BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

NGUYỄN THỊ THANH NHI

GIẢI PHÁP KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY

TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành

Mã số ngành: 60340103

TP. HCM - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

NGUYỄN THỊ THANH NHI

GIẢI PHÁP KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY

TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành

Mã số ngành: 60340103

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THÔNG

TP. HCM - 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN THÔNG

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 14 tháng 10 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

TS. Nguyễn Quyết Thắng 1 Chủ tịch

PGS. TS. Lê Anh Tuấn 2 Phản biện 1

TS. Hồ Ngọc Phương 3 Phản biện 2

PGS.TS. Phan Đình Nguyên 4 Ủy viên

5 TS. Nguyễn Văn Hóa Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn

TS. Nguyễn Quyết Thắng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP. HCM, ngày 25 tháng 8 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: NGUYỄN THỊ THANH NHI Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 02/9/1987 Nơi sinh: Trà Vinh

Chuyên ngành : Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành MSHV: 1541890026

I- Tên đề tài: “Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long”

II- Nhiệm vụ và nội dung:

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về du lịch homestay.

- Thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với du lịch

homestay tỉnh Vĩnh Long.

- Đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long

trong thời gian tới.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/2/2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 25/8/2017

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Thông

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. TRẦN VĂN THÔNG

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Thị Thanh Nhi

ii

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô Trường Đại học

Công nghệ TP HCM, Viện Đào tạo sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và truyền

đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm để tôi hoàn thành tốt các học phần và luận văn

tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS. Trần Văn Thông - người

trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành

luận văn.

Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo Phòng Quản lý Du lịch,

Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch, đồng nghiệp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Vĩnh Long, các doanh nghiệp lữ hành quốc tế và các đơn vị hoạt động homestay trên địa

bàn tỉnh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi tiếp cận thực tế và cung cấp thông tin

để tôi có thể hoàn thành luận văn đúng tiến độ.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Nhi

iii

TÓM TẮT

Đề tài “Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện

thông qua phỏng vấn trực tiếp khách du lịch quốc tế và nội địa, phỏng vấn các chuyên

gia để làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khai thác phù hợp.

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, ba nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách

đối với sự khai thác du lịch homestay là “Mức chi phí”, “Dịch vụ du lịch homestay”

“Tài nguyên du lịch”. Trong đó, “Dịch vụ du lịch homestay” là nhân tố ảnh hưởng

quan trọng nhất đến sự hài lòng của du khách đối với việc thu hút khách du lịch và

khai thác du lịch homestay tại Vĩnh Long.

Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp để khai thác du lịch

homestay tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

iv

ABSTRACT

Project “Solution on homestay development in Vinh Long” carried out by directly

interview from international, domestic tourists and profesional experts to eluvate current

state and suggest suitable solutions on homestay development.

The result of study affects three factors that lead to satisfaction of clients are the

expension, services in homestay and tourist resources in which services are the most

important factor to client satisfaction in tourist attaction in generally and homestay

development in particularly.

With this result, the author suggests solutions in tourist attraction for homestay

development in future.

v

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1

2. Lược khảo về tài liệu nghiên cứu ....................................................................................... 2

2.1 Tình hình nghiên cứu thế giới ............................................................................ 2

3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 7

2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 5

3.1 Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 8

4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 8

5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 8

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 9

6.1. Phương pháp định tính ................................................................................................... 9

6.2. Phương pháp định lượng ................................................................................................ 9

7. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................................. 9

3.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................... 8

7.1 Về mặt khoa học ................................................................................................. 9

8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................................. 10

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH HOMESTAY ............................................... 11

1.1. Các vấn đề cơ bản về du lịch homestay ........................................................................ 11

7.2 Về mặt thực tiễn .................................................................................................. 9

1.1.1. Lược sử về du lịch homestay ........................................................................ 11

1.1.2. Khái niệm về du lịch homestay ..................................................................... 12

1.1.3.1. Đặc điểm của du lịch homestay ..................................................................... 13

1.1.3.2. Đối tượng tham gia vào du lịch homestay..................................................... 14

1.1.3. Đặc điểm của du lịch homestay và đối tượng tham gia vào du lịch homestay ..... 13

1.1.4. Khái niệm du lịch cộng đồng ........................................................................ 14

1.1.5. Du lịch cộng đồng và du lịch homestay ....................................................... 15

1.1.6.1 Mô hình lý thuyết ............................................................................................ 17

1.1.6. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 16

vi

1.1.6.2 Mô hình nghiên cứu tham khảo ...................................................................... 21

1.1.6.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu................................... 22

1.1.6.4 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách ................... 24

1.1.6.5 Tiến trình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 25

1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay một số quốc gia và Việt Nam ..................... 26

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở một số quốc gia ...................... 26

Chương 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY .................................. 32

TỈNH VĨNH LONG ............................................................................................................. 32

2.1. Giới thiệu về homestay tỉnh Vĩnh Long ....................................................................... 32

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay tại Việt Nam ............................... 29

2.1.1.1 Vị trí địa lý ...................................................................................................... 32

2.1.1.2 Tài nguyên tự nhiên ........................................................................................ 32

2.1.1.3 Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................... 32

2.1.1.4 Các điểm du lịch chủ yếu ............................................................................... 34

2.1.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ......................................................... 34

2.1.1.6 Điểm tham quan du lịch ................................................................................. 35

2.1.1.7 Các tiện nghi khác .......................................................................................... 35

2.1.1. Tổng quan về du lịch tỉnh Vĩnh Long ........................................................... 32

2.2 Tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long ........................... 38

2.1.2. Lượt sử về du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long ............................................... 36

2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 38

2.2.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................................... 40

2.2.1 Tiềm năng phát triển du lịch homestay trên cù lao An Bình ........................ 38

2.2.2. Thực trạng khai thác du lịch homestay trên Cù lao An Bình trong giai đoạn

2.2.2.1 Thực trạng quản lý du lịch homestay ............................................................. 44

2.2.2.2 Thực trạng khai thác hoạt động du lịch homestay ......................................... 48

từ 2012 - 2016 ......................................................................................................... 44

2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với du

2.3.1 Thông tin chung của đáp viên ................................................................................ 59

2.3.2. Thực trạng khách du lịch tham quan du lịch homestay Vĩnh Long ...................... 62

lịch homestay tỉnh Vĩnh Long..............................................................................59

vii

2.3.2.1 Số lần đến du lịch Homestay Vĩnh Long .................................................... 62

2.3.2.2. Phương tiện đến tham quan Homestay Vĩnh Long ................................... 63

2.3.2.3. Mục đích chuyến du lịch Homestay Vĩnh Long ........................................ 63

2.3.2.4. Thời gian đến tham quan Homestay Vĩnh Long ....................................... 64

2.3.2.5. Nguồn thông tin về Homestay Vĩnh Long ................................................. 65

2.3.2.6 Hình thức tham quan Homestay Vĩnh Long ............................................... 66

2.3.2.7 Lý do đến tham quan Homestay Vĩnh Long ............................................... 66

2.3.2.8 Thời gian kéo dài của chuyến tham quan Homestay Vĩnh Long ............... 67

2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với du lịch homestay

tỉnh Vĩnh Long ..................................................................................................................... 68

2.3.2.9 Các hoạt động du lịch tham gia ................................................................. 68

2.3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Crobach’s Alpha ..... 68

2.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá ...................................................................... 70

2.3.3.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh .................................................................. 74

Chương 3. GIẢI PHÁP KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY ......................................... 77

TỈNH VĨNH LONG ............................................................................................................. 77

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................................................. 77

2.3.3.4. Hồi quy tuyến tính đa biến ........................................................................ 74

3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam ................................................ 77

3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long ...................................... 77

3.1.3. Một số chỉ tiêu dự báo .................................................................................. 78

3.2. Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020. ............................. 79

3.1.4. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu .................................................................... 79

3.2.1. Mức hợp lý của chi phí ................................................................................. 79

3.2.2. Giải pháp khai thác dịch vụ du lịch homestay ............................................. 81

3.3. Các giải pháp khác ........................................................................................................ 88

3.2.3 Giải pháp khai thác tài nguyên du lịch ......................................................... 85

3.3.1 Công tác quản lý ............................................................................................ 88

3.3.2. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch .............................................................. 89

3.3.3. Khai thác thị trường khách du lịch homestay Vĩnh Long ............................ 89

viii

3.4. Kiến nghị ....................................................................................................................... 91

3.3.4. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ........................ 91

3.4.1 UBND Vĩnh Long........................................................................................... 92

3.4.2 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long ................................................ 92

3.4.3 UBND cấp xã ................................................................................................. 93

3.4.4 Đối với các doanh nghiệp lữ hành ................................................................ 93

PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94

3.4.5 Đối với cộng đồng địa phương ...................................................................... 93

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CSVC: Cơ sở vật chất

DLST: Du lịch sinh thái

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐCTT: Đờn ca tài tử

ĐTTM&DL: Đầu tư thương mại và Du lịch

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

NQ: Nghị quyết

TCDL: Tổng cục Du lịch

TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TNHH TM DV: Trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ

TTXTDL: thông tin xúc tiến du lịch

TP: thành phố

TP HCM: thành phố Hồ Chí Minh

TU: Tỉnh ủy

UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

UBND: Ủy ban nhân dân

UNWTO: Tổ chức Du lịch thế giới

x

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1: Điểm riêng giữa homestay và cộng đồng ..................................................... 16

Bảng 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách ................................ 24

Bảng 1.3: Tình hình hoạt động Homestay tại 5 Bang/ Tỉnh của Malaysia ................ 27

Bảng 2.1: Lượt khách và doanh thu du lịch tỉnh Vĩnh Long ....................................... 55

Bảng 2.2: Thông tin chung của đáp viên ........................................................................ 60

Bảng 2.3: Phương tiện đến tham quan du lịch Homestay Vĩnh Long ........................ 63

Bảng 2.4: Thời gian đến tham quan Homestay Vĩnh Long ......................................... 64

Bảng 2.5: Nguồn thông tin về Homestay Vĩnh Long ................................................... 65

Bảng 2.6: Các hoạt động du lịch tham gia ..................................................................... 68

Bảng 2.7: Kết quả kiểm định thang đo ........................................................................... 69

Bảng 2.8: Kiểm định KMO và Bartlett’s ........................................................................ 71

Bảng 2.9: Phân tích nhân tố khám thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng ........ 71

Bảng 2.10: Phân tích nhân tố khám thang đo Sự hài lòng ........................................... 73

Bảng 2.11: Kết quả hồi quy tuyến tính ........................................................................... 75

Biểu 2.1: Tình hình khách đến du lịch Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2016 ................. 56

Biểu 2.2: Tình hình doanh thu du lịch Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2016 ................. 56

xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ Parasuraman và cộng sự.......... 18

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ....................................................... 23

Hình 1.3: Tiến trình nghiên cứu ...................................................................................... 25

Hình 2.1: Vị trí địa lý của Cù lao An Bình .................................................................... 39

Hình 2.2 : Mô hình đăng ký kinh doanh (nguồn: Tác giả) ........................................... 45

Hình 2.3: Số lần đến du lịch Homestay Vĩnh Long ...................................................... 62

Hình 2.4: Mục đích chuyến du lịch Homestay Vĩnh Long .......................................... 64

Hình 2.5: Hình thức tham quan Homestay Vĩnh Long ................................................. 66

Hình 2.6: Lý do đến tham quan Homestay Vĩnh Long................................................. 66

Hình 2.7: Thời gian kéo dài của chuyến tham quan Homestay Vĩnh Long ............... 67

Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh ................................................................ 74

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài

Ngày nay con người xem du lịch là một phần quan trọng và nhu cầu thiết yếu

không thể tách rời trong cuộc sống. Chính vì vậy, con người ngày càng yêu cầu cao

về chất lượng dịch vụ mà họ sẽ trải nghiệm. Lưu trú là một bộ phận không thể tách

rời trong một chuyến du lịch của bất kỳ ai và đang trở nên phát triển mạnh mẽ trong

những năm gần đây. Bên cạnh các khách sạn hay resort cao cấp thì một bộ phận nhỏ

là loại hình lưu trú du lịch homestay đang được nhiều đối tượng quan tâm, đây là loại

hình lưu trú tại nhà dân.

Sự tác động sâu sắc của du lịch homestay đến các yếu tố của xã hội, tăng cường

giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn các giá trị văn hóa lịch sử, tăng cường

giao lưu văn hóa với người dân tại điểm đến với du khách, nâng cao ý thức văn hóa

ứng xử trong cộng đồng người dân, đồng thời góp phần thu hút đầu tư vào hạ tầng

giao thông, tạo nguồn thu nhập cho người dân, tạo cơ hội việc làm cho nhiều hộ gia

đình, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng cường an sinh xã hội.

Bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động du lịch homestay cũng có những

hạn chế, bị tác động dưới nhiều gốc độ. Sự du nhập từ bên ngoài đến văn hóa bản địa

tại các homestay khiến bản sắc văn hóa truyền thống bị lai tạp, bởi vì du lịch homestay

càng phát triển thu hút du khách từ nhiều nền văn hóa khác nhau mang theo những

lối sống khác nhau đặc biệt là lối sống phóng khoáng phương Tây có thể làm biến đổi

lối sống của người dân địa phương. Nếu chúng ta không có định hướng, cơ chế quản

lý cụ thể sẽ dẫn đến các giá trị văn hóa truyền thống ít nhiều mai một đi và sự hoạt

động đại trà của các homestay tạo nên chất lượng không tốt về dịch vụ và ấn tượng

xấu đến các đối tượng khách du lịch. Thực tế này không chỉ diễn ra ở một tỉnh nào

mà đang diễn ra hầu hết trong phạm vi cả nước.

Là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, Vĩnh Long là một trong những tỉnh đầu tiên phát

triển mô hình lưu trú này, đặc biệt là tại cù lao An Bình thuộc huyện Long Hồ, là nơi

đầy tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái, du lịch sông nước, du lịch miệt vườn.

2

Đây là loại hình du lịch đang thu hút khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế đến tham

quan và nghỉ ngơi.

Nhằm tạo cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch bền vững và quảng bá hình ảnh

Vĩnh Long vượt qua giới hạn phạm vi ở trong nước, thời gian qua, các sản phẩm nổi

trội của địa phương được phát triển hầu khắp. Tuy nhiên, những lợi thế trên trở thành

bất lợi khi các địa phương đang dẫm chân lên nhau do chỉ khai thác những gì sẵn có

từ thiên nhiên mà chưa đầu tư được những sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút khách:

địa phương nào cũng lấy mô hình du lịch miệt vườn để khai thác (đi thuyền trên sông,

thăm vườn trái cây, nghe đờn ca tài tử, đêm nghỉ tại nhà dân; các hoạt động này phát

triển một cách thiếu kiểm soát, gây nhàm chán cho du khách.

Vĩnh Long còn là một tỉnh nghèo so với cả nước, cơ sở vật chất, hạ tầng còn

nhiều thiếu thốn, phát triển vẫn chưa xứng tầm với tiềm năng hiện có và nhất là phát

triển theo hướng bền vững vẫn còn là vấn đề thách thức. Từ những lý do trên, đã đặt

ra vấn đề cần có định hướng, giải pháp cụ thể cho sự phát triển du lịch homestay trong

thời gian tới của tỉnh Vĩnh Long. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Giải pháp khai

thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình.

Với đề tài này tác giả hy vọng sẽ có những đóng góp tích cực trong sự phát triển du

lịch homestay nói riêng và ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long nói chung.

2. Lược khảo về tài liệu nghiên cứu

Việc tìm hiểu lịch sử nghiên cứu các đề tài trong và ngoài nước liên quan có ý

nghĩa rất lớn về thực tiễn và làm tiền đề cho quá trình nghiên cứu và vận dụng vào đề

tài “Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long”. Tìm hiểu, nắm bắt thông

tin và học hỏi kinh nghiệm từ các vấn đề đã nghiên cứu giúp cho đề tài có hướng gắn

với thực tiễn và mang tính khả thi.

2.1 Tình hình nghiên cứu thế giới

Tiêu chuẩn nhà dân có phòng cho khách du lịch thuê của ASEAN, tiêu chuẩn

này ban hành với mục tiêu xây dựng một tiêu chuẩn toàn diện về nhà ở có phòng cho

khách du lịch thuê mà có thể được các nước thành viên ASEAN áp dụng như được

khuyến nghị trong Kế hoạch chiến lược của ASEAN (ATSP) 2011 - 2015 nhằm tạo

3

ra các trải nghiệm có chất lượng của khách tham quan bằng cách giới thiệu nguồn tài

nguyên nông thôn của các nước thành viên theo cách hấp dẫn, an toàn. Việc hình

thành tiêu chuẩn này sẽ tăng chất lượng dịch vụ, chất lượng trang thiết bị và nguồn

nhân lực trong các chương trình nhà dân có phòng cho khách du lịch thuê của ASEAN

bằng cách đưa ra cách thức có tổ chức hướng tới trình độ quản lý ở mức chuyên

nghiệp có tính tới nhu cầu, khả năng và sự đa dạng văn hóa của tất cả quốc gia thành

viên ASEAN.

Kevin Hannam (2009), “Homestay và phát triển cộng đồng bền vững”, Khoa

Kinh doanh và Luật, Đại học Sunderland, Reg Vardy, St Peter Campus, Sunderland

SR6 0DD, Vương quốc Anh. Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển mô hình du lịch

Homestay ở tỉnh Chiang Mai, thuộc miền Bắc Thái Lan, là một ngôi làng nhỏ với

môi trường trong lành vô cùng thuận lợi cho việc phát triển mô hình homestay. Tại

đây người dân cùng nhau tình nguyện tham gia mô hình du lịch này. Bên cạnh đó,

còn có một nhóm trẻ em nữ và thiếu niên trong làng được đào tạo bài bản để phục vụ

nhu cầu du khách, nhóm nhạc truyền thống được hình thành và giao lưu xuyên suốt

với du khách, dịch vụ massage bằng dược thảo. Kết quả cho thấy, bốn khía cạnh bao

gồm: sự hiếu khách của chủ nhà, dịch vụ du lịch, giá trị gia tăng và quan hệ công

chúng, được đánh giá với số điểm rất cao, trong khi 5 tiêu chuẩn còn lại như chỗ ở,

các dịch vụ nuôi dưỡng, an toàn, văn hóa và quản lý chiếm số điểm cũng khá cao,

còn riêng về môi trường và tài nguyên thì đạt số điểm trung bình.

Bandit Santikul và Manat Chaisawat (2009), “Sự phát triển của du lịch cộng

đồng tại miền Đông của đảo Phuket, Thái Lan”: Đề tài tập trung phân tích tình hình

hoạt động du lịch, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch phía

đông của đảo Phuket, Thái Lan. Đề tài cũng đã đánh giá tiềm năng phát triển du lịch

cộng đồng ở phía đông đảo Phuket, Thái Lan nhằm đề ra nhiều giải pháp phát triển

du lịch khu vực một cách hiệu quả và bền vững. Nghiên cứu áp dụng cả phương pháp

nghiên cứu định tính và định lượng để giải quyết những mục tiêu trên. Đối tượng

nghiên cứu của đề tài là những người dân địa phương đang sinh sống và tham gia

hoạt động kinh doanh du lịch tại khu vực phía đông đảo Phuket. Thông tin phục vụ

4

cho phương pháp nghiên cứu định tính được thu thập bằng phỏng vấn chuyên sâu

chuyên gia và nhà quản lý hoạt động du lịch của khu vực. Đề tài chủ yếu sử dụng

phương pháp thống kê mô tả, kiểm định t, và kiểm định ANOVA để phân tích số liệu.

Kết quả của đề tài chỉ rõ khu vực phía Đông đảo Phuket có nhiều tiềm năng để phát

triển của du lịch cộng đồng, tác giả cũng đã đưa ra nhiều đề xuất liên quan đến hoạt

động hỗ trợ người dân tham gia kinh doanh du lịch, đồng thời tổ chức nhiều chương

trình huấn luyện, đào tạo để du lịch cộng đồng thật sự hiệu quả và góp phần phát triển

du lịch khu vực bền vững.

Kan Set Aung và Sukwan Tirasatayapitak (2009), “Sự phát triển của du lịch

cộng đồng ở Bagan, Myanmar”: Bên cạnh đánh giá thực trạng hoạt động du lịch có

sự tham gia của người dân địa phương ở Bagan, Myanmar và đưa ra hướng phát triển

hoạt động du lịch cộng đồng hiện tại ở địa phương, đề tài cũng đã phân tích và xác

định động cơ tham gia hoạt động kinh doanh du lịch của cộng đồng tại địa phương

nhằm phát triển du lịch cộng đồng phù hợp với Bagan, Myanmar. Nhóm tác giả đã

sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng cho những mục tiêu mà

vấn đề nghiên cứu đã đặt ra. Tác giả đã thu thập thông tin bằng cách phỏng

vấn người dân ở Bagan đã và đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch tại

địa phương, đồng thời phỏng vấn chuyên gia, những bộ phận chức năng thuộc chính

phủ Myanmar ở Bagan, những nhà quản lý các đơn vị kinh doanh du lịch ở Bagan.

Tác giả cũng đã sử dụng thống kê mô tả, kiểm định ANOVA, và kiểm định t để phân

tích số liệu. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cho biết người dân địa phương thường

tham gia những hoạt động nào của kinh doanh du lịch tại Bagan, và cũng đã nêu rõ

những động cơ giúp người dân tham gia vào hoạt động du lịch của địa phương. Dựa

vào những kết quả này, nhóm tác giả đã có những đề xuất hữu ích cho chính phủ và

những nhà quản lý hoạt động du lịch ở Bagan, Myanmar khai thác hiệu quả tiềm năng

tham gia kinh doanh du lịch của người dân địa phương nhằm phát triển hiệu quả hơn

nữa hoạt động du lịch của địa phương.

Kang Santran và Aree Tirasatayapitak (2008), “Sự tham gia của cộng đồng

trong việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor, Siem Reap, Campuchia”. Đề tài gồm

5

những mục tiêu chính như sau: (1) Phân tích tình hình tham gia của cộng đồng trong

việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor; (2) Phân tích những chính sách phát triển

du lịch bền vững của chính phủ Campuchia trong thời gian vừa qua; (3) Phân tích ảnh

hưởng của cộng đồng trong việc phát triển du lịch bền vững ở Angkor, Campuchia;

(4) Đề xuất giải pháp cho du lịch có sự tham gia của cộng đồng ở Angkor, Campuchia.

Nghiên cứu đã sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để giải

quyết những mục tiêu trên. Mười cuộc phỏng vấn chuyên sâu và 380 bảng câu hỏi đã

thu thập thông tin cần thiết cho đề tài. Các kỹ thuật phân tích của SPSS được sử dụng

để phân tích số liệu sơ cấp đối với nghiên cứu định lượng. Kết quả phân tích cho thấy,

trong thời gian qua hoạt động tham gia vào kinh doanh du lịch của cộng đồng ở

Angkor, Campuchia là khác cao. Trong thời gian tới, chính phủ Campuchia nên

khuyến khích cộng đồng tham gia nhiều hơn nữa ở tất cả các lĩnh vực của hoạt động

du lịch. Bên cạnh đó chính phủ và các tổ chức quản lý du lịch nên có nhiều chính

sách hỗ trợ cho việc phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển chung của

địa phương. Ngoài ra, cần phải quan tâm đến nhận thức và trình độ của người dân địa

phương nhằm phát huy tối đa nguồn lực sẵn có để phát triển du lịch Angkor, Siem

Reap, Campuchia một cách hiệu quả và bền vững.

2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước

Tài liệu hướng dẫn vận hành Du lịch lưu trú tại nhà dân, được Liên minh Châu

Âu (EU) tài trợ, chương trình phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã

hội (dự án EU) là chương trình tăng cường năng lực ngành cho các bên liên quan

trong ngành du lịch Việt Nam. Tài liệu được biên soạn nhằm nâng cao năng lực cho

những người điều hành homestay ở các khu vực nông thôn xa xôi hẻo lánh ở Việt

Nam nhằm tăng cường chuẩn điều hành homestay, tạo việc làm và thu nhập cho người

dân địa phương.

Tiêu chuẩn Việt Nam đánh giá Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (TCVN

7800:2009) tiêu chuẩn này được biên soạn trên cơ sở dự thảo đề nghị của Tổng cục

Du lịch Việt Nam và Tổng cục Đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ

công bố áp dụng cho nơi sinh sống của người sở hữu nhà hoặc sử dụng hợp pháp

6

trong thời gian cho thuê lưu trú, có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu

trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng của chủ nhà.

Một số đề tài luận văn thạc sĩ như:

Nguyễn Thị Quỳnh (2015) với đề tài “Phát triển du lịch homestay tỉnh Ninh

Bình”, tác giả khẳng định du lịch homestay là loại hình còn khá mới mẻ với nước ta,

loại hình du lịch phát triển dựa trên những giá trị hấp dẫn của thiên nhiên và đặc biệt

là văn hóa bản địa, thông qua đó du lịch homestay góp phần chia sẽ lợi ích từ du lịch

với cộng đồng địa phương. Du khách tham gia hoạt động du lịch homestay được cùng

ăn - cùng ở - cùng sinh hoạt với gia đình người dân địa phương để thông qua đó tìm

hiểu các giá trị văn hóa bản địa.

Phạm Thị Hồng Cúc (2008) với đề tài “Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt

động du lịch tại cù lao Bình Hòa Phước, tỉnh Vĩnh Long”. Tác giả đã tập trung tìm

hiểu hiện trạng tham gia của cộng đồng vào trong các dịch vụ du lịch tại cù lao Bình

Hòa Phước, đồng thời phân tích vai trò của cộng đồng đối với sự phát triển du lịch

của cù lao nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung và đưa ra các giải pháp phát triển

du lịch.

Nguyễn Diễm Phúc (2013), đề tài “Bảo vệ Môi trường Du lịch cù lao An

Bình tỉnh Vĩnh Long”. Tác giả đã khẳng định Cù lao An Bình có lợi thế về vị trí và

tiềm năng du lịch đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh

Vĩnh Long. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ môi trường du lịch ở đây chưa được cộng đồng

địa phương quan tâm đúng mức vẫn còn nhiều vấn đề bất cập: cung cấp điện, nước

chưa đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt của các hộ kinh doanh du lịch vào mùa cao điểm;

việc xử lý chất thải tại các homestay và đơn vị kinh doanh vận chuyển du lịch đường

thủy vẫn chưa mang tính hiệu quả lâu dài; vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được đảm

bảo; công tác quản lý chưa chặt chẽ; biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ

môi trường.

Nguyễn Quốc Nghi và ctv (2012), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham

gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân ở tỉnh An Giang”. Mục tiêu của nghiên

cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch

7

cộng đồng của người dân ở tỉnh An Giang. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ

135 hộ gia đình (80 hộ đã tham gia và 55 hộ chưa tham gia tổ chức du lịch cộng đồng)

tại hai xã Mỹ Hòa Hưng (huyện Chợ Mới) và xã Châu Giang (Thị xã Tân Châu) tỉnh

An Giang. Ứng dụng mô hình hồi quy binary logistic, nghiên cứu cho thấy, 5 nhân tố

ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân là trình

độ học vấn của chủ hộ, qui mô gia đình, thu nhập gia đình, vốn xã hội và nghề truyền

thống. Trong đó, nhân tố qui mô gia đình tác động mạnh nhất đến quyết định tham

gia phát triển du lịch của người dân.

Nguyễn Quốc Nghi và Phan Văn Phùng (2010), “Giải pháp phát triển du lịch

homestay tại cụm cù lao An Bình - Vĩnh Long”. Trong thời gian vừa qua, ngành du

lịch Vĩnh Long đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, đặc biệt là sự phát triển

của loại hình du lịch ở nhà dân (Homestay) tại cụm cù lao An Bình đã mang lại rất

nhiều lợi ích cho người dân địa phương và làm phong phú thêm sản phẩm du lịch của

tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn tài

nguyên du lịch của tỉnh vì thế cần phải có những giải pháp thiết thực và mang tính

cấp bách để phát huy tối đa hiệu quả của loại hình du lịch vừa mới vừa độc đáo này.

Nhận định: Thông qua các tài liệu đã lược khảo cho thấy, mô hình du lịch

homestay tại Việt Nam còn hạn chế, phát triển chưa hết tiềm năng vốn có. Để phát

triển loại hình homestay cần nhiều yếu tố quan trọng như: mức độ sẵn lòng tham gia

của cộng đồng tại địa phương, các yếu tố về văn hóa xã hội, lịch sử truyền thống, các

dịch vụ tiện ích, yếu tố về tự nhiên… trong đó, yếu tố cộng đồng được xem là yếu tố

rất quan trọng, vì cộng đồng là người góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên, giáo dục du

khách, vai trò quyết định trong việc phát triển bền vững. Hiện nay, sự tham gia của

cộng đồng còn rất hạn chế, có thể vì nhiều yếu tố như các đơn vị, công cụ hỗ trợ sự

tham gia của cộng đồng vào du lịch còn yếu kém (sự phát triển du lịch văn hóa trong

9 nhân tố của Paphangkorn Thaochalee và ctg, 2011), hiệu quả kinh tế của mô hình

du lịch homestay mang lại cho người dân tham gia (Trần Thị Kim Trang, 2009).

3. Mục tiêu nghiên cứu

8

3.1 Mục tiêu tổng quát

Thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long, qua đó đề xuất giải pháp

phù hợp cho việc khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

3.2 Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về du lịch homestay.

Thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối với du

lịch homestay tỉnh Vĩnh Long.

Đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh

Long.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Tác động của sự phát triển du lịch homestay đến đời sống kinh tế - xã hội của

người dân tại Vĩnh Long như thế nào ?

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách du lịch đối với sự

phát triển của loại hình du lịch homestay tại ở Vĩnh Long ?

Các giải pháp nào phù hợp trong việc khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh

Long trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch và thu hút khách

du lịch đến Vĩnh Long?

5. Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Đề tài được thực hiện tại các homestay của thuộc huyện Long Hồ

tỉnh Vĩnh Long. Trong đó chủ yếu tập trung tại cù lao An Bình là nơi có loại hình du

lịch homestay phát triển ở Vĩnh Long.

Thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài là 8 tháng, từ tháng 01/2017 đến

tháng 08/2017. Giới hạn thời gian về tác động của loại hình du lịch homestay được

nghiên cứu từ khi loại hình du lịch này hình thành và phát triển tại 4 xã cù lao.

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng

khai thác du lịch homestay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thông qua các hộ dân tham

gia hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch homestay tại cù lao An Bình, huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long.

9

Dữ liệu thứ cấp có được từ báo cáo, kế hoạch, các bài báo,.... thu thập trong giai

đoạn 2012 - 2016.

Dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 200 khách du lịch đang có mặt tại các homestay bằng

cách phỏng vấn trực tiếp đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi đã được soạn

thảo trước.

6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đồng thời sử dụng hai phương pháp định tính và định lượng.

6.1. Phương pháp định tính

Thông qua tổng hợp, xử lý, đối chiếu, phân tích, so sánh số liệu thứ cấp thu thập

trong khoảng (2012 - 2016) từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long; Trung

tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Vĩnh Long; Tổng cục Du lịch; Hội đồng Du lịch và

Lữ hành thế giới và một số nghiên cứu trước đó.

6.2. Phương pháp định lượng

Được thực hiện trên cơ sở phát phiếu điều tra khảo sát để thu thập thông tin từ

khách du lịch có mặt tại các hộ kinh doanh du lịch homestay, thông qua phần mềm

thống kê SPSS, sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính nhằm phân tích, đánh giá kết quả

thống kê để xác định các yếu tố ảnh hưởng. Từ đó, đối chiếu với kết quả, nhận định,

đánh giá của phương pháp định tính nhằm đề xuất các giải pháp khai thác homestay

Vĩnh Long trong thời gian tới.

7. Ý nghĩa của đề tài

7.1 Về mặt khoa học

Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý thuyết về du lịch

homestay. Đề tài sử dụng làm tài liệu nghiên cứu phục vụ cho giảng dạy và nghiên

cứu khoa học.

7.2 Về mặt thực tiễn

Đề tài nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho Sở Văn hóa, Thể thao và

Du lịch trong việc hoạch định phát triển du lịch homestay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

đồng thời là tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành du lịch ở các trường cao

đẳng và đại học. Đề tài đề xuất các nhóm giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi cao

10

nhằm giúp nâng cao lợi ích cho cộng đồng tham gia loại hình du lịch homestay tại

Vĩnh Long.

8. Cấu trúc đề tài

Nội dung đề tài cơ bản có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch homestay

Chương 2: Thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long

Chương 3: Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long

11

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH HOMESTAY

1.1. Các vấn đề cơ bản về du lịch homestay

1.1.1. Lược sử về du lịch homestay

“Du lịch homestay được hình thành và phát triển ở nhiều nước Châu Âu từ thập

niên 80 của thế kỷ XX và loại hình này cũng đang được khai thác ở các nước nông

nghiệp Châu Á trong đó có Việt Nam. Khi quá trình đô thị hóa nhanh, thời kỳ kinh tế

mở cửa giao lưu văn hóa rộng rãi như ngày hôm nay thì nhu cầu du lịch của con người

ngày càng trở nên đa dạng và thay đổi nhiều. Không ít du khách có cảm giác nhàm

chán với các tour du lịch bị đóng khung trong những khách sạn sang trọng, cảnh sắc

nhân tạo, mà họ muốn trải nghiệm thực tế cuộc sống, văn hóa ở vùng đất họ đến.

Chính vì vậy, du lịch homestay đang là một cánh cửa cần được mở rộng để giải phóng

du khách khỏi những chuyến du lịch thụ động đồng thời là hướng đi mới thu hút

nguồn lao động lớn ở nông thôn, cải thiện sinh kế, tránh tình trạng di dân ào ạt ra các

vùng thành thị và tạo tiền đề để bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống của địa

phương”.... (Phạm Thành Long, 2015, trang 120)

“Homestay là loại hình du lịch đang bước đầu phát triển tại Việt Nam, tập trung

nhiều nhất ở khu vực Tây Bắc và đồng bằng sông Cửu Long. Trên thực tế, homestay

ở Việt Nam được khởi nguồn từ nhu cầu của những vị khách “Tây ba lô” và loại hình

du lịch này xuất phát từ tính tự phát của chủ hộ. Chỉ trong một khoảng thời gian ngắn

tại các homestay, du khách vừa có cơ hội thưởng ngoạn vẻ đẹp của di sản văn hóa

bản địa, vừa có thể hiểu thêm về nếp ăn ở, sinh hoạt cũng như nét văn hóa của cư dân

địa phương. Qua đó có thể thấy, homestay là một loại hình du lịch gắn với cộng đồng

theo xu hướng tích cực khám phá, tìm hiểu văn hóa, cùng làm, cùng sống và trao đổi

trực tiếp với người dân bản xứ. Loại hình homestay không chỉ có tác động tích cực

đến sự phát triển chung của du lịch mà còn đang có tác động sâu sắc đến xã hội như:

tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn di tích văn hóa, lịch sử của

người dân bản địa và du khách; tạo ra sự giao lưu văn hóa, phong tục tập quán giữa

các dân tộc và các quốc gia khác nhau; tăng cường các mối quan hệ cộng đồng người

dân; sự gắn bó của chính quyền địa phương và người dân bản xứ; giáo dục ý thức về

12

phong cách ứng xử trong cộng đồng người dân. Đồng thời, loại hình du lịch này cũng

có tác động đến kinh tế như: thu hút các nhà đầu tư vào du lịch và các lĩnh vực khác

như: hệ thống giao thông, trường học, mở rộng và nâng cấp các làng nghề truyền

thống, trùng tu các di tích lịch sử... tạo ra nguồn thu nhập cho người dân, tạo cơ hội

việc làm cho nhiều hộ gia đình nghèo; góp phần vào chương trình xóa đói giảm nghèo

tại địa phương”. (Phạm Thành Long, 2015, trang 122)

1.1.2. Khái niệm về du lịch homestay

Giống như nhiều loại hình du lịch khác, du lịch homestay có nhiều khái niệm

khác nhau được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra với nhiều tên gọi khác nhau, một số ý

kiến cho rằng du lịch homestay chỉ đơn giản là một phương thức lưu trú tại nhà dân

và cũng có ý kiến cho rằng đây là một loại hình du lịch.

Du lịch homestay là việc du khách tham gia vào đời sống gia đình của người

dân bản xứ thông qua việc học tập, du lịch, tham quan, tìm hiểu văn hóa,... Đặc biệt,

theo hình thức này, du khách sẽ được “cùng ăn, cùng ở và cùng làm” với chủ nhà

cũng như luôn được xem như người nhà (Thompson, 1998).

Theo Hiệp hội Homestay Malaysia, “Homestay là loại hình mà du khách được

ở và sinh hoạt cùng nhà với người dân bản xứ như thành viên trong gia đình, để khám

phá phong cách sống người dân, trải nghiệm cuộc sống thường ngày của họ để biết

được văn hóa nơi đó”.

Homestay là một loại hình du lịch gắn với cộng đồng theo xu hướng tích cực

khám phá, tìm hiểu văn hóa bản địa, cùng làm, cùng sống và trao đổi trực tiếp với

người dân bản xứ (Nguyễn Văn Chất, Dương Đức Minh, Tạp chí khoa học Văn hoá

và Du lịch).

Tiêu chuẩn nhà dân có phòng cho khách du lịch thuê của ASEAN năm 2014 thì

homestay là một hình thức của du lịch cộng đồng, khái niệm nhà ở có phòng cho

khách du lịch thuê đang được chấp nhận với tư cách là một công cụ phát triển nông

thôn ở nhiều nước ASEAN. Chương trình nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê có

thể nâng cao chất lượng cuộc sống ở cấp độ địa phương thông qua tạo ra thu nhập,

hỗ trợ văn hóa địa phương, nghệ thuật và việc kinh doanh hàng thủ công, khuyến

13

khích sự khôi phục lại các điểm mang tính lịch sử và địa phương, và thúc đẩy sự bảo

tồn thiên nhiên thông qua giáo dục cộng đồng (TCDL, 2014). Đồng thời, việc hình

thành các tiêu chuẩn nhà dân có phòng cho khách du lịch thuê của ASEAN là cần

thiết, tạo ra cơ hội để tiêu chuẩn hóa một sự hiểu biết cơ bản về nhà dân có phòng

cho khách du lịch thuê là gì và để thiết lập một điều kiện cho cách tiếp cận mang tính

phối hợp, khuyến khích hợp tác với các chủ thể có liên quan, tạo ra một môi trường

tích cực trong khi làm sống lại nền kinh tế nông thôn cũng như xóa đói giảm nghèo.

Tiêu chuẩn quốc gia đánh giá về nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê TCVN

7800:2009 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố thì homestay được hiểu là dạng

nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, là nơi sinh sống của người sở hữu nhà hoặc

sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú, có trang thiết bị, tiện nghi cho

khách du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng của chủ nhà.

Tóm lại, du lịch homestay có rất nhiều quan niệm và ý kiến nhìn nhận về tên

gọi của nó, nhưng cơ bản có thể hiểu: Du lịch homestay là loại hình du lịch mà trong

đó khách du lịch có thể trải nghiệm đời sống của người dân địa phương, cùng ăn,

cùng ở, cùng làm, thông qua đó họ có thể khám phá nét văn hóa truyền thống của bản

xứ, trong đó gia đình bản xứ đóng vai trò then chốt trong mọi việc, nhất là sự tương

tác với khách du lịch.

1.1.3. Đặc điểm của du lịch homestay và đối tượng tham gia vào du lịch homestay

1.1.3.1. Đặc điểm của du lịch homestay

Nơi diễn ra hoạt động của du lịch homestay thường chưa bị tác động nhiều bởi

các yếu tố về sự phát triển và đô thị hóa. Nơi hầu hết các hoạt động trao đổi văn hóa

và tương tác giữa khách và gia đình chủ xảy ra. Với nét hoang sơ của tài nguyên tự

nhiên và pha lẫn nét độc đáo của tài nguyên nhân văn, những nét độc đáo ấy có thể

là: ngôi nhà gỗ truyền thống, nét sinh hoạt của người dân bản xứ, văn hóa ẩm thực,...

được thể hiện trong không gian sinh sống của gia đình và cộng đồng.

Hộ gia đình đóng vai trò chính yếu trong việc tổ chức và phục vụ khách du

lịch, nguồn thu được phân bổ hợp lý vì trước hết cho gia đình sau đó cho cả cộng

14

đồng, đồng thời phục vụ cho việc bảo tồn, nâng cao chất lượng sống và phát triển

cộng đồng, đem lại lợi ích kinh tế trực tiếp cho người dân địa phương.

Đảm bảo sự trải nghiệm và hòa nhập của khách du lịch, hoạt động của du lịch

homestay được tổ chức theo dạng cùng ăn, cùng ở, cùng làm, đem lại sự hòa nhập

thật sự cho khách du lịch vào mọi mặt đời sống của người dân bản địa.

Thường được hình thành ở nơi hạn chế về điều kiện để xây dựng các cơ sở lưu

trú cao cấp như: resort, khách sạn, ...

1.1.3.2. Đối tượng tham gia vào du lịch homestay

Có thể khẳng định rằng, du lịch homestay là quá trình giao lưu văn hóa của

cộng đồng bản địa, vùng miền, quốc gia với các nền văn hóa khác nhau.

Đối tượng khách tham gia hoạt động của du lịch homestay phần lớn trẻ tuổi là

các học sinh, sinh viên đến từ các trường đại học, cao đẳng tìm hiểu khám phá về loại

hình du lịch, nghiên cứu thực tế, đồng thời trải nghiệm nét văn hóa vùng miền.

Ngoài ra, đối tượng thứ hai đó là các nhà nghiên cứu, chuyên gia khảo sát thực

địa, lập đề án, quy hoạch nhằm tìm ra các giải pháp phát triển du lịch nói chung và

homestay nói riêng.

Đặc biệt là nhóm khách quốc tế muốn khám phá tìm hiểu vùng đất mới, trải

nghiệm nét văn hóa mới, đối tượng này chiếm số lượng lớn, sử dụng dịch vụ và chi

tiêu cao hơn so với các đối tượng khác.

Hiện nay, tại khu vực ĐBSCL, hiện tượng khách du lịch quốc tế nghỉ dưỡng

kết hợp làm từ thiện, đối tượng này khá phổ biến trong đó có thanh thiếu niên tham

gia chương trình du lịch homestay, trải nghiệm sinh hoạt của người dân kết hợp với

việc làm từ thiện như xây cầu, đường, xây nhà, trường học cho các địa phương mà họ

đến.

1.1.4. Khái niệm du lịch cộng đồng

Du lịch homestay là một hình thức của du lịch cộng đồng, nên việc tìm hiểu về

du lịch cộng đồng có ý nghĩa khái quát và tạo cơ sở nghiên cứu nền tảng đối với du

lịch homestay. Trong phần này, tác giả xin đề cập đến một số quan niệm cũng như là

khái niệm chính của loại hình du lịch này.

15

Theo Nicole Hausle và Wolffang Strasdas: “Du lịch cộng đồng là một hình thái

du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi

ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương”.

Theo Hsien Hue Lee, Đại học cộng đồng Hsin-Hsing, Đài Loan: “Du lịch cộng

đồng là nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch đón khách vì sự phát

triển du lịch bền vững dài hạn. Đồng thời khuyến khích và tạo ra các cơ hội tham gia

của người dân địa phương trong du lịch”.

Tại Hội thảo “Chia sẽ bài học kinh nghiệm Phát triển Du lịch cộng đồng” được

Tổng cục Du lịch tổ chức có sự tham gia của cộng đồng nhằm đảm bảo văn hóa, thiên

nhiên bền vững, nâng cao nhận thức và tăng quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng

được chia sẽ lợi ích từ hoạt động du lịch, nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của chính phủ

và các tổ chức quốc tế”.

Ngoài ra, có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau, tuy nhiên theo GS.TS Phạm

Trung Lương thì “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mang lại cho du khách những

trải nghiệm về bản sắc cộng đồng, trong đó cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp

vào hoạt động du lịch, được hưởng lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động du lịch và có

trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trường, bản sắc văn hóa của cộng đồng”.

1.1.5. Du lịch cộng đồng và du lịch homestay

Du lịch homestay không đơn thuần là nơi cung cấp dịch vụ lưu trú và ăn uống

cho du khách, mà nó chính là một hình thức của du lịch cộng đồng với những nét độc

đáo hấp dẫn về cả tài nguyên tự nhiên và nhân văn, trong đó nhấn mạnh đến tài nguyên

nhân văn với những giá trị tiêu biểu của gia đình bản xứ và cộng đồng địa phương.

Du lịch homestay góp phần làm phong phú và đa dạng, cũng như gắn kết khách du

lịch trở nên gần gủi hơn đối với cộng đồng địa phương trong du lịch cộng đồng.

Amran Hamzah (2013) đã đưa ra nhận định: “Du lịch homestay là một phần của

du lịch cộng đồng, nó tạo ra cơ hội cho việc tương tác và trao đổi văn hóa giữa gia

đình bản xứ và khách du lịch. Thông qua những hoạt động nâng cao nhận thức và

hiểu biết dựa trên trao đổi văn hóa và tôn trọng những giá trị của gia đình người bản

16

địa, khách du lịch nhận được sự tiếp đón nồng hậu của gia chủ cùng với những dịch

vụ tuyệt vời,...”

Bảng 1.1: Điểm riêng giữa homestay và cộng đồng

Du lịch Homestay

Du lịch Cộng đồng

Tiêu chí

Tài nguyên

Mục tiêu

Sự hấp dẫn các tài nguyên tự nhiên và nhân văn Khai thác và bảo tồn các giá trị tự nhiên và nhân văn ở địa phương

Hiểu biết và trải nghiệm

Khách du lịch có được những hiểu biết và trải nghiệm chủ yếu thông qua cộng đồng địa phương

Lưu trú

Sự hấp dẫn về tài nguyên tự nhiên và nhân văn, nhấn mạnh tài nguyên nhân văn Nhấn mạnh việc khai thác và bảo tồn các giá trị nhân văn Khách du lịch có được những hiểu biết và trải nghiệm chủ yếu thông qua gia đình người bản xứ, phụ thuôc nhiều vào sự nhiệt tình của khách du lịch lẫn các thành viên của gia đình bản xứ Lưu trú tại nhà người dân, sinh hoạt, cùng ăn cùng ở với các thành viên trong gia đình

Lợi ích cộng đồng

Phần lớn lợi ích thu được thuộc về các thành viên trong gia đình đón khách và một phần thuộc về cộng đồng địa phương, thành viên trong gia đình đóng vai trò hướng dẫn viên và xem khách du lịch là thành viên trong gia đình

Khách có nhiều lựa chọn hình thức lưu trú trong đó có lưu trú tại nhà dân Lợi ích thuộc về cộng đồng và một phần lợi nhuận thu được từ du lịch, sẽ dùng cho việc phát triển cộng đồng. Các thành viên trong cộng đồng có thể thu được lợi nhuận từ du lịch với vai trò khác nhau như: hướng dẫn, đón tiễn khách, bán hàng lưu niệm,….

Nguồn: Tổng hợp từ nhiều tác giả

Tuy nhiên, để khai thác và phát triển loại hình du lịch này, chúng ta cần nhìn

nhận và cân nhắc cẩn thận bởi vì du lịch homestay mang những khía cạnh nhạy cảm

về văn hóa và xã hội khi đón những vị khách xa lạ đến với gia đình bản xứ và cộng

đồng địa phương.

1.1.6. Mô hình nghiên cứu

Trước khi tác giả tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình, tác giả đưa ra khái

niệm về sự hài lòng, việc đưa ra khái niệm này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình

nghiên cứu tiếp theo của luận văn ở chương 2 và chương 3.

Theo Fornell (1995) “sự hài lòng hoặc sự thất vọng sau khi tiêu dùng, được định

nghĩa như là phản ứng của khách hàng về việc đánh giá bằng cảm nhận sự khác nhau

giữa kỳ vọng trước khi tiêu dùng với cảm nhận thực tế về sản phẩm sau khi tiêu dùng

nó”.

17

Theo Hansemark và Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một thái

độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc

phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ

tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”.

Theo Zeithaml và Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của

khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi

của họ.

Như vậy, từ các khái niệm trên, ta có thể khẳng định rằng: sự hài lòng chính là

sự so sánh giữa những lợi ích thực tế được cảm nhận và kỳ vọng. Nếu lợi ích thực tế

không như kỳ vọng thì dẫn đến khách hàng sẽ thất vọng, nếu lợi ích thực tế đáp ứng

với kỳ vọng mà họ đã đặt ra thì khách hàng sẽ hài lòng, nếu lợi ích thực tế cao hơn

kỳ vọng của khách hàng thì sẽ tạo ra hiện tượng hài lòng cao hơn hoặc là hài lòng

vượt quá mong đợi.

Việc sử dụng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du

lịch có sự tác động mạnh mẽ đến việc hiểu rõ khách cần gì, muốn gì nhất, từ đó có cơ

sở để tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp.

1.1.6.1 Mô hình lý thuyết

a) Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985)

Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách

giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng và nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã

sử dụng qua dịch vụ”.

Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận - Giá trị kỳ vọng

Các nhà nghiên cứu đã đưa ra mô hình 5 khoảng cách về chất lượng dịch vụ:

18

Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1985)

Hình 1.1: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ Parasuraman và cộng sự

Khoảng cách 1 (GAP 1) là giữa sự mong đợi thật sự của khách hàng và nhận

thức của nhà quản lý về dịch vụ cung cấp. Nếu khoảng cách này lớn tức là nhà quản

lý không biết khách hàng mong đợi gì. Hiểu khách hàng mong đợi gì là bước đầu

tiên, quan trọng nhất trong việc cung cấp dịch vụ có chất lượng đối với một doanh

nghiệp kinh doanh loại hình dịch vụ.

Khoảng cách 2 (GAP 2) là khoảng cách giữa sự hiểu biết của nhà quản lý về

những gì khách hàng mong chờ với việc chuyển hóa chúng vào tiêu chuẩn của chất

lớn nếu như người quản lý cho rằng mong đợi của khách hàng không thể đáp ứng.

lượng dịch vụ (hay không lựa chọn đúng tiêu chuẩn dịch vụ). Khoảng cách này sẽ rất

Khoảng cách 3 (GAP 3) là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ cung cấp thực

tế với những tiêu chí mà doanh nghiệp đưa ra. Khoảng cách này có liên quan trực tiếp

đều hoàn thành hết các tiêu chí chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra.

đến năng lực phục vụ của nhân viên vì không phải lúc nào các nhân viên có thể đồng

Khoảng cách 4 (GAP 4) là khoảng cách chất lượng dịch vụ được cung cấp với

những thông tin, quảng cáo hay lời hứa mà doanh nghiệp hứa đem đến cho khách

hàng. Những hứa hẹn qua quảng cáo hình ảnh sách báo cũng làm tăng sự kì vọng của

19

khách hàng đồng thời cũng làm giảm sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch

vụ nếu khách hàng cảm nhận nó không đúng với những gì đã quảng cáo hứa hẹn trước

đó. Khoảng này sẽ xuất hiện khi có sự so sánh chất lượng mà khách hàng cảm nhận

được với những thông tin dịch vụ đã được truyền tải đến họ.

Khoảng cách 5 (GAP 5) là khoảng cách chất lượng dịch vụ của công ty, chất

lượng được coi là hoàn hảo nếu khoảng cách này bằng 0. Khoảng cách này phụ thuộc

vào sự biến thiên của cách khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Nâng cao chất lượng dịch vụ là

hạn chế được khoảng cách 5.

Parasuraman và cộng sự cũng nghiên cứu thang đo SERVQUAL đánh giá chất

lượng dịch vụ được cảm nhận bởi khách hàng gồm 10 thành phần: phương tiện hữu

hình (tangibles), độ tin cậy (reliability), khả năng đáp ứng (responsiveness), năng lực

phục vụ (competence), tiếp cận (access), ân cần (courtese), thông tin

(communication), tín nhiệm (credibility), an toàn (security), thấu hiểu khách hàng

(understanding customer). Thang đo 10 thành phần này bao quát hầu hết mọi khía

cạnh của dịch vụ nhưng có sự phức tạp trong đo lường, không đạt giá trị cao trong

một số trường hợp. Theo nghiên cứu của Parasuraman và Ctg (1988) đã cho ra đời

thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL gồm 5 thành phần (22 biến) như sau:

1. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện ngoại hình, trang phục của nhân

viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ, trang trí món ăn.

2. Độ Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và

đúng thời gian.

3. Khả năng đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự nhiệt tình giúp đỡ khách hàng

và cung ứng dịch vụ nhanh chóng.

4. Sự đảm bảo (assurance): thể hiện trình độ chuyên môn, thái độ lịch sự niềm

5. Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách hàng.

nở và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.

Qua nhiều nghiên cứu và kiểm định thì 5 thành phần này gần như là đơn giản và

đầy đủ nhất. Ở mỗi thành phần Parasuraman thiết lập nhiều biến quan sát đo lường

đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ theo thang đo likert. Ông cho rằng

20

với từng loại hình dịch vụ và từng tính chất nghiên cứu khác nhau thì số lượng biến

quan sát cũng khác nhau.

b) Mô hình đánh giá dựa trên kết quả thực hiện của Cronin và Taylor (1992)

Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman, các nhà nghiên cứu Cronin

và Taylor (1992) với mô hình SERVPERF là biến thể của SERVQUAL, cho rằng

mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp

phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ mà không cần có sự kỳ vọng. Kết luận này đã

được đồng tình bởi các tác giả khác như Lee và cộng sự (2000), Brady và cộng sự

(2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng phát biểu tương tự như phần hỏi về cảm nhận

của khách hàng trong mô hình SERVQUAL nhưng bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng. Chất

lượng dịch vụ được xác định như sau:

Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận

Bộ thang đo SERVPERF gồm 22 biến và 5 thành phần nhưng bỏ qua phần sự

kỳ vọng như sau:

1. Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện ngoại hình, trang phục của nhân

viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ, trang trí món ăn.

Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại; cơ sở vật chất bắt mắt, hấp dẫn; nhân

viên có trang phục gọn gàng, lịch sự; các sách ảnh giới thiệu công ty XYZ liên quan

đến dịch vụ trông rất đẹp.

2. Độ Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và

đúng thời gian.

Khi công ty XYZ hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm; khi bạn

gặp trở ngại, công ty XYZ chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn giải quyết trở ngại

đó; thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu; công ty XYZ lưu ý để không xảy ra một

sai xót nào; cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.

3. Khả năng đáp ứng (responsiveness): thể hiện sự nhiệt tình giúp đỡ khách hàng

và cung ứng dịch vụ nhanh chóng.

Nhân viên công ty XYZ cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ, nhanh chóng

thực hiện dịch vụ, luôn sẵn sàng giúp bạn và đáp ứng yêu cầu của bạn.

21

4. Sự đảm bảo (assurance): thể hiện trình độ chuyên môn, thái độ lịch sự niềm

nở và tạo sự tin tưởng cho khách hàng.

Cách cư xử của nhân viên XYZ gây niềm tin cho bạn, bạn cảm thấy an tòan

trong khi giao dịch với công ty XYZ, nhân viên luôn niềm nở và có đủ hiểu biết để

5. Sự đồng cảm (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách hàng.

trả lời câu hỏi của bạn.

Công ty XYZ luôn đặc biệt chú ý và có nhân viên biết quan tâm đến bạn, lấy lợi

ích của bạn là điều tâm niệm của họ, nhân viên hiểu rõ những nhu cầu, làm việc vào

những giờ thuận tiện.

Thang đo SERVPERF và SERVQUAL giống nhau về 5 thành phần và số biến

quan sát nhưng SERVPERF thì bảng câu hỏi bỏ qua phần kì vọng, khái niệm mơ hồ

đối với người trả lời giúp hạn chế sai sót và nâng cao chất lượng thu thập dữ dữ liệu

và bảng câu hỏi SERVPERF cũng ngắn gọn hơn bảng câu hỏi SERVQUAL. Tuy

nhiên như đã nói ở phần trên thì mỗi thành phần Parasuraman thiết lập nhiều biến

quan sát đo lường đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ theo thang đo likert.

Ông cho rằng với từng loại hình dịch vụ và từng tính chất nghiên cứu khác nhau thì

số lượng biến quan sát cũng khác nhau.

1.1.6.2 Mô hình nghiên cứu tham khảo

Theo mô hình nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang

(2011), sử dụng mô hình phân tích chất lượng dịch vụ, kiểm định thang đo mức độ

hài lòng về chất lượng dịch vụ bằng hệ số Cronbach’s Alpha; công cụ chủ yếu là phân

tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu mô hình lý thuyết về chất lượng dịch vụ gồm có

5 nhóm yếu tố tác động: phong cảnh du lịch, hạ tầng kỹ thuật, phương tiện vận

chuyển, hướng dẫn viên du lịch, cơ sở lưu trú. Trong nghiên cứu này nhóm nghiên

cứu đã sử dụng thang đo Likert cho điểm từ 1 đến 5 để đo lường các biến quan sát,

cũng như thang đo chất lượng dịch vụ du lịch homestay Vĩnh Long, thang đo về giá

cả cảm nhận và thang đo sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Vĩnh Long sử

dụng thang đo Likert cho điểm từ 1 đến 5 để đo lường các biến quan sát.

22

Theo tác giả Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012), kết quả phân tích

cho thấy có 10 yếu tố tác động: nhân viên chuyên nghiệp, hoạt động mua sắm đa

dạng, sự đa dạng cảnh quan thiên nhiên, người dân địa phương thân thiện, các món

ăn đa dạng, chất lượng, các hoạt động tham gia đa dạng, hàng lưu niệm/sản vật địa

phương, nhà vệ sinh, vệ sinh môi trường, an ninh - trật tự, an toàn.

Phan Ngọc Châu (2013) đã chỉ ra có 5 nhóm nhân tố tác động đến sự hài lòng

của du khách đối với du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre, bao gồm: an toàn, an ninh và sự

đáp ứng; năng lực phục vụ và sự đồng cảm; cơ sở vật chất phục vụ du lịch, chất lượng

sản phẩm du lịch; mức độ hợp lí của chi phí.

Trong nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với du lịch

tỉnh Sóc Trăng (2011), tác giả Đinh Công Thành và cộng sự cho rằng có 5 yếu tố tác

động đến sự hài lòng của du khách gồm: yếu tố an ninh, an toàn, cảnh quan, môi

trường, yếu tố con người, cơ sở hạ tầng du lịch, hoạt động tại điểm đến.

1.1.6.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu

Dựa vào mô hình nghiên cứu lý thuyết và các mô hình nghiên cứu tham khảo,

tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất:

Tài nguyên du lịch: Theo Lưu Thanh Đức Hải (2012) thì đặc trưng địa phương

là yếu tố chủ đạo tác động đến sự hài lòng của du khách. Các yếu tố về cảnh quan tự

nhiên, di tích, làng nghề, lễ hội, hàng lưu niệm, sản vật địa phương, hay sự đa dạng

của các món ăn, tính liên kết giữa các điểm du lịch,… Khi những yếu tố này đáp ứng

được nhu cầu của du khách, họ sẽ cảm thấy hài lòng.

An ninh, an toàn trật tự và vệ sinh môi trường: Đinh Công Thành và cộng

sự (2011) cho rằng khi đi du lịch đến một điểm đến nào đó, thì du khách rất chú trọng

đến vấn đề an ninh, an toàn. Điều này góp phần tạo cho họ một chuyến đi vui vẻ, trọn

vẹn. Những điểm du lịch được thắt chặt vấn đề an ninh trật tự, an toàn thường được

du khách tin tưởng và hài lòng hơn.

Mức hợp lý của Chi phí: Theo Cronin và Taylor (1992), những nhân tố như

cảm nhận của khách hàng về giá cả hàng hoá hay chi phí sử dụng dịch vụ không ảnh

hưởng tới chất lượng sản phẩm mà ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Khách

23

hàng thường không mua những sản phẩm có chất lượng cao nhất, mà mua những sản

phẩm làm cho họ hài lòng nhất.

Dịch vụ du lịch homestay: Theo Đinh Công Thành và cộng sự (2011), thì yếu

tố cơ sở hạ tầng, vật chất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách. Cơ sở hạ tầng

nói chung có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy mạnh phát triển du lịch. Trong đó: Cơ

sở vật chất đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra, thực hiện sản

phẩm du lịch, quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu

của khách du lịch. Cơ sở vật chất du lịch bao gồm cơ sở vật chất ngành du lịch và cơ

sở vật chất một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du lịch: thương nghiệp,

dịch vụ…, thành phần của cơ sở vật chất bao gồm: cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú,

công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hoá phục vụ du lịch, cơ sở y tế, mạng lưới

cửa hàng chuyên nghiệp,… Thái độ của cộng đồng địa phương cần ứng xử thân thiện,

tôn trọng, hỗ trợ khách du lịch trong quá trình tham quan, tìm hiểu tại địa phương,

hiểu biết về nguồn tài nguyên cộng đồng đang sở hữu để bảo vệ và giới thiệu đến du

khách,… Ngoài ra, lực lượng lao động du lịch là yếu tố quan trọng trong việc thoả

mãn sự hài lòng của du khách, kiến thức, ngoại ngữ thật vững và một bản lĩnh chuyên

môn nghề nghiệp để sẵn sàng đối phó với bất kỳ tình huống phát sinh nào trong suốt

thời gian làm việc.

Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch homestay

ở trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu, tập trung vào các nội dung sau:

Tài nguyên du lịch của Vĩnh Long trong sự phát triển homestay

Dịch vụ du lịch homestay

SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH VỀ DU LỊCH HOMESTAY

Vấn đề an toàn, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường

Mức hợp lý của chi phí

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả

24

❖ Giả thiết nghiên cứu:

Giả thuyết H1 (+): Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến sự hài lòng của

du khách

Giả thuyết H2 (+): Dịch vụ du lịch homestay có tác động tích cực đến sự hài

lòng của du khách.

Giả thuyết H3 (+): Vấn đề an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường có tác động tích

cực đến sự hài lòng của du khách.

Giả thuyết H4 (+): Mức chi phí hợp lý có tác động tích cực đến sự hài lòng của

du khách.

1.1.6.4 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách

Bảng 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách

THANG ĐO

BIẾN QUAN SÁT

1. Cảnh quan thiên nhiên

Tài nguyên du lịch

NGUỒN Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) 2. Sự đa dạng của sản phẩm tham quan Đề xuất của tác giả 3. Di tích lich sử, làng nghề, lễ hội 5. Phong tục tập quán

4. Ẩm thực

1. An toàn trật tự

2. Vệ sinh môi trường

3. An toàn trong vận chuyển

An toàn, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường

4. Vệ sinh an toàn thực phẩm

Mức hợp lý của chi phí

1. Chi phí mua tour 2. Chi phí vận chuyển 3. Chi phí ăn uống 4. Chi phí lưu trú 5. Chi phí mua quà lưu niệm 6. Chi phí khác

Đỗ Thị Thanh Vinh (2013) Đề xuất của tác giả Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012) Phan Ngọc Châu (2013) Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) Đề xuất của tác giả Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011) Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014) Đề xuất của tác giả Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014) Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014) Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014) Đề xuất của tác giả

THANG ĐO

BIẾN QUAN SÁT

NGUỒN

1. Dịch vụ lưu trú

2. Dịch vụ ăn uống

3. Thái độ phục vụ của chủ nhà

Dịch vụ du lịch homestay

4. Thái độ phục vụ của nhân viên

Đề xuất của tác giả Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012) Đề xuất của tác giả Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011)

25

THANG ĐO

BIẾN QUAN SÁT

5. Thái độ của cư dân địa phương

6. Trình độ ngoại ngữ của chủ nhà và hướng dẫn viên địa phương

NGUỒN Đinh Công Thành và cộng sự (2011) Đề xuất của tác giả và Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011)

Nguồn: Tổng hợp nhiều tác giả.

Trong thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách, tác giả tự

đề xuất ra 4 biến quan sát, bao gồm: hài lòng về tài nguyên du lịch Vĩnh Long; hài

lòng về cơ sở du lịch homestay; hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch homestay; hài

lòng về các sản phẩm du lịch homestay.

Thu thập số liệu

Số liệu sơ cấp

Số liệu thứ cấp

Giải thích, phân tích số liệu

Phân tích thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long

Đánh giá tài nguyên phát triển du lịch Vĩnh Long

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách DL đối với DL homestay tỉnh Vĩnh Long

1.1.6.5 Tiến trình nghiên cứu đề tài

Đề xuất các giải pháp phù hợp trong việc khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long.

Đề xuất giải pháp cho công tác quản lý du lịch homestay và bảo vệ môi trường tỉnh Vĩnh Long

Cơ sở đề xuất giải pháp (Chiến lược phát triển DL VN, Định hướng phát triển DL Vĩnh Long, Ý kiến nhận định của Khách du lịch)

Hình 1.3: Tiến trình nghiên cứu

26

1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay một số quốc gia và Việt Nam

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở một số quốc gia

* Du lịch homestay Thái Lan

Những năm đầu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng, du lịch homestay ở Thái

Lan ít nhận được sự quan tâm của Tổng cục Du lịch Thái Lan (TAT - Tourism

Authority of Thailan) và phải đối mặt với nhiều vấn đề như: Sự tiếp thị không tương

xứng, phân chia lợi ích không công bằng giữa các bên tham gia, các tiêu chuẩn nghèo

nàn và thiếu lòng mến khách, những bất cập giữa khách và chủ nhà, thiếu tiện nghi,

thiếu những nguyên tắc quy định và các kế hoạch phát triển của nhà nước. Năm 2005,

cùng với việc được thành lập, Phòng phát triển Du lịch (Bộ Thể thao và Du lịch) đã

phát triển tiêu chuẩn cho các homestay và được điều chỉnh, phổ biến rộng rãi năm

2012. Các homestay phải đảm bảo khách du lịch phải cùng ở chung nhà với gia chủ,

sức chứa tối đa là 4 phòng và 20 khách, đăng ký với Sở Du lịch, sử dụng homestay

như nguồn thu nhập bổ sung. Biển công nhận sẽ được trao cho cộng đồng (ít nhất 4

gia đình) trong thời hạn 2 năm với dòng chữ chính thức Homestay Standard Thailand

và phải đặt ở nơi dễ nhìn thấy, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý

cũng như sự tin tưởng đối với du khách. (Nick Kotogeorgopoulos, Anuwat Churyen,

Varaphorn Duangseang, 2013)

Homestay Thái Lan cho phép khách du lịch được sống chung với gia đình người

Thái, cảm nhận được sự đón tiếp nồng hậu và trải nghiệm văn hóa Thái, hiểu thế nào

là cuộc sống gia đình bản địa. Khách du lịch có thể tham gia những hoạt động như

dâng lễ vật vào buổi sáng cho thầy tu, học nấu món ăn Thái, học dệt vải hay quần áo,

tham gia những hoạt động nông nghiệp, tham gia những nghề thủ công truyền thống

tại địa phương, chương trình khám phá tự nhiên hay những hoạt động thư giản như

đạp xe, chèo thuyền. Một số homestay tiêu biểu ở Thái Lan như: Lamai homestay,

homestay ở đảo Koyao, Hilltribe homestay.

* Homestay Malaysia

27

Kinh nghiệm của Malaysia: phát triển loại hình DLST văn hóa gắn kết với du

lịch cộng đồng - Homestay.

Malaysia là một quốc gia rất coi trọng đến phát triển du lịch, theo thống kê của

UNWTO trong vùng Châu Á - Thái Bình dương, lượng khách quốc tế đến Malaysia

chiếm hàng thứ hai chỉ sau cường quốc du lịch là Trung Quốc. Du khách khi đến

Malaysia thường chọn các tour dạng DLST, và một trong các loại hình du lịch được

ưa chuộng phải kể đến du lịch sinh thái văn hóa dựa vào cộng đồng - Homestay, đây

là loại hình DLST văn hóa nông thôn dựa vào cộng đồng. Với loại hình này, du khách

sẽ được sinh hoạt chung nhà với người dân bản địa như một thành viên trong gia đình

và trải nghiệm cuộc sống hằng ngày để biết về văn hóa của người dân nơi đó. Bắt đầu

được triển khai từ những năm 1980, đến nay loại hình du lịch homestay đã phát triển

rộng rãi ở 13 bang trên toàn quốc với gần 3300 hộ dân từ 230 ngôi làng khắp cả nước.

Hàng năm đón hơn 160.000 lượt du khách trong đó có 30.000 khách quốc tế đến chủ

yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Úc mang lại nguồn thu trên 16 triệu USD

cho các hộ tham gia.

Kết quả thu được tại 5 bang có loại hình homestay phát triển nhất năm 2009:

Bang/Tỉnh Số làng

Tổng lượng khách đến

Khách quốc tế Khách nội địa Doanh thu

tham gia

(Lượt khách)

(RM)

Selangor

18

17.543

7.301

917.440

10.242

Jahore

18

22.342

4.635

1.054.805

17.707

N.Sembilan

26

13.043

2.939

1.068.592

10.104

Sabah

39

4.509

2.295

605.708

2.214

Sarawak

21

10.480

2.245

413.823

8.235

(Nguồn: MOTOUR, 2010)

Các bài học kinh nghiệm về triển khai homestay được nhìn nhận trên các góc độ

Bảng 1.3: Tình hình hoạt động Homestay tại 5 Bang/ Tỉnh của Malaysia

gồm:

Kinh nghiệm ở tầm vĩ mô: Để thực hiện thành công các chương trình phát triển

DLST Homestay, Bộ Du lịch Malaysia (MOTOUR-Ministry of tourism) đã chủ động

yêu cầu có sự nỗ lực gắn kết chung giữa các cấp độ khác nhau của chính quyền các

28

cấp, của khu vực tư nhân, và các cộng đồng địa phương. Một hiệp hội Homestay

Malaysia chuyên trách được thành lập, trong đó bao gồm đại diện thành viên Chính

phủ liên bang, chính quyền địa phương, đại diện khu vực tư nhân và tổ chức phi Chính

phủ, Ủy ban này được MOTOUR mời tham vấn chính về kế hoạch chương trình

Homestay quốc gia. Hiệp hội Homestay đã đề xuất về phía chính quyền các cấp có

trách nhiệm đóng góp để thực hiện chương trình với các nhiệm vụ cụ thể như:

Đề xuất hướng dẫn, chính sách phát triển chương trình homestay cụ thể cho các

bang, tỉnh.

Cấp phép cho các làng và các hộ thành viên tham gia chương trình

Cung cấp ngân quỹ ban đầu cho đầu tư hạ tầng, hỗ trợ nâng cấp nhà cửa cho các

hộ tham gia (ví dụ: hỗ trợ mỗi hộ 5.000 RM để sửa sang hệ thống toilet, bếp…)

Quảng bá chương trình homestay ở trong và ngoài nước.

Liên hệ với các đơn vị chức trách có liên quan.

Kinh nghiệm ở tầm vi mô: Kinh nghiệm về chuẩn bị cho tổ chức Homestay: Địa

phương cùng các doanh nghiệp đang hoạt động tại địa bàn, thành lập nhóm tư vấn

trực thuộc Hiệp hội, tổ chức vận động, phát hiện giúp đỡ những hộ có điều kiện tham

gia, lập thủ tục cấp phép,… Sự kết hợp này thật sự có kết quả đối với các vùng nông

thôn nghèo ở Malaysia. Khi xét chọn, nhóm tư vấn địa phương dựa vào 5 điều kiện

như phòng ngủ, toilet, gia đình không có tiền sử về tội phạm, không bị mắc các bệnh xã

hội có thể lây lan cho cộng đồng, đạt tiêu chuẩn cao về vệ sinh môi trường.

mà các hộ cần hội đủ như: đường sá vào nhà thuận tiện, đầy đủ tiện nghi cho du khách

Về phía chính quyền các bang và vùng: tổ chức huấn luyện trong vòng 7 ngày cho

các hộ được cấp phép, theo các nội dung như hướng dẫn cách làm vệ sinh ngôi nhà mình

sạch sẽ, an ninh hơn, cách tiếp đón du khách, trang trí lại cho thẫm mỹ hơn.

Việc chuẩn bị cho triển khai Homestay bao gồm:

Về phía các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, đại diện cộng đồng dân cư địa

phương: huấn luyện kỹ năng về quản lý, phát triển về dịch vụ du lịch, tạo các sản

phẩm du lịch đặc thù, hướng dẫn cách sử dụng các nguồn thu có hiệu quả…

29

Các tiêu chuẩn chính để phát triển loại hình du lịch homestay: có 3 tiêu chuẩn

chính đó là: sản phẩm, thành phần tham gia và nguyên tắc tham gia.

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay tại Việt Nam

* Homestay ở Lào Cai

Hoạt động du lịch homestay ở Lào Cai chủ yếu phát triển ở Sa Pa với hình thức

sơ khai được bắt đầu hình thành vào năm 1997 và hai bản đầu tiên áp dụng mô hình

này là bản Tà Van Giáy xã Tà Van và bản Dền xã Bản Hồ.

Bản Dền và bản Tà Van Giáy là hai bản đầu tiên áp dụng mô hình này và hiện

nay cũng là hai bản kinh doanh thành công nhất về số lượng cơ sở lưu trú và số lượng

khách du lịch tham gia. Nguyên nhân là bản Tả Van Giáy và bản Dền đều nằm trên

tuyến du lịch tham quan làng bản hấp dẫn và phổ biến, thu hút một lượng đông đảo

khách du lịch nước ngoài. Hai bản lại nằm cách xa thị trấn Sa Pa, nơi tập trung hầu

hết cơ sở lưu trú của vùng nên khách du lịch muốn kết nối tour thuận lợi thì phương

án hiệu quả nhất là nghỉ qua đêm tại bản. Nguyên nhân thứ hai là do phong tục tập

quán của người Giáy (bản Tả Van Giáy) và người Tày (bản Dền) có nhiều yếu tố cởi

mở trong việc đón khách hơn người Mông và người Dao. Vì vậy, hai bản này ngày

nay vẫn là những bản thành công nhất trong hoạt động kinh doanh du lịch homestay.

Khu vực kinh doanh homestay tại các xã phát triển theo hình dạng cụm. Trên

địa bàn toàn huyện Sa Pa đến nay chỉ có năm xã có hoạt động kinh doanh du lịch

homestay. Trong mỗi xã thì các hộ dân đăng ký kinh doanh du lịch homestay lại tập

trung chủ yếu ở một thôn nhất định. Đó chính là hiệu ứng lan tỏa từ trung tâm, từ một

hộ dân kinh doanh du lịch homestay, khi lượng khách quá tải, hộ dân đi trước đã

thuyết phục những hộ dân khác cùng kinh doanh để chia sẽ lượng khách nhằm đảm

bảo những điều kiện tối ưu và tôn trọng sức chứa cho không gian nhà. Trong quản lý

homestay tại một khu vực trong một xã. Chính quyền đã quy định những điểm khách du

lịch được phép lưu trú trên tuyến hành trình tham quan làng bản.

du lịch homestay, chính quyền địa phương quy định kinh doanh vùng hoạt động du lịch

Các thành viên trong gia đình ngoài việc đảm bảo và duy trì sản xuất truyền

thống cũng tự đảm nhiệm việc kinh doanh và phục vụ khách. Gia đình phục vụ khách

30

chủ yếu là phục vụ ngủ nghỉ, bên cạnh đó, còn một số dịch vụ khác như ăn uống, bán

hàng lưu niệm, hướng dẫn tham quan làng bản, tắm thuốc,....

Chính quyền địa phương quản lý về mặt hành chính, tiếp nhận đơn đăng ký kinh

doanh của các hộ, sau đó thẩm định, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ cấp phép kinh doanh cho chủ

nhà. Ngoài ra, chính quyền địa phương còn tiến hành thu thuế các hộ kinh doanh bằng

cách thu của chủ nhà 5.000 VNĐ một khách một đêm. Chính quyền địa phương cũng

tiến hành kiểm tra và giám sát thường xuyên những điều kiện về vệ sinh, an toàn thực

phẩm và tình hình hoạt động kinh doanh hợp pháp, lành mạnh. [tr 31-32]

* Homestay Quảng Nam

Xuất phát từ năm 2000, homestay nhà cổ được thử nghiệm với 3 nhà. Đến năm

2006 mô hình homestay tại Vườn Trầu được khởi nghiệm khá thành công và phát

triển rộng ở phường Cẩm Châu, Cẩm Thanh. Ở cù lao Chàm, với hướng phát triển du

lịch cộng đồng đã hình thành 40 homestay. Cuối năm 2012, Hội An có 61 homestay

chiếm hơn 45,5% cơ sở lưu trú và 4,2% số phòng lưu trú của thành phố. Doanh thu

năm 2011 hơn 1,9 tỷ đồng, bình quân ngày khách tăng từ 2,5 lên 3,5 ngày. Khách du

lịch có thể lựa chọn homestay nhà cở, nhà vườn hay nhà dân, dù ở dạng nào du khách

cũng có dịp tìm hiểu cuộc sống dân dã, nét văn hóa địa phương qua sinh hoạt thường

ngày của gia chủ, kết nối với cộng đồng dân cư.

Ở làng rau Trà Quế, ngoài việc ăn ngủ và thưởng thức những giá trị văn hóa bản

địa, khách du lịch còn có thể tham gia trồng rau, cuốc đất để hiểu thêm giá trị nông

sản và giá trị cuộc sống. Ở Cẩm Thanh, du khách vừa được tham gia các hoạt động

của làng nghề dừa nước, vừa khám phá rừng dừa nước, tham gia đánh bắt cá, đi chợ,

nấu cơm,... sinh hoạt cùng chủ nhà, chủ nhà xem khách như một thành viên trong gia

đình. Tại cù lao Chàm, khách du lịch được tham gia vào các hoạt động ngư nghiệp

của người dân, tìm hiểu về sinh thái trên cù lao.

Đề án phát triển du lịch homestay trên địa bàn thành phố đến năm 2015 của

thành phố Hội An xác định: “Ưu tiên phát triển mô hình lưu trú homestay ở các khu

vực vùng ven đô thị, vùng nông thôn, kiệt, hẻm nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của

cộng đồng, góp phần cải thiện sinh kế của người dân, tạo sự phát triển đồng đều giữa

31

các địa phương”. Ngoài ra, homestay Hội An ngoài chức năng lưu trú đảm bảo các

tiêu chuẩn theo quy định tại TCVN 7800:2009, phải nâng tầm thành sản phẩm du lịch

văn hóa.

Khách du lịch chọn loại hình homestay là bởi họ muốn được khám phá, trải

nghiệm đời sống văn hóa truyền thống cũng như khác biệt với họ của cư dân bản địa

qua hình thức cùng ăn, cùng ở, cùng sinh hoạt và làm việc... Thế nhưng, hiện nay mô

hình homestay của người dân ở các địa phương khá đơn điệu, thiếu sinh động. Những

mặt hạn chế của loại hình homestay hiện nay đó là một số trường hợp kinh doanh

chưa đúng quy định, ví dụ là homestay nhưng thiếu các hoạt động trải nghiệm cho du

khách và cạnh tranh về giá cả thiếu lành mạnh, điều chỉnh tăng diện tích đất tối thiểu

để góp phần giữ gìn cảnh quan sinh thái, đồng thời cũng đã có chủ trương điều chỉnh

định hướng phát triển mạng lưới cơ sở trên địa bàn. Cần quan tâm đến công tác kiểm

tra, giám sát, liên kết, xúc tiến và quản lý giá cả. (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và

Du lịch Quảng Nam, 2016)

Tiểu kết chương 1

Chương 1 luận văn đã tập trung giải quyết được vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận

chung cho du lịch homestay, kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở một số quốc

gia và một số địa phương của Việt Nam làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng khai

thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long.

Với những lý luận chung, tác giả đã nêu được các khái niệm, quan niệm chung

về du lịch homestay, từ đó nêu lên được những đặc điểm, đối tượng và các yếu tố ảnh

hưởng đến hoat động của du lịch homestay, mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết

nghiên cứu, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch.

32

Chương 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY

TỈNH VĨNH LONG

2.1. Giới thiệu về homestay tỉnh Vĩnh Long

2.1.1. Tổng quan về du lịch tỉnh Vĩnh Long

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.

Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh.

Phía Tây và Tây Nam giáp thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang.

Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.

Phía Bắc có cầu Mỹ Thuận nối liền với Tiền Giang và phía Nam có cầu Cần Thơ

nối liền với thành phố Cần Thơ tạo cho việc định vị tỉnh Vĩnh Long rất dễ dàng.

Với vị trí địa lý như trên, Vĩnh Long rất thuận lợi trong việc liên kết với các tỉnh

trong khu vực.

2.1.1.2 Tài nguyên tự nhiên

Vĩnh Long nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, hai nhánh sông lớn nhất của dòng

sông Mekong, được xem là dòng sông lớn nhất Đông Nam Á và lớn thứ 10 trên thế

giới. Hai nhánh sông này bao bọc toàn bộ địa phận của tỉnh Vĩnh Long. Ngoài ra, còn

có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, có khí hậu mát mẻ, không ảnh hưởng

nhiều bởi thiên tai, nước ngọt quanh năm, với nhiều vườn cây ăn trái xum xuê, cảnh

quan còn hoang sơ đang thực sự hấp dẫn khách du lịch với các loại hình du lịch sinh

thái miệt vườn, du lịch cuối tuần,...

2.1.1.3 Tài nguyên du lịch nhân văn

Các công trình văn hóa: trên địa bàn tỉnh có 43 di tích cấp tỉnh và 11 di tích cấp

quốc gia đã được công nhận. Trong đó có các di tích sẽ chọn làm điểm nhấn cho việc

nối tuyến đó là Khu lưu niệm Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Hùng, Khu lưu

niệm Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, Khu lưu niệm Giáo sư viện sĩ Trần Đại

Nghĩa, di tích lịch sử cách mạng Cái Ngang, Lăng ông tiền quân Thống chế điều bát

Nguyễn Văn Tồn, Văn Thánh Miếu và chùa Tiên Châu.

33

Lễ hội: Lễ hội tại Vĩnh Long rất phong phú, diễn ra rải rác quanh năm tại các

đình, chùa, miếu… Nhưng hầu hết chúng đều tập trung tại thành phố Vĩnh Long và

các khu vực lân cận. Các lễ hội có thể gắn kết với hoạt động du lịch như Lễ Tế Xuân

đinh và Thu đinh tại Văn Thánh Miếu (ngày đinh đầu tháng 2 và ngày đinh cuối tháng

8); Lễ hội Lăng ông tiền quân Thống chế Điều bát “Nguyễn Văn Tồn” là ngày giỗ

Ông vào ngày Mùng 3 và Mùng 4 tháng giêng âm lịch hàng năm, vía ông ở Thất Phủ

miếu (13/5 âm lịch),…. Ở Vĩnh Long, người Khmer tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng nơi đây

vẫn mang đậm truyền thống văn hóa, lễ hội người Khmer: lễ Cholchnamthmay (ngày

13/4 dương lịch), lễ Dolta (29/8 - 1/9 âm lịch), lễ Okombok (15/10 âm lịch),.….

Nghề và làng nghề truyền thống: trên địa bàn tỉnh có 25 làng nghề và nghề

truyền thống đã được công nhận như: đan lõi lát, đan thảm lục bình, làng nghề làm

bánh tráng giấy, làng nghề gốm, ... Các sản phẩm làng nghề chủ yếu được sản xuất

bằng phương pháp thủ công, rất phù hợp cho việc gắn kết với hoạt động du lịch.

Ngoài ra, còn có các nghề thủ công đang được du khách quan tâm như chầm lá, lò

rèn, đan đát bằng mây tre, ...

Văn học - nghệ thuật: Đờn ca tài tử là một trong những loại hình nghệ thuật đã

tạo nên sản phẩm du lịch đã được nhiều du khách quan tâm. Ngoài ra, phong tục tập

quán của người dân miệt vườn, sông nước như đám cưới trên sông, chợ trên sông,

ngủ đêm ngắm trăng trên sông, các loại hình giải trí dân gian như diễn tuồng, thả

diều, đi cầu thăng bằng, đạp nồi và nhiều trò chơi dân dã khác tại các điểm du lịch

cũng là những yếu tố lôi cuốn, hấp dẫn khách du lịch. Hiện nay, Sở Văn hóa, Thể

thao và Du lịch đã đưa nghệ thuật Hát Bội vào phục vụ khách du lịch và nhận được

nhiều ý kiến tích cực.

Ẩm thực và đặc sản địa phương: Về đặc sản trái cây hiện có như Cam sành Tam

Bình; Bưởi 5 Roi Bình Minh; Măng Cụt, Bòn Bon Vũng Liêm; Chôm Chôm Trà Ôn;

Nhãn, sầu riêng, chôm chôm,... Long Hồ;.... Về ẩm thực với các món ăn đồng quê

như Cá Lóc nướng trui, Khoai Lang ăn với mắm sống, cá Chạch kho nghệ, cháo gà,

... Ngoài ra còn có rượu Hòa Hiệp Tam Bình, rượu Sơn Đông, Cái Sơn Long Hồ, ...

34

2.1.1.4 Các điểm du lịch chủ yếu

Các điểm du lịch trên địa bàn 4 xã cù lao thuộc huyện Long Hồ đã hình thành

và hoạt động từ rất lâu và đã được nhiều du khách biết đến. Các điểm du lịch đã được

công nhận đạt chuẩn phục vụ du khách. Du lịch Vinh Sang là điểm chủ yếu phục vụ

khách nội địa tham quan, dã ngoại, du lịch cuối tuần và có thể làm điểm nhấn để nối

tuyến du lịch liên tỉnh Vĩnh Long - Đồng Tháp. Một số Homestay đạt chuẩn như Ba

Lình, Út Trinh, Ba Hùng, Mười Hưởng, ... nằm trên tuyến du lịch Vĩnh Long - Cái Bè.

Đây là những điểm thu hút một lượng lớn du khách quốc tế và có thể làm điểm nhấn

để nhân rộng phát triển mô hình Homestay trên địa bàn toàn tỉnh.

2.1.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

Hệ thống cơ sở lưu trú: tính đến hết năm 2016, Vĩnh Long có 83 cơ sở lưu trú

du lịch. Trong đó: 41 khách sạn (1 khách sạn hạng 3 sao, 5 khách sạn hạng 2 sao, 35

khách sạn hạng 1 sao); 17 nhà nghỉ du lịch và 25 homestay du lịch, toàn tỉnh với hơn

1200 phòng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch. Ngoài ra, còn có trên 200 cơ sở lưu trú

loại hình Nhà trọ cũng tham gia phục vụ khách du lịch.

Dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, thể thao:

Ăn uống: Ngoài các cơ sở ăn uống thuộc hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đã

được công nhận hạng, còn có nhiều cơ sở ăn uống khác có thể tham gia vào phục vụ

khách du lịch. Cụ thể, trên địa bàn tỉnh hiện có trên 10 nhà hàng đạt chuẩn phục vụ

khách du lịch như: Nhà hàng Thiên Tân, Hương Sen, Ẩm Thực Phố, Sông Tiền, Trọng

Đạt, .... Ngoài ra, còn có các quán ăn chay đều có thể tham gia phục vụ du khách có

nhu cầu ăn kiêng trong chuyến đi.

Dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao: Các tiện nghi thể thao, vui chơi giải trí bao

gồm bể bơi, sân tennis, bóng đá mini, thể dục thẩm mỹ, võ thuật tập trung tại Trung

tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao, Trung tâm hoạt động Thanh thiếu niên;

vũ trường, bar, câu lạc bộ bi-da, các cơ sở massage tập trung ở trung tâm thành phố

Vĩnh Long. Các dịch vụ trên đã góp phần tạo nên sự hấp dẫn, thu hút du khách và

kéo dài thời gian lưu trú, tăng chi tiêu của khách du lịch.

35

Phương tiện giao thông: Phương tiện đường đến với Vĩnh Long chủ yếu là

đường bộ và đường thủy. Hiện tại, tham gia vận chuyển khách du lịch có trên 100 tàu

thủy nội địa từ 9-50 chỗ ngồi; có 6 hãng xe ô tô chất lượng cao và nhiều hộ kinh

doanh cũng tham gia vận chuyển khách du lịch;

Nhiều đại lý cung cấp vé máy bay trong nước và quốc tế, cùng với dịch vụ cung

cấp vé tàu lửa, tàu thủy và ô tô vận chuyển Bắc Nam hoạt động trên dịa bàn tỉnh, tạo

điều kiện cho du khách có nhiều lựa chọn phương tiện vận chuyển cho chuyến đi.

Hoạt động lữ hành: Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 20 doanh nghiệp hoạt động lữ

hành, trong đó có 03 doanh nghiệp lữ hành quốc tế còn lại là doanh nghiệp lữ hành

nội địa. Trong nội ô thành phố Vĩnh Long chiếm số lượng lớn đến 13 đơn vị kinh

doanh lữ hành, còn lại thuộc các huyện, thị khác (Xem tại phụ lục số 1).

2.1.1.6 Điểm tham quan du lịch

Có 25 điểm du lịch vườn vừa phục vụ ăn uống, tham quan và lưu trú qua đêm.

Ngoài ra, còn có trên 10 điểm vườn trái cây tham gia phục vụ khách du lịch ăn uống

và tham quan trong ngày. Các di tích và làng nghề cũng thu hút một lượng lớn khách

tham quan (cả khách quốc tế và khách nội).

2.1.1.7 Các tiện nghi khác

Hệ thống thông tin liên lạc: dịch vụ bưu chính viễn thông được phát triển rộng

khắp trên địa bàn toàn tỉnh; 100% xã, phường đều được phủ sóng điện thoại và có kết

nối internet tạo thuận lợi cho việc liên lạc, trao đổi thông tin thông suốt, liên tục, mọi

lúc, mọi nơi.

Dich vụ tài chính: Hầu hết, hệ thống ngân hàng trên toàn quốc đều có chi nhánh,

phòng giao dịch hoạt động tại Vĩnh Long (kể cả thanh toán quốc tế). Một số cơ sở

kinh doanh dịch vụ đã chấp nhận hanh toán qua thẻ tín dụng. Điều đó đã tạo thuận

lợi cho khách trong việc thanh toán chi phí các dịch vụ.

Dịch vụ y tế: Hệ thống chăm sóc sức khỏe phát triển đều trên địa bàn toàn tỉnh

(bao gồm nhà nước và tư nhân). Việc chăm sóc sức khỏe với dịch vụ y tế chất lượng

cao cũng được đáp ứng theo yêu cầu của du lịch (thông qua dịch vụ y tế chất lượng

cao tại TP. Cần Thơ và TP. Hồ Chí Minh)

36

2.1.2. Lượt sử về du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long

Theo Ông Trần Minh Triết - Trưởng Phòng Quản lý Du lịch - Sở Văn hóa, Thể

thao và Du lịch Vĩnh Long thì Du lịch homestay Vĩnh Long được bắt nguồn đầu tiên

tại các xã cù lao An Bình thuộc huyện Long Hồ và cho đến nay vẫn giữ vị trí đi đầu

trong sự phát triển du lịch homestay của tỉnh. Cù lao An Bình nằm giữa dòng sông

Tiền, là phần đất đầu của dãy cù lao Minh, gồm 4 xã An Bình, Bình Hòa Phước, Hòa

Ninh và Đồng Phú, do người dân và khách du lịch quen gọi là cù lao An Bình (do

giai đoạn đầu phát triển du lịch tập trung phần lớn diễn ra tại xã An Bình, dân số hiện

nay của xã An Bình đông hơn so với các xã khác).

Xuất phát đầu tiên vào trước năm 1985 khi nhân dân ở 4 xã cù lao sống chủ yếu

bằng nghề trồng lúa nước và cây ăn trái, hệ thống giao thông chủ yếu bằng đường

thủy. Thời gian này, giao thông đường bộ còn hạn chế và chưa có hệ thống lưới điện

quốc gia rộng rãi trên toàn cù lao, giá cả nông sản khá bấp bênh nên thu nhập của

người dân còn thấp. Năm 1982, các đoàn Liên Xô đưa cán bộ công nhân viên đi nghỉ

đông tại Việt Nam, Công ty Du lịch Vietnamtourism tại TPHCM chọn Vĩnh Long

làm điểm đến cho đoàn khách này. Những năm đầu tiên khai thác hoạt động du lịch

miệt vườn Vĩnh Long chưa có đội tàu du lịch như ngày nay, mỗi lần đưa khách tham

quan phải dùng đò dọc để chở khách từ Vĩnh Long đến tham quan các xã cù lao.

Trong giai đoạn 1985 - 1990 người dân địa phương nơi đây có sự cải thiện về

thu nhập kinh tế với lý do chuyên canh cây ăn trái và được nhà nước đầu tư đê bao

kết hợp với giao thông đường bộ nhưng giao thông chính vẫn là đường thủy và ngành

du lịch bắt đầu phát triển loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương

với lượng khách tham quan đến từ Công ty Du lịch Cửu Long do Saigontourist hướng

dẫn đến. Có thể nói, trong buổi đầu phát triển du lịch thì du lịch miệt vườn là loại

hình tỉnh muốn nhắm đến với thực tế về lợi thế cảnh quan sông nước pha lẫn với đời

sống chân quê mộc mạc của người dân và vườn cây trái làm điểm tham quan cho

khách du lịch. Trong giai đoạn này, toàn tỉnh Vĩnh Long chỉ có 3 chiếc đò nhỏ với

sức chứa từ 6 đến 10 khách để vận chuyển khách du lịch tham quan các điểm du lịch

miệt vườn tại các xã cù lao. Điểm du lịch miệt vườn đầu tiên có sự kết hợp giữa Công

37

ty Du lịch Cửu Long và nhà dân là vườn Ông Sáu Giáo hay với tên gọi thân thương

mà những người họat động du lịch gọi là ông Sáu Quốc tế (ấp Bình Thuận, xã Hòa

Ninh, huyện Long Hồ) khách đến vườn được ông hướng dẫn tham quan vườn cây

trái, vườn bonsai và tổ chức ăn uống. Từ đấy, bắt đầu phát triển du lịch có sự hợp tác

giữa doanh nghiệp và chủ vườn để phục vụ khách du lịch.

Giai đoạn 1991 - 2000 với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm nên

cù lao được khởi sắc nhất là về đường giao thông. Đường giao thông giữa trung tâm

các xã, các ấp được đầu tư bằng đường đal, mạng lưới điện được kéo đến 4/4 xã, tình

hình an ninh được đảm bảo tạo thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan. Ngành du

lịch ngày càng phát triển, nhu cầu tham quan của con người ngày càng tăng cao, dẫn

đến hình thành thêm một số điểm nhà vườn tổ chức hoạt động tham quan đáp ứng

lượng khách đến Vĩnh Long ngày càng tăng. Từ việc tổ chức tham quan, ăn uống bắt

đầu hình thành lưu trú tại nhà dân (homestay), nhà ông Hai Hoàng (ấp Phú An 2, xã

Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ) là điểm đầu tiên tổ chức cho khách lưu trú tại nhà.

Đến cuối năm 2000, toàn cù lao có 15 điểm du lịch vườn, các cơ sở đầu tư nâng cấp,

tăng thêm một số dịch vụ như đạp xe quanh đường làng, chèo thuyền trên sông rạch,

.... Từ việc tham gia vào hoạt động du lịch người dân trên các xã cù lao được tăng

thêm thu nhập và ổn định cuộc sống hơn.

Giai đoạn 2001 đến nay được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của các cấp lãnh đạo

từ Tỉnh ủy đến địa phương, tập trung phát triển giao thông nông thôn tại các xã cù

lao, xây dựng nhà máy nước phục vụ nước sạch cho nhân dân, môi trường, an ninh

an toàn, phòng cháy chữa cháy được quan tâm và đảm bảo. Đến cuối năm 2008 toàn

tỉnh có 22 điểm du lịch vườn, trong đó 15 điểm có hoạt động lưu trú và 01 trang trại

du lịch với diện tích hơn 2,3 hecta (tên gọi ngày nay là Khu du lịch Vinh Sang), các

hoạt động cho khách du lịch tham gia chủ yếu như: ngồi trên tàu ngắm cầu Mỹ Thuận,

tham quan làng nuôi bè cá trên sông Cổ Chiên, câu cá sấu, cưỡi đà điểu, tát ao bắt cá,

thưởng thức đờn ca tài tử, lưu trú nhà dân, tham quan làng nghề truyền thống và điểm

vườn trái cây,....

38

Đến năm 2010 số lượng điểm du lịch vườn không thay đổi, tuy nhiên số điểm

có hoạt động lưu trú được tăng lên 15 cơ sở và duy trì cho đến năm 2016 số lượng

homestay cả tỉnh 25 cơ sở, riêng trên cù lao An Bình là 19 cơ sở với hơn 150 phòng

cho khách lưu trú.

Trong những năm gần đây ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long với chủ trương xã hội

hóa, tạo quyền lợi và cơ hội cho người tham gia hoạt động du lịch, nguồn tài chính

của tỉnh hạn hẹp nên chưa thể đầu tư hoàn toàn để xây dựng các cơ sở du lịch, người

dân tự đầu tư để đảm bảo duy trì hoạt động, ngoài việc nhân rộng mô hình lưu trú tại

nhà dân, các hộ còn tham gia vào các hoạt động như hướng dẫn du lịch, phương tiện

vận chuyển khách du lịch bằng tàu thủy nội địa, điểm mua sắm hàng lưu niệm, làng

nghề truyền thống (lò cốm kẹo, lò gạch, đan thảm lục bình, sản xuất mật ong nhãn,...)

2.2 Tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long

Do tỉnh Vĩnh Long phát triển du lịch homestay tập trung trên 4 xã cù lao An

Bình, huyện Long Hồ với số lượng 19 cơ sở. Chính vì vậy, đề tài tập trung phân tích

tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch homestay tại cù lao An Bình, làm cơ sở để

phân tích đánh giá nhằm đưa giải pháp khai thác tốt hơn trong lĩnh vực homestay của

tỉnh.

2.2.1 Tiềm năng phát triển du lịch homestay trên cù lao An Bình

2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Cù lao An Bình thuộc huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long bao gồm 4

xã: An Bình, Bình Hòa Phước, Hòa Ninh và Đồng Phú. Tổng diện tích khoảng 6.000

hecta, dân số khoảng 52.000 người. Với vị trí nằm đối diện thành phố Vĩnh Long, cù

lao An Bình nổi lên giữa một vùng sông nước mênh mông được bao quanh bởi con

sông Tiền và sông Cổ Chiên tạo cho cù lao có một vị thế độc đáo và thu hút, chứa

đựng nhiều yếu tố văn hóa miệt vườn đặc sắc. Đây được xem là địa điểm tham quan

du lịch vệ tinh quan trọng của du lịch tỉnh Vĩnh Long.

39

Hình 2.1: Vị trí địa lý của Cù lao An Bình

Nguồn: http://longho.vinhlong.gov.vn

Địa hình: Cù lao An Bình có địa hình điển hình của dạng đồng bằng bồi tụ phù

sa sông mà người dân ở đây thường gọi là “cù lao sông” hay “cồn” là kết quả của sự

bồi tụ phù sa ở rìa hoạt động của châu thổ và địa hình cồn cát duyên hải cao chừng

5m. Địa hình cao ở xung quanh, trũng ở giữa. Độ cao trung bình từ 0,8 - 1,2m, bề mặt

địa hình bị chia cắt khá phức tạp do mạng lưới sông ngòi chằng chịt.

Khu vực nghiên cứu đều nằm trên vùng cao hơn so với toàn tỉnh và nằm trong

miền trầm tích trẻ. Lớp mặt được bồi lắng phù sa mới từ sông Tiền và sông Cổ Chiên

đến độ sâu khoảng 100m, xen kẻ với các lớp đất sét và cát nên đất có độ phì nhiêu

cao rất thuận lợi phát triển nông nghiệp nhất là cây ăn trái, tạo ra cảnh quan miệt vườn

trù phú thuận lợi phát triển du lịch sinh thái, du lịch sông nước miệt vườn. [tr.37]

Khí hậu: Cù lao An Bình nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm

quanh năm. Nhiệt độ trung bình 27,30C - 27,80C, biên độ nhiệt giữa ban ngày và ban đêm

từ 70C - 80C. Độ ẩm không khí trong khu vực tương đối cao khoảng 81% - 85%.

Trong năm thể hiện rõ rệt 02 mùa: mùa mưa và nắng. Mùa mưa thường bắt đầu

từ cuối tháng 5 và kéo dài đến tháng 10 - 11 (lượng mưa trung bình 1.400 -

1.500mm/năm); mùa nắng bắt đầu từ tháng 11 đến giữa tháng 5 của năm sau (giờ

nắng bình quân trong năm khoảng 2.800 giờ/năm).

40

Theo chỉ tiêu đánh giá sinh học của các học giả Ấn Độ, khu vực An Bình có nền

nhiệt độ cao nhưng biên độ dao động nhiệt độ trung bình theo năm, số giờ nắng trung

bình trong ngày nhiều (7 - 8 giờ) và lượng mưa trung bình nên khí hậu rất thích nghi

cho điều kiện sức khỏe và thuận lợi cho hoạt động du lịch. [tr. 37]

Nguồn nước: Giá trị thủy văn nổi bậc của Vĩnh Long là Tiền Giang và Hậu

Giang là hai nhánh của sông Mêkông - một trong những con sông lớn nhất Đông Nam

Á. Hai con sông này cung cấp nguồn nước dồi dào và phù sa màu mỡ cho toàn lãnh

thổ Vĩnh Long. Cũng nhờ có hệ thống sông này, Vĩnh Long nói chung và khu vực

nghiên cứu nói riêng đều có điều kiện giao thông thuận tiện, cũng như tổ chức các

tuyến du lịch sông nước với các tỉnh bạn trong khu vực đồng bằng Sông Cửu Long

và các nước trong khu vực Mêkông.

Chế độ thủy văn chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa nước lũ sông Tiền và sông

Cổ Chiên ảnh hưởng đến khu vực cù lao An Bình, việc đi lại bằng đường bộ gặp

nhiều khó khăn; vào mùa nước cạn (tháng 2 hoặc tháng 3) mực nước sông thấp nên

các thuyền máy khó di chuyển tại các kênh rạch nhỏ. Vì vậy, các thuyền chở du khách

không chủ động được thời gian, thời gian khách du lịch tham quan bị hạn chế. Vào

mùa nắng nước sông lại trong, thích hợp cho việc khai thác dịch vụ tắm nước ngọt

trên sông. Đây là một đặc điểm đáng lưu ý cho hoạt động du lịch trong khu vực.

[tr.38]

2.2.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn

Di tích lịch sử: Như đã trình bày ở trên Vĩnh Long là nơi tập trung nhiều di tích

lịch sử văn hóa, với gần 700 di tích trong đó 11 di tích quốc gia và 43 di tích cấp tỉnh.

Riêng tại huyện Long Hồ, tính đến tháng 12/2016 có 26 di tích bao gồm các hạng

mục như: đình, chùa, miếu, nhà thờ, trong đó 01 di tích quốc gia Chùa Tiên Châu và

02 di tích cấp tỉnh Đình Hòa Ninh và Đình An Thành, cả 03 di tích này đều nằm trên

địa phận của 02 xã Hòa Ninh và An Bình của cù lao An Bình. Việc trên cù lao An

Bình tồn tại 03 di tích được xếp hạng tạo điều kiện phát triển du lịch, hiện nay các

công ty lữ hành thường kết hợp cho khách tham gia chương trình du lịch có tham

quan các di tích lịch sử nhằm tạo thêm các dịch vụ bỗ sung, đặc biệt các chương trình

41

có khách nghỉ đêm tại homestay. Công tác quản lý đối với các di tích trên địa bàn

huyện Long Hồ và tỉnh Vĩnh Long do Ban Quản lý di tích tỉnh chịu trách nhiệm, đây

là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, được biết công tác tôn tạo, bảo

tồn được thực hiện thường xuyên theo quy định của nhà nước.

Lễ hội truyền thống: Lễ hội truyền thống trên cù lao An Bình chủ yếu tập trung

ở hai loại tín ngưỡng dân gian và tín ngưỡng tôn giáo như: Lễ Kỳ Yên, Hạ điền,

Thượng điền ở các đình làng. Các lễ Thượng ngươn, Vu lan, Hạ ngươn, lễ phật đản

ở các chùa. Những ngày lễ ở chùa, nhân dân tập trung đến các chùa đông đúc nhất là

Chùa Tiên Châu để tham quan, cầu an, cầu phúc cho gia đình. Đặc biệt, đây cũng là

dịp để khách du lịch hòa nhập vào các lễ hội để trải nghiệm và cảm nhận về đời sống

tín ngưỡng của cộng đồng trên cù lao An Bình.

Nhà cửa: Vĩnh Long nói chung và cù lao An Bình nói riêng là một trong những

khu vực của Nam Bộ được gọi là “miệt vườn”, “miền sông nước với trái cây ngọt

lành” với nhiều ngôi nhà xưa có kiến trúc đẹp được xây dựng từ nửa cuối thế kỷ XIX

đến nửa đầu thế kỷ XX của một vài dòng học điền chủ lớn: họ Phạm, họ Nguyễn, họ

Đồng, họ Lê… Nhà cửa ở Cù lao đều là nhà vườn, với các loại hình nhà truyền thống:

nhà chữ Đinh, nhà chữ nhị, phổ biến nhất là kiểu nhà ba gian hai chái kết hợp với các

kiến trúc Pháp đã tạo nên nét đặc trưng trong lòng khách du lịch.

Phần lớn các gia đình cư ngụ trên cù lao An Bình là các nhà Nho, công chức,

giáo viên, hưu trí. Nếp sống của họ tạo nên con người chất phát, cần kiệm, dễ hòa

hợp, hiếu khách. Trong nhà, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, ông bà, cha mẹ của người

Việt là đậm nét nhất. Do đó, “một không gian thờ tự” là nơi hết sức trang trọng: chạm

khắc thành một bảng được sơn son thếp vàng đặt trên một cái tran treo trên cao hoặc

có nhà thì có 3 bao lam chạm trổ sơn son thếp vàng (hoặc cẩn xà cừ) với câu đối gắn

trên thân cột…

Nghệ thuật: Nói đến nghệ thuật ca hát dân ca cổ truyền Nam Bộ là nói đến các

loại hình nghệ thuật phổ biến như: đờn ca tài tử, cải lương, tuồng, lý,.... Và một kho

tàng dân ca nhạc cổ phong phú. Có được kho tàng âm nhạc độc đáo như vậy cũng

nhờ Nam Bộ có sự đa dạng và hài hòa giữa con người và thiên nhiên. Vĩnh Long ngày

42

nay tập trung phát triển loại hình nghệ thuật Đờn ca tài tử (ĐCTT) và nghệ thuật Hát

bội gắn với phát triển du lịch với lý do đây được xem là sản phẩm chính trong việc

gắn kết phát triển du lịch sinh thái sông nước miệt vườn Vĩnh Long nói chung và

homestay nói riêng.

Đờn ca tài tử: Theo Nguyễn Thị Kim Hường - Ban Quản lý Di tích tỉnh thì:

ĐCTT do nhiều yếu tố nên khai thác ĐCTT phục vụ du lịch diễn ra ở cù lao An Bình,

thuộc huyện Long hồ nhiều nhất và gần như duy nhất ở Vĩnh Long khai thác loại hình

ĐCTT vào hoạt động du lịch, tạo điểm nhấn cho địa phương. Trang phục phục vụ

trình diễn thường là các trang phục truyền thống Nam bộ áo bà ba, chân mang guốc

mộc, phối hợp chiếc nón lá, cổ đeo khăn rằn, kết hợp với diễn xuất phần nào giúp cho

du khách hiểu được nếp sống cũng như nét văn hóa truyền thống của người dân địa

phương. Tuy nhiên, chế độ đãi ngộ cho nghệ nhân, tài tử chưa hợp lý thực tế đã và

đang diễn ra, gây bức xúc, bất mãn. Đồng thời, việc khai thác quá mức nhưng không

chịu đầu tư, thiếu sự gìn giữ và trân trọng những người thực hành di sản của các đơn

vị kinh doanh du lịch đang là “vấn nạn” trong tổ chức trình diễn ĐCTT. Vấn nạn này

sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ngành du lịch Vĩnh Long về lâu dài.

Hát bội: Theo Nguyễn Diễm Phúc - Trung tâm TTXTDL Vĩnh Long thì Hát

bội, hát bộ hay hát tuồng là một loại hình trình diễn nghệ thuật cổ truyền, giữ một vị

trí quan trọng trong kho tàng văn hóa dân gian dân tộc Việt Nam. Bên cạnh các di

sản văn hóa phi vật thể đã được Unesco công nhận: nhã nhạc cung đình Huế, hát bài

chòi, ca trù… thì hát bội Bình Định (cái nôi của nghệ thuật hát bội) đã được công

nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào năm 2015. Hát bội xuất hiện ở cả ba

miền đất nước tuy nhiên, mỗi địa phương mang những nét đặc trưng riêng.

Hát bội Vĩnh Long đã từng được Bộ Văn hóa - Thông tin chọn đi biểu diễn tại

Mỹ và gây tiếng vang lớn cho hát bội Việt Nam tại Lễ hội Smithsonian năm 2007,

chủ đề “Mê Kông - Dòng sông kết nối các nền văn hóa” do Viện Smithsonian tổ chức

tại thủ đô Washington, Mỹ từ ngày 23-6 đến 9-7/2007 với vở diễn “Tiết Giao đoạt

ngọc”.

43

Nhận thấy được các giá trị độc đáo cũng như thế mạnh địa phương trong việc

khai thác hát bội phục vụ du khách và nhằm tạo dựng loại hình nghệ thuật này thành

thương hiệu riêng của du lịch Vĩnh Long; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đưa ra

biểu diễn loại hình nghệ thuật tuồng cổ hát bội phục vụ khách du lịch. Sau 4 lần tổ

chức biểu diễn tại địa phương vào cuối năm 2016 và Ngày hội Du lịch TP.HCM vào

3/2017, sản phẩm du lịch này đã đạt thành công nhất định, đáp ứng được sự kỳ vọng

của lãnh đạo ngành Văn hóa, Du lịch tỉnh nhà cũng như là quan tâm tích cực từ các

doanh nghiệp lữ hành cả quốc tế lẫn nội địa trong và ngoài tỉnh.

Bên cạnh được sự quan tâm của lãnh đạo chỉ đạo từ Tỉnh ủy, UBND, ngành văn

hóa, thể thao và du lịch, còn có sự hưởng ứng tích cực từ các doanh nghiệp du lịch

tại Vĩnh Long như Công ty TNHH TMDV Du lịch Vinh Sang, Công ty TNHH Du

lịch Mekong travel, Công ty Cổ phần Du lịch Cửu Long… cũng như các công ty lữ

hành từ TP. HCM và Cần Thơ trong việc chủ động tìm kiếm thông tin nhằm đưa sản

phẩm hát bội Vĩnh Long vào chương trình du lịch vùng ĐBSCL.

Tuy nhiên, do các nghệ nhân sinh sống ở nhiều địa phương và nghề nghiệp khác

nhau nên thời gian tập hợp phải báo trước khoảng 3 ngày. Do đó, bị hạn chế trong

việc đáp ứng nhu cầu tức thời của các doanh nghiệp du lịch. Chi phí biểu diễn cao

(7.000.000đ/lượt) do phải qui tụ nhiều nghệ nhân trong một vở diễn, dẫn đến sự so

sánh và lựa chọn giá cả của các doanh nghiệp du lịch giữa Hát Bội và các nghệ thuật

cổ truyền khác tại địa phương và các tỉnh khác: đờn ca tài tử, múa bóng rỗi…

Làm gì để bảo tồn và phát huy vốn nghệ thuật quý giá để phát triển bền vững

sản phẩm du lịch cũng là một thách thức lớn đối với ngành du lịch Vĩnh Long khi

đang đứng trước nguy cơ bị mai một. Phải thừa nhận rằng, một thực trạng chung của

sân khấu truyền thống trong cả nước là thiếu lực lượng kế thừa.

Văn hóa ẩm thực: là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL nên ẩm thực cũng mang những

nét chung của vùng, tuy vậy cù lao An Bình nói riêng và Vĩnh Long nói chung cũng

có những nét độc đáo riêng. Với đặc tính là sông ngòi chằng chịt, bốn bề là sông

nước, cù lao An Bình có một nền ẩm thực gắn với văn minh sông nước miệt vườn,

các loài thủy sản nước ngọt, vườn rau, cây trái mang dấu ấn của cư dân nơi đây. Mỗi

44

loại thực phẩm đều toát lên cái hồn, tính phóng khoáng của người dân miền sông

nước. Một số món tiêu biểu như: canh chua bần, cá kho tộ, bánh xèo, cá nướng trui,

trà mật ong, cá tai tượng chiên xù,... người dân nơi đây sử dụng từ ngọn chiếc dưới

bờ sông cho đến đọt súng non trong ao vườn hay rau cải mọc dại bên hè để làm phong

phú thêm cho bửa cơm gia đình. Những món ăn truyền thống được gìn giữ theo thời

gian, ngoài ra người dân nơi đây cũng tiếp nhận những văn hóa ẩm thực mới để tăng

thêm tính độc đáo cho văn hóa ẩm thực tại địa phương.

Với nét đặc trưng về ẩm thực của xứ cù lao đã góp phần thu hút khách du lịch

đến với cù lao An Bình tìm hiểu nét văn hóa ẩm thực truyền thống và lối sống mộc

mạc không kém phần độc đáo của người dân bản xứ, góp phần giúp khách du lịch

hòa nhập nhiều hơn khi chọn các điểm homestay nơi đây để nghỉ ngơi và trải nghiệm.

2.2.2. Thực trạng khai thác du lịch homestay trên Cù lao An Bình trong giai

đoạn từ 2012 - 2016

2.2.2.1 Thực trạng quản lý du lịch homestay

Đăng ký thẩm định cơ sở đạt tiêu chuẩn homestay: Qua buổi phỏng vấn trực

tiếp Ông Trần Minh Triết - Trưởng Phòng Quản lý Du lịch, về đăng ký được thực

hiện theo Tiêu chuẩn Việt Nam đánh giá Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê

(TCVN 7800:2009) tiêu chuẩn được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. Đầu tiên

các hộ kinh doanh homestay đăng ký kinh doanh tại Phòng Kế hoạch Tài chính của

huyện nơi cư trú, liên hệ đơn vị Công an huyện để có giấy chứng nhận đủ điều kiện

về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực

phẩm. Kế tiếp liên hệ Bộ phận nhận và trả kết quả hồ sơ của Sở Văn hóa, Thể thao

và Du lịch để được hướng dẫn hồ sơ và thủ tục được công nhận Đạt chuẩn kinh doanh

nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay).

Thành phần hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị thẩm định theo mẫu;

- Biểu đánh giá theo TCVN 7800:2009;

- Danh sách quản lý và nhân viên phục vụ theo mẫu;

45

- Bản sao có giá trị pháp lý các loại giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

+ Văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đối với quản lý và nhân viên;

+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;

+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Biên lai phí thẩm định (phí thẩm định 1.000.000 đồng)

Sau khi nhận được hồ sơ từ bộ phận nhận và trả kết quả, trong thời hạn 10 ngày

làm việc Phòng Quản lý Du lịch tổ chức thẩm định (tổ thẩm định gồm 03 công chức

am hiểu chuyên môn nghiệp vụ) và kiểm tra thực tế tại cơ sở, kết quả kiểm tra là căn

cứ để Giám đốc Sở ra quyết định công nhận hoặc thông báo trả lời bằng văn bản về

trường hợp không đạt, kết quả được gửi tại bộ phận nhận và trả kết quả của Sở. Cuối

cùng hộ kinh doanh homestay đến nhận kết quả theo giấy hẹn. Thời gian để các cơ

sở homestay thực hiện hoàn tất các loại giấy tờ trong vòng 03 tháng.

ĐĂNG KÝ KINH DOANH (Phòng Tài chính Kế hoạch huyện)

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN NINH TRẬT TỰ (Công an huyện)

CƠ SỞ HOMESTAY

GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM (Trung tâm Y tế huyện)

BỘ PHẬN NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ HỒ SƠ (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

Hình 2.2 : Mô hình đăng ký kinh doanh (nguồn: Tác giả)

Với quy trình này có mặt thuận lợi giúp cho người dân thực hiện đúng theo các

quy định của pháp luật, hoạt động theo khuôn khổ, không đại trà, có tiêu chuẩn áp

dụng cụ thể, các nhà quản lý hỗ trợ thông tin. Tuy nhiên, hoạt động theo khuôn khổ

là tốt nhưng có thể mất đi tính chất của nhà dân hoạt động du lịch, chạy theo tiêu

chuẩn, chạy theo kinh doanh lợi nhuận làm mất đi bản chất của du lịch homestay.

46

Đào tạo tập huấn nghiệp vụ: hàng năm Phòng Quản lý Du lịch phối hợp cùng

Trường Cao đẳng nghề Du lịch Cần Thơ, Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực thuộc

Công ty TNHH MTV Kiến Trí Cần Thơ tổ chức các khóa tập huấn nghiệp vụ du lịch

cho các đơn vị kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh. Tính từ năm 2012 đến

2016, trong vòng 05 năm đã mở 05 lớp tập huấn nghiệp vụ du lịch về Nghiệp vụ Lễ

tân, Nghiệp vụ Buồng, Quản lý lưu trú. Trong giai đoạn 05 năm này, theo Ông Lưu

Hoàng Minh - Giám đốc Trung tâm TTXTDL cho biết đã mở tổng cộng 05 lớp trong

đó đào tạo về kỹ năng phục vụ bàn, phổ cập kiến thức về du lịch, thuyết minh viên,

phổ cập kiến thức du lich cộng đồng cho các đối tượng hoạt động homestay và lớp

thiết kế sản phẩm trong du lịch homestay. Như vậy, có thể khẳng định tỉnh Vĩnh Long

rất chú trọng trong công tác đào tạo tập huấn nghiệp vụ cho các cơ sở hoạt động du

lịch đặc biệt đối với lưu trú du lịch, trong giai đoạn 5 năm 02 đơn vị đã phối hợp tổ

chức 10 lớp nghiệp vụ.

Công tác báo cáo và kiểm tra: Công tác báo cáo Phòng Quản lý Du lịch hướng

doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động theo quý, có thể gửi trực tiếp, đường bưu

điện hoặc qua email. Hiện tại các đơn vị đang được hướng dẫn báo cáo khách lưu trú

qua mạng Internet, đem lại thuận tiện trong đi lại, việc báo cáo thực hiện qua phần

mềm tại https://vinhlong.xuatnhapcanh.gov.vn do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh

Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện. Hạn chế từ phần mềm là chỉ thực hiện trên khách

quốc tế, khách nội địa vẫn thực hiện báo cáo sổ giấy như trước đây, đồng thời khi có

sự cố về đường truyền Internet thì các cơ sở sẽ không báo cáo kịp thời gian quy định.

Các đơn vị chịu trách nhiệm gửi báo cáo thống kê kinh doanh về Sở Văn hóa, Thể

thao và Du lịch, Công an xã, Phòng Văn hóa và Thông tin, Công an huyện, Chi cục

thuế huyện. Ngoài ra, các đơn vị phải báo cáo thường xuyên khi có khách lưu trú, thủ

tục kê khai khách qua đêm tại các xã ngày càng được đơn giản hóa, tạo điều kiện

thuận lợi cho các đơn vị. Trong công tác báo cáo còn hạn chế, cụ thể đối với một đơn

vị như hộ kinh doanh du lịch phải chịu báo cáo tổng cộng về 05 đơn vị, cho thấy áp

lực của các hộ khá lớn, cùng 01 lĩnh vực hoạt động phải chịu sự quản lý của nhiều cơ

quan quản lý nhà nước.

47

Đối với công tác kiểm tra, theo Ông Nguyễn Hữu Thanh - Chánh Thanh tra Sở

Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho biết, hàng năm Sở phối hợp cùng Phòng Văn hóa

và Thông tin huyện Long Hồ và các đơn vị có liên quan định kỳ 6 tháng mở 01 cuộc

kiểm tra với mục đích hỗ trợ doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn và xử lý vi

phạm hành chính khi có trường hợp nhắc nhở nhiều lần không khắc phục.

Hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch: Theo ông Lưu Hoàng Minh - Giám đốc

Trung tâm TTXTDL, trong giai đoạn 2012 - 2016 công tác quảng bá xúc tiến du lịch

Vĩnh Long được thực hiện liên tục, thực hiện các ấn phẩm du lịch như: brochure, tập

gấp, bản đồ du lịch, sách hướng dẫn du lịch, đĩa DVD giới thiệu Vĩnh Long, ... phối

hợp cùng các đơn vị như Đài phát thanh truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long, Tạp

chí Du lịch, Vietnam Today, Công ty Truyền thông Điền Quân TPHCM, Đài Truyền

hình HTV7 và Đài Truyền hình Cần Thơ,... để có các sản phẩm quảng bá du lịch đến

khách du lịch trong và ngoài tỉnh. Việc liên kết hợp tác xúc tiến du lịch với 4 tỉnh Bến

Tre, Trà Vinh và Tiền Giang, Long An tạo nên điểm nhấn thu hút khách thương mại

và công chúng đến tìm hiểu tiềm năng, điểm đến, tour tuyến du lịch. Nổi bật trong

giai đoạn 2012 - 2016 Trung tâm đã tổ chức các 03 cuộc khảo sát cho 05 đoàn của

Trung tâm Xúc tiến ĐTTM&DL thành phố Cần Thơ, Trung tâm TTXTDL tỉnh Trà

Vinh, tỉnh Hậu Giang, Trường Tiếp thị Du lịch quốc tế, Hiệp hội Du lịch TPHCM và

Hiệp hội Du lịch Miền Trung và 02 cuộc tọa đàm chuyên về du lịch homestay. Chỉ

riêng trong năm 2016 công tác tham gia và tổ chức được 14 sự kiện hội chợ, triển

lãm, hội nghị xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt tháng 4 năm

2017, trong khuôn khổ sự kiện Hội chợ Du lịch VITM Hà Nội diễn ra từ ngày

06/4/2017 đến 09/4/2017 Vĩnh Long được trao tặng giải thưởng danh hiệu ASEAN

HOMESTAY STANDARD 2017 - 2019 cho Homestay Út Trinh thuộc cụm

Homestay xã Hòa Ninh. Giải thưởng này do Tổng Thư ký ASEAN và Bộ trưởng Du

lịch các quốc gia thành viên chứng nhận danh hiệu “Nhà ở có phòng cho khách du

lịch thuê ASEAN” (ASEAN HOMESTAY STANDARD). Qua đây cho thấy sự nỗ

lực phấn đấu của toàn ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long trong việc thực hiện kế hoạch

phát triển du lịch tỉnh nhà.

48

Tuy nhiên, trong công tác quảng bá xúc tiến du lịch của tỉnh nói chung còn hạn

chế như: đội ngũ viên chức của Trung tâm còn thiếu nên gây khó khăn trong hoạt

động chuyên môn. Việc tham gia và công tác chuẩn bị của các doanh nghiệp tham

gia các sự kiện chưa thật sự chu đáo. Cụ thể, doanh nghiệp chưa chú trọng làm mới

các ấn phẩm, nhân viên chuyên trách tham gia quảng bá tại sự kiện chưa thật sự năng

động tìm kiếm đối tác.

2.2.2.2 Thực trạng khai thác hoạt động du lịch homestay

Các điểm du lịch homestay:

Út Trinh: tọa lạc tại ấp Hòa Quí, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, hình thành từ

năm 2010 và chính thức đi vào hoạt động với 32 phòng, chuyên phục vụ khách quốc

tế, trong năm phục vụ toàn bộ khách quốc tế, thỉnh thoảng có vài nhóm sinh viên,

công chức viên chức, giáo viên đến để tham quan, nghiên cứu. Hàng năm đón khoảng

15.000 lượt khách/năm, được xây dựng theo kiến trúc truyền thống, thiết kế bằng gỗ

và ngói, xung quanh là vườn cây trái, ao cá và những lối đi cho khách thư giãn. Theo

Bà Phạm Thị Ngọc Trinh - Giám đốc công ty, Homestay Út Trinh là cơ sở “con” của

Công ty TNHH TM Mekong Travel chuyên về lữ hành quốc tế, hiện nay công ty có

40 chiếc tàu du lịch sức chứa từ 15-45 khách và 01 đội đờn ca tài tử phục vụ khách

nghỉ đêm tại homestay.

Mười Đậy: ngụ tại ấp Hòa Lợi, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, được hình thành

từ năm 2007, số lượng 03 phòng với đặc trưng nhà sàn, lợp ngói, vách gỗ, sau nhà là

vườn chôm chôm, vườn nhản kết hợp ao cá tạo không gian thoải mái nghỉ ngơi cho

khách du lịch. Vị trí đuôi cồn rạch Hòa Ninh, nằm tách biệt với các cơ sở khác trên

cù lao, thích hợp cho khách du lịch thích sự yên tỉnh. Nguồn khách chính có được từ

việc gửi khách của các công ty lữ hành như Mekong Travel, Cửu Long, Vĩnh Long,...

Thực tế hiện nay, lượng khách đến rất ít vì để đến được đây phải tốn khoảng thời gian

khá dài gần 40 phút ngồi tàu du lịch, chi phí vận chuyển tương đối cao, nhân lực phục

vụ tại cơ sở ít, cơ sở vật chất đang xuống cấp, dịch vụ bổ sung cho khách lưu trú lại

hạn chế,.....

49

Hai Đào: chính thức hoạt động vào năm 2009, tọa lạc tại ấp Bình Thuận 2, xã

Hòa Ninh, ngồi tàu du lịch xuôi theo sông Cái Muối khoảng 30 phút sẽ đến với

homestay Hai Đào. Với số lượng 10 phòng được thiết kế bằng gỗ kết hợp ngói,

chuyên phục vụ khách ăn uống và lưu trú qua đêm. Đây là ngôi nhà đã được xây dựng

vào năm 1944 theo kiến trúc truyền thống, nội thất bên trong được chạm trỗ rất đẹp.

Đây là một trong những điểm thu hút khách du lịch nhiều nhất của cù lao An Bình.

Bảy Thời: tọa lạc tại ấp Bình Thuận 2, xã Hòa Ninh, đưa vào phục vụ khách từ

năm 2006 với số lượng 12 phòng. Sau khi ông Sáu Giáo qua đời, điểm du lịch vườn

Sáu Giáo chỉ hoạt động cầm chừng cho khách tham quan cho đến khi ngừng hoạt

động hẳn. Là con trong gia đình và hỗ trợ cha phát triển điểm du lịch Sáu Giáo, cô

Bảy Thời đã xây dựng điểm homestay đối diện để đón khách lưu trú. Hiện nay, khách

đến đây ngoài việc lưu trú, ăn uống còn được tham quan vườn hoa kiểng quý do ông

Sáu để lại, những hình ảnh về “ông Sáu quốc tế” của xứ cù lao, thưởng thức đờn ca

tài tử. Nguồn khách từ các công ty lữ hành tại Vĩnh Long và TP HCM, đặc biệt hiện

nay cơ sở đã xây dựng trang web của đơn vị mình, khách du lịch có thể đăng ký trực

tiếp trên web.

Tám Hổ: Được hình thành từ rất lâu, du lịch sinh thái Tám Hổ được nhiều du

khách trong và ngoài nước biết đến, nhất là khách du lịch. Tọa lạc tại ấp Bình Thuận

1, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, đối diện với Homestay Út Trinh dọc theo con Kênh

Mương Lộ, ngôi nhà chính được xây dựng từ năm 1980 với lối kiến trúc 3 gian. Xung

quanh là vườn rộng 2.5 ha trồng đủ loại cây đặc sản và vườn giống xen kẽ các ao cá.

Đến đây ngoài việc thưởng thức đặc sản địa phương, khách du lịch có thể tham quan

vườn cây giống, mô hình du lịch nông trang kết hợp du lịch sinh thái. Đồng thời,

khách du lịch trong giai đoạn trước tháng 3/2014 được gặp gỡ với ông Tám Hổ là

người nông dân Nam Bộ với bộ râu dài, mái tóc bạc trắng luôn nở nụ cười sảng khoái

khi đón tiếp khách (ông mất vào tháng 3/2014). Đến cuối năm 2015, con trai ông Tám

là chú Trí Nghiệp cho hoạt động lưu trú, với số lượng là 03 phòng, chủ yếu phục vụ

khách quốc tế. Ngoài ra, điểm Tám Hổ còn thu hút lượng khách tham quan, trao đổi

học tập kinh nghiệm về mô hình du lịch kết hợp nông trang.

50

Mười Hưởng: là điểm được hình thành rất sớm, đưa vào hoạt động từ năm

2000, tọa lạc tại ấp Bình Hòa 2, xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, nằm trên tuyến

kênh chính sông Cái Muối, với 03 phòng hoạt động cho khách lưu trú qua đêm, ông

Mười chủ gia đình rất giỏi tiếng Pháp thường xuyên hướng dẫn khách tạo dáng cây

kiểng, dùng cơm, thưởng thức trà thơm, trò chuyện cùng gia đình, tham quan vườn

trái cây của gia đình. Hiện nay do tính cạnh tranh giữa các điểm và đặc thù của gia

đình nên điểm Mười Hưởng chỉ chuyên phục vụ khách dùng cơm trưa, dần dần không

cho khách thuê lưu trú. Tuy nhiên, lượng khách du lịch trong năm đến dùng cơm tại

điểm tương đối đông với lý do khách rất thích những món ăn của gia đình chế biến,

đậm chất Nam Bộ. Nguồn khách chủ yếu đến với gia đình từ các công ty lữ hành tại

Vĩnh Long và TP HCM.

Nhà cổ ông Cai Cường: được xây dựng vào năm 1885, tọa lạc tại ấp Bình Hòa

1, xã Bình Hòa Phước, là nhà của ông cai Phạm Văn Bổn giàu có nhất vùng lúc bấy

giờ, nhà được xây dựng độc đáo mang dáng dấp Châu Âu và nét truyền thống Á

Đông. Bên ngoài, tường nhà được xây xựng và trang trí phù điêu đều theo lối kiến

trúc Pháp, tuy nhiên kết cấu bên trong lại được làm hoàn toàn bằng gỗ quý và bày trí

theo truyền thống Việt Nam với các hoành phi, bao lam, khu vực tiếp khách, thờ cúng

và khu vực phòng ngủ, các vật dụng từ thời xưa vẫn còn giữ gìn tương đối nguyên

vẹn. Từ năm 2002, gia đình đã cho Công ty Cổ phần Du lịch Cửu Long thuê lại để

cho khách tham quan, lưu trú với số lượng 02 phòng, cho khách dùng cơm và thưởng

thức đờn ca tài tử.

Mai Quốc Nam 1: tọa lạc tại ấp Phú An 1, xã Bình Hòa Phước, có vị trí thủy

bộ thuận lợi do ngay ngã tư Cái Muối - Mương Lộ cạnh trung tâm xã Hòa Ninh. Đây

là điểm cho khách tham quan vườn cây trái đặc biệt chôm chôm, vườn kiểng đặc biệt

là mai vàng, thưởng thức ẩm thực, cho khách lưu trú qua đêm. Hiện tại, cơ sở có 05

phòng nhưng do lượng khách ít nên cơ sở tập trung cho khách dùng cơm trưa và bán

hàng lưu niệm.

Mai Quốc Nam 2: có hệ thống nhà sàn gỗ nằm trên bãi bồi sông Tiền gồm 10

phòng với 02 khu nhà ăn. Xung quanh là những tán bần và lục bình, khách du lịch có

51

cơ hội được thưởng thức không khí trong lành, dịch vụ nơi đây chủ yếu cho khách

lưu trú, ăn uống, tắm sông. Cơ sở hiện nay tọa lạc tại ấp Bình Hòa 2, xã Bình Hòa

Phước.

Ba Hùng: tọa lạc tại ấp Phú An, xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, cùng với

sự đam mê du lịch, chủ cơ sở Ba Hùng là chú Lê Tấn Dũng bắt đầu xây dựng điểm

từ năm 2000 và chính thức cho khách lưu trú qua đêm từ năm 2005, đây là điểm nổi

bật nhất của cù lao An Bình. Hiện nay, cơ sở được 07 phòng cho khách ở, mái nhà

lợp lá, vách bằng tre, kiểu nhà sàn nhưng trong khuôn viên vườn nhà. Kết hợp cho

khách nghỉ qua đêm, tại cơ sở phục vụ ăn uống, tham quan vườn trái cây,... Homestay

Ba Hùng từng được lọt vào Top 100 điểm ấn tượng của Việt Nam do UNESCO Việt

Nam tổ chức năm 2013, đây là sự nỗ lực không ngừng nghỉ của cả gia đình chú Ba

Hùng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

Ba Lình - Bảy Trung: Đây là 02 ngôi nhà tách biệt nhau, tuy nhiên chủ nhà là

anh em ruột, họ cùng kinh doanh và cùng chia lợi nhuận với nhau. 02 cơ sở này cùng

tọa lạc tại ấp An Thạnh, xã An Bình. Đối với cơ sở Ba Lình nhà được xây dựng bằng

ngói kết hợp vách gỗ bên ngoài được 04 phòng và vách bằng tre được 06 phòng, riêng

đối với nhà chính còn để nguyên giá trị truyền thống của người dân Nam Bộ đó là

nền đất với những nốt sần sùi nổi lên mà chủ nhà và người dân địa phương quen gọi

là “vẩy rồng”, đây là điểm thu hút khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế. Đối với

cơ sở Bảy Trung có 04 phòng được xây dựng bằng ngói và vách gỗ, được xem là

điểm bổ trợ cho cơ sở Ba Lình dành cho khách thích không gian yên tỉnh. Có thể

khẳng định rằng, đây là 02 cơ sở homestay còn giữ nguyên vẹn giá trị truyền thống

của gia đình Nam Bộ, gia đình tự tay chạm khắc, trang trí và xây dựng toàn bộ khu

nhà, từ vật dụng nhỏ như “sống chén” bằng gỗ, “bếp củi”, tự tay thiết kế những sản

phẩm trang trí bằng rau củ quả trên bàn ăn tạo thêm sự hấp dẫn cho bửa ăn phục vụ

khách.

Sông Tiền: Nằm giữa hai cơ sở Ba Lình và Bảy Trung, cơ sở của Bác Tám Tiền

hoạt động từ năm 2000 với số lượng hiện nay được 10 phòng, tọa lạc tại ấp An Thạnh,

xã An Bình. Điều đặc biệt khi khách du lịch đến đây luôn được ông kể những câu

52

chuyện về cách mạng, tạo sự thích thú cho khách du lịch. Tuy nhiên, thực tế hiện nay

cơ sở đang xuống cấp nghiêm trọng, nguồn lực phục vụ không có, bác Tám lớn tuổi,

ảnh hưởng đến việc thu hút khách du lịch.

Năm Thành: thuộc ấp Bình Lương, xã An Bình, cách bến đò An Bình khoảng

300m, số lượng 2 phòng tập thể, chủ cơ sở là chú Năm Thành là người tâm huyết với

du lịch homestay, du lịch vườn. Kết hợp với lưu trú, tham quan vườn ăn trái, câu cá

giải trí,... Đây là điểm có liên kết với Công ty TNHH TM DV Du lịch Vĩnh Long và

homestay Phương Thảo. Nơi đây đón khách thường xuyên kể cả mùa vắng khách do

sự thân thiện, nhiệt tình của chủ nhà đã làm khách quay lại không chỉ 02 lần. Đặc

biệt, chú Năm Thành còn có sổ ghi chép nhật ký đóng góp của khách cho đến hiện

tại.

Ngọc Sang - Ngọc Phượng: Cách homestay Năm Thành gần 300m, với không

gian mát, kết hợp vườn cây cho khách tham quan, lưu trú, đạp xe, cũng giống như Ba

Lình - Bảy Trung, đây là 02 cơ sở của cùng một gia đình, tổng cộng 02 cơ sở có 12

phòng, đặc biệt đón khách lẻ.

Phương Thảo: được thành lập và đi vào hoạt động năm 2013 với số lượng là 9

phòng, chủ cơ sở là cô Châu Thị Phương Thảo là con gái lớn của chú Năm Thành

điểm homestay Năm Thành và là giám đốc Công ty TNHH TM DV Du lịch Vĩnh

Long. Xuất thân là hướng dẫn viên nên khi cô đưa vào hoạt động homestay, cô bày

trí nhà cửa và khuôn viên nhìn thoáng mát, sạch sẽ, thích hợp cho đối tượng khách

nghỉ dưỡng, cơ sở tọa lạc tại ấp An Thạnh, xã An Bình gần với điểm Ba Lình - Bảy

Trung. Tuy là cơ sở hoạt động sau các cơ sở khác nhưng nhờ có nguồn khách từ công

ty gia đình nên lượng khách đến đây luôn đông.

Thúy An: Đây là cơ sở duy nhất ở xã Đồng Phú, được hình thành từ năm 2014,

với số lượng 19 phòng, nguồn khách chủ yếu từ Tây Ban Nha do bạn bè giới thiệu.

Đây cũng là cơ sở duy nhất của cù lao có hồ bơi nhân tạo phục vụ nhu cầu của khách

du lịch (đặc biệt là trẻ em), cách bố trí theo sở thích của khách du lịch như 10 phòng

được xây dựng theo kiểu nhà hiện đại (bằng bê tông), 07 phòng dạng lợp lá và 02

phòng cạnh bờ sông theo kiểu nhà sàn lợp lá.

53

Út Thủy: là cơ sở con của Công ty cổ phần Du lịch Cửu Long, được hình thành

vào năm 2016 với số lượng 15 phòng được xây dựng và bày trí theo kiểu nhà xưa

nhưng có sự pha lẫn hiện đại. Cơ sở nối liền với điểm sinh thái An Bình chuyên phục

vụ ăn uống, tham quan vườn trái cây đặc biệt ổi, mận, xoài, phục vụ đờn ca tài tử và

câu cá giải trí.

Nhìn chung, homestay Vĩnh Long đang được nhiều đối tượng khách du lịch

quan tâm tìm đến, không chỉ đơn giản là lưu trú qua đêm mà còn trải nghiệm đời sống

sinh hoạt của người dân, nghỉ dưỡng, trao đổi học tập kinh nghiệm cũng như là giao

lưu văn hóa. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng chạy theo kinh doanh phần nào ảnh hưởng

đến chất lượng homestay tại Vĩnh Long như: xây dựng homestay đại trà, nhà “na ná”

nhau, sản phẩm hỗ trợ cho khách lưu trú qua đêm “rập khuôn” tạo cảm giác nhàm

chán cho khách du lịch. Tình trạng xuống cấp của một số cơ sở đã gây ảnh hưởng

không nhỏ đến việc thu hút khách. Nguồn khách du lịch có được từ 03 công ty lữ

hành quốc tế tại Vĩnh Long như Công ty Cổ phần Du lịch Cửu Long, Công ty TNHH

TM Du lịch Mekong Travel, Công ty TNHH TM DV Du lịch Vĩnh Long và một số

công ty đến từ TP HCM. Ngoài nguồn khách có được từ các công ty lữ hành, một số

homestay phải tự tìm kiếm nguồn khách lẽ tự đến, theo anh Hoàng Trọng Khoa - cơ

sở Bảy Thời Homestay cho biết “phần lớn các công ty lữ hành tại TP HCM bán các

khung chương trình, còn đến điểm homestay nào là do hướng dẫn viên tự chọn, nên

điểm nào có thể đem lại lợi nhuận nhiều thì hướng dẫn viên sẽ thường xuyên chọn

đến điểm đó, khiến cho những điểm khác ít được biết đến” đây cũng là một trong

những hạn chế khiến cho sản phẩm của homestay bị trùng lắp, thiếu sự đa dạng gây

nhàm chán cho khách du lịch. Đồng thời, tình trạng này ít nhiều dẫn đến sự mất khách

của các homestay, hiện nay các cơ sở như Mai Quốc Nam, Ba Hùng, Bảy Thời hầu

như chỉ hoạt động cầm chừng vì không có khách.

Giá từ 250.000 đồng đến 600.000 đồng/khách; giá trọn gói hoặc từng phần, tùy

cơ sở homestay và sự lựa chọn dịch vụ của du khách (bao gồm: ngủ 01 đêm, 01 bửa

ăn sáng, 01 bửa ăn tối, đưa đón đi thuyền trên sông, xe đạp, bơi xuồng, tham quan,

54

thưởng thức trái cây đặc sản, uống trà và xem biểu diễn đờn ca tài tử, (riêng biểu diễn

Hát bội và múa bóng rổi, liện hệ đặt trước và thanh toán riêng)

Trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ: nguồn lực tại các homestay chủ

yếu là lao động trong gia đình, là những nông dân với nghề chính làm vườn, có trình

độ dưới đại học, ít nhiều ảnh hưởng đến việc khai thác và quản lý cơ sở của mình.

Tuy nhiên hiện nay một số điểm nhận thức được việc nâng cao trình độ nên đã có

thành viên tham gia các lớp liên thông đại học, cao đẳng để thực hiện tốt công tác

quản lý homestay của gia đình như: Phương Thảo, Năm Thành, Bảy Thời, Ba Lình,

Mười Hưởng, Út Trinh,... Ngoài ra, các cơ sở thường xuyên cử nhân viên, quản lý và

cả chủ cơ sở tham gia các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ phục

vụ khách du lịch do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Thông tin xúc tiến

Du lịch, các Trường cao đẳng, trung cấp tổ chức.

Tuyến liên kết: Thông thường các công ty du lịch lên chương trình và xây dựng

tổ chức các tuyến du lịch dành cho homestay là Cái Bè - An Bình - Vĩnh Long và

ngược lại là Vĩnh Long - An Bình - Cái Bè, đây được xem là tuyến liên kết chính tại

đây. Tuy nhiên, không có sự liên kết thật sự giữa các homestay của các địa phương

Vĩnh Long - Tiền Giang, điểm đến là Cái Bè hay Vĩnh Long chỉ dừng lại ở mức đón

- trả khách du lịch.

Tính đến thời điểm hiện tại, Vĩnh Long - Tiền Giang - Bến Tre - Long An - Trà

Vinh là 05 tỉnh nằm trong cụm phía Đông ĐBSCL ký kết hợp tác phát triển du lịch

và đã tổ chức các cuộc famtrip giữa các tỉnh để xây dựng chương trình du lịch chung

cho 05 tỉnh. Tuy nhiên, chưa phát huy được sức mạnh của sự liên kết, chỉ dừng lại ở

gốc độ liên kết để quảng bá điểm đến tại các sự kiện, hỗ trợ trong công tác quản lý

nhà nước và xúc tiến quảng bá du lịch, chưa thực sự giải quyết được vấn đề liên kết

trong sự phát triển homestay. Bản thân cù lao An Bình các homestay tính liên kết

chưa cao, thiếu sự mới mẻ, dễ gây nhàm chán cho khách du lịch nhất là khách đến

lần thứ 2, chỉ một vài cơ sở chủ động ký kết với nhau hỗ trợ khi đông khách như Bảy

Thời - Ngọc Sang, Ngọc Sang - Thúy An.

Lượt khách du lịch và doanh thu:

55

Đơn vị tính: lượt khách và tỷ đồng

Bảng 2.1: Lượt khách và doanh thu du lịch tỉnh Vĩnh Long

Năm 2012 2013 2014 2015 2016

Tổng khách 900 000 940 000 950 000 960 000 1 116 0000

Quốc tế 200 000 192 000 200 000 205 000 215 000

Nội địa 700 000 748 000 750 000 755 000 945 000

Doanh thu 185 200 210 220 300

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long năm 2016

Theo thống kê từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, khách đến Vĩnh Long thường

tập trung ở thành phố Vĩnh Long và cù lao An Bình chiếm hơn 80% khách đến tham

quan, trong đó khách lưu trú tại các homestay 90% đặc biệt là khách quốc tế. Năm

2012 Vĩnh Long đón 900.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế 200.000 lượt, nội

địa 700.000 lượt. Đến năm 2014, đón 950.000 lượt có tăng nhẹ 1% so với năm 2013,

trong đó khách quốc tế 200.000 lượt và nội địa 750.000 lượt. Đến năm 2016, đón

1.160.000 lượt tăng 21% so với năm 2015, trong đó khách quốc tế đạt 215.000 lượt,

khách nội địa 945.000 lượt.

Cơ cấu khách: Pháp (15%); Đức (9%); Úc (18%); Hà Lan (10%); Anh (08%);

Mỹ (2%); Nhật (4%); Malaysia (18%); Singapore (4%); Trung Quốc (10%); quốc

tịch khác (2%).

Qua số liệu thống kê trên cho thấy khách du lịch đến Vĩnh Long giai đoạn 2012

- 2016 có xu hướng tăng nhẹ từng năm. Mức tăng trưởng về du khách là khá thấp

nhưng đây vẫn là dấu hiệu cho thấy du lịch Vĩnh Long có những bước phát triển tuy

còn khá chậm. Đặc biệt trong năm 2016, với sự nổ lực của toàn ngành với hướng đi

chung đã tạo sự khả quan về khách du lịch và doanh thu.

56

1200000

1000000

800000

Quốc tế

600000

Nội địa

h c á h k t ợ ư L

400000

Tổng khách

200000

0

2012

2013

2014

2015

2016

Biểu 2.1: Tình hình khách đến du lịch Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2016

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long năm 2016

Đồng thời, theo thống kê từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, năm 2012 tổng

doanh thu từ du lịch là 185 tỷ đồng, đến năm 2014 đạt 210 tỷ đồng, tăng 5% so với

năm 2013. Đến năm 2016, tổng doanh thu đạt 300 tỷ đồng tăng 36% so với năm 2015,

đây là mức tăng doanh thu cao nhất trong những năm gần đây, cho thấy sự nỗ lực của

300

250

200

150

ngành du lịch tỉnh Vĩnh Long.

Doanh thu (Tỷ đồng)

100

50

0

2012

2013

2014

2015

2016

Biểu 2.2: Tình hình doanh thu du lịch Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2016

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long năm 2016

Qua bảng số liệu thống kê và biểu đồ tình hình khách đến du lịch Vĩnh Long và

doanh thu, cho thấy hiệu quả kinh doanh du lịch qua các năm đều tăng nhưng mức

tăng còn hạn chế, tính ổn định chưa cao.

Ta có thể so sánh với tỉnh lân cận là tỉnh Bến Tre, tổng lượt khách, cả về khách

nội địa và quốc tế của tỉnh Bến Tre qua giai đoạn 5 năm từ 2012 - 2016 luôn thấp hơn

57

tỉnh Vĩnh Long. Tuy nhiên, doanh thu cao hơn Vĩnh Long, cụ thể trong năm 2016 với

tổng lượt khách Vĩnh Long là 1.160.000 lượt với doanh thu 300 tỷ đồng, Bến Tre số

khách là 1.153.075 lượt với doanh thu 860 tỷ đồng. Việc doanh thu du lịch cao hơn

nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chính là do chi phí

tham quan, mua sắm quà lưu niệm cũng như giá phòng kho khách lưu trú qua đêm của

Bến Tre luôn cao hơn tại Vĩnh Long, các dịch vụ bỗ sung cho Bến Tre nhiều hơn.

So sánh với tỉnh Tiền Giang, ta thấy lượt khách và doanh thu du lịch của Tiền

Giang luôn cao hơn so với các tỉnh trong khu vực là do Tiền Giang là cửa ngõ của

khu vực ĐBSCL, chỉ cách TP HCM 70km, có nhiều danh lam thắng cảnh và di tích

lịch sử, có lợi thế phát triển du lịch sinh thái miệt vườn. Hiện có trên 50 đơn vị lữ

hành tham gia kinh doanh du lịch, 24 khu và điểm du lịch sinh thái đang được khai

thác hiệu quả theo hướng liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp du lịch, gần 650

phương tiện phục vụ du lịch, trong đó có 320 đò chèo, 234 cơ sở lưu trú, 28 nhà hàng.

Vì vậy, Tiền Giang ngoài việc là cửa ngõ đón khách du lịch từ TPHCM còn có hệ

thống cơ sở vật chất và sản phẩm bổ sung cho các hoạt động du lịch nhiều hơn so với

các tỉnh trong khu vực. Ngược lại với tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh cả về lượng khách

và doanh thu qua các năm đều thấp hơn Vĩnh Long, chính vì vậy có thể khẳng định

thị hiếu khách du lịch đến Vĩnh Long và Bến Tre nhiều hơn so với Trà Vinh, lý do

cơ bản Trà Vinh chủ yếu phát triển du lịch tâm linh, du lịch biển, khai thác nét văn

hóa của dân tộc Khmer.

Sự liên kết giữa các homestay và quảng bá xúc tiến: Sự liên kết giữa các

homestay hiện nay còn hạn chế, chỉ một vài cơ sở tự liên kết “miệng” với nhau, theo

anh Hoàng Trọng Khoa là con rể của Cô Bảy Thời - Homestay Bảy Thời cho biết

“trên cù lao chỉ có các homestay như Ngọc Sang - Ba Lình - Ba Hùng - Thúy An chủ

động liên kết miệng với nhau để hỗ trợ về khách du lịch, về dịch vụ với tiêu chí cùng

đông khách, cùng vắng khách”. Như đã nói trên, cù lao An Bình tập trung số lượng

19 cơ sở homestay, vậy mà chỉ có 04 cơ sở chủ động liên kết cùng nhau, cho thấy

tính liên kết yếu.

58

Cùng đồng quan điểm với anh Khoa, chị Võ Đình Thanh Trang - cơ sở Mười

Hưởng homestay cho biết “tính liên kết của các homestay trên cù lao này còn yếu,

phần vì lo sợ cơ sở khác sẽ hơn, phần vì các homestay là các hộ kinh doanh với quy

mô nhỏ không dám mạnh dạn đầu tư, liên kết cùng phát triển”

Đồng thời, qua tìm hiểu thực tế với quy mô nhỏ lẽ, các cơ sở phải tự bỏ vốn xây

dựng, tu sửa, trang trí và tự liên hệ các công ty lữ hành để chào bán sản phẩm, chi phí

bỏ ra tương đối nhiều so với các hộ kinh doanh du lịch, tạo sức nặng về kinh phí. Từ

đó, để đảm bảo cuộc sống, các cơ sở không dám đầu tư thêm để tạo ra những sản

phẩm mới, sản phẩm độc đáo để thu hút khách du lịch, chỉ gói gọn sản phẩm cũ, dịch

vụ cũ gây nhàm chán cho khách du lịch.

Việc giới thiệu quảng bá xúc tiến của các cơ sở còn khó khăn với lý do hạn chế

về kinh phí. Một số cơ sở là con của công ty lữ hành thì được đăng tải giới thiệu trên

các trang web chào bán như: Út Trinh homestay của Công ty TNHH Du lịch Mekong

Travel; Út Thủy homestay, Cai Cường homestay của Công ty Cổ phần Du lịch Cửu

Long; Năm Thành homestay, Phương Thảo homestay của Công ty TNHH TM Du

lịch Vĩnh Long; Du lịch Tám Hổ thuộc Công ty TNHH Nông trang Island; hoặc một

số cơ sở tự xây dựng trang web riêng cho mình như Bảy Thời, Ba Lình, Ba Hùng.

Đồng thời, các homestay của Vĩnh Long hầu hết đều tham gia đăng thông tin về cơ

sở mình trên các trang agoda, booking, tripadvisor để có thể thấy được những ý kiến

đánh giá của khách về so sánh giá cả, dịch vụ cũng như khách có thể đặt phòng và

dịch vụ một cách nhanh gọn.

Hệ thống giao thông các xã cù lao: Từ TP Vĩnh Long, khách du lịch có thể

đến với cù lao An Bình bằng các hướng: hướng xuất phát từ bến đò An Bình nằm ở

trung tâm TP Vĩnh Long và bến đò Vinh Sang (phía Tây), hướng thứ 2 xuất phát từ

bến phà Đình Khao (phía Đông).

Trên cù lao hệ thống giao thông khá thuận lợi, đường đal cho xe 02 bánh khắp

4 xã cù lao, trung tâm các xã đường nhựa 3-4m. Với hệ thống giao thông thuận lợi,

tạo điều kiện cho việc tiếp cận với các điểm đến homestay, trong đó giao thông đường

thủy đóng vai trò quan trọng cho việc tạo tính đặc trưng sông nước cho các sản phẩm

59

du lịch homestay tại đây. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng nước kiệt hạn chế cho giao

thông đường thủy gây ảnh hưởng không nhỏ đến viêc khai thác du lịch homestay tại

các xã cù lao, đặc biệt tình hình khai thác tại tuyến kênh Mương Lộ và sông Cái Muối.

Vì đây là tuyến kênh huyết mạch dẫn khách đến với 11 homestay trên cù lao.

Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà chức năng cần vào cuộc để có biện pháp can thiệp,

trao đổi với các nhà quản lý du lịch, tác giả được biết: Nhà nước đã có quan tâm khai

thác các homestay trên 2 con kênh huyết mạch của các xã cù lao, tuy nhiên đây là

đoạn giáp nước nếu nạo vét trong thời gian ngắn sẽ tiếp tục lắng động bùn trở lại.

Kinh phí nạo vét và vận chuyển đất bùn ra bên ngoài quá lớn, kinh phí nhà nước hạn

chế. Vì thế, công tác giải quyết vấn đề giao thông đường thủy tại các xã cù lao đang

là thách thức đối với các nhà quản lý lẫn đối với các hộ kinh doanh du lịch homestay.

2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch đối

với du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long

Tác giả chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, đối tượng khảo sát hạn chế về

số lượng, khó khăn trong tiếp cận, do đó cần có sự giới thiệu hay hướng dẫn của đối

tượng được phỏng vấn trước. Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp để giải quyết mô

hình nghiên cứu: phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính, theo Hair et al.

(2006), trong nghiên cứu thì kích thước mẫu càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, đối với

trường hợp tổng thể bị hạn chế số lượng thì giới hạn lại, đối với phân tích nhân tố

khám phá thì tỷ lệ mẫu và biến quan sát là 5:1 có nghĩa là 1 biến đo lường cần tối

thiểu là 5 quan sát trong nghiên cứu sử dụng 20 biến để đo lường vậy 20*5 = 100

quan sát; trong hồi quy tuyến tính thì cỡ mẫu sẽ là 8p + 50 với p là số nhân tố, trong

mô hình đưa vào 4 nhân tố, cỡ mẫu phù hợp là 8*4+50 = 82 quan sát. Tuy nhiên, tác

giả chọn cỡ mẫu nghiên cứu là 200 quan sát, là du khách đang có mặt tại các homestay

Vĩnh Long.

2.3.1 Thông tin chung của đáp viên

Trong 200 phiếu khảo sát hợp lệ thu được, các câu hỏi khách du lịch trả lời

mang tính khách quan, trung thực. Sau đó, dữ liệu được làm sạch, mã hóa, nhập liệu

60

vào Excel và xử lý bằng phần mềm SPSS. Đặc điểm của khách du lịch qua mẫu điều

tra được mô tả theo: Quốc gia, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập.

Bảng 2.2: Thông tin chung của đáp viên

Chỉ tiêu Tỷ trọng (%)

Tần số Quốc gia

149 51 200 Quốc tế Trong nước Tổng 74,5 25,5 100,0

Giới tính

97 103 200 Nam Nữ Tổng 48,5 51,5 100,0

Độ tuổi

7 54 99 35 5 200 Dưới 18 tuổi Từ 18 – 24 tuổi Từ 25 – 40 tuổi Từ 41 – 60 tuổi Trên 60 tuổi Tổng 3,5 27,0 49,5 17,5 2,5 100,0

Trình độ học vấn

102 10 15 31 42 200 Đại học hoặc cao hơn Cao đẳng/ Trung cấp Trung học phổ thông Trung học cơ sở Tiểu học Tổng 51,0 5,0 7,5 15,5 21,0 100,0

Thu nhập

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả năm 2017

16 63 67 54 200 Dưới 2 triệu VNĐ Từ 2 – 5 triệu VNĐ Từ 5 – 8 triệu VNĐ Trên 8 triệu VNĐ Tổng 8,0 31,5 33,5 27,0 100,0

Nghiên cứu được thực hiện thông qua kết quả khảo sát 200 khách du lịch trên

địa bàn nghiên cứu, theo phương pháp thuận tiện. Theo kết quả thống kê về Quốc gia

của đối tượng khảo sát ở hình 2.2, có sự chênh lệch nhiều về quốc tịch của du khách

tham gia du lịch homestay Vĩnh Long, khách du lịch trong nước chiếm 25,5%. khách

du lịch quốc tế chiếm 74,5%,

61

Về giới tính, từ bảng thông tin trên cho ta thấy, trong 200 đáp viên có 97 nam

và 103 nữ chiếm tỷ lệ tương ứng là 48,5% và 51,5%, số lượng nữ nhiều hơn nam

nhưng tỷ lệ chênh lệch không cao. Điều đó cho thấy nhu cầu đi du lịch homestay tại

Vĩnh Long của nam và nữ là như nhau, chênh lệch không nhiều, thể hiện sự bình đẳng

giới, các vấn đề xã hội và các hoạt động vui chơi, giải trí trong đó có du lịch homestay.

Về độ tuổi, theo thông tin thống kê ta có thể nhận thấy nhóm độ tuổi từ 25 đến

40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 49,5%, tương ứng 99 người trên tổng số. Các nhóm

tuổi dưới 18 tuổi, từ 18 đến 24 tuổi và từ 41 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ không cao, lần

lượt là 3,5%, 27,% và 17,5%. Trong đó nhóm tuổi trên 60 tuổi có tỷ lệ thấp nhất là

2,5%, tương ứng với 5 người trên tổng số. Nhìn vào kết quả khảo sát, cơ cấu đối

tượng phỏng vấn theo độ tuổi cũng phản ánh đúng thực trạng chung là những người

trẻ có sở thích tham quan du lịch, khám phá, ta thấy đối tượng trẻ chiếm một tỉ lệ rất

lớn trong tổng số những người tham gia trả lời phỏng vấn, cho thấy nhu cầu đi du lịch

của giới trẻ rất cao, đặc biệt là ở loại hình du lịch homestay.

Về trình độ học vấn, kết quả thống kê ở bảng 2.2 cho ta thấy đáp viên có 102

người ở trình học vấn đại học hoặc cao hơn chiếm tỉ lệ cao nhất 51,0%. Với tỉ lệ

7,5% và 21%, tương ứng có 15 người có trình độ học vấn trung học phổ thông và 42

người có trình độ tiểu học. Trình độ học vấn trung học cơ sở cấp chiếm tỷ lệ 15,5%,

tương ứng với 31 người trên tổng số. Nhóm trình độ cao đẳng và trung cấp có 10

người, chiếm tỷ lệ 5%, là nhóm có tỷ lệ thấp nhất. Qua đó cho thấy số quan sát có

trình độ học vấn ở mức đại học và trên đại học là chiếm tỷ lệ cao, do đa số mẫu quan

sát là tiểu học, trung học cơ sở nên trình độ đại học chiếm ưu thế, đây là nhóm người

có nhiều thời gian rảnh và nhu cầu đi du lịch, đặc biệt là loại du lịch homestay. Nhìn

chung, trình độ học vấn của đáp viên ở mức trung bình, điều này phù hợp với đặc

điểm cơ cấu nghề nghiệp của đáp viên.

Về thu nhập, kết quả thống kê ở bảng 2.2 cho ta thấy nhóm thu nhập có tỷ lệ

cao nhất là từ 5 đến 8 triệu, chiếm 33,5% tương ứng với 67 người trên tổng số. Tiếp

đến là nhóm thu nhập từ 2 đến 5 triệu, chiếm 31,5% với 63 người trên tổng số, nhóm

thu nhập trên 8 triệu đứng thứ 3 với tỷ lệ là 27% , tương ứng 54 người trên tổng số.

62

Nhóm thu nhập có tỷ lệ thấp nhất là nhóm dưới 2 triệu, chiếm tỷ lệ 8%, tương ứng 16

người trên tổng số. Qua kết quả đó, ta thấy được đa số đối tượng điều tra có thu nhập

không cao, dao động từ mức 2 đến 5 triệu đồng gần với mức lương tối thiểu của vùng

(3.320.000 đồng/tháng). Cần có những chiến lược phù hợp để mở rộng, thu hút các

thị trường khách du lịch khác đa dạng hơn, có thu nhập cao hơn.

Như vậy, đối tượng được phỏng vấn rất đa dạng về độ tuổi, trình độ học vấn và

thu nhập. Với những thông tin trên, ta thấy rằng đáp viên có đủ khả năng về trình độ

và kinh nghiệm để có thể đại diện cho tổng thể khách du lịch đến các homestay Vĩnh

Long trả lời bảng khảo sát.

2.3.2. Thực trạng khách du lịch tham quan du lịch homestay Vĩnh Long

Hơn 2 lần 9%

2 lần 18%

1 Lần 73%

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

2.3.2.1 Số lần đến du lịch Homestay Vĩnh Long

Hình 2.3: Số lần đến du lịch Homestay Vĩnh Long

Qua kết quả thống kê ở hình 2.3 cho ta thấy về số lần đến du lịch homestay Vĩnh

Long, đa số đối tượng khảo sát đều là lần đầu đến du lịch Vĩnh Long, nhóm này gồm

có 146 người, chiếm tỷ lệ 73%. Do dịch vụ du lịch homestay Vĩnh Long phục vụ

khách du lịch chưa mang tính chuyên nghiệp, nên họ chỉ đi một lần cho biết và thường

không trở lại. Trong tổng mẫu khảo sát 200 người, có 36 người đã trở lại Vĩnh Long

lần 2, nhóm này chiếm 18% và có 18 người đã trở lại trên 2 lần, chiếm 9%. Tuy nhiên,

nếu sản phẩm giống nhau hoàn toàn sẽ dễ gây nhàm chán cho du khách, chính vì thế

mà tỷ lệ đến nhiều lần tại du lịch homestay Vĩnh Long cũng chiếm tỷ lệ còn rất thấp.

Làm sao để khách du lịch thích thú, thu hút khách và trở lại với du lịch homestay

63

Vĩnh Long nhiều lần là bài toán khó cho ngành du lịch Vĩnh Long và cho nghiên cứu

này.

2.3.2.2. Phương tiện đến tham quan Homestay Vĩnh Long

Bảng 2.3: Phương tiện đến tham quan du lịch Homestay Vĩnh Long

Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

73 27 35 65 200 36,5 13,5 17,5 32,5 100,0 Xe buýt Tàu du lịch Xe gắn máy Ô tô Tổng

Từ kết quả thống kê ở bảng 2.3 cho ta thấy về phương tiện đi du lịch, vì hình

thức đi du lịch đa số là tự tổ chức đi, cùng đối tượng là những người trẻ, nên phương

tiện đi du lịch chủ yếu là xe buýt, chiếm tỷ lệ 36,5%, tương ứng 73 người sử dụng xe

buýt đi du lịch. Việc sử dụng xe buýt sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, thuận tiện. Có

65 người sử dụng phương tiện là xe ô tô để đến du lịch homestay Vĩnh Long, nhóm

này chiếm 32,5%. Kế tiếp là nhóm đối tượng sử dụng phương tiện xe gắn máy, gồm

có 35 người, chiếm 17,5% trên tổng 200 mẫu khảo sát. Các nhóm phương tiện còn

lại như tàu du lịch chiếm tỷ lệ khá thấp, lần lượt là 13,5%, tương ứng với 27 người

sử dụng phương tiện.

Học tập 2%

Dự hội nghị 2%

Khác 1%

Đi công tác 4%

Đi thăm người thân 5%

Đi du lịch 86%

2.3.2.3. Mục đích chuyến du lịch Homestay Vĩnh Long

64

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

Hình 2.4: Mục đích chuyến du lịch Homestay Vĩnh Long

Qua kết quả thống kê ở hình 2.4 cho ta thấy về mục đích đi du lịch tại du lịch

Homestay Vĩnh Long, mục đích đi du lịch thuần tuý có tỷ lệ cao nhất là 86%, gồm

172 người trên số 200 mẫu khảo sát. Các mục đích còn lại như liên quan đến công

tác; học tập, nghiên cứu; thăm người thân, bạn bè chiếm tỷ lệ không cao, lần lượt là

4%, 2% và 5%, tương ứng lần lượt là 8 người, 4 người và 10 người. Có thể thấy, mục

đích chính của du khách đến du lich homestay Vĩnh Long chủ yếu là du lịch tham

quan, nghỉ dưỡng, khám phá.

2.3.2.4. Thời gian đến tham quan Homestay Vĩnh Long

Bảng 2.4: Thời gian đến tham quan Homestay Vĩnh Long

Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

Cuối tuần Lễ, tết Nghỉ hè Dịp khác Tổng 34 16 85 65 200 17,0 8,0 42,5 32,5 100,0

Xét kết quả thống kê ở bảng 2.4 cho ta thấy về thời điểm đi du lịch, theo kết quả

chạy thống kê mô tả số liệu, đa số đối tượng khảo sát đều chọn thời điểm nghỉ hè để

đi du lịch, tỷ lệ của thời điểm này khá cao là 42,5% , tương ứng với 85 người trên

tổng số 200 người, vì đa số đối tượng khảo sát là học sinh, sinh viên và những người

trẻ tuổi nên thời điểm nghỉ hè là vô cùng thích hợp để đi du lịch, đặc biệt là du lịch

theo nhóm gia đình có mua tour hoặc tự tổ chức đi, vừa tiện vừa có chi phí rẻ. Tổng

số 200 người được khảo sát, thì cũng có 16 người chọn thời điểm dịp lễ, tết là thời

điểm đi du lịch, đây cũng là thời điểm có khá nhiều ngưởi chọn đi du lịch, đặc biệt là

những người làm công việc văn phòng, chiếm tỷ lệ 8%. Thời điểm cuối tuần có 34

người chọn là thời điểm để đi du lịch, chiếm 17% . Ngoài ra, cũng có những thời

điểm khác được lựa chọn để đi du lịch, có một số đối tượng có thời điểm đi du lịch

tự phát, “thích thì đi”, không có thời gian theo định kì, số đối tượng này gồm 65 người

trên tổng số mẫu khảo sát, chiếm tỷ lệ 32,5%.

65

2.3.2.5. Nguồn thông tin về Homestay Vĩnh Long

Bảng 2.5: Nguồn thông tin về Homestay Vĩnh Long

Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

Phương tiện truyền thông Brochure/tờ bướm Bạn bè, đồng nghiệp, người thân Internet Guide book Công ty du lịch Khác Tổng 11 2 58 54 46 25 4 200 5,5 1,0 29,0 27,0 23,0 12,5 2,0 100,0

Từ kết quả thống kê ở bảng 2.5 cho ta thấy về nguồn thông tin, đa số các đối

tượng được phỏng vấn đều biết đến du lịch homestay Vĩnh Long qua bạn bè, đồng

nghiệp, người thân, gồm có 58 người, chiếm tỷ lệ 29,0%. Ngoài ra, nhóm đối tượng

biết về du lịch homestay Vĩnh Long thông qua quảng cáo internet cũng khá cao, chiếm

tỷ lệ 23,0% tương ứng với 54 người. Tiếp đến là nguồn thông tin qua guide book với

tỷ lệ 23,0%, tương ứng 46 người. Còn lại là nhóm nguồn thông tin qua công ty du

lịch, phương tiện truyền thông, tờ bướm và các nguồn thông tin khác chiếm tỷ lệ

không cao, lần lượt là 12,5%, 5,5%, 1,0% và 2,0%, tương ứng với 25 người, 11 người,

2 người và 4 người. Điều đó cho thấy, du lịch homestay Vĩnh Long cần chú trọng hơn

nữa việc quảng bá trên tivi, internet, Brochure …để đưa du lịch homestay Vĩnh Long

đến gần hơn nữa với du khách, cần chú trọng đến việc quảng bá của các công ty lữ

hành, đại lý du lịch.

66

Mua tour 40%

Tự do 60%

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

2.3.2.6 Hình thức tham quan Homestay Vĩnh Long

Hình 2.5: Hình thức tham quan Homestay Vĩnh Long

Qua kết quả thống kê ở hình 2.5 cho ta thấy về hình thức đi du lịch, đa số đối

tượng khảo sát chọn hình thức tự tổ chức đi với tỷ lệ chiếm khá lớn, là 60,0%, tương

ứng 120 người trên tổng số. Còn lại là hình thức mua tour, có 80 người chọn hình

thức mua tour, chiếm tỷ lệ 40,0%.

5.0%

Khác

6.5%

Kỳ nghỉ của bản thân

2.5%

Do các chương trình quảng cáo

17.0%

Điều kiện an ninh tốt

25.0%

Có nhiều món ăn đặc sản

8.0%

Có nhiều hoạt động giải trí

19.0%

Chi phí thấp

19.5%

Dễ tiếp cận

35.0%

Được nhân viên bán tour giới thiệu

25.5%

Được bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu

10.0%

Có nhiều điểm tham quan hấp dẫn

0.0%

5.0%

10.0% 15.0% 20.0% 25.0% 30.0% 35.0%

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

2.3.2.7 Lý do đến tham quan Homestay Vĩnh Long

Hình 2.6: Lý do đến tham quan Homestay Vĩnh Long

67

Từ kết quả khảo sát thực tế ở hình 2.6 ta thấy, lý do chọn đi du lịch homestay

của khách du lịch là được nhân viên bán tour giới thiệu chiếm cao nhất với 70 người

chọn, chiếm tỷ lệ 35%; tiếp đến lần lượt là được bạn bè giới thiệu với 51 người chọn,

chiếm tỷ lệ tương ứng là 25,5%; kế đến là du lịch Vĩnh Long có nhiều món ăn đặc

sản với 50 người chọn, chiếm tỷ lệ là 25%; dễ tiếp cận điểm đến với 39 người chọn,

chiếm tỷ lệ là 19,5%; có chi phí thấp với 38 người chọn, chiếm tỷ lệ là 19%; điều

kiện an ninh tốt với 34 người chọn, chiếm tỷ lệ là 17%; Vĩnh Long có nhiều điểm

tham quan hấp dẫn với 20 người chọn, chiếm tỷ lệ là 10%; có nhiều hoạt động giải

trí với 16 người chọn, chiếm tỷ lệ là 8%; kỳ nghỉ của bản thân với 13 người chọn,

chiếm tỷ lệ là 6,5%; do các chương trình quảng cáo có số người chọn thấp nhất với 5

người chọn, chiếm tỷ lệ là 2,5% và lý do khác với 10 người chọn, chiếm tỷ lệ 5%.

3 Ngày 2 Đêm 26%

1 Ngày 28%

2 Ngày 1 Đêm 46%

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

2.3.2.8 Thời gian kéo dài của chuyến tham quan Homestay Vĩnh Long

Hình 2.7: Thời gian kéo dài của chuyến tham quan Homestay Vĩnh Long

Qua kết quả thống kê ở hình 2.7 cho ta thấy về thời gian lưu trú tại các homestay

Vĩnh Long là không cao. Đa số khách du lịch đến du lịch Vĩnh Long thường đi 2 ngày

1 đêm, số đó chiếm 46,0%, tương ứng 92 người. Còn lại trong tổng số 200 người, có

56 người lưu lại 1 ngày và 52 người lưu lại 3 ngày 2 đêm lần lượt tỷ lệ là 28,0% và

26%. Việc đó cho thấy, khách đến và đi rất nhanh, thời gian ở lại các homestay Vĩnh

Long rất ít chỉ hơn 1 đêm. Điều này chứng tỏ các homestay Vĩnh Long chưa có hoạt

68

động gì nổi bật ấn tượng để níu chân du khách, cần cải thiện vấn đề này để thu hút

khách du lịch ở qua đêm và tạo thêm thu nhập cho người dân.

2.3.2.9 Các hoạt động du lịch tham gia

Bảng 2.6: Các hoạt động du lịch tham gia

Chỉ tiêu Tần số Tỷ trọng (%)

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

Đi dạo phố Ẩm thực Nghe đờn ca tài tử Nghe hát bội Mua sắm Học nấu ăn Khác 62 157 96 13 12 101 12 31,0 78,5 48,0 6,5 6,0 50,5 6,0

Qua kết quả thống kê ở bảng 2.6 cho ta thấy về các hoạt động du lịch tham gia

của khách du lịch, có 157 người đã từng tham gia hoạt động ẩm thực (chiếm 78,5%),

có 101 người đã từng tham gia học nấu ăn (chiếm 50,5%), có 96 người đã từng nghe

đờn ca tài tử (chiếm 48%), có 62 người đã từng đi dạo phố (chiếm 31%), có 13 người

đã từng nghe hát bội (chiếm 6,5%), có 12 người đã từng mua sắm (chiếm 6%) và 12

người đã từng tham gia các hoạt động du lịch khác (chiếm 6%).

2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với du

lịch homestay tỉnh Vĩnh Long

2.3.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Crobach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha được dùng để loại bỏ các biến không phù hợp và hạn

chế được các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá được độ tin cậy cao.

Những biến có hệ số tương quan biến tổng (item - total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị

loại. Theo Bemstein Nunnally (1994), nếu một biến có tương quan biến tổng lớn hơn

0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là đạt yêu cầu và thang đo có độ tin cây

trên 0,7 được đánh giá là tốt. Theo Nunnally (1978), Peterson(1994), Slater (1995)

hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm

đang nghiên cứu mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Theo

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì nhiều nhà nghiên cứu đã đồng

ý khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến dưới 0,8 thì thang đo sử dụng được,

69

Cronbach’s Alpha được thực hiện qua bảng 2.7 như sau:

Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến dưới 1 thì thang đo là tốt nhất. Kết quả kiểm định

Bảng 2.7: Kết quả kiểm định thang đo

Nhân tố

Hệ số tương quan biến tổng

Trung bình thang đo nếu nhân tố bị loại

Phương sai thang đo nếu nhân tố bị loại

81,61 81,83 82,09 81,96 81,68 81,62 81,49 81,52 81,60 81,70 81,78 81,43 82,23 81,73 81,56 81,92 81,93 81,76 81,81 82,03 81,96

Cronbach’s Alpha nếu biến bị loại Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,951 0,950 0,949 0,951 0,951 0,948 0,947 0,949 0,948 0,948 0,948 0,949 0,951 0,952 0,949 0,950 0,948 0,948 0,947 0,947 0,950 0,948

0,618 0,670 0,526 0,559 0,726 0,816 0,646 0,770 0,762 0,726 0,705 0,499 0,573 0,666 0,636 0,748 0,718 0,832 0,820 0,644 0,753

158,547 158,325 157,663 158,162 155,747 155,889 158,887 156,713 155,984 156,858 156,100 161,683 153,009 155,519 158,873 153,322 153,359 154,235 152,711 154,748 153,650

TAINGUYEN.1 TAINGUYEN.2 TAINGUYEN.3 TAINGUYEN.4 TAINGUYEN.5 DICHVUHOMESTAY.1 DICHVUHOMESTAY.2 DICHVUHOMESTAY.3 DICHVUHOMESTAY.4 DICHVUHOMESTAY.5 DICHVUHOMESTAY.6 ANTOAN.1 ANTOAN.2 ANTOAN.3 ANTOAN.4 CHIPHI.1 CHIPHI.2 CHIPHI.3 CHIPHI.4 CHIPHI.5 CHIPHI.6 Sự hài lòng

Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,974

HAILONG.1 HAILONG.2 HAILONG.3 HAILONG.4

12,68 12,61 12,59 12,59

4,452 4,472 4,364 4,374

0,913 0,923 0,947 0,955

0,972 0,969 0,962 0,960

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

Theo kết quả thể hiện trong bảng 2.7 ta thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của bộ

thang đo cho nghiên cứu có giá trị là 0,951 và hệ số Cronbach’s Alpha của biến sự

hài lòng có giá trị 0,974, điều này cho thấy đây là một bộ thang đo có thể sử dụng để

đo lường, đồng thời khi xét về hệ số tương quan biến tổng cho thấy tất cả các biến

điều có giá trị > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số

Cronbach’s Alpha nên khi phân tích nhân tố không có biến nào loại bỏ. Vì vậy 21

70

biến quan sát của các biến độc lập đủ độ tin cậy Cronbach’s Alpha nên được sử dụng

trong phân tích nhân tố tiếp theo.

2.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá

Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê dùng để

rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi

là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung

thông tin của tập biến ban đầu (Hair & ctg, 1998). Trong phân tích nhân tố, ta cũng

quan tâm đến chỉ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) để xem xét sự thích hợp của mô

hình phân tích nhân tố và tổng phương sai trích cho thấy khả năng giải thích của các

nhân tốt hay cho các biến ban đầu. Nếu chỉ số KMO nằm trong khoảng 0,5 đến 1 thì

ta sử dụng phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và thang đo chỉ được

chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn 50%. Để xác định số nhân tố có rất nhiều

phương pháp để sử dụng, trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn phương pháp thông

dụng nhất là sử dụng hệ số eigenvalue (determination based on eigen value): chỉ có

những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích;

Nhược điểm của phương pháp này là khi qui mô mẫu lớn (trên 200), có nhiều

khả năng sẽ có nhiều nhân tố thỏa mãn mức ý nghĩa thống kê mặc dù trong thực tế

có nhiều nhân tố chỉ giải thích được một phần nhỏ toàn bộ biến thiên. Tiếp theo ta

tiến hành xoay nhân tố theo phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép

xoay Promax (Oblique) sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn phương pháp trích

Principal Compontents với phép xoay Varimax (Orthogonal) (Gerbing & Anderson,

1988). Trong phương pháp phân tích nhân tố được quan tâm nhất là hệ số tải nhân tố

Factor loading. Theo Hair & ctg (1998), factor loading là chỉ tiêu đảm bảo mức ý

nghĩa thiết thực của EFA, factor loading >0,3 được xem là đạt được mức tối thiểu và

cỡ mẫu nên chọn ít nhất là 350, Factor loading >0,4 được xem là quan trọng, nếu cỡ

mẫu khoảng 100 thì factor loading >0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn, với số mẫu

200 nên tác giả chọn hệ số tải nhân tố Factor loading >0,5 (Được trích từ Thọ, 2011).

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng: Trước khi xem xét kết quả

phân tích nhân tố khám phá thì cần phải tiến hành kiểm định sự phù hợp của mô hình

71

và tương quan trong tổng thể thông qua kiểm định KMO và Bartlett’s. Theo Hair et

AL (2006) thì mô hình phân tích nhân tố phù hợp chỉ khi giá trị KMO trong khoản từ

0,5 đến 1, xét lại giá trị KMO của mô hình nghiên cứu cho thấy có giá trị là 0,930,

điều này thỏa điều kiện cho thấy mô hình phân tích nhân tố là phù hợp. Tiếp theo đó,

Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008) hay Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn

Thị Mai Trang (2011) cho rằng, kiểm định Bartlett’s để kiểm tra sự tương quan trong

tổng thể, các biến có tương quan với nhau khi giá trị Sig. < 0,05, kết quả kiểm định

Bartlett’s của mô hình có giá trị Sig. = 0,000 điều này cho thấy các biến có tương

quan tổng thể và thỏa điều kiện để phân tích nhân tố khám phá.

Bảng 2.8: Kiểm định KMO và Bartlett’s

Bartlett's Test of Sphericity

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig. .930 3360.982 210 .000

Thêm vào đó, khi thực hiện phân tích nhân tố thì tổng phương sai trích cũng

cần được xem xét để kiểm tra mức độ phù hợp và tin cậy của mô hình.

Theo Hair et. AL (2006) thì mô hình phân tích nhân tố sẽ thỏa điều kiện khi

tổng phương sai trích có giá trị > 50%, xét lại mô hình nghiên cứu của đề tài từ kết

quả phân tích nhân tố khám phá tại bảng 2.9 bên dưới cho thấy giá trị tổng phương

sai trích là 68,177 %, điều này cho thấy mô hình giải thích được sự biến thiên của các

biến là 68,177 %.

Qua kết quả chạy phân tích nhân tố EFA với các kiểm định được bảo đảm với

độ tin cậy của các biến quan sát (Factor loading > 0,5) (Hair & ctg, 1998), đảm bảo

tính hoàn chỉnh của thang đo cũng như có ý nghĩa thực tiễn, từ 21 biến quan sát ban

đầu, tác giả đã loại đi 1 biến quan sát không đạt yêu cầu ((Factor loading < 0,5) theo

nguyên tắc loại từng biến một biến nào xấu nhất (hệ số tải nhỏ nhất) sẽ bị loại trước

nhất gồm có biến TAINGUYEN.1

Bảng 2.9: Phân tích nhân tố khám thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

72

Hệ số tải nhân tố Nhân tố F1 F3

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

TAINGUYEN.1 TAINGUYEN.2 TAINGUYEN.3 TAINGUYEN.4 TAINGUYEN.5 DICHVUHOMESTAY.1 DICHVUHOMESTAY.2 DICHVUHOMESTAY.3 DICHVUHOMESTAY.4 DICHVUHOMESTAY.5 DICHVUHOMESTAY.6 ANTOAN.1 ANTOAN.2 ANTOAN.3 ANTOAN.4 CHIPHI.1 CHIPHI.2 CHIPHI.3 CHIPHI.4 CHIPHI.5 CHIPHI.6 Lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố Tổng phương sai trích 0,272 0,247 0,096 0,193 0,258 0,348 0,289 0,411 0,292 0,364 0,234 0,067 0,554 0,599 0,208 0,834 0,852 0,684 0,754 0,775 0,800 11,073 F2 0,475 0,295 0,166 0,184 0,489 0,731 0,580 0,709 0,733 0,516 0,615 0,678 0,434 0,548 0,767 0,242 0,270 0,495 0,403 0,024 0,188 1,838 0,413 0,758 0,840 0,754 0,613 0,368 0,308 0,232 0,336 0,456 0,458 0,163 -0,010 -0,037 0,132 0,229 0,112 0,265 0,270 0,384 0,348 1,406 68,177

Nhân tố F1 gồm 8 biến tương quan chặt chẽ với nhau, bao gồm ANTOAN.2 (vệ

sinh môi trường), ANTOAN.3 (An toàn trong vận chuyển), CHIPHI.1 (Chi phí mua

tour), CHIPHI.2 (Chi phí vận chuyển), CHIPHI.3 (Chi phí ăn uống), CHIPHI.4 (Chi

phí lưu trú), CHIPHI.5 (Chi phí mua quà lưu niệm), CHIPHI.6 (Chi phí khác). Nhóm

1 đo lường sự đánh giá của du khách về những nhân tố an toàn trong phương tiện, an

toàn vệ sinh môi trường và các mức hợp lý của chi phí. Vì thế, các nhân tố này được

gọi là “Mức chi phí”.

Nhân tố F2 có 8 biến tương quan chặt chẽ với nhau, bao gồm

DICHVUHOMESTAY.1 (Dịch vụ lưu trú), DICHVUHOMESTAY.2 (Dịch vụ ăn uống),

DICHVUHOMESTAY.3 (Thái độ phục vụ của chủ nhà), DICHVUHOMESTAY.4 (Thái

độ phục vụ của nhân viên), DICHVUHOMESTAY.5 (Thái độ của cư dân địa phương),

73

DICHVUHOMESTAY.6 (Trình độ ngoại ngữ của chủ nhà và hướng dẫn viên địa

phương), ANTOAN.1 (An ninh trật tự), ANTOAN.4 (Vệ sinh an toàn thực phẩm).

Nhóm 2 đo lường sự đánh giá của du khách về những nhân tố dịch vụ du lịch, cũng

như thái độ phục vụ nhiệt tình của chủ nhà, nhân viên, hướng dẫn viên, cư dân địa

phương và an ninh trật tự, an toàn thực phẩm. Vì thế, các nhân tố này được gọi là

“Dịch vụ du lịch homestay”.

Nhân tố F3 có 4 biến tương quan chặt chẽ vơi nhau, bao gồm TAINGUYEN.2

(Sự đa dạng của sản phẩm tham quan), TAINGUYEN.3 (Di tích lịch sử, làng nghề,

lệ hội), TAINGUYEN.4 (Phong tục tập quán), TAINGUYEN.5 (Ẩm thực). Nhóm 3

đo lường sự đánh giá của du khách về những nhân tố tài nguyên du lịch như các di

tích, làng nghề, phong tục và ẩm thực địa phương. Các yếu tố này thể hiện mức độ

quan trọng về “Tài nguyên du lịch”.

Thang đo Sự hài lòng: Theo kết quả thể hiện trong bảng 2.10 ta thấy, kết quả

phân tích EFA với 4 biến quan sát độc lập cho thấy, hệ số KMO = 0,868 (0,5 ≤ KMO

= 0,868 ≤ 1); Kiểm định Barlett có mức ý nghĩa Sig.=0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến

có tương quan chặt chẽ; giá trị tổng phương sai trích được là 92,786% (>50%) đạt

yêu cầu và cho biết các biến giải thích được 92,786% độ biến thiên của dữ liệu và các

hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 thỏa mãn tốt các điều kiện đã đặt ra (Hoàng Trọng

& Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Đinh Phi Hổ, 2016), từ kết quả phân tích nhân tố

khám phá (EFA) cho thấy, các thành phần trong thang đo không thay đổi thứ tự, vẫn

giữ nguyên tên 1 nhân tố như ban đầu với 4 biến quan sát để tiến hành phân tích hồi

quy đa biến.

Bảng 2.10: Phân tích nhân tố khám thang đo Sự hài lòng

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig.

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

Lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố Tổng phương sai trích .868 1169.835 6 .000 3,711 92,786

74

2.3.3.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Sau khi tiến hành đánh giá bằng thang đo hệ số Cronbach Alpha và phân tích

nhân tố khám phá EFA thì ta loại 1 biến và mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại

bao gồm 20 biến như sau:

Nhóm nhân tố F1 “Mức chi phí”: Có 8 biến tương quan chặt chẽ với nhau,

bao gồm (vệ sinh môi trường, An toàn trong vận chuyển, Chi phí mua tour, Chi phí

vận chuyển, Chi phí ăn uống, Chi phí lưu trú, Chi phí mua quà lưu niệm, Chi phí

khác).

Nhóm nhân tố F2 “Dịch vụ du lịch homestay”: Có 8 biến tương quan chặt

chẽ với nhau, bao gồm (Dịch vụ lưu trú, Dịch vụ ăn uống, Thái độ phục vụ của chủ

nhà, Thái độ phục vụ của nhân viên, Thái độ của cư dân địa phương, Trình độ ngoại

ngữ của chủ nhà và hướng dẫn viên địa phương, An ninh trật tự, Vệ sinh an toàn thực

phẩm).

Nhóm nhân tố F3 “Tài nguyên du lịch”: có 4 biến tương quan chặt chẽ vơi

nhau, bao gồm (Sự đa dạng của sản phẩm tham quan, Di tích lịch sử, làng nghề, lệ

hội, Phong tục tập quán, Ẩm thực).

Mức chi phí

Sự hài lòng của du khách về DL homestay

Dịch vụ du lịch homestay

Tài nguyên du lịch

Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

2.3.3.4. Hồi quy tuyến tính đa biến

Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến nhằm kiểm định biến

phụ thuộc là sự hài lòng và các biến độc lập cảnh quan địa phương; cơ sở hạ tầng, vật

chất phục vụ du lịch; chi phí hàng hoá, dịch vụ du lịch; con người và an ninh, an toàn

có cùng chiều với nhau không.

Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến:

75

Y = α0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + e

Trong đó: Y: Sự hài lòng của khách hàng; α0 hằng số

X1, X2, X3, X4, X5 : Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách lần lượt là:

cảnh quan địa phương; cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ du lịch; chi phí hàng hoá, dịch

vụ du lịch; con người và an ninh, an toàn.

β1, β 2, β 3, β 4, β 5: Các tham số hồi quy

e: sai số mô hình

Hệ số tương quan bội R (Muitiple of determination): hệ số R thể hiện mức độ

quan hệ phụ thuộc Y và các biến độc lập X. Khi R càng lớn thì mối quan hệ càng chặt

chẽ ( -1 ≤ R ≤ 1).

Hệ số xác định R2 (Multiple coefficier of determination): tỷ lệ phần trăm biến

động của Y được giải thích bởi các biến Xi.

Hệ số xác định đã hiệu chỉnh (Adjusted R square): dùng để trắc nghiệm xem có

nên thêm vào một biến độc lập nữa không. Khi thêm vào một biến mà R2 tăng lên thì

ta quyết định đưa biến đó vào phương trình hồi quy. Hệ số này phản ánh sát mức độ

phù hợp của mô hình.

P value (Probablity value): giá trị P là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó bác bỏ

giả thuyết H0: β1 = β2 = β3 =…= βk.

Trong đề tài sử dụng thang đo Lirket 5 mức độ để đo lường mức độ đánh giá

mức độ hài lòng của du khách.

Bảng 2.11: Kết quả hồi quy tuyến tính

Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả năm 2017

Tên biến Hằng số F1: Mức chi phí F2: Dịch vụ du lịch homestay F3: Tài nguyên du lịch Sig.F Hệ số R2 hiệu chỉnh Hệ số Durbin-Watson Hệ số (B) 4,198 0,331 0,412 0,225 VIF 1,000 1,000 1,000 0,000 0,671 1,761

Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 2.11 ta thấy, hệ số Sig.F của mô hình = 0,000

nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa 1% nên mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê,

76

phù hợp với tập dự liệu và có thể sử dụng được, tức là các biến độc lập có ảnh hưởng

đến biến phụ thuộc Y (biến phụ thuộc). Hệ số R2 hiệu chỉnh của mô hình là 61,1%, tức

là sự biến thiên sự hài lòng của du khách được giải thích bởi các yếu tố được đưa vào

đến 2,5 chứng tỏ mô hình không có hiện tượng tự tương quan (Hoàng Trọng & Chu

mô hình là 67,1%. Hệ số Durbin-Watson của mô hình là 1,761 nằm trong khoản từ 1,5

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Bên cạnh đó, độ phóng đại phương sai (VIF) của các biến

trong mô hình đều nhỏ hơn 10 nên ta kết luận rằng các biến đưa vào mô hình không có

hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Dựa vào kết quả phân tích ở bảng 2.11, tác giả xây dựng phương trình hồi quy

cho mô hình được viết lại như sau:

Y = 4,198 + 0,331*MUCCHIPHI + 0,412* DICHVUDULICHHOMESTAY +

0,225*TAINGUYENDULICH

Qua kết quả phân tích còn cho thấy, tất cả 3 nhân tố đưa vào mô hình có ý

nghĩa thống kê ở các mức ý nghĩa 1% bao gồm: Mức chi phí; Dịch vụ du lịch

homestay; Tài nguyên du lịch. Vậy các yếu tố: Mức chi phí; Dịch vụ du lịch homestay;

Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với các dịch vụ

du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long. Như vậy, các hệ số hồi quy tìm được có ý nghĩa và

mô hình được sử dụng tốt.

Tiểu kết chương 2

Chương 2 luận văn đã tập trung phân tích thực trạng quản lý, khai thác du lịch

homestay tại cù lao An Bình nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng đồng thời sử

dụng phần mềm SPSS để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách

du lịch đối với du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long. Tại chương 2, tác giả đã đưa ra

những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong quá trình khai thác, có so sánh cụ thể

với các tỉnh trong cụm phía Đông ĐBSCL. Công tác quảng bá xúc tiến, đào tạo nguồn

nhân lực và sự liên kết giữa các điểm homestay cũng như công tác báo cáo, thanh

kiểm tra, đăng ký hạng đạt chuẩn và mô hình đăng ký,

77

Chương 3. GIẢI PHÁP KHAI THÁC DU LỊCH HOMESTAY

TỈNH VĨNH LONG

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã đánh

giá, nhận định nhiều vấn đề rất sâu sắc, chuẩn xác, là cơ sở khoa học rất quan trọng

để tác giả đưa ra những giải pháp cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch

homestay Vĩnh Long.

Chiến lược cũng đã xác định những mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu kinh tế: năm 2020 thu hút 10 - 10,5 triệu lượt khách du lịch quốc

tế với mức tăng trưởng là 7,2%/năm, phục vụ 47 - 48 triệu lượt khách nội địa với

mức tăng trưởng 5,3%/năm; thu nhập du lịch đạt 18 - 19 tỷ USD, giai đoạn này tăng

trung bình 12,5%/năm; tỷ trọng GDP du lịch chiếm 6,5 - 7% tổng GDP cả nước, tăng

trung bình 12,8%/năm…

Mục tiêu xã hội: góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam,

tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần giảm nghèo, phấn đấu đạt 870 ngàn lao

động trực tiếp trong du lịch trong tổng số 3 triệu lao động đến năm 2020…

Mục tiêu môi trường: phát triển du lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với gìn

giữ và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đảm bảo môi trường là

yếu tố hấp dẫn du lịch, đảm bảo chất lượng và giá trị thụ hưởng du lịch, thương hiệu

du lịch.

3.1.2. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long

Một trong những thách thức lớn trong phát triển du lịch Vĩnh Long là thiếu sản

phẩm đặc thù để tạo ra sự khác biệt so với du lịch vùng. Phần lớn phương pháp làm

78

du lịch của các tỉnh ĐBSCL gần như giống nhau, đa phần dựa vào năng lực tự nhiên

để phát triển du lịch, trong khi năng lực này lại quá tương đồng, dễ gây nhàm chán

cho du khách. Thực tế, địa phương nào cũng lấy mô hình tát ao bắt cá, nghe đờn ca

tài tử, một ngày làm nông dân, đêm nghỉ tại nhà dân, .... lâu dần tạo sự nhàm chán

cho khách du lịch.

Từ thực trạng trên, ngày 06/11/2015 TU Vĩnh Long đã ban hành Nghị quyết 01-

NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn 2030

và ngày 06/9/2016 UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 1976/QĐ-

UBND về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết 01/NQ-TU. Đây được xem

là sự đột phá của ngành du lịch Vĩnh Long, cơ quan quản lý nhà nước đã có sự quan

tâm đến sự phát triển du lịch tỉnh nhà. Việc ban hành nghị quyết và kế hoạch thực

hiện nghị quyết nhằm nâng cao nhận thức và hành động, phát huy sức mạnh tổng hợp

của các ngành, các cấp và nhân dân trong quá trình khai thác du lịch tỉnh, phấn đấu

đưa ngành du lịch tỉnh nhà từ ngành kinh tế quan trọng thành ngành kinh tế mũi nhọn,

thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

3.1.3. Một số chỉ tiêu dự báo

Dự báo số lượng du khách quốc tế và nội địa : Phấn đấu tốc độ tăng lượng

khách trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 đạt từ 10 % - 15 %/năm, tương ứng

mỗi năm tăng từ 100 nghìn đến 140 nghìn khách. Sau khi nâng cấp, chấn chỉnh dịch

vụ du lịch dự kiến giai đoạn 2021 - 2030 tốc độ tăng lượng khách trong và ngoài nước

đạt từ 25% - 30%, tương ứng mỗi năm tăng từ 480 nghìn đến 580 nghìn khách du

lịch.

Phấn đấu ngày lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế sẽ tăng lên 1,5 ngày

năm 2020, 1,8 ngày năm 2025 và 2 ngày năm 2030. Về chi tiêu đối với khách quốc

tế năm 2020 dự kiến khoảng 320.000 đ/ngày khách, năm 2025 khoảng 400.000đ/ngày

khách và năm 2030 khoảng 450.000đ/ngày khách.

Dự báo doanh thu du lịch: Phấn đấu doanh thu du lịch tăng trung bình giai

đoạn 2016 - 2020 là 18 %/năm, giai đoạn 2021 - 2025 là 25%/năm, giai đoạn 2026 -

2030 là 30%/năm.

79

3.1.4. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu

Căn cứ vào những lý luận cơ bản về du lịch homestay, về sự hài lòng của du

khách (chương 1), tác giả làm cơ sở khoa học cơ bản để đưa ra những giải pháp mang

tính ứng dụng trên lý thuyết được kế thừa từ những nhà nghiên cứu, từ các chuyên

gia, các nhà học thuật chuyên ngành, ngành liên đới, các bài báo, các tài liệu được

công nhận.

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực tiễn từ thực trạng phát triển du lịch

homestay Vĩnh Long (chương 2), tác giả rút ra những đánh giá, nhận định về hạn chế,

khó khăn du lịch Vĩnh Long đang gặp phải để đưa ra các giải pháp mang tính cấp

thiết, thực tế phù hợp với năng lực và nhu cầu phát triển của du lịch homestay Vĩnh

Long.

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu khảo sát 200 mẫu từ khách du lịch trong nước

và quốc tế (chương 3), kết quả tham khảo ý kiến các chuyên gia, tác giả thu nhận

được những phản hồi rất xác thực về nhu cầu của du khách, hiểu được họ cần gì,

muốn gì, hy vọng gì, từ đó làm cơ sở thực tiễn để đưa ra các giải pháp mang tính khả

thi cao giúp các homestay trong việc làm thỏa mãn nhu cầu khách du lịch và phát

triển du lịch địa phương.

3.2. Giải pháp khai thác du lịch homestay tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.

3.2.1. Mức hợp lý của chi phí

Mức hợp lý chi phí ảnh hưởng đến việc khai thác du lịch homestay của tỉnh

Vĩnh Long, đối với chi phí khách du lịch mua tour đòi hỏi các đơn vị kinh doanh lữ

hành quốc tế cần có chính sách khuyến mãi, giảm chi phí khi thuê tàu du lịch, phí

tham quan vườn cây ăn trái vào những dịp lễ, tết hay dịp sinh nhật của khách du lịch,

... cho các đối tượng khách đặc biệt là khách quốc tế. Từ đó tạo ấn tượng tốt cho

khách du lịch và tăng thời gian lưu trú, tăng nguồn thu cho du lịch địa phương.

Sử dụng phương tiện vận chuyển phù hợp và đặc biệt các tàu du lịch phải trang

bị cứu sinh đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ và đảm bảo luôn đẹp, tạo sức hấp dẫn cho khách

du lịch khi sử dụng phương tiện.

80

Đối với chi phí ăn uống, đòi hỏi các chủ cơ sở homestay cần sáng tạo thêm nhiều

món ăn ngon và độc đáo để đãi khách, các món ăn đó phải đặc sắc để tạo ấn tượng

tốt cho du khách và nó có thể trở thành đặc sản của riêng du lịch Vĩnh Long. Hướng

dẫn khách du lịch tham gia vào một vài công đoạn làm món ăn như: câu cá, bắt cá,

bắt ốc, hái rau, gói bánh, nấu nướng,… khi tham gia vào những công việc trên, giúp

khách có cảm giác hào hứng và ấn tượng sâu sắc về món ăn hơn, vì khách được hướng

dẫn, được làm và được thưởng thức, cảm giác như khách là một người thân thật sự

trong gia đình.

Để có thể nâng cao chất lượng tạo sức hấp dẫn đối với khách du lịch, tăng kéo

dài thời gian lưu lại ở địa phương, tăng nguồn thu từ khách du lịch, trước hết các cơ

sở homestay cần thực hiện việc nâng cao thêm về nghiệp vụ và kỹ năng tương tác với

khách du lịch, chỉnh trang tôn tạo lại nhà cửa, tạo không khí thoáng mát, tạo nét hài

hòa và đảm bảo vệ sinh môi trường. Tăng thêm thời gian trao đổi và tiếp xúc giữa

chủ nhà và khách du lịch góp phần tạo thêm tính gần gũi thân mật. Nên sử dụng các

trang phục truyền thống như áo bà ba, khăn rằn, guốc mộc trong việc đón tiếp và phục

vụ khách du lịch. Dụng cụ đựng trái cây, thức ăn hạn chế sử dụng dụng cụ làm từ

nhựa, inox mà thay vào đó sử dụng những vật liệu làm từ gỗ, mây, tre, lát, lá chuối,

sản phẩm lục bình.... để tăng thêm sự hấp dẫn đối với khách du lịch. Ví dụ: những

chiếc rổ tre để đựng rau quả, đựng cá, lá chuối gói bánh và lót bánh xèo; các sản phẩm

từ lục bình như kệ đựng báo, hộp đựng khăn giấy, rổ đựng trái cây,...

Việc phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tạo nguồn thu cho người

dân địa phương nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, có ý nghĩa rất quan trọng

trong việc thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch. Do vậy, duy trì và

nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đã có, cần sáng tạo tìm ra nhiều sản phẩm

du lịch mới lạ để thu hút khách du lịch.

Nâng cao chất lượng sản phẩm tại các cơ sở sản xuất hàng lưu niệm, vừa sản

xuất những sản phẩm hấp dẫn để bán cho khách du lịch mua về làm quà cho bạn bè

người thân, vừa phục vụ nhu cầu tham quan tìm hiểu quy trình sản xuất. Hướng dẫn

khách tự tay hoàn thành một sản phẩm, hay làm một vài công đoạn đơn giản để giúp

81

khách du lịch có được ấn tượng sâu sắc hơn. Khuyến khích các cơ sở tự tạo ra sản

phẩm lưu niệm cho khách, hạn chế tình trạng mua sản phẩm từ nơi khác rồi bán lại,

điều này làm cho khách không có ấn tượng riêng về du lịch homestay Vĩnh Long. Có

thể kết hợp hoạt động du lịch homestay với việc đưa khách đi tham quan các làng

nghề truyền thống như: làng nghề làm bánh tráng, làng nghề nuôi ong mật, làng nghề

đan đát,...

3.2.2. Giải pháp khai thác dịch vụ du lịch homestay

Dịch vụ lưu trú:Gắn kết các dịch vụ với việc cho khách lưu trú tại các cơ sở

homestay nhằm tạo sức hấp dẫn cho khách du lịch, các dịch vụ có thể kết hợp như:

Chữa bệnh kết hợp nghỉ dưỡng tại homestay: Với đặc trưng du lịch

homestay gần gũi với thiên nhiên sẽ dễ dàng mang lại sức khỏe cho người bệnh, có

nhiều loại lá cây, dây leo có thể làm thuốc uống (thuốc nam) rất hiệu quả. Để khai

thác được loại hình du lịch này cần đầu tư dịch vụ y tế và phối hợp đông y trong điều

trị và chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp... qua các dịch vụ như chữa bệnh không bằng thuốc

mà bằng massage, bấm huyệt, dùng thực phẩm điều trị... Loại hình du lịch này có thể

phục vụ cho cả hai đối tượng khách du lịch quốc tế và trong nước.

Sản phẩm quà lưu niệm tại homestay: đây là dịch vụ thật sự rất cần thiết,

hiện nay dịch vụ này đang bị bỏ rơi hoàn toàn tại Cù lao An Bình nói riêng và Vĩnh

Long nói chung, trong khi đó doanh thu du lịch phần này chiếm tỷ trọng rất lớn tại

các nước du lịch phát triển. Để thực hiện được dịch vụ này, cần có sự can thiệp của

Nhà nước trong công tác quy hoạch và khai thác các làng nghề đưa vào hoạt động

trong du lịch, đặc biệt lưu ý đến sản phẩm mang tính đặc trưng của vùng và sự tiện

dụng đối với sản phẩm. Trên thực tế, nghề gốm Cổ Chiên có thể đưa vào xây dựng

và phát triển thành sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng du lịch Vĩnh Long. Các sản

phẩm gốm nên có kích thước nhỏ, gọn, hình dáng và kiểu mẫu nên hiện thực hóa

những con vật thú cưng hay những hình ảnh đặc trưng của Cù lao An Bình như nhà

cổ, thuyền, ghe, xuồng, nhạc cụ trong đờn ca tài tử; con cờ trong bộ cờ vua, cờ tướng;

bình hoa nhỏ; tranh bằng đất nung ... Cũng có thể phát triển các nghề như đan thảm

lục bình, đan lát, tranh thêu, tranh sáng tạo từ các nguyên liệu tái chế như vỏ cây,

82

bông lúa, hạt gạo… Vĩnh Long có nhiều lợi thế, tuy nhiên cho đến hiện tại không có

logo và slogan chính thức, với việc Vĩnh Long có nhiều làng nghề từ đan thảm lục

bình đến đan lát, dệt chiếu,.... tận dụng liên kết tour tuyến trong tỉnh, có thể tạo ra sản

phẩm vừa là hàng lưu niệm vừa mang thương hiệu du lịch Vĩnh Long từ các sản phẩm

làm từ lát như: những túi xách nhỏ được làm từ lát có chữ “VL” trên túi (VL viết tắt

Vĩnh Long). Hay hiện nay có thể khai thác ở khía cạnh kết hợp tham quan du lịch tại

các cơ sở đóng tàu du lịch, chỉnh sửa khang trang, lịch sự ở gốc nhỏ có thể bày trí

những mẫu hàng lưu niệm được làm từ các gỗ vụn để tạo thành các sản phẩm trưng

bày như: xuồng nhỏ, ngôi nhà, .... có khắc chữ Vĩnh Long, khách trực tiếp trải nghiệm

cách đóng tàu, sản phẩm này mang giá trị tinh thần rất lớn đối với khách du lịch, bởi

vì khách được ăn, ở, trải nghiệm và có quà do chính con người Vĩnh Long tạo ra

mang thương hiệu Vĩnh Long.

Dịch vụ làm nông dân kiểu mới tại các homestay: “một ngày làm nông

dân” bao gồm: tát mương bắt cá, thu hoạch nông sản, gặt lúa… đã được khai thác rất

hiệu quả. Tác giả đưa ra thêm dịch vụ mới vẫn dựa trên nền cũ nhưng có sự kết nối

lâu dài và kế hợp với khoa học kỹ thuật. Đây là dịch vụ bao gồm những công việc

liên kết nhau và có tính lâu dài. Khách sẽ tham gia dịch vụ này như vừa là người

hưởng thụ vừa là người góp phần vào sản xuất và cũng là người góp công trong công

tác bảo vệ môi trường. Khách sẽ mua cây giống (có thể là cây ăn trái lâu năm hoặc

cây ngắn ngày tùy sự lựa chọn của du khách) tại địa điểm tổ chức loại hình dịch vụ

này hoặc tại một trung tâm cây giống. Khách sẽ được bố trí đến trồng cây giống này

tại khu vực được quy hoạch dành riêng trồng cây, được người dân địa phương hướng

dẫn về cách trồng, kỹ thuật chăm sóc, thời gian thu hoạch, sau khi trồng sẽ được gắn

một bảng tên lưu niệm ngay tại gốc cây đó (ghi họ tên, quê hương của du khách, ngày

tháng đã trồng cây giống cây này và ghi vào sổ lưu niệm gắn với hình của khách).

Dịch vụ bổ trợ trong ẩm thực tại các homestay: Ngoài việc phục vụ ăn, uống

với những món ăn theo văn hóa ẩm thực Nam bộ như hiện nay thì các nhà vườn, các

đơn vị kinh doanh ẩm thực cần có những dịch vụ bổ sung để tăng sự hấp dẫn đối với

du khách, trong đó:

83

Tiếp tục phát huy những dịch vụ đã khai thác như hướng dẫn khách làm

chả giò, gói bánh tét, bánh xèo, nên đưa thêm cách làm các loại bánh cổ truyền vào

cho du khách học làm như bánh ướt, bánh tráng, bánh bò, bánh lá dừa...; hình thành

khu vực bán bánh truyền thống (dân gian hay hàng rong) trên xuồng trong những

kênh rạch nhỏ, tăng hấp dẫn và chi tiêu của du khách.

Tăng cường danh sách các món ăn mới vì món ăn hiện nay bị trùng lắp

giữa du lịch homestay Vĩnh Long với du lịch homestay các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre

như cá tai tượng chiên xù, canh chua cá bông lau, cá lóc kho tộ... Có thể khai thác

món ăn chay được chế biến từ thực vật như các món nấm: nấm luộc, nấm xào, nấm

kho, nấm chưng... và đặt tên cho món ăn cũng thật hấp dẫn để gây sự tò mò cho du

khách. Gian bếp được bố trí để khách có thể nhìn thấy cách chế biến và nghe được

đầu bếp giải thích về món ăn (công dụng, cách dùng...), khách có thể ngửi thấy mùi

hương của món ăn, kích thích vị giác của du khách qua thị giác, thính giác.

Tổ chức các show trong ẩm thực như: thi nấu ăn giữa các đầu bếp, thi nấu

ăn dành cho khách (có giấy chứng nhận và giải thưởng), hoặc tổ chức dạy cách chế

biến món ăn cho du khách và học cách chế biến món ăn từ du khách... tất cả các show

đều hướng đến sự hợp tác của cả đôi bên và nên có quay phim hoặc chụp hình để ghi

lại những khoảnh khắc này, sau đó gửi tặng bất ngờ cho du khách sau chuyến đi. Như

thế ngoài việc chỉ phục vụ ăn, uống đơn thuần chúng ta nâng lên thành việc giao lưu

văn hóa giữa người dân địa phương và khách du lịch, tạo thành những kỷ niệm khó

quên đối với du khách.

Giải pháp thiết kế chương trình đào tạo riêng cho các hộ tham gia cung ứng

dịch vụ du lịch homestay: hiện nay, vấn đề nhận thức đúng về mô hình du lịch

homestay, lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội mà nó đem lại còn mơ hồ đối với người

dân. Cho nên người dân chưa thiết kế được các hoạt động, dịch vụ phù hợp vì chưa

hiểu rõ phải làm gì để hấp dẫn du khách, tiêu chuẩn cơ bản về các dịch vụ phục vụ

du khách là gì?...Bên cạnh đó, nghiệp vụ trong lĩnh vực du lịch của người dân nơi đây

còn chưa chuyên nghiệp, trình độ ngoại ngữ lẫn những kiến thức cơ bản về du lịch

còn yếu kém. Vì vậy, để phát triển homestay vững mạnh tại Vĩnh Long thì điều đầu

84

tiên là đào tạo bài bản nguồn nhân lực tại địa phương. Các đơn vị đào tạo cần có

những chương trình đào tạo dành riêng cho các hộ dân, với những chương trình đào

tạo dễ hiểu, dễ gần với người dân để giúp người dân dễ tiếp thu. Các khóa đào tạo

nên tập trung vào du lịch cộng đồng, du lịch homestay, kỹ năng phục vụ khách du

lịch, kỹ năng giao tiếp, phổ cập kiến thức ngoại ngữ, nghiệp vụ phục vụ bàn, cắt tỉa

rau cũ quả, kỹ năng sơ cấp cứu cho khách khi gặp sự cố, ... đối tượng là các hộ dân

hoạt động trong lĩnh lực homestay. Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo, vì các hộ dân

này hoạt động nhỏ lẽ nguồn kinh phí thu được từ khách du lịch còn ít. Việc làm này

sẽ tạo cho người dân địa phương được bổ sung kiến thức, kỹ năng thường xuyên, tạo

điều kiện thay đổi các phương thức hoạt động phù hợp. Đặc biệt ý thức cho người

dân về truyền bá nền văn hóa địa phương đến du khách một cách chính xác và thân

thiện, làm gương và giáo dục du khách về vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn giá trị

văn hóa truyền thống.

Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực: con người đóng vai trò quan trọng trong

việc phát triển du lịch và các hoạt động của du lịch homestay liên quan trực tiếp đến

con người. Thái độ phục vụ của chủ nhà và nhân viên, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động và thu hút khách quay trở lại địa phương. Để du lịch homestay thật sự phát triển

phải có chính sách đào tạo, thu hút phát triển nguồn nhân lực, thường xuyên tổ chức

các lớp học nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ nhân viên, hướng dẫn viên

tại địa phương. Tổ chức các chuyến tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm. Mở các

lớp bồi dưỡng, giáo dục về du lịch homestay cho cộng đồng địa phương như phương

thức làm du lịch, thái độ với khách du lịch, nghiệp vụ tiếp đón khách du lịch,…, khách

du lịch như về môi trường, tôn trọng văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương…

và cho tất cả những cá nhân, tập thể làm du lịch.

Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Tiến hành

điều tra, thống kê, phân tích lao động trong ngành du lịch để xác định nhu cầu, chú

trọng nguồn nhân lực trực tiếp nhằm chuyển đổi mạnh mẽ lao động từ nông nghiệp

nông thôn sang lĩnh vực du lịch. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho nhu

cầu phát triển du lịch theo chuẩn quốc gia. Chú trọng đào tạo kiến thức giao tiếp, tâm

85

lý khách hàng, chuyên môn, phong cách phục vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ (tiếng

Anh, Pháp, Hoa, Nga, Nhật) cho đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch

và người lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du

lịch.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long cần liên kết với các trường đại học

trong khu vực ĐBSCL có đào tạo chuyên ngành du lịch thường xuyên mở các lớp

đào tạo kỹ năng hướng dẫn viên, hướng dẫn cộng đồng địa phương nhằm nâng cao

nghiệp vụ đón và phục vụ khách.

3.2.3 Giải pháp khai thác tài nguyên du lịch

Một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển du lịch, được

xem là điều kiện cơ bản để phát triển các loại hình du lịch, cấu thành nên sản phẩm

du lịch, thu hút khách du lịch chính là tài nguyên du lịch. Đối với tỉnh Vĩnh Long, tài

nguyên du lịch tự nhiên

Cảnh quan thiên nhiên: của khu vực hoạt động homestay phải được đảm bảo

đẹp, sạch sẽ, thông thoáng, tạo cảm giác thoải mái cho khách du lịch, bởi vì hoạt động

của du lịch homestay gắn với tự nhiên. Nên lồng ghép với công tác bảo vệ môi trường,

kích thích sự bảo vệ cảnh quan thiên nhiên với bảo vệ môi trường tự nhiên. Các công

ty lữ hành cần xây dựng các chương trình du lịch cho khách du lịch vừa tham quan,

vừa thực hiện bảo vệ môi trường, phát động tăng thêm màu xanh dọc tuyến kênh rạch

như: thu gom rác thải, bỏ rác đúng nơi quy định, tắt các thiết bị điện khi không cần

thiết, sử dụng nước sinh hoạt hợp lý,...

Trong quy hoạch phát triển loại hình du lịch homestay Vĩnh Long cần kết hợp

hài hoà 3 yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Trong yếu tố môi trường coi trọng việc

giữ gìn khôi phục cảnh quan hoang sơ của tự nhiên và khắc phục hiệu quả những vấn

đề ô nhiễm nảy sinh. Hình thành những khu vườn sạch, vườn sinh thái, tạo ra những

loại rau quả sạch, an toàn để hấp dẫn du khách.

Các điểm du lịch homestay là một trong những điểm hấp dẫn khách du lịch của

tỉnh Vĩnh Long đặc biệt là đối tượng khách quốc tế vì tài nguyên du lịch khá hấp dẫn,

đặc biệt là môi trường nơi đây rất trong lành phù hợp với sức khỏe con người. Mặc

86

dù hiện nay tác động đến môi trường do khách du lịch gây ra cho môi trường là rất

nhỏ, tuy nhiên trong thời gian vừa qua do hoạt động kinh tế phần nào đã gây ảnh

hưởng đến môi trường nơi đây. Các hoạt động sinh hoạt, sản xuất kinh doanh, dịch

vụ ở khu vực dân cư, chợ, làng nghề, dư lượng thuốc và phân bón từ vườn cây ăn trái

làm ô nhiễm chất lượng nước mặt trên sông rạch. Bên cạnh đó, chính quyền địa

phương chưa có biện pháp xử lý rác và nước thải hợp lý nên phần lớn người dân vức

rác sau nhà, xuống sông,… Do đó, việc bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch đã

trở thành một vấn đề đáng quan tâm trong việc giữ gìn môi trường sống tốt cho mai

sau và thu hút khách du lịch. Xây dựng hệ thống xử lý rác, nước thải, chuồng trại nên

xây dựng hệ thống biogas, vừa tận dụng để làm nhiên liệu vừa xử lý chất thải trước

khi thải ra ao hồ, sông rạch.

Gắn kết khai thác du lịch homestay với khai thác các giá trị văn hóa: gắn

kết việc khai thác du lịch homestay với các di tích lịch sử, làng nghề, lễ hội, nghệ

thuật là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi sản phẩm của du lịch homestay đang

có xu hướng gây nhàm chán cho khách du lịch.

Như tác giả đã trình bày ở chương 2, tỉnh Vĩnh Long có nhiều làng nghề, di

tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và cấp tỉnh, Vĩnh Long cần kết hợp cho khách tham

quan các di tích lịch sử, làng nghề trước khi đến nghỉ đêm tại các cơ sở homestay, khi

khách đến đây sẽ góp phần bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa, trùng tu các di tích

lịch sử, các cơ sở làng nghề có nguồn kinh phí duy trì hoạt động và phát triển.

Thưởng thức nghệ thuật Đờn ca tài tử trên sông và Hát bội tại đình: hiện

nay dịch vụ đờn ca tài tử và hát bội chỉ phục vụ cho những du khách nào có yêu cầu

và đặt trước. Đối với đờn ca tài tử thường phục vụ tại homestay thiếu sự đầu tư bày

bản cho chương trình phục vụ, có thể cho khách trải nghiệm “ đờn ca tài tử trên sông

Tiền” tạo cảm giác mới cho khách du lịch khi ngồi trên tàu vừa thưởng thức nghệ

thuật vừa thưởng thức ẩm thực địa phương. Đối với hát bội thường tổ chức tại đình,

chi phí tương đối cao, nguyên nhân do vở quá dài, chỉ cần rút ngắn thời gian diễn lại,

cho khách trải nghiệm các động tác của hát bội và có thu phí, từ đó sẽ đáp ứng được

87

nhu cầu trải nghiệm của khách, giảm chi phí tổ chức, có nguồn thu từ khách du lịch,

lưu giữ khách ở lại lâu hơn.

Gắn kết với các phong tục tập quán, lễ hội của người dân địa phương như:

cho khách tham gia các hoạt động của ngày Tết truyền thống Việt Nam, lì xì ngày tết,

đưa rước ông bà tổ tiên ngày tết, đón giao thừa, tục xong đất ngày tết,... từ đó tạo cho

khách du lịch cảm giác gần gũi, thân mật như là một thành viên trong gia đình.

Tổ chức các trò chơi dân gian tại homestay: khi xã hội càng phát triển, nhu

cầu hưởng thụ con người càng cao, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, xã hội đang

diễn ra sự chuyển biến mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn

hóa…trong đó sự giao thoa giữa các nền văn hóa đã trở thành một điều tất yếu. Chính

sự giao thoa, du nhập văn hóa kéo theo hoạt động văn hóa, giải trí cũng trở nên đa

dạng, phong phú và nhiều mới lạ, có xu hướng quên đi những giá trị văn hóa, nhất là

văn hóa tinh thần. Trò chơi dân gian không đơn thuần là trò chơi mà nó còn có giá trị

văn hóa, là người bạn tinh thần, là phương thức hiệu quả để giáo dục nhân cách con

người.

Vĩnh Long cũng đang nằm trong dòng chảy của sự phát triển ấy, tràn ngập các

loại hình trò chơi du nhập từ nước ngoài dựa trên công nghệ hiện đại, thiếu những

khoảng không tập thể, thiếu sự hòa nhập giữa con người cùng thiên nhiên và dần mất

đi tính cộng đồng mà thay vào đó là hình ảnh của những con người dán mắt vào tivi,

đốt thời gian vào game online, game trực tuyến,… tất cả những hình ảnh đó trở nên

khá quen thuộc trong cuộc sống hiện đại. Với cuộc sống “hối hả, bận rộn” ngày nay,

nhu cầu được vui chơi, giải trí con người càng được quan tâm, nhất là vào những dịp

cuối tuần, các ngày nghỉ lễ, Tết trong năm. Vì vậy, các cơ sở homestay có thể nói là

địa điểm lý tưởng kết hợp tổ chức các trò chơi dân gian như: bịt mắt đập heo, thi đấu

cờ tướng, bịt mắt bắt dê, tán u, đập tu na, bắn bi, chơi cò chẹp, thi bắt vịt, làm tàu thả

sông bằng cây chuối, nhảy cò chẹp, nhảy bao, nắn tò he...

Trò chơi dân gian phơi bày những sắc thái văn hóa truyền thống của không gian

địa lý - nhân văn nhất định. Yếu tố này, làm cho trò chơi dân gian trở thành loại tài

nguyên du lịch văn hóa có giá trị. Việc làm sống lại trò chơi dân gian ở các homestay tạo

88

yếu tố đầu vào trọng yếu cho việc phát triển sản phẩm du lịch tại các cộng đồng văn hóa,

hướng tới lợi ích thiết thực cho cộng đồng. Đây là mô hình kết hợp du lịch và trò chơi

dân gian tại các khu, điểm du lịch của Vĩnh Long cần được nhân rộng và phát triển trong

tương lai.

3.3. Các giải pháp khác

3.3.1 Công tác quản lý

Việc liên kết các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch đóng vai trò quan

trọng trong việc đầu tư, đưa ra các kế hoạch tổ chức, quản lý, kiểm soát và chia sẽ

trách nhiệm cho nhau. Cần liên kết các bên tham gia vào hoạt động du lịch như: chính

quyền địa phương, các điểm du lịch, người dân địa phương, các cơ sở đào tạo, các

công ty du lịch… đảm bảo lượng khách đến hàng năm nhất là vào mùa vắng khách.

Việc đầu tư, quản lý, kiểm soát hoạt động du lịch của các doanh nghiệp du lịch để

đưa ra các giải pháp điều chỉnh thích hợp. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức phi

chính phủ trong việc nâng cao năng lực của cộng đồng địa phương về phát triển du

lịch bền vững, nguồn vốn,…

Hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch trong liên kết với nhau dựa trên tiêu chí đôi bên

cùng có lợi, nhằm giảm thiểu tình trạng cạnh tranh, giành giật khách, hạ giá thành

dịch vụ, ... dẫn đến giảm chất lượng dịch vụ, làm mất lòng tin của khách du lịch, giảm

mức độ hài lòng của khách và không thu hút được khách du lịch đến lần nữa, hoạt

động du lịch không có hiệu quả.

Cần xây dựng quy chế quản lý tài nguyên du lịch, quy chế quản lý các khu, điểm

du lịch trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở cho sự phối hợp liên kết chặt chẽ giữa các cơ

sở homestay với nhau. Hỗ trợ người dân về cơ sở hạ tầng phục vụ du khách, tạo mối

liên kết giữa người dân và các công ty du lịch trong và ngoài vùng, giúp cho các hộ

đạt hiệu quả cao hơn trong kinh doanh du lịch, từ đó kết quả kinh doanh đạt được sẽ

cao, phát triển một cách ổn định và đồng bộ hơn.

Tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống

cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành

89

các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh du lịch về giá cả, kiểm soát ô

nhiễm môi trường, đặc biệt tại các homestay.

3.3.2. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá tiềm năng, sản phẩm, tài nguyên du

lịch nhằm thu hút lượng khách ngày càng đông góp phần phát triển kinh tế - xã hội

nâng cao hình ảnh du lịch homestay trong và ngoài nước. Xây dựng chiến lược quảng

bá xúc tiến du lịch của tỉnh phù hợp với thị trường trọng điểm trong nước và ngoài

nước. Đầu tư kinh phí quảng bá, tổ chức sự kiện và các hoạt động liên kết phát triển

du lịch giữa cụm liên kết phát triển du lịch phía đông ĐBSCL với TP HCM và TP

Cần Thơ.

Đẩy mạnh công tác truyền thông, xác định những sản phẩm du lịch đặc trưng

của tỉnh là du lịch sông nước miệt vườn kết hợp du lịch homestay, phối hợp với

TCDL, HHDL ĐBSCL, các doanh nghiệp, công ty lữ hành lớn trong nước và quốc tế

khảo sát thực tế tại địa phương (Famtrip), thông qua các cuộc hội nghị, hội thảo, diễn

đàn (Roadshow),...tranh thủ mời gọi đầu tư và các chính sách về ưu đãi đầu tư để phát

triển du lịch của tỉnh.

Nâng cấp các trang web du lịch Vĩnh Long, tổ chức các cuộc thi ảnh, thi sáng

tác các tác phẩm báo chí, tác phẩm văn học nghệ thuật, bản đồ, tập gấp, ảnh, sách

hướng dẫn, phim tài liệu, phim truyện giới thiệu các điểm đến du lịch của tỉnh đặc

biệt trong lĩnh vực homestay nhằm thu hút mạnh du khách.

3.3.3. Khai thác thị trường khách du lịch homestay Vĩnh Long

Nghiên cứu thị trường du lịch là một trong những nhiệm vụ then chốt của các

điểm đến và doanh nghiệp du lịch. Trong kinh doanh du lịch, các homestay Vĩnh

Long phải trả lời được ba câu hỏi lớn đó là: Khách hàng là ai? Khách hàng là người

như thế nào? (nhu cầu), Làm sao để đưa (bán) sản phẩm du lịch cho khách hàng?

Như đã trình bày ở chương 2 về cơ cấu khách du lịch quốc tế của Vĩnh Long,

từ đó tác giả có cơ sở đưa ra giải pháp, dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, cụ thể:

90

Đối với thị trường Châu Âu: đây là thị trường đặc biệt quan trọng với tỷ lệ

tương đối cao trong cơ cấu khách quốc tế và đang có xu hương tăng lên, đây là thị

trường tiềm năng không chỉ của tỉnh Vĩnh Long mà còn cả khu vực ĐBSCL. Các thị

trường Châu Âu truyền thống và quan trọng: Pháp, Anh, Đức, Thụy Sỹ, Hà Lan, Đan

Mạch, đối tượng này có khả năng chi trả cao, đòi hỏi được phục vụ những sản phẩm

du lịch hoàn hảo, chất lượng cao. Với lợi thế về tiềm năng của du lịch tỉnh và kết nối

với các khu, điểm du lịch ở Trà Vinh, Cần Thơ, .... và các địa bàn khác trong khu vực

ĐBSCL cùng với những lễ hội, các món ăn đặc sản của vùng thì du lịch Vĩnh Long

hoàn toàn có khả năng thu hút mạnh thị trường khách này.

Thị trường Đông Á - Thái Bình Dương: bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Đài

Loan, Australia, Hàn Quốc,... nhóm đối tượng khách này yêu cầu rất cao về chất

lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản phẩm du lịch yêu thích

thường là tham quan thắng cảnh, tìm hiểu di tích văn hóa lịch sử, lễ hội, ẩm thực và

mua sắm hàng lưu niệm. Để đáp ứng nhu cầu, cần phải đầu tư nâng cấp hệ thống cơ

sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ nhân viên phục vụ cần được đào tạo, nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ.

Thị trường khách ASEAN: phần lớn các nước ASEAN đông dân, có mức

sống không cao, có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam về lịch sử, văn hóa và cách

sống, điều kiện đi lại trong khu vực ngày một dễ dàng hơn vì đây là thị trường tiềm

năng của Việt Nam nói chung và Vĩnh Long nói riêng. Tuy nhiên, nhóm này đòi hỏi

giá cả hợp lý, phù hợp với thu nhập của họ, dịch vụ chất lượng, hiệu quả, mặt hàng

mua sắm phải phong phú, sản phẩm khác biệt với họ, tránh nhàm chán, lặp lại giữa

các nước trong khu vực. Đặc biệt Vĩnh Long cần quan tâm nhiều tới các nước

Campuchia, Thái Lan là thị trường có khả năng phát triển mạnh khi hành lang ven

biển phía Nam của các nước tiểu vùng Mekong mở rộng hình thành.

Đối với thị trường khách nội địa, cùng với điều kiện giao thông vận tải ngày

càng thuận lợi, lượng khách đến Vĩnh Long sẽ ngày càng đông, đa dạng về lứa tuổi,

thành phần, nghề nghiệp, đến từ nhiều địa phương khác nhau, họ thường đi theo đoàn,

theo nhóm, vì vậy trong thời gian tới đối tượng thị trường chính như sau:

91

Khách du lịch thương mại, du lịch công vụ: chủ yếu đến từ các TP lớn như

Hà Nội, TP HCM, TP Cần Thơ,.... đối tượng chính là cán bộ công nhân viên trong

các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, thường kết hợp công tác và du lịch. Khả

năng chi tiêu của các đối tượng du lịch này khá cao, nên họ thường sử dụng các dịch

vụ du lịch cao cấp hơn.

Khách đi tour trên tuyến du lịch Bắc - Nam: đối tượng khách này cũng

chiếm một phần đáng kể, họ sẽ dừng chân ở Vĩnh Long để tham quan một số điểm

du lịch quan trọng của tỉnh nếu ngành du lịch đẩy mạnh chất lượng phục vụ và quảng

bá xúc tiến du lịch có thể kéo dài thời gian lưu trú của họ.

3.3.4. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và

Du lịch trong việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực văn hóa, thể

thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Đặc biệt tại các địa phương trong tỉnh có

khách du lịch quốc tế tập trung đông, nhất là tại các cơ sở homestay.

Trong thực tế hiện nay, vấn đề trật tự an ninh đảm bảo an toàn cho du khách tại

các cơ sở homestay luôn được đảm bảo. Tuy nhiên, phần lớn các cơ sở hoạt động

theo dạng nhà dân, sử dụng lao động tại chỗ, nên không có sự phân công rõ ràng, cụ

thể khi có khách đến tham quan, ăn uống, đặc biệt là lưu trú qua đêm. Vì thế, các cơ

sở nên xây dựng mô hình đảm bảo an ninh trật tự tại đơn vị mình, tác giả mạnh dạnh

đề xuất mô hình xây dựng phương án an ninh trật tự cho các hộ kinh doanh du lịch

homestay, cụ thể tại phụ lục B

Việc xây dựng mô hình này dựa trên tổng quan cách bố trí nhà từ hàng rào đến

bên trong, xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra, thông báo đến tổ nhân dân tự quản, công

an gần nhất và các đơn vị chức năng để được hướng dẫn và hỗ trợ kịp thời. Từ đó,

tạo sự yên tâm cho khách du lịch khi lưu trú trú tại các cơ sở. Mô hình này sẽ được

các cơ sở dán nơi dễ nhìn thấy để các thành viên thấy và nắm lịch phân công trực, để

công tác chuẩn bị và đảm bảo an toàn cho khách du lịch.

3.4. Kiến nghị

92

3.4.1 UBND Vĩnh Long

UBND tỉnh cần ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng và CSVC kỹ thuật du lịch cho nhân

dân địa phương, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia phát triển mô hình du

lịch homestay có điều kiện xây dựng cơ sở của mình đạt yêu cầu. Sự cấp thiết trong

thời gian tới là có biện pháp nạo vét tuyến kênh Mương Lộ và sông Cái Muối, tuyến

chính trong việc đưa khách du lịch về các điểm homestay trên cù lao. Đồng thời nên

cho xây dựng các công trình vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn chất lượng tại các bến

xe khách, bến xe buýt, bến tàu, bến phà. Phát triển và khai thác hiệu quả du lịch

homestay gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường luôn là một trong những

các tiêu chí hàng đầu. Cần ban hành những quy định về nâng cao nhận thức của cộng

đồng địa phương về tài nguyên du lịch và môi trường thông qua chương trình giáo

dục và tổ chức các buổi họp cộng đồng.

Cần có chương trình phát triển đồng bộ, quy hoạch tổng thể về quản lý, phát

triển du lịch, đặc biệt là du lịch homestay. Tuyên truyền rộng rãi đến người dân địa

phương về các lợi ích kinh tế cũng như văn hóa xã hội mà du lịch homestay mang lại,

trùng tu các di tích lịch sử, các nét văn hóa truyền thống tại địa phương. Thêm vào

đó, nên có các chính sách hỗ trợ các hộ tham gia cung ứng dịch vụ du lịch bằng các

chính sách, giảm thuế, chậm thu thuế đất, thuế dịch vụ… mở thêm các chương trình

giao lưu, học hỏi kinh nghiệm với những hộ thành công trong lĩnh vực homestay, trao

đổi nghiệp vụ với các nhân viên du lịch chuyên nghiệp.

3.4.2 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long

Cần tiến hành liên kết các homestay với nhau để tạo một chất lượng dịch vụ

đồng bộ nhằm tránh hiện tượng sao chép, trùng lắp loại hình homestay với các địa

phương khác. Phối hợp cùng Hiệp hội du lịch đóng vai trò là cầu nối để kết nối để

các homestay cùng nhau phát triển. Thường xuyên tổ chức Hội thảo, Hội nghị bàn về

loại hình du lịch homestay trong tỉnh có so sánh với các địa phương khác, tạo cho các

nhà quản lý homestay hiểu biết nhau hơn, cùng nhau hoạch định, tổ chức hoạt động

mô hình homestay tại tỉnh nhà được đồng bộ và đảm bảo chất lượng.

93

Cần kiến nghị về cấp Bộ ngành Trung ương trong việc điều chỉnh tiêu chuẩn về

du lịch homestay cho phù hợp với điều kiện tự nhiên của các vùng miền trong phạm

vi cả nước.

3.4.3 UBND cấp xã

Tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng những lợi ích của hoạt động du lịch nói

chung, những lợi ích trực tiếp mang lại cho cộng đồng khi tham gia hoạt động du lịch

homestay tại địa phương. Tư vấn, hỗ trợ cho cộng đồng về mặt pháp lý, hướng dẫn

phương pháp tổ chức hoạt động du lịch tại khu, điểm du lịch. Đồng thời, quản lý,

kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách du lịch khi đến địa phương tham quan. Đảm bảo tình

hình an ninh trật tự, an toàn cho du khách trong quá trình lưu lại

3.4.4 Đối với các doanh nghiệp lữ hành

Các doanh nghiệp lữ hành nên tranh thủ tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch

trong và ngoài nước nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch homestay tại Vĩnh

Long, thu hút nhiều du khách ngoài nước. Đồng thời, chủ động xây dựng kế hoạch,

chiến lược marketing hợp lý, hiệu quả, đúng thời điểm giúp cho sản phẩm mới dễ

dàng tiếp cận với du khách tại các vùng, miền lân cận và cả du khách quốc tế. Đầu tư

vào việc nghiên cứu, thiết kế sản phẩm du lịch homestay theo hướng liên kết vùng

dựa trên đặc thù của từng địa phương, tạo nên lợi thế so sánh của khu vực. Trong đó,

việc chủ động kết nối với cộng đồng phát triển du lịch và chính quyền địa phương là

mấu chốt cho sự phát triển.

3.4.5 Đối với cộng đồng địa phương

Đối với các hộ cung cấp dịch vụ ăn uống cần lưu ý đến vấn đề an toàn vệ sinh

thực phẩm cho du khách, trách nhiệm trong việc bảo vệ tài nguyên môi trường. Riêng

các nhà vườn, cần quan tâm đến đặc điểm trồng trọt của vườn, để hấp dẫn du khách

thì các nhà vườn nên trồng xen canh nhiều loại cây ăn quả, có như thế mới có khả

năng thu hút khách thường xuyên, chứ không chỉ theo mùa vụ. Các hộ nên chủ động

liên kết với các doanh nghiệp lữ hành để được hỗ trợ nhiều hơn về nghiệp vụ, lượng

khách, và các chi phí trong kinh doanh du lịch. Tích cực quan tâm đến các chương

94

trình tập huấn của địa phương cũng như của các doanh nghiệp hợp tác để nâng cao

nghiệp vụ, chuyên môn kinh doanh hiệu quả.

PHẦN KẾT LUẬN

Du lịch homestay tại Vĩnh Long đang là điểm đến hấp dẫn của nhiều khách du

lịch trong và ngoài nước. Trong thời gian qua, việc phát triển loại hình du lịch

homestay tại Vĩnh Long đã đóng góp vào việc phát triển kinh tế địa phương, xóa đói

giảm nghèo, nâng cao trình độ, kiến thức cho người dân, phát triển văn hóa truyền

thống… Tuy nhiên, mức độ còn nhỏ lẻ chưa đồng bộ và thiếu tập trung, tình hình

cung ứng dịch vụ du lịch của các hộ dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc điểm về địa

hình và điều kiện tự nhiên là ưu thế nhưng trở nên bất lợi trong việc khai thác

homestay vì làm cho các sản phẩm gần giống nhau. Thông qua kết quả nghiên cứu,

tỷ lệ hộ tham gia phát triển homestay tại Vĩnh Long vẫn còn hạn chế, trình độ học

vấn tương đối khá, trình độ ngoại ngữ của các hộ tham gia cung ứng còn rất kém.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ba nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách

du lịch đối với homestay Vĩnh Long là: “Mức chi phí”, “Dịch vụ du lịch homestay”

“Tài nguyên du lịch”. Trong đó, “Dịch vụ du lịch homestay” là nhân tố ảnh hưởng

quan trọng nhất đến sự hài lòng của du khách đối với sự phát triển của du lịch

homestay tại Vĩnh Long. Cuối cùng, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp khai thác

như sau: thiết kế chương trình đào tạo riêng cho các hộ cung ứng nhằm giúp họ có

kiến thức nghiệp vụ bài bản để tham gia phát triển homestay theo hướng thống nhất;

chú trọng đến việc tạo mối liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa các homestay với chính

quyền địa phương và các công ty lữ hành, để giảm bớt các trở ngại khó khăn trong

quá trình hoạt động; công tác đào tạo nhân lực, mở các lớp bồi dưỡng, giáo dục về du

lịch homestay cho cộng đồng địa phương như phương thức làm du lịch, thái độ với

khách du lịch, nghiệp vụ tiếp đón khách du lịch,…; công tác quảng bá xúc tiến du

lịch, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá tiềm năng, sản phẩm, tài nguyên du

lịch nhằm thu hút lượng khách ngày càng đông góp phần phát triển kinh tế - xã hội

95

nâng cao hình ảnh du lịch homestay trong và ngoài nước. Điều này giúp hình ảnh du

lịch địa phương tiếp cận được du khách mọi miền, thu hút lượng khách ngày càng

đông và cũng là động cơ thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh theo hướng chuyên nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bùi Thanh Hương và Nguyễn Đức Hoa Cương (2007), “Nghiên cứu các mô

hình du lịch cộng đồng Việt Nam, dự án tổ chức phát triển du lịch Hà Lan”, Trường

Đại học Hà Nội.

2. Bùi Thị Hải Yến (2007), Tài Nguyên du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục.

3. Chính phủ (2011), Tóm tắt nội dung Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam

đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội.

4. Cục Công tác phía Nam (2016), Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng kiến thức du

lịch cộng đồng, TP HCM.

5. Đinh Công Thành và cộng sự (2011),“Đánh giá sự hài lòng của khách du

lịch nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng”, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, trang

2.

6. Đỗ Thị Thanh Vinh (2013), “Ảnh hưởng văn hóa cộng đồng đến việc phát

triển mô hình du lịch Homestay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp bộ môn, khoa Kinh

tế, trường Đại học Nha Trang

7. Đỗ Văn Xê và Lê Hoàng Ân (2010), “Giải pháp phát triển du lịch Tiền

Giang”, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, số 12, trang 336 - 345.

8. Hiệp hội du lịch tỉnh Vĩnh Long (2013), Hội nghị chuyên đề “Tìm giải pháp

liên kết khai thác phát huy du lịch sinh thái, văn hóa sông nước miệt vườn”, Vĩnh

Long.

9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),“Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS”, Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức.

10. Hồ Lê Thu Trang và Phạm Thị Kim Loan (2012), “Các yếu tố quyết định

sự hài lòng và sự sẵn lòng quay lại của khách nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng”,

Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ, trang 212 - 213.

11. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế (2015), “Phát triển nguồn lực du lịch tiểu vùng

sông Mê Kong”, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.

12. Lê Thị Tuyết và cộng sự (2014), “Đánh giá sự hài lòng của khách nội địa

về chất lượng dịch vụ du lịch tại làng cổ Đường Lâm”, Học viện Nông nghiệp Việt

Nam, trang 23.

13. Lê Thị Hiền Thanh (2008), “Phát triển du lịch homestay ở Sa Pa”, Trường

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

14. Lưu Thanh Đức Hải và Nguyễn Hồng Giang (2011)“Phân tích các nhân tố

ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách khi đến du lịch ở Kiên Giang”, Đại học Cần

Thơ, trang 13.

15. Luật Du lịch Việt Nam (2005), Hà Nội.

16. Mai Văn Nam (2008), Giáo trình Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Văn hóa

Thông tin.

17. Nguyễn Thị Ngọc, Dương Thị Bích Huệ, Chu Mạnh Trinh (2011), “Nghiên

cứu homestay, mô hình lưu trú phù hợp công tác bảo tồn thiên nhiên tại cụm đảo cù

lao Chàm, tỉnh Quảng Nam”, Ban quản lý khu bảo tồn cù lao Chàm.

18. Nguyễn Diễm Phúc (2013), “Bảo vệ Môi trường Du lịch cù lao An Bình tỉnh

Vĩnh Long” Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành

phố Hồ Chí Minh.

19. Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, Nhà xuất bản Lao động Xã hội.

20. Nguyễn Kiều Nga (2013) “Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với sản

phẩm du lịch tại Cù lao An Bình - tỉnh Vĩnh Long” Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học

Cửu Long.

21. Nguyễn Thị Quỳnh (2015) “Phát triển du lịch homestay tỉnh Ninh Bình”, Luận

văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.

22. Nguyễn Quyết Thắng (2015), giáo trình lưu hành nội bộ, Khoa Quản trị -

Nhà hàng - Khách sạn, Trường Đại học Công nghệ TP HCM.

23. Nguyễn Quốc Nghi và Phạm Lê Hồng Nhung (2011), “Giải pháp phát triển

du lịch sinh thái gắn với du lịch cộng đồng Tiền Giang”, Nhà xuất bản Đại học Quốc

Gia thành phố Hồ Chí Minh, số 1.

24. Nguyễn Quốc Nghi và Phan Văn Phùng (2010), “Phát triển du lịch

Homestay tại Cụm Cù Lao An Bình - Vĩnh Long”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 2.

25. Nguyễn Văn Mạnh và Nguyễn Đình Hòa (2008), “Giáo trình Marketing du

lịch”, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân.

26. Nguyễn Minh Tuệ chủ biên (2010), Địa lý du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục

Việt Nam.

27. Phan Ngọc Châu, (2013).“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài

lòng của du khách đối với du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre”. Luận văn thạc sĩ, Đại học

Cần Thơ.

28. Trần Thị Kim Trang, (2009), “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các điểm du

lịch cộng Tiền Giang đối với nông dân”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Cần Thơ.

29. Trần Văn Thông (2003), Kinh tế du lịch, Đại học Kinh tế TP HCM.

30. Trần Văn Thông (2003), Tổng quan du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục.

31. Trần Văn Thông (2016), Giáo trình Quản trị chiến lược doanh nghiệp dịch

vụ du lịch và lữ hành, Trường Đại học công nghệ TP HCM.

32. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2015), Nghị quyết 01/NQ-TU về phát triển du lịch tỉnh

Vĩnh Long giai đoạn 2020 và tầm nhìn 2030.

33. Tổng cục Du lịch (2016), Báo cáo tổng kết Quy hoạch tổng thể phát triển

du lịch đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, Hà Nội.

34. Ủy ban nhân dân huyện Long Hồ (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội đến năm 2020.

35. Vương Tuấn Anh (2008), “Đánh giá tiềm năng du lịch và xây dựng mô hình

du lịch sinh thái văn hóa cộng đồng kết hợp với tham quan, học tập và nghiên cứu ở

Hậu Giang”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Cần Thơ.

36. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2000), Quy hoạch chi tiết các khu du

lịch ở Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.

37. Sơn Nam (2000), Tiếp cận với đồng bằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản Trẻ.

Tiếng Anh

38. Amrn Hamzah (2013), Scaling up the benefits of homestay and its variants,

World tourism conference 2013, Lelaka - Malaysia.

39. Asean Tourism (2007), Asean Tourism Standards, Ministry of Tourism and

sport of Thailand, Bangkok.

40. Kanoknon Seubsamarn and Seonghee Cho (12/2009), “Tourist motivation

to use homestay in Thailan and their satisfaction based on”, Missouri University.

41. Kanoknon Seubsamarn (2010). Tourist Motivation to use Homestay in

Thailand. University of Missouri, USA.

42. Kevin Hannam (2009), “Homestay and Sustainable Community

Development”, Faculty of Business and Law, Sunderland University, Reg Vardy, St

Peter Campus, Sunderland SR6 0DD, UK.

43. Nick Kotogeorgopoulos, Anuwat Churyen, Varaphorn Duangseang (2013),

Homestay Tourism and the Commercialization of the Rural home in Thailand,

University of Puget Sound, Wa - USA.

44. Noriman B.Rojulai (2014), community Based Tourism “Malyasia homestay

experience programme”, Ministy of Tourism Malaysia.

45. Thailand Community Based Torism Institule (2011), Community Based

Tourism handbook “Community Based Tourism Principles and Meaning” Chiang Mai

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC A:

Danh sách các homestay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016

TT

TÊN CƠ SỞ

ĐIỆN THOẠI

ĐỊA CHỈ

HUYỆN LONG HỒ

77/5 Âp Bình Thuận 1, xã Hoà Ninh tổ 3, ấp Bình Hoà 1, xã Bình Hoà Phước

02703.859908 số 154A, ấp Phú An, xã Bình Hòa Phước 02703.859992 290, ấp Bình Hoà II, xã Bình Hoà Phước 02703.858487 số 114/8, ấp An Thạnh, xã An Bình 02703.858683 ấp An Thạnh, xã An Bình 02703.503026 ấp An Thạnh, xã An Bình 02703.858883 ấp Bình Lương, xã An Bình 02703.858694 ấp Bình Lương, xã An Bình 02703.950857 Số 118C/10, ấp Bình Lương, xã An Bình 02703.950999 ấp An Thạnh, xã An Bình ấp An Thạnh, xã An Bình 0913711657 53/4 ấp Phú Mỹ 1, xã Đồng Phú 0909210177

02703.859669 202A, ấp Hoà Lợi, xã Hoà Ninh 1 Mười Đậy Homestay 02703.954255 ấp Hòa Quí, xã Hòa Ninh 2 Út Trinh Homestay 02703.859019 ấp Bình Thuận II, xã Hoà Ninh 3 Bảy Thời Homestay 02703.954544 ấp Bình Thuận II, xã Hòa Ninh 4 Hai Đào Homestay 0913960543 5 Du lịch Tám Hổ 02703.859108 6 Cai Cường Homestay 7 Mai Quốc Nam 1 Homestay 02703.859912 ấp Phú An I, xã Bình Hoà Phước 8 Mai Quốc Nam2 Homestay 02703.956044 Ấp Bình Hòa 2, Bình Hòa Phước 9 Ba Hùng Homestay 10 Mười Hưởng Homestay 11 Sông Tiền Homestay 12 Ba Lình Homestay 13 Bảy Trung Homestay 14 Năm Thành Homestay 15 Ngọc Sang Homestay 16 Ngọc Phượng Homestay 17 Phương Thảo Homestay 18 Út Thủy Homestay 19 Thúy An Homestay HUYỆN TRÀ ÔN

tổ 5, ấp Tân Thạnh, xã Lục Sỹ Thành

20 Nguyễn Văn Khải Homestay 02703.780204 21 Phạm Văn Hành Homestay 02703.780316 ấp Tân Hạnh, xã Lục Sỹ Thành 22 Cô Tư Trà Ôn Homestay

02962520729 Số 47 tổ 3 ấp An Thành, xã Lục Sĩ Thành

THỊ XÃ BÌNH MINH

23 Homestay Làng Việt

02706.529969

2693 Tổ 5, khóm Đông Bình, phường Đông Thuận

0918133165

3348 Tổ 6 ấp Mỹ An, xã Mỹ Hòa

24

Công ty TNHH MTV Du lịch Mỹ Hòa Mekong

HUYỆN VŨNG LIÊM

25

ấp Phú Ân, xã Trung Nghĩa

0943113443 0913931193

Coco Riverside Lodge- Công ty TNHH MTV DV DL Bảo Hân

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Vĩnh Long

PHỤ LỤC B: BẢNG HỎI

BẢNG CÂU HỎI ĐỐI VỚI KHÁCH NỘI ĐỊA THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐỐI VỚI DU LỊCH HOMESTAY TỈNH VĨNH LONG

I. PHẦN GIỚI THIỆU Họ, tên đáp viên :……………………………………....... Nam / Nữ ………....... Quốc tịch : …………………......Nghề nghiệp : ………………………………...... Địa chỉ mail : ……………………………………………………………………… Địa điểm phỏng vấn : ……………………………………………………………... Ngày phỏng vấn : ………………………………………………………………… II. PHẦN NỘI DUNG ( Xin anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô cần chọn ) Câu 1 : Anh/Chị đến từ địa phương nào? (điểm xuất phát của tour) ………………………………………………………………………………………... Câu 2 : Anh/Chị đến đây lần thứ bao nhiêu (kể cả lần này)? □ 02 lần □ Lần thứ ......................... □ 01 lần

□ Từ 25 đến 40 □ Từ 41 đến 60 □ Trên 60 tuổi □ Dưới 18 tuổi □ Từ 18 đến 24

□ Cao đẳng / Trung cấp □ Trung học cơ sở □ Đại học hoặc cao hơn □ Trung học phổ thông □ Tiểu học

□ Trên 8 triệu VNĐ □ Dưới 2 triệu VNĐ □ Từ 2 triệu  5 triệu □ Từ 5 triệu  8 triệu

□ Xe buýt □ Xe gắn máy □ Tàu du lịch □ Xe ô tô

□ Dự hội nghị □ Đi du lịch □ Đi thăm thân nhân □ Học tập □ Khác: …………

□ Lễ, tết □ Dịp khác □ Cuối tuần □ Nghỉ hè

□ Tìm hiểu từ guide book □ Tư vấn từ công ty du lịch

Câu 3 : Anh/Chị vui lòng cho biết tuổi của Anh/Chị thuộc khoảng nào sau đây? Câu 4 : Anh/Chị vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị? Câu 5 : Mức thu nhập bình quân/tháng của du khách: Câu 6 : Anh/Chị đến Vĩnh Long bằng phương tiện gì? Câu 7 : Mục đích Anh/Chị đến Vĩnh Long là gì? □ Đi công tác Câu 8 : Thông thường, Anh/Chị đi du lịch vào thời gian nào? Câu 9: Anh/Chị biết đến thông tin về du lịch homestay Vĩnh Long thông qua kênh thông tin nào? □ Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông □ Tìm hiểu từ internet □ Thông qua brochure/tờ bướm □ Bạn bè, đồng nghiệp, người thân □ Nguồn khác:…………………………………………….

□ Mua tour Câu 10 : Anh/Chị đi du lịch theo hình thức nào sau đây?

□ 03 ngày 02 đêm

□ Mua sắm □ Học nấu ăn

□ Tự sắp xếp đi Câu 11 Lý do nào khiến anh(chị) chọn đi du lịch Homestay ở Vĩnh Long? □ Có nhiều điểm tham quan hấp dẫn □ Được bạn bè, đồng nghiệp giới thiệu □ Được nhân viên bán tour giới thiệu □Dễ tiếp cận điểm đến □Chi phí thấp □ Có nhiều hoạt động giải trí □ Có nhiều món ăn đặc sản □ Điều kiện an ninh tốt □ Do các chương trình quảng cáo □ Kỳ nghỉ của con cái □Kỳ nghỉ của bản thân □ Khác: ………………………………………… Câu 12 Tour của Anh/Chị kéo dài trong bao lâu? □ 01 ngày □ 02 ngày 01 đêm □ Khác, vui lòng ghi rõ: ........................................................................................ Câu 13 Nếu ở qua đêm thì các hoạt động vui chơi giải trí chủ yếu về đêm của Anh/Chị là gì? □ Đi dạo phố □ Nghe đờn ca tài tử □ Nghe hát bội □ Ẩm thực □ Khác, vui lòng ghi rõ: ........................................................................................ Câu 14 Xin cho biết mức độ hài lòng của Anh/Chị trong các phát biểu dưới đây bằng cách “ đánh dấu X” vào các ô từ 1  5 1. Hoàn toàn không hài lòng 4. Khá hài lòng 2. Không hài lòng 5. Rất hài lòng 3. Bình thường

CHỈ TIÊU LÝ DO LỰA CHỌN

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1 Cảnh quan thiên nhiên 2 Sự đa dạng của sản phẩm tham quan 3 Di tích lịch sử, làng nghề, lễ hội 4 Phong tục tập quán 5 Ẩm thực DỊCH VỤ DU LỊCH HOMESTAY 1 Dịch vụ lưu trú 2 Dịch vụ ăn uống 3 Thái độ phục vụ của chủ nhà 4 Thái độ phục vụ của nhân viên 5 Thái độ của cư dân địa phương 6 Trình độ ngoại ngữ của chủ nhà và hướng 1 2 3 4 5 dẫn viên địa phương

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

VẤN ĐỀ AN TOÀN, AN NINH TRẬT TỰ VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG 1 An ninh trật tự 2 Vệ sinh môi trường 3 An toàn trong vận chuyển (tàu du lịch) 4 Vệ sinh an toàn thực phẩm MỨC HỢP LÝ CỦA CHI PHÍ 1 Chi phí mua tour 2 Chi phí vận chuyển 3 Chi phí ăn uống 4 Chi phí lưu trú 5 Chi phí mua quà lưu niệm 6 Chi phí khác (nếu có) SỰ HÀI LÒNG 1 Nhìn chung, Anh/chị hoàn toàn hài lòng về 1 2 3 4 5 tài nguyên du lịch của Vĩnh Long

2 Nhìn chung, Anh/chị hoàn toàn hài lòng về cơ sở du lịch homestay ở Vĩnh Long

1 2 3 4 5 3 Nhìn chung, Anh/chị hoàn toàn hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch homestay ở Vĩnh Long

1 2 3 4 5 4 Tóm lại, Anh/chị hoàn toàn hài lòng về các sản phẩm du lịch homestay ở Vĩnh Long

BẢNG CÂU HỎI ĐỐI VỚI KHÁCH QUỐC TẾ QUESTIONAIRE OF CUSTOMER SATISFACTION FOR HOMESTAY TOURIST IN VINH LONG PROVINCE

□ 02 □ 01 □ Others ........................................................................

I. BRIEF INTRODUCTION Full name of answerer: ………………………………… Male/Female ………. Nationality:………………………… Occupation: ……………………………… Email: ……………………………………………………………………………… Place of interview: …………………………………………………………………. Date of interview: ………………………………………………………………… II. THE CONTENT (Please stick X to the selected box) Question 1: Where is the departure of your tour? ……………………………………………………………………………………… Question 2: How many times have you visited here? (This tour included) Question 3: Please be kindly to confirm your age:

□ 18 - 24 □ 25 - 40 □ Above 60 tuổi □ Below 18 □ 41- 60

□ College □ University or higher □ High school □ Secondary school □ Primary school

□ 500USD  1500USD □ Above 3000USD □ Below 500USD □ 1500USD  3000USD

□ By boat □ by car □ By bus □ by moto

□ for business □ for relative visit □ for reference or meeting

□ Others □ Tet holidays □ At weekend □ Summer holidays

□ by yourself □ buy tour

□ 02 days 01 night □ 03 days 02 night

Question 4: Please be kindly to confirm your education: Question 5: How is your monthly income? (If you are willing) Question 6: How do you visit Vinh Long province? Question 7: What is your purpose to come to Vinh Long? □ for tour □ for academic □ others .............................................................................................................. Question 8: When do you often make a travel? Question 9: How do you get information about Vinh Long homestay? □ Advertisements on newspapers and/or media □ Brochures/ flyers □ Friends, colleagues and relatives □ Tourist agent advices □ Internet □ Guide books □ Others: …………………………………………………..................................... Question 10: How do you travel? Question 11: What is your reason for choosing Homestay Vinh Long? □ Having many major tourist attractions □ Advices of friends and colleagues □ Advices of tour guiders □ Easy to come to the destination □ Low fees □ Many interesting entertainments □ Special foods □ Good security □ Advertising influence □ Children’s holidays □ Personal holidays □ Others:............................................................. Question 12:How long does your tour take?............................................................ □ 01 day □ Others: ...........................................................................

□ Enjoy Vong Co singing

□ Enjoy “Hát Bội” singing □ Shopping

4. Satisfied a little 5. Very satisfied Question 13: What night activities do you like? □ Street walking □ Eating and drinking □ Cooking □ Others: ........................................................................................................... Question 14: Please express your level of satisfaction for the tour by marking "X” to the boxes from 1 5 1. Absolutely not satisfied 2. Not satisfied 3. Satisfied

TARGETS

REASON FOR CHOICE

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

TOURIST RESOURCES 1 Natural scenes 2 Diversity of visit activities 3 Historical monuments, ceremonies, festivals

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

and trade villages 4 Traditional Custom 5 Cuisine HOMESTAY SERVICES 1 Accommodation 2 Food service 3 Good reception and good services provided

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

by homeowners

4 Homeowners are able to understand tourist

1 2 3 4 5

psychology

5 Reception and service process of local guide 1 2 3 4 5 6 Foreign language ability of homeowners and

1 2 3 4 5

local guides

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

PROBLEMS SAFETY, SECURITY AND ENVIRONMENTAL HYGIENE 1 Security 2 Enviromental hygiene 3 Safe in transports (by boat) 4 Food safety REASONABLE COST 1 The cost of buying a tour 2 Transportation costs 3 Food costs 4 Accommodation costs 5 The cost of buying souvenirs 6 Other costs SATISFACTION 1

1 2 3 4 5

In general, you are completely satisfied with tourist resources in Vinh Long

2

1 2 3 4 5

3

1 2 3 4 5

4

In general, you are satisfied about the homestay in Vinh Long In general, you are satisfied about the homestay facilities in Vinh Long In short, you are absolutely satisfied with homestay in Vinh Long

PHỤ LỤC C: MÔ HÌNH XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN AN NINH TRẬT TỰ

MÔ HÌNH XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN AN NINH TRẬT TỰ CHO CÁC HỘ KINH DOANH DU LỊCH HOMESTAY

I - Thông tin cơ sở: - Tên cơ sở: …………………………...............………………………………..... - Địa chỉ: …………………………........…… Điện thoại: ……….......…....….… - Chủ cơ sở/ Đại diện cơ sở: .................................................................................. II - Thông tin điện thoại đường dây nóng hỗ trợ: - Điện thoại Tổ nhân dân tự quản: ......................................................................... - Điện thoại Công an gần nhất:.............................................................................. - Điện thoại cơ sở y tế gần nhất: ........................................................................... - Điện thoại Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: .................................... - Điện thoại Công an tỉnh: ..................................................................................... - Điện thoại Công an huyện: ................................................................................. III - Nội dung phương án: 1. Mô tả cơ sở: - Tiếp giáp (Đông - Tây - Nam - Bắc): ……...........………….............................. - Diện tích: ……………….................................................................................... - Các lối vào: ……………………...........…………………………….………... - Hàng rào, cửa (chất liệu, ổ khóa): …………...........……………….….…….... 2. Phương án bảo vệ: - Nội quy cơ sở (đã có) niêm yết. - Phân công người trực 24/24 giờ (khi có khách ngủ) * Số người bảo vệ: …………….………………………………………...……. - Họ và tên: ............................................... Thời gian trực: .................................. - Họ và tên: ............................................... Thời gian trực: .................................. - Họ và tên: ............................................... Thời gian trực: .................................. - Xử lý tình hình khi phát hiện có trộm cắp, sự cố - Thông báo tổ tự quản, công an gần nhất. - Ổn định tinh thần khách (khi kiểm tra phát hiện). - Củng cố hàng rào cửa, khóa an toàn.

ĐẠI DIỆN CƠ SỞ (Ký tên cam kết thực hiện)

PHỤ LỤC D: XỬ LÝ SỐ LIỆU

* Thông tin chung của đáp viên + Quốc tịch

QUOCTICH

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

74.5 100.0

Valid

149 51 200

74.5 25.5 100.0

0 1 Total

74.5 25.5 100.0

+ Giới tính

Frequency

Valid Percent

GIOITINH Percent

Cumulative Percent

51.5 100.0

Valid

103 97 200

51.5 48.5 100.0

0 1 Total

51.5 48.5 100.0

+ Tuổi

Frequency

Valid Percent

Q3-TUOI Percent

Cumulative Percent

Valid

3.5 30.5 80.0 97.5 100.0

7 54 99 35 5 200

3.5 27.0 49.5 17.5 2.5 100.0

1 2 3 4 5 Total

3.5 27.0 49.5 17.5 2.5 100.0

+ Trình độ học vấn

Q4-TRINHDO

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

51.0 56.0 63.5 79.0 100.0

102 10 15 31 42 200

51.0 5.0 7.5 15.5 21.0 100.0

1 2 3 4 5 Total

51.0 5.0 7.5 15.5 21.0 100.0

+ Thu nhập

Q5-THUNHAP

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

8.0 39.5 73.0 100.0

16 63 67 54 200

8.0 31.5 33.5 27.0 100.0

1 2 3 4 Total

8.0 31.5 33.5 27.0 100.0

* Thực trạng tham gia hoạt động du lịch + Số lần du lịch

Q2-SOLANDEN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

73.5 91.5 100.0

1 2 3 Total

147 36 17 200

73.5 18.0 8.5 100.0

73.5 18.0 8.5 100.0

+ Phương tiện du lịch

Q6-PHUONGTIENDEN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

36.5 50.0 67.5 100.0

73 27 35 65 200

36.5 13.5 17.5 32.5 100.0

1 2 3 4 Total

36.5 13.5 17.5 32.5 100.0

+ Mục đích du lịch

Q7-MUCDICH

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

86.0 91.0 95.5 97.5 99.0 100.0

172 10 9 4 3 2 200

86.0 5.0 4.5 2.0 1.5 1.0 100.0

1 2 3 4 5 6 Total

86.0 5.0 4.5 2.0 1.5 1.0 100.0

+ Thời gian đi du lịch

Q8-THOIGIANDI

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

17.0 25.0 67.5 100.0

34 16 85 65 200

17.0 8.0 42.5 32.5 100.0

1 2 3 4 Total

17.0 8.0 42.5 32.5 100.0

+ Thông tin du lịch

Q9-KENHTHONGTIN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

5.5 6.5 35.5 62.5 85.5 98.0 100.0

11 2 58 54 46 25 4 200

5.5 1.0 29.0 27.0 23.0 12.5 2.0 100.0

1 2 3 4 5 6 7 Total

5.5 1.0 29.0 27.0 23.0 12.5 2.0 100.0

+ Hình thức du lịch

Q10-HINHTHUCDI

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

60.0 100.0

Valid

0 1 Total

120 80 200

60.0 40.0 100.0

60.0 40.0 100.0

+ Lý do du lịch Homestay

Frequency

Valid Percent

Q11.1 Percent

Cumulative Percent

90.0 100.0

Valid

0 1 Total

90.0 10.0 100.0

180 20 200

90.0 10.0 100.0

Frequency

Valid Percent

Q11.2 Percent

Cumulative Percent

74.5 100.0

Valid

0 1 Total

74.5 25.5 100.0

149 51 200

74.5 25.5 100.0

Q11.3 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

65.0 100.0

Valid

0 1 Total

65.0 35.0 100.0

130 70 200

65.0 35.0 100.0

Q11.4 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

80.5 100.0

Valid

0 1 Total

80.5 19.5 100.0

161 39 200

80.5 19.5 100.0

Q11.5 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

81.0 100.0

Valid

0 1 Total

81.0 19.0 100.0

162 38 200

81.0 19.0 100.0

Q11.6 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

92.0 100.0

Valid

0 1 Total

92.0 8.0 100.0

184 16 200

92.0 8.0 100.0

Q11.7 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

75.0 100.0

Valid

0 1 Total

75.0 25.0 100.0

150 50 200

75.0 25.0 100.0

Frequency

Valid Percent

Q11.8 Percent

Cumulative Percent

0 1

165 34

82.5 17.0

82.9 100.0

Valid

Total

199

Missing

System

1

Total

200

99.5 .5 100.0

82.9 17.1 100.0

Frequency

Valid Percent

Q11.9 Percent

Cumulative Percent

97.5 100.0

Valid

0 1 Total

195 5 200

97.5 2.5 100.0

97.5 2.5 100.0 Q11.10

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

0

200

100.0

100.0

100.0

Q11.11

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

93.5 100.0

Valid

0 1 Total

93.5 6.5 100.0

187 13 200

93.5 6.5 100.0

Q11.12

Frequency

Valid Percent

Percent

Cumulative Percent

95.0 100.0

Valid

0 1 Total

95.0 5.0 100.0

190 10 200

95.0 5.0 100.0

+ Thời gian ở lại

Q12-THOIGIANTOUR

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

27.5 74.0 100.0

1 2 3 Total

27.5 46.5 26.0 100.0

55 93 52 200

27.5 46.5 26.0 100.0

+ Hoạt động du lịch về đêm

Frequency

Valid Percent

Q13.1 Percent

Cumulative Percent

69.0 100.0

Valid

0 1 Total

138 62 200

69.0 31.0 100.0

69.0 31.0 100.0

Frequency

Valid Percent

Q13.2 Percent

Cumulative Percent

21.5 100.0

Valid

0 1 Total

21.5 78.5 100.0

43 157 200

21.5 78.5 100.0

Frequency

Valid Percent

Q13.3 Percent

Cumulative Percent

52.0 100.0

Valid

0 1 Total

52.0 48.0 100.0

104 96 200

52.0 48.0 100.0

Frequency

Valid Percent

Q13.4 Percent

Cumulative Percent

93.5 100.0

Valid

0 1 Total

187 13 200

93.5 6.5 100.0

93.5 6.5 100.0

Frequency

Valid Percent

Q13.5 Percent

Cumulative Percent

94.0 100.0

Valid

0 1 Total

94.0 6.0 100.0

188 12 200

94.0 6.0 100.0

Q13.6 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

49.5 100.0

Valid

0 1 Total

49.5 50.5 100.0

99 101 200

49.5 50.5 100.0

Q13.7 Percent

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

94.0 100.0

Valid

0 1 Total

94.0 6.0 100.0

188 12 200

94.0 6.0 100.0

* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

+ Kiểm định độ tin cậy

- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha

N of Items

Based on Standardized Items

.951

.954

21

Scale Mean if Item Deleted

Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

81.61 81.83 82.09 81.96 81.68 81.62 81.49 81.52 81.60 81.70 81.78 81.43 82.23 81.73 81.56 81.92 81.93 81.76 81.81 82.03 81.96

158.547 158.325 157.663 158.162 155.747 155.889 158.887 156.713 155.984 156.858 156.100 161.683 153.009 155.519 158.873 153.322 153.359 154.235 152.711 154.748 153.650

.618 .670 .526 .559 .726 .816 .646 .770 .762 .726 .705 .499 .573 .666 .636 .748 .718 .832 .820 .644 .753

.546 .684 .644 .527 .659 .758 .543 .732 .737 .701 .726 .471 .529 .674 .623 .770 .780 .813 .827 .721 .794

.950 .949 .951 .951 .948 .947 .949 .948 .948 .948 .949 .951 .952 .949 .950 .948 .948 .947 .947 .950 .948

Q14-TAINGUYEN.1 Q14-TAINGUYEN.2 Q14-TAINGUYEN.3 Q14-TAINGUYEN.4 Q14-TAINGUYEN.5 Q14-DICHVUHOMESTAY.1 Q14-DICHVUHOMESTAY.2 Q14-DICHVUHOMESTAY.3 Q14-DICHVUHOMESTAY.4 Q14-DICHVUHOMESTAY.5 Q14-DICHVUHOMESTAY.6 Q14-ANTOAN.1 Q14-ANTOAN.2 Q14-ANTOAN.3 Q14-ANTOAN.4 Q14-CHIPHI.1 Q14-CHIPHI.2 Q14-CHIPHI.3 Q14-CHIPHI.4 Q14-CHIPHI.5 Q14-CHIPHI.6

- Sự hài lòng

Reliability Statistics Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha

N of Items

Based on Standardized Items

.974

.974

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Q14-HAILONG.1 Q14-HAILONG.2 Q14-HAILONG.3 Q14-HAILONG.4

12.68 12.61 12.59 12.59

Corrected Item- Total Correlation .913 .923 .947 .955

4.452 4.472 4.364 4.374

.833 .852 .916 .925

.972 .969 .962 .960

+ Phân tích nhân tố khám phá - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

Bartlett's Test of Sphericity

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.

.930 3360.982 210 .000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Total

Total

Total

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

1 2

11.073 1.838

% of Variance 52.727 8.754

Cumulative % 52.727 11.073 1.838 61.481

Cumulative % 52.727 61.481

52.727 8.754

Rotation Sums of Squared Loadings % of Variance 25.260 25.144

Cumulative % 25.260 50.404

5.305 5.280

1.406

6.697

68.177

3.732

17.773

68.177

3 4

6.697 4.247

1.406 .892

5

.785

3.736

6

.699

3.330

7

.625

2.974

8

.531

2.531

9

.412

1.961

10

.393

1.872

11

.325

1.549

12

1.400

.294

1.342

.282

13

1.284

.270

14

1.114

.234

15

1.041

.219

16

.192

.915

17

.163

.776

18

.138

.655

19

.120

.573

20

.110

.522

68.177 72.425 76.160 79.491 82.465 84.996 86.956 88.829 90.378 91.778 93.120 94.404 95.518 96.559 97.474 98.250 98.905 99.478 100.000 21 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component 2

3

1

.272 .247 .096 .193 .258 .348 .289 .411 .292 .364 .234 .067 .554 .599 .208 .834 .852 .684 .754 .775 .800

.475 .295 .166 .184 .489 .731 .580 .709 .733 .516 .615 .678 .434 .548 .767 .242 .270 .495 .403 .024 .188

.413 .758 .840 .754 .613 .368 .308 .232 .336 .456 .458 .163 -.010 -.037 .132 .229 .112 .265 .270 .384 .348

Q14-TAINGUYEN.1 Q14-TAINGUYEN.2 Q14-TAINGUYEN.3 Q14-TAINGUYEN.4 Q14-TAINGUYEN.5 Q14-DICHVUHOMESTAY.1 Q14-DICHVUHOMESTAY.2 Q14-DICHVUHOMESTAY.3 Q14-DICHVUHOMESTAY.4 Q14-DICHVUHOMESTAY.5 Q14-DICHVUHOMESTAY.6 Q14-ANTOAN.1 Q14-ANTOAN.2 Q14-ANTOAN.3 Q14-ANTOAN.4 Q14-CHIPHI.1 Q14-CHIPHI.2 Q14-CHIPHI.3 Q14-CHIPHI.4 Q14-CHIPHI.5 Q14-CHIPHI.6 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.

Bartlett's Test of Sphericity

- Sự hài lòng

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square df Sig.

.868 1169.835 6 .000

Total Variance Explained

Component

Extraction Sums of Squared Loadings

Initial Eigenvalues % of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

3.711

92.786

92.786

3.711 .128

92.786 3.208

1 2

.113

2.823

3

1.183

.047

92.786 95.994 98.817 100.000

4 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component 1

.950 .956 .971 .975

Q14-HAILONG.1 Q14-HAILONG.2 Q14-HAILONG.3 Q14-HAILONG.4 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. + Hồi quy tuyến tính

Model

R

R Square

Durbin-Watson

Model Summaryb Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

.822a

.40068

.671

.676

1.761

1 a. Predictors: (Constant), REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 2 for analysis 1, REGR factor score 1 for analysis 1 b. Dependent Variable: Y

Model

Sum of Squares

Mean Square

ANOVAa df

F

Sig.

133.558

.000b

Regression Residual

64.327 30.825

1

95.151

3 192 195

21.442 .161

Total a. Dependent Variable: Y b. Predictors: (Constant), REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 2 for analysis 1, REGR factor score 1 for analysis 1

Coefficientsa

Model

t

Sig. Collinearity Statistics

Unstandardized Coefficients

Std. Error

Standardized Coefficients Beta

Tolerance

VIF

B 4.198

146.670

.029

.000

.331

.029

.474

11.546

.000

1.000

1.000

1

.412

.029

.589

14.342

.000

1.000

1.000

.225

.029

.323

7.853

.000

1.000

1.000

(Constant) REGR factor score 1 for analysis 1 REGR factor score 2 for analysis 1 REGR factor score 3 for analysis 1

a. Dependent Variable: Y