BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
––––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN NGỌC THỦY
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21- BỘ QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM CẢNH HUY
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ QUY ƯỚC ............................................................................ 5
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………….....6
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, QUẢN LÝ VÀ
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ............................................................ 10
1.1. Khái niệm chất lượng và quản lý chất lượng ................................................ 10
1.1.1. Khái niệm về chất lượng ........................................................................... 10
1.1.2. Khái niệm về quản lý chất lượng ............................................................... 13
1.2.3. Vai trò của quản lý chất lượng .................................................................. 16
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm ................................................... 17
1.2.1. Các chỉ tiêu đặc trưng của chất lượng sản phẩm ........................................ 17
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh và đánh giá chất lượng sản phẩm .......................... 198
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm .......................................... 19
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp……………………………………19
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp……………………………………21
1.4. Các chức năng quản lý chất lượng sản phẩm ................................................ 22
1.4.1. Chức năng hoạch định ............................................................................... 23
1.4.2. Chức năng tổ chức…………………………………………………………23
1.4.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát .................... Error! Bookmark not defined.
1.4.4. Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp………………………………..24
1.5. Nội dung phân tích tình hình chất lượng sản phẩm…………………………25
1.5.1. Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế .... Error! Bookmark not defined.
1
1.5.2. Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng . Error! Bookmark not defined.
1.5.3. Quản lý chất lượng trong khâu sản xuất………………………………...26
Kết luận phần 1…………………………………………………………………...28
PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21 (NHÀ MÁY Z121)- BQP ...................... 29
2.1. Giới thiệu về Nhà máy Z121-BQP .................................................................. 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 29
2.1.2. Những thành tích đạt được ....................................................................... 31
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Nhà máy Z121 ................................................. 32
2.1.4. Thông tin giao dịch và ngành nghề kinh doanh ......................................... 36
2.1.5. Mục tiêu phấn đấu của Nhà máy Z121 ...................................................... 36
2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z121 giai đoạn 2008- 2012..36
2.1.7. Cơ cấu lao động của Nhà máy Z121………………………………………38
2.1.8. Cơ cấu sản xuất các sản phẩm chính của Nhà máy Z121…………………39
2.1.9. Hình thức tổ chức của Nhà máy Z121…………………………………….40
2.1.10. Quy trình sản xuất của Nhà máy Z121…………………………………..40
2.2. Phân tích tình chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng sản phẩm
ở Nhà máy Z121 .................................................................................................... 41
2.2.1. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm của Nhà máy Z121 ..................... 41
2.2.2. Phân tích chất lượng sản phẩm ở Nhà máy Z121 Error! Bookmark not
defined.
2.2.3. Phân tích quản lý chất lượng của Nhà máy Z121Error! Bookmark not
defined.………………………...47
2.2.3.1. Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế . Error! Bookmark not defined.
2.2.3.2. Quản lý chất lượng trong khâu cung ứngError! Bookmark not
defined.
2
2.2.3.3. Quản lý chất lượng trong khâu sản xuất.............................................. 56
2.2.4. Phương pháp chấm điểm chuyên gia cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Kết luận Phần 2 ................................................................................................. 69
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21-BQP ...................................... 70
3.1. Định hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z121 .................... 70
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy Z121. ... 71
3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng, xác định nhiệm vụ và trách nhiệm
của mọi thành viên trong công tác đảm bảo, kiểm soát chất lượng ...................... 71
3.2.2. Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ chức cho người lao động. ... 76
3.2.3. Tìm nguồn nguyên vật liệu và các nhà cung cấp mới có chất lượng ổn định,
giá thành hạ. ....................................................................................................... 80
3.2.4. Cải tạo môi trường làm việc và xây dựng cơ sở hạ tầng. ........................... 81
3.2.5. Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường ................... 82
3.3. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện-TQM. ................................. 83
3.3.1. Hoàn thiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000…….……….84
3.3.2. Chính sách đào tạo………………...………………………………………85
3.3.3. Xây dựng cơ cấu hỗ trợ……………………………………………………88
Kết luận phần 3………………………………………………………….………90
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 93
PHỤ LỤC: GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM
THUỐC NỔ CỦA NHÀ MÁY Z121........................................................................ 94
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Nhà máy Z121 ................................................... 34
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất- kinh doanh của Nhà máy Z121 giai đoạn 2008- 2012
.......................................................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2: Biểu đồ lợi nhuận 5 năm (2008- 2012). ....................................................... 37
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Nhà máy Z121 năm 2012Error! Bookmark not
defined.38
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ cơ cấu lao động của Nhà máy Z121 năm 2012 ................ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Tình hình cơ cấu các sản phẩm chính của Nhà máy Z121 .......................... 39
Bảng 2.4: Các mặt hàng sản xuất- kinh doanh của Nhà máy Z121Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.5: Bảng thống kê đánh giá lỗi sai, số lượng, nguyên nhân của pháo hoa đại lễ
tầm cao theo đơn hàng của tỉnh Phú Thọ……………………………………………...……44
Hình 2.4: Thiết bị trộn thuốc tạo màu pháo hoa ......................................................... 44
Bảng 2.6: Bảng thống kê đánh giá lỗi sai, số lượng, nguyên nhân của sản phẩm ống nổ
đốt số 8 theo đơn đặt hàng của Công ty Hóa chất mỏ Sơn LaError! Bookmark not
defined.
Hình 2.5: Dây chuyền sản xuất ống nổ đốt số 8 .......................................................... 46
Bảng 2.7: Bảng thống kê đánh giá lỗi sai, số lượng, nguyên nhân của bán thành phẩm
“Cụm xương đuôi B41-M” theo đơn đặt hàng của Nhà máy Z183-BQPError!
Bookmark not defined.
4
Hình 2.6: Máy tiện công nghệ cao (CNC) sử dụng cho sản xuất hàng quốc phòng
................................................................................... 47Error! Bookmark not defined.
Hình 2.7: Sơ đồ quy trình thiết kế sản phẩm ở Nhà máy Z121 .................................... 50
Hình 2.8: Sơ đồ quá trình bảo quản và cung cấp nguyên vật liệu………………..…….53
Hình 2.9: Quy trình nhập nguyên vật liệu vào sản xuất .............................................. 54
Hình 2.10: Quy trình sản xuất và kiểm tra theo công đoạn………………………………57
Hình 2.11: Quy trình các bước kiểm tra sản phẩm ở Nhà máy Z121……………………58
Hình 2.12: Sơ đồ quản lý chất lượng trong khâu sản xuất ở Nhà máy Z121…..………59
Hình 2.13: Biểu đồ nhân quả các nguyên nhân dẫn tới chất lượng sản phẩm (các nhân
tố bên trong) ở Nhà máy Z121…………………………………………………………….....62
Bảng 2.8: Đo lường chất lượng sản phẩm pháo hoa………………………..……….…64
Bảng 2.9: Đo lường chất lượng sản phẩm thuốc nổ AD-1………………….………....65
Bảng 2.10: Đo lường chất lượng kíp nổ, dây nổ……………………………..………....66
Hình 2.14: Các công nghệ sản xuất của Nhà máy Z121………………………………94
DANH MỤC CÁC TỪ QUY ƯỚC
Z121: Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 (Nhà máy Z121)- Bộ Quốc Phòng
QLCL: Quản lý chất lượng
CLSP: Chất lượng sản phẩm
SP: Sản phẩm
QLCLSP: Quản lý chất lượng sản phẩm
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
QC: Kiểm soát chất lượng
TQC:
Kiểm soát chất lượng toàn diện 5
TQM: Quản lý chất lượng đồng bộ
NVL: Nguyên vật liệu
BQP: Bộ Quốc Phòng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kỹ thuật với đề tài: “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Hóa chất 21- Bộ Quốc Phòng”. Trước tiên, tôi xin chân
thành cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Công ty, các Phòng chức năng, Xí nghiệp, Phân
xưởng của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21- BQP đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
tìm hiểu, nghiên cứu và cung cấp tài liệu để viết luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin bày
tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý cũng như lãnh đạo
Viện Đào tạo sau đại học- Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt, tôi xin chân
thành cảm ơn tới thầy giáo Tiến sĩ Phạm Cảnh Huy- người trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, do còn hạn chế về năng lực hiểu biết cũng như điều kiện
thời gian nên không tránh khỏi được những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý đánh
giá để tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
6
Học viên
Nguyễn Ngọc Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc
phòng- Bộ Quốc Phòng là một doanh nghiệp hàng đầu chuyên về sản xuất thuốc nổ,
phụ kiện nổ công nghiệp phục vụ ngành công nghiệp khai thác, xây dựng trong cả
nước, sản xuất các sản phẩm tín hiệu hàng hải, sản xuất các loại pháo hoa, hỏa thuật
phục vụ các dịp lễ hội trong nước và xuất khẩu, đồng thời sản xuất các mặt hàng quốc
phòng phục vụ nhu cầu của Quân đội.
Trước đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng khi mà thị trường người tiêu dùng
thay thế cho người sản xuất trước kia, Công ty đang gặp phải khó khăn là làm sao vừa
sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, vừa
đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp với giá cả cạnh tranh, bên cạnh đó đảm bảo sự
cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh của pháp luật Nhà nước.
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp đã sản xuất và cung cấp được những sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đồng thời tạo được hình ảnh tốt
trong con mắt của khách hàng. Đứng trên quan điểm của khách hàng, các yếu tố tác
động đến quyết định của họ trong việc mua một sản phẩm hay dịch vụ chính là chất
lượng sản phẩm, giá thành, thời hạn giao hàng và chế độ sau bán hàng.
7
Trong điều kiện như vậy, việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng sẽ
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm giúp Công ty đứng vững trên thị trường
đồng thời thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.
Xuất phát từ nhận thức trên, bản thân tác giả có điều kiện được nghiên cứu, học
tập và làm việc tại Công ty TNHH MTV Hóa chất 21- BQP, tác giả đã chọn đề tài:
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hóa chất 21- Bộ Quốc Phòng” làm
chuyên đề nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Do yêu cầu về chất lượng của khách hàng ngày càng cao, vì vậy với đề tài:
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở
Công ty TNHH MTV Hóa chất 21- BQP”, tác giả hy vọng trên cơ sở lý thuyết về
chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng đã được học, đồng thời với kinh nghiệm rút
ra sau một thời gian công tác tại Công ty của bản thân trong thực tế kết hợp với các tài
liệu tham khảo từ các giáo trình, chuyên gia trong lĩnh vực. Tác giả muốn đề xuất các
biện pháp để nâng cao quy trình phối hợp, tham gia thực hiện và hoàn thiện hệ thống
quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH MTV Hóa chất 21, quản lý
và điều hành thực hiện để đảm bảo chất lượng sản phẩm, quản lý hiệu quả góp phần
làm giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Từ các biện pháp
được đưa ra đem áp dụng vào công tác quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quân đội này.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2013.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng đang được áp dụng ở Công
ty TNHH MTV Hóa chất 21- BQP, trong đó tập trung chủ yếu vào các sản phẩm chính
của Công ty trong những năm gần đây. Qua việc phân tích chỉ ra các điểm đã đạt được
và những tồn tại của quy trình để đề xuất giải pháp khắc phục hoàn thiện phục vụ cho
8
công tác nâng cao chất lượng của Công ty TNHH MTV Hóa chất 21.
- Không gian nghiên cứu: Chủ yếu ở khu vực thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Bước 1: Thu thập số liệu
- Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách quan sát thực tế, trao đổi trực tiếp với
Ban lãnh đạo Công ty, cán bộ công nhân viên các Phòng ban, Phân xưởng, Xí nghiệp.
- Các số liệu thứ cấp được tổng hợp thông qua các bản kế toán, báo cáo tài chính,
tham khảo các tài liệu liên quan trên internet, sách báo, tạp chí…
Bước 2: Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: các số liệu từ các bảng báo cáo tài
chính, kế toán được so sánh qua các năm, phân tích và tổng hợp để đưa ra nhận xét.
- Phương pháp thống kê: thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết luận,
các xu hướng để đánh giá tình hình.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của chuyên gia để tìm hướng giải
quyết của vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, các bảng biểu và các
quy ước viết tắt, đề tài bao gồm 3 phần chính sau:
- Phần 1: Cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm, quản lý và phân tích chất
lượng sản phẩm.
- Phần 2: Tình hình thực trạng về chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH MTV
Hóa chất 21(Nhà máy Z121)- Bộ Quốc Phòng.
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty
TNHH MTV Hóa chất 21- BQP.
9
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
QUẢN LÝ VÀ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
1.1. Khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm
1.1.1. Khái niệm về chất lượng
Vấn đề về chất lượng sản phẩm hàng hoá đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu
và đã đưa ra nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: “Chất lượng sản phẩm là tổng thể những tính
chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác”.
Theo cách định nghĩa này thì chất lượng sản phẩm được đánh giá thông qua các đặc
trưng và đặc tính riêng biệt.
Dựa vào những công trình nghiên cứu về tư bản và hàng hoá, C.Mac đã nêu rõ
hơn khái niệm về chất lượng sản phẩm hàng hoá. Theo ông thì: “Người tiêu dùng mua
hàng không phải vì hàng có giá trị mà vì hàng hoá có giá trị sử dụng cao”. Điều đó nói
lên giá trị sử dụng được đánh giá cao, ví dụ một hàng hoá có giá trị cao nhưng giá trị sử
dụng của nó thấp trong khi đó một hàng hoá khác cùng loại có giá trị nhỏ hơn mà giá
trị sử dụng lại cao thì được mọi người tiêu dùng sử dụng nhiều hơn.
Theo cách định nghĩa trên thì giá trị sử dụng và chất lượng của sản phẩm không
phải là những khái niệm đồng nghĩa mà chất lượng sản phẩm là thước đo mức độ hữu
ích của giá trị sản phẩm.
10
Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt và định nghĩa của C.Mác thì định nghĩa về
chất lượng sản phẩm còn rất đơn giản mới chỉ ở trạng thái tĩnh không phù hợp với sự
biến đổi của các cơ chế thị trường do đó đã có rất nhiều cách định nghĩa khác ra đời để
phù hợp hơn với tốc độ tăng trưởng của xã hội.
Ở góc độ người sản xuất: “Chất lượng là sự đạt được các yêu cầu thiết kế trong
thiết kế sản phẩm”. Về mặt kỹ thuật cách định nghĩa này phản ánh đúng bản chất của
các sản phẩm tuy nhiên sản phẩm lại được xem xét một cách biệt lập, tách rời thị
trường làm cho chất lượng sản phẩm không thật sự gắn liền với nhu cầu và sự vận
động, biến đổi của nhu cầu thị trường với hiệu quả kinh tế và điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp nhưng nó lại đánh giá mức độ chất lượng sản phẩm đạt được. Nhờ đó xác
định rõ ràng những đặc tính hoặc chỉ tiêu nào cần phải hoàn thiện. Tuy nhiên cách nhìn
nhận chất lượng sản phẩm chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật ở dạng tương đối tĩnh dẫn đến
nguy cơ làm cho chất lượng sản phẩm không cải tiến kịp thời, không gắn chặt với nhu
cầu thị trường nên khả năng tiêu thụ kém.
Từ những lý do trên, chất lượng sản phẩm được nhìn nhận một cách linh hoạt hơn
gắn bó chặt chẽ với nhu cầu người tiêu dùng, với chiến lược cạnh tranh của doanh
nghiệp đó là quan niệm chất lượng theo khách hàng, có rất nhiều chuyên gia theo quan
niệm mới này như: Crosby, Deming, Juran...phần lớn họ cho rằng chất lượng sản phẩm
là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Các đặc điểm
kinh tế kỹ thuật phản ánh chất lượng sản phẩm khi chúng thoả mãn những đòi hỏi của
người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm là khả năng của sản phẩm thoả mãn được hoặc
vượt những đòi hỏi, mong đợi của người tiêu dùng. Mức độ đáp ứng những mong đợi
của khách hàng là cơ sở để đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm đạt được chất
lượng chính là nhận thức của khách hàng do khách hàng quyết định. Khách hàng quyết
định mua sản phẩm không chỉ đơn thuần là sản phẩm mà còn vì hàng loạt những yếu tố
cấu thành nên sản phẩm kể cả hình thức, chất liệu làm nên sản phẩm cũng như chất
lượng bên trong sản phẩm. Do đó doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của
11
khách hàng thì doanh nghiệp đó đã có một nửa của sự thành công. Theo quan niệm này
thì chất lượng sản phẩm không phải là cao nhất hoặc tốt nhất mà là sự phù hợp nhất với
người tiêu dùng. Cùng với định nghĩa này, theo Giáo sư Ishikawa cho rằng “Chất
lượng là đáp ứng nhu cầu cao nhất với chi phí nhỏ nhất”. Với cách nhìn nhận mới mẻ
này của Giáo sư Ishikawa đã làm thay đổi những quan niệm sai lầm cho rằng muốn có
một sản phẩm chất lượng cao thì chi phí phải bỏ ra nhiều. Chính những cách nhìn nhận
này đã giúp cho chất lượng sản phẩm ngày một gắn liền với sự tăng trưởng của nền
kinh tế các nước cũng như đòi hỏi của toàn xã hội đồng thời cũng giúp các doanh
nghiệp có những cách nhìn nhận chất lượng của sản phẩm đóng một vai trò rất quan
trọng với sự tăng trưởng của của doanh nghiệp. Với cách định nghĩa này cũng cho ta
thấy được rằng sản phẩm có giá thành cao nhất chưa chắc đã là sản phẩm tốt nhất.
Mỗi cách định nghĩa khác nhau lại nảy sinh một nhược điểm do đó để khắc phục
nhược điểm này Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã đưa ra cách định nghĩa như
sau: “Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực
thể đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Theo định nghĩa
này thì chất lượng sản phẩm là phản ánh sự kết hợp giữa đặc tính nội tại khách quan
của sản phẩm với chủ quan bên ngoài là sự phù hợp với khách hàng nên định nghĩa của
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) được chấp nhận phổ biến rộng rãi nhất. Từ
những cách định nghĩa trên chất lượng sản phẩm được kết luận ngắn gọn như sau:
- Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn của con người hoặc xã hội, nếu vì một lý
do nào đó mà sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu ta gọi là sản phẩm kém chất
lượng.
- Do nhu cầu luôn luôn biến động, biến đổi theo sự tiến hoá của khoa học kỹ thuật
nên chất lượng sản phẩm cũng không ngừng được nâng cao, hoàn thiện hơn.
- Nhu cầu có thể được công bố dưới dạng các quy định, các tiêu chuẩn nhưng
cũng có thể có những nhu cầu không thể mô tả một cách rõ ràng được, người sử dụng
chỉ có thể cảm nhận được chúng khi tiếp xúc, khi sử dụng chúng.
12
Ở đây: Thực thể có thể là một sản phẩm, một dịch vụ cụ thể, một quá trình nhưng
cũng có thể là một hoạt động nào đó, cũng có thể là một con người.
- Chất lượng thường không đi một mình mà thường có một tính ngữ đi kèm. Một
sản phẩm chất lượng cao là sản phẩm đáp ứng thoả mãn nhu cầu của khách hàng với
chi phí nhỏ nhất, đúng thời điểm và đúng thời hạn.
1.1.2. Khái niệm về quản lý chất lượng
Để sản phẩm đạt chất lượng như mong muốn, đạt được những yêu cầu khi thiết kế
đó là những vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm, muốn đạt được những điều
đó cách tốt nhất cũng là vấn đề kinh tế, đó là quản lý chất lượng một cách toàn diện
nhất và có hiệu quả nhất.
Cũng như chất lượng sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm cũng có rất nhiều
cách định nghĩa khác nhau, đứng với mỗi một góc độ khác nhau thì cách nhìn về chất
lượng cũng khác nhau.
Đối với Robetson: “Quản lý chất lượng sản phẩm là ứng dụng các biện pháp, thủ
tục, kiến thức khoa học kỹ thuật đảm bảo cho các sản phẩm đang và sẽ sản xuất phù
hợp với thiết kế, các yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đường kinh tế và hiệu
quả nhất”. Theo cách định nghĩa này thì quản lý chất lượng là cách ứng dụng những
biện pháp nhằm đáp ứng những nhu cầu của nhà sản xuất.
Theo Giáo sư Ishikawa: “Quản lý chất lượng sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu,
thiết kế, triển khai sản xuất và bảo trì một sản phẩm có chất lượng đó là sản phẩm có
ích nhất, kinh tế nhất và bao giờ cũng thỏa mãn những nhu cầu của người tiêu dùng”.
Tiêu chuẩn Việt Nam 5814 (1994): “Quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động
của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm
và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển,
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ
thống chất lượng”.
13
Đối với tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, họ đưa ra cách định nghĩa về quản
lý chất lượng như sau: “Quản lý chất lượng là các phương pháp hoạt động được sử
dụng nhằm đáp ứng các yêu cầu về chất lượng”. Theo cách định nghĩa này thì việc
quản lý có chất lượng tốt nhất là việc làm như thế nào để tạo ra sản phẩm có khả năng
đáp ứng cao nhất những mong đợi của khách hàng.
Các tác giả, các tổ chức có lập luận khác nhau song đều nhìn nhận tương đồng với
nhau đó là quản lý chất lượng sản phẩm là một hệ thống các biện pháp, các quy định
dựa trên các thành tựu của khoa học nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực để đưa ra các
sản phẩm có nguồn lực thoả mãn những yêu cầu của thị trường với chi phí và hiệu quả
kinh tế nhất.
* Một số định nghĩa liên quan đến quản lý chất lượng.
- Chi phí chất lượng (Quality Costs): Muốn nâng cao chất lượng thì cần phải đổi
mới công nghệ do đó rất nhiều doanh nghiệp không dám đổi mới công nghệ để nâng
cao chất lượng. Chi phí chất lượng là khoản đầu tư nhằm làm cho sự không phù hợp
với mục đích của người tiêu dùng.
- Sản phẩm (Products): Đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác nhau như:
kinh tế học, công nghệ học, tâm lý học, xã hội học…đó là sản phẩm. Trong mỗi lĩnh
vực, sản phẩm được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau theo những mục tiêu nhất
định. Trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý chất lượng, sản phẩm được xem xét trong
mối quan hệ của nó với khả năng và mức độ thoả mãn nhu của người tiêu dùng, của xã
hội với những điều kiện và chi phí nhất định. Sản phẩm là kết quả của các hoạt động
hoặc các quá trình (tập hợp các nguồn lực và hoạt động có liên quan với nhau để biến
đổi đầu vào thành đầu ra). Nguồn lực ở đây được hiểu là bao gồm nhân lực, trang thiết
bị, công nghệ và phương pháp.
- Chính sách chất lượng (Quality Policy): Một bộ phận của chính sách chung trong
doanh nghiệp, phản ánh phương hướng, mục đích và nhiệm vụ cơ bản của doanh
nghiệp trong lĩnh vực chất lượng là chính sách chất lượng. Qua chính sách chất lượng
14
khách hàng thấy được sự cam kết và mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối với việc
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Chính sách chất lượng là những ý đồ và định hướng
chung về chất lượng của một doanh nghiệp, do lãnh đạo cấp cao nhất chính thức đề ra.
- Kiểm soát chất lượng (Quality Control): Trên cơ sở những dữ liệu thu được, ta có
thể theo dõi, phát hiện và phân tích nhằm loại bỏ các nguyên nhân gây sai lỗi và cải
tiến chất lượng. Kiểm soát chất lượng là những hoạt động và kỹ thuật có tính tác
nghiệp được sử dụng đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Quá trình kiểm soát chất lượng được thực hiện theo mô hình của Deming: PDCA
(Plan- Do- Check- Act).
Chu trình PDCA có thể và cần thiết áp dụng cho tất cả các hoạt động liên quan
đến quá trình hình thành chất lượng có thể nói đây là chức năng quan trọng của quản lý
chất lượng.
- Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance ): Các hoạt động đảm bảo chất lượng
bao gồm các hoạt động được thiết kế nhằm ngăn ngừa những vấn đề, yếu tố ảnh hưởng
xấu đến chất lượng, đảm bảo chỉ có sản phẩm đạt chất lượng mới đến tay khách hàng.
Đảm bảo chất lượng là các hoạt động có kế hoạch, được thực hiện trong hệ thống chất
lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự thoả đáng rằng người tiêu
dùng sẽ thoả mãn các yêu cầu chất lượng. Các hoạt động đảm bảo chất lượng không
chỉ thực hiện với khách hàng bên ngoài mà còn liên quan đến việc đảm bảo chất lượng
nội bộ trong doanh nghiệp.
15
- Hệ thống chất lượng (Quality System): Hệ thống chất lượng được xem là một
phương tiện cần thiết để thực hiện chức năng quản lý chất lượng. Nó gắn liền với toàn
bộ các hoạt động của quá trình và được xây dựng phù hợp với những đặc trưng riêng
của các sản phẩm dịch vụ trong doanh nghiệp. Hệ thống chất lượng gồm cơ cấu tổ
chức, các thủ tục, quá trình và các nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.
Hệ thống chất lượng phải có quy mô phù hợp với tính chất của các hoạt động của
doanh nghiệp. Các thủ tục trong hệ thống chất lượng cần được văn bản hoá trong hệ
thống hồ sơ chất lượng nhằm mục đích đảm bảo sự nhất quán trong các bộ phận của
quá trình.
- Cải tiến chất lượng (Quality Improvement): Thực tế cho thấy không một tiêu
chuẩn chất lượng nào là hoàn hảo vì những đòi hỏi của người tiêu dùng, xã hội ngày
càng cao. Cải tiến chất lượng là các hoạt động thực hiện trong toàn tổ chức, để làm
tăng hiệu quả của các hoạt động và quá trình dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
và tăng chất lượng cho khách hàng.
1.1.3. Vai trò của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng không chỉ là bộ phận hữu cơ của quản lý kinh tế mà quan
trọng hơn nó là bộ phận hợp thành của quản trị kinh doanh. Khi nền kinh tế và sản
xuất- kinh doanh phát triển thì quản trị chất lượng càng đóng vai trò quan trọng và trở
thành nhiệm vụ cơ bản không thể thiếu được của doanh nghiệp và xã hội.
Tầm quan trọng của quản trị chất lượng được quyết định bởi vị trí của công tác
quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. Bởi vì, theo quan điểm hiện đại thì quản lý chất
lượng chính là quản lý có chất lượng, quản lý toàn bộ qua trình sản xuất- kinh doanh.
- Với nền kinh tế quốc dân, đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tiết kiệm
được lao động xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, sức lao động, công cụ
lao động, tiền vốn… Nâng cao chất lượng có ý nghĩa như tăng sản lượng nhưng tiết
kiệm được lao động. Trên ý nghĩa đó, tiết kiệm lao động cũng có ý nghĩa là tăng năng
suất.
16
- Với người tiêu dùng, đảm bảo nâng cao chất lượng sẽ thỏa mãn được yêu cầu
của người tiêu dùng, tiết kiệm cho người tiêu dùng và góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống. Đảm bảo nâng cao chất lượng sẽ tạo lòng tin và tạo ra sự ủng hộ của khách
hàng với người sản xuất, do đó sẽ góp phẩn phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
1.2.1. Các chỉ tiêu đặc trưng của chất lượng sản phẩm
Trong hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định, đánh giá chất lượng sản phẩm
hàng hoá của chiến lược phát triển kinh tế thường có các nhóm chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu công dụng: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho các thuộc tính sử dụng sản
phẩm của hàng hoá như: giá trị dinh dưỡng, hệ số tiêu hóa (thực phẩm), độ bền (kim
loại, gỗ...), thời gian sử dụng (sản phẩm hàng tiêu dùng)...
b) Chỉ tiêu công nghệ: Đây là nhóm chỉ tiêu cho quy trình chế tạo sản phẩm có chất
lượng cao tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu chi phí thấp do đó hạ được giá thành sản
phẩm.
c) Chỉ tiêu thống nhất hoá: Đặc trưng cho tính lắp lẫn của các linh kiện, các phụ tùng,
nhờ tác dụng thống nhất hoá mà các chỉ tiêu, các bộ phận hình thành một cách ngẫu
nhiên, lộn xộn trở thành một dãy thông số kích thước thống nhất, hợp lý. Điều này cho
phép tổ chức sản xuất hàng loạt những chi tiết trong những sản phẩm khác nhau.
d) Chỉ tiêu độ tin cậy: Đặc trưng cho tính chất của sản phẩm đảm bảo các thông số kỹ
thuật làm việc trong khoảng thời gian nhất định.
e) Chỉ tiêu an toàn: Đảm bảo thao tác an toàn đối với công cụ sản xuất cũng như đồ
dùng sinh hoạt gia đình.
f) Chỉ tiêu kích thước: Thể hiện gọn nhẹ, thuận tiện trong sử dụng và trong vận chuyển.
g) Chỉ tiêu sinh thái: Đặc trưng các tính chất của sản phẩm có tạo ra những sản phẩm
không độc hại đến môi trường.
h) Chỉ tiêu lao động: Đề cập đến quan hệ giữa người sử dụng với sản phẩm.
17
i) Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trưng một sản phẩm đẹp phải có tính chân thật, mang trong
mình những yếu tố hiện đại, sáng tạo đồng thời hình dáng, kiểu cách cũng như trang trí
hoạ tiết phải thể hiện tính cách dân tộc.
k) Chỉ tiêu về sáng chế, phát minh: Cần phải biết tôn trọng năng lực trí tuệ, khuyến
khích các hoạt động sáng tạo, trí tuệ... áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sự
nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh và đánh giá chất lượng sản phẩm
Tuỳ theo mục đích sử dụng, chất lượng sản phẩm hàng hoá lại được chia thành
bốn nhóm sau:
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng là nhóm chỉ tiêu chất lượng mà người tiêu dùng khi
mua hàng thường quan tâm đến để đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá. Nhóm này
bao gồm thời gian sử dụng (tuổi thọ, độ bền...); mức độ an toàn trong sử dụng, khả
năng sửa chữa, thay thế các chi tiết, hiệu quả sử dụng (sinh lợi, tiện lợi).
- Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ: đây là nhóm chỉ tiêu mà các cơ quan
nghiên cứu, thiết kế, sản xuất kinh doanh thường dùng để đánh giá giá trị sử dụng của
sản phẩm hàng hoá.
- Nhóm chỉ tiêu hình dáng, trang trí, thẩm mỹ: bao gồm các chỉ tiêu về hình
dáng sản phẩm, tính chất các đường nét, sự phối hợp của các yếu tố tạo hình chất lượng
trang trí, màu sắc, tính thời trang, tính thẩm mỹ...
- Nhóm chỉ tiêu kinh tế: bao gồm chi phí sản xuất, giá cả, chi phí cho quá trình
sử dụng... đây là những chỉ tiêu có tính chất tổng hợp mà trước đây quan điểm “kỹ
thuật thuần tuý” thường ít chú ý kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Trong sản xuất kinh doanh khi kiểm tra cần căn cứ vào đặc điểm sử dụng và
nhiều yếu tố như: tình hình sản xuất, quan hệ cung cầu, điều kiện xã hội... mà chọn
những chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu bổ sung cho phù hợp.
Theo cách phân loại trên, ta thấy mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của chất
lượng sản phẩm nhưng chúng không tồn tại một cách độc lập mà quan hệ chặt chẽ với 18
nhau. Vai trò và ý nghĩa của từng chỉ tiêu đối với mỗi loại sản phẩm là khác nhau do
đó mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết định những chỉ tiêu quan trọng để sản
phẩm của doanh nghiệp mình mang sắc thái riêng đối với những sản phẩm riêng biệt
trên thị trường. Hiện nay, chỉ tiêu an toàn và chỉ tiêu sinh thái trở thành những chỉ tiêu
bắt buộc đối với các doanh nghiệp vì nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và cuộc sống
của con người.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Nhu cầu của nền kinh tế – xã hội.
- Nhân tố kinh tế: Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh
nghiệp. Chúng rộng lớn, đa dạng và phức tạp, các ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế bao
gồm các nhân tố như: lãi suất ngân hàng, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và
tiền tệ. Vì các nhân tố này rất rộng nên từng doanh nghiệp cần xuất phát từ các đặc
điểm của doanh nghiệp mình mà chọn lọc các nhân tố có liên quan để phân tích các tác
động cụ thể của chúng, từ đó xác định được các nhân tố có thể ảnh hưởng lớn tới hoạt
động kinh doanh cũng như tới hoạt động quản lý chất lượng của doanh nghiệp.
- Nhân tố xã hội: Các nhân tố xã hội thường thay đổi chậm nên khó nhận ra,
chúng cũng là các nhân tố tạo cơ hội hoặc gây ra những nguy cơ đối với doanh nghiệp.
Đối với nước ta trong thời kỳ quá độ có thể có những thay đổi nhanh, doanh
nghiệp cần chú ý phân tích kịp thời để nắm bắt cơ hội hoặc phòng tránh những nguy cơ
tiềm ẩn có thể xảy ra.
b) Trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ.
Trong thời đại hiện nay, với sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và trở thành một động lực sản xuất trực tiếp, đồng thời không có sự tiến bộ kinh
tế- xã hội nào không gắn với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Bắt đầu từ cuộc
cách mạng khoa học lần thứ nhất chủng loại chất lượng sản phẩm không ngừng thay
đổi với tốc độ rất nhanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật có tác dụng như lực đẩy tạo khả
19
năng to lớn đưa chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Nhờ tiến bộ khoa học kỹ
thuật các doanh nghiệp đã tạo ra các loại sản phẩm mới, đưa vào sử dụng các công
nghệ hiện đại, các máy móc thiết bị có chỉ số kỹ thuật cao hơn, thay thế nguyên liệu
mới tốt hơn, đồng thời hình thành phương pháp quản lý mới trong các doanh nghiệp
góp phần không nhỏ làm giảm chi phí sản xuất; Làm chủ được khoa học kỹ thuật, tạo
điều kiện để ứng dụng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất những thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất là vấn đề quyết định đối việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
c) Nhu cầu của thị trường.
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng tạo lực hút, định
hướng cho cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Cơ cấu tính chất, đặc điểm và xu
hướng vận động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm có thể đánh
giá cao ở thị trường này nhưng lại không cao ở thị trường khác. Điều đó đòi hỏi phải
tiến hành nghiêm túc, thận trọng trong công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường,
phân tích môi trường kinh tế xã hội, xác định chính xác nhận thức khách hàng, thói
quen, truyền thống, phong tục tập quán, văn hoá nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của từng phân đoạn thị trường.
Thông thường khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiếm, yêu cầu
người tiêu dùng chưa cao thì chưa quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Nhưng đời sống
xã hội tăng lên, đòi hỏi của khách hàng sẽ tăng lên cả về tính năng sử dụng và giá trị
thẩm mỹ... Khách hàng sẵn sàng mua với giá cao với điều kiện chất lượng sản phẩm
phải thỏa mãn nhu cầu của họ. Trên cơ sở đó việc lựa chọn mức chất lượng phải phù
hợp sẽ làm tiền đề cho sự phát triển chung của xã hội.
d) Hiệu lực của cơ chế quản lý nhà nước.
Các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách riêng biệt mà luôn có mối quan hệ
chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị, xã hội và cơ chế chính
sách quản lý kinh tế của mỗi nước. Khả năng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của từng nước. Cơ chế
quản lý vừa là môi trường vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng tốc độ
20
cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Thông qua cơ chế chính
sách quản lý vĩ mô của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi kích thích:
- Tính độc lập, dân chủ, sáng tạo, xoá bỏ tâm lý ỷ lại, không ngừng phát huy sáng
kiến cải tiến hoàn thiện chất lượng của doanh nghiệp.
- Hình thành môi trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng
dụng những phương pháp quản lý chất lượng hiện đại.
- Sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích
người tiêu dùng cũng như lợi ích của xã hội.
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
a) Lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Nhân tố con người bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh
tế- xã hội. Người ta không chỉ chú ý đến chất lượng của nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị mà còn phải tập trung nâng cao chất lượng tay nghề của người lao động, ý thức
trách nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hợp tác, khả năng thích ứng với sự thay đổi nắm bắt
thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm. Quan tâm đầu tư phát triển và không ngừng nâng cao nguồn nhân lực là nhiệm
vụ quan trọng trong quản lý chất lượng của các doanh nghiệp. Đó cũng là con đường
quan trọng nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng của mỗi nước trên thế giới.
b) Máy móc thiết bị và công nghệ của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản có
tác dụng mạnh mẽ đến chất lượng sản phẩm. Mức độ chất lượng sản phẩm trong mỗi
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình
bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc, thiết bị công nghệ,
đặc biệt là những doanh nghiệp có trình độ tự động hoá cao, dây chuyền và tính chất
sản xuất hàng loạt. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp không thể tách rời trình
độ công nghệ trên thế giới. Muốn sản phẩm có chất lượng đủ khả năng cạnh tranh trên
thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế thì mỗi doanh nghiệp phải có chính sách công
nghệ phù hợp cho phép sử dụng những thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới,
21
đồng thời khai thác tối đa nguồn khoa học công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao với chi phí sản xuất hợp lý.
c) Chất lượng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp vào việc cấu thành lên sản
phẩm của doanh nghiệp. Những đặc tính của nguyên vật liệu sẽ được đưa vào sản
xuất sản phẩm. Vì vậy, chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm sản xuất ra. Không thể có chất lượng sản phẩm cao từ nguyên liệu
có chất lượng không tốt. Chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ và chất lượng nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Ngoài ra, chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập hệ thống cung ứng
nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tin
cậy lẫn nhau giữa nhà sản xuất và nhà cung ứng đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng
nơi, đúng thời gian quy định.
d) Công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
Công tác quản lý chất lượng là sự tác động một cách chủ động có kế hoạch lên
các yếu tố hình thành và ảnh hưởng tới chất lượng nhằm duy trì và tăng cường chất
lượng hàng hoá dịch vụ, chất lượng được tạo ra từ nhiều bộ phận trong doanh nghiệp,
là kết quả nỗ lực của nhiều người. Vì vậy, quản lý chất lượng phải là hệ thống bao trùm
lên mọi hoạt động, mọi công việc, hướng mọi hoạt động tới chất lượng.
- Chất lượng hàng hoá là vấn đề kỹ thuật cho nên quản lý chất lượng phải có
chuyên môn nghiệp vụ, phải có trang thiết bị kỹ thuật phù hợp.
- Chất lượng hàng hoá dịch vụ bao gồm cả nội dung kinh tế, cho nên quản lý
chất lượng phải gắn liền với quản lý chi phí, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Các chức năng quản lý chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lượng cũng như bất kỳ loại quản lý nào đều phải thực hiện một số
chức năng cơ bản như: hoạch định, tổ chức, kiểm tra, điều hòa, phối hợp. Nhưng do
22
mục tiêu và đối tượng quản lý của quản lý chất lượng có những đặc thù riêng nên các
chức năng của quản lý chất lượng cũng có những đặc thù riêng.
Deming là người đã khái quát chức năng quản lý chất lượng thành vòng tròn chất
lượng: hoạch định, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh (PDCA); chức năng quản lý chất
lượng có thể cụ thể theo các nội dung sau:
1.4.1. Chức năng hoạch định.
Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của
quản lý chất lượng. Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các
phương tiện, nguồn lực, biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm.
Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:
- Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ, từ đó xác định các yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản
phẩm dịch vụ và thiết kế sản phẩm dịch vụ.
- Xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt dược và chính sách chất lượng
của doanh nghiệp.
* Hoạch định chất lượng có tác dụng:
+ Định hướng phát triển chất lượng cho doanh nghiệp;
+ Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp doanh nghiệp
chủ động mở rộng thị trường và thâm nhập thị trường.
+ Khai thác sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn
góp phần làm giảm chi phí sản xuất.
1.4.2. Chức năng tổ chức.
Để làm tốt chức năng này cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng: Hiện nay đang tồn tại nhiều hệ thống
quản lý chất lượng như: TQM, ISO 9000, HACCP, giải thưởng chất lượng Việt Nam…
mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình hệ thống chất lượng phù hợp.
23
- Tổ chức thực hiện bao gồm: việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ
thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định. Nhiệm vụ
này bao gồm:
+ Làm cho mọi người thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và nội
dung công việc cần thực hiện;
+ Tổ chức chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết đối với những người thực
hiện kế hoạch;
+ Cung cấp nguồn lực cần thiết ở mọi nơi và mọi lúc.
1.4.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát.
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động
tác nghiệp thông qua những phương tiện, phương pháp hoạt động nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đặt ra. Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm
soát chất lượng là:
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu;
- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp;
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch;
- Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo
thực hiện đúng những yêu cầu.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá
một cách độc lập các vấn đề sau:
+ Liệu kế hoạch có được tuân thủ một cách trung thành không?
+ Liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa?
Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều trên đều
không thỏa mãn.
1.4.4. Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp.
Đó là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các
tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn trước nhằm giảm dần khoảng cách
giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được. Hoạt động điều
24
chỉnh, điều hòa, phối hợp đối với quản lý chất lượng được hiểu rõ ở nhiệm vụ cải tiến
và hoàn thiện chất lượng. Cải tiến và hoàn thiện chất lượng được tiến hành theo các
hướng:
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm;
- Đổi mới công nghệ;
- Thay đổi, hoàn thiện quá trình nhằm giảm các sản phẩm khuyết tật.
Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần phải phân biệt rõ giữa việc loại trừ
hậu quả và loại trừ nguyên nhân của hậu quả. Cần tìm hiểu nguyên nhân xảy ra sản
phẩm khuyết tật và có biện pháp khắc phục ngay từ đầu. Nếu nguyên nhân là sự trục
trặc của thiết bị thì phải xem xét lại phương pháp bảo dưỡng thiết bị. Nếu không đạt
mục tiêu do kế hoạch tồi thì điều sống còn là phát hiện tại sao các kế hoạch không đầy
đủ đã được thiết lập ngay từ đầu và tiến hành cải tiến chất lượng và hoạt động hoạch
định cũng như hoàn thiện bản thân các kế hoạch.
1.5. Nội dung phân tích tình hình chất lượng sản phẩm
1.5.1 . Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế
Công tác thiết kế có tầm quan trọng rất lớn, thể hiện ý đồ mang tính chất quyết
định trong chiến lược sản phẩm, chính sách chất lượng của một doanh nghiệp. Nếu
trong quá trình thiết kế đúng đắn, phù hợp với nhu cầu thị trường sẽ góp phần lớn vào
thành quả hoạt động và khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh vị trí của sản phẩm trên thị
trường. Công tác thiết kế được hiểu như một quá trình gồm: nghiên cứu, thiết kế của
Phòng Kỹ thuật; Phòng Nghiên cứu- phát triển sản xuất và sự điều hành sản xuất của
Phòng Kế hoạch, nó xem như cầu nối giữa bộ phận nghiên cứu, thiết kế và bộ phận tác
nghiệp. Giai đoạn này cần thực hiện các công việc như sau:
- Tập hợp, tổ chức phối hợp giữa nhà thiết kế, cán bộ quản lý, tài chính, tác
nghiệp, cung ứng. Chuyển hóa những đặc điểm nhu cầu của khách hàng thành đặc
điểm của sản phẩm. Kết quả của thiết kế là các quá trình, đặc điểm sản phẩm, các bản
sơ đồ thiết kế và lợi ích của những đặc điểm đó;
25
- Đưa ra các phương án khác nhau về các đặc điểm sản phẩm có thể đáp ứng nhu
cầu của khách hàng;
- Thử nghiệm và kiểm tra các phương án nhằm chọn ra phương án tối ưu;
- Quyết định những đặc điểm sản phẩm được lựa chọn, đáp ứng nhu cầu khách
hàng, thích hợp với khả năng, đảm bảo tính cạnh tranh , tối thiểu hóa chi phí sản xuất;
- Phân tích về kinh tế: đó là quá trình đánh giá mối quan hệ giữa lợi ích mà các đặc
điểm sản phẩm đưa lại với chi phí cần thiết để tạo ra chúng. Phân chia từng chức năng
thành các đặc điểm cụ thể và ước tính chi phí cho từng đặc điểm đó, ở đây phương
pháp đồ thị thường được áp dụng rộng rãi nhất.
1.5.2 Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng
Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm đáp ứng đúng chủng loại, số lượng, thời gian,
địa điểm và các đặc tính kinh tế kỹ thuật cần thiết của nguyên vật liệu, đảm bảo cho
quá trình sản xuất duy trì thường xuyên, liên tục với chi phí tối thiểu. Quản lý chất
lượng trong khâu cung ứng bao gồm những nội dung sau:
- Lựa chọn nhà cung ứng có khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất và lượng
vật tư nguyên liệu đầu vào;
- Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thường xuyên cập nhật;
- Thỏa thuận về việc đảm bảo chất lượng vật tư cung ứng;
- Thỏa thuận về phương pháp kiểm tra, xác minh;
- Xác định các phương án giao nhận;
- Xác định rõ ràng đầy đủ, thống nhất các điều khoản trong giải quyết những trục
trặc, khiếm khuyết.
1.5.3 Quản lý chất lượng trong khâu sản xuất.
Quản lý chất lượng phải được thực hiện từ ngay khâu đầu tiên của quá trình sản
xuất, phải phát hiện ngay những sai sót càng sớm càng tốt, nhất là khâu đầu- xử lý
nguyên liệu, tạo hình, gia công sản phẩm… Ngoài ra cần có nhận thức đúng đắn rằng
nâng cao chất lượng sản phẩm, quản lý quá trình sản xuất không chỉ là trách nhiệm của
nhà quản lý mà là trách nhiệm của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Tất cả các thành
26
viên từ Ban lãnh đạo đến người công nhân, tất cả các cán bộ nghiên cứu- thiết kế- cung
ứng vật tư- sản xuất- kiểm tra chất lượng… đến lưu thông kinh doanh đều phải tham
gia vào quản lý chất lượng sản phẩm, trong đó quản lý quá trình sản xuất nhằm đảm
bảo chất lượng là giai đoạn có tầm quan trọng đặc biệt, giai đoạn quyết định sự hình
thành các đặc tính, các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Quản lý chất lượng trong khâu
sản xuất nhằm mục đích:
- Đảm bảo quản lý chất lượng được hình thành ở mức cao nhất, thỏa mãn yêu
cầu thị trường ở mức độ thích hợp nhất;
- Đảm bảo chi phí ở mức tối thiểu,
- Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất đúng thời gian quy định;
- Đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu thông.
Để thực hiện những mục tiêu trên, quản lý chất lượng trong giai đoạn này cần
thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Cung ứng nguyên vật liệu đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian, địa
điểm;
- Kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên liệu đầu vào sản xuất;
- Tổ chức lao động hợp lý để các thành viên là người sáng tạo ra chất lượng tự
mình kiểm tra, kịp thời khắc phục những sai sót;
- Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn quy trình thủ tục, thao tác từng công việc;
- Kiểm tra chất lượng các chi tiết bộ phận, bán thành phẩm sau từng công đoạn.
Phát hiện sai sót, tìm nguyên nhân sai sót để loại bỏ;
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh;
- Kiểm tra, hiệu chỉnh thường kỳ các dụng cụ kiểm tra đo lường chất lượng;
- Kiểm tra thường xuyên máy móc, thiết bị sản xuất, duy trì vào bảo dưỡng
kịp thời.
27
KẾT LUẬN PHẦN 1
Phần 1 trình bày cơ sở lý thuyết về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm,
phân tích chất lượng sản phẩm và nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý chất lượng ở
doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quy trình quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm một
cách chặt chẽ. Trên cơ sở đó chất lượng sản phẩm và quy trình quản lý chất lượng được
kiểm soát chặt chẽ sẽ sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Qua phần trình bày ở trên cho thấy, chất lượng sản phẩm chịu rất nhiều nhân tố
tác động lên việc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hàng hoá, do vậy tất cả các
doanh nghiệp phải có sự kết hợp đồng bộ các khâu trong dây chuyền sản xuất để sản
phẩm tạo ra có chất lượng cao nhất với chi phí nhỏ nhất có thể. Muốn vậy, mỗi thành
viên trong doanh nghiệp phải coi trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách
nhiệm và vinh dự của bản thân, là sự sống còn, khả năng tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
28
PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21
(NHÀ MÁY Z121)- BỘ QUỐC PHÒNG.
2.1. Giới thiệu về Nhà máy Z121- BQP
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1965, Đế quốc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc nước ta, cuộc kháng chiến
chống Mỹ giải phóng miền Nam đang bước vào giai đoạn cam go, quyết liệt. Việc sản
xuất vũ khí ngày càng đòi hỏi yêu cầu tăng về số lượng và khẩn trương về thời gian.
Ngày 13/07/1965, Trung Quốc đã ký viện trợ cho Việt Nam các công trình mở rộng
Nhà máy Z1, Z2. Trong đó có công trình 6504 là Nhà máy chế tạo hỏa công (ống nổ,
hạt lửa), việc có công trình viện trợ 6504 vào năm 1965 và việc thành lập Phân xưởng
Bộ lửa Z4 ngày 07/09/1966 theo quyết định số : 740/QĐ5 của Chủ nhiệm Tổng cục
Hậu cần đã đánh dấu một bước ngoặt rất lớn của việc sản xuất hỏa cụ ở Việt Nam.
29
Ban đầu, Phân Xưởng Bộ lửa Z4 đóng quân tại xã Minh Tiến- huyện Đoan Hùng
- tỉnh Vĩnh Phú (nay là tỉnh Phú Thọ). Năm 1970, Phân xưởng Z4 (lúc đó là Nhà máy
V121) được di chuyển về doanh trại Lữ đoàn 378 thuộc xã Phú Hộ- huyện Phù Ninh
(nay là Thị xã Phú Thọ)- tỉnh Phú Thọ tiền thân của Nhà máy Z121.
Năm 1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước, Nhà máy
thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược được Đảng, Nhà nước, Quân đội giao cho đó là: tiếp
tục sản xuất các loại vũ khí phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, đồng
thời tham gia sản xuất các sản phẩm phục vụ nền kinh tế quốc dân, với các mặt hàng
chính là Kíp nổ đốt, Kíp nổ điện phục vụ công nghiệp khai thác mỏ, xây dựng, giao
thông vận tải...
Năm 1987, Nhà máy chuyển từ cơ chế quản lý hành chính bao cấp sang chế độ
hạch toán kinh doanh. Bước chuyển đổi đã tạo đà cho Nhà máy thúc đẩy phát triển sản
xuất với việc đầu tư hàng loạt các dây chuyền mới, các dây chuyền sản xuất dây cháy
chậm công nghiệp, sản xuất thuốc nổ Amonit, sản xuất dây nổ lần lượt ra đời đã góp
phần đa dạng hóa sản phẩm của Nhà máy, tạo thêm nhiều công ăn việc làm và nâng
cao đời sống cho người lao động.
Từ năm 1993, Nhà máy Z121 có tên giao dịch kinh doanh là Công ty Hóa chất 21,
với quyền chủ động hạch toán kinh doanh, Công ty đã vạch ra hướng mới, tập trung
sắp xếp lại bộ máy quản lý, các phòng ban, phân xưởng, sắp xếp bố trí lại lực lượng lao
động, hợp lý hóa dây chuyền sản xuất phù hợp với điều kiện sản xuất, vừa phát triển
sản xuất các mặt hàng kinh tế đảm bảo đời sống cho người lao động, vừa giữ vững
năng lực sản xuất quốc phòng.
Năm 1996, với chủ trương mở rộng dây chuyền sản xuất, tạo ra các sản phẩm có
tính năng vượt trội, Công ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất Kíp nổ vi sai điện
và Kíp nổ vi sai phi điện. Tận dụng năng lực sẵn có của dây chuyền sản xuất kíp nổ,
với tinh thần "phát huy nội lực", qua nghiên cứu sản phẩm cùng loại của nước ngoài,
đến năm 2001, Công ty đã sản xuất và cung cấp cho thị trường sản phẩm Kíp nổ vi sai
30
an toàn với chất lượng đạt mức cao của thế giới. Việc sản xuất và đưa vào tiêu thụ các
loại kíp nổ vi sai đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của công nghiệp khai thác mỏ, vật liệu
xây dựng hàng năm tiết kiệm cho Nhà nước hàng triệu USD do không phải nhập ngoại.
Công trình nghiên cứu sản xuất kíp nổ vi sai an toàn đã được trao tặng giải thưởng sáng
tạo khoa học VIFOTEC năm 2004, công trình nghiên cứu sản xuất kíp nổ vi sai phi
điện được tặng giải thưởng sáng tạo khoa học VIFOTEC năm 2006. Đó là sự ghi nhận
kết quả lao động sáng tạo trong hoạt động khoa học công nghệ của Công ty Hóa chất
21, trở thành nguồn động lực thúc đẩy Công ty trong quá trình hoạt động khoa học
công nghệ sau này.
Năm 1997, Công ty đã nghiên cứu, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất pháo
hoa quy mô lớn, sản phẩm pháo hoa của Công ty đã nhanh chóng thâm nhập được vào
thị trường các nước: Nhật bản, Hoa kỳ…, đồng thời phục vụ nhu cầu thưởng thức nghệ
thuật pháo hoa của nhân dân cả nước trong các dịp lễ tết, lễ hội và được đánh giá cao.
Năm 2001, Nhà máy đã nghiên cứu và sản xuất thành công pháo hoa tầm thấp, với
những đặc điểm ưu thế riêng, sản phẩm đã được Chính phủ cho sử dụng trong dịp tết
cổ truyền và lễ hội trong phạm vi cả nước.
Từ năm 2002, Công ty đã triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Hệ
thống đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của Việt Nam (Quacert) cấp
chứng chỉ công nhận từ tháng 08 năm 2002. Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng nề nếp quản lý khoa học, tăng cường
hiệu quả trong kinh doanh. Phòng thí nghiệm của Công ty Hóa chất 21 được chứng
nhận phù hợp với các yêu cầu của VILAS 231 trong lĩnh vực hóa học, được công nhận
đủ năng lực kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo và thử nghiệm chất lượng các loại
hỏa cụ trong Quân đội.
Từ tháng 10 năm 2010, Công ty Hóa chất 21 đổi tên thành Công ty TNHH một
thành viên Hóa chất 21.
31
Hiện nay, Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 là một trong những cánh
chim đầu đàn về chuyên sản xuất thuốc nổ, phụ kiện nổ công nghiệp phục vụ ngành
công nghiệp khai thác, xây dựng trong cả nước, sản xuất các sản phẩm tín hiệu và an
toàn hàng hải, sản xuất các loại pháo hoa, hỏa thuật phục vụ các dịp lễ hội và xuất
khẩu, đồng thời sản xuất các mặt hàng quốc phòng phục vụ Quân đội.
2.1.2. Những thành tích đạt được
Với những thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và phục vụ quốc phòng,
Nhà máy Z121 đã được Nhà nước tuyên dương Đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân tháng 12 năm 1989.
Với thành tích nổi bật trong sản xuất, kinh doanh, xây dựng đơn vị phát triển ổn
định, vững mạnh, đảm bảo việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động, Công ty
TNHH MTV Hóa chất 21 đã được Nhà nước tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng lao động
trong thời kỳ đổi mới vào tháng 09 năm 2004.
Trong suốt chặng đường 47 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã được Nhà
nước, Bộ Quốc Phòng, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng tặng thưởng nhiều huân,
huy chương cao quý các loại. Những năm gần đây, Công ty luôn là đơn vị dẫn đầu
ngành Công nghiệp quốc phòng trong cả nước và là một trong số các doanh nghiệp
hàng đầu đóng quân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Các giải thưởng khác bao gồm :
- Giải thưởng Nhà nước về Khoa học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu, chế
tạo vật liệu nổ năm 2004;
- Giải thưởng sáng tạo khoa học VIFOTEC về công trình nghiên cứu kíp nổ vi
sai an toàn năm 2005;
- Giải thưởng sáng tạo khoa học VIFOTEC về công trình nghiên cứu sản xuất
kíp nổ vi sai phi điện năm 2006;
- Giải thưởng Quả cầu vàng năm 2007;
- Cúp vàng ISO năm 2006, 2007;
32
- Giải thưởng chất lượng Việt Nam từ các năm 2006- 2011;
- Huân chương Lao động hạng nhì năm 2011;
- Giải thưởng cúp vàng Topten Thương hiệu Việt ứng dụng KHCN năm 2011;
- Giải thưởng Top 500 sản phẩm dịch vụ hàng đầu Việt Nam năm 2011.
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Nhà máy Z121:
- Ban Giám đốc: Phụ trách chung toàn bộ các hoạt động quản lý sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Nhà máy.
- Phòng Kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh như: tháng,
năm, quý, dài hạn; điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật tư sản xuất,
cân đối kế hoạch, ký hợp đồng, mua vật tư, thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Vật tư: Cung cấp các loại vật tư, bán thành phẩm đầu vào cho quá trình
sản xuất và vận chuyển sản phẩm của Nhà máy tới khách hàng.
- Phòng Cơ điện: Có chức năng quản lý, cung cấp điện, nhiệt, nước cho sản
xuất và sinh hoạt trong nội bộ Nhà máy, đồng thời quản lý các loại máy móc, thiết bị
của Nhà máy.
- Phòng Kỹ thuật và Công nghệ: Có chức năng theo dõi việc thực hiện các quá
trình công nghệ, chu trình sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm của Nhà máy.
- Phòng An toàn: Có chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động an toàn trong sản
xuất, vệ sinh công nghiệp, an toàn nguồn nước và không khí trên địa bàn đóng quân
của đơn vị.
- Phòng Nghiên cứu- phát triển sản xuất: Có chức năng nghiên cứu, chế thử các loại sản phẩm mới cho Nhà máy.
- Phòng Tài chính- kế toán: Có chức năng huy động vốn phục vụ cho sản xuất,
tính giá thành, lỗ, lãi, thanh toán (nội bộ, vay bên ngoài), thống kê tổng hợp mọi diễn
biến trong quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy đồng thời xác nhận, kiểm tra,
33
tính toán kết quả cuối cùng của hạch toán kế toán nội bộ các Phân xưởng, Xí nghiệp
trong Nhà máy.
- Phòng Tổ chức- Lao động: Có chức năng lập định mức, thời gian cho các loại
sản phẩm, tính lương, thưởng, tuyển dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội cho người lao động của Nhà máy.
- Phòng Chính trị: Có chức năng ra Nghị quyết, đường lối, phương hướng, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh trong tháng, quý, năm của Nhà máy, đồng thời quản lý hồ sơ cán bộ, đảng viên và kết nạp đảng viên mới trong Nhà máy.
- Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Thực hiện đầy đủ quy định, quy trình
kiểm tra chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm, vật tư phụ tùng trong quá trình sản
xuất, lưu kho, lưu hành trên thị trường.
34
Ban Giám đốc
Nhà máy Z121
Phòng
Phòng
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Tổ Cơ An Tài Kỹ Chính Hành Tiêu Vật tư Kế
nghiên cứu-
Kiểm tra
chức- chính- thuật chính thụ hoạch điện toàn trị
phát
chất
lao kế và - Hậu sản
triển
lượng
công động toán cần phẩm
nghệ
sản xuất
sản phẩm
Xí nghiệp Bộ
Phân xưởng Vật
Xí nghiệp Thuốc
Xí nghiệp Xí nghiệp Phân xưởng
liệu xây dựng
lửa- liều phóng Xây dựng Hỏa cụ Cơ khí
nổ công nghiệp và pháo hoa
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Nhà máy Z121
.
35
- Phòng Tiêu thụ sản phẩm: Có chức năng nghiên cứu mở rộng thị trường, áp tải, vận chuyển hàng hóa tới khách
hàng và thanh toán công nợ cho Nhà máy.
- Phòng Hành chính- Hậu cần: Có chức năng kiểm tra, bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật của Nhà máy, chăm sóc
sức khỏe, bảo đảm bữa ăn cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy, duy trì thực hiện nội quy, quy chế của đơn vị, chế
độ kỷ luật lao động, quản lý công tác dân quân tự vệ, quân sự, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống bão lụt và phục vụ
tiếp đón các đoàn khách của Nhà máy.
- Các Xí nghiệp, Phân xưởng: Trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ sản xuất của Nhà máy theo nhiệm vụ của từng bộ
phận, chủ động trong hoạt động sản xuất theo phân cấp quản lý và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Nhà máy.
Cách thức tổ chức bộ máy của Nhà máy Z121 giúp cho Nhà máy phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng
Phòng ban, Xí nghiệp, Phân xưởng đồng thời tổ chức được sự phối kết hợp giữa các bộ phận với nhau, tạo cơ hội cho các
bộ phận phát huy hết năng lực của mình, thống nhất được quyết định của các bộ phận, nâng cao chất lượng quản lý và
giảm gánh nặng cho người quản lý cấp trên. Hơn nữa, nó còn giúp cho các sản phẩm sản xuất ra được kiểm soát chặt chẽ
về chất lượng và độ an toàn trong quá trình sản xuất.
36
2.1.4. Thông tin giao dịch và ngành nghề kinh doanh
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Hóa chất 21- Bộ Quốc phòng
- Tên giao dịch nước ngoài: 21 Chemical one member limited liability company
- Tên viết tắt: Công ty Hóa chất 21(Nhà máy Z121)
- Ngày thành lập: 07/09/1966
- Trụ sở chính: Xã Phú Hộ- thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ.
- Điện thoại: 0210.3865.055 – 0210.3865.193 ; Fax: 0210.3865.054
- E-mail: vinapyrotechz21@gmail.com; Website: vinapyrotechz21.thv.vn.
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
- Ngành nghề kinh doanh :
+ Sản xuất thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ, kíp nổ các loại;
+ Sản xuất pháo hoa, đạn thể thao 5,6 mm, đạn tín hiệu, đạn thể thao C12;
+ Sản xuất hàng cơ khí chính xác;
+ Nhập nguyên vật liệu sản xuất pháo hoa, xuất khẩu pháo hoa, hỏa thuật…
2.1.5. Mục tiêu phấn đấu của Nhà máy Z121
- Hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị do Nhà nước và Quân đội giao cho;
- Phát triển các sản phẩm kinh tế có chất lượng và uy tín trên thị trường;
- Xây dựng Nhà máy là đơn vị có thương hiệu mạnh trên thị trường trong nước.
2.1.6. Tình hình sản xuất- kinh doanh của Nhà máy Z121 trong 5 năm (2008- 2012)
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất- kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 2008-2012
(ĐVT: tỷ đồng)
37
STT Chỉ tiêu đánh giá
2008 2009 2010 2011 2012
1 Tổng giá trị sản xuất 806,92 881,17 1.002,00 1.063,80 1.051,00
2 Tổng giá trị tiêu thụ 813,10 880,00 1.002,00 1056,30 1.055,00
3 Tiêu thụ/ sản xuất 100,76% 99,87% 100% 99,29% 100,38%
4 Nộp ngân sách Nhà nước 40,65 44,00 50,10 52,08 55,20
5 Lợi nhuận 61,60 90,18 73,27 76,93 80,00
Thu nhập bình quân 7,045 8,150 8,455 8,890 8,700 6 (triệu/người/tháng)
Nguồn: Nhà máy Z121
Hình 2.2: Biểu đồ lợi nhuận 5 năm (2008-2012)
ĐVT: tỷ đồng
90.18
80
76.93
73.27
61.6
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
2008
2009
2010
2011
2012
38
Trong giai đoạn 5 năm (2008-2012), Nhà máy Z121 luôn giữ được sự phát triển
ổn định, điều này được thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận giai đoạn 5 năm, đỉnh cao
là năm 2009, lợi nhuận của Nhà máy đạt 90,18 tỷ đồng đánh dấu bước chuyển biến
mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Các năm tiếp theo từ 2010-
2012, mặc dù lợi nhuận có giảm so với năm 2009 nhưng năm sau lợi nhuận đạt cao hơn
năm trước tăng trên 1%/năm, từ 73,27 tỷ đồng năm 2010 lên 80 tỷ đồng năm 2012 và
còn hứa hẹn tăng trưởng cao trong những năm tiếp theo.
2.1.7. Cơ cấu lao động của Nhà máy Z121
Tổng số lao động của Nhà máy Z121 tính đến hết năm 2012 là 3.471 người, có
độ tuổi bình quân là 35,8. Với chính sách tuyển dụng lao động của mình, Nhà máy đã
tập hợp được đông đảo tập thể lao động:
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Nhà máy Z121 năm 2012
Số lượng STT Trình độ Tỷ lệ (%) (người)
Trình độ đại học, trên đại 267 1 7,69% học
81 2 Trình độ cao đẳng 2,33%
3 Công nhân kỹ thuật 1.695 48,83%
4 Công nhân có tay nghề cao 1.428 41,15%
Tổng cộng 3.471 100%
Nguồn: Nhà máy Z121
39
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ cơ cấu lao động của Nhà máy Z121 năm 2012
41.15%
Trình độ đại học, trên đại học Công nhân có tay nghề cao Công nhân kỹ thuật
Trình độ cao đẳng
48.83%
7.69%
2.33%
2.1.8. Cơ cấu sản xuất các sản phẩm chính của Nhà máy Z121
Trong cơ cấu sản xuất, các mặt hàng tiêu biểu của đơn vị như: pháo hoa, kíp nổ,
dây nổ, thuốc nổ AD-1, đạn các loại được thể hiện ở bảng 2.3.
(ĐVT: tỷ đồng và %)
2008 2009 2010 2011 2012
STT Chỉ tiêu đánh giá
Tổng giá trị sản xuất 806,92 881,17 1.002,00 1.063,80 1.051,00
1 Pháo hoa 14,87% 17,00% 19,00% 16,92% 17,60%
2 Kíp nổ 18,10% 19,00% 19,52% 17,08% 18,76%
3 Dây nổ 17,03% 16,44% 18,11% 15,80% 14,03%
4 Thuốc nổ AD-1 43,00% 42,08% 41,77% 45,87% 46,59%
5 Đạn các loại 7,00% 5,48% 1,60% 4,33% 3,02%
Nguồn: Nhà máy Z121
Bảng 2.3: Tình hình cơ cấu các sản phẩm chính của Nhà máy Z121
40
Qua bảng 2.3 cho thấy: Năm 2010, pháo hoa đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu
sản xuất của Nhà máy Z121 chiếm 19% tổng giá trị sản xuất và cũng chính là mặt hàng
mang lại lợi thế cạnh tranh cho Nhà máy. Tuy nhiên, do tính chất về thị trường tiêu thụ
hạn hẹp và mang tính mùa vụ nên mặt hàng này tăng giảm không đều trong những năm
tiếp theo, về tỷ trọng trong cơ cấu sản xuất giảm xuống còn 17,60% năm 2012 tương
ứng với khoảng 185 tỷ đồng.
Mặt hàng thuốc nổ AD-1 luôn duy trì vị thế dẫn đầu trong cơ cấu sản xuất từ mức
chiếm 43% tổng giá trị sản xuất năm 2008, đã tăng lên 46,59% tổng giá trị sản xuất vào
năm 2012. Qua đây cho thấy tầm quan trọng của mặt hàng thuốc nổ AD-1 trong định
hướng sản xuất của Nhà máy.
Mặt hàng kíp nổ đứng vị trí thứ 2 trong tổng giá trị sản xuất với tỷ trọng 18,10%
tổng giá trị sản xuất năm 2008 và có xu hướng tăng chậm trong năm 2012 chiếm
18,76%, tỷ trọng tăng giảm của mặt hàng này cũng không đều, dao động từ 17-19%
trong các năm từ 2008-2012.
Mặt hàng dây nổ đứng vị trí thứ 3, chiếm 17,03% tổng giá trị sản xuất 2008 và
giảm dần trong 2 năm trở lại đây, năm 2012 tỷ trọng của mặt hàng này giảm xuống còn
14,03% chiếm hơn 147 tỷ đồng trong tổng giá trị sản xuất của Nhà máy.
Mặt hàng đạn có xu hướng giảm do chi tiêu cho quốc phòng giảm, một số sản
phẩm chuyển sang nhập khẩu. Năm 2012, tỷ trọng của mặt hàng này chỉ còn chiếm
3,02% tức khoảng gần 32 tỷ đồng.
2.1.9. Hình thức tổ chức của Nhà máy Z121
Hình thức tổ chức của Nhà máy Z121 là hình thức chuyên môn hóa kết hợp:
- Chuyên môn hóa theo công nghệ: Các dây chuyền sản xuất được bố trí theo
từng khu vực riêng của các Xí nghiệp, Phân xưởng.
- Chuyên môn hóa theo sản phẩm: Các sản phẩm khác nhau được sản xuất trên
dây chuyền khác nhau.
2.1.10. Quy trình sản xuất sản phẩm của Nhà máy Z121
41
Quá trình sản xuất các sản phẩm tại Nhà máy Z121 theo quy trình sau:
- Phòng Kế hoạch nhận kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng từ Ban Giám đốc Nhà
máy;
- Lãnh đạo các Xí nghiệp, Phân xưởng nhận lệnh sản xuất từ Phòng Kế hoạch và
cập nhật vào sổ theo dõi kế hoạch sản xuất. Đồng thời, cân đối năng lực sản xuất, thời
gian hoàn thành và giao công việc cho các bộ phận trong Xí nghiệp, Phân xưởng. Các
bộ phận sản xuất căn cứ vào dự trù vật tư để lĩnh và chuyển về các chặng sản xuất của
mình. Trong quá trình sản xuất nếu có những vướng mắc về lao động, máy móc, vật
tư…người đứng đầu các bộ phận phải báo cáo lên trên để tìm biện pháp giải quyết kịp
thời, không để tình trạng các dây chuyền ngừng sản xuất. Sau khi sản xuất xong, tiến
hành kiểm tra, nhập kho thành phẩm và mở sổ theo dõi sản phẩm;
- Bộ phận KCS từ cấp tổ đến cấp Phòng tiến hành kiểm tra sản phẩm trước khi nhập
kho, những sản phẩm không đạt yêu cầu sẽ bị trả lại bộ phận sản xuất để sửa chữa,
khắc phục;
- Nhập kho thành phẩm những sản phẩm đạt các chỉ tiêu kỹ thuật và xuất kho theo
đơn đặt hàng của khách hàng từ Phòng Tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
2.2. Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng sản
phẩm ở Nhà máy Z121
2.2.1. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm của Nhà máy Z121
Nhà máy Z121 đã phát động phong trào“Cơ khí hoá, tự động hoá dây chuyền sản
xuất”, động viên đội ngũ cán bộ, công nhân viên, lao động quốc phòng phát huy trí tuệ,
lao động sáng tạo, nghiên cứu chế tạo thiết bị và dây chuyền công nghệ chất lượng cao,
thay thế được hàng nhập ngoại để mở rộng sản xuất. Nhà máy tổ chức nhiều hội thi thợ
giỏi, luyện tay nghề bậc thợ, nâng cao trình độ cho người lao động. Hàng năm, trung
bình Nhà máy có hơn 300 sáng kiến, cải tiến kỹ thuật làm lợi hàng tỷ đồng như: Bộ lửa
đạn pháo, kíp vi sai an toàn hầm lò (giải thưởng VIFOTEX, giải thưởng Khoa học Nhà
42
nước); kíp vi sai phi điện, hệ thống tẩy rửa tự động, máy nghiền xút…là những sản
phẩm, sáng kiến có giá trị thực tiễn cao của Nhà máy trong những năm gần đây.
Nhà máy Z121 đã tích cực mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, tổ chức thiết
kế, chế tạo các trang thiết bị, trước hết phải kể đến dây chuyền sản xuất kíp nổ điện với
hàng chục chủng loại thiết bị đưa năng lực sản xuất lên gấp 02 lần.
Đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân viên Nhà máy Z121 thực hiện thành công nhiều
chương trình, đề tài khoa học như: Hệ thống cấp phôi tự động cho các loại máy dập; hệ
thống tự động tẩy rửa, xử lý bề mặt ngoài vỏ ống nổ; máy dập 7 chày; thiết bị tự động
cuốn ống giấy các loại; thiết bị gia công thuốc và cuốn ống giấy cháy nhanh cho pháo
hoa; hệ thống nhúng sơn tự động; hệ thống thiết bị thủy lực và khí nén phục vụ cho
việc sản xuất các mặt hàng quốc phòng…Cán bộ, kỹ sư và công nhân có tay nghề cao
của Nhà máy Z121 đã thực hiện thành công việc “nhân bản” thêm 2 tổ máy với 6 đầu
máy phục vụ sản xuất dây nổ công nghiệp, với 2 tổ máy tự thiết kế này (chủ yếu là nội
địa hóa), Nhà máy Z121 đã tiết kiệm được hàng chục tỷ đồng từ việc nhập khẩu thiết bị
sản xuất.
Thành công trong công nghệ làm pháo hoa “sạch” đầu tiên trên thế giới, bằng
việc kết hợp giữa pháo hoa truyền thống của nước ta với công nghệ pháo hoa Nhật
Bản, Mỹ; giờ đây, việc trình diễn pháo hoa đã tiến thêm bước phát triển mới với cách
bố trí có tính tạo hình cao, có thể bắn đồng loạt theo kịch bản phối hợp với nhạc nền
lập sẵn và điều khiển bằng kỹ thuật số, cách bắn này tạo ra tầm vóc hoành tráng và
lộng lẫy hơn cho đêm pháo hoa.
Bảng 2.4: Các mặt hàng sản xuất – kinh doanh của Nhà máy Z121
Stt Mặt hàng Stt Mặt hàng
Thuốc nổ Amonit phá đá số 1 (AD-1)
1 Kíp nổ vi sai điện, phi điện các loại 6 Dây nổ năng lượng thấp
2 Kíp vi sai an toàn 7
3 Kíp nổ điện, nổ đốt số 8 8 Đạn tín hiệu, súng bắn đạn tín hiệu
43
4 Dây cháy chậm các loại 9 Đạn thể thao 5,6mm; đạn săn
5 Dây nổ chịu nước các loại 10 Pháo hoa các loại
Nguồn: Nhà máy Z121
2.2.2. Phân tích chất lượng sản phẩm của Nhà máy Z121
Chất lượng sản phẩm của Nhà máy Z121 đã và đang được khách hàng trên thị
trường đón nhận và đánh giá cao về chất lượng, tuy nhiên các sản phẩm của Nhà máy
vẫn còn những tồn tại mà khách hàng chưa phát hiện thấy, những lỗi sản phẩm hay xảy
ra mà đơn vị chưa khắc phục triệt để. Tác giả xin nêu ra 03 ví dụ có những lỗi hay gặp
trong quá trình sản xuất của đơn vị.
* Ví dụ 1:
Lô sản phẩm Pháo hoa đại lễ tầm cao “ Hoa cúc vàng” phục vụ cho tết dương lịch
năm 2013 của Tỉnh Phú Thọ khi bắn có nhiều khói, rác bụi và tính tạo hình mỹ thuật bị
lệch, chưa theo yêu cầu trong đơn đặt hàng, do các nguyên nhân sau:
+ Do công tác thiết kế, giám sát còn chưa chặt chẽ ngay từ khi người công nhân lấy
vật tư và pha trộn thuốc đen thủ công chưa theo tỷ lệ quy định, việc cấp phát vật tư
thuốc đen chưa đúng cỡ hạt theo tiêu chuẩn;
+ Quá trình trộn thuốc kết hợp với viên màu pháo hoa, người công nhân vận hành
máy chưa thực hiện đủ thời gian theo quy trình xác lập, đã cho dừng máy chuyển
nguyên liệu lên công đoạn sản xuất tiếp theo dẫn đến sản phẩm khi thử nghiệm bị
nhiều khói;
+ Do đơn đặt hàng nhiều, thời gian ngắn nên số thợ lành nghề không đủ để triển khai
theo yêu cầu, phải sử dụng thêm lao động ở bộ phận khác chuyển sang có trình độ
không đồng đều, xếp tạo hình mỹ thuật chưa đều, dán bồi vỏ sản phẩm dày, chưa cân
xứng và chất lượng giấy dán không đảm bảo dẫn đến khi bắn xảy ra hiện tượng nhiều
rác bụi và hình mỹ thuật bị lệch.
44
Bảng 2.5: Bảng thống kê đánh giá lỗi sai, số lượng, nguyên nhân của Pháo hoa đại
lễ tầm cao “Hoa cúc vàng” sản xuất theo đơn hàng của tỉnh Phú Thọ.
Công tác thiết kế, giám sát
chưa chặt chẽ, công nhân
STT Loại lỗi sai Số lượng Nguyên nhân sai lỗi
vận hành máy chưa đủ thời
gian theo quy trình.
Tay nghề lao động chưa
Sản phẩm pháo hoa nhiều khói 15 giàn 1
đáp ứng được yêu cầu sản
Sản phẩm pháo hoa nhiều rác
xuất. Chất lượng cỡ hạt
bụi, tạo hình mỹ thuật bị lệch 15 giàn 2
thuốc đen, giấy dán không
đảm bảo.
khi bắn thử nghiệm.
Nguồn: Nhà máy Z121
Hình 2.4: Thiết bị trộn thuốc tạo màu pháo hoa
45
* Ví dụ 2:
Sản phẩm ống nổ đốt số 8 do Nhà máy Z121 sản xuất theo đơn đặt hàng của Công
ty Hóa chất mỏ Sơn La. Khi sử dụng, nhiều ống nổ bị tịt không nổ hoặc khi nổ phá đá
không đạt được công suất theo thiết kế và phải sử dụng số lượng ống nổ nhiều hơn cho
một lần phá, phải trả lại đơn vị sản xuất. Những hiện tượng trên do các nguyên nhân
sau:
- Công tác sản xuất ống nổ đốt số 8 của Nhà máy Z121 được sản xuất trên dây
chuyền tự động, đã sử dụng lâu năm, do puly ngấn đầu ống nổ bị lệch nên khi máy
ngấn đã ngấn chèn chặt đầu ống nổ với dây dẫn nổ cho nên xảy ra tình trạng khi sử
dụng dây dẫn nổ không cháy được vào bên trong nên ống nổ bị tịt nhiều hoặc có nổ
cho hiệu suất nổ phá kém.
- Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất không đảm bảo (hạt lửa, thuốc
đen có độ ẩm cao hơn so với quy định) dẫn đến tình trạng chất lượng ống nổ kém.
Bảng 2.6: Bảng thống kê đánh giá lỗi sai, số lượng, nguyên nhân của sản phẩm
ống nổ đốt số 8 theo đơn đặt hàng của Công ty Hóa chất mỏ Sơn La.
STT Loại lỗi sai Số lượng Nguyên nhân sai lỗi
- Do thiết kế, bảo trì; Ống nổ bị tịt nhiều, công suất - Nguyên liệu sản xuất 1 nổ phá kém và sử dụng nhiều 10.000 ống không đảm bảo chất hơn so với quy định lượng.
Nguồn: Nhà máy Z121
46
Hình 2.5: Dây chuyền sản xuất ống nổ đốt số 8
* Ví dụ 3:
Bán thành phẩm “Cụm xương đuôi B41-M” sản xuất theo đơn đặt hàng quốc
phòng của Nhà máy Z183- BQP, ren trong tiện chưa đủ số lượng vòng ren theo tiêu
chuẩn dẫn đến không lắp ghép được, chất lượng thép không gỉ chưa được tẩy rửa, xử lý
kỹ bề mặt nên sản phẩm còn thô ráp, lô hàng nghiệm thu không đạt yêu cầu, hàng trả
lại đơn vị để xử lý. Trình độ tay nghề công nhân chưa cao nên tiện ren trong không đạt
yêu cầu.
Bảng 2.7: Bảng thống kê đánh giá lỗi sai, số lượng, nguyên nhân của bán thành phẩm
“Cụm xương đuôi B41-M” theo đơn đặt hàng của Nhà máy Z183.
STT Loại lỗi sai Số lượng Nguyên nhân sai lỗi
cao;
- Trình độ công nhân chưa
không đạt yêu cầu theo đơn hàng.
- Chất lượng thép không đạt
tiêu chuẩn.
“Cụm xương đuôi B41-M” 1 500 bộ
Nguồn: Nhà máy Z121
47
Hình 2.6: Máy tiện công nghệ cao (CNC) sử dụng cho sản xuất hàng Quốc phòng.
2.2.3. Phân tích quản lý chất lượng sản phẩm của Nhà máy Z121.
Tại Nhà máy Z121, công tác quản lý về chất lượng sản phẩm là công tác tổng hợp.
Nó liên quan đến mọi người, mọi Phòng ban, Xí nghiệp, Phân xưởng và tất cả cán bộ công
nhân trong đơn vị. Tuy vậy, người chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Giám đốc Nhà
máy là trưởng Phòng KCS; Đây là người chịu trách nhiệm cao nhất về mặt chất lượng đối
với sản phẩm của Nhà máy, chỉ đạo việc quản lý công tác đảm bảo chất lượng, quy trình
công nghệ, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm, sản phẩm trong quá trình sản xuất đáp
ứng yêu cầu của hệ thống chất lượng, thống nhất và hiệu chuẩn thiết bị đó.
Tuy nhiên, Phòng KCS làm công tác quản lý chất lượng nhiều mặt hàng, nhiều yếu tố
đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy. Phòng này chịu sự quản lý trực
tiếp của phó Giám đốc kỹ thuật. Đội ngũ cán bộ, nhân viên của Phòng KCS đều là các kỹ
sư có trình độ, kinh nghiệm tốt nghiệp ở các trường đại học trong và ngoài quân đội.
Bộ phận này có nhiệm vụ xây dựng hoặc huỷ bỏ, kiểm soát các tài liệu liên quan
48
đến kiểm tra chất lượng sản phẩm của đơn vị. Phòng KCS phối hợp với Phòng Kỹ
thuật, Phòng Kế hoạch xây dựng định mức vật tư, nguyên phụ liệu và các chi phí khác
khi đưa vào sản xuất, kiểm tra tham mưu việc đánh giá hiệu quả công việc và hao hụt.
Đồng thời có thể đề xuất theo dõi các kế hoạch đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ
tiên tiến phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng của Nhà máy.
Bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, các bán
thành phẩm, thành phẩm. Kiểm soát và hiệu chuẩn các thiết bị đo lường, kiểm tra thử
nghiệm, kiểm soát các sản phẩm không phù hợp ra lập báo cáo tỷ lệ sản phẩm sai hỏng,
phế phẩm cho từng mã hàng.
Các sản phẩm của Nhà máy Z121 trong những năm gần đây đều nhận theo hợp
đồng của khách hàng rồi chế tạo sản xuất sản phẩm rồi giao lại cho khách hàng. Do đó,
công tác quản lý chất lượng trong đơn vị chỉ là đảm bảo chất lượng sản phẩm, kiểm
soát chất lượng sản phẩm sao cho đảm bảo đúng như yêu cầu của khách hàng. Công tác
đảm bảo chất lượng được tiến hành trong tất cả các khâu từ khâu thiết kế quy trình kỹ
thuật đến khâu cung ứng nguyên vật liệu và khâu sản xuất.
2.2.3.1. Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế.
Quá trình thiết kế sản phẩm được thực hiện khác nhau theo yêu cầu của từng loại
sản phẩm. Tuy nhiên, việc đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng luôn được xem
xét như một yếu tố hàng đầu đối với Nhà máy.
Những nhu cầu của khách hàng về sản phẩm được thu thập và xử lý trở thành yêu
cầu thiết kế sản phẩm. Phòng Kỹ thuật xử lý các yêu cầu chất lượng phù hợp với điều
kiện sản xuất của đơn vị để từ đó đi đến ký hợp đồng. Hợp đồng được ký, đưa sang
Phòng Kỹ thuật và Phòng Nghiên cứu- phát triển sản xuất phân tích quy trình công
nghệ, nguyên vật liệu phù hợp và thiết kế chi tiết để ban hành chính thức bản vẽ công
nghệ, định mức tiêu hao, nguyên phụ liệu cần thiết của sản phẩm...
Với mục tiêu cung cấp kịp thời những sản phẩm thoả mãn yêu cầu của khách hàng
Nhà máy Z121 ý thức rõ tầm quan trọng của quá trình thiết kế, nó góp phần quyết định
thành công của một sản phẩm. Do đó, hoạt động đánh giá và cải tiến quá trình thiết kế
49
là yêu cầu không thể thiếu, cung cấp cho Ban lãnh đạo Nhà máy những thông tin và dữ
liệu về những chi tiết chưa phù hợp của sản phẩm và các hướng khắc phục nhằm tạo ra
các sản phẩm tối ưu nhất. Sản phẩm sau khi được thiết kế được Phó giám đốc kỹ thuật
duyệt kiểm tra các thông số kỹ thuật của sản phẩm sao cho phù hợp với yêu cầu của
khách hàng, xem đã phù hợp với yêu cầu của khách hàng chưa mà không kiểm tra chất
lượng bản vẽ thiết kế, chất lượng của sản phẩm đã được thiết kế ra có đảm bảo hoạt
động tốt trong khi làm việc không, các chi tiết trong bản thiết kế có sản xuất được
không, sản phẩm sản xuất ra có thẩm mỹ hay không... Vì không có cán bộ chuyên trách
công tác kiểm tra bản vẽ thiết kế nên các bản vẽ thiết kế của Nhà máy đã mắc phải rất
nhiều sai xót, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm mà Nhà máy đã sản xuất
ra. Sau khi đã chắc chắn đảm bảo yêu cầu của khách hàng, mới đưa vào sản xuất .
Phòng Kỹ thuật bàn giao văn bản bao gồm: bản vẽ thiết kế hoàn chỉnh, các nguyên vật
liệu cần thiết, quy trình sản xuất sản phẩm cho Phòng Kế hoạch để Phòng này xây
dựng kế hoạch sản xuất giao cho các Xí nghiệp cụ thể.
Các hoạt động kiểm tra trong khâu thiết kế của Nhà máy chỉ đơn thuần là kiểm
tra các thông số kỹ thuật sản phẩm có đảm bảo với yêu cầu của khách hàng hay không.
Quá trình thiết kế được trình bày trong hình 2.7.
50
Nhu cầu của khách hàng
Phân tích yếu tố
Thiết kế các thông số kỹ thuật của sản phẩm
Cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
cần cải tiến
Hỗ trợ kỹ thuật
Chế thử và đánh giá các
thông số kỹ thuật
Giải quyết lỗi kỹ thuật cho phù hợp với SP
Đạt yêu cầu
Phó giám đốc duyệt
Làm thủ tục lưu hồ sơ thiết kế
Sản xuất
Hình 2.7: Sơ đồ quy trình thiết kế sản phẩm ở Nhà máy Z121.
Công tác quản lý trong khâu thiết kế của Nhà máy Z121 vẫn còn những tồn tại,
bất cập mà đơn vị chưa khắc phục được, nó được thể hiện rõ trong một số ví dụ sau:
* Ví dụ 1:
Lô sản phẩm Pháo hoa đại lễ tầm cao “ Hoa cúc vàng” phục vụ cho tết dương lịch
năm 2013 của Tỉnh Phú Thọ.
Lỗi sai hỏng:
- Pháo hoa khi bắn nhiều khói, rác bụi và tính tạo hình mỹ thuật bị lệch. Qua kiểm
tra, tìm hiểu nguyên nhân cho thấy: khi bố trí thiết kế tạo hình chưa hợp lý dẫn đến
hình bị lệch khi bắn; trong tỷ lệ pha trộn nguyên liệu, giấy dán bồi vỏ bán cầu dày chưa
đúng tiêu chuẩn, chưa tuân thủ thời gian quay trộn nguyên liệu đã được xây dựng trong
quy trình sản xuất pháo hoa đã xảy ra hiện tượng khi bắn có nhiều khói và rác bụi.
51
Nguyên nhân:
- Trình độ nhân viên thiết kế, giám sát chưa đạt yêu cầu, bản vẽ thiết kế chưa
được kiểm soát chất lượng. Người kiểm duyệt là lãnh đạo Phòng Kỹ thuật, quản lý quá
nhiều công việc và chỉ kiểm duyệt các thông số kỹ thuật của sản phẩm mà bỏ qua kiểm
soát quá trình sản xuất trên dây chuyền.
* Ví dụ 2:
Sản phẩm ống nổ đốt số 8 do Nhà máy Z121 sản xuất theo đơn đặt hàng của Công
ty Hóa chất mỏ Sơn La.
Lỗi sai hỏng:
- Nguyên liệu sản xuất không đảm bảo chất lượng, máy móc, trang thiết bị không
được bảo dưỡng đúng kỳ hạn dẫn đến hiện tượng ống nổ khi sử dụng bị tịt nhiều, công
suất nổ phá kém và sử dụng số lượng nhiều hơn so với quy định cho một lần phá đá.
Nguyên nhân:
- Công việc sản xuất ống nổ đốt số 8 ở Nhà máy Z121 mang tính chuyên môn hóa
cao, máy móc được sử dụng là máy chuyên dụng; do đơn đặt hàng nhiều, số lượng máy
phải hoạt động tối đa công suất nên công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay mới chưa được
duy trì thường xuyên nên đã ảnh hưởng trong quá trình tác nghiệp.
- Bộ phận nhập nguyên vật liệu đầu vào ở đơn vị được giao cho Phòng Vật tư, tất cả
các nguyên vật liệu đã được kiểm tra kỹ về chất lượng trước nhập kho. Nhưng trong
quá trình bảo quản do thời tiết thay đổi cộng với sự chủ quan, thiếu tập trung của thủ
kho đã làm ảnh hưởng đến nguyên liệu đầu vào (độ ẩm cao hơn so với quy định) kéo
theo chất lượng ống nổ đốt số 8 bị giảm xuống.
* Ví dụ 3:
Bán thành phẩm “Cụm xương đuôi B41-M” sản xuất theo đơn đặt hàng quốc
phòng của Nhà máy Z183- BQP.
52
Lỗi sai hỏng:
- Số lượng ren trong không đủ số lượng vòng nên không lắp ghép được;
- Bề mặt sản phẩm chưa được xử lý kỹ, còn thô ráp.
Nguyên nhân:
- Trình độ tay nghề thao tác của người công nhân chưa đạt yêu cầu,
- Cán bộ kỹ thuật đảm trách nhiều việc, chỉ kiểm duyệt các thông số thiết kế sản
phẩm so với yêu cầu của khách hàng mà chưa kiểm tra chất lượng thiết kế phần lập
trình cho máy tiện tự động.
2.2.3.2. Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của tư liệu sản xuất, nó đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo nên chất lượng của sản phẩm. Đặc biệt, đối với đơn vị sản
xuất vật liệu nổ và phụ kiện nổ là ngành sử dụng các loại hóa nổ là chủ yếu đề tạo nên
sản phẩm. Do đó, nếu chất lượng của các hóa chất và nguyên phụ liệu phụ thuộc
không được đảm bảo thì công nhân sản xuất cũng không thể tạo ra được sản phẩm đạt
chất lượng cao cho dù máy móc trang thiết bị có công nghệ hiện đại, tay nghề của công
nhân dù có cao.
Hiện tại quá trình bảo quản và cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất tại Nhà máy
Z121 được xác lập theo chu trình sau:
Nguyên vật liệu được Phòng Vật tư kết hợp với Phòng KCS của đơn vị kiểm
soát chất lượng nếu đạt tiêu chuẩn thì cho nhập về hệ thống kho lưu trữ và bảo quản.
Nếu không đạt yêu cầu thì liên hệ và trả lại cho nhà cung ứng.
Khi bộ phận sản xuất cần đến vật tư thì sẽ làm phiếu yêu cầu xuất vật tư trực
tiếp từ kho. Các vật tư này nghiễm nhiên đã đủ điều kiện tiêu chuẩn để sản xuất mà
không có một bộ phận nào kiểm tra lại xem có còn đạt yêu cầu hay không. Nước ta có
khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm thấp, lạnh khô rõ rệt, do đó điều kiện tự nhiên có ảnh
hưởng rất lớn đến nguyên vật liệu được bảo quản trong kho. Nhiều nguyên vật liệu
được bảo quản trong kho do điều kiện khí hậu bị oxy hóa, độ ẩm cao, chất lượng
53
giảm... Khi xuất kho không có bộ phận kiểm định chất lượng dẫn đến các nguyên vật
liệu kém chất lượng vẫn được đưa vào sản xuất và cuối cùng là cho ra sản phẩm kém
chất lượng.
Quá trình bảo quản và cung cấp cho sản xuất ở Nhà máy Z121 được miêu tả trong sơ
đồ sau:
Phòng: Vật tư, KCS Nhận nguyên vật liệu
Không đạt
Kiểm tra
Đạt
Lưu kho
Bảo quản
Xuất kho
Sản xuất
Hình 2.8: Sơ đồ quá trình bảo quản và cung cấp nguyên vật liệu.
Do đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu và phụ kiện nổ phục vụ cho ngành khai
thác và xây dựng mang tính nguy hiểm và độc hại cho người lao động. Chính vì vậy,
việc phân tích và có biện pháp chú trọng quản lý tốt, góp phần nâng cao hiệu quả bảo
quản và cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất. Đối với những đơn đặt hàng
quốc phòng vật liệu nổ mang tính chất đặc biệt, đơn vị nhập vật tư trực tiếp thông qua
Tổng công ty kinh tế kỹ thuật công nghiệp Quốc Phòng (GAET) là đơn vị duy nhất
54
được Bộ Quốc Phòng cấp phép xuất- nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị phục vụ cho
ngành quốc phòng, vật liệu nổ và tuân theo quy trình sau:
Yêu cầu của đơn hàng sản xuất
Ước tính chủng loại số lượng NVL cần nhập
Đặt hàng qua GAET/Yêu cầu nhập lại
Nhận hàng và so sánh với các tiêu chuẩn đặt ra
Không đạt, trả lại
Đạt
Nhập kho và cung cấp cho sản xuất
Hình 2.9: Quy trình nhập nguyên vật liệu đầu vào sản xuất
Để có thể đánh giá khái quát hiện trạng quản lý chất lượng trong khâu cung ứng của
Nhà máy Z121, tác giả xin đề xuất lựa chọn 03 ví dụ dùng để làm rõ những vấn đề đã
phân tích nêu trên:
* Ví dụ 1:
Lô sản phẩm Pháo hoa đại lễ tầm cao “ Hoa cúc vàng” phục vụ cho tết dương lịch
năm 2013 của Tỉnh Phú Thọ.
Lỗi sai hỏng:
Pháo hoa khi bắn nhiều khói, rác bụi và tính tạo hình mỹ thuật bị lệch.
Nguyên nhân:
55
- Vật liệu tạo hình mỹ thuật của pháo hoa sử dụng cỡ hạt thuốc đen không đúng tiêu
chuẩn, đối với sản phẩm pháo hóa tầm cao thì phải sử dụng thuốc đen kích thước cỡ
hạt từ 6-8mm, ở đây bộ phận kho cấp phát thuốc đen có cỡ hạt từ 4-6mm dùng cho sản
xuất pháo hoa tầm trung, công nhân thao tác không phát hiện ra vẫn cho xếp tạo hình
dẫn đến khi bắn tạo hình mỹ thuật bị lệch. Giấy dùng cho dán bồi vỏ quả dày hơn tiêu
chuẩn thiết kế nên khi nổ nhiều rác bụi.
* Ví dụ 2:
Sản phẩm ống nổ đốt số 8 do Nhà máy Z121 sản xuất theo đơn đặt hàng của Công
ty Hóa chất mỏ Sơn La.
Lỗi sai hỏng:
- Ống nổ khi sử dụng bị tịt nhiều, công suất nổ phá kém và sử dụng số lượng nhiều
hơn so với quy định cho một lần phá đá.
Nguyên nhân:
- Nguyên liệu sản xuất không đảm bảo chất lượng, do thay đổi nhiệt độ, độ ẩm của
môi trường, nguyên vật liệu dùng để sản xuất ống nổ đốt số 8 có độ ẩm cao hơn quy
định không đạt yêu cầu, bộ phận KCS không kiểm tra lại mà vẫn cho xuất kho đưa vào
sản xuất.
* Ví dụ 3:
Bán thành phẩm “Cụm xương đuôi B41-M” sản xuất theo đơn đặt hàng quốc
phòng của Nhà máy Z183- BQP.
Lỗi sai hỏng:
- Bề mặt sản phẩm chưa được xử lý kỹ, sản phẩm còn thô ráp không đạt yêu
cầu khi nghiệm thu.
Nguyên nhân:
- Do bán thành phẩm “ Cụm xương đuôi B41-M” là hàng quốc phòng đòi hỏi
bề mặt phải nhẵn bóng nhằm thuận tiện cho thao tác khi sử dụng. Thép không gỉ được
56
nhập về chất lượng không đảm bảo, bề mặt thô chưa được xử lý, tẩy rửa nhẵn bề mặt
mà vẫn cho sản xuất, nhà cung cấp thép không gỉ đã không thực hiện đúng cam kết
trong việc cung ứng vật liệu.
2.2.3.3. Quản lý chất lượng trong khâu sản xuất.
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do Phòng Kế hoạch lập và giao cho các Xí nghiệp
sản xuất, các Xí nghiệp giao cho các Quản đốc Phân xưởng cụ thể, Quản đốc phân
công đến các tổ sản xuất, các tổ này sẽ nhận quy trình kỹ thuật, nguyên vật liệu cần
thiết cho sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu sẽ được đưa qua từng công đoạn sản xuất của dây chuyền. Chặng
đầu pha trộn nguyên liệu theo đúng định mức do Phòng Kỹ thuật xây dựng. Công việc
sản xuất một sản phẩm bao gồm các bước sau:
- Nhận nguyên vật liệu từ kho về theo dự trù vật tư;
- Pha trộn nguyên vật liệu theo tỷ lệ quy định bằng máy hoặc thủ công;
- Pha trộn xong chuyển cho các chặng nhồi, nén, ngấn tự động;
- Chuyển sang chặng KCS từ cấp tổ sau đó đến cấp bộ phận;
- Sau khi sản phẩm làm xong chuyển sang công đoạn bao gói sản phẩm, nhập kho
và bảo quản. Công đoạn này rất quan trọng, bởi vì sản phẩm có đẹp, đảm bảo chất
lượng hay không một phần cũng là do chất lượng của công tác bao gói và bảo quản sản
phẩm. Quản lý tốt được khâu này sẽ tạo tiên đề tốt cho công tác vận chuyển và tiêu thụ
sản phẩm. Tổ trưởng tổ sản xuất là người theo dõi công việc này, khi phát hiện sai lệch
phải điều chỉnh kịp thời sao cho đảm bảo yêu cầu. Quy trình sản xuất được mô tả như
hình 2.10 dưới đây:
57
Công đoạn sản xuất A
Bộ phận A
Công đoạn sản xuất B
Yes Kiểm tra
No Bộ phận B
Công đoạn sản xuất C
Yes Kiểm tra
No
Bộ phận C
Kiểm tra
Hình 2.10: Quy trình sản xuất và kiểm tra theo công đoạn
Khi sản phẩm đã được gia công xong, được làm vệ sinh công nghiệp và được kiểm
tra chất lượng của bộ phận KCS, tuy nhiên có nhiều mã hàng còn có cả người đại diện
khách hàng kiểm tra trực tiếp tại nơi sản xuất. Những sản phẩm đạt chất lượng sẽ được
nhập kho, chuyển cho khách hàng theo yêu cầu.
58
Các công đoạn Sản phẩm hoàn
gia công chỉnh Nguyên vật liệu
KCS Phân xưởng, XN
KCS của Phòng
Xuất xưởng
Hình 2.11: Quy trình các bước kiểm tra sản phẩm của Nhà máy Z121
Quá trình quản lý chất lượng trong khâu sản xuất ở Nhà máy Z121 được tiến hành
theo sơ đồ hình 2.12 dưới đây:
59
Hình 2.12: Sơ đồ quản lý chất lượng trong khâu sản xuất ở Nhà máy Z121
Gắn dấu hiệu để riêng vào khu vực quy định hoặc lập phiếu
Phát hiện sự không phù hợp
Quyết định xử lý
Không
K/Đ
Thương lượng với khách
Sửa chữa
hàng tìm biện pháp xử lý
Sửa chữa
Chuyển làm chi tiết khác
Tiếp tục xử lý Kiểm tra lại Sửa chữa
Cập nhật bảng tổng hợp Loại bỏ
Thực hiện hành động khắc
Chuyển công đoạn tiếp theo
Cần hành động khắc
phục và phòng ngừa
phục phòng ngừa
Không
Có
Lưu hồ sơ
60
Khi sản phẩm đã được hoàn thiện, công đoạn kiểm tra thành phẩm phải được thực
hiện kỹ trong từng chi tiết. Việc thực hiện tốt nội dung kiểm tra ở công đoạn này góp
phần đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra và được giao cho khách hàng. Tránh
hiện tượng để lọt các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn vẫn được xuất đi. Mỗi thành phần
cần được kiểm tra kỹ các chỉ tiêu như: vị trí, kích thước, hình dáng, màu sắc... Giá trị
cần đạt được là phù hợp với bản vẽ thiết kế, thống kê chi tiết của Phòng Kỹ thuật và tài
liệu khách hàng cung cấp. Tuy nhiên, công tác kiểm tra trong khâu sản xuất chỉ là phát
hiện những sản phẩm không phù hợp sau đó sửa chữa lại cho với yêu cầu của khách
hàng sau khi sản phẩm đã hoàn thiện. Đôi khi có những lỗi mà khi phát hiện ra cũng
không thể sửa chữa được vì sản phẩm của Nhà máy là một bộ máy đã hoàn chỉnh, các
chi tiết sản phẩm được liên kết nhau trong dây chuyền sản xuất không thể tách rời do
vậy nếu phát hiện sai hỏng của một chi tiết mà muốn sửa chữa sẽ phải tạm dừng làm
lại gần như hoàn toàn, điều này sẽ gây lãng phí thời gian, nhân công của người lao
động, của cán bộ quản lý Phân xưởng, không đảm bảo thời hạn giao hàng cho khách
gây mất uy tín của đơn vị. Không những vậy, trong một thời gian ngắn việc chỉ kiểm
tra toàn bộ sản phẩm khi đã hoàn thiện khối lượng công việc kiểm tra rất lớn làm cho
bộ phận KCS rất dễ nhầm lẫn, thiếu xót bỏ quên một số bộ phận của sản phẩm. Ngoài
ra, trong khi sản xuất một số công đoạn phải thực hiện nhiều lần cùng một công việc
trên một sản phẩm nếu chỉ kiểm tra giai đoạn cuối thì không thể kiểm tra được quy
trình sản xuất được sản phẩm đó.
Sau đây em xin trình bày 03 ví dụ để hiểu rõ hơn về những tồn tại trong công tác
quản lý chất lượng trong khâu sản xuất của Nhà máy Z121:
* Ví dụ 1:
Lô sản phẩm Pháo hoa đại lễ tầm cao “ Hoa cúc vàng” phục vụ cho tết dương lịch
năm 2013 của Tỉnh Phú Thọ.
Lỗi sai hỏng:
61
Pháo hoa khi bắn nhiều khói, rác bụi và tính tạo hình mỹ thuật bị lệch.
Nguyên nhân:
Sử dụng nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn dẫn đến sản phẩm kém chất lượng
(cỡ hạt thuốc đen nhỏ, giấy dán bồi vỏ quả dày hơn so với quy định).
* Ví dụ 2:
Sản phẩm ống nổ đốt số 8 do Nhà máy Z121 sản xuất theo đơn đặt hàng của Công
ty Hóa chất mỏ Sơn La.
Lỗi sai hỏng:
Ống nổ khi sử dụng bị tịt nhiều, công suất nổ phá kém và sử dụng số lượng nhiều
hơn so với quy định cho một lần phá đá.
Nguyên nhân:
Bộ phận KCS kiểm tra không kỹ chất lượng nguyên vật liệu đầu vào sản xuất
ngay từ trong kho bảo quản (độ ẩm cao hơn so với tiêu chuẩn) dẫn đến chất lượng sản
phẩm kém khi sử dụng.
* Ví dụ 3:
Sản phẩm bộ chân gá “Cụm xương đuôi B41-M” của Nhà máy Z121 sản xuất
theo đơn đặt hàng quốc phòng của Nhà máy Z183- BQP.
Lỗi sai hỏng:
Hiên tượng bong rộp sơn xuất hiện ở bộ chân gá “Cụm xương đuôi B41-M” do
đơn vị sản xuất sau thời gian ngắn sử dụng.
Nguyên nhân:
Hiện tượng bong rộp sơn xuất hiện ở bộ chân gá “Cụm xương đuôi B41-M” do
sơn sai quy trình, chỉ sơn 02 lớp trong khi yêu cầu của thiết kế là sơn 03 lớp, các lần
sơn thứ nhất và hai quá liền nhau không theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất sơn, bề mặt
bộ chân gá không được vệ sinh sạch theo yêu cầu của nhà sản xuất sơn.
62
Hình 2.13: Biểu đồ nhân quả các nguyên nhân dẫn tới chất lượng sản phẩm
(các nhân tố bên trong) ở Nhà máy Z121.
Hệ thống
Nguồn lực
Chưa áp dụng
phương pháp
Chưa kết hợp công việc song quản lý chất Tài chính song, nối tiếp lượng
quản lý hiện đại
Bảng kế
hoạch
Trang TQM thiết bị
KTCL
nhà xưởng
ISO w Kho bãi, Quan liêu
Chất lượng
sản phẩm
Trình độ Trình độ
Không đầy đủ
Kinh
Công nhân
và đồng bộ
nghiệm
thực hiện
Kinh nghiệm
Thiếu kiến
Năng lực
thức QLCL
Trình
Máy móc áp hạn chế Nhân lực dụng
Kinh nghiệm
độ
Quy định và chính sách QLCL
Cán bộ
Cán bộ
KCS
kỹ thuật
2.2.4. Phương pháp chấm điểm chuyên gia cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm
Để đánh giá chất lượng sản phẩm, Nhà máy Z121 đã xây dựng phương pháp
đánh giá chất lượng sản phẩm như sau:
- Bước 1: Lựa chọn đội ngũ chuyên gia đánh giá chất lượng sản phẩm, thông
thường là 10 chuyên gia bao gồm: 05 cán bộ thuộc Phòng Kỹ thuật, Phòng KCS của
Nhà máy và 05 chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực sản phẩm của Viện thuốc phóng,
thuốc nổ- BQP;
63
- Bước 2: Ban lãnh đạo Nhà máy Z121 cùng đội ngũ chuyên gia xây dựng bộ chỉ
tiêu định tính đánh giá chất lượng sản phẩm, thông thường bộ tiêu chí sẽ bao gồm 10
tiêu chí tiêu biểu nhất cho từng sản phẩm;
- Bước 3: Các chuyên gia sẽ xây dựng trọng số cho từng tiêu chí ứng với mức
độ quan trọng (đóng góp) của từng tiêu chí trong việc hình thành chất lượng sản phẩm.
Bộ trọng số này sẽ được thống nhất cho từng sản phẩm trong kỳ kinh doanh, kết quả
của bộ trọng số là sự tổng hợp từ các kết quả của từng chuyên gia đưa ra;
- Bước 4: Các chuyên gia cùng với các cán bộ KCS sẽ cùng chấm điểm cho các
tiêu chí theo nguyên tắc cho điểm sau:
Chất lượng kém: 1
Chất lượng yếu: 2
Chất lượng trung bình: 3
Chất lượng khá: 4
Chất lượng tốt: 5
- Bước 5: Cán bộ chất lượng sẽ tổng hợp các ý kiến chuyên gia và KCS, theo
nguyên tắc nhân trọng số với điểm chấm tương ứng với từng tiêu chí và cộng tổng hợp
số điểm lại;
- Bước 6: Xem xét số điểm tổng hợp cho từng sản phẩm trong kỳ sản xuất, điểm
số tổng hợp sẽ nằm từ 1 cho đến 5; với mức 3 được đánh giá là trung bình;
- Bước 7: Tính toán lấy số điểm tổng hợp cho từng sản phẩm chia cho số điểm
cao nhất của sản phẩm đó (5 điểm);
- Bước 8: Kết luận và có phương án điều chỉnh bổ sung nếu cần thiết.
* Ưu điểm của phương pháp: Phương pháp khá đơn giản và thuận tiện cho việc
sử dụng và có thể tính toán liên tục cho từng thời kỳ sản xuất.
* Nhược điểm của phương pháp: Phương pháp bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ
quan của người chấm nên đôi khi không chính xác và chưa thực sự thích hợp đối với
sản phẩm của Nhà máy. Do vậy, việc sử dụng nhiều chuyên gia hơn để có ý kiến tổng 64
hợp chung tương đồng là cần thiết, tuy nhiên việc này cũng đồng nghĩa với việc làm
tăng chi phí kiểm tra chất lượng và kéo dài thời gian đo lường.
Để tìm hiểu rõ hơn việc đánh giá chất lượng sản phẩm bằng phương pháp chấm
điểm chuyên gia ở Nhà máy Z121. Tác giả xin nêu ra 3 ví dụ cụ thể cho cách đánh giá
này.
* Ví dụ 1: Đo lường chất lượng sản phẩm cho mặt hàng pháo hoa các loại
Bảng 2.8: Đo lường chất lượng sản phẩm pháo hoa
Mức độ
quan
Các tiêu chí hình thành chất lượng sản phẩm Phân Tổng STT
trọng
pháo hoa loại điểm
1 Khả năng nổ phát sáng và tạo hình mỹ thuật 0,15 4 0,60
2 Khả năng kích nổ nhạy và an toàn 0,16 4 0,64
3 Công nghệ sản xuất tốt 0,17 3 0,51
4 Mức độ đồng nhất theo quy chuẩn của sản phẩm 0,09 4 0,36
5 Tiêu chuẩn môi trường an toàn 0,05 3 0,15
Sáng tạo của cán bộ, công nhân trong sản phẩm cao
6 Độ an toàn cháy nổ cao 0,16 4 0,64
7 0,10 4 0,40
8 Khả năng vận chuyển dễ dàng, linh hoạt 0,04 3 0,12
9 Yêu cầu về lưu kho, bảo quản cao 0,04 3 0,12
10 Tiết kiệm chi phí sản xuất 0,04 4 0,16
Tổng cộng 1,00 3,70
Mật độ chất lượng sản phẩm (Tổng điểm/5) 0,74
Nguồn: Nhà máy Z121
65
Bảng 2.8 cho thấy hệ số chất lượng sản phẩm pháo hoa đạt 3,70 điểm lớn hơn mức
trung bình 3,5; mật độ chất lượng sản phẩm pháo hoa đạt 0,74 cho thấy sản phẩm pháo
hoa đã bước đầu đạt được mức chất lượng khá. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng sản
phẩm pháo hoa hơn nữa, Nhà máy Z121 cần đầu tư cải thiện các yếu tố về môi trường,
công nghệ sản xuất tốt, khả năng tạo hình khi nổ và độ an toàn cao khi nổ…
* Ví dụ 2: Đo lường chất lượng sản phẩm cho mặt hàng Thuốc nổ AD-1
Bảng 2.9: Đo lường chất lượng sản phẩm Thuốc nổ AD-1
Mức
độ
Các tiêu chí hình thành chất lượng sản phẩm Phân Tổng
quan
STT thuốc nổ AD-1 loại điểm
trọng
1 Chất lượng nguyên vật liệu sản xuất 0,19 4 0,76
2 Khả năng kích nổ nhạy và an toàn 0,20 4 0,80
3 Công nghệ sản xuất tốt 0,14 3 0,42
4 Mức độ đồng nhất theo quy chuẩn của sản phẩm 0,09 3 0,27
5 Tiêu chuẩn môi trường an toàn 0,05 3 0,15
Sáng tạo của cán bộ, công nhân trong sản phẩm cao
6 Độ an toàn cháy nổ cao 0,14 4 0,64
7 0,06 3 0,18
8 Sức công phá của sản phẩm 0,05 4 0,20
9 Yêu cầu về lưu kho, bảo quản cao 0,04 3 0,12
10 Tiết kiệm chi phí sản xuất 0,04 3 0,12
Tổng cộng 1,00 3,66
Mật độ chất lượng sản phẩm (Tổng cộng/5) 0,732
Nguồn: Nhà máy Z121
66
Bảng 2.9 cho thấy hệ số chất lượng sản phẩm thuốc nổ AD-1 đạt 3,66 điểm lớn hơn
mức trung bình 3,5; mật độ chất lượng sản phẩm thuốc nổ AD-1 đạt 0,732 cho thấy sản
phẩm này đã bước đầu đạt được mức chất lượng khá. Để nâng cao chất lượng sản
phẩm thuốc nổ AD-1 hơn nữa, Nhà máy Z121 cần đầu tư cải thiện các yếu tố về: môi
trường, công nghệ sản xuất tốt, nguyên vật liệu đầu vào.
* Ví dụ 3: Đo lường chất lượng sản phẩm cho mặt hàng kíp nổ, dây nổ
Bảng 2.10: Đo lường chất lượng sản phẩm kíp nổ, dây nổ
Mức
Các tiêu chí hình thành chất lượng sản phẩm Kíp Phân Tổng
độ
STT
quan
nổ, dây nổ loại điểm
trọng
1 Chất lượng nguyên vật liệu sản xuất 0,20 4 0,8
2 Khả năng dẫn cháy và kích nổ 0,20 4 0,8
3 Công nghệ sản xuất tốt 0,16 4 0,64
4 Mức độ đồng nhất theo quy chuẩn của sản phẩm 0,09 3 0,27
5 Tiêu chuẩn môi trường an toàn 0,05 3 0,15
6 Độ an toàn cháy nổ cao 0,12 4 0,48
7 Sáng tạo của cán bộ, công nhân trong sản phẩm cao 0,06 3 0,18
8 Khả năng vận chuyển dễ dàng, linh hoạt 0,04 3 0,12
9 Yêu cầu về lưu kho, bảo quản cao 0,04 3 0,12
10 Tiết kiệm chi phí sản xuất 0,04 3 0,12
Tổng cộng 1,00 3,68
Mật độ chất lượng sản phẩm (Tổng cộng/5) 0,736
Nguồn: Nhà máy Z121
67
Bảng 2.10 cho thấy hệ số chất lượng sản phẩm kíp nổ, dây nổ đạt 3,68 điểm lớn hơn
mức trung bình 3,5; mật độ chất lượng sản phẩm kíp nổ, dây nổ đạt 0,736 cho thấy sản
phẩm này đã bước đầu đạt được mức chất lượng khá. Để nâng cao chất lượng sản
phẩm kíp nổ, dây nổ hơn nữa, Nhà máy Z121 cần đầu tư cải thiện các yếu tố về khả
năng dẫn cháy và kích nổ, công nghệ sản xuất tốt, nguyên vật liệu đầu vào, khả năng
cải tiến sáng tạo trong sản xuất.
68
KẾT LUẬN PHẦN 2
Phần 2 của luận văn giới thiệu khái quát về Nhà máy Z121, nêu ra những thuận
lợi và khó khăn mà đơn vị đang gặp phải. Còn lại, chủ yếu phần này tập chung vào
phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm, công tác quản lý chất lượng sản
phẩm và ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Nhà máy Z121. Qua quá trình phân tích đánh giá, tác giả nhận thấy các nhân tố yếu
kém nổi cộm còn tồn tại ở đơn vị, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của
Nhà máy bao gồm:
- Thứ nhất: Hệ thống quản lý chất lượng của Nhà máy Z121 chưa hoàn thiện,
chưa có Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm chuyên sâu riêng biệt, chưa xác định rõ
trách nhiệm đến từng nhân viên, Phòng KCS Nhà máy chỉ đơn thuần phát hiện sai
hỏng, chỉ kiểm tra công đoạn cuối cùng, không có nhiều vai trò trong công tác dự báo
những nguyên nhân gây sai hỏng nhằm điều chỉnh kịp thời.
- Thứ hai: Trình độ tay nghề cán bộ công nhân viên của Nhà máy chưa đồng đều
dẫn đến thực hiện hệ thống quản lý chưa tốt, chất lượng thiết kế còn kém, kiểm tra
nguyên vật liệu đầu vào còn nhiều thiếu sót.
- Thứ ba: Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào chưa đạt tiêu chuẩn theo bản vẽ
thiết kế. Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào chỉ được kiểm tra sơ sài bằng mắt thường
và trên các giấy tờ mua hàng do Phòng Vật tư cung cấp, bộ phận kiểm tra dựa vào đó
kết luận nguyên vật liệu có đạt tiêu chuẩn theo bản thiết kế hay không. Nhà máy vẫn
chưa có nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào chính thức, các nhà cung cấp thay đổi
theo từng hợp đồng dẫn đến chất lượng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất của đơn
vị không ổn định.
- Thứ tư: Hình thức thưởng phạt về chất lượng sản phẩm có tác dụng răn đe
người lao động không được làm sai quy trình sản xuất nhưng nó cũng có mặt hạn chế
bởi vì hình thức này vô hình chung đã cản trở họ nghiên cứu, tìm tòi sáng kiến cải tiến
áp dụng vào trong công việc vì sợ sai, do đó hạn chế sự sáng tạo của người lao động. 69
- Thứ năm: Sự phối hợp, hợp tác giải quyết công việc trong công tác nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm kém chất lượng khách hàng trả lại của các
Phòng chức năng trong đơn vị có lúc còn rời rạc, chưa gắn kết chặt chẽ trong công tác
quản trị chất lượng, chưa coi quản trị chất lượng là nhiệm vụ chung. Thực ra, mọi hoạt
động quản lý như: quản lý nhân lực, quản lý tài chính, quản lý công nghệ…đều có
chức năng quản lý chất lượng đầu vào cụ thể đó là: lao động, vốn, trang thiết
bị...Chúng là một phần của công tác quản trị chất lượng nhưng ở Nhà máy Z121, chúng
lại là công việc của các Phòng chức năng khác nhau.
- Thứ sáu: Lãnh đạo đơn vị còn chưa tham gia triệt để vào công tác quản lý chất
lượng mà ủy quyền quản lý chất lượng, cụ thể là kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và
sản phẩm cho Phòng Kỹ thuật và Phòng KCS. Chính vì vậy, đã tạo ra một thói quen
suy nghĩ của các thành viên trong Nhà máy, quản lý chất lượng là nhiệm vụ của Phòng
KCS, nên khó liên kết các hoạt động tác nghiệp của các phòng chức năng trong đơn vị
vào quản lý chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm.
70
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21
(NHÀ MÁY Z121)- BỘ QUỐC PHÒNG.
3.1 Định hướng mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z121
Tình hình chung của nền kinh tế đất nước:
Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đã đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta. Để thực hiện nghĩa vụ thành viên WTO, nước ta đã tiến hành điều chỉnh chính
sách thương mại theo hướng minh bạch và thông thoáng hơn, ban hành nhiều luật và
các văn bản dưới luật để thực hiện cam kết đa phương, mở cửa thị trường hàng hóa,
dịch vụ, cũng như các giải pháp cải cách đồng bộ trong nước nhằm tận dụng tốt các cơ
hội và vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập. Khi gia nhập WTO, các doanh
nghiệp trong nước có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng gặp không ít khó khăn trong
quá trình hội nhập do những hạn chế về công nghệ và quản lý. Do đó các doanh nghiệp
Việt Nam phải cố gắng nhiều hơn nữa trong việc phát huy tối đa các nguồn lực nhằm
đạt được hiệu quả lao động cao nhất để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thương
trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Các mục tiêu định hướng:
Xuất phát từ mục tiêu sản xuất kinh doanh cụ thể của Nhà máy Z121 là tập trung
nâng cao chất lượng hoạt động và thoả mãn khách hàng, cải tiến liên tục để đáp ứng
mọi thay đổi của môi trường, đầu tư mở rộng sản xuất, đáp ứng mọi thay đổi, mọi yêu
cầu của thị trường, đơn vị có những định hướng cụ thể như sau:
- Trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam về vật liệu nổ và
phụ kiện nổ, từng bước chiếm lĩnh thị trường nội địa.
71
- Coi trọng việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo chất lượng nguồn
nhân lực tương xứng với quy mô đầu tư, thiết bị, hạ tầng cơ sở của Nhà máy nhằm thoả
mãn ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
- Nhanh chóng hoàn thiện tổ chức, đưa các dự án, dây chuyền mới vào hoạt động
sản xuất.
Để hoạt động theo định hướng sản xuất kinh doanh đã đề ra, mục tiêu của hoạt
động quản lý của Nhà máy hiện nay cần phải đạt được là:
- Nâng cao công tác quản lý chất lượng, nhất là đưa ra các sản phẩm chất lượng
phù hợp với nhu cầu khách hàng bằng cách triển khai áp dụng phương pháp Quản lý
chất lượng hiện đại làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất để giảm
giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý của Nhà máy bằng cách cơ cấu lại bộ máy. Đơn vị
phải tiến hành đào tạo, tuyển dụng để có được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
mọi nhu cầu về quản lý chất lượng một cách chuyên nghiệp phù hợp với xu thế hiện
nay. 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Nhà máy Z121
3.2.1. Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng, xác định nhiệm vụ và trách nhiệm
của mọi thành viên trong công tác đảm bảo, kiểm soát chất lượng. a. Mục đích:
Trong khoảng gần 10 năm trở lại đây, Nhà máy đã cố gắng củng cố và hoàn thiện
công tác quản lý chất lượng sản phẩm của mình. Mặc dù có nhiều quyết tâm và biện
pháp sử dụng để không ngừng nâng cao chất lượng nhưng thực tế hiện nay vẫn chưa
đáp ứng được hết những yêu cầu của khách hàng. Công tác quản lý chất lượng sản
phẩm vẫn còn nhiều thiếu sót như đã trình bày ở phần 2. Cách quản lý chất lượng ít
nhiều còn mang tư tưởng cũ- đó là đồng nghĩa quản lý chất lượng với việc kiểm tra
chất lượng, coi việc kiểm tra chất lượng là công cụ chủ yếu của việc nâng cao chất
72
lượng sản phẩm. Do vậy mà công tác quản lý chất lượng chỉ tập trung vào công tác
kiểm tra chất lượng sản phẩm, chưa có tác động đến các khâu khác nên hiệu quả mang
lại chưa cao. Sự am hiểu về các chính sách chất lượng của cán bộ công nhân viên nói
chung cũng như cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật nói riêng chưa thật sự sâu sắc và đầy
đủ. Bên cạnh đó, do thiếu các phương tiện thông tin nên còn xảy ra tình trạng thiếu
thông tin trong cán bộ quản lý. Các chính sách về quản lý chất lượng cũng chưa thật
hoàn chỉnh. Các biện pháp để nâng cao tay nghề công nhân, các chế độ khuyến khích
nâng cao chất lượng đối với công nhân sản xuất trực tiếp chưa được tổ chức một đồng
bộ và liên tục.
Bản thân người lao động và một số cán bộ quản lý chưa nhận thức đúng đắn rằng
chất lượng sản phẩm là trách nhiệm và quyền lợi của mình. Để đảm bảo công tác quản
lý chất lượng có hiệu quả mọi người trong Nhà máy phải thay đổi quan niệm về quản
lý chất lượng.
b. Nội dung thực hiện:
Chất lượng là vấn đề hết sức quan trọng, không thể phó mặc cho các nhân viên
KCS. Không thể đạt được chất lượng nếu khoán trắng công việc này cho các nhân viên
của bộ phận KCS. Tăng thêm nhân viên kiểm tra chất lượng, làm cho các tiêu chuẩn
trở nên chặt chẽ hơn, xây dựng các đội chỉnh lý, sửa chữa và làm lại...sẽ không nâng
cao được chất lượng. Quản lý chất lượng không phải thuần tuý là chuyển trách nhiệm
về kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khách hàng sang người sản xuất. Ngày nay, người
tiêu dùng coi trọng giá trị của chất lượng hơn là lòng trung thành đối với những nhà
sản xuất trong nước và giá cả không còn là nhân tố chủ yếu trong sự lựa chọn của
người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm đã thay thế giá cả. Quản lý chất lượng nhằm cải
tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh. Muốn tổ chức hoạt động
thực sự có hiệu quả, mọi bộ phận của tổ chức đó cần phải kết hợp tốt trong công việc,
phải nhận thức rằng mọi người và mọi hoạt động đều ảnh hưởng đến người và hoạt
động khác, chịu sự tác động của người và hoạt động khác. Để nâng cao tính hiệu quả
và hiệu lực của quản lý chất lượng, toàn bộ Nhà máy bao gồm: Ban Giám đốc, các cán
73
bộ quản lý phải có thái độ nghiêm túc đối với chất lượng. Các cán bộ quản lý trung
gian thường xuyên giải thích cho cấp dưới và đảm bảo làm cho sự cam kết của bản
thân họ được truyền đạt đến cấp dưới. Các cán bộ quản lý trung gian còn phải đảm bảo
rằng những cố gắng và những thành tích của cấp dưới được lưu ý, công nhận và khen
thưởng một cách đích đáng. Yêu cầu cao hơn là một thái độ tư tưởng dựa trên lòng tự
hào về công việc của mình và đòi hỏi phải có sự cam kết toàn bộ từ cấp cao nhất và
tiếp đó cán bộ nhân viên ở các cấp và trong các Phòng ban, Xí nghiệp, Phân xưởng cần
phải thấm nhuần cam kết đó. Những cam kết đó được hiện thực hoá bằng một chính
sách chất lượng phù hợp. Mục tiêu của chính sách chất lượng của đơn vị hiện nay là
xây dựng một môi trường trong đó mọi người đều có ý thức về chất lượng và khi hành
động phải luôn chú trọng vào nhu cầu của khách hàng. Mọi tổ chức cần xây dựng và
vạch rõ chính sách chất lượng của mình và có những biện pháp để thực hiện chính sách
đó. Nội dung của chính sách cần được thông báo cho mọi cán bộ nhân viên. Việc
chuẩn bị và thực hiện một chính sách đúng đắn về chất lượng cùng với việc theo dõi sẽ
làm cho sản xuất được tiến hành trôi chảy, giảm bớt những sai sót và lãng phí. Một
trong những mục đích chủ yếu của một chính sách chất lượng hiệu quả là đảm bảo rằng
mọi người đều quan tâm đến chất lượng. Cách làm truyền thống đối với nhiều quy
trình biến đổi là dựa vào sản xuất để làm ra sản phẩm và dựa vào kiểm tra chất lượng
để kiểm tra sản phẩm và gạt bỏ những sản phẩm không phù hợp với yêu cầu. Đó là
cách làm rất lãng phí, vì nó làm cho người ta đầu tư thời gian và vật liệu vào những sản
phẩm và dịch vụ không phải bao giờ cũng đem bán được. Việc kiểm tra sau khi sản
phẩm được sản xuất xong là một điều tốn kém, không đáng tin cậy và phi kinh tế.
Chiến lược tránh lãng phí bằng cách không sản xuất những sản phẩm không được
cho là chiến lược hiệu quả hơn. Điều cần thiết là phải am hiểu các nhân tố của một hệ
thống kiểm soát nhằm liên tục phòng ngừa những sản phẩm không phù hợp với yêu
cầu. Vì vậy, chính sách về chất lượng phù hợp với tình hình hiện nay của Nhà máy
Z121 có đặc điểm như sau:
74
- Tách một bộ phận của Phòng KCS ra làm Phòng Quản lý chất lượng riêng biệt
trực thuộc quản lý trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật.
- Mọi cán bộ công nhân viên trong đơn vị đều phải tham gia vào quá trình tạo ra
chất lượng của sản phẩm, chịu trách nhiệm về kết quả công việc cuối cùng của mình.
- Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu cuối cùng của Nhà máy. Mọi việc làm
của cán bộ công nhân viên, của các nhà cung ứng là những bộ phận của quy trình tạo ra
sản phẩm cho khách hàng. Mỗi người có thể ảnh hưởng đến một phần nào đó của quy
trình và do đó có tác động đến sản xuất và sự hài lòng cuối cùng của khách hàng đốivới
các sản phẩm của doanh nghiệp.
- Mọi người có quyền đòi hỏi người khác làm hết công việc trước đó, đồng thời
có nghĩa vụ cung cấp kết quả tốt của công việc mình đã thực hiện cho người tiếp
theo.
- Công việc chính là ngăn ngừa các sai sót, trục trặc chứ không phải là phát hiện và
sửa chữa sau khi đã xảy ra.
Trong chính sách về chất lượng này, quy định nhiệm vụ, trách nhiệm của các
phòng chức năng và nhân viên trong công tác quản lý chất lượng như sau:
- Đối với Phòng Kỹ thuật: Đảm bảo thiết kế phù hợp với yêu cầu của khách
hàng, các nhân viên trong Phòng phải cùng nhau giám sát quá trình thiết kế, các
thông số kỹ thuật phải chính xác và được kiểm tra nhiều lần. Sau khi thiết kế đảm
bảo yêu cầu mới bàn giao cho Phòng Kế hoạch và các Xí nghiệp, Phân xưởng triển
khai kế hoạch sản xuất.
- Đối với Phòng Kế hoạch: Sau khi nhận bản thiết kế sản phẩm của Phòng Kỹ
thuật, trên cơ sở các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và cung
cấp nguyên vật liệu kịp thời đủ về số lượng, đúng về chất lượng và chủng loại. Trường
hợp chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo, Trưởng phòng Kế hoạch có nhiệm vụ
thông báo cho khách hàng biết để tìm biện pháp khắc phục đảm bảo chất lượng và tiến
độ hoàn thiện sản phẩm.
75
- Đối với các Xí nghiệp, Phân xưởng triển khai kế hoạch sản xuất nhiệm vụ của
Nhà máy được cần phải được quy định rõ như sau:
+ Đối với lãnh đạo Xí nghiệp, Phân xưởng: Hàng ngày nắm vững được tình hình
chất lượng sản phẩm của bộ phận mình quản lý, của từng dây chuyền sản xuất thông
qua đồng chí phụ trách kỹ thuật và các tổ trưởng sản xuất, bộ phận KCS của Xí nghiệp,
Phân xưởng trên cơ sở đó đề ra các biện pháp thích hợp để xử lý.
+ Hàng ngày, đồng chí phụ trách kỹ thuật đều phải xuống dây chuyền sản xuất để
kiểm tra công nhân làm việc, phải xem xét kỹ từng bộ phận để nếu có sản phẩm nào sai
quy trình sản xuất, thì kịp thời rút kinh nghiệm, sửa chữa tránh sai sót hàng loạt.
+ Tổ trưởng sản xuất là người ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của
cả dây chuyền sản xuất của tổ đó. Bởi tổ trưởng là người nắm vững các yêu cầu kỹ
thuật và được bàn giao trực tiếp bản vẽ, sau đó hướng dẫn công nhân thi hành triệt để
các yêu cầu đó và thường xuyên hàng ngày kiểm tra xem công nhân có thực hiện đúng
các yêu cầu đặt ra hay không? Tổ trưởng cũng là người kiểm tra sản phẩm từ khi vào
dây chuyền cho đến khi kết thúc.
+ Đối với công nhân sản xuất ngay từ khi vật tư đã phải kiểm tra xem cấp phát có
đúng chất lượng, quy cách không? Nếu không đúng trả lại cho bộ phận kho. Khi sản
xuất sản phẩm, người làm sau kiểm tra người làm trước, người sản xuất phải xem kỹ
quy trình. Mọi công nhân đều phải tuân thủ nội quy của đơn vị nhằm giữ vệ sinh công
nghiệp cho sản phẩm tránh để các yếu tố chủ quan ảnh hưởng vào các sản phẩm. Ngoài
ra, công nhân sản xuất cũng cần hợp tác với các bộ phận khác của đơn vị tiến hành
kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm trước khi đưa vào dây chuyền sản
xuất. Kiểm tra tình hình hoạt động của hệ thống máy móc thiết bị trước và trong quá
trình sản xuất, kiểm tra kỹ lưỡng thành phẩm trước khi nhập vào kho.
+ Bộ phận KCS từ cấp phân xưởng đến cấp phòng cần phải nắm vững quy trình
kỹ thuật, phải thường xuyên xuống dây chuyền để kiểm tra uốn nắn công nhân làm
76
việc xem công nhân sản xuất có tuân thủ các quy định của quy trình kỹ thuật hay
không? Khi sản phẩm cuối dây chuyền đã ra thì tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng thành
phẩm xem có còn thiếu sót gì không? Bộ phận KCS phải tổ chức thống kê theo dõi
những sai sót trục trặc đối với mỗi sản phẩm đang sản xuất trên dây chuyền, tìm hiểu
nguyên nhân của những sai sót đó, từ đó có biện pháp khắc phục và phòng ngừa những
sai sót đó cho những lần sản xuất tiếp theo.
c. Kết quả dự kiến đạt được:
Thông qua nội dung của giải pháp ta thấy rằng quy trình mới này dần đạt tới sự
chuyên nghiệp trong công tác quản lý chất lượng tại Nhà máy Z121. Khi áp dụng giải
pháp quy trình quản lý chất lượng mới này, đơn vị nâng cao được hiệu quả, giải quyết
các tồn tại trong công tác quản lý chất lượng và mang lại hiệu quả:
o Phòng Quản lý chất lượng là đầu mối có quyền lực và trách nhiệm đối với
chất lượng về toàn bộ các sản phẩm của Nhà máy, còn các phòng và các đơn vị liên
quan khác tham gia phối hợp quản lý và thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng của sản
phẩm, dưới sự chủ trì của Phòng Quản lý chất lượng. Chính vì vậy, Nhà máy đã có một
đơn vị chuyên thực hiện quản lý chất lượng giải quyết vấn đề trách nhiệm (không có sự
chồng chéo) của các đơn vị phối hợp tham gia.
o Các cán bộ, nhân viên Phòng Quản lý chất lượng tập trung vào công việc
chuyên môn chính của phòng là quản lý chất lượng. Điều này dẫn đến các cán bộ làm
quản lý chất lượng chuyên nghiệp (không còn kiêm nhiệm công việc khác) góp phần
làm giảm tải công việc. Việc chuyên nghiệp hóa công tác quản lý chất lượng làm các
nhân viên phải chịu trách nhiệm quản lý chất lượng được giao. Từ đó các nhân viên sẽ
phải chủ động tăng cường đốc thúc triển khai, phối hợp các đơn vị thực hiện công tác
quản lý chất lượng. Chính vì vậy, công tác quản lý chất lượng của Nhà máy được nâng
lên cả về hiệu quả, chất lượng, quản lý chi phí thực hiện quá trình sản xuất.
3.2.2. Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ chức cho người lao động:
a. Mục đích:
77
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi dù ở bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này phụ thuộc vào trình độ, kiến
thức, kinh nghiệm của người lao động.
Như chúng ta đã biết, người lao động là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt thì chúng ta phải có một lực
lượng lao động có trình độ vì sản phẩm do con người làm ra. Do Nhà máy có quy mô
lớn phải tuyển mới liên tục để bù đắp cho số công nhân hết tuổi lao động nghỉ hưu
hoặc chuyển công tác, số công nhân mới tham gia sản xuất có tay nghề không đồng
đều, tình trạng nhân sự như vậy đôi khi gây ra khó khăn cho việc tổ chức sản xuất.
Để đảm bảo cho người lao động có đủ khả năng thực hiện công việc ở hiện tại và
tương lai, đồng thời để cho họ nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong
công việc cũng như làm cho người lao động thấy rõ được chất lượng sản phẩm ảnh
hưởng đến sự phát triển của Nhà máy, ảnh hưởng đến lợi ích của mình. Nhà máy phải
liên tục đào tạo và nâng cao trình độ người lao động thì mới có một lực lượng nhân sự
đáp ứng ngày càng cao cho hệ thống quản lý chất lượng nhằm ổn định và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
b. Nội dung thực hiện:
Để hoàn thiện hệ thống nhân sự, Nhà máy cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Dựa vào định hướng phát triển và kế hoạch phát triển của đơn vị, Phòng Tổ
chức- Lao động phải xác định thời điểm, nhu cầu, yêu cầu của vị trí tuyển dụng để có
kế hoạch tuyển dụng và đào tạo một cách kịp thời, tránh hiện tượng thiếu nhân sự ảnh
hưởng đến quá trình tổ chức sản xuất. Từ năm 2006 đến nay, Nhà máy đã tuyển hơn 70
kỹ sư có trình độ vào các bộ phận của đơn vị, cử 91 cán bộ công nhân viên đi học tại
chức, chuyên tu ở các trường trong và ngoài quân đội. Từ năm 2008- 2012, Nhà máy
liên tục tuyển dụng lao động mới với số lượng dao động từ hơn 100 đến hơn 200 lao
động mỗi năm nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và mở rộng dây chuyền của đơn vị.
(Nguồn: Nhà máy Z121).
78
- Các Phòng: Kỹ thuật, An toàn, KCS, Cơ điện cùng kết hợp để tổ chức huấn
luyện, đào tạo tay nghề và tổ chức hội thi kiểm tra tay nghề và nâng cao tay nghề để
đánh giá trình độ của người lao động. Từ đó có kế hoạch đào tạo huấn luyện cho những
ngươi chưa đạt yêu cầu và nâng cao tay nghề cho người lao động.
- Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng làm việc, có chính sách ưu đãi khuyến khích
người lao động nâng cao trình độ như: hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo, tạo điều kiện
về thời gian…
- Để khuyến khích đội ngũ cán bộ phát huy hết tài năng, sáng tạo trong công việc,
trong sản xuất kinh doanh, Nhà máy cần có những hình thức khuyến khích, khen
thưởng hay biện pháp sau:
+ Những người thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn tốt, ý
thức tổ chức, trình độ quản lý hiệu quả, phù hợp có thể đề bạt vào vị trí lãnh đạo.
+ Thưởng bằng vật chất hay lên lương trước thời hạn và lên lương đặc biệt cho
những người đóng góp nhiều trí tuệ, sáng tạo trong sự phát triển của Nhà máy.
+ Có biện pháp xứ lý thỏa đáng đối với ai không đảm nhận được công việc,
không có chuyên môn, thiếu tinh thần trách nhiệm gây hậu quả ảnh hưởng đến đơn vị
bằng hình thức bố trí công việc khác hoặc thậm chí buộc thôi việc.
- Bên cạnh đó, Nhà máy cần nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề của công nhân
sản xuất và đội ngũ kỹ thuật của đơn vị. Công nhân và đội ngũ kỹ thuật sản xuất là
người trực tiếp sản xuất, đối với công nhân trực tiếp vận hành máy móc thì ngay cả
trong điều kiện sản xuất tự động hóa thì máy móc thiết bị vẫn chịu sự chi phối của
người điều hành nó. Trong điều kiện sản xuất, cả đội ngũ công nhân lẫn nhân viên
kỹ thuật muốn cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn phải luôn chú trọng đến trình độ,
năng lực của họ. Để thực hiện công việc này, Nhà máy có thể áp dụng nhiều hình
thức đào tạo sau:
- Tổ chức các lớp đào tạo ngay trong Nhà máy:
o Xác định các lĩnh vực cần đào tạo.
79
o Lập kế hoạch đào tạo: Thời gian, địa điểm, số lượng...
o Dựa vào lĩnh vực cần đào tạo có thể mời người ở bên ngoài đơn vị hoặc nhân
viên ở các phòng ban có kinh nghiệm trong lĩnh vực cần đào tạo đứng ra giảng dạy.
o Đào tạo bằng cách kèm cặp trực tiếp trong công việc hàng ngày, ngay tại các
dây chuyền sản xuất.
o Cử người đi đào tạo bên ngoài: Nhà máy cần lựa chọn những người trẻ, có khả
năng gắn bó lâu dài với Nhà máy để đưa đi đào tạo có thể đào tạo trong nước hoặc
nước ngoài. Hình thức này có thể giúp Nhà máy có thể tiếp cận được với công nghệ
mới, cập nhật được kiến thức mới, học hỏi được nhiều kinh nghiệm ở bên ngoài nhưng
chi phí cao và thời gian lâu. Giai đoạn từ năm 2008- 2012, Nhà máy đã gửi 638 lượt
người đi đào tạo nâng cao tay nghề ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài quân đội với
kinh phí đào tạo hơn 324 triệu đồng (Nguồn: Nhà máy Z121).
- Yêu cầu những người đào tạo sau mỗi một khóa đào tạo phải viết một bản báo
cáo thu hoạch hoặc làm bài kiểm tra để đánh giá kết quả đào tạo.
- Hàng năm tổ chức tuyên dương những cán bộ công nhân viên có thành tích xuất
sắc trong công việc được giao và những người có các sáng kiến cải tiến áp dụng vào
quá trình sản xuất kinh doanh làm lợi cho Nhà máy. Nếu cá nhân nào có thành tích 02
năm liên tiếp đạt chiến sĩ thi đua thì được tăng 01 bậc lương trước niên hạn.
c. Kết quả dự kiến đạt được:
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên được nâng cao sẽ có tác động rõ rệt đến
duy trì sản xuất và mở rộng thị trường. Qua quá trình đào tạo, đội ngũ nhân viên được
bồi dưỡng những kiến thức phù hợp với nền kính tế thị trường, tư duy sáng tạo được
phát huy sẽ kích thích tinh thần làm việc, cống hiến vì mục tiêu phát triển của Nhà
máy. Bên cạnh đó, tay nghề của đội ngũ công nhân, nhân viện kỹ thuật được nâng cao
sẽ giảm bớt những thao tác thừa, tiết kiệm được thời gian, nguyên vật liệu.
- Trình độ người lao động càng cao thì họ sẽ hoàn thành tốt công việc được giao,
sản phẩm làm ra đảm bảo chất lượng, tỷ lệ sản phẩm hỏng giảm, năng suất lao động
tăng và chi phí sản xuất ngày càng giảm.
80
3.2.3. Tìm nguồn nguyên vật liệu và các nhà cung cấp mới có chất lượng ổn định,
giá thành hạ.
a. Mục đích:
- Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.
Nếu như nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng không ổn định thì sản phẩm sản xuất
ra cũng không thể có chất lượng ổn định.
- Hiện nay để phục vụ nhu cầu sản xuất, Nhà máy Z121 nhập các nguyên vật liệu
như: Kali nitơrat, TNT, TEN, lưu huỳnh, nhôm, đồng… từ các nhà cung cấp khác nhau
nên chất lượng không ổn định và phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp nên khi có
biến động trên thị trường thì Nhà máy gặp nhiều bất lợi. Với sản lượng sản xuất lớn
như hiện nay, đơn vị cần một lượng nguyên vật liệu đầu vào rất lớn và ổn định về chất
lượng.
b. Nội dung thực hiện:
- Tìm kiếm thêm các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho Nhà máy có hệ thống quản
lý chất lượng tốt, vì nếu có như vậy thì sản phẩm của họ mới có chất lượng tốt và ổn
định.
- Với năng lực về tài chính hiện nay, Nhà máy có thể liên kết với các nhà sản xuất
nguyên vật liệu chính cho đơn vị như: hóa chất, kim loại... Như vậy, Nhà máy có thể có
được nguồn nguyên liệu có chất lượng ổn định, giá thành rẻ hơn.
- Nhà máy cần phải hoàn thiện và đưa ra tiêu chuẩn nguyên vật liệu đối với cán bộ
chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu và duy trì tốt vấn đề kiểm tra nguyên vật liệu
như: kiểm tra số lượng và chất lượng như: các thành phần cấu tạo nên nguyên vật liệu
trước khi đưa vào nhập kho và sản xuất.
- Tìm kiếm các nhà cung ứng trong nước để dần thay thế các nhà cung ứng nước
ngoài nhằm góp phần làm giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Đầu tư đúng mức cho công tác dự trữ, bảo quản nguyên vật liêu như: xây dựng
kho tàng, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra nguyên vật liệu và cho
81
công tác dự trữ, bố trí cán bộ có đủ trình độ chuyên môn, có tư cách đạo đức, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công tác này... Đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản
xuất là một vấn đề quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm do vậy, Nhà máy cần
có các chiến lược càng cụ thể càng tốt.
c. Kết quả dự kiến đạt được:
- Có được nguồn nguyên vật liệu có chất lượng ổn định và giá mua nguyên vật
liệu rẻ hơn. Khi có nguồn nguyên liệu ổn định và giá cạnh tranh, Nhà máy sẽ chủ động
trong sản xuất, giảm thời gian tạm dừng dây chuyền sản xuất do thiếu nguyên vật liệu
có thể ổn định chất lượng sản phẩm, giảm chi phí nguyên vật liệu.
3.2.4. Cải tạo môi trường làm việc và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Trong quản trị chất lượng, con người là yếu tố quyết định đến chất lượng, vì vậy
để tạo điều kiện tốt cho người lao động làm việc có năng suất, có chất lượng và hiệu
quả thì các doanh nghiệp cần phải chú ý đến việc cải tạo môi trường làm việc, đảm bảo
cho người lao động được làm việc trong môi trường đảm bảo sạch sẽ nhất, an toàn
nhất.
Hiện nay, cơ sở vật chất của Nhà máy phần lớn hệ thống cấp thoát nước đều đã
xuống cấp và hư hỏng nhiều, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người công nhân trực
tiếp sản xuất dẫn đến năng suất lao động cũng giảm. Chính vì vậy, Nhà máy phải có
một số biện pháp trước mắt cũng như lâu dài để hạn chế nhược điểm trên như sau:
* Cải tạo nâng cấp từng phần cơ sở hạ tầng:
+) Để giảm bớt sự ô nhiễm tại các nhà xưởng cần đầu tư bố trí thêm các quạt thông
gió, hệ thống chiếu sáng, làm mát tạo cho môi trường thông thoáng và đầy đủ ánh sáng
đồng thời lợp các tấm trần cách âm, cách nhiệt để tránh được các bệnh nghề nghiệp.
Ngoài ra, Nhà máy cho xây mới và sửa chữa các nhà xưởng đã xuống cấp đảm bảo cho
công tác sản xuất của đơn vị được an toàn và thông suốt.
82
+) Nhà máy cần áp dụng triệt để biện pháp 5S vào trong đơn vị từ văn phòng đến tổ
sản xuất nhằm đảm bảo một không gian làm việc trong sạch và an toàn cho toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Nhà máy.
3.2.5. Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường
Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu thị trường trước tiên cần nghiên cứu khả
năng cạnh tranh trên thị trường về giá cả, chất lượng và các dự kiến thị trường thay thế
khi cần. Để sản xuất sản phẩm mới, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, hoàn thiện sản phẩm
hiện có, Nhà máy cần chú trọng nghiên cứu nhu cầu thị trường, thu thập và đánh giá
các thông tin có liên quan và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Đây là một biện pháp quan trọng làm cho sản phẩm của Nhà máy thích
ứng với nhu cầu thị trường, trong đó, Nhà máy Z121 cần quan tâm đến chỉ tiêu chất
lượng, tính thích ứng, thông số kỹ thuật của sản phẩm. Mỗi chỉ tiêu này đều liên quan
đến chi phí sản xuất kinh doanh do đó khi sản xuất sản phẩm cần kết hợp chặt chẽ với
việc phân tích chi phí và giá cả thị trường.
Bên cạnh đó việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng rất quan trọng vì việc sản
xuất sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng đó chính là hiểu được nhu cầu
của khách hàng mà mình phục vụ. Để làm tốt điều này, Nhà máy Z121 cần:
- Tổ chức thường xuyên các hội nghị khách hàng thường niên;
- Lắng nghe các ý kiến đóng góp của khách hàng về sản phẩm của đơn vị;
- Nghiên cứu sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường để từ đó có
những điều chỉnh hợp lý cho phù hợp với sản phẩm của đơn vị;
- Sau khi thu thập thông tin về nhu cầu khách hàng cần tiến hành phân tích và đưa
ra phương án tối ưu.
Để triển khai tốt phương án điều tra, nghiên cứu thị trường về chất lượng sản
phẩm, Nhà máy Z121 cần thành lập Ban Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm trực thuộc
Phòng Quản lý chất lượng, bao gồm:
83
- Một đồng chí có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết sâu về thị trường và sản
phẩm của Nhà máy làm Trưởng Ban.
- Năm cán bộ kỹ thuật có trình độ, được đào tạo chuyên sâu về các sản phẩm của
đơn vị, nhanh nhẹn, linh hoạt trong nắm bắt diễn biến của thị trường.
Công việc của Ban này bao gồm: nghiên cứu, tìm hiểu những tiêu chuẩn, yêu cầu,
thị hiếu của thị trường hiện nay để tìm ra ưu nhược điểm của sản phẩm từ đó có những
biện pháp khắc phục, sửa chữa và có phương hướng hoàn thiện đồng thời trực tiếp
tham quan, học hỏi cung cách sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả trong và ngoài nước, đặc biệt về chất lượng sản phẩm để từ đó nghiên cứu cải tiến
sản phẩm của Nhà máy đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, Nhà máy đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, bên cạnh
những ưu điểm mang lại lợi ích trong quản lý chất lượng của đơn vị thì nó vẫn còn
những bất cập như: văn bản, tài liệu ISO còn cồng kềnh gây mất nhiều thời gian, công
sức và giấy tờ cho việc soạn thảo, in ấn, ban hành và phân phối tài liệu ban đầu. Và
cũng như vậy cho các lần ban hành tiếp theo khi có bất cứ sự thay đổi nào trong hệ
thống văn bản. Nhà máy Z121 cần tiến tới áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn
diện (TQM).
3.3. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện-TQM.
Nhà máy tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện(TQM) sẽ đem
lại một số ưu thế, theo TQM đó là: Nhà máy Z121 đã và đang áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, công tác quản lý chất lượng được tiến
hành như: kiểm soát nguyên vật liệu, kiểm soát quá trình sản xuất, kết hợp với chính
sách thưởng phạt một mặt làm giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, mặt khác góp phần tác
động đến nhận thức của mỗi người về vấn đề chất lượng. Nhìn chung công tác quản lý
chất lượng của Nhà máy trong thời gian qua đã thu được nhiều kết quả tích cực.
Tuy nhiên, để áp dụng được hệ thống quản lý chất lượng toàn diện, theo TQM còn
gặp phải một số hạn chế sau: phần lớn các công ty khác ở Việt Nam mới coi chất lượng
84
sản phẩm là các thông số kỹ thuật và công tác quản lý chất lượng được đặt ra trong một
khâu trong quá trình sản xuất nhưng Nhà máy mới chủ trương kiểm tra chất lượng
trong khâu sản xuất, nếu trong cả quá trình từ khâu thiết kế, sản xuất, phân phối và tiêu
thụ mà chỉ quản lý trong khâu sản xuất thì không thể giảm được các sai sót có thể xảy
ra phát sinh không được kiểm soát, không thể tiết kiệm được thời gian, nguyên vật liệu,
nhân công, do đó không được hạ giá thành sản phẩm. Ngay trong quá trình sản xuất,
đơn vị chỉ thực hiện kiểm soát đầu vào nguyên vật liệu còn các đầu vào khác như: vốn,
lao động thì cho đó không thuộc phạm vi kiểm soát chất lượng, đó có thể là sự hạn chế
trong nhận thức của Nhà máy. Bên cạnh đó, đơn vị cũng không có sự liên kết giữa các
Phòng chức năng trong vấn đề quản lý chất lượng, họ cho rằng Phòng Tài chính chỉ
quan tâm đến những vấn đề tiền vốn, Phòng Tổ chức- Lao động chỉ quản lý vấn đề về
việc tuyển dụng, bố trí lao động và Phòng KCS đảm nhiệm các vấn đề về chất lượng,
có thể thấy sự quan tâm của các Ban lãnh đạo Nhà máy là chưa hợp lý. Thay vì chỉ có
một Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, chịu trách nhiệm giải quyết cao nhất các vấn đề
về chất lượng thì đáng ra người lãnh đạo cao nhất là Giám đốc phải trực tiếp gắn kết
nhiệm vụ các Phòng chức năng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm.
Việc thực hiện công việc chủ yếu chỉ dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng
người, chưa có sự trao đổi, thảo luận hay sự liên kết giữa các thành viên, chưa phát huy
được lợi ích tập thể của làm việc theo nhóm. Do vậy, để tiến tới áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng toàn diện (TQM), Nhà máy Z121 cần thực hiện từng bước sau:
3.3.1. Hoàn thiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000
Một hệ thống quản trị chất lượng đúng đắn và đầy đủ như ISO 9000 là cơ sở cho
việc bắt đầu thực hiện hệ thống quản lý chất lượng toàn diện- TQM. Hệ thống quản trị
chất lượng ISO là một mô hình lý tưởng cho một tổ chức đạt hiệu quả cao cũng như
liên tục cải tiến và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Để thực hiện duy trì tốt và có hiệu quả hoạt động hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 cần đào tạo tốt cán bộ công nhân viên trong đơn vị để
85
nâng cao tầm hiểu biết của họ về mục tiêu của áp dụng hệ thống quản lý chất lượng là
vấn đề quan trọng để tồn tại và phát triển doanh nghiệp, điều này sẽ đem lại lợi ích cho
chính họ chứ không phải ai khác.
Nhà máy cần coi vấn đề đào tạo như một chiến lược trong các chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh, vì đào tạo nâng cao tầm hiểu biết của cán bộ công nhân viên về
tất cả các vấn đề liên quan đến sản xuất nhất là các vấn đề về: chất lượng, cải tiến chất
lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động. Các vấn đề này nếu được đào tạo tốt thì
nó sẽ bám sâu vào tiềm thức người lao động trong đơn vị, để họ coi nâng cao chất
lượng là trách nhiệm và nghĩa vụ của chính họ, việc thực hiện các quy trình, hướng dẫn
đúng theo trong hệ thống tài liệu quản lý chất lượng không còn là vấn đề ép buộc và
khó khăn mà là tự nguyện của tất cả mọi người trong đơn vị.
3.3.2. Chính sách đào tạo
Để xây dựng môi trường của TQM thì mọi thành viên cần phải có sự am hiểu nhất
định về chất lượng và quản trị chất lượng. Do đó, Nhà máy Z121 cần lập kế hoạch cho
việc đào tạo làm thay đổi nhận thức cho người lao động. Tuy nhiên, đây là công việc
cần phải đầu tư thời gian nên Ban lãnh đạo cần có kế hoạch bố trí hợp lý thời gian đào
tạo và thời gian làm việc để tránh gián đoạn sản xuất.
Lãnh đạo Nhà máy phải xác định nhu cầu đào tạo bắt nguồn từ nhu cầu giải quyết
các vấn đề còn tồn tại trong hiện tại và vượt qua thử thách trong tương lai. Trong bối
cảnh áp lực cạnh tranh ngày càng cao trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
không ngừng cải tiến và phát triển để tăng cường sức mạnh, nâng cao vị thế cạnh tranh
trên thị trường. Cùng với quá trình phát triển đó, lực lượng lao động phải không ngừng
được đào tạo, đào tạo lại một cách sâu rộng hơn. Công tác đào tạo được tiến hành tốt sẽ
mang lại cho không chỉ doanh nghiệp mà cả người lao động những lợi ích cụ thể,
không những thế công tác đào tạo còn cải thiện tốt mối quan hệ giữa người với người,
mối quan hệ trong các nhóm và việc thực thi chính sách như: cải thiện sự trao đổi qua
lại giữa các nhóm và cá nhân; giúp cho người công nhân mới định hướng bằng cách
86
đào tạo chuyển giao hỗ trợ phát triển, cung cấp thông tin một cách toàn diện, cải thiện
kỹ năng bản thân... Giáo dục đào tạo là chiến thuật trong chiến lược rộng lớn để thực
hiện TQM. Đối với TQM, con người là yếu tố quyết định, quan trọng nhất trong quá
trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhất là trong vấn đề chất lượng sản phẩm.
Mục tiêu đào tạo chất lượng của TQM là truyền đạt nhu cầu khách hàng đến mọi
người trong tổ chức, chỉ ra lĩnh vực cần cải tiến, những thay đổi mới trong tương lai,
những quy định mới cần triển khai. Để chương trình đào tạo có hiệu quả, chương trình
đào tạo cần được hoạch định một cách có hệ thống và khách quan, công tác đào tạo
phải được tiến hành liên tục để đáp ứng nhu cầu thay đổi về công nghệ, về môi trường
hoạt động và cơ cấu tổ chức, đặc biệt là những thay đổi về bản thân những người lao
động của đơn vị.
Mục tiêu đào tạo nói chung và mục tiêu đào tạo chất lượng nói riêng của bất kỳ một
tổ chức nào là nhằm làm mọi người từ cấp lãnh đạo cao nhất cho đến những người mới
nhất, thấp nhất hiểu rõ trách nhiệm cá nhân của mình về việc thỏa mãn nhu cầu khách
hàng. Mục tiêu chính sách chất lượng là xây dựng một môi trường trong đó mọi người
đều có ý thức đối với chất lượng và khi hành động phải luôn chú trọng vào nhu cầu của
khách hàng. Theo học giả Ishikawa: “Quản trị chất lượng thì bắt đầu và kết thúc bằng
giáo dục”.
Một trong số các nội dung quan trọng của chính sách chất lượng là đưa mọi người
cùng tham gia vào chương trình TQM của doanh nghiệp. Do vậy, chương trình đào tạo
của Nhà máy phải được tổ chức theo từng ngành nghề của người lao động, những
người mới vào phải nắm bắt được các nội dung cơ bản của quản lý chất lượng, những
người lao động đã có thâm niên phải hiểu sâu hơn về quản lý chất lượng và đẩy mạnh
áp dụng các kiến thức đã có được vào thực tiễn. Những người quản lý trung gian phải
nắm chắc kiến thức về quản lý chất lượng để quản lý các lĩnh vực thuộc trách nhiệm
của mình một cách hiệu quả hơn. Mội số nội dung trong đào tạo của TQM là:
87
- Đào tạo cấp lãnh đạo: Phương pháp đào tạo cấp lãnh đạo cần phải trình bày cho
các nhà lãnh đạo cách xác định chính sách chất lượng, xác định rõ quyền và tạo ra môi
trường để chất lượng phát triển đồng bộ giúp nhà quản lý cấp cao nhận thức được và áp
dụng vào thực tế đơn vị. Một số các phương pháp có thể áp dụng như: tiến hành cuộc
hội thảo tự do để xem xét các vấn đề cơ bản, cần thiết cho các chương trình TQM cũng
như hệ thống kiểm soát có hiệu quả.
- Đào tào cấp trung gian: Các cán bộ quản lý trung gian cần được đào tạo kỹ năng,
nghiệp vụ cần thiết để thiết kế, thực thi, kiểm tra và cải tiến dần hệ thống chất lượng
dưới sự điều hành trực tiếp của họ. Cán bộ trung gian cần được huấn luyện toàn diện về
triết lý, khái niệm, kỹ thuật và vận dụng quy trình kiểm soát bằng phương pháp thống
kê. Để thực hiện được điều đó, Nhà máy cần tuyển chọn những người có năng lực gửi
đi đào tạo ở những lớp chuyên ngành về chất lượng và gửi đi học ở các khóa học của
các tổ chức đánh giá chất lượng trong nước...
- Đào tạo cấp giám sát thứ nhất: Cấp giám sát thứ nhất là nơi hoạt động quản lý chất
lượng đồng bộ được quản lý thực tế. Do vậy, nội dung đào tạo cho cấp này bao gồm cả
việc giải thích các nguyên tắc của TQM, giải thích rõ các chính sách chất lượng. Phần
còn lại trong nội dung huấn luyện là giải thích vai trò của người quản đốc, giám sát
viên ở cấp này trong việc vận hành hệ thống chất lượng, kiểm tra quy trình bằng
phương pháp thống kê, yêu cầu cam kết thực hiện đối với họ trong chương trình quản
lý chất lượng đồng bộ. Để công tác đào tạo tốt, Nhà máy cần cử cấp lãnh đạo trung
gian trực tiếp tham gia vào việc đào tạo.
- Đào tạo cho mọi thành viên: Nhận thức được vấn đề là những công nhân trực tiếp
làm ra sản phẩm có vai trò quyết định đến chất lượng sản phẩm rất lớn. Theo quan
điểm của TQM, mọi người cùng tham gia cải tiến chất lượng sản phẩm. Do vậy,
phương pháp đào tạo cho nhân viên ở đây cần phải dễ hiểu và có ví dụ minh họa để họ
có thể nắm bắt và áp dụng được vào sản xuất, hầu hết mọi người có thể liên hệ các vấn
đề chất lượng và quản lý chất lượng vào cuộc sống riêng của họ. Chất lượng là vấn đề
88
thường nhật, gần gũi, vì vậy nếu các nhà quản lý cấp cao của Nhà máy quan tâm đến
các trình độ khác nhau về tư duy và kinh nghiệm thì vấn đề chất lượng đối với họ sẽ dễ
dàng hơn trong quá trình đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm.
* Công tác đào tạo có thể bố trí theo hai hình thức sau:
- Bố trí xen kẽ kết hợp: Vừa học vừa làm, đào tạo tại chỗ đối với công nhân sản xuất
trực tiếp, thời gian học có thể từ 3 ngày đến 1 tuần với nội dung ngắn gọn gồm thuật
ngữ về chất lượng, triết lý TQM, kiến thức nhóm chất lượng, cách sử dụng các công cụ
thống kê để phát hiện nguyên nhân, phòng ngừa các nhân tố phát sinh và cải tiến công
việc.
- Bố trí tập trung: Hình thành một lớp học đào tạo trong giờ hành chính hoặc vào
ngày nghỉ cuối tuần. Cách bố trí này được thực hiện với toàn bộ nhân viên của đơn vị
về tất cả các vấn đề TQM một cách tổng quát, riêng đối với cán bộ cấp cao, trưởng,
phó phòng cần được đào tạo thêm khoảng 3 buổi về cách thức tổ chức, sử dụng lưu
trình…và cách để khuyến khích, duy trì nhóm chất lượng. Đối với kỹ sư thiết kế, kỹ sư
phụ trách kỹ thuật, Phòng KCS cần phải cử đi học 5- 6 tháng để có thể tiếp cận được
các kiến thức mới nhất về phương pháp này.
Cuối các kỳ đào tạo có kiểm tra viết hoặc vấn đáp nghiêm túc để đánh giá được kết
quả thực sự mà mỗi thành viên đạt được, những người có kết quả tốt nên được tuyên
dương và khen thưởng trước tập thể, còn những ai không đạt nhất định phải qua kỳ
kiểm tra khác, hoặc sẽ bị chậm thời gian tăng lương, hạ thưởng…
3.3.3. Xây dựng cơ cấu hỗ trợ.
Xây dựng Ban TQM gồm các thành viên trong Phòng Kỹ thuật, Phòng KCS và
người lãnh đạo nhất thiết phải là thành viên trong ban lãnh đạo của Nhà máy, người có
khả năng liên kết các Phòng trong việc giải quyết các vấn đề về chất lượng. Ban TQM
phải có nhiệm vụ hoạch định chính sách chất lượng cho đơn vị, hướng dẫn mọi thành
viên thực hiện chính sách đó. Do đó, thành viên trong Ban phải am hiểu về TQM, khả
năng tiềm lực của Nhà máy, về nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường. Để tạo
89
điều kiện thuận lợi cho Ban TQM, Nhà máy nên thường xuyên cử họ đi học bồi dưỡng
do các chuyên gia trong nước giảng dạy hoặc đi học nước ngoài, đi dự hội thảo chất
lượng…để họ luôn tiếp cận với các kiến thức mới nhất về thị trường và về phương
pháp quản lý này.
Hình thành Nhóm QC (chất lượng): Nhóm QC có thể hình thành từ 03 - 12 người,
do đó ở văn phòng có thể hình thành 1-2 nhóm tuỳ theo số người trong từng phòng,
còn ở phân xưởng sản xuất để thuận tiện nên khuyến khích những người làm trên cùng
dây chuyền có nơi làm việc gần nhau thành một nhóm. Trên tinh thần làm đúng ngay
từ đầu với phương châm: không ai hiểu việc mình làm bằng chính bản thân mình, các
thành viên phải cố gắng tự trau dồi kiến thức đồng thời có thể trao đổi với các thành
viên khác trong và ngoài nhóm sau giờ làm việc hoặc vào đầu các buổi làm việc. Cuối
tuần nên có một buổi thảo luận không chỉ về vấn đề chất lượng mà còn cả các vấn đề
về năng suất, chi phí, an toàn… Nhóm này nhất thiết phải biết sử dụng các công cụ
thống kê để theo dõi việc mình làm, phát hiện sai hỏng và bàn bạc, khắc phục phòng
ngừa. Có thể nói, hoạt động của Nhóm QC có khả năng khai thác tiềm lực con người,
giúp mọi thành viên hướng mọi hoạt động của mình vì mục đích chung. Chính vì vậy
để tạo điều kiện duy trì và phát huy hoạt động của nhóm, ban lãnh đạo cần phải có các
biện pháp khuyến khích như tổ chức cuộc thi: "Nhóm chất lượng tài năng" và khen
thưởng kịp thời nhóm nào có thành tích tốt nhất.
Tất cả các biện pháp trên đây nhằm nâng cao chất lượng và tăng tính cạnh tranh sản
phẩm của Nhà máy. Nó được đưa ra dựa trên những kiến thức hiểu biết có được trong
quá trình học tập, làm việc tại Nhà máy Z121. Mong rằng những biện pháp nêu trên sẽ
góp một phần nào đó có ích cho sự phát triển hơn nữa của đơn vị trong tương lai.
90
KẾT LUẬN PHẦN 3
Phần 3 các định hướng phát triển của Nhà máy Z121 sau năm 2012 và đưa ra một
số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm để khắc
phục những tồn tại ở phần 2. Luận văn đưa ra các biện pháp sau:
1. Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng, xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm
của mọi thành viên trong công tác đảm bảo, kiểm soát chất lượng.
2. Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ chức cho người lao động.
3. Tìm nguồn nguyên vật liệu và các nhà cung cấp nguyên liệu vật liệu mới có
chất lượng ổn định, giá thành hạ.
4. Cải tạo môi trường làm việc và xây dựng cơ sở hạ tầng.
5. Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường.
6. Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện- TQM trong công tác quản lý
và nâng cao chất lượng sản phẩm của Nhà máy.
Với những gì mà đề tài đã thực hiện, em hy vọng đóng góp một phần nhỏ và công
việc cải thiện hệ thống quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm tại Nhà máy Z121.
91
KẾT LUẬN
Vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những nhiệm vụ mang tích
chiến lược không riêng gì ở Nhà máy Z121 mà là mục tiêu chung của tất cả các doanh
nghiệp sản xuất hiện nay. Vì sự phát triển của nền kinh tế thị trường với xu hướng quốc
tế hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, kéo theo sự cạnh tranh gay gắt thì chất lượng và
việc nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ có vai trò quan trọng đối với sự sống
còn của Nhà máy.
Nhà máy Z121 là một doanh nghiệp Quân đội với gần 3.500 cán bộ công nhân
viên, khoảng hơn chục năm trở lại đây đã nhận thấy tầm quan trọng của chất lượng sản
phẩm đối với sự tồn tại và phát triển của mình nên Nhà máy luôn lấy chất lượng là mục
tiêu phấn đầu hàng đầu và nâng cao chất lượng là chiến lược quan trọng để phát triển
sản xuất.
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã căn cứ vào tình hình thực tế của Nhà máy
Z121 để tiến hành việc phân tích thực trạng tình hình chất lượng sản phẩm, công tác
quản lý chất lượng của đơn vị trong những năm vừa qua. Từ đó tìm ra những ưu điểm,
những mặt còn tồn tại trong việc thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm của Nhà
máy.
Trên cơ sở thực trạng đó, trong khuôn khổ bài luận văn này, tác giả xin đưa ra
những phân tích, đánh giá tình hình quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm của Nhà
máy Z121 trong những năm gần đây. Nêu ra những nguyên nhân chủ yếu gây nên các
hạn chế, nhược điểm của công tác quản lý chất lượng của đơn vị mà trong đó có nhược
điểm lớn nhất là có sản phẩm lỗi khi xuất xưởng, lãng phí trong quá trình thiết kế và
triển khai sản xuất. Từ đó, chúng ta có được một cái nhìn tổng thể về thực trạng của
công tác quản lý chất lượng hiện nay của Nhà máy Z121.
Thông qua các phân tích đánh giá đó, áp dụng lý thuyết quản lý chất lượng, tác giả
xin đưa ra đề xuất một số biện pháp để khắc phục các tồn tại và hoàn thiện quy trình
92
quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm của Nhà máy Z121. Bằng cách áp dụng các
biện pháp mới này, Nhà máy Z121 sẽ đạt được:
o Nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý chất lượng.
o Nâng cao chất lượng sản phẩm, khắc phục những lỗi mà sản phẩm của Nhà
máy gặp phải trong quá trình sản xuất trước kia, góp phần nâng cao uy tín và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp quân đội này trên thị trường.
Tác giả mong muốn rằng các đề xuất của bản thân trong đề tài này sẽ góp phần tăng
cường công tác quản lý chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện nay của Nhà
máy Z121 trước mắt cũng như lâu dài.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS Phạm Quang Lê, Giáo trình Khoa học quản lý, Khoa Quản lý doanh
nghiệp, Hà Nội 2002.
2. Sổ tay giới thiệu quản lý chất lượng toàn diện (Tài liệu dành cho các thành viên
Việt Nam - TQNC).
3. Nguyễn Đình Phan (2005), Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức,
NXB Lao động –Xã hội, Hà Nội.
4. Đỗ Văn Phức (2010), Giáo trình Quản lý doanh nghiệp, NXB Bách Khoa Hà
Nội.
5. Đỗ Văn Phức (2010), Giáo trình Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Bách
Khoa Hà Nội.
6. PGS, TS Lê Văn Tâm – Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống
kê, năm 2000.
7. GS, TS Nguyễn Đình Phan – Giáo trình Kinh tế và quản lý Công nghiệp, Nhà
xuất bản Giáo dục, năm 1999.
8. PGS, TS Lê Văn Tâm – Giáo trình Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống kê,
năm 2000.
9. Các tài liệu học tập của Viện Kinh tế và Quản lý- Trường ĐHBK Hà Nội.
10. Báo cáo tình hình chất lượng tại Nhà máy Z121, giai đoạn từ năm 2008- 2012.
11. Website: http://vinapyrotechz21.thv.vn
94
PHỤ LỤC: GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM THUỐC NỔ CỦA NHÀ MÁY Z121.
I- Các công nghệ sản xuất của Nhà máy Z121
Hình 2.14: Các công nghệ sản xuất của Nhà máy Z121
STT
Công nghệ
Hình ảnh Tình trạng
Dây
Dây chuyền được đầu tư từ năm 2004.
chuyền sản 1
xuất ống
nổ kíp vi
sai điện
Hệ thống
Hệ thống được xây dựng từ năm 1998.
Khu xử lý 2
nước thải
công
nghiệp
Hệ thống Hệ thống được đầu tư từ năm 2006,
điều khiển, hiệu quả tốt cho qúa trình tổ chức 3
giám sát sản xuất, giám sát chất lượng sản
phẩm. quá trình
sản xuất
95
Kiểm tra Quy trình sản xuất được cải tiến
chất lượng nhờ sáng kiến của phong trào phát 4
sản phẩm huy tính sáng tạo của Nhà máy năm
2007. kíp vi sai
hầm lò
Thiết bị Thiết bị được đầu tư từ năm 2009,
phân tích có tác dụng tốt cho phương pháp 5
độ an toàn thử các vật liệu nổ, thuốc nổ trong
của vật môi trường thực nghiệm nhằm đánh
giá chất lượng sản phẩm. liệu nổ
Công nghệ được đầu tư từ năm 2010.
Hệ thống
xử lý khói 6
thải Nhà
Dây chuyền
hóa than
cơ khí công
Dây chuyền được đầu tư xây dựng
nghệ cao
từ năm 2010, đây là công nghệ mới 7
(CNC)
trong chế tạo sản phẩm hàng quốc
phòng.
Nguồn: Nhà máy Z121
96
II- Giới thiệu một số sản phẩm thuốc nổ của Nhà máy Z121
1- Thuốc nổ P113-L: là loại thuốc nổ chịu nước, an toàn trong bảo quản, vận
chuyển và sử dụng, không gây ô nhiễm môi trường; được sử dụng rộng rãi để khai thác
tài nguyên rắn lộ thiên như: đất, đá, than… có độ cứng từ F10÷F14 đạt hiệu quả cao,
không sử dụng ở các mỏ, hầm lò có khí và bụi nổ. P113-L khi sử dụng số lượng ít bằng
các thỏi nhỏ có thể kích nổ trực tiếp bằng kíp nổ số 8 hoặc dây nổ. Khi sử dụng số
lượng nhiều ở những lỗ khoan lớn phải có kích nổ trung gian bằng các khối mồi nổ.
P113-L được bao gói dạng thỏi với đường kính thỏi thuốc từ F32÷F180 mm, bảo quản
trong hộp giấy catton hoặc hòm gỗ với trọng lượng 24 kg và 36 kg.
2- Thuốc nổ nhũ tương- NT: NT là loại thuốc nổ chịu nước, an toàn trong bảo
quản, vận chuyển và sử dụng, không gây ô nhiễm môi trường. NT được sử dụng để
khai thác tài nguyên rắn, lộ thiên như đất, đá, than…không được sử dụng ở các mỏ,
hầm lò có khí và bụi nổ. NT khi sử dụng số lượng ít bằng các thỏi nhỏ có thể kích nổ
trực tiếp bằng kíp nổ số 8 hoặc dây nổ. Khi sử dụng lượng nhiều ở những lỗ khoan lớn
phải có kích nổ trung gian bằng các khối mồi nổ. NT được nhồi trong ống giấy sáp,
đường kính thỏi thuốc từ F32÷F180, bảo quản trong hộp giấy catton hoặc hòm gỗ với
trọng lượng 24 kg và 36 kg.
3- Thuốc nổ AMÔNIT phá đá số 1(AD-1): AD-1 là loại thuốc nổ tương đương với
Amonit số 7 của Liên Xô (cũ). AD1 dùng để khai thác đá, quặng lộ thiên, dùng trong lỗ
khoan khô, AD1 kích nổ trực tiếp bằng kíp nổ số 8 hoặc dây nổ, được nhồi trong ống
giấy nhúng sáp từ F32÷F120 theo yêu cầu khách hàng, bảo quản trong hộp giấy catton
hoặc hòm gỗ với trọng lượng tương ứng là 24kg và 36 kg.
4- Thuốc nổ WATERGEL(TFD15H): TFD15H là loại thuốc nổ dùng để phá đất đá
cứng hoặc vừa. TFD15H có khả năng chịu nước vừa phải, nếu dùng nổ mìn trong lỗ
khoan có nước phải dùng vỏ bao gói bằng PE. TFD15H chỉ được sử dụng được ở các
công trường hay mỏ lộ thiên, không được sử dụng trong các hầm mỏ, hầm lò có khí
hoặc bụi nổ. TFD15H kích nổ trực tiếp bằng kíp nổ số 8 hoặc dây nổ. Nếu sử dụng số
97
lượng lớn phải kích nổ bằng khối mồi nổ trung gian. TFD15H nhồi trong ống giấy hoặc
vỏ nhựa F32÷F210 hoặc ở dạng bao 25kg và 50kg.
5- Thuốc nổ SÔFANIT (AFST-15): AFST-15 được chế tạo trên cơ sở ANFO và
phụ gia tạo uy lực và công phá cao. AFST-15 dùng để khai thác đất đá, các mỏ lộ thiên
với lỗ khoan thô, đảm bảo ít ô nhiễm, độc hại cho môi trường. AFST-15 kém nhạy nổ
hơn các loại thuốc nổ thông thường khác. Nó được sử dụng kích nổ trung gian với các
khối mồi nổ: TMN-15 là 3-5%, không dùng kíp nổ hoặc dây nổ trực tiếp. AFST-15
thuộc loại khô, rời đóng gói 25kg hoặc dạng thỏi theo yêu cầu của khách hàng đảm bảo
thuận tiện cho sử dụng và an toàn cao.
6- Thuốc nổ TNP1: là loại thuốc nổ được sản xuất trên cơ sở các vật liệu nổ thải
loại trong quân sự để phục vụ nền kinh tế. TNP1 là loại thuốc nổ chịu được ẩm cao, an
toàn trong bảo quản, vận chuyển và sử dụng. TNP1 được đóng gói theo yêu cầu sử
dụng của khách hàng, được đóng thành thỏi với kích thước và khối lượng khác nhau
hoặc đóng trong bao để tiện lợi khi nổ mìn buông hoặc nổ mìn ở lỗ khoan lớn. TNP1
chỉ sử dụng để phá đá ở các công trường hoặc mỏ lộ thiên, không sử dụng trong hầm lò
có khí hoặc bụi nổ.
7- Thuốc nổ TNT-AD: TNT-AD là loại thuốc nổ sử dụng tương tự như thuốc nổ
AD1 nhưng có khả năng chống ẩm cao, chịu nước tốt và xung lực nổ mạnh hơn. TNT-
AD thích hợp để nổ mìn trong các lỗ khoan nhỏ có đường kính từ 34÷40mm ở những
công trường hoặc mỏ lộ thiên, không sử dụng trong các hầm mỏ, hầm lò có khí hoặc
bụi nổ. TNT-AD kích nổ trực tiếp bằng kíp nổ số 8, số 10 hoặc dây nổ. TNT-AD được
đóng gói thành thỏi bằng vỏ giấy nhúng parafin F32.
(Nguồn: Nhà máy Z121)
98
99
100
101