BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
P H Ạ M A N H D Ũ N G
ĐỖ MINH DŨNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH
Q U Ả N T R Ị
K
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
I N H D O A N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH
K H Ó A 2 0 1 1 A
HÀ NỘI – 2013
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài
“Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định” Mã
đề tài QTKD2012A-NĐ103 tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Văn
Bình Viện Kinh tế & Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Luận văn này
được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một
thành viên công trình đô thị Nam Định để phân tích đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công
trình đô thị Nam Định.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận
chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và sử dụng những
thông tin số liệu từ các sách, mạng internet … theo danh mục tham khảo.
Tác giả cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào
hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của
mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
Tác giả luận văn
Đỗ Minh Dũng
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô
thị Nam Định”, được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý
thầy cô Viện Kinh tế & Quản lý, Viện đào tạo sau Đại học trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Bình, Ban lãnh đạo,
CBCNV công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Bình, người đã dành
nhiều thời gian, công sức và lòng nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Viện Kinh tế & Quản lý, cán bộ nhân viên
Viện đào tạo sau Đại học, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đã hỗ trợ, gợi ý cho
tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên công
ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định đã giúp tôi thu thập số liệu,
tài liệu, góp ý cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã tận tâm chia xẻ
những khó khăn trong suốt quá trình học tập và quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô và toàn thể quý vị!
TP. Nam Định, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn
Đỗ Minh Dũng
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ............................................................... 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG.................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ......................................................... 4
1.1.2. Phân biệt kết quả và hiệu quả ................................................................. 6
1.1.2.1. Kết quả ........................................................................................... 6
1.1.2.2. Hiệu quả ......................................................................................... 7
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh ............................................................... 7
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 7
1.1.3.2. Hiệu quả xã hội .............................................................................. 7
1.1.4. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh .......................................... 8
1.1.5. Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................. 8
1.1.6. Bản chất của hiệu quả kinh doanh. ......................................................... 9
1.1.7. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách
quan. ..............................................................................................................10
1.1.8. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh ............................................11
1.2. Các yêu cầu cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. ...............................................................................................................12
1.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh cả về mặt định lượng và định tính. .........12
1.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài. ......................................................................................................13
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích của doanh nghiệp,
lợi ích của xã hội và của người lao động. ........................................................14
1.2.4. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với hiệu quả kinh tế, xã
hội. .................................................................................................................15
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. .............16
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp. ............................17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt động
kinh doanh. .....................................................................................................19
1.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. ................................................21
1.4. Cơ sở phân tích ............................................................................................23
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh .........................23
1.6. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ............24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .....................................................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ
THỊ NAM ĐỊNH ...................................................................................................27
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY. ..............................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định. ...........................................................................27
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh. .......................................................................29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty. ............................................................30
2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiệt bị của công ty. ..........................................32
2.1.5. Đặc điểm về vốn của công ty. ...............................................................32
2.1.6. Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành
viên công trình đô thị Nam Định. ...................................................................33
2.1.6.1. Thuận lợi. ..................................................................................... 35
2.1.6.2. Khó khăn. ..................................................................................... 37
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH ............................................................................38
2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến năm 2012 .................38
2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty. ........................................39
2.2.2.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. ..................................................... 39
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động. .......................................................... 41
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. ..................................................... 42
2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ................................................... 44
2.2.2.5. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. .................................................... 46
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH. ...........................................................................47
2.3.1. Nhân tố chi phí sản xuất. .......................................................................47
2.3.2. Nhân tố vốn. .........................................................................................50
2.3.3. Nhân tố lao động...................................................................................52
2.3.4. Nhân tố kỹ thuật và công nghệ. .............................................................54
2.3.5. Các nhân tố khác. ..................................................................................56
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH. ..........57
2.4.1. Kết quả đạt được. ..................................................................................57
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại .................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .....................................................................................60
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SXKD TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
NAM ĐỊNH ...........................................................................................................61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH
ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH .........................................................................................61
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định. ...........................................................................61
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên công trình đô thị Nam Định. ..........................................................62
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
NAM ĐỊNH .......................................................................................................63
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý điều hành. ...............................63
3.2.2. Chú trọng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ..........................65
3.2.3. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá
nhân người lao động. ......................................................................................67
3.2.4. Mở rộng nguồn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ......69
3.2.5. Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh. ...................................70
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh . ...................72
3.2.7. Định kỳ phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ...................................77
3.2.8. Đổi mới phát triển công nghệ kỹ thuật, tin học ......................................78
3.2.9. Tăng cường liên kết liên doanh. ............................................................79
3.2.10. Mở rộng quan hệ giữa Công ty và xã hội. ...........................................81
3.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................82
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................82
3.3.2. Đối với các bộ, ngành chức năng ..........................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .....................................................................................84
KẾT LUẬN ...........................................................................................................85
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................87
PHỤ LỤC ..............................................................................................................88
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HQKD: Hiệu quả kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
QTKD: Quản trị kinh doanh
CPKD: Chi phí kinh doanh
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
UBND: Ủy ban nhân dân
TPNĐ: Thành phố Nam Định
TC-HC: Tổ chức – Hành chính
TC-KT: Tài chính – Kế toán
KH-KT: Kế hoạch – Kỹ thuật
CSCC: Chiếu sáng công cộng
TSCĐ: Tài sản cố định
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
QLN: Quản lý nhà
VAT: Thuế VAT
ĐVT : Đơn vị tính
VNĐ: Việt Nam đồng
KD: Kinh doanh
BQ: Bình quân
VN: Việt Nam
QT: Quản trị
LD: Liên doanh
HQ: Hàn quốc
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty. ...................................................... 30
Biểu số 02: Một số chỉ tiêu đạt được của công ty trong những năm gần đây .......... 33
Biểu số 03: Một số công trình tiêu biểu công ty thi công những năm gần đây ........ 35
Biểu số 04: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010-2012 ............ 38
Biểu số 05: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận từ năm 2010-2012................... 39
Biểu số 06: Hiệu quả sử dụng lao động từ năm 2010 đến năm 2012 ..................... 41
Biểu số 07: Hiệu quả sử dụng vốn cố định từ năm 2010 đến năm 2012 ................. 42
Biểu số 08: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động từ năm 2010 đến năm 2012 ............... 44
Biểu số 09: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất từ năm 2010 đến năm 2012 ................ 48
Biểu số 10: Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động từ năm 2010-2012 ........................ 51
Biểu số 11: Bảng tổng hợp huy động vốn từ năm 2010-2012 ................................. 52
Biểu số 12: cơ cấu lao động từ năm 2010 đến năm 2012........................................ 53
Biểu số 13: Máy móc thiết bị hiện có của công ty. ................................................. 55
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý duy trì các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị tại
các đô thị trên cả nước nói chung và thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định nói riêng
luôn là vấn đề cấp bách và là mối quan tâm hàng đầu của các cấp các ngành. Hiện
nay do tốc độ đô thị hoá nhanh, việc quản lý vận hành, duy trì các công trình công
cộng của thành phố ngày càng đòi hỏi chất lượng rất cao, giá thành hạ. Trong khi đó
nguồn thu ngân sách và chi cho công tác sự nghiệp môi trường đô thị của thành phố
có hạn. Việc quản lý duy trì các công trình công cộng đòi hỏi nhu cầu về kinh phí
rất cao nhưng nguồn cấp thì có hạn. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty với chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao là bài toán rất
khó cho công ty. Việc phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định là hết
sức cần thiết cho sự sống còn của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định trong giai đoạn hiện nay. Với mong muốn góp phần nhỏ của mình tìm ra
một số giải pháp phù hợp nhằm ổn định và nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm
bảo đủ việc làm không ngừng nâng cao đời sống CBCNV, bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân trong lĩnh vực sự nghiệp đô thị. Xuất phát
tính cấp thiết trên em xin chọn đề tài “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định” để nghiên cứu và làm đề tài khoá luận văn tốt nghiệp
cao học quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định trong những năm gần đây.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 1
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Đánh giá năng lực hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên công trình đô thị Nam Định thông qua việc phân tích các yếu tố, môi
trường ảnh hưởng.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu;
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tại công ty TNHH một thành viên công
trình đô thị Nam Định
Phạm vi nghiên cứu:
- Một số vấn đề lý thuyết chung về kinh doanh, và các lý thuyết về phân tích
môi trường kinh doanh áp dụng cho việc phân tích thực trạng và môi trường kinh
doanh của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, trong những năm gần
đây để rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội cũng như thách thức mà
công ty gặp phải. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
- Các tác động sau khi đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tăng lợi nhuận cho công ty, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
chính quyền và nhân dân thành phố trong thời gian tới.
Nguồn số liệu lấy báo cáo các năm của Công ty TNHH một thành viên công
trình đô thị Nam Định.
Về thời gian, sử dụng chuỗi thông tin, số liệu từ năm 2010- 2012
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, khái quát
hoá và các phương pháp lý thuyết hệ thống, thống kê, phân tích kinh tế, đánh giá thực
trạng tìm giải pháp và các phương pháp nghiên cứu thông thường.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm: Lời mở đầu, 3 chương và phần kết luận, ngoài ra có thêm
danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo được sắp xếp
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 2
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
theo thứ tự như sau:
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu.
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.
- Kết Luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 3
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo
chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống
còn. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội
nhập của nền kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết kinh
doanh phải mang lại hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có
điều kiện mở rộng và phát triển, mua sắm máy móc, thiết bị, cải thiện và nâng cao
đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
Hiệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu và quan trọng nhất để đánh giá mọi hoạt động
kinh tế - xã hội. Hiệu quả là một phạm trù có vai trò đặc biệt trong quản lý nói
chung và quản lý kinh tế nói riêng. Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để lựa chọn
các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của con
người trên mọi lĩnh vực, trong mọi thời điểm.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được
mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp
hay của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đề ra. Hiểu một cách đơn giản nhất,
hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí kinh doanh tối thiểu.
Có khá nhiều cách thức tiếp cận hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và do
vậy, có nhiều chỉ tiêu khác nhau phản ánh hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, về mặt
tổng quát, để đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh, các nhà phân tích thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 4
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Sức sản xuất:
Sức sản xuất là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị yếu tố đầu vào đem lại mấy đơn
vị kết quả sản xuất đầu ra. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao.
Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ sẽ phản ánh hiệu quả sử dụng các
yếu tố thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất
Sức sản xuất =
Yếu tố đầu vào
Tùy theo mục đích phân tích, tử số chỉ tiêu “sức sản xuất” có thể sử dụng một
trong các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản xuất, doanh thu thuần bán hàng…; còn yếu tố
đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu,
vốn vay, …
- Sức sinh lợi:
Sức sinh lợi (hay khả năng sinh lời) là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị yếu tố
đầu vào hay một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất đem lại mấy đơn vị lợi
nhuận. Trị số của chỉ tiêu “sức sinh lợi” tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi
càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này
tính ra càng nhỏ, chứng tỏ khả năng sinh lợi càng thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh
không cao
Đầu ra phản ánh lợi nhuận
Sức sinh lợi =
Yếu tố đầu vào
Tùy thuộc vào mục đích phân tích, đầu ra phản ánh lợi nhuận có thể là lợi
nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận thuần từ việc kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế, lợi nhuận sau thuế, …; còn yếu tố đầu vào giống như yếu tố đầu vào
“sức sản xuất” ở trên.
Kết quả kinh doanh (còn gọi là kết quả đầu ra) được đo bằng các chỉ tiêu như:
giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận … Chi phí kinh doanh (hay còn gọi là
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 5
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
chi phí hay các yếu tố đầu vào) có thể bao gồm: lao động, tiền lương, chi phí
nguyên vật liệu, chi phí vốn, chi phí quản lý, chi phí bán hàng…
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta không chỉ dừng lại ở
việc đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Trong cơ chế
thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế kết hợp các yếu tố đầu vào để kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ được
xem là có hiệu quả khi nó không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, đến toàn xã
hội. Hoạt động của mọi doanh nghiệp thể hiện ở hai chức năng là sản xuất và
thương mại hay còn là hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những chi
phí bỏ ra. Tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí
trên nguồn thu sẵn có. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý điều hành kinh doanh
của doanh nghiệp. Hiệu quả là thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế của
mỗi khu vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện
mở rộng và phát triển sản xuất, đầu tư tài sản cố định, nâng cao mức sống của công
nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.2. Phân biệt kết quả và hiệu quả
1.1.2.1. Kết quả
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại
lợi ích tiêu dùng cho xã hội (sản phẩm vật chất hay phi vật chất). Những sản phẩm
này phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh xã hội được người tiêu dùng
chấp nhận.
Kết quả là biểu hiện quy mô của một chỉ tiêu thực lực của một đơn vị sản xuất
trong một kỳ kinh doanh nào đó chẳng hạn như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu
bán hàng, số sản phẩm tính bằng hiện vật… Tuy nhiên, các kết quả của hoạt động
kinh doanh chỉ nói lên bản chất bên trong của nó nhưng chưa thể hiện mối quan hệ
giữa nó và các chỉ tiêu khác. Do đó, khi đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh,
nếu dùng một chỉ tiêu kết quả thì sẽ trở nên phiến diện, không đầy đủ vì vậy để so
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 6
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
sánh và đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh chúng ta cần phải so sánh các chỉ
tiêu kết quả với nhau để có chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.2. Hiệu quả
Khi so sánh chỉ tiêu các kết quả với nhau và với các yếu tố đầu vào thì sẽ
mang đến cho doanh nghiệp các chỉ tiêu về hiệu quả như: lợi nhuận/vốn, lợi
nhuận/chi phí, lợi nhuận/tài sản…
+ Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả đầu ra – chi phí đầu vào
+ Hiệu quả tương đối
Kết quả đầu ra
Hiệu quả tương đối =
Yếu tố đầu vào
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh chia làm hai loại: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kết quả kinh tế đạt
được so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào.
Hiệu quả kinh tế gồm các hiệu quả sau:
- Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt
động kinh doanh và chi phí bỏ ra để có được khoản thu nhập đó.
- Hiệu quả của các hoạt động khác mang lại là lợi nhuận thu được do kết quả
của hoạt động kinh tế khác.
1.1.3.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội đạt được trong kinh doanh biểu thị qua việc đóng góp của
doanh nghiệp với nền kinh tế của đất nước dưới dạng tổng quát là việc thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nước. Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, lợi ích xã hội
mà doanh nghiệp mang lại thể hiện trên các khía cạnh sau:
+ Tăng sản phẩm xã hội
+ Nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành
+ Tạo việc làm cho nhiều lao động
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 7
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
1.1.4. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích thường được hiểu như là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó. Trong khi ở lĩnh
vực tự nhiên, sự phân chia đó được tiến hành với các phương tiện cụ thể thì ở lĩnh
vực kinh tế xã hội các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng những khái niệm
trừu tượng nên việc phân tích cũng phải bằng các phương pháp trừu tượng.
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình
nghiên cứu tất cả các hiện tượng có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy
trừu tượng, tức là từ quan sát, thu nhận xử lý thông tin số liệu, tìm nguyên nhân đến
đề ra các hoạt động cũng như các giải pháp thực hiện nó.
Quá trình phân tích cũng như các kết luận của nó bao giờ cũng chứa đựng hai
tính chất: tính khoa học khách quan và tính nghệ thuật chủ quan. Thước đo cuối
cùng xác nhận sự đúng đắn, chân lý của các kết luận phân tích là thực tế, là các quá
trình diễn biến trong thực tế cũng như kết quả thu nhận được trong thực tế. Đối
tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, với sự tác động
của các nhân tố kinh tế
1.1.5. Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả
+ Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, tồn tại
là gì, nguyên nhân là do đâu và đề ra biện pháp khắc phục tận dụng triệt để thế
mạnh của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh không
phải chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu cho một
hoạt động kinh doanh mới.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 8
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động
của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh như: sản xuất, tổ chức, mua bán, tài chính…
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức to lớn đối với mỗi doanh
nghiệp. Nó là công cụ quản lý hiệu quả, là cơ sở cho những quyết định quan trọng,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.1.6. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực
và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, đòi hỏi việc khai thác sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có
hiệu quả. Như vậy bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và xã hội nói chung.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm chi phí tạo ra, sử
dụng nguồn lực và cả chi phí cơ hội. Nói một cách tổng quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao
những nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
Hiệu quả kinh doanh cần được hiểu một cách toàn diện trên cả hai mặt định
lượng và định tính.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả
kinh doanh khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chi phí này càng nhỏ thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực trong một hệ thống, sự kết hợp giữa chúng trong việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
Cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết
quả kinh doanh. Về hình thức hiệu quả kinh doanh luôn là một phạm trù so sánh thể
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 9
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hiện mối tương quan giữa cái đã bỏ ra và cái thu được, còn kết quả kinh doanh chỉ
là yếu tố và là phương tiện cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả.
1.1.7. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu
khách quan.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu và là động
lực kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một đòi hỏi tất yếu khách quan của nền kinh tế nói chung và đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng bởi các lý do sau đây:
- Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi
nhuận. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội ngày càng cao đòi hỏi lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng phải ngày càng tăng lên, đối với doanh nghiệp thì
hiệu quả kinh doanh xét về số tuyệt đối chính là lợi nhuận, do đó hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp phải không ngừng được nâng cao để đáp ứng qui luật
phát triển của doanh nghiệp.
- Hoạt động trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh
tranh lẫn nhau. Thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp càng khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như
vậy buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh để có
thể chiến thắng đối thủ cạnh tranh khác.
- Trong điều kiện hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế
giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc họ đứng trước sức ép
to lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp hiện nay gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập và do đó nâng
cao đời sống cho người lao động trong các doanh nghiệp, từ đó góp phần cho sự
phát triển chung của toàn xã hội.
Với các lý do nêu trên thì nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp là tất yếu khách quan vì lợi ích của doanh nghiệp và của toàn xã hội.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 10
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.1.8. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nâng cao HQKD là điều kiện sống còn để DN tồn tại, phát triển và thực hiện
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, DN phải sản xuất sản phẩm dịch vụ cung cấp cho
thị trường; trên cơ sở sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. DN càng tiết
kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi
nhuận bấy nhiêu. Thông qua đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh mà biết hiệu
quả sử dụng từng nguồn lực và các nguồn lực ở mức độ nào. Từ đó mới biết chiến
lược có còn đúng ở mức độ nào, phân bổ nguồn lực còn đúng ở mức độ nào,. .. để
điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Và việc, đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một yêu cầu tất yếu của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều tất yếu nêu trên thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Nguồn lực khan hiếm: Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan
hiếm, càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người.
- Nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng tăng và đa dạng. Trong khi
các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày
càng đa dạng và tăng không có giới hạn. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm.
Qui luật khan hiếm buộc mỗi DN phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: sản
xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh như thế nào? Và sản xuất kinh doanh
cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các DN nào quyết định sản xuất đúng loại sản
phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp.
Mỗi DN trả lời không đúng ba câu hỏi nêu trên sẽ sử dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội để sản xuất sản phẩm dịch vụ không tiêu thụ được trên thị trường -
tức KD không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội - sẽ không có khả
năng phát triển và tồn tại.
- Yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao: Mặt khác, KD trong cơ chế kinh tế thị
trường, mở cửa và ngày càng hội nhập, DN phải chấp nhận và đứng vững trong
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 11
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh DN phải luôn tạo ra và duy trì các
lợi thế cạnh tranh: chất lượng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng sản
phẩm dịch vụ. Để duy trì lợi thế về giá cả DN phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
sản xuất hơn so với các DN khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất KD với hiệu quả cao, DN
mới có khả năng đạt được điều này.
HQKD là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài
của DN. HQKD càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để DN thực hiện mục tiêu
bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
1.2. Các yêu cầu cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh phải được xem xét một cách toàn diện có nghĩa là không chỉ đánh giá ở kết
quả đạt được mà điều quan trọng là phải đánh giá chất lượng của kết quả đạt được.
Do đó khi đánh giá hiệu quả cần quán triệt một số yêu cầu sau:
1.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh cả về mặt định lượng và định tính.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được xem xét trong mối tương
quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi, có nghĩa là cố gắng tạo ra sản
phẩm có giá trị trên thị trường với một chi phí thấp nhất. Đánh giá hiệu quả kinh
doanh về mặt định lượng thông qua các chỉ tiêu định lượng, có chỉ tiêu đánh giá
một cách tổng quát, có chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng mặt của hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt định tính được sử dụng trong các
trường hợp không thể đo lường được hiệu quả bằng các con số cụ thể hoặc khó định
lượng. Các doanh nghiệp luôn chú trọng việc tạo dựng uy tín, nâng cao chất lượng
sản phẩm, bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, góp phần thúc đẩy
kinh tế chung của toàn ngành, khu vực và toàn xã hội…, việc lượng hóa các mục
tiêu này là hết sức khó khăn và chúng ta chỉ có thể đánh giá được về mặt định tính.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 12
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tuy nhiên việc đánh giá này là hết sức quan trọng, nếu ta chỉ dựa vào kết quả định
lượng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà bỏ qua việc đánh giá
định tính thì chưa đủ, chẳng hạn một doanh nghiệp do tiết kiệm chi phí cho việc bảo
vệ môi trường và an toàn vệ sinh lao động cho công nhân họ có thể thu được lợi
nhuận rất lớn nhưng hậu quả là môi trường bị hủy hoại ảnh hưởng đến sức khỏe của
toàn xã hội, sức khỏe công nhân bị ảnh hưởng lâu dài, những hậu quả này là không
thể định lượng được và tác hại của nó có khi còn lớn hơn nhiều lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được. Do đó đứng trên góc độ tổng thể của nền kinh tế quốc dân, hiệu
quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được phải gắn liền với hiệu quả của toàn xã
hội. Việc đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đã đủ mà phải xem
xét hiệu quả xã hội mà nó đem lại như thế nào. Trong một số trường hợp hiệu quả
xã hội lại mang tính quyết định khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mặc dù xét về mặt kinh tế nó chưa hoàn toàn đáp ứng đòi hỏi của
doanh nghiệp.
1.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài.
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp
là tối đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên để đạt được mục tiêu này về lâu dài các doanh
nghiệp không chỉ tập trung vào lợi ích trước mắt mà cần phải chú ý đến lợi ích lâu
dài, có như vậy doanh nghiệp mới phát triển một cách bền vững. Hiệu quả kinh
doanh trong một giai đoạn dù lớn đến đâu, cũng không được đánh giá cao nếu nó
làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của doanh nghiệp xét trong một chu kỳ thời gian
dài. Trong thực tế nước ta không ít doanh nghiệp chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt mà
không chú ý đến lợi ích lâu dài, họ tìm mọi cách để giảm chi phí đầu tư, mua các
thiết bị cũ lạc hậu với giá rẻ, giảm chi phí quảng cáo tiếp thị, giảm chi phí đào tạo
nâng cao tay nghề cho người lao động, giảm chi phí bảo vệ môi trường...Trước mắt,
họ có thể thu được lợi nhuận cao do tiết kiệm chi phí, nhưng về lâu dài họ sẽ bị thua
lỗ do chi phí sữa chữa cho các thiết bị cũ là rất lớn, chất lượng sản phẩm không đảm
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 13
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
bảo do công nghệ lạc hậu, doanh nghiệp sẽ bị mất uy tín trên thị trường người lao
động không theo kịp trình độ chung của xã hội, môi trường bị hủy hoại...
Do đó việc xem xét hiệu quả lâu dài là hết sức quan trọng, nhất là đối với các
doanh nghiệp mới thâm nhập một thị trường mới hoặc cho ra đời một sản phẩm
mới, họ cần phải bỏ qua lợi ích trước mắt để tập trung vào việc chiếm lĩnh thị
trường, tạo chỗ đứng cho sản phẩm, tạo lập uy tín với khách hàng, các chi phí cho
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại... trong giai đoạn này là rất lớn và lợi nhuận doanh
nghiệp thu được là rất thấp thậm chí doanh nghiệp có thể bị lỗ, tuy nhiên về lâu dài
khi đã chiếm lĩnh được thị trường doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu giảm bớt các chi
phí quảng cáo tiếp thị và lợi nhuận thu được sẽ tăng lên. Như vậy lợi ích lâu dài
phải được đặt lên trên lợi ích trước mắt.
1.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem xét cả lợi ích của doanh
nghiệp, lợi ích của xã hội và của người lao động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có sự tác động lên toàn
bộ hệ thống mà nó liên quan như sự phát triển chung của ngành, của khu vực và cả
nền kinh tế. Tác động này có thể theo chiều hướng tích cực góp phần thúc đẩy sự
phát triển cho ngành, vùng kinh tế và cả nền kinh tế. Nhưng cũng có thể tác động
theo chiều hướng tiêu cực. Ví dụ, một nhà máy sản xuất gạch hoặc sản xuất xi măng
sẽ tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động trong vùng, góp phần phát triển xây
dựng, phát triển kinh tế… nhưng bên cạnh đó môi trường trong vùng sẽ bị ảnh
hưởng đáng kể do chất thải của nhà máy gây ra. Nhìn chung hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đã ảnh hưởng vượt ra ngoài phạm vi của doanh nghiệp. Vì vậy
khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta không chỉ xem xét
trong phạm vi doanh nghiệp mà phải xem xét hiệu quả trong phạm vi của ngành,
khu vực và cả nền kinh tế. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng cần phải được
xem xét trong mối liên hệ với lợi ích người lao động, việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất, đời sống tinh thần và trình
độ tay nghề của người lao động.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 14
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.2.4. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với hiệu quả kinh
tế, xã hội.
- Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.
Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn, việc làm; xây dựng cơ sở
hạ tầng; nâng cao phúc lợi xã hội, mức sống và đời sống văn hoá, tinh thần cho
người lao động; đảm bảo và nâng cao sức khoẻ cho người lao động; cải thiện điều
kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường;...
Trước hết các DN công ích với mục tiêu tối đa hóa lợi ích xã hội cần đánh
giá hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt các mục
tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó.
Các mục tiêu kinh tế thường là tốc độ tăng trưởng kinh tế; tổng sản phẩm
quốc nội; thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân;...
Hiệu quả kinh tế gắn với nền kinh tế thị trường thuần túy và thường được
nghiên cứu ở giác độ quản lý vĩ mô.
- Hiệu quả kinh doanh:
HQKD là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu xác định.
Như vậy hiệu quả kinh tế - xã hội và HQKD là hai phạm trù khác nhau, giải
quyết ở hai góc độ khác nhau song có quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh
tế - xã hội đạt mức tối đa là mức hiệu quả thoả mãn tiêu chuẩn hiệu quả Pareto.
Trong thực tế, do các DN cố tình giảm CPKD biên cá nhân làm cho CPKD này thấp
hơn CPKD biên xã hội nên có sự tách biệt giữa HQKD và hiệu quả xã hội. Chính vì
thế thường cần các giải pháp can thiệp đúng đắn của Nhà nước.
Tuy nhiên, với tư cách là một tế bào của nền kinh tế - xã hội, các DN có
nghĩa vụ góp phần vào quá trình thực hiện các mục tiêu xã hội. Nghĩa vụ đóng góp
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 15
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ở mức độ nào là do pháp luật qui định cho từng loại hình DN (kinh doanh hay công
ích) cũng như cho từng hình thức pháp lý của DN. Mặt khác, xã hội càng phát triển
thì nhận thức của con người đối với xã hội cũng dần thay đổi, nhu cầu của người
tiêu dùng không phải chỉ ở công dụng của sản phẩm mà còn cả các điều kiện khác
như an toàn, chống ô nhiễm môi trường,... Vì vậy, càng ngày các DN càng tự giác
nhận thức vai trò, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với việc thực hiện các mục
tiêu xã hội vì điều này làm tăng uy tín, danh tiếng của DN và tác động tích cực, lâu
dài đến kết quả hoạt động KD của chính DN. Vì lẽ đó, càng ngày các DN không chỉ
quan tâm đến HQKD mà còn càng quan tâm hơn đến hiệu quả xã hội.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là hết sức quan trọng, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế và để
đánh giá được nó ta phải lượng hóa nó bằng các chỉ tiêu. Trong thực tế việc phân
tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể sử dụng các chỉ tiêu riêng biệt mà
phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu. Hệ thống các chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ
tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau thông qua hệ thống chỉ tiêu
mới phản ánh được một cách toàn diện các khía cạnh khác nhau, các mặt cơ bản của
hiệu quả kinh doanh. Bản thân mỗi chỉ tiêu có những nhược điểm nhất định trong
nội dung và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép thấy
được mối tương quan giữa các yếu tố một cách toàn diện và đầy đủ hơn.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp rất
phong phú và đa dạng, vì thế để đánh giá hiệu quả kinh doanh cần lựa chọn, phân
tích và phân loại những chỉ tiêu cơ bản để xem xét xem doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả hay không, đồng thời các chỉ tiêu này được tính toán để thực hiện sự so
sánh tương quan giữa các phương án khác nhau giúp cho doanh nghiệp lựa chọn
phương án tốt nhất. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh được đầy đủ chính xác các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 16
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Phải đảm bảo được tính so sánh giữa các chỉ tiêu.
- Chỉ tiêu phải là một hệ thống các chỉ tiêu mang tính chất chùm đánh giá
tổng hợp và các chỉ tiêu đánh giá từng mặt hoạt động của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu mang tính thiết thực phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu quả của
doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ tính toán thống kê trong các giai đoạn
phát triển nhất định và có thể áp dụng trong từng cơ chế kinh tế ở các giai đoạn.
Nhóm các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh trong của toàn bộ hoạt
động, toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp. Để đánh giá
tổng quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường sử dụng chỉ tiêu phản
ánh sức sản xuất và sức sinh lời của doanh nghiệp.
Kết quả của kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu thuần, giá trị
sản lượng, tổng lợi nhuận… các yếu tố đầu vào: lao động, chi phí, tài sản, nguồn vốn…
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh
doanh của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh
chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa
các doanh nghiệp với nhau và so sánh trong nội bộ doanh nghiệp qua các thời kỳ.
- Chỉ tiêu tổng lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Chỉ tiêu tổng lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả kinh doanh
của mọi doanh nghiệp, tổng lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp,
là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, đóng
góp cho ngân sách nhà nước và là cơ sở để nâng cao đời sống của chủ sở hữu và
người lao động. Chính vì vậy tổng lợi nhuận là động lực kinh tế thúc đẩy các doanh
nghiệp cũng như người lao động không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn
lực, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên chỉ
tiêu tổng lợi nhuận chỉ cho ta thấy được con số tuyệt đối của hiệu quả kinh doanh
mà không thể đánh giá được đúng đắn chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, bởi
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 17
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
vì đối với những doanh nghiệp có qui mô lớn sẽ thu được tổng số lợi nhuận lớn hơn
các doanh nghiệp có qui mô nhỏ hơn, nhưng không thể khẳng định các doanh
nghiệp có qui mô lớn kinh doanh có hiệu quả hơn các doanh nghiệp có qui mô nhỏ.
Để khắc phục nhược điểm này người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả tương đối.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của doanh nghiệp cùng
loại. Các chủ đầu tư, các tổ chức tín dụng và các cấp quản lý doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm đến chỉ tiêu này khi xem xét quyết định để đầu tư, cho vay hay đánh giá
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng như sau:
Lợi nhuận sau thuế
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đạt được trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh BQ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu BQ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế +Tiền lãi phải trả
+ Tỷ suất lợi nhuận tài sản =
Tổng tài sản BQ
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 18
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt
động kinh doanh.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
Chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động là chỉ tiêu năng suất
lao động, chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh số lượng sản phẩm mà một người lao
động tạo ra trong một đơn vị thời gian, tăng năng suất lao động là mục tiêu quan
trọng của mỗi doanh nghiệp, tăng năng suất lao động làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu
Năng suất lao động BQ =
Số lượng lao động bình quân trong kỳ
Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động đó là:
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động: phản ánh một lao động tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động: Phản ánh mức độ nâng cao đời
sống của người lao động.
Chỉ tiêu trình độ tay nghề của người lao động: phản ánh mức độ nâng cao tay
nghề của người người lao động.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)
Doanh thu thuần
+ Sức sản xuất TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ thu được
bao nhiêu đồng doanh thu.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 19
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Lợi nhuận sau thuế
+ Hệ số sinh lợi TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thời gian làm việc thực tế
+ Hệ số sử dụng máy móc thiết bị =
Số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ).
Lợi nhuận sau thuế
+ Hệ số sinh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh thu thuần
+ Sức sản xuất vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động)
Cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số
luân chuyển vốn lưu động. Đẩy nhanh tốc độ luôn chuyển vốn sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài chỉ tiêu số vòng quay của vốn, tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn
được phản ánh qua các chỉ tiêu khác như:
Thời gian của kỳ phân tích
+ Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 20
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng
lớn.
VLĐ bình quân
+ Hệ số đảm nhận của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
- Chi phí kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng. Đó là tất cả các chi
phí tồn tại và phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình
thành và tồn tại doanh nghiệp, đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong.
Hiệu quả sử dụng chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mang lại
bao nhiều đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng chi phí.
*) Sức sản xuất của chi phí
Doanh thu Sức sản xuất của chi phí = Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu về
được bao nhiêu đồng doanh thu.
*) Sức sinh lời của chi phí
Lợi nhuận Sức sinh lợi của chi phí = Tổng chi phí
1.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.
Dưới góc độ nền kinh tế quốc dân, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đều có tác dụng đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh tế, nghĩa là
phải xem xét các lợi ích chính trị xã hội mà doanh nghiệp mang lại. Hiệu quả kinh
tế xã hội của doanh nghiệp được coi là mức chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh
tế xã hội thu được so với chi phí mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra qua hoạt động
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 21
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
kinh doanh của doanh nghiệp. Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp
ứng của doanh nghiệp đối với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền
kinh tế. Sự đáp ứng này có thể mang tính chất định tính và định lượng.
- Các chỉ tiêu định lượng.
+ Tăng thu ngân sách:
Mức đóng góp vào ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm các loại thuế (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng đất, thuế
xuất nhập khẩu…) đây là một phần giá trị gia tăng từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đóng góp cho xã hội và đó chính là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước.
+ Số lao động có việc làm từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Số lao động mà doanh nghiệp tạo ra được bao gồm số lao động làm việc trực
tiếp tại doanh nghiệp và số lao động có việc làm gián tiếp do liên đới về phía đầu
vào và đầu ra của doanh nghiệp. Việc tăng số lao động có việc làm là một trong các
mục tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
- Các chỉ tiêu định tính:
+ Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người
lao động, trình độ quản lý của các quản trị viên, từ đó góp phần nâng cao dân trí và
đào tạo nhân lực cho đất nước.
+ Sự tác động đến kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân: Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy năng lực của cơ sở hạ tầng như giao
thông, thông tin liên lạc, hạ tầng kỹ thuật đô thị…
+ Sự tác động đến môi trường: Những yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh
nghiệp có ảnh hưởng tới môi trường sinh thái tự nhiên. Những ảnh hưởng này có tác
động tích cực và tiêu cực. Với những tác động tiêu cực mà doanh nghiệp gây ra thì
xã hội phải bỏ ra chi phí cho những giải pháp khắc phục hậu quả. Nếu những chi
phí mà xã hội bỏ ra lớn hơn các lợi ích mà xã hội nhận được thì sự tồn tại của doanh
nghiệp là không thể chấp nhận được.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 22
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Sự tác động đến các mặt xã hội, chính trị và kinh tế khác như tận dụng và
khai thác các nguồn tài nguyên chưa được quan tâm, tiếp nhận các công nghệ mới
và ngành nghề mới, nâng cao năng suất lao động xã hội.
+ Nâng cao mức sống của người lao động, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
mới cho thị trường và xã hội.
1.4. Cơ sở phân tích
Để có thể phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần dựa
vào các số liệu về kinh doanh trong hai năm gần nhất như:
- Kết quả kinh doanh:doanh thu, lợi nhuận
- Các yếu tố khác của doanh nghiệp như: cơ cấu lao động, tài sản , chi phí …
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Chính sách nhà nước
Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp phải gắn chặt với lợi ích kinh tế xã hội
của đất nước. Những công cụ chính của nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các
chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng và pháp luật. Đó là hệ thống các nhân tố tác
động gián tiếp hay trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu chính sách tín dụng quy định mức lãi suất quá cao thì sẽ gây cản trở cho việc
huy động vốn của doanh nghiệp làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận giảm, hiệu quả kinh
doanh giảm và ngược lại.
- Bộ máy quản lý
Nhân tố quản trị liên quan đến việc lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức cải thiện
kinh doanh. Doanh nghiệp muốn có bộ máy quản lý tốt phải có một đội ngũ cán bộ
trình độ học vấn cao, không những nắm vững được kiến thức về tổ chức quản lý và
kinh doanh mà còn nắm bắt xu hướng biến động về nhu cầu tiêu dùng, thích ứng
với cơ chế thị trường, phải có khả năng nhìn xa trông rộng, có khả năng tiên đoán,
phân tích các tình huống để hoạch định cho doanh nghiệp mình các bước đi trong
tương lai. Hơn nữa việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp
từng loại hình kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ thống nhất, linh hoạt sẽ
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 23
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
giúp quá trình sản xuất đồng bộ, phát huy tối đa nguồn lực, từ đó không ngừng nâng
cao hiệu quả.
- Nguồn nhân lực
Lao động là chủ thể trong mọi hoạt động kinh doanh. Mọi nỗ lực đưa khoa
học kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại vào sản xuất để nâng cao hiệu quả kinh doanh
đều do con người tạo ra và sử dụng chúng. Tuy nhiên, để có thể kinh doanh hiệu
quả nguồn nhân lực của doanh nghiệp cần phải có kiến thức về chuyên môn vững
vàng, phải có đạo đức nghề nghiệp, luôn phấn đấu cho sự phát triển chung của
doanh nghiệp.
- Vốn
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng góp phần quyết định và phát triển của mọi
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng tốt trong việc huy động vốn thì đó sẽ
là cơ sở để doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động kinh doanh, góp phần đa dạng
hóa thị trường đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng phương thức kinh doanh. Ngoài ra
vốn cũng là nhân tố giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh và giữ ưu thế lâu
dài trên thị trường.
1.6. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả của hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp chịu sự tác động của
nhiều yếu tố. Vì vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thì
cần phải đánh giá đúng thực trạng, phân tích cặn kẽ những nguyên nhân và thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp khắc phục. Các giải pháp của doanh nghiệp chung quy
lại đều nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào hay tăng chất
lượng của sản phẩm đầu ra. Có được điều đó trước tiên doanh nghiệp cần phải giải
quyết tốt những vấn đề cơ bản sau:
- Xuất phát từ việc đánh giá đúng nhu cầu thị trường đi đôi với việc xác định
khả năng đáp ứng của mình để có thể xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh
phù hợp.
- Chuẩn bị các yếu tố đầu vào, các cơ sở vật chất và công nghệ phù hợp cho
mục tiêu chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 24
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Để có thể thực hiện được phương hướng như trên doanh nghiệp cần thực hiện
đồng bộ nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả lao động, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và giảm chi phí.
+ Nâng cao hiệu quả lao động
Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ người lao động. Thực hiện tốt công tác
xây dựng định mức lao động để hạn chế thời gian lãng phí trong doanh nghiệp.
- Tổ chức sắp xếp hợp lý lao động
- Phát huy sáng kiến, áp dụng có hiệu quả công nghệ mới vào quá trình kinh
doanh.
- Thực hiện chế độ thưởng phạt, đảm bảo khuyến khích vật chất nhằm phát
huy hết năng lực người lao đông.
- Tuyển dụng lao động có lựa chọn và đào tạo lao động có trình độ tay nghề
cao.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả trên tất cả các khâu của
quá trình kinh doanh.
- Thực hiện việc luân chuyên vốn với tốc độ nhanh.
- Xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý theo hướng tập trung vốn cho máy móc,
thiết bị, đổi mới công nghệ, tận dụng thời gian và công suất của các tài sản cố định.
- Đánh giá và quản lý tốt dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
đầu tư
+ Giảm chi phí trong kinh doanh.
- Giảm giá thành sản phẩm là sự quan tâm của mọi doanh nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng cạnh tranh, chiếm lĩnh và duy trì thị trường, tăng lợi nhuận. Để có
thể thực hiện điều đó doanh nghiệp cần:
- Sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào
- Thực hiện tốt công tác khấu hao tài sản.
- Giảm chi phí lãi vay, chi phí quản lý, tăng khả năng chiếm dụng vốn của
nhà cung cấp.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 25
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1, luận văn nghiên cứu tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp: Từ khái niệm HQKD, các yêu cầu cơ bản trong việc đánh giá HQKD của
doanh nghiệp, … và khẳng định sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả đối với doanh
nghiệp. Tiếp đến, luận văn nghiên cứu phần trọng tâm là các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp và cuối cùng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, tạo ra các cơ sở lý luận để phân tích,
đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên công trình đô thị Nam Định.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 26
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành
viên công trình đô thị Nam Định.
Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định là doanh nghiệp
hạch toán độc lập, hoạt động kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công trình
đô thị Nam Định.
Tên tiếng Anh: NAM DINH URBAND CONSTRUCTION MANAGENT
SINGLE MEMBER STATE OWNED COMPANY LIMITED.
Tên giao dịch (viết tắt): ND-UCMC.
Địa chỉ: Số 89 đường Quang Trung, phường Quang Trung, thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định.
Điện thoại: 03503.849.402 Fax: 03503.864.849.
Email: ND.UCMC@Gmail.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0600001446, đăng ký lần đầu, ngày
28/12/2007. Đăng ký thay đổi lần thứ nhất, ngày 01/4/2011 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Nam Định cấp.
Vốn điều lệ: 30.077.000.000 đồng
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định tiền
thân là “Công ty quản lý công trình đô thị thành phố Nam Định”, là đơn vị sản xuất
kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập do Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định
quản lý toàn diện. Công ty được thành lập theo Quyết định số 420/QĐ-UB ngày 12
tháng 5 năm 1986 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ninh trên cơ sở của
phòng quản lý công trình công cộng và hợp nhất các tổ chức đội công viên cây
xanh, đội duy tu, trại cây ăn quả, nên thừa kế một loạt các nhân tố như cơ chế, nội
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 27
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
dung hoạt động, lực lượng lao động, tư duy kinh tế. Đến năm 1992 thực hiện qui
chế thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388-
HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và Nghị định số 156-HĐBT ngày 7 tháng 5 năm
1992 của hội đồng bộ trưởng, Công ty được Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Hà ký quyết
định số 685/UBND ngày 30 tháng 12 năm 1992 thành lập Công ty công trình đô thị
Nam Hà tổ chức doanh nghiệp theo hình thức doanh nghiệp Nhà nước hạch toán
kinh tế độc lập, có pháp nhân kinh tế. Năm 2002 được ủy ban nhân dân tỉnh Nam
Định ký quyết định số 3071/2002/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 2002 công nhận
Công ty công trình đô thị Nam Định là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
Ngành nghề kinh doanh là quản lý, khai thác, vận hành các công trình: điện chiếu
sáng công cộng, hệ thống thoát nước, công viên cây xanh, đường, hè phố, dịch vụ
tang lễ; duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo nhỏ các công trình nằm trong
lĩnh vực công ty quản lý. Trải qua quá trình hoạt động với mô hình hoạt động kinh
doanh này, sau nhiều năm thực hiện đã hình thành trong tư duy của cán bộ nhân
viên với tư tưởng quan liêu bao cấp không thích ứng với cơ chế thị trường. Ngành
nghề kinh doanh hạn chế chủ yếu thực hiện trong công việc duy tu bảo dưỡng, việc
tìm kiếm việc làm nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên gặp rất nhiều khó
khăn. Những mặt tiêu cực này khi chuyển sang cơ chế kinh doanh XHCN là một
khó khăn cấp bách cần phải giải quyết.
Ngày 18 tháng 12 năm 2008 chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ký
Quyết định số 3134/QĐ-UBND phê duyệt đề án và chuyển Công ty công trình đô
thị Nam Định thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công trình đô thị
Nam Định được tổ chức và hoạt động theo điều lệ công ty và Luật doanh nghiệp,
được đăng ký kinh doanh theo luật định.
Để có thể hoạt động và phát triển trong cơ chế mới, Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định đã khẩn trương tiến hành một loạt
các công việc cấp bách để sớm ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
như:
- Xây dựng điều lệ, quy chế hoạt động, chiến lược kinh doanh
- Tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp lại con người .
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 28
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Xây dựng cơ chế, quy chế hạch toán kinh doanh theo mô hình Công ty
TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trụ sở nhà xưởng kho tàng máy móc thiết bị.
- Đảm bảo đời sống CBCNV & người lao động, thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách nhà nước.
- Công ty đã có những bước chuyển mình đáng kể, Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên công trình đô thị Nam Định đã thay đổi hẳn phương thức hoạt
động: Mở rộng đăng ký ngành nghề kinh doanh, đổi mới cơ chế, quy chế, đổi mới
tổ chức bộ máy cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và mô hình Công ty TNHH
một thành viên. Lấy hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín phục
vụ là mục tiêu hàng đầu để phấn đấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
- Thay đổi mạnh mẽ tư duy của cán bộ công nhân viên & người lao động,
chuyển nhận thức cũ đã ăn sâu (an phận, không gắn bó với công việc và nhiệm vụ
giao, ít cải tiến, …) sang nhận thức mới, lấy hiệu quả công việc, năng động, sáng
tạo, gắn thu nhập người lao động với kết quả công việc, tăng cường và nâng cao kỹ
năng nghiệp vụ, chấp hành tốt kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên, quyết
tâm phấn đấu đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, tổ
chức bộ máy Công ty ổn định, đời sống người lao động trong Công ty được cải
thiện.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh.
- Quản lý, khai thác, vận hành các công trình: Điện chiếu sáng công cộng, hệ
thống tiêu thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống đường hè phố, công viên,
thảm cỏ, cây xanh;
- Quản lý duy trì đường đô thị;
- Dịch vụ công cộng: vệ sinh môi trường công cộng; quản lý công viên; trồng
và quản lý chăm sóc cây xanh; kinh doanh các sản phẩm hoa cây cảnh;
- Dịch vụ tang lễ, nhà tang lễ, khai thác các nghĩa trang;
- Vận tải hàng hóa, hành khách, du lịch thương mại, trông coi phương tiện;
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 29
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Tư vấn giám sát thi công, đấu thầu các công trình dân dụng, giao thông,
thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Sửa chữa, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng, điện dân dụng, trang trí nội
ngoại thất…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được tinh giảm gọn nhẹ phân định rõ
chức năng nhiệm vụ, và thể hiện qua sơ đồ sau:
UBND TỈNH NAM ĐỊNH
CHỦ TỊCH CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
Biểu số 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
PHÒNG TC-HC
PHÒNG TC-KT
PHÒNG KH-KT
PHÒNG QLN
ĐỘI NGHĨA TRANG
CÁC ĐỘI CÔNG VIÊN
ĐỘI THOÁT NƯỚC
ĐỘI CHIẾU SÁNG
CÁC ĐỘI THI CÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty
Cơ chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Chủ tịch công ty:
Trong cơ cấu bộ máy của công ty, Chủ tịch công ty là người đại diện theo ủy
quyền do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định bổ nhiệm và là người đại diện
theo pháp luật của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 30
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc của công ty gồm có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám
đốc là người do chủ tịch công ty bổ nhiệm và có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng
ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của chủ tịch
công ty phù hợp với điều lệ công ty. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty và
trước pháp luật việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các phó Giám đốc
giúp việc cho giám đốc quản lý, điều hành Công ty theo sự phân công của giám đốc,
chịu trách nhiệm trước giám đốc, chủ tịch công ty và pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công.
Các phòng ban chức năng
* Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật:
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty, Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện
các quyết định về công tác kế hoạch sản xuất, công tác quản lý sản xuất kinh doanh
phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Giúp Giám đốc Công ty tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh
doanh, đề xuất các biện pháp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty xây dựng, tổ chức thực hiện và triển khai
phương án kinh doanh, thi công các công trình do công ty ký kết.
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện công tác quản lý về
chất lượng sản phẩm, quản lý kỹ thuật xe máy, thiết bị máy móc; tham mưu quản lý
toàn bộ hệ thống định mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định mức
sử dụng nguyên, nhiên vật liệu, vật tư trong Công ty; nghiên cứu cải tiến kỹ thuật,
công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện các công tác thuộc
lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng hóa ngành nghề
của Công ty.
* Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về cơ cấu
tổ chức, bộ máy quản lý trong Công ty, công tác lao động tiền lương và thực hiện
chế độ chính sách đối vơi người lao động theo quy định của Nhà nước và Công ty.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 31
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Là đơn vị quản lý công tác: Hành chính quản trị; hậu cần an ninh; an toàn cơ
quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ quan Công ty; phục vụ và chăm lo
điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
* Phòng Tài chính – Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc Công ty xây dựng
kế hoạch tài chính hàng năm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty trong
việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán – thống kê – tài chính trong toàn Công
ty theo đúng Luật Kế toán.
Bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn, đội ngũ cán bộ trẻ trình độ
chuyên môn và tay nghề khá. Trong công việc nhiệt tình trách nhiệm thích ứng
nhanh với cơ chế thị trường.
2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiệt bị của công ty.
Là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do đặc thù sản xuất kinh doanh
không vì mục tiêu lợi nhuận, hàng năm được ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định quan
tâm đầu tư các phương tiện chuyên dùng cho công tác duy tu bảo dưỡng đảm bảo
đủ các thiết bị khi thực hiện nhiệm vụ. Thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác
duy tu bảo dưỡng các công trình công cộng: 02 xe IVICO phục vụ nạo vét bùn cống
hố ga 02 xe chở bùn HINO, 02 xe cẩu tự hành phục vụ cho công tác sửa chữa điện
chiếu sáng và cắt tải cây xanh, 04 xe chở linh cữu phục vụ tang lễ, 05 xe chở khách,
01 xe 7 chỗ, các công cụ dụng cụ được trang bị đầy đủ phục vụ cho sản xuất. Công
ty trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính cho 100% cán bộ thuộc khối gián tiếp, nối
mạng nội bộ và mạng Internet phục vụ cho công tác cập nhật cập thông tin và báo
cáo qua mạng nội bộ. Cơ sở vật chất của công ty đáp ứng được yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ được giao.
2.1.5. Đặc điểm về vốn của công ty.
Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định là doanh nghiệp
100% vốn nhà nước, vốn điều lệ công ty hiện nay 30.077.000.000đồng.
Trong đó:
- Nguồn vốn nhà nước giao phục vụ sản xuất kinh doanh: 8.857 triệu đồng
- Nguồn vốn sự nghiệp nhà nước giao quản lý: 21.320 triệu đồng
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 32
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Hàng năm nguồn vốn được bổ sung qua việc cấp vốn sản xuất kinh doanh
của ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định và các nguồn hợp pháp khác từ hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
2.1.6. Tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một
thành viên công trình đô thị Nam Định.
Những năm gần đây công ty thực hiện sản xuất kinh doanh trong bối cảnh
đất nước có nhiều khó khăn, khủng hoảng về kinh tế. Nhiều doanh nghiệp giải thể,
sản xuất trì trệ, cầm chừng, lao động không có việc làm ổn định, thiên tai diễn biến
bất thường, một số công việc về dịch vụ công ích đô thị thành phố chủ trương xã
hội hóa là những vấn đề gây khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Nhưng công ty vẫn duy trì được hoạt động sản xuất kinh
doanh đảm bảo đủ việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động duy trì tốc độ
tăng trưởng, hàng năm đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra thể hiện qua
biểu số liệu sau.
Biểu số 02: Một số chỉ tiêu đạt được của công ty trong những năm gần đây
ĐVT: triệu đồng
STT CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012
1 Vốn điều lệ 30.077 30.077 30.077 30.077
2 Tổng tài sản cuối kỳ 37.345 37.722 38.488 41.827
3 Tổng doanh thu 14.691 17.629 29.761 38.895
4 Lao động 138 140 147 173
5 Thu nhập BQ đầu người/tháng 2,2 2,7 3,5 4,7
6 Lợi nhuận sau thuế 37,6 73,2 145,6 172,5
7 Tốc độ tăng tài sản 101% 102% 109%
8 Tốc độ tăng doanh thu 120% 169% 130%
9 Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế 194% 198% 118%
Nguồn số liệu: phòng Tài chính – Kế toán công ty
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 33
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trong những năm qua công ty đạt được một số thành tích mà các cấp các
ngành ghi nhận:
1/ Năm 2000 Công ty được Nhà nước tặng Huân chương Lao động Hạng II
( Theo Quyết định số 527 ngày 18/10/2000).
2/ Năm 2006 Công ty được Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen (Theo
Quyết định số 1535 ngày 20/11/2006).
3/ Năm 2008 Công ty được BCH Trung ương Tổng hội Xây dựng Việt Nam
tặng tập thể Công ty đã có thành tích xuất sắc nhiệm vụ trong hoạt động “ Hội
Chiếu sáng đô thị Việt Nam” năm 2007 và năm 2008 ( Theo Quyết định số
69/QĐ/THXDVN ngày 13/10/2008).
4/ Năm 2008 Công ty được Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ thi
đua (Theo Quyết định số 241/QĐ-TLĐ ngày 23/2/2009).
5/ Năm 2010 Công ty được Sở Xây dựng tằng giấy khen Công ty đã có hoàn
thành tốt nhiệm vụ công tác năm 2010 (Theo Quyết định số 127/QĐ-SXD ngày
31/12/2010).
6/ Năm 2011 Công ty được Ủy ban nhân dân Tỉnh Nam Định tặng danh hiệu:
“Tập thể lao động xuất sắc năm 2010” ( Theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày
14/3/2011)
7/ Năm 2012 được UBND tỉnh tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc
8/ Năm 2012 Công ty được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tặng giấy khen
Công ty đã có thành tích thực hiện tốt chính sách pháp luật Thuế năm 2012 (Theo
Quyết định số 509/QĐ-TCT )
10/ Công ty được UBND thành phố tặng bằng khen đơn vị thi đua xuất sắc
nhiều năm liên tục, được Đảng bộ thành phố công nhận đảng bộ trong sạch vững
mạnh tiêu biểu nhiều năm liền.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 34
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Một số công trình tiêu biểu trong những năm vừa qua:
Biểu số 03: Một số công trình tiêu biểu công ty thi công những năm gần đây
ĐVT: Triệu đồng
NĂM STT TÊN CÔNG TRÌNH QUYẾT TOÁN
2010 2.077 1 Cải tạo nâng cấp trụ sở UBND thành phố Nam Định
2010 815 2 Làm lẵng hoa phục vụ Đại hội đảng bộ TPNĐ
Xây dựng cửa hàng xăng dầu Xuân Hùng, Xuân Trường, 3 2010 1200 Nam Định
4 Lắp đặt hệ thống điện CSCC phường Lộc Vượng 2010 1.400
5 Cải tại bãi đỗ xe công ty xăng dầu Hà Nam Ninh 2011 2.000
6 Lắp đặt điện cầu Đò Quan, TPNĐ 2011 700
7 Trang trí hoa cây cảnh tại các đảo giao thông 2011 1.400
8 Cải tạo bệnh viện đa khoa công an tỉnh Nam Định 2011 1.430
9 Thu gom vận chuyển rác thải khu tái định cư Trầm Cá 2011 1.430
10 Cải tạo nhà kho bệnh viện đa khoa công an tỉnh NĐ 2012 620
11 Thay thế bóng cháy điện chiếu sáng công cộng 2012 500
12 Cải tạo nâng cấp Nghĩa trang thành phố NĐ 2012 1.015
13 Sơn bảo quản trụ đứng công ty xăng dầu Hà Nam Ninh 2012 700
14 Xây nhà hội trường câu lạc bộ thương binh nặng 2012 890
15 Lắp đặt hệ thống điện CSCC đường Nguyễn Du 2012 1.020
16 Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng công cộng đường Lạc Long Quân 2012 1.240
17 Lắp đặt đèn LED trụ cầu Tân Đệ 2012 650
18 Cải tạo Công viên Điện Biên thành phố NĐ 2012 2.200
19 Cải tạo Công viên PRATO thành phố NĐ 2012 2.700
20 Cải tạo dải phân cách đường Đông A thành phố NĐ 2012 900
Nguồn số liệu: phòng Tài chính – Kế toán công ty
2.1.6.1. Thuận lợi.
Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định doanh nghiệp
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 35
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
100% vốn nhà nước là doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chính trị là
duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng của thành phố Nam Định. Công ty
luôn được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố, các Sở,
Ban ngành của tỉnh và thành phố, nhất là sự chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của
thường trực Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định, cùng với sự năng động sáng tạo
của cán bộ công nhân viên công ty dám nghĩ, dám làm dám chịu trách nhiệm là
những động lực vô cùng quan trọng giúp công ty khắc phục khó khăn để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên có những lợi thế như:
Với một bộ máy quản lý gọn nhẹ công ty dễ dàng chủ động trước những biến
động của môi trường sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty được tỉnh
Nam Định và thành phố Nam Định đầu tư phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh,
do vậy công ty tiết kiệm các khoản chi do vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh
doanh, chủ động được nguồn vốn.
Hàng năm công ty được thành phố giao kế hoạch theo đơn đặt hàng để sản
xuất và cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị. Việc làm và thu nhập của
cán bộ công nhân viên tuy không cao nhưng tương đối ổn định. Ngoài kế hoạch
được giao công ty tham gia thi công xây dựng các công trình dan dụng, giao thông
thủy lợi để cải thiện thêm đời sống của cán bộ công nhân viên.
Hiện nay đã có những đối thủ cạnh tranh về công tác xã hội hóa một số lĩnh
vực công ích đô thị. Nhưng với uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ công
ích đô thị công ty đã đứng vững và khẳng định được thương hiệu của mình.
Cán bộ công nhân viên đoàn kết đồng lòng hướng tới mục tiêu chung là duy
trì và xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển bền vững.
Tuy là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng công ty đã chủ động về lao
động, chủ động ký hợp đồng lao động khi thấy cần thiết.
Công ty có mối quan hệ rộng khắp với các đô thị trên toàn quốc, và tham gia
một số hiệp hội trong lĩnh vực môi trường đô thị nên có nhiều cơ hội học tập được
nhiều kinh nghiệm của các doanh nghiệp cùng lĩnh vực trên toàn quốc.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 36
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.6.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên Công ty cũng gặp phải những khó khăn sau:
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đất nước đang trong tình trạng suy thoái
chưa có dấu hiệu phục hồi, đã tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất, kinh
doanh, việc làm trong nước. Công ty đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức
mới. Suy thoái kinh tế kéo theo mất việc làm, thị trường và thu nhập bị thu hẹp.
Nguồn thu cho ngân sách của thành phố gặp rất nhiều khó khăn, nên ảnh hưởng rất
lớn đến việc chi cho công tác sự nghiệp môi trường đô thị.
Thành phố Nam Định mới được công nhận là đô thị loại I, các công trình
công cộng được đầu tư xây dựng mới và cải tạo bàn giao cho công ty quản lý duy
trì, khối lượng công việc nhiều địa bàn rộng, nhưng ngân sách cấp chưa tương xứng
với công việc được giao do vậy chất lượng công việc chưa thật sự đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao về hưởng thụ các công trình công cộng của chính quyền và nhân
dân thành phố Nam Định.
Địa bàn trải rộng và các công trình công cộng nằm ngoài trời, thời tiết diễn
biến bất thường, thiên tai xảy ra thường xuyên, nên việc làm của người lao động
luôn tiềm ẩn các yếu tố mất an toàn lao động đây cũng là khó khăn lớn của công ty,
nhất là vào thời điểm mưa bão.
Trong hoạt động kinh doanh Công ty do mô hình là doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước nên còn một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ, công nhân viên còn ỷ lại
trông chờ chưa thật sự thích nghi với cơ chế thị trường.
Đặc thù công ty hoạt động lĩnh vực duy tu bảo dưỡng nên lao động thủ công
chiếm tỷ lệ lớn, năng suất lao động không cao, công ty lại thực hiện nhiệm vụ
không vì mục tiêu lợi nhuận nên lợi nhuận đem lại hàng năm rất thấp.
Thành phố Nam Định đang thực hiện xã hội hóa một số hạng mục dịch vụ đô
thị, do vậy tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao việc làm và thu
nhập sẽ bị thu hẹp nếu công ty không có chiến lược cạnh tranh phù hợp.
Một số trang thiết bị được đầu tư mua sắm, hoạt động chủ yếu phục vụ cho
công tác duy tu bảo dưỡng, các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác thi công
xây dựng các công trình thiếu và không đồng bộ, đây cũng là khó khăn khi công ty
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 37
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tham gia đấu thầu thi công các công trình lớn.
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH
2.2.1. Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến năm 2012
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được
một số thành công đáng khích lệ. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm
2010 đến năm 2012 được thể hiện qua biểu số 04 dưới đây:
Biểu số 04: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010-2012
ĐVT:Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Số năm 2010 Số năm 2011 Số năm 2012
1 Tổng doanh thu 17.629 29.761 38.895
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.105 29.124 37.850
Doanh thu hoạt động tài chính 229,2 464,0 585
Thu nhập khác 295 172,6 460
Tổng chi phí 2 17.532 29.584 38.687
Giá vốn hàng bán 15.105 26.954 35.642
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.319 2.630 2.997
Chi phí khác 108 47,6
3 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 98 177 209
4 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 24,4 31 36
5 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 73,2 145,6 172,5
Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty
Qua số liệu trong biểu số 04 ta thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty từ năm 2010-2012 như sau:
+ Về doanh thu: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh thu những năm
qua của công ty đã có bước tăng trưởng khá nhanh. Năm 2012, doanh thu của công
ty đạt 38.895 triệu đồng, tăng 30% so với doanh thu năm 2011; và so với năm 2010
tăng 221%. Tuy vậy tốc tăng trưởng hàng năm của công ty không đều và có chiều
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 38
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
hướng giảm nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty có thể bị thu hẹp lại và mở rộng việc tìm kiếm thêm thị trường
gặp rất nhiều khó khăn.
+ Cùng với sản lượng là tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của công ty
cũng tăng dần theo hàng năm: năm 2011 so với năm 2010 tăng 98% lớn hơn rất
nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 so với
năm 2011 có tăng nhưng mức độ tăng rất ít. Hiệu quả kinh tế của năm 2012 có
chiều hướng đi xuống không đạt được tốc độ như năm 2011 so với năm 2010.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.2.2.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Biểu số 05: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận từ năm 2010-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
17.629 29.761 38.895 1 Tổng doanh thu
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 17.105 29.124 37.850
229,2 464,0 585 Doanh thu hoạt động tài chính
295 172,6 460 Thu nhập khác
17.532 29.584 38.687 2 Tổng chi phí
15.105 26.954 35.642 Giá vốn hàng bán
2.319 2.630 2.997 Chi phí quản lý doanh nghiệp
13% 9% 8% Tỷ lệ chi phí QLDN/ tổng DT
108 47,6 Chi phí khác
3 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 98 177 209
4 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 24,4 31 36
5 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 73,2 145,6 172,5
6 Tỷ suất lợi nhuận / tổng DT 0,0042 0,0049 0,0044
7 Vốn KD của chủ sở hữu 9.725 13.825 14.425
Tỷ lệ so với năm trước 142,1% 104,3%
8 Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh 0,0075 0,0125 0,0120
Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 39
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
* Chỉ tiêu lợi nhuận:
Từ năm 2010 đến năm 2012 có xu hướng tăng nhanh nhưng năm 2012 tỷ lệ
tăng có xu hướng giảm so với năm 2010 và năm 2011. Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ
tăng về chỉ tiêu lợi nhuận thì lớn nhưng giá trị về lợi nhuận thì rất nhỏ đây cũng là
tình trạng chung của các doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động công ích mang tính
chất về nhiệm vụ chính trị nhiều hơn là mục tiêu kinh tế. Đây là một dấu hiệu khả
thi, và đáng mừng chứng tỏ công ty đã rất cố gắng trong sản xuất và kinh doanh
không làm thất thoát vốn và làm ăn có lợi nhuận.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tổng doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010: 0,0042
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011: 0,0049
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2012: 0,0044
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011 tăng 0,0007 so với năm 2010 ứng
với tăng 16% so với năm 2010. Năm 2010 một đồng doanh thu, thu được thì có
0,0042 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2011 một đồng doanh thu, thu được thì có
trong đó 0,0049 đồng lợi nhuận sau thuế. năm 2011 một đồng doanh thu, thu được
thì có trong đó 0,0048 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này tăng là do năm 2012
tổng doanh thu tăng 29% nhưng chi phí quản lý giảm so với năm 2011. Công ty đã
có nhiều tiến bộ trong việc giảm chi phí quản lý của công ty đã mang lại hiệu quả
thiết thực từ chi phí quản lý năm 2010 chiếm 13% trên tổng doanh thu đến năm
2012 chỉ còn 8%.
* Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2010: 0,0075
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2011: 0,0105
Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2012: 0,0120
Năm 2010 một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đã tạo ra được 0,0075 đồng
lợi nhuận sau thuế, năm 2011 một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đã tạo ra được
0,0105 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2012 một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đã
tạo ra được 0,0120 đồng lợi nhuận sau thuế. Vốn chủ sở hữu bình quân tăng năm
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 40
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2011 so với năm 2010 là 42,1%, lợi nhuận sau thuế tăng 99%. Nhưng sang năm
2012 vốn chủ sở hữu bình quân tăng so với năm 2011 là 4,3%, lợi nhuận sau thuế
tăng 18%. Tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế năm 2011 lớn hơn rất nhiều tốc độ
tăng của vốn chủ sở hữu bình quân đây là tín hiệu tốt cho việc sử dụng vốn của chủ
hữu. Nhưng sang năm 2012 tốc độ này tăng rất chậm việc này công ty cũng cần có
giải pháp để tăng khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu trong những năm tiếp theo.
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động từ năm 2010 đến năm 2012
Biểu số 06: Hiệu quả sử dụng lao động từ năm 2010 đến năm 2012
STT Chỉ tiêu ĐVT
Tổng doanh thu Tỷ lệ so với năm trước Lợi nhuận sau thuế Tổng số lao động BQ Triệu đồng Triệu đồng Người
73,2 140 125,9
1 2 3 4 Năng suất lao động bình quân năm Triệu đồng/người Tỷ lệ so với năm trước Năm Năm Năm 2010 2012 2011 17.629 29.761 38.895 130% 168,8% 172,5 145,6 173 147 224,8 202,5 111% 160,8%
5 Thu nhập bình quân một lao động Tỷ lệ so với năm trước % Triệu đồng/người/tháng % 2,7 3,5 130% 4,7 134%
Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty
Chỉ tiêu năng suất lao động:
Năng suất lao động của công ty có xu hướng tăng lên, năm 2010 năng suất
lao động đạt 125,9 triệu đồng/người, năm 2011 đạt 202,5triệu đồng/người, tăng
60,8% so với năm 2010. Nguyên nhân tăng năng suất lao động do một số công việc
cần tiến độ nhanh để đảm bảo thời gian thi công kịp bàn giao công trình đưa vào sử
dụng phục vụ các ngày lễ lớn trong năm và các sự kiện của tỉnh và thành phố. Do
vậy công ty đã huy động lực lượng lao động làm tăng buổi, thêm giờ dẫn đến năng
suất lao động bình quân tăng.
Năm 2012 đạt 224,8 triệu đồng/người tăng 11% so với năm 2011, năm 2012
năng suất lao động tăng rất thấp là do một số nguyên nhân chủ quan, công ty đã
không lường hết những khó khăn sản lượng tăng không nhiều, nhưng lực lượng lao
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 41
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
động tuyển dụng trong năm tương đối nhiều, trình độ lao động mới tuyển dụng tay
nghề chưa cao, lao động phổ thông là chủ yếu, việc bố trí sắp xếp lao động chưa
được hợp lý,…Nguyên nhân khách quan, thời tiết khí hậu không thuận lợi làm giảm
năng suất lao động và tăng thời gian lao động nhàn rỗi. Đây cũng là nguyên nhân
cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm tới.
Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động:
Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động của công ty có xu hướng tăng lên,
năm 2010 đạt 2,7 triệu đồng/người/tháng, năm 2011 đạt 3,5 triệu đồng/người/tháng
tăng 30% so với năm 2010, năm 2012 đạt 4,7 triệu đồng/người/tháng tăng 34% so
với năm 2011. Việc duy trì mức tăng thu nhập bình quân một lao động hàng năm
đối với công ty đây là một cố gắng lớn. Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động
bảo đảm phù hợp với mức độ tăng năng suất lao động bình quân, mặc dù mức tăng
năng suất lao động bình quân không đều hàng năm. Để đảm bảo thu nhập ổn định
duy trì tốt cuộc sống cho người lao động công ty đã cố gắng tiết giảm các chi phí
khác, giữ vững mức độ tăng thu nhập hàng năm nâng cao đời sống cho người lao
động, tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác cống hiến sức lực và trí
tuệ xây dựng công ty ngày càng ổn định phát triển.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Biểu số 07: Hiệu quả sử dụng vốn cố định từ năm 2010 đến năm 2012
STT Chỉ tiêu ĐVT
Tổng doanh thu Lợi nhuận sau thuế
1 2 3 Vốn cố định Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Năm 2010 17.629 73,2 29.070 Năm 2011 29.761 145,6 29.626 Năm 2012 38.895 172,5 26.885
6.376 22.694 9.069 20.557 7.809 19.076
Trong đó TSCĐ dùng SXKD TSCĐ giao quản lý Số ngày làm việc bình quân của thiết bị Sức sản xuất của VCĐ Sức sinh lợi của VCĐ
4 5 6 7 Hệ số sử dụng MMTB 180 2,76 0,0115 60% 200 3,28 0,016 66% 170 4,98 0,0220 56%
Ngày Đồng Đồng % Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 42
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Vốn cố định của công ty phục vụ sản xuất kinh doanh hàng năm tăng không
đáng kể thể hiện qua bảng trên. Thực tế việc sử dụng vốn cố định của công ty được
tách thành hai phần:
Vốn cố định năm 2010: tổng 29.070 triệu đồng
Trong đó:
- Tài sản nhà nước giao phục vụ sản xuất kinh doanh: 22.694 triệu đồng (Tài
sản này tính hao mòn hàng năm, không khấu hao)
- Nguồn vốn sự nghiệp nhà nước giao quản lý: 6.376 triệu đồng
Vốn cố định năm 2011: tổng 29.626 triệu đồng
Trong đó:
- Tài sản nhà nước giao phục vụ sản xuất kinh doanh: 20.557 triệu đồng (Tài
sản này tính hao mòn hàng năm, không khấu hao)
- Nguồn vốn sự nghiệp nhà nước giao quản lý: 9.069 triệu đồng
Năm 2011 công ty được cấp vốn mua sắm tài sản cố định 3.600 triệu đồng
Vốn cố định năm 2012: tổng 26.885 triệu đồng
Trong đó:
- Tài sản nhà nước giao phục vụ sản xuất kinh doanh: 19.076 triệu đồng (Tài
sản này tính hao mòn hàng năm, không khấu hao)
- Nguồn vốn sự nghiệp nhà nước giao quản lý: 7.809 triệu đồng
Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định: Nhìn vào số liệu trong bảng ta thấy
sức sản xuất của vốn cố định thấp nhưng có tăng qua các năm, năm 2010 một đồng
vốn cố định tạo ra 2,76 đồng doanh thu, năm 2011 một đồng vốn cố định tạo ra 3,28
đồng doanh thu, năm 2012 một đồng vốn cố định tạo ra 4,98 đồng doanh thu.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định: Sức sinh lợi của vốn cố định thấp và có
tăng qua các năm, năm 2010 một đồng vốn cố định tạo ra được 0,0115 đồng lợi
nhuận, năm 2011 một đồng vốn cố định tạo ra được 0,016 đồng lợi nhuận, năm
2012 một đồng vốn cố định tạo ra được 0,0220 đồng lợi nhuận,
Chỉ tiêu hệ số sử dụng máy móc thiết bị: Do máy móc thiết bị của công ty
không đồng đều, chủng loại thì đa dạng và dùng vào nhiều công việc khác nhau,
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 43
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
nên việc xác định công suất là không chính xác mà mang tính chất tổng quát. Để
xác định hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị ta chỉ căn cứ vào số ngày làm việc thực
tế của máy móc thiết bị trong năm để đánh giá chỉ tiêu này. Nhìn chung hệ số sử
dụng máy móc thiết bị là khá và giữ đều hàng năm.
Qua số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty các chỉ
tiêu tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên hàng năm. Tuy vậy thực tế hiện
nay việc sử dụng các máy móc thiết bị phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng các
công trình công cộng tương đối hiệu quả, nhưng các phương tiện phục vụ cho kinh
doanh vận tải hành khách gặp rất nhiều khó khăn do vậy công ty cần cân đối lại các
phương tiện này để đảm bảo việc làm cho người lao động và nâng cao hiệu quả sử
dụng.
2.2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Biểu số 08: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động từ năm 2010 đến năm 2012
Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
Tổng doanh thu Triệu đồng 17.629 29.761 38.895 1
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 73,2 145,6 172,5 2
3 Vốn lưu động BQ Triệu đồng 8.605 8.869 14.941
Trong đó: Phải thu Triệu đồng 4.489 3.408 5.132
Tỷ lệ/ vốn lưu động BQ 52,2% 38,4% 34,3% %
Sức sinh lợi của VLĐ Đồng 0,008 0,016 0,011 4
Sức sản xuất VLĐ Vòng 2,04 3,35 2,6 5
Mức đảm nhiệm VLĐ cho
6 một đồng doanh thu Đồng 0,489 0,298 0,384
Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty
Qua số liệu tính toán được ở bảng trên ta thấy năm 2010 công ty sử dụng vốn
lưu động kém hiệu quả hơn so với năm 2011 và năm 2012. Các khoản phải thu ngắn
hạn tăng giảm không đều, cụ thể năm 2011 phải thu ngắn hạn giảm 1.081 triệu đồng
ứng với giảm khoảng 24% so với năm 2010, trong đó phải thu của khách hàng
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 44
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là khoản mục phải thu nội bộ, khoản mục này
giảm đi cho thấy năm 2011 doanh nghiệp đã làm tốt công tác thu hồi vốn. Hàng tồn
kho không có nên không bị ứ đọng vốn. Năm 2012 phải thu ngắn hạn tăng từ 3.408
lên 5.132 tăng 1.724 triệu đồng ứng với giảm khoảng 50,5%, trong đó phải thu của
khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là khoản mục phải thu nội bộ,
khoản mục này tăng lên cho thấy năm 2012 doanh nghiệp đã làm không tốt công tác
thu hồi vốn. Dẫn đến các đơn vị khác chiếm dụng vốn của công ty. Việc tăng, giảm
vốn lưu động như vậy có thực sự là xấu hay không ta phải đi phân tích, so sánh giữa
năm này với năm khác thông qua một số các chỉ tiêu sau:
* Sức sinh lợi của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận
thuần trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2010 là: 0,008
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2011 là: 0,016
Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2012 là: 0,011
Như vậy sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2011 đã tăng so với năm 2010.
Năm 2010 một đồng vốn lưu động làm ra 0,008 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2011
một đồng vốn lưu động làm ra 0,016 đồng lợi nhuận, đã tăng 0,008 đồng tương ứng
tăng 100% so với năm 2010, đây là một kết quả tốt. Nguyên nhân là do:
+Lợi nhuận sau năm 2011 tăng 98,9% so với năm 2010 tương ứng tăng 72,4
triệu đồng
+Vốn lưu động bình quân năm 2011 tăng 3% so với năm 2010 tương ứng
tăng 264 triệu
Như vậy, cả 2 yếu tố đều tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận thuần nhanh
hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân rất nhiều. Đã làm cho sức sinh lợi của
vốn lưu động tăng100%.
* Số vòng quay của vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu động năm 2010 là: 2,04
Số vòng quay của vốn lưu động năm 2011 là: 3,35
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 45
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Số vòng quay của vốn lưu động năm 2012 là: 2,6
Số vòng quay của vốn lưu động năm 2011 đã tăng 65,6% so với năm 2010.
Năm 2010 vốn lưu động của doanh nghiệp quay được 2,04 vòng nhưng năm 2011
vốn lưu động quay được 3,35 vòng, cho thấy năm 2011 hiệu suất sử dụng vốn lưu
động tăng khá nhiều do năm 2011 doanh thu tăng 70% và vốn lưu động bình quân
cũng tăng 3% so với năm 2010.
Số vòng quay của vốn lưu động năm 2012 đã giảm 23% so với năm 2011.
Năm 2011 vốn lưu động của doanh nghiệp quay được 3,35 vòng nhưng năm 2012
vốn lưu động quay được 2,6 vòng, cho thấy năm 2012 hiệu suất sử dụng vốn lưu
động giảm khá nhiều do năm 2011. Trong thời gian tới công ty cần có giải pháp
tăng vòng quay của VLĐ
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2010: 0,489
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2011: 0,298
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2012: 0,384
Qua chỉ tiêu này ta biết được để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần 0,489
đồng vốn lưu động bình quân năm 2010 và cần 0,298 đồng vốn lưu động bình quân
năm 2011, cần 0,384 đồng vốn lưu động bình quân năm 2012. Như vậy năm 2010
công ty sử dụng mất lượng vốn lưu động nhiều hơn để tạo ra 1 đồng doanh thu so
với năm 2011 và năm 2012 tương đương so với 2011 là 61,2%, so với năm 2012 là
26,7%.
Việc tính toán các chỉ tiêu trên cho thấy các chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động hàng năm chưa đều và chưa thật sự bền vững. Ban lãnh đạo cũng như toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty cần phải nỗ lực tìm tòi, cải thiện, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động hơn nữa.
2.2.2.5. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.
Trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, hàng năm công ty kinh doanh
đều có lãi và đóng góp vào ngân sách nhà nước từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng từ các lại
tiền thuế (Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, thuế môn bài, thuế sử dụng
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 46
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đất…) đây là một phần giá trị gia tăng từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đóng góp cho xã hội.
Hàng năm công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động mùa vụ
và số lượng lao động sử dụng ổn định trong công ty tăng hàng năm khoảng10%.
Đời sống vật chất tinh thần của người lao động được cải thiện không ngừng, các chế
độ cho người lao động được đảm bảo đầy đủ, thể hiện ở mức lương tăng hàng năm
đều cao hơn mức tăng theo qui định của nhà nước. Mặt khác việc tự học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động được công ty đặc
biệt quan tâm.
Hoạt động kinh doanh của công ty đã góp phần thúc đẩy năng lực cơ sở hạ
tầng, hiệu quả kinh tế xã hội đạt được từ các hạng mục công trình do công ty thi
công mang lại cảnh quan môi trường, nâng cao mức hưởng thụ của dân về các công
trình công cộng, đảm bảo tốt môi trường sinh thái. Góp phần làm cho thành phố
ngày càng sáng, xanh, sạch, đẹp hướng tới một đô thị văn minh và hiện đại.
Qua phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH một
thành viên công trình đô thị Nam Định ta thấy rằng, là doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ công ích với nhiệm vụ duy tu bảo dưỡng các công trình cộng trong thành phố,
trong những năm qua công ty đã thu được những kết quả nhất định như: Duy tu bảo
dưỡng tốt các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị giúp cho người dân tiếp cận và
hưởng lợi từ các công trình phúc lợi, kinh doanh có lãi, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, đóng góp đầy đủ các loại thuế góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Góp phần vào công cuộc chung phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy vậy
hiệu quả kinh tế chưa cao, để thấy rõ hơn ta hãy phân tích các nhân tố ảnh đến hiệu
quả kinh doanh của công ty.
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH.
2.3.1. Nhân tố chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của công ty bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 47
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
động sản xuất kinh doanh của công ty, chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí quản lý và các chi phí
sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong biểu số
05 (Trang 38) ở phần trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận của công ty qua các năm tương
đối ổn định nhưng ở mức rất thấp, nguyên nhân là do chi phí sản xuất còn chiếm tỷ
trọng rất cao so với doanh thu thuần và có xu hướng tiến gần sát với doanh thu. Đối
với các doanh nghiệp hoạt động công ích như công ty chi phí cho nhân công, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc tăng cường
quản lý chi phí và điều tiết hai khoản chi này là hết sức cần thiết và cấp bách. Ta
hãy xem bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong biểu số 09.
Biểu số 09: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất từ năm 2010 đến năm 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu 17.629 29.761 38.895
Chi phí sản xuất 17.531 29.584 38.687
Tỷ lệ/ doanh thu 99,44% 99,4% 99,46%
Trong đó
1 Chi phí nhân công 7.187 12.057 16.836
Tỷ lệ/ chi phí sản xuất 41% 40,7% 43,5%
Tỷ lệ so với năm trước 67,7% 39,6%
2 Chi phí nguyên vật liệu 5.921 11.248 13.905
38% 35,9% Tỷ lệ/ chi phí sản xuất 33,7%
89,9% 23,6% Tỷ lệ so với năm trước
3 Chi phí máy thi công 2.104 3.649 4.949
12,3% 12,7% Tỷ lệ/ chi phí sản xuất 12%
73% 35,6% Tỷ lệ so với năm trước
4 Chi phí QLDN 2.319 2.630 2.997
8,8% 7,7% Tỷ lệ/ chi phí sản xuất 13,2%
13,4% 13,9% Tỷ lệ so với năm trước
Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty
Chi phí nhân công: Trong sản xuất cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 48
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đô thị chi phí nhân công luôn chiếm tỷ trọng lớn và là yếu tố quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh là bộ phận trực tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ công ích
đô thị. Nếu xét về cơ cấu giá thành sản phẩm thì giá trị nhân công trung bình chiếm
khoảng 42% trên tổng chi phí. Tuy vậy nhìn vào bảng trên ta thấy chi phí nhân
công của công ty quá lớn và có tính chất trải đều hàng năm. Chi phí nhân công cao
do các nguyên nhân sau:
Sản phẩm dịch vụ công ích đô thị đa phần là lao động thủ công, một số công
việc không thể dùng máy móc thiết bị thay cho con người dẫn đến năng suất lao
động thấp.
Việc chi trả tiền nhân công lại phải chi thường xuyên hàng tháng, do vậy
kinh phí chi trả cho người lao động phụ thuộc rất nhiều vào nguồn ngân sách cấp
qua đơn đặt hàng hàng năm. Do vậy để tận dụng nguồn vốn này gặp rất nhiều khó
khăn, đây cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí và ảnh hưởng trược tiếp tới lợi
nhuận của công ty.
Chi phí nguyên vật liệu:
Trong thực hiện thi công các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị, nguyên vật
liệu thay thế trong quá trình thực hiện duy tu bảo dưỡng các công trình công cộng
của thành phố chiếm tỷ trọng tương đối lớn sau chi phí nhân công. Đây cũng là cơ
cấu giá thành tạo nên sản phẩm và chiếm tỷ lệ trung bình 35% trong tổng chi phí,
trong bảng trên ta thấy chi phí nguyên vật liệu hàng năm tương đối ổn định nhưng ở
mức cao. Đặc thù chi phí nguyên vật liệu thường theo thời điểm do để giảm chi phí
này công ty phải có chiến lược chủ động nguồn cung với nhiều nhà cung cấp. Tuy
vậy một số nguyên vật liệu mang tích chất thời vụ hoặc đặc chủng linh kiện thay thế
không có, việc mua sắm phải qua đặt hàng cũng là nguyên nhân làm cho chi phí
nguyên vật liệu tăng.
Như vậy việc quá bị động về cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là
nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí nguyên vật liệu dẫn đến làm tăng chi phí sản
xuất của công ty dẫn đến lợi nhuận giảm.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 49
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chi phí sử dụng máy thi công:
Qua số liệu bảng trên ta thấy chi phí sử dụng máy thi công của công ty chiếm
tỷ lệ thấp, như đã nói ở trên việc sử dụng máy móc thiết bị thi công dùng cho công
tác thi công các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị không nhiều, thực tế hiệu suất sử
dụng thi công chủ yếu là các thiết bị chuyên dùng, chi phí cho vận hành tương đối
lớn nhưng việc tính chi phí trong giá thành sản phẩm không tính giá trị khấu hao mà
tính trên cơ sở chi phí thực tế mức tiêu hao nhiên liệu trong quá trình thực hiện sản
xuất. Do vậy hiệu suất sử dụng không cao, hơn nữa máy chuyên dùng không thể
thao tác trong điều kiện địa hình nhỏ hẹp, việc duy tu bảo dưỡng các máy móc thiết
bị chuyên dùng tương đối lớn đặc biệt khi thay thế sữa chữa việc mua sắm phụ tùng
thay thế đa phần là thiết bị nhập khẩu, giá thành đắt đây cũng là nguyên nhân đẩy
chi phí máy thi công lên cao dẫn đến giảm lợi nhuận.
Chi phí QLDN:
Như đã phân tích trong báo cáo tài chính hàng năm chi phí quản lý doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối lớn so với tổng chi. Nhưng thực tế công ty đã chủ
động, tiết giảm các chi phí hạn chế lãng phí thể hiện qua bảng chi phí QLDN hàng
năm đã có xu hướng giảm. Nhưng nếu tình trạng sản lượng sụt giảm do không mở
rộng thị trường và đầu tư của thành phố vào một số hạng mục dịch vụ công ích đô
thị thì đây lại là nguy cơ đối với công ty.
2.3.2. Nhân tố vốn.
Muốn kinh doanh thì phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết để mở rộng
hoạt động kinh doanh. Do vậy, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định luôn quan tâm tới yếu tố này. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh khác vốn của công ty được chia thành nhiều loại đó là vốn cố định và vốn lưu
đồng, vốn tự bổ sung, vốn vay…
Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty, hiệu quả
đồng vốn càng cao chứng tỏ cơ cấu vốn càng hợp lý. Thực tế cho thấy cơ cấu vốn
của công ty chưa hợp lý đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh trong
những năm gần đây.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 50
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Ta hãy phân tích cơ cấu vốn của công ty trên các mặt sau:
Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động:
Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động của công ty trong ba năm từ năm 2010
đến năm 2012 thể hiện qua biểu số 10
Biểu số 10: Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động từ năm 2010-2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Vốn sản xuất kinh doanh
Vốn cố định Vốn lưu động Năm Tổng số Trị giá Tỷ lệ Trị giá Tỷ lệ
2010 37.345 32.350 87% 4.995 13%
2011 38.481 29.625 77% 8.856 23%
2012 41.837 26.896 64% 14.941 36%
Cộng 117.663 88.871 28.792
Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty
Qua số liệu trong bảng ta thấy từ năm 2010 đến năm 2012 tỷ lệ vốn cố định
trong tổng số vốn của công ty đều lớn hơn vốn lưu động, năm 2012 tỷ lệ vốn lưu
động này chưa thay đổi nhưng đã nâng lên tương đối nhiều. Từ 2010 là 13% đến
năm 2012 tăng lên 36%
Sở dĩ vốn cố định và vốn lưu động trong công ty chênh lệch lớn như vậy ta
có thể giải thích nguyên nhân này như sau: Trong cơ cấu 100% vốn nhà nước giao
cho công ty quản lý và kinh doanh được tách thành hai nguồn vốn khác nhau: nguồn
vốn nhà nước cấp dùng để sản xuất kinh doanh và nguồn nhà nước giao cho đơn vị
quản lý vận hành tính hao mòn hàng năm, nguồn vốn này rất lớn nhưng không tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh kinh doanh làm ra sản phẩm. Nên trong thực
tế lượng vốn tham gia trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất
nhỏ phục vụ chủ yếu cho các hạng mục dịch vụ công ích.
Như vậy cơ cấu vốn của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định hiện nay là chưa hợp lý, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 51
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đề xuất và tính toán lại để tăng vốn lưu động và chỉ nên mua sắm các thiết bị
chuyên dùng, dùng thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn các thiết
bị khác ít dùng hoặc vốn đầu tư lớn khi cần thiết sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh thì nên đi thuê để giảm tồn đọng vốn và chi phí trong quá trình bảo
quản.
Nguồn vốn huy động khác của công ty hàng năm chủ yếu là bổ sung do ngân
sách cấp, mua vật tư trả chậm, tạm ứng vốn của chủ đàu tư và thể hiện qua biểu số
liệu sau:
Biểu số 11: Bảng tổng hợp huy động vốn từ năm 2010-2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Trị Trị Trị trọng trọng trọng giá giá giá % % %
Tổng số vốn ( Nhà nước ) 9.725 13.825 14.425
Vốn tự bổ sung 0 0 0
Nguồn số liệu: PhòngTài chính - Kế toán công ty
2.3.3. Nhân tố lao động
Lao động là yếu tố quan trong nhất và quyết định nhất của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh. Việc sử dụng lao động như thế nào cho có hiệu quả là hết sức cần thiết cho các
nhà quản trị nhân lực, cơ cấu lao động hợp lý hay không ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
lao động, chính sách trả lương hợp lý sẽ là động lực thúc đẩy người lao động làm việc có
chất lượng và tinh thần trách nhiệm với công việc được giao.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 52
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu lao động của công ty thể hiện qua biểu sau:
Biểu số 12: cơ cấu lao động từ năm 2010 đến năm 2012
Đơn vị tính: Người
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ Tỷ Tỷ Số lượng Số lượng Số lượng lệ lệ lệ Cơ cấu lao động
147 173 Tổng số lao động BQ 140
1. Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp 117 84% 126 86% 147 85%
Lao động gián tiếp 23 16% 21 14% 26 15%
2. Theo trình độ lao động
21% Đại học và cao đẳng 29 31 21% 48 28%
43% Công nhân kỹ thuật 61 63 43% 73 42%
36% Lao động phổ thông 50 53 36% 52 30%
3. Theo độ tuổi
14% Từ 50-60 tuổi 20 17 11% 17 10%
63% Từ 30-50 tuổi 88 91 70% 104 60%
23% dưới 30 tuổi 32 39 19% 52 30%
4. Biến động
9% Chuyển đi 13 5 3% 4 2%
4% Tuyển thêm 5 12 8% 29 17%
Nguồn số liệu: phòng Tổ chức - Hành chính công ty
Cơ cấu lao động theo tính chất lao động: Là tương đối hợp lý, tỷ lệ lao động gián
tiếp trong tổng số lao động của công ty có xu hướng giảm xuống năm 2010 là 16%, năm
2011 là 14%, năm 2012 là 15% tuy vậy mức giảm hàng năm không ổn định và có chiều
hướng tăng trở lại đây cũng là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả công việc chưa thực sự cao
của đội ngũ gián tiếp.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 53
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Cơ cấu lao động theo độ tuổi: lực lượng lao động từ 30 đến 50 chiếm đa số đây là
lực lượng có sức khỏe và kinh nghiệm trong công việc. Bên cạnh đó công ty đã chủ động
tuyển dụng thêm lực lượng lao động trẻ tuổi dưới 30 kế cận và tỷ lệ này có xu hướng tăng
năm 2010 là 23%, năm 2011 giảm còn 19% nhưng năm 2012 tăng 30%. Công ty đã có
chiến lược trẻ hóa lực lượng lao động.
Tỷ lệ biến động trong lực lượng lao động thấp, việc chuyển đi và đến tuổi nghỉ hưu
giảm dần hàng năm. Năm 2010 là 9%, năm 2011 là 3%, năm 2012 là 2%. Tỷ lệ lao động
công ty tuyển dụng thêm tăng đều hàng năm. Năm 2010 là 4%, năm 2011 là 8% và tăng
nhiều trong năm 2012 lên 17%. Đây là con số khả quan về việc duy trì việc làm cho người
lao động.
Về trình độ lao động: cơ cấu trình độ lao động của công ty chưa hợp lý, số lao động
tốt nghiệp đại học, cao đẳng tương đối cao, dẫn chi phí tiền lương cao và lãng phí nguồn
nhân lực và không khai thác hết thế mạnh của lực lượng này. Số lao động là kỹ thuật
chiếm tỷ lệ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty lực lượng này phát huy tốt khả
năng và năng suất lao động. Lao động phổ thông phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
công ty.
Phương thức trả lương của công ty đã có cải tiến khoán theo sản phẩm, theo
từng lĩnh vực. Lực lượng gián tiếp được chi trả theo tỷ lệ với thu nhập của khối sản
xuất. Tuy vậy việc tính lương ở từng lĩnh vực cũng chưa thật sự mang tính tích cực,
thu nhập của các bộ phận vẫn dựa trên mặt bằng chung của toàn công ty, chưa tính
đến giá trị công việc, mức độ phức tạp, nội dung và yêu cầu công việc. Công ty
chưa có chính sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích nhân tài gắn bó lâu dài với công
ty, chưa thực sự tạo động lực cho người lao động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, tiết kiệm chi phí, năng cao năng suất lao động.
2.3.4. Nhân tố kỹ thuật và công nghệ.
Trình độ kỹ thuật công nghệ, khả năng đổi mới công nghệ và ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất là nhân tố quyết định đến chất lượng, tiến độ công việc và
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Tình trạng máy móc thiết
bị được thể hiện biểu số 13
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 54
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Biểu số 13: Máy móc thiết bị hiện có của công ty.
Đơn vị tính: triệu đồng
Giá trị theo sổ Nước Năm Năm sách STT Tên thiết bị SL sản sản sử Nguyên Giá trị xuất xuất dụng giá còn lại
1 Xe Huyndai chuyển linh cữu 1 HQ 2002 2002 528 -
2 Xe Huyndai chuyển linh cữu 1 HQ 2002 2002 541 -
3 Xe Huyndai chuyển linh cữu 1 HQ 2004 2004 685 102
4 Xe Huyndai chuyển linh cữu 1 HQ 2004 2004 685 103
5 Xe khách Transico 30 chỗ 1 VN 2004 2004 377 56
6 Xe thang nâng KIA 1 HQ 2006 2007 800 280
7 Xe tải 4,5 tấn 1 HQ 2003 2003 634 163
8 Xe khách 29 chỗ 1 VN 2007 2007 392 143
9 Xe ô tô khách 29 chỗ 1 VN 2008 2008 435 201
10 Xe ô tô 7 chỗ Chevrolet 1 LD 2008 2008 484 224
11 Xe ô tô 46 chỗ 1 VN 2008 2008 730 344
12 Xe ô tô 46 chỗ 1 VN 2009 2009 734 418
13 Xe chở bùn HINO 1 LD 2011 2011 1.633 1.388
14 Xe cẩu tự hành HINO 1 LD 2011 2011 2.045 1.747
15 Xe hút bùn IVECO Italy 2002 2003 1.416 1 355
16 Xe phun thổi IVECO Italy 2002 2003 1.460 1 366
17 Máy cày 1 VN 2009 2009 32 8
Tổng cộng 13.611 5.898
Nguồn số liệu: phòng Tài chính – Kế toán công ty
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 55
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nhìn vào bảng máy móc thiết bị trên các máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của công ty tương đối đầy đủ, các thiết bị chuyên dùng phục vụ
cho sản xuất kinh doanh tương đối hiệu quả đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của
công ty. Đây là thế mạnh trong quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
cùng ngành nghề. Tuy vậy một số phương tiện phục vụ trong quá trình kinh doanh
chưa thật sự hiệu quả thậm chí không đủ việc làm cho người lao động, chi phí vận
hành, bảo dưỡng lớn tính linh hoạt trong dịch vụ hạn chế như hệ thống xe chở
khách của công ty đây cũng là khó khăn lớn khi khai thác trong dịch vụ kinh doanh
vận tải hành khách, sức cạnh tranh trong lĩnh vực vận tài hành khách nhiều thời
điểm không cạnh tranh được với doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
2.3.5. Các nhân tố khác.
- Đối thủ cạnh tranh:
Công ty TNHH một thành viên công trình ddoo thị Nam Định là doanh
nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công ích đô thị. Trong những năm
gần đây thực hiện theo luật doanh nghiệp, các doanh nghiệp được tự do đăng ký
kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Do vậy công ty cũng gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh và cạnh tranh gay gắt với các
doanh nghiệp mới thành lập như lĩnh vực dịch vụ tang lễ, vệ sinh môi trường với
các doanh nghiệp này bộ máy rất gọn nhẹ, giá thành rất linh hoạt, chi phí quản lý rất
thấp nên dễ gia nhập thị trường. Việc ký hợp đồng lao động đa phần là ký hợp đồng
mùa vụ dẫn đến các chi phí khác giảm. Để tồn tại và phát triển kinh doanh có lãi,
không còn cách nào khác là công ty phải đổi mới và nâng cao năng lực về mọi mặt
tiết kiệm tối đa các chi phí mới đứng vững trong môi trường cạnh tranh để thu được
lợi nhuận cao nhất.
Cơ chế chính sách.
Đối với các hạng mục công trình duy tu bảo dưỡng được thành phố ký hợp
đồng theo đơn đặt hàng, kinh phí có thời điểm chậm cấp phát dẫn đến ảnh hưởng tới
vốn sản xuất của công ty, mặt khác khi thay đổi chính sách tiền lương việc bù đắp
chi phí tiền lương không kịp thời cũng làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 56
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM
ĐỊNH.
2.4.1. Kết quả đạt được.
HQKD của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định được
thể hiện qua trình độ sử dụng các nguồn lực được đánh giá trong mối quan hệ với
kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết
quả ở mức độ nào trong một khoảng thời gian từ năm 2010 - 2012 được thể hiện
trên các mặt sau:
- Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định thực hiện được chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ
công ích đô thị theo đơn đặt hàng, đồng thời đã mang lại thu nhập cho Công ty đủ
để trang trải các khoản chi phí liên quan, kinh doanh bảo đảm có lãi lợi nhuận hàng
năm duy trì năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập của người lao động ngày càng
được cải thiện, việc làm ổn định bảo đảm tốt vấn đề an sinh xã hội góp phần vào giữ
gìn an ninh trật tự của địa phương.
- HQKD đối với Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định
còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của chính quyền và nhân dân thành
phố. Trong suốt quá trình kinh doanh luôn được chính quyền và nhân dân thành phố
đánh giá rất cao, góp phần làm cho thành phố sáng xanh sạch đẹp tạo cảnh quan
môi trường, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ các công trình phúc lợi của nhân dân,
góp phần làm cho thành phố ngày càng văn minh và từng bước hiện đại.
- Công ty đã khai thác triệt để các nguồn lực để hoàn thành kế hoạch được
giao.
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại
Tuy sản xuất kinh doanh đã đạt được một số hiệu quả nêu trên, song so với
yêu cầu và tiềm năng thì cũng còn những hạn chế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa cao, chỉ tiêu lợi nhuận còn nhỏ, tỷ suất lợi nhuận doanh thu còn nhỏ bé
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 57
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
(chưa đến 1%). Năng suất lao động còn thấp, thu nhập người lao động chưa cao; tốc
độ tăng lợi nhuận qua các năm có tăng nhưng giá trị mang lại rất thấp;…
Sở dĩ còn một số tồn tại nêu trên, do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Công ty còn khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm cho người lao
động. Do Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định còn bị động
trong kế hoạch của thành phố giao; chưa có chiến lược mở rộng các loại hình kinh
doanh dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực hiện trên nhiều lĩnh vực
nhưng bộ máy tổ chức Công ty chưa phù hợp, có nhiều lĩnh vực thiếu cán bộ đủ khả
năng tầm cỡ gánh vác nhiều công việc, chưa có cán bộ có tay nghề cao dẫn đến
không thể nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà Công ty sản xuất kinh doanh.
- Việc tuyển dụng lao động chưa được xét tuyển chặt chẽ, chất lượng lao
động được tuyển một số công việc chưa bố trí phù hợp, cán bộ gián tiếp còn chiếm
tỷ lệ cao sao với tổng số lao động trong công ty dẫn đến chi phí tiền lương của khối
gián tiếp nhiều.
- Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có nhiều tiến bộ nhưng
hiệu quả còn chưa tương xứng với các điều kiện, vị trí vai trò mà đơn vị đang có, tốc độ
tăng trưởng còn có thể cao hơn nữa khi kiên trì tiếp tục đổi mới.
- Nguồn vốn chủ sở hữu còn quá nhỏ bé so quy mô và phạm vi hoạt động của
Công ty nên đã không chủ động được các nguồn nguyên vật liệu có khối lượng lớn giá
thành hạ, nhất là cần vốn tham gia trong đấu thầu thi công các công trình.
- Chưa xây dựng được thương hiệu đủ mạnh trên thương trường nên vấn đề định
hướng cho chiến lược phát triển công ty còn hạn chế.
- Các phòng ban tham mưu chưa chủ động lập phương án kịp thời trình lãnh
đạo công ty xem xét quyết định triển khai thực hiện các giải pháp để tháo gỡ các khó
khăn, bế tắc trong kinh doanh. Việc xử lý các tình huống trong kinh doanh còn
chậm, chưa năng động, sáng tạo vẫn còn tư tưởng chông chờ vào sự hỗ trợ của Công
ty, vẫn còn tâm lý chủ quan, chưa thấy hết được sự khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 58
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Năng lực chuyên môn, năng lực quản lý của một số bộ phận CBCNV chưa
đáp ứng kịp theo tốc độ phát triển và yêu cầu của Công ty, sự phối hợp giữa các
phòng, ban chưa đồng bộ, một số công việc còn chồng chéo, giải quyết công việc
còn nhiều thiếu sót, chưa sâu sát với thực tế công việc được giao
- Chế độ tiền lương chưa kích thích được người lao động nâng cao năng suất
lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật và gắn bó với công ty nhất là đội ngũ
cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý có trình độ.
- Một số cơ chế chính sách của Ngành, của Nhà nước còn nhiều bất cập.
- Các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh cùng ngành nghề ngày càng nhiều
tạo nên nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực hoạt động của công ty.
- Nguồn kinh phí chi cho công tác môi trường đô thị có hạn.
- Mặc dù được đăng ký kinh doanh tham gia đấu thầu thi công các công trình
dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị nhưng năng lực cạnh tranh, tham gia đấu thầu của
công ty còn rất nhiều yếu kém, các công trình do công ty thi công chủ yếu là các
công trình trong lĩnh vực công ty quản lý vận hành nên sản lượng rất thấp, đây cũng
là hạn chế lớn của công ty cần phải nâng cao năng lực trong lĩnh vực đầy tiềm năng
này.
- Việc liên danh, liên kết với các doanh nghiệp để nâng cao năng lực tham
gia đấu thầu của công ty cũng còn nhiều hạn chế.
- Trong những năm qua công ty cũng đã đổi mới phương thức thực hiện sản
xuất kinh doanh dịch vụ công ích đô thị, nhưng cũng chưa thật sự đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ các dịch vụ đô thị ngày càng cao của nhân dân và chính quyền thành phố.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 59
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở dựa vào lý luận của chương 1 về hiệu quả kinh doanh, luận văn đi
vào đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau:
Qua việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển, khái quát hoạt động
kinh doanh và thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định thể hiện qua các chỉ tiêu về tài chính, doanh thu, lợi
nhuận, tài sản, vốn, năng suất lao động,... luận văn đã rút ra những chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả kinh doanh về định tính, cũng như định lượng sát thực tế và những tồn tại
hạn chế về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định, tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế về khả năng nâng cao hiệu
quả kinh danh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định trong
thời gian từ 2010 - 2012. Đây là cơ sở thực tiễn để luận văn đưa ra những giải pháp
và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên công trình đô thị Nam Định trong chương 3 của luận văn này.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 60
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
TRÌNH ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên công trình đô thị Nam Định.
Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên công trình đô thị Nam Định trong thời gian tới: Phát huy truyền thống, tiếp tục
phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ và thuận lợi, vượt qua khó khăn và thử thách với
trách nhiệm cao nhất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng của
Nhà nước, của Tỉnh và thành phố Nam Định giữ vững những kết quả đạt được,
vững chắc trong tăng trưởng, tiếp tục đổi mới toàn diện, duy trì tốt các hợp đồng
dịch vụ công ích đô thị, chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ, trực tiếp là
các sản phẩm hoa, cây cảnh, mở rộng tham gia đấu thầu thi công các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị với cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, không ngừng nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội
nhập quốc tế, nhằm từng bước cơ cấu lại hoạt động kinh doanh sắp xếp đổi mới loại
hình doanh nghiệp từ công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần nhà nước giữ trên 50% cổ phần chi phối kinh doanh đa năng, vững
mạnh, từng bước hội nhập quốc tế; tăng cường quản trị điều hành, củng cố và giữ
vững vị thế, uy tín cũng như vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh sản xuất
cung ứng các dịch vụ công ích đô thị, hướng tới một đô thị phát triển bền vững, văn
minh và hiện đại gắn với việc bảo vệ môi trường. Cùng với đất nước trong xu thế
hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Trên cơ sở định hướng chiến lược của Công ty TNHH một thành viên công
trình đô thị Nam Định; đồng thời phục vụ có hiệu quả mục tiêu phát triển hướng tới
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 61
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
một đô thị sáng xanh sạch đẹp với thực trạng và khả năng của bản thân; Công ty
TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định định hướng hoạt động trong thời
gian tới:
Trong năm 2014, cũng như các năm tiếp theo, Công ty tiếp tục đổi mới giữ
vững hoạt động, từng bước tăng trưởng vững chắc, nâng cao chất lượng, hiệu quả,
an toàn nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực môi trường đô thị phát triển
phục vụ đắc lực cho nền kinh tế của tỉnh Nam Định và thành phố Nam Định. Tiếp
tục mở rộng thị trường, mở rộng các hoạt động kinh doanh dịch vụ, xây dựng nguồn
lực. Phấn đấu trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh về dịch công
ích đô thị có uy tín và kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Thực hiện đổi mới phong cách, tính chuyên nghiệp trong công tác dịch vụ
nhằm nâng cao năng lực quản trị điều hành và hiệu quả hoạt động của công ty
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả phương án tăng vốn chủ sở hữu nhằm
chủ động về tài chính
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh để tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu tài sản hợp lý và hiệu quả.
- Một số mục tiêu đặt ra trong năm 2014:
+ Hoàn thành việc chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên thành công
ty cổ phần nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ.
+ Hoàn thiện cơ cấu bộ máy theo mô hình công ty cổ phần.
+ Tổng doanh thu tăng trưởng hàng năm: 10%.
+ Năng suất lao động bình quân tăng 5-10%
+ Mở rộng tham gia đấu thầu thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị,
giao thông , thủy lợi…
+ Mở rộng việc kinh doanh hoa, cây cảnh.
+ Tăng cường đầu tư kinh doanh vận tải hành khách, du lịch thương mại.
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
một thành viên công trình đô thị Nam Định.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 62
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đô thị Nam Định là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công ty. Do vậy, xuất phát từ
những định hướng về kinh doanh, từ thực trạng hiệu quả hoạt động của ty TNHH
một thành viên công trình đô thị Nam Định nêu trên, trong những năm tới định
hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đối với Công ty ty TNHH một
thành viên công trình đô thị Nam Định là:
- Mục tiêu hiệu quả kinh doanh được thực hiện theo quan điểm nhất quán, vì
lợi ích của: Nền kinh tế xã hội, mục tiêu chính trị của thành phố, lợi ích hưởng thụ
các dịch vụ công ích đô thị và bản thân Công ty TNHH một thành viên công trình
đô thị Nam Định. Tuỳ theo điều kiện cụ thể trong từng thời điểm mà đưa ra các mục
tiêu cho phù hợp.
- Phục vụ có hiệu quả công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền
kinh tế xã hội, đầu tư có trọng điểm, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Nâng cao hiệu quả việc thực hiện các phương án kinh doanh theo các
chương trình được xác lập ngắn hạn, dài hạn, trung hạn.
- Mở rộng thị trường kinh doanh dịch vụ tới các địa bàn lân cận, phát triển
khách hàng dần tiến tới phục vụ các dịch vụ đô thị tại khu công nghiệp, cơ quan,
doanh nghiệp;
- Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh dịch vụ theo điều kiện thực tế tại
công ty nhằm đưa lại hiệu quả kinh doanh cao nhất trong điều kiện có thể.
- Chú trọng tập trung phát triển đội ngũ cán bộ của Công ty cả số lượng và
chất lượng;
- Hoàn thiện các chính sách và hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh
doanh phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH
ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý điều hành.
Tuy bộ máy quản trị điều hành của Công ty TNHH một thành viên công trình
đô thị Nam Định những năm gần đây đã đổi mới theo hướng gọn, nhẹ, năng động,
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 63
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
linh hoạt. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới của đất nước của ngành trong tiến trình
hội nhập để đáp ứng sự biến đổi của thị trường thì còn nhiều bất cập như trong
chương 2 đã nêu. Để đáp ứng được yêu cầu cấp thiết này, Công ty TNHH một thành
viên công trình đô thị Nam Định phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh. Phải xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân
trong bộ máy quản trị và phải được qui định rõ ràng trong điều lệ cũng như hệ thống
nội qui, quy chế hoạt động của doanh nghiệp. Những qui định này phải quán triệt
nguyên tắc phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản trị điều hành. Cơ cấu bộ
máy tổ chức của công ty phải hướng tới việc xây dựng và áp dụng hệ thống ISO
trong công ty. Nâng cao hiệu quả quản lý hơn nữa trên cơ sở phân cấp, phân quyền
hợp lý, tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên phát huy được hết khả năng của
mình, tránh hiện tượng quản lý điều hành chồng chéo dẫn đến hiệu quả công việc
không cao. Hơn nữa với đặc thù công việc của công ty kinh doanh nhiều ngành
nghề, tính chất của mỗi công việc khác nhau. Do đó công ty cần xây dựng các
phong trào thi đua, sáng tạo, cải tiến tăng năng suất lao động nâng cao chất lượng
các sản phẩm dịch vụ. Tăng cường tính chủ động cũng như sự liên kết hỗ trợ công
việc giữa các bộ phận, phòng ban trong công ty.
Xây dựng bộ phận nhân sự thuộc phòng Tổ chức – Hành chính chuyên về
công tác tuyển dụng, xây dựng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách bài
bản chuyên nghiệp, phải chú ý ngay từ khâu tuyển dụng theo nguyên tắc tuyển
người theo yêu cầu của công việc chứ không được phép ngược lại. Nhằm đáp ứng
được nhu cầu phát triển của công ty.
Như đã nói ở chương 2 việc mở rộng các loại hình kinh doanh dịch vụ trong
những năm gần đây của công ty còn nhiều hạn chế và bất cập nhất là việc tham gia
đấu thầu thi các công trình đây cũng là lợi thế của công ty nhưng chưa được phát
huy. Đề xuất khắc phục hạn chế này công ty thành lập mới phòng kinh doanh và
quản lý dự án nhằm:.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 64
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Nghiên cứu, dự đoán sự phát triển thị trường đối với sản phẩm dịch vụ
công ty đang kinh doanh.
+ Tổ chức thực hiện việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ công ích theo đơn
đặt hàng của thành phố.
+ Tổng hợp, phân tích các thông tin về thị trường, xác định các chiến lược và
kế hoạch phát triển thị trường.
+ Phân tích lựa chọn các dự án đầu tư của tỉnh và thành phố và các tỉnh lân
cận tham gia đấu thầu thi công các công trình theo khả năng và năng lực của công
ty
+ Quản lý và giám sát việc thực hiện các dự án do công ty làm chủ đầu tư.
Thiết lập hệ thống thông tin trong nội bộ công ty hợp lý là nhiệm vụ không
kém phần quan trọng của công tác tổ chức. Việc thiết lập hệ thống thông tin phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin, đảm bảo thường xuyên cung cấp thông
tin cần thiết đến đúng các địa chỉ nhận tin.
- Tăng cường chất lượng công tác thu nhận, xử lý thông tin, đảm bảo thường
xuyên cập nhật, bổ sung thông tin.
- Phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác thông tin của doanh nghiệp.
- Đảm bảo chi phí kinh doanh thu thập, xử lí, khai thác và sử dụng thông tin
thấp nhất.
- Phù hợp với trình độ phát triển công nghệ tin học, từng bước hội nhập với
hệ thống thông tin quốc tế.
3.2.2. Chú trọng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh doanh luôn chiếm vị trí quan
trọng hàng đầu. Điều này, càng có ý nghĩa quan trọng khi hoạt động kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập với khu vực và quốc tế
vừa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, vừa làm cho tính biến động
của môi trường kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn. Đặc biệt khi mà các hiệp định
thương mại được ký kết giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới đang
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 65
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ngày càng xoá đi các rào cản thuế quan đối với các hoạt động xuất, nhập khẩu. Điều
này dẫn đến sự thâm nhập trực tiếp của các doanh nghiệp ở các nước vào thị trường
của nhau. Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định cũng nằm
trong tình hình chung đó.
Trong môi trường kinh doanh này để chống đỡ với sự thay đổi không lường
trước của môi trường đòi hỏi Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam
Định phải có một chiến lược kinh doanh mang tính chất động và tấn công. Chất
lượng của hoạch định và quản trị chiến lược tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển vị thế cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên công trình đô thị Nam Định.
Chiến lược kinh doanh phải được xây dựng theo qui trình khoa học, phải thể
hiện tính linh hoạt cao. Đó không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể
hiện qua các mục tiêu cụ thể trên cơ sở chủ động tận dụng các cơ hội và tấn công
làm hạn chế các đe doạ của thị trường. Trong quá trình hoạch định chiến lược phải
thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa chiến lược tổng quát và các chiến lược bộ phận.
Chiến lược phải được xây dựng theo đúng qui trình, trong đó coi trọng 2 giai đoạn
đầu.
Quản trị và điều hành cần cân đối giữa hoạch định ngắn hạn và dài hạn. Điều
đó thể hiện trên các nội dung chủ yếu sau:
- Khả năng phân biệt giữa tư duy ngắn hạn và dài hạn, và khả năng cân đối 2
khía cạnh này là điều không thể thiếu được của chiến lược. Hiểu được tầm quan
trọng đó và phải quán triệt trong hoạch định chiến lược.
- Tin vào tương lai, nhưng phải biết thực tế về những gì có thể đạt được.Vì
mục tiêu lâu dài, đồng thời phấn đấu đạt được những kết quả tức thời.
- Hoạch định ngắn hạn là giải quyết các vấn đề hiện tại hoặc một vài tuần
sau đó; trong khi hoạch định dài hạn là hướng đến tương lai. Có thể thành công
trước mắt, nhưng có thể sẽ thất bại trong tương lai? hoặc ngược lại!
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 66
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Cần tập trung vào hiện tại để đạt được sự phát triển; đồng thời phải quan
tâm đến tương lai để bảo đảm rằng các quyết định đúng hôm nay sẽ vẫn mang lại
lợi ích trong tương lai.
- Cân đối ngắn hạn và dài hạn.
- Đưa tư duy chiến lược vào cuộc sống hằng ngày.
- Cần phải nỗ lực và có tính kỷ luật cao. Các hoạt động hằng ngày trước mắt
luôn là ưu tiên hàng đầu.
- Phân bổ thời gian và nguồn lực hợp lý cho các hoạt động hằng ngày và cho
chiến lược, và phải bám theo kế hoạch đó để thực hiện.
- Lập lịch trình làm việc để thiết lập và duy trì kế hoạch chiến lược, phải có
quyết tâm tập trung vào dài hạn và tránh phân tán bởi các vấn đề hoạt động thường
ngày.
- Làm việc theo chiến lược: Khi ra các quyết định thường nhật phải chú ý tác
động lâu dài trước khi bắt tay vào hành động.
- Chiến lược là một quá trình phát triển liên tục – hoạch định tương lai.
- Chiến lược hữu hiệu là thông tin chính xác, các ý tưởng mạnh và những
con người toàn tâm toàn ý.
- Chọn đúng người ngay từ đầu, rồi khuyến khích họ nghiên cứu thực tế và
động não để tìm ra các ý tưởng và thực hiện khả thi chiến lược.
- Thu hút sự tham gia của những người chủ chốt và những người có quyền
lợi.
- Đi từng bước thực tiễn và khả thi trong quá trình hoạch định.
- Quá trình hoạch định không bao giờ chấm dứt, xem xét lại các quyết định,
tránh cạm bẫy và luôn ở phía trước – đi trước thị trường và đối thủ cạnh tranh.
- Tạo động lực và khuyến khích mọi người có quyết tâm cao.
3.2.3. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và
cá nhân người lao động.
Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định hiệu quả kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định phải đầu tư thỏa đáng
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 67
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
để phát triển qui mô bồi dưỡng lại và đào tạo mới đội ngũ lao động. Xu thế hiện nay
là xây dựng nền kinh tế trí thức đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ chuyên
môn cao, có năng lực sáng tạo. Đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt và các vị trí thiết
yếu của công ty phải cử đi đào tạo bỗi dưỡng kiến thức chuyên sâu về các ngành
nghề sản xuất kinh doanh của công ty đang thực hiện. Nâng cao nghiệp vụ kinh
doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sư, công nhân kỹ thuật để
khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất của máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến,
hạn chế hỏng hóc do thiếu kiến thức gây nên.
Đối với cán bộ quản lý công ty phải lựu chọn kỹ càng những người hiểu biết
cao, có kiến thức về công nghệ, khoa học, về giao tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế…
chủ động ứng phó với những thay đổi bất thường của môi trường kinh doanh và biết
vận dụng vào thực tế để ra quyết định những công việc trong thực tế hoạt động của
công ty tránh những quyết định sai lầm, gây lãng phí thời gian, tổn thất về kinh tế
và thương hại đến uy tín của công ty.
Về công tác quản trị nhân sự công ty phải cơ cấu lại lao động, đảm bảo đủ
việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, sao cho phù hợp với năng
lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người nhất là lao động có trình độ đại học
và công nhân có tay nghề cao. Khi giao việc cần xác định rõ chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ, trách nhiệm. Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết của
quá trình sản xuất, đảm bảo sự cân đối thường xuyên trong sự biến động của môi
trường. Phải chú trọng công tác an toàn vệ sinh lao động và các điều kiện về an toàn
lao động.
Lao động theo nhóm và cá nhân cũng là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo,
tập hợp, liên kết giữa các thành viên lại với nhau. Tạo động lực cho tập thể nhóm,
cá nhân là vấn đề đặc biệt quan trọng. Yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới việc tạo
động lực là việc thực hiện khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất
đối với người lao động. Không thể tạo ra động lực khi trả lương, thưởng không theo
nguyên tắc công bằng. Mặt khác, nhu cầu tinh thần của người lao động ngày càng
cao đòi hỏi phải chuyển sang quản trị dân chủ, tạo ra bầu không khí hữu nghị, thân
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 68
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thiện giữa các thành viên. Phải ngày càng đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin cho người lao động và phải đặc biệt chú trọng phát triển nhân cách của đội ngũ
những người lao động.
3.2.4. Mở rộng nguồn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Là công ty 100% vốn nhà nước, nên tính tự chủ tài chính hoàn toàn phụ
thuộc vào nhà nước. Do vậy, việc đáp ứng vốn mở rộng kinh doanh của công ty phụ
thuộc nhiều vào cơ chế tài chính của nhà nước. Trong thực tế hiện nay, vốn kinh
doanh của Công ty mấy năm gần đây tăng rất ít, trong khi quy mô sản xuất kinh
doanh hàng năm được mở rộng nhất là việc tham gia thi công xây dựng các công
trình. Nên, việc thiếu vốn trong kinh doanh đang là vấn đề cấp thiết. Do đó, Công ty
TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định cần có các giải pháp mở rộng
vốn kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Chẳng hạn:
Công ty phải chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn cho sản xuất kinh
doanh; vì vốn cho sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của
Công ty. Ngoài nguồn vốn hiện có của Công ty đủ phục vụ cho công tác duy tu bảo
dưỡng các công trình công cộng của thành phố. Ngoài ra các nguồn vốn phục vụ
cho các hoạt động kinh doanh khác thiếu rất nhiều, Công ty phải chủ động khai thác
các nguồn vốn vay trên thị trường tài chính, vốn huy động trong nội bộ công ty vốn
trả chậm vật tư đối với nhà cung cấp, …
Song song với huy động vốn, Công ty cần sử dụng vốn có hiệu quả, như sử
dụng vốn tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay vốn. Thực hiện việc phân tích đánh giá,
giám sát thường xuyên quá trình sử dụng vốn để điều chỉnh mức độ, tỷ lệ, thời gian
và xu hướng sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
Tình hình tài chính của Công ty phải được phản ánh trung thực thông qua các
nghiệp vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hệ thống các chỉ tiêu phát triển tài
chính của Công ty. Sử dụng vốn phải theo nguyên tắc bảo toàn, phấn đấu không có
nợ xấu, thất thoát tài sản, lãng phí chi phí.
Chỉ có nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh, bảo toàn được vốn thì hiệu quả
kinh doanh của Công ty mới được thực hiện và là điều kiện để Công ty phát triển
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 69
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
bền vững.
Do đó, mở rộng nguồn vốn kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả là hai mặt
của một vấn đề; luôn hỗ trợ với nhau cùng phát triển. Nên trong quản trị điều hành
sử dụng nguồn vốn cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa mở rộng nguồn vốn và sử dụng
vốn hiệu quả.
3.2.5. Đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh.
Cũng như các doanh nghiệp khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định đều chịu sự chi phối của môi
trường kinh doanh và đặc điểm của khách hàng. Từ sự chi phối này, Công ty TNHH
một thành viên công trình đô thị Nam Định cần có những giải pháp phát triển các
mặt hàng kinh doanh phù hợp.
- Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô
thị Nam Định: Môi trường kinh doanh là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh
doanh đối với Công ty; nó góp phần quyết định vào sự thành bại và phát triển của
Công ty. Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định phải thích nghi
được và tạo được quanh mình môi trường kinh doanh: Thông thoáng - Phù hợp –
Lành mạnh; mà trong đó mối quan hệ chặt chẽ đối với các chủ đầu tư là trọng tâm.
- Khách hàng của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam
Định:
Khách hàng của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định
có những nét đặc thù riêng. Như khách hàng là Ủy ban nhân dân thành phố Nam
Định: đây vừa là khách hàng vừa là cơ quan quản lý cấp trên. Các công trình dịch
vụ công ích đô thị được Công ty thực hiện vừa mang tính chất kinh doanh vừa mang
tính chất phục vụ nhiệm vụ chính trị, với trách nhiệm phải chấp hành. Hàng hoá
dịch vụ được cung ứng cho Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định vừa khắt khe về
kỹ mỹ thuật vừa phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Do đó, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định phải tạo
được mối quan hệ với Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định đảm bảo đủ uy tín, đủ
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 70
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
khả năng trình độ và đủ độ tin cậy thực hiện các công trình. Phía Công ty phải nâng
cao tinh thần trách nhiệm thực hiện kết quả tốt nhất không chỉ vì lợi nhuận.
Khách hàng là các chủ dự án và các đơn vị kinh tế: Công ty phải đảm bảo thi
công các công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ mỹ thuật giá thành công trình
hợp lý và các điều kiện sau bảo hành tốt. Công ty phải tạo được mối quan hệ khách
hàng: cởi mở sòng phằng - giá cả hợp lý - dịch vụ hoàn hảo.
Với các đối tác kinh doanh khác cạnh tranh, Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định phải lấy uy tín, chất lượng sản phẩm dịch vụ để thu
phục, thậm chí phải giảm lợi nhuận để cạnh tranh lành mạnh tạo được thương hiệu
cao nhằm phát triển bền vững.
Từ điều kiện cụ thể và môi trường kinh doanh; đặc thù khách hàng của Công
ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định cần phải có giải pháp đa dạng
hoá sản phẩm, dịch vụ.
- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ kinh doanh:
Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ kinh doanh, trên cơ sở mở rộng thêm các
ngành nghề sản xuất và kinh doanh dịch vụ trong giấy phép kinh doanh trước đây
chưa được phát huy như:
Sản xuất, cung cấp các sản phẩm hoa, cây cảnh phục vụ các ngày lễ trên địa
bàn thành phố, sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn cung ứng cho các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị, mở rộng và tổ chức kinh doanh dịch vụ giải khát tại các khu
vực do công ty quản lý...
Mở thêm xưởng sản xuất các sản phẩm ngành cơ khí như thiết bị điện phục
vụ cho công tác chiếu sáng đô thị v.v… sẽ tạo thêm sản phẩm cung ứng trực tiếp
cho quá trình quản lý vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng, và thi công lắp
đặt các công trình chiếu sáng đô thị. Mặt khác cơ sở này sẽ đảm nhận nhiệm vụ bảo
trì, bảo hành các sản phầm đã cung cấp, đảm bảo công tác hậu bán hàng hoàn hảo.
Mở rộng dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, du lịch thương mại, trông coi
phương tiện giao thông tại các vườn hoa, công viên do công ty quản lý;
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 71
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Chủ động tìm kiếm thông tin về các dự án tham gia đấu thầu các công trình
dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh .
Một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định là phải quản lý chi phí kinh
doanh. Để tiết kiệm chi phí kinh doanh, đòi hỏi Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định phải xác lập được nội dung tính chi phí kinh doanh theo
từng nội dung cụ thể phù hợp nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Để xác lập được
nội dung tính chi phí kinh doanh phù hợp, trong điều kiện cụ thể của mình, Công ty
Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định cần thực hiện các nội
dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, xây dựng nhiệm vụ tính chi phí kinh doanh rõ ràng:
* Tạo ra cơ sở cần thiết để ra quyết định kinh doanh:
Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy QT là phải ra các quyết định phù hợp với các
điều kiện môi trường. Đó là các quyết định rất đa dạng từ dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn đến các quyết định điều hành hoạt động hàng ngày. Muốn vậy, tính chi phí kinh
doanh phải được tổ chức để cung cấp các tài liệu phù hợp với yêu cầu cho việc ra
từng loại quyết định khác nhau.
Phải dựa trên cơ sở các nhu cầu cụ thể về thông tin cho các loại quyết định
khác nhau mà tổ chức tính toán và cung cấp các số liệu về chi phí kinh doanh phù
hợp. Để hoàn thành nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần thiết làm cơ sở cho các
quyết định KD, tính chi phí kinh doanh phải được tiến hành không phải chỉ ở giác
độ tính toán các số liệu thực tế đã phát sinh trong quá khứ và hiện tại mà quan trọng
hơn là phải phân tách để tính toán nó trên giác độ kế hoạch.
* Cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng và đánh giá chinh sách giá cả:
- Với nhiệm vụ hoạch định và đánh giá chính sách giá sản phẩm dịch vụ
công ích, hoặc giá thành công trình, Nhiệm vụ này tuỳ thuộc vào cơ chế kinh tế cụ
thể. Khoa học QTKD càng phát triển, các nhà quản trị càng thống nhất cho rằng
trong nền kinh tế thị trường biểu hiện rõ nhất là tính chi phí kinh doanh phải tạo lập
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 72
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thông tin làm cơ sở cho việc xác định giới hạn dưới của giá cả. Thông tin chi phí
kinh doanh cho biết trong các điều kiện thị trường xác định mức giá cả tối thiểu
phải là bao nhiêu, nếu Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định
không muốn bị lỗ vốn hay với thông tin của chi phí kinh doanh, người ta không xác
định giá cả có thể đạt mà xác định mức giá tối thiểu cần đạt hoặc kiểm ta xem liệu
giá cả đã đưa ra ở một đơn hàng nào đó có chấp nhận được hay không.
- Nhiệm vụ xác định giới hạn trên của giá nguyên vật liệu mua vào.
Để đạt được lợi nhuận tối đa, Công ty TNHH một thành viên công trình đô
thị Nam Định không chỉ quan tâm đến chính sách giá cả sản phẩm dịch vụ hoàn
thành mà còn phải có chính sách giá cả mua nguyên vật liệu mua vào sao cho giảm
thiểu chi phí kinh doanh sử dụng các yếu tố đẩu vào. Vì vậy, tính chi phí kinh
doanh phải cung cấp các thông tin cần thiết để đưa ra chính sách giá mua đối với
nguyên vật liệu. Chính sách giá mua nguyên vật liệu luôn phải gắn với chính sách
giá cả sản phẩm hoàn thành và đều cần có thông tin về chi phí kinh doanh.
- Xác định giá tính toán cho bán thành phẩm, sản phẩm dở dang và công cụ,
dụng cụ tự chế.
Trong sản xuất hoạt động trao đổi kết quả của các bộ phận khác nhau cho
nhau như sản phẩm dở dang, bán thành phần là một tất yếu. Các kết quả trao đổi
giữa các bộ phận này phải được đánh giá để làm cơ sở đánh giá kết quả, xác định
trách nhiệm từng bộ phận, kế hoạch hoá sản xuất cũng như phục vụ cho các bước
tính toán tiếp theo. Việc cung cấp thông tin về chi phí kinh doanh sản xuất sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các công cụ tự chế còn là cơ sở để lựa chọn quyết
định tự sản xuất hay mua ngoài đới với một số bộ phận, chi tiết sản phẩm hay công
cụ, đồ gá lắp phục vụ sản xuất,...
Để đánh giá và xác định giá tính toán đối với các sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm và công cụ tự chế sẽ phải triển khai cả theo hai hướng: tính chi phí kinh
doanh theo đối tượng sản phẩm và theo điểm.
* Kiểm tra tính hiệu quả:
Kiểm tra là một chức năng cơ bản của hoạt động QT. Nhiều nhà QT cho
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 73
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
rằng thiếu kiểm tra coi như không QT. Song cần phải nhấn mạnh: nếu chỉ kiểm tra
chung chung, thiếu tính cụ thể; nếu không gắn được kết quả kiểm tra với chế độ
trách nhiệm cá nhân thì hoạt động kiểm tra mới chỉ có tính hình thức chứ chưa có ý
nghĩa.
Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định khi càng phát
triển và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh và phức tạp bao nhiêu thì càng cần
thiết phải kiểm tra tính hiệu quả không phải chỉ của toàn bộ quá trình sản xuất mà
phải là của từng bộ phận cụ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh bấy nhiêu.
Tính cần thiết của việc kiểm tra này không phải chỉ ở lĩnh vực sản xuất kinh
doanh mà còn ở cả các lĩnh vực khác như mua vật tư, hàng hóa, cấp phát vật tư
trong quá trình sản xuất, QT và các chức năng hoạt động khác. Có thể tập trung
hoạt động kiểm tra tính hiệu quả ở hai mức sau:
- Kiểm tra các loại và cấu trúc chi phí kinh doanh
Hình thức kiểm tra quá trình hoạt động xuất hiện lâu đời nhất là kiểm tra loại
chi phí kinh doanh: tập hợp chi phí kinh doanh theo loại và so sánh với số liệu
tương ứng đã tập hợp được cùng kỳ trước đó. Với sự so sánh này có thể đánh giá
được tính hiệu quả chung của hoạt động của toàn Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định cũng như của việc sử dụng từng loại nhân tố sản xuất
kinh doanh. Càng về sau người ta càng mở rộng việc so sánh không phải chỉ theo
thời gian mà còn thực hiện sự so sánh theo không gian: so sánh các số liệu tương
ứng giữa các DN cùng ngành. Cả việc so sánh theo thời gian và theo không gian
đều ẩn chứa nguy cơ so sánh giữa cái ''không hiệu quả'' này với cái ''không hiệu
quả'' khác.
- Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động của từng bộ phận và cá nhân
Kết quả của kiểm tra chi phí kinh doanh theo loại không làm rõ được nguyên
nhân của hiệu quả hoạt động thấp và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân. Vì
vậy, người ta luôn tìm cách nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm tra. Chất lượng
của hoạt động kiểm tra tính hiệu quả chỉ được nâng cao nếu sự kiểm tra chi phí kinh
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 74
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
doanh gắn với từng bộ phận cụ thể. Để thực hiện được nhiệm vụ này phải phát triển
và thực hiện tính chi phí kinh doanh ở từng điểm chi phí.
Thứ hai, xác lập nội dung tính toán chủ yếu
Tính chi phí kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định cũng như các doanh nghiệp khác áp dụng theo hai hệ thống chủ yếu là
tính chi phí kinh doanh đầy đủ với nguyên tắc tính mọi chi phí kinh doanh phát sinh
vào đối tượng tính toán và các hệ thống tính chi phí kinh doanh không đầy đủ với
nguyên tắc chung là chỉ tính một bộ phận chi phí kinh doanh phát sinh cho đối
tượng tính toán. Tuy nhiên, mọi hệ thống tính chi phí kinh doanh đều có chung đặc
điểm là thực hiện ba bước tính: theo loại, đối tượng và theo điểm.
* Tính chi phí kinh doanh theo loại
Trong quá trình kết hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm,
dịch vụ mỗi yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất bị hao phí (tiêu phí) đi. Đây
chính là sự hao phí về mặt hiện vật, chi phí kinh doanh phản ánh sự hao phí đó. Đó
trước hết là sự tiêu phí sức lao động của con người rất đa dạng, ở nhiều mức độ
khác nhau về sức óc, sức thần kinh, sức bắp thịt,... Đó cũng là sự hao mòn dần dần
hình thái cụ thể của rất nhiều loại công cụ lao động khác nhau như nhà xưởng, kho
tàng, vật kiến trúc, thiết bị sản xuất, thiết bị truyền dẫn, thiết bị bảo quản, thiết bị đo
lường, thiết bị văn phòng các loại,... Đó cũng là sự biến dạng hoặc tiêu phí đi của
hàng trăm, hàng nghìn loại nguyên vật liệu khác nhau. Do sự đa dạng đa hình thái
vật chất bị tiêu phí trong quá trình sản xuất mà chi phí kinh doanh phát sinh trong
mỗi thời kỳ bao giờ cũng bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ. Các loại, thứ chi phí
kinh doanh rất muôn màu, muôn vẻ không phải chỉ về hình thức biểu hiện mà cả về
qui mô phát sinh, mục đích phát sinh, thời gian ảnh hường tới quá trình sản xuất,...
Chính vì vậy, bước đầu tiên không thể thiếu của tính chi phí kinh doanh là
tính chi phí kinh doanh theo loại với nhiệm vụ là phân loại chi phí kinh doanh một
cách khoa học và tìm phương pháp thích hợp để tập hợp chi phí kinh doanh theo
từng loại đó.
Như thế, tính chi phí kinh doanh theo loại là quá trình phân loại, tính toán và
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 75
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
tập hợp các loại chi phí kinh doanh phát sinh ở từng thời kì nhất định. Tính chi phí
kinh doanh theo loại cung cấp thông tin về từng loại chi phí kinh doanh để cung cấp
cho bộ máy QT và tiếp tục tính toán ở các bước tiếp theo.
Để tính chi phí kinh doanh phải phân loại, tập hợp chi phí kinh doanh phát
sinh rồi tìm cách tính toán theo các mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu nhất định. Phân
loại chi phí kinh doanh chính là việc dựa vào các dấu hiệu, các đặc trưng nhất định
để phân chia toàn bộ chi phí kinh doanh thành từng loại khác nhau. Có nhiều cách
phân loại chi phí kinh doanh khác nhau. Mỗi cách đóng vai trò nhất định trong tính
toán và tập hợp chi phí kinh doanh.
Có hai loại chi phí kinh doanh là chi phí kinh doanh trực tiếp và gián tiếp
(chung). Theo tính chất của nó, chi phí kinh doanh trực tiếp sẽ tập hợp được trực
tiếp cho đối tượng tính toán còn chi phí kinh doanh gián tiếp không thể tập hợp cho
các đối tượng tính toán được. Chính vì vậy, sẽ phải tổ chức tính chi phí kinh doanh
theo điểm.
* Tính chi phí kinh doanh theo điểm
Tính chi phí kinh doanh theo điểm là bước tính thứ hai, không thể thiếu với
nhiệm vụ trước hết là hình thành các điểm chi phí, sau đó tập hợp các loại chi phí
kinh doanh chung vào các điểm thích hợp, rồi mới tìm cách phân bổ chi phí kinh
doanh chung đã tập hợp ở từng điểm chi phí cho các nơi nhận chi phí. Trên cơ sở
các tính toán đó, bước tính chi phí kinh doanh theo điểm còn đánh giá tính hiệu quả
của từng điểm chi phí và cung cấp số liệu cho bước tính chi phí kinh doanh tiếp
theo.
Để tính chi phí kinh doanh theo điểm có thể áp dụng phương pháp kế toán
kép hoặc phương pháp tính chi phí kinh doanh theo điểm dạng bảng.
* Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng xác định chi phí kinh doanh phát sinh
gắn với các đối tượng cụ thể. Đây là bước tính cuối cùng hoàn thành việc tính chi
phí kinh doanh và trả lời câu hỏi: chi phí kinh doanh phát sinh nhằm mục đích gì?
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 76
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng đóng vai trờ quan trọng trong cung cấp
các thông tin về giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các thông tin
về chi phí kinh doanh phát sinh gắn với từng thời kì làm cơ sở để kế hoạch hóa và kiểm
tra kết quả của từng thời kỳ cũng như cơ sở xây dựng chính sách giá cả khi giá cả còn
chịu ảnh hưởng của chi phí kinh doanh.
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng bao gồm tính chi phí kinh doanh theo
đối tượng thời gian (năm, quí, tháng, tuần lễ, ngày, đêm,...) và tính chi phí kinh
doanh theo đổi tượng sản phẩm (tính giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm,...).
Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng thời gian có thể gắn với tính chi phí
kinh doanh theo loại hoặc theo điểm và giới hạn ở từng thời kì thích hợp. Tính chi
phí kinh doanh theo đối tượng sản phẩm lấy đối tượng tính toán là các sản phẩm,
nhóm sản phẩm,. ..
Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
một thành viên công trình đô thị Nam Định đòi hỏi phải xác lập nội dung tính toán chi
phí sản xuất kinh doanh hợp lý; trên cơ sở lựa chọn cách tính theo loại chi phí kinh doanh
phù hợp và sự kết hợp giữa chúng với nhau. Từ đó xác lập nội dung tính chi phí sản xuất
kinh doanh tốt nhất.
3.2.7. Định kỳ phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định kỳ, nhằm mục tiêu biết
được hiệu quả sản xuất kinh doanh theo kỳ phân tích.
Qua phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định kỳ, ngoài
mục đích của việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ
tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và so sánh chúng với tiêu chuẩn đưa ra kết luận cuối
cùng là công việc sản xuất kinh doanh đó có hiệu quả hay không hoặc hiệu quả ở
mức độ nào; mà quan trọng hơn cả là việc tính toán, so sánh các số liệu để thấy
được những những sai lầm mắc phải trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có vậy,
mới có giải pháp tháo gỡ những điểm yếu, phát huy thế mạnh trong công tác quản
trị, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 77
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác và tìm ra được
giải pháp nâng cao hiệu quả, cần tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong nhiều kỳ,
dùng tiêu chuẩn hiệu quả để khẳng định có hay không có hiệu quả và phân tích xu
hướng các chỉ tiêu đó. Muốn vậy, cần đánh giá và so sánh:
- Theo chuỗi thời gian. Theo đó biết xu hướng vận động của chỉ tiêu cụ thể
trong cả khoảng thời gian dài, có thể phát hiện được xu thế vận động song nhược
điểm cơ bản nhất là dễ so sánh cái “chưa tốt” này với cái ''chưa tốt'' khác. Nếu kết
hợp với các tiêu chuẩn hiệu quả để kết luận sẽ khắc phục được hạn chế này.
- Giữa thực tế đạt được với kế hoạch, định mức. Theo đó biết được thực tế từng
chỉ tiêu cụ thể ở từng kỳ là ''hơn'' hay ''kém'' so với kế hoạch hay định mức. Tuy nhiên,
có thể số kế hoạch hoặc định mức chưa chắc đã chuẩn nên nếu kết hợp với tiêu chuẩn
hiệu quả để kết luận sẽ khắc phục được hạn chế này.
- Theo không gian hoạt động là tốt nhất (dù cũng vẫn hàm chứa việc so sánh
những cái chưa tốt với nhau) và đã có tiêu chuẩn hiệu quả như đã trình bày.
Như vậy, phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo định kỳ là
nhu cầu tất yếu của quá trình thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.
3.2.8. Đổi mới phát triển công nghệ kỹ thuật, tin học
Cũng như nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay, Công ty TNHH một thành
viên công trình đô thị Nam Định có trình độ công nghệ kỹ thuật rất lạc hậu, máy
móc thiết bị cũ, chi phí sữa chữa, bảo dưỡng nhiều làm cho năng suất lao động thấp,
chất lượng sản phẩm dịch vụ không đảm bảo và kết cục là hiệu quả kinh doanh
những năm qua vẫn còn thấp; thậm chí nhiều thời điểm máy móc thiết bị hoạt động
không có hiệu quả.
Do vậy, nhu cầu đổi mới kỹ thuật công nghệ là một đòi hỏi cấp bách, song
phát triển kỹ thuật công nghệ luôn đòi hỏi phải đầu tư lớn; đầu tư đúng hay sai sẽ
tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh lâu dài trong tương lai. Vì vậy, để quyết
định đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ phải giải quyết tốt ba vấn đề:
Một, dự đoán đúng cung - cầu thị trường tính chất cạnh tranh, nguồn lực cần
thiết liên quan đến loại thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh sẽ đầu tư phát triển.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 78
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nhưng phải cân đối yếu tố lao động lao động thủ công, khi máy móc thiết bị hiện
đại năng xuất lao động tăng dẫn đến người lao động không có việc làm ảnh hưởng
đến an sinh xã hội.
Hai, phân tích, đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp trình độ năng lực
của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định theo từng thời kỳ.
Các thiết bị công nghệ phải dễ có linh kiện thay thế sửa chữa hạn chế các thiết bị
chuyên dùng đặc chủng như hạn chế ở chương 2 đã nêu.
Ba, có giải pháp huy động và sử dụng vốn đúng đắn. Nếu dự án đổi mới máy
móc thiết bị không được đảm bảo bởi các điều kiện huy động và sử dụng vốn đúng đắn
cũng đều chứa đựng nguy cơ thất bại, không đem lại hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, các hướng chủ yếu nhằm đổi
mới và phát triển kỹ thuật công nghệ là:
- Nâng cao chất lượng quản trị công nghệ - kỹ thuật đối với thiết bị chuyên
dụng phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng hạ tầng kỹ thuật đô thị như các thiết bị
nạo vét bùn cống ngầm, hệ thống quản lý chiếu sáng công cộng qua mạng…
- Nghiên cứu, đánh giá và nhập các loại thiết bị vật tư phục vụ thi công công
trình phù hợp với trình độ kỹ thuật, các điều kiện tài chính; từng bước quản trị và sử
dụng có hiệu quả thiết bị vật tư máy móc hiện có.
- Nghiên cứu sử dựng thiết bị vật tư vật liệu mới và vật liệu mới để thi công
xây dựng công trình thay thế theo nguyên tắc nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn và
vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực quản trị kỹ
thuật và quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
3.2.9. Tăng cường liên kết liên doanh.
Liên kết kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh các mối quan hệ kinh tế và hiệp
tác trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của quá trình tái sản xuất xã hội, giữa các
ngành kinh tế, giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh, giữa các vùng kinh tế và các địa
phương, giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong nước và nước
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 79
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ngoài, cũng như giữa các nước với nhau nhằm phát triển hơn nữa sức sản xuất và
đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Mục đích của liên kết kinh tế là nhằm khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất tiềm
năng thế mạnh của mỗi bên tham gia trong mối quan hệ liên kết, sự liên kết kinh tế
trong các doanh nghiệp thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
+ Liên kết kinh tế nhằm để huy động vốn:
Trong mối quan hệ liên kết khi có một doanh nghiệp nào đó thiếu vốn sẽ kêu
gọi các doanh nghiệp khác đang có vốn nhàn rỗi góp vốn và được trả lãi suất
thường kỳ. Theo hình thức này việc huy động vốn nhàn rỗi một cách linh hoạt để
phát triển sản xuất mà không thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý, nhưng chỉ có một
phía chủ liên kết chịu trách nhiệm rủi ro trong sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm.
Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp công ty không có khả năng
huy động vốn vay ngân hàng hoặc có khả năng nhưng phải mất nhiều thời gian do
công ty thực hiện thi công một số công trình cần vốn nhanh để đảm bảo tiến độ thi
công.
+ Liên kết kinh tế về sử dụng trang thiết bị kỹ thuật:
Do đặc điểm của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định
không thường xuyên tham gia thi công các công trình do vậy việc liên kết kinh tế
dưới hình thức trao đổi thiết bị giữa các bên liên kết và có thể khẳng định rằng,
không một doanh nghiệp nào có đầy đủ các thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của
mình, mà mỗi doanh nghiệp thường chỉ mạnh về một mặt nào đó. Vì vậy công ty sẽ
thỏa thuận trao đổi thiết bị trong các trường hợp cần thiết, đây là liên kết hai bên
cùng có lợi, hai bên cũng có thể liên kết trong chiến lược đầu tư thiết bị kỹ thuật
nhưng không được trùng thiết bị.
+ Liên kết với các doanh nghiệp khác trong việc đấu thầu:
Trong hạn chế của công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam
Định với qui mô và năng lực thực tế hiện nay của công ty thì khả năng tham gia trực
tiếp đấu thầu các công trình có giá trị lớn đối với công ty là hết sức khó khăn và có
thể nói là gần như không thể thực hiện được, tuy nhiên công ty có thể liên kết với
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 80
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
các doanh nghiệp khác cùng loại hoặc có năng lực lớn hơn để cùng nhau tham gia
đấu thầu, hai bên ký với nhau một hợp đồng liên kết trong đó xác định rõ mức độ
đóng góp cũng như trách nhiệm của các bên và lợi ích của các bên dau khi trúng
thầu. Do vậy việc tăng cường liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp là hết sức cần
thiết nó góp phần khắc phục điểm yếu của công ty đồng thời giúp cho công ty thực
hiện mục tiêu mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, naang cao năng lực khi tham gia đấu thầu các công trình tương tự. Trong các
mối quan hệ liên kết thì chữ tín luôn phải được đặt lên hàng đầu, các bên liên kết
cần tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất có thể cho bên kia. Tuy nhiên trong mối quan
hệ liên kết công ty cũng cần phải thận trọng trong việc tìm kiếm đối tác để liên kết
tránh những thiệt thòi, tổn thất trong quá trình liên kết.
3.2.10. Mở rộng quan hệ giữa Công ty và xã hội.
Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa Công ty với
thị trường cũng như giữa Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam
Định với các doanh nghiệp trong lĩnh vực môi trường đô thị và các hiệp hội đô thị
Việt Nam ngày càng chặt chẽ.
Trên thị trường doanh nghiệp nào biết khai thác tốt thị trường cũng như các
quan hệ bạn hàng, doanh nghiệp đó có cơ hội phát triển kinh doanh. Công ty TNHH
một thành viên công trình đô thị Nam Định cũng trong môi trường vậy. Muốn hoạt
động kinh doanh có hiệu quả cao, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định phải biết tận dụng cơ hội, hạn chế khó khăn, tránh các cạm bẫy,...
Muốn vậy phải:
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng là đối tượng
duy nhất mà Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định phải tận
tuỵ phục vụ và thông qua đó, Công ty mới có cơ hội thu được lợi nhuận và phát
triển bền vững.
- Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh tiếng của Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định trên thị trường. Chính uy tín, danh tiếng là cái ''không ai có
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 81
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
thể mua được'' nhưng lại là điều kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho Công ty TNHH một
thành viên công trình đô thị Nam Định.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các đơn vị tiêu thụ, cung ứng các đơn vị
kinh doanh có liên quan khác,... Đây là điều kiện để Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định có thể giảm được chi phí kinh doanh sử dụng các yếu tố
đầu vào.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô; vì chỉ trên cơ sở
này mọi hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định mới có thể diễn ra thuận lợi, hiệu quả kinh doanh mới gắn chặt với hiệu quả
xã hội.
Thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp là điều kiện không thể thiếu để phát triển
kinh doanh bền vững đối với Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam
Định.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
Một là, Chính phủ cần có một cơ chế quản lý và theo dõi chặt chẽ nhằm tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc thực hiện các yêu cầu báo cáo theo quy định pháp luật.
- Hạn chế sự can thiệp hành chính vào hoạt động thường ngày của các doanh
nghiệp nói chung, đối với Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định
nói riêng. Cơ quan quản lý phải thực hiện chuyên môn hoá hai chức năng cơ bản là
chức năng quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và chức năng quản lý, xây dựng mối quan
hệ giữa cơ quan quản lý doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác và tin cậy lẫn nhau.
- Quản lý và giám sát thị trường một cách minh bạch và công khai, đặc biệt
chú trọng đến các yêu cầu về an toàn tài chính. Xây dựng các chỉ tiêu hoàn chỉnh
phục vụ cho công tác giám sát tài chính được chặt chẽ để đảm bảo cho công tác
giám sát của các cơ quan quản lý Nhà Nước được chặt chẽ, từ đó tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi, đảm bảo cho thị trường phát triển ổn định
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 82
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
và bền vững.
Hai là, hoàn thiện môi trường pháp lý về hoạt động kinh doanh:
Trong thời gian qua, một loạt các văn bản pháp lý đã được thông qua nhằm
hướng dẫn thi hành các Luật kinh doanh cho các doanh nghiệp, trong đó có quy
định về điều kiện kinh doanh, môi trường kinh doanh,...đây là những văn bản pháp
lý quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đồng thời tăng
cường quản lý.
Tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển tương đối mạnh của thị
trường trong thời gian tới, Chính phủ và các cơ quan chức năng cần có những điều
chỉnh, bổ sung để hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý và văn bản hướng dẫn phù hợp
với tập quán kinh doanh quốc tế, điều kiện thực tế của Việt Nam và mục tiêu định
hướng của Nhà Nước.
3.3.2. Đối với các bộ, ngành chức năng
Tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững với các cơ quan chức
năng. Do vậy, Công ty cần chủ động hơn trong việc củng cố và tạo lập mối quan hệ
bền vững với các bộ, ngành hữu quan và các cơ quan chức năng nhằm nắm bắt kịp thời
những thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh đảm bảo hoạt động kinh doanh
đúng định hướng và phù hợp với xu thế, đồng thời tránh được sự gây khó dễ hay cản
trở làm chậm trễ quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty. Ngoài ra cần đặc
biệt chú ý tạo sự hài hoà giữa quyền lợi và nghĩa vụ hợp tác của các bên liên quan để
hoạt động kinh doanh thuận lợi, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho nguồn vốn kinh
doanh.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 83
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận chương 1, thực trạng tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại
về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định từ năm 2010 đến năm 2012; dựa vào định hướng cơ bản về hoạt động kinh
doanh và định hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên công trình đô thị Nam Định; luận văn đưa ra giải pháp: Từ nâng cao chất
lượng hoạt động quản trị điều hành; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu
quả; ..... đến mở rộng quan hệ giữa Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định và xã hội
Đồng thời, luận văn kiến nghị với Nhà nước, với các ngành chức năng, tháo gỡ
những vướng mắc về mặt pháp lý, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định nói riêng nhằm thực hiện
các giải pháp đưa ra. Từ đó đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 84
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN
Hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề đặt lên hàng đầu đối với Các doanh
nghiệp. Đây cũng là nhiệm vụ cam go đối với các doanh nghiệp hiện nay. Một mâu
thuẫn nổi lên trong giai đoạn hiện nay là các doanh nghiệp vừa phải đảm bảo nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện lạm phát cao, vừa phải mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh, vừa phải nâng cao hiệu quả đang có chiều hướng giảm. Công ty
TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định cũng nằm trong tình trạng chung
đó. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng này là do thực hiện các cơ chế
chính sách của Nhà nước, còn nhiều bất cập, tồn tại, vướng mắc. Trong khi đó việc
quản trị điều hành và sử dụng các nguồn lực của công ty còn hạn chế. Đây là một vấn
đề nhức nhối, là trở ngại và rào cản lớn đối với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định. Thực
tiễn này, là vấn đề bức xúc đòi hỏi cần phải sớm được giải quyết nhằm thực hiện mục
tiêu nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động công ích đô
thị như Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định hiện nay. Một trong
giải pháp quan trọng hàng đầu là thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Luận văn đi sâu nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:
- Khái quát có hệ thống hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ khái
niệm, nội dung, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh...
- Đánh giá, phân tích toàn diện thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định từ năm 2010 - 2012, từ
khái quát hoá hoạt động kinh doanh, yếu tố môi trường, đặc điểm sản xuất kinh
doanh đến phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua đó rút
ra những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Đưa ra được một số giải pháp về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ
giải pháp về quản trị điều hành, đến các giải pháp hỗ trợ và đề xuất những kiến nghị
với Nhà nước, các bộ ngành chức năng và của tỉnh Nam Định nhằm thực hiện có
hiệu quả các giải pháp nêu ra.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 85
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Luận văn luôn xác định giữa các giải pháp có mối quan hệ mật thiết với
nhau, trong quá trình vận dụng các giải pháp trên tuỳ từng điều kiện cụ thể mà áp
dụng giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu các rủi ro, mang lại hiệu quả cao nhất
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Luận văn được thực hiện và hoàn thành từ kết quả học tập và trau dồi kiến
thức, kỹ năng về kinh tế, kỹ năng lãnh đạo quản lý, quản trị kinh doanh một cách
toàn diện trong quá trình học tập tại lớp cao học – ngành Quản trị kinh doanh, do
các thầy cô giáo viện Kinh tế - Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội giảng
dạy, Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tâm của thầy giáo: PGS.TS. Trần Văn Bình
Viện Kinh tế & Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Trên đây là toàn bộ nội dung luận văn “Phân tích thực trạng và đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH một thành
viên công trình đô thị Nam Định”. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng vì trình độ còn
hạn chế nên các giải pháp mà tác giả đưa ra không thể tránh khỏi sai sót, tính thuyết
phục và khái quát chưa cao. Song tác giả vẫn hy vọng những giải pháp trên sớm
được nghiên cứu xem xét áp dụng vào thực tế tại Công ty TNHH một thành viên
công trình đô thị Nam Định. Vì vậy trân trọng kính mong được sự góp ý chân thành
và cảm thông của các thầy cô giáo.
Có được kết quả ngày hôm nay tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành
và sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Bình, các thầy cô giáo Viện Kinh
tế & Quản lý, các cán bộ của Viện đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, CBCNV Công ty
TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 86
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS Nghiêm Sĩ Thương, Giáo trình cơ sở quản lý tài chính, NXB giáo dục
Việt Nam, năm 2011.
[2] PGS.TS Nguyễn Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống
kê, năm 2005.
[3] Lê Thị Phương Hiệp, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
[4] Nguyễn Đăng Nam, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài
chính.
[5] PGS.TS Phạm Thị Gái, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB
Thống kê, năm 2004.
[6] PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS.Nguyễn Đăng Nam, Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính, năm 1999.
[7] TS.Nguyễn Văn Công, Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh,
NXB Thống Kê, năm 2003.
[8] Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, năm 2005.
[9] Mạng internet
[10] Báo cáo tài chính năm 2011, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định.
[11] Báo cáo tài chính năm 2012, Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị
Nam Định.
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 87
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHỤ LỤC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Năm tài chính kết thúc 31tháng 12 năm 2012
Mã số thuế: 0600001446
Người nộp thuế: Công ty TNHH một thành viên Công trình Đô thị Nam Định Địa chỉ: 89 đường Quang Trung, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Mã
Số năm 2012
Số năm 2011
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01 VI.25
37.850.600.684 29.124.531.659
2
2
0
0
Thuyết minh
3
10
37.850.600.684 29.124.531.659
Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
4 Giá vốn hàng bán
11 VI.27
35.642.532.009 26.954.021.485
5
20
2.208.068.675
2.170.510.174
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính
21 VI.26
585.381.975
463.836.386
22 VI.28
7
Chi phí tài chính
0
0
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
0
0
8
Chi phí bán hàng
24
0
0
9
25
2.996.989.845
2.629.951.481
10
30
(203.539.195)
4.395.079
Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25))
11 Thu nhập khác
31
460.349.522
172.184.430
12 Chi phí khác
32
47.722.680
36.009
13
40
412.626.842
172.148.421
14
50
209.087.647
176.543.500
15
51 VI.30
36.590.338
30.895.113
16
52 VI.30
0
0
17
60
172.497.309
145.648.387
Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52)
Nguồn số liệu: Phòng Kế toán - Tài chính công ty cung cấp
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 88
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012
Mã số thuế:0600001446 Người nộp thuế: Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định Địa chỉ: 89 đường Quang Trung, Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Đơn vị tính: VNĐ
Mã
STT
CHỈ TIÊU
Số năm 2012
Số năm 2011
Thuyết minh
(2)
(5)
(6)
(3)
(1)
TÀI SẢN
(4)
100
A
14.941.562.825
8.869.114.362
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150)
110
I
7.892.960.843
5.038.274.253
1 2
I. Tiền và các khoản tương đương tiền (110=111+112) 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền
7.892.960.843 0
5.038.274.253 0
111 V.01 112
II
120 V.02
0
0
121
1
0
0
129
2
0
0
130
III
5.131.649.487
3.407.931.951
131 132 133
1 2 3
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121+129) 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) III. Các khoản phải thu ngắn hạn (130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 + 139) 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
1.995.406.998 0 3.080.313.137
3.383.710.896 0 7.889.131
134
4
0
0
5
135 V.03
55.929.352
16.331.924
139
6
0
0
IV 1 2
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149) 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
0 0 0
140 141 V.04 149
29.120.000 29.120.000 0
V
150
1.887.832.495
422.908.158
1 2 3
V. Tài sản ngắn hạn khác (150 = 151 + 152 + 154 + 158) 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
0 0 0
151 152 154 V.05
12.298.387 172.603.171 0
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 89
nước
4
158
1.887.832.495
238.006.600
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
B
200
26.886.023.075
29.625.888.147
4. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260)
I
210
0
0
211 212 213 V.06 218 V.07
1 2 3 4 5
I- Các khoản phải thu dài hạn (210 = 211 + 212 + 213 + 218 + 219) 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
II
220
26.886.023.075
29.625.888.147
II. Tài sản cố định (220 = 221 + 224 + 227 + 230)
1
221 V.08
22.955.414.075
29.625.888.147
- -
222 223
49.609.949.470 (26.654.535.395)
53.026.366.751 (23.400.478.604)
2
224 V.09
0
0
- -
225 226
0 0
0 0
3
227 V.10
3.930.609.000
0
- - 4
228 229 230 V.11
3.930.609.000 0 0
0 0 0
III
240 V.12
0
0
- -
1. Tài sản cố định hữu hình (221 = 222 + 223) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 2. Tài sản cố định thuê tài chính (224 = 225 + 226) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình (227 = 228 + 229) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang III. Bất động sản đầu tư (240 = 241 + 242) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
241 242
0 0
0 0
IV
250
0
0
1
251
0
0
2
252
0
0
3
258 V.13
0
0
4
259
0
0
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (250 = 251 + 252 + 258 + 259) 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 90
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
V
260
0
0
1 2 3
261 V.14 262 V.21 268
0 0 0
0 0
270
41.827.585.900
38.495.002.509
V. Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + 262 + 268) 1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) NGUỒN VỐN
A A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)
300
7.874.013.913
3.770.019.438
I
310
7.874.013.913
3.561.988.990
311 V.15 312 313
1 2 3 4 5 6 7
I. Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 + ... + 319 + 320 + 323) 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ
315 316 V.17 317
0 21.669.943 3.545.761.651 116.904.715 0 0 3.870.460.506
0 21.536.943 34.209.753 42.274.560 0 0 3.459.510.566
8
318
0
0
9
319 V.18
252.197.043
10 11
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
320 323
0 67.020.055
0 4.457.168
II
330
0
208.030.448
1 2 3 4 5 6 7 8 9
0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 208.030.448 0 0 0
B
400
33.953.571.987
34.724.983.071
I
410 V.22
14.876.939.467
14.67.827.545
II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 + ... + 338 + 339) 331 1. Phải trả dài hạn người bán 332 V.19 2. Phải trả dài hạn nội bộ 333 3. Phải trả dài hạn khác 334 V.20 4. Vay và nợ dài hạn 335 V.21 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 336 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 337 7. Dự phòng phải trả dài hạn 338 8. Doanh thu chưa thực hiện 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) I. Vốn chủ sở hữu (410 = 411 + 412 + ... + 421 + 422)
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 91
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ (*) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 7. Quỹ đầu tư phát triển 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422
14.425.511.814 0 0 0 0 0 180.935.000 97.995.344 0 172.497.309 0 0
13.825.511.814 0 0 0 0 0 113,672,000 82.995.344 0 145.648.387 0 0
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
II
430
19.076.632.520
20.557.155.526
1 2
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (430=432+433) 1. Nguồn kinh phí 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
432 V.23 433
11 19.076.632.509
7.541 20.557.147.985
440
41.827.585.900
38.495.002.509
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)
Nguồn số liệu: Phòng Kế toán - Tài chính công ty cung cấp
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 92
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Năm tài chính kết thúc 31tháng 12 năm 2011
Người nộp thuế: Công ty TNHH một thành viên Công trình Đô thị Nam Định Địa chỉ: 89 đường Quang Trung, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Mã (3)
Thuyết minh (4)
Số năm 2011 (5)
Đơn vị ttính: VNĐ Số năm 2010 (6)
Mã số thuế: 0600001446 STT (1)
1 2
01 02
VI.25
Chỉ tiêu (2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
3 4 Giá vốn hàng bán
10 11
VI.27
Lợi nhuận gộp về bán hàng và 5 cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 8 9
20 21 22 23 24 25
VI.26 VI.28
29.124.531.659 17.105.844.979 - - 29.124.531.659 17.105.844.979 26.954.021.485 15.105.851.763 1.999.993.216 2.170.510.174 463.836.386 229.619.624 - - - - - - 2.319.337.255 2.629.951.481
Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)
10 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
30 31 32 40
4.395.079 172.184.430 36.009 172.148.421
(89.724.415) 294.962.769 107.630.000 187.332.769
14
50
176.543.500
97.608.354
15
51
VI.30
24.402.089
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
16
52
VI.30
30.895.113
-
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52)
17
60
145.648.387
73.206.265
Nguồn số liệu: Phòng Kế toán - Tài chính công ty cung cấp
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 93
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Năm tài chính kết thúc 31 tháng 12 năm 2011
Số năm 2011
Đơn vị tính: VNĐ Số năm2010
CHỈ TIÊU (2)
(5)
(6)
(4)
Mã số thuế: 0600001446 Người nộp thuế: Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị Nam Định Địa chỉ: 89 đường Quang Trung, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định Mã Thuyết minh (3)
TÀI SẢN
STT (1) A A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
8.869.114.362
(100=110+120+130+140+150)
100
8.605.116.992
I
I. Tiền và các khoản tương đương tiền (110=111+112)
110
2.494.012.972
1
5.038.274.253 5.038.274.253
2
V.01
111 112
II
-
V.02
1
120 121
2.494.012.972 0 - 0 0 -
2
0
129
-
III
1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121+129) 1. Đầu tư ngắn hạn 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) III. Các khoản phải thu ngắn hạn (130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 + 139)
130
4,488,840,318
1
2
1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán
131 132
2.664.542.068 -
3
133
1.559.359.131
4
5
V.03
134 135
3.407.931.951 3.383.710.896 0 7.889.131 0 - 16.331.924 64.939.119
6
0
139
-
IV
0
1
V.04
140 141
- 0 -
2
0
149
V
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149) 1. Hàng tồn kho 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) V. Tài sản ngắn hạn khác (150 = 151 + 152 + 154 + 158)
150
1
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
422.908.158 12.298.387
- 1.622.263.702 20.431.640
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 94
2
152
172.603.171 08.666.052
3
0 -
4
V.05
154 158
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
B
200
238.006.600 1.393.166.010 29.069.577.251
I
1 2 3 4
V.06 V.07
29.625.888.147 0 - 0 - 0 - 0 - 0 -
5
0
219
II
220
1
- -
221 222 223
- 29.625.888.147 29.069.577.251 29.035.577.251 29.625.888.147 53.026.366.751 9.217.730.231 0.182.152.980)
2
- -
V.08 V.09
224 225 226
(23.400.478.604) 0 - 0 - 0 -
3
V.10
0
- - 4
III
- -
V.11 V.12
2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) I- Các khoản phải thu dài hạn 210 (210 = 211 + 212 + 213 + 218 + 219) 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 213 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 218 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) II. Tài sản cố định (220 = 221 + 224 + 227 + 230) 1. Tài sản cố định hữu hình (221 = 222 + 223) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 2. Tài sản cố định thuê tài chính (224 = 225 + 226) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 3. Tài sản cố định vô hình 227 (227 = 228 + 229) 228 - Nguyên giá 229 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 III. Bất động sản đầu tư (240 = 241 + 242) - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
240 241 242
IV
1
250 251
- 0 - 0 - 0 4.000.000 0 - 0 - 0 - 0 - 0 -
2
0
3
V.13
252 258
- 0 -
4
0
259
-
V
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (250 = 251 + 252 + 258 + 259) 1. Đầu tư vào công ty con 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3. Đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) V. Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + 262 + 268)
260
0 -
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 95
1 2 3
V.14 V.21
261 262 268
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
270
A
300
I
- 0 - 0 - 38.495.002.509 3.770.019.438 3.561.988.990
1 2
V.15
1. Chi phí trả trước dài hạn 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) I. Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 + ... + 319 + 320 + 323) 1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán
310 311 312
3
313
4
34.209.753 42.274.560
5 6 7
V.16 V.17
314 315 316 317
37.674.694.243 4.818.191.331 4.697.324.543 0 - 21.536.943 57.933.243 1.888.823.293 23.780.706 0 - 0 - 3.459.510.566 2.626.548.094
8
0
318
-
9
10 11
V.18
319 320 323
II
208.030.448
1 2 3 4 5 6 7 8
V.19 V.20 V.21
330 331 332 333 334 335 336 337 338
- 0 - 4.457.168 239.207 120.866.788 0 - 0 - 0 - 0 - 0 - 208.030.448 20.866.788 0 - 0 -
9
0
339
B
3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Phải trả người lao động 6. Chi phí phải trả 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 + ... + 338 + 339) 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 7. Dự phòng phải trả dài hạn 8. Doanh thu chưa thực hiện 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
400
- 32.856.502.912
I
1 2
V.22
I. Vốn chủ sở hữu (410 = 411 + 412 + ... + 421 + 422) 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Thặng dư vốn cổ phần
410 411 412
34.724.983.071 14.167.827.545 10.162.199.423 13.825.511.814 9.725.511.814 0 -
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 96
3 4 5 6 7 8 9 10 11
0 - 0 - 0 - 0 - 113.672.000 284.986.000 82.995.344 78.495.344 0 - 145.648.387 73.206.265 0 -
12
0
422
Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
II
20.557.155.526
1
V.23
430 432
- 22.694.303.489 7.541 -
2
433
413 3. Vốn khác của chủ sở hữu 414 4. Cổ phiếu quỹ (*) 415 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417 7. Quỹ đầu tư phát triển 418 8. Quỹ dự phòng tài chính 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 421 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (430=432+433) 1. Nguồn kinh phí 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)
440
20.557.147.985 38.495.002.509
22.694.303.489 37.674.694.243
Nguồn số liệu: Phòng Kế toán - Tài chính công ty cung cấp
Học viên: Đỗ Minh Dũng Khoa Quản lý & Kinh Tế 97