BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU −−−−−−−−
TRẦN THỊ THANH NGA
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101
Mã sinh viên: 18110144
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.VŨ VĂN ĐÔNG
Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, các tài liệu, số liệu sử dụng để viết luận văn
được thu thập từ báo cáo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, Chi cục
Thuế thành phố Nha Trang và do tôi thu thập trên các website, sách, báo, tạp chí
thuế và đã chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo./.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày tháng năm 2021
Người thực hiện
Trần Thị Thanh Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn với đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối với Tiến sĩ Vũ Văn Đông, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố Nha Trang và công chức thuế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra thu thập số liệu tại đơn vị.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày tháng năm 2021
Người thực hiện
Trần Thị Thanh Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ..................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..... 14
1.1. Tổng quan về thuế và công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ...................................................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm về thuế và vai trò của thuế ................................................... 14
1.1.1.1. Khái niệm về thuế .............................................................................. 14
1.1.1.2. Vai trò của thuế .................................................................................. 15
1.1.2. Tổng quan về công tác kiểm tra thuế .................................................... 16
1.1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 16
1.1.2.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế ................................................................ 17
1.1.2.3. Vai trò của kiểm tra thuế .................................................................... 17
1.1.2.4. Các hình thức và quy trình kiểm tra thuế ........................................... 19
1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
1.2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 26
1.2.1.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 27
1.2.2. Mô hình nghiên cứu .............................................................................. 27
iv
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 28
1.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu........................................................ 28
1.2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 33
1.2.3.3. Phương pháp quan sát ........................................................................ 33
1.2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh .................... 33
1.2.3.5. Phương pháp chuyên gia .................... Error! Bookmark not defined.
Tóm tắt Chương 1 ........................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH GIAI ĐOẠN 2017-2019 TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................ 37
2.1. Giới thiệu khái quát một số đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình chính trị,
kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang ....................................................... 37
2.2. Tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang ......................... 38
2.3. Kết quả thu thuế giai đoạn 2017-2019 tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang ....... 41
2.4. Kết quả công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2017-2019 .............................. 45
2.4.1. Đăng ký thuế ......................................................................................... 45
2.4.2. Chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn tính thuế: ......................... 46
2.4.3. Chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn ...................................................... 47
2.4.4. Kê khai, tính thuế phải nộp và quyết toán thuế..................................... 48
2.4.5. Chấp hành thu nộp NSNN .................................................................... 49
2.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2017-2019 ......................... 49
2.5.1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế ............................ 50
2.5.2. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ....................... 51
2.5.3. Đánh giá kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế ........................... 53
v
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang giai đoạn 2017-2019 ..................... 57
2.5.1. Nhân tố vĩ mô ........................................................................................ 57
2.5.2. Nhân tố vi mô ........................................................................................ 58
2.6. Đánh giá chung ........................................................................................ 61
2.6.1. Một số kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế .......................... 61
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại của các hạn chế. ................................. 63
2.6.2.1. Hạn chế ............................................................................................... 63
2.6.2.2. Nguyên nhân tồn tại các hạn chế. ...................................................... 66
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 68
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐẾN NĂM 2021 .................................................... 69
3.1. Phương hướng của Chi cục Thuế TP.Nha Trang ..................................... 69
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang. .................................................. 73
3.2.1.Về tổ chức bộ máy kiểm tra thuế ........................................................... 73
3.2.2. Về công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra .............................................. 74
3.2.3. Về công tác đội ngũ công chức công tác kiểm tra thuế ........................ 76
3.2.4. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .................................................. 78
3.2.5. Về công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế sau kiểm tra ........................ 79
3.2.6. Về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về NNT, ứng dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ công tác kiểm tra thuế ...................................................... 80
vi
3.2.7. Về công tác phối hợp giữa các Đội thuế trong đơn vị và các cơ quan có
liên quan .......................................................................................................... 82
3.3. Kiến nghị .................................................................................................. 83
3.3.1. Đối với người nộp thuế ......................................................................... 83
3.3.2. Đối với Chi cục Thuế thành phố Nha Trang ......................................... 83
3.3.3. Đối với Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ....................................................... 84
3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Nha Trang ................................... 84
3.3.5. Đối với các cơ quan, ban ngành liên quan ............................................ 84
3.3.6. Đối với Tổng cục Thuế và Bộ Tài Chính .............................................. 85
3.4. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 86
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................ 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CQT Cơ quan Thuế
DN Doanh nghiệp
NNT Người nộp thuế
GTGT Giá trị gia tăng
HTX Hợp tác xã
MST Mã số thuế
NSNN Ngân sách nhà nước
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
SXKD Sản xuất kinh doanh
XHCN Xã hội chủ nghĩa
viii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2019 .. 42
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số lượt hồ sơ khai thuế năm 2017 – 2019 .............. 53
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả kiểm tra giai đoạn 2017 - 2019 ......................... 55
ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Mô hình các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra thuế................ 27
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang .... 39
Sơ đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng thực hiện thu NSNN theo giai đoạn 5 năm .. 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng. Thuế ra
đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước, thuế
là công cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho NSNN, trong giai đoạn gần
đây, số thu từ thuế, phí, lệ phí chiếm khoản trên 80% trong tổng thu NSNN.
Thuế là một công cụ quan trọng trong Chính sách tài khóa của một đất nước
góp phần điều tiết nền kinh tế, tạo công bằng xã hội, kích thích sản xuất, tiêu
dùng, phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn thu từ thuế có vai trò quan trọng đối với NSNN, nên tất cả các
quốc gia trên thế giới đều quan tâm và đưa ra nhiều chính sách, nhiều biện
pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế. Trọng tâm của các nghiên cứu
là: Làm thế nào để quản lý thuế một cách chặt chẽ, hiệu quả, đảm bảo nguồn
thu vững chắc, đồng thời góp phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, thực hiện công bằng xã hội.
Thuế giữ vai trò quan trọng trong xã hội hiện tại, nếu không có thuế
nhà nước sẽ không thể hoạt động vững mạnh.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), là công cụ
quản lý của Nhà nước do vậy công tác quản lý thuế giữ vai trò rất quan trọng
trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, ổn định chính trị và đảm bảo thực hiện
công bằng xã hội. Ngoài việc phải xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế
hợp lý, tổ chức thực hiện tốt Nhà nước còn cần sử dụng chức năng thanh tra,
kiểm tra của mình thông qua hệ thống tổ chức của ngành Thuế để tiến hành
2
xem xét một cách chi tiết, khách quan hoạt động thực tế của đối tượng nộp
thuế nhằm thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước trên lĩnh vực thuế. Bộ
trưởng Bộ Tài chính đã phê duyệt các đề án triển khai trong đó lĩnh vực thanh
tra, kiểm tra thuế là một trong những lĩnh vực được xem là trọng tâm của cải
cách. Do đó, yêu cầu cần hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra thuế là nội dung quan trọng và cấp bách.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng cơ
bản của cơ quan Thuế (CQT) nhằm đảm bảo cho CQT thực hiện có hiệu lực,
hiệu quả chức năng quản lý Nhà nước đối với các khoản thu thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác. Trong bối cảnh thực hiện cơ chế người nộp thuế
(NNT) tự kê khai, tự nộp thuế hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ngày càng
giữ vai trò quan trọng giúp phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thuế.
Thời gian qua từ năm 2017-2019 với mục tiêu tạo môi trường thuận lợi
cho phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD), tạo thuận lợi cho các Doanh
nghiệp Nhà nước đã ban hành khá nhiều các văn bản pháp luật thể hiện cải
cách hành chính trong lĩnh vực thuế. NNT đã chủ động, tự giác trọng việc kê
khai, tính thuế và nộp thuế vào NSNN theo đúng quy định của pháp luật thì
vẫn còn một bộ phận NNT còn thực hiện hành vi làm trái các quy định pháp
luật về thuế một cách cố ý hoặc vô ý cố tình gian lận, trốn thuế gây thiệt hạn
đến nguồn thu NSNN.
Chi cục Thuế thành phố Nha Trang được thành lập từ ngày 01/10/1990
theo Quyết định số 315TC/QĐ-TCCB của Bộ Tài chính, 30 năm qua luôn
luôn xác định cơ cấu nguồn thu phải phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh trên địa bàn nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu
phát sinh trên địa bàn vào NSNN đúng quy định.
3
Chi cục Thuế thành phố Nha Trang thực hiện chức năng nhiệm vụ được
giao đã xác định công tác kiểm tra, xử lý tố tụng về thuế là một khâu quan
trọng trong công tác quản lý thuế, là công cụ quan trọng và cần thiết trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo công bằng giữa các
thành phần kinh tế thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển tăng thu ngân sách,
thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, đúng pháp luật.
Công tác kiểm tra thuế đã được Chi cục Thuế thành phố Nha Trang chú
trọng, quan tâm đã đạt được những kết quả đáng khích lệ bên cạnh đó vẫn còn
tồn tại một số hạn chế nhất định cần được tiếp tục hoàn thiện.
Vì vậy, với vai trò là một người công chức đang công tác tại Chi cục Thuế
thành phố Nha Trang tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2. Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết
Những nghiên cứu cũng như các công trình khoa học được công bố trên
thế giới cũng như các công trình tại Việt Nam đã cung cấp những gợi ý quan
trọng cho bài nghiên cứu của tác giả về giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế. Tác giả nhận thấy rằng đã có nhiều bài nghiên cứu về các giải pháp hoàn
thiện trong công tác kiểm tra của các doanh nghiệp, nhưng để xem xét chi tiết
các giải pháp cho từng lĩnh vực kinh doanh thì còn ít công trình được nghiên
cứu và công bố tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Với gợi ý từ bài nghiên cứu thực nghiệm tại các nước trên thế giới và
những thay đổi không ngừng trong công tác quản lý thuế ở Việt Nam, đặc biệt
là công tác kiểm tra thuế tác giả càng thêm cơ sở thấy rằng đây là vấn đề đáng
quan tâm trong công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật thuế.
4
Trên nền tảng kế thừa lý thuyết và kết quả thực tiễn bằng việc nghiên
cứu và tìm hiểu các đề tài nghiên cứu cũng như các công trình, bài báo công
bố về giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế ở Việt Nam. Tác giả nhận
thấy các bài nghiên cứu trước chỉ đơn thuần đi vào phân tích các hành vi trốn
thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chưa xem xét các hành vi
trốn thuế theo ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam và cụ thế là địa bàn thành
phố Nha Trang chưa có công trình nghiên cứu nào.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn
2017 – 2019, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha trang, tỉnh Khánh hòa giai
đoạn 2017 – 2019, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại
trong công tác quản lý thuế tại Chi cục.
Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
Mục tiêu 3: Các yếu tố ảnh hưởng hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
3. Câu hỏi nghiên cứu
5
Câu hỏi 1: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn TP.Nha trang, tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn
2017 – 2019 như thế nào?
Câu hỏi 2: Làm cách nào để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang đến
năm 2021?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế
tại các DN ngoài quốc doanh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế và
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc
doanh ở Chi cục Thuế TP. Nha Trang.
- Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu được giới hạn đối với các
DN thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Theo báo cáo tổng kết
tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang, tính đến ngày 31/12/2019 số lượng DN đang
hoạt động là 8.666 DN.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong phân tích, đánh
giá thực trạng thu thuế của các DN được giới hạn trong khoảng thời gian từ
năm 2017 đến năm 2019, lấy từ Báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục
Thuế TP. Nha Trang.
5. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
5.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Tại Tổng cục Thuế Thái Lan đang đặt tầm nhìn cho CQT là cung cấp
dịch vụ tốt nhất cho NNT với các nhiệm vụ chủ yếu là thu đủ số thuế cho
6
NSNN, tăng tính tuân thủ của ĐTNT và đề xuất thay đổi chính sách thuế với
Bộ Tài chính để tăng năng lực cạnh tranh và phát triển của đất nước. Chiến
lược phát triển của CQT Thái Lan chủ yếu dựa trên việc sử dụng công nghệ
thông tin, hệ thống quản lý tri thức điện tử của CQT và các cơ quan thu khác,
tích hợp thành hệ thống quản lý tri thức chung của Bộ Tài chính và xây dựng
các cơ sở về thuế vững chắc, cơ sở dữ liệu thông tin về NNT ổn định lâu dài.
Kết quả hoạt động trong các năm qua CQT Thái Lan thu nội địa đã đóng góp
75,6% tổng thu NSNN và số thu tăng dần qua các năm.
Hệ thống khai thuế điện tử của CQT Thái Lan triển khai thực hiện từ
năm 2001 để NNT có thể sử dụng hệ thống này khai thuế điện tử qua mạng,
qua tin nhắn và hướng dẫn về cách sử dụng khai điện tử ngay trên hệ thống
hoặc thông qua hệ thống thư điện tử hoặc trung tâm dịch vụ hỗ trợ bằng điện
thoại. Thông qua hệ thống thuế điện tử lợi ích đối với NNT là tiết kiệm thời
gian; thực hiện hoàn thuế nhanh hơn 90% hoàn thuế từ 1-5 ngày; Thuận tiện
khi giao tiếp với CQT; đối với CQT tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí,
chống tham nhũng.
Mục tiêu đạt được của việc triển khai hệ thống khai thuế, nộp thuế điện
tử của CQT Thái Lan là:
- Tăng tính hiệu quả của công tác thu thuế;
- Tăng tính lựa chọn của NNT trong kê khai, nộp thuế; Giảm chi phí
cho NNT;
- Tăng chất lượng xử lý của CQT;
- Thực hiện mục tiêu Chính phủ là điện tử hóa đối với ngành Thuế.
Lợi ích của khai thuế và nộp thuế điện tử là:
- Về phía NNT: dữ liệu có thể kiểm tra bằng máy tính; hoàn thuế nhanh
hơn, dễ dàng hơn; xã hội điện tử.
7
- Về phía CQT: tiết kiệm thời gian nhập, độ chính xác cao; Chính phủ
điện tử; giảm thủ tục trong công việc; phục vụ nhu cầu của NNT, coi NNT là
khách hàng của CQT.
Công tác thanh tra thuế được thực hiện trên nguyên tắc:
- ĐTNT không bao giờ bị thanh tra lại trong cùng 01 năm nhằm tránh
việc thanh tra nhiều lần đối với ĐTNT thì cần phải tiến hành thanh tra đối với
mọi loại thuế cùng một lúc.
Tổ chức trung tâm thanh tra - điều tra thuế Malaysia được phân bổ theo
vùng. Các trung tâm không chỉ dừng lại theo chức năng kiểm tra thuế thông
thường mà chủ yếu tập trung vào công tác điều tra phát hiện và xử lý các
trường hợp trốn lậu thuế có tính chất nghiêm trọng, thực hiện truy thu thuế
trốn vào NSNN.
Luật quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn CQT được quyền
kiểm tra bất kỳ một ĐTNT nào mà không cần phải nêu lý do tại Anh khi
chuyển sang cơ chế tự khai tự nộp.
Tại Mỹ, Chính sách thuế cũng như quản lý thuế liên bang và thuế bang
hoàn toàn độc lập và tách biệt. Hệ thống thuế Mỹ chia thành hai cấp độ là
thuế liên bang và thuế bang.
Chính sách thuế liên bang do Quốc hội ban hành; Cục thu nội địa Mỹ
chịu trách nhiệm thực thi trong toàn nước Mỹ có mục tiêu "Lấy ĐTNT là
trung tâm".
Cục nội địa thực hiện công tác đánh giá rủi ro để lựa chọn đối tượng
được thanh tra, kiểm tra dựa trên các tiêu chí sau:
- Đảm bảo tính công bằng;
- Tính điểm DIF là hệ thống tính điểm dựa trên phương pháp phân tích
8
thống kê sử dụng nhiều biến số có liên quan đến nhau (ví dụ: thu nhập, quy
mô tài sản, và một số đặc tính của tờ khai) để ra các kết quả logic là số thuế
phải nộp sẽ dao động trong khoảng bao nhiêu;
- Thanh tra để chú trọng vào thanh tra đối với những đối tượng có nhiều
nghi ngờ Chương trình ưu tiên thanh tra để chú trọng vào thanh tra đối với
những đối tượng có nhiều nghi ngờ ;
- Kết quả chương trình nghiên cứu quốc gia sau đó đối chiếu với các
thông tin lưu trữ về ĐTNT để từ đó phân tích và phân loại các nghi vấn để ra
các quyết định kiểm tra, thanh tra theo nguồn lực cán bộ hiện có.
5.2. Các nghiên cứu trong nước
Một số công trình nghiên cứu có liên quan, gần với đề tài khoa học mà
tác giả nghiên cứu:
Luận văn“Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Hưng yên, tỉnh
Hưng Yên”, luận văn thạc sỹ kinh tế của Trần Thu Hòa, Hà Nội, 2016;
Luận văn: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”,
luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của Vương Thị Kim Thoa, Hà Nội 2016;
Luận văn: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang””, luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Tống Thị Nghĩa, 2017;
Luận văn: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn””, luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Thị Thu Trà, 2019;
9
Nguyễn Chí Dũng (2009) thực hiện phân tích NNT dưới góc độ tuân thủ,
đã nêu được vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế đối với tính tuân thủ của NNT.
Phan Văn Quỳnh (2017) thực hiện một nghiên cứu về Kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình vào năm 2017. Đề tài đã làm
rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác kiểm tra đối với DN,
trong đó đã chỉ rõ được nguyên nhân của những hạn chế trong kết quả kiểm
tra như Công tác bố trí nhân sự, chất lượng đội ngũ công chức làm công tác
kiểm tra, công tác phối hợp với các ngành như: Ngân hàng, Tài nguyên môi
trường, giao thông vận tải v.v. còn mang tính tình thế, vụ việc, chưa được xây
dựng thành quy chế phối hợp để thống nhất thực hiện theo hệ thống dọc từ
trên xuống dưới. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra được một số phương pháp
kiểm tra đối với từng ngành nghề khác nhau như dịch vụ du lịch, ăn uống,
khách sạn, vận tải… Từ đó, xây dựng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm tra tại địa phương.
Trên cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu, tác giả rút ra một số
nhận xét sau: Thứ nhất, để đánh giá hiệu quả của việc kiểm tra thuế cần căn
cứ vào cả chỉ tiêu định tính và định lượng (Nguyễn Chí Dũng, 2009). Thứ hai,
số thuế truy thu của từng DN cũng thể hiện mức độ tuân thủ thuế, nghĩa là,
nếu DN có số thuế truy thu càng lớn thì mức độ tuân thủ thuế càng thấp và
ngược lại (Tổng Cục Thuế, 2012).
Nhìn chung, các công trình trên đã nêu rõ được các căn cứ pháp lý, cơ
sở lý luận về pháp luật thuế, quản lý thuế và cũng đưa ra một số biện pháp và
kiến nghị có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác quản lý thu thuế. Tuy nhiên, ở
mỗi địa phương, cấp ngành khác nhau thì việc áp dụng chính sách hay sử
dụng các giải pháp không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy, tôi đã linh hoạt
khi tham khảo những nội dung mà tôi cho là phù hợp đối với đơn vị mà tôi
10
nghiên cứu, để tránh áp dụng một cách máy móc, không hiệu quả cho thực
tiễn việc nghiên cứu giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế
đối với DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.
6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính là hướng tiếp cận nhằm thăm dò, mô tả và giải
thích dựa vào các phương tiện khảo sát kinh nghiệm, nhận thức, động cơ thúc
đẩy, dự định, hành vi, thái độ.
Phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp nghiên cứu khám
phá trong đó dữ liệu được thu thập chủ yếu ở dạng định tính.
6.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ
Các chỉ tiêu định tính được đánh giá là những hiệu quả của kết quả
kiểm tra mang lại. Cụ thể:
- Mức độ nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của NNT sau khi được
kiểm tra.
- Tác dụng trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của NNT.
- Tác dụng trong việc phòng chống tham nhũng trong nội bộ CQT và
tạo lòng tin của nhân dân vào công tác kiểm tra thuế.
- Khả năng nâng cao hiểu biết pháp luật của NNT qua kiểm tra thuế.
- Mức độ phát hiện những bất hợp lý của pháp luật nói chung và pháp
luật thuế nói riêng qua kiểm tra thuế.
Các tiêu chí định tính thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ kiểm tra
đã được tiến hành. Cụ thể:
- Cải thiện tỷ lệ thực hiện kế hoạch kiểm tra về từng chỉ tiêu định lượng
của kế hoạch.
11
- Tăng khả năng phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật thuế qua công
tác kiểm tra.
- Giảm chi phí phục vụ công tác kiểm tra thuế.
- Tăng hiệu quả trực tiếp của công tác kiểm tra.
6.2. Nghiên cứu định tính chính thức
Đề tài sử dụng số liệu từ các ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế, hồ sơ kiểm
tra thuế của DN được lưu trữ tại Chi cục Thuế và các báo cáo tổng kết công
tác thuế của Chi cục Thuế TP. Nha Trang.
Ngoài ra, còn thu thập một số dữ liệu qua tạp chí, các công trình nghiên
cứu trong nước và từ Niên giám thống kê.
Sau khi thu thập được số liệu, tiến hành kiểm tra, đánh giá, phân loại,
sử dụng phần mềm Excel làm công cụ để xử lý và tính toán số liệu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu xây dựng đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” là việc làm cần thiết có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây:
7.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã có đề xuất nhiều giải pháp thiết thực phù hợp với thực tiễn
công tác quản lý hiện tại và trong thời gian tới. Tạo cơ sở khoa học cho các cơ
quan Thuế có những định hướng trong quản lý thuế mang lại hiệu quả cao.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá toàn diện thực trạng về hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ ra các bất cập nguyên nhân của
hạn chế từ đó đề ra các giải pháp thực tiễn nhằm đạt được kết quả cao trong
12
công tác kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành
phố Nha Trang.
Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện nâng cao công tác kiểm tra thuế,
hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho:
Doanh nghiệp: hiểu được những yếu tố nào thực sự ảnh hưởng đến
việc kiểm tra chấp hành pháp luật thuế của DN, từ đó đưa ra những giải pháp
liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng để tối ưu hóa việc hạch toán kế toán,
kê khai và nộp thuế.
Cơ quan Thuế: nâng cao công tác kiểm tra, tăng thu NSNN đồng thời
giúp DN xác định những sai phạm của Doanh nghiệp trong công tác hạch toán
kế toán.
7.3. Đóng góp về mặt lý thuyết
7.3.1. Yếu tố mới
Tác giả tập trung nghiên cứu chuyên sâu các hành vi gian lận thuế đặc
trưng đối với hàng hóa nội địa và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ đó tìm ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.
7.3.2. Nghiên cứu trong bối cảnh mới
Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa” lần đầu được nghiên cứu tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang.
8. Kết cấu luận văn
13
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu. Trong chương này
trình bày tổng quan về thuế đối với DN, nội dung công tác kiểm tra thuế đối với
DN ngoài quốc doanh và tổng quan các nghiên cứu nước ngoài và trong nước.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế thuế đối với các
DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Chương này giới
thiệu tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang, Tổ chức bộ máy
quản lý tại Chi cục Thuế; Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế; Thực trạng công
tác kiểm tra thuế đối với các DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế; Những
thành công và hạn chế trong công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với
các DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Cụ thể, chương
này trình bày các giải pháp hoàn thiện xây dựng công tác xây dựng kế hoạch
kiểm tra, công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra trụ sở NNT chặt
chẽ, hiệu quả, tăng cường công tác kiểm tra thuế các DN ngoài quốc doanh.
14
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về thuế và công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái niệm về thuế và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Theo Quốc hội (2019), “ Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước
bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của
các luật thuế.”
Tuy nhiên, ở các góc nhìn khác nhau, chúng ta có thể rút ra các khái
niệm liên quan đến thuế như sau:
Xét về góc độ Nhà nước: Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu này mang tính chất bắt
buộc, không hoàn trả trực tiếp được pháp luật quy định.
Xét về góc độ người nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh
của Nhà nước, bắt buộc mọi người dân hoặc các tổ chức kinh tế phải thực
hiện theo quy định.
Xét về nội dung vật chất: Thuế là khoản tiền hay sản vật mà người dân
và các tổ chức kinh tế phải có nghĩa vụ đóng góp để dùng vào mọi việc chi
tiêu của Nhà nước.
Xét về thực thể (bản chất kinh tế): Thuế là là một hình thức phân phối
thu nhập được Nhà nước sử dụng để động viên một phần thu nhập của các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội vào NSNN nhằm thực hiện nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước.
15
Như vậy, thuế là hình thức động viên mang tính bắt buộc gắn liền với
quyền lực chính trị của Nhà nước bằng các sắc luật do Nhà nước quy định.
1.1.1.2. Vai trò của thuế
Mỗi loại thuế vai trò, tác dụng riêng của từng sắc thuế của nó. Nhưng
nhìn chung toàn bộ hệ thống thuế trong các cơ chế thị trường có các vai trò cơ
bản như sau:
a) Về mặt tài chính, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN.
Thuế luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu NSNN. Là nguồn thu
chủ yếu của NNSS; Mang tích chất không hoàn trả trực tiếp cho người nộp;
Hình thức thu đảm bảo bao quát tất cả các hoạt động SXKD, các nguồn thu nhập
và mọi tiêu dùng trong xã hội; Đảm bảo tính tự chủ trong cân đối NSNN.
b) Về mặt kinh tế, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Nhà nước có thể điều chỉnh tăng
thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và với DN để
nhằm kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác
nhau trong nền kinh tế. Bằng cách thông qua chính sách thuế ảnh hưởng đến
lợi ích kinh tế của chủ DN.
Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, Nhà nước có
thể hạ thấp mức thuế tạo ra những điều kiện thuận lợi kích thích nhu cầu tiêu
dùng để tăng đầu tư và mở rộng sức sản xuất. Nhà nước có thể điều chỉnh
tăng hoặc giảm mức thuế để nhằm giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục
tiêu đã đặt ra.
c) Về mặt xã hội, thuế là một nguồn thu chủ yếu điều tiết công bằng xã hội.
Vai trò là công cụ điều hoà thu nhập đồng thời thực hiện công bằng xã
hội của thuế thể hiện rõ trong thuế trực thu. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân
16
được hình thành nhằm đánh thuế vào những người có thu nhập cao. Như vậy
ngoài việc tạo nguồn thu cho NSNN, thuế còn đóng vai trò trong thực hiện
công bằng xã hội. Vai trò này còn thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất luỹ
tiến. Việc điều hoà thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các
sắc thuế gián thu như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… các loại
thuế này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều
tiết bớt thu nhập của các cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình
quân xã hội.
1.1.2. Tổng quan về công tác kiểm tra thuế
1.1.2.1. Khái niệm
Kiểm tra thuế là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt
động lãnh đạo quản lý nhà nước của CQT.
Kiểm tra thuế là hoạt động thông qua tình hình thực tế của đối tượng
được kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của CQT đối với việc thực hiện
pháp luật thuế của NNT và công tác quản lý, hành thu, kiểm tra của công
chức thuế.
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng quan trọng của cơ chế quản
lý thuế theo mô hình chức năng (tuyên truyền hỗ trợ; kế toán và xử lý tờ khai;
thu nợ và cưỡng chế; kiểm tra).
Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi
phạm của NNT nhằm giúp NNT nhận thấy có một hệ thống giám sát hiệu quả
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ trong việc kê khai nộp thuế.
Kiểm tra thuế là việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính
trên cơ sở các nguyên tắc kế toán, quy định của luật thuế để xác định tính
chính xác trong việc kê khai số thuế phải nộp của NNT.
17
1.1.2.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế có phạm vi rộng: Đối tượng kiểm tra là các tổ chức, cá
nhân trong ngành thuế, là NNT thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã
hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Kiểm tra thuế là một công tác rất khó khăn, phức tạp: Hoạt động kiểm
tra thuế nó động chạm trực tiếp tới lợi ích kinh tế của NNT. Để che dấu các
hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, NNT thường tìm mọi
biện pháp nhằm cản trở hoặc gây khó khăn cho công tác kiểm tra của CQT.
Kiểm tra thuế đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất
đạo đức của người công chức: Người công chức thuế làm công tác kiểm tra
thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các
hoạt động kinh tế của đối tượng được kiểm tra. Đồng thời, người công chức
kiểm tra thuế phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng, vì thường
xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.
1.1.2.3. Vai trò của kiểm tra thuế
Trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng đối
với quản lý thuế, đặc biệt là trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế hiện nay.
Thứ nhất, kiểm tra thuế là phương tiện phát hiện, phòng ngừa hành vi
vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
về thuế, là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể để phản ánh một
cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho
việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách của Nhà nước.
Thứ ba, kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc thực hiện cải
cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện.
18
Thứ tư, kiểm tra thuế góp phần tăng cường pháp chế XHCN. Những
hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị xử phạt thích đáng. Khi phát hiện ra những sai
sót hay vi phạm của NNT, công chức kiểm tra phải xử lý bằng các hình thức
xử phạt nghiêm minh để NNT thấy rằng bất cứ ai cũng phải tuân thủ pháp
luật. Việc xử lý đúng người, đúng tội sẽ nâng cao được hiệu lực của luật thuế.
Kiểm tra thuế là công tác rất quan trọng, nên cần tuân thủ những
nguyên tắc nhất định.
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật: Đây là nguyên
tắc quan trọng để nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, đề cao trách
nhiệm của chủ thể kiểm tra, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật. Do vậy, hoạt
động của kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo trung thực, chính xác, khách quan: Đây
là nguyên tắc phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; cẩn
thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu
sát thực tiễn, vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân. Nguyên tắc
chính xác và khách quan nhằm để đảm bảo đánh giá đúng thực trạng, tình
hình của ĐTNN được kiểm tra, đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn
trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay
quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng;
phản ánh đúng sự thật, không thiên vị hoặc bóp méo sự việc, giúp cho việc xử
lý các sai phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Thứ ba, nguyên tắc công khai, dân chủ: Đây là nguyên tắc thể hiện ở
việc phải thông báo đầy đủ nội dung kiểm tra, tiếp xúc công khai với đối
tượng kiểm tra và người có liên quan, tuỳ theo tính chất từng vụ việc mà có
thể công khai kết luận kiểm. Nguyên tắc dân chủ giúp CQT xử lý kịp thời
những phát hiện qua kiểm tra thuế; đòi hỏi coi trọng việc tiếp nhận, thu thập
19
tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình; kịp thời
nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý kiến của người khác.
Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo bí mật: Đây là nguyên tắc liên quan trực
tiếp đến công chức kiểm tra thuế là những người thường xuyên tiếp cận nhiều
tài liệu bí mật, bí quyết kinh doanh của ĐTNN với nhiều vấn đề hay bí mật
quốc gia. Nếu những thông tin này bị lộ thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích
của ĐTNN, của quốc gia.
Công chức kiểm tra thuế báo cáo cho những người có thẩm quyền biết
và phải đảm bảo tính bí mật đối với những thông tin quan trọng trong quá
trình kiểm tra.
Thứ năm, nguyên tắc hiệu quả:
Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện được
mục đích của công tác kiểm tra là ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm về
thuế; phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng các quy định
của pháp luật thuế, tránh thất thoát tiền thuế của NSNN.
Thứ sáu, nguyên tắc không cản trở hoạt động bình thường của ĐTNN:
Công chức kiểm tra thuế khi làm việc tại trụ sở NNT phải tuân thủ theo
đúng quy trình kiểm tra, không gây sách nhiễu, phiền hà, không cản trở đến
quá trình hoạt động kinh doanh của ĐTNN.
1.1.2.4. Các hình thức và quy trình kiểm tra thuế
Nếu xét theo hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch đã được duyệt và kiểm tra đột xuất.
Nếu xết theo nội dung và phạm vi kiểm tra được xác định dựa trên yêu
cầu đặt ra của từng đợt kiểm tra có hai hình thức là kiểm tra toàn diện và
kiểm tra hạn chế.
20
Nếu xét theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế, hoạt động kiểm tra thuế
có hai hình thức là kiểm tra tại trụ sở CQT (kiểm tra tại bàn) và kiểm tra tại
trụ sở NNT.
Theo quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định 746/QĐ-
TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Kiểm tra tại trụ sở CQT (kiểm tra tại bàn): Là công việc thường xuyên
của các công chức làm công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ,
chính các của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ khai thuế, sự tuân thủ pháp
luật về thuế của NNT. CQT không trực tiếp đến tại trụ sở NNT mà tiến hành
kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT.
* Trình tự kiểm tra bằng phương pháp thủ công: Lựa chọn danh sách
người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế tối thiểu là
20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế như sau:
Từ 15% số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế
hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro (TPR).
Từ 5 % số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn qua thực tiễn quản lý
thuế tại địa phương có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai
số thuế phải nộp.
Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công
chức kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao
gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo
tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm
của người nộp thuế được giao.
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế
được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu, so sánh
như sau:
Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
21
Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu
có).
Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm
theo tờ khai thuế (nếu có) với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế
(nếu có) tháng trước, quý trước, năm trước.
Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh
tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.
Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác
(nếu có).
Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế phải
nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:
Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý,
chính xác của các thông tin, tài liệu; chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản
nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy
có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội
dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được
miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra
thuế phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra
thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
* Trình tự kiểm tra bằng phần mềm ứng dụng: Kiểm tra các căn cứ tính
thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn,
giảm; số tiền hoàn thuế. Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ
sơ khai thuế, công chức kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ
khai thuế để kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp
22
người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét,
cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp thuế
theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro cao đến
rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo mức
độ rủi ro về thuế. Riêng đối với thuế thu nhập cá nhân thì áp dụng phần mềm
quản lý thuế TNCN để phát hiện rủi ro trong hồ sơ khai thuế TNCN, cá nhân
có thu nhập từ 2 nơi trở lên chưa được khấu trừ thuế, không tự quyết toán
thuế theo quy định.
Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ
rủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ
thống.
- Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ
hệ thống, công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ
sung nhận xét (nếu có) vào mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:
Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa
có dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa
có rủi ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ
kiểm tra.
Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức
kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu
hồ sơ mà không phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của
trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu
nghi vấn cần phải làm rõ.
Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa:
bản nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra
thuế in thông báo người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo
cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề
23
nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số
01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
- Kiểm tra tại trụ sở của NNT: Đây là hoạt động kiểm tra được tiến
hành tại trụ sở của NNT. Công chức kiểm tra thực hiện việc kiểm tra các nội
dung theo Quyết định kiểm tra tại trụ sở của NNT.
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành
chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế.
Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế
và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi công bố quyết định
kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời
gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra theo Mẫu số 05/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự
phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc
được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập
biên bản xác định số liệu kiểm tra với đại diện người nộp thuế (Mẫu số
07/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).
Trong quá trình thực hiện kiểm tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra
tài sản, vật tư, hàng hóa, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo
tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định
kiểm tra thuế. Đối với những thông tin, tài liệu, số liệu người nộp thuế đã nộp
cho cơ quan thuế theo quy định hiện hành như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê
khai nộp thuế báo cáo sử dụng hóa đơn,... thì đoàn kiểm tra không yêu cầu
người nộp thuế cung cấp mà khai thác, tra cứu tại cơ quan thuế để phục vụ
cho việc kiểm tra.
24
Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán trên máy vi tính bằng
phần mềm kế toán (đáp ứng quy định tại Thông tư 103/2005/TT-BTC ngày
24/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần
mềm kế toán) thì đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được lưu trữ trên
các dữ liệu điện tử đọc được bằng các phần mềm văn phòng thông dụng, có
nội dung như bản người nộp thuế đã in ra để lưu trữ theo quy định, mà không
yêu cầu in ra giấy.
Trường hợp cần phải tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế thì Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ
phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế có quyết định áp dụng biện
pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên trong đoàn kiểm tra không
được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan
đến nội dung kiểm tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp trong thời gian kiểm tra, người nộp thuế tự phát hiện và
nộp số tiền thuế khai sai hoặc gian lận vào ngân sách nhà nước thì Đoàn kiểm
tra ghi nhận chứng từ nộp tiền, số tiền thuế đã nộp vào biên bản để xử lý vi
phạm theo quy định của Luật quản lý thuế.
Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm
việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn
kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình
Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra (theo
Mẫu số 18/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC). Mỗi
25
cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ
sung không quá 5 (năm) ngày làm việc thực tế.
Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp
bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra thì người nộp thuế phải có văn bản đề
nghị nêu rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm dừng. Theo đó, trưởng đoàn kiểm
tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
thông báo về việc tạm dừng kiểm tra.
Trường hợp phải tạm dừng bởi lý do bất khả kháng từ cơ quan thuế thì
trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ
quan thuế ban hành thông báo về việc tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng
không tính trong thời hạn kiểm tra.
Trường hợp người nộp thuế không chấp hành quyết định kiểm tra thuế
quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phải chấp hành quyết định của
cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ
tài liệu hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn
06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
trong thời gian kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thông qua biên bản vi
phạm hành chính có chữ ký của người nộp thuế hoặc đại diện người nộp thuế.
Trường hợp người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm không có mặt hoặc cố
tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên
bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc
của 2 người chứng kiến.
Một số bài học kinh nghiệm của các thành phố có điều kiện tương đồng
Chi cục Thuế TP.Nha Trang. Theo Tạp chí Tài chính số 9 năm 2017 thì từ các
kết quả đạt được trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP.
26
Vinh, Chi cục Thuế TP. Hà Nội…, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
sau:
Thứ nhất, công tác chỉ đạo điều hành phải thường xuyên, sát sao và gắn
với việc giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Thứ hai, coi trọng công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế
và triển khai phân tích sâu các dấu hiệu rủi ro tại trụ sở cơ quan thuế,
Thứ ba, tăng cường, chủ động phối hợp với các cơ quan điều tra. Xác
định đây là việc làm thường xuyên và liên tục.
Thứ tư, tăng cường công tác giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Việc làm này cần được thực hiện từ trước khi ban hành quyết định thanh tra,
kiểm tra cho tới khi kết thúc, lưu hồ sơ, nhập báo cáo kết quả thực hiện .
Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
thanh tra, kiểm tra. Việc này có ý nghĩa quan trọng giúp cho cán bộ thuế
không mất nhiều thời gian chiết xuất dữ liệu về hồ sơ khai thuế của NNT mà
tập trung vào đánh giá rủi ro.
Thứ sáu, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra, kiểm tra.
Việc nâng cao kỹ năng thanh tra, kiểm tra cần phải tiến hành thường xuyên.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu là chuỗi các bước tư duy, vận động kiến thức về
phương pháp nghiên cứu và kiến thức chuyên ngành. Từ đó xác định vấn đề
nghiên cứu để tìm ra câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu đặt ra.
27
1.2.1.1. Thiết kế nghiên cứu
Để đánh giá được tổng quát công tác kiểm tra thuế ở Thành phố Nha
Trang tác giả sử dụng phương pháp khảo sát chuyên gia bằng bảng câu hỏi.
Số liệu cần thu thập gồm:
- Các số liệu thu thập từ các báo cáo của Chi cục Thuế như báo cáo kết
quả thu ngân sách qua các năm, báo cáo tổng kết kết quả kiểm tra,… từ dữ
liệu thông tin của Chi cục Thuế, từ các thông tin đã được công bố trên báo
chí, tạp chí, website ngành Thuế…
- Các thông tin thu thập được từ việc khảo sát chuyên gia có kinh nghiêm
trong lĩnh vực kiểm tra và các doanh nghiệp, kế toán hoạt động kinh doanh các
ngành nghề đăng ký kê khai, nộp thuế tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang.
1.2.2. Mô hình nghiên cứu
Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như hình sau:
Hạn chế trong việc quản lý thuế của CQT Hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin
Hạn chế trong phối hợp giữa CQT với các ban ngành Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế Công tác kiểm tra thuế
Hạn chế xuất phát từ nguồn nhân lực Hạn chế trong hiểu biết về thuế của NNT
Hình 1.1: Mô hình các yếu tố tác động đến công tác kiểm tra thuế
28
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô
tả và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con và của nhóm người từ
quan điểm của nhà nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của
môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành.
1.2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các văn bản pháp luật chính sách liên quan đến công tác
kiểm tra thuế như nghiên cứu hồ sơ kiểm tra, hồ sơ quản lý DN. Phương pháp
này được sử dụng để tổng hợp lý thuyết nền tảng để làm rõ hơn đề tài nghiên
cứu, từ đó có phương pháp luận và luận cứ chặt chẽ hơn cũng như có thêm
kiếm thức sâu rộng về lĩnh vực kiểm tra thuế.
* Kiểm tra việc đăng ký thuế:
Đăng ký kê khai thuế giúp cơ quan thuế nắm được tổng số các đối
tượng đang kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời quản lý chặt chẽ người nộp
thuế ngay từ khâu ban đầu.
Công tác kiểm tra việc đăng ký thuế cần phải phối hợp với cơ quan cấp
phép đăng ký kinh doanh và chính quyền địa phương để rà soát, kiểm tra số
người có kinh doanh nhưng không đăng ký thuế, không nộp thuế từ đó có kế
hoạch, biện pháp xử lý theo quy định.
Nhìn chung tình hình các trường hợp vi phạm về có hoạt động kinh
doanh, được cấp phép kinh doanh nhưng không chấp hành kê khai, nộp thuế,
qua kiểm tra đã có xu hướng giảm, điều đó cho thấy thông qua việc tăng
cường công tác kiểm tra, mức độ vi phạm chế độ, chính sách thuế có bước
29
chuyển biến, người dân đã dần nâng cao được ý thức tự giác thực hiện nghĩa
vụ của mình khi tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh.
* Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn
tính thuế:
Xác định được tầm quan trọng của việc chấp hành chế độ ghi chép sổ
sách kế toán, hóa đơn chứng từ, nên công tác kiểm tra đã tập trung mọi mặt để
tăng cường công tác này, cụ thể là:
+ Tập trung lực lượng kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ
hóa đơn có liên quan đến việc tính thuế, xác định tính hợp pháp của chứng từ,
kiểm tra việc lập và gửi các bảng kê khai, thanh quyết toán thuế.
+ Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán tại doanh nghiệp, số liệu trên sổ
sách kế toán của đơn vị sẽ phản ánh thực trạng tình hình kinh doanh và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, do vậy số liệu ghi chép,
hạch toán trên sổ sách kế toán phải trung thực, khách quan, đúng với tình hình
hoạt động của đơn vị.
Việc kiểm tra chấp hành chế độ kế toán, sổ sách chứng từ hóa đơn được
thực hiện cùng với Quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.
Nhìn chung, qua thực tế kiểm tra tại các DN, phần lớn các đơn vị đã
thực hiện tương đối tốt chế độ kế toán, tương đối đầy đủ chế độ ghi chép sổ
sách kế toán, hóa đơn chứng từ, phản ánh trung thực, khách quan đúng với
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị vi phạm ở lĩnh vực này, do năng lực,
trình độ và ý thức chấp hành pháp luật đội ngũ cán bộ tài chính kế toán trong
các DN chưa cao, chưa được đào tạo cơ bản: Hạch toán gộp cả tiền thuế
GTGT đầu vào trong giá nhập hàng hóa, nguyên vật liệu, không hạch toán
30
vào khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, từ đó phản ánh không đúng thu
nhập chịu thuế. Mở và ghi chép, luận chuyển chứng từ gốc không đúng quy
định, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vòng vo, thiếu chính xác,
thiếu rõ ràng và chưa khoa học, gây khó khăn cho việc kiểm tra thuế.
Căn cứ và phương thức kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán phải
căn cứ vào Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán đã được ban hành. Quá
trình kiểm tra phải tuân thủ các quy định của Nhà nước trong quá trình kiểm
tra. Từ đó đối chiếu với các quy định nhằm phát hiện các hành vi gian lận
trong quá trình hạch toán kế toán, sử dụng chứng từ kế toán bất hợp phát để
làm tăng chi phí nhằm mực đích trốn lậu thuế hoặc đề nghị hoàn thuế.
Việc kiểm tra chấp hành chế độ kế toán đặc biệt là kiểm tra sử dụng
chứng từ kế toán cần phải lưu ý các quy định về chứng từ, hóa đơn. Các hóa
đơn có nghi vấn phải phối hợp xác minh tính hợp pháp để có biện pháp xử lý
theo quy định.
Nhờ kiểm tra chặt chẽ ở lĩnh vực này đã chấn chỉnh các doanh nghiệp
trong việc ghi chép sổ sách kế toán, sử dụng và luân chuyển chứng từ hợp lý,
hợp pháp, ngăn chặn được những hành vi tiêu cực, góp phần tăng thu cho
Ngân sách nhà nước.
* Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn
Quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng là một yêu cầu cần thiết trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị có tác động trực tiếp đến việc kê khai,
khấu trừ, hoàn thuế và tính chi phí khi xác định thuế TNDN để đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN. Tuy nhiên, nhiều đơn vị coi nhẹ và đơn
giản hóa, chưa có những biện pháp thiết thực trong quản lý, sử dụng hóa
đơn bán hàng theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010; Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31
31/3/2014 của Bộ Tài chính. Qua kiểm tra đã phát hiện một số hành vi vi
phạm như sau:
+ Viết hóa đơn không đầy đủ các yếu tố theo quy định như: ngày,
tháng, tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, người mua, thậm chí có đơn vị
còn không ghi cụ thể tiền hàng, thuế GTGT mà chỉ ghi tổng giá thanh toán.
Hành vi này gây khó khăn cho công tác kiểm tra, xác minh, đối chiếu giữa các
đơn vị trong trường hợp có nghi vấn về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê
khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
+ Sửa chữa, tẩy xóa các chỉ tiêu trên hóa đơn đầu vào nhằm nâng
khống giá hàng hóa mua vào, qua đó hạch toán tăng chi phí và thuế GTGT
đầu vào để khấu trừ thuế.
+ Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn.
+ Lập hóa đơn khống số lượng hàng hóa.
Qua công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng hóa
đơn bán hàng của các DN đã chấn chỉnh được các vi phạm, nhất là đối với
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, xây dựng hạn chế được việc lợi dụng
hóa đơn để khai man, trốn lậu thuế.
* Kiểm tra việc kê khai, tính thuế phải nộp và quyết toán thuế
Kiểm tra việc kê khai, tính thuế phải nộp là bộ phận thứ ba trong quy
trình quản lý thu thuế theo cách tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế. Công tác
kiểm tra việc kê khai, tính thuế của DN đã được thực hiện thường xuyên,
nghiêm túc. Qua kiểm tra đã rà soát, xác định đúng đối tượng chịu thuế, thuế
suất đối với từng mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đã
hạn chế việc bỏ sót nguồn thu.
Việc kiểm tra Quyết toán thuế được tiến hành theo 2 bước:
32
+ Bước 1 kiểm tra quyết toán tại cơ quan thuế:
Căn cứ báo cáo quyết toán thuế và báo cáo Tài chính của đơn vị gửi cơ
quan thuế theo quy định là sau 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính đơn
vị phải nộp hồ sơ quyết toán thuế và báo cáo tài chính đến cơ quan thuế. Trên
cơ sở đó cơ quan thuế (Đội Kiểm tra) thực hiện kiểm tra, phân tích trên hệ
thống phần mềm ứng dụng (TTR; TPR, BCTC, iHTKK, QLAC, TMS) để
phân tích báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán là cơ sở để xác định, đánh giá
độ chính xác, độ tin cậy và chất lượng của báo cáo. Đồng thời xác định mức
độ tuân thủ Pháp Luật thuế của đơn vị. Từ đó tiến hành thu nhập thông tin
trong và ngoài ngành để phân loại mức độ vi phạm làm cơ sở để lập kế hoạch
thanh tra hay kiểm tra.
+ Bước 2 tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế:
Căn cứ các quy định của luật thuế, chế độ kế toán và các văn bản
hướng dẫn để kiểm tra, đối chiếu xác định hành vi mức độ vi phạm từ đó lập
biên bản xử lý theo quy định.
* Kiểm tra việc chấp hành thu nộp NSNN
Kiểm tra còn tập trung vào việc kiểm tra tình hình nộp NSNN của các
đơn vị, đôn đốc thu hồi nợ đọng tiền thuế. Qua kiểm tra cho thấy một trong
những sai phạm có tính phổ biến ở các doanh nghiệp là tình trạng dây dưa,
chậm nộp tiền thuế, nhằm chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước, phổ biến là các
DN thuộc lĩnh vực xây dựng, du lịch và thương mại.
Tóm lại, mục đích chủ yếu của các DN là lợi nhuận, luôn tìm mọi cách
để đạt lợi nhuận cao nhất, kể cả vi phạm chính sách pháp luật thuế. Do đó đòi
hỏi công tác kiểm tra về thuế đối với các doanh nghiệp cần được tăng cường
hơn nữa để tìm cách ngăn chặn, xử lý những sai phạm, chống thất thu về thuế
cho NSNN.
33
1.2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Có hai loại số liệu được sử dụng, bao gồm:
+ Số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng số liệu từ các ứng dụng hỗ trợ kê
khai thuế, hồ sơ kiểm tra thuế của DN được lưu trữ tại Chi cục Thuế và các
báo cáo tổng kết công tác thuế của Chi cục Thuế TP. Nha Trang.
Ngoài ra, còn thu thập một số dữ liệu qua tạp chí, các công trình nghiên
cứu trong nước và từ Niên giám thống kê.
+ Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn những người có chuyên môn sâu về các
vấn đề liên quan đến thuế nhằm tìm ra những vướng mắc khó khăn trong quá
trình kiểm tra thuế ở địa bàn TP.Nha Trang..
1.2.3.3. Phương pháp quan sát
- Quan sát trực tiếp: Tiến hành quan sát trực tiếp các hoạt động kiểm tra
diễn ra tại Chi cục Thuế như quá trình kiểm tra các hồ sơ kê khai thuế tại
CQT và hồ sơ kiểm tra tại trụ sở NNT, quá trình nhập dữ liệu, sắp xếp các bộ
hồ sơ…
- Quan sát gián tiếp: Tiến hành nghiên cứu báo cáo tổng kết kết quả thu
ngân sách qua các năm, báo cáo tổng kết kết quả kiểm tra, hồ sơ về quản lý
các doanh nghiệp trên địa bàn, nghiên cứu các tờ khai, nghiên cứu bộ hồ sơ về
các cuộc kiểm tra các DN…
1.2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh
Từ những số liệu ban đầu, tùy vào mục đích sử dụng mà tổng hợp, phân
tích, đối chiếu và so sánh theo các chỉ tiêu khác nhau để đưa ra cái nhìn mang
tính thực tế về đề tài nghiên cứu.
+ Tổng hợp thông tin: Sau khi khai thác, thu thập được các tài liệu cần
thiết, tiến hành chọn học, hệ thống hoá để tính toán các chỉ tiêu.
34
+ Phân tích thông tin: Các thông tin, số liệu sau khi được tổng hợp sẽ
được tiến hành phân tích số liệu theo số tuyệt đối, tương đối, phân tích, đánh
giá để rút ra kết luận.
1.2.3.5. Phương pháp chuyên gia
Thực hiện bằng cách phỏng vấn 15 chuyên là là những người có
chuyên môn sâu về các vấn đề liên quan đến thuế nhằm tìm ra những vướng
mắc khó khăn trong quá trình quản lý thuế ở địa bàn.
* Nhóm chuyên gia gồm 09 Lãnh đạo trực tiếp phụ trách công tác kiểm
tra thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang
gồm:
- Ông Nguyễn Văn Thắng – Chức vụ: Chi cục trưởng Chi cục Thuế
TP.Nha Trang trực tiếp phụ trách Đội kiểm tra thuế số 1; Địa chỉ mail:
nvthang.khh@dgt.gov.vn.
- Ông Nguyễn Ngọc Thanh – Chức vụ: Phó Chi cục trưởng Chi cục
Thuế TP.Nha Trang được phân công phụ trách Đội kiểm tra thuế số 2 và Đội
kiểm tra thuế số 3; Địa chỉ mail: nnthanh.khh@dgt.gov.vn.
- Ông Phạm Văn Khanh – Chức vụ: Đội trưởng Đội kiểm tra thuế số 1
phụ trách quản lý các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, xây dựng
vãng lai; Địa chỉ mail: pvkhanh.khh@dgt.gov.vn.
- Bà Mai Thị Lệ Hiền – Chức vụ: Đội trưởng Đội kiểm tra thuế số 2
phụ trách quản lý các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch; Địa chỉ
mail: mtlhien.khh@dgt.gov.vn.
- Ông Trần Sơn Nam – Chức vụ: Đội trưởng Đội kiểm tra thuế số 9 phụ
trách quản lý các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, vận tải, sản xuất; Địa
chỉ mail: tsnam.khh@dgt.gov.vn.
35
- Bà Nguyễn Thị Kim Quyên – Chức vụ: Đội trưởng Đội tổng hợp
nghiệp vụ dự toán pháp chế phụ trách công tác thẩm định hồ sơ kiểm tra thuế;
Địa chỉ mail: ntkquyen.khh@dgt.gov.vn.
- Ông Bạch Huy Hùng – Chức vụ: Đội trưởng Đội tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế phụ trách công tác tuyên truyền, hướng dẫn chính sách trực
tiếp cho doanh nghiệp; Địa chỉ mail: bhhung.khh@dgt.gov.vn.
- Ông Lê Minh Huấn - Chức vụ: Đội trưởng Kê khai kế toán thuế - tin
học phụ trách công tác kê khai thuế doanh nghiệp và lĩnh vực công nghệ
thông tin; Địa chỉ mail: lmhuan.khh@dgt.gov.vn.
- Ông Nguyễn Xuân Vinh - Chức vụ: Đội trưởng Đội quản lý nợ thuế
phụ trách công tác nợ của các doanh nghiệp sau kiểm tra; Địa chỉ mail:
nxvinh.khh@dgt.gov.vn.
* Nhóm chuyên gia gồm 06 Công chức trực tiếp công tác kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế gồm:
- Ông Bùi Kim Hòa – Chức vụ: Phó đội trưởng Đội kiểm tra thuế 1 là
trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: bkhoa.khh@dgt.gov.vn.
- Bà Lê Thị Bích Diệp – Chức vụ: Công chức Đội kiểm tra thuế 1 là
trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: ltbdiep.khh@dgt.gov.vn.
- Bà Huỳnh Thị Bình - Chức vụ: Phó đội trưởng Đội kiểm tra thuế 3 là
trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: htbinh.khh@dgt.gov.vn.
- Bà Hoàng Thị Lan Anh - Chức vụ: Công chức Đội kiểm tra thuế 3 là
trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: htlanh.khh@dgt.gov.vn.
- Bà Trần Thị Kim Cúc - Chức vụ: Phó đội trưởng Đội kiểm tra thuế 2
là trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: ntkcuc.khh@dgt.gov.vn.
36
- Bà: Đặng Thị Hoài Hương - Chức vụ: Công chức Đội kiểm tra thuế 2
là trưởng đoàn kiểm tra; Địa chỉ mail: dthhuong.khh@dgt.gov.vn.
Dựa vào kết quả bao gồm 06 biến độc lập được đưa vào mô hình nhằm
đo lường các biến tác động đến công tác kiểm tra thuế. Cụ thể:
- Thông tin cá nhân chuyên gia có kinh nghiệm trong trực tiếp phụ
trách, trực tiếp làm việc trong công tác kiểm tra doanh nghiệp.
- Nội dung tham gia biểu quyết gồm các phát biểu để đánh giá mức độ
tác động của từng nhân tố đến công tác kiểm tra thuế.
Tóm tắt Chương 1
Chương 1 nghiên cứu cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu về
công tác kiểm tra thuế. Chương này trình bày khái niệm và vai trò của thuế,
các nội dung kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh gồm 4 nội dung:
Đặc điểm, vai trò, hình thức và quy trình kiểm tra thuế, Tổng quan các nghiên
cứu liên quan nước ngoài và trong nước được trình bày các nghiên cứu của
Nguyễn Chí Dũng (2009), Nguyễn Thị Thùy Dương (2011), Phan Văn Quỳnh
(2017) để từ đó rút ra khoảng trống nghiên cứu cho đề tài luận văn. Kết quả
của chương 1 sẽ là cơ sở khoa học cho thực hiện các phân tích, đánh giá thực
trạng công tác kiểm tra thuế và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang được trình bày
ở chương 2 và chương 3.
37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH GIAI ĐOẠN 2017-2019
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG
2.1. Giới thiệu khái quát một số đặc điểm về vị trí địa lý, tình hình chính
trị, kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang
Nha Trang là một thành phố ven biển và là trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hóa, du lịch và khoa học kỹ thuật của tỉnh Khánh Hòa. Vị trí địa lý của
Nha Trang sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi, không chỉ có tiềm năng về phát
triển du lịch, Nha Trang còn là tổng hòa của nhiều yếu tố khác, từ tự nhiên
cho tới văn hóa đa dạng.
Địa hình: Thành phố Nha Trang có sự phân hóa phức tạp, thay đổi từ
độ cao 0-900m so với mặt nước biển và được chia làm 3 vùng địa hình chính
là: vùng đồng bằng duyên hải và ven sông cái, vùng chuyển tiếp và các đồi
núi thấp và cuối cùng là vùng cao có độ dốc trên 15 độ phân bổ ở 2 đầu Bắc
và Nam của thành phố.
Khí hậu: Thành phố Nha Trang là khí hậu xavan với ảnh hưởng lớn
của khí hậu đại dương. Do đó thời tiết ở Nha Trang tương đối ôn hòa quanh
năm, nhiệt độ trung bình là 26,3 độ C, khá thuận lợi cho phát triển du lịch cả
bốn mùa.
Thành phố Nha Trang là một trong 4 đô thị loại 1 ở Việt Nam có trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của vùng khá cao. Thành phố chia làm 27 đơn vị
hành chính cơ sở, với 19 phường và 8 xã 422.601 người (số liệu tính đến
1/4/2019). Với vị trí địa lý của Nha Trang thuận lợi nằm trên trục đường bộ,
đường sắt, đường hàng không, là cửa ngõ phía đông của Tây Nguyên và cũng
năm gần tuyến hàng hải quốc tế quan trọng của Việt Nam, Nha Trang đã khia
thác tốt những ưu điểm của mình để phát triển mạnh mẽ.
38
Trong những năm gần đây, kinh tế của TP.Nha Trang tiếp tục tăng trưởng qua từng năm. Đến hết năm 2018, so với toàn tỉnh, giá trị sản xuất công nghiệp của TP.Nha Trang chiếm 48%, tổng mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chiếm 45%, doanh thu hoạt động du lịch chiếm 84,9%. Là trung tâm khai thác, chế biến thủy-hải sản lớn, sản lượng thủy-hải sản của TP cũng chiếm 41,7% tổng sản lượng toàn tỉnh
Về du lịch, hiện nay, trên địa bàn TP. Nha Trang thu hút được 130 dự án với tổng vốn đầu tư gần 71.614 tỷ đồng, trong đó có 38 dự án đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư hơn 47.644 tỷ đồng.
Các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm ngày một nâng cao nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân khu vực; an ninh, quốc phòng được giữ vững. Công tác lập quy hoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000) tại các khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch chung được duyệt đã được quan tâm triển khai thực hiện, để quản lý quy hoạch và thu hút đầu tư phát triển đô thị (UBND TP. Nha Trang, 2019)
2.2. Tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Chi cục Thuế TP.Nha Trang trực thuộc Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được thành lập từ ngày 01/10/1990 theo Quyết định số 315/QDD-BTC-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ Tài chính cùng với việc thành lập Hệ thống thuế Nhà Nước trực thuộc Bộ Tài chính thống nhất trong cả nước để quản lý công tác thu thuế và các khoản thu khác ngân sách theo chương trình cải cách Hệ thống thuế Việt Nam.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang được thực hiện theo Quyết định số 110/QDD-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế quận, huyện, Chi cục Thuế khu vực.
Kể từ khi thành lập đến nay với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng nghỉ, sự đóng góp công sức của nhiều thế hệ lãnh đạo, cán bộ, công chức và người lao động qua các thời kỳ, Chi cục Thuế TP.Nha Trang đã 30 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của ngành Thuế.
39
Tổng biên chế công chức và người lao động theo Nghị định 68/NĐ-CP
của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang tính đến thời điểm 31/12/2019 là 161
công chức biên chế và 08 hợp đồng lao động, trong đó bao gồm 17 Đội Thuế,
trong đó có 10 Đội Thuế chức năng tại Văn phòng Chi cục Thuế và 07 Đội
Quản lý Thuế xã, phường.
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Đội Kiểm tra thuế số 1
Đội Kê khai kế toán thuế và Tin học
Đội QL nợ và CC nợ thuế
Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán pháp chế
Đội Kiểm tra thuế số 2
Đội Kiểm tra nội bộ
Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT
Đội Trước bạ và thu khác
Đội QLT số 1
Đội Kiểm tra thuế số 3
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ
Công tác tổ chức, thi đua khen thưởng, cải cách hành chính
Đội QLT số 6
Đội QLT số 5
Đội QLT số 2
Đội QLT số 7
Đội QLT số 3
Công tác ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
Đội QLT số 4
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
(Nguồn: Chi cục Thuế TP.Nha Trang 2020)
40
Căn cứ văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Tài Chính, Chi cục Thuế
thành phố Nha Trang được thành lập 03 Đội kiểm tra Thuế có nhiệm vụ kiểm
tra thuế và các khoản thu khác của người nộp thuế, kiểm tra việc chấp hành
các Luật thuế của người nộp thuế. Cụ thể:
Đội kiểm tra thuế số 1: Biên chế 16 công chức (01 Đội trưởng, 01 Đội
phó, 14 công chức) phụ trách kiểm tra thuế và các khoản thu khác của người
nộp thuế, kiểm tra việc chấp hành các Luật thuế của người nộp thuế đối với
ngành nghề kinh doanh thương mại, xây dựng vãng lai.
Đội kiểm tra thuế số 2: Biên chế 15 công chức (01 Đội trưởng, 02 Đội
phó, 12 công chức) phụ trách kiểm tra thuế và các khoản thu khác của người
nộp thuế, kiểm tra việc chấp hành các Luật thuế của người nộp thuế đối với
ngành nghề kinh doanh dịch vụ, du lịch.
Đội kiểm tra thuế số 3: Biên chế 16 công chức (01 Đội trưởng, 02 Đội
phó, 13 công chức) phụ trách kiểm tra thuế và các khoản thu khác của người
nộp thuế, kiểm tra việc chấp hành các Luật thuế của người nộp thuế đối với
ngành nghề kinh doanh xây dựng, sản xuất.
Từ ngày 01/7/2007 khi toàn quốc áp dụng Luật quản lý thuế. Trước
những yêu cầu mới đặt ra đòi hỏi ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế
thành phố Nha Trang nói riêng cần phải tăng cường hơn nữa cho công tác
kiểm tra thuế để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra đó là: Nâng cao hiệu
lực pháp lý trong quá trình thực hiện các Luật thuế mới. Để thực hiện tốt mục
tiêu này đòi hỏi công tác kiểm tra thuế cần có đội ngũ cán bộ phải am hiểu
chuyên môn nghiệp vụ, vững vàng về tư tưởng chính trị có phẩm chất đạo đức
tốt để đảm nhiệm công tác kiểm tra thuế.
41
2.3. Kết quả thu thuế giai đoạn 2017-2019 tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang
Kể từ khi thành lập đến nay với sự nỗ lực không ngừng nghỉ, sự đóng
góp công sức của nhiều thế hệ lãnh đạo, cán bộ, công chức và người lao động
qua các thời kỳ, Chi cục Thuế TP.Nha Trang đã 30 năm liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của
ngành Thuế.
Năm
1990-1994
1995-1999
2000-2004
2005-2009 2010-2014 2015-2019
Thực Hiện
96.564
299.733
680.774
3.397.993
4.203.040 12.326.817
Sơ đồ 2.2: Biểu đồ tăng trưởng thực hiện thu NSNN theo giai đoạn 5 năm
(Nguồn: Chi cục Thuế TP.Nha Trang 2020)
Trong những năm qua Chi cục Thuế luôn cố gắng hoàn thành dự toán
của tỉnh và thành phố giao góp phần quan trọng vào việc hoàn thành dự toán
thu hàng năm của ngành Thuế Khánh Hòa. Trong giai đoạn 2017 - 2019. Kết
quả thực hiện dự toán thu ngân sách của Chi cục Thuế 03 năm 2017 – 2019.
42
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện thu Ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: triệu đồng
NĂM 2017 NĂM 2018 NĂM 2019
Tỷ lệ Tỷ lệ từng Kế Thực Tỷ lệ từng Kế Thực Kế Thực từng sắc sắc thuế so STT Chỉ tiêu hoạch hiện sắc thuế so hoạch hiện hoạch hiện thuế so với thực (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu với thực với thực hiện đồng) đồng) hiện (%) đồng) đồng) đồng) đồng) hiện (%) (%)
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
I TỔNG THU TRÊN ĐỊA BÀN 1.914 2.533 132,3 2.457 3.308 134,6 3.733 3.460 92,7
755 829 950 978 102,9 1.250 1.219 109,8 97,5 1 Ngoài quốc doanh
18 40 225,5 38 40 107,6 40 27 67,3 2 Doanh nghiệp trung ương
0 0 0 14 6 9 157 3 Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
205 227 110,8 245 296 121,0 350 245 70,1 4 Thuế TNCN
13 14 108,1 13 13 100,2 14 13 91,1 5 Thuế Phi Nông Nghiệp
0 14 0 252 0 106 6 Thuế Nông Nghiệp
43
2 5 5 35 647,8 60 28 46,8 250,3 7 Thuế Bảo Vệ Môi Trường
315 276 341 393 115,4 470 376 80,1 87,6 8 Trước Bạ
200 548 250 615 246,3 400 513 128,2 274,0 9 Tiền Sử Dụng Đất
10 1 1 0,1 1,19 0 24 17,8 10 Tiền Thuê Đất
350 544 809 870 85,3 155,4 560 144,42 1.020 11 Thu Phí – Lệ Phí
42 39 47 110 230,9 102 140 136,7 93,7 12 Thu Khác
3 5 6 0,7 12,8 1 0,8 87,9 142,4 13 Thu Tại Xã
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thu NSNN năm 2017, 2018, 2019 của Chi cục Thuế TP Nha Trang)
44
* Kết quả thu năm 2017, thực hiện thu NSNN năm 2017 là 2.533 triệu
đồng đạt 132,3% kế hoạch pháp lệnh năm và tăng 34% so với cùng kỳ. Trong
đó có 8/12 khoản thu hoàn thành và vượt dự toán năm 2017: Khu vực DNNN
trung ương (đạt 225,5); Khu vực CTN và dịch vụ NQD (đạt 109,8%); Thuế thu
nhập cá nhân (đạt 110,8%); Thu tiền sử dụng đất (đạt 274%); Thuế SDĐPNN
(đạt 108,1%); Thuế BVMT (đạt 250,3%); Phí - lệ phí tính cân đối ngân sách
(đạt 155,4%); Thu cố định tại xã (142,4%).
* Kết quả thu năm 2018, thực hiện nhiệm vụ thu NSNN của Chi cục
Thuế thành phố là 3.308 triệu đồng, đạt 134,6% kế hoạch năm và tăng 30,5%
so với cùng kỳ. Trong đó có 10/12 khoản thu hoàn thành vượt mức kế hoạch
năm, cụ thể: Khu vực DNNN trung ương (đạt 113,2%); Khu vực DNNN địa
phương (đạt 100,9%); Khu vực thuế CTN và dịch vụ NQD (đạt 103%); Thuế
thu nhập cá nhân (đạt 121%); Thu tiền sử dụng đất (đạt 246,4%); Thuế
SDĐPNN (đạt 103,9%); Thuế BVMT (đạt 647,8%); Lệ phí trước bạ (đạt
115,4%); Phí - lệ phí (đạt 144,5%); Thu khác ngân sách (đạt 251,6%).
* Kết quả thu năm 2019, tổng thu nội địa trên địa bàn đạt 3.460 tỷ
đồng, chỉ bằng 92,7% so với dự toán và tăng 4,6% so với cùng kỳ. Nếu loại
trừ ảnh hưởng của các nguồn thu bị thiếu hụt vì các nguyên nhân khách quan
như: lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, phí xuất nhập cảnh, thuế bảo vệ
môi trường thì tổng thu nội địa năm 2019 của thành phố đạt 102,9% so với dự
toán và tăng 16,1% so với cùng kỳ. Có 26/27 địa bàn xã phường thực hiện đạt
và vượt dự toán năm. Trong đó có 5 địa phương hoàn thành toàn diện 4 chỉ
tiêu và có 14/27 địa phương hoàn thành chỉ tiêu tổng thu và thu thuế công
thương nghiệp ngoài quốc doanh.
45
2.4. Kết quả công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2017-2019
2.4.1. Đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người
nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu quy định cho cơ quan quản lý thuế để
bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước theo các quy định của
Pháp Luật.
Như vậy việc kiểm tra đăng ký kê khai thuế giúp cơ quan thuế nắm
được tổng số các đối tượng đang kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời quản lý
chặt chẽ người nộp thuế ngay từ khâu ban đầu.
Công tác kiểm tra tra việc đăng ký thuế cần phải phối hợp với cơ quan
cấp phép đăng ký kinh doanh và chính quyền địa phương để rà soát, kiểm tra
số người có kinh doanh nhưng không đăng ký thuế, không nộp thuế từ đó có
kế hoạch, biện pháp xử lý theo quy định.
Mặc dù các doanh nghiệp ngành nghề kinh doanh trên địa bàn thành
phó tương đối phức tạp, địa bàn quản lý rộng, song do quản lý chặt chẽ đối
tượng nộp thuế nên qua kiểm tra trong 3 năm từ năm 2017 - 2019, Chi cục
Thuế đã không bỏ sót đối tượng nộp thuế, bỏ sót nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nước.
Nhìn chung tình hình các trường hợp vi phạm về có hoạt động kinh
doanh, được cấp phép kinh doanh nhưng không chấp hành kê khai, nộp thuế,
qua kiểm tra đã có xu hướng giảm, điều đó cho thấy thông qua việc tăng
cường công tác kiểm tra, mức độ vi phạm chế độ, chính sách thuế có bước
chuyển biến, người dân đã dần nâng cao được ý thức tự giác thực hiện nghĩa
vụ của mình khi tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh.
46
2.4.2. Chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn tính thuế:
Xác định được tầm quan trọng của việc chấp hành chế độ ghi chép sổ
sách kế toán, hóa đơn chứng từ, nên công tác kiểm tra đã tập trung mọi mặt
để tăng cường công tác này, cụ thể là:
- Tập trung lực lượng kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ
hóa đơn có liên quan đến việc tính thuế, xác định tính hợp pháp của chứng từ,
kiểm tra việc lập và gửi các bảng kê khai, thanh quyết toán thuế.
- Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán tại doanh nghiệp, số liệu trên sổ
sách kế toán của đơn vị sẽ phản ánh thực trạng tình hình kinh doanh và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, do vậy số liệu ghi chép,
hạch toán trên sổ sách kế toán phải trung thực, khách quan, đúng với tình hình
hoạt động của đơn vị.
Nhìn chung, qua thực tế kiểm tra tại các DN, phần lớn các đơn vị đã
thực hiện tương đối tốt chế độ kế toán, tương đối đầy đủ chế độ ghi chép sổ
sách kế toán, hóa đơn chứng từ, phản ánh trung thực, khách quan đúng với
tình hình SXKD của đơn vị.
Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị vi phạm ở lĩnh vực này, do năng lực,
trình độ và ý thức chấp hành pháp luật đội ngũ cán bộ tài chính kế toán trong
các DN chưa cao, chưa được đào tạo cơ bản: Hạch toán gộp cả tiền thuế
GTGT đầu vào trong giá nhập hàng hóa, nguyên vật liệu, không hạch toán
vào khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, từ đó phản ánh không đúng thu
nhập chịu thuế. Mở và ghi chép, luận chuyển chứng từ gốc không đúng quy
định, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vòng vo, thiếu chính xác,
thiếu rõ ràng và chưa khoa học, gây khó khăn cho việc kiểm tra thuế.
Căn cứ và phương thức kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán phải
căn cứ vào Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán đã được ban hành. Từ đó
47
đối chiếu với các quy định nhằm phát hiện các hành vi gian lận trong quá
trình hạch toán kế toán, sử dụng chứng từ kế toán bất hợp phát để làm tăng
chi phí nhằm mực đích trốn lậu thuế hoặc đề nghị hoàn thuế.
Việc kiểm tra chấp hành chế độ kế toán đặc biệt là kiểm tra sử dụng
chứng từ kế toán cần phải lưu ý các quy định về chứng từ, hóa đơn. Các hóa
đơn có nghi vấn phải phối hợp xác minh tính hợp pháp để có biện pháp xử lý
theo quy định.
Nhờ kiểm tra chặt chẽ ở lĩnh vực này đã chấn chỉnh các doanh nghiệp
trong việc ghi chép sổ sách kế toán, sử dụng và luân chuyển chứng từ hợp lý,
hợp pháp, ngăn chặn được những hành vi tiêu cực, góp phần tăng thu cho
Ngân sách nhà nước.
2.4.3. Chế độ quản lý và sử dụng hóa đơn
Quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng là một yêu cầu cần thiết trong hoạt
động SXKD của đơn vị có tác động trực tiếp đến việc kê khai, khấu trừ, hoàn
thuế và tính chi phí khi xác định thuế TNDN để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời cho NSNN. Tuy nhiên, nhiều đơn vị coi nhẹ và đơn giản hóa, chưa có
những biện pháp thiết thực trong quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng theo
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính. Qua kiểm tra đã phát hiện một số hành vi vi phạm như sau:
+ Viết hóa đơn không đầy đủ các yếu tố theo quy định như: ngày,
tháng, tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, người mua, thậm chí có đơn vị
còn không ghi cụ thể tiền hàng, thuế GTGT mà chỉ ghi tổng giá thanh toán.
Hành vi này gây khó khăn cho công tác kiểm tra, xác minh, đối chiếu giữa các
đơn vị trong trường hợp có nghi vấn về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê
khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
48
+ Sửa chữa, tẩy xóa các chỉ tiêu trên hóa đơn đầu vào nhằm nâng
khống giá hàng hóa mua vào, qua đó hạch toán tăng chi phí và thuế GTGT
đầu vào để khấu trừ thuế.
+ Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn.
Qua công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng hóa
đơn bán hàng của các DN đã chấn chỉnh được các vi phạm, nhất là đối với
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hạn chế được việc lợi dụng hóa đơn để
khai man, trốn lậu thuế.
2.4.4. Kê khai, tính thuế phải nộp và quyết toán thuế
Kiểm tra việc kê khai, tính thuế phải nộp là bộ phận thứ ba trong quy
trình quản lý thu thuế theo cách tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế. Công tác
kiểm tra việc kê khai, tính thuế của DN đã được thực hiện thường xuyên,
nghiêm túc. Qua kiểm tra đã rà soát, xác định đúng đối tượng chịu thuế, thuế
suất đối với từng mặt hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đã
hạn chế việc bỏ sót nguồn thu.
Việc kiểm tra Quyết toán thuế được tiến hành theo 2 bước:
+ Bước 1 kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế:
Căn cứ báo cáo quyết toán thuế và báo cáo Tài chính của đơn vị gửi cơ
quan thuế theo quy định là sau 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính đơn
vị phải nộp hồ sơ quyết toán thuế và báo cáo tài chính đến cơ quan thuế. Trên
cơ sở đó cơ quan thuế (Đội Kiểm tra) thực hiện kiểm tra, phân tích trên hệ
thống phần mềm ứng dụng (TTR; TPR, BCTC, iHTKK, QLAC, TMS) để
phân tích báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán là cơ sở để xác định, đánh giá
độ chính xác, độ tin cậy và chất lượng của báo cáo. Đồng thời xác định mức
độ tuân thủ Pháp Luật thuế của đơn vị. Từ đó tiến hành thu nhập thông tin
49
trong và ngoài ngành để phân loại mức độ vi phạm làm cơ sở để lập kế hoạch
kiểm tra.
+ Bước 2 tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế:
Căn cứ các quy định của luật thuế, chế độ kế toán và các văn bản
hướng dẫn để kiểm tra, đối chiếu xác định hành vi mức độ vi phạm từ đó lập
biên bản kiểm tra thuế làm căn cứ tiến hành xử lý các vi phạm qua công tác
kiểm tra theo quy định.
2.4.5. Chấp hành thu nộp NSNN
Kiểm tra còn tập trung vào việc kiểm tra tình hình nộp NSNN của các
đơn vị, đôn đốc thu hồi nợ đọng tiền thuế. Qua kiểm tra cho thấy một trong
những sai phạm có tính phổ biến ở các doanh nghiệp là tình trạng dây dưa,
chậm nộp tiền thuế, nhằm chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước, phổ biến là các
DN thuộc lĩnh vực xây dựng, sản xuất.
Tóm lại, mục đích chủ yếu của các DN là lợi nhuận, luôn tìm mọi cách để
đạt lợi nhuận cao nhất, kể cả vi phạm chính sách pháp luật thuế. Do đó đòi hỏi
công tác kiểm tra về thuế đối với các doanh nghiệp cần được tăng cường hơn nữa
để tìm cách ngăn chặn, xử lý những sai phạm, chống thất thu về thuế cho NSNN.
2.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2017-2019
Kể từ ngày 01/7/2007 Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành ngành
thuế đã xoá bỏ chế độ chuyên quản việc nộp hồ sơ khai thuế, nộp tiền thuế
vào Ngân sách Nhà nước được giao quyền chủ động cho người nộp thuế tự
khai, tự tính, tự nộp số tiền thuế vào Ngân sách và tự chịu trách nhiệm trước
Pháp Luật. Do vậy công tác kiểm tra thuế thực hiện theo mô hình chức năng
dựa trên hồ sơ khai thuế của Người nộp thuế và cơ sở dữ liệu về thuế của
người nộp thuế để tiến hành kiểm tra theo các bước sau.
50
Theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Quản lý thuế, hồ sơ thuế gửi
đến CQT đều được kiểm tra, đối chiếu tính đầy đủ, chính xác các thông tin,
tài liệu trong hồ sơ khai thuế nhằm mục đích đánh giá sự tuân thủ Pháp Luật
về thuế của NNT.
2.5.1. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra luôn là công tác quan trọng được
Chi cục Thuế thành phố Nha Trang quan tâm hàng đầu, bởi việc lựa chọn đối
tượng kiểm tra có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.
Một kế hoạch đúng đắn và hợp lý mới đảm bảo công tác kiểm tra luôn đi
đúng hướng và đạt được hiệu quả mong muốn. Chính vì vậy, tại Chi cục
Thuế, công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra tại cơ quan
thuế luôn được chú trọng. Trong 03 năm qua, việc thực hiện công tác này
ngày càng khoa học hơn, phù hợp với thực tiễn hơn. Việc đánh giá phân tích
thông tin liên quan đến tình hình SXKD của DN mang tính chuyên sâu đã
nâng cao hiệu qủa công tác kiểm tra. Trên cơ sở đó, Chi cục Thuế cũng chú
trọng đến việc phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý để thực hiện có hiệu
quả công tác kiểm tra.
Quá trình xây dựng kế hoạch kiểm tra tại bàn luôn được thực hiện theo
đúng quy định. Kế hoạch kiểm tra hàng năm đã được xây dựng từ tháng 12
của năm trước. Từ đầu tháng 12 cho đến ngày 20/12 hàng năm, Đội kiểm tra
thuế trình thủ trưởng cơ quan danh sách NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế
theo đánh giá rủi ro.
Việc phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế
để lập danh sách phải kiểm tra hồ sơ thuế được tiến hành dựa vào việc theo
dõi quá trình kê khai nộp thuế của người nộp thuế từ thời điểm hiện tại trở về
trước đây. Ngoài ra, còn đưa vào kế hoạch kiểm tra một số cơ sở kinh doanh
51
tuân theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế hoặc tuân theo chỉ đạo của lãnh
đạo Chi cục Thuế.
Khi lập danh sách số lượng NNT thuộc kế hoạch kiểm tra trong năm,
Chi cục Thuế phải cân đối nguồn nhân lực hiện có, đảm bảo kiểm tra được tất
cả các loại hồ sơ khai thuế của NNT đã được lập theo danh sách. Bộ phận
được giao kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế tự bố trí công chức kiểm tra thực
hiện việc kiểm tra hồ sơ khai thuế theo kế hoạch được giao.
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại ở Chi cục Thuế thành phố Nha
Trang là một công việc luôn được đánh giá cao, được các công chức kiểm tra
thực hiện nghiêm túc, đã có bước tiến bộ so với các năm trước, song còn thiếu
thông tin, cơ sở dữ liệu để phân tích đánh giá mức độ rủi ro về thuế, cho nên
việc lực chọn DN để đưa vào kế hoạch kiểm tra còn mang tính thủ công, theo
nhận xét chủ quan của công chức kiểm tra. Mặc dù có ứng dụng kỹ thuật, sử
dụng phần mềm phân tích rủi ro nhưng phần lớn vẫn còn cảm tính và dựa trên
kinh nghiệm của người làm kế hoạch; hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT chưa
hoàn thiện, thiếu dữ liệu, chưa cập nhập kịp thời theo thực tế.
2.5.2. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở CQT luôn là công tác được Chi cục
Thuế thành phố Nha Trang đặc biệt chú trọng và quan tâm, bởi thông qua
công tác kiểm tra thuế tại trụ sở CQT mà các hành vi vi phạm của NNT được
phát hiện và ngăn chặn tại khâu nộp hồ sơ khai thuế, nhờ vậy mà công tác
quản lý thuế đạt được hiệu quả.
Khi kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT, công chức thuế kiểm tra nội
dung NNT đã kê khai trong hồ sơ thuế, đối chiếu với cơ sở dữ liệu của NNT và
tài liệu có liên quan về NNT, so sánh với dữ liệu của người nộp thuế có cùng
quy mô, ngành nghề, mặt hàng kinh doanh trên cùng địa bàn để so sánh, phân
52
tích, đánh giá tính tuân thủ đồng thời có thể phát hiện các trường hợp khai chưa
đúng, chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.
Thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế, người nộp thuế có nghĩa vụ
căn cứ vào các quy định của pháp luật thuế, tự tính thuế đúng và đủ, khai thuế
kịp thời và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào NSNN và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số thuế đã kê khai. Do đó, tính
tuân thủ, tự giác của NNT cũng được nâng cao. Việc tính thuế và kê khai thuế
dựa trên chứng từ, số liệu, sổ sách thực tế của đơn vị bằng việc áp dụng kê
khai thuế qua mạng (HTKK, iHTKK), nộp thuế qua Web nộp thuế điện tử
thay cho việc nhập bằng thủ công đã làm giảm đáng kể khối lượng công việc
cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế; số liệu chính xác hơn; người nộp thuế
đã ý thức hơn được trách nhiệm trong việc kê khai và nộp tờ khai thuế.
Hiện nay, tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang đang áp dụng phần
mềm “Hỗ trợ kê khai thuế - HTKK” của Tổng cục Thuế cho DN đang hoạt
động trên địa bàn Chi cục thuế quản lý. Đây là phần mềm ứng dụng nhằm hỗ
trợ DN trong việc xử lý tính toán lập các tờ khai thuế theo quy định của pháp
luật.Khi kê khai xong các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, hệ thống sẽ kiểm tra xem
xét tất cả các thủ tục bắt buộc phải nhập đã nhập thông tin chưa, đồng thời đối
chiếu kiểm tra giữa các chỉ tiêu có đúng quy định kê khai không. Do đó, khi
DN nộp hồ sơ thuế qua mạng (TOKKEN - Chữ ký số), tờ khai đã được kiểm
tra tính liên hoàn của số liệu. Phần mềm này giúp công chức thuế giảm bớt
được rất nhiều thời gian, nhân lực, sai sót trong quá trình nhập thông tin dữ
liệu của NNT cũng như kiểm tra ban đầu về hình thức, thủ tục khai thuế.
Những năm qua cùng với sự phát triển các DN thì số lượng hồ sơ khai
thuế của DN ngày càng tăng lên (Bảng 2), đòi hỏi trách nhiệm của cán bộ
kiểm tra trong công tác quản lý, giám sát, đôn đốc DN nộp hồ sơ khai thuế
đầy đủ, đúng hạn là yêu cầu cấp thiết.
53
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số lượt hồ sơ khai thuế năm 2017 – 2019
Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019
Tổng số lượt NNT phải nộp HSKT 54.909 59.505 61.365
Số lượt NNT đã nộp HSKT 53.214 56.526 60.193
Số lượt NNT đã nộp HSKT đúng hạn 50.604 54.589 58.734
Số lượt NNT đã nộp HSKT nộp chậm 2.610 1.937 1.459
Số lượt NNT không nộp HSKT 1.695 2.979 1.172
Tỷ lệ (%) đã nộp/phải nộp 96,91 94,99 98,09
Tỷ lệ (%) đúng hạn/đã nộp 95,1 96,57 97,58
Tỷ lệ (%) không nộp/phải nộp 3,09 5,01 1,91
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2017, 2018, 2019 của Chi cục Thuế TP Nha Trang)
Số liệu từ Bảng 2 cho thấy ta thấy, số lượng tờ khai sai, nộp không đúng
hạn ngày một giảm xuống: Năm 2018 giảm so với năm 2017 là 673 lượt hồ sơ
khai thuế; năm 2019 giảm so với năm 2018 là 478 lượt hồ sơ khai thuế, số
lượng tờ khai nộp đúng hạn tăng lên theo từng năm.
Từ đó phản ánh được việc kiểm tra giám sát DN của công chức kiểm
tra thuế đã thường xuyên liên tục hơn, có biện pháp đôn đốc, nhắc nhở đơn vị
kê khai, nộp hồ sơ khai thuế kịp thời, hiệu quả của công tác tự khai tự nộp
cũng được nâng cao.
2.5.3. Đánh giá kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
CQT ra quyết định kiểm tra thuế đối với trường hợp NNT không giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải
trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai
là đúng; hoặc CQT không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
54
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế do thủ trưởng cơ quan
thuế ban hành.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải có những nội
dung cơ bản sau đây:
- Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
- Đối tượng kiểm tra (trường hợp đối tượng kiểm tra là người nộp thuế
có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định kiểm tra phải ghi cụ thể
danh sách đơn vị thành viên thuộc đối tượng kiểm tra theo Quyết định);
- Nội dung, phạm vi kiểm tra;
- Thời gian tiến hành kiểm tra;
- Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên khác của đoàn kiểm tra.
- Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
Căn cứ quy trình nghiệp vụ Đội đã triến hành phân công cho công chức
làm công tác kiểm tra thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế đã nộp trên cơ
sở so sánh với hệ thống cơ sở dữ liệu để phân tích đánh giá mức độ tuân thủ
Pháp Luật của người nộp thuế thông qua hồ sơ khai thuế. Qua đó để tiến hành
các bước kiểm tra tại trụ sở nếu có nghi vấn.
Tuy nhiên thực tế cho thấy việc kiểm tra hồ sơ khai thuế còn có nhiều
bất cập các chế tài chưa rõ ràng do vậy đã làm ảnh hưởng đến công tác kiểm
tra như hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ,
trực tiếp trên Giá trị gia tăng hay trực tiếp trên Doanh thu, Người nộp thuế chỉ
nộp tờ khai thuế theo Mẫu số: 01/GTGT, Mẫu số: 03/GTGT và Mẫu số:
04/GTGT không có bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào hay bán ra do vậy
việc kiểm tra không đạt hiệu quả như mong muốn. Công tác kiểm tra hồ sơ
khai thuế, nộp thuế đã từng bước đi vào nề nếp đặc biệt người nộp thuế đã
tuân thủ thời gian nộp hồ sơ thuế cho cơ quan thuế nhưng việc nộp thuế vào
Ngân sách Nhà nước còn chậm dây dưa kéo dài. Mức xử phạt đối với các
55
hành vi nộp chậm tiền thuế còn thấp mức 0,05% (tính đến 30/6/2016); mức
0,03% (tính từ 01/7/2016) trên ngày nộp chậm (theo quy định tại Công văn số
10325/BTC-TCT ngày 25/7/2016 của Bộ Tài chính) nên chưa đủ sức để răn đe
hành vi nộp chậm tiền thuế do vậy vẫn còn các đơn vị, cá nhân nợ đọng thuế.
Công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp được tiến hành chủ yếu tại
trụ sở người nộp thuế, kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là
yếu tố quan trọng nhất phản ánh được chất lượng, hiệu quả trong công
kiểm tra của Chi cục Thuế.
Những năm qua công tác kiểm tra là nhiệm vụ trong tâm của ngành
thuế nói chung và Chi cục Thuế thành phố Nha Trang nói riêng. Lực lượng
cán bộ kiểm tra đã được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả kiểm tra giai đoạn 2017 - 2019
Nội dung ĐVT 2017 2018 2019
1. Số DN theo kế hoạch 485 493 496 DN
2. Số DN thực hiện kiểm tra 550 571 561 DN
3. Tỷ lệ 113% 116% 113% %
4. Tổng số thuế truy thu Triệu đồng 56.080 76.413 90.683
5. Số thuế truy thu bình quân/DN Triệu đồng 102 134 162
(Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác kiểm tra 3 năm 2017, 2018, 2019)
Số thuế truy thu qua kiểm tra tăng dần qua từng năm, hiệu quả bình quân
mỗi cuộc kiểm tra có xu hướng tăng lần lượt 102 triệu, 134 triệu, 162 triệu.
Nhìn chung công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang trong những
năm qua đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần tăng thu NSNN và tạo
tiền đề nâng cao ý thức, trách nhiệm của NNT trong việc chấp hành pháp luật
56
thuế, phát huy được quyền hạn, chức năng của cơ quan thuế trong công tác kiểm
tra thuế. Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, khó khăn:
- Về chính sách: các văn bản đôi khi chưa quy định rõ ràng, thống nhất,
liên tục sửa đổi, bổ sung.
- Về nguồn nhân lực: công chức bộ phận kiểm tra còn thiếu, chưa tương
xứng so với kế hoạch và yêu cầu công tác..
- Về ứng dụng tin học: việc xác minh, đối chiếu và kiểm tra mang tính
toàn diện đối với tài liệu sổ sách kế toán của NNT thì mới phát hiện sai phạm
cụ thể vì hệ thống kết nối dữ liệu của ngành thuế chưa đáp ứng yêu cầu và các
hành vi vi phạm của NNT ngày càng tinh vi.
- Việc thực hiện quy trình kiểm tra thuế: thời gian kiểm tra tại DN đảm
bảo đúng theo quy định là 05 ngày làm việc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình
trạng kéo dài thời gian kiểm tra, chủ yếu do chưa thống nhất về số liệu xử lý
giữa Đoàn kiểm tra và doanh nghiệp, chưa thống nhất về việc áp dụng chính
sách thuế, sự bất hợp tác của DN khi số tiền thuế truy thu lớn.
+ Về số lượng cuộc kiểm tra: Số lượng DN được kiểm tra hàng năm còn
thấp, chiếm khoảng 20% DN trong phạm vi quản lý. Số lượng hồ sơ khai thuế
được kiểm tra căn cứ tính thuế, số thuế phải nộp chưa đạt được kế hoạch đặt ra.
+ Về thủ tục hồ sơ chưa hoàn toàn tuân thủ đúng quy định: Bảng phân
tích chuyên sâu người nộp thuế rất sơ sài chưa nói lên được trọng tâm kiểm
tra thuế cần phải đi sâu vào nội dung gì; bảng phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên đoàn kiểm tra chỉ mang tính hình thức.
+ Văn bản lập trong kiểm tra thuế chưa chuẩn xác và chặt chẽ: Câu từ trong
biên bản thiếu chặt chẽ, không mạch lạc làm cho người đọc khó hiểu. Số liệu
trong biên bản kiểm tra còn có những biên bản không chính xác. Có quyết định
xử phạt vi phạm hành chính căn cứ chưa xác đáng đúng với các điều, khoản
trong qui định trong pháp luật thuế.
57
+ Công tác kiểm tra tại bàn chưa thực sự chú trọng, dẫn đến hiệu quả còn
thấp: từ năm 2017 đến năm 2019 đã yêu cầu điều chỉnh lại 61 hồ sơ khai thuế.
+ Mức độ phát hiện gian lận thuế qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT
chưa cao: trong giai đoạn từ năm 2017-2019, số lượng DN kiểm tra tuy có
tăng qua các năm, nhưng còn thấp so với số DN quản lý.
+ Thời gian thực hiện kiểm tra còn kéo dài. Đôi khi những vi phạm của DN
chưa được xử lý kịp thời, chưa dứt khoát đã vô tình tạo điều kiện cho một số DN
không tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình, trông chờ ỷ lại vào sự nhắc nhở, đôn
đốc của cán bộ thuế.
+ Về chế độ báo cáo: Lãnh đạo các phòng, chưa quan tâm đúng mức đến
công tác báo cáo thống kê.
+ Việc thực hiện quyết định xử lý sau kiểm tra chưa tốt: việc đôn đốc nộp số
tiền thuế truy thu, tiền phạt qua kiểm tra đạt hiệu quả chưa cao, trong những năm
qua chỉ đôn đốc DN nộp được khoảng trên 80% số tiền thuế truy thu và tiền phạt
vào ngân sách nhà nước.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang giai đoạn 2017-2019
2.5.1. Nhân tố vĩ mô
a. Mức độ hoàn chỉnh về pháp luật, chính sách thuế và các văn bản
pháp quy liên quan đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp: Hiện
nay, hệ thống các văn bản pháp luật về thuế chưa rõ ràng, còn chồng chéo cụ
thể trong từng trường hợp và có quá nhiều văn bản bổ sung sửa đổi, hướng
dẫn trong thời gian ngắn, vì vậy việc cập nhật chính sách thuế đối với các DN
mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn.
b. Nhân tố trình độ dân trí và tính tự giác, ý thức tự giác chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế đối với Nhà nước: Cùng với sự phát triển của
kinh tế là sự phát triển của trình độ dân trí. Khả năng ứng dụng công nghệ
58
thông tin của đối tượng người nộp thuế ngày càng được nâng cao, đây là điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển quản lý thuế theo hướng hiện đại hóa. Các
ứng dụng kê khai, nộp thuế hỗ trợ NNT đang được vận hành và từng bước
được cải thiện. Ngoài ra, người nộp thuế cũng từng bước nắm bắt được và vận
dụng tốt, đảm bảo nhanh và hiệu quả trong việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế.
Bên cạnh đó, tính tự giác, ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người
nộp thuế đối với Nhà nước: Bên cạnh một số đối tượng NNT chấp hành tốt
chính sách pháp luật nhà nước thì cũng có một số công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng thành lập chỉ để xây dựng một vài công trình hoặc mua bán hoá
đơn. Một số đối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách thuế để thực hiện hành
vi trốn thuế.
c. Nhân tố phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan nhà nước có
liên quan ở địa phương: Trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ,
để đảm bảo quản lý tốt nguồn thu, chống thất thu thuế, đòi hỏi Chi cục Thuế
phải có sự hỗ trợ và phối hợp cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý nhà
nước như: Thanh tra, Công an, Ngân hàng, Quản lý thị trường, Kho bạc v.v.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan góp phần quan trọng trong việc cung
cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu, tình hình tài chính
của người nộp thuế, xác định hành vi vi phạm, phối hợp xử lý theo quy định
của pháp luật.
d. Nhân tố cơ sở vật chất của ngành thuế: Cơ sở vật chất tại Chi cục Thuế
TP. Nha Trang được nâng cao, các ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để
phục vụ tốt cho công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với doanh
nghiệp nói riêng.
2.5.2. Nhân tố vi mô
a. Nhân tố tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha
Trang: Bộ máy được vận hành theo mô hình chức năng (chức năng tuyên
59
truyền hỗ trợ NNT, quản lý kê khai, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế,
kiểm tra thuế). Tuy nhiên, doanh nghiệp là 1 đối tượng của nhóm đối tượng
doanh nghiệp, do đó cơ chế vận hành, tổ chức bộ máy quản lý thuế cũng thực
hiện theo đúng mô hình chức năng của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn năm 2017-2019, cán bộ biên chế của Chi cục Thuế
ngày càng thiếu hụt, nguyên nhân do các năm gần đây, số công chức nghỉ
theo chế độ nhiều, thực hiện công tác tổ chức sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm
biên chế theo tinh thần Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày
20/11/2014. Bên cạnh đó, số lượng công chức lớn tuổi vẫn còn chậm trong
việc sử dụng tin học, công chức trẻ thiếu về kinh nghiệm xử lý. Do đó, công
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, áp lực
trong công tác quản lý thuế đối với cán bộ công chức.
Về trình độ học vấn: tỷ lệ % cán bộ có trình độ thạc sĩ, đại học qua các
năm đều tăng, cán bộ có trình độ trung cấp giảm dần. Đây là một tín hiệu tích
cực, góp phần nâng cao năng lực quản lý thuế đối với doanh nghiệp của cán bộ,
công chức, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao trong trong tác quản lý thuế nói
chung và công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nói riêng. Đây là lực lượng
nòng cốt, góp phần đảm bảo được nguồn thu ngân sách nhà nước.
b. Nhân tố hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ quản lý thuế đối với DN tại Chi
cục Thuế TP. Nha Trang: Hệ thống CSDL đang được kiện toàn, rà soát và xử lý
nhằm đảm bảo chất lượng thông tin chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, số lượng
thông tin doanh nghiệp là rất lớn, nhiều nội dung thông tin cần xử lý và có tính
chất phức tạp vì do đặt thù ngành nghề. Vì vậy vẫn còn tình trạng hệ thống hạ
tầng thông tin không đáp ứng được nhu cầu, dữ liệu truyền tải còn chậm, cơ sở
dữ liệu thiếu và xảy ra lỗi trong quá trình tiếp nhận, xử lý tự động.
c. Nhân tố tuân thủ pháp luật thuế của DN do Chi cục Thuế TP. Nha
Trang quản lý: Tuân thủ pháp luật và thực hiện đúng quy trình là yêu cầu cơ
60
bản đặt ra trong công tác quản lý thuế. Thực hiện đúng quy trình cũng là 1
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý, đảm bảo công tác quản lý thuế chặt chẽ
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh phức tạp và có
nhiều rủi ro. Tuy nhiên, với khối lượng công việc quá lớn do số lượng DN
quản lý nhiều, nhưng nhân sự lại thiếu hụt, nên việc đảm bảo tuân thủ đúng
quy trình là 1 thách thức lớn đối với Chi cục Thuế TP. Nha Trang hiện nay.
d. Nhân tố tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế của Chi cục Thuế TP.
Nha Trang. Xác định được tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính
(CCHC), tuyên truyền chính sách pháp luật. Chi cục Thuế đã nghiêm túc thực
hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, tạo điều kiện
thuận lợi ở mức cao nhất cho người nộp thuế:
+ Phối hợp với Đài Truyền thanh TP, Đài Phát thanh & Truyền hình
Khánh Hoà, Phòng Văn hoá thông tin, UBND các xã phường... có kế hoạch
tuyên truyền kịp thời về chính sách thuế mới, sửa đổi, bổ sung. Cụ thể: Năm
2018: Cung cấp hơn 174 nội dung văn bản thuế mới cho NNT trên trang ứng
dụng web-hosting của Chi cục Thuế. Thực hiện 03 phóng sự, 01 chuyên mục
qua Đài Phát thanh và Truyền hình, 08 chuyên mục qua Đài Truyền thanh và
Ban Tuyên giáo Thành ủy.
+ Tăng cường phổ biến các quy định mới về chính sách pháp luật về thuế
nhằm kịp thời giúp cho các cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch nắm bắt các
quy định và thực hiện tốt những quy định về đăng ký giá, niêm yết giá và bán
theo giá niêm yết; lập hóa đơn và kê khai đầy đủ doanh thu khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo quy định;
+ Tổ chức Hội nghị tập huấn kết hợp đối thoại chính sách thuế theo định
kỳ cho các tổ chức, doanh nghiệp mỗi năm (02 đợt).
61
+ Thông tin tuyên truyền về số điện thoại đường dây nóng để người dân
và khách du lịch phản ánh khi cơ sở kinh doanh dịch vụ phục vụ du lịch có
các hành vi vi phạm về niêm yết giá, xuất hóa đơn.
Tuy nhiên, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế còn mang tính
dàn trải, chưa xây dựng được chuyên đề riêng biệt đối với nhóm doanh nghiệp
có nghành nghề kinh tế đặt thù như , khách sạn, ăn uống,...; Tổ chức các buổi
tập huấn theo từng nhóm đối tượng, do đó công tác tuyên truyền chưa thật sự
hiệu quả cao.
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Một số kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế
Giai đoạn vừa qua, Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã thực hiện chuyển
đổi công tác quản lý thuế theo hướng hiện đại, hiệu lực, mở rộng thực hiện
nộp thuế điện tử, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đảm bảo dễ hiểu, dễ thực
hiện, quy trình quản lý thuế có tính tự động, liên kết và tích hợp cao theo
chuẩn mực quốc tế.
Công tác kiểm tra được đổi mới toàn diện theo hướng khoa học,
hiện đại, chuyên nguyệp: (i) Chuyển dần từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra
theo hệ thống tiêu thức lựa chọn, đi vào chiều sâu theo nội dung vi phạm
(chuyên đề, lĩnh vực như DN có dấu hiệu chuyển giá, DN kinh doanh thua lỗ,
DN có số nợ thuế lớn…); (ii) Triển khai áp dụng thống nhất phương pháp
thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý
thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động đăng ký phương pháp xác
định giá tính thuế; (iii) Áp dụng thống nhất nguyên tắc xử lý kết quả sau kiểm
tra thuế góp phần nâng cao ý thức của công chức làm công tác kiểm tra. Ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra như lập kế hoạch kiểm tra
hàng năm, quản lý hồ sơ kiểm tra thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT…
62
Thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng gắn với cơ chế tự khai
tự nộp công tác kiểm tra đã gần được cải thiện đó là kiểm tra thuế dựa trên
việc kiểm tra, phân tích, đánh giá phân loại từng đối tượng doanh nghiệp nên
việc lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành kiểm tra có phần chính xác hơn nên
không còn việc kiểm tra tràn lan như trước mà kiểm tra có kế hoạch, tổ chức,
cũng góp phần không phiền hà cho tổ chức, các nhân.
Thường xuyên tổ chức lớp tập huấn, quán triệt về vai trò trách nhiệm,
nâng cao nhận thức về ý thức pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ công tác
kiểm tra thuế. Cán bộ công chức thực hiện tốt tinh thần trách nhiệm, tác
phong làm việc của cán bộ kiểm tra thuế.
Công chức đều có trình độ cao, luôn luôn tự học tập để năng cao kiến
thức luật, có ý thức trách nhiệm tuân thủ quy trình kiểm tra thuế.
Có sự đoàn kết và hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau của tập thể công chức thuế.
Nhờ có hoạt động kiểm tra mà phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm về thuế, gian lận về thuế, và trước tiên ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng
thành lập "doanh nghiệp ma" để kinh doanh bất hợp pháp.
Cùng với biện pháp hỗ trợ tuyên truyền công tác kiểm tra thuế nâng cao
tinh thần tuân thủ tự giác chấp hành trong việc chấp hành các chính sách thuế
của người nộp thuế.
Những kết quả đạt được trong công tác kiểm tra thuế đã góp phần đáng
kể trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm của cơ quan thuế
theo Luật quy định.
Thông qua đó tạo ra việc chấp hành Pháp Luật thuế của Người nộp thuế
và dư luận xã hội ngày càng tốt hơn, đội ngũ công chức thuế cũng trưởng
thành hơn để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Từng bước tạo ra mối quan hệ
giữa cơ quan thuế với Người nộp thuế là "Bạn đồng hành".
63
Kết quả nổi bật của công tác kiểm tra trong thời gian qua là việc chấp
hành Luật thuế của các đối tượng nộp thuế nhìn chung chưa có trường hợp
nào vi phạm nghiêm trọng về chính sách thuế. Việc thực hiện nhiệm vụ thu
hàng năm gắn chặt với việc thu đúng chính sách và giữ nghiêm kỷ luật của
công chức thuế.
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân tồn tại của các hạn chế.
2.6.2.1. Hạn chế
Công tác kiểm tra chưa được sâu rộng, toàn diện mới chỉ thực hiện ở
một số đơn vị tổ chức điển hình do vậy việc hiệu quả của công tác kiểm tra là
răn đe, ngăn chặn các hành vi gian lận về thuế chưa được cao.
Một số hành vi lợi dụng các chính sách ưu đãi thuế của nhà nước để
lách Luật làm giảm số thuế phải nộp chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.
Công tác xử lý các hành vi vi phạm về thuế còn thiếu kiên quyết do vậy
việc tuân thủ Pháp Luật về thuế của người nộp thuế chưa cao đặc biệt là các
hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế, dây dưa nộp thuế kéo dài còn xảy ra.
Các hành vi vi phạm của NNT ngày càng tinh vi, điều kiện kinh doanh
khó khăn làm gia tăng các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, sử dụng hoá đơn
bất hợp pháp...
* Các hành vi trốn lậu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có hoạt động kinh doanh nội địa
Thành lập doanh nghiệp “ma”: Doanh nghiệp “ma” là DN được thành
lập theo Luật Doanh nghiệp tuy nhiên thực tế không có hoạt động sản xuất kinh
doanh, chỉ nhằm mục đích thực hiện phát hành hoá đơn, sau đó sử dụng hóa đơn
bất hợp pháp bằng cách lập khống số lượng, giá trị … lập hồ sơ hoàn thuế giả
mạo. Mức độ thiệt hại do những hoá đơn trôi nổi này gây ra rất khó kiểm soát.
64
Tạo các nghiệp vụ không có thực: Các nghiệp vụ không có thực nghĩa
là không có phát sinh các nghiệp vụ này nhưng doanh nghiệp đã cố tình tự tạo
ra chứng từ, đi mua chứng từ ngoài để hợp pháp hóa. Vì thế, có thể gọi đây là
ghi khống. Ghi khống thể hiện qua những chứng từ, bảng kê giả mạo với chữ
ký giả, hợp đồng lao động giả mạo, hóa đơn đi mua của cơ sở kinh doanh
khác… Với hành vi này, DN không chỉ giảm được thuế TNDN mà còn giảm
được cả thuế GTGT thông qua việc khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào.
Ghi nâng giá hàng hóa, dịch vụ mua vào: Các DN sản xuất hàng hóa
tiêu thụ nội địa, hàng hóa tiêu thụ trong nước có sự cạnh tranh khốc liệt về giá
bán sản phẩm, vì vậy các DN thường tự nâng cao hoặc khống chi phí đầu vào
của quá trình sản xuất. Điều chỉnh con số ở thiết bị vật tư, nguyên liệu, định
mức tiêu hao vật tư trên một đơn vị sản phẩm, chi phí phân bổ chính là
phương thức, “lỗ hổng” giúp DN lách luật và nâng giá thành dễ nhất. Việc chi
phí tăng, không những giúp DN giảm được khoản thuế TNDN phải nộp, mà
còn giúp DN giảm được thuế GTGT phải nộp, bằng cách tăng thuế GTGT đầu
vào khấu trừ.
Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế: Đây là hành vi ghi khống giá bán trên
hóa đơn và kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá thực tế khách hàng thanh
toán. Hành vi này thường gặp ở các DN kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định: Mục tiêu chủ yếu của
hành vi hạch toán kế toán sai quy định pháp luật là che giấu doanh thu tính
thuế, hạch toán tăng chi phí tính thuế TNDN và tăng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ. Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng. Khi bị kiểm
tra phát hiện, cán bộ kế toán có thể lấy cớ là hạch toán nhầm để tránh bị phạt
vì hành vi trốn thuế. Kế toán có thể hạch toán giảm trừ doanh thu thông qua
các hình thức giảm giá, chiết khấu, khuyến mãi không đúng quy định...
65
Sổ sách kế toán không phản ánh đầy đủ: Người nộp thuế thường sử
dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán là hệ thống sổ kế toán nội bộ
phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế và hệ thống sổ kế toán chỉ phản ánh
một phần các giao dịch kinh tế chủ yếu để kê khai thuế.
* Các hành vi trốn lậu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Buôn lậu: Đây là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại
hàng hoá cấm, không khai báo, tránh sự quản lý của hải quan và trốn nghĩa vụ
thuế. Hàng nhập lậu chủ yếu là hàng tiêu dùng, nhu yếu phẩm...
Khai sai chủng loại hàng hoá, thiếu số lượng: Lợi dụng sự thông
thoáng về thủ tục hải quan cũng như nguồn lực có hạn của cơ quan hải quan,
nhiều chủ hàng đã thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không
khai báo đầy đủ các mặt hàng hoặc khai sai tên hàng. Người nộp thuế còn trốn
lậu thuế bằng cách nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm hoàn chỉnh nhưng lại
tháo bớt một số bộ phận để trở thành hàng hóa chưa hoàn thiện nhằm hưởng
thuế suất thấp của hàng linh kiện.
Khai sai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu: Lợi dụng việc áp dụng thuế suất
ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với các hàng hóa có xuất xứ từ các
nước, vùng lãnh thổ khác nhau, các chủ hàng hóa cố tình khai sai xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu và làm các giấy chứng nhận xuất xứ giả để được hưởng
các mức thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt.
Gian lận trong giá tính thuế: Các hành vi gian lận thường được thực
hiện dưới các hình thức sau:
+ Khai báo thấp trị giá đối với những mặt hàng chịu thuế suất cao, chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, những mặt hàng hay biến động về giá.
66
+ Khai báo thấp trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt nhau.
+ Khai tăng trị giá tính thuế so với giá trị thực tế của hàng hóa nhập
khẩu để tăng vốn đầu tư và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài….
Giả mạo mục đích xuất khẩu, nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế:
Chứng từ thường hay được các chủ hàng giả mạo với mục trốn lậu thuế
thường là các chứng từ nộp thuế hoặc các hồ sơ hải quan. Trong đó, các
trường hợp phổ biến là trốn lậu thuế qua việc thực hiện chính sách ưu đãi đối
với các dự án đầu tư; gian lận thông qua việc lợi dụng hình thức tạm nhập tái
xuất và tạm xuất tái nhập...
Nâng chi phí đầu vào và ép giá đầu ra: Với nhóm gia công hàng hóa
xuất khẩu, vận dụng cả hai hình thức nâng chi phí đầu vào và ép giá đầu ra.
Vì nguyên liệu do công ty nhập khẩu vào trong nước có thể được nâng giá,
trong khi công ty mẹ ở nước ngoài lại bao tiêu đầu ra, rất khó kiểm soát chi
phí gia công ghi trong hợp đồng.
Tạo giao dịch bán hàng giả mạo: Điển hình cho thủ đoạn này là hành
vi xuất khẩu khống nhằm chiếm đoạt tiền qua hoàn thuế GTGT từ ngân sách
nhà nước. Xuất khẩu khống chủ yếu diễn ra đối với phương thức xuất khẩu
tiểu ngạch qua biên giới. Hành vi này được thực hiện như theo trình tự: Làm
thủ tục xuất khẩu sang nước bạn; Sau đó lại đưa hàng hóa quay trở lại Việt
Nam nhưng không qua cửa khẩu; Rồi lại làm thủ tục xuất khẩu.
Niên độ kiểm tra dài, số lượng công chức kiểm tra ít nên ảnh hưởng
đến kết quả kiểm tra.
2.6.2.2. Nguyên nhân tồn tại các hạn chế.
* Nguyên nhân khách quan
Hệ thống Pháp Luật đã từng bước được bổ sung, song nói chung còn
thiếu và chưa đồng bộ. Do vậy khiến cho công tác kiểm tra gặp không ít khó
67
khăn trong công tác đánh giá, phân tích và xử lý đối với các hành vi vi phạm
Pháp Luật thuế.
Sự phối hợp giữa cơ quan kiểm tra theo mối quan hệ dọc, ngang còn
nhiều lúng túng, chồng chéo, sự phân định thiếu rõ ràng. Trong thực tế có một
vụ việc mà mà nhiều cơ quan kiểm tra cùng tiến hành làm, dẫn đến việc đùn
đẩy trách nhiệm, cuối cùng hiệu quả trong công tác kiểm tra kém.
Do địa bàn rộng, đối tượng nộp thuế đa dạng phức tạp, chính sách thuế
còn thiếu cụ thể chưa rõ ràng cho nên người nộp thuế vẫn còn ẩn lậu, lách thuế.
* Nguyên nhân chủ quan
Việc chấp hành Pháp Luật thuế được nâng cao, nhưng bên cạnh đó
công tác kiểm tra còn một số mặt tồn tại cần khắc phục, đó là tồn tại từ phía
cơ quan thuế, có làm được như vậy, mới tạo được sự bình đẳng thật sự giữa
cơ quan thuế và Người nộp thuế, tạo được sự tin tưởng lẫn nhau để thực hiện
tốt các chính sách Pháp Luật của Nhà nước.
Về tổ chức bộ máy cũng như trình độ, năng lực công chức kiểm tra
chưa theo kịp yêu cầu, nhiệm vụ mới ngày càng cao của ngành trong nền kinh
tế hiện nay, nhất là những kỹ thuật nghiệp vụ mới của ngành do tin học mang
lại, đối với ngành thuế cũng như các ngành khác. Đồng thời trong nhiều
ngành kinh tế, nhất là ngành kinh tế chuyên ngành, với kỹ thuật hiện đại,
phức tạp có liên quan đến vấn đề tính thuế, nộp thuế nói chung, kiểm tra nói
riêng còn chưa nắm bắt kịp thời nên còn bị hạn chế.
Công tác sơ kết, tổng kết nhất là công tác trao đổi kinh nghiệm chống
trốn thuế, gian lận về thuế giữa cơ quan thuế các cấp và các ngành liên quan
chưa thật sự được quan tâm thường xuyên nhằm phát hiện kịp thời những
hành vi trốn thuế mới.
68
Khai thác ứng dụng công nghệ thông tin trong trao đổi, khai thác tài
liệu số liệu phục vụ cho công tác kiểm tra còn hạn chế.
Thông qua báo cáo công tác hàng năm, báo cáo về công tác kiểm tra
của cơ quan thuế nhận thấy:
- Công tác kiểm tra của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang trong
những năm qua thực hiện chủ yếu do Đội kiểm tra thực hiện theo kế hoạch
hàng năm được Chi cục Thuế phê duyệt.
- Đội kiểm tra căn cứ chức năng, nhiệm vụ để tiến hành kiểm tra theo
đúng nội dung và quy trình kiểm tra của ngành.
- Việc phối hợp giữa kiểm tra với cơ quan chức năng có liên quan chưa
được thường xuyên, mới chỉ giới hạn trong nội dung phối hợp trao đổi thông
tin và các chính sách mới.
Tóm tắt chương 2
Chương này trình bày đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế TP. Nha Trang. Chương
giới thiệu vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Nha Trang, Tổ
chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang, Kết quả thu thuế
tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Chương cũng đánh giá về một số kết quả đạt
được trong kiểm tra thuế, Một số hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công
tác kiểm tra thuế.
69
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐẾN NĂM 2021
3.1. Phương hướng của Chi cục Thuế TP.Nha Trang
Về chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước: Trong giai đoạn các năm từ 2020 đến
2021 phấn đấu mỗi năm chỉ tiêu tổng thu NSNN tăng hơn so với năm liền trước
đó là 16% - 25%, chỉ tiêu tăng thu NSNN này không bao gồm chỉ tiêu tiền sử
dụng đất. Tuy nhiên trong năm 2020 nền kinh tế chịu tác động lớn của dịch bệnh
COVID-19 khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp suy
giảm. Cùng với đó, việc triển khai thực hiện các gói giải pháp hỗ trợ gia hạn tiền
thuế, tiền thuê đất cho doanh nghiệp và người dân càng khiến số thu ngân sách
sụt giảm mạnh so với cùng kỳ và đến nay chưa hồi phục được.
Về phát triển kinh tế: Nâng cao chất lượng các ngành kinh tế mũi nhọn
của địa phương, cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh,
nhằm thu hút và thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển trên địa bàn.
Về lĩnh vực dịch vụ, các chợ trên địa bàn thì từ năm 2017 chuyển từ
chính sách phí sang cơ chế giá, phấn đấu đến năm 2021 các chợ trên địa bàn
thành phố đều đổi mô hình tổ chức quản lý và đầu tư xây dựng mới. Bên cạnh
đó khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống nhằm tạo thêm nhiều
việc làm và tăng nguồn thu cho ngân sách.
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Chủ trương của thành phố là
một mặt tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt giúp các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, xây dựng phát triển, mặt khác tăng cường quản lý chặt chẽ việc
thu thuế ở lĩnh vực này.
70
Đối với các hộ, cá nhân kinh doanh: UBND TP chỉ đạo các cơ quan,
ban, ngành tạo điều kiện cho các hộ, cá nhân được kinh doanh bình đẳng,
đúng pháp luật, mọi thủ tục hành chính phải giải quyết cho người dân một
cách nhanh chóng, gọn gàng, không được gây phiền hà, nhũng nhiễu cho hoạt
động kinh doanh của người dân.
* Để thực hiện hoàn thành chỉ tiêu tăng thu ngân sách nhà nước
theo mục tiêu đã đề ra, quan điểm chỉ đạo của ngành Thuế cũng như
UBND TP Nha Trang là:
Một là: UBND TP Nha Trang luôn coi việc tăng cường quản lý thu thuế
là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt trong công tác quản lý thu NSNN của TP
Nha Trang, đồng thời cũng giao nhiệm vụ cụ thể, chi tiết cho Chi cục Thuế, chỉ
đạo các cơ quan chức năng khác, các phòng ban liên quan, UBND các xã phối
hợp với Chi cục Thuế TP Nha Trang trong công tác quản lý thu thuế.
Hai là: UBND TP Nha Trang và các cơ quan chức năng có liên quan
phải thực hiện quản lý thu NSNN từ thuế một cách công khai, minh bạch,
bình đẳng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Ba là: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế, UBND
cùng các cơ quan chức năng, cơ quan thuế phải luôn luôn thực hiện theo quan
điểm: Thu đúng, thu đủ, thu nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ
và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có trách
nhiệm tham gia quản lý và giám sát quá trình thu nộp thuế.
Bốn là: Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tăng cường kiểm
tra giám sát việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ công chức.
Năm là: Thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền
các luật thuế, các chính sách pháp luật về thuế, tiếp tục tuyên truyền chiến
71
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2015 – 2020, các văn bản pháp luật về
thuế, Chỉ thị, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính.
Sáu là: Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa tạo điều kiện
cho người nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, niêm yết công
khai thủ tục hành chính thuế.
Bảy là: Đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành thuế giai đoạn
2011 – 2020. Thực hiện khai thác, sử dụng tốt các ứng dụng của ngành, nâng
cấp kịp thời các ứng dụng khi có sự chỉ đạo từ cơ quan thuế cấp trên.
Tám là: Tập trung quản lý thuế đối với các doanh nghiệp, tăng cường
công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở người nộp
thuế để phát hiện kịp thời, chấn chỉnh, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật
thuế, kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn để phát hiện kịp thời, xử lý
những hành vi vi phạm về in ấn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất
hợp pháp hóa đơn. Thường xuyên đôn đốc người nộp thuế nộp các loại hồ sơ
khai thuế theo thời hạn quy định và đôn đốc nộp các khoản thuế phát sinh, các
khoản nợ thuế sau kiểm tra thuế, kiểm toán.
Chín là: Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, các Đội Thuế,
phân tích xử lý triệt để các khoản nợ chờ xử lý. Tập trung các biện pháp đôn
đốc thu nợ, cưỡng chế các đối tượng chây ì nợ thuế kéo dài.
Mười là: Tăng cường phối hợp với các phòng ban liên quan để thực
hiện việc đấu giá đất, cấp đất giãn dân, đất xen kẹt và đôn đốc kịp thời các
khoản thu từ đất vào NSNN.
Mười một là: Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong nội bộ Chi cục, đổi
mới phương thức, tư duy làm việc, củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ. Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ, phân
công rõ chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của từng
72
cán bộ lãnh đạo trong công tác xử lý công việc tạo bước chuyển biến về kỷ
luật, kỷ cương trong toàn Chi cục Thuế.
Mười hai là: Tranh thủ sự chỉ đạo của cấp Ủy, chính quyền địa phương
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành, Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường để tăng cường các biện pháp đôn đốc các khoản thu từ phí, lệ phí, thu
cố định tại xã, các khoản thu từ đất. Chú trọng công tác quản lý hộ, cá nhân
kinh doanh, đảm bảo mức khoán thuế sát với thực tế kinh doanh của người
nộp thuế, tạo sự công bằng giữa các hộ kinh doanh với nhau trong thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Mười ba là: Chú trọng quan tâm tạo điều kiện để cán bộ được học tập
nâng cao trình độ về mọi mặt. Thực hiện luân phiên luân chuyển, bố trí công
chức phù hợp với trình độ năng lực ở các vị trí công tác, từ đó phát huy được
mặt tích cực, hạn chế được mặt tiêu cực của cán bộ, công chức.
Mười bốn là: Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng theo định
kỳ, từ đó kích thích được tính tích cực của cán bộ, phấn đấu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Xuất phát từ định hướng tầm nhìn và quan điểm theo xu hướng hiện đại
hóa ngành Thuế, để công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả và khoa học, tác
giả nhận thấy: Cần thiết hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với Doanh
nghiệp, Bởi vì:
Tổ chức quản lý thuế theo mô hình chức năng thực hiện theo cơ chế tự
khai, tự nộp là mô hình được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát
triển. Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước thì tầm quan trọng của
công tác kiểm tra thuế ngày càng thể hiện rõ ràng hơn. Nhất là trong điều kiện
hiện nay khi cùng với sự phát triển của đất nước là sự mở cửa hội nhập với
nền kinh tế thế giới và sự phát triển đa dạng và rất nhanh chóng của các loại
73
hình doanh nghiệp thì kiểm tra thuế càng cần phải chú trọng và tăng cường
hơn nữa. Nó không chỉ góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước,
mà còn thiết lập được trật tự kỷ cương, tạo sự bình đẳng giữa những người
nộp thuế, tạo sự công bằng trong xã hội, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị
trường, đồng thời góp phần làm trong sạch đội ngũ công chứcngành thuế, giữ
vững và nâng cao uy tín cho ngành.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác kiểm tra thuế vẫn còn
nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục và tăng cường hơn nữa để đưa việc
thực hiện luật quản lý thuế dần dần vào nề nếp, tăng cường được hiệu quả
công tác kiểm tra thuế trong giai đoạn hiện nay. Hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế đối với DN là cần thiết nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế đối
với DN, đồng thời nâng cao được hiệu quả công tác quản lý thuế cũng như
Nha Trang.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và những đánh giá về ưu, nhược điểm
của công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, tôi đưa ra một
số đề xuất về giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các DN tại
Chi cục Thuế thành phố Nha Trang.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP.Nha Trang.
Từ thực tế công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, tác giả có một số ý kiến đề xuất
góp phần hoàn tiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang nói riêng, các Chi cục
Thuế khác và ngành Thuế nói chung.
3.2.1.Về tổ chức bộ máy kiểm tra thuế
74
Chi cục đã thực hiện tổ chức bộ máy kiểm tra theo địa bàn, theo đầu
công việc. Nhưng chưa thực hiện được sự chuyên sâu trong công tác thanh
tra, kiểm tra, do 1 công chức kiểm tra cùng lúc quản lý nhiều doanh nghiệp,
hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Các Đội kiểm tra chủ
động tìm hiểu, thu thập thông tin về nhóm ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được phân công phụ trách để có biện pháp khi
phân tích tình trạng doanh nghiệp, đánh giá mức độ rủi ro về thuế đối với
doanh nghiệp.
Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần giám sát và nắm bắt kịp thời số
DN tạm nghỉ kinh doanh, số DN ngừng hoạt động (bỏ trốn, giải thể, phá sản),
DN đang hoạt động triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và hợp tác về
thuế với CQT ngoài địa bàn cũng như các cơ quan hữu quan khác, nhằm nâng
cao kiến thức, kinh nghiệm cho đội ngũ công chức kiểm tra thuế đáp ứng tiến
trình cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế. Để thực hiện có hiệu quả chủ trương
này, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc hỗ trợ cung cấp dữ liệu.
3.2.2. Về công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng,
yêu cầu sự chính xác, phân tích và lựa chọn được những DN có độ rủi ro cao
mới có thể tạo tiền đề cho công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả tốt.
Như đã phân tích tại chương 2, mặc dù công tác lập kế hoạch kiểm tra
thuế ở Chi cục Thuế thành phố Nha Trang đã được thực hiện khá tốt, song việc
triển khai kế hoạch vẫn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế, nhìn chung vẫn chưa
thực sự đạt chất lượng và đem lại hiệu quả. Hạn chế này một phần do quá trình
thực hiện, mặt khác cũng do công tác xây dựng kế hoạch chưa hợp lý, chưa bám
sát thực tiễn kinh doanh và thiếu thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của
75
doanh nghiêp. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra chỉ đưa ra số lượng và tên
doanh nghiệp cần kiểm tra chứ không nêu cụ thể doanh nghiệp được chọn kiểm
tra thuộc diện rủi ro nào, khi nào thì tiến hành kiểm tra. Vì vậy chưa có sự sắp
xếp tương xứng và phù hợp với thời gian kiểm tra trong năm.
Để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới, Chi cục Thuế thành
phố Nha Trang cần đổi mới công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế. Công tác xây
dựng kế hoạch kiểm tra thuế cần phải phù hợp với nguồn nhân lực hiện có,
giúp cho công chức kiểm tra chủ động trong việc triển khai nhiệm vụ nhiệm
vụ. Cụ thể là:
- Cần thường xuyên tiến hành thống kê, tập hợp các trường hợp vi
phạm của DN để tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, phổ biến cho cán bộ
kiểm tra thuế. Đây là cơ sở để việc xây dựng kế hoạch kiểm tra có trọng tâm,
trọng điểm, sát với đối tượng cần tiến hành kiểm tra, tạo điều kiện để hoạt
động kiểm tra được tiến hành đúng kế hoạch đề ra, không tốn thời gian và
công sức.
- Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế, cần tập trung vào các
doanh nghiệp DN trọng điểm có số thu lớn, các ngành hàng, lĩnh vực, loại
hình doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro thất thu về thuế cao; doanh nghiệp nhiều
năm chưa được thanh tra, kiểm tra; doanh nghiệp chây ỳ nợ thuế;doanhnghiệp
có vi phạm về kê khai thuế, vi phạm về hoá đơn, chứng từ…Đặc biệt trên địa
bàn thành phố Nha Trang đang trên đà phát triển ngành du lịch với lượng
khách quốc tế ngày càng tăng cao cần quan tâm chú trọng hơn đến nhóm
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, du lịch.
- Tập trung kiểm tra các DN có rủi ro cao về thuế: Đặc biệt, các DN có
dấu hiệu chuyển giá, kinh doanh qua mạng, DN giao dịch thanh toán qua ngân
76
hàng có dấu hiệu đáng ngờ; DN nằm trong danh sách “đen” các mặt hàng
kinh doanh thương mại, dịch vụ có liên quan đến khách Trung Quốc…
- Việc lập kế hoạch kiểm tra cần dựa trên việc phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch kiểm tra giai đoạn trước, qua đó khắc phục, cải tiến những bất
hợp lý trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra của kỳ trước.
3.2.3. Về công tác đội ngũ công chức công tác kiểm tra thuế
Muốn nâng cao được hiệu quả công tác kiểm tra thuế trong giai đoạn hiện
nay, nhằm đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra, việc tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ
thuế, nhất là đội ngũ kiểm tra thuế theo hướng giỏi về chuyên môn, vững vàng
về nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có tâm với nghề nghiệp.
Trong ba năm vừa qua, đội ngũ công chức kiểm tra đã được đi đào tạo,
kiểm tra, nhận chứng chỉ bồi dưỡng Nghiệp vụ kiểm tra viên thuế của Trường
Nghiệp vụ Thuế và tập huấn tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hào hàng năm nhưng
công chức làm công tác kiểm tra đa phần là công chức mới, kinh nghiệm chưa
có nhiều vì thời gian công tác tại Đội Kiểm tra chỉ từ 3 năm đến tối đa là 5
năm phải chuyển đổi vị trí công tác. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần
triển khai có hiệu quả các nội dung sau:
- Kiện toàn công tác tổ chức cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn
thuộc các đội thuế khác bổ sung vào lực lượng công chức làm công tác kiểm
tra thuế.
- Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm tra cho
đội ngũ công chức trẻ chưa có kinh nghiệm công tác; đồng thời thường xuyên
tổ chức đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Thường xuyên bồi dưỡng cho công chức kiểm tra thuế về nghiệp vụ
chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, nhất là việc cập nhật những sửa đổi, bổ sung
77
về chính sách pháp luật thuế, để công chức kiểm tra có thể nhanh chóng nắm
bắt được chính sách pháp luật thuế, hướng dẫn NNT và phục vụ cho công tác
thanh tra, kiểm tra.
- Thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, các cuộc hội thảo
nhằm trao đổi, đúc rút kinh nghiệm và phổ biến những sáng kiến, những kinh
nghiệm hay trong quá trình làm việc thực tế, cách phát hện ra các dấu hiệu,
các hành vi vi phạm, đặc biệt là các vi phạm pháp luật thuế có tình tiết, tính
chất phức tạp, qua đó để bồi dưỡng những kiến thức thực tế, nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Công chức kiểm tra phải nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm
tra để từ đó tự nghiên cứu, hoàn thiện kiến thức chuyên ngành thuế, các
nghiệp vụ tài chính khác có liên quan có như vậy mới hoàn thành nhiệm vụ
kiểm tra.
- Củng cố, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật kinh tế nói chung
cũng như pháp luật về thuế nói riêng để mỗi cán bộ thuế là một tuyên truyền
viên có khả năng giải đáp các thắc mắc của NNT và thuyết phục được NNT
thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình.
- Công tác đào tạo tin học cơ bản, sử dụng các phần mềm ứng dụng và
bồi dưỡng kiến thức kế toán cũng phải được tiến hành thường xuyên.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, không để xảy ra tình trạng
thiếu tinh thần trách nhiệm, thông đồng với NNT.
- Các cấp lãnh đạo cần quan tâm để tăng cường đội ngũ công chức
kiểm tra của Chi cục Thuế; Khuyến khích những công chức hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao và xử lý nghiêm minh những công chức vi phạm;
Thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống cho
78
đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
ngành trong giai đoạn hiện nay.
3.2.4. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Thành phố Nha Trang là thành phố du lịch biển lượng khách trong
nước và quốc tế rất đa dạng tạo ra hoạt động kinh doanh đa ngành nghề nên
việc cần thường xuyên tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ của CQT
giúp NNT nắm vững chính sách, pháp luật về thuế, hiểu được quyền lợi và
trách nhiệm của mình để tự giác thực hiện rất quan trọng. Để tăng cường sự
hiểu biết của nhân dân về chính sách pháp luật thuế, về tầm quan trọng của
những khoản đóng góp về thuế, nâng cao sự hiểu biết, tính tự giác của người
nộp thuế về nghĩa vụ nộp thuế thì Chi cục nên thực hiện một số giải pháp sau
để công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế được diễn ra có hiệu quả:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ở tất cả các khâu, các
bộ phận, các lĩnh vực dưới nhiều hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức,
ý thức và tạo sự đồng thuận trong việc chấp hành pháp luật thuế của NNT.
- Việc tuyên truyền phải tập trung vào các kênh thông tin thường được
người nộp thuế sử dụng để cập nhật thông tin, tiêu biểu như: từ website của
Tổng cục Thuế, từ Thông báo của Cục Thuế, Chi cục Thuế, từ công chức
thuế, từ các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, đài, tờ rơi...
- Tuyên truyền về nghĩa vụ nộp thuế; tầm quan trọng của việc lấy hóa
đơn khi mua hàng hóa; khuyến khích các cơ sở kinh doanh và người dân có
điều kiện nên hạn chế việc sử dụng tiền mặt.
- Bàn luận, phân tích, hướng dẫn thực hiện những nội dung của luật
thuế, cập nhật những văn bản pháp luật mới để hướng dẫn cho các đối tượng
nộp thuế biết rõ và thực hiện được dễ dàng.
79
- Lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, đồng thời
khen thưởng, tuyên dương các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, thực hiện
nghiêm chỉnh nghĩa vụ về thuế, có đóng góp nhiều cho nguồn thu NSNN.
- Công khai các khoản chi tiêu phục vụ lợi ích công cộng để nhân dân
được biết, qua đó sẽ nâng cao được trình độ hiểu biết của người dân, giúp
người dân nhận thức được tầm quan trọng của thuế.
- Thành lập các chuyên mục về thuế phát sóng trên các đài phát thanh
địa phương định kỳ hàng tuần.
- Bên cạnh đó Chi cục cũng nên tăng cường cung cấp các dịch vụ về
thuế như hỗ trợ, giải đáp thắc mắc, tư vấn pháp luật về thuế cho các đối tượng
nộp thuế qua điện thoại, fax, mạng Internet hoặc trực tiếp tại đơn vị
3.2.5. Về công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế sau kiểm tra
Hoạt động kiểm tra thuế đạt được hiệu quả khi các quyết định xử lý sau
kiểm tra thuế được NNT thực hiện nộp đủ vào NSNN kịp thời và đầy đủ.
Theo quy trình thì sau khi tiến hành kiểm tra thuế, nếu doanh nghiệp bị
xử phạt và truy thu thì phải nộp tiền phạt và tiền thuế truy thu trong một thời
hạn nhất định, thường lại 10 (mười) ngày. Tuy nhiên vì lý do khách quan và
chủ quan vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nộp tiền thuế vào
NSNN theo đúng thời gian quy định. Bên cạnh đó công tác thu nợ thuế và
cưỡng chế nợ thuế dù đã được thực hiện nghiêm nhưng chưa thực sự mạnh
tay. Khi thực hiện biện pháp này, CQT còn gặp một số những khó khăn do
trên địa bàn huyện, đối tượng quản lý là những DN nhỏ và vừa nên những
trường hợp bị xử lý thường là những trường hợp có tính chất trây ỳ không
tuân thủ chính sách pháp luật của nhà nước. Vì thế, công tác xử lý sau kiểm
tra gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp.
80
Để hạn chế đến mức tối đa tình trạng nợ thuế kéo dài, đồng thời răn đe,
chấm dứt sự trễ nãi của doanh nghiệp, sau khi ra quyết định xử lý vi phạm,
Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần tổ chức tốt công tác theo dõi, đôn đốc
đối tượng kiểm tra thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau kiểm tra;
tiến hành mạnh mẽ công tác thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế; gắn trách
nhiệm cho các đoàn kiểm tra phối hợp với các bộ phận quản lý nợ để đảm bảo
thu hồi tối đa tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp sau kiểm tra vào NSNN.
Đối với những trường hợp cố tình không thực hiện quyết định xử lý
của CQT, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan hữu quan để tổ chức cưỡng chế, đảm bảo pháp luật thuế được thực
hiện tốt và để doanh nghiệp thấy được sự nghiêm minh của pháp luật, ý thức
được trách nhiệm của bản thân với Nhà nước, với xã hội.
Ngoài ra, để giải pháp này có hiệu quả hơn cần có sự phối hợp chặt chẽ
hơn nữa giữa CQT và cơ quan công an, tòa án để thực hiện cưỡng chế khi cần
thiết. Như vậy, nhà nước cần có những văn bản quy định cụ thể và chi tiết hơn
nữa về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan ban ngành trong việc phối hợp
thực hiện việc cưỡng chế thi hành pháp luật thuế.
3.2.6. Về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về NNT, ứng dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ công tác kiểm tra thuế
Việc ứng dụng tin học vẫn chỉ dừng ở mức ứng dụng tin học cơ bản,
chưa triệt để, có hệ thống vào công tác quản lý. Các phần mềm mà Chi cục
Thuế ứng dụng vẫn còn ít, chủ yếu phần mềm quản lý người nộp thuế TMS,
kiểm tra thuế TPR, phần mềm phân tích rủi ro TTR, phần mềm Quản lý nợ,
chưa tương xứng với khối công việc nặng nề hằng ngày.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng vẫn còn nhiều
81
hạn chế. Đặc biệt, về nguyên tắc, khi điều kiện cho phép, công tác kiểm tra tại
bàn cần tiến hành đối với toàn bộ các cơ sở kinh doanh. Với yêu cầu đó, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra càng trở nên cấp
thiết, Chi cục Thuế cần tăng cường hơn nữa việc ứng dụng tin học vào hệ thống
quản lý của mình, thường xuyên cập nhật các phần mềm mới và mở các lớp
đào tạo nâng cao cho các công chức thuế được hiểu rõ cũng như sử dụng có
hiệu quả những giá trị to lớn mà tin học đem lại. Từ đó sẽ giúp cho hoạt động
của các phòng ban trở nên liền mạch và đẩy mạnh sự chặt chẽ trong hệ thống
thông tin toàn đơn vị, giúp cho Chi cục Thuế nói chung và bộ phận kiểm tra
thuế nói riêng có được những thông tin cần thiết, đúng lúc và kịp thời.
Trong thời gian tới, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần hoàn thiện
theo các hướng sau:
- Tiếp tục trang bị cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật mới, cần thiết cho
công tác kiểm tra. Hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ, hệ thống tin học hỗ trợ
đến tất cả máy tính của tất cả công chức kiểm tra.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin thay đổi liên quan đến tình hình
kê khai, đăng ký thuế, nộp thuế…của NNT vào các phần mềm ứng dụng của
Ngành thuế; đảm bảo hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về NNT mang tính
thời sự, cập nhật; lưu trữ, phân loại, sắp xếp thông tin về NNT và những
thông tin có liên quan đến NNT một cách đầy đủ, chính xác, có hệ thống, dễ
tra cứu và có sự liên thông với các chức năng quản lý khác của CQT.
- Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý thuế: Thông tin
trực tiếp từ cơ quan thuế (hồ sơ kê khai thuế) và thông tin khác phục vụ cho
công tác quản lý thuế từ các nguồn ngoài ngành thuế như Kho bạc, Hải quan,
Bảo hiểm, từ các các Bộ, ngành và từ các bên thứ ba khác.
82
Ngoài các giải pháp tổng thể và các biện pháp nghiệp vụ chủ yếu nêu
trên, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang cần kết hợp thực hiện các biện
pháp như khuyến khích các DN nộp hồ sơ khai thuế trước thời hạn để công
chức thuế có nhiều thời gian kiểm tra tờ khai chính xác hơn, biểu dương
khen thưởng NNT chấp hành tốt pháp luật thuế và công chức kiểm tra có
thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra thuế; xử phạt nghiêm đối với
các trường hợp vi phạm các quy định về việc chậm cung cấp, đăng ký thay
đổi thông tin cho CQT ...
3.2.7. Về công tác phối hợp giữa các Đội thuế trong đơn vị và các cơ quan
có liên quan
Để công tác kiểm tra thuế ngày một hoàn thiện và phát huy hiệu quả,
CQT cần phải tăng cường và phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các Đội
Thuế trong đơn vị và các ban, ngành, đơn vị có liên quan trong việc thu thập
thông tin, điều tra xử lý đối với DN ( kể cả DN đã vi phạm và DN chưa có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế ) cụ thể như sau :
* Trong đơn vị:
+ Bộ phận kiểm tra thuế phối hợp chặt chẽ với bộ phận kê khai kế toán
thuế - tin học, bộ phận quản lý ấn chỉ thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ
ĐTNT phân loại giám sát chặt chẽ các đối tượng có dấu hiệu kinh doanh mua
bán hóa đơn bất hợp pháp, trốn thuế, chiếm đoạt tiền hoàn thuế đồng thời có
giải pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, chống thất thu cho NSNN.
+ Các Đội Kiểm tra phổi hợp với Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT để đẩy
mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Tổ chức đối
thoại thường xuyên với NNT theo quy chế đã ban hành của ngành thuế, đồng
thời nhân rộng mô hình tổ chức các tuần lễ lắng nghe ý kiến của NNT, tuyên
dương kịp thời thành tích của các DN có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ thuế,
tạo sự đồng thuận và ủng hộ của NNT trong công tác chống chốn lậu thuế.
83
+ Tăng cường sự phối hợp của Chi cục Thuế thành phố Nha Trang với
các bộ phận Thanh tra, Kiểm tra thuế của Văn phòng Cục thuế và các Chi cục
thuế khác để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý thuế.
* Các cơ quan có liên quan: Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác
phối hợp thu ngân sách qua hệ thống trao đổi thông tin giữa CQT - Kho bạc -
Ngân hàng; Phối hợp có hiệu quả với các cơ quan điều tra để kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh
vực thuế.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với người nộp thuế
Các DN cần nâng cao hơn nữa ý thức chấp hành chính sách, pháp luật
thuế, chủ động thực hiện tự khai - tự nộp.
Cần tạo điều kiện, phối hợp hơn nữa với công chức kiểm tra trong quá
trình thực hiện chính sách, pháp luật thuế cũng như khi thực hiện kiểm tra tại
trụ sở NNT, cung cấp thông tin, giải trình các thông tin trong quá trình thực
hiện công tác kiểm tra.
3.3.2. Đối với Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Công tác kiểm tra thuế và công chức làm công tác kiểm tra thuế phải
thực hiện đúng quy định Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành;
Quy trình kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày
20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
Kiện toàn tổ chức cán bộ theo hướng tăng cường lực lượng cán bộ
công chức có trình độ, năng lực chuyên môn ở đội khác bổ sung vào lực
lượng công chức làm công tác kiểm tra thuế.
84
Kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện nhiệm vụ của các Đoàn
kiểm tra thuế và công chức làm công tác kiểm tra thuế nhằm ngăn chặn và
hạn chế tiêu cực, sai sót các đoàn kiểm tra thuế.
Cần tạo điều kiện hơn nữa cho các kiểm tra viên thuế của Chi cục được
học tập, trau dồi kinh nghiệm. Có những chế độ chính sách đãi ngộ hơn nữa
để họ yên tâm công tác. Cần có những chế tài hợp lý hơn trong việc phối hợp
với các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, trung ương để công tác kiểm tra được
thuận lợi.
3.3.3. Đối với Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn và thường xuyên tập huấn, cập
nhật những thay đổi, bổ sung vào tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ kỹ năng
kiểm tra theo từng lĩnh vực như: Các loại thuế, thủ tục về thuế; chế độ tài
chính DN, kế toán DN; giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc trốn thuế, gian lận
về thuế; kỹ năng kiểm tra theo ngành nghề, lĩnh vực SXKD chủ yếu.
3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Nha Trang
Cần chỉ đạo chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn với Chi cục
Thuế trong việc theo dõi các DN hoạt động, tránh tình trạng DN bỏ kinh doanh,
bỏ trốn, các DN ma, để có thông tin kịp thời trong giải quyết công việc.
Đề xuất ủy ban nhân dân TP chỉ đạo các đơn vị ngoài ngành như Ngân
hàng, Kho bạc, Kiểm lâm, Tài chính, Tài nguyên môi trường... trên địa bàn
trong việc phối hợp kiểm tra, thu hồi tiền nợ đọng NSNN.
3.3.5. Đối với các cơ quan, ban ngành liên quan
Các cơ quan, ban ngành khác không nên coi các vấn đề liên quan đến
công tác thuế là nhiệm vụ riêng của ngành Thuế. Việc tập chung nguồn thu
85
cho NSNN cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan, các ngành liên quan
trong việc kiểm tra, phát hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Cụ thể là:
- Các cơ quan Công an, Quản lý thị trường,Thanh tra Nhà nước, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cần phối hợp với cơ quan thuế nhằm phát hiện kịp thời và xử
lý nghiêm minh các vụ vi phạm pháp luật thuế, tăng cường phối hợp điều tra,
xử lý các DN bỏ trốn.
- Tăng cường phối hợp và sử dụng chung các kết quả của các cơ quan
Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, Cơ quan thuế để có những thông
tin đầy đủ hơn về NNT.
- Các cơ quan như Tài chính, Bảo hiểm, Ngân hàng cần phối hợp tốt
với cơ quan Thuế để nắm bắt kịp thời các thông tin về NNT, về tình hình sản
xuất kinh doanh của NNT.
3.3.6. Đối với Tổng cục Thuế và Bộ Tài Chính
Bộ tài chính và Tổng cục Thuế cần có nhiều hơn quy chế phối hợp với
các bộ ban, ngành hữu quan như các tổ chức Ngân hàng, Bộ kế hoạch đầu tư,
Bộ công an, Bảo hiểm, Bộ công thương, Bộ xây dựng ... để có sự phối hợp
chặt chẽ trong công tác, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về thuế sao
cho phù hợp và thống nhất, xây dựng thông tư liên tịch về thực hiện trao đổi,
cung cấp thông tin cho nhau nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế.
Xây dựng điều chỉnh bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
về thuế. Thông qua cải cách các quy trình, thủ tục về kê khai, nộp thuế và
quản lý thuế, đảm bảo tính đơn giản, minh bạch, công khai, tạo điều kiện
thuận lợi cho ĐTNT và cơ quan quản lý thu thuế.
86
Xây dựng hệ thống thông tin thông suốt trong toàn ngành, cũng như
hoàn thiện hệ thống phần mềm kê khai thuế ổn định, giúp cho, công chức
thuế, DN giảm thiểu thời tiếp cận với ứng dụng khai thuế mới, để có thể tập
trung tối đa thời gian cho công tác nghiệp vụ, kê khai thuế.
Lập phương án triển khai xây dựng, hoàn thiện quy trình kiểm tra thuế
phù hợp với từng giai đoạn đổi mới của đất nước.
3.4. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế của đề tài là mới chỉ đi sâu nghiên cứu đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế TP. Nha Trang quản lý, nơi tập trung quản
lý các đơn vị DN, đề tài chưa đề cập tới công tác quản lý tại Cục thuế, các Chi
cục Thuế trên địa bàn tỉnh, do đó việc quản lý thuế các loại hình DN khác
chưa được nghiên cứu đến.
Các đề xuất và gợi ý giải pháp quản lý có khả thi trong thực tiễn cần
phải có sự đóng góp của các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như sự tự giác
chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của các DN trong hoạt động
kinh doanh.
Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang. Cụ
thể: Nỗ lực xây dựng tổ chức bộ máy kiểm tra; Công tác xây dựng kế hoạch
kiểm tra; Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra; Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT; Thực hiện hiệu quả công tác thu nợ
và cưỡng chế nợ thuế; Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin và phối hợp
tốt giữa các cơ quan có liên quan.
87
KẾT LUẬN
Sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn đã đóng góp đáng kể
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần tăng nguồn thu
cho NSNN, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao vị thế
cạnh tranh của địa phương và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.
Tuy nhiên, thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp còn tồn tại nhiều
hạn chế, gây khó khăn trong công tác kiểm tra thuế như sau:
- Một số doanh nghiệp có hành vi kinh doanh lữ hành trái phép; sử dụng
người nước ngoài, không có giấy phép lao động theo pháp luật Việt Nam.
- Kê khai sai, kê khai thiếu doanh thu, lợi dụng kẽ hở trong chính sách
thuế để thực hiện hành vi trốn thuế: Không lập hóa đơn, không kê khai các
khoản thanh toán qua tài khoản máy chấp nhận thẻ (Pos); Các CSKD dịch vụ
chuyên phục vụ khách nước ngoài chủ yếu giao dịch bằng tiền mặt, không thanh
toán qua ngân hàng đối với các khoản chi phí có giá trị thanh toán trên 20 triệu
đồng. Các trường hợp ký hợp đồng với các đối tác nước ngoài qua các trang
mạng website, nhưng không kê khai thu nhập thực tế phát sinh. Kê khai thiếu
doanh thu hoặc đơn giá không đúng giá thực tế, hạch toán lỗ chi phí …
Trên cơ sở các thực trạng và biểu hiện sai phạm nêu trên, việc triển
khai đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa” giúp cho Chi cục Thuế thấy được những tồn tại, hạn chế trong
công tác kiểm tra thuế. Đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế, góp phần chống thất thu thuế, tăng nguồn thu NSNN trên địa
bàn TP. Nha Trang và toàn tỉnh Khánh Hòa. Mặc khác nâng cao nhận thức
của người nộp thuế, đảm bảo công bằng về chấp hành pháp luật thuế của các
doanh nghiệp cũng như tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Đây
là một trong những điều kiện cơ bản giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của
TP. Nha Trang phát triển một cách hiệu quả và bền vững hơn./.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011-2020 và kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2015, NXB
Tài chính Hà Nội, Website: www.gdt.gov.vn
2. Luật Quản lý thuế của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
4. Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
5. Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 Về việc phê duyệt
chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020.
6. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế, Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi cục Thuế thuộc Cục thuế, Quyết định số 503/QĐ- TCT
ngày 29/03/2010.
7. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế, Quy định chức năng, nhiệm vụ của
các Đội thuộc Chi cục Thuế. Quyết định số 504/QĐ- TCT ngày 29/03/2010 .
8. Các quy trình làm việc của ngành Thuế:
Quy trình quản lý hộ kinh doanh, được ban hành theo Quyết định số
2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng cục Thuế;
Quy trình đăng ký thuế được ban hành theo Quyết định số 329/QĐ-
TCT ngày 27/3/2014 của Tổng cục Thuế;
Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế được ban hành
theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục Thuế;
Quy trình kiểm tra thuế, được ban hành theo Quyết định số 746/QĐ-
TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục Thuế;
89
Quy trình quản lý nợ, được ban hành theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT
ngày 28/7/2015 của Tổng cục Thuế;
Quy trình cưỡng chế nợ thuế, được ban hành theo Quyết định số
751/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục Thuế;
Quy trình kiểm tra nội bộ ngành Thuế, được ban hành theo Quyết định
số 212/QĐ-TCT ngày 07/3/2018 của Tổng cục Thuế.
9. Đường Vinh Sường (2010), Giáo trình đào tạo nghiệp vụ thanh tra
viên thuế, Trường Nghiệp vụ Thuế, Hà Nội.
10. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang(2017), Báo cáo tổng kết công
tác thuế năm 2017 và Triển khai giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2018.
11. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang(2018), Báo cáo tổng kết công
tác thuế năm 2018 và Triển khai giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2019.
12. Chi cục Thuế thành phố Nha Trang(2019), Báo cáo tổng kết công
tác thuế năm 2019 và Triển khai giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2020.
13. Trần Thu Hòa (2016). Luận văn thạc sỹ kinh tế, “Giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục
Thuế thành phố Hưng yên, tỉnh Hưng Yên”.
14. Vương Thị Kim Thoa (2016). Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế,
“Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”.
15. Tống Thị Nghĩa (2017). Luận văn thạc sỹ kinh tế, “Giải pháp hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.
16. Phan Văn Quỳnh (2017). Luận văn thạc sỹ, “Kiểm tra thuế tại Chi
cục Thuế huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”.
17. Cổng thông tin điện tử, TP. Nha Trang.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A
NỘI DUNG BIÊN BẢN KHẢO SÁT VỚI CHUYÊN GIA
Tôi là Trần Thị Thanh Nga, học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh
của Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu. Hiện tôi đang thực hiện luận văn tốt
nghiệp với đề tài nghiên cứu" Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa".
Để hoàn thiện nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã có cuộc thảo luận với
Ông Nguyễn Văn Thắng – Chi cục trưởng chi cục thuế TP. Nha Trang để hoàn
chỉnh các câu hỏi và nội dung hỏi trước khi thảo luận nhóm 15 chuyên gia
1. Thời gian tổ chức:
- Buổi thảo luận với chuyên gia được bắt đầu vào lúc 8 giờ ngày
23/12/2019.
2. Địa điểm: Quán cà phê An, 40 Lê Đại Hành, phường Tân Lập, TP.
Nha Trang
3. Nội dung thảo luận:
Ông Nguyễn Văn Thắng – Chi cục trưởng chi cục thuế TP. Nha Trang
cho rằng khi đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại TP. Nha Trang cần tập trung vào đánh giá các hạn chế để làm căn
cứ cho giải pháp. Các hạn chế này cần tập trung vào:
- Hạn chế trong việc quản lý thuế của cơ quan thuế
- Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
- Hạn chế xuất phát từ nguồn nhân lực.
- Hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin.
- Hạn chế trong phối hợp giữa cơ quan Thuế với các ban ngành.
- Hạn chế trong hiểu biết về thuế của người nộp thuế.
4. Kết quả:
- Hạn chế trong việc quản lý thuế của cơ quan thuế
+ Trong những năm qua, việc quản lý hóa đơn, phát hiện các gian lận sử
dụng hóa đơn GTGT chưa kịp thời là một trong những hạn chế dẫn đến tình
trạng trốn thuế, gian lận về thuế (tỷ lệ đồng tình 14/15).
+ Công tác kiểm tra nhằm phát hiện những vi phạm pháp luật thuế chưa
được thực hiện kịp thời, đồng bộ làm thất thu thuế; điển hình như trường hợp
các DN có số lỗ nhiều năm liền không phát sinh số thuế phải nộp mà chưa
được kiểm tra thuế sẽ có cơ hội tận dụng số lỗ chuyển sang để không phải nộp
thuế (tỷ lệ đồng tình là 12/15).
+ Các thông tin về ngành nghề kinh doanh vẫn còn chung chung theo mã
ngành đăng ký của DN, chưa được cập nhật chi tiết nên một số công ty đã bị
xác định sai ngành nghề thực sự, khiến cho quá trình nhận định thông tin về
người nộp thuế không chính xác dẫn đến khá nhiều các vi phạm tập trung vào
một số lĩnh vực ngành nghề đáng lưu ý (tỷ lệ đồng tình là 9/15).
- Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định
nghĩa vụ thuế.
+ Đối với hệ thống chính sách thuế còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, phù
hợp và sát với thực tế gây không ít khó khăn cho công chức kiểm tra trong
qua trình thực hiện (tỷ lệ đồng tình là 11/15).
+ Mặc dù liên tục được cải tiến, sửa đổi bổ sung nhưng các luật thuế vẫn
còn kẽ hở mà người nộp thuế có thể nhắm vào đó để thực hiện các hành vi
gian lận thuế. Hành vi thực hiện nhiều nhất là mua, bán hóa đơn để hợp thức
hóa giao dịch, thành lập doanh nghiệp ma để bán hóa đơn sau đó bỏ trốn (tỷ lệ
đồng tình 12/15)
+ Với nền kinh tế hiện nay tại Việt Nam nói chung và TP. Nha Trang nói
riêng còn sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt tương đối nhiều (hạn
chế của chính sách thanh toán qua ngân hàng đối với hóa đơn có giá trị
thành toán từ 20 triệu đồng) và tâm lý không cần phải lấy hóa đơn khi mua
hàng hóa dịch vụ (hạn chế của chính sách phải thực hiện xuất hóa đơn bán
hàng đối với giá trị mua hàng từ 200.000 đồng trở lên) thì rủi ro cho việc
gian lận sử dụng hóa đơn GTGT, hoặc kê khai thiếu doanh thu, thu nhập chịu
thuế dẫn đến thất thu thuế là rất cao (tỷ lệ đồng tình là 13/15).
- Hạn chế xuất phát từ nguồn nhân lực.
+ Do đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra thuế hiện nay vẫn còn
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng (năng lực, trình độ chuyên môn) (tỷ lệ
đồng tình 11/15).
+ Do đội ngũ công chức thuế chưa được trang bị đầy đủ về các biện pháp
phòng, chống các hiện tượng trốn thuế, nhất là đội ngũ công chức làm công
tác kiểm tra. Một số công chức thuế còn trục lợi, không liêm khiết, thỏa hiệp
với người nộp thuế để bỏ qua các hành vi gian lận về thuế (tỷ lệ đồng tình
13/15).
- Hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Việc nâng cấp, bổ sung và triển khai hạ tầng công nghệ thông tin hiện
nay của ngành Thuế chưa đáp ứng được yêu cầu và tốc độ triển khai, mở rộng
của các ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu ngày càng tăng. Điều
này cũng ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ triển khai các nhiệm vụ của
ngành thuế (tỷ lệ đồng tình 12/15).
+ Nguồn nhân lực công nghệ thông tin hiện nay của ngành Thuế còn
tương đối mỏng và chất lượng nhân lực chưa được đảm bảo. Việc này triển
khai các ứng dụng quản lý thuế mới theo hướng tập trung và theo tiêu chuẩn
quốc tế khác rất nhiều so với các ứng dụng quản lý thuế phân tán trước đây
nên gặp nhiều khó khăn, vướng mắc (tỷ lệ đồng tình 12/15).
- Hạn chế trong phối hợp giữa CQT với các ban ngành.
+ Do hoạt động của DN liên quan đến khá nhiều các cơ quan chức năng
khác nhau nên thông tin có thể được khai thác ở nhiều kênh. Tuy nhiên, hiện
nay các nội dung về hoạt động của DN chưa được hỗ trợ để khai thác một
cách hiệu quả; việc yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và
các cơ quan chức năng khác hầu hết thực hiện bằng văn bản, còn thủ công ảnh
hưởng đến công tác quản lý thuế (tỷ lệ đồng tình là 13/15).
- Hạn chế trong hiểu biết về thuế của NNT.
+ Do sự hiểu biết và ý thức chấp hành chính sách thuế của NNT chưa
đồng đều và sâu sắc. Hầu hết NNT không thấy được những đóng góp của họ
đối với sự phát triển chung của xã hội, công đồng và của địa phương dẫn đến
các trường hợp chây ỳ hoặc cố tình vi phạm các quy định hiện hành (tỷ lệ
đồng tình là 11/15).
+ Do doanh nghiệp chưa nghiên cứu, cập nhật chế độ, chính sách pháp
luật thuế chưa được thường xuyên, phần nữa do đội ngũ cán bộ kế toán của
doanh nghiệp thường xuyên bị thay đổi, có doanh nghiệp không có kế toán
hoặc có kế toán nhưng chỉ là hợp đồng theo thời vụ. Trình độ cán bộ kế toán
còn thấp mặc dù đã qua đào tạp nhưng chưa qua thực tế, chưa đi sâu nghiên
cứu chính sách pháp luật thuế (tỷ lệ đồng tình là 13/15).
Trên đây là biên bản tổng hợp kết quả thảo luận với chuyên gia
Nha Trang, ngày 08 tháng 01 năm 2021
NGƯỜI TỔNG HỢP
Trần Thị Thanh Nga