BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***************
TRẦN VĂN THƠ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC MARKETING
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp.Hồ Chí Minh - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************
TRẦN VĂN THƠ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC MARKETING
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã ngành : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
Tp.Hồ Chí Minh - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
TS.Đặng Ngọc Đại. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng thông tin, dữ liệu có
liên quan được liệt kê tại danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn
Trần Văn Thơ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING.........................................4
1.1 Khái niệm marketing………………………………………………………......4
1.2 Vai trò của marketing……………………………………………………….....4
1.3 Môi trường marketing.........................................................................................5
1.4 Nội dung của marketing…………………………………………………….....6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MARKETING TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH…….................................................................20 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP An Bình.....................................................20
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác marketing của ABBANK...................20
2.3 Thực trạng phân khúc thị trường và thị trường mục tiêu..........................22
2.4 Thực trạng định vị..........................................................................................24
2.5 Thực trạng marketing mix.............................................................................25
2.5.1 Sản phẩm, dịch vụ……………………………………………...……….......24
2.5.2 Giá cả………………………………....………………………….................27
2.5.3 Chiêu thị................................................................................................................34
2.5.4 Phân phối.......................................................................................................37
2.5.5 Nguồn nhân lực..............................................................................................39
2.5.6 Quy trình dịch vụ..................................................................................................43
2.5.7 Cơ sở vật chất................................................................................................44
2.6 Tóm tắt kết quả phân tích....................................................................................46
CHƯƠNG 3: CÁC PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC MARKETING TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH ĐẾN NĂM 2020................…………………49 3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình đến năm 2020..49
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình đến năm 2020.......49
3.1.2 Định hướng công tác marketing của Ngân hàng TMCP An Bình đến năm
2020.............................................................................................................49
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác marketing tại Ngân hàng TMCP An
Bình đến năm 2020.......................................................................................50
3.2.1 Cơ sở đưa ra giải pháp.............................................................................49
3.2.2 Nội dung giải pháp……………………………………………………...50
3.2.2.1 Giải pháp về sản phẩm, dịch vụ..........................................................50
3.2.2.2 Giải pháp về giá..................................................................................53
3.2.2.3 Giải pháp về chiêu thị, xúc tiến..........................................................54
3.2.2.4 Giải pháp về phân phối.......................................................................55
3.2.2.5 Giải pháp về nguồn nhân lực..............................................................57
3.2.2.6 Giải pháp về quy trình dịch vụ...........................................................59
3.2.2.7 Giải pháp về cơ sở vật chất................................................................61
3.3 Kiến nghị......................................................................................................62
KẾT LUẬN..........................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ABBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ATM : Máy rút tiền tự động
MB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
TMCP : Thương mại cổ phần
VP Bank : Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
Hình 1.1: Ba cấp độ của sản phẩm ngân hàng…………………………………………..12
Bảng 2.1: Một số kết quả kinh doanh của ABBANK…………………………………...20
Bảng 2.2: Danh mục sản phẩm khách hàng cá nhân của ABBANK…………………....25
Bảng 2.3: Danh mục sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp của ABBANK……26
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về sản phẩm của ABBANK…………....27
Bảng 2.5: So sánh lãi suất cho vay ngắn hạn, kỳ hạn 6 tháng dành cho doanh nghiệp của
ABBANK với ACB, VP Bank…………………………………………………………..30
Bảng 2.6: So sánh lãi suất tiết kiệm cá nhân của ABBANK, ACB, VP Bank………….31
Bảng 2.7: So sánh biểu phí chuyển tiền ra nước ngoài của ABBANK, ACB, VP Bank..31
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về giá của ABBANK………………...…33
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về chiêu thị của ABBANK…………..…37
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về phân phối của ABBANK…………..39
Bảng 2.11: Tổng quát tình thu nhập của ABBANK, ACB, VP Bank…………………...40
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về nhân viên ABBANK……………….42
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về quy trình dịch vụ của ABBANK…..44
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về cơ sở vật chất của ABBANK………46
MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài
Ngành ngân hàng Việt Nam đã và đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong hệ thống đều có dấu hiệu trì trệ. Ngân
hàng TMCP An Bình, một ngân hàng cỡ vừa trong hệ thống, mặc dù đã trải qua giai
đoạn khó khăn nhất, tuy nhiên tình trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn chưa
có nhiều tiến triển. Các chỉ tiêu về tổng tài sản, dư nợ, lợi nhuận đều không tăng trưởng
như kế hoạch, thậm chí giảm sút. Nợ xấu tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như
chất lượng tài sản. Số lượng khách hàng tăng trưởng chậm. Mức độ sử dụng các dịch
vụ cũng như doanh số giao dịch của khách hàng ít có sự gia tăng, thậm chí có phần
giảm sút. Điều đó tác động không nhỏ đến việc hoàn thành các kế hoạch kinh doanh
của ngân hàng, cụ thể về các chỉ tiêu như: lợi nhuận, tổng dư nợ, huy động, tổng tài
sản.
Trong bối cảnh hoạt động mua bán, sáp nhập các tổ chức tín dụng đang diễn ra,
việc tăng quy mô tổng tài sản và hoạt động có lợi nhuận là hết sức quan trọng. Ngân
hàng nào có tổng tài sản lớn và hoạt động hiệu quả hơn sẽ có quyền chủ động trong
việc tìm kiếm đối tác sáp nhập. Do đó, trong giai đoạn hiện nay, ngân hàng cần phải
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hơn bao giờ hết nhằm đạt các chỉ tiêu hoạt động đề ra
để tạo lợi thế trong lộ trình cơ cấu và sáp nhập tổ chức tín dụng.
Để hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh, công tác marketting luôn cần phải
được thực hiện song song và thường trực. Tại Ngân hàng TMCP An Bình, ban lãnh đạo
luôn xác định marketing là hoạt động có vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong giai đoạn mới nhiều biến động, công tác
marketing luôn cần phải được chú trọng cải tiến và hoàn thiện để thích nghi với tình
hình kinh doanh luôn thay đổi từng ngày. Ngoài ra, các hoạt động marketing của ngân
hàng trong thời gian qua còn manh mún, chưa đi vào chiều sâu và cập nhật với tình
hình thực tế. Vì vậy, để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách toàn
diện, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hoạt thiện công tác marketing tại
Ngân hàng TMCP An Bình đến năm 2020”.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng công tác marketing tại Ngân hàng TMCP An Bình: Nhận diện
đúng và làm rõ các vấn đề tồn tại trong công tác marketing của ngân hàng.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing tại Ngân hàng TMCP An
Bình đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác marketing của Ngân hàng TMCP An Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: trong phạm vi của Ngân hàng TMCP An Bình.
Thời gian: các số liệu cập nhật đến 30/09/2014.
Nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu 7P của Marketing dịch vụ bao gồm: sản phẩm,
giá, phân phối, chiêu thị, yếu tố con người, quy trình, các yếu tố vật chất.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bởi các phương pháp:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê,...
Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành khảo sát ý kiến 50 khách hàng doanh
nghiệp đang giao dịch tại Ngân hàng TMCP An Bình nhằm đánh giá những ưu
điểm và tồn tại trong công tác marketing để có cơ sở thực tiễn đưa ra các giải pháp
hoàn thiện hoạt động này. Trên cơ sở dữ liệu khách hàng của ngân hàng, tác giả
chọn khảo sát 50 khách hàng bằng phương thức gửi thư trực tiếp. Phương pháp mẫu
là chọn mẫu xác suất có hệ thống.
- Cơ sở đề xuất bảng câu hỏi: Dựa trên các nội dung 7P của marketing dịch
vụ, tác giả xây dựng các câu hỏi liên quan tới ý kiến, đánh giá của khách
hàng về các hoạt động marketing của ngân hàng nhằm làm rõ và nhận thấy
được các vấn đề còn tồn tại. Các câu hỏi được xây dựng dựa trên các nội
dung cần đo lường, khảo sát: Về mức độ hài lòng của khách hàng đối với
các hoạt động marketing của ngân hàng (sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu
thị....); về cảm nhận và so sánh của khách hàng đối với hoạt động
markwting của ABBANK so với các ngân hàng khác và khai thác thêm các
2
ý kiến đóng góp của khách hàng nhằm cải thiện hoạt động marketing của
ngân hàng.
- Thang đo sử dụng: Với các nội dung khảo sát liên quan tới ý kiến đánh giá
(cảm nhận) của khách hàng, tác giả sử dụng thang đo Likert 4 mức độ. Với
các câu hỏi khai thác thông tin khách hàng, tác giả sử dụng thang đo định
danh, có thể được có 1 hoặc nhiều lựa chọn.
- Xử lý dữ liệu: Với 50 phiếu trả lời hợp lệ, tác giả tiến hành nhập kết quả vào
bảng tính (sử dụng phẩn mềm Microsoft Excel). Từ đó lọc kết quả theo cột
để tính số lượng khách hàng có cùng nội dung trả lời. Tức là, theo từng câu
hỏi, tác giả lọc ra các khách hàng các ý kiến giống nhau về vấn đề được hỏi.
Sau đó, tác giả tính tỷ lệ phần trăm trên tổng số khách hàng được hỏi. Kết
quả nghiên cứu được xây dựng dựa trên tỷ lệ phần trăm các khách hàng có
cùng ý kiến về các nội dung khảo sát.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp ngân hàng xác định những ưu, nhược điểm trong công tác marketing
của ngân hàng để từ đó có cơ sở đưa ra những giải pháp cải tiến, hoàn thiện hoạt động
này.
6. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở luận về marketing
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng công tác marketing tại Ngân hàng TMCP An Bình
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác marketing tại Ngân hàng TMCP An
Bình đến năm 2020.
3
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
1.1 Khái niệm Marketing
Marketing: “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá
nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào
bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác”. (Philip Kotler
(1994), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Thống Kê).
Marketing dịch vụ: “Marketing dịch vụ là quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và
thỏa mãn nhu cầu của thị trường, mục tiêu đã lựa chọn và xác định bằng quá trình phân
phối các nguồn lực của các tổ chức nhằm thỏa mãn nhu cầu đó. Marketing được xem
xét trong sự năng động của mối quan hệ qua lại giữa các sản phẩm dịch vụ và nhu cầu
của người tiêu thụ cùng với những hoạt động của đối thủ cạnh tranh”. (Lưu Văn
Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh dịch vụ, Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội).
Marketing ngân hàng là hoạt động tiếp cận thị trường của ngân hàng thương mại
nhằm phát hiện nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ từ đó ngân hàng thoả mãn tối đa nhu
cầu đó nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh.
1.2 Vai trò của marketing trong hoạt động của ngân hàng
Ngày nay, các ngân hàng hoạt động trong sự biến đổi không ngừng của môi trường
kinh doanh và sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra ngày càng khốc liệt hơn bao giờ
hết. Do đó, các ngân hàng phải cơ cấu và điều chỉnh cách thức hoạt động cho để thích
nghi với điều kiện môi trường kinh doanh, nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh.
Thực tế này đòi hỏi các ngân hàng phải có các giải pháp marketing phù hợp, đúng
hướng. Công tác marketing đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng hiện nay.
Trước hết, marketing tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế và trở thành bộ phận quan trọng trong cơ chế vận hành kinh tế của mỗi
quốc gia. Vì vậy các ngân hàng cũng phải lựa chọn và giải quyết những vấn đề kinh tế
cơ bản của hoạt động kinh doanh với sự hỗ trợ đắc lực của marketing.
4
Thứ hai, marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng. Một trong những
nhiệm vụ quan trọng của marketing ngân hàng là tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình tạo lập vị thế cạnh tranh của ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra
những sản phẩm dịch vụ ở thị trường mục tiêu.
Thứ ba, marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị
trường. Thị trường vừa là đối tượng phục vụ, vừa là môi trường hoạt động của ngân
hàng. Hoạt động của ngân hàng và thị trường có mối quan hệ và ảnh hưởng trực tiếp
lẫn nhau. Vì thế, hiểu được nhu cầu thị trường để gắn chặt chẽ hoạt động ngân hàng với
thị trường sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng có hiệu quả cao.
1.3 Môi trƣờng marketing
Theo Philip Kotler, môi trường marketing của một doanh nghiệp bao gồm những
tác nhân và những lực lượng nằm ngoài chức năng quản trị marketing của doanh
nghiệp và tác động đến khả năng quản trị marketing, trong việc phát triển cũng như
duy trì các trao đổi có lợi đối với các khách hŕng mục tięu.
Môi trường marketing được phân thành 2 nhóm: Môi trường vĩ mô và môi trường vi
mô.
1.3.1 Môi trƣờng vĩ mô
Môi trường vĩ mô trong hoạt động marketing của ngân hàng bao gồm các yếu tố:
Môi trường nhân khẩu: Là mối quan tâm lớn của các ngân hàng, có ảnh hưởng lớn
đến các chương trình marketing của ngân hàng gồm các yếu tố cơ bản: Tổng dân số, tỷ
lệ dân số,Thu nhập, mức sống, sự thay đổi cơ cấu dân số, xu hướng di chuyển dân số,
chính sách dân số của quốc gia, vùng miền,…
Môi trường công nghệ: Có tác động đến phương thức trao đổi của ngân hàng. Hoạt
động của ngân hàng gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ. Công nghệ tạo
ra lợi thế cạnh tranh giữa các ngân hàng, giúp phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ
mới (chuyển tiền nhanh, ATM, thanh toán tự động, ngân hàng qua mạng…). Vì vậy,
ngân hàng cần dự báo xu hướng công nghệ để phục vụ cho công tác kinh doanh của
mình.
5
Môi trường văn hóa: Văn hóa tác động đến nhu cầu và hành vi của khách hàng đối
với việc sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Các yếu tố tác động bao gồm: Trình độ
văn hóa, thói quen tiêu dùng, tâm lý,…
Môi trường chính trị pháp luật: Tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức
của ngân hàng. Ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ những tác động của chính sách nhà
nước và luật pháp như: Các qui định của ngân hàng nhà nước, Các bộ luật liên quan ,
Các qui định của các tổ chức tài chính, thương mại khu vực và quốc tế như AFTA,
WTO, IMF…
1.3.2 Môi trƣờng vi mô
Môi trường vi mô trong hoạt động marketing của ngân hàng bao gồm các yếu tố:
Các đối thủ cạnh tranh: Ảnh hưởng đến khả năng đạt được các mục tiêu và chiến
lược kinh doanh của ngân hàng. Thông tin của đối thủ cạnh tranh là vô cùng quan
trọng, vì thế cần có hệ thống theo dõi thông tin của đối thủ cạnh tranh để đưa ra các
điều chỉnh phù hợp. Các nội dung cần nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh bao gồm mục
tiêu, chiến lược, các hoạt động của đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu, các
chương trình liên quan đến kinh doanh và marketing.
Các đơn vị hỗ trợ: Là các đơn vị hổ trợ ngân hàng trong quá trình kinh doanh, bao
gồm: Các đơn vị cung cấp máy móc, thiết bị kỹ thuật, đơn vị cung cấp các yếu tố đầu
vào khác, các trung gian marketing như công ty quảng cáo, PR, nghiên cứu thị trường.
Các nhóm công chúng của ngân hàng: Là bất kỳ một nhóm, một tổ chức nào đó có
mối quan tâm thực sự hoặc có thể sẽ quan tâm hay ảnh hưởng đến khả năng đạt được
các mục tiêu của ngân hàng. Ngày nay, công tác quan hệ công chúng PR (Public
Relation) ngày càng có vai trò quan trọng, được xem như 1 P của marketing mix.
Khách hàng của ngân hàng: Là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về tài chính, gồm 2
nhóm khách hàng chính là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
1.4 Nội dung của Marketing
1.4.1 Phân khúc thị trƣờng và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
1.4.1.1 Phân khúc thị trƣờng
6
“Thị trường là tập hợp các cá nhân và tổ chức hiện đang có nhu cầu mua và có nhu cầu
đòi hỏi cần được thỏa mãn” (Philip Kotler (1994), Marketing căn bản, Nhà xuất bản
Thống Kê).
Phân khúc thị trường hoặc cắt lát thị trường: là tiến hành phân chia thị trường
thành những bộ phận người tiêu dùng theo một số tiêu chuẩn nào đó trên cơ sở những
quan điểm khác biệt về nhu cầu, ví dụ phân chia theo lứa tuổi, theo giới tính, theo thu
nhập, theo nghề nghiệp, theo nơi cư trú…
Khúc thị trường là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng
một tập hợp những kích thích của marketing.
Thực chất của phân khúc thị trường là tiến hành phân chia thị trường thành một số
đơn vị nhỏ (đoạn hay khúc) khác biệt nhau. Mỗi đoạn thị trường có tính chất đồng
nhất. Qua phân khúc thị trường, các doanh nghiệp mới có thể xây dựng chiến lược
marketing một cách phù hợp. Phân khúc thị trường là vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp có sản phẩm cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần đa dạng
hóa các loại sản phẩm, dịch vụ của mình, đáp ứng các nhu cầu muôn vẻ của các nhóm
khách hàng khác nhau.
Thị trường rất đa dạng, có thị trường đơn đoạn, có thị trường đa đoạn. Doanh
nghiệp có thể không cần phân khúc thị trường khi các chính sách marketing không cần
phân biệt đối với các nhóm khách hàng, khi sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đáp
ứng mọi nhu cầu cho mọi người tiêu dùng.
Không phải tất cả các phân đoạn thị trường đều hữu ích như nhau, chẳng hạn như
không cần thiết phải phân biệt nam hay nữ khi dùng thuốc kháng sinh hay thuốc trị
nhức đầu, nếu cả hai nhóm người tiêu dùng này phản ứng như nhau đối với những kích
thích của marketing. Tuy nhiên, những người tiêu dùng lựa chọn thuốc tác dụng mạnh
nhất không phân biệt giá cả tạo thành một đoạn thị trường. Đoạn thị trường khác gồm
những người quan tâm trước hết đến giá cả. Cần phải vạch rõ ranh giới của tất cả
những đoạn thị trường mục tiêu bằng cách mô tả chúng trên cơ sở những đặc điểm
7
khác nhau vốn có của chúng để đánh giá mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị trường và
đề ra chiến lược marketing phù hợp với mỗi phân khúc.
1.4.2 Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
1.4.2.1 Khái niệm thị trƣờng mục tiêu
Thị trường mục tiêu bao gồm một nhóm khách hàng (cá nhân và tổ chức) mà
chương trình marketing của người bán hàng hóa nhằm vào. Một doanh nghiệp có thể
có một hay nhiều thị trường mục tiêu.
1.4.2.2 Các tiêu chí lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
Việc lựa chọn các đoạn thị trường mục tiêu cần tính đến các yếu tố sau đây:
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: nếu khả năng tài chính có hạn thì hợp lý nhất
là tập trung vào một đoạn thị trường nào đó (chiến lược marketing tập trung).
- Đặc điểm về sản phẩm: doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh tất cả đoạn thị trường (chiến
lược marketing không phân biệt) với những sản phẩm đơn điệu như trái bưởi hay thép.
Đối với mặt hàng có thể khác nhau về kết cấu như: máy ảnh, ô tô, xe máy… thì chiến
lược marketing tập trung hay còn gọi là chiến lược marketing có phân biệt là phù hợp
hơn.
- Chu kỳ sống sản phẩm: Khi doanh nghiệp đưa một sản phẩm mới ra thị trường thì
chỉ nên chào bán theo phương án sản phẩm mới, có thể sử dụng chiến lược marketing
không phân biệt hay marketing tập trung.
- Mức độ đồng nhất của thị trường: Nếu người mua đều có thị hiếu như nhau th́ họ sẽ
mua cùng số lượng hàng hóa trong cùng một khỏang thời gian và phản ứng như nhau
đối với những kích thích về marketing thì nên sử dụng chiến lược marketing không
phân biệt.
- Những chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh: nếu các đối thủ cạnh tranh tiến
hành phân đoạn thị trường và có chiến lược marketing phân biệt cho mỗi đoạn thị
trường thì việc sử dụng chiến lược marketing không phân biệt có thể sẽ thất bại. Ngược
lại, nếu các đối thủ cạnh tranh sử dụng chiến lược marketing không phân biệt thì doanh
nghiệp có thể sử dụng chiến lược marketing phân biệt hay chiến lược marketing tập
trung.
8
1.4.3 Định vị sản phẩm, dịch vụ
1.4.3.1 Nội dung chiến lƣợc định vị của ngân hàng
Khi chiến lược xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng tạo ra sự hiểu biết về ngân hàng
một cách đa dạng và đến lúc ngân hàng cần phải tập trung vào chỉ duy nhất một thông
điệp hướng tới khách hàng. Đó chính động cơ chiến lược phát triển định vị thương
hiệu của ngân hàng. Mỗi lần nhắc tới ngân hàng là khách hàng sẽ nhớ tới dịch vụ, sản
phẩm hay thông điệp gắn kèm. Theo thực tế phát triển định vị hiện nay, các ngân hàng
chỉ tập trung vào phát triển định vị thương hiệu thông qua việc tạo ra các cảm xúc mới
lạ cho khách hàng thông qua truyền thông các hình ảnh và thông điệp và giá trị mới
của ngân hàng chứ không hướng vào việc định vị sản phẩm hay định vị giá.
Về cơ bản, định vị thương hiệu ngân hàng có thể hiểu là việc ngân hàng tạo ra
cảm nhận vị thế về giá, sản phẩm hay dịch vụ trong tâm trí khách hàng để tạo rõ sự
khác biệt về lợi ích mà ngân hàng cung cấp so với đối thủ cạnh tranh. Lợi ích ở đây có
thể là lợi ích thực sự về sản phẩm, giá hoặc lợi ích về cảm xúc như phong cách, thái
độ phục vụ. Một số ngân hàng hiện nay tiến hành định vị lại thương hiệu thông qua
thay đổi hình ảnh toàn bộ logo và thông điệp của ngân hàng như DongAbank với
“Người bạn đồng hành tin cậy”, ABBANK: “Ngân hàng bán lẻ thân thiện, trao giải
pháp nhận nụ cười”… Nguyên nhân của việc các ngân hàng lựa chọn định vị thương
hiệu chứ không lựa chọn định vị về giá, sản phẩm hay kênh phân phối là do đặc thù
của lĩnh vực tài chính ngân hàng, việc phát triển các sản phẩm mới và để sản phẩm
mới trở thành khác biệt và thực sự đột phá là hết sức khó khăn. Tính chất dễ bắt
chước trong việc cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng là rất cao. Bất kỳ sản
phẩm dịch vụ nào được một ngân hàng khởi xướng đều rất dễ dàng được thực hiện
giống hệt ở các ngân hàng khác ngay hôm sau với khác biệt duy nhất chỉ là tên gọi
sản phẩm. Do vậy, ngân hàng có xu hướng phát triển theo chiến lược định vị thông
qua chất lượng phục vụ các sản phẩm dịch vụ và truyền đi những thông điệp hình
ảnh và ngôn ngữ mà ngân hàng muốn khách hàng của mình cảm nhận được sự khác
biệt. Nội dung chiến lược định vị ngân hàng bao gồm việc xây dựng các hoạt động
9
sau:
Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu của chiến lược định vị. Ngân hàng xác định mục
tiêu định vị cần đạt được là gì? Xác định thị trường cho mục tiêu định vị đó nhằm
tìm tìm ra sự tương thích giữa lợi thế cạnh tranh của ngân hàng và thị trường mục tiêu.
Sau đó xác định thông điệp định vị và cảm xúc mà ngân hàng muốn truyền tới
khách hàng. Để làm tốt điều này ngân hàng có thể thực hiện nghiên cứu phỏng vấn
cảm nhận của khách hàng về ngân hàng để tìm ra thông điệp truyền tải hoặc tự thiết
kế một thông điệp dựa trên giá trị mới mà ngân hàng mong muốn căn cứ vào khả
năng và thế mạnh cạnh tranh của mình.
Thứ hai, chuẩn bị tài chính và tinh thần cho các nhân viên toàn hệ thống trong
việc triển khai tái định vị. Tất cả mọi người trong ngân hàng cần chuẩn bị một tinh
thần thay đổi và sẵn sàng cho sự thay đổi vì việc thay đổi hệ thống định vị sẽ ảnh
hưởng đến hầu hết các phòng ban chức năng. Người cần có nhận thức đầu tiên trong
doanh nghiệp cho việc tái định vị phải là người đứng đầu ngân hàng. Tiếp đó ngân
hàng cần có kế hoạch tài chính cho việc định vị và truyền thông điệp định vị.
Thứ ba, tiến hành thay đổi nhận diện cũ sang nhận diện mới. Bắt đầu bằng hệ
thống nhận diện thương hiệu mới được thiết kế kỹ lưỡng và thể hiện thông điệp nhất
quán hướng tới thực hiện định vị một cách triệt để. Thay đổi toàn bộ nhận diện cũ
sang nhận diện mới. Việc này cần thực hiện nhanh chóng và hợp lý.
Thứ tư, ngân hàng cần tổ chức các hoạt động xúc tiến hỗn hợp thật hiểu quả với
các công cụ marketing, PR, nhân sự để triển khai định vị. Thực hiện những hoạt động
cụ thể để truyền thông điệp tới khách hàng bằng một chương trình truyền thông đổ
bộ trên tất cả các phương tiện trong cùng thời gian một cách hiệu quả.
Thứ năm, ngân hàng cần liên tục kiểm tra việc tuân thủ, thực hiện và hiệu quả
của định vị thương hiệu trong một thời gian cụ thể tùy vào mỗi ngân hàng.
1.4.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng tới chiến lƣợc định vị thƣơng hiệu ngân hàng
Để xây dựng chiến lược định vị hiệu quả, ngân hàng cần chú ý các yếu tố cơ
bản có thể ảnh hưởng tới định vị cơ bản như sau:
10
Yếu tố lựa chọn thông điệp định vị. Đây là yếu tố cơ bản và quan trong nhất
ảnh hưởng tới thành công của định vị thương hiệu. Việc bỏ qua công tác thăm dò cảm
nhận khách hàng và chủ quan chọn sai thông điệp và các giá trị mới của ngân hàng
không dựa trên thế mạnh của dịch vụ và thái độ phục vụ, ngân hàng sẽ phải đối mặt
với việc lãng phí ngân sách và thực hiện tái định vị lại thông điệp lu mờ do chọn sai
giá trị. Do vậy việc thành công hay thất bại của chiến lược định vị thường bắt đầu từ
việc lựa chọn giá trị mới hoặc thông điệp ngân hàng mong muốn in vào tâm trí khách
hàng.
Yếu tố tài chính phục vụ cho việc thay đổi định vị. Khi lựa chọn một định vị
mới, việc tạo ngân sách truyền thông và thay đổi nhận diện là khku hết sức quan
trọng ảnh hưởng tới sự thành bại của chiến lược định vị. Nếu không chuẩn bị ngân
sách rõ ràng cho từng hoạt động thu ngân hàng sẽ dễ dàng rơi vào trạng thái định vị
nửa vời và không rõ ràng.
Sự phối hợp của các phòng ban trong hệ thống theo mục tiêu của định vị đóng
vai trò quan trọng trong việc truyền tải và thể hiện các giá trị mới mà ngân hàng
mong muốn tới khách hàng. Nếu không tổ chức phối hợp tốt công tác đào tạo chuẩn
bị tinh thần cho nhân viên thu dù quá trình quảng cáo đổ bộ có thành công thu chiến
lược định vị về cơ bản cũng sẽ không đạt được hiệu quả lâu dài như mong muốn.
1.5 Marketing mix
Marketing ngân hàng là một loại hình marketing dịch vụ, cụ thể là các sản phẩm,
dịch vụ tài chính, bao gồm các hoạt động về sản phẩm, giá cả, chiêu thị, phân phối, yếu
tố con người, quy trình dịch vụ và các yếu tố hữu hình.
1.5.1 Sản phẩm
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do
ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên
thị trường tài chính. Một sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường được cấu thành bởi 03
cấp độ:
11
Hình 1.1: Ba cấp độ của sản phẩm ngân hàng
Phần cốt lõi của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường đáp ứng được nhu cầu chính
của khách hàng. Về thực chất, đó là những lợi ích chính mà khách hàng tìm kiếm ở
ngân hàng.
Phần sản phẩm hữu hình là phần cụ thể của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, là hình
thức biểu hiện bên ngoài của sản phẩm dịch vụ ngân hàng như tên gọi, hình thức, đặc
điểm, biểu tượng, điều kiện sử dụng.
Sản phẩm bổ sung là phần tăng thêm vào sản phẩm hiện hữu những dịch vụ hay
lợi ích khác, bổ sung cho những lợi ích chính yếu của khách hàng. Chúng làm cho sản
phẩm ngân hàng hoàn thiện hơn và thoả mãn được nhiều và cao hơn nhu cầu, mong
muốn của khách hàng, tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Danh mục sản phẩm dịch vụ là tập hợp một số nhóm sản phẩm dịch vụ mà ngân
hàng lựa chọn và cung cấp cho khách hàng mục tiêu của ngân hàng. Các nhóm sản
phẩm dịch vụ cơ bản của ngân hàng bao gồm:
Các nhóm sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về vốn như các khoản vay;
Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thu nhập như dịch vụ tiền gửi;
12
Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền như séc, thẻ,
chuyển tiền nhanh;
Các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu quản lý rủi ro như Swap, quyền mua, hợp
đồng kỳ hạn;
Các sản phẩm thoả mãn nhu cầu về tư vấn chuyên môn như tư vấn đầu tư, tư
vấn thuế, tư vấn dự án;
Sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu về thông tin như cung cấp các thông tin về
giá cả thị trường, lãi suất, tỷ giá.
1.5.2 Giá
Việc xác định những yếu tố cấu thành giá của một sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
không thật sự đơn giản. Giá của một sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có thể được thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ, lãi suất cho vay là giá của sản phẩm cho vay,
tức là số tiền mà khách hàng phải trả khi sử dụng sản phẩm cho vay của ngân hàng.
Hoặc các loại phí dịch vụ của ngân hàng, là số tiền mà khách hàng phải trả để được
ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính.
Nhìn chung, giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có thể nằm dưới nhiều hình thức
khác nhau, tuy nhiên đều thể hiện sự tương quan giữa ngân hàng và khách hàng trong
việc thỏa thuận cung cấp và sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính.
Mức giá cho từng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng phải nằm trong một khoảng
xác định bởi mức giá cực tiểu chỉ đủ để bù đắp chi phí và không có lợi nhuận còn với
mức giá cực đại sẽ không còn khách hàng muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Việc
định giá của ngân hàng hết sức linh hoạt, các ngân hàng thường điều chỉnh mức giá của
mình thích ứng trong điều kiện cụ thể. Trong thực tế các ngân hàng thường sử dụng
những phương pháp định giá sau: Định giá theo khu vực địa lý, Chiết khấu và trợ cấp,
Định giá phân biệt. Định giá là hoạt động quan trọng của marketing ngân hàng và là yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của cả ngân hàng và khách
hàng, đến thu nhập và mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Mặt khác, định giá
cho sản phẩm ngân hàng lại phụ thuộc vào các hoạt động marketing khác và các yếu tố
13
như hình ảnh ngân hàng, chi phí hoạt động, biến động của thị trường tài chính tiền tệ hay
chính sách của ngân hàng Trung ương.
1.5.3 Phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình đưa
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Nó bao gồm tổ chức, cá nhân và
các phương tiện thực hiện các hoạt động đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với
khách hàng. Hệ thống kênh phân phối tạo nên dòng chảy sản phẩm dịch vụ từ ngân
hàng đến khách hàng, hoàn thành việc trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị
trường.
Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
đến với khách hàng. Nhờ có kênh phân phối mà sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được
thực hiện nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Kênh phân phối đóng vai trò
tích cực trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng để ngân hàng chủ động trong việc
cải tiến, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng. Đồng thời kênh phân phối hiện đại đang
trở thành công cụ không chỉ tạo được sự khác biệt mà còn khuyếch trương hình ảnh
của ngân hàng trên thị trường.
Hệ thống phân phối của ngân hàng rất đa dạng phong phú. Hệ thống phân phối
của ngân hàng được tổ chức theo hướng hiện đại và phát triển ngày càng đa dạng,
phong phú với nhiều hình thức và phương thức phân phối dựa trên nền tảng công nghệ
hiện đại. Ngoại hệ thống kênh phân phối trực tiếp là thông qua các chi nhánh, phòng
giao dịch, ngày nay các ngân hàng còn duy trì kênh phân phối hiện đại với các loại
hình như: hệ thống máy rút tiền tự động (ATM), internet banking, phone banking,…
1.5.4 Chiêu thị, xúc tiến
Chiêu thị, xúc tiến bao gồm một tập hợp các hoạt động nhằm kích thích việc sử
dụng sản phẩm dịch vụ hiện tại và sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời làm tăng mức độ
trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tương lai, tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, đặc biệt làm tăng uy tín,
14
hình ảnh của ngân hàng trên thị trường
Các công cụ được sử dụng để chiêu thị cho kinh doanh ngân hàng bao gồm quan
hệ công chúng, sự kiện, thông tin, hoạt động cộng đồng, công cụ nhận dạng, vận
động hành lang và đầu tư xã hội.
Quan hệ công chúng: Ngân hàng có xu hướng thực hiện đầu tư quản lý các quan
hệ giao tiếp với cộng đồng nhiều hơn đầu tư vào quảng cáo. Thông qua quan hệ
công chúng, ngân hàng quản lý các mối giao tiếp với cộng đồng nhằm tạo dựng và duy
trì một hình ảnh tích cực, nổi bật và rộng khắp về ngân hàng và mong muốn thông qua
đó khách hàng sẽ trở nên gần gũi dành nhiều thiện cảm và quan tâm hơn tới các sản
phẩm ngân hàng.
Sự kiện: Với ngân hàng, sự kiện là các hoạt động cụ thể nhằm tập trung quảng
bá hình ảnh cho một hoạt động khuyến mãi, ra mắt một sản phẩm dịch vụ mới, một
chương trình quảng cáo trên tuyến phố tại một địa điểm hoặc trên truyền hình, họp
báo, tài trợ sự kiện. Khác với mục tiêu của quan hệ công chúng là xây dựng hình ảnh
chung, cốt lõi của sự kiện là hoạt động khuyến mãi và quảng cáo nhằm tập trung cho
một sản phẩm đặc trưng.
Thông tin: Các phương tiện thông tin với khách hàng mà ngân hàng áp dụng có
thể gồm hai phương thức thông tin cơ bản. Thông tin qua các phương tiện hỗ trợ
như thông cáo báo chí, thông cáo trên trang chủ internet của ngân hàng, thông tin
trên truyền hình, thông tin trên điện thoại, tổ chức hội nghị khách hàng giới thiệu sản
phẩm. Thông tin trực tiếp hay marketing trực tiếp như điện thoại, thăm viếng tư vấn
trực tiếp, gửi thư, tờ rơi giới thiệu dịch vụ mới tới khách hàng thông qua các chuyên
viên quan hệ khách hàng và giao dịch viên.
Hoạt động cộng đồng: Đây chính là công tác tuyên truyền hoạt động của ngân
hàng trong xã hội. Mục đích của tuyên truyền hoạt động xã hội của ngân hàng áp
dụng là nhằm tạo dụng và duy trì sự hiểu biết rộng rãi trong xã hội về ngân hàng và
trong một số trường hợp khác là thúc đẩy sự tham gia của nhân viên ngân hàng với
các hoạt động xã hội, đặc biệt là các đối tượng có thể giao dịch với ngân hàng. Thông
15
qua hoạt động cộng đồng một cách có mục đích, ngân hàng có thể chủ động hướng
hình ảnh của mình vào một tập khách hàng nhất định mà hoạt động cộng đồng đó
mang lại.
Công cụ nhận dạng của ngân hàng: Đây là hệ thống thông tin ít thay đổi và
thường xuyên được truyền đạt tới khách hàng nhằm tạo thói quen dễ phân biệt với
khách hàng. Hệ thống nhận diện ngân hàng được tổ chức toàn diện bao gồm hai hệ
thống bên ngoài và bên trong. Bên ngoài ngân hàng là toàn bộ hệ thống biển hiệu,
logo, mầu sắc chủ đạo logo và cách bố trí xây dựng cổng trụ sở. Bên trong ngân
hàng là hệ thống thiết kế quầy giao dịch, mầu sắc và kiểu dáng đồng phục nhân
viên, khẩu hiệu, mầu sắc tờ rơi, mẫu thư, thiết kế chủ đạo của các ấn phẩm giấy tờ có
liên quan của ngân hàng. Đây là yếu tố yểm trợ marketing quan trọng căn bản nên
các ngân hàng không thể bỏ qua được trong chiến lược marketing của mình.
Vận động hành lang: Ngân hàng ngày càng tham gia nhiều hơn vào việc đưa ra
chính kiến với các chính sách của ngân hàng trung ương và nhà nước để tác động biến
đổi chính sách đó theo nhu cầu lợi ích của nhóm ngân hàng.
Đầu tư xã hội: với mục tiêu tạo dựng hình ảnh ngân hàng thông qua hoạt động
xã hội nhưng khác với tài trợ là tặng và hoàn thành nghĩa vụ một lần, đầu tư xã hội
của ngân hàng là các cam kết hỗ trợ cộng đồng một cách dài lâu thông qua tài trợ vốn
cho các dự án nâng cao chất lượng sống của xã hội. Hoạt động đầu tư xã hội của ngân
hàng không chỉ tạo ra hình ảnh mà còn đem lại cơ hội kinh doanh cùng với lợi nhuận.
1.5.5 Yếu tố con ngƣời
Yếu tố con người trong dịch vụ giữ một vị trí rất quan trọng trong marketing dịch
vụ nói chung và marketing ngân hàng nói riêng. Việc tuyển chọn đào tạo quản lý con
người ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của marketing. Yếu tố con người bao gồm
toàn bộ nhân viên, cán bộ trong tổ chức, lực lượng này quyết định trực tiếp tới chất
lượng lượng dịch vụ. Để phát huy triệt để ưu thế của nhân viên trong việc xây dựng và
tạo ra dịch vụ ngân hàng phải giải quyết một số vấn đề quan trọng
Trước hết ngân hàng phải coi nhân viên của mình như những khách hàng đầy tiềm
16
năng. Điều này yêu cầu ngân hàng luôn phải quan tâm tới nhân viên, tìm hiểu nhu cầu,
ước muốn của họ và có chiến lược để thoả mãn nhu cầu đó. đội ngũ nhân viên thấy
được tổ chức tin cậy và đãi ngộ xứng đáng họ sẽ tìm hiểu nhu cầu khách hàng rõ hơn,
phát hiện ra những nhu cầu mới và hình thành dịch vụ mới. Họ không nhũng hoàn
thành tốt công việc hiện tại mà còn suy nghĩ cho công việc tương lai của doanh nghiệp,
hăng hái sáng tạo, quan tâm tới khách hàng nhiều hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng phải
coi trọng vai trò mà họ đang đảm nhận trong dịch vụ hiện tại. Khi vai trò dịch vụ được
coi trọng sẽ có tác động lớn đến lòng yêu nghề, tới vị trí của cá nhân trong tổ chức và
trong xã hội. điều này gắn với tương lai nghề nghiệp của cá nhân. Thêm vào đó, ngân
hàng phải chú trọng thu hút các nhân viên vào quá trình hình thành dịch vụ mới, đồng
thời phải chú ý tới phương thức và môi trường dịch vụ, đòi hỏi các nhân viên phải đạt
được một trình độ nhất định. Ngoài ra, ngân hàng cần hướng các nhân viên tham gia
nhiều hơn vào việc thực hiện kiểm tra dịch vụ đối với khách hàng. Tuỳ theo mức độ
cung ứng dịch vụ ngân hàng phải có kế hoạch thích hợp. Cuối cùng, các nhà quản trị
cần chú ý phát hiện các mâu thuẫn và xử lý kịp thời bằng nhiều giải pháp.
1.5.6 Quy trình dịch vụ
Quy trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống tập hoạt động với những tác
động tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bước của hệ
thống và mối quan hệ mật thiết với những quy chế quy tắc, lịch trình và cơ chế hoạt
động mà ở đó một sản phẩm dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể được tạo ra và chuyển tới
khách hàng.
Nhìn chung, Marketing dịch vụ bao gồm ba quá trình:
Quá trình Marketing hướng ngoại (External Marketing Process). Tổ chức hãng
dịch vụ (Services Firm) trước hết phải trải qua quá trình nghiên cứu thị trường, nhanh
chóng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, thuyết phục khách hàng bằng chất lượng và sự
thoả mãn vượt trội từ dịch vụ của mình.
Quá trình Marketing hướng nội (Internal Marketing Process). Đó là quá trình tổ
chức triển khai kịp thời trong nội bộ hãng dịch vụ để mọi công việc phải được sớm
17
hoàn tất một cách tốt nhất.
Quá trình Marketing tương tác (Interaction Marketing Process). Đó là quá trình
giao nhận dịch vụ diễn ra giữa người cung cấp và khách hàng trong cùng một thời gian
và cùng ở một địa điểm ấn định đồng thời là quá trình quan trọng nhất, có ý nghĩa
quyết định. Trong quá trình này, hành động hay lợi ích do người cung cấp mang lại cho
khách hàng là quá trình tác động qua lại lẫn nhau, thực chất là sự hợp nhất của hai quá
trình: giao và nhận. Việc quản lý mức độ hợp tác đầy đủ giữa các bên ở đây là rất cần
thiết, trong đó cần nhấn mạnh vai tṛ tiếp nhận của khách hàng về nhận thức cũng như
tinh thần, tâm lý và sự tin cậy, nhằm cùng đạt được mục tiêu chung: chất lượng vượt
trội, mức thoả mãn tốt và độ trung thành cao.
1.5.7 Các yếu tố vật chất
Các yếu tố vật chất trong marketing dịch vụ là tập hợp các yếu tố về mặt vật chất
do con người và tự nhiên tạo nên ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả của hoạt động kinh
doanh dịch vụ. Theo định nghĩa này, môi trường vật chất có thể được hiểu cụ thể, từ
nghĩa hẹp đến nghĩa rộng. Các yếu tố vật chất do con người tạo nên, gồm hai loại
chính:
Do bản thân tổ chức kinh doanh dịch vụ tạo nên, gồm tất cả các trang thiết bị và các
sản phẩm vật chất khác trong kinh doanh dịch vụ. Môi trường vật chất này bao gồm
các yếu tố trang hoàng, bài trí hình ảnh, màu sắc, ánh sáng (mỹ thuật học không gian)
hiện trường và cả những yếu tố ở “hậu trường”.
Các yếu tố vật chất không do tổ chức kinh doanh dịch vụ tạo nên như công trình kiến
trúc quốc gia, hệ thống đường xá, quy hoạch đô thị,…
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, yếu tố vật chất có thể được hiểu là các cơ
sở vật hiện hữu của ngân hàng, là môi trường diễn ra các giao dịch của ngân hàng và
khách hàng.
Tóm tắt chương 1:
Trong chương 1, tác giả đã tổng hợp một số lý thuyết liên quan đến marketing
dịch vụ và marketing ngân hàng. Về cơ bản, tác giả chủ yếu tập trung vào 7 thành tố
18
của marketing dịch vụ gồm có: Sản phẩm, giá cả, chiêu thị, phân phối, yếu tố con
người, quy trình dịch vụ và các yếu tố vật chất. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng các
lý thuyết về môi trường marketing, lý thuyết về phân khúc thị trường và lựa chọn thị
trường mục tiêu, về định vị sản phẩm dịch vụ trên thị trường mục tiêu.
19
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
MARKETING TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
2.1 Giớ i thiệ u về Ngân hà ng TMCP An Bì nh
2.1.1 Giới thiệu chung
ABBANK được thành lập vào ngày 13/05/1993 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng
TMCP nông thôn An Bình. Từ khi được nâng cấp thành ngân hàng quy mô đô thị (giai
đoạn 2002 – 2004), ABBANK đã có những bước tiến khá dài với tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng.
Ngân hàng An Bình là một trong 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất
Việt Nam hiện nay. Tính đến tháng 06/2014, vốn điều lệ của ABBANK đạt 4.800
tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 58.000 tỷ đồng. Sau hơn 21 năm thành lập và phát triển,
ABBANK đã trở thành đối tác của hơn 18.000 khách hàng doanh nghiệp và trên
450.000 khách hàng cá nhân tại 29 tỉnh thành trên cả nước thông qua mạng lưới 146
chi nhánh, phòng giao dịch.
2.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1: Một số kết quả kinh doanh của ABBANK
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2012 2013
Tổng tài sản 46.014 57.628
Tổng huy động 33.358 40.608
Tổng dư nợ 23.266 37.558
Lợi nhuận sau thuế 528 185
Nguồn: Báo cáo thường niên ABBANK 2012 – 2013
Các chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng huy động và tổng dư nợ năm đều có tăng trưởng
so với năm 2012. Tuy nhiên, lợi nhuận lại sụt giảm khá nhiều do ảnh hưởng của nợ xấu
dẫn đến tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tăng cao. Vì vậy, ngoài công tác xử lý nợ, hoạt động
phát triển, thu hút khách hàng mới cần phải được đẩy mạnh nhằm tăng lợi nhuận cũng
như tổng tài sản của ngân hàng.
20
2.2 Các yếu tổ ảnh hƣởng đến hoạt động marketing của ABBANK
2.2.1 Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô
Môi trường công nghệ: công nghệ thông tin phát triển có tác động không nhỏ đến
hoạt động marketing của ngân hàng. Sự phổ biến của internet làm cho hoạt động trao
đổi thông tin trở nên dễ dàng hơn. Khách hàng cũng sử dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của mình, và đương nhiên họ cũng có những nhu cầu về sử dụng công nghệ
thông tin trong giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng phải hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng để có thể phục vụ khách hàng như nâng cấp phần mềm lõi core banking, hệ thống
kênh giao dịch điện tử. Trong bối cảnh như vậy, ABBANK cũng đã và đang ứng dụng
công nghệ vào trong nghiệp vụ ngân hàng như vân hành dựa trên phần mềm core
banking T24 và xây dựng hệ thống kênh giao dịch điện tử bảo gồm internet banking và
SMS banking.
Môi trường pháp luật, chính trị: yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động của hệ
thống ngân hàng tại Việt Nam. Tất cả các chính sách về giả cả, sản phẩm, quy trình
dịch vụ, mở rộng mạng lưới phân phối hay thực hiện các chương trình xúc tiến đều
phải tuân thủ các yêu cầu, các quy định nghiêm ngặt của của ngân hàng nhà nước và
các quy định của pháp luật. Với ABBANK, việc triển khai các hoạt động marketing
đều nằm trong khuôn khổ những quy định của nhà nước, của ngân hàng nhà nước.
Môi trường kinh tế: tác động sâu rộng và rõ ràng đến hoạt động kinh doanh cũng
như hoạt động marketing của ngân hàng Các yếu tố vĩ mô của nên kinh tế tác động đến
cả khách hàng và ngân hàng. Khách hàng không chỉ là người sử dụng dịch vụ của ngân
hàng, mà còn là nguồn nuôi sống các ngân hàng. Doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi
thì ngân hàng được hưởng lợi, và ngược lại. Môi trường kinh tế luôn biến động, đòi hỏi
ABBANK phải điều chỉnh các hoạt động marketing của mình theo từng thời kỳ để
thích ứng với tình hình kinh tế.
2.2.2 Các yếu tố môi trƣờng vi mô
Các đối thủ cạnh tranh: Hiện tại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam có hơn 40
ngân hàng đang hoạt động. Số lượng khách hàng không tăng, trong khi các ngân hàng
không ngừng mở rộng mạng lưới để thu hút khách hàng. Một số ngân hàng có thể nói
21
là cạnh tranh trực tiếp với ABBANK là ACB và VP Bank. Hai ngân hàng này tập trung
vào phát triển khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thành công trong thời gian qua.
Và hiện tại, định hướng của hai ngân hàng này vẫn xác định lấy doanh nghiệp vừa và
nhỏ và khách hàng cá nhân làm mũi nhọn phát triển. Vì vậy, để có thể cạnh tranh ở
phân khúc này, ABBANK cần xem xét kỹ các chính sách của đối thủ cũng như có
những điều chỉnh phù hợp trong công tác marketing.
Khách hàng: ABBANK xác định các khách hàng mục tiêu của mình là các khách
hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ và nhóm khách hàng điện lực. Marketing là
hoạt động nhằm hướng tới khách hàng, do đó cần nghiên cứu kỹ các nhu cầu, thị hiếu
của khách hàng để có thể triển khai hoạt động marketing phù hợp và đem lại hiệu quả.
Các đối tác chiến lược: Hiện tại ABBANK có các cổ đông và cũng đồng thời là các
dối tác chiến lược là EVN, IFC và Maybank. Các đối tác này có tác động không nhỏ
đến các quyết định kinh doanh cũng như việc triển khai các hoạt động marketing của
ABBANK.
2.3 Thực trạng phân khúc thị trƣờng và thị trƣờng mục tiêu
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc phân khúc thị trường đối với
khách hàng doanh nghiệp thường dựa trên các yếu tố: lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
quy mô doanh nghiệp và khu vực địa lý. Nhìn chung, với mạng lưới có mặt tại 29 tỉnh
thành trọng điểm trên cả nước và đang được mở rộng thêm, ABBANK hướng tới phục
vụ khách hàng tại mọi miền trên toàn quốc. Tức là, về yếu tố địa lý, ABBANK xác
định phục vụ khách hàng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Về yếu tố lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, trên thị trường có một số ngân hàng hướng trọng tâm vào vốn là ưu thế của
mình như Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK) hướng mục tiêu
đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam
(VNCB) định hướng phục vụ các doanh nghiệp xây dựng, bất động sản, hay Ngân hàng
TMCP Phát Triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long có thế mạnh về cho vay mua nhà,
đất. Là ngân hàng mới chuyển sang mô hình ngân hàng thương mại đô thị, ABBANK
chú trọng chọn lọc khách hàng theo quy mô và nằm trong khả năng phục vụ của ngân
hàng.
22
Trước hết, ABBANK xác định phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp
ứng được khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, với quy mô là ngân
hàng thương mại cỡ vừa, ABBANK không định hướng tập trung vào các doanh nghiệp
lớn, thứ nhất là do khả năng cạnh tranh nhóm khách hàng này với các ngân hàng có
vốn nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần lớn, thứ hai là ở quy mô khả năng phục
vụ và đáp ứng của ABBANK. Do đó, ABBANK hướng trọng tâm sang nhóm khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. Đặc
điểm của các doanh nghiệp này là nhu cầu vốn ít, vòng vốn quay nhanh, linh hoạt, phản
ứng nhạy với biến động của thị trường. Tuy vậy, nhóm khách hàng này lại chiếm số
lượng vô cùng đông đảo, ngành nghề đa dạng. ABBANK tập trung vào nhóm khách
hàng này có lợi thế rủi ro được phân tán, dễ theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng và các mối quan hệ với doanh nghiệp không phức tạp như với các doanh
nghiệp lớn. Ngoài ra, mức độ yêu cầu về sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ cũng
nằm trong khả năng có thể đáp ứng được của ABBANK. Vì vậy, các đối tượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ chính là khách hàng mục tiêu quan trọng của ABBANK.
Bên cạnh đó, ABBANK còn có đối tác chiến lược hàng đầu tại Việt Nam là Tổng
công ty Điện Lực Việt Nam (EVN). EVN vừa là cổ đông lớn, vừa là đối tác chiến lược
với các thỏa thuận đã ký. Theo thỏa thuận đó, ABBANK được EVN lựa cho để cung
cấp vốn vay và các dịch vụ về thu hộ cho các công ty thành viên của EVN. EVN cũng
là khách hàng đem lại nguồn tiền huy động đáng kể cho ABBANK. Ngoài ra, thông
qua mối quan hệ hợp tác với EVN, ABBANK còn khai thác thêm đối tượng khách
hàng là các nhà thầu (nhà cung cấp) của EVN. Giữa EVN và các nhà thầu này thường
có mối quan hệ khắng khít, hoặc là công ty con của EVN, của công ty thành viên EVN,
hoặc lãnh đạo của EVN đồng thời là chủ các doanh nghiệp này. Với những lợi thế đó,
ABBANK chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ đặc thù dành cho nhóm khách
hàng này, gọi chung là nhóm khách hàng điện lực, với những yếu tố đặc thù mà các
ngân hàng trên thị trường không có.
Với khách hàng các nhân, ABBANK chú trọng phục vụ mọi đối tượng khách
hàng có thể tiếp cận được sản phẩm, chủ trương bình dân hóa các dịch vụ ngân hàng,
23
mong muốn đem lại những sản phẩm dịch vụ tài chính đến với mọi khách hàng tại các
khu vực địa lý mà ABBANK có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch.
Tóm lại, ABBANK phục vụ hai nhóm khách hàng: Khách hàng các nhân và
khách hàng doanh nghiệp. Với khách hàng các nhân, ngân hàng chủ yếu phân khúc
khách hàng theo yếu tố địa lý, tức là mọi khách hàng các nhân ở các vùng địa lý có khả
năng tiếp cận được với sản phẩm, dịch vụ của ABBANK. Với đối tượng khách hàng
doanh nghiệp, ABBANK trọng tâm hướng tới là nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ và nhóm khách hàng điện lực.
2.4 Thực trạng định vị
Mặ c dù thà nh lậ p từ năm 1993, tuy nhiên đế n giai đoạn 2002 -2004 ABBANK
mớ i chuyể n mì nh từ ngân hà ng nông thôn sang ngân hà ng thư ơng mạ i đô thị . Do đó ,
mứ c độ cạ nh tranh về sả n phẩ m phẩ m dị ch vụ cũ ng như vị thế trên thị trườ ng so vớ i
các ngân hàng thương mại khác còn ở mức trung bình.
Trong bối cảnh thị trường ngành ngân hàng hiện nay, các yếu tố khác biệt nhằm
đem lại sự cạnh tranh đang được các ngân hàng ráo riết thực hiện. Các công cụ để cạnh
tranh hiện nay bao gồm sự khác biệt hóa các sản phẩm, dịch vụ, giá cả và chất lượng
dịch vụ. Các ngân hàng thi nhau cải tiến và đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới nhằm
hướng đến những nhóm khách hàng mục tiêu. Ngân hàng đua nhau hạ lãi suất cho vay
nhằm thu hút khách hàng. Chất lượng dịch vụ cũng là yếu tố mà các ngân hàng không
ngừng cải tiến để phục vụ khách hàng tốt hơn. Với ABBANK, với năng lực và vị thế
của mình, ABBANK xác định sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ở
yếu tố chất lượng dịch vụ.
Trong những năm qua, ABBANK luôn hướng đến hình ảnh một ngân hàng thân
thiện, gần gũi với khách hàng, đặc biết lấy chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng làm nòng cốt với phương châm: “Trao giải pháp – Nhận nụ cười”. ABBANK xác
định, ABBANK và khách hàng không chỉ dừng lại ở quan hệ ngân hàng – khách hàng.
Mối quan hệ đó phải được nâng tầm thành quan hệ đối tác gần gũi, thân thuộc.
ABBANK là nơi cung cấp những giải pháp tài chính cho khách hàng với sự thuận tiện
và đơn giản, với mong muốn đem lại sự hài lòng cho mọi khách hàng.
24
ABBANK chú trong phá t triể n cá c đa dạ ng cá c sả n phẩ m , dịch vụ, lấ y sự tiệ n
lợ i, đơn giả n thủ thụ c, nhanh chó ng và phụ c vụ nhiệ t tì nh là m yế u tố để cạ nh tranh , vớ i
mục tiêu đem lại lợi ích tối đa và sự hài lòng cho khách hàng . Tuy vậy, qua kết quả
khảo sát ý kiến khách hàng cho thấy đa số khách hàng không hài lòng với thời gian giải
quyết giao dịch cũng như các giấy tờ, thủ tục của ABBANK.
2.5 Thực trạng marketing mix
2.5.1 Sản phẩm, dịch vụ
ABBANK đã xây dựng cho mình một danh mục các sản phẩm dịch vụ đủ để
đáp ứng cho những nhu cầu phổ biến nhất hiện nay của các khách hàng. Danh mục
các sản phẩm ngày càng đa dạng và thích ứng với môi trường kinh doanh hiện tại.
Với hai nhóm khách hàng là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp,
ABBANK đã tập trung xây dựng và phát triển các sản phẩm nhằm phục vụ khách
hàng tốt nhất.
Với khách hàng cá nhân, các sản phẩm thường ít và đơn giản hơn. Với kênh huy
động chính là từ khách hàng dân cư, ABBANK đã ban hành tương đối đầy đủ đáp ứng
các nhu cầu về tài chính các nhân: tiết kiệm, tài khoản tiền gửi thanh toán các nhân, thé
ATM , thẻ tín dụng, cho vay kinh doanh, cho vay mua nhà, cho vay tiêu dùng,..Nhìn
chung, các sản phẩm tài chính cá nhân của ABBANK tương đối hoàn thiện, do đã được
triển khai trong nhiều năm, qua nhiều lần sửa đổi và cập nhật.
Bảng 2.2: Danh mục sản phẩm khách hàng cá nhân của ABBANK
Cho vay Tiền gửi Thẻ
Vay tiêu dùng Tiết kiệm có kỳ hạn Thẻ ATM
Vay mua nhà Tiết kiệm không kỳ hạn Thẻ tín dụng VISA
Vay kinh doanh Tiền gửi thanh toán
Vay du học Tiết kiệm online
Nguồn: Cẩm nang sản phẩm, dịch vụ khách hàng cá nhân ABBANK 2014
25
Với khách hàng doanh nghiệp, các sản phẩm mang tính phức tạp và đa dạng
hơn. ABBANK đã xây dựng một danh mục tương đối đầy đủ để đáp ứng các nhu cầu
phổ biến nhất của khách hàng.
Bảng 2.3: Danh mục sản phẩm khách hàng doanh nghiệp của ABBANK
Cho vay Tiền gửi Bảo lãnh
Bổ sung vốn lưu động Tiền gửi thanh toán Thanh toán quốc tế Thư tín dụng (L/C) Bảo lãnh dự thầu
Tài trợ dự án Tiền gửi có kỳ hạn Thanh toán nhờ thu (D/A, D/P)
Nhóm sản phẩm điện lực Cho vay, bảo lãnh nhà thầu điện lực dựa trên khoản phải thu từ EVN Thu tiền điện tại quầy/tại công ty điện lực Tài trợ nhập khẩu Tài khoản chuyên thu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, tạm ứng Bảo lãnh thanh toán
Thu chi hộ Thanh toán chuyển tiền (TTR) Tài trợ xuất khẩu Bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu
Nguồn: Cẩm nang sản phẩm, dịch vụ khách hàng doanh nghiệp ABBANK 2014
Có thể thấy, danh mục sản phẩm của ABBANK là khá đa dạng, đáp ứng hầu hết
các nhu cầu của doanh nghiệp, từ tiền gửi thanh toán, vay vốn, bảo lãnh, thanh toán
quốc tế,…Tuy vậy, theo khảo sát, một lượng lớn khách hàng vẫn phản ánh sản phẩm,
dịch vụ ABBANK chưa đáp ứng được nhu cầu của họ. Thật ra, một vấn đề còn tồn
đọng cản trở khả năng phát triển khách hàng doanh nghiệp đó là tính chuyên sâu trong
các sản phẩm dịch vụ mà ABBANK đang cung cấp. Hiện tai, mặc dù có tương đối đầy
đủ các sản phẩm, dịch vụ mà các ngân hàng thương mại cần phải có thì ABBAK chưa
phát triển được danh mục sản phẩm theo chiều sâu. Trong đó, sản phẩm cho vay cần bổ
sung và cải thiện nhiều nhất. Ngoài sản phẩm cho vay đặc thù dành cho khách hàng
điện lực là thế chấp khoản phải thu từ EVN, sản phẩm vay của ABBANK chủ yếu tập
trung vào thế chấp bất động sản. Thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tài
sản thế chấp là bất động sản hoặc các giấy tờ có giá thế thế chấp, cầm cố. Nhu cầu vay
vốn của khách hàng doanh nghiệp là rất nhiều, tuy nhiên do điều kiện khá ngặt nghèo
26
của ngân hàng về tài sản thế chấp nên doanh nghiệp không thể vay được. Do đó, để có
thể phát triển thêm khách hàng doanh nghiệp, ABBANK cần chú trọng cải tiền các sản
phẩm dịch vụ của mình theo chiều sâu.
Chất lượng sản phẩm cũng là một vấn đề đáng lưu tâm. Không chỉ chú trọng phát
triển về số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm cũng phải đi kèm nhằm đem lại sự
hài lòng cho khách hàng. Chất lượng sản phẩm nằm ở trải nghiệm của khách hàng
trong quá trình sử dụng sản phẩm. Thực tế, các sản phẩm của ABBANK , nhất là sản
phẩm cho vay đang bị phàn nàn khá nhiều về thời gian giải quyết hồ sơ, về giấy tờ thủ
tục mà ngân hàng đòi hỏi khách hàng cung cấp. Thêm sản phẩm nữa là thanh toán quốc
tế, thời gian xử lý hồ sơ của ABBANK khá chậm, do hồ sơ phải được chuyển qua
nhiều bộ phận, trải qua nhiều giai đoạn xử lý. Vì vậy, cải tiến sản phẩm là yêu cầu cấp
thiết cần ðặt ra cho ABBANK
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về sản phẩm của ABBANK
Nội dung khảo sát Kết quả (%)
STT 1
2 Nhận xét Có đến 59% khách hàng cho rằng chất lượng sản phẩm của ABBANK là chưa tốt. ABBANK cần cải tiến các sản phẩm về cho vay và thanh toán quốc tế
5 36 46 13 64 13 16 0 18
3
Có 21% khách hàng cho rằng sản phẩm, dịch vụ của ABBANK chưa phù hợp với nhu cầu. Chất lượng các sản phẩm ngân hàng Rất tốt Tốt Không tốt Kém Sản phẩm, dịch vụ cần cải thiện Vay vốn Bảo lãnh Tiền gửi thanh toán Tiền gửi có kỳ hạn Thanh toán quốc tế Mức độ phù hợp của các sản phẩm, dịch vụ của ABBANK với nhu cầu khách hàng Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp Rất không phù hợp 16 63 17 4
2.5.2 Giá
Hoạt động định giá tại ABBANK chủ yếu thực hiện trên ba phương diện chính bao
gồm định giá huy động, định giá cho vay và định giá dịch vụ. Có thể nói rằng hoạt
27
động định giá các sản phẩm dịch vụ tại ABBANK cũng như các ngân hàng khác
không nằm nhiều trong phạm vi điều chỉnh của Marketing. Công tác định giá tại
ABBANK hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát, đề xuất điều chỉnh và thay đổi của các
khối, đơn vị kinh doanh nơi trực tiếp cung cấp các sản phẩm dịch vụ của đơn vị mình.
Thực tế với các đơn vị kinh doanh tại ABBANK, định giá chủ yếu thực hiện dựa trên
các hoạt động cơ bản sau:
Thứ nhất, các chuyên viên kinh doanh ABBANK thực hiện thu thập và phân tích
giá các đối thủ cạnh tranh trực tiếp sau quá trình đưa sản phẩm vào triển khai. Các yếu
tố thu thập phân tích là: giá đối thủ cạnh tranh trên địa bàn khu vực và cách thức kinh
doanh của đối thủ cạnh tranh với sản phẩm tương đương. Các trưởng đơn vị kinh
doanh sẽ thu thập thông tin về kết quả kinh doanh, kết quả thực hiện mục tiêu lợi
nhuận, và các thông tin từ bộ phận quản lý kinh doanh các chi nhánh và quan trọng
nhất là giá đối thủ kinh doanh.
Thứ hai, gửi thông tin thu thập phân tích về hội sở chính của ABBANK. Tại đây
bộ phận quản lý kinh doanh trên hội sở sẽ xây dựng lại các phương án định giá căn cứ
theo thông tin thu thập được từ Chi nhánh. Trong các trường hợp khác nhau, phương
thức định giá có thể linh hoạt hơn nhưng phương pháp xây dựng giá chủ yếu được
thực hiện tại ABBANK là phương pháp định giá dựa trên chi phí tối thiểu đầu vào
cộng thêm mức lợi nhuận dự kiến căn cứ theo mối quan hệ.
Thứ ba, sau khi các khối kinh doanh đưa ra được các phương án định giá cơ bản,
công việc cuối cùng là ban lãnh đạo ngân hàng duyệt và ban hành áp dụng triển khai
trên toàn hệ thống. ABBANK thực hiện định giá phí dịch vụ theo phương án tham
chiếu mức giá thị trường: ABBANK thu phí dịch vụ khi cung ứng các phương tiện
thanh toán cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp như séc, thẻ ngân hàng, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi và các phương tiện thanh toán khác được sử dụng để thực
hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Đối với công tác thu phí dịch vụ, phương
pháp định giá của ABBANK chủ yếu dựa trên phương pháp định giá thị trường, định
giá trọn gói và phân biệt theo địa điểm. ABBANK áp dụng mức giá thị trường khi quy
mô ngân hàng còn nhỏ nhằm cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Sau đó,
28
ABBANK thực hiện phương pháp định giá trọn gói dựa trên việc tính toán các chi phí
cố định và đề xuất mức phí theo một giá nhất định cho dịch vụ và các dịch vụ bổ sung
khác của ngân hàng. ABBANK cũng sẽ căn cứ theo địa điểm cung cấp sản phẩm dịch
vụ để xác định giá. ABBANK thực hiện định giá huy động căn cứ vào việc tính toán
nhu cầu vốn của toàn ngân hàng: khối nguồn vốn và ban điều hành sẽ tính mức lãi
suất hòa vốn bình quân huy động theo các thời kỳ, căn cứ vào mức lãi suất huy động
này khối khách hàng cá nhân và marketing sẽ cùng kết hợp nhằm xây dựng ra các
chương trình tiết kiệm, khuyến mãi huy động. Tuy nhiên mức lãi suất huy động
của ABBANK rất dễ thay đổi vì lãi suất huy động phụ thuộc nhiều vào nhu cầu vốn
và mức trần lãi suất huy động của ngân hàng nhà nước và các đối thủ cạnh tranh.
Với định giá cho vay: ABBANK chủ yếu dựa trên chính sách giá phòng thủ vừa
cạnh tranh với đối thủ vừa giữ mối quan hệ. Cũng giống như các ngân hàng khác
trên hệ thống, ABBANK cũng bị ràng buộc bởi mức lãi suất cơ bản của ngân hàng
nhà nước, mức lãi suất huy động tối đa để tính toán thỏa thuận với khách hàng về mức
lãi suất cho vay. Áp dụng chính sách giá phòng thủ nhằm giúp ABBANK cung cấp
vốn vay với mức lãi suất tương tự đối thủ cạnh tranh nhằm mục tiêu giữ vững thị
phần. Tuy nhiên, bên cạnh việc tính toán các chi phí cố định và lợi nhuận mong
muốn, ABBANK cũng áp dụng mức giá phân biệt với các đối tượng khách hàng
khách nhau. Trọng tâm của công tác này chính là xem xét lại hệ thống khách hàng,
cơ cấu các sản phẩm tín dụng để cân nhắc chính sách lãi suất. Sự cân nhắc này được
tính toán trên cơ sở uy tín của khách hàng vay vốn, sự hiệu quả của các dự án vay vốn
và theo các loại hình tín dụng cụ thể.
So với các ngân hàng thương mại cổ phần lớn hoặc ngân hàng thương mại có vốn
nhà nước, ABBANK không có nhiều lợi thế trong việc phát triển khách hàng, đặc biệt
là khách hàng doanh nghiệp, do khách hàng thường có xu hướng lựa chọn các ngân
hàng lớn, có quy mô mạng lưới rộng, khách hàng nhiều để giao dịch. Trong những năm
trước, các ngân hàng quy mô trung bình như ABBANK thường không cạnh tranh bằng
giá, do ở nhóm ngân hàng này chi phí hoạt động cao, chênh lệch đầu ra đầu và thấp.
Thay vào đó, thường cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ. Tuy nhiên, những năm gần
29
đây, tất cả các ngân hàng đều rất quan tâm và chay đua nâng cấp chất lượng phục vụ.
Do đó, giá cả lại trở thành công cụ để cạnh tranh, khiến cho mức lãi suất thị trường
xuống khá thấp. Vì vậy, để thu hút khách hàng, công cụ giá cũng là một vũ khí quan
trọng trong quá trình chinh phục khách hàng ABBANK.
Với lãi suất cho vay, ABBANK ban hành khung lãi suất chuẩn kèm theo một gói
ưu đãi dao động từ 2.000 – 5.000 tỷ đồng tùy thời điểm để sử dụng làm công cụ chào
bán khách hàng.
Bảng 2.5: So sánh lãi suất cho vay ngắn hạn, kỳ hạn 6 tháng dành cho doanh nghiệp
của ABBANK với ACB, VP Bank:
Lãi suất vay Lãi suất vay ABBANK Lãi suất vay Lãi suất Lãi suất
ABBANK (giảm theo phân quyền Ban ABBANK theo các vay vay VP
(chuẩn) giám đốc chi nhánh) gói ưu đãi ACB Bank
10% 8,5% 7,4% 9% 9,5%
Nguồn: Website các ngân hàng và biếu lãi suất cho vay của ABBANK
Từ bảng lãi suất so sánh giữa 3 ngân hàng là ABBANK, ACB, VP Bank, có thể
thấy mức lãi suất cho vay chuẩn của ABBANK là khá cao so với các ngân hàng bạn.
Tuy nhiên, tại ABBANK có hai lợi thế, đó là Ban giám đốc chi nhánh được quyền
giảm 1,5% trong phân quyền cùng với gói ưu đãi luôn song hành. Đây là hai cách áp
dụng lãi suất được sử dụng để thu hút khách hàng trong thời gian quan. Tuy vậy, cũng
có những bất lơi nhất định, đó là lợi nhuận ngân hàng bị ảnh hưởng, và các ngân hàng
bạn cũng áp dụng những cách làm tương tự, làm mất tính cạnh tranh của ABBANK.
Hơn nữa, trong nhiều trường hợp, khách hàng đang được áp dụng gói ưu đãi khi đáo
hạn món vay vao thời điểm hạn mức áp dụng không còn, dẫn đến việc phải áp dụng
theo các mức lãi suất cao hơn, gây mất uy tín với khách hàng.
Về lãi suất tiền gửi, ABBANK chú trọng kênh huy động từ khách hàng cá nhân
và một phần được hỗ trợ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) do nguồn vốn huy
động từ doanh nghiệp thường mang tính thời điểm và không ổn định trong thời gian
dài. Về huy động khách hàng doanh nghiệp, do ABBANK không xác định lấy nhóm
khách hàng này làm trọng tâm huy động chi nên biểu lãi suất huy động dành cho doanh
30
nghiệp của ABBANK không mang tính cạnh tranh, thường là bằng mức huy động
thông thường trên thị trường.
Bảng 2.6: So sánh lãi suất tiết kiệm cá nhân của ABBANK, ACB, VP Bank.
Kỳ hạn ABBANK ACB VP Bank
1 tháng 5,7% 5,6% 5,7%
3 tháng 5,75% 5,7% 5,7%
6 tháng 5,8% 5,7% 5,7%
12 tháng 6,9% 6,8% 6,9%
Nguồn: Website các ngân hàng
Với các loại phí dịch vụ, ABBANK áp dụng chính sách giá có tính linh động để
có thể áp dụng với nhiều đối tượng khách hàng, tùy theo mối quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng, hoặc khả năng thương lượng của khách hàng. Tức là, tại mỗi thời kỳ,
ABBANK đều có quy định khung phí chuẩn để áp dụng. Tuy nhiên, điều kiện áp dụng
không phải cứng nhắc mà ngược lại, rất linh động để đơn vị kinh doanh có thể thương
lượng với khách hàng. Ví dụ, trong kinh doanh ngoại tệ, đa số các ngân hàng đều bán
ngoại tệ cho khách hàng theo giá niêm yết thì ABBANK quy định cho các đơn vị kinh
doanh được bán với giá thấp hơn giá niêm yết, miễn là giao dịch đó vừa đủ đem lại lợi
nhuận hoặc thậm chí hòa vốn để giữ chân và thu hút khách hàng. Hoặc với phí thanh
toán quốc tế, ABBANK quy định mức phí tối thiểu thấp hơn mức trung bình của thị
trường, sau đó đơn vị kinh doanh chủ động làm việc với khách hàng để có được giao
dịch thành công.
Bảng 2.7: So sánh biểu phí chuyển tiền ra nước ngoài của ABBANK, ACB, VP Bank.
Phí ABBANK Phí ACB Phí VP Bank
0,2% số tiền chuyển, Trả trước: 0,25% số tiền Trả trước: 0,25% số tiền
không phân biệt trả trước, chuyển chuyển
trả sau Trả sau: 0,20% số tiền Trả sau: 0,22% số tiền
chuyển chuyển
Nguồn: Website các ngân hàng
31
Với các khách hàng giao dịch lâu năm, truyền thống, sử dụng nhiều sản phẩm, dịch
vụ, việc áp dụng các mức phí, lãi suất được ưu tiên để giữ chân khách hàng và tăng
cường lòng trung thành của khách hàng. Trong giai đoạn cạnh tranh rất mạnh mẽ hiện
nay, một khách hàng có thể được rất nhiều các ngân hàng chào mới với các mức lãi
suất và phí rất hấp dẫn. Trong điều kiện kinh doanh còn nhiều khó khăn, việc tiết giảm
chi phí được đặt lên hàng đầu, do đó khách hàng có khả năng sẽ chuyển sang các ngân
hàng khác với các chi phí rẻ hơn ngân hàng hiện tại. Trên thực tế, đã xảy ra nhiều
trường hợp khách hàng lâu năm từ bỏ ABBANK chuyển sang ngân hàng khác với lý do
giá cả cạnh tranh hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của nhóm khách hàng doanh
nghiệp hiện hữu, Khối khách hàng doanh nghiệp ABBANK đã chỉ đạo các đơn vị kinh
doanh theo dõi sát sao nhu cầu và những đòi hỏi của khách hàng, nhằm có những điều
chỉnh kịp thời để làm hài lòng khách hàng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, những
đòi hỏi của khách hàng vượt quá khả năng đáp ứng của ABBANK, do không cạnh
trạnh được với các ngân hàng có tiềm lực, hoặc các ngân hàng bạn đã triển khai các
chương trình khuyến mãi. Với nhóm khách hàng giao dịch ít, chỉ sử dụng một hoặc
một vài sản phẩm và tiềm năng khai thác thấp, ABBANK chủ yếu thương lượng ở mức
độ vừa phải, trong phạm vi biên độ lợi nhuận nhất định.
Việc phát triển khách hàng mới là nhiệm vụ hết sức cấp thiết hiện nay, nhằm tăng
quy mô tổng tài sản, lợi nhuận và bù đắp những khách hàng cũ không còn giao dịch.
ABBANK áp dụng mức giá cạnh tranh nhất có thể để thu hút khách hàng mới. Về lãi
suất, phí dịch vụ, một số đơn vị kinh doanh áp dụng mức thấp nhất theo khung quy
định để chào mời khách hàng mới, chủ yếu từ các ngân hàng khác. Trong trường hợp
khách hàng không hài lòng và nhận thấy khách hàng tốt, các đơn vị kinh doanh có thể
chủ động trình ngoại lệ lên Tổng giám đốc mức giá mà có thể chinh phục được khách
hàng. Tuy nhiên, cách làm này thường tốn nhiều thời gian, trong khi việc phản hồi yêu
cầu của khách hàng là phải rất nhanh chóng. Hơn nữa, các mức giá này thường thấp
hơn ngưỡng hòa vốn của ngân hàng, tức là ngân hàng phải chấp nhận lỗ trong ngắn hạn
để có được khách hàng.
32
Theo kết quả khảo sát, có đến 31% khách hàng cho rằng lãi suất cho vay của
ABBANK còn cao so vơi các ngân hàng khác, 40% khách hàng không hài lòng với
mức phí dịch vụ của ABBANK. Riêng về lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, ABBANk chủ
trương không cạnh tranh mảng huy động khách hàng doanh nghiệp. Lượng tiền gửi vào
ABBANK tập trung chủ yếu từ Tổng công ty điện lực Việt Nam (đối tác chiến lược) và
khách hàng cá nhân.
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về giá của ABBANK
STT Nội dung khảo sát Nhận xét
Kết quả (%)
ABBANK không cạnh tranh về huy động khách hàng doanh nghiệp. 1
5 11 48 36
2 ABBANK áp dụng mức lãi suất linh hoạt, 69% chấp nhận, 31% vẫn cho rằng lãi suất cho vay ABBANK còn cao.
12 19 41 28
3 ABBANK có mức phí dịch vụ được áp dụng linh hoạt, tuy nhiên có đến 40% khách hàng cho rằng mức phí của ABBANK còn cao, do một số phòng gia dịch chủ động thu phí cao hơn.
3 36 42 19
38% khách hàng chưa hài lòng với mức giá so với chất lượng sản phẩm dịch vụ họ nhận được. 4
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn so với các ngân hàng khác Quá cao Hơi cao Ngang bằng Thấp Lãi suất tiền vay so với các ngân hàng khác Quá cao Hơi cao Tương xứng Rẻ Phí dịch vụ so với các ngân hàng khác Quá cao Hơi cao Tương xứng Rẻ Mức độ hài lòng với mức giá của ABBANK so với chất lương sản phẩm, dịch vụ mang lại Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng 12 42 34 12
33
2.5.3 Chiêu thị
Hoạt động chiêu thị thời gian qua đã được ABBANK chú trọng thực hiện đa dạng
dưới nhiều hình thức, bao gồm:
Hoạt động quảng cáo
Một trong những loại hình chiêu thị phổ biến nhất mà đa số các ngân hàng đều có
sử dụng là hoạt động quảng cáo. Mục đích của quảng cáo là nhằm tăng cường khả năng
nhận diện thương hiệu của nhưng thông tin đến khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
mới, cũng như các chương trình khuyến mãi đang triển khai. Trong thời gian vừa qua,
ABBANK chủ yếu thực hiện một số loại hình quảng cáo như: Quảng cáo ngoài trời, là
hình thức quảng cáo bằng cách đặt biển quảng cáo tại các khu vực đông người qua lại,
nhất là tại các con đường, giao lộ lớn tại các thành phố. Quảng cáo trên truyền hình
cũng được thực hiện, tuy nhiên mức độ giảm dần qua các năm. Hoạt động quảng cáo
trên trên truyền hình được ABBANK thực hiện nhiều trong giai đoạn từ năm 2008 –
2012. Từ năm 2013 đến nay, hoạt động quảng cáo này không còn được ABBANK chú
trọng. Bên cạnh đó, quảng cáo thông qua băng rôn, bảng hiệu cũng được thực hiện tại
các địa điểm giao dịch, các máy ATM ABBANK. Hoạt động quảng cáo này chủ yếu là
để thông báo cho khách hàng về các chương trình khuyến mại đang diễn ra, những ưu
đãi và những dịch vụ mới được áp dụng tại ABBANK. Ngoài ra, ABBANK còn quảng
cáo trên website ngân hàng, trên các trang tin tức và một số tờ báo.
Hoạt động khuyến mãi
Về hoạt động khuyến mãi, ABBANK cũng đã và đang triển khai khá nhiều
chương trình khuyến mãi, tuy vậy đa số đều tập trung vào khách hàng cá nhân. Những
chương trình khuyến mãi cho khách hàng các nhân khá đa dạng và liên tục được triển
khai thời gian qua. Một số chương trình tiêu biểu là:
Chương trình cho vay: “Đầy ưu đãi, đủ niềm vui”
Chương trình cho vay: “Vui ưu đãi dài, mững lãi suất giảm”
Chương trình: “Giao dịch Weston Union – Đón quà như ý”
Chương trình: “Trải nghiệm dịch vụ, cơ hội nhân đôi”
Ngoài ra, còn rất nhiều các chương trình ưu đãi cho khách hàng gửi tiết kiệm và thẻ.
34
Với khách hàng doanh nghiệp, các chương trình khuyến mãi không được đa dạng
và thường chỉ tập trung vào sản phẩm cho vay. Một số chương trình khuyến mãi mà
ABBANK đã và đang triển khai là:
Chương trình: “Kết nối doanh nghiệp – Gia tăng tiện ích”. Chương trình triển
khai từ 01/01/2014 đến 30/06/2014. Đây là chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi
dành cho các đối tượng doanh nghiệp đang giao dịch với ABBANK hoặc khách hàng
doanh nghiệp mới, với hạn mức tín dụng cho chương trình là 2.000 tỷ đồng, lãi suất
cho vay thấp nhất 7,4%/năm đối với kỳ hạn vay 06 tháng trở xuống.
Chương trình: “ABBANK + Tiếp sức cùng doanh nghiệp”. Tương tự như chương
trình: “Kết nối doanh nghiệp – Gia tăng tiện ích”, chương trình này cũng là công cụ về
lãi suất nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Chương trình
triển khai từ 04/07/2014 đến hết 31/12/2104.
Chương trình: “Hợp tác nhà thầu – Phát triển bền lâu”. Đây là chương trình ưu
đãi dành riêng cho các khách hàng là nhà thầu điện lực, triển khai từ 01/04/2014 đến
hết 31/12/2014. Đây là chương trình cho vay thế chấp bằng khoản phải thủ từ các đơn
vị thành viên Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) với lãi suất thấp hơn 1,5% so với
mức lãi suất chuẩn.
Nhìn chung, ABBANK còn ít các chương trình khuyến mãi dành cho dành khách
doanh nghiệp. Các hoạt động xúc tiến khác nhằm hỗ trợ cho hoạt động khuyến mãi
cũng hạn chế, dẫn đến tình trạng nhiều khách hàng không biết đến chương trình
khuyến mãi của ngân hàng cho đến khi được chuyên viên quan hệ khách hàng tư vấn
trực tiếp.
Về hoạt động tài trợ, ABBANK cũng xác định đây là một loại hình xúc tiến quan
trọng nhằm quảng bá hình ảnh đến khách hàng, nhất là các khách hàng doanh nghiệp.
Tuy nhiên. Trong thời gian qua, ABBANK chưa có nhiều hoạt động tài trợ nổi bật.
Trong năm 2014, ABBANK mới chỉ tham gia tài trợ 2 sự kiện, đó là: đồng hành cùng
Văn phòng Lãnh sự Malta tại Việt Nam trong việc tổ chức chuỗi sự kiện “Tuần lễ
Malta tại Việt Nam” diễn ra từ 21/09/2014 đến 26/09/2014 và tài trợ Hội thảo thường
35
niên – Khu vực ASEAN do Viện Nhân lực Ngân hàng Tài chính BTCI tổ chức vào
ngày 10/10/2014 tại Khách sạn Melia – Hà Nội.
Hoạt động quan hệ công chúng (PR)
Hoạt động PR (Quan hệ công chúng)
ABBANK chú trọng sử dụng các kênh báo chí, truyền hình và tổ chức sự kiện
nhằm quảng bá tên tuổi của ngân hàng như là một ngân hàng thân thiện với khách
hàng, với cộng đồng.
Bên cạnh những hoạt động từ thiện vốn khá phổ biến như một phương thức PR
quen thuộc, ABBANK còn định kỳ hàng năm tổ chức các chương trình như đi bộ vì
người nghèo, đi xe đạp bảo vệ môi trường, các chương trình ca nhạc hướng về biển
đảo,…Đặc biệt, từ năm 2012, ABBANK phối hợp với Đài truyền hình thành phố Hồ
Chí Minh tổ chức chương trình Tết An Bình vào các dịp cuối năm, với những thông
điệp liên quan đến cộng đồng như đồng hành cùng người nghèo, đồng hành cùng chiến
sĩ Trường Sa,… với sự tham dự của các khách hàng ABBANK cũng các đối tác, đem
lại hiệu quả truyền thông rất lớn.
Bên cạnh những mặt đạt được, công tác xúc tiến, chiêu thị của ABBANK thời gian
qua cũng còn nhiều tồn tại, chưa sâu sát đến hoạt động kinh doanh. Nhìn chung, các
hoạt động xúc tiến, chiêu thị của ABBANK đều phần lớn hướng đến khách hàng cá
nhân. Trong khi đó, đối tượng khách hàng mục tiêu của ABBANk không chỉ có khách
hàng cá nhân, mà còn có đối tượng rất quan trọng đó là khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Các chương trình khuyến mãi cho khách hàng doanh nghiệp còn tương đối ít so
với các ngân hàng khác. Việc truyền thông các chương trình khuyến mãi này cũng
chưa được triển khai hiệu quả. Bên cạnh đó, ABBANK thiếu các hoạt động xúc tiến,
chiêu thị đặc thù cho khách hàng doanh nghiệp, vốn có những khác biệt cơ bản trong
cách tiếp cận và xây dựng lòng tin, sự trung thành so với khách hàng cá nhân. Kết quả
khảo sát khách hàng cho thấy có đến 66% khách hàng không nhận biết ABBANK là
ngân hàng có ưu đãi cho khách hàng doanh nghiệp và 46% khách hàng không nhận biết
các chương trình khuyến mãi mà ABBANK đã triển khai.
36
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về chiêu thị của ABBANK
Nội dung khảo sát Nhận xét STT Kết quả (%)
1 Đa số khách hàng đã biết đến ABBANK trước khi có giao dịch.
86 14
27 15
nhất 29 Nhận biết ABBANK của trước khi khách hàng có giao dịch Đã biết Chưa biết Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến ABBANK Internet Báo chí Quảng cáo 2 Hai kênh khách hàng biết đến ABBANK là nhiều internet và quảng cáo. 10 Tờ rơi, ăng rôn
14 Chương trình sự kiện ABBANK
5
66% khách hàng không nhận biết ABBANK là ngân hàng có nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khác (bạn bè, đối tác,…) Nhận biết ABBANK là ngân hàng luôn hướng đến và dành nhiều ưu đãi cho nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3 34 Biết
66
Không biết Nhận biết các chương trình khuyến mãi dành cho doanh nghiệp mà ABBANK đã triển khai thời gian qua: 46% khách hàng không biết đến các chương trình khuyến mãi ABBANK đã triển khai. 5
54 Biết
46 Không biết
2.5.4 Phân phối
Hiện tại, ABBANK đang duy trì hai kênh phân phối là: Kênh bán hàng truyền
thống thông qua hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và kênh bán hàng hiện
đại là hệ thống ngân hàng điện tử. Trong đó, kênh bán hàng truyền thống giữ vai trò
chủ đạo, kênh bán hàng hiện đại nhằm mục tiêu gia tăng tiện ích cho khách hàng.
Kênh bán hàng truyền thống
Tính đến 30/06/2014, mạng lưới các điểm giao dịch của ABBANK đã mở rộng
đến 29 tỉnh thành trong các nước, với 146 chi nhánh, phòng giao dịch. So với các ngân
37
hàng TMCP hàng đầu thì ABBANK không có lợi thế về mạng lưới, đặc biệt là các tỉnh
thành vùng sâu vùng xa và vùng nông thôn. Các tỉnh thành có nhiều phòng giao dịch
nhất bao gồm Hà Nội (28 phòng), Thành phồ Hồ Chí Minh (38 phòng), Đà Nẵng (8
phòng). Nhìn chung, mạng lưới giao dịch của ABBANK ở mức trung bình so với hệ
thống ngân hàng và chưa thực sự rộng khắp. Để phát triển khách hàng doanh nghiệp,
vấn đề mạng lưới giao dịch là yếu tố quan trọng hàng đầu. Tất cả các doanh nghiệp đều
có hoạt động giao dịch với ngân hàng, đặc biệt là giao dịch thanh toán. Khi lựa cho một
ngân hàng để giao dịch, khách hàng doanh nghiệp thường quan tâm đến vấn đề mạng
lưới và mức độ phổ biến của ngân hàng, do họ có giao dịch thường xuyên hơn rất nhiều
so với khách hàng các nhân. Ngoài ra, việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch còn bị chi
phối bởi các đối tác của khách hàng. Ngân hàng đồng thời phải đáp ứng được khách
hàng, vừa phải có mạng lưới giao dịch tại các địa bàn mà đối tác của họ hoạt động.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định lựa chọn ngân hàng để giao dịch của
khách hàng doanh nghiệp. Điều đó cũng giải thích tại sao các ngân hàng có mạng lưới
hoạt động rộng rãi như ACB, Sacombank luôn là được sự lựa chọn hàng đầu của
doanh nghiệp. Với ABBANK, mặc dù đã hiện diện tại những tỉnh thành trọng điểm
nhất, tuy nhiên mật độ phòng giao dịch còn khá thấp. Điều đó làm ảnh hưởng không
nhỏ đến khả năng phát triển khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng.
Kênh bán hàng hiện đại
Trong xu thế chung về hiện đại hóa dịch vụ ngân hàng, ABBANK cũng đã triển
khai hệ thống ATM và dịch vụ ngân hàng điện tử. Với khách hàng doanh nghiệp, kênh
ngân hàng điện tử chủ yếu phục vục mục đích kiểm tra số dư tài khoản và thông báo
thay đổi tài khoản qua SMS. Dịch vụ chuyển tiền online chưa được áp dụng phổ biến.
Nhìn chung kênh ngân hàng điện tử của ABBANK chủ yếu phục vụ đối tượng khách
hàng cá nhân, với khá nhiều tiện ích đi kèm (internet banking, sms banking,..). Đối với
khách hàng doanh nghiệp, các nghiệp vụ vào giao dịch tương đối phức tạp, khó có thể
triển khai thông qua kênh giao dịc điện tử. Hầu hết các giao dịch đề được xử lý tại hệ
thống các chi nhánh, phòng giao dịch của ABBANK.
38
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về phân phối của ABBANK
STT Nội dung khảo sát Nhận xét Kết quả (%)
1
73% khách hàng đến giao dịch với ABBANK thông qua mạng lưới phân phối truyền thống của ngân hàng là hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn.
73 15 5 7
2 Mạng lưới ABBANK chưa rộng khắp, nên khách hàng chưa dễ dàng tiếp cận
4 41 42 17
Khách hàng lựa chọn giao dịch với ABBANK thông qua Chi nhánh PGD của ABBANK Bạn bè giới thiệu Phương tiện truyền thông Khác Khả năng tiếp cận với các Chi nhánh, PGD của ABBANK Rất dễ Khá dễ Bình thường Khó
2.5.5 Nguồn nhân lực
2.5.5.1 Chính sách nguồn nhân lực tại ABBANK
- Tuyển dụng
Tuyển dụng luôn là một công tác ưu tiên trong chính sách nguồn nhân lực của
ABBANK. Hoạt động tuyển dụng hiện tại nhìn chung đã bám sát và đáp ứng được nhu
cầu nhân sự của ngân hàng.
Hiện tại, ABBANK có hai nguồn tuyển dụng chính, đó là tuyển dụng nội bộ và
tuyển dụng bên ngoài. Tuyển dụng nội bộ thường được ưu tiên cho các vị trí đòi hỏi có
sự am hiểu sâu sắc về ABBANK, như các chức danh kiểm soát viên, hoặc các vị trí
lãnh đạo. Tuyển dụng bên ngoài thường áp dụng đối với các vị trí quan hệ khách hàng,
giao dịch viên, hỗ trợ tín dụng. Trong một số trường hợp, các vị trí lãnh đạo nếu không
tuyển được nhân sự nội bộ sẽ tuyển từ bên ngoài. Các hình thức đăng tuyển bào gồm
đăng báo (Tuổi Trẻ, Người Lao Động,..) hoặc trên website. Khi có nhu cầu tuyển
dụng, đơn vị kinh doanh làm đề xuất gửi khối quản trị nguồn nhân lực. Phòng tuyển
dụng thuộc khối này sẽ đăng tuyển, và chuyển ứng viên đến phỏng vấn tại đơn vị kinh
doanh. Nếu phù hợp, đơn vị kinh doanh gửi bảng đánh giá về phong tuyển dụng, phòng
tuyển dụng sẽ làm việc với ứng việc để hoàn tất các thủ tục.
39
- Đãi ngộ
Tính đến hết năm 2013, ABB có 2.590 nhân viên trên toàn hệ thống, tổng chi phí
lương là 324 tỷ đồng, chiếm 36,8% chi phí hoạt động của ngân hàng.
Bảng 2.11: Tổng quát tình thu nhập của ABBANK, ACB, VP Bank
Thu nhập bình quân (triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
ABBANK 11,1 12,2 12,6
ACB 12,1 11,6 12,3
VPBank 7,5 7,6 7,8
Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng
Nhìn chung, thu nhập của cán bộ nhân viên ABBANK ở mức cao so với các ngân
hàng thương mại khác, đặc biệt là tại VP Bank. Tuy nhiên, ABBANK chưa xây dựng
cơ chế thưởng theo kinh doanh cho nhân viên bán hàng như tại VP Bank. Trong thời
điểm cần đẩy mạnh doanh số, việc áp dụng cách tính thưởng cho các cá nhân theo
doanh số là cách làm cần thiết để tạo động lực cho nhân viên bán hàng.
2.5.5.2 Tình hình nguồn nhân lực tại ABBANK
Tổng số cán bộ nhân viên tại ABBANK đến 31/12/2013 là 2.590 người, giảm 175
người so với cùng thời điểm năm 2012. Trong đó, có 78% có trình độ đại học trở lên,
68% có độ tuổi dưới 30.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay, công tác phát triển và chăm
sóc khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào bộ phận quan hệ khách hàng, mà chủ yếu là
các chuyên viên quan hệ khách hàng. Chuyên viên quan hệ khách hàng là đầu mối trực
tiếp thu nhận xử lý các yêu cầu của khách hàng cũng như duy trì mối quan hệ giữa
ABBANK và khách hàng. Hiện tại, số lượng chuyên viên quan hệ khách hàng tại
ABBANK là bình quân 2 người/phòng giao dịch. Nhìn chung, với số lượng chuyên
viên hiện tại, ABBANK chỉ mới đủ khả năng chăm sóc và duy trì khách hàng cũ. Việc
phát triển khách hàng mới còn nhiều hạn chế do thiếu hụt nguồn nhân lực cũng như số
lượng công việc hiện tại mà chuyên viên quan hệ khách hàng đảm nhận làm cản trở
khả năng phát triển khách hàng mới. Hơn nữa, trong số các nhân sự phụ trách bán hàng
40
tại các đơn vị kinh doanh, một số người tỏ ra yếu kém trong chăm sóc khách hàng và
phát triển khách hàng mới. Điều này thể hiện qua thực tế là nhiều phòng giao dịch
không có sự tăng trưởng về các số liệu kinh doanh, không có khách hàng mới, trong
khi khách hàng cũ dần dần mất đi, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch kinh doanh
của chi nhánh. Do đó, vấn đề cấp thiết là phải tổ chức lại đội ngũ bán hàng, tuyển dụng
người mới, thay thế các chuyên viên không đáp ứng được công việc. Về đội ngũ giao
dịch viên, nhìn chung đều có chuyên môn nghiệp vụ và phục vụ khách hàng tốt.
Một vấn đề về nhân sự nổi cộm hiện nay tại ABBANK là sự quá tải công việc tại
bộ phận quản lý thuộc các đơn vị kinh doanh. Bộ phận quản lý tín dụng được bố trí tại
các chi nhánh. Tất cả các hồ sơ tín dụng của các phòng giao dịch đều tập trung tại chi
nhánh chính. Bộ phận quản lý tín dụng được bố trí tại đây sẽ xử lý tất các mọi giao
dịch liên quan đến tín dụng của khách hàng tại tất cả các phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh. Mỗi chi nhánh quản lý bình quân trên 200 khách hàng doanh nghiệp, trong khi
theo định biên nhân sự chỉ có 2 nhân viên hỗ trợ tín dụng thực hiện tất các các giao
dịch tín dụng phát sinh, 1 nhân viên hỗ trợ thực hiện pháp lý chứng từ. Hiện trạng này
dẫn đến việc hồ sơ tín dụng bị tồn đọng rất nhiều, các phòng giao dịch phải “xếp hàng”
để được giải quyết cho khách hàng. Và kết quả là, rất nhiều các giao dịch không kịp xử
lý theo đúng thời gian yêu cầu của khách hàng, gây thiệt hại và mất uy tín với khách
hàng. Vì vậy, ABBANK cần có giải pháp để cải thiện tình trạng này.
Về vấn đề tuyển dụng, khi có nhu cầu tuyển nhân sự, đơn vị kinh doanh làm đề
xuất gửi Phòng Tuyển dụng - khối quản trị nguồn nhân lực thuộc hội sở. Phòng tuyển
dụng sẽ đăng tuyển các ứng viên, và các ứng viên vượt qua vòng sơ loại sẽ được mời
đến đơn vị kinh doanh trực tiếp phỏng vấn. Đơn vị kinh doanh sẽ quyết định ứng viên
có phù hợp hay không và phản hổi kết quả phỏng vấn với phòng tuyển dụng để hoàn tất
các thủ tục tuyển dụng nhân sự.
Về công tác đào tạo, nhìn chung ABBANK thường xuyên có các lớp đào tạo
nhằm nâng cao và bổ sung nghiệp vụ cho nhân viên. Tuy vậy, các khóa đào tạo này chủ
yếu là đào tạo về các nghiệp vụ kế toán, tín dụng dành cho các giao dịch viên và nhân
viên hỗ trợ tín dụng. ABBANK chưa triển khai các khóa đào tạo về kỹ năng bán hàng
41
dành cho các chuyên viên quan hệ khách hàng. Các nhân sự phụ trách bán hàng chủ
yếu tự học hỏi lẫn nhau và đúc kết từ kinh nghiệm thực tế, chưa được tham dự các khóa
đào tạo bài bản về kỹ năng bán hàng, nhất là kỹ năng bán hàng cho khách hàng doanh
nghiệp. Để tăng cường năng lực bán hàng cho nhân viên, ABBANK cần chú trọng hoạt
động đào tạo này.
Về chuyên môn nghiệp vụ và thái độ phục vụ khách hàng, nhìn chung đa số khách
hàng hài lòng với thái độ phục vụ và đánh giá cao chuyên môn nghiệp vụ của ngân
viên. Kết quả khảo sát cho thấy có tới 83% khách hàng hài lòng với thái độ phục vụ và
84% đánh giao cao chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ABBANK. Theo đánh giá
cảu khách hàng về nhân viên của ABBANK, tức là những người trực tiếp làm việc và
giao dịch với khách hàng, thì ABBANK có đội ngũ nhân viên với thái độ phục vụ tốt
và chuyên môn nghiệp vụ khá vững vàng. Có được điều này là do ABBANK rất chú
trọng đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cũng như thái độ, cung cách phục vụ khách
hàng. Tuy vậy, như đã đề cập ở trên, trong nội tại của ABBANK vẫn tồn tại nhiều vấn
đề về nhân sự, gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, để phát triển hoạt
động bán hàng, ABBANK cần đẩy mạnh các hoạt động đào tạo về bán hàng cho đội
ngũ chuyên viên quan hệ khách hàng.
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về nhân viên ABBANK
Kết quả(%) Nhận xét
STT 1 Đa số khách hàng hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên ABBANK
18 65 16 3
2
Đa số khách hàng đánh giá cao chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ABBANK. 17 67
16 0 Nội dung khảo sát Đánh giá về thái độ phục vụ của nhân viên ABBANK: Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng Đánh giá về chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ABBANK: Rất tốt Tốt Yếu Rất yếu
42
2.5.6 Quy trình dịch vụ
Hiện tại ABBANK đã thiết lập và chuẩn hóa hầu hết các quy trình về cung cấp sản
phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Các quy trình được thực hiện và tuân thủ tương đối tốt,
ngoại trừ những trường hợp các sản phẩm mới phát sinh hoặc ngoại lệ, đơn vị thường
lúng túng trong việc xử lý. Tuy nhiên, việc thực hiện và tuân thủ các quy trình phải vừa
đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng, mặc khác phải đáp ứng được yêu cầu về thời gian
giải quyết cũng như thủ tục nhằm làm hài lòng khách hàng. Đây là một vũ khí cạnh
tranh trong tình hình kinh doanh ngành ngân hàng hiện tại. Với ABBANK, điều đó còn
cấp thiết hơn, bởi ngân hàng định vị sản phẩm dịch vụ của mình trên thị trường mục
tiêu là những sản phẩm, dịch vụ được đơn giản hóa, giải quyết nhanh chóng và thuận
tiện cho khách hàng. Do đó, yêu cầu hàng đầu là phải tối ưu các quy trình nhằm giải
quyết các yêu cầu của khách hàng nhanh và đơn giản nhất có thể.
Nhìn chung, các quy trình đã được áp dụng tương đối hoàn chỉnh trên toàn hệ
thống. Tuy vậy, các quy trình hiện tại chưa thật sự tối ưu về thời gian xử lý. Ngoài ra,
với tình hình thực tế luôn biến động, các quy trình thường phải cập nhật những thay đổi
cho phù hợp. Những thay đổi trong thời gian qua được cập nhật vào các quy trình một
cách không có hệ thống, thường là ban hành các quyết định, các văn bản sửa đổi, gây
khó khăn cho nhân viên trong việc nhận thức và triển khai.
Qua khảo sát cho thấy có đến 67% khách hàng doanh nghiệp không hài lòng với
thời gian xử lý các giao dịch của ABBANK. Ðiều này cho thấy quy trình dịch vụ của
ABBANK chưa cạnh trạnh về thời gian xử lý, chưa đáp ứng đước khách hàng. Bên
cạnh đó, 64% khách hàng cho rằng hồ sơ, thủ tục khi giao dịch với ABBANK còn
rườm rà, phức tạp. Thực tế, theo các quy định hiện hành của ABBANK, số lượng giấy
tờ, hồ sơ mà khách hàng cần cung cấp cho ABBANK chưa được tinh giản cho hiệu
quả, nhất là hồ sơ vay vốn. Đa số khách hàng đều cho rằng ABBANK cần đơn giản hóa
các hồ sơ, thủ tục vay vốn. Thực tế, ABBANK chưa xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Các quy trình, quy định chồng chéo lên nhau
khá nhiều, dẫn đến tình trạng lung túng, khó khăn trong việc hiểu và áp dụng. Có khá
nhiều văn bản được ban hành, cùng điều chỉnh những nội dung giống nhau, điều này
43
làm phát sinh sự thiếu nhất quán và chuyên nghiệp trong xử lý giao dịch của ngân
hàng, ảnh hưởng đến thòi gian giải quyết hồ sơ khách hàng cũng như chất lượng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về quy trình dịch vụ của ABBANK
Nội dung khảo sát Kết quả (%)
STT 1
Nhận xét 67% hàng khách không hài lòng với thời gian giải quyết của dịch giao ABBANK.
5 28 47 20
2 64% khách hàng cho rằng hồ sơ, thủ tục ABBANK còn phức tạp.
5 31 48 16
3
Khách hàng đề nghị ABBANK cải tiến thời gian xử lý giao dịch, đặc biệt là sản phẩm cho vay và thanh toán quốc tế.
66 14 31 3 20
4 Đa số khách hàng cho rằng cần tinh giản hồ sơ, thủ tục vay vốn.
Mức độ hài lòng với thời gian giải quyết giao dịch của ABBANK: Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng Mức độ hài lòng với các yêu cầu của ABBANK về cung cấp giấy tờ, hồ sơ: Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng Sản phẩm, dịch vụ cần cải tiến thời gian xử lý giao dịch: Vay vốn Bảo lãnh Tiền gửi thanh toán Tiền gửi có kỳ hạn Thanh toán quốc tế Sản phẩm, dịch vụ cần tinh gọn hồ sơ, thủ tục: Vay vốn Bảo lãnh Tiền gửi thanh toán Tiền gửi có kỳ hạn Thanh toán quốc tế 68 11 17 0 14
2.5.7 Cơ sở vật chất
Về hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch: Tới thời điểm 30/06/2014, ABBANK
có tổng cộng 146 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. Ngoài một số chi nhánh
lớn, trọng điểm thường được bố trí tại các cao ốc văn phòng hiện ðại, ðại ða số các
phòng giao dịch của ABBANK đều có quy mô khá nhỏ so với các ngân hàng khác. Các
44
địa điểm đặt các phòng giao dịch thường là những căn nhà mặt tiền đường, có bề rộng
từ 4-5 mét, khá nhỏ bé và không được khang trang. Nếu so sánh với một số ngân hàng
cỡ lỡn như ACB, Sacombank, hoặc cỡ vừa như VP Bank, DongA Bank, quy mô các
phòng giao dịch của ABBANK còn khá khiêm tốn. Điều này làm hạn chế khả năng
nhận biết của khách hàng, cũng như làm cho khách hàng thiếu sự tin tưởng. Ngoài ra,
đa số các phòng giao dịch đều ít sửa chữa, trang trí lại, dẫn đến tình trạng cũ kỹ, kém
thu hút. Các bảng hiệu, bãng rôn bên ngoài, máy ATM cũng không ðýợc vệ sinh
thýờng xuyên, tạo hình ảnh không đẹp, thiếu chuyên nghiệp.
Về không gian bên trong các phòng giao dịch, nhìn chung chưa có sự đồng bộ trong
thiết kế các quầy giao dịch . Các quầy giao dịch được thiết kế không giống nhau tại các
pḥng giao dịch, một phần do cấu tạo khác nhau của các ṭ a nhà . Điều này cũng cho thấy
sự thiếu chuyên nghiệp và không nhất quán trong hình ảnh và phục vụ khách hàng của
ABBANK. Ngoài ra, các quầy giao dịch còn một tấm kính chắn giữa giao dịch viên và
khách hàng, khách hàng và nhân viên chỉ giao tiếp với nhau qua một ô nhỏ, tạo hình
ảnh không thân thiện.
Về hệ thống công nghệ thông tin: Từ năm 2001, ABBANK đã đầu tư hạ tầng thông
tin nhằm thực hiện toàn bộ các giao dịch thông qua mạng internet. ABBANK sử dụng
phần mềm lõi core banking T24, vốn rất phổ biến trong hệ thống các ngân hàng Việt
Nam bởi tính tiện lợi dễ sử dụng. Tuy vậy, với khối lượng giao dịch ngày càng tăng,
trong khi ABBANK chưa chú trọng nâng cấp phần mềm dẫn đến tình trạng xử lý giao
dịch chậm, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng. Do đó, ABBANK cần đầu
tư nâng cấp phần mềm lõi lên phiên bản mới để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, cũng như phục vụ khách hàng tốt hơn.
Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng mở rộng, ABBBANK đã
đầu tư và vận hành các hạng mục như: Phát hành thẻ tin dụng VISA, mạng quản trị
trực tuyến ABBS, thực hiện độc lập các hoạt động phát triển kinh doanh và xét duyệt.
Ngân hàng thành lập Hội đồng tín dụng và các Ban tín dụng tại các đơn vị kinh doanh
để phục vụ công tác xét duyệt hồ sơ vậy. Ngoài ra, ABBANK cũng thành lập Hội đổng
xử lý nợ và khai thác tài sản. hệ thống xếp hạng tín dụng, hệ thống e-mail và trang web
45
nội bộ như là một kênh truyền tải và chi sẻ thông tin lẫn nhau giữa các phòng ban và
đơn vị trong hệ thống nhằm tối ưu hóa và thúc đẩy mọi hoat động của ngân hàng.
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về cơ sở vật chất của ABBANK
STT Nội dung khảo sát Nhận xét Kết quả (%)
khách
1
hàng 31% không hài lòng về không gian giao dịch tại ABBANK.
18 51 26 5
2
Đa số khách hàng hài lòng với các tiện ích đang có tại ABBANK.
14 60 10 6
3
64% khách hàng đánh giá thấp hình thức bên ngoài các phòng giao dịch.
Đánh giá mức độ hài lòng về không gian bên trong phòng giao dịch tại ABBANK Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng Đánh giá mức độ hài lòng về các tiện ích tại ABBANK (wifi, tivi, sách báo,…) Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng Đánh giá sự về hình thức, mức độ khang trang của các phòng giao dịch Rất tốt Tốt Không tốt Kém 22 14 58 6
2.6 Tóm tắt kết quả phân tích
2.6.1 Các điểm mạnh
Qua nội dung phân tích cũng như kết quả khảo sát ý kiến khách hàng, có thể thấy
ABBANK đã có một số thành công trong công tác marketing như: ABBANK đã xây
dựng được một danh mục sản phẩm đủ để đáp ứng các nhu cầu thông thường của các
đối tượng khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó, ABBANK có sự cạnh tranh về giá so với
các ngân hàng khác trên thị trường. Ngoài ra, các hoạt động chiêu thị khá đa dạng và
được triển khai thường xuyên. Đội ngũ cán bộ nhân viên đa số trẻ, có trình độ, chuyên
môn nghiệp vụ tốt, nhiệt tình phục vụ khách hàng.
2.6.2 Các điểm yếu
- Mặc dù có tương đối đầy đủ các sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên tính đa dạng và chuyên
sâu của một số sản phẩm, dịch vụ chưa cao. Ví dụ, sản phẩm cho vay cầm cố hàng hóa
46
chỉ được áp dụng với những khách hàng đã có thế chấp các tài sản khác (bất động sản,
sổ tiết kiệm,…) và cũng chỉ nhận cầm cố một số loại hàng hóa như sắt thép, hạt điều,
hạt nhựa,…Bên cạnh đó, các sản phẩm cho vay thường kèm theo khá nhiều điều kiện,
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng
- Lãi suất vay chuẩn còn cao, dẫn đến tính trạng lãi suất bị đột ngột tăng cao khi hết
hạn mức các chương trình ưu đãi, dễ làm mất lòng tin của khách hàng. Bên cạnh đó,
khung lãi suất, phí dịch vụ ban hành là áp dụng chung cho tất các các khách hàng,
không phân biệt khách hàng quan trọng, khách hàng giao dịch nhiều hay khách hàng
giao dịch ít, chỉ sử dụng một vài sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng chưa
phân loại ra các nhóm khách hàng theo mức độ đem lại lợi nhuận để áp dụng các mức
giá cho phù hợp.
- Mạng lưới phòng giao dịch còn chưa rộng khắp, số lượng phòng giao dịch còn ít và
nằm rải rác, cách xa nhau. Ngoài ra, sự thiếu hợp lý trong việc bố trí các phòng giao
dịch làm giảm tính hiệu quả của ngân hàng và gây khó khăn cho khách hàng khi tiếp
cận với ngân hàng.
- ABBANK thiếu các chương trình xúc tiến đặc thù dành cho từng nhóm khách hàng,
đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp. Các hoạt động quảng cáo, PR nhìn chung nhằm
mục đích giúp nhận biết thương hiệu nhiều hơn là đi sâu và quảng báo các thế mạnh và
lợi ích mà ABBANK đem lại cho khách hàng. Các chương trình khuyến mãi chưa được
thông tin, quảng bá tốt đến khách hàng. Quan khảo sát, có đến 46% khách hàng được
hỏi không biết biết đến chương trình khuyến mãi của ngân hàng cho đến khi được
chuyên viên quan hệ khách hàng tư vấn.
- Một số quy trình (cho vay, phát hành bảo lãnh, L/C,…) thủ tục còn rườm rà, khó
đẩy nhanh tiến độ, làm khách hàng không hài lòng. Bên cạnh đó, khi có phát sinh các
ngoại lệ, dù là đơn giản hay phức tạp, việc giải quyết giao dịch cho khách hàng thường
phải trả qua rất nhiều khâu, nhiều bộ phận, và do Tổng Giám đốc quyết định ủy quyền.
Theo khảo sát, có đến 57% khách hàng được hỏi không hài lòng với thời gian giải
quyết giao dịch của ABBANK, 62% cho rằng hồ sơ, thủ tục của ABBANK chưa được
đơn giản hóa.
47
- Đội ngũ bán hàng, lực lượng bán hàng (chuyên viên, trưởng bộ phận quan hệ khách
hàng) ở một số phòng giao dịch có sự yếu kém trong công tác bán hàng và chăm sóc
khách hàng. Việc khen thưởng theo doanh số để khuyến khích bán hàng vẫn chưa được
áp dụng. Một vấn đề quan trọng khác đó là nhân sự thuộc bộ phận quản lý tín dụng tại
các đơn vị kinh doanh hiện đang bị quá tải công việc, dẫn đến tình trạng hồ sơ bị chậm
trễ, gây thiệt hại và mất uy tín với khách hàng
- Phòng giao dịch nhỏ, thiếu sự khang trang. Việc trang trí, thiết kế bên ngoài cũng
không được chú trọng. Các quầy giao dịch bên trong không được thiết kế đồng nhất và
theo hướng thân thiện với khách hàng.
Tóm tắt chương 2:
Trong chương 2, tác giả đã đi sâu vào thực trạng công tác marketing tại Ngân hàng
TMCP An Bình. Qua phân tích về thị trường mục tiêu, về môi trường marketing , định
vị sản phẩm, dịch vụ, tác giả đi vào phân tích thực trạng triển khai marketing tại
ABBANK dựa trên các số liệu thứ cấp sẵn có cũng như kết quả khảo sát ý kiến khách
hàng. Từ đó, tác giải làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác marketing của
ABBANK, để từ đó có cơ sở đưa ra những giải pháp phù hợp phù hợp nhằm hoàn thiện
công tác này đến năm 2020.
48
CHƢƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC MARKETING
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH ĐẾN NĂM 2020
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình đến năm 2020
3.1.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình đến năm 2020
Sau 21 năm hình thành và phát triển, bên cạnh những thành tựu đạt được,
ABBANK cũng đã và đang đối mặt với không ít thách thức. Sự canh tranh khốc liệt
trên thị trường tài chính, những biến động lớn trong ngành ngân hàng những năm qua
và lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của chính phủ đang đặt ra cho ABBANK
những nhiệm vụ, mục tiêu cần phải đạt được trong thời gian tới.
Về tăng trưởng tổng tài sản, ABBANK phấn đấu tăng tổng tài sản từ 30% - 50%
trông vòng 5 năm tới. Phấn đấu đến năm 2020, ABBANK trở thành một trong 10 ngân
hàng có tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Điều này sẽ tạo đà
cho ABBANK trở thành một trong những ngân hàng thương mại có quy mô lớn tại
Việt Nam.
Về mục tiêu cơ cấu hoạt động kinh doanh: ABBANK đang hướng tới mô hình một
ngân hàng bán lẻ năng động theo hướng tăng cưởng doanh thu từ mảng bán lẻ. Dự kiến
theo định hướng đến năm 2020, lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ chiếm 50% – 60% tổng
lợi nhuận của ngân hàng.
Về mục tiêu định vị thương hiệu, ABBANK tiếp tục xây dựng và hoàn thiện định vị
là ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính thân thiện với phương châm: “Trao giải
pháp – Nhận nụ cười”.
Về mục tiêu hoàn thiện đội ngũ nhân sự: ABBANK hướng tới quy hoạch và phát
triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đử đạo đức, nghiệp vụ và khả năng thích
nghi cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong giai đoạn sắp tới., đặc biệt
là nhân sự phát triển kinh doanh.
3.1.2 Định hƣớng công tác marketing của Ngân hàng TMCP An Bình đến năm
2020
Với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động bán hàng trong thời gian tới, công tác marketing
49
phải luôn luôn song hành và phát huy hiệu quả qua. Điều đó đặt ra yêu cầu cần cải tiến
và hoàn thiện công tác marketing để phù hợp với mô hình ngân hàng bán lẻ, với hai đối
tượng khách hàng mà ABBANK hướng tới là khách hàng cá nhân và khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó, công tác marketing doanh nghiệp được ABBANK
chú ý cải tiến nhằm phát triển mạnh mẽ mảng khách hàng doanh nghiệp để đạt được
các mục tiêu kinh doanh đề ra, do đây là nhóm khách hàng quan trọng, đóng góp phần
lớn vào các chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng
3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác marketing tại Ngân hàng TMCP An Bình
đến năm 2020.
3.2.1 Cơ sở đƣa ra giải pháp
Dựa trên nhưng những tồn tại trong công tác marketing đã được rút ra thông qua
việc phân tích và khảo sát thực tế ý kiến khách hàng, cũng như định hướng phát triển,
năng lực khả năng đáp ứng của ABBANK với những giải pháp và tham khảo kinh
nghiệm marketing của một số ngân hàng, tác giả đề xuất một số giải pháp có thế triển
khai nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại ABBANK.
3.2.2 Nội dung giải pháp
3.2.2.1 Giải pháp về sản phẩm, dịch vụ
Với các giải pháp về sản phẩm dịch vụ, tác giả chủ yếu đề xuất những giải pháp vè
sản phẩm dịch vụ cho nhóm khách hàng doanh nghiệp. Về sản phẩm dịch vụ khách
hàng cá nhân, nhìn chung có các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ, liên quan
tới các yếu tố về quy trình dịch vụ, yếu tố nguồn nhân lực sẽ được trình bày ở các mục
tiếp theo. Trong thời gian tới, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ trên
thị trường, ABBANK cần phải:
- Tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm theo hướng chuyên sâu để đáp ứng nhiều hơn nhu
cầu của khách hàng.
Hiện tại, mặc dù đã có tương đối đầy đủ các sản phẩm dành cho khách hàng, tuy vậy, ở
một số sản phẩm mới chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản, tức là đáp ứng được những nhu
cầu cơ bản của khách hàng đối với sản phẩm đó, nhất là các sản phẩm dịch vụ khách
50
hàng doanh nghiệp. Về giải pháp này, tôi có một số đề xuất điều chỉnh, bổ sung một số
sản phẩm như sau:
Sản phẩm cho vay cầm cố bằng hàng hóa: Mở rộng danh mục các loại hàng hóa
được cầm cố để vay vốn, đặc biệt là các mặt hàng phục vụ cho các ngành thiết yếu như:
vải, sợi, phân bón…Khi phát triển thêm các sản phẩm này, ABBANK sẽ có cơ hội tiếp
cận với nhiều khách hàng mục tiêu thuộc các ngành sản xuất kinh doanh chủ đạo của
nền kinh tế, vốn có tính ổn định và tiềm năng phát triển, đặc biệt là ngành dệt may.
Hiện nay, tại ABBANK, số lượng các doanh nghiệp dệt may chỉ chiếm chưa tới 10%.
Trong khi đó, số lượng các doanh nghiệp dệt may cũng như sản lượng, kim ngạch xuất
khẩu do các ngành này đóng góp cho nền kinh tế là rất lớn. Đặc điểm của ngành dệt
may là khách hàng phải dự trữ nguyên liệu sản xuất và bán hàng trả chậm, do đó phát
sinh nhu cầu vay vốn khá nhiều. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành này có chu kỳ
sản xuất khá giống nhau, và việc sử dụng vốn vay đối với các doanh nghiệp trong
ngành là việc khá phổ biến. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tài
sản thế chấp là bất động sản hay các tài sản có tính thanh khoản khác để thế chấp, do
đó, để có thể đáp ứng được nhóm khách hàng này, ABBANK cần nới lỏng điều kiện về
tài sản thế chấp khi cho vay, chẳng hạn như cầm cố hàng hóa. Hiện tại, đã có khá nhiều
ngân hàng trên thị trường áp dụng sản phẩm này, như ACB, Techcombank,
Sacombank, Quân Đội. Qua trao đổi với các chuyên viên quan hệ khách hàng, hiện số
lượng doanh nghiệp có nhu cầu về sản phẩm này rất lớn, tuy nhiên ABBANK chưa thể
đáp ứng được. Vì vậy, ABBANK cần sớm bổ sung sản phẩm cho vay này đề phát triển
thêm khách hàng là các doanh nghiệp dệt may.
Sản phẩm cho vay tín chấp dựa trên thư bảo lãnh do ABBANK phát hành.
ABBANK phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng A, cam kết thanh toán cho khách
hàng B là đối tác của khách hàng A. ABBANK có thể tiếp cận khách hàng B và tư vấn
cho vay dựa trên nguồn trả nợ từ khách hàng A, vốn đã được chính ABBANK bảo
lãnh. Việc quan trọng của ngân hàng lúc này là theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện
hợp động của khách hàng B đối với khách hàng A, nhằm đảm bảo khách hàng B được
tiền thanh toán từ khách hàng để trả nợ và lãi vay cho ngân hàng.
51
- Xây dựng các gói sản phẩm dành cho các nhóm khách hàng doanh nghiệp đặc thù.
Hiện nay, đa số các doanh nghiệp đều có xu hướng sử dụng kết hợp nhiểu sản
phầm dịch vụ ngân hàng. Chỉ có một số các doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập là có thể
chưa sử dụng hoặc sử dụng chỉ một dịch vụ ngân hàng, mà phổ biến nhất là tiền gửi
thanh toán. Còn lại, các doanh nghiệp khác có thời gian hoạt động lâu hơn, quy mô
hoạt động càng mở rộng thì nhu cầu về các sản phẩm khác là điều tất yếu. Điều này
cũng phụ thuộc vào đặc thù của các doanh nghiệp khác nhau, như doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, doanh nghiệp thi công xâp lắp, doanh nghiệp dịch vụ, doanh nghiệp dệt
may, doanh nghiệp nông sản, thủy sản,…Xu hướng và các thức sử dụng kết hợp nhiều
sản phẩm dịch vụ ngân hàng là khác nhau ở mỗi nhóm doanh nghiệp. Hiện tai, khá
nhiều các ngân hàng thương mại đã triển các gói sản phẩm dịch vụ đặc thù dành cho
các nhóm đối tượng khách hàng mà họ hướng đến, nhằm mục đích phục vụ tốt nhất
những nhu cầu, cũng như khai thác được nhiều hơn khả năng sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của khách hàng. Do đó, để có thể phát triển thêm khách hàng doanh nghiệp mục
tiêu, ABBANK cần xây dựng các gói sản phẩm đặc thù để đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Tôi đề xuất một số gói sản phẩm mà ABBANK có thể thiết kế như: Gói sản
phẩm dành cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản, gói sản phẩm dịch vụ
dành cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dệt may, gói sản phẩm dịch vụ dành cho
khách hàng doanh nghiệp thi công xây lắp.
- Tăng tính linh hoạt của sản phẩm để thích ứng với tình hình thực tế luôn biến động.
Thực tiễn kinh doanh trong ngành ngân hàng cho thấy không phải sản phẩm nào
cũng được đầy đủ các tính năng để đáp ứng một cách trọn vẹn nhu cầu của khách hàng.
Việc áp dụng các sản phẩm dịch vụ theo đúng các quy định đề ra khi xây dựng sản
phẩm là vấn đề khá nguyên tắc, và nhiều trường hợp ABBANK đã từ chối khách hàng
chỉ vì không đáp ứng được một vài tiêu chí không mang tính cơ bản trong sản phẩm
dịch vụ. Hoặc nếu chấp nhận yêu cầu của khách hàng, việc cần phải làm duy nhất đó là
trình ngoại lệ đến Tổng Giám đốc. Tuy nhiên, việc trình ngoại lệ không phải là dễ
dàng, và thường mất nhiều thời gian, có thể mất khách hàng do không đáp ứng được
tiến độ yêu cầu. Vấn đề đặt ra là phải làm sao vừa tuân thủ sản phẩm, vừa giải quyết
52
nhanh chóng cho khách hàng. Vì vậy, ở vấn đề này, ABBANK cần nới lỏng các điều
khoản quy định của sản phẩm để giảm thiểu những trường hợp trình ngoại lệ không
mang tính rủi ro cao. Ví dụ, tãng độ tuổi quy định cho phép vay vốn của chủ doanh
nghiệp và chủ tài sản thế chấp. Trong các trường hợp phức tạp hơn, không thể không
xin ngoại lệ, để đẩy nhanh tiến độ, Tổng giám đốc nên Ủy quyền cho Trưởng các
phòng ban có liên quan để xét duyệt, ví dụ: Giám đốc khối khách hàng doanh nghiệp,
Khối khách hàng cá nhân, Giám đốc phòng phát triển sản phẩm,…
Để triển khai thực hiện các giải pháp về sản phẩm, trước hết phòng phát triển sản
phẩm dịch vụ cần phối hợp với phòng marketing hội sở khảo sát tình hình thực tế và
xây dựng sản phẩm mới và sửa đổi, bổ sung sản phẩm hiện hữu cho phù hợp với tình
hình kinh doanh. Sau đó, Phòng phát triển sản phẩm, dịch vụ đệ trình các sản phẩm
mới và sửa ðổi lên khối khách hàng doanh nghiệp và ban tổng giám ðốc ðể phê duyệt.
Sau khi có phê duyệt sản, khối khách hàng doanh nghiệp thông báo ðến ðõn vị các sản
phẩm mới và sản phẩm sửa ðổi, bổ sung. Phòng marketing phối hợp với các đơn vị
kinh doanh triển khai các sản phẩm mới và sản phẩm sửa đổi bổ sung.
3.2.2.2 Giải pháp về giá
Trong tình hình kinh doanh của ngân hàng hiện nay, việc vừa đảm bảo ðạt mục
tiêu lợi nhuận, vừa thu hút và giữ chân khách hàng là hết sức khó khãn. Nếu áp dụng
giá cao, khả nãng mất khách hàng và không thu hút ðýợc khách hàng là rất rõ ràng.
Nếu áp dụng giá thấp, lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng khá nhiều. Trong bối
cảnh như vậy, một giải pháp khả thi mà ABBANK có thế áp dụng đó là: xây dựng
chính sách giá áp dụng theo từng nhóm khách hàng được phân loại.
Việc đầu tiên là phải phân nhóm khách hàng thành các các nhóm : Khách hàng VIP ,
khách hàng giao dịch b́ nh thường và khách hàng ít giao dịch . Đối với khách hàng chưa
có giao dịch, có thể phân loại dựa vào tiềm năng đem lại lợi ích của khách hàng. Việc
phân loại nhằm đánh giá lợi ích đem lại từ các nhóm khách hàng cũng như đánh giá
khả năng thương lượng của khách hàng.
Sau khi phân loại các nhóm khách hàng, ngân hàng tiến hành xây dựng các mức
giá phù hợp với các nhóm đối tượng khách hàng. Ví dụ, đối với nhóm khách hàng VIP,
53
do họ giao dịch với doanh số lớn, nhiều ngân hàng khác sẽ chào với mức giá cạnh
tranh, do đó, ABBANK cần áp dụng mức giá cạnh trạnh nhất có thể. Với biên độ lợi
nhuận thấp , tuy nhiên với doanh số giao dịch lớn , lợi nhuận đem lại từ nhóm khách
hàng này vẫn khá cao . Với nhóm hàng h́ nh thường , ngân hàng cần xem xét giữa tiềm
năng giao dịch và mức độ giao dịch hiện tại để ra quyết định về mức giá. Nếu hiện tại
nhóm khách hàng này giao dịch không nhiều, nhưng có khả năng khai thác nhiều hơn
trong tương lai thì ABBANK có thể áp dụng mức giá cạnh tranh để thu hút. Đối với
nhóm khách hàng giao dịch ít và tiềm năng khai thác thêm hạn chế, việc áp dụng mức
giá có thể là theo khung quy định, vì lợi ích tổng thể từ nhóm khách hàng này không
cao.
Để triển khai giải pháp này, trước hết khối khách hàng cần thu thập thông tin từ
các đơn vị kinh doanh để từ đó ra thông báo hướng dẫn các đơn vị phân loại các nhóm
khách hàng doanh nghiệp, đồng thời khối khách hàng doanh nghiệp xây dựng các mức
giá áp dụng cho từng nhóm khách hàng cụ thể. Sau khi cân nhắc và trình duyêt, khối
thông báo triển khai đến đơn vị kinh doanh.
3.2.2.3 Giải pháp về chiêu thị
Nhìn chung, các hoạt động xúc tiến của ABBANK thời gian đã được dược một số
mục tiêu nhất định, nhất là với các hoạt động dành cho khách hàng cá nhân. Tuy vậy,
ngân hàng lại thiếu các hoạt động xúc tiến đặc thù dành cho khách hàng doanh nghiệp.
Với khách hàng doanh nghiệp, các thức làm xúc tiến, chiêu thị cần phải chuyên
biệt, không giống như đối với khách hàng cá nhân. Đối với doanh nghiệp, việc lựa
chọn ngân hàng giao dịch không mang tính mua bán đơn giản, mà nó thể hiện mối
quan hệ đối tác. Tức là, mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp là mối quan hệ
đối tác, tác động qua lại, cả hai bên cùng có lợi. Phương pháp bán hàng cho doanh
nghiệp là phải xây dựng quan hệ, sự tin tưởng, để chuyển mối quan hệ đó sang tầm đối
tác. Và để phát triển, thu hút khách hàng doanh nghiệp, theo tôi ABBANK cần triển
khai những hình thức xúc tiến, chiêu thị như sau:
- Tham gia các hội thảo chuyên ngành
- Tham gia các sự kiện do các hiệp hội doanh nghiệp tổ chức
54
- Lãnh đạo ABBANK tham gia các đoàn thể, hiệp hội doanh nghiệp để phát triển các
mối quan hệ với các đối tượng chủ doanh nghiệp.
- Tổ chức các sự kiện dành riêng cho các nhóm khách hàng doanh nghiệp mục tiêu.
Bên cạnh đó, các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng cũng nên được
quảng bá rộng rãi hơn. Có thể là đăng trên báo (báo giấy, báo điện tử), website, truyền
hình, hoặc với các chương trình quy mô, có thể kết hợp với các đơn vị khác (ngân
hàng, sở công thương, UBND quận..) tổ chức các sự kiện nhằm thông tin tốt nhất các
chương trình khuyến mãi đến khách hàng.
Để triển khai các giải pháp về chiêu thị, các khối khách hàng phối hợp với phòng
marketing thực hiện các chương trình chiêu thị trên cơ sở định hướng phát triển khách
hàng mục tiêu và phản ánh từ đơn vị kinh doanh.Với những chương trình xúc tiến
mang tính địa phương, các đơn vị kinh doanh gửi đề xuất về phòng marketing và khối
khách hàng doanh nghiệp nhằm xin ý kiến triển khai.
3.2.2.4 Giải pháp về phân phối
Với kênh phân phối truyền thống là mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch,
ABBANK cần chú ý mở rộng thêm mạng lưới. Hiện tại, với 146 chi nhánh, phòng giao
dịch trên toàn quốc, mạng lưới ABBANK chỉ ở mức trung bình so với các ngân hàng
khác trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Trong khi đó, việc phát triển mạng lưới
khách hàng cần đòi hỏi sự đầu tư về mạng lưới giao dịch, nhất là với khách hàng doanh
nghiệp. Khách hàng doanh nghiệp cần một ngân hàng có mạng lưới rộng, do đối tác
của họ có thể phân bố tại nhiều nơi. Một ngân hàng vừa đáp ứng được khách hàng, vừa
đáp ứng được đối tác của họ mà một điểm cộng trong việc thu hút khách hàng. Tuy
nhiên, việc phát triển mạng lưới cần chú trọng khả năng tiếp cận khách hàng mục tiêu,
do hiện tại, khá nhiều điểm giao dịch được đặt tại các vị trí không thuận lợi cho việc
phát triển khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng là hoạt động cần thiết để tăng thị
phần trên thị trường. Tuy vậy, hoạt động này cần được xem xét được trên các yếu tố về
chi phí, hiệu quả mang lại. Tức là, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới đến những khu
vực có sự hiện diện của khách hàng mục tiêu, không mở rộng một cách đại trà, tràn lan.
55
Ngoài ra, việc mở rộng chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng của bị chi phối và
quản lý bới ngân hàng nhà nước bằng các yêu cầu quy định liên quả tới khả năng điều
hành, kết quả hoạt động kinh doanh, tỷ nợ xấu, tổng tài sản,...ABBANK cần phải xem
xem các yếu tố nội tại của mình để đáp ứng các yêu cầu đó, cũng như mang lại hiệu
quả khi quyết định mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch.
Bên cạnh mở rộng mạng lưới giao dịch, ABBANK cần xem xét, bố trí lại các
phòng giao dịch cho hợp lý, nhất là các phòng giao dịch hoạt động thiếu hiệu quả.
Thực tế, công tác khảo sát thị trường để thành lập phòng giao dịch thời gian qua chưa
được thực hiện tốt. Tại khu vực thành phồ Hồ Chí Minh, khá nhiều phòng giao dịch
hoạt động kém hiệu quả do hạn chế về khả năng tiếp cận được khách hàng. Vì vậy,
ABBANK cần đánh giá một cách tổng thể và chi tiết về từng điểm giao dịch, những ưu
điểm và hạn chế trong hoạt động chung cũng như trong việc phát triển khách hàng để
có các biện pháp điều chỉnh phù hợp. Có hai cách có thể áp dụng, một là là sáp nhập
các phòng giao dịch gần nhau thành một phòng để tăng quy mô và tiết kiệm chi phí
hoạt động; hai là, di chuyển các phòng giao dịch không hiệu quả sang các địa điểm
khác tiềm năng hơn. Sự phân bố hợp lý các phòng giao dịch là yếu tố quan trọng quyết
định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với kênh phân phối điện tử, ABBANK cần nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin,
tích hợp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ có thể sử dụng online như: chuyển khoản giữa
các ngân hàng, trao đổi ngoại tệ, chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài. Thực tế, với
khách hàng doanh nghiệp, các giao dịch có thể sử dụng chỉ dừng lại ở những giao dịch
chuyển tiền đơn giản. Các giao dịch khác (vay vốn, bảo lãnh, thanh toán quốc tế,…)
vốn rất phức tạp, khó có thể triển khai thông qua internet. Tuy vậy, việc nâng cấp hạ
tầng công nghệ thông tin trước hết sẽ cung cấp cho khách hàng những tiện ích bổ sung
mà không phải sử dụng kênh phân phối truyền thống. Thêm vào đó, việc phát triển
kênh giao dịch trực tuyển cũng làm tăng giá trị hình ảnh và giá trị nhận biết thương
hiệu ngân hàng. Cuối cùng, ngân hàng trực tuyến đang là xu thế trong thời đại mới.
ABBANK cần không ngừng cải tiền để luôn bắt kịp với tình hình kinh doanh nhiều
biến động.
56
Triển khai thực hiện các giải pháp về phân phối: Các đơn vị kinh doanh thông báo
tình hình thực tế đến phòng marketing và phòng hành chính hội sở những vướng mắc
và nhu cầu cần thay đổi. Phòng hành chính hội sở, phòng markting phối hợp với đơn vị
kinh doanh khảo sát thực tế, đánh giá lại sự cần thiết phải thay đổi để từ đó có phương
án thực hiện cho phù hợp.
3.2.2.5 Giải pháp về nguồn nhân lực
- Xem xét, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ chuyên viên quan hệ khách hàng
Hiện tại, hiệu quả kinh doanh của đội ngũ bán hàng chưa cao. Bên cạnh một số cá
nhân xuất sắc, nội bật, vẫn còn những chuyên viên quan hệ khách hàng làm việc thiếu
hiệu quả, không phát triển được khách hàng mới cũng như chăm sóc không tốt khách
hàng hiện hữu. Việc tiếp tục duy trì đội ngũ bán hàng như hiện tại chưa thật sự hiệu
quả. Vì vậy, để có thể đạt được những kết quả kinh doanh mong muốn, ABBANK cần
trước hết tổ chức lại đội ngũ chuyên viên quan hệ khách hàng tại các đơn vị kinh
doanh. Trước hết đó là việc đánh giá tổng thể lại hiệu quả công viêc của từng chuyên
viên cũng như tính phù hợp của họ đối với công việc bán hàng. Sau khi đánh giá xong,
lập ra danh sách những cá nhân cần thay thế và ó biện pháp bổ sung bằng những nhân
viên hiện hữu hoặc tuyển từ bên ngoài. Hiệu quả kinh doanh của từng chuyên viên sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của từng chi nhánh, pḥng giao dịch và của
ABBANK.
- Đào tạo về bán hàng cho chuyên viên quan hệ khách hàng.
Công tác đào tạo của ABBANK vẫn được thực hiện đểu đặn, tuy nhiên chủ yêu là
các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ kế toán, tín dụng. Một kỹ năng cơ bản mà ABBANK
thiếu sót trong đào tạo đó là kỹ năng bán hàng. Thông thường, các chuyên viên quan hệ
khách hàng sẽ tự học hỏi từ đồng nghiệp đi trước, cũng như tự rèn luyện trong thực tế.
Tuy nhiên, để có thể có được một đội ngũ chuyên viên quan hệ khách hàng chuyên
nghiệp, có hiệu quả cao, ABBANK cần tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng bán hàng.
Đây là nơi các chuyên viên có thể được truyền đạt những kỹ năng, kiến thức trong bán
hàng, cũng như có môi trường để gặp gỡ, chia sẻ những kinh nghiệm trong thực tiễn
57
bán hàng, để từ đó hoàn thiện bản thân và tự tin, phát huy tính hiệu quả trong bán hàng
và chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng cơ chế khen thưởng cho đội ngũ bán hàng.
Hiện tại, ABBANK chưa có chính sách khen thưởng theo doanh số bán hàng dành
cho các chuyên viên quan hệ khách hàng. Việc ghi nhận doanh số được ghi nhận khá
cụ thể, tuy nhiên, các biện pháp khen thưởng vẫn chưa được áp dụng. Mặc dù doanh số
bán hàng được ghi nhận và tính KPI, tuy nhiên điều đó không khuyến khích nhân viên
tăng cường bán hàng. Do đó, để có thể đẩy mạnh doanh số bán hàng, ABBANK cần
xây dựng một cơ chế khen thưởng thích hợp, kịp thời dành cho đội ngũ bán hàng,
giống như một số ngân hàng bạn đã và đang triển khai, ví dụ như: VP Bank,
Techcombank….Thực tế cho thấy, việc thưởng theo doanh số tức thời có tác động rất
lớn đến nhân viên và là động lực để họ đẩy mạnh công tác bán hàng.
- Tăng cường nhân sự hỗ trợ tín dụng
Với tình trạng quá tải công việc ở bộ phận quản lý tín dụng tại các chi nhánh hiện
tại, việc tăng cưởng nhân sự tại bộ phận này là việc hết sức cần thiết. Để tránh sự quá
tải và đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ cho khách hàng, ABBANK cần xem xét bổ
sung nhân viên hỗ trợ tín dụng cho các đơn vị kinh doanh. Mỗi chi nhánh cần ít nhất 5
nhân viên hỗ trợ tín dụng, bao gồm 3 nhân viên phụ trách giải ngân, thu nợ, phát hành
bảo lãnh, 1 nhân viên phụ trách pháp lý chứng từ và 1 nhân viên xử lý các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế.
Triển khai thực hiện các giải pháp về nhân sự: Các đơn vị kinh doanh lập tờ trình
về nhu cầu nhân sự gửi về Khối quản trị nguồn nhân lực. Phòng tuyển dụng thuộc Khối
quản trị nguồn nhân lực xem xét các yêu cầu và sắp xếp bố trí người cho phù hợp với
nhu cầu của đơn vị kinh doanh. Việc phỏng vấn nhân sự trực tiếp tại don vị kinh doanh
là cần thiết để đánh giá sự phù hợp. Đối với vấn đề đạo tạo kỹ năng bán hàng cho
chuyên viên quan hệ khách hàng, Phòng đào tạo thuộc Khối quản trị nguồn nhân lực
trực tiếp thiết kế các khóa học và thông báo đến các đơn vị kinh doanh. Về vấn đề khen
thưởng theo doanh số cho chuyên viên quan hệ khách hàng, Phòng tiền lương thuộc
58
Khối quản trị sẽ xây dựng mức thù lao dựa trên những đề xuất của đơn vị kinh doanh
cũng như được sự thông qua của Tổng Giám đốc.
3.2.2.6 Giải pháp về quy trình dịch vụ
- Xây dựng lại một số quy trình không phù hợp
Hiện nay, ABBANK vẫn chưa xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO, do đó, có khá nhiều quy trình rườm rà, thiếu khoa học đang được áp dụng
dẫn tới rất nhiều bất tiện trong vận hành. Qua thực tiễn làm việc, tôi đề xuất một số đề
xuất như sau:
Quy trình cho vay: Hiện tại, chuyên viên quan hệ khách hàng là người hướng dẫn
khách hàng, thu thập hồ sơ và làm tờ trình cấp tín dụng cho khách hàng. Sau đó, hồ sơ
được chuyển cho bộ phận tái thẩm định của chi nhánh. Nếu trị giá cho vay nằm trong
phân quyền được duyệt của Ban tín dụng các chi nhánh, các thành viên Ban tín dụng sẽ
thông qua. Nếu vượt phân quyền, hồ sơ sẽ được chuyển lên khối khách hàng doanh
nghiệp, và người xét duyệt cuối cùng là Tổng Giám đốc. Việc làm tờ trình cho vay tốn
khá nhiều thời gian, và các chuyên viên quan hệ khách hàng thường khó tập trung vào
công tác bán hàng nếu đang giải quyết hồ sơ hiện hữu. Vì vậy, để tăng thời gian bán
hàng cho chuyên viên quan hệ khách hàng, cũng như đẩy nhanh tiến độ duyệt hồ sơ,
ABBANK nên bổ sung bộ phận thẩm định tín dụng tại chi nhánh. Bộ phận này sẽ chỉ
làm công việc là làm tờ trình thẩm định cho vay, và chuyển lên các cấp xét duyệt. Có
như vậy, ABBANK mới tạo ra tính chuyên nghiệp trong các quy trình của mình. Đội
ngũ quan hệ khách hàng sẽ có thêm thời gian bán hàng, còn bộ phảm thẩm định tín
dụng sẽ chỉ làm công việc mang tính chuyên môn là lập tờ trình tín dụng.
Quy trình thanh toán quốc tế: Hiện tại, tất cả các giao dịch thanh toán quốc tế đều
do chuyên viên quan hệ khách hàng xử tại đơn vị kinh doanh, sau đó chuyển hồ sơ về
trung tâm thanh toán quốc tế để thực hiện. Việc này làm tốn rất nhiều thời gian của
chuyên viên quan hệ khách hàng, vốn có ưu thế về bán hàng hơn là xử lý nghiệp vụ.
tình trạng vừa xử lý nghiệp vụ vừa bán hàng sẽ không tối ưu được hiệu quả. Do đó, tôi
đề xuất tách công việc này ra khỏi những nhiệm vụ mà chuyên viên quan hệ khách
hàng phải đảm nhiệm. Thay vào đó, chi nhánh nên bổ sung thêm nhân sự xử lý các
59
giao dịch thanh toán quốc tế. Bộ phận này sẽ tự động liên lạc với khách hàng để giải
quyết hồ sơ sau khi nhận được đề xuất của chuyên viên quan hệ khách hàng. Điểu này
cũng nhằm hướng tới tính chuyên nghiệp trong quy trình nghiệp vụ của ABBANK, đặc
biệt sẽ tối ưu được công tác bán hàng. Đội ngũ bán hàng sẽ thực còn hai nhiệm vụ
chính là chăm sóc khách hàng hiện hữu và phát triển thêm khách hàng mới.
- Tinh giản các hồ sơ, thủ tục
Theo khảo sát khách hàng và phân tích tình hình thực tế, tác giả nhận thấy các hồ sơ,
thủ tục của ABBANK còn khá rườm rà,mang nặng tính hành chính, nguyên tắc. Trong
giai đoạn cạnh tranh hiện nay, việc đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ là việc phải làm để tăng
tính cạnh tranh trong sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Khi mà đa số các ngân hàng
đều có thể chạy đua về lãi suất, về mức cho vay, thì tính đơn giản trong thủ tục và giấy
tờ và một lợi thế rất lớn để thu hút khách hàng. Vì lẽ đó, tôi đề xuất giảm thiểu một số
thủ tục, giấy tờ sau nhằm tối ưu hóa quy trình phục vụ khách hàng:
Hồ sơ mở tài khoản: Tích hợp giấy đề nghị mở tài khoản và giấy đăng ký dịch vụ
(internet banking, mobile banking,..) lên cùng một mẫu đăng ký nhằm thuận tiện hơn
cho khách hàng cũng như tạo cảm giác “ít giấy tờ”.
Hồ sơ vay vốn: Do khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên các
báo cáo, chứng từ khó có thể đáp ứng được như yêu cầu của ngân hàng. Vì vậy, trong
nhiều trường hợp, khách hàng đã từ chối vay vốn tại ABBANK với lý do hồ sơ quá
nhiều. Trong thực tế, các báo cáo của doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng không phản ánh
được thực chất tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Ngân hàng có thể đánh giá qua
thẩm định thực tế, qua kinh nghiệm của doanh nghiệp trong ngành cũng như triển vọng
của ngành trong tương lai. Nói cách khác, với đối tượng là khách hàng vừa và nhỏ,
ngân hàng trên chú trọng các yếu tố định tính hơn là tập trong vào những báo cáo vốn
không có độ chính xác cao.
Triển khai thực hiện các giải pháp về quy trình dịch vụ: Phòng phát triển sản phẩm,
dịch vụ tiếp nhận các yêu cầu từ đơn vị kinh doanh và tiến hành khảo sát thực tế hiện
trạng áp dụng. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng lại các quy tŕ nh đối với mỗi sản phẩm
dịch vụ cụ thể để triển khai đến các đơn vị kinh doanh.
60
3.2.2.7 Giải pháp về cơ sở vật chất
Các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất vốn rất đa dạng và khác nhau mở mỗi đơn vị
kinh doanh. .Để cải thiện các yếu tố vật chất nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tôi đề
nghị một số giải pháp như sau:
- Chuẩn hóa việc bố trí các quầy phục vụ khách hàng tại các phòng giao dịch.
Hiện tại, các phòng giao dịch của ABBANK đều có thiết kế quầy giao dịch không
đồng nhất do diện tích và kết cấu của các phòng giao dịch khác nhau. Ðiều này thể hiện
sự thiếu chuyên nghiệp cũng nhý sự nhất quán trong mô hình phục vụ khách hàng. Vì
vậy, ABBANK cần tổ chức, thiết kế lại các quầy giao dịch theo hướng thân thiện và
gần gũi với khách hàng và triển khai đồng bộ trên toàn hệ thống. Một trong những cách
thiết kê quấy giao dịch theo hướng thân thiện với khách hàng là tháo gỡ tấm kiếng chắn
giữa giao dịch viên và khách hàng. Thêm vào đó, cần hạ thấp máy vi tính, máy in và
các vật dụng khác nhằm giảm thiểu khoảng cách với khách hàng.
- Nâng cấp, trang trí lại không gian bên ngoài các phòng giao dịch.
Hiện nay, đa số các phòng giao dịch của ABBANK đều có quy mô khá nhỏ, thường
là thuê lại những căn nhà mặt tiền, chiều ngang 4-5 mét làm điểm giao dịch với khách
hàng. Ưu điểm của các phòng giao dịch này là chi phí thuê thấp, ngân hàng thuê và
toàn quyền sử dụng. Tuy nhiên, điều này cũng làm hạn chế khả năng nhận biết của
khách hàng, cũng như tạo cho khách hàng tâm lý thiếu tin tưởng. Vì vậy, ABBANK
cần chuẩn hóa lại quy mô các phòng giao dịch cho hợp lý. Ví dụ, quy định về chiều
ngang, chiều cao tiêu chuẩn để từ đó thiết kế các phòng giao dịch có sự đồng bộ về
kích thước. Trong các yếu tố này, ABBANK cần cân nhắc tăng bề ngang của phòng
giao dịch từ 8-10 mét ðối với các phòng giao dịch mới mở, và nếu có thể, xem xét lại
các phòng giao dịch có quy mô khiêm tốn nhằm có phương án thiết kế phù hợp như
sửa chữa hoặc chuyển sang các địa điểm lân cận. Ngoài ra, các hệ thống nhận diện
khác bên ngoài như bảng hiệu, băng rôn quảng cáo, máy ATM đều khá cũ kỹ, không
bắt mắt và thu hút. Do đó, cần chú sửa sang, thay mới để diện mạo bên ngoài của
phòng giao dịch ngày càng khang trang và chuyên nghiệp.
- Nâng cấp phần mềm core banking
61
Đối với ngân hàng, mọi giao dịch đều được thực hiện qua phần mềm core
banking. Hiện tai, ABBANK đang áp dụng phần mềm T24 của Thụy Sĩ, với phiên bản
1.0 khá cũ kỹ. Việc cải thiện, nâng cấp phầm mền core banking có tác động rất lớn đến
việc giảm thiểu thời gian giao dịch của khách hàng, cũng như tăng cường năng lực
quản lý của ngân hàng. ABBANK cần thực hiện nâng cấp T24 nhằm tăng hiệu quả
hoạt động của ngân hàng cũng như phục vụ khách hàng tốt hơn.
Để triển khai thực hiện các giải pháp về cơ sở vật chất, Phòng Marketing kết hợp
với Phòng Hành chính Hội sở tiến hành khảo sát thực tế hiện trạng tại các đơn vị kinh
doanh để có những biện pháp cho phù hợp về từng vấn đề. Phối hợp với các đơn vị thi
công bên ngoài thực hiện chỉnh sửa, điều chỉnh cho phù hợp.
3.3 Kiến nghị
3.1.1 Với ABBANK
Để có thể triển khai các giải pháp, trước hết ABBANK cần chuẩn bị và bố trí sắp
xếp các nguồn lực về con người, nguồn vốn cần thiết cho các hoạt động marketing.
ABBANK cần đánh giá lại công tác marketing trên toàn hệ thống, phân tích chi
tiết các hoạt động marketing đang áp dụng, xác định những tồn tại cần khắc phục.
Đồng thời, ghi nhận các ý kiến đề xuất của các đơn vị kinh doanh, phối hợp với các
đơn vị kinh trong trong việc triển khai các chiến lược marketing cũng như hỗ trợ đơn vị
kinh doanh trong việc triển khai các chiến lược marketing.
3.1.2 Với các đơn vị kinh doanh thuộc ABBANK
Các đơn vị kinh doanh cần bám sát các hoạt động marketing tại đơn vị mình,
thường xuyên theo dõi và ghi nhận những phản hổi cũng cán bộ nhân viên, của khách
hàng để có thể nắm bắt tốt nhất những ưu điểm và những hạn chế tại. Bên cạnh đó, các
đơn vị kinh doanh có thể chủ động giải quyết những vấn đề nằm trong quyền hạn chủ
chi nhánh hoặc đề xuất với hội sở giải pháp cho những vướng mắc tại đơn vị kinh
doanh. Ngoài ra, cần phối hợp và hỗ trợ các đơn vị lận cận thực hiện các chương trình
xúc tiến tại khu vực, chủ động vạch ra những chương trình marketing trong phạm vi
địa lý hoạt động.
62
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, tác giả đi vào đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
marketing tại Ngân hàng TMCP An Bình đến năm 2020, dựa trên kết quả phân tích
thực trạng trong chương 2 và đinh hướng phát triển của ngân hàng đến năm 2020.
Nhìn chung, tác giả đưa ra 7 nhóm giải pháp bao gồm:
- Các giải pháp về sản phẩm, dịch vụ
- Các giải pháp về giá
- Các giải pháp về chiêu thị
- Các giải pháp về phân phối
- Các giải pháp về nguồn nhân lực (yếu tố con người)
- Các giải pháp về quy trình dịch vụ
- Các giải pháp về cơ sở vật chất
Trong các giải pháp nên trên, các giải pháp về con người và quy trình dịch vụ, đặc
biệt là quy trình dịch vụ là quan trọng và cấp thiết nhất. Trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, một hình thức của kinh doanh dịch vụ, thì yêu tố quy trình dịch vụ hết
sức quan trọng, góp phần to lớn đem lại chất lượng sản phẩm tốt và sự hài lòng của
khách hàng.
Các giải pháp nên được thực hiện đồng bộ và có kế hoạch rõ ràng nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất, góp phần hoàn thiện công tác markting nói riêng và thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
63
KẾT LUẬN
Thực tiễn cho thấy công tác marketing có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và cho các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ nói riêng trong đó có các ngân hàng. Việc áp dụng và hoàn thiện các hoạt động
marketing vào hoạt động kinh doanh của các ngân hàng là điều hết sức cần thiết. Điều
đó đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng thay đổi quan điểm của mình về kinh
doanh, thị trường, và khách hàng.
Ngân hàng TMCP An Bình đang trên đà phát triển để trở thành một trong 10
ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải có những thay đổi và
điều chỉnh mang tính chiến lược trong hoạt động của mình. Trong đó, công tác
marketing luôn phải được chú trọng nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt đông kinh doanh của
ngân hàng. Qua thực tiễn nghiên cứu hoạt động marketing của ABBANK, tác giả nhận
thấy bên cạnh một số ưu điểm, công tác này còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần sớm
giải quyết. ABBANK cần nhận thức rõ các yếu này và nhanh chóng thực hiện các giải
pháp kịp thời nhằm củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh vốn ngày càng khó
khăn trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên năm 2011, 2012, 2013 của các ngân hàng : ABBANK, VP
Bank, ACB, Sacombank, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Quân Đội.
2. Bùi Thị Thùy Dương (2009), Hoạt động marketing dịch vụ tại một số ngân hàng
TMCP Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ, Đại
học Quốc Gia Hà Nội
3. Đào Lê Kiều Oanh (2012), Phát triển dịch vụ bán buôn và bán lẻ tại Ngân hàng
Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học ngân hàng
Tp.Hồ Chí Minh
4. Lê Văn Tư (2000), Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống
Kê Hà Nội.
5. Lưu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh dịch vụ, Nhà xuất bản
Thống Kê Hà Nội.
6. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên, và tập thể tác giả, 2004), Tiền tệ ngân hàng, Nhà
xuất bản Thống Kê.
7. Philip Kotler (1994), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Thống Kê.
8. Trần Minh Đạo (2000) , Giáo trình Marketing căn bản , Nhà xuất bản Thống
Kê.
9. Trịnh Quốc Trung (2008), Marketing Ngân hàng, Nhà Xuất bản thống kê.
10. Vũ Vy Hiền (2013), Một số giải pháp hoàn thıện hoạt động makerting tại ngân
hàng thương mạı cổ phần An Bình, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế Tp.HCM.
Website tham khảo
11. http://cafef.vn/
12. http://doc.edu.vn
13. http://gso.gov.vn
14. http://vneconomy.vn
15. http://voer.edu.vn
16. http://www.customs.gov.vn
Phụ lục : PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Kính chào Quý khách hàng,
Tôi tên là Trần Văn Thơ, là học viên cao học khóa 22, ngành quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải pháp hoàn thiện công tác marketing tại Ngân hàng TMCP An Bình đến năm 2020”. Vì lý do đó, tôi kính gửi đến Quý khách hàng bảng thu thập ý kiến đánh giá về các yếu tố marketing của ngân hàng. Mọi thông tin quý khách cung cấp chỉ dành cho mục đích thống kê và sẽ được bảo mật. Những ý kiến của quý khách sẽ giúp ích cho ngân hàng ABBANK rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, xin chân thành cảm ơn. Quý khách vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị với những phát biểu dưới đây: A. Câu hỏi về sản phẩm ngân hàng
1. Trong các sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng , quý khách hàng đang sử dụng sản phẩm nào?
(có thể chọn nhiều câu trả lời)
□ □ □
□ □ Bảo lãnh Thanh toán quốc tế Tiền gửi thanh toán Vay vốn Tiền gửi có kỳ hạn 2. Chất lượng các sản phẩm ngân hàng ?
( chọn 1 câu trả lời duy nhất) Rất tốt Tốt Bình thường Kém Rất kém
3. Trong các sản phẩm mà quý khách đã sử dụng, sản phẩm nào cần cải thiện ?
( có thể chọn nhiều câu trả lời )
□ □ □
□ □ Bảo lãnh Thanh toán quốc tế Tiền gửi thanh toán Vay vốn Tiền gửi có kỳ hạn
Xin quý khách cho biết nội dung cần cải thiện: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 4. Các sản phẩm của ABBANK phù hợp với nhu cầu sử dụng của quý khách ?
Phù hợp Rất không phù hợp
Rất phù hợp Không phù hợp
B. Câu hỏi về chính sách gíá của ngân hàng
1. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn so với các ngân hàng TMCP khác?
Quá cao Hơi cao Tương xứng Thấp
2. Lãi suất sản phẩm tín dụng so với ngân hàng TMCP khác?
Quá cao Hơi cao Tương xứng Thấp
3. Phí dịch vụ so với ngân hàng TMCP khác?
Quá cao Hơi cao Tương xứng Thấp
4. Quý khách có hài lòng với mức lãi suất/phí dịch vụ so với chất lượng sản phẩm mang lại?
Quá cao Hơi cao Tương xứng Thấp
C. Câu hỏi về mạng lưới phân phối của ngân hàng.
1. Quý Khách hàng chọn ngân hàng ABBANK thông qua ?
Phương tiện truyền thông □ □ Chi nhánh PGD ABBANK □ Bạn bè giới thiệu □ Khác
2. Quý khách hàng dễ dàng tiếp cận với mạng lưới các PGD và chi nhánh của ABBANK?
Rất dễ Dễ Khó Rất Khó
D. Câu hỏi về chính sách chiêu thị ngân hàng
1. Trước khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng , quý khách đã biết đến ngân hàng chưa?
Đã biết Chưa biết
2. Quý khách biết đến ngân hàng thông qua kênh thông tin nào?
Chương trình sự kiện ABBANK Internet
□ □ Khác…
□ Báo tạp chí □ Tờ rơi-băng rôn
Quảng cáo
3. Quý khách có biết đến ABBANK là ngân hàng luôn hướng đến và dành nhiều ưu đãi cho nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Biết Không biết
4. Quý khách có nhận biết các chương trình khuyến mãi dành cho doanh nghiệp mà ABBANK đã triển khai thời gian qua:
Biết Không biết
E. Câu hỏi về quy trình dịch vụ của ABBANK
1. Quý khách có hài lòng với thời gian giải quyết giao dịch của ABBANK:
Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng
2. Quý khách có hài lòng với các yêu cầu của ABBANK về cung cấp giấy tờ, hồ sơ khi giao dịch:
Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng
3. Sản phẩm, dịch vụ nào cần cải tiến thời gian xử lý giao dịch:
Bảo lãnh
□
□ □
□ □ Thanh toán quốc tế
Tiền gửi thanh toán
Vay vốn Tiền gửi có kỳ hạn 4. Sản phẩm, dịch vụ nào tinh gọn hồ sơ, thủ tục:
Bảo lãnh
□
□ □
□ □ Thanh toán quốc tế
Tiền gửi thanh toán Vay vốn Tiền gửi có kỳ hạn
Xin quý khách cho biết các giấy tờ cần tinh giản: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… F. Câu hỏi về cán bộ nhân viên của ABBANK
1. Đánh giá về thái độ phục vụ của nhân viên ABBANK:
Không hài lòng Rất không hài lòng Rất hài lòng Hài lòng 2. Đánh giá về chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ABBANK:
Rất tốt Yếu Rất Yếu
Tốt F. Đánh giá của quý khách về cơ sở vật chất của ABBANK 1. Đánh giá mức độ hài lòng về không gian giao dịch tại ABBANK:
Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng
2. Đánh giá mức độ hài lòng về các tiện ích tại ABBANK (wifi, tivi, sách báo,…)
Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng Rất không hài lòng
3. Đánh giá sự về hình thức, mức độ khang trang của các phòng giao dịch:
Rất tốt Tốt Không tốt Kém
4. Theo quý khách, các yếu tố vật chất nào ABBANK cần phải cải thiện:
Bãi đỗ xe Quầy giao dịch Các tiện ích Không gian bên trong Thiết kế bên ngoài Khác………..
Xin quý khách cho biết nội dung cần cải thiện: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… G. Ý KIẾN KHÁC (Ngoài các nội dung nói trên, Quý khách còn có ý kiến nào khác, vui lòng ghi rõ dưới đây nhằm giúp Abbank cải tiến để cung cấp đến Quý khách các sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt hơn).
H. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC HỎI
Nam Nữ
Tên công ty ………………………………………… ……. dưới 1 năm > 3 năm 1-3 năm
Họ tên: ...................................................................... ................. Chức vụ: ……………………………………………… Thời gian quan hệ với Abbank …………. Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của Quý Khách!