LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Hà Thanh Bình, tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu giải

pháp nâng cao chất lượng thi công Công trình tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS .TS Nguyễn Trọng Tư.

Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu

trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước đây.

Lâm Đồng, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Hà Thanh Bình

LỜI CẢM ƠN

Sau một quá trình nghiên cứu, đến nay Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu giải

pháp nâng cao chất lượng thi công Công trình tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng” đã được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.

Tác giả xin Trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Thuỷ lợi cùng toàn

thể các Thầy, Cô giáo trong bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng đã truyền đạt

kiến thức mới trong quá trình học tập cũng như giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình làm Luận văn tại trường.

. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS.Nguyễn Trọng Tư đã hết lòng động

viên giúp đỡ và nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn theo đúng tiến độ đề ra.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở NN và PTNT Lâm Đồng, Trung tâm quản lý đầu tư

và khai thác thuỷ lợi Lâm Đồng, Ban quản lý dự án Đạ Lây, các bạn bè đồng nghiệp

và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có điều kiện học tập, nghiên cứu

chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm hoàn thành tốt hơn nữa

nhiệm vụ trong lĩnh vực đang công tác.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng

nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình làm Luận văn.

Đây là lần đầu tiên nghiên cứu khoa học, với thời gian và kiến thức có hạn, chắc chắn

không tránh khỏi những khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý

của các Thầy Cô giáo, các Cán bộ khoa học và đồng nghiệp để Luận văn được hoàn

thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn! Lâm Đồng, ngày tháng năm 2019

Tác giả

Hà Thanh Bình

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của Đề tài: .......................................................................................... 1

2. Mục đích của luận văn: ............................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 2

4. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................................ 2

5. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 2

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 3

7. Kết quả đạt được ....................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ................................... 4

CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ........................................................................................ 4

1.1 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ........................................................... 4

1.1.1 Nội dung quản lý chất lượng ................................................................................. 4

1.1.2 Hoạt động QLCL công trình xây dựng tại Việt Nam ............................................. 5

1.1.2.1 Thực trạng hoạt động QLCL công trình xây dựng tại Việt Nam ........................ 5

1.2.2 Một số vấn đề quản lý CLCTXD thuỷ lợi tại Lâm Đồng ....................................... 6

1.1.3 Mục tiêu quản lý chất lượng công trình ................................................................. 8

1.2. Đặc điểm, tính chất và nguyên tắc thi công công trình thuỷ lợi ở Việt Nam. ........... 9

1.2.1 Đặc điểm: ............................................................................................................... 9

1.2.2 Tính chất của việc thi công các công trình thuỷ lợi: .............................................. 9

1.2.3 Những nguyên tác cơ bản trong thi công công trình thuỷ lợi: ............................. 10

1.3 Tình hình quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng thủy lợi hiện nay ....... 12

1.3.1. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng nói chung và xây dựng

thuỷ lợi nói riêng ........................................................................................................... 12

1.3.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ thể trực tiếp tham gia xây dựng công trình ............................................................................................................. 14

1.3.2.1 Chủ đầu tư - Ban quản lý .................................................................................. 14

1.3.2.2 Tổ chức tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết . ........................................................ 15

1.3.2.3 Tổ chức tư vấn giám sát : (của chủ đầu tư hoặc thuê tổ chức tư vấn giám sát độc lập) ........................................................................................................................ 15

i

1.3.2.4 Nhà thầu thi công xây lắp .................................................................................. 16

1.3.2.5 Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn bảo trì .... 17

1.4 Các mô hình QLCL tại các nước tiên tiến ..................................................................... 17

1.4.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Nga ................................................ 17

1.4.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Pháp ............................................... 18

1.4.3 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Mỹ ................................................. 19

1.4.4 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Singapore ...................................... 19

1.4.5 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Australia ........................................ 20

1.4..6 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Nhật Bản ...................................... 21

1.5 Kết luận Chương I .............................................................................................................. 21

CHƯƠNG 2 : ................................................................................................................ 23

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC ................................... 23

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG ............................................ 23

2.1. Cơ sở lý luận quản lý chất lượng xây dựng công trình ............................................... 23

2.1.1 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 [1] ................................................................... 23

2.1.2 Một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng CTXD ..................... 26

2.1.2.1 Nghị định số 46/2015/ NĐ - CP [2] .................................................................. 26

2.1.2.2 Nghị định số 59/2015/NĐ - CP [3] .................................................................. 29

2.1.2.3 Nghị định số 42/2017/NĐ - CP [4] .................................................................. 30

2.2 Thực tiễn về công tác Quản lý chất lượng công trình xây dựng ................................ 31

2.2.1 Một số nội dung về quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng ................. 31

2.2.1.1 Quản lý CLCTXD trong giai đoạn thực hiện đầu tư ......................................... 31

2.2.1.2. Quản lý CLCTXD trong giai đoạn kết thúc đầu tư .......................................... 33

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thi công công trình xây dựng................... 34

2.2.2.1 Các yếu tố khách quan ..................................................................................... 34

2.2.2.2 Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 35

2.3 Các mô hình quản lý chất lượng công trình. .................................................................. 37

2.3.1 Các mô hình quản lý ở Việt Nam .......................................................................... 37

2.3.1.1 Các hình thức và mô hình tổ chức quản lý chất lượng của chủ đầu tư ở Việt Nam .............................................................................................................................. 38

ii

2.3.1.2 Mô hình quản lý chất lượng công trình của các nhà thầu tư vấn xây dựng thủy lợi ở Việt Nam .............................................................................................................. 39

2.3.1.3 Mô hình quản lý chất lượng thi công của nhà thầu xây dựng ở Việt Nam ...... 40

2.3.3 Một vài nhận xét đánh giá ................................................................................... 41

2.4. Vai trò chủ đầu tư tham gia quản lý chất lượng công trình xây dựng. ................... 43

2.4.1 Khái niệm : ........................................................................................................... 43

2.4.2 Vai trò của chủ đầu tư tham gia quản lý chất lượng công trình xây dựng: ........ 43

2.5. Những nguyên tắc chung công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công

trình thuỷ lợi. ............................................................................................................................... 43

2.5.1 Công trình xây dựng ............................................................................................. 43

2.5.2 Trình tự đầu tư xây dựng công trình .................................................................... 44

2.5.3 Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng ....................... 44

2.6. Những yêu cầu vật liệu, bê tông , kỹ thuật thi công công trình thuỷ lợi nói chung và công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây nói riêng ................................................. 45

2.6.1 Yêu cầu vật liệu trong quá trình thi công: ............................................................ 45

2.6.2 Yêu cầu kỹ thuật thi công, nghiệm thu công trình thuỷ lợi: ................................. 55

2.7 Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 57

CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 58

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG TRÀN

XẢ LŨ HỒ CHỨA NƯỚC ĐẠ LÂY ......................................................................... 58

3.1. Giới thiệu chung về công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây. ... 58

3.1.1 Tên dự án, vị trí địa lý vùng công trình, khu hưởng lợi ...................................... 58

3.1.2 Mục tiêu đầu tư xây dựng: .................................................................................... 58

3.1.3 Các thông số kỹ thuật: .......................................................................................... 58

3.1.4 Đặc điểm kết cấu công trình Tràn xã lũ: .............................................................. 59

3.1.5 Các điều kiện xã hội, cơ sở hạ tầng có liên quan đến xây dựng dự án. ............... 60

3.1.6 Điều kiện thi công ................................................................................................. 60

3.2. Thực trạng quản lý chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây. ..................................................................................................................... 62

3.2.1. Trình tự thi công và yêu cầu về quản lý chất lượng thi công tràn xả lũ Hồ chứa

nước Đạ Lây: ................................................................................................................. 69

iii

3.2.2. Vai trò và các hoạt động của Chủ đầu tư (Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác thủy lợi Lâm Đồng) tại dự án Hồ chứa nước Đạ Lây. .................................................. 75

3.2.3. Vai trò và các hoạt động của Nhà thầu thi công trong quá trình thực hiện triển

khai và quản lý chất lượng công trình. .......................................................................... 76

3.2.4. Vai trò và các hoạt động của các Nhà thầu Tư vấn trong quá trình thực hiện

triển khai và quản lý chất lượng công trình. ................................................................. 77

3.3. Đánh giá về công tác quản lý chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây. ......................................................................................................... 79

3.3.1 Đối với Tư vấn khảo sát thiết kế .......................................................................... 79

3.3.2 Giám sát tác giả của Tư vấn thiết kế .................................................................... 80

3.3.3 Giám sát thi công xây dựng .................................................................................. 80

3.3. 4 Nhà thầu thi công xây dựng ................................................................................ 80

3.3. 5 Đối với chủ đầu tư .............................................................................................. 81

3.3.6 Nhà thầu kiểm định ............................................................................................... 81

3.4 Ưu và nhược điểm trong công tác quản lý chất lượng thi công Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây ................................................................................................................................ 82

3.4.1 Ưu điểm: ............................................................................................................... 82

3.4.2 Nhựợc điểm: ........................................................................................................ 82

3.5 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công công

trình Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây , tỉnh Lâm Đồng. ......................... 83

3.5.1. Cải tiến công tác lựa chọn nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng nói chung .. 83

3.5.2. Nâng cao năng lực hoạt động của chủ đầu tư (Ban QLDA) ............................... 84

3.5.3. Nâng cao năng lực hoạt động của đơn vị TVGS ................................................. 87

3.5.4. Nâng cao năng lực hoạt động của đơn vị thi công xây lắp:................................ 87

3.5.5 Tăng cường công tác giám sát tác giả: ................................................................ 88

3.5.6 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thi công công trình của các

bên ................................................................................................................................. 88

3.5.7 Tăng cường, bổ sung thêm cốp pha vào công trình ............................................. 88

3.5.8 Nâng cao tinh thần tự giác và trách nhiệm của nhà thầu thi công, tư vấn giám sát tại công trình ............................................................................................................ 88

3.5.9 Nâng cao sự phối hợp trong công tác quản lý chất lượng thi công tại công trình

giữa các bên ................................................................................................................... 89

3.5.10 Nâng cao tinh thần tự giác và trách nhiệm của các bên .................................... 89

3.6 Những biện pháp cụ thể cho từng vấn đề khắc phục .................................................. 89

iv

3.7 Kết luận Chương 3 .............................................................................................................. 89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 91

1. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91

2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 93

DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Mặt tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây Năm 2016 ............................................ 8

Hình 2.1. Các bước trong quản lý chất lượng công trình .............................................. 31

Hình 2.2 Sơ đồ mô hình QLCL CTTL của chủ đầu tư .................................................. 39

Hình 2.3. Sơ đồ mô hình QLCL CTTL của nhà thầu tư vấn ......................................... 40

Hình 2.4. Sơ đồ mô hình QLCL CTTL của nhà thầu thi công ...................................... 41 Hình 3.1. Thi công tường cánh và tường biên Tràn xả lũ ............................................. 62 Hình 3.2. Thi công hoàn thiện sân trước và mái thượng lưu tràn ................................. 63

Hình 3.3. Thi công ngưỡng tràn xả lũ ........................................................................... 63

Hình 3.4. Thi công hoàn thiện các tường cánh và tường biên tràn ............................... 64

Hình 3.5. Thi công các mố trụ cầu qua tràn xả lũ ......................................................... 64

Hình 3.6. Thi công hoàn thiện mặt tràn và bể tiêu năng tràn xả lũ ............................. 65

Hình 3.7. Bổ sung 45 m rọ đá bờ phải hạ lưu tràn ........................................................ 66

Hình 3.8. Mặt bằng gia cố cọc xi măng tràn xả lũ ........................................................ 67

Hình 3.9. Mặt tràn xả lũ thi công xong lúc chưa xử lý gia cố ....................................... 67

Hình 3.10 Thi công cầu qua tràn ................................................................................. 68

Hình 3.11. Trạm trộn bê tông tại công trình ................................................................. 68

v

Hình 3.12. Mô hình tổ chức Ban QLDA cho 1 dự án .................................................. 86

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

:An toàn lao động :Ban Quản lý dự án :Nông nghiệp và Phát triển nông thôn :Cán bộ kỹ thuật :Cán bộ viên chức :Cán bộ công chức :Chủ đầu tư :Công trình xây dựng :Đầu tư xây dựng :Quản lý chất lượng :Quản lý dự án :Quản lý Nhà nước :Quy phạm kỹ thuật :Quy chuẩn Việt Nam :Tiêu chuẩn Việt Nam :Quy phạm pháp luật :Tư vấn giám sát :Giám sát tác giả :Tư vấn thiết kế

vi

1. ATLĐ 2. BQLDA 3. NNPTNT 4. CBKT 5. CBVC 6. CBCC 7. CĐT 8. CTXD 9. ĐTXD 10. QLCL 11. QLDA 12. QLNN 13. QPKT 14. QCVN 15. TCVN 16. QPPL 17. TVGS 18. GSTG 19. TVTK 20. TKBVTC-DT:Thiết kế bản vẽ thi công – dự toán công trình 21. UBND 22. QLĐT 23. KTTL 24. CTTL :Ủy ban nhân dân : Quản lý đầu tư :Khai thác thuỷ lợi :Công trình thuỷ lợi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài:

Công tác quản lý chất lượng trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình được Nhà

nước ta đặc biệt quan tâm. Cụ thể, Quốc hội đã ban hành Luật xây dựng, Chính phủ,

Bộ xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành đã ban hành thông tư và các văn

bản hướng dẫn dưới Luật để các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng áp dụng thực

hiện từ bước phê duyệt quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến bước

chủ trương đầu tư, lập dự án đầu tư, thiết kế xây dựng đến quá trình thực hiện thi công

xây dựng; song song với tăng cường công tác thanh, kiểm tra thường xuyên, đột xuất

nhằm đưa hoạt động đầu tư xây dựng vào nền nếp, tránh gây thất thoát lãng phí chi phí

đầu tư, sớm đưa công trình vào khai thác vận hành hiệu quả góp phần phát triển kinh

tế xã hội của đất nước.

Từ nhiệm vụ bản thân được giao trong những năm qua tại đơn vị nhận thấy, giai đoạn

thi công xây dựng là giai đoạn đặc biệt quan trọng, sử dụng nhiều tài nguyên của xã

hội nhất từ vật liệu, nhân công, thiết bị thi công đến các vấn đề phát sinh khác như ảnh

hưởng đến đời sống nhân dân liền kề công trình. Ngoài yếu tố năng lực, kinh nghiệm

của các nhà thầu thì yếu tố con người giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong quản lý

chất lượng thi công xây dựng công trình. Tuy nhiên, thực tế trên địa bàn tỉnh Lâm

Đồng, công tác quản lý chất lượng thi công một số công trình vẫn còn bộc lộ nhiều bất

cập, chưa phù hợp trình tự quy định. Hậu quả, khi vận hành khai thác không phát huy

năng lực thiết kế của công trình và phải mất nhiều chi phí sửa chữa thường xuyên.

Do yêu cầu công tác ngày càng đòi hỏi cao hơn về năng lực, kinh nghiệm. Bản thân

học viên vẫn còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong thực hiện công tác quản lý chất

lượng thi công xây dựng công trình. Để không ngừng trau dồi và vận dụng những kiến

thức chuyên môn đã học tập tại nhà trường, đặc biệt thiết thực cho bản thân là công tác

quản lý chất lượng thi công các dự án thuỷ lợi mà cụ thể là công trình Tràn xả lũ Hồ

chứa nước Đạ Lây do Trung tâm Quản lý đầu tư và khai thác thuỷ lợi Lâm Đồng làm

chủ đầu tư. Với nguyện vọng nêu trên, học viên đã chọn cho mình đề tài: “Nghiên cứu

giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình tràn xã lũ hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh

Trang 1

Lâm Đồng”.

2. Mục đích của luận văn:

Đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

của Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác thủy lợi Lâm Đồng và đề xuất một số giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng thi công Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ

chứa nước Đạ Lây.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Công tác quản lý chất lượng thi công Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây

của chủ đầu tư.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu tổng quan công tác quản lý chất lượng thi công các dự án đầu tư xây dựng

thuộc lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đi sâu nghiên cứu công tác quản lý

chất lượng thi công Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây, đề xuất một số giải

pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng cho dự án, là tiền đề để bản thân

hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.

Thời đoạn nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động quản lý

chất lượng thi công các dự án thuỷ lợi do Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác thủy

lợi Lâm Đồng thực hiện từ năm 2013 đến nay.

4. Nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý chất

lượng thi công xây dựng công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công Tràn xả

lũ thuộc Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây

5. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;

- Phương pháp hệ thống hóa;

- Phương pháp phân tích tổng hợp;

Trang 2

- Phương pháp chuyên gia.

- Một số phương pháp có liên quan khác.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

6.1.Ý nghĩa khoa học:

Luận văn sẽ góp phần tổng kết và cập nhật các cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý trong

quản trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình Thủy lợi trong giai đoạn thi công

công trình.

6.2.Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ ứng dụng phù hợp với công tác quản lý chất lượng

xây dựng tại Ban quản lý Đạ Lây và Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác thuỷ lợi

Lâm Đồng.

7. Kết quả đạt được

Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chất lượng

xây dựng tại Ban quản lý Đạ Lây và Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác thuỷ lợi

Lâm Đồng.

Từ đó đưa ra đề xuất mốt số đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý chất

lượng thi công tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây, Đạ Tẻh, Lâm Đồng.

Trang 3

.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1.1 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

1.1.1 Nội dung quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng là hoạt động phối hợp với nhau để điều hành và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng.

Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và

mỹ thuật của công trình phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định

trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia

các hoạt động xây dựng như: Nhà thầu, CĐT, các cơ quan chuyên môn về xây dựng và

pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công

trình và khai thác sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an

toàn của công trình.

Căn cứ vào điều 23, nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Thủ tướng Chính

phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thì các nội dung

QLCL thi công xây dựng công trình như sau:

1) Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công

trình xây dựng.

2) Quản lý chất lượng của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.

3) Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công

việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

4) Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng công trình.

5) Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

6) Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng (nếu có).

7) Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

8) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm

Trang 4

quyền.

9) Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao

công trình xây dựng.

Phương pháp và công cụ QLCL công trình: dùng thước, máy thuỷ bình và các máy

móc, thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra và đánh giá chất lượng của một công việc hoặc hạng mục công việc nào đó có đạt yêu cầu hay chưa để triển khai công việc tiếp theo

hay cho sửa chữa lại cho đạt yêu cầu thiết kế đề ra.

1.1.2 Hoạt động QLCL công trình xây dựng tại Việt Nam

1.1.2.1 Thực trạng hoạt động QLCL công trình xây dựng tại Việt Nam

Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn sinh

mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu

tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Chính vì vậy, trong hoạt động đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay, công tác xây dựng thể chế cho công tác quản

lý chất lượng xây dựng công trình được Đảng và Nhà nước quan tâm và chỉ đạo quyết

liệt, thể hiện rõ ràng nhất là Quốc hội đã ban hành Luật xây dựng số 50/2014/QH13;

Trên cơ sở Luật này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý

dự án đầu tư xây dựng và Nghị định 46/2015/NĐ – CP về quản lý chất lượng và bảo trì

công trình xây dựng, giúp cho người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người

quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan

quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác

quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng có cơ sở để áp dụng thực hiện.

Văn bản quy phạm kỹ thuật, hệ thống tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra để tạo pháp lý

cho mối quan hệ của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng hướng tới việc hình

thành công trình có chất lượng cao làm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Nghĩa là:

Nhà nước kiểm soát các điều kiện “phù hợp” vì lợi ích cộng đồng, lợi ích của toàn xã

hội. Mô hình cho công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình được xây dựng

thống nhất từ Trung ương đến địa phương và cho từng hình thức quản lý.

Vấn đề còn lại là việc triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá và cải tiến nâng cao hiệu quả của công tác quản lý của các đơn vị có trách nhiệm như Sở quản lý chuyên ngành, chính quyền địa phương các cấp, cũng như CĐT công trình. Tuy nhiên, đánh giá

chung về công tác quản lý chất lượng công trình của các đơn vị có trách nhiệm còn

khá nhiều vấn đề. Tình trạng tồn tại về chất lượng công trình, lãng phí, đặc biệt các dự án vốn ngân sách Nhà nước.

Trong những năm gần đây, diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực của

Trang 5

nước ta vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng

lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và

nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đó là việc đời sống kinh tế của người

dân ngày càng được cải thiện, nền kinh tế ngày càng tăng trưởng và phát triển.Tất

nhiên cùng với sự phát triển và nâng cao không ngừng của các loại hình kinh tế, các lĩnh vực khác của đời sống, bộ mặt đất nước ngày càng thay đổi; đó là sự mọc lên của

các công trình nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.

Theo các chuyên gia xây dựng, kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và trong khu vực là vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với đảm bảo an toàn thi

công xây dựng. Nhưng ở nước ta hiện nay, chưa có sự quản lý thống nhất trong lĩnh

vực này. Do đó, khi công trình xảy ra sự cố liên quan đến an toàn trong thi công, chất lượng có vấn đề thì việc phân định trách nhiệm xử lý vụ việc đối với các bên liên quan

không rõ ràng. Bản thân Luật Xây dựng, Nghị định hướng dẫn về sự cố công trình khi

điều chỉnh về vấn đề này cũng có khá nhiều điểm thiếu rõ ràng. Mặt khác, trong khâu

lựa chọn nhà thầu theo Luật Đấu thầu và Nghị định hướng dẫn thi hành, cơ quan chủ

quản không đủ thông tin để đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà thầu khi tham gia xây

dựng các công trình. Lực lượng quản lý xây dựng nói chung và quản lý chất lượng

công trình xây dựng nói riêng từ tỉnh, đến cơ sở còn mỏng, trình độ không đồng đều

và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành xây dựng; còn có sự chồng chéo

và tính phối hợp chưa cao trong thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa

tổ chức thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, năng lực, trách nhiệm của

CĐT theo quy định của pháp luật cũng bị xem nhẹ; chưa chấp hành đúng trình tự thủ

tục xây dựng, phó mặc cho tư vấn, nhà thầu thi công; Với việc thực thi pháp luật trong

thực tế còn hạn chế, đặc biệt đối với dự án sử dụng vốn ngân sách, chủ đầu tư vẫn còn

dễ bị hiểu là “Ông chủ hờ”. Họ chưa bị ràng buộc thật sự chặt chẽ về pháp luật và

chưa thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý chất lượng, biết nhưng vẫn làm (cố tình lựa một số đơn vị tư vấn không đủ điều kiện năng lực hành nghề hoạt động xây dựng để

ký kết hợp đồng; tìm những nhà thầu thi công không đảm bảo điều kiện năng lực tài chính, chuyên môn...vì lợi ích cá nhân nào đó).

1.2.2 Một số vấn đề quản lý CLCTXD thuỷ lợi tại Lâm Đồng

Theo số liệu báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình

xây dựng thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2015-2018 của Sở Nông Nghiệp và PTNT, mỗi năm trên địa bàn đầu tư xây dựng hơn 12 công trình lớn nhỏ, chủ yếu

Trang 6

các công trình vốn ngân sách nhà nước.

Kết quả kiểm tra tại các công trường xây dựng trên địa bàn tỉnh từ năm 2015 đến nay

cho thấy, tuy mức độ có khác nhau, nhưng nhìn chung các chủ đầu tư đều tuân thủ

khá nghiêm túc quy định, có ý thức trong việc thực hiện những quy trình nhằm bảo

đảm chất lượng công trình, nhất là công trình vốn ngân sách Nhà nước. Các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng nắm khá rõ, cập nhật tốt những quy định pháp luật về

quản lý chất lượng công trình; quan tâm đến bộ phận lập, quản lý hồ sơ chất lượng

công trình, làm cơ sở nghiệm thu chất lượng nội bộ và giám sát thi công xây dựng

công trình.

Mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng trong việc đảm bảo, nâng cao, kiểm soát chất

lượng công trình và cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Tuy nhiên, số lượng

công trình kém chất lượng hoặc vi phạm về chất lượng vẫn còn xảy ra, làm tốn kém về nguồn kinh phí khắc phục, thậm chí tính mạng con người và gây nhiều bức xúc trong

xã hội.

Những sai sót chủ yếu được phát hiện như: Nhà thầu không có cán bộ kỹ thuật, không

có chỉ huy trưởng công trình theo quy định, hoặc bố trí cán bộ chỉ huy trưởng công

trường không đúng với hồ sơ dự thầu, sự lơ là, yếu kém về chuyên môn của cán bộ tư

vấn giám sát chưa quản lý chặc chẽ việc thi công tại công trình...lập phương án thi

công thiếu chi tiết, chưa phù hợp thực tế; chưa có quy trình bảo trì công trình xây

dựng; mua bảo hiểm không đầy đủ; Tài liệu khảo sát địa chất thủy văn, địa chất công

trình chưa đầy đủ, công trình thi công kéo dài…Ngoài ra, nhiều CĐT không chấp

hành việc báo cáo định kỳ về chất lượng công trình cho cơ quan quản lý nhà nước

theo quy định, mặc dù chỉ một lần mỗi năm, chỉ khi tiến hành kiểm tra, cơ quan chức

năng mới có được các thông tin về tình hình thi công, chất lượng công trình.

Một số sự cố công trình thuỷ lợi điển hình trong năm 2015 trên địa bàn tỉnh: Dự án Hồ

chứa nước Đạ Lây được Bộ NN & PTNT phê duyệt dự án đầu tư ngày 16/12/2008, là

công trình trọng điểm nhằm tạo nguồn cấp nước tưới cho 1.411 ha đất canh tác, cấp nước sinh hoạt cho 7.000 người vùng hạ lưu dự án đồng thời cải thiện môi trường sinh thái trong khu vực. Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây được khởi công ngày 15 tháng 01 năm 2015. Trong quá trình thi công, do chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn không làm

hết trách nhiệm kiểm soát chất lượng công trình đúng quy định, không phát hiện và đề xuất biện pháp thi công cho đúng với hồ sơ thiết kế của dự án, dẫn đến khi thi công đã

gây sự cố mặt tràn xả lũ không bằng phẳng, bê tông có những chỗ chưa đủ bề dày như thiết kế được duyệt dẫn đến phải thiết kế thêm một lớp bê tông cốt thép dày 20cm để

công trình đảm bảo về mặt chất lượng, khối lượng cũng như mỹ thuật công trình, ước

Trang 7

tính thiệt hại về vật chất khoảng hơn 7 tỷ đồng. Ngoài ra cũng còn m,ột số công trình

chậm thời gian thi công do thay đổi thiết kế hoặc vốn chưa bố trí đủ đế thực hiện

….dẫn đến gây thiệt hại không nhỏ cho nhà nước và xã hội.

Hình 1.1 Mặt tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây năm 2016

Trong năm 2016, Bộ NN & PTNT, Sở NN & PTNT cùng cơ quan quản lý

chuyên ngành đã tổ chức nhiều đoàn kiểm tra, thường xuyên kiểm tra các công trình

thuỷ lợi và có đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhất là vi phạm về trình

tự, thủ tục trong quản lý chất lượng công trình.

Như trên, chúng ta thấy công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuỷ lợi trên

địa bàn tỉnh nói chung còn khá nhiều vấn đề cần phải xem xét. Đặc biệt cần xem xét

tới chất lượng các công trình có vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước tỉnh.

1.1.3 Mục tiêu quản lý chất lượng công trình

Quản lý chất lượng có vai trò quan trọng bởi một mặt đời sống xã hội, làm cho chất

lượng sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng, mặt khác nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Đó là cơ sở để chiếm lĩnh, mở rộng thị trường, tăng cường vị thế, uy tín trên thị trường. Riêng trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, Quản lý chất lượng có các mục tiêu cụ thể như sau:

- Công trình xây dựng được đảm bảo an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật và phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp

luật có liên quan và phát huy hiệu quả vốn đầu tư.

Trang 8

- Tăng cường quản lý chất lượng sẽ giúp cho việc xác định đầu tư đúng hướng, khai thác quản lý sử dụng công trình có hiệu quả hơn. Đây là lý do vì sao quản lý chất lượng đầu tư xây dựng được đề cao trong những năm gần đây.

- Về phía Nhà thầu: Cho phép doanh nghiệp xác định đúng hướng các mặt hạn chế,

khuyết điểm trong tổ chức bộ máy quản lý chất lượng;cần cải tiến, thích hợp với

những mong đợi của CĐT; Việc quản lý chất lượng tốt sẽ tạo ra sản phẩm có lợi cho

người thụ hưởng và giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.

- Về phìa Nhà nước: Việc quản lý chất lượng là nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm

xây dựng, sự tăng trưởng ngành xây dựng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ

chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng; sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên

và lao động.

1.2. Đặc điểm, tính chất và nguyên tắc thi công công trình thuỷ lợi ở Việt Nam.

1.2.1 Đặc điểm:

Khác với việc xây dựng các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Công tác thi công công trình có những đặc điểm như sau:

- Các công trình thuỷ lợi phần nhiều mang tính chất lợi dụng nguồn nước như phương

tiện, vận tải, nuôi cá, tưới,...mỗi công trình thì có nhiều công trình đơn vị như đập,

cống, kênh mương, âu tàu, trạm thuỷ điện …mỗi công trình lại có nhiều loại, nhiều

kiểu làm bằng các loại vật liệu khác nhau như đất, đá, bê tông, gỗ, sắt thép…với khối

lượng rất lớn.

- Công trình thuỷ lợi yêu cầu phải ổn định, bên lâu an toàn tuyệt đối trong quá trình

khai thác. Do đó phải thoả mãn các yêu cầu sau: chống lật, lún, nứt nẻ, chống thấm,

chống xâm thực tốt, xây lắp với đô chính xác cao…

- Công tác thi công công trình thuỷ lợi tiến hành trên các lòng sông, suối, địa hình

chật, mấp mô, địa chất xấu và chịu ảnh hưởng của nước mưa, ngầm, thấm do đó thi

công rất khó khăn, xa dân cư, điều kiện kinh tế chưa phát triển.

- Công trình thuỷ lợi thường phải xây dựng lòng dẫn sông suối ngoài yêu cầu lợi dụng

tổng hợp nguồn nước còn phải hoàn thành công trình trong mùa khô hay hoàn thành

căn bản với chất lượng cao do đó thời gian thi công hạn chế.

1.2.2 Tính chất của việc thi công các công trình thuỷ lợi:

- Tính phức tạp vì:

+ Thi công trong điều kiện rất khó khăn.

+ Liên quan nhiều bộ môn khoa học kỹ thuật, nhiều ngành kinh tế quốc dân, nhiều địa phương, nhiều người.

Trang 9

+ Phải đảm bảo lợi dụng tổng hợp và thi công trên khô.

- Tính khẩn trương: Do chất lượng đòi hỏi cao, khối lượng lới, thi công trong điều kiện

khó khăn, thời gian thi công ngắn, trong tình trạng thiếu vật tư trang thiết bị và yêu cầu

đưa công trình vào sử dụng sớm do đó phải khẩ trương.

- Tính khoa học:

+ Trong thiết kế đảm bảo vững chắc, thoả mãn các điều kiện của nhiệm vụ thiết kế,

tiện lợi cho quản lý khai thác.

+ Trong thi công sử dụng các loại vật tư máy móc nhân lực và phải xử lý giải quyết

những vấn đề kỹ thuật.

Vì vậy nhiệm vụ của người thi công là phải tổ chức quản lý thi công tốt, giải quyết các

vấn đề kỹ thuật tốt, kịp thời. Bởi thế thi công còn mang tính chất khoa học.

- Tính quần chúng:

Công tác thi công công trình thuỷ lợi yêu cầu khối lượng lớn phạm vi xây dựng rộng

(Đầu mối +kênh mương…) nên phải sử dụng lực lượng lao động to lớn vì vậy Đảng

đưa ra chủ trương “Phải kết hợp chặc chẽ những công trình hạng nhỏ do nhân dân làm

với công trình hạng vừa, lớn do nhà nước hoặc nhân dân cùng làm”. Do vậy công tác

thi công mang tính chất quần chúng.

1.2.3 Những nguyên tác cơ bản trong thi công công trình thuỷ lợi:

* Thống nhất hoá trong thi công:

- Để đảm bảo nhanh nhiều, tốt rẻ phải thống nhất hoá trong thi công trên cơ sở các tính

chất kỹ thuật, quy trình, quy phạm của nhà nước.

+ Ưu điểm thống nhất hoá trong thi công :

o Cân đối được nhu, cần và sản xuất;

o Giảm bớt các khâu trung gian;

o Giảm bớt sự phức tạp trong sản xuất;

o Giảm thời gian thiết kế và tổ chức đơn giản việc quản lý;

o Phù hợp công xưởng hoá và cơ giới hoá thi công.

* Công xưởng hoá thi công: Là tổ chức sản xuất các chi tết kết cấu, các bộ phận công trình theo quy định đã thống nhất sau đó lắp ráp ở thực địa.

+ Ưu điểm:

o Rút ngắn thời gian xây dựng, giảm nhẹ việc thi công tại công trình;

o Chất lượng các chi tiết được đảm bảo tốt;

Trang 10

o Máy móc và các khâu sản xuất được chuyên môn hoá tận dụng được khả năng làm việc máy móc, thời gian làm việc của công nhân → Giá thành sản phẩm nhỏ;

o Do làm việc tập trung nên có điều kiện nâng cao trình độ nhân công.

* Cơ giới hoá trong thi công: Là máy móc để sử dụng thi công công trình nếu tất cả các khâu được cơ giới hoá gọi là cơ giới hoá đồng bộ.

+ Ưu điểm:

o Giảm bớt sự lao động nặng nhọc của con người, tăng tốc độ thi công, giảm thời gian xây dựng, sớm đưa công trình vào sản xuất;

o Tiết kiệm về mặt quản lý , tổ chức nhân lực đơn giản, giá thành công trình.

o Chất lượng thi công công trình cao hơn khắc phục khó khăn mà con người không đảm nhiệm được.

* Thực hiện thi công dây chuyền: Trong dây chuyền công nghệ sản xuất các khâu dây chuyền do mỗi công nhân hay nhóm phụ trách.

+ Ưu điểm:

o Giảm thời gian chết do chờ đợi;

o Phân công nhân công cụ thể → nâng cao năng suất lao động , phát huy sang kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ công nhân.

o Để đảm bảo các khâu dây chuyền thi công liên tục nhịp nhàng phải thường xuyên kiểm tra các khâu yếu để điều chỉnh kịp thời.

* Thực hiện thi công liên tục:

+ Ưu điểm:

o Bảo đảm cho công tác thi công không được gián đoạn;

o Giảm bớt được phụ phí trong thi công;

o Tăng cường tiến độ thi công sớm đưa công trình vào sản xuất.

+ Biện pháp thực hiện:

Nghiên cứu kỹ càng tiến độ thi công, nắm bắt tình hình khó khăn để có kế hoạch toàn

diện, chủ động khác phục khó khăn đó;

Những công trình, bộ phận bị thiên nhiên uy hiếp nên tiến hành vào mùa khô.

* Tôn trọng đồ án thiết kế:

Công trình xây dựng xong phải đảm bảo đúng theo đồ án thiết kế như kích thước, hình dạng kế cấu, cao độ. Nếu sai sót phải nằm trong phạm vi sai số cho phép.

Trong quá thi công nếu phát hiện thiết kế sai sót phải báo cáo cơ quan chủ quản công trình xin phương hướng giải quyết, không được tự tiện thay đổi.

* Làm tốt công tác tổ chức và kế hoạch thi công:

Thi công các công trình thuỷ lợi đòi hỏi hoàn thành khối lượng lớn trong thời gian ngắn lại gặp điều kiện thi công khó khăn phức tạp và phải bảo đảm chất lượng cao, giá thành hạ do đó phải làm tốt công tác tổ chức và kế hoạch thi công bằng cách:

Trang 11

Lập kế hoạch tiến độ thi công hợp lý ;

Tranh thủ mủa khô, chú trọng công trình trọng điểm;

Kế hoạch phải cụ thể toàn diện có biện pháp đối phó những trường hợp bất lợi có thể xảy ra;

Các bộ phận công trình phải phối hợp chặc chẽ với nhau hướng tập trung vào việc hoàn thành tiến độ kế hoạch đề ra.

1.3 Tình hình quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng thủy lợi hiện nay

1.3.1. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng nói chung và xây dựng

thuỷ lợi nói riêng

Chất lượng công trình xây dựng là vấn đề hết sức quan trọng, nó có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế, đời sống của con người và sự phát triển bền vững. Đặc biệt ở nước ta vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân chiếm tỷ trọng

rất lớn trong thu nhập quốc dân, cả nước là một công trình xây dựng. Vì vậy, để tăng cường quản lý dự án, chất lượng công trình xây dựng (bao gồm công trình thuỷ lợi),

các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương đã:

- Ban hành các văn bản pháp quy như Luật, Nghị định, Thông tư, các tiêu chuẩn, quy

phạm xây dựng nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho việc tổ chức thực hiện quản lý

chất lượng công trình xây dựng.

- Đề ra các chủ trương chính sách khuyến khích đầu tư thiết bị hiện đại, sản xuất vật

liệu mới, nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học trong xây dựng, đào tạo cán bộ,

công nhân nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng nói

chung và quản lý chất lượng công trình xây dựng nói riêng.

- Tăng cường quản lý chất lượng thông qua các tổ chức chuyên lo về chất lượng tại các

Hội đồng nghiệm thu các cấp, các cục giám định chất lượng, phòng giám định.

- Có chính sách khuyến khích các đơn vị, tổ chức thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001 -

2000, tuyên dương các đơn vị đăng ký và đạt công trình huy chương vàng chất lượng

cao của ngành, công trình chất lượng tiêu biểu của liên ngành.

Phải thấy rằng với những văn bản pháp quy, các chủ trương chính sách, biện pháp quản lý đó về cơ bản đã đủ điều kiện để tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng. Chỉ cần các tổ chức từ cơ quan cấp trên chủ đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý, các nhà thầu (khảo sát, tư vấn lập dự án đầu tư, xây lắp) thực hiện đầy đủ các chức năng

Trang 12

của mình một cách có trách nhiệm theo đúng trình tự quản lý, quy phạm nghiệm thu công trình xây dựng.

Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng các văn bản pháp quy vào thực tế còn nhiều vấn đề

cần thiết phải sửa đổi bổ sung nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình

xây dựng, đó là:

1) Những quy định về việc đảm bảo chất lượng công trình xây dựng trong Luật Đấu thầu còn thiếu cụ thể và chưa cân đối giữa yếu tố chất lượng và giá dự thầu. Đó là

những quy định có liên quan đến đánh giá năng lực nhà thầu, quy định về chất lượng

công trình hồ sơ mời thầu. Đặc biệt là quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ

yếu lại căn cứ vào giá dự tầu thấp nhất mà chưa tính một cách đầy đủ đến yếu tố đảm bảo chất lượng đến hiệu quả đầu tư cả vòng đời dự án.

2) Những quy định chế tài xử lý, phân rõ trách nhiệm của các tổ chức cá nhân trong

quản lý chất lượng còn thiếu cụ thể. Chế tài chưa đủ mạnh để răn đe phòng ngừa:

Đối với giai đoạn lập dự án, thiết kế, khảo sát đó là những quy định chế tài đối với chủ

đầu tư khi vi phạm trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, đối với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thẩm định là những quy định chế tài khi họ vi phạm các quy định về quản lý

chất lượng.

Đối với giai đoạn xây dựng đó là những điều quy định chế tài đối với các chủ thể về

quản lý chất lượng trong quá trình đấu thầu, xây dựng bảo hành, bảo trì.

Cần có chế tài cụ thể vi phạm điều nào, điểm nào thì xử lý thế nào? Phạt bao nhiêu

tiền, bao nhiêu % giá trị hợp đồng, đưa vào danh sách “đen”, cấm có thời hạn, vi phạm

thế nào thì thu hồi giấy phép kinh doanh, gây hậu quả mức nào thì truy cứu trách

nhiệm hình sự…

3) Các hoạt động về xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp đến con người, môi trường, đến

tài sản. Các doanh nghiệp hoạt động xây dựng phải là các doanh nghiệp kinh doanh có

điều kiện. Vì vậy cần phải ban hành các quy định về năng lực của tổ chức này với các

quy định trong giấy phép kinh doanh phù hợp với từng cấp công trình (ở Trung Quốc

doanh nghiệp xây lắp chia là 4 cấp, tư vấn 3 cấp do Nhà nước cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng).

4) Về công tác đào tạo còn mất cân đối giữa thầy và thợ, đặc biệt là đội ngũ đốc công, thợ cả. Công tác đào tạo cán bộ quản lý dự án, chủ đầu tư chưa được coi trọng, nhiều

chủ đầu tư, ban quản lý dự án làm trái ngành trái nghề, không đủ trình độ năng lực lại

không được đào tạo kiến thức quản lý dự án.

5) Công tác thanh tra, kiểm tra xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng còn chưa được

Trang 13

coi trọng đúng mức và hoạt động còn hạn chế, thiếu một mạng lưới kiểm định chất

lượng xây dựng trong phạm vi cả nước, đặc biệt là nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức

này còn hạn chế.

1.3.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng của các chủ thể trực tiếp tham gia xây

dựng công trình

Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn (giám sát, thiết kế, khảo sát, thẩm định), nhà thầu xây lắp là

3 chủ thể trực tiếp quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thực tế đã chứng minh

rằng dự án, công trình nào mà 3 chủ thể này có đủ trình độ năng lực quản lý, thực hiện

đầy đủ các quy định hiện này của nhà nước tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý chất lượng trong các hợp đồng kinh tế, đặc biệt trong trường hợp các

tổ chức này độc lập, chuyên nghiệp thì tại đó công tác quản lý chất lượng tốt và hiệu

quả.

1.3.2.1 Chủ đầu tư - Ban quản lý

Chủ đầu tư là người chủ động vốn bỏ ra để đặt hàng công trình xây dựng, họ là người

chủ đưa ra các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cho các nhà thầu trong quá trình

lập dự án, khảo sát, thiết kế, đến giai đoạn thi công xây lắp vận hành bảo trì, vì vậy họ

là chủ thể quan trọng nhất quyết định chất lượng công trình xây dựng.

Đối với chủ đầu tư là vốn của tư nhân, của nước ngoài (nhà tư bản) đồng tiền bỏ ra từ

túi tiền riêng của họ nên việc quản lý dự án nói chung cũng như quản lý chất lượng nói

riêng của cả quá trình được hết sức quan tâm, từ quá trình thẩm định, duyệt hồ sơ thiết

kế đến cả giai đoạn thi công xây lắp, bảo trì. Trừ công trình nhỏ lẻ họ tự quản lý còn

đa số các dự án họ đều thuê tổ chức tư vấn chuyên nghiệp thực hiện quản lý chất lượng

công trình thông qua các hình thức: Tổ chức tư vấn quản lý dự án, tổ chức tư vấn giám

sát độc lập để kiểm tra chất lượng công trình suốt vòng đời của dự án.

Trường hợp vốn đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước thì chủ đầu tư là ai? Các chủ đầu tư

hiện nay không phải là chủ đồng tiền vốn đầu tư, thực chất chủ đầu tư được Nhà nước

uỷ nhiệm để quản lý vốn đầu tư xây dựng, họ không phải chủ đầu tư “thực sự”, được thành lập thông qua quyết định hành chính.Thực trạng hiện nay nhiều chủ đầu tư không có đủ năng lực, trình độ, thiếu hiểu biết về chuyên môn xây dựng, nhiều trường hợp làm kiêm nhiệm, vì vậy công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng còn rất

hạn chế.

Vì vậy nhiều ý kiến đề nghị nghiên cứu việc tách chức năng chủ đầu tư là ông chủ đồng vốn nhà nước đồng thời là người trực tiếp quản lý sử dụng công trình với tư vấn

Trang 14

quản lý dự án (là đơn vị làm thuê) thông qua hợp đồng kinh tế. Tổ chức tư vấn quản lý

dự án, tư vấn giám sát là tổ chức chuyên nghiệp, độc lập (trừ các dự án có quy mô nhỏ,

đơn giản).

1.3.2.2 Tổ chức tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết .

Với tốc độ tăng nhanh của vốn đầu tư xây dựng hàng năm, hàng vạn dự án vốn của nhà nước và của các thành phần kinh tế, của nhân dân được triển khai xây dựng, do

vậy các đơn vị tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết kế tăng rất nhanh, lên đến hàng nghìn

đơn vị. Bên cạnh một số các đơn vị tư vấn, khảo sát thiết kế truyền thống lâu năm, có

đủ năng lực trình độ, uy tín, còn nhiều tổ chức tư vấn khảo sát thiết kế năng lực trình độ còn hạn chế, thiếu hệ thống quản lý chất lượng nội bộ. Mặt khác kinh phí cho công

việc này còn thấp, dẫn đến chất lượng của công tác lập dự án, khảo sát, thiết kế chưa

cao, còn nhiều sai sót.

a. Đối với giai đoạn lập dự án

- Khảo sát chưa kỹ, lập dự án theo chủ quan của chủ đầu tư.

- Khâu thẩm định dư án chưa được coi trọng. Các ngành tham gia còn hình thức, trình

độ năng lực của cán bộ thẩm định còn hạn chế.

b. Đối với lĩnh vực khảo sát, thiết kế

- Khảo sát phục vụ thiết kế còn sơ sài, thiếu độ tin cậy.

- Hệ thống kiểm tra nội bộ của tổ chức khảo sát thiết kế chưa đủ, chưa tốt còn tình

trạng khoán trắng cho cá nhân, tổ đội.

- Công tác thẩm định còn sơ sài, hình thức.

1.3.2.3 Tổ chức tư vấn giám sát : (của chủ đầu tư hoặc thuê tổ chức tư vấn giám sát

độc lập)

Là người thay mặt cho chủ đầu tư trực tiếp giám sát, nghiệm thu các công việc trong

suốt quá trình xây dựng thông qua việc kiểm tra công việc hàng ngày, ký các biên bản nghiệm thu từng phần, từng bộ phận công trình.

Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới thường sử dụng tổ chức tư vấn giám sát chuyên nghiệp, độc lập. Các cán bộ làm vịêc trong tổ chức tư vấn giám sát này thường là những cán bộ có năng lực, trình độ, kinh nghiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp,

lương khá cao. Do vậy việc thực hiện việc giám sát chất lượng rất chặt chẽ, bài bản.

Đối với công trình trong nước là công trình trọng điểm, quan trọng có đơn vị tư vấn giám sát độc lập, có đủ năng lực và uy tín thì ở đó việc quản lý chất lượng chắc chắn

Trang 15

sẽ tốt hơn.

Tuy nhiên, do tốc độ phát triển xây dựng rất nhanh, lớn trong khi chưa có các công ty

tư vấn giám sát chuyên nghiệp, tình trạng chung là các công ty tư vấn thiết kế mới bổ

sung thêm nhiệm vụ này, đã thế lực lượng cán bộ tư vấn giám sát thiếu và yếu, trình

độ năng lực, kinh nghiệm thi công còn rất hạn chế, ít được bồi dưỡng cập nhật nâng cao trình độ về kỹ năng giám sát, về công nghệ mới, chế độ đãi nghộ hạn chế, do phí

quản lý giám sát còn thấp nên hạn chế đến công tác quản lý tổ chức tư vấn giám sát.

1.3.2.4 Nhà thầu thi công xây lắp

Đây là chủ thể quan trọng, quyết định đến việc quản lý và đảm bảo chất lượng thi công công trình xây dựng.

Thời gian qua các nhà thầu trong nước đã phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất

lượng. Nhận rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng và thương hiệu, là uy tín của đơn vị mình, là vấn đề sống còn trong cơ chế thị trường, nên nhiều Tổng Công

ty, công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.

Tuy nhiên, thời gian qua lại có không ít công trình thi công không đảm bảo chất lượng

gây lún sụt, sập đổ nhiều công trình thấm,vở đập, xuống cấp rất nhanh mà nguyên

nhân của nó là:

Còn khá nhiều nhà thầu không thực hiện nghiêm những quy định hiện hành của Nhà

nước là phải có hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu, tính chất quy mô công trình

xây dựng, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân đồng thời mọi công việc

phải được nghiệm thu nội bộ trước khi mời giám sát nghiệm thu ký biên bản. Trong

thực tế nhiều đơn vị không thực hiện các quy định này; không bố trí đủ cán bộ giám

sát nội bộ, thậm chí còn khoán trắng cho các đội thi công và phó mặc cho giám sát của

chủ đầu tư.

Một điều rất quan trọng đối với các nhà thầu là việc lập biện pháp tổ chức thi công

công trình, đặc biệt đối với các công trình lớn, trọng điểm, nhiều công việc có khối

lượng lớn, phức tạp, ứng dụng nhiều công nghệ mới, nếu làm tốt công việc này thì đã bảo đảm phần rất quan trọng để quản lý chất lượng công trình. Rất tiếc rằng thời gian qua công việc này chưa được các nhà thầu quan tâm đúng mức dẫn đến các sai phạm, sự cố công trình (ví dụ biện pháp thi công cầu Cần Thơ, thi công đầm lăn Thuỷ điện

Sơn La, hầm Thủ Thiêm…).

Nhiều đơn vị đã xây dựng và được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 nhưng khi triển khai vẫn còn hình thức, chủ yếu là ở văn phòng công ty mà thiếu lực lượng

Trang 16

cũng như tổ chức thực hiện tại hiện trường xây dựng.

Đội ngũ cán bộ, công nhân của các nhà thầu tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng

còn chưa đáp ứng, thiếu cán bộ giỏi có kinh nghiệm quản lý, đặc biệt thiếu các đốc

công giỏi, thợ đầu đàn. Nhiều đơn vị sử dụng công nhân không qua đào tạo, công nhân

tự do, công nhân thời vụ, đã thế việc tổ chức hướng dẫn huấn luyện công nhân tại chỗ rất sơ sài. Việc tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ và công nhân rất nhiều

hạn chế.

Một số nhà thầu, do những nguyên nhân khác nhau, đã hạ giá thầu một cách thiếu căn

cứ để có công trình hoặc do phải “chi” nhiều khoản ngoài chế độ (tiêu cực) cho đối tác hoặc bản thân dính tiêu cực, tư túi cá nhân… nên đã tìm cách “hạ chất lượng sản

phẩm” để bù đắp.

1.3.2.5 Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn bảo trì

Công tác bảo trì công trình qua các công đoạn duy tu, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và

lớn nhằm đảm bảo chất ượng công trình trong giai đoạn sử dụng đến hết niên hạn hoặc kéo dài niên hạn sử dụng. Đó là công việc có ý nghĩa rất lớn.

Hiện nay công tác này được thực hiện chủ yếu ở các công trình giao thông, đập lớn,

một số công trình công nghiệp, do đó đã kịp thời sửa chữa các khuyết tật. Công việc

duy tu, sửa chữa định kỳ đã được thực hiện bởi các lực lượng chuyên nghiệp nhằm bảo

vệ gìn giữ công trình có được chất lượng sử dụng tốt nhất đảm bảo sử công trình đúng

niên hạn tuổi thọ theo thiết kế. Nhiều nhà khoa học đã tổng kết: Đầu tư 1 đồng vốn cho

bảo trì, kết quả bằng 5 đồng vốn cho đầu tư mới. Vì vậy việc bố trí kế hoạch, vốn cho

công tác bảo trì có ý nghĩa rất lớn.

Tuy nhiên công tác bảo trì còn chưa được coi trọng đúng mức, nhiều công trình không

được bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời đúng thời hạn làm công trình xuống cấp nhanh

chóng (thép làm cầu bị rỉ, dầm bê tông nứt vỡ, lớp bảo vệ bị phá hỏng dẫn đến ăn mòn

cốt thép, đê đập bị sụt lở, hư hại thép chịu lực) dẫn đến công trình xuống cấp, tuổi thọ

rất ngắn hỏng trước thời hạn, gây lãng phí tiền của rất lớn mà chẳng ai chịu trách nhiệm.

1.4 Các mô hình QLCL tại các nước tiên tiến

1.4.1 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Nga

Tại Cộng Hòa Liên Bang Nga, Ủy ban Nhà nước về xây dựng thay mặt Chính phủ

thống nhất quản lý Nhà nước về xây dựng, giúp Bộ trưởng Chủ nhiệm ủy ban thực

hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng CTXD là Tổng cục quản lý chất lượng

Trang 17

CTXD.

Liên Bang Nga giám sát xây dựng được tiến hành trong quá trình xây dựng, cải tạo,

sửa chữa các công trình xây dựng cơ bản nhằm kiểm tra sự phù hợp của các công việc

được hoàn thành với hồ sơ thiết kế, với các quy định trong nguyên tắc kỹ thuật, các kết

quả khảo sát công trình và các quy định về sơ đồ mặt bằng xây dựng của khu đất. Giám sát xây dựng được tiến hành đối với đối tượng xây dựng. Chủ xây dựng hay bên

đặt hàng có thể thuê người thực hiện việc chuẩn bị hồ sơ thiết kế để kiểm tra sự phù

hợp các công việc đã hoàn thành với hồ sơ thiết kế. Bên thực hiện xây dựng có trách

nhiệm thông báo cho các cơ quan giám sát xây dựng nhà nước về từng trường hợp xuất hiện các sự cố trên công trình xây dựng.

Trong công cuộc đổi mới, Ủy ban Nhà nước về xây dựng đã xây dựng mô hình hoạt

động với sự tham gia của các doanh nghiệp tư vấn giám sát, quản lý xây dựng chuyên nghiệp. Liên Bang Nga coi việc xây dựng một đội ngũ kỹ sư tư vấn giám sát chuyên

nghiệp là yếu tố quyết định của quá trình đổi mới công nghệ quản lý chất lượng

CTXD.

Việc giám sát xây dựng của cơ quan Nhà nước được thực hiện khi xây dựng các công

trình xây dựng cơ bản mà hồ sơ thiết kế của các công trình đó sẽ được các cơ quan nhà

nước thẩm định hoặc là hồ sơ thiết kế kiểu mẫu; cải tạo, sửa chữa các công trình xây

dựng nếu hồ sơ thiết kế của công trình đó được cơ quan nhà nước thẩm định; xây dựng

các công trình quốc phòng theo sắc lệnh của Tổng thống Liên bang Nga. Những người

có chức trách thực hiện giám sát xây dựng nhà nước có quyền tự do ra vào đi lại tại

các công trình xây dựng cơ bản trong thời gian hiệu lực giám sát xây dựng nhà nước.

1.4.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Pháp

Nước Pháp đã hình thành một hệ thống pháp luật tương đối nghiêm ngặt và hoàn chỉnh

về quản lý giám sát và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. Ngày nay, nước Pháp

có hàng chục công ty kiểm tra chất lượng công trình rất mạnh, đứng độc lập ngoài các

tổ chức thi công xây dựng. Pháp luật của Cộng Hoà Pháp quy định các công trình có trên 300 người hoạt động, độ cao hơn 28m, nhịp rộng hơn 40m, kết cấu cổng sân vườn

ra trên 200m và độ sâu của móng trên 30m đều phải tiếp nhận việc kiểm tra giám sát chất lượng có tính bắt buộc và phải thuê một công ty kiểm tra chất lượng của Chính

phủ công nhận để đảm đương phụ trách và kiểm tra chất lượng công trình. Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng của nước Pháp là “ngăn ngừa là chính”. Do đó, để quản lý chất lượng các công trình xây dựng, Pháp yêu cầu bảo hiểm bắt buộc đối

với các công trình này. Các hãng bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi công trình xây

dựng không có đánh giá về chất lượng của các công ty kiểm tra được công nhận.Họ

đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra ngăn ngừa các nguy cơ có

Trang 18

thể xảy ra chất lượng kém.Kinh phí chi cho kiểm tra chất lượng là 2 % tổng giá

thành.Đối với bảo hành và bảo trì, Luật quy định các chủ thể tham gia xây dựng phải

có trách nhiệm bảo hành và bảo trì sản phẩm của mình trong thời gian 10 năm. Tất cả

các chủ thể tham gia xây dựng công trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi công, kiểm

tra chất lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua bảo hiểm nếu không mua sẽ bị cưỡng chế. Chế độ bảo hiểm đã bắt buộc các bên tham gia phải

nghiêm túc thực hiện quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính mình, lợi ích

hợp pháp của Nhà nước và của khách hàng.

1.4.3 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Mỹ

Việc quản lý xây dựng tại Mỹ do các Bang tự đảm nhiệm, chính quyền trung ương

không tham gia. Tại các Bang, việc quản lý xây dựng cũng giao cho chính quyền cấp

quận, hạt hoặc thành phố thực hiện. Ở nước Mỹ dùng mô hình 3 bên để quản lý CLCT xây dựng với nội dung như sau:

+ Bên thứ nhất là nhà thầu, người sản xuất tự chứng nhận chất lượng của mình; + Bên thứ hai là sự chứng nhận của khách hàng về chất lượng của sản phẩm có phù

hợp với tiêu chuẩn và các quy định của công trình hay không;

+ Bên thứ ba là sự đánh giá độc lập của một tổ chức nhằm định lượng chính xác về

tiêu chuẩn chất lượng, nhằm mục đích bảo hiểm hoặc khi giải quyết tranh chấp.

Nguyên tắc QLCL xây dựng tại Mỹ là chủ công trình phải có trách nhiệm đảm bảo sự

tuân thủ các quy định của địa phương trong toàn bộ quá trình xây dựng.Người có thẩm

quyền kiểm tra và xác nhận công trình tuân thủ quy định về QLCL xây dựng trong quá

trình thi công gọi là Giám định viên thuộc một trong ba thành phần sau.

+ Cơ quan quản lý Nhà nước

+ Các tổ chức tư nhân, gọi là Tổ chức độc lập được công nhận

+ Các cá nhân được Nhà nước công nhận

Giám sát viên phải đáp ứng tiêu chuẩn về mặt trình độ chuyên môn, có bằng cấp

chuyên ngành; chứng chỉ do Chính phủ cấp; kinh nghiệm làm việc thực tế 03 năm trở lên; phải trong sạch về mặt đạo đức và không đồng thời là công chức Chính phủ.

1.4.4 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Singapore

Đặc biệt, Singapore yêu cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám sát. Họ nhất

thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Chính phủ không cho phép các kiến trúc

sư và kỹ sư chuyên nghiệp được đăng báo quảng cáo có tính thương mại, cũng không cho phép dùng bất cứ một phương thức mua chuộc nào để môi giới mời chào giao

việc. Do đó, kỹ sư tư vấn giám sát thực tế chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm

Trang 19

của các cá nhân để được các chủ đầu tư giao việc.

Đối với quản lý chất lượng công trình, ngoài cơ quan của Nhà nước là Cơ quan Quản

lý xây dựng và Nhà ở, từ năm 1989, Singapore áp dụng hệ thống kiểm tra độc lập do

các cá nhân hay tổ chức không thuộc cơ quan Nhà nước đảm nhiệm. Luật pháp của

nước này quy định chủ công trình phải thuê một Kiểm tra viên từ giai đoạn thiết kế; khi nộp hồ sơ để được cấp phép xây dựng, phải có báo cáo đánh giá của Kiểm tra viên

đối với chất lượng thiết kế.

Chính quyền Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án xây dựng. Ngay

từ khi lập dự án, phải đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch tổng thể, an toàn, phòng chống cháy nổ, giao thông, môi trường,… thì mới được các cơ quan hữu quan phê

duyệt. Trước khi triển khai thi công, các bản vẽ thi công phải được kỹ sư tư vấn giám

sát kiểm tra và xác nhận là thiết kế đúng, đảm bảo chất lượng thiết kế. Nguyên tắc quản lý chất lượng xây dựng của chính quyền Singapore là CĐT phải

chứng minh và đạt sự chấp thuận của chính quyền đối với sự tuân thủ pháp luật trong

quá trình xây dựng thông qua các hình thức: Chấp thuận thiết kế kết cấu khi cấp phép

xây dựng, chấp thuận cho thi công tiếp tại các điểm chuyển giai đoạn quan trọng của

công trình, chấp thuận công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.

Chính quyền sẽ quản lý công trình trong suốt quá trình khai thác sử dụng và kiểm tra

định kỳ công tác đảm bảo chất lượng của chủ sở hữu.Đối với các công trình là nhà ở

10 năm một lần và các công trình khác là 5 năm một lần.Có thể nói hệ thống Kiểm tra

viên được ủy quyền đã phát huy vai trò quan trọng trong việc giúp cơ quan quản lý

Nhà nước kiểm soát chất lượng từ khâu thiết kế đến thi công công trình.

1.4.5 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Australia

Việc quản lý xây dựng tại Australia do các bang tự đảm nhiệm, không có sự can thiệp

của chính quyền trung ương. Tại các bang, công tác quản lý xây dựng cũng giao chó

chính quyền địa phương. Lực lượng quản lý xây dựng tại các địa phương gồm Giám

sát viên của Nhà nước do các hội đồng địa phương tuyển dụng và Giám sát viên tư nhân. Cả hai loại Giám sát viên này đều thực hiện quản lý xây dựng công trình qua các

hình thức: Ban hành giấy phép xây dựng, kiểm tra quá trình thi công, ban hành giấy phép sử dụng.

Để trở thành Giám sát viên xây dựng đều phải đạt các yêu cầu theo quy định và được cấp đăng ký tại cơ quan quản lý hành nghề xây dựng của bang. Tùy theo năng lực, kinh nghiệm, Giám sát viên được phân thành 2 loại là Giám sát viên bậc 1 và bậc 2.

Giám sát viên bậc 1 được kiểm tra tất cả công trình xây dựng, không biệt loại và quy

Trang 20

mô, Giám sát viên bậc 2 chỉ được kiểm tra các công trình từ 3 tầng trở xuống, có tổng diện tích sàn dưới 2000m2.

Ngay từ khi xin phép xây dựng , CĐT phải chọn một Giám sát viên xây dựng để tiến

hành công tác kiểm tra trong suốt quá trình thi công tại những bước chuyển giai đoạn

quan trọng. CĐT phải trả phí cho công tác kiểm tra này như một dịch vụ bắt buộc để

xác nhận việc xây dựng của mình tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình.

1.4..6 Quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Nhật Bản

Tại Nhật Bản có 4 loại văn bản pháp quy quy định chi tiết về quản lý chất lượng xây

dựng và an toàn đó là: - Đạo Luật đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng công trình công cộng cho các cơ

quan Chính phủ và chính quyền địa phương. Nội dung chủ yếu không phải về chất

lượng công trình xây dựng mà là tiêu chuẩn hóa công tác đấu thầu của các dự án xây dựng.

- Đạo Luật nghành xây dựng cho các công ty xây dựng - Luật đẩy mạnh cách thức đấu thầu và thực hiện hợp đồng cho các công trình công

cộng dành cho các cơ quan Chính phủ và chính quyền địa phương.

- Luật kế toán cho các cơ quan Chính phủ.

Sau đây là một số hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Nhật Bản.

Chủ đầu tư chỉ chịu trách nhiệm thực hiện các dự án theo đúng chuyên nghành của

mình và rất ít khi quản lý các dự án đa nghành nghề.

Mỗi dự án, CĐT tổ chức lập một chỉ dẫn kỹ thuật và Sổ tay hướng dẫn về chất lượng

thi công và quản lý an toàn.

Các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong thiết kế, thi công, giám sát được

quy định trong hợp đồng hoặc trong Chỉ dẫn kỹ thuật.

Phân loại và phân cấp công trình do các Bộ, nghành quyết định.

Quy định về trình tự các công tác Khảo sát xây dựng, Thiết kế xây dựng và Thi công

thông thường được đưa thành các quy tắc nội bộ hay Hướng dẫn kỹ thuật, chứ không thành các văn bản pháp quy như Luật, Nghị định.

Quy định về điều kiện năng lực các chủ thể tham gia xây dựng trong Nghị định không bao gồm các đơn vị tư vấn và nhà thầu. Vì họ cho rằng các đơn vị này là các thực thể

riêng và trách nhiệm của các đơn vị này nằm trong phạm vi điều chỉnh của hợp đồng. Mặt khác tư vấn chỉ là trợ giúp cho CĐT và BQLDA. CĐT không ủy thác hay giao phó quyền cho tư vấn mà tư vấn có vai trò là người cung cấp thông tin để CĐT ra

quyết định. Có nghĩa là CĐT và BQLDA phải chịu trách nhiệm về việc quản lý và

giám sát dự án xây dựng của mình.

Trang 21

1.5 Kết luận Chương I

Trong chương 1 của luận văn, Tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản liên quan đến

công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng, với những quan điểm

và lý luận thực tiễn về quản lý chất lượng các công trình xây dựng nói chung và công

trình thủy lợi nói riêng cho ta thấy được đặc điểm, nội dung, phương pháp và yếu tố

ảnh hưởng đến chất lượng các công trình xây dựng nói chung và công trình thủy lợi

nói riêng trong quá trình tạo ra một sản phẩm công trình . Quản lý chất lượng công

trình là vấn đề then chốt trong hoạt động xây dựng và được thực hiện xuyên suốt trong

quá trình triển khai dự án dầu tư xây dựng. Công tác quản lý chất lượng công trình

thủy lợi ở nước ta nói chung đã có hiệu quả thiết thực, chất lượng các công trình thủy

lợi ngày một nâng cao và được kiểm soát tốt hơn.

Tuy nhiên trong quá trình quản lý chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ Hồ chứa

nước Đạ Lây đã xuất hiện một số hạng mục có chất lượng chưa đạt yêu cầu. Như đã

nói ở trên do đặc điểm của công trình xây dựng có rất nhiều yếu tổ ảnh hưởng đến chất

lượng công trình xây dựng mà một trong những yếu tố rất quan trọng đó là yếu tố quản

lý chất lượng thi công công trình chưa tốt vì vậy cần phải nghiên cứu đề xuất giải pháp

Trang 22

quản lý chất lượng thi công công trình sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

CHƯƠNG 2 :

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG

2.1. Cơ sở lý luận quản lý chất lượng xây dựng công trình

2.1.1 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 [1]

Luật Xây dựng sửa đổi năm 2014 gồm có 10 chương, 168 điều (tăng 1 chương so với

Luật Xây dựng năm 2003). Luật này có tính kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc

phục nhược điểm của hệ văn bản quy phạm pháp luật vê xây dựng trước đó; có sự thống nhất quản lý với Luật Đầu tư công 2013; Bảo đảm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước,

nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động và xây dựng. Phân định rõ trách nhiệm giữa quản lý nhà nước và quản lý sản

xuất kinh doanh trong xây dựng. Trong đó nổi bật với những điểm mới chính như sau:

1) Nhiều thuật ngữ mới được thay thế so với Luật Xây dựng 2003 như: Báo cáo nghiên

cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi (nội dung này thống nhất với Luật Đầu tư

công năm 2013), cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây

dựng, Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban QLDA khu vực...

2) Quy định vai trò và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được

phân cấp, làm rõ gồm: Bộ Xây dựng, UBND các tỉnh, quận, huyện. Tránh được tình

trạng nhiều cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng khi công trình sự cố không có đơn

vị chịu trách nhiệm sẽ gây thiệt hại cho xã hội. Trong đó cơ quan chuyên môn về xây

dựng là các cơ quan trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên

ngành; Sở Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức

năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện;

3) Chủ đầu tư vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước là cơ quan, tổ chức, được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn NSNN, người quyết định đầu tư giao BQLDA chuyên ngành hoặc khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có BQLDA thì người

quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Khắc phục tình trạng nhiều chủ đầu tư không đủ năng lực thực hiện và quản lý các dự án.

4) Bảo hiểm bảo hành là loại bảo hiểm mới được quy định trong Luật xây dựng 2014; Theo quy định thì 3 loại bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm công trình trong thời gian thi

Trang 23

công xây dựng; Nhà thầu tư vấn Khảo sát, Thiết kế mua bảo hiểm trách nhiệm nghề

nghiệp đối với công trình cấp II, Nhà thầu thi công phải mua bảo hiểm cho người lao

động;

5) Về thẩm quyền thẩm định dự án: Dự án quan trọng quốc gia do Hội đồng thẩm định

nhà nước; đối với các dự án sử dụng vốn NSNN thì do Cơ quan chuyên môn về xây dựng (CQCM) chủ trì thẩm định; Vốn nhà nước ngoài NSNN: thì cơ quan chuyên môn

về xây dựng thẩm định TKCS; Cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư

chủ trì thẩm định thiết kế phần công nghệ, các nội dung khác của dự án; Đối với dự án

vốn khác: cơ quan chuyên môn về xây dựng về XD thẩm định Thiết kế cơ sở công trình cấp I, đặc biệt, công trình công cộng có ảnh hưởng an toàn, môi trường; cơ quan

chuyên môn về xây dựng của người quyết định đầu tư (QĐĐT) thẩm định công nghệ,

các nội dung khác của dự án. Các dự án còn lại do người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định;

6) Về Thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng, TKBVTC và dự toán: Dự án sử dụng vốn vốn NSNN: Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định TKKT (3 bước),

TKBVTC (2 bước), dự toán, người QĐĐT phê duyệt thiết kế, dự toán, riêng đối với

TKBVTC, dự toán (Trường hợp thiết kế 3 bước) do chủ đầu tư phê duyệt; Dự án sử

dụng vốn Nhà nước: Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định TKKT (3 bước),

TKBVTC (2 bước), dự toán, riêng phần thiết kế công nghệ do Cơ quan chuyên môn

của người QĐĐT thẩm định, người QĐĐT phê duyệt TKKT, dự toán (3 bước), Chủ

đầu tư phê duyệt TKBVTC, dự toán (3 bước, 2 bước); Dự án sử dụng vốn khác: Cơ

quan chuyên môn về xây dựng thẩm định TKKT, TKBVTC đối với công trình cấp I,

đặc biệt, công trình công cộng gây ảnh hưởng an toàn, môi trường cộng đồng, riêng

phần thiết kế công nghệ, dự toán do Cơ quan chuyên môn của người Quyết định đầu tư

thẩm định, Thiết kế, dự toán do người quyết định đầu tư và chủ đầu tư phê duyệt;

7) Về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng: Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công

(có sử dụng vốn nhà nước) thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công 2013; Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư kinh doanh thì người đại diện của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quyết định đầu tư; Đối với dự án sử dụng vốn khác thì chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư.

8) Quy định mới về việc lấy ý kiến quy hoạch xây dựng: Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của cộng đồng dân cư có liên quan

về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.

9) Quy định mới về Giấy phép quy hoạch xây dựng: Theo đó, Giấy phép quy hoạch

Trang 24

xây dựng là văn bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư

trong khu chức năng đặc thủ để làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoăc lập dự án khi

chưa có quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết;

10) Bổ sung thêm các trường hợp được miễn cấp Giấy phép xây dựng: Nhà ở riêng lẻ

ở nông thôn ; công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển có quy mô dưới 7 tầng và tổng

diện tích sản dưới 500m2; Công trình chỉ lập báo cáo KTKT ở nông thôn khu vực

chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng.

11) Về Hình thức tổ chức quản lý dự án:

Hình thành 02 loại Ban quản lý dự án là Ban QLDA chuyên ngành và Ban QLDA khu

vực để quản lý các dự án vốn NSNN, vốn NN theo chuyên ngành; Các ban này sẽ được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLDA, thực

hiện tư vấn QLDA đối với dự án khác.

Ban QLDA một dự án: Được thành lập để thực hiện 01 dự án sử dụng vốn nhà nước

có quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt, công nghệ cao hoặc dự án quốc phòng,

an ninh.

Thuê tư vấn QLDA: vốn nhà nước ngoài NSNN, đặc thù, đơn lẻ.

Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn: sửa chữa, cải tạo nhỏ, DA có sự tham gia

của cộng đồng.

Đặc biệt là Luật Xây dựng mới quy định Ban QLDA, tư vấn QLDA phải có điều kiện

năng lực, trong đó Giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án

phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.

12) Điều chỉnh dự án: Theo quy định mới, khi chỉ số giá do Bộ xây dựng, Sở Xây

dựng công bố lớn hơn chỉ số giá lập dự phòng trượt giá thì dự án sẽ được điều chỉnh.

13) Về Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân phân thành 3 hạng: 1, 2, 3.

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng 1 do Bộ Xây dựng cấp, các hạng còn lại do Sở Xây dựng cấp.

Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân hạng 1 do Bộ Xây dựng cấp;

hạng còn lại do Sở Xây dựng cấp.

14) Việc cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân: Ngoài các quy định về trình độ chuyên

môn, thời gian công tác...người được cấp chứng chỉ phải qua sát hạch kiểm tra kinh

Trang 25

nghiệp nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực ngành nghề. Cơ

quan chuyên môn thuộc Bộ xây dựng, Sở Xây dựng, tổ chức Xã hội – nghề nghiệp có

đủ điều kiện theo quy định của Chính Phủ có thẩm quyền sát hạch cấp chứng chỉ.

15) Cấp giấy phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoạt động

xây dựng tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động. Tránh tình trạng nhà thầu, cá nhân nước ngoài vào hoạt động tại Việt

Nam nhưng không được kiểm soát.

Trên đây là những điểm mới cơ bản của Luật Xây dựng 2014. Như vậy, theo Luật

Xây dựng 2014, quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân; về quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam đã

được quy định rõ ràng, cụ thể hơn. Qua các nội dung mới của Luật Xây dựng cũng thể

hiện quan điểm của Quốc hội trong việc quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, khắc phục lãng phí thất thoát, nâng cao chất lượng công trình.

2.1.2 Một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng CTXD

2.1.2.1 Nghị định số 46/2015/ NĐ - CP [2]

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2015/NĐ – CP về quản lý chất lượng và bảo

trì công trình xây dựng, thay thế Nghị định số 15/2013/NĐ - CP và Nghị định số

114/2010/NĐ - CP, để thống nhất và đồng bộ trong công tác quản lý chất lượng công

trình xây dựng cả trong quá trình khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, vận hành, khai

thác, sử dụng và bảo trì công trình xây dựng phù hợp với quy định của Luật Xây dựng

2014.

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đã khắc phục được một số tồn tại, hạn chế như việc

phân loại, phân cấp công trình xây dựng (có sự chồng chéo trong việc xác định loại

công trình Kè bảo vệ bờ sông, bờ biển); quy định về nghiệm thu công việc xây dựng,

kiểm tra công tác nghiệm thu trong thi công xây dựng và nghiệm thu để đưa công trình

vào sử dụng của cơ quan quản lý chuyên ngành; Tuy nhiên, quy định bảo hành công

trình xây dựng còn cứng nhắc, gây khó khăn cho một số nhà thầu thi công xây dựng công trình; chưa rõ các quy định, chế tài về xử lý công trình có dấu hiệu nguy hiểm, công trình hết niên hạn sử dụng; thiếu các quy định về đánh giá an toàn đối với các công trình quan trọng quốc gia.

Một số nguyên tắc liên quan đến trách nhiệm của các chủ thể trong công tác quản lý

chất lượng công trình xây dựng như trách nhiệm của CĐT, nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn về xây dựng cũng được làm

rõ thêm. Nghị định cũng phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây

Trang 26

dựng giữa CĐT và các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.

Một số nét chính cơ bản của Nghị định 46/2015/NĐ-CP:

1) Về tên gọi: Nghị định này quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây

dựng (bổ sung bảo trì cho phù hợp với phạm vi điều chỉnh của Nghị định).

2) Về kết cấu, bố cục: Nghị định bao gồm 57 Điều, 8 chương và 02 Phụ lục (so với 8 Chương và 48 Điều và 01 Phụ lục của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP) gồm: Quy định

chung, QLCL Khảo sát, QLCL Thiết kế, QLCL Thi công XD, bảo trì CTXD (bổ sung

do Nghị định này thay thế Nghị định bảo trì), Sự cố CTXD, QLNN về CLCTXD, Điều

khoản thi hành.

3) Về nội dung: Trên cơ sở căn cứ các nội dung Luật Xây dựng 2014 và kết quả tổng

kết quá trình thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, về cơ bản Nghị định kế thừa các

nội dung ưu việt của Nghị định 15/2013/NĐ-CP, bổ sung các nội dung hướng dẫn về bảo trì công trình xây dựng hiện nay đang quy định tại Nghị định 114/2010/NĐ-CP

ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng vào Nghị định này. Đồng thời, Nghị định còn bổ sung các nội dung còn hạn chế, các quy định mới cần

quản lý nhưng chưa được thể hiện trong Nghị định 15/2013/NĐ-CP, đưa một số nội

dung quy định trong các Thông tư hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP đã đi vào

cuộc sống và vận hành tốt để giảm các nội dung hướng dẫn trong các Thông tư, nhằm

tăng cường tính ổn định của hệ thống pháp luật.

Từ các nội dung nêu trên, Nghị định được soạn thảo theo trình tự công việc từ giai

đoạn khảo sát, thiết kế, thi công đến bảo trì công trình xây dựng. Quy định trách nhiệm

của từng chủ thể tham gia hoạt động xây dựng công trình trong từng giai đoạn. Sự thay

đổi của Nghị định này phù hợp hơn với thực tế và giúp các chủ thể năm bắt ngay các

quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong toàn bộ quá trình hoạt động

đầu tư xây dựng.

Căn cứ Nghị định này thì việc quản lý chất lượng công trình xây dựng phải tuân thủ

theo 06 nguyên tắc cơ bản sau:

Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công

trình lân cận.

Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu

chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng

Trang 27

và quy định của pháp luật có liên quan.

Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy

định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực

hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do

nhà thầu phụ thực hiện.

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình

thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư

trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này.

Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.

Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng

của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công

trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên chịu trách nhiệm về chất lượng

các công việc do mình thực hiện.

So với những quy định cũ trước đây, Nghị định 46/2015/NĐ-CP có một số điều sửa

đổi bổ sung chính như:

Trong việc phân loại và phân cấp công trình xây dựng, so với Nghị định 15 thì có bổ

sung thêm loại công trình “Công trình quốc phòng, an ninh” (Khoản 1 Điều 8);

Về trình tự quản lý chất lượng khảo sát xây dựng được rút gọn gồm 04 bước (Nghị

định 15/2013/NĐ-CP quy định 07 bước), bao gồm: 1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo

sát xây dựng; 2. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; 3. Quản lý

chất lượng công tác khảo sát xây dựng; 4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây

dựng;

Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng làm cơ sở cho việc phê duyệt; và có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng làm cơ sở cho việc quyết định nghiệm thu (Khoản 3 Điều 13 và Điểm b Khoản 1 Điều 16).

Điều kiện nghiệm thu công trình được cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ra

văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy (Điểm c Khoản 2 Điều 31).

Nghị định quy định thêm nội dung về bảo trì công trình xây dựng (tại các Điều từ 37

đến 43). Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng gồm: 1. Lập và phê duyệt quy

Trang 28

trình bảo trì công trình xây dựng. 2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công

trình xây dựng. 3. Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì. 4. Đánh

giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình.5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì

công trình xây dựng;

Nghị định phân công lại trách nhiệm quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng. Cụ thể chuyển từ ngành Giao thông vận tải, ngành Công thương về ngành Xây

dựng quản lý đối với một số loại công trình như công trình công nghiệp vật liệu xây

dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình

đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ (Khoản 1 và điểm a Khoản 4 Điều 51);

Ngoài ra, một trong những điểm mới của Nghị định này là bổ sung quy định khống

chế mức tiền bảo hành Tại khoản 7 Điều 35, cụ thể: 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I; 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng

cấp còn lại; và đối với các công trình sử dụng vốn khác, có thể tham khảo các mức bảo hành tối thiểu nêu trên để áp dụng.

2.1.2.2 Nghị định số 59/2015/NĐ - CP [3]

Theo đó, Nghị định quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm

2014 về điều kiện năng lực hoạt đông xây dựng của cá nhân và tổ chức tham gia hoạt

động xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn

vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này

và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước

ngoài.

Nghị định 59 quy định việc phân loại dự án được dựa trên quy mô, tính chất, loại

công trình chính của dự án gồm 4 loại: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự

án nhóm B và dự án nhóm C.

Trường hợp phân loại theo nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách

nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng nguồn vốn khác. Bên cạnh đó, quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư xây dựng. Cụ thể, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng,

tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án. Dự án đầu tư theo hình

thức đối tác công tư PPP (Public - Private Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định

Trang 29

này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Bên cạnh đó, những dự án sau chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

gồm công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo và công trình xây dựng mới, sửa chữa,

cải tạo nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng. Ngoài ra, Nghị định

59/2015/NĐ-CP còn quy định về thẩm quyền thẩm định dự án cũng như cách thức lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trình tự xây dựng, quản lý, thực hiện và nghiệm thu dự án…

Nghị định quy định cụ thể điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

được phân làm 3 hạng (Chứng chỉ hành nghề Hạng 1 do Bộ xây dựng cấp, Chứng chỉ

hành nghề Hạng 2 và Chứng chỉ hành nghề hạng 3 do Sở Xây dựng cấp). Về thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng quy

định tại Khoản 3 Điều 72 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt động

xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 72 Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có

thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu

và nêu rõ lý do. Khi nhận Giấy phép hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải

nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. Giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu lực

trong các trường hợp: Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý; Hợp đồng

không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản

hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước

mà nhà thầu có quốc tịch.

2.1.2.3 Nghị định số 42/2017/NĐ - CP [4]

Nghị định này quy định về sửa đổ, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ - CP

ngày 18 tháng 6 năm 2015 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng . Nghị

định sửa đổi cũng nhiều nhưng ở đây tác giả chỉ nêu một số điều như sau: Dự án đầu

tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án.

Dự án theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm: Dự án quan trọng

quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.

Nghị định sửa đổi, bổ sung về Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn

khác.

Bên cạnh thay đổi, bổ sung các công tác từ phân loại đầu tư, thẩm quyền lập, thẩm

định báo cáo nghiên cứu khả thi, tiền khả thi ….thì Nghị định cũng sửa đổi bổ sung

các điều về quản lý chất lượng công trình như sửa đểu 54 về chứng chỉ quản lý dự án,

Trang 30

đều 57 quy định chung về năng lực hoạt động, điều 66 về Chứng chỉ năng lực của tổ

chức giám sát thi công xây dựng điều 66a Chứng chỉ năng lực của tổ chức kiểm định

xây dựng

2.2 Thực tiễn về công tác Quản lý chất lượng công trình xây dựng

2.2.1 Một số nội dung về quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng

Để đảm bảo chất lượng cho công trình xây dựng, nếu chỉ tập trung vào giai đoạn thi

công thì hoàn toàn bị động. Một công trình xây dựng được thi công đúng với thiết kế,

chưa chắc chất lượng đã tốt, nếu như phương án thiết kế không đảm bảo cho công

trình có chất lượng. Ví dụ cụ thể, quá trình khảo sát không đảm bảo yêu cầu các bước của tiêu chuẩn khảo sát thiết kế công trình thủy lợi, các số liệu về địa chất công trình,

thủy văn, địa chất thủy văn thiếu chính xác, dẫn đến trong quá trình thi công đã phát

hiện nề móng yếu, kết quả là công trình phải tạm ngưng thi công một thời gian để bổ sung gia cố xử lý cọc xi măng cho Tràn xả lũ và phần cống thuộc dự án Hồ chứa nước

QLCL khảo sát,

QLCL giai đoạn

QLCL trong bảo

QLCL trong bảo trì

thiết kế

thi công

hành công trình

công trình

QLCL do nhà thầu tổ chức

Giám sát thi công của Chủ đầu tư hoặc tổ chức tư vấn giám sát

Giám sát quyền tác giả

Đạ Lây.. Vì vậy, để quản lý chất lượng công trình xây dựng được tốt, cần quản lý toàn diện tất cả các giai đoạn của dự án.

Hình 2.1 Các bước trong quản lý chất lượng công trình

2.2.1.1 Quản lý CLCTXD trong giai đoạn thực hiện đầu tư

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, có 3 việc quan trọng quyết định đến chất lượng của công trình xây dựng: Khảo sát và thiết kế công trình; đấu thầu lựa chọn nhà thầu; Thi công xây dựng. Để công trình có chất lượng tốt cần phải quản lý tốt 3 vấn đề trên.

1) Khảo sát và thiết kế công trình

Trang 31

Những tài liệu hợp pháp dùng để thiết kế: Các tài liệu về thăm dò, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn, khí tượng và các tài liệu khác khi dùng để thiết kế phải do tổ chức có tư cách pháp lý về các lĩnh vực nêu trên cung cấp.

Việc thiết kế phải tuân theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng do Nhà

nước ban hành. Nếu áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng của nước ngoài,

thì phải được Bộ xây dựng chấp thuận bằng văn bản.

Mặc dù quy định rất chặt chẽ như vậy, nhưng trong quá trình thực hiện, rất nhiều đơn vị, cá nhân đã khảo sát qua loa, không đúng quy trình kỹ thuật, vì lợi nhuận nhiều đơn

vị tư vấn khảo sát đã bỏ qua một số mũi khoan theo đề cương nhiệm vụ được duyệt và

hợp đồng khảo sát thiết kế với chủ đầu tư, dùng phương pháp nội suy để có các số liệu

về địa chất. Từ đó dẫn đến rất nhiều số liệu khảo sát không phản ánh thực tế địa chất khu vực dự án, dẫn đến người thiết kế tính toán dựa trên những số liệu không chính

xác, (Trong công tác này hầu hết lại không được Ban QLDA nghiệm thu tại hiện

trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công dở dang phải thay đổi giải pháp kỹ thuật,

phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ sung; thậm chí khi đưa vào sử

dụng sụp lún, phá hoại tốn nhiều chi phí trong quản lý vận hành khai thác.

2) Đấu thầu xây lắp

Việc đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu xây lắp là một bước tiến bộ trong tổ chức xây

dựng, nó phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu không lựa

chọn nhà thầu có năng lực, kinh nghệm trong xây lắp, mà chỉ thiên về giá rẻ sẽ gây ra

những hậu quả xấu cho công trình xây dựng. Thực tế trong một thời gian dài trước đây

cho thấy rất nhiều nhà thầu bỏ giá rất thấp, gây nên tình trạng phá giá trên thị trường

xây dựng; có những gói thầu xây lắp hạ đến hơn 25% giá gói thầu, gói thầu tư vấn hạ

đến 30% giá gói thầu (Dự án kè Kiên cố hoá kênh Nam Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh, tỉnh

Lâm Đồng )..., tạo một sự cạnh tranh thiếu minh bạch và công bằng. Vấn đề này làm

rộ lên dư luận xã hội một thời gian dài; tại sao các dự án đầu tư quan trọng của Quốc

gia cứ vào tay các nhà thầu giá rẻ Trung Quốc, hậu quả là dự án chậm tiến độ, phải bổ

sung, phát sinh khối lượng; điều chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh tiến độ và ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, và chậm bàn giao dự án đưa vào sử dụng để phát triển đất nước (dự án đường sắt trên cao Cát Linh Hà Đông, dự án chống ngập khu vực Nhiêu Lộc Thị Nghè Tp Hồ Chí Minh...).

Luật Đấu thầu số 43/ 2013/QH13 được Quốc hội ban hành đã phần nào khắc phục được tình trạng trên. Luật ra đời không bắt buộc lấy tiêu chí giá thấp nhất mà thay vào

đó sử dụng tiêu chí xác định toàn diện, cả về kỹ thuật và năng lực tổ chức thi công. Một trong những điểm nổi bật trong Luật là nhằm tạo ra sự minh bạch trong đấu

thầu, nghĩa là cho phép áp dụng phương thức đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ; túi

Trang 32

hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được đánh giá trước và nhà thầu nào đáp ứng về kinh

nghiệm, năng lực kỹ thuật chất lượng thì mới được bóc túi hồ sơ về tài chính ra để

cùng so sánh.

3) Thi công xây dựng

Quản lý chất lượng công trình xây dựng trong quá trình thi công xây dựng có vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu như các quá trình quản lý chất lượng công trình trong giai

đoạn thiết kế hoặc đấu thầu là gián tiếp thì quản lý chất lượng công trình giai đoạn thi

công xây lắp là trực tiếp, nó quyết định phần lớn chất lượng của công trình xây dựng.

Vì vậy, khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình Nhà nước tập trung chủ yếu cho giai đoạn thi công xây dựng công trình.

Các chủ thể tham gia quản lý chất lượng bao gồm: Nhà nước; CĐT; Nhà thầu thiết kế;

nhà thầu thi công; cơ quan kiểm định chất lượng; TVGS; công ty bảo hiểm; nhân dân với tư cách là giám sát cộng đồng.

Các chủ thể tham gia quản lý chất lượng phải được xác nhận về năng lực hoạt động

xây dựng, gồm: năng lực hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân; chứng chỉ năng

lực hoạt động xây dựng của tổ chức; công bố thông tin về năng lực hoạt động xây

dựng.theo quy định của pháp luật.

2.2.1.2. Quản lý CLCTXD trong giai đoạn kết thúc đầu tư

Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho CĐT khi đã xây lắp hoàn chỉnh

theo thiết kế, vận hành đúng theo yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất

lượng.

Hoạt động xây dựng được kết thúc khi công trình đã được bàn giao toàn bộ cho CĐT,

nhưng hiệu lực hợp đồng xây lắp chỉ chấm dứt hoàn toàn và thanh quyết toán toàn bộ

khi hết thời hạn bảo hành công trình. Thời gian bảo hành công trình được tính từ ngày

nhà thầu bàn giao công trình cho CĐT và được quy định theo Điều 35 của Nghị định

46/2015/NĐ – CP. (Không ít hơn 24 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp

đặc biệt và cấp I; Không ít hơn 12 tháng đối với công trình, hạng mục công trình cấp còn lại)

- Bảo hành xây lắp công trình: Trong thời hạn bảo hành nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện sửa chữa các hư hỏng do mình gây ra. Nếu sự hư hỏng không phải do mỗi của nhà

thầu gây ra như bị thiên tai, hỏa hoạn...thì CĐT tự sửa chữa.

- Bảo trì công trình: Bảo trì công trình là một yêu cầu bắt buộc theo pháp luật để đảm

bảo chất lượng công trình xây dựng, chủ quản lý sử dụng công trình hoặc chủ sở hữu

công trình có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo trì công trì theo quy định của thiết kế và nhà

Trang 33

chế tạo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nội dung bảo trì là cần phải sửa chữa, thay thế phục hồi chức năng, đảm bảo tuổi thọ

và an toàn, nhằm duy trì khả năng chịu lực, mỹ quan và dể sử dụng hoặc vận hành các

bộ phận, hạng mục của công trình đã hoạt động theo một chu kỳ thời gian quy định.

Để bảo trì được tốt, chủ quản lý hoặc chủ sở hữu phải thành lập một ban quản lý có tính chuyên nghiệp, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ công trình, có kế hoạch về

tài chính, thời gian, vật tư, để bảo trì công trình, nhằm duy trì tuổi thọ công trình.

Nếu chưa hết niên hạn sử dụng mà công trình bị xuống cấp nặng, không duy trì được

khả năng làm việc hoặc chịu lực thì cần lập báo cáo đề nghị kiểm định, đánh giá hiện trạng công trình để có biện pháp xử lý.

Trường hợp hết niên hạn sử dụng mà công trình vẫn còn tốt cũng cần làm báo cáo đề

nghị giám định chất lượng để có kế hoạch sửa chữa hoặc nâng cấp, có kế hoạch bảo trì cho phép tiếp tục sử dụng công trình.

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thi công công trình xây dựng

2.2.2.1 Các yếu tố khách quan

1) Hiệu lực của cơ chế quản lý

Cơ chế quản lý chính là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng công trình,

đảm bảo cho sự phát triển ổn định của quá trình xây dựng công trình. Mặt khác hiệu

lực của cơ chế quản lý còn góp phần tạo tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong quá trình

nâng cao chất lượng công trình của các doanh nghiệp xây dựng, hình thành môi trường

thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực, các công nghệ mới, tiếp thu, ứng dụng

những phương pháp quản lý chất lượng hiện đại. Bên cạnh đó, hiệu lực của cơ chế

quản lý còn đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

tất cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng trong nước, xóa bỏ sức ỳ, xóa bỏ tâm

lý ỷ lại, không ngừng phát huy sáng kiến cải hiện để nâng cao chất lượng công trình.

Chất lượng của sản phẩm xây dựng chịu tác động, chi phối bởi các cơ chế quản lý kinh

tế, xã hội như: Công tác giải phóng bàn giao mặt bằng; biến động thị trường, giá cả vật tư xây dựng; khả năng đáp ứng tài chính của CĐT theo kế hoạch, Tổ chức quản lý về chất lượng.

2) Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật

Khoa học kỹ thuật là yếu tố giúp cho CLCTXD được nâng lên một cách đột phá.Trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp ảnh hưởng đến năng xuất và tạo sự nhảy vọt về

Trang 34

CLCTXD.Hướng chính của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là:

- Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế: Bằng nghiên cứu, ứng dụng những

thành tựu khoa học kỹ thuật xác lập các loại vật liệu mới có thể hoặc tạo nên những

tính chất đặc trưng mới cho sản phẩm xây dựng.

- Cải tiến hay đổi mới công nghệ: Với việc áp dụng các công nghệ thi công tiến bộ, hiện đại sẽ giúp cho tiến độ công trình được rút ngắn, giảm chi phí và nâng cao chất

lượng thi công.

2.2.2.2 Các yếu tố chủ quan

1) Tổ chức quản lý sản xuất

- Giai đoạn triển khai xây dựng trên công trường là một bộ phận quan trọng của quá

trình đầu tư xây dựng, là thời gian cuối cùng quyết định sự thành công cho cả dự án

xây dựng. Đây là giai đoạn tiêu tốn nhiều nguồn tài chính cùng nhân vật lực nhất trong toàn bộ chu trình dự án và cũng là giai đoạn khó khăn nhất với rất nhiều trục trặc xảy

ra. Chính vì vậy, nhiều kỹ năng quản lý xây dựng đã được đề ra và áp dụng vào giai

đoạn này với mục đích là giúp công tác thực hiện dự án có các biện pháp chuẩn bị, loại

bỏ khó khăn và đạt được mục tiêu đề ra. Ngoài ra trong giai đoạn này có nhiều phát

sinh làm cho thực tế thi công khác biệt hay thay đổi so với dự định ban đầu. Điều này

đòi hỏi phải có các hành động cụ thể để xử lý các khác biệt này cũng như đưa dự án

đến điểm hoàn thành theo dự định.

- Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong

những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ phát triển, hoàn thiện chất lượng

công trình. Trong đó quản lý chất lượng thi công công trình là một khâu quan trọng

trong quản lý chất lượng công trình. Giải pháp công nghệ thích hợp, hiện đại, với trình

độ tổ chức quản lý tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Với phương pháp công nghệ thích hợp, với trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản

xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xây lắp có thể khai thác tốt nhất các nguồn

lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng của các công trình xây dựng hiện nay.

2) Yếu tố con người

Để quản lý chất lượng công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Cán bộ phải là những kỹ sư chuyên nghành

có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm

cao. Công nhân phải có tay nghề cao, có chuyên nghành, có sức khỏe tốt và ý thức

trách nhiệm cao. Nếu kiểm soát tốt chất lượng cán bộ, công nhân thì sẽ kiểm soát được

Trang 35

chất lượng công trình.

Quản lý nguồn nhân lực là một khâu quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại

của một công ty nói chung hay một dự án nói riêng. Hiểu được tầm quan trọng của

quản lý nguồn nhân lực quyết định không nhỏ đến thành công của các dự án, đặc biệt

là đối với dự án xây dựng.

Nội dung của quản lý nguồn nhân sự gồm có:

- Nguồn nhân lực phải có năng lực, kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp. Có kế hoạch sử

dụng con người đúng với chuyên môn, phù hợp với công việc để có thể khai thác được

hết năng lực và khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Làm thõa mãn những yêu cầu đến từ phía người lao động như điều kiện làm việc an toàn, sự gắn bó với tổ chức, những

nhiệm vụ có tính thách thức, trách nhiệm và quyền hạn.

- Công ty cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ, công nhân để có thể khuyến khích họ làm việc tích cực và có trách nhiệm trong công việc. Không ngừng bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân bằng những khóa học dài hay ngắn hạn, có sự phối hợp giữa các cán bộ và công nhân giữa các công trường để chuyển giao

những kinh nghiệm và công nghệ cho nhau.

- Lập kế hoạch cụ thể cho việc thu hút tuyển dụng, đào tạo phát triển và duy trì ổn định

bộ máy nhân sự một cách gọn nhẹ và có hiệu quả nhất giúp, đảm bảo về số lượng cũng

như chất lượng nguồn lao động, giúp cho công ty đạt được các mục tiêu, định hướng

và chiến lược dự định ban đầu đã vạch ra.

3) Máy móc thiết bị

Máy móc, thiết bị xây dựng là một trong những tài sản có giá trị trong công trường xây

dựng và các công ty xây dựng. Chúng đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động

xây dựng và ảnh hưởng không nhỏ tới sự thành công của dự án, đây là một tiêu chí cần

thiết trong đấu thầu xây lắp.

Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình thi công,

quyết định đến tiến độ và chất lượng công trình xây dựng.Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp.Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao những tính năng kỹ thuật của công trình và nâng cao năng xuất lao động.

Nội dung của quản lý máy móc thiết bị thi công gồm có:

- Xây dựng kế hoạch đầu tư các máy móc thiết bị, phương tiện và dây chuyền sản xuất

Trang 36

tiên tiến, phù hợp với trình độ hiện tại của công nhân.

- Tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc quản lý máy móc thiết bị và thực hiện dự

án theo kế hoạch đã được phê duyệt.

- Đánh giá chất lượng, giá trị sử dụng các máy móc thiết bị để có kế hoạch bảo dưỡng

bảo trì, tận dụng hết khả năng công suất các loại trang thiết bị, máy móc, chống hư hỏng, mất mát, lãng phí trong quá trình thi công xây dựng.

- Phối hợp với các đơn vị khác kiểm tra giám sát máy móc thiết bị lắp đặt vào công

trường do nhà thầu thi công cung cấp theo đúng yêu cầu.

- Xây dựng và quản lý hồ sơ của từng máy móc thiết bị, phương tiện và dây chuyền sản xuất theo từng năm, tiến hành ghi sổ nhật ký tình hình sử dụng, sửa chữa, bảo

dưỡng các máy móc thiết bị và đánh giá định kỳ hàng năm.

4) Nguyên vật liệu, cấu kiện đầu vào

Cần quản lý quá trình xây dựng hợp lý và tránh những phát sinh thay đổi. Trong thời

gian thực hiện dự án xây dựng thì có rất nhiều vật tư được vận chuyển tới công trường,

do vậy cần phải có những phương án tích hợp trong việc tiếp nhận và lưu kho chúng.

Mục đích quan trọng đối với công việc này là phải ghi nhận sự chuyển đến của chúng.

Vật tư bao gồm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm, linh kiện... được đưa vào

quá trình xây lắp tạo ra các công trình hoàn thiện. Vật tư có vai trò quan trọng, là điều

kiện tiên quyết trong việc đảm bảo chất lượng công trình. Quản lý và sử dụng đúng các

chủng loại vật liệu, đảm bảo chất lượng và số lượng các loại vật tư sẽ góp phần nâng

cao chất lượng công trình xây dựng. Để làm được điều đó thì cần phải thực hiện quản

lý toàn bộ quá trình từ khi tìm kiếm, khai thác nguồn cung cấp vật tư cho đến khi đưa

vật tư vào sản xuất và thi công.

Lập tiến độ cung ứng vật tư, tổng mặt bằng thi công. Kiểm tra quy trình quản lý chất

lượng vật liệu tại công trình như: Kho tàng, hệ thống sổ sách, chứng từ phản ánh

nguồn gốc chất lượng, phẩm cấp vật tư, biên bản nghiệm thu.

2.3 Các mô hình quản lý chất lượng công trình.

2.3.1 Các mô hình quản lý ở Việt Nam

Mỗi một dự án đầu tư lại có một đặc điểm, tính chất khác nhau. Chính vì vậy, chủ đầu tư cần lựa chọn các hình thức quản lý dự án dựa vào các yếu tố về quy mô, thời gian

thực hiện dự án, địa điểm, chi phí dự án, nguồn lực, công nghệ,…mà chúng ta lập mô hình quản lý cho phù hợp, một số mô hình quản lý dự án đầu tư và mô hình quản lý

Trang 37

chất lượng công trình chính, đặc điểm của từng mô hình như sau:

2.3.1.1 Các hình thức và mô hình tổ chức quản lý chất lượng của chủ đầu tư ở Việt

Nam

-Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Chủ đầu tư sử dụng bộ máy sẵn có của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án riêng để quản lý việc thực hiện các công việc của

dự án.

-Hình thức thuê tư vấn quản lý dự án.

Chủ đầu tư thuê một doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn đứng ra quản lý toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án.

Ban quản lý dự án là một pháp nhân độc lập chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ

đầu tư về toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. -Hình thức chìa khóa trao tay:

Chủ đầu tư giao cho một nhà thầu (có thể do một số nhà thầu liên kết lại với nhau)

thay mình thực hiện toàn bộ các công việc từ lập dự án đầu tư đến thực hiện dự án và

bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành cho chủ đầu tư khai thác, sử dụng. -Mô hình tổ chức quản lý dự án theo các bộ phận chức năng: Là mô hình trong đó chủ đầu tư không thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách mà

thành viên của ban quản lý dự án là các cán bộ từ các phòng ban chức năng làm việc

kiêm nhiệm; Hoặc chức năng quản lý dự án được giao cho một phòng chức năng nào

đó đảm nhiệm.

-Mô hình tổ chức quản lý dự án có ban quản lý dự án chuyên trách:

Chủ đầu tư thành lập ra ban quản lý dự án chuyên trách, chịu trách nhiệm tổ chức thực

hiện toàn bộ các công việc của dự án.

-Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận:

Là mô hình trong đó thành viên của nhóm dự án được tập hợp từ các cán bộ của các bộ

Trang 38

phận chức năng khác nhau dưới sự điều hành của nhóm trưởng còn gọi là giám đốc (chủ nhiệm) dự án. Mỗi cán bộ có thể tham gia cùng lúc vào hai hoặc nhiều dự án khác nhau và chịu sự chỉ huy đồng thời của cả trưởng nhóm dự án và trưởng bộ phận chức năng

Bộ Chủ quản

(Người QĐ đầu tư)

Cơ quan quản lý Chủ đầu tư

NN về đầu tư

Giám sát tác giả Tư vấn giám sát Ban quản lý dự án

Công trình xây Giám sát của

dựng CDT

Hình 2.2 Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý chất lượng công trình thủy lợi của chủ đầu tư

2.3.1.2 Mô hình quản lý chất lượng công trình của các nhà thầu tư vấn xây dựng thủy lợi ở Việt Nam

Trước đây đa phần các đơn vị tư vấn xây dựng thủy lợi đều trực thuộc nhà nước (

Thuộc các nông nghiệp, sở nông nghiệp, các tổng công ty nhà nước…) nhưng theo sự

phát triển chung của xã hội các công ty nhà nước được cổ phần hóa và có thêm nhiều

công ty tư vấn tư nhân được thành lập và vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản

lý chặt chẽ của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong hoạt động xây

dựng có nhiều loại hình sản phẩm tư vấn như: Tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư

Trang 39

vấn thẩm tra, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát... Tùy quy mô, loại hình từng công ty thì sự bố trí tổ chức các phòng ban có khác nhau nhưng cơ bản thì cũng gồm các thành phần như mô hình dưới đây:

Phòng

Ban giám đốc CTy

Phòng

Phòng T.Kế 2

Phòng T.Kế ...

T.Kế 1

KS

GSCT

Phòng tổng hợp

Phòng KS địa hình

Phòng KS địa chất

Tổ

Tổ dự

Tổ cơ khí

thiết kế

toán

Tổ K/C thuỷ công

Phòng

Hình 2.3 : Sơ đồ mô hình quản lý chất lượng tư vấn của các nhà thầu tư vấn

2.3.1.3 Mô hình quản lý chất lượng thi công của nhà thầu xây dựng ở Việt Nam

Theo cương lĩnh của Đảng nước ta duy trì nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo

cơ chế thị trường, có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ

nghĩa. Do vậy, trong thời gian qua ra đời nhiều doanh nghiệp, với sở hữu vốn khác

nhau, nên quản lý doanh nghiệp cũng khác nhau. Công trình xây dựng cũng được hình

thành bởi nhiều doanh nghiệp có sở hữu nguồn vốn khác, phương thức quản lý doanh

nghiệp khác nhau. Tùy quy mô, loại hình từng công ty thì sự bố trí tổ chức các phòng

Trang 40

ban có khác nhau nhưng cơ bản thì cũng gồm các thành phần như mô hình dưới đây:

Quan hệ kiểm soát chất lượng:

Quan hệ qua lại:

Hình 2.4 Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý chất lượng thi công của nhà thầu thi công

2.3.3 Một vài nhận xét đánh giá

Qua đánh giá tổng quan về hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng còn một

số vấn đề xem xét như sau:

- Xây dựng văn bản pháp quy: Tuy nội dung các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ cấp Trung ương đến tỉnh khá đồng bộ thuận lợi trong áp dụng thực hiện công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình; tuy nhiên, vấn đề xã hội hoá còn rất hạn chế và tính chịu trách nhiệm trong thực hiện còn chưa cao.

- Năng lực chuyên môn và nhân lực còn nhiều hạn chế.

- Năng lực của các đơn vị tư vấn khảo sát thiết kế, giám sát xây dựng và nhà thầu thi

công công trình còn chưa được quản lý đúng mức.

Trang 41

- Chất lượng vật liệu vật tư trong xây dựng công trình bị buông lỏng quản lý.

- Mô hình quản lý chất lượng thi công công trình của các cơ quan quản lý còn bất cập

và chưa phát huy được vai trò của nhiều thành phần có liên quan tới chất lượng công

trình sau khi đưa vào sử dụng.

- Nói chung các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình tại Việt Nam. Đó là vấn đề kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu xây dựng, biện pháp

thi công và năng lực của các nhà thầu từ tư vấn đến xây lắp.

- Bên cạnh đó, vấn đề tồn tại trong quản lý chất lượng xây dựng công trình còn kể tới

đó là đội ngũ giám sát của các Chủ đầu tư, Ban QLDA và các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng còn rất mỏng về lực lượng và trình độ chuyên môn chuyên ngành

xây dựng và quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản chưa theo kịp sự phát triển của

ngành; sự thiếu hụt các đơn vị chức năng có nhiệm vụ thẩm định chất lượng vật liệu và kết cấu công trình (hầu hết khi đánh giá chất lượng đều dựa vào thông tin của nhà sản

xuất cũng như kinh nghiệm của các cán bộ giám sát chất lượng, giám sát thi công).

- Trong số các sự cố về chất lượng xây dựng công trình nước ta, có số lượng về sự cố

liên quan đến chất lượng thi công xây dựng chiếm đa số. Nguyên nhân chủ yếu do các

chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, các nhà thầu tham gia quản lý về xây dựng công trình không

tuân thủ nghiêm túc các quy định quản lý từ khâu khảo sát, lập dự án đầu tư đến thi

công xây dựng và kiểm tra chứng nhận sự phù hợp chất lượng, nghiệm thu, bảo hành,

bảo trì công trình xây dựng. Hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng từ tỉnh

đến cơ sở còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các

cấp, các ngành. Điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây

dựng chưa đáp ứng yêu cầu.

- Vai trò của CĐT công trình được nhắc đến như một thành phần tham gia thi công

công trình, xong do nhận thức chung của các cơ quan đánh giá và cơ quan thẩm định

kỹ thuật thường nghiêng về các lý do kỹ thuật như nền, kết cấu hay kỹ thuật thi công

của nhà thầu, trách nhiệm của CĐT với công tác quản lý chất lượng thi công công trình chỉ là liên đới. Điều này không hoàn chính xác vì ta biết rằng, CĐT thường là đơn vị bỏ chi phí xây dựng công trình, mọi sản phẩm từ khảo sát, thiết kế đến chọn nhà thầu thi công và giám sát chất lượng phải được đơn vị này chấp thuận và khẳng

định về chất lượng và năng lực. Tuy nhiên thực tế, các Ban quản lý dự án chỉ là các đơn vị đại diện cho CĐT với vai trò quản lý nhà nước thực thi công tác quản lý dự án

- Tại các nước phát triển, cơ quan quản lý Nhà nước không một mình kiểm soát chất

trong đó có công tác quản lý chất lượng thi công, nên hầu hết các Ban quản lý không thực sự hoàn thành đúng với trách nhiệm và vai trò của mình.

Trang 42

lượng công trình, mà có sự tham gia mạnh mẽ của thành phần khác. Đó là hình thức xã

hội hóa quản lý chất lượng công trình bằng cách dùng chính nguồn lực của xã hội để

hổ trợ cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện quản lý.Nói chung tình hình quản lý chất

lượng công trình ở các nước đó là tốt.

2.4. Vai trò chủ đầu tư tham gia quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2.4.1 Khái niệm :

Chủ đầu tư xây dựng công trình là người (hoặc tổ chức) sở hữu vốn hoặc là người

được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư là người

phải chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về các mặt chất lượng, tiến độ, chi phí vốn đầu tư và các quy định khác của pháp luật. Chủ đầu tư

được quyền dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà

thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường.

2.4.2 Vai trò của chủ đầu tư tham gia quản lý chất lượng công trình xây dựng:

Chủ đầu tư các công trình có trách nhiệm quản lý toàn diện chất lượng công trình xây

dựng và hiệu quả dự án đầu tư của mình từ khâu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng

đến thi công xây dựng công trình. Do đó trình độ quản lý và trách nhiệm của chủ đầu

tư trong việc quản lý giám sát quá trình quản lý chất lượng và giám sát việc triển khai

thực hiện của các đối tượng tham gia thực hiện dự án sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dự

án.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng của công trình xây dựng thuộc dự

án đầu tư do mình quản lý. Nếu thành lập Ban quản lý dự án, lãnh đạo Ban Quản lý dự

án phải có đầy đủ điều kiện năng lực theo quy định. Chỉ được ký hợp đồng giao nhận

thầu đối với những tổ chức tư vấn doanh nghiệp xây dựng có đủ điều kiện năng lực

hoạt động xây dựng, theo quy định hiện hành. Được quyền yêu cầu những đơn vị liên

quan, theo hợp đồng, giải trình về chất lượng vật liệu, thiết bị, công việc… và có

quyền từ chối nghiệm thu. Khi Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực theo quy định, phải thuê tổ chức Tư vấn có đủ năng lực thực hiện các công việc liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng như: Giám sát thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị, đặc biệt đối với công tác quản lý chất lượng tại công trường, công tác nghiệm thu (cấu kiện, giai

đoạn, hoàn thành) và việc đưa ra quyết định đình chỉ thi công trong những trường hợp

cần thiết.

2.5. Những nguyên tắc chung công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình thuỷ lợi.

Trang 43

2.5.1 Công trình xây dựng

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật

liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao

gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,

được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng

kỹ thuật và công trình khác.

2.5.2 Trình tự đầu tư xây dựng công trình

Theo khoản 1 điều 6 của Nghị định 59/2015NĐ – CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì trình tự đầu tư xây dựng được quy định như sau:

Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo

cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư

xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất

(nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng;

lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với

công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký

kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm

ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành;

bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các

công việc cần thiết khác.

Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các

công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.

2.5.3 Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng

Theo Điều 4, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý

chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng có những nguyên tắc cụ thể như sau:

1) Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử

dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các

công trình lân cận.

2) Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai

Trang 44

thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu

chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng

và quy định của pháp luật có liên quan.

3) Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy

định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do

nhà thầu phụ thực hiện.

4) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình

thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này.

Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực

theo quy định của pháp luật.

5) Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng

của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công

trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo

quy định của pháp luật.

6) Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và

Khoản 5 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc do mình thực hiện.

2.6. Những yêu cầu vật liệu, bê tông , kỹ thuật thi công công trình thuỷ lợi nói

chung và công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây nói riêng

Căn cứ vào các nghị định, thông tư về quản lý chất lượng công trình thì các công trình

thuỷ lợi khi thi công đều phải thực hiện đúng theo các quy phạm, tiêu chuẩn như:

TCVN 8305:2009 “Công công trình Thuỷ Lợi - Kênh đất - Yêu cầu kỹ thật trong thi

công và nghiệm thu”; TCVN 8218:2009 "Bê tông thủy công - Yêu cầu kỹ thuật";

TCVN 4453 - 1995 “Quy phạm bê tông và nghiệm thu bê tông cốt thép toàn khối”

Tiêu chuẩn ngành 14TCN 59 – 2002 “Công trình thuỷ lợi – Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu. Quy trình tạm thời về việc kiểm tra chất lượng bê tông các công trình thuỷ lợi bằng phương pháp không phá hoại sử dụng máy đo siêu âm và súng bật nẩy” …và các quy trình, quy phạm khác liên quan

đến thi công công trình thuỷ lợi hiện hành.

Dưới đây là một số yêu cầu về vật liệu, bê tông, thi công và nghiệm thu công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây như sau:

Trang 45

2.6.1 Yêu cầu vật liệu trong quá trình thi công:

1- Công tác đào móng tràn xả lũ.Tổng khối lượng đất đào Tràn xả lũ là: 374 376m3

chiều cao mái đào lớn do vậy yêu cầu phải mở đúng hình dạng và kích thước quy định

của hồ sơ thiết kế nhằm đảm bảo an toàn trong khi thi công cũng như khi vận hành

khai thác. Để đẩy nhanh tiến độ thi công và giảm giá thành công trình biện pháp thi công chủ yếu bằng cơ giới. Cụ thể như sau:

Biện pháp đào móng: Dùng máy đào 1,6m3 kết hợp với ôtô (810)T chuyển ra bải thải

qui hoạch ở hạ lưu công trình san bãi thải bằng máy ủi 110CV. Trong quá trình đổ thải không được làm ảnh hưởng đến đường thi công, dòng chảy ở các trục tiêu hiện có

trong khu vực xây dựng.

Khi đào hố móng, nhà thầu phải để lại một lớp bảo vệ chống xâm thực và phá hoại của

thiên nhiên, chiều dày lớp bảo vệ (1030)cm và lớp này chỉ được bóc đi trước khi bắt

đầu xây dựng công trình (đổ bê tông, xây đúc).

Trường hợp nhà thầu phát hiện thấy các hệ thống kỹ thuật ngầm, di chỉ khảo cổ học,

kho vũ khí ... Trong khu vực xây dựng thì ngay lập tức ngừng công tác đào đất đồng

thời rào ngăn bảo vệ. Trong vòng 24 giờ nhà thầu phải thông báo cho đại diện các cơ

quan chức năng có liên quan để giải quyết.

2- công tác thi công bê tông:

Khối lượng công tác bê tông và bê tông cốt thép tương đối lớn 20 114m3 trong đó

BTCT gần 17 000m3. Vì vậy các nhà thầu xây lắp cần tuân thủ các tiêu chuẩn xây

dựng về vật liệu xi măng, sắt thép, cát sỏi và quy trình thi công bê tông, đảm bảo đúng

đồ án thiết kế và chất lượng bê tông.

Thiết bị công tác bê tông (máy trộn, vận chuyển và đầm) cần đảm bảo cường độ và

tiến độ thi công cũng như mác bê tông cho các bộ phận công trình theo đúng đồ án

thiết kế.

1) Vật liệu để sản xuất bê tông và xây lát

a. Xi măng:

Xi măng dùng chế tạo bê tông được mua tại trung tâm huyện Đạ Tẻh cách chân công trình khoảng 10km, xi măng phải thoả mãn những qui định chung .

Tuân theo các quy định trong TCVN 2682:2009 và 14TCN 66-2002, 14TCN 67-2002; Các bao xi măng phải kín, không rách, thủng.

Ngày, tháng, năm sản xuất, số hiệu xi măng phải được ghi rõ trên các bao. Đối với mỗi lô xi măng nhất thiết phải có lý lịch của nhà máy sản xuất.

Trang 46

Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường phải tiến hành trong các trường hợp sau:

Khi thiết kế thành phần cấp phối bê tông

Có sự nghi ngờ về chất lượng xi măng

Lô xi măng bảo quản quá 3 tháng kể từ ngày sản xuất hoặc chưa quá 3 tháng nhưng xi

măng trong bao đã bị vón cục

b. Cát:

Cát dùng để sản xuất bê tông và xây đúc được mua tại mỏ CS1. Mỏ vật liệu cát sỏi

CS1 tại khu vực sông Đồng Nai, cách công trình đầu mối khoảng 10km. Bãi nằm tại

lòng sông Đồng Nai, cách đường nhựa từ Đạ Tẻh đi Cát Tiên khoảng 100-300m, hiện tại đang có Công ty Khai thác cát Xuân Trường khai thác, cách chân công trình

khoảng 10,0km và phải qua sàng lọc, vệ sinh sạch sẽ. Nếu không mua được tại mỏ này

thì mua ở Bảo Lộc cách công trình 72km.

Cát để đổ bê tông phải đạt các yêu cầu của TCVN 7570:2006 và 14TCN 68- 2002,

14TCN 69-2002.

Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát được tiến hành theo các tiêu chuẩn từ TCVN 7572

- 1:2006  TCVN 7572 -20:2006.

Hàm lượng bùn, bụi sét và các tạp chất khác không được vượt quá các trị số trong

TCVN 7570:2006

Trong cát không cho phép lẫn những hạt sỏi và đá dăm có kích thước lớn hơn 10 mm,

những hạt có kích thước từ (510) mm cho phép lẫn trong cát nhưng không vượt quá

5% khối lượng.

Cấp phối của cát phải theo qui định sau :

Lượng sót tích lũy trên sàng theo % trọng lượng Đường kính mắt sàng (mm)

5 0

2,5 0  20

1,25 15  45

0,63 35  70

0,315 70  90

0,14 90  100

c. Đá dăm:

Dăm sỏi chế tạo bê tông được mua tại Mỹ Đức cách chân công trình khoảng 32km.

Trang 47

Chỉ dùng đá có cường độ chịu nén > (8001000) KG/cm2 để sản xuất dăm.

Đá dăm dùng để đổ bê tông phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 1171 -

1987 và 14TCN 70 - 2002, 14TCN 71 - 2002. Toàn bộ đá dăm dùng làm cốt liệu cho

Bê tông có mác  150 trong công trình dùng loại dăm (1x2) cm và (2x4)cm, riêng bê

tông lót móng tràn xả lũ dùng cỡ (4x6)cm

Đă dăm để đổ bê tông phải đáp ứng:

Giới hạn bền nén bão hoà không nhỏ hơn 1 000 kg/cm2

Hàm lượng hạt thỏi dẹt không quá 25% và hạt mềm yếu không quá 10% khối lượng.

Độ nén dập khi thí nghiệm mẫu bê tông M200 không lớn hơn 18% và bê tông M300 không lớn hơn 14%

Số lượng hạt thoi dẹt không lớn hơn 15%, hạt mềm yếu không vượt quá 10% theo khối

lượng .

Trong đá dăm không cho phép có lẫn đất sét cục và hàm lượng tạp chất trong đá không

được vượt quá những trị số trong TCVN 70 – 1980.

d. Đá hộc:

Đá dùng để xây, lát phải theo đúng quy định của thiết kế:

Đường kính của hòn đá (D = 20cm 30 cm)

Cường độ chịu nén R  500 daN/cm2

e. Vữa xây:

Mác vữa theo yêu cầu trong các bản vẽ thiết kế công trình. Công tác sản xuất vữa phải

tuân thủ các quy định trong Tiêu chuẩn "Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật" TCVN

4314:2003 và "Vữa và hỗn hợp vữa xây dựng - Phương pháp thử cơ lý" TCVN 3127 -

79.

f. Nước:

Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của 14 TCN 72 - 2002, 14TCN 73 - 2002

Phải dùng nước trong, không được dùng nước thải, nước bẩn, không lẫn bùn, dầu mỡ, dầu thực vật để trộn và dưỡng hộ bê tông.

Nước dùng để trộn vữa dùng nước suối hoặc nước giếng khoan, nhưng trong nước không lẫn các tạp chất như dầu mỡ, rong rêu, các hóa chất ... nước quá đục không được dùng để trộn bê tông.

Trang 48

Trộn hỗn hợp bê tông

Trộn bê tông bằng máy trộn:

Thành phần cấp phối trên cơ sở "Định mức dự toán xây dựng cơ bản" số 24/2005/QĐ-

BXD của Bộ xây dựng và kết quả thí nghiệm tại hiện trường để xác định độ ẩm thực

tế của cát, đá từ đó điều chỉnh lượng nước trộn và trọng lượng cát, đá theo độ ẩm thực tế. Sai số cho phép khi cân đong vật liệu để trộn bê tông được quy định như bảng sau:

Tên vật liệu Sai số cho phép (% khối lượng)

- Xi măng, phụ gia, nước  1

- Cát, sỏi (đá dăm)  3

2). Thiết bị đo lường vật liệu và trộn bê tông:

Cần phải được kiểm tra thường xuyên, định kỳ. Trước mỗi đợt đổ bê tông và trong quá

trình cân đong phải thường xuyên kiểm tra để phát hiện kịp thời các hư hỏng gây sai

lệch.

Độ dẻo của hỗn hợp bê tông:

Được xác định theo độ sụt tính bằng cm. Độ sụt của hỗn hợp bê tông đầm máy tại khối

đổ yêu cầu:

Độ sụt (1  2)cm cho bê tông lót

Độ sụt (4  6)cm cho bê tông M200

Độ sụt (6  8)cm cho bê tông M250.

Độ sụt được kiểm tra thông qua thí nghiệm tại hiện trường

3). Yêu cầu nước của hỗn hợp bê tông:

Để đạt được độ dẻo mong muốn phụ thuộc vào nhiệt độ của hỗn hợp bê tông cần căn

cứ vào kết quả thí nghiệm hiện trường hoặc tham khảo bảng sau:

Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông ( oC) 20 25 27 30

Lượng nước trộn tính bằng % thể tích 96 - 98 - 99 100 101 - 103 97

Trang 49

4). Thời gian nhào trộn bê tông:

Tính từ khi nạp xong toàn bộ vật liệu vào máy trộn cho đến lúc bắt đầu đổ hỗn hợp bê

tông ra khỏi máy được xác định qua các mẻ trộn thử và thời gian trộn ít nhất được nêu

ở bảng sau

Dung tích máy trộn (lít)

Độ sụt bê tông (mm)

Dưới 500 Từ 500 - 1000 Trên 1000

Nhỏ hơn 10 2,0 2,5 3,0

Từ 10 đến 50 1,5 2,0 2,5

Trên 50 1,0 1,5 2,0

5). Trình tự nạp vật liệu:

Đổ (1520)% lượng nước, sau đó lần lượt đổ xi măng, cát, đá các cỡ từ nhỏ đến lớn

đồng thời đổ dần và liên tục phần nước và phụ gia còn lại của mẻ trộn.

Nhà thầu cần phải làm thí nghiệm tại hiện trường để tìm ra cách nạp vật liệu tốt nhất và phải tuân theo các quy định tại mục 4.3.3 của 14 TCN 59 - 2002.

m. Cốt thép

Cốt thép dùng trong bê tông được mua tại trung tâm TP.Bảo Lộc cách chân công trình

khoảng 80km, yêu cầu loại thép do nhà máy lớn trong nước sản xuất hoặc thép của

nước ngoài. Thép phải có nguồn gốc rõ ràng và phải có giấy chứng nhận của nhà máy

về chất lượng thép và phải được đơn vị có tư cách pháp nhân kiểm tra chất lượng theo

từng lô hàng .

Thép dùng xây dựng công trình có 2 loại :

CB400-V có cường độ chịu kéo tính toán Ra = 3400 KG/cm2 .

CB240-T có cường độ chịu kéo tính toán Ra = 2100 KG/cm2

Cốt thép khi gia công phải thoả mãn yêu cầu .

Sạch sẽ, không có bùn đất, dầu mỡ, sơn bám ... không gỉ, không có vảy sắt.

Cốt thép bị bẹp giảm diện tích mặt cắt > 5% không được dùng hoặc nếu dùng phải thí nghiệm lực kéo, uốn nguội. Nếu đảm bảo mới được dùng .

Cốt thép phải uốn nguội tuyệt đối không được uốn nóng khi gia công.

Trang 50

Các thanh cốt thép chịu lực khi nối thép phải dùng phương pháp nối hàn. Phương pháp hàn và chiều dài hàn phải theo đúng quy phạm qui định. Vị trí nối không đặt ở chỗ mà thanh thép phải chịu lực lớn .

Vị trí, khoảng cách và độ dày lớp bảo vệ phải thực hiện theo đúng đồ án thiết kế. Để

đảm bảo khoảng cách giữa cốt thép và ván khuôn dùng miếng vữa xi măng cát có

chiều dày bằng lớp bảo vệ kê vào giữa ván khuôn và cốt thép. Nghiêm cấm không

được dùng đầu mẫu thép để kê.

6). Ván khuôn

Đối với những cấu kiện lớn ván khuôn sử dụng thi công là ván khuôn thép.

Trước khi gia công ván khuôn phải được tính toán thiết kế cụ thể. Ván khuôn nên gia

công thành từng tấm tiêu chuẩn trước ở trong xưởng. Ván khuôn sử dụng được nhiều lần.

Sau khi đã dựng lắp ván khuôn phải kiểm tra và nghiệm thu theo các điểm sau:

Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế.

Độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn.

Sự vững chắc của ván khuôn và giằng chống, chú ý các chỗ nối, chỗ tựa.

Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn và giữa ván khuôn với mặt nền hoặc với mặt khối

bê tông đổ trước.

Kiểm tra công tác vệ sinh bề mặt tiếp giáp với bê tông phải sạch rác bùn, bụi vữa bám.

Ván khuôn thép phải quét dầu nhờn trước khi đổ bê tông.

Kiểm tra độ chính xác của ván khuôn ở những bộ phận chủ yếu phải tiến hành bằng

máy trắc đạc. Cán bộ kiểm tra phải có kết luận được về độ chính xác của ván khuôn

theo hình dạng, kích thước và vị trí.

Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng, kích thước và vị trí

của ván khuôn, nếu ván khuôn bị biến dạng do chuyển vị phải có biện pháp xử lý kịp

thời, không để ảnh hưởng đến hình dạng và chất lượng bê tông.

Thời gian tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau khi bê tông đạt cường độ cần thiết.

Ván khuôn thành thẳng đứng không chịu lực của kết cấu thời gian tối thiểu để tháo ván khuôn là 1,5 ngày và bê tông phải đạt cường độ > 25 kg/cm2.

Ván khuôn phải chịu tải trọng chỉ được tháo dỡ ván khuôn khi bê tông đạt 100%

cường độ (tuổi 28 ngày) và phải dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ bê tông để xác định thời gian tháo ván khuôn.

Khi tháo dỡ ván khuôn phải có biện pháp để tránh va chạm mạnh làm hỏng mặt ngoài,

Trang 51

sứt mẻ các cạnh góc của bê tông.

Đà giáo và các cầu công tác:

Cột chống phải được kê chắc, không bị lún trượt, nên dùng nêm điều chỉnh góc

nghiêng < 250.

Đà giáo chống đỡ cũng có thể gia công thành từng bộ phận tiêu chuẩn ở trong xưởng để được sử dụng nhiều lần. Có thể gia công bằng thép hoặc bằng gỗ, hoặc là thép gỗ

kết hợp.

Trước khi đổ bê tông nhà thầu xây lắp cần kiểm tra lại kết cấu, độ vững chắc của đà

giáo, cần giằng nẹp cẩn thận để đà giáo không bị biến dạng và chuyển vị khi đổ bê tông.

Cầu công tác phải chắc chắn, bằng phẳng, ít rung động kể cả khi đổ bê tông, không

ảnh hưởng đến công tác khác, cần kiểm tra trước khi cho cầu làm việc.

Cầu công tác phải đủ độ rộng để đi lại, vận chuyển và tránh nhau dễ dàng.

Mép cầu phải nẹp gờ 2 bên cao từ 0,15m trở lên.

Có lan can hai bên cầu chắc chắn và cao từ 0.8m trở lên.

Trộn, đổ đầm và dưỡng hộ bê tông

6). Trạm trộn

Trộn hỗn hợp bê tông dùng trạm trộn có công suất 50m3/h .

8) Đổ, đầm, dưỡng hộ bê tông móng:

Công tác đổ bê tông: Khi đổ bê tông móng cần chú ý các điểm sau :

Nghiệm thu phần nền móng đúng như yêu cầu của các bản vẽ thiết kế.

Trước khi đổ bê tông móng cần kiểm tra và lập biên bản các công tác chuẩn bị nền, xử

lý nền và các công tác có liên quan khác.

Trước khi đổ bê tông lên mặt nằm ngang giữa các khối bê tông đã đổ trước phải làm

sạch rác, bùn, bụi và những màng mỏng trên mặt. Dùng bàn chải máy hoặc bàn chải sắt chải sạch lớp màng mỏng xi măng để trơ đá ra độ 1,5cm, và sau đó dùng vòi phun nước rửa sạch.

Khi đánh xờm phải dùng các công cụ không gây rạn, nứt, lòi hoặc bật cốt thép trên bề

mặt của lớp bê tông.

Trang 52

Công tác đầm bê tông: Sử dụng đầm dùi kết hợp đầm bàn để đầm bê tông. Khi đầm không để vòi của đầm xuyên qua lớp bê tông cũ đã đầm rồi, không để đầm chạm vào

thép và ván khuôn, rút vòi từ từ tránh để lại những lỗ rỗng do vòi đầm tạo lên, hướng

phát triển của bê tông tuân thủ phải tuyệt đối theo thiết kế.

Công tác dưỡng hộ bê tông: Thường xuyên tưới ẩm, vào mùa nắng cần che đậy vào

ban ngày và dỡ ra vào ban đêm để bê tông bốc hơi nước.

Đổ, đầm, dưỡng hộ bê tông tường:

2- Công tác đổ bê tông:

Bê tông Tràn xã lũ là loại bê tông khối lớn nên nhiệt độ của hỗn hợp bê tông sau khi ra khỏi máy trộn không được cao hơn 30oC. Trường hợp cao hơn 300C phải áp dụng các biện pháp hạ thấp nhiệt độ như che cốt liệu, làm lạnh nước trộn…Trước khi tiến hành

đổ bê tông phải vệ sinh móng theo yêu cầu sau:

Bề mặt bê tông lót phải được dọn sạch rác, đất đá rời được xói rửa bằng nước có áp lực.

Có biên bản nghiệm thu rõ hiện trạng móng, cốt thép, ván khuôn...

Đổ hỗn hợp bê tông đến đâu phải san bằng và đầm đến đấy, không để thành đống cao

tránh hiện tượng các hạt to của cốt liệu rơi dồn xuống chân đống. Khi đầm nếu thấy

cốt liệu to tập trung vào một chỗ thì phải cào ra trộn lại cho đều không được dùng vữa

lấp phủ lên trên rồi đầm.

Bê tông đổ liên tục thành lớp có chiều dày đều nhau và phải đổ theo một hướng nhất

định cho tất cả các lớp trong cùng một khoảnh đổ và liên tục cho đến hết chiều cao

khối đổ.

Không dùng máy đầm để san hỗn hợp bê tông, không đổ hỗn hợp bê tông vào chỗ

chưa được đầm chặt. Phân chia phạm vi đầm để tránh đầm sót. Khi đầm nếu gặp

trường hợp nước đọng lại ở các chỗ trũng thì để trong rồi múc, không đầm vào chỗ tập

trung nước tránh hiện tượng sỏi đá bị rửa trôi hết vữa xi măng.

Thi công bê tông khối lớn trong mùa hè phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

Nhiệt độ bê tông ra khỏi máy không được cao hơn 30oC.

Công cụ vận chuyển bê tông, bãi để cốt liệu phải che nắng.

Thời gian đổ bê tông từ lúc 17 giờ chiều hôm trước đến 8 giờ sáng hôm sau.

Rút ngắn thời gian và khoảng cách vận chuyển vữa bê tông.

Bê tông các loại của Tràn xả lũ phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định được thể hiện trong quy trình thiết kế bê tông thủy công 14TCN63 - 2002 đến 14TCN73 - 2002.

Trang 53

Thi công bê tông trong mùa mưa cần phải làm tốt các công tác sau đây:

Bãi để vật liệu phải có biện pháp tiêu nước.

Công cụ vận chuyển có che mưa, tuyến đường vận chuyển phải phòng chống trơn lầy.

Thí nghiệm về lượng ngậm nước của cốt liệu để điều chỉnh kịp thời lượng nước trộn

vữa cho thích hợp.

Tăng cường công tác tiêu nước đọng trong khoảnh đổ, ngăn không cho nước xung

quanh chảy vào khoảnh đổ.

Trên mặt bê tông mới đổ phải kịp thời dùng bao tải, vải bạt che phủ.

Khi trời mưa to phải ngừng ngay công tác đổ bê tông. Sau khi mưa phải tiêu hết nước đọng trong khoảnh đổ, xử lý lớp bê tông mặt, chỗ bị nước mưa xói phải bỏ đi. Nếu

thời gian ngừng vượt quá thời gian cho phép phải xử lý như xử lý khe thi công.

Công tác đầm bê tông: Sử dụng đầm dùi để đầm bê tông. Khi đầm không để vòi của đầm xuyên qua lớp bê tông cũ đã đầm rồi, không để đầm chạm vào thép và ván khuôn,

rút vòi từ từ tránh để lại những lỗ rỗng do vòi đầm tạo lên, hướng phát triển của bê

tông tuân thủ phải tuyệt đối theo thiết kế.

3- Công tác dưỡng hộ bê tông:

Tưới nước trong thời kỳ bảo dưỡng, thường xuyên giữ cho bê tông ẩm ướt. Trong thời

gian bảo dưỡng ban đêm mở vật che đậy trên mặt để bê tông bốc hơi, ban ngày trời

nắng phải che đậy lại.

Sau khi đổ bê tông phải giữ ẩm, tưới nước từ khi cường độ của bê tông đạt (3-5)

Kg/cm2. Các mặt nằm ngang của bê tông phải được che phủ kín bằng bao tải và giữ ở

trạng thái luôn ẩm ướt. Các mặt thẳng đứng phải tưới nước thường xuyên. Thời gian

dưỡng hộ bê tông là 14 ngày, đặc biệt là trong 4 ngày đầu.

Trong thời gian bảo dưỡng bê tông không va chạm mạnh đến ván khuôn.

Khi bê tông đạt 28 ngày tuổi, tiến hành quét 3 lớp nhựa đường mặt ngoài mang Tràn và xung quanh Cống lấy nước & Cống xả trước khi đắp đất.

Xử lý thi công trong quá trình đổ bê tông:

Trước khi đổ bê tông cho khoảnh đổ tiếp theo thì phải thực hiện các nội dung sau :

Đánh xờm bề mặt bê tông để trơ ra 1/3 viên đá của khối đổ cũ.

Xịt nước xói rửa sạch bụi, mùn bám trên bề mặt khối đổ cũ.

Xịt khí áp cao làm khô khoảnh đổ.

Trang 54

Tưới nước xi măng đặc tiếp giáp trước khi đổ khối mới.

Đặt tôn tráng kẽm kiểu đuôi cá dày 1,5cm vào các vị trí khe lạnh như thiết kế bố trí

trong hồ sơ thiết kế khoảnh đổ nhằm mục đích tăng khả năng chống thấm.

4- Tăng cường kiểm tra giám sát thường xuyên tại công trình:

Đơn vị thi công phải là người kiểm tra các vật liệu trước và sau khi vào công trình phải đảm đúng chủng loại theo thiết kế trước khi thông báo cho tư vấn giám sát kiểm tra và

nghiệm thu vật liệu đầu vào.

Công tác thi công phải đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt cả về khối lượng và chất

lượng công trình.

Công tác trộn và đổ bê tông phải đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt.

2.6.2 Yêu cầu kỹ thuật thi công, nghiệm thu công trình thuỷ lợi:

- Tất cả các hạng mục thực hiện đúng theo bản vẽ thi công và hồ sơ thiết kế được duyệt.

- Công tác nghiệm thu tuân thủ theo nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định tại các điều

27, 30 và 31 của nghị định là:

Điều 27. Nghiệm thu công việc xây dựng

1- Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến

độ thi công thực tế trên công trường, người giám sát thi công xây dựng công trình và

người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình

thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công. Kết quả nghiệm

thu được xác nhận bằng biên bản cho một hoặc nhiều công việc xây dựng của một

hạng mục công trình theo trình tự thi công.

2- Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi

công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng,

các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá

trình thi công xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu.

3. Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và xác nhận bằng biên bản, tối đa không quá 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công của nhà thầu thi công xây

dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng.

Trang 55

Điều 30. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng

1- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và nhà thầu thi công

xây dựng có thể thỏa thuận về việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc một

bộ phận công trình xây dựng trong các trường hợp sau:

a) Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công

tiếp theo;

b) Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.

2- Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu, thành phần tham gia nghiệm thu; kết quả

nghiệm thu được lập thành biên bản,

Điều 31. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng

1- Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây

dựng.

2- Điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng:

a) Các công việc xây dựng đã thực hiện được nghiệm thu theo quy định tại Điều 27,

Điều 30 Nghị định này. Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, chạy thử đảm bảo các yêu cầu

kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;

b) Không còn tồn tại lớn về chất lượng thi công xây dựng làm ảnh hưởng đến an toàn

khai thác, sử dụng công trình;

c) Được cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ra văn bản nghiệm thu về phòng

cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; được cơ

quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cấp giấy xác nhận hoàn thành

công trình bảo vệ môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi

trường và văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan, nếu có.

3- Chủ đầu tư được quyết định tổ chức nghiệm thu từng phần công trình hoặc nghiệm thu có điều kiện để đưa công trình vào sử dụng trong trường hợp còn một số tồn tại về chất lượng nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng

của công trình và bảo đảm công trình, đủ điều kiện khai thác an toàn. Biên bản nghiệm thu phải nêu rõ các các tồn tại về chất lượng cần khắc phục hoặc các công việc xây

Trang 56

dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các công việc này. Chủ đầu

tư phải tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng đã

được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành.

4- Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng:

a) Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo quy định;

b) Đối với các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định này, phải được cơ

quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định này kiểm tra công tác

nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư nêu tại Điểm a

Khoản này. Riêng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư chỉ được quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn

bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên.

5- Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản.

2.7 Kết luận chương 2

Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã trình bày những cơ sở lý luận về quản

lý chất lượng công trình xây dựng như cơ sở pháp lý và các nguyên nhân ảnh hưởng

đến chất lượng công tình xây dựng. Đưa ra một số cơ sở quản lý chất lượng công trình,

mô hình quản lý dự án theo Luật Xây dựng; vai trò của chủ đầu tư tham gia quản lý

chất lượng công trình; Việc thực thi pháp luật đối với hoạt động quản lý chất lượng

công trình xây dựng theo đúng các nguyên tác chung của các chủ thể có tác dụng giúp

các chủ thể thực hiện đầy đủ các nội dung trình tự quy định của Nhà nước trong công

tác đảm bảo chất lượng công trình xây dựng. Đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những

yêu cầu về vật liệu, bê tông, kỹ thuật thi công và nghiệm thu của công trình Tràn xả lũ

Hồ chứa nước Đạ Lây trong việc quản lý chất lượng thi công công trình để giám sát,

quản lý công trình đạt yêu cầu chất lượng tốt hơn.

Vì vậy, trong chương 3 tác giả sẽ nêu thực trạng và đánh giá công tác quản lý chất

Trang 57

lượng thi công công trình dựa trên các yêu cầu về vật liệu, bê tông, kỹ thuật thi công và nghiệm thu của công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây.

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI

CÔNG TRÀN XẢ LŨ HỒ CHỨA NƯỚC ĐẠ LÂY

3.1. Giới thiệu chung về công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây.

Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây được Bộ NN & PTNT phê duyệt tại Quyết định số

3997/QĐ-BNN-TL ngày 16/12/2008, tổng mức đầu tư 214,7 tỷ đồng; Điều chỉnh dự

án đầu tư được phê duyệt tại quyết định số 5327/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/12/2017

với tổng mức đầu tư là 246,2 tỷ đồng. và giao cho Trung tâm QLĐT & KT thuỷ lợi Lâm Đồng làm chủ đầu tư bao gồm Cụm công trình đầu mối: Gói 1: Đập đất, Cống lấy

nước, cống xả đáy và cơ khí cống; gói thầu số 2: Tràn xả lũ và đường thi công ; gói thầu xây lắp số 03: Xử lý nền cống lấy nước và tràn xả lũ, xây dựng đường dây trung

hạ thế, trạm biến áp & hệ thống chiếu sáng và một số hạng mục phát sinh trong quá

trình thực hiện dự án. Trong dự án Hồ chứa nước Đạ Lây, Học viên chọn nghiên cứu

giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ chứa

nước Đạ Lây. Tóm tắt chung về Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây như sau :

3.1.1 Tên dự án, vị trí địa lý vùng công trình, khu hưởng lợi

Tên dự án : Hồ chức nước Đạ Lây, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng.

Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây, nằm trên suối Đạ Lây, thuộc địa phận

hai xã Đạ Lây và xã Hương Lâm, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng. Cách trung tâm

huyện Đạ Tẻh khoảng 15 km về hướng Tây, Tây - Nam.

Có tọa độ địa lý như sau :

11o30’10” - 11o 35’20” vĩ độ Bắc.

107o25’20” - 107o26’30” kinh độ Đông.

Khu hưởng lợi : Xã Đạ Lây và xã Hương Lâm, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng

3.1.2 Mục tiêu đầu tư xây dựng:

Xây dựng hồ chứa nước Đạ Lây nhằm tạo nguồn cấp nước tưới cho 1.411 ha đất canh tác, cấp nước sinh hoạt cho 7.000 người vùng hạ lưu dự án đồng thời cải thiện môi

trường sinh thái trong khu vực.

Trang 58

3.1.3 Các thông số kỹ thuật:

Trị số THÔNG SỐ KỸ THUẬT Đơn vị ĐC DAĐT TK BVTC

Tràn xả lũ:

- Chiều rộng ngưỡng tràn tự do m 77,5 77,5

- Chiều rộng ngưỡng tràn có cửa m 5 5

- Cao trình ngưỡng tràn tự do m +150,00 +150,00

- Cao trình ngưỡng tràn có cửa m +145,00 +145,00

- Chiều rộng dốc nước 85 85

848 848 - Lưu lượng xả lũ thiết kế (Q1%)

1.415 1.415 - Lưu lượng xả lũ kiểm tra (Q0,2%)

m m3/s m3/s m3/s 1.585 1.585 - Lưu lượng xả lũ vượt kiểm tra (Q0,1%)

3.1.4 Đặc điểm kết cấu công trình Tràn xã lũ:

Tuân thủ theo Quyết định số 3972/QĐ-BNN-TCTL, ngày 06/10/2015, cụ thể :

Căn cứ điều kiện địa hình, địa chất nền tràn và quy mô hồ, bố trí kết cấu tràn như sau :

Tuyến tràn bố trí tại vai phải đập đất. Hình thức tràn gồm:

Khoang tràn tự do: Rộng 77,5m, ngưỡng thực dụng, kết cấu bằng BT M150, ngoài bọc

BTCT M250 dày 70cm;

Khoang tràn có cửa: Nằm trong khoang tràn tự do, rộng 5m, kết cấu BTCT M250 và

đóng mở bằng tời điện (Cửa van phẳng kích thước BH= 55m, kết cấu chủ yếu là

thép không gỉ SUS 304. Cửa tràn được đóng mở bằng tời điện 10T, 2 tang, hoặc có

thể quay tay khi xảy ra sự cố mất điện; Cánh phai khi sửa chữa được thả bằng pa lăng

điện 3 tấn, điều khiển bằng tay bấm. Khi sửa chữa xong xếp để 2 bên cầu thả phai);

Nối tiếp ngưỡng tràn là dốc nước, kết cấu BTCT M250, độ dốc i = 0,07, dốc nước dài 105 m, rộng 85m; tiêu năng đáy, bể tiêu năng dài 15m, kết cấu BTCT M250 và sau bể tiêu năng gia cố bằng thảm đá hộc;

Làm cầu qua tràn bằng BTCT M250, rộng B=3m, dài 86,3m, tải trọng 0,5HL93

Gia cố mái kênh dẫn thượng lưu tràn bằng BTCT M200, dày 20cm đến cao trình

+150,00m.

Bố trí các bậc tam cấp kết cấu bê tông M200, đi lên mái, để thuận tiện cho việc kiểm

Trang 59

tra, sửa chữa;

Bố trí các rãnh tiêu nước dọc, ngang, trên đỉnh mái đào và các hố tập trung nước trên

mái đào, kết cấu BT M200, để tránh nước chảy tràn lan gây xói lở mái đào.

3.1.5 Các điều kiện xã hội, cơ sở hạ tầng có liên quan đến xây dựng dự án.

1) Mạng lưới giao thông :

Giao thông chính trên địa bàn là tuyến đường rải nhựa dài 5.5Km nối liền với tỉnh lộ,

và mạng lưới giao thông nông thôn co sẵn thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật

liệu và thiết bị đến xây dựng công trình tuy nhiên cần phải xây dựng tuyến đường thi

công kết hợp quản lý mới dài 3284m từ cuối con tuyến đường nhựa có sẵn đến chân công trình. Ngoài ra cần làm một số đường trong nội bộ công trường để nối liền các

hạng mục công trình với các bãi vât liệu.

Thống kê mạng lưới đường phục vụ thi công

TT Hạng mục Lọai đường Đặc điểm XD

Chiều dài (Km) 5.5

1 Đường liên thôn 2 Đường TCKHQL số 1 3 Đường đi mỏ VL1&2 4 Đường đi mỏ VL 4 5 Đường TC nội bộ Đường láng nhựa 3.284 Đất cấp phối TN Đất cấp phối TN Đất cấp phối TN Đất cấp phối TN 0.7 1.5 1.08 Có sẵn Làm mới Làm mới Làm mới Làm mới

2) Cấp điện :

Trong khu vực có điện lưới quốc gia có thể sử dụng để thi công công trình tuy nhiên

phải đầu tư xây dựng khoảng 3.5Km đường dây từ cuối tuyến đường nhựa có sẵn đến

đầu mối công trình. Tuy nhiên để chủ động thi công đơn vị thi công phải chuẩn bị máy

phát điện đề phòng sự cố khi điện lưới quốc gia bị mất.

3) Nước sinh hoạt và nước thi công.

Trong khu vực không có nguồn nước sạch cung cấp cho sinh họat. Phần lớn dân dùng nước sinh hoạt từ giếng. Như vậy nước sạch không đủ cấp cho công trường.

Nước thi công, và sinh hoạt của công trường chủ yếu lấy từ nguồn suối tự nhiên hoặc khoan giếng để sử dụng.

4) Thông tin liên lạc :

Điện thoại hữu tuyến đã có đến tại địa phương gần với công trình. Vùng xây dựng nằm trong vùng phủ sóng của mạng lưới điện thoại di động Vinaphone, Mobifone, Viettel nên việc liên lạc bằng điện thoại di động rất thuận lợi.

Trang 60

3.1.6 Điều kiện thi công

1) Tình hình vật liệu xây dựng:

a) Đá dăm, đá hộc, đá chẻ:

Đá dùng cho xây dựng công trình được mua tại mỏ thôn 2, xã Lộc Bắc, huyện Bảo

Lâm, cách chân công trình khoảng 60km.

b) Cát:

Được mua tại trung tâm huyện Đạ Tẻh cách chân công trình 19km.

c) Xi măng, ván khuôn:

Được mua tại trung tâm huyện Đạ Tẻh cách chân công trình 19km.

d) Sắt thép các loại:

Được mua tại Tp Bảo Lộc, nằm cách chân công trình khoảng 79km.

2) Khối lượng chính của tràn xả lũ gồm:

Hạng mục Đơn vị Khối lượng Ghi chú TT

346.534

1 Đất đào m3

24.312

2 Đất đắp -

15.798

3 BTCT các loại -

4.466

4 Bê tông các loại -

3.692

5 Cát lọc -

3.857

6 Dăm lọc -

6.472

7 Rọ đá -

423

8 Đá hộc đống đá -

2.824

9 Vật ngăn nước SIKA O32 m

669

10 Cốt thép các loại T

27,3

11 Thép hình các loại T

Trang 61

3) Giá trị xây lắp

- Giá trị xây lắp là 107,3 tỷ ( trong đó 94,1 tỷ là giá ban đầu + 13,2 tỷ là phát sinh

trong quá trình thi công)

3.2. Thực trạng quản lý chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ

chứa nước Đạ Lây.

Công trình Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây ( Cụm đầu mối giai đoạn 1)

do Trung tâm QLĐT & KTTL Lâm Đồng làm chủ đầu tư và thuê Công ty cổ phần tư

vấn xây dựng thuỷ lợi II làm tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;

Để đảm bảo chất lượng công trình trong quá trình đầu tư xây dựng, nhất là giai đoạn thi công xây lắp, Ban Giám đốc đã quán triệt đến từng Cán bộ, viên chức và tổ chức

TVGS Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Nghị định số 209/2010/NĐ-CP và các thông tư

hướng dẫn có liên quan của Bộ Xây dựng (từ năm 2009 đến năm 2014) và hiện nay là Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP,

Nghị định 32/2015/NĐ-CP; Ngoài thuê đơn vị tư vấn giám sát, Trung tâm QL ĐT & KTTL Lâm Đồng cũng thành lập Ban QLDA Hồ chứa nước Đạ Lây và phân công cán

bộ chủ đầu tư trực tiếp tại công trình phối hợp với đơn vị TVGS giám sát thường

xuyên trong quá trình thực hiện dự án. Đồng thời Trung tâm cũng cho cán bộ tham gia

các buổi học tập triển khai Luật Xây dựng năm 2014 và các Văn bản hướng dẫn có

liên quan để được nghe các chuyên gia từ Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ Xây dựng giải đáp

trực tiếp, nhằm áp dụng luật được phù hợp trong quá trình quản lý điều hành dự án.

Trang 62

Hình 3.1 Thi công tường cánh và tường biên tràn xả lũ

Về tiến độ thi công: Từ tháng 01/2015 đến nay, Công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ

chứa nước Đạ Lây đã thực hiện đạt khoản 95% giá trị công trình và dự kiến đến ngày

30/4/2019 sẽ hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng, Cụ thể như sau:

Phần sân trước và mái thượng lưu tràn đã hoàn thiện xong;

Hình 3.2 Thi công hoàn thiện sân trước và mái thượng lưu

Phần ngưỡng tràn có 8 khoan: trong đó 4 khoang đã thi công đến cao trình +148.80 (

cao trình ngưỡng +150.00), 4 khoang còn lại đã thi công đến cao trình +146.70 và

đang tiếp tục triển khai ;

Hình 3.3 Thi công ngưỡng tràn xả lũ

Trang 63

Các tường biên và tường cánh tràn đã thi công hoàn thiện xong ;

Hình 3.4 Thi công hoàn thiện các tường cánh và tường biên

Phần cầu qua tràn đã thi công được 4 trụ đến cao trình +148.00 và đang tiếp tục triển

khai các mố trụ cầu còn lại;

Trang 64

Hình 3.5 Thi công các trụ cầu qua tràn xả lũ

Nối tiếp ngưỡng tràn là dốc nước bằng BTCT M250, độ dốc i = 0,07, dốc nước dài

105 m, rộng 85m, tiêu năng đáy, bể tiêu năng dài 15m và sau bể tiêu năng gia cố bằng

thảm đá hộc đã thi công xong .

Hình 3.6 Thi công hoàn thiện mặt tràn và bể tiêu năng tràn xả lũ

Nhìn chung, công tác quản lý chất lượng công trình tại công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ lây đúng theo quy phạm, tiêu chuẩn và quy trình hiện hành của pháp

luật, tuy nhiên cũng có một số hạng mục hoặc bộ phận công trình chưa đảm bảo chất lượng, mỹ thuật trong quá trình thi công xây dựng;

Ngoài ra, Công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây là một trong

Trang 65

những tràn có quy mô lớn nhất Việt Nam thi công trong địa hình đồi núi, ảnh hưởng

thời tiết khí hậu 2 mùa (6 tháng mưa, 6 tháng nắng), có điều kiện địa chất thủy văn

phức tạp. Tuy nhiên, trong quá trình lập dự án Trung tâm cũng như Ban QLDA Đạ

Lây chưa lường trước được những khó khăn, vướng mắc của dự án, dẫn đến trong quá

trình thi công phải bổ sung, phát sinh nhiều hạng mục, làm tăng chi phí, phải điều chỉnh tổng mức đầu tư, điều chỉnh kéo dài tiến độ của dự án, cụ thể như:

- Bổ sung, gia cố bằng cọc xi măng đất trong phạm vi móng ngưỡng tràn, tường cánh 2

bên,và tường biên 2 bên dốc nước đoạn 1; và trong phạm vi móng cống từ đoạn I đến

đoạn IV với giá trị là 11,266 tỷ đồng. Cụ thể là phần phát sinh khoan phụt cọc xi măng là 86mx13m = 1118m2 phần Tràn xả lũ nhằm đảm bảo độ ổn định của nền móng

phạm vi Tràn xả lũ.

- Bổ sung gia cố 45 m rọ đá mái hạ lưu bên phải tràn xả lũ với giá trị 1,1 tỷ đồng và những phát sinh nhỏ trong quá trình thi công. Cụ thể là bổ sung 855 rọ đá 1x2 m nhằm

tăng độ ổ định của mái tràn hạ lưu đồng thời chống sạt lỡ mái dốc.

- Bổ sung phần BTCT M250 mặt tràn do quá trình thi công nhà thầu đã làm chưa đúng

hồ sơ thiết kế nên phải tự bỏ tiền ra sửa chữa lại (vốn nhà thầu) với tổng giá trị 7 tỷ

đồng. Cụ thể nâng toàn bộ mặt tràn xả lũ bằng BTCT M250 lên từ 20-25 cm với khối

lượng 0,225mx77,5mx105m = 1.830,93 m3 nhằm tăng cường đọ ổn định của Tràn xả

lũ cũng như độ dốc và thẩm mỹ công trình.

Trang 66

Hình 3.7 Bổ sung 45 m rọ đá bờ phải hạ lưu tràn từ cao trình +131.5 đến CT +138.5

Hình 3.8 Mặt bằng xử lý gia cố cọc xi măng tràn xả lũ

Trang 67

Hình 3.9 Mặt tràn xả lũ thi công xong nhưng chưa xử lý gia cố

Công trình Tràn xả lũ đến nay thi công xong mặt tràn, các tường cánh, tường biên,

ngưỡng tràn thi công 4 khoang đến cao trình +148.8 và 4 khoang còn lại đến cao trình

+146.7 ; bể tiêu năng, thảm đá hạ lạ lưu, rọ đá mái đã thi công xong còn lại chưa thi

công 45 m là phần phát sinh của công trình. Tất cả các hạng mục của công trình sẽ được triển khai và hoàn thành trước tháng 4 năm 2019.

Hình 3.10 Thi công cầu qua tràn

Hình 3.11 Trạm trộn bê tông tại công trình

 Khối lượng thực hiện Công trình Tràn xả lũ đến thời điểm hiện nay đạt khoảng

Trang 68

97% tổng giá trị của tràn.

3.2.1. Trình tự thi công và yêu cầu về quản lý chất lượng thi công tràn xả lũ Hồ chứa

nước Đạ Lây:

1) Trình tư thi công

Công tác quản lý chất lượng thi công công trình là quá trình quản lý tổng hợp các hoạt động xây dựng bắt đầu giao nhận mặt bằng đến khi bàn giao công trình đưa vào sử

dụng bảo hành và bảo trì công trình. Nội dung, trình tự thực hiện như sau:

Chuẩn bị mặt bằng

Từ lúc nhận bàn giao mặt bằng xây dựng công trình (diện tích, mốc, cao độ…) chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát, thiết kế có trách nhiệm bàn giao mặt bằng công trình cho nhà

thầu xây dựng. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đo đạc, kiểm tra, lưu giữ; lập biên

bản giao nhận giữa các bên nếu trong qua trình kiểm tra không có gì sai khác với tài liệu đã giao từ chủ đầu tư;

Xây dựng văn phòng, lán trại, kho tàng, đường giao thông, hệ thống điện, nước, vệ

sinh môi trường, kế hoạch vật tư, tài chính…Các điều kiện phục vụ thi công đầy đủ

góp phần ổn định nơi ăn, chốn ở đi lại của cán bộ công nhân trên công trường cũng

đóng góp cho công tác xây dựng được tốt hơn.

Chuẩn bị thi công:

+ Về vật tư:

Vật tư bao gồm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm, linh kiện…được đưa vào

quá trình xây lắp tạo ra các công trình hoàn thiện. Vật tư có vai trò quan trọng, là điều

kiện tiên quyết trong việc đảm bảo chất lượng công trình. Quản lý và sử dụng đúng các

chủng loại vật tư, vật liệu, đảm bảo chất lượng và số lượng các loại vật tư vật liệu, sẽ

góp phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Để làm được điều đó thì cần phải

thực hiện quản lý toàn bộ quá trình từ khi tìm kiếm, khai thác nguồn cung cấp vật tư

cho đến khi đưa vật tư vào sản xuất và thi công, bao gồm:

Nhà cung cấp uy tín có địa chỉ rõ ràng, có đăng ký chất lượng hàng hoá. Kho tàng đạt tiêu chuẩn;

Phòng thí nghiệm đủ tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; Hệ thống sổ sách, chứng từ xuất, nhập đúng quy định, cập nhật thường xuyên, phản ánh đúng đủ số

lượng, chủng loại, phẩm cấp chất lượng và nguồngốc vật liệu;

Hệ thống lưu mẫu các lô vật tư nhập vào kho kèm theo các biên bản nghiệm thu vật tư;

Trang 69

+Về máy móc thiết bị:

Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình thi công,

quyết định đến tiến độ và chất lượng công trình xây dựng. Máy móc thiết bị, phương

tiện và dây chuyền sản xuất phải tiên tiến, phù hợp với tính chất công việc theo đúng

hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu đã được phê duyệt và phải phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định. Đối với mỗi loại thiết bị, phương tiện đưa vào công

trường xây dựng phải thực hiện kiểm định thiết bị, phương tiện theo đúng yêu cầu của

chủ đầu tư và Tổng cục đo lường;

Xây dựng phòng thí nghiệm hợp chuẩn hoặc đăng ký một phòng thí nghiệm hợp chuẩn để kiểm định chất lượng vật liệu, chất lượng các cấu kiện thi công trên công trường;

Lập kế hoạch, tiến độ thi công chi tiết:

Căn cứ biện pháp kỹ thuật thi công được duyệt, BCH công trường thống nhất phân chia tiến độ cho từng giai đoạn thi công (thể hiện rõ thời điểm bắt đầu, thời điểm kết

thúc) hoặc phân chia khối lượng công việc theo từng tháng (xác định rõ khối lượng đầu tháng, khối lượng cuối tháng) tuỳ trường hợp cụ thể. Đồng thời tính toán số lượng

nhân lực + thiết bị + nguyên vật liệu chính cần thiết cho từng giai đoạn, từng tháng.

Nội dung này phải được thể hiện theo biểu mẫu bảng tiến độ giai đoạn hoặc tháng.

Tổ chức thi công:

Việc thực hiện thi công phải theo đúng trình tự, biện pháp chi tiết của chỉ dẫn kỹ thuật

đã được phê duyệt;

Việc kiểm tra khối lượng chất lượng công việc phải được thực hiện và báo cáo hàng

ngày bằng các cập nhật vào sổ theo dõi công việc “nhật ký thi công”. Đồng thời phải

có sự theo dõi, giám sát của chủ đầu tư và ký xác nhận vào nhật ký thi công;

Kết thúc mỗi công việc, bộ phận, hạng mục đều phải được nghiệm thu đánh giá chất

lượng giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng có sự chứng kiến của giám sát tác giả.

Trước khi các bên nghiệm thu nhà thầu phải tự nghiệm thu nếu đạt yêu cầu về chất

lượng mới được mời các thành phần tham gia nghiệm thu. Quá trình tự nghiệm thu được thực hiện liên tục song song với công tác thi công của công nhân trên công trình. Cán bộ kỹ thuật thi công có trách nhiệm đo đạc, kiểm tra, nhắc nhở sửa chữa (nếu có sai sót) trong suốt quá trình thao tác thi công của công nhân;

Cụ thể tại công trình Tràn xả lũ đạ Lây: Nhà thầu thi công muốn đổ bê tông lót hố

móng ngưỡng tràn thì phải tổ chức nghiệm thu hố móng ngưỡng tràn trước bao gồm:

các kích thước hình học thực tế thi công; địa chất nền móng so sánh với thiết kế…nếu

đảm bảo chất lượng mới được phép tổ chức thi công các bước tiếp theo. Ban chỉ huy

Trang 70

công trường chỉ được cho phép thi công công việc tiếp theo khi có biên bản nghiệm

thu đã được các bên ký xác nhận đảm bảo chất lượng và cho phép chuyển tiếp thi

công;

Khối lượng của công việc hoàn thành phải lấy mẫu để kiểm nghiệm chất lượng kỹ

thuật của công việc hoàn thành hoặc số lượng, quy cách mẫu sản phẩm và được lưu giữ tại công trường;

Công trình chỉ được đưa vào vận hành khai thác khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên

ngành nghiệm thu đánh giá đủ điều kiện về chất lượng về môi trường an toàn phòng

chống cháy nổ…mới được đưa vào vận hành khai thác. Tài liệu hoàn công công trình được lưu giữ theo tuổi thọ của công trình để đề phòng quá trình vận hành có vấn đề về

kỹ thuật các cơ quan chức năng mới có đủ tài liệu để xử lý theo luật định.

2) Các yêu cầu về chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây

Để công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây thi công đảm bảo chất lượng thì cần

các yêu cầu sau:

 Xử lý hố móng

CBKT thi công phải tiến hành định vị kích thước, cao độ hố móng theo bản vẽ tại vị trí

đang đào móng (chiều dài, rông, cao và cao độ đỉnh, cao độ đáy hố móng) và định

hướng cho máy đào nên đào theo hướng nào trước, hướng nào sau, công tác vận

chuyển cách nào để nhanh nhất …Đồng thời kết hợp với đào thủ công như vét hố

móng, san gạt mái hố móng những chỗ mà máy đào không thể đào đạt 100%.

Khi hố móng đã đào xong thì các kích thước hình học thực tế thi công; địa chất nền

móng phải đảm bảo đúng với bản vẽ thiết kế được duyệt trước khi yêu cầu TVGS

kiểm tra, nghiệc thu công việc. Nếu kiểm tra hố móng đạt yêu cầu thì đơn vị thi công

được phép tổ chức thi công các bước tiếp theo và ngược lại.

Ví dụ : Đào móng ngưỡng tràn xả lũ hồ chứa nước Đạ Lây có chiều rộng là 13m, chiều

dài 85m, cao 1,8m thì CBKT thi công phải tiến hành định vị vị trí hố móng, chiều dài,

rộng, cao và dùng máy đào 2 m3 để đào hố móng. Khi đào xong CBKT kiểm tra trước nếu đúng theo bản vẽ thiết kế được duyệt thì làm phiếu yêu cầu TVGS kiểm tra, nghiệm thu hố móng để đơn vị thi công thực hiện công việc tiếp theo và ngược lại.

 Công tác thi công bê tông

Tràn xả lũ Hồ chứa nước đạ lây là một trong những tràn xả lũ lớn nhất Việt Nam, với khối lượng bê tông rất lớn khoảng 20.264 m3 bê tông các loại, Vì vậy để công tác

quản lý công tác đổ bê tông cho từng hạng mục của tràn đảm bảo yêu cầu chất lượng

Trang 71

ta cần chú ý một số yêu cầu sau:

1- Trước khi đổ bê tông móng (lót, lớp bê tông tiếp theo) phải nghiệm thu phần nền

móng, phần bê tông đổ trước đúng như yêu cầu của các bản vẽ thiết kế.

2- Vật liệu (cát, đá, xi măng, thép, nước …) phải được kiểm định về chỉ tiêu cơ lý và

thành phần hạt mà đơn vị mà đơn vị thi công nhập vào công trình đúng theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế để đổ bê tông phải đảm bảo đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt.

3- Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra cốt thép, cốp pha của hạng mục có đúng yêu cầu

về: khoảng cách giữa các thanh, chủng loại các loại thép,độ phẳng của cốp pha, kích

thước (chiều dài, rộng, cao) có đúng với thiết kế chưa? Nếu đúng thì nghiệm thu công tác cốt thép, cốp pha và cho phép triển khai công tác đổ bê tông.

4- Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra thành phần cấp phối bê tông có đảm bảo đúng

theo kết quả kiểm định cấp bê tông mà đơn vị kiểm định đã kiểm định chưa? Nếu đúng thì cho đổ bê tông và nếu chưa thì phải đơn vị thi công phải thực hiện lại cho đúng mới

bắt đầu triển khai. Tuỳ theo từng hạng mục công việc mà yêu cầu đơn vị thi công phải thực hiện cho đảm bảo chất lượng như bê tông lót M100, bê tông lõi ngưỡng tràn

M150, bê tông mái tràn M200, bê tông tường M250 và bê tông áo tràn M300.

5- Phân khoảnh, phân lớp đổ bê tông phải đúng theo yêu cầu hồ sơ thiết kế và phải có

khớp nối giữa 2 khoảnh đổ, cụ thể như đổ bê tông ngưỡng tràn mỗi khoảnh đổ là

11,8m, cao 2m, chiều rộng nhỏ dần từ dưới đáy lên thì yêu cầu mỗi khoảnh đổ phải

dung khớp nối, khớp nối phải được định vị chặt để khi đầm khớp nối không bị xê dịch,

nứt gãy, méo mó.

6- Trước khi đổ bê tông lên mặt nằm ngang giữa các khối bê tông đã đổ trước phải làm

sạch rác, bùn, bụi và những màng mỏng trên mặt. Dùng bàn chải máy hoặc bàn chải

sắt chải sạch lớp màng mỏng xi măng để trơ đá ra độ 1,5cm, và sau đó dùng vòi phun

nước rửa sạch.

7- Công tác đầm bê tông: Sử dụng đầm dùi kết hợp đầm bàn để đầm bê tông. Khi đầm

không để vòi của đầm xuyên qua lớp bê tông cũ đã đầm rồi, không để đầm chạm vào thép và ván khuôn, rút vòi từ từ tránh để lại những lỗ rỗng do vòi đầm tạo lên, hướng phát triển của bê tông tuân thủ phải tuyệt đối theo thiết kế.

8- Công tác dưỡng hộ bê tông: Thường xuyên tưới ẩm, vào mùa nắng cần che đậy vào

ban ngày và dỡ ra vào ban đêm để bê tông bốc hơi nước

 Yêu cầu về vật liệu: Cát, đá, xi măng, nước, thép, thiết bị

Trong mục 2.6 của chương 2, tác giả cũng đã đưa ra yêu cầu về vật liệu (Cát, đá, xi

Trang 72

măng, nước, phụ gia..) được đưa vào quá trình xây lắp để công trình được đảm bảo

chất lượng. Vì vậy trong chương này tác giả chỉ nêu một số yêu cầu chính về vật liệu

tập kết vào công trình như sau:

1- Đá dăm

- Đá dăm tập kết vào công trình phải có nguồn gốc địa chỉ rõ ràng, về số lượng cũng như chất lượng phải đảm bảo đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt và kết quả kiểm

định của nhà thầu kiểm định.

- Đá dăm dùng để đổ bê tông phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 1171 -

1987 và 14TCN 70 - 2002, 14TCN 71 - 2002. Toàn bộ đá dăm dùng làm cốt liệu cho

Bê tông có mác  150 trong công trình dùng loại dăm (1x2) cm và (2x4)cm, riêng bê

tông lót móng tràn xả lũ dùng cỡ (4x6)cm

- Đă dăm để đổ bê tông phải đáp ứng:

+ Giới hạn bền nén bão hoà không nhỏ hơn 1 000 kg/cm2

+ Hàm lượng hạt thỏi dẹt không quá 25% và hạt mềm yếu không quá 10% khối lượng.

+ Độ nén dập khi thí nghiệm mẫu bê tông M200 không lớn hơn 18% và bê tông

M300 không lớn hơn 14%

+ Số lượng hạt thoi dẹt không lớn hơn 15%, hạt mềm yếu không vượt quá 10% theo

khối lượng .

2- Cát

- Cát tập kết vào công trình phải có địa chỉ nguồn gốc địa chỉ rõ ràng, về số lượng

cũng như chất lượng phải đảm bảo đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt và kết quả

kiểm định của nhà thầu kiểm định.

- Cát để đổ bê tông phải đạt các yêu cầu của TCVN 7570:2006 và 14TCN 68- 2002,

14TCN 69-2002.

- Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát được tiến hành theo các tiêu chuẩn từ TCVN

7572 - 1:2006  TCVN 7572 -20:2006.

- Hàm lượng bùn, bụi sét và các tạp chất khác không được vượt quá các trị số trong TCVN 7570:2006

- Trong cát không cho phép lẫn những hạt sỏi và đá dăm có kích thước lớn hơn 10

mm, những hạt có kích thước từ (510) mm cho phép lẫn trong cát nhưng không vượt

quá 5% khối lượng.

Trang 73

3- Xi măng

- Xi măng tập kết vào công trình phải có nhà cung cấp uy tín có địa chỉ rõ ràng, có

đăng ký chất lượng hàng hoá. Kho tàng đạt tiêu chuẩn, về số lượng cũng như chất

lượng phải đảm bảo đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt .

- Các bao xi măng phải kín, không rách, thủng.

- Ngày, tháng, năm sản xuất, số hiệu xi măng phải được ghi rõ trên các bao. Đối với

mỗi lô xi măng nhất thiết phải có lý lịch của nhà máy sản xuất.

- Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường phải tiến hành trong các trường hợp sau:

+ Khi thiết kế thành phần cấp phối bê tông

+ Có sự nghi ngờ về chất lượng xi măng

+ Lô xi măng bảo quản quá 3 tháng kể từ ngày sản xuất hoặc chưa quá 3 tháng nhưng

xi măng trong bao đã bị vón cục

4- Nước

- Phải dùng nước trong, không được dùng nước thải, nước bẩn, không lẫn bùn, dầu

mỡ, dầu thực vật để trộn và dưỡng hộ bê tông.

- Nước dùng để trộn vữa dùng nước suối hoặc nước giếng khoan, nhưng trong nước

không lẫn các tạp chất như dầu mỡ, rong rêu, các hóa chất ... nước quá đục không

được dùng để trộn bê tông.

5- Thép

- Thép tập kết vào công trình phải phải có nguồn gốc rõ ràng và phải có giấy chứng

nhận của nhà máy về chất lượng thép và phải được đơn vị có tư cách pháp nhân kiểm

tra chất lượng theo từng lô hàng, về số lượng cũng như chất lượng phải đảm bảo đúng

theo hồ sơ thiết kế được duyệt .

- Sạch sẽ, không có bùn đất, dầu mỡ, sơn bám ... không gỉ, không có vảy sắt.

- Cốt thép bị bẹp giảm diện tích mặt cắt > 5% không được dùng hoặc nếu dùng phải thí nghiệm lực kéo, uốn nguội. Nếu đảm bảo mới được dùng .

- Cốt thép phải uốn nguội tuyệt đối không được uốn nóng khi gia công.

- Các thanh cốt thép chịu lực khi nối thép phải dùng phương pháp nối hàn. Phương pháp hàn và chiều dài hàn phải theo đúng quy phạm qui định. Vị trí nối không đặt ở

chỗ mà thanh thép phải chịu lực lớn .

- Vị trí, khoảng cách và độ dày lớp bảo vệ phải thực hiện theo đúng đồ án thiết kế.

Trang 74

7- Về máy móc thiết bị:

- Máy móc thiết bị, phương tiện ( máy đào, máy ủi, ô tô tải…) đưa vào công trình thi

công phải phù hợp với tính chất công việc theo đúng hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu

đã được phê duyệt và phải phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định.

- Đối với mỗi loại thiết bị, phương tiện đưa vào công trường xây dựng phải thực hiện kiểm định thiết bị, phương tiện theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư và Tổng cục đo

lường;

- Phải có đầy đủ dụng cụ thí nghiệm hiện trường, dụng cụ lấy mẫu và các thiết bị

chuyên dụng để phục vụ cho công tác thí nghiệm tại hiện trường, lấy mẫu bê tông, vật liệu đất, cát sỏi …

 Yêu cầu công nghệ kỹ thuật thi công, thời gian khởi công, hoàn thành

Công nghệ kỹ thuật thi công tại công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng như sau:

1- Công tác đào móng và vận chuyển đất ra bãi thải: dung máy đào (1,6 – 2,3) m3, kết

hợp thủ công đúng theo yêu cầu hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu đã được phê duyệt.

2- Công tác lắp dựng cốt thép, cốp pha: Gia công, lắp đặt cốt thép, cốp pha bằng thủ

công kết hợp cơ giới cẩu cốp pha để lắp ghép đối với những hạng mục trên cao như thi

công cầu qua tràn, ngưỡng tràn, sàn cầu công tác cửa van tràn tự do.

3. Công tác trộn, đổ, đầm và đánh xờm bê tông:

- Công tác trộn: Phải có trạm trộn bê tông tại công trình, trộn hỗn hợp bê tông dùng

trạm trộn có công suất 50m3/h .

- Công tác đổ bê tông: Dùng các xe bồn 7m3 vận chuyển từ trạm trộn đến vị trí các

hạng mục đổ bê tông của tràn như phải đảm bảo đúng khoảng cách theo yêu cầu thiết

kế để tránh kéo dài thời gian làm chất lượng bê tông kém đi.

- Công tác đầm và đánh xờm bê tông: Sử dụng công việc bằng thủ công.

4- Thị công rọ đá: Phải kết hợp cơ giới và thủ công.

5- Thờ gian khở công, hoàn thành

- Khởi công: ngày 15 tháng 01 năm 2015

- Hoành thành: ngày 30 tháng 4 năm 2019

3.2.2. Vai trò và các hoạt động của Chủ đầu tư (Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác thủy lợi Lâm Đồng) tại dự án Hồ chứa nước Đạ Lây.

Trang 75

Chủ đầu tư (Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác thủy lợi Lâm Đồng) trực tiếp quản lý dự án và thành lập Ban Quản lý dự án Đạ Lây. Ban Quản lý dự án Đạ Lây thuộc

Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác thủy lợi Lâm Đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng của công trình Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ

chứa nước Đạ Lây do mình quản lý.

Hiện nay tại Công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây Chủ đầu tư

không đủ điều kiện năng lực theo quy định, nên thuê tổ chức Tư vấn có đủ năng lực là

Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi II thực hiện các công việc liên quan đến quá

trình đầu tư xây dựng như: Giám sát thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị, đặc biệt đối với công tác quản lý chất lượng tại công trường, công tác nghiệm thu (cấu kiện, giai

đoạn, hoàn thành) theo đúng đúng thiết kế được duyệt, đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây

dựng được áp dụng và phải đảm bảo giám sát thường xuyên liên tục trong quá trình thi công xây dựng và việc đưa ra quyết định đình chỉ thi công trong những trường hợp cần

thiết.

Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu và kết quả đấu

thầu đối với các gói thầu không sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước

Ký kết hợp đồng với các nhà thầu

Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản nghiệm thu

Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng…

3.2.3. Vai trò và các hoạt động của Nhà thầu thi công trong quá trình thực hiện triển

khai và quản lý chất lượng công trình.

Phải đảm bảo chất lượng, an toàn, môi trường xây dựng tốt, cho công trình đang thi

công, những công trình khác xung quanh và khu vực lân cận.

Chỉ được phép nhận thầu thi công những công trình thực hiện đúng thủ tục đầu tư và

xây dựng, phù hợp với năng lực của mình; thi công đúng thiết kế được duyệt, áp dụng

đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được quy định và chịu sự giám sát, kiểm tra thường xuyên về chất lượng công trình của chủ đầu tư,Tư vấn giám sát, tổ chức thiết kế và cơ quan giám định Nhà nước theo phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về thi công xây lắp công trình,

kể cả những phần việc do nhà thầu phụ thực hiện theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp.

Vật liệu thành phẩm hoặc bán thành phẩm, cấu kiện xây dựng sử dụng vào công trình

Trang 76

phải có chứng nhận về chất lượng gửi cho chủ đầu tư để kiểm soát trước khi sử dụng

theo quy định; tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản lý sản phẩm

xây dựng, quản lý công trình trong quá trình thi công.

Chất lượng thi công Xây - Lắp

Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với hợp đồng giao thầu, trong đó cần có bộ phận giám sát chất lượng riêng của doanh nghiệp; Lập đầy đủ,

đúng quy định nhật ký thi công xây dựng công trình; Chỉ được phép thay đổi, bổ sung

vật liệu, khối lượng khi được Chủ đầu tư chấp thuận ( có biên bản ký nhận giữa các

bên liên quan).

Báo cáo đầy đủ quy trình tự kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng;

Phối hợp với Chủ đầu tư và đơn vị giám sát, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nghiệm thu; Báo

cáo thường xuyên với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn và môi trường xây dựng; Tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi mời đại diện chủ đầu tư

nghiệm thu.

Đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng cho người, thiết bị và những công trình lân

cận, kể cả hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực; Lập hồ sơ hoàn công theo quy định hiện

hành.

3.2.4. Vai trò và các hoạt động của các Nhà thầu Tư vấn trong quá trình thực hiện

triển khai và quản lý chất lượng công trình.

1) Vai trò và các hoạt động của Tư vấn thiết kế :

- Chịu trách nhiệm về những quy định pháp lý đã nêu trong hợp đồng, đặc biệt là chất

lượng sản phẩm và thời gian thực hiện cần phải đảm bảo nghiêm túc.

+ Phải sử dụng cán bộ có đủ năng lực cho mỗi công việc thực hiện theo quy định.

+ Phải có hệ thống quản lý chất lượng để kiểm soát chất lượng sản phẩm thiết kế của

đơn vị.

+ Phải bồi thường thiệt hại do sản phẩm tư vấn của mình gây ra.

+ Phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.

+ Không được chỉ định sử dụng các loại vật liệu hay vật tư kỹ thuật của một nơi sản xuất, cung ứng nào đó, mà chỉ được nêu yêu cầu chung về tính năng kỹ thuật của vật

liệu hay vật tư kỹ thuật.

Trang 77

+ Không được giao thầu lại toàn bộ hợp đồng hoặc phần chính của hợp đồng cho một tổ chức tư vấn khác.

Đảm bảo sản phẩm được thực hiện theo đúng nội dung các bước thiết kế đã quy định;

phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng được áp dụng và nhiệm vụ thiết

kế, hợp đồng giao nhận thầu thiết kế với chủ đầu tư.

Đồ án thiết kế chỉ được thực hiện khi chủ nhiệm đồ án thiết kế và các chủ trì thiết kế có đủ năng lực theo quy định của Bộ Xây dựng. Người chủ nhiệm đồ án thiết kế và các

chủ trì thiết kế phải chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng sản phẩm do mình thực

hiện.

Tổ chức tư vấn thiết kế phải có hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm thiết kế để kiểm soát chất lượng sản phẩm thiết kế.

Tổ chức tư vấn lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công phải thực hiện giám

sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp theo quy định.

Tổ chức tư vấn thiết kế không được giao thầu lại toàn bộ hợp đồng hoặc phần chính

của nội dung hợp đồng cho một tổ chức tư vấn thiết kế khác.

Việc nghiệm thu sản phẩm thiết kế phải lập biên bản theo mẫu quy định, trong đó có

nêu rõ những sai xót (nếu có), thời gian khắc phục, bổ sung và kết luận về chất lượng.

2) Vai trò và các hoạt động của đơn vị khảo sát xây dựng

Bao hàm khảo sát địa chất, thủy văn, khảo sát hiện trạng, đo đạc địa hình, đo đạc lún,

nghiêng, chuyển dịch, … của công trình đang có.

Nhiệm vụ khảo sát do đơn vị thiết kế lập, được chủ đầu tư phê duyệt phải phù hợp với

quy mô, các bước thiết kế, tính chất công trình, điều kiện tự nhiên của khu vực xây

dựng; đặc biệt khảo sát phải đủ, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng, tránh lãng

phí.

Công việc khảo sát phải phù hợp nhiệm vụ đã phê duyệt, trong báo cáo phải kiến nghị

về việc xử lý nền móng công trình xây dựng.

Chủ đầu tư xem xét, quyết định việc khảo sát bổ sung, do thiết kế đề nghị.

Việc khảo sát không được xâm hại về môi trường, phải phục hồi lại hiện trạng ban đầu của hiện trường, theo những nội dung phục hồi đã ghi trong hợp đồng.

Việc khảo sát không được xâm hại mạng lưới kỹ thuật công trình công cộng và những

công trình xây dựng khác trong phạm vi địa điểm khảo sát.

Trang 78

Nội dung thiết kế công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thỏa mãn yêu cầu về chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý

Cử người thực hiện giám sát tác giả, tham gia nghiệm thu công trình theo yêu cầu của

chủ đầu tư hoặc do yêu cầu tư vấn thiết kế thấy cần thiết phải kiểm tra.

Phải chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận.

3) Vai trò và các hoạt động của đơn vị giám sát thi công xây lắp

Có bộ phận chuyên trách giám sát tại công trường là những kỹ sư thuỷ lợi, được đào

tạo cơ bản tại trường Đại học Thủy lợi, có chứng chỉ hành nghề TVGS theo quy định

để đảm bảo duy trì hoạt động giám sát một cách có hệ thống toàn bộ quá trình thi công

xây lắp, từ khi khởi công đến khi nghiệm thu, bàn giao. Phải phân định nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát trưởng, các giám sát viên chuyên trách cho từng công việc và

thông báo công khai tại công trường và đảm bảo việc giám sát được thường xuyên,

liên tục.

Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu của dự án; Kiểm tra các điều

kiện khởi công; điều kiện về năng lực các nhà thầu, thiết bị thi công (phù hợp hồ sơ dự

thầu), phòng thí nghiệm của nhà thầu hay những cơ sở sản xuất, cung cấp vật liệu xây

dựng (khi cần thiết); kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng, chứng chỉ chất lượng thiết bị

công trình.

Lập đề cương, kế hoạch và biện pháp thực hiện giám sát; Kiểm tra chất lượng, khối

lượng, tiến độ, an toàn, môi trường của công trình, hạng mục công trình.

Tổ chức kiểm định sản phẩm xây dựng khi cần thiết; Kiểm tra và xác nhận bản vẽ

hoàn công; Giúp chủ đầu tư tập hợp, kiểm tra và trình đơn vị quản lý Nhà nước về chất

lượng công trình xây dựng kiểm tra hồ sơ, tài liệu nghiệm thu, trước khi tổ chức

nghiệm thu (giai đoạn, chạy thử, hoàn thành); Lập báo cáo thường kỳ về chất lượng

công trình xây dựng theo quy định.

Giúp chủ đầu tư (hay được ủy quyền) dừng thi công, lập biên bản khi nhà thầu vi

phạm chất lượng, an toàn, môi trường xây dựng; Từ chối nghiệm thu các sản phẩm

không đảm bảo chất lượng. Lý do từ chối phải thể hiện bằng văn bản.

3.3. Đánh giá về công tác quản lý chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây.

3.3.1 Đối với Tư vấn khảo sát thiết kế

Nhà thầu tư vấn thực hiện công tác khảo sát chưa đáp ứng được năng lực, kinh nghiệm và trình độ, chưa thực hiện tốt công tác khảo sát. Do thiếu về năng lực hành nghề

chuyên môn vì vậy thiết kế không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, dẫn đến chất lượng sản

Trang 79

phẩm hồ sơ rất kém; Số liệu khảo sát địa chất không phản ánh đúng tình trạng địa chất

khu vực thi công; phải khảo sát bổ sung, mất nhiều thời gian xử lý, xin chủ trương

thực hiện, làm chậm tiến độ và phát sinh chi phí. Trong quá trình triển khai thi công có

những hạng mục không phù hợp với thực tế rồi thay đổi, bổ sung cho phù hợp, … Vấn

đề này không thể nói chỉ do sai sót của đơn vị thi công mà còn là do sai sót của thiết kế gây ra.

3.3.2 Giám sát tác giả của Tư vấn thiết kế

Giám sát tác giả của Tư vấn thiết kế chưa nghiêm túc, trách nhiệm về sản phẩm thiết

kế chưa cao, chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm thiết kế của mình. Chỉ dừng lại ở trách nhiệm giải quyết các vướng mắc về điều chỉnh, bổ sung thiết kế; trách

nhiệm giám sát tác giả chỉ mang tính hình thức chưa đảm bảo đúng trách nhiệm quy

định của Luật Xây dựng hiện hành. Đơn cử trong quá trình thi công, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi 3 chưa tham gia ý kiến về việc thi công có đảm bảo đúng hồ

sơ thiết kế, chưa có kiến nghị với chủ đầu tư về sự phù hợp giữa phương án thiết kế và điều kiện thực tế thi công.

3.3.3 Giám sát thi công xây dựng

Chủ đầu tư thuê Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi II làm tư vấn giám

giát, kinh nghiệm của một số cán bộ TVGS được giao giám sát thi công vẫn còn yếu,

chưa nắm bắt được đầy đủ các quy trình quy phạm hiện hành và các tiêu chuẩn kỹ

thuật của dự án. Có CBGS chưa thực sự sâu sát công việc, mức độ tâm huyết cũng

như trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao;

Việc kiểm tra hồ sơ trúng thầu, hợp đồng thi công và hồ sơ thiết kế trước khi chấp

thuận nghiệm thu công việc xây dựng theo đề nghị của nhà thầu còn thiếu chặt chẽ:

Việc kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào còn qua loa, châm chước. Chưa kiên quyết

xử lý các vi phạm về chất lượng trong quá trình thực hiện dự án. Cụ thể, Công trình tràn

xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây chất lượng bê tông chỉ đạt ở mức trung bình,

chiều dày bê tông chưa đúng với hồ sơ thiết kế, cao độ mặt tràn không đồng đều… dẫn đến công trình không đảm bảo chất lượng nên phải bổ sung lớp bê tông cốt thép M250

20 cm, thép 18 cấy sâu vào bê tông cũ và lắp đặt lưới thép 10 làm thất thoát của nhà

thầu thi công gần 7 tỷ đồng. Vì vậy, qua thực tế cho thấy việc thuê nhà thầu tư vấn giám sát nhưng cử cán bộ TVGS kinh nghiệm còn yếu kém và sự lơ là trong công tác kiểm tra vật tư, hồ sơ thiết kế với thực tế tại công trình dẫn đến công trình kém chất lượng, thất

thoát kinh phí nhà thầu làm chậm tiến độ thi công của toàn dự án.

Trang 80

3.3. 4 Nhà thầu thi công xây dựng

Năng lực tài chính một số nhà thầu yếu kém nên việc thi công manh mún, kéo dài thời

hạn hợp đồng. Nhà thầu cùng một lúc đấu thầu và nhận nhiều công trình đẫn đến công

việc thi công dàn trải, phụ thuộc nhiều vào việc tạm ứng và thanh toán của Chủ đầu tư.

Khi triển khai thi công Nhà thầu huy động nhân lực, máy móc, thiết bị không đúng hồ sơ dự thầu. Trình độ và năng lực các cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu còn yếu, số lượng

thiếu, chỉ huy trưởng không có mặt thường xuyên trên công trường; Nhiều công nhân

kỹ thuật phổ thông của Nhà thầu chưa được đào tạo bài bản, làm việc mang tính thời

vụ nên trách nhiệm đối với công việc chưa cao.

Trong quá trình thi công, Nhà thầu còn chưa thực hiện đúng trình tự theo quy trình,

quy phạm và chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ mời thầu, không có hệ thống quản lý chất

lượng và nghiệm thu nội bộ, chưa quan tâm đến công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường.

3.3. 5 Đối với chủ đầu tư

Trung tâm QLĐT & KTTL Lâm Đồng thành lập Ban QLDA Đạ Lây và cũng cử cán

bộ giám sát của chủ đầu tư phối hợp cùng TVGS để quản lý chất lượng công trình đạt

hiệu quả cao. Tuy nhiên kinh nghiệm của một số cán bộ viên chức được giao giám sát

chủ đầu tư tại công trình vẫn còn yếu, chưa kết hợp chặc chẽ giữa CĐT với các nhà

thầu, chưa nắm bắt được đầy đủ các quy trình quy phạm hiện hành và các tiêu chuẩn

kỹ thuật của dự án. Có CBGS chưa thực sự sâu sát công việc, mức độ tâm huyết cũng

như trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao. Vì thế trong năm năm 2015-2016 để xảy ra

trường hợp công trình kém chất lượng dẫn đến công trình chậm tiến độ;

Việc kiểm tra hồ sơ trúng thầu, hợp đồng tư vấn giám sát, hợp đồng thi công và hồ sơ

thiết kế trước khi chấp thuận nghiệm thu công việc xây dựng theo đề nghị của nhà thầu

còn thiếu chặc chẽ: Công tác phối hợp trong quản lý chất lượng công trình giữa chủ

đầu tư và các nhà thầu chưa đồng bộ, không biết CĐT có kiểm tra TVGS, nhà thầu thi

công có cử đúng người như trong hồ sơ dự thầu hay chưa?, công tác báo cáo của TVGS đến chủ đầu tư có đúng tiến độ thời điểm hay chưa hay là mọi việc xong rồi mới báo cáo, công tác kiểm tra việc thực hiện dự án có đúng như kế hoạch tiến đề ra chưa…. Chủ đầu tư cũng còn lơ là trong công tác quản lý .

3.3.6 Nhà thầu kiểm định

Chủ đầu tư thuê Công ty Cổ phần Tư vấn Kiểm định và Khảo sát Xây dựng làm tư vấn kiểm định công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây, qua các thành phần tham gia

trực tiếp quản lý tại công trình thì nhà thầu kiểm định làm việc trên tinh thần trách

Trang 81

nhiệm chưa cao, làm không liên tục qua loa để cho có, chưa nhiệt tình với công việc

mặt dù trước khi thi công nhà thầu đã kiểm định toàn bộ vật tư, thiết bị, mẫu bê tông

…nhưng suốt trong quá trình thi công kiểm tra chất lượng thì rất hiếm khi có tư vấn

kiểm định.

3.4 Ưu và nhược điểm trong công tác quản lý chất lượng thi công Tràn xả lũ Hồ

chứa nước Đạ Lây

* Ưu và nhược điểm trong công tác quản lý chất lượng thi công Tràn xả lũ hồ chứa

nước Đạ lây, tỉnh Lâm Đồng như sau:

3.4.1 Ưu điểm:

Tổ chức quản lý chất lượng theo mô hình 3 bên (chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà

thầu thi công) nên dể kiểm soát được chất lượng thi công tại công trình.

Mặt bằng thi công rộng thuận tiện cho thi công các hạng mục đào móng, đổ bê tông mà không bị vướng

Khoản cách từ trạm trộn bê tông đến phạm vi thi công công trình không lớn lắm

Công trình thi công trên nền đất tương đối ổn định không sụt lún

3.4.2 Nhựợc điểm:

1- Công tác lựa chọn nhà thầu kiểm định, thi công và tư vấn giám sát chưa thật sự tốt

về năng lực thi công cũng như năng lực tài chính nên trong quá trình thi công rất nhiều

lần gián đoạn làm cho chất lượng cũng như tiến độ thi công chưa đạt yêu cầu.

2- Hình thức tổ chức quản lý dự án của chủ đầu tư chưa hiệu quả.

3- Cơ cấu tổ chức mô hình quản lý chất lượng thi công tại công trình của các nhà thầu:

Tư vấn giám sát và nhà thầu thi công chưa hiệu quả và chặt chẽ không đúng như hồ sơ

mời thầu và hồ sơ dự thầu.

4- Công tác giám sát tác giả rất sơ sài, chưa được xem trọng, chưa sâu sát giữa sản

phẩm của mình với thực tế.

5- Công tác kiểm tra, giám sát của các nhà thầu từ kiểm định, tư vấn giám sát và nhà thà thầu xây lắp chưa chặc chẽ, lơ là, làm qua loa.

6- Một số hạng mục công trình nằm địa hình đồi núi gồ ghề, khối lượng bê tông không tập trung như đổ bê tông mái tràn, cầu giao thông qua tràn hay dốc tràn nên xe bồn bê

tông đổ rất lâu làm giảm đi chất lượng của bê tông.

7- Cốt pha sử dụng lại nhiều lần .

8- Tinh thần tư giác và trách nhiệm của nhà thầu thi công, tư vấn giám sát trong việc

Trang 82

thực hiện các hạng mục công trình chưa cao…

9- Sự phối hợp trong công tác quản lý chất lượng thi công tại công trình giữa chủ đầu

tư, tư vấn thiết kế, nhà thầu kiểm định tư vấn giám sát và nhà thầu thi công chưa đồng

bộ.

3.5 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công công

trình Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây , tỉnh Lâm Đồng.

3.5.1. Cải tiến công tác lựa chọn nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng nói chung

Công tác lựa chọn nhà thầu xưa nay vẫn là một lĩnh vực ẩn chứa nhiều yếu tố nhạy

cảm, có thể gây nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả đầu tư công, góp phần lựa chọn nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu,

Ban QLDA cần thực hiện:

- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp theo hướng xem xét mức độ đáp ứng về kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu so với yêu cầu công việc cần thực hiện. Cụ

thể là:

+ Việc đề ra các tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật cần được đánh giá về sự phù hợp

giữa các giải pháp kỹ thuật thi công, biện pháp tổ chức tổng mặt bằng thi công xây

dựng với tiến độ thi công và giá thầu được đề xuất. Do các gói thầu của dự án địa chất

phức tạp nên cần xem xét các yêu cầu năng lực kinh nghiệm thi công công trình tương

tự để đánh giá, loại bớt các nhà thầu không đạt yêu cầu, tránh rủi ro trong quá trình thi

công. Trong khâu thẩm định kết quả trúng thầu, ngoài thẩm định hồ sơ dự thầu cần có

tìm hiểu thực tế tại các công trình tương tự của nhà thầu, để có đủ thông tin đầy đủ về

năng lực, kinh nghiệm trước khi phê duyệt kết quả trúng thầu.

+ Hồ sơ mời thầu cần nêu rõ yêu cầu cam kết huy động đầy đủ thiết bị thi công để thực

hiện gói thầu, yêu cầu nhân sự phải đáp ứng về số lượng, trình độ năng lực, kinh

nghiệm thực hiện các hợp đồng tương tự với gói thầu sẽ triển khai để có thể xử lý hoặc

đề xuất xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi công.

+ Khi tuyển chọn tư vấn đấu thầu ngoài đảm bảo đủ năng lực, kinh nghiệm theo quy định còn phải am hiểu về gói thầu để đặt ra các tiêu chí đánh giá phù hợp nhất để giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà nhầu thi công hoàn thành các gói thầu còn lại đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.

- Chú trọng và có giải pháp xem xét nghiêm khắc các nhà thầu vi phạm qui định chống

phá giá nhằm ngăn chặn nhà thầu bỏ giá thấp bất hợp lý chỉ nhằm mục đích thắng

thầu. Phải thực thi và công khai hệ thống khảo sát giá cả đấu thầu thấp và ban bố hệ

thống giới hạn giá cả thấp nhất. Đây là biện pháp loại trừ các nhà thầu trong các dự án

Trang 83

tiếp theo do Ban quản lý.

- Đề xuất lựa chọn hình thức đấu thầu qua mạng nhằm giúp quá trình đấu thầu được

công khai và minh bạch nhằm lựa chọn được những nhà thầu có chất lượng cao nhất.

- Do tình hình giá cả thị trường luôn biến động, thời gian thi công công trình kéo dài

nên luật cần có quy định chặt chẽ hơn về việc xác định giá, xác định phương án kỹ thuật, …để tránh rủi ro cho nhà thầu và đảm bảo tính minh bạch trong thanh quyết

toán vốn xây dựng công trình.

- Rà soát, kiện toàn đội ngũ viên chức lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ

dự thầu, tăng cường bồi dưỡng năng lực chuyên môn về đấu thầu, bảo đảm tuân thủ yêu cầu chuyên môn của bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu và các cá nhân theo quy

định hiện hành; đồng thời nâng cao ý thức đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm cá nhân.

3.5.2. Nâng cao năng lực hoạt động của chủ đầu tư (Ban QLDA)

Biện pháp nâng cao chất lượng chủ đầu tư

Để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước

Đạ Lây trong các giai đoạn của dự án, Tác giả kiến nghị một số giải pháp liên quan để

nâng cao hiệu quả quản lý của chủ đầu tư:

Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm toàn diện về CLCT, trong đó có chất lượng dự

án, khảo sát và thiết kế và một số nội dung khác. Do đó việc lựa chọn đơn vị nào làm

CĐT cần phải nghiên cứu cụ thể, ưu tiên đơn vị có bề dầy về năng lực và kinh nghiệm

trong quản lý. Để chủ đầu tư tác nghiệp tốt các công việc trong hoạt động xây dựng thì

đòi hỏi cần phải có “nghề”, như vậy cần quy định điều kiện năng lực cho chủ đầu tư

khi thực hiện các công việc này;

Nâng cao năng lực quản lý dự án cho các ban quản lý dự án thông qua cơ chế chính

sách của Nhà nước, thông qua đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn mô hình quản lý dự

án hợp lý, để đảm bảo công tác quản lý, điều hành dự án có hiệu quả;

Nghiên cứu cải thiện mô hình quản lý đầu tư xây dựng đối với chủ đầu tư

+Tăng cường chế tài nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư; Cần áp dụng các chế tài mạnh hơn: việc áp dụng các chế tài là cách để răn đe, ngăn ngừa nhằm giảm các vi phạm trong công tác quản lý. Để thực hiện chế tài một cách đúng qui định và hiệu quả, cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Xây dựng, các Nghị

định, thông tư, Quyết định có liên quan để đưa ra chế tài chặt chẽ và mang tính phòng ngừa vi phạm nhiều hơn. Bên cạnh đó, cần xác định rõ trách nhiệm của đầu tư và các

chủ thể tham gia quản lý xây dựng trong việc thực hiện chế tài theo qui định. + Phải tiến hành kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý dự án của Trung tâm QLĐT &

KTTL Lâm Đồng theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Lựa chọn lại hoặc có

Trang 84

giải pháp nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo và cán bộ giám sát để đáp ứng đủ điều

kiện năng lực, kinh nghiệm khi quản lý dự án lớn như công trình Tràn xả lụ thuộc dự

án Hồ chứa nước Đạ Lây.

* Cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại của Trung tâm QLĐT & KTTL Lâm Đồng:

a) Bộ máy quản lý của Trung tâm:

Ban Giám đốc, các phòng : Phòng Tổ chức - Hành chính, Kế toán - Tài vụ, Kế hoạch -

Kỹ thuật, Quản lý - Dự án, Ban QLDA thủy lợi HCN Đạ lây và 09 Trạm QLKT Thủy

lợi trực thuộc đóng trên địa bàn các huyện trong Tỉnh.

b) Công tác tổ chức cán bộ:

Lao động có mặt đến 15/7/2018: 162 người, trong đó: Văn phòng 22 người, các Trạm

là 140 người.Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ 01 người; Đại học 54 người, Cao đẳng

09 người, Trung cấp 29 người, nhân viên quản lý 69 người

.Theo cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm QLĐT & KTTL Lâm Đồng như hiện nay

thì số người ở Trung tâm rất đông nhưng lại bố trí cho Phòng quản lý dự án 4 người và

cụ thể Ban QLDA Hồ chứa nước Đạ Lây chỉ có 3 người (1 trưởng ban và 2 nhân viên).

* Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của chính phủ thì điều

kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án một dự án như sau:

1) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định :

Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng

phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:

Giám đốc quản lý dự án hạng I: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc chứng

chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án

của 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy

trưởng công trường hạng I;

Giám đốc quản lý dự án hạng II: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II;

Giám đốc quản lý dự án hạng III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ

Trang 85

hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng III.

2) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù

hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;

3) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án được

giao quản lý.

Theo như Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của chính phủ thì

điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án một dự án thì Ban QLDA hồ chứa nước

Đạ Lây chưa đảm bảo về số lượng con người cho Ban quản lý dự án một dự án.

Giám đốc Trung tâm

Trưởng Ban QLDA

Phó Ban QLDA

=> Vì thế tác giả đưa ra cơ cấu tổ chức từ Trung tâm QLĐT & KTTL Lâm Đồng đến Ban QLDA Hồ chứa nước Đạ Lâ như sau:

Hình Tổ đấu thầu Tổ quản lý kỹ thuật Tổ kế toán Tổ đền bù, GPMB

3.12: Mô hình tổ chức cơ cấu Ban QLDA cho môt dự án

- Tổ chức các hội thảo, chuyên đề về công tác quản lý chất lượng như Quản lý chất lượng trong công tác khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng trong quá trình thi công. Hàng năm cử cán bộ, viên chức đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ như Quản lý dự án, giám sát đánh giá tổng thể đầu tư theo Nghị định 85/2015/NĐ-CP.

Trang 86

- Đối với CBGS, trước khi được triển khai ra công trường, Ban Giám đốc tiến hành kiểm tra năng lực từng cá nhân, trong trường hợp cần thiết tổ chức truyền đạt kinh nghiệm giám sát trong nội bộ để nâng cao kỹ năng giám sát. Gắn trách nhiệm, quyền hạn của từng CBGS theo đúng quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị.

- Đối với những CBGS của chủ đầu tư trực tiếp giám sát, quản lý tại công trình cần

phải phối hợp với các nhà thầu (TVGS,thi công) trong công tác quản lý chất lượng,

quản lý vốn, quản lý tiến độ, quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường từ khi

khởi công cho đến công trình đưa vào sử dụng phải đồng bộ, chặc chẽ.

- Đối với CBGS trực tiếp cần nâng cao tinh thần tập thể, nhiệt tình và trách nhiệm

trong công việc.

3.5.3. Nâng cao năng lực hoạt động của đơn vị TVGS

Hiện tại trên công trình nhà thầu TVGS chỉ có 02 người (01 giám sát trưởng và 01 giám sát viên) có những thời điểm chỉ có 01 người, các TVGS cử lên công trình đều là

kỹ sư thuỷ lợi đúng chuyên ngành. Với việc bố trí cán bộ TVGS như trên (02 người) là

chưa đáp ứng được so với hồ sơ trúng thầu của nhà thầu, đồng TVGS lại không có mặt thường xuyên ở công trình và hiện nay công tác TVGS tại hiện trường của tư vấn giám

sát rất sơ sài, qua loa chưa đắp ứng được những yêu cầu của CĐT đề ra. Vì thế mà tác giả đề xuất như sau:

- Đơn vị TVGS cử các cán bộ TVGS công trình có năng lực chuyên môn tốt, kinh

nghiệm về thi công, giám sát công trình hồ chứa, đập đất để kiểm tra, giám sát chất

lượng công trình đạt hiệu quả cao hơn.

- Tăng cường công tác giám sát tại hiện trường; giám sát chặt chẽ quy trình thi công,

đặc biệt là công tác gia cố rọ đá tràn xả lũ, đổ bê tông,… đảm bảo chất lượng, mỹ thuật

công trình.

- Khi cử cán bộ TVGS vào giám sát công trình, người đứng đầu doanh nghiệp TVGS

phải có những quy định nhằm gắn chặt trách nhiệm của cá nhân người giám sát thi

công. Người giám sát thi công phải theo dõi chặt chẽ hàng ngày, ghi chép và cùng ký

xác nhận với nhà thầu khối lượng thi công, số lượng, giá cả, xuất xứ từng loại vật tư,

thiết bị đưa vào công trình. Cán bộ giám sát không theo dõi, ghi chép đầy đủ, kịp thời

sẽ bị xử phạt theo mức độ cụ thể (có thể theo tỉ lệ % giá trị khối lượng thi công, vật tư, thiết bị). Nếu phát hiện chất lượng công tình không đảm bảo như thiết kế, vật tư, thiết bị đưa vào công trình thiếu số lượng, kém chất lượng thì người giám sát thi công phải bồi thường. Hiện nay tại công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây công

việc này làm rất sơ sài, qua loa cho có.

3.5.4. Nâng cao năng lực hoạt động của đơn vị thi công xây lắp:

Hiện nay nhân sự cán bộ thi công đối với công trình Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa

nước Đạ Lây của nhà thầu cụ thể như sau: 01 chỉ huy trưởng, 02 cán bộ kỹ thuật thi

Trang 87

công, 01 CBKT làm hồ sơ và 01 kế toán công trình, trong đó: có 02 kỹ sư thuỷ lợi (01

chỉ huy trưởng, 01 là cán bộ làm hồ sơ), 02 CBKT hiện trường điều làm không đúng

ngành (01 là kỹ sư trắc địa, 01 là trung cấp xây dựng) và 01 là cử nhân kế toán. Với

đội ngũ cán bộ trực tiếp tại hiện trường như trên thì chưa đảm bảo triển khai tốt tất cả

các hạng mục của trình đang gấp rút tiến độ hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2018 được. Vì thế để công trình đảm bảo chất lượng, kỹ, mỹ thuật công cũng như đảm bảo

đúng kế hoạch tiến độ đề ra thì nhà thầu xây lắp phải thưc hiện theo yêu cầu sau:

- Tăng cường các cán bộ thi công công trình có năng lực chuyên môn tốt, kinh nghiệm

về thi công công trình hồ chứa, đập đất để trực tiếp quản lý, hướng dẫn công nhân thi công nhanh nhất và đạt hiệu quả cao.

- Tăng cường cán bộ có kinh nghiệm về việc làm hồ sơ nghiệm thu, thanh toán trong

quá trình thực hiện dự án vì hiện nay đối với công trình Tràn xả lũ, cán bộ làm hồ sơ nghiệm thu thanh, quyết toán còn yếu.

3.5.5 Tăng cường công tác giám sát tác giả:

Trong thời gian thực hiện dự án công tác giám sát tác giả rất là qua loa, không thường

xuyên ở công trình nên khi có những hạng mục bổ sung, phát sinh so với thiết kế ban

đầu để phù hợp với thực tế thì công việc này cả GSTG và nhà thầu tư vấn thiết kế cũng

rất là chậm. Vì những lý do trên mà tác giả đề xuất :

- Tăng cường công tác giám sát tác giả tại công trình để công trình đảm bảo chất lượng

và vừa bảo vệ những sản phẩm của mình trong quá trình thực hiện dự án một cách hiệu

quả, Đồng thời trong quá trình thực hiện dự án nếu thấy hạng mục nào chưa phù hợp

với thực tế thì phải báo cáo cho chủ đầu tư để bổ sung, thay đổi kịp thời sớm đưa công

vào sử dụng theo đúng tiến độ kế hoạch đề ra.

3.5.6 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thi công công trình của các

bên

Các bên tham gia quản lý chất lượng thi công trình (CĐT, TVGS, nhà thầu xây lắp)

tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặc hẽ hơn từ giai đoạn chuẩn bị thi công đến khi công trình đưa vào sử dụng, đặc biệt là nhà thầu tư vấn giám sát.

3.5.7 Tăng cường, bổ sung thêm cốp pha vào công trình

Thực tế công trình đang thi công sử dụng lại cốp pha rất nhiều lần làm ảnh hưởng đến

chất lượng cũng như tiến độ công trình.

3.5.8 Nâng cao tinh thần tự giác và trách nhiệm của nhà thầu thi công, tư vấn giám

Trang 88

sát tại công trình

Thực tế trong quá trình thi công có một số hạng mục đơn vị thi công làm chưa đạt với

yêu cầu thiết kế , cán bộ giám sát CĐT và TVGS nhắc nhỡ rất nhiều lần nhưng đơn vị

thi công khắc phục rất chậm, TVGS cũng không thường xuyên có mặt tại công trình,

nếu có thì cũng kiểm tra qua loa, sơ sài thiếu tinh thần trách nhiệm.

3.5.9 Nâng cao sự phối hợp trong công tác quản lý chất lượng thi công tại công trình

giữa các bên

Thực tế trong quá trình thi công, quản lý chất lượng công trình ít khi các đơn vị ngồi

lại với nhau để phối hợp thi công bàn bạc làm sao để từng hạng mục công trình, rồi cả công trình thi công đảm bảo chất lượng hoặc những hạng mục đơn vị thi công đang

thực hiện mà TVGS không ra kiểm tra nhắc nhỡ từ đầu mà để thi công thực hiện xong

rồi ra kiểm tra nếu hạng mục đó chưa đạt yêu cầu thiết kế thì TVGS bắt sửa đi, sửa lại rất tốn thời gian …..

3.5.10 Nâng cao tinh thần tự giác và trách nhiệm của các bên

Công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây có một số hạng mục kém chất lượng

nguyên nhân chính là nhà thầu thi công thiếu tinh thần tự giác, cán bộ kỹ thuật làm

việc thiếu trách nhiệm cộng với sự kiểm tra giám sát lơ là, qua loa của TVGS và giám

sát chủ đầu tư, vì thế để công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây đảm bảo đạt yêu

cầu thiết kế, chất lượng công trình tốt thì trước tiên Đơn vị thi công phải nâng cao tinh

thần tự giác, tinh thần trách nhiệm, đạo đức với nghề cộng với sự kiểm tra, giám sát

chặc chẽ của TVGS và giám sát chủ đầu tư.

3.6 Những biện pháp cụ thể cho từng vấn đề khắc phục

+ Đối với chủ đầu tư và tư vấn giám sát cần cử cán bộ giám sát, tư vấn giám sát có

năng lực chuyên môn tốt trực tiếp tại công trình có tinh thần trách nhiệm cao, đạo đức

nghề nghiệp tốt và kiểm tra chặc chẽ các khâu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, công tác

tập kết vật việu đầu vào, công tác đào móng, cốt thép, cốp pha ….nếu thấy đơn vi thi

công làm hạng mục công việc nào mà chưa đúng như thiết kế được duyệt thì phải nhắc nhỡ ngay , trong trường hợp nhắc nhỡ mà nhà thầu không thực hiện thì lập biên bản tạm ngưng và yêu cầu sửa chữa lại cho đúng mới triển khai công việc tiếp theo.

+ Đối với đơn vị thi công: Chỉ huy trưởng công trình chỉ đạo từ cán bộ thi công trực

tiếp thi công tại công trình đến các công nhân phải nghiêm túc thực hiện các hạng mục

công việc đúng theo hồ sơ thiết kế được duyệt , không làm đối phó hay gian dối.

3.7 Kết luận Chương 3

- Căn cứ vào thực trạng công quản lý chất lượng thi công xây dựng tại công trình Tràn

Trang 89

xả lũ thuộc Dự án Hồ chứa nước Đạ lây. Từ đó, tác giả đưa ra đề xuất một số giải pháp

tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ

chứa nước Đạ Lây cho thời gian tới như sau:

+ Rà soát, kiện toàn đội ngũ viên chức lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ

dự thầu, tăng cường bồi dưỡng năng lực chuyên môn về đấu thầu, bảo đảm tuân thủ yêu cầu chuyên môn của bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu và các cá nhân theo quy

định hiện hành; đồng thời nâng cao ý thức đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm cá nhân.

+ Phải tiến hành kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý dự án của Trung tâm QLĐT &

KTTL Lâm Đồng theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP; Từng bước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2008. Lựa chọn lại hoặc có

giải pháp nâng cao trình độ cán bộ lãnh đạo và cán bộ giám sát để đáp ứng đủ điều

kiện năng lực, kinh nghiệm khi quản lý dự án lớn như công trình Tràn xả lụ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây.

+ Tổ chức các hội thảo, chuyên đề về công tác quản lý chất lượng như Quản lý chất lượng trong công tác khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng trong quá trình thi công.

Hàng năm cử cán bộ, viên chức đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ như Quản lý.

+Đối với những CBGS của chủ đầu tư trực tiếp giám sát, quản lý tại công trình cần

phải phối hợp với các nhà thầu (TVGS, thi công) trong công tác quản lý chất lượng,

quản lý vốn, quản lý tiến độ, quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường từ khi

khởi công cho đến công trình đưa vào sử dụng phải đồng bộ, chặc chẽ.

+ Tăng cường công tác giám sát tại hiện trường; giám sát chặt chẽ quy trình thi công,

đặc biệt là công tác gia cố rọ đá tràn xả lũ, đổ bê tông,… đảm bảo chất lượng, mỹ thuật

công trình.

+ Tăng cường công tác giám sát tác giả tại công trình để công trình đảm bảo chất

lượng và vừa bảo vệ những sản phẩm của mình trong quá trình thực hiện dự án một

cách hiệu quả, Đồng thời trong quá trình thực hiện dự án nếu thấy hạng mục nào chưa

phù hợp với thực tế thì phải báo cáo cho chủ đầu tư để bổ sung, thay đổi kịp thời sớm đưa công vào sử dụng theo đúng tiến độ kế hoạch đề ra.

+ Tăng cường các cán bộ thi công công trình có năng lực chuyên môn tốt, kinh nghiệm về thi công công trình hồ chứa, đập đất để trực tiếp quản lý, hướng dẫn công nhân thi

công nhanh nhất và đạt hiệu quả cao.

-+ Tăng cường cán bộ có kinh nghiệm về việc làm hồ sơ nghiệm thu, thanh toán trong

quá trình thực hiện dự án vì hiện nay đối với công trình Tràn xả lũ, cán bộ làm hồ sơ

Trang 90

nghiệm thu thanh, quyết toán còn yếu.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Cùng với những đổi mới phát triển không ngừng của đất nước, công tác quản lý chất

lượng xây dựng công trình đã và đang góp phần quan trọng trong việc hình thành nên

các dự án thuỷ lợi, đem lại lợi ích kinh tế văn hóa, xã hội to lớn. Nâng cao công tác

quản lý chất lượng dự án xây dựng công trình trong điều kiện hiện nay là một yêu cầu và là đòi hỏi thực tế khách quan ở Việt Nam. Đối với tỉnh Lâm Đồng, việc tăng cường

công tác quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh tạo ra công trình đảm bảo chất lượng, bền vững là góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng cơ bản của tỉnh nói chung và xây dựng thuỷ lợi nói riêng của ngành thuỷ lợi, phát huy

hiệu quả nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế

xã hội của tỉnh..

Thông qua việc thực hiện đề tài “ Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng quản lý chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ Hồ chứa nước Đạ Lây, tỉnh Lâm Đồng ”, học viên đã hoàn thành những nội dung sau đây:

- Tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý chất

lượng công trình xây dựng.

- Luận văn đã phân tích đánh giá thực trạng quản lý chất lượng thi công công trình

Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây. Phân tích những tồn tại và nguyên nhân.

Đây là những căn cứ quan trọng để làm cơ sở đề xuất những giải pháp nâng cao công

tác quản lý chất lượng thi công công trình Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ chứa nước Đạ

Lây – huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng.

- Đề xuất những giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng thi công công trình

Tràn xả lũ thuộc Dự án Hồ chứa nước Đạ Lây – huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng.

2. KIẾN NGHỊ

- Để nâng cao chất lượng công trình xây dựng nhất là chất lượng thi công cần giải quyết các vấn đề ở tất cả các khâu trong thực hiện dự án và cần triển khai một cách quyết liệt, đồng bộ.

- Thực hiện quán triệt các nguyên tắc như “Làm đúng ngay từ đầu” và xây dựng “Cơ

chế trách nhiệm” đối với mỗi cá nhân hay tổ chức khi tham gia quản lý chất lượng

công trình xây dựng.

- Về xác định giá dự thầu cần phải quy định khung sàn về giá không nên lấy tiêu chí có

Trang 91

giá dự thầu thấp nhất để xem xét trúng thầu và rất có thể sẽ dẫn đến không đảm bảo đủ

chi phí để xây dựng công trình sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro về chất lượng thi công xây

dựng công trình là rất lớn.

- Đổi mới trong công tác quản lý nhà nước về quản lý chất lượng công tình xây dựng

Trang 92

thông qua đổi mới hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn về quản lý chất lượng phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Quốc hội khóa XIII (2014). Luật xây dựng số 50/2014/QH13, Quốc hội nước cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

[2] Chính phủ (2015). Nghị định số 46/2015/NĐ – CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

[3] Chính phủ (2015). Nghị định số 59/2015/NĐ – CP ngày 18 tháng 06 năm 2015

của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng

[4] Chính phủ (2017). Nghị định số 42/2017/NĐ – CP ngày 05 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18

tháng 6 năm 2015

[5] .Đinh Tuấn Hải, Phạm Xuân Anh (2013), Quản lý dự án trong giai đoạn xây dựng – Nhà xuất bản xây dựng

[6] .Đinh Tuấn Hải (2013), Bài giảng môn học Phân tích các mô hình quản lý, Trường

Đại học Kiến Trúc Hà Nội

[7] Phạm Văn Khiêm (2016), Luận văn Thạc sĩ “Đề xuất một số giải pháp nâng cao

chất lượng thi công công trình Trục thoát nước Chòm Sao-Suối Đờn” – Trường Đại

học Thủy Lợi

[8] Đỗ Thị Xuân Lan (2012), Quản lý dự án xây dựng – Nhà xuất bản Đại học quốc

gia TP. Hồ Chí Minh

[9] TS. Mỵ Duy Thành (2012), Bài giảng môn học Chất lượng công trình Trường Đại

học Thủy Lợi

[10] PGS. TS. Trịnh Quốc Thắng (2006), Quản lý dự án xây dựng – Nhà xuất bản

khoa học và kỹ thuật

[11] Dương Văn Tiễn (2013), Bài giảng cao học, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Thuỷ Lợi

[12] PGS.TS. Nguyễn Bá Uân (2013), Bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng cao Trường Đại học Thủy Lợi

[13] PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân (2013), Bài giảng Kinh tế xây dựng Trường Đại học

Thủy Lợi

[14] Căn cứ các Quyết định của Bộ NN & PTNT phê duyệt điều chỉnh Dự án đầu tư (giai đoạn 1) tại Quyết định 3972/QĐ-BNN-TCTL ngày 06/10/2015. Ngày 02/12/2015

Trang 93

Bộ Nông Nghiệp & PTNT ra Quyết định số 4968/QĐ-BNN-TCTL “Vv phê duyệt hồ

sơ thiết kế bản vẽ thi công điều chỉnh Cụm công trình Đầu mối”. Ngày 13/12/2016 Bộ

Nông Nghiệp & PTNT Quyết định số 5214/QĐ-BNN-TCTL "Vv phê duyệt điều chỉnh

dự án đầu tư (giai đoạn 1), thiết kế BVTC - Dự toán hạng mục xử nền công trình đầu

mối Hồ chứa nước Đạ Lây và bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Quyết định số 5327/QĐ-BNN-TCTL Ngày 21/12/2017 Bộ Nông Nghiệp & PTNT “Vv phê duyệt

điều chỉnh dự án (giai đoạn 1) dự án Hồ chứa nước Đạ Lây, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm

Đồng”.

[15] Căn cứ Quyết định số 18/QĐ-ĐTKTTL ngày 14/02/2015 của Trung tâm Quản lý Đầu tư & Khai thác Thủy lợi Lâm Đồng "V/v phê duyệt tiến độ thi công chi tiết hạng

mục công trình- Gói thầu số 02: Xây lắp Tràn xả lũ, dự án Hồ chứa nước Đạ Lây,

huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng".

[16] Các tài liệu khác có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng

Trang 94

thi công công trình và những tài liệu liên quan đến công Tràn xả lũ thuộc dự án Hồ chứa nước Đạ Lây.