BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------

TRƯƠNG THỊ MỸ LINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á

GIAI ĐOẠN 2011-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------

TRƯƠNG THỊ MỸ LINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á

GIAI ĐOẠN 2011-2015

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGÔ QUANG HUÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến

Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi

nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Quang Huân, người hướng dẫn khoa học

của luận văn, đã giúp tôi tiếp cận thực tiễn và tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành

luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng

TMCP Nam Á đã hỗ trợ tôi thu thập các thông tin và số liệu cần thiết phục vụ cho

việc phân tích các dữ liệu của đề tài.

Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn và các học viên

cao học Khóa K17 lớp Quản trị kinh doanh đêm 2 đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và

kinh nghiệm trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả: Trương Thị Mỹ Linh

LỜI CAM ĐOAN

Để thực hiện luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân

hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2011-2015”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu

vấn đề, vận dụng kiến thức đã họ c và trao đổi với giảng viên, đồng nghiệp và bạn

bè.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. C ác số liệu

trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được

xử lý trung thực và khách quan.

Tác giả: Trương Thị Mỹ Linh

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình và đồ thị

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tên đề tài .......................................................................................................... 1

2. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3

6. Bố cục của đề tài .............................................................................................. 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG

1.1 Giới thiệu Ngân hàng Thương mại (NHTM) .............................................. 4 1.1.1 Khái niệm NHTM ................................................................................... 4

1.1.2 Các loại hình NHTM .............................................................................. 4

1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu.......................................................... 4

1.1.2.2 Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng cung cấp cho khách hàng ......... 5

1.1.2.3 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động....................................................... 5

1.2 Các nghiệp vụ của NHTM ............................................................................ 6

1.2.1 Các nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản .............................................. 6

1.2.1.1 Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (Nghiệp vụ Nợ) ............................... 6

1.2.1.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ Có) ....................................... 7

1.2.1.3 Nghiệp vụ trung gian (Dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác) ............................................................................................... 8

1.2.2 Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản .................................................... 9

1.3 Hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng...................... 9

1.3.1 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả tài chính ......................................... 9

1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính ................................ 10

1.3.2.1 Lợi nhuận...................................................................................... 10

1.3.2.2 Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) ...................................... 12

1.3.2.3 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) .................................. 13

1.3.2.4 Chỉ số P/E ..................................................................................... 14

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng ............. 16

13.3.1 Các yếu tố vĩ mô ............................................................................ 16

13.3.2 Các yếu tố vi mô ............................................................................ 17

1.3.3.3 Các yếu tố nội tại của ngân hàng ................................................. 19

Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 19

CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀN G THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (TMCP) NAM Á GIAI ĐOẠN 2008-2010

2.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 và tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế ....................................................................................... 20

2.1.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 ......................................... 20

2.1.2 Tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế ............................. 21

2.2 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á ........................................................ 23

2.3 Hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 – 2010 ............................................................................................................................. 24 2.3.1 Phân tích tình hình biến đổi các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính ..... 24 2.3.1.1 Lợi nhuận...................................................................................... 24 2.3.1.2 Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) ...................................... 29 2.3.1.3 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) .................................. 33

2.3.1.4 Chỉ số P/E ..................................................................................... 42 2.3.2 Mô hình phân tích hiệu quả tài chính P = P/E * B * ROE.................... 44 Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 46

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á GIAI ĐOẠN 2011-2015

3.1 Định hướng phát triển ................................................................................. 47

3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020 ................ 47

3.1.1.1 Đối với NHNN .............................................................................. 47

3.1.1.2 Đối với các TCTD ........................................................................ 48

3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2011 - 2015................................................................................................................ 49

3.1.2.1 Định hướng phát triển .................................................................. 49

3.1.2.2 Đánh giá về sự phù hợp trong định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Nam Á .................................................................................. 52

3.2 Các giải pháp từ phía Ngân hàng TMCP Nam Á ..................................... 52

3.2.1 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận ..................................... 53

3.2.1.1 Cơ cấu lại danh mục đầu tư ......................................................... 53

3.2.1.2 Gắn liền việc huy động vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả .. 55

3.2.1.3 Phát triển, đa dạng hoá sản phẩm theo hướng ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ......................................... 56

3.2.1.4 Áp dụng công cụ quản lý hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả điều hành ........................................................................................... 57

3.2.1.5 Quản lý tốt các chi phí ................................................................. 58

3.2.2 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng quy mô Tổng tài sản .................... 58

3.2.2.1 Xây dựng chiến lược huy động vốn rõ ràng trong từng giai đoạn59

3.2.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt ....................................... 59

3.2.2.3 Tăng cường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ............. 60

3.2.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của Ngân hàng ............. 60 3.2.2.5 Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá công nghệ ..... 61 3.2.2.6 Tăng cường hoạt động marketing ................................................ 62 3.2.3 Ước lượng kết quả đạt được từ các giải pháp ....................................... 63

3.3 Kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước và cơ quan chính phủ .............. 64 3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 64 3.3.2 Đối với cơ quan chính phủ .................................................................... 65 Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 66

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Diễn giải

Báo cáo

1

BC

Báo cáo tài chính

2

BCTC

Lợi nhuận sau thuế

3

LNST

Ngân hàng Nam Á

4

NAB

Ngân hàng Nhà nước

5

NHNN

Tổ chức tín dụng

6

TCTD

Thương mại Cổ phần

7

TMCP

Tổng tài sản

8

TTS

Vốn chủ sở hữu

9

VCSH

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Nam Á qua các năm .................... 25

Bảng 2.2: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng Nam Á qua các năm ........................ 27

Bảng 2.3: Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 -2010...... 28

Bảng 2.4: Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2010 xét theo

nguồn gốc hình thành .......................................................................... 29

Bảng 2.5: Số dư tiền gửi của khách hàng và tiền gửi của các TCTD khác tại

Ngân hàng Nam Á................................................................................ 31

Bảng 2.6: Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2008 -2010 ........ 32

Bảng 2.7: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2008-2010.... 34

Bảng 2.8: Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3,000 tỷ tính đến cuối năm 2010

............................................................................................................... 36

Bảng 2.9: Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008 -2010 ......... 37

Bảng 2.10: Tình hình tăng giảm lợi nhuận và Tổng tài sản giai đoạn 2008 -

2010 ....................................................................................................... 39

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp giá trị của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ

ROE....................................................................................................... 41

Bảng 2.12: Tình hình chi trả cổ tức 2008-2010 của Ngân hàng Nam Á............. 44

Bảng 3.1: Tổng tài sản Có của Ngân hàng Nam Á phân theo 4 nhóm ............. 54

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

Trang

Hình 1.1: Mô hình tổng quát các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE .............. 14

Hình 2.1: Cơ cấu Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á qua các năm............... 30

Hình 2.2: Tỷ lệ ROA của Ngân hàng Nam Á (NAB) so với các ngân hàng

khác trong năm 2010 ........................................................................... 33

Hình 2.3: Tỷ lệ ROE của Ngân hàng Nam Á so với các ngân hàng khác năm

2010 ...................................................................................................... 40

Hình 2.4: Kết quả phân tích mô phỏng tỷ lệ ROE............................................. 41

Hình 2.5: Ảnh hưởng của các nhân tố đối với tỷ lệ ROE .................................. 42

Hình 2.6: Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Nam Á trên thị trường OTC .............. 43

Hình 2.7: Kết quả phân tích mô phỏng thị giá cổ phiếu P của Ngân hàng Nam

Á............................................................................................................. 45

Hình 2.8: Ảnh hưởng của các nhân tố đối với thị giá cổ phiếu Ngân hàng Nam

Á............................................................................................................. 46

Hình 3.1: Kết quả ước lượng tỷ lệ ROE bằng phương pháp phân tích mô

phỏng ..................................................................................................... 63

Hình 3.2: Kết quả ước lượng giá trị P bằng phương pháp phân tích mô phỏng

............................................................................................................... 64

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tên đề tài:

“Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn

2011 - 2015”

2. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang từng bước thâm nhập vào từng

quốc gia, từng lĩnh vực, từng hoạt động kinh tế trên toàn thế giới. Từ khi gia nhập

vào WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với nhiều thử thách hơn. Để

tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần tạo cho mình thế mạnh, hoạt động phải

đảm bảo hiệu quả, trong đó có hiệu quả tài chính. Ngành ngân hàng cũng vậy, cũng

cần phải có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình,

nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra . Ngành ngân hàng Việt Nam đã và đang

trong giai đoạn chuyển mình, hoà chung vào xu thế phát triển chung của kinh tế thế

giới nói chung và kinh tế trong nước nói riêng. Sự phát triển mạnh mẽ về quy mô,

mạng lưới, sản phẩm…của các hệ thống ngân hàng trong nước vẫn tiếp tục diễn ra

không ngừng, hứa hẹn một hiệu quả kinh doanh và hiệu suất sinh lời tốt cho các nhà

đầu tư.

Thật vậy, có rất nhiều biện pháp và cách thức để quản trị hệ thống ngân hàng

nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, mang lại thu nhập cao cho các

nhà đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng . Tuy nhiên, các nhà quản trị ngân hàng cũng cần

xác định rõ các yếu tố chủ chốt nhằm nâng cao vị thế của tổ chức mình trên thị

trường, đồng thời thu hút được ngày càng nhiều các nhà đầu tư. Một trong những

tiêu chí để các nhà đầu tư quyết định có đầu tư vốn vào một ngân hàng hay không là

việc xem xét các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.

Với mục tiêu nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh, một vấn

đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp có

niêm yết trên thị trư ờng chứng khoán, Ngân hàng TMCP Nam Á vẫn từng bước tìm

2

ra các giải pháp để nâng cao giá trị thương hiệu và khẳng định vị thế của mình trên

thị trường liên ngân hàng. Ngân hàng TMCP Nam Á mặc dù vẫn có hiệu quả về mặt

tài chính, song so với trung bình ngàn h thì vẫn thấp hơn.

Xuất phát từ những lý luận trên và nhận thấy tính thực tiễn của việc nghiên cứu

các giải pháp để nâng cao tỷ suất sinh lợi cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực ngân

hàng, đặc biệt là các cổ đông của Ngân hàng TMCP Nam Á, luận văn này bàn về

“Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai

đoạn 2011 - 2015”.

3. Mục tiêu nghiên cứu:

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, quá trình cạnh tranh ngày càng khốc

liệt và một trong những nhân tố để các ngân hàng nâng cao vị thế của mình, đảm

bảo hiệu quả kinh doanh cao là tìm kiếm được những nguồn vốn đầu tư dài hạn và

ổn định. Tuy nhiên, quá trình tìm kiếm này không đơn giản, bởi các nhà đầu tư luôn

muốn đạt mức lợi nhuận cao nhất từ đồng vốn bỏ ra. Nhà đầu tư sẽ có rất nhiều ti êu

chí cho việc lựa chọn hình thức đầu tư của mình, nhưng trên hết vẫn là mức lợi

nhuận kỳ vọng đạt được trong tương lai. Với thực trạng như vậy, mục tiêu nghiên

cứu của luận văn là tập trung vào các vấn đề liên quan đến việc nâng cao hiệu quả

tài chính của một ngân hàng, bao gồm hai mục tiêu chính như sau:

Đánh giá hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 - -

2010

Chỉ ra sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính đến thị giá cổ phiếu Ngân -

hàng TMCP Nam Á thông qua mô hình phân tích hiệu quả tài chính:

P=P/E*B*ROE

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và mô

hình phân tích hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á, bao gồm các số

liệu liên quan đến lợi nhuận, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập

trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chỉ số P/E . Các số liệu này được thu thập từ báo cáo

tài chính của Ngân hàng từ năm 2008 đến năm 2010 và Bản cáo bạch của Ngân

3

hàng TMCP Nam Á năm 2010, sau đó trãi qua quá trình tính toán, phân tích, so

sánh với các ngân hàng khác và các số liệu trung bình ngành ngân hàng để đưa ra

các nhận xét, và cuối cùng là nêu lên các giải pháp cần thiết.

Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Nam Á, bao gồm Hội

sở chính, các Chi nhánh và các Phòng Giao dịch trực thuộc.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phương pháp mô phỏng để tìm hiểu bản chất của sự vật

hiện tượng, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng trong mối tương quan với các nhân

tố khác và trong chính bản thân nhân tố đó t rong một khoảng thời gian nhất định, từ

đó so sánh, đánh giá các sự vật hiện tượng theo một hệ thống các tiêu chí về đặc

điểm, tính chất, quy luật vận động chung,…

Với các số liệu về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, Tổng tài sản Có và Vốn chủ sở

hữu được thu thập qua các báo cáo tài chính của Ngân hàng Nam Á trong khoảng

thời gian từ năm 2000-2010 và được phân tích mô phỏng thông qua phần mềm

Crystal Ball, luận văn đã chỉ ra mối quan hệ và tác động của từng nhân tố đối với tỷ

lệ ROE và đối với thị giá cổ phiếu Nam Á trong mô hình phân tích hiệu quả tài

chính, và làm cơ sở để đề xuất các giải pháp phù hợp.

6. Bố cục của đề tài:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bố cục thành 3 chương:

- Chương 1 trình bày các lý luận cơ bản về hoạt động ngân hàng và các vấn đề

liên quan đến đánh giá hiệu quả tài chính của một ngân hàng.

- Chương 2 phân tích thực trạng tình hình tài chính của Ngân hàng Nam Á giai

đoạn 2008-2010 thông qua các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính; đồng thời xác

định thị giá cổ phiếu Nam Á trong giai đoạn hiện nay dưới tác động tổng hợp của

các chỉ số này.

- Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân

hàng Nam Á giai đoạn 2011-2015, từ đó hướng tới việc nâng cao giá trị cổ phiếu

Nam Á trên thị trường.

4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG

1.1 Giới thiệu Ngân hàng Thương mại (NHTM)

1.1.1 Khái niệm NHTM

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các

công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết

kiệm, rồi sử dụng vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh

toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên . [3]

Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “Ngân hàng Thương mại

là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận

tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,

chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”

Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: “Ngân

hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và

các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.”

Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính

trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài

chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được

huy động, tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế,

cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

1.1.2 Các loại hình NHTM

Tùy theo góc độ tiếp cận, ngân hàng thương mại có thể phân loại như sau:

1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu

- Ngân hàng thương mại quốc doanh: là các ngân hàng kinh doanh bằng vốn

cấp phát của ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay có 5 ngân hàng thương mại

quốc doanh chiếm 70% thị phần tín dụng của nền kinh tế là Ngân hàng Nông

nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân

hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã Hội, Ngân hàng

5

phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. Về xu hướng thì các ngân hàng này dần

dần sẽ được cổ phần hóa.

- Ngân hàng thương mại cổ phần: là những ngân hàng hoạt động như công ty

cổ phần, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp.

- Ngân hàng thương mại liên doanh: có vốn được góp bởi một bên là ngân hàng

Việt Nam, và bên còn lại là ngân hàng nước ngoài, có trụ sở đặt tại Việt Nam và

hoạt động theo luật pháp Việt Nam.

- Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài: là ngân hàng được thành lập

theo vốn và luật pháp nướ c ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam và chi

nhánh này hoạt động theo luật pháp Việt Nam.

- Ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài: là những ngân hàng được thành lập

tại Việt Nam bằng vốn của các chủ thể nước ngoài và hoạt động theo luật pháp Việt

Nam.

1.1.2.2 Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng cung cấp cho khách hàng

- Ngân hàng bán buôn: số lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng không

nhiều nhưng giá trị của từng sản phẩm là rất lớn. Khách hàng chủ yếu của ngân

hàng này là các công ty, xí nghiệp quy mô lớn, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty.

- Ngân hàng bán lẻ: số lượng sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng

rất nhiều nhưng giá trị của từng sản phẩm thường không lớn, phần lớn ngân hàng

này cho vay để giải quyết vấn đề tiêu dùng hoặc sản xuất với quy mô nhỏ, hộ gia

đình. Vì vậy, khách hàng chủ yếu là cá nhân hoặc doanh nghiệp có quy mô vừa và

nhỏ.

1.1.2.3 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động

- Ngân hàng chuyên doanh: chỉ hoạt động kinh doanh chuyên môn hóa trong

một lĩnh vực nào đó như công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, xuất nhập

khẩu…hoặc một vài nghiệp vụ của ngân hàng, ví dụ như ngân hàng cầm cố bất

động sản, ngân hàng đầu tư bất động sản…Do nhu cầu của khách hàng ngày càng

6

đa dạng nên loại ngân hàng này đang có xu hướng chuyển sang kinh do anh tổng

hợp để bảo toàn và thu hút khách hàng.

- Ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt động ở mọi

lĩnh vực kinh tế và thực hiện bất kỳ nghiệp vụ nào được phép của một ngân hàng

thương mại.

1.2 Các nghiệp vụ của NHTM

1.2.1 Các nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sả n

1.2.1.1 Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (Nghiệp vụ nợ): là nghiệp vụ hình thành

nên các nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Các nguồn vốn của NHTM bao gồm:

 Vốn điều lệ và các quỹ:

- Vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào

hoạt động và được ghi vào bản điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối

thiểu theo quy định của pháp luật (ở các nước và ở Việt Nam đều có quy định mức

vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hà ng). Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để

xây dựng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý, tức là tạo

ra cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng

thương mại còn được phép sử dụng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho

các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt đông kinh doanh khác.

- Các quỹ của ngân hàng: được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt

động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng như: quỹ dự trữ bổ

sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng (tài chính, trợ cấp mất việc làm), quỹ đầu tư

phát triển, quỹ khác (khen thưởng, phúc lợi)…Ngoài ra, còn có các quỹ được hình

thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng như: quỹ khấu

hao cơ bản, sửa chữa tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro,…

 Vốn huy động:

Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng

7

thương mại (thông thường khoảng 70% cơ cấu nguồn vốn) . Nguồn vốn huy

động gồm có:

- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn được gọi là tiền gửi giao

dịch, tiền gửi thanh toán).

- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể.

- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.

- Nguồn vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái

phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.

 Nguồn vốn đi vay:

Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh

doanh, ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các chủ thể sau:

- Vay của ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn như chiết

khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá; cầm cố, tái cầm cố các thương phiếu; vay

lại theo hợp đồng tín dụng…

- Vay của các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân

hàng, hợp đồng mua lại…

- Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…

 Nguồn vốn khác:

Vốn tiếp nhận từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án theo

kế hoạch tập trung của Nhà nước; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác, vốn chiếm

dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt…

1.2.1.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ Có)

Với nguồn vốn có được, ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau:

 Thiết lập dự trữ:

Các ngân hàng thương mại không sự dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động

kinh doanh, mà phải dành một phần dự trữ thích hợp nhằm đáp ứng những y êu cầu

sau:

8

- Duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng Nhà nước.

- Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách

hàng.

- Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi.

- Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng.

- Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng…

- Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi

tại ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.

 Cấp tín dụng

Bao gồm các nghiệp vụ cho vay (ngắn, trung và d ài hạn); chiết khấu thương

phiếu và chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh, bao thanh toán…

 Đầu tư tài chính:

Ngân hàng thương mại sử dụng các nguồn vốn ổn định để thực hiện các hình

thức đầu tư nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng . Các hình thức

đầu tư tài chính bao gồm:

- Góp vốn liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ

chức tín dụng khác.

- Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá để hưởng lợi tức và chênh

lệch giá.

 Sử dụng vốn cho các mục đích khác như: mua sắm thiết bị, dụng cụ

phục vụ cho hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi và

các chi phí khác.

1.2.1.3 Nghiệp vụ trung gian (Dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh

khác):

Đây là các dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận được các

khoản hoa hồng và lệ phí như: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ uỷ thác, thanh toán không

9

dùng tiền mặt, quản lý tài sản quý giá, kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, tư vấn

về tài chính, đầu tư,…

Các nghiệp vụ trên của ngân hàng thương mạ i không thể tách rời, độc lập nhau

mà chúng có mối quan hệ hỗ tương với nhau trong quá trình kinh doanh của ngân

hàng.

1.2.2 Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản

Những hoạt động ngoại bảng (là những giao dịch không được ghi chép trên bảng

Cân đối kế toán của ngân hàng) có thể kể ra như:

 Các hợp đồng bảo lãnh tín dụng, trong đó ngân hàng cam kết đảm bảo

hoàn trả khoản vay của khách hàng cho người thứ ba là người cho vay.

 Các hợp đồng trao đổi lãi suất, trong đó ngân hàng cam kết trao đổi các

khoản thanh toán lãi của các chứng khoán nợ với một bên khác.

 Các hợp đồng tài chính tương lai và hợp đồng quyền chọn lãi suất, trong

đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận những chứng khoán từ một bên khác tại một

mức giá được bảo đảm.

 Hợp đồng cam kết cho vay, trong đó ngân hàng cam kết cho vay tối đa tới

một số vốn nhất định trước khi hợp đồng hết hiệu lực.

 Các hợp đồng tỷ giá hối đoái, trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận

một lượng ngoại tệ nhất định.

Những loại hợp đồng này tại các ngân hàng lớn thường có giá trị khoản g trên 6

lần tổng tài sản của ngân hàng.

1.3 Hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

1.3.1 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả tài chính

Hiệu quả tài chính là một khái ni ệm rất rộng, phản ánh kết quả hoạt động kinh

doanh và đầu tư của một ngân hàng với các yếu tố nội tại của chính ngân hàng trong

môi trường kinh tế - xã hội nhất định. Hiệu quả tài chính là kết quả hoạt động kinh

doanh có xét đến các yếu tố chi phí trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, để đánh

10

giá hiệu quả tài chính, người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu, bao gồm: lợi

nhuận, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu

(ROE) và chỉ số P/E.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính có vai trò sống còn trong

công tác quản trị tài chính ngân hàng, bởi các ngân hàng luôn muốn nâng cao hiệu

quả tài chính của ngân hàng mình nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư ,

nâng cao vị thế và khả năng cạnh trạnh trên thị trường. Với mục tiêu đó, việc đánh

giá hiệu quả tài chính luôn được c hú trọng trong công tác quản trị ngân hàng.

1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

1.3.2.1 Lợi nhuận

Lợi nhuận của một tổ chức tín dụng là khoản chênh lệch được xác định giữa

tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý, hợp lệ. [3]

Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, bao

gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận các hoạt động khác.

Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập

= (Tổng doanh thu – Tổng chi phí) – Thuế thu nhập

 Tổng doanh thu:

Doanh thu của tổ chức tín dụng bao gồm:

- Thu từ hoạt động nghiệp vụ: thu lãi cho vay, tiền gửi, nghiệp vụ cho thuê

tài chính, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ chiết khấu, bảo lãnh và các dịch vụ khác liên

quan đến hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.

- Thu từ hoạt động khác: thu lãi góp vốn, mua cổ phần; tham gia thị trường

tiền tệ; kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ; nghiệp vụ ủy thác đại lý; dịch vụ bảo hiểm,

dịch vụ tư vấn; nghiệp vụ mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng; cho thuê tài sản và

thu dịch vụ khác.

11

- Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích trong chi phí; thu các khoản

vốn đã được xử lý tài sản cố định; thu về chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp

luật.

- Thu khác.

 Tổng chi phí

Chi phí của tổ chức tín dụng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động kinh

doanh và các hoạt động khác.

Nội dung chi phí của ngân hàng bao gồm:

- Chi phí hoạt động kinh doanh

- Chi phí phải trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay

- Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh theo quy chế

quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành.

- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương theo quy

định.

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được tính

trên cơ sở quỹ tiền lương của tổ chức tín dụng và theo các quy định hiện hành của

Nhà nước.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí sửa chữa tài sản

cố định thuê ngoài, vận chuyển, điện nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn

phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy, tư vấn, ki ểm toán, tiền mua

bảo hiểm tài sản, chi hoa hồng, đại lý môi giới, uỷ thác và các dịch vụ khác.

- Chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động

kinh doanh (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: thuế môn bài, thuế sử dụng

đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, lệ phí sân bay, các loại thuế

và lệ phí khác.

- Các khoản chi phí khác

12

 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là chỉ tiêu thể hiện tổng số thuế thu

nhập mà ngân hàng phải nộp tính trên phần thu nhập chịu thuế tr ong kỳ làm báo

cáo.

 Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) là tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt

động của đơn vị sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ

nghiên cứu.

1.3.2.2 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu cơ bản được các nhà phân tích ngân

hàng sử dụng, nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng của tài sản, tức phản ánh

số lợi nhuận ròng được tạo ra là bao nhiêu trên một đơn vị tài sản có. Tỷ lệ ROA

được xác định bằng lợi nhuận ròng c hia cho Tổng tài sản.

ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản

Trong đó, tổng tài sản xét về nguồn gốc hình thành nên nguồn vốn hoạt động

của một ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ và các quỹ, vốn huy động, vốn đi vay và

các nguồn vốn khác. Vốn điều lệ và các quỹ cùng với vốn huy động chiếm tỷ trọng

lớn trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động, là hai nguồn vốn nền tảng trong hoạt động

ngân hàng.

Quản trị các nguồn vốn là việc làm rất cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng thương

mại nào. Quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại nhằm mục đích:

- Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và

mọi tầng lớp dân cư.

- Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững làm tiền đề cho việc

nâng cao thị phần, thoả mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả v ề số lượng,

thời hạn và lãi suất.

- Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân

hàng.

13

Tỷ số ROA nối kết các kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của

một ngân hàng, bất kể ngân hàng đã dùng nguồn vốn nào để phục vụ cho các hoạt

động này. ROA đo lường h iệu quả hoạt động của ngân hàng, là chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng trong quá trình chuyển

tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.

1.3.2.3 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu ( ROE)

Chỉ tiêu ROE được coi là quan trọng nhất, nó phản ánh khả năng sinh lời của

vốn chủ sở hữu, đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng từ việc đầu

tư vốn vào ngân hàng.

ROE được xác định bằng lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân

(vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia).

ROE=Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

= (Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản) * (Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu)

= ROA * (Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu)

Trong đó, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng

góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại

(vốn chủ sở hữu còn được gọi là vốn tự có). Ở Việt Nam, theo quy định của luật các

tổ chức tín dụng 1998, vốn tự có bao gồm phần giá trị thực có của vốn điều lệ, các

quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của tổ chức tín dụng theo quy định của ngân

hàng Nhà nước.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh

doanh (thông thường từ 10% đến 15%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan

trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng, đồng thời

tạo nên uy tín ban đầu, duy trì niềm tin của công chúng vào ngân hàng. Vốn chủ sở

hữu quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, nó còn là yếu tố để các cơ quan

quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng (giới hạn

huy động vốn, giới hạn cho vay, giới hạn đầu tư vào tài sản cố định…).

14

Tỷ lệ ROE có xem xét đến chi phí huy động vốn. Việc đo lường khả năng sinh

lợi này sẽ được kết hợp với kết quả hoạt động kinh doanh, đầu tư và các quyết định

huy động vốn từ các nhà đầu tư.

Nhìn vào công thức trên, ta thấy tỷ lệ ROA và tỷ lệ ROE có mối quan hệ mật

thiết với nhau. Mối quan hệ giữa ROE và ROA cho thấy thu nhập của một ngân

hàng rất nhạy cảm với phương thức tài trợ tài sản (sử dụng nhiều nợ hơn hay nhiều

vốn chủ sở hữu hơn). Một ngân hàng có ROA thấp vẫn có thể đạt ROE ở mức cao

nếu như sử dụng nhiều nợ (gồm cả tiền gửi của khách hàng) và sử dụng tố i thiểu

vốn chủ sở hữu trong quá trình tài trợ tài sản. [3]

ROA

Tổng tài sản

ROE

Vốn chủ sở hữu

Hình 1.1: Mô hình tổng quát các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE

1.3.2.4 Chỉ số P/E

Chỉ số P/E là tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu ngân hàng, được

đo lường bằng tỷ số thị giá cổ phiếu (P) chia cho thu nhập trên một cổ phiếu (EPS).

P/E = P / EPS

Hệ số này cho nhà đầu tư biết họ phải trả giá bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập

của một cổ phiếu. Và bằng cách nghịch đảo của tỷ số P/E (lấy 1 chia cho P/E), nhà

đầu tư có thể xác định được tỷ suất lợi nhuận tương đối trên khoản đầu tư của họ.

Thông thường, P/E từ 5-15 là bình thường, nếu P/E lớn hơn 20 có nghĩa là:

15

- Nhà đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai

- Cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị

trường thấp

- Nhà đầu tư dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ

tức cao

Chỉ số P/E thường phản ánh kỳ vọng của thị trường về sự tăng trưởng của cổ

phiếu hơn là kết quả làm ăn đã qua. Người ta so sá nh P/E của các công ty cùng

ngành; nếu chỉ số P/E của một công ty cao hơn mức bình quân, có nghĩa thị trường

kỳ vọng công ty này sẽ ăn nên làm ra trong thời gian tới. Một công ty có chỉ số P/E

càng cao thì kỳ vọng của thị trường vào lợi nhuận của công ty c àng cao, do đó thu

hút được càng nhiều các nhà đầu tư. Còn ngược lại khi họ ít hoặc không kỳ vọng

vào khả năng sinh lời lớn của công ty thì mức giá họ sẵn sàng bỏ ra khi mua cổ

phiếu thấp, dẫn đến chỉ số P/E thấp, biểu hiện giá cổ phiếu này đang trên xu hư ớng

giảm.

Tuy nhiên, chỉ số P/E cao thường ám chỉ một mức rủi ro lớn và rủi ro lớn hàm ý

một cơ hội thu lợi nhuận lớn hơn. Những cổ phiếu này thường nhạy cảm với tin tức

xấu, còn những cổ phiếu có P/E thấp thì không. Tỷ số này được dùng để có được

một thước đo tương đối về giá cổ phiếu mà thôi, không nên hiểu nó một cách biệt

lập, mà nên so sánh nó với P/E bình quân của ngành.

P/E của các loại công ty trong các ngành nghề khác nhau thì khác nhau. Các nhà

đầu tư thường quan tâm đến những công ty có chỉ số P/E cao vì họ nghĩ rằng công

ty có tiềm năng phát triển trong tương lai. Tuy nhiên cũng có trường hợp P/E cao

không phải do giá thị trường của cổ phần hiện tại cao mà do EPS đang ở mức thấp

(thường gặp ở các công ty mới tăng trưởng) .

Các công ty lâu đời hay những công ty đã phát triển đến mức tột bật thường P/E

rất thấp. Đơn giản là vì các nhà đầu tư không nghĩ là các công ty đó có tiềm năng và

đẩy giá lên nữa. Do đó P/E sẽ thấp. Cũng có trường hợp công ty hoạt động tốt

nhưng lại có chỉ số P/E thấp là do thị trường không đánh giá cao hay người đầu tư

16

chưa hiểu biết nhiều về công ty. Tuy nhiên, vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm không

phải P/E hiện tại mà P/E tương lai tức là tiên đoán lợi nhuận kì tới của công ty.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng

13.3.1 Các yếu tố vĩ mô

Các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả tài chính trong hoạt động

kinh doanh ngân hàng là lạm phát và lãi suất, tỷ giá hối đoái, và vai trò điều tiết nền

kinh tế vĩ mô của Chính phủ thông qua các chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và

các quy định khác.

- Lạm phát và lãi suất

Lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền, ảnh hưởng đến tâm lý và tiêu dùng

của người dân. Lạm phát cao làm cho thu nhập thực tế của doanh nghiệp và cá nhân

bị giảm sút về mặt giá trị, đồng thời làm tăng các chi phí tương ứng .[2]

Đối với hoạt động huy động vốn, lạm phát tăng cao làm cho việc huy động vốn

của các ngân hàng gặp khó khăn. Để huy động được vốn hoặc không muốn vốn từ

ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác thì lãi su ất huy động phải được nâng

lên sát thị trường vốn, tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới. Khi lãi suất huy động

gần sát lãi suất tín dụng, kinh doanh ngân hàng lỗ, gây ảnh hưởng bất ổn cho cả hệ

thống ngân hàng.

Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện thắt chặt tiền

tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh

nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho

một số ít khách hàng. Do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao,

điều này đã làm xấu đi môi trường đầu tư của ngân hàng và hoạt động kinh doanh

sản xuất của doanh nghiệp; đồng thời, thanh khoản của các ngân hàng cũng có vấn

đề, rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xuất hiện.

- Tỷ giá hối đoái

17

Tỷ giá hối đoái thay đổi làm thay đổi mức giá tương đối của hàng hoá và dịch vụ

bằng đồng tiền trong nước và đồng tiền nước ngoài , ảnh hưởng đến các hoạt động

xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân

hàng. Tỷ giá tăng sẽ làm mặt b ằng giá cả trong nước tăng theo, góp phần làm tăng

lạm phát. [2]

Tại các ngân hàng, tuỳ theo trạng thái ngoại hối mà các ngân hàng đang giữ và

chính sách tỷ giá của NHNN cùng với nhu cầu sử dụng nguồn ngoại tệ trong từng

giai đoạn, hoạt động kinh doanh ngoại hối chịu ảnh hưởng rất mạnh của sự biến

động tỷ giá. Nếu tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho hoạt động kinh

doanh của ngân hàng thì các ngân hàng sẽ bị thiệt hại do chi phí giao dịch hối đoái

tăng. Ngược lại, nếu tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho ngân hàng thì

hoạt động kinh doanh ngoại hối đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng, góp

phần làm tăng lợi nhuận đạt được.

- Chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và các quy định khác

Vai trò điều hành nền kinh tế của Nhà nước được thực hiện thông qua chính

sách tài chính của Chính phủ, chính sách tiền tệ của NHNN cùng các quy định có

liên quan [2]. Tuỳ theo tình hình thực tế môi trường kinh tế - xã hội trong từng giai

đoạn mà các chính sách này được ban hành cho phù hợp.

Với mục tiêu chống lạm phát, Chính phủ hướng tới một chính sách tài khoá và

tiền tệ thắt chặt, nhằm giảm lượng tiền trong lưu thông, hoạt động của các ngân

hàng gặp khó khăn do phải đối mặt với áp lực về thanh khoản và cuộc chạy đua lãi

suất giữa các ngân hàng. Ngược lại , khi một chính sách tài khoá và tiền tệ nới lỏng

được áp dụng, hoạt động huy động vốn và cho vay dễ dàng hơn, khả năng tăng

trưởng lợi nhuận của các ngân hàng cũng cao hơn.

13.3.2 Các yếu tố vi mô

Các yếu tố vi mô là các đặc điểm của ngành ngân hàng có t ác động đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng, bao gồm tiềm năng nhu cầu sử dụng dịch

vụ ngân hàng, đối thủ cạnh tranh, trình độ phát triển của ngành,…

18

- Tiềm năng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng

Phân tích các yếu tố về cơ cấu và sự gia t ăng dân số, sự gia tăng của các đô thị

mới và khu công nghiệp, hoạt động đầu tư của nước ngoài, hoạt động thanh

toán…giúp xác định nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong hiện tại và dự báo

các xu hướng mới trong tương lai. Quy mô nhu cầu của khách hàng càng lớn, khả

năng khai thác lợi nhuận từ khách hàng của ngân hàng càng cao.

- Đối thủ cạnh tranh

Thị trường tài chính với nhiều hệ thống các ngân hàng cùng tồn tại, với các hình

thức sở hữu khác nhau sẽ dẫn đến áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất lớn.

Các ngân hàng nếu muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao năng

lực cạnh tranh của mình thông qua việc cải tiến chất lượng dịch vụ và sản phẩm

cung cấp cho khách hàng. Khả năng cạnh tranh càng lớn, hoạt động kinh doanh của

ngân hàng càng hiệu quả, góp phần đạt được các mục tiêu kế hoạch đã đặt ra.

Tuy nhiên, các ngân hàng vừa phải cạnh tranh nhau, vừa phải hợp tác cùng phát

triển do đặc điểm hoạt động của ngành ngân hàng. Sự thất bại của một ngân hàng sẽ

ảnh hưởng xấu đến an toàn của cả hệ thống các tổ chức tín dụng, đưa đến nguy cơ

khủng hoảng tài chính cho nền kinh tế.

- Trình độ phát triển của ngành

Sự phát triển của ngành ngân hàng gắn liền với sự phát triển của công nghệ

thông tin và hệ thống thanh toán. Các ngân hàng hiện đại với trình độ công nghệ

tiến tiến giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và an toàn trên phạm vi toàn

thế giới. Công nghệ thông tin cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra

các sản phẩm tiện ích của ngân hàng như thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động,…góp

phần giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu chi phí giao dịch, tạo kênh huy động vốn và đầu

tư có hiệu quả cho ngân hàng.

19

1.3.3.3 Các yếu tố nội tại

Các yếu tố nội tại của ngân hàng được thể hiện qua các đặc điểm về cơ cấu tổ

chức, nguồn nhân lực, tài chính, quản trị điều hành, hoạt động marketing, trình độ

công nghệ, quá trình nghiên cứu phát triển,… Việc phân tích các yếu tố nội tại giúp

ngân hàng phát huy tối đa các lợi thế của ngân hàng và hạn chế các điểm yếu của

mình trong quá trình hoạt động, đồng thời biết tận dụng các cơ hội kinh doanh, phân

tích các thách thức mà ngân hàng phải đối mặt trong tương lai nhằm đạt được mục

tiêu kinh doanh mà ngân hàng đã đặt ra.

Tóm lại, những cơ sở lý luận chung nêu trên đã mô tả khái quát về lĩnh vực kinh

doanh ngân hàng và các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến loại hình kinh doanh

này. Ngành ngân hàng với những đặc thù kinh doanh riêng biệt luôn được đặt dưới

sự quản lý của Nhà nước, nhằm đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế được vận hành

xuyên suốt. Giá trị về mặt kinh tế của hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn thu hút

các nhà đầu tư trong việc tìm kiếm các khoản lợi nhuận cho đồng vốn của mình. Vì

thế, một trong những tiêu chí giúp nhà đầu tư chọn lựa giải pháp kinh doanh chính

là đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của ngân hàng . Nghiên cứu

các chỉ số này, bao gồm chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA),

tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), và chỉ số P/E giúp ta có giải pháp phù

hợp trong việc nâng cao hiệu quả tài chính của một ngân hàng . Trên cơ sở lý

thuyết nêu trên, chúng ta vận dụng vào phân tích tình hình thực tế tại Ngân hàng

Nam Á ở chương tiếp theo.

20

CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ TÀI CHÍN H CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (TMCP) NAM Á GIAI ĐOẠN 2008-2010

2.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 và tác động của chính sách tiền

tệ đối với nền kinh tế

2.1.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010

Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp. Trong khi nền kinh tế ngày càng

được thị trường hóa thì sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế vẫn còn ở mức

độ cao. Hiện tại, Nhà nước vẫn sử dụng các biện pháp quản lý giá cả kiểu hành

chính như yêu cầu các tập đoàn kinh tế và tổng công ty điều chỉnh mức đầu tư,

quyết định giá xăng dầu, kiểm soát giá thép, xi măng, than…

Việt Nam trong thời gian vừa qua phát triển kinh tế theo chiều rộng, đòi hỏi vốn

đầu tư cao và dàn trãi. Nhu cầu đầu tư lớn dẫn đến tình trạng đầu tư vượt xa khả

năng tích lũy của nền kinh tế, thâm hụt kinh tế luôn ở mức cao. Để bù đắp phần

thiếu hụt phải trông cậy vào đầu tư nước ngoài và vay nợ nước ngoài. Hiệu quả đầu

tư không cao và dàn trãi được tích tụ qua các năm là nguyên nhân chủ yếu làm cho

lạm phát tăng cao. Thâm hụt cán cân thương mại, nhập siêu ở mức cao và trở thành

căn bệnh kinh niên của nền kinh tế. Lạm phát cao, nhập siêu lớn là nguyên nhân cơ

bản làm mất giá đồng Việt Nam, suy giảm dự trữ ngoại tệ quốc gia và làm giảm

lòng tin của người dân vào VND, tạo cơ hội cho đầu cơ, găm giữ, buôn lậu, buôn

bán trái phép ngoại tệ và vàng.

Tình hình nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 có thể khái quát như sau:

 Năm 2008: Đầu năm tập trung chống lạm phát, cuối năm chuyển sang

chống suy giảm kinh tế do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái

kinh tế toàn cầu nổ ra từ cuối năm 2008 - hai nửa của năm diễn biến trái chiều nhau.

 Năm 2009: Tập trung nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế

vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Chính phủ thực thi

 Năm 2010: Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15/1/2010 nêu rõ mục tiêu

chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa nới lỏng.

kinh tế vĩ mô là: Phấn đấu phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao hơn năm

21

2009, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng tăng trưởng; ngăn chặn

lạm phát cao trở lại. Do lạm phát quý I/2010 tăng cao, vì vậy Nghị quyết số 18/NQ -

CP ngày 6/4/2010 xác định Chính phủ tập trung nỗ lực huy động các nguồn lực toàn

xã hội để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao, đạt tốc độ tăng

trưởng khoảng 6,5% trong năm 2010. Từ tháng 4 - 8/2010, lạm phát được kiềm chế

ở mức thấp, vì vậy trong điều hành vĩ mô xuất hiện một số dấu hiệu xem nhẹ nguy

cơ lạm phát cao. Đến quý IV/2010 khi mà lạm phát lên cao (giá cả hàng hóa trên thị

trường quốc tế trong quý IV/2010 cũng tăng cao và lạm phát cao xuất hiện ở nhiều

nước phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin), các chính sách kinh tế vĩ mô

chuyển sang ưu tiên kiềm chế lạm phát.

Diễn biến trên cho thấy tính ổn định và bền vững của nền kinh tế Việt Nam rất

thấp, dễ bị tổn thương bởi các cú sốc không chỉ bên ngoài mà ngay cả bên trong.

Năm 2010 khép lại với nhiều thành công, đặc biệt là mục tiêu tăng trưởng kinh tế

vượt mục tiêu đề ra nhưng cũng để lại không ít sự lo ngại về một số cân đối vĩ mô .

2.1.2 Tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế

Việt Nam phải đối mặt với áp lực lạm phát từ năm 2004, và bùng phát ở mức

cao từ năm 2008 tiếp tục cho đến nay. Từ năm 2008 khi lạm phát có dấu hiệu gia

tăng, NHNN kịp thời thực hiện thắt chặt chính sách tiền tệ và linh hoạt đúng với chỉ

đạo của Chính phủ. Cụ thể, tháng 2/2008, NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở

rộng diện tiền gửi phải dự trữ bắt buộc ở tất cả các loại kỳ hạn (trước đây chỉ có tiền

gửi dưới 24 tháng phải dự trữ bắt buộc). Tiếp đến ngày 20/3/2008, NHNN tiếp tục

yêu cầu các NHTM phải mua 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc. Mục đích của việc

điều chỉnh tăng các mức lãi suất điều hành là nhằm kiểm soát lượng tiền cung ứng,

qua đó kiềm chế tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, tác động điều chỉnh cơ cấu tín

dụng theo hướng tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn, hạn chế cho vay bất động sản, chứng khoán và hoạt động tín dụng có

mức rủi ro cao.

Những tháng đầu năm 2008, trên thị trường tiền tệ, các ngân hàng đua nhau tăng

lãi suất huy động vốn, lãi suất trên thị trường l iên ngân hàng trong thời gian này có

22

thời điểm lên đến 35 -40%/năm, nếu tình trạng này cứ tiếp tục kéo dài khả năng đổ

vỡ hệ thống ngân hàng có thể xảy ra. Vì thế, từ tháng 10/2008 đến tháng 12/2008,

NHNN cũng đã 4 lần hạ lãi suất cơ bản từ 14%/năm xuống cò n 8,5%/năm. Hành

động này nhằm tạo sự hợp lý giữa các công cụ chính sách tiền tệ, giảm một phần

chi phí hoạt động cho các NHTM để các NHTM có điều kiện hạ lãi suất cho vay đối

với một số lĩnh vực sản xuất, dự án có hiệu quả.

Trong năm 2009, NHNN giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống còn 7% từ tháng

1/2009 đến tháng 12/2009; NHNN giảm lãi suất tái cấp vốn từ 9,5% xuống 7%,

giảm lãi suất tái chiết khấu từ 7,5% xuống 5% từ tháng 1/2009 đến tháng 11/2009.

Các động thái nới lỏng chính sách tiền tệ hơn mức đầu năm vào những tháng cuối

năm 2008, năm 2009 đã góp phần ngăn chặn được đà suy giảm kinh tế. Việc giảm

lãi suất, tăng cung tiền đã tạo cho thị trường tín dụng ở Việt Nam không bị “ đóng

băng” như các nước trong thời kỳ khủng hoảng, nó có tác động tạo nguồn vốn cho

tăng trưởng kinh tế. Nhờ các biện pháp chính sách tiền tệ, đầu năm 2009 lãi suất

huy động đã bắt đầu giảm xuống ở mức khá ổn định đến tận quý III/2010, sau đó

lãi suất huy động lại tăng cao trở lại, phần lớn các NHTM tăng lãi suất huy động lên

mức 12%/năm. Tuy nhiên, một số ngân hàng khát vốn nhiều tháng đã âm thầm tăng

lãi suất huy động với khá nhiều hình thức. Ngày 14/12/2010, Hiệp hội ngân hàng

tiếp tục đưa ra một lãi suất đồng thuận, theo đó biên độ lãi suất huy động được nâng

lên là 14% kể cả các hình thức khuyến mãi.

Trên thị trường ngoại hối năm 2008 - 2010 diễn biến tỷ giá rất khó lường,

biên độ dao động tỷ giá lớn. Điều này phản ánh tính ổn định của thị trường ngoại

hối là rất thấp. Các giao dịch trên thị trường ngoại hối kém thông s uốt, hiện tượng

đầu cơ, diễn ra tình trạng không bán ngoại tệ cho các NHTM ở các doanh nghiệp có

nguồn thu ngoại tệ. Các doanh nghiệp và dân cư có nhu cầu mua ngoại tệ chính

đáng chưa được đáp ứng kịp thời. NHNN phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện

đồng bộ nhiều giải pháp để giữ ổn định tỷ giá như nới rộng biên độ tỷ giá, điều

chỉnh tỷ giá chính thức, can thiệp thị trường ngoại hối, thực hiện giám sát chặt chẽ

hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cấm các TCTD không được mua bán USD thông

23

qua ngoại tệ khác, phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra và xử lý

các hoạt động đầu cơ, kinh doanh ngoại tệ trái pháp luật trên thị trường…

2.2 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á

Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992 theo Quyết

định số 0026/NHGP ngày 22/08/1992 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ

sở hợp nhất ba Hợp tác xã tín dụng An Đông, Thị Nghè, Tân Định. Khởi đầu với số

vốn điều lệ 5 tỷ đồng cùng với 50 cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động chủ yếu ở

các quận ven thành phố Hồ Chí Minh.

Sau 18 năm hoạt động, Ngân hàng Nam Á đã có những thay đổi đáng kể cùng

với những thành tích đáng khích lệ. Đến nay, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng

Nam Á ngày càng mở rộng với hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước, vốn điều lệ

hiện nay tăng gấp 400 lần so với năm 1992, cơ sở vật chất, công nghệ khoa học kỹ

thuật ngày càng phát triển, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là

cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực

chuyên môn cao.

Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong các ngân

hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu

quả, trở thành một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không

ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.

Sứ mệnh của Ngân hàng Nam Á: tham gia đóng góp vào sự phát triển lớn mạnh,

an toàn của hệ thống ngân hàng; góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất

nước trên cơ sở đáp ứng kịp thời các nhu cầu hợp lý về phát triển sản xuất – kinh

doanh – dịch vụ của khách hàng bằng các phương tiện hiện đại, sản phẩm dịch vụ

mới với phong cách phục vụ chuyên nghiệp và tận tâm, nhằm đem lại lợi nhuận và

lợi ích cao nhất cho từng cổ đông Ngân hàng Nam Á và cho tập thể Ngân hàng Nam

Á.

Tầm nhìn: ngay từ ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á đã xác định tầm nhìn

là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam với khách

hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ.

24

Phương châm hoạt động: “An toàn, phát triển, hiệu quả và bền vững” nhằm

mang lại “Giá trị vượt thời gian” đến cho khách hàng.

Hoạt động chính của Ngân hàng Nam Á: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài

hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; tiếp

nhận vốn đầu tư và phát triển; vay vốn các tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn hạn,

trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và

liên doanh; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, vàng

bạc, thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nước ngoài và dịch vụ ngân hàng khác

trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; thực hiện

hoạt động bao thanh toán.

2.3 Hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008-2010

2.3.1 Phân tích tình hình biến đổi của các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính

Để đánh giá hiệu quả tài chính của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2010,

chúng ta sẽ lần lượt phân tích hệ thống các chỉ tiêu liên quan, bao gồm : lợi nhuận,

tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) và

chỉ số P/E.

2.3.1.1Lợi nhuận:

Để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận, người ta thường xem xét các yếu tố về thu nhập,

chi phí của ngân hàng.

Cũng như các ngân hàng khác, thu nhập của Ngân hàng Nam Á có được chủ yếu

từ hoạt động cho vay, chiếm tỷ trọng trên dưới 90% cơ cấu tổng thu nhập. Ngoài ra,

nguồn thu nhập cũng có được từ các hoạt động khác như hoạt động dịch vụ, ngoại

hối, kinh doanh chứng khoán, góp vốn, mua cổ phần và các hoạt động khác. Tuy

nhiên, tỷ lệ thu nhập của các hoạt động này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ

cấu thu nhập của Ngân hàng Nam Á.

25

Bảng 2.1: Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Nam Á qua các năm

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

783,379

93.53

696,189

91.21

1,072,271

86.62

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

10,989

1.31

21,169

2.77

40,311

3.26

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

14,193

1.69

23,717

3.11

31,118

2.51

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

14,908

1.78

2,374

0.31

3,512

0.28

Thu nhập từ vốn góp mua cổ phần

3,069

0.37

13,341

1.75

8,803

0.71

Thu nhập từ hoạt động khác

11,026

1.32

6,493

0.85

81,947

6.62

Thu nhập từ mua bán chứng khoán

Cộng

837,564

100

763,283

100

1,237,962

100

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]

Trong năm 2009, thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương t ự giảm đi so với

năm 2008, nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm

2008, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, không thể trả

gốc và lãi cho các khoản vay trung và dài hạn đến hạn trong năm 2009 cho Ngân

hàng. Đồng thời trong năm 2008, chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng nhằm

mục tiêu chống lạm phát đã làm cho tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của Ngân

hàng Nam Á cũng bị hạn chế. Thu nhập từ hoạt động cho vay của Ngân hàng Nam

Á chẳng những không tăng mà còn suy giảm rất nhiều, kéo theo sự sụt giảm về tổng

mức thu nhập của Ngân hàng trong năm 2009. Và trong năm 2010, chính sách tín

dụng của Ngân hàng Nam Á đã thay đổi theo hướng hạn chế mở rộng hoạt động cho

26

vay các khách hàng, tập trung vào công tác đôn đốc thu hồi các khoản nợ quá hạn.

Vì vậy, mặc dù khoản mục cho vay năm 2010 chỉ tăng 5.22% so với năm 2009 (cho

vay khách hàng năm 2009: 4,987,230 triệu đồng, năm 2010: 5,247,743 triệu đồng),

nhưng thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự trong năm 2010 tăng rất cao

so với năm 2009 (tỷ lệ tăng 54.02%). Lợi nhuận của Ngân hàng có được chủ yếu từ

việc thu hồi các khoản nợ quá hạn (trường hợp các khoản vay có khả năng mất vốn,

Ngân hàng Nam Á dùng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý). Có thể nói, cho

vay là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, thế nhưng khi rủi ro

hoạt động tín dụng xuất hiện, chất lượng các khoản cho vay chưa được chú trọng thì

mức lợi nhuận thực tế đạt được của Ngân hàng suy giảm rất đáng kể.

Ngoài ra, việc chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh chứng khoán cũng

góp phần làm cho thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán của Ngân hàng (bao

gồm chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư) tăng lên rất rõ. Tỷ trọng thu

nhập từ hoạt động này tăng cao trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Nam Á trong

năm 2010 (đạt 6.62% trong cơ cấu thu nhập). Bên cạnh đó, thu nhập từ hoạt động

dịch vụ cũng lần lượt tăng qua các năm, từ 10,989 triệu đồng trong năm 2008, tăng

lên 21,169 triệu đồng trong năm 2009 và đạt 40,311 triệu đồ ng trong năm 2010. Các

sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nam Á ngày càng phát triển, chất lượng dịch vụ

tăng lên, góp phần làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng Nam Á. Mục tiêu tăng lợi

nhuận thông qua việc khai thác các sản phẩm dịch vụ là một hướng đi đúng đắn m à

các ngân hàng ở Việt Nam đang hướng đến.

Hiện nay, với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng trong nước cùng với việc

gia nhập của các ngân hàng nước ngoài thì sự cạnh tranh trên thị trường càng khốc

liệt. Với điều kiện hoạt động hiện tại thì để đạt được lợi nhuận mục tiêu, điều quan

trọng nhất mà các ngân hàng cần hướng tới là việc quản lý chi phí thật hiệu quả. Tỷ

trọng các khoản mục trong cơ cấu chi phí của Ngân hàng Nam Á được thể hiện như

sau:

27

Bảng 2.2: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng Nam Á qua các nă m

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

682,527

82.75

493,322

71.57

804,406

75.98

Chi phí lãi và các chi phí tương tự

4,311

0.52

9,409

1.36

14,583

1.38

Chi phí hoạt động dịch vụ

6,682

0.81

38,116

5.53

22,989

2.17

Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối

117,949

14.30

129,587

18.80

168,875

15.95

Chi phí hoạt động kinh doanh

13,305

1.61

16,799

2.44

44,194

4.17

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

-

85

0.01

2,897

0.27

Chi phí mua bán chứng khoán

-

-

2,006

0.29

621

0.06

Chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán

-

-

-

-

-

74

0.01

Chi từ hoạt động kinh doanh khác

Cộng

824,774

100

689,324

100

1,058,639

100

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]

Trong cơ cấu chi phí của Ngân hàng, chi phí lãi và các chi phí tương tự chiếm tỷ

trọng lớn nhất (năm 2008: 82.75%, năm 2009: 71.57%, năm 2010: 75.98%), đồng

thời chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng dần tương ứng qua các năm (năm

2008: 1.61%, năm 2009: 2.44%, năm 2010: 4.17%).

Quan sát các số liệu trên bảng cơ cấu chi phí của Ngân hàng, ta nhận thấy sự

biến động bất thường của chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối (năm 2008: 6,682

triệu đồng; năm 2009: 38,116 triệu đồng; năm 2010: 22,989 triệu đồng). Về hoạt

động kinh doanh ngoại hối ở Ngân hàng Nam Á, hoạt động này bao gồm 2 mảng:

28

kinh doanh ngoại tệ và kinh doanh vàng. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối

giai đoạn 2008-2010 có sự thay đổi rất khác biệt. Nếu trong năm 2008, hoạt động

kinh doanh ngoại tệ gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới,

làm cho quy mô các giao dịch ngoại tệ bị thu hẹp, dẫn đến chi phí hoạt động ngoại

hối là 6,682 triệu đồng, tương ứng mức lợi nhuận thuần đạt được từ hoạt động này

là 7,511 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2009, do biến động giá vàng thế giới tăng

cao cùng với sự biến động giá vàng trong nước liên tục và phức tạp, nên chi phí cho

hoạt động kinh doanh vàng tăng gấp 5.7 lần so với năm 2008 (đạt 38,116 triệu đồng

trong năm 2009) trong khi thu nhập chỉ tăng 1.67 lần (đạt 23,717 triệu đồng), hoạt

động kinh doanh ngoại hối nói chung không hiệu quả, lỗ thuần là 14,399 triệu đồng.

Đến năm 2010, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và trong nước, hoạt

động kinh doanh ngoại hối đã có sự phát triển vượt bậc, hoạt động kinh doanh ngoại

hối chuyển từ trạng thái lỗ sang trạng thái lời, lãi thuần từ hoạt động này là 8,129

triệu đồng.

Từ các số liệu về thu nhập và chi phí nêu trên, ta có kết quả lợi nhuận của Ngân

hàng Nam Á như sau:

Bảng 2.3: Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 -2010

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Tổng lợi nhuận trước thuế

12,789

73,960

179,325

Thuế thu nhập doanh nghiệp

17,700

44,833

3,079

9,710

Lợi nhuận sau thuế

56,260

134,492

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]

Như vậy, có thể nói, lợi nhuận của Ngân hàng Nam Á mặc dù tăng dần qua các

năm nhưng sự tăng trưởng này không ổn định (năm 2009 tăng 4.79 lần so với năm

2008, nhưng năm 2010 chỉ tăng 1.39 lần so với năm 2009). Sự biến đổi cơ cấu thu

29

nhập và chi phí qua các năm cũng khác nhau do quy mô và tính chất của từng loại

nghiệp vụ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế - xã hội và chính sách kinh doanh của

ngân hàng với các mức độ khác nhau trong từng giai đoạn.

2.3.1.2 Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA)

Tỷ lệ ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho

thấy khả năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng,

được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và Tổng tài sản.

Giai đoạn 2008-2010, quy mô Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á tăng dần qua

các năm. Nếu như vào thời điểm 2008, giá trị Tổng tài sản đạt 5,891 tỷ đồng thì đến

thời điểm cuối năm 2009, Tổng tài sản đã tăng 85.67% so với năm 2008, và tiếp tục

tăng 31.13% so với năm 2009 (tương đương 14,344 tỷ đồng).

Bảng 2.4: Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008 -2010 xét theo nguồn gốc hình thành

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Vốn điều lệ và các quỹ

1,289,183

1,336,679

2,170,460

Vốn huy động

3,413,137

6,049,534

7,132,782

Vốn đi vay

1,060,000

3,405,061

3,895,361

Vốn khác

128,714

146,836

1,144,953

Tổng tài sản

5,891,034

10,938,110

14,343,556

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]

Xét về nguồn gốc hình thành Tổng tài sản thì nguồn vốn huy động vẫn chiếm tỷ

trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn (chiếm khoảng 50% Tổng tài sả n của Ngân hàng

Nam Á giai đoạn 2008-2010), kế đến là nguồn vốn đi vay, vốn điều lệ và các quỹ và

cuối cùng là các nguồn vốn khác.

30

120.00

100.00

1.34

2.18

7.98

17.99

31.13

Vốn khác

80.00

27.16

Vốn đi vay

60.00

%

Vốn huy động

57.94

Vốn điều lệ và các quỹ

55.31

49.73

40.00

20.00

21.88

15.13

12.22

-

2010

2009

2008

Năm

Hình 2.1: Cơ cấu Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á qua các năm

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]

Về nguồn vốn huy động, tỷ lệ nguồn vốn này thường chiếm khoảng 70% so với

Tổng tài sản của một ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ này ở Ngân hàng Nam Á trong năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 57.94%, 55.31% và 49.73%. Rõ ràng, hoạt động

huy động vốn của Ngân hàng Nam Á chưa hiệu quả và có xu hướng giảm dần qua

các năm. Cùng với sự mở rộng của mạng lưới các ngân hàng và sự ra đời của hàng

loạt các ngân hàng mới, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nam Á ngày càng

khó khăn, luôn phải đối phó với áp lực thu hút được các nguồn vốn mới và duy trì

các món tiền của khách hàng cũ.

Do khả năng cạnh tranh không cao, Ngân hàng Nam Á dễ rơi vào tình trạng mất

dần các khoản tiền gửi cũ, không thể huy động thêm nhiều khoản tiền gửi từ dân cư

và các tổ chức kinh tế để duy trì hoạt động kinh doanh khi sức ép cạnh tranh về vốn

từ thị trường quá mạnh mẽ. Vì thế, ngoài hoạt động huy động vốn bằng cách nhận

tiền gửi thông thường, Ngân hàng Nam Á cũng mở rộng hoạt động phát hành giấy

tờ có giá nhằm huy động vốn cho vay và đầ u tư tài chính. Hoạt động này trong năm

2008 dường như không triển khai (giá trị khoảng 200,000VND), nhưng đến năm

2009 tăng lên đến 1,549 tỷ đồng và đạt 1,339 tỷ đồng trong năm 2010.

Ngoài ra, vì không thu hút được nhiều tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế,

để đảm bảo có đủ nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Nam Á

31

phải tăng cường hoạt động vay mượn các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên

ngân hàng. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn không ổn định, chỉ để đáp ứng nhu cầu

thanh khoản của các ngân hàng trong ngắn hạn. Nguồn vốn vay mượn các tổ chức

tín dụng tăng từ 17.99% (năm 2008) lên đến 31.13% (năm 2009) và đạt 27.16%

(năm 2010) so với quy mô Tổng tài sản. Có thể nhận thấy, trong giai đoạn 2008 -

2010, tỷ lệ này đặc biệt tăng cao tro ng năm 2009: 31.13%. Tìm hiểu thực tế, ta thấy

nguyên nhân xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính trong năm 2008, và có ảnh

hưởng đến tình hình tài chính của Ngân hàng Nam Á trong năm tiếp theo.

Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 dẫn đến những khó khăn c ho nền kinh tế

Việt Nam nói chung và hệ thống các ngân hàng nói riêng. Áp lực thanh khoản là

một trong những vấn đề nan giải của các ngân hàng, hoạt động cho vay bị đình trệ,

các doanh nghiệp lâm vào khó khăn tài chính, không có khả năng trả nợ, hoạt động

huy động vốn cũng bị ách tắt. Thế nhưng, khi cơn bão khủng hoảng tài chính đi qua,

các doanh nghiệp dần dần ổn định tình hình tài chính, hoạt động huy động vốn của

các ngân hàng được cải thiện, các ngân hàng tích cực cho vay phục vụ nhu cầu của

khách hàng, đồng thời tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng Nam Á cũng vận

động theo xu thế đó, nhưng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng lại không đáp

ứng đủ nhu cầu cho vay khách hàng, dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn hoạt động, nên

Ngân hàng Nam Á phải huy động trên thị trường liên ngân hàng, đáp ứng nhu cầu

thanh khoản cho toàn hệ thống.

Bảng 2.5: Số dư tiền gửi của khách hàng và tiền gửi của các TCTD khác tại Ngân hàng Nam Á

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

1,060,000

3,405,061

3,895,361

Tiền gửi và vay các TCTD khác

3,413,137

4,500,524

5,793,659

Tiền gửi của khách hàng

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]

32

Đối với vốn chủ sở hữu, Ngân hàng Nam Á không có tiềm lực về tài chính, vốn

điều lệ và các quỹ thuộc nhóm các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên khi

sánh với quy mô Tổng tài sản của Ngân hàng thì tỷ lệ này qua các năm vẫn có thể

chấp nhận được (tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với Tổng tài sản qua các năm 2008, 2009,

2010 lần lượt là 22.88%, 12.22%, 15.13%, trong khi đó tỷ lệ thông thường là từ

10% đến 15%). Mặt khác, do vốn chủ sở hữu giữ một vai trò rất quan trọng, là cơ sở

để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng, nên Ngân hàng Nam Á tất

yếu phải có biện pháp để tăng vốn chủ sở hữu nhằm tạo điều kiện tăng các nguồn

vốn khác cho ngân hàng.

Như vậy, mặc dù có sự gia tăng về quy mô Tổng tài sản Có qua các năm, nhưng

hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nam Á chưa cao và chưa thật sự bền vững thể

hiện qua cơ cấu Tổng tài sản. Nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu là những

nguồn vốn rất quan trọng, cần đảm bảo tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm

trước để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, đáp ứng

nhu cầu vốn của cá nhân và doanh nghiệp.

Tổng hợp các số liệu về chỉ tiêu lợi nhuận và tổng tài sản , ta có tỷ lệ thu nhập

trên tổng tài sản ( ROA) của Ngân hàng Nam Á như sau:

Bảng 2.6: Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) giai đoạn 20 08-2010

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Lợi nhuận sau thuế

9,710

56,260

134,492

Tổng tài sản

5,891,034

10,938,109

14,343,556

ROA (%)

0.16

0.51

0.94

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]

Trong năm 2010, tỷ lệ ROA của ngành ngân hàng Việt Nam là 1.5%, cao hơn so

với tỷ lệ ROA 1.3% của các ngân hàng khác trong khu vực. Mặc dù tỷ lệ ROA của

Ngân hàng Nam Á đã có sự phát triển rõ nét: từ 0.16% vào năm 2008, tăng lên đến

33

0.51% trong năm 2009, và đạt 0.94 trong năm 2010, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn rất thấp

so với các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Nam Á

vẫn thuộc nhóm ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, các hệ số sử dụng vốn không cao,

hiệu quả hoạt động kinh doanh còn thấp như Ngân h àng Nam Việt, Đại Tín, Việt Á,

Gia Định,… Do quy mô Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á tăng dần qua các năm

(năm 2009 tăng 85.67% so với năm 2008, năm 2010 tăng 31.13% so với năm 2009),

nhưng quy mô lợi nhuận sau thuế đạt được tuy có tăng nhưng không tương xứng

ROA

0.94%

NAB

0.80%

NVB

SHB

1.30%

STB

1.40%

ROA

EIB

2%

ACB

1.30%

VCB

1.50%

với quy mô tổng tài sản của Ngân hàng, dẫn đến tỷ lệ ROA tăng rất chậm.

Hình 2.2: Tỷ lệ ROA của Ngân hàng Nam Á (NAB) so với các ngân hàng khác trong năm 2010

“Nguồn: BC Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT, ngày 29/03/2011” [7]

2.3.1.3 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây là chỉ tiêu được xem là quan trọng nhất, nó phản ánh khả năng sinh lời của

vốn chủ sở hữu, đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng từ việc đầu

tư vốn vào ngân hàng. Do đó, chúng ta sẽ phân tích kỹ quá trình tăng trưởng tỷ lệ

ROE thực tế tại Ngân hàng qua các năm.

Công thức tính tỷ lệ ROE được xác định như sau:

ROE = ROA * (Tổng tài sản / Vốn tự có )

Tỷ lệ ROE chịu tác động của các yếu tố: tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (RO A),

Tổng tài sản Có và Vốn chủ sở hữu; tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố đối

34

với tỷ lệ ROE sẽ rất khác nhau. Từ công thức tính tỷ lệ ROE, ta có thể thấy tỷ lệ

ROE có mối tương quan tỷ lệ thuận với tỷ lệ ROA và Tổng tài sản Có, trong khi đó

yếu tố Vốn tự có lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ này. Do vậy, tỷ lệ ROE

của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008 -2010 là kết quả tác động tổng hợp của 3

nhân tố: tỷ lệ ROA, Tổng tài sản Có và Vốn chủ sở hữu trong cùng giai đoạn.

Bảng 2.7: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2008-2010

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

ROA

0.16%

0.51%

0.94%

Tổng tài sản

5,891,034

10,938,109

14,343,556

Vốn tự có

1,289,183

1,336,679

2,170,460

ROE

0.75%

4.21%

6.20%

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]

 Vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Nam Á bao gồm:

- Vốn điều lệ: được ghi nhận theo số dư thực tế đã đầu tư của các cổ đông.

- Thặng dư vốn cổ phần: chênh lệch do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá.

- Vốn khác: hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, giá trị các

tài sản được tặng, biếu, tài trợ và đánh giá lại tài sản.

Các quỹ được trích lập và sử dụng theo các quy định tại Nghị định

146/2005/NĐ-CP ngày 23/11/2005 của Chính phủ và Điều lệ củ a Ngân hàng. Mục

đích trích lập các quỹ như sau: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn

điều lệ của Ngân hàng; quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp tổn thất, thiệt hại về

tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh, bù đắ p khoản lỗ

của Ngân hàng theo Quyết định của Hội đồng quản trị; các quỹ đầu tư phát triển,

quỹ nghiên cứu khoa học, quỹ khen thưởng, phúc lợi…

35

Đến ngày 31/12/2010, vốn điều lệ của Ngân hàng Nam Á mới chỉ đạt 2,000 tỷ

đồng. Tuy nhiên, theo Nghị định 141/2006/ND-CP ngày 22/11/2006, vốn điều lệ tối

thiểu của các ngân hàng phải đạt 3,000 tỷ đồng (tương đương 150 triệu USD) vào

cuối năm 2010. Rõ ràng quá trình tăng vốn điều lệ của Ngân hàng Nam Á vào thời

điểm cuối năm 2010 chưa khả thi, gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.

Đồng thời, so sánh với tình hình thực tế tại các ngân hàng, đầu năm 2010, hệ

thống ngân hàng Việt Nam có 22 ngân hàng thương mại có vốn điều lệ dưới 3,000

tỷ đồng và toàn ngành cần ít nhất 33,000 tỷ đồng mới có thể đáp ứng yêu cầu vốn

tối thiểu. Song song đó, các ngân hàng thương mại lớn cũng lập kế hoạch tăng vốn

để đáp ứng yêu cầu về hệ số an toàn vốn (CAR) mới. Tính đến tháng 12/2010, vẫn

còn 10 ngân hàng thương mại nhỏ không thể tăng vốn theo yêu cầu. Trong năm

2010, các ngân hàng này chỉ thu hút được khoảng 3,507 tỷ, tương ứng chỉ bằng

khoảng ¼ tổng nhu cầu vốn.

Ngày 14/12/2010, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép kéo dài thời hạn tăng vốn

đến cuối năm 2011. Quyết định này đã làm dịu bớt áp lực tăng vốn gấp rút tại các

ngân hàng trong năm 2010 và giúp cổ phiếu ngành ngân hàng phục hồi trở lại, tạo

cơ sở để kế hoạch tăng vốn trong năm 2011 thành công hơn.

36

Bảng 2.8: Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3,000 tỷ tính đến cuối năm 2010

Ngân hàng

Vốn đã tăng trong năm 2010

Vốn chưa tăng trong năm 2010

Vốn điều lệ tại ngày 31/12/2009

Vốn điều lệ tại ngày 31/12/2010

2,635

OCB

2,000

635

465

2,000

Western Bank

2,000

-

1,000

2,000

Nam Á

2,000

-

1,000

2,087

Việt Á

1,515

572

913

2,000

Kiên Long

1,000

1,000

1,000

2,000

Gia Định

1,000

1,000

1,000

1,800

1,500

300

1,200

Sài Gòn Công Thương

1,500

Bảo Việt

1,500

-

1,500

1,000

1,000

-

2,000

Việt Nam Thương Tín

Petrolimex

-

2,000

1,000

1,000

Đơn vị: tỷ đồng

Tổng cộng

3,507

12,078

14,515

18,022

“Nguồn: Website các ngân hàng, VCSC tổng hợp” [7]

Như vậy, đến cuối năm 2011, vốn điều lệ của Ngân hàng Nam Á phải đảm bảo

đạt 3,000 tỷ đồng với mức huy động phải tăng thêm là 1,000 tỷ đồng. Ngân hàng

Nam Á đã và đang từng bước xây dựng lộ trình tăng vốn phù hợp với hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng , tạo tiền đề cho Ngân hàng trong việc nâng cao năng lực

tài chính, mở rộng và phát triển kinh doanh.

Xét về cơ cấu, nguồn vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2008-2010 tăng dần do

quy mô vốn điều lệ và phần lợi nhuận chưa phân phối tăng dần qua các năm. Nếu

như trong năm 2008, một phần do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế trên thế giới và

cả biến động nền kinh tế trong nước dẫn đến lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng

37

Nam Á chỉ đạt 9.826 tỷ thì đến năm 2009 và 2010, lợi nhuận sau thuế tăng dần, góp

phần làm quy mô vốn chủ sở hữu cũng tăng theo.

Bảng 2.9: Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2010

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

1. Vốn điều lệ

1,252,837

1,252,837

2,000,000

35

35

35

2. Vốn đầu tư XDCB và vốn khác

-

3. Thặng dư vốn cổ phần

-

-

26,485

4. Quỹ của TCTD

27,732

35,933

9,826

56,075

134,492

5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Tổng cộng

1,289,183

1,336,679

2,170,460

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5] Quy mô vốn chủ sở hữu có mức độ tăng trưởng qua các năm rất chậm, thể hiện

ở quá trình tăng vốn điều lệ của Ngân hàng. Do vốn chủ sở hữu có mối quan hệ tỷ lệ

nghịch với tỷ lệ ROE nên việc tăng quy mô nguồn vốn này chưa chắc làm gia tăng

tỷ lệ ROE (nhiều khi làm giảm mức thu nhập nhận được trên một cổ phi ếu, do tốc

độ tăng lợi nhuận sau thuế không theo kịp tốc độ tăng vốn chủ sở hữu). Tuy nhiên,

do vai trò quan trọng của nguồn vốn chủ sở hữu đối với hoạt động kinh doanh của

một ngân hàng mà yêu cầu về việc tăng vốn chủ sở hữu trở nên cấp thiết. Nghị định

141/2006/ND-CP ngày 22/11/2006 quy định: vốn điều lệ tối thiểu của các ngân

hàng phải đạt 3,000 tỷ đồng (tương đương 150 triệu USD) vào cuối năm 2010 (và

tiếp tục được gia hạn đến cuối năm 2011) nên sau khi phân tích tình hình tài chính

của Ngân hàng Nam Á hiện nay, giả định mức vốn chủ sở hữu cao nhất mà Ngân

hàng có thể đạt được trong giai đoạn trước mắt là 3,000 tỷ đồng theo quy định về

mức tối thiểu.

38

 Tổng tài sản

Đối với quy mô Tổng tài sản, xét về nguồn hình thành nên nguồn vốn hoạt động

của ngân hàng (bao gồm Vốn điều lệ và các Quỹ, vốn huy động, vốn đi vay, vốn

khác), mặc dù giá trị Tổng tài sản tăng dần qua các năm, nhưng sự thay đổi cơ cấu

thành phần các nguồn vốn lại khác nhau như phân tích ở trên.

Quan sát số liệu qua các năm, ta thấy quy mô Tổng tài sản tăng lên chủ yếu do

các hoạt động vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác, còn hoạt động tăng vốn điều lệ

và các quỹ cũng như hoạt động tăng nguồn vốn huy động từ khách hàng là không

đáng kể. Trong khi đó, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động

kinh doanh của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh

doanh của ngân hàng thương mại, còn nguồn vốn đi vay chỉ được sử dụng trong

trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh. Vì

thế, quá trình tăng Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á thực chất chỉ là quá trình

tăng trưởng những nguồn vốn tạm thời, mang tính chất không ổn định lâu dài, và

không phản ánh đúng bản chất của hoạt động kinh doanh ngân hàng (nhận tiền gửi,

tiền tiết kiệm, rồi sử dụng vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện

thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng).

Như vậy, có thể thấy rằng, đi đôi với việc khó khăn trong hoạt động tăng trưởng

vốn tự có, khả năng huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế của Ngân hàn g

Nam Á cũng không khả quan. Ngân hàng Nam Á chỉ có thể cải thiện quy mô Tổng

tài sản của mình bằng những nguồn vốn tạm thời thông qua hoạt động huy động vốn

từ các tổ chức tín dụng khác (do hoạt động vay mượn các tổ chức tín dụng trên thị

trường liên ngân hàng chỉ diễn ra trong ngắn hạn, dùng để bù đắp khả năng thanh

khoản tạm thời của các ngân hàng). Rõ ràng theo công thức tính tỷ lệ ROE, Tổng tài

sản là một nhân tố có tương quan tỷ lệ thuận với tỷ lệ ROE ; vì thế với quy mô Tổng

tài sản của Ngân hàng Nam Á không cao nên tỷ lệ ROE cũng không cao trong giai

đoạn 2008-2010.

39

 Tỷ lệ ROA

Nhân tố sau cùng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE có thể kể đến là tỷ lệ thu nhập

trên Tổng tài sản (ROA). Thật vậy, tỷ lệ ROA là một nhân tố có mối quan hệ đồng

biến với tỷ lệ ROE, chịu tác động của 2 yếu tố là lợi nhuận sau thuế và Tổng tài sản.

Lợi nhuận sau thuế có tương quan tỷ lệ thuận với tỷ lệ ROA , trong khi đó Tổng tài

sản lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Tốc độ tăng trưởng của tỷ lệ ROA phụ thuộc

vào mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế so với tốc độ tăng

trưởng Tổng tài sản, nghĩa là nếu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế nhanh hơn

tốc độ tăng Tổng tài sản thì tỷ lệ ROA sẽ tăng; ngược lại nếu tốc độ tăng trưởng lợi

nhuận sau thuế chậm hơn tốc độ tăng Tổng tài sản thì tỷ lệ ROA sẽ giảm.

Bảng 2.10: Tình hình tăng giảm lợi nhuận và Tổng tài sản giai đoạn 2008 -2010

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Giá trị

%tăng giảm

Giá trị

%tăng giảm

Lợi nhuận

9,710

56,260

479.40

134,492

139.05

Tổng tài sản

5,891,034

10,938,109

85.67

14,343,556

31.13

ROA (%)

0.16

0.51

218.75

0.94

84.31

ROE (%)

0.75

4.21

461.33

6.20

47.27

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]

Nhìn vào bảng các số liệu trên, ta nhận thấy, trong n ăm 2009, lợi nhuận và Tổng

tài sản của Ngân hàng đều tăng rất nhanh, trong đó lợi nhuận tăng 479.4% và Tổng

tài sản tăng 85.67% nhưng do tốc độ tăng của lợi nhuận gấp 5.6 lần tốc độ tăng của

Tổng tài sản dẫn đến tỷ lệ ROA và ROE đều tăng mạnh. Đến năm 2010 , chỉ tiêu lợi

nhuận tăng chậm lại, mức độ tăng bằng 139% so với năm 2009, trong khi đó mức

tăng của Tổng tài sản là 31.13%, chỉ bằng 4.5 lần tốc độ tăng của lợi nhuận, dẫn đến

40

tỷ lệ ROA và ROE tăng chậm hơn tỷ lệ này trong năm 2009 (84.31% so với

218.75%). Rõ ràng tốc độ tăng lợi nhuận càng lớn, tỷ lệ ROA và ROE càng tăng

cao. Như vậy, lợi nhuận chính là một nhân tố quyết định sự tăng trưởng tỷ lệ ROA

và ROE trong tương lai.

Nhìn chung, tỷ lệ ROA của Ngân hàng giai đoạn này biến đổi theo chiều hướng

tốt, tăng dần qua các năm, góp phần cải thiện tỷ lệ ROE. Nguyên nhân chủ yếu là do

tình hình tài chính của Ngân hàng đã được cải thiện, lợi nhuận tăng lên rất nhiều.

Tuy nhiên, mức lợi nhuận mà Ngân hàng Nam Á đạt được vẫn ở mức thấp khi so

với quy mô Tổng tài sản hiện tại của Ngân hàng.

Tổng hợp 3 yếu tố nêu trên, ta nhận thấy tỷ lệ ROE giai đoạn 2008-2010 đã có

những biến đổi nhất định, tăng dần qua các năm. Trong năm 2010, tỷ lệ ROE trung

bình ngành ngân hàng Việt Nam là 18%, cao hơn so với tỷ lệ ROE 15.7% củ a các

ngân hàng khác trong khu vực. Như vậy, với tỷ lệ ROE = 6.2% trong năm 2010

(mặc dù có sự tăng trưởng qua các năm, từ 0.75% vào năm 2008, tăng lên 4.21%

vào năm 2009, và đạt 6.2% trong năm 2010) nhưng Ngân hàng Nam Á vẫn có tỷ lệ

ROE rất thấp so với trung bình ngành ngân hàng, và thấp hơn nhiều so với các ngân

hàng lớn ở Việt Nam (do tỷ lệ ROA luôn ở mức thấp so với các ngân hàng khác,

25%

22%

20%

20%

16%

15%

14%

15%

ROE

10%

10%

6.2%

5%

0%

VCB ACB

EIB

STB

SHB NVB NAB

đồng thời quy mô Tổng tài sản Có và vốn chủ sở hữu cũng ở mức thấp).

Hình 2.3: Tỷ lệ ROE của Ngân hàng Nam Á so với các ngân hàng khác năm 2010

“Nguồn: BC Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT, ngày 29/03/2011” [7]

41

Để nghiên cứu kỹ thêm mối quan hệ của lợi nhuận sau thuế, Tổng tài sản và Vốn

chủ sở hữu đối với tỷ lệ ROE, ta thực hiện phân tích mô phỏng bằng phần mềm

Crystal Ball cho các số liệu thu thập được trong giai đoạn 2000 -2010. Trãi qua quá

trình tính toán, ta có bảng số liệu như sau:

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp giá trị của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE

Đơn vị tính: triệu đồng

Giá trị trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn

Lợi nhuận sau thuế 57,729 58,722

Tổng tài sản 6,123,478 4,099,479

Vốn chủ sở hữu 1,081,106 698,264

“Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2000-2010” [5]

Thực hiện chạy mô phỏng với biến độc lập là các giá trị lợi nhuận sau thuế,

Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu và biến phụ thuộc là tỷ lệ ROE, ta có kết quả thu được

như sau:

Hình 2.4: Kết quả phân tích mô phỏng tỷ lệ ROE

42

Dựa vào kết quả trên, ta thấy xác suất để tỷ lệ ROE lớn hơn tỷ lệ ROE của năm

2010 (tương đương 6.20%) là 40.95%. Do đó, Ngân hàng Nam Á cần có các giải

pháp phù hợp nhằm cải thiện tỷ lệ ROE hiện tại của mình. Ngoài ra, kết quả mô

phỏng cũng cho ta thấy ảnh hưởng của từng nhân tố đối với tỷ lệ ROE được thể

hiện như sau:

Hình 2.5: Ảnh hưởng của các nhân tố đối với tỷ lệ ROE

Như vậy, lợi nhuận sau thuế chính là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối

với tỷ lệ ROE (chiếm 89.3%), tiếp đến là chỉ tiêu vốn chủ sở hữu (chiếm 10.6%,

nhưng có tương quan tỷ lệ nghịch), sau cùng là chỉ tiêu Tổng tài sản của Ngân hàng

(chiếm 0.1%).

2.3.1.4 Chỉ số P/E:

Mặc dù có rất nhiều ngân hàng tồn tại ở Việt Nam, nhưng số cổ phiếu ngân hàng

được niêm yết trên thị trường còn hạn chế (mới chỉ có khoảng 8 mã chứng khoán

ngân hàng được niêm yết tính đến cuối năm 2010), và cổ phiếu của Ngân hàng Nam

Á được giao dịch qua thị trường OTC (Over the Counter). Hiện tại, cổ phiếu của

Ngân hàng Nam Á được bán dưới mệnh giá, nhu cầu mua cổ phiếu không cao do

suất sinh lời trên một cổ phiếu không hấp dẫn. Điều này càng chứng tỏ cổ phiếu

Ngân hàng Nam Á không có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, tính thanh khoản

43

của cổ phiếu Ngân hàng trên thị trường là rất thấp, khả năng huy động vốn cho hoạt

động kinh doanh là không cao, dẫn đến nguồn Vốn tự có c ủa Ngân hàng tăng rất

chậm qua các năm.

Theo thông tin từ trang web vinacorp.vn thì cổ phiếu Ngân hàng Nam Á đang

được giao dịch ở mức trên dưới 6.0 (đơn vị quy ước là ngàn đồng/cổ phiếu) , thấp

hơn nhiều lần so với mệnh giá. Cụ thể, vào ngày 27/12/2010, giá cổ phiếu của Ngân

hàng Nam Á là 6.67, nhưng đến ngày 19/10/2011, giá cổ phiếu chỉ còn 5.9 4 (mệnh

giá cổ phiếu là 10 (tương đương 10,000 đồng/cổ phiếu)).

Hình 2.6: Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Nam Á trên thị trường OTC

“Nguồn: Website Vinacorp.vn” [7]

44

Bên cạnh đó, do hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nam Á chưa thật sự hiệu

quả, lợi nhuận đạt được hàng năm ở mức thấp , nên mức sinh lợi trên một cổ phiếu

của các cổ đông là rất thấp.

Năm

Ghi chú

Tỷ lệ chi trả cổ tức trên vốn cổ phần (%)

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng)

2008

0.47

82

Trả bằng tiền mặt

2009

3.50

449

Trả bằng tiền mặt

2010

6.05

824

Trả bằng tiền mặt

Bảng 2.12: Tình hình chi trả cổ tức 2008-2010 của Ngân hàng Nam Á

“Nguồn: Bảng cáo bạch Ngân hàng Nam Á năm 2010” [5]

Việc chi trả cổ tức của Ngân hàng Nam Á được thực hiện dựa trên các yếu tố

sau:

- Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua tỷ lệ chi trả cổ tức.

- Kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới

Như vậy, vào thời điểm cuối năm 2010, chỉ số P/E của cổ phiếu Ngân hàng Nam

Á là : P/E = Thị giá P / EPS = 6.67/0.824 = 8.1; trong khi đó, chỉ số P/E trung bình

ngành ngân hàng năm 2010 là khoảng 8.5. Ta nhận thấy, chỉ số P/E của cổ phiếu

Ngân hàng Nam Á mặc dù thấp hơn chỉ số trung bình ngành nhưng vẫn ở mức bình

thường, nghĩa là, kỳ vọng của thị trường vào lợi nhuận của Ngân hàng cũng cao, và

cổ phiếu Ngân hàng Nam Á có khả năng thu hút được nhiều các nhà đầu tư. Nhưng

khi phân tích kỹ chỉ số này thì ta thấy cổ phiếu Ngân hàng Nam Á đạt P/E ở mức

bình thường là do thu nhập trên một cổ phiếu ( EPS) thấp tương ứng với giá cổ phiếu

của Ngân hàng cũng thấp trên thị trường.

2.3.2 Mô hình phân tích hiệu quả tài chính P = P/E * B * ROE

Để đánh giá hiệu quả tài chính, người ta thường sử dụng mô hình sa u để xác

định thị giá của cổ phiếu trên thị trường thông qua mối quan hệ tác động của các chỉ

số tài chính đối với giá trị của cổ phiếu:

45

P = P/E * B * ROE

Trong đó: ROE = (LNST/Tổng tài sản)*(Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu)

Ở đây, chúng ta sẽ xem xét sự biến đổi của giá cổ phiếu trên thị trường khi các

chỉ tiêu về chỉ số P/E, giá trị sổ sách của cổ phiếu (B) thay đổi cùng với sự biến

động của tỷ lệ ROE thông qua quá trình vận động của các yếu tố lợi nhuận sau thuế,

tổng tài sản, vốn chủ sở hữu. Phân tích mô phỏng Crystal Ball cho ta kết quả như

sau:

Hình 2.7: Kết quả phân tích mô phỏng thị giá cổ phiếu P của Ngân hàng Nam Á

Kết quả phân tích mô phỏng cho thấy, với tình hình tài chính hiện tại, giá trị cổ

phiếu của Ngân hàng Nam Á được mua trên thị trường lớn hơn mệnh giá có xác

suất rất thấp (tương đương 18.30%). Sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến giá

cổ phiếu là khác nhau, trong đó lợi nhuận là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất,

kế đến là vốn ch ủ sở hữu (quan hệ nghịch biến) và sau cùng là tổng tài sản.

46

Hình 2.8: Ảnh hưởng của các nhân tố đối với thị giá cổ phiếu Ngân hàng Nam Á

Tóm lại, dựa vào các số liệu phân tích ở trên, có thể nói tỷ lệ thu nhập trên vốn

chủ sở hữu ROE và thị giá cổ phiếu của Ngân hàng Nam Á chịu tác động chủ yếu

bởi yếu tố lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu. Quy mô vốn chủ sở hữu không

nhiều đồng nghĩa với sức đề kháng của ngân hàng trước các rủi ro và nguy cơ phá

sản trong kinh doanh là thấp, và khả năng sinh lời cho Ngân hàng một cách bền

vững cũng không được đảm bảo. Mặc dù tình hình tài chính của Ngân hàng Nam Á

giai đoạn 2008 – 2010 ngày càng được cải thiện, lợi nhuận sau thuế tăng dần qua

các năm, quy mô Tổng tài sản cũng tăng tương ứng, nhưng mức sinh lời trên vốn

chủ sở hữu ROE vẫn thấp so với các các ngân hàng khác và với trung bình ng ành.

Nguyên nhân xuất phát từ khả năng huy động vốn từ các tổ chức và dân cư của

Ngân hàng Nam Á không cao, không có nhiều vốn phục vụ cho hoạt động kinh

doanh và mức lợi nhuận đạt được còn thấp so với quy mô Tổng tài sản (chưa khai

thác hết khả năng sinh lời của các tài sản). Ngân hàng Nam Á cần tiếp tục nghiên

cứu các giải pháp và đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động đổi mới trong kinh doanh,

nhằm nâng cao vị thế của mình và thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn khác nhau,

nhiều cơ hội kinh doanh khác nhau, tạo tiền đề nâng cao mức lợi nhuận kỳ vọng đạt

được, và giá trị cổ phiếu trên thị trường.

47

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦ A NGÂN HÀNG TMCP NAM Á GIAI ĐOẠN 2011-2015

3.1 Định hướng phát triển

3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020

Năm 2005, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NHNN đã

trình Bộ Chính trị và Chính phủ Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến

năm 2010 và định hướng đến năm 2020, đó là xây dựng được hệ thống ngân hàng

phát triển an toàn, lành mạnh, đủ sức cạnh tranh và hội nhập vững chắc vào thị

trường tài chính quốc tế. [6]

3.1.1.1 Đối với NHNN: cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của

NHNN để có đủ năng lực xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị

trường và công nghệ tiến tiến, thực hiện các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về vai

trò, chức năng của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng

quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ – ngân hàng, làm cơ sở để phát triển NHNN

thành ngân hàng trung ương hiện đại. Trọng tâm đổi mới NHNN tập trung vào

những vấn đề sau:

- Đảm bảo cho NHNN được độc lập tự chủ trong việc xây dựng, điều hành chính

sách tiền tệ, lãi suất và tỉ giá h ối đoái, thực hiện chức năng của ngân hàng trung

ương thực sự, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, là trung

tâm thanh toán quốc gia, điều hành thị trường tiền tệ;

- Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung ương đến chi nhánh theo hướn g

tinh gọn và hiện đại, đảm bảo cho NHNN gánh vác trọng trách trong việc tạo lập

môi trường hoạt động thông thoáng và thuận lợi cho các tổ chức tài chính hoạt động

trên lãnh thổ Việt Nam;

- Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường trên cơ sở

thiết lập chính sách tiền tệ với cơ chế truyền tải thích hợp và mục tiêu được lượng

hóa;

48

- Cải cách toàn diện hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng nhằm đáp ứng yêu

cầu thực tế về phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và phù hợp với các nguyên

tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. Phấn đấu đến năm 2010, hệ thống

giám sát an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam đáp ứng căn bản các chuẩn mực

quốc tế về giám sát ngân hàng, trước hết là những nguyên tắc cơ bản về giám sát

ngân hàng hiệu quả của ủy ban Basle và Hiệp ước vốn năm 1988 (Basle I) và thực

hiện Basle II sau năm 2010;

- Tiếp tục hiện đại hệ thống thanh toán nhằm tăng cường tính tiện ích của dịch

vụ ngân hàng cung cấp, tăng nhanh tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt và

thanh toán qua ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả hoạt

động ngân hàng, NHNN có thể kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông và giảm

thiểu rủi ro tài chính.

3.1.1.2 Đối với các TCTD: cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống

các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và

loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây

dựng hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực

châu á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng

cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Trọng tâm đổi mới các

TCTD bao gồm những điểm chính sau đây:

- Đảm bảo các NHTM Nhà nước và NHTM có cổ phần chi phối của Nhà nước

đóng vai trò chủ lực và đi đầu trong hệ thống ngân hàng về qui mô hoạt động, năng

lực tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và hịêu quả kinh doanh. Những TCTD

khác đóng vai trò bảo đảm sự phát triển toàn diện, an toàn và hiệu quả của hệ thống

ngân hàng Việt Nam;

- Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và

nâng cao chất lượng tài sản cũng như khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa các

NHTM Nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế – xã hội và

an toàn hệ thống, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng hàng

49

đầu trên thế giới mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành các NHTM Việt

Nam;

- Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các TCTD, đảm bảo cho các TCTD

thực sự tự chủ về tài chính, nhân sự, tổ chức bộ máy và hoạt động, quản trị điều

hành, chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh và hoạt động trong khuôn

khổ pháp lý bình đẳng, công khai, minh bạch. Quan hệ giữa NHNN và các TCTD

không chỉ là quan hệ quản lý nhà nước, mà còn là quan hệ kinh tế t rên cơ sở tôn

trọng nguyên tắc thị trường;

- Hình thành đồng bộ khung khổ pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc

đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và

chuẩn mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng, hình thành môi

trường lành mạnh và tạo động lực cho các TCTD, các doanh nghiệp và cá nhân phát

triển sản xuất kinh doanh. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các TCTD và loại bỏ các

hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân hàng;

- Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về

tiền tệ – ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các

TCTD và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống. Với tiềm năng về thị trường,

sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, sự ổn định về

chính trị – xã hội và đặc biệt là với một khuôn khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng

ngày càng hoàn thiện theo hướng thông thoáng, minh bạch hơn, ngành Ngân hàng

Việt Nam sẽ thực hiện thành công quá trình cải cách và m ở cửa hệ thống Ngân

hàng, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng T hương mại Cổ phần Nam Á

giai đoạn 2011-2015

3.1.2.1 Định hướng phát triển

Nhằm tận dụng và phát huy thế mạnh sẵn có của bản thân cũng như xem xét môi

trường kinh doanh và các yếu tố khách quan khác, Ngân hàng TMCP Nam Á xác

định chiến lược kinh doanh với phương châm luôn cung cấp “Giá trị vượt thời

50

gian” . Để thực hiện mục tiêu này, Ngân hàng Nam Á đã và đang tập tr ung nâng

cao năng lực tài chính; đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại

hoá phù hợp với công nghệ ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng

lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng thời chú trọng

việc tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt động; quảng bá

rộng rãi thương hiệu Ngân hàng, tiếp tục theo định hướng là người bạn đồng hành

của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá nhân để cùng nhau phát

triển. Các mục tiêu này được hoạch định cụ thể như sau:

- Tăng vốn điều lệ và nâng cao năng lực tài chính

Nhằm đáp ứng yêu cầu của NHNN về mức vốn điều lệ đối với NHTM Cổ phần,

Ngân hàng Nam Á đã từng bước xây dựng lộ trình tăng vốn phù hợp với hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng. Đến ngày 24/01/2011 Ngân hàng Nam Á đã hoàn thành

mục tiêu đề ra, với việc tăng vốn điều lệ từ 2,000 tỷ đồng lên đến 3,000 tỷ đồng

theo Nghị quyết 308/2010/NQQT-NHNA ngày 04/08/2010 của Ngân hàng Nam Á.

Việc tăng vốn điều lệ tạo tiền đề cho Ngân hàng trong việc nâng cao năng lực tài

chính, mở rộng và phát triển kinh doanh.

- Phát triển và đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh nguồn thu từ dịch vụ, cơ cấu

Tổng tài sản theo hướng ngân hàng hiện đại

Ngân hàng Nam Á tiếp tục duy trì chính sách đa dạng hoá, khác b iệt hoá sản

phẩm thông qua việc rà soát, đánh giá lại những sản phẩm đã triển khai để hoàn

thiện danh mục sản phẩm, tiến hành phân khúc, phân tích nhu cầu của từng nhóm

đối tượng khách hàng , đặc biệt chú trọng khai thác những sản phẩm liên quan đến

nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, thanh toán quốc tế, cho vay VND đảm bảo giá trị theo

ngoại tệ… nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh trên

thị trường.

- Phát triển mạng lưới giao dịch

Theo chủ trương phát triển bền vững và hiệu quả, trong năm 2010, Ngân hàng

ưu tiên tập trung cho công tác nâng cấp các Phòng giao dịch trú đóng ngoài địa bàn

lên thành chi nhánh theo Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam,

51

theo đó sẽ thành lập mới Sở Giao dịch, số lượng chi nhánh thành lập mới là 08 chi

nhánh, và số Phòng giao dịch mới sẽ được thành lập là 10 Phòng giao dịch.

- Tiếp tục thực hiện chính sách giá linh hoạt, cạnh tranh

Tiếp tục thực hiện chính sách giá linh hoạt, phản ứng nhanh và chính xác đối với

các điều chỉnh về giá của các ngân hà ng thương mại thuộc nhóm đối thủ cạnh tranh

của Ngân hàng; duy trì mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay đối với các sản

phẩm truyền thống có tính cạnh tranh cao, có những chính sách ưu đãi dành riêng

cho những khách hàng thân thuộc, có quan hệ giao dịch uy tín với Ngân hàng, đảm

bảo thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng trong giai đoạn hiện tại.

- Tái cấu trúc hoạt động và phát triển nguồn nhân lực

Hướng đến việc xây dựng hệ thống và quản trị ngân hàng hiện đại, Ngân hàng

đang từng bước thực hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức và quản lý ngân hàng. Bên

cạnh đó, chính sách thu hút nguồn nhân lực cao và các hoạt động đào tạo đang được

triển khai và hoàn thiện nhằm đáp ứng sự phát triển của Ngân hàng.

- Hiện đại hoá công nghệ thông tin

Tập trung thực hiện dự án đầu tư Corebanking theo đúng tiến độ và kế hoạch đã

đề ra; cập nhật, cải tiến, hiện đại hóa các chương trình ứng dụng đáp ứng nhu cầu

hoạt động quản lý, tổng hợp, phân tích dữ liệu, giao dịch khách hàng và triển khai

các dịch vụ đa dạng, phục vụ kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.

Việc đầu tư dự án corebanking mới và dự án phát hành thẻ trong giai đoạn hiện

nay là rất quan trọng và hết sức cần thiết, góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch

vụ của Ngân hàng thông qua nhiều kênh phân phối như ATM, Mobile Banking,

Internet Banking…

- Hoạt động Marketing

 Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Ngân hàng Nam Á;

 Thực hiện các chương trình quảng cáo và đưa tin về các sản phẩm mới của

Ngân hàng; đầu tư, thiết kế lại website của Ngân hàng Nam Á theo hướng chuyên

nghiệp, hình thức đẹp để thu hút nhiều người truy cập,

 Thực hiện tài trợ cho một chương trình lớ n trên truyền hình,

52

 Tăng cường cả về số lượng và chất lượng cho đội ngũ Marketing, đổi mới

phong cách tiếp cận khách hàng từ bị động sang chủ động nhằm kích thích và định

hướng nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.

3.1.2.2 Đánh giá về sự phù hợp trong định hướng phát triển của N gân hàng

TMCP Nam Á

Kế hoạch triển khai các dịch vụ, sản phẩm theo hướng ngân hàng hiện đại củ a

Ngân hàng hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của ngành cũng như xu thế phát

triển chung trên thế giới. Việc chú trọng đầu tư nguồn nhân lực, hiện đại hóa công

nghệ tin học của Ngân hàng là các điều kiện cần thiết trong quá trình phát triển của

Ngân hàng Nam Á. Bên cạnh đó, việc nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng

lưới hoạt động của Ngân hàng sẽ góp phần mở rộng cơ hội kinh doanh và phát triển

thị trường của Ngân hàng trong thời gian tới.

3.2 Các giải pháp từ phía Ngân hàng TMCP Nam Á

Dựa vào mô hình phân tích hiệu quả tài chính nêu trên, đ ể làm tăng hiệu quả tài

chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2011-2015, chúng ta cần có sự phối

hợp đồng bộ của các giải pháp nhằm tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến thị

giá cổ phiếu của Ngân hàng , bao gồm: lợi nhuận sau thuế (gọi tắt là lợi nhuận), tổng

tài sản và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, với mô hình trên, ta nhận thấy giá trị của cổ

phiếu Ngân hàng chiu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất bởi chỉ tiêu lợi nhuận và tổng tài

sản (vốn chủ sở hữu có quan hệ nghịch biến với thị giá cổ phiếu và luôn luôn tăng

trưởng trong quá trình hoạt động).

Trong điều kiện thị trường cạnh tranh như hiện nay cộng với tình hình tài chính

và kết quả kinh doanh hiện tại, Ngân hàng Nam Á khó có thể thu hút vốn một cách

nhanh chóng từ các cổ đông cũ và tìm kiếm thêm các nhà đầu tư mới. Như đã nêu

trên, ngày 24/01/2011 Ngân hàng Nam Á đã hoàn thành mục tiêu tăng vốn điều lệ

từ 2,000 tỷ đồng lên đến 3,000 tỷ đồng theo Nghị quyết 308/2010/NQQT -NHNA

ngày 04/08/2010 của Ngân hàng Nam Á. Vì thế, trong giai đoạn trước mắt, mục tiêu

tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Nam Á là chưa khả thi . Chỉ khi nào

53

tình hình tài chính và kết quả kinh doanh được cải thiện thì khả năng tăng vốn chủ

sở hữu là rất cao do các nhà đầu tư sẽ lựa chọn cơ hội kinh doanh mới cho đồng vốn

của mình. Do đó, ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến các giải pháp nhằm làm tăng lợi

nhuận và quy mô Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á đến năm 2015.

3.2.1 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận

3.2.1.1 Cơ cấu lại danh mục đầu tư

Một trong những nguyên tắc quản trị tài sản Có là đa dạng hoá các khoản mục

tài sản Có để phân tán rủi ro và đảm bảo sự chuyển hoá một cách linh hoạt về giá trị

giữa các danh mục của tài sản Có, nhằm giúp cho ngân hàng luôn có được một danh

mục tài sản Có phù hợp v ới những biến động của môi trường kinh doanh. Chất

lượng tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên chất lượng quản lý, khả năng thanh

toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. Phần lớn rủi ro

trong hoạt động ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản của nó, nên cùng với việc

đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề duy trì một cơ cấu tài sản Có hợp lý cũng là một yếu

tố góp phần đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn và có lãi. Cơ cấu lại danh

mục đầu tư bao gồm cơ cấu lại tỷ trọng các khoản mục ngâ n quỹ, đầu tư, cho vay và

khoản mục các tài sản Có khác trong quy mô Tổng tài sản .

54

Bảng 3.1: Tổng tài sản Có của Ngân hàng Nam Á phân theo 4 nhóm

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Giá trị

Giá trị

Giá trị

% so với Tổng tài sản Có

% so với Tổng tài sản Có

% so với Tổng tài sản Có

Ngân quỹ

1,165,656

19.79

3,730,737

34.11

3,176,409

22.15

Đầu tư

354,783

6.02

1,159,029

10.60

3,058,029

21.32

Cho vay

3,729,861

63.31

4,987,230

45.59

5,247,743

36.59

640,734

10.88

1,061,113

9.70

2,861,375

19.95

Tài sản Có khác

Tổng cộng

5,891,034

100

10,938,109

100

14,343,556

100

“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]

Xét về quy mô của từng khoản mục, tín dụng là khoản mục chứa đựng rất nhiều

rủi ro, vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu Tổng tài sản Có của Ngân hàng Nam Á

và đang dần được điều chỉnh theo xu hướng giảm dần cùng với chấ t lượng các

khoản vay tăng lên . Bên cạnh đó, tỷ lệ khoản mục ngân quỹ tăng dần theo thời gian

và đang chiếm tỷ trọng cao hơn mức bình quân hiện nay ở các ngân hàng (tỷ lệ bình quân là 10%). Ngân hàng Nam Á cần điều chỉnh tỷ trọng này xuống còn 10% (do

ngân quỹ là khoản mục có tính thanh khoản cao nhưng khả năng sinh lời thấp).

Đối với hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là một trong

những giải pháp chính để tăng lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng Nam Á. Hoạt

động tín dụng tăng trưởng nhanh, nhưng chất lượng không tốt góp phần làm tăng tỷ

lệ nợ xấu, đồng thời làm tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của Ngâ n hàng, giảm

thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á cần có

những thay đổi về chất trong quá trình hoạt động. Quá trình thẩm định cho vay

khách hàng cần kỹ càng hơn, xây dựng một quy trình cụ thể hơn trong quá trình

thẩm định hồ sơ, chú trọng yếu tố rủi ro tín dụng. Vì thế, một quy trình cho vay

khách hàng bao gồm từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cho vay, đến giai đoạn

55

giải ngân, kiểm tra mục đích sử dụng vốn, cũng như những quy định về sự phối hợp

giữa các phòng ban phải được thiết lập và tuân thủ chặt chẽ, áp dụng thống nhất

trong toàn hệ thống Ngân hàng. Quy trình này cũng cần quy định cụ thể các đối

tượng hạn chế cho vay, các hạn mức cho vay cho từng đối tượng vay, tỷ lệ tài sản

đảm bảo so với dư nợ tín dụng, chín h sách giả cả cho từng đối tượng vay (như

khách hàng tốt và có quan hệ tín dụng lâu năm thì được ưu đãi lải suất, khách hàng

có độ rủi ro thì lãi suất cao hơn kèm theo các điều kiện kiểm soát…),...

Ngoài ra, việc tăng tỷ trọng các khoản đầu tư vào các chứn g khoán sinh lời, ít rủi

ro, cung cấp nguồn thanh khoản dự phòng cho Ngân hàng như trái phiếu kho bạc,

cổ phiếu công ty đã được niêm yết,… là cần thiết khi nhu cầu chi trả phát sinh mà

dự trữ sơ cấp không đủ để đáp ứng (dự trữ sơ cấp tồn tại dưới dạng tiền mặt và tiền

gửi).

3.2.1.2 Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả

Việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là cơ sở để Ngân hàng thực hiện

mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo

cho Ngân hàng có khả năng trang trãi cho những nguồn vốn đã huy động, tạo uy tín

cho Ngân hàng, đồng thời tạo tiền đề cho hoạt động huy động vốn sau này. Huy

động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nam Á nên gắn bó mật thiết với nhau theo

một nguyên tắc đó là sự tương ứng về thời gian, nghĩa là nguồn vốn nào cho vay

loại hình ấy.

Hoạt động huy động vốn tạo điều kiện để sử dụng vốn, nhưng sử dụng vốn lại

quyết định quy mô và cơ cấu vốn huy động. Chẳng hạn, với mục tiêu trở thành ngân

hàng bán lẻ hàng đầu, hoạt động cho vay ngắn hạn để bổ sung nhu cầu tiêu dùng,

nhu cầu vốn lưu động của cá nhân và doanh nghiệp chiếm ưu thế trong danh mục

cho vay của Ngân hàng, nên tiền gửi không kỳ hạn phải chiếm tỷ trọng cao trong

tổng nguồn vốn, nhằm đảm bảo chi phí huy động vốn thấp. Song song với việc cho

vay, công tác thu hồi nợ cũng phải được đẩy mạnh. Ngân hàng cần có các biện pháp

đảm bảo tiền vay. Đối với những khách hàng có ý thức trả nợ nhưng thực sự gặp

56

khó khăn trong kinh doanh, Ngân hàng có thể tạo điều kiện gia hạn nợ cho khách

hàng. Đối với những người vay trốn tránh không trả nợ, Ngân hàng phải mạnh tay,

dứt khoát với các biện pháp như: phát mại tài sản thế chấp, đưa ra pháp luật,…

3.2.1.3 Phát triển, đa dạng hoá sản phẩm theo hướng ngân hàng hiện đại,

nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Với những sản phẩm huy động, cho vay và thanh to án hiện có, khả năng cạnh

tranh trên thị trường của Ngân hàng Nam Á vẫn chưa cao. Sản phẩm phải đa dạng,

chất lượng phải cao cùng với chi phí thấp là những nhân tố quyết định sự sống còn

trong cạnh tranh của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính như Ngân hàng

Nam Á. Hiện tại, Ngân hàng Nam Á vẫn tập trung vào các sản phẩm, dịch vụ mang

tính truyền thống, chưa cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho sản phẩm như quản

lý tài khoản tiền gửi, tư vấn quản lý và đầu tư vốn, cung cấp các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng bán lẻ trọn gói…Giải pháp được đưa ra là cần khảo sát danh mục các sản

phẩm dịch vụ từ các tổ chức tín dụng khác, đồng thời thiết kế lại cho phù hợp với

đặc điểm và năng lực tài chính của chính Ngân hàng, nhưng vẫn thoả mãn nhu cầu,

thị hiếu của nhóm khách hàng mục tiêu. Đối với các khách hàng trọng tâm (các

khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng), cần tăng cường hoạt động

“bán chéo sản phẩm dịch vụ”, nâng cao chất lượng phục vụ và hỗ trợ tích cực trong

hoạt động thanh toán, tư vấn tài c hính để khai thác tối đa nguồn thu nhập từ các

khách hàng này.

Ngoài ra, để thu hút và giữ chân khách hàng, hoạt động “hậu mãi” cũng là một

hoạt động rất cần thiết. Hiện tại, hoạt động này hầu như không tồn tại ở Ngân hàng

Nam Á. Các hình thức như tặng hoa và hiện vật cho khách hàng vào các ngày đặc

biệt như ngày sinh nhật, ngày tết, ngày kỷ niệm thành lập công ty,…vẫn chưa phổ

biến. Do đó, Ngân hàng Nam Á cần nhanh chóng triển khai các hoạt động này nhằm

gây ấn tượng trong khách hàng cũng như thể hiện sự q uan tâm, chăm sóc của Ngân

hàng dành cho khách hàng. Điều này tạo sự gắn bó, thân thiết trong mối quan hệ

của Ngân hàng với khách hàng, đồng thời tăng cường mức độ trung thành của

khách hàng đối với Ngân hàng.

57

3.2.1.4 Áp dụng công cụ quản lý hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả

điều hành

Ngày nay, trình độ và kỹ năng quản lý là một trong những nhân tố quyết định

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp phát triển đúng theo

định hướng và mục tiêu đã đề ra. Quản lý hiệu quả không những giúp toàn hệ thống

ngân hàng vận hành thông suốt mà còn khai thác được tiềm năng của các cá nhân

kết hợp với sức mạnh đoàn kết của tập thể.

Ngân hàng Nam Á cần có các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý. Trước

hết, một chính sách thăng tiến đối với nhân viên phải được áp dụng công khai, minh

bạch trong hệ thống Ngân hàng, giúp nhân viên có định hướng rõ ràng trong quá

trình phát triển sự nghiệp; ưu tiên đề bạt các nhân viên cống hiến lâu năm tại Ngân

hàng vào các vị trí quản lý, thay vì chiêu mộ các n hà quản lý từ các ngân hàng khác

với chi phí cao. Tuy nhiên, quá trình này cũng cần phải có sự chuẩn bị rất kỹ lưỡng,

chẳng hạn tạo điều kiện cho các nhân viên ở cấp độ tổ trưởng, kiểm soát viên tham

gia các lớp tập huấn về quản lý và quản trị ngân hàng hi ện đại do các công ty tư vấn

quốc tế tổ chức, phân công quản lý các nhân viên thấp hơn ở mức độ cho

phép…Mục đích là nhằm đào tạo đội ngũ nhân viên kế cận các Trưởng/Phó phòng,

có khả năng thay thế các vị trí quản lý này khi cần thiết, nhưng vẫn đảm bảo ch o hệ

thống ngân hàng vận hành hiệu quả như trước đây.

Ngoài ra, Ngân hàng Nam Á cần thực hiện tái cơ cấu lại bộ máy tổ chức, trong

đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các phòng ban, tránh hiện tượng đùn

đẩy trách nhiệm giữa các phòng ban, thậm chí giữa các nhân viên, dẫn đến chậm trễ

tiến độ hoàn thành công việc, hoặc hoàn thành công việc với hiệu quả thấp; thực

hiện sự phân công, phân nhiệm rõ ràng ở từng vị trí điều hành cũng như giữa các

phòng ban, quy định sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ba n; xây dựng hệ thống

thông tin quản lý hiệu quả, đảm bảo sự thông suốt và kịp thời trong phối hợp giữa

lãnh đạo với nhân viên.

58

3.2.1.5 Quản lý tốt các chi phí

Một điều cần ghi nhận ở Ngân hàng Nam Á là hiệu quả sử dụng nhân lực

không cao, bao gồm cả việc sử dụng không đúng người, đúng việc và việc sử dụng

nhiều nhân lực hơn mức cần thiết cho một bộ phận nào đó. Giảp pháp đề xuất ở đây

là cần bố trí lại nhân sự giữa các phòng ban, trong trường hợp cần thiết thì phải thực

hiện tinh giảm biên chế, để bộ máy hoạt động bớt cồng kềnh, thực hiện khai thác

hết hiệu suất làm việc của nhân viên theo hướng “giảm nhân công, tăng công việc đi

kèm với việc tăng lương tương xứng”.

Bên cạnh đó, việc quản lý chi phí của các phòng ban chưa rõ ràng, chưa hiệu

quả. Một số chi phí không được phân bổ đúng vào các phòng ban, chỉ đưa vào chi

phí hoạt động chung, dẫn đến lợi nhuận ròng của các phòng ban là chưa chính xác.

Trong trường hợp này, mặc dù lợi nhuận ròng của các phòng ban có tăng lên, nhưng

tổng lợi nhuận ròng của toàn Ngân hàng là tăng không đáng kể. Vì thế, Ngân hàng

Nam Á cần có những quy định cụ thể về việc ghi nhận doanh thu và phân bổ chi phí

tương ứng cho các bộ phận, từ đó có thể đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của các

bộ phận và mức độ đóng góp của từng phòng ban vào lợi nhuận chung của toàn

ngân hàng để có những chính sách khen thưởng thích hợp, làm động lực cho các bộ

phận phát triển hơn.

Quản lý tốt các chi phí không những giúp Ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận đạt

được mà còn nâng cao ý thức của các nhân viên trong quá trình tác nghiệp, hạn chế

đến mức tối đa các thiếu sót và thiệt hại gây ra cho khách hàng và chính Ngân hàng

Nam Á.

3.2.2 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng quy mô Tổng tài sản

Nhóm các giải pháp ở đây nhằm làm tăng quy mô Tổng tài sản của Ng ân hàng

Nam Á thông qua việc gia tăng quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng, tạo

năng lực tài chính cho hoạt động cho vay và đầu tư nhằm tăng trưởng lợi nhuận đạt

được của Ngân hàng.

59

3.2.2.1 Xây dựng chiến lược huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn

Hiện tại, Ngân hàng Nam Á vẫn chưa thực hiện một chính sách huy động vốn rõ

ràng trong từng giai đoạn. Việc huy động vốn chủ yếu dựa vào tăng trưởng tín dụng

nên khi tăng trưởng tín dụng quá nóng thì lập tức xuất hiện rủi ro thanh khoản, kèm

theo chi phí huy động vốn rất cao. Do vậy, với một kế hoạch tài chính rõ ràng, một

chính sách huy động cụ thể áp dụng trong từng giai đoạn giúp Ngân hàng có thể chủ

động được nguồn tài chính của mình trước biến động lãi suất của thị trường.

Đầu mỗi thời kỳ, Ngân hàng Nam Á phải lập ra một kế hoạch rõ ràng cho việc

huy động vốn trong khoảng thời gian trước mắt và trong tương lai. Cần nâng cao kỹ

năng phân tích và đánh giá cho các nhân viên Bộ phận Kế hoạch Tổng hợp của

Ngân hàng Nam Á. Với chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Ban Giám

đốc về các chỉ số hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là chỉ tiêu doanh số huy động,

bộ phận này cần hiểu rõ về tình hình tài chính và dòng tiền hoạt động của các khách

hàng mục tiêu, từ đó đề xuất kế hoạch huy động vốn phù hợp với chi phí thấp nhất.

Trên cơ sở kế hoạch này, các đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Nam Á căn cứ vào

tình hình thực tế tại đơn vị tự xây dựng nên kế hoạch riêng cho mình, trình cho Ban

Giám đốc xem xét và phê duyệt. Tổng hợp các kế hoạch được đưa ra, Ban Giám

đốc Ngân hàng xây dựng nên một chính sách huy động cụ thể với mức lãi suất hợp

lý, hình thức huy động, thời hạn và doanh số huy động trong từng giai đoạn,…

3.2.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt

Lãi suất là một trong các yếu tố kinh tế có tác động mạnh đến việc thu hút vốn,

đặc biệt là vốn trung và dài hạn, vì người dân khi có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân

hàng với thời hạn dài thường đặt mục tiêu lãi suất lên hàng đầu. Lãi suất ngân hàng

cần phải thỏa mãn: có lợi cho người gửi, có lợi cho người vay và có lợi cho ngân

hàng.

Thực trạng nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam, tỷ lệ lạm phát tăng rất nhanh, làm

cho lãi suất huy động không theo kịp với tỷ lệ lạm phát, dẫn đến lãi suất thực tế mà

người gửi tiền được hưởng thường là số âm. Tâm lý người dân ưa chuộng các hình

60

thức gửi tiền với kỳ hạn ngắn hơn là kỳ hạn dài. Vì thế, việc huy động vốn dài hạn

không khả thi, kéo theo Ngân hàng gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn vốn do

không huy động được nguồn vốn ổn định lâu dài. Để cải thiện tình hình này, Ngân

hàng Nam Á cần có các biện pháp thực hiện lãi suất linh hoạt, áp dụng các mức lãi

suất cạnh tranh, hấp dẫn cho các nguồn vốn dài hạn kết hợp với việc tạo điều kiện

thuận lợi ưu đãi về lãi suất khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn trong suốt thời

gian gửi tiền tại Ngân hàng.

Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên mở rộng các hình thức trả lãi cho khách hàng.

Ngoài các hình thức trả lãi thông thường như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng

tháng, cần áp dụng các hình thức trả lãi lũy tiến theo số lượng tiền gửi và kỳ hạn gửi

tiền.

3.2.2.3 Tăng cường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

Việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đang là vấn đề hết sức cấp thiết

ở nước ta, là cơ sở để ngân hàng mở rộng tín dụng, giảm lãi suất cho vay, áp dụng

công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động thanh toán. Tuy tâm lý cũng như thói

quen sử dụng tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn phổ biến, nhưng khả năng phát

triển thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng hứa hẹn phát triển trong

thời gian tới. Vì vậy, Ngân hàng Nam Á cần đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh hơn

nữa việc phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như: khuyến khích khách hàng

mở tài khoản cá nhân, phát hành séc cá nhân, phát triển thẻ thanh toán,…Với hoạt

động thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng Nam Á đã đẩy mạnh kênh huy

động vốn có hiệu quả, thu hút được nguồn vốn tương đối rẻ (do lãi suất tiền gửi

thanh toán thường thấp hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn), giúp Ngân

hàng giảm lãi suất cho vay và phí dịch vụ để thu hút khách hàng.

3.2.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của Ngân hàng

Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên là một trong những giải pháp hàng đầu

mà Ngân hàng Nam Á cần hướng tới. Điểm mạnh của nguồn nhân lực Ngân hàng

Nam Á là những nhân viên trẻ tuổi, nhiệt huyết với công việc và cống hiến hết

61

mình. Do vậy, nếu được huấn luyện và đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp

vụ và các kỹ n ăng mềm phục vụ khách hàng thì chất lượng đội ngũ nhân viên sẽ

tăng lên rất cao, tạo sự khác biệt trong phong cách phục vụ khách hàng, gây ấn

tượng tốt trong lòng khách hàng và duy trì hình ảnh của ngân hàng lâu dài hơn trong

tâm trí khách hàng. Khách hàng sẽ thấy yên tâm hơn khi nhận được những lời

khuyên nhủ và sự hướng dẫn nhiệt tình của nhân viên đối với khoản tiền gửi tại

Ngân hàng, và vì thế góp phần làm doanh số tiền gửi của Ngân hàng tăng lên đáng

kể.

Để làm được điều đó, Ngân hàng Nam Á cần chú trọng triển khai các lớp tập

huấn ngắn hạn về nghiệp vụ cho các nhân viên, đầu tư hơn nữa cho quỹ đầu tư phát

triển và nghiên cứu khoa học-đào tạo của Ngân hàng, định kỳ mở các lớp đào tạo

ngắn hạn, bao gồm các khoá học bắt buộc và các khoá học tự chọn để đào tạo và tái

đào tạo đội ngũ nhân viên Ngân hàng, cung cấp cho nhân viên các kiến thức cơ bản

và nâng cao, cũng như cập nhật kịp thời các quy định, văn bản mới của pháp luật,

của NHNN.

3.2.2.5 Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá công nghệ

Về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật, có thể nói Ngân hàng Nam Á vẫn đang từng

bước xây dựng và hoàn thiện. Việc xây dựng mới toà nhà Hội sở chính trên đường

Cách Mạng Tháng Tám (Quận 3, TPHCM) là một bước đột phá trong quá trình phát

triển này. Nhìn chung, cơ sở vật chất hạ tầng tại các Chi nhánh và Phòng giao dịch

đều đủ điều kiện hoạt động kinh doanh, nhưng chưa thật sự quảng bá thương hiệu

Nam Á và phản ánh tốt chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Hệ thống bảo

mật và an ninh nhìn chung còn sơ sài, chưa c hú trọng đầu tư đúng mức. Do đó, để

góp phần nâng cao thương hiệu Nam Á, Ngân hàng cần có kế hoạch nâng cấp và

sửa chữa các địa điểm kinh doanh theo hướng tạo sự khác biệt, mang nét riêng của

Ngân hàng Nam Á; sử dụng các trang thiết bị hiện đại, giúp tiết kiệm thời gian và

thuận tiện trong giao dịch với khách hàng; đồng thời tăng cường trang bị các thiết bị

bảo mật về kho quỹ, số liệu, thông tin khách hàng,…

62

Hiện nay, với việc triển khai và đưa vào sử dụng chương trình core banking mới,

quá trình tác nghiệp và vận hành trên hệ thống của nhân viên Ngân hàng đã nhanh

chóng hơn trước, giúp tiết kiệm thời gian phục vụ khách hàng, đem đến sự hài lòng

hơn về chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Hệ thống Flexcube này cần

tiếp tục hoàn thiện và phát triển, n hằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt nhất và

đa dạng như dịch vụ ngân hàng điện tử (home banking, internet banking,…), dịch

vụ chi trả tự động….

3.2.2.6 Tăng cường hoạt động marketing

Với hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, Ngâ n hàng

Nam Á cần phải quan tâm đến công tác quảng cáo, tiếp thị. Hoạt động quảng cáo,

tiếp thị tốt sẽ giúp quảng bá và nâng cao thương hiệu ngân hàng, nâng cao hiệu quả

huy động vốn, tăng trưởng tín dụng và cung cấp các dịch vụ hoàn hảo hơn, tạo điều

kiện thuận lợi cho cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường,…

Với đội ngũ nhân viên marketing hiện có của Ngân hàng, các ý tưởng marketing

độc đáo, tạo sự khác biệt về chất lượng dịch vụ Nam Á vẫn chưa được thể hiện. Đội

ngũ này hoạt động rất yếu ớt, chủ yếu triển k hai các hình thức marketing truyền

thống trước đây như hoạt động phát tờ rơi quảng cáo, tặng các sản phẩm khuyến

mãi cho khách hàng gửi tiền, đăng tải các thông tin trên website,…Do đó, Ngân

hàng Nam Á cần làm một bước đột phá trong lĩnh vực marketing, giú p nâng cao vị

thế của Ngân hàng trên thị trường tài chính.

Đầu tiên, một ngân sách đủ lớn cần được thông qua hàng năm để đầu tư riêng

cho hoạt động marketing của Ngân hàng. Nếu như bộ phận marketing của chính

Ngân hàng không đủ lực để thiết kế nên một chư ơng trình marketing chuyên

nghiệp, cần sử dụng ý tưởng marketing từ một công ty chuyên trách về các hoạt

động này. Sự phối hợp trong mục tiêu cần hướng đến của Ngân hàng với các hoạt

động marketing chuyên nghiệp sẽ giúp tạo hình ảnh khác biệt về Ngân hàng Nam Á

trong khách hàng, bao gồm cả khách hàng tiềm năng. Kế đến, Ngân hàng Nam Á

cũng cần thành lập bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường, phát hiện ra các

63

phân khúc thị trường khách hàng chưa được khai thác và các sản phẩm dịch vụ mà

Ngân hàng chưa cung cấp cho các đối tượng khách hàng của mình, từ đó xây dựng

nên chiến lược tiếp thị dựa trên cơ sở chiến lược chung của Ngân hàng, bảo đảm độ

tương xứng giữa tiềm lực tài chính của Ngân hàng và nhu cầu khách hàng.

3.2.3 Ước lượng kết quả đạt được từ các giải pháp

Với các giải pháp được đưa ra, giả định các yếu tố tác động đạt được các giá trị

như sau:

- Chỉ số P/E là: 8.5 (chỉ số P/E trung bình ngành năm 2010).

- Mệnh giá cổ phiếu là 10

- Vốn chủ sở hữu đạt được tương ứng mức vốn tối thiểu th eo quy định là 3,000

tỷ đồng.

- Tổng tài sản được tính dựa trên quy mô vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu

chiếm 15% tổng nguồn vốn của một ngân hàng) : 20,000 tỷ đồng.

- Tỷ lệ ROA giao động trong khoảng từ 0.94% đến 1.5% (0.94% là tỷ lệ ROA

của Ngân hàng Nam Á năm 2010 và 1.5% là tỷ lệ ROA trung bình ngành năm

2010), tương ứng mức lợi nhuận đạt được trong khoảng 188 tỷ đồng đến 300 tỷ

đồng.

Thực hiện chạy mô phỏng Crystal Ball, ta thấy kết quả tỷ lệ ROE biến động

trong khoảng từ 8.04% đến 8.22%, tăng trên 30% so với tỷ lệ ROE của năm 2010:

Hình 3.1: Kết quả ước lượng tỷ lệ ROE bằng phương pháp phân tích mô phỏng

64

Đồng thời, giá trị cổ phiếu Ngân hàng Nam Á đạt được tăng lên so với giá trị

vào thời điểm cuối năm 2010, với khoảng biến động từ 6.68 đến 7.16 (xác suất là

100%). Tuy thị giá của cổ phiếu của Ngân hàng đã được cải thiện nhưng vẫn thấp

hơn mệnh giá. Do đó, quá trình cải thiện các chỉ số tài chính này phải từng bước

được khắc phục để đạt được mục tiêu đề ra.

Hình 3.2: Kết quả ước lượng giá trị P bằng phương pháp phân tích mô phỏng

3.3 Kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước và cơ quan chính phủ

3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước

- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường chứng kh oán,

phát huy vai trò chủ đạo trong định hướng phát triển ngành ngân hàng; xây dựng và

thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt, đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát

lạm phát, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và ổn định nền kinh tế Việt Nam.

- Thực hiện tốt chức năng quản lý, tăng cường các hoạt động thanh tra, chấn

chỉnh kịp thời những hành vi, biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh, các hành vi

làm thất thoát vốn của Nhà nước và nhân dân trong ngành ngân hàng. NHNN cần

có những bước đi mới mẻ trong cơ chế quản lý, không nhân nhượng đối với những

ngân hàng yếu kém về mặt năng lực tài chính và cả năng lực quản lý, để không làm

ảnh hưởng đến quá trình vận hành của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, cần có

chính sách sáp nhập hay giải thể các ngân hàng yếu kém này.

65

- Đối với những ngân hàng có quy mô nhỏ như Ngân hàng Nam Á, cần áp dụng

chính sách tiền tệ linh hoạt về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ cho vay so với huy động, các

biện pháp kiểm soát tăng trưởng tài sản Có rủi ro, ngăn chặn xu hướng gia tăng nợ

xấu,…nhằm định hướng cho các ngân hàng này hoạt động kinh doanh an toàn

nhưng có lợi nhuận.

- Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng, tạo

tiền đề về cơ sở vật chất hạ tầng, công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm

tạo thuận lợi cho các ngân hàng tác nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu thanh toán

không dùng tiền mặt và kiểm soát được tất cả các hoạt động kinh tế thông qua các

giao dịch chi trả từ tài khoản cá nhân và tổ chức.

3.3.2 Đối với cơ quan chính phủ

- Đẩy mạnh và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và các văn bản pháp lý

ngành ngân hàng nói riêng, nhằm tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh, rõ ràng, đảm

bảo sự thống nhất và đồng bộ, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Cùng với sự phát

triển của hệ thống các ngân hàng Việt Nam, cá c văn bản pháp luật như luật Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng, luật giám sát an toàn hoạt động

ngân hàng,…không ngừng được sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình

thực tế.

- Tăng cường tính độc lập và tự chủ trong hoạt động củ a NHNN, đảm bảo cho

NHNN có đầy đủ quyền lực để điều hành chính sách tiền tệ và thực hiện các chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội mà Nhà nước đề ra. Đồng thời, các cơ quan nhà nước

không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của các Ngân hàng Thương mại; cần tạo

điều kiện để các Ngân hàng Thương mại hoạt động tốt, nâng cao sức cạnh tranh của

hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng để thu hút đầu tư nước ngoài vào

Việt Nam, tận dụng nguồn vốn và các kỹ năng quản lý của các công ty lớn, các tập

đoàn tài chính, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ tài chính, đảm bảo

tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo

an sinh xã hội…

66

Tóm lại, các giải pháp được đưa ra ở trên đều xuất phát từ tình hình thực tế tại

Ngân hàng Nam Á, trên cơ sở cải thiện và tối ưu hóa các nhân tố tác động đến tỷ lệ

ROE, nhằm làm tăng thị giá cổ phiếu Ngân hàng Nam Á trên thị trường . Việc thực

hiện các giải pháp này hứa hẹn khả năng tăng trưởng lợi nh uận của Ngân hàng,

đặc biệt hướng tới việc tăng thu nhập cho các cổ đông của Ngân hàng, và thu hút

thêm nhiều nhà đầu tư mới . Các giải pháp đều mang tính khả thi, nhưng còn phụ

thuộc rất lớn vào chính sách và mục tiêu phát triển trong tương lai của Ngân hà ng

Nam Á.

67

KẾT LUẬN

Hiện nay, cùng với hoạt động mở rộng quy mô và phát triển không ngừng về

chất lượng sản phẩm và dịch vụ, hệ thống các ngân hàng luôn được đặt dưới sự

cạnh tranh rất khốc liệt về vốn, nguồn nhân lực, kỹ thuật công nghệ…Để chứng

minh khả năng kinh doanh, năng lực tài chính và thương hiệu của mình, các ngân

hàng đã tận dụng rất nhiều giải pháp với mong muốn đạt được mục tiêu tối đa hoá

lợi nhuận trong kinh doanh của ngân hàng mình. Đó cũng chính là mục tiêu mà bất

kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong thị trường cũng hướng tới.

Với thực trạng hiện nay của Ngân hàng TMCP Nam Á, việc áp dụng các giải

pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho Ngân hàng Nam Á là cấp thiết

trong giai đoạn trước mắt. Bởi, nếu không có cổ đông, không có nhà đầu tư thì việc

mở rộng quy mô và mục tiêu tăng trưởng trong tương lai của Ngân hàng Nam Á là

không khả thi. Để làm được điều đó, không có gì khác hơn là chính Ngân hàng Nam

Á cần phải tự mình đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất, phù hợp nhất với hoàn

cảnh hiện tại của mình.

Nghiên cứu này được hình thành trên cơ sở những trãi nghiệm thực tế tại Ngân

hàng Nam Á, và đây cũng chính là những giải pháp khả thi mà người viết muốn

hướng tới với mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển bền vững cho Ngân

hàng Nam Á nói chung và mang lại những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư nói

riêng trong giai đoạn 2011-2015.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp và Th.S Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và

Chính sách Kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

2. TS. Dương Tấn Diệp (2001), Kinh tế Vĩ Mô, Nhà xuất bản Thống Kê.

3. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất

bản Lao động – Xã hội.

4. TS. Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị Tài chính căn bản , Nhà xuất bản

Thống kê.

5. Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Nam Á 2008-2010 và Bản cáo bạch Ngân

hàng Nam Á năm 2010.

6. Quyết định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020.

www.vndirect.com.vn, www.sbv.gov.vn,...

7. Website: www.namabank.com.vn, www.vinacorp.vn, www.fitchratings.com,

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

DANH MỤC Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng

(Ban hành kèm theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP

ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ)

Mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm STT Loại hình tổ chức tín dụng

2008 2010

Ngân hàng I

Ngân hàng thương mại 1

Ngân hàng thương mại Nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng a

Ngân hàng thương mại cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng b

Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng c

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng d

Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD đ

Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng 2

Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 3

Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng 4

Ngân hàng hợp tác 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 5

Quỹ tín dụng nhân dân 6

Quỹ tín dụng nhân dân TW 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng a

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng 0,1 tỷ đồng b

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng II

Công ty tài chính 300 tỷ đồng 500 tỷ đồng 1

Công ty cho thuê tài chính 100 tỷ đồng 150 tỷ đồng 2

Phụ lục 2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Ngân hàng Nam Á

Chỉ tiêu

31/12/2008

31/12/2009

31/12/2010

1. Quy mô vốn

Vốn điều lệ

1,252,837

1,252,837

2,000,000

Tổng tài sản Có

5,891,034

10,938,109

14,343,556

Tỷ lệ an toàn vốn

29.81%

19.24%

18.04%

2. Kết quả hoạt động kinh doanh

Nguồn vốn huy động

4,487,869

9,464,638

11,089,543

Dư nợ cho vay

3,749,653

5,012,922

5,302,112

Trong đó,

Nợ quá hạn

290,557

326,155

106,400

3. Hệ số sử dụng vốn

0.75%

4.21%

6.20%

LNST/VCSH cuối kỳ (ROE)

0.16%

0.51%

0.94%

LNST/Tổng tài sản cuối kỳ (ROA)

0%

0%

0%

Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn/Tổng số dư bảo lãnh

7.75%

6.51%

2.01%

Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ