ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN ANH VIỆT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAO CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN ANH VIỆT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAO CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng
của công tác bảo vệ và phát triển rừng giao cho các hộ gia đình quản lý, bảo vệ
và sử dụng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Kiều Thị Thu Hương.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải
pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố
dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Anh Việt
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Kiều Thị Thu Hương, Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên
cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ủy Ban Dân Tộc và các Thầy Cô trong
nhóm nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả, tác động của chính sách bảo vệ
và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số” đã hỗ trợ tôi trong quá
trình nghiên cứu và sử dụng 1 số dữ liệu của đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Phát
triển Nông thôn, Phòng quản lý Sau Đại học, Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt kiểm lâm, Ban quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn, Phòng Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi
trường, UBND huyện Văn Bàn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian
thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trần Anh Việt
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của rừng ............................................................................................... 6
1.1.3. Phân loại rừng ....................................................................................................... 7
1.1.4. Vai trò của rừng .................................................................................................... 9
1.15. Cơ sở pháp lý trong QLBV&PTR ..................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 12
1.2.1. Tình hình quản lý và bảo vệ rừng ở Việt Nam ................................................. 12
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong công tác bảo vệ và phát triển rừng của các
huyện miền núi phía Bắc .............................................................................................. 14
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan .................................................. 15
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 18 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv
2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 18
2.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................... 18
2.1.2. Địa hình ............................................................................................................... 18
2.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................................... 19
2.1.4. Đất đai ................................................................................................................. 21
2.1.5. Những thuận lợi khó khăn cho việc nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và
phát triển rừng tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào cai .......................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................... 23
2.3.2. Thu thập dữ liệu .................................................................................................. 24
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................ 25
2.4.1. Chỉ tiêu về bảo vệ rừng ...................................................................................... 25
2.4.2. Chỉ tiêu về phát triển rừng ................................................................................. 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 26
3.1. Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai26
3.1.1. Tài nguyên rừng ................................................................................................. 26
3.1.2. Đa dạng sinh học của rừng tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai .......................... 28
3.2. Thực trạng các hộ gia đình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai ................................................................................................................. 32
3.2.1. Thực trạng về nguồn nhân lực của các xã điều tra ........................................... 32
3.2.2. Tổ chức lực lượng của hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn ..................................... 32
3.3. Đánh giá kết quả về triển khai công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ........................................................................................ 34
3.3.1. Về tuyên truyền giáo dục ................................................................................... 34
3.3.2. Về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng ......................................................... 35
3.3.3. Đánh giá công tác tuần tra phát hiện vi phạm pháp luật .................................. 37
3.4. Thực trạng phát triển rừng tại huyện Văn Bàn, giai đoạn 2016-2018 ............... 38 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v
3.4.1. Thựctrạng trồng rừng sản xuất .......................................................................... 38
3.4.2. Thực trạng chăm sóc rừng trồng phòng hộ thay thế và Đường băng xanh cản
lửa năm 3 ....................................................................................................................... 39
3.5. Vai trò của của các bên liên quan trong công tác bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ........................................................................................ 40
3.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng ............. 40
3.5.2 Vai trò của sự quan tâm của các bên liên quan trong công tác bảo vệ vầ phát
triển rừng ....................................................................................................................... 42
3.5.3 Phân tích phong tục tập quán và các thể chế công đồng dân cư và trong đời
sống sinh hoạt sản xuất trong bảo vệ và phát triển rừng ............................................ 51
3.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và bảo vệ rừng tại huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025 ............................................................. 53
3.6.1. Một số giải pháp chung cho công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai .......................................................................................................... 53
3.6.2. Một số giải pháp cụ thể cho công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai .......................................................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 64
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL Ban quản lý
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng
BVR Bảo vệ rừng
KBT Khu bảo tồn
KHKT Khoa học kỹ thuật
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
PCCCR Phòng chống chữa cháy rừng
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
TVVP Tang vật vi phạm
UBND Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
XTTS Xúc tiến tái sinh
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng diện tích các loại đất loại rừng năm 2018 .................... 27
Bảng 3.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số ................................................. 32
Bảng 3.3. Kết quả công tác quản lý bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2018 ........ 35
Bảng 3.4. Kết quả công tác pháp chế trong quản lý bảo vệ rừng ................... 37
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 37
Bảng 3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng ...... 41
Bảng 3.6 Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan .............. 42
Bảng 3.7. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác ................. 44
quản lý và phát triển rừng ............................................................................... 44
Bảng 3.8: Các hoạt động xâm phạm vào rừng ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên
nhiên ................................................................................................................ 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.20. Khung giám sát, đánh giá các hoạt động đồng quản lý rừng ....... 59
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Hạt Kiêm lâm huyện Văn bàn ........................ 33
Sơ đồ 3.2. Vai trò của các đối tác trong quản lý rừng huyện Văn Bàn ...... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.3. Đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy hội đồng đồng quản lý rừng ... 55
vi
1. Tên tác giả: Trần Anh Việt
2. Tên luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng của công tác bảo vệ và phát triển
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
rừng giao cho các hộ gia đình quản lý, bảo vệ và sử dụng trên địa bàn huyện
3. Ngành; Phát triển nông thôn
Mã số:
4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Luận văn nhằm phân tích thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng
đã giao cho các hộ gia đình tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai tìm ra những
thuận lợi, khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai. Với phương pháp nghiên cứu
lựa chọn các xã có tỷ lệ che phủ rừng cao, diện tích đất nông nghiệp bình
quân đầu người thấp; cộng đồng thôn bản, người dân có tham gia vào các hoạt
động lâm nghiệp ở địa phương, nhận và được khoán rừng; có liên hệ chặt chẽ
với công tác bảo vệ và phát triển rừng. Sau đó xử lý số liệu để đưa ra những
kết luận cụ thể.
Kết quả nghiên cứu Văn Bàn là huyện miền núi, có diện tích đất lâm
nghiệp lớn: 81.597,91 ha, chiếm 57,32 % diện tích tự nhiên toàn huyện. Hiện
nay công tác quản lý, phát triển rừng tại huyện Văn Bàn chủ yếu do hộ gia đình,
cá nhân (43.629,3 ha), UBND huyện (18.209,3 ha), BQL rừng đặc dụng
(10.478,5ha), Doanh nghiệp nhà nước (1.774,5 ha), Cộng đồng (1.415,6 ha), các
tổ chức khác (6.054,71 ha). Công tác bảo vệ và phát triển rừng đã và đang nhận
được sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước theo các chương trình dự án nhờ vậy những
hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã và đang thực hiện có hiệu quả, góp phần
nhất định trong phát triển kinh tế của người dân và địa phương. Tuy nhiên cơ cấu
thu nhập từ trồng rừng đạt thấp chỉ chiếm 4,3 % trong tổng số thu nhập, rừng
cộng đồng 2,16% so với tổng thu nhập. Như vậy có thể thấy rằng tài nguyên
rừng chưa trở thành nguồn thu chính trong cơ cấu kinh tế hộ gia đình.
vii
Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác
nhau như: Yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong tục tập quán… Trong đó yếu tố
phong tục - tập quán có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Để công tác bảo vệ và phát triển rừng đã giao cho các hộ gia đình, cá
nhân quản lý, bảo vệ và sử dụng đảm bảo chất lượng cao, bền vững thì một
trong những vấn đề mang tính chất quyết định là làm cho các hoạt động bảo
vệ và phát triển rừng trở thành hoạt động kinh tế chính của người dân.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng đã đề
xuất một số giải pháp nhằm làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng như:
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức người dân, rà soát, bổ
sung hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về bảo vệ và phát triển
rừng; Xây dựng các mô hình trình diễn về kinh doanh rừng có hiệu quả...
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia. Rừng không
những là tài nguyên có khả năng tự tái tạo và phục hồi mà rừng còn có chức
năng sinh thái vô cùng quan trọng. Rừng là thành phần quan trọng của sinh
quyển, là nguồn vật chất và tinh thần cơ bản thoả mãn nhu cầu của con người.
Tất cả mọi đời sống xã hội, các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
con người đều có liên quan đến rừng. Trên thực tế, giá trị của rừng không chỉ
là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ nhiều chức năng sinh thái
quan trọng, tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, hạn chế tác hại của thiên
nhiên lũ lụt, hạn hán, bảo vệ đất…
Tuy nhiên trong mấy thập kỷ qua diện tích rừng đã bị thu hẹp, rừng
bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng nên đã dẫn đến hạn hán, lũ lụt ngày
càng nhiều, bầu khí quyển bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời
sống con người và gây thiệt hại cho sản xuất Nông lâm nghiệp.
Theo đánh giá tài nguyên rừng do FAO thực hiện (FRA) diện tích
rừng thế giới hiện nay có khoảng gần 4 tỷ hecta, chiếm 30% tổng diện tích
đất trên hành tinh. Tuy nhiên, diện tích rừng đang tiếp tục suy giảm nghiêm
trọng với diện tích rừng bị mất, trong thời kỳ 2010-2015, trung bình một
năm, là 0.08% (FAO).
Rừng mất đi đã kéo theo nhiều hệ lụy tất yếu, gây tổn hại lớn đối với
cuộc sống con người, tình trạng hạn hán, lũ lụt, lốc xoáy diễn ra với tần suất
ngày một dày đặc và nguy hiểm, thời tiết trở nên khó dự báo hơn. Nhiều hệ
sinh thái đã bị phá vỡ, số lượng loài có nguy cơ bị tuyệt chủng tăng lên, xói
mòn, rửa trôi diễn ra mãnh liệt, nhiều căn bệnh lạ và nguy hiểm xuất hiện đe
dọa cuộc sống của con người.
2
Nhận thức được việc mất rừng là tổn thất duy nhất nghiêm trọng đang
đe dọa sức sản sinh lâu dài của những tài nguyên có khả năng tái tạo, nhân
dân Việt Nam đang thực hiện một chương trình rộng lớn bảo vệ, phát triển
rừng, tiến hành xanh hóa những vùng đất bị tổn thất do chiến tranh và sửa
chữa những sai lầm trong công cuộc “Phát triển nhanh” của mình trong
những năm qua. Mục tiêu là trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 phủ xanh
được 40% - 50% diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi lại sự cân bằng sinh
thái ở Việt Nam, bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần vào việc làm chậm,
tiến tới chặn đứng quá trình nóng lên toàn cầu
Rừng của Việt Nam là 14.415.318 ha, độ che phủ tương ứng là 41,45%
bao gồm rừng tự nhiên là 10.242.141 ha, rừng trồng là 4.272.177 ha (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2017). Hệ thực vật, động vật rừng còn đa dạng và phong phú
về chủng loại. Tuy nhiên, hiện nay rừng Việt Nam đã và đang bị thu hẹp nhanh
chóng do quá trình khai thác quá mức tài nguyên rừng cùng với phong tục tập
quán lạc hậu của đồng bào dân tộc như: du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy
và sự phát triển của ngành chăn nuôi đại gia súc đã làm cho diện tích rừng
nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu thống kê năm 1943 độ che phủ rừng
ở nước ta là 43%, đến năm 1995 chỉ còn 28%. Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách khuyến khích các cộng đồng dân cư nhận đất, nhận rừng trồng, bảo
vệ, khoanh nuôi và ban hành Luật bảo vệ và phát triển rừng, cùng nhiều văn
bản nhằm hạn chế tình trạng mất rừng, đến năm 2001 độ che phủ của rừng tuy
đã được nâng lên từ 33,2%, đến năm 2010 là 39,5%, đến năm 2015 tỷ lệ che
phủ đạt 40,84% nhưng vẫn chưa đảm bảo mức an toàn sinh thái cho sự phát
triển bền vững của đất nước. (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2016)
Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý bảo vệ (QLBV),
phát triển rừng (PTR), đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu
tư lớn như chính sách giao đất giao rừng, Chương trình 327, Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng, dự án 661.... Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân
và chính quyền các cấp về bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên.
3
Tuy diện tích rừng có tăng lên trong những năm gần đây do thực hiện
các chương trình trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên… nhưng
chất lượng rừng vẫn tiếp tục bị suy giảm, do việc khai thác không đúng quy
trình, khai thác bất hợp pháp. Lào Cai là một tỉnh miền núi cũng đang nằm
trong tình trạng chung, liên tục trong những tháng đầu năm 2016, tình trạng
phá rừng trái phép xảy ra ở nhiều địa bàn trong tỉnh. Có những địa phương
tình trạng chặt hạ nhiều cây gỗ Dổi, Nghiến, Pơ mu đã xảy ra như Văn Bàn,
Mường Khương, Bát Xát... Mặc dù ngành kiểm lâm đã phối hợp với các
ngành chức năng tăng cường tuần tra bảo vệ rừng nhưng dường như tình
trạng này vẫn không hề thuyên giảm, “Lâm tặc” ngày càng dùng nhiều thủ
đoạn tinh vi để buôn bán, vận chuyển gỗ quí trái phép.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng của công tác bảo vệ và phát triển rừng giao cho các hộ gia đình quản
lý, bảo vệ và sử dụng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá công tác bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của công
tác bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Văn Bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Đánh giá được thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện
Văn Bàn giai đoạn 2016 - 2018.
- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng
- Đề xuất được giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng của công tác
bảo vệ và phát triển rừng giao cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
nghiên cứu.
4
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về công tác
bảo vệ và phát triển rừng giao cho các hộ gia đình, các nhân trên địa bàn
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai
- Về thời gian: 2016 - 2018
+ Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: từ năm 2016 đến hết 31/12/2018
+ Thời gian thu thập số liệu sơ cấp: 2019
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Thực tiễn đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
và tổng quan các nghiên cứu về rừng, bảo vệ và phát triển rừng. Là cơ sở
khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bảo vệ và phát
triển rừng và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Việc đánh giá thực trạng công tác bảo vệ và và phát triển rừng sẽ chỉ
ra được những tích cực và những hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong công tác
bảo vệ và phát triển rừng nguyên nhân của những tồn tại. Trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác bảo vệ rừng và phát triển
rừng trên địa bàn huyện Văn Bàn một cách bền vững, hiệu quả.
- Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho huyện Văn Bàn nói riêng, tỉnh
Lào Cai nói chung và các địa phương khác có điều kiện tương tự xây dựng
phương án để nâng cao chất lượng của công tác bảo vệ và phát triển rừng cho
địa phương trong thời gian tới.
- Các kết luận của luận văn có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng
dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối
tượng khác có quan tâm.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm rừng
Ngay từ thủa sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng, bởi lẽ rừng chính là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ.
Lịch sử ngày càng phát triển thì những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn
thiện thành những học thuyết về rừng.
Năm 1930, Morozov đã đưa ra khái niệm: “Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và
trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của cảnh
quan địa lý” (Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2013).
Năm 1952, M.E.Tcahenco đã định nghĩa: “Rừng là một bộ phận của
cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ,
động vật và cả vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình, chúng có mối
quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài”
(Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2013).
Năm 1974, LS.Melekhop cho rằng: “Rừng là sự hình thành phức tạp
của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu” (Trường Đại học
Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh, 2013).
Việt Nam, tại kỳ họp thứ 4, Quốc Hội khóa XIV nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15
tháng 11 năm 2017 tại Hà Nội, trong đó nêu rõ: “Rừng là một hệ sinh thái bao
gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu
tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân
gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất,
6
núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên
vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên”(Luật Lâm nghiệp, 2017)
Khái niệm bảo vệ rừng
Ngoài việc quản lý rừng bền vững, nhà nước cũng cần phải thực hiện
bảo vệ rừng. “Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát
triển hệ sinh thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm
nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt
hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường
sinh thái”
1.1.1.2. Khái niệm phát triển rừng
Theo Luật số 16/2017/QH14 do Quốc Hội ban hành ngày 15 tháng 11
năm 2017 quy định: “Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng
sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng
nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích
rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả
năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng”.
Việc phát triển rừng bền vững đã được các nhà khoa học, các nhà chính
sách các nước trên thế giới quan tâm từ những năm 80 của thế kỷ thứ XX.
Đây là tiêu chí quan trọng trong “chiến lược bảo tồn thế giới” nhằm đáp lại
nhận thức và những mối lo ngại ngày càng tăng về sự suy kiệt các nguồn tài
nguyên thiên nhiên cùng sự xuống cấp môi trường thế giới. Quan điểm chung
của các nhà khoa học về sự phát triển bền vững là phải đảm bảo sao cho việc
đáp ứng nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến việc đáp ứng các
nhu cầu của các thế hệ mai sau.
1.1.2. Đặc điểm của rừng
Có thể nói, rừng là một quần xã sinh vật với diện tích đủ lớn trong đó
cây rừng là thành phần chủ yếu. Trong đó, quần xã sinh vật và môi trường
cùng với các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết
7
để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác. Do vậy,
rừng có những đặc điểm cụ thể như sau:
Thứ nhất, rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa
các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất
giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó .
Thứ hai, rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều
hòa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến
đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành do kết quả của
sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành
phần rừng
Thứ ba, rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao. Khả năng tự
phục hồi giúp rừng chống lại những thay đổi nhất định Thứ tư, rừng có sự cân
bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất, luôn luôn tồn tại quá trình
tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ
sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác
Thứ năm, sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương
hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái
Thứ sáu, rừng có phân bố địa lý theo vùng miền, địa phương. Các vùng
miền, địa phương có điều kiện khác nhau có kiểu rừng khác nhau, hệ sinh thái
rừng cũng có những đặc trưng riêng theo vùng miền (Bộ Nông nghiệp và
PTNT, 2006).
1.1.3. Phân loại rừng
* Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng
trồng được phân thành 03 loại như sau:
- Rừng đặc dụng: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên,
mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu
khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường
8
- Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí
hậu và bảo vệ môi trường.
- Rừng sản xuất: là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường
* Theo Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có các kiểu phân chia rừng, Cụ thể:
Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành
- Rừng tự nhiên, bao gồm:
+ Rừng nguyên sinh;
+ Rừng thứ sinh, bao gồm: rừng thứ sinh phục hồi và rừng thứ sinh sau
khai thác.
- Rừng trồng được phân theo loài cây, cấp tuổi, bao gồm:
+ Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng;
+ Rừng trồng lại;
+ Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng sau khai thác.
Phân chia rừng theo điều kiện lập địa
- Rừng núi đất, bao gồm: rừng trên các đồi, núi đất.
- Rừng núi đá, bao gồm: rừng trên núi đá hoặc trên những diện tích đá
lộ đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề mặt.
- Rừng ngập nước thường xuyên hoặc định kỳ, bao gồm:
+ Rừng ngập mặn, bao gồm: rừng ven bờ biển và các cửa sông có nước
triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ;
+ Rừng ngập phèn, bao gồm: diện tích rừng trên đất ngập nước phèn,
nước lợ;
+ Rừng ngập nước ngọt thường xuyên hoặc định kỳ.
- Rừng đất cát, bao gồm: rừng trên các cồn cát, bãi cát.
9
Phân chia rừng theo loài cây
- Rừng gỗ, chủ yếu có các loài cây thân gỗ, bao gồm:
+ Rừng cây lá rộng, bao gồm: rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng
rụng lá và rừng lá rộng nửa rụng lá;
+ Rừng cây lá kim;
+ Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim.
- Rừng tre nứa.
- Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa và rừng hỗn giao tre nứa - gỗ.
- Rừng cau dừa.
Phân chia rừng tự nhiên theo trữ lượng
- Đối với rừng gỗ, bao gồm:
+ Rừng giàu: trữ lượng cây đứng lớn hơn 200 m3/ha;
+ Rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ lớn hơn 100 đến 200 m3/ha;
+ Rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ lớn hơn 50 đến 100 m3/ha;
+ Rừng nghèo kiệt: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 50 m3/ha;
+ Rừng chưa có trữ lượng: trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.
- Đối với rừng tre nứa: rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính
và cấp mật độ; phân chia chi tiết theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Diện tích chưa có rừng
- Diện tích có cây gỗ tái sinh đang trong giai đoạn khoanh nuôi, phục
hồi để thành rừng.
- Diện tích đã trồng cây rừng nhưng chưa đạt các tiêu chí thành rừng.
- Diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ và phát triển rừng.
1.1.4. Vai trò của rừng
Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ cuộc sống của con
10
người trên trái đất cụ thể như sau: (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2004)
Thứ nhất, rừng là nơi tạo ra số lượng sinh khối lớn nhất. Hiện nay, tất
cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt
đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (tương ứng với 70%). Trong đó, trung
bình một hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn
oxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).
Thứ hai, rừng là lá phổi xanh của thế giới, giúp cung cấp phần lớn oxy
cho hoạt động sống của con người. Thực vậy, theo thống kê của các nhà khoa
học, các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (chiếm 44%) oxy để phục vụ cho hô
hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm.
Trong đó trung bình mỗi người một năm cần 4.000 kg O2 để thở, tương ứng
với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. Do đó,
rừng giúp ích cho sự sống của con người và động vật.
Thứ ba, rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái
Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều
hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ
các nguồn gen quý hiếm.
Thứ tư, rừng còn có tác dụng điều hòa không khí. Điều này có được là
do nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống 3 - 5°C.
Thứ năm, rừng còn giúp bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Các thống kê cho
thấy, tại những nơi có rừng trồng, tỷ lệ nhà cửa bị ảnh hưởng do bão và các
thiệt hại do thiên tai xảy ra giảm đáng kể so với những nơi không có rừng.
Đồng thời, lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất
xói mòn của vùng đất không có rừng.
Thứ sáu, rừng còn là nguồn gen vô tận của con người, là nơi cư trú của
các loài động thực vật quý hiếm như các loài hổ, báo, khỉ …
11
1.1.5. Cơ sở pháp lý trong QLBV&PTR
Quản lý bảo vệ rừng là lĩnh vực tương đối rộng với những biện pháp
kĩ thuật khác nhau tác động từ nhiều phía lên hệ sinh thái rừng nhằm tạo
điều kiện cho rừng phát triển một cách tốt nhất, năng suất và chất lường
cao nhất. Với đặc điểm của nước ta diện tích đồi núi chiếm hơn 60% diện
tích tự nhiên và cũng là nơi sinh sống của hầu hết các dân tộc ít người.
Vùng miền núi đất sản xuất nông nghiệp ít, lương thực làm ra hàng năm
chưa đủ phục vụ cho dân do thâm canh lạc hậu, sản xuất chủ yếu mang tính
tự cung tự cấp và còn phụ thuộc vào thiên nhiên, cơ sở hạ tầng chưa phát
triển, trình độ dân trí thấp cộng thêm phong tục tập quán du canh du cư dẫn
đến việc đốt phá rừng bừa bãi để làm nương dẫy người dân lợi dụng triệt để
vào rừng để khai thác lâm sản trái phép, săn bắn động vật rừng làm diện
tích rừng bị suy giảm, chất lượng rừng kém.
Với những vị trí quan trọng của miền núi. Đảng và Nhà nước đã
quan tâm xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành lâm nghiệp,
đề ra chủ trương chính sách quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn mức thấp nhất
nạn phá rừng, khai thác trái phép.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách bao
gồm nhiều văn kiện, nghị định, thông tư mang pháp chế về công tác quản
lý bảo vệ rừng, xây dựng và phát triển rừng của Ban lâm nghiệp nói riêng
và các ngành liên quan nói chung. Những văn bản quy phạm pháp luật thể
hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với ngành lâm nghiệp. Trong
công tác bảo vệ xây dựng vốn rừng, tái sinh, trồng lại rừng. Cụ thể: Luật
Lâm nghiệp ngày 15/11/2017, Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2018 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT quy định về điều tra, kiểm kê và
theo dõi diễn biến rừng, Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2018 quy định về quản lý rừng bền vững.
12
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình quản lý và bảo vệ rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được
quan tâm; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,45%. Tuy vậy, tình trạng chặt phá, khai
thác rừng trái phép vẫn diễn biến phức tạp. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục
Lâm nghiệp Nguyễn Bá Ngãi đã khẳng định vai trò to lớn của rừng trong
chống biến đổi khí hậu, ngăn lũ lụt, thiên tai bất thường... Do sự mất mát
của rừng lớn dẫn đến nghèo kiệt đất đai và sự biến mất dần những sinh vật
quý hiếm, làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển, tăng nhiệt độ trung
bình của trái đất..
Do những thập kỷ ở nước ta toàn bộ rừng và đất rừng thuộc quyền
sở hữu của Nhà nước. Trên danh nghĩa rừng của toàn dân nên vì thế mà
mọi người đều có quyền khai thác, lơi dụng bất kỳ tài nguyên có từ rừng và
đất rừng, nên rừng bị khai thác triệt để dẫn đến ngày càng cạn kiệt là điều
không thể tránh khỏi, thêm vào đó tình trạng du canh, du cư, hoạt động đốt
nương làm dẫy, dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá
nặng nề hơn, hình thức trên kéo dài suốt bốn thập kỷ do đó tài nguyên rừng
nước ta bị suy giảm nhanh chóng, diện tích bị thu hẹp từ 14,3 triệu ha (1943)
xuống 9,3 triệu ha (1995), tỷ lệ che phủ từ 47% (1943) xuống còn 28% năm
(1995). Công tác quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây
đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều đường lối chính sách
bao gồm những văn kiện, những quyết định, chỉ thị và quan trọng nhất là ban
hành Luật bảo vệ và phát triển rừng, với nội dung hoạt động của lực lượng
Kiểm lâm phong phú đa dạng nên đã nâng diện tích rừng nước ta từ 13,7 triệu
ha năm 2014 lên 14,4 triệu ha năm 2016. Đây thực sự là bước ngoặt lớn trong
lịch sử phát triển lâm nghiệp ở nước ta, làm cho pháp Luật về rừng đi vào
cuộc sống. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra đối với công tác quản lý và
13
bảo vệ rừng và giao đất Lâm nghiệp là: Ngăn chặn tận gốc các hành vi, vi
phạm bảo vệ và phát triển rừng. Thiết lập hệ thống chủ rừng trên phạm vi toàn
quốc với từng loại rừng. Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất,
từng bước thực hiện từng mảnh đất khu rừng có chủ cụ thể. Tạo điều kiện cho
Nông dân tổ chức sản xuất cây trồng, vật nuôi hạn và đi đến xoá bỏ tình trạng
độc canh cây lúa, phá rừng làm nương dẫy, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá hiên đại hoá nông thôn. Góp phần bảo vệ, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sống. Những năm qua công tác
quản lý bảo vệ rừng từng bước phát triển và đạt được những thành công đáng
kể: Độ che phủ năm 2014 là 40,43% đến năm 2017 tăng lên 41,45% chủ
chương của Nhà nước nâng cao độ che phủ của rừng đến năm 2010 là
43%. Để quản lý bảo vệ rừng hợp lý, Đảng và Chính phủ đã ban hành
Nghị định 02 về giao đất Lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, Nghị định cho đến nay góp
phần tích cực làm hạn chế việc phá rừng, kết qủa giao đất Lâm nghiệp đến
nay đã có hiệu quả ngày càng tăng việc bảo vệ rừng có chủ thực sự, cùng với
hàng loạt các chính sách làm cho độ che phủ của rừng ngày càng được nâng
lên. Để nâng cao ý thức vai trò quản lý nhà nước về rừng cho UBND các cấp,
chính phủ đã Ban hành Quyết định 245/QĐ/TTG ngày 12/12/1998. Sau khi có
Quyết định này, nhận thức được vai trò, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các
cấp, các ngành được nâng cao, đặc biệt sau khi có Nghị định 29/CP về việc
ban hành quy chế dân chủ ở xã và thông tư số 56/BNN&PTNT thì ở các xã
lúc này bắt đầu hình thành các quy ước quản lý bảo vệ rừng ở cộng đồng thôn
bản do người dân tham gia xây dựng. Năm 1992 Chính phủ phê duyệt chương
trình 327 nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc được bắt đầu từ năm 1992-
1998 và được ghép vào trương trình trồng mới 5 triệu ha (661) và kéo dài đến
năm 2010. Ngày 02/05/1998 Chính phủ đã gia Quyết định số 202/TTG QĐ
14
về khoán bảo vệ rừng và khoán khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và rừng
trồng. Ngày 26/4/2016 Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
Quyết định số 08/VBHN-BNNPTNT về ban hành quy định nhiệm thu rừng
trồng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh học, chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rung,
khoanh nuôi rừng phục hồi rừng tự nhiên. Phải nói rằng vấn đề đổi mới pháp
luật, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực và quản lý bảo vệ rừng
và đất rừng ở nước ta là không ngừng nó kịp thời động viên, khích lệ bà con
nhất là bà con dân tộc ít người. Đây cũng là sự chuyển đổi nhanh chóng từ
quảng lý bảo vệ rừng theo hướng lâm nghiệp xã hội nhằm hướng tới sử dụng,
quản lý rừng và đất rừng lâu bền.
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong công tác bảo vệ và phát triển rừng
của các huyện miền núi phía Bắc
Na Rì là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích đất lâm nghiệp
lớn: 65.218,6 ha, chiếm 76,46 % diện tích tự nhiên toàn huyện. Hiện nay công
tác bảo vệ, phát triển rừng tại huyện Na Rì chủ yếu do hộ gia đình, cá nhân
(43.629,3 ha), UBND huyện (18.209,3 ha), BQL rừng đặc dụng (10.478,5ha),
Doanh nghiệp nhà nước (1.774,5 ha), Cộng đồng (1.415,6 ha), các tổ chức khác
(24,2 ha). Công tác bảo vệ và phát triển rừng đã và đang nhận được sự hỗ trợ
về vốn của Nhà nước theo các chương trình dự án nhờ vậy những hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng đã và đang thực hiện có hiệu quả, góp phần nhất định
trong phát triển kinh tế của người dân và địa phương. Tuy nhiên cơ cấu thu
nhập từ trồng rừng đạt thập chỉ chiếm 4,3 % trong tổng số thu nhập, rừng cộng
đồng 2,16% so với tổng thu nhập. Như vậy có thể thấy rằng tài nguyên rừng
chưa trở thành nguồn thu chính trong cơ cấu kinh tế hộ gia đình. Để công tác
bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả, bền vững thì một trong những vấn đề
mang tính chất quyết định là làm cho các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng trở
thành hoạt động kinh tế chính của người dân. Ngoài ra, cần rà soát, điều chỉnh
quy hoạch các loại rừng, chú trọng nhiều hơn nữa vào các giải pháp về tuyên
15
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân và cộng đồng về vị trí, vai
trò, trách nhiệm, lợi ích khi tham gia vào các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng;
giải pháp về phòng cháy chữa cháy rừng cần phải được quan tâm và duy trì
thường xuyên. Đồng thời cần đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về bảo vệ
và phát triển rừng cho các hộ gia đình, cá nhân.
Thuận Châu là một huyện miền núi của tỉnh Điện Biên, có 63.260 ha
rừng, tỷ lệ che phủ đạt gần 42%, là một trong những địa phương còn diện tích
rừng lớn, bởi vậy công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được huyện đặc
biệt chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo; triển khai đồng bộ các chương trình dự án
đầu tư; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng, nâng cao nhận thức của các chủ rừng và người dân; phát
hiện và xử lý kịp thời các vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng... Tuy
nhiên tình trạng đốt, phát phá rừng để làm nương rẫy, tỉnh trạng cháy rừng
vẫn còn xảy ra trên địa bàn. Để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát
triển rừng, Hạt Kiểm lâm huyện tăng cường phối hợp với các lực lượng chức
năng, đặc biệt là các xã, bản xây dựng nội quy, quy ước và hương ước bảo vệ
rừng; đẩy mạnh tuyên truyền Luật Lâm nghiệp, góp phần nâng cao ý thức,
nhận thức của nhân dân tham gia bảo vệ rừng; bảo đảm các nhu cầu phục vụ
đời sống của đồng bào có tác động đến rừng, theo đó, thực hiện đúng quy
định pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Từ tổng quan tài liệu về các vấn đề liên quan tới đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng của công tác bảo vệ và phát triển rừng giao cho các
hộ gia đình quản lý, bảo vệ và sử dụng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai” tôi rút ra một số nhận xét như sau:
Nhìn chung các nghiên cứu đã thực hiện, kể cả trong nước và ngoài
nước, đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan đến đề tài như: Hệ thống chính
sách bảo vệ và phát triển rừng; Kinh nghiệm quản lý, bảo vệ, phát triển và sử
16
dụng bền vững tài nguyên rừng; Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong
quản lý sử dụng tài nguyên rừng; Quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng và đất
rừng; Chia sẻ lợi ích trong quản lý tài nguyên rừng;
Đối với các nghiên cứu trong nước, một số nghiên cứu tập trung vào
nghiên cứu phân tích về sự thay đổi trong phân loại và quy hoạch rừng, quy
chế quản lý các loại rừng, quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng và đất rừng, hỗ
trợ trong bảo vệ và phát triển rừng, chia sẻ lợi ích,.....đồng thời các nghiên
cứu này cũng phân tích và chỉ ra những tồn tại hạn chế liên quan đến các lĩnh
vực trên. Một số nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu phân tích các hình thức
quản lý rừng, kinh nghiệm trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng, các nghiên
cứu này đã chỉ ra những mặt tích cực và những tồn tại hạn chế trong công tác
quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian qua. Các nghiên cứu này đã
chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực đến phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường của địa phương, của khu vực và trên phạm vi toàn quốc
Nghiên cứ của Nguyễn Huy Dũng, 2002 về quản lý rừng trên cơ sở
cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam tác giả cho rằng bảo vệ rừng bao gồm
các hoạt động sau:
Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn
kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm
rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập
khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc
vào rừng trái quy định của pháp luật.
Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng,
trừ sâu bệnh hại cho cây rừng.
Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
.
17
Với những lý do như đã trình bày ở trên, có thể thấy rằng, việc hình
thành và triển khai nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng của
công tác bảo vệ và phát triển rừng giao cho các hộ gia đình quản lý, bảo vệ
và sử dụng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” là thực sự cần thiết
và có ý nghĩa cho huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
18
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Văn Bàn là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam của tỉnh Lào Cai,
gồm 22 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 142.345,55 ha (theo số
liệu kiểm kê rừng 2016) trong đó, đất có rừng 81.597,910 ha; độ che phủ đạt
62,9%; nằm trong toạ độ địa lý từ khoảng 210 55’ đến 220 30’ vĩ độ Bắc,
1050 58’ đến 106018’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu.
- Phía Nam giáp huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái.
- Phía Đông giáp huyện Sa Pa và Bảo Thắng.
- Phía Tây giáp huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai và huyện Văn Yên tỉnh
Yên Bái.
Thị trấn Khánh Yên là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện,
cách Thành phố Lào Cai 75 km theo tỉnh lộ 151 và Quốc lộ 279 và cao tốc Nội
Bài- Lào Cai. Đời sống kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân
trí thấp, cơ sở hạ tầng như đường giao thông, trường học, điện lưới quốc gia,
trạm y tế xã mặc dù đã được Nhà nước quan tâm đầu tư xong vẫn còn nhiều
khó khăn.
2.1.2. Địa hình
Văn Bàn có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi với nhiều núi đá vôi,
thung lũng hẹp, độ dốc lớn, thuộc dãy Hoàng Liên Sơn. Độ cao trung bình
toàn huyện là 500m, cao nhất là núi trong dãy Hoàng Liên (xã Nậm Chày) với
độ cao 2.193m, thấp nhất ở xã Tân An với độ cao 50m so với mực nước biển.
Nhìn tổng thể, địa hình của huyện có hướng thấp dần từ Tây Nam sang Đông
Bắc, được chia thành 2 dạng địa hình sau:
19
* Địa hình vùng núi đá
Các dãy núi đá trải dài trên hầu hết các địa bàn trong huyện là các xã
Nậm Chầy, Dần Thàng, Nậm Xé, Nậm Xây, Minh Lương, Thẳm Dương với độ
dốc trên 200. Tại nhiều nơi núi đá còn có độ dốc tới 600 với độ cao thay đổi từ
300m - 500m. Nhiều khối núi đá vôi được đánh giá là loại địa hình caxtơ trẻ
với những đỉnh đá tai mèo, vách đứng, vực sâu, nhiều sông suối chảy ngầm, vô
cùng nguy hiểm.
* Địa hình vùng núi đất
Phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, gồm các dãy núi kéo dài liên tiếp
nhau có độ cao thay đổi từ 300m - 700m. Địa hình vùng này rất phức tạp, hầu
hết các dãy núi được hình thành trên các khối đá mắc ma, biến chất, trầm tích,
có đỉnh nhọn, độ dốc lớn. Xen kẽ giữa các dãy núi chạy dọc theo các sông
suối lớn có các thung lũng nhỏ hẹp dạng lòng máng hầu hết đã được khai thác
để trồng lúa màu. Ở vùng này thực vật phát triển rất đa dạng và phong phú,
những nơi còn rừng đất đai còn tốt, tầng đất dày. Một số nơi do việc khai thác
không hợp lý, độ che phủ thực vật giảm, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, hàm
lượng các chất dinh dưỡng suy giảm nhiều.
Địa hình của huyện Văn Bàn đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình
thành đất, cụ thể là các quá trình rửa trôi và tích luỹ. Quá trình rửa trôi diễn ra
mạnh vào mùa mưa ở vùng núi đá chia cắt, dốc nhiều, ở vùng đồi núi thấp có
những thung lũng tương đối bằng phẳng, thích nghi với các loại cây lương
thực và cây ngắn ngày vùng nhiệt đới.
2.1.3. Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
- Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn Sa Pa thì Văn Bàn
chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa chuyển tiếp của vùng núi cao
Đông Bắc và Tây Bắc, được chia làm 2 mùa rõ rệt; mùa mưa (tháng 4 ÷ 9) bị
ảnh hưởng của gió Tây Nam nên khô và nóng; mùa khô (tháng 10 ÷ 3 năm
sau) có gió mùa Đông Bắc lạnh và ít mưa.
20
- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân hàng năm là 22,90C, nhiệt độ cao nhất là
27,70C vào tháng 7, nhiệt độ thấp nhất 16,00C vào tháng 1.
- Lượng mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.764,4 mm. Mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm 90,67% tổng lượng mưa cả
năm, số ngày mưa bình quân 132 ngày/năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau, lượng mưa chiếm 9,33% tổng lượng mưa cả năm.
- Ẩm độ: Độ ẩm không khí bình quân hàng năm là 86%, thời gian có độ
ẩm thấp nhất trong năm từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, đặc biệt
tháng có độ ẩm thấp nhất tuyệt đối vào tháng 2 là 25% rất dễ gây cháy rừng
vào thời gian này.
- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 832mm.
- Gió: Nơi đây có hai hướng gió chính là Đông Bắc và Tây Nam, do địa
hình núi đá bao bọc nên tốc độ gió bình quân nhỏ 1m/s.
- Các đặc điểm khí hậu đặc trưng: Do trong vùng có những khu núi
đá bức xạ nhiệt mạnh nên biên độ nhiệt thay đổi giữa ngày và đêm lớn. Vì
các triền núi của Khu bảo tồn Hoàng Liên Văn Bàn thường hướng về phía
Bắc và phía Đông nên chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc gây ra sương
mù dày đặc, khiến điều kiện ở đây luôn ẩm ướt. Vào thời điểm lạnh nhất
trong mùa Đông có khi có tuyết hay băng giá trên núi. Vào mùa khô Khu
bảo tồn chịu ảnh hưởng rất lớn của gió Tây (gió Lào); khô hanh kéo dài, độ
ẩm xuống rất thấp, tốc độ gió rất lớn nên dễ gây cháy rừng, cần có các biện
pháp PCCC rừng.
b. Thủy văn
Huyện Văn Bàn có 2 hệ thống suối chính đó là suối Chăn và suối Nhù.
Hai hệ thống suối này có nhiều khe nhánh nhỏ và đón nước từ dãy Hoàng
Liên Sơn ở ranh giới phía Tây, phía Nam rồi đổ về suối Chăn sau đó chảy ra
Sông Hồng; lưu lượng nước biến đổi theo mùa. Tuy nhiên, ở hệ suối chính
thường có lưu lượng nước khá lớn, nhất là về mùa mưa.
21
Trong khu vực có lượng nước ngầm khá nhưng do ảnh hưởng của hiện
tượng Kaster nên mùa khô mực nước ngầm có thể xuống thấp, xong theo
đánh giá thì đây là địa bàn giữ nước ổn định nhờ có độ che phủ cao của hệ
sinh thái rừng trong vùng.
2.1.4. Đất đai
a. Địa chất
Địa chất mang tính đặc trưng của dãy Hoàng Liên Sơn. Các dãy núi chủ
yếu là đá cứng và Mácma silicat cổ cuối kỷ Palacosoic - đầu kỷ Mesozoic
(Dovzikov và et al, 1965). Những vận động kiến tạo kỷ thứ ba đã đẩy những
dãy núi đá này lên độ cao như hiện nay và quá trình xói mòn sau đó đã tạo
nên đặc trưng cảnh quan của Hoàng Liên Sơn, đỉnh núi nhọn và rất dốc (30 ÷
900), rất nhiều vách đá dựng đứng và suối hẹp, rãnh sâu (Fridland, 1961;
Rundel, 1999; Averyanovetal).
b. Thổ nhưỡng
Căn cứ kết quả điều tra, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng năm 1999 (Hội
khoa học đất Việt Nam, năm 2000), bổ sung năm 2006 và kết quả điều tra
thực địa tháng 10 năm 2016; Văn Bàn có một số dạng đất như sau:
- N1IIIAa3: Phân bố trên núi cao (độ cao > 1.700 m), độ dốc từ 16 ÷
250, đất mùn Alit trên núi cao phát triển trên đá Mác ma axít kết tinh chua,
tầng mỏng.
- N1IVAa3: Phân bố trên núi cao (độ cao > 1.700 m), độ dốc từ 26 ÷
350, đất mùn Alit trên núi cao phát triển trên đá Mác ma axít kết tinh chua,
tầng mỏng.
- N1VAa3: Phân bố trên núi cao (độ cao > 1.700 m), độ dốc > 350, đất
mùn Alit trên núi cao phát triển trên đá Mác ma axít kết tinh chua, tầng mỏng.
- N2IIIXha1: Phân bố trên núi trung bình (độ cao 700 ÷ 1.700m), độ
dốc từ 16 ÷ 250, đất Xám mùn trên núi trung bình, phát triển trên đá Mác ma
axít kết tinh chua, tầng trung bình.
22
- N2IVXha3: Phân bố trên núi trung bình (độ cao 700 ÷ 1.700m), độ
dốc từ 26 ÷ 350, đất Xám mùn trên núi trung bình, phát triển trên đá Mác ma
axít kết tinh chua, tầng mỏng.
- N2VXha1: Phân bố trên núi trung bình (độ cao 700 ÷ 1.700m), độ dốc
từ > 350, đất Xám mùn trên núi trung bình, phát triển trên đá Mác ma axít kết
tinh chua, tầng trung bình.
- N3III Xha3: Phân bố trên núi thấp (độ cao <700m), độ dốc từ 16 ÷
250, đất Xám feralit phát triển trên đá Mác ma axít kết tinh chua, tầng mỏng.
Nhìn chung đất đai trong khu vực còn tốt, còn tính chất đất rừng. Kết
cấu chủ yếu là viên hạt, một loại kết cấu mang lại cho đất nhiều ưu điểm.
Thành phần cơ giới nằm trong khoảng từ thịt nhẹ đến thịt nặng phù hợp với
đặc tính sinh thái của nhiều loài thực vật. Hầu hết đất có độ dốc lớn nên rất dễ
bị xói mòn nếu không có lớp phủ thực vật hợp lí.
2.1.5. Những thuận lợi khó khăn cho việc nâng cao chất lượng công tác
bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào cai
Nằm ở phía Nam tỉnh Lào Cai trên độ cao từ 700 đến 900 mét so với
mặt nước biển, Văn Bàn là huyện vùng cao, có diện tích lớn thứ 2 trong tỉnh,
gồm 12 dân tộc: Kinh, Tày, Mông, Dao, Giáy, Xa Phó, Thái, Nùng, Cao Lan,
Hà Nhì, Mường, Hoa đông nhất là dân tộc Tày (chiếm hơn 50%), các dân tộc
có số lượng ít là Nùng, Mường, Hoa, Cao Lan, Hà Nhì. Đặc biệt, Văn Bàn là
nơi duy nhất của tỉnh Lào Cai có dân tộc Mông Xanh - một trong 5 ngành của
dân tộc Mông cư trú ở Việt Nam.
Huyện Văn Bàn gồm có 22 xã và 01 thị trấn gồm: Nậm Xé, Nậm Xây,
Minh Lương, Thẳm Dương, Dương Quỳ, Nậm Chầy, Dần Thàng, Hòa Mạc,
Làng Giàng, Khánh Yên Thượng, Khánh Yên Trung, Khánh Yên Hạ, Chiềng
Ken, Liêm Phú, Nậm Tha, Sơn Thủy, Võ Lao, Văn Sơn, Nậm Mả, Nậm
Dạng, Tân An, Tân Thượng và thị trấn Khánh Yên.
23
* Thuận lợi:
- Có phong tục, tập quán đã có truyền thống từ rất lâu đời và có những
khu rừng được truyền thừa từ đời này sang đời khác nên rừng được quản lý,
phát triển tốt hơn.
- Diện tích rừng tương đối lớn thuận lợi cho việc phát triển rừng
- Được sự quan tâm của các cấp từ tỉnh, huyện đến cơ sở
- Lực lượng lao động dồi dào, có sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước trong
công tác quản lý và phát triển rừng
* Khó khăn
- Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, giao thông đi lại khó khăn
- Lực lượng lao động dồi dào nhưng chưa được đào tạo, trình độ dân trí
còn thấp, người dân sống chủ yếu dựa vào rừng và còn nhiều khó khăn.
- Lực lượng kiểm lâm địa bàn còn mỏng so với tổng diện tích rừng hiện
có của huyện Văn Bàn
- Thu nhập từ rừng chưa phải là nguồn thu nhập chính của các hộ nên
không được chú trọng phát triển rừng
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Văn Bàn.
- Những thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo vệ và phát triển rừng
tại huyện Văn Bàn
- Đề xuất các giải pháp trong công tác bảo vệ và phát triển rừng giao
cho các cho các hộ gia đình quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng giai đoạn 2020- 2025
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu này sẽ kế thừa phương pháp chọn mẫu và kết quả nghiên
cứu của những nghiên cứu trước đây nhằm sử dụng kết hợp dữ liệu theo thời
gian và đánh giá công tác bảo vệ và phát triển rừng toàn diện hơn. Theo đó,
các xã (Liêm Phú, Nậm Xây, Nậm Xé) được chọn theo các tiêu chí sau:
24
+ Tỷ lệ che phủ rừng cao, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu
người thấp;
+ Cộng đồng thôn bản, người dân có tham gia vào các hoạt động lâm
nghiệp ở địa phương, nhận và được khoán rừng;
+ Có liên quan chặt chẽ với công tác quản lý và phát triển rừng.
Đây là các xã đặc trưng của huyện Văn bàn tỉnh lào Cai về quản lý và
bảo về rừng
Trong 3 xã được chọn điều tra lựa chọn 90 hộ sẽ được lựa chọn theo
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
Tiêu chí chọn đối tượng phỏng vấn là cán bộ quản lý Nhà nước về lâm
nghiệp (cán bộ kiểm lâm cấp huyện, cán bộ lâm nghiệp xã)
Sẽ sử dụng phương pháp tham vấn tại hiện trường với sự tham gia
của các bên có liên quan như cán bộ thôn bản, các cán bộ và chuyên gia
lâm nghiệp, các ban quản lý bảo vệ - phát triển rừng… nhằm thảo luận và
thu thập thông tin liên quan phục vụ thẩm định các vấn đề chủ chốt bảo vệ
và phát triển rừng. Kết quả tham vấn cũng được sử dụng vào phân tích và
đánh giá tính phù hợp, mặt tích cực và tiêu cực của các công tác bảo vệ và
phát triển rừng.
2.3.2. Thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ sách, báo, tạp chí, công trình
nghiên cứu,...liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Sử dụng phương pháp kế thừa thông tin có sẵn tại địa phương để đánh
giá thực trạng về việc bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu thông qua số liệu
báo cáo hằng năm của huyện Văn Bàn.
- Phương pháp chuyên gia: Dựa trên ý kiến của cán bộ hạt kiểm lâm,
cán bộ lâm nghiệp huyện, cán bộ của Ủy ban nhân dân huyện, UBND cấp xã.
25
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn hộ bằng bảng hỏi (90 hộ),
phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn sâu cán bộ lâm nghiệp tại các cấp từ
xã đến huyện.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp được sử dụng trong luận
văn phương pháp thống kê so sánh. Sử dụng các số liệu và thông tin thu
thập được, số liệu, thông tin lượng hóa từ bảng hỏi… tác giả tiến hành so
sánh, phân tích công tác bảo vệ rừng đến phát triển rừng, giá trị lâm
nghiệp, số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển, số vụ cháy rừng… nhằm
đánh giá công tác bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở Văn Bàn. Tác giả so
sánh theo chiều dọc và theo chiều ngang để so sánh sự biến động về kết
quả thực hiện chính sách qua các năm (theo chiều ngang) và giá trị kinh tế
giữa ngành lâm nghiệp với các ngành khác (theo chiều dọc).
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Chỉ tiêu về bảo vệ rừng
- Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có và diện tích phân theo 3 loại
rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất).
- Diện tích rừng phân theo cây trồng.
- Số vụ cháy rừng, chặt phá rừng, số gỗ tịch thu được, số tiền thu phạt
nộp Ngân sách Nhà nước.
- Số vụ vi phạm săn, bắn, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái
phép, khai thác lâm sản không đúng theo quy định của pháp luật.
- Số vụ và số diện tích rừng bị cháy.
- Thu thập của hộ và tỷ lệ % thu thập từ rừng.
2.4.2. Chỉ tiêu về phát triển rừng
- Số diện tích rừng được trồng mới,…
- Thu thập của hộ và tỷ lệ % thu thập từ rừng.
26
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai
3.1.1. Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê hiện trạng và sử dụng đất quy hoạch Lâm nghiệp
tính đến ngày 31/12/2018 của toàn huyện Vãn Bàn là 89.525,02 ha chiếm
62,89% diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất rừng sản xuất có 41.045,59 ha chiếm 28,84% diện tích tự nhiên
toàn huyện; phân bố nhiều ở các xã Nậm Tha, Liêm Phú, Chiềng Ken, Khánh
Yên Hạ, Sơn Thủy.
- Đất rừng phòng hộ có 26.397,84 ha chiếm 18,55% diện tích tự nhiên
toàn huyện; phân bố nhiều ở các xã Nậm Tha, Dương Quỳ, Nậm Chày, Thẩm
Dương, Nậm Mả, Sơn Thủy, Khánh Yên Hạ.
- Đất rừng đặc dụng có 22.081,59 ha chiếm 15,51% diện tích tự nhiên
toàn huyện chỉ có ở 03 xã Nậm Xây, Nậm Xé và Liêm Phú.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về
giao đất lâm nghiệp, nông nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý sử
dụng, mặt khác vấn đề môi trường sinh thái được các cấp, các ngành quan tâm
đúng mức nên rừng của huyện Văn Bàn đã có những bước tiến đáng kể.
Chất lượng, trữ lượng tài nguyên rừng của Văn Bàn được đánh giá là
một trong những nơi tốt nhất của tỉnh Lào Cai.
Căn cứ ranh giới, quy mô và diện tích hiện có của Khu bảo tồn Hoàng
Liên - Văn Bàn; Căn cứ kết quả giải đoán ảnh vệ tinh Spot5 và kết quả điều tra,
bổ sung thực địa tháng 10 năm 2016 của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Tây
Bắc Bộ. Rừng tự nhiên tại các xã Liêm Phú, Nậm Xây, Nậm Xé huyện Văn Bàn
gồm các loại rừng gỗ, rừng hỗn giao gỗ - Tre nứa, tre nứa. Các loại rừng này
27
phân bố đan xen nhau trong Khu bảo tồn, hình thành nhiều quần xã thực vật
khác nhau cung cấp nguồn thức ăn cho nhiều loài động vật rừng hoang dã.
Diện tích đất chưa có rừng 1.568,1 ha chiếm 6,2%. Gồm đất trống
không có cây tái sinh là các trảng cỏ (IA), đất trống có cây tái sinh (IB, IC)
nằm rải rác trong rừng tự nhiên.
Bảng 3.1. Hiện trạng diện tích các loại đất loại rừng năm 2018
Đơn vị tính: ha
PHÂN THEO XÃ Tổng LOẠI RỪNG Liêm cộng Nậm Xây Nậm Xé Phú
Tổng diện tích 25.093,55 670,50 10.520,20 13.902,85
A. Diện tích đất lâm nghiệp 25.093,20 670,50 10.520,20 13.902,50
I. Diện tích có rừng 23.525,10 253,00 10.215,80 13.056,30
1. Rừng tự nhiên 23.372,00 253,00 10.215,80 12.903,20
1.1. Rừng gỗ 22.186,20 253,00 9.445,90 12.487,30
1.2. Rừng núi đá 1.027,50 718,00 309,50
1.3. Rừng hỗn giao (gỗ, tre nứa) 158,30 51,90 106,40
2. Rừng trồng 153,10 153,10
II.Đất chưa có rừng 1.568,10 417,50 304,40 846,20
206,50 207,10 413,60 - Ia
362,70 362,70 - Ib
791,80 417,50 97,90 276,40 - Ic
B. Diện tích đất ngoài lâm 0,35 0,35 nghiệp (trụ sở)
(Nguồn: BQL Khu BTTN Hoàng Liên Văn Bàn 2016 - 2018)
Về chất lượng rừng: Rừng giàu diện tích 16.894,8 ha (bằng 67,32%
diện tích của Khu bảo tồn), Rừng trung bình 2.670,00 ha (chiếm 10,64%),
28
rừng nghèo 104,8 ha (chiếm 0,41%), còn lại là diện tích rừng phục hồi, rừng
hỗn giao và rừng tre nứa.
Diện tích đất có rừng đã đáp ứng các quy định về tiêu chí đối với rừng
đặc dụng (Nghị định 156/2018/NĐ-CP, ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp).
3.1.2. Đa dạng sinh học của rừng tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
3.1.2.1. Đa dạng các hệ sinh thái
Văn Bàn có 5 hệ sinh thái gồm: Hệ sinh thái rừng; Hệ sinh thái Đồng
Cỏ; Hệ sinh thái Làng xóm; Hệ sinh thái ruộng nương; Hệ sinh thái đất ngập
nước. Các hệ sinh thái này có diện tích không đồng đều và bị chia cắt nhiều.
a) Hệ sinh thái rừng
Là hệ sinh thái lớn chủ đạo có phân bố tập trung nhiều ở sườn Tây-Bắc
và Tây-Nam dãy núi, trên ranh giới giữa huyện Than Uyên - Văn Bàn. Hệ sinh
thái rừng trên núi cao đã tạo nên cảnh quan, môi trường rừng khu bảo tồn và
chi phối sự phát triển của các hệ sinh thái khác trong khu vực. Các trạng thái
rừng giàu và trung bình khá nhiều nhưng ở nơi xa, hẻo lánh, hiểm trở thuộc các
tiểu khu 447, 462, 473, 488, 500, 506, 510, 518, 522, 526, 527, 528, 533, 534,
535. Tiểu khí hậu rừng khá ổn định, hệ sinh thái rừng ở đây đã làm giảm đáng
kể các đợt gió nóng từ Than Uyên tràn sang. Đặc biệt là số và chất lượng
nguồn nước của suối Nậm Chăn là do hệ sinh thái rừng ở đây quyết định.
b) Hệ sinh thái đồng cỏ
Hệ sinh thái đồng cỏ ở Văn Bàn gồm những bãi cỏ đã có từ trước đây
khá lâu, phân bố trên một số đỉnh núi thấp dọc đường quốc lộ 279 lên Khau
Co và dọc suối Nậm Xây. Ngoài ra là một số diện tích do đốt nương làm rẫy
hoặc bị đốt bỏ hàng năm để lấy cỏ non chăn nuôi trâu bò, những diện tích này
phân bố trên những đường dông phụ và sườn núi cao.
Các loài cây phổ biến trong Hệ sinh thái đồng cỏ là: Cỏ tranh, Cỏ rác,
Cỏ lá tre cao, Cỏ lông lợn, Cỏ lau, Cỏ chít, Cỏ lào tím, Cúc lá bạc, Ngải cứu,
Đơn buốt... Cây bụi có Thẩu tấu, Mua, Tháo kén, Bồ cu vẽ, Hoắc quang tía,
29
Quanh Châu, Đáng. Do bị tàn phá nặng nên nguồn giống cây gỗ (cây mẹ) và
nguồn cây gỗ tái sinh rất ít, khả năng phục hồi rừng rất chậm, dễ bị cháy rừng.
c) Hệ sinh thái sông suối, ao hồ
Hệ sinh thái này nhỏ về diện tích và tập trung chủ yếu dọc các suối ...
Trong hệ sinh thái này rất nghèo các loài động vật tự nhiên sống dưới nước.
Thực vật trong hệ sinh thái này có các loài phổ biến như: Rành Rành suối,
Kháo suối, Cỏ ba cạnh, Cỏ bợ, Các loài Nghể răm, Lác tràn, Rau Ngổ, Diếp
cá, Thuỷ xương bồ, một số loài khác trong họ Ráy và một số Rong suối. Hệ
sinh thái sông suối ao hồ ở sinh cảnh: Suối, hồ nước, đất ngập nước chân núi.
d) Hệ sinh thái làng xóm
Hệ sinh thái này nằm rải rác trong các xã của Văn Bàn nhưng chủ yếu
nằm ở chân và sườn các dông phụ, dọc đường quốc lộ 279 nơi có địa hình khá
bằng, có các khe nước cho sinh hoạt. Trong hệ sinh thái làng xóm, người dân
thường chăn nuôi gia súc thả rông và trồng nhiều các loài cây nông nghiệp, cây
ăn quả, cây làm thuốc như Nhãn, Vải, Cam, Bưởi, Chuối, Cây cảnh,…
e) Hệ sinh thái đồng ruộng, nương rẫy
Hệ sinh thái đồng ruộng, nương rẫy trong Khu BTTN Hoàng Liên Văn
Bàn không rộng. Ruộng nước ở gần khu dân cư, nương ngô, sắn ở rất xa và
thường bám vào rừng phục hồi rất dễ gây cháy rừng khi dọn nương. Hệ sinh
thái đồng ruộng, nương rẫy phân bố dọc đường 279, dọc suối Nậm Xây.
Nương Thảo quả nằm rải rác và ở rất cao (từ 1.300m trở lên) và xa, thường
dưới tán các cây lớn của rừng già nên rất khó quản lý.
3.1.2.2. Đa dạng thảm thực vật
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu thực địa đã xác định và mô tả được 7
kiểu thảm thực vật chính ở Văn Bàn dựa trên cơ sở những nguyên tắc sinh
thái phát sinh của TS. Thái Văn Trừng đó là:
a) Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp
Hình thành do khai thác bừa bãi trước đây, do đốt nương làm rẫy, lửa
rừng, chăn thả gia súc,… Diện tích còn ít, phân bố ở độ cao 700-1.200 m, chủ
30
yếu ở phía Đông thuộc xã Nậm Xé và Nậm Xây, nằm dọc hai bên các suối chính
và Quốc lộ 279. Thành phần cây rừng gồm: Dẻ gai đỏ, Sồi ghè, Vối thuốc, Mạ
sưa, Kháo đá, Thẩu tấu, Trâm trắng, Giổi xanh, Giổi đá, Dẻ cau, Hà nu....
b) Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Chiếm diện tích khá lớn và đặc trưng cho, phân bố ở các đỉnh núi cao
hay sườn các dông núi cao chạy từ các đỉnh núi kéo dài xuống từ độ cao 700-
1.700 m. Do khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ bình quân chỉ 15-200C,
nhiều mây, độ ẩm cao nên kiểu thảm này có nhiều loài nguồn gốc bản địa Bắc
Việt Nam - Nam Trung Quốc. Tuy nhiên kiểu rừng này không còn rừng
nguyên sinh, chỉ có rừng thứ sinh nhân tác gồm các trạng thái: đất trống đồi
núi trọc, rừng nghèo, rừng trung bình và rừng giàu. Có 2 kiểu phụ:
- Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa ẩm cây lá rộng á nhiệt đới núi
thấp chạy từ ranh giới Khu bảo tồn giữa Than Uyên - Văn Bàn, Mù Cang
Chải - Văn Bàn đến tận Lang Cúng. Thực vật điển hình ở loại rừng này chủ
yếu là các loài cây trong các họ Magnoniaceae, Theaceae, Lauraceae,
Fagaceae, Sapotaceae, Betulaceae, Altingiaceae, Araliaceae....
- Kiểu phụ rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim á nhiệt đới núi thấp:
phân bố ở sườn các dông núi, độ cao 1.000-1.700 m, độ che phủ 60-80%.
Thành phần cây lá rộng chủ yếu là các loài cây như: Re, Dẻ cau quả bẹt, Dẻ
gai, Sến mật, Chè rừng, Tô hạp, Mắc niễng, Giổi găng, Giổi thơm,…
c) Rừng kín thường xanh mưa ẩm ôn đới núi trung bình
- Rừng kín thường xanh mưa ẩm cây lá kim ôn đới núi cao: Chiếm diện
tích nhỏ, nằm ở đỉnh dông ranh giới giữa Sa Pa, Than Uyên với Văn Bàn, trên
độ cao 1.700-2.500m, cấu trúc khá đơn giản, không có tầng vượt tán. Thành
phần cây lá kim đáng kể có Pơ mu, Thông tre, Thông nàng,... nhưng trong đó
nhiều chỗ Pơ mu được xem như thuần loài. Trong rừng Pơ mu cây lá rộng có
số lượng rất ít và phân bố không đều, đôi khi theo đám nhỏ.
- Rừng kín thường xanh cây lá rộng, lá kim mưa ẩm ôn đới núi trung
bình: phân bố ở đỉnh và sườn đỉnh dông có độ cao 1.600 - 2.400 m như đỉnh
núi Nam Kang Ho tao (2.825 m), Sinh Cha Pao (2.833 m) ở Bắc Nậm Xé, khu
31
vực Phu Mang Pang và đỉnh Lang Cúng (2.913 m). Cấu trúc đơn giản, chỉ 2
tầng tán, tầng cây gỗ cao 10 - 20 m. Thành phần cây lá rộng phong phú, chủ
yếu là các loài của các họ thực vật như: Giổi đá, Giổi lửa, Màng tang, Mắc
niễng, Kháo thơm, Re bầu, Dẻ cuống, Dẻ cau,...
d) Rừng thường xanh trên núi cao và lạnh
Phân bố trên độ cao 2.600m, tập trung ở đỉnh Nam Kang Ho Tao
(2.835m), đỉnh Sinh Cha Pao (2.833m) và đỉnh dông núi ranh giới giữa Mù
Cang Chải với xã Nậm Xây như đỉnh Lùng Cúng (núi cao nhất khu vực
2.913m). Rừng ở đây là kiểu rừng thưa, lùn. Thân cây gỗ thấp, tán lá xoè
rộng, thành phần chủ yếu có các loài như: Dẻ rụng lá, Giổi lửa, Trứng gà ba
gân, Mua đất, Thích lá bóng, Rán mật, Việt quất, Đỗ quyên lá bóng, Ỏng ảnh,
Vối thuốc, Kháo cuống mập, Kháo cuống đỏ...đặc biệt Sặt gai, Trúc đũa (Trúc
tăm). Thành phần cây tầng thấp đáng kể có rêu, địa y, một số loài cỏ quăn,
một vài loại mua đất...nhìn chung thực vật phân bố ở đây thấp lùn, cong queo
có hình dáng đẹp và có thể làm cây cảnh.
e) Trảng cây bụi thứ sinh
Hình thành sau khai thác kiệt, cháy rừng, nương rẫy bỏ hoang. Phân bố
ở sườn các thung lũng, chân núi ranh giới giữa vùng đệm và vùng lõi của Khu
bảo tồn. Thực vật chủ yếu là Cỏ lào, Cỏ Lau, Cỏ Chít, Cỏ Chè vè, Cỏ lá tre
cao, Cỏ tranh; tuy nhiên vẫn có các loài cây gỗ tái sinh như: Hoắc quang tía,
Hu đay, Ba soi, Thẩu tấu, Ba bét, Màng tang, Lá nến, Đỏm lông, Đáng,...
f) Trảng cỏ thứ sinh
Hình thành sau canh tác nương rẫy, lửa rừng, phân bố rải rác với một số
diện tích nhỏ nằm xen lẫn và tiếp giáp với trảng cây bụi thứ sinh trong vùng
đệm. Thực vật chủ yếu là Cỏ tranh, Cỏ lá. Cây bụi thấp và thưa thớt với các
loài đại diện là Cỏ lào, Bọt ếch, Bồ cu vẽ, Bỏng nổ, Mua, Dây khế, Cỏ lào tía...
32
3.2. Thực trạng các hộ gia đình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai
3.2.1. Thực trạng về nguồn nhân lực của các xã điều tra
Hoàng Liên - Văn Bàn nằm trong phạm vi hành chính của 03 xã thuộc
huyện Văn Bàn là Nậm Xây, Nậm Xé và xã Liêm Phú. Dân số có 6.494
người, 1050 hộ. Mật độ trung bình là: 11 người/km2, mật độ cao nhất là xã
Liêm Phú (24 người/km2) và thấp nhất xã Nậm Xé (3 người/km2). Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên toàn khu vực là 2,02%. Tổng lao động là 3.274 người, chiếm
50,8 % tổng dân số. Trung bình mỗi hộ có 2 lao động. Lao động trong khu
vực chủ yếu làm nông, lâm nghiệp (Chiếm trên 90%), còn lại là các ngành
nghề khác như: Thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp...
Trong tổng 03 xã trên, số hộ nằm trong vùng lõi Khu bảo tồn là: 14 hộ,
64 nhân khẩu với 29 lao động (Bản Nậm Si Tan thuộc xã Nậm Xé). Đây là
đối tượng cần được đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất, khuyến khích đồng bào
tham gia bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
Bảng 3.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số
Diện tích Lao Mật độ TT Thị trấn, xã Số hộ Số khẩu (ha) động (người/km2)
1 Nậm Xây 17.199,29 402 2474 1247 7
2 Nậm Xé 17.113,00 191 1070 525 3
3 Liêm Phú 6.126,00 457 3018 1502 24
Tổng 40.438,29 1.050 6.562 3.274 11
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018 huyện Văn Bàn)
3.2.2. Tổ chức lực lượng của hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn
Tổ chức lực lượng của hat kiểm lân huyện Văn Bàn được thể hiện quan
sơ đồ 3.1
Hạt Kiểm lâm huyện Văn Bàn
Bộ phận Hành chính
Bộ phận Kế hoạch - Tài chính
Bộ phận Nghiên cứu khoa học
Bộ phận Pháp chế
6 tổ trạm BVR
33
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Hạt Kiêm lâm huyện Văn bàn
Thực hiện Quyết định 4728/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc chuyển giao BQL Rừng phòng hộ các huyện,
thành phố về Hạt Kiểm lâm thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai; Quyết
định 36 và 38/QĐ-CCKL ngày 23/5/2017 về việc điều động công chức
đến nhận công tác tại Hạt Kiểm lâm huyện Văn Bàn, thời gian điều động
03 năm; Quyết định số 141/QĐ-CCKL ngày 16/11/2018 của Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Lào Cai về việc biệt phái công chức (thời hạn 6 tháng).
Hiện nay Hạt Kiểm lâm Văn Bàn có 43 cán bộ công chức, viên chức.
Trong đó: Trình độ chuyện môn Thạc sỹ 02 đ/c; Đại học 27 đ/c; cao đẳng
02 đ/c, trung cấp 12 đ/c. Trong những năm qua, đơn vị đã chỉ đạo quyết
liệt công tác quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR và quản lý lâm sản, không để
tình hình phức tạp xảy ra. Nhìn chung cán bộ công chức có lập trường tư
tưởng vững vàng, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh,
luôn rèn luyện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
34
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn: Lãnh đạo:
01 Hạt trưởng; 02 Phó Hạt trưởng; 04 bộ phận chuyên môn nghiệp vụ (Bộ
phận hành chính, bộ phận kế hoạch - kỹ thuật, bộ phận nghiên cứu, bộ phận
pháp chế); 06 tổ trạm bảo vệ rừng.
Do được biên chế số cán bộ công chức, viên chức ít nên đa số các cán bộ
ở đây phải kiêm nhiệm từ 2 vị trí công tác trở lên. Vừa phụ trách địa bàn vừa
đảm nhiệm các công việc ở các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ do đó công
tác tuần tra bảo vệ rừng và tiếp xúc với cộng đồng dân cư của cán bộ BQL
chưa thường xuyên. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân
về tầm quan trọng của bảo tồn tài nguyên rừng chưa được truyền tải sâu rộng
đến bà con nhân dân trong vùng.
3.3. Đánh giá kết quả về triển khai công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
3.3.1. Về tuyên truyền giáo dục
Trong những năm qua, Hạt Kiểm lâm huyện Văn Bàn đã tham mưu cho
Thường trực Huyện ủy, UBND huyện Ban hành các văn bản chỉ đạo công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng; công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và
chống khai thác, buôn lậu lâm sản. Tham mưu cho UBND huyện Ban hành
Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 16/01/2018 về tăng cường các biện pháp bảo vệ
rừng, phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô năm 2018; Ban hành kế hoạch
79/KH-UBND ngày 26/3/2018 về triển khai thực hiện Kế hoạch 185/KH-
UBND ngày 21/6/2017 của UBND tỉnh Lào Cai; Chương trình hành động số
28-CTr/HU ngày 05/02/2018 của Ban thường vụ Huyện Ủy; Quyết định
996/QĐ-UBND ngày 15/11/2018 về việc công bố kết quả rà soát, quy hoạch 03
loại rừng huyện Văn Bàn giai đoạn 2016-2025; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày
26/11/2018 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách trong công tác bảo vệ
rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng mùa hanh khô 2018-2019. Tham mưu
cho UBND huyện báo cáo và đề nghị UBND tỉnh tiếp tục cho duy trì hoạt động
35
02 trạm kiểm tra, kiểm soát lâm sản tại khu vực cầu Khe Lếch xã Sơn Thủy và
đèo Khau Co xã Nậm Xé, để chủ động, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát ngăn chặn, xử lý kịp thời các đối tượng vận chuyển lâm sản trái phép.
Tham mưu cho BCĐ huyện kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững huyện Văn Bàn,
giai đoạn 2016 - 2020.
Bảng 3.3. Kết quả công tác quản lý bảo vệ rừng giai đoạn 2016 - 2018
TT Hoạt động ĐVT Tổng
Khối lượng Năm Năm 2017 2016 Năm 2018
1 Tuyên truyền 2 Phát triển sinh kế - Tuyên truyền, tập huấn - Ký cam kết QLBVR - Xây dựng biển báo tuyên truyền Biển Tờ - In ấn tờ rơi về công tác QLBVR Người Người 2210 Người 2210 6 770 4 - Hợp đồng QLBVR - Các dự án 480 480 2 120 150 0 800 800 3 350 150 2 930 930 1 400 150 2
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Ngoài công tác đấu tranh chống lại những hành vi vi phạm pháp luật trong
quản lý bảo vệ rừng thì công tác tuyên truyền tập huấn, ký cam kết bảo vệ và
phát triển rừng ngày càng được quan tâm phổ biến, trong năm 2018 Hạt kiểm
lâm huyện Văn Bàn đã tổ chức tuyên truyền tập huấn được 930 lượt người và
đồng thời với việc tuyên truyền tập huấn đó đã tổ chức cho bà con nhân dân ký
cam kết quản lý bảo vệ rừng. Đặc biệt đã bắt đầu có những chương trình dự án
đầu tư phát triển sinh kế cho người dân, giảm áp lực phụ thuộc vào rừng.
3.3.2. Về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng
Trong những năm qua, Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn đã Chỉ đạo cán bộ
Kiểm lâm địa bàn chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các xã, thị
trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động tuyên truyền Bảo vệ rừng,
36
PCCCR. Chỉ đạo cán bộ kiểm lâm địa bàn tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
các xã, thị trấn tổ chức họp thôn tuyên truyền công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng 74 cuộc với 3.790 lượt người tham gia (cán bộ kiểm lâm địa
bàn tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tham gia trồng rừng theo
Hướng dẫn 01 và kết hợp tuyên truyền công tác quản lý bảo vệ rừng); Tổ
chức được 108 lượt tuyền truyền lưu động tại các khu vực đông dân cư và
các tuyến đường chính để người dân biết và thực hiện. Phối hợp với Đài TT-
TH huyện trong công tác tác tuyên truyền cảnh báo cháy rừng; xây dựng nội
dung tuyên truyền lưu động để bà con nhân dân biết và cảnh giác trong công
tác bảo vệ rừng và PCCCR. Đặc biệt trong việc sử dụng lửa, đốt dọn nương
rẫy; Ký hợp đồng bảo vệ rừng mùa hanh khô với 20 xã, thị trấn. Chỉ đạo cán
bộ kiểm lâm địa bàn thường xuyên theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp;
kiểm tra rà soát các lưu vực liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Thường xuyên theo dõi cảnh báo cháy rừng để chủ động trong công tác
PCCCR. Tham mưu cho chính quyền cơ sở xây dựng lịch thường trực
BVR&PCCCR, thường trực 24/24 giờ mùa hanh khô và thời gian cao điểm về
cháy rừng được niêm yết tại trụ sở cơ quan và UBND các xã, thị trấn.
Thường xuyên trao đổi thông tin với các Hạt giáp ranh về tình hình
cháy rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản tại khu vực giáp ranh; vận
động nhân dân không xâm canh, xâm cư trái phép.
Thực hiện kế hoạch số 176/KH-HKL ngày 30/10/2018 của Hạt Kiểm
lâm huyện Văn Bàn về việc tổ chức hội nghị tuyên truyền, tập huấn công tác
bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2018. Hạt Kiểm lâm tổ chức
01 lớp tập huấn công tác PCCCR cấp xã (tại xã Dương Quỳ), số lượng tham
gia 65 người, bao gồm: BCĐ thực hiện kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng
cấp xã; các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng và PCCCR; Tổ bảo vệ rừng của
công ty Phúc Khánh; Công ty Thăng Long; Công Ty Lâm nghiệp Văn Bàn;
01 lớp tập huấn công tác PCCCR cấp huyện (tại Hội trường Hạt Kiểm lâm
Văn Bàn), số lượng tham gia là 70 người, bao gồm: BCĐ thực hiện kế hoạch
37
Bảo vệ và phát triển rừng cấp xã: 21 người (Trưởng BCĐ; Quân sự; Công
chức xã phụ trách lâm nghiệp) Gồm các xã Nậm Tha; Liêm Phú; Khánh Yên
Hạ; Khánh Yên Trung; Dương Quỳ; Nậm Chày; Làng Giàng); Tổ viên Tổ đội
quần chúng tích cực tham gia bảo vệ rừng và PCCCR ở các xã Nậm Tha (07
người); Khánh Yên Hạ (05 người); Khánh Yên Trung (05 người); Dương Quỳ
(05 người); Nậm Chày (05 người); Làng Giàng (05 người); Liêm Phú (05
người); Tổ bảo vệ rừng của công ty Phúc Khánh (4 người); Công ty Thăng
Long (4 người); Công Ty Lâm nghiệp Văn Bàn (4 người). Phối hợp với Ban
chỉ huy quân sự huyện tổ chức 01 cuộc luyện tập, diễn tập ứng phó chữa cháy
rừng, TKCN cấp xã tại thôn Bản Bô, xã Thẳm Dương với khoảng 300 lượt
người tham quan và được cấp trên đánh giá đạt loại giỏi.
3.3.3. Đánh giá công tác tuần tra phát hiện vi phạm pháp luật
Công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên huyện Văn
Bàn trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực, số vụ vi
phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng có chiều hướng giảm cả về quy mô, tính
chất; ý thức của người dân trong công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng
được nâng lên. Kết quả hoạt động công tác quản lý bảo vệ rừng qua bảng sau:
Bảng 3.4. Kết quả công tác pháp chế trong quản lý bảo vệ rừng
giai đoạn 2016 - 2018
Khối lượng
TT Hoạt động ĐVT Năm Năm Năm Tổng 2016 2017 2018
293 108 83 102 Vụ 1 Công tác Pháp chế
14 8 1 5 Vụ 2 - Phá rừng làm nương rẫy
35 12 6 17 Vụ 3 - Khai thác rừng trái phép
2 1 1 0 Vụ 4 - Vi phạm quy định PCCCR
242 87 75 80 Vụ 5 - Vận chuyển buôn bán trái phép
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
38
Từ bảng trên cho thấy trong những năm gần đây công tác bảo vệ và phát
triển rừng tại khu huyện Văn Bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã phát hiện
nhiều vụ vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, động vật hoang dã.
Tính riêng trong năm 2018, Hạt Kiểm lâm huyện Văn Bàn đã thường
xuyên chỉ đạo cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn tham mưu cho chính quyền
địa phương, các cơ quan chức năng của huyện tổ chức tuyên truyền các văn
bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý động vật hoang dã, thường xuyên
kiểm tra, rà soát các cơ sở gây nuôi động vật hoang dã. Tính đến
ngày15/12/2018 trên địa bàn toàn huyện có 04 hộ gia đình gây nuôi động vật
hoang dã (02 hộ nuôi Nhím; 02 hộ nuôi Rắn). Tổng số: 1.508 cá thể, trong đó
Rắn Hổ Mang thường: 1.480 cá thể (Đực: 597; cái 883); Nhím: 28 cá thể
(Đực 13; cái 15). Hầu hết các cơ sở nuôi ĐVHD có quy mô nhỏ, hệ thống
chuồng trại được xây dựng kiên cố không gây ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh và cộng đồng dân cư.
3.4. Thực trạng phát triển rừng tại huyện Văn Bàn, giai đoạn 2016-2018
Thực hiện Quyết định số 1568/QĐ-UBND, ngày 20/12/2017 của
UBND huyện Văn Bàn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018. Quyết định số 57 ngày
25/01/2018 của UBND huyện Văn Bàn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch trồng
rừng phòng hộ năm 2018 trên địa bàn huyện Văn Bàn; Hướng dẫn số
01/HDLN-SNN-SKHĐT-STC ngày 09/02/2018, hướng dẫn trồng rừng sản
xuất theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tính đến
ngày 15/12/2018 tiến độ triển khai thực hiện như sau:
3.4.1. Thựctrạng trồng rừng sản xuất
- Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân trồng rừng 620,84 ha
/475,0 ha, đạt 130,7% kế hoạch được giao. (Trên địa bàn các xã: Sơn Thủy
45,0 ha; Tân An 85,0 ha; Tân Thượng 65,5ha; Dương Quỳ 61,32 ha; Hòa Mạc
31,36 ha; Thẳm Dương 32,50 ha; Dần Thàng 21,19 ha; Nậm Chày 11,0 ha;
Nậm Dạng 109,5 ha; Võ Lao 63,47 ha; Văn Sơn 55,0 ha; Nậm Mả 40,0).
39
* Trồng rừng Phòng hộ: 18/18 ha, đạt 100% kế hoạch giao trên địa
bàn xã Nậm Chày.
- Chăm sóc rừng trồng thay thế năm 2; 25,0 ha trên địa bàn xã Nậm
Tha (đã đang tiến hành trồng dặm, chăm sóc theo hồ sơ thiết kế).
- Chăm sóc rừng trồng phòng hộ năm 2: 53,7ha. Trên địa bàn các xã
Dần Thàng 25,0 ha; Nậm Chày 10,0 ha; Nậm Tha 18.7 ha. (đã tiến hành trồng
dặm, chăm sóc theo hồ sơ thiết kế).
- Chăm sóc rừng trồng năm 3: 90 ha. Trên địa bàn các xã Võ Lao 40
ha; Sơn Thủy 40 ha; Minh Lương 10,0 ha. (đã tiến hành chăm sóc theo hồ sơ
thiết kế).
- Chăm sóc rừng trồng năm 4: 100 ha, trên địa bàn các xã Võ Lao 50,0,
Minh Lương 50,0 ha (đã tiến hành chăm sóc theo hồ sơ thiết kế).
- Chăm sóc rừng trồng thay thế năm 4: 3,0 ha xã Sơn Thủy. (đã tiến
hành chăm sóc theo hồ sơ thiết kế).
- Khoanh nuôi tái sinh chuyển tiếp năm 2: 300/300 ha trên địa bàn xã
Nậm Chày 144,0 ha; xã Nậm Mả: 156,0ha. (Đầu năm đơn vị đã ký hợp đồng
với 10 hộ nhận khoán thường xuyên tuần tra canh gác, không để xảy ra hiện
tượng cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép.
3.4.2. Thực trạng chăm sóc rừng trồng phòng hộ thay thế và Đường băng
xanh cản lửa năm 3
- Rừng trồng phòng hộ thay thế 64,83 ha tại xã Nậm Tha: đã thực hiện
chăm sóc theo hồ sơ thiết kế.
- Đường băng xanh cản lửa 5,0 ha: đã thực hiện chăm sóc theo hồ sơ thiết
kế. (Đường băng dài 3.333m, rộng 15,0 m) tại tiểu khu 538 xã Nậm Tha giáp
ranh với xã Nậm Có huyện Mù Cang Chải.
Đã thực hiện khoán Bảo vệ rừng với tổng diện tích: 12.687,0 ha (có đầu
tư: 12.639,0 ha; không có đầu tư: 55,0 ha) trên địa bàn các xã: Minh Lương;
Nậm Xây; Dần Thàng; Nậm Chầy; Dương Quỳ; Dương Quỳ;Võ Lao; Sơn
thủy Nậm Dạng; Nậm Mả; Nậm Tha; Thẩm Dương. Hình thức khoán BVR
theo công việc dịch vụ (Bảo vệ rừng theo Tổ, Đội và Bảo vệ rừng theo cộng
40
đồng dân cư thôn bản). Cộng đồng dân cư thôn, các Tổ, Đội nhận khoán bảo
vệ rừng, thường xuyên tuần tra canh gác, không để xảy ra hiện tượng cháy
rừng, khai thác lâm sản trái phép.
Thực hiện Chỉ thị số 12; Chỉ thị số 08 và Chỉ thị số 1685/CT-TTg của
Thủ tướng chính phủ đồng thời tham mưu cho UBND huyện ban hành văn
bản chỉ đạo công tác quản lý, Bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR và phối hợp
với các xã, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ rừng, PCCCR. Tính đến
thời điểm ngày 15/12/2018 trên địa bàn quản lý xảy ra 51 vụ vi phạm (giảm
02 vụ so cùng kỳ năm 2017). Trong đó: Hành vi cất giữ lâm sản trái quy định
14 vụ; Hành vi vận chuyển lâm sản trái quy định 28 vụ; Hành vi phá rừng trái
phép 09 vụ. Kết quả xử lý 51 vụ, trong đó:
+ Hình thức xử lý: Khởi tố 01 vụ; Phạt tiền 34 vụ; Tịch thu lâm sản
không chủ 14 vụ; Chưa xử lý 02 vụ (chưa đến thời hạn xử lý).
+ Tang vật tịch thu: Gỗ các loại 40,577 m3 (gỗ xẻ từ nhóm I đến
nhóm VI =26,321 m3; gỗ tròn từ nhóm I đến nhóm VIII = 14,256 m3 tăng
7,174 m3 so với cùng kỳ năm 2017) Lâm sản khác 3.779 kg măng vầu tươi.
+ Phương tiện tịch thu: 01 ô tô; 02 xe mô tô; 01 máy cưa xăng.
+ Tổng số tiền nộp ngân sách nhà nước 869.166.000 đồng (thu tăng
214.928.000 đồng so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó: Tiền thu do xử phạt
VPHC 527.900.000 đồng (thu tăng 350.500.000 đồng so với cùng kỳ năm
2017); Tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu 341.266.000 đồng (thu giảm
135.572.000 so với cùng kỳ năm 2017).
3.5. Vai trò của của các bên liên quan trong công tác bảo vệ và phát triển
rừng tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
3.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và phát triển rừng tại huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai được thể hiện qua bảng 3.5
41
Bảng 3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng
Đơn vị tính: %
Yếu tố hạn chế Yếu tố thuận lợi STT Yếu tố
Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Số lượng người được phỏng vấn 90 Số lượng 6 6,67 Số lượng 84 93,33 1 Tự nhiên
41,11 37 53 58,89 2 Kinh tế - xã hội 90
75,56 68 22 24,44 3 Phong tục, tập quán 90
14,44 13 77 85,56 4 Khác 90
34,44 31 59 65,56 Mean
90 N
(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra, 2019)
Kết quả từ biểu chỉ ra rằng tất cả các yếu tố (tự nhiên, kinh tế - xã hội,
phong tục tập quán và các yếu tố khác) đều có những ảnh hưởng thuận lợi hay
hạn chế đối với công tác quản lý rừng cộng đồng, tuy nhiên yếu tố có sự thuận
lợi nhiều nhất trong công tác quản lý rừng là yếu tố phong tục, tập quán vì
mỗi dân tộc, dòng họ, cộng đồng đều có những phong tục, tập quán khác nhau
trong đời sống sinh hoạt và kỹ thuật canh tác, sản xuất khác nhau. Vì vậy việc
quản lý, phát triển rừng dựa vào yếu tố phong tục, tập quán đã có truyền
thống từ rất lâu đời và có những khu rừng được truyền thừa từ đời này sang
đời khác nên rừng được quản lý, phát triển tốt hơn. Yếu tố có nhiều điểm bất
lợi nhất đối với công tác quản lý phát triển rừng cộng đồng là yếu tố tự nhiên
vì diện tích rừng được giao là nơi có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, giao
thông đi lại khó khăn, nêu yếu tố tự nhiên là yếu tố bất lợi nhất.
Yếu tố kinh tế - xã hội cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng thuận
lợi đối với công tác quản lý rừng vì: huyện Na Rì có lực lượng lao động dồi dào,
có sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước trong công tác quản lý và phát triển rừng, ngoài
42
ra yếu tố kinh tế - xã hội cũng có những hạn chế cụ thể trong công tác quản lý
rừng vì lực lượng lao động dồi dào nhưng chưa được đào tạo, trình độ dân trí còn
thấp, người dân sống chủ yếu dựa vào rừng và còn nhiều khó khăn.
3.5.2 Vai trò của sự quan tâm của các bên liên quan trong công tác bảo vệ
vầ phát triển rừng
Để khai thác hiệu quả tiềm năng, chất lượng của công tác bảo vệ và phát
triển rừng giao cho các hộ gia đình quản lý, bảo vệ và sử dụng trên địa bàn huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, cần phải đánh giá đúng khả năng, vai trò của các bên liên
quan trong việc phối hợp, tổ chức, triển khai thực hiện công tác đồng quản lý rừng.
3.5.2.1. Phân tích mối quan tâm của các bên liên quan
Bảng 3.6 Phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan
TT
Bên liên quan
Mối quan tâm đến quản lý, bảo vệ rừng
Vai trò trong đồng quản lý
Khó khăn khi tham gia
1 Người khai
Thu lợi từ khai thác
Cung
cấp
Trình độ văn
Tầm quan trọng 7
thác, buôn
buôn bán trái phép tài
thông tin, tham
hóa thấp, đời
bán lâm sản
nguyên rừng
gia Hội đồng
sống khó khăn.
giám sát.
2 Hộ gia đình Lâm sản và đất rừng. Tham gia vào
Trình độ văn
10
các
hoạt
hóa thấp, thiếu
động quản lý
phương tiện.
rừng,
giám
sát đánh giá.
3 Cộng đồng
10
xóm
lý sử
Trực tiếp quản rừng, bảo vệ dụng tài nguyên.
Thực hiện các động hoạt trong quản lý.
4
10
Chính quyền xóm
Quản lý tài nguyên rừng được, hưởng phụ cấp.
Trình độ văn hóa thấp, thiếu phương tiện, hạn chế quyền hạn. Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo hạn chế, quyền hạn ít.
Chỉ đạo thực hiện các hoạt động quản lý, tham gia hội đồng.
43
TT
Bên liên quan
Mối quan tâm đến quản lý, bảo vệ rừng
Vai trò trong đồng quản lý
Khó khăn khi tham gia
5
Tầm quan trọng 10
Kiểm lâm địa bàn
Quản lý tài nguyên rừng được tốt hơn.
Lực lượng mỏng, thiếu cơ chế chính sách đồng quản lý.
8
6
Chỉ đạo thực hiện quản lý, tham gia hoạt động đồng quản lý. Tham gia hoạt động quản lý.
trang và
Tổ chức đoàn thể
10
7 Chính quyền
cấp xã
Bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học. Quản lý tài nguyên rừng được tốt hơn, khai thác bền vững.
Thiếu thiết bị quyền hạn Kinh phí hạn chế, chưa có cơ chế chính sách đồng quản lý.
8
8
Bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học.
chủ Thiếu trương, chính sách lồng ghép.
Cơ quan khoa học kỹ thuật
8
9
Hạt Kiểm lâm
Quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học tốt hơn.
Chỉ đạo thực hiện các hoạt động quản lý, tham gia hội đồng, giám sát đánh giá. Tư vấn, giám sát trong quá trình thực hiện quản lý. Chỉ đạo, kiểm tra giám sát thực hiện đồng quản lý.
10
Quản lý bảo vệ lâm phận được giao tốt nhất.
Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra thực hiện quản lý rừng.
lượng Lực mỏng, thiếu trang thiết bị, cơ chế chính sách đồng quản lý. Chưa có cơ chế cụ thể quản lý KBT, kinh phí chưa đáp ứng.
10 Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bà
(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra 2019)
Qua bảng tổng hợp kết quả phân tích mối quan tâm và vai trò, ảnh
hưởng của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ta thấy mỗi
thành viên đó có vai trò khác nhau trong việc bảo vệ tài nguyên rừng và các
chủ thể này ít nhiều có ảnh hưởng đến công tác đồng quản lý.
44
Bảng 3.7. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác
quản lý và phát triển rừng
Đơn vị tính: %
Rất Ít Không Quan TT Các bên liên quan quan quan quan trọng trọng trọng trọng
- 1 Người dân trong cộng đồng 60,4 34,7 4,9
2 Các tổ chức đoàn thể trong xã 14,8 32,7 44,5 7,9
- 3 Lãnh đạo thôn 67,3 24,7 7,9
- 4 Chính quyền xã 54,5 33,7 11,9
- 5 Hạt kiểm lâm huyện 55,5 35,6 8,9
- 6 Ban quản lý rừng phòng hộ huyện 56,4 34,6 8,9
7 Người khai thác, buôn bán lâm sản - 5,9 18,8 75,3
- 8 UBND huyện 48,5 46,5 4,9
(Nguồn tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2019
Kết quả từ Bảng 3.7 cho thấy, vai trò quan trọng nhất trong công tác
quản lý, phát triển rừng là lãnh đạo thôn, tiếp đến là người dân trong cộng
đồng, Hạt kiểm lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ, chính quyền xã,… Người
khai thác, buôn bán lâm sản là những đối tương ít quan trọng nhất trong công
tác quản lý, phát triển rừng.
Kết hợp với nhận xét ở bảng 3.6 cho rừng người dân trong cộng đồng
chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý phát triển rừng, và kết quả ở bảng
3.7 lại chỉ ra rằng có đến 60,4 % số người được hỏi cho rằng để quản lý rừng
tốt thì vai trò của người dân trong cộng đồng là rất quan trọng. Như vậy là,
đang có sự không công bằng giữa trách nhiệm và lợi ích của người dân trong
cộng đồng. Lợi ích chưa thể hấp dẫn người dân, nhưng thực tế lại cho rằng họ
lại là lực lượng quan trọng trong công tác quản lý phát triển rừng.
Từ những kết quả trên, cho phép rút ra một số nhận xét như sau:
45
- Có sự mâu thuẫn giữa lợi ích và trách nhiệm của người dân trong cộng
đồng, vì vậy người dân trong cộng đồng nơi có rừng chưa thực sự tha thiết với
công tác quản lý phát triển rừng, chưa có động lực hoặc động lực chưa đủ mạnh
để lôi kéo người dân tham gia với chính quyền địa phương và các lực lượng
quản lý rừng khác vào công tác quản lý, phát triển rừng trên địa bàn.
- Cần nâng cao nhận thực cho chính quyền địa phương, cộng đồng
và người dân về tầm quan trọng về sự liên kết giữa các bên trong công tác
quản lý PTR.
- Trong công tác quản lý rừng người dân là lực lượng quan trọng nhất,
còn chính quyền địa phương, Hạt kiểm lâm, Ban quản lý rừng phòng hộ chỉ là
bộ phận điều phối, chỉ đạo, giám sát, góp phần tạo thành một khối thống nhất
cùng quản lý và phát triển rừng. Xóa bỏ suy nghĩ việc quản lý, phát triển rừng
là trách nhiệm của chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn.
3.5.2.2. Vai trò của các bên liên quan
Sơ đồ 3.2 dưới đây được sử dụng để phân tích vai trò của các bên liên quan.
BQL Khu
46
Hạt kiểm lâm
bảo tồn
Các cơ quan KHKT
Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Hộ gia đình
Buôn bán lâm sản
Kiểm lâm địa bàn
Cộng đồng xóm
Chính quyền xóm
Tổ chức đoàn thể
Chính quyền cấp xã
Sơ đồ 3.2. Vai trò của các đối tác trong quản lý rừng
huyện Văn Bàn
* Vai trò của Ban quản lý Khu bảo tồn
Ban quản lý KBT là cơ quan được Nhà nước giao quyền quản lý, sử
dụng đất Lâm nghiệp; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng và đất rừng đặc dụng. Có vai trò như sau:
Quyết định lựa chọn đối tác tham gia đồng quản lý rừng Khu bảo tồn
thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn.
47
Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các bên liên quan trong quá trình thực
hiện đồng quản lý. Hướng dẫn chia sẻ kinh nghiệm trong công tác quản lý bảo
vệ rừng đặc dụng;
Phối hợp tổ chức thực hiện tư vấn, giám sát đồng quản lý Khu bảo tồn
thường xuyên, định kỳ và đột xuất;
Chủ trì soạn thảo và trình cấp có thẩm quyền xem xét các văn bản liên
quan đến công tác đồng quản lý (khi chưa thành lập Hội đồng đồng quản lý);
Hàng tháng, quí, năm tổ chức họp giao ban trao đổi, đánh giá khối
lượng và chất lượng công việc thực hiện.
* Vai trò của các Hạt kiểm lâm
Giám sát, kiểm tra các hoạt động quản lý và sử dụng tài nguyên rừng
trên địa bàn của tỉnh, phối hợp với Ban quản lý Khu bảo tồn trong công tác
kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và kiểm soát các hoạt
động khai thác lâm sản trên địa bàn toàn tỉnh.
Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật
của Nhà nước có liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng đến người dân, hỗ
trợ chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý bảo vệ rừng cho cộng đồng
dân cư và chính quyền cấp xã và các tổ chức khác.
Tham mưu đề xuất cơ chế chính sách trong công tác quản lý bảo vệ
rừng cho chính quyền các cấp ở địa phương.
* Các cơ quan khoa học kỹ thuật
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Trung tâm khuyến nông huyện
Văn Bàn có vai trò tư vấn kỹ thuật, phản biện khoa học, tư vấn chuyển giao các
tiến bộ kỹ thuật nông lâm nghiệp, thị trường giúp cộng đồng dân cư phát triển
kinh tế nâng cao đời sống vật chất, trình độ quản lý bảo vệ rừng. Tham gia giám
sát, đánh giá tài nguyên rừng.
48
* Vai trò của chính quyền UBND các xã
Xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án, đề án phát triển sản xuất; tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án nhằm phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn xã, đảm bảo an ninh trật tự xã hội trên địa bàn xã; phối hợp với Ban quản
lý Khu bảo tồn trong việc bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn cấp xã; làm
trung gian kết nối các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên liên quan trong
quản lý tài nguyên rừng, xử lý các vi phạm trong quản lý bảo vệ rừng theo thẩm
quyền đã được luật pháp quy định. Theo dõi, kiểm tra và chỉ đạo các xóm thực
hiện quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn xóm. Tham gia giải quyết mâu thuẫn
giữa các xóm, phối hợp các xã giáp ranh giải quyết các vụ tranh chấp.
* Vai trò của các tổ chức đoàn thể
Các tổ chức đoàn thể như: Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội nông
dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh…, đây là các tổ chức tập hợp
đông đảo lực lượng, hoạt động theo tuân chỉ mục đích của rừng tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra của hội, họ có thể tham gia tích cực và có trách nhiệm
vào các hoạt động quản lý tài nguyên rừng; tuyên truyền và vận động các hội
viên và cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên rừng.
* Vai trò của cộng đồng dân cư xóm
Là những người trực tiếp gần gũi nhất với tài nguyên thiên nhiên, có
kinh nghiệm và hiểu biết về quản lý tài nguyên rừng, nhưng họ cũng là những
người trực tiếp làm giảm đa dạng sinh học, ngược lại nếu khai thác vận dụng
tốt kiến thức hiểu biết về rừng tại khu bảo tồn thì họ chính là lực lượng quản
lý BVR rất có hiệu quả.
* Vai trò của hộ gia đình
Hộ gia đình là những người tham gia trực tiếp vào cả hai quá trình quản
lý và sử dụng tài nguyên rừng; được luật pháp cho phép hợp đồng nhận khoán
bảo vệ rừng trong khu bảo tồn, tham gia trực tiếp các hoạt động như: trồng
rừng, chăm sóc, khoanh nuôi, bảo vệ; tiếp nhận tổ chức các chương trình dự
án, mô hình mà các tổ chức đơn vị khoa học kỹ thuật chuyển giao; tham gia
giám sát các hoạt động đồng quản lý rừng một cách có hiệu quả.
49
* Vai trò của cộng đồng xóm ở các xã khác
Các xóm này cũng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng đa
dạng sinh thái khu bảo tồn. Có vai trò trong việc phối hợp với chính quyền xã
và các xóm khác giải quyết mâu thuẫn giữa các xóm, các hộ trong xóm, tuyên
truyền vận động các hộ thực hiện tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng.
* Người khai thác, buôn bán lâm sản
Phần lớn trong số họ là những người có hiểu biết về đa dạng sinh học
của Khu bảo tồn; đặc điểm, đặc tính sinh thái của các loài động thực vật trong
khu bảo tồn, có kinh nghiệm kỹ năng khai thác các nguồn tài nguyên trong
Khu bảo tồn. Chính vì vậy họ có khả năng tham gia giám sát, đánh giá đa
dạng sinh học trong KBT.
Kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình, cán bộ thôn, cán bộ xã của
các xã ở ven Khu bảo tồn về các hoạt động xâm phạm vào rừng được tổng
hợp ở bảng sau:
Bảng 3.8: Các hoạt động xâm phạm vào rừng ở vùng đệm Khu bảo tồn
thiên nhiên
TT Loại hoạt động Mục đích sử dụng Thời gian khai thác
Quanh năm Đun, bán 1 Khai thác củi
Quanh năm Bán, làm nhà 2 Khai thác gỗ
Tháng 3- 5 Bán Lấy mật ong 3
Quanh năm Bán, đan lát, làm nhà Lấy dây Mây 4
Quanh năm Ăn, bán Lấy đọt Mây 5
Tháng 6-8 Bán, ăn Lấy măng 6
7 Săn bẫy động vật rừng Quanh năm Bán
(Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
3.5.2.3. Mâu thuẫn giữa các bên liên quan
- Mâu thuẫn giữa cộng đồng xóm này và cộng đồng xóm khác: Quá
trình nghiên cứu cho thấy người dân của xóm này không những khai thác
50
rừng gần xóm họ mà còn khai thác rừng xóm khác, thậm chí rừng xã
khác, điều này dẫn đến phá rừng tăng lên do quan điểm xóm mình không
“khai thác” thì người từ xóm khác cũng “khai thác” và thường dẫn đến
mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn giữa chính quyền địa phương, lực lượng kiểm lâm với
cộng đồng, hộ gia đình và những người khai thác, buôn bán lâm sản trái
phép: Mâu thuẫn này thường xảy ra gay gắt giữa một bên là cơ quan, tổ chức
được Nhà nước giao quản lý BVR và bên kia vì lợi ích cá nhân, hộ gia đình
mà vi phạm pháp luật.
- Mâu thuẫn giữa Ban quản lý Khu bảo tồn với một số hộ dân trong
cộng đồng xóm: Xảy ra do một bên được Nhà nước giao đất, giao rừng, đầu tư
kinh phí để bảo vệ và phát triển rừng còn hộ gia đình và cá nhân luôn có nhu
cầu lâm sản và đất canh tác, do đó họ vào rừng khai thác lâm sản, lấn chiếm
đất rừng trái phép dẫn đến mâu thuẫn.
3.5.2.4. Khả năng hợp tác giữa các bên liên quan
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy có rất nhiều khả năng hợp tác giữa các
bên liên quan, sau đây là một số khả năng hợp tác chủ yếu trong các đối tác
tham gia đồng quản lý.
- Hạt Kiểm lâm, Ban quản lý KBT với chính quyền địa phương: Đây là 3
cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng, UBND cấp xã có
nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn xã, Ban quản lý khu bảo tồn với tư cách
chủ rừng chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý bảo vệ rừng, lực lượng
kiểm lâm (trực tiếp là các hạt Kiểm lâm tiếp giáp với Khu bảo tồn) có trách
nhiệm quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện cho nên họ thực sự phải hợp tác
chặt chẽ với nhau để thực hiện tốt công tác quản lý BVR. Ngoài ra lực lượng
Kiểm lâm còn hợp tác với cộng đồng dân cư, các cơ quan đơn vị khác trên địa
51
bàn để thu thập nắm bắt thông tin, huy động lực lượng phòng cháy chữa cháy
khi có cháy rừng xẩy ra.
- Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện về
vốn rừng trên địa bàn, UBND xã cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan liên
quan, đặc biệt chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các xóm và tổ chức đoàn thể xã để
làm tốt nhiệm vụ Nhà nước giao.
- Cộng đồng xóm và các đoàn thể: Cộng đồng xóm có trách nhiệm
BVR trên địa bàn xóm cho nên họ cần hợp tác chặt chẽ với các tổ chức đoàn
thể nhằm huy động sức mạnh tổng hợp phục vụ công tác BVR, thông qua sinh
hoạt đoàn thể tuyên truyền giáo dục cộng đồng dân cư nâng cao ý thức
QLBVR nói chung và rừng đặc dụng Hoàng Liên - Văn Bàn nói riêng.
3.5.3 Phân tích phong tục tập quán và các thể chế công đồng dân cư và
trong đời sống sinh hoạt sản xuất trong bảo vệ và phát triển rừng
3.5.3.1. Phong tục tập quán, kiến thức và thể chế bản địa của cộng đồng dân
cư tại huyện Văn Bàn liên quan đến công tác quản lý rừng
Kiến thức bản địa là những hiểu biết truyền thống đặc trưng tồn tại trong
một điều kiện riêng biệt của cả giới nam và nữ trong một vùng địa lý riêng biệt
nào đó. Sự phát triển hệ thống kiến thức bản địa bao trùm mọi khía cạnh trong
cuộc sống, trong đó bao gồm cả lĩnh vực quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, nó là vấn đề tồn tại của con người ở từng địa phương.
Qua quá trình nghiên cứu tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai với đặc
điểm thành phần dân tộc đa dạng…, có quá trình hình thành từ lâu đời, người
dân sống và lao động sản xuất qua nhiều thế hệ đã hình thành các phong tục,
tập quán, kiến thức, thể chế bản địa khá phong phú.
3.5.3.2. Trong đời sống hàng ngày và sản xuất nông nghiệp
- Trong đời sống hàng ngày người dân sống rất gắn bó với nhau, vào
các buổi sáng hay chiều tối sau những ngày làm việc đồng áng các gia đình
thường quây quần bên nhau uống nước chè để trao đổi về chuyện làm ăn, bàn
52
kế hoạch làm việc cho những ngày tới, trao đổi cho nhau những kinh nghiệm
trong sản xuất trong đó có liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
- Diện tích đất sản xuất của các hộ gia đình là đất cha ông lưu truyền từ
đời này sang đời khác. Nó được bà con nhân dân phân định với nhau bằng các
biện pháp đánh dấu đơn giản như xếp đá nhỏ, trồng một số cây ăn quả, cây
vườn nhà xung quanh khu đất nhà mình. Khi xâm canh đất lâm nghiệp người
dân vẫn dùng dao đánh dấu vào cây xung quanh khu đất họ dự kiến xâm canh.
- Trong chăn nuôi người dân ở đây có tập quán chăn thả tự nhiên, nhất là
chăn nuôi trâu bò, sau mùa vụ sử dụng cày kéo trâu bò được thả rông vào rừng.
- Trong trồng trọt người dân thường sản xuất nhỏ lẻ, manh mún chủ
yếu trên đất nương rẫy, đất dốc, phương pháp gieo trồng thủ công.
3.5.3.3. Trong khai thác sử dụng lâm sản
- 100% số hộ trong xã sử dụng vật liệu làm nhà, làm chuồng trại gia
súc, gia cầm đều sử dụng các sản phẩm lấy từ rừng. Làm nhà và chuồng
trại gia cầm bằng gỗ và các sản phẩm khác lấy từ rừng vì đa số bà con
không có tiền để mua vật liệu xây dựng. Nhà bằng gỗ thì phù hợp với sinh
hoạt của bà con hơn.
- 100% hộ gia đình sử dụng củi làm chất đốt, lượng củi trong mùa đông
sử dụng nhiều gần gấp đôi lần lượng củi sử dụng mùa hè.
- Người dân thường vào rừng thu hái săn bắt các loài động vật để làm
thực phẩm, gỗ về làm nhà, một phần trong số đó họ dùng trao đổi buôn bán,
cho nên họ rất am hiểu đặc tính của các loài cây, loài con mà họ thường khai
thác. Biết các vùng thường xuất hiện của các loài cây đó, biết nơi ngủ, ăn,
uống, sinh sản của một số loài.
- Trong hoạt động săn bắn người dân thường sử dụng súng kíp và một
số loại bẫy tự tạo như bẫy kẹp, bẫy sập, bẫy lồng, bẫy lò xo, bẫy thòng lọng.
53
- Sử dụng một số loài cây trong rừng làm thuốc chữa bệnh như: Nhân
trần, cỏ lào, dây bò khai, cỏ tranh, ngải cứu, ráy, dây đau xương, dây đồng
tiền, tầm gửi ngái, tầm gửi nghiến…
3.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý và bảo vệ rừng
tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025
3.6.1. Một số giải pháp chung cho công tác bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
3.6.1.1. Đề xuất tiến trình đồng quản lý rừng
Qua nghiên cứu tình hình thức tế tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai về
khả năng tham gia của các bên liên quan, tiến trình tổ chức thực hiện đồng
quản lý rừng nhằm nâng cao chất lượng của công tác bảo vệ và phát triển
rừng giao cho các hộ gia đình quản lý, bảo vệ và sử dụng tại huyện Văn Bàn
được đề xuất như sau:
Bước 1: Họp thống nhất các bên liên quan
Bước này thống nhất được các cơ quan, tổ chức quan tâm đến tài
nguyên rừng tại huyện Văn Bàn. Cùng nhau phân tích về khả năng tham gia,
vai trò, trách nhiệm của từng bên, những mâu thuẫn hiện tại, khả năng hợp tác
và những khó khăn khi tham gia đồng quản lý rừng.
Bước 2: Đánh giá các giá trị tài nguyên
Cùng người dân xác định các giá trị về đa dạng sinh học, kinh tế và khả
năng phát triển các hoạt động du lịch sinh thái rừng mang lại. Các bên liên
quan cùng phân tích những nhu cầu bảo tồn thiên nhiên và nhu cầu của các
đối tác khác của cộng đồng dân cư khi tham gia đồng quản lý rừng.
Thông qua đánh giá sẽ thu hút người dân tham gia từ đầu trong công tác
bảo tồn, đồng thời nâng cao nhận thức về giá trị đa dạng sinh học của KBT.
Bước 3: Thành lập Hội đồng và xây dựng quy chế hoạt động
Các bên tham gia chủ trì, phối hợp Hạt Kiểm lâm, UBND cấp xã và các
cơ quan chuyên môn đề xuất thành phần Hội đồng đồng quản lý rừng của
54
xóm, xã và khu bảo tồn. Phân công cụ thể ai, cơ quan, tổ chức nào làm gì?
Thời gian nào? ở đâu? Mục đích gì?
Các thành viên trong Hội đồng đồng quản lý cùng nhau chủ động xây dựng
quy chế hoạt động của hội đồng, cơ chế hưởng lợi và đề xuất chính sách hỗ trợ.
Bước 4: Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Thành viên và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý phải được
thông qua UBND xã tham gia đóng góp ý kiến. Được UBND Huyện và Sở
Nông nghiệp & PTNT thẩm định, sau đó UBND tỉnh hoặc ủy quyền cho Sở
Nông nghiệp và PTNT phê duyệt.
Bước 5: Đồng bộ về quy hoạch, xây dựng kế hoạch
Hội đồng đồng quản lý rừng tổ chức khảo sát, đánh giá sơ bộ hiện trạng
tài nguyên, xây dựng kế hoạch bảo vệ phát triển rừng (phải dựa trên Quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng cấp tỉnh và huyện đã được phê duyệt).
Bước 6: Đồng bộ quản lý tài nguyên rừng
Đồng quản lý tổ chức thực hiện theo quy chế và kế hoạch đã xây dựng.
Giám sát, đánh giá: Công tác này được thực hiện thường xuyên, định kỳ, đột
xuất thông qua Hội đồng giám sát, đánh giá.
Hội đồng giám sát, đánh giá tiến hành đánh giá quá trình hoạt động, tìm
ra tồn tại, hạn chế để điều chỉnh, bổ sung khắc phục và phát huy mặt được;
sửa đổi bổ sung Quy chế đồng quản lý rừng cho phù hợp thực tiễn.
3.6.1.2. Cơ cấu tổ chức đồng quản lý
Qua nghiên cứu và lấy ý kiến góp ý của các ngành, các bên liên quan
và tham khảo mô hình tổ chức bộ máy của các nghiên cứu trước đây, tác giả
đề xuất cơ cấu tổ chức của Hội đồng đồng quản lý như sau:
55
UBND Tỉnh
UBND huyện
Cơ quan tổ chức tài trợ
Sở NN và PTNT
UBND cấp xã
Hội đồng tư vấn
Chi cục kiểm Lâm tỉnh Lào Cai - Hạt Kiểm lâm huyện Văn Bàn
Hội đồng quản lý rừng cấp xã
HĐ giám sát
Cộng đồng xóm
Hộ gia đình
Đoàn thể
Tổ giám sát
Hội đồng QLR cấp xóm
Sơ đồ 3.3. Đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy hội đồng đồng quản lý rừng
- Hội đồng đồng quản lý rừng cấp xã: 1 chủ tịch Hội đồng và 2 phó chủ
tịch Hội đồng, trưởng các nhóm chuyên môn (nhóm quản lý bảo vệ, phát triển
rừng, nhóm kế hoạch - tài chính, nhóm dịch vụ…). Thành phần của Hội đồng
gồm: Đại diện Hạt Kiểm Lâm (1 người/xã), Đại diện Hạt kiểm lâm các huyện
giáp ranh (mỗi hạt 1 người), đại diện UBND xã (1 người; Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND xã), Đại diện các xóm trong xã (mỗi xóm 1 người trưởng
xóm hoặc bí thư xóm do xóm cử), Đại diện hộ gia đình trong xã (3 người,
56
gồm: hộ thường vào rừng khai thác lâm sản, hộ có kinh nghiệm quản lý bảo
vệ rừng hoặc người có uy tín trong xã).
- Hội đồng quản lý rừng cấp xóm: gồm 1 trưởng ban và 1 phó ban (do
cộng đồng bầu chọn), thành viên tổ là toàn bộ các hộ dân tham gia quản lý rừng
trên địa bàn xóm.
- Hội đồng tư vấn: gồm 5 - 7 thành viên gồm đại diện các cơ quan, tổ chức
sau: Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài
nguyên và Môi trường; Chi cục Kiểm lâm tỉnh được thành lập khi có yêu cầu
của các bên liên quan, Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, phân
công nhiện vụ do cơ quan chức năng quyết định phân công cho các thành viên.
- Hội đồng giám sát, đánh giá: Tổ chức thực hiện công tác giám sát,
đánh giá, báo cáo Ban Quản lý Khu bảo tồn và cơ quan chức năng về hoạt
động của Hội đồng đồng quản lý rừng nhằm kịp thời bổ cứu, điều chỉnh, sửa
đổi quy chế, kế hoạch đảm bảo cho Hội đồng đồng quản lý rừng hoạt động
hiệu quả hơn.
3.6.1.3. Giải pháp tăng cường năng lực quản lý
Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực: đào tạo tập huấn nâng
cao năng lực quản lý rừng là rất quan trọng, tạo cơ sở thực hiện nguyên tắc dân
chủ, nguyên tắc bền vững trong quản lý; Lồng ghép các nguồn kinh phí quản lý
bảo vệ rừng, nguồn thu từ dịch vụ rừng, nguồn từ Kế hoạch bảo vệ phát triển
rừng, dự án nâng cao năng lực cộng đồng về quản lý bảo vệ rừng… liên kết với
các trường Đại học, Viện nghiên cứu đào tạo tập huấn ngắn hạn tại chỗ hoặc gửi
cán bộ học các lớp dài hạn đối với cán bộ trẻ, đảm bảo nguồn cán bộ làm công
tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
3.6.1.4. Tăng cường hoạt động khoa học công nghệ
- Chuyển giao kỹ thuật sử dụng bếp đun cải tiến tiết kiệm nguyên liệu
nhằm giảm áp lức nguồn nguyên liệu vào tài nguyên rừng.
57
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài nguyên rừng
cũng như chỉ đạo sản xuất, trang bị hệ thống máy vi tính tới xã và kết nối
mạng internet nhằm phục vụ cập nhật thông tin và chuyển giao công nghệ
nhanh chóng.
- Phổ biến kiến thức bản địa kết hợp với kiến thức hiện đại trong hoạt
động canh tác nông lâm nghiệp tại địa phương.
- Xây dựng những mô hình trình diễn về kinh doanh rừng có hiệu quả
cao như: trồng mới hoặc trồng thêm những loài cây gỗ có giá trị kinh tế cao,
trong đó có cả cây gỗ và cây lâm sản ngoài gỗ có thể thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản của người dân về sản phẩm rừng, và nhu cầu sản xuất hàng hóa,
nhờ đó giảm được áp lực vào rừng.
- Tiến hành xây dựng các mô hình canh tác bền vững trên đất dốc, vì
diện tích ruộng lúa nước ở địa phương chiếm diện tích thấp. Thì canh tác
lương thực trên đất dốc là mô hình phổ biến để bảo vệ rừng và duy trì năng
suất canh tác.
3.6.2. Một số giải pháp cụ thể cho công tác bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
3.6.2.1. Giải pháp kinh tế
- Nâng cao thu nhập cho cộng đồng người dân các xã vùng đệm và các
xã trong khu bảo tồn. Có chính sách thu hút nguồn vốn của các tổ chức, cá
nhân đầu tư nghiên cứu bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, phát triển du lịch
sinh thái, thu phí dịch vụ môi trường… nhằm tạo công ăn việc làm, tăng
nguồn thu phục vụ đồng quản lý.
- Quản lý và sử dụng bền vững một số loài lâm sản ngoài gỗ: Người
dân sống gần rừng luôn có nhu cầu về các loài lâm sản phục vụ cuộc sống và
thực tế điều tra tại xã cho thấy các nhu cầu sau: gỗ xây nhà, củi làm chất đốt,
một số rau quả làm thực phẩm, dược liệu… Như vậy, vấn đề đặt ra không thể
58
thực hiện đồng quản lý rừng bền vững khi chưa giải quyết tận gốc nhu cầu
lâm sản thiết yếu của người dân sống gần rừng, để giải quyết vấn đề này một
mặt tăng cường trồng mới rừng trong các khu vực dân cư, đất quy hoạch trồng
rừng sản xuất để đáp ứng nhu cầu sử dụng, góp phần giảm áp lực khai thác từ
rừng tự nhiên đặc biệt vào khu bảo tồn khai thác.
3.6.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Xây dựng cơ chế chính sách tổ chức quản lý: việc xây dựng dự thảo
Quy chế quản lý giao cho Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn phối hợp các bên liên
quan tham mưu. Rà soát lại các thể chế của địa phương (cấp huyện và xã)
để kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cho phù hợp với những quy
định đồng quản lý. Xây dựng cam kết, thỏa thuận, hương ước, quy ước bảo
vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học của các xóm, các xã trước hết là các xã nằm
trong khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn.
- Ban hành chính sách: Chính sách hưởng lợi do đồng quản lý mang lại
so với trước đây; chính sách thu hút đầu tư bảo tồn và phát triển Khu bảo tồn
thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn; quy định mức giá cho thuê, thu phí dịch
vụ môi trường Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn.
3.6.2.3. Giám sát, đánh giá thực hiện đồng quản lý
Thực hiện giám sát, đánh giá là nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả của
công tác đồng quản lý rừng, đồng thời phát hiện những điểm chưa hợp lý để
kịp thời sửa chữa bổ sung hoàn thiện Quy chế, cơ cấu tổ chức, cách thức triển
khai,… đây là giải pháp nhằm đảm bảo nguyên tắc hợp pháp và nguyên tắc
bền vững.
Công tác giám sát, đánh giá do Hội đồng giám sát đánh giá thực hiện,
Hội đồng giám sát, đánh giá xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch giám sát và chủ động
tổ chức thực hiện. Hội đồng Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên
- Văn Bàn hoặc cơ quan chức năng thành lập, hoạt động độc lập với Hội đồng
59
đồng quản lý rừng và Hội đồng tư vấn nhằm đảm bảo tính khách quan dân
chủ trong hoạt động.
Bảng 3.20. Khung giám sát, đánh giá các hoạt động đồng quản lý rừng
Các tiêu chí
Kết quả mong đợi
Đề xuất giải pháp
Nội dung đánh giá 1. Sự phù hợp
Các điểm chưa phù hợp được phát hiện
Sửa đổi, bổ sung những điểm chưa phù hợp.
Mục tiêu đánh giá Phát hiện những điểm chưa phù hợp
2. Tính bền vững
Đánh giá khả năng duy trì
- Các bước thực hiện đồng quản lý - Tổ chức bộ máy - Nội dung quy chế - Nguyên tắc - Giải pháp - Con người - Kinh phí - Chính sách - Tổ chức thực hiện
Đánh giá được khả năng đảm bảo, duy trì các đầu vào của đồng quản lý
Tăng giảm thành phần Hội đồng sửa đổi ban hành chính sách, tìm kiếm bổ sung hoặc điều chuyển nguồn kinh phí. Có biện pháp quản lý, kiểm tra
Số lượng và chất tác lượng công đồng quản lý rừng được đánh giá.
3. Kết quả thực hiện đồng quản lý
Số lượng và chất lượng công việc
trồng so với
4. Hiệu quả mang lại từ đồng quản lý
Phát huy đồng thời có giải pháp nâng cao các mặt chưa đạt, hoặc đạt thấp
Bảo vệ và phát triển rừng, môi trường, xã hội, kinh tế
- Bảo vệ rừng (số vụ được ngăn chặn, bắt giữ...); - Phát triển rừng (trồng được bao nhiêu ha); - Thu nhập của các bên tham gia. - Diện tích rừng bị phá tăng giảm so với trước; - Rừng trước; - Chất lượng rừng; - Sự xuất hiện các loài động vật quý hiếm; - Cải thiện thu nhập; - Cải thiện môi trường;
của Tác động phương thức quản lý đến số lượng và chất lượng rừng trong khu bảo tồn thiên nhiên, môi trường sống thu nhập khi tham gia đồng quản lý được đánh giá đúng.
60
3.6.2.4. Giải pháp tuyên truyền giáo dục
Các bên liên quan có trình độ chưa đồng đều, đặc biệt kiến thức quản
lý bảo vệ phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, hiểu biết pháp luật…
Do đó, công tác tuyên truyền, giáo dục phải được thực hiện thường xuyên
nhằm nâng cao kiến thức về mọi mặt cho các bên liên quan, nhất là cộng
đồng dân cư, từ đó tạo điều kiện cho họ chủ động trong việc tham gia các
quyết định đồng quản lý, phát huy khả năng góp phần thực hiện nguyên tắc
công bằng, dân chủ.
61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng của công tác bảo vệ và
phát triển rừng giao cho các hộ gia đình quản lý, bảo vệ và sử dụng trên địa
bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, tác giả đưa ra một số kết luận sau:
- Công tác quản lý bảo vệ rừng những năm qua của Hạt Kiểm lâm
huyện Văn Bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên số vụ vi phạm về
khai thác vận chuyển lâm sản trái phép vẫn rất cao từ năm 2016 đến năm
2018 đã xảy ra 293 vụ.
- Đời sống của cộng đồng dân cư các xã vùng đệm nói chung và người
dân huyện Văn Bàn nói riêng còn thấp, diện tích đất canh tác nông nghiệp ít,
ngành nghề khác chưa phát triển, dẫn đến sự phụ thuộc của người dân vào
rừng là rất lớn chiếm 37.35%. Phong tục, tập quán, kiến thức bản địa của cộng
đồng người dân các xã thuộc huyện Văn Bàn khá phong phú, trong số đó có
những kiến thức, phong tục, tập quán quản lý rừng.
- Tiềm năng tham gia quản lý rừng tại huyện Văn Bàn là rất lớn (cả về
nguồn lực con người, trình độ chuyên môn về bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh
học). Mặt khác Ban QLKBT rất cần sự tham gia của các bên liên quan để đảm
bảo thực hiện công tác quản lý rừng tại Khu bảo tồn được tốt hơn; về phía các
bên liên quan (Hạt Kiểm lâm, các cơ quan tổ chức KHKT, chính quyền xã, xóm,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân), qua phân tích cho thấy họ có điều kiện
để tham gia đồng quản lý.
- Mâu thuẫn giữa các bên là không nhiều và chưa ở mức độ gay gắt, có
thể giải quyết được thông qua tuyên truyền vận động, thương lượng; về cơ
bản các bên liên quan muốn có sự hợp tác với nhau và nhận thức được rằng
đồng quản lý rừng phù hợp với khả năng và thực tế hiện nay.
- Công tác quản lý và phát triển rừng gặp nhiều thuận lợi được sự quan
tâm sát sao của các cấp, các ngành chức năng từ huyện đến cơ sở. Thêm vào
đó là sự đồng tình của người dân tham gia ủng hộ. Phần lớn rừng và đất rừng
đã được giao đến chủ quản lý cụ thể…
62
- Qua phân tích đánh giá các bên liên quan, trong điều kiện cụ thể tại
huyện Văn Bàn, đồng quản lý rừng cần phải tuân theo 5 nguyên tắc sau: (1)
Đảm bảo tính hợp pháp; (2) Tự nguyện tham gia; (3) Bình đẳng; (4) Đảm bảo
lợi ích kinh tế; (5) Đảm bảo tính bền vững.
- Tiến trình đồng quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên
- Văn Bàn gồm 6 bước theo thứ tự sau đây: (1) Họp thống nhất các bên liên
quan; (2) Đánh giá các giá trị tài nguyên; (3) Thành lập hội đồng đồng và xây
dựng quy chế hoạt động; (4) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; (5) Đồng
quản lý quy hoạch, xây dựng kế hoạch; (6) Đồng quản lý tài nguyên rừng.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động đồng quản lý rừng như sau: Hội đồng đồng
quản lý rừng cấp xã (gồm ban lãnh đạo, 3 bộ phận chức năng); ở các xóm
trong xã có hội đồng đồng quản lý rừng xóm. Hỗ trợ, tư vấn chuyên môn kỹ
thuật là Hội đồng tư vấn. Giám sát đánh giá hoạt động đồng quản lý rừng là
Hội đồng giám sát, đánh giá.
Các giải pháp đưa ra bao gồm gải pháp chung và giải pháp riêng cho
công tác phát triển và bảo vệ rừng đối với các hộ gia đình tại huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai
2. Kiến nghị
- Các bên tham gia đồng quản lý rừng, nhất là Hạt Kiểm lâm huyện
Văn Bàn sớm bắt tay vào xây dựng dự thảo Quy chế đồng quản lý rừng, trình
cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt để tiến hành tổ chức thực hiện.
- UBND tỉnh Lào Cai, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Nguyên và Môi trường, Khoa học và
Công nghệ, Tư pháp… tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn các bên liên quan
trong quá trình tổ chức thực hiện đồng quản lý. Hỗ trợ kinh phí, dự án hỗ trợ
cho công việc trồng rừng, sản xuất nông nghiệp và phát triển rừng theo hướng
kinh tế giúp đỡ người dân thoát khỏi tình trạng đói nghèo phụ thuộc vào rừng
giảm các vụ vi phạm pháp luật liên quan đến rừng.
63
- Chỉ đạo cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn dành nhiều thời gian
xuống cơ sở, bám nắm địa bàn được phân công phụ trách, xác định những khu
rừng thường xảy ra chặt phá rừng trái phép, trọng điểm để xảy ra cháy rừng,
phát hiện sớm và huy động lực lượng để ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành
vi, vi phạm pháp luật về rừng.
- Tiếp tục có những nghiên cứu tiếp theo ở một số xã thuộc Khu bảo
tồn khác nhằm khẳng định thêm tính phù hợp về phương thức đồng quản lý
rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Đối tác hỗ trợ ngành Lâm
Nghiệp (FSSP) (2013), Đánh giá thực hiện 10 năm thực hiện Luật BV &
PTR năm 2004, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thông tư Số 34/2009/TT-
BNNPTNT ngày 10/6/2009
3. Chính phủ (2011), Tổng kết thực hiện Dự án “Trồng mới 5 triệu ha rừng” và Kế
hoạch bảo vệ, phát triển rừng giai đoạn2011-2020 (243/CB-CP), Hà Nội.
4. Địa chỉ thông tin điện tử http://baochinhphu.vn/Hoat-dong-dia-
phuong/Do-che-phu-rung-Viet-Nam-dat-4084/283007.vgp
5. Hội thảo khoa học ngày 24/5/2013 tại tỉnh Hòa Bình về “Đồng quản lý
rừng đặc dụng Việt Nam-Những bài học thực tiễn và khuyến nghị chính
sách” (bài đăng trên http://www.vietnamplus.vn/Home/Xay-dung-chinh-
sach- nham-quan-ly-rung-dac-dung/20135/199092.vnplus.
6. Vũ Biệt Linh (2006), Một số suy nghĩ về rừng và nghề rừng ở Việt Nam,
Diễn đàn lâm nghiệp quốc gia, Hà Nội tháng 7/2006.
7. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Bảo vệ
và phát triển rừng, Hà Nội.
8. Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg,Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2020, Hà Nội ngày 5/2/20076. Quyết định số
3135/QĐ-BNN-TCLN ngày 06/8/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2014
9. Quyết định số 1819/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/5/2017 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2016
10. Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/7/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về công bố hiện trạng rừng năm 2015
11. Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2017 của thủ tướng chính phủ
65
12. Chi cục Thống kê huyện Văn Bàn, Niên giám thống kê các năm 2016,
2017, 2018.
13. UBND huyện Văn Bàn (2016, 2017, 2018). Báo cáo tổng kết kinh tế
xã hội huyện Văn Bàn các năm 2016, 2017, 2018.
14. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lâm nghiệp cộng đồng - Cẩm
nang ngành Lâm nghiệp, năm 2006.
15. Hiệp hội hợp tác và phát triển Thụy Sĩ, Hướng dẫn kỹ thuật quản lý rừng
cộng đồng, Helvetas Vietnam, 2005.
16. Nguyễn Bá Ngãi, Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Thực trạng, vấn
đề và giải pháp, Kỷ yếu hội thảo quốc gia về quản lý rừng cộng đồng - Quản
lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Chính sách và thực tiễn, Dự án FGLG, Hà
Nội, (2009), 4 – 20.
17. Nguyễn Trọng, Đánh giá kết quả 10 năm giao rừng cộng đồng có sự tham
gia của người dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội thảo Quản lý rừng tự nhiên
dựa trên quyền của người dân, Trung tâm Phát triển Sáng kiến Cộng đồng và
Môi trường (C&E), 38 – 42.
18. Võ Đình Tuyên, Cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng ở Việt
Nam, Hội thảo Quản lý rừng tự nhiên dựa trên quyền của người dân, Trung
tâm Phát triển Sáng kiến Cộng đồng và Môi trường (C&E), 7 – 11.
19. Giáo trình “ Phát triển và bảo vệ rừng”, Trường Đại học Nông lâm thành
phố Hồ Chí Minh, 2013
20. Quốc hội nước CHXHCNVN, Luật Lâm nghiệp , 2017
21. Nguyễn Huy Dũng, 2002 “ Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng vùng Đông
Bắc Việt Nam”