BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

P H Ạ M A N H D Ũ N G

ĐỖ MINH DŨNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH

Q U Ả N T R Ị

K

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

I N H D O A N H

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

K H Ó A 2 0 1 1 A

HÀ NỘI – 2013

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài

“Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định” Mã

đề tài QTKD2012A-NĐ103 tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Văn

Bình Viện Kinh tế & Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Luận văn này

được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một

thành viên công trình đô thị Nam Định để phân tích đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công

trình đô thị Nam Định.

Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận

chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và sử dụng những

thông tin số liệu từ các sách, mạng internet … theo danh mục tham khảo.

Tác giả cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào

hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của

mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học Bách

khoa Hà Nội.

Tác giả luận văn

Đỗ Minh Dũng

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Luận văn: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô

thị Nam Định”, được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý

thầy cô Viện Kinh tế & Quản lý, Viện đào tạo sau Đại học trường Đại học Bách

khoa Hà Nội, Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Bình, Ban lãnh đạo,

CBCNV công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.

Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Bình, người đã dành

nhiều thời gian, công sức và lòng nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực

hiện luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Viện Kinh tế & Quản lý, cán bộ nhân viên

Viện đào tạo sau Đại học, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đã hỗ trợ, gợi ý cho

tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên công

ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định đã giúp tôi thu thập số liệu,

tài liệu, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã tận tâm chia xẻ

những khó khăn trong suốt quá trình học tập và quá trình thực hiện luận văn.

Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô và toàn thể quý vị!

TP. Nam Định, tháng 12 năm 2013

Tác giả luận văn

Đỗ Minh Dũng

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ............................................................... 4

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG.................................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ......................................................... 4

1.1.2. Phân biệt kết quả và hiệu quả ................................................................. 6

1.1.2.1. Kết quả ........................................................................................... 6

1.1.2.2. Hiệu quả ......................................................................................... 7

1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh ............................................................... 7

1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 7

1.1.3.2. Hiệu quả xã hội .............................................................................. 7

1.1.4. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh .......................................... 8

1.1.5. Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................. 8

1.1.6. Bản chất của hiệu quả kinh doanh. ......................................................... 9

1.1.7. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách

quan. ..............................................................................................................10

1.1.8. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................................11

1.2. Các yêu cầu cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. ...............................................................................................................12

1.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh cả về mặt định lượng và định tính. .........12

1.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích trước mắt và lợi

ích lâu dài. ......................................................................................................13

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích của doanh nghiệp,

lợi ích của xã hội và của người lao động. ........................................................14

1.2.4. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với hiệu quả kinh tế, xã

hội. .................................................................................................................15

1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. .............16

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp. ............................17

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt động

kinh doanh. .....................................................................................................19

1.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. ................................................21

1.4. Cơ sở phân tích ............................................................................................23

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh .........................23

1.6. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ............24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .....................................................................................26

Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ

THỊ NAM ĐỊNH ...................................................................................................27

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY. ..............................................27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định. ...........................................................................27

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh. .......................................................................29

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty. ............................................................30

2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiệt bị của công ty. ..........................................32

2.1.5. Đặc điểm về vốn của công ty. ...............................................................32

2.1.6. Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành

viên công trình đô thị Nam Định. ...................................................................33

2.1.6.1. Thuận lợi. ..................................................................................... 35

2.1.6.2. Khó khăn. ..................................................................................... 37

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG

TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH ............................................................................38

2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến năm 2012 .................38

2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty. ........................................39

2.2.2.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. ..................................................... 39

2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động. .......................................................... 41

2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. ..................................................... 42

2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ................................................... 44

2.2.2.5. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. .................................................... 46

2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN

XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG

TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH. ...........................................................................47

2.3.1. Nhân tố chi phí sản xuất. .......................................................................47

2.3.2. Nhân tố vốn. .........................................................................................50

2.3.3. Nhân tố lao động...................................................................................52

2.3.4. Nhân tố kỹ thuật và công nghệ. .............................................................54

2.3.5. Các nhân tố khác. ..................................................................................56

2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH. ..........57

2.4.1. Kết quả đạt được. ..................................................................................57

2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại .................................................57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .....................................................................................60

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

SXKD TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ

NAM ĐỊNH ...........................................................................................................61

3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH

ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH .........................................................................................61

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định. ...........................................................................61

3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một

thành viên công trình đô thị Nam Định. ..........................................................62

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ

NAM ĐỊNH .......................................................................................................63

3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý điều hành. ...............................63

3.2.2. Chú trọng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ..........................65

3.2.3. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá

nhân người lao động. ......................................................................................67

3.2.4. Mở rộng nguồn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ......69

3.2.5. Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh. ...................................70

3.2.6. Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh . ...................72

3.2.7. Định kỳ phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................77

3.2.8. Đổi mới phát triển công nghệ kỹ thuật, tin học ......................................78

3.2.9. Tăng cường liên kết liên doanh. ............................................................79

3.2.10. Mở rộng quan hệ giữa Công ty và xã hội. ...........................................81

3.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................82

3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................82

3.3.2. Đối với các bộ, ngành chức năng ..........................................................83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .....................................................................................84

KẾT LUẬN ...........................................................................................................85

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................87

PHỤ LỤC ..............................................................................................................88

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HQKD: Hiệu quả kinh doanh

SXKD: Sản xuất kinh doanh

QTKD: Quản trị kinh doanh

CPKD: Chi phí kinh doanh

QLDN: Quản lý doanh nghiệp

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

CBCNV: Cán bộ công nhân viên

XHCN: Xã hội chủ nghĩa

UBND: Ủy ban nhân dân

TPNĐ: Thành phố Nam Định

TC-HC: Tổ chức – Hành chính

TC-KT: Tài chính – Kế toán

KH-KT: Kế hoạch – Kỹ thuật

CSCC: Chiếu sáng công cộng

TSCĐ: Tài sản cố định

VCĐ: Vốn cố định

VLĐ: Vốn lưu động

QLN: Quản lý nhà

VAT: Thuế VAT

ĐVT : Đơn vị tính

VNĐ: Việt Nam đồng

KD: Kinh doanh

BQ: Bình quân

VN: Việt Nam

QT: Quản trị

LD: Liên doanh

HQ: Hàn quốc

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu số 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. ...................................................... 30

Biểu số 02: Một số chỉ tiêu đạt được của công ty trong những năm gần đây .......... 33

Biểu số 03: Một số công trình tiêu biểu công ty thi công những năm gần đây ........ 35

Biểu số 04: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010-2012 ............ 38

Biểu số 05: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận từ năm 2010-2012................... 39

Biểu số 06: Hiệu quả sử dụng lao động từ năm 2010 đến năm 2012 ..................... 41

Biểu số 07: Hiệu quả sử dụng vốn cố định từ năm 2010 đến năm 2012 ................. 42

Biểu số 08: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động từ năm 2010 đến năm 2012 ............... 44

Biểu số 09: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất từ năm 2010 đến năm 2012 ................ 48

Biểu số 10: Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động từ năm 2010-2012 ........................ 51

Biểu số 11: Bảng tổng hợp huy động vốn từ năm 2010-2012 ................................. 52

Biểu số 12: cơ cấu lao động từ năm 2010 đến năm 2012........................................ 53

Biểu số 13: Máy móc thiết bị hiện có của công ty. ................................................. 55

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý duy trì các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tại

các đô thị trên cả nước nói chung và thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định nói riêng

luôn là vấn đề cấp bách và là mối quan tâm hàng đầu của các cấp các ngành. Hiện

nay do tốc độ đô thị hoá nhanh, việc quản lý vận hành, duy trì các công trình công

cộng của thành phố ngày càng đòi hỏi chất lượng rất cao, giá thành hạ. Trong khi đó

nguồn thu ngân sách và chi cho công tác sự nghiệp môi trường đô thị của thành phố

có hạn. Việc quản lý duy trì các công trình công cộng đòi hỏi nhu cầu về kinh phí

rất cao nhưng nguồn cấp thì có hạn. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

công ty với chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao là bài toán rất

khó cho công ty. Việc phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định là hết

sức cần thiết cho sự sống còn của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định trong giai đoạn hiện nay. Với mong muốn góp phần nhỏ của mình tìm ra

một số giải pháp phù hợp nhằm ổn định và nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm

bảo đủ việc làm không ngừng nâng cao đời sống CBCNV, bảo đảm an sinh xã hội,

nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân trong lĩnh vực sự nghiệp đô thị. Xuất phát

tính cấp thiết trên em xin chọn đề tài “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải

pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định” để nghiên cứu và làm đề tài khoá luận văn tốt nghiệp

cao học quản trị kinh doanh của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

- Làm rõ lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân

tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định trong những năm gần đây.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 1

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Đánh giá năng lực hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên công trình đô thị Nam Định thông qua việc phân tích các yếu tố, môi

trường ảnh hưởng.

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu;

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tại công ty TNHH một thành viên công

trình đô thị Nam Định

Phạm vi nghiên cứu:

- Một số vấn đề lý thuyết chung về kinh doanh, và các lý thuyết về phân tích

môi trường kinh doanh áp dụng cho việc phân tích thực trạng và môi trường kinh

doanh của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.

- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, trong những năm gần

đây để rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội cũng như thách thức mà

công ty gặp phải. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả

kinh doanh của công ty trong thời gian tới.

- Các tác động sau khi đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh tăng lợi nhuận cho công ty, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của

chính quyền và nhân dân thành phố trong thời gian tới.

Nguồn số liệu lấy báo cáo các năm của Công ty TNHH một thành viên công

trình đô thị Nam Định.

Về thời gian, sử dụng chuỗi thông tin, số liệu từ năm 2010- 2012

4. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, khái quát

hoá và các phương pháp lý thuyết hệ thống, thống kê, phân tích kinh tế, đánh giá thực

trạng tìm giải pháp và các phương pháp nghiên cứu thông thường.

5. Kết cấu của luận văn:

Luận văn gồm: Lời mở đầu, 3 chương và phần kết luận, ngoài ra có thêm

danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo được sắp xếp

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 2

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

theo thứ tự như sau:

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng, biểu.

Lời mở đầu

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại

Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.

- Kết Luận

- Tài liệu tham khảo

- Phụ lục

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 3

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo

chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống

còn. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội

nhập của nền kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết kinh

doanh phải mang lại hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có

điều kiện mở rộng và phát triển, mua sắm máy móc, thiết bị, cải thiện và nâng cao

đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.

Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu và quan trọng nhất để đánh giá mọi hoạt động

kinh tế - xã hội. Hiệu quả là một phạm trù có vai trò đặc biệt trong quản lý nói

chung và quản lý kinh tế nói riêng. Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để lựa chọn

các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của con

người trên mọi lĩnh vực, trong mọi thời điểm.

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được

mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một

phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp

hay của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đề ra. Hiểu một cách đơn giản nhất,

hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí kinh doanh tối thiểu.

Có khá nhiều cách thức tiếp cận hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và do

vậy, có nhiều chỉ tiêu khác nhau phản ánh hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, về mặt

tổng quát, để đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh, các nhà phân tích thường

sử dụng các chỉ tiêu sau:

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 4

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Sức sản xuất:

Sức sản xuất là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị yếu tố đầu vào đem lại mấy đơn

vị kết quả sản xuất đầu ra. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ hiệu

quả sử dụng các yếu tố đầu vào càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao.

Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ sẽ phản ánh hiệu quả sử dụng các

yếu tố thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.

Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất

Sức sản xuất =

Yếu tố đầu vào

Tùy theo mục đích phân tích, tử số chỉ tiêu “sức sản xuất” có thể sử dụng một

trong các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản xuất, doanh thu thuần bán hàng…; còn yếu tố

đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu,

vốn vay, …

- Sức sinh lợi:

Sức sinh lợi (hay khả năng sinh lời) là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị yếu tố

đầu vào hay một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất đem lại mấy đơn vị lợi

nhuận. Trị số của chỉ tiêu “sức sinh lợi” tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi

càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này

tính ra càng nhỏ, chứng tỏ khả năng sinh lợi càng thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh

không cao

Đầu ra phản ánh lợi nhuận

Sức sinh lợi =

Yếu tố đầu vào

Tùy thuộc vào mục đích phân tích, đầu ra phản ánh lợi nhuận có thể là lợi

nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận thuần từ việc kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế, lợi nhuận sau thuế, …; còn yếu tố đầu vào giống như yếu tố đầu vào

“sức sản xuất” ở trên.

Kết quả kinh doanh (còn gọi là kết quả đầu ra) được đo bằng các chỉ tiêu như:

giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận … Chi phí kinh doanh (hay còn gọi là

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 5

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chi phí hay các yếu tố đầu vào) có thể bao gồm: lao động, tiền lương, chi phí

nguyên vật liệu, chi phí vốn, chi phí quản lý, chi phí bán hàng…

Như vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta không chỉ dừng lại ở

việc đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Trong cơ chế

thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế kết hợp các yếu tố đầu vào để kinh

doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ được

xem là có hiệu quả khi nó không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, đến toàn xã

hội. Hoạt động của mọi doanh nghiệp thể hiện ở hai chức năng là sản xuất và

thương mại hay còn là hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những chi

phí bỏ ra. Tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí

trên nguồn thu sẵn có. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý điều hành kinh doanh

của doanh nghiệp. Hiệu quả là thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá hiệu quả

kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế của

mỗi khu vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện

mở rộng và phát triển sản xuất, đầu tư tài sản cố định, nâng cao mức sống của công

nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.

1.1.2. Phân biệt kết quả và hiệu quả

1.1.2.1. Kết quả

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại

lợi ích tiêu dùng cho xã hội (sản phẩm vật chất hay phi vật chất). Những sản phẩm

này phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh xã hội được người tiêu dùng

chấp nhận.

Kết quả là biểu hiện quy mô của một chỉ tiêu thực lực của một đơn vị sản xuất

trong một kỳ kinh doanh nào đó chẳng hạn như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu

bán hàng, số sản phẩm tính bằng hiện vật… Tuy nhiên, các kết quả của hoạt động

kinh doanh chỉ nói lên bản chất bên trong của nó nhưng chưa thể hiện mối quan hệ

giữa nó và các chỉ tiêu khác. Do đó, khi đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh,

nếu dùng một chỉ tiêu kết quả thì sẽ trở nên phiến diện, không đầy đủ vì vậy để so

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 6

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

sánh và đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh chúng ta cần phải so sánh các chỉ

tiêu kết quả với nhau để có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.

1.1.2.2. Hiệu quả

Khi so sánh chỉ tiêu các kết quả với nhau và với các yếu tố đầu vào thì sẽ

mang đến cho doanh nghiệp các chỉ tiêu về hiệu quả như: lợi nhuận/vốn, lợi

nhuận/chi phí, lợi nhuận/tài sản…

+ Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả đầu ra – chi phí đầu vào

+ Hiệu quả tương đối

Kết quả đầu ra

Hiệu quả tương đối =

Yếu tố đầu vào

1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh chia làm hai loại: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế

- Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kết quả kinh tế đạt

được so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào.

Hiệu quả kinh tế gồm các hiệu quả sau:

- Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt

động kinh doanh và chi phí bỏ ra để có được khoản thu nhập đó.

- Hiệu quả của các hoạt động khác mang lại là lợi nhuận thu được do kết quả

của hoạt động kinh tế khác.

1.1.3.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội đạt được trong kinh doanh biểu thị qua việc đóng góp của

doanh nghiệp với nền kinh tế của đất nước dưới dạng tổng quát là việc thực hiện các

nghĩa vụ đối với nhà nước. Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi ích xã hội

mà doanh nghiệp mang lại thể hiện trên các khía cạnh sau:

+ Tăng sản phẩm xã hội

+ Nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành

+ Tạo việc làm cho nhiều lao động

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 7

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước

1.1.4. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh

Phân tích thường được hiểu như là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối

quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó. Trong khi ở lĩnh

vực tự nhiên, sự phân chia đó được tiến hành với các phương tiện cụ thể thì ở lĩnh

vực kinh tế xã hội các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng những khái niệm

trừu tượng nên việc phân tích cũng phải bằng các phương pháp trừu tượng.

Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình

nghiên cứu tất cả các hiện tượng có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động

kinh doanh. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy

trừu tượng, tức là từ quan sát, thu nhận xử lý thông tin số liệu, tìm nguyên nhân đến

đề ra các hoạt động cũng như các giải pháp thực hiện nó.

Quá trình phân tích cũng như các kết luận của nó bao giờ cũng chứa đựng hai

tính chất: tính khoa học khách quan và tính nghệ thuật chủ quan. Thước đo cuối

cùng xác nhận sự đúng đắn, chân lý của các kết luận phân tích là thực tế, là các quá

trình diễn biến trong thực tế cũng như kết quả thu nhận được trong thực tế. Đối

tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả thực hiện các chỉ

tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, với sự tác động

của các nhân tố kinh tế

1.1.5. Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình

hoạt động của doanh nghiệp.

+ Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả

+ Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các

chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, tồn tại

là gì, nguyên nhân là do đâu và đề ra biện pháp khắc phục tận dụng triệt để thế

mạnh của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh không

phải chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu cho một

hoạt động kinh doanh mới.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 8

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động

của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh như: sản xuất, tổ chức, mua bán, tài chính…

+ Phân tích hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức to lớn đối với mỗi doanh

nghiệp. Nó là công cụ quản lý hiệu quả, là cơ sở cho những quyết định quan trọng,

đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.1.6. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.

Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực

và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng

của xã hội, đòi hỏi việc khai thác sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có

hiệu quả. Như vậy bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động

xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp

nói riêng và xã hội nói chung.

Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với

chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm chi phí tạo ra, sử

dụng nguồn lực và cả chi phí cơ hội. Nói một cách tổng quát hiệu quả kinh doanh là

phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao

những nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.

Hiệu quả kinh doanh cần được hiểu một cách toàn diện trên cả hai mặt định

lượng và định tính.

- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa

kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả

kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chi phí này càng nhỏ thì hiệu quả kinh

doanh càng cao và ngược lại.

- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn lực trong một hệ thống, sự kết hợp giữa chúng trong việc giải quyết những

yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.

Cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết

quả kinh doanh. Về hình thức hiệu quả kinh doanh luôn là một phạm trù so sánh thể

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 9

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hiện mối tương quan giữa cái đã bỏ ra và cái thu được, còn kết quả kinh doanh chỉ

là yếu tố và là phương tiện cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả.

1.1.7. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu

khách quan.

Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu và là động

lực kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là

một đòi hỏi tất yếu khách quan của nền kinh tế nói chung và đối với mỗi doanh

nghiệp nói riêng bởi các lý do sau đây:

- Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi

nhuận. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội ngày càng cao đòi hỏi lợi

nhuận của doanh nghiệp cũng phải ngày càng tăng lên, đối với doanh nghiệp thì

hiệu quả kinh doanh xét về số tuyệt đối chính là lợi nhuận, do đó hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp phải không ngừng được nâng cao để đáp ứng qui luật

phát triển của doanh nghiệp.

- Hoạt động trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh

tranh lẫn nhau. Thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp càng khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như

vậy buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh để có

thể chiến thắng đối thủ cạnh tranh khác.

- Trong điều kiện hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế

giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc họ đứng trước sức ép

to lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các

doanh nghiệp hiện nay gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập và do đó nâng

cao đời sống cho người lao động trong các doanh nghiệp, từ đó góp phần cho sự

phát triển chung của toàn xã hội.

Với các lý do nêu trên thì nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh

nghiệp là tất yếu khách quan vì lợi ích của doanh nghiệp và của toàn xã hội.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 10

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.8. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh

Nâng cao HQKD là điều kiện sống còn để DN tồn tại, phát triển và thực hiện

mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.

Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi

nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, DN phải sản xuất sản phẩm dịch vụ cung cấp cho

thị trường; trên cơ sở sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. DN càng tiết

kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi

nhuận bấy nhiêu. Thông qua đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh mà biết hiệu

quả sử dụng từng nguồn lực và các nguồn lực ở mức độ nào. Từ đó mới biết chiến

lược có còn đúng ở mức độ nào, phân bổ nguồn lực còn đúng ở mức độ nào,. .. để

điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Và việc, đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh

doanh là một yêu cầu tất yếu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều tất yếu nêu trên thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:

- Nguồn lực khan hiếm: Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan

hiếm, càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt

động sản xuất kinh doanh phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người.

- Nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng tăng và đa dạng. Trong khi

các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày

càng đa dạng và tăng không có giới hạn. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm.

Qui luật khan hiếm buộc mỗi DN phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: sản

xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh như thế nào? Và sản xuất kinh doanh

cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các DN nào quyết định sản xuất đúng loại sản

phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp.

Mỗi DN trả lời không đúng ba câu hỏi nêu trên sẽ sử dụng các nguồn lực

sản xuất xã hội để sản xuất sản phẩm dịch vụ không tiêu thụ được trên thị trường -

tức KD không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội - sẽ không có khả

năng phát triển và tồn tại.

- Yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao: Mặt khác, KD trong cơ chế kinh tế thị

trường, mở cửa và ngày càng hội nhập, DN phải chấp nhận và đứng vững trong

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 11

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh DN phải luôn tạo ra và duy trì các

lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng sản

phẩm dịch vụ. Để duy trì lợi thế về giá cả DN phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực

sản xuất hơn so với các DN khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất KD với hiệu quả cao, DN

mới có khả năng đạt được điều này.

HQKD là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các

nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài

của DN. HQKD càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản

xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục tiêu

bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.

1.2. Các yêu cầu cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp.

Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, việc đánh giá hiệu quả kinh

doanh phải được xem xét một cách toàn diện có nghĩa là không chỉ đánh giá ở kết

quả đạt được mà điều quan trọng là phải đánh giá chất lượng của kết quả đạt được.

Do đó khi đánh giá hiệu quả cần quán triệt một số yêu cầu sau:

1.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh cả về mặt định lượng và định tính.

Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được xem xét trong mối tương

quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi, có nghĩa là cố gắng tạo ra sản

phẩm có giá trị trên thị trường với một chi phí thấp nhất. Đánh giá hiệu quả kinh

doanh về mặt định lượng thông qua các chỉ tiêu định lượng, có chỉ tiêu đánh giá

một cách tổng quát, có chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng mặt của hiệu quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt định tính được sử dụng trong các

trường hợp không thể đo lường được hiệu quả bằng các con số cụ thể hoặc khó định

lượng. Các doanh nghiệp luôn chú trọng việc tạo dựng uy tín, nâng cao chất lượng

sản phẩm, bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, góp phần thúc đẩy

kinh tế chung của toàn ngành, khu vực và toàn xã hội…, việc lượng hóa các mục

tiêu này là hết sức khó khăn và chúng ta chỉ có thể đánh giá được về mặt định tính.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 12

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tuy nhiên việc đánh giá này là hết sức quan trọng, nếu ta chỉ dựa vào kết quả định

lượng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà bỏ qua việc đánh giá

định tính thì chưa đủ, chẳng hạn một doanh nghiệp do tiết kiệm chi phí cho việc bảo

vệ môi trường và an toàn vệ sinh lao động cho công nhân họ có thể thu được lợi

nhuận rất lớn nhưng hậu quả là môi trường bị hủy hoại ảnh hưởng đến sức khỏe của

toàn xã hội, sức khỏe công nhân bị ảnh hưởng lâu dài, những hậu quả này là không

thể định lượng được và tác hại của nó có khi còn lớn hơn nhiều lợi nhuận mà doanh

nghiệp thu được. Do đó đứng trên góc độ tổng thể của nền kinh tế quốc dân, hiệu

quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được phải gắn liền với hiệu quả của toàn xã

hội. Việc đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đã đủ mà phải xem

xét hiệu quả xã hội mà nó đem lại như thế nào. Trong một số trường hợp hiệu quả

xã hội lại mang tính quyết định khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp mặc dù xét về mặt kinh tế nó chưa hoàn toàn đáp ứng đòi hỏi của

doanh nghiệp.

1.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích trước mắt và

lợi ích lâu dài.

Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp

là tối đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên để đạt được mục tiêu này về lâu dài các doanh

nghiệp không chỉ tập trung vào lợi ích trước mắt mà cần phải chú ý đến lợi ích lâu

dài, có như vậy doanh nghiệp mới phát triển một cách bền vững. Hiệu quả kinh

doanh trong một giai đoạn dù lớn đến đâu, cũng không được đánh giá cao nếu nó

làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của doanh nghiệp xét trong một chu kỳ thời gian

dài. Trong thực tế nước ta không ít doanh nghiệp chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt mà

không chú ý đến lợi ích lâu dài, họ tìm mọi cách để giảm chi phí đầu tư, mua các

thiết bị cũ lạc hậu với giá rẻ, giảm chi phí quảng cáo tiếp thị, giảm chi phí đào tạo

nâng cao tay nghề cho người lao động, giảm chi phí bảo vệ môi trường...Trước mắt,

họ có thể thu được lợi nhuận cao do tiết kiệm chi phí, nhưng về lâu dài họ sẽ bị thua

lỗ do chi phí sữa chữa cho các thiết bị cũ là rất lớn, chất lượng sản phẩm không đảm

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 13

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

bảo do công nghệ lạc hậu, doanh nghiệp sẽ bị mất uy tín trên thị trường người lao

động không theo kịp trình độ chung của xã hội, môi trường bị hủy hoại...

Do đó việc xem xét hiệu quả lâu dài là hết sức quan trọng, nhất là đối với các

doanh nghiệp mới thâm nhập một thị trường mới hoặc cho ra đời một sản phẩm

mới, họ cần phải bỏ qua lợi ích trước mắt để tập trung vào việc chiếm lĩnh thị

trường, tạo chỗ đứng cho sản phẩm, tạo lập uy tín với khách hàng, các chi phí cho

quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại... trong giai đoạn này là rất lớn và lợi nhuận doanh

nghiệp thu được là rất thấp thậm chí doanh nghiệp có thể bị lỗ, tuy nhiên về lâu dài

khi đã chiếm lĩnh được thị trường doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu giảm bớt các chi

phí quảng cáo tiếp thị và lợi nhuận thu được sẽ tăng lên. Như vậy lợi ích lâu dài

phải được đặt lên trên lợi ích trước mắt.

1.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích của doanh

nghiệp, lợi ích của xã hội và của người lao động.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có sự tác động lên toàn

bộ hệ thống mà nó liên quan như sự phát triển chung của ngành, của khu vực và cả

nền kinh tế. Tác động này có thể theo chiều hướng tích cực góp phần thúc đẩy sự

phát triển cho ngành, vùng kinh tế và cả nền kinh tế. Nhưng cũng có thể tác động

theo chiều hướng tiêu cực. Ví dụ, một nhà máy sản xuất gạch hoặc sản xuất xi măng

sẽ tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động trong vùng, góp phần phát triển xây

dựng, phát triển kinh tế… nhưng bên cạnh đó môi trường trong vùng sẽ bị ảnh

hưởng đáng kể do chất thải của nhà máy gây ra. Nhìn chung hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp đã ảnh hưởng vượt ra ngoài phạm vi của doanh nghiệp. Vì vậy

khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta không chỉ xem xét

trong phạm vi doanh nghiệp mà phải xem xét hiệu quả trong phạm vi của ngành,

khu vực và cả nền kinh tế. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng cần phải được

xem xét trong mối liên hệ với lợi ích người lao động, việc nâng cao hiệu quả kinh

doanh phải gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất, đời sống tinh thần và trình

độ tay nghề của người lao động.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 14

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.4. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với hiệu quả kinh

tế, xã hội.

- Hiệu quả xã hội:

Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản

xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.

Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn, việc làm; xây dựng cơ sở

hạ tầng; nâng cao phúc lợi xã hội, mức sống và đời sống văn hoá, tinh thần cho

người lao động; đảm bảo và nâng cao sức khoẻ cho người lao động; cải thiện điều

kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường;...

Trước hết các DN công ích với mục tiêu tối đa hóa lợi ích xã hội cần đánh

giá hiệu quả xã hội.

- Hiệu quả kinh tế:

Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt các mục

tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó.

Các mục tiêu kinh tế thường là tốc độ tăng trưởng kinh tế; tổng sản phẩm

quốc nội; thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân;...

Hiệu quả kinh tế gắn với nền kinh tế thị trường thuần túy và thường được

nghiên cứu ở giác độ quản lý vĩ mô.

- Hiệu quả kinh doanh:

HQKD là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các

mục tiêu xác định.

Như vậy hiệu quả kinh tế - xã hội và HQKD là hai phạm trù khác nhau, giải

quyết ở hai góc độ khác nhau song có quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh

tế - xã hội đạt mức tối đa là mức hiệu quả thoả mãn tiêu chuẩn hiệu quả Pareto.

Trong thực tế, do các DN cố tình giảm CPKD biên cá nhân làm cho CPKD này thấp

hơn CPKD biên xã hội nên có sự tách biệt giữa HQKD và hiệu quả xã hội. Chính vì

thế thường cần các giải pháp can thiệp đúng đắn của Nhà nước.

Tuy nhiên, với tư cách là một tế bào của nền kinh tế - xã hội, các DN có

nghĩa vụ góp phần vào quá trình thực hiện các mục tiêu xã hội. Nghĩa vụ đóng góp

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 15

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ở mức độ nào là do pháp luật qui định cho từng loại hình DN (kinh doanh hay công

ích) cũng như cho từng hình thức pháp lý của DN. Mặt khác, xã hội càng phát triển

thì nhận thức của con người đối với xã hội cũng dần thay đổi, nhu cầu của người

tiêu dùng không phải chỉ ở công dụng của sản phẩm mà còn cả các điều kiện khác

như an toàn, chống ô nhiễm môi trường,... Vì vậy, càng ngày các DN càng tự giác

nhận thức vai trò, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với việc thực hiện các mục

tiêu xã hội vì điều này làm tăng uy tín, danh tiếng của DN và tác động tích cực, lâu

dài đến kết quả hoạt động KD của chính DN. Vì lẽ đó, càng ngày các DN không chỉ

quan tâm đến HQKD mà còn càng quan tâm hơn đến hiệu quả xã hội.

1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp là hết sức quan trọng, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế và để

đánh giá được nó ta phải lượng hóa nó bằng các chỉ tiêu. Trong thực tế việc phân

tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể sử dụng các chỉ tiêu riêng biệt mà

phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu. Hệ thống các chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ

tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau thông qua hệ thống chỉ tiêu

mới phản ánh được một cách toàn diện các khía cạnh khác nhau, các mặt cơ bản của

hiệu quả kinh doanh. Bản thân mỗi chỉ tiêu có những nhược điểm nhất định trong

nội dung và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép thấy

được mối tương quan giữa các yếu tố một cách toàn diện và đầy đủ hơn.

Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp rất

phong phú và đa dạng, vì thế để đánh giá hiệu quả kinh doanh cần lựa chọn, phân

tích và phân loại những chỉ tiêu cơ bản để xem xét xem doanh nghiệp làm ăn có

hiệu quả hay không, đồng thời các chỉ tiêu này được tính toán để thực hiện sự so

sánh tương quan giữa các phương án khác nhau giúp cho doanh nghiệp lựa chọn

phương án tốt nhất. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu

sau:

- Chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh được đầy đủ chính xác các hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 16

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Phải đảm bảo được tính so sánh giữa các chỉ tiêu.

- Chỉ tiêu phải là một hệ thống các chỉ tiêu mang tính chất chùm đánh giá

tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá từng mặt hoạt động của doanh nghiệp.

- Chỉ tiêu mang tính thiết thực phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu quả của

doanh nghiệp.

- Chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ tính toán thống kê trong các giai đoạn

phát triển nhất định và có thể áp dụng trong từng cơ chế kinh tế ở các giai đoạn.

Nhóm các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh trong của toàn bộ hoạt

động, toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp. Để đánh giá

tổng quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường sử dụng chỉ tiêu phản

ánh sức sản xuất và sức sinh lời của doanh nghiệp.

Kết quả của kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu thuần, giá trị

sản lượng, tổng lợi nhuận… các yếu tố đầu vào: lao động, chi phí, tài sản, nguồn vốn…

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh

doanh của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh

chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa

các doanh nghiệp với nhau và so sánh trong nội bộ doanh nghiệp qua các thời kỳ.

- Chỉ tiêu tổng lợi nhuận:

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

Chỉ tiêu tổng lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả kinh doanh

của mọi doanh nghiệp, tổng lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp,

là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, đóng

góp cho ngân sách nhà nước và là cơ sở để nâng cao đời sống của chủ sở hữu và

người lao động. Chính vì vậy tổng lợi nhuận là động lực kinh tế thúc đẩy các doanh

nghiệp cũng như người lao động không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn

lực, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên chỉ

tiêu tổng lợi nhuận chỉ cho ta thấy được con số tuyệt đối của hiệu quả kinh doanh

mà không thể đánh giá được đúng đắn chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, bởi

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 17

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

vì đối với những doanh nghiệp có qui mô lớn sẽ thu được tổng số lợi nhuận lớn hơn

các doanh nghiệp có qui mô nhỏ hơn, nhưng không thể khẳng định các doanh

nghiệp có qui mô lớn kinh doanh có hiệu quả hơn các doanh nghiệp có qui mô nhỏ.

Để khắc phục nhược điểm này người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả tương đối.

- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh

doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của doanh nghiệp cùng

loại. Các chủ đầu tư, các tổ chức tín dụng và các cấp quản lý doanh nghiệp đặc biệt

quan tâm đến chỉ tiêu này khi xem xét quyết định để đầu tư, cho vay hay đánh giá

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng như sau:

Lợi nhuận sau thuế

+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đạt được trong kỳ thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế

+ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =

Vốn kinh doanh BQ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận sau thuế

+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu BQ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận sau thuế +Tiền lãi phải trả

+ Tỷ suất lợi nhuận tài sản =

Tổng tài sản BQ

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 18

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu

đồng lợi nhuận.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt

động kinh doanh.

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:

Chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động là chỉ tiêu năng suất

lao động, chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh số lượng sản phẩm mà một người lao

động tạo ra trong một đơn vị thời gian, tăng năng suất lao động là mục tiêu quan

trọng của mỗi doanh nghiệp, tăng năng suất lao động làm tăng khối lượng sản

phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu

Năng suất lao động BQ =

Số lượng lao động bình quân trong kỳ

Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu

quả sử dụng lao động đó là:

Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động: phản ánh một lao động tạo ra

được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.

Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động: Phản ánh mức độ nâng cao đời

sống của người lao động.

Chỉ tiêu trình độ tay nghề của người lao động: phản ánh mức độ nâng cao tay

nghề của người người lao động.

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)

Doanh thu thuần

+ Sức sản xuất TSCĐ =

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ thu được

bao nhiêu đồng doanh thu.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 19

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Lợi nhuận sau thuế

+ Hệ số sinh lợi TSCĐ =

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ thu được

bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Thời gian làm việc thực tế

+ Hệ số sử dụng máy móc thiết bị =

Số ngày trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp

trong kỳ.

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ).

Lợi nhuận sau thuế

+ Hệ số sinh lợi vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận.

Doanh thu thuần

+ Sức sản xuất vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động)

Cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng

chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số

luân chuyển vốn lưu động. Đẩy nhanh tốc độ luôn chuyển vốn sẽ góp phần giải

quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Ngoài chỉ tiêu số vòng quay của vốn, tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn

được phản ánh qua các chỉ tiêu khác như:

Thời gian của kỳ phân tích

+ Thời gian của một vòng luân chuyển =

Số vòng quay của VLĐ trong kỳ

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 20

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một

vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng

lớn.

VLĐ bình quân

+ Hệ số đảm nhận của vốn lưu động =

Doanh thu thuần

Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu

động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm

được càng nhiều.

- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí

- Chi phí kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng. Đó là tất cả các chi

phí tồn tại và phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình

thành và tồn tại doanh nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong.

Hiệu quả sử dụng chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mang lại

bao nhiều đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng chi phí.

*) Sức sản xuất của chi phí

Doanh thu Sức sản xuất của chi phí = Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu về

được bao nhiêu đồng doanh thu.

*) Sức sinh lời của chi phí

Lợi nhuận Sức sinh lợi của chi phí = Tổng chi phí

1.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.

Dưới góc độ nền kinh tế quốc dân, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

đều có tác dụng đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh tế, nghĩa là

phải xem xét các lợi ích chính trị xã hội mà doanh nghiệp mang lại. Hiệu quả kinh

tế xã hội của doanh nghiệp được coi là mức chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh

tế xã hội thu được so với chi phí mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra qua hoạt động

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 21

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

kinh doanh của doanh nghiệp. Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp

ứng của doanh nghiệp đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền

kinh tế. Sự đáp ứng này có thể mang tính chất định tính và định lượng.

- Các chỉ tiêu định lượng.

+ Tăng thu ngân sách:

Mức đóng góp vào ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp bao gồm các loại thuế (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng đất, thuế

xuất nhập khẩu…) đây là một phần giá trị gia tăng từ hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp đóng góp cho xã hội và đó chính là nguồn thu chủ yếu của ngân sách

nhà nước.

+ Số lao động có việc làm từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

Số lao động mà doanh nghiệp tạo ra được bao gồm số lao động làm việc trực

tiếp tại doanh nghiệp và số lao động có việc làm gián tiếp do liên đới về phía đầu

vào và đầu ra của doanh nghiệp. Việc tăng số lao động có việc làm là một trong các

mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta.

- Các chỉ tiêu định tính:

+ Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người

lao động, trình độ quản lý của các quản trị viên, từ đó góp phần nâng cao dân trí và

đào tạo nhân lực cho đất nước.

+ Sự tác động đến kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân: Hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy năng lực của cơ sở hạ tầng như giao

thông, thông tin liên lạc, hạ tầng kỹ thuật đô thị…

+ Sự tác động đến môi trường: Những yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh

nghiệp có ảnh hưởng tới môi trường sinh thái tự nhiên. Những ảnh hưởng này có tác

động tích cực và tiêu cực. Với những tác động tiêu cực mà doanh nghiệp gây ra thì

xã hội phải bỏ ra chi phí cho những giải pháp khắc phục hậu quả. Nếu những chi

phí mà xã hội bỏ ra lớn hơn các lợi ích mà xã hội nhận được thì sự tồn tại của doanh

nghiệp là không thể chấp nhận được.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 22

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Sự tác động đến các mặt xã hội, chính trị và kinh tế khác như tận dụng và

khai thác các nguồn tài nguyên chưa được quan tâm, tiếp nhận các công nghệ mới

và ngành nghề mới, nâng cao năng suất lao động xã hội.

+ Nâng cao mức sống của người lao động, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ

mới cho thị trường và xã hội.

1.4. Cơ sở phân tích

Để có thể phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần dựa

vào các số liệu về kinh doanh trong hai năm gần nhất như:

- Kết quả kinh doanh:doanh thu, lợi nhuận

- Các yếu tố khác của doanh nghiệp như: cơ cấu lao động, tài sản , chi phí …

- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

- Chính sách nhà nước

Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp phải gắn chặt với lợi ích kinh tế xã hội

của đất nước. Những công cụ chính của nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các

chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng và pháp luật. Đó là hệ thống các nhân tố tác

động gián tiếp hay trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nếu chính sách tín dụng quy định mức lãi suất quá cao thì sẽ gây cản trở cho việc

huy động vốn của doanh nghiệp làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận giảm, hiệu quả kinh

doanh giảm và ngược lại.

- Bộ máy quản lý

Nhân tố quản trị liên quan đến việc lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức cải thiện

kinh doanh. Doanh nghiệp muốn có bộ máy quản lý tốt phải có một đội ngũ cán bộ

trình độ học vấn cao, không những nắm vững được kiến thức về tổ chức quản lý và

kinh doanh mà còn nắm bắt xu hướng biến động về nhu cầu tiêu dùng, thích ứng

với cơ chế thị trường, phải có khả năng nhìn xa trông rộng, có khả năng tiên đoán,

phân tích các tình huống để hoạch định cho doanh nghiệp mình các bước đi trong

tương lai. Hơn nữa việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp

từng loại hình kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ thống nhất, linh hoạt sẽ

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 23

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

giúp quá trình sản xuất đồng bộ, phát huy tối đa nguồn lực, từ đó không ngừng nâng

cao hiệu quả.

- Nguồn nhân lực

Lao động là chủ thể trong mọi hoạt động kinh doanh. Mọi nỗ lực đưa khoa

học kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh

đều do con người tạo ra và sử dụng chúng. Tuy nhiên, để có thể kinh doanh hiệu

quả nguồn nhân lực của doanh nghiệp cần phải có kiến thức về chuyên môn vững

vàng, phải có đạo đức nghề nghiệp, luôn phấn đấu cho sự phát triển chung của

doanh nghiệp.

- Vốn

Vốn là yếu tố hết sức quan trọng góp phần quyết định và phát triển của mọi

doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng tốt trong việc huy động vốn thì đó sẽ

là cơ sở để doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, góp phần đa dạng

hóa thị trường đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng phương thức kinh doanh. Ngoài ra

vốn cũng là nhân tố giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh và giữ ưu thế lâu

dài trên thị trường.

1.6. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả của hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp chịu sự tác động của

nhiều yếu tố. Vì vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thì

cần phải đánh giá đúng thực trạng, phân tích cặn kẽ những nguyên nhân và thực

hiện đồng bộ nhiều giải pháp khắc phục. Các giải pháp của doanh nghiệp chung quy

lại đều nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào hay tăng chất

lượng của sản phẩm đầu ra. Có được điều đó trước tiên doanh nghiệp cần phải giải

quyết tốt những vấn đề cơ bản sau:

- Xuất phát từ việc đánh giá đúng nhu cầu thị trường đi đôi với việc xác định

khả năng đáp ứng của mình để có thể xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh

phù hợp.

- Chuẩn bị các yếu tố đầu vào, các cơ sở vật chất và công nghệ phù hợp cho

mục tiêu chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 24

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để có thể thực hiện được phương hướng như trên doanh nghiệp cần thực hiện

đồng bộ nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả lao động, nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn và giảm chi phí.

+ Nâng cao hiệu quả lao động

Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ người lao động. Thực hiện tốt công tác

xây dựng định mức lao động để hạn chế thời gian lãng phí trong doanh nghiệp.

- Tổ chức sắp xếp hợp lý lao động

- Phát huy sáng kiến, áp dụng có hiệu quả công nghệ mới vào quá trình kinh

doanh.

- Thực hiện chế độ thưởng phạt, đảm bảo khuyến khích vật chất nhằm phát

huy hết năng lực người lao đông.

- Tuyển dụng lao động có lựa chọn và đào tạo lao động có trình độ tay nghề

cao.

+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả trên tất cả các khâu của

quá trình kinh doanh.

- Thực hiện việc luân chuyên vốn với tốc độ nhanh.

- Xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý theo hướng tập trung vốn cho máy móc,

thiết bị, đổi mới công nghệ, tận dụng thời gian và công suất của các tài sản cố định.

- Đánh giá và quản lý tốt dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong

đầu tư

+ Giảm chi phí trong kinh doanh.

- Giảm giá thành sản phẩm là sự quan tâm của mọi doanh nghiệp nhằm nâng

cao chất lượng cạnh tranh, chiếm lĩnh và duy trì thị trường, tăng lợi nhuận. Để có

thể thực hiện điều đó doanh nghiệp cần:

- Sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào

- Thực hiện tốt công tác khấu hao tài sản.

- Giảm chi phí lãi vay, chi phí quản lý, tăng khả năng chiếm dụng vốn của

nhà cung cấp.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 25

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1, luận văn nghiên cứu tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp: Từ khái niệm HQKD, các yêu cầu cơ bản trong việc đánh giá HQKD của

doanh nghiệp, … và khẳng định sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả đối với doanh

nghiệp. Tiếp đến, luận văn nghiên cứu phần trọng tâm là các chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp và cuối cùng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tạo ra các cơ sở lý luận để phân tích,

đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên công trình đô thị Nam Định.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 26

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành

viên công trình đô thị Nam Định.

Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định là doanh nghiệp

hạch toán độc lập, hoạt động kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.

Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công trình

đô thị Nam Định.

Tên tiếng Anh: NAM DINH URBAND CONSTRUCTION MANAGENT

SINGLE MEMBER STATE OWNED COMPANY LIMITED.

Tên giao dịch (viết tắt): ND-UCMC.

Địa chỉ: Số 89 đường Quang Trung, phường Quang Trung, thành phố Nam

Định, tỉnh Nam Định.

Điện thoại: 03503.849.402 Fax: 03503.864.849.

Email: ND.UCMC@Gmail.com.vn

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0600001446, đăng ký lần đầu, ngày

28/12/2007. Đăng ký thay đổi lần thứ nhất, ngày 01/4/2011 do Sở Kế hoạch và Đầu

tư tỉnh Nam Định cấp.

Vốn điều lệ: 30.077.000.000 đồng

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định tiền

thân là “Công ty quản lý công trình đô thị thành phố Nam Định”, là đơn vị sản xuất

kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập do Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định

quản lý toàn diện. Công ty được thành lập theo Quyết định số 420/QĐ-UB ngày 12

tháng 5 năm 1986 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ninh trên cơ sở của

phòng quản lý công trình công cộng và hợp nhất các tổ chức đội công viên cây

xanh, đội duy tu, trại cây ăn quả, nên thừa kế một loạt các nhân tố như cơ chế, nội

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 27

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

dung hoạt động, lực lượng lao động, tư duy kinh tế. Đến năm 1992 thực hiện qui

chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-

HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và Nghị định số 156-HĐBT ngày 7 tháng 5 năm

1992 của hội đồng bộ trưởng, Công ty được Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Hà ký quyết

định số 685/UBND ngày 30 tháng 12 năm 1992 thành lập Công ty công trình đô thị

Nam Hà tổ chức doanh nghiệp theo hình thức doanh nghiệp Nhà nước hạch toán

kinh tế độc lập, có pháp nhân kinh tế. Năm 2002 được ủy ban nhân dân tỉnh Nam

Định ký quyết định số 3071/2002/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 2002 công nhận

Công ty công trình đô thị Nam Định là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.

Ngành nghề kinh doanh là quản lý, khai thác, vận hành các công trình: điện chiếu

sáng công cộng, hệ thống thoát nước, công viên cây xanh, đường, hè phố, dịch vụ

tang lễ; duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo nhỏ các công trình nằm trong

lĩnh vực công ty quản lý. Trải qua quá trình hoạt động với mô hình hoạt động kinh

doanh này, sau nhiều năm thực hiện đã hình thành trong tư duy của cán bộ nhân

viên với tư tưởng quan liêu bao cấp không thích ứng với cơ chế thị trường. Ngành

nghề kinh doanh hạn chế chủ yếu thực hiện trong công việc duy tu bảo dưỡng, việc

tìm kiếm việc làm nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên gặp rất nhiều khó

khăn. Những mặt tiêu cực này khi chuyển sang cơ chế kinh doanh XHCN là một

khó khăn cấp bách cần phải giải quyết.

Ngày 18 tháng 12 năm 2008 chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ký

Quyết định số 3134/QĐ-UBND phê duyệt đề án và chuyển Công ty công trình đô

thị Nam Định thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công trình đô thị

Nam Định được tổ chức và hoạt động theo điều lệ công ty và Luật doanh nghiệp,

được đăng ký kinh doanh theo luật định.

Để có thể hoạt động và phát triển trong cơ chế mới, Công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định đã khẩn trương tiến hành một loạt

các công việc cấp bách để sớm ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh

như:

- Xây dựng điều lệ, quy chế hoạt động, chiến lược kinh doanh

- Tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp lại con người .

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 28

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Xây dựng cơ chế, quy chế hạch toán kinh doanh theo mô hình Công ty

TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

- Xây dựng cơ sở vật chất, trụ sở nhà xưởng kho tàng máy móc thiết bị.

- Đảm bảo đời sống CBCNV & người lao động, thực hiện nghĩa vụ với Ngân

sách nhà nước.

- Công ty đã có những bước chuyển mình đáng kể, Công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định đã thay đổi hẳn phương thức hoạt

động: Mở rộng đăng ký ngành nghề kinh doanh, đổi mới cơ chế, quy chế, đổi mới

tổ chức bộ máy cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và mô hình Công ty TNHH

một thành viên. Lấy hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín phục

vụ là mục tiêu hàng đầu để phấn đấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn

vị.

- Thay đổi mạnh mẽ tư duy của cán bộ công nhân viên & người lao động,

chuyển nhận thức cũ đã ăn sâu (an phận, không gắn bó với công việc và nhiệm vụ

giao, ít cải tiến, …) sang nhận thức mới, lấy hiệu quả công việc, năng động, sáng

tạo, gắn thu nhập người lao động với kết quả công việc, tăng cường và nâng cao kỹ

năng nghiệp vụ, chấp hành tốt kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên, quyết

tâm phấn đấu đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, tổ

chức bộ máy Công ty ổn định, đời sống người lao động trong Công ty được cải

thiện.

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh.

- Quản lý, khai thác, vận hành các công trình: Điện chiếu sáng công cộng, hệ

thống tiêu thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống đường hè phố, công viên,

thảm cỏ, cây xanh;

- Quản lý duy trì đường đô thị;

- Dịch vụ công cộng: vệ sinh môi trường công cộng; quản lý công viên; trồng

và quản lý chăm sóc cây xanh; kinh doanh các sản phẩm hoa cây cảnh;

- Dịch vụ tang lễ, nhà tang lễ, khai thác các nghĩa trang;

- Vận tải hàng hóa, hành khách, du lịch thương mại, trông coi phương tiện;

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 29

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Tư vấn giám sát thi công, đấu thầu các công trình dân dụng, giao thông,

thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật đô thị;

- Sửa chữa, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng, điện dân dụng, trang trí nội

ngoại thất…

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được tinh giảm gọn nhẹ phân định rõ

chức năng nhiệm vụ, và thể hiện qua sơ đồ sau:

UBND TỈNH NAM ĐỊNH

CHỦ TỊCH CÔNG TY

GIÁM ĐỐC

Biểu số 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.

PHÒNG TC-HC

PHÒNG TC-KT

PHÒNG KH-KT

PHÒNG QLN

ĐỘI NGHĨA TRANG

CÁC ĐỘI CÔNG VIÊN

ĐỘI THOÁT NƯỚC

ĐỘI CHIẾU SÁNG

CÁC ĐỘI THI CÔNG

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty

Cơ chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

Chủ tịch công ty:

Trong cơ cấu bộ máy của công ty, Chủ tịch công ty là người đại diện theo ủy

quyền do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định bổ nhiệm và là người đại diện

theo pháp luật của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 30

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Ban Giám đốc:

Ban Giám đốc của công ty gồm có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám

đốc là người do chủ tịch công ty bổ nhiệm và có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng

ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của chủ tịch

công ty phù hợp với điều lệ công ty. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty và

trước pháp luật việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các phó Giám đốc

giúp việc cho giám đốc quản lý, điều hành Công ty theo sự phân công của giám đốc,

chịu trách nhiệm trước giám đốc, chủ tịch công ty và pháp luật về các nhiệm vụ

được phân công.

Các phòng ban chức năng

* Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật:

- Tham mưu cho lãnh đạo công ty, Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện

các quyết định về công tác kế hoạch sản xuất, công tác quản lý sản xuất kinh doanh

phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

- Giúp Giám đốc Công ty tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh

doanh, đề xuất các biện pháp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty.

- Tham mưu cho Giám đốc Công ty xây dựng, tổ chức thực hiện và triển khai

phương án kinh doanh, thi công các công trình do công ty ký kết.

- Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện công tác quản lý về

chất lượng sản phẩm, quản lý kỹ thuật xe máy, thiết bị máy móc; tham mưu quản lý

toàn bộ hệ thống định mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định mức

sử dụng nguyên, nhiên vật liệu, vật tư trong Công ty; nghiên cứu cải tiến kỹ thuật,

công nghệ trong sản xuất kinh doanh.

- Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện các công tác thuộc

lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng hóa ngành nghề

của Công ty.

* Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về cơ cấu

tổ chức, bộ máy quản lý trong Công ty, công tác lao động tiền lương và thực hiện

chế độ chính sách đối vơi người lao động theo quy định của Nhà nước và Công ty.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 31

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Là đơn vị quản lý công tác: Hành chính quản trị; hậu cần an ninh; an toàn cơ

quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ quan Công ty; phục vụ và chăm lo

điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.

* Phòng Tài chính – Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc Công ty xây dựng

kế hoạch tài chính hàng năm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty trong

việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán – thống kê – tài chính trong toàn Công

ty theo đúng Luật Kế toán.

Bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn, đội ngũ cán bộ trẻ trình độ

chuyên môn và tay nghề khá. Trong công việc nhiệt tình trách nhiệm thích ứng

nhanh với cơ chế thị trường.

2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiệt bị của công ty.

Là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do đặc thù sản xuất kinh doanh

không vì mục tiêu lợi nhuận, hàng năm được ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định quan

tâm đầu tư các phương tiện chuyên dùng cho công tác duy tu bảo dưỡng đảm bảo

đủ các thiết bị khi thực hiện nhiệm vụ. Thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác

duy tu bảo dưỡng các công trình công cộng: 02 xe IVICO phục vụ nạo vét bùn cống

hố ga 02 xe chở bùn HINO, 02 xe cẩu tự hành phục vụ cho công tác sửa chữa điện

chiếu sáng và cắt tải cây xanh, 04 xe chở linh cữu phục vụ tang lễ, 05 xe chở khách,

01 xe 7 chỗ, các công cụ dụng cụ được trang bị đầy đủ phục vụ cho sản xuất. Công

ty trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính cho 100% cán bộ thuộc khối gián tiếp, nối

mạng nội bộ và mạng Internet phục vụ cho công tác cập nhật cập thông tin và báo

cáo qua mạng nội bộ. Cơ sở vật chất của công ty đáp ứng được yêu cầu thực hiện

nhiệm vụ được giao.

2.1.5. Đặc điểm về vốn của công ty.

Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định là doanh nghiệp

100% vốn nhà nước, vốn điều lệ công ty hiện nay 30.077.000.000đồng.

Trong đó:

- Nguồn vốn nhà nước giao phục vụ sản xuất kinh doanh: 8.857 triệu đồng

- Nguồn vốn sự nghiệp nhà nước giao quản lý: 21.320 triệu đồng

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 32

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hàng năm nguồn vốn được bổ sung qua việc cấp vốn sản xuất kinh doanh

của ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định và các nguồn hợp pháp khác từ hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

2.1.6. Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một

thành viên công trình đô thị Nam Định.

Những năm gần đây công ty thực hiện sản xuất kinh doanh trong bối cảnh

đất nước có nhiều khó khăn, khủng hoảng về kinh tế. Nhiều doanh nghiệp giải thể,

sản xuất trì trệ, cầm chừng, lao động không có việc làm ổn định, thiên tai diễn biến

bất thường, một số công việc về dịch vụ công ích đô thị thành phố chủ trương xã

hội hóa là những vấn đề gây khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty. Nhưng công ty vẫn duy trì được hoạt động sản xuất kinh

doanh đảm bảo đủ việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động duy trì tốc độ

tăng trưởng, hàng năm đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra thể hiện qua

biểu số liệu sau.

Biểu số 02: Một số chỉ tiêu đạt được của công ty trong những năm gần đây

ĐVT: triệu đồng

STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012

1 Vốn điều lệ 30.077 30.077 30.077 30.077

2 Tổng tài sản cuối kỳ 37.345 37.722 38.488 41.827

3 Tổng doanh thu 14.691 17.629 29.761 38.895

4 Lao động 138 140 147 173

5 Thu nhập BQ đầu người/tháng 2,2 2,7 3,5 4,7

6 Lợi nhuận sau thuế 37,6 73,2 145,6 172,5

7 Tốc độ tăng tài sản 101% 102% 109%

8 Tốc độ tăng doanh thu 120% 169% 130%

9 Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế 194% 198% 118%

Nguồn số liệu: phòng Tài chính – Kế toán công ty

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 33

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong những năm qua công ty đạt được một số thành tích mà các cấp các

ngành ghi nhận:

1/ Năm 2000 Công ty được Nhà nước tặng Huân chương Lao động Hạng II

( Theo Quyết định số 527 ngày 18/10/2000).

2/ Năm 2006 Công ty được Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen (Theo

Quyết định số 1535 ngày 20/11/2006).

3/ Năm 2008 Công ty được BCH Trung ương Tổng hội Xây dựng Việt Nam

tặng tập thể Công ty đã có thành tích xuất sắc nhiệm vụ trong hoạt động “ Hội

Chiếu sáng đô thị Việt Nam” năm 2007 và năm 2008 ( Theo Quyết định số

69/QĐ/THXDVN ngày 13/10/2008).

4/ Năm 2008 Công ty được Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ thi

đua (Theo Quyết định số 241/QĐ-TLĐ ngày 23/2/2009).

5/ Năm 2010 Công ty được Sở Xây dựng tằng giấy khen Công ty đã có hoàn

thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2010 (Theo Quyết định số 127/QĐ-SXD ngày

31/12/2010).

6/ Năm 2011 Công ty được Ủy ban nhân dân Tỉnh Nam Định tặng danh hiệu:

“Tập thể lao động xuất sắc năm 2010” ( Theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày

14/3/2011)

7/ Năm 2012 được UBND tỉnh tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc

8/ Năm 2012 Công ty được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tặng giấy khen

Công ty đã có thành tích thực hiện tốt chính sách pháp luật Thuế năm 2012 (Theo

Quyết định số 509/QĐ-TCT )

10/ Công ty được UBND thành phố tặng bằng khen đơn vị thi đua xuất sắc

nhiều năm liên tục, được Đảng bộ thành phố công nhận đảng bộ trong sạch vững

mạnh tiêu biểu nhiều năm liền.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 34

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Một số công trình tiêu biểu trong những năm vừa qua:

Biểu số 03: Một số công trình tiêu biểu công ty thi công những năm gần đây

ĐVT: Triệu đồng

NĂM STT TÊN CÔNG TRÌNH QUYẾT TOÁN

2010 2.077 1 Cải tạo nâng cấp trụ sở UBND thành phố Nam Định

2010 815 2 Làm lẵng hoa phục vụ Đại hội đảng bộ TPNĐ

Xây dựng cửa hàng xăng dầu Xuân Hùng, Xuân Trường, 3 2010 1200 Nam Định

4 Lắp đặt hệ thống điện CSCC phường Lộc Vượng 2010 1.400

5 Cải tại bãi đỗ xe công ty xăng dầu Hà Nam Ninh 2011 2.000

6 Lắp đặt điện cầu Đò Quan, TPNĐ 2011 700

7 Trang trí hoa cây cảnh tại các đảo giao thông 2011 1.400

8 Cải tạo bệnh viện đa khoa công an tỉnh Nam Định 2011 1.430

9 Thu gom vận chuyển rác thải khu tái định cư Trầm Cá 2011 1.430

10 Cải tạo nhà kho bệnh viện đa khoa công an tỉnh NĐ 2012 620

11 Thay thế bóng cháy điện chiếu sáng công cộng 2012 500

12 Cải tạo nâng cấp Nghĩa trang thành phố NĐ 2012 1.015

13 Sơn bảo quản trụ đứng công ty xăng dầu Hà Nam Ninh 2012 700

14 Xây nhà hội trường câu lạc bộ thương binh nặng 2012 890

15 Lắp đặt hệ thống điện CSCC đường Nguyễn Du 2012 1.020

16 Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng công cộng đường Lạc Long Quân 2012 1.240

17 Lắp đặt đèn LED trụ cầu Tân Đệ 2012 650

18 Cải tạo Công viên Điện Biên thành phố NĐ 2012 2.200

19 Cải tạo Công viên PRATO thành phố NĐ 2012 2.700

20 Cải tạo dải phân cách đường Đông A thành phố NĐ 2012 900

Nguồn số liệu: phòng Tài chính – Kế toán công ty

2.1.6.1. Thuận lợi.

Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định doanh nghiệp

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 35

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

100% vốn nhà nước là doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chính trị là

duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng của thành phố Nam Định. Công ty

luôn được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố, các Sở,

Ban ngành của tỉnh và thành phố, nhất là sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của

thường trực Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định, cùng với sự năng động sáng tạo

của cán bộ công nhân viên công ty dám nghĩ, dám làm dám chịu trách nhiệm là

những động lực vô cùng quan trọng giúp công ty khắc phục khó khăn để hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao.

Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên có những lợi thế như:

Với một bộ máy quản lý gọn nhẹ công ty dễ dàng chủ động trước những biến

động của môi trường sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty được tỉnh

Nam Định và thành phố Nam Định đầu tư phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh,

do vậy công ty tiết kiệm các khoản chi do vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh

doanh, chủ động được nguồn vốn.

Hàng năm công ty được thành phố giao kế hoạch theo đơn đặt hàng để sản

xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị. Việc làm và thu nhập của

cán bộ công nhân viên tuy không cao nhưng tương đối ổn định. Ngoài kế hoạch

được giao công ty tham gia thi công xây dựng các công trình dan dụng, giao thông

thủy lợi để cải thiện thêm đời sống của cán bộ công nhân viên.

Hiện nay đã có những đối thủ cạnh tranh về công tác xã hội hóa một số lĩnh

vực công ích đô thị. Nhưng với uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ công

ích đô thị công ty đã đứng vững và khẳng định được thương hiệu của mình.

Cán bộ công nhân viên đoàn kết đồng lòng hướng tới mục tiêu chung là duy

trì và xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững.

Tuy là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng công ty đã chủ động về lao

động, chủ động ký hợp đồng lao động khi thấy cần thiết.

Công ty có mối quan hệ rộng khắp với các đô thị trên toàn quốc, và tham gia

một số hiệp hội trong lĩnh vực môi trường đô thị nên có nhiều cơ hội học tập được

nhiều kinh nghiệm của các doanh nghiệp cùng lĩnh vực trên toàn quốc.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 36

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.1.6.2. Khó khăn.

Bên cạnh những thuận lợi trên Công ty cũng gặp phải những khó khăn sau:

Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đất nước đang trong tình trạng suy thoái

chưa có dấu hiệu phục hồi, đã tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất, kinh

doanh, việc làm trong nước. Công ty đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức

mới. Suy thoái kinh tế kéo theo mất việc làm, thị trường và thu nhập bị thu hẹp.

Nguồn thu cho ngân sách của thành phố gặp rất nhiều khó khăn, nên ảnh hưởng rất

lớn đến việc chi cho công tác sự nghiệp môi trường đô thị.

Thành phố Nam Định mới được công nhận là đô thị loại I, các công trình

công cộng được đầu tư xây dựng mới và cải tạo bàn giao cho công ty quản lý duy

trì, khối lượng công việc nhiều địa bàn rộng, nhưng ngân sách cấp chưa tương xứng

với công việc được giao do vậy chất lượng công việc chưa thật sự đáp ứng được yêu

cầu ngày càng cao về hưởng thụ các công trình công cộng của chính quyền và nhân

dân thành phố Nam Định.

Địa bàn trải rộng và các công trình công cộng nằm ngoài trời, thời tiết diễn

biến bất thường, thiên tai xảy ra thường xuyên, nên việc làm của người lao động

luôn tiềm ẩn các yếu tố mất an toàn lao động đây cũng là khó khăn lớn của công ty,

nhất là vào thời điểm mưa bão.

Trong hoạt động kinh doanh Công ty do mô hình là doanh nghiệp 100% vốn

nhà nước nên còn một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ, công nhân viên còn ỷ lại

trông chờ chưa thật sự thích nghi với cơ chế thị trường.

Đặc thù công ty hoạt động lĩnh vực duy tu bảo dưỡng nên lao động thủ công

chiếm tỷ lệ lớn, năng suất lao động không cao, công ty lại thực hiện nhiệm vụ

không vì mục tiêu lợi nhuận nên lợi nhuận đem lại hàng năm rất thấp.

Thành phố Nam Định đang thực hiện xã hội hóa một số hạng mục dịch vụ đô

thị, do vậy tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao việc làm và thu

nhập sẽ bị thu hẹp nếu công ty không có chiến lược cạnh tranh phù hợp.

Một số trang thiết bị được đầu tư mua sắm, hoạt động chủ yếu phục vụ cho

công tác duy tu bảo dưỡng, các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác thi công

xây dựng các công trình thiếu và không đồng bộ, đây cũng là khó khăn khi công ty

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 37

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tham gia đấu thầu thi công các công trình lớn.

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH

2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến năm 2012

Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được

một số thành công đáng khích lệ. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm

2010 đến năm 2012 được thể hiện qua biểu số 04 dưới đây:

Biểu số 04: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010-2012

ĐVT:Triệu đồng

STT Chỉ tiêu

Số năm 2010 Số năm 2011 Số năm 2012

1 Tổng doanh thu 17.629 29.761 38.895

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.105 29.124 37.850

Doanh thu hoạt động tài chính 229,2 464,0 585

Thu nhập khác 295 172,6 460

Tổng chi phí 2 17.532 29.584 38.687

Giá vốn hàng bán 15.105 26.954 35.642

Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.319 2.630 2.997

Chi phí khác 108 47,6

3 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 98 177 209

4 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 24,4 31 36

5 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 73,2 145,6 172,5

Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty

Qua số liệu trong biểu số 04 ta thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty từ năm 2010-2012 như sau:

+ Về doanh thu: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh thu những năm

qua của công ty đã có bước tăng trưởng khá nhanh. Năm 2012, doanh thu của công

ty đạt 38.895 triệu đồng, tăng 30% so với doanh thu năm 2011; và so với năm 2010

tăng 221%. Tuy vậy tốc tăng trưởng hàng năm của công ty không đều và có chiều

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 38

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hướng giảm nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra công ty hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty có thể bị thu hẹp lại và mở rộng việc tìm kiếm thêm thị trường

gặp rất nhiều khó khăn.

+ Cùng với sản lượng là tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của công ty

cũng tăng dần theo hàng năm: năm 2011 so với năm 2010 tăng 98% lớn hơn rất

nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 so với

năm 2011 có tăng nhưng mức độ tăng rất ít. Hiệu quả kinh tế của năm 2012 có

chiều hướng đi xuống không đạt được tốc độ như năm 2011 so với năm 2010.

2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty.

2.2.2.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.

Biểu số 05: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận từ năm 2010-2012

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

17.629 29.761 38.895 1 Tổng doanh thu

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.105 29.124 37.850

229,2 464,0 585 Doanh thu hoạt động tài chính

295 172,6 460 Thu nhập khác

17.532 29.584 38.687 2 Tổng chi phí

15.105 26.954 35.642 Giá vốn hàng bán

2.319 2.630 2.997 Chi phí quản lý doanh nghiệp

13% 9% 8% Tỷ lệ chi phí QLDN/ tổng DT

108 47,6 Chi phí khác

3 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 98 177 209

4 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 24,4 31 36

5 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 73,2 145,6 172,5

6 Tỷ suất lợi nhuận / tổng DT 0,0042 0,0049 0,0044

7 Vốn KD của chủ sở hữu 9.725 13.825 14.425

Tỷ lệ so với năm trước 142,1% 104,3%

8 Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh 0,0075 0,0125 0,0120

Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 39

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

* Chỉ tiêu lợi nhuận:

Từ năm 2010 đến năm 2012 có xu hướng tăng nhanh nhưng năm 2012 tỷ lệ

tăng có xu hướng giảm so với năm 2010 và năm 2011. Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ

tăng về chỉ tiêu lợi nhuận thì lớn nhưng giá trị về lợi nhuận thì rất nhỏ đây cũng là

tình trạng chung của các doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động công ích mang tính

chất về nhiệm vụ chính trị nhiều hơn là mục tiêu kinh tế. Đây là một dấu hiệu khả

thi, và đáng mừng chứng tỏ công ty đã rất cố gắng trong sản xuất và kinh doanh

không làm thất thoát vốn và làm ăn có lợi nhuận.

* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tổng doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010: 0,0042

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011: 0,0049

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2012: 0,0044

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011 tăng 0,0007 so với năm 2010 ứng

với tăng 16% so với năm 2010. Năm 2010 một đồng doanh thu, thu được thì có

0,0042 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2011 một đồng doanh thu, thu được thì có

trong đó 0,0049 đồng lợi nhuận sau thuế. năm 2011 một đồng doanh thu, thu được

thì có trong đó 0,0048 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này tăng là do năm 2012

tổng doanh thu tăng 29% nhưng chi phí quản lý giảm so với năm 2011. Công ty đã

có nhiều tiến bộ trong việc giảm chi phí quản lý của công ty đã mang lại hiệu quả

thiết thực từ chi phí quản lý năm 2010 chiếm 13% trên tổng doanh thu đến năm

2012 chỉ còn 8%.

* Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2010: 0,0075

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2011: 0,0105

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2012: 0,0120

Năm 2010 một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đã tạo ra được 0,0075 đồng

lợi nhuận sau thuế, năm 2011 một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đã tạo ra được

0,0105 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đã

tạo ra được 0,0120 đồng lợi nhuận sau thuế. Vốn chủ sở hữu bình quân tăng năm

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 40

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2011 so với năm 2010 là 42,1%, lợi nhuận sau thuế tăng 99%. Nhưng sang năm

2012 vốn chủ sở hữu bình quân tăng so với năm 2011 là 4,3%, lợi nhuận sau thuế

tăng 18%. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế năm 2011 lớn hơn rất nhiều tốc độ

tăng của vốn chủ sở hữu bình quân đây là tín hiệu tốt cho việc sử dụng vốn của chủ

hữu. Nhưng sang năm 2012 tốc độ này tăng rất chậm việc này công ty cũng cần có

giải pháp để tăng khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu trong những năm tiếp theo.

2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động.

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động từ năm 2010 đến năm 2012

Biểu số 06: Hiệu quả sử dụng lao động từ năm 2010 đến năm 2012

STT Chỉ tiêu ĐVT

Tổng doanh thu Tỷ lệ so với năm trước Lợi nhuận sau thuế Tổng số lao động BQ Triệu đồng Triệu đồng Người

73,2 140 125,9

1 2 3 4 Năng suất lao động bình quân năm Triệu đồng/người Tỷ lệ so với năm trước Năm Năm Năm 2010 2012 2011 17.629 29.761 38.895 130% 168,8% 172,5 145,6 173 147 224,8 202,5 111% 160,8%

5 Thu nhập bình quân một lao động Tỷ lệ so với năm trước % Triệu đồng/người/tháng % 2,7 3,5 130% 4,7 134%

Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty

Chỉ tiêu năng suất lao động:

Năng suất lao động của công ty có xu hướng tăng lên, năm 2010 năng suất

lao động đạt 125,9 triệu đồng/người, năm 2011 đạt 202,5triệu đồng/người, tăng

60,8% so với năm 2010. Nguyên nhân tăng năng suất lao động do một số công việc

cần tiến độ nhanh để đảm bảo thời gian thi công kịp bàn giao công trình đưa vào sử

dụng phục vụ các ngày lễ lớn trong năm và các sự kiện của tỉnh và thành phố. Do

vậy công ty đã huy động lực lượng lao động làm tăng buổi, thêm giờ dẫn đến năng

suất lao động bình quân tăng.

Năm 2012 đạt 224,8 triệu đồng/người tăng 11% so với năm 2011, năm 2012

năng suất lao động tăng rất thấp là do một số nguyên nhân chủ quan, công ty đã

không lường hết những khó khăn sản lượng tăng không nhiều, nhưng lực lượng lao

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 41

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

động tuyển dụng trong năm tương đối nhiều, trình độ lao động mới tuyển dụng tay

nghề chưa cao, lao động phổ thông là chủ yếu, việc bố trí sắp xếp lao động chưa

được hợp lý,…Nguyên nhân khách quan, thời tiết khí hậu không thuận lợi làm giảm

năng suất lao động và tăng thời gian lao động nhàn rỗi. Đây cũng là nguyên nhân

cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm tới.

Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động:

Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động của công ty có xu hướng tăng lên,

năm 2010 đạt 2,7 triệu đồng/người/tháng, năm 2011 đạt 3,5 triệu đồng/người/tháng

tăng 30% so với năm 2010, năm 2012 đạt 4,7 triệu đồng/người/tháng tăng 34% so

với năm 2011. Việc duy trì mức tăng thu nhập bình quân một lao động hàng năm

đối với công ty đây là một cố gắng lớn. Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động

bảo đảm phù hợp với mức độ tăng năng suất lao động bình quân, mặc dù mức tăng

năng suất lao động bình quân không đều hàng năm. Để đảm bảo thu nhập ổn định

duy trì tốt cuộc sống cho người lao động công ty đã cố gắng tiết giảm các chi phí

khác, giữ vững mức độ tăng thu nhập hàng năm nâng cao đời sống cho người lao

động, tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác cống hiến sức lực và trí

tuệ xây dựng công ty ngày càng ổn định phát triển.

2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Biểu số 07: Hiệu quả sử dụng vốn cố định từ năm 2010 đến năm 2012

STT Chỉ tiêu ĐVT

Tổng doanh thu Lợi nhuận sau thuế

1 2 3 Vốn cố định Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Năm 2010 17.629 73,2 29.070 Năm 2011 29.761 145,6 29.626 Năm 2012 38.895 172,5 26.885

6.376 22.694 9.069 20.557 7.809 19.076

Trong đó TSCĐ dùng SXKD TSCĐ giao quản lý Số ngày làm việc bình quân của thiết bị Sức sản xuất của VCĐ Sức sinh lợi của VCĐ

4 5 6 7 Hệ số sử dụng MMTB 180 2,76 0,0115 60% 200 3,28 0,016 66% 170 4,98 0,0220 56%

Ngày Đồng Đồng % Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 42

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Vốn cố định của công ty phục vụ sản xuất kinh doanh hàng năm tăng không

đáng kể thể hiện qua bảng trên. Thực tế việc sử dụng vốn cố định của công ty được

tách thành hai phần:

Vốn cố định năm 2010: tổng 29.070 triệu đồng

Trong đó:

- Tài sản nhà nước giao phục vụ sản xuất kinh doanh: 22.694 triệu đồng (Tài

sản này tính hao mòn hàng năm, không khấu hao)

- Nguồn vốn sự nghiệp nhà nước giao quản lý: 6.376 triệu đồng

Vốn cố định năm 2011: tổng 29.626 triệu đồng

Trong đó:

- Tài sản nhà nước giao phục vụ sản xuất kinh doanh: 20.557 triệu đồng (Tài

sản này tính hao mòn hàng năm, không khấu hao)

- Nguồn vốn sự nghiệp nhà nước giao quản lý: 9.069 triệu đồng

Năm 2011 công ty được cấp vốn mua sắm tài sản cố định 3.600 triệu đồng

Vốn cố định năm 2012: tổng 26.885 triệu đồng

Trong đó:

- Tài sản nhà nước giao phục vụ sản xuất kinh doanh: 19.076 triệu đồng (Tài

sản này tính hao mòn hàng năm, không khấu hao)

- Nguồn vốn sự nghiệp nhà nước giao quản lý: 7.809 triệu đồng

Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định: Nhìn vào số liệu trong bảng ta thấy

sức sản xuất của vốn cố định thấp nhưng có tăng qua các năm, năm 2010 một đồng

vốn cố định tạo ra 2,76 đồng doanh thu, năm 2011 một đồng vốn cố định tạo ra 3,28

đồng doanh thu, năm 2012 một đồng vốn cố định tạo ra 4,98 đồng doanh thu.

Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định: Sức sinh lợi của vốn cố định thấp và có

tăng qua các năm, năm 2010 một đồng vốn cố định tạo ra được 0,0115 đồng lợi

nhuận, năm 2011 một đồng vốn cố định tạo ra được 0,016 đồng lợi nhuận, năm

2012 một đồng vốn cố định tạo ra được 0,0220 đồng lợi nhuận,

Chỉ tiêu hệ số sử dụng máy móc thiết bị: Do máy móc thiết bị của công ty

không đồng đều, chủng loại thì đa dạng và dùng vào nhiều công việc khác nhau,

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 43

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nên việc xác định công suất là không chính xác mà mang tính chất tổng quát. Để

xác định hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị ta chỉ căn cứ vào số ngày làm việc thực

tế của máy móc thiết bị trong năm để đánh giá chỉ tiêu này. Nhìn chung hệ số sử

dụng máy móc thiết bị là khá và giữ đều hàng năm.

Qua số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty các chỉ

tiêu tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên hàng năm. Tuy vậy thực tế hiện

nay việc sử dụng các máy móc thiết bị phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng các

công trình công cộng tương đối hiệu quả, nhưng các phương tiện phục vụ cho kinh

doanh vận tải hành khách gặp rất nhiều khó khăn do vậy công ty cần cân đối lại các

phương tiện này để đảm bảo việc làm cho người lao động và nâng cao hiệu quả sử

dụng.

2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Biểu số 08: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động từ năm 2010 đến năm 2012

Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012

Tổng doanh thu Triệu đồng 17.629 29.761 38.895 1

Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 73,2 145,6 172,5 2

3 Vốn lưu động BQ Triệu đồng 8.605 8.869 14.941

Trong đó: Phải thu Triệu đồng 4.489 3.408 5.132

Tỷ lệ/ vốn lưu động BQ 52,2% 38,4% 34,3% %

Sức sinh lợi của VLĐ Đồng 0,008 0,016 0,011 4

Sức sản xuất VLĐ Vòng 2,04 3,35 2,6 5

Mức đảm nhiệm VLĐ cho

6 một đồng doanh thu Đồng 0,489 0,298 0,384

Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty

Qua số liệu tính toán được ở bảng trên ta thấy năm 2010 công ty sử dụng vốn

lưu động kém hiệu quả hơn so với năm 2011 và năm 2012. Các khoản phải thu ngắn

hạn tăng giảm không đều, cụ thể năm 2011 phải thu ngắn hạn giảm 1.081 triệu đồng

ứng với giảm khoảng 24% so với năm 2010, trong đó phải thu của khách hàng

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 44

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là khoản mục phải thu nội bộ, khoản mục này

giảm đi cho thấy năm 2011 doanh nghiệp đã làm tốt công tác thu hồi vốn. Hàng tồn

kho không có nên không bị ứ đọng vốn. Năm 2012 phải thu ngắn hạn tăng từ 3.408

lên 5.132 tăng 1.724 triệu đồng ứng với giảm khoảng 50,5%, trong đó phải thu của

khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là khoản mục phải thu nội bộ,

khoản mục này tăng lên cho thấy năm 2012 doanh nghiệp đã làm không tốt công tác

thu hồi vốn. Dẫn đến các đơn vị khác chiếm dụng vốn của công ty. Việc tăng, giảm

vốn lưu động như vậy có thực sự là xấu hay không ta phải đi phân tích, so sánh giữa

năm này với năm khác thông qua một số các chỉ tiêu sau:

* Sức sinh lợi của vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận

thuần trong kỳ

Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2010 là: 0,008

Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2011 là: 0,016

Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2012 là: 0,011

Như vậy sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2011 đã tăng so với năm 2010.

Năm 2010 một đồng vốn lưu động làm ra 0,008 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2011

một đồng vốn lưu động làm ra 0,016 đồng lợi nhuận, đã tăng 0,008 đồng tương ứng

tăng 100% so với năm 2010, đây là một kết quả tốt. Nguyên nhân là do:

+Lợi nhuận sau năm 2011 tăng 98,9% so với năm 2010 tương ứng tăng 72,4

triệu đồng

+Vốn lưu động bình quân năm 2011 tăng 3% so với năm 2010 tương ứng

tăng 264 triệu

Như vậy, cả 2 yếu tố đều tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận thuần nhanh

hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân rất nhiều. Đã làm cho sức sinh lợi của

vốn lưu động tăng100%.

* Số vòng quay của vốn lưu động

Số vòng quay của vốn lưu động năm 2010 là: 2,04

Số vòng quay của vốn lưu động năm 2011 là: 3,35

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 45

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Số vòng quay của vốn lưu động năm 2012 là: 2,6

Số vòng quay của vốn lưu động năm 2011 đã tăng 65,6% so với năm 2010.

Năm 2010 vốn lưu động của doanh nghiệp quay được 2,04 vòng nhưng năm 2011

vốn lưu động quay được 3,35 vòng, cho thấy năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn lưu

động tăng khá nhiều do năm 2011 doanh thu tăng 70% và vốn lưu động bình quân

cũng tăng 3% so với năm 2010.

Số vòng quay của vốn lưu động năm 2012 đã giảm 23% so với năm 2011.

Năm 2011 vốn lưu động của doanh nghiệp quay được 3,35 vòng nhưng năm 2012

vốn lưu động quay được 2,6 vòng, cho thấy năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn lưu

động giảm khá nhiều do năm 2011. Trong thời gian tới công ty cần có giải pháp

tăng vòng quay của VLĐ

* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2010: 0,489

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2011: 0,298

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2012: 0,384

Qua chỉ tiêu này ta biết được để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần 0,489

đồng vốn lưu động bình quân năm 2010 và cần 0,298 đồng vốn lưu động bình quân

năm 2011, cần 0,384 đồng vốn lưu động bình quân năm 2012. Như vậy năm 2010

công ty sử dụng mất lượng vốn lưu động nhiều hơn để tạo ra 1 đồng doanh thu so

với năm 2011 và năm 2012 tương đương so với 2011 là 61,2%, so với năm 2012 là

26,7%.

Việc tính toán các chỉ tiêu trên cho thấy các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn

lưu động hàng năm chưa đều và chưa thật sự bền vững. Ban lãnh đạo cũng như toàn

thể cán bộ công nhân viên trong công ty cần phải nỗ lực tìm tòi, cải thiện, nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn lưu động hơn nữa.

2.2.2.5. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.

Trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, hàng năm công ty kinh doanh

đều có lãi và đóng góp vào ngân sách nhà nước từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng từ các lại

tiền thuế (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, thuế môn bài, thuế sử dụng

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 46

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đất…) đây là một phần giá trị gia tăng từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

đóng góp cho xã hội.

Hàng năm công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động mùa vụ

và số lượng lao động sử dụng ổn định trong công ty tăng hàng năm khoảng10%.

Đời sống vật chất tinh thần của người lao động được cải thiện không ngừng, các chế

độ cho người lao động được đảm bảo đầy đủ, thể hiện ở mức lương tăng hàng năm

đều cao hơn mức tăng theo qui định của nhà nước. Mặt khác việc tự học tập nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động được công ty đặc

biệt quan tâm.

Hoạt động kinh doanh của công ty đã góp phần thúc đẩy năng lực cơ sở hạ

tầng, hiệu quả kinh tế xã hội đạt được từ các hạng mục công trình do công ty thi

công mang lại cảnh quan môi trường, nâng cao mức hưởng thụ của dân về các công

trình công cộng, đảm bảo tốt môi trường sinh thái. Góp phần làm cho thành phố

ngày càng sáng, xanh, sạch, đẹp hướng tới một đô thị văn minh và hiện đại.

Qua phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một

thành viên công trình đô thị Nam Định ta thấy rằng, là doanh nghiệp hoạt động dịch

vụ công ích với nhiệm vụ duy tu bảo dưỡng các công trình cộng trong thành phố,

trong những năm qua công ty đã thu được những kết quả nhất định như: Duy tu bảo

dưỡng tốt các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị giúp cho người dân tiếp cận và

hưởng lợi từ các công trình phúc lợi, kinh doanh có lãi, tạo công ăn việc làm cho

người lao động, đóng góp đầy đủ các loại thuế góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Góp phần vào công cuộc chung phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy vậy

hiệu quả kinh tế chưa cao, để thấy rõ hơn ta hãy phân tích các nhân tố ảnh đến hiệu

quả kinh doanh của công ty.

2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH.

2.3.1. Nhân tố chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất của công ty bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 47

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

động sản xuất kinh doanh của công ty, chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật

liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí quản lý và các chi phí

sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong biểu số

05 (Trang 38) ở phần trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận của công ty qua các năm tương

đối ổn định nhưng ở mức rất thấp, nguyên nhân là do chi phí sản xuất còn chiếm tỷ

trọng rất cao so với doanh thu thuần và có xu hướng tiến gần sát với doanh thu. Đối

với các doanh nghiệp hoạt động công ích như công ty chi phí cho nhân công, chi phí

nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc tăng cường

quản lý chi phí và điều tiết hai khoản chi này là hết sức cần thiết và cấp bách. Ta

hãy xem bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong biểu số 09.

Biểu số 09: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất từ năm 2010 đến năm 2012

Đơn vị tính: triệu đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tổng doanh thu 17.629 29.761 38.895

Chi phí sản xuất 17.531 29.584 38.687

Tỷ lệ/ doanh thu 99,44% 99,4% 99,46%

Trong đó

1 Chi phí nhân công 7.187 12.057 16.836

Tỷ lệ/ chi phí sản xuất 41% 40,7% 43,5%

Tỷ lệ so với năm trước 67,7% 39,6%

2 Chi phí nguyên vật liệu 5.921 11.248 13.905

38% 35,9% Tỷ lệ/ chi phí sản xuất 33,7%

89,9% 23,6% Tỷ lệ so với năm trước

3 Chi phí máy thi công 2.104 3.649 4.949

12,3% 12,7% Tỷ lệ/ chi phí sản xuất 12%

73% 35,6% Tỷ lệ so với năm trước

4 Chi phí QLDN 2.319 2.630 2.997

8,8% 7,7% Tỷ lệ/ chi phí sản xuất 13,2%

13,4% 13,9% Tỷ lệ so với năm trước

Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty

Chi phí nhân công: Trong sản xuất cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 48

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đô thị chi phí nhân công luôn chiếm tỷ trọng lớn và là yếu tố quan trọng trong quá

trình sản xuất kinh doanh là bộ phận trực tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ công ích

đô thị. Nếu xét về cơ cấu giá thành sản phẩm thì giá trị nhân công trung bình chiếm

khoảng 42% trên tổng chi phí. Tuy vậy nhìn vào bảng trên ta thấy chi phí nhân

công của công ty quá lớn và có tính chất trải đều hàng năm. Chi phí nhân công cao

do các nguyên nhân sau:

Sản phẩm dịch vụ công ích đô thị đa phần là lao động thủ công, một số công

việc không thể dùng máy móc thiết bị thay cho con người dẫn đến năng suất lao

động thấp.

Việc chi trả tiền nhân công lại phải chi thường xuyên hàng tháng, do vậy

kinh phí chi trả cho người lao động phụ thuộc rất nhiều vào nguồn ngân sách cấp

qua đơn đặt hàng hàng năm. Do vậy để tận dụng nguồn vốn này gặp rất nhiều khó

khăn, đây cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí và ảnh hưởng trược tiếp tới lợi

nhuận của công ty.

Chi phí nguyên vật liệu:

Trong thực hiện thi công các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị, nguyên vật

liệu thay thế trong quá trình thực hiện duy tu bảo dưỡng các công trình công cộng

của thành phố chiếm tỷ trọng tương đối lớn sau chi phí nhân công. Đây cũng là cơ

cấu giá thành tạo nên sản phẩm và chiếm tỷ lệ trung bình 35% trong tổng chi phí,

trong bảng trên ta thấy chi phí nguyên vật liệu hàng năm tương đối ổn định nhưng ở

mức cao. Đặc thù chi phí nguyên vật liệu thường theo thời điểm do để giảm chi phí

này công ty phải có chiến lược chủ động nguồn cung với nhiều nhà cung cấp. Tuy

vậy một số nguyên vật liệu mang tích chất thời vụ hoặc đặc chủng linh kiện thay thế

không có, việc mua sắm phải qua đặt hàng cũng là nguyên nhân làm cho chi phí

nguyên vật liệu tăng.

Như vậy việc quá bị động về cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là

nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí nguyên vật liệu dẫn đến làm tăng chi phí sản

xuất của công ty dẫn đến lợi nhuận giảm.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 49

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chi phí sử dụng máy thi công:

Qua số liệu bảng trên ta thấy chi phí sử dụng máy thi công của công ty chiếm

tỷ lệ thấp, như đã nói ở trên việc sử dụng máy móc thiết bị thi công dùng cho công

tác thi công các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị không nhiều, thực tế hiệu suất sử

dụng thi công chủ yếu là các thiết bị chuyên dùng, chi phí cho vận hành tương đối

lớn nhưng việc tính chi phí trong giá thành sản phẩm không tính giá trị khấu hao mà

tính trên cơ sở chi phí thực tế mức tiêu hao nhiên liệu trong quá trình thực hiện sản

xuất. Do vậy hiệu suất sử dụng không cao, hơn nữa máy chuyên dùng không thể

thao tác trong điều kiện địa hình nhỏ hẹp, việc duy tu bảo dưỡng các máy móc thiết

bị chuyên dùng tương đối lớn đặc biệt khi thay thế sữa chữa việc mua sắm phụ tùng

thay thế đa phần là thiết bị nhập khẩu, giá thành đắt đây cũng là nguyên nhân đẩy

chi phí máy thi công lên cao dẫn đến giảm lợi nhuận.

Chi phí QLDN:

Như đã phân tích trong báo cáo tài chính hàng năm chi phí quản lý doanh

nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối lớn so với tổng chi. Nhưng thực tế công ty đã chủ

động, tiết giảm các chi phí hạn chế lãng phí thể hiện qua bảng chi phí QLDN hàng

năm đã có xu hướng giảm. Nhưng nếu tình trạng sản lượng sụt giảm do không mở

rộng thị trường và đầu tư của thành phố vào một số hạng mục dịch vụ công ích đô

thị thì đây lại là nguy cơ đối với công ty.

2.3.2. Nhân tố vốn.

Muốn kinh doanh thì phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết để mở rộng

hoạt động kinh doanh. Do vậy, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định luôn quan tâm tới yếu tố này. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh khác vốn của công ty được chia thành nhiều loại đó là vốn cố định và vốn lưu

đồng, vốn tự bổ sung, vốn vay…

Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty, hiệu quả

đồng vốn càng cao chứng tỏ cơ cấu vốn càng hợp lý. Thực tế cho thấy cơ cấu vốn

của công ty chưa hợp lý đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh trong

những năm gần đây.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 50

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Ta hãy phân tích cơ cấu vốn của công ty trên các mặt sau:

Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động:

Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động của công ty trong ba năm từ năm 2010

đến năm 2012 thể hiện qua biểu số 10

Biểu số 10: Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động từ năm 2010-2012

Đơn vị tính: triệu đồng

Vốn sản xuất kinh doanh

Vốn cố định Vốn lưu động Năm Tổng số Trị giá Tỷ lệ Trị giá Tỷ lệ

2010 37.345 32.350 87% 4.995 13%

2011 38.481 29.625 77% 8.856 23%

2012 41.837 26.896 64% 14.941 36%

Cộng 117.663 88.871 28.792

Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty

Qua số liệu trong bảng ta thấy từ năm 2010 đến năm 2012 tỷ lệ vốn cố định

trong tổng số vốn của công ty đều lớn hơn vốn lưu động, năm 2012 tỷ lệ vốn lưu

động này chưa thay đổi nhưng đã nâng lên tương đối nhiều. Từ 2010 là 13% đến

năm 2012 tăng lên 36%

Sở dĩ vốn cố định và vốn lưu động trong công ty chênh lệch lớn như vậy ta

có thể giải thích nguyên nhân này như sau: Trong cơ cấu 100% vốn nhà nước giao

cho công ty quản lý và kinh doanh được tách thành hai nguồn vốn khác nhau: nguồn

vốn nhà nước cấp dùng để sản xuất kinh doanh và nguồn nhà nước giao cho đơn vị

quản lý vận hành tính hao mòn hàng năm, nguồn vốn này rất lớn nhưng không tham

gia vào quá trình sản xuất kinh doanh kinh doanh làm ra sản phẩm. Nên trong thực

tế lượng vốn tham gia trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất

nhỏ phục vụ chủ yếu cho các hạng mục dịch vụ công ích.

Như vậy cơ cấu vốn của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định hiện nay là chưa hợp lý, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 51

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đề xuất và tính toán lại để tăng vốn lưu động và chỉ nên mua sắm các thiết bị

chuyên dùng, dùng thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn các thiết

bị khác ít dùng hoặc vốn đầu tư lớn khi cần thiết sử dụng trong quá trình sản xuất

kinh doanh thì nên đi thuê để giảm tồn đọng vốn và chi phí trong quá trình bảo

quản.

Nguồn vốn huy động khác của công ty hàng năm chủ yếu là bổ sung do ngân

sách cấp, mua vật tư trả chậm, tạm ứng vốn của chủ đàu tư và thể hiện qua biểu số

liệu sau:

Biểu số 11: Bảng tổng hợp huy động vốn từ năm 2010-2012

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Trị Trị Trị trọng trọng trọng giá giá giá % % %

Tổng số vốn ( Nhà nước ) 9.725 13.825 14.425

Vốn tự bổ sung 0 0 0

Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty

2.3.3. Nhân tố lao động

Lao động là yếu tố quan trong nhất và quyết định nhất của mọi quá trình sản xuất

kinh doanh. Việc sử dụng lao động như thế nào cho có hiệu quả là hết sức cần thiết cho các

nhà quản trị nhân lực, cơ cấu lao động hợp lý hay không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng

lao động, chính sách trả lương hợp lý sẽ là động lực thúc đẩy người lao động làm việc có

chất lượng và tinh thần trách nhiệm với công việc được giao.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 52

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Cơ cấu lao động của công ty thể hiện qua biểu sau:

Biểu số 12: cơ cấu lao động từ năm 2010 đến năm 2012

Đơn vị tính: Người

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tỷ Tỷ Tỷ Số lượng Số lượng Số lượng lệ lệ lệ Cơ cấu lao động

147 173 Tổng số lao động BQ 140

1. Theo tính chất công việc

Lao động trực tiếp 117 84% 126 86% 147 85%

Lao động gián tiếp 23 16% 21 14% 26 15%

2. Theo trình độ lao động

21% Đại học và cao đẳng 29 31 21% 48 28%

43% Công nhân kỹ thuật 61 63 43% 73 42%

36% Lao động phổ thông 50 53 36% 52 30%

3. Theo độ tuổi

14% Từ 50-60 tuổi 20 17 11% 17 10%

63% Từ 30-50 tuổi 88 91 70% 104 60%

23% dưới 30 tuổi 32 39 19% 52 30%

4. Biến động

9% Chuyển đi 13 5 3% 4 2%

4% Tuyển thêm 5 12 8% 29 17%

Nguồn số liệu: phòng Tổ chức - Hành chính công ty

Cơ cấu lao động theo tính chất lao động: Là tương đối hợp lý, tỷ lệ lao động gián

tiếp trong tổng số lao động của công ty có xu hướng giảm xuống năm 2010 là 16%, năm

2011 là 14%, năm 2012 là 15% tuy vậy mức giảm hàng năm không ổn định và có chiều

hướng tăng trở lại đây cũng là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả công việc chưa thực sự cao

của đội ngũ gián tiếp.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 53

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Cơ cấu lao động theo độ tuổi: lực lượng lao động từ 30 đến 50 chiếm đa số đây là

lực lượng có sức khỏe và kinh nghiệm trong công việc. Bên cạnh đó công ty đã chủ động

tuyển dụng thêm lực lượng lao động trẻ tuổi dưới 30 kế cận và tỷ lệ này có xu hướng tăng

năm 2010 là 23%, năm 2011 giảm còn 19% nhưng năm 2012 tăng 30%. Công ty đã có

chiến lược trẻ hóa lực lượng lao động.

Tỷ lệ biến động trong lực lượng lao động thấp, việc chuyển đi và đến tuổi nghỉ hưu

giảm dần hàng năm. Năm 2010 là 9%, năm 2011 là 3%, năm 2012 là 2%. Tỷ lệ lao động

công ty tuyển dụng thêm tăng đều hàng năm. Năm 2010 là 4%, năm 2011 là 8% và tăng

nhiều trong năm 2012 lên 17%. Đây là con số khả quan về việc duy trì việc làm cho người

lao động.

Về trình độ lao động: cơ cấu trình độ lao động của công ty chưa hợp lý, số lao động

tốt nghiệp đại học, cao đẳng tương đối cao, dẫn chi phí tiền lương cao và lãng phí nguồn

nhân lực và không khai thác hết thế mạnh của lực lượng này. Số lao động là kỹ thuật

chiếm tỷ lệ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty lực lượng này phát huy tốt khả

năng và năng suất lao động. Lao động phổ thông phù hợp với chức năng nhiệm vụ của

công ty.

Phương thức trả lương của công ty đã có cải tiến khoán theo sản phẩm, theo

từng lĩnh vực. Lực lượng gián tiếp được chi trả theo tỷ lệ với thu nhập của khối sản

xuất. Tuy vậy việc tính lương ở từng lĩnh vực cũng chưa thật sự mang tính tích cực,

thu nhập của các bộ phận vẫn dựa trên mặt bằng chung của toàn công ty, chưa tính

đến giá trị công việc, mức độ phức tạp, nội dung và yêu cầu công việc. Công ty

chưa có chính sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích nhân tài gắn bó lâu dài với công

ty, chưa thực sự tạo động lực cho người lao động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ

thuật, tiết kiệm chi phí, năng cao năng suất lao động.

2.3.4. Nhân tố kỹ thuật và công nghệ.

Trình độ kỹ thuật công nghệ, khả năng đổi mới công nghệ và ứng dụng tiến

bộ kỹ thuật vào sản xuất là nhân tố quyết định đến chất lượng, tiến độ công việc và

ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Tình trạng máy móc thiết

bị được thể hiện biểu số 13

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 54

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Biểu số 13: Máy móc thiết bị hiện có của công ty.

Đơn vị tính: triệu đồng

Giá trị theo sổ Nước Năm Năm sách STT Tên thiết bị SL sản sản sử Nguyên Giá trị xuất xuất dụng giá còn lại

1 Xe Huyndai chuyển linh cữu 1 HQ 2002 2002 528 -

2 Xe Huyndai chuyển linh cữu 1 HQ 2002 2002 541 -

3 Xe Huyndai chuyển linh cữu 1 HQ 2004 2004 685 102

4 Xe Huyndai chuyển linh cữu 1 HQ 2004 2004 685 103

5 Xe khách Transico 30 chỗ 1 VN 2004 2004 377 56

6 Xe thang nâng KIA 1 HQ 2006 2007 800 280

7 Xe tải 4,5 tấn 1 HQ 2003 2003 634 163

8 Xe khách 29 chỗ 1 VN 2007 2007 392 143

9 Xe ô tô khách 29 chỗ 1 VN 2008 2008 435 201

10 Xe ô tô 7 chỗ Chevrolet 1 LD 2008 2008 484 224

11 Xe ô tô 46 chỗ 1 VN 2008 2008 730 344

12 Xe ô tô 46 chỗ 1 VN 2009 2009 734 418

13 Xe chở bùn HINO 1 LD 2011 2011 1.633 1.388

14 Xe cẩu tự hành HINO 1 LD 2011 2011 2.045 1.747

15 Xe hút bùn IVECO Italy 2002 2003 1.416 1 355

16 Xe phun thổi IVECO Italy 2002 2003 1.460 1 366

17 Máy cày 1 VN 2009 2009 32 8

Tổng cộng 13.611 5.898

Nguồn số liệu: phòng Tài chính – Kế toán công ty

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 55

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Nhìn vào bảng máy móc thiết bị trên các máy móc thiết bị phục vụ cho sản

xuất kinh doanh của công ty tương đối đầy đủ, các thiết bị chuyên dùng phục vụ

cho sản xuất kinh doanh tương đối hiệu quả đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của

công ty. Đây là thế mạnh trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp khác

cùng ngành nghề. Tuy vậy một số phương tiện phục vụ trong quá trình kinh doanh

chưa thật sự hiệu quả thậm chí không đủ việc làm cho người lao động, chi phí vận

hành, bảo dưỡng lớn tính linh hoạt trong dịch vụ hạn chế như hệ thống xe chở

khách của công ty đây cũng là khó khăn lớn khi khai thác trong dịch vụ kinh doanh

vận tải hành khách, sức cạnh tranh trong lĩnh vực vận tài hành khách nhiều thời

điểm không cạnh tranh được với doanh nghiệp kinh doanh vận tải.

2.3.5. Các nhân tố khác.

- Đối thủ cạnh tranh:

Công ty TNHH một thành viên công trình ddoo thị Nam Định là doanh

nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công ích đô thị. Trong những năm

gần đây thực hiện theo luật doanh nghiệp, các doanh nghiệp được tự do đăng ký

kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Do vậy công ty cũng gặp rất

nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh và cạnh tranh gay gắt với các

doanh nghiệp mới thành lập như lĩnh vực dịch vụ tang lễ, vệ sinh môi trường với

các doanh nghiệp này bộ máy rất gọn nhẹ, giá thành rất linh hoạt, chi phí quản lý rất

thấp nên dễ gia nhập thị trường. Việc ký hợp đồng lao động đa phần là ký hợp đồng

mùa vụ dẫn đến các chi phí khác giảm. Để tồn tại và phát triển kinh doanh có lãi,

không còn cách nào khác là công ty phải đổi mới và nâng cao năng lực về mọi mặt

tiết kiệm tối đa các chi phí mới đứng vững trong môi trường cạnh tranh để thu được

lợi nhuận cao nhất.

Cơ chế chính sách.

Đối với các hạng mục công trình duy tu bảo dưỡng được thành phố ký hợp

đồng theo đơn đặt hàng, kinh phí có thời điểm chậm cấp phát dẫn đến ảnh hưởng tới

vốn sản xuất của công ty, mặt khác khi thay đổi chính sách tiền lương việc bù đắp

chi phí tiền lương không kịp thời cũng làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 56

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM

ĐỊNH.

2.4.1. Kết quả đạt được.

HQKD của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định được

thể hiện qua trình độ sử dụng các nguồn lực được đánh giá trong mối quan hệ với

kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết

quả ở mức độ nào trong một khoảng thời gian từ năm 2010 - 2012 được thể hiện

trên các mặt sau:

- Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định thực hiện được chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ

công ích đô thị theo đơn đặt hàng, đồng thời đã mang lại thu nhập cho Công ty đủ

để trang trải các khoản chi phí liên quan, kinh doanh bảo đảm có lãi lợi nhuận hàng

năm duy trì năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập của người lao động ngày càng

được cải thiện, việc làm ổn định bảo đảm tốt vấn đề an sinh xã hội góp phần vào giữ

gìn an ninh trật tự của địa phương.

- HQKD đối với Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định

còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của chính quyền và nhân dân thành

phố. Trong suốt quá trình kinh doanh luôn được chính quyền và nhân dân thành phố

đánh giá rất cao, góp phần làm cho thành phố sáng xanh sạch đẹp tạo cảnh quan

môi trường, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ các công trình phúc lợi của nhân dân,

góp phần làm cho thành phố ngày càng văn minh và từng bước hiện đại.

- Công ty đã khai thác triệt để các nguồn lực để hoàn thành kế hoạch được

giao.

2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại

Tuy sản xuất kinh doanh đã đạt được một số hiệu quả nêu trên, song so với

yêu cầu và tiềm năng thì cũng còn những hạn chế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh chưa cao, chỉ tiêu lợi nhuận còn nhỏ, tỷ suất lợi nhuận doanh thu còn nhỏ bé

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 57

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

(chưa đến 1%). Năng suất lao động còn thấp, thu nhập người lao động chưa cao; tốc

độ tăng lợi nhuận qua các năm có tăng nhưng giá trị mang lại rất thấp;…

Sở dĩ còn một số tồn tại nêu trên, do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

- Công ty còn khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm cho người lao

động. Do Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định còn bị động

trong kế hoạch của thành phố giao; chưa có chiến lược mở rộng các loại hình kinh

doanh dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện trên nhiều lĩnh vực

nhưng bộ máy tổ chức Công ty chưa phù hợp, có nhiều lĩnh vực thiếu cán bộ đủ khả

năng tầm cỡ gánh vác nhiều công việc, chưa có cán bộ có tay nghề cao dẫn đến

không thể nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà Công ty sản xuất kinh doanh.

- Việc tuyển dụng lao động chưa được xét tuyển chặt chẽ, chất lượng lao

động được tuyển một số công việc chưa bố trí phù hợp, cán bộ gián tiếp còn chiếm

tỷ lệ cao sao với tổng số lao động trong công ty dẫn đến chi phí tiền lương của khối

gián tiếp nhiều.

- Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có nhiều tiến bộ nhưng

hiệu quả còn chưa tương xứng với các điều kiện, vị trí vai trò mà đơn vị đang có, tốc độ

tăng trưởng còn có thể cao hơn nữa khi kiên trì tiếp tục đổi mới.

- Nguồn vốn chủ sở hữu còn quá nhỏ bé so quy mô và phạm vi hoạt động của

Công ty nên đã không chủ động được các nguồn nguyên vật liệu có khối lượng lớn giá

thành hạ, nhất là cần vốn tham gia trong đấu thầu thi công các công trình.

- Chưa xây dựng được thương hiệu đủ mạnh trên thương trường nên vấn đề định

hướng cho chiến lược phát triển công ty còn hạn chế.

- Các phòng ban tham mưu chưa chủ động lập phương án kịp thời trình lãnh

đạo công ty xem xét quyết định triển khai thực hiện các giải pháp để tháo gỡ các khó

khăn, bế tắc trong kinh doanh. Việc xử lý các tình huống trong kinh doanh còn

chậm, chưa năng động, sáng tạo vẫn còn tư tưởng chông chờ vào sự hỗ trợ của Công

ty, vẫn còn tâm lý chủ quan, chưa thấy hết được sự khắc nghiệt của cơ chế thị trường.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 58

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của một số bộ phận CBCNV chưa

đáp ứng kịp theo tốc độ phát triển và yêu cầu của Công ty, sự phối hợp giữa các

phòng, ban chưa đồng bộ, một số công việc còn chồng chéo, giải quyết công việc

còn nhiều thiếu sót, chưa sâu sát với thực tế công việc được giao

- Chế độ tiền lương chưa kích thích được người lao động nâng cao năng suất

lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và gắn bó với công ty nhất là đội ngũ

cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý có trình độ.

- Một số cơ chế chính sách của Ngành, của Nhà nước còn nhiều bất cập.

- Các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cùng ngành nghề ngày càng nhiều

tạo nên nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực hoạt động của công ty.

- Nguồn kinh phí chi cho công tác môi trường đô thị có hạn.

- Mặc dù được đăng ký kinh doanh tham gia đấu thầu thi công các công trình

dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị nhưng năng lực cạnh tranh, tham gia đấu thầu của

công ty còn rất nhiều yếu kém, các công trình do công ty thi công chủ yếu là các

công trình trong lĩnh vực công ty quản lý vận hành nên sản lượng rất thấp, đây cũng

là hạn chế lớn của công ty cần phải nâng cao năng lực trong lĩnh vực đầy tiềm năng

này.

- Việc liên danh, liên kết với các doanh nghiệp để nâng cao năng lực tham

gia đấu thầu của công ty cũng còn nhiều hạn chế.

- Trong những năm qua công ty cũng đã đổi mới phương thức thực hiện sản

xuất kinh doanh dịch vụ công ích đô thị, nhưng cũng chưa thật sự đáp ứng nhu cầu

hưởng thụ các dịch vụ đô thị ngày càng cao của nhân dân và chính quyền thành phố.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 59

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trên cơ sở dựa vào lý luận của chương 1 về hiệu quả kinh doanh, luận văn đi

vào đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau:

Qua việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển, khái quát hoạt động

kinh doanh và thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định thể hiện qua các chỉ tiêu về tài chính, doanh thu, lợi

nhuận, tài sản, vốn, năng suất lao động,... luận văn đã rút ra những chỉ tiêu phản ánh

hiệu quả kinh doanh về định tính, cũng như định lượng sát thực tế và những tồn tại

hạn chế về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định, tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế về khả năng nâng cao hiệu

quả kinh danh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định trong

thời gian từ 2010 - 2012. Đây là cơ sở thực tiễn để luận văn đưa ra những giải pháp

và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành

viên công trình đô thị Nam Định trong chương 3 của luận văn này.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 60

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD TẠI

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH

3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN

XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG

TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH

3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành

viên công trình đô thị Nam Định.

Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty TNHH một thành

viên công trình đô thị Nam Định trong thời gian tới: Phát huy truyền thống, tiếp tục

phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ và thuận lợi, vượt qua khó khăn và thử thách với

trách nhiệm cao nhất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng của

Nhà nước, của Tỉnh và thành phố Nam Định giữ vững những kết quả đạt được,

vững chắc trong tăng trưởng, tiếp tục đổi mới toàn diện, duy trì tốt các hợp đồng

dịch vụ công ích đô thị, chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ, trực tiếp là

các sản phẩm hoa, cây cảnh, mở rộng tham gia đấu thầu thi công các công trình hạ

tầng kỹ thuật đô thị với cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, không ngừng nâng cao sức

cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội

nhập quốc tế, nhằm từng bước cơ cấu lại hoạt động kinh doanh sắp xếp đổi mới loại

hình doanh nghiệp từ công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước thành

công ty cổ phần nhà nước giữ trên 50% cổ phần chi phối kinh doanh đa năng, vững

mạnh, từng bước hội nhập quốc tế; tăng cường quản trị điều hành, củng cố và giữ

vững vị thế, uy tín cũng như vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh sản xuất

cung ứng các dịch vụ công ích đô thị, hướng tới một đô thị phát triển bền vững, văn

minh và hiện đại gắn với việc bảo vệ môi trường. Cùng với đất nước trong xu thế

hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Trên cơ sở định hướng chiến lược của Công ty TNHH một thành viên công

trình đô thị Nam Định; đồng thời phục vụ có hiệu quả mục tiêu phát triển hướng tới

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 61

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

một đô thị sáng xanh sạch đẹp với thực trạng và khả năng của bản thân; Công ty

TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định định hướng hoạt động trong thời

gian tới:

Trong năm 2014, cũng như các năm tiếp theo, Công ty tiếp tục đổi mới giữ

vững hoạt động, từng bước tăng trưởng vững chắc, nâng cao chất lượng, hiệu quả,

an toàn nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực môi trường đô thị phát triển

phục vụ đắc lực cho nền kinh tế của tỉnh Nam Định và thành phố Nam Định. Tiếp

tục mở rộng thị trường, mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ, xây dựng nguồn

lực. Phấn đấu trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh về dịch công

ích đô thị có uy tín và kinh doanh đạt hiệu quả cao.

- Thực hiện đổi mới phong cách, tính chuyên nghiệp trong công tác dịch vụ

nhằm nâng cao năng lực quản trị điều hành và hiệu quả hoạt động của công ty

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả phương án tăng vốn chủ sở hữu nhằm

chủ động về tài chính

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh để tiếp

tục chuyển dịch cơ cấu tài sản hợp lý và hiệu quả.

- Một số mục tiêu đặt ra trong năm 2014:

+ Hoàn thành việc chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên thành công

ty cổ phần nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ.

+ Hoàn thiện cơ cấu bộ máy theo mô hình công ty cổ phần.

+ Tổng doanh thu tăng trưởng hàng năm: 10%.

+ Năng suất lao động bình quân tăng 5-10%

+ Mở rộng tham gia đấu thầu thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị,

giao thông , thủy lợi…

+ Mở rộng việc kinh doanh hoa, cây cảnh.

+ Tăng cường đầu tư kinh doanh vận tải hành khách, du lịch thương mại.

3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH

một thành viên công trình đô thị Nam Định.

Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 62

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

đô thị Nam Định là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công ty. Do vậy, xuất phát từ

những định hướng về kinh doanh, từ thực trạng hiệu quả hoạt động của ty TNHH

một thành viên công trình đô thị Nam Định nêu trên, trong những năm tới định

hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đối với Công ty ty TNHH một

thành viên công trình đô thị Nam Định là:

- Mục tiêu hiệu quả kinh doanh được thực hiện theo quan điểm nhất quán, vì

lợi ích của: Nền kinh tế xã hội, mục tiêu chính trị của thành phố, lợi ích hưởng thụ

các dịch vụ công ích đô thị và bản thân Công ty TNHH một thành viên công trình

đô thị Nam Định. Tuỳ theo điều kiện cụ thể trong từng thời điểm mà đưa ra các mục

tiêu cho phù hợp.

- Phục vụ có hiệu quả công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền

kinh tế xã hội, đầu tư có trọng điểm, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty.

- Nâng cao hiệu quả việc thực hiện các phương án kinh doanh theo các

chương trình được xác lập ngắn hạn, dài hạn, trung hạn.

- Mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ tới các địa bàn lân cận, phát triển

khách hàng dần tiến tới phục vụ các dịch vụ đô thị tại khu công nghiệp, cơ quan,

doanh nghiệp;

- Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh dịch vụ theo điều kiện thực tế tại

công ty nhằm đưa lại hiệu quả kinh doanh cao nhất trong điều kiện có thể.

- Chú trọng tập trung phát triển đội ngũ cán bộ của Công ty cả số lượng và

chất lượng;

- Hoàn thiện các chính sách và hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh

doanh phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH

ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH

3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý điều hành.

Tuy bộ máy quản trị điều hành của Công ty TNHH một thành viên công trình

đô thị Nam Định những năm gần đây đã đổi mới theo hướng gọn, nhẹ, năng động,

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 63

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

linh hoạt. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới của đất nước của ngành trong tiến trình

hội nhập để đáp ứng sự biến đổi của thị trường thì còn nhiều bất cập như trong

chương 2 đã nêu. Để đáp ứng được yêu cầu cấp thiết này, Công ty TNHH một thành

viên công trình đô thị Nam Định phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị

thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh. Phải xác định rõ chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân

trong bộ máy quản trị và phải được qui định rõ ràng trong điều lệ cũng như hệ thống

nội qui, quy chế hoạt động của doanh nghiệp. Những qui định này phải quán triệt

nguyên tắc phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản trị điều hành. Cơ cấu bộ

máy tổ chức của công ty phải hướng tới việc xây dựng và áp dụng hệ thống ISO

trong công ty. Nâng cao hiệu quả quản lý hơn nữa trên cơ sở phân cấp, phân quyền

hợp lý, tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên phát huy được hết khả năng của

mình, tránh hiện tượng quản lý điều hành chồng chéo dẫn đến hiệu quả công việc

không cao. Hơn nữa với đặc thù công việc của công ty kinh doanh nhiều ngành

nghề, tính chất của mỗi công việc khác nhau. Do đó công ty cần xây dựng các

phong trào thi đua, sáng tạo, cải tiến tăng năng suất lao động nâng cao chất lượng

các sản phẩm dịch vụ. Tăng cường tính chủ động cũng như sự liên kết hỗ trợ công

việc giữa các bộ phận, phòng ban trong công ty.

Xây dựng bộ phận nhân sự thuộc phòng Tổ chức – Hành chính chuyên về

công tác tuyển dụng, xây dựng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách bài

bản chuyên nghiệp, phải chú ý ngay từ khâu tuyển dụng theo nguyên tắc tuyển

người theo yêu cầu của công việc chứ không được phép ngược lại. Nhằm đáp ứng

được nhu cầu phát triển của công ty.

Như đã nói ở chương 2 việc mở rộng các loại hình kinh doanh dịch vụ trong

những năm gần đây của công ty còn nhiều hạn chế và bất cập nhất là việc tham gia

đấu thầu thi các công trình đây cũng là lợi thế của công ty nhưng chưa được phát

huy. Đề xuất khắc phục hạn chế này công ty thành lập mới phòng kinh doanh và

quản lý dự án nhằm:.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 64

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Nghiên cứu, dự đoán sự phát triển thị trường đối với sản phẩm dịch vụ

công ty đang kinh doanh.

+ Tổ chức thực hiện việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ công ích theo đơn

đặt hàng của thành phố.

+ Tổng hợp, phân tích các thông tin về thị trường, xác định các chiến lược và

kế hoạch phát triển thị trường.

+ Phân tích lựa chọn các dự án đầu tư của tỉnh và thành phố và các tỉnh lân

cận tham gia đấu thầu thi công các công trình theo khả năng và năng lực của công

ty

+ Quản lý và giám sát việc thực hiện các dự án do công ty làm chủ đầu tư.

Thiết lập hệ thống thông tin trong nội bộ công ty hợp lý là nhiệm vụ không

kém phần quan trọng của công tác tổ chức. Việc thiết lập hệ thống thông tin phải

đáp ứng các yêu cầu sau:

- Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin, đảm bảo thường xuyên cung cấp thông

tin cần thiết đến đúng các địa chỉ nhận tin.

- Tăng cường chất lượng công tác thu nhận, xử lý thông tin, đảm bảo thường

xuyên cập nhật, bổ sung thông tin.

- Phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác thông tin của doanh nghiệp.

- Đảm bảo chi phí kinh doanh thu thập, xử lí, khai thác và sử dụng thông tin

thấp nhất.

- Phù hợp với trình độ phát triển công nghệ tin học, từng bước hội nhập với

hệ thống thông tin quốc tế.

3.2.2. Chú trọng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh

Trong hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh doanh luôn chiếm vị trí quan

trọng hàng đầu. Điều này, càng có ý nghĩa quan trọng khi hoạt động kinh doanh

trong nền kinh tế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập với khu vực và quốc tế

vừa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, vừa làm cho tính biến động

của môi trường kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn. Đặc biệt khi mà các hiệp định

thương mại được ký kết giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới đang

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 65

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ngày càng xoá đi các rào cản thuế quan đối với các hoạt động xuất, nhập khẩu. Điều

này dẫn đến sự thâm nhập trực tiếp của các doanh nghiệp ở các nước vào thị trường

của nhau. Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định cũng nằm

trong tình hình chung đó.

Trong môi trường kinh doanh này để chống đỡ với sự thay đổi không lường

trước của môi trường đòi hỏi Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam

Định phải có một chiến lược kinh doanh mang tính chất động và tấn công. Chất

lượng của hoạch định và quản trị chiến lược tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát

triển vị thế cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành

viên công trình đô thị Nam Định.

Chiến lược kinh doanh phải được xây dựng theo qui trình khoa học, phải thể

hiện tính linh hoạt cao. Đó không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể

hiện qua các mục tiêu cụ thể trên cơ sở chủ động tận dụng các cơ hội và tấn công

làm hạn chế các đe doạ của thị trường. Trong quá trình hoạch định chiến lược phải

thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa chiến lược tổng quát và các chiến lược bộ phận.

Chiến lược phải được xây dựng theo đúng qui trình, trong đó coi trọng 2 giai đoạn

đầu.

Quản trị và điều hành cần cân đối giữa hoạch định ngắn hạn và dài hạn. Điều

đó thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau:

- Khả năng phân biệt giữa tư duy ngắn hạn và dài hạn, và khả năng cân đối 2

khía cạnh này là điều không thể thiếu được của chiến lược. Hiểu được tầm quan

trọng đó và phải quán triệt trong hoạch định chiến lược.

- Tin vào tương lai, nhưng phải biết thực tế về những gì có thể đạt được.Vì

mục tiêu lâu dài, đồng thời phấn đấu đạt được những kết quả tức thời.

- Hoạch định ngắn hạn là giải quyết các vấn đề hiện tại hoặc một vài tuần

sau đó; trong khi hoạch định dài hạn là hướng đến tương lai. Có thể thành công

trước mắt, nhưng có thể sẽ thất bại trong tương lai? hoặc ngược lại!

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 66

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Cần tập trung vào hiện tại để đạt được sự phát triển; đồng thời phải quan

tâm đến tương lai để bảo đảm rằng các quyết định đúng hôm nay sẽ vẫn mang lại

lợi ích trong tương lai.

- Cân đối ngắn hạn và dài hạn.

- Đưa tư duy chiến lược vào cuộc sống hằng ngày.

- Cần phải nỗ lực và có tính kỷ luật cao. Các hoạt động hằng ngày trước mắt

luôn là ưu tiên hàng đầu.

- Phân bổ thời gian và nguồn lực hợp lý cho các hoạt động hằng ngày và cho

chiến lược, và phải bám theo kế hoạch đó để thực hiện.

- Lập lịch trình làm việc để thiết lập và duy trì kế hoạch chiến lược, phải có

quyết tâm tập trung vào dài hạn và tránh phân tán bởi các vấn đề hoạt động thường

ngày.

- Làm việc theo chiến lược: Khi ra các quyết định thường nhật phải chú ý tác

động lâu dài trước khi bắt tay vào hành động.

- Chiến lược là một quá trình phát triển liên tục – hoạch định tương lai.

- Chiến lược hữu hiệu là thông tin chính xác, các ý tưởng mạnh và những

con người toàn tâm toàn ý.

- Chọn đúng người ngay từ đầu, rồi khuyến khích họ nghiên cứu thực tế và

động não để tìm ra các ý tưởng và thực hiện khả thi chiến lược.

- Thu hút sự tham gia của những người chủ chốt và những người có quyền

lợi.

- Đi từng bước thực tiễn và khả thi trong quá trình hoạch định.

- Quá trình hoạch định không bao giờ chấm dứt, xem xét lại các quyết định,

tránh cạm bẫy và luôn ở phía trước – đi trước thị trường và đối thủ cạnh tranh.

- Tạo động lực và khuyến khích mọi người có quyết tâm cao.

3.2.3. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và

cá nhân người lao động.

Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh.

Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định phải đầu tư thỏa đáng

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 67

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

để phát triển qui mô bồi dưỡng lại và đào tạo mới đội ngũ lao động. Xu thế hiện nay

là xây dựng nền kinh tế trí thức đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ chuyên

môn cao, có năng lực sáng tạo. Đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt và các vị trí thiết

yếu của công ty phải cử đi đào tạo bỗi dưỡng kiến thức chuyên sâu về các ngành

nghề sản xuất kinh doanh của công ty đang thực hiện. Nâng cao nghiệp vụ kinh

doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sư, công nhân kỹ thuật để

khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất của máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến,

hạn chế hỏng hóc do thiếu kiến thức gây nên.

Đối với cán bộ quản lý công ty phải lựu chọn kỹ càng những người hiểu biết

cao, có kiến thức về công nghệ, khoa học, về giao tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế…

chủ động ứng phó với những thay đổi bất thường của môi trường kinh doanh và biết

vận dụng vào thực tế để ra quyết định những công việc trong thực tế hoạt động của

công ty tránh những quyết định sai lầm, gây lãng phí thời gian, tổn thất về kinh tế

và thương hại đến uy tín của công ty.

Về công tác quản trị nhân sự công ty phải cơ cấu lại lao động, đảm bảo đủ

việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, sao cho phù hợp với năng

lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người nhất là lao động có trình độ đại học

và công nhân có tay nghề cao. Khi giao việc cần xác định rõ chức năng, quyền hạn,

nhiệm vụ, trách nhiệm. Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết của

quá trình sản xuất, đảm bảo sự cân đối thường xuyên trong sự biến động của môi

trường. Phải chú trọng công tác an toàn vệ sinh lao động và các điều kiện về an toàn

lao động.

Lao động theo nhóm và cá nhân cũng là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo,

tập hợp, liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Tạo động lực cho tập thể nhóm,

cá nhân là vấn đề đặc biệt quan trọng. Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới việc tạo

động lực là việc thực hiện khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất

đối với người lao động. Không thể tạo ra động lực khi trả lương, thưởng không theo

nguyên tắc công bằng. Mặt khác, nhu cầu tinh thần của người lao động ngày càng

cao đòi hỏi phải chuyển sang quản trị dân chủ, tạo ra bầu không khí hữu nghị, thân

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 68

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thiện giữa các thành viên. Phải ngày càng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông

tin cho người lao động và phải đặc biệt chú trọng phát triển nhân cách của đội ngũ

những người lao động.

3.2.4. Mở rộng nguồn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Là công ty 100% vốn nhà nước, nên tính tự chủ tài chính hoàn toàn phụ

thuộc vào nhà nước. Do vậy, việc đáp ứng vốn mở rộng kinh doanh của công ty phụ

thuộc nhiều vào cơ chế tài chính của nhà nước. Trong thực tế hiện nay, vốn kinh

doanh của Công ty mấy năm gần đây tăng rất ít, trong khi quy mô sản xuất kinh

doanh hàng năm được mở rộng nhất là việc tham gia thi công xây dựng các công

trình. Nên, việc thiếu vốn trong kinh doanh đang là vấn đề cấp thiết. Do đó, Công ty

TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định cần có các giải pháp mở rộng

vốn kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Chẳng hạn:

Công ty phải chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn cho sản xuất kinh

doanh; vì vốn cho sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của

Công ty. Ngoài nguồn vốn hiện có của Công ty đủ phục vụ cho công tác duy tu bảo

dưỡng các công trình công cộng của thành phố. Ngoài ra các nguồn vốn phục vụ

cho các hoạt động kinh doanh khác thiếu rất nhiều, Công ty phải chủ động khai thác

các nguồn vốn vay trên thị trường tài chính, vốn huy động trong nội bộ công ty vốn

trả chậm vật tư đối với nhà cung cấp, …

Song song với huy động vốn, Công ty cần sử dụng vốn có hiệu quả, như sử

dụng vốn tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay vốn. Thực hiện việc phân tích đánh giá,

giám sát thường xuyên quá trình sử dụng vốn để điều chỉnh mức độ, tỷ lệ, thời gian

và xu hướng sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.

Tình hình tài chính của Công ty phải được phản ánh trung thực thông qua các

nghiệp vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hệ thống các chỉ tiêu phát triển tài

chính của Công ty. Sử dụng vốn phải theo nguyên tắc bảo toàn, phấn đấu không có

nợ xấu, thất thoát tài sản, lãng phí chi phí.

Chỉ có nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh, bảo toàn được vốn thì hiệu quả

kinh doanh của Công ty mới được thực hiện và là điều kiện để Công ty phát triển

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 69

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

bền vững.

Do đó, mở rộng nguồn vốn kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả là hai mặt

của một vấn đề; luôn hỗ trợ với nhau cùng phát triển. Nên trong quản trị điều hành

sử dụng nguồn vốn cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa mở rộng nguồn vốn và sử dụng

vốn hiệu quả.

3.2.5. Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh.

Cũng như các doanh nghiệp khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định đều chịu sự chi phối của môi

trường kinh doanh và đặc điểm của khách hàng. Từ sự chi phối này, Công ty TNHH

một thành viên công trình đô thị Nam Định cần có những giải pháp phát triển các

mặt hàng kinh doanh phù hợp.

- Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô

thị Nam Định: Môi trường kinh doanh là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh

doanh đối với Công ty; nó góp phần quyết định vào sự thành bại và phát triển của

Công ty. Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định phải thích nghi

được và tạo được quanh mình môi trường kinh doanh: Thông thoáng - Phù hợp –

Lành mạnh; mà trong đó mối quan hệ chặt chẽ đối với các chủ đầu tư là trọng tâm.

- Khách hàng của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam

Định:

Khách hàng của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định

có những nét đặc thù riêng. Như khách hàng là Ủy ban nhân dân thành phố Nam

Định: đây vừa là khách hàng vừa là cơ quan quản lý cấp trên. Các công trình dịch

vụ công ích đô thị được Công ty thực hiện vừa mang tính chất kinh doanh vừa mang

tính chất phục vụ nhiệm vụ chính trị, với trách nhiệm phải chấp hành. Hàng hoá

dịch vụ được cung ứng cho Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định vừa khắt khe về

kỹ mỹ thuật vừa phải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Do đó, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định phải tạo

được mối quan hệ với Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định đảm bảo đủ uy tín, đủ

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 70

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

khả năng trình độ và đủ độ tin cậy thực hiện các công trình. Phía Công ty phải nâng

cao tinh thần trách nhiệm thực hiện kết quả tốt nhất không chỉ vì lợi nhuận.

Khách hàng là các chủ dự án và các đơn vị kinh tế: Công ty phải đảm bảo thi

công các công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ mỹ thuật giá thành công trình

hợp lý và các điều kiện sau bảo hành tốt. Công ty phải tạo được mối quan hệ khách

hàng: cởi mở sòng phằng - giá cả hợp lý - dịch vụ hoàn hảo.

Với các đối tác kinh doanh khác cạnh tranh, Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định phải lấy uy tín, chất lượng sản phẩm dịch vụ để thu

phục, thậm chí phải giảm lợi nhuận để cạnh tranh lành mạnh tạo được thương hiệu

cao nhằm phát triển bền vững.

Từ điều kiện cụ thể và môi trường kinh doanh; đặc thù khách hàng của Công

ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định cần phải có giải pháp đa dạng

hoá sản phẩm, dịch vụ.

- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ kinh doanh:

Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ kinh doanh, trên cơ sở mở rộng thêm các

ngành nghề sản xuất và kinh doanh dịch vụ trong giấy phép kinh doanh trước đây

chưa được phát huy như:

Sản xuất, cung cấp các sản phẩm hoa, cây cảnh phục vụ các ngày lễ trên địa

bàn thành phố, sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn cung ứng cho các công trình

hạ tầng kỹ thuật đô thị, mở rộng và tổ chức kinh doanh dịch vụ giải khát tại các khu

vực do công ty quản lý...

Mở thêm xưởng sản xuất các sản phẩm ngành cơ khí như thiết bị điện phục

vụ cho công tác chiếu sáng đô thị v.v… sẽ tạo thêm sản phẩm cung ứng trực tiếp

cho quá trình quản lý vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng, và thi công lắp

đặt các công trình chiếu sáng đô thị. Mặt khác cơ sở này sẽ đảm nhận nhiệm vụ bảo

trì, bảo hành các sản phầm đã cung cấp, đảm bảo công tác hậu bán hàng hoàn hảo.

Mở rộng dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, du lịch thương mại, trông coi

phương tiện giao thông tại các vườn hoa, công viên do công ty quản lý;

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 71

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chủ động tìm kiếm thông tin về các dự án tham gia đấu thầu các công trình

dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật đô thị.

3.2.6. Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh .

Một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty

TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định là phải quản lý chi phí kinh

doanh. Để tiết kiệm chi phí kinh doanh, đòi hỏi Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định phải xác lập được nội dung tính chi phí kinh doanh theo

từng nội dung cụ thể phù hợp nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Để xác lập được

nội dung tính chi phí kinh doanh phù hợp, trong điều kiện cụ thể của mình, Công ty

Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định cần thực hiện các nội

dung chủ yếu sau:

Thứ nhất, xây dựng nhiệm vụ tính chi phí kinh doanh rõ ràng:

* Tạo ra cơ sở cần thiết để ra quyết định kinh doanh:

Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy QT là phải ra các quyết định phù hợp với các

điều kiện môi trường. Đó là các quyết định rất đa dạng từ dài hạn, trung hạn, ngắn

hạn đến các quyết định điều hành hoạt động hàng ngày. Muốn vậy, tính chi phí kinh

doanh phải được tổ chức để cung cấp các tài liệu phù hợp với yêu cầu cho việc ra

từng loại quyết định khác nhau.

Phải dựa trên cơ sở các nhu cầu cụ thể về thông tin cho các loại quyết định

khác nhau mà tổ chức tính toán và cung cấp các số liệu về chi phí kinh doanh phù

hợp. Để hoàn thành nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết làm cơ sở cho các

quyết định KD, tính chi phí kinh doanh phải được tiến hành không phải chỉ ở giác

độ tính toán các số liệu thực tế đã phát sinh trong quá khứ và hiện tại mà quan trọng

hơn là phải phân tách để tính toán nó trên giác độ kế hoạch.

* Cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng và đánh giá chinh sách giá cả:

- Với nhiệm vụ hoạch định và đánh giá chính sách giá sản phẩm dịch vụ

công ích, hoặc giá thành công trình, Nhiệm vụ này tuỳ thuộc vào cơ chế kinh tế cụ

thể. Khoa học QTKD càng phát triển, các nhà quản trị càng thống nhất cho rằng

trong nền kinh tế thị trường biểu hiện rõ nhất là tính chi phí kinh doanh phải tạo lập

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 72

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thông tin làm cơ sở cho việc xác định giới hạn dưới của giá cả. Thông tin chi phí

kinh doanh cho biết trong các điều kiện thị trường xác định mức giá cả tối thiểu

phải là bao nhiêu, nếu Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định

không muốn bị lỗ vốn hay với thông tin của chi phí kinh doanh, người ta không xác

định giá cả có thể đạt mà xác định mức giá tối thiểu cần đạt hoặc kiểm ta xem liệu

giá cả đã đưa ra ở một đơn hàng nào đó có chấp nhận được hay không.

- Nhiệm vụ xác định giới hạn trên của giá nguyên vật liệu mua vào.

Để đạt được lợi nhuận tối đa, Công ty TNHH một thành viên công trình đô

thị Nam Định không chỉ quan tâm đến chính sách giá cả sản phẩm dịch vụ hoàn

thành mà còn phải có chính sách giá cả mua nguyên vật liệu mua vào sao cho giảm

thiểu chi phí kinh doanh sử dụng các yếu tố đẩu vào. Vì vậy, tính chi phí kinh

doanh phải cung cấp các thông tin cần thiết để đưa ra chính sách giá mua đối với

nguyên vật liệu. Chính sách giá mua nguyên vật liệu luôn phải gắn với chính sách

giá cả sản phẩm hoàn thành và đều cần có thông tin về chi phí kinh doanh.

- Xác định giá tính toán cho bán thành phẩm, sản phẩm dở dang và công cụ,

dụng cụ tự chế.

Trong sản xuất hoạt động trao đổi kết quả của các bộ phận khác nhau cho

nhau như sản phẩm dở dang, bán thành phần là một tất yếu. Các kết quả trao đổi

giữa các bộ phận này phải được đánh giá để làm cơ sở đánh giá kết quả, xác định

trách nhiệm từng bộ phận, kế hoạch hoá sản xuất cũng như phục vụ cho các bước

tính toán tiếp theo. Việc cung cấp thông tin về chi phí kinh doanh sản xuất sản

phẩm dở dang, bán thành phẩm, các công cụ tự chế còn là cơ sở để lựa chọn quyết

định tự sản xuất hay mua ngoài đới với một số bộ phận, chi tiết sản phẩm hay công

cụ, đồ gá lắp phục vụ sản xuất,...

Để đánh giá và xác định giá tính toán đối với các sản phẩm dở dang, bán

thành phẩm và công cụ tự chế sẽ phải triển khai cả theo hai hướng: tính chi phí kinh

doanh theo đối tượng sản phẩm và theo điểm.

* Kiểm tra tính hiệu quả:

Kiểm tra là một chức năng cơ bản của hoạt động QT. Nhiều nhà QT cho

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 73

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

rằng thiếu kiểm tra coi như không QT. Song cần phải nhấn mạnh: nếu chỉ kiểm tra

chung chung, thiếu tính cụ thể; nếu không gắn được kết quả kiểm tra với chế độ

trách nhiệm cá nhân thì hoạt động kiểm tra mới chỉ có tính hình thức chứ chưa có ý

nghĩa.

Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định khi càng phát

triển và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh và phức tạp bao nhiêu thì càng cần

thiết phải kiểm tra tính hiệu quả không phải chỉ của toàn bộ quá trình sản xuất mà

phải là của từng bộ phận cụ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh bấy nhiêu.

Tính cần thiết của việc kiểm tra này không phải chỉ ở lĩnh vực sản xuất kinh

doanh mà còn ở cả các lĩnh vực khác như mua vật tư, hàng hóa, cấp phát vật tư

trong quá trình sản xuất, QT và các chức năng hoạt động khác. Có thể tập trung

hoạt động kiểm tra tính hiệu quả ở hai mức sau:

- Kiểm tra các loại và cấu trúc chi phí kinh doanh

Hình thức kiểm tra quá trình hoạt động xuất hiện lâu đời nhất là kiểm tra loại

chi phí kinh doanh: tập hợp chi phí kinh doanh theo loại và so sánh với số liệu

tương ứng đã tập hợp được cùng kỳ trước đó. Với sự so sánh này có thể đánh giá

được tính hiệu quả chung của hoạt động của toàn Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định cũng như của việc sử dụng từng loại nhân tố sản xuất

kinh doanh. Càng về sau người ta càng mở rộng việc so sánh không phải chỉ theo

thời gian mà còn thực hiện sự so sánh theo không gian: so sánh các số liệu tương

ứng giữa các DN cùng ngành. Cả việc so sánh theo thời gian và theo không gian

đều ẩn chứa nguy cơ so sánh giữa cái ''không hiệu quả'' này với cái ''không hiệu

quả'' khác.

- Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động của từng bộ phận và cá nhân

Kết quả của kiểm tra chi phí kinh doanh theo loại không làm rõ được nguyên

nhân của hiệu quả hoạt động thấp và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân. Vì

vậy, người ta luôn tìm cách nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm tra. Chất lượng

của hoạt động kiểm tra tính hiệu quả chỉ được nâng cao nếu sự kiểm tra chi phí kinh

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 74

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

doanh gắn với từng bộ phận cụ thể. Để thực hiện được nhiệm vụ này phải phát triển

và thực hiện tính chi phí kinh doanh ở từng điểm chi phí.

Thứ hai, xác lập nội dung tính toán chủ yếu

Tính chi phí kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định cũng như các doanh nghiệp khác áp dụng theo hai hệ thống chủ yếu là

tính chi phí kinh doanh đầy đủ với nguyên tắc tính mọi chi phí kinh doanh phát sinh

vào đối tượng tính toán và các hệ thống tính chi phí kinh doanh không đầy đủ với

nguyên tắc chung là chỉ tính một bộ phận chi phí kinh doanh phát sinh cho đối

tượng tính toán. Tuy nhiên, mọi hệ thống tính chi phí kinh doanh đều có chung đặc

điểm là thực hiện ba bước tính: theo loại, đối tượng và theo điểm.

* Tính chi phí kinh doanh theo loại

Trong quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm,

dịch vụ mỗi yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất bị hao phí (tiêu phí) đi. Đây

chính là sự hao phí về mặt hiện vật, chi phí kinh doanh phản ánh sự hao phí đó. Đó

trước hết là sự tiêu phí sức lao động của con người rất đa dạng, ở nhiều mức độ

khác nhau về sức óc, sức thần kinh, sức bắp thịt,... Đó cũng là sự hao mòn dần dần

hình thái cụ thể của rất nhiều loại công cụ lao động khác nhau như nhà xưởng, kho

tàng, vật kiến trúc, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn, thiết bị bảo quản, thiết bị đo

lường, thiết bị văn phòng các loại,... Đó cũng là sự biến dạng hoặc tiêu phí đi của

hàng trăm, hàng nghìn loại nguyên vật liệu khác nhau. Do sự đa dạng đa hình thái

vật chất bị tiêu phí trong quá trình sản xuất mà chi phí kinh doanh phát sinh trong

mỗi thời kỳ bao giờ cũng bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ. Các loại, thứ chi phí

kinh doanh rất muôn màu, muôn vẻ không phải chỉ về hình thức biểu hiện mà cả về

qui mô phát sinh, mục đích phát sinh, thời gian ảnh hường tới quá trình sản xuất,...

Chính vì vậy, bước đầu tiên không thể thiếu của tính chi phí kinh doanh là

tính chi phí kinh doanh theo loại với nhiệm vụ là phân loại chi phí kinh doanh một

cách khoa học và tìm phương pháp thích hợp để tập hợp chi phí kinh doanh theo

từng loại đó.

Như thế, tính chi phí kinh doanh theo loại là quá trình phân loại, tính toán và

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 75

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tập hợp các loại chi phí kinh doanh phát sinh ở từng thời kì nhất định. Tính chi phí

kinh doanh theo loại cung cấp thông tin về từng loại chi phí kinh doanh để cung cấp

cho bộ máy QT và tiếp tục tính toán ở các bước tiếp theo.

Để tính chi phí kinh doanh phải phân loại, tập hợp chi phí kinh doanh phát

sinh rồi tìm cách tính toán theo các mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu nhất định. Phân

loại chi phí kinh doanh chính là việc dựa vào các dấu hiệu, các đặc trưng nhất định

để phân chia toàn bộ chi phí kinh doanh thành từng loại khác nhau. Có nhiều cách

phân loại chi phí kinh doanh khác nhau. Mỗi cách đóng vai trò nhất định trong tính

toán và tập hợp chi phí kinh doanh.

Có hai loại chi phí kinh doanh là chi phí kinh doanh trực tiếp và gián tiếp

(chung). Theo tính chất của nó, chi phí kinh doanh trực tiếp sẽ tập hợp được trực

tiếp cho đối tượng tính toán còn chi phí kinh doanh gián tiếp không thể tập hợp cho

các đối tượng tính toán được. Chính vì vậy, sẽ phải tổ chức tính chi phí kinh doanh

theo điểm.

* Tính chi phí kinh doanh theo điểm

Tính chi phí kinh doanh theo điểm là bước tính thứ hai, không thể thiếu với

nhiệm vụ trước hết là hình thành các điểm chi phí, sau đó tập hợp các loại chi phí

kinh doanh chung vào các điểm thích hợp, rồi mới tìm cách phân bổ chi phí kinh

doanh chung đã tập hợp ở từng điểm chi phí cho các nơi nhận chi phí. Trên cơ sở

các tính toán đó, bước tính chi phí kinh doanh theo điểm còn đánh giá tính hiệu quả

của từng điểm chi phí và cung cấp số liệu cho bước tính chi phí kinh doanh tiếp

theo.

Để tính chi phí kinh doanh theo điểm có thể áp dụng phương pháp kế toán

kép hoặc phương pháp tính chi phí kinh doanh theo điểm dạng bảng.

* Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng

Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng xác định chi phí kinh doanh phát sinh

gắn với các đối tượng cụ thể. Đây là bước tính cuối cùng hoàn thành việc tính chi

phí kinh doanh và trả lời câu hỏi: chi phí kinh doanh phát sinh nhằm mục đích gì?

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 76

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng đóng vai trờ quan trọng trong cung cấp

các thông tin về giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các thông tin

về chi phí kinh doanh phát sinh gắn với từng thời kì làm cơ sở để kế hoạch hóa và kiểm

tra kết quả của từng thời kỳ cũng như cơ sở xây dựng chính sách giá cả khi giá cả còn

chịu ảnh hưởng của chi phí kinh doanh.

Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng bao gồm tính chi phí kinh doanh theo

đối tượng thời gian (năm, quí, tháng, tuần lễ, ngày, đêm,...) và tính chi phí kinh

doanh theo đổi tượng sản phẩm (tính giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang, bán

thành phẩm,...).

Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng thời gian có thể gắn với tính chi phí

kinh doanh theo loại hoặc theo điểm và giới hạn ở từng thời kì thích hợp. Tính chi

phí kinh doanh theo đối tượng sản phẩm lấy đối tượng tính toán là các sản phẩm,

nhóm sản phẩm,. ..

Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH

một thành viên công trình đô thị Nam Định đòi hỏi phải xác lập nội dung tính toán chi

phí sản xuất kinh doanh hợp lý; trên cơ sở lựa chọn cách tính theo loại chi phí kinh doanh

phù hợp và sự kết hợp giữa chúng với nhau. Từ đó xác lập nội dung tính chi phí sản xuất

kinh doanh tốt nhất.

3.2.7. Định kỳ phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định kỳ, nhằm mục tiêu biết

được hiệu quả sản xuất kinh doanh theo kỳ phân tích.

Qua phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định kỳ, ngoài

mục đích của việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ

tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và so sánh chúng với tiêu chuẩn đưa ra kết luận cuối

cùng là công việc sản xuất kinh doanh đó có hiệu quả hay không hoặc hiệu quả ở

mức độ nào; mà quan trọng hơn cả là việc tính toán, so sánh các số liệu để thấy

được những những sai lầm mắc phải trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có vậy,

mới có giải pháp tháo gỡ những điểm yếu, phát huy thế mạnh trong công tác quản

trị, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 77

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác và tìm ra được

giải pháp nâng cao hiệu quả, cần tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong nhiều kỳ,

dùng tiêu chuẩn hiệu quả để khẳng định có hay không có hiệu quả và phân tích xu

hướng các chỉ tiêu đó. Muốn vậy, cần đánh giá và so sánh:

- Theo chuỗi thời gian. Theo đó biết xu hướng vận động của chỉ tiêu cụ thể

trong cả khoảng thời gian dài, có thể phát hiện được xu thế vận động song nhược

điểm cơ bản nhất là dễ so sánh cái “chưa tốt” này với cái ''chưa tốt'' khác. Nếu kết

hợp với các tiêu chuẩn hiệu quả để kết luận sẽ khắc phục được hạn chế này.

- Giữa thực tế đạt được với kế hoạch, định mức. Theo đó biết được thực tế từng

chỉ tiêu cụ thể ở từng kỳ là ''hơn'' hay ''kém'' so với kế hoạch hay định mức. Tuy nhiên,

có thể số kế hoạch hoặc định mức chưa chắc đã chuẩn nên nếu kết hợp với tiêu chuẩn

hiệu quả để kết luận sẽ khắc phục được hạn chế này.

- Theo không gian hoạt động là tốt nhất (dù cũng vẫn hàm chứa việc so sánh

những cái chưa tốt với nhau) và đã có tiêu chuẩn hiệu quả như đã trình bày.

Như vậy, phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định kỳ là

nhu cầu tất yếu của quá trình thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.

3.2.8. Đổi mới phát triển công nghệ kỹ thuật, tin học

Cũng như nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay, Công ty TNHH một thành

viên công trình đô thị Nam Định có trình độ công nghệ kỹ thuật rất lạc hậu, máy

móc thiết bị cũ, chi phí sữa chữa, bảo dưỡng nhiều làm cho năng suất lao động thấp,

chất lượng sản phẩm dịch vụ không đảm bảo và kết cục là hiệu quả kinh doanh

những năm qua vẫn còn thấp; thậm chí nhiều thời điểm máy móc thiết bị hoạt động

không có hiệu quả.

Do vậy, nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ là một đòi hỏi cấp bách, song

phát triển kỹ thuật công nghệ luôn đòi hỏi phải đầu tư lớn; đầu tư đúng hay sai sẽ

tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh lâu dài trong tương lai. Vì vậy, để quyết

định đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ phải giải quyết tốt ba vấn đề:

Một, dự đoán đúng cung - cầu thị trường tính chất cạnh tranh, nguồn lực cần

thiết liên quan đến loại thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh sẽ đầu tư phát triển.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 78

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Nhưng phải cân đối yếu tố lao động lao động thủ công, khi máy móc thiết bị hiện

đại năng xuất lao động tăng dẫn đến người lao động không có việc làm ảnh hưởng

đến an sinh xã hội.

Hai, phân tích, đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp trình độ năng lực

của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định theo từng thời kỳ.

Các thiết bị công nghệ phải dễ có linh kiện thay thế sửa chữa hạn chế các thiết bị

chuyên dùng đặc chủng như hạn chế ở chương 2 đã nêu.

Ba, có giải pháp huy động và sử dụng vốn đúng đắn. Nếu dự án đổi mới máy

móc thiết bị không được đảm bảo bởi các điều kiện huy động và sử dụng vốn đúng đắn

cũng đều chứa đựng nguy cơ thất bại, không đem lại hiệu quả.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, các hướng chủ yếu nhằm đổi

mới và phát triển kỹ thuật công nghệ là:

- Nâng cao chất lượng quản trị công nghệ - kỹ thuật đối với thiết bị chuyên

dụng phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng hạ tầng kỹ thuật đô thị như các thiết bị

nạo vét bùn cống ngầm, hệ thống quản lý chiếu sáng công cộng qua mạng…

- Nghiên cứu, đánh giá và nhập các loại thiết bị vật tư phục vụ thi công công

trình phù hợp với trình độ kỹ thuật, các điều kiện tài chính; từng bước quản trị và sử

dụng có hiệu quả thiết bị vật tư máy móc hiện có.

- Nghiên cứu sử dựng thiết bị vật tư vật liệu mới và vật liệu mới để thi công

xây dựng công trình thay thế theo nguyên tắc nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn và

vẫn đảm bảo chất lượng công trình.

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực quản trị kỹ

thuật và quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.

3.2.9. Tăng cường liên kết liên doanh.

Liên kết kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh các mối quan hệ kinh tế và hiệp

tác trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của quá trình tái sản xuất xã hội, giữa các

ngành kinh tế, giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh, giữa các vùng kinh tế và các địa

phương, giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong nước và nước

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 79

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ngoài, cũng như giữa các nước với nhau nhằm phát triển hơn nữa sức sản xuất và

đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

Mục đích của liên kết kinh tế là nhằm khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm

năng thế mạnh của mỗi bên tham gia trong mối quan hệ liên kết, sự liên kết kinh tế

trong các doanh nghiệp thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:

+ Liên kết kinh tế nhằm để huy động vốn:

Trong mối quan hệ liên kết khi có một doanh nghiệp nào đó thiếu vốn sẽ kêu

gọi các doanh nghiệp khác đang có vốn nhàn rỗi góp vốn và được trả lãi suất

thường kỳ. Theo hình thức này việc huy động vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt để

phát triển sản xuất mà không thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý, nhưng chỉ có một

phía chủ liên kết chịu trách nhiệm rủi ro trong sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm.

Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp công ty không có khả năng

huy động vốn vay ngân hàng hoặc có khả năng nhưng phải mất nhiều thời gian do

công ty thực hiện thi công một số công trình cần vốn nhanh để đảm bảo tiến độ thi

công.

+ Liên kết kinh tế về sử dụng trang thiết bị kỹ thuật:

Do đặc điểm của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định

không thường xuyên tham gia thi công các công trình do vậy việc liên kết kinh tế

dưới hình thức trao đổi thiết bị giữa các bên liên kết và có thể khẳng định rằng,

không một doanh nghiệp nào có đầy đủ các thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của

mình, mà mỗi doanh nghiệp thường chỉ mạnh về một mặt nào đó. Vì vậy công ty sẽ

thỏa thuận trao đổi thiết bị trong các trường hợp cần thiết, đây là liên kết hai bên

cùng có lợi, hai bên cũng có thể liên kết trong chiến lược đầu tư thiết bị kỹ thuật

nhưng không được trùng thiết bị.

+ Liên kết với các doanh nghiệp khác trong việc đấu thầu:

Trong hạn chế của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam

Định với qui mô và năng lực thực tế hiện nay của công ty thì khả năng tham gia trực

tiếp đấu thầu các công trình có giá trị lớn đối với công ty là hết sức khó khăn và có

thể nói là gần như không thể thực hiện được, tuy nhiên công ty có thể liên kết với

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 80

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

các doanh nghiệp khác cùng loại hoặc có năng lực lớn hơn để cùng nhau tham gia

đấu thầu, hai bên ký với nhau một hợp đồng liên kết trong đó xác định rõ mức độ

đóng góp cũng như trách nhiệm của các bên và lợi ích của các bên dau khi trúng

thầu. Do vậy việc tăng cường liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp là hết sức cần

thiết nó góp phần khắc phục điểm yếu của công ty đồng thời giúp cho công ty thực

hiện mục tiêu mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty, naang cao năng lực khi tham gia đấu thầu các công trình tương tự. Trong các

mối quan hệ liên kết thì chữ tín luôn phải được đặt lên hàng đầu, các bên liên kết

cần tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất có thể cho bên kia. Tuy nhiên trong mối quan

hệ liên kết công ty cũng cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết

tránh những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết.

3.2.10. Mở rộng quan hệ giữa Công ty và xã hội.

Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa Công ty với

thị trường cũng như giữa Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam

Định với các doanh nghiệp trong lĩnh vực môi trường đô thị và các hiệp hội đô thị

Việt Nam ngày càng chặt chẽ.

Trên thị trường doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị trường cũng như các

quan hệ bạn hàng, doanh nghiệp đó có cơ hội phát triển kinh doanh. Công ty TNHH

một thành viên công trình đô thị Nam Định cũng trong môi trường vậy. Muốn hoạt

động kinh doanh có hiệu quả cao, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định phải biết tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn, tránh các cạm bẫy,...

Muốn vậy phải:

- Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng là đối tượng

duy nhất mà Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định phải tận

tuỵ phục vụ và thông qua đó, Công ty mới có cơ hội thu được lợi nhuận và phát

triển bền vững.

- Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định trên thị trường. Chính uy tín, danh tiếng là cái ''không ai có

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 81

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thể mua được'' nhưng lại là điều kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho Công ty TNHH một

thành viên công trình đô thị Nam Định.

- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, cung ứng các đơn vị

kinh doanh có liên quan khác,... Đây là điều kiện để Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định có thể giảm được chi phí kinh doanh sử dụng các yếu tố

đầu vào.

- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô; vì chỉ trên cơ sở

này mọi hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định mới có thể diễn ra thuận lợi, hiệu quả kinh doanh mới gắn chặt với hiệu quả

xã hội.

Thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp là điều kiện không thể thiếu để phát triển

kinh doanh bền vững đối với Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam

Định.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Chính phủ

Một là, Chính phủ cần có một cơ chế quản lý và theo dõi chặt chẽ nhằm tạo

môi trường cạnh tranh lành mạnh.

- Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm của doanh

nghiệp trong việc thực hiện các yêu cầu báo cáo theo quy định pháp luật.

- Hạn chế sự can thiệp hành chính vào hoạt động thường ngày của các doanh

nghiệp nói chung, đối với Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định

nói riêng. Cơ quan quản lý phải thực hiện chuyên môn hoá hai chức năng cơ bản là

chức năng quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và chức năng quản lý, xây dựng mối quan

hệ giữa cơ quan quản lý doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác và tin cậy lẫn nhau.

- Quản lý và giám sát thị trường một cách minh bạch và công khai, đặc biệt

chú trọng đến các yêu cầu về an toàn tài chính. Xây dựng các chỉ tiêu hoàn chỉnh

phục vụ cho công tác giám sát tài chính được chặt chẽ để đảm bảo cho công tác

giám sát của các cơ quan quản lý Nhà Nước được chặt chẽ, từ đó tạo điều kiện cho

các doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi, đảm bảo cho thị trường phát triển ổn định

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 82

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

và bền vững.

Hai là, hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động kinh doanh:

Trong thời gian qua, một loạt các văn bản pháp lý đã được thông qua nhằm

hướng dẫn thi hành các Luật kinh doanh cho các doanh nghiệp, trong đó có quy

định về điều kiện kinh doanh, môi trường kinh doanh,...đây là những văn bản pháp

lý quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đồng thời tăng

cường quản lý.

Tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển tương đối mạnh của thị

trường trong thời gian tới, Chính phủ và các cơ quan chức năng cần có những điều

chỉnh, bổ sung để hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý và văn bản hướng dẫn phù hợp

với tập quán kinh doanh quốc tế, điều kiện thực tế của Việt Nam và mục tiêu định

hướng của Nhà Nước.

3.3.2. Đối với các bộ, ngành chức năng

Tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững với các cơ quan chức

năng. Do vậy, Công ty cần chủ động hơn trong việc củng cố và tạo lập mối quan hệ

bền vững với các bộ, ngành hữu quan và các cơ quan chức năng nhằm nắm bắt kịp thời

những thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh đảm bảo hoạt động kinh doanh

đúng định hướng và phù hợp với xu thế, đồng thời tránh được sự gây khó dễ hay cản

trở làm chậm trễ quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty. Ngoài ra cần đặc

biệt chú ý tạo sự hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ hợp tác của các bên liên quan để

hoạt động kinh doanh thuận lợi, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho nguồn vốn kinh

doanh.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 83

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở lý luận chương 1, thực trạng tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại

về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định từ năm 2010 đến năm 2012; dựa vào định hướng cơ bản về hoạt động kinh

doanh và định hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một

thành viên công trình đô thị Nam Định; luận văn đưa ra giải pháp: Từ nâng cao chất

lượng hoạt động quản trị điều hành; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu

quả; ..... đến mở rộng quan hệ giữa Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định và xã hội

Đồng thời, luận văn kiến nghị với Nhà nước, với các ngành chức năng, tháo gỡ

những vướng mắc về mặt pháp lý, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nói chung

và Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định nói riêng nhằm thực hiện

các giải pháp đưa ra. Từ đó đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 84

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN

Hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu đối với Các doanh

nghiệp. Đây cũng là nhiệm vụ cam go đối với các doanh nghiệp hiện nay. Một mâu

thuẫn nổi lên trong giai đoạn hiện nay là các doanh nghiệp vừa phải đảm bảo nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện lạm phát cao, vừa phải mở rộng quy mô hoạt

động kinh doanh, vừa phải nâng cao hiệu quả đang có chiều hướng giảm. Công ty

TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định cũng nằm trong tình trạng chung

đó. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng này là do thực hiện các cơ chế

chính sách của Nhà nước, còn nhiều bất cập, tồn tại, vướng mắc. Trong khi đó việc

quản trị điều hành và sử dụng các nguồn lực của công ty còn hạn chế. Đây là một vấn

đề nhức nhối, là trở ngại và rào cản lớn đối với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định. Thực

tiễn này, là vấn đề bức xúc đòi hỏi cần phải sớm được giải quyết nhằm thực hiện mục

tiêu nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động công ích đô

thị như Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định hiện nay. Một trong

giải pháp quan trọng hàng đầu là thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh. Luận văn đi sâu nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:

- Khái quát có hệ thống hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ khái

niệm, nội dung, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh...

- Đánh giá, phân tích toàn diện thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định từ năm 2010 - 2012, từ

khái quát hoá hoạt động kinh doanh, yếu tố môi trường, đặc điểm sản xuất kinh

doanh đến phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua đó rút

ra những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại về hiệu quả sản

xuất kinh doanh của Công ty.

- Đưa ra được một số giải pháp về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ

giải pháp về quản trị điều hành, đến các giải pháp hỗ trợ và đề xuất những kiến nghị

với Nhà nước, các bộ ngành chức năng và của tỉnh Nam Định nhằm thực hiện có

hiệu quả các giải pháp nêu ra.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 85

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn luôn xác định giữa các giải pháp có mối quan hệ mật thiết với

nhau, trong quá trình vận dụng các giải pháp trên tuỳ từng điều kiện cụ thể mà áp

dụng giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu các rủi ro, mang lại hiệu quả cao nhất

trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Luận văn được thực hiện và hoàn thành từ kết quả học tập và trau dồi kiến

thức, kỹ năng về kinh tế, kỹ năng lãnh đạo quản lý, quản trị kinh doanh một cách

toàn diện trong quá trình học tập tại lớp cao học – ngành Quản trị kinh doanh, do

các thầy cô giáo viện Kinh tế - Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội giảng

dạy, Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tâm của thầy giáo: PGS.TS. Trần Văn Bình

Viện Kinh tế & Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Trên đây là toàn bộ nội dung luận văn “Phân tích thực trạng và đề xuất một

số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành

viên công trình đô thị Nam Định”. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng vì trình độ còn

hạn chế nên các giải pháp mà tác giả đưa ra không thể tránh khỏi sai sót, tính thuyết

phục và khái quát chưa cao. Song tác giả vẫn hy vọng những giải pháp trên sớm

được nghiên cứu xem xét áp dụng vào thực tế tại Công ty TNHH một thành viên

công trình đô thị Nam Định. Vì vậy trân trọng kính mong được sự góp ý chân thành

và cảm thông của các thầy cô giáo.

Có được kết quả ngày hôm nay tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành

và sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Bình, các thầy cô giáo Viện Kinh

tế & Quản lý, các cán bộ của Viện đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, CBCNV Công ty

TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,

động viên tác giả hoàn thành luận văn này.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 86

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương, Giáo trình cơ sở quản lý tài chính, NXB giáo dục

Việt Nam, năm 2011.

[2] PGS.TS Nguyễn Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống

kê, năm 2005.

[3] Lê Thị Phương Hiệp, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh,

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.

[4] Nguyễn Đăng Nam, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài

chính.

[5] PGS.TS Phạm Thị Gái, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB

Thống kê, năm 2004.

[6] PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS.Nguyễn Đăng Nam, Quản trị tài chính doanh

nghiệp, NXB Tài chính, năm 1999.

[7] TS.Nguyễn Văn Công, Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh,

NXB Thống Kê, năm 2003.

[8] Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, năm 2005.

[9] Mạng internet

[10] Báo cáo tài chính năm 2011, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định.

[11] Báo cáo tài chính năm 2012, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị

Nam Định.

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 87

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHỤ LỤC

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Năm tài chính kết thúc 31tháng 12 năm 2012

Mã số thuế: 0600001446

Người nộp thuế: Công ty TNHH một thành viên Công trình Đô thị Nam Định Địa chỉ: 89 đường Quang Trung, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

Đơn vị tính: VNĐ

STT

Chỉ tiêu

Số năm 2012

Số năm 2011

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01 VI.25

37.850.600.684 29.124.531.659

2

2

0

0

Thuyết minh

3

10

37.850.600.684 29.124.531.659

Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)

4 Giá vốn hàng bán

11 VI.27

35.642.532.009 26.954.021.485

5

20

2.208.068.675

2.170.510.174

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính

21 VI.26

585.381.975

463.836.386

22 VI.28

7

Chi phí tài chính

0

0

- Trong đó: Chi phí lãi vay

23

0

0

8

Chi phí bán hàng

24

0

0

9

25

2.996.989.845

2.629.951.481

10

30

(203.539.195)

4.395.079

Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25))

11 Thu nhập khác

31

460.349.522

172.184.430

12 Chi phí khác

32

47.722.680

36.009

13

40

412.626.842

172.148.421

14

50

209.087.647

176.543.500

15

51 VI.30

36.590.338

30.895.113

16

52 VI.30

0

0

17

60

172.497.309

145.648.387

Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52)

Nguồn số liệu: Phòng Kế toán - Tài chính công ty cung cấp

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 88

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012

Mã số thuế:0600001446 Người nộp thuế: Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định Địa chỉ: 89 đường Quang Trung, Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

Đơn vị tính: VNĐ

STT

CHỈ TIÊU

Số năm 2012

Số năm 2011

Thuyết minh

(2)

(5)

(6)

(3)

(1)

TÀI SẢN

(4)

100

A

14.941.562.825

8.869.114.362

A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)

110

I

7.892.960.843

5.038.274.253

1 2

I. Tiền và các khoản tương đương tiền (110=111+112) 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền

7.892.960.843 0

5.038.274.253 0

111 V.01 112

II

120 V.02

0

0

121

1

0

0

129

2

0

0

130

III

5.131.649.487

3.407.931.951

131 132 133

1 2 3

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121+129) 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) III. Các khoản phải thu ngắn hạn (130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 + 139) 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn

1.995.406.998 0 3.080.313.137

3.383.710.896 0 7.889.131

134

4

0

0

5

135 V.03

55.929.352

16.331.924

139

6

0

0

IV 1 2

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149) 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

0 0 0

140 141 V.04 149

29.120.000 29.120.000 0

V

150

1.887.832.495

422.908.158

1 2 3

V. Tài sản ngắn hạn khác (150 = 151 + 152 + 154 + 158) 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà

0 0 0

151 152 154 V.05

12.298.387 172.603.171 0

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 89

nước

4

158

1.887.832.495

238.006.600

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

B

200

26.886.023.075

29.625.888.147

4. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260)

I

210

0

0

211 212 213 V.06 218 V.07

1 2 3 4 5

I- Các khoản phải thu dài hạn (210 = 211 + 212 + 213 + 218 + 219) 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219

0 0 0 0 0

0 0 0 0 0

II

220

26.886.023.075

29.625.888.147

II. Tài sản cố định (220 = 221 + 224 + 227 + 230)

1

221 V.08

22.955.414.075

29.625.888.147

- -

222 223

49.609.949.470 (26.654.535.395)

53.026.366.751 (23.400.478.604)

2

224 V.09

0

0

- -

225 226

0 0

0 0

3

227 V.10

3.930.609.000

0

- - 4

228 229 230 V.11

3.930.609.000 0 0

0 0 0

III

240 V.12

0

0

- -

1. Tài sản cố định hữu hình (221 = 222 + 223) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 2. Tài sản cố định thuê tài chính (224 = 225 + 226) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình (227 = 228 + 229) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang III. Bất động sản đầu tư (240 = 241 + 242) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

241 242

0 0

0 0

IV

250

0

0

1

251

0

0

2

252

0

0

3

258 V.13

0

0

4

259

0

0

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (250 = 251 + 252 + 258 + 259) 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 90

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

V

260

0

0

1 2 3

261 V.14 262 V.21 268

0 0 0

0 0

270

41.827.585.900

38.495.002.509

V. Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + 262 + 268) 1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) NGUỒN VỐN

A A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)

300

7.874.013.913

3.770.019.438

I

310

7.874.013.913

3.561.988.990

311 V.15 312 313

1 2 3 4 5 6 7

I. Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 + ... + 319 + 320 + 323) 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ

315 316 V.17 317

0 21.669.943 3.545.761.651 116.904.715 0 0 3.870.460.506

0 21.536.943 34.209.753 42.274.560 0 0 3.459.510.566

8

318

0

0

9

319 V.18

252.197.043

10 11

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

320 323

0 67.020.055

0 4.457.168

II

330

0

208.030.448

1 2 3 4 5 6 7 8 9

0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 208.030.448 0 0 0

B

400

33.953.571.987

34.724.983.071

I

410 V.22

14.876.939.467

14.67.827.545

II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 + ... + 338 + 339) 331 1. Phải trả dài hạn người bán 332 V.19 2. Phải trả dài hạn nội bộ 333 3. Phải trả dài hạn khác 334 V.20 4. Vay và nợ dài hạn 335 V.21 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 336 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 337 7. Dự phòng phải trả dài hạn 338 8. Doanh thu chưa thực hiện 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) I. Vốn chủ sở hữu (410 = 411 + 412 + ... + 421 + 422)

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 91

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ (*) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 7. Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422

14.425.511.814 0 0 0 0 0 180.935.000 97.995.344 0 172.497.309 0 0

13.825.511.814 0 0 0 0 0 113,672,000 82.995.344 0 145.648.387 0 0

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

II

430

19.076.632.520

20.557.155.526

1 2

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (430=432+433) 1. Nguồn kinh phí 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

432 V.23 433

11 19.076.632.509

7.541 20.557.147.985

440

41.827.585.900

38.495.002.509

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)

Nguồn số liệu: Phòng Kế toán - Tài chính công ty cung cấp

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 92

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Năm tài chính kết thúc 31tháng 12 năm 2011

Người nộp thuế: Công ty TNHH một thành viên Công trình Đô thị Nam Định Địa chỉ: 89 đường Quang Trung, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

Mã (3)

Thuyết minh (4)

Số năm 2011 (5)

Đơn vị ttính: VNĐ Số năm 2010 (6)

Mã số thuế: 0600001446 STT (1)

1 2

01 02

VI.25

Chỉ tiêu (2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)

3 4 Giá vốn hàng bán

10 11

VI.27

Lợi nhuận gộp về bán hàng và 5 cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 8 9

20 21 22 23 24 25

VI.26 VI.28

29.124.531.659 17.105.844.979 - - 29.124.531.659 17.105.844.979 26.954.021.485 15.105.851.763 1.999.993.216 2.170.510.174 463.836.386 229.619.624 - - - - - - 2.319.337.255 2.629.951.481

Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)

10 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

30 31 32 40

4.395.079 172.184.430 36.009 172.148.421

(89.724.415) 294.962.769 107.630.000 187.332.769

14

50

176.543.500

97.608.354

15

51

VI.30

24.402.089

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

16

52

VI.30

30.895.113

-

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52)

17

60

145.648.387

73.206.265

Nguồn số liệu: Phòng Kế toán - Tài chính công ty cung cấp

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 93

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Năm tài chính kết thúc 31 tháng 12 năm 2011

Số năm 2011

Đơn vị tính: VNĐ Số năm2010

CHỈ TIÊU (2)

(5)

(6)

(4)

Mã số thuế: 0600001446 Người nộp thuế: Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định Địa chỉ: 89 đường Quang Trung, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định Mã Thuyết minh (3)

TÀI SẢN

STT (1) A A - TÀI SẢN NGẮN HẠN

8.869.114.362

(100=110+120+130+140+150)

100

8.605.116.992

I

I. Tiền và các khoản tương đương tiền (110=111+112)

110

2.494.012.972

1

5.038.274.253 5.038.274.253

2

V.01

111 112

II

-

V.02

1

120 121

2.494.012.972 0 - 0 0 -

2

0

129

-

III

1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121+129) 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) III. Các khoản phải thu ngắn hạn (130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 + 139)

130

4,488,840,318

1

2

1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán

131 132

2.664.542.068 -

3

133

1.559.359.131

4

5

V.03

134 135

3.407.931.951 3.383.710.896 0 7.889.131 0 - 16.331.924 64.939.119

6

0

139

-

IV

0

1

V.04

140 141

- 0 -

2

0

149

V

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149) 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) V. Tài sản ngắn hạn khác (150 = 151 + 152 + 154 + 158)

150

1

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

422.908.158 12.298.387

- 1.622.263.702 20.431.640

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 94

2

152

172.603.171 08.666.052

3

0 -

4

V.05

154 158

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

B

200

238.006.600 1.393.166.010 29.069.577.251

I

1 2 3 4

V.06 V.07

29.625.888.147 0 - 0 - 0 - 0 - 0 -

5

0

219

II

220

1

- -

221 222 223

- 29.625.888.147 29.069.577.251 29.035.577.251 29.625.888.147 53.026.366.751 9.217.730.231 0.182.152.980)

2

- -

V.08 V.09

224 225 226

(23.400.478.604) 0 - 0 - 0 -

3

V.10

0

- - 4

III

- -

V.11 V.12

2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) I- Các khoản phải thu dài hạn 210 (210 = 211 + 212 + 213 + 218 + 219) 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 213 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 218 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) II. Tài sản cố định (220 = 221 + 224 + 227 + 230) 1. Tài sản cố định hữu hình (221 = 222 + 223) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 2. Tài sản cố định thuê tài chính (224 = 225 + 226) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình 227 (227 = 228 + 229) 228 - Nguyên giá 229 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 III. Bất động sản đầu tư (240 = 241 + 242) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

240 241 242

IV

1

250 251

- 0 - 0 - 0 4.000.000 0 - 0 - 0 - 0 - 0 -

2

0

3

V.13

252 258

- 0 -

4

0

259

-

V

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (250 = 251 + 252 + 258 + 259) 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) V. Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + 262 + 268)

260

0 -

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 95

1 2 3

V.14 V.21

261 262 268

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

270

A

300

I

- 0 - 0 - 38.495.002.509 3.770.019.438 3.561.988.990

1 2

V.15

1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) I. Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 + ... + 319 + 320 + 323) 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán

310 311 312

3

313

4

34.209.753 42.274.560

5 6 7

V.16 V.17

314 315 316 317

37.674.694.243 4.818.191.331 4.697.324.543 0 - 21.536.943 57.933.243 1.888.823.293 23.780.706 0 - 0 - 3.459.510.566 2.626.548.094

8

0

318

-

9

10 11

V.18

319 320 323

II

208.030.448

1 2 3 4 5 6 7 8

V.19 V.20 V.21

330 331 332 333 334 335 336 337 338

- 0 - 4.457.168 239.207 120.866.788 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 208.030.448 20.866.788 0 - 0 -

9

0

339

B

3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 + ... + 338 + 339) 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 7. Dự phòng phải trả dài hạn 8. Doanh thu chưa thực hiện 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)

400

- 32.856.502.912

I

1 2

V.22

I. Vốn chủ sở hữu (410 = 411 + 412 + ... + 421 + 422) 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần

410 411 412

34.724.983.071 14.167.827.545 10.162.199.423 13.825.511.814 9.725.511.814 0 -

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 96

3 4 5 6 7 8 9 10 11

0 - 0 - 0 - 0 - 113.672.000 284.986.000 82.995.344 78.495.344 0 - 145.648.387 73.206.265 0 -

12

0

422

Luận văn cao học QTKD  Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

II

20.557.155.526

1

V.23

430 432

- 22.694.303.489 7.541 -

2

433

413 3. Vốn khác của chủ sở hữu 414 4. Cổ phiếu quỹ (*) 415 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417 7. Quỹ đầu tư phát triển 418 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 421 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (430=432+433) 1. Nguồn kinh phí 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)

440

20.557.147.985 38.495.002.509

22.694.303.489 37.674.694.243

Nguồn số liệu: Phòng Kế toán - Tài chính công ty cung cấp

Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 97