BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
NGUYỄN THỊ THANH NHI
GIẢI PHÁP KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY
TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành
Mã số ngành: 60340103
TP. HCM - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
NGUYỄN THỊ THANH NHI
GIẢI PHÁP KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY
TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành
Mã số ngành: 60340103
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THÔNG
TP. HCM - 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN THÔNG
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 14 tháng 10 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
TS. Nguyễn Quyết Thắng 1 Chủ tịch
PGS. TS. Lê Anh Tuấn 2 Phản biện 1
TS. Hồ Ngọc Phương 3 Phản biện 2
PGS.TS. Phan Đình Nguyên 4 Ủy viên
5 TS. Nguyễn Văn Hóa Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
TS. Nguyễn Quyết Thắng
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP. HCM, ngày 25 tháng 8 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN THỊ THANH NHI Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 02/9/1987 Nơi sinh: Trà Vinh
Chuyên ngành : Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành MSHV: 1541890026
I- Tên đề tài: “Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long”
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về du lịch homestay.
- Thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với du lịch
homestay tỉnh Vĩnh Long.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long
trong thời gian tới.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/2/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25/8/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Thông
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. TRẦN VĂN THÔNG
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Thị Thanh Nhi
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô Trường Đại học
Công nghệ TP HCM, Viện Đào tạo sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và truyền
đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm để tôi hoàn thành tốt các học phần và luận văn
tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS. Trần Văn Thông - người
trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo Phòng Quản lý Du lịch,
Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch, đồng nghiệp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Vĩnh Long, các doanh nghiệp lữ hành quốc tế và các đơn vị hoạt động homestay trên địa
bàn tỉnh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi tiếp cận thực tế và cung cấp thông tin
để tôi có thể hoàn thành luận văn đúng tiến độ.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Nhi
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện
thông qua phỏng vấn trực tiếp khách du lịch quốc tế và nội địa, phỏng vấn các chuyên
gia để làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phù hợp.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, ba nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
đối với sự khai thác du lịch homestay là “Mức chi phí”, “Dịch vụ du lịch homestay”
“Tài nguyên du lịch”. Trong đó, “Dịch vụ du lịch homestay” là nhân tố ảnh hưởng
quan trọng nhất đến sự hài lòng của du khách đối với việc thu hút khách du lịch và
khai thác du lịch homestay tại Vĩnh Long.
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp để khai thác du lịch
homestay tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
iv
ABSTRACT
Project “Solution on homestay development in Vinh Long” carried out by directly
interview from international, domestic tourists and profesional experts to eluvate current
state and suggest suitable solutions on homestay development.
The result of study affects three factors that lead to satisfaction of clients are the
expension, services in homestay and tourist resources in which services are the most
important factor to client satisfaction in tourist attaction in generally and homestay
development in particularly.
With this result, the author suggests solutions in tourist attraction for homestay
development in future.
v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Lược khảo về tài liệu nghiên cứu ....................................................................................... 2
2.1 Tình hình nghiên cứu thế giới ............................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 7
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 5
3.1 Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 8
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 8
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 9
6.1. Phương pháp định tính ................................................................................................... 9
6.2. Phương pháp định lượng ................................................................................................ 9
7. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................................. 9
3.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................... 8
7.1 Về mặt khoa học ................................................................................................. 9
8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................................. 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH HOMESTAY ............................................... 11
1.1. Các vấn đề cơ bản về du lịch homestay ........................................................................ 11
7.2 Về mặt thực tiễn .................................................................................................. 9
1.1.1. Lược sử về du lịch homestay ........................................................................ 11
1.1.2. Khái niệm về du lịch homestay ..................................................................... 12
1.1.3.1. Đặc điểm của du lịch homestay ..................................................................... 13
1.1.3.2. Đối tượng tham gia vào du lịch homestay..................................................... 14
1.1.3. Đặc điểm của du lịch homestay và đối tượng tham gia vào du lịch homestay ..... 13
1.1.4. Khái niệm du lịch cộng đồng ........................................................................ 14
1.1.5. Du lịch cộng đồng và du lịch homestay ....................................................... 15
1.1.6.1 Mô hình lý thuyết ............................................................................................ 17
1.1.6. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 16
vi
1.1.6.2 Mô hình nghiên cứu tham khảo ...................................................................... 21
1.1.6.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu................................... 22
1.1.6.4 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách ................... 24
1.1.6.5 Tiến trình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 25
1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay một số quốc gia và Việt Nam ..................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở một số quốc gia ...................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY .................................. 32
TỈNH VĨNH LONG ............................................................................................................. 32
2.1. Giới thiệu về homestay tỉnh Vĩnh Long ....................................................................... 32
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay tại Việt Nam ............................... 29
2.1.1.1 Vị trí địa lý ...................................................................................................... 32
2.1.1.2 Tài nguyên tự nhiên ........................................................................................ 32
2.1.1.3 Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................... 32
2.1.1.4 Các điểm du lịch chủ yếu ............................................................................... 34
2.1.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ......................................................... 34
2.1.1.6 Điểm tham quan du lịch ................................................................................. 35
2.1.1.7 Các tiện nghi khác .......................................................................................... 35
2.1.1. Tổng quan về du lịch tỉnh Vĩnh Long ........................................................... 32
2.2 Tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long ........................... 38
2.1.2. Lượt sử về du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long ............................................... 36
2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 38
2.2.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................... 40
2.2.1 Tiềm năng phát triển du lịch homestay trên cù lao An Bình ........................ 38
2.2.2. Thực trạng khai thác du lịch homestay trên Cù lao An Bình trong giai đoạn
2.2.2.1 Thực trạng quản lý du lịch homestay ............................................................. 44
2.2.2.2 Thực trạng khai thác hoạt động du lịch homestay ......................................... 48
từ 2012 - 2016 ......................................................................................................... 44
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với du
2.3.1 Thông tin chung của đáp viên ................................................................................ 59
2.3.2. Thực trạng khách du lịch tham quan du lịch homestay Vĩnh Long ...................... 62
lịch homestay tỉnh Vĩnh Long..............................................................................59
vii
2.3.2.1 Số lần đến du lịch Homestay Vĩnh Long .................................................... 62
2.3.2.2. Phương tiện đến tham quan Homestay Vĩnh Long ................................... 63
2.3.2.3. Mục đích chuyến du lịch Homestay Vĩnh Long ........................................ 63
2.3.2.4. Thời gian đến tham quan Homestay Vĩnh Long ....................................... 64
2.3.2.5. Nguồn thông tin về Homestay Vĩnh Long ................................................. 65
2.3.2.6 Hình thức tham quan Homestay Vĩnh Long ............................................... 66
2.3.2.7 Lý do đến tham quan Homestay Vĩnh Long ............................................... 66
2.3.2.8 Thời gian kéo dài của chuyến tham quan Homestay Vĩnh Long ............... 67
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với du lịch homestay
tỉnh Vĩnh Long ..................................................................................................................... 68
2.3.2.9 Các hoạt động du lịch tham gia ................................................................. 68
2.3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Crobach’s Alpha ..... 68
2.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá ...................................................................... 70
2.3.3.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh .................................................................. 74
Chương 3. GIẢI PHÁP KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY ......................................... 77
TỈNH VĨNH LONG ............................................................................................................. 77
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................................................. 77
2.3.3.4. Hồi quy tuyến tính đa biến ........................................................................ 74
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam ................................................ 77
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long ...................................... 77
3.1.3. Một số chỉ tiêu dự báo .................................................................................. 78
3.2. Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020. ............................. 79
3.1.4. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu .................................................................... 79
3.2.1. Mức hợp lý của chi phí ................................................................................. 79
3.2.2. Giải pháp khai thác dịch vụ du lịch homestay ............................................. 81
3.3. Các giải pháp khác ........................................................................................................ 88
3.2.3 Giải pháp khai thác tài nguyên du lịch ......................................................... 85
3.3.1 Công tác quản lý ............................................................................................ 88
3.3.2. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch .............................................................. 89
3.3.3. Khai thác thị trường khách du lịch homestay Vĩnh Long ............................ 89
viii
3.4. Kiến nghị ....................................................................................................................... 91
3.3.4. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ........................ 91
3.4.1 UBND Vĩnh Long........................................................................................... 92
3.4.2 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long ................................................ 92
3.4.3 UBND cấp xã ................................................................................................. 93
3.4.4 Đối với các doanh nghiệp lữ hành ................................................................ 93
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94
3.4.5 Đối với cộng đồng địa phương ...................................................................... 93
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CSVC: Cơ sở vật chất
DLST: Du lịch sinh thái
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐCTT: Đờn ca tài tử
ĐTTM&DL: Đầu tư thương mại và Du lịch
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
NQ: Nghị quyết
TCDL: Tổng cục Du lịch
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TNHH TM DV: Trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ
TTXTDL: thông tin xúc tiến du lịch
TP: thành phố
TP HCM: thành phố Hồ Chí Minh
TU: Tỉnh ủy
UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
UBND: Ủy ban nhân dân
UNWTO: Tổ chức Du lịch thế giới
x
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Điểm riêng giữa homestay và cộng đồng ..................................................... 16
Bảng 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách ................................ 24
Bảng 1.3: Tình hình hoạt động Homestay tại 5 Bang/ Tỉnh của Malaysia ................ 27
Bảng 2.1: Lượt khách và doanh thu du lịch tỉnh Vĩnh Long ....................................... 55
Bảng 2.2: Thông tin chung của đáp viên ........................................................................ 60
Bảng 2.3: Phương tiện đến tham quan du lịch Homestay Vĩnh Long ........................ 63
Bảng 2.4: Thời gian đến tham quan Homestay Vĩnh Long ......................................... 64
Bảng 2.5: Nguồn thông tin về Homestay Vĩnh Long ................................................... 65
Bảng 2.6: Các hoạt động du lịch tham gia ..................................................................... 68
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định thang đo ........................................................................... 69
Bảng 2.8: Kiểm định KMO và Bartlett’s ........................................................................ 71
Bảng 2.9: Phân tích nhân tố khám thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng ........ 71
Bảng 2.10: Phân tích nhân tố khám thang đo Sự hài lòng ........................................... 73
Bảng 2.11: Kết quả hồi quy tuyến tính ........................................................................... 75
Biểu 2.1: Tình hình khách đến du lịch Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2016 ................. 56
Biểu 2.2: Tình hình doanh thu du lịch Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2016 ................. 56
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ Parasuraman và cộng sự.......... 18
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ....................................................... 23
Hình 1.3: Tiến trình nghiên cứu ...................................................................................... 25
Hình 2.1: Vị trí địa lý của Cù lao An Bình .................................................................... 39
Hình 2.2 : Mô hình đăng ký kinh doanh (nguồn: Tác giả) ........................................... 45
Hình 2.3: Số lần đến du lịch Homestay Vĩnh Long ...................................................... 62
Hình 2.4: Mục đích chuyến du lịch Homestay Vĩnh Long .......................................... 64
Hình 2.5: Hình thức tham quan Homestay Vĩnh Long ................................................. 66
Hình 2.6: Lý do đến tham quan Homestay Vĩnh Long................................................. 66
Hình 2.7: Thời gian kéo dài của chuyến tham quan Homestay Vĩnh Long ............... 67
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh ................................................................ 74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Ngày nay con người xem du lịch là một phần quan trọng và nhu cầu thiết yếu
không thể tách rời trong cuộc sống. Chính vì vậy, con người ngày càng yêu cầu cao
về chất lượng dịch vụ mà họ sẽ trải nghiệm. Lưu trú là một bộ phận không thể tách
rời trong một chuyến du lịch của bất kỳ ai và đang trở nên phát triển mạnh mẽ trong
những năm gần đây. Bên cạnh các khách sạn hay resort cao cấp thì một bộ phận nhỏ
là loại hình lưu trú du lịch homestay đang được nhiều đối tượng quan tâm, đây là loại
hình lưu trú tại nhà dân.
Sự tác động sâu sắc của du lịch homestay đến các yếu tố của xã hội, tăng cường
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn các giá trị văn hóa lịch sử, tăng cường
giao lưu văn hóa với người dân tại điểm đến với du khách, nâng cao ý thức văn hóa
ứng xử trong cộng đồng người dân, đồng thời góp phần thu hút đầu tư vào hạ tầng
giao thông, tạo nguồn thu nhập cho người dân, tạo cơ hội việc làm cho nhiều hộ gia
đình, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng cường an sinh xã hội.
Bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động du lịch homestay cũng có những
hạn chế, bị tác động dưới nhiều gốc độ. Sự du nhập từ bên ngoài đến văn hóa bản địa
tại các homestay khiến bản sắc văn hóa truyền thống bị lai tạp, bởi vì du lịch homestay
càng phát triển thu hút du khách từ nhiều nền văn hóa khác nhau mang theo những
lối sống khác nhau đặc biệt là lối sống phóng khoáng phương Tây có thể làm biến đổi
lối sống của người dân địa phương. Nếu chúng ta không có định hướng, cơ chế quản
lý cụ thể sẽ dẫn đến các giá trị văn hóa truyền thống ít nhiều mai một đi và sự hoạt
động đại trà của các homestay tạo nên chất lượng không tốt về dịch vụ và ấn tượng
xấu đến các đối tượng khách du lịch. Thực tế này không chỉ diễn ra ở một tỉnh nào
mà đang diễn ra hầu hết trong phạm vi cả nước.
Là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, Vĩnh Long là một trong những tỉnh đầu tiên phát
triển mô hình lưu trú này, đặc biệt là tại cù lao An Bình thuộc huyện Long Hồ, là nơi
đầy tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái, du lịch sông nước, du lịch miệt vườn.
2
Đây là loại hình du lịch đang thu hút khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế đến tham
quan và nghỉ ngơi.
Nhằm tạo cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch bền vững và quảng bá hình ảnh
Vĩnh Long vượt qua giới hạn phạm vi ở trong nước, thời gian qua, các sản phẩm nổi
trội của địa phương được phát triển hầu khắp. Tuy nhiên, những lợi thế trên trở thành
bất lợi khi các địa phương đang dẫm chân lên nhau do chỉ khai thác những gì sẵn có
từ thiên nhiên mà chưa đầu tư được những sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách:
địa phương nào cũng lấy mô hình du lịch miệt vườn để khai thác (đi thuyền trên sông,
thăm vườn trái cây, nghe đờn ca tài tử, đêm nghỉ tại nhà dân; các hoạt động này phát
triển một cách thiếu kiểm soát, gây nhàm chán cho du khách.
Vĩnh Long còn là một tỉnh nghèo so với cả nước, cơ sở vật chất, hạ tầng còn
nhiều thiếu thốn, phát triển vẫn chưa xứng tầm với tiềm năng hiện có và nhất là phát
triển theo hướng bền vững vẫn còn là vấn đề thách thức. Từ những lý do trên, đã đặt
ra vấn đề cần có định hướng, giải pháp cụ thể cho sự phát triển du lịch homestay trong
thời gian tới của tỉnh Vĩnh Long. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Giải pháp khai
thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình.
Với đề tài này tác giả hy vọng sẽ có những đóng góp tích cực trong sự phát triển du
lịch homestay nói riêng và ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long nói chung.
2. Lược khảo về tài liệu nghiên cứu
Việc tìm hiểu lịch sử nghiên cứu các đề tài trong và ngoài nước liên quan có ý
nghĩa rất lớn về thực tiễn và làm tiền đề cho quá trình nghiên cứu và vận dụng vào đề
tài “Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long”. Tìm hiểu, nắm bắt thông
tin và học hỏi kinh nghiệm từ các vấn đề đã nghiên cứu giúp cho đề tài có hướng gắn
với thực tiễn và mang tính khả thi.
2.1 Tình hình nghiên cứu thế giới
Tiêu chuẩn nhà dân có phòng cho khách du lịch thuê của ASEAN, tiêu chuẩn
này ban hành với mục tiêu xây dựng một tiêu chuẩn toàn diện về nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê mà có thể được các nước thành viên ASEAN áp dụng như được
khuyến nghị trong Kế hoạch chiến lược của ASEAN (ATSP) 2011 - 2015 nhằm tạo
3
ra các trải nghiệm có chất lượng của khách tham quan bằng cách giới thiệu nguồn tài
nguyên nông thôn của các nước thành viên theo cách hấp dẫn, an toàn. Việc hình
thành tiêu chuẩn này sẽ tăng chất lượng dịch vụ, chất lượng trang thiết bị và nguồn
nhân lực trong các chương trình nhà dân có phòng cho khách du lịch thuê của ASEAN
bằng cách đưa ra cách thức có tổ chức hướng tới trình độ quản lý ở mức chuyên
nghiệp có tính tới nhu cầu, khả năng và sự đa dạng văn hóa của tất cả quốc gia thành
viên ASEAN.
Kevin Hannam (2009), “Homestay và phát triển cộng đồng bền vững”, Khoa
Kinh doanh và Luật, Đại học Sunderland, Reg Vardy, St Peter Campus, Sunderland
SR6 0DD, Vương quốc Anh. Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển mô hình du lịch
Homestay ở tỉnh Chiang Mai, thuộc miền Bắc Thái Lan, là một ngôi làng nhỏ với
môi trường trong lành vô cùng thuận lợi cho việc phát triển mô hình homestay. Tại
đây người dân cùng nhau tình nguyện tham gia mô hình du lịch này. Bên cạnh đó,
còn có một nhóm trẻ em nữ và thiếu niên trong làng được đào tạo bài bản để phục vụ
nhu cầu du khách, nhóm nhạc truyền thống được hình thành và giao lưu xuyên suốt
với du khách, dịch vụ massage bằng dược thảo. Kết quả cho thấy, bốn khía cạnh bao
gồm: sự hiếu khách của chủ nhà, dịch vụ du lịch, giá trị gia tăng và quan hệ công
chúng, được đánh giá với số điểm rất cao, trong khi 5 tiêu chuẩn còn lại như chỗ ở,
các dịch vụ nuôi dưỡng, an toàn, văn hóa và quản lý chiếm số điểm cũng khá cao,
còn riêng về môi trường và tài nguyên thì đạt số điểm trung bình.
Bandit Santikul và Manat Chaisawat (2009), “Sự phát triển của du lịch cộng
đồng tại miền Đông của đảo Phuket, Thái Lan”: Đề tài tập trung phân tích tình hình
hoạt động du lịch, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch phía
đông của đảo Phuket, Thái Lan. Đề tài cũng đã đánh giá tiềm năng phát triển du lịch
cộng đồng ở phía đông đảo Phuket, Thái Lan nhằm đề ra nhiều giải pháp phát triển
du lịch khu vực một cách hiệu quả và bền vững. Nghiên cứu áp dụng cả phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng để giải quyết những mục tiêu trên. Đối tượng
nghiên cứu của đề tài là những người dân địa phương đang sinh sống và tham gia
hoạt động kinh doanh du lịch tại khu vực phía đông đảo Phuket. Thông tin phục vụ
4
cho phương pháp nghiên cứu định tính được thu thập bằng phỏng vấn chuyên sâu
chuyên gia và nhà quản lý hoạt động du lịch của khu vực. Đề tài chủ yếu sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, kiểm định t, và kiểm định ANOVA để phân tích số liệu.
Kết quả của đề tài chỉ rõ khu vực phía Đông đảo Phuket có nhiều tiềm năng để phát
triển của du lịch cộng đồng, tác giả cũng đã đưa ra nhiều đề xuất liên quan đến hoạt
động hỗ trợ người dân tham gia kinh doanh du lịch, đồng thời tổ chức nhiều chương
trình huấn luyện, đào tạo để du lịch cộng đồng thật sự hiệu quả và góp phần phát triển
du lịch khu vực bền vững.
Kan Set Aung và Sukwan Tirasatayapitak (2009), “Sự phát triển của du lịch
cộng đồng ở Bagan, Myanmar”: Bên cạnh đánh giá thực trạng hoạt động du lịch có
sự tham gia của người dân địa phương ở Bagan, Myanmar và đưa ra hướng phát triển
hoạt động du lịch cộng đồng hiện tại ở địa phương, đề tài cũng đã phân tích và xác
định động cơ tham gia hoạt động kinh doanh du lịch của cộng đồng tại địa phương
nhằm phát triển du lịch cộng đồng phù hợp với Bagan, Myanmar. Nhóm tác giả đã
sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng cho những mục tiêu mà
vấn đề nghiên cứu đã đặt ra. Tác giả đã thu thập thông tin bằng cách phỏng
vấn người dân ở Bagan đã và đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch tại
địa phương, đồng thời phỏng vấn chuyên gia, những bộ phận chức năng thuộc chính
phủ Myanmar ở Bagan, những nhà quản lý các đơn vị kinh doanh du lịch ở Bagan.
Tác giả cũng đã sử dụng thống kê mô tả, kiểm định ANOVA, và kiểm định t để phân
tích số liệu. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cho biết người dân địa phương thường
tham gia những hoạt động nào của kinh doanh du lịch tại Bagan, và cũng đã nêu rõ
những động cơ giúp người dân tham gia vào hoạt động du lịch của địa phương. Dựa
vào những kết quả này, nhóm tác giả đã có những đề xuất hữu ích cho chính phủ và
những nhà quản lý hoạt động du lịch ở Bagan, Myanmar khai thác hiệu quả tiềm năng
tham gia kinh doanh du lịch của người dân địa phương nhằm phát triển hiệu quả hơn
nữa hoạt động du lịch của địa phương.
Kang Santran và Aree Tirasatayapitak (2008), “Sự tham gia của cộng đồng
trong việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor, Siem Reap, Campuchia”. Đề tài gồm
5
những mục tiêu chính như sau: (1) Phân tích tình hình tham gia của cộng đồng trong
việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor; (2) Phân tích những chính sách phát triển
du lịch bền vững của chính phủ Campuchia trong thời gian vừa qua; (3) Phân tích ảnh
hưởng của cộng đồng trong việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor, Campuchia;
(4) Đề xuất giải pháp cho du lịch có sự tham gia của cộng đồng ở Angkor, Campuchia.
Nghiên cứu đã sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để giải
quyết những mục tiêu trên. Mười cuộc phỏng vấn chuyên sâu và 380 bảng câu hỏi đã
thu thập thông tin cần thiết cho đề tài. Các kỹ thuật phân tích của SPSS được sử dụng
để phân tích số liệu sơ cấp đối với nghiên cứu định lượng. Kết quả phân tích cho thấy,
trong thời gian qua hoạt động tham gia vào kinh doanh du lịch của cộng đồng ở
Angkor, Campuchia là khác cao. Trong thời gian tới, chính phủ Campuchia nên
khuyến khích cộng đồng tham gia nhiều hơn nữa ở tất cả các lĩnh vực của hoạt động
du lịch. Bên cạnh đó chính phủ và các tổ chức quản lý du lịch nên có nhiều chính
sách hỗ trợ cho việc phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển chung của
địa phương. Ngoài ra, cần phải quan tâm đến nhận thức và trình độ của người dân địa
phương nhằm phát huy tối đa nguồn lực sẵn có để phát triển du lịch Angkor, Siem
Reap, Campuchia một cách hiệu quả và bền vững.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Tài liệu hướng dẫn vận hành Du lịch lưu trú tại nhà dân, được Liên minh Châu
Âu (EU) tài trợ, chương trình phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã
hội (dự án EU) là chương trình tăng cường năng lực ngành cho các bên liên quan
trong ngành du lịch Việt Nam. Tài liệu được biên soạn nhằm nâng cao năng lực cho
những người điều hành homestay ở các khu vực nông thôn xa xôi hẻo lánh ở Việt
Nam nhằm tăng cường chuẩn điều hành homestay, tạo việc làm và thu nhập cho người
dân địa phương.
Tiêu chuẩn Việt Nam đánh giá Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (TCVN
7800:2009) tiêu chuẩn này được biên soạn trên cơ sở dự thảo đề nghị của Tổng cục
Du lịch Việt Nam và Tổng cục Đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố áp dụng cho nơi sinh sống của người sở hữu nhà hoặc sử dụng hợp pháp
6
trong thời gian cho thuê lưu trú, có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu
trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng của chủ nhà.
Một số đề tài luận văn thạc sĩ như:
Nguyễn Thị Quỳnh (2015) với đề tài “Phát triển du lịch homestay tỉnh Ninh
Bình”, tác giả khẳng định du lịch homestay là loại hình còn khá mới mẻ với nước ta,
loại hình du lịch phát triển dựa trên những giá trị hấp dẫn của thiên nhiên và đặc biệt
là văn hóa bản địa, thông qua đó du lịch homestay góp phần chia sẽ lợi ích từ du lịch
với cộng đồng địa phương. Du khách tham gia hoạt động du lịch homestay được cùng
ăn - cùng ở - cùng sinh hoạt với gia đình người dân địa phương để thông qua đó tìm
hiểu các giá trị văn hóa bản địa.
Phạm Thị Hồng Cúc (2008) với đề tài “Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt
động du lịch tại cù lao Bình Hòa Phước, tỉnh Vĩnh Long”. Tác giả đã tập trung tìm
hiểu hiện trạng tham gia của cộng đồng vào trong các dịch vụ du lịch tại cù lao Bình
Hòa Phước, đồng thời phân tích vai trò của cộng đồng đối với sự phát triển du lịch
của cù lao nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung và đưa ra các giải pháp phát triển
du lịch.
Nguyễn Diễm Phúc (2013), đề tài “Bảo vệ Môi trường Du lịch cù lao An
Bình tỉnh Vĩnh Long”. Tác giả đã khẳng định Cù lao An Bình có lợi thế về vị trí và
tiềm năng du lịch đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh
Vĩnh Long. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ môi trường du lịch ở đây chưa được cộng đồng
địa phương quan tâm đúng mức vẫn còn nhiều vấn đề bất cập: cung cấp điện, nước
chưa đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt của các hộ kinh doanh du lịch vào mùa cao điểm;
việc xử lý chất thải tại các homestay và đơn vị kinh doanh vận chuyển du lịch đường
thủy vẫn chưa mang tính hiệu quả lâu dài; vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được đảm
bảo; công tác quản lý chưa chặt chẽ; biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường.
Nguyễn Quốc Nghi và ctv (2012), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham
gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân ở tỉnh An Giang”. Mục tiêu của nghiên
cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch
7
cộng đồng của người dân ở tỉnh An Giang. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ
135 hộ gia đình (80 hộ đã tham gia và 55 hộ chưa tham gia tổ chức du lịch cộng đồng)
tại hai xã Mỹ Hòa Hưng (huyện Chợ Mới) và xã Châu Giang (Thị xã Tân Châu) tỉnh
An Giang. Ứng dụng mô hình hồi quy binary logistic, nghiên cứu cho thấy, 5 nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân là trình
độ học vấn của chủ hộ, qui mô gia đình, thu nhập gia đình, vốn xã hội và nghề truyền
thống. Trong đó, nhân tố qui mô gia đình tác động mạnh nhất đến quyết định tham
gia phát triển du lịch của người dân.
Nguyễn Quốc Nghi và Phan Văn Phùng (2010), “Giải pháp phát triển du lịch
homestay tại cụm cù lao An Bình - Vĩnh Long”. Trong thời gian vừa qua, ngành du
lịch Vĩnh Long đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, đặc biệt là sự phát triển
của loại hình du lịch ở nhà dân (Homestay) tại cụm cù lao An Bình đã mang lại rất
nhiều lợi ích cho người dân địa phương và làm phong phú thêm sản phẩm du lịch của
tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn tài
nguyên du lịch của tỉnh vì thế cần phải có những giải pháp thiết thực và mang tính
cấp bách để phát huy tối đa hiệu quả của loại hình du lịch vừa mới vừa độc đáo này.
Nhận định: Thông qua các tài liệu đã lược khảo cho thấy, mô hình du lịch
homestay tại Việt Nam còn hạn chế, phát triển chưa hết tiềm năng vốn có. Để phát
triển loại hình homestay cần nhiều yếu tố quan trọng như: mức độ sẵn lòng tham gia
của cộng đồng tại địa phương, các yếu tố về văn hóa xã hội, lịch sử truyền thống, các
dịch vụ tiện ích, yếu tố về tự nhiên… trong đó, yếu tố cộng đồng được xem là yếu tố
rất quan trọng, vì cộng đồng là người góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên, giáo dục du
khách, vai trò quyết định trong việc phát triển bền vững. Hiện nay, sự tham gia của
cộng đồng còn rất hạn chế, có thể vì nhiều yếu tố như các đơn vị, công cụ hỗ trợ sự
tham gia của cộng đồng vào du lịch còn yếu kém (sự phát triển du lịch văn hóa trong
9 nhân tố của Paphangkorn Thaochalee và ctg, 2011), hiệu quả kinh tế của mô hình
du lịch homestay mang lại cho người dân tham gia (Trần Thị Kim Trang, 2009).
3. Mục tiêu nghiên cứu
8
3.1 Mục tiêu tổng quát
Thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long, qua đó đề xuất giải pháp
phù hợp cho việc khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về du lịch homestay.
Thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với du
lịch homestay tỉnh Vĩnh Long.
Đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh
Long.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Tác động của sự phát triển du lịch homestay đến đời sống kinh tế - xã hội của
người dân tại Vĩnh Long như thế nào ?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách du lịch đối với sự
phát triển của loại hình du lịch homestay tại ở Vĩnh Long ?
Các giải pháp nào phù hợp trong việc khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh
Long trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch và thu hút khách
du lịch đến Vĩnh Long?
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài được thực hiện tại các homestay của thuộc huyện Long Hồ
tỉnh Vĩnh Long. Trong đó chủ yếu tập trung tại cù lao An Bình là nơi có loại hình du
lịch homestay phát triển ở Vĩnh Long.
Thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài là 8 tháng, từ tháng 01/2017 đến
tháng 08/2017. Giới hạn thời gian về tác động của loại hình du lịch homestay được
nghiên cứu từ khi loại hình du lịch này hình thành và phát triển tại 4 xã cù lao.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng
khai thác du lịch homestay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thông qua các hộ dân tham
gia hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch homestay tại cù lao An Bình, huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long.
9
Dữ liệu thứ cấp có được từ báo cáo, kế hoạch, các bài báo,.... thu thập trong giai
đoạn 2012 - 2016.
Dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 200 khách du lịch đang có mặt tại các homestay bằng
cách phỏng vấn trực tiếp đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi đã được soạn
thảo trước.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đồng thời sử dụng hai phương pháp định tính và định lượng.
6.1. Phương pháp định tính
Thông qua tổng hợp, xử lý, đối chiếu, phân tích, so sánh số liệu thứ cấp thu thập
trong khoảng (2012 - 2016) từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long; Trung
tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Vĩnh Long; Tổng cục Du lịch; Hội đồng Du lịch và
Lữ hành thế giới và một số nghiên cứu trước đó.
6.2. Phương pháp định lượng
Được thực hiện trên cơ sở phát phiếu điều tra khảo sát để thu thập thông tin từ
khách du lịch có mặt tại các hộ kinh doanh du lịch homestay, thông qua phần mềm
thống kê SPSS, sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính nhằm phân tích, đánh giá kết quả
thống kê để xác định các yếu tố ảnh hưởng. Từ đó, đối chiếu với kết quả, nhận định,
đánh giá của phương pháp định tính nhằm đề xuất các giải pháp khai thác homestay
Vĩnh Long trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa của đề tài
7.1 Về mặt khoa học
Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý thuyết về du lịch
homestay. Đề tài sử dụng làm tài liệu nghiên cứu phục vụ cho giảng dạy và nghiên
cứu khoa học.
7.2 Về mặt thực tiễn
Đề tài nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong việc hoạch định phát triển du lịch homestay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
đồng thời là tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành du lịch ở các trường cao
đẳng và đại học. Đề tài đề xuất các nhóm giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi cao
10
nhằm giúp nâng cao lợi ích cho cộng đồng tham gia loại hình du lịch homestay tại
Vĩnh Long.
8. Cấu trúc đề tài
Nội dung đề tài cơ bản có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch homestay
Chương 2: Thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long
Chương 3: Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long
11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH HOMESTAY
1.1. Các vấn đề cơ bản về du lịch homestay
1.1.1. Lược sử về du lịch homestay
“Du lịch homestay được hình thành và phát triển ở nhiều nước Châu Âu từ thập
niên 80 của thế kỷ XX và loại hình này cũng đang được khai thác ở các nước nông
nghiệp Châu Á trong đó có Việt Nam. Khi quá trình đô thị hóa nhanh, thời kỳ kinh tế
mở cửa giao lưu văn hóa rộng rãi như ngày hôm nay thì nhu cầu du lịch của con người
ngày càng trở nên đa dạng và thay đổi nhiều. Không ít du khách có cảm giác nhàm
chán với các tour du lịch bị đóng khung trong những khách sạn sang trọng, cảnh sắc
nhân tạo, mà họ muốn trải nghiệm thực tế cuộc sống, văn hóa ở vùng đất họ đến.
Chính vì vậy, du lịch homestay đang là một cánh cửa cần được mở rộng để giải phóng
du khách khỏi những chuyến du lịch thụ động đồng thời là hướng đi mới thu hút
nguồn lao động lớn ở nông thôn, cải thiện sinh kế, tránh tình trạng di dân ào ạt ra các
vùng thành thị và tạo tiền đề để bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống của địa
phương”.... (Phạm Thành Long, 2015, trang 120)
“Homestay là loại hình du lịch đang bước đầu phát triển tại Việt Nam, tập trung
nhiều nhất ở khu vực Tây Bắc và đồng bằng sông Cửu Long. Trên thực tế, homestay
ở Việt Nam được khởi nguồn từ nhu cầu của những vị khách “Tây ba lô” và loại hình
du lịch này xuất phát từ tính tự phát của chủ hộ. Chỉ trong một khoảng thời gian ngắn
tại các homestay, du khách vừa có cơ hội thưởng ngoạn vẻ đẹp của di sản văn hóa
bản địa, vừa có thể hiểu thêm về nếp ăn ở, sinh hoạt cũng như nét văn hóa của cư dân
địa phương. Qua đó có thể thấy, homestay là một loại hình du lịch gắn với cộng đồng
theo xu hướng tích cực khám phá, tìm hiểu văn hóa, cùng làm, cùng sống và trao đổi
trực tiếp với người dân bản xứ. Loại hình homestay không chỉ có tác động tích cực
đến sự phát triển chung của du lịch mà còn đang có tác động sâu sắc đến xã hội như:
tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn di tích văn hóa, lịch sử của
người dân bản địa và du khách; tạo ra sự giao lưu văn hóa, phong tục tập quán giữa
các dân tộc và các quốc gia khác nhau; tăng cường các mối quan hệ cộng đồng người
dân; sự gắn bó của chính quyền địa phương và người dân bản xứ; giáo dục ý thức về
12
phong cách ứng xử trong cộng đồng người dân. Đồng thời, loại hình du lịch này cũng
có tác động đến kinh tế như: thu hút các nhà đầu tư vào du lịch và các lĩnh vực khác
như: hệ thống giao thông, trường học, mở rộng và nâng cấp các làng nghề truyền
thống, trùng tu các di tích lịch sử... tạo ra nguồn thu nhập cho người dân, tạo cơ hội
việc làm cho nhiều hộ gia đình nghèo; góp phần vào chương trình xóa đói giảm nghèo
tại địa phương”. (Phạm Thành Long, 2015, trang 122)
1.1.2. Khái niệm về du lịch homestay
Giống như nhiều loại hình du lịch khác, du lịch homestay có nhiều khái niệm
khác nhau được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra với nhiều tên gọi khác nhau, một số ý
kiến cho rằng du lịch homestay chỉ đơn giản là một phương thức lưu trú tại nhà dân
và cũng có ý kiến cho rằng đây là một loại hình du lịch.
Du lịch homestay là việc du khách tham gia vào đời sống gia đình của người
dân bản xứ thông qua việc học tập, du lịch, tham quan, tìm hiểu văn hóa,... Đặc biệt,
theo hình thức này, du khách sẽ được “cùng ăn, cùng ở và cùng làm” với chủ nhà
cũng như luôn được xem như người nhà (Thompson, 1998).
Theo Hiệp hội Homestay Malaysia, “Homestay là loại hình mà du khách được
ở và sinh hoạt cùng nhà với người dân bản xứ như thành viên trong gia đình, để khám
phá phong cách sống người dân, trải nghiệm cuộc sống thường ngày của họ để biết
được văn hóa nơi đó”.
Homestay là một loại hình du lịch gắn với cộng đồng theo xu hướng tích cực
khám phá, tìm hiểu văn hóa bản địa, cùng làm, cùng sống và trao đổi trực tiếp với
người dân bản xứ (Nguyễn Văn Chất, Dương Đức Minh, Tạp chí khoa học Văn hoá
và Du lịch).
Tiêu chuẩn nhà dân có phòng cho khách du lịch thuê của ASEAN năm 2014 thì
homestay là một hình thức của du lịch cộng đồng, khái niệm nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê đang được chấp nhận với tư cách là một công cụ phát triển nông
thôn ở nhiều nước ASEAN. Chương trình nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê có
thể nâng cao chất lượng cuộc sống ở cấp độ địa phương thông qua tạo ra thu nhập,
hỗ trợ văn hóa địa phương, nghệ thuật và việc kinh doanh hàng thủ công, khuyến
13
khích sự khôi phục lại các điểm mang tính lịch sử và địa phương, và thúc đẩy sự bảo
tồn thiên nhiên thông qua giáo dục cộng đồng (TCDL, 2014). Đồng thời, việc hình
thành các tiêu chuẩn nhà dân có phòng cho khách du lịch thuê của ASEAN là cần
thiết, tạo ra cơ hội để tiêu chuẩn hóa một sự hiểu biết cơ bản về nhà dân có phòng
cho khách du lịch thuê là gì và để thiết lập một điều kiện cho cách tiếp cận mang tính
phối hợp, khuyến khích hợp tác với các chủ thể có liên quan, tạo ra một môi trường
tích cực trong khi làm sống lại nền kinh tế nông thôn cũng như xóa đói giảm nghèo.
Tiêu chuẩn quốc gia đánh giá về nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê TCVN
7800:2009 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố thì homestay được hiểu là dạng
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, là nơi sinh sống của người sở hữu nhà hoặc
sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú, có trang thiết bị, tiện nghi cho
khách du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng của chủ nhà.
Tóm lại, du lịch homestay có rất nhiều quan niệm và ý kiến nhìn nhận về tên
gọi của nó, nhưng cơ bản có thể hiểu: Du lịch homestay là loại hình du lịch mà trong
đó khách du lịch có thể trải nghiệm đời sống của người dân địa phương, cùng ăn,
cùng ở, cùng làm, thông qua đó họ có thể khám phá nét văn hóa truyền thống của bản
xứ, trong đó gia đình bản xứ đóng vai trò then chốt trong mọi việc, nhất là sự tương
tác với khách du lịch.
1.1.3. Đặc điểm của du lịch homestay và đối tượng tham gia vào du lịch homestay
1.1.3.1. Đặc điểm của du lịch homestay
Nơi diễn ra hoạt động của du lịch homestay thường chưa bị tác động nhiều bởi
các yếu tố về sự phát triển và đô thị hóa. Nơi hầu hết các hoạt động trao đổi văn hóa
và tương tác giữa khách và gia đình chủ xảy ra. Với nét hoang sơ của tài nguyên tự
nhiên và pha lẫn nét độc đáo của tài nguyên nhân văn, những nét độc đáo ấy có thể
là: ngôi nhà gỗ truyền thống, nét sinh hoạt của người dân bản xứ, văn hóa ẩm thực,...
được thể hiện trong không gian sinh sống của gia đình và cộng đồng.
Hộ gia đình đóng vai trò chính yếu trong việc tổ chức và phục vụ khách du
lịch, nguồn thu được phân bổ hợp lý vì trước hết cho gia đình sau đó cho cả cộng
14
đồng, đồng thời phục vụ cho việc bảo tồn, nâng cao chất lượng sống và phát triển
cộng đồng, đem lại lợi ích kinh tế trực tiếp cho người dân địa phương.
Đảm bảo sự trải nghiệm và hòa nhập của khách du lịch, hoạt động của du lịch
homestay được tổ chức theo dạng cùng ăn, cùng ở, cùng làm, đem lại sự hòa nhập
thật sự cho khách du lịch vào mọi mặt đời sống của người dân bản địa.
Thường được hình thành ở nơi hạn chế về điều kiện để xây dựng các cơ sở lưu
trú cao cấp như: resort, khách sạn, ...
1.1.3.2. Đối tượng tham gia vào du lịch homestay
Có thể khẳng định rằng, du lịch homestay là quá trình giao lưu văn hóa của
cộng đồng bản địa, vùng miền, quốc gia với các nền văn hóa khác nhau.
Đối tượng khách tham gia hoạt động của du lịch homestay phần lớn trẻ tuổi là
các học sinh, sinh viên đến từ các trường đại học, cao đẳng tìm hiểu khám phá về loại
hình du lịch, nghiên cứu thực tế, đồng thời trải nghiệm nét văn hóa vùng miền.
Ngoài ra, đối tượng thứ hai đó là các nhà nghiên cứu, chuyên gia khảo sát thực
địa, lập đề án, quy hoạch nhằm tìm ra các giải pháp phát triển du lịch nói chung và
homestay nói riêng.
Đặc biệt là nhóm khách quốc tế muốn khám phá tìm hiểu vùng đất mới, trải
nghiệm nét văn hóa mới, đối tượng này chiếm số lượng lớn, sử dụng dịch vụ và chi
tiêu cao hơn so với các đối tượng khác.
Hiện nay, tại khu vực ĐBSCL, hiện tượng khách du lịch quốc tế nghỉ dưỡng
kết hợp làm từ thiện, đối tượng này khá phổ biến trong đó có thanh thiếu niên tham
gia chương trình du lịch homestay, trải nghiệm sinh hoạt của người dân kết hợp với
việc làm từ thiện như xây cầu, đường, xây nhà, trường học cho các địa phương mà họ
đến.
1.1.4. Khái niệm du lịch cộng đồng
Du lịch homestay là một hình thức của du lịch cộng đồng, nên việc tìm hiểu về
du lịch cộng đồng có ý nghĩa khái quát và tạo cơ sở nghiên cứu nền tảng đối với du
lịch homestay. Trong phần này, tác giả xin đề cập đến một số quan niệm cũng như là
khái niệm chính của loại hình du lịch này.
15
Theo Nicole Hausle và Wolffang Strasdas: “Du lịch cộng đồng là một hình thái
du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi
ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương”.
Theo Hsien Hue Lee, Đại học cộng đồng Hsin-Hsing, Đài Loan: “Du lịch cộng
đồng là nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch đón khách vì sự phát
triển du lịch bền vững dài hạn. Đồng thời khuyến khích và tạo ra các cơ hội tham gia
của người dân địa phương trong du lịch”.
Tại Hội thảo “Chia sẽ bài học kinh nghiệm Phát triển Du lịch cộng đồng” được
Tổng cục Du lịch tổ chức có sự tham gia của cộng đồng nhằm đảm bảo văn hóa, thiên
nhiên bền vững, nâng cao nhận thức và tăng quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng
được chia sẽ lợi ích từ hoạt động du lịch, nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của chính phủ
và các tổ chức quốc tế”.
Ngoài ra, có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau, tuy nhiên theo GS.TS Phạm
Trung Lương thì “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mang lại cho du khách những
trải nghiệm về bản sắc cộng đồng, trong đó cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp
vào hoạt động du lịch, được hưởng lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động du lịch và có
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trường, bản sắc văn hóa của cộng đồng”.
1.1.5. Du lịch cộng đồng và du lịch homestay
Du lịch homestay không đơn thuần là nơi cung cấp dịch vụ lưu trú và ăn uống
cho du khách, mà nó chính là một hình thức của du lịch cộng đồng với những nét độc
đáo hấp dẫn về cả tài nguyên tự nhiên và nhân văn, trong đó nhấn mạnh đến tài nguyên
nhân văn với những giá trị tiêu biểu của gia đình bản xứ và cộng đồng địa phương.
Du lịch homestay góp phần làm phong phú và đa dạng, cũng như gắn kết khách du
lịch trở nên gần gủi hơn đối với cộng đồng địa phương trong du lịch cộng đồng.
Amran Hamzah (2013) đã đưa ra nhận định: “Du lịch homestay là một phần của
du lịch cộng đồng, nó tạo ra cơ hội cho việc tương tác và trao đổi văn hóa giữa gia
đình bản xứ và khách du lịch. Thông qua những hoạt động nâng cao nhận thức và
hiểu biết dựa trên trao đổi văn hóa và tôn trọng những giá trị của gia đình người bản
16
địa, khách du lịch nhận được sự tiếp đón nồng hậu của gia chủ cùng với những dịch
vụ tuyệt vời,...”
Bảng 1.1: Điểm riêng giữa homestay và cộng đồng
Du lịch Homestay
Du lịch Cộng đồng
Tiêu chí
Tài nguyên
Mục tiêu
Sự hấp dẫn các tài nguyên tự nhiên và nhân văn Khai thác và bảo tồn các giá trị tự nhiên và nhân văn ở địa phương
Hiểu biết và trải nghiệm
Khách du lịch có được những hiểu biết và trải nghiệm chủ yếu thông qua cộng đồng địa phương
Lưu trú
Sự hấp dẫn về tài nguyên tự nhiên và nhân văn, nhấn mạnh tài nguyên nhân văn Nhấn mạnh việc khai thác và bảo tồn các giá trị nhân văn Khách du lịch có được những hiểu biết và trải nghiệm chủ yếu thông qua gia đình người bản xứ, phụ thuôc nhiều vào sự nhiệt tình của khách du lịch lẫn các thành viên của gia đình bản xứ Lưu trú tại nhà người dân, sinh hoạt, cùng ăn cùng ở với các thành viên trong gia đình
Lợi ích cộng đồng
Phần lớn lợi ích thu được thuộc về các thành viên trong gia đình đón khách và một phần thuộc về cộng đồng địa phương, thành viên trong gia đình đóng vai trò hướng dẫn viên và xem khách du lịch là thành viên trong gia đình
Khách có nhiều lựa chọn hình thức lưu trú trong đó có lưu trú tại nhà dân Lợi ích thuộc về cộng đồng và một phần lợi nhuận thu được từ du lịch, sẽ dùng cho việc phát triển cộng đồng. Các thành viên trong cộng đồng có thể thu được lợi nhuận từ du lịch với vai trò khác nhau như: hướng dẫn, đón tiễn khách, bán hàng lưu niệm,….
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều tác giả
Tuy nhiên, để khai thác và phát triển loại hình du lịch này, chúng ta cần nhìn
nhận và cân nhắc cẩn thận bởi vì du lịch homestay mang những khía cạnh nhạy cảm
về văn hóa và xã hội khi đón những vị khách xa lạ đến với gia đình bản xứ và cộng
đồng địa phương.
1.1.6. Mô hình nghiên cứu
Trước khi tác giả tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình, tác giả đưa ra khái
niệm về sự hài lòng, việc đưa ra khái niệm này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
nghiên cứu tiếp theo của luận văn ở chương 2 và chương 3.
Theo Fornell (1995) “sự hài lòng hoặc sự thất vọng sau khi tiêu dùng, được định
nghĩa như là phản ứng của khách hàng về việc đánh giá bằng cảm nhận sự khác nhau
giữa kỳ vọng trước khi tiêu dùng với cảm nhận thực tế về sản phẩm sau khi tiêu dùng
nó”.
17
Theo Hansemark và Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một thái
độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc
phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ
tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”.
Theo Zeithaml và Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của
khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi
của họ.
Như vậy, từ các khái niệm trên, ta có thể khẳng định rằng: sự hài lòng chính là
sự so sánh giữa những lợi ích thực tế được cảm nhận và kỳ vọng. Nếu lợi ích thực tế
không như kỳ vọng thì dẫn đến khách hàng sẽ thất vọng, nếu lợi ích thực tế đáp ứng
với kỳ vọng mà họ đã đặt ra thì khách hàng sẽ hài lòng, nếu lợi ích thực tế cao hơn
kỳ vọng của khách hàng thì sẽ tạo ra hiện tượng hài lòng cao hơn hoặc là hài lòng
vượt quá mong đợi.
Việc sử dụng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du
lịch có sự tác động mạnh mẽ đến việc hiểu rõ khách cần gì, muốn gì nhất, từ đó có cơ
sở để tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp.
1.1.6.1 Mô hình lý thuyết
a) Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985)
Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách
giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng và nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã
sử dụng qua dịch vụ”.
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận - Giá trị kỳ vọng
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra mô hình 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ:
18
Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1985)
Hình 1.1: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ Parasuraman và cộng sự
Khoảng cách 1 (GAP 1) là giữa sự mong đợi thật sự của khách hàng và nhận
thức của nhà quản lý về dịch vụ cung cấp. Nếu khoảng cách này lớn tức là nhà quản
lý không biết khách hàng mong đợi gì. Hiểu khách hàng mong đợi gì là bước đầu
tiên, quan trọng nhất trong việc cung cấp dịch vụ có chất lượng đối với một doanh
nghiệp kinh doanh loại hình dịch vụ.
Khoảng cách 2 (GAP 2) là khoảng cách giữa sự hiểu biết của nhà quản lý về
những gì khách hàng mong chờ với việc chuyển hóa chúng vào tiêu chuẩn của chất
lớn nếu như người quản lý cho rằng mong đợi của khách hàng không thể đáp ứng.
lượng dịch vụ (hay không lựa chọn đúng tiêu chuẩn dịch vụ). Khoảng cách này sẽ rất
Khoảng cách 3 (GAP 3) là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ cung cấp thực
tế với những tiêu chí mà doanh nghiệp đưa ra. Khoảng cách này có liên quan trực tiếp
đều hoàn thành hết các tiêu chí chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra.
đến năng lực phục vụ của nhân viên vì không phải lúc nào các nhân viên có thể đồng
Khoảng cách 4 (GAP 4) là khoảng cách chất lượng dịch vụ được cung cấp với
những thông tin, quảng cáo hay lời hứa mà doanh nghiệp hứa đem đến cho khách
hàng. Những hứa hẹn qua quảng cáo hình ảnh sách báo cũng làm tăng sự kì vọng của
19
khách hàng đồng thời cũng làm giảm sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch
vụ nếu khách hàng cảm nhận nó không đúng với những gì đã quảng cáo hứa hẹn trước
đó. Khoảng này sẽ xuất hiện khi có sự so sánh chất lượng mà khách hàng cảm nhận
được với những thông tin dịch vụ đã được truyền tải đến họ.
Khoảng cách 5 (GAP 5) là khoảng cách chất lượng dịch vụ của công ty, chất
lượng được coi là hoàn hảo nếu khoảng cách này bằng 0. Khoảng cách này phụ thuộc
vào sự biến thiên của cách khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Nâng cao chất lượng dịch vụ là
hạn chế được khoảng cách 5.
Parasuraman và cộng sự cũng nghiên cứu thang đo SERVQUAL đánh giá chất
lượng dịch vụ được cảm nhận bởi khách hàng gồm 10 thành phần: phương tiện hữu
hình (tangibles), độ tin cậy (reliability), khả năng đáp ứng (responsiveness), năng lực
phục vụ (competence), tiếp cận (access), ân cần (courtese), thông tin
(communication), tín nhiệm (credibility), an toàn (security), thấu hiểu khách hàng
(understanding customer). Thang đo 10 thành phần này bao quát hầu hết mọi khía
cạnh của dịch vụ nhưng có sự phức tạp trong đo lường, không đạt giá trị cao trong
một số trường hợp. Theo nghiên cứu của Parasuraman và Ctg (1988) đã cho ra đời
thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL gồm 5 thành phần (22 biến) như sau:
1. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện ngoại hình, trang phục của nhân
viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ, trang trí món ăn.
2. Độ Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời gian.
3. Khả năng đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự nhiệt tình giúp đỡ khách hàng
và cung ứng dịch vụ nhanh chóng.
4. Sự đảm bảo (assurance): thể hiện trình độ chuyên môn, thái độ lịch sự niềm
5. Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách hàng.
nở và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
Qua nhiều nghiên cứu và kiểm định thì 5 thành phần này gần như là đơn giản và
đầy đủ nhất. Ở mỗi thành phần Parasuraman thiết lập nhiều biến quan sát đo lường
đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ theo thang đo likert. Ông cho rằng
20
với từng loại hình dịch vụ và từng tính chất nghiên cứu khác nhau thì số lượng biến
quan sát cũng khác nhau.
b) Mô hình đánh giá dựa trên kết quả thực hiện của Cronin và Taylor (1992)
Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman, các nhà nghiên cứu Cronin
và Taylor (1992) với mô hình SERVPERF là biến thể của SERVQUAL, cho rằng
mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp
phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ mà không cần có sự kỳ vọng. Kết luận này đã
được đồng tình bởi các tác giả khác như Lee và cộng sự (2000), Brady và cộng sự
(2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng phát biểu tương tự như phần hỏi về cảm nhận
của khách hàng trong mô hình SERVQUAL nhưng bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng. Chất
lượng dịch vụ được xác định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Bộ thang đo SERVPERF gồm 22 biến và 5 thành phần nhưng bỏ qua phần sự
kỳ vọng như sau:
1. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện ngoại hình, trang phục của nhân
viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ, trang trí món ăn.
Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại; cơ sở vật chất bắt mắt, hấp dẫn; nhân
viên có trang phục gọn gàng, lịch sự; các sách ảnh giới thiệu công ty XYZ liên quan
đến dịch vụ trông rất đẹp.
2. Độ Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời gian.
Khi công ty XYZ hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm; khi bạn
gặp trở ngại, công ty XYZ chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn giải quyết trở ngại
đó; thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu; công ty XYZ lưu ý để không xảy ra một
sai xót nào; cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
3. Khả năng đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự nhiệt tình giúp đỡ khách hàng
và cung ứng dịch vụ nhanh chóng.
Nhân viên công ty XYZ cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ, nhanh chóng
thực hiện dịch vụ, luôn sẵn sàng giúp bạn và đáp ứng yêu cầu của bạn.
21
4. Sự đảm bảo (assurance): thể hiện trình độ chuyên môn, thái độ lịch sự niềm
nở và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.
Cách cư xử của nhân viên XYZ gây niềm tin cho bạn, bạn cảm thấy an tòan
trong khi giao dịch với công ty XYZ, nhân viên luôn niềm nở và có đủ hiểu biết để
5. Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách hàng.
trả lời câu hỏi của bạn.
Công ty XYZ luôn đặc biệt chú ý và có nhân viên biết quan tâm đến bạn, lấy lợi
ích của bạn là điều tâm niệm của họ, nhân viên hiểu rõ những nhu cầu, làm việc vào
những giờ thuận tiện.
Thang đo SERVPERF và SERVQUAL giống nhau về 5 thành phần và số biến
quan sát nhưng SERVPERF thì bảng câu hỏi bỏ qua phần kì vọng, khái niệm mơ hồ
đối với người trả lời giúp hạn chế sai sót và nâng cao chất lượng thu thập dữ dữ liệu
và bảng câu hỏi SERVPERF cũng ngắn gọn hơn bảng câu hỏi SERVQUAL. Tuy
nhiên như đã nói ở phần trên thì mỗi thành phần Parasuraman thiết lập nhiều biến
quan sát đo lường đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ theo thang đo likert.
Ông cho rằng với từng loại hình dịch vụ và từng tính chất nghiên cứu khác nhau thì
số lượng biến quan sát cũng khác nhau.
1.1.6.2 Mô hình nghiên cứu tham khảo
Theo mô hình nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang
(2011), sử dụng mô hình phân tích chất lượng dịch vụ, kiểm định thang đo mức độ
hài lòng về chất lượng dịch vụ bằng hệ số Cronbach’s Alpha; công cụ chủ yếu là phân
tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ gồm có
5 nhóm yếu tố tác động: phong cảnh du lịch, hạ tầng kỹ thuật, phương tiện vận
chuyển, hướng dẫn viên du lịch, cơ sở lưu trú. Trong nghiên cứu này nhóm nghiên
cứu đã sử dụng thang đo Likert cho điểm từ 1 đến 5 để đo lường các biến quan sát,
cũng như thang đo chất lượng dịch vụ du lịch homestay Vĩnh Long, thang đo về giá
cả cảm nhận và thang đo sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Vĩnh Long sử
dụng thang đo Likert cho điểm từ 1 đến 5 để đo lường các biến quan sát.
22
Theo tác giả Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012), kết quả phân tích
cho thấy có 10 yếu tố tác động: nhân viên chuyên nghiệp, hoạt động mua sắm đa
dạng, sự đa dạng cảnh quan thiên nhiên, người dân địa phương thân thiện, các món
ăn đa dạng, chất lượng, các hoạt động tham gia đa dạng, hàng lưu niệm/sản vật địa
phương, nhà vệ sinh, vệ sinh môi trường, an ninh - trật tự, an toàn.
Phan Ngọc Châu (2013) đã chỉ ra có 5 nhóm nhân tố tác động đến sự hài lòng
của du khách đối với du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre, bao gồm: an toàn, an ninh và sự
đáp ứng; năng lực phục vụ và sự đồng cảm; cơ sở vật chất phục vụ du lịch, chất lượng
sản phẩm du lịch; mức độ hợp lí của chi phí.
Trong nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với du lịch
tỉnh Sóc Trăng (2011), tác giả Đinh Công Thành và cộng sự cho rằng có 5 yếu tố tác
động đến sự hài lòng của du khách gồm: yếu tố an ninh, an toàn, cảnh quan, môi
trường, yếu tố con người, cơ sở hạ tầng du lịch, hoạt động tại điểm đến.
1.1.6.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
Dựa vào mô hình nghiên cứu lý thuyết và các mô hình nghiên cứu tham khảo,
tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất:
Tài nguyên du lịch: Theo Lưu Thanh Đức Hải (2012) thì đặc trưng địa phương
là yếu tố chủ đạo tác động đến sự hài lòng của du khách. Các yếu tố về cảnh quan tự
nhiên, di tích, làng nghề, lễ hội, hàng lưu niệm, sản vật địa phương, hay sự đa dạng
của các món ăn, tính liên kết giữa các điểm du lịch,… Khi những yếu tố này đáp ứng
được nhu cầu của du khách, họ sẽ cảm thấy hài lòng.
An ninh, an toàn trật tự và vệ sinh môi trường: Đinh Công Thành và cộng
sự (2011) cho rằng khi đi du lịch đến một điểm đến nào đó, thì du khách rất chú trọng
đến vấn đề an ninh, an toàn. Điều này góp phần tạo cho họ một chuyến đi vui vẻ, trọn
vẹn. Những điểm du lịch được thắt chặt vấn đề an ninh trật tự, an toàn thường được
du khách tin tưởng và hài lòng hơn.
Mức hợp lý của Chi phí: Theo Cronin và Taylor (1992), những nhân tố như
cảm nhận của khách hàng về giá cả hàng hoá hay chi phí sử dụng dịch vụ không ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm mà ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Khách
23
hàng thường không mua những sản phẩm có chất lượng cao nhất, mà mua những sản
phẩm làm cho họ hài lòng nhất.
Dịch vụ du lịch homestay: Theo Đinh Công Thành và cộng sự (2011), thì yếu
tố cơ sở hạ tầng, vật chất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách. Cơ sở hạ tầng
nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh phát triển du lịch. Trong đó: Cơ
sở vật chất đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra, thực hiện sản
phẩm du lịch, quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch. Cơ sở vật chất du lịch bao gồm cơ sở vật chất ngành du lịch và cơ
sở vật chất một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du lịch: thương nghiệp,
dịch vụ…, thành phần của cơ sở vật chất bao gồm: cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú,
công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hoá phục vụ du lịch, cơ sở y tế, mạng lưới
cửa hàng chuyên nghiệp,… Thái độ của cộng đồng địa phương cần ứng xử thân thiện,
tôn trọng, hỗ trợ khách du lịch trong quá trình tham quan, tìm hiểu tại địa phương,
hiểu biết về nguồn tài nguyên cộng đồng đang sở hữu để bảo vệ và giới thiệu đến du
khách,… Ngoài ra, lực lượng lao động du lịch là yếu tố quan trọng trong việc thoả
mãn sự hài lòng của du khách, kiến thức, ngoại ngữ thật vững và một bản lĩnh chuyên
môn nghề nghiệp để sẵn sàng đối phó với bất kỳ tình huống phát sinh nào trong suốt
thời gian làm việc.
Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch homestay
ở trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu, tập trung vào các nội dung sau:
Tài nguyên du lịch của Vĩnh Long trong sự phát triển homestay
Dịch vụ du lịch homestay
SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH VỀ DU LỊCH HOMESTAY
Vấn đề an toàn, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường
Mức hợp lý của chi phí
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
24
❖ Giả thiết nghiên cứu:
Giả thuyết H1 (+): Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến sự hài lòng của
du khách
Giả thuyết H2 (+): Dịch vụ du lịch homestay có tác động tích cực đến sự hài
lòng của du khách.
Giả thuyết H3 (+): Vấn đề an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường có tác động tích
cực đến sự hài lòng của du khách.
Giả thuyết H4 (+): Mức chi phí hợp lý có tác động tích cực đến sự hài lòng của
du khách.
1.1.6.4 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách
Bảng 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách
THANG ĐO
BIẾN QUAN SÁT
1. Cảnh quan thiên nhiên
Tài nguyên du lịch
NGUỒN Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) 2. Sự đa dạng của sản phẩm tham quan Đề xuất của tác giả 3. Di tích lich sử, làng nghề, lễ hội 5. Phong tục tập quán
4. Ẩm thực
1. An toàn trật tự
2. Vệ sinh môi trường
3. An toàn trong vận chuyển
An toàn, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường
4. Vệ sinh an toàn thực phẩm
Mức hợp lý của chi phí
1. Chi phí mua tour 2. Chi phí vận chuyển 3. Chi phí ăn uống 4. Chi phí lưu trú 5. Chi phí mua quà lưu niệm 6. Chi phí khác
Đỗ Thị Thanh Vinh (2013) Đề xuất của tác giả Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012) Phan Ngọc Châu (2013) Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) Đề xuất của tác giả Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014) Đề xuất của tác giả Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014) Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014) Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014) Đề xuất của tác giả
THANG ĐO
BIẾN QUAN SÁT
NGUỒN
1. Dịch vụ lưu trú
2. Dịch vụ ăn uống
3. Thái độ phục vụ của chủ nhà
Dịch vụ du lịch homestay
4. Thái độ phục vụ của nhân viên
Đề xuất của tác giả Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012) Đề xuất của tác giả Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011)
25
THANG ĐO
BIẾN QUAN SÁT
5. Thái độ của cư dân địa phương
6. Trình độ ngoại ngữ của chủ nhà và hướng dẫn viên địa phương
NGUỒN Đinh Công Thành và cộng sự (2011) Đề xuất của tác giả và Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011)
Nguồn: Tổng hợp nhiều tác giả.
Trong thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, tác giả tự
đề xuất ra 4 biến quan sát, bao gồm: hài lòng về tài nguyên du lịch Vĩnh Long; hài
lòng về cơ sở du lịch homestay; hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch homestay; hài
lòng về các sản phẩm du lịch homestay.
Thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp
Số liệu thứ cấp
Giải thích, phân tích số liệu
Phân tích thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long
Đánh giá tài nguyên phát triển du lịch Vĩnh Long
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách DL đối với DL homestay tỉnh Vĩnh Long
1.1.6.5 Tiến trình nghiên cứu đề tài
Đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long.
Đề xuất giải pháp cho công tác quản lý du lịch homestay và bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Long
Cơ sở đề xuất giải pháp (Chiến lược phát triển DL VN, Định hướng phát triển DL Vĩnh Long, Ý kiến nhận định của Khách du lịch)
Hình 1.3: Tiến trình nghiên cứu
26
1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay một số quốc gia và Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở một số quốc gia
* Du lịch homestay Thái Lan
Những năm đầu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, du lịch homestay ở Thái
Lan ít nhận được sự quan tâm của Tổng cục Du lịch Thái Lan (TAT - Tourism
Authority of Thailan) và phải đối mặt với nhiều vấn đề như: Sự tiếp thị không tương
xứng, phân chia lợi ích không công bằng giữa các bên tham gia, các tiêu chuẩn nghèo
nàn và thiếu lòng mến khách, những bất cập giữa khách và chủ nhà, thiếu tiện nghi,
thiếu những nguyên tắc quy định và các kế hoạch phát triển của nhà nước. Năm 2005,
cùng với việc được thành lập, Phòng phát triển Du lịch (Bộ Thể thao và Du lịch) đã
phát triển tiêu chuẩn cho các homestay và được điều chỉnh, phổ biến rộng rãi năm
2012. Các homestay phải đảm bảo khách du lịch phải cùng ở chung nhà với gia chủ,
sức chứa tối đa là 4 phòng và 20 khách, đăng ký với Sở Du lịch, sử dụng homestay
như nguồn thu nhập bổ sung. Biển công nhận sẽ được trao cho cộng đồng (ít nhất 4
gia đình) trong thời hạn 2 năm với dòng chữ chính thức Homestay Standard Thailand
và phải đặt ở nơi dễ nhìn thấy, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
cũng như sự tin tưởng đối với du khách. (Nick Kotogeorgopoulos, Anuwat Churyen,
Varaphorn Duangseang, 2013)
Homestay Thái Lan cho phép khách du lịch được sống chung với gia đình người
Thái, cảm nhận được sự đón tiếp nồng hậu và trải nghiệm văn hóa Thái, hiểu thế nào
là cuộc sống gia đình bản địa. Khách du lịch có thể tham gia những hoạt động như
dâng lễ vật vào buổi sáng cho thầy tu, học nấu món ăn Thái, học dệt vải hay quần áo,
tham gia những hoạt động nông nghiệp, tham gia những nghề thủ công truyền thống
tại địa phương, chương trình khám phá tự nhiên hay những hoạt động thư giản như
đạp xe, chèo thuyền. Một số homestay tiêu biểu ở Thái Lan như: Lamai homestay,
homestay ở đảo Koyao, Hilltribe homestay.
* Homestay Malaysia
27
Kinh nghiệm của Malaysia: phát triển loại hình DLST văn hóa gắn kết với du
lịch cộng đồng - Homestay.
Malaysia là một quốc gia rất coi trọng đến phát triển du lịch, theo thống kê của
UNWTO trong vùng Châu Á - Thái Bình dương, lượng khách quốc tế đến Malaysia
chiếm hàng thứ hai chỉ sau cường quốc du lịch là Trung Quốc. Du khách khi đến
Malaysia thường chọn các tour dạng DLST, và một trong các loại hình du lịch được
ưa chuộng phải kể đến du lịch sinh thái văn hóa dựa vào cộng đồng - Homestay, đây
là loại hình DLST văn hóa nông thôn dựa vào cộng đồng. Với loại hình này, du khách
sẽ được sinh hoạt chung nhà với người dân bản địa như một thành viên trong gia đình
và trải nghiệm cuộc sống hằng ngày để biết về văn hóa của người dân nơi đó. Bắt đầu
được triển khai từ những năm 1980, đến nay loại hình du lịch homestay đã phát triển
rộng rãi ở 13 bang trên toàn quốc với gần 3300 hộ dân từ 230 ngôi làng khắp cả nước.
Hàng năm đón hơn 160.000 lượt du khách trong đó có 30.000 khách quốc tế đến chủ
yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Úc mang lại nguồn thu trên 16 triệu USD
cho các hộ tham gia.
Kết quả thu được tại 5 bang có loại hình homestay phát triển nhất năm 2009:
Bang/Tỉnh Số làng
Tổng lượng khách đến
Khách quốc tế Khách nội địa Doanh thu
tham gia
(Lượt khách)
(RM)
Selangor
18
17.543
7.301
917.440
10.242
Jahore
18
22.342
4.635
1.054.805
17.707
N.Sembilan
26
13.043
2.939
1.068.592
10.104
Sabah
39
4.509
2.295
605.708
2.214
Sarawak
21
10.480
2.245
413.823
8.235
(Nguồn: MOTOUR, 2010)
Các bài học kinh nghiệm về triển khai homestay được nhìn nhận trên các góc độ
Bảng 1.3: Tình hình hoạt động Homestay tại 5 Bang/ Tỉnh của Malaysia
gồm:
Kinh nghiệm ở tầm vĩ mô: Để thực hiện thành công các chương trình phát triển
DLST Homestay, Bộ Du lịch Malaysia (MOTOUR-Ministry of tourism) đã chủ động
yêu cầu có sự nỗ lực gắn kết chung giữa các cấp độ khác nhau của chính quyền các
28
cấp, của khu vực tư nhân, và các cộng đồng địa phương. Một hiệp hội Homestay
Malaysia chuyên trách được thành lập, trong đó bao gồm đại diện thành viên Chính
phủ liên bang, chính quyền địa phương, đại diện khu vực tư nhân và tổ chức phi Chính
phủ, Ủy ban này được MOTOUR mời tham vấn chính về kế hoạch chương trình
Homestay quốc gia. Hiệp hội Homestay đã đề xuất về phía chính quyền các cấp có
trách nhiệm đóng góp để thực hiện chương trình với các nhiệm vụ cụ thể như:
Đề xuất hướng dẫn, chính sách phát triển chương trình homestay cụ thể cho các
bang, tỉnh.
Cấp phép cho các làng và các hộ thành viên tham gia chương trình
Cung cấp ngân quỹ ban đầu cho đầu tư hạ tầng, hỗ trợ nâng cấp nhà cửa cho các
hộ tham gia (ví dụ: hỗ trợ mỗi hộ 5.000 RM để sửa sang hệ thống toilet, bếp…)
Quảng bá chương trình homestay ở trong và ngoài nước.
Liên hệ với các đơn vị chức trách có liên quan.
Kinh nghiệm ở tầm vi mô: Kinh nghiệm về chuẩn bị cho tổ chức Homestay: Địa
phương cùng các doanh nghiệp đang hoạt động tại địa bàn, thành lập nhóm tư vấn
trực thuộc Hiệp hội, tổ chức vận động, phát hiện giúp đỡ những hộ có điều kiện tham
gia, lập thủ tục cấp phép,… Sự kết hợp này thật sự có kết quả đối với các vùng nông
thôn nghèo ở Malaysia. Khi xét chọn, nhóm tư vấn địa phương dựa vào 5 điều kiện
như phòng ngủ, toilet, gia đình không có tiền sử về tội phạm, không bị mắc các bệnh xã
hội có thể lây lan cho cộng đồng, đạt tiêu chuẩn cao về vệ sinh môi trường.
mà các hộ cần hội đủ như: đường sá vào nhà thuận tiện, đầy đủ tiện nghi cho du khách
Về phía chính quyền các bang và vùng: tổ chức huấn luyện trong vòng 7 ngày cho
các hộ được cấp phép, theo các nội dung như hướng dẫn cách làm vệ sinh ngôi nhà mình
sạch sẽ, an ninh hơn, cách tiếp đón du khách, trang trí lại cho thẫm mỹ hơn.
Việc chuẩn bị cho triển khai Homestay bao gồm:
Về phía các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, đại diện cộng đồng dân cư địa
phương: huấn luyện kỹ năng về quản lý, phát triển về dịch vụ du lịch, tạo các sản
phẩm du lịch đặc thù, hướng dẫn cách sử dụng các nguồn thu có hiệu quả…
29
Các tiêu chuẩn chính để phát triển loại hình du lịch homestay: có 3 tiêu chuẩn
chính đó là: sản phẩm, thành phần tham gia và nguyên tắc tham gia.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay tại Việt Nam
* Homestay ở Lào Cai
Hoạt động du lịch homestay ở Lào Cai chủ yếu phát triển ở Sa Pa với hình thức
sơ khai được bắt đầu hình thành vào năm 1997 và hai bản đầu tiên áp dụng mô hình
này là bản Tà Van Giáy xã Tà Van và bản Dền xã Bản Hồ.
Bản Dền và bản Tà Van Giáy là hai bản đầu tiên áp dụng mô hình này và hiện
nay cũng là hai bản kinh doanh thành công nhất về số lượng cơ sở lưu trú và số lượng
khách du lịch tham gia. Nguyên nhân là bản Tả Van Giáy và bản Dền đều nằm trên
tuyến du lịch tham quan làng bản hấp dẫn và phổ biến, thu hút một lượng đông đảo
khách du lịch nước ngoài. Hai bản lại nằm cách xa thị trấn Sa Pa, nơi tập trung hầu
hết cơ sở lưu trú của vùng nên khách du lịch muốn kết nối tour thuận lợi thì phương
án hiệu quả nhất là nghỉ qua đêm tại bản. Nguyên nhân thứ hai là do phong tục tập
quán của người Giáy (bản Tả Van Giáy) và người Tày (bản Dền) có nhiều yếu tố cởi
mở trong việc đón khách hơn người Mông và người Dao. Vì vậy, hai bản này ngày
nay vẫn là những bản thành công nhất trong hoạt động kinh doanh du lịch homestay.
Khu vực kinh doanh homestay tại các xã phát triển theo hình dạng cụm. Trên
địa bàn toàn huyện Sa Pa đến nay chỉ có năm xã có hoạt động kinh doanh du lịch
homestay. Trong mỗi xã thì các hộ dân đăng ký kinh doanh du lịch homestay lại tập
trung chủ yếu ở một thôn nhất định. Đó chính là hiệu ứng lan tỏa từ trung tâm, từ một
hộ dân kinh doanh du lịch homestay, khi lượng khách quá tải, hộ dân đi trước đã
thuyết phục những hộ dân khác cùng kinh doanh để chia sẽ lượng khách nhằm đảm
bảo những điều kiện tối ưu và tôn trọng sức chứa cho không gian nhà. Trong quản lý
homestay tại một khu vực trong một xã. Chính quyền đã quy định những điểm khách du
lịch được phép lưu trú trên tuyến hành trình tham quan làng bản.
du lịch homestay, chính quyền địa phương quy định kinh doanh vùng hoạt động du lịch
Các thành viên trong gia đình ngoài việc đảm bảo và duy trì sản xuất truyền
thống cũng tự đảm nhiệm việc kinh doanh và phục vụ khách. Gia đình phục vụ khách
30
chủ yếu là phục vụ ngủ nghỉ, bên cạnh đó, còn một số dịch vụ khác như ăn uống, bán
hàng lưu niệm, hướng dẫn tham quan làng bản, tắm thuốc,....
Chính quyền địa phương quản lý về mặt hành chính, tiếp nhận đơn đăng ký kinh
doanh của các hộ, sau đó thẩm định, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ cấp phép kinh doanh cho chủ
nhà. Ngoài ra, chính quyền địa phương còn tiến hành thu thuế các hộ kinh doanh bằng
cách thu của chủ nhà 5.000 VNĐ một khách một đêm. Chính quyền địa phương cũng
tiến hành kiểm tra và giám sát thường xuyên những điều kiện về vệ sinh, an toàn thực
phẩm và tình hình hoạt động kinh doanh hợp pháp, lành mạnh. [tr 31-32]
* Homestay Quảng Nam
Xuất phát từ năm 2000, homestay nhà cổ được thử nghiệm với 3 nhà. Đến năm
2006 mô hình homestay tại Vườn Trầu được khởi nghiệm khá thành công và phát
triển rộng ở phường Cẩm Châu, Cẩm Thanh. Ở cù lao Chàm, với hướng phát triển du
lịch cộng đồng đã hình thành 40 homestay. Cuối năm 2012, Hội An có 61 homestay
chiếm hơn 45,5% cơ sở lưu trú và 4,2% số phòng lưu trú của thành phố. Doanh thu
năm 2011 hơn 1,9 tỷ đồng, bình quân ngày khách tăng từ 2,5 lên 3,5 ngày. Khách du
lịch có thể lựa chọn homestay nhà cở, nhà vườn hay nhà dân, dù ở dạng nào du khách
cũng có dịp tìm hiểu cuộc sống dân dã, nét văn hóa địa phương qua sinh hoạt thường
ngày của gia chủ, kết nối với cộng đồng dân cư.
Ở làng rau Trà Quế, ngoài việc ăn ngủ và thưởng thức những giá trị văn hóa bản
địa, khách du lịch còn có thể tham gia trồng rau, cuốc đất để hiểu thêm giá trị nông
sản và giá trị cuộc sống. Ở Cẩm Thanh, du khách vừa được tham gia các hoạt động
của làng nghề dừa nước, vừa khám phá rừng dừa nước, tham gia đánh bắt cá, đi chợ,
nấu cơm,... sinh hoạt cùng chủ nhà, chủ nhà xem khách như một thành viên trong gia
đình. Tại cù lao Chàm, khách du lịch được tham gia vào các hoạt động ngư nghiệp
của người dân, tìm hiểu về sinh thái trên cù lao.
Đề án phát triển du lịch homestay trên địa bàn thành phố đến năm 2015 của
thành phố Hội An xác định: “Ưu tiên phát triển mô hình lưu trú homestay ở các khu
vực vùng ven đô thị, vùng nông thôn, kiệt, hẻm nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của
cộng đồng, góp phần cải thiện sinh kế của người dân, tạo sự phát triển đồng đều giữa
31
các địa phương”. Ngoài ra, homestay Hội An ngoài chức năng lưu trú đảm bảo các
tiêu chuẩn theo quy định tại TCVN 7800:2009, phải nâng tầm thành sản phẩm du lịch
văn hóa.
Khách du lịch chọn loại hình homestay là bởi họ muốn được khám phá, trải
nghiệm đời sống văn hóa truyền thống cũng như khác biệt với họ của cư dân bản địa
qua hình thức cùng ăn, cùng ở, cùng sinh hoạt và làm việc... Thế nhưng, hiện nay mô
hình homestay của người dân ở các địa phương khá đơn điệu, thiếu sinh động. Những
mặt hạn chế của loại hình homestay hiện nay đó là một số trường hợp kinh doanh
chưa đúng quy định, ví dụ là homestay nhưng thiếu các hoạt động trải nghiệm cho du
khách và cạnh tranh về giá cả thiếu lành mạnh, điều chỉnh tăng diện tích đất tối thiểu
để góp phần giữ gìn cảnh quan sinh thái, đồng thời cũng đã có chủ trương điều chỉnh
định hướng phát triển mạng lưới cơ sở trên địa bàn. Cần quan tâm đến công tác kiểm
tra, giám sát, liên kết, xúc tiến và quản lý giá cả. (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quảng Nam, 2016)
Tiểu kết chương 1
Chương 1 luận văn đã tập trung giải quyết được vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận
chung cho du lịch homestay, kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở một số quốc
gia và một số địa phương của Việt Nam làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng khai
thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long.
Với những lý luận chung, tác giả đã nêu được các khái niệm, quan niệm chung
về du lịch homestay, từ đó nêu lên được những đặc điểm, đối tượng và các yếu tố ảnh
hưởng đến hoat động của du lịch homestay, mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết
nghiên cứu, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch.
32
Chương 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY
TỈNH VĨNH LONG
2.1. Giới thiệu về homestay tỉnh Vĩnh Long
2.1.1. Tổng quan về du lịch tỉnh Vĩnh Long
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh.
Phía Tây và Tây Nam giáp thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang.
Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
Phía Bắc có cầu Mỹ Thuận nối liền với Tiền Giang và phía Nam có cầu Cần Thơ
nối liền với thành phố Cần Thơ tạo cho việc định vị tỉnh Vĩnh Long rất dễ dàng.
Với vị trí địa lý như trên, Vĩnh Long rất thuận lợi trong việc liên kết với các tỉnh
trong khu vực.
2.1.1.2 Tài nguyên tự nhiên
Vĩnh Long nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, hai nhánh sông lớn nhất của dòng
sông Mekong, được xem là dòng sông lớn nhất Đông Nam Á và lớn thứ 10 trên thế
giới. Hai nhánh sông này bao bọc toàn bộ địa phận của tỉnh Vĩnh Long. Ngoài ra, còn
có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, có khí hậu mát mẻ, không ảnh hưởng
nhiều bởi thiên tai, nước ngọt quanh năm, với nhiều vườn cây ăn trái xum xuê, cảnh
quan còn hoang sơ đang thực sự hấp dẫn khách du lịch với các loại hình du lịch sinh
thái miệt vườn, du lịch cuối tuần,...
2.1.1.3 Tài nguyên du lịch nhân văn
Các công trình văn hóa: trên địa bàn tỉnh có 43 di tích cấp tỉnh và 11 di tích cấp
quốc gia đã được công nhận. Trong đó có các di tích sẽ chọn làm điểm nhấn cho việc
nối tuyến đó là Khu lưu niệm Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Hùng, Khu lưu
niệm Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, Khu lưu niệm Giáo sư viện sĩ Trần Đại
Nghĩa, di tích lịch sử cách mạng Cái Ngang, Lăng ông tiền quân Thống chế điều bát
Nguyễn Văn Tồn, Văn Thánh Miếu và chùa Tiên Châu.
33
Lễ hội: Lễ hội tại Vĩnh Long rất phong phú, diễn ra rải rác quanh năm tại các
đình, chùa, miếu… Nhưng hầu hết chúng đều tập trung tại thành phố Vĩnh Long và
các khu vực lân cận. Các lễ hội có thể gắn kết với hoạt động du lịch như Lễ Tế Xuân
đinh và Thu đinh tại Văn Thánh Miếu (ngày đinh đầu tháng 2 và ngày đinh cuối tháng
8); Lễ hội Lăng ông tiền quân Thống chế Điều bát “Nguyễn Văn Tồn” là ngày giỗ
Ông vào ngày Mùng 3 và Mùng 4 tháng giêng âm lịch hàng năm, vía ông ở Thất Phủ
miếu (13/5 âm lịch),…. Ở Vĩnh Long, người Khmer tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng nơi đây
vẫn mang đậm truyền thống văn hóa, lễ hội người Khmer: lễ Cholchnamthmay (ngày
13/4 dương lịch), lễ Dolta (29/8 - 1/9 âm lịch), lễ Okombok (15/10 âm lịch),.….
Nghề và làng nghề truyền thống: trên địa bàn tỉnh có 25 làng nghề và nghề
truyền thống đã được công nhận như: đan lõi lát, đan thảm lục bình, làng nghề làm
bánh tráng giấy, làng nghề gốm, ... Các sản phẩm làng nghề chủ yếu được sản xuất
bằng phương pháp thủ công, rất phù hợp cho việc gắn kết với hoạt động du lịch.
Ngoài ra, còn có các nghề thủ công đang được du khách quan tâm như chầm lá, lò
rèn, đan đát bằng mây tre, ...
Văn học - nghệ thuật: Đờn ca tài tử là một trong những loại hình nghệ thuật đã
tạo nên sản phẩm du lịch đã được nhiều du khách quan tâm. Ngoài ra, phong tục tập
quán của người dân miệt vườn, sông nước như đám cưới trên sông, chợ trên sông,
ngủ đêm ngắm trăng trên sông, các loại hình giải trí dân gian như diễn tuồng, thả
diều, đi cầu thăng bằng, đạp nồi và nhiều trò chơi dân dã khác tại các điểm du lịch
cũng là những yếu tố lôi cuốn, hấp dẫn khách du lịch. Hiện nay, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đã đưa nghệ thuật Hát Bội vào phục vụ khách du lịch và nhận được
nhiều ý kiến tích cực.
Ẩm thực và đặc sản địa phương: Về đặc sản trái cây hiện có như Cam sành Tam
Bình; Bưởi 5 Roi Bình Minh; Măng Cụt, Bòn Bon Vũng Liêm; Chôm Chôm Trà Ôn;
Nhãn, sầu riêng, chôm chôm,... Long Hồ;.... Về ẩm thực với các món ăn đồng quê
như Cá Lóc nướng trui, Khoai Lang ăn với mắm sống, cá Chạch kho nghệ, cháo gà,
... Ngoài ra còn có rượu Hòa Hiệp Tam Bình, rượu Sơn Đông, Cái Sơn Long Hồ, ...
34
2.1.1.4 Các điểm du lịch chủ yếu
Các điểm du lịch trên địa bàn 4 xã cù lao thuộc huyện Long Hồ đã hình thành
và hoạt động từ rất lâu và đã được nhiều du khách biết đến. Các điểm du lịch đã được
công nhận đạt chuẩn phục vụ du khách. Du lịch Vinh Sang là điểm chủ yếu phục vụ
khách nội địa tham quan, dã ngoại, du lịch cuối tuần và có thể làm điểm nhấn để nối
tuyến du lịch liên tỉnh Vĩnh Long - Đồng Tháp. Một số Homestay đạt chuẩn như Ba
Lình, Út Trinh, Ba Hùng, Mười Hưởng, ... nằm trên tuyến du lịch Vĩnh Long - Cái Bè.
Đây là những điểm thu hút một lượng lớn du khách quốc tế và có thể làm điểm nhấn
để nhân rộng phát triển mô hình Homestay trên địa bàn toàn tỉnh.
2.1.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Hệ thống cơ sở lưu trú: tính đến hết năm 2016, Vĩnh Long có 83 cơ sở lưu trú
du lịch. Trong đó: 41 khách sạn (1 khách sạn hạng 3 sao, 5 khách sạn hạng 2 sao, 35
khách sạn hạng 1 sao); 17 nhà nghỉ du lịch và 25 homestay du lịch, toàn tỉnh với hơn
1200 phòng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch. Ngoài ra, còn có trên 200 cơ sở lưu trú
loại hình Nhà trọ cũng tham gia phục vụ khách du lịch.
Dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, thể thao:
Ăn uống: Ngoài các cơ sở ăn uống thuộc hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đã
được công nhận hạng, còn có nhiều cơ sở ăn uống khác có thể tham gia vào phục vụ
khách du lịch. Cụ thể, trên địa bàn tỉnh hiện có trên 10 nhà hàng đạt chuẩn phục vụ
khách du lịch như: Nhà hàng Thiên Tân, Hương Sen, Ẩm Thực Phố, Sông Tiền, Trọng
Đạt, .... Ngoài ra, còn có các quán ăn chay đều có thể tham gia phục vụ du khách có
nhu cầu ăn kiêng trong chuyến đi.
Dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao: Các tiện nghi thể thao, vui chơi giải trí bao
gồm bể bơi, sân tennis, bóng đá mini, thể dục thẩm mỹ, võ thuật tập trung tại Trung
tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao, Trung tâm hoạt động Thanh thiếu niên;
vũ trường, bar, câu lạc bộ bi-da, các cơ sở massage tập trung ở trung tâm thành phố
Vĩnh Long. Các dịch vụ trên đã góp phần tạo nên sự hấp dẫn, thu hút du khách và
kéo dài thời gian lưu trú, tăng chi tiêu của khách du lịch.
35
Phương tiện giao thông: Phương tiện đường đến với Vĩnh Long chủ yếu là
đường bộ và đường thủy. Hiện tại, tham gia vận chuyển khách du lịch có trên 100 tàu
thủy nội địa từ 9-50 chỗ ngồi; có 6 hãng xe ô tô chất lượng cao và nhiều hộ kinh
doanh cũng tham gia vận chuyển khách du lịch;
Nhiều đại lý cung cấp vé máy bay trong nước và quốc tế, cùng với dịch vụ cung
cấp vé tàu lửa, tàu thủy và ô tô vận chuyển Bắc Nam hoạt động trên dịa bàn tỉnh, tạo
điều kiện cho du khách có nhiều lựa chọn phương tiện vận chuyển cho chuyến đi.
Hoạt động lữ hành: Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 20 doanh nghiệp hoạt động lữ
hành, trong đó có 03 doanh nghiệp lữ hành quốc tế còn lại là doanh nghiệp lữ hành
nội địa. Trong nội ô thành phố Vĩnh Long chiếm số lượng lớn đến 13 đơn vị kinh
doanh lữ hành, còn lại thuộc các huyện, thị khác (Xem tại phụ lục số 1).
2.1.1.6 Điểm tham quan du lịch
Có 25 điểm du lịch vườn vừa phục vụ ăn uống, tham quan và lưu trú qua đêm.
Ngoài ra, còn có trên 10 điểm vườn trái cây tham gia phục vụ khách du lịch ăn uống
và tham quan trong ngày. Các di tích và làng nghề cũng thu hút một lượng lớn khách
tham quan (cả khách quốc tế và khách nội).
2.1.1.7 Các tiện nghi khác
Hệ thống thông tin liên lạc: dịch vụ bưu chính viễn thông được phát triển rộng
khắp trên địa bàn toàn tỉnh; 100% xã, phường đều được phủ sóng điện thoại và có kết
nối internet tạo thuận lợi cho việc liên lạc, trao đổi thông tin thông suốt, liên tục, mọi
lúc, mọi nơi.
Dich vụ tài chính: Hầu hết, hệ thống ngân hàng trên toàn quốc đều có chi nhánh,
phòng giao dịch hoạt động tại Vĩnh Long (kể cả thanh toán quốc tế). Một số cơ sở
kinh doanh dịch vụ đã chấp nhận hanh toán qua thẻ tín dụng. Điều đó đã tạo thuận
lợi cho khách trong việc thanh toán chi phí các dịch vụ.
Dịch vụ y tế: Hệ thống chăm sóc sức khỏe phát triển đều trên địa bàn toàn tỉnh
(bao gồm nhà nước và tư nhân). Việc chăm sóc sức khỏe với dịch vụ y tế chất lượng
cao cũng được đáp ứng theo yêu cầu của du lịch (thông qua dịch vụ y tế chất lượng
cao tại TP. Cần Thơ và TP. Hồ Chí Minh)
36
2.1.2. Lượt sử về du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long
Theo Ông Trần Minh Triết - Trưởng Phòng Quản lý Du lịch - Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Vĩnh Long thì Du lịch homestay Vĩnh Long được bắt nguồn đầu tiên
tại các xã cù lao An Bình thuộc huyện Long Hồ và cho đến nay vẫn giữ vị trí đi đầu
trong sự phát triển du lịch homestay của tỉnh. Cù lao An Bình nằm giữa dòng sông
Tiền, là phần đất đầu của dãy cù lao Minh, gồm 4 xã An Bình, Bình Hòa Phước, Hòa
Ninh và Đồng Phú, do người dân và khách du lịch quen gọi là cù lao An Bình (do
giai đoạn đầu phát triển du lịch tập trung phần lớn diễn ra tại xã An Bình, dân số hiện
nay của xã An Bình đông hơn so với các xã khác).
Xuất phát đầu tiên vào trước năm 1985 khi nhân dân ở 4 xã cù lao sống chủ yếu
bằng nghề trồng lúa nước và cây ăn trái, hệ thống giao thông chủ yếu bằng đường
thủy. Thời gian này, giao thông đường bộ còn hạn chế và chưa có hệ thống lưới điện
quốc gia rộng rãi trên toàn cù lao, giá cả nông sản khá bấp bênh nên thu nhập của
người dân còn thấp. Năm 1982, các đoàn Liên Xô đưa cán bộ công nhân viên đi nghỉ
đông tại Việt Nam, Công ty Du lịch Vietnamtourism tại TPHCM chọn Vĩnh Long
làm điểm đến cho đoàn khách này. Những năm đầu tiên khai thác hoạt động du lịch
miệt vườn Vĩnh Long chưa có đội tàu du lịch như ngày nay, mỗi lần đưa khách tham
quan phải dùng đò dọc để chở khách từ Vĩnh Long đến tham quan các xã cù lao.
Trong giai đoạn 1985 - 1990 người dân địa phương nơi đây có sự cải thiện về
thu nhập kinh tế với lý do chuyên canh cây ăn trái và được nhà nước đầu tư đê bao
kết hợp với giao thông đường bộ nhưng giao thông chính vẫn là đường thủy và ngành
du lịch bắt đầu phát triển loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương
với lượng khách tham quan đến từ Công ty Du lịch Cửu Long do Saigontourist hướng
dẫn đến. Có thể nói, trong buổi đầu phát triển du lịch thì du lịch miệt vườn là loại
hình tỉnh muốn nhắm đến với thực tế về lợi thế cảnh quan sông nước pha lẫn với đời
sống chân quê mộc mạc của người dân và vườn cây trái làm điểm tham quan cho
khách du lịch. Trong giai đoạn này, toàn tỉnh Vĩnh Long chỉ có 3 chiếc đò nhỏ với
sức chứa từ 6 đến 10 khách để vận chuyển khách du lịch tham quan các điểm du lịch
miệt vườn tại các xã cù lao. Điểm du lịch miệt vườn đầu tiên có sự kết hợp giữa Công
37
ty Du lịch Cửu Long và nhà dân là vườn Ông Sáu Giáo hay với tên gọi thân thương
mà những người họat động du lịch gọi là ông Sáu Quốc tế (ấp Bình Thuận, xã Hòa
Ninh, huyện Long Hồ) khách đến vườn được ông hướng dẫn tham quan vườn cây
trái, vườn bonsai và tổ chức ăn uống. Từ đấy, bắt đầu phát triển du lịch có sự hợp tác
giữa doanh nghiệp và chủ vườn để phục vụ khách du lịch.
Giai đoạn 1991 - 2000 với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm nên
cù lao được khởi sắc nhất là về đường giao thông. Đường giao thông giữa trung tâm
các xã, các ấp được đầu tư bằng đường đal, mạng lưới điện được kéo đến 4/4 xã, tình
hình an ninh được đảm bảo tạo thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan. Ngành du
lịch ngày càng phát triển, nhu cầu tham quan của con người ngày càng tăng cao, dẫn
đến hình thành thêm một số điểm nhà vườn tổ chức hoạt động tham quan đáp ứng
lượng khách đến Vĩnh Long ngày càng tăng. Từ việc tổ chức tham quan, ăn uống bắt
đầu hình thành lưu trú tại nhà dân (homestay), nhà ông Hai Hoàng (ấp Phú An 2, xã
Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ) là điểm đầu tiên tổ chức cho khách lưu trú tại nhà.
Đến cuối năm 2000, toàn cù lao có 15 điểm du lịch vườn, các cơ sở đầu tư nâng cấp,
tăng thêm một số dịch vụ như đạp xe quanh đường làng, chèo thuyền trên sông rạch,
.... Từ việc tham gia vào hoạt động du lịch người dân trên các xã cù lao được tăng
thêm thu nhập và ổn định cuộc sống hơn.
Giai đoạn 2001 đến nay được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của các cấp lãnh đạo
từ Tỉnh ủy đến địa phương, tập trung phát triển giao thông nông thôn tại các xã cù
lao, xây dựng nhà máy nước phục vụ nước sạch cho nhân dân, môi trường, an ninh
an toàn, phòng cháy chữa cháy được quan tâm và đảm bảo. Đến cuối năm 2008 toàn
tỉnh có 22 điểm du lịch vườn, trong đó 15 điểm có hoạt động lưu trú và 01 trang trại
du lịch với diện tích hơn 2,3 hecta (tên gọi ngày nay là Khu du lịch Vinh Sang), các
hoạt động cho khách du lịch tham gia chủ yếu như: ngồi trên tàu ngắm cầu Mỹ Thuận,
tham quan làng nuôi bè cá trên sông Cổ Chiên, câu cá sấu, cưỡi đà điểu, tát ao bắt cá,
thưởng thức đờn ca tài tử, lưu trú nhà dân, tham quan làng nghề truyền thống và điểm
vườn trái cây,....
38
Đến năm 2010 số lượng điểm du lịch vườn không thay đổi, tuy nhiên số điểm
có hoạt động lưu trú được tăng lên 15 cơ sở và duy trì cho đến năm 2016 số lượng
homestay cả tỉnh 25 cơ sở, riêng trên cù lao An Bình là 19 cơ sở với hơn 150 phòng
cho khách lưu trú.
Trong những năm gần đây ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long với chủ trương xã hội
hóa, tạo quyền lợi và cơ hội cho người tham gia hoạt động du lịch, nguồn tài chính
của tỉnh hạn hẹp nên chưa thể đầu tư hoàn toàn để xây dựng các cơ sở du lịch, người
dân tự đầu tư để đảm bảo duy trì hoạt động, ngoài việc nhân rộng mô hình lưu trú tại
nhà dân, các hộ còn tham gia vào các hoạt động như hướng dẫn du lịch, phương tiện
vận chuyển khách du lịch bằng tàu thủy nội địa, điểm mua sắm hàng lưu niệm, làng
nghề truyền thống (lò cốm kẹo, lò gạch, đan thảm lục bình, sản xuất mật ong nhãn,...)
2.2 Tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long
Do tỉnh Vĩnh Long phát triển du lịch homestay tập trung trên 4 xã cù lao An
Bình, huyện Long Hồ với số lượng 19 cơ sở. Chính vì vậy, đề tài tập trung phân tích
tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch homestay tại cù lao An Bình, làm cơ sở để
phân tích đánh giá nhằm đưa giải pháp khai thác tốt hơn trong lĩnh vực homestay của
tỉnh.
2.2.1 Tiềm năng phát triển du lịch homestay trên cù lao An Bình
2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Cù lao An Bình thuộc huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long bao gồm 4
xã: An Bình, Bình Hòa Phước, Hòa Ninh và Đồng Phú. Tổng diện tích khoảng 6.000
hecta, dân số khoảng 52.000 người. Với vị trí nằm đối diện thành phố Vĩnh Long, cù
lao An Bình nổi lên giữa một vùng sông nước mênh mông được bao quanh bởi con
sông Tiền và sông Cổ Chiên tạo cho cù lao có một vị thế độc đáo và thu hút, chứa
đựng nhiều yếu tố văn hóa miệt vườn đặc sắc. Đây được xem là địa điểm tham quan
du lịch vệ tinh quan trọng của du lịch tỉnh Vĩnh Long.
39
Hình 2.1: Vị trí địa lý của Cù lao An Bình
Nguồn: http://longho.vinhlong.gov.vn
Địa hình: Cù lao An Bình có địa hình điển hình của dạng đồng bằng bồi tụ phù
sa sông mà người dân ở đây thường gọi là “cù lao sông” hay “cồn” là kết quả của sự
bồi tụ phù sa ở rìa hoạt động của châu thổ và địa hình cồn cát duyên hải cao chừng
5m. Địa hình cao ở xung quanh, trũng ở giữa. Độ cao trung bình từ 0,8 - 1,2m, bề mặt
địa hình bị chia cắt khá phức tạp do mạng lưới sông ngòi chằng chịt.
Khu vực nghiên cứu đều nằm trên vùng cao hơn so với toàn tỉnh và nằm trong
miền trầm tích trẻ. Lớp mặt được bồi lắng phù sa mới từ sông Tiền và sông Cổ Chiên
đến độ sâu khoảng 100m, xen kẻ với các lớp đất sét và cát nên đất có độ phì nhiêu
cao rất thuận lợi phát triển nông nghiệp nhất là cây ăn trái, tạo ra cảnh quan miệt vườn
trù phú thuận lợi phát triển du lịch sinh thái, du lịch sông nước miệt vườn. [tr.37]
Khí hậu: Cù lao An Bình nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
quanh năm. Nhiệt độ trung bình 27,30C - 27,80C, biên độ nhiệt giữa ban ngày và ban đêm
từ 70C - 80C. Độ ẩm không khí trong khu vực tương đối cao khoảng 81% - 85%.
Trong năm thể hiện rõ rệt 02 mùa: mùa mưa và nắng. Mùa mưa thường bắt đầu
từ cuối tháng 5 và kéo dài đến tháng 10 - 11 (lượng mưa trung bình 1.400 -
1.500mm/năm); mùa nắng bắt đầu từ tháng 11 đến giữa tháng 5 của năm sau (giờ
nắng bình quân trong năm khoảng 2.800 giờ/năm).
40
Theo chỉ tiêu đánh giá sinh học của các học giả Ấn Độ, khu vực An Bình có nền
nhiệt độ cao nhưng biên độ dao động nhiệt độ trung bình theo năm, số giờ nắng trung
bình trong ngày nhiều (7 - 8 giờ) và lượng mưa trung bình nên khí hậu rất thích nghi
cho điều kiện sức khỏe và thuận lợi cho hoạt động du lịch. [tr. 37]
Nguồn nước: Giá trị thủy văn nổi bậc của Vĩnh Long là Tiền Giang và Hậu
Giang là hai nhánh của sông Mêkông - một trong những con sông lớn nhất Đông Nam
Á. Hai con sông này cung cấp nguồn nước dồi dào và phù sa màu mỡ cho toàn lãnh
thổ Vĩnh Long. Cũng nhờ có hệ thống sông này, Vĩnh Long nói chung và khu vực
nghiên cứu nói riêng đều có điều kiện giao thông thuận tiện, cũng như tổ chức các
tuyến du lịch sông nước với các tỉnh bạn trong khu vực đồng bằng Sông Cửu Long
và các nước trong khu vực Mêkông.
Chế độ thủy văn chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa nước lũ sông Tiền và sông
Cổ Chiên ảnh hưởng đến khu vực cù lao An Bình, việc đi lại bằng đường bộ gặp
nhiều khó khăn; vào mùa nước cạn (tháng 2 hoặc tháng 3) mực nước sông thấp nên
các thuyền máy khó di chuyển tại các kênh rạch nhỏ. Vì vậy, các thuyền chở du khách
không chủ động được thời gian, thời gian khách du lịch tham quan bị hạn chế. Vào
mùa nắng nước sông lại trong, thích hợp cho việc khai thác dịch vụ tắm nước ngọt
trên sông. Đây là một đặc điểm đáng lưu ý cho hoạt động du lịch trong khu vực.
[tr.38]
2.2.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn
Di tích lịch sử: Như đã trình bày ở trên Vĩnh Long là nơi tập trung nhiều di tích
lịch sử văn hóa, với gần 700 di tích trong đó 11 di tích quốc gia và 43 di tích cấp tỉnh.
Riêng tại huyện Long Hồ, tính đến tháng 12/2016 có 26 di tích bao gồm các hạng
mục như: đình, chùa, miếu, nhà thờ, trong đó 01 di tích quốc gia Chùa Tiên Châu và
02 di tích cấp tỉnh Đình Hòa Ninh và Đình An Thành, cả 03 di tích này đều nằm trên
địa phận của 02 xã Hòa Ninh và An Bình của cù lao An Bình. Việc trên cù lao An
Bình tồn tại 03 di tích được xếp hạng tạo điều kiện phát triển du lịch, hiện nay các
công ty lữ hành thường kết hợp cho khách tham gia chương trình du lịch có tham
quan các di tích lịch sử nhằm tạo thêm các dịch vụ bỗ sung, đặc biệt các chương trình
41
có khách nghỉ đêm tại homestay. Công tác quản lý đối với các di tích trên địa bàn
huyện Long Hồ và tỉnh Vĩnh Long do Ban Quản lý di tích tỉnh chịu trách nhiệm, đây
là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, được biết công tác tôn tạo, bảo
tồn được thực hiện thường xuyên theo quy định của nhà nước.
Lễ hội truyền thống: Lễ hội truyền thống trên cù lao An Bình chủ yếu tập trung
ở hai loại tín ngưỡng dân gian và tín ngưỡng tôn giáo như: Lễ Kỳ Yên, Hạ điền,
Thượng điền ở các đình làng. Các lễ Thượng ngươn, Vu lan, Hạ ngươn, lễ phật đản
ở các chùa. Những ngày lễ ở chùa, nhân dân tập trung đến các chùa đông đúc nhất là
Chùa Tiên Châu để tham quan, cầu an, cầu phúc cho gia đình. Đặc biệt, đây cũng là
dịp để khách du lịch hòa nhập vào các lễ hội để trải nghiệm và cảm nhận về đời sống
tín ngưỡng của cộng đồng trên cù lao An Bình.
Nhà cửa: Vĩnh Long nói chung và cù lao An Bình nói riêng là một trong những
khu vực của Nam Bộ được gọi là “miệt vườn”, “miền sông nước với trái cây ngọt
lành” với nhiều ngôi nhà xưa có kiến trúc đẹp được xây dựng từ nửa cuối thế kỷ XIX
đến nửa đầu thế kỷ XX của một vài dòng học điền chủ lớn: họ Phạm, họ Nguyễn, họ
Đồng, họ Lê… Nhà cửa ở Cù lao đều là nhà vườn, với các loại hình nhà truyền thống:
nhà chữ Đinh, nhà chữ nhị, phổ biến nhất là kiểu nhà ba gian hai chái kết hợp với các
kiến trúc Pháp đã tạo nên nét đặc trưng trong lòng khách du lịch.
Phần lớn các gia đình cư ngụ trên cù lao An Bình là các nhà Nho, công chức,
giáo viên, hưu trí. Nếp sống của họ tạo nên con người chất phát, cần kiệm, dễ hòa
hợp, hiếu khách. Trong nhà, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, ông bà, cha mẹ của người
Việt là đậm nét nhất. Do đó, “một không gian thờ tự” là nơi hết sức trang trọng: chạm
khắc thành một bảng được sơn son thếp vàng đặt trên một cái tran treo trên cao hoặc
có nhà thì có 3 bao lam chạm trổ sơn son thếp vàng (hoặc cẩn xà cừ) với câu đối gắn
trên thân cột…
Nghệ thuật: Nói đến nghệ thuật ca hát dân ca cổ truyền Nam Bộ là nói đến các
loại hình nghệ thuật phổ biến như: đờn ca tài tử, cải lương, tuồng, lý,.... Và một kho
tàng dân ca nhạc cổ phong phú. Có được kho tàng âm nhạc độc đáo như vậy cũng
nhờ Nam Bộ có sự đa dạng và hài hòa giữa con người và thiên nhiên. Vĩnh Long ngày
42
nay tập trung phát triển loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử (ĐCTT) và nghệ thuật Hát
bội gắn với phát triển du lịch với lý do đây được xem là sản phẩm chính trong việc
gắn kết phát triển du lịch sinh thái sông nước miệt vườn Vĩnh Long nói chung và
homestay nói riêng.
Đờn ca tài tử: Theo Nguyễn Thị Kim Hường - Ban Quản lý Di tích tỉnh thì:
ĐCTT do nhiều yếu tố nên khai thác ĐCTT phục vụ du lịch diễn ra ở cù lao An Bình,
thuộc huyện Long hồ nhiều nhất và gần như duy nhất ở Vĩnh Long khai thác loại hình
ĐCTT vào hoạt động du lịch, tạo điểm nhấn cho địa phương. Trang phục phục vụ
trình diễn thường là các trang phục truyền thống Nam bộ áo bà ba, chân mang guốc
mộc, phối hợp chiếc nón lá, cổ đeo khăn rằn, kết hợp với diễn xuất phần nào giúp cho
du khách hiểu được nếp sống cũng như nét văn hóa truyền thống của người dân địa
phương. Tuy nhiên, chế độ đãi ngộ cho nghệ nhân, tài tử chưa hợp lý thực tế đã và
đang diễn ra, gây bức xúc, bất mãn. Đồng thời, việc khai thác quá mức nhưng không
chịu đầu tư, thiếu sự gìn giữ và trân trọng những người thực hành di sản của các đơn
vị kinh doanh du lịch đang là “vấn nạn” trong tổ chức trình diễn ĐCTT. Vấn nạn này
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ngành du lịch Vĩnh Long về lâu dài.
Hát bội: Theo Nguyễn Diễm Phúc - Trung tâm TTXTDL Vĩnh Long thì Hát
bội, hát bộ hay hát tuồng là một loại hình trình diễn nghệ thuật cổ truyền, giữ một vị
trí quan trọng trong kho tàng văn hóa dân gian dân tộc Việt Nam. Bên cạnh các di
sản văn hóa phi vật thể đã được Unesco công nhận: nhã nhạc cung đình Huế, hát bài
chòi, ca trù… thì hát bội Bình Định (cái nôi của nghệ thuật hát bội) đã được công
nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2015. Hát bội xuất hiện ở cả ba
miền đất nước tuy nhiên, mỗi địa phương mang những nét đặc trưng riêng.
Hát bội Vĩnh Long đã từng được Bộ Văn hóa - Thông tin chọn đi biểu diễn tại
Mỹ và gây tiếng vang lớn cho hát bội Việt Nam tại Lễ hội Smithsonian năm 2007,
chủ đề “Mê Kông - Dòng sông kết nối các nền văn hóa” do Viện Smithsonian tổ chức
tại thủ đô Washington, Mỹ từ ngày 23-6 đến 9-7/2007 với vở diễn “Tiết Giao đoạt
ngọc”.
43
Nhận thấy được các giá trị độc đáo cũng như thế mạnh địa phương trong việc
khai thác hát bội phục vụ du khách và nhằm tạo dựng loại hình nghệ thuật này thành
thương hiệu riêng của du lịch Vĩnh Long; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đưa ra
biểu diễn loại hình nghệ thuật tuồng cổ hát bội phục vụ khách du lịch. Sau 4 lần tổ
chức biểu diễn tại địa phương vào cuối năm 2016 và Ngày hội Du lịch TP.HCM vào
3/2017, sản phẩm du lịch này đã đạt thành công nhất định, đáp ứng được sự kỳ vọng
của lãnh đạo ngành Văn hóa, Du lịch tỉnh nhà cũng như là quan tâm tích cực từ các
doanh nghiệp lữ hành cả quốc tế lẫn nội địa trong và ngoài tỉnh.
Bên cạnh được sự quan tâm của lãnh đạo chỉ đạo từ Tỉnh ủy, UBND, ngành văn
hóa, thể thao và du lịch, còn có sự hưởng ứng tích cực từ các doanh nghiệp du lịch
tại Vĩnh Long như Công ty TNHH TMDV Du lịch Vinh Sang, Công ty TNHH Du
lịch Mekong travel, Công ty Cổ phần Du lịch Cửu Long… cũng như các công ty lữ
hành từ TP. HCM và Cần Thơ trong việc chủ động tìm kiếm thông tin nhằm đưa sản
phẩm hát bội Vĩnh Long vào chương trình du lịch vùng ĐBSCL.
Tuy nhiên, do các nghệ nhân sinh sống ở nhiều địa phương và nghề nghiệp khác
nhau nên thời gian tập hợp phải báo trước khoảng 3 ngày. Do đó, bị hạn chế trong
việc đáp ứng nhu cầu tức thời của các doanh nghiệp du lịch. Chi phí biểu diễn cao
(7.000.000đ/lượt) do phải qui tụ nhiều nghệ nhân trong một vở diễn, dẫn đến sự so
sánh và lựa chọn giá cả của các doanh nghiệp du lịch giữa Hát Bội và các nghệ thuật
cổ truyền khác tại địa phương và các tỉnh khác: đờn ca tài tử, múa bóng rỗi…
Làm gì để bảo tồn và phát huy vốn nghệ thuật quý giá để phát triển bền vững
sản phẩm du lịch cũng là một thách thức lớn đối với ngành du lịch Vĩnh Long khi
đang đứng trước nguy cơ bị mai một. Phải thừa nhận rằng, một thực trạng chung của
sân khấu truyền thống trong cả nước là thiếu lực lượng kế thừa.
Văn hóa ẩm thực: là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL nên ẩm thực cũng mang những
nét chung của vùng, tuy vậy cù lao An Bình nói riêng và Vĩnh Long nói chung cũng
có những nét độc đáo riêng. Với đặc tính là sông ngòi chằng chịt, bốn bề là sông
nước, cù lao An Bình có một nền ẩm thực gắn với văn minh sông nước miệt vườn,
các loài thủy sản nước ngọt, vườn rau, cây trái mang dấu ấn của cư dân nơi đây. Mỗi
44
loại thực phẩm đều toát lên cái hồn, tính phóng khoáng của người dân miền sông
nước. Một số món tiêu biểu như: canh chua bần, cá kho tộ, bánh xèo, cá nướng trui,
trà mật ong, cá tai tượng chiên xù,... người dân nơi đây sử dụng từ ngọn chiếc dưới
bờ sông cho đến đọt súng non trong ao vườn hay rau cải mọc dại bên hè để làm phong
phú thêm cho bửa cơm gia đình. Những món ăn truyền thống được gìn giữ theo thời
gian, ngoài ra người dân nơi đây cũng tiếp nhận những văn hóa ẩm thực mới để tăng
thêm tính độc đáo cho văn hóa ẩm thực tại địa phương.
Với nét đặc trưng về ẩm thực của xứ cù lao đã góp phần thu hút khách du lịch
đến với cù lao An Bình tìm hiểu nét văn hóa ẩm thực truyền thống và lối sống mộc
mạc không kém phần độc đáo của người dân bản xứ, góp phần giúp khách du lịch
hòa nhập nhiều hơn khi chọn các điểm homestay nơi đây để nghỉ ngơi và trải nghiệm.
2.2.2. Thực trạng khai thác du lịch homestay trên Cù lao An Bình trong giai
đoạn từ 2012 - 2016
2.2.2.1 Thực trạng quản lý du lịch homestay
Đăng ký thẩm định cơ sở đạt tiêu chuẩn homestay: Qua buổi phỏng vấn trực
tiếp Ông Trần Minh Triết - Trưởng Phòng Quản lý Du lịch, về đăng ký được thực
hiện theo Tiêu chuẩn Việt Nam đánh giá Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê
(TCVN 7800:2009) tiêu chuẩn được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Đầu tiên
các hộ kinh doanh homestay đăng ký kinh doanh tại Phòng Kế hoạch Tài chính của
huyện nơi cư trú, liên hệ đơn vị Công an huyện để có giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm. Kế tiếp liên hệ Bộ phận nhận và trả kết quả hồ sơ của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch để được hướng dẫn hồ sơ và thủ tục được công nhận Đạt chuẩn kinh doanh
nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay).
Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị thẩm định theo mẫu;
- Biểu đánh giá theo TCVN 7800:2009;
- Danh sách quản lý và nhân viên phục vụ theo mẫu;
45
- Bản sao có giá trị pháp lý các loại giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đối với quản lý và nhân viên;
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Biên lai phí thẩm định (phí thẩm định 1.000.000 đồng)
Sau khi nhận được hồ sơ từ bộ phận nhận và trả kết quả, trong thời hạn 10 ngày
làm việc Phòng Quản lý Du lịch tổ chức thẩm định (tổ thẩm định gồm 03 công chức
am hiểu chuyên môn nghiệp vụ) và kiểm tra thực tế tại cơ sở, kết quả kiểm tra là căn
cứ để Giám đốc Sở ra quyết định công nhận hoặc thông báo trả lời bằng văn bản về
trường hợp không đạt, kết quả được gửi tại bộ phận nhận và trả kết quả của Sở. Cuối
cùng hộ kinh doanh homestay đến nhận kết quả theo giấy hẹn. Thời gian để các cơ
sở homestay thực hiện hoàn tất các loại giấy tờ trong vòng 03 tháng.
ĐĂNG KÝ KINH DOANH (Phòng Tài chính Kế hoạch huyện)
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN NINH TRẬT TỰ (Công an huyện)
CƠ SỞ HOMESTAY
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM (Trung tâm Y tế huyện)
BỘ PHẬN NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HỒ SƠ (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Hình 2.2 : Mô hình đăng ký kinh doanh (nguồn: Tác giả)
Với quy trình này có mặt thuận lợi giúp cho người dân thực hiện đúng theo các
quy định của pháp luật, hoạt động theo khuôn khổ, không đại trà, có tiêu chuẩn áp
dụng cụ thể, các nhà quản lý hỗ trợ thông tin. Tuy nhiên, hoạt động theo khuôn khổ
là tốt nhưng có thể mất đi tính chất của nhà dân hoạt động du lịch, chạy theo tiêu
chuẩn, chạy theo kinh doanh lợi nhuận làm mất đi bản chất của du lịch homestay.
46
Đào tạo tập huấn nghiệp vụ: hàng năm Phòng Quản lý Du lịch phối hợp cùng
Trường Cao đẳng nghề Du lịch Cần Thơ, Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực thuộc
Công ty TNHH MTV Kiến Trí Cần Thơ tổ chức các khóa tập huấn nghiệp vụ du lịch
cho các đơn vị kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh. Tính từ năm 2012 đến
2016, trong vòng 05 năm đã mở 05 lớp tập huấn nghiệp vụ du lịch về Nghiệp vụ Lễ
tân, Nghiệp vụ Buồng, Quản lý lưu trú. Trong giai đoạn 05 năm này, theo Ông Lưu
Hoàng Minh - Giám đốc Trung tâm TTXTDL cho biết đã mở tổng cộng 05 lớp trong
đó đào tạo về kỹ năng phục vụ bàn, phổ cập kiến thức về du lịch, thuyết minh viên,
phổ cập kiến thức du lich cộng đồng cho các đối tượng hoạt động homestay và lớp
thiết kế sản phẩm trong du lịch homestay. Như vậy, có thể khẳng định tỉnh Vĩnh Long
rất chú trọng trong công tác đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho các cơ sở hoạt động du
lịch đặc biệt đối với lưu trú du lịch, trong giai đoạn 5 năm 02 đơn vị đã phối hợp tổ
chức 10 lớp nghiệp vụ.
Công tác báo cáo và kiểm tra: Công tác báo cáo Phòng Quản lý Du lịch hướng
doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động theo quý, có thể gửi trực tiếp, đường bưu
điện hoặc qua email. Hiện tại các đơn vị đang được hướng dẫn báo cáo khách lưu trú
qua mạng Internet, đem lại thuận tiện trong đi lại, việc báo cáo thực hiện qua phần
mềm tại https://vinhlong.xuatnhapcanh.gov.vn do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện. Hạn chế từ phần mềm là chỉ thực hiện trên khách
quốc tế, khách nội địa vẫn thực hiện báo cáo sổ giấy như trước đây, đồng thời khi có
sự cố về đường truyền Internet thì các cơ sở sẽ không báo cáo kịp thời gian quy định.
Các đơn vị chịu trách nhiệm gửi báo cáo thống kê kinh doanh về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Công an xã, Phòng Văn hóa và Thông tin, Công an huyện, Chi cục
thuế huyện. Ngoài ra, các đơn vị phải báo cáo thường xuyên khi có khách lưu trú, thủ
tục kê khai khách qua đêm tại các xã ngày càng được đơn giản hóa, tạo điều kiện
thuận lợi cho các đơn vị. Trong công tác báo cáo còn hạn chế, cụ thể đối với một đơn
vị như hộ kinh doanh du lịch phải chịu báo cáo tổng cộng về 05 đơn vị, cho thấy áp
lực của các hộ khá lớn, cùng 01 lĩnh vực hoạt động phải chịu sự quản lý của nhiều cơ
quan quản lý nhà nước.
47
Đối với công tác kiểm tra, theo Ông Nguyễn Hữu Thanh - Chánh Thanh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho biết, hàng năm Sở phối hợp cùng Phòng Văn hóa
và Thông tin huyện Long Hồ và các đơn vị có liên quan định kỳ 6 tháng mở 01 cuộc
kiểm tra với mục đích hỗ trợ doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn và xử lý vi
phạm hành chính khi có trường hợp nhắc nhở nhiều lần không khắc phục.
Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch: Theo ông Lưu Hoàng Minh - Giám đốc
Trung tâm TTXTDL, trong giai đoạn 2012 - 2016 công tác quảng bá xúc tiến du lịch
Vĩnh Long được thực hiện liên tục, thực hiện các ấn phẩm du lịch như: brochure, tập
gấp, bản đồ du lịch, sách hướng dẫn du lịch, đĩa DVD giới thiệu Vĩnh Long, ... phối
hợp cùng các đơn vị như Đài phát thanh truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long, Tạp
chí Du lịch, Vietnam Today, Công ty Truyền thông Điền Quân TPHCM, Đài Truyền
hình HTV7 và Đài Truyền hình Cần Thơ,... để có các sản phẩm quảng bá du lịch đến
khách du lịch trong và ngoài tỉnh. Việc liên kết hợp tác xúc tiến du lịch với 4 tỉnh Bến
Tre, Trà Vinh và Tiền Giang, Long An tạo nên điểm nhấn thu hút khách thương mại
và công chúng đến tìm hiểu tiềm năng, điểm đến, tour tuyến du lịch. Nổi bật trong
giai đoạn 2012 - 2016 Trung tâm đã tổ chức các 03 cuộc khảo sát cho 05 đoàn của
Trung tâm Xúc tiến ĐTTM&DL thành phố Cần Thơ, Trung tâm TTXTDL tỉnh Trà
Vinh, tỉnh Hậu Giang, Trường Tiếp thị Du lịch quốc tế, Hiệp hội Du lịch TPHCM và
Hiệp hội Du lịch Miền Trung và 02 cuộc tọa đàm chuyên về du lịch homestay. Chỉ
riêng trong năm 2016 công tác tham gia và tổ chức được 14 sự kiện hội chợ, triển
lãm, hội nghị xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt tháng 4 năm
2017, trong khuôn khổ sự kiện Hội chợ Du lịch VITM Hà Nội diễn ra từ ngày
06/4/2017 đến 09/4/2017 Vĩnh Long được trao tặng giải thưởng danh hiệu ASEAN
HOMESTAY STANDARD 2017 - 2019 cho Homestay Út Trinh thuộc cụm
Homestay xã Hòa Ninh. Giải thưởng này do Tổng Thư ký ASEAN và Bộ trưởng Du
lịch các quốc gia thành viên chứng nhận danh hiệu “Nhà ở có phòng cho khách du
lịch thuê ASEAN” (ASEAN HOMESTAY STANDARD). Qua đây cho thấy sự nỗ
lực phấn đấu của toàn ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long trong việc thực hiện kế hoạch
phát triển du lịch tỉnh nhà.
48
Tuy nhiên, trong công tác quảng bá xúc tiến du lịch của tỉnh nói chung còn hạn
chế như: đội ngũ viên chức của Trung tâm còn thiếu nên gây khó khăn trong hoạt
động chuyên môn. Việc tham gia và công tác chuẩn bị của các doanh nghiệp tham
gia các sự kiện chưa thật sự chu đáo. Cụ thể, doanh nghiệp chưa chú trọng làm mới
các ấn phẩm, nhân viên chuyên trách tham gia quảng bá tại sự kiện chưa thật sự năng
động tìm kiếm đối tác.
2.2.2.2 Thực trạng khai thác hoạt động du lịch homestay
Các điểm du lịch homestay:
Út Trinh: tọa lạc tại ấp Hòa Quí, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, hình thành từ
năm 2010 và chính thức đi vào hoạt động với 32 phòng, chuyên phục vụ khách quốc
tế, trong năm phục vụ toàn bộ khách quốc tế, thỉnh thoảng có vài nhóm sinh viên,
công chức viên chức, giáo viên đến để tham quan, nghiên cứu. Hàng năm đón khoảng
15.000 lượt khách/năm, được xây dựng theo kiến trúc truyền thống, thiết kế bằng gỗ
và ngói, xung quanh là vườn cây trái, ao cá và những lối đi cho khách thư giãn. Theo
Bà Phạm Thị Ngọc Trinh - Giám đốc công ty, Homestay Út Trinh là cơ sở “con” của
Công ty TNHH TM Mekong Travel chuyên về lữ hành quốc tế, hiện nay công ty có
40 chiếc tàu du lịch sức chứa từ 15-45 khách và 01 đội đờn ca tài tử phục vụ khách
nghỉ đêm tại homestay.
Mười Đậy: ngụ tại ấp Hòa Lợi, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, được hình thành
từ năm 2007, số lượng 03 phòng với đặc trưng nhà sàn, lợp ngói, vách gỗ, sau nhà là
vườn chôm chôm, vườn nhản kết hợp ao cá tạo không gian thoải mái nghỉ ngơi cho
khách du lịch. Vị trí đuôi cồn rạch Hòa Ninh, nằm tách biệt với các cơ sở khác trên
cù lao, thích hợp cho khách du lịch thích sự yên tỉnh. Nguồn khách chính có được từ
việc gửi khách của các công ty lữ hành như Mekong Travel, Cửu Long, Vĩnh Long,...
Thực tế hiện nay, lượng khách đến rất ít vì để đến được đây phải tốn khoảng thời gian
khá dài gần 40 phút ngồi tàu du lịch, chi phí vận chuyển tương đối cao, nhân lực phục
vụ tại cơ sở ít, cơ sở vật chất đang xuống cấp, dịch vụ bổ sung cho khách lưu trú lại
hạn chế,.....
49
Hai Đào: chính thức hoạt động vào năm 2009, tọa lạc tại ấp Bình Thuận 2, xã
Hòa Ninh, ngồi tàu du lịch xuôi theo sông Cái Muối khoảng 30 phút sẽ đến với
homestay Hai Đào. Với số lượng 10 phòng được thiết kế bằng gỗ kết hợp ngói,
chuyên phục vụ khách ăn uống và lưu trú qua đêm. Đây là ngôi nhà đã được xây dựng
vào năm 1944 theo kiến trúc truyền thống, nội thất bên trong được chạm trỗ rất đẹp.
Đây là một trong những điểm thu hút khách du lịch nhiều nhất của cù lao An Bình.
Bảy Thời: tọa lạc tại ấp Bình Thuận 2, xã Hòa Ninh, đưa vào phục vụ khách từ
năm 2006 với số lượng 12 phòng. Sau khi ông Sáu Giáo qua đời, điểm du lịch vườn
Sáu Giáo chỉ hoạt động cầm chừng cho khách tham quan cho đến khi ngừng hoạt
động hẳn. Là con trong gia đình và hỗ trợ cha phát triển điểm du lịch Sáu Giáo, cô
Bảy Thời đã xây dựng điểm homestay đối diện để đón khách lưu trú. Hiện nay, khách
đến đây ngoài việc lưu trú, ăn uống còn được tham quan vườn hoa kiểng quý do ông
Sáu để lại, những hình ảnh về “ông Sáu quốc tế” của xứ cù lao, thưởng thức đờn ca
tài tử. Nguồn khách từ các công ty lữ hành tại Vĩnh Long và TP HCM, đặc biệt hiện
nay cơ sở đã xây dựng trang web của đơn vị mình, khách du lịch có thể đăng ký trực
tiếp trên web.
Tám Hổ: Được hình thành từ rất lâu, du lịch sinh thái Tám Hổ được nhiều du
khách trong và ngoài nước biết đến, nhất là khách du lịch. Tọa lạc tại ấp Bình Thuận
1, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, đối diện với Homestay Út Trinh dọc theo con Kênh
Mương Lộ, ngôi nhà chính được xây dựng từ năm 1980 với lối kiến trúc 3 gian. Xung
quanh là vườn rộng 2.5 ha trồng đủ loại cây đặc sản và vườn giống xen kẽ các ao cá.
Đến đây ngoài việc thưởng thức đặc sản địa phương, khách du lịch có thể tham quan
vườn cây giống, mô hình du lịch nông trang kết hợp du lịch sinh thái. Đồng thời,
khách du lịch trong giai đoạn trước tháng 3/2014 được gặp gỡ với ông Tám Hổ là
người nông dân Nam Bộ với bộ râu dài, mái tóc bạc trắng luôn nở nụ cười sảng khoái
khi đón tiếp khách (ông mất vào tháng 3/2014). Đến cuối năm 2015, con trai ông Tám
là chú Trí Nghiệp cho hoạt động lưu trú, với số lượng là 03 phòng, chủ yếu phục vụ
khách quốc tế. Ngoài ra, điểm Tám Hổ còn thu hút lượng khách tham quan, trao đổi
học tập kinh nghiệm về mô hình du lịch kết hợp nông trang.
50
Mười Hưởng: là điểm được hình thành rất sớm, đưa vào hoạt động từ năm
2000, tọa lạc tại ấp Bình Hòa 2, xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, nằm trên tuyến
kênh chính sông Cái Muối, với 03 phòng hoạt động cho khách lưu trú qua đêm, ông
Mười chủ gia đình rất giỏi tiếng Pháp thường xuyên hướng dẫn khách tạo dáng cây
kiểng, dùng cơm, thưởng thức trà thơm, trò chuyện cùng gia đình, tham quan vườn
trái cây của gia đình. Hiện nay do tính cạnh tranh giữa các điểm và đặc thù của gia
đình nên điểm Mười Hưởng chỉ chuyên phục vụ khách dùng cơm trưa, dần dần không
cho khách thuê lưu trú. Tuy nhiên, lượng khách du lịch trong năm đến dùng cơm tại
điểm tương đối đông với lý do khách rất thích những món ăn của gia đình chế biến,
đậm chất Nam Bộ. Nguồn khách chủ yếu đến với gia đình từ các công ty lữ hành tại
Vĩnh Long và TP HCM.
Nhà cổ ông Cai Cường: được xây dựng vào năm 1885, tọa lạc tại ấp Bình Hòa
1, xã Bình Hòa Phước, là nhà của ông cai Phạm Văn Bổn giàu có nhất vùng lúc bấy
giờ, nhà được xây dựng độc đáo mang dáng dấp Châu Âu và nét truyền thống Á
Đông. Bên ngoài, tường nhà được xây xựng và trang trí phù điêu đều theo lối kiến
trúc Pháp, tuy nhiên kết cấu bên trong lại được làm hoàn toàn bằng gỗ quý và bày trí
theo truyền thống Việt Nam với các hoành phi, bao lam, khu vực tiếp khách, thờ cúng
và khu vực phòng ngủ, các vật dụng từ thời xưa vẫn còn giữ gìn tương đối nguyên
vẹn. Từ năm 2002, gia đình đã cho Công ty Cổ phần Du lịch Cửu Long thuê lại để
cho khách tham quan, lưu trú với số lượng 02 phòng, cho khách dùng cơm và thưởng
thức đờn ca tài tử.
Mai Quốc Nam 1: tọa lạc tại ấp Phú An 1, xã Bình Hòa Phước, có vị trí thủy
bộ thuận lợi do ngay ngã tư Cái Muối - Mương Lộ cạnh trung tâm xã Hòa Ninh. Đây
là điểm cho khách tham quan vườn cây trái đặc biệt chôm chôm, vườn kiểng đặc biệt
là mai vàng, thưởng thức ẩm thực, cho khách lưu trú qua đêm. Hiện tại, cơ sở có 05
phòng nhưng do lượng khách ít nên cơ sở tập trung cho khách dùng cơm trưa và bán
hàng lưu niệm.
Mai Quốc Nam 2: có hệ thống nhà sàn gỗ nằm trên bãi bồi sông Tiền gồm 10
phòng với 02 khu nhà ăn. Xung quanh là những tán bần và lục bình, khách du lịch có
51
cơ hội được thưởng thức không khí trong lành, dịch vụ nơi đây chủ yếu cho khách
lưu trú, ăn uống, tắm sông. Cơ sở hiện nay tọa lạc tại ấp Bình Hòa 2, xã Bình Hòa
Phước.
Ba Hùng: tọa lạc tại ấp Phú An, xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, cùng với
sự đam mê du lịch, chủ cơ sở Ba Hùng là chú Lê Tấn Dũng bắt đầu xây dựng điểm
từ năm 2000 và chính thức cho khách lưu trú qua đêm từ năm 2005, đây là điểm nổi
bật nhất của cù lao An Bình. Hiện nay, cơ sở được 07 phòng cho khách ở, mái nhà
lợp lá, vách bằng tre, kiểu nhà sàn nhưng trong khuôn viên vườn nhà. Kết hợp cho
khách nghỉ qua đêm, tại cơ sở phục vụ ăn uống, tham quan vườn trái cây,... Homestay
Ba Hùng từng được lọt vào Top 100 điểm ấn tượng của Việt Nam do UNESCO Việt
Nam tổ chức năm 2013, đây là sự nỗ lực không ngừng nghỉ của cả gia đình chú Ba
Hùng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Ba Lình - Bảy Trung: Đây là 02 ngôi nhà tách biệt nhau, tuy nhiên chủ nhà là
anh em ruột, họ cùng kinh doanh và cùng chia lợi nhuận với nhau. 02 cơ sở này cùng
tọa lạc tại ấp An Thạnh, xã An Bình. Đối với cơ sở Ba Lình nhà được xây dựng bằng
ngói kết hợp vách gỗ bên ngoài được 04 phòng và vách bằng tre được 06 phòng, riêng
đối với nhà chính còn để nguyên giá trị truyền thống của người dân Nam Bộ đó là
nền đất với những nốt sần sùi nổi lên mà chủ nhà và người dân địa phương quen gọi
là “vẩy rồng”, đây là điểm thu hút khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế. Đối với
cơ sở Bảy Trung có 04 phòng được xây dựng bằng ngói và vách gỗ, được xem là
điểm bổ trợ cho cơ sở Ba Lình dành cho khách thích không gian yên tỉnh. Có thể
khẳng định rằng, đây là 02 cơ sở homestay còn giữ nguyên vẹn giá trị truyền thống
của gia đình Nam Bộ, gia đình tự tay chạm khắc, trang trí và xây dựng toàn bộ khu
nhà, từ vật dụng nhỏ như “sống chén” bằng gỗ, “bếp củi”, tự tay thiết kế những sản
phẩm trang trí bằng rau củ quả trên bàn ăn tạo thêm sự hấp dẫn cho bửa ăn phục vụ
khách.
Sông Tiền: Nằm giữa hai cơ sở Ba Lình và Bảy Trung, cơ sở của Bác Tám Tiền
hoạt động từ năm 2000 với số lượng hiện nay được 10 phòng, tọa lạc tại ấp An Thạnh,
xã An Bình. Điều đặc biệt khi khách du lịch đến đây luôn được ông kể những câu
52
chuyện về cách mạng, tạo sự thích thú cho khách du lịch. Tuy nhiên, thực tế hiện nay
cơ sở đang xuống cấp nghiêm trọng, nguồn lực phục vụ không có, bác Tám lớn tuổi,
ảnh hưởng đến việc thu hút khách du lịch.
Năm Thành: thuộc ấp Bình Lương, xã An Bình, cách bến đò An Bình khoảng
300m, số lượng 2 phòng tập thể, chủ cơ sở là chú Năm Thành là người tâm huyết với
du lịch homestay, du lịch vườn. Kết hợp với lưu trú, tham quan vườn ăn trái, câu cá
giải trí,... Đây là điểm có liên kết với Công ty TNHH TM DV Du lịch Vĩnh Long và
homestay Phương Thảo. Nơi đây đón khách thường xuyên kể cả mùa vắng khách do
sự thân thiện, nhiệt tình của chủ nhà đã làm khách quay lại không chỉ 02 lần. Đặc
biệt, chú Năm Thành còn có sổ ghi chép nhật ký đóng góp của khách cho đến hiện
tại.
Ngọc Sang - Ngọc Phượng: Cách homestay Năm Thành gần 300m, với không
gian mát, kết hợp vườn cây cho khách tham quan, lưu trú, đạp xe, cũng giống như Ba
Lình - Bảy Trung, đây là 02 cơ sở của cùng một gia đình, tổng cộng 02 cơ sở có 12
phòng, đặc biệt đón khách lẻ.
Phương Thảo: được thành lập và đi vào hoạt động năm 2013 với số lượng là 9
phòng, chủ cơ sở là cô Châu Thị Phương Thảo là con gái lớn của chú Năm Thành
điểm homestay Năm Thành và là giám đốc Công ty TNHH TM DV Du lịch Vĩnh
Long. Xuất thân là hướng dẫn viên nên khi cô đưa vào hoạt động homestay, cô bày
trí nhà cửa và khuôn viên nhìn thoáng mát, sạch sẽ, thích hợp cho đối tượng khách
nghỉ dưỡng, cơ sở tọa lạc tại ấp An Thạnh, xã An Bình gần với điểm Ba Lình - Bảy
Trung. Tuy là cơ sở hoạt động sau các cơ sở khác nhưng nhờ có nguồn khách từ công
ty gia đình nên lượng khách đến đây luôn đông.
Thúy An: Đây là cơ sở duy nhất ở xã Đồng Phú, được hình thành từ năm 2014,
với số lượng 19 phòng, nguồn khách chủ yếu từ Tây Ban Nha do bạn bè giới thiệu.
Đây cũng là cơ sở duy nhất của cù lao có hồ bơi nhân tạo phục vụ nhu cầu của khách
du lịch (đặc biệt là trẻ em), cách bố trí theo sở thích của khách du lịch như 10 phòng
được xây dựng theo kiểu nhà hiện đại (bằng bê tông), 07 phòng dạng lợp lá và 02
phòng cạnh bờ sông theo kiểu nhà sàn lợp lá.
53
Út Thủy: là cơ sở con của Công ty cổ phần Du lịch Cửu Long, được hình thành
vào năm 2016 với số lượng 15 phòng được xây dựng và bày trí theo kiểu nhà xưa
nhưng có sự pha lẫn hiện đại. Cơ sở nối liền với điểm sinh thái An Bình chuyên phục
vụ ăn uống, tham quan vườn trái cây đặc biệt ổi, mận, xoài, phục vụ đờn ca tài tử và
câu cá giải trí.
Nhìn chung, homestay Vĩnh Long đang được nhiều đối tượng khách du lịch
quan tâm tìm đến, không chỉ đơn giản là lưu trú qua đêm mà còn trải nghiệm đời sống
sinh hoạt của người dân, nghỉ dưỡng, trao đổi học tập kinh nghiệm cũng như là giao
lưu văn hóa. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng chạy theo kinh doanh phần nào ảnh hưởng
đến chất lượng homestay tại Vĩnh Long như: xây dựng homestay đại trà, nhà “na ná”
nhau, sản phẩm hỗ trợ cho khách lưu trú qua đêm “rập khuôn” tạo cảm giác nhàm
chán cho khách du lịch. Tình trạng xuống cấp của một số cơ sở đã gây ảnh hưởng
không nhỏ đến việc thu hút khách. Nguồn khách du lịch có được từ 03 công ty lữ
hành quốc tế tại Vĩnh Long như Công ty Cổ phần Du lịch Cửu Long, Công ty TNHH
TM Du lịch Mekong Travel, Công ty TNHH TM DV Du lịch Vĩnh Long và một số
công ty đến từ TP HCM. Ngoài nguồn khách có được từ các công ty lữ hành, một số
homestay phải tự tìm kiếm nguồn khách lẽ tự đến, theo anh Hoàng Trọng Khoa - cơ
sở Bảy Thời Homestay cho biết “phần lớn các công ty lữ hành tại TP HCM bán các
khung chương trình, còn đến điểm homestay nào là do hướng dẫn viên tự chọn, nên
điểm nào có thể đem lại lợi nhuận nhiều thì hướng dẫn viên sẽ thường xuyên chọn
đến điểm đó, khiến cho những điểm khác ít được biết đến” đây cũng là một trong
những hạn chế khiến cho sản phẩm của homestay bị trùng lắp, thiếu sự đa dạng gây
nhàm chán cho khách du lịch. Đồng thời, tình trạng này ít nhiều dẫn đến sự mất khách
của các homestay, hiện nay các cơ sở như Mai Quốc Nam, Ba Hùng, Bảy Thời hầu
như chỉ hoạt động cầm chừng vì không có khách.
Giá từ 250.000 đồng đến 600.000 đồng/khách; giá trọn gói hoặc từng phần, tùy
cơ sở homestay và sự lựa chọn dịch vụ của du khách (bao gồm: ngủ 01 đêm, 01 bửa
ăn sáng, 01 bửa ăn tối, đưa đón đi thuyền trên sông, xe đạp, bơi xuồng, tham quan,
54
thưởng thức trái cây đặc sản, uống trà và xem biểu diễn đờn ca tài tử, (riêng biểu diễn
Hát bội và múa bóng rổi, liện hệ đặt trước và thanh toán riêng)
Trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ: nguồn lực tại các homestay chủ
yếu là lao động trong gia đình, là những nông dân với nghề chính làm vườn, có trình
độ dưới đại học, ít nhiều ảnh hưởng đến việc khai thác và quản lý cơ sở của mình.
Tuy nhiên hiện nay một số điểm nhận thức được việc nâng cao trình độ nên đã có
thành viên tham gia các lớp liên thông đại học, cao đẳng để thực hiện tốt công tác
quản lý homestay của gia đình như: Phương Thảo, Năm Thành, Bảy Thời, Ba Lình,
Mười Hưởng, Út Trinh,... Ngoài ra, các cơ sở thường xuyên cử nhân viên, quản lý và
cả chủ cơ sở tham gia các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ phục
vụ khách du lịch do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Thông tin xúc tiến
Du lịch, các Trường cao đẳng, trung cấp tổ chức.
Tuyến liên kết: Thông thường các công ty du lịch lên chương trình và xây dựng
tổ chức các tuyến du lịch dành cho homestay là Cái Bè - An Bình - Vĩnh Long và
ngược lại là Vĩnh Long - An Bình - Cái Bè, đây được xem là tuyến liên kết chính tại
đây. Tuy nhiên, không có sự liên kết thật sự giữa các homestay của các địa phương
Vĩnh Long - Tiền Giang, điểm đến là Cái Bè hay Vĩnh Long chỉ dừng lại ở mức đón
- trả khách du lịch.
Tính đến thời điểm hiện tại, Vĩnh Long - Tiền Giang - Bến Tre - Long An - Trà
Vinh là 05 tỉnh nằm trong cụm phía Đông ĐBSCL ký kết hợp tác phát triển du lịch
và đã tổ chức các cuộc famtrip giữa các tỉnh để xây dựng chương trình du lịch chung
cho 05 tỉnh. Tuy nhiên, chưa phát huy được sức mạnh của sự liên kết, chỉ dừng lại ở
gốc độ liên kết để quảng bá điểm đến tại các sự kiện, hỗ trợ trong công tác quản lý
nhà nước và xúc tiến quảng bá du lịch, chưa thực sự giải quyết được vấn đề liên kết
trong sự phát triển homestay. Bản thân cù lao An Bình các homestay tính liên kết
chưa cao, thiếu sự mới mẻ, dễ gây nhàm chán cho khách du lịch nhất là khách đến
lần thứ 2, chỉ một vài cơ sở chủ động ký kết với nhau hỗ trợ khi đông khách như Bảy
Thời - Ngọc Sang, Ngọc Sang - Thúy An.
Lượt khách du lịch và doanh thu:
55
Đơn vị tính: lượt khách và tỷ đồng
Bảng 2.1: Lượt khách và doanh thu du lịch tỉnh Vĩnh Long
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
Tổng khách 900 000 940 000 950 000 960 000 1 116 0000
Quốc tế 200 000 192 000 200 000 205 000 215 000
Nội địa 700 000 748 000 750 000 755 000 945 000
Doanh thu 185 200 210 220 300
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long năm 2016
Theo thống kê từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, khách đến Vĩnh Long thường
tập trung ở thành phố Vĩnh Long và cù lao An Bình chiếm hơn 80% khách đến tham
quan, trong đó khách lưu trú tại các homestay 90% đặc biệt là khách quốc tế. Năm
2012 Vĩnh Long đón 900.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế 200.000 lượt, nội
địa 700.000 lượt. Đến năm 2014, đón 950.000 lượt có tăng nhẹ 1% so với năm 2013,
trong đó khách quốc tế 200.000 lượt và nội địa 750.000 lượt. Đến năm 2016, đón
1.160.000 lượt tăng 21% so với năm 2015, trong đó khách quốc tế đạt 215.000 lượt,
khách nội địa 945.000 lượt.
Cơ cấu khách: Pháp (15%); Đức (9%); Úc (18%); Hà Lan (10%); Anh (08%);
Mỹ (2%); Nhật (4%); Malaysia (18%); Singapore (4%); Trung Quốc (10%); quốc
tịch khác (2%).
Qua số liệu thống kê trên cho thấy khách du lịch đến Vĩnh Long giai đoạn 2012
- 2016 có xu hướng tăng nhẹ từng năm. Mức tăng trưởng về du khách là khá thấp
nhưng đây vẫn là dấu hiệu cho thấy du lịch Vĩnh Long có những bước phát triển tuy
còn khá chậm. Đặc biệt trong năm 2016, với sự nổ lực của toàn ngành với hướng đi
chung đã tạo sự khả quan về khách du lịch và doanh thu.
56
1200000
1000000
800000
Quốc tế
600000
Nội địa
h c á h k t ợ ư L
400000
Tổng khách
200000
0
2012
2013
2014
2015
2016
Biểu 2.1: Tình hình khách đến du lịch Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2016
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long năm 2016
Đồng thời, theo thống kê từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, năm 2012 tổng
doanh thu từ du lịch là 185 tỷ đồng, đến năm 2014 đạt 210 tỷ đồng, tăng 5% so với
năm 2013. Đến năm 2016, tổng doanh thu đạt 300 tỷ đồng tăng 36% so với năm 2015,
đây là mức tăng doanh thu cao nhất trong những năm gần đây, cho thấy sự nỗ lực của
300
250
200
150
ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long.
Doanh thu (Tỷ đồng)
100
50
0
2012
2013
2014
2015
2016
Biểu 2.2: Tình hình doanh thu du lịch Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2016
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long năm 2016
Qua bảng số liệu thống kê và biểu đồ tình hình khách đến du lịch Vĩnh Long và
doanh thu, cho thấy hiệu quả kinh doanh du lịch qua các năm đều tăng nhưng mức
tăng còn hạn chế, tính ổn định chưa cao.
Ta có thể so sánh với tỉnh lân cận là tỉnh Bến Tre, tổng lượt khách, cả về khách
nội địa và quốc tế của tỉnh Bến Tre qua giai đoạn 5 năm từ 2012 - 2016 luôn thấp hơn
57
tỉnh Vĩnh Long. Tuy nhiên, doanh thu cao hơn Vĩnh Long, cụ thể trong năm 2016 với
tổng lượt khách Vĩnh Long là 1.160.000 lượt với doanh thu 300 tỷ đồng, Bến Tre số
khách là 1.153.075 lượt với doanh thu 860 tỷ đồng. Việc doanh thu du lịch cao hơn
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chính là do chi phí
tham quan, mua sắm quà lưu niệm cũng như giá phòng kho khách lưu trú qua đêm của
Bến Tre luôn cao hơn tại Vĩnh Long, các dịch vụ bỗ sung cho Bến Tre nhiều hơn.
So sánh với tỉnh Tiền Giang, ta thấy lượt khách và doanh thu du lịch của Tiền
Giang luôn cao hơn so với các tỉnh trong khu vực là do Tiền Giang là cửa ngõ của
khu vực ĐBSCL, chỉ cách TP HCM 70km, có nhiều danh lam thắng cảnh và di tích
lịch sử, có lợi thế phát triển du lịch sinh thái miệt vườn. Hiện có trên 50 đơn vị lữ
hành tham gia kinh doanh du lịch, 24 khu và điểm du lịch sinh thái đang được khai
thác hiệu quả theo hướng liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp du lịch, gần 650
phương tiện phục vụ du lịch, trong đó có 320 đò chèo, 234 cơ sở lưu trú, 28 nhà hàng.
Vì vậy, Tiền Giang ngoài việc là cửa ngõ đón khách du lịch từ TPHCM còn có hệ
thống cơ sở vật chất và sản phẩm bổ sung cho các hoạt động du lịch nhiều hơn so với
các tỉnh trong khu vực. Ngược lại với tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh cả về lượng khách
và doanh thu qua các năm đều thấp hơn Vĩnh Long, chính vì vậy có thể khẳng định
thị hiếu khách du lịch đến Vĩnh Long và Bến Tre nhiều hơn so với Trà Vinh, lý do
cơ bản Trà Vinh chủ yếu phát triển du lịch tâm linh, du lịch biển, khai thác nét văn
hóa của dân tộc Khmer.
Sự liên kết giữa các homestay và quảng bá xúc tiến: Sự liên kết giữa các
homestay hiện nay còn hạn chế, chỉ một vài cơ sở tự liên kết “miệng” với nhau, theo
anh Hoàng Trọng Khoa là con rể của Cô Bảy Thời - Homestay Bảy Thời cho biết
“trên cù lao chỉ có các homestay như Ngọc Sang - Ba Lình - Ba Hùng - Thúy An chủ
động liên kết miệng với nhau để hỗ trợ về khách du lịch, về dịch vụ với tiêu chí cùng
đông khách, cùng vắng khách”. Như đã nói trên, cù lao An Bình tập trung số lượng
19 cơ sở homestay, vậy mà chỉ có 04 cơ sở chủ động liên kết cùng nhau, cho thấy
tính liên kết yếu.
58
Cùng đồng quan điểm với anh Khoa, chị Võ Đình Thanh Trang - cơ sở Mười
Hưởng homestay cho biết “tính liên kết của các homestay trên cù lao này còn yếu,
phần vì lo sợ cơ sở khác sẽ hơn, phần vì các homestay là các hộ kinh doanh với quy
mô nhỏ không dám mạnh dạn đầu tư, liên kết cùng phát triển”
Đồng thời, qua tìm hiểu thực tế với quy mô nhỏ lẽ, các cơ sở phải tự bỏ vốn xây
dựng, tu sửa, trang trí và tự liên hệ các công ty lữ hành để chào bán sản phẩm, chi phí
bỏ ra tương đối nhiều so với các hộ kinh doanh du lịch, tạo sức nặng về kinh phí. Từ
đó, để đảm bảo cuộc sống, các cơ sở không dám đầu tư thêm để tạo ra những sản
phẩm mới, sản phẩm độc đáo để thu hút khách du lịch, chỉ gói gọn sản phẩm cũ, dịch
vụ cũ gây nhàm chán cho khách du lịch.
Việc giới thiệu quảng bá xúc tiến của các cơ sở còn khó khăn với lý do hạn chế
về kinh phí. Một số cơ sở là con của công ty lữ hành thì được đăng tải giới thiệu trên
các trang web chào bán như: Út Trinh homestay của Công ty TNHH Du lịch Mekong
Travel; Út Thủy homestay, Cai Cường homestay của Công ty Cổ phần Du lịch Cửu
Long; Năm Thành homestay, Phương Thảo homestay của Công ty TNHH TM Du
lịch Vĩnh Long; Du lịch Tám Hổ thuộc Công ty TNHH Nông trang Island; hoặc một
số cơ sở tự xây dựng trang web riêng cho mình như Bảy Thời, Ba Lình, Ba Hùng.
Đồng thời, các homestay của Vĩnh Long hầu hết đều tham gia đăng thông tin về cơ
sở mình trên các trang agoda, booking, tripadvisor để có thể thấy được những ý kiến
đánh giá của khách về so sánh giá cả, dịch vụ cũng như khách có thể đặt phòng và
dịch vụ một cách nhanh gọn.
Hệ thống giao thông các xã cù lao: Từ TP Vĩnh Long, khách du lịch có thể
đến với cù lao An Bình bằng các hướng: hướng xuất phát từ bến đò An Bình nằm ở
trung tâm TP Vĩnh Long và bến đò Vinh Sang (phía Tây), hướng thứ 2 xuất phát từ
bến phà Đình Khao (phía Đông).
Trên cù lao hệ thống giao thông khá thuận lợi, đường đal cho xe 02 bánh khắp
4 xã cù lao, trung tâm các xã đường nhựa 3-4m. Với hệ thống giao thông thuận lợi,
tạo điều kiện cho việc tiếp cận với các điểm đến homestay, trong đó giao thông đường
thủy đóng vai trò quan trọng cho việc tạo tính đặc trưng sông nước cho các sản phẩm
59
du lịch homestay tại đây. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng nước kiệt hạn chế cho giao
thông đường thủy gây ảnh hưởng không nhỏ đến viêc khai thác du lịch homestay tại
các xã cù lao, đặc biệt tình hình khai thác tại tuyến kênh Mương Lộ và sông Cái Muối.
Vì đây là tuyến kênh huyết mạch dẫn khách đến với 11 homestay trên cù lao.
Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà chức năng cần vào cuộc để có biện pháp can thiệp,
trao đổi với các nhà quản lý du lịch, tác giả được biết: Nhà nước đã có quan tâm khai
thác các homestay trên 2 con kênh huyết mạch của các xã cù lao, tuy nhiên đây là
đoạn giáp nước nếu nạo vét trong thời gian ngắn sẽ tiếp tục lắng động bùn trở lại.
Kinh phí nạo vét và vận chuyển đất bùn ra bên ngoài quá lớn, kinh phí nhà nước hạn
chế. Vì thế, công tác giải quyết vấn đề giao thông đường thủy tại các xã cù lao đang
là thách thức đối với các nhà quản lý lẫn đối với các hộ kinh doanh du lịch homestay.
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối
với du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long
Tác giả chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, đối tượng khảo sát hạn chế về
số lượng, khó khăn trong tiếp cận, do đó cần có sự giới thiệu hay hướng dẫn của đối
tượng được phỏng vấn trước. Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp để giải quyết mô
hình nghiên cứu: phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính, theo Hair et al.
(2006), trong nghiên cứu thì kích thước mẫu càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, đối với
trường hợp tổng thể bị hạn chế số lượng thì giới hạn lại, đối với phân tích nhân tố
khám phá thì tỷ lệ mẫu và biến quan sát là 5:1 có nghĩa là 1 biến đo lường cần tối
thiểu là 5 quan sát trong nghiên cứu sử dụng 20 biến để đo lường vậy 20*5 = 100
quan sát; trong hồi quy tuyến tính thì cỡ mẫu sẽ là 8p + 50 với p là số nhân tố, trong
mô hình đưa vào 4 nhân tố, cỡ mẫu phù hợp là 8*4+50 = 82 quan sát. Tuy nhiên, tác
giả chọn cỡ mẫu nghiên cứu là 200 quan sát, là du khách đang có mặt tại các homestay
Vĩnh Long.
2.3.1 Thông tin chung của đáp viên
Trong 200 phiếu khảo sát hợp lệ thu được, các câu hỏi khách du lịch trả lời
mang tính khách quan, trung thực. Sau đó, dữ liệu được làm sạch, mã hóa, nhập liệu
60
vào Excel và xử lý bằng phần mềm SPSS. Đặc điểm của khách du lịch qua mẫu điều
tra được mô tả theo: Quốc gia, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập.
Bảng 2.2: Thông tin chung của đáp viên
Chỉ tiêu Tỷ trọng (%)
Tần số Quốc gia
149 51 200 Quốc tế Trong nước Tổng 74,5 25,5 100,0
Giới tính
97 103 200 Nam Nữ Tổng 48,5 51,5 100,0
Độ tuổi
7 54 99 35 5 200 Dưới 18 tuổi Từ 18 – 24 tuổi Từ 25 – 40 tuổi Từ 41 – 60 tuổi Trên 60 tuổi Tổng 3,5 27,0 49,5 17,5 2,5 100,0
Trình độ học vấn
102 10 15 31 42 200 Đại học hoặc cao hơn Cao đẳng/ Trung cấp Trung học phổ thông Trung học cơ sở Tiểu học Tổng 51,0 5,0 7,5 15,5 21,0 100,0
Thu nhập
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả năm 2017
16 63 67 54 200 Dưới 2 triệu VNĐ Từ 2 – 5 triệu VNĐ Từ 5 – 8 triệu VNĐ Trên 8 triệu VNĐ Tổng 8,0 31,5 33,5 27,0 100,0
Nghiên cứu được thực hiện thông qua kết quả khảo sát 200 khách du lịch trên
địa bàn nghiên cứu, theo phương pháp thuận tiện. Theo kết quả thống kê về Quốc gia
của đối tượng khảo sát ở hình 2.2, có sự chênh lệch nhiều về quốc tịch của du khách
tham gia du lịch homestay Vĩnh Long, khách du lịch trong nước chiếm 25,5%. khách
du lịch quốc tế chiếm 74,5%,
61
Về giới tính, từ bảng thông tin trên cho ta thấy, trong 200 đáp viên có 97 nam
và 103 nữ chiếm tỷ lệ tương ứng là 48,5% và 51,5%, số lượng nữ nhiều hơn nam
nhưng tỷ lệ chênh lệch không cao. Điều đó cho thấy nhu cầu đi du lịch homestay tại
Vĩnh Long của nam và nữ là như nhau, chênh lệch không nhiều, thể hiện sự bình đẳng
giới, các vấn đề xã hội và các hoạt động vui chơi, giải trí trong đó có du lịch homestay.
Về độ tuổi, theo thông tin thống kê ta có thể nhận thấy nhóm độ tuổi từ 25 đến
40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,5%, tương ứng 99 người trên tổng số. Các nhóm
tuổi dưới 18 tuổi, từ 18 đến 24 tuổi và từ 41 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ không cao, lần
lượt là 3,5%, 27,% và 17,5%. Trong đó nhóm tuổi trên 60 tuổi có tỷ lệ thấp nhất là
2,5%, tương ứng với 5 người trên tổng số. Nhìn vào kết quả khảo sát, cơ cấu đối
tượng phỏng vấn theo độ tuổi cũng phản ánh đúng thực trạng chung là những người
trẻ có sở thích tham quan du lịch, khám phá, ta thấy đối tượng trẻ chiếm một tỉ lệ rất
lớn trong tổng số những người tham gia trả lời phỏng vấn, cho thấy nhu cầu đi du lịch
của giới trẻ rất cao, đặc biệt là ở loại hình du lịch homestay.
Về trình độ học vấn, kết quả thống kê ở bảng 2.2 cho ta thấy đáp viên có 102
người ở trình học vấn đại học hoặc cao hơn chiếm tỉ lệ cao nhất 51,0%. Với tỉ lệ
7,5% và 21%, tương ứng có 15 người có trình độ học vấn trung học phổ thông và 42
người có trình độ tiểu học. Trình độ học vấn trung học cơ sở cấp chiếm tỷ lệ 15,5%,
tương ứng với 31 người trên tổng số. Nhóm trình độ cao đẳng và trung cấp có 10
người, chiếm tỷ lệ 5%, là nhóm có tỷ lệ thấp nhất. Qua đó cho thấy số quan sát có
trình độ học vấn ở mức đại học và trên đại học là chiếm tỷ lệ cao, do đa số mẫu quan
sát là tiểu học, trung học cơ sở nên trình độ đại học chiếm ưu thế, đây là nhóm người
có nhiều thời gian rảnh và nhu cầu đi du lịch, đặc biệt là loại du lịch homestay. Nhìn
chung, trình độ học vấn của đáp viên ở mức trung bình, điều này phù hợp với đặc
điểm cơ cấu nghề nghiệp của đáp viên.
Về thu nhập, kết quả thống kê ở bảng 2.2 cho ta thấy nhóm thu nhập có tỷ lệ
cao nhất là từ 5 đến 8 triệu, chiếm 33,5% tương ứng với 67 người trên tổng số. Tiếp
đến là nhóm thu nhập từ 2 đến 5 triệu, chiếm 31,5% với 63 người trên tổng số, nhóm
thu nhập trên 8 triệu đứng thứ 3 với tỷ lệ là 27% , tương ứng 54 người trên tổng số.
62
Nhóm thu nhập có tỷ lệ thấp nhất là nhóm dưới 2 triệu, chiếm tỷ lệ 8%, tương ứng 16
người trên tổng số. Qua kết quả đó, ta thấy được đa số đối tượng điều tra có thu nhập
không cao, dao động từ mức 2 đến 5 triệu đồng gần với mức lương tối thiểu của vùng
(3.320.000 đồng/tháng). Cần có những chiến lược phù hợp để mở rộng, thu hút các
thị trường khách du lịch khác đa dạng hơn, có thu nhập cao hơn.
Như vậy, đối tượng được phỏng vấn rất đa dạng về độ tuổi, trình độ học vấn và
thu nhập. Với những thông tin trên, ta thấy rằng đáp viên có đủ khả năng về trình độ
và kinh nghiệm để có thể đại diện cho tổng thể khách du lịch đến các homestay Vĩnh
Long trả lời bảng khảo sát.
2.3.2. Thực trạng khách du lịch tham quan du lịch homestay Vĩnh Long
Hơn 2 lần 9%
2 lần 18%
1 Lần 73%
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
2.3.2.1 Số lần đến du lịch Homestay Vĩnh Long
Hình 2.3: Số lần đến du lịch Homestay Vĩnh Long
Qua kết quả thống kê ở hình 2.3 cho ta thấy về số lần đến du lịch homestay Vĩnh
Long, đa số đối tượng khảo sát đều là lần đầu đến du lịch Vĩnh Long, nhóm này gồm
có 146 người, chiếm tỷ lệ 73%. Do dịch vụ du lịch homestay Vĩnh Long phục vụ
khách du lịch chưa mang tính chuyên nghiệp, nên họ chỉ đi một lần cho biết và thường
không trở lại. Trong tổng mẫu khảo sát 200 người, có 36 người đã trở lại Vĩnh Long
lần 2, nhóm này chiếm 18% và có 18 người đã trở lại trên 2 lần, chiếm 9%. Tuy nhiên,
nếu sản phẩm giống nhau hoàn toàn sẽ dễ gây nhàm chán cho du khách, chính vì thế
mà tỷ lệ đến nhiều lần tại du lịch homestay Vĩnh Long cũng chiếm tỷ lệ còn rất thấp.
Làm sao để khách du lịch thích thú, thu hút khách và trở lại với du lịch homestay
63
Vĩnh Long nhiều lần là bài toán khó cho ngành du lịch Vĩnh Long và cho nghiên cứu
này.
2.3.2.2. Phương tiện đến tham quan Homestay Vĩnh Long
Bảng 2.3: Phương tiện đến tham quan du lịch Homestay Vĩnh Long
Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
73 27 35 65 200 36,5 13,5 17,5 32,5 100,0 Xe buýt Tàu du lịch Xe gắn máy Ô tô Tổng
Từ kết quả thống kê ở bảng 2.3 cho ta thấy về phương tiện đi du lịch, vì hình
thức đi du lịch đa số là tự tổ chức đi, cùng đối tượng là những người trẻ, nên phương
tiện đi du lịch chủ yếu là xe buýt, chiếm tỷ lệ 36,5%, tương ứng 73 người sử dụng xe
buýt đi du lịch. Việc sử dụng xe buýt sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, thuận tiện. Có
65 người sử dụng phương tiện là xe ô tô để đến du lịch homestay Vĩnh Long, nhóm
này chiếm 32,5%. Kế tiếp là nhóm đối tượng sử dụng phương tiện xe gắn máy, gồm
có 35 người, chiếm 17,5% trên tổng 200 mẫu khảo sát. Các nhóm phương tiện còn
lại như tàu du lịch chiếm tỷ lệ khá thấp, lần lượt là 13,5%, tương ứng với 27 người
sử dụng phương tiện.
Học tập 2%
Dự hội nghị 2%
Khác 1%
Đi công tác 4%
Đi thăm người thân 5%
Đi du lịch 86%
2.3.2.3. Mục đích chuyến du lịch Homestay Vĩnh Long
64
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
Hình 2.4: Mục đích chuyến du lịch Homestay Vĩnh Long
Qua kết quả thống kê ở hình 2.4 cho ta thấy về mục đích đi du lịch tại du lịch
Homestay Vĩnh Long, mục đích đi du lịch thuần tuý có tỷ lệ cao nhất là 86%, gồm
172 người trên số 200 mẫu khảo sát. Các mục đích còn lại như liên quan đến công
tác; học tập, nghiên cứu; thăm người thân, bạn bè chiếm tỷ lệ không cao, lần lượt là
4%, 2% và 5%, tương ứng lần lượt là 8 người, 4 người và 10 người. Có thể thấy, mục
đích chính của du khách đến du lich homestay Vĩnh Long chủ yếu là du lịch tham
quan, nghỉ dưỡng, khám phá.
2.3.2.4. Thời gian đến tham quan Homestay Vĩnh Long
Bảng 2.4: Thời gian đến tham quan Homestay Vĩnh Long
Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
Cuối tuần Lễ, tết Nghỉ hè Dịp khác Tổng 34 16 85 65 200 17,0 8,0 42,5 32,5 100,0
Xét kết quả thống kê ở bảng 2.4 cho ta thấy về thời điểm đi du lịch, theo kết quả
chạy thống kê mô tả số liệu, đa số đối tượng khảo sát đều chọn thời điểm nghỉ hè để
đi du lịch, tỷ lệ của thời điểm này khá cao là 42,5% , tương ứng với 85 người trên
tổng số 200 người, vì đa số đối tượng khảo sát là học sinh, sinh viên và những người
trẻ tuổi nên thời điểm nghỉ hè là vô cùng thích hợp để đi du lịch, đặc biệt là du lịch
theo nhóm gia đình có mua tour hoặc tự tổ chức đi, vừa tiện vừa có chi phí rẻ. Tổng
số 200 người được khảo sát, thì cũng có 16 người chọn thời điểm dịp lễ, tết là thời
điểm đi du lịch, đây cũng là thời điểm có khá nhiều ngưởi chọn đi du lịch, đặc biệt là
những người làm công việc văn phòng, chiếm tỷ lệ 8%. Thời điểm cuối tuần có 34
người chọn là thời điểm để đi du lịch, chiếm 17% . Ngoài ra, cũng có những thời
điểm khác được lựa chọn để đi du lịch, có một số đối tượng có thời điểm đi du lịch
tự phát, “thích thì đi”, không có thời gian theo định kì, số đối tượng này gồm 65 người
trên tổng số mẫu khảo sát, chiếm tỷ lệ 32,5%.
65
2.3.2.5. Nguồn thông tin về Homestay Vĩnh Long
Bảng 2.5: Nguồn thông tin về Homestay Vĩnh Long
Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
Phương tiện truyền thông Brochure/tờ bướm Bạn bè, đồng nghiệp, người thân Internet Guide book Công ty du lịch Khác Tổng 11 2 58 54 46 25 4 200 5,5 1,0 29,0 27,0 23,0 12,5 2,0 100,0
Từ kết quả thống kê ở bảng 2.5 cho ta thấy về nguồn thông tin, đa số các đối
tượng được phỏng vấn đều biết đến du lịch homestay Vĩnh Long qua bạn bè, đồng
nghiệp, người thân, gồm có 58 người, chiếm tỷ lệ 29,0%. Ngoài ra, nhóm đối tượng
biết về du lịch homestay Vĩnh Long thông qua quảng cáo internet cũng khá cao, chiếm
tỷ lệ 23,0% tương ứng với 54 người. Tiếp đến là nguồn thông tin qua guide book với
tỷ lệ 23,0%, tương ứng 46 người. Còn lại là nhóm nguồn thông tin qua công ty du
lịch, phương tiện truyền thông, tờ bướm và các nguồn thông tin khác chiếm tỷ lệ
không cao, lần lượt là 12,5%, 5,5%, 1,0% và 2,0%, tương ứng với 25 người, 11 người,
2 người và 4 người. Điều đó cho thấy, du lịch homestay Vĩnh Long cần chú trọng hơn
nữa việc quảng bá trên tivi, internet, Brochure …để đưa du lịch homestay Vĩnh Long
đến gần hơn nữa với du khách, cần chú trọng đến việc quảng bá của các công ty lữ
hành, đại lý du lịch.
66
Mua tour 40%
Tự do 60%
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
2.3.2.6 Hình thức tham quan Homestay Vĩnh Long
Hình 2.5: Hình thức tham quan Homestay Vĩnh Long
Qua kết quả thống kê ở hình 2.5 cho ta thấy về hình thức đi du lịch, đa số đối
tượng khảo sát chọn hình thức tự tổ chức đi với tỷ lệ chiếm khá lớn, là 60,0%, tương
ứng 120 người trên tổng số. Còn lại là hình thức mua tour, có 80 người chọn hình
thức mua tour, chiếm tỷ lệ 40,0%.
5.0%
Khác
6.5%
Kỳ nghỉ của bản thân
2.5%
Do các chương trình quảng cáo
17.0%
Điều kiện an ninh tốt
25.0%
Có nhiều món ăn đặc sản
8.0%
Có nhiều hoạt động giải trí
19.0%
Chi phí thấp
19.5%
Dễ tiếp cận
35.0%
Được nhân viên bán tour giới thiệu
25.5%
Được bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu
10.0%
Có nhiều điểm tham quan hấp dẫn
0.0%
5.0%
10.0% 15.0% 20.0% 25.0% 30.0% 35.0%
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
2.3.2.7 Lý do đến tham quan Homestay Vĩnh Long
Hình 2.6: Lý do đến tham quan Homestay Vĩnh Long
67
Từ kết quả khảo sát thực tế ở hình 2.6 ta thấy, lý do chọn đi du lịch homestay
của khách du lịch là được nhân viên bán tour giới thiệu chiếm cao nhất với 70 người
chọn, chiếm tỷ lệ 35%; tiếp đến lần lượt là được bạn bè giới thiệu với 51 người chọn,
chiếm tỷ lệ tương ứng là 25,5%; kế đến là du lịch Vĩnh Long có nhiều món ăn đặc
sản với 50 người chọn, chiếm tỷ lệ là 25%; dễ tiếp cận điểm đến với 39 người chọn,
chiếm tỷ lệ là 19,5%; có chi phí thấp với 38 người chọn, chiếm tỷ lệ là 19%; điều
kiện an ninh tốt với 34 người chọn, chiếm tỷ lệ là 17%; Vĩnh Long có nhiều điểm
tham quan hấp dẫn với 20 người chọn, chiếm tỷ lệ là 10%; có nhiều hoạt động giải
trí với 16 người chọn, chiếm tỷ lệ là 8%; kỳ nghỉ của bản thân với 13 người chọn,
chiếm tỷ lệ là 6,5%; do các chương trình quảng cáo có số người chọn thấp nhất với 5
người chọn, chiếm tỷ lệ là 2,5% và lý do khác với 10 người chọn, chiếm tỷ lệ 5%.
3 Ngày 2 Đêm 26%
1 Ngày 28%
2 Ngày 1 Đêm 46%
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
2.3.2.8 Thời gian kéo dài của chuyến tham quan Homestay Vĩnh Long
Hình 2.7: Thời gian kéo dài của chuyến tham quan Homestay Vĩnh Long
Qua kết quả thống kê ở hình 2.7 cho ta thấy về thời gian lưu trú tại các homestay
Vĩnh Long là không cao. Đa số khách du lịch đến du lịch Vĩnh Long thường đi 2 ngày
1 đêm, số đó chiếm 46,0%, tương ứng 92 người. Còn lại trong tổng số 200 người, có
56 người lưu lại 1 ngày và 52 người lưu lại 3 ngày 2 đêm lần lượt tỷ lệ là 28,0% và
26%. Việc đó cho thấy, khách đến và đi rất nhanh, thời gian ở lại các homestay Vĩnh
Long rất ít chỉ hơn 1 đêm. Điều này chứng tỏ các homestay Vĩnh Long chưa có hoạt
68
động gì nổi bật ấn tượng để níu chân du khách, cần cải thiện vấn đề này để thu hút
khách du lịch ở qua đêm và tạo thêm thu nhập cho người dân.
2.3.2.9 Các hoạt động du lịch tham gia
Bảng 2.6: Các hoạt động du lịch tham gia
Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
Đi dạo phố Ẩm thực Nghe đờn ca tài tử Nghe hát bội Mua sắm Học nấu ăn Khác 62 157 96 13 12 101 12 31,0 78,5 48,0 6,5 6,0 50,5 6,0
Qua kết quả thống kê ở bảng 2.6 cho ta thấy về các hoạt động du lịch tham gia
của khách du lịch, có 157 người đã từng tham gia hoạt động ẩm thực (chiếm 78,5%),
có 101 người đã từng tham gia học nấu ăn (chiếm 50,5%), có 96 người đã từng nghe
đờn ca tài tử (chiếm 48%), có 62 người đã từng đi dạo phố (chiếm 31%), có 13 người
đã từng nghe hát bội (chiếm 6,5%), có 12 người đã từng mua sắm (chiếm 6%) và 12
người đã từng tham gia các hoạt động du lịch khác (chiếm 6%).
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với du
lịch homestay tỉnh Vĩnh Long
2.3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Crobach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để loại bỏ các biến không phù hợp và hạn
chế được các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá được độ tin cậy cao.
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item - total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại. Theo Bemstein Nunnally (1994), nếu một biến có tương quan biến tổng lớn hơn
0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là đạt yêu cầu và thang đo có độ tin cây
trên 0,7 được đánh giá là tốt. Theo Nunnally (1978), Peterson(1994), Slater (1995)
hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm
đang nghiên cứu mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì nhiều nhà nghiên cứu đã đồng
ý khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến dưới 0,8 thì thang đo sử dụng được,
69
Cronbach’s Alpha được thực hiện qua bảng 2.7 như sau:
Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến dưới 1 thì thang đo là tốt nhất. Kết quả kiểm định
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định thang đo
Nhân tố
Hệ số tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu nhân tố bị loại
Phương sai thang đo nếu nhân tố bị loại
81,61 81,83 82,09 81,96 81,68 81,62 81,49 81,52 81,60 81,70 81,78 81,43 82,23 81,73 81,56 81,92 81,93 81,76 81,81 82,03 81,96
Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,951 0,950 0,949 0,951 0,951 0,948 0,947 0,949 0,948 0,948 0,948 0,949 0,951 0,952 0,949 0,950 0,948 0,948 0,947 0,947 0,950 0,948
0,618 0,670 0,526 0,559 0,726 0,816 0,646 0,770 0,762 0,726 0,705 0,499 0,573 0,666 0,636 0,748 0,718 0,832 0,820 0,644 0,753
158,547 158,325 157,663 158,162 155,747 155,889 158,887 156,713 155,984 156,858 156,100 161,683 153,009 155,519 158,873 153,322 153,359 154,235 152,711 154,748 153,650
TAINGUYEN.1 TAINGUYEN.2 TAINGUYEN.3 TAINGUYEN.4 TAINGUYEN.5 DICHVUHOMESTAY.1 DICHVUHOMESTAY.2 DICHVUHOMESTAY.3 DICHVUHOMESTAY.4 DICHVUHOMESTAY.5 DICHVUHOMESTAY.6 ANTOAN.1 ANTOAN.2 ANTOAN.3 ANTOAN.4 CHIPHI.1 CHIPHI.2 CHIPHI.3 CHIPHI.4 CHIPHI.5 CHIPHI.6 Sự hài lòng
Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,974
HAILONG.1 HAILONG.2 HAILONG.3 HAILONG.4
12,68 12,61 12,59 12,59
4,452 4,472 4,364 4,374
0,913 0,923 0,947 0,955
0,972 0,969 0,962 0,960
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
Theo kết quả thể hiện trong bảng 2.7 ta thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của bộ
thang đo cho nghiên cứu có giá trị là 0,951 và hệ số Cronbach’s Alpha của biến sự
hài lòng có giá trị 0,974, điều này cho thấy đây là một bộ thang đo có thể sử dụng để
đo lường, đồng thời khi xét về hệ số tương quan biến tổng cho thấy tất cả các biến
điều có giá trị > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số
Cronbach’s Alpha nên khi phân tích nhân tố không có biến nào loại bỏ. Vì vậy 21
70
biến quan sát của các biến độc lập đủ độ tin cậy Cronbach’s Alpha nên được sử dụng
trong phân tích nhân tố tiếp theo.
2.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê dùng để
rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi
là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung
thông tin của tập biến ban đầu (Hair & ctg, 1998). Trong phân tích nhân tố, ta cũng
quan tâm đến chỉ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) để xem xét sự thích hợp của mô
hình phân tích nhân tố và tổng phương sai trích cho thấy khả năng giải thích của các
nhân tốt hay cho các biến ban đầu. Nếu chỉ số KMO nằm trong khoảng 0,5 đến 1 thì
ta sử dụng phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và thang đo chỉ được
chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn 50%. Để xác định số nhân tố có rất nhiều
phương pháp để sử dụng, trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn phương pháp thông
dụng nhất là sử dụng hệ số eigenvalue (determination based on eigen value): chỉ có
những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích;
Nhược điểm của phương pháp này là khi qui mô mẫu lớn (trên 200), có nhiều
khả năng sẽ có nhiều nhân tố thỏa mãn mức ý nghĩa thống kê mặc dù trong thực tế
có nhiều nhân tố chỉ giải thích được một phần nhỏ toàn bộ biến thiên. Tiếp theo ta
tiến hành xoay nhân tố theo phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép
xoay Promax (Oblique) sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn phương pháp trích
Principal Compontents với phép xoay Varimax (Orthogonal) (Gerbing & Anderson,
1988). Trong phương pháp phân tích nhân tố được quan tâm nhất là hệ số tải nhân tố
Factor loading. Theo Hair & ctg (1998), factor loading là chỉ tiêu đảm bảo mức ý
nghĩa thiết thực của EFA, factor loading >0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu và
cỡ mẫu nên chọn ít nhất là 350, Factor loading >0,4 được xem là quan trọng, nếu cỡ
mẫu khoảng 100 thì factor loading >0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn, với số mẫu
200 nên tác giả chọn hệ số tải nhân tố Factor loading >0,5 (Được trích từ Thọ, 2011).
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng: Trước khi xem xét kết quả
phân tích nhân tố khám phá thì cần phải tiến hành kiểm định sự phù hợp của mô hình
71
và tương quan trong tổng thể thông qua kiểm định KMO và Bartlett’s. Theo Hair et
AL (2006) thì mô hình phân tích nhân tố phù hợp chỉ khi giá trị KMO trong khoản từ
0,5 đến 1, xét lại giá trị KMO của mô hình nghiên cứu cho thấy có giá trị là 0,930,
điều này thỏa điều kiện cho thấy mô hình phân tích nhân tố là phù hợp. Tiếp theo đó,
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008) hay Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn
Thị Mai Trang (2011) cho rằng, kiểm định Bartlett’s để kiểm tra sự tương quan trong
tổng thể, các biến có tương quan với nhau khi giá trị Sig. < 0,05, kết quả kiểm định
Bartlett’s của mô hình có giá trị Sig. = 0,000 điều này cho thấy các biến có tương
quan tổng thể và thỏa điều kiện để phân tích nhân tố khám phá.
Bảng 2.8: Kiểm định KMO và Bartlett’s
Bartlett's Test of Sphericity
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig. .930 3360.982 210 .000
Thêm vào đó, khi thực hiện phân tích nhân tố thì tổng phương sai trích cũng
cần được xem xét để kiểm tra mức độ phù hợp và tin cậy của mô hình.
Theo Hair et. AL (2006) thì mô hình phân tích nhân tố sẽ thỏa điều kiện khi
tổng phương sai trích có giá trị > 50%, xét lại mô hình nghiên cứu của đề tài từ kết
quả phân tích nhân tố khám phá tại bảng 2.9 bên dưới cho thấy giá trị tổng phương
sai trích là 68,177 %, điều này cho thấy mô hình giải thích được sự biến thiên của các
biến là 68,177 %.
Qua kết quả chạy phân tích nhân tố EFA với các kiểm định được bảo đảm với
độ tin cậy của các biến quan sát (Factor loading > 0,5) (Hair & ctg, 1998), đảm bảo
tính hoàn chỉnh của thang đo cũng như có ý nghĩa thực tiễn, từ 21 biến quan sát ban
đầu, tác giả đã loại đi 1 biến quan sát không đạt yêu cầu ((Factor loading < 0,5) theo
nguyên tắc loại từng biến một biến nào xấu nhất (hệ số tải nhỏ nhất) sẽ bị loại trước
nhất gồm có biến TAINGUYEN.1
Bảng 2.9: Phân tích nhân tố khám thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
72
Hệ số tải nhân tố Nhân tố F1 F3
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
TAINGUYEN.1 TAINGUYEN.2 TAINGUYEN.3 TAINGUYEN.4 TAINGUYEN.5 DICHVUHOMESTAY.1 DICHVUHOMESTAY.2 DICHVUHOMESTAY.3 DICHVUHOMESTAY.4 DICHVUHOMESTAY.5 DICHVUHOMESTAY.6 ANTOAN.1 ANTOAN.2 ANTOAN.3 ANTOAN.4 CHIPHI.1 CHIPHI.2 CHIPHI.3 CHIPHI.4 CHIPHI.5 CHIPHI.6 Lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố Tổng phương sai trích 0,272 0,247 0,096 0,193 0,258 0,348 0,289 0,411 0,292 0,364 0,234 0,067 0,554 0,599 0,208 0,834 0,852 0,684 0,754 0,775 0,800 11,073 F2 0,475 0,295 0,166 0,184 0,489 0,731 0,580 0,709 0,733 0,516 0,615 0,678 0,434 0,548 0,767 0,242 0,270 0,495 0,403 0,024 0,188 1,838 0,413 0,758 0,840 0,754 0,613 0,368 0,308 0,232 0,336 0,456 0,458 0,163 -0,010 -0,037 0,132 0,229 0,112 0,265 0,270 0,384 0,348 1,406 68,177
Nhân tố F1 gồm 8 biến tương quan chặt chẽ với nhau, bao gồm ANTOAN.2 (vệ
sinh môi trường), ANTOAN.3 (An toàn trong vận chuyển), CHIPHI.1 (Chi phí mua
tour), CHIPHI.2 (Chi phí vận chuyển), CHIPHI.3 (Chi phí ăn uống), CHIPHI.4 (Chi
phí lưu trú), CHIPHI.5 (Chi phí mua quà lưu niệm), CHIPHI.6 (Chi phí khác). Nhóm
1 đo lường sự đánh giá của du khách về những nhân tố an toàn trong phương tiện, an
toàn vệ sinh môi trường và các mức hợp lý của chi phí. Vì thế, các nhân tố này được
gọi là “Mức chi phí”.
Nhân tố F2 có 8 biến tương quan chặt chẽ với nhau, bao gồm
DICHVUHOMESTAY.1 (Dịch vụ lưu trú), DICHVUHOMESTAY.2 (Dịch vụ ăn uống),
DICHVUHOMESTAY.3 (Thái độ phục vụ của chủ nhà), DICHVUHOMESTAY.4 (Thái
độ phục vụ của nhân viên), DICHVUHOMESTAY.5 (Thái độ của cư dân địa phương),
73
DICHVUHOMESTAY.6 (Trình độ ngoại ngữ của chủ nhà và hướng dẫn viên địa
phương), ANTOAN.1 (An ninh trật tự), ANTOAN.4 (Vệ sinh an toàn thực phẩm).
Nhóm 2 đo lường sự đánh giá của du khách về những nhân tố dịch vụ du lịch, cũng
như thái độ phục vụ nhiệt tình của chủ nhà, nhân viên, hướng dẫn viên, cư dân địa
phương và an ninh trật tự, an toàn thực phẩm. Vì thế, các nhân tố này được gọi là
“Dịch vụ du lịch homestay”.
Nhân tố F3 có 4 biến tương quan chặt chẽ vơi nhau, bao gồm TAINGUYEN.2
(Sự đa dạng của sản phẩm tham quan), TAINGUYEN.3 (Di tích lịch sử, làng nghề,
lệ hội), TAINGUYEN.4 (Phong tục tập quán), TAINGUYEN.5 (Ẩm thực). Nhóm 3
đo lường sự đánh giá của du khách về những nhân tố tài nguyên du lịch như các di
tích, làng nghề, phong tục và ẩm thực địa phương. Các yếu tố này thể hiện mức độ
quan trọng về “Tài nguyên du lịch”.
Thang đo Sự hài lòng: Theo kết quả thể hiện trong bảng 2.10 ta thấy, kết quả
phân tích EFA với 4 biến quan sát độc lập cho thấy, hệ số KMO = 0,868 (0,5 ≤ KMO
= 0,868 ≤ 1); Kiểm định Barlett có mức ý nghĩa Sig.=0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến
có tương quan chặt chẽ; giá trị tổng phương sai trích được là 92,786% (>50%) đạt
yêu cầu và cho biết các biến giải thích được 92,786% độ biến thiên của dữ liệu và các
hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 thỏa mãn tốt các điều kiện đã đặt ra (Hoàng Trọng
& Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Đinh Phi Hổ, 2016), từ kết quả phân tích nhân tố
khám phá (EFA) cho thấy, các thành phần trong thang đo không thay đổi thứ tự, vẫn
giữ nguyên tên 1 nhân tố như ban đầu với 4 biến quan sát để tiến hành phân tích hồi
quy đa biến.
Bảng 2.10: Phân tích nhân tố khám thang đo Sự hài lòng
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
Lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố Tổng phương sai trích .868 1169.835 6 .000 3,711 92,786
74
2.3.3.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Sau khi tiến hành đánh giá bằng thang đo hệ số Cronbach Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA thì ta loại 1 biến và mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại
bao gồm 20 biến như sau:
Nhóm nhân tố F1 “Mức chi phí”: Có 8 biến tương quan chặt chẽ với nhau,
bao gồm (vệ sinh môi trường, An toàn trong vận chuyển, Chi phí mua tour, Chi phí
vận chuyển, Chi phí ăn uống, Chi phí lưu trú, Chi phí mua quà lưu niệm, Chi phí
khác).
Nhóm nhân tố F2 “Dịch vụ du lịch homestay”: Có 8 biến tương quan chặt
chẽ với nhau, bao gồm (Dịch vụ lưu trú, Dịch vụ ăn uống, Thái độ phục vụ của chủ
nhà, Thái độ phục vụ của nhân viên, Thái độ của cư dân địa phương, Trình độ ngoại
ngữ của chủ nhà và hướng dẫn viên địa phương, An ninh trật tự, Vệ sinh an toàn thực
phẩm).
Nhóm nhân tố F3 “Tài nguyên du lịch”: có 4 biến tương quan chặt chẽ vơi
nhau, bao gồm (Sự đa dạng của sản phẩm tham quan, Di tích lịch sử, làng nghề, lệ
hội, Phong tục tập quán, Ẩm thực).
Mức chi phí
Sự hài lòng của du khách về DL homestay
Dịch vụ du lịch homestay
Tài nguyên du lịch
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
2.3.3.4. Hồi quy tuyến tính đa biến
Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến nhằm kiểm định biến
phụ thuộc là sự hài lòng và các biến độc lập cảnh quan địa phương; cơ sở hạ tầng, vật
chất phục vụ du lịch; chi phí hàng hoá, dịch vụ du lịch; con người và an ninh, an toàn
có cùng chiều với nhau không.
Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến:
75
Y = α0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + e
Trong đó: Y: Sự hài lòng của khách hàng; α0 hằng số
X1, X2, X3, X4, X5 : Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách lần lượt là:
cảnh quan địa phương; cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ du lịch; chi phí hàng hoá, dịch
vụ du lịch; con người và an ninh, an toàn.
β1, β 2, β 3, β 4, β 5: Các tham số hồi quy
e: sai số mô hình
Hệ số tương quan bội R (Muitiple of determination): hệ số R thể hiện mức độ
quan hệ phụ thuộc Y và các biến độc lập X. Khi R càng lớn thì mối quan hệ càng chặt
chẽ ( -1 ≤ R ≤ 1).
Hệ số xác định R2 (Multiple coefficier of determination): tỷ lệ phần trăm biến
động của Y được giải thích bởi các biến Xi.
Hệ số xác định đã hiệu chỉnh (Adjusted R square): dùng để trắc nghiệm xem có
nên thêm vào một biến độc lập nữa không. Khi thêm vào một biến mà R2 tăng lên thì
ta quyết định đưa biến đó vào phương trình hồi quy. Hệ số này phản ánh sát mức độ
phù hợp của mô hình.
P value (Probablity value): giá trị P là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó bác bỏ
giả thuyết H0: β1 = β2 = β3 =…= βk.
Trong đề tài sử dụng thang đo Lirket 5 mức độ để đo lường mức độ đánh giá
mức độ hài lòng của du khách.
Bảng 2.11: Kết quả hồi quy tuyến tính
Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017
Tên biến Hằng số F1: Mức chi phí F2: Dịch vụ du lịch homestay F3: Tài nguyên du lịch Sig.F Hệ số R2 hiệu chỉnh Hệ số Durbin-Watson Hệ số (B) 4,198 0,331 0,412 0,225 VIF 1,000 1,000 1,000 0,000 0,671 1,761
Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 2.11 ta thấy, hệ số Sig.F của mô hình = 0,000
nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 1% nên mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê,
76
phù hợp với tập dự liệu và có thể sử dụng được, tức là các biến độc lập có ảnh hưởng
đến biến phụ thuộc Y (biến phụ thuộc). Hệ số R2 hiệu chỉnh của mô hình là 61,1%, tức
là sự biến thiên sự hài lòng của du khách được giải thích bởi các yếu tố được đưa vào
đến 2,5 chứng tỏ mô hình không có hiện tượng tự tương quan (Hoàng Trọng & Chu
mô hình là 67,1%. Hệ số Durbin-Watson của mô hình là 1,761 nằm trong khoản từ 1,5
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Bên cạnh đó, độ phóng đại phương sai (VIF) của các biến
trong mô hình đều nhỏ hơn 10 nên ta kết luận rằng các biến đưa vào mô hình không có
hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 2.11, tác giả xây dựng phương trình hồi quy
cho mô hình được viết lại như sau:
Y = 4,198 + 0,331*MUCCHIPHI + 0,412* DICHVUDULICHHOMESTAY +
0,225*TAINGUYENDULICH
Qua kết quả phân tích còn cho thấy, tất cả 3 nhân tố đưa vào mô hình có ý
nghĩa thống kê ở các mức ý nghĩa 1% bao gồm: Mức chi phí; Dịch vụ du lịch
homestay; Tài nguyên du lịch. Vậy các yếu tố: Mức chi phí; Dịch vụ du lịch homestay;
Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với các dịch vụ
du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long. Như vậy, các hệ số hồi quy tìm được có ý nghĩa và
mô hình được sử dụng tốt.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 luận văn đã tập trung phân tích thực trạng quản lý, khai thác du lịch
homestay tại cù lao An Bình nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng đồng thời sử
dụng phần mềm SPSS để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
du lịch đối với du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long. Tại chương 2, tác giả đã đưa ra
những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong quá trình khai thác, có so sánh cụ thể
với các tỉnh trong cụm phía Đông ĐBSCL. Công tác quảng bá xúc tiến, đào tạo nguồn
nhân lực và sự liên kết giữa các điểm homestay cũng như công tác báo cáo, thanh
kiểm tra, đăng ký hạng đạt chuẩn và mô hình đăng ký,
77
Chương 3. GIẢI PHÁP KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY
TỈNH VĨNH LONG
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã đánh
giá, nhận định nhiều vấn đề rất sâu sắc, chuẩn xác, là cơ sở khoa học rất quan trọng
để tác giả đưa ra những giải pháp cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
homestay Vĩnh Long.
Chiến lược cũng đã xác định những mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu kinh tế: năm 2020 thu hút 10 - 10,5 triệu lượt khách du lịch quốc
tế với mức tăng trưởng là 7,2%/năm, phục vụ 47 - 48 triệu lượt khách nội địa với
mức tăng trưởng 5,3%/năm; thu nhập du lịch đạt 18 - 19 tỷ USD, giai đoạn này tăng
trung bình 12,5%/năm; tỷ trọng GDP du lịch chiếm 6,5 - 7% tổng GDP cả nước, tăng
trung bình 12,8%/năm…
Mục tiêu xã hội: góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam,
tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần giảm nghèo, phấn đấu đạt 870 ngàn lao
động trực tiếp trong du lịch trong tổng số 3 triệu lao động đến năm 2020…
Mục tiêu môi trường: phát triển du lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với gìn
giữ và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đảm bảo môi trường là
yếu tố hấp dẫn du lịch, đảm bảo chất lượng và giá trị thụ hưởng du lịch, thương hiệu
du lịch.
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long
Một trong những thách thức lớn trong phát triển du lịch Vĩnh Long là thiếu sản
phẩm đặc thù để tạo ra sự khác biệt so với du lịch vùng. Phần lớn phương pháp làm
78
du lịch của các tỉnh ĐBSCL gần như giống nhau, đa phần dựa vào năng lực tự nhiên
để phát triển du lịch, trong khi năng lực này lại quá tương đồng, dễ gây nhàm chán
cho du khách. Thực tế, địa phương nào cũng lấy mô hình tát ao bắt cá, nghe đờn ca
tài tử, một ngày làm nông dân, đêm nghỉ tại nhà dân, .... lâu dần tạo sự nhàm chán
cho khách du lịch.
Từ thực trạng trên, ngày 06/11/2015 TU Vĩnh Long đã ban hành Nghị quyết 01-
NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn 2030
và ngày 06/9/2016 UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 1976/QĐ-
UBND về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết 01/NQ-TU. Đây được xem
là sự đột phá của ngành du lịch Vĩnh Long, cơ quan quản lý nhà nước đã có sự quan
tâm đến sự phát triển du lịch tỉnh nhà. Việc ban hành nghị quyết và kế hoạch thực
hiện nghị quyết nhằm nâng cao nhận thức và hành động, phát huy sức mạnh tổng hợp
của các ngành, các cấp và nhân dân trong quá trình khai thác du lịch tỉnh, phấn đấu
đưa ngành du lịch tỉnh nhà từ ngành kinh tế quan trọng thành ngành kinh tế mũi nhọn,
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
3.1.3. Một số chỉ tiêu dự báo
Dự báo số lượng du khách quốc tế và nội địa : Phấn đấu tốc độ tăng lượng
khách trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 đạt từ 10 % - 15 %/năm, tương ứng
mỗi năm tăng từ 100 nghìn đến 140 nghìn khách. Sau khi nâng cấp, chấn chỉnh dịch
vụ du lịch dự kiến giai đoạn 2021 - 2030 tốc độ tăng lượng khách trong và ngoài nước
đạt từ 25% - 30%, tương ứng mỗi năm tăng từ 480 nghìn đến 580 nghìn khách du
lịch.
Phấn đấu ngày lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế sẽ tăng lên 1,5 ngày
năm 2020, 1,8 ngày năm 2025 và 2 ngày năm 2030. Về chi tiêu đối với khách quốc
tế năm 2020 dự kiến khoảng 320.000 đ/ngày khách, năm 2025 khoảng 400.000đ/ngày
khách và năm 2030 khoảng 450.000đ/ngày khách.
Dự báo doanh thu du lịch: Phấn đấu doanh thu du lịch tăng trung bình giai
đoạn 2016 - 2020 là 18 %/năm, giai đoạn 2021 - 2025 là 25%/năm, giai đoạn 2026 -
2030 là 30%/năm.
79
3.1.4. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào những lý luận cơ bản về du lịch homestay, về sự hài lòng của du
khách (chương 1), tác giả làm cơ sở khoa học cơ bản để đưa ra những giải pháp mang
tính ứng dụng trên lý thuyết được kế thừa từ những nhà nghiên cứu, từ các chuyên
gia, các nhà học thuật chuyên ngành, ngành liên đới, các bài báo, các tài liệu được
công nhận.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực tiễn từ thực trạng phát triển du lịch
homestay Vĩnh Long (chương 2), tác giả rút ra những đánh giá, nhận định về hạn chế,
khó khăn du lịch Vĩnh Long đang gặp phải để đưa ra các giải pháp mang tính cấp
thiết, thực tế phù hợp với năng lực và nhu cầu phát triển của du lịch homestay Vĩnh
Long.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu khảo sát 200 mẫu từ khách du lịch trong nước
và quốc tế (chương 3), kết quả tham khảo ý kiến các chuyên gia, tác giả thu nhận
được những phản hồi rất xác thực về nhu cầu của du khách, hiểu được họ cần gì,
muốn gì, hy vọng gì, từ đó làm cơ sở thực tiễn để đưa ra các giải pháp mang tính khả
thi cao giúp các homestay trong việc làm thỏa mãn nhu cầu khách du lịch và phát
triển du lịch địa phương.
3.2. Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
3.2.1. Mức hợp lý của chi phí
Mức hợp lý chi phí ảnh hưởng đến việc khai thác du lịch homestay của tỉnh
Vĩnh Long, đối với chi phí khách du lịch mua tour đòi hỏi các đơn vị kinh doanh lữ
hành quốc tế cần có chính sách khuyến mãi, giảm chi phí khi thuê tàu du lịch, phí
tham quan vườn cây ăn trái vào những dịp lễ, tết hay dịp sinh nhật của khách du lịch,
... cho các đối tượng khách đặc biệt là khách quốc tế. Từ đó tạo ấn tượng tốt cho
khách du lịch và tăng thời gian lưu trú, tăng nguồn thu cho du lịch địa phương.
Sử dụng phương tiện vận chuyển phù hợp và đặc biệt các tàu du lịch phải trang
bị cứu sinh đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ và đảm bảo luôn đẹp, tạo sức hấp dẫn cho khách
du lịch khi sử dụng phương tiện.
80
Đối với chi phí ăn uống, đòi hỏi các chủ cơ sở homestay cần sáng tạo thêm nhiều
món ăn ngon và độc đáo để đãi khách, các món ăn đó phải đặc sắc để tạo ấn tượng
tốt cho du khách và nó có thể trở thành đặc sản của riêng du lịch Vĩnh Long. Hướng
dẫn khách du lịch tham gia vào một vài công đoạn làm món ăn như: câu cá, bắt cá,
bắt ốc, hái rau, gói bánh, nấu nướng,… khi tham gia vào những công việc trên, giúp
khách có cảm giác hào hứng và ấn tượng sâu sắc về món ăn hơn, vì khách được hướng
dẫn, được làm và được thưởng thức, cảm giác như khách là một người thân thật sự
trong gia đình.
Để có thể nâng cao chất lượng tạo sức hấp dẫn đối với khách du lịch, tăng kéo
dài thời gian lưu lại ở địa phương, tăng nguồn thu từ khách du lịch, trước hết các cơ
sở homestay cần thực hiện việc nâng cao thêm về nghiệp vụ và kỹ năng tương tác với
khách du lịch, chỉnh trang tôn tạo lại nhà cửa, tạo không khí thoáng mát, tạo nét hài
hòa và đảm bảo vệ sinh môi trường. Tăng thêm thời gian trao đổi và tiếp xúc giữa
chủ nhà và khách du lịch góp phần tạo thêm tính gần gũi thân mật. Nên sử dụng các
trang phục truyền thống như áo bà ba, khăn rằn, guốc mộc trong việc đón tiếp và phục
vụ khách du lịch. Dụng cụ đựng trái cây, thức ăn hạn chế sử dụng dụng cụ làm từ
nhựa, inox mà thay vào đó sử dụng những vật liệu làm từ gỗ, mây, tre, lát, lá chuối,
sản phẩm lục bình.... để tăng thêm sự hấp dẫn đối với khách du lịch. Ví dụ: những
chiếc rổ tre để đựng rau quả, đựng cá, lá chuối gói bánh và lót bánh xèo; các sản phẩm
từ lục bình như kệ đựng báo, hộp đựng khăn giấy, rổ đựng trái cây,...
Việc phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tạo nguồn thu cho người
dân địa phương nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch. Do vậy, duy trì và
nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đã có, cần sáng tạo tìm ra nhiều sản phẩm
du lịch mới lạ để thu hút khách du lịch.
Nâng cao chất lượng sản phẩm tại các cơ sở sản xuất hàng lưu niệm, vừa sản
xuất những sản phẩm hấp dẫn để bán cho khách du lịch mua về làm quà cho bạn bè
người thân, vừa phục vụ nhu cầu tham quan tìm hiểu quy trình sản xuất. Hướng dẫn
khách tự tay hoàn thành một sản phẩm, hay làm một vài công đoạn đơn giản để giúp
81
khách du lịch có được ấn tượng sâu sắc hơn. Khuyến khích các cơ sở tự tạo ra sản
phẩm lưu niệm cho khách, hạn chế tình trạng mua sản phẩm từ nơi khác rồi bán lại,
điều này làm cho khách không có ấn tượng riêng về du lịch homestay Vĩnh Long. Có
thể kết hợp hoạt động du lịch homestay với việc đưa khách đi tham quan các làng
nghề truyền thống như: làng nghề làm bánh tráng, làng nghề nuôi ong mật, làng nghề
đan đát,...
3.2.2. Giải pháp khai thác dịch vụ du lịch homestay
Dịch vụ lưu trú:Gắn kết các dịch vụ với việc cho khách lưu trú tại các cơ sở
homestay nhằm tạo sức hấp dẫn cho khách du lịch, các dịch vụ có thể kết hợp như:
Chữa bệnh kết hợp nghỉ dưỡng tại homestay: Với đặc trưng du lịch
homestay gần gũi với thiên nhiên sẽ dễ dàng mang lại sức khỏe cho người bệnh, có
nhiều loại lá cây, dây leo có thể làm thuốc uống (thuốc nam) rất hiệu quả. Để khai
thác được loại hình du lịch này cần đầu tư dịch vụ y tế và phối hợp đông y trong điều
trị và chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp... qua các dịch vụ như chữa bệnh không bằng thuốc
mà bằng massage, bấm huyệt, dùng thực phẩm điều trị... Loại hình du lịch này có thể
phục vụ cho cả hai đối tượng khách du lịch quốc tế và trong nước.
Sản phẩm quà lưu niệm tại homestay: đây là dịch vụ thật sự rất cần thiết,
hiện nay dịch vụ này đang bị bỏ rơi hoàn toàn tại Cù lao An Bình nói riêng và Vĩnh
Long nói chung, trong khi đó doanh thu du lịch phần này chiếm tỷ trọng rất lớn tại
các nước du lịch phát triển. Để thực hiện được dịch vụ này, cần có sự can thiệp của
Nhà nước trong công tác quy hoạch và khai thác các làng nghề đưa vào hoạt động
trong du lịch, đặc biệt lưu ý đến sản phẩm mang tính đặc trưng của vùng và sự tiện
dụng đối với sản phẩm. Trên thực tế, nghề gốm Cổ Chiên có thể đưa vào xây dựng
và phát triển thành sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng du lịch Vĩnh Long. Các sản
phẩm gốm nên có kích thước nhỏ, gọn, hình dáng và kiểu mẫu nên hiện thực hóa
những con vật thú cưng hay những hình ảnh đặc trưng của Cù lao An Bình như nhà
cổ, thuyền, ghe, xuồng, nhạc cụ trong đờn ca tài tử; con cờ trong bộ cờ vua, cờ tướng;
bình hoa nhỏ; tranh bằng đất nung ... Cũng có thể phát triển các nghề như đan thảm
lục bình, đan lát, tranh thêu, tranh sáng tạo từ các nguyên liệu tái chế như vỏ cây,
82
bông lúa, hạt gạo… Vĩnh Long có nhiều lợi thế, tuy nhiên cho đến hiện tại không có
logo và slogan chính thức, với việc Vĩnh Long có nhiều làng nghề từ đan thảm lục
bình đến đan lát, dệt chiếu,.... tận dụng liên kết tour tuyến trong tỉnh, có thể tạo ra sản
phẩm vừa là hàng lưu niệm vừa mang thương hiệu du lịch Vĩnh Long từ các sản phẩm
làm từ lát như: những túi xách nhỏ được làm từ lát có chữ “VL” trên túi (VL viết tắt
Vĩnh Long). Hay hiện nay có thể khai thác ở khía cạnh kết hợp tham quan du lịch tại
các cơ sở đóng tàu du lịch, chỉnh sửa khang trang, lịch sự ở gốc nhỏ có thể bày trí
những mẫu hàng lưu niệm được làm từ các gỗ vụn để tạo thành các sản phẩm trưng
bày như: xuồng nhỏ, ngôi nhà, .... có khắc chữ Vĩnh Long, khách trực tiếp trải nghiệm
cách đóng tàu, sản phẩm này mang giá trị tinh thần rất lớn đối với khách du lịch, bởi
vì khách được ăn, ở, trải nghiệm và có quà do chính con người Vĩnh Long tạo ra
mang thương hiệu Vĩnh Long.
Dịch vụ làm nông dân kiểu mới tại các homestay: “một ngày làm nông
dân” bao gồm: tát mương bắt cá, thu hoạch nông sản, gặt lúa… đã được khai thác rất
hiệu quả. Tác giả đưa ra thêm dịch vụ mới vẫn dựa trên nền cũ nhưng có sự kết nối
lâu dài và kế hợp với khoa học kỹ thuật. Đây là dịch vụ bao gồm những công việc
liên kết nhau và có tính lâu dài. Khách sẽ tham gia dịch vụ này như vừa là người
hưởng thụ vừa là người góp phần vào sản xuất và cũng là người góp công trong công
tác bảo vệ môi trường. Khách sẽ mua cây giống (có thể là cây ăn trái lâu năm hoặc
cây ngắn ngày tùy sự lựa chọn của du khách) tại địa điểm tổ chức loại hình dịch vụ
này hoặc tại một trung tâm cây giống. Khách sẽ được bố trí đến trồng cây giống này
tại khu vực được quy hoạch dành riêng trồng cây, được người dân địa phương hướng
dẫn về cách trồng, kỹ thuật chăm sóc, thời gian thu hoạch, sau khi trồng sẽ được gắn
một bảng tên lưu niệm ngay tại gốc cây đó (ghi họ tên, quê hương của du khách, ngày
tháng đã trồng cây giống cây này và ghi vào sổ lưu niệm gắn với hình của khách).
Dịch vụ bổ trợ trong ẩm thực tại các homestay: Ngoài việc phục vụ ăn, uống
với những món ăn theo văn hóa ẩm thực Nam bộ như hiện nay thì các nhà vườn, các
đơn vị kinh doanh ẩm thực cần có những dịch vụ bổ sung để tăng sự hấp dẫn đối với
du khách, trong đó:
83
Tiếp tục phát huy những dịch vụ đã khai thác như hướng dẫn khách làm
chả giò, gói bánh tét, bánh xèo, nên đưa thêm cách làm các loại bánh cổ truyền vào
cho du khách học làm như bánh ướt, bánh tráng, bánh bò, bánh lá dừa...; hình thành
khu vực bán bánh truyền thống (dân gian hay hàng rong) trên xuồng trong những
kênh rạch nhỏ, tăng hấp dẫn và chi tiêu của du khách.
Tăng cường danh sách các món ăn mới vì món ăn hiện nay bị trùng lắp
giữa du lịch homestay Vĩnh Long với du lịch homestay các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre
như cá tai tượng chiên xù, canh chua cá bông lau, cá lóc kho tộ... Có thể khai thác
món ăn chay được chế biến từ thực vật như các món nấm: nấm luộc, nấm xào, nấm
kho, nấm chưng... và đặt tên cho món ăn cũng thật hấp dẫn để gây sự tò mò cho du
khách. Gian bếp được bố trí để khách có thể nhìn thấy cách chế biến và nghe được
đầu bếp giải thích về món ăn (công dụng, cách dùng...), khách có thể ngửi thấy mùi
hương của món ăn, kích thích vị giác của du khách qua thị giác, thính giác.
Tổ chức các show trong ẩm thực như: thi nấu ăn giữa các đầu bếp, thi nấu
ăn dành cho khách (có giấy chứng nhận và giải thưởng), hoặc tổ chức dạy cách chế
biến món ăn cho du khách và học cách chế biến món ăn từ du khách... tất cả các show
đều hướng đến sự hợp tác của cả đôi bên và nên có quay phim hoặc chụp hình để ghi
lại những khoảnh khắc này, sau đó gửi tặng bất ngờ cho du khách sau chuyến đi. Như
thế ngoài việc chỉ phục vụ ăn, uống đơn thuần chúng ta nâng lên thành việc giao lưu
văn hóa giữa người dân địa phương và khách du lịch, tạo thành những kỷ niệm khó
quên đối với du khách.
Giải pháp thiết kế chương trình đào tạo riêng cho các hộ tham gia cung ứng
dịch vụ du lịch homestay: hiện nay, vấn đề nhận thức đúng về mô hình du lịch
homestay, lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội mà nó đem lại còn mơ hồ đối với người
dân. Cho nên người dân chưa thiết kế được các hoạt động, dịch vụ phù hợp vì chưa
hiểu rõ phải làm gì để hấp dẫn du khách, tiêu chuẩn cơ bản về các dịch vụ phục vụ
du khách là gì?...Bên cạnh đó, nghiệp vụ trong lĩnh vực du lịch của người dân nơi đây
còn chưa chuyên nghiệp, trình độ ngoại ngữ lẫn những kiến thức cơ bản về du lịch
còn yếu kém. Vì vậy, để phát triển homestay vững mạnh tại Vĩnh Long thì điều đầu
84
tiên là đào tạo bài bản nguồn nhân lực tại địa phương. Các đơn vị đào tạo cần có
những chương trình đào tạo dành riêng cho các hộ dân, với những chương trình đào
tạo dễ hiểu, dễ gần với người dân để giúp người dân dễ tiếp thu. Các khóa đào tạo
nên tập trung vào du lịch cộng đồng, du lịch homestay, kỹ năng phục vụ khách du
lịch, kỹ năng giao tiếp, phổ cập kiến thức ngoại ngữ, nghiệp vụ phục vụ bàn, cắt tỉa
rau cũ quả, kỹ năng sơ cấp cứu cho khách khi gặp sự cố, ... đối tượng là các hộ dân
hoạt động trong lĩnh lực homestay. Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo, vì các hộ dân
này hoạt động nhỏ lẽ nguồn kinh phí thu được từ khách du lịch còn ít. Việc làm này
sẽ tạo cho người dân địa phương được bổ sung kiến thức, kỹ năng thường xuyên, tạo
điều kiện thay đổi các phương thức hoạt động phù hợp. Đặc biệt ý thức cho người
dân về truyền bá nền văn hóa địa phương đến du khách một cách chính xác và thân
thiện, làm gương và giáo dục du khách về vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn giá trị
văn hóa truyền thống.
Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực: con người đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển du lịch và các hoạt động của du lịch homestay liên quan trực tiếp đến
con người. Thái độ phục vụ của chủ nhà và nhân viên, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động và thu hút khách quay trở lại địa phương. Để du lịch homestay thật sự phát triển
phải có chính sách đào tạo, thu hút phát triển nguồn nhân lực, thường xuyên tổ chức
các lớp học nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ nhân viên, hướng dẫn viên
tại địa phương. Tổ chức các chuyến tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm. Mở các
lớp bồi dưỡng, giáo dục về du lịch homestay cho cộng đồng địa phương như phương
thức làm du lịch, thái độ với khách du lịch, nghiệp vụ tiếp đón khách du lịch,…, khách
du lịch như về môi trường, tôn trọng văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương…
và cho tất cả những cá nhân, tập thể làm du lịch.
Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Tiến hành
điều tra, thống kê, phân tích lao động trong ngành du lịch để xác định nhu cầu, chú
trọng nguồn nhân lực trực tiếp nhằm chuyển đổi mạnh mẽ lao động từ nông nghiệp
nông thôn sang lĩnh vực du lịch. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho nhu
cầu phát triển du lịch theo chuẩn quốc gia. Chú trọng đào tạo kiến thức giao tiếp, tâm
85
lý khách hàng, chuyên môn, phong cách phục vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ (tiếng
Anh, Pháp, Hoa, Nga, Nhật) cho đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch
và người lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du
lịch.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long cần liên kết với các trường đại học
trong khu vực ĐBSCL có đào tạo chuyên ngành du lịch thường xuyên mở các lớp
đào tạo kỹ năng hướng dẫn viên, hướng dẫn cộng đồng địa phương nhằm nâng cao
nghiệp vụ đón và phục vụ khách.
3.2.3 Giải pháp khai thác tài nguyên du lịch
Một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển du lịch, được
xem là điều kiện cơ bản để phát triển các loại hình du lịch, cấu thành nên sản phẩm
du lịch, thu hút khách du lịch chính là tài nguyên du lịch. Đối với tỉnh Vĩnh Long, tài
nguyên du lịch tự nhiên
Cảnh quan thiên nhiên: của khu vực hoạt động homestay phải được đảm bảo
đẹp, sạch sẽ, thông thoáng, tạo cảm giác thoải mái cho khách du lịch, bởi vì hoạt động
của du lịch homestay gắn với tự nhiên. Nên lồng ghép với công tác bảo vệ môi trường,
kích thích sự bảo vệ cảnh quan thiên nhiên với bảo vệ môi trường tự nhiên. Các công
ty lữ hành cần xây dựng các chương trình du lịch cho khách du lịch vừa tham quan,
vừa thực hiện bảo vệ môi trường, phát động tăng thêm màu xanh dọc tuyến kênh rạch
như: thu gom rác thải, bỏ rác đúng nơi quy định, tắt các thiết bị điện khi không cần
thiết, sử dụng nước sinh hoạt hợp lý,...
Trong quy hoạch phát triển loại hình du lịch homestay Vĩnh Long cần kết hợp
hài hoà 3 yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Trong yếu tố môi trường coi trọng việc
giữ gìn khôi phục cảnh quan hoang sơ của tự nhiên và khắc phục hiệu quả những vấn
đề ô nhiễm nảy sinh. Hình thành những khu vườn sạch, vườn sinh thái, tạo ra những
loại rau quả sạch, an toàn để hấp dẫn du khách.
Các điểm du lịch homestay là một trong những điểm hấp dẫn khách du lịch của
tỉnh Vĩnh Long đặc biệt là đối tượng khách quốc tế vì tài nguyên du lịch khá hấp dẫn,
đặc biệt là môi trường nơi đây rất trong lành phù hợp với sức khỏe con người. Mặc
86
dù hiện nay tác động đến môi trường do khách du lịch gây ra cho môi trường là rất
nhỏ, tuy nhiên trong thời gian vừa qua do hoạt động kinh tế phần nào đã gây ảnh
hưởng đến môi trường nơi đây. Các hoạt động sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch
vụ ở khu vực dân cư, chợ, làng nghề, dư lượng thuốc và phân bón từ vườn cây ăn trái
làm ô nhiễm chất lượng nước mặt trên sông rạch. Bên cạnh đó, chính quyền địa
phương chưa có biện pháp xử lý rác và nước thải hợp lý nên phần lớn người dân vức
rác sau nhà, xuống sông,… Do đó, việc bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch đã
trở thành một vấn đề đáng quan tâm trong việc giữ gìn môi trường sống tốt cho mai
sau và thu hút khách du lịch. Xây dựng hệ thống xử lý rác, nước thải, chuồng trại nên
xây dựng hệ thống biogas, vừa tận dụng để làm nhiên liệu vừa xử lý chất thải trước
khi thải ra ao hồ, sông rạch.
Gắn kết khai thác du lịch homestay với khai thác các giá trị văn hóa: gắn
kết việc khai thác du lịch homestay với các di tích lịch sử, làng nghề, lễ hội, nghệ
thuật là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi sản phẩm của du lịch homestay đang
có xu hướng gây nhàm chán cho khách du lịch.
Như tác giả đã trình bày ở chương 2, tỉnh Vĩnh Long có nhiều làng nghề, di
tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và cấp tỉnh, Vĩnh Long cần kết hợp cho khách tham
quan các di tích lịch sử, làng nghề trước khi đến nghỉ đêm tại các cơ sở homestay, khi
khách đến đây sẽ góp phần bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa, trùng tu các di tích
lịch sử, các cơ sở làng nghề có nguồn kinh phí duy trì hoạt động và phát triển.
Thưởng thức nghệ thuật Đờn ca tài tử trên sông và Hát bội tại đình: hiện
nay dịch vụ đờn ca tài tử và hát bội chỉ phục vụ cho những du khách nào có yêu cầu
và đặt trước. Đối với đờn ca tài tử thường phục vụ tại homestay thiếu sự đầu tư bày
bản cho chương trình phục vụ, có thể cho khách trải nghiệm “ đờn ca tài tử trên sông
Tiền” tạo cảm giác mới cho khách du lịch khi ngồi trên tàu vừa thưởng thức nghệ
thuật vừa thưởng thức ẩm thực địa phương. Đối với hát bội thường tổ chức tại đình,
chi phí tương đối cao, nguyên nhân do vở quá dài, chỉ cần rút ngắn thời gian diễn lại,
cho khách trải nghiệm các động tác của hát bội và có thu phí, từ đó sẽ đáp ứng được
87
nhu cầu trải nghiệm của khách, giảm chi phí tổ chức, có nguồn thu từ khách du lịch,
lưu giữ khách ở lại lâu hơn.
Gắn kết với các phong tục tập quán, lễ hội của người dân địa phương như:
cho khách tham gia các hoạt động của ngày Tết truyền thống Việt Nam, lì xì ngày tết,
đưa rước ông bà tổ tiên ngày tết, đón giao thừa, tục xong đất ngày tết,... từ đó tạo cho
khách du lịch cảm giác gần gũi, thân mật như là một thành viên trong gia đình.
Tổ chức các trò chơi dân gian tại homestay: khi xã hội càng phát triển, nhu
cầu hưởng thụ con người càng cao, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, xã hội đang
diễn ra sự chuyển biến mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn
hóa…trong đó sự giao thoa giữa các nền văn hóa đã trở thành một điều tất yếu. Chính
sự giao thoa, du nhập văn hóa kéo theo hoạt động văn hóa, giải trí cũng trở nên đa
dạng, phong phú và nhiều mới lạ, có xu hướng quên đi những giá trị văn hóa, nhất là
văn hóa tinh thần. Trò chơi dân gian không đơn thuần là trò chơi mà nó còn có giá trị
văn hóa, là người bạn tinh thần, là phương thức hiệu quả để giáo dục nhân cách con
người.
Vĩnh Long cũng đang nằm trong dòng chảy của sự phát triển ấy, tràn ngập các
loại hình trò chơi du nhập từ nước ngoài dựa trên công nghệ hiện đại, thiếu những
khoảng không tập thể, thiếu sự hòa nhập giữa con người cùng thiên nhiên và dần mất
đi tính cộng đồng mà thay vào đó là hình ảnh của những con người dán mắt vào tivi,
đốt thời gian vào game online, game trực tuyến,… tất cả những hình ảnh đó trở nên
khá quen thuộc trong cuộc sống hiện đại. Với cuộc sống “hối hả, bận rộn” ngày nay,
nhu cầu được vui chơi, giải trí con người càng được quan tâm, nhất là vào những dịp
cuối tuần, các ngày nghỉ lễ, Tết trong năm. Vì vậy, các cơ sở homestay có thể nói là
địa điểm lý tưởng kết hợp tổ chức các trò chơi dân gian như: bịt mắt đập heo, thi đấu
cờ tướng, bịt mắt bắt dê, tán u, đập tu na, bắn bi, chơi cò chẹp, thi bắt vịt, làm tàu thả
sông bằng cây chuối, nhảy cò chẹp, nhảy bao, nắn tò he...
Trò chơi dân gian phơi bày những sắc thái văn hóa truyền thống của không gian
địa lý - nhân văn nhất định. Yếu tố này, làm cho trò chơi dân gian trở thành loại tài
nguyên du lịch văn hóa có giá trị. Việc làm sống lại trò chơi dân gian ở các homestay tạo
88
yếu tố đầu vào trọng yếu cho việc phát triển sản phẩm du lịch tại các cộng đồng văn hóa,
hướng tới lợi ích thiết thực cho cộng đồng. Đây là mô hình kết hợp du lịch và trò chơi
dân gian tại các khu, điểm du lịch của Vĩnh Long cần được nhân rộng và phát triển trong
tương lai.
3.3. Các giải pháp khác
3.3.1 Công tác quản lý
Việc liên kết các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch đóng vai trò quan
trọng trong việc đầu tư, đưa ra các kế hoạch tổ chức, quản lý, kiểm soát và chia sẽ
trách nhiệm cho nhau. Cần liên kết các bên tham gia vào hoạt động du lịch như: chính
quyền địa phương, các điểm du lịch, người dân địa phương, các cơ sở đào tạo, các
công ty du lịch… đảm bảo lượng khách đến hàng năm nhất là vào mùa vắng khách.
Việc đầu tư, quản lý, kiểm soát hoạt động du lịch của các doanh nghiệp du lịch để
đưa ra các giải pháp điều chỉnh thích hợp. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức phi
chính phủ trong việc nâng cao năng lực của cộng đồng địa phương về phát triển du
lịch bền vững, nguồn vốn,…
Hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch trong liên kết với nhau dựa trên tiêu chí đôi bên
cùng có lợi, nhằm giảm thiểu tình trạng cạnh tranh, giành giật khách, hạ giá thành
dịch vụ, ... dẫn đến giảm chất lượng dịch vụ, làm mất lòng tin của khách du lịch, giảm
mức độ hài lòng của khách và không thu hút được khách du lịch đến lần nữa, hoạt
động du lịch không có hiệu quả.
Cần xây dựng quy chế quản lý tài nguyên du lịch, quy chế quản lý các khu, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở cho sự phối hợp liên kết chặt chẽ giữa các cơ
sở homestay với nhau. Hỗ trợ người dân về cơ sở hạ tầng phục vụ du khách, tạo mối
liên kết giữa người dân và các công ty du lịch trong và ngoài vùng, giúp cho các hộ
đạt hiệu quả cao hơn trong kinh doanh du lịch, từ đó kết quả kinh doanh đạt được sẽ
cao, phát triển một cách ổn định và đồng bộ hơn.
Tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống
cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
89
các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh du lịch về giá cả, kiểm soát ô
nhiễm môi trường, đặc biệt tại các homestay.
3.3.2. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá tiềm năng, sản phẩm, tài nguyên du
lịch nhằm thu hút lượng khách ngày càng đông góp phần phát triển kinh tế - xã hội
nâng cao hình ảnh du lịch homestay trong và ngoài nước. Xây dựng chiến lược quảng
bá xúc tiến du lịch của tỉnh phù hợp với thị trường trọng điểm trong nước và ngoài
nước. Đầu tư kinh phí quảng bá, tổ chức sự kiện và các hoạt động liên kết phát triển
du lịch giữa cụm liên kết phát triển du lịch phía đông ĐBSCL với TP HCM và TP
Cần Thơ.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, xác định những sản phẩm du lịch đặc trưng
của tỉnh là du lịch sông nước miệt vườn kết hợp du lịch homestay, phối hợp với
TCDL, HHDL ĐBSCL, các doanh nghiệp, công ty lữ hành lớn trong nước và quốc tế
khảo sát thực tế tại địa phương (Famtrip), thông qua các cuộc hội nghị, hội thảo, diễn
đàn (Roadshow),...tranh thủ mời gọi đầu tư và các chính sách về ưu đãi đầu tư để phát
triển du lịch của tỉnh.
Nâng cấp các trang web du lịch Vĩnh Long, tổ chức các cuộc thi ảnh, thi sáng
tác các tác phẩm báo chí, tác phẩm văn học nghệ thuật, bản đồ, tập gấp, ảnh, sách
hướng dẫn, phim tài liệu, phim truyện giới thiệu các điểm đến du lịch của tỉnh đặc
biệt trong lĩnh vực homestay nhằm thu hút mạnh du khách.
3.3.3. Khai thác thị trường khách du lịch homestay Vĩnh Long
Nghiên cứu thị trường du lịch là một trong những nhiệm vụ then chốt của các
điểm đến và doanh nghiệp du lịch. Trong kinh doanh du lịch, các homestay Vĩnh
Long phải trả lời được ba câu hỏi lớn đó là: Khách hàng là ai? Khách hàng là người
như thế nào? (nhu cầu), Làm sao để đưa (bán) sản phẩm du lịch cho khách hàng?
Như đã trình bày ở chương 2 về cơ cấu khách du lịch quốc tế của Vĩnh Long,
từ đó tác giả có cơ sở đưa ra giải pháp, dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, cụ thể:
90
Đối với thị trường Châu Âu: đây là thị trường đặc biệt quan trọng với tỷ lệ
tương đối cao trong cơ cấu khách quốc tế và đang có xu hương tăng lên, đây là thị
trường tiềm năng không chỉ của tỉnh Vĩnh Long mà còn cả khu vực ĐBSCL. Các thị
trường Châu Âu truyền thống và quan trọng: Pháp, Anh, Đức, Thụy Sỹ, Hà Lan, Đan
Mạch, đối tượng này có khả năng chi trả cao, đòi hỏi được phục vụ những sản phẩm
du lịch hoàn hảo, chất lượng cao. Với lợi thế về tiềm năng của du lịch tỉnh và kết nối
với các khu, điểm du lịch ở Trà Vinh, Cần Thơ, .... và các địa bàn khác trong khu vực
ĐBSCL cùng với những lễ hội, các món ăn đặc sản của vùng thì du lịch Vĩnh Long
hoàn toàn có khả năng thu hút mạnh thị trường khách này.
Thị trường Đông Á - Thái Bình Dương: bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan, Australia, Hàn Quốc,... nhóm đối tượng khách này yêu cầu rất cao về chất
lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản phẩm du lịch yêu thích
thường là tham quan thắng cảnh, tìm hiểu di tích văn hóa lịch sử, lễ hội, ẩm thực và
mua sắm hàng lưu niệm. Để đáp ứng nhu cầu, cần phải đầu tư nâng cấp hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ nhân viên phục vụ cần được đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
Thị trường khách ASEAN: phần lớn các nước ASEAN đông dân, có mức
sống không cao, có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam về lịch sử, văn hóa và cách
sống, điều kiện đi lại trong khu vực ngày một dễ dàng hơn vì đây là thị trường tiềm
năng của Việt Nam nói chung và Vĩnh Long nói riêng. Tuy nhiên, nhóm này đòi hỏi
giá cả hợp lý, phù hợp với thu nhập của họ, dịch vụ chất lượng, hiệu quả, mặt hàng
mua sắm phải phong phú, sản phẩm khác biệt với họ, tránh nhàm chán, lặp lại giữa
các nước trong khu vực. Đặc biệt Vĩnh Long cần quan tâm nhiều tới các nước
Campuchia, Thái Lan là thị trường có khả năng phát triển mạnh khi hành lang ven
biển phía Nam của các nước tiểu vùng Mekong mở rộng hình thành.
Đối với thị trường khách nội địa, cùng với điều kiện giao thông vận tải ngày
càng thuận lợi, lượng khách đến Vĩnh Long sẽ ngày càng đông, đa dạng về lứa tuổi,
thành phần, nghề nghiệp, đến từ nhiều địa phương khác nhau, họ thường đi theo đoàn,
theo nhóm, vì vậy trong thời gian tới đối tượng thị trường chính như sau:
91
Khách du lịch thương mại, du lịch công vụ: chủ yếu đến từ các TP lớn như
Hà Nội, TP HCM, TP Cần Thơ,.... đối tượng chính là cán bộ công nhân viên trong
các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, thường kết hợp công tác và du lịch. Khả
năng chi tiêu của các đối tượng du lịch này khá cao, nên họ thường sử dụng các dịch
vụ du lịch cao cấp hơn.
Khách đi tour trên tuyến du lịch Bắc - Nam: đối tượng khách này cũng
chiếm một phần đáng kể, họ sẽ dừng chân ở Vĩnh Long để tham quan một số điểm
du lịch quan trọng của tỉnh nếu ngành du lịch đẩy mạnh chất lượng phục vụ và quảng
bá xúc tiến du lịch có thể kéo dài thời gian lưu trú của họ.
3.3.4. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Đặc biệt tại các địa phương trong tỉnh có
khách du lịch quốc tế tập trung đông, nhất là tại các cơ sở homestay.
Trong thực tế hiện nay, vấn đề trật tự an ninh đảm bảo an toàn cho du khách tại
các cơ sở homestay luôn được đảm bảo. Tuy nhiên, phần lớn các cơ sở hoạt động
theo dạng nhà dân, sử dụng lao động tại chỗ, nên không có sự phân công rõ ràng, cụ
thể khi có khách đến tham quan, ăn uống, đặc biệt là lưu trú qua đêm. Vì thế, các cơ
sở nên xây dựng mô hình đảm bảo an ninh trật tự tại đơn vị mình, tác giả mạnh dạnh
đề xuất mô hình xây dựng phương án an ninh trật tự cho các hộ kinh doanh du lịch
homestay, cụ thể tại phụ lục B
Việc xây dựng mô hình này dựa trên tổng quan cách bố trí nhà từ hàng rào đến
bên trong, xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra, thông báo đến tổ nhân dân tự quản, công
an gần nhất và các đơn vị chức năng để được hướng dẫn và hỗ trợ kịp thời. Từ đó,
tạo sự yên tâm cho khách du lịch khi lưu trú trú tại các cơ sở. Mô hình này sẽ được
các cơ sở dán nơi dễ nhìn thấy để các thành viên thấy và nắm lịch phân công trực, để
công tác chuẩn bị và đảm bảo an toàn cho khách du lịch.
3.4. Kiến nghị
92
3.4.1 UBND Vĩnh Long
UBND tỉnh cần ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng và CSVC kỹ thuật du lịch cho nhân
dân địa phương, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia phát triển mô hình du
lịch homestay có điều kiện xây dựng cơ sở của mình đạt yêu cầu. Sự cấp thiết trong
thời gian tới là có biện pháp nạo vét tuyến kênh Mương Lộ và sông Cái Muối, tuyến
chính trong việc đưa khách du lịch về các điểm homestay trên cù lao. Đồng thời nên
cho xây dựng các công trình vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn chất lượng tại các bến
xe khách, bến xe buýt, bến tàu, bến phà. Phát triển và khai thác hiệu quả du lịch
homestay gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường luôn là một trong những
các tiêu chí hàng đầu. Cần ban hành những quy định về nâng cao nhận thức của cộng
đồng địa phương về tài nguyên du lịch và môi trường thông qua chương trình giáo
dục và tổ chức các buổi họp cộng đồng.
Cần có chương trình phát triển đồng bộ, quy hoạch tổng thể về quản lý, phát
triển du lịch, đặc biệt là du lịch homestay. Tuyên truyền rộng rãi đến người dân địa
phương về các lợi ích kinh tế cũng như văn hóa xã hội mà du lịch homestay mang lại,
trùng tu các di tích lịch sử, các nét văn hóa truyền thống tại địa phương. Thêm vào
đó, nên có các chính sách hỗ trợ các hộ tham gia cung ứng dịch vụ du lịch bằng các
chính sách, giảm thuế, chậm thu thuế đất, thuế dịch vụ… mở thêm các chương trình
giao lưu, học hỏi kinh nghiệm với những hộ thành công trong lĩnh vực homestay, trao
đổi nghiệp vụ với các nhân viên du lịch chuyên nghiệp.
3.4.2 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long
Cần tiến hành liên kết các homestay với nhau để tạo một chất lượng dịch vụ
đồng bộ nhằm tránh hiện tượng sao chép, trùng lắp loại hình homestay với các địa
phương khác. Phối hợp cùng Hiệp hội du lịch đóng vai trò là cầu nối để kết nối để
các homestay cùng nhau phát triển. Thường xuyên tổ chức Hội thảo, Hội nghị bàn về
loại hình du lịch homestay trong tỉnh có so sánh với các địa phương khác, tạo cho các
nhà quản lý homestay hiểu biết nhau hơn, cùng nhau hoạch định, tổ chức hoạt động
mô hình homestay tại tỉnh nhà được đồng bộ và đảm bảo chất lượng.
93
Cần kiến nghị về cấp Bộ ngành Trung ương trong việc điều chỉnh tiêu chuẩn về
du lịch homestay cho phù hợp với điều kiện tự nhiên của các vùng miền trong phạm
vi cả nước.
3.4.3 UBND cấp xã
Tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng những lợi ích của hoạt động du lịch nói
chung, những lợi ích trực tiếp mang lại cho cộng đồng khi tham gia hoạt động du lịch
homestay tại địa phương. Tư vấn, hỗ trợ cho cộng đồng về mặt pháp lý, hướng dẫn
phương pháp tổ chức hoạt động du lịch tại khu, điểm du lịch. Đồng thời, quản lý,
kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách du lịch khi đến địa phương tham quan. Đảm bảo tình
hình an ninh trật tự, an toàn cho du khách trong quá trình lưu lại
3.4.4 Đối với các doanh nghiệp lữ hành
Các doanh nghiệp lữ hành nên tranh thủ tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch
trong và ngoài nước nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch homestay tại Vĩnh
Long, thu hút nhiều du khách ngoài nước. Đồng thời, chủ động xây dựng kế hoạch,
chiến lược marketing hợp lý, hiệu quả, đúng thời điểm giúp cho sản phẩm mới dễ
dàng tiếp cận với du khách tại các vùng, miền lân cận và cả du khách quốc tế. Đầu tư
vào việc nghiên cứu, thiết kế sản phẩm du lịch homestay theo hướng liên kết vùng
dựa trên đặc thù của từng địa phương, tạo nên lợi thế so sánh của khu vực. Trong đó,
việc chủ động kết nối với cộng đồng phát triển du lịch và chính quyền địa phương là
mấu chốt cho sự phát triển.
3.4.5 Đối với cộng đồng địa phương
Đối với các hộ cung cấp dịch vụ ăn uống cần lưu ý đến vấn đề an toàn vệ sinh
thực phẩm cho du khách, trách nhiệm trong việc bảo vệ tài nguyên môi trường. Riêng
các nhà vườn, cần quan tâm đến đặc điểm trồng trọt của vườn, để hấp dẫn du khách
thì các nhà vườn nên trồng xen canh nhiều loại cây ăn quả, có như thế mới có khả
năng thu hút khách thường xuyên, chứ không chỉ theo mùa vụ. Các hộ nên chủ động
liên kết với các doanh nghiệp lữ hành để được hỗ trợ nhiều hơn về nghiệp vụ, lượng
khách, và các chi phí trong kinh doanh du lịch. Tích cực quan tâm đến các chương
94
trình tập huấn của địa phương cũng như của các doanh nghiệp hợp tác để nâng cao
nghiệp vụ, chuyên môn kinh doanh hiệu quả.
PHẦN KẾT LUẬN
Du lịch homestay tại Vĩnh Long đang là điểm đến hấp dẫn của nhiều khách du
lịch trong và ngoài nước. Trong thời gian qua, việc phát triển loại hình du lịch
homestay tại Vĩnh Long đã đóng góp vào việc phát triển kinh tế địa phương, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao trình độ, kiến thức cho người dân, phát triển văn hóa truyền
thống… Tuy nhiên, mức độ còn nhỏ lẻ chưa đồng bộ và thiếu tập trung, tình hình
cung ứng dịch vụ du lịch của các hộ dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc điểm về địa
hình và điều kiện tự nhiên là ưu thế nhưng trở nên bất lợi trong việc khai thác
homestay vì làm cho các sản phẩm gần giống nhau. Thông qua kết quả nghiên cứu,
tỷ lệ hộ tham gia phát triển homestay tại Vĩnh Long vẫn còn hạn chế, trình độ học
vấn tương đối khá, trình độ ngoại ngữ của các hộ tham gia cung ứng còn rất kém.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ba nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
du lịch đối với homestay Vĩnh Long là: “Mức chi phí”, “Dịch vụ du lịch homestay”
“Tài nguyên du lịch”. Trong đó, “Dịch vụ du lịch homestay” là nhân tố ảnh hưởng
quan trọng nhất đến sự hài lòng của du khách đối với sự phát triển của du lịch
homestay tại Vĩnh Long. Cuối cùng, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp khai thác
như sau: thiết kế chương trình đào tạo riêng cho các hộ cung ứng nhằm giúp họ có
kiến thức nghiệp vụ bài bản để tham gia phát triển homestay theo hướng thống nhất;
chú trọng đến việc tạo mối liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa các homestay với chính
quyền địa phương và các công ty lữ hành, để giảm bớt các trở ngại khó khăn trong
quá trình hoạt động; công tác đào tạo nhân lực, mở các lớp bồi dưỡng, giáo dục về du
lịch homestay cho cộng đồng địa phương như phương thức làm du lịch, thái độ với
khách du lịch, nghiệp vụ tiếp đón khách du lịch,…; công tác quảng bá xúc tiến du
lịch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá tiềm năng, sản phẩm, tài nguyên du
lịch nhằm thu hút lượng khách ngày càng đông góp phần phát triển kinh tế - xã hội
95
nâng cao hình ảnh du lịch homestay trong và ngoài nước. Điều này giúp hình ảnh du
lịch địa phương tiếp cận được du khách mọi miền, thu hút lượng khách ngày càng
đông và cũng là động cơ thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh theo hướng chuyên nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Thanh Hương và Nguyễn Đức Hoa Cương (2007), “Nghiên cứu các mô
hình du lịch cộng đồng Việt Nam, dự án tổ chức phát triển du lịch Hà Lan”, Trường
Đại học Hà Nội.
2. Bùi Thị Hải Yến (2007), Tài Nguyên du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Chính phủ (2011), Tóm tắt nội dung Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội.
4. Cục Công tác phía Nam (2016), Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng kiến thức du
lịch cộng đồng, TP HCM.
5. Đinh Công Thành và cộng sự (2011),“Đánh giá sự hài lòng của khách du
lịch nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng”, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, trang
2.
6. Đỗ Thị Thanh Vinh (2013), “Ảnh hưởng văn hóa cộng đồng đến việc phát
triển mô hình du lịch Homestay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp bộ môn, khoa Kinh
tế, trường Đại học Nha Trang
7. Đỗ Văn Xê và Lê Hoàng Ân (2010), “Giải pháp phát triển du lịch Tiền
Giang”, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, số 12, trang 336 - 345.
8. Hiệp hội du lịch tỉnh Vĩnh Long (2013), Hội nghị chuyên đề “Tìm giải pháp
liên kết khai thác phát huy du lịch sinh thái, văn hóa sông nước miệt vườn”, Vĩnh
Long.
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),“Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS”, Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức.
10. Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012), “Các yếu tố quyết định
sự hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của khách nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng”,
Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ, trang 212 - 213.
11. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế (2015), “Phát triển nguồn lực du lịch tiểu vùng
sông Mê Kong”, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.
12. Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014), “Đánh giá sự hài lòng của khách nội địa
về chất lượng dịch vụ du lịch tại làng cổ Đường Lâm”, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, trang 23.
13. Lê Thị Hiền Thanh (2008), “Phát triển du lịch homestay ở Sa Pa”, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
14. Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011)“Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”, Đại học Cần
Thơ, trang 13.
15. Luật Du lịch Việt Nam (2005), Hà Nội.
16. Mai Văn Nam (2008), Giáo trình Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Văn hóa
Thông tin.
17. Nguyễn Thị Ngọc, Dương Thị Bích Huệ, Chu Mạnh Trinh (2011), “Nghiên
cứu homestay, mô hình lưu trú phù hợp công tác bảo tồn thiên nhiên tại cụm đảo cù
lao Chàm, tỉnh Quảng Nam”, Ban quản lý khu bảo tồn cù lao Chàm.
18. Nguyễn Diễm Phúc (2013), “Bảo vệ Môi trường Du lịch cù lao An Bình tỉnh
Vĩnh Long” Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành
phố Hồ Chí Minh.
19. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
20. Nguyễn Kiều Nga (2013) “Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với sản
phẩm du lịch tại Cù lao An Bình - tỉnh Vĩnh Long” Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Cửu Long.
21. Nguyễn Thị Quỳnh (2015) “Phát triển du lịch homestay tỉnh Ninh Bình”, Luận
văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.
22. Nguyễn Quyết Thắng (2015), giáo trình lưu hành nội bộ, Khoa Quản trị -
Nhà hàng - Khách sạn, Trường Đại học Công nghệ TP HCM.
23. Nguyễn Quốc Nghi và Phạm Lê Hồng Nhung (2011), “Giải pháp phát triển
du lịch sinh thái gắn với du lịch cộng đồng Tiền Giang”, Nhà xuất bản Đại học Quốc
Gia thành phố Hồ Chí Minh, số 1.
24. Nguyễn Quốc Nghi và Phan Văn Phùng (2010), “Phát triển du lịch
Homestay tại Cụm Cù Lao An Bình - Vĩnh Long”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 2.
25. Nguyễn Văn Mạnh và Nguyễn Đình Hòa (2008), “Giáo trình Marketing du
lịch”, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân.
26. Nguyễn Minh Tuệ chủ biên (2010), Địa lý du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam.
27. Phan Ngọc Châu, (2013).“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài
lòng của du khách đối với du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre”. Luận văn thạc sĩ, Đại học
Cần Thơ.
28. Trần Thị Kim Trang, (2009), “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các điểm du
lịch cộng Tiền Giang đối với nông dân”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Cần Thơ.
29. Trần Văn Thông (2003), Kinh tế du lịch, Đại học Kinh tế TP HCM.
30. Trần Văn Thông (2003), Tổng quan du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục.
31. Trần Văn Thông (2016), Giáo trình Quản trị chiến lược doanh nghiệp dịch
vụ du lịch và lữ hành, Trường Đại học công nghệ TP HCM.
32. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2015), Nghị quyết 01/NQ-TU về phát triển du lịch tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2020 và tầm nhìn 2030.
33. Tổng cục Du lịch (2016), Báo cáo tổng kết Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, Hà Nội.
34. Ủy ban nhân dân huyện Long Hồ (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020.
35. Vương Tuấn Anh (2008), “Đánh giá tiềm năng du lịch và xây dựng mô hình
du lịch sinh thái văn hóa cộng đồng kết hợp với tham quan, học tập và nghiên cứu ở
Hậu Giang”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Cần Thơ.
36. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2000), Quy hoạch chi tiết các khu du
lịch ở Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
37. Sơn Nam (2000), Tiếp cận với đồng bằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản Trẻ.
Tiếng Anh
38. Amrn Hamzah (2013), Scaling up the benefits of homestay and its variants,
World tourism conference 2013, Lelaka - Malaysia.
39. Asean Tourism (2007), Asean Tourism Standards, Ministry of Tourism and
sport of Thailand, Bangkok.
40. Kanoknon Seubsamarn and Seonghee Cho (12/2009), “Tourist motivation
to use homestay in Thailan and their satisfaction based on”, Missouri University.
41. Kanoknon Seubsamarn (2010). Tourist Motivation to use Homestay in
Thailand. University of Missouri, USA.
42. Kevin Hannam (2009), “Homestay and Sustainable Community
Development”, Faculty of Business and Law, Sunderland University, Reg Vardy, St
Peter Campus, Sunderland SR6 0DD, UK.
43. Nick Kotogeorgopoulos, Anuwat Churyen, Varaphorn Duangseang (2013),
Homestay Tourism and the Commercialization of the Rural home in Thailand,
University of Puget Sound, Wa - USA.
44. Noriman B.Rojulai (2014), community Based Tourism “Malyasia homestay
experience programme”, Ministy of Tourism Malaysia.
45. Thailand Community Based Torism Institule (2011), Community Based
Tourism handbook “Community Based Tourism Principles and Meaning” Chiang Mai
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A:
Danh sách các homestay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016
TT
TÊN CƠ SỞ
ĐIỆN THOẠI
ĐỊA CHỈ
HUYỆN LONG HỒ
77/5 Âp Bình Thuận 1, xã Hoà Ninh tổ 3, ấp Bình Hoà 1, xã Bình Hoà Phước
02703.859908 số 154A, ấp Phú An, xã Bình Hòa Phước 02703.859992 290, ấp Bình Hoà II, xã Bình Hoà Phước 02703.858487 số 114/8, ấp An Thạnh, xã An Bình 02703.858683 ấp An Thạnh, xã An Bình 02703.503026 ấp An Thạnh, xã An Bình 02703.858883 ấp Bình Lương, xã An Bình 02703.858694 ấp Bình Lương, xã An Bình 02703.950857 Số 118C/10, ấp Bình Lương, xã An Bình 02703.950999 ấp An Thạnh, xã An Bình ấp An Thạnh, xã An Bình 0913711657 53/4 ấp Phú Mỹ 1, xã Đồng Phú 0909210177
02703.859669 202A, ấp Hoà Lợi, xã Hoà Ninh 1 Mười Đậy Homestay 02703.954255 ấp Hòa Quí, xã Hòa Ninh 2 Út Trinh Homestay 02703.859019 ấp Bình Thuận II, xã Hoà Ninh 3 Bảy Thời Homestay 02703.954544 ấp Bình Thuận II, xã Hòa Ninh 4 Hai Đào Homestay 0913960543 5 Du lịch Tám Hổ 02703.859108 6 Cai Cường Homestay 7 Mai Quốc Nam 1 Homestay 02703.859912 ấp Phú An I, xã Bình Hoà Phước 8 Mai Quốc Nam2 Homestay 02703.956044 Ấp Bình Hòa 2, Bình Hòa Phước 9 Ba Hùng Homestay 10 Mười Hưởng Homestay 11 Sông Tiền Homestay 12 Ba Lình Homestay 13 Bảy Trung Homestay 14 Năm Thành Homestay 15 Ngọc Sang Homestay 16 Ngọc Phượng Homestay 17 Phương Thảo Homestay 18 Út Thủy Homestay 19 Thúy An Homestay HUYỆN TRÀ ÔN
tổ 5, ấp Tân Thạnh, xã Lục Sỹ Thành
20 Nguyễn Văn Khải Homestay 02703.780204 21 Phạm Văn Hành Homestay 02703.780316 ấp Tân Hạnh, xã Lục Sỹ Thành 22 Cô Tư Trà Ôn Homestay
02962520729 Số 47 tổ 3 ấp An Thành, xã Lục Sĩ Thành
THỊ XÃ BÌNH MINH
23 Homestay Làng Việt
02706.529969
2693 Tổ 5, khóm Đông Bình, phường Đông Thuận
0918133165
3348 Tổ 6 ấp Mỹ An, xã Mỹ Hòa
24
Công ty TNHH MTV Du lịch Mỹ Hòa Mekong
HUYỆN VŨNG LIÊM
25
ấp Phú Ân, xã Trung Nghĩa
0943113443 0913931193
Coco Riverside Lodge- Công ty TNHH MTV DV DL Bảo Hân
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long
PHỤ LỤC B: BẢNG HỎI
BẢNG CÂU HỎI ĐỐI VỚI KHÁCH NỘI ĐỊA THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DU LỊCH HOMESTAY TỈNH VĨNH LONG
I. PHẦN GIỚI THIỆU Họ, tên đáp viên :……………………………………....... Nam / Nữ ………....... Quốc tịch : …………………......Nghề nghiệp : ………………………………...... Địa chỉ mail : ……………………………………………………………………… Địa điểm phỏng vấn : ……………………………………………………………... Ngày phỏng vấn : ………………………………………………………………… II. PHẦN NỘI DUNG ( Xin anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô cần chọn ) Câu 1 : Anh/Chị đến từ địa phương nào? (điểm xuất phát của tour) ………………………………………………………………………………………... Câu 2 : Anh/Chị đến đây lần thứ bao nhiêu (kể cả lần này)? □ 02 lần □ Lần thứ ......................... □ 01 lần
□ Từ 25 đến 40 □ Từ 41 đến 60 □ Trên 60 tuổi □ Dưới 18 tuổi □ Từ 18 đến 24
□ Cao đẳng / Trung cấp □ Trung học cơ sở □ Đại học hoặc cao hơn □ Trung học phổ thông □ Tiểu học
□ Trên 8 triệu VNĐ □ Dưới 2 triệu VNĐ □ Từ 2 triệu 5 triệu □ Từ 5 triệu 8 triệu
□ Xe buýt □ Xe gắn máy □ Tàu du lịch □ Xe ô tô
□ Dự hội nghị □ Đi du lịch □ Đi thăm thân nhân □ Học tập □ Khác: …………
□ Lễ, tết □ Dịp khác □ Cuối tuần □ Nghỉ hè
□ Tìm hiểu từ guide book □ Tư vấn từ công ty du lịch
Câu 3 : Anh/Chị vui lòng cho biết tuổi của Anh/Chị thuộc khoảng nào sau đây? Câu 4 : Anh/Chị vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị? Câu 5 : Mức thu nhập bình quân/tháng của du khách: Câu 6 : Anh/Chị đến Vĩnh Long bằng phương tiện gì? Câu 7 : Mục đích Anh/Chị đến Vĩnh Long là gì? □ Đi công tác Câu 8 : Thông thường, Anh/Chị đi du lịch vào thời gian nào? Câu 9: Anh/Chị biết đến thông tin về du lịch homestay Vĩnh Long thông qua kênh thông tin nào? □ Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông □ Tìm hiểu từ internet □ Thông qua brochure/tờ bướm □ Bạn bè, đồng nghiệp, người thân □ Nguồn khác:…………………………………………….
□ Mua tour Câu 10 : Anh/Chị đi du lịch theo hình thức nào sau đây?
□ 03 ngày 02 đêm
□ Mua sắm □ Học nấu ăn
□ Tự sắp xếp đi Câu 11 Lý do nào khiến anh(chị) chọn đi du lịch Homestay ở Vĩnh Long? □ Có nhiều điểm tham quan hấp dẫn □ Được bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu □ Được nhân viên bán tour giới thiệu □Dễ tiếp cận điểm đến □Chi phí thấp □ Có nhiều hoạt động giải trí □ Có nhiều món ăn đặc sản □ Điều kiện an ninh tốt □ Do các chương trình quảng cáo □ Kỳ nghỉ của con cái □Kỳ nghỉ của bản thân □ Khác: ………………………………………… Câu 12 Tour của Anh/Chị kéo dài trong bao lâu? □ 01 ngày □ 02 ngày 01 đêm □ Khác, vui lòng ghi rõ: ........................................................................................ Câu 13 Nếu ở qua đêm thì các hoạt động vui chơi giải trí chủ yếu về đêm của Anh/Chị là gì? □ Đi dạo phố □ Nghe đờn ca tài tử □ Nghe hát bội □ Ẩm thực □ Khác, vui lòng ghi rõ: ........................................................................................ Câu 14 Xin cho biết mức độ hài lòng của Anh/Chị trong các phát biểu dưới đây bằng cách “ đánh dấu X” vào các ô từ 1 5 1. Hoàn toàn không hài lòng 4. Khá hài lòng 2. Không hài lòng 5. Rất hài lòng 3. Bình thường
CHỈ TIÊU LÝ DO LỰA CHỌN
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1 Cảnh quan thiên nhiên 2 Sự đa dạng của sản phẩm tham quan 3 Di tích lịch sử, làng nghề, lễ hội 4 Phong tục tập quán 5 Ẩm thực DỊCH VỤ DU LỊCH HOMESTAY 1 Dịch vụ lưu trú 2 Dịch vụ ăn uống 3 Thái độ phục vụ của chủ nhà 4 Thái độ phục vụ của nhân viên 5 Thái độ của cư dân địa phương 6 Trình độ ngoại ngữ của chủ nhà và hướng 1 2 3 4 5 dẫn viên địa phương
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
VẤN ĐỀ AN TOÀN, AN NINH TRẬT TỰ VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG 1 An ninh trật tự 2 Vệ sinh môi trường 3 An toàn trong vận chuyển (tàu du lịch) 4 Vệ sinh an toàn thực phẩm MỨC HỢP LÝ CỦA CHI PHÍ 1 Chi phí mua tour 2 Chi phí vận chuyển 3 Chi phí ăn uống 4 Chi phí lưu trú 5 Chi phí mua quà lưu niệm 6 Chi phí khác (nếu có) SỰ HÀI LÒNG 1 Nhìn chung, Anh/chị hoàn toàn hài lòng về 1 2 3 4 5 tài nguyên du lịch của Vĩnh Long
2 Nhìn chung, Anh/chị hoàn toàn hài lòng về cơ sở du lịch homestay ở Vĩnh Long
1 2 3 4 5 3 Nhìn chung, Anh/chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch homestay ở Vĩnh Long
1 2 3 4 5 4 Tóm lại, Anh/chị hoàn toàn hài lòng về các sản phẩm du lịch homestay ở Vĩnh Long
BẢNG CÂU HỎI ĐỐI VỚI KHÁCH QUỐC TẾ QUESTIONAIRE OF CUSTOMER SATISFACTION FOR HOMESTAY TOURIST IN VINH LONG PROVINCE
□ 02 □ 01 □ Others ........................................................................
I. BRIEF INTRODUCTION Full name of answerer: ………………………………… Male/Female ………. Nationality:………………………… Occupation: ……………………………… Email: ……………………………………………………………………………… Place of interview: …………………………………………………………………. Date of interview: ………………………………………………………………… II. THE CONTENT (Please stick X to the selected box) Question 1: Where is the departure of your tour? ……………………………………………………………………………………… Question 2: How many times have you visited here? (This tour included) Question 3: Please be kindly to confirm your age:
□ 18 - 24 □ 25 - 40 □ Above 60 tuổi □ Below 18 □ 41- 60
□ College □ University or higher □ High school □ Secondary school □ Primary school
□ 500USD 1500USD □ Above 3000USD □ Below 500USD □ 1500USD 3000USD
□ By boat □ by car □ By bus □ by moto
□ for business □ for relative visit □ for reference or meeting
□ Others □ Tet holidays □ At weekend □ Summer holidays
□ by yourself □ buy tour
□ 02 days 01 night □ 03 days 02 night
Question 4: Please be kindly to confirm your education: Question 5: How is your monthly income? (If you are willing) Question 6: How do you visit Vinh Long province? Question 7: What is your purpose to come to Vinh Long? □ for tour □ for academic □ others .............................................................................................................. Question 8: When do you often make a travel? Question 9: How do you get information about Vinh Long homestay? □ Advertisements on newspapers and/or media □ Brochures/ flyers □ Friends, colleagues and relatives □ Tourist agent advices □ Internet □ Guide books □ Others: …………………………………………………..................................... Question 10: How do you travel? Question 11: What is your reason for choosing Homestay Vinh Long? □ Having many major tourist attractions □ Advices of friends and colleagues □ Advices of tour guiders □ Easy to come to the destination □ Low fees □ Many interesting entertainments □ Special foods □ Good security □ Advertising influence □ Children’s holidays □ Personal holidays □ Others:............................................................. Question 12:How long does your tour take?............................................................ □ 01 day □ Others: ...........................................................................
□ Enjoy Vong Co singing
□ Enjoy “Hát Bội” singing □ Shopping
4. Satisfied a little 5. Very satisfied Question 13: What night activities do you like? □ Street walking □ Eating and drinking □ Cooking □ Others: ........................................................................................................... Question 14: Please express your level of satisfaction for the tour by marking "X” to the boxes from 1 5 1. Absolutely not satisfied 2. Not satisfied 3. Satisfied
TARGETS
REASON FOR CHOICE
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
TOURIST RESOURCES 1 Natural scenes 2 Diversity of visit activities 3 Historical monuments, ceremonies, festivals
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
and trade villages 4 Traditional Custom 5 Cuisine HOMESTAY SERVICES 1 Accommodation 2 Food service 3 Good reception and good services provided
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
by homeowners
4 Homeowners are able to understand tourist
1 2 3 4 5
psychology
5 Reception and service process of local guide 1 2 3 4 5 6 Foreign language ability of homeowners and
1 2 3 4 5
local guides
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
PROBLEMS SAFETY, SECURITY AND ENVIRONMENTAL HYGIENE 1 Security 2 Enviromental hygiene 3 Safe in transports (by boat) 4 Food safety REASONABLE COST 1 The cost of buying a tour 2 Transportation costs 3 Food costs 4 Accommodation costs 5 The cost of buying souvenirs 6 Other costs SATISFACTION 1
1 2 3 4 5
In general, you are completely satisfied with tourist resources in Vinh Long
2
1 2 3 4 5
3
1 2 3 4 5
4
In general, you are satisfied about the homestay in Vinh Long In general, you are satisfied about the homestay facilities in Vinh Long In short, you are absolutely satisfied with homestay in Vinh Long
PHỤ LỤC C: MÔ HÌNH XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN AN NINH TRẬT TỰ
MÔ HÌNH XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN AN NINH TRẬT TỰ CHO CÁC HỘ KINH DOANH DU LỊCH HOMESTAY
I - Thông tin cơ sở: - Tên cơ sở: …………………………...............………………………………..... - Địa chỉ: …………………………........…… Điện thoại: ……….......…....….… - Chủ cơ sở/ Đại diện cơ sở: .................................................................................. II - Thông tin điện thoại đường dây nóng hỗ trợ: - Điện thoại Tổ nhân dân tự quản: ......................................................................... - Điện thoại Công an gần nhất:.............................................................................. - Điện thoại cơ sở y tế gần nhất: ........................................................................... - Điện thoại Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: .................................... - Điện thoại Công an tỉnh: ..................................................................................... - Điện thoại Công an huyện: ................................................................................. III - Nội dung phương án: 1. Mô tả cơ sở: - Tiếp giáp (Đông - Tây - Nam - Bắc): ……...........………….............................. - Diện tích: ……………….................................................................................... - Các lối vào: ……………………...........…………………………….………... - Hàng rào, cửa (chất liệu, ổ khóa): …………...........……………….….…….... 2. Phương án bảo vệ: - Nội quy cơ sở (đã có) niêm yết. - Phân công người trực 24/24 giờ (khi có khách ngủ) * Số người bảo vệ: …………….………………………………………...……. - Họ và tên: ............................................... Thời gian trực: .................................. - Họ và tên: ............................................... Thời gian trực: .................................. - Họ và tên: ............................................... Thời gian trực: .................................. - Xử lý tình hình khi phát hiện có trộm cắp, sự cố - Thông báo tổ tự quản, công an gần nhất. - Ổn định tinh thần khách (khi kiểm tra phát hiện). - Củng cố hàng rào cửa, khóa an toàn.
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ (Ký tên cam kết thực hiện)
PHỤ LỤC D: XỬ LÝ SỐ LIỆU
* Thông tin chung của đáp viên + Quốc tịch
QUOCTICH
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
74.5 100.0
Valid
149 51 200
74.5 25.5 100.0
0 1 Total
74.5 25.5 100.0
+ Giới tính
Frequency
Valid Percent
GIOITINH Percent
Cumulative Percent
51.5 100.0
Valid
103 97 200
51.5 48.5 100.0
0 1 Total
51.5 48.5 100.0
+ Tuổi
Frequency
Valid Percent
Q3-TUOI Percent
Cumulative Percent
Valid
3.5 30.5 80.0 97.5 100.0
7 54 99 35 5 200
3.5 27.0 49.5 17.5 2.5 100.0
1 2 3 4 5 Total
3.5 27.0 49.5 17.5 2.5 100.0
+ Trình độ học vấn
Q4-TRINHDO
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
51.0 56.0 63.5 79.0 100.0
102 10 15 31 42 200
51.0 5.0 7.5 15.5 21.0 100.0
1 2 3 4 5 Total
51.0 5.0 7.5 15.5 21.0 100.0
+ Thu nhập
Q5-THUNHAP
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
8.0 39.5 73.0 100.0
16 63 67 54 200
8.0 31.5 33.5 27.0 100.0
1 2 3 4 Total
8.0 31.5 33.5 27.0 100.0
* Thực trạng tham gia hoạt động du lịch + Số lần du lịch
Q2-SOLANDEN
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
73.5 91.5 100.0
1 2 3 Total
147 36 17 200
73.5 18.0 8.5 100.0
73.5 18.0 8.5 100.0
+ Phương tiện du lịch
Q6-PHUONGTIENDEN
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
36.5 50.0 67.5 100.0
73 27 35 65 200
36.5 13.5 17.5 32.5 100.0
1 2 3 4 Total
36.5 13.5 17.5 32.5 100.0
+ Mục đích du lịch
Q7-MUCDICH
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
86.0 91.0 95.5 97.5 99.0 100.0
172 10 9 4 3 2 200
86.0 5.0 4.5 2.0 1.5 1.0 100.0
1 2 3 4 5 6 Total
86.0 5.0 4.5 2.0 1.5 1.0 100.0
+ Thời gian đi du lịch
Q8-THOIGIANDI
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
17.0 25.0 67.5 100.0
34 16 85 65 200
17.0 8.0 42.5 32.5 100.0
1 2 3 4 Total
17.0 8.0 42.5 32.5 100.0
+ Thông tin du lịch
Q9-KENHTHONGTIN
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
5.5 6.5 35.5 62.5 85.5 98.0 100.0
11 2 58 54 46 25 4 200
5.5 1.0 29.0 27.0 23.0 12.5 2.0 100.0
1 2 3 4 5 6 7 Total
5.5 1.0 29.0 27.0 23.0 12.5 2.0 100.0
+ Hình thức du lịch
Q10-HINHTHUCDI
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
60.0 100.0
Valid
0 1 Total
120 80 200
60.0 40.0 100.0
60.0 40.0 100.0
+ Lý do du lịch Homestay
Frequency
Valid Percent
Q11.1 Percent
Cumulative Percent
90.0 100.0
Valid
0 1 Total
90.0 10.0 100.0
180 20 200
90.0 10.0 100.0
Frequency
Valid Percent
Q11.2 Percent
Cumulative Percent
74.5 100.0
Valid
0 1 Total
74.5 25.5 100.0
149 51 200
74.5 25.5 100.0
Q11.3 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
65.0 100.0
Valid
0 1 Total
65.0 35.0 100.0
130 70 200
65.0 35.0 100.0
Q11.4 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
80.5 100.0
Valid
0 1 Total
80.5 19.5 100.0
161 39 200
80.5 19.5 100.0
Q11.5 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
81.0 100.0
Valid
0 1 Total
81.0 19.0 100.0
162 38 200
81.0 19.0 100.0
Q11.6 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
92.0 100.0
Valid
0 1 Total
92.0 8.0 100.0
184 16 200
92.0 8.0 100.0
Q11.7 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
75.0 100.0
Valid
0 1 Total
75.0 25.0 100.0
150 50 200
75.0 25.0 100.0
Frequency
Valid Percent
Q11.8 Percent
Cumulative Percent
0 1
165 34
82.5 17.0
82.9 100.0
Valid
Total
199
Missing
System
1
Total
200
99.5 .5 100.0
82.9 17.1 100.0
Frequency
Valid Percent
Q11.9 Percent
Cumulative Percent
97.5 100.0
Valid
0 1 Total
195 5 200
97.5 2.5 100.0
97.5 2.5 100.0 Q11.10
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
0
200
100.0
100.0
100.0
Q11.11
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
93.5 100.0
Valid
0 1 Total
93.5 6.5 100.0
187 13 200
93.5 6.5 100.0
Q11.12
Frequency
Valid Percent
Percent
Cumulative Percent
95.0 100.0
Valid
0 1 Total
95.0 5.0 100.0
190 10 200
95.0 5.0 100.0
+ Thời gian ở lại
Q12-THOIGIANTOUR
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
27.5 74.0 100.0
1 2 3 Total
27.5 46.5 26.0 100.0
55 93 52 200
27.5 46.5 26.0 100.0
+ Hoạt động du lịch về đêm
Frequency
Valid Percent
Q13.1 Percent
Cumulative Percent
69.0 100.0
Valid
0 1 Total
138 62 200
69.0 31.0 100.0
69.0 31.0 100.0
Frequency
Valid Percent
Q13.2 Percent
Cumulative Percent
21.5 100.0
Valid
0 1 Total
21.5 78.5 100.0
43 157 200
21.5 78.5 100.0
Frequency
Valid Percent
Q13.3 Percent
Cumulative Percent
52.0 100.0
Valid
0 1 Total
52.0 48.0 100.0
104 96 200
52.0 48.0 100.0
Frequency
Valid Percent
Q13.4 Percent
Cumulative Percent
93.5 100.0
Valid
0 1 Total
187 13 200
93.5 6.5 100.0
93.5 6.5 100.0
Frequency
Valid Percent
Q13.5 Percent
Cumulative Percent
94.0 100.0
Valid
0 1 Total
94.0 6.0 100.0
188 12 200
94.0 6.0 100.0
Q13.6 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
49.5 100.0
Valid
0 1 Total
49.5 50.5 100.0
99 101 200
49.5 50.5 100.0
Q13.7 Percent
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
94.0 100.0
Valid
0 1 Total
94.0 6.0 100.0
188 12 200
94.0 6.0 100.0
* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
+ Kiểm định độ tin cậy
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha
N of Items
Based on Standardized Items
.951
.954
21
Scale Mean if Item Deleted
Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
81.61 81.83 82.09 81.96 81.68 81.62 81.49 81.52 81.60 81.70 81.78 81.43 82.23 81.73 81.56 81.92 81.93 81.76 81.81 82.03 81.96
158.547 158.325 157.663 158.162 155.747 155.889 158.887 156.713 155.984 156.858 156.100 161.683 153.009 155.519 158.873 153.322 153.359 154.235 152.711 154.748 153.650
.618 .670 .526 .559 .726 .816 .646 .770 .762 .726 .705 .499 .573 .666 .636 .748 .718 .832 .820 .644 .753
.546 .684 .644 .527 .659 .758 .543 .732 .737 .701 .726 .471 .529 .674 .623 .770 .780 .813 .827 .721 .794
.950 .949 .951 .951 .948 .947 .949 .948 .948 .948 .949 .951 .952 .949 .950 .948 .948 .947 .947 .950 .948
Q14-TAINGUYEN.1 Q14-TAINGUYEN.2 Q14-TAINGUYEN.3 Q14-TAINGUYEN.4 Q14-TAINGUYEN.5 Q14-DICHVUHOMESTAY.1 Q14-DICHVUHOMESTAY.2 Q14-DICHVUHOMESTAY.3 Q14-DICHVUHOMESTAY.4 Q14-DICHVUHOMESTAY.5 Q14-DICHVUHOMESTAY.6 Q14-ANTOAN.1 Q14-ANTOAN.2 Q14-ANTOAN.3 Q14-ANTOAN.4 Q14-CHIPHI.1 Q14-CHIPHI.2 Q14-CHIPHI.3 Q14-CHIPHI.4 Q14-CHIPHI.5 Q14-CHIPHI.6
- Sự hài lòng
Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha
N of Items
Based on Standardized Items
.974
.974
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Q14-HAILONG.1 Q14-HAILONG.2 Q14-HAILONG.3 Q14-HAILONG.4
12.68 12.61 12.59 12.59
Corrected Item- Total Correlation .913 .923 .947 .955
4.452 4.472 4.364 4.374
.833 .852 .916 .925
.972 .969 .962 .960
+ Phân tích nhân tố khám phá - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
Bartlett's Test of Sphericity
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
.930 3360.982 210 .000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Total
Total
Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
1 2
11.073 1.838
% of Variance 52.727 8.754
Cumulative % 52.727 11.073 1.838 61.481
Cumulative % 52.727 61.481
52.727 8.754
Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 25.260 25.144
Cumulative % 25.260 50.404
5.305 5.280
1.406
6.697
68.177
3.732
17.773
68.177
3 4
6.697 4.247
1.406 .892
5
.785
3.736
6
.699
3.330
7
.625
2.974
8
.531
2.531
9
.412
1.961
10
.393
1.872
11
.325
1.549
12
1.400
.294
1.342
.282
13
1.284
.270
14
1.114
.234
15
1.041
.219
16
.192
.915
17
.163
.776
18
.138
.655
19
.120
.573
20
.110
.522
68.177 72.425 76.160 79.491 82.465 84.996 86.956 88.829 90.378 91.778 93.120 94.404 95.518 96.559 97.474 98.250 98.905 99.478 100.000 21 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 2
3
1
.272 .247 .096 .193 .258 .348 .289 .411 .292 .364 .234 .067 .554 .599 .208 .834 .852 .684 .754 .775 .800
.475 .295 .166 .184 .489 .731 .580 .709 .733 .516 .615 .678 .434 .548 .767 .242 .270 .495 .403 .024 .188
.413 .758 .840 .754 .613 .368 .308 .232 .336 .456 .458 .163 -.010 -.037 .132 .229 .112 .265 .270 .384 .348
Q14-TAINGUYEN.1 Q14-TAINGUYEN.2 Q14-TAINGUYEN.3 Q14-TAINGUYEN.4 Q14-TAINGUYEN.5 Q14-DICHVUHOMESTAY.1 Q14-DICHVUHOMESTAY.2 Q14-DICHVUHOMESTAY.3 Q14-DICHVUHOMESTAY.4 Q14-DICHVUHOMESTAY.5 Q14-DICHVUHOMESTAY.6 Q14-ANTOAN.1 Q14-ANTOAN.2 Q14-ANTOAN.3 Q14-ANTOAN.4 Q14-CHIPHI.1 Q14-CHIPHI.2 Q14-CHIPHI.3 Q14-CHIPHI.4 Q14-CHIPHI.5 Q14-CHIPHI.6 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
Bartlett's Test of Sphericity
- Sự hài lòng
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.
.868 1169.835 6 .000
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of Squared Loadings
Initial Eigenvalues % of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
3.711
92.786
92.786
3.711 .128
92.786 3.208
1 2
.113
2.823
3
1.183
.047
92.786 95.994 98.817 100.000
4 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component 1
.950 .956 .971 .975
Q14-HAILONG.1 Q14-HAILONG.2 Q14-HAILONG.3 Q14-HAILONG.4 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. + Hồi quy tuyến tính
Model
R
R Square
Durbin-Watson
Model Summaryb Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
.822a
.40068
.671
.676
1.761
1 a. Predictors: (Constant), REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 2 for analysis 1, REGR factor score 1 for analysis 1 b. Dependent Variable: Y
Model
Sum of Squares
Mean Square
ANOVAa df
F
Sig.
133.558
.000b
Regression Residual
64.327 30.825
1
95.151
3 192 195
21.442 .161
Total a. Dependent Variable: Y b. Predictors: (Constant), REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 2 for analysis 1, REGR factor score 1 for analysis 1
Coefficientsa
Model
t
Sig. Collinearity Statistics
Unstandardized Coefficients
Std. Error
Standardized Coefficients Beta
Tolerance
VIF
B 4.198
146.670
.029
.000
.331
.029
.474
11.546
.000
1.000
1.000
1
.412
.029
.589
14.342
.000
1.000
1.000
.225
.029
.323
7.853
.000
1.000
1.000
(Constant) REGR factor score 1 for analysis 1 REGR factor score 2 for analysis 1 REGR factor score 3 for analysis 1
a. Dependent Variable: Y