, xi măng Quang Sơn, xi măng La Hiên, xung quanh

các khu mỏ khai thác than, có nơi hàm lượng bụi đã vượt quy chuẩn cho phép

đến 5 lần.

Môi trường đất tại khu vực gần khu công nghiệp có biểu hiện ô nhiễm

kim loại nặng rõ rệt, như: đất ruộng gần khu công nghiệp Sông Công, hàm

lượng As vượt 6,2 lần, hàm lượng Pb vượt 1,7 lần, hàm lượng Zn vượt 8,9

lần, hàm lượng Cd vượt 11 lần; khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, hàm

lượng Pb vượt 2,8 lần, hàm lượng Zn vượt 46,6 lần.

45

b. Ô nhiễm môi trường tại các khu khai thác, chế biến khoáng sản

Hiện trên địa bàn tỉnh có 156 mỏ đã được cấp phép khai thác, nhưng

chủ yếu khai thác theo phương pháp lộ thiên, chỉ có một số ít mỏ áp dụng

phương thức khai thác hầm lò, với công nghệ khai thác cơ giới, bán cơ giới và

thủ công, đã và đang tác động xấu đến môi trường ở nhiều khu vực dân cư,

gây bức xúc trong xã hội. Các tác động xấu gồm:

- Gây tổn thất tài nguyên khoáng sản do khai thác, chế biến chưa tuân

thủ đúng trình tự khai thác hoặc không tuân thủ quy hoạch chi tiết được phê

duyệt, không có kết quả điều tra thăm dò chi tiết, sử dụng tài nguyên không

đúng mục đích hoặc do khai thác trái phép, như mỏ Làng Cẩm (do khai thác

hầm lò, tổn thất tài nguyên có thể lên đến 50%); mỏ đôlômít Làng Lai; tình

trạng khai thác trái phép tại khu vực quản lý của mỏ Sắt Trại Cau. Mặt khác,

với diện tích mở rộng khai thác, đổ thải đất đá đã làm mất đi hàng ngàn ha đất

rừng, nông nghiệp.

- Tạo nên sự biến đổi đáng kể bề mặt địa hình và dòng mặt: do khai

thác lộ thiên, nhiều mỏ đã tạo ra các moong khai thác sâu tới hơn 100m so với

mực nước biển và đổ thải cao hơn 100m so với mặt địa hình khu vực, như mỏ

than Khánh Hòa, Phấn Mễ, Núi Hồng, mỏ sắt Trại Cau đã làm biến dạng địa

hình và tác động xấu tới môi trường và hệ sinh thái khu vực. Một số dòng

chảy mặt bị bồi lấp, thậm chí bị phủ lấp hoàn toàn, hoặc bị sạt lở vào mùa

mưa lũ.

- Gây mất nước, sụt lún mặt đất ở một số nơi, như khu vực mỏ sắt Trại

Cau, mỏ than An Khánh-Cù Vân, Bá Sơn, mỏ than khu vực Giang Tiên.

- Ô nhiễm môi trường, như: ô nhiễm bụi do khai thác, chế biến, vận

chuyển tại các mỏ khai thác than, mỏ đá, mỏ sắt Trại Cau; ô nhiễm phenol,

sunfat, độ pH thấp tại các nguồn nước xung quanh các mỏ khai thác than; ô

nhiễm các kim loại nặng tại các mỏ khai thác và chế biến khoáng sản kim

loại, nhất là khu vực lưu giữ bùn thải. Theo kết quả khảo sát, lấy mẫu phân

46 tích nước mặt của các mỏ khoáng sản kim loại trong quá trình lập dự án khắc

phục ô nhiễm môi trường trong khai thác khoáng sản cho thấy hầu hết nước

mặt xung quanh các mỏ đều đã có dấu hiệu ô nhiễm, 72,3% số mẫu lấy có chỉ

tiêu SS, As, Cd, Pb, Zn, Fe vượt từ 1,05 đến 35,8 lần quy chuẩn về chất lượng

nước mặt; mẫu nước ngầm có 30% số mẫu có chỉ tiêu pH, Cd, Mn vượt quy

chuẩn chất lượng nước ngầm từ 1,2 đến 1,96 lần; có tới 83,3% số mẫu nước thải

có chỉ tiêu pH, TSS, Zn, Mn, Fe vượt quy chuẩn môi trường về nước thải từ 1,05

đến 435,5 lần. Môi trường đất ở nhiều khu mỏ khai thác than, mỏ khai thác kim

loại đã bị ô nhiễm kim loại nặng Zn, Cd, Pb, As, Cu, có nơi hàm lượng ô nhiễm

vượt quy chuẩn cho phép đối với đất nông nghiệp tới 23 lần.

- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và công nhân mỏ: Kết quả

kiểm tra sức khỏe công nhân hàng năm cho thấy, đối với tất cả 14 triệu chứng

và bệnh đường hô hấp nghiên cứu kết quả đều cao hơn vùng đối chứng từ 2,6

lần trở lên. Đặc biệt là viêm mũi và viêm họng. Hầu hết các mỏ khai thác

than, vật liệu xây dựng đều gây ô nhiễm không khí, nhất là ô nhiễm bụi. Kết

quả đo đạc, khảo sát cho thấy có 50% - 75% số mẫu khí, bụi có chỉ tiêu vượt

quy chuẩn cho phép, trong đó hàm lượng bụi lơ lửng vượt là 1,5 đến 8,6 lần.

- Gây mất trật tự an ninh nơi khai thác, chế biến khoáng sản. Hiện

tượng này xảy ra nhiều ở các khu vực khai thác khoáng sản trái phép như một

số vị trí tại huyện Đồng Hỷ.

3.1.6.3. Môi trường nông nghiệp nông thôn

Ô nhiễm môi trường không chỉ xảy ra ở các khu vực công nghiệp và đô

thị mà còn ở các vùng nông thôn, khoảng 80% diện tích của tỉnh là khu vực nông

thôn, đồng thời phần lớn các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất

tiểu thủ công nghiệp, khai thác khoáng sản nằm trong hoặc cận kề khu vực nông

thôn. Hơn hơn nữa với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất trồng

trọt đạt trên 50 triệu đồng/ha canh tác; cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt 33-

34%, chăn nuôi chiếm 46-47%, lâm nghiệp 6-7%, thủy sản 7,5-8%, dịch vụ

47 nông-lâm-thủy sản 6,5-7% và từng bước hình thành các vùng sản xuất nông-

lâm-sản hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ như vùng

cây ăn quả đặc sản, vùng chè, vùng rau sạch, vùng lúa thâm canh…, các vùng

sản xuất nông nghiệp và khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên sẽ tiếp tục bị sức

ép từ nước thải của chất thải chăn nuôi và dư lượng phân bón, hoá chất bảo vệ

thực vật (BVTV) trong nông nghiệp.

Thực tế, việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp

chưa được kiểm soát hữu hiệu đã dẫn đến chất lượng môi trường đất, nước đang

đứng trước nguy cơ bị ô nhiễm nếu không có giải pháp khắc phục. Hàng năm

trên địa bàn tỉnh sử dụng trên 8.950 tấn phân bón, trên 298 tấn hoá chất bảo

vệ thực vật, như: các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý (K2SO4),

(NH4)2 SO4, KCl, supe phốt phát còn tồn dư axit đã làm chua đất, kết quả

phân tích đất tại một số khu vực đất chè, đất lúa có pH thấp (dao động từ 4,3

đến 5,7).

Tốc độ đô thị hóa nhanh đang ngày càng thu hẹp diện tích đất nông

nghiệp, tạo sức ép về sản lượng cho ngành nông nghiệp, gia tăng chất thải đô

thị và một số vùng nông thôn phải gánh chịu hậu quả. Hiện nay việc quản lý,

xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn do

còn thiếu các khu xử lý chất thải rắn đáp ứng được tiêu chuẩn xử lý. Số lượng

các bãi rác đạt tiêu chuẩn còn ít, rác thải chủ yếu được đổ lộ thiên và chưa có

biện pháp xử lý nước rỉ rác; nước thải từ các chợ và các rác thải hữu cơ là môi

trường thuận lợi cho việc phát tán các dịch bệnh nguy hiểm. Trong tương lai

khắc phục vấn đề này sẽ là một thách thức lớn cho tỉnh nếu chưa có quy

hoạch và dành quỹ đất, tài chính thích hợp cho công tác này trong khi toàn

tỉnh đang chịu sức ép về chất thải rắn sinh hoạt. Chăn nuôi, vệ sinh chuồng

trại, vệ sinh hộ gia đình nông thôn chưa có sự quan tâm đúng mức đến bảo vệ

môi trường dẫn đến môi trường nước và không khí bị ảnh hưởng, đặc biệt là

chất thải chăn nuôi và mùi xung quanh các chuồng trại chăn nuôi. Tại các

48 trang trại chăn nuôi quy mô lớn vấn đề ô nhiễm môi trường không khí xung

quanh vẫn chưa có giải pháp giảm thiểu hiệu quả.

Tình trạng chặt phá rừng đã gây xói mòn, giảm chất lượng đất; xuất

hiện dễ dàng các hiện tượng lũ ống, lũ quét, lụt lội khi có mưa lớn, gây thiệt

hại về kinh tế, suy giảm chất lượng môi trường và tăng nguy cơ lây lan dịch

bệnh. Vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được quan tâm

nhiều năm nay, nhưng các công trình cung cấp nước nhỏ lẻ do các hộ gia đình

hoặc cụm dân cư tự quản lý khai thác không thuận tiện cho việc giám sát quản

lý chất lượng nước.

Gần đây, số lượng làng nghề có xu hướng gia tăng với nhiều loại hình

sản xuất nhưng phần lớn công nghệ và kỹ thuật áp dụng lạc hậu, hiệu quả sử

dụng nguyên nhiên liệu thấp, việc đầu tư cho xây dựng các hệ thống xử lý

nước thải, khí thải hầu như chưa được quan tâm. Ý thức và nhận thức của

người dân về bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe còn hạn chế, cần được

nâng cao hơn nữa. Bên cạnh đó, các tác động môi trường do hoạt động khai

thác, chế biến khoáng sản, sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp cũng là các

yếu tố gây áp lực ô nhiễm tới môi trường vùng nông nghiệp nông thôn.

3.2. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường

tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Tình hình huy động vốn của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2014 - 2016

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp tự đảm

bảo một phần kinh phí đồng thời là tổ chức tài chính công lập trực thuộc Sở

Tài nguyên và Môi trường, chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài

chính, được thành lập theo Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 21/7/2010

của UBND tỉnh Thái Nguyên. Nguồn vốn của Quỹ được huy động từ hai

nguồn chính là vốn điều lệ và vốn bổ sung hàng năm.

49

3.2.1.1.Nguồn vốn điều lệ

Quỹ được ngân sách Nhà nước cấp vốn điều lệ, tiếp nhận và quản lý

các nguồn vốn khác nhằm hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, hoạt

động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Vốn

điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường được sử dụng vào mục đích hỗ trợ tài chính

dưới hình thức cho vay với lãi suất ưu đãi cho các chương trình dự án bảo vệ

môi trường trên địa bàn tỉnh.

Tổng vốn điều lệ của Quỹ tính đến hết 31/12/2016 là 22.452.727.823đ.

Qua Bảng 3.2 ta thấy vốn điều lệ được cấp cho Quỹ tăng dần qua các năm.

Đây sẽ là cơ sở vững chắc trong đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động tín dụng

của Quỹ.

Bảng 3.2. Vốn điều lệ được cấp cho

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Loại vốn Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Vốn điều lệ được cấp 2,45 2 8

Luỹ kế 12,45 14,45 22,45

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

3.2.1.2. Nguồn vốn bổ sung hàng năm

Bảng 3.3. Vốn bổ sung hàng năm

cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nguồn hình thành vốn Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Ngân sách cấp trả từ phí BVMT 0 2,47 9,19

Nhận các khoản đóng góp từ tổ 0 0 0,05 chức

0 2,47 9,24 Tổng

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

50

Ngoài vốn điều lệ, Quỹ Bảo vệ môi trường còn được tiếp nhận các

nguồn vốn hoạt động bổ sung hàng năm, gồm các nguồn:

+ Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn; phí

bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản và các loại phí bảo vệ môi

trường khác theo quy định của pháp luật;

+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

+ Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hỗ trợ cho Quỹ của các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Từ khi thành lập đến nay, nguồn vốn bổ sung của Quỹ Bảo vệ môi

trường được cấp và đóng góp từ các tổ chức cá nhân đạt 11,71 tỷ đồng, đã

được Quỹ Bảo vệ môi trường sử dụng cho công tác thực hiện các chương

trình, dự án bảo vệ môi trường do UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường

giao. Quỹ đã thực hiện hỗ trợ 8 nhiệm vụ, dự án lớn với số tiền hơn 10 tỷ

đồng để thực hiện hỗ trợ thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông

thôn mới, hỗ trợ lò đốt rác thải sinh hoạt cho các huyện, thực hiện tài trợ trang

thiết bị cho Festival Trà Thái Nguyên... Số còn lại chuyển tiếp sang 2017 để

tiếp tục triển khai giai đoạn 2 năm 2017 chương trình hỗ trợ thực hiện tiêu chí

môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Nguồn vốn bổ sung hảng năm là một nguồn tài chính quan trọng bổ sung

cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường để thực hiện công tác hỗ trợ, tài trợ

các chương trình dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

3.2.2. Thực trạng cho vay với lãi suất ưu đãi

3.2.2.1. Kết quả cho vay ưu đãi

a. Đối tượng cho vay

Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái

Nguyên là tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án đầu tư hoặc phương án

đề nghị tài trợ thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường có mục tiêu cải

thiện, nâng cao chất lượng môi trường, xử lý chất thải, tái chế chất thải hoặc

51 phế liệu, phòng chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường,

nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng, bảo tồn tài nguyên

thiên niên và đa dạng sinh học.

Hội đồng quản lý quỹ quyết định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các

dự án được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ. Đối tượng được hỗ trợ tài

chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với từng phương thức hỗ trợ tài

chính theo quy định.

Theo báo cáo của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, số lượng

đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

trong giai đoạn 2014 - 2016 được thể hiện dưới Bảng 3.4.

Bảng 3.4. Số lượng các đối tượng được Quỹ Bảo vệ môi trường

tỉnh Thái Nguyên hỗ trợ tài chính

So sánh (%) Năm Năm Năm Đối tượng được hỗ trợ 2014 2015 2016 15/14 16/15

Doanh nghiệp tư nhân 2 2 3 100 150

Công ty TNHH 2 2 3 100 150

CTCP 6 8 8 133,3 100

DN có vốn đầu tư NN 0 1 1 - 100

HTX 1 2 4 200 200

Hộ kinh doanh cá thể 2 3 5 150 166,7

Tổng cộng 13 18 24 138,5 133,3

(Nguồn: Bác cáo của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

Qua bảng số liệu 3.4, ta thấy đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ

Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016 có sự gia

tăng, tuy nhiên tốc độ gia tăng chưa thực sự mạnh. Từ năm 2014 có 13 đối

tượng được hỗ trợ vốn thì đến năm 2015 có 18 đối tượng được hỗ trợ, năm

2016 tăng lên có 24 đối tượng được hỗ trợ. Điều này cho thấy Quỹ đã có

52 nhiều chính sách thích hợp để thu hút các đối tượng sản xuất kinh doanh tới

vay. Đối tượng được hỗ trợ tài chính nhiều nhất là các công ty cổ phần, năm

2016 có tất cả 8 công ty được hỗ trợ tài chính (chiếm tỷ trọng 33,3%). Điều

này cũng khá phù hợp với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước dành cho các

doanh nghiệp sau cổ phần hóa.

Bảng 3.5. Số lượng tổ chức được vay vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường

tỉnh Thái Nguyên năm 2016

Số tổ chức Số tổ chức được Tỷ trọng Địa bàn điều tra (%) vay vốn

Thành phố Thái Nguyên 14 9 64,3

Thành Phố Sông Công 14 8 57,1

14 Huyện Đồng Hỷ 7 50,0

42 24 Tổng cộng 57,1

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

Qua khảo sát thực tế 42 tổ chức, nhận thấy rằng hiện nay trong số các

tổ chức tham gia trả lời điều tra, có 57,1% tổ chức được vay vốn tại Quỹ Bảo

vệ môi trường, các tổ chức này tập trung nhiều ở TP. Thái Nguyên (chiếm

64,3% trong tổng số các tổ chức tham gia điều tra). Điều này tương đối phù

hợp với thực tế vì tại thành phố có khu công nghiệp Gang Thép Thái Nguyên,

các tổ chức tham gia sản xuất thép, gang cần phải có nhiều vốn để hoạt động,

đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Các hạng mục công trình môi trường mà các doanh nghiệp và hộ kinh

doanh cá thể đã vay vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên để đầu

tư cụ thể như sau:

53 Bảng 3.6. Các hạng mục công trình môi trường được Quỹ

Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi

So sánh (%) Năm Năm Năm Hạng mục công trình 2014 2015 2016 15/14 16/15

Hệ thống xử lý nước thải 2 3 5 150 166,7

Hệ thống xử lý khí thải 6 5 9 83,3 180

Hệ thống xử lý chất thải 3 6 6 200 100

Đầu tư sản xuất sạch hơn 2 4 4 200 100

13 18 24 138,5 133,3 Tổng cộng

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

Qua bảng dữ liệu 3.6, ta thấy Quỹ đã hỗ trợ cho các tổ chức kinh doanh

vay vốn với lãi suất ưu đãi trong đó có hạng mục công trình xử lý khí thải bảo

vệ môi trường lớn nhất trong tất cả các hạng mục đề ra. Năm 2016 có 9 hạng

mục hệ thống xử lý khí thải được hỗ trợ tài chính (chiếm 37,5%). Lý giải cho

điều này là do tỉnh Thái Nguyên có nhiều lợi thế về phát triển công nghiệp,

chính vì thế, nhiều doanh nghiệp kinh doanh công nghiệp trong giai đoạn

2014 - 2016 phát triển cả về quy mô và chất lượng. Điều này kéo theo vấn đề

môi trường và hệ thống xử lý khí thải được quan tâm và đặt lên hàng đầu

trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các tổ chức này đã nhận

được nhiều hỗ trợ về tài chính từ các tổ chức tín dụng như ngân hàng thương

mại, Quỹ tài chính, Quỹ Bảo vệ môi trường.

b. Dư nợ cho vay

Trong giai đoạn 2014 - 2016, tổng dư nợ cho vay ưu đãi các chương

trình, dự án bảo vệ môi trường của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

đạt được kết quả như sau:

54 Bảng 3.7. Dư nợ cho vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường

tỉnh Thái Nguyên

Đơn vị: triệu đồng

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 15/14 16/15

Tổng dư nợ cho vay 17.987 20.246 22.567 112,6 111,5

Nợ quá hạn 384,9 382,6 358,8 99,4 93,8

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2,14 1,89 1,59 88,3 84,1

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

Dư nợ cho vay của Quỹ liên tục tăng qua các năm. Năm 2014 đạt

17.987 triệu đồng tiền dư nợ cho vay, đến năm 2015 dư nợ cho vay của Quỹ

tăng lên là 20.246 triệu đồng. Tính đến năm 2016, tổng dư nợ các chương

trình, dự án bảo vệ môi trường cho vay lên tới hơn 22.567 triệu đồng. Tuy

nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm luôn ở mức vừa phải

(tăng khoảng 11 - 12%). Trong khi đó, nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn có xu

hướng giảm. Tỷ lệ nợ này luôn ở dưới mức 2%. Điều này cho thấy Quỹ Bảo

vệ môi trường đang làm tốt công tác quản lý tín dụng của mình.

Qua Bảng 3.8 ta thấy, phân theo loại hình doanh nghiệp thì dư nợ cho

vay ưu đãi đối với các CTCP chiếm tỷ lệ cao, năm 2016 chiếm tỷ lệ 44% so

với tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay ưu đãi đối với DN có vốn đầu tư

nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, năm 2016 chỉ có 3,6% so với tổng dư

nợ cho vay. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, loại hình doanh nghiệp CTCP

có có các chương trình, dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường đang

chiếm tỷ trọng lớn (43,3%) [8], vì thế dư nợ cho vay ưu đãi đối với loại hình

doanh nghiệp này nhiều nhất trong các loại hình doanh nghiệp khác trên địa

bàn cũng là hợp lý.

55 Bảng 3.8. Dư nợ cho vay ưu đãi theo loại hình doanh nghiệp của

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2014 15/14 16/15

Doanh nghiệp tư nhân 1.256 1.978 102,8 157,5 1.222

Công ty TNHH 2.686 2.486 105,0 92,6 2.558

CTCP 9.427 9.986 101,9 105,9 9.247

DN có vốn đầu tư NN 0 1.864 833 - 44,7

HTX 1.546 3.586 102,1 232,0 1.514

Hộ kinh doanh cá thể 3.446 3.467 3.698 100,6 106,7

Tổng cộng 17.987 20.246 22.567 112,6 111,5

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

Qua Bảng 3.9 ta thấy, phân theo hạng mục công trình thì dư nợ cho vay

ưu đãi đối với hạng mục công trình hệ thống xử lý khí thải chiếm tỷ lệ cao,

năm 2016 chiếm tỷ lệ 51,4% so với tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay ưu đãi

đối với hạng mục công trình hệ thống xử lý nước thải chiếm tỷ trọng nhỏ

nhất, năm 2016 chỉ chiếm 8,3% so với tổng dư nợ cho vay.

Bảng 3.9. Dư nợ cho vay ưu đãi theo hạng mục công trình của

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

So sánh (%) Năm Năm Năm Hạng mục công trình 2014 2015 2016 15/14 16/15

Hệ thống xử lý nước thải 1.060 1.557 1.875 146,9 120,4

Hệ thống xử lý khí thải 9.976 10.485 11.596 105,1 110,6

Hệ thống xử lý chất thải 3.875 4.746 5.487 122,5 115,6

Đầu tư sản xuất sạch hơn 3.076 3.458 3.609 112,4 104,4

17.987 20.246 22.567 112,6 111,5 Tổng cộng

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

56

50.00%

45.20%

45.00%

40.00%

35.00%

33.30%

30.00%

25.00%

20.00%

16.70%

15.00%

10.00%

4.80%

5.00%

0.00%

Đầu tư mới

Mục đích khác

Chi trả chi phí sản xuất

Mở rộng, nâng công suất

c. Nguyên tắc cho vay

Hình 3.4. Mục đích vay vốn của các doanh nghiệp và hộ cá thể

kinh doanh điều tra

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

Quỹ Bảo vệ môi trường khi cho các tổ chức sản xuất kinh doanh vay

vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trở nợ

đúng kỳ hạn. Qua điều tra khảo sát, mục đích vay vốn của các tổ chức kinh

doanh được thể hiện ở Hình 3.4.

Qua Hình 3.4 trên, ta thấy đa số các tổ chức kinh doanh có mục đích

vay vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường để mở rộng, nâng công suất (chiếm

45,2%), 33,3% ý kiến cho rằng vay vốn để chi trả chi phí sản xuất. Chỉ có

16,7% ý kiến cho rằng vay vốn để đầu tư mới. Tuy nhiên, đối với mục đích

này đòi hỏi thời gian đầu tư dài và vốn lớn, do đó cũng là khó khăn cho các tổ

chức kinh doanh không có vốn nhàn rỗi để đầu tư.

d. Điều kiện cho vay

Các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường vay vốn tại

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đều đáp ứng đầy đủ điều kiện cho

57 vay theo Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

ban hành ngày 21 tháng 3 năm 2017 về việc hướng dẫn cho vay với lãi suất

ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Cụ thể:

*) Điều kiện về mặt pháp luật

Các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường vay vốn tại

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đều đảm bảo điều kiện pháp luật.

Hồ sơ vay vốn được lưu đầy đủ tại Quỹ. Trong quá trình vay vốn, các đơn vị

sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường phải tiếp xúc trực tiếp với cán

bộ tín dụng (CBTD) của Quỹ, qua đó các CBTD sẽ quyết định cho vay hay

không cho vay. Nói chung, về đảm bảo điều kiện cho vay về mặt pháp luật,

được triển khai thực hiện tốt ở tại Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

*) Điều kiện về mặt tài chính

- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh

Kết quả khảo sát 30 doanh nghiệp và 12 hộ cá thể đã vay vốn tại Quỹ

Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên cho thấy vốn tự có của các đơn vị này

chiếm khoảng trên 60% so với tổng chi phí sản xuất của các đơn vị. Điều này

hoàn toàn phù hợp so với tình hình thực tế, vì trong thời gian vừa qua, chi phí

sản xuất của các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường tăng

khoảng 15 - 20% so với những năm trước đây.

Bảng 3.10. Vốn tự có của các đơn vị kinh doanh nghiên cứu

Đơn vị: Triệu đồng

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 15/14 16/15

Tổng chi phí sản xuất 30.366 36.789 42.242 121,2 114,8

Vốn tự có 18.280 23.184 27.584 126,8 119,0

Tỷ lệ vốn tự có/tổng chi 60,2 63,2 65,3 105,0 103,3 phí (%)

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

58

Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường

trên 60% cho thấy các đơn vị này có vốn tự có lớn, đảm bảo điều kiện vay và

trả nợ cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên.

- Khả năng hoàn trả nợ vay

Qua khảo sát các đơn vị sản xuất kinh doanh đầu tư bảo vệ môi trường

cho thấy 100% các đơn vị trả lời đều có phương án vay vốn được thẩm định

có hiệu quả, điều đó cho thấy các đơn vị này đều có khả năng trả nợ vay Quỹ

Bảo hiểm môi trường. Tuy nhiên, trong thực tế, sau khi sử dụng vốn, vẫn có

những trường hợp trả chậm.

Bảng 3.11. Tình hình trả nợ Quỹ Bảo vệ môi trường

của các đơn vị năm 2016

Tổng số Số đơn vị trả nợ Số đơn vị

đơn vị chưa đúng hạn Đối tượng trả nợ trả nợ

trả nợ đúng hạn Chưa đến hạn Quá hạn

Doanh nghiệp tư nhân 3 1 1 1

Công ty TNHH 3 2 0 1

CTCP 8 6 1 1

DN có vốn đầu tư NN 1 1 0 0

HTX 4 2 1 1

Hộ kinh doanh cá thể 5 2 2 1

Tổng cộng 5 5 24 14

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

Qua Bảng 3.11, ta thấy tỷ lệ đơn vị trả nợ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh

Thái Nguyên đúng hạn tương đối cao (chiếm 58,3% tổng số đơn vị trả nợ),

trong đó số CTCP trả nợ đúng hạn chiếm nhiều nhất trong các đơn vị trả nợ

đúng hạn (42,9%). Tỷ lệ số đơn vị trả nợ chưa đến hạn bằng với tỷ lệ đơn vị

trả nợ quá hạn (chiếm 20,8%). Điều này cho ta thấy tình hình thu hồi vốn của

Quỹ trong năm 2016 cũng tương đối cao.

59

e. Mức vốn cho vay

Theo kết quả điều tra khảo sát thì nhu cầu vay vốn của các tổ chức điều

tra được cho như Bảng 3.12.

Nhu cầu vay vốn của các tổ chức điều tra tương đối lớn (chiếm 66,7%).

Qua Bảng trên, nhu cầu mức vốn vay của doanh nghiệp ở mức từ 600 - 800

triệu là chiếm đa số (43,3%), ở mức 800 triệu - 1 t tỷ chiếm 30% và chỉ có

6,7% ý kiến đánh giá có nhu cầu mức vốn vay trên 1 tỷ. Trong khi đó, có

những 75% ý kiến đánh giá của hộ kinh doanh cá thể là không có nhu cầu vay

vốn. Khi được hỏi nguyên nhân tại sao không muốn vay thì đa phần các hộ

kinh doanh cá thể cho rằng do họ không tiếp cận được nguồn vốn của Quỹ

(26,3%), thế chấp không tương xứng (21,8%), lãi suất tiền vay cao (13,1%),

thời gian trả quá ngắn (11,3%), thủ tục phức tạp (10,4%)...

Bảng 3.12. Nhu cầu mức vay vốn từ

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

Đánh giá của Đánh giá của

Doanh nghiệp hộ kinh doanh cá thể Nhu cầu mức vốn vay

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Không có nhu cầu vay 5 16,7 9 75

Dưới 600 triệu 1 3,3 3 25

Từ 600 - 800 triệu 13 43,3 0 0

Từ 800 triệu - 1 tỷ 9 30 0 0

Trên 1 tỷ 2 6,7 0 0

30 100 12 100 Tổng số

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

Tuy nhiên, thực tế Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong giai

đoạn vừa qua đã xét duyệt mức vốn vay cho các doanh nghiệp và hộ kinh

doanh cá thể cụ thể như ở Bảng 3.13 dưới đây.

60

Qua Bảng 3.13 ta thấy số vốn mà Quỹ cấp cho các tổ chức có sự tăng

qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng lại có sự giảm sút. Bên cạnh đó, số vốn

được cấp cho mỗi tổ chức được duyệt trung bình ở mức 800 - 900 triệu. Đây

là số vốn không quá lớn nhưng cũng đã hỗ trợ phần nào các tổ chức có thêm

kinh phí để xây dựng hệ thống bảo vệ môi trường tại đơn vị của mình.

Bảng 3.13. Tình hình cấp vốn của

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

So sánh (%) Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 15/14 16/15

Số tổ chức được cấp vốn 13 18 24 138,5 133,3

Mức vốn vay được cấp 10.912,2 17.514 23.944,8 160,5 136,7

839,4 973 997,7 115,9 102,5 Mức vốn vay được cấp/lượt tổ chức được cấp vốn

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

f. Lãi suất cho vay

Bảng 3.14. Đánh giá của tổ chức điều tra về mức lãi suất cho vay của Quỹ

Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

Đánh giá của Doanh nghiệp Đánh giá của hộ kinh doanh cá thể Lãi suất cho vay

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Lãi suất thấp 8 26,7 1 8

Lãi suất hợp lý 17 56,7 1 8

Lãi suất cao 5 16,6 10 83

30 100 12 100 Tổng số

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

Theo báo cáo của Quỹ Bảo vệ môi trường năm 2016 thì mức lãi suất cho

vay của Quỹ không có sự thay đổi nào trong giai đoạn 2014 - 2016, giữ mức cố

định 3%. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra khảo sát, các tổ chức đánh giá mức lãi

suất cho vay như Bảng 3.14.

61

Về phía doanh nghiệp, có 56,7% ý kiến cho rằng mức lãi suất như vậy là

hợp lý, chỉ có 16,6% ý kiến cho rằng mức lãi suất cao. Trong khi đó, các hộ

kinh doanh cá thể đều cho rằng mức lãi suất do Quỹ Bảo vệ môi trường cho

vay lãi suất cao. Quỹ nên phân chia những chính sách ưu đãi về mức lãi suất

cho từng loại hình kinh doanh, nhất là với hộ cá thể ở những vùng sâu, vùng

xa, có như thế mới khuyến khích các hộ vay tín dụng của Quỹ được.

g. Thời hạn vay

Các tổ chức vay và Quỹ Bảo vệ môi trường thoả thuận về việc trả nợ

gốc và lãi vốn vay như sau:

Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng

hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia

hạn nợ gốc hoặc lãi, thì Quỹ sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.

Các tổ chức vay và Quỹ Bảo vệ môi trường có thể thoả thuận về điều

kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.

Kết quả điều tra cho thấy, các tổ chức đa phần đánh giá thời gian vay là

vừa phải (chiếm 61,9%), trong đó 63,3% là ý kiến đánh giá của doanh nghiệp

và 58,3% là ý kiến đánh giá của hộ kinh doanh cá thể. Chỉ có 10% ý kiến của

doanh nghiệp và 8,3% ý kiến của hộ kinh doanh cá thể đánh giá thời gian vay

vốn tại Quỹ là dài. Thời gian cho vay của Quỹ ngắn sẽ gây khó khăn cho các

tổ chức vay khi quay vòng vốn.

Bảng 3.15. Đánh giá của tổ chức điều tra về thời gian vay

Đánh giá của Doanh nghiệp Đánh giá của hộ kinh doanh cá thể Thời gian vay

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Ngắn 8 26,7 4 33,4

Vừa phải 19 63,3 7 58,3

Dài 3 10 1 8,3

30 100 12 100 Tổng số

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

62

h. Quy trình cho vay

Quỹ Bảo vệ môi trường đã áp dụng quy trình cho vay các tổ chức hoạt

động kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường đúng theo quy định do

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Qua điều tra khảo sát, các tổ chức

đều đánh giá thủ tục vay vốn dễ dàng, đơn giản (chiếm 71,4%), còn lại 28,6%

ý kiến đánh giá thủ tục vay vốn khó khăn, rườm rà. Điều này đòi hỏi Quỹ cần

xây dựng một quy trình cho vay hợp lý, hỗ trợ tối đa các tổ chức đi vay để có

thể thu hút được thêm nhiều đối tượng vay vốn từ Quỹ.

3.2.2.2. Hiệu quả sau khi sử dụng vốn vay

Bảng 3.16 trình bày đánh giá của các đơn vị vay vốn về tác động của

vốn vay tín dụng đến việc cải thiện môi trường. Có 69% ý kiến cho rằng vốn

vay từ Quỹ Bảo vệ môi trường giúp cải thiện rất tốt môi trường, trong đó

73,3% ý kiến đánh giá là của doanh nghiệp và 58,4% ý kiến đánh giá là của

hộ kinh doanh cá thể. Chỉ có 9,5% ý kiến cho rằng việc vay vốn của Quỹ

khiến cho môi trường không được cải thiện, trong đó 10% ý kiến đánh giá là

của doanh nghiệp và 8,3% ý kiến đánh giá là của hộ kinh doanh cá thể.

Bảng 3.16. Tác động của vốn vay tới môi trường

Đánh giá của Đánh giá của Tác động tới Doanh nghiệp hộ kinh doanh cá thể môi trường Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Cải thiện rất tốt 22 73,3 7 58,4

Có cải thiện 5 16,7 4 33,3

Không cải thiện 3 10 1 8,3

30 100 12 100 Tổng cộng

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017)

63

3.2.3. Thực trạng hoạt động ký quỹ môi trường

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 97 đơn vị được cấp phép khai thác

khoáng sản với 180 giấy phép, trong đó có 22 giấy phép do Bộ, ngành Trung

ương cấp, 158 giấy phép do UBND tỉnh cấp. 118 mỏ đã tiến hành đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng, đền bù, xây dựng cơ bản mỏ và tiến hành hoạt động khai

thác khoáng sản, 62 mỏ chưa tiến hành khai thác, 51 mỏ hết hạn khai thác.

Trong đó, 118 mỏ phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, 99 mỏ

đã thực hiện ký quỹ, 19 mỏ chưa thực hiện ký quỹ.

Thực hiện quy định Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng

sản về ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng

sản: “Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức khai thác khoáng sản

phải thực hiện ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của Chính

phủ”. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành tiếp nhận, thông

báo, đôn đốc các đơn vị khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ theo quy định.

Từ năm 2014 đến hết 31/12/2016 đã có 115 mỏ/75 đơn vị đã thực hiện ký

quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản với tổng

số tiền là 88.297.029.396 đồng.

Tổng số tiền các đơn vị chưa hoàn thành ký quỹ, ký quỹ thiếu năm 2016:

39 mỏ/26 đơn vị với số tiền 17.367.905.401 đồng.

Quỹ Bảo vệ môi trường đã báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về việc

tính toán khoản tiền chậm nộp, không thực hiện ký quỹ của các đơn vị khai

thác khoáng sản. Kết quả tính toán có 49/33 đơn vị thuộc đối tượng với số

tiền phạt chậm nộp khoảng 24 tỷ đồng (theo quy định tại Nghị định số

179/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ

môi trường). Quỹ BVMT đã báo cáo Sở TN&MT, UBND tỉnh về việc áp

dụng biện pháp xử phạt đối với các đơn vị này.

64 Bảng 3.17. Tình hình ký quỹ của Quỹ Bảo vệ môi trường

So sánh (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 15/14 16/15

Số đơn vị ký quỹ 70 72 75 102,9 104,2

Số mỏ ký quỹ 58 78 99 134,5 126,9

Số tiền ký quỹ ( triệu đồng) 9.926 23.796 16.540 239,7 69,5

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên)

3.3. Đánh giá chung về hoạt động hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi

trường tỉnh Thái Nguyên

3.3.1. Những kết quả đạt được

Hoạt động hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái

Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016 đã đạt được một số thành tựu sau đây:

*) Về hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi:

- Quỹ Bảo vệ môi trường đã khẳng định được vai trò chủ chốt của mình

trong việc cấp tín dụng cho các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có dự

án đầu tư bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Quỹ đã tổ chức

tuyên truyền, quảng bá, tiếp cận nhiều đơn tổ chức sản xuất kinh doanh trên

địa bàn tỉnh để giới thiệu, hướng dẫn các đơn vị có nhu cầu vay vốn, nhu cầu

đầu tư trong công tác bảo vệ môi trường.

- Kể từ khi thành lập Quỹ đã tích cực thực hiện huy động các nguồn lực

tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp

luật để tạo nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường của tỉnh.

- Nhu cầu vay vốn tín dụng của Quỹ là tương đối cao trong các tổ chức

hoạt động sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên.

- Tình trạng nợ quá hạn vẫn xảy ra đối với Quỹ, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá

hạn của tại Quỹ vẫn ở ngưỡng cho phép (không vượt quá 3%), do đó vẫn

65 được đánh giá là hiệu quả. Công tác thu hồi các khoản nợ gốc và lãi luôn đảm

bảo đúng kỳ hạn, đảm bảo về mặt thời gian, không có nợ xấu, nợ khó đòi nên

chưa xảy ra tình trạng rủi ro về vốn.

*) Về hoạt động ký quỹ môi trường

Tham gia vào công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác

khoáng sản nói chung và hoạt động cải tạo phục hồi môi trường nói riêng,

phối hợp tham mưu xây dựng Đề án tăng cường công tác quản lý nhà nước về

tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2016-2020. Nội dung thực hiện Đề án nhằm quản lý khai thác và sử

dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đẩy mạnh kinh tế hóa và

nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, hạn chế

và tiến tới chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; tập trung giải

quyết các vấn đề cấp bách về bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Quỹ bảo vệ môi trường đã chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng và

phòng chuyên môn đôn đốc, tiếp nhận và hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo phục hồi

môi trường

- Quỹ đã tổng hợp đề nghị Sở tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết

định điều chỉnh lại số tiền ký quỹ, số lần ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường

của các mỏ khai thác khoáng sản đảm bảo phù hợp với thời gian trong Giấy

phép khai thác khoáng sản

3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được , hoạt động hỗ trợ tín dụng của

Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016 vẫn

còn tồn tại một số hạn chế như sau:

*) Về hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi

- Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường chủ yếu được cân đối từ

Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nguồn vốn này còn rất hạn hẹp, NSNN chưa

cấp đủ 50 tỷ vốn điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường: Tại Điều 6 Quyết định

66 số 1285/QĐ-UBND ngày 05/7/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê

duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ BVMT được

ghi vốn điều lệ do ngân sách tỉnh cấp là 50 tỷ đồng Việt Nam nhưng thực tế

sau 7 năm thành lập vốn được cân đối từ ngân sách địa phương mới cấp 22,45

tỷ đồng nên công tác hỗ trợ tài chính để bảo vệ môi trường của Quỹ BVMT

còn hạn chế.

- Bên cạnh đó, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và phí bảo vệ

môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định là nguồn vốn cấp bổ

sung hàng năm cho Quỹ bảo vệ môi trường ngoài vốn điều lệ nhưng chưa

được quy định cụ thể tỷ lệ % để hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường và đầu

tư cho môi trường theo quy định của pháp luật.

- Các tổ chức được hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ tín dụng của Quỹ

Bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế.

- Thủ tục vay vốn của Quỹ phải trải qua nhiều khâu bắt đầu từ cấp cơ

sở đến cấp cao hơn trong việc chọn đối tượng cho vay, xét duyệt. Điều này

dẫn đến thời gian làm thủ tục vay còn dài, gây khó khăn cho các tổ chức

vay vốn.

*) Về hoạt động ký quỹ môi trường

- Việc chấp hành quy định pháp luật về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi

trường trong một số tổ chức chưa cao. Một số tổ chức chạy theo lợi ích

kinh tế chưa quan tâm đến việc thực hiện pháp luật về ký quỹ cải tạo, phục

hồi môi trường.

- Một số đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện

nghiêm việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường mặc dù Sở Tài nguyên và

Môi trường đã nhiều lần tiến hành kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Quỹ Bảo vệ

môi trường đã tiến hành thông báo nhiều lần, đôn đốc, đề nghị các đơn vị thực

hiện ký quỹ nhưng các đơn vị này vẫn không hoàn thành việc ký quỹ.

67

- Việc thực hiện các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về ký quỹ cải tạo,

phục hồi môi trường của các cơ quan quản lý chưa đủ mạnh, dẫn đến sự chấp

hành pháp luật về về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của một số doanh

nghiệp chưa nghiêm túc.

3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng trong Quỹ bảo

vệ môi trường còn hạn chế. Sự yếu kém trong chuyên môn nghiệp vụ dẫn

đến sai sót, sơ sài, không thực hiện đúng quy định, khiến cho việc vay dàn

trải, không đúng đối tượng, chưa kịp thời, chưa phát huy được hiệu quả

chương trình cho vay.

- Một số đơn vị sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn tuy nhiên sau

khi thẩm định cho thấy hồ sơ thủ tục chưa đầy đủ, không có tài sản đảm bảo

cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của đơn vị.

- Việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của một số

doanh nghiệp chưa cao, chạy theo lợi ích kinh tế trước mắt; Đầu tư vào công

tác bảo vệ môi trường chỉ làm tăng giá thành sản phẩm, nhiều doanh nghiệp

gặp khó khăn về tài chính dẫn đến các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm

đầu tư đúng mức về môi trường.

- Một số đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện

nghiêm việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường mặc dù Sở Tài nguyên và

Môi trường đã nhiều lần tiến hành kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhưng các đơn

vị này vẫn không hoàn thành việc ký quỹ; Việc áp dụng các chế tài thanh tra, xử

phạt các đơn vị cố tình không thực hiện ký quỹ của các cơ quan quản lý chưa

đủ mạnh, dẫn đến sự chấp hành pháp luật về về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi

trường của một số doanh nghiệp chưa nghiêm túc.

68 3.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ

môi trường tỉnh Thái Nguyên

3.4.1. Định hướng hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên

3.4.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng

Vai trò to lớn của tín dụng trong quá trình bảo vệ môi trường là rất to

lớn. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cho thấy hỗ trợ tín dụng có ảnh hưởng

quan trọng đến việc giải quyết những khó khăn về kinh tế trong nỗ lực khắc

phục và bảo vệ môi trường.

Từ thực trạng hoạt động hỗ trợ tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

hiện nay mặc dù đã có đóng góp tích cực trong công cuộc bảo vệ môi trường,

tuy nhiên bản thân các hoạt động cho vay hỗ trợ các tổ chức hoạt động có dự

án đầu tư bảo vệ môi trường vẫn còn một số điểm tồn tại cần nghiên cứu và

hoàn thiện.

Đề án “Phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020” do Thủ tướng

Chính phủ vừa phê duyệt đã xác định việc cung ứng dịch vụ bảo vệ môi

trường các ngành, lĩnh vực, địa phương là mục tiêu thực hiện trong giai đoạn

sắp tới. Do vậy, cung ứng tín dụng là rất quan trọng và cấp thiết. Điều này đòi

hỏi bộ máy quản lý Nhà nước và Quỹ Bảo vệ môi trường luôn đặt trong trạng

thái vận động, hoàn thiện công tác phục vụ nhằm đáp ứng đủ nguồn vốn cho

mục tiêu bảo vệ môi trường của quốc gia và địa phương. Trong thời gian tới,

ngoài việc phát triển nguồn vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường cần tạo điều kiện

thuận lợi cho các tổ chức sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi

trường tới vay vốn của Quỹ.

3.4.1.2. Các định hướng

Dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đã được phân tích ở trên, đề

tài đưa ra những định hướng nhằm xác định mục tiêu và giải pháp cho hoạt

động hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên trong thời

gian sắp tới, cụ thể:

69

- Tín dụng cho các tổ chức sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ

môi trường cần được trợ giúp từ phía Nhà nước và Quỹ Bảo vệ môi trường

- Để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tín dụng, Quỹ Bảo vệ môi trường tiếp

tục thực hiện chủ trương ưu đãi vốn và lãi suất, kéo dài thời hạn vay với các

tổ chức sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường.

3.4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo vệ

môi trường tỉnh Thái Nguyên

3.4.2.1. Sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt động bảo vệ

môi trường

Sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền và các ban, ngành vào hoạt động

của Quỹ Bảo vệ môi trường có ý nghĩa quyết định đến kết quả bảo vệ môi

trường của tỉnh. Nơi nào cấp uỷ, chính quyền địa phương quan tâm đúng

mức thì hoạt động tín dụng chính sách nói chung và cho vay lãi suất ưu đãi

nói riêng đạt hiệu quả cao.

Hiện nay, tại tỉnh Thái Nguyên, công tác hỗ trợ tín dụng của Quỹ Bảo

vệ môi trường được đa số chính quyền và các ban ngành địa phương các cấp

thực sự quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một số chính quyền địa phương và ban,

ngành chưa chực sự quan tâm; xem việc cho vay đối với các tổ chức hoạt

động sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của

riêng của Quỹ, từ đó làm cho hiệu quả huy động vốn chưa cao. Để hiệu quả

SXKD có dự án đầu tư bảo vệ môi trường của các tổ chức ngày càng cao, đòi

hỏi chính quyền địa phương các cấp và các ban, ngành cần thường xuyên

quan tâm chỉ đạo hoạt động hỗ trợ tín dụng của Quỹ.

3.4.2.2. Tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các tổ chức

Tín dụng có vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường. Vì

vậy, cần phải đảm bảo đủ vốn cho vay và cho vay kịp thời đến các tổ chức sản

xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Điều này đòi hỏi phải

tăng cường nguồn vốn.

70

Ngoài nguồn ngân sách là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng thì cần

phải huy động thêm các nguồn lực tài chính khác của các thành phần kinh tế,

các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện tốt nhiệm vụ này:

- Cần có quy định cụ thể tỷ lệ % điều tiết phí bảo vệ môi trường đối với

nước thải, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản để bổ sung vốn

điều lệ và vốn bổ sung hàng năm cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh.

- Ủy ban nhân dân tỉnh nên chỉ đạo cho UBND cấp huyện dành một

phần từ nguồn thu địa phương để bổ sung cho nguồn vốn cho vay các tổ chức

sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường nhằm tăng nguồn vốn

cho Quỹ.

- Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trong tỉnh tích cực chủ động vận động

sự ủng hộ, tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tăng cường

nguồn vốn cho Quỹ.

- Tăng cường huy động vốn từ tiền gửi có lãi suất thấp hoặc tiền gửi

không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân làm từ thiện. Quỹ Bảo vệ môi trường

nên tích cực mở rộng tuyên truyền về chính sách bảo vệ môi trường, mở rộng

quan hệ ngoại giao với các Ban ngành để các cơ quan mờ tài khoản tiền gửi

thanh toán vào Quỹ. Đây là nguồn vốn lãi suất thấp giúp giảm gánh nặng cho

chính phủ trong việc bù lỗ lãi suất hàng năm.

- Tiếp cận các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế, vốn tiền gửi ký quỹ

của các nhà đầu tư vào tỉnh để có vốn lãi suất thấp bổ sung vào nguồn vốn

cho vay các tổ chức sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường

3.4.2.3. Cải tiến thủ tuc hồ sơ vay vốn

Thủ tục hồ sơ vay vốn có ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ tín dụng của

Quỹ. Thủ tục rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho tổ chức vay và không đảm

bảo được tính kịp thời của nguồn vốn cho các tổ chức vay. Điều này ảnh

hưởng rất lớn đến công tác bảo vệ môi trường. Vì vậy, cần tiếp tục cải tiến thủ

71 tục hồ sơ vay vốn nhằm rút ngắn được thời gian vay vốn và cung cấp nhanh

chóng, kịp thời vốn đến các tổ chức cần vay.

- Quỹ cần quy định ngày làm việc cụ thể, nên 1 tuần có một ngày làm

việc với tổ chức có nhu cầu cần vay để xét duyệt cho vay, tránh tình trạng yêu

cầu số lượng vay vốn của tổ chức phải đủ lớn thì người phụ trách mới làm thủ

tục cho vay, điều này sẽ làm giảm đi tính kịp thời của vốn.

- Giảm bớt các biểu mẫu bởi quá nhiều biểu mẫu sẽ gây khó khăn, lúng

túng cho các đối tương liên quan. Quỹ cần nghiên cứu ban hành loại biểu mẫu

thống nhất và dùng cho nhiều chương trình vay nhằm giúp cho các đối tượng

liên quan sử dụng dễ dàng và nhanh chóng.

3.4.2.4. Mở rộng các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi

Tại tỉnh Thái Nguyên trong những năm vừa qua, đối tượng sử dụng vốn

của Quỹ Bảo vệ môi trường còn đơn điệu, số lượng không nhiều, đa phần tập

trung vào các tổ chức có hệ thống xử lý khí thải được vay vốn nhiều. Vì vậy,

Quỹ cần mở rộng đối tượng vay vốn hơn nữa để nâng cao hiệu quả hỗ trợ tín

dụng của mình:

- Cần tăng cường vai trò của các kênh thông tin chính thống để nâng

cao khả năng tiếp cận với các chương trình hỗ trợ tín dụng đến với các tổ

chức muốn vay.

- Tuyên truyền sâu rộng cho các tổ chức có nhu cầu vay về hoạt động

của Quỹ với các hình thức cho vay, các gói hỗ trợ.

- Hạ thấp mức lãi suất cho vay xuống, sao cho phù hợp với sự phát triển

kinh tế của tỉnh cũng như quốc gia. Bên cạnh đó, cần kéo dài thời hạn vay vốn

cho các tổ chức hơn đển họ không gặp trở ngại trong việc quay vòng vốn. Có

như thế Quỹ mới thu hút thêm được nhiều đối tượng đến vay vốn.

3.4.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng

giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường,

72 nâng cao hiệu quả hỗ trợ tín dụng của Quỹ. Vì vậy, cần phải đổi mới và nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực:

Quỹ cần xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, linh hoạt sáng

tạo trong quản lý điều hành, thạo tay nghề trong thực thi nhiệm vụ. Cần nâng

cao chất lượng cán bộ, lấy con người làm động lực chính cho sự phát triển.

Chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng cao, có tầm, có

tâm, tâm huyết trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, năng động, dễ thích nghi

với sự đổi mới và phát triển nhanh của khoa học công nghệ và nền kinh tế.

Tuy nhiên, cần chú ý chế độ lương bổng, tạo sự gắn bó lâu dài cho nhân viên.

Bên cạnh đó, các cán bộ của Quỹ đa phần là những cán bộ chính quyền,

đoàn thể thực hiện kiêm nhiệm nên bị hạn chế về khả năng chuyên môn

nghiệp vụ tín dụng. Nhưng họ lại là người góp phần tạo nên kết quả của

chương trình cho vay hỗ trợ bảo vệ môi trường thông qua việc xem xét, đề

xuất, bảo lãnh, hỗ trợ vay, theo dõi tình hình sử dụng vốn, thu hồi vốn - lãi.

Do đó, cần chú trọng việc tập huấn nghiệp vụ cho các bộ của Quỹ, đặc biệt là

đối với các cán bộ tín dụng.

Các cán bộ của Quỹ nên thực hiện bình xét công khai các tổ chức hoạt

động sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư bảo vệ môi trường có nhu cầu xin

vay vốn và đủ điều kiện vay đưa vào danh sách theo quy định nghiệp vụ cho

vay của từng chương trình hỗ trợ.

Cần mở lớp tập huấn về thủ tục cho vay vốn, cách ghi chép sổ sách,

theo dõi thu lãi và vốn gốc ban đầu.

3.4.3. Một số kiến nghị

- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và phí bảo vệ môi trường

trong khai thác khoáng sản theo quy định là nguồn vốn cấp bổ sung hàng năm

cho Quỹ bảo vệ môi trường ngoài vốn điều lệ nhưng chưa được quy định cụ

thể tỷ lệ % để hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường và đầu tư cho môi

trường theo quy định của pháp luật. Đề nghị Sở Tài nguyên và môi trường

73 báo cáo Sở tài chính, UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thống

nhất tỷ lệ phí để cấp vốn cho Quỹ theo quy định để Quỹ bảo vệ môi trường

thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.

- Điều lệ tổ chức và hoạt động Quy chế quản lý tài chính của Quỹ được

ban hành từ khi thành lập đến nay đã không còn phù hợp với các thông tư,

nghị định, luật mới ban hành. Do vậy đề nghị Sở Tài nguyên môi trường xem

xét Báo cáo sở nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh cho phù

hợp các căn cứ pháp lý hiện hành.

74 KẾT LUẬN

Luận văn “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính

của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên” là một công trình nghiên cứu

độc lập, toàn diện và có ý nghĩa cả về khoa học và thực tiễn. Về cơ bản, luận

văn đã đạt được mục tiêu nghiên cứu và thu được những kết quả chính như sau:

- Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm và nội hàm của hoạt

động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên qua hai

hoạt động chính, đó là cho vay với lãi suất ưu đãi và thực hiện ký quỹ môi

trường. Ngoài ra, luận văn đã nghiên cứu cơ sở thực tiễn về hoạt động hỗ trợ tài

chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tại một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài

học kinh nghiệm cho Việt Nam và cho tỉnh Thái Nguyên.

- Luận văn đã thu thập thông tin, khảo sát thực tế và phân tích thực trạng

hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2014 -

2016 trong đó chỉ rõ có 19 tổ chức là các doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế là DNTN, CTCP, CT TNHH, DNCVNN, HTX và 5 hộ sản xuất kinh

doanh cá thể được hỗ trợ vốn với lãi suất ưu đãi, cụ thể: vốn ngân sách tăng qua

các năm và đạt 22,4 tỷ đồng năm 2016; dư nợ tăng qua các năm, đạt 22,5 tỷ

đồng năm 2016, nhu cầu vay vốn và mức vay vốn cũng tăng theo các năm, đạt

23,9 tỷ đồng năm 2016.

- Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những thành công cũng như hạn chế,

nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi

trường, mà nguyên nhân đó xuất phát chủ yếu ở trình độ, nghiệp vụ tín dụng

của các cán bộ viên chức của Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh còn hạn chế, ý

thức chấp hành luật pháp về bảo vệ môi trường chưa cao.

- Luận văn cũng đã đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hỗ

trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường và đưa ra những kiến nghị cho Sở tài

nguyên và môi trường tỉnh cũng như Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh

Thái Nguyên.

75 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài chính, thông tư số 08/2017/TT-BTC về việc hướng dẫn quản lý

và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động

khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường.

2. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Định hướng chiến lược

phát triển bền vững ở Việt Nam - Chương trình nghị sự 21 của Việt

Nam, Hà Nội.

3. Chiến lược phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2020 và định hướng

đến năm 2030.

4. Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê năm 2001 5. Đề án dịch vụ phát triển môi trường đến năm 2020 6. Nguyễn Minh Kiều (2006), Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng

ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính năm 2006

7. Luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010. 8. Mai Siêu (1998), Cẩm nang quán lý tín dụng ngân hàng, NXB Thống

Kê, Hà Nội.

9. Mai Siêu, Đào Đình Phúc, Nguyễn Quang Tuấn (2002), Cẩm nang

quản lý tài chính tín dụng Ngân hàng, Viện Nghiên cứu Ngân hàng,

NXB Thống kê.

10. Sở Tài nguyên và môi trường, Báo cáo đánh giá thực trạng và hiệu quả

hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường từ khi thành lập đến nay 11. Sở Tài nguyên và môi trường, Báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ

Bảo vệ môi trường năm 2017

12. Nguyễn Văn Sang (2014), Hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt

Nam, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội. 13. Doãn Hữu Tuệ (2005), “Tài chính vi mô và một số khuyến nghị đối với

hoạt động tài chính vi mô ở nước ta”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Hà Nội.

76

14. Lê Văn Tư (1997), Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, Nxb Thống Kê. 15. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2012), Đánh giá tình hình thực

hiện các chương trình mục tiêu năm 2014,2015, 2016.

16. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội tỉnh đến năm 2020.

17. Website: http://www.tnmtthainguyen.gov.vn/ 18. Website: http://www.thainguyen.gov.vn/wps/portal 19. Website: http://tnmtbackan.gov.vn/ 20. Website: http://stnmt.dongnai.gov.vn/Pages/Trang-Chu.aspx

77 PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CHO ĐỀ TÀI: Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên Xin Anh/Chị vui lòng cho biết các thông tin về những vấn đề dưới đây

(Hãy trả lời hoặc đánh dấu X vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của Anh/Chị)

I. Thông tin chung

1. Họ tên đơn vị cung cấp thông tin:.................................................

2. Địa chỉ:

Thành phố:.................................huyện.....................................Tỉnh...................

3. Loại hình sản xuất kinh doanh

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Số lượng lao động: .........................................................................................

5. Điện thoại:.......................................................................................................

II. Nội dung phỏng vấn:

Câu 1: Doanh thu hàng năm của cơ sở?

☐ < 1 tỷ đồng

☐ 1 tỷ - 3 tỷ đồng

☐ 3 – 5 tỷ đồng

☐ > 5 tỷ đồng

Câu 2: Hiện nay, quý dơn vị có được nhận hỗ trợ tài chính từ Quỹ bảo vệ

môi trường của tỉnh Thái Nguyên không?

☐ Có ☐ Không

Câu 3: Các hạng mục công trình môi trường đơn vị đã đầu tư?

78

☐ Hệ thống xử lý nước thải

☐ Hệ thống xử lý khí thải

☐ Hệ thống quản lý chất thải rắn

☐ Đầu tư sản xuất sạch hơn

Câu 4: Mục đích vay vốn của quý đơn vị là?

☐ Chi trả chi phí sản xuất

☐ Mở rộng, nâng công suất

☐ Đầu tư mới

☐ Mục đích khác

Câu 5: Hồ sơ bảo vệ môi trường đơn vị đã có bao gồm:

☐ Cam kết, kế hoạch bảo vệ môi trường

☐ Đề án bảo vệ môi trường

☐ Đánh giá tác động môi trường

☐ Khác

Câu 6: Quý đơn vị muốn vay vốn trong khoảng:

☐ Không có nhu cầu vay

☐ Dưới 600 triệu đồng

☐ 600 – 800 triệu đồng

☐ 800 triệu – 1 tỷ đồng

☐ > 1 tỷ đồng

Câu 7: Quý đơn vị vui lòng cung cấp thông tin vào bảng dưới đây:

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng chi phí sản xuất của đơn vị

Vốn tự có của đơn vị

79 Câu 8: Khả năng trả nợ tối đa của quý đơn vị trong một năm nếu có nhu

cầu hỗ trợ tài chính là bao nhiêu?

☐ < 200 triệu đồng

☐ 200 - 400 triệu đồng

☐ 400 – 600 triệu đồng

☐ > 600 triệu đồng

Câu 9: Quý đơn vị cho biết diễn biến lãi suất mà đơn vị đang áp dụng khi

nhận hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên?

- Năm 2014: .......................................................................................

- Năm 2015: .......................................................................................

- Năm 2016: .......................................................................................

Câu 10: Theo quý đơn vị, lãi suất cho vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi

trường hiện nay như thế nào?

☐ Thấp

☐ Hợp lý

☐ Cao

Câu 11: Quý đơn vị muốn vay vốn trong thời gian bao lâu?

☐ 1 – 3 năm

☐ 3 – 5 năm

☐ 5 – 7 năm

☐ > 7 năm

Câu 12: Quý đơn vị cho biết quy trình cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường

hiện nay như thế nào?

☐ Thủ tục vay vốn dễ dàng, đơn giản

☐ Thủ tục vay vốn khó khăn, rườm rà

80 Câu 13: Quý đơn vị cho biết vay vốn tại Quỹ bảo vệ môi trường hiện nay

có cải thiện được tình hình môi trường của địa bàn không?

☐ Cải thiện rất tốt

☐ Có cải thiện

☐ Không cải thiện

Câu 14: Quý đơn vị có đề xuất gì nhằm hoàn thiện công tác hỗ trợ tín

dụng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

...............................................................

Xin chân thành cảm ơn quý đơn vị

Ngày tháng năm 2017

Người phỏng vấn Người được phỏng vấn

81

PHỤ LỤC 02

MÃ HÓA TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH

CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN

Tiêu chí Viết tắt Phân loại

Mã tổ chức MTC

Địa bàn ĐB

HT Tổ chức nhận được sự hỗ trợ tài chính

Mã hóa 1 2 3 1 2 1 2

HM Hạng mục công trình đã đầu tư 3

Mục đích vay vốn MĐ

Thủ tục vay vốn TT

Nhu cầu mức vốn vay NC

Lãi suất vay LS

Thời gian vay TG

Tác động tới môi trường TĐ

Tổng chi phí sản xuất Vốn tự có CP VC 4 1 2 3 4 1 2 1 2 3 4 5 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Thành phố Thái Nguyên Thành phố Sông Công Huyện Đồng Hỷ Có Không Hệ thống xử lý nước thải Hệ thống xử lý khí thải Hệ thống quản lý chất thải rắn Đầu tư sản xuất sạch hơn Chi trả chi phí sản xuất Mở rộng, nâng công suất Đầu tư mới Mục đích khác Dễ dàng, đơn giản Khó khăn, rườm rà Không có nhu cầu Dưới 600 triệu Từ 600 - 800 triệu Từ 800 triệu - 1 tỷ Trên 1 tỷ Lãi suất thấp Lãi suất hợp lý Lãi suất cao Ngắn Vừa phải Dài Cải thiện rất tốt Có cải thiện Không cải thiện

82

PHỤ LỤC 03

BẢNG DỮ LIỆU PHÂN TÍCH CÔNG TÁC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN CP 865 578 856 978 689 698 875 787 855 975 786 756 967 765 567 754 956 786 567 754 553 689 754 745 457 745 846 846 754 443 874 472 954 756 835 945 843 953 984 868 987 975

HM MĐ TT NC 3 3 3 3 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 1 4 4 3 3 3 3 2 2 5 5

MTC ĐB HT 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 2 1 3 1 3 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1 2 1 2 1 3 1 3 1 3 1 3 2 3 2 3 2 3 2 3 2 3 2 2 2 3 2 3 2 1 2 1 2 2 2 2 2 1 2 1 2 2 2 2 2 2 2 1

TG 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 2 3 3 3 3 2 2 2 2

TĐ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 3 3 3 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

LS 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 2 3 3 3 1

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 4 4 4 4 3 3 3 3

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 3 3 3 3 3 3 4 4 3 4 4 4 4 4 2 2 2 2 3 3 3 1

VTC 534 424 756 857 535 525 646 535 646 867 653 635 856 632 425 536 822 624 411 621 413 523 622 623 311 653 723 723 624 345 724 311 834 622 724 735 743 811 822 734 822 826