BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ PHƯƠNG NGA

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẬN THỨC VỀ

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG CHỨC

TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ PHƯƠNG NGA

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẬN THỨC VỀ

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG CHỨC

TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN

TP. HỒ CHÍ MINH - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã

hội của công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai” là đề tài nghiên cứu độc lập của cá

nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hồ Viết Tiến và sự hỗ trợ của các lãnh

đạo, đồng nghiệp tại Sở Tài chính Đồng Nai.

Các nguồn dữ liệu trích dẫn, các số liệu sử dụng và nội dung trong luận văn

này là trung thực, dữ liệu và kết quả nghiên cứu do tôi tự thực hiện và chưa từng

được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào.

Mọi tham khảo của luận văn này được trích dẫn theo đúng quy định, rõ ràng

tên tác giả, tên công trình nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm cá nhân về luận văn của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 04 năm 2018

Người thực hiện luận văn

TRẦN THỊ PHƯƠNG NGA

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình vẽ

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các phụ lục

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

2.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 2

2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3

5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 4

7. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA

DOANH NGHIỆP .................................................................................................... 6

1.1 Cơ sở lý luận về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ................................. 6

1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social

Responsibility – CSR) ................................................................................................ 6

1.1.2 Đạo đức kinh doanh ...................................................................................... 8

1.1.3 Phát triển bền vững – Mục tiêu thực hiện trách nhiệm xã hội ...................... 9

1.1.4 Lý thuyết các bên liên quan ........................................................................ 10

1.1.5 Một số mô hình nghiên cứu về CSR ........................................................... 11

1.1.5.1 Mô hình kim tự tháp của Carroll (1991) ........................................... 11

1.1.5.2 Mô hình ba miền của Schwartz & Carroll (2003) ............................ 12

1.1.5.3 Mô hình vòng tròn đồng tâm Ủy ban phát triển kinh tế (1971) ........ 14

1.1.5.4 Mô hình về năm khía cạnh CSR của Alexander Dahlsrud (2008) .... 15

1.1.5.5 Mô hình các bên liên quan ................................................................ 16

1.2 Trách nhiệm xã hội trong khu vực công ........................................................ 18

1.3 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội ............................................... 22

1.4 Mô hình nghiên cứu chính thức ...................................................................... 22

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI

CỦA CÔNG CHỨC TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI .................................... 26

2.1 Tổng quan về Sở Tài chính Đồng Nai ............................................................ 26

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 26

2.1.1.1 Ngành Tài chính Đồng Nai .............................................................. 26

2.1.1.2 Giới thiệu về Sở Tài chính Đồng Nai hiện nay ............................... 27

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài chính Đồng Nai ..................................... 27

2.1.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 28

2.1.4 Cơ chế hoạt động ......................................................................................... 30

2.1.5 Những yếu tố tác động đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị .......... 31

2.1.6 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của cán bộ, công chức ............... 31

2.2 Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 33

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 33

2.3 Mô tả mẫu khảo sát .......................................................................................... 37

2.4 Kết quả khảo sát và phân tích ......................................................................... 39

2.4.1 Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng ....................................................... 39

2.4.2 Trách nhiệm xã hội với người lao động ....................................................... 42

2.4.3 Trách nhiệm xã hội với nhà cung cấp .......................................................... 43

2.4.4 Trách nhiệm xã hội với môi trường ............................................................. 45

2.4.5 Trách nhiệm xã hội với cộng đồng .............................................................. 46

2.4.6 Trách nhiệm xã hội với nhà quản lý ............................................................. 48

2.5 Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của cán bộ, công chức tại Sở Tài

chính Đồng Nai ....................................................................................................... 50

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 51

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM

XÃ HỘI CỦA CÔNG CHỨC TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI ..................... 52

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 59

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 61

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 67

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Mô tả mẫu quan sát………………………………………………………. 38

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với khách hàng…........ 40

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với người lao động….. 42

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với nhà cung cấp……. 44

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với môi trường………. 45

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với cộng đồng……… 47

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát nhận thức về trách nhiệm xã hội với nhà quản lý…….. 49

Bảng 2.8: Bảng tổng hợp đánh giá nhận thức về trách nhiệm xã hội của CBCC Sở

Tài chính Đồng Nai………………………………………………………………….. 50

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mô hình kim tự tháp CSR, Carroll (1991)………………………………. 11

Hình 1.2: Mô hình ba miền của Schwarts & Carroll (2003)……………………….. 13

Hình 1.3: Mô hình vòng tròn đồng tâm Ủy ban Phát triển Kinh tế (1971)………… 14

Hình 1.4: Mô hình 5 khía cạnh CSR của Alexander Dahlsrud (2008)…………….. 15

Hình 1.5: Mô hình cổ điển của Milton Friedman và Mô hình CSR của Freeman…. 17

Hinh 1.6: Mô hình nguyên gốc về các bên liên quan…………………………….... 18

Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu chính thức…………………………………………. 24

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Sở Tài chính Đồng Nai hiện nay………………………… 28

Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu……………………………………………………. 33

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cán bộ, công chức CBCC

Corporate Sociel Responsibility (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) CSR

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Thang đo đề xuất

Dàn bài câu hỏi nghiên cứu định tính Phụ lục 2 Phỏng vấn lần 1: xây dựng bảng câu hỏi khảo sát

Dàn bài câu hỏi nghiên cứu định tính Phụ lục 3 Phỏng vấn lần 2: tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất giải pháp

Phụ lục 4 Phiếu khảo sát

Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007

của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về quy tắc ứng xử của cán bộ, công Phụ lục 5

chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, nền

hành chính Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể theo hướng chuyển từ “cai trị”

sang “phục vụ”: hành chính là người phục vụ, công dân là khách hàng. Theo đó,

hoạt động của nhà nước phải định hướng theo khách hàng và phục vụ khách hàng

một cách tốt nhất, đem lại hiệu quả kinh tế, đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của con

người.

Mỗi cơ quan, mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm, nghĩa vụ giúp đỡ người

dân thể hiện và thỏa mãn lợi ích chính đáng, hợp pháp của họ; quản lý và điều hành

nền kinh tế thị trường; xây dựng, đảm bảo việc thực hiện các chính sách xã hội;

cung cấp các dịch vụ công có chất lượng cao; giúp cơ quan nhà nước hoạt động

hiệu quả hơn.

Trước tình hình phát triển của đất nước, đời sống con người từng bước được

nâng cao, tư tưởng, lối sống, đạo đức của cán bộ, công chức cũng có sự chuyển biến

lớn gây nên tác động tích cực lẫn tiêu cực về nhiều mặt. Theo Chỉ số PAPI (Chỉ số

hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh tại Việt Nam) năm 2017 được

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc tại Việt Nam công bố: tỷ lệ người được gặp

và làm việc với cán bộ chính quyền khi có bức xúc tăng 21,42% so với năm 2016.

Tỉ lệ người hài lòng với kết quả phúc đáp của chính quyền về đơn thư khiếu nại

tăng 17,78% so với năm 2016. Bên cạnh đó, tỷ lệ người cảm thấy hài lòng, đã đạt

kết quả tốt trong quá trình làm việc với cán bộ, công chức địa phương giảm nhẹ

2,4% so với năm 2016. Tỉ lệ hài lòng với kết quả giải quyết thư tố cáo giảm 51,47%

so với năm 2016. Cụ thể hơn, tại tỉnh Đồng Nai, theo báo cáo kết quả công tác

thanh tra năm 2017 cho thấy, tuy chỉ số PAPI của tỉnh thuộc nhóm trung bình cao,

các nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động đều tăng so với các năm vể trước nhưng

vẫn còn một số trường hợp bất cập như: qua thanh tra, phát hiện 101 trường hợp cán

bộ, công chức có hành vi sai phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ, vi phạm kỷ

luật, kỷ cương hành chính; 03 đối tượng có dấu hiệu lợi dụng chức vụ, quyền hạn

2

trong khi thi hành công vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, không tuân thủ nguyên tắc,

quy định về tài chính – kế toán để xảy ra các sai phạm về tài chính ngân sách. Trong

tổng số 51.329 cán bộ, công chức của tỉnh thực tế chỉ có khoảng 60% cán bộ, công

chức làm việc có hiệu quả cao; một số trường hợp cán bộ, công chức thiếu ý thức

trách nhiệm trong giải quyết công việc, có thái độ không đúng mực, xử lý phản ánh,

kiến nghị của người dân chưa triệt để; giải quyết công việc sai quy định; bớt xén

thời gian làm việc, thụ động trong việc học tập nâng cao trình độ dẫn đến năng lực

công tác hạn chế…Các vấn đề bất cập vẫn tiếp tục xảy ra khiến người dân dần mất

niềm tin vào cơ quan nhà nước tạo nên áp lực chung cho khu vực công.

Trước tình hình đó, cơ quan nhà nước cần kịp thời rút kinh nghiệm, hoàn

thiện chính sách, điều chỉnh lối làm việc, đáp ứng các yêu cầu về trách nhiệm xã

hội, đảm bảo tạo ra các dịch vụ công và hoạt động hiệu quả nhằm xây dựng lại uy

tín trong nhân dân. Đồng thời, mỗi cán bộ, công chức cần nhận thức đúng đắn trong

việc thực hiện trách nhiệm xã hội.

Như vậy, cán bộ, công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai đã hiểu đúng về trách

nhiệm xã hội hay chưa? Làm thế nào để nâng cao nhận thức của họ về việc thực

hiện trách nhiệm xã hội? Vấn đề trên sẽ được giải đáp thông qua đề tài “Giải pháp

hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức tại Sở Tài chính Đồng

Nai” để mỗi cá nhân làm việc tại Sở Tài chính Đồng Nai có định hướng đúng đắn

về nội dung trách nhiệm xã hội, góp phần nâng cao ý thức thực hiện trách nhiệm xã

hội trong mỗi hoạt động công vụ, giúp tổ chức ngày càng phát triển bền vững.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tổng quát

Thực trạng nhận thức của cán bộ, công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai về

trách nhiệm xã hội từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện nhận thức của

họ về trách nhiệm xã hội.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các nội dung liên quan đến sự khác biệt của trách nhiệm xã

hội trong khu vực công.

3

- Thực trạng nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức Sở Tài chính

Đồng Nai.

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công

chức tại Sở Tài chính Đồng Nai.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: nhận thức của cán bộ, công chức (người

lao động) về trách nhiệm xã hội.

- Đối tượng khảo sát: Cán bộ, công chức hiện đang làm công việc chuyên

môn tại Sở Tài chính Đồng Nai.

- Thời gian khảo sát: tháng 01 - 02/2018.

- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại Sở Tài chính Đồng Nai.

4. Câu hỏi nghiên cứu

- Nội dung trách nhiệm xã hội trong khu vực công là gì?

- Thực trạng nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức Sở Tài chính

Đồng Nai như thế nào?

- Giải pháp nào để hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức

Sở Tài chính Đồng Nai?

5. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài được thực hiện thông

qua phương pháp định tính và phương pháp định lượng giản đơn bằng thống kê mô

tả; các số liệu được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel.

a) Phương pháp định tính

- Cách thức thu thập dữ liệu thứ cấp:

Phương pháp phân tích tư liệu, dữ liệu có sẵn để hệ thống cơ sở lý luận một

cách khái quát cụ thể nhất về thực trạng và nội dung trách nhiệm xã hội của tổ chức.

- Cách thức thu thập dữ liệu sơ cấp:

+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:

Tác giả dự thảo bảng câu hỏi cho phiếu khảo sát và phỏng vấn lấy ý kiến các

chuyên gia (gồm giảng viên hướng dẫn, lãnh đạo, quản lý và cán bộ quản lý nhân

4

sự) để thống nhất, chỉnh sửa, hoàn thiện bảng câu hỏi cho phù hợp với ý kiến

chuyên gia và tình hình thực tế tại đơn vị đồng thời thảo luận phương pháp khảo sát

để tránh ảnh hưởng đến công việc của công chức.

Bằng phương pháp này, sau khi có kết quả khảo sát, tác giả tiếp tục tiến hành

thảo luận về nguyên nhân của một số kết quả phân tích nhằm có cái nhìn khách

quan, tham khảo các giải pháp được đề xuất và đưa ra giải pháp chính thức.

+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

Sau khi thống nhất ý kiến chuyên gia, tác giả điều chỉnh nội dung ban đầu và

đưa ra bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh và thực hiện khảo sát công chức tại Sở Tài

chính. Đối tượng được hỏi đưa ra câu trả lời của mình bằng cách đánh dấu vào các ô

trả lời tương ứng theo quy ước được đặt ra.

b) Phương pháp định lượng

Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu thu thập từ

tài liệu và thực tế, từ đó hệ thống hóa, tổng hợp các thông tin và xử lý số liệu bằng

chương trình Microsoft Excel.

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR). Trong luận văn này, tác giả tập

trung đánh giá nhận thức của cán bộ, công chức vì công chức trực tiếp tiếp xúc với

dân, giải quyết công việc phục vụ nhân dân. Mọi hoạt động công vụ của cán bộ,

công chức có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh bộ máy hành chính

nhà nước đồng thời họ có thể cảm nhận và đánh giá hiệu quả thực thi trách nhiệm

xã hội của tổ chức và đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm giúp tổ chức có hướng

phát triển tốt hơn trong tương lai, nhận thức của người lao động về đạo đức và trách

nhiệm xã hội của một tổ chức có thể ảnh hưởng đến thái độ và hiệu quả làm việc, từ

đó sẽ có ảnh hưởng đến tổ chức nơi họ đang làm việc.

Từ thực trạng nhận thức của đối tượng nêu trên, luận văn đề xuất giải pháp

để hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của cán bộ, công chức hướng đến

mục tiêu phát triển bền vững.

5

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn được kết cấu thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức tại Sở

Tài chính Đồng Nai.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nhận thức về trách nhiệm xã hội của công

chức Sở Tài chính Đồng Nai.

6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Cơ sở lý luận về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social

Responsibility – CSR)

Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social

Responsibility – CSR) bắt đầu xuất hiện từ những năm 1920 tại Hoa Kỳ, tuy nhiên,

do cuộc Đại khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1939) và Chiến tranh thế giới thứ

hai (1939 – 1945), vấn đề CSR đã không còn được chú ý. Cho đến những năm

1950, khái niệm CSR được đề cập trở lại trong cuốn sách “Trách nhiệm xã hội của

Doanh nhân” (Social Responsibilities of the Businessmen) của học giả Howard

Bowen. Trong cuốn sách này, Bowen (1953) định nghĩa “CSR là nghĩa vụ của

doanh nhân để theo đuổi các chính sách, đưa ra các quyết định, hoặc thực hiện

chuỗi các hoạt động được xã hội mong đợi cả về mục tiêu và giá trị nhằm mục đích

tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến quyền và lợi

ích của người khác”. Votaw (1972) có nhận định rằng trách nhiệm trong CSR có

nghĩa là tổ chức có trách nhiệm tại địa phương, nơi đang hoạt động, tuy nhiên thuật

ngữ này không hoàn toàn giống nhau cho các tổ chức khác nhau.

Mô hình cổ điển của Milton Friedman (1970) cho rằng: “Trách nhiệm xã hội

của doanh nghiệp là tăng tối đa lợi nhuận của họ trong phạm vi của luật pháp và các

ràng buộc đạo đức tối thiểu”. Tiếp theo, Steiner (1971), cho rằng “trong hoạt động

kinh doanh, doanh nghiệp luôn đặt lợi ích kinh tế lên hàng đầu nhưng nó vẫn phải

có trách nhiệm đối với xã hội để giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu cơ bản.

Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp thường sử dụng một phần lợi nhuận ngắn hạn

hoặc dài hạn để duy trì hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội”. Trong khi đó,

Johnson (1971) cho rằng “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một trong những

hoạt động mà các nhà quản lý hướng tới thay vì chỉ phấn đấu để đem lại lợi ích cho

các cổ đông, doanh nghiệp còn có trách nhiệm tính đến lợi ích của nhân viên, nhà

cung cấp, đại lý, cộng đồng địa phương và toàn quốc” …

7

Carroll (1979) định nghĩa: "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm

kinh tế, pháp lý, đạo đức, và sự mong đợi của xã hội dành cho các tổ chức tại một

thời điểm nhất định”. Lưu ý rằng kinh tế và pháp lý là nghĩa vụ và trách nhiệm bắt

buộc trong khi các nghĩa vụ về đạo đức và những sự mong đợi khác thì do sự tự

nguyện của con người.

Không dừng lại ở đó, lý thuyết các bên liên quan đã được phát triển trong

khái niệm trách nhiệm xã hội (Freeman 1984, Donaldson và Preston 1995). Theo

đó, phạm vi của CSR không chỉ bao gồm bốn khía cạnh mà được mở rộng đến các

đối tượng hữu quan (stakeholder). Đến năm 2004, Maignan và Ferrell tiếp tục cho

rằng CSR là “các quyết định và hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra và cân

bằng các lợi ích khác nhau của những cá nhân và tổ chức liên quan”.

Theo như Matten và Moon (2004): “Trách nhiệm xã hội là một khái niệm

bao gồm nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện,

công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là khái niệm

động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”.

Ngân hàng Thế giới (2004) phát biểu rằng “CSR là cam kết của doanh

nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, phối hợp với người lao động,

gia đình của họ, cộng đồng địa phương và xã hội nhằm cải thiện chất lượng cuộc

sống theo hướng có lợi cho việc kinh doanh cũng như sự phát triển chung”. Đây

cũng là cam kết của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối đa

hóa lợi ích tác động đến xã hội (Mohr, Webb và Harris, 2001).

CSR liên quan đến những quyết định và hành động được thực hiện mà ít nhất

cũng vượt trên những lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, là những nguyên tắc điều

chỉnh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và xã hội (Carroll & Shabana, 2010).

CSR ngày càng được đề cao cũng như dành được sự quan tâm của cộng đồng

tại nhiều quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung này

(Korhonen, 2003).

Một cách cụ thể, biểu hiện về trách nhiệm xã hội của tổ chức được thể hiện

qua các vấn đề sau: cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho người

8

tiêu dùng; tạo môi trường làm việc an toàn, trả lương theo quy định, đầu tư vào phát

triển nguồn nhân lực; tuân thủ các yêu cầu về lập pháp (tài chính, lao động, môi

trường…); xây dựng mối quan hệ tin cậy và chính xác với tất cả các bên liên quan;

cải thiện hoạt động của tổ chức nhằm nâng cao giá trị tổ chức; xem xét những mong

đợi của công chúng và những giá trị đạo đức được chấp nhận rộng rãi trong các hoạt

động của tổ chức; đóng góp vào xã hội thông qua hợp tác và các dự án phát triển

cộng đồng địa phương…Mục tiêu chính của CSR là nhằm đảm bảo tổ chức phát

triển theo đúng mục tiêu đã đề ra với định hướng bền vững trong một thời gian dài

để tiến hành hoạt động kinh doanh (Jamali, 2008).

1.1.2 Đạo đức kinh doanh

Trong một tổ chức, quy tắc đạo đức là một tập hợp các nguyên tắc hướng

dẫn tổ chức trong các chương trình, chính sách và quyết định của nó đối với việc

kinh doanh. Triết lý đạo đức mà tổ chức sử dụng để tiến hành hoạt động có tác động

mạnh mẽ đến uy tín, năng suất và lợi nhuận cuối cùng của tổ chức.

Đạo đức kinh doanh hình thành từ thực tiễn kinh doanh của mỗi tổ chức

trong các thời kỳ lịch sử. Các chuẩn mực đạo đức kinh doanh cũng thay đổi và phát

triển theo từng hình thái kinh tế, nhân khẩu học, đặc điểm địa phương. Đạo đức

kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để

cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực của một tổ chức

trong những trường hợp nhất định. Cách thức đánh giá đạo đức kinh doanh của một

tổ chức được cụ thể hơn thông qua định nghĩa của Ferrel và Fraedrich (2008): “Đạo

đức kinh doanh bao gồm những nguyên tắc cơ bản và tiêu chuẩn điều chỉnh hành vi

trong thế giới kinh doanh. Việc đánh giá một hành vi cụ thể là đúng hay sai, phù

hợp với đạo đức hay không sẽ được quyết định bởi nhà đầu tư, nhân viên, khách

hàng, các nhóm có quyền lợi liên quan, hệ thống pháp lý cũng như cộng đồng”.

Nếu trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà tổ chức phải thực hiện nhằm đem đến

cho xã hội những tác động tích cực và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đối với

xã hội thì đạo đức kinh doanh đưa ra các chuẩn mực, quy định hướng dẫn hành vi

trong hoạt động của tổ chức. Đạo đức kinh doanh đưa ra những chuẩn mực rõ ràng

9

để đánh giá phẩm chất của một tổ chức mà chính những chuẩn mực này dẫn dắt đến

việc đưa ra quyết định cuối cùng của tổ chức trong khi trách nhiệm xã hội được xem

như một cam kết của tổ chức đối vối xã hội. Khi hướng mục tiêu quan tâm đến trách

nhiệm xã hội, tổ chức sẽ quan tâm đến hậu quả tác động đến xã hội trước những

quyết định của tổ chức.

Tuy khác nhau nhưng trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh có mối quan

hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đức trở thành sức mạnh trong trách nhiệm xã hội và là

một khía cạnh trong mô hình kim tự tháo về trách nhiệm xã hội (Carroll, 1979).

1.1.3 Phát triển bền vững – Mục tiêu thực hiện trách nhiệm xã hội

Năm 1972, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường sống ở Stockholm, lần

đầu tiên thuật ngữ phát triển bền vững được sử dụng. Tuy nhiên mãi cho đến năm

1987, Ủy ban Brundtland - Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới mới đưa ra một

định nghĩa chính thức về Phát triển bề vững như sau: “Phát triển có nghĩa là chỉ tập

trung thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không cam kết đảm bảo nguồn tài

nguyên cho những thế hệ trong tương lai. Còn phát triển bền vững là không chỉ

đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội đơn thuần mà còn cam kết, đảm bảo nhu

cầu của những người nghèo và thừa nhận giới hạn về nguồn tài nguyên thiên nhiên

của thế giới, không làm ảnh hưởng đến thế hệ tương lai”.

Như đã đề cập tại phần 1.1.2, Ngân hàng Thế giới (năm 2004) đã khẳng định

mối tương quan giữa trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững, theo đó “Trách

nhiệm xã hội là cam kết của tổ chức đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững,

phối hợp với người lao động, gia đình của họ, cộng đồng địa phương và xã hội

nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống theo hướng có lợi cho tổ chức cũng như sự

phát triển chung”.

Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không những giúp cho tổ

chức phát triển bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Từ sự phát triển bền vững sẽ là nguyên nhân hướng đến việc áp dụng tính CSR vào

chính đơn vị theo hướng giai đoạn gồm 3 bước, đó là: (i) sự phát triển bền vững, (ii)

đơn vị đủ nguồn lực để đóng góp cho xã hội; (iii) tạo ra trách nhiệm xã hội của đơn

10

vị (Arjan de Draaijer – KPMG Global Sustainability Service 2016). Hầu hết các tổ

chức muốn phát triển và tồn tại lâu dài đều phải có ý thức và hành động vì xã hội,

đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp

ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai.

1.1.4 Lý thuyết các bên liên quan

Lý thuyết các bên liên quan là lý thuyết được sử dụng phổ biến nhất trong

các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của tổ chức. Tiêu biểu trong trường phái lý

thuyết này là các tác giả Freeman, Friedman và Wood trong đó Freeman được xem

như là cha đẻ của lý thuyết này.

Lý thuyết các bên liên quan được đề cập tại cuốn sách “Quản trị chiến lược:

Phương pháp tiếp cận các bên liên quan” của Freeman (1984) như một đề xuất cho

chiến lược quản lý các tổ chức vào cuối thế kỷ XX. Theo thời gian, lý thuyết này đã

đã đạt được tầm quan trọng, và ngày càng có nhiều tác giả nhắc đến như Clarkson

(1994, 1995), Donaldson và Preston (1995), Mitchell et al (1997), Rowley (1997)

và Frooman (1999). Từ quan điểm chiến lược ban đầu, lý thuyết phát triển và được

xem như một phương tiện để quản lý, một ý tưởng về cách hoạt động của tổ chức.

Freeman (1984) lập luận rằng các tổ chức kinh doanh nên quan tâm đến lợi ích của

các bên liên quan khi đưa ra quyết định chiến lược, tổ chức là một phần của xã hội,

tổ chức có nhiệm vụ và trách nhiệm nhất định với các bên liên quan, hoặc các bên

bị ảnh hưởng bởi hoạt động của tổ chức. Hoạt động của tổ chức thực sự thành công

khi nó tạo ra giá trị cho khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cộng đồng và các nhà

tài chính, cổ đông, ngân hàng và những người khác. Công việc của người quản lý

bây giờ là tìm hướng đi chung với sự quan tâm của khách hàng, nhà cung cấp, cộng

đồng, nhân viên, các nhà tài chính. Tổ chức nên đối xử với các bên liên quan một

cách công bằng và điều này giúp tăng hiệu quả hoạt động của công ty trên thị

trường và do đó đảm bảo được tương lai cho các bên liên quan. Trong những năm

gần đây lý thuyết các bên liên quan đã được dần dần chấp nhận là một chủ đề thiết

yếu cùng với khái niệm về CSR và là "sợi chỉ đỏ" hàng đầu trong nghiên cứu về

kinh doanh – đạo đức (Fassin, 2009).

11

Trong đề tài này, tác giả sử dụng lý thuyết các bên liên quan làm nền tảng

cho khung phân tích nghiên cứu.

1.1.5 Một số mô hình nghiên cứu về CSR

1.1.5.1 Mô hình kim tự tháp của Carroll (1991)

Mô hình kim tự tháp của A. Carroll, 1991 về CSR là mô hình này được sử

dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Theo Carroll, CSR được chia thành bốn nhóm bao

gồm trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm

từ thiện/nhân văn (xem hình 1.1).

TRÁCH NHIỆM TỪ THIỆN

TRÁCH NHIỆM ĐẠO ĐỨC

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

TRÁCH NHIỆM KINH TẾ

Hình 1.1 Mô hình kim tự tháp CSR, Carroll (1991)

Nguồn: Carroll (1991)

Bốn nhóm trách nhiệm này gây ảnh hưởng đến các thành phần trong xã hội

như người tiêu dùng, nhân viên, đối tác, cộng đồng, nhà đầu tư, các bên liên quan

khác.

Cách đọc mô hình kim tự tháp của Carroll giống với thang bậc nhu cầu của

Maslow, cấp độ sau phụ thuộc vào cấp độ đứng trước nó: Thỏa mãn hai cấp độ đầu

tiên (trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý) là do xã hội đòi hỏi, thỏa mãn cấp độ

thứ ba (trách nhiệm đạo đức) là điều mà xã hội mong đợi, thỏa mãn cấp độ thứ tư

(trách nhiệm từ thiện) là điều mà xã hội ước ao.

12

a) Trách nhiệm kinh tế

Trách nhiệm kinh tế là nền tảng và là trách nhiệm cơ bản hàng đầu xuất phát

từ mục đích tìm kiếm lợi nhuận của tổ chức.

b) Trách nhiệm pháp lý

Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của tổ chức là việc chấp hành

nghiêm chỉnh các quy định pháp lý do nhà nước ban hành, quy định đối với các bên

liên quan. Với người lao động, trách nhiệm pháp lý thể hiện qua việc cung cấp môi

trường lao động an toàn theo quy định, đảm bảo bình đẳng về cơ hội phát triển, chế

độ phúc lợi xã hội, lương thưởng, không tham nhũng…

c) Trách nhiệm đạo đức

Trách nhiệm đạo đức của một tổ chức thường được biểu hiện qua các giá trị

đạo đức, các nguyên tắc được tổ chức hoạch định trong sứ mệnh và chiến lược, bao

gồm những động thái mà xã hội mong đợi ở tổ chức, tuy nhiên, những hành vi này

không được thể chế hóa thành quy định pháp luật.

d) Trách nhiệm từ thiện

Trách nhiệm từ thiện là thang bậc trách nhiệm cao nhất trong mô hình kim tự

tháp Carroll và trách nhiệm này phụ thuộc vào sự tự nguyện của cá nhân, tổ chức

Nếu tổ chức thực hiện tốt trách nhiệm từ thiện tức là họ đã đảm bảo việc hoàn thành

ba trách nhiệm còn lại. Mục đích của thang bậc trách nhiệm này là thể hiện sự quan

tâm của tổ chức với cộng đồng, xã hội. Các chương trình cải thiện môi trường như

trồng cây, thu gom rác, các hoạt động từ thiện…là các ví dụ về việc thực hiện trách

nhiệm này. Thông qua các các hoạt động vì cộng đồng tổ chức vô hình chung tạo ra

cơ hội để nâng cao sự gắn kết giữa nhân viên với tổ chức.

1.1.5.2 Mô hình ba miền của Schwartz & Carroll (2003)

Dựa trên kim tự tháp Carroll, năm 2003, Carroll tiếp tục đưa ra một định

nghĩa khác và phát triển thành mô hình ba miền của CSR gồm Kinh tế, Pháp lý,

Đạo đức (xem hình 1.2).

Mô hình này không giống như mô hình kim tự tháp, cách tiếp cận ba miền

không còn sắp xếp ưu tiên theo thứ bậc của CSR và Schwartz và Carroll (2003) đã

13

đề xuất mô hình này để minh hoạ rằng: thực tế khi nhắc đến CSR, không khía cạnh

nào là quan trọng hơn.

Tuy nhiên, trách nhiệm xã hội của tổ chức chỉ được thể hiện tại vùng ba miền

giao nhau (Kinh tế/Pháp lý/Đạo đức) (Schwartz & Carroll, 2003). Đây là miền lý

tưởng cho các tổ chức, mọi hoạt động của tổ chức không chỉ tạo ra lợi nhuận, tối đa

hóa giá trị công ty mà còn tuân thủ pháp luật và chuẩn mực đạo đức.

Hình 1.2 Mô hình ba miền của Schwartz & Carroll (2003)

Nguồn: Schwartz & Carroll (2003)

Với khía cạnh kinh tế (Purely Economic – Hoàn toàn kinh tế), Carroll đề cập

đến trách nhiệm tạo ra hiệu quả kinh tế tích cực đối với công ty bằng cách trực tiếp

hay gián tiếp. Các hoạt động thực hiện trách nhiệm này nên tối đa hóa lợi nhuận của

tổ chức, các nguồn lực nên được sử dụng để nâng cao chất lượng của tổ chức hiệu

quả (Friedman, 1970).

Ở khía cạnh pháp lý (Purely Legal – Hoàn toàn pháp lý) liên quan đến việc

tuân thủ luật pháp. Các hoạt động không mang tính chất tối đa hóa lợi nhuận, tạo ra

kinh tế hay hoạt động vì hành vi đạo đức mà động cơ thúc đẩy hoạt động chỉ là

pháp luật.

14

Về khía cạnh đạo đức (Purely Ethical – Hoàn toàn đạo đức): các hoạt động

không mang tính chất kinh tế hay pháp luật, mà chỉ có động cơ thúc đẩy bởi đạo

đức như hoạt động của các tổ chức tỉnh nguyện, tổ chức phi lợi nhuận.

Ngoài ra, mô hình còn có các miền giao thoa, thể hiện các nội dung:

- Miền Kinh tế/ Pháp lý: Các hoạt động không liên quan đến những cân nhắc

về đạo dức nhưng đều có động cơ về kinh tế và pháp lý.

- Miền Kinh tế/ Đạo đức: Các hoạt động không liên quan đến những cân

nhắc về pháp lý nhưng đều có động cơ về kinh tế và đạo đức.

- Miền Pháp lý/ Đạo đức: Các hoạt động không liên quan đến những cân

nhắc về kinh tế nhưng đều có động cơ về pháp lý và đạo đức

1.1.5.3 Mô hình vòng tròn đồng tâm Ủy ban phát triển kinh tế (1971)

Mô hình vòng tròn đồng tâm của CSR đã được thông qua từ tuyên bố của Ủy

ban Phát triển kinh tế (1971) (xem Hình 1.3).

KINH TẾ

PHÁP LÝ

ĐẠO ĐỨC

TỪ THIỆN/

NHÂN VĂN

Hình 1.3 Mô hình vòng tròn đồng tâm Ủy ban phát triển kinh tế (1971)

Nguồn: Ủy ban phát triển kinh tế (1971)

15

Mô hình vòng tròn đồng tâm tương tự như các mô hình kim tự tháp CSR của

Carroll (1991) và mô hình ba miền của Schwartz & Carroll (2003). Sự tương đồng

với mô hình kim tự tháp CSR của Carroll (1991) ở chỗ nó coi vai trò kinh tế là trách

nhiệm xã hội cốt lõi của tổ chức. Và những điểm tương đồng với mô hình ba miền

của Schwartz & Carroll (2003) là nó nhấn mạnh mối tương quan giữa các trách

nhiệm xã hội khác nhau. Các trách nhiệm xã hội hòa nhập với nhau và đều có một

yếu tố trung tâm cốt lõi đó là lợi ích kinh tế.

Vòng tròn đồng tâm được giải thích như sau: vòng tròn ngoài di chuyển vào

vòng tròn trong phản ánh mọi hoạt động kinh tế của tổ chức luôn chịu sự kiểm soát

mà xã hội áp đặt để đảm bảo tính thân thiện xã hội. Mặt khác, di chuyển từ bên

trong ra bên ngoài đại diện cho sự tồn tại của các khía cạnh trách nhiệm xã hội mà

tổ chức phải đảm bảo thực hiện được.

1.1.5.4 Mô hình về năm khía cạnh CSR của Alexander Dahlsrud (2008)

MÔI

TRƯỜNG

TỪ THIỆN

XÃ HỘI

Năm khía cạnh CSR Dahlsrud (2008)

CÁC BÊN LIÊN QUAN

KINH TẾ

Hình 1.4 Mô hình năm khía cạnh CSR của Dahlsrud (2008)

Nguồn: Dahlsrud (2008)

16

Mô hình về năm khía cạnh CSR của Alexander Dahlsrud (2008) bao gồm 05

khía cạnh: kinh tế, các bên hữu quan, xã hội, môi trường, từ thiện.

a) Khía cạnh môi trường

Khía cạnh môi trường của CSR là tác động của tổ chức đối với môi trường.

Mục tiêu của tổ chức là tham gia vào các hoạt động có lợi cho môi trường, quản lý

môi trường, cân bằng các vấn đề môi trường trong hoạt động của tổ chức.

b) Khía cạnh xã hội

Khía cạnh xã hội liên quan đến mối quan hệ giữa tổ chức và toàn bộ xã hội.

Khi đề cập đến khía cạnh xã hội tức là hướng tới việc đưa tổ chức đi vào hoạt động,

góp phần xây dựng xã hội tốt hơn. Nó liên quan đến những nỗ lực mang lại lợi ích

cho xã hội, xem xét các tác động của tổ chức đối với cộng đồng.

c) Khía cạnh kinh tế

Khía cạnh này đề cập đến hiệu quả tài chính mà hoạt động của tổ chức đem

lại, góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo lợi nhuận, phát triển hoạt động kinh doanh.

d) Các bên liên quan

Các bên liên quan là các cá nhân, tổ chức có quan hệ mật thiết với tổ chức.

Họ có quan tâm, chia sẻ những nguồn lực, chịu tác động hoặc trực tiếp tác động tới

doanh nghiệp trong các chiến lược, kế hoạch, các hoạt động kinh doanh và có thể

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi xem xét khía cạnh các

bên liên quan về trách nhiệm xã hội của tổ chức, ta xem xét các quyết định hoạt

động của tổ chức ảnh hưởng đến những nhóm này như thế nào.

e) Khía cạnh từ thiện

Tổ chức thực hiện các hoạt động dựa trên các giá trị đạo đức, hoạt động

ngoài các nghĩa vụ pháp lý. Mọi hoạt động từ thiện của tổ chức dựa trên tinh thần tự

nguyện. Mục đích là thể hiện sự quan tâm của tổ chức với cộng đồng, xã hội.

1.1.5.5 Mô hình các bên liên quan

Trong khi mô hình cổ điển lập luận rằng trách nhiệm đạo đức của một công

ty là kiếm được lợi nhuận và hoạt động tuân thủ pháp luật thì mô hình các bên liên

quan có cách tiếp cận phức tạp hơn (xem hình 1.5).

17

Ở mô hình cổ điển, Milton Friedman cho rằng mục tiêu tổ chức là để tích lũy

lợi nhuận sau đó phân phối lại lợi nhuận cho các cổ đông. Tuy nhiên đến năm 1984,

Ed Freeman nói rằng lợi nhuận là kết quả hoạt động của tổ chức chứ không phải là

nguyên nhân chính đem đến kết quả. Từ quan điểm của đó, ý tưởng của Friedman

có nghĩa là các tổ chức chỉ tập trung vào các cổ đông và không phải là những người

khác cũng bị ảnh hưởng bởi hoạt động của tổ chức, chẳng hạn như các khách hàng,

người lao động và nhà cung cấp. Tuy nhiên, nếu không có họ, tổ chức sẽ bị phá sản.

Hình 1.5 Mô hình cổ điển của Milton Friedman và Mô hình CSR của Freeman

Nguồn: www.spidermark.com

Với mô hình các bên liên quan, mục tiêu của công ty là đáp ứng nhu cầu của

các bên liên quan, ngoài việc có lợi nhuận, mô hình của Freeman bao gồm việc xem

xét tác động đến các bên liên quan khi đưa ra quyết định.

Trong cuốn sách về Quản lý Chiến lược (Strategic Management): Phương

pháp tiếp cận các bên liên quan, R. Edward Freeman đưa ra mô hình các bên liên

quan (xem hình 1.6), trong đó có tính đến tất cả các nhóm và cá nhân có thể ảnh

18

hưởng, hoặc bị ảnh hưởng bởi việc hoàn thành mục đích tổ chức. Mỗi nhóm được

xác định bởi Freeman có một vai trò trong sự thành công của tổ chức và được mô tả

bằng thuật ngữ “bên liên quan”. Theo đó, các bên liên quan theo Freeman (1984),

Fassin (2009) bao gồm cổ đông/ chủ sở hữu, chính quyền, đối thủ cạnh tranh, khách

hàng, người lao động, xã hội dân sự, nhà cung cấp.

ĐỐI THỦ CẠNH TRANH

KHÁCH HÀNG

CHÍNH QUYỀN

TỔ CHỨC

NGƯỜI LAO ĐỘNG

CỔ ĐÔNG/ CHỦ SỞ HỮU

XÃ HỘI DÂN SỰ

NHÀ CUNG CẤP

Hình 1.6 Mô hình nguyên gốc về các bên liên quan

Nguồn: Freeman (1984), Fassin (2009)

1.2 Trách nhiệm xã hội trong khu vực công

Tổ chức khu vực tư nhân thường được tài trợ bởi các cổ đông, nhà sáng lập.

Họ theo đuổi mục tiêu chính là tối đa hoá lợi nhuận, họ có thể cố gắng tạo ra hình

ảnh theo đuổi các mục tiêu về bảo vệ môi trường, cải thiện cuộc sống của người dân

và tạo ra giá trị cho người dân theo nhiều cách khác…Tuy nhiên, họ xem các mục

tiêu này chỉ là thứ yếu, và dùng để hỗ trợ mục tiêu chính là tối đa hoá lợi nhuận

19

(John Dudovskiy, 2013). Còn các tổ chức thuộc khu vực công thường theo đuổi các

mục tiêu khác ngoài việc tối đa hoá lợi nhuận bởi nguồn tài trợ cho các tổ chức khu

vực công là tiền đóng thuế của người dân, do đó, mục tiêu của các tổ chức khu vực

công liên quan đến phục vụ cộng đồng như bảo vệ, cung cấp giáo dục, chăm sóc y

tế…Vì vậy, khách hàng mong đợi ở tổ chức tư nhân sự thỏa thuận tốt nhất đến từ

kinh doanh, cổ đông mong đợi tăng lợi nhuận trong ngắn hạn và dài hạn còn kỳ

vọng của khách hàng đối với tổ chức khu vực công gắn liền với việc phân phối sản

phẩm và dịch vụ công một cách đầy đủ.

Khu vực công bao gồm các tổ chức phi lợi nhuận, doanh nghiệp, tổ chức

chính phủ thực hiện các lĩnh vực: quản lý hành chính nhà nước, cung cấp các dịch

vụ công ích và hệ thống doanh nghiệp cung cấp các loại hàng hóa cho xã hội cả

theo mục đích chính trị và cả theo quan hệ thị trường. Do đó, từ phần này trở về

sau, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ được thay đổi thành trách nhiệm xã hội

của tổ chức.

Các tổ chức trên khắp thế giới, bất kể hình thức của nó (tư nhân hay công

lập) ngày càng quan tâm đến nhu cầu tiếp cận xã hội. Lúc này, thuật ngữ CSR được

đề cập thường xuyên hơn, tuy nhiên, nó thường được gắn liền với hoạt động của

một khu vực tư nhân, theo đó CSR yêu cầu các tổ chức tư nhân không những bền

vững về mặt kinh tế mà còn phải bền vững về mặt môi trường và xã hội. Tuy nhiên,

với sự phát triển mạnh mẽ của thời đại, thuật ngữ này đã được mở rộng đến khu vực

công. Chính phủ của nhiều nước trên thế giới ngày càng nắm rõ được tầm quan

trọng của phát triển bền vững cũng như các khía cạnh trách nhiệm xã hội được thể

hiện qua các hoạt động của các tổ chức khu vực công. Khi xem trong bối cảnh các

đơn vị công thì việc áp dụng CSR được xem là một trong những sứ mệnh và nhiệm

vụ chính của đơn vị đó (Stead & Stead, 2008).

Tại Việt Nam, có rất ít các nghiên cứu về CSR cho khu vực công. Tuy nhiên,

Bộ Khoa học và Công nghệ đã sớm ban hành Tiêu chuẩn quốc gia TCVN

26000:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 26000:2010 hướng dẫn thực hiện trách

nhiệm xã hội, áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức từ khu vực tư nhân đến khu

20

vực công. Ngoài ra, tại tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh số 02 (2017), Tiến sĩ

Phạm Quang Huy đã công bố nghiên cứu khoa học về Định hướng áp dụng mô hình

CSR vào đơn vị công tại Việt Nam. Theo đó, việc áp dụng CSR vào đơn vị công là

cần thiết, “CSR được các nhà khoa học xem đây là một ý tưởng doanh nghiệp có

nghĩa vụ đối với xã hội hơn là chỉ hướng đến thỏa mãn các bên liên quan. Càng

quan trọng hơn khi đơn vị công lại đang nắm giữ những lĩnh vực, hoạt động trong

yếu của một quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó”. Ngoài ra,

Trong thập niên qua, khu vực công cùng các bên liên quan tham gia tích cực

hơn trong việc thúc đẩy định hướng trách nhiệm xã hội (Moon, 2004), phối hợp với

các tổ chức phi chính phủ, thừa nhận rằng các chính sách công là rất quan trọng để

khuyến khích hành vi có trách nhiệm của khu vực tư nhân (Fox và cộng sự, 2002).

Các thể chế và cơ quan nhà nước quan tâm đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội,

như hành vi có trách nhiệm của các bên tham gia tư nhân có thể tạo điều kiện cho

việc thực hiện các mục tiêu chính sách công (Liston-Heyes và Ceton, 2007). Ngoài

ra, các chính sách về trách nhiệm xã hội có thể thay thế cho các quy định pháp luật

nếu không có ý chí chính trị để thông qua chúng. Sự suy giảm trong mức độ điều

tiết của nhà nước có thể tạo điều kiện cho sự xuất hiện của các hình thức tự nguyện

mới hành vi (Moon, 2005). Trách nhiệm xã hội bắt đầu trở thành vấn đề "không chỉ

là một tính năng của các tập đoàn mà ngày càng trở thành một đặc trưng của quản

trị xã hội mới "(Moon, 2007, p.302).

Di Bitetto, Chymis, và D'Anselmi (2015) đưa ra một lời giải thích về những

lý do mà CSR phổ biến trong các tổ chức tư nhân hơn so với khu vực công. Bởi vì

các công ty tư nhân luôn có sự cạnh tranh gay gắt hơn nhằm tạo ra lợi nhuận; ở

nhiều quốc gia vẫn còn trong tình hình độc quyền, chủ nghĩa chuyên chế, đòi hỏi sự

tuân phục tuyệt đối với chính quyền, đối ngược với một chính phủ tôn trọng tự do

cá nhân. Nhưng xã hội ngày càng phát triển, người dân ngày càng có nhiều yêu cầu,

yêu cầu khu vực công hoạt động hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp các sản phẩm

và dịch vụ ngày một tốt hơn.

21

Trong tiêu chí số 8, khung đánh giá chung (Common Assessment

Framework – CAF, 2006) nêu lên nhiệm vụ chính của khu vực công là để thỏa mãn

nhu cầu và mong muốn của xã hội. Khu vực công thông qua các hành vi có trách

nhiệm để góp phần vào sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, các thành

phần liên quan đến sự phát triển của địa phương, cộng đồng, quốc gia.

Fox và cộng sự (2002) tin rằng trách nhiệm xã hội trong khu vực công đáp

ứng được bốn chức năng

- Pháp luật, các quy định về việc trao quyền cho công dân.

- Tạo điều kiện thuận lợi đề cập đến những ưu đãi mà các cơ quan chính phủ

cung cấp cho các chủ thể tư nhân để khuyến khích các dự án CSR, nhưng cũng để

tăng tính minh bạch trong hoạt động của khu vực công.

- Sự hợp tác với các chủ thể tư nhân tham gia vào các dự án CSR khác nhau,

chia sẻ nguồn nhân lực, vật lực.

- Chính phủ nên hành động như một mô hình cho khu vực tư nhân, bằng

cách thực hiện các hoạt động phù hợp với CSR tiêu chuẩn.

Bên cạnh đó, Fox et al. (2002), Nelson (2002), Phường (2002), Albareda et

al. (2004), Albareda et al (2008), IOB Study (2013) cũng đã có những nghiên cứu

về CSR trong khu vực công: “Chúng tôi tin rằng trách nhiệm xã hội trong khu vực

công thể hiện trong các vấn đề sau:

- Xây dựng các quy định, chính sách và triển khai thực thi.

- Bắt đầu chính sách công có trách nhiệm.

- Đảm bảo quản lý tổ chức hiệu quả và hiệu quả.

- Đầu tư công cộng tôn trọng các nguyên tắc về hiệu quả, kinh tế.

- Từ thiện và tham gia vào các vấn đề của cộng đồng.

- Sự tham gia của các bên liên quan vào các hoạt động của các tổ chức công

và đại diện trong hội đồng quản trị hoặc tư vấn.

- Tăng tính minh bạch trong tất cả các hoạt động của các tổ chức công cộng.

- Bản chất của dịch vụ công phản ánh nhiều nguyên tắc về trách nhiệm xã

hội, minh bạch và tôn trọng các lợi ích của các bên có lợi ích khác nhau.

22

1.3 Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội

Theo mô hình Fasset (2012), thực hiện trách nhiệm xã hội giúp tổ chức đảm

bảo một số lợi ích dài hạn:

- Gia tăng sự hài lòng của xã hội và công chúng.

- Thành lập đơn vị mới dễ dàng được công chúng thừa nhận.

- Tăng sự uy tín đối với các bên liên quan với đơn vị.

- Duy trì và giữ vững đội ngũ công chức thành thạo trong chuyên môn.

- Gia tăng hình ảnh của đơn vị cấp dưới với đơn vị cấp trên.

- Tiếp cận dễ dàng với các nguồn viện trợ trong và ngoài nước.

- Tăng sự uy tín của đơn vị trong ngành.

- Tạo ra sự hiệu quả hơn giữa các đơn vị.

- Tiết kiệm ngân sách nhà nước và các khoản chi hoạt động

Mandl và Dorr (2007) cho rằng các tổ chức công nên trở nên cởi mở hơn đối

với CSR, bởi vì CSR giúp mang lại cho tổ chức một hình ảnh tốt hơn trong nhận

thức của công dân, đối tác và nhà đầu tư. CSR mang lại các lợi ích cao hơn chi phí

liên quan về lâu dài. Bên cạnh đó, Steurer (2010) đã đề cập đến năm lý do chính

phủ nên tham gia nhiều hơn vào các hoạt động CSR như: giúp chính phủ đạt được

các mục tiêu chính sách trên cơ sở tự nguyện; các quy định về CSR có thể làm giảm

tác động tiêu cực của một số hoạt động không mong muốn các quy định có thể;

ngay cả khi CSR mở rộng ra ngoài khuôn khổ pháp lý, các chính phủ nên tập trung

nhiều hơn vào các sáng kiến không ràng buộc; CSR trở thành một tính năng quan

trọng của một quan hệ đối tác giữa các thực thể công cộng và tư nhân; sự đa dạng

của các bên liên quan.

1.4 Mô hình nghiên cứu chính thức

Khái niệm trách nhiệm xã hội liên quan đến trách nhiệm của tổ chức nói

chung, trong khi mô hình các bên liên quan nhắc đến trách nhiệm của tổ chức đối

với các bên cụ thể như cổ đông/ chủ sở hữu, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, người

lao động, nhà cung cấp…hay còn được gọi là các bên liên quan.

23

CSR và lý thuyết các bên liên quan là nội dung quan trọng vì chúng tạo ra

các tác động đến hoạt động của tổ chức. Về bản chất, giá trị của công ty tăng lên khi

nó có thể đáp ứng được lợi ích của các bên khác nhau dựa trên mô hình các bên liên

quan. Ví dụ, một trong các bên liên quan là người tiêu dùng. Người tiêu dùng

thường quan tâm đến việc lựa chọn sản phẩm có chất lượng và lành mạnh. Sử dụng

mô hình các bên liên quan sẽ yêu cầu các tổ chức luôn nhớ đến người tiêu dùng,

phát triển các sản phẩm có chất lượng cao và có lợi cho sức khoẻ hơn. Khi tổ chức

đáp ứng được yêu cầu đó, người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng, họ có thể trở nên

trung thành và tin tưởng hơn với các sản phẩm của tổ chức. Như vậy, giá trị của tổ

chức không chỉ tăng lên về mặt xã hội, mà cả về mặt tài chính, góp phần giúp cộng

đồng phát triển.

Mô hình các bên liên quan có thể được sử dụng để hướng dẫn tổ chức xác

định và đáp ứng các trách nhiệm xã hội. Sử dụng CSR đơn giản chỉ khái quát hóa

trách nhiệm của công ty. Tuy nhiên, sử dụng mô hình các bên liên quan kết hợp với

CSR có thể tập trung nỗ lực của tổ chức vào việc thỏa mãn mối quan tâm của các

bên liên quan cụ thể. Bằng cách này, mô hình các bên liên quan giúp tổ chức có

hướng hoạt động hiệu quả hơn, đáp ứng các bên liên quan và do đó làm tăng giá trị

của công ty.

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên lý thuyết và mô hình nghiên cứu

trách nhiệm xã hội với các bên liên quan để đánh giá nhận thức về trách nhiệm xã

hội của cán bộ, công chức – người làm việc trong khu vực công.

Dựa trên cơ sở lý thuyết cùng với sự kế thừa có điều chỉnh từ các mô hình,

tác giả tiến hành đề xuất mô hình nghiên cứu qua sự phối hợp giữa mô hình về năm

khía cạnh CSR của Alexander Dahlsrud (2008) và mô hình các bên liên quan của

Freeman (1984).

Căn cứ vào tình hình thực tế của khu vực công, mô hình chính thực được sử

dụng để nghiên cứu đề tài như hình 1.7 dưới đây.

24

NGƯỜI

LAO

ĐỘNG

KHÁCH

NHÀ

HÀNG

CUNG

ỨNG

CÁC BÊN

LIÊN

QUAN

MÔI

QUẢN LÝ

TRƯỜNG

CỘNG

ĐỒNG

Hình 1.7 Mô hình nghiên cứu chính thức

Nguồn: tác giả tổng hợp

Theo hình 1.7, trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá nhận thức về

CSR thông qua các bên liên quan: khách hàng, người lao động, nhà cung ứng, nhà

quản lý, cộng đồng, môi trường. Trong đó:

- Trách nhiệm xã hội với khách hàng: bảo vệ quyền lợi của người dân, đảm

bảo cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất, đúng với những điều đã cam kết.

- Trách nhiệm xã hội với người lao động: đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp

cho người lao động, bình đẳng trong đối xử với người lao động.

- Trách nhiệm xã hội với nhà cung cấp: thực hiện đúng các thỏa thuận với

nhà cung cấp, làm cho nhà cung cấp tin tưởng vào các hoạt động của tổ chức…

- Trách nhiệm xã hội với nhà quản lý: hoàn thành nhiệm vụ được giao…

25

- Trách nhiệm xã hội với cộng đồng: tham gia các hoạt động từ thiện, trợ

giúp xã hội, các hoạt động nhân viên tình nguyện như hướng dẫn người dân về thuế,

cách sử dụng dịch vụ công trực tuyến…

- Trách nhiệm xã hội với môi trường: thực hiện tốt vấn đề bảo vệ môi trường

và tài nguyên thiên nhiên.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 đã trình bày tổng quan các lý thuyết liên quan đến trách nhiệm xã

hội của tổ chức, các khía cạnh của trách nhiệm xã hội và trách nhiệm xã hội trong

khu vực công. Trong thời đại "tại sao chính phủ không thể chạy theo doanh nghiệp"

thì không có gì ngạc nhiên khi các cơ quan công quyền có chính sách hay tuyên bố

về việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Trên cơ sở lý luận và các mô hình trước đó,

tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức. Thông qua phỏng vấn, thảo luận

tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức bao gồm việc đánh giá nhận thức của

CBCC qua các khía cạnh trách nhiệm xã hội đối với khách hàng, người lao động,

nhà cung ứng, nhà quản lý, cộng đồng, môi trường đồng thời khảo sát một số đặc

điểm cá nhân để đánh giá sơ bộ quan niệm về các quyết định làm việc trong khu

vực công. Tiếp theo, thông qua kết quả khảo sát, chương 2 sẽ trình bày thực trạng

nhận thức về trách nhiệm xã hội của công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai.

26

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI

CỦA CÔNG CHỨC TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI

2.1 Tổng quan về Sở Tài chính Đồng Nai

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1.1 Ngành Tài chính Đồng Nai

Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, ngành Tài chính đứng trước nhiệm

vụ mới, phải nhanh chóng chuyển đổi chiến lược nhiệm vụ tài chính phục vụ chiến

đấu sang nhiệm vụ xây dựng và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tăng cường và

xây dựng đội ngũ cán bộ đủ sức thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.

Năm 1976, Ty Tài chính Đồng Nai được thành lập thực hiện mọi hoạt động

tài chính ở địa phương, quản lý toàn bộ cơ sở vật chất của chế độ cũ để lại, nhanh

chóng ổn định và khôi phục sản xuất nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa

phương. Trong 10 năm đầu sau giải phóng, hệ thống tổ chức ngành tài chính từ tỉnh

xuống cơ sở được hình thành và phát triển. Từ đó, nền kinh tế cũa tỉnh đã có những

bước phát triển nhất định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thu chi ngân sách

và thực hiện các nhiệm vụ về tài chính ngân sách của địa phương.

Hệ thống tổ chức quản lý ngành tài chính ở địa phương chuyển đổi theo

hướng chuyên môn hóa, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội theo cơ chế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa, cụ thể:

- Năm 1990, Cục Thuế Đồng Nai được thành lập với chức năng quản lý các

khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản

- Cũng trong năm 1990, Kho bạc nhà nước tỉnh Đồng Nai được thành lập, có

chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính và các quỹ khác của Nhà

nước được theo quy định của pháp luật; kiểm soát các khoản chi từ ngân sách nhà

nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định pháp luật với nguồn nhân lực

chủ yếu từ Sở Tài chính và một số cán bộ từ đơn vị khác chuyển tới.

- Năm 1994, Cục Hải quan Đồng Nai được thành lập theo quyết định số

137/TTg ngày 01/04/1994 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động

27

từ ngày 03/01/1995 với nhiệm vụ tổ chức quản lý các khoản thu thuế liên quan đến

xuất nhập khẩu trên địa bàn. Hải quan là một trong các đơn vị tiên phong trong

ngành thực hiện hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.

Hải quan điện tử giúp giảm bớt thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, thu hút doanh

nghiệp kê khai đăng ký tại Đồng Nai, góp phần thu tăng thu vào ngân sách nhà

nước và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.

- Tháng 01/1995, Cục Đầu tư Phát triển thành lập trên cơ sở số CBCC của

Sở Tài chính tại phòng Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và một số cán bộ, của Ngân

hàng Đầu tư và phát triển Đồng Nai.

- Năm 2000, Cục đầu tư phát triển chuyển thành Ngân hàng phát triển chi

nhánh Đồng Nai, bộ phận thanh toán vốn xây dựng cơ bản chuyển về kho bạc nhà

nước, bộ phận quyết toán vốn đầu tư chuyển về Sở Tài chính.

- Tháng 08/1995, Cục Quản lý vốn và Tài sản nhà nước (nay là Chi cục Tài

chính Doanh nghiệp) có nhiệm vụ tham mưu sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước,

kết quả đến nay, tại Đồng Nai đã cổ phần hóa 48 doanh nghiệp, 06 doanh nghiệp

chuyển sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ, công chức, ngành tài chính đã

đạt được những thành tựu to lớn, kết quả thu ngân sách hàng năm vượt dự toán

Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao, số thu ngân sách luôn đứng top 5 đầu

bảng của cả nước, tạo nguồn thu quan trọng, đóng góp đáng kể vào nguồn ngân

sách Trung ương.

2.1.1.2 Giới thiệu về Sở Tài chính Đồng Nai hiện nay

- Tên đầy đủ: SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI.

- Địa chỉ: Số 42, đưởng Cách Mạng tháng Tám, phường Quang Vinh, Biên

Hòa, Đồng Nai.

- Website: http://stc.dongnai.gov.vn.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài chính Đồng Nai

Căn cứ Quyết định số 82/2009/QĐ-UBND ngày 03/12/2009 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Đồng Nai: “Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

28

dân tỉnh Đồng Nai, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và

thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu

tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt

động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định pháp luật. Sở Tài chính có tư

cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,

biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra

về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính”.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức

a) Sơ đồ tổ chức

Sơ đồ tổ chức của Sở Tài chính Đồng Nai được thể hiện như hình 2.1:

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG

PHÒNG GIÁ

PHÒNG

VĂN PHÒNG

BAN THANH

CHI CỤC

PHÒNG

NGÂN SÁCH

CÔNG SẢN

ĐẦU TƯ

SỞ

TRA SỞ

TÀI CHÍNH

TÀI CHÍNH

DOANH

HÀNH

NGHIỆP

CHÍNH SỰ

NGHIỆP

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Sở Tài chính Đồng Nai hiện nay

Nguồn: tác giả tổng hợp

Sở Tài chính Đồng Nai có 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc trực tiếp quản lý,

điều hành 7 phòng ban, đơn vị trực thuộc là phòng Tài chính – Hành chính sự

nghiệp, phòng Ngân sách, phòng Giá Công sản, phòng Đầu tư, Văn phòng Sở, Ban

Thanh tra Sở và Chi cục Tài chính Doanh nghiệp. Số lượng lãnh đạo, quản lý được

sắp xếp theo đúng quy định tại Điều 3, Chương I, Thông tư liên tịch số

29

220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và

Quyết định số 82/2009/QĐ – UBND ngày 03/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Đồng Nai quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính Đồng Nai.

1. Phòng Ngân sách: thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý ngân

sách như: quản lý thu – chi ngân sách tỉnh; hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện

chế độ công khai tài chính - ngân sách, chế độ quản lý tài chính, báo cáo kế toán

theo quy định của pháp luật; quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu thông

qua việc phối hợp với cơ quan có liên quan; xây dựng và tổ chức thực hiện các

chính sách liên quan đến tài chính thuộc thẩm quyền quản lý; hướng dẫn chuyên

môn, nghiệp vụ về quản lý tài chính ở cấp huyện và cấp xã…

2. Phòng Tài chính - Hành chính sự nghiệp: giám sát, kiểm tra việc quản

lý, sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng nguồn ngân sách; thẩm định quyết toán

thu – chi ngân sách nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính

trị-xã hội…có sử dụng ngân sách nhà nước; thống nhất các chế độ và định mức về

chi tiêu tài chính Nhà nước thuộc lĩnh vực hành chính sự nghiệp theo quy định hiện

hành; tổng hợp dự toán ngân sách hàng năm của khối hành chính sự nghiệp…

3. Phòng Đầu tư: thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ

bản như: tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các chiến lược thu hút, sử dụng vốn

đầu tư ngắn hạn, dài hạn, trong và ngoài nước; đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả

sử dụng nguồn vốn ODA trên địa bàn; phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự toán

và xây dựng phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển; giám sát tình hình

thực hiện kế hoạch, quản lý, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương;

hướng dẫn các cơ quan tài chính các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc quản

lý, cấp phát, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

4. Phòng Giá - Công sản: thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý

Giá, tài sản công, chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thực hiện

thu hồi đất, xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát việc hình thành

giá cho các hàng hóa, dịch vụ trong thẩm quyền; kiểm soát các vấn đề về giá; xây

dựng các Quyết định về việc cho thuê, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, thanh

30

lý, tiêu huỷ tài sản nhà nước…vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê,

liên doanh, liên kết.

5. Thanh tra sở: căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, thực hiện thanh

kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm về tài chính, các hoạt động vi

phạm pháp luật trong phạm vi quyền hạn của Sở; phòng chống tham nhũng, chống

lãng phí trong việc sử dụng tài sản công, kinh phí nhà nước giao; thanh tra các đơn

vị (các phòng, ban thuộc Sở) theo quy định; thanh tra tài chính đối với các doanh

nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội và công dân…

6. Văn phòng sở: tham mưu Ban Giám đốc sắp xếp bộ máy tổ chức phù hợp

với tình hình thực tế; hoàn thiện, nâng cao chất lượng về công tác tổ chức, đảm bảo

tuyển chọn theo đúng quy định và đề bạt đúng người phù hợp với chức danh; tổ

chức quản lý, đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho CBCC; đảm bảo các

chế độ, tiêu chuẩn, chính sách đối với CBCC trong cơ quan theo chế độ hiện hành;

thực hiện chương trình ISO gắn với công tác cải cách thủ tục hành chính - thực hiện

cơ chế một cửa trong cơ quan, tổ chức thực hiện công tác tiếp, làm việc với các tổ

chức và nhân dân có nhu cầu quan hệ công tác; phối hợp các phòng thực kiểm tra

công vụ thường kỳ.

7. Chi cục Tài chính doanh nghiệp: quản lý tài chính doanh nghiệp, kinh tế

tập thể; chính sách về chuyển đổi sở hữu, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, chuyển

đổi đơn vị sự nghiệp công lập sang doanh nghiệp, cổ phần hoá các doanh nghiệp

nhà nước, chế độ quản lý, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; kiểm tra việc

thi hành pháp luật về tài chính, kế toán của các doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai theo

quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát quản lý, sử dụng vốn, phân phối thu nhập

và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước; đánh giá, giám sát hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp nhà nước.

2.1.4 Cơ chế hoạt động

Căn cứ Quyết định số 82/2009/QĐ-UBND ngày 03/12/2009 của UBND tỉnh

Đồng Nai: “Sở Tài chính hoạt động theo chế độ thủ trưởng, người đứng đầu là

Giám đốc Sở, có quyền quyết định tất cả vấn đề liên quan đến hoạt động cơ quan và

31

phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên về quyết định của mình. Mọi hoạt

động của Sở Tài chính đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế hoạt động

do cơ quan xây dựng”.

Cán bộ, công chức Sở Tài chính có trách nhiệm xử lý, hoàn thành nhiệm vụ

được giao dựa trên các nguyên tắc sau: “Trong phân công công việc, mỗi việc được

giao cho một phòng và sẽ có một người đóng vai trò chịu trách nhiệm chính trong

quá trình xử lý hoặc đề xuất phối hợp với các phòng, đơn vị khác xử lý; bảo đảm

tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn xử lý công việc theo đúng quy định của pháp luật,

quy chế hoạt động của cơ quan, kế hoạch, lịch làm việc ngoại trừ những trường hợp

đột xuất hoặc yêu cầu khác từ cấp trên; đảm bảo phát huy năng lực, sở trường của

cán bộ, đề cao sự hợp tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi

hoạt động căn cứ chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định; bảo đảm dân chủ,

minh bạch, hiệu quả trong mọi hoạt động”.

2.1.5 Những yếu tố tác động đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

Sở Tài chính là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, thực hiện theo

chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước để tham mưu Ủy

ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước chuyên ngành tài chính trên địa bàn nên phụ

thuộc rất nhiều vào sự thay đổi văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành,

phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương và cả nước.

2.1.6 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của cán bộ, công chức

Dựa trên kết quả đánh giá phân loại cán bộ, công chức hàng năm cho thấy

đại đa số cán bộ, công chức nước ta hoàn thành tốt trách nhiệm công vụ, tỷ lệ cán

bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ chiếm tỉ lệ rất nhỏ, không đáng kể.

Tuy nhiên, theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham

nhũng năm 2018 tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ 14: trong 5 năm, từ năm 2013 đến

năm 2018, tình hình tham nhũng vẫn diễn ra phức tạp. Tình trạng sách nhiễu, vòi

vĩnh, phiền hà ở một bộ phận công chức, viên chức nhà nước vẫn diễn ra gây bức

xúc đối với người dân và doanh nghiệp. Tình hình tham nhũng trong khu vực công

vẫn còn nghiêm trọng, diễn ra ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực, nhất là

32

trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; quản lý, sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài

nguyên, khoáng sản và đầu tư công. Cụ thể: phát hiện 404 nhóm vấn đề về hoàn

thiện cơ chế, chính sách, pháp luật, chỉ đạo xử lý 452 vụ việc, vụ án tham nhũng,

kinh tế. Từ năm 2013 đến nay, cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra, giám

sát, thi hành kỷ luật hơn 4.300 cán bộ tham nhũng, cố ý làm trái quy định của pháp

luật; qua thanh tra, kiểm toán đã kiến nghị thu hồi, xử lý hơn 400 ngàn tỷ đồng và

18.525 ha đất, chuyển 515 vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự sang cơ

quan có thẩm quyền để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã kiểm tra, làm rõ, kết luận,

quyết định thi hành kỷ luật và đề nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,

Ban Bí thư kỷ luật nghiêm minh nhiều tổ chức đảng và đảng viên là cán bộ cao cấp

của Đảng, Nhà nước vi phạm, cả đương chức và đã nghỉ hưu, từ đầu nhiệm kỳ Đại

hội XII đến nay đã thi hành kỷ luật 56 cán bộ diện Trung ương quản lý.

Hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước được đánh giá thông

qua Chỉ số PAPI (Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh tại Việt

Nam). Theo đó, chỉ số PAPI ngày càng được cải thiện, cụ thể, năm 2017, tỷ lệ

người được gặp và làm việc với cán bộ chính quyền khi có bức xúc tăng 21,42% so

với năm 2016. Tỉ lệ người hài lòng với kết quả phúc đáp của chính quyền về đơn

thư khiếu nại tăng 17,78% so với năm 2016. Tuy nhiên, tỷ lệ người cảm thấy hài

lòng, đã đạt kết quả tốt trong quá trình làm việc với cán bộ, công chức địa phương

giảm nhẹ 2,4% so với năm 2016. Tỉ lệ hài lòng với kết quả giải quyết thư tố cáo

giảm 51,47% so với năm 2016. Riêng tại tỉnh Đồng Nai, theo báo cáo kết quả công

tác thanh tra năm 2017 cho thấy, tuy chỉ số PAPI của tỉnh thuộc nhóm trung bình

cao, các nội dung đánh giá hiệu quả hoạt động đều tăng so với các năm vể trước

nhưng vẫn còn một số trường hợp bất cập như: qua thanh tra, phát hiện 101 trường

hợp cán bộ, công chức có hành vi sai phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ, vi

phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính; 03 đối tượng có dấu hiệu lợi dụng chức vụ,

quyền hạn trong khi thi hành công vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm, không tuân thủ

nguyên tắc, quy định về tài chính – kế toán để xảy ra các sai phạm về tài chính ngân

33

sách; trong tổng số 51.329 cán bộ, công chức của tỉnh thực tế chỉ có khoảng 60%

cán bộ, công chức làm việc có hiệu quả cao; một số trường hợp cán bộ, công chức

thiếu ý thức trách nhiệm trong giải quyết công việc, có thái độ không đúng mực, xử

lý phản ánh, kiến nghị của người dân chưa triệt để; giải quyết công việc sai quy

định; bớt xén thời gian làm việc, thụ động trong việc học tập nâng cao trình độ dẫn

đến năng lực công tác hạn chế…

2.2 Tổng quan nghiên cứu

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu

a) Quy trình nghiên cứu

Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: tác giả tổng hợp

Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước:

- Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu

- Bước 2: Nhận diện vấn đề nghiên cứu

- Bước 3: Tổng hợp cơ sở các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu và

các nghiên cứu liên quan trước đây. Từ đó chọn mô hình nghiên cứu phù hợp để áp

dụng cho đề tài nghiên cứu.

34

- Bước 4: Thực hiện nghiên cứu thông qua phỏng vấn chuyên gia, thảo luận

nhóm để điều chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp với đặc điểm, tình hình của Sở Tài

chính Đồng Nai và thống nhất những nội dung trong bảng câu hỏi.

- Bước 5: Thực hiện khảo sát cán bộ, công chức hiện đang làm công việc

chuyên môn tại Sở Tài chính Đồng Nai.

- Bước 6: Xử lý số liệu, phân tích kết quả khảo sát.

- Bước 7: Tiếp tục thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên gia để tìm hiểu nguyên

nhân của một số vấn đề và tham khảo các giải pháp được đề xuất.

- Bước 8: Đề xuất giải pháp chính thức của đề tài nhằm nâng cao nhận thức

về trách nhiệm xã hội của công chức Sở Tài chính Đồng Nai.

b) Quy trình thiết kế bảng hỏi

Số liệu nghiên cứu không thể thu thập được từ dữ liệu thứ cấp, do đó, người

nghiên cứu thực hiện khảo sát thông qua bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu sơ cấp.

- Bước 1: Dựa vào mục tiêu, lý thuyết nghiên cứu và phỏng vấn sâu, thảo

luận nhóm để xác định các thông tin cần và thống nhất các khía cạnh nhằm đánh giá

nhận thức của CBCC về trách nhiệm xã hội.

- Bước 2: Xác định loại câu hỏi.

- Bước 3: Xác định nội dung của từng câu hỏi.

- Bước 4: Xác định từ ngữ sử dụng cho từng câu hỏi.

- Bước 5: Xác định tính logic cho các câu hỏi.

- Bước 6: Dự thảo phiếu khảo sát.

- Bước 7: Gửi giảng viên hướng dẫn, lãnh đạo, quản lý và nhóm thảo luận

bảng hỏi xin ý kiến góp ý và điều chỉnh phù hợp.

- Bước 8: Giảng viên hướng dẫn kiểm tra, chuẩn chỉnh lại và đồng ý cho tiến

hành phát phiếu khảo sát.

- Bước 9: Triển khai phiếu khảo sát với 97 CBCC làm công tác chuyên môn

tại Sở Tài chính Đồng Nai.

35

- Bước 10: Sau khi có số liệu khảo sát, người nghiên cứu tiến hành phỏng

vấn sâu, thảo luận một lần nữa để lấy ý kiến về một số vấn đề liên quan và tìm ra

giải pháp.

Trong giai đoạn phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia, tác giả sử dụng kỹ thuật

phỏng vấn sâu, thảo luận tay đôi với các đối tượng được chọn theo phương pháp

thuận tiện. Đối tượng được chọn để nghiên cứu định tính bao gồm 05 CBCC làm

công tác tổ chức nhân sự và 05 chuyên gia (trong đó có 04 CBCC giữ chức vụ lãnh

đạo, quản lý tại cơ quan và 01 giảng viên hướng dẫn). Họ thường xuyên tiếp cận

các vấn đề về nhân sự, nắm giữ những vị trí chủ chốt và thường xuyên tiếp cận các

nội dung mới nên những ý kiến từ họ sẽ là thông tin thực tế hết sức quan trọng.

c) Phương pháp thu thập dữ liệu định tính

Tác giả sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu, phương pháp chuyên gia, thảo luận

tay đôi theo một dàn bài được chuẩn bị sẵn. Nội dung thảo luận trao đổi về các khía

cạnh trách nhiệm xã hội của tổ chức, các biến quan sát cho từng thang đo, các thành

phần trong mô hình, đánh giá nội dung thang đo đề xuất (phụ lục 1). Trình tự tiến

hành:

- Tác giả giới thiệu đề tài nghiên cứu và mục đích của buổi thảo luận.

- Buổi thảo luận được tiến hành giữa tác giả với từng đối tượng được chọn

tham gia nghiên cứu định tính để thu thập dữ liệu liên quan: Lý do làm việc trong

cơ quan nhà nước; quyết định lựa chọn công việc, năng lực thực hiện công việc, các

khía cạnh trách nhiệm xã hội phù hợp với khu vực công; ý kiến bổ sung, loại bỏ của

các đối tượng tham gia thảo luận về các khía cạnh nhằm xây dựng thang đo phù

hợp. Nội dung thảo luận được nắm bắt kịp thời bằng cách ghi âm và đã được sự

đồng ý của các thành viên tham gia phỏng vấn.

- Sau khi hoàn tất việc phỏng vấn các đối tượng, tác giả dựa vào thông tin

thu được để tiến hành điều chỉnh bảng câu hỏi.

- Dữ liệu sau khi điều chỉnh sẽ được trao đổi lại với các đối tượng tham gia

thảo luận một lần nữa. Quá trình nghiên cứu định tính kết thúc khi các câu hỏi thảo

luận đều cho kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà không tìm thấy sự thay đổi

36

gì mới, tất cả các thành viên thống nhất với nội dung thang đo và tác giả có một

thang đo hoàn chỉnh.

d) Kết quả thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên gia

Sau quá trình thảo luận, phỏng vấn, thông tin thu thập được đa phần các đối

tượng được phỏng vấn đều đồng ý với các khía cạnh về trách nhiệm xã hội mà tác

giả đã đề xuất ban đầu. Kết quả thu được như sau:

- Trách nhiệm đối với khách hàng (người dân, tổ chức) (8/10 ý kiến đồng ý).

- Trách nhiệm đối với người lao động (công chức) (10/10 ý kiến đồng ý).

- Trách nhiệm đối với nhà cung ứng (các công ty cung cấp dịch vụ, các sở

ban ngành cung cấp thông tin…) (9/10 ý kiến đồng ý).

- Trách nhiệm đối với môi trường (7/10 ý kiến đồng ý).

- Trách nhiệm đối với cộng đồng (9/10 ý kiến đồng ý).

- Trách nhiệm đối với nhà quản lý (cơ quan cấp trên) (10/10 ý kiến đồng ý)

Ngoải ra, các thành viên thống nhất nên khảo sát về đặc điểm cá nhân như lý

do làm việc trong cơ quan nhà nước; quyết định lựa chọn công việc, năng lực thực

hiện công việc. Những đặc điểm cá nhân này sẽ cho đánh giá sơ bộ về xuất phát

điểm, ý thức ban đầu khi làm việc trong khu vực công của mỗi CBCC.

Như vậy, nhận thức về trách nhiệm xã hội của CBCC sẽ được đo lường

thông qua 6 khía cạnh như mô hình đề xuất ban đầu (mô hình 2.7). Cụ thể gồm

trách nhiệm đối với khách hàng, trách nhiệm đối với người lao động, trách nhiệm

đối với nhà cung ứng, trách nhiệm đối với môi trường, trách nhiệm đối với cộng

đồng, trách nhiệm đối với nhà quản lý.

e) Kết quả xây dựng thang đo

Thang đo đề xuất được xây dựng dựa trên cơ sở thang đo gốc trong nghiên

cứ u của Ana Patrícia Pereira Duarte Baltazar (2011) đề cập đến nhận thức của nhân

viên về trách nhiệm xã hội nhằm tìm hiểu thái độ thực hiện công việc; Žana Prutina,

PhD (2016) đề cập đến nhận thức của nhân viên về trách nhiệm xã hội của tổ chức

tại Bosnia và Herzegovina; Radu Florin Ogarca˘ and Silvia Puiu (2017) trách nhiệm

xã hội trong khu vực công tại Rumani và thông qua thảo luận tay đôi vớ i các

37

chuyên gia (Bảng câu hỏi định tính – tham khảo Phu ̣ lu ̣c 3). Dựa vào kết quả phỏng

vấn chuyên gia và thảo luận nhóm, tác giả đã điều chỉnh thang đo phù hợp với Sở

Tài chính Đồng Nai (Phụ lục 1), lập bảng câu hỏi khảo sát (Phụ lục 2) và đưa vào

phỏng vấn chính thức. Mục đích để kiểm tra tính thống nhất của các câu hỏi cùng

đo lường cho một yếu tố, thăm dò phản xem các câu hỏi đã phù hợp, rõ ràng chưa.

Các biến quan sát của các khía cạnh sẽ được đo bằng thang đo Likert 5 điểm

(Hoàn toàn không đồng ý, Không đồng ý, Trung dung, Đồng ý, Hoàn toàn đồng ý).

Riêng những biến phân loại đối tượng khảo sát như giới tính, độ tuổi, trình độ

chuyên môn, thâm niên công tác sử dụng thang đo định danh, thang đo tỷ lệ.

Sau khi có kết quả khảo sát, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá kết quả

thông qua phương pháp thống kê mô tả và tiếp tục thảo luận nhóm, phỏng vấn

chuyên gia về một số nguyên nhân dẫn đến kết quả nghiên cứu để đưa ra các đánh

giá cuối cùng và đề xuất giải pháp trong chương tiếp theo.

2.3 Mô tả mẫu khảo sát

Mẫu nghiên cứu trong đề tài này là toàn bộ cán bộ, công chức của Sở Tài

chính Đồng Nai. Cụ thể, nghiên cứu được tiến hành trên 97 cán bộ, công chức hiện

đang làm việc tại Sở Tài chính Đồng Nai. Mỗi cán bộ, công chức trả lời các câu hỏi

khảo sát theo bảng hỏi được phát ra. Phiếu khảo sát được gửi trực tiếp cho từng cán

bộ, công chức ở Sở Tài chính trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 02/2018

để có thể nghiên cứu, đọc hiểu và trả lời câu hỏi có trách nhiệm. Phiếu khảo sát

được gửi trực tiếp nhằm đảm bảo tính chính xác về đối tượng được khảo sát.

Sau khi tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát, tác giả tiến hành thảo luận,

phỏng vấn sâu 10 cá nhân, bao gồm 05 CBCC làm công tác tổ chức nhân sự và 05

chuyên gia (trong đó có 04 CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan và 01

giảng viên hướng dẫn) để nhận định giải pháp giải quyết vấn đề một cách hợp lý.

- Số phiếu khảo sát được phát ra: 97 phiếu

- Số phiếu khảo sát thu về: 97 phiếu

- Số phiếu khảo sát không hợp lệ: 0 phiếu

- Số phiếu khảo sát hợp lệ: 97 phiếu

38

Bảng 2.1 Mô tả mẫu quan sát

Đặc điểm cá nhân Số người Tỷ lệ

Nam 49 50,5% Giới Nữ 48 49,5% tính Tổng 97 100%

Dưới 30 18 18,6%

Từ 31 đến 40 tuổi 43 44,3%

Từ 41 đến 50 tuổi 15 15,5% Độ tuổi Từ 51 đến 60 tuổi 21 21,6%

Trên 60 tuổi 0 0%

Tổng 97 100%

Trung cấp 02 2,06% Trình

Đại học – Cao đẳng 75 77,32% độ

Sau Đại học 20 20,62% chuyên

môn Tổng 97 100%

Công chức là lãnh đạo quản lý 24 24,74% Vị trí Công chức không phải lãnh đạo, quản lý 66 68,04% công Nhân viên hợp đồng 07 7,22% việc Tổng 97 100%

Từ 01 đến 05 năm 30 30,93% Thâm Từ 06 đến 10 năm 34 35,05% niên Từ 11 đến 15 năm 14 14,43% công Trên 15 năm 19 19,59% tác Tổng 97 100%

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong tổng số 97 phiếu khảo sát thu về, có 49 nam (chiếm 50,5%) và 48 nữ

(chiếm 49.5%); về độ tuổi, có 18 người dưới 30 tuổi (chiếm 18,6%), từ 31 tuổi đến

40 tuổi có số lượng lớn nhất là 43 người (chiếm 44,3%), từ 41 tuổi đến 50 tuổi có

39

15 người (chiếm 15,5%), từ 51 tuổi đến 60 tuổi có 21 người (chiếm 21,6%), không

có CBCC trên 60 tuổi.

Về trình độ chuyên môn, có 02 CBCC có trình độ trung cấp, đảm nhiệm vị

trí văn thư và thủ quỹ cơ quan. Trình độ Đại học thuộc các chuyên ngành khác nhau

chiếm 77,32%, nhưng nhìn chung trình độ chuyên môn đều phù hợp với vị trí việc

làm đang đảm nhận. Số CBCC còn lại là 20 người (chiếm 20,62%) có trình độ Sau

Đại học (gồm 01 Tiến sĩ và 19 Thạc sĩ thuộc các chuyên ngành về Kinh tế).

Về vị trí công việc, có 24 công chức là lãnh đạo quản lý (chiếm 24,74%) bao

gồm 04 CBCC thuộc Ban Giám đốc và 20 CBCC là Trưởng, Phó các phòng chuyên

môn. Có 66 CBCC (tỷ lệ 68,04%) làm công việc chuyên môn, không giữ chức vụ

lãnh đạo quản lý và 07 CBCC làm nhiệm vụ chuyên môn dưới dạng hợp đồng

(chiếm tỷ lệ 7,22%).

Về thâm niên công tác, đối tượng làm việc từ 6-10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất

là 35,05% với tổng số 34 người; từ 1-5 năm có 30 người (tỷ lệ 30,93%); từ 11 đến

15 năm có 14 người (tỷ lệ 14,43%); thời gian công tác lâu nhất là trên 15 năm có 19

người (tỷ lệ 19,59%). Kết quả chi tiết mô tả cơ cấu cán bộ, công chức tại Sở Tài

chính Đồng Nai tham gia khảo sát được trình bày tại Bảng 2.1.

2.4 Kết quả khảo sát và phân tích

Với câu hỏi: trước đây, Quý Anh/Chị có biết về cụm từ “Trách nhiệm xã hội

của tổ chức (Corporate Social Responsibility - CSR)” không, kết quả cho thấy, có

19,59% CBCC đã biết; 43,30% CBCC có nghe qua, biết sơ sơ; 37,11% CBCC chưa

biết về nội dung trách nhiệm xã hội.

Nhằm đánh giá nhận thức của cán bộ, công chức về trách nhiệm xã hội một

cách cụ thể hơn, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng cách đưa ra một số hoạt động thể

hiện trách nhiệm xã hội của tổ chức; cán bộ, công chức sẽ đánh giá mức độ đồng ý

vào ô tương ứng theo quy ước đã hướng dẫn (xem phiếu khảo sát Phụ lục 4).

2.4.1 Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng

Một trong các đối tượng hữu quan quan trọng trong việc thực hiện trách

nhiệm xã hội là khách hàng. Đối với khu vực công, khách hàng là người dân. Nền

40

hành chính hiện đại xem người dân là khách hàng, trách nhiệm của cơ quan nhà

nước là phục vụ, bảo vệ quyền lợi của người dân, đảm bảo cung cấp dịch vụ công

một cách tốt nhất, đúng với những điều đã cam kết.

Bảng 2.2 Kết quả khảo sát nhận thức Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng

% Điểm Biến quan sát TB 1 2 4 5 3

Nhiệm vụ của cơ quan nhà nước là

cung cấp các dịch vụ công một cách 3,1 14,4 26,8 41,2 14,4 3,49

tốt nhất và thường xuyên được cải tiến

Mọi thông tin về ngành, lĩnh vực, dịch

vụ công được công bố, công khai rộng 1 10,3 35,1 46,4 7,2 3,48

rãi

Cơ quan nhà nước xây dựng hệ thống

theo dõi xử lý công việc, hộp thư tiếp 4,1 13,4 27,8 39,2 15,5 3,48

nhận phản ánh của người dân

Cơ quan nhà nước giải quyết công việc 1 9,3 23,7 46,4 19,6 3,74 trong khoảng thời gian đã cam kết

Công chức có đủ kiến thức xử lý các

vấn đề liên quan đến nghiệp vụ chuyên 0 12,4 21,6 51,5 14,4 3,68

môn và hoạt động của đơn vị

Công chức có thái độ giao tiếp linh

hoạt, cởi mở, lịch thiệp, khéo léo và 7,2 9,3 25,8 40,2 17,5 3,52

tôn trọng

Người dân hài lòng khi đến liên hệ làm 0 15,5 24,7 44,3 15,5 3,60 việc tại đơn vị

Nhận thức Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng 3,57

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018

41

Kết quả đánh giá nhận thức của CBCC về trách nhiệm xã hội với khách hàng

được thể hiện trong bảng 3.2 như trên.

Sau khi thu thập kết quả khảo sát, ta thấy nhận thức về trách nhiệm xã hội

đối với khách hàng đạt mức điểm trên trung bình là 3,57 điểm.

Tỷ lệ CBCC không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý về việc xác định các

hoạt động mà bảng khảo sát đưa ra là hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội với

khách hàng đạt đến 15,5%.

Bên cạnh đó, số CBCC còn phân vân giữa việc xác định các hoạt động mà

bảng khảo sát đưa ra có thể hiện trách nhiệm xã hội với khách hàng hay không

chiếm một tỷ lệ tương đối cao, từ 21,6% đến 35,1% CBCC.

Bảng 3.2 cho thấy, CBCC có câu trả lời mang lại kết quả tích cực chiếm tỷ lệ

cao, có thể nói rằng CBCC có nhận thức tốt về trách nhiệm xã hội đối với người

dân. Họ xác định được trách nhiệm xã hội đối với người dân là: cung cấp các dịch

vụ công một cách tốt nhất và thường xuyên được cải tiến (41,2% CBCC đồng ý và

14,4% CBCC hoàn toàn đồng ý); mọi thông tin về ngành, lĩnh vực, dịch vụ công

được công bố, công khai rộng rãi (46,4% CBCC đồng ý và 7,2% CBCC hoàn toàn

đồng ý); cơ quan nhà nước xây dựng hệ thống theo dõi xử lý công việc, hộp thư tiếp

nhận phản ánh của người dân (39,2% CBCC đồng ý và 15,5% CBCC hoàn toàn

đồng ý); cơ quan nhà nước giải quyết công việc trong khoảng thời gian đã cam kết

(46,4% CBCC đồng ý và 19,6% CBCC hoàn toàn đồng ý); công chức có đủ kiến

thức xử lý các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn và hoạt động của đơn vị

(51,5% CBCC đồng ý và 14,4% CBCC hoàn toàn đồng ý); công chức có thái độ

giao tiếp linh hoạt, cởi mở, lịch thiệp, khéo léo và tôn trọng (40,2% CBCC đồng ý

và 17,5% CBCC hoàn toàn đồng ý); người dân hài lòng khi đến liên hệ làm việc tại

đơn vị (44,3% CBCC đồng ý và 15,5% CBCC hoàn toàn đồng ý).

Trong số đó, CBCC có ý thức cao nhất trong quá trình xử lý công việc, đảm

bảo giải quyết công việc trng khoảng thời gian đã cam kết (đạt đến 66%).

42

2.4.2 Trách nhiệm xã hội với người lao động

Trách nhiệm xã hội với người lao động thể hiện qua các nội dung như đảm

bảo quyền và lợi ích hợp pháp, bình đẳng trong đối xử với người lao động…

Bảng 2.3 Kết quả khảo sát nhận thức Trách nhiệm xã hội với người lao động

% Điểm Biến quan sát TB 3 1 2 4 5

Cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy đủ

điều kiện làm việc, tạo môi trường công 5,2 5,2 19,6 45,4 24,7 3,79

sở thoải mái, an toàn

Mọi thành phần xuất thân, dân tộc, tôn

giáo, xu hướng giới tính, tình trạng hôn

nhân đều được đối xử công bằng trong 7,2 5,2 13,4 53,6 20,6 3,75

tuyển dụng, tiền lương, đào tạo, cơ hội

thăng tiến, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu

Công chức được tự do, dân chủ trong

việc bầu cử, đóng góp ý kiến, thương 7,2 2,1 15,5 36,1 39,2 3,98

lượng tập thể

Người lao động được đóng bảo hiểm xã

hội, được trả lương theo quy định, có các

hình thức khen thưởng, phúc lợi nhằm 7,2 5,2 17,5 37,1 33,0 3,84

động viên tinh thần làm việc, cải thiện

đời sống công chức

Cơ quan tạo điều kiện nâng cao trình độ 8,2 1,0 18,6 44,3 27,8 3,82 chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức

Công chức được rời khỏi nơi làm việc

sau khi hoàn thành ngày làm việc tiêu 11,3 2,1 25,8 46,4 14,4 3,51

chuẩn 8 tiếng/ngày

Nhận thức về trách nhiệm xã hội đối với người lao động 3,78

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018

43

Nhận thức của CBCC về trách nhiệm xã hội đối với người lao động đạt điểm

trung bình là 3,78 điểm, người lao động có hiểu biết đúng đắn về quyền lợi của bản

thân, có hiểu biết về Bộ Luật lao động, các chính sách, chế độ dành cho CBCC…

Cụ thể, trên 60% CBCC (đồng ý và hoàn toàn đồng ý) nhất trí với một loạt

các hoạt động: Cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy đủ điều kiện làm việc, tạo môi

trường công sở thoải mái, an toàn, lành mạnh; mọi thành phần xuất thân, dân tộc,

tôn giáo, xu hướng giới tính, tình trạng hôn nhân đều được đối xử công bằng trong

tuyển dụng, tiền lương, đào tạo, cơ hội thăng tiến, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu; công

chức được tự do, dân chủ trong việc bầu cử, đóng góp ý kiến, thương lượng tập thể;

người lao động được đóng bảo hiểm xã hội, được trả lương theo quy định, có các

hình thức khen thưởng, phúc lợi nhằm động viên tinh thần làm việc, cải thiện đời

sống công chức; cơ quan nhà nước tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng

lực chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức; công chức được rời khỏi nơi làm việc

sau khi hoàn thành ngày làm việc tiêu chuẩn 8 tiếng/ngày.

Tuy nhiên, vẫn còn tỷ lệ CBCC có ý kiến trung dung (từ 13,4% đến 25,8%);

tỷ lệ CBCC không đồng ý chiếm từ 1% đến 5,2% và hoàn toàn không đồng ý từ

5,2% đến 11,3%.

2.4.3 Trách nhiệm xã hội với nhà cung cấp

Trách nhiệm xã hội với nhà cung cấp được thể hiện thông qua việc thực hiện

đúng các thỏa thuận với nhà cung cấp, làm cho nhà cung cấp tin tưởng vào các hoạt

động của tổ chức…

Nhà cung cấp là người mang sản phẩm hay dịch vụ đến cho đối tác. Trong

khu vực công, vai trò của nhà cung cấp thể hiện dưới các hình thức:

- Công ty cung cấp cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, ngân hàng cung cấp dịch

vụ chuyển phát lương hàng tháng cho CBCC…

- Các sở, ban ngành cung cấp, trao đổi thông tin với mục đích phối hợp xử lý

công việc như Cục thuế cung cấp thông tin thu chi ngân sách cho Sở Tài chính…

Kết quả khảo sát, số điểm đánh giá nhận thức về trách nhiệm xã hội đối với

nhà cung cấp là 3,75 điểm (xem bảng 2.4).

44

Bảng 2.4 Kết quả khảo sát nhận thức Trách nhiệm xã hội với nhà cung cấp

% Điểm Biến quan sát TB 1 2 4 5 3

Cơ quan nhà nước phải đảm bảo yêu

cầu bảo mật, tính toàn vẹn thông tin 7,2 2,1 18,6 43,3 28,9 3,85 nếu có, thực hiện đúng các thỏa thuận

đã trao đổi với đối tác.

Cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy

đủ thông tin theo yêu cầu với các nhà 3,1 14,4 19,6 35,1 27,8 3,70 cung ứng để phục vụ cho quá trình

làm việc.

Cơ quan nhà nước phải xử lý, chuyển

8,2 2,1 16,5 56,7 16,5 3,71 thông tin của nhà cung cấp cho đúng

đối tượng, đúng mục đích sử dụng.

Nhận thức Trách nhiệm xã hội với nhà cung cấp 3,75

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018

Theo đó, việc cơ quan nhà nước đảm bảo yêu cầu bảo mật, tính toàn vẹn

thông tin nếu có, thực hiện đúng các thỏa thuận đã trao đổi với đối tác có số điểm

cao nhất là 3,85 điểm, có trên 70% CBCC tán thành với vấn đề trên (trong đó có

43,3% CBCC đồng ý, 28,9% CBCC hoàn toàn đồng ý) tán thành ý kiến cho rằng

trách nhiệm xã hội bao gồm. Bên cạnh đó, vẫn còn 7,2% CBCC hoàn toàn không

đồng ý; 2,1% CBCC không đồng ý và 18,6% CBCC có thái độ trung dung.

Ngoài ra, CBCC cũng có ý kiến tích cực trước việc đánh giá trách nhiệm xã

hội bao gồm việc cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu với

các nhà cung ứng để phục vụ cho quá trình làm việc và cơ quan nhà nước phải xử

lý, chuyển thông tin của nhà cung cấp cho đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng.

Cụ thể, có 62,9% CBCC đồng quan điểm với ý kiến này, trong đó 35,1% CBCC

45

đồng ý và 27,8% CBCC hoàn toàn đồng ý; có 19,6% CBCC có thái độ trung dung;

14,4% CBCC không đồng ý và 3,1% CBCC hoàn toàn không đồng ý.

Có 73,2% CBCC đồng quan điểm với ý kiến cho rằng trách nhiệm xã hội đối

với nhà cung cấp thể hiện qua việc cơ quan nhà nước phải xử lý, chuyển thông tin

của nhà cung cấp cho đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng. Cụ thể có 56,7%

CBCC đồng ý và 16,5% CBCC hoàn toàn đồng ý, 16,5%CBCC có thái độ trung

dung, không cho ý kiến tán thành hay phản đối, có 2,1% CBCC không đồng ý và

8,2% CBCC hoàn toàn không đồng ý.

2.4.4 Trách nhiệm xã hội với môi trường

Thông qua khảo sát, ta có kết quả khảo sát như bảng 2.4 dưới đây.

Bảng 2.5 Kết quả khảo sát nhận thức Trách nhiệm xã hội với môi trường

% Điểm Biến quan sát TB 1 2 4 5 3

Tổ chức tuyên truyền, định

hướng để công chức nâng cao ý 11,3 0 18,6 43,3 26,8 3,74

thức bảo vệ môi trường.

Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp

hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện 0 13,4 22,7 48,5 15,5 3,66

trách nhiệm xã hội.

Giữ gìn vệ sinh cơ quan, xây

dựng môi trường làm việc xanh – 3,1 7,2 19,6 42,3 27,8 3,85

sạch – đẹp.

Tiết kiệm điện, nước ở cơ quan

cũng như ở nhà (tiết kiệm mọi

lúc, mọi nơi, tắt điện hưởng ứng 2,1 15,5 16,5 58,8 7,2 3,54

giờ trái đất, tắt điện khi hết giờ

làm rời khỏi cơ quan …)

Nhận thức trách nhiệm xã hội đối với môi trường 3.70

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018

46

Hiện nay vấn đề bảo vệ môi trường, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội đang là

một xu hướng tất yếu của các tổ chức nhằm hướng tới sự phát triển bền vững. Trách

nhiệm xã hội với môi trường thể hiện thông qua việc tổ chức thực hiện tốt vấn đề

bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên...Cơ quan nhà nước không sản xuất sản

phẩm, không trực tiếp tác động đến môi trường. Như vậy, dưới góc nhìn trong khu

vực công, CBCC có nhận thức như thế nào về trách nhiệm xã hội đối với môi

trường? Bảng câu hỏi (Phụ lục 4) đưa ra một vài hoạt động điển hình liên quan đến

trách nhiệm xã hội đối với môi trường phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động

của khu vực công. Kết quả, nhận thức của CBCC về khía cạnh nảy đạt 3,7 điểm.

Theo đó, hoạt động giữ gìn vệ sinh cơ quan, xây dựng môi trường làm việc xanh –

sạch – đẹp có số điểm cao nhất là 3,85 điểm, trong đó có 42,3% CBCC đồng ý;

27,8% CBCC hoàn toàn đồng ý; 7,2% CBCC không đồng ý; 3,1% CBCC hoàn toàn

không đồng ý và 19,6% CBCC có thái độ trung dung trước nội dung trên. Việc giữ

gìn môi trường xanh – sạch – đẹp là vấn đề cơ bản, vì vậy, CBCC dễ dàng nhận ra

được đây cũng là một trong những hoạt động góp phần xây dựng trách nhiệm xã hội

đối với môi trường.

Bên cạnh đó, có trên 60% CBCC nhất trí cao với một số hoạt động mà họ

cho rằng nó góp phần thực hiện trách nhiệm xã hội đối với môi trường như: Tiết

kiệm điện, nước ở cơ quan cũng như ở nhà (tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi, tắt điện

hưởng ứng giờ trái đất, tắt điện khi hết giờ làm rời khỏi cơ quan…); nghiên cứu, đề

xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội; tổ chức tuyên

truyền, định hướng để công chức nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Tuy nhiên,

vẫn còn tồn tại khoảng dưới 20% CBCC không tán thành các nội dung trên thuộc

phạm vi trách nhiệm xã hội đối với môi trường.

2.4.5 Trách nhiệm xã hội với cộng đồng

Trách nhiệm xã hội với cộng đồng được thể hiện khi tổ chức tham gia các

hoạt động từ thiện, trợ giúp xã hội.

Tại nội dung này, số điểm đánh giá nhận thức của CBCC về trách nhiệm xã

hội đối với cộng đồng là 3,72 điểm.

47

Bảng 2.6 Kết quả khảo sát nhận thức Trách nhiệm xã hội với cộng đồng

% Điểm Biến quan sát TB 1 2 4 5 3

Khu vực công tạo ra các quy định,

chính sách và thông qua kiểm soát

đảm bảo cho các quy định được vận 6,2 7,2 14,4 48,5 23,7 3,76

hành an toàn, bảo đảm an ninh trật

tự xã hội.

Cơ quan nhà nước tổ chức các hoạt

động từ thiện, hỗ trợ người dân có 6,2 12,4 13,4 47,4 20,6 3,64 hoàn cảnh khó khăn, giúp đỡ đồng

bào vùng thiên tai, lũ lụt

Công chức phải chịu trách nhiệm

trước kết quả thực hiện nhiệm vụ, 10,3 3,1 14,4 45,4 26,8 3,75 chịu kỷ luật trong các trường hợp vi

phạm, gây mất lòng tin của dân.

Cơ quan nhà nước phải giám sát,

đưa ra biện pháp nhằm giải quyết 0 13,4 28,9 39,2 18,6 3,63 vấn đề xã hội của địa phương như

giáo dục, y tế, giao thông, đô thị…

Cán bộ, công chức thực hiện hoạt

động tình nguyện bằng chuyên

môn, nghiệp vụ của mình thông 4,1 9,3 13,4 47,4 25,8 3,81 qua việc tăng cường đối thoại, hỗ

trợ và tư vấn pháp luật về

thuế cho doanh nghiệp, người dân.

Nhận thức về trách nhiệm xã hội với cộng đồng 3,72

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018

48

Theo bảng 2.6, CBCC nhất trí cao với các nội dung: Khu vực công tạo ra các

quy định, chính sách và thông qua kiểm soát đảm bảo cho các quy định được vận

hành an toàn, bảo đảm an ninh trật tự xã hội (48,5% đồng ý và 23,7% CBCC hòa

toàn đồng ý); cơ quan nhà nước tổ chức các hoạt động từ thiện, hỗ trợ người dân có

hoàn cảnh khó khăn, giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, lũ lụt (47,4% CBCC đồng ý

và 20,6% CBCC hoàn toàn đồng ý); công chức phải chịu trách nhiệm trước kết quả

thực hiện nhiệm vụ, chịu kỷ luật trong các trường hợp vi phạm, gây mất lòng tin của

dân (45,4% CBCC đồng ý và 26,8% CBCC hoàn toàn không đồng ý); cơ quan nhà

nước phải giám sát, đưa ra biện pháp nhằm giải quyết vấn đề xã hội của địa phương

như giáo dục, y tế, giao thông, đô thị…(39,2% CBCC đồng ý và 18,6% CBCC hoàn

toàn đồng ý), CBCC thực hiện hoạt động tình nguyện bằng chuyên môn, nghiệp vụ

của mình thông qua việc tăng cường đối thoại, hỗ trợ và tư vấn pháp luật về

thuế cho doanh nghiệp và người dân (47,4% CBCC đồng ý và 25,8% CBCC hoàn

toàn đồng ý).

Tỉ lệ CBCC tán thành với các nội dung đánh giá nhận thức về trách nhiệm xã

hội đối với cộng đồng đạt trên 73%. Tỉ lệ CBCC không tán thành chiếm tỉ lệ thấp,

cao nhất là 18,6%.

Bên cạnh đó, có từ 13,4% đến 28,9% CBCC có thái độ trung dung trước các

nội dung được đưa ra.

2.4.6 Trách nhiệm xã hội với nhà quản lý

Nhà quản lý của Sở Tài chính là Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Trách

nhiệm xã hội đối với nhà quản lý của cơ quan nhà nước là hoàn thành tốt nhiệm vụ,

chỉ tiêu được giao, kịp thời có những tham mưu, góp ý trước các vấn đề phát sinh...

Từ bảng 3.11 ta thấy, nội dung đánh giá nhận thức về trách nhiệm xã hội đối

với nhà quản lý có số điểm cao nhất trong tất cả các khía cạnh của trách nhiệm xã

hội, cụ thể đạt 3,99 điểm. Điều này là do từ trước đến nay, CBCC chú trọng và có

thái độ nghiêm túc trong việc hoàn thành và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

được giao trước cấp trên. Do đó, CBCC có phản ứng tích cực trước các nội dung

liên quan đến trách nhiệm đối với nhà quản lý.

49

Bảng 2.7 Kết quả khảo sát nhận thức Trách nhiệm xã hội đối với nhà quản lý

% Điểm Biến quan sát TB 1 2 4 5 3

Cơ quan nhà nước thực hiện nghiêm

túc chỉ đạo của cấp trên, kịp thời có 10,3 2,1 9,3 18,6% 59,8 4,15 những tham mưu, góp ý trước các vấn

đề phát sinh

Cơ quan nhà nước phải hoàn thành

nhiệm vụ, giải quyết công việc đúng 4,1 4,1 15,5 36,1 40,2 4,04

phạm vi nhiệm vụ được giao

Mọi hoạt động của cơ quan nhà nước

và cá nhân công chức phải tuân thủ 6,2 6,2 8,2 39,2% 40,2 4,01

hiến pháp, pháp luật

Cơ quan nhà nước bảo đảm hệ thống 8,2 4,1 18,6 42,3 26,8 3,15 xử lý công việc vận hành hiệu quả

Nhận thức về trách nhiệm xã hội đối với nhà quản lý 3,99

Nguồn: Số liệu khảo sát 2018

Cụ thể, có đến 78,4% CBCC nhất trí cao (trong đó 59,8% CBCC hoàn toàn

đồng ý) khi nhận định trách nhiệm xã hội đối với nhà quản lý được thể hiện qua

việc thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên, kịp thời có những tham mưu, góp ý

trước các vấn đề phát sinh; có đến 76,3% CBCC nhất trí cao (trong đó 40,2%

CBCC hoàn toàn đồng ý) trước nội dung cơ quan nhà nước phải hoàn thành nhiệm

vụ, giải quyết công việc đúng phạm vi nhiệm vụ được giao; 79,4% CBCC nhất trí

cao (trong đó 40,2% CBCC hoàn toàn đồng ý) với nội dung mọi hoạt động của cơ

quan nhà nước và cá nhân công chức phải tuân thủ hiến pháp, pháp luật; có 69,1%

CBCC đồng ý (trong đó 42,3% CBCC đồng ý và 26,8% CBCC hoàn toàn đồng ý)

với phát biểu mỗi cơ quan nhà nước bảo đảm hệ thống xử lý công việc vận hành

hiệu quả.

50

Số lượng CBCC không đồng ý với các phát biểu chỉ chiếm từ dưới 15%, và

dưới 20% CBCC có thái độ trung dung trước các phát biểu được đưa ra.

2.5 Đánh giá chung về thực trạng nhận thức của cán bộ, công chức tại

Sở Tài chính Đồng Nai

Kết quả khảo sát, phân tích nhằm đánh giá các đặc điểm cá nhân và nhận

thức về trách nhiệm xã hội của CBCC Sở Tài chính, cho thấy:

- Nhìn chung, nhận thức của CBCC về trách nhiệm xã hội của tổ chức đều

đạt mức điểm trên trung bình. Điều này cho thấy CBCC có những hiểu biết tốt về

trách nhiệm xã hội mặc dù theo khảo sát, nội dung trách nhiệm xã hội của tổ chức

chỉ có 19,59% CBCC đã biết, 43,3% CBCC có nghe qua, hiểu biết thoáng qua và

đến 37,11% CBCC chưa biết về nội dung này.

- Kết quả đánh giá nhận thức về trách nhiệm xã hội của CBCC tại Sở Tài

chính Đồng Nai được tóm tắt tại bảng 2.8

Bảng 2.8 Bảng tổng hợp kết quả nhận thức về trách nhiệm xã hội

của CBCC tại Sở Tài chính Đồng Nai

STT Khía cạnh Điểm trung bình

Trách nhiệm xã hội với khách hàng 3,57 1

Trách nhiệm xã hội với người lao động 3,78 2

Trách nhiệm xã hội với nhà cung cấp 3,75 3

Trách nhiệm xã hội với môi trường 3,70 4

Trách nhiệm xã hội với cộng đồng 3,72 5

Trách nhiệm xã hội với nhà quản lý 3,99 6

Nguồn: tác giả tổng hợp

- Qua kết quả khảo sát, CBCC có nhận thức cao về trách nhiệm xã hội đối

với nhà quản lý (đạt số điểm cao nhất 3,99 điểm). Điều này cũng khá dễ hiểu vì khu

vực công làm việc theo chế độ thủ trưởng, CBCC có trách nhiệm hoàn thành nhiệm

vụ được giao, làm việc đúng quy định của pháp luật, sau khi hoàn thành nhiệm vụ

phải có trách nhiệm báo cáo, giải trình trước nhà quản lý. Đây là trách nhiệm cơ bản

51

và được thống nhất cao trong quá trình thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên gia để

đưa ra mô hình chính thức.

- Các khía cạnh có số điểm cao tiếp theo lần lượt là: trách nhiệm xã hội đối

với người lao động (3,78 điểm), trách nhiệm xã hội đối với nhà cung ứng (3,75

điểm), trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng (3,72 điểm), trách nhiệm xã hội đối

với môi trường (3,70 điểm), Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng (3,52 điểm).

- Tuy nhiên, khía cạnh trách nhiệm xã hội đối với khách hàng lại đạt số điểm

thấp nhất trong 06 khía cạnh được khảo sát (3,52 điểm). Điều này đặt ra câu hỏi, tại

sao khu vực công làm việc để phụng sự công dân, xem người dân là khách hàng, để

cung cấp các dịch vụ tốt nhất nhưng kết quả khảo sát lại không cao? Sau kết quả

khảo sát, người nghiên cứu tiến hành thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu về vấn đề vừa

nêu, kết quả cán bộ công chức chưa thực sự hiểu sâu sắc về trách nhiệm xã hội, còn

quan liêu, cửa quyền, chưa đặt vấn đề phục vụ nhân dân lên hàng đầu, còn tư lợi,

thực hiện các chính sách không đúng với mục đích đặt ra…

- Ngoài ra, tỉ lệ CBCC đưa ý kiến trung dung khá cao, do họ chưa thực sự

hiểu rõ về nội dung trách nhiệm xã hội dẫn đến tâm lý lúng túng khi trả lời.

Từ kết quả khảo sát trên, tác giả đề xuất phương hướng, giải pháp để nâng

cao nhận thức về trách nhiệm xã hội của CBCC tại Sở Tài chính để họ có những

hiểu biết rõ hơn về trách nhiệm xã hội, trách nhiệm xã hội trong khu vực công cũng

thể hiện thông qua nhiều khía cạnh như trách nhiệm xã hội của khu vực tư nhân,

doanh nghiệp.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã phân tích, đánh giá nhận thức về trách nhiệm xã hội của CBCC

tại Sở Tài chính. Về cơ bản, cán bộ công chức có hiểu biết về trách nhiệm xã hội

nhưng chưa sâu, còn mơ hồ nên chưa hoàn toàn nhận thức đúng đắn trước các khía

cạnh của trách nhiệm xã hội. Đây chính là cơ sở quan trọng để đưa ra những giải

pháp, kiến nghị để khắc phục những vấn đề còn tồn tại nhằm nâng cao nhận thức về

trách nhiệm xã hội của CBCC tại Sở Tài chính trong hiện tại và ngày càng hoàn

thiện hơn trong thời gian tới.

52

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NHẬN THỨC

VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÔNG CHỨC SỞ TÀI CHÍNH

Trong xu hướng toàn cầu hóa ngày nay, trách nhiệm xã hội là một nội dung

quan trọng, đó không chỉ là nhiệm vụ riêng của các doanh nghiệp, công ty tư nhân

mà còn là của khu vực công. Một nền kinh tế phát triển bề vững khi có sự tăng

trưởng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như sự hiệu quả trng

hoạt động theo chức năng được giao của các đơn vị trong khu vực công. Dù là tổ

chức thuộc loại hình doanh nghiệp hay thuộc khu vực công thì tất cả đề phải xác

định những mục tiêu cần đạt được trong hiện tại và tương lai nhưng phải đảm bảo

không gây ảnh hưởng đến tự nhiên và xã hội, điều đó không chỉ mang lại lợi ích cho

tổ chức mà còn mang lại lợi ích cho xã hội đồng thời nâng cao lợi thế cạnh tranh

của tổ chức, của quốc gia. Hiện nay, một số Bộ Quy tắc ứng xử được các tổ chức sử

dụng phổ biến như Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000 (Social Accoutability

8000), ISO 26000, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 26000:2010 hướng dẫn về Trách

nhiệm xã hội do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố…Dù tổ chức áp dụng quy tắc,

tiêu chuẩn nào thì ý thức thực hiện trách nhiệm xã hội cũng trở thành một trong

những định hướng phát triển trong hoạt động của tổ chức mà đơn vị công, là nơi

nắm giữ việc điều hành một số ngành nghề, lĩnh vực liên quan đến xã hội, môi

trường mà tổ chức khu vực tư nhân không được quản lý. Vì vậy, tổ chức trong khu

vực công càng cần phải hướng đến yêu cầu về thực hiện trách nhiệm xã hội, đảm

bảo tổ chức hoạt động hiệu quả. Yêu cầu đặt ra lúc này là tìm ra giải pháp để nâng

cao nhận thức của CBCC về trách nhiệm xã hội.

Theo kết quả khảo sát đã được phân tích tại Chương 2, nhìn chung, công

chức có nhận thức tốt về trách nhiệm xã hội tuy nhiên, tỉ lệ CBCC không đồng ý và

trung dung còn cao. Dẫn chứng số liệu phân tích cho thấy có đến 43,3% CBCC chỉ

biết sơ qua và 32,99% CBCC chưa biết về nội dung trách nhiệm xã hội. Điều này có

thể kết luận rằng việc thực hiện trách nhiệm xã hội tuy có số điểm cao nhưng thực

tế các hoạt động trách nhiệm xã hội chỉ mang tính tự phát, cán bộ công chức thực

53

hiện theo quán tính, thói quen, nhiều khi họ không ý thức đó là việc thực hiện trách

nhiệm xã hội.

Sau kết quả nghiên cứu, tác giả thảo luận với các chuyên gia và tìm ra một số

giải pháp phù hợp với tình hình, đặc điểm của Sở Tài chính nhằm nâng cao trách

nhiệm xã hội của cán bộ, công chức, cụ thể:

3.1 Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng

Khách hàng trong khu vực công là cá nhân, tổ chức đến liên hệ làm việc.

Trách nhiệm cơ bản của cơ quan nhà nước là phụng sự công dân, cung cấp các dịch

vụ công tốt nhất để phục vụ công dân. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy, nhận

thức của cán bộ, công chức về trách nhiệm xã hội đối vời khách hàng có số điểm

thấp nhất trong 6 khía cạnh còn lại. Nhằm hoàn thiện nhận thức của cán bộ, công

chức về trách nhiệm xã hội đới với khách hang, tác giả đề xuất một số giải pháp:

Việc thực hiện trách nhiệm xã hội trước hết cần được xem là một hành vi đạo

đức và được điều khiển bằng động cơ đạo đức. Do đó, trước hết, tiến hành triển

khai nội dung trách nhiệm xã hội đến toàn thể cán bộ công chức vì mỗi cán bộ, công

chức cần phải có nhận thức đúng đắn, từ đó họ mới có thái độ, ý thức tích cực, tự

giác trong hoạt động công vụ. Đồng thời, định kỳ hàng tháng, quý, năm, lồng ghép

nội dung về CSR cùng với các nội dung được triển khai trong hội nghị CBCC, các

cuộc họp giao ban, họp Đoàn Thanh niên, Công đoàn cơ quan…

Hàng năm cần đưa chương trình bồi dưỡng về văn hóa công sở vào chương

trình đào tạo lại cán bộ, công chức. Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số

03/2007/QĐ-BNV về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên

chức trong bộ máy chính quyền địa phương. Tuy nhiên, dường như quyết định này

chưa được phổ biến tuyên truyền rộng rãi nên không nhiều cán bộ, công chức biết

đến. Người đứng đầu một cơ quan phải tạo được cơ chế tốt để cán bộ, công chức có

điều kiện phát triển, một môi trường hòa đồng, thân thiện có tính đoàn kết cao. Và,

điều cốt lõi là người lãnh đạo cần giải quyết tốt được bài toán về quyền lợi của mỗi

thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp với năng lực làm việc và khả

năng cống hiến của từng người.

54

Ngoài ra, căn cứ các yêu cầu trong công tác quản lý, năm 2016, Sở Tài chính

đã xây dựng quy chuẩn đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, tuy nhiên thông qua

thực tế, quy chuẩn đã ban hành còn nhiều thiếu sót, còn chung chung, chưa thật cụ

thể. Vì vậy, thông qua nghiên cứu này, tác giả tiến hành đề xuất điều chỉnh Quy

chuẩn đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp đã được ban hành trước đây thành Bộ

quy tắc ứng xử (Code of Conduct) áp dụng riêng tại Sở Tài chính Đồng Nai mà theo

đó, cán bộ, công chức phải tuân thủ nhằm điều chỉnh các hành vi ứng xử trong quá

trình hoạt động công vụ một cách tốt nhất. Bộ quy tắc ứng xử không chỉ đề cập đến

khía cạnh đạo đức của tổ chức, của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm

vụ, những điều cán bộ, công chức được làm và không được làm theo luật định mà

còn phải triển khai, lồng ghép các nội dung về tiêu chuẩn CSR. Cụ thể: bộ quy tắc

ứng xử khái quát hóa và đưa ra các yêu cầu cần tuân thủ theo các khía cạnh kinh tế,

pháp lý, đạo đức, nhân văn. Thông qua khảo sát, có đến 84,54% CBCC cho rằng

việc xây dựng bộ quy tắc ứng xử tại Sở Tài chính là cần thiết để họ có được khung

ứng xử phù hợp với việc thực hiện trách nhiệm xã hội…

Các quy tắc đề ra được lồng ghép các giá trị CSR vào văn hóa của tổ chức.

Việc xây dựng bộ qui tắc phải hướng đến người lao động, không cứng nhắc, mơ hồ,

khó hiểu. Đồng thời phải kiểm tra việc thực hiện để điều chỉnh, sửa chữa cho hoàn

thiện với mục đích góp phần xây dựng văn hóa công sở tại Sở Tài chính; xây dựng

đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, thân thiện, hiện đại; định hướng các chuẩn mực ứng

xử cho CBCC khi thực hiện nhiệm vụ nhằm đảm bảo sự liêm chính và tăng cường

tinh thần trách nhiệm của CBCC, đồng thời đưa việc thục hiện quy tắc ứng xử trở

thành một trong các tiêu chí để giám sát, đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm.

Bộ quy tắc ứng xử quy định bao gồm một số nội dung về những việc cán bộ

công chức phải làm và không được làm, cụ thể quy định những nội dung sau:

- Quy tắc ứng xử chung như thời gian làm việc (giờ làm việc hành chính, sắp

xếp thời gian làm việc hợp lý, không làm việc riêng trong giờ làm việc); trang phục,

tác phong (lịch sự, gọn gang, thái độ niềm nở, hòa nhã), ý thức tổ chức kỷ luật

55

(nghiêm túc chấp hành các quy định của cơ quan); quy định sử dụng tài sản công

(không sử dụng tài sản công vào mục đích cá nhân, có ý thức bảo vệ tài sản công,

tiết kiệm điện nước).

- Ứng xử trong đội ngũ CBCC bao gồm cách ứng xử với cấp dưới, ứng xử

với cấp trên, ứng xử với đồng nghiệp.

- Ứng xử trong hoạt động quản lý như ứng xử với người dân, đơn vị; ứng xử

với cơ quan đến làm việc (các sở, ban ngành) …

- Quy định trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu

cơ quan.

- Có biện pháp phê bình, kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại

Quy tắc ứng xử này, tùy theo mức độ sẽ tiến hành phê bình, nhắc nhở theo các hình

thức: nhắc nhở trực tiếp cá nhân, nhắc nhở trước cuộc họp…

Cần xây dựng môi trường hành chính lành mạnh, thân thiện, chuyên nghiệp,

cung cấp đủ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc để cán bộ, công chức an tâm trong

công tác; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia các buổi tập huấn về giao

tiếp, xử lý vấn đề trong công tác tiếp xúc với người dân.

3.2 Trách nhiệm xã hội đối với người lao động

Để cán bộ, công chức nhận thức tốt hơn về các trách nhiệm xã hội đối với

người lao động, có nghĩa là họ sẽ ý thức hơn về những việc mà tổ chức cần đáp ứng

để bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động, cơ quan triển khai thực hiện một

số nội dung như:

Đầu tiên, xây dựng các quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ cho từng loại

hình công việc, từng phòng ban, từng cá nhân trong tổ chức, nhất là những quy định

về tính chịu trách nhiệm cá nhân trước kết quả thực hiện công việc. Đồng thời, cần

triển khai cụ thể và thường xuyên cập nhật các nội dung mới về Bộ luật lao động

cho cán bộ, công chức (từ những người mới làm việc cho đến những người đã làm

việc lâu năm) nhằm giúp mỗi cá nhân đang công tác tại Sở Tài chính Đồng Nai hiểu

và thực hiện tốt các quyền lợi, nghĩa vụ của bản thân theo quy định gắn liền với

công tác giáo dục, giúp họ hướng đến các giá trị như: trách nhiệm, liêm chính,

56

khách quan, công bằng, sáng tạo, uy tín, tuân thủ luật pháp, xây dựng nền công vụ

chuyên nghiệp, hiệu quả. Ngoài ra, việc tuyển dụng cán bộ, công chức vào các cơ

quan hành chính Nhà nước phải nghiêm túc để cán bộ, công chức và người dân

không còn có cảm giác "vào cơ quan hành chính Nhà nước chủ yếu nhờ ô dù, quen

thân, chạy tiền" góp phần nâng cao giá trị nghề nghiệp, từ đó, cán bộ, công chức sẽ

làm việc tích cực hơn khi nghề nghiệp của họ được xã hội tôn vinh, coi trọng, khi

mà chính họ có được niềm tự hào mình là cán bộ, công chức Nhà nước.

Ngoài ra, là đơn vị tham gia điều hành ngân sách địa phương, Sở Tài chính

tham mưu, đóng góp vào công tác cải cách chính sách tiền lương, cải thiện thu

nhập, chăm lo đời sống vật chất và điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức trong

các cơ quan hành chính Nhà nước bởi lợi ích kinh tế vẫn là động lực quan trọng

nhất đối với việc kích thích tính tích cực lao động của cán bộ, công chức hiện nay.

Thực tế chỉ cho thấy, khi cuộc sống của cán bộ, công chức ổn định thì họ mới toàn

tâm, toàn ý làm việc tận tuỵ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và có hiệu quả. Có làm

tốt công tác này mới hy vọng giữ chân được những người giỏi, có tài ở lại phục vụ

lâu dài trong nền công vụ.

Việc tạo động lực cho cán bộ, công chức trong thực thi công vụ bằng cách

đổi mới công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ gắn liền

với việc tuyển chọn, khen thưởng phải kịp thời, khách quan, trung thực và đây là

việc làm hết sức cần thiết. Các hình thức đãi ngộ, khen thưởng cần thể hiện sự đánh

giá tương xứng với công sức cán bộ, công chức bỏ ra để tạo ra động lực cho họ làm

việc tốt hơn.

3.3 Trách nhiệm xã hội đối với nhà cung cấp

Nhà cung cấp trong cơ quan hành chính nhà nước là sở, ban ngành, đơn vị

liên hệ để trao đổi thông tin, dữ liệu ngoài ra còn là các công ty cung cấp cơ sở vật

chất, hạ tầng…

Thực trạng cho thấy, nôi dung nhận thức về trách nhiệm xã hội đối với nhà

cung cấp đạt số điểm khá cao 3.75 điểm, xếp vị trí thứ ba trong sáu khía cạnh

nghiên cứu. Như vậy, trong khu vực công, cán bộ, công chức cần duy trì và hoàn

57

thiện hơn về trách nhiệm đối với nhà cung cấp thông qua quá trình trao đổi, xử lý hồ

sơ, đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận, đảm bảo tính bảo

mật và thời gian thực hiện.

3.4 Trách nhiệm xã hội đối với môi trường

Cơ quan nhà nước không tham gia trực tiếp vào các hoạt động có liên quan

đến môi trường như các doanh nghiệp, công ty. Tuy nhiên lại nắm giữ, điều hành

một số lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến môi trường, không khí, tài nguyên mà

khu vực tư không được quản lý.

Theo đó, trước hết, mỗi các bộ, công chức cần phải có ý thức bảo vệ môi

trường; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, trồng cây xanh, giữ gìn công sở

xanh – sạch – đẹp, vận động cán bộ, công chức tiết kiệm điện, nước ở cơ quan cũng

như ở nhà (tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi, hưởng ứng tắt điện vào giờ trài d9a62t, tắt

điện quạt khi rời khỏi cơ quan…)

Trong hoạt động công vụ, tham gia xây dựng, hoàn thiện và đưa vào sử dụng

đơn giá dịch vụ công ích liên quan đến môi trường, cây xanh, khí thải, rác sinh

hoạt…Thực hiện thẩm định, giải quyết kịp thời các nội dung về xúc vận chuyển xử

lý rác sinh hoạt, không để tồn động, kéo dài tiến độ.

Tổ chức tuyên truyền, định hướng về các vấn đề môi trường để công chức có

ý thức bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, nghiên cứu, đề xuất các phương hướng, giải

pháp hỗ trợ, quản lý các doanh nghiệp sản xuất định hướng và thực hiện đúng đắn

trách nhiệm xã hội, kịp thời có các động thái xử lý kịp thời trước các vấn đề về môi

trường do doanh nghiệp gây ra.

3.5 Trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng

Ngoài việc thực hiện các hoạt động công vụ theo quy định, cơ quan thực hiện

vận động cán bộ, công chức thường xuyên cập nhật kiến thức, chính sách mới về

ngành, lĩnh vực phụ trách và lên kế hoạch tổ chức các buổi hướng dẫn, cập nhật

kiến thức cho các cá nhân, tổ chức vể thuế, chính sách, chế độ về tài chính, ngân

sách; hướng dẫn chi tiết về quy trình tiếp nhận – xử lý thủ tục hành chính theo thẩm

58

quyền thuộc Sở; hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến để giải quyết thủ tục

hành chính, giúp người dân hiểu rõ và thực hiện đúng quy định.

Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, cứu trợ đồng bào vùng lũ

lụt, thiên tai, quyên góp và vận động các đơn vị trong ngành giúp đỡ các gia đình có

hoản cảnh khó khăn trong tỉnh;

3.6 Trách nhiệm xã hội đối với nhà quản lý

Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan và trách

nhiệm giải trình của cán bộ, công chức; hoàn thiện cơ chế giám sát của người dân,

tổ chức đối với hoạt động của cán bộ, công chức.

- Hoàn thiện các quy định hướng dẫn về tiêu chuẩn và phương pháp xác định

vị trí việc làm phù hợp với từng loại hình cơ quan, đơn vị; phân công, phân cấp rõ

ràng, hợp lý thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm.

- Người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý, điều hành đội ngũ cán bộ, công

chức thuộc quyền thực thi nhiệm vụ. Đến lượt mỗi cán bộ, công chức được phân

công nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm bằng chữ ký của mình, hạn chế tình trạng

công chức thực thi chí có nhiệm vụ nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu, soạn thảo văn bản

hoặc tham mưu giúp việc cho lãnh đạo trưởng, phó phòng, vụ trưởng, phó vụ

trưởng, giám đốc, phó giám đốc chung chung như hiện nay.

- Rà soát, kiểm tra chặt chẽ về tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

đồng thời có các hình thức xử lý phù hợp.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, xây dựng các chế độ, chính sách

về tài chính – ngân sách, điều chỉnh, cân đối thu chi ngân sách nhà nước, hướng đến

tiết kiệm ngân sách địa phương.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược thu hút, sử dụng vốn

đầu tư ngắn hạn, dài hạn, trong và ngoài nước đồng thời đề xuất biện pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA tại tỉnh.

- Đăng ký tuyển dụng và thực hiện tuyển dụng theo đúng nhu cầu về vị trí

việc làm, đúng quy trình, đồng thời đảm bảo lộ trình tinh giản biên chế hàng năm,

59

đảm bảo cán bộ, công chức có trình độ phù hợp với tiêu chuẩn ngạch theo quy định.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Ở Chương 4, thông qua buổi phỏng vấn, thảo luận nhóm, tác giả đã tổng kết

và đưa ra một số giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế tại Sở Tài chính

Đồng Nai như: triển khia, giáo dục cho cán bộ, công chức các nội dung về CSR;

xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong cơ quan; tổ chức, hướng dẫn tư vấn chính sách

chế độ tài chính, thuế cho người dân, tổ chức; tạo điều kiện làm việc, học tập, nghỉ

ngơi, quan tâm đến nhu cầu và hoàn cảnh của cán bộ, công chức; vận động CBCC

tham gia các hoạt động từ thiện, nhân văn, bào vệ môi trường….

60

KẾT LUẬN

Việc đánh giá nhận thức về trách nhiệm xã hội là hết sức cần thiết. Thông

qua phương pháp nghiên cứu khoa học và một số cơ sở lý luận về trách nhiệm xã

hội, nghiên cứu dã phân tích, đánh giá nhận thức về trách nhiệm xã hội (Corporate

Social Responsibility – CSR) của cán bộ, công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai để

thấy được tình hình thực tế về nhận thức của CBCC về vấn đề CSR từ đó cùng với

các chuyên gia đưa ra giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, giúp cán

bộ, công chức hiểu rõ hơn về các nội dung trách nhiệm xã hội và thực hiện một

cách đúng đắn, bài bản So với trước đây việc thực hiện trách nhiệm xã hội, góp

phần vào sự phát triển, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghĩa vụ của cán

bộ, công chức Sở Tài chính Đồng Nai.

Thông qua kết quả phân tích, tuy số điểm đạt được trong các nội dung đánh

giá nhận thức khá cao nhưng việc nhận thức về trách nhiệm xã hội của cán bộ, công

chức chủ yếu là là tự phát, thực hiện theo ý thức, quán tính cá nhân. Đây là cơ sở

thiết thực để tác giả đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm góp phần nâng cao

nhận thức về trách nhiệm xã hội của cán bộ, công chức trong thời gian tới.

Đề tài còn hạn chế về đối tượng thực hiện phỏng vấn, tác giả chưa có điều

kiện thảo luận với tất cả các lãnh đạo, quản lý cũng như lấy ý kiến của toàn thể cán

bộ, công chức trong cơ quan. Các ý kiến đánh giá còn mang tính chất chủ quan, đại

diện cho đám đông của các cán bộ, công chức tại Sở Tài chính Đồng Nai.

Trong tương lai, do xu hướng toàn cầu hóa, nội dung trách nhiệm xã hội

ngày càng phát triển và được quan tâm hơn cả trong khu vực tư nhân và khu vực

công đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan nhà nước phải có năng

lực, có trách nhiệm. Do đó, ngoài yêu cầu cán bộ, công chức nhận thức và thực hiện

đúng trách nhiệm xã hội, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ thực hiện

trách nhiệm xã hội cũng là một vấn đề quan trọng. Hướng nghiên cứu tiếp theo là

tiến hành nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm xã

hội của cán bộ, công chức…Qua đó, tác giả sẽ đưa ra những giải pháp và đề xuất cụ

thể hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Lưu Phước Hương và Lưu Tiến Thuận, 2017, Trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp - tổng kết một số chủ đề và đề xuất hướng nghiên cứu, Khoa Kinh tế,

trường Đại học Cần Thơ.

2. Nguyễn Đình Thọ, 2011, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,

Nhà xuất bản Tài chính.

3. Nhóm tác giả: Nguyễn Hùng Phong, Nguyễn Thị Bích Châm, Bùi Dương Lâm,

Nguyễn Hữu Nhuận, Lê Việt Hưng, Trần Đăng Khoa, 2015, Quản trị học, Nhà

xuất bản Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

4. Phạm Quang Huy, 2017, Định hướng áp dụng mô hình CSR vào đơn vị công tại

Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Quản trị Kinh doanh số số 02.

Tài liệu Tiếng Anh

1. Annual Sustainability Report 2016, United State Postal Service.

2. Berkeley University of Califonia, Dec 2014, Campus Sustainability report.

3. David Crowther, Guler Aras & Ventus Publishing ApS, 2008, Corporate Social

Responsibility, ISBN 978-87-7681-415-1.

4. Deakin university, Sustainability report, 2013

5. Emilie Helmer, Karin Stahl, 2009, How to defined Corporate Social

Responsibility, Jonkoping University.

6. Federica Farneti, Hussain G. Rammal, 2013, Sustainability Reporting in the

Italian Public Sector: Motives and Influences, University of South Australia,

Submitted to APIRA Conference, 26-28 July 2013, Kobe, Japan.

7. Helsinki, 2000, Civil service ethics, A study of the grounds of civil service ethics,

its present state and areas of development, Working group memoranda of the

Ministry of Finance.

8. Jean-Marc Dochot, 2013, Social Responsibility in the public sector, Federal

Public Service Personnel and organization.

9. Lidia Halim, Sumiati and Mintarti Rahayu, The Effect of Employee’s Perceptions

on Corporate Social Responsibility Activities on Organizational Commitment,

Mediated by Organizational Trust.

10. Mark S. Schwartz and Archie B. Carroll, 2003, Corporate Social Responsibility:

A Three-domain approach, Business Ethics Quarterly, Volume 13, Issue 4. ISSN

1052-150X.

11. Mehdi Taghian, Clare D’Souza and Michael J. Polonsky, 2014, A stakeholder

approach to corporate social responsibility, reputation and business

performance, Social Responsibility Journal, vol. 11 no. 2 2015, pp. 340-363,

ISSN 1747-1117.

12. O.C. Ferrell, John Fraedrich and Linda Ferrell, eds.,2013, Business Ethics, 10th

ed, Ethical Decision Making and Cases.

13. Repaul Kanji, Rajat Agrawal, 2016, Models of Corporate Social Responsibility:

Comparison, Evolution and Convergence.

14. Samuel O. Idowu, Stephen Vertigans, Adriana Schiopoiu Burlea, 2017,

Corporate Social Responsibility in Time of Crisis, Practices and Cases from

Europe, Africa and the World.

15. The Common Assessment Framework (CAF), 2006, Improving an organisation

through self-assessment, page 24.

16. V Divya, Dr. S Preetha, A review of studies on impact of employee’s perception

on corporate social responsibility

1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật số 22/200/QH12 ngày 13/11/2008.

Văn bản pháp luật

2. Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban

hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy

chính quyền địa phương.

về tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai.

3. Quyết định số 82/2009/QĐ-UBND ngày 03/12/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định

4. Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài

chính và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương và phòng tài chính - kế hoạch thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh.

Website

1. Lý thuyết các bên liên quan, 2017.

and-his-stakeholder-theory>. [Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2017].

2. Major differences between public sector and private sector organisations in the

UK, 2018. < https://research-methodology.net/major-differences-between-public-

sector-and-private-sector-organisations-in-the-uk/>. [Ngày truy cập: 30 tháng 01

năm 2018].

3. Trách nhiệm xã hội của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước, 2018.

a_nguoi_dung_dau_co_quan_hanh_chinh_nha_nuoc> . [Ngày truy cập: 30 tháng

01 năm 2018].

4. Bàn về một số vấn đề về trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức hiện nay

.

[Ngày truy cập: 30 tháng 01 năm 2018].

PHỤ LỤC 1

THANG ĐO ĐỀ XUẤT

1. Trách nhiệm đối với khách hàng (người dân)

Nhiệm vụ của cơ quan nhà nước là cung cấp các dịch vụ công một cách TNVKH1 tốt nhất và thường xuyên được cải tiến

Mọi thông tin về ngành, lĩnh vực, dịch vụ công được công bố, công TNVKH2 khai rộng rãi

Cơ quan nhà nước xây dựng hệ thống theo dõi xử lý công việc, hộp thư TNVKH3 tiếp nhận phản ánh của người dân

Cơ quan nhà nước giải quyết công việc như thời gian đã cam kết TNVKH4

Công chức có đủ kiến thức xử lý các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ TNVKH5 chuyên môn và hoạt động của đơn vị

Công chức có thái độ giao tiếp linh hoạt, cởi mở, lịch thiệp, khéo léo TNVKH6 và tôn trọng

Người dân hài lòng khi đến liên hệ làm việc tại đơn vị TNVKH7

2. Trách nhiệm đối với người lao động (công chức, nhân viên)

Cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy đủ điều kiện làm việc, tạo môi TNVNLĐ1 trường công sở thoải mái, an toàn, lành mạnh

Mọi thành phần xuất thân, dân tộc, tôn giáo, xu hướng giới tính, tình

trạng hôn nhân đều được đối xử công bằng trong tuyển dụng, tiền TNVNLĐ2

lương, đào tạo, cơ hội thăng tiến, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu

Công chức được tự do, dân chủ trong việc bầu cử, đóng góp ý kiến, TNVNLĐ3 thương lượng tập thể

Người lao động được đóng bảo hiểm xã hội, được trả lương theo quy

định, có các hình thức khen thưởng, phúc lợi nhằm động viên tinh thần TNVNLĐ4

làm việc, cải thiện đời sống công chức

Tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, TNVNLĐ5 nghiệp vụ cho công chức

Công chức được rời khỏi nơi làm việc sau khi hoàn thành ngày làm TNVNLĐ6 việc tiêu chuẩn 8 tiếng/ngày

3. Trách nhiệm đối với nhà cung ứng

Cơ quan nhà nước phải đảm bảo yêu cầu bảo mật, tính toàn vẹn thông TNVNCU1 tin nếu có, thực hiện đúng các thỏa thuận đã trao đổi với đối tác

Cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu với các TNVNCU2 nhà cung ứng để phục vụ cho quá trình làm việc.

Cơ quan nhà nước phải xử lý, chuyển thông tin của nhà cung cấp cho TNVNCU3 đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng

4. Trách nhiệm đối với môi trường

Tổ chức tuyên truyền, định hướng để công chức nâng cao ý thức bảo TNVMT1 vệ môi trường.

Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện trách TNVMT2 nhiệm xã hội.

Giữ gìn vệ sinh cơ quan, xây dựng môi trường làm việc xanh, sạch, TNVMT3 đẹp.

Tiết kiệm điện, nước ở cơ quan cũng như ở nhà (tiết kiệm mọi lúc, mọi

nơi, tắt điện vào giờ trái đất, tắt điện, quạt khi rời khỏi cơ quan, tránh TNVMT4

để nước rò rỉ…)

5. Trách nhiệm đối với cộng đồng

Khu vực công tạo ra các quy định, chính sách và thông qua kiểm soát TNVCĐ1

đảm bảo cho các quy định được vận hành an toàn, bảo đảm an ninh trật

tự xã hội.

Cơ quan nhà nước tổ chức các hoạt động từ thiện, hỗ trợ người dân có TNVCĐ2

hoàn cảnh khó khăn, giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, lũ lụt

Công chức phải chịu trách nhiệm trước kết quả thực hiện nhiệm vụ, TNVCĐ3

chịu kỷ luật trong các trường hợp vi phạm, gây mất lòng tin của dân.

Cơ quan nhà nước phải giám sát, đưa ra biện pháp nhằm giải quyết vấn TNVCĐ4

đề xã hội của địa phương như giáo dục, y tế, giao thông, đô thị…

Cán bộ, công chức thực hiện hoạt động tình nguyện bằng chuyên môn, TNVCĐ5

nghiệp vụ của mình thông qua việc tăng cường đối thoại, hỗ trợ và tư

vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và người dân.

6. Trách nhiệm đối với nhà quản lý (cơ quan cấp trên)

Cơ quan nhà nước thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên, kịp thời TNVQL1 có những tham mưu, góp ý trước các vấn đề phát sinh

Cơ quan nhà nước phải hoàn thành nhiệm vụ, giải quyết công việc TNVQL2 đúng phạm vi nhiệm vụ được giao

Mọi hoạt động của cơ quan nhà nước và cá nhân công chức phải tuân TNVQL3 thủ hiến pháp, pháp luật

Mỗi cơ quan nhà nước bảo đảm hệ thống xử lý công việc vận hành TNVQL4 hiệu quả

Nguồn: Tác giả tổng hợp

PHỤ LỤC 2

DÀN BÀI CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

PHỎNG VẤN LẦN 1: XÂY DỰNG BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Dàn bải phỏng vấn cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhân sự, lãnh đạo

quản lý tại Sở Tài chính và chuyên gia thông qua thảo luận nhóm, phỏng vấn trực

tiếp, số lượng là 10 người, nhằm xây dựng, hoàn thiện bảng câu hỏi trước khi đưa

vào khảo sát chính thức.

A. Phần giới thiệu chung

Kính chào Quý Anh/Chị,

Tôi là học viên Sau Đại học của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

đồng thời là chuyên viên Văn phòng Sở Tài chính Đồng Nai, hiện đang thực hiện đề

tài Luận văn Thạc sĩ. Tôi rất hân hạnh được cùng thảo luận với quý anh/chị về vấn

đề này. Các ý kiến đóng góp của anh/chị sẽ là thông tin hữu ích và có ý nghĩa góp

phần hoàn thiện cho những nghiên cứu của tôi.

B. Nội dung thảo luận

I. Nội dung khái quát

1. Theo anh/chị cán bộ, công chức biết về trách nhiệm xã hội hay chưa?

2. Theo anh/chị, trách nhiệm xã hội trong khu vực công có giống với nội dung

trách nhiệm xã hội trong khu vực tư nhân, doanh nghiệp không? Tại sao?

3. Theo anh chị, bên liên quan của khu vực công gồm những đối tượng nào?

4. Theo anh/chị, có cần thiết xây dựng Bộ quy tắc ứng xử (CoC) trong cơ quan

hay không? Tại sao?

II. Nội dung đánh giá thang đo đề xuất

Sử dụng các câu hỏi cùng với các phát biểu nhằm tìm hiểu ý kiến của người

được phỏng vấn và thảo luận thang đo cho những ý kiến bên dưới. Mọi ý kiến đóng

góp, sửa đổi, bổ sung sẽ được tiếp thu để có được bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh.

I. Trách nhiệm đối với khách hàng (cá nhân, tổ chức)

1. Nhiệm vụ của cơ quan nhà nước là cung cấp các dịch vụ công một cách tốt nhất

và thường xuyên được cải tiến

2. Mọi thông tin về ngành, lĩnh vực, dịch vụ công được công khai rộng rãi

3. Cơ quan nhà nước xây dựng hệ thống theo dõi xử lý công việc, hộp thư tiếp

nhận phản ánh của người dân

4. Cơ quan nhà nước giải quyết công việc trong khoảng thời gian đã cam kết

5. Công chức có đủ kiến thức xử lý các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ chuyên

môn và hoạt động của đơn vị

6. Công chức có thái độ giao tiếp linh hoạt, cởi mở, lịch thiệp, khéo léo và tôn

trọng

7. Người dân hài lòng khi đến liên hệ làm việc tại đơn vị

II. Trách nhiệm đối với người lao động (công chức, nhân viên)

8. Cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy đủ điều kiện làm việc, tạo môi trường

công sở thoải mái, an toàn, lành mạnh

9. Mọi thành phần xuất thân, dân tộc, tôn giáo, xu hướng giới tính, tình trạng hôn

nhân đều được đối xử công bằng trong tuyển dụng, tiền lương, đào tạo, cơ hội

thăng tiến, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu

10. Công chức được tự do, dân chủ trong việc bầu cử, đóng góp ý kiến, thảo luận

tập thể

11. Người lao động được đóng bảo hiểm xã hội, được trả lương theo quy định, có

các hình thức khen thưởng, phúc lợi nhằm động viên tinh thần làm việc, cải thiện

đời sống công chức

12. Tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

cho công chức

13. Công chức được rời khỏi nơi làm việc sau khi hoàn thành ngày làm việc tiêu

chuẩn 8 tiếng/ngày

III. Trách nhiệm đối với nhà cung ứng (các công ty cung cấp dịch vụ, các

đơn vị cung cấp thông tin…)

14. Cơ quan nhà nước phải đảm bảo yêu cầu bảo mật, tính toàn vẹn thông tin nếu

có, thực hiện đúng các thỏa thuận đã trao đổi với đối tác.

15. Cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu với các nhà

cung ứng để phục vụ cho quá trình làm việc.

16. Cơ quan nhà nước phải xử lý, chuyển thông tin của nhà cung cấp cho đúng

đối tượng, đúng mục đích sử dụng.

IV. Trách nhiệm đối với môi trường

17. Tuyên truyền, định hướng để công chức nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.

18. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã

hội.

19. Giữ gìn vệ sinh cơ quan, xây dựng môi trường làm việc xanh – sạch – đẹp.

20. Tiết kiệm điện, nước ở cơ quan cũng như ở nhà (tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi,

tắt điện vào giờ trái đất, tắt điện, quạt khi rời khỏi cơ quan, tránh để nước rò rỉ…)

V. Trách nhiệm đối với cộng đồng

21. Khu vực công tạo ra các quy định, chính sách và thông qua kiểm soát đảm bảo

cho các quy định được vận hành an toàn, bảo đảm an ninh trật tự xã hội.

22. Cơ quan nhà nước tổ chức các hoạt động từ thiện, hỗ trợ người dân có hoàn

cảnh khó khăn, giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, lũ lụt

23. Công chức phải chịu trách nhiệm trước kết quả thực hiện nhiệm vụ, chịu kỷ

luật trong các trường hợp vi phạm, gây mất lòng tin của dân.

24. Cơ quan nhà nước phải giám sát, đưa ra biện pháp nhằm giải quyết vấn đề xã

hội của địa phương như giáo dục, y tế, giao thông, đô thị…

25. Cán bộ, công chức thực hiện hoạt động tình nguyệnbằng chuyên môn, nghiệp

vụ của mình thông qua việc tăng cường đối thoại, hỗ trợ và tư vấn pháp luật về

thuế cho doanh nghiệp và người dân.

VI. Trách nhiệm đối với nhà quản lý (cơ quan cấp trên)

26. Cơ quan nhà nước thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên, kịp thời có

những tham mưu, góp ý trước các vấn đề phát sinh

27. Cơ quan nhà nước phải hoàn thành nhiệm vụ, giải quyết công việc đúng phạm

vi nhiệm vụ được giao

28. Mọi hoạt động của cơ quan nhà nước và cá nhân công chức phải tuân thủ hiến

pháp, pháp luật

29. Mỗi cơ quan nhà nước bảo đảm hệ thống xử lý công việc vận hành hiệu quả

Xin chân thành cảm ơn quý Anh/chị đã dành thời gian để tham gia thảo luận

và đóng góp ý kiến quý báu cho nghiên cứu này.

Kính chúc Anh/chị mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công!

PHỤ LỤC 3

DÀN BÀI CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

PHỎNG VẤN LẦN 2: TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Dàn bải phỏng vấn cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhân sự, lãnh đạo

quản lý tại Sở Tài chính Đồng Nai và chuyên gia thông qua thảo luận nhóm, phỏng

vấn trực tiếp, số lượng là 10 người.

Thời điểm thực hiện: Sau khi thu thập và phân tích số liệu khảo sát.

A. Phần giới thiệu chung

Kính chào Quý Anh/Chị,

Tôi là học viên Sau Đại học của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

đồng thời là chuyên viên Văn phòng Sở Tài chính Đồng Nai, hiện đang thực hiện đề

tài Luận văn Thạc sĩ. Tôi rất hân hạnh được cùng tiếp tục thảo luận với quý anh/chị

về vấn đề này. Các ý kiến đóng góp của anh/chị sẽ là thông tin hữu ích và có ý

nghĩa góp phần hoàn thiện cho những nghiên cứu của tôi.

B. Nội dung thảo luận

Xin cho biết ý kiến của quý anh/chị về một số vấn đề sau:

1. Kết quả khảo sát cho thấy, trách nhiệm xã hội đối với nhà quản lý có số

điểm cao nhất, anh/chị hãy cho biết ý kiến về kết quả trên?

2. Kết quả khảo sát cho thấy, trách nhiệm xã hội đối với khách hàng (người

dân) có số điểm thấp nhất, anh/chị hãy cho biết ý kiến về kết quả trên?

3. Theo quý anh/chị có cần thiết xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong Sở Tài

chính không?

Xin chân thành cảm ơn quý Anh/chị đã dành thời gian để tham gia thảo luận

và đóng góp ý kiến quý báu cho nghiên cứu này.

Kính chúc Anh/chị mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công!

PHỤ LỤC 4

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính chào Quý Anh/Chị đang làm việc tại Sở Tài chính Đồng Nai,

Tôi là học viên Sau Đại học của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

đồng thời là chuyên viên Văn phòng Sở Tài chính Đồng Nai, hiện đang thực hiện đề

tài Luận văn Thạc sĩ.

Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI

(CSR) CỦA CÔNG CHỨC TẠI SỞ TÀI CHÍNH ĐỒNG NAI.

Giảng viên hướng dẫn đề tài: PGS.TS. Hồ Viết Tiến

Tôi mong muốn nhận được ý kiến của anh/chị dành cho các câu hỏi trong

bảng khảo sát dưới đây. Câu trả lời của Quý Anh/Chị sẽ rất hữu ích và có ý nghĩa

góp phần hoàn thiện cho những nghiên cứu của tôi. Danh tính và câu trả lời của quý

anh/chị sẽ được bảo mật, kết quả khảo sát chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu, không

có mục đích thay đổi quản trị tại cơ quan.

1. Câu hỏi chung

Trước đây, Quý Anh/Chị có biết về cụm từ “Trách nhiệm xã hội của tổ chức”

(Corporate Social Responsibility - CSR)” không?

 Đã biết

 Có nghe qua, biết sơ sơ  Chưa biết

2. Khảo sát nhận thức của công chức về trách nhiệm xã hội

Dưới đây là một số hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội của tổ chức, anh/chị

vui lòng đánh giá mức độ đồng ý vào ô tương ứng theo quy ước đã hướng dẫn.

Nội dung Mức độ đánh giá

I. Trách nhiệm đối với khách hàng (cá nhân, tổ chức) 1 2 3 4 5

1. Nhiệm vụ của cơ quan nhà nước là cung cấp các dịch vụ công      một cách tốt nhất và thường xuyên được cải tiến

2. Mọi thông tin về ngành, lĩnh vực, dịch vụ công được công bố,      công khai rộng rãi

3. Cơ quan nhà nước xây dựng hệ thống theo dõi xử lý công việc,      hộp thư tiếp nhận phản ánh của người dân

4. Cơ quan nhà nước giải quyết công việc trong khoảng thời gian      đã cam kết

5. Công chức có đủ kiến thức xử lý các vấn đề liên quan đến      nghiệp vụ chuyên môn và hoạt động của đơn vị

6. Công chức có thái độ giao tiếp linh hoạt, cởi mở, lịch thiệp,      khéo léo và tôn trọng

7. Người dân hài lòng khi đến liên hệ làm việc tại đơn vị     

II. Trách nhiệm đối với người lao động (cán bộ, công chức) 1 2 3 4 5

8. Cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy đủ điều kiện làm việc, tạo      môi trường công sở thoải mái, an toàn, lành mạnh

9. Mọi thành phần xuất thân, dân tộc, tôn giáo, xu hướng giới tính,

tình trạng hôn nhân đều được đối xử công bằng trong tuyển dụng,     

tiền lương, đào tạo, cơ hội thăng tiến, nghỉ việc, nghỉ hưu

10. Công chức được tự do, dân chủ trong việc bầu cử, đóng góp ý      kiến, thương lượng tập thể

11. Người lao động được đóng bảo hiểm xã hội, được trả lương

theo quy định, có các hình thức khen thưởng, phúc lợi nhằm động     

viên tinh thần làm việc, cải thiện đời sống công chức

12. Tổ chức tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực      chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức

13. Công chức được rời khỏi nơi làm việc sau khi hoàn thành ngày      làm việc tiêu chuẩn 8 tiếng/ngày

III. Trách nhiệm đối với nhà cung ứng (các công ty cung cấp 1 2 3 4 5 dịch vụ, các sờ, ngành, đơn vị cung cấp thông tin…)

14. Cơ quan nhà nước phải đảm bảo yêu cầu bảo mật, tính toàn      vẹn thông tin nếu có, thực hiện đúng các thỏa thuận với đối tác.

15. Cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu      với các nhà cung ứng để phục vụ cho quá trình làm việc.

16. Cơ quan nhà nước phải xử lý, chuyển thông tin của nhà cung      cấp cho đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng.

IV. Trách nhiệm đối với môi trường 1 2 3 4 5

17. Tổ chức tuyên truyền, định hướng để công chức nâng cao ý      thức bảo vệ môi trường.

18. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực      hiện trách nhiệm xã hội.

19. Giữ gìn vệ sinh cơ quan, xây dựng môi trường làm việc xanh –      sạch – đẹp.

20. Tiết kiệm điện, nước ở cơ quan cũng như ở nhà (tiết kiệm mọi

lúc, mọi nơi, tắt điện vào giờ trái đất, tắt điện, quạt khi rời khỏi cơ     

quan, tránh để nước rò rỉ…)

V. Trách nhiệm đối với cộng đồng 1 2 3 4 5

21. Khu vực công tạo ra các quy định, chính sách và thông qua

kiểm soát đảm bảo cho các quy định được vận hành an toàn, bảo     

đảm an ninh trật tự xã hội.

22. Cơ quan nhà nước tổ chức các hoạt động từ thiện, hỗ trợ người      dân có hoàn cảnh khó khăn, giúp đỡ đồng bào vùng thiên tai, lũ lụt

23. Công chức phải chịu trách nhiệm trước kết quả thực hiện

nhiệm vụ, chịu kỷ luật trong các trường hợp vi phạm, gây mất lòng     

tin của dân.

24. Cơ quan nhà nước phải giám sát, đưa ra biện pháp nhằm giải

quyết vấn đề xã hội của địa phương như giáo dục, y tế, giao thông,     

đô thị…

25. Cán bộ, công chức thực hiện hoạt động tình nguyện bằng

chuyên môn, nghiệp vụ của mình bằng việc tăng cường đối thoại,     

hỗ trợ và tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và người dân.

VI. Trách nhiệm đối với nhà quản lý (cơ quan cấp trên) 1 2 3 4 5

26. Cơ quan nhà nước thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên,      kịp thời có những tham mưu, góp ý trước các vấn đề phát sinh

27. Cơ quan nhà nước phải hoàn thành nhiệm vụ, giải quyết công      việc đúng phạm vi nhiệm vụ được giao

28. Mọi hoạt động của cơ quan nhà nước và cá nhân công chức      phải tuân thủ hiến pháp, pháp luật

29. Mỗi cơ quan nhà nước bảo đảm hệ thống xử lý công việc vận      hành hiệu quả

30. Trong cơ quan anh/chị đã có “Bộ quy tắc ứng xử” của công chức chưa?

 Có nghe qua, biết sơ sơ

 Chưa biết

31. Theo anh/chị, có cần thiết xây dựng “Bộ quy tắc ứng xử” của công chức không?

 Có

 Không cần thiết

PHẦN III: THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT

1. Giới tính:

 Nam

 Nữ

2. Độ tuổi:

 Từ 31 đến 40

 Dưới 30

 Trên 50

 Từ 41 đến 50

3. Trình độ chuyên môn:

 Trung cấp

 Đại học - Cao đẳng  Sau Đại học

4. Quý Anh/Chị đã công tác trong cơ quan nhà nước được bao nhiêu năm?

 Từ 1 đến 5 năm

 Từ 6 đến 10 năm

 Từ 11 đến 15 năm

 Trên 15 năm

Xin chân thành cảm ơn Quý Anh/Chị đã thực hiện khảo sát trên.

PHỤ LỤC 5

BỘ NỘI VỤ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số 03/2007/QĐ-BNV Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TRONG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh sửa

đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm

2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức

ngày 29 tháng 4 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Nội vụ;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức Viên chức,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,

viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách

nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.

BỘ TRƯỞNG (Đã ký)

Đỗ Quang Trung

Nơi nhận : - Như điều 3; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Sở Nội vụ các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; Website Chính phủ, Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; - Lưu VT, Vụ CCVC

QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC

TRONG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007

của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy tắc này quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức làm

việc trong bộ máy chính quyền địa phương trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong

quan hệ xã hội; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, của cơ quan, đơn vị

có thẩm quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng điều chỉnh theo quy định tại Quy tắc

này bao gồm:

1. Những người được quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh

Cán bộ, công chức năm 2003 làm việc trong các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân và

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

2. Những người được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ,

công chức năm 2003 làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc bộ

máy chính quyền địa phương.

3. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 và

các chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định tại

điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003.

Điều 3. Mục đích

Mục đích quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức nhằm:

1. Quy định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành

nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc

không được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công

chức, viên chức.

2. Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của cán

bộ, công chức, viên chức; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên

chức trong công tác phòng, chống tham nhũng.

3. Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ,

công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ, công

vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành

các quy định pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công

vụ" là các quy định về những việc phải làm hoặc không được làm khi cán bộ, công

chức, viên chức thực thi nhiệm vụ, công vụ trong thời gian làm việc tại cơ quan,

đơn vị mình, với các cơ quan, đơn vị Nhà nước liên quan ở Trung ương và địa

phương, với các tổ chức trong xã hội có liên quan đến nhiệm vụ được giao và trong

giải quyết các yêu cầu của công dân.

2. "Chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ xã hội " là các

quy định về những việc phải làm hoặc không được làm của cán bộ, công chức, viên

chức khi tham gia các hoạt động xã hội và cộng đồng bảo đảm sự gương mẫu, xây

dựng nếp sống văn minh sống và làm việc theo quy định của pháp luật.

3. "Vụ lợi" là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được

hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.

4. "Tham nhũng" là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,

quyền hạn đó vì vụ lợi.

Chương 2

CHUẨN MỰC XỬ SỰ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

TRONG THI HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ

Mục 1

NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC PHẢI LÀM

Điều 5. Các quy định chung

1. Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải thực hiện đầy

đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức được quy

định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.

2. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm phát hiện việc thực hiện sai hoặc

không đầy đủ, không đúng quy định của các cán bộ, công chức, viên chức khác

trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị

khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, phản ánh đến cơ quan, đơn vị

có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó và chịu trách nhiệm cá nhân

về những phản ảnh của mình.

3. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền

quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra

việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm

quyền và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định

của pháp luật theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.

Điều 6. Quy định về việc chấp hành các quyết định đối với cán bộ, công chức,

viên chức khi thực thi nhiệm vụ, công vụ

1. Cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi nhiệm vụ, công vụ phải chấp hành

quyết định của cấp có thẩm quyền. Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm

vụ phải phối hợp với cán bộ, công chức, viên chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị

và cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan để

thực hiện nhiệm vụ, công vụ có hiệu quả.

2. Cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải chấp hành

quyết định của cấp quản lý trực tiếp. Trường hợp có quyết định của cấp trên cấp

quản lý trực tiếp thì cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện theo quyết định

của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý trực

tiếp của mình về việc thực hiện quyết định đó.

Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức phát

hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thì phải báo cáo

ngay với người ra quyết định. Trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì

phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách

nhiệm về hậu quả gây ra do việc thực hiện quyết định đó.

3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương cấp

trên có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quyết định của cán bộ, công chức,

viên chức cấp dưới thuộc lĩnh vực được giao. Cán bộ, công chức, viên chức có trách

nhiệm phát hiện và báo cáo kịp thời với người ra quyết định cùng cấp, cấp dưới

hoặc người ra quyết định của cấp trên về những quyết định có căn cứ trái pháp luật

hoặc không phù hợp với thực tiễn thuộc lĩnh vực được giao.

Điều 7. Quy định về giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công

dân khi cán bộ, công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ, công vụ

1. Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao nhiệm vụ, công vụ để giải quyết các

yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân phải có trách nhiệm hướng dẫn

công khai quy trình thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm các

yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân được giải quyết đúng luật, đúng

thời gian quy định. Trường hợp công việc cần kéo dài quá thời gian quy định, cán

bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thông báo công khai cho cơ quan, đơn vị,

tổ chức và công dân có yêu cầu biết rõ lý do.

2. Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao nhiệm vụ, công vụ để giải quyết các

yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân phải chịu trách nhiệm về hành vi

của mình theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 8. Quy định trong giao tiếp hành chính

1. Cán bộ, công chức, viên chức khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi

nhiệm vụ, công vụ phải mặc trang phục đúng quy định chung và quy định của từng

ngành, lĩnh vực; phải đeo thẻ công chức theo quy định; phải đeo phù hiệu của các

lĩnh vực đã được pháp luật quy định; phải giữ uy tín, danh dự cho cơ quan, đơn vị,

lãnh đạo và đồng nghiệp.

2. Trong giao tiếp tại công sở và với công dân, cán bộ, công chức, viên chức phải có

thái độ lịch sự, hoà nhã, văn minh. Khi giao dịch trực tiếp, hoặc bằng văn bản hành

chính hoặc qua các phương tiện thông tin (điện thoại, thư tín, qua mạng...) phải bảo

đảm thông tin trao đổi đúng nội dung công việc mà cơ quan, đơn vị, tổ chức và

công dân cần hướng dẫn, trả lời.

3. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ

quan, đơn vị phải nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức thuộc

thẩm quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm

phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm

vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; phát huy dân chủ, tạo điều kiện trong

học tập và phát huy sáng kiến của cán bộ, công chức, viên chức; tôn trọng và tạo

niềm tin cho cán bộ, công chức, viên chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ,

công vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức, viên chức khi bị phản ánh, khiếu

nại, tố cáo không đúng sự thật.

4. Cán bộ, công chức, viên chức thừa hành chuyên môn nghiệp vụ phải tôn trọng

địa vị của người lãnh đạo, phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao đồng thời

phát huy tinh thần tự chủ, dám chịu trách nhiệm; có trách nhiệm đóng góp ý kiến

trong hoạt động, điều hành của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm cho hoạt động nhiệm

vụ, công vụ đạt hiệu quả.

5. Trong quan hệ đồng nghiệp cán bộ, công chức, viên chức phải chân thành, nhiệt

tình bảo đảm sự đoàn kết; phối hợp và góp ý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,

công vụ để công việc được giải quyết nhanh và hiệu quả.

Mục 2

NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM

Điều 9. Các quy định chung

1. Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện những quy định tại các Điều 15, 16,

17, 18, 19 và Điều 20 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các Điều 37, Điều 40 của

Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định của pháp luật khác về những việc

cán bộ, công chức, viên chức không được làm.

2. Cán bộ, công chức, viên chức khi thực thi nhiệm vụ, công vụ không được mạo

danh để giải quyết công việc; không được mượn danh cơ quan, đơn vị để giải quyết

công việc của cá nhân.

Điều 10. Các quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong

quan hệ nhiệm vụ, công vụ

1. Cán bộ, công chức, viên chức không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi

nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện gây ra hậu quả ảnh hưởng đến hoạt động của

cơ quan, đơn vị mình hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc vi phạm tới

quyền lợi chính đáng, danh dự và nhân phẩm của công dân.

2. Cán bộ, công chức, viên chức không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối

sự phối hợp của những người trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ

chức có liên quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

3. Cán bộ, công chức, viên chức không được che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội

dung các phản ảnh của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị

mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan

đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của

pháp luật.

Điều 11. Các quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm khi giải

quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân

1. Cán bộ, công chức, viên chức khi được giao giải quyết các yêu cầu của cơ quan,

đơn vị, tổ chức và của công dân không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của

người cần được giải quyết phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.

2. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệnh hồ

sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được

giao nhiệm vụ giải quyết.

3. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công

tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức và

công dân theo quy định của pháp luật.

Chương 3

CHUẨN MỰC XỬ SỰ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI

Mục 1

NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC PHẢI LÀM

Điều 12. Các quy định chung

1. Cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia các hoạt động xã hội thể hiện văn

minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử, trang phục để người dân tin yêu.

2. Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm hướng dẫn người dân khi tham

gia vào các hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao đúng quy định của pháp luật

nhằm tạo nếp sống và làm việc theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ, công chức, viên chức khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật phải có

trách nhiệm thông báo với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý.

Điều 13. Các quy định cán bộ, công chức cấp xã phải làm

Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy tắc này ngoài việc

phải thực hiện các quy định tại Quy tắc này, thì tại địa bàn đang công tác còn phải

thực hiện các quy định sau:

1. Hướng dẫn cộng đồng dân cư phát triển kinh tế gia đình; tuyên truyền phổ biến

giáo dục pháp luật trong cộng đồng dân cư .

2. Hướng dẫn cộng đồng dân cư thực hiện kế hoạch dân số và gia đình, phòng

chống bệnh tật, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường theo

quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn cộng đồng dân cư thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết, xây dựng

đời sống văn hoá theo quy định chung và của cộng đồng.

4. Hướng dẫn cộng đồng dân cư nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh vực phù hợp

với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Mục 2

NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM

Điều 14. Các quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được

làm trong quan hệ xã hội

1. Cán bộ, công chức, viên chức không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo

danh để tạo thanh thế khi tham gia các hoạt động trong xã hội.

2. Cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng các tài sản, phương tiện công

cho các hoạt động xã hội không thuộc hoạt động nhiệm vụ, công vụ.

3. Cán bộ, công chức, viên chức không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma

chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân

và gia đình vì mục đích vụ lợi.

Điều 15. Các quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong ứng

xử nơi công cộng

1. Cán bộ, công chức, viên chức không được vi phạm các quy định về nội quy, quy

tắc ở nơi công cộng; không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại

nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.

2. Cán bộ, công chức, viên chức không được vi phạm các quy định về đạo đức công

dân đã được pháp luật quy định hoặc được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.

Chương 4

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

VÀ CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức

1. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại

Quy tắc này.

2. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm vận động cán bộ, công chức, viên

chức khác thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; phát hiện và báo cáo cơ

quan, đơn vị có thẩm quyền về những vi phạm Quy tắc này của cán bộ, công chức,

viên chức trong cùng bộ máy, trong hệ thống ngành, lĩnh vực.

Điều 17. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ

quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức

1. Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy tắc này.

2. Niêm yết công khai Quy tắc này tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.

3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc này của cán bộ, công chức, viên chức

trong cơ quan, đơn vị.

4. Phê bình, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm hoặc đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm

quyền xử lý các vi phạm đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị

theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.

Điều 18. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ

quan quản lý cấp trên của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ,

công chức, viên chức

1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy tắc này của cơ quan, đơn vị cấp dưới.

2. xử lý vi phạm Quy tắc này đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm

quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức.

Chương 5

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Đối với cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định tại Quy tắc này thì tuỳ theo

mức độ vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc bị truy

cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 20. Đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn

vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức

Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có cán

bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9,10, 11 của

Quy tắc này thì tuỳ theo mức độ vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức, người

đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó bị xử lý kỷ luật theo

quy định của pháp luật.

Chương 6

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

Bộ Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương thực hiện Quy tắc này.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương

1. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các quy định về Quy tắc

ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa

phương thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra, giám sát việc niêm yết công khai và thực

hiện Quy tắc này của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy chính quyền địa phương

mình.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc đề nghị sở Nội vụ các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu sửa

đổi, bổ sung.

BỘ TRƯỞNG

Đỗ Quang Trung