BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------- NGUYỄN NGỌC THANH TRUNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

DỊCH VỤ ĐÀO TẠO AN TOÀN CHO NGÀNH DẦU KHÍ

VIỆT NAM TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng

dịch vụ đào tạo an toàn cho ngành Dầu khí Việt Nam tại Trƣờng Cao Đẳng

Nghề Dầu Khí” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc

rõ ràng.

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tác giả muốn nói lời chân thành cảm ơn đến PGS. TS. Nguyễn Ái

Đoàn, công tác tại ĐH Bách Khoa Hà Nội, khoa Kinh tế và Quản lý. Nhờ có sự

hƣớng dẫn nhiệt tình trong suốt thời gian qua và nhờ có kiến thức sâu rộng của

Thầy, em mới có thể thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh, logic và khoa học.

Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu Trƣờng cao đẳng nghề

dầu khí đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để em có thời gian theo học hết

khóa học.

Để hoàn thành luận văn này, em xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến các giáo

viên tham gia giảng dạy khóa học vì đã cung cấp những kiến thức cơ sở và chuyên

ngành cũng nhƣ cách thức tiến hành một nghiên cứu khoa học chuyên ngành Quản

trị Kinh doanh.

Do một số yếu tố chủ quan và khách quan, luận văn không thể tránh khỏi

một số tồn tại. Kính mong các giảng viên, các nhà khoa học, các nhà hoạch định và

quản lý, những ngƣời quan tâm đến đề tài cho ý kiến đóng góp để tác giả có thể làm

tốt hơn nữa trong những nghiên cứu sau.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013. Học viên

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

2

Cao học QTKD 2010-2012

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ......................... 12

1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lƣợng, chất lƣợng dịch vụ và chất

lƣợng đào tạo .................................................................................................... 12

1.1.1. Chất lƣợng sản phẩm ................................................................................... 12

1.1.2. Chất lƣợng dịch vụ....................................................................................... 12

1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ ................................................................................. 12

1.1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ............................................................................ 14

1.1.2.3. Chất lƣợng dịch vụ ................................................................................ 15

1.1.2.4. Các nhân tố cơ bản quyết định chất lƣợng dịch vụ ............................... 16

1.1.3. Đào tạo và chất lƣợng đào tạo ..................................................................... 17

1.1.3.1. Khái niệm đào tạo ................................................................................. 17

1.1.3.2. Đặc điểm đào tạo ................................................................................... 17

1.1.3.3. Chất lƣợng đào tạo ................................................................................ 18

1.1.3.4. Sự cần thiết khách quan phải đánh giá chất lƣợng dịch vụ đào tạo ...... 19

1.1.3.5. Hệ thống quản lý chất lƣợng đào tạo. ................................................... 20

1.1.3.6. Kiểm định chất lƣợng đào tạo ............................................................... 21

1.1.3.7. Đánh giá, đo lƣờng chất lƣợng đào tạo ................................................. 22

1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo và quản lý chất lƣợng ........ 23

1.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo ............................................. 23

1.2.2. Các mô hình quản lý chất lƣợng đào tạo ..................................................... 25

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

3

Cao học QTKD 2010-2012

1.2.2.1. Mô hình BS 5750/ISO 9000 ................................................................. 25

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

1.2.2.2. Quản lý chất lƣợng tổng thể .................................................................. 26

1.2.2.3. Mô hình các yếu tố tổ chức. .................................................................. 27

1.3. Đánh giá chất lƣợng đào tạo............................................................................ 28

1.3.1. Mục đích của đánh giá chất lƣợng ............................................................... 28

1.3.2. Các quan điểm đánh giá chất lƣợng đào tạo ................................................ 28

1.4. Phƣơng pháp đánh giá ..................................................................................... 29

1.4.1. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lƣợng ...................................................... 29

1.4.2. Khảo sát sự hài lòng của ngƣời học. ............................................................ 30

1.4.3. Đánh giá chất lƣợng đào tạo thông qua ngƣời sử dụng lao động ................ 32

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN Ở TRƢỜNG

CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ ........................................................... 36

2.1. Giới thiệu khái quát về Trƣờng cao đẳng nghề Dầu khí .............................. 36

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 36

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ...................................................... 37

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 37

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 38

2.1.3. Giới thiệu về Khoa An toàn – Môi trƣờng .................................................. 42

2.1.3.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 42

2.1.3.2. Quá trình hoạt động và phát triển dịch vụ đào tạo an toàn ................... 43

2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn của Nhà trƣờng ................................................ 45

2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng đào tạo an toàn tại Trƣờng Cao đẳng

nghề Dầu khí ..................................................................................................... 46

2.2.1. Đánh giá chung về chất lƣợng đào tạo an toàn tại Trƣờng .......................... 46

2.2.1.1. Kết quả hoạt động dịch vụ đào tạo ........................................................ 46

2.2.1.2. Công việc sau khi tốt nghiệp các khóa đào tạo ..................................... 49

2.2.1.3. Đánh giá chất lƣợng đào tạo thông qua ngƣời sử dụng lao động ......... 50

2.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo an toàn của

trƣờng Cao đẳng nghề Dầu khí ..................................................................... 51

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

4

Cao học QTKD 2010-2012

2.2.2.1. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 51

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

2.2.2.2. Phân tích các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng .. 55

Một số kết luận Chƣơng 2....................................................................................... 90

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

D CH VỤ ĐÀO TẠO AN TOÀN CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG

NGHỀ DẦU KHÍ ................................................................................. 92

3.1. Định hƣớng phát triển của Trƣờng Cao đẳng nghề Dầu khí trong giai

đoạn 2012-2020 ................................................................................................. 92

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn tại

Trƣờng Cao đẳng nghề Dầu khí ..................................................................... 95

3.2.1. Đổi mới phƣơng pháp quản lý đội ngũ giáo viên ........................................ 95

3.2.2. Đổi mới mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo ....................................... 99

3.2.3. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và

học tập ......................................................................................................... 102

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH .................................................................................. 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 109

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

5

Cao học QTKD 2010-2012

CÁC PHỤ LỤC

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

TT Chữ viết tắt Ý nghĩa

CĐN Cao đẳng nghề 1.

AT-MT An toàn – Môi trƣờng 2.

BR-VT Bà Rịa – Vũng Tàu 3.

CTCT Công tác chính trị 4.

HSSV Học sinh – Sinh viên 5.

Bộ LĐTBXH Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội 6.

XHCN Xã hội chủ ngh a 7.

CBCNV Cán bộ – Công nhân viên 8.

CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 9.

ĐHBKHN Đại học Bách Khoa Hà Nội 10.

CSSDLĐ Cơ sở sử dụng lao động 11.

TQM Quản lý chất lƣợng toàn diện (Total quality management). 12.

ISO 13. Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International Standard Organization)

14. OPITO Tổ chức đào tạo cho ngành dầu khí thế giới (Offshore Petroleum Industry Training Organization)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bộ tiêu chí đánh giá kiểm định chất lƣợng dạy nghề ............................. 29

Bảng 1.2: Các yêu cầu đối với học viên tốt nghiệp ................................................ 32

Bảng 2.1: Tổng hợp Kết quả đào tạo và Doanh thu ............................................... 47

Bảng 2.2: Tổng hợp số lƣợt học viên học an toàn tại Khoa theo nhóm khóa học . 48

Bảng 2.3: Tổng hợp số lƣợng học viên tìm đƣợc việc làm mới tại các tập đoàn

dầu khí đa quốc gia ............................................................................... 49

Bảng 2.4: Thống kê về kiến thức chuyên môn, kỹ năng vận hành, ứng dụng và

đáp ứng yêu cầu công việc trong các vấn đề có liên quan đến an toàn . 50

Bảng 2.5: Bảng kết quả đánh giá mục tiêu, chƣơng trình đào tạo ......................... 58

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

6

Cao học QTKD 2010-2012

Bảng 2.6: Bảng phân bổ giáo viên và trình độ ngoại ngữ trong các Khoa ............. 61

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên .......................................... 62

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động đào tạo .......................... 69

Bảng 2.9: Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động học tập ngƣời học .......... 72

Bảng 2.10: Kết quả đánh giá của giáo viên về công tác quản lý

hoạt động giảng dạy ............................................................................... 74

Bảng 2.11: Cơ sở vật chất của Nhà Trƣờng thống kê đến tháng 7/2012.................. 78

Bảng 2.12: Số lƣợng sách hiện có trong thƣ viện phân bổ theo chuyên ngành ....... 82

Bảng 2.13: Kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của việc quản lý và sử dụng các

trang thiết bị trong trƣờng ...................................................................... 83

Bảng 2.14: Kết quả đánh giá của giáo viên, ngƣời học về quan hệ giữa cơ sở sử

dụng lao động với Nhà trƣờng ............................................................... 86

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Sơ đồ chu trình đào tạo .......................................................................... 18

Hình 1.2: Sơ đồ mối qua hệ mục tiêu đào tạo với chất lƣợng đào tạo ................... 19

Hình 1.3: Giản đồ nhân quả của ISHIKAWA [24, 49] .......................................... 20

Hình 1.4: Sơ đồ đánh giá trong giáo dục đào tạo ................................................... 22

Hình 1.5: Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo ...................................... 24

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trƣờng CĐN Dầu Khí .................................. 39

Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức-điều hành của Khoa AT-MT .............................. 43

Hình 2.3: Quy trình thực hiện đào tạo của Khoa An toàn – Môi trƣờng ............... 71

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

7

Cao học QTKD 2010-2012

Hình 2.4: Phối cảnh tòa nhà làm việc tại Bãi Dâu của Khoa AT-MT ................... 81

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU

LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI

Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đã và đang phát triển mạnh mẽ và

chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Con ngƣời và thiết bị hoạt

động trong Ngành đòi hỏi phải có độ tin cậy cao và độ an toàn tuyệt đối. Chính vì

vậy mà theo thông lệ quốc tế: tất cả nhân viên làm việc trong ngành dầu khí thế giới

nói chung và Ngành dầu khí Việt Nam nói riêng đều phải trải qua các khóa huấn

luyện đặc thù về an toàn và đƣợc cấp chứng chỉ sau khi hoàn thành khóa học. Nếu

không có chứng chỉ an toàn đạt chuẩn thì ngƣời lao động không đƣợc các công ty-

đơn vị chấp nhận làm việc ở các công trình dầu khí trên bờ cũng nhƣ ngoài khơi.

Mặt khác, đào tạo an toàn đƣợc lặp lại (tái đào tạo) sau mỗi 03 năm và số

ngƣời cần đào tạo hàng năm bằng khoảng một phần ba số lƣợng lao động của các

công ty-đơn vị, bao gồm nhiều l nh vực: An toàn trên biển và ứng phó khẩn cấp;

An toàn làm việc văn phòng; An toàn phòng cháy chữa cháy; Sơ cấp cứu v.v....

Xuất phát từ lý do trên, năm 1993, Trung tâm Đào tạo và Cung ứng nhân lực

Dầu khí (tên gọi trƣớc của Trƣờng Cao Đẳng Nghề Dầu Khí hiện nay) đã thành lập

Trung tâm Đào tạo An toàn-Môi trƣờng (tên gọi trƣớc của Khoa An toàn-Môi

trƣờng hiện nay) tại số 120 đƣờng Trần Phú, Bãi Dâu, TP. Vũng Tàu. Sau gần 20

năm xây dựng và phát triển, Khoa An toàn-Môi trƣờng (Khoa AT-MT) với đội ngũ

giáo viên giàu kinh nghiệm, năng lực chuyên môn vững vàng, bên cạnh việc đƣợc

đầu tƣ trang bị cơ sở vật chất khang trang và đồng bộ, hình thức đào tạo dịch vụ

chuyên nghiệp, đã đáp ứng phần lớn nhu cầu đào tạo an toàn của ngành Dầu khí

Việt Nam.

Trong hệ thống đào tạo ở Việt Nam, công tác dịch vụ đào tạo về an toàn trong

hoạt động dầu khí đƣợc xem là một l nh vực đặc thù không giống các loại hình đào

tạo khác. Công tác đào tạo an toàn theo hình thức dịch vụ đƣợc các công ty-đơn vị

trong ngành rất chú trọng, thƣờng xuyên đánh giá và đặt ra các yêu cầu nghiêm ngặt

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

8

Cao học QTKD 2010-2012

về cơ sở vật chất, trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên, tài liệu, thiết bị và

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

phƣơng pháp huấn luyện. Do đó, việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn ở

Trƣờng Cao Đẳng Nghề (CĐN) Dầu Khí là thực sự cần thiết, không chỉ giúp cho

Nhà trƣờng nhận ra các thiếu sót trong công tác đào tạo mà còn thể hiện cho khách

hàng thấy rằng Nhà trƣờng thực sự quan tâm và mong muốn tìm ra phƣơng thức tối

ƣu nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn, đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của các công ty-đơn vị trong Ngành. Có nhƣ vậy thì Nhà trƣờng mới có thể

đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh và ngày càng phát triển trong tƣơng lai.

Xem đào tạo an toàn là một hình thức dịch vụ nên học viên sử dụng dịch vụ

đào tạo cũng đƣợc xem là khách hàng, do đó những nghiên cứu nhắm vào việc nâng

cao giá trị cảm nhận của khách hàng hay nhắm đến mục tiêu hoàn thiện tối đa dịch

vụ vì khách hàng là thực sự cần thiết và hợp lý. Nhất là trong bối cảnh cạnh tranh

đào tạo trong nền kinh tế thị trƣờng ngày càng khốc liệt này.

Để nâng cao chất lƣợng đào tạo mang tính đặc thù này, trƣớc mắt cần phải

đánh giá, nhìn nhận lại chất lƣợng đào tạo an toàn hiện nay có phù hợp với yêu cầu

của Ngành Dầu khí hay không? Phải làm gì để nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo an

toàn không chỉ là câu hỏi và điều trăn trở của tập thể Ban giám hiệu và giáo viên

Nhà trƣờng mà cũng là vấn đề quan tâm của toàn ngành Dầu khí. Với những lý do

nêu trên, đề tài ““Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo

an toàn cho ngành Dầu khí Việt Nam tại Trƣờng Cao Đẳng Nghề Dầu Khí”

đƣợc hình thành trong nghiên cứu này.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm:

1. Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lƣợng, chất lƣợng dịch vụ

đào tạo.

2. Xác định những yếu tố tác động đến chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn của

Trƣờng Cao Đẳng Nghề Dầu Khí.

3. Đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố này lên chất lƣợng dịch vụ đào

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

9

Cao học QTKD 2010-2012

tạo an toàn của Nhà trƣờng.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

4. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn

của Trƣờng Cao Đẳng Nghề Dầu Khí.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn, các

phƣơng pháp đánh giá và biện pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn

tại Trƣờng Cao Đẳng Nghề Dầu Khí.

- Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ đào tạo

an toàn tại Khoa AT-MT thuộc Trƣờng Cao Đẳng Nghề Dầu Khí.

- Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ

năm 2009 đến tháng 7 năm 2012. Các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp, bao gồm:

Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu và trong giới hạn phạm vi đã đề cập ở trên, đề

tài áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị của

Đảng, của Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, trƣờng Đại học Bách khoa Hà

Nội về công tác GD ĐT trong thời kì CNH – HĐH đất nƣớc; Nghiên cứu tài

liệu, tạp chí của các tác giả trong và ngoài nƣớc về đánh giá chất lƣợng đào

tạo, biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo.

- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm và phỏng vấn: Bằng phƣơng pháp phỏng

vấn nhóm học viên để tìm khía cạnh học viên quan tâm trong học tập; tổng

kết kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên, kết quả học tập của học viên trong

quá trình học tập.

- Phƣơng pháp lấy ý kiến của chuyên gia: Thông qua các chuyên gia nghiên

cứu, các hội thảo báo cáo khoa học về nâng cao chất lƣợng đào tạo, nhằm

tìm ra những yếu tố đặc trƣng để nâng cao chất lƣợng đào tạo; Tham khảo ý

kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý để xây dựng cơ sở cho việc nghiên

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

10

Cao học QTKD 2010-2012

cứu đề tài.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

- Phƣơng pháp toán học thống kê: Thông qua các số liệu cụ thể về đào tạo, báo

cáo tổng kết, số liệu các cuộc khảo sát ở học viên của chƣơng trình, các giáo

viên trực tiếp tham gia giảng dạy và các doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành

để tổng hợp so sánh, đánh giá, rút ra những kết luận từ thực tiễn.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và ứng dụng vào việc đánh giá cho Trƣờng Cao

đẳng nghề Dầu khí, trên cơ sở đó có thể đƣa ra đƣợc những biện pháp thích hợp

nhằm cải thiện chất lƣợng dịch vụ đào tạo hiện tại, nâng cao sự thỏa mãn của khách

hàng, từ đó nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo của Nhà trƣờng.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

- Phần mở đầu và kết luận

- Đề tài gồm 3 chƣơng:

+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng đào tạo

+ Chƣơng 2: Đánh giá chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn ở Trƣờng Cao

Đẳng Nghề Dầu Khí.

+ Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo an

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

11

Cao học QTKD 2010-2012

toàn của Trƣờng Cao Đẳng Nghề Dầu Khí.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO

1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lƣợng, chất lƣợng dịch vụ và chất lƣợng

đào tạo

1.1.1. Chất lƣợng sản phẩm

Chất lƣợng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và rất phức tạp, nó phản ánh

tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do đó, mặc dù đã đƣợc sử dụng

từ lâu và khá phổ biến nhƣng hiện nay khi bàn đến chất lƣợng sản phẩm có rất

nhiều quan niệm khác nhau:

Quan niệm về chất lƣợng sản phẩm trong nền kinh tế thị trƣờng gắn bó chặt

chẽ với các yếu tố nhƣ nhu cầu, cạnh tranh, giá cả. Đại diện cho quan niệm này là

các chuyên gia quan lý chất lƣợng hàng đầu thế giới nhƣ:

W. Edwards Deming: “chất lƣợng là mức độ dự báo đƣợc về độ đồng đều và

độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trƣờng”.

Trong những quan niệm trên, quan niệm về chất lƣợng hƣớng theo thị trƣờng

đƣợc các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp tán thành vì chúng ta đều biết rằng

một sản phẩm có đạt chất lƣợng hay không phải do ngƣời tiêu dùng, ngƣời trực tiếp

sử dụng nó đánh giá, chứ không phải nhà sản xuất hay nhà nghiên cứu đánh giá và

thông thƣờng khách hàng sẽ đánh giá chất lƣợng thông qua việc sản phẩm đó có

thoả mãn nhu cầu, mong muốn của họ hay không. Cũng chính vì vậy mà tổ chức

quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã đƣa ra định ngh a

chất lƣợng: “chất lƣợng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với

các yêu cầu”. Do tác dụng thực tế của định ngh a này mà nó đƣợc sử dụng rộng rãi

trong hoạt động kinh doanh ngày nay.

1.1.2. Chất lƣợng dịch vụ

1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ

Nhà sƣ phạm Mỹ Nicholas Murray Butler đã nói rằng: “Kinh doanh hƣớng

đến dịch vụ có xu hƣớng thành công, kinh doanh hƣớng đến lợi nhuận có khuynh

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

12

Cao học QTKD 2010-2012

hƣớng thất bại”; hay Levitt đã từng nói: “Không có gì gọi là nền công nghiệp dịch

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

vụ cả, chỉ có những nền công nghiệp nơi mà hàm lƣợng dịch vụ trong đó ít hay

nhiều hơn các thành phần khác” (dẫn theo Kotler, 1999).

Dịch vụ khác với sản phẩm hữu hình. So với sản phẩm hữu hình, dịch vụ

đƣợc cho là vô hình, không đồng nhất, đƣợc tạo ra và tiêu thụ cùng một lúc, không

thể đƣợc giữ ở trong kho... (Kotler, 1999) cho rằng dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay

lợi ích nào mà một tổ chức có thể đem đến cho tổ chức khác, nó không thể sờ thấy

đƣợc và không mang lại kết quả trong việc sở hữu bất cứ thứ gì. Một định ngh a về

dịch vụ đƣợc chấp nhận rộng rãi đƣợc đƣa ra bởi Gronroos là: “Dịch vụ là một quá

trình kết hợp của một chuỗi của ít nhiều các hoạt động vô hình mà một cách thông

thƣờng, nhƣng không luôn luôn cần thiết, diễn ra trong tác động qua lại giữa khách

hàng và nhân viên dịch vụ và/ hoặc nguồn hoặc hàng hóa hữu hình và/ hoặc hệ

thống của nhà cung cấp dịch vụ, mà đƣợc cung cấp nhƣ là giải pháp cho những vấn

đề của khách hàng” (Gronroos, 2000 dẫn theo Yhang & Feng, 2009). Định ngh a

này cho rằng dịch vụ là một quá trình nơi mà tƣơng tác giữa khách hàng và nhà

cung cấp dịch vụ diễn ra. Do đó, trong phạm vi dịch vụ, ở đó hầu nhƣ có mối quan

hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ, mối quan hệ này có thể đƣợc sử dụng

nhƣ là một điều căn bản trong tiếp thị.

Theo Bùi Nguyên Hùng & Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2004) dịch vụ là một

quá trình gồm các hoạt động hậu đài và các hoạt động phía trƣớc nơi mà khách hàng

và nhà cung cấp dịch vụ tƣơng tác với nhau. Mục đích của tƣơng tác này là nhằm

thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng theo cách mà khách hàng mong

đợi, cũng nhƣ tạo ra giá trị cho khách hàng.

Dịch vụ là một quá trình có mức độ vô hình cao, nhìn chung một dịch vụ

trọn gói gồm có 04 thành phần:

 Phương tiện: phải có trƣớc khi một dịch vụ có thể cung cấp.

 Hàng đi kèm: hàng đƣợc mua hay tiêu thụ hoặc là tài sản của khách hàng

cần đƣợc xử lý.

 Dịch vụ hiện: những lợi ích trực tiếp và là khía cạnh chủ yếu của dịch vụ.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

13

Cao học QTKD 2010-2012

 Dịch vụ ẩn: những lợi ích mang tính tâm lý do khách hàng cảm nhận.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Tóm lại, “Dịch vụ là một sản phẩm hay một quá trình cung cấp một lợi ích

hay một giá trị sử dụng nào đó cho khách hàng trực tiếp và thƣờng đi kèm với một

sản phẩm vật chất nhất định”.

1.1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ

Các đặc điểm về dịch vụ đƣợc nhắc đến trong các tài liệu về tiếp thị dịch vụ và

đƣợc tổng hợp lại và nhìn chung bao gồm 4 đặc điểm chính là: tính vô hình, tính

không thể tách rời, tính không đồng nhất, tính không thể tồn trữ (Regan, 1963;

Rathmell, 1966; Shostack, 1977; Zeithaml et al 1985) (dẫn theo Harris et al, 1998).

 Tính vô hình: không giống nhƣ các sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể

cân, đo, đong, đếm.

 Tính không thể tách rời: một dịch vụ không thể tách thành hai giai đoạn:

giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử dụng nó. Sự tạo thành và sử dụng của

hầu hết các loại dịch vụ diễn ra đồng thời với nhau, đây là một điểm rất

khác so với các sản phẩm vật chất thông thƣờng

 Tính không đồng nhất: là sự khác nhau của các mức độ thực hiện dịch

vụ. Có ngh a là dịch vụ có thể đƣợc xếp hạng từ rất kém cho đến rất hoàn

hảo. Những vấn đề chất luợng của dịch vụ có thể thay đổi tùy theo ngƣời

phục vụ, khách hàng và thời gian. Về căn bản, tính biến thiên trong dịch

vụ cũng dễ xảy ra và xảy ra thƣờng xuyên hơn so với sự không phù hợp

của các sản phẩm hữu hình, bởi vì dịch vụ có mức độ tƣơng tác con

ngƣời cao. Đặc điểm này làm cho việc chuẩn hóa dịch vụ trở nên khó

thực hiện hơn.

 Tính chất không thể tồn trữ: ta không thể cất dịch vụ và sau đó lấy nó ra

dùng. Một dịch vụ sẽ biến mất nếu ta không sử dụng nó. Ta không thể

tồn trữ dịch vụ, vì vậy một dịch vụ không thể đƣợc sản xuất, tồn kho và

sau đó đem bán. Sau khi một dịch vụ đƣợc thực hiện xong, không một

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

14

Cao học QTKD 2010-2012

phần nào của dịch vụ có thể đƣợc phục hồi lại đƣợc.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

1.1.2.3. Chất lƣợng dịch vụ

Chất lƣợng cao rất quan trọng trong l nh vực sản xuất, nơi hàng hóa đƣợc sản

xuất theo tiêu chuẩn chất lƣợng rõ ràng. Trong l nh vực dịch vụ, chất lƣợng lại là

yếu tố quan trọng nhất nhƣng cũng khó phân biệt nhất bởi tính chất vô hình của

dịch vụ. Chất lƣợng của một dịch vụ đồng ngh a với sự cảm nhận của khách hàng

về dịch vụ đó, và nó đƣợc xác định bởi nhiều yếu tố mà đôi khi thuộc về vấn đề cảm

nhận của khách hàng.

Nhìn chung, chất lƣợng dịch vụ đƣợc định ngh a nhƣ là cảm nhận của khách

hàng về làm thế nào mà một dịch vụ đáp ứng tốt hoặc vƣợt quá mong đợi của họ

(Czepiel, 1990). Parasuraman, Zeithaml, và Berry, (1985) mô tả chất lƣợng dịch vụ

nhƣ là kỹ năng của một tổ chức đáp ứng đƣợc hoặc vƣợt quá mong đợi của khách

hàng. Sasser, Olsen, & Wyckoff (1978, dẫn theo Kitchroen, 2004) liệt kê 07 thuộc

tính mà họ cho rằng khái quát đầy đủ khái niệm chất lƣợng dịch vụ bao gồm: sự bảo

đảm, tính kiên định, thái độ, sự đầy đủ, trạng thái, sự sẵn sàng, sự huấn luyện.

Gronroos (1991, dẫn theo Kitchroen, 2004) cho rằng chất lƣợng dịch vụ

đƣợc tạo nên bởi 3 khía cạnh: chất lƣợng kỹ thuật, chất lƣợng chức năng và hình

ảnh hợp tác của công ty. Lehtinen (1982) cũng định ngh a chất lƣợng dịch vụ trên 3

khía cạnh: chất lƣợng vật lý, chất lƣợng tổ chức và chất lƣợng tƣơng tác. Những tác

giả này đều cho rằng trong việc nghiên cứu các yếu tố của chất lƣợng, cần phân biệt

giữa chất lƣợng với quá trình chuyển giao dịch vụ và chất lƣợng với kết quả của

dịch vụ, đƣợc đánh giá bởi khách hàng sau khi đã sử dụng dịch vụ.

Theo đó, “Chất lƣợng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá

trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại

chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt

động sản xuất cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra”.

Tóm lại, mỗi khách hàng thƣờng có cảm nhận khác nhau về chất lƣợng.

Trong l nh vực dịch vụ, chất lƣợng là một hàm của nhận thức khách hàng. Hay nói

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

15

Cao học QTKD 2010-2012

một cách khác, chất lƣợng của dịch vụ đƣợc xác định dựa vào nhận thức của khách

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

hàng. Đào tạo bản thân nó là hoạt động dịch vụ nên chất lượng đào tạo mang đầy

đủ tính chất của chất lượng dịch vụ.

1.1.2.4. Các nhân tố cơ bản quyết định chất lƣợng dịch vụ

Chất lƣợng dịch vụ đƣợc đo lƣờng bởi nhiều yếu tố và việc nhận định chính

xác các yếu tố này phụ thuộc vào tính chất của dịch vụ và môi trƣờng nghiên cứu. Có

nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề này nhƣng phổ biến nhất và biết đến nhiều nhất là

các tiêu chí đánh giá chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman. Năm 1985, Parasuraman

đã đƣa ra 10 nhân tố quyết định chất lƣợng dịch vụ đƣợc liệt kê dƣới đây:

1. Tin cậy (reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời

hạn ngay từ lần đầu tiên.

2. Đáp ứng (responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên

phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

3. Năng lực phục vụ (competence) nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện

dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng,

nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông

tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.

4. Tiếp cận (access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách

hàng trong việc tiếp cận dịch vụ nhƣ rút ngắn thời gian chờ đợi của khách

hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở của thuận lợi cho khách hàng.

5. Lịch sự (courtesy) phản ánh phong cách phục vụ niềm nở tôn trọng và thân

thiện với khách hàng.

6. Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách

hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe những vấn đề liên

quan đến họ nhƣ giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.

7. Tín nhiệm (credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho

khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi của công

ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.

8. An toàn (security) liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

16

Cao học QTKD 2010-2012

hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính và bảo mật thông tin.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

9. Hiểu biết khách hàng (knowing the customer) thể hiện qua khả năng hiểu biết

nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách

hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng đƣợc khách hàng thƣờng xuyên.

10. Phƣơng tiện hữu hình (tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của

nhân viên phục vụ, các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho dịch vụ.

1.1.3. Đào tạo và chất lƣợng đào tạo

1.1.3.1. Khái niệm đào tạo

Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (2004) “Đào tạo là quá trình tác động đến

một con ngƣời làm cho ngƣời đó l nh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một

cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng

nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội,

duy trì và phát triển nền văn minh của loài ngƣời, về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và

học tập trong nhà trƣờng gắn với giáo dục đạo đức nhân cách”.

Theo tác giả Nguyễn Minh Đƣờng (2007): “Đào tạo là hoạt động có mục

đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể

vào đời hành nghề một cách có hiệu quả và năng suất”.

Nhƣ vậy, đào tạo có thể hiểu là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng

nghề nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho ngƣời học để họ có

thể trở thành ngƣời công dân, ngƣời cán bộ, ngƣời lao động có chuyên môn và nghề

nghiệp nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, đáp

ứng yêu cầu của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Quá trình này diễn ra

trong các cơ sở đào tạo theo một kế hoạch, nội dung, chƣơng trình, thời gian quy

định cho từng ngành nghề cụ thể nhằm giúp ngƣời học đạt đƣợc một trình độ nhất

định trong hoạt động lao động nghề nghiệp.

1.1.3.2. Đặc điểm đào tạo

Đào tạo đƣợc xác định là một dịch vụ, không phải là một hàng hóa vì sản

phẩm của đào tạo là kiến thức và kỹ năng, mà kiến thức và kỹ năng thì không cầm

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

17

Cao học QTKD 2010-2012

nắm đƣợc.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Trong việc phân loại hàng hóa và dịch vụ, đào tạo đƣợc xác định nhƣ là một

“dịch vụ tƣ” vì dịch vụ này bao hàm hai đặc điểm, có tính loại trừ và có tính cạnh

tranh trong sử dụng. Có tính loại trừ trong sử dụng vì học viên không thể tham gia

hƣởng thụ dịch vụ đó mà không có điều kiện, họ phải thi đầu vào, phải đóng học

phí... . Nếu học viên không thỏa mãn những điều kiện đó sẽ bị loại trừ ra khỏi việc

hƣởng thụ dịch vụ đào tạo. Dịch vụ đào tạo có tính cạnh tranh trong sử dụng vì việc

học của học viên này sẽ ảnh hƣởng đến việc học của học viên khác. Ví dụ số lƣợng

học viên trong một lớp học là hạn chế nên học viên này đƣợc học thì một ngƣời

khác không đƣợc học, hay là nếu thêm một học viên vào một lớp học quá đông sẽ

ảnh hƣởng đến việc học của các học viên khác…

Tƣơng tự hàng hóa và dịch vụ khác, thị trƣờng dịch vụ đào tạo có hai khía

cạnh, cung và cầu. Trong một lý thuyết căn bản của kinh tế học, quy luật cầu muốn

nói rằng cầu và giá có quan hệ nghịch biến, tức là đƣờng cầu dốc xuống. Nếu giá

càng cao thì cầu càng thấp và ngƣợc lại. Khi chi phí cho việc học tăng lên thì số

ngƣời đi học sẽ giảm. Hơn nữa, quy luật cung thì ngƣợc lại, cung và giá có quan hệ

đồng biến, đƣờng cung dốc lên, nếu học phí thu đƣợc từ học viên càng cao thì số

lƣợng học viên mà nhà trƣờng nhận đào tạo càng cao. Ngƣợc lại, nếu học phí càng

thấp thì số lƣợng học viên nhà trƣờng nhận đào tạo sẽ giảm.

1.1.3.3. Chất lƣợng đào tạo

Trong l nh vực đào tạo chất lƣợng đƣợc đảm bảo và đánh giá theo cả quá

trình, từ đầu vào – đến quá trình dạy học – đầu ra theo sơ đồ (hình 1.1):

Đầu ra

Đầu vào

H nh 1.1: Sơ đồ chu tr nh đào tạo

(Sản phẩm)

Quá trình Khách hàng Khách hàng

dạy - học (Sự thỏa mãn) (Các yêu cầu)

Chất lƣợng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trƣờng.

Việc phấn đấu nâng cao chất lƣợng đào tạo bây giờ cũng đƣợc xem nhƣ nhiệm vụ

quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói chung và cơ sở có đào tạo nghề nói

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

18

Cao học QTKD 2010-2012

riêng. Trong giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng chất lƣợng là một

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

khái niệm khó định ngh a, khó xác định, khó đo lƣờng. Dƣới đây là một số quan

điểm khác nhau về chất lƣợng đào tạo.

- Chất lượng đào tạo được đánh giá qua m c độ đạt được mục tiêu đào tạo

đ đ ra đ i v i chương tr nh đào tạo (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp – Đại

học Quốc gia Hà Nội).

- Chất lượng đào tạo là k t quả của quá tr nh đào tạo được phản ánh các

đ c trưng v phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị s c lao động hay năng l c

hành ngh của người t t nghiệp tương ng v i mục tiêu, chương tr nh đào tạo theo

các ngành ngh cụ thể [37, 105]

- Chất lượng giáo dục là chất lượng th c hiện các mục tiêu giáo

dục [37,105].

Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: chất lƣợng đào tạo trƣớc hết phải là kết quả

của quá trình đào tạo và đƣợc thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của ngƣời tốt

nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trƣờng ngƣời lao động không chỉ phụ thuộc vào

chất lƣợng đào tạo mà còn phụ thuộc vào yếu tố thị trƣờng, nhƣ quan hệ cung - cầu

giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nƣớc và ngƣời

sử dụng lao động … do đó khả năng thích ứng còn phản ánh cả hiệu quả lao động

đào tạo ngoài xã hội và thị trƣờng lao động đƣợc thể hiện: [37, 34 .

H nh 1.2: Sơ đồ mối qua hệ mục ti u đào tạo với chất lƣợng đào tạo

Quá tr nh đào tạo Chất lƣợng đào tạo Mục ti u đào tạo

1.1.3.4. Sự cần thiết khách quan phải đánh giá chất lƣợng dịch vụ đào tạo

Tuy đã có những cố gắng đáng ghi nhận trên đà khôi phục lại vai trò vị trí

của mình nhằm cung cấp cho đất nƣớc những ngƣời lao động vừa có tri thức kỹ

thuật vừa có kỹ năng lao động ở trình độ cao đẳng – một trong ba thành phần cơ bản

của cơ cấu trình độ lao động trong mọi quốc gia đó là công nhân – kỹ thuật viên –

đại học nhƣng hiện nay giáo dục nghề Việt Nam đang còn tồn tại những yếu kém,

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

19

Cao học QTKD 2010-2012

bất cập cần khắc phục.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

- Hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiệp và dạy nghề chƣa ổn định.

- Việc liên kết đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công

nghệ chƣa gắn với thị trƣờng và nhu cầu thực tiễn.

- Chƣa giải quyết tốt mối quan hệ giữa yêu cầu lớn về mở rộng quy mô, bảo

đảm chất lƣợng với khả năng h p về nguồn lực và hạn chế về việc làm cho ngƣời

tốt nghiệp.

- Chất lƣợng đào tạo chƣa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực

trong giai đoạn hiên nay.

- Nhiều giải pháp mới tuy đã triển khai nhƣng thiếu tính đồng bộ, ở một số

giải pháp còn những lúng túng nhất định về quan điểm, chƣa sát về nội dung và

chƣa cƣơng quyết trong thực hành cũng nhƣ tiếp thu và xử lý tốt các ý kiến đóng

góp. Tiến trình đổi mới chậm so với tốc độ dự kiến.

1.1.3.5. Hệ thống quản lý chất lƣợng đào tạo.

Hệ thống chất lƣợng đƣợc xem nhƣ là một phƣơng tiện cần thiết để thực hiện

chức năng quản lý chất lƣợng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 – 94, hệ

thống chất lƣợng là cơ cấu tổ chức trách nhiệm, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần

thiết để quản lý chất lƣợng . Trong đào tạo, hệ thống chất lƣợng là cơ cấu tổ chức,

quản lý chất lƣợng đào tạo ở phạm vi toàn ngành hoặc ở từng cơ sở đào tạo. Dƣới

đây là giản đồ nhân quả của Ishikawa về quản lý chất lƣợng đào tạo.

Tuyển sinh

Thiết bị k thuật, công nghệ

Tổ chức quản lý

Chỉ tiêu chất lƣợng ………………… sản phẩm

Con ngƣời

Cơ chế quản lý

H nh 1.3: Giản đồ nhân quả của ISHIKAWA 24, 49

Kết quả

Yếu tố nguy n nhân

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

20

Cao học QTKD 2010-2012

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Trong đào tạo, quản lý chất lƣợng đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện các

biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo không ngừng nâng cao

chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngƣời sử dụng lao động (từ khâu tìm hiểu thị

trƣờng lao động, đánh giá kết quả đào tạo).

1.1.3.6. Kiểm định chất lƣợng đào tạo

Chất lƣợng đào tạo có thể đánh giá trực tiếp qua sản phẩm đào tạo, qua chất

lƣợng học sinh tốt nghiệp, tuy nhiên cũng có thể đánh giá gián tiếp qua các điều

kiện đảm bảo chất lƣợng.

Kiểm định chất lƣợng là một hệ thống tổ chức và giải pháp để đánh giá chất

lƣợng đào tạo (đầu ra) và các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo theo các chuẩn

mực đƣợc quy định.

Những chƣơng trình đào tạo và cơ sở đào tạo đạt chuẩn sau khi kiểm định

đƣợc thông báo công khai cho ngƣời học, ngƣời sử dụng lao động và toàn xã hội

nhƣ một bằng chứng đảm bảo cho chất lƣợng đào tạo của các cơ sở và các chƣơng

trình đào tạo đó.

Công tác kiểm định có hai mục đích cơ bản sau:

- Đánh giá, xác nhận hệ thống đảm bảo chất lƣợng đào tạo của một trƣờng

hoặc một chƣơng trình đào tạo theo bộ tiêu chuẩn do cơ quan kiểm định đề ra đƣợc

nhà trƣờng thừa nhận và cam kết thực hiện.

- Giúp nhà trƣờng cải thiện, nâng cao chất lƣợng đào tạo của mình để đáp

ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội, đảm bảo lợi ích chung của xã hội, của ngƣời

sử dụng lao động và của cả ngƣời học.

Tóm lại, Quản lý nhà nƣớc về giáo dục nói chung và chất lƣợng đào tạo nói

riêng là một vấn đề mới mẻ cũng nhiều khó khăn do tính đa dạng và phạm vi rộng

lớn của các hoạt động đào tạo ở phạm vi quốc gia cũng nhƣ ở các ngành/địa phƣơng

và cơ sở đào tạo. Cùng với quá trình chuẩn hóa giáo dục, việc triển khai hệ thống

đảm bảo và kiểm định chất lƣợng ở các bậc học, ngành học là một giải pháp quan

trọng để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng đào tạo ở

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

21

Cao học QTKD 2010-2012

nƣớc ta trong những thập niên đầu thế kỷ 21.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

1.1.3.7. Đánh giá, đo lƣờng chất lƣợng đào tạo

Ngày nay, chất lƣợng đào tạo không chỉ bó h p trong phạm vi quốc gia mà là

chất lƣợng so sánh khu vực và thế giới. Nhân lực kỹ thuật đƣợc đào tạo phải đáp

ứng thị trƣờng lao động quốc tế. Các chuẩn mực quốc tế đang cần đƣợc hình thành

là bộ công cụ chuẩn (ISO) để đánh giá đo lƣờng chất lƣợng đào tạo.

Việc đánh giá, đo lƣờng chất lƣợng cũng có thể đƣợc tiến hành từ bên ngoài

do các cơ quan quản lý và cộng đồng đào tạo thực hiện với các mục đích khác nhau

(khen thƣởng, phê bình, xếp hạng, khuyến khích tài chính, kiểm định công nhận).

Việc đầu tiên, quan trọng nhất vẫn là xác định mục đích của việc đo lƣờng, đánh

giá. Từ đó mới xác định đƣợc việc sử dụng phƣơng pháp cũng nhƣ các công cụ đo

lƣờng tƣơng ứng.

Trong đào tạo có 06 loại đánh giá chính và dƣới đây là sơ đồ đánh giá trong

giáo dục đào tạo.

1

5

Yêu cầu của kinh tế - xã hội

2

3

Mục tiêu đào tạo

Quá trình đào tạo

Sản phẩm đào tạo

4

Hình 1.4: Sơ đồ đánh giá trong giáo dục đào tạo

(Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân l c, NXB Giáo dục)

1. Đánh giá mục tiêu đào tạo đáp ứng với yêu cầu của kinh tế - xã hội.

2. Đánh giá chƣơng trình, nội dung đào tạo.

3. Đánh giá sản phẩm đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo.

4. Đánh giá quá trình đào tạo.

5. Đánh giá tuyển dụng.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

22

Cao học QTKD 2010-2012

6. Đánh giá kiểm định công nhận cơ sở đào tạo.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo và quản lý chất lƣợng

1.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo

 Nhóm các yếu tố bên ngoài

+ Các yếu tố về cơ chế, chính sách của nhà nƣớc:

Cơ chế, chính sách của nhà nƣớc ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển của giáo

dục đại học, cao đẳng cả về quy mô, cơ cấu và chất lƣợng đào tạo. Sự tác động của

cơ chế, chính sách của nhà nƣớc đến chất lƣợng đào tạo cao đẳng thể hiện ở các

khía cạnh sau:

- Khuyến khích hay kìm hãm mức độ cạnh tranh trong đào tạo, tạo ra môi

trƣờng bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất lƣợng.

Khuyến khích hay kìm hãm việc huy động các nguồn lực để cải tiến nâng cao chất

lƣợng cũng nhƣ mở rộng liên kết, hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo.

- Các chính sách về đầu tƣ, về tài chính đối với các cơ sở đào tạo, hệ thống

đánh giá, kiểm định, các chuẩn mực đánh giá chất lƣợng đào tạo, quy định về quản

lý chất lƣợng đào tạo và cơ quan chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm định chất

lƣợng đào tạo.

- Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lƣơng lao động, chính sách đối

với giáo viên và học sinh bậc cao đẳng, đại học.

- Các quy định trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và ngƣời sử

dụng lao động, quan hệ giữa nhà trƣờng và các cơ sở sản xuất.

Tóm lại: cơ chế chính sách tác động đến tất cả các khâu từ đầu vào đến quá

trình đào tạo và đầu ra của các trƣờng cao đẳng, đại học.

+ Các yếu tố về môi trƣờng

- Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động đến tất cả các mặt đòi

sống xã hội của đất nƣớc, đòi hỏi chất lƣợng đào tạo chuyên nghiệp của Việt Nam

phải đƣợc nâng lên để sản phẩm tạo ra đáp ứng yêu cầu của xã hội. Đồng thời cũng

tạo cơ hội cho giáo dục chuyên nghiệp Việt Nam nhanh chóng tiếp cận trình độ tiên

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

23

Cao học QTKD 2010-2012

tiến.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

- Phát triển khoa học, công nghệ yêu cầu ngƣời lao động phải nắm bắt kịp

thời và thƣờng xuyên học tập để làm chủ công nghệ mới, đòi hỏi các trƣờng phải

đổi mới trang thiết bị phục vụ cho học tập và giảng dạy.

- Kinh tế xã hội phát triển làm cho nhận thức xã hội và công chúng về giáo

dục chuyên nghiệp đƣợc nâng lên, ngƣời học ngày càng khẳng định đƣợc vị thế, vai

trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Từ đó cơ hội

thu hút đầu tƣ cho giáo dục nghề nghiệp ngày càng tăng lên, các nhà trƣờng có điều

kiện hoàn thiện cơ sở vật chất để cải thiện chất lƣợng đào tạo. Thị trƣờng lao động

phát triển và hoàn thiện tạo ra môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh cho các cơ sở đào

tạo nâng cao chất lƣợng.

 Nhóm các yếu tố bên trong:

+ Nhóm các yếu tố về điều kiện đảm bảo:

- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (Manpower – m1)

- Đầu vào, học sinh sinh viên tham gia học các chƣơng trình đào tạo nghề

nghiệp (Material – m2)

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị (m3)

- Nguồn tài chính (Money – m4)

- Gắn đào tạo với sử dụng và khuyến khích học sinh theo học giáo dục

nghề nghiệp (marketing – m5)

- Các nhân tố trên đƣợc gắn kết bởi nhân tố quản lý (Managerment –M)

m1

m3

m2

Hình 1.5: Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo

M

m4

m5

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

24

Cao học QTKD 2010-2012

(Quản lý chất lượng theo ISO 9000, NXB Khoa học và kỹ thuật, 1999)

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Nhân tố quản lý M vừa gắn kết với 5m vừa đảm bảo cho 5m vận động đồng

bộ. Nhân tố M bao gồm cả quản lý chất lƣợng. Để đảm bảo chất lƣợng dịch vụ cung

cấo cho ngƣời học, các cơ sở đào tạo phải xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng và

áp dụng các phƣơng pháp, công cụ kiểm soát chất lƣợng phù hợp. Hiện nay hệ

thống quản lý chất lƣợng toàn diện TQM và các công cụ thống kê đang đƣợc sử

dụng rộng rãi trong các tổ chức và mang lại kết quả tốt.

+ Nhóm các yếu tố về quá trình đào tạo

- Nội dung chƣơng trình đào tạo có phù hợp với mục tiêu đào tạo đã đƣợc

thiết kế, có phù hợp với nhu cầu thị trƣờng, nhu cầu ngƣời học không?

- Phƣơng pháp đào tạo có đƣợc đổi mới, có phát huy đƣợc tính tích cực chủ

động của ngƣời học, có phát huy đƣợc cao nhất khả năng học tập của từng học sinh

hay không?

- Hình thức tổ chức đào tạo có linh hoạt, thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho ngƣời

học hay không? Có đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời học hay không?

- Môi trƣờng học tập trong nhà trƣờng có an toàn, có bị các tệ nạn xã hội xâm

nhập không? các dịch vụ phục vụ học tập, sinh hoạt có thuận lợi và đáp ứng đầy đủ

cho ngƣời học không?

- Môi trƣờng văn hoá trong nhà trƣờng có tốt không? Ngƣời học có dễ dàng

có đƣợc các thông tin về kết quả học tập, lịch học, kế hoạch học và các hoạt động

của nhà trƣờng không?

1.2.2. Các mô hình quản lý chất lƣợng đào tạo

1.2.2.1. Mô hình BS 5750/ISO 9000

Bản chất của mô hình BS 5750/ISO 9000 là một hệ thống các văn bản quy

định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của quá trình sản

xuất đảm bảo mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã, quy cách, các

thông số kỹ thuật quy định trƣớc đó với mục tiêu là tạo một đầu ra “phù hợp với

mục đích”. Mô hình BS 5750/ISO 9000 đƣa ra một kỷ luật nghiêm ngặt đối với

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

25

Cao học QTKD 2010-2012

những ngƣời sử dụng, đồng thời đỏi hỏi sự đầu tƣ về nhân lực, tài lực và thời gian.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Mọi ngƣời phải nắm đƣợc các yêu cầu đặt ra và tuân thủ các quy trình một cách

nghiêm túc.

Mô hình BS 5750/ISO 9000 còn khá xa lạ với giáo dục đại học. Do có nguồn

gốc từ l nh vực sản xuất hàng hóa nên ngôn ngữ dùng trong bộ tiêu chuẩn này chƣa

thực sự phù hợp.

1.2.2.2. Quản lý chất lƣợng tổng thể

Quản lý chất lƣợng tổng thể (TQM – Total Quality Management) tập trung

vào năm l nh vực: sứ mạng và chú trọng đến khách hàng; cách tiếp cận hoạt động

có hệ thống; việc phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực; các tƣ tƣởng dài hạn; và sự

phục vụ hết mực; theo Sherr và Lozier, có 05 thành phần chính ảnh hƣởng đến việc

cải tiến chất lƣợng đại học: sự trung thực, chia sẻ quan điểm, kiên nhẫn, hết lòng

làm việc, và lý thuyết TQM. Trong 05 thành tố này chỉ có TQM là dạy và học đƣợc.

Mô hình quản lý chất lƣợng tổng thể cũng có xuất xứ từ thƣơng mại và công

nghiệp nhƣng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục và đại học. Đặc trƣng của mô hình là

ở chỗ nó không áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ một cơ sở đào tạo đại học

nào, nó tạo ra một nền “văn hoá chất lƣợng” bao trùm lên toàn bộ quá trình đào tạo.

Triết lý của TQM là tất cả mọi ngƣời ở cƣơng vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng

đều là ngƣời quản lý chất lƣợng phần việc mình đƣợc giao và hoàn thành nó một

cách tốt nhất, với mục đích tối cao là thảo mãn nhu cầu khách hàng.

 Cải ti n liên tục:

Triết lý quan trọng của TQM là cải tiến không ngừng, và có thể đạt đƣợc do

quần chúng và thông qua quần chúng. Sự cải tiến liên tục này đƣợc thể hiện trong

kế hoạch, chiến lƣợc của trƣờng đại học bằng các chu kỳ cải tiến, nâng cao dần theo

vòng xoáy chôn ốc từ lợi ích trƣớc mắt đến lợi ích lâu dài, từ trình độ xuất phát ở

một thời điểm nhất định vƣơn không ngừng đến các trình độ cao hơn.

 Cải ti n từng bư c:

TQM đƣợc thực hiện bằng một loạt dự án quy mô nhỏ có mức độ tăng dần.

Về tổng thể, quản lý chất lƣợng tổng thể có quy mô rộng, bao quát toàn bộ hoạt

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

26

Cao học QTKD 2010-2012

động của một trƣờng đại học, song việc thực hiện nhiệm vụ đó trong thực tế lại có

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

quy mô h p, khả thi, thiết thực và có mức độ tăng dần. Sự can thiệp mạnh không

phải là phƣơng sách tốt để tạo ra sự chuyển biến lớn trong quản lý chất lƣợng tổng

thể. Các dự án đồ sộ nhiều khi không phải là con đƣờng tốt nhất vì nhiều khi thiếu

kinh phí, và nếu thất bại sẽ dẫn tới sự thờ ơ, bất bình. Các dự án nhỏ sẽ dễ thành

công và tạo ra sự tự tin và làm cơ sở cho các dự án lớn sau này.

 Hệ th ng tổ ch c phải hư ng t i khách hàng

Chìa khóa của sự thành công trong TQM là tạo ra sự gắn bó hữu cơ giữa cung

và cầu, giữa các bộ phận trong trƣờng với nhau và với xã hội.

Trong hệ thống tổ chức của nhà trƣờng vai trò của cán bộ quản lý cấp trƣờng

là hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo chức, sinh viên, chứ không phải

chỉ là lãnh đạo, kiểm tra họ. Trong quản lý chất lƣợng tổng thể mô hình cấpbậc

trong hệ thống tổ chức quản lý nhà trƣờng phải là mô hình đảo ngƣợc.

Sự đảo ngƣợc về thứ tự trong hệ thống tổ chức quản lý của trƣờng học theo

mô hình quản lý chất lƣợng tổng thể không làm phƣơng hại đến cơ cấu quyền lực

của trƣờng, cũng không làm giảm sút vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo trƣờng,

khoa. Trong thực tế sự lãnh đạo của các cán bộ quản lý vẫn giữ vai trò quyết định

của quản lý chất lƣợng tổng thể. Đảo ngƣợc thứ bậc chỉ nhằm nhấn mạnh mối tƣơng

quan trong quá trình đào tạo hƣớng tới sinh viên nhƣ nhân vật trung tâm.

1.2.2.3. Mô hình các yếu tố tổ chức.

Mô hình này đƣa ra 05 yếu tố để đánh giá nhƣ sau:

(1) Đầu vào: sinh viên, cán bộ trong trƣờng, cơ sở vật chất, chƣơng

trình đào tạo, quy chế, luật định, tài chính,…

(2) Quá trình đào tạo: Phƣơng pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào tạo,…

(3) Kết quả đào tạo: Mức độ hoàn thành khoá học, năng lực đạt đƣợc và khả

năng thích ứng của sinh viên.

(4) Đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ

khác đáp ứng nhu cầu kinh tế và xã hội.

(5) Hiệu quả: Kết quả của giáo dục đại học và ảnh hƣởng của nó đối

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

27

Cao học QTKD 2010-2012

với xã hội.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

1.3. Đánh giá chất lƣợng đào tạo

1.3.1. Mục đích của đánh giá chất lƣợng

- Làm rõ thực trạng, quy mô, chất lƣợng, hiệu quả các hoạt động đào tạo theo

chức năng, nhiệm vụ của nhà trƣờng và phù hợp với mục đích, sứ mạng của nhà

trƣờng trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc.

- Xác định và so sánh theo các tiêu chuẩn kiểm định của nhà nƣớc: hoạt động

tổ chức quản lý và các điều kiện đảm bảo chất lƣợng cho đào tạo, cơ sở vật chất,

trang thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, chƣơng trình, dịch vụ cho học

viên…

- Xác định rõ tầm nhìn, điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thứcc của cơ sở

đào tạo để từ đó đƣa ra các chiến lƣợc, kế hoạch, biện pháp, đồng thời kiến nghị với

các cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền để không ngừng mở rộng quy mô, nâng

cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động đào tạo.

1.3.2. Các quan điểm đánh giá chất lƣợng đào tạo

Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc sử dụng các tiêu chí để đánh gía

chất lƣợng đào tạo của các trƣờng chuyên nghiệp.

 Quan niệm và cách làm th nhất:

Một chƣơng trình đào tạo đƣợc thực hiện ở một đơn vị đào tạo (khoa, bộ

môn) trực thuộc một trƣờng cao đẳng nghề . Do đó, khi xem xét chất lƣợng của một

chƣơng trình đào tạo, có thể căn cứ vào những yếu tố đảm bảo chất lƣợng ở trƣờng

đó, những yếu tố đã đƣợc đƣa vào các tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng nhà trƣờng.

Bộ tiêu chuẩn kiểm định các trƣờng cao đẳng nghề do Bộ Lao động-Thƣơng binh-

Xã hội (Bộ LĐTBXH) ban hành năm 2008 có 09 tiêu chí; 50 tiêu chuẩn (phụ lục 1).

 Quan niệm và cách làm th hai:

Nếu quan niệm đánh giá một trƣờng cao đẳng nghề là đánh giá một sự vật còn

đánh giá một chƣơng trình đào tạo là đánh giá một hoạt động, thì cần ngh tới việc

xây dựng các tiêu chuẩn riêng cho việc kiểm định chƣơng trình. Khi thực hiện kiểm

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

28

Cao học QTKD 2010-2012

định chất lƣợng chƣơng trình đào tạo nên tập trung vào hoạt động dạy và học, tức là

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

cần tập trung xem xét: a) chất lƣợng đầu vào, b) Chất lƣợng quá trình, c) Chất lƣợng

đầu ra.

Theo PGS.TS Ngô Doãn Đãi (đại học Quốc gia Hà Nội), trong các yếu tố của

mô hình chất lƣợng dạy/học nên đặc biệt chú ý đến 4 yếu tố: 1) Kết quả học tập

mong muốn, 2) Kết quả đạt đƣợc, 3) Sự thoả mãn của các cá nhân/tổ chức liên

quan, 4) Đảm bảo chất lƣợng và chuẩn đối sánh quốc gia/quốc tế.

1.4. Phƣơng pháp đánh giá

1.4.1. Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lƣợng

Một trong những công việc quan trọng là sử dụng tiêu chí chuẩn làm công cụ

để đánh giá. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài vận dụng một số tiêu chí trong : “Bộ

tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng trƣờng cao đẳng nghề” của Bộ LĐTBXH

ban hành năm 2008 (Phụ lục 1 đính kèm) với định hƣớng là các tiêu chẩn để đánh

giá chất lƣợng đào tạo. Bộ tiêu chí này gồm 09 tiêu chí với 50 tiêu chuẩn với tổng

điểm đánh giá là 100 điểm nhƣ sau:

Bảng 1.1: Bộ ti u chí đánh giá kiểm định chất lƣợng dạy nghề

TT T n ti u chí Số ti u chuẩn Tổng điểm

1 Mục tiêu và nhiệm vụ 3 6

2 Tổ chức và quản lý 5 10

3 Hoạt động dạy và học 8 16

4 Cán bộ quản lý và giáo viên 8 16

5 Chƣơng trình và giáo trình 8 16

6 Thƣ viện 3 6

7 Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học 7 14

8 Quản lý tài chính 5 10

9 Các dịch vụ cho ngƣời học nghề 3 6

100 50

Tổng số (Nguồn trích d n: Quy t định s 02 QĐ-2008-Bộ LĐTBXH)

Trong bộ tiêu chí bày, có 03 tiêu chí quan trọng hàng đầu đó là các tiêu chí

số (3), (4), (5) và (7) quyết định rất lớn đến chất lƣợng đào tạo tại một trƣờng dạy

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

29

Cao học QTKD 2010-2012

nghề.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Tuy nhiên, trong Bộ tiêu chí này có các tiêu chí áp dụng chƣa phù hợp với

điều kiện của một số trƣờng nghề, đề tài sẽ điều chỉnh, lƣợc bỏ hoặc thay thế bằng

các chỉ số đánh giá phù hợp giai đoạn hiện nay của nhà trƣờng và phù hợp với quy

định hiện hành của Bộ LĐTBXH.

Có hai cách đánh giá điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo: một là xếp hạng

cơ sở đào tạo; hai là xác định cơ sở đào tạo đạt hay không đạt chuẩn mực đánh giá

chất lƣợng.

Mỗi cách có các điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Đề tài đề nghị thang đo

đánh giá điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo an toàn tại Trƣờng CĐN Dầu Khí là

thang đo 5 mức:

Mức 1: Chất lƣợng kém; Mức 2: Chất lƣợng chƣa đạt yêu cầu; Mức 3: Chất

lƣợng bình thƣờng; Mức 4: Chất lƣợng Khá; Mức 5: Chất lƣợng tốt.

Từ thang đo cơ bản trên, đề tài xây dựng cách đánh giá từng chỉ số định tính

và định lƣợng.

Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng đối với trƣờng cao đẳng nghề

do Bộ LĐTBXH ban hành chia thành nhiều cấp l nh vực, tiêu chuẩn, chỉ số đánh

giá. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ xây dựng trọng số đánh giá tới

cấp tiêu chuẩn. Trọng số của mỗi tiêu chuẩn phản ánh tầm quan trọng của từng tiêu

chuẩn trong việc hình thành chất lƣợng. Trên cơ sở các trọng số, đề tài xây dựng

bảng điểm đánh giá theo thang điểm 5,0.

1.4.2. Khảo sát sự hài lòng của ngƣời học.

Khảo sát sự hài lòng của ngƣời học: Đây là phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng

đào tạo dựa trên ngƣời thụ hƣởng, phƣơng pháp đánh giá này đã đƣợc một số

trƣờng nghề trong phạm vi cả nƣớc sử dụng thời gian qua.

 Sơ bộ v s hài lòng

Ở nƣớc ta cũng nhƣ ở trên thế giới, các trƣờng nghề ngày càng đƣợc mở

rộng, chất lƣợng giáo dục luôn là mối quan tâm của cả xã hội, vì vậy việc “bảo vệ

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

30

Cao học QTKD 2010-2012

quyền lợi của ngƣời tiêu dùng” ở l nh vực dạy nghề cũng ngày càng đƣợc quan tâm.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Trong bảng câu hỏi khảo sát sự hài lòng của học viên, mỗi khía cạnh cụ thể

của quá trình giáo dục đƣợc học viên đánh giá bằng hai thang đo điểm: Thang đo

thứ nhất để đánh giá tầm quan trọng của khía cạnh nào đó đối với học viên. Thang

đo thứ hai để đánh giá sự hài lòng của học viên về khía cạnh cụ thể đó. Từ cách

thức này có thể biết đƣợc những khía cạnh cụ thể nào là quan trọng, và mức độ hài

lòng về khía cạnh đó nhƣ thế nào.

 Những nguyên tắc chủ y u v s hài lòng

- Việc sử dụng phƣơng pháp sự hài lòng của học viên để đánh giá phải tuân

thủ theo những nguyên tắc chung, những nguyên tắc này có tính thiết thực cao: Nếu

không để ý có thể làm cho học viên thất vọng với quá trình chất lƣợng.

- Những bảng câu hỏi đƣợc phát cho học viên: Các khảo sát sử dụng bảng

câu hỏi đƣợc thiết kế căn bản dựa trên các cuộc trao đổi với học viên. Quan điểm

của học viên về những gì nên đƣợc hỏi trong bảng câu hỏi sẽ thu đƣợc thông qua

thảo luận nhóm, phỏng vấn qua điện thoại, hay cách trả lời trong bảng phỏng vấn từ

các khảo sát khác.

- Sự cẩn mật: Điều cần thiết là những trả lời phải đƣợc giữ kín hoàn toàn để

động viên và giữ đƣợc sự tin cậy của quy trình khảo sát. Bất kỳ sự khảo sát, sự hài

lòng nào, không cần biết ai là ngƣời trả lời nhƣng cần biết trả lời là gì và chi tiết của

những khía cạnh để đo lƣờng sự hài lòng tuân theo các biến.

- Tầm quan trọng và sự hài lòng: Các học viên đƣợc hỏi để đánh giá cả tầm

quan trọng và sự hài lòng của họ về các khía cạnh liên quan đến trƣờng của họ. Mức

thang điểm đƣợc sử dụng đối với cả hai nhƣ nhau.

- Hành động là một phần của quản lý: Phƣơng pháp sự hài lòng của học viên

vì sự thắng lợi và rất thích đáng, ngƣời quản lý phải thực sự tận tâm, tận tụy với quy

trình, và có một lòng khao khát, niềm mong mỏi cải tiến. Điều cần thiết là các hành

động phải đƣợc thực hiện từ những biểu lộ của thông tin phản hồi, nếu không nhà

trƣờng sẽ giành mất đi niềm tin tƣởng của học viên vào quy trình.

 Quy tr nh nghiên c u khảo sát s hài lòng:

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

31

Cao học QTKD 2010-2012

Đƣợc thực hiện cụ thể qua 09 bƣớc sau: (1) Xác định vấn đề nghiên cứu;

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

(2) Nghiên cứu lý thuyết, kinh nghiệm thực hiện khảo sát sự hài lòng từ học sinh

của trƣờng để xây dựng thƣớc đo sơ bộ; (3) Nghiên cứu định tính, sử dụng kỹ thuật

phỏng vấn nhóm để xây dựng bảng phỏng vấn; (4) Chuẩn bị điều tra: lập mẫu, lên

lịch khảo sát, liên hệ các phòng ban, các khoa, giáo viên có liên quan; (5) Phỏng

vấn học sinh để thu thập dữ liệu; (6) Tổng hợp kết quả; (7) Phân tích kết quả.; (8)

Viết báo cáo sơ bộ; (9) Thảo luận để tìm ra biện pháp.

1.4.3. Đánh giá chất lƣợng đào tạo thông qua ngƣời sử dụng lao động

Giáo dục đại học thế giới hiện nay đang có khuynh hƣớng chú trọng vào việc

giúp học viên đạt đƣợc các mục tiêu sau đây: kiến thức chuyên môn, các kỹ năng cơ

bản và thái độ hay hành vi cần thiết trong một xã hội có khuynh hƣớng toàn cầu

hóa. Trong đó, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế luôn là kỹ năng cần thiết đối

với học viên tốt nghiệp. Bên cạnh đó, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nghiên cứu, trình

bày, kỹ năng tổ chức,… là các kỹ năng không thể thiếu đƣợc. Theo điều tra của tạp

chí Update Japan, thì các doanh nghiệp sử dụng lao động thƣờng chú ý đến các kỹ

năng sau của học sinh, sinh viên khi tốt nghiệp: nhiệt tình trong công tác, sự sáng

tạo, kiến thức chuyên môn, cá tính, các hoạt động trong l nh vực khác, kiến thức

thực tế, thứ hạng trong học tập và uy tín của trƣờng đào tạo. Cụ thể:

Bảng 1.2: Các y u cầu đối với học vi n tốt nghiệp

STT Y u cầu Tỷ trọng (%)

1 Nhiệt tình trong công tác 30

2 Sự hợp tác 20

3 Sự sáng tạo 14

4 Kiến thức chuyên môn 12

5 Có cá tính 11

6 Các hoạt động ở l nh vực khác 6

7 Kiến thức trong thực tế 3.5

8 Thứ hạng trong học tập 2

9 Uy tín trƣờng đào tạo 1.5

Tổng số 100

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

32

Cao học QTKD 2010-2012

(Nguồn trích d n : Tạp chí Update Japan)

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

 Các tiêu chí đánh giá người lao động của doanh nghiệp

Trong l nh vực đào tạo, chất lƣợng đào tạo với đặc trƣng sản phẩm “con

ngƣời lao động”, có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và đƣợc cụ thể ở các

phẩm chất, giá trị nhân cách và các giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của

ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứmg với mục tiêu đào tạo của từng ngành nghề. Với yêu cầu

đáp ứng nhƣ cầu nhân lực của thị trƣờng lao động quan niệm về chất lƣợng đào tạo

không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trƣờng với những điều

kiện đảm bảo nhất định nhƣ: cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên… và còn phải tính

đến mức độ phù hợp và thích ứng của ngƣời tốt nghiệp với thị trƣờng lao động nhƣ:

tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở

các doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất - dịch vụ, khả năng phát triển nghề

nghiệp… Cần nhấn mạnh rằng chất lƣợng đào tạo đƣợc thể hiện trong hoạt động

nghề nghiệp của ngƣời tốt nghiệp.

Xuất phát từ quan niệm về chất lƣợng đào tạo trên, dựa trên khảo sát lấy ý

kiến của một số doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành tại Vũng Tàu và các vùng lân

cận, đề tài đề xuất xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực của những ngƣời đƣợc

đào tạo sau khi hoàn thành chƣơng trình đào tạo nhƣ sau:

1. Trình độ chuyên môn: thể hiện qua việc nắm vững chuyên môn đƣợc đào

tạo hay không, mức độ vững vàng về chuyên môn có đáp ứng đƣợc mong đợi của

xã hội hay không, chuyên môn có đủ làm việc ngay hay việc phải đào tạo thêm để

có thể đáp ứng với yêu cầu của công việc.

2. Kỹ năng thực hành: ngƣời đƣợc đào tạo có khả năng ứng dụng chuyên

môn vào việc giải quyết những vấn đề đƣợc đặt ra trong cuộc sống, trong hoạt động

nghề nghiệp hay không, có khả năng làm việc và tự tạo việc làm hay không, khả

năng sử dụng ngoại ngữ, vi tính nhƣ thế nào…

3. Năng lực sáng tạo: Trong công việc thƣờng xuyên đƣa ra những sáng kiến

(thể hiện sự khác lạ và tính độc đáo) trong việc giải quyết các vấn đề trong cuộc

sống hay không, có khả năng nhìn thấy “cái khác thƣờng” trong cái thƣờng ngày

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

33

Cao học QTKD 2010-2012

hay không, hay chỉ bảo sao làm vậy.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

4. Năng lực hợp tác: Trong công việc thƣờng ngày có biết cách cùng phối

hợp với những ngƣời khác, với đồng nghiệp hay chỉ khép kín trong ốc đảo của

mình? Có biết nắng nghe và chấp nhận đồng nghiệp cũng nhƣ khả năng và mức độ

tham gia giải quyết các vấn đề chung của nhóm.

5. Năng lực truyền thông: Có biết cách sử dụng ngôn ngữ bằng lời nói và

không bằng lời để diễn đạt ý kiến của mình cho ngƣời khác hiểu và chấp nhận hay

không, có khẳ năng thƣơng lƣợng và đàm phán hay không.

6. Phẩm chất đạo đức – nhân văn: Là ngƣời có tính trung thực hay không, có

tinh thần trách nhiệm hay không, có dám đƣa ra quyết định và chịu trách nhiệm về

quyết định của mình không.

7. Khả năng thể lực: Có khả năng làm việc với cƣờng độ cao đƣợc hay

không, có khả năng đứng vững trƣớc những áp lực trong công việc hay không.

8. Kỹ năng khác (Tham gia hoạt động văn thể mỹ, thi dua sản xuất…)

 Quy tr nh nghiên c u khảo sát:

Quy trình nghiên cứu khảo sát bao gồm 09 bƣớc nhƣ liệt kê bên dƣới:

1. Xác định vấn đề nghiên cứu.

2. Nghiên cứu lý thuyết, thực hiện thu thập các tiêu chí đánh giá

3. Phỏng vấn trực tiếp, ngẫu nhiên các chuyên gia làm công tác đánh giá

năng lực làm việc của ngƣời lao động ở một số doanh nghiệp.

4. Chuẩn bị điều tra: Lập mẫu, lên lịch, liên lạc với đơn vị có sinh viên của

trƣờng đang công tác để khảo sát,…

5. Phỏng vấn để thực tế tại doanh nghiệp thu thập dữ liệu

6. Hiệu chỉnh dữ liệu

7. Phân tích dữ liệu

8. Viết báo cáo sơ bộ

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

34

Cao học QTKD 2010-2012

9. Thảo luận để tìm ra biện pháp cụ thể...

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Kết luận chƣơng 1

Nhƣ vậy, trong chƣơng 1, đề tài đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề hết sức

cơ bản về chất lƣợng, chất lƣợng đào tạo của một doanh nghiệp hay trong một nhà

trƣờng đây là một việc làm rất khó bởi vì chất lƣợng và chất lƣợng dịch vụ đào tạo

phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cấu thành. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu,

phân tích, đánh giá thực trạng cũng nhƣ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ

thống, nâng cao chất lƣợng đào tạo cao đẳng nghề tại trƣờng Cao đẳng nghề Dầu

khí. Cụ thể, tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lƣợng đạo tạo theo các khía

cạnh sau:

- Đánh giá chất lƣợng đào tạo trên khía cạnh các yếu tố đầu vào( nguồn lực)

đảm bảo chất lƣợng đào tạo: mục tiêu và chƣơng trình đào tạo, đội ngũ giáo

viên, cơ sở vật chất,...

- Đánh giá chất lƣợng đào tạo trên khía cạnh ngƣời sử dụng dịch vụ đào tạo.

- Đánh giá chất lƣợng đào tạo trên khía cạnh các hoạt động quản lý công tác

đào tạo....

Mỗi khía cạnh đều có những điểm mạnh, điểm chƣa mạnh nhất định, để hỗ

trợ cho tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Cao

đẳng nghề Dầu khí một cách chính xác, khách quan. Từ đó để đƣa ra các giải pháp

nâng cao chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng trong thời gian tới, phù hợp với sự phát

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

35

Cao học QTKD 2010-2012

triển của Ngành Dầu khí nói riêng, và sự phát triển của xã hội nói chung.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO AN TOÀN Ở

TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ

2.1. Giới thiệu khái quát về Trƣờng cao đẳng nghề Dầu khí

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Trƣờng CĐN Dầu khí tiền thân là Trƣờng Công nhân kỹ thuật Dầu khí,

thành lập ngày 07/11/1975. Nhà trƣờng có nhiệm vụ đào tạo công nhân kỹ thuật có

kỹ năng sản xuất giỏi, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có sức khỏe tốt để đáp ứng

yêu cầu phát triển của Ngành. Trƣờng là đơn vị trực thuộc Tổng cục Dầu khí – tiền

thân của Tập đoàn Dầu khí Việt nam hiện nay, có trách nhiệm thực hiện kế hoạch

đào tạo học viên hàng năm theo chỉ tiêu của Tổng cục.

Ngày 14/07/1989 Tổng cục trƣởng Tổng cục Dầu khí ra Quyết định số

562/DK-TC đổi tên Trƣờng Công nhân kỹ thuật Dầu khí thành Trƣờng Cán bộ-

Công nhân Dầu khí trực thuộc Tổng cục Dầu khí có địa điểm tại huyện Châu Thành

tỉnh Đồng Nai và có một phân hiệu của trƣờng ở Vũng Tàu.

Ngày 09/09/1991 Bộ trƣởng Bộ Công nghiệp nặng ra Quyết định số

376/CNNg-TCNS đổi tên Trƣờng Cán bộ-Công nhân kỹ thuật Dầu khí thành Trung

tâm Đào tạo Dầu khí Việt Nam. Trung tâm Đào tạo Dầu khí Việt Nam tiếp tục thực

hiện nhiệm vụ đào tạo theo quy chế Trƣờng dạy nghề Nhà nƣớc.

Ngày 19/09/1995 Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra quyết

định số 1252/DK-TCNS đổi tên Trung tâm Đào tạo Dầu khí Việt Nam thành Trung

tâm Đào tạo và Cung ứng Nhân lực Dầu khí trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt

Nam, có Trụ sở tại thành phố Vũng Tàu và các Chi nhánh tại Bà Rịa, Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh.

Ngày 24/07/2000 Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra

Quyết định số 1106/QĐ-HĐQT về việc đổi tên Trung tâm Đào tạo và Cung ứng

Nhân lực Dầu khí thành Trƣờng Đào tạo Nhân lực Dầu khí trực thuộc Tổng Công ty

Dầu khí Việt Nam, có Trụ sở tại thành phố Vũng Tàu và các chi nhánh tại Bà Rịa,

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

36

Cao học QTKD 2010-2012

Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ngãi.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Ngày 10/03/2008 Hội đồng quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ra Quyết

định số 478/QĐ-DKVN thành lập Trƣờng CĐN Dầu khí trên cơ sở nâng cấp

Trƣờng CĐN Dầu khí có tên giao dịch quốc tế là PETROVIETNAM MANPOWER

TRAINING COLLEGE viết tắt là PVMTC. Trụ sở chính tại số 43, đƣờng 30/4,

phƣờng 9, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (BR-VT).

Thực hiện Chiến lƣợc tăng tốc phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam,

Trƣờng CĐN Dầu khí có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Cơ sở vật chất, trang

thiết bị đƣợc tăng cƣờng, đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn cao,

giỏi về lý thuyết, vững về tay nghề đủ sức đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực cho ngành và cho xã hội. Các chƣơng trình đào tạo

thƣờng xuyên đƣợc cập nhật và quốc tế hóa, sát với thực tế sản xuất. Bƣớc đầu

Trƣờng đã xây dựng đƣợc thƣơng hiệu sản phẩm. Trong một thời gian ngắn từ năm

2008 đến 2010, Trƣờng đã đƣợc đầu tƣ cơ sở vật chất và kỹ thuật phục vụ cho công

tác đào tạo và dịch vụ với giá trị 225 tỉ đồng. Ngày 17/03/2009 Hội đồng quản trị

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ra Quyết định số 773/QĐ-DKVN thành lập Phân hiệu

Trƣờng CĐN Dầu khí tại Nghệ An. Đây sẽ là cơ sở đào tạo của Trƣờng thực hiện

nhiêm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao cho các đơn vị của ngành Dầu khí ở

các tỉnh phía Bắc và miền Trung-nơi tập trung các khu công nghiệp Dầu khí và các

dự án lớn của đất nƣớc cũng nhƣ của Ngành trong những năm tới.

Với những hoạt động có hiệu quả, chất lƣợng trong l nh vực đào tạo và dịch

vụ kỹ thuật, góp phần đáng kể vào sự phát triển của Ngành dầu khí Việt Nam, nhà

trƣờng đã vinh dự đƣợc nhà nƣớc tặng Huân chƣơng lao động hạng III năm 1986,

Huân chƣơng lao động hạng II năm 1997, Huân chƣơng lao động hạng I năm 2005,

Huân chƣơng Độc Lập Hạng 3 năm 2010 và hàng năm liên tục đƣợc nhận bằng

khen, cờ thi đua của Chính phủ, Bộ công thƣơng và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ

Trƣờng Cao đẳng nghề Dầu khí có các nhiệm vụ chính sau:

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

37

Cao học QTKD 2010-2012

 Đào tạo nghề theo 03 cấp: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

 Bồi dƣỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho ngƣời lao động theo yêu cầu

của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và ngƣời lao động.

 Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao chất lƣợng hiệu

quả đào tạo.

 Tuyển chọn, đào tạo và cung ứng nhân lực cho các đơn vị trong Tập đoàn

Dầu khí Việt Nam, các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.

 Thực hiện liên doanh liên kết với các trƣờng đại học, cao đẳng, các tổ chức

đào tạo trong và ngoài nƣớc để tổ chức đào tạo theo yêu cầu của Tập đoàn và

các đơn vị khác.

 Tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo qui định của pháp luật.

Trƣờng đã tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ với trên 75 chuyên ngành, với các trình độ khác nhau, góp phần đáp

ứng yêu cầu về nhân lực cho Ngành nói riêng và cho nền kinh tế quốc dân nói

chung, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa–Hiện đại hóa đất nƣớc.

Bên cạnh công tác đào tạo, Trƣờng còn cung cấp nhiều loại hình dịch vụ kỹ

thuật nhƣ: Lặn khảo sát, lặn xây lắp, bảo dƣỡng, kiểm định các công trình dầu khí;

dịch vụ thiết kế hệ thống, bảo dƣỡng, hiệu chuẩn, kiểm định các thiết bị đo lƣờng,

điều khiển tự động hóa; dịch vụ sửa chữa, bảo dƣỡng thiết bị công nghiệp…

Về nhân lực: Trƣờng cũng đƣợc Tập đoàn đầu tƣ thích đáng: Tổng số

CBCNV toàn trƣờng là 265 ngƣời. Trong đó:

- Trình độ Tiến sỹ: 02 ngƣời, đang đào tạo: 03 ngƣời.

- Trình độ Thạc sỹ: 30 ngƣời, đang đào tạo: 10 ngƣời.

- Trình độ Đại học: 115 ngƣời.

- Cao cấp lý luận chính trị: 09 ngƣời, đang đào tạo: 08 ngƣời.

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

38

Cao học QTKD 2010-2012

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà trƣờng đƣợc thể hiện nhƣ trong Hình 2.1:

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

ĐẢNG ỦY

HIỆU TRƢỞNG

ĐOÀN T. NIÊN

CÔNG ĐOÀN

HIỆU PHÓ

HIỆU PHÓ

HIỆU PHÓ

H nh 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trƣờng CĐN Dầu Khí

CÁC LỚP HỌC SINH

Các Khoa Phòng Đào tạo Phòng Kế hoạch Phòng Tổ chức-Hành chính Phòng Tài chính Kế toán Các Cơ sở P.Hiệu Phòng CTCT- QL HSSV Phòng Dịch vụ- Kỹ thuật

 Các khoa gồm: Khoa dầu khí, Khoa cơ khí–động lực, Khoa điện–tự động

hóa, Khoa đào tạo – bồi dƣỡng thƣờng xuyên, Khoa an toàn – môi trƣờng và

Khoa ngoại ngữ - tin học.

 Các phòng chức năng gồm: Phòng đào tạo, Phòng kế hoạch–tổng hợp, Phòng

tài chính–kế toán, Phòng tổ chức–hành chính, Phòng dịch vụ-kỹ thuật, Phòng

CTCT và quản lý học viên-học viên.

 Các cơ sở, phân hiệu gồm: Cơ sở Bà Rịa, Cơ sở Bãi Dâu, Phân hiệu Nghệ

An, Văn phòng Hà Nội.

* Nhiệm vụ của Ban Giám Hiệu (gồm 01 Hiệu trư ng và 03 Hiệu phó)

+ Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động

của nhà trƣờng theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật có

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

39

Cao học QTKD 2010-2012

liên quan. Hiệu trƣởng có những nhiệm vụ sau:

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

 Tổ chức thực hiện các quyết nghị của hội đồng trƣờng.

 Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của nhà trƣờng và tổ chức khai thác,

sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động đƣợc để phục vụ cho hoạt động

dạy nghề theo quy định của pháp luật.

 Thƣờng xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập

cho cán bộ, giáo viên và ngƣời học.

 Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trƣờng sƣ phạm lành mạnh; đảm bảo an

ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trƣờng.

 Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trƣờng; thực hiện các chính sách, chế

độ của Nhà nƣớc đối với cán bộ, giáo viên và ngƣời học trong trƣờng.

 Tổ chức các hoạt động tự thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lƣợng dạy nghề

theo quy định. Chấp hành các quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định

chất lƣợng dạy nghề của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

 Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy

định của pháp luật.

+ Hỗ trợ đắc lực cho Hiệu trƣởng gồm có 03 phó hiệu trƣởng (Hiệu phó) có

nhiệm vụ giúp hiệu trƣởng trong công tác quản lý trƣờng, thực hiện và chịu trách

nhiệm trƣớc hiệu trƣởng về các nhiệm vụ đƣợc phân công và kết quả thực hiện của

từng Phòng/Khoa đƣợc phân công phụ trách.

* Nhiệm vụ của các phòng, khoa

- Phòng Đào tạo: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề hằng

năm và dài hạn của nhà trƣờng; lập kế hoạch và tổ chức việc xây dựng các

chƣơng trình, giáo trình, học liệu dạy nghề, lập kế hoạch và tổ chức tuyển sinh,

thi tốt nghiệp, công nhận và cấp bằng, chứng chỉ nghề, tổ chức thực hiện và quản

lý quá trình đào tạo, bồi dƣỡng nghề; quản lý việc kiểm tra, thi theo quy định,

xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho

giáo viên; thực hiện các công tác giáo vụ: lập các biểu bảng về công tác giáo vụ,

dạy và học, thực hành, thực tập nghề; theo dõi, tổng hợp, đánh giá chất lƣợng

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

40

Cao học QTKD 2010-2012

các hoạt động dạy nghề; thống kê, làm báo cáo theo quy định của Bộ LĐTBXH

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

cũng nhƣ báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

- Phòng tổ chức hành chính: giúp Hiệu trƣởng trong việc sắp xếp tổ chức,

quản lý và bồi dƣỡng giáo viên, CBCNV, thực hiện công tác hành chính tổng hợp,

văn thƣ, lƣu trữ, lễ tân đối ngoại, tổ chức thực hiện chính sách, chế độ đối với giáo

viên, cán bộ công nhân viên, công tác bảo vệ nội bộ, thi đua khen thƣởng và kỷ luật.

- Phòng Tài chính-Kế toán: giúp hiệu trƣởng quản lý công tác tài chính. Lập

kế hoạch và thực hiện các khoản thu chi hàng quý, hàng năm của Trƣờng; lập quyết

toán hàng quý, năm theo quy định. Tổ chức kiểm tra các khoản thu và việc chi tiêu

các khoản tiền vốn, sử dụng vật tƣ thiết bị và tài sản khác của tất cả các bộ phận

trong trƣờng, tổ chức định kỳ kiểm kê đánh giá tài sản, thiết bị kỹ thuật theo quy

định của nhà nƣớc.

- Phòng CTCT và quản lý học viên-học viên (HShọc viên): giúp Hiệu trƣởng

trong việc giáo dục và quản lý học viên; theo dõi giúp đỡ học viên, hoạt động văn

hóa-văn nghệ-thể dục thể thao, quản lý học viên ở nội trú, theo dõi s số của học

viên học hàng ngày, theo dõi thi đua-khen thƣởng và kỷ luật học viên.

- Phòng Kế hoạch-Tổng hợp: giúp Hiệu trƣởng trong việc quản lý các hợp

đồng kinh tế, hợp đồng đào tạo, lập kế hoạch vật tƣ, quản lý tài sản của trƣờng.

- Khoa Dầu khí, khoa Cơ Khí – Động lực, khoa Điện – Tự động hóa: quản lý

học viên học tập các lớp thuộc nghề tƣơng ứng; quản lý giáo viên tham gia giảng

dạy những môn do Khoa phụ trách.

- Khoa Đào tạo–Bồi dƣỡng thƣờng xuyên: tổ chức và quản lý những khóa đào

tạo ngắn hạn, liên kết với các trƣờng Đại học thực hiện các hình thức đào tạo khác.

- Phòng Dịch vụ-Kỹ thuật: thực hiện các dịch vụ về khảo sát công trình ngầm,

dịch vụ lặn sâu.

- Khoa An toàn–Môi trƣờng: Giảng dạy lý thuyết và thực hành các khóa học

về an toàn–môi trƣờng từ cơ bản đến nâng cao cho học viên trong trƣờng và các học

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

41

Cao học QTKD 2010-2012

viên đang công tác tại các đơn vị trong ngành dầu khí.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

2.1.3. Giới thiệu về Khoa An toàn – Môi trƣờng

2.1.3.1. Giới thiệu chung

An toàn lao động là một trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu trong

quản lý, điều hành, tác nghiệp của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt đối

với ngành công nghiệp dầu khí – một ngành có vốn đầu tƣ lớn, mức độ rủi ro cao,

hoạt động trong môi trƣờng khắc nghiệt, dễ cháy nổ, dễ xảy ra tai nạn rủi ro đối với

ngƣời và tài sản. Do đó, vấn đề an toàn là một yêu cầu phải đảm bảo tuyệt đối đối

với bất kỳ ai, bất kỳ hoạt động nào của Ngành. Chính vì lẽ đó, Tập đoàn Dầu Khí

Việt Nam luôn quan tâm và đầu tƣ lớn cho công tác đào tạo an toàn nhằm hƣớng

tới mục tiêu là trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản và huấn luyện kỹ năng về an toàn

lao động và bảo vệ môi trƣờng cho tất cả CBCNV làm việc trong Ngành, phục vụ

cho sự nghiệp chung là xây dựng và phát triển Ngành dầu khí Việt Nam.

Xuất phát từ nhu cầu trên, từ năm 1993, Trung Tâm đào tạo an toàn (Khoa

AT-MT hiện nay) thuộc Trƣờng CĐN Dầu Khí đã đƣợc hình thành với nhiệm vụ là

chuyên cung cấp dịch vụ đào tạo và tƣ vấn đào tạo trọn gói về an toàn - môi trƣờng

theo tiêu chuẩn quốc tế với phƣơng châm: Tất cả các tai nạn đ u có thể ngăn

ngừa được và không có việc g quan trọng t i m c có thể th c hiện một cách không

an toàn Sự ra đời của Khoa đã đáp ứng đƣợc yêu cầu cấp bách không những của

tất cả các công ty Việt Nam và nƣớc ngoài trong ngành dầu khí mà còn là của toàn

xã hội về vấn đề đào tạo và tƣ vấn trong l nh vực an toàn - môi trƣờng.

Qua gần 20 năm hoạt động trong l nh vực này, Khoa AT-MT đã không ngừng

lớn mạnh và ngày càng nâng cao vị thế trên trƣờng quốc tế. Điều này thể hiện qua

số lƣợng học viên đến với Khoa liên tục tăng trƣởng. Từ thực tế cho thấy, từ năm

1993 với chỉ có 15 khóa học và gần 80 học viên tham dự thì đến nay mỗi năm có từ

1.800 đến 2.400 lƣợt học viên tham dự.

Khoa AT-MT đã đƣợc khách hàng đánh giá cao về việc cung cấp dịch vụ đào

tạo an toàn đạt tiêu chuẩn quốc tế cũng nhƣ phong cách phục vụ ân cần, chu đáo và

chuyên nghiệp. Chƣa bằng lòng với kết quả đạt đƣợc, Khoa vẫn liên tục cải tiến

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

42

Cao học QTKD 2010-2012

chất lƣợng về mọi mặt, nhƣng đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

ngũ giáo viên, nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tƣ trang thiết bị hiện đại phục vụ đào

tạo, mở rộng và phát triển chƣơng trình đào tạo đa ngành, đa nghề trong đó có việc

phấn đấu trong năm 2013 sẽ đạt đƣợc chứng chỉ của tổ chức huấn luyện cho ngành

công nghiệp dầu khí (OPITO) cho khóa học An toàn và ứng phó nguy cấp ngoài

khơi (BOSIET) để sau khi sau khi hoàn tất khóa học này, ngƣời lao động có chứng

chỉ quốc tế để làm việc ở tất cả các quốc gia có ngành Dầu khí trên thế giới.

Với tổng số CBCNV của Khoa là 29 ngƣời, trong đó có 15 giáo viên. Sơ đồ tổ

chức của Khoa AT-MT đƣợc thể hiện nhƣ bên dƣới:

Trưởng khoa

Phó khoa phụ trách nội chính

Phó khoa phụ trách đào tạo

Tổ bếp và tạp vụ

Tổ Văn phòng

Tổ Đào tạo

H nh 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức-điều hành của Khoa AT-MT

2.1.3.2. Quá trình hoạt động và phát triển dịch vụ đào tạo an toàn

Những ngày đầu mới đi vào hoạt động, để có đƣợc sự tin cậy và đáp ứng

đƣợc các yêu cầu của những nhà thầu hoạt động trong l nh vực dầu khí đến từ khắp

nơi trên thế giới, Nhà trƣờng đã liên kết hợp tác với nhiều trung tâm đào tạo an toàn

trong và ngoài nƣớc có nhiều kinh nghiệm và đạt tiêu chuẩn quốc tế để tổ chức các

khóa đào tạo an toàn. Quá trình hợp tác đào tạo với các công ty nƣớc ngoài đã giúp

đội ngũ nhân viên và giáo viên của Khoa AT-MT hình thành tác phong làm việc

chuyên nghiệp, tiếp thu những thành quả khoa học kỹ thuật trong l nh vực an toàn,

phƣơng pháp giảng dạy tiên tiến, hiện đại.

Từ tháng 10 năm 2008 đến nay, Nhà trƣờng đã trang bị đầy đủ các trang

thiết bị đào tạo an toàn tiên tiến, hiện đại, đội ngũ giáo viên có đủ trình độ, năng lực

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

43

Cao học QTKD 2010-2012

và kinh nghiệm nên Khoa hoàn toàn vững vàng khi độc lập tổ chức đào tạo các

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

khóa học an toàn cho các công ty nhà thầu trong và ngoài nƣớc, đồng thời vẫn tiếp

tục mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức đào tạo an toàn quốc tế nhƣ Airsafe

(Úc); Athena (Singapore).. để hợp tác tổ chức đào tạo những khóa học an toàn nâng

cao nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.

Toàn bộ các giáo trình và chƣơng trình đào tạo tại Khoa đƣợc thƣờng xuyên

cập nhật, sát thực tế và theo kịp với đà phát triển của công nghệ và kỹ thuật. Học

viên đến với Khoa AT-MT hầu hết đều hài lòng với dịch vụ đào tạo trọn gói bao

gồm đầy đủ đồ dùng và phƣơng tiện học tập, xe đƣa rƣớc, phòng nghỉ trƣa, ăn uống

và đƣợc khám sức khỏe, đóng bảo hiểm đầy đủ.

Với chất lƣợng đào tạo ngày càng đƣợc nâng cao, tất cả các chứng chỉ đào

tạo do Khoa AT-MT cấp đều đƣợc hầu hết các công ty, nhà thầu hoạt động trong

l nh vực dầu khí và các ngành khác chấp nhận.

Bên cạnh đó, Khoa AT-MT cũng đã đƣợc nhiều các công ty, nhà thầu trong

và ngoài Ngành biết đến nhờ vào những hoạt động marketing rộng khắp và hiệu

quả. Từ việc quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng (bào, đài); đăng

tin và bài trên website của Trƣờng; tham dự các cuộc họp thƣờng niên của các công

ty và trung tâm đào tạo an toàn trong khu vực; cho đến việc thăm hỏi và nắm bắt

tình hình cũng nhƣ nhu cầu đào tạo an toàn hằng năm của từng công ty.

Hiện nay Khoa AT-MT đã hoàn thiện việc đầu tƣ cơ sở vật chất nhƣ: Hệ

thống bể huấn luyện an toàn cứu sinh trên biển, Hệ thống xuồng cứu sinh, Hệ thống

thực tập thoát hiểm máy bay trực thăng, Bãi tập chữa cháy và nhà khói… đạt tiêu

chuẩn quốc tế nhằm chuẩn bị cho đợt đánh giá chính thức của tổ chức Huấn luyện

cho ngành công nghiệp Dầu khí biển (OPITO) đánh giá và cấp chứng chỉ công

nhận vào quý II năm 2013. Đồng thời thông qua việc duy trì và phát triển Hệ thống

quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và hệ thống AT-SK-MT để tăng

cƣờng năng lực quản lý, bổ sung nguồn lực, đào tạo có chất lƣợng, có tính cạnh

tranh cao và xây dựng thƣơng hiệu của Trƣờng CĐN Dầu Khí ngày càng có uy tín

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

44

Cao học QTKD 2010-2012

trên thƣơng trƣờng nội địa và quốc tế.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn của Nhà trƣờng

* Thuận lợi:

Công cuộc đổi mới đất nƣớc đã và đang tiếp tục đạt đƣợc nhiều thành tựu to

lớn trên tất cả các l nh vực: kinh tế, chính trị, xã hội. Trong đó, Đảng và Nhà nƣớc

luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục đào tạo, coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng

đầu, giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng và toàn dân. Phát triển giáo dục gắn liền

với nhu cầu phát triển KT-XH, những tiến bộ khoa học công nghệ và củng có quốc

phòng, an ninh, lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm nhân tố trung tâm đảm

bảo sự phát triển lâu dài và bền vững.

Sự ra đời của các ngành mới, các khu công nghiệp tại địa bàn tỉnh BR-VT và

các tỉnh lân cận dẫn đến nhu cầu về nhân lực qua đào tạo ngày một tăng cao, tạo

thuận lợi cho Nhà trƣờng mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo.

Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Bộ công thƣơng, của Bộ

LĐTBXH và của địa phƣơng, chỉ tiêu tuyển sinh đƣợc Bộ giao năm sau đều cao

hơn năm trƣớc, kinh phí cho công tác đào tạo bồi dƣỡng do Tập đoàn cấp tƣơng đối

ổn định tạo điều kiện cho Nhà trƣờng đầu tƣ mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở

vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập.

Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ủy, của Ban giám hiệu Nhà trƣờng, sự phối

kết hợp của các tổ chức quần chúng cùng với sự cố gắng lỗ lực học tập của tập thể

CBCNV và học sinh đã góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, củng cố và phát triển

thƣơng hiệu của Nhà trƣờng trong hệ thống các trƣờng đạo tạo trên toàn quốc.

* Khó khăn:

Hệ thống chính sách về giáo dục - đào tạo vẫn chƣa đồng bộ, chƣa hoàn chỉnh,

nhất là trong l nh vực đào tạo nghề; nhiều chế độ chính sách đƣợc ban hành đã quá

lạc hậu, chƣa thực sự phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển hiện nay.

Do nhu cầu học tập trong xã hội ngày càng lớn, trong khi đó nguồn kinh phí

của Nhà trƣờng chủ yếu do Tập đoàn Dầu khí cấp, các nguồn thu từ dịch vụ đào tạo

và các dịch vụ khác còn thấp. Do đó, Trƣờng gặp khó khăn trong việc nâng cấp cơ

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

45

Cao học QTKD 2010-2012

sở vật chất của trƣờng, thay thế trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Hiện nay, trƣờng có trụ sở chính tại Thành phố Vũng Tàu nhƣng để mở rộng

quy mô đào tạo trƣờng đã liên kết đạo tạo để mở lớp tại Bà Rịa, Nghệ An, đây điều

kiện tạo ra nhiều thuận lợi nhƣng cũng không ít khó khăn cho Nhà trƣờng trong

công tác quản lý điểm, phân công giáo viên giảng dạy, coi thi,…

Bên cạnh những khó khăn trên, những tác động của các hiện tƣợng tiêu cực

ngoài xã hội nhƣ: vấn đề về tiền lƣơng, vấn đề việc làm và thất nghiệp,… ngoài ra

sự ra phát triển của nhiều trƣờng cao đẳng trên địa bàn các tỉnh lân cận cũng ảnh

hƣởng không nhỏ đến công tác đào tạo của Nhà trƣờng.

2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng đào tạo an toàn tại Trƣờng Cao đẳng

nghề Dầu khí

2.2.1. Đánh giá chung về chất lƣợng đào tạo an toàn tại Trƣờng

Ý thức đƣợc sứ mệnh và tầm quan trọng của công tác đào tạo an toàn do

Khoa cung cấp, trong những năm qua với hơn 70 chƣơng trình đào tạo về an toàn,

Trƣờng đã tổ chức đào tạo an toàn cho 21.000 lƣợt học viên từ cho ngành Dầu khí

Việt Nam. Tất cả học viên đã tiếp thu đƣợc những kiến thức hữu ích và họ thực sự

hài lòng khi tham gia đào tạo. Tuy nhiên, công tác đào tạo an toàn hiện nay của nhà

Trƣờng vẫn chƣa phát triển đúng với tiềm năng vốn có của nó là do một số nguyên

nhân khách quan và chủ quan sau:

- Sự cạnh tranh từ các Cơ sở đào tạo an toàn khác, với đầy đủ các trang thiết bị

hiện đại, giàu kinh nghiệm hoạt động tại nhiều quốc gia là một thách thức lớn.

- Khác với các nhà thầu dầu khí nƣớc ngoài, các doanh nghiệp, đơn vị trong nƣớc

vẫn xem công tác đào tạo an toàn là chƣa thực sự cần thiết và tốn kém.

- Sự đầu tƣ vào cơ sở vật chất, thiết bị cho công tác đào tạo an toàn, nhất là l nh

vực hạ nguồn chƣa đƣợc đồng bộ, kịp thời. Do vậy, trong quá trình thực hiện,

Trƣờng vẫn gặp phải những khó khăn nhất định.

2.2.1.1. Kết quả hoạt động dịch vụ đào tạo

Sau gần 20 năm tổ chức thành công dịch vụ đào tạo an toàn mà không xảy ra

bất cứ một tai nạn nào, Khoa AT-MT hiện đƣợc đánh giá là một trong những nhà

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

46

Cao học QTKD 2010-2012

cung cấp dịch vụ đào tạo uy tín có chất lƣợng hàng đầu trong l nh vực này. Khoa tự

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

hào đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc giảm thiểu những tai nạn, sự cố về

ngƣời và tài sản cho Ngành và cho xã hội, góp phần vào công tác xây dựng văn hóa

an toàn và sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp/đơn vị.

Với kinh nghiệm và trình độ giảng dạy của đội ngũ giảng viên, Khoa thƣờng

xuyên tổ chức các khóa đào tạo bằng cả hai ngôn ngữ (Anh và Việt) với trên 70

khóa học an toàn khác nhau. Với các chƣơng trình đào tạo đƣợc thiết kế theo tiêu

chuẩn OPITO, các tiêu chuẩn của Ngành và Quốc gia, Nhà trƣờng đã trở thành địa

chỉ đào tạo an toàn và tin cậy của hơn 150 công ty nhà thầu hiện đang hoạt động

trong l nh vực dầu khí và một số l nh vực khác tại Việt Nam. Nhiều học viên tham

gia học tập tại Khoa hiện đang nắm giữ những cƣơng vị chủ chốt tại các công ty,

nhà thầu dầu khí về lãnh vực an toàn.

Bảng 2.1: Tổng hợp Kết quả đào tạo và Doanh thu

Năm Năm Doanh thu (tr. đồng)

Doanh thu (tr. đồng) 6.700 490

Số khóa học (khóa) 15 37 Số học viên (lƣợt) 78 95 Số khóa học (khóa) 180 220 Số học viên (lƣợt) 1.370 1.406 2003 2004

1993 1994 1995 1996

800 950 1.720 1.850 7.750 7.800 8.900 9.000

2005 2006 2007 2008 241 247 255 271 1.425 1.507 1.571 1.822 50 54 60 68 123 240 251 396

1997 1998 1999 2000

2.400 2.500 3.600 5.500 10.500 12.000 13.500 14.500

6.500 10.000 2009 2010 2011 7/2012 280 290 302 249 1.956 2.040 2.238 1.540 72 87 102 159 405 761 1.204 1.320 2001 2002

Tổng số khóa học đã tổ chức: 3.239 khóa Tổng số lƣợt học viên tham dự: 21.748 lƣợt

Tổng doanh thu: 126.960.000 VNĐ

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

47

Cao học QTKD 2010-2012

(Theo báo cáo hàng năm -từ năm 1993 đ n tháng 7 2012 của Khoa AT-MT)

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Bảng 2.1 cho thấy sự gia tăng qua các năm của số lƣợng học viên và số lớp an

toàn đã tổ chức gắn liền với sự tăng trƣởng của doanh thu từ dịch vụ đào tạo an

toàn của Nhà trƣờng.

Căn cứ vào Bảng 2.2 cho thấy, với hơn 70 chƣơng trình/khóa học an toàn (chi

tiết tại Phụ lục 2), thì trong 10 nhóm khóa học về an toàn tại Khoa AT-MT, có 04

nhóm khóa học chủ đạo với tổng số chiếm đến hơn 70% lƣợng học viên đến học tại

Khoa trong suốt thời gian qua.

Bảng 2.2: Tổng hợp số lƣợt học vi n học an toàn tại Khoa theo nhóm khóa học

Nhóm khóa học

Tỷ trọng (%) 30,01

An toàn trên biển và ứng phó khẩn cấp An toàn làm việc văn phòng Phòng cháy chữa cháy Sơ cấp cứu Số lƣợng tham dự (lƣợt học vi n) 6.527 3.415 3.508 2.201

15,70 16,13 10,12 8,69

An toàn trong công tác vận hành An toàn công việc Quản lý an toàn Cứu hộ-cứu nạn 1.892 1.653 1.104 743

7,60 5,07 3,41 2,30

0,93 Quản lý và kiểm soát khủng hoảng Kỹ năng mềm 502 203

Tổng số 21,748

(Theo báo cáo tính từ tháng 1 1993 đ n tháng 7 2012 của Khoa AT-MT)

Hiện nay, Khoa AT-MT đã mở rộng phạm vi đào tạo an toàn cho khâu hạ

nguồn và sang những ngành công nghiệp khác. Tất cả các dự án trọng điểm của tập

đoàn nhƣ: nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất, cụm Khí - Điện - Đạm Cà Mau, nhà

máy nhựa và hóa chất Phú Mỹ, nhà máy chế biến Condensate, các nhà máy điện…

đều gửi ngƣời lao động đến Khoa AT-MT để huấn luyện.

Thực hiện chính sách chất lƣợng của nhà trƣờng là Thỏa m n nhu cầu của

khách hàng, tạo ra cơ hội để duy tr và phát triển b n vững Nhà trường và mục

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

48

Cao học QTKD 2010-2012

tiêu của Khoa AT-MT là đặt uy tín – chất lượng – hiệu quả lên hàng đầu. Khoa

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

đang nỗ lực hết mình để trở thành một cơ sở đào tạo đủ mạnh, ngang tầm với các

trung tâm đào tạo lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng.

2.2.1.2. Công việc sau khi tốt nghiệp các khóa đào tạo

Chất lƣợng đào tạo không chỉ thể hiện trong kết quả học tập tại trƣờng, mà

nó còn phải thể hiện ở khả năng làm việc thực tế của ngƣời học sau khi tốt nghiệp

tham gia vào thị trƣờng lao động. Thực tế cho thấy rằng, sau khi có chứng chỉ đào

tạo an toàn do Nhà trƣờng cấp. Từ chỗ chƣa có việc làm hoặc làm ở các công ty

ngoài ngành Dầu khí, nhiều học viên đã ứng tuyển và tìm đƣợc việc làm tại các nhà

thầu dầu khí đa quốc gia hay tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Bảng 2.3: Tổng hợp số lƣợng học vi n t m đƣợc việc làm mới tại các tập đoàn

dầu khí đa quốc gia (sau khi đƣợc Khoa AT-MT cấp chứng ch )

Số học vi n (ngƣời) Số học vi n (ngƣời) Năm

1993 1994

12 14 28 38 Năm 2003 2004 2005 2006 82 97 108 172

1995 1996 1997 1998

43 52 57 40 2007 2008 2009 2010 181 190 170 167

68 70 2011 7/2012 162 48 1999 2000 2001 2002

Tổng số học vi n đƣợc tuyển dụng: 1.799 ngƣời

(Theo báo cáo từ k t quả thăm dò hàng năm -từ năm 1993-2012 của Khoa AT-MT)

Bảng 2.3 cho thấy số lƣợng học viên tốt nghiệp tìm đƣợc việc làm trong vài

năm trở lại đây đang có xu hƣớng giảm. Điều này minh chứng cho việc gắn kết chặt

chẽ giữa sự phát triển của Ngành dầu khí Việt Nam và cơ hội việc làm của học viên.

Vì học viên đến đăng ký học tại Khoa AT-MT có đến hơn 85% là đã có việc

làm, sau đó đƣợc công ty/đơn vị cử đi học và trả học phí. Chỉ có gần 15% là cá nhân

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

49

Cao học QTKD 2010-2012

tự đăng ký học. Số lƣợng 1.799 học viên tìm đƣợc việc làm trong 20 năm qua chƣa

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

phải là cao, nhƣng với tỷ lệ trên 55% nhƣ thống kê nêu trên, đây cũng là một trong

những thành công rất đáng khích lệ của Nhà trƣờng.

2.2.1.3. Đánh giá chất lƣợng đào tạo thông qua ngƣời sử dụng lao động

Để đánh giá chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn tại trƣờng cao đẳng nghề Dầu

khí trong những năm qua, ngoài việc khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý,

các giáo viên có kinh nghiệm, những học viên đang và đã theo học tại trƣờng.

Đánh giá chất lƣợng đào tạo dƣới góc độ ngƣời sử dụng lao động là nhằm

khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với ngƣời lao động đƣợc đào tạo tại

trƣờng.

Theo thăm dò ý kiến đối với các công ty/đơn vị sử dụng lao động trong Ngành

Dầu khí về trình độ của học viên của trƣờng sau khi đã hoàn tất chƣơng trình học và

đƣợc cấp chứng chỉ an toàn. Kết quả nhƣ sau:

Bảng 2.4: Thống k về kiến thức chuy n môn, kỹ năng vận hành, ứng dụng và

đáp ứng y u cầu công việc trong các vấn đề có li n quan đến an toàn

Mức độ đánh giá (%)

STT Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc Tốt Kém Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 Về kiến thức chuyên môn an toàn 10 13 27 50

2 Về kỹ năng vận hành an toàn 7 8 34 51

3 14 20 14 52 Về kỹ năng ứng dụng các biện pháp an toàn vào thực tế

4 14 27 14 45 Về kỹ năng ứng xử công việc đảm bảo an toàn

5 17 25 10 48 Đƣa ra đề xuất các ý tƣởng mới trong l nh vực an toàn

6 20 32 13 35 Sự tự tin về khả năng thuyết phục đồng nghiệp hay lãnh đạo của mình trong các vấn đề về an toàn

7 Khả năng làm việc nhóm 24 33 7 36

( Nguồn s liệu phi u đi u tra – Phụ lục 3 )

Thực tế, thành phố biển Vũng tàu không những nổi tiếng là thành phố du lịch

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

50

Cao học QTKD 2010-2012

mà còn là “căn cứ địa” cho Ngành dầu khí Việt Nam. Với trên 80% số công ty/đơn

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

vị thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trụ sở, công trình hay văn phòng đại diện

đặt tại đây. Thêm vào đó là các công ty dầu khí nƣớc ngoài và các công ty làm dịch

vụ cho Ngành dầu khí nên học viên sau khi tốt nghiệp ra trƣờng có nhiều cơ hội để

tìm kiếm việc làm hơn.

Trong 05 năm trở lại đây, hàng năm Khoa AT-MT đào tạo khoảng 1.500-

2.400 lƣợt học viên ra trƣờng, số lƣợng này tuy chƣa đáp ứng đƣợc hết nhu cầu về

đào tạo an toàn cho các cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác kỹ thuật, càn bộ làm

công tác an toàn hay ngƣời lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc

Tập đoàn, nhƣng do hạn chế về nguồn kinh phí đào tạo nói chung và cho an toàn

nói riêng do Tập đoàn phẩn bổ xuống cho các đơn vị còn hạn chế, mặt khác còn có

nhiều cơ sở đào tạo khác cung cấp cùng loại hình dịch vụ.

2.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo an toàn của

trƣờng Cao đẳng nghề Dầu khí

2.2.2.1. Các yếu tố bên ngoài

* Cơ ch , chính sách của Nhà nư c

Bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động, chăm lo cải thiện điều kiện lao động,

phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ sức khoẻ ngƣời lao động, là

chính sách kinh tế-xã hội lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, là một nhiệm vụ quan trọng

trong chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Với phƣơng châm “An toàn

để sản xuất, sản xuất phải an toàn”; công tác An toàn-Vệ sinh lao động luôn đƣợc

Đảng và Nhà nƣớc quan tâm.

Hệ thống quan điểm, chính sách, pháp luật về công tác này đã đƣợc Đảng,

Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo, hƣớng dẫn và quy định ngay từ khi thành lập nƣớc và

tiếp tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của

đất nƣớc. Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ

rõ: “Chăm lo bảo hộ lao động; cải thiện điều kiện làm việc; hạn chế tai nạn lao

động; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật lao động,

đƣa việc thi hành pháp luật lao động vào nền nếp; xây dựng quan hệ lao động ổn

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

51

Cao học QTKD 2010-2012

định, hài hoà, tiến bộ”. Công tác an toàn vệ sinh lao động cũng đã đƣợc các Bộ,

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

ngành, UBND các cấp quan tâm chỉ đạo và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và

ngƣời lao động triển khai thực hiện, qua đó đã hạn chế đƣợc các tai nạn, sự cố đặc

biệt nghiêm trọng, góp phần phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

Thực trạng hiện nay cho thấy, việc nhận thức đúng và đủ về tầm quan trọng

của công tác an toàn trong cộng đồng còn chƣa cao, do vậy công tác huấn luyện

chuyên nghiệp sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu làm việc an toàn trong cộng đồng, đồng

thời hầu hết các công ty nhà thầu đều nhận thấy việc quản lý tại đơn vị của họ sẽ

gặp khó khăn nếu nhân viên không đƣợc đào tạo bài bản để có đủ kiến thức, kỹ

năng thực hiện công việc an toàn. Do đó công tác đào tạo an toàn là rất cần thiết và

Nhà trƣờng đã luôn đi theo sát với yêu cầu thực tế để có thể đáp ứng tốt nhất yêu

cầu khách hàng về vấn đề đào tạo và tƣ vấn cho họ nên làm gì để quản lý an toàn

đạt hiệu quả cao nhất.

Mặt khác, Tập đoàn Dầu khí Việt nam cũng luôn coi trọng công tác an toàn

trong Ngành, từ đó mở ra sân chơi lớn cho các công ty, trung tâm, cơ sở đào tạn an

toàn nói chung trong đó có Khoa AT-MT. Mặt khác, Trƣờng cao đẳng nghề Dầu

khí lại là đơn vị chủ lực đảm nhận công tác đào tạo cho nguồn nhân lực của Tập

đoàn. Chính vì thế đây là một thuận lợi rất lớn cho Nhà Trƣờng.

Bên cạnh đó, xuất phát từ định hƣớng quy hoạch, phát triển mạng lƣới

các trƣờng Trung cấp nghề và các trƣờng Cao đẳng nghề của Bộ LĐTBXH với

nội dung đào tạo an toàn là bắt buộc phải có trong các chƣơng trình học nghề,

từ nhu cầu thực tiễn khách quan của tỉnh BR-VT và các tỉnh lân cận về đào tạo

nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội thì cần phải có những

chính sách khuyến khích mức độ cạnh tranh trong đào tạo, tạo ra môi trƣờng bình

đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất lƣợng, có các chính sách

về đầu tƣ, về tài chính đối với các cơ sở đào tạo, hệ thống đánh giá, kiểm định, các

chuẩn mực đánh giá chất lƣợng đào tạo. Các chính sách về lao động, việc làm và

tiền lƣơng lao động, chính sách đối với giáo viên và học sinh...Từ sự tác động của

các chính sách đó góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

52

Cao học QTKD 2010-2012

của Trƣờng cao đẳng nghề Dầu khí là rất cần thiết.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

* Các y u t v môi trường kinh t – x hội

Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO điều này tạo ra nhiều cơ

hội và thách thức đối với tất cả các l nh vực, ngành nghề trong đó có giáo dục đào

tạo. Đặc biệt là đối với các cơ sở đào tạo nhƣ Nhà trƣờng thì đây là thách thức lớn

khi chƣa đủ khả năng cạnh tranh với các nền giáo dục tiên tiến và danh tiếng của

các trung tâm/các trƣờng lớn trên thế giới.

Kinh tế đất nƣớc phát triển, nhiều dự án lớn của nƣớc ngoài đƣợc đầu tƣ vào

Việt Nam. Cùng với nó là cơ hội việc làm của ngƣời dân nói chung và sinh viên

trƣờng cao đẳng nghề Dầu khí nói riêng. Nhiều khu công nghiệp, doanh nghiệp mới

trên địa bàn tỉnh và trong Ngành Dầu khí đƣợc hình thành là nơi làm việc hấp dẫn

cho học viên sau khi tốt nghiệp.

Sự ra đời của một số trung tâm/cơ sở đào tạo do các tập đoàn lớn trên thế giới

đầu tƣ vào Việt Nam đã gây không ít khó khăn trong việc tuyển sinh cho Nhà trƣờng,

nhất là trong l nh vực đào tạo an toàn.

Bên cạnh đó, yếu tố kinh tế - xã hội của Tỉnh BR-VT cũng ảnh hƣởng không

nhỏ đến định hƣớng phát triển của Nhà trƣờng.

- Điều kiện môi trƣờng tự nhiên – xã hội:

Nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, BR-VT là tỉnh có nhiều tiềm

năng và lợi thế quan trọng về vị trí, đất đai, hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế – xã

hội, đặc biệt là phát triển các ngành kinh tế biển nhƣ: công nghiệp dầu khí, sản xuất

điện, đạm, cảng biển, du lịch, khai thác và chế biến hải sản…

Hiện nay, BR-VT là trung tâm khai thác dầu khí chủ yếu của Việt Nam, với

93,29% tổng trữ lƣợng dầu mỏ và 16,20% tổng trữ lƣợng khí thiên nhiên của cả

nƣớc; là nơi sản xuất gần 40% sản lƣợng điện của quốc gia; là địa phƣơng đƣợc Nhà

nƣớc tập trung đầu tƣ xây dựng hệ thống cảng biển quốc gia và quốc tế; là vùng trọng

điểm của Chƣơng trình Du lịch quốc gia Tuy chỉ chiếm 0,6% diện tích, hơn 1% dân

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

53

Cao học QTKD 2010-2012

số cả nƣớc, song BR-VT đã tạo ra 11% GDP và gần 27% tổng thu ngân sách cả nƣớc.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Do vậy sự phát triển kinh tế của BR-VT có tác động và ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát

triển của cả nƣớc.

Trong 5 năm gần đây kinh tế BR-VT đạt tốc độ tăng trƣởng cao (GDP tăng

bình quân gần 13%/năm); hầu hết các chỉ tiêu, mục tiêu kinh tế trên địa bàn đều đạt

và vƣợt mục tiêu đề ra (tăng gấp 1,5 đến 3 lần). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

hƣớng tích cực. Công tác cải cách hành chính và môi trƣờng đầu tƣ đƣợc cải thiện,

các thành phần kinh tế phát triển khá.

Trên địa bàn Tỉnh đã hình thành các khu chức năng và các mô hình đầu tƣ

điển hình, hợp lý. Bên cạnh đó, qui mô, chất lƣợng giáo dục – đào tạo và nguồn nhân

lực đƣợc nâng lên; các hoạt động văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, các chƣơng trình

xóa đói giảm nghèo và chính sách xã hội đƣợc thực hiện tốt; an ninh chính trị và trật

tự an toàn xã hội đƣợc ổn định và giữ vững.

Bƣớc vào thời kỳ phát triển mới là thời kỳ mà BR-VT nhận thức đƣợc cần phải

phát triển kinh tế – xã hội nhanh hơn và bền vững hơn, để cùng với các địa phƣơng

khác trong vùng góp phần đƣa đất nƣớc sớm trở thành một nƣớc công nghiệp theo

hƣớng hiện đại. Xuất phát từ nhận thức nói trên, đồng thời dựa trên những lợi thế ít

nơi nào có và kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua; BR-VT đã đề ra mục tiêu phát

triển giai đoạn 2010–2020 và định hƣớng đến năm 2025 cho địa phƣơng là phấn đấu

xây dựng, phát triển tỉnh BR-VT trở thành tỉnh công nghiệp, mạnh về kinh tế biển

nhất là về l nh vực Dầu khí vào đầu thập kỷ tới.

Những năm qua, cùng với việc chú trọng đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh

doanh, phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã quan tâm đến công tác an toàn,

VSLĐ-PCCN, cải thiện môi trƣờng làm việc, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất,

kinh doanh. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp chƣa nhận thức hết tầm quan trọng của

công tác an toàn, mà đặc biệc là công tác đào tạo-huấn luyện về an toàn đối với sự

phát triển bền vững của chính doanh nghiệp và bảo vệ sức khoẻ ngƣời lao động nên

chƣa quan tâm đúng mức đến công tác này. Bên cạnh đó, hiện nay nhiều doanh

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

54

Cao học QTKD 2010-2012

nghiệp đầu tƣ, đƣa vào sử dụng các loại máy móc, dây chuyền, thiết bị sản xuất công

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

nghệ hiện đại có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, môi trƣờng lao động khắc

nghiệt, tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cháy nổ.

Trong năm 2011, các ngành chức năng đã tổ chức trên 400 cuộc thanh tra,

kiểm tra liên ngành tại gần 600 doanh nghiệp. Qua kiểm tra, các doanh nghiệp, đặc

biệt là các doanh nghiệp có nguy cơ cao về mất an toàn lao động và cháy nổ đã nhận

thức đƣợc tầm quan trọng của công tác này, thực hiện nhiều biện pháp nâng cao ý

thức cho ngƣời lao động nhƣ tuyên truyền, tập huấn; trang bị các phƣơng tiện, kỹ

thuật về bảo hộ lao động, an toàn, vệ sinh lao động. Trong số đó có không ít những

doanh nghiệp/công ty/đơn vị trong và ngoài Ngành Dầu khí sau đó đã gửi thêm ngƣời

đến học an toàn tại Trƣờng cao đẳng nghề Dầu khí.

Vì vậy, việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn của Nhà trƣờng để

phục vụ cho Ngành dầu khí nói riêng và cho xã hội nói chung là tất yếu, không những

tạo cơ hội cho nhiều ngƣời đƣợc học, đƣợc làm việc trong môi trƣờng đảm bảo an

toàn mà còn tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp, góp phần

đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

2.2.2.2. Phân tích các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng

Cùng với sự phát triển không ngừng về chất lƣợng đào tạo của cả nƣớc, bên

cạnh sự đầu tƣ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam dành cho Nhà trƣờng, nhìn chung thì

hoạt động đào tạo tại Trƣờng đã có những bƣớc chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,

những khó khăn trong việc kết hợp giữa dịch vụ và đào tạo, tạo dựng môi trƣờng đào

tạo mang tính chuyên nghiệp và đạt chuẩn, đòi hỏi sự nỗ lực nhiều hơn nữa của tập

thể CB-CNV trong toàn Trƣờng.

Có thể nói, chất lƣợng đào tạo tại trƣờng Cao đẳng nghề Dầu khí chịu sự tác

động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau.

a. v c t u c tr t

 V mục tiêu đào tạo:

Là một đơn vị chủ lực trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam đảm trách

nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp phát

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

55

Cao học QTKD 2010-2012

triển bền vững của Ngành dầu khí nói riêng và của xã hội nói chung. Trƣờng đã xác

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

định rõ vai trò-sứ mệnh cao cả của mình với các mục tiêu, nhiệm vụ và chƣơng

trình hành động cụ thể qua từng năm. Các mục tiêu và nhiệm vụ này đƣợc công

khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng (báo, đài) và trên các trang web của

Tập đoàn cũng nhƣ của Trƣờng.

Mục tiêu và nhiệm vụ của Trƣờng đƣợc định hƣớng chủ yếu vào việc đáp

ứng nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động và xuất phát từ cơ sở nhu cầu của

ngƣời học, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu sử dụng lao động của các địa

phƣơng có các công trình dầu khí và ngành Dầu khí Việt Nam.

Mục tiêu và nhiệm vụ của Trƣờng luôn đƣợc định kỳ rà soát, điều chỉnh theo

hƣớng nâng cao chất lƣợng dạy nghề, phù hợp với các giai đoạn phát triển của

Trƣờng và nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng và Ngành.

Mục tiêu là yếu tố quan trọng hàng đầu của một khóa đào tạo. Nó là cơ sở để

xây dựng nội dung chƣơng trình cũng nhƣ nội dung đánh giá, đồng thời cũng là

định hƣớng cho ngƣời học trong cả quá trình học tập.

Mục tiêu đào tạo là những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà ngƣời học phải đạt

đƣợc với những chuẩn đƣợc quy định để sau khi học xong một khóa đào tạo có thể

tìm đƣợc việc làm và hành nghề.

Qua phân tích về hiệu quả đào tạo có thể khẳng định rằng chất lƣợng đào tạo

an toàn tại Trƣờng CĐN Dầu khí chƣa đáp ứng đƣợc trọn v n các mục tiêu đề ra

đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu tỷ lệ học viên tốt nghiệp đạt loại Giỏi, loại Khá còn

thấp, tỷ lệ học viên sau khi nhận đƣợc chứng chỉ an toàn do Nhà trƣờng cấp và sau

đó xin đƣợc việc làm vẫn chƣa đƣợc cao nhƣ kỳ vọng.

 V chương tr nh đào tạo:

Hiện nay, đối với hình thức dạy nghề tại Trƣờng đang áp dụng thì các

chƣơng trình đào tạo đƣợc xây dựng dựa trên chƣơng trình khung kết hợp với “Đề

cƣơng các môn học bắt buộc thuộc chƣơng trình đào tạo bậc trung cấp nghề” do Bộ

LĐTBXH ban hành. Một số nghề chƣa có chƣơng trình khung của Bộ, nhà trƣờng

đã chủ động xây dựng chƣơng trình khung và xin Tập đoàn phê duyệt.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

56

Cao học QTKD 2010-2012

Tuy nhiên, đối với các khóa đào tạo dịch vụ an toàn thì tại Việt Nam nói

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

chung và ngành dầu khí nói riêng thì chƣa hề có một tổ chức nào đƣa ra các chuẩn

mực và quy định cho các nội dung và chƣơng trình đào tạo vốn mang tính đặc thù

cao và còn khá mới này. Chính vì lý do trên, có đến gần 70% các chƣơng trình và

nội dung đào tạo an toàn hiện có tại Khoa AT-MT – Trƣờng CĐN Dầu khí là dịch

thuật từ các chƣơng trình đào tạo của các quốc gia phát triển mạnh trong l nh vực

đào tạo an toàn nhƣ: Mỹ, Anh, Úc...

Trong 3 năm gần đây, việc quảng bá và phát triển mạnh mẽ của Tổ chức đào

tạo cho ngành dầu khí thế giới (OPITO) với gần 80 chƣơng trình khóa học đào tạo

nghề và đào tạo an toàn đạt chuẩn do các hiệp hội các nhà thầu đƣa ra và đã đƣợc

nhiều tập đoàn dầu khí lớn trên thế giới biết đến. Từ các khóa học chuẩn nhƣ vậy,

tập thể giáo viên của Khoa đã tiến hành biên soạn, dịch thuật tài liệu và thiết kế các

khóa học đặc thù, với nội dung và chƣơng trình đào tạo phù hợp với điều kiện hiện

có tại Việt Nam để đƣa vào áp dụng đào tạo cho nguồn nhân lực của Tập đoàn.

Tuy nhiên, một trở ngại không nhỏ khi thực hiện mà nhóm giáo viên gặp

phải đó chính là vấn đề dịch thuật các từ chuyên ngành có liên quan đến an toàn. Đó

là sự chƣa thống nhất trong cách hiểu và diễn giải. Nhiều từ còn phải giữ nguyên

tiếng Anh gốc. Nhiều câu dịch ra chƣa đƣợc cô đọng, súc tích..... Mặt khác, việc

thiếu kinh nghiệm thực tiễn dẫn đến việc bỡ ngỡ khi tiếp cận và dịch thuật của đội

ngũ giáo viên trẻ cũng là một vấn đề không thể khắc phục ngay đƣợc đối với Khoa.

Do tỷ lệ giờ thực hành chƣa cao, giáo viên dạy thực hành chủ yếu còn chƣa

theo sát học nên đã ảnh hƣởng tới khả năng làm việc của học viên tại các doanh

nghiệp sau khi ra trƣờng. Một lớp giờ thực hành đã đƣợc tổ chức thành từng nhóm

(khoảng 3-5 học viên). Giáo viên thƣờng nhắc lại quy trình sẽ thực tập, hƣớng dẫn

và làm mẫu trƣớc lớp 2-3 lần, sau đó để học viên tự làm lại. Giáo viên lúc đó

thƣờng chỉ quan sát (chiếm 70%), đôi khi còn có giáo viên còn để lớp tự quản

(chiếm 30%). Do đó với nền tảng kiến thức và tƣ duy hạn chế, nhiều học viên chƣa

thể làm thành thạo những phần đƣợc hƣớng dẫn trong giờ thực hành. Vì thế giờ

thực tập chƣa phải là giờ học giúp học viên hiểu thêm phần lý thuyết hay rèn luyện

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

57

Cao học QTKD 2010-2012

tay nghề, đặc biệt là về kỹ năng làm việc an toàn. Học viên tốt nghiệp ra trƣờng nếu

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

xin đƣợc việc còn gặp nhiều bỡ ngỡ trong công việc còn lại phần lớn là chƣa xin

đƣợc việc làm đúng chuyên ngành.

Trong “Quy định xây dựng quản lý mục tiêu, kế hoạch đào tạo và chƣơng

trình môn học” do Bộ LĐTBXH ban hành năm 2008 có nêu: số giờ thực hành

chiếm khoảng 70% tổng số giờ học. Hiện nay, số giờ thực hành tại trƣờng CĐN

Dầu khí mới chỉ đạt xấp xỉ 60% thời lƣợng học, do thời gian học tập tại trƣờng của

học viên khá ngắn. Mặc dù nhà trƣờng đã đầu tƣ cơ sở vật chất cho các xƣởng thực

hành với những trang thiết bị phục vụ khá tốt nhƣng chƣa đủ về số lƣợng. Nhà

trƣờng chƣa xây dựng đƣợc xƣởng thực tập riêng cho mỗi nghề. Xƣởng thực tập

của trƣờng đƣợc dành chủ yếu cho các học viên học nghề nên chƣa đủ để đáp ứng

nhu cầu thực tập của các lớp học an toàn với số lƣợng lớn, mỗi tiết thực tập số

lƣợng thiết bị trong các xƣởng chỉ đủ để khoảng 15-20 học viên thực tập. Mỗi lớp

thƣờng đƣợc tổ chức chia làm hai ca để thực tập. Khi các lớp cùng thực tập trong

khoảng thời gian ngắn, Phòng đào tạo sẽ sắp xếp xen kẽ lịch thực tập cho các lớp.

Vì thế, mỗi lớp sẽ không đủ thời gian để thực tập theo đúng số giờ chuẩn quy định.

Qua khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và các giáo viên về công tác xây dựng

mục tiêu đào tạo, khung chƣơng trình đào tạo, tác giả thu đƣợc kết quả trong bảng

dƣới đây:

Bảng 2.5: Bảng kết quả đánh giá mục ti u, chƣơng tr nh đào tạo

Mức độ (%)

TT Nội dung đánh giá Tốt Kém Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 Xác định rõ mục tiêu, vị trí từng môn học 28 14 2 56

34 19 3 2 44 Sự kế thừa giữa các môn học trong khung chƣơng trình đào tạo

19 31 12 3 38 Hình thức đánh giá kết quả học tập ngƣời học phù hợp

19 29 16 4 36 Mức độ cân đối giữa lý thuyết và thực hành, tự học, tự nghiên cứu của ngƣời học

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

58

Cao học QTKD 2010-2012

24 32 8 5 36 Tạo điều kiện để ngƣời học liên thông lên bậc học cao hơn (các khóa nâng cao về an toàn)

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

6 8 18 34 46 Tạo điều kiện cho ngƣời học lập kế hoạch và đăng ký học

7 10 12 28 50 Tạo điều kiện cho ngƣời học tích lũy kiến thức theo năng lực và điều kiện của bản thân

8 7 9 38 46 Tạo điều kiện cho ngƣời học bố trí thời gian học tập tại trƣờng và làm thêm ngoài giờ học

9 5 11 36 48 Vai trò của nhà tuyển dụng, giáo viên giảng dạy trong xây dựng, chỉnh sửa chƣơng trình đào tạo

( Nguồn s liệu phi u đi u tra – Phụ lục 3 )

Qua bảng kết quả phiếu điều tra (Bảng 2.5) có thể thấy:

- Chƣơng trình đào tạo của Nhà trƣờng đã xác định đƣợc mục tiêu và vị trí của

từng môn học trong chƣơng trình. Bộ đề cƣơng chi tiết các môn học của chƣơng

trình đào tạo đã nêu rõ đƣợc mục tiêu và vị trí của từng môn học nhằm giúp giáo

viên, ngƣời học định hƣớng mục tiêu và phƣơng pháp giảng dạy và học tập của từng

đối tƣợng.

- Các môn học trong chƣơng trình có sự kế thừa, hỗ trợ nhau trong toàn bộ

chƣơng trình đào tạo chuyên ngành. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp

ngƣời học có thể tiếp thu kiến thức một cách khoa học, hệ thống và lô gic.

- Sự liên thông chƣơng trình đào tạo lên bậc học cao hơn còn chƣa đƣợc quan

tâm đúng mức. Với tình hình hiện nay, Nhà trƣờng đang nghiên cứu và nỗ lực xây

dựng chƣơng trình đào tạo có tính chất liên thông để tạo cơ hội cho ngƣời học có

thể tham dự các khóa học nâng cao và chuyên sâu về an toàn ngay tại trƣờng.

- Mức độ cân đối giữa lý thuyết với thực hành, tự học, tự nghiên cứu của

ngƣời học chƣa đƣợc đánh giá cao, phần lớn ý kiến đánh giá ở mức độ bình thƣờng.

Đây chính là bài toán đặt ra đối với Nhà trƣờng, phải đào tạo đƣợc những ngƣời lao

động giỏi về kiến thức chuyên môn, thuần thục các kỹ năng trong công việc-đặc

biệt là kỹ năng vận hành, kỹ năng làm việc an toàn, thái độ làm việc nghiêm túc,

chấp hành tốt nội quy trong công việc... thì mới có thể đáp ứng đƣợc thị trƣờng lao

động chất lƣợng cao. Việc xây dựng chƣơng trình đào tạo phải mang tính thực tiễn,

phù hợp với tình hình mới.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

59

Cao học QTKD 2010-2012

- Tính linh hoạt, mềm dẻo chƣơng trình đào tạo còn thấp. Thời gian học tập

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

trên lớp quá nhiều (thƣờng thì ngƣời học phải lý thuyết đến gần 50% thời lƣợng

khóa học). Chính vì vậy, ngƣời học không có nhiều thời gian tự học, tự nghiên cứu,

hay không có thời gian để thực hành thêm các công việc phù hợp với mình để hoàn

thiện thêm các kỹ năng làm việc...Để khắc phục tình trạng này, Nhà trƣờng cần phải

thiết kế khung và thời lƣợng chƣơng trình đào tạo phù hợp hơn.

- Mỗi năm học, Nhà trƣờng phối hợp với các khoa chuyên môn có kế hoạch

điều chỉnh khung chƣơng trình đào tạo, nhƣng sự điều chỉnh này chƣa thật sự đột

phá nên chƣơng trình đào tạo vẫn chƣa thoát khỏi những bất cập nhƣ hiện nay. Đặc

biệt, sản phẩm đào tạo chính là sản phẩm sẽ cung cấp ra thị trƣờng lao động, cho

các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, nhƣng vai trò của nhà tuyển dụng,

doanh nghiệp trong việc tham gia xây dựng mục tiêu, chƣơng trình đào tạo còn quá

mờ nhạt, nên sản phẩm đào tạo nhiều khi còn chƣa phù hợp với công việc thực tế,

với kỳ vọng của đơn vị sử dụng lao động mà nhất là cho Ngành Dầu khí.

Tóm lại, qua việc khảo sát tình hình thực tế của Nhà trƣờng về mục tiêu và

chƣơng trình đào tạo, tác giả có một số nhận xét tóm tắt nhƣ sau:

+ Ưu điểm: Chƣơng trình đào tạo của Nhà trƣờng đã bám sát mục tiêu, vị trí

các môn học, các khóa học trong chƣơng trình có tính kế thừa, đảm bảo chuẩn hoá

và bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của Bộ LĐTBXH. Mỗi năm học, Nhà

trƣờng đã chú trọng đến công tác đánh giá nội dung chƣơng trình đào tạo, đồng thời

có điều chỉnh và xây dựng mới chƣơng trình đào tạo cho phù hợp với tình hình mới

của Ngành Dầu khí, của Nhà trƣờng và thị trƣờng lao động tại địa phƣơng.

+ Nhược điểm: Bên cạnh những ƣu điểm trên thì chƣơng trình đào tạo còn

bộc lộ một số vấn đề bất cập sau:

Chƣơng trình đào tạo vẫn đƣợc thiết kế theo kinh nghiệm cũ, còn mang nặng

tính lý thuyết, phần tự học, tự nghiên cứu của ngƣời học còn ít. Do thiếu thốn về cơ

sở thực hành, thực tập nên việc tiếp cận, thực hành những kỹ năng công việc chuyên

môn về an toàn còn quá ít, không có điều kiện cập nhật các kỹ thuật chuyên môn

mới đặc biệt ở các chuyên ngành mà Nhà trƣờng đang đào tạo.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

60

Cao học QTKD 2010-2012

Mặt khác, việc điều chỉnh chƣơng trình còn mang tính chủ quan của ngƣời

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

dạy, giáo viên, chƣa thật sự có sự tham gia của các đối tƣợng sử dụng lao động.

b. v ộ ũ v .

 V s lượng giáo viên và năng l c ngoại ngữ

Giáo viên là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến việc nâng cao chất

lƣợng đào tạo và khả năng tăng quy mô đào tạo. Trong những năm gần đây nhà

trƣờng luôn quan tâm đến việc phát triển đội ngũ giáo viên cả trên phƣơng diện số

lƣợng và chất lƣợng.

Hiện nay, Nhà trƣờng có 06 Khoa. Theo quy chế hoạt động chung của toàn

trƣờng, các khoa có nhiệm vụ tổ chức quá trình đào tạo, giảng dạy và các hoạt động

giáo dục của các nghề khác nhau theo chƣơng trình kế hoạch giảng dạy của nhà

trƣờng; quản lý giáo viên, học viên; tổ chức biên soạn chƣơng trình, giáo trình môn

học; thực hiện việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại

ngữ (tiếng Anh) cho giáo viên. Tính đến tháng 7/ 2012 số lƣợng giáo viên và trình

độ Anh văn (TOEIC) trong mỗi Khoa nhƣ sau:

Bảng 2.6: Bảng phân bổ giáo vi n và tr nh độ ngoại ngữ trong các Khoa

TT TÊN KHOA Tr nh độ Anh văn của giáo vi n (điểm TOEIC) Số giáo viên (ngƣời) Số CBCNV ( ) <550 > 550

1 Điện –Tự động hóa 29 30 15 15

2 Dầu khí 24 25 15 9

3 Đào tạo-Bồi dƣỡng thƣờng xuyên 5 6 1 4

4 Ngoại ngữ 9 9 1 8

5 Cơ khí 23 25 16 7

6 An toàn môi trƣờng 15 29 5 10

(Nguồn: s liệu của Phòng tổ ch c hành chính tính đ n tháng 7 2012)

Cũng cần phải lƣu ý rằng, mức điểm TOEIC 550 là mức tối thiểu để giáo

viên có thể đƣợc phép đi học và tham dự hội thảo ngoài nƣớc theo quy định của Tập

đoàn ban hành năm 2011.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

61

Cao học QTKD 2010-2012

Khác với 05 Khoa còn lại chỉ thực hiện nhiệm vụ đào tạo cho các lớp cao

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

đẳng nghề, Khoa AT-MT chủ yếu là thực hiện dịch vụ đào tạo an toàn nên cần sử

dụng nhiều nhân viên làm các công tác phụ trợ (ăn, nghỉ, đƣa đón..) bên cạnh hoạt

động chính là đào tạo. Chính vì thế, so với số lƣợng giáo viên trong toàn Trƣờng thì

số lƣợng giáo viên trên tổng số CBCNV ở Khoa AT-MT chiếm tỉ lệ khá thấp nhƣng

lại đảm nhận khối lƣợng công việc khá lớn. Điều này cũng là điều bất lợi ở Khoa.

Về trình độ ngoại ngữ (Anh văn-TOEIC) thì Khoa AT-MT có 10/15 giáo

viên (chiếm 66,7%) đạt điểm TOEIC trên 550 (mức tối thiểu cho phép để giáo viên

tham dự các khóa học và hội thảo ở nƣớc ngoài). Đây lại là một thuận lợi lớn của

Khoa.

 V tr nh độ chuyên môn của giáo viên

Về trình độ chuyên môn của giáo viên của Trƣờng hiện nay là: 100% tốt

nghiệp đại học các chuyên ngành, có 30 ngƣời có bằng thạc sỹ, 10 ngƣời đang đào

tạo thạc s , 02 tiến s (01 tiến s thuộc Khoa Dầu khí và 01 tiến s thuộc phòng Tổ

chức-Hành chính quản lý) , 03 ngƣời đang đào tạo tiến s .

Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc cũng nhƣ phƣơng châm của

tập đoàn dầu khí Việt Nam xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên

và cán bộ quản lý giáo dục, hàng năm nhà trƣờng đều xây dựng kế hoạch đào

tạo, bồi dƣỡng giáo viên về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận

chính trị thông qua các lớp tập huấn do sở lao động thƣơng binh- xã hội tổ chức.

Ngoài ra, vì tính đặc trƣng của môi trƣờng làm việc của học viên, trƣờng còn tự

tổ chức các lớp nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên trong trƣờng. Vì

vậy trình độ chuyên môn cũng nhƣ tay nghề thực tế của giáo viên trong Trƣờng

đã đƣợc nâng lên đáng kể và đƣợc thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.7: Tr nh độ chuy n môn của đội ng giáo vi n

Trình độ

Tr n Đại học Đại học TT Đơn vị Ghi chú Số lƣợng (ngƣời) % % Số lƣợng (ngƣời) Số lƣợng (ngƣời)

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

62

Cao học QTKD 2010-2012

1 Điện –Tự động hóa 29 8 27 22 73 5 GV đang theo học cao học

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

2 Ngoại ngữ 9 0 0 9 100 -

3 Dầu khí 24 9 36 16 64 1 GV đang theo học cao học

4 5 1 20 4 80 - Đào tạo – Bồi dƣỡng thƣờng xuyên

23 7 5 Cơ khí 28 18 72 2 GV đang theo học cao học

15 6 6 An toàn-môi trƣờng 40 9 60 2 GV đang theo học cao học

(Nguồn: s liệu của Phòng tổ ch c hành chính tính đ n tháng 7 2012)

Qua bảng trên ta dễ dàng nhận thấy rằng tỷ lệ giáo viên trực tiếp giảng dạy ở

Khoa AT-MT có trình độ trên đại học (thạc s ) là khá cao (40%), còn lại 60% số

giáo viên có trình độ đại học. Ngoài ra, còn một số các trợ giảng, đa số đều có trình

độ Cao Đẳng hay Đại học. Đặc biệt, một số giáo viên có trình độ chuyên môn cao

vừa trực tiếp tham gia giảng dạy, vừa làm công tác quản lý ở Khoa. Trong số các

giáo viên giảng dạy có một số giáo viên mới chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên

đã một phần ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo tại Khoa.

 V tuổi đời và thâm niên của giáo viên

Số lƣợng giáo viên trẻ (<35 tuổi) của toàn trƣờng chiếm tỷ lệ khoảng 25%

trên tổng số giáo viên. Riêng đối với Khoa AT-MT thì tỷ lệ này 40%. Nhƣng mặc

khác, toàn bộ đội ngũ giáo viên trẻ của trƣờng nói chung và của Khoa AT-MT nói

riêng đều có bằng Đại học trở lên và đều có trình độ khá cao về tin học, ngoại ngữ

nên rất thuận lợi trong việc nghiên cứu, tiếp cận với các tài liệu, phƣơng tiện giảng

dạy lý thuyết và thực hành hiện đại.

Một bộ phận giáo viên có thâm niên giảng dạy cao nhƣng gặp nhiều khó

khăn trong việc nghiên cứu và tiếp cận với các phƣơng tiện hiện đại nhƣ máy tính,

máy chiếu đa năng, ngoại ngữ nên chƣa chủ động trong việc biên soạn, chỉnh sửa

bài giảng. Hơn nữa, trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh nhƣ hiện

nay mà một số giáo viên không chịu tích lũy kiến thức, không thƣờng xuyên học

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

63

Cao học QTKD 2010-2012

hỏi và đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, bằng lòng với những gì mình có nên đã ảnh

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng đào tạo.

Mặc dù nhà trƣờng đã tạo điều kiện thuận lợi để các giáo viên tham gia ôn và

thi cao học nhƣ hỗ trợ vật chất, tạo điều kiện về thời gian… nhƣng số lƣợng giáo

viên ở Khoa AT-MT tham gia học tập nâng cao trình độ còn thấp bởi các lý do sau:

- Đối với các giáo viên trẻ, do hoàn cảnh gia đình còn gặp nhiều khó khăn nhƣ

đang nuôi con nhỏ, hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên chƣa có điều kiện để tham gia

ôn và thi cao học.

- Một bộ phận giáo viên khác có điều kiện để theo học cao học đã tham gia ôn

và thi cao học nhƣng chƣa đỗ do tuổi cao nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp

nhận kiến thức mới, nhất là môn Ngoại ngữ. Lực lƣợng giáo viên có tuổi đời trên 35

tuổi với nhiều năm giảng dạy tại Khoa, cũng nhƣ có nhiều kinh nghiệm thực tế khi

tham gia làm dịch vụ chiếm khoảng 30%. Số lƣợng giáo viên này khó tham gia theo

học thạc s hoặc chƣa theo học đƣợc với nhiểu lý do nhƣ: gặp nhiều khó khăn với

môn ngoại ngữ, chƣa sắp xếp đƣợc thời gian và công việc để theo học…

- Một số ít giáo viên còn có tƣ tƣởng an phận, ngại tham gia ôn và thi cao học

nhất là các số giáo viên nữ (chiếm khoảng 10%), đa số dƣới 35 tuổi nhƣng đều đã

có gia đình, các giáo viên này thƣờng có suy ngh coi trọng gia đình nên chƣa giành

nhiều thời gian và quyết tâm để theo học thạc s .

- Một phần không thể thiếu đƣợc trong bài giảng của mỗi giáo viên là phần

vận dụng thực tế cho học viên nhƣng kiến thức thực tế của các giáo viên lại hạn chế

vì các giáo viên trẻ về công tác tại Khoa AT-MT hầu hết đều mới tốt nghiệp Đại

học mà chƣa từng đi làm tại bất kỳ doanh nghiệp nào. Đây là số giáo viên có nhiệt

huyết, có thời gian nhƣng còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy và kiến thức thực tế.

 V năng l c sư phạm của giáo viên

Nói đến chất lƣợng đào tạo tại bất kỳ cơ sở dạy học nào, ngƣời ta thƣờng

ngh ngay đến chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở nơi đó. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên

đƣợc thể hiện qua hai mặt chủ yếu là trình độ chuyên môn và phƣơng pháp sƣ

phạm. Trình độ chuyên môn và phƣơng pháp sƣ phạm đƣợc ví nhƣ hai chân của

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

64

Cao học QTKD 2010-2012

một ngƣời giáo viên, nếu thiếu một trong hai mặt này đều ảnh hƣởng tới chất lƣợng

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

đội ngũ giáo viên.

Năng lực sƣ phạm là vấn đề quan trọng đƣợc toàn ngành Giáo dục nói

chung, Nhà trƣờng và Khoa AT-MT nói riêng, đặc biệt quan tâm. Với tinh thần

thƣờng xuyên nghiên cứu, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng tích cực, lấy

ngƣời học làm trung tâm, Nhà trƣờng đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện, khuyến khích

động viên đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động này. Tuy nhiên do 75% đội ngũ

giáo viên trong trƣờng là giáo viên trẻ, đƣợc đào tạo cơ bản song lại gặp trở ngại

lớn về phƣơng pháp sƣ phạm. Mặc dù 100% giáo viên của Trƣờng đã tham gia học

lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm nghề (theo quy định bắt buộc của Bộ LĐTBXH)

nhƣng kinh nghiệm giảng dạy và thâm niên giảng dạy vẫn còn hạn chế. Đây là một

trở ngại lớn cho việc truyền tải kiến thức tới học viên. Trƣớc tình hình trên, trong

mấy năm gần đây, Nhà trƣờng đã tập trung giải quyết một số vấn đề sau:

• Tham gia hội thảo về đổi mới phƣơng pháp giảng dạy.

• Tập huấn về phƣơng pháp dạy học tích cực, phƣơng pháp xây dựng ngân

hàng đề thi, đáp án thi.

• Tăng cƣờng trang thiết bị phục vụ giảng dạy nhƣ máy chiếu đa năng, phòng

thực hành máy tính, giáo cụ trực quan, mô hình học tập.

Đội ngũ giáo viên ở Khoa AT-MT cũng đã đƣợc quan tâm, đƣợc học tập bồi

dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sƣ phạm phần lớn đạt chuẩn, có phẩm chất

chính trị, đạo đức, yêu nghề. Hàng năm trƣờng luôn phát động các đợt hội giảng cấp

trƣờng đƣợc 100% giáo viên tại Khoa AT-MT hƣởng ứng tích cực và đã đạt nhiều

thành tích cao. Đặc biệt, tại Khoa AT-MT đã có 01 giáo viên đạt giải nhất cuộc thi

hội giảng giáo viên dạy nghề cấp toàn quốc (năm 2009), 01 giáo viên đoạt giải Giáo

viên Dầu khí tiêu biểu (năm 2010) và 04 giáo viên đƣợc công nhận là Giáo viên dạy

nghề giỏi cấp Tỉnh (các năm từ 2008 - 2011). Đây vừa là niềm vinh dự của Khoa

AT-MT nói riêng và của Nhà trƣờng nói chung.

 V công tác nghiên c u khoa học

Công tác nghiên cứu khoa học của giáo viên trong những năm vừa qua luôn

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

65

Cao học QTKD 2010-2012

đƣợc Nhà trƣờng nói chung và ở Khoa AT-MT nói riêng quan tâm và khuyến khích

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

thực hiện. Hàng năm Nhà trƣờng đều tổ chức phong trào thi đua phát huy sáng kiến,

cải tiến công tác quản lý và giảng dạy, đồng thời cứ đầu năm học mỗi tổ bộ môn

đƣợc khuyến khích đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học và đến cuối năm Hội đồng

Khoa học Nhà trƣờng đánh giá và nghiệm thu. Nhƣ vậy, mỗi năm đều có một đề tài

khoa học đƣợc nghiệm thu và đƣa vào ứng dụng tại trƣờng. Công việc này có ƣu

điểm là đƣợc tổ chức đều đặn hàng năm đã tạo nên tâm lý chủ động trong khối giáo

viên. Tuy nhiên, phạm vi và l nh vực nghiên cứu của các đề tài còn h p, mới chỉ

dừng lại ở việc biên soạn, chỉnh sửa Đề cƣơng bài giảng hoặc giáo trình môn học.

Mặc dù công tác nghiên cứu khoa học đƣợc triển khai đều đặn hàng năm

nhƣng số lƣợng đề tài cấp Nhà nƣớc và cấp Bộ còn rất ít mà chủ yếu vẫn là đề tài

nghiên cứu cấp Trƣờng. Tuy nhiên tỉ lệ đề tài đƣợc báo cáo chƣa nhiều về số lƣợng

(mỗi năm khoảng 2-3 đề tài), chất lƣợng chƣa cao, chƣa tạo nên bƣớc ngoặt trong

hoạt động giảng dạy tại trƣờng. Lý do của tình trạng này là do phần lớn giáo viên

của trƣờng chƣa coi trọng công tác nghiên cứu khoa học, chƣa dành thời gian và

nhiệt huyết để tìm tòi, nghiên cứu cũng nhƣ áp dụng những đề tài đã báo cáo vào

thực tiễn. Có những đề tài đƣợc đánh giá cao nhƣng khi triển khai áp dụng thực tế

còn chậm trễ, chƣa phát huy vai trò của công tác nghiên cứu khoa học.

Một số đề tài cấp trƣờng về đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và phƣơng pháp

ra đề thi, chấm thi đã đƣợc áp dụng nhƣng chƣa đem lại hiệu quả nhƣ mong muốn

bởi khi áp dụng vào thực tiễn lại gặp một số khó khăn nhƣ phƣơng tiện giảng dạy

hoặc trang thiết bị cần thiết không đủ. Áp dụng đƣợc đề tài này là một bƣớc đột phá

lớn đòi hỏi Nhà trƣờng nói chung và Khoa AT-MT nói riêng phải dành nguồn kinh

phí đáng kể cho công tác nghiên cứu khoa học và phải thay đổi công tác quản lý đối

với giáo viên và học viên.

Sau khi khảo sát thực tế và có những đánh giá về đội ngũ giáo viên của Nhà

trƣờng, tác giả có một số nhận xét nhƣ sau:

+ Ưu điểm:

- Đội ngũ giáo viên tƣơng đối đủ về số lƣợng, tỷ lệ giáo viên có tuổi đời trẻ

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

66

Cao học QTKD 2010-2012

(dƣới 35 tuổi) chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao... đây chính là một trong những yếu tố để

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

đội ngũ giáo viên cống hiến sức trẻ, sự nhiệt tình trong sự nghiệp trồng ngƣời.

- Bên cạnh sự đầu tƣ có chiều sâu của Nhà trƣờng, đội ngũ giáo viên không

ngừng bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng về chất

lƣợng của đầu ra ngƣời lao động. Đặc biệt là giáo viên Khoa AT-MT nói riêng đã

đạt đƣợc một số thành tích cao rất đáng biểu dƣơng.

+ Nhược điểm:

- Đa số giáo viên của Trƣờng nói chung và của Khoa AT-MT nói riêng đều

trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế, thâm niên giảng dạy ít nên năng lực sƣ phạm còn hạn

chế về kinh nghiệm, khả năng, phƣơng pháp thu hút ngƣời học vào nội dung bài

giảng chƣa cao.

- Hơn nữa, giáo viên chậm đổi mới phƣơng pháp giảng dạy làm ngƣời học

không chủ động tiếp thu kiến thức, thụ động phụ thuộc vào giáo viên,.. nên ảnh

hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng của hoạt động đào tạo Nhà trƣờng.

- Việc nghiên cứu khoa học của giáo viên còn hạn chế. Các sáng kiến kinh

nghiệp, đề tài khoa học của giáo viên qua các năm học chủ yếu tập trung vào nghiên

cứu nội dung phƣơng pháp giảng dạy, áp dụng vào thực tiễn chƣa đƣợc chú trọng

đúng mức.

c. v cô t c quả lý t

 V công tác tuyển sinh

Trong những năm gần đây, cùng với sự trƣởng thành của Nhà trƣờng thì hình

thức dịch vụ đào tạo an toàn tại Khoa AT-MT ngày càng đƣợc chú trọng đầu tƣ và

mở rộng, số lƣợng học viên tham gia các lớp đào tạo an toàn ngày một tăng nhƣng

do sự phát triển của Ngành Dầu khí đang có xu hƣớng chựng lại lại nên số lƣợng

học viên đăng ký học hiện nay đang có xu hƣớng giảm xuống.

Hình thức tuyển sinh của Nhà trƣờng: thông qua việc tuyên truyền thông tin

trên phƣơng tiện thông tin đại chúng (báo, đài), qua thƣ điện tử gửi đến khách hàng

hoặc trên trang web của Nhà trƣờng về tiêu chuẩn, số lƣợng tuyển sinh cho từng

khóa học cụ thể.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

67

Cao học QTKD 2010-2012

Đối với học sinh hệ Cao đẳng nghề, hàng năm công tác tuyển sinh của nhà

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

trƣờng đƣợc thực hiện theo đúng quy định của Bộ LĐTBXH với hình thức thi tuyển

và xét tuyển giao cho Phòng đào tạo là đầu mối trực tiếp tổ chức phối hợp thực hiện

cùng với các khoa chuyên ngành. Quá trình tuyển sinh đƣợc thực hiện nghiêm túc,

đảm bảo tính khách quan, đúng quy định. Nhìn chung, đánh giá về hoạt động tuyển

sinh của Phòng đào tạo về cơ bản hoàn thành chỉ tiêu số lƣợng tuyển sinh, còn chất

lƣợng tuyển sinh đƣợc đánh giá ở mức độ trung bình. Điều đó cũng là nguyên nhân

ảnh hƣởng tới chất lƣợng đầu vào của nhà trƣờng.

Đối với học viên học các khóa an toàn thì ngoài hình thức tuyển sinh thông

qua phòng đào tạo nhƣ nêu trên, Khoa AT-MT có thể tiếp thị chào hàng trực tiếp

đến các cá nhân, tổ chức/công ty/đơn vị và xác nhận ngƣời đến đăng ký học.

Chất lƣợng của học viên đầu vào: do phạm vi đào tạo an toàn là rất rộng, dàn

trải cho tất cả các đối tƣợng và ngành nghề, nên học viên đến với Khoa AT-MT

cũng có chất lƣợng đầu vào rất phong phú và đa dạng

 V công tác tổ ch c đào tạo

+ Công tác tổ ch c đào tạo chung của toàn Trường

Công tác quản lý hoạt động đào tạo đƣợc giao cho phòng Đào tạo phụ trách

chính và các khoa chuyên môn phối hợp thực hiện. Phòng Đào tạo có nhiệm vụ xây

dựng kế hoạch biên chế năm học, kế hoạch, tiến độ và các hoạt động đào tạo khác,

thực hiện theo quy trình đƣợc xây dựng thông qua: (1) Xây dựng kế hoạch đào tạo

các chuyên ngành và trình ký duyệt( trƣớc tháng 6 hàng năm); (2) Xây dựng tiến độ

đào tạo và ký duyệt; (3) Gửi kế hoạch, tiến độ cho các Khoa; (4) Nhận bảng phân

công giáo viên giảng dạy, kế hoạch chuyên môn năm học của các khoa chuyên

môn; (5) Trình Ban giám hiệu phê duyệt và thực hiện cho năm học tiếp theo.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, xử lý và điều chỉnh các hoạt động phát

sinh diễn ra trong năm học, theo dõi tiến độ kế hoạch đào tạo các lớp, giáo viên

giảng dạy, xây dựng và tổ chức thực hiện thời khoá biểu (theo tuần, theo tháng).

Giáo viên giảng dạy nghiêm túc thực hiện theo tiến độ và sự phân công, bố trí.

Qua khảo sát ý kiến của giáo viên trong Nhà trƣờng về công tác quản lý hoạt

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

68

Cao học QTKD 2010-2012

động đào tạo, tác giả đã thu đƣợc một số ý kiến, kết quả trong Bảng 2.8 dƣới đây:

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động đào tạo

Mức độ(%)

TT Nội dung đánh giá Tốt Kém Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 Lập kế hoạch đào tạo 36 17 6 43

2 Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo 33 19 8 40

3 26 29 6 39 Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế giáo viên

4 36 14 6 44 Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về hoạt động đào tạo

5 Dự giờ giờ giảng của giáo viên 23 31 6 40

6 Tổ chức các buối sinh hoạt chuyên môn 21 31 6 42

7 Thực hiện đánh giá giáo viên 20 30 10 40

8 20 31 12 37 Phân công giáo viên giảng dạy phù hợp với chuyên môn

( Nguồn s liệu phi u đi u tra – Phụ lục 3 )

Qua bảng kết quả đánh giá, tác giả có những đánh giá nhƣ sau:

- Về công tác lập kế hoạch đào tạo: đƣợc đánh giá tƣơng đối tốt. Mọi kế

hoạch đào tạo đều đƣợc lập ra cho từng chuyên ngành học, cho từng học kỳ và cả

năm ở đầu năm học mới; xây dụng kế hoạch thanh tra thƣờng xuyên hoạt động

giảng dạy, thanh tra học kỳ, năm học; đánh giá dự giờ lớp học, giáo viên... Song

trong khi lập kế hoạch đào tạo, khó lƣờng trƣớc đƣợc những tình huống nên nhiều

khi kế hoạch đạo tạo đã xây dựng, khi thực hiện nảy sinh một số bất cập, chính vì

vậy đòi hỏi kế hoạch đào tạo xây dựng cần phải xây dựng sát với thực tế, và khi có

sự bất cập, cần thống nhất và sửa đổi kịp thời để tiến độ đào tạo không bị đình trệ,

ảnh hƣởng đến hoạt động chuyên môn của Nhà trƣờng.

- Về việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đƣợc đánh giá tƣơng đối tốt,

đảm bảo về mặt thời gian, và đã thu đƣợc những kết quả đáng ghi nhận (nhƣ tiến độ

về thời gian, kết quả đào taọ, kết quả thanh tra chuyên môn...). Tuy nhiên, trong quá

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

69

Cao học QTKD 2010-2012

trình tổ chức thực hiện, do số lƣợng giáo viên chuyên ngành còn thiếu nên một số

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

môn học không đảm bảo trình tự trong khung chƣơng trình đào tạo, logic hệ thống

môn học chƣa cao.

- Về công tác thanh tra chuyên môn: thực hiện tƣơng đối tốt về quản lý thời

gian lên lớp của giáo viên, thanh kiểm tra hồ sơ giáo án sau khi môn học giảng dạy

xong, và hội đồng thanh tra chuyên môn cuối mỗi học kỳ, năm học... Bên cạnh đó,

công tác thanh tra vẫn còn nhiều vấn đề phải nhắc đến: do số lƣợng học sinh ít, các

chuyên ngành mở ra nhiều, giáo viên phải dạy đồng thời nhiều môn ...đó cũng là

một gánh nặng cho giáo viên.

Nhà trƣờng hàng năm xây dựng quy chế chuyên môn và có điều chỉnh cho

phù hợp, song công tác quản lý đào tạo còn tồn tại nhiều vấn đề:

- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên chủ yếu dựa trên kế hoạch của

chƣơng trình đào tạo của từng kỳ học, năm học. Tổ chức công tác đánh giá chất

lƣợng giảng dạy đƣợc chú trọng nhƣng kết quả chƣa cao. Giáo viên đƣợc đánh giá

chất lƣợng với ý thức hoàn thành các tiêu chuẩn đề ra, còn về sự tìm tòi, khám phá

và đổi mới chất lƣợng diễn ra chƣa thật sự sôi nổi, còn gƣợng ép. Công tác tổ chức

đánh giá chất lƣợng chƣa có những biện pháp khuyến khích, động viên đúng mức,

chế độ thƣởng hay kiểm điểm còn chƣa thật sự chặt chẽ.

- Đánh giá chất lƣợng giảng dạy của giáo viên, dựa chủ yếu vào kết quả học

tập của ngƣời học, công việc đánh giá này chỉ giao cho một vài cán bộ phòng đào

tạo phối hợp với các khoa chuyên môn nên hoạt động diễn ra không thƣờng xuyên,

trình độ chuyên môn của ngƣời đƣợc đi đánh giá chất lƣợng chƣa phù hợp,....

- Việc tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn giáo viên chƣa đƣợc thật sự

quan tâm, không đƣợc diễn ra một cách đều đặn thƣờng xuyên,...

- Việc giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo còn chƣa thống

nhất về hƣớng giải quyết vấn đề, gây sự chồng chéo trong công việc, gây tâm lý ức

chế cho giáo viên và cán bộ phòng đào tạo. Chính vì vậy vô cùng cần thiết phải xây

dựng một bộ quy chế chuyên môn rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với tình hình Nhà

trƣờng; phân công nhiệm vụ cho cán bộ chuyên trách của Phòng đào tạo một cách

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

70

Cao học QTKD 2010-2012

rõ ràng để tạo sự thống nhất trong việc phối hợp với các phòng, khoa chuyên môn...

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

tạo thuận lợi trong công việc, để công tác đào tạo có hiệu quả hơn hiện nay.

+ Công tác tổ ch c đào tạo tại Khoa AT-MT

Riêng đối với hoạt động dạy và học các lớp dịch vụ an toàn tại Khoa, giáo

viên luôn tuân thủ theo quy trình đã đƣợc phê duyệt. Điều này cũng đƣợc liệt kê

trong quy trình đào tạo của Khoa (theo hồ sơ ISO 9001). Lƣu đồ trong Hình 2.3 bên

dƣới liệt kê các bƣớc trong quy trình đào tạo tại Khoa với trách nhiệm cụ thể của

từng Tổ, từng cán bộ quản lý đào tạo (Trƣởng/Phó khoa, Tổ trƣởng Đào tạo).

Hình 2.3: Quy trình thực hiện đào tạo của Khoa An toàn – Môi trƣờng

Lƣu đồ Trách nhiệm thực hiện

trong Khoa

Lập kế hoạch đào tạo

Phê duyệt của lãnh đạo

Thông báo các bộ phận liên quan

Tiến hành đào tạo

Tổ văn phòng & Xác định khóa học theo yêu cầu Tổ Đào tạo

Kiểm tra, đánh giá kết quả của h.viên

Đạt

Học viên đánh giá khóa học

Không đạt

Phát hành chứng chỉ&cung cấp thông tin cho phòng TC-KT phát hành hóa đơn

Lƣu hồ sơ

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

71

Cao học QTKD 2010-2012

Giáo vụ Khoa Tổ trƣởng TĐT& Lãnh đạo Khoa Tổ trƣởng TĐT Giáo viên-Trợ giảng Giáo viên Học viên Tổ Văn phòng Tổ Văn phòng

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Nhìn vào lƣu đồ, có thể thấy hoạt động dạy và học các khóa dịch vụ an toàn

tại Khoa luôn đƣợc tiến hành đảm bảo sự nhất quán trong chỉ đạo-điều hành của ban

lãnh đạo Khoa với các biện pháp giám sát chặt chẽ. Cũng cần phải nhận định rằng,

sự trợ giúp đắc lực của các Tổ chuyên trách giúp thông tin phản hồi lên Ban lãnh

đạo Khoa đƣợc kịp thời và chính xác.

 V công tác quản lý học tập và giáo dục học sinh

Quản lý hoạt động học tập học sinh đƣợc phòng đào tạo kết hợp với các khoa

chuyên môn và phòng CTCT và quản lý HSSV cùng phối hợp quản lý. Phòng Đào

tạo có nhiệm vụ lập kế hoạch học tập, sắp xếp lịch thi gửi đến các khoa để triển khai

theo đúng tiến độ kế hoạch. Tổ chức thi hết môn, chấm thi, ghép phách và vào

điểm. Do số lƣợng giáo viên các khoa còn thiếu nên ở mỗi khoa, tổ bộ môn chƣa có

cán bộ, hay giáo viên làm nhiệm vụ nhƣ giáo vụ khoa chuyên phụ trách việc theo

dõi, tổng hợp kết quả học tập của ngƣời học. Mà ở mỗi học phần môn học, giáo

viên bộ môn nhập điểm vào sổ và phần mềm quản lý đào tạo gửi điểm về khoa và

về phòng đào tạo.

Cuối mỗi khoá học, Nhà trƣờng tổ chức thi tốt nghiệp cho ngƣời học theo

đúng nguyên tắc, quy định chung về việc xét điều kiện dự thi, lựa chọn môn thi tốt

nghiệp, thành lập hội đồng thi tốt nghiệp, điều kiện công nhận, xếp loại và cấp

bằng tốt nghiệp,...

Để đánh giá khách quan hơn công tác quản lý hoạt động học tập của ngƣời

học, tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến đánh giá của sinh viên và đã thu đƣợc

một số kết quả ở bảng sau:

Bảng 2.9: Kết quả đánh giá công tác quản lý hoạt động học tập ngƣời học

Mức độ(%)

TT Nội dung đánh giá Tốt Kém Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 Kế hoạch đào tạo đƣợc thông báo kịp thời 19 34 5 42

2 21 31 4 44 Thƣờng xuyên kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế ngƣời học

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

72

Cao học QTKD 2010-2012

15 25 4 56 3 Những khúc mắc, thắc mắc của ngƣời học

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

đƣợc giải quyết đúng hạn, đầy đủ

4 16 31 3 50 Kết quả học tập đƣợc thông báo kịp thời, công khai

5 20 34 4 42 Các kỳ thi tổ chức đúng lịch, nghiêm túc, khách quan, công bằng

6 15 40 1 44 Việc quản lý s số ngƣời học, việc ra vào lớp của ngƣời học

( Nguồn s liệu phi u đi u tra – Phụ lục 3 )

Qua bảng trên, cói thể nhận thấy:

- Kế hoạch học tập, thi cử của ngƣời học đƣợc phòng đào tạo gửi đến các

khoa, các lớp sớm, đầy đủ thông tin, và công khai tại bảng tin của các khoa.

- Phòng Đào tạo phối hợp với phòng CTCT và quản lý HSSV, khoa, giáo

viên chủ nhiệm các lớp, theo dõi việc chấp hành nội quy, quy chế nề nếp học tập

của ngƣời học một cách thƣờng xuyên theo tiết học, buổi học. Chính vì vậy, hạn chế

rất nhiều hiện tƣợng học viên trốn tiết, vào lớp muộn.

- Trong quy chế chuyên môn, Nhà trƣờng phân công chức năng và nhiệm vụ

mỗi phòng, khoa chuyên môn rõ ràng. Chính vì vậy, khi ngƣời học có những khúc

mắc về nội quy, quy chế hay những chính sách, chế độ liên quan đến các bộ phận,

đƣợc trả lời, hƣớng dẫn tận tình

- Các kỳ thi đƣợc tổ chức khá nghiêm túc, việc coi thi do cán bộ đào tạo,

giáo viên của các khoa phụ trách. Nếu xảy ra những trƣờng hợp vi phạm quy chế, sẽ

bị lập biên bản đối với các đối tƣợng vi phạm.

- Việc quản lý s số lớp và việc ra vào lớp của ngƣời học đƣợc bộ phận thanh

tra phòng đào tạo phối hợp phòng CTCT và quản lý HSSV đi kiểm tra hàng ngày.

Và ở mỗi tiết học giáo viên bộ môn cũng thƣờng xuyên theo dõi để đánh giá ý thức

học tập ngƣời học.

Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động học tập của ngƣời học hiện nay cũng còn

rất nhiều hạn chế.

- Chỉ quản lý đƣợc s số học sinh, việc ra vào lớp chƣa đƣợc quản lý chặt

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

73

Cao học QTKD 2010-2012

chẽ, còn chƣa thật sự ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc chuyên cần đến lớp, lƣời

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

học bài, ghi chép và nghiên cứu.

 V công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên

Một trong những giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng,

chính là thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy giáo viên. Nhận thức rõ

tầm quan trọng của công tác quản lý này, trong những năm học vừa qua, Nhà

trƣờng chú trọng đến việc nâng cao chất lƣợng hoạt động giảng dạy, quản lý theo

dõi việc chấp hành nội quy, quy chế của giáo viên, tự học tập và bồi dƣỡng nâng

cao nghiệp vụ chuyên môn, bắt dịp với sự thay đổi của khoa học công nghệ,...

Qua khảo sát lấy ý kiến của giáo viên về quản lý hoạt động giảng dạy, tác giả

thu thập đƣợc kết quả trong bảng sau:.

Bảng 2.10: Kết quả đánh giá của giáo vi n về công tác quản lý

hoạt động giảng dạy

Mức độ(%)

TT

Nội dung đánh giá

Tốt

Kém

Tƣơng đối tốt

Bình thƣờng

1 Việc lập kế hoạch chuyên môn năm học

18

35

5

42

2 Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo

21

32

4

43

3

17

24

4

55

Phân công giáo viên giảng dạy phù hợp, đúng chuyên môn

4 Thƣờng xuyên kiểm tra kế hoạch đào tạo

17

30

3

50

5

21

33

4

42

Đƣợc cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về hoạt động đào tạo

6 Dự giờ thăm lớp giáo viên

14

39

3

44

( Nguồn s liệu phi u đi u tra – Phụ lục 3 )

Qua kết quả điều tra, tác giả đƣa ra một số nhận xét đánh giá nhƣ sau:

- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo đƣợc đánh giá tổ, tiến độ thực hiện

kế hoạch giảng dạy đảm bảo thời gian học. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực

hiện kế hoạch đào tạo còn bị đảo lộn về trình tự môn học, phân công lại giáo viên,...

do thiếu giáo viên hay giáo viên ốm, hay nghỉ chế độ...ảnh hƣởng không nhỏ hoạt

động của các giáo viên khác và công tác quản lý đạo tạo của Nhà trƣờng.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

74

Cao học QTKD 2010-2012

- Việc tổ chức kiểm tra đánh giá giáo viên: Hiện nay, Nhà trƣờng tổ chức

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

thanh, kiểm tra với các hình thức: thanh, kiểm tra thƣờng xuyên; định kỳ; đột xuất.

Công tác thanh, kiểm tra thƣờng xuyên. Sau tất cả các cuộc thanh tra này, đoàn

thanh tra có biên bản ghi nhớ, kèm theo các biên bản đề nghị xử lý (nếu có) để đề

xuất các biện pháp biện pháp xử lý hay những biểu dƣơng khen thƣởng kịp thời đối

với các tập thể cá nhân hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.

- Mặc dù, các khoa đã có kế hoạch tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn

nhƣng do một số lý do khách quan và chủ quan, nên việc họp chuyên môn chỉ đƣợc

thực hiện 01 lần/tháng, nên hiệu quả của các buổi họp chuyên môn chƣa cao.

Từ những biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, Nhà trƣờng

đã thu đƣợc một số kết quả đáng ghi nhận: 100% giáo viên hoàn thành nhiệm vụ

chuyên môn; có từ 60 -70% giáo viên đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, 30 –

40% giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và hàng năm có từ 10–20 giáo viên,

cán bộ đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Tập đoàn.

Bên cạnh những thành tích đã đạt đƣợc, công tác quản lý hoạt động giảng

dạy của giáo viên còn tồn tại những mặt chƣa làm đƣợc đòi hỏi cần có biện pháp để

khắc phục, nâng cao chất lƣợng hoạt động giảng dạy của giáo viên:

- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên dựa chủ yếu vào kế hoạch

chƣơng trình đào tạo của từng học kỳ, từng năm học. Việc đánh giá chất lƣợng

giảng dạy đã có định hƣớng nhƣng kế hoạch triển khai chƣa hợp lý.

- Việc tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn còn chƣa đƣợc tổ chức thƣờng

xuyên và chất lƣợng chƣa cao.

- Bố trí thời gian, thứ tự môn học còn cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt hay thiếu

sự đồng thuận của khoa chuyên môn và phòng Đào tạo.

d. Đánh giá về ngƣời học

 V chất lượng tuyển sinh đầu vào

Chất lƣợng đầu vào là một trong các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp tới chất

lƣợng đào tạo của trƣờng. Chất lƣợng đầu vào tốt thì chất lƣợng kết quả đầu ra có

xu hƣớng cao hơn, ngƣợc lại nếu chất lƣợng đầu vào thấp thì chất lƣợng kết quả đầu

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

75

Cao học QTKD 2010-2012

ra sẽ bị hạn chế.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Chất lƣợng đầu vào của học sinh học nghề phụ thuộc rất lớn vào quá trình

đào tạo trƣớc đó ở các bậc học phổ thông. Đa số học sinh khi đƣợc tuyển vào

trƣờng là học sinh đã thi hỏng các trƣờng Đại học. Các năm trƣớc, Nhà trƣờng

tuyển đầu vào bằng hình thức xét tuyển dựa vào bảng điểm tốt nghiệp phổ thông

trung học và học bạ; đồng thời cộng điểm ƣu tiên cho đối tƣợng là con/em/cháu

trong Ngàng nhiều nên chất lƣợng đầu vào không cao.

Thời gian đào tạo tại trƣờng chỉ có 02 năm đối với hệ Trung cấp nghề và 03

năm đối với hệ Cao đẳng nghề (bao gồm cả thời gian thực tập và thi tốt nghiệp)

trong khi chƣơng trình đào tạo lại không hề nh đã làm cho chất lƣợng đào tạo bị

ảnh hƣởng đáng kể. Học sinh trong trƣờng 100% là nam (do tốt nghiệp làm công

nhân Dầu khí) nên ý thức trong học tập và rèn luyện đa phần là chƣa tốt, hơn nữa

kiến thức học tập ở các cấp học dƣới của các em rất hạn chế. Chính vì vậy, đầu vào

của nhà trƣờng cũng không tránh khỏi hiện tƣợng phổ biến nhƣ các trƣờng khác là

rất thấp.

Theo số liệu thống kê học bạ của học sinh do Phòng Đào tạo cung cấp, thì tỷ

lệ học sinh đầu vào có lực học trung bình chiếm đến 91%, chỉ có 09% loại khá. Từ

thực tế đó, khi vào học năm thứ nhất, lại tiếp cận với nhiều kiến thức mới nên các

em gặp nhiều khó khăn, một số không hiểu bài, đạt kết quả thấp sẽ sinh ra chán học,

lƣời học.

Nhằm khắc phục tình trạng trên, nâng cao chất lƣợng đầu vào của trƣờng, từ

năm 2011 nhà trƣờng đã thay đổi cách tuyển sinh. Hình thức thi tuyển đƣợc áp dụng

thay thế cho hình thức xét tuyển nhƣ những năm trƣớc. Theo đó, ngoài điểm cộng

đối với việc xét hồ sơ học bạ, trƣờng sẽ tổ chức thi tuyển với 03 môn: toán, lý, hóa.

Ngoài ra trƣờng có cộng điểm ƣu tiên đối với những học sinh có điểm thi Đại học

hoặc Cao đẳng; điểm ƣu tiên cho thâm niên của ngƣời bảo lãnh bị hạn chế. Chính

nhờ sự cải tiến này trong công tác tuyển sinh mà trình độ đầu vào của học sinh các

năm sau sẽ tốt hơn những năm trƣớc.

Riêng đối với hình thức dịch vụ đào tạo an toàn, đối tƣợng tuyển sinh không

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

76

Cao học QTKD 2010-2012

phân biệt quốc tịch, ngành nghề, độ tuổi hay giới tính. Tất cả những ngƣời có nhu

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

cầu học tự túc (cá nhân tự đóng học phí) hay theo danh sách từ công ty/đơn vị gửi

đến (tổ chức trả học phí) đề có thể tham gia đăng ký học. Tuy nhiên, đối với các

khóa học có nội dung thực hành đòi hỏi khả năng đáp ứng về sức khỏe (nhƣ bơi lội,

thở bằng bình khí, leo cao, cứu hộ-cứu nạn…) thì ngƣời học đƣợc yêu cầu phải nộp

giấy khám sức khỏe còn hạn định theo nhƣ quy định chung của Bộ Y tế và của

Ngành Dầu khí.

Với đối tƣợng đầu vào đa dạng và ít bị ràng buộc nhƣ thế, Khoa AT-MT nói

riêng và các cơ sở đào tạo an toàn tại Việt Nam nói chung đều có chung lợi thế lớn

so với các chuyên ngành khác vì không phải xét tuyển đầu vào nhƣng bất lợi lớn

nhất là đội ngũ CBCNV của cơ sở đào tạo phải hết sức linh hoạt và năng động để

đáp ứng và thỏa mãn tối đa nhu cầu của ngƣời học (nhƣ dịch thuật, giảng giải chi

tiết các kiến thức chuyên ngành, ăn uống theo văn hóa vùng-miền…)

Chính vì lý do đó, để có thể đứng vững và phát triển bền vững, vũ khí cạnh

tranh chiến lƣợc của Khoa AT-MT đó chính là chất lƣợng dịch vụ phải đƣợc duy trì

và cải tiến liên tục để đạt đƣợc ở mức cao nhất. Từ trình độ chuyên môn và năng lực

ngoại ngữ của giáo viên đứng lớp, đến cách giao tiếp ứng xử, phục vụ ăn uống, đi

lại của CBCNV trong Khoa... .

 T nh h nh học tập, rèn luyện của người học

Đối với học sinh học nghề, Nhà trƣờng cũng đã tiến hành và áp dụng nhiều

biện pháp quản lý hiệu quả. Học sinh khi đến trƣờng đều phải thực hiện đúng nội

quy Nhà trƣờng đề ra. Ngoài các em đƣợc ở Ký túc xá, đối với học sinh ngoại trú,

Nhà trƣờng yêu cầu mỗi học sinh phải có một cuốn sổ khai báo về nơi cƣ trú để tiện

theo dõi.

Mặc dù số lƣợng học sinh theo học tại trƣờng đang có xu hƣớng giảm dần

nhƣng Nhà trƣờng vẫn luôn đặt chất lƣợng đào tạo lên hàng đầu. Kết quả đào tạo

của Nhà trƣờng trong những năm qua rất đáng khích lệ: Tỷ lệ lên lớp và tỷ lệ tốt

nghiệp hàng năm đều đạt trên 90%, trong đó tỷ lệ Khá, Giỏi chiếm từ 10-15%. Bên

cạnh đó, Nhà trƣờng cũng thực hiện việc lồng ghép các tiêu chí đánh giá về học tập,

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

77

Cao học QTKD 2010-2012

rèn luyện sức khỏe, đạo đức… vào việc tổng hợp đánh giá học sinh theo định kỳ.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

e. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy trong trƣờng

 V đất đai, nhà cửa, vật ki n trúc:

Trong những năm gần đây, Trƣờng CĐN Dầu khí đã từng bƣớc nâng cấp

trƣờng, lớp, thƣ viện, phòng thực hành, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập

theo hƣớng chuẩn hóa và hiện đại hóa phục vụ yêu cầu ngày càng cao của giáo dục

toàn diện, phục vụ công tác đổi mới phƣơng pháp dạy và học của giáo viên và học

sinh. Từ năm 2009, Nhà trƣờng đƣa vào sử dụng tòa nhà 9 tầng làm khu phòng làm

việc, phòng thí nghiệm, thƣ viện và phòng học tại Trụ sở Vũng Tàu. Nhƣng trên

thực tế, tất cả các phòng học tại Khu Nhà 9 tầng - Trụ sở Vũng Tàu chỉ sử dụng cho

các lớp ngắn hạn (trong đó có các lớp dịch vụ an toàn), các lớp tái đào tạo, đào tạo

tiền tuyển dụng. Học sinh hệ nghề đƣợc bố trí học tại Khu nhà 2 tầng tại Vũng Tàu

và Cơ sở Bà Rịa đƣợc xây dựng từ năm 1979.

Với khuôn viên rộng, gồm trụ sở chính tại Vũng Tàu và cơ sở Bà Rịa của

Trƣờng có đủ phòng học cho học sinh mà vẫn có đƣợc không gian thoáng mát tạo

tâm lý tốt cho các bộ phận làm việc trong trƣờng.

Ngày 14 tháng 12 năm 2012, Nhà trƣờng đã khởi công xây dựng dự án nhà

học, phòng làm việc 9 tầng tại Cơ sở Bà Rịa và dự kiến sẽ khánh thành, đƣa vào sử

dụng vào ngày 20/11/2013. Dự án bao gồm: 61 phòng học lý thuyết đƣợc trang bị

đầy đủ thiết bị phục vụ dạy học nhƣ: máy chiếu, hệ thống âm thanh giảng dạy và 01

hội trƣờng lớn 400 chỗ ngồi phục vụ hoạt động văn nghệ của Học sinh – sinh viên.

Sau khi dự án này đƣa vào sử dụng, cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo Hệ CĐN và

TCN sẽ đƣợc cải thiện đáng kể.

Bảng 2.11: Cơ sở vật chất của Nhà Trƣờng thống k đến tháng 7/2012

TT

I. Diện tích đất đai quản lý sử dụng

Nội dung Ghi chú ĐVT Số lƣợng

II Số cơ sở đào tạo

ha 9.87

III Diện tích đất xây dựng

3

IV Giảng đƣờng/phòng học

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

78

Cao học QTKD 2010-2012

cơ sở m2 11.200

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

TT

1 Phòng học

Nội dung Ghi chú ĐVT Số lƣợng

2 Diện tích

phòng 101

V Diện tích hội trƣờng

6.814

VI Phòng máy tính

(2 phòng)

1 Diện tích

3.000 m2 m2

2 Máy tính sử dụng được

176 m2

3 Máy tính n i mạng ADSL

60 máy

VII Phòng học ngoại ngữ

1 S phòng học

Sử dụng chung với phòng học

2 Diện tích

60 máy

3 Thi t bị đào tạo ngoại ngữ chuyên dùng

Máy catsetts, video, projectors

phòng m2

VIII Thƣ viện

1 Diện tích

thi t bị

2 S đầu sách

m2 484

IX Phòng thí nghiệm

1 Diện tích

quyển 2.000

2 Thi t bị thí nghiệm chuyên dùng

m2 942

- Thí nghiệm về l nh vực hóa dầu; - Thí nghiệm về điện và tự động hóa; - Phòng mô hình mô phỏng; - Thí nghiệm dung dịch khoan dầu khí

X Xƣởng thực tập, thực hành

3020

1 Diện tích

thi t bị

2 Thiết bị thực hành chuyên dùng

m2

Xƣởng Hàn, Động cơ máy nén, xƣởng cơ khí, xƣởng van, máy bơm, xƣởng NDT, xƣởng điện, xƣởng tự động hóa, hiệu chuẩn hiệu chỉnh thiết bị đo lƣờng, Tháp thực tập lặn, thiết bị lặn, các phòng mô hình Simulators về khoan dầu khí, vận hành chế

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

79

Cao học QTKD 2010-2012

thiết bị

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

TT

Nội dung ĐVT Ghi chú

XI Ký túc xá

800

1 S sinh viên trong KTX

Số lƣợng biến dầu khí, vận hành nhà máy điện, điều khiển DCS3000.

8.249

2 Diện tích

SV

176

3 S phòng

m2

5.3

4 Diện tích b nh quân sinh viên

phòng

XII

1.400

m2

500

XIII Diện tích nhà văn hóa

m2 Diện tích nhà ăn sinh viên thuộc cơ sở đào tạo quản lý

450

XIV Diện tích bể bơi

m2

2.200

XV Diện tích sân vận động

m2

m2

(Theo báo cáo th ng kê của phòng K hoạch-Tổng hợp tháng 6/2012)

Riêng đối với Khoa AT-MT, Khoa đã nhận đƣợc rất nhiều sự đầu tƣ về cơ

sở vật chất của Tập đoàn cũng nhƣ của Trƣờng. Trong những năm gần đây, Nhà

trƣờng nói chung và Khoa AT-MT nói riêng đã từng bƣớc nâng cấp trƣờng, lớp, thƣ

viện, phòng thực hành, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập theo hƣớng

chuẩn hóa và hiện đại hóa phục vụ yêu cầu ngày càng cao của giáo dục toàn diện,

phục vụ công tác đổi mới phƣơng pháp dạy và học của giáo viên và học viên. Vào

tháng 6/2013, Khoa sẽ đƣợc đầu tƣ xây dựng tòa nhà 9 tầng với các phòng làm việc,

phòng mô hình, phòng học và phòng nghỉ cho các cán bộ giáo viên và học viên ở xa

nên cơ sở vật chất của Khoa sẽ đƣợc cải thiện đáng kể.

Với khuôn viên rộng hơn 1000m2 tại Bãi Dâu, với dự án xây mới tòa nhà làm

việc 9 tầng đã đƣợc phê duyệt và đã hoàn tất mọi thủ tục đấu thầu xây dựng; dự

kiến sẽ khởi công vào tháng 6/2013. Khoa AT-MT không chỉ có đầy đủ phòng học

cho học viên mà còn có đƣợc không gian thoáng mát tạo tâm lý tốt cho việc nghiên

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

80

Cao học QTKD 2010-2012

cứu, làm việc và học tập.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Hình 2.4: Phối cảnh tòa nhà làm việc tại Bãi Dâu của Khoa AT-MT

Thêm vào đó, số lƣợng phòng học lý thuyết cũng nhƣ phòng thực hành đều

đã đƣợc sửa chữa hoặc xây mới nên đáp ứng đƣợc yêu cầu của hầu hết cán bộ, giáo viên và học viên theo học, cụ thể: đối với phòng học lý thuyết đạt 1,5m2/học viên, đối với phòng thực hành các nghề đào tạo đạt 2,5m2/học viên (đạt chuẩn).

 V tài liệu, giáo tr nh và thư viện phục vụ cho hoạt động chuyên môn:

Về tài liệu học tập, giáo trình, tài liệu tham khảo: Mặc dù hiện nay nhà

trƣờng có khoảng 2.000 đầu sách trong thƣ viện, tuy nhiên, số lƣợng sách trực

tiếp phục vụ cho các môn học còn rất ít, đặc biệt là về chuyên ngành an toàn (chỉ

khoảng 200 đầu sách- ít nhất trong các chuyên ngành hiện có trong thƣ viện).

Phần lớn các giáo trình của học viên vẫn là do các giáo viên trong trƣờng tự biên

soạn và dịch thuật dựa trên giáo trình của các trƣờng Đại học và các trung tâm

uy tín trong và ngoài nƣớc nhƣng chƣa đƣợc Bộ LĐTBXH và Tập đoàn phê

duyệt.

Các tài liệu còn lại nhƣ sách, báo, tạp chí mặc dù nhà trƣờng có trang bị

cho phòng đọc trong thƣ viện cũng nhƣ hệ thống máy vi tính nhƣng thƣ viện Nhà

trƣờng cho đến nay gần nhƣ ít phát huy tác dụng. Vì phòng thƣ viện của nhà

trƣờng đặt tại trụ sở chính của trƣờng tại Vũng Tàu, trong khi đó, những học sinh

năm thứ 2 học tại cơ sở Bà Rịa, học sinh học các lớp an toàn thì thƣờng đi thực

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

81

Cao học QTKD 2010-2012

tập tại Bãi Dâu và Bà rịa nên không thể sử dụng sách trong thƣ viện.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Bảng 2.12: Số lƣợng sách hiện có trong thƣ viện phân bổ theo chuy n ngành

TT Chuy n ngành Số lƣợng (Đầu sách) Tỷ lệ (%) Ghi chú

1 Điện -Tự động hóa 380 19.0

2 Dầu khí 250 12.5

3 Ngoại ngữ 350 17.5

4 Cơ khí 600 30.0

5 An toàn- môi trƣờng 200 10.0

6 Khác 220 11.0 Đa ngành

Tổng số: 2.000

(Theo s liệu của Đoàn thanh niên cung cấp- tính đ n tháng 7 2012)

Một điểm nhấn đáng chú ý đó là, vào tháng 6/2012 thì thƣ viện điện tử của

Trƣờng đã đi vào hoạt động. Đây có thể xem là công trình thanh niên nổi bật nhất

của Đoàn thanh niên nhà trƣờng trong 05 năm trở lại đây. Thêm vào đó, trong kế

hoạch năm 2013, Ban giám hiệu nhà trƣờng đã phê duyệt và cấp kinh phí cho Đoàn

thanh niên nhà trƣờng tiếp tục đầu tƣ vào công tác sƣu tầm, mua thêm sách báo trên

mạng để cập nhật cho cơ sở dữ liệu phong phú hơn với tổng số đầu sách vào cuối

năm 2013 ƣớc tính sẽ phải có là 5.000 đầu sách. Trong đó, số sách dự kiến dành cho

chuyên ngành an toàn vào khoảng 800 đầu sách.

 V trang thi t bị phục vụ hoạt động dạy và học:

Trong những năm gần đây, Trƣờng CĐN Dầu khí đã từng bƣớc bổ sung và

dần hoàn thiện các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập theo hƣớng chuẩn

hóa và hiện đại hóa phục vụ yêu cầu ngày càng cao của giáo dục toàn diện, phục vụ

công tác đổi mới phƣơng pháp dạy và học của giáo viên và học sinh. Từ năm 2009,

Nhà trƣờng xây dựng tòa nhà 9 tầng tại trụ sở chính đƣờng 30/4 làm khu phòng làm

việc, phòng thí nghiệm và phòng học nên việc bố trí các trang thiết bị phục vụ đào

tạo của Nhà trƣờng đã hợp lý và khoa học hơn.

Với khuôn viên rộng, trong đó trụ sở chính tại Vũng Tàu và cơ sở Bà Rịa.

Trƣờng có đủ phòng học cho học sinh mà vẫn có đƣợc không gian thoáng mát tạo

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

82

Cao học QTKD 2010-2012

tâm lý tốt cho các bộ phận làm việc trong trƣờng. Kết quả khảo sát về hiệu quả của

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất và các trang thiết bị trong trƣờng đƣợc thể

hiện trong bảng sau:

Bảng 2.13: Kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của việc quản lý và sử dụng

các trang thiết bị trong trƣờng

Mức độ đánh giá (%)

STT Nội dung đánh giá Tốt Kém Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

19 30 15 1 36 Mức độ đáp ứng của số lƣợng, diện tích các phòng học

20 30 12 2 38 Mức độ đáp ứng trang bị các phƣơng tiện phục vụ dạy và học ( nhƣ máy chiếu, màn chiếu, loa tăng âm..)

13 27 26 3 34 Mức độ đáp ứng trang bị các phƣơng tiện và thiết bị thực hành và thí nghiệm môn học

20 29 12 4 39 Mức độ đáp ứng chất lƣợng trang thiết bị phục vụ dạy và học

5 Mức độ đáp ứng diện tích thƣ viện 30 22 6 42

6 Cách thức sắp xếp, bố trí thƣ viện 35 11 8 46

7 30 24 4 42 Mức độ đầy đủ của giáo trình, tài liệu tham khảo cho ngƣời học

8 Thái độ phục vụ của cán bộ thƣ viện 24 14 38

24 (Nguồn: k t quả phi u đi u tra – Phụ lục 3 )

Qua bảng tổng hợp các ý kiến đánh giá của cán bộ, giáo viên và học sinh có

thể nhận thấy:

- Hiện nay, số lƣợng phòng học lý thuyết cũng nhƣ phòng thực hành của

đều là đƣợc xây hoặc mới đƣợc sửa chữa nên đáp ứng đƣợc yêu cầu của hầu hết

cán bộ, giáo viên và học sinh theo học. Tuy nhiên, điều kiện các phòng học còn

chƣa đáp ứng tốt nhu cầu học tập của học sinh. Đặc biệt là những phòng học

thuộc cơ sở Bà Rịa của trƣờng, 10/40 phòng học còn chƣa đƣợc trang bị máy

điều hòa nhiệt độ, gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng học tập của học sinh.

- Về trang thiết bị phục vụ giảng dạy, có gần 50% ý kiến đánh giá mới chỉ đạt

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

83

Cao học QTKD 2010-2012

mức “Trung bình khá”. Hiện nay, các trang thiết bị phục vụ dạy và học trên lớp của

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

giáo viên là hầu nhƣ không có, trong tổng số 22 phòng học mới chỉ có 01 phòng có

hệ thống loa và âm thanh, cả trƣờng có 30 máy phóng hình và 10 máy hát đ a chủ

yếu sử dụng cho môn Anh văn, ít phục vụ cho công tác giảng dạy các môn chuyên

ngành khác. Các phƣơng tiện khác thì tùy theo đặc thù mỗi môn học mà giáo viên

tự trang bị cho bản thân. Hệ thống phòng thí nghiệm, phòng mô hình của các khoa

đƣợc đầu tƣ khá tốt, có tƣơng đối đầy đủ thiết bị và dụng cụ để học sinh thực hành.

- Việc phối hợp quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị đƣợc trên

60% ý kiến đánh giá là “Tốt”. Đó là nhờ có sự điều tiết khéo léo nguồn cơ sở vật

chất dựa trên việc lập và bám sát lịch đào tạo của toàn trƣờng.

Về thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo an toàn: mặc dù chƣa đƣợc trang bị

đồng bộ các trang thiết bị phục vụ đào tạo an toàn đạt chuẩn 100%. Các thiết bị hiện

có đều do Trƣờng tự mua sắm, một số đƣợc Tập đoàn đầu tƣ, nhƣng so với yêu cầu

đã đáp ứng đƣợc khoảng trên 80%. Trong số các thiết bị này, hiện nay chỉ có hệ

thống thiết bị đào tạo trên bãi thực tập phòng chống cháy và cụm bể huấn luyện an

toàn cứu sinh trên biển là hoàn chỉnh, các mô hình thiết bị còn lại chỉ đạt mức khá

đầy đủ và cần mua sắm để hoàn thiện thêm. Do vậy chƣa đáp ứng đƣợc hết yêu cầu

của khách hàng về đào tạo trong l nh vực này.

Về trang thiết bị phục vụ giảng dạy: Laptop, Projector, Simulator... đều là

những thiết bị mới, hiện đại. Tuy nhiên, số lƣợng hiện có chỉ đáp ứng khoảng 70%

yêu cầu giảng dạy tại Khoa. Hệ thống phòng thí nghiệm, phòng mô hình hiện đại,

các xƣởng thực tập... có tƣơng đối đầy đủ thiết bị và dụng cụ để học viên thực hành.

f. Thực trạng công tác quản lý tài chính phục vụ đào tạo

Trong quy chế hoạt động mới nhất của Trƣờng CĐN dầu khí đã đƣợc ban

hành năm 2009, Phòng Tài chính-Kế toán có nhiệm vụ về quản lý tài chính trong

mọi hoạt động của Nhà trƣờng.

Thực tế hoạt động cho thấy, bộ phận văn phòng của Khoa AT-MT chỉ có

nhiệm vụ cung cấp thông tin về ngƣời học (nếu học viên tự túc đóng tiền) hay

doanh nghiệp/công ty/đơn vị gửi ngƣời đến học chuyển về phòng Tài chính-Kế

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

84

Cao học QTKD 2010-2012

toán, sau đó hóa đơn sẽ đƣợc phát hành. Việc thu học phí trực tiếp (đối với cá nhân

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

đăng ký tự túc học và tự đóng học phí) hay qua hình thức chuyển khoản (đối với

doanh nghiệp/công ty/đơn vị gửi ngƣời đến học) đều tuân thủ theo pháp luật hiện

hành của Nhà nƣớc.

Hiện tại theo đánh giá của Ban giám hiệu, hình thức thực hiện này là phù hợp

và đối với Khoa AT-MT cũng chƣa từng gặp phải bất cứ trở ngại nào hay phàn nàn

nào từ phía học viên đến tham gia học tập tại Khoa.

g. Thực trạng mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp

 M i quan hệ giữa Nhà trường v i doanh nghiệp

Mối quan hệ giữa nhà trƣờng với các doanh nghiệp là một yếu tố tác động

không nhỏ đến chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng trong những năm qua. Với tỷ lệ

khoảng 80% học sinh đang theo học hệ cao đẳng nghề và 50% học sinh theo học

các lớp dịch vụ an toàn của Nhà trƣờng phải đi thực tập tại các doanh nghiệp/công

ty/đơn vị trong Ngành Dầu khí và trên địa bàn Tỉnh. Nhận biết rõ đƣợc thực tế trên,

trong những năm học qua, nhà trƣờng đã xác lập mối quan hệ gần gũi với các doanh

nghiệp trên địa bàn Tỉnh. Một mặt, nhằm giải quyết địa điểm thực tập cho học viên,

sau đó làm tiền đề để họ có thể xin việc tại các doanh nghiệp này sau khi ra trƣờng.

Một số đơn vị đƣợc Nhà trƣờng đã xác lập đƣợc mối quan hệ tốt phải kể đến

là: Xí nghiệp liên doanh Dầu khí Vietsovpetro, Tổng công ty khí PVGas, Tổng công

ty dịch vụ Dầu khí PTSC, Tổng công ty Khoan Dầu khí PVDrilling, Tổng công ty

thăm dò và khai thác Dầu khí PVEP…...

Với phƣơng châm quan hệ hữu nghị, tốt đ p, hai bên cùng có lợi, Nhà trƣờng

luôn giáo dục ý thức cho các học viên khi đi đến thực tập tại các doanh nghiệp cần

giữ thái độ nghiêm túc, đúng mực, ham học hỏi.

Bên cạnh đó, việc tiếp cận và nắm bắt thông tin từ thực tế công tác tại các

công trình dầu khí trên bờ và ngoài khơi trên khắp lãnh thổ Việt Nam là một điều

hết sức quan trọng và cần thiết để đội ngũ giáo viên của nhà trƣờng tích lũy kinh

nghiệm, sƣu tầm thông tin, hình ảnh để thực hiện những bài giảng phong phú và

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

85

Cao học QTKD 2010-2012

sinh động hơn. Từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Để đánh giá chính xác mức độ quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng

lao động (CSSDLĐ), đề tài đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của ngƣời học năm

cuối, giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo, đặc biệt là các nhà quản lý của doanh

nghiệp có sử dụng lao động do nhà trƣờng đào tạo.

Bảng 2.14: Kết quả đánh giá của giáo vi n, ngƣời học về quan hệ giữa cơ sở sử

dụng lao động với Nhà trƣờng

Mức độ quan hệ

TT Các nội dung và h nh thức quan hệ Tốt Kém Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 19 21 20 40 Các CSSDLĐ cung cấp cho Nhà trƣờng thông tin về nhu cầu tuyển lao động và cách tuyển

2 19 25 15 40

CSSDLĐ cung cấp cho Nhà trƣờng thông tin về những đổi mới trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông qua việc cung cấp tài liệu hoặc các buổi giao lƣu

3 15 30 10 45 Nhà trƣờng cung cấp cho CSSDLĐ thông tin về ngƣời học sắp tốt nghiệp

4 5 20 20 35 Huy động các chuyên gia của các CSSDLĐ tham gia giảng dạy và hƣớng dẫn thực tập cho ngƣời học

5 20 25 20 35 Các CSSDLĐ tạo điều kiện về địa điểm cho ngƣời học thực tập

6 10 20 25 45 Các CSSDLĐ tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học cho các cơ sở đào tạo, kinh phí cho đào tạo

7 5 25 30 40 Tổ chức hội nghị giữa Nhà trƣờng (đơn vị cung cấp lao động) và CSSDLĐ (đơn vị sử dụng LĐ)

( Nguồn phi u đi u tra – Phụ lục 3 )

Các số liệu trên Bảng 2.14 cho thấy về tổng thể các nội dung quan hệ giữa

nhà trƣờng và cơ sở sử dụng lao động đã đƣợc triển khai nhƣng cần phải đƣợc duy

trì thƣờng xuyên hơn nữa, trong đó có sự hỗ trợ kinh phí và cơ sở vật chất, phƣơng

tiện dạy học của cơ sở sử dụng lao động cho nhà trƣờng; tham gia của các chuyên

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

86

Cao học QTKD 2010-2012

gia ở các cơ sở sử dụng lao động cho nhà trƣờng viết nội dung, chƣơng trình, giáo

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

trình, giảng dạy và hƣớng dẫn thực tập cho sinh viên còn rất hạn chế.

Về mối quan hệ giữa Nhà trƣờng với các doanh nghiệp: Nhà trƣờng chƣa

thiết lập đƣợc mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp trên địa bàn ngoài Ngành dầu

khí, mối quan hệ mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu địa điểm thực tập cho học sinh

chứ chƣa tìm đƣợc đầu ra cho Nhà trƣờng.

 M i quan hệ giữa Khoa AT-MT v i doanh nghiệp

Đối với địch vụ đào tạo an toàn nói riêng, kể từ khi thành lập đến nay, Khoa

AT-MT luôn xác định rõ tầm quan trọng của việc liên kết này và thực hiện mọi biện

pháp để duy trì và mở rộng sự hợp tác có hiệu quả. Các hoạt động của Khoa có liên

quan chặt chẽ đến các doanh nghiệp/công ty/đơn vị nhằm hƣớng đến mục tiêu thực

hiện các công tác sau:

- Tổ chức, bố trí học viên thực tập tại công trƣờng, công trình dầu khí (thực

tập các kỹ năng vận hành an toàn, , kỹ năng nhận diện mối nguy-đánh giá rủi ro…)

- Tổ chức, bố trí cho giáo viên tìm hiểu thực tế (ví theo yêu cầu của tổ chức

OPITO: các giáo viên giảng dạy nhóm khóa học Cứu sinh trên biển và ứng phó

khẩn cấp phải đi thực tế tại các công trình dầu khí biển ít nhất là 01 lần/năm).

- Tiếp cận và nắm bắt các thông tin về tuyển dụng-việc làm để cung cấp cho

học viên (nhất là trong l nh vực chuyên môn an toàn).

- Tiếp cận và nắm bắt thông tin về các tai nạn-sự cố để cùng phân tích nguyên

nhân và điều tra tai nạn, đề phòng tái diễn tƣơng tự. Góp phần xây dựng văn hóa an

toàn cho tập đoàn dầu khí theo nhiệm vụ đƣợc phân công.

- Tiếp cận và nắm bắt thông tin về quy mô, số lƣợng, cơ cấu nhân sự, tình

hình phát triển các dự án… nhằm tƣ vấn tốt nhất ma trận đào tạo, xây dựng hệ

thống quản lý an toàn và hỗ trợ khách hàng thiết lập kế hoạch đào tạo nhân sự hàng

năm về an toàn.

- Liên hệ để thuê các thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo mà Nhà trƣờng

chƣa đáp ứng kịp (do công tác thực tập trong l nh vực an toàn cần rất nhiều những

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

87

Cao học QTKD 2010-2012

trang thiết bị, phƣơng tiện đa ngành, đa nghế).

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

- Liên hệ và tìm nguồn giáo viên (hợp đồng, bán thời gian) để đào tạo theo

yêu cầu của khách hàng…

Nói tóm lại, Khoa AT-MT đã xác định đƣợc hƣớng đi trên là hoàn toàn đúng

đắn cũng nhƣ cần tiếp tục duy trì và tăng cƣờng quan hệ hợp tác, phối hợp hiệu quả.

h. Thực trạng cung cấp dịch vụ dành cho học vi n học an toàn

 Dịch vụ hỗ trợ người học t m việc làm

Với việc nhận thức đúng về dịch vụ đào tạo an toàn hiện có của mình, Khoa

AT-MT luôn ý thức đƣợc vai trò của mình là cầu nối giữa ngƣời học và các doanh

nghiệp/công ty/đơn vị trong Ngành dầu khí.

Đối với Nhà trƣờng nói chung hay tại Khoa AT-MT nói riêng, bảng tin tuyển

dụng-việc làm đƣợc niêm yết và cập nhật thƣờng xuyên tại phòng Đào tạo hay văn

phòng Khoa luôn cung cấp cho ngƣời học những thông tin mới nhất, đầy đủ và

chính xác nhất về các nhu cầu tuyển dụng-việc làm trong Ngành.

Thêm vào đó, việc thông tin kịp thời về các sự kiện/hội chợ việc làm/ngày

hội việc làm đƣợc tổ chức trên địa bàn Tỉnh BR-VT đến các học viên cũng giúp cho

ngƣời học có thêm nhiều lựa chọn trong việc ứng tuyển vào Ngành dầu khí hay tại

các doanh nghiệp ngoài Ngành đóng trên địa bàn Tỉnh.

Theo đánh giá của rất nhiều học viên, dịch vụ này là hết sức quan trọng và

cần thiết cho ngƣời học. Nhiều học viên sau khi hoàn thành khóa học và đƣợc nhận

chứng chỉ của Khoa AT-MT đã tìm đƣợc việc làm thích hợp không những trong các

doanh nghiệp/công ty/đơn vị trực thuộc Tập đoàn mà còn trong các tập đoàn/công

ty nƣớc ngoài hiện đang hoạt động tại Việt Nam trong nhiều ngành nghề khác nhau.

 Dịch vụ hỗ trợ nhà tuyển dụng

Dự kiến sau quý II năm 2013, sau khi đƣợc tổ chức Huấn luyện cho ngành

dầu khí thế giới (OPITO) đánh giá và công nhận đạt chuẩn cho 03 khóa học thuộc

nhóm An toàn trên biển và ứng phó khẩn cấp, học viên sau khi đƣợc cấp các chứng

chỉ này sẽ đƣợc đăng ký trên mạng trực tuyến toàn cầu của tổ chức OPITO tại trang

web: www.http://opito.com. Các nhà tuyển dụng trên thế giới có thể truy cập và

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

88

Cao học QTKD 2010-2012

chọn lọc những ứng viên phù hợp đã đƣợc đào tạo đạt chuẩn toàn cấu. Không

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

những thế, những học viên này có thể đặt chân lên tất cả các công trình biển trên thế

giới mà không cần phải đào tạo lại về an toàn nhập ngành. Điều này giúp các nhà

tuyển dụng tiết giảm một chi phí đáng kể trong việc đào tạo nhân sự.

 Dịch vụ thông tin v tái đào tạo

Đối với các khóa đào tạo mà hiệu lực của chứng chỉ có hạn định theo yêu cầu

của pháp luật Việt Nam hoặc yêu cầu của tổ chức OPITO (thông thƣờng các khóa

học an toàn có hiệu lực chứng chỉ từ 1-3 năm). Bằng việc thống kê tự động dựa trên

phần mềm chuyên dụng đƣợc thiết kế riêng cho Khoa AT-MT do tổ Văn phòng

thực hiện, các học viên khi sắp đến hạn tái đào tạo 03 tháng, Khoa sẽ có trách

nhiệm thông báo đến cá nhân hoặc tổ chức gửi ngƣời đến học thới hạn hết hiệu lực

của chứng chỉ đào tạo. Từ đó giúp cho các cá nhân hay doanh nghiệp/công ty/đơn vị

có kế hoạch đào tạo kịp thời và chính xác.

 Các dịch vụ khác

Học viên đến tham gia học tập tại Khoa phần lớn là sinh sống trên địa bàn

thành phố Vũng àu (khoảng 65%), tuy nhiên đối với các học viên ở xa, Nhà trƣờng

đã tạo điều kiện tối đa cho Khoa AT-MT thực hiện các dịch vụ trọn gói bao gồm:

- Dịch vụ đƣa đón từ bến xe, bến tàu cánh ngầm, khách sạn hay nhà trọ đi và

về đến các địa điểm học.

- Dịch vụ phục vụ ăn trƣa và giải khát giữa giờ.

- Dịch vụ bố trí phòng nghỉ trƣa đạt chuẩn 3 sao.

- Dịch vụ chăm lo sức khỏe trong suốt quá trình học.

- Dịch vụ bảo hiểm tai nạn-chấn thƣơng trong suốt quá trình học tại Khoa.

Nhìn chung, các dịch vụ nêu trên đã đáp ứng phần lớn các nhu cầu phong

phú và đa dạng của học viên đến học tại Khoa, không những học viên ngƣời Việt

Nam mà còn đáp ứng cả kỳ vọng của các học viên ngƣời nƣớc ngoài. Có đƣợc

những thành công rất đáng khích lệ nhƣ trên, đó là nhờ vào sự đầu tƣ và quan tâm

đúng mức của Tập đoàn và Ban giám hiệu nhà trƣờng. Thêm vào đó là sự tận tâm,

nỗ lực phục vụ và tác phong làm việc chuyên nghiệp của tập thể CBCNV Nhà

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

89

Cao học QTKD 2010-2012

trƣờng nói chung và của Khoa AT-MT nói riêng.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Một số kết luận Chƣơng 2:

Tóm lại, chƣơng 2 đã trình bày và giải quyết những vấn đề đặt ra của luận

văn. Qua phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn

tại Khoa AT-MT của Trƣờng CĐN dầu khí, bên cạnh những mặt mạnh mà Khoa đã

đạt đƣợc trong quá trình xây dựng và trƣởng thành suốt hơn 19 năm qua thì công tác

đào tạo an toàn hiện nay của Khoa vẫn chƣa phát triển đúng với tiềm năng vốn có

của nó. Ngoài những nguyên nhân khách quan thì Khoa cần chú ý khắc phục các

nguyên nhân chủ quan sau đây để có thể nâng cao chất lƣợng đào tạo:

- V công tác quản lý đào tạo: còn chƣa thật sự đi vào nề nếp, vẫn mang

nặng tính hành chính, thiếu sự phân công, phân cấp quản lý hiệu quả. Tính chuyên

nghiệp trong tính quản lý còn chƣa cao, tính tự chủ và trách nhiệm xã hội chƣa thực

hiện một cách có hiệu quả.

- V chương tr nh đào tạo: Mặc dù Khoa AT-MT đã từng bƣớc xây dựng đủ

chƣơng trình các môn học, đảm bảo chuẩn hoá và bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với

yêu cầu của thực tế, song số giờ thực hành chiếm tỷ lệ còn thấp chiếm 50% -60%

tổng số giờ học của các khóa học

- V đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên ở Khoa AT-MT có trình độ chuyên

môn đáp ứng đƣợc yêu cầu giảng dạy. Tuy nhiên, do đội ngũ giáo còn ít về mặt số

lƣợng. Bên cạnh đó lƣợng giáo viên trẻ chiếm tỷ lệ cao nên thiếu kinh nghiệm giảng

dạy, nghiệp vụ sƣ phạm còn nhiều hạn chế, có chuyên môn về mặt lý thuyết còn

kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, một số giáo viên có nhiều kinh

nghiệm, vững chuyên môn đều không còn tham gia giảng dạy mà chuyển sang làm

công tác quản lý.

Mặt khác, trong thời gian vừa qua, Khoa AT-MT luôn trong tình trạng thiếu

giáo viên nên một số giáo viên phải đảm nhiệm giảng nhiều môn học và phụ trách

thêm các công việc văn phòng. Do đó, đa số giáo viên không có điều kiện nghiên

cứu sâu và điều kiện nghiên cứu khoa học bị hạn chế, đó là những nhân tố ảnh

hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

90

Cao học QTKD 2010-2012

- V cơ s vật chất, trang thi t bị và đồ dùng dạy học: Sự đầu tƣ cơ sở vật

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

chất, thiết bị cho công tác đào tạo an toàn, nhất là l nh vực hạ nguồn và bảo vệ môi

trƣờng chƣa đƣợc đồng bộ, kịp thời. Do vậy, trong quá trình thực hiện, Trƣờng vẫn

gặp phải những khó khăn nhất định.

Mặc dù Nhà trƣờng mới đƣa tòa nhà 9 tầng vào sử dụng song hiện nay vẫn

còn những phòng học với điều kiện chƣa tốt. Thƣ viện mặc dù đƣợc đầu tƣ hiện đại

nhƣng cũng chƣa khai thác hết công suất, số lƣợng đầu sách hạn chế chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu học tập và nghiên cứu của giáo viên và học viên. Một số giáo trình

dùng cho học viên mới chỉ do các giáo viên tự biên soạn chứ chƣa đƣợc cơ quan

quản lý nào duyệt và cấp phép. Bên cạnh đó, trang thiết bị phục vụ giảng dạy còn

thiếu và chƣa đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên, số lƣợng máy chiếu đa năng

dùng cho công tác giảng dạy còn ít đã gây khó khăn trong việc giảng dạy…

- V việc tổ ch c đánh giá k t quả công tác đào tạo: chƣa toàn diện, chƣa

khoa học và kịp thời. Sau từng khoá học nhà trƣờng thƣờng căn cứ vào điểm số,

tinh thần thái độ của học viên để đánh giá.

- V m i quan hệ giữa Khoa AT-MT v i các doanh nghiệp đơn vị trong

Ngành: công tác thăm dò, khảo sát thị trƣờng cũng nhƣ việc tạo mối liên kết với các

doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành dầu khí Việt Nam- là nơi sử dụng “sản phẩm” mà

Khoa AT-MT đào tạo ra đã thực sự gắn bó, sâu sát và chặt chẽ.

Tuy nhiên, cũng cần phải nhìn nhận rằng: trong thực tế không có cơ sở đào

tạo nào mà không có những điểm mạnh và điểm yếu của riêng nó. Vấn đề là phải

nhìn thấy điểm mạnh riêng của mình nhằm phát huy tối đa mặt mạnh và hạn chế

đến mức tối thiểu những điểm yếu.

Trƣớc những tồn tại trên, để nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn của

Khoa AT-MT trong thời gian tới, luận văn xin đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

91

Cao học QTKD 2010-2012

đƣợc trình bày ở Chƣơng 3.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƢỢNG D CH VỤ ĐÀO TẠO AN TOÀN

CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ

Qua hơn 19 năm hoạt động, cùng với những nỗ lực nói chung của nhà

Trƣờng và Khoa AT-MT nói riêng, Khoa AT-MT đã là một trong những đơn vị

đào tạo có chất lƣợng hàng đầu trong l nh vực an toàn tại Việt Nam. Ngoài những

điểm mạnh nhƣ đã trình bày ở trên, Khoa AT-MT còn phải đối mặt với nhiều thách

thức từ thực tế cạnh tranh khốc liệt trên thị trƣờng nhƣ sự xuất hiện của các công ty

cạnh tranh với những thế mạnh về cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị đào tạo

giảng dạy hiện đại, đội ngũ giáo viên nƣớc ngoài có trình độ cao đã đƣợc các công

ty nhà thầu chấp nhận và gửi ngƣời đến học. Vì vậy đây cũng là một thách thức lớn

đối với Nhà trƣờng trong việc giữ đƣợc thị phần hiện có.

Mặt khác, trong quá trình thực hiện dịch vụ đào tạo còn bộc lộ một số khó

khăn, nhƣợc điểm ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển về công tác đào tạo của Nhà

trƣờng. Do điều kiện vật chất, đội ngũ giáo viên và chƣơng trình đào tạo vẫn còn

nhiều điểm bất cập và thiếu sót nên việc đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất

lƣợng đào tạo an toàn nói riêng và chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng nói chung là hết sức

cần thiết. Chính vì những lý do trên đòi hỏi nhà Trƣờng cần phải nỗ lực hơn nữa

trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng. Có

nhƣ vậy thì Trƣờng mới có thể có đƣợc lợi thế cạnh tranh để đứng vững và phát

triển trong tƣơng lai, phù hợp với sự phát triển của Ngành Dầu khí và của xã hội.

3.1. Định hƣớng phát triển của Trƣờng Cao đẳng nghề Dầu khí trong giai đoạn

2012-2020

Đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu

của Nhà trƣờng. Trong Đại hội công nhân viên chức năm 2012, Đảng Ủy, Ban

Giám Hiệu Nhà trƣờng đã nhấn mạnh phƣơng hƣớng phấn đấu của trƣờng trong 05

năm tới đó là: phấn đấu trở thành một trong năm trƣờng đứng đầu trong bảng xếp

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

92

Cao học QTKD 2010-2012

hạng của Bộ Công thƣơng (Tổng số trƣờng thuộc Bộ công thƣơng hiện nay là 50

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

trƣờng - tính đến tháng 7/2012 và đến nay vẫn chƣa đƣợc xếp hạng).

Để thực hiện thành công định hƣớng chung nhƣ trên, nhà trƣờng đã đề ra

một số định hƣớng cụ thể của công tác đào tạo trong thời gian tới:

- Phải căn cứ vào thực trạng chất lƣợng và quản lý chất lƣợng đào tạo của nhà

trƣờng để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo.

- Phải đảm bảo và nâng cao chất lƣợng một cách vững chắc trên cơ sở đảm bảo

điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính, cơ chế và các biện pháp

quản lý.

- Thực hiện tốt mục tiêu đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật phục vụ cho sự

nghiệp phát triển của tập đoàn dầu khí nói chung và đất nƣớc nói riêng.

- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên nhằm đáp

ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển của nhà trƣờng và của đất nƣớc.

- Tiếp tục biên soạn và hoàn thiện giáo trình các môn học trong trƣờng cho

phù hợp, đồng thời tăng cƣờng đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa

học.

- Quản lý tốt cơ sở vật chất và tiếp tục tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ giảng dạy, học tập, sinh hoạt của cán bộ, giáo viên và học viên trong

trƣờng.

- Xây dựng bộ máy tổ chức của cơ quan và các đoàn thể vững mạnh, đồng bộ

đảm bảo sự đoàn kết nhất trí cao.

Qua đó, để nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn nói riêng, Khoa

AT-MT cần chú trọng thực hiện những việc sau đây:

- Đầu tƣ phát triển Khoa AT-MT đủ mạnh, với một số khoá học đạt chuẩn của

OPITO, STCW95 và các hệ thống quản lý an toàn sức khỏe môi trƣờng khác

theo tiêu chuẩn quốc tế.

- Xây dựng và phát triển hệ thống chƣơng trình đào tạo chuẩn, đồng bộ từ phân

tích, đánh giá, quản lý an toàn sức khỏe môi trƣờng, đến huấn luyện các kỹ năng

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

93

Cao học QTKD 2010-2012

phòng, chống các sự cố có thể xảy ra trong hoạt động Dầu khí. Mặt khác, phải

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

hƣớng tới mục tiêu trang bị kiến thức An toàn cơ bản cho toàn bộ CBCNV làm

việc trong ngành Dầu khí.

- Đặc biệt chú trọng trong đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Khóa huấn

luyện an toàn, cứu hộ thoát hiểm trên các công trình biển và khu huấn luyện

phòng cháy chữa cháy với các phòng chuyên dụng để đào tạo an toàn…

- Đào tạo nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên để có ít nhất 50%

cán bộ giảng dạy trong Khoa AT-MT có thể giảng dạy bằng tiếng Anh (yêu cầu

đặt ra của Nhà trƣờng là phải có chứng chỉ quốc tế về chuyên môn giảng dạy và

tiếng Anh đạt điểm TOEIC > 550 ).

- Nâng cao năng lực cạnh tranh mở rộng thị trƣờng đào tạo trên l nh vực này bằng

uy tín, chất lƣợng và thƣơng hiệu của chính nhà Trƣờng. Trong giai đoạn

2012-2020 có thể đảm nhận tổ chức đào tạo an toàn môi trƣờng cho từ 2.500 tới

3.000 lƣợt học viên/năm.

- Thiết kế biên soạn hiệu chỉnh chƣơng trình đào tạo an toàn môi trƣờng cho cả

khâu thƣợng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn.

- Đầu tƣ xây dựng Khoa AT-MT đạt chuẩn quốc tế, tƣ vấn cho các đơn vị trong

ngành xây dựng hệ thống quản lý an toàn và chƣơng trình đào tạo tổng thể về an

toàn môi trƣờng cho toàn thể cán bộ công nhân viên.

- Thiết kế chƣơng trình, biên soạn giáo trình đào tạo công nhân hệ cao đẳng nghề

về chuyên ngành an toàn để sau năm 2015 có thể tuyển sinh và đào tạo cho

ngành và xã hội.

Từ tính tất yếu khách quan và định hƣớng đảm bảo nâng cao chất lƣợng đào

tạo của nhà trƣờng đến năm 2020 và những năm tiếp theo trong đó có cả việc nâng

cao chất lƣợng đào tạo ở Khoa AT-MT nói riêng. Qua phân tích thực trạng về chất

lƣợng đào tạo của Khoa AT-MT, để nâng cao chất lƣợng đào tạo và khẳng định vị

thế, uy tín về chất lƣợng đào tạo của Khoa, luận văn xin đề xuất một số giải pháp

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

94

Cao học QTKD 2010-2012

sau:

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ đào tạo an toàn tại Trƣờng

Cao đẳng nghề Dầu khí

3.2.1. Đổi mới phƣơng pháp quản lý đội ng giáo vi n

Có thể nói, đội ngũ giáo viên là lực lƣợng lao động chính, trực tiếp và quan

trọng nhất trong bất kì cơ sở dạy học nào.Vì vậy, phƣơng pháp quản lý đội ngũ giáo

viên đóng vai trò hết sức quan trọng trong một trƣờng học. Phƣơng pháp quản lý

phù hợp sẽ khuyến khích giáo viên làm việc nhiệt tình, phát huy hết năng lực giảng

dạy vì vậy sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo trong trƣờng và ngƣợc lại nếu

phƣơng pháp quản lý không phù hợp sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng đào tạo.

Trong thời gian qua, công tác quản lý đội ngũ giáo viên Khoa AT-MT của Trƣờng

CĐN dầu khí đã đạt đƣợc thành tựu trên một số mặt, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn

tồn tại một số tồn tại làm ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả làm việc của đội ngũ giáo

viên và làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo.

Trong thời gian tới, để góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, Khoa AT-MT

cần đổi mới phƣơng pháp quản lý đội ngũ giáo viên để giáo viên vừa yên tâm công

tác lại phát huy hết năng lực làm việc của mình. Để làm đƣợc điều này, luận văn xin

đề xuất một số biện pháp sau đây:

 T ứ ất, Khoa AT-MT cần tăng cƣờng các biện pháp quản lý đội ngũ giáo

viên cả về mặt chất lƣợng lẫn số lƣợng. Để làm đƣợc điều này, Khoa cần thực hiện

các công việc sau:

 Tổ bộ môn thƣờng xuyên tổ chức dự giờ giảng của các giáo viên nhằm đánh

giá chất lƣợng giảng dạy của giáo viên đồng thời có những ý kiến đóng góp xây

dựng để bài giảng của giáo viên thêm hoàn thiện.

 Tổ chức họp tổ bộ môn hằng tháng, thông qua đó các giáo viên trong tổ sẽ có

dịp cùng trao đổi, thảo luận và học hỏi lẫn nhau.

 Có biện pháp khuyến khích các giáo viên học hỏi, sáng tạo, đóng góp cho bài

giảng hay bằng cách thƣờng xuyên tổ chức các buổi giảng thử trƣớc tổ bộ môn,

các giáo viên còn lại đóng vai trò là học viên trợ giúp để tìm ra cách dạy hay và

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

95

Cao học QTKD 2010-2012

thu hút nhất.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

 Kết thúc mỗi khóa đào tạo, sẽ có phiếu đánh giá khóa học phát cho từng học

viên nhận xét cụ thể, sau đó Khoa sẽ cho tiến hành tổng hợp phiếu đánh giá khóa

học của từng học viên, từ đó phát huy những điểm mạnh và đƣa ra các biện pháp

khắc phục kịp thời những điểm còn thiếu sót trong công tác đào tạo và quản lý.

 Không quản lý theo giờ hành chính đối với đội ngũ giáo viên nhƣ hiện nay

mà quản lý theo đầu công việc và hiệu quả công việc. Cụ thể là hàng tháng giáo

viên cần có báo cáo về kết quả nghiên cứu khoa học và kết quả nghiên cứu thực

tế về tổ bộ môn.

 Khắc phục tình trạng mất cân đối hiện nay giữa quy mô đào tạo và số lƣợng

giáo viên giảng dạy bằng cách tuyển thêm giáo viên mới, các giáo viên trợ giảng

dần dần có thể đứng lớp thay thế giáo viên chính để trực tiếp giảng dạy.

 Giảm tải số môn giảng cho giáo viên: bình quân 4 môn/ 1 giáo viên xuống

bình quân 3 môn/ 1 giáo viên để các giáo viên có điều kiện nghiên cứu chuyên

sâu và đầu tƣ tốt hơn cho bài giảng.

 T ứ a , đổi mới công tác tuyển chọn và bồi dƣỡng giáo viên mới. Tuyển

chọn và bồi dƣỡng giáo viên mới là một việc làm cần thiết đối với mỗi trƣờng học

nhằm tạo ra lực lƣợng lao động thay thế cho đội ngũ giáo viên đến tuổi nghỉ hƣu và

có ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng đào tạo trong trƣờng. Trong những năm gần

đây, công tác tuyển chọn và bồi dƣỡng giáo viên mới đã đƣợc Nhà trƣờng chú ý

quan tâm. Tuy nhiên công tác tuyển chọn giáo viên mới cho Khoa vẫn còn nhiều

điều bất cập vì đặc thù của ngành đào tạo ở Khoa AT-MT là các l nh vực về an

toàn, hiện nay chƣa có trƣờng đại học nào đào tạo chuyên sâu về l nh vực này nên

đa phần giáo viên ở Khoa AT-MT đều là làm việc trái ngành nghề. Các giáo viên ở

đây phần lớn là tốt nghiệp các trƣờng kỹ thuật nhƣ Bách Khoa, Khoa Học Tự

Nhiên, Sƣ phạm kỹ thuật với chuyên ngành chính là kỹ thuật môi trƣờng, công nghệ

sinh học, … thậm chí có những giáo viên chỉ tốt nghiệp cử nhân anh văn. Vì vậy,

công tác tuyển chọn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt khâu đào tạo sau tuyển chọn đòi

hòi phải đƣợc đầu tƣ công phu và mất 1 khoảng thời gian dài. Do đó, trong thời gian

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

96

Cao học QTKD 2010-2012

tới để tuyển chọn đƣợc đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn và phƣơng pháp

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

sƣ phạm tốt cho Khoa, nhà trƣờng cần thực hiện một số biện pháp sau:

 Thông báo tuyển giáo viên trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm

thu hút đƣợc nhiều ứng cử viên đến xin việc, từ đó nhà trƣờng có nhiều sự lựa

chọn để có thể tìm ra những ứng cử viên tốt nhất có khả năng và phù hợp với

công việc ở Khoa.

 Có chế độ lƣơng ƣu đãi đối với giáo viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên

môn cao. Bên cạnh đó tạo môi trƣờng làm việc tốt, không khí làm việc vui vẻ,

thi đua lành mạnh giữa các giáo viên.

 Rút ngắn thời gian hợp đồng theo công việc cho giáo viên, đồng thời đề nghị

với cấp trên cho chuyển sang hợp đồng dài hạn để giáo viên yên tâm công tác và

cống hiến lâu dài cho nhà trƣờng.

 Có kế hoạch đào tạo giáo viên mới tuyển vào 1 cách bài bản, đào tạo hoàn

chỉnh từ những kỹ năng mềm đến kiến thức nền tảng rồi đến kiến thức chuyên

sâu nhƣ đào tạo ngoại ngữ, tin học, đào tạo kỹ năng sƣ phạm, đào tạo chuyên

môn nghề nghiệp… Phân công công việc ngay từ đầu và tập trung đào tạo về

l nh vực đó cho giáo viên nhƣ cử đi học các khóa học ngắn hạn, đi thực tập tại

các nhà máy, xí nghiệp…Phân công các giáo viên hƣớng dẫn kèm cặp các giáo

viên mới, các giáo viên mới sẽ đi dự giảngcác môn mà giáo viên hƣớng dẫn dạy,

rồi dạy thay giáo viên hƣớng dẫn 1 vài buổi và dần dần có thể thay thế giáo viên

hƣớng dẫn dạy môn đó. Và sau khi kết thúc khóa đào tạo, các giáo viên mới sẽ

có đủ khả năng đứng lớp để giảng dạy về chuyên ngành đã đƣợc phân công một

cách tốt nhất.

 T ứ ba, tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, khuyến khích giáo viên

tham gia học tập và nghiên cứu khoa học. Học tập và nghiên cứu khoa học là công

việc bắt buộc phải thực hiện đối với mỗi giáo viên, có làm tốt công việc này mới

xứng đáng với phƣơng châm mỗi thầy cô giáo luôn là tấm gương v đạo đ c, tinh

thần t học và sáng tạo để học viên noi theo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang phát

động. Tuy nhiên, công việc học tập và nghiên cứu khoa học của mỗi giáo viên lại

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

97

Cao học QTKD 2010-2012

phụ thuộc vào nhiều yếu tố vì vậy để khuyến khích giáo viên tham gia học tập và

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

nghiên cứu khoa học, trong thời gian tới Khoa AT-MT cần áp dụng một số biện

pháp sau:

 Có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn theo từng chủ đề cụ thể và có mời các

chuyên gia tham gia tọa đàm nhằm đảm bảo tính thuyết phục cao.

 Xác định đúng đối tƣợng cần tập huấn và phải phù hợp với nội dung tập huấn

nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.

 Hàng năm có kế hoạch đƣa giáo viên đi thực tế tại các xí nghiệp sản xuất

trong ngành để bắt kịp xu hƣớng phát triển của công nghệ, tích lũy thêm kinh

nghiệm và kỹ năng làm việc thực tế phục vụ cho công việc giảng dạy.

 Trong từng bộ môn, cần thƣờng xuyên tổ chức các cuộc thảo luận và sinh

hoạt theo chuyên đề từ đó tìm ra những tồn tại trong từng môn học để có biện

pháp giải quyết kịp thời.

 Tạo điều kiện về mặt thời gian và hỗ trợ kinh phí để giáo viên tham gia học

tập nâng cao trình độ dƣới các hình thức khác nhau: đào tạo lại, đào tạo chuẩn

hóa, đào tạo nâng cao.

 T ứ t , tăng cƣờng các biện pháp đãi ngộ vật chất và phi vật chất đối với đội

ngũ giáo viên để thu hút đƣợc các giáo viên bên ngoài vào đồng thời giữ đƣợc các

giáo viên ở lại Khoa và yên tâm cống hiến lâu dài. Để làm đƣợc việc này, Khoa cần

làm tốt một số vấn đề sau:

 Tăng thu nhập bình quân cho đội ngũ giáo viên lên 10.000.000đ/ngƣời/tháng

cho phù hợp với mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh BR-VT. Ngoài ra, cần

tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên trong trƣờng đi tham quan, nghỉ mát, giao lƣu

vào các dịp nghỉ hè, Lễ, Tết nhằm tạo sự gắn bó, đoàn kết, thân thiện giữa các

giáo viên với nhau cũng nhƣ giữa giáo viên với Khoa và với nhà trƣờng.

 Tăng cƣờng các biện pháp đãi ngộ phi vật chất đối với đội ngũ giáo viên

bằng cách: Giao quyền tự chủ cho giáo viên khi lên lớp, tạo ra bầu không khí

làm việc thoải mái, công bằng tại Khoa cũng nhƣ trong nhà trƣờng.

 T ứ ă đổi mới việc bố trí, sắp xếp lịch giảng, lịch thi nhằm đảm bảo sự

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

98

Cao học QTKD 2010-2012

cân đối giữa các môn học và các giáo viên có thời gian chuẩn bị bài tốt và yên tâm

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

giảng dạy. Do việc đào tạo theo nhu cầu ở Khoa AT-MT không có thời gian và lịch

trình cụ thể mà phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng, nên việc tổ chức lớp

học, lên thời khóa biểu, và phân công giáo viên dạy để đạt đƣợc sự công bằng,

chuyên nghiệp và hiệu quả cao cần phân công 1 ngƣời chuyên gia phụ trách về vấn

đề này. Ngƣời này vừa có nhiệm vụ lên lịch trình giảng dạy, vừa có nhiệm vụ thông

báo, nhắc nhở đôn đốc giáo viên dạy và chuẩn bị bài giảng đƣợc tốt nhất.

3.2.2. Đổi mới mục tiêu, nội dung chƣơng tr nh đào tạo

Theo phƣơng pháp tiếp cận mục tiêu trong đào tạo, mục tiêu đào tạo là yếu

tố quan trọng hàng đầu của một khóa đào tạo, nó là cơ sở để xây dựng nội dung

chƣơng trình cũng nhƣ nội dung đánh giá, đồng thời cũng là định hƣớng cho ngƣời

học trong quá trình học tập.

“Mục tiêu đào tạo là những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà ngƣời học phải

đạt đƣợc với những chuẩn đƣợc quy định để sau khi học xong một khóa đào tạo có

thể tìm đƣợc việc làm và hành nghề” (GS TSKH Nguyễn Minh Đường, 2007)

Mặt khác, nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo là phải đào tạo đƣợc đội ngũ

nhân lực đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và của thị trƣờng lao

động thƣờng xuyên biến đổi của đất nƣớc. Do vậy, nội dung chƣơng trình đào tạo

trong mỗi trƣờng học nói chung phải thƣờng xuyên đƣợc phát triển và cập nhật,

hiện đại hóa cho phù hợp với các công nghệ mà sản xuất đang và sẽ đƣợc ứng dụng

trong tƣơng lai gần. Làm đƣợc điều này, Nhà trƣờng mới thực sự đáp ứng đƣợc yêu

cầu của cơ sở sản xuất- kinh doanh và học viên tốt nghiệp mới có cơ hội tìm đƣợc

việc làm.

Trong nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần ở nƣớc ta, đào tạo có nhiều

loại khách hàng nhƣ Nhà nƣớc, cộng đồng, các doanh nghiệp, ngƣời học. Tuy nhiên

đối với Trƣờng CĐN Dầu khí đặc biệt là ở Khoa AT-MT thì khách hàng chủ yếu là

các công ty, đơn vị trong Ngành.

Vì vậy, để đào tạo có chất lƣợng, vấn đề đầu tiên là phải xác định đƣợc mục

tiêu đào tạo các ngành nghề và trình độ đào tạo sao cho phù hợp với yêu cầu của các

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

99

Cao học QTKD 2010-2012

doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành. Nói một cách khác là các chuẩn về mục tiêu đào

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

tạo của Nhà trƣờng cần đƣợc xây dựng xuất phát từ chuẩn công nghiệp của các

ngành sản xuất, của các doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành. Làm đƣợc điều này thì

đào tạo mới thực sự có chất lƣợng trong cơ chế thị trƣờng.

Với điều kiện của nhà trƣờng và nguồn kinh phí cho phép việc xác định đúng

mục tiêu đào tạo, xây dựng một nội dung và thực hiện đúng phƣơng pháp là việc

làm thƣờng xuyên của nhà trƣờng nhất là trong giai đoạn hiện nay càng cấp bách

hơn bao giờ hết để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành Dầu khí nói riêng và phục

vụ cho công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nƣớc nói chung.

 Hiện đại hoá nội dung đào tạo: Đào tạo chủ động bám sát theo nhu cầu của

thị trƣờng, thị trƣờng cần gì, chúng ta đào tạo cái đó. Có nhƣ vậy nhà trƣờng

cũng nhƣ Khoa AT-MT mới theo kịp sự phát triển của kinh tế, xã hội và tiếp cận

đƣợc với trình độ khoa học - công nghệ hiện đại trong khu vực và trên thế giới.

 Xây dựng cấu trúc, nội dung đào tạo phù hợp: Việc đổi mới cấu trúc nội

dung đào tạo bắt nguồn từ đổi mới mục tiêu và phƣơng hƣớng đào tạo nghề,

phải quán triệt nguyên lý đào tạo gắn với lao động sản xuất, với xã hội. Cấu trúc

nội dung đào tạo cần đổi mới theo hƣớng:

+ Xây dựng chƣơng trình đào tạo theo mô đun và tổ chức đào tạo theo tín chỉ

để ngƣời học có thể cần gì học nấy, đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân lực của thị trƣờng

lao động và khi cần có thể học tiếp mà không cần phải học lại những điều đã học.

+ Gắn đào tạo với sản xuất, với các doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành: đào

tạo là một l nh vực tốn kém, cần nhiều trang thiết bị. Nhƣng ngay cả đối với các

nƣớc phát triển giàu mạnh thì trang thiết bị công nghệ của nhà trƣờng cũng vẫn bị

lạc hậu so với sản xuất bởi lẽ trong cơ chế thị trƣờng cạnh tranh với sự phát triển

nhƣ vũ bão của khoa học và công nghệ, sản xuất phải thay đổi công nghệ và phát

triển rất nhanh chóng để đủ sức cạnh tranh trong khi nhà trƣờng thì còn mang tính

ổn định nhiều. Mặt khác, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trong sản

xuất, các giáo viên trong trƣờng bị lạc hậu so với các kỹ sƣ, công nhân hàng ngày

đƣợc tiếp cận với công nghệ mới đƣợc ứng dụng trong sản xuất. Vì vậy, để mục tiêu

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

100

Cao học QTKD 2010-2012

đào tạo các khóa học phù hợp với chuẩn công nghiệp và chƣơng trình các khóa học

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

đáp ứng đƣợc yêu cầu của các doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành, một trong những

biện pháp quan trọng là phải gắn đào tạo với sản xuất , với doanh nghiệp/đơn vị

trong Ngành. Sự gắn bó này đƣợc thể hiện trên các mặt sau đây:

• Nhà trƣờng cần lôi cuốn các doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành cùng tham

gia trong việc xây dựng mục tiêu, nội dung chƣơng trình và viết sách giáo khoa

cho các khóa đào tạo. Đặc biệt là xây dựng chƣơng trình các khóa học riêng biệt

theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành (đào tạo theo nhu cầu

khách hàng)

• Liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành.

Tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, các doanh nghiệp/đơn vị trong Ngành có

thể tham gia với nhà trƣờng một số khâu trong quá trình đào tạo nhƣ: tổ chức

cho học viên thực hành chuyên sâu tại các vị trí lao động thực tế của doanh

nghiệp/đơn vị trong Ngành; cử kỹ sƣ, công nhân giỏi tham gia các khóa giảng

dạy ở trƣờng.

+ Tăng cƣờng dạy tích hợp: học viên vừa có thể nắm vững những lý thuyết

cần thiết vừa áp dụng ngay vào giải quyết các tình huống trong thực tế 1 cách hiệu

quả nhất.

 Áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực:

Luật Giáo dục năm 2005 nêu rõ: “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính

tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học viên nhằm tác động đến tình cảm, đem

lại niềm vui, hứng thú học tập cho học viên”.

Có thể nói, học viên là chủ thể của quá trình dạy học. Giáo viên dạy tốt

nhƣng học viên không chịu học hay học một cách thụ động thì cũng không mang lại

hiệu quả. Phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm mục đích phát huy tối đa đƣợc tính

tích cực, chủ động, sáng tạo của học viên trong quá trình học tập. Áp dụng tốt

phƣơng pháp dạy học tích cực sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lƣợng

đào tạo tại Khoa.

Để có thể vận dụng đƣợc phƣơng pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

101

Cao học QTKD 2010-2012

cực, chủ động của ngƣời học, trƣớc hết Khoa AT-MT cần tổ chức các lớp bồi

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

dƣỡng phƣơng pháp dạy học mới cho giáo viên. Đồng thời, để giáo viên có thể vận

dụng đƣợc phƣơng pháp tích cực trong dạy học, Khoa cần tạo điều kiện về cơ sở vật

chất và trang thiết bị cần thiết nhƣ có đủ máy vi tính, máy chiếu đa năng, các loại

bảng ghim, bảng lật.Bên cạnh đó, cần có chính sách để khuyến khích việc cải tiến

phƣơng pháp dạy học, coi đó là một tiêu chí thi đua và có khen thƣởng để động viên

những giáo viên dạy giỏi.

3.2.3. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và

học tập

Cơ sở vật chất là nhân tố quan trọng tác động tới chất lƣợng đào tạo. Cơ sở

vật chất gồm các thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, các thiết bị cho thực hành

nghề, cơ sở vật chất cũng nhƣ các điều kiện về khuôn viên nhà trƣờng, trang thiết bị

cho các hoạt động khác (vui chơi, giải trí, phục vụ sinh hoạt, rèn luyện sức khỏe…).

Việc đầu tƣ cơ sở vật chất phải xuất phát từ nhu cầu thực tế khách quan của xã hội.

Chất lƣợng đào tạo phải gắn liền với khoa học công nghệ, nhất là ngày nay ứng

dụng tiến bộ khoa học đổi mới từng ngày, những vật liệu mới ra đời. Chính vì vậy

hàng năm nhà trƣờng cần dành kinh phí cho đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất phục vụ

công tác đào tạo từ 30%-40% tổng nguồn vốn của Tập đoàn cấp thì Nhà trƣờng mới

nhanh chóng hoà nhập đƣợc với các trƣờng trong khu vực và quốc tế. Đặc biệt, đối

với Khoa AT-MT, do đặc thù của ngành đào tạo là chủ yếu tập trung vào khâu thực

hành nên cần phải có sự trang bị cơ sở vật chất bảo đảm chất lƣợng thì mới đáp ứng

đƣợc yêu cầu đào tạo. Do đó, Khoa AT-MT cần thực hiện phƣơng châm đầu tƣ nhƣ

chuẩn hoá, hiện đại, hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm

trang thiết bị dạy và học, nhất là thiết bị thực hành. Để làm đƣợc điều này, Khoa

cần:

 Đối với hệ thống thƣ viện, tài liệu học tập và tham khảo:

Trên thực tế, nếu học viên ở trƣờng chỉ có nghe bài giảng của giáo viên trên

lớp, không có tài liệu tham khảo thì kiến thức tiếp nhận đƣợc là rất ít. Vì vậy vấn đề

đặt ra là nhà trƣờng cần tăng số đầu sách để học viên có điều kiện nghiên cứu tham

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

102

Cao học QTKD 2010-2012

khảo, bổ sung thêm kiến thức. Với số lƣợng sách còn ít, thƣ viện không thể phục vụ

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

nhu cầu tra cứu, học tập của giáo viên và học viên. Với mục tiêu là nâng cao chất

lƣợng đào tạo, mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo thì sức phục vụ nhƣ vậy là

quá nhỏ bé, số lƣợng đầu sách cũ lại chiếm trên 60%. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu

đọc sách và tìm hiểu tài liệu của học viên và giáo viên, trong thời gian tới Khoa cần

thực hiện một số công việc sau:

 Đầu tƣ, mở rộng thêm thƣ viện, xây dựng thêm phòng đọc, tăng đầu sách

mới lên 800 đầu sách vào năm 2013 nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập của

học viên để họ có điều kiện nghiên cứu, tham khảo, bổ sung thêm kiến thức.

 Nhanh chóng hoàn thiện và đƣa vào sử dụng hệ thống thƣ viện điện tử trong

toàn trƣờng nhằm giúp giáo viên và học viên dễ dàng tìm, tra cứu các tài liệu

tham khảo, khai thác các thông tin cần thiết phục vụ tốt cho nghiên cứu, giảng

dạy và học tập.

 Tài liệu trực tiếp phục vụ cho giảng dạy và học tập của học viên cần đƣợc Sở

Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và cho phép xuất bản để đảm bảo tính thuyết

phục cao và cũng góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh của nhà trƣờng.

 Đầu tƣ mua sắm thêm các đầu sách, tài liệu về l nh vực an toàn môi trƣờng

của các nhà xuất bản uy tín, của các trung tâm đào tạo an toàn lớn trên thế giới

để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu

 Đối với hệ thống phòng học, phòng thực hành:

Hiện nay, do tòa nhà phục vụ hoạt động học tập-làm việc của Khoa AT-MT

đang đƣợc đầu tƣ xây mới nên đang phải sử dụng hệ thống phòng học ở trụ sở chính

của Trƣờng. Tuy hệ thống phòng học ở trụ sở chính của trƣờng cũng vừa đƣợc đầu

tƣ xây mới và hiện đại nhƣng do không chuyên trong l nh vực an toàn nên vẫn còn

nhiều thiếu sót nhƣ diện tích phòng hay việc bố trí bàn ghế không phù hợp... cũng

gây khó khăn cho việc đào tạo an toàn ở Khoa. Tuy nhiên, vào đầu năm 2014, khi

khu tòa nhà 9 tầng đƣợc xây mới tại cơ sở Bãi Dâu của Khoa đƣợc hoàn thiện và

đƣa vào sử dụng thì sẽ giải quyết đƣợc khó khăn về vấn đề phòng học nhƣ hiện nay.

Ngoài hệ thống phòng học, Khoa AT-MT cần nâng cấp và đầu tƣ phòng nghỉ

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

103

Cao học QTKD 2010-2012

cho học viên, hệ thống nhà ăn, căn tin đảm bảo chất lƣợng và đáp ứng nhu cầu sinh

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

hoạt, ăn uống của các học viên từ nơi khác đến tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn

tại Khoa.

 Đối với phƣơng tiện, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy:

Phƣơng tiện giảng dạy hiện đại nếu đƣợc giáo viên sử dụng hợp lý, linh hoạt

sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo. Hiện nay, trang thiết bị phục vụ cho giảng

dạy ở Khoa AT-MT đƣợc trang bị khá tốt, về cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu dạy

và học ở đây. Khi giảng dạy, mỗi lớp học thƣờng có 2 giáo viên, 1 giáo viên giảng

chính và 1 giáo viên trợ giảng. Giáo viên trợ giảng có nhiệm vụ chuẩn bị chu đáo

các phƣơng tiện phục vụ cho việc giảng dạy và phụ giúp giáo viên chính thao tác,

làm mẫu, ... với các thiết bị. Tuy nhiên, khi gặp sự cố nhƣ hƣ hỏng trang thiết bị thì

chƣa có biện pháp sử lý ngay đƣợc hoặc khâu chuẩn bị máy chiếu, máy tính khi vào

lớp gây mất nhiều thời gian của giáo viên. Do đó, để chất lƣợng giáo dục ngày càng

cao thì phƣơng tiện, thiết bị giảng dạy cũng phải đồng bộ hoá. Nhà trƣờng nên thiết

kế đồng bộ hệ thống âm thanh, phông chiếu tiến tới trang bị máy chiếu ngay tại lớp

học, nhằm giảm thiểu thời gian chuẩn bị cho giáo viên khi lên lớp. Đồng thời thành

lập đội ngũ bảo quản, sửa chữa, bảo dƣỡng hệ thống thiết bị này. Đây là giải pháp

tƣơng đối tốn kém nhƣng không phải không thực hiện đƣợc. Trƣớc mắt, nhà trƣờng

nên thành lập đội ngũ chuyên phụ trách về mảng thiết bị, phƣơng tiện giảng dạy

tránh tình trạng thiết bị hỏng hóc lại đổ lỗi cho giáo viên hoặc khi thiết bị hỏng phải

làm đơn xin sửa chữa tốn nhiều thời gian và phiền hà cho ngƣời sử dụng.

Ngoài ra, Khoa AT-MT cần trang bị thêm hệ thống kết nối internet không

dây cho toàn bộ các phòng học lý thuyết để phục vụ cho các học viên, giáo viên

tham gia các khóa đào tạo và giáo viên có thể truy cập mạng internet và hệ thống

thƣ viện điện tử để tra cứu thông tin và sử dụng các dữ liệu trực tuyến để giúp tăng

tính phong phú, trực quan, sinh động cho bài giảng.Đồng thời qua đó giúp cho học

viên tiếp cận ngày cách khai thác và nhanh chóng tìm các nội dung ở trên mạng

Internet.

Do đặc thù của loại hình đào tạo an toàn, ngoài phần lý thuyết, học viên còn

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

104

Cao học QTKD 2010-2012

đƣợc trang bị thêm các kỹ năng thông qua các buổi thực hành trên lớp. Do đó, các

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

thiết bị thực hành cần đƣợc tiếp tục đầu tƣ nâng cấp một cách đồng bộ, hiện đại, để

phục vụ cho tất cả các chƣơng trình đào tạo hiện có đồng thời đáp ứng đƣợc các yêu

cầu của các tổ chức đánh giá kiểm định chất lƣợng.Bên cạnh đó nhà trƣờng cần tính

đến phƣơng án thuê thiết bị (trong trƣờng hợp khả năng tài chính không cho phép)

để theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ.

Tóm lại, để triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng

đào tạo an toàn nói riêng và chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng CĐN dầu khí nói chung

thì Trƣờng cũng nhƣ Khoa AT-MT cần thực hiện tốt các vấn đề cơ bản là chăm lo

kiện toàn cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất của nhà trƣờng,cải tiến công tác tuyển dụng,

bồi dƣỡng giáo viên mới và tạo môi trƣờng thuận lợi cho đội ngũ giáo viên phát

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

105

Cao học QTKD 2010-2012

triển.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH

Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận tại Chƣơng 1, điều tra đánh giá chất lƣợng

đào tạo an toàn ở Khoa AT-MT của Trƣờng CĐN Dầu khí tại Chƣơng 2 và một số

giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo đƣợc đề cập ở Chƣơng 3. Tác

giả cho rằng mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã đƣợc hoàn thành. Tổng

quát lại, tác giả xin đƣa ra một số kết luận và các kiến nghị sau:

Kết luận:

Chất lƣợng đào tạo là một nội dung cơ bản thể hiện uy tín và quyết định sự tồn

tại, phát triển của một nền giáo dục hay một cơ sở đào tạo. Việc nâng cao chất

lƣợng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào, là điều kiện

tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của các đơn vị đào tạo. Khoa AT-MT của

trƣờng CĐN Dầu Khí, trong suốt gần 20 năm hoạt động với hơn 70 chƣơng trình

đào tạo, đã đào tạo cho hơn 21.000 lƣợt học viên từ các đơn vị trong ngành, các liên

doanh và các nhà thầu dầu khí nƣớc ngoài đang làm việc tại Việt Nam. Tất cả học

viên đã tiếp thu đƣợc những kiến thức hữu ích và họ thực sự hài lòng khi tham gia

học tập tại Khoa. Tuy nhiên, công tác đào tạo an toàn hiện nay của Khoa AT-MT

vẫn chƣa phát triển đúng với tiềm năng vốn có của nó. Để nâng cao chất lƣợng đào

tạo, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp CNH-HĐH của đất nƣớc, Khoa AT-MT của

Trƣờng CĐN dầu khí phải tập trung nâng cao hơn nữa chất lƣợng đào tạo, đây là

một trong những nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài của Khoa

nói riêng và nhà trƣờng nói chung.

Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ quan trọng trên nhà trƣờng phải triển khai đồng

bộ vào các hoạt động thực tiễn từ ngƣời dạy, ngƣời học, nội dung, phƣơng pháp,

phƣơng tiện vật chất - kỹ thuật. Nhƣng cần tập trung vào một số giải pháp chính

sau đây:

Giải pháp thứ nhất: Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và các trang thiết bị

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

106

Cao học QTKD 2010-2012

phục vụ giảng dạy.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Giải pháp thứ hai: Tiếp tục xây dựng, đổi mới nội dung, chƣơng trình và

phƣơng pháp đào tạo.

Giải pháp thứ ba: Đào tạo nâng cao chất lƣợng cho đội ngũ giáo viên cả

về chất lƣợng và số lƣợng.

Sự nhiệp phát triển của trƣờng CĐN dầu khí đến 2020 và những năm tiếp theo

phải đƣợc tiếp cận trên quan điểm cân bằng động và quản lý nhằm hƣớng tới chất

lƣợng tổng thể. Các giải pháp nêu ra luôn phải đƣợc hiệu chỉnh, hoàn thiện theo các

nhiệm vụ mới đặt ra cho Trƣờng, theo hoàn cảnh bao gồm các cơ hội, thách thức mà

Nhà trƣờng đón nhận khi bƣớc vào giai đoạn mới.

Một số kiến nghị

Tính khả thi của các giải pháp nói trên, ngoài nỗ lực chủ quan của đội ngũ

giáo viên và cán bộ quản lý, của đông đảo học viên trong Trƣờng còn liên quan đến

sự ủng hộ của Tập đoàn dầu khí Việt Nam, của Nhà trƣờng và các cơ quan khác có

liên quan:

 Đ i v i Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:

- Đề nghị Tập đoàn tiếp tục đầu tƣ cơ sở vật chất, tài chính, nguồn lực để nâng cấp

về cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực để Trƣờng có thể đáp ứng ngày càng tốt

hơn nhu cầu đào tạo của Tập đoàn và một phần cho xã hội.

- Tập đoàn cần sớm xây dựng và ban hành qui chế đào tạo, sử dụng và phát triển

nguồn nhân lực trong toàn Ngành, đặc biệt chú trọng qui chế đào tạo và bồi dƣỡng

thƣờng xuyên cho cán bộ công nhân viên đang làm việc trong Ngành. Trong đó

định hƣớng ƣu tiên sử dụng các dịch vụ trong Ngành có thể cung cấp-nhất là l nh

vực đào tạo.

 Đ i v i trường Cao đẳng ngh dầu khí:

- Mở rộng sự liên kết, giao lƣu về chuyên môn, học thuật giữa các trƣờng và các cơ

sở đào tạo trong địa bàn Tỉnh Bà rịa-Vũng tàu và trong cả nƣớc. Tăng cƣờng liên

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

107

Cao học QTKD 2010-2012

kết với các Tổng công ty, doanh nghiệp/đơn vị trong tập đoàn trên địa bàn tỉnh để

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

gắn kết học tập với thực tiễn lao động sản xuất hƣớng mục tiêu đào tạo đến ngƣời

sử dụng lao động.

- Có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác giáo

dục và đào tạo, nhất là đối với giáo viên.

 Đ i v i toàn thể cán bộ, giáo viên: Cần nhận thức đúng và đủ về vai trò, vị trí,

trách nhiệm của mình chủ động phấn đấu, rèn luyện để không ngừng phát triển thích

nghi với yêu cầu nhiệm vụ của nhà trƣờng giao cho, xứng đáng là nhân tố quyết định

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

108

Cao học QTKD 2010-2012

nâng cao chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, Nguyễn Thị Thanh Thoản (2005). Đánh giá chất

lượng c u học viên trường đại học Bách Khoa

[2] Phạm Thành Nghị (2002), Quản lý chi n lược, k hoạch trong các trường đại

học và cao đẳng, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[3] PGS- TS Lê Đức Ngọc (2006) Các mô h nh quản lý và kiểm định chất lượng

giáo dục, Bộ GDĐT học viện quản lý giáo dục.

[4] Nguyễn Văn Sơn (2002), Tri th c giáo dục đại học Việt Nam thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội

[5] Lƣu Thanh Tâm (2003), Quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn qu c t , NXB

Đại học quốc gia, TP Hồ Chí Minh

[6] PGS- TS Nguyễn Văn Thanh, Giáo trình Marketing dịch vụ, Trƣờng đại học

Bách khoa Hà Nội- Khoa Kinh tế và Quản Lý.

[7] GS-TSKH. Lâm Quang Thiệp (2006), Hệ th ng đảm bảo chất lượng cho giáo

dục Việt Nam, Bộ GDĐT học viện quản lý giáo dục.

[8] Bộ Giáo dục và Đào tạo- Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Chi n

lược phát triển giáo dục trong th kỷ XXI kinh nghiệm của các qu c gia, NXB

Chính trị quốc gia Hà Nội.

[9] Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2008), Quy định hệ th ng tiêu chí, tiêu

chuẩn kiểm định chất lượng trường cao đẳng ngh .

[10] Trung tâm an toàn và bảo vệ mội trƣờng Dầu khí (2012), D thảo đào tạo cán

bộ chuyên trách v An toàn - S c khỏe - Môi trường cho tập đoàn Dầu khí

Việt Nam, Hà Nội.

[11] Trƣờng Cao đẳng Nghề Dầu Khí (2010), Kỷ y u Trường Cao đẳng Ngh Dầu

khí - 35 năm h nh thành và phát triển, Vũng Tàu.

[12] Trƣờng cao đẳng Nghề Dầu khí (2012), Báo cáo k t quả đào tạo của Trường

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

109

Cao học QTKD 2010-2012

Cao đẳng ngh Dầu khí- giai đoạn 1992 – 2012, Vũng Tàu.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

PHỤ LỤC 1:

HỆ THỐNG TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN KIỂM Đ NH CHẤT LƢỢNG TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ (Ban hành kèm theo Quy t định s 02 2008 QĐ-BLĐTBXH ngày 17 tháng 01 năm 2008 của Bộ trư ng Bộ Lao động - Thương binh và X hội) Điểm chuẩn đánh giá

1. Các tiêu chí kiểm định và điểm chuẩn cho từng tiêu chí kiểm định của trƣờng cao đẳng nghề, bao gồm 9 tiêu chí với 50 tiêu chuẩn (Mỗi tiêu chuẩn kiểm định có điểm tối đa là 2 điểm. Tùy thuộc vào mức độ đạt đƣợc yêu cầu mà tiêu chuẩn kiểm định đó có điểm từ 0 đến 2 điểm). Tổng số điểm đánh giá tối đa cho tất cả các tiêu chí là 100 ĐIỂM. Ti u chí 1: Mục ti u và nhiệm vụ (6 điểm): đƣợc đánh giá bởi 3 tiêu chuẩn sau:

1. Tiêu chuẩn 1. Mục tiêu, nhiệm vụ của trƣờng đƣợc xác định rõ ràng, cụ thể; đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai.

2. Tiêu chuẩn 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của trƣờng định hƣớng chủ yếu vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động, nhu cầu học của ngƣời học, xã hội, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu sử dụng lao động của địa phƣơng, ngành.

3. Tiêu chuẩn 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của trƣờng đƣợc định kỳ rà soát, điều chỉnh theo hƣớng nâng cao chất lƣợng dạy nghề, phù hợp với các giai đoạn phát triển của trƣờng, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, ngành.

Ti u chí 2: Tổ chức và quản lý (10 điểm): đƣợc đánh giá bởi 5 tiêu chuẩn sau:

1. Tiêu chuẩn 1. Trƣờng có hệ thống văn bản quy định về tổ chức, cơ chế quản lý và đƣợc thƣờng xuyên rà soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh.

2. Tiêu chuẩn 2. Có cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với quy định của Nhà nƣớc cũng nhƣ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của trƣờng và hoạt động có hiệu quả. 3. Tiêu chuẩn 3. Công tác quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của trƣờng.

4. Tiêu chuẩn 4. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức xã hội, đoàn thể có vai trò tích cực trong hoạt động của trƣờng.

5. Tiêu chuẩn 5. Trƣờng thực hiện và cải tiến thƣờng xuyên công tác kiểm tra. Ti u chí 3: Hoạt động dạy và học (16 điểm): đƣợc đánh giá bởi 8 tiêu chuẩn sau:

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

110

Cao học QTKD 2010-2012

1. Tiêu chuẩn 1. Công tác tuyển sinh đƣợc thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; đảm bảo chất lƣợng tuyển sinh.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

2. Tiêu chuẩn 2. Thực hiện đa dạng hoá các phƣơng thức tổ chức đào tạo đáp ứng yêu cầu học tập của ngƣời học; thiết lập đƣợc mối liên hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

3. Tiêu chuẩn 3. Có kế hoạch đào tạo, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thực hiện kế hoạch đào tạo đúng tiến độ và có hiệu quả; tổ chức dạy học lý thuyết, thực hành và thực tập lao động sản xuất theo nghề đào tạo phù hợp với các yêu cầu của thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

4. Tiêu chuẩn 4. Tổ chức đào tạo liên thông. 5. Tiêu chuẩn 5. Tổ chức dạy nghề theo mục tiêu, nội dung chƣơng trình dạy nghề đã đƣợc phê duyệt; thực hiện phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hoá ngƣời học, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của ngƣời học.

6. Tiêu chuẩn 6. Thực hiện phƣơng pháp, quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hƣớng coi trọng đánh giá quá trình, phản hồi kịp thời cho ngƣời học, đảm bảo đánh giá nghiêm túc, khách quan, phù hợp với phƣơng thức đào tạo, hình thức học tập và đặc thù của mô- đun, môn học.

7. Tiêu chuẩn 7. Nghiên cứu khoa học 8. Tiêu chuẩn 8. Hợp tác quốc tế Ti u chí 4: Giáo vi n và cán bộ quản lý (16 điểm): đánh giá bởi 8 tiêu chuẩn sau:

1. Tiêu chuẩn 1. Trƣờng có đội ngũ giáo viên cơ hữu (bao gồm cả số giáo viên kiêm nhiệm đƣợc quy đổi thành giáo viên làm việc toàn thời gian) đủ về số lƣợng, phù hợp về cơ cấu để thực hiện chƣơng trình dạy nghề. 2. Tiêu chuẩn 2. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đƣợc đào tạo, chuẩn về

năng lực nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu giảng dạy của trƣờng. 3. Tiêu chuẩn 3. Giáo viên thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và đảm bảo chất lƣợng. 4. Tiêu chuẩn 4. Có kế hoạch và thực hiện thƣờng xuyên việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

111

Cao học QTKD 2010-2012

5. Tiêu chuẩn 5. Hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng có trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu công tác quản lý của trƣờng. 6. Tiêu chuẩn 6. Các đơn vị của trƣờng có đầy đủ cán bộ quản lý theo quy định. 7. Tiêu chuẩn 7. Đội ngũ cán bộ quản lý đạt chuẩn chức danh đáp ứng yêu cầu quản lý trong trƣờng và thƣờng xuyên học tập bồi dƣỡng nâng cao trình độ về mọi mặt. 8. Tiêu chuẩn 8. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc của trƣờng.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Ti u chí 5: Chƣơng tr nh, giáo tr nh (16 điểm): đƣợc đánh giá bởi 8 tiêu chuẩn sau:

1. Tiêu chuẩn 1. Chƣơng trình dạy nghề của trƣờng đƣợc xây dựng, điều chỉnh theo chƣơng trình khung của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, thể hiện đƣợc mục tiêu đào tạo của trƣờng. 2. Tiêu chuẩn 2. Chƣơng trình dạy nghề đƣợc xây dựng có tính liên thông hợp lý giữa các trình độ đào tạo nghề; có sự tham gia của cán bộ, giáo viên và chuyên gia từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

3. Tiêu chuẩn 3. Chƣơng trình dạy nghề có mục tiêu rõ ràng, quy định cụ thể chuẩn kiến thức, kỹ năng; phƣơng pháp, hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập.

4. Tiêu chuẩn 4. Chƣơng trình dạy nghề đƣợc định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên việc tham khảo các chƣơng trình của nƣớc ngoài, cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên quan đến nghề đào tạo và các ý kiến phản hồi từ ngƣời sử dụng lao động, ngƣời tốt nghiệp đã đi làm, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động.

5. Tiêu chuẩn 5. Từng chƣơng trình dạy nghề đảm bảo có đủ chƣơng trình mô-đun, môn học, trong đó xác định rõ phƣơng pháp và các yêu cầu về kiểm tra đánh giá kết quả học tập. 6. Tiêu chuẩn 6. Mỗi mô-đun, môn học có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục tiêu của mô-đun, môn học. 7. Tiêu chuẩn 7. Giáo trình đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung và phƣơng pháp

dạy học.

8. Tiêu chuẩn 8. Giáo trình dạy nghề cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ trong chƣơng trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện phƣơng pháp dạy học tích cực.

Ti u chí 6: Thƣ viện (6 điểm): đƣợc đánh giá bởi 3 tiêu chuẩn sau:

1. Tiêu chuẩn 1. Có đủ số lƣợng giáo trình, tài liệu, sách báo, tạp chí phù hợp với các nghề đào tạo, đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên, cán bộ, nhân viên và ngƣời học.

2. Tiêu chuẩn 2. Thƣ viện đƣợc tin học hoá, có các tài liệu điện tử; đƣợc nối mạng, liên kết khai thác tài liệu giữa các đơn vị trong trƣờng và ngoài trƣờng.

3. Tiêu chuẩn 3. Có biện pháp khuyến khích ngƣời học, giáo viên, cán bộ quản lý khai thác có hiệu quả các tài liệu của thƣ viện.

Ti u chí 7: Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học (14 điểm): đƣợc đánh giá bởi 7 tiêu chuẩn sau:

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

112

Cao học QTKD 2010-2012

1. Tiêu chuẩn 1. Địa điểm của trƣờng thuận tiện cho việc đi lại, học tập, giảng dạy của ngƣời học, giáo viên, cán bộ quản lý và các hoạt động khác của trƣờng.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

2. Tiêu chuẩn 2. Khuôn viên đƣợc quy hoạch tổng thể và chi tiết, thuận tiện cho các hoạt động của trƣờng. 3. Tiêu chuẩn 3. Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ làm việc và các hoạt động dạy nghề, thực nghiệm, thực hành.

4. Tiêu chuẩn 4. Có hệ thống phòng học, giảng đƣờng, phòng thí nghiệm, xƣởng thực hành, phòng học chuyên môn hóa đáp ứng quy mô đào tạo theo các nghề, trình độ đào tạo.

5. Tiêu chuẩn 5. Bảo đảm các điều kiện hoạt động cho các xƣởng thực hành. 6. Tiêu chuẩn 6. Đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng thiết bị cho thực hành. 7. Tiêu chuẩn 7. Có các kho, phòng bảo quản, lƣu giữ với các điều kiện bảo vệ, bảo quản tốt các trang thiết bị, hàng hoá, vật liệu.

Ti u chí 8: Quản lý tài chính (10 điểm): đƣợc đánh giá bởi 5 tiêu chuẩn sau:

1. Tiêu chuẩn 1. Trƣờng có đủ nguồn tài chính để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ; tạo đƣợc nguồn thu hợp pháp.

2. Tiêu chuẩn 2. Công tác lập kế hoạch tài chính, quản lý tài chính đƣợc chuẩn hoá, công khai, minh bạch và theo đúng quy định.

3. Tiêu chuẩn 3. Dự toán về tài chính đƣợc xác định trên cơ sở nghiên cứu kỹ về nhu cầu chi tiêu, những thay đổi về giá cả, các nhu cầu và quy mô đào tạo sắp tới.

4. Tiêu chuẩn 4. Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch, hiệu quả cho các đơn vị và các hoạt động của trƣờng. 5. Tiêu chuẩn 5. Lập dự toán, thực hiện thu chi, thực hiện quyết toán, báo cáo tài chính; quản lý, lƣu trữ hồ sơ chứng từ theo chế độ kế toán-tài chính của Nhà nƣớc.

Ti u chí 9: Các dịch vụ cho ngƣời học nghề (6 điểm): đƣợc đánh giá bởi 3 tiêu chuẩn sau:

1. Tiêu chuẩn 1. Đảm bảo mọi ngƣời học có đƣợc thông tin đầy đủ về nghề đào tạo, khoá đào tạo và các quy định khác của trƣờng ngay từ khi nhập học.

2. Tiêu chuẩn 2. Đảm bảo các điều kiện ăn, ở, chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời học. 3. Tiêu chuẩn 3. Tổ chức thông tin thị trƣờng lao động và giới thiệu việc làm cho

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

113

Cao học QTKD 2010-2012

ngƣời học.

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

PHỤ LỤC 2: CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO AN TOÀN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DẦU KHÍ

Tên Chƣơng tr nh học/Nhóm khóa học

T T

Mã K.học

T.lƣợng (ngày)

AN TOÀN TRÊN BIỂN VÀ ỨNG PHÓ KHẨN CẤP

ER01a An toàn cơ bản và ứng phó khẩn cấp ER01b An toàn cơ bản và ứng phó khẩn cấp vùng nhiệt đới ER02a Tái đào tạo về An toàn cơ bản và ứng phó khẩn cấp ER02b Tái đào tạo về An toàn cơ bản và ứng phó khẩn cấp vùng nhiệt đới ER03 An toàn và thoát hiểm máy bay trực thăng và Cứu sinh trên biển ER04 An toàn và thoát hiểm máy bay trực thăng ER05 An toàn chung ngoài khơi và Cứu sinh trên biển ER06 Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, độc hại bằng đƣờng không/thủy ER07 Kỹ thuật vận hành xuồng cứu sinh ER08 Đeo và sử dụng bộ khí thở cá nhân ER09 Sỹ quan phụ trách sân đậu trực thăng ER10 Đội viên sân đậu trực thăng ER11 Vận chuyển ngƣời bằng dây và rọ ER12 STCW – 95 Huấn luyện an toàn cơ bản ER13 STCW – 95 An toàn cá nhân và trách hiệm xã hội ER14 STCW – 95 Kỹ thuật cứu sinh cá nhân ER15 STCW – 95 Sơ cứu dành cho thuyền viên ER16 STCW – 95 An toàn phòng cháy chữa cháy cho thuyền viên ER17 STCW – 95 Lài xuồng cứu hộ cao tốc

3 3 1 1 2 1 1 4 3 1 2 3 2 7 1 2 2 2 3

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19.

AN TOÀN LÀM VIỆC VĂN PHÕNG

3 1 1 1 2 2

1 OS01 An toàn làm việc văn phòng 2 OS02 An toàn mang vác bằng tay 3 OS03 An toàn nhà cao tầng 4 OS04 Sơ tán và thoát hiểm 5 OS05 An toàn sức khỏe nghề nghiệp 6 OS06 Hệ thống quản lý An toàn-Sức khỏe-Môi trƣờng

20. 21. 22. 23. 24. 25.

AN TOÀN PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY

2 2 2 2 2 2 2 2

FF01 Nhận thức cơ bản về cháy FF02 Chữa cháy công trình trên bờ FF03 Đội viên chữa cháy trên công trình biển FF04 Đội trƣởng chữa cháy trên công trình biển FF05 Kiểm tra nồng độ khí FF06 Không gian ra vào hạn chế FF07 Nhận thức về khí H2S FF08 Đội viên chữa cháy sân đậu trực thăng FF09 Tiếp liệu máy bay trực thăng FF10 Quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1 4 3 4 1 2 1 1 1 2

26. 27. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. 35.

SƠ CẤP CỨU

36.

FA01 Hỗ trợ sinh tồn cơ bản

0.5

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

114

Cao học QTKD 2010-2012

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

FA02 Sơ cấp cứu cơ bản FA03 Sơ cấp cứu tại nơi làm việc FA04 Sơ cấp cứu nâng cao FA01 Nhân viên sơ cứu chuyên trách FA02 An toàn vận chuyển nạn nhân FA03 Sử dụng máy khử rung tim

37. 38. 39. 40. 41. 42.

1 1 3 4 1 1

AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC VẬN HÀNH

ES01 An toàn vận hành xe nâng ES02 An toàn vận hành thiết bị chịu áp lực ES03 An toàn vận hành thiết bị điện ES04 An toàn vận hành thiết nâng ES05 An toàn vận hành dụng cụ điện cầm tay ES06 An toàn vận hành máy đo NDT ES07 An toàn lái xe

43. 44. 45. 46. 47. 48. 49.

1 2 2 2 1 2 2

AN TOÀN CÔNG VIỆC

JS01 Hệ thống giấy phép làm việc JS02 Bảo quản và sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân JS03 Nhân diện mối nguy và đánh giá rủi ro JS04 An toàn vận chuyển hóa chất JS05 An toàn vận chuyển chai khí nén JS06 An toàn vận chuyển Methanol JS07 Thực tập làm việc an toàn JS08 An toàn làm việc với giàn giáo JS09 An toàn làm việc trên cao

1 1 2 2 2 2 5 2 2

1 2 3 4 5 6 7 8 9

50. 51. 52. 53. 54. 55. 56. 57. 58.

QUẢN LÝ AN TOÀN

59. 60. 61. 62. 63.

4 2 2 10 2

1 MS01 Quản lý các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn 2 MS02 Điều tra tai nạn-sự cố 3 MS03 Quản lý mối nguy 4 MS04 Giám sát viên an toàn MS05 Quản lý công tác an toàn dành cho lãnh đạo CỨU HỘ-CỨU NẠN

2 2 2 3

1 RS01 Cứu nạn trong không gian kín 2 RS02 Cứu nạn trên cao 3 RS03 Sử dụng các phƣơng tiện cứu nạn 4 RS04 Công tác cứu nạn-cứu hộ trong ngành Dầu khí

64. 65. 66. 67.

QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT KHỦNG HOẢNG

2 2 2 3

1 CM01 Quản lý và ứng phó tình huống khẩn cấp 2 CM02 Quản lý và kiểm soát khủng hoảng 3 CM03 Ứng phó sự cố tràn dầu 4 CM04 Lập kế hoạch kiểm soát khủng hoảng

68. 69. 70. 71.

KỸ NĂNG MỀM

SS01 Kỹ năng tổ chức các cuộc họp an toàn SS02 Kỹ năng thuyết trình về an toàn SS03 Kỹ năng làm việc nhóm SS04 Kỹ năng thanh-kiểm tra về an toàn

2 2 1 4

1 2 3 4

72. 73. 74. 75.

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

115

Cao học QTKD 2010-2012

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

PHỤ LỤC 3: CÁC PHIẾU KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT

PHỤ LỤC 3A

( Dành cho giáo viên, ngƣời học và CB quản lý)

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

Câu 1: Ý kiến đánh giá của anh (chị) về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học tại trƣờng?

Mức độ đánh giá

STT Nội dung đánh giá Tốt Kém Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 Mức độ đáp ứng của số lƣợng, diện tích các phòng học

2

Mức độ đáp ứng trang bị các phƣơng tiện phục vụ dạy và học (nhƣ máy chiếu, màn chiếu, loa tăng âm..)

3 Mức độ đáp ứng trang bị các phƣơng tiện và thiết bị thực hành và thí nghiệm môn học

4 Mức độ đáp ứng chất lƣợng trang thiết bị phục vụ dạy và học

Câu 2: Ý kiến đánh giá của anh( chị) về công tác quản lý thƣ viện của Nhà trƣờng?

Mức độ đánh giá

STT Nội dung đánh giá Kém Tốt Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 Mức độ đáp ứng diện tích thƣ viện

2 Cách thức sắp xếp, bố trí thƣ viện

3 Mức độ đầy đủ của giáo trình, tài liệu tham khảo cho ngƣời học

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

116

Cao học QTKD 2010-2012

4 Thái độ phục vụ của cán bộ thƣ viện

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Câu 3: Ý kiến đánh giá của anh (chị) về quan hệ giữa cơ sở sử dụng lao động (CSSDLĐ) với Nhà trƣờng:

Mức độ quan hệ

TT Các nội dung và h nh thức quan hệ Tốt Kém

Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 Các CSSDLĐ cung cấp cho Nhà trƣờng thông tin về nhu cầu tuyển lao động và cách tuyển

2 CSSDLĐ cung cấp cho Nhà trƣờng thông tin về những đổi mới trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông qua việc cung cấp tài liệu hoặc các buổi giao lƣu

3 Nhà trƣờng cung cấp cho CSSDLĐ thông tin về ngƣời học sắp tốt nghiệp

4 Huy động các chuyên gia của các CSSDLĐ tham gia giảng dạy và hƣớng dẫn thực tập cho ngƣời học

5 Các CSSDLĐ tạo điều kiện về địa điểm cho ngƣời học thực tập

6 Các CSSDLĐ tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học cho các cơ sở đào tạo, kinh phí cho đào tạo

7

Tổ chức hội nghị giữa Nhà trƣờng (đơn vị cung cấp lao động) và CSSDLĐ (đơn vị sử dụng lao động)

Các ý kiến đóng góp khác (mà phần trên chƣa nêu) của anh(chị) để cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà trƣờng và mối quan hệ giữa đơn vị sử dụng lao động và Nhà trƣờng đƣợc tốt hơn. ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

117

Cao học QTKD 2010-2012

Xin chân thành cám ơn s góp ý của anh( chị)

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Dành cho cán bộ quản lý của Cơ sở sử dụng ngƣời lao động

PHỤ LỤC 3B

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

Nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của Trƣờng Cao đẳng Nghề Dầu khí

(PVMTC), chúng tôi mong Ông/Bà bớt chút thời gian cung cấp cho chúng tôi về

chất lƣợng ngƣời lao động tốt nghiệp Trƣờng Cao đẳng Nghề Dầu khí để giúp

chúng tôi đánh giá thực trạng và tìm giải pháp cải thiện chất lƣợng nhằm đáp ứng

ngày càng tốt yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm

đóng góp ý kiến của Ông/Bà.

Câu 1: Công ty của Ông (Bà) có sử dụng lao động là học sinh tốt nghiệp Trƣờng

Cao đẳng Nghề Dầu khí không?

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

118

Cao học QTKD 2010-2012

Không Có Nếu có Ô (b ) vu lò trả l t ếp c c câu ỏ sau ây: Câu 2: Ông (Bà) đánh giá thế nào về kiến thức chuyên môn của ngƣời lao động là học sinh của PVMTC. Tốt Tƣơng đối tốt Bình thƣờng Kém Câu 3: Ông (Bà) đánh giá thế nào về khả năng ngoại ngữ của ngƣời lao động là học sinh của PVMTC. Tốt Tƣơng đối tốt Bình thƣờng Kém Câu 4: Ông (Bà) đánh giá nhƣ thế nào về tay nghề của ngƣời lao động là học sinh của PVMTC. Tốt Tƣơng đối tốt Bình thƣờng Kém

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Câu 5: Ông (Bà) đánh giá nhƣ thế nào về kỹ năng xử lý công việc của ngƣời lao động. Tốt Tƣơng đối tốt Bình thƣờng Kém Câu 6: Trong công việc, ngƣời lao động có thƣờng xuyên đƣa ra những đề xuất các ý tƣởng mới để phát triển công việc của mình: Thƣờng xuyên Không thƣờng xuyên Chƣa bao giờ Câu 7: Ông (Bà) có thể vui lòng cung cấp các góp ý khác của Ông (Bà) để công tác chất lƣợng đầu ra của Nhà trƣờng ( ngƣời học sau tốt nghiệp) đƣợc tốt hơn: ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

119

Cao học QTKD 2010-2012

Xin chân thành cám ơn s góp ý của Ông (Bà)

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

PHỤ LỤC 3C

TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU THĂM DÕ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN, NGƢỜI HỌC VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT B CỦA NHÀ TRƢỜNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐƠN V SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VỚI NHÀ TRƢỜNG Số liệu điều tra: 200 phiếu ( Số phiếu phát ra: 200 ; Số phiếu thu về : 200) ( S liệu đi u tra đ được làm tròn)

Câu 1: Đánh giá của anh( chị) về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học tại trƣờng.

Mức độ đánh giá (%)

STT

Nội dung đánh giá

Tốt

Kém

Tƣơng đối tốt

Bình thƣờng

19

30

15

1

36

Mức độ đáp ứng của số lƣợng, diện tích các phòng học

20

30

12

2

38

Mức độ đáp ứng trang bị các phƣơng tiện phục vụ dạy và học ( nhƣ máy chiếu, màn chiếu, loa tăng âm..)

13

27

26

3

34

Mức độ đáp ứng trang bị các phƣơng tiện và thiết bị thực hành và thí nghiệm môn học

20

29

12

4

39

Mức độ đáp ứng chất lƣợng trang thiết bị phục vụ dạy và học

Câu 2: Ý kiến đánh giá của anh( chị) về công tác quản lý thƣ viện của Nhà trƣờng?

Mức độ đánh giá (%)

STT Nội dung đánh giá Tốt Kém Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 Mức độ đáp ứng diện tích thƣ viện 30 22 6 42

2 Cách thức sắp xếp, bố trí thƣ viện 35 11 8 46

3 30 24 4 42 Mức độ đầy đủ của giáo trình, tài liệu tham khảo cho ngƣời học

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

120

Cao học QTKD 2010-2012

4 Thái độ phục vụ của cán bộ thƣ viện 24 24 14 38

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Câu 3: Ý kiến đánh giá của anh (chị) về quan hệ giữa cơ sở sử dụng lao động với nhà trƣờng:

Mức độ quan hệ

TT Các nội dung và h nh thức quan hệ Tốt Kém Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 19 21 20 40 Các CSSDLĐ cung cấp cho Nhà trƣờng thông tin về nhu cầu tuyển lao động và cách tuyển

2 19 25 15 40

CSSDLĐ cung cấp cho Nhà trƣờng thông tin về những đổi mới trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông qua việc cung cấp tài liệu hoặc các buổi giao lƣu

3 15 30 10 45 Nhà trƣờng cung cấp cho CSSDLĐ thông tin về ngƣời học sắp tốt nghiệp

4 5 20 20 35 Huy động các chuyên gia của các CSSDLĐ tham gia giảng dạy và hƣớng dẫn thực tập cho ngƣời học

5 20 25 20 35 Các CSSDLĐ tạo điều kiện về địa điểm cho ngƣời học thực tập

6 10 20 25 45 Các CSSDLĐ tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học cho các cơ sở đào tạo, kinh phí cho đào tạo

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

121

Cao học QTKD 2010-2012

7 5 25 30 40 Tổ chức hội nghị giữa Nhà trƣờng (đơn vị cung cấp lao động) và CSSDLĐ (đơn vị sử dụng LĐ)

Luận văn Thạc sỹ

Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

PHỤ LỤC 3D:

TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU THĂM DÕ Ý KIẾN CỦA ĐƠN V SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG LÀ HỌC SINH CỦA TRƢỜNG Số liệu điều tra: 100 phiếu ( Số phiếu phát ra: 100 ; Số phiếu thu về : 100) ( S liệu đi u tra đ được làm tròn)

Mức độ đánh giá (%)

STT Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc Tốt Kém Tƣơng đối tốt Bình thƣờng

1 Về kiến thức chuyên môn an toàn 10 13 27 50

2 Về kỹ năng vận hành an toàn 7 8 34 51

3 14 20 14 52 Về kỹ năng ứng dụng các biện pháp an toàn vào thực tế

4 14 27 14 45 Về kỹ năng ứng xử công việc đảm bảo an toàn

5 17 25 10 48 Đƣa ra đề xuất các ý tƣởng mới trong l nh vực an toàn

6 20 32 13 35 Sự tự tin về khả năng thuyết phục đồng nghiệp hay lãnh đạo của mình trong các vấn đề về an toàn

Nguyễn Ngọc Thanh Trung

122

Cao học QTKD 2010-2012

7 Khả năng làm việc nhóm 24 33 7 36