BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU −−−−−−−−

TRẦN THỊ THANH NGA

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA

THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI

QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ

NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 8340101

Mã sinh viên: 18110144

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.VŨ VĂN ĐÔNG

Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2021

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; số

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử

dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cũng xin cam đoan rằng, các tài liệu, số liệu sử dụng để viết luận văn

được thu thập từ báo cáo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, Chi cục

Thuế thành phố Nha Trang và do tôi thu thập trên các website, sách, báo, tạp chí

thuế và đã chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo./.

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày tháng năm 2021

Người thực hiện

Trần Thị Thanh Nga

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn với đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học học tập và nghiên cứu.

Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối với Tiến sĩ Vũ Văn Đông, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố Nha Trang và công chức thuế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra thu thập số liệu tại đơn vị.

Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày tháng năm 2021

Người thực hiện

Trần Thị Thanh Nga

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ..................................................................... viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................... ix

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..... 14

1.1. Tổng quan về thuế và công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh ...................................................................................................... 14

1.1.1. Khái niệm về thuế và vai trò của thuế ................................................... 14

1.1.1.1. Khái niệm về thuế .............................................................................. 14

1.1.1.2. Vai trò của thuế .................................................................................. 15

1.1.2. Tổng quan về công tác kiểm tra thuế .................................................... 16

1.1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 16

1.1.2.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế ................................................................ 17

1.1.2.3. Vai trò của kiểm tra thuế .................................................................... 17

1.1.2.4. Các hình thức và quy trình kiểm tra thuế ........................................... 19

1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26

1.2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 26

1.2.1.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 27

1.2.2. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 27

iv

1.2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 28

1.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu........................................................ 28

1.2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 33

1.2.3.3. Phương pháp quan sát ........................................................................ 33

1.2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh .................... 33

1.2.3.5. Phương pháp chuyên gia .................... Error! Bookmark not defined.

Tóm tắt Chương 1 ........................................................................................... 36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH GIAI ĐOẠN 2017-2019 TẠI

CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................ 37

2.1. Giới thiệu khái quát một số đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình chính trị,

kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang ....................................................... 37

2.2. Tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang ......................... 38

2.3. Kết quả thu thuế giai đoạn 2017-2019 tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang ....... 41

2.4. Kết quả công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2017-2019 .............................. 45

2.4.1. Đăng ký thuế ......................................................................................... 45

2.4.2. Chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn tính thuế: ......................... 46

2.4.3. Chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn ...................................................... 47

2.4.4. Kê khai, tính thuế phải nộp và quyết toán thuế..................................... 48

2.4.5. Chấp hành thu nộp NSNN .................................................................... 49

2.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2017-2019 ......................... 49

2.5.1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế ............................ 50

2.5.2. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ....................... 51

2.5.3. Đánh giá kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế ........................... 53

v

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang giai đoạn 2017-2019 ..................... 57

2.5.1. Nhân tố vĩ mô ........................................................................................ 57

2.5.2. Nhân tố vi mô ........................................................................................ 58

2.6. Đánh giá chung ........................................................................................ 61

2.6.1. Một số kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế .......................... 61

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại của các hạn chế. ................................. 63

2.6.2.1. Hạn chế ............................................................................................... 63

2.6.2.2. Nguyên nhân tồn tại các hạn chế. ...................................................... 66

Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 68

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐẾN NĂM 2021 .................................................... 69

3.1. Phương hướng của Chi cục Thuế TP.Nha Trang ..................................... 69

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang. .................................................. 73

3.2.1.Về tổ chức bộ máy kiểm tra thuế ........................................................... 73

3.2.2. Về công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra .............................................. 74

3.2.3. Về công tác đội ngũ công chức công tác kiểm tra thuế ........................ 76

3.2.4. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .................................................. 78

3.2.5. Về công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế sau kiểm tra ........................ 79

3.2.6. Về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về NNT, ứng dụng công nghệ

thông tin để hỗ trợ công tác kiểm tra thuế ...................................................... 80

vi

3.2.7. Về công tác phối hợp giữa các Đội thuế trong đơn vị và các cơ quan có

liên quan .......................................................................................................... 82

3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 83

3.3.1. Đối với người nộp thuế ......................................................................... 83

3.3.2. Đối với Chi cục Thuế thành phố Nha Trang ......................................... 83

3.3.3. Đối với Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ....................................................... 84

3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Nha Trang ................................... 84

3.3.5. Đối với các cơ quan, ban ngành liên quan ............................................ 84

3.3.6. Đối với Tổng cục Thuế và Bộ Tài Chính .............................................. 85

3.4. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 86

Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 86

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính

CQT Cơ quan Thuế

DN Doanh nghiệp

NNT Người nộp thuế

GTGT Giá trị gia tăng

HTX Hợp tác xã

MST Mã số thuế

NSNN Ngân sách nhà nước

TNCN Thu nhập cá nhân

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

SXKD Sản xuất kinh doanh

XHCN Xã hội chủ nghĩa

viii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1. Kết quả thực hiện thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2019 .. 42

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số lượt hồ sơ khai thuế năm 2017 – 2019 .............. 53

Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả kiểm tra giai đoạn 2017 - 2019 ......................... 55

ix

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Mô hình các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra thuế................ 27

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang .... 39

Sơ đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng thực hiện thu NSNN theo giai đoạn 5 năm .. 41

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1.1. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn

Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện

đại hóa đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng. Thuế ra

đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước, thuế

là công cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho NSNN, trong giai đoạn gần

đây, số thu từ thuế, phí, lệ phí chiếm khoản trên 80% trong tổng thu NSNN.

Thuế là một công cụ quan trọng trong Chính sách tài khóa của một đất nước

góp phần điều tiết nền kinh tế, tạo công bằng xã hội, kích thích sản xuất, tiêu

dùng, phát triển kinh tế xã hội.

Nguồn thu từ thuế có vai trò quan trọng đối với NSNN, nên tất cả các

quốc gia trên thế giới đều quan tâm và đưa ra nhiều chính sách, nhiều biện

pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế. Trọng tâm của các nghiên cứu

là: Làm thế nào để quản lý thuế một cách chặt chẽ, hiệu quả, đảm bảo nguồn

thu vững chắc, đồng thời góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh

tế, thực hiện công bằng xã hội.

Thuế giữ vai trò quan trọng trong xã hội hiện tại, nếu không có thuế

nhà nước sẽ không thể hoạt động vững mạnh.

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), là công cụ

quản lý của Nhà nước do vậy công tác quản lý thuế giữ vai trò rất quan trọng

trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định chính trị và đảm bảo thực hiện

công bằng xã hội. Ngoài việc phải xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế

hợp lý, tổ chức thực hiện tốt Nhà nước còn cần sử dụng chức năng thanh tra,

kiểm tra của mình thông qua hệ thống tổ chức của ngành Thuế để tiến hành

2

xem xét một cách chi tiết, khách quan hoạt động thực tế của đối tượng nộp

thuế nhằm thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước trên lĩnh vực thuế. Bộ

trưởng Bộ Tài chính đã phê duyệt các đề án triển khai trong đó lĩnh vực thanh

tra, kiểm tra thuế là một trong những lĩnh vực được xem là trọng tâm của cải

cách. Do đó, yêu cầu cần hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công

tác thanh tra, kiểm tra thuế là nội dung quan trọng và cấp bách.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng cơ

bản của cơ quan Thuế (CQT) nhằm đảm bảo cho CQT thực hiện có hiệu lực,

hiệu quả chức năng quản lý Nhà nước đối với các khoản thu thuế, phí, lệ phí

và các khoản thu khác. Trong bối cảnh thực hiện cơ chế người nộp thuế

(NNT) tự kê khai, tự nộp thuế hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ngày càng

giữ vai trò quan trọng giúp phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thuế.

Thời gian qua từ năm 2017-2019 với mục tiêu tạo môi trường thuận lợi

cho phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD), tạo thuận lợi cho các Doanh

nghiệp Nhà nước đã ban hành khá nhiều các văn bản pháp luật thể hiện cải

cách hành chính trong lĩnh vực thuế. NNT đã chủ động, tự giác trọng việc kê

khai, tính thuế và nộp thuế vào NSNN theo đúng quy định của pháp luật thì

vẫn còn một bộ phận NNT còn thực hiện hành vi làm trái các quy định pháp

luật về thuế một cách cố ý hoặc vô ý cố tình gian lận, trốn thuế gây thiệt hạn

đến nguồn thu NSNN.

Chi cục Thuế thành phố Nha Trang được thành lập từ ngày 01/10/1990

theo Quyết định số 315TC/QĐ-TCCB của Bộ Tài chính, 30 năm qua luôn

luôn xác định cơ cấu nguồn thu phải phù hợp với tình hình sản xuất kinh

doanh trên địa bàn nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu

phát sinh trên địa bàn vào NSNN đúng quy định.

3

Chi cục Thuế thành phố Nha Trang thực hiện chức năng nhiệm vụ được

giao đã xác định công tác kiểm tra, xử lý tố tụng về thuế là một khâu quan

trọng trong công tác quản lý thuế, là công cụ quan trọng và cần thiết trong

công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo công bằng giữa các

thành phần kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển tăng thu ngân sách,

thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, đúng pháp luật.

Công tác kiểm tra thuế đã được Chi cục Thuế thành phố Nha Trang chú

trọng, quan tâm đã đạt được những kết quả đáng khích lệ bên cạnh đó vẫn còn

tồn tại một số hạn chế nhất định cần được tiếp tục hoàn thiện.

Vì vậy, với vai trò là một người công chức đang công tác tại Chi cục Thuế

thành phố Nha Trang tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm

tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành

phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài tốt nghiệp của mình.

1.2. Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết

Những nghiên cứu cũng như các công trình khoa học được công bố trên

thế giới cũng như các công trình tại Việt Nam đã cung cấp những gợi ý quan

trọng cho bài nghiên cứu của tác giả về giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra

thuế. Tác giả nhận thấy rằng đã có nhiều bài nghiên cứu về các giải pháp hoàn

thiện trong công tác kiểm tra của các doanh nghiệp, nhưng để xem xét chi tiết

các giải pháp cho từng lĩnh vực kinh doanh thì còn ít công trình được nghiên

cứu và công bố tại Việt Nam trong những năm gần đây.

Với gợi ý từ bài nghiên cứu thực nghiệm tại các nước trên thế giới và

những thay đổi không ngừng trong công tác quản lý thuế ở Việt Nam, đặc biệt

là công tác kiểm tra thuế tác giả càng thêm cơ sở thấy rằng đây là vấn đề đáng

quan tâm trong công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật thuế.

4

Trên nền tảng kế thừa lý thuyết và kết quả thực tiễn bằng việc nghiên

cứu và tìm hiểu các đề tài nghiên cứu cũng như các công trình, bài báo công

bố về giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ở Việt Nam. Tác giả nhận

thấy các bài nghiên cứu trước chỉ đơn thuần đi vào phân tích các hành vi trốn

thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chưa xem xét các hành vi

trốn thuế theo ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam và cụ thế là địa bàn thành

phố Nha Trang chưa có công trình nghiên cứu nào.

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài

quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn

2017 – 2019, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm

tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh

nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha trang, tỉnh Khánh hòa giai

đoạn 2017 – 2019, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại

trong công tác quản lý thuế tại Chi cục.

Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra

thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang,

tỉnh Khánh Hòa.

Mục tiêu 3: Các yếu tố ảnh hưởng hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối

với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang, tỉnh

Khánh Hòa.

3. Câu hỏi nghiên cứu

5

Câu hỏi 1: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh trên địa bàn TP.Nha trang, tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn

2017 – 2019 như thế nào?

Câu hỏi 2: Làm cách nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế

đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang đến

năm 2021?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế

tại các DN ngoài quốc doanh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế và

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc

doanh ở Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

- Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu được giới hạn đối với các

DN thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Theo báo cáo tổng kết

tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang, tính đến ngày 31/12/2019 số lượng DN đang

hoạt động là 8.666 DN.

- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong phân tích, đánh

giá thực trạng thu thuế của các DN được giới hạn trong khoảng thời gian từ

năm 2017 đến năm 2019, lấy từ Báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục

Thuế TP. Nha Trang.

5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan

5.1. Các nghiên cứu nước ngoài

Tại Tổng cục Thuế Thái Lan đang đặt tầm nhìn cho CQT là cung cấp

dịch vụ tốt nhất cho NNT với các nhiệm vụ chủ yếu là thu đủ số thuế cho

6

NSNN, tăng tính tuân thủ của ĐTNT và đề xuất thay đổi chính sách thuế với

Bộ Tài chính để tăng năng lực cạnh tranh và phát triển của đất nước. Chiến

lược phát triển của CQT Thái Lan chủ yếu dựa trên việc sử dụng công nghệ

thông tin, hệ thống quản lý tri thức điện tử của CQT và các cơ quan thu khác,

tích hợp thành hệ thống quản lý tri thức chung của Bộ Tài chính và xây dựng

các cơ sở về thuế vững chắc, cơ sở dữ liệu thông tin về NNT ổn định lâu dài.

Kết quả hoạt động trong các năm qua CQT Thái Lan thu nội địa đã đóng góp

75,6% tổng thu NSNN và số thu tăng dần qua các năm.

Hệ thống khai thuế điện tử của CQT Thái Lan triển khai thực hiện từ

năm 2001 để NNT có thể sử dụng hệ thống này khai thuế điện tử qua mạng,

qua tin nhắn và hướng dẫn về cách sử dụng khai điện tử ngay trên hệ thống

hoặc thông qua hệ thống thư điện tử hoặc trung tâm dịch vụ hỗ trợ bằng điện

thoại. Thông qua hệ thống thuế điện tử lợi ích đối với NNT là tiết kiệm thời

gian; thực hiện hoàn thuế nhanh hơn 90% hoàn thuế từ 1-5 ngày; Thuận tiện

khi giao tiếp với CQT; đối với CQT tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí,

chống tham nhũng.

Mục tiêu đạt được của việc triển khai hệ thống khai thuế, nộp thuế điện

tử của CQT Thái Lan là:

- Tăng tính hiệu quả của công tác thu thuế;

- Tăng tính lựa chọn của NNT trong kê khai, nộp thuế; Giảm chi phí

cho NNT;

- Tăng chất lượng xử lý của CQT;

- Thực hiện mục tiêu Chính phủ là điện tử hóa đối với ngành Thuế.

Lợi ích của khai thuế và nộp thuế điện tử là:

- Về phía NNT: dữ liệu có thể kiểm tra bằng máy tính; hoàn thuế nhanh

hơn, dễ dàng hơn; xã hội điện tử.

7

- Về phía CQT: tiết kiệm thời gian nhập, độ chính xác cao; Chính phủ

điện tử; giảm thủ tục trong công việc; phục vụ nhu cầu của NNT, coi NNT là

khách hàng của CQT.

Công tác thanh tra thuế được thực hiện trên nguyên tắc:

- ĐTNT không bao giờ bị thanh tra lại trong cùng 01 năm nhằm tránh

việc thanh tra nhiều lần đối với ĐTNT thì cần phải tiến hành thanh tra đối với

mọi loại thuế cùng một lúc.

Tổ chức trung tâm thanh tra - điều tra thuế Malaysia được phân bổ theo

vùng. Các trung tâm không chỉ dừng lại theo chức năng kiểm tra thuế thông

thường mà chủ yếu tập trung vào công tác điều tra phát hiện và xử lý các

trường hợp trốn lậu thuế có tính chất nghiêm trọng, thực hiện truy thu thuế

trốn vào NSNN.

Luật quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn CQT được quyền

kiểm tra bất kỳ một ĐTNT nào mà không cần phải nêu lý do tại Anh khi

chuyển sang cơ chế tự khai tự nộp.

Tại Mỹ, Chính sách thuế cũng như quản lý thuế liên bang và thuế bang

hoàn toàn độc lập và tách biệt. Hệ thống thuế Mỹ chia thành hai cấp độ là

thuế liên bang và thuế bang.

Chính sách thuế liên bang do Quốc hội ban hành; Cục thu nội địa Mỹ

chịu trách nhiệm thực thi trong toàn nước Mỹ có mục tiêu "Lấy ĐTNT là

trung tâm".

Cục nội địa thực hiện công tác đánh giá rủi ro để lựa chọn đối tượng

được thanh tra, kiểm tra dựa trên các tiêu chí sau:

- Đảm bảo tính công bằng;

- Tính điểm DIF là hệ thống tính điểm dựa trên phương pháp phân tích

8

thống kê sử dụng nhiều biến số có liên quan đến nhau (ví dụ: thu nhập, quy

mô tài sản, và một số đặc tính của tờ khai) để ra các kết quả logic là số thuế

phải nộp sẽ dao động trong khoảng bao nhiêu;

- Thanh tra để chú trọng vào thanh tra đối với những đối tượng có nhiều

nghi ngờ Chương trình ưu tiên thanh tra để chú trọng vào thanh tra đối với

những đối tượng có nhiều nghi ngờ ;

- Kết quả chương trình nghiên cứu quốc gia sau đó đối chiếu với các

thông tin lưu trữ về ĐTNT để từ đó phân tích và phân loại các nghi vấn để ra

các quyết định kiểm tra, thanh tra theo nguồn lực cán bộ hiện có.

5.2. Các nghiên cứu trong nước

Một số công trình nghiên cứu có liên quan, gần với đề tài khoa học mà

tác giả nghiên cứu:

Luận văn“Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Hưng yên, tỉnh

Hưng Yên”, luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Thu Hòa, Hà Nội, 2016;

Luận văn: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”,

luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của Vương Thị Kim Thoa, Hà Nội 2016;

Luận văn: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Sơn Dương, tỉnh

Tuyên Quang””, luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Tống Thị Nghĩa, 2017;

Luận văn: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn, tỉnh

Bắc Kạn””, luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Thị Thu Trà, 2019;

9

Nguyễn Chí Dũng (2009) thực hiện phân tích NNT dưới góc độ tuân thủ,

đã nêu được vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế đối với tính tuân thủ của NNT.

Phan Văn Quỳnh (2017) thực hiện một nghiên cứu về Kiểm tra thuế tại

Chi cục Thuế huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình vào năm 2017. Đề tài đã làm

rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác kiểm tra đối với DN,

trong đó đã chỉ rõ được nguyên nhân của những hạn chế trong kết quả kiểm

tra như Công tác bố trí nhân sự, chất lượng đội ngũ công chức làm công tác

kiểm tra, công tác phối hợp với các ngành như: Ngân hàng, Tài nguyên môi

trường, giao thông vận tải v.v. còn mang tính tình thế, vụ việc, chưa được xây

dựng thành quy chế phối hợp để thống nhất thực hiện theo hệ thống dọc từ

trên xuống dưới. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra được một số phương pháp

kiểm tra đối với từng ngành nghề khác nhau như dịch vụ du lịch, ăn uống,

khách sạn, vận tải… Từ đó, xây dựng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác kiểm tra tại địa phương.

Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu, tác giả rút ra một số

nhận xét sau: Thứ nhất, để đánh giá hiệu quả của việc kiểm tra thuế cần căn

cứ vào cả chỉ tiêu định tính và định lượng (Nguyễn Chí Dũng, 2009). Thứ hai,

số thuế truy thu của từng DN cũng thể hiện mức độ tuân thủ thuế, nghĩa là,

nếu DN có số thuế truy thu càng lớn thì mức độ tuân thủ thuế càng thấp và

ngược lại (Tổng Cục Thuế, 2012).

Nhìn chung, các công trình trên đã nêu rõ được các căn cứ pháp lý, cơ

sở lý luận về pháp luật thuế, quản lý thuế và cũng đưa ra một số biện pháp và

kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên, ở

mỗi địa phương, cấp ngành khác nhau thì việc áp dụng chính sách hay sử

dụng các giải pháp không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy, tôi đã linh hoạt

khi tham khảo những nội dung mà tôi cho là phù hợp đối với đơn vị mà tôi

10

nghiên cứu, để tránh áp dụng một cách máy móc, không hiệu quả cho thực

tiễn việc nghiên cứu giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế

đối với DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

6. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính là hướng tiếp cận nhằm thăm dò, mô tả và giải

thích dựa vào các phương tiện khảo sát kinh nghiệm, nhận thức, động cơ thúc

đẩy, dự định, hành vi, thái độ.

Phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp nghiên cứu khám

phá trong đó dữ liệu được thu thập chủ yếu ở dạng định tính.

6.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ

Các chỉ tiêu định tính được đánh giá là những hiệu quả của kết quả

kiểm tra mang lại. Cụ thể:

- Mức độ nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của NNT sau khi được

kiểm tra.

- Tác dụng trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của NNT.

- Tác dụng trong việc phòng chống tham nhũng trong nội bộ CQT và

tạo lòng tin của nhân dân vào công tác kiểm tra thuế.

- Khả năng nâng cao hiểu biết pháp luật của NNT qua kiểm tra thuế.

- Mức độ phát hiện những bất hợp lý của pháp luật nói chung và pháp

luật thuế nói riêng qua kiểm tra thuế.

Các tiêu chí định tính thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ kiểm tra

đã được tiến hành. Cụ thể:

- Cải thiện tỷ lệ thực hiện kế hoạch kiểm tra về từng chỉ tiêu định lượng

của kế hoạch.

11

- Tăng khả năng phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật thuế qua công

tác kiểm tra.

- Giảm chi phí phục vụ công tác kiểm tra thuế.

- Tăng hiệu quả trực tiếp của công tác kiểm tra.

6.2. Nghiên cứu định tính chính thức

Đề tài sử dụng số liệu từ các ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế, hồ sơ kiểm

tra thuế của DN được lưu trữ tại Chi cục Thuế và các báo cáo tổng kết công

tác thuế của Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

Ngoài ra, còn thu thập một số dữ liệu qua tạp chí, các công trình nghiên

cứu trong nước và từ Niên giám thống kê.

Sau khi thu thập được số liệu, tiến hành kiểm tra, đánh giá, phân loại,

sử dụng phần mềm Excel làm công cụ để xử lý và tính toán số liệu.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu xây dựng đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra

thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành

phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” là việc làm cần thiết có ý nghĩa khoa học

và thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây:

7.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài đã có đề xuất nhiều giải pháp thiết thực phù hợp với thực tiễn

công tác quản lý hiện tại và trong thời gian tới. Tạo cơ sở khoa học cho các cơ

quan Thuế có những định hướng trong quản lý thuế mang lại hiệu quả cao.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá toàn diện thực trạng về hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối

với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ ra các bất cập nguyên nhân của

hạn chế từ đó đề ra các giải pháp thực tiễn nhằm đạt được kết quả cao trong

12

công tác kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành

phố Nha Trang.

Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện nâng cao công tác kiểm tra thuế,

hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế.

Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho:

Doanh nghiệp: hiểu được những yếu tố nào thực sự ảnh hưởng đến

việc kiểm tra chấp hành pháp luật thuế của DN, từ đó đưa ra những giải pháp

liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng để tối ưu hóa việc hạch toán kế toán,

kê khai và nộp thuế.

Cơ quan Thuế: nâng cao công tác kiểm tra, tăng thu NSNN đồng thời

giúp DN xác định những sai phạm của Doanh nghiệp trong công tác hạch toán

kế toán.

7.3. Đóng góp về mặt lý thuyết

7.3.1. Yếu tố mới

Tác giả tập trung nghiên cứu chuyên sâu các hành vi gian lận thuế đặc

trưng đối với hàng hóa nội địa và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ đó tìm ra

các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh.

7.3.2. Nghiên cứu trong bối cảnh mới

Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh

Hòa” lần đầu được nghiên cứu tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang.

8. Kết cấu luận văn

13

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham

khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu. Trong chương này

trình bày tổng quan về thuế đối với DN, nội dung công tác kiểm tra thuế đối với

DN ngoài quốc doanh và tổng quan các nghiên cứu nước ngoài và trong nước.

Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế thuế đối với các

DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Chương này giới

thiệu tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang, Tổ chức bộ máy

quản lý tại Chi cục Thuế; Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế; Thực trạng công

tác kiểm tra thuế đối với các DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế; Những

thành công và hạn chế trong công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc

doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với

các DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Cụ thể, chương

này trình bày các giải pháp hoàn thiện xây dựng công tác xây dựng kế hoạch

kiểm tra, công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra trụ sở NNT chặt

chẽ, hiệu quả, tăng cường công tác kiểm tra thuế các DN ngoài quốc doanh.

14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về thuế và công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh

1.1.1. Khái niệm về thuế và vai trò của thuế

1.1.1.1. Khái niệm về thuế

Theo Quốc hội (2019), “ Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước

bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của

các luật thuế.”

Tuy nhiên, ở các góc nhìn khác nhau, chúng ta có thể rút ra các khái

niệm liên quan đến thuế như sau:

Xét về góc độ Nhà nước: Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với

các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu này mang tính chất bắt

buộc, không hoàn trả trực tiếp được pháp luật quy định.

Xét về góc độ người nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh

của Nhà nước, bắt buộc mọi người dân hoặc các tổ chức kinh tế phải thực

hiện theo quy định.

Xét về nội dung vật chất: Thuế là khoản tiền hay sản vật mà người dân

và các tổ chức kinh tế phải có nghĩa vụ đóng góp để dùng vào mọi việc chi

tiêu của Nhà nước.

Xét về thực thể (bản chất kinh tế): Thuế là là một hình thức phân phối

thu nhập được Nhà nước sử dụng để động viên một phần thu nhập của các tổ

chức kinh tế và cá nhân trong xã hội vào NSNN nhằm thực hiện nhu cầu chi

tiêu của Nhà nước.

15

Như vậy, thuế là hình thức động viên mang tính bắt buộc gắn liền với

quyền lực chính trị của Nhà nước bằng các sắc luật do Nhà nước quy định.

1.1.1.2. Vai trò của thuế

Mỗi loại thuế vai trò, tác dụng riêng của từng sắc thuế của nó. Nhưng

nhìn chung toàn bộ hệ thống thuế trong các cơ chế thị trường có các vai trò cơ

bản như sau:

a) Về mặt tài chính, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN.

Thuế luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu NSNN. Là nguồn thu

chủ yếu của NNSS; Mang tích chất không hoàn trả trực tiếp cho người nộp;

Hình thức thu đảm bảo bao quát tất cả các hoạt động SXKD, các nguồn thu nhập

và mọi tiêu dùng trong xã hội; Đảm bảo tính tự chủ trong cân đối NSNN.

b) Về mặt kinh tế, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Nhà nước có thể điều chỉnh tăng

thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và với DN để

nhằm kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác

nhau trong nền kinh tế. Bằng cách thông qua chính sách thuế ảnh hưởng đến

lợi ích kinh tế của chủ DN.

Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, Nhà nước có

thể hạ thấp mức thuế tạo ra những điều kiện thuận lợi kích thích nhu cầu tiêu

dùng để tăng đầu tư và mở rộng sức sản xuất. Nhà nước có thể điều chỉnh

tăng hoặc giảm mức thuế để nhằm giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục

tiêu đã đặt ra.

c) Về mặt xã hội, thuế là một nguồn thu chủ yếu điều tiết công bằng xã hội.

Vai trò là công cụ điều hoà thu nhập đồng thời thực hiện công bằng xã

hội của thuế thể hiện rõ trong thuế trực thu. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân

16

được hình thành nhằm đánh thuế vào những người có thu nhập cao. Như vậy

ngoài việc tạo nguồn thu cho NSNN, thuế còn đóng vai trò trong thực hiện

công bằng xã hội. Vai trò này còn thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất luỹ

tiến. Việc điều hoà thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các

sắc thuế gián thu như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… các loại

thuế này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều

tiết bớt thu nhập của các cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình

quân xã hội.

1.1.2. Tổng quan về công tác kiểm tra thuế

1.1.2.1. Khái niệm

Kiểm tra thuế là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt

động lãnh đạo quản lý nhà nước của CQT.

Kiểm tra thuế là hoạt động thông qua tình hình thực tế của đối tượng

được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của CQT đối với việc thực hiện

pháp luật thuế của NNT và công tác quản lý, hành thu, kiểm tra của công

chức thuế.

Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng quan trọng của cơ chế quản

lý thuế theo mô hình chức năng (tuyên truyền hỗ trợ; kế toán và xử lý tờ khai;

thu nợ và cưỡng chế; kiểm tra).

Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi

phạm của NNT nhằm giúp NNT nhận thấy có một hệ thống giám sát hiệu quả

kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ trong việc kê khai nộp thuế.

Kiểm tra thuế là việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính

trên cơ sở các nguyên tắc kế toán, quy định của luật thuế để xác định tính

chính xác trong việc kê khai số thuế phải nộp của NNT.

17

1.1.2.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế có phạm vi rộng: Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá

nhân trong ngành thuế, là NNT thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã

hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.

Kiểm tra thuế là một công tác rất khó khăn, phức tạp: Hoạt động kiểm

tra thuế nó động chạm trực tiếp tới lợi ích kinh tế của NNT. Để che dấu các

hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, NNT thường tìm mọi

biện pháp nhằm cản trở hoặc gây khó khăn cho công tác kiểm tra của CQT.

Kiểm tra thuế đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất

đạo đức của người công chức: Người công chức thuế làm công tác kiểm tra

thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các

hoạt động kinh tế của đối tượng được kiểm tra. Đồng thời, người công chức

kiểm tra thuế phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng, vì thường

xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.

1.1.2.3. Vai trò của kiểm tra thuế

Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng đối

với quản lý thuế, đặc biệt là trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế hiện nay.

Thứ nhất, kiểm tra thuế là phương tiện phát hiện, phòng ngừa hành vi

vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.

Thứ hai, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật

về thuế, là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể để phản ánh một

cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho

việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách của Nhà nước.

Thứ ba, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc thực hiện cải

cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện.

18

Thứ tư, kiểm tra thuế góp phần tăng cường pháp chế XHCN. Những

hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt thích đáng. Khi phát hiện ra những sai

sót hay vi phạm của NNT, công chức kiểm tra phải xử lý bằng các hình thức

xử phạt nghiêm minh để NNT thấy rằng bất cứ ai cũng phải tuân thủ pháp

luật. Việc xử lý đúng người, đúng tội sẽ nâng cao được hiệu lực của luật thuế.

Kiểm tra thuế là công tác rất quan trọng, nên cần tuân thủ những

nguyên tắc nhất định.

Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật: Đây là nguyên

tắc quan trọng để nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, đề cao trách

nhiệm của chủ thể kiểm tra, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật. Do vậy, hoạt

động của kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo trung thực, chính xác, khách quan: Đây

là nguyên tắc phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; cẩn

thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu

sát thực tiễn, vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân. Nguyên tắc

chính xác và khách quan nhằm để đảm bảo đánh giá đúng thực trạng, tình

hình của ĐTNN được kiểm tra, đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn

trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay

quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng;

phản ánh đúng sự thật, không thiên vị hoặc bóp méo sự việc, giúp cho việc xử

lý các sai phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.

Thứ ba, nguyên tắc công khai, dân chủ: Đây là nguyên tắc thể hiện ở

việc phải thông báo đầy đủ nội dung kiểm tra, tiếp xúc công khai với đối

tượng kiểm tra và người có liên quan, tuỳ theo tính chất từng vụ việc mà có

thể công khai kết luận kiểm. Nguyên tắc dân chủ giúp CQT xử lý kịp thời

những phát hiện qua kiểm tra thuế; đòi hỏi coi trọng việc tiếp nhận, thu thập

19

tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình; kịp thời

nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý kiến của người khác.

Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo bí mật: Đây là nguyên tắc liên quan trực

tiếp đến công chức kiểm tra thuế là những người thường xuyên tiếp cận nhiều

tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của ĐTNN với nhiều vấn đề hay bí mật

quốc gia. Nếu những thông tin này bị lộ thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích

của ĐTNN, của quốc gia.

Công chức kiểm tra thuế báo cáo cho những người có thẩm quyền biết

và phải đảm bảo tính bí mật đối với những thông tin quan trọng trong quá

trình kiểm tra.

Thứ năm, nguyên tắc hiệu quả:

Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện được

mục đích của công tác kiểm tra là ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm về

thuế; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng các quy định

của pháp luật thuế, tránh thất thoát tiền thuế của NSNN.

Thứ sáu, nguyên tắc không cản trở hoạt động bình thường của ĐTNN:

Công chức kiểm tra thuế khi làm việc tại trụ sở NNT phải tuân thủ theo

đúng quy trình kiểm tra, không gây sách nhiễu, phiền hà, không cản trở đến

quá trình hoạt động kinh doanh của ĐTNN.

1.1.2.4. Các hình thức và quy trình kiểm tra thuế

Nếu xét theo hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm tra theo

chương trình, kế hoạch đã được duyệt và kiểm tra đột xuất.

Nếu xết theo nội dung và phạm vi kiểm tra được xác định dựa trên yêu

cầu đặt ra của từng đợt kiểm tra có hai hình thức là kiểm tra toàn diện và

kiểm tra hạn chế.

20

Nếu xét theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế, hoạt động kiểm tra thuế

có hai hình thức là kiểm tra tại trụ sở CQT (kiểm tra tại bàn) và kiểm tra tại

trụ sở NNT.

Theo quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định 746/QĐ-

TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Kiểm tra tại trụ sở CQT (kiểm tra tại bàn): Là công việc thường xuyên

của các công chức làm công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ,

chính các của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ khai thuế, sự tuân thủ pháp

luật về thuế của NNT. CQT không trực tiếp đến tại trụ sở NNT mà tiến hành

kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT.

* Trình tự kiểm tra bằng phương pháp thủ công: Lựa chọn danh sách

người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế tối thiểu là

20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế như sau:

Từ 15% số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế

hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro (TPR).

Từ 5 % số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn qua thực tiễn quản lý

thuế tại địa phương có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai

số thuế phải nộp.

Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công

chức kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao

gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo

tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm

của người nộp thuế được giao.

Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế

được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu, so sánh

như sau:

Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.

21

Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu

có).

Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm

theo tờ khai thuế (nếu có) với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế

(nếu có) tháng trước, quý trước, năm trước.

Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh

tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.

Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác

(nếu có).

Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế phải

nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:

Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý,

chính xác của các thông tin, tài liệu; chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản

nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.

Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy

có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội

dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được

miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra

thuế phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra

thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông

tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số

156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

* Trình tự kiểm tra bằng phần mềm ứng dụng: Kiểm tra các căn cứ tính

thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn,

giảm; số tiền hoàn thuế. Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ

sơ khai thuế, công chức kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ

khai thuế để kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp

22

người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét,

cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp thuế

theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro cao đến

rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo mức

độ rủi ro về thuế. Riêng đối với thuế thu nhập cá nhân thì áp dụng phần mềm

quản lý thuế TNCN để phát hiện rủi ro trong hồ sơ khai thuế TNCN, cá nhân

có thu nhập từ 2 nơi trở lên chưa được khấu trừ thuế, không tự quyết toán

thuế theo quy định.

Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ

rủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ

thống.

- Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ

hệ thống, công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ

sung nhận xét (nếu có) vào mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:

Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa

có dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa

có rủi ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ

kiểm tra.

Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức

kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu

hồ sơ mà không phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của

trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu

nghi vấn cần phải làm rõ.

Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa:

bản nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra

thuế in thông báo người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo

cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề

23

nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số

01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài

chính.

- Kiểm tra tại trụ sở của NNT: Đây là hoạt động kiểm tra được tiến

hành tại trụ sở của NNT. Công chức kiểm tra thực hiện việc kiểm tra các nội

dung theo Quyết định kiểm tra tại trụ sở của NNT.

Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành

chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế.

Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế

và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi công bố quyết định

kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời

gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra theo Mẫu số 05/KTTT ban hành

kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự

phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc

được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập

biên bản xác định số liệu kiểm tra với đại diện người nộp thuế (Mẫu số

07/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).

Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra

tài sản, vật tư, hàng hóa, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo

tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định

kiểm tra thuế. Đối với những thông tin, tài liệu, số liệu người nộp thuế đã nộp

cho cơ quan thuế theo quy định hiện hành như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê

khai nộp thuế báo cáo sử dụng hóa đơn,... thì đoàn kiểm tra không yêu cầu

người nộp thuế cung cấp mà khai thác, tra cứu tại cơ quan thuế để phục vụ

cho việc kiểm tra.

24

Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán trên máy vi tính bằng

phần mềm kế toán (đáp ứng quy định tại Thông tư 103/2005/TT-BTC ngày

24/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần

mềm kế toán) thì đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được lưu trữ trên

các dữ liệu điện tử đọc được bằng các phần mềm văn phòng thông dụng, có

nội dung như bản người nộp thuế đã in ra để lưu trữ theo quy định, mà không

yêu cầu in ra giấy.

Trường hợp cần phải tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành

vi trốn thuế, gian lận thuế thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ

phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế có quyết định áp dụng biện

pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận

thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không

được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan

đến nội dung kiểm tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ

trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp trong thời gian kiểm tra, người nộp thuế tự phát hiện và

nộp số tiền thuế khai sai hoặc gian lận vào ngân sách nhà nước thì Đoàn kiểm

tra ghi nhận chứng từ nộp tiền, số tiền thuế đã nộp vào biên bản để xử lý vi

phạm theo quy định của Luật quản lý thuế.

Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm

việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người

nộp thuế. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh,

thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn

kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình

Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra (theo

Mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC). Mỗi

25

cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ

sung không quá 5 (năm) ngày làm việc thực tế.

Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp

bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra thì người nộp thuế phải có văn bản đề

nghị nêu rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm dừng. Theo đó, trưởng đoàn kiểm

tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành

thông báo về việc tạm dừng kiểm tra.

Trường hợp phải tạm dừng bởi lý do bất khả kháng từ cơ quan thuế thì

trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ

quan thuế ban hành thông báo về việc tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng

không tính trong thời hạn kiểm tra.

Trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế

quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành quyết định của

cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ

tài liệu hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn

06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền

trong thời gian kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm

hành chính theo quy định.

Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thông qua biên bản vi

phạm hành chính có chữ ký của người nộp thuế hoặc đại diện người nộp thuế.

Trường hợp người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm không có mặt hoặc cố

tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên

bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc

của 2 người chứng kiến.

Một số bài học kinh nghiệm của các thành phố có điều kiện tương đồng

Chi cục Thuế TP.Nha Trang. Theo Tạp chí Tài chính số 9 năm 2017 thì từ các

kết quả đạt được trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP.

26

Vinh, Chi cục Thuế TP. Hà Nội…, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm

sau:

Thứ nhất, công tác chỉ đạo điều hành phải thường xuyên, sát sao và gắn

với việc giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra.

Thứ hai, coi trọng công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế

và triển khai phân tích sâu các dấu hiệu rủi ro tại trụ sở cơ quan thuế,

Thứ ba, tăng cường, chủ động phối hợp với các cơ quan điều tra. Xác

định đây là việc làm thường xuyên và liên tục.

Thứ tư, tăng cường công tác giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra.

Việc làm này cần được thực hiện từ trước khi ban hành quyết định thanh tra,

kiểm tra cho tới khi kết thúc, lưu hồ sơ, nhập báo cáo kết quả thực hiện .

Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

thanh tra, kiểm tra. Việc này có ý nghĩa quan trọng giúp cho cán bộ thuế

không mất nhiều thời gian chiết xuất dữ liệu về hồ sơ khai thuế của NNT mà

tập trung vào đánh giá rủi ro.

Thứ sáu, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, kiểm tra.

Việc nâng cao kỹ năng thanh tra, kiểm tra cần phải tiến hành thường xuyên.

1.2. Phương pháp nghiên cứu

1.2.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu là chuỗi các bước tư duy, vận động kiến thức về

phương pháp nghiên cứu và kiến thức chuyên ngành. Từ đó xác định vấn đề

nghiên cứu để tìm ra câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu đặt ra.

27

1.2.1.1. Thiết kế nghiên cứu

Để đánh giá được tổng quát công tác kiểm tra thuế ở Thành phố Nha

Trang tác giả sử dụng phương pháp khảo sát chuyên gia bằng bảng câu hỏi.

Số liệu cần thu thập gồm:

- Các số liệu thu thập từ các báo cáo của Chi cục Thuế như báo cáo kết

quả thu ngân sách qua các năm, báo cáo tổng kết kết quả kiểm tra,… từ dữ

liệu thông tin của Chi cục Thuế, từ các thông tin đã được công bố trên báo

chí, tạp chí, website ngành Thuế…

- Các thông tin thu thập được từ việc khảo sát chuyên gia có kinh nghiêm

trong lĩnh vực kiểm tra và các doanh nghiệp, kế toán hoạt động kinh doanh các

ngành nghề đăng ký kê khai, nộp thuế tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang.

1.2.2. Mô hình nghiên cứu

Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như hình sau:

Hạn chế trong việc quản lý thuế của CQT Hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin

Hạn chế trong phối hợp giữa CQT với các ban ngành Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế Công tác kiểm tra thuế

Hạn chế xuất phát từ nguồn nhân lực Hạn chế trong hiểu biết về thuế của NNT

Hình 1.1: Mô hình các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra thuế

28

1.2.3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô

tả và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con và của nhóm người từ

quan điểm của nhà nghiên cứu.

Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của

môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành.

1.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Nghiên cứu các văn bản pháp luật chính sách liên quan đến công tác

kiểm tra thuế như nghiên cứu hồ sơ kiểm tra, hồ sơ quản lý DN. Phương pháp

này được sử dụng để tổng hợp lý thuyết nền tảng để làm rõ hơn đề tài nghiên

cứu, từ đó có phương pháp luận và luận cứ chặt chẽ hơn cũng như có thêm

kiếm thức sâu rộng về lĩnh vực kiểm tra thuế.

* Kiểm tra việc đăng ký thuế:

Đăng ký kê khai thuế giúp cơ quan thuế nắm được tổng số các đối

tượng đang kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời quản lý chặt chẽ người nộp

thuế ngay từ khâu ban đầu.

Công tác kiểm tra việc đăng ký thuế cần phải phối hợp với cơ quan cấp

phép đăng ký kinh doanh và chính quyền địa phương để rà soát, kiểm tra số

người có kinh doanh nhưng không đăng ký thuế, không nộp thuế từ đó có kế

hoạch, biện pháp xử lý theo quy định.

Nhìn chung tình hình các trường hợp vi phạm về có hoạt động kinh

doanh, được cấp phép kinh doanh nhưng không chấp hành kê khai, nộp thuế,

qua kiểm tra đã có xu hướng giảm, điều đó cho thấy thông qua việc tăng

cường công tác kiểm tra, mức độ vi phạm chế độ, chính sách thuế có bước

29

chuyển biến, người dân đã dần nâng cao được ý thức tự giác thực hiện nghĩa

vụ của mình khi tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh.

* Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn

tính thuế:

Xác định được tầm quan trọng của việc chấp hành chế độ ghi chép sổ

sách kế toán, hóa đơn chứng từ, nên công tác kiểm tra đã tập trung mọi mặt để

tăng cường công tác này, cụ thể là:

+ Tập trung lực lượng kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ

hóa đơn có liên quan đến việc tính thuế, xác định tính hợp pháp của chứng từ,

kiểm tra việc lập và gửi các bảng kê khai, thanh quyết toán thuế.

+ Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán tại doanh nghiệp, số liệu trên sổ

sách kế toán của đơn vị sẽ phản ánh thực trạng tình hình kinh doanh và hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, do vậy số liệu ghi chép,

hạch toán trên sổ sách kế toán phải trung thực, khách quan, đúng với tình hình

hoạt động của đơn vị.

Việc kiểm tra chấp hành chế độ kế toán, sổ sách chứng từ hóa đơn được

thực hiện cùng với Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.

Nhìn chung, qua thực tế kiểm tra tại các DN, phần lớn các đơn vị đã

thực hiện tương đối tốt chế độ kế toán, tương đối đầy đủ chế độ ghi chép sổ

sách kế toán, hóa đơn chứng từ, phản ánh trung thực, khách quan đúng với

tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị vi phạm ở lĩnh vực này, do năng lực,

trình độ và ý thức chấp hành pháp luật đội ngũ cán bộ tài chính kế toán trong

các DN chưa cao, chưa được đào tạo cơ bản: Hạch toán gộp cả tiền thuế

GTGT đầu vào trong giá nhập hàng hóa, nguyên vật liệu, không hạch toán

30

vào khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, từ đó phản ánh không đúng thu

nhập chịu thuế. Mở và ghi chép, luận chuyển chứng từ gốc không đúng quy

định, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vòng vo, thiếu chính xác,

thiếu rõ ràng và chưa khoa học, gây khó khăn cho việc kiểm tra thuế.

Căn cứ và phương thức kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán phải

căn cứ vào Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán đã được ban hành. Quá

trình kiểm tra phải tuân thủ các quy định của Nhà nước trong quá trình kiểm

tra. Từ đó đối chiếu với các quy định nhằm phát hiện các hành vi gian lận

trong quá trình hạch toán kế toán, sử dụng chứng từ kế toán bất hợp phát để

làm tăng chi phí nhằm mực đích trốn lậu thuế hoặc đề nghị hoàn thuế.

Việc kiểm tra chấp hành chế độ kế toán đặc biệt là kiểm tra sử dụng

chứng từ kế toán cần phải lưu ý các quy định về chứng từ, hóa đơn. Các hóa

đơn có nghi vấn phải phối hợp xác minh tính hợp pháp để có biện pháp xử lý

theo quy định.

Nhờ kiểm tra chặt chẽ ở lĩnh vực này đã chấn chỉnh các doanh nghiệp

trong việc ghi chép sổ sách kế toán, sử dụng và luân chuyển chứng từ hợp lý,

hợp pháp, ngăn chặn được những hành vi tiêu cực, góp phần tăng thu cho

Ngân sách nhà nước.

* Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn

Quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng là một yêu cầu cần thiết trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của đơn vị có tác động trực tiếp đến việc kê khai,

khấu trừ, hoàn thuế và tính chi phí khi xác định thuế TNDN để đảm bảo thu

đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN. Tuy nhiên, nhiều đơn vị coi nhẹ và đơn

giản hóa, chưa có những biện pháp thiết thực trong quản lý, sử dụng hóa

đơn bán hàng theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010; Nghị định

số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày

31

31/3/2014 của Bộ Tài chính. Qua kiểm tra đã phát hiện một số hành vi vi

phạm như sau:

+ Viết hóa đơn không đầy đủ các yếu tố theo quy định như: ngày,

tháng, tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, người mua, thậm chí có đơn vị

còn không ghi cụ thể tiền hàng, thuế GTGT mà chỉ ghi tổng giá thanh toán.

Hành vi này gây khó khăn cho công tác kiểm tra, xác minh, đối chiếu giữa các

đơn vị trong trường hợp có nghi vấn về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê

khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

+ Sửa chữa, tẩy xóa các chỉ tiêu trên hóa đơn đầu vào nhằm nâng

khống giá hàng hóa mua vào, qua đó hạch toán tăng chi phí và thuế GTGT

đầu vào để khấu trừ thuế.

+ Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn.

+ Lập hóa đơn khống số lượng hàng hóa.

Qua công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng hóa

đơn bán hàng của các DN đã chấn chỉnh được các vi phạm, nhất là đối với

doanh nghiệp kinh doanh thương mại, xây dựng hạn chế được việc lợi dụng

hóa đơn để khai man, trốn lậu thuế.

* Kiểm tra việc kê khai, tính thuế phải nộp và quyết toán thuế

Kiểm tra việc kê khai, tính thuế phải nộp là bộ phận thứ ba trong quy

trình quản lý thu thuế theo cách tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế. Công tác

kiểm tra việc kê khai, tính thuế của DN đã được thực hiện thường xuyên,

nghiêm túc. Qua kiểm tra đã rà soát, xác định đúng đối tượng chịu thuế, thuế

suất đối với từng mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đã

hạn chế việc bỏ sót nguồn thu.

Việc kiểm tra Quyết toán thuế được tiến hành theo 2 bước:

32

+ Bước 1 kiểm tra quyết toán tại cơ quan thuế:

Căn cứ báo cáo quyết toán thuế và báo cáo Tài chính của đơn vị gửi cơ

quan thuế theo quy định là sau 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính đơn

vị phải nộp hồ sơ quyết toán thuế và báo cáo tài chính đến cơ quan thuế. Trên

cơ sở đó cơ quan thuế (Đội Kiểm tra) thực hiện kiểm tra, phân tích trên hệ

thống phần mềm ứng dụng (TTR; TPR, BCTC, iHTKK, QLAC, TMS) để

phân tích báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán là cơ sở để xác định, đánh giá

độ chính xác, độ tin cậy và chất lượng của báo cáo. Đồng thời xác định mức

độ tuân thủ Pháp Luật thuế của đơn vị. Từ đó tiến hành thu nhập thông tin

trong và ngoài ngành để phân loại mức độ vi phạm làm cơ sở để lập kế hoạch

thanh tra hay kiểm tra.

+ Bước 2 tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế:

Căn cứ các quy định của luật thuế, chế độ kế toán và các văn bản

hướng dẫn để kiểm tra, đối chiếu xác định hành vi mức độ vi phạm từ đó lập

biên bản xử lý theo quy định.

* Kiểm tra việc chấp hành thu nộp NSNN

Kiểm tra còn tập trung vào việc kiểm tra tình hình nộp NSNN của các

đơn vị, đôn đốc thu hồi nợ đọng tiền thuế. Qua kiểm tra cho thấy một trong

những sai phạm có tính phổ biến ở các doanh nghiệp là tình trạng dây dưa,

chậm nộp tiền thuế, nhằm chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước, phổ biến là các

DN thuộc lĩnh vực xây dựng, du lịch và thương mại.

Tóm lại, mục đích chủ yếu của các DN là lợi nhuận, luôn tìm mọi cách

để đạt lợi nhuận cao nhất, kể cả vi phạm chính sách pháp luật thuế. Do đó đòi

hỏi công tác kiểm tra về thuế đối với các doanh nghiệp cần được tăng cường

hơn nữa để tìm cách ngăn chặn, xử lý những sai phạm, chống thất thu về thuế

cho NSNN.

33

1.2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

Có hai loại số liệu được sử dụng, bao gồm:

+ Số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng số liệu từ các ứng dụng hỗ trợ kê

khai thuế, hồ sơ kiểm tra thuế của DN được lưu trữ tại Chi cục Thuế và các

báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục Thuế TP. Nha Trang.

Ngoài ra, còn thu thập một số dữ liệu qua tạp chí, các công trình nghiên

cứu trong nước và từ Niên giám thống kê.

+ Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn những người có chuyên môn sâu về các

vấn đề liên quan đến thuế nhằm tìm ra những vướng mắc khó khăn trong quá

trình kiểm tra thuế ở địa bàn TP.Nha Trang..

1.2.3.3. Phương pháp quan sát

- Quan sát trực tiếp: Tiến hành quan sát trực tiếp các hoạt động kiểm tra

diễn ra tại Chi cục Thuế như quá trình kiểm tra các hồ sơ kê khai thuế tại

CQT và hồ sơ kiểm tra tại trụ sở NNT, quá trình nhập dữ liệu, sắp xếp các bộ

hồ sơ…

- Quan sát gián tiếp: Tiến hành nghiên cứu báo cáo tổng kết kết quả thu

ngân sách qua các năm, báo cáo tổng kết kết quả kiểm tra, hồ sơ về quản lý

các doanh nghiệp trên địa bàn, nghiên cứu các tờ khai, nghiên cứu bộ hồ sơ về

các cuộc kiểm tra các DN…

1.2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh

Từ những số liệu ban đầu, tùy vào mục đích sử dụng mà tổng hợp, phân

tích, đối chiếu và so sánh theo các chỉ tiêu khác nhau để đưa ra cái nhìn mang

tính thực tế về đề tài nghiên cứu.

+ Tổng hợp thông tin: Sau khi khai thác, thu thập được các tài liệu cần

thiết, tiến hành chọn học, hệ thống hoá để tính toán các chỉ tiêu.

34

+ Phân tích thông tin: Các thông tin, số liệu sau khi được tổng hợp sẽ

được tiến hành phân tích số liệu theo số tuyệt đối, tương đối, phân tích, đánh

giá để rút ra kết luận.

1.2.3.5. Phương pháp chuyên gia

Thực hiện bằng cách phỏng vấn 15 chuyên là là những người có

chuyên môn sâu về các vấn đề liên quan đến thuế nhằm tìm ra những vướng

mắc khó khăn trong quá trình quản lý thuế ở địa bàn.

* Nhóm chuyên gia gồm 09 Lãnh đạo trực tiếp phụ trách công tác kiểm

tra thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang

gồm:

- Ông Nguyễn Văn Thắng – Chức vụ: Chi cục trưởng Chi cục Thuế

TP.Nha Trang trực tiếp phụ trách Đội kiểm tra thuế số 1; Địa chỉ mail:

nvthang.khh@dgt.gov.vn.

- Ông Nguyễn Ngọc Thanh – Chức vụ: Phó Chi cục trưởng Chi cục

Thuế TP.Nha Trang được phân công phụ trách Đội kiểm tra thuế số 2 và Đội

kiểm tra thuế số 3; Địa chỉ mail: nnthanh.khh@dgt.gov.vn.

- Ông Phạm Văn Khanh – Chức vụ: Đội trưởng Đội kiểm tra thuế số 1

phụ trách quản lý các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, xây dựng

vãng lai; Địa chỉ mail: pvkhanh.khh@dgt.gov.vn.

- Bà Mai Thị Lệ Hiền – Chức vụ: Đội trưởng Đội kiểm tra thuế số 2

phụ trách quản lý các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch; Địa chỉ

mail: mtlhien.khh@dgt.gov.vn.

- Ông Trần Sơn Nam – Chức vụ: Đội trưởng Đội kiểm tra thuế số 9 phụ

trách quản lý các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, vận tải, sản xuất; Địa

chỉ mail: tsnam.khh@dgt.gov.vn.

35

- Bà Nguyễn Thị Kim Quyên – Chức vụ: Đội trưởng Đội tổng hợp

nghiệp vụ dự toán pháp chế phụ trách công tác thẩm định hồ sơ kiểm tra thuế;

Địa chỉ mail: ntkquyen.khh@dgt.gov.vn.

- Ông Bạch Huy Hùng – Chức vụ: Đội trưởng Đội tuyên truyền hỗ trợ

người nộp thuế phụ trách công tác tuyên truyền, hướng dẫn chính sách trực

tiếp cho doanh nghiệp; Địa chỉ mail: bhhung.khh@dgt.gov.vn.

- Ông Lê Minh Huấn - Chức vụ: Đội trưởng Kê khai kế toán thuế - tin

học phụ trách công tác kê khai thuế doanh nghiệp và lĩnh vực công nghệ

thông tin; Địa chỉ mail: lmhuan.khh@dgt.gov.vn.

- Ông Nguyễn Xuân Vinh - Chức vụ: Đội trưởng Đội quản lý nợ thuế

phụ trách công tác nợ của các doanh nghiệp sau kiểm tra; Địa chỉ mail:

nxvinh.khh@dgt.gov.vn.

* Nhóm chuyên gia gồm 06 Công chức trực tiếp công tác kiểm tra thuế

tại trụ sở người nộp thuế gồm:

- Ông Bùi Kim Hòa – Chức vụ: Phó đội trưởng Đội kiểm tra thuế 1 là

trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: bkhoa.khh@dgt.gov.vn.

- Bà Lê Thị Bích Diệp – Chức vụ: Công chức Đội kiểm tra thuế 1 là

trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: ltbdiep.khh@dgt.gov.vn.

- Bà Huỳnh Thị Bình - Chức vụ: Phó đội trưởng Đội kiểm tra thuế 3 là

trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: htbinh.khh@dgt.gov.vn.

- Bà Hoàng Thị Lan Anh - Chức vụ: Công chức Đội kiểm tra thuế 3 là

trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: htlanh.khh@dgt.gov.vn.

- Bà Trần Thị Kim Cúc - Chức vụ: Phó đội trưởng Đội kiểm tra thuế 2

là trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: ntkcuc.khh@dgt.gov.vn.

36

- Bà: Đặng Thị Hoài Hương - Chức vụ: Công chức Đội kiểm tra thuế 2

là trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: dthhuong.khh@dgt.gov.vn.

Dựa vào kết quả bao gồm 06 biến độc lập được đưa vào mô hình nhằm

đo lường các biến tác động đến công tác kiểm tra thuế. Cụ thể:

- Thông tin cá nhân chuyên gia có kinh nghiệm trong trực tiếp phụ

trách, trực tiếp làm việc trong công tác kiểm tra doanh nghiệp.

- Nội dung tham gia biểu quyết gồm các phát biểu để đánh giá mức độ

tác động của từng nhân tố đến công tác kiểm tra thuế.

Tóm tắt Chương 1

Chương 1 nghiên cứu cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu về

công tác kiểm tra thuế. Chương này trình bày khái niệm và vai trò của thuế,

các nội dung kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh gồm 4 nội dung:

Đặc điểm, vai trò, hình thức và quy trình kiểm tra thuế, Tổng quan các nghiên

cứu liên quan nước ngoài và trong nước được trình bày các nghiên cứu của

Nguyễn Chí Dũng (2009), Nguyễn Thị Thùy Dương (2011), Phan Văn Quỳnh

(2017) để từ đó rút ra khoảng trống nghiên cứu cho đề tài luận văn. Kết quả

của chương 1 sẽ là cơ sở khoa học cho thực hiện các phân tích, đánh giá thực

trạng công tác kiểm tra thuế và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế

đối với DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang được trình bày

ở chương 2 và chương 3.

37

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH GIAI ĐOẠN 2017-2019

TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG

2.1. Giới thiệu khái quát một số đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình chính

trị, kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang

Nha Trang là một thành phố ven biển và là trung tâm kinh tế, chính trị,

văn hóa, du lịch và khoa học kỹ thuật của tỉnh Khánh Hòa. Vị trí địa lý của

Nha Trang sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi, không chỉ có tiềm năng về phát

triển du lịch, Nha Trang còn là tổng hòa của nhiều yếu tố khác, từ tự nhiên

cho tới văn hóa đa dạng.

Địa hình: Thành phố Nha Trang có sự phân hóa phức tạp, thay đổi từ

độ cao 0-900m so với mặt nước biển và được chia làm 3 vùng địa hình chính

là: vùng đồng bằng duyên hải và ven sông cái, vùng chuyển tiếp và các đồi

núi thấp và cuối cùng là vùng cao có độ dốc trên 15 độ phân bổ ở 2 đầu Bắc

và Nam của thành phố.

Khí hậu: Thành phố Nha Trang là khí hậu xavan với ảnh hưởng lớn

của khí hậu đại dương. Do đó thời tiết ở Nha Trang tương đối ôn hòa quanh

năm, nhiệt độ trung bình là 26,3 độ C, khá thuận lợi cho phát triển du lịch cả

bốn mùa.

Thành phố Nha Trang là một trong 4 đô thị loại 1 ở Việt Nam có trình

độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng khá cao. Thành phố chia làm 27 đơn vị

hành chính cơ sở, với 19 phường và 8 xã 422.601 người (số liệu tính đến

1/4/2019). Với vị trí địa lý của Nha Trang thuận lợi nằm trên trục đường bộ,

đường sắt, đường hàng không, là cửa ngõ phía đông của Tây Nguyên và cũng

năm gần tuyến hàng hải quốc tế quan trọng của Việt Nam, Nha Trang đã khia

thác tốt những ưu điểm của mình để phát triển mạnh mẽ.

38

Trong những năm gần đây, kinh tế của TP.Nha Trang tiếp tục tăng trưởng qua từng năm. Đến hết năm 2018, so với toàn tỉnh, giá trị sản xuất công nghiệp của TP.Nha Trang chiếm 48%, tổng mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chiếm 45%, doanh thu hoạt động du lịch chiếm 84,9%. Là trung tâm khai thác, chế biến thủy-hải sản lớn, sản lượng thủy-hải sản của TP cũng chiếm 41,7% tổng sản lượng toàn tỉnh

Về du lịch, hiện nay, trên địa bàn TP. Nha Trang thu hút được 130 dự án với tổng vốn đầu tư gần 71.614 tỷ đồng, trong đó có 38 dự án đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư hơn 47.644 tỷ đồng.

Các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm ngày một nâng cao nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân khu vực; an ninh, quốc phòng được giữ vững. Công tác lập quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) tại các khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch chung được duyệt đã được quan tâm triển khai thực hiện, để quản lý quy hoạch và thu hút đầu tư phát triển đô thị (UBND TP. Nha Trang, 2019)

2.2. Tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

Chi cục Thuế TP.Nha Trang trực thuộc Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được thành lập từ ngày 01/10/1990 theo Quyết định số 315/QDD-BTC-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính cùng với việc thành lập Hệ thống thuế Nhà Nước trực thuộc Bộ Tài chính thống nhất trong cả nước để quản lý công tác thu thuế và các khoản thu khác ngân sách theo chương trình cải cách Hệ thống thuế Việt Nam.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang được thực hiện theo Quyết định số 110/QDD-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế quận, huyện, Chi cục Thuế khu vực.

Kể từ khi thành lập đến nay với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng nghỉ, sự đóng góp công sức của nhiều thế hệ lãnh đạo, cán bộ, công chức và người lao động qua các thời kỳ, Chi cục Thuế TP.Nha Trang đã 30 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của ngành Thuế.

39

Tổng biên chế công chức và người lao động theo Nghị định 68/NĐ-CP

của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang tính đến thời điểm 31/12/2019 là 161

công chức biên chế và 08 hợp đồng lao động, trong đó bao gồm 17 Đội Thuế,

trong đó có 10 Đội Thuế chức năng tại Văn phòng Chi cục Thuế và 07 Đội

Quản lý Thuế xã, phường.

CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

Đội Kiểm tra thuế số 1

Đội Kê khai kế toán thuế và Tin học

Đội QL nợ và CC nợ thuế

Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán pháp chế

Đội Kiểm tra thuế số 2

Đội Kiểm tra nội bộ

Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT

Đội Trước bạ và thu khác

Đội QLT số 1

Đội Kiểm tra thuế số 3

Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ

Công tác tổ chức, thi đua khen thưởng, cải cách hành chính

Đội QLT số 6

Đội QLT số 5

Đội QLT số 2

Đội QLT số 7

Đội QLT số 3

Công tác ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra

Đội QLT số 4

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

(Nguồn: Chi cục Thuế TP.Nha Trang 2020)

40

Căn cứ văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Tài Chính, Chi cục Thuế

thành phố Nha Trang được thành lập 03 Đội kiểm tra Thuế có nhiệm vụ kiểm

tra thuế và các khoản thu khác của người nộp thuế, kiểm tra việc chấp hành

các Luật thuế của người nộp thuế. Cụ thể:

Đội kiểm tra thuế số 1: Biên chế 16 công chức (01 Đội trưởng, 01 Đội

phó, 14 công chức) phụ trách kiểm tra thuế và các khoản thu khác của người

nộp thuế, kiểm tra việc chấp hành các Luật thuế của người nộp thuế đối với

ngành nghề kinh doanh thương mại, xây dựng vãng lai.

Đội kiểm tra thuế số 2: Biên chế 15 công chức (01 Đội trưởng, 02 Đội

phó, 12 công chức) phụ trách kiểm tra thuế và các khoản thu khác của người

nộp thuế, kiểm tra việc chấp hành các Luật thuế của người nộp thuế đối với

ngành nghề kinh doanh dịch vụ, du lịch.

Đội kiểm tra thuế số 3: Biên chế 16 công chức (01 Đội trưởng, 02 Đội

phó, 13 công chức) phụ trách kiểm tra thuế và các khoản thu khác của người

nộp thuế, kiểm tra việc chấp hành các Luật thuế của người nộp thuế đối với

ngành nghề kinh doanh xây dựng, sản xuất.

Từ ngày 01/7/2007 khi toàn quốc áp dụng Luật quản lý thuế. Trước

những yêu cầu mới đặt ra đòi hỏi ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế

thành phố Nha Trang nói riêng cần phải tăng cường hơn nữa cho công tác

kiểm tra thuế để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra đó là: Nâng cao hiệu

lực pháp lý trong quá trình thực hiện các Luật thuế mới. Để thực hiện tốt mục

tiêu này đòi hỏi công tác kiểm tra thuế cần có đội ngũ cán bộ phải am hiểu

chuyên môn nghiệp vụ, vững vàng về tư tưởng chính trị có phẩm chất đạo đức

tốt để đảm nhiệm công tác kiểm tra thuế.

41

2.3. Kết quả thu thuế giai đoạn 2017-2019 tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang

Kể từ khi thành lập đến nay với sự nỗ lực không ngừng nghỉ, sự đóng

góp công sức của nhiều thế hệ lãnh đạo, cán bộ, công chức và người lao động

qua các thời kỳ, Chi cục Thuế TP.Nha Trang đã 30 năm liên tục hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của

ngành Thuế.

Năm

1990-1994

1995-1999

2000-2004

2005-2009 2010-2014 2015-2019

Thực Hiện

96.564

299.733

680.774

3.397.993

4.203.040 12.326.817

Sơ đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng thực hiện thu NSNN theo giai đoạn 5 năm

(Nguồn: Chi cục Thuế TP.Nha Trang 2020)

Trong những năm qua Chi cục Thuế luôn cố gắng hoàn thành dự toán

của tỉnh và thành phố giao góp phần quan trọng vào việc hoàn thành dự toán

thu hàng năm của ngành Thuế Khánh Hòa. Trong giai đoạn 2017 - 2019. Kết

quả thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục Thuế 03 năm 2017 – 2019.

42

Bảng 2.1. Kết quả thực hiện thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: triệu đồng

NĂM 2017 NĂM 2018 NĂM 2019

Tỷ lệ Tỷ lệ từng Kế Thực Tỷ lệ từng Kế Thực Kế Thực từng sắc sắc thuế so STT Chỉ tiêu hoạch hiện sắc thuế so hoạch hiện hoạch hiện thuế so với thực (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu với thực với thực hiện đồng) đồng) hiện (%) đồng) đồng) đồng) đồng) hiện (%) (%)

A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9

I TỔNG THU TRÊN ĐỊA BÀN 1.914 2.533 132,3 2.457 3.308 134,6 3.733 3.460 92,7

755 829 950 978 102,9 1.250 1.219 109,8 97,5 1 Ngoài quốc doanh

18 40 225,5 38 40 107,6 40 27 67,3 2 Doanh nghiệp trung ương

0 0 0 14 6 9 157 3 Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

205 227 110,8 245 296 121,0 350 245 70,1 4 Thuế TNCN

13 14 108,1 13 13 100,2 14 13 91,1 5 Thuế Phi Nông Nghiệp

0 14 0 252 0 106 6 Thuế Nông Nghiệp

43

2 5 5 35 647,8 60 28 46,8 250,3 7 Thuế Bảo Vệ Môi Trường

315 276 341 393 115,4 470 376 80,1 87,6 8 Trước Bạ

200 548 250 615 246,3 400 513 128,2 274,0 9 Tiền Sử Dụng Đất

10 1 1 0,1 1,19 0 24 17,8 10 Tiền Thuê Đất

350 544 809 870 85,3 155,4 560 144,42 1.020 11 Thu Phí – Lệ Phí

42 39 47 110 230,9 102 140 136,7 93,7 12 Thu Khác

3 5 6 0,7 12,8 1 0,8 87,9 142,4 13 Thu Tại Xã

(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu NSNN năm 2017, 2018, 2019 của Chi cục Thuế TP Nha Trang)

44

* Kết quả thu năm 2017, thực hiện thu NSNN năm 2017 là 2.533 triệu

đồng đạt 132,3% kế hoạch pháp lệnh năm và tăng 34% so với cùng kỳ. Trong

đó có 8/12 khoản thu hoàn thành và vượt dự toán năm 2017: Khu vực DNNN

trung ương (đạt 225,5); Khu vực CTN và dịch vụ NQD (đạt 109,8%); Thuế thu

nhập cá nhân (đạt 110,8%); Thu tiền sử dụng đất (đạt 274%); Thuế SDĐPNN

(đạt 108,1%); Thuế BVMT (đạt 250,3%); Phí - lệ phí tính cân đối ngân sách

(đạt 155,4%); Thu cố định tại xã (142,4%).

* Kết quả thu năm 2018, thực hiện nhiệm vụ thu NSNN của Chi cục

Thuế thành phố là 3.308 triệu đồng, đạt 134,6% kế hoạch năm và tăng 30,5%

so với cùng kỳ. Trong đó có 10/12 khoản thu hoàn thành vượt mức kế hoạch

năm, cụ thể: Khu vực DNNN trung ương (đạt 113,2%); Khu vực DNNN địa

phương (đạt 100,9%); Khu vực thuế CTN và dịch vụ NQD (đạt 103%); Thuế

thu nhập cá nhân (đạt 121%); Thu tiền sử dụng đất (đạt 246,4%); Thuế

SDĐPNN (đạt 103,9%); Thuế BVMT (đạt 647,8%); Lệ phí trước bạ (đạt

115,4%); Phí - lệ phí (đạt 144,5%); Thu khác ngân sách (đạt 251,6%).

* Kết quả thu năm 2019, tổng thu nội địa trên địa bàn đạt 3.460 tỷ

đồng, chỉ bằng 92,7% so với dự toán và tăng 4,6% so với cùng kỳ. Nếu loại

trừ ảnh hưởng của các nguồn thu bị thiếu hụt vì các nguyên nhân khách quan

như: lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, phí xuất nhập cảnh, thuế bảo vệ

môi trường thì tổng thu nội địa năm 2019 của thành phố đạt 102,9% so với dự

toán và tăng 16,1% so với cùng kỳ. Có 26/27 địa bàn xã phường thực hiện đạt

và vượt dự toán năm. Trong đó có 5 địa phương hoàn thành toàn diện 4 chỉ

tiêu và có 14/27 địa phương hoàn thành chỉ tiêu tổng thu và thu thuế công

thương nghiệp ngoài quốc doanh.

45

2.4. Kết quả công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2017-2019

2.4.1. Đăng ký thuế

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người

nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu quy định cho cơ quan quản lý thuế để

bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước theo các quy định của

Pháp Luật.

Như vậy việc kiểm tra đăng ký kê khai thuế giúp cơ quan thuế nắm

được tổng số các đối tượng đang kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời quản lý

chặt chẽ người nộp thuế ngay từ khâu ban đầu.

Công tác kiểm tra tra việc đăng ký thuế cần phải phối hợp với cơ quan

cấp phép đăng ký kinh doanh và chính quyền địa phương để rà soát, kiểm tra

số người có kinh doanh nhưng không đăng ký thuế, không nộp thuế từ đó có

kế hoạch, biện pháp xử lý theo quy định.

Mặc dù các doanh nghiệp ngành nghề kinh doanh trên địa bàn thành

phó tương đối phức tạp, địa bàn quản lý rộng, song do quản lý chặt chẽ đối

tượng nộp thuế nên qua kiểm tra trong 3 năm từ năm 2017 - 2019, Chi cục

Thuế đã không bỏ sót đối tượng nộp thuế, bỏ sót nguồn thu cho Ngân sách

Nhà nước.

Nhìn chung tình hình các trường hợp vi phạm về có hoạt động kinh

doanh, được cấp phép kinh doanh nhưng không chấp hành kê khai, nộp thuế,

qua kiểm tra đã có xu hướng giảm, điều đó cho thấy thông qua việc tăng

cường công tác kiểm tra, mức độ vi phạm chế độ, chính sách thuế có bước

chuyển biến, người dân đã dần nâng cao được ý thức tự giác thực hiện nghĩa

vụ của mình khi tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh.

46

2.4.2. Chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn tính thuế:

Xác định được tầm quan trọng của việc chấp hành chế độ ghi chép sổ

sách kế toán, hóa đơn chứng từ, nên công tác kiểm tra đã tập trung mọi mặt

để tăng cường công tác này, cụ thể là:

- Tập trung lực lượng kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ

hóa đơn có liên quan đến việc tính thuế, xác định tính hợp pháp của chứng từ,

kiểm tra việc lập và gửi các bảng kê khai, thanh quyết toán thuế.

- Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán tại doanh nghiệp, số liệu trên sổ

sách kế toán của đơn vị sẽ phản ánh thực trạng tình hình kinh doanh và hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, do vậy số liệu ghi chép,

hạch toán trên sổ sách kế toán phải trung thực, khách quan, đúng với tình hình

hoạt động của đơn vị.

Nhìn chung, qua thực tế kiểm tra tại các DN, phần lớn các đơn vị đã

thực hiện tương đối tốt chế độ kế toán, tương đối đầy đủ chế độ ghi chép sổ

sách kế toán, hóa đơn chứng từ, phản ánh trung thực, khách quan đúng với

tình hình SXKD của đơn vị.

Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị vi phạm ở lĩnh vực này, do năng lực,

trình độ và ý thức chấp hành pháp luật đội ngũ cán bộ tài chính kế toán trong

các DN chưa cao, chưa được đào tạo cơ bản: Hạch toán gộp cả tiền thuế

GTGT đầu vào trong giá nhập hàng hóa, nguyên vật liệu, không hạch toán

vào khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, từ đó phản ánh không đúng thu

nhập chịu thuế. Mở và ghi chép, luận chuyển chứng từ gốc không đúng quy

định, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vòng vo, thiếu chính xác,

thiếu rõ ràng và chưa khoa học, gây khó khăn cho việc kiểm tra thuế.

Căn cứ và phương thức kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán phải

căn cứ vào Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán đã được ban hành. Từ đó

47

đối chiếu với các quy định nhằm phát hiện các hành vi gian lận trong quá

trình hạch toán kế toán, sử dụng chứng từ kế toán bất hợp phát để làm tăng

chi phí nhằm mực đích trốn lậu thuế hoặc đề nghị hoàn thuế.

Việc kiểm tra chấp hành chế độ kế toán đặc biệt là kiểm tra sử dụng

chứng từ kế toán cần phải lưu ý các quy định về chứng từ, hóa đơn. Các hóa

đơn có nghi vấn phải phối hợp xác minh tính hợp pháp để có biện pháp xử lý

theo quy định.

Nhờ kiểm tra chặt chẽ ở lĩnh vực này đã chấn chỉnh các doanh nghiệp

trong việc ghi chép sổ sách kế toán, sử dụng và luân chuyển chứng từ hợp lý,

hợp pháp, ngăn chặn được những hành vi tiêu cực, góp phần tăng thu cho

Ngân sách nhà nước.

2.4.3. Chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn

Quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng là một yêu cầu cần thiết trong hoạt

động SXKD của đơn vị có tác động trực tiếp đến việc kê khai, khấu trừ, hoàn

thuế và tính chi phí khi xác định thuế TNDN để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu

kịp thời cho NSNN. Tuy nhiên, nhiều đơn vị coi nhẹ và đơn giản hóa, chưa có

những biện pháp thiết thực trong quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng theo

Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP

ngày 17/01/2014; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài

chính. Qua kiểm tra đã phát hiện một số hành vi vi phạm như sau:

+ Viết hóa đơn không đầy đủ các yếu tố theo quy định như: ngày,

tháng, tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, người mua, thậm chí có đơn vị

còn không ghi cụ thể tiền hàng, thuế GTGT mà chỉ ghi tổng giá thanh toán.

Hành vi này gây khó khăn cho công tác kiểm tra, xác minh, đối chiếu giữa các

đơn vị trong trường hợp có nghi vấn về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê

khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

48

+ Sửa chữa, tẩy xóa các chỉ tiêu trên hóa đơn đầu vào nhằm nâng

khống giá hàng hóa mua vào, qua đó hạch toán tăng chi phí và thuế GTGT

đầu vào để khấu trừ thuế.

+ Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn.

Qua công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng hóa

đơn bán hàng của các DN đã chấn chỉnh được các vi phạm, nhất là đối với

doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hạn chế được việc lợi dụng hóa đơn để

khai man, trốn lậu thuế.

2.4.4. Kê khai, tính thuế phải nộp và quyết toán thuế

Kiểm tra việc kê khai, tính thuế phải nộp là bộ phận thứ ba trong quy

trình quản lý thu thuế theo cách tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế. Công tác

kiểm tra việc kê khai, tính thuế của DN đã được thực hiện thường xuyên,

nghiêm túc. Qua kiểm tra đã rà soát, xác định đúng đối tượng chịu thuế, thuế

suất đối với từng mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đã

hạn chế việc bỏ sót nguồn thu.

Việc kiểm tra Quyết toán thuế được tiến hành theo 2 bước:

+ Bước 1 kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế:

Căn cứ báo cáo quyết toán thuế và báo cáo Tài chính của đơn vị gửi cơ

quan thuế theo quy định là sau 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính đơn

vị phải nộp hồ sơ quyết toán thuế và báo cáo tài chính đến cơ quan thuế. Trên

cơ sở đó cơ quan thuế (Đội Kiểm tra) thực hiện kiểm tra, phân tích trên hệ

thống phần mềm ứng dụng (TTR; TPR, BCTC, iHTKK, QLAC, TMS) để

phân tích báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán là cơ sở để xác định, đánh giá

độ chính xác, độ tin cậy và chất lượng của báo cáo. Đồng thời xác định mức

độ tuân thủ Pháp Luật thuế của đơn vị. Từ đó tiến hành thu nhập thông tin

49

trong và ngoài ngành để phân loại mức độ vi phạm làm cơ sở để lập kế hoạch

kiểm tra.

+ Bước 2 tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế:

Căn cứ các quy định của luật thuế, chế độ kế toán và các văn bản

hướng dẫn để kiểm tra, đối chiếu xác định hành vi mức độ vi phạm từ đó lập

biên bản kiểm tra thuế làm căn cứ tiến hành xử lý các vi phạm qua công tác

kiểm tra theo quy định.

2.4.5. Chấp hành thu nộp NSNN

Kiểm tra còn tập trung vào việc kiểm tra tình hình nộp NSNN của các

đơn vị, đôn đốc thu hồi nợ đọng tiền thuế. Qua kiểm tra cho thấy một trong

những sai phạm có tính phổ biến ở các doanh nghiệp là tình trạng dây dưa,

chậm nộp tiền thuế, nhằm chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước, phổ biến là các

DN thuộc lĩnh vực xây dựng, sản xuất.

Tóm lại, mục đích chủ yếu của các DN là lợi nhuận, luôn tìm mọi cách để

đạt lợi nhuận cao nhất, kể cả vi phạm chính sách pháp luật thuế. Do đó đòi hỏi

công tác kiểm tra về thuế đối với các doanh nghiệp cần được tăng cường hơn nữa

để tìm cách ngăn chặn, xử lý những sai phạm, chống thất thu về thuế cho NSNN.

2.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2017-2019

Kể từ ngày 01/7/2007 Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành ngành

thuế đã xoá bỏ chế độ chuyên quản việc nộp hồ sơ khai thuế, nộp tiền thuế

vào Ngân sách Nhà nước được giao quyền chủ động cho người nộp thuế tự

khai, tự tính, tự nộp số tiền thuế vào Ngân sách và tự chịu trách nhiệm trước

Pháp Luật. Do vậy công tác kiểm tra thuế thực hiện theo mô hình chức năng

dựa trên hồ sơ khai thuế của Người nộp thuế và cơ sở dữ liệu về thuế của

người nộp thuế để tiến hành kiểm tra theo các bước sau.

50

Theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Quản lý thuế, hồ sơ thuế gửi

đến CQT đều được kiểm tra, đối chiếu tính đầy đủ, chính xác các thông tin,

tài liệu trong hồ sơ khai thuế nhằm mục đích đánh giá sự tuân thủ Pháp Luật

về thuế của NNT.

2.5.1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế

Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra luôn là công tác quan trọng được

Chi cục Thuế thành phố Nha Trang quan tâm hàng đầu, bởi việc lựa chọn đối

tượng kiểm tra có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.

Một kế hoạch đúng đắn và hợp lý mới đảm bảo công tác kiểm tra luôn đi

đúng hướng và đạt được hiệu quả mong muốn. Chính vì vậy, tại Chi cục

Thuế, công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra tại cơ quan

thuế luôn được chú trọng. Trong 03 năm qua, việc thực hiện công tác này

ngày càng khoa học hơn, phù hợp với thực tiễn hơn. Việc đánh giá phân tích

thông tin liên quan đến tình hình SXKD của DN mang tính chuyên sâu đã

nâng cao hiệu qủa công tác kiểm tra. Trên cơ sở đó, Chi cục Thuế cũng chú

trọng đến việc phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý để thực hiện có hiệu

quả công tác kiểm tra.

Quá trình xây dựng kế hoạch kiểm tra tại bàn luôn được thực hiện theo

đúng quy định. Kế hoạch kiểm tra hàng năm đã được xây dựng từ tháng 12

của năm trước. Từ đầu tháng 12 cho đến ngày 20/12 hàng năm, Đội kiểm tra

thuế trình thủ trưởng cơ quan danh sách NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế

theo đánh giá rủi ro.

Việc phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế

để lập danh sách phải kiểm tra hồ sơ thuế được tiến hành dựa vào việc theo

dõi quá trình kê khai nộp thuế của người nộp thuế từ thời điểm hiện tại trở về

trước đây. Ngoài ra, còn đưa vào kế hoạch kiểm tra một số cơ sở kinh doanh

51

tuân theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế hoặc tuân theo chỉ đạo của lãnh

đạo Chi cục Thuế.

Khi lập danh sách số lượng NNT thuộc kế hoạch kiểm tra trong năm,

Chi cục Thuế phải cân đối nguồn nhân lực hiện có, đảm bảo kiểm tra được tất

cả các loại hồ sơ khai thuế của NNT đã được lập theo danh sách. Bộ phận

được giao kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế tự bố trí công chức kiểm tra thực

hiện việc kiểm tra hồ sơ khai thuế theo kế hoạch được giao.

Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại ở Chi cục Thuế thành phố Nha

Trang là một công việc luôn được đánh giá cao, được các công chức kiểm tra

thực hiện nghiêm túc, đã có bước tiến bộ so với các năm trước, song còn thiếu

thông tin, cơ sở dữ liệu để phân tích đánh giá mức độ rủi ro về thuế, cho nên

việc lực chọn DN để đưa vào kế hoạch kiểm tra còn mang tính thủ công, theo

nhận xét chủ quan của công chức kiểm tra. Mặc dù có ứng dụng kỹ thuật, sử

dụng phần mềm phân tích rủi ro nhưng phần lớn vẫn còn cảm tính và dựa trên

kinh nghiệm của người làm kế hoạch; hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT chưa

hoàn thiện, thiếu dữ liệu, chưa cập nhập kịp thời theo thực tế.

2.5.2. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế

Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở CQT luôn là công tác được Chi cục

Thuế thành phố Nha Trang đặc biệt chú trọng và quan tâm, bởi thông qua

công tác kiểm tra thuế tại trụ sở CQT mà các hành vi vi phạm của NNT được

phát hiện và ngăn chặn tại khâu nộp hồ sơ khai thuế, nhờ vậy mà công tác

quản lý thuế đạt được hiệu quả.

Khi kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT, công chức thuế kiểm tra nội

dung NNT đã kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của NNT và

tài liệu có liên quan về NNT, so sánh với dữ liệu của người nộp thuế có cùng

quy mô, ngành nghề, mặt hàng kinh doanh trên cùng địa bàn để so sánh, phân

52

tích, đánh giá tính tuân thủ đồng thời có thể phát hiện các trường hợp khai chưa

đúng, chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.

Thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế, người nộp thuế có nghĩa vụ

căn cứ vào các quy định của pháp luật thuế, tự tính thuế đúng và đủ, khai thuế

kịp thời và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào NSNN và hoàn toàn chịu trách

nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số thuế đã kê khai. Do đó, tính

tuân thủ, tự giác của NNT cũng được nâng cao. Việc tính thuế và kê khai thuế

dựa trên chứng từ, số liệu, sổ sách thực tế của đơn vị bằng việc áp dụng kê

khai thuế qua mạng (HTKK, iHTKK), nộp thuế qua Web nộp thuế điện tử

thay cho việc nhập bằng thủ công đã làm giảm đáng kể khối lượng công việc

cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế; số liệu chính xác hơn; người nộp thuế

đã ý thức hơn được trách nhiệm trong việc kê khai và nộp tờ khai thuế.

Hiện nay, tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang đang áp dụng phần

mềm “Hỗ trợ kê khai thuế - HTKK” của Tổng cục Thuế cho DN đang hoạt

động trên địa bàn Chi cục thuế quản lý. Đây là phần mềm ứng dụng nhằm hỗ

trợ DN trong việc xử lý tính toán lập các tờ khai thuế theo quy định của pháp

luật.Khi kê khai xong các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, hệ thống sẽ kiểm tra xem

xét tất cả các thủ tục bắt buộc phải nhập đã nhập thông tin chưa, đồng thời đối

chiếu kiểm tra giữa các chỉ tiêu có đúng quy định kê khai không. Do đó, khi

DN nộp hồ sơ thuế qua mạng (TOKKEN - Chữ ký số), tờ khai đã được kiểm

tra tính liên hoàn của số liệu. Phần mềm này giúp công chức thuế giảm bớt

được rất nhiều thời gian, nhân lực, sai sót trong quá trình nhập thông tin dữ

liệu của NNT cũng như kiểm tra ban đầu về hình thức, thủ tục khai thuế.

Những năm qua cùng với sự phát triển các DN thì số lượng hồ sơ khai

thuế của DN ngày càng tăng lên (Bảng 2), đòi hỏi trách nhiệm của cán bộ

kiểm tra trong công tác quản lý, giám sát, đôn đốc DN nộp hồ sơ khai thuế

đầy đủ, đúng hạn là yêu cầu cấp thiết.

53

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số lượt hồ sơ khai thuế năm 2017 – 2019

Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Tổng số lượt NNT phải nộp HSKT 54.909 59.505 61.365

Số lượt NNT đã nộp HSKT 53.214 56.526 60.193

Số lượt NNT đã nộp HSKT đúng hạn 50.604 54.589 58.734

Số lượt NNT đã nộp HSKT nộp chậm 2.610 1.937 1.459

Số lượt NNT không nộp HSKT 1.695 2.979 1.172

Tỷ lệ (%) đã nộp/phải nộp 96,91 94,99 98,09

Tỷ lệ (%) đúng hạn/đã nộp 95,1 96,57 97,58

Tỷ lệ (%) không nộp/phải nộp 3,09 5,01 1,91

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2017, 2018, 2019 của Chi cục Thuế TP Nha Trang)

Số liệu từ Bảng 2 cho thấy ta thấy, số lượng tờ khai sai, nộp không đúng

hạn ngày một giảm xuống: Năm 2018 giảm so với năm 2017 là 673 lượt hồ sơ

khai thuế; năm 2019 giảm so với năm 2018 là 478 lượt hồ sơ khai thuế, số

lượng tờ khai nộp đúng hạn tăng lên theo từng năm.

Từ đó phản ánh được việc kiểm tra giám sát DN của công chức kiểm

tra thuế đã thường xuyên liên tục hơn, có biện pháp đôn đốc, nhắc nhở đơn vị

kê khai, nộp hồ sơ khai thuế kịp thời, hiệu quả của công tác tự khai tự nộp

cũng được nâng cao.

2.5.3. Đánh giá kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế

CQT ra quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp NNT không giải

trình, bổ sung thông tin, tài liệu; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải

trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai

là đúng; hoặc CQT không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.

54

Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan

thuế ban hành.

Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải có những nội

dung cơ bản sau đây:

- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;

- Đối tượng kiểm tra (trường hợp đối tượng kiểm tra là người nộp thuế

có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể

danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);

- Nội dung, phạm vi kiểm tra;

- Thời gian tiến hành kiểm tra;

- Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.

- Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.

Căn cứ quy trình nghiệp vụ Đội đã triến hành phân công cho công chức

làm công tác kiểm tra thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế đã nộp trên cơ

sở so sánh với hệ thống cơ sở dữ liệu để phân tích đánh giá mức độ tuân thủ

Pháp Luật của người nộp thuế thông qua hồ sơ khai thuế. Qua đó để tiến hành

các bước kiểm tra tại trụ sở nếu có nghi vấn.

Tuy nhiên thực tế cho thấy việc kiểm tra hồ sơ khai thuế còn có nhiều

bất cập các chế tài chưa rõ ràng do vậy đã làm ảnh hưởng đến công tác kiểm

tra như hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ,

trực tiếp trên Giá trị gia tăng hay trực tiếp trên Doanh thu, Người nộp thuế chỉ

nộp tờ khai thuế theo Mẫu số: 01/GTGT, Mẫu số: 03/GTGT và Mẫu số:

04/GTGT không có bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào hay bán ra do vậy

việc kiểm tra không đạt hiệu quả như mong muốn. Công tác kiểm tra hồ sơ

khai thuế, nộp thuế đã từng bước đi vào nề nếp đặc biệt người nộp thuế đã

tuân thủ thời gian nộp hồ sơ thuế cho cơ quan thuế nhưng việc nộp thuế vào

Ngân sách Nhà nước còn chậm dây dưa kéo dài. Mức xử phạt đối với các

55

hành vi nộp chậm tiền thuế còn thấp mức 0,05% (tính đến 30/6/2016); mức

0,03% (tính từ 01/7/2016) trên ngày nộp chậm (theo quy định tại Công văn số

10325/BTC-TCT ngày 25/7/2016 của Bộ Tài chính) nên chưa đủ sức để răn đe

hành vi nộp chậm tiền thuế do vậy vẫn còn các đơn vị, cá nhân nợ đọng thuế.

Công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp được tiến hành chủ yếu tại

trụ sở người nộp thuế, kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là

yếu tố quan trọng nhất phản ánh được chất lượng, hiệu quả trong công

kiểm tra của Chi cục Thuế.

Những năm qua công tác kiểm tra là nhiệm vụ trong tâm của ngành

thuế nói chung và Chi cục Thuế thành phố Nha Trang nói riêng. Lực lượng

cán bộ kiểm tra đã được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.

Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả kiểm tra giai đoạn 2017 - 2019

Nội dung ĐVT 2017 2018 2019

1. Số DN theo kế hoạch 485 493 496 DN

2. Số DN thực hiện kiểm tra 550 571 561 DN

3. Tỷ lệ 113% 116% 113% %

4. Tổng số thuế truy thu Triệu đồng 56.080 76.413 90.683

5. Số thuế truy thu bình quân/DN Triệu đồng 102 134 162

(Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra 3 năm 2017, 2018, 2019)

Số thuế truy thu qua kiểm tra tăng dần qua từng năm, hiệu quả bình quân

mỗi cuộc kiểm tra có xu hướng tăng lần lượt 102 triệu, 134 triệu, 162 triệu.

Nhìn chung công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang trong những

năm qua đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần tăng thu NSNN và tạo

tiền đề nâng cao ý thức, trách nhiệm của NNT trong việc chấp hành pháp luật

56

thuế, phát huy được quyền hạn, chức năng của cơ quan thuế trong công tác kiểm

tra thuế. Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, khó khăn:

- Về chính sách: các văn bản đôi khi chưa quy định rõ ràng, thống nhất,

liên tục sửa đổi, bổ sung.

- Về nguồn nhân lực: công chức bộ phận kiểm tra còn thiếu, chưa tương

xứng so với kế hoạch và yêu cầu công tác..

- Về ứng dụng tin học: việc xác minh, đối chiếu và kiểm tra mang tính

toàn diện đối với tài liệu sổ sách kế toán của NNT thì mới phát hiện sai phạm

cụ thể vì hệ thống kết nối dữ liệu của ngành thuế chưa đáp ứng yêu cầu và các

hành vi vi phạm của NNT ngày càng tinh vi.

- Việc thực hiện quy trình kiểm tra thuế: thời gian kiểm tra tại DN đảm

bảo đúng theo quy định là 05 ngày làm việc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình

trạng kéo dài thời gian kiểm tra, chủ yếu do chưa thống nhất về số liệu xử lý

giữa Đoàn kiểm tra và doanh nghiệp, chưa thống nhất về việc áp dụng chính

sách thuế, sự bất hợp tác của DN khi số tiền thuế truy thu lớn.

+ Về số lượng cuộc kiểm tra: Số lượng DN được kiểm tra hàng năm còn

thấp, chiếm khoảng 20% DN trong phạm vi quản lý. Số lượng hồ sơ khai thuế

được kiểm tra căn cứ tính thuế, số thuế phải nộp chưa đạt được kế hoạch đặt ra.

+ Về thủ tục hồ sơ chưa hoàn toàn tuân thủ đúng quy định: Bảng phân

tích chuyên sâu người nộp thuế rất sơ sài chưa nói lên được trọng tâm kiểm

tra thuế cần phải đi sâu vào nội dung gì; bảng phân công nhiệm vụ cho từng

thành viên đoàn kiểm tra chỉ mang tính hình thức.

+ Văn bản lập trong kiểm tra thuế chưa chuẩn xác và chặt chẽ: Câu từ trong

biên bản thiếu chặt chẽ, không mạch lạc làm cho người đọc khó hiểu. Số liệu

trong biên bản kiểm tra còn có những biên bản không chính xác. Có quyết định

xử phạt vi phạm hành chính căn cứ chưa xác đáng đúng với các điều, khoản

trong qui định trong pháp luật thuế.

57

+ Công tác kiểm tra tại bàn chưa thực sự chú trọng, dẫn đến hiệu quả còn

thấp: từ năm 2017 đến năm 2019 đã yêu cầu điều chỉnh lại 61 hồ sơ khai thuế.

+ Mức độ phát hiện gian lận thuế qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT

chưa cao: trong giai đoạn từ năm 2017-2019, số lượng DN kiểm tra tuy có

tăng qua các năm, nhưng còn thấp so với số DN quản lý.

+ Thời gian thực hiện kiểm tra còn kéo dài. Đôi khi những vi phạm của DN

chưa được xử lý kịp thời, chưa dứt khoát đã vô tình tạo điều kiện cho một số DN

không tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình, trông chờ ỷ lại vào sự nhắc nhở, đôn

đốc của cán bộ thuế.

+ Về chế độ báo cáo: Lãnh đạo các phòng, chưa quan tâm đúng mức đến

công tác báo cáo thống kê.

+ Việc thực hiện quyết định xử lý sau kiểm tra chưa tốt: việc đôn đốc nộp số

tiền thuế truy thu, tiền phạt qua kiểm tra đạt hiệu quả chưa cao, trong những năm

qua chỉ đôn đốc DN nộp được khoảng trên 80% số tiền thuế truy thu và tiền phạt

vào ngân sách nhà nước.

2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang giai đoạn 2017-2019

2.5.1. Nhân tố vĩ mô

a. Mức độ hoàn chỉnh về pháp luật, chính sách thuế và các văn bản

pháp quy liên quan đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp: Hiện

nay, hệ thống các văn bản pháp luật về thuế chưa rõ ràng, còn chồng chéo cụ

thể trong từng trường hợp và có quá nhiều văn bản bổ sung sửa đổi, hướng

dẫn trong thời gian ngắn, vì vậy việc cập nhật chính sách thuế đối với các DN

mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn.

b. Nhân tố trình độ dân trí và tính tự giác, ý thức tự giác chấp hành pháp

luật thuế của người nộp thuế đối với Nhà nước: Cùng với sự phát triển của

kinh tế là sự phát triển của trình độ dân trí. Khả năng ứng dụng công nghệ

58

thông tin của đối tượng người nộp thuế ngày càng được nâng cao, đây là điều

kiện thuận lợi cho việc phát triển quản lý thuế theo hướng hiện đại hóa. Các

ứng dụng kê khai, nộp thuế hỗ trợ NNT đang được vận hành và từng bước

được cải thiện. Ngoài ra, người nộp thuế cũng từng bước nắm bắt được và vận

dụng tốt, đảm bảo nhanh và hiệu quả trong việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế.

Bên cạnh đó, tính tự giác, ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người

nộp thuế đối với Nhà nước: Bên cạnh một số đối tượng NNT chấp hành tốt

chính sách pháp luật nhà nước thì cũng có một số công ty hoạt động trong lĩnh

vực xây dựng thành lập chỉ để xây dựng một vài công trình hoặc mua bán hoá

đơn. Một số đối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách thuế để thực hiện hành

vi trốn thuế.

c. Nhân tố phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan nhà nước có

liên quan ở địa phương: Trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ,

để đảm bảo quản lý tốt nguồn thu, chống thất thu thuế, đòi hỏi Chi cục Thuế

phải có sự hỗ trợ và phối hợp cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý nhà

nước như: Thanh tra, Công an, Ngân hàng, Quản lý thị trường, Kho bạc v.v.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan góp phần quan trọng trong việc cung

cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu, tình hình tài chính

của người nộp thuế, xác định hành vi vi phạm, phối hợp xử lý theo quy định

của pháp luật.

d. Nhân tố cơ sở vật chất của ngành thuế: Cơ sở vật chất tại Chi cục Thuế

TP. Nha Trang được nâng cao, các ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để

phục vụ tốt cho công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với doanh

nghiệp nói riêng.

2.5.2. Nhân tố vi mô

a. Nhân tố tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha

Trang: Bộ máy được vận hành theo mô hình chức năng (chức năng tuyên

59

truyền hỗ trợ NNT, quản lý kê khai, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế,

kiểm tra thuế). Tuy nhiên, doanh nghiệp là 1 đối tượng của nhóm đối tượng

doanh nghiệp, do đó cơ chế vận hành, tổ chức bộ máy quản lý thuế cũng thực

hiện theo đúng mô hình chức năng của doanh nghiệp.

Trong giai đoạn năm 2017-2019, cán bộ biên chế của Chi cục Thuế

ngày càng thiếu hụt, nguyên nhân do các năm gần đây, số công chức nghỉ

theo chế độ nhiều, thực hiện công tác tổ chức sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm

biên chế theo tinh thần Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày

20/11/2014. Bên cạnh đó, số lượng công chức lớn tuổi vẫn còn chậm trong

việc sử dụng tin học, công chức trẻ thiếu về kinh nghiệm xử lý. Do đó, công

tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, áp lực

trong công tác quản lý thuế đối với cán bộ công chức.

Về trình độ học vấn: tỷ lệ % cán bộ có trình độ thạc sĩ, đại học qua các

năm đều tăng, cán bộ có trình độ trung cấp giảm dần. Đây là một tín hiệu tích

cực, góp phần nâng cao năng lực quản lý thuế đối với doanh nghiệp của cán bộ,

công chức, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao trong trong tác quản lý thuế nói

chung và công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nói riêng. Đây là lực lượng

nòng cốt, góp phần đảm bảo được nguồn thu ngân sách nhà nước.

b. Nhân tố hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ quản lý thuế đối với DN tại Chi

cục Thuế TP. Nha Trang: Hệ thống CSDL đang được kiện toàn, rà soát và xử lý

nhằm đảm bảo chất lượng thông tin chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, số lượng

thông tin doanh nghiệp là rất lớn, nhiều nội dung thông tin cần xử lý và có tính

chất phức tạp vì do đặt thù ngành nghề. Vì vậy vẫn còn tình trạng hệ thống hạ

tầng thông tin không đáp ứng được nhu cầu, dữ liệu truyền tải còn chậm, cơ sở

dữ liệu thiếu và xảy ra lỗi trong quá trình tiếp nhận, xử lý tự động.

c. Nhân tố tuân thủ pháp luật thuế của DN do Chi cục Thuế TP. Nha

Trang quản lý: Tuân thủ pháp luật và thực hiện đúng quy trình là yêu cầu cơ

60

bản đặt ra trong công tác quản lý thuế. Thực hiện đúng quy trình cũng là 1

giải pháp hoàn thiện công tác quản lý, đảm bảo công tác quản lý thuế chặt chẽ

đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh phức tạp và có

nhiều rủi ro. Tuy nhiên, với khối lượng công việc quá lớn do số lượng DN

quản lý nhiều, nhưng nhân sự lại thiếu hụt, nên việc đảm bảo tuân thủ đúng

quy trình là 1 thách thức lớn đối với Chi cục Thuế TP. Nha Trang hiện nay.

d. Nhân tố tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế của Chi cục Thuế TP.

Nha Trang. Xác định được tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính

(CCHC), tuyên truyền chính sách pháp luật. Chi cục Thuế đã nghiêm túc thực

hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, tạo điều kiện

thuận lợi ở mức cao nhất cho người nộp thuế:

+ Phối hợp với Đài Truyền thanh TP, Đài Phát thanh & Truyền hình

Khánh Hoà, Phòng Văn hoá thông tin, UBND các xã phường... có kế hoạch

tuyên truyền kịp thời về chính sách thuế mới, sửa đổi, bổ sung. Cụ thể: Năm

2018: Cung cấp hơn 174 nội dung văn bản thuế mới cho NNT trên trang ứng

dụng web-hosting của Chi cục Thuế. Thực hiện 03 phóng sự, 01 chuyên mục

qua Đài Phát thanh và Truyền hình, 08 chuyên mục qua Đài Truyền thanh và

Ban Tuyên giáo Thành ủy.

+ Tăng cường phổ biến các quy định mới về chính sách pháp luật về thuế

nhằm kịp thời giúp cho các cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch nắm bắt các

quy định và thực hiện tốt những quy định về đăng ký giá, niêm yết giá và bán

theo giá niêm yết; lập hóa đơn và kê khai đầy đủ doanh thu khi bán hàng hóa,

cung ứng dịch vụ theo quy định;

+ Tổ chức Hội nghị tập huấn kết hợp đối thoại chính sách thuế theo định

kỳ cho các tổ chức, doanh nghiệp mỗi năm (02 đợt).

61

+ Thông tin tuyên truyền về số điện thoại đường dây nóng để người dân

và khách du lịch phản ánh khi cơ sở kinh doanh dịch vụ phục vụ du lịch có

các hành vi vi phạm về niêm yết giá, xuất hóa đơn.

Tuy nhiên, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế còn mang tính

dàn trải, chưa xây dựng được chuyên đề riêng biệt đối với nhóm doanh nghiệp

có nghành nghề kinh tế đặt thù như , khách sạn, ăn uống,...; Tổ chức các buổi

tập huấn theo từng nhóm đối tượng, do đó công tác tuyên truyền chưa thật sự

hiệu quả cao.

2.6. Đánh giá chung

2.6.1. Một số kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế

Giai đoạn vừa qua, Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã thực hiện chuyển

đổi công tác quản lý thuế theo hướng hiện đại, hiệu lực, mở rộng thực hiện

nộp thuế điện tử, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đảm bảo dễ hiểu, dễ thực

hiện, quy trình quản lý thuế có tính tự động, liên kết và tích hợp cao theo

chuẩn mực quốc tế.

Công tác kiểm tra được đổi mới toàn diện theo hướng khoa học,

hiện đại, chuyên nguyệp: (i) Chuyển dần từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra

theo hệ thống tiêu thức lựa chọn, đi vào chiều sâu theo nội dung vi phạm

(chuyên đề, lĩnh vực như DN có dấu hiệu chuyển giá, DN kinh doanh thua lỗ,

DN có số nợ thuế lớn…); (ii) Triển khai áp dụng thống nhất phương pháp

thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý

thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động đăng ký phương pháp xác

định giá tính thuế; (iii) Áp dụng thống nhất nguyên tắc xử lý kết quả sau kiểm

tra thuế góp phần nâng cao ý thức của công chức làm công tác kiểm tra. Ứng

dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra như lập kế hoạch kiểm tra

hàng năm, quản lý hồ sơ kiểm tra thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT…

62

Thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng gắn với cơ chế tự khai

tự nộp công tác kiểm tra đã gần được cải thiện đó là kiểm tra thuế dựa trên

việc kiểm tra, phân tích, đánh giá phân loại từng đối tượng doanh nghiệp nên

việc lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành kiểm tra có phần chính xác hơn nên

không còn việc kiểm tra tràn lan như trước mà kiểm tra có kế hoạch, tổ chức,

cũng góp phần không phiền hà cho tổ chức, các nhân.

Thường xuyên tổ chức lớp tập huấn, quán triệt về vai trò trách nhiệm,

nâng cao nhận thức về ý thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ công tác

kiểm tra thuế. Cán bộ công chức thực hiện tốt tinh thần trách nhiệm, tác

phong làm việc của cán bộ kiểm tra thuế.

Công chức đều có trình độ cao, luôn luôn tự học tập để năng cao kiến

thức luật, có ý thức trách nhiệm tuân thủ quy trình kiểm tra thuế.

Có sự đoàn kết và hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau của tập thể công chức thuế.

Nhờ có hoạt động kiểm tra mà phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi

phạm về thuế, gian lận về thuế, và trước tiên ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng

thành lập "doanh nghiệp ma" để kinh doanh bất hợp pháp.

Cùng với biện pháp hỗ trợ tuyên truyền công tác kiểm tra thuế nâng cao

tinh thần tuân thủ tự giác chấp hành trong việc chấp hành các chính sách thuế

của người nộp thuế.

Những kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế đã góp phần đáng

kể trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm của cơ quan thuế

theo Luật quy định.

Thông qua đó tạo ra việc chấp hành Pháp Luật thuế của Người nộp thuế

và dư luận xã hội ngày càng tốt hơn, đội ngũ công chức thuế cũng trưởng

thành hơn để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Từng bước tạo ra mối quan hệ

giữa cơ quan thuế với Người nộp thuế là "Bạn đồng hành".

63

Kết quả nổi bật của công tác kiểm tra trong thời gian qua là việc chấp

hành Luật thuế của các đối tượng nộp thuế nhìn chung chưa có trường hợp

nào vi phạm nghiêm trọng về chính sách thuế. Việc thực hiện nhiệm vụ thu

hàng năm gắn chặt với việc thu đúng chính sách và giữ nghiêm kỷ luật của

công chức thuế.

2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại của các hạn chế.

2.6.2.1. Hạn chế

Công tác kiểm tra chưa được sâu rộng, toàn diện mới chỉ thực hiện ở

một số đơn vị tổ chức điển hình do vậy việc hiệu quả của công tác kiểm tra là

răn đe, ngăn chặn các hành vi gian lận về thuế chưa được cao.

Một số hành vi lợi dụng các chính sách ưu đãi thuế của nhà nước để

lách Luật làm giảm số thuế phải nộp chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.

Công tác xử lý các hành vi vi phạm về thuế còn thiếu kiên quyết do vậy

việc tuân thủ Pháp Luật về thuế của người nộp thuế chưa cao đặc biệt là các

hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế, dây dưa nộp thuế kéo dài còn xảy ra.

Các hành vi vi phạm của NNT ngày càng tinh vi, điều kiện kinh doanh

khó khăn làm gia tăng các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, sử dụng hoá đơn

bất hợp pháp...

* Các hành vi trốn lậu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

có hoạt động kinh doanh nội địa

Thành lập doanh nghiệp “ma”: Doanh nghiệp “ma” là DN được thành

lập theo Luật Doanh nghiệp tuy nhiên thực tế không có hoạt động sản xuất kinh

doanh, chỉ nhằm mục đích thực hiện phát hành hoá đơn, sau đó sử dụng hóa đơn

bất hợp pháp bằng cách lập khống số lượng, giá trị … lập hồ sơ hoàn thuế giả

mạo. Mức độ thiệt hại do những hoá đơn trôi nổi này gây ra rất khó kiểm soát.

64

Tạo các nghiệp vụ không có thực: Các nghiệp vụ không có thực nghĩa

là không có phát sinh các nghiệp vụ này nhưng doanh nghiệp đã cố tình tự tạo

ra chứng từ, đi mua chứng từ ngoài để hợp pháp hóa. Vì thế, có thể gọi đây là

ghi khống. Ghi khống thể hiện qua những chứng từ, bảng kê giả mạo với chữ

ký giả, hợp đồng lao động giả mạo, hóa đơn đi mua của cơ sở kinh doanh

khác… Với hành vi này, DN không chỉ giảm được thuế TNDN mà còn giảm

được cả thuế GTGT thông qua việc khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào.

Ghi nâng giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: Các DN sản xuất hàng hóa

tiêu thụ nội địa, hàng hóa tiêu thụ trong nước có sự cạnh tranh khốc liệt về giá

bán sản phẩm, vì vậy các DN thường tự nâng cao hoặc khống chi phí đầu vào

của quá trình sản xuất. Điều chỉnh con số ở thiết bị vật tư, nguyên liệu, định

mức tiêu hao vật tư trên một đơn vị sản phẩm, chi phí phân bổ chính là

phương thức, “lỗ hổng” giúp DN lách luật và nâng giá thành dễ nhất. Việc chi

phí tăng, không những giúp DN giảm được khoản thuế TNDN phải nộp, mà

còn giúp DN giảm được thuế GTGT phải nộp, bằng cách tăng thuế GTGT đầu

vào khấu trừ.

Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế: Đây là hành vi ghi khống giá bán trên

hóa đơn và kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá thực tế khách hàng thanh

toán. Hành vi này thường gặp ở các DN kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.

Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định: Mục tiêu chủ yếu của

hành vi hạch toán kế toán sai quy định pháp luật là che giấu doanh thu tính

thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế TNDN và tăng thuế GTGT đầu vào

được khấu trừ. Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng. Khi bị kiểm

tra phát hiện, cán bộ kế toán có thể lấy cớ là hạch toán nhầm để tránh bị phạt

vì hành vi trốn thuế. Kế toán có thể hạch toán giảm trừ doanh thu thông qua

các hình thức giảm giá, chiết khấu, khuyến mãi không đúng quy định...

65

Sổ sách kế toán không phản ánh đầy đủ: Người nộp thuế thường sử

dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán là hệ thống sổ kế toán nội bộ

phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế và hệ thống sổ kế toán chỉ phản ánh

một phần các giao dịch kinh tế chủ yếu để kê khai thuế.

* Các hành vi trốn lậu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu

Buôn lậu: Đây là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại

hàng hoá cấm, không khai báo, tránh sự quản lý của hải quan và trốn nghĩa vụ

thuế. Hàng nhập lậu chủ yếu là hàng tiêu dùng, nhu yếu phẩm...

Khai sai chủng loại hàng hoá, thiếu số lượng: Lợi dụng sự thông

thoáng về thủ tục hải quan cũng như nguồn lực có hạn của cơ quan hải quan,

nhiều chủ hàng đã thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không

khai báo đầy đủ các mặt hàng hoặc khai sai tên hàng. Người nộp thuế còn trốn

lậu thuế bằng cách nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm hoàn chỉnh nhưng lại

tháo bớt một số bộ phận để trở thành hàng hóa chưa hoàn thiện nhằm hưởng

thuế suất thấp của hàng linh kiện.

Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu: Lợi dụng việc áp dụng thuế suất

ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các hàng hóa có xuất xứ từ các

nước, vùng lãnh thổ khác nhau, các chủ hàng hóa cố tình khai sai xuất xứ

hàng hóa nhập khẩu và làm các giấy chứng nhận xuất xứ giả để được hưởng

các mức thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt.

Gian lận trong giá tính thuế: Các hành vi gian lận thường được thực

hiện dưới các hình thức sau:

+ Khai báo thấp trị giá đối với những mặt hàng chịu thuế suất cao, chịu

thuế tiêu thụ đặc biệt, những mặt hàng hay biến động về giá.

66

+ Khai báo thấp trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt nhau.

+ Khai tăng trị giá tính thuế so với giá trị thực tế của hàng hóa nhập

khẩu để tăng vốn đầu tư và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài….

Giả mạo mục đích xuất khẩu, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế:

Chứng từ thường hay được các chủ hàng giả mạo với mục trốn lậu thuế

thường là các chứng từ nộp thuế hoặc các hồ sơ hải quan. Trong đó, các

trường hợp phổ biến là trốn lậu thuế qua việc thực hiện chính sách ưu đãi đối

với các dự án đầu tư; gian lận thông qua việc lợi dụng hình thức tạm nhập tái

xuất và tạm xuất tái nhập...

Nâng chi phí đầu vào và ép giá đầu ra: Với nhóm gia công hàng hóa

xuất khẩu, vận dụng cả hai hình thức nâng chi phí đầu vào và ép giá đầu ra.

Vì nguyên liệu do công ty nhập khẩu vào trong nước có thể được nâng giá,

trong khi công ty mẹ ở nước ngoài lại bao tiêu đầu ra, rất khó kiểm soát chi

phí gia công ghi trong hợp đồng.

Tạo giao dịch bán hàng giả mạo: Điển hình cho thủ đoạn này là hành

vi xuất khẩu khống nhằm chiếm đoạt tiền qua hoàn thuế GTGT từ ngân sách

nhà nước. Xuất khẩu khống chủ yếu diễn ra đối với phương thức xuất khẩu

tiểu ngạch qua biên giới. Hành vi này được thực hiện như theo trình tự: Làm

thủ tục xuất khẩu sang nước bạn; Sau đó lại đưa hàng hóa quay trở lại Việt

Nam nhưng không qua cửa khẩu; Rồi lại làm thủ tục xuất khẩu.

Niên độ kiểm tra dài, số lượng công chức kiểm tra ít nên ảnh hưởng

đến kết quả kiểm tra.

2.6.2.2. Nguyên nhân tồn tại các hạn chế.

* Nguyên nhân khách quan

Hệ thống Pháp Luật đã từng bước được bổ sung, song nói chung còn

thiếu và chưa đồng bộ. Do vậy khiến cho công tác kiểm tra gặp không ít khó

67

khăn trong công tác đánh giá, phân tích và xử lý đối với các hành vi vi phạm

Pháp Luật thuế.

Sự phối hợp giữa cơ quan kiểm tra theo mối quan hệ dọc, ngang còn

nhiều lúng túng, chồng chéo, sự phân định thiếu rõ ràng. Trong thực tế có một

vụ việc mà mà nhiều cơ quan kiểm tra cùng tiến hành làm, dẫn đến việc đùn

đẩy trách nhiệm, cuối cùng hiệu quả trong công tác kiểm tra kém.

Do địa bàn rộng, đối tượng nộp thuế đa dạng phức tạp, chính sách thuế

còn thiếu cụ thể chưa rõ ràng cho nên người nộp thuế vẫn còn ẩn lậu, lách thuế.

* Nguyên nhân chủ quan

Việc chấp hành Pháp Luật thuế được nâng cao, nhưng bên cạnh đó

công tác kiểm tra còn một số mặt tồn tại cần khắc phục, đó là tồn tại từ phía

cơ quan thuế, có làm được như vậy, mới tạo được sự bình đẳng thật sự giữa

cơ quan thuế và Người nộp thuế, tạo được sự tin tưởng lẫn nhau để thực hiện

tốt các chính sách Pháp Luật của Nhà nước.

Về tổ chức bộ máy cũng như trình độ, năng lực công chức kiểm tra

chưa theo kịp yêu cầu, nhiệm vụ mới ngày càng cao của ngành trong nền kinh

tế hiện nay, nhất là những kỹ thuật nghiệp vụ mới của ngành do tin học mang

lại, đối với ngành thuế cũng như các ngành khác. Đồng thời trong nhiều

ngành kinh tế, nhất là ngành kinh tế chuyên ngành, với kỹ thuật hiện đại,

phức tạp có liên quan đến vấn đề tính thuế, nộp thuế nói chung, kiểm tra nói

riêng còn chưa nắm bắt kịp thời nên còn bị hạn chế.

Công tác sơ kết, tổng kết nhất là công tác trao đổi kinh nghiệm chống

trốn thuế, gian lận về thuế giữa cơ quan thuế các cấp và các ngành liên quan

chưa thật sự được quan tâm thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời những

hành vi trốn thuế mới.

68

Khai thác ứng dụng công nghệ thông tin trong trao đổi, khai thác tài

liệu số liệu phục vụ cho công tác kiểm tra còn hạn chế.

Thông qua báo cáo công tác hàng năm, báo cáo về công tác kiểm tra

của cơ quan thuế nhận thấy:

- Công tác kiểm tra của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang trong

những năm qua thực hiện chủ yếu do Đội kiểm tra thực hiện theo kế hoạch

hàng năm được Chi cục Thuế phê duyệt.

- Đội kiểm tra căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tiến hành kiểm tra theo

đúng nội dung và quy trình kiểm tra của ngành.

- Việc phối hợp giữa kiểm tra với cơ quan chức năng có liên quan chưa

được thường xuyên, mới chỉ giới hạn trong nội dung phối hợp trao đổi thông

tin và các chính sách mới.

Tóm tắt chương 2

Chương này trình bày đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối

với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế TP. Nha Trang. Chương

giới thiệu vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang, Tổ

chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang, Kết quả thu thuế

tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Chương cũng đánh giá về một số kết quả đạt

được trong kiểm tra thuế, Một số hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công

tác kiểm tra thuế.

69

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN

THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐẾN NĂM 2021

3.1. Phương hướng của Chi cục Thuế TP.Nha Trang

Về chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước: Trong giai đoạn các năm từ 2020 đến

2021 phấn đấu mỗi năm chỉ tiêu tổng thu NSNN tăng hơn so với năm liền trước

đó là 16% - 25%, chỉ tiêu tăng thu NSNN này không bao gồm chỉ tiêu tiền sử

dụng đất. Tuy nhiên trong năm 2020 nền kinh tế chịu tác động lớn của dịch bệnh

COVID-19 khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp suy

giảm. Cùng với đó, việc triển khai thực hiện các gói giải pháp hỗ trợ gia hạn tiền

thuế, tiền thuê đất cho doanh nghiệp và người dân càng khiến số thu ngân sách

sụt giảm mạnh so với cùng kỳ và đến nay chưa hồi phục được.

Về phát triển kinh tế: Nâng cao chất lượng các ngành kinh tế mũi nhọn

của địa phương, cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh,

nhằm thu hút và thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển trên địa bàn.

Về lĩnh vực dịch vụ, các chợ trên địa bàn thì từ năm 2017 chuyển từ

chính sách phí sang cơ chế giá, phấn đấu đến năm 2021 các chợ trên địa bàn

thành phố đều đổi mô hình tổ chức quản lý và đầu tư xây dựng mới. Bên cạnh

đó khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống nhằm tạo thêm nhiều

việc làm và tăng nguồn thu cho ngân sách.

Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Chủ trương của thành phố là

một mặt tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt giúp các doanh nghiệp sản xuất,

kinh doanh, xây dựng phát triển, mặt khác tăng cường quản lý chặt chẽ việc

thu thuế ở lĩnh vực này.

70

Đối với các hộ, cá nhân kinh doanh: UBND TP chỉ đạo các cơ quan,

ban, ngành tạo điều kiện cho các hộ, cá nhân được kinh doanh bình đẳng,

đúng pháp luật, mọi thủ tục hành chính phải giải quyết cho người dân một

cách nhanh chóng, gọn gàng, không được gây phiền hà, nhũng nhiễu cho hoạt

động kinh doanh của người dân.

* Để thực hiện hoàn thành chỉ tiêu tăng thu ngân sách nhà nước

theo mục tiêu đã đề ra, quan điểm chỉ đạo của ngành Thuế cũng như

UBND TP Nha Trang là:

Một là: UBND TP Nha Trang luôn coi việc tăng cường quản lý thu thuế

là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt trong công tác quản lý thu NSNN của TP

Nha Trang, đồng thời cũng giao nhiệm vụ cụ thể, chi tiết cho Chi cục Thuế, chỉ

đạo các cơ quan chức năng khác, các phòng ban liên quan, UBND các xã phối

hợp với Chi cục Thuế TP Nha Trang trong công tác quản lý thu thuế.

Hai là: UBND TP Nha Trang và các cơ quan chức năng có liên quan

phải thực hiện quản lý thu NSNN từ thuế một cách công khai, minh bạch,

bình đẳng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

Ba là: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế, UBND

cùng các cơ quan chức năng, cơ quan thuế phải luôn luôn thực hiện theo quan

điểm: Thu đúng, thu đủ, thu nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ

và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có trách

nhiệm tham gia quản lý và giám sát quá trình thu nộp thuế.

Bốn là: Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tăng cường kiểm

tra giám sát việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ công chức.

Năm là: Thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền

các luật thuế, các chính sách pháp luật về thuế, tiếp tục tuyên truyền chiến

71

lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2015 – 2020, các văn bản pháp luật về

thuế, Chỉ thị, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính.

Sáu là: Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa tạo điều kiện

cho người nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, niêm yết công

khai thủ tục hành chính thuế.

Bảy là: Đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành thuế giai đoạn

2011 – 2020. Thực hiện khai thác, sử dụng tốt các ứng dụng của ngành, nâng

cấp kịp thời các ứng dụng khi có sự chỉ đạo từ cơ quan thuế cấp trên.

Tám là: Tập trung quản lý thuế đối với các doanh nghiệp, tăng cường

công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở người nộp

thuế để phát hiện kịp thời, chấn chỉnh, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật

thuế, kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn để phát hiện kịp thời, xử lý

những hành vi vi phạm về in ấn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất

hợp pháp hóa đơn. Thường xuyên đôn đốc người nộp thuế nộp các loại hồ sơ

khai thuế theo thời hạn quy định và đôn đốc nộp các khoản thuế phát sinh, các

khoản nợ thuế sau kiểm tra thuế, kiểm toán.

Chín là: Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, các Đội Thuế,

phân tích xử lý triệt để các khoản nợ chờ xử lý. Tập trung các biện pháp đôn

đốc thu nợ, cưỡng chế các đối tượng chây ì nợ thuế kéo dài.

Mười là: Tăng cường phối hợp với các phòng ban liên quan để thực

hiện việc đấu giá đất, cấp đất giãn dân, đất xen kẹt và đôn đốc kịp thời các

khoản thu từ đất vào NSNN.

Mười một là: Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong nội bộ Chi cục, đổi

mới phương thức, tư duy làm việc, củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ. Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ, phân

công rõ chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của từng

72

cán bộ lãnh đạo trong công tác xử lý công việc tạo bước chuyển biến về kỷ

luật, kỷ cương trong toàn Chi cục Thuế.

Mười hai là: Tranh thủ sự chỉ đạo của cấp Ủy, chính quyền địa phương

phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành, Hội đồng tư vấn thuế xã,

phường để tăng cường các biện pháp đôn đốc các khoản thu từ phí, lệ phí, thu

cố định tại xã, các khoản thu từ đất. Chú trọng công tác quản lý hộ, cá nhân

kinh doanh, đảm bảo mức khoán thuế sát với thực tế kinh doanh của người

nộp thuế, tạo sự công bằng giữa các hộ kinh doanh với nhau trong thực hiện

nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Mười ba là: Chú trọng quan tâm tạo điều kiện để cán bộ được học tập

nâng cao trình độ về mọi mặt. Thực hiện luân phiên luân chuyển, bố trí công

chức phù hợp với trình độ năng lực ở các vị trí công tác, từ đó phát huy được

mặt tích cực, hạn chế được mặt tiêu cực của cán bộ, công chức.

Mười bốn là: Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng theo định

kỳ, từ đó kích thích được tính tích cực của cán bộ, phấn đấu hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Xuất phát từ định hướng tầm nhìn và quan điểm theo xu hướng hiện đại

hóa ngành Thuế, để công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả và khoa học, tác

giả nhận thấy: Cần thiết hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với Doanh

nghiệp, Bởi vì:

Tổ chức quản lý thuế theo mô hình chức năng thực hiện theo cơ chế tự

khai, tự nộp là mô hình được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát

triển. Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước thì tầm quan trọng của

công tác kiểm tra thuế ngày càng thể hiện rõ ràng hơn. Nhất là trong điều kiện

hiện nay khi cùng với sự phát triển của đất nước là sự mở cửa hội nhập với

nền kinh tế thế giới và sự phát triển đa dạng và rất nhanh chóng của các loại

73

hình doanh nghiệp thì kiểm tra thuế càng cần phải chú trọng và tăng cường

hơn nữa. Nó không chỉ góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,

mà còn thiết lập được trật tự kỷ cương, tạo sự bình đẳng giữa những người

nộp thuế, tạo sự công bằng trong xã hội, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị

trường, đồng thời góp phần làm trong sạch đội ngũ công chứcngành thuế, giữ

vững và nâng cao uy tín cho ngành.

Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác kiểm tra thuế vẫn còn

nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục và tăng cường hơn nữa để đưa việc

thực hiện luật quản lý thuế dần dần vào nề nếp, tăng cường được hiệu quả

công tác kiểm tra thuế trong giai đoạn hiện nay. Hoàn thiện công tác kiểm tra

thuế đối với DN là cần thiết nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế đối

với DN, đồng thời nâng cao được hiệu quả công tác quản lý thuế cũng như

Nha Trang.

Trên cơ sở phân tích thực trạng và những đánh giá về ưu, nhược điểm

của công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, tôi đưa ra một

số đề xuất về giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các DN tại

Chi cục Thuế thành phố Nha Trang.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang.

Từ thực tế công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, tác giả có một số ý kiến đề xuất

góp phần hoàn tiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang nói riêng, các Chi cục

Thuế khác và ngành Thuế nói chung.

3.2.1.Về tổ chức bộ máy kiểm tra thuế

74

Chi cục đã thực hiện tổ chức bộ máy kiểm tra theo địa bàn, theo đầu

công việc. Nhưng chưa thực hiện được sự chuyên sâu trong công tác thanh

tra, kiểm tra, do 1 công chức kiểm tra cùng lúc quản lý nhiều doanh nghiệp,

hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Các Đội kiểm tra chủ

động tìm hiểu, thu thập thông tin về nhóm ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp được phân công phụ trách để có biện pháp khi

phân tích tình trạng doanh nghiệp, đánh giá mức độ rủi ro về thuế đối với

doanh nghiệp.

Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần giám sát và nắm bắt kịp thời số

DN tạm nghỉ kinh doanh, số DN ngừng hoạt động (bỏ trốn, giải thể, phá sản),

DN đang hoạt động triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác về

thuế với CQT ngoài địa bàn cũng như các cơ quan hữu quan khác, nhằm nâng

cao kiến thức, kinh nghiệm cho đội ngũ công chức kiểm tra thuế đáp ứng tiến

trình cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế. Để thực hiện có hiệu quả chủ trương

này, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố,

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc hỗ trợ cung cấp dữ liệu.

3.2.2. Về công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra

Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng,

yêu cầu sự chính xác, phân tích và lựa chọn được những DN có độ rủi ro cao

mới có thể tạo tiền đề cho công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả tốt.

Như đã phân tích tại chương 2, mặc dù công tác lập kế hoạch kiểm tra

thuế ở Chi cục Thuế thành phố Nha Trang đã được thực hiện khá tốt, song việc

triển khai kế hoạch vẫn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế, nhìn chung vẫn chưa

thực sự đạt chất lượng và đem lại hiệu quả. Hạn chế này một phần do quá trình

thực hiện, mặt khác cũng do công tác xây dựng kế hoạch chưa hợp lý, chưa bám

sát thực tiễn kinh doanh và thiếu thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của

75

doanh nghiêp. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra chỉ đưa ra số lượng và tên

doanh nghiệp cần kiểm tra chứ không nêu cụ thể doanh nghiệp được chọn kiểm

tra thuộc diện rủi ro nào, khi nào thì tiến hành kiểm tra. Vì vậy chưa có sự sắp

xếp tương xứng và phù hợp với thời gian kiểm tra trong năm.

Để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới, Chi cục Thuế thành

phố Nha Trang cần đổi mới công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế. Công tác xây

dựng kế hoạch kiểm tra thuế cần phải phù hợp với nguồn nhân lực hiện có,

giúp cho công chức kiểm tra chủ động trong việc triển khai nhiệm vụ nhiệm

vụ. Cụ thể là:

- Cần thường xuyên tiến hành thống kê, tập hợp các trường hợp vi

phạm của DN để tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, phổ biến cho cán bộ

kiểm tra thuế. Đây là cơ sở để việc xây dựng kế hoạch kiểm tra có trọng tâm,

trọng điểm, sát với đối tượng cần tiến hành kiểm tra, tạo điều kiện để hoạt

động kiểm tra được tiến hành đúng kế hoạch đề ra, không tốn thời gian và

công sức.

- Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế, cần tập trung vào các

doanh nghiệp DN trọng điểm có số thu lớn, các ngành hàng, lĩnh vực, loại

hình doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro thất thu về thuế cao; doanh nghiệp nhiều

năm chưa được thanh tra, kiểm tra; doanh nghiệp chây ỳ nợ thuế;doanhnghiệp

có vi phạm về kê khai thuế, vi phạm về hoá đơn, chứng từ…Đặc biệt trên địa

bàn thành phố Nha Trang đang trên đà phát triển ngành du lịch với lượng

khách quốc tế ngày càng tăng cao cần quan tâm chú trọng hơn đến nhóm

doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, du lịch.

- Tập trung kiểm tra các DN có rủi ro cao về thuế: Đặc biệt, các DN có

dấu hiệu chuyển giá, kinh doanh qua mạng, DN giao dịch thanh toán qua ngân

76

hàng có dấu hiệu đáng ngờ; DN nằm trong danh sách “đen” các mặt hàng

kinh doanh thương mại, dịch vụ có liên quan đến khách Trung Quốc…

- Việc lập kế hoạch kiểm tra cần dựa trên việc phân tích tình hình thực

hiện kế hoạch kiểm tra giai đoạn trước, qua đó khắc phục, cải tiến những bất

hợp lý trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra của kỳ trước.

3.2.3. Về công tác đội ngũ công chức công tác kiểm tra thuế

Muốn nâng cao được hiệu quả công tác kiểm tra thuế trong giai đoạn hiện

nay, nhằm đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra, việc tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ

thuế, nhất là đội ngũ kiểm tra thuế theo hướng giỏi về chuyên môn, vững vàng

về nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có tâm với nghề nghiệp.

Trong ba năm vừa qua, đội ngũ công chức kiểm tra đã được đi đào tạo,

kiểm tra, nhận chứng chỉ bồi dưỡng Nghiệp vụ kiểm tra viên thuế của Trường

Nghiệp vụ Thuế và tập huấn tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hào hàng năm nhưng

công chức làm công tác kiểm tra đa phần là công chức mới, kinh nghiệm chưa

có nhiều vì thời gian công tác tại Đội Kiểm tra chỉ từ 3 năm đến tối đa là 5

năm phải chuyển đổi vị trí công tác. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần

triển khai có hiệu quả các nội dung sau:

- Kiện toàn công tác tổ chức cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn

thuộc các đội thuế khác bổ sung vào lực lượng công chức làm công tác kiểm

tra thuế.

- Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra cho

đội ngũ công chức trẻ chưa có kinh nghiệm công tác; đồng thời thường xuyên

tổ chức đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Thường xuyên bồi dưỡng cho công chức kiểm tra thuế về nghiệp vụ

chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, nhất là việc cập nhật những sửa đổi, bổ sung

77

về chính sách pháp luật thuế, để công chức kiểm tra có thể nhanh chóng nắm

bắt được chính sách pháp luật thuế, hướng dẫn NNT và phục vụ cho công tác

thanh tra, kiểm tra.

- Thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, các cuộc hội thảo

nhằm trao đổi, đúc rút kinh nghiệm và phổ biến những sáng kiến, những kinh

nghiệm hay trong quá trình làm việc thực tế, cách phát hện ra các dấu hiệu,

các hành vi vi phạm, đặc biệt là các vi phạm pháp luật thuế có tình tiết, tính

chất phức tạp, qua đó để bồi dưỡng những kiến thức thực tế, nhằm nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Công chức kiểm tra phải nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm

tra để từ đó tự nghiên cứu, hoàn thiện kiến thức chuyên ngành thuế, các

nghiệp vụ tài chính khác có liên quan có như vậy mới hoàn thành nhiệm vụ

kiểm tra.

- Củng cố, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật kinh tế nói chung

cũng như pháp luật về thuế nói riêng để mỗi cán bộ thuế là một tuyên truyền

viên có khả năng giải đáp các thắc mắc của NNT và thuyết phục được NNT

thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình.

- Công tác đào tạo tin học cơ bản, sử dụng các phần mềm ứng dụng và

bồi dưỡng kiến thức kế toán cũng phải được tiến hành thường xuyên.

- Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, không để xảy ra tình trạng

thiếu tinh thần trách nhiệm, thông đồng với NNT.

- Các cấp lãnh đạo cần quan tâm để tăng cường đội ngũ công chức

kiểm tra của Chi cục Thuế; Khuyến khích những công chức hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ được giao và xử lý nghiêm minh những công chức vi phạm;

Thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống cho

78

đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của

ngành trong giai đoạn hiện nay.

3.2.4. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT

Thành phố Nha Trang là thành phố du lịch biển lượng khách trong

nước và quốc tế rất đa dạng tạo ra hoạt động kinh doanh đa ngành nghề nên

việc cần thường xuyên tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ của CQT

giúp NNT nắm vững chính sách, pháp luật về thuế, hiểu được quyền lợi và

trách nhiệm của mình để tự giác thực hiện rất quan trọng. Để tăng cường sự

hiểu biết của nhân dân về chính sách pháp luật thuế, về tầm quan trọng của

những khoản đóng góp về thuế, nâng cao sự hiểu biết, tính tự giác của người

nộp thuế về nghĩa vụ nộp thuế thì Chi cục nên thực hiện một số giải pháp sau

để công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế được diễn ra có hiệu quả:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ở tất cả các khâu, các

bộ phận, các lĩnh vực dưới nhiều hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức,

ý thức và tạo sự đồng thuận trong việc chấp hành pháp luật thuế của NNT.

- Việc tuyên truyền phải tập trung vào các kênh thông tin thường được

người nộp thuế sử dụng để cập nhật thông tin, tiêu biểu như: từ website của

Tổng cục Thuế, từ Thông báo của Cục Thuế, Chi cục Thuế, từ công chức

thuế, từ các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, đài, tờ rơi...

- Tuyên truyền về nghĩa vụ nộp thuế; tầm quan trọng của việc lấy hóa

đơn khi mua hàng hóa; khuyến khích các cơ sở kinh doanh và người dân có

điều kiện nên hạn chế việc sử dụng tiền mặt.

- Bàn luận, phân tích, hướng dẫn thực hiện những nội dung của luật

thuế, cập nhật những văn bản pháp luật mới để hướng dẫn cho các đối tượng

nộp thuế biết rõ và thực hiện được dễ dàng.

79

- Lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, đồng thời

khen thưởng, tuyên dương các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, thực hiện

nghiêm chỉnh nghĩa vụ về thuế, có đóng góp nhiều cho nguồn thu NSNN.

- Công khai các khoản chi tiêu phục vụ lợi ích công cộng để nhân dân

được biết, qua đó sẽ nâng cao được trình độ hiểu biết của người dân, giúp

người dân nhận thức được tầm quan trọng của thuế.

- Thành lập các chuyên mục về thuế phát sóng trên các đài phát thanh

địa phương định kỳ hàng tuần.

- Bên cạnh đó Chi cục cũng nên tăng cường cung cấp các dịch vụ về

thuế như hỗ trợ, giải đáp thắc mắc, tư vấn pháp luật về thuế cho các đối tượng

nộp thuế qua điện thoại, fax, mạng Internet hoặc trực tiếp tại đơn vị

3.2.5. Về công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế sau kiểm tra

Hoạt động kiểm tra thuế đạt được hiệu quả khi các quyết định xử lý sau

kiểm tra thuế được NNT thực hiện nộp đủ vào NSNN kịp thời và đầy đủ.

Theo quy trình thì sau khi tiến hành kiểm tra thuế, nếu doanh nghiệp bị

xử phạt và truy thu thì phải nộp tiền phạt và tiền thuế truy thu trong một thời

hạn nhất định, thường lại 10 (mười) ngày. Tuy nhiên vì lý do khách quan và

chủ quan vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nộp tiền thuế vào

NSNN theo đúng thời gian quy định. Bên cạnh đó công tác thu nợ thuế và

cưỡng chế nợ thuế dù đã được thực hiện nghiêm nhưng chưa thực sự mạnh

tay. Khi thực hiện biện pháp này, CQT còn gặp một số những khó khăn do

trên địa bàn huyện, đối tượng quản lý là những DN nhỏ và vừa nên những

trường hợp bị xử lý thường là những trường hợp có tính chất trây ỳ không

tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước. Vì thế, công tác xử lý sau kiểm

tra gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp.

80

Để hạn chế đến mức tối đa tình trạng nợ thuế kéo dài, đồng thời răn đe,

chấm dứt sự trễ nãi của doanh nghiệp, sau khi ra quyết định xử lý vi phạm,

Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần tổ chức tốt công tác theo dõi, đôn đốc

đối tượng kiểm tra thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau kiểm tra;

tiến hành mạnh mẽ công tác thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế; gắn trách

nhiệm cho các đoàn kiểm tra phối hợp với các bộ phận quản lý nợ để đảm bảo

thu hồi tối đa tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp sau kiểm tra vào NSNN.

Đối với những trường hợp cố tình không thực hiện quyết định xử lý

của CQT, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần phối hợp chặt chẽ với các

cơ quan hữu quan để tổ chức cưỡng chế, đảm bảo pháp luật thuế được thực

hiện tốt và để doanh nghiệp thấy được sự nghiêm minh của pháp luật, ý thức

được trách nhiệm của bản thân với Nhà nước, với xã hội.

Ngoài ra, để giải pháp này có hiệu quả hơn cần có sự phối hợp chặt chẽ

hơn nữa giữa CQT và cơ quan công an, tòa án để thực hiện cưỡng chế khi cần

thiết. Như vậy, nhà nước cần có những văn bản quy định cụ thể và chi tiết hơn

nữa về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan ban ngành trong việc phối hợp

thực hiện việc cưỡng chế thi hành pháp luật thuế.

3.2.6. Về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về NNT, ứng dụng công nghệ

thông tin để hỗ trợ công tác kiểm tra thuế

Việc ứng dụng tin học vẫn chỉ dừng ở mức ứng dụng tin học cơ bản,

chưa triệt để, có hệ thống vào công tác quản lý. Các phần mềm mà Chi cục

Thuế ứng dụng vẫn còn ít, chủ yếu phần mềm quản lý người nộp thuế TMS,

kiểm tra thuế TPR, phần mềm phân tích rủi ro TTR, phần mềm Quản lý nợ,

chưa tương xứng với khối công việc nặng nề hằng ngày.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng vẫn còn nhiều

81

hạn chế. Đặc biệt, về nguyên tắc, khi điều kiện cho phép, công tác kiểm tra tại

bàn cần tiến hành đối với toàn bộ các cơ sở kinh doanh. Với yêu cầu đó, tăng

cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra càng trở nên cấp

thiết, Chi cục Thuế cần tăng cường hơn nữa việc ứng dụng tin học vào hệ thống

quản lý của mình, thường xuyên cập nhật các phần mềm mới và mở các lớp

đào tạo nâng cao cho các công chức thuế được hiểu rõ cũng như sử dụng có

hiệu quả những giá trị to lớn mà tin học đem lại. Từ đó sẽ giúp cho hoạt động

của các phòng ban trở nên liền mạch và đẩy mạnh sự chặt chẽ trong hệ thống

thông tin toàn đơn vị, giúp cho Chi cục Thuế nói chung và bộ phận kiểm tra

thuế nói riêng có được những thông tin cần thiết, đúng lúc và kịp thời.

Trong thời gian tới, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần hoàn thiện

theo các hướng sau:

- Tiếp tục trang bị cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật mới, cần thiết cho

công tác kiểm tra. Hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ, hệ thống tin học hỗ trợ

đến tất cả máy tính của tất cả công chức kiểm tra.

- Thường xuyên cập nhật các thông tin thay đổi liên quan đến tình hình

kê khai, đăng ký thuế, nộp thuế…của NNT vào các phần mềm ứng dụng của

Ngành thuế; đảm bảo hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về NNT mang tính

thời sự, cập nhật; lưu trữ, phân loại, sắp xếp thông tin về NNT và những

thông tin có liên quan đến NNT một cách đầy đủ, chính xác, có hệ thống, dễ

tra cứu và có sự liên thông với các chức năng quản lý khác của CQT.

- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý thuế: Thông tin

trực tiếp từ cơ quan thuế (hồ sơ kê khai thuế) và thông tin khác phục vụ cho

công tác quản lý thuế từ các nguồn ngoài ngành thuế như Kho bạc, Hải quan,

Bảo hiểm, từ các các Bộ, ngành và từ các bên thứ ba khác.

82

Ngoài các giải pháp tổng thể và các biện pháp nghiệp vụ chủ yếu nêu

trên, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần kết hợp thực hiện các biện

pháp như khuyến khích các DN nộp hồ sơ khai thuế trước thời hạn để công

chức thuế có nhiều thời gian kiểm tra tờ khai chính xác hơn, biểu dương

khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế và công chức kiểm tra có

thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra thuế; xử phạt nghiêm đối với

các trường hợp vi phạm các quy định về việc chậm cung cấp, đăng ký thay

đổi thông tin cho CQT ...

3.2.7. Về công tác phối hợp giữa các Đội thuế trong đơn vị và các cơ quan

có liên quan

Để công tác kiểm tra thuế ngày một hoàn thiện và phát huy hiệu quả,

CQT cần phải tăng cường và phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các Đội

Thuế trong đơn vị và các ban, ngành, đơn vị có liên quan trong việc thu thập

thông tin, điều tra xử lý đối với DN ( kể cả DN đã vi phạm và DN chưa có

dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế ) cụ thể như sau :

* Trong đơn vị:

+ Bộ phận kiểm tra thuế phối hợp chặt chẽ với bộ phận kê khai kế toán

thuế - tin học, bộ phận quản lý ấn chỉ thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ

ĐTNT phân loại giám sát chặt chẽ các đối tượng có dấu hiệu kinh doanh mua

bán hóa đơn bất hợp pháp, trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế đồng thời có

giải pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, chống thất thu cho NSNN.

+ Các Đội Kiểm tra phổi hợp với Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT để đẩy

mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Tổ chức đối

thoại thường xuyên với NNT theo quy chế đã ban hành của ngành thuế, đồng

thời nhân rộng mô hình tổ chức các tuần lễ lắng nghe ý kiến của NNT, tuyên

dương kịp thời thành tích của các DN có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ thuế,

tạo sự đồng thuận và ủng hộ của NNT trong công tác chống chốn lậu thuế.

83

+ Tăng cường sự phối hợp của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang với

các bộ phận Thanh tra, Kiểm tra thuế của Văn phòng Cục thuế và các Chi cục

thuế khác để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý thuế.

* Các cơ quan có liên quan: Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác

phối hợp thu ngân sách qua hệ thống trao đổi thông tin giữa CQT - Kho bạc -

Ngân hàng; Phối hợp có hiệu quả với các cơ quan điều tra để kịp thời phát

hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh

vực thuế.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với người nộp thuế

Các DN cần nâng cao hơn nữa ý thức chấp hành chính sách, pháp luật

thuế, chủ động thực hiện tự khai - tự nộp.

Cần tạo điều kiện, phối hợp hơn nữa với công chức kiểm tra trong quá

trình thực hiện chính sách, pháp luật thuế cũng như khi thực hiện kiểm tra tại

trụ sở NNT, cung cấp thông tin, giải trình các thông tin trong quá trình thực

hiện công tác kiểm tra.

3.3.2. Đối với Chi cục Thuế thành phố Nha Trang

Công tác kiểm tra thuế và công chức làm công tác kiểm tra thuế phải

thực hiện đúng quy định Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành;

Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày

20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.

Kiện toàn tổ chức cán bộ theo hướng tăng cường lực lượng cán bộ

công chức có trình độ, năng lực chuyên môn ở đội khác bổ sung vào lực

lượng công chức làm công tác kiểm tra thuế.

84

Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện nhiệm vụ của các Đoàn

kiểm tra thuế và công chức làm công tác kiểm tra thuế nhằm ngăn chặn và

hạn chế tiêu cực, sai sót các đoàn kiểm tra thuế.

Cần tạo điều kiện hơn nữa cho các kiểm tra viên thuế của Chi cục được

học tập, trau dồi kinh nghiệm. Có những chế độ chính sách đãi ngộ hơn nữa

để họ yên tâm công tác. Cần có những chế tài hợp lý hơn trong việc phối hợp

với các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, trung ương để công tác kiểm tra được

thuận lợi.

3.3.3. Đối với Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn và thường xuyên tập huấn, cập

nhật những thay đổi, bổ sung vào tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ kỹ năng

kiểm tra theo từng lĩnh vực như: Các loại thuế, thủ tục về thuế; chế độ tài

chính DN, kế toán DN; giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc trốn thuế, gian lận

về thuế; kỹ năng kiểm tra theo ngành nghề, lĩnh vực SXKD chủ yếu.

3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Nha Trang

Cần chỉ đạo chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn với Chi cục

Thuế trong việc theo dõi các DN hoạt động, tránh tình trạng DN bỏ kinh doanh,

bỏ trốn, các DN ma, để có thông tin kịp thời trong giải quyết công việc.

Đề xuất ủy ban nhân dân TP chỉ đạo các đơn vị ngoài ngành như Ngân

hàng, Kho bạc, Kiểm lâm, Tài chính, Tài nguyên môi trường... trên địa bàn

trong việc phối hợp kiểm tra, thu hồi tiền nợ đọng NSNN.

3.3.5. Đối với các cơ quan, ban ngành liên quan

Các cơ quan, ban ngành khác không nên coi các vấn đề liên quan đến

công tác thuế là nhiệm vụ riêng của ngành Thuế. Việc tập chung nguồn thu

85

cho NSNN cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, các ngành liên quan

trong việc kiểm tra, phát hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Cụ thể là:

- Các cơ quan Công an, Quản lý thị trường,Thanh tra Nhà nước, Sở Kế

hoạch và Đầu tư cần phối hợp với cơ quan thuế nhằm phát hiện kịp thời và xử

lý nghiêm minh các vụ vi phạm pháp luật thuế, tăng cường phối hợp điều tra,

xử lý các DN bỏ trốn.

- Tăng cường phối hợp và sử dụng chung các kết quả của các cơ quan

Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan thuế để có những thông

tin đầy đủ hơn về NNT.

- Các cơ quan như Tài chính, Bảo hiểm, Ngân hàng cần phối hợp tốt

với cơ quan Thuế để nắm bắt kịp thời các thông tin về NNT, về tình hình sản

xuất kinh doanh của NNT.

3.3.6. Đối với Tổng cục Thuế và Bộ Tài Chính

Bộ tài chính và Tổng cục Thuế cần có nhiều hơn quy chế phối hợp với

các bộ ban, ngành hữu quan như các tổ chức Ngân hàng, Bộ kế hoạch đầu tư,

Bộ công an, Bảo hiểm, Bộ công thương, Bộ xây dựng ... để có sự phối hợp

chặt chẽ trong công tác, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về thuế sao

cho phù hợp và thống nhất, xây dựng thông tư liên tịch về thực hiện trao đổi,

cung cấp thông tin cho nhau nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong

lĩnh vực thuế.

Xây dựng điều chỉnh bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật

về thuế. Thông qua cải cách các quy trình, thủ tục về kê khai, nộp thuế và

quản lý thuế, đảm bảo tính đơn giản, minh bạch, công khai, tạo điều kiện

thuận lợi cho ĐTNT và cơ quan quản lý thu thuế.

86

Xây dựng hệ thống thông tin thông suốt trong toàn ngành, cũng như

hoàn thiện hệ thống phần mềm kê khai thuế ổn định, giúp cho, công chức

thuế, DN giảm thiểu thời tiếp cận với ứng dụng khai thuế mới, để có thể tập

trung tối đa thời gian cho công tác nghiệp vụ, kê khai thuế.

Lập phương án triển khai xây dựng, hoàn thiện quy trình kiểm tra thuế

phù hợp với từng giai đoạn đổi mới của đất nước.

3.4. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Hạn chế của đề tài là mới chỉ đi sâu nghiên cứu đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế TP. Nha Trang quản lý, nơi tập trung quản

lý các đơn vị DN, đề tài chưa đề cập tới công tác quản lý tại Cục thuế, các Chi

cục Thuế trên địa bàn tỉnh, do đó việc quản lý thuế các loại hình DN khác

chưa được nghiên cứu đến.

Các đề xuất và gợi ý giải pháp quản lý có khả thi trong thực tiễn cần

phải có sự đóng góp của các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như sự tự giác

chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của các DN trong hoạt động

kinh doanh.

Tóm tắt chương 3

Chương 3 trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm

tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Cụ

thể: Nỗ lực xây dựng tổ chức bộ máy kiểm tra; Công tác xây dựng kế hoạch

kiểm tra; Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra; Đẩy

mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT; Thực hiện hiệu quả công tác thu nợ

và cưỡng chế nợ thuế; Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin và phối hợp

tốt giữa các cơ quan có liên quan.

87

KẾT LUẬN

Sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn đã đóng góp đáng kể

vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần tăng nguồn thu

cho NSNN, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao vị thế

cạnh tranh của địa phương và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.

Tuy nhiên, thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều

hạn chế, gây khó khăn trong công tác kiểm tra thuế như sau:

- Một số doanh nghiệp có hành vi kinh doanh lữ hành trái phép; sử dụng

người nước ngoài, không có giấy phép lao động theo pháp luật Việt Nam.

- Kê khai sai, kê khai thiếu doanh thu, lợi dụng kẽ hở trong chính sách

thuế để thực hiện hành vi trốn thuế: Không lập hóa đơn, không kê khai các

khoản thanh toán qua tài khoản máy chấp nhận thẻ (Pos); Các CSKD dịch vụ

chuyên phục vụ khách nước ngoài chủ yếu giao dịch bằng tiền mặt, không thanh

toán qua ngân hàng đối với các khoản chi phí có giá trị thanh toán trên 20 triệu

đồng. Các trường hợp ký hợp đồng với các đối tác nước ngoài qua các trang

mạng website, nhưng không kê khai thu nhập thực tế phát sinh. Kê khai thiếu

doanh thu hoặc đơn giá không đúng giá thực tế, hạch toán lỗ chi phí …

Trên cơ sở các thực trạng và biểu hiện sai phạm nêu trên, việc triển

khai đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, tỉnh

Khánh Hòa” giúp cho Chi cục Thuế thấy được những tồn tại, hạn chế trong

công tác kiểm tra thuế. Đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác

kiểm tra thuế, góp phần chống thất thu thuế, tăng nguồn thu NSNN trên địa

bàn TP. Nha Trang và toàn tỉnh Khánh Hòa. Mặc khác nâng cao nhận thức

của người nộp thuế, đảm bảo công bằng về chấp hành pháp luật thuế của các

doanh nghiệp cũng như tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Đây

là một trong những điều kiện cơ bản giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của

TP. Nha Trang phát triển một cách hiệu quả và bền vững hơn./.

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn

2011-2020 và kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2015, NXB

Tài chính Hà Nội, Website: www.gdt.gov.vn

2. Luật Quản lý thuế của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số

78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.

3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số

21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.

4. Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;

5. Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 Về việc phê duyệt

chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020.

6. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế, Quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của Chi cục Thuế thuộc Cục thuế, Quyết định số 503/QĐ- TCT

ngày 29/03/2010.

7. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế, Quy định chức năng, nhiệm vụ của

các Đội thuộc Chi cục Thuế. Quyết định số 504/QĐ- TCT ngày 29/03/2010 .

8. Các quy trình làm việc của ngành Thuế:

Quy trình quản lý hộ kinh doanh, được ban hành theo Quyết định số

2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng cục Thuế;

Quy trình đăng ký thuế được ban hành theo Quyết định số 329/QĐ-

TCT ngày 27/3/2014 của Tổng cục Thuế;

Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế được ban hành

theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục Thuế;

Quy trình kiểm tra thuế, được ban hành theo Quyết định số 746/QĐ-

TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục Thuế;

89

Quy trình quản lý nợ, được ban hành theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT

ngày 28/7/2015 của Tổng cục Thuế;

Quy trình cưỡng chế nợ thuế, được ban hành theo Quyết định số

751/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục Thuế;

Quy trình kiểm tra nội bộ ngành Thuế, được ban hành theo Quyết định

số 212/QĐ-TCT ngày 07/3/2018 của Tổng cục Thuế.

9. Đường Vinh Sường (2010), Giáo trình đào tạo nghiệp vụ thanh tra

viên thuế, Trường Nghiệp vụ Thuế, Hà Nội.

10. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang(2017), Báo cáo tổng kết công

tác thuế năm 2017 và Triển khai giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2018.

11. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang(2018), Báo cáo tổng kết công

tác thuế năm 2018 và Triển khai giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2019.

12. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang(2019), Báo cáo tổng kết công

tác thuế năm 2019 và Triển khai giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2020.

13. Trần Thu Hòa (2016). Luận văn thạc sỹ kinh tế, “Giải pháp hoàn thiện

công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục

Thuế thành phố Hưng yên, tỉnh Hưng Yên”.

14. Vương Thị Kim Thoa (2016). Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế,

“Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”.

15. Tống Thị Nghĩa (2017). Luận văn thạc sỹ kinh tế, “Giải pháp hoàn

thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi

cục Thuế huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.

16. Phan Văn Quỳnh (2017). Luận văn thạc sỹ, “Kiểm tra thuế tại Chi

cục Thuế huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”.

17. Cổng thông tin điện tử, TP. Nha Trang.

.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC A

NỘI DUNG BIÊN BẢN KHẢO SÁT VỚI CHUYÊN GIA

Tôi là Trần Thị Thanh Nga, học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh

của Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu. Hiện tôi đang thực hiện luận văn tốt

nghiệp với đề tài nghiên cứu" Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế

đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố

Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa".

Để hoàn thiện nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã có cuộc thảo luận với

Ông Nguyễn Văn Thắng – Chi cục trưởng chi cục thuế TP. Nha Trang để hoàn

chỉnh các câu hỏi và nội dung hỏi trước khi thảo luận nhóm 15 chuyên gia

1. Thời gian tổ chức:

- Buổi thảo luận với chuyên gia được bắt đầu vào lúc 8 giờ ngày

23/12/2019.

2. Địa điểm: Quán cà phê An, 40 Lê Đại Hành, phường Tân Lập, TP.

Nha Trang

3. Nội dung thảo luận:

Ông Nguyễn Văn Thắng – Chi cục trưởng chi cục thuế TP. Nha Trang

cho rằng khi đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tại TP. Nha Trang cần tập trung vào đánh giá các hạn chế để làm căn

cứ cho giải pháp. Các hạn chế này cần tập trung vào:

- Hạn chế trong việc quản lý thuế của cơ quan thuế

- Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.

- Hạn chế xuất phát từ nguồn nhân lực.

- Hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin.

- Hạn chế trong phối hợp giữa cơ quan Thuế với các ban ngành.

- Hạn chế trong hiểu biết về thuế của người nộp thuế.

4. Kết quả:

- Hạn chế trong việc quản lý thuế của cơ quan thuế

+ Trong những năm qua, việc quản lý hóa đơn, phát hiện các gian lận sử

dụng hóa đơn GTGT chưa kịp thời là một trong những hạn chế dẫn đến tình

trạng trốn thuế, gian lận về thuế (tỷ lệ đồng tình 14/15).

+ Công tác kiểm tra nhằm phát hiện những vi phạm pháp luật thuế chưa

được thực hiện kịp thời, đồng bộ làm thất thu thuế; điển hình như trường hợp

các DN có số lỗ nhiều năm liền không phát sinh số thuế phải nộp mà chưa

được kiểm tra thuế sẽ có cơ hội tận dụng số lỗ chuyển sang để không phải nộp

thuế (tỷ lệ đồng tình là 12/15).

+ Các thông tin về ngành nghề kinh doanh vẫn còn chung chung theo mã

ngành đăng ký của DN, chưa được cập nhật chi tiết nên một số công ty đã bị

xác định sai ngành nghề thực sự, khiến cho quá trình nhận định thông tin về

người nộp thuế không chính xác dẫn đến khá nhiều các vi phạm tập trung vào

một số lĩnh vực ngành nghề đáng lưu ý (tỷ lệ đồng tình là 9/15).

- Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định

nghĩa vụ thuế.

+ Đối với hệ thống chính sách thuế còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, phù

hợp và sát với thực tế gây không ít khó khăn cho công chức kiểm tra trong

qua trình thực hiện (tỷ lệ đồng tình là 11/15).

+ Mặc dù liên tục được cải tiến, sửa đổi bổ sung nhưng các luật thuế vẫn

còn kẽ hở mà người nộp thuế có thể nhắm vào đó để thực hiện các hành vi

gian lận thuế. Hành vi thực hiện nhiều nhất là mua, bán hóa đơn để hợp thức

hóa giao dịch, thành lập doanh nghiệp ma để bán hóa đơn sau đó bỏ trốn (tỷ lệ

đồng tình 12/15)

+ Với nền kinh tế hiện nay tại Việt Nam nói chung và TP. Nha Trang nói

riêng còn sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt tương đối nhiều (hạn

chế của chính sách thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn có giá trị

thành toán từ 20 triệu đồng) và tâm lý không cần phải lấy hóa đơn khi mua

hàng hóa dịch vụ (hạn chế của chính sách phải thực hiện xuất hóa đơn bán

hàng đối với giá trị mua hàng từ 200.000 đồng trở lên) thì rủi ro cho việc

gian lận sử dụng hóa đơn GTGT, hoặc kê khai thiếu doanh thu, thu nhập chịu

thuế dẫn đến thất thu thuế là rất cao (tỷ lệ đồng tình là 13/15).

- Hạn chế xuất phát từ nguồn nhân lực.

+ Do đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra thuế hiện nay vẫn còn

thiếu về số lượng và yếu về chất lượng (năng lực, trình độ chuyên môn) (tỷ lệ

đồng tình 11/15).

+ Do đội ngũ công chức thuế chưa được trang bị đầy đủ về các biện pháp

phòng, chống các hiện tượng trốn thuế, nhất là đội ngũ công chức làm công

tác kiểm tra. Một số công chức thuế còn trục lợi, không liêm khiết, thỏa hiệp

với người nộp thuế để bỏ qua các hành vi gian lận về thuế (tỷ lệ đồng tình

13/15).

- Hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin.

+ Việc nâng cấp, bổ sung và triển khai hạ tầng công nghệ thông tin hiện

nay của ngành Thuế chưa đáp ứng được yêu cầu và tốc độ triển khai, mở rộng

của các ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu ngày càng tăng. Điều

này cũng ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ triển khai các nhiệm vụ của

ngành thuế (tỷ lệ đồng tình 12/15).

+ Nguồn nhân lực công nghệ thông tin hiện nay của ngành Thuế còn

tương đối mỏng và chất lượng nhân lực chưa được đảm bảo. Việc này triển

khai các ứng dụng quản lý thuế mới theo hướng tập trung và theo tiêu chuẩn

quốc tế khác rất nhiều so với các ứng dụng quản lý thuế phân tán trước đây

nên gặp nhiều khó khăn, vướng mắc (tỷ lệ đồng tình 12/15).

- Hạn chế trong phối hợp giữa CQT với các ban ngành.

+ Do hoạt động của DN liên quan đến khá nhiều các cơ quan chức năng

khác nhau nên thông tin có thể được khai thác ở nhiều kênh. Tuy nhiên, hiện

nay các nội dung về hoạt động của DN chưa được hỗ trợ để khai thác một

cách hiệu quả; việc yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và

các cơ quan chức năng khác hầu hết thực hiện bằng văn bản, còn thủ công ảnh

hưởng đến công tác quản lý thuế (tỷ lệ đồng tình là 13/15).

- Hạn chế trong hiểu biết về thuế của NNT.

+ Do sự hiểu biết và ý thức chấp hành chính sách thuế của NNT chưa

đồng đều và sâu sắc. Hầu hết NNT không thấy được những đóng góp của họ

đối với sự phát triển chung của xã hội, công đồng và của địa phương dẫn đến

các trường hợp chây ỳ hoặc cố tình vi phạm các quy định hiện hành (tỷ lệ

đồng tình là 11/15).

+ Do doanh nghiệp chưa nghiên cứu, cập nhật chế độ, chính sách pháp

luật thuế chưa được thường xuyên, phần nữa do đội ngũ cán bộ kế toán của

doanh nghiệp thường xuyên bị thay đổi, có doanh nghiệp không có kế toán

hoặc có kế toán nhưng chỉ là hợp đồng theo thời vụ. Trình độ cán bộ kế toán

còn thấp mặc dù đã qua đào tạp nhưng chưa qua thực tế, chưa đi sâu nghiên

cứu chính sách pháp luật thuế (tỷ lệ đồng tình là 13/15).

Trên đây là biên bản tổng hợp kết quả thảo luận với chuyên gia

Nha Trang, ngày 08 tháng 01 năm 2021

NGƯỜI TỔNG HỢP

Trần Thị Thanh Nga