BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
TRƯƠNG THỊ MỸ LINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
GIAI ĐOẠN 2011-2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
TRƯƠNG THỊ MỸ LINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
GIAI ĐOẠN 2011-2015
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ QUANG HUÂN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi
nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Quang Huân, người hướng dẫn khoa học
của luận văn, đã giúp tôi tiếp cận thực tiễn và tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng
TMCP Nam Á đã hỗ trợ tôi thu thập các thông tin và số liệu cần thiết phục vụ cho
việc phân tích các dữ liệu của đề tài.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn và các học viên
cao học Khóa K17 lớp Quản trị kinh doanh đêm 2 đã cùng tôi chia sẽ kiến thức và
kinh nghiệm trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả: Trương Thị Mỹ Linh
LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân
hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2011-2015”, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu
vấn đề, vận dụng kiến thức đã họ c và trao đổi với giảng viên, đồng nghiệp và bạn
bè.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. C ác số liệu
trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được
xử lý trung thực và khách quan.
Tác giả: Trương Thị Mỹ Linh
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình và đồ thị
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tên đề tài .......................................................................................................... 1
2. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Bố cục của đề tài .............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Giới thiệu Ngân hàng Thương mại (NHTM) .............................................. 4 1.1.1 Khái niệm NHTM ................................................................................... 4
1.1.2 Các loại hình NHTM .............................................................................. 4
1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu.......................................................... 4
1.1.2.2 Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng cung cấp cho khách hàng ......... 5
1.1.2.3 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động....................................................... 5
1.2 Các nghiệp vụ của NHTM ............................................................................ 6
1.2.1 Các nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản .............................................. 6
1.2.1.1 Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (Nghiệp vụ Nợ) ............................... 6
1.2.1.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ Có) ....................................... 7
1.2.1.3 Nghiệp vụ trung gian (Dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác) ............................................................................................... 8
1.2.2 Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản .................................................... 9
1.3 Hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng...................... 9
1.3.1 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả tài chính ......................................... 9
1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính ................................ 10
1.3.2.1 Lợi nhuận...................................................................................... 10
1.3.2.2 Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) ...................................... 12
1.3.2.3 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) .................................. 13
1.3.2.4 Chỉ số P/E ..................................................................................... 14
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng ............. 16
13.3.1 Các yếu tố vĩ mô ............................................................................ 16
13.3.2 Các yếu tố vi mô ............................................................................ 17
1.3.3.3 Các yếu tố nội tại của ngân hàng ................................................. 19
Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 19
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀN G THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (TMCP) NAM Á GIAI ĐOẠN 2008-2010
2.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 và tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế ....................................................................................... 20
2.1.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 ......................................... 20
2.1.2 Tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế ............................. 21
2.2 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á ........................................................ 23
2.3 Hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 – 2010 ............................................................................................................................. 24 2.3.1 Phân tích tình hình biến đổi các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính ..... 24 2.3.1.1 Lợi nhuận...................................................................................... 24 2.3.1.2 Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) ...................................... 29 2.3.1.3 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) .................................. 33
2.3.1.4 Chỉ số P/E ..................................................................................... 42 2.3.2 Mô hình phân tích hiệu quả tài chính P = P/E * B * ROE.................... 44 Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 46
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM Á GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1 Định hướng phát triển ................................................................................. 47
3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020 ................ 47
3.1.1.1 Đối với NHNN .............................................................................. 47
3.1.1.2 Đối với các TCTD ........................................................................ 48
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2011 - 2015................................................................................................................ 49
3.1.2.1 Định hướng phát triển .................................................................. 49
3.1.2.2 Đánh giá về sự phù hợp trong định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Nam Á .................................................................................. 52
3.2 Các giải pháp từ phía Ngân hàng TMCP Nam Á ..................................... 52
3.2.1 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận ..................................... 53
3.2.1.1 Cơ cấu lại danh mục đầu tư ......................................................... 53
3.2.1.2 Gắn liền việc huy động vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả .. 55
3.2.1.3 Phát triển, đa dạng hoá sản phẩm theo hướng ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ......................................... 56
3.2.1.4 Áp dụng công cụ quản lý hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả điều hành ........................................................................................... 57
3.2.1.5 Quản lý tốt các chi phí ................................................................. 58
3.2.2 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng quy mô Tổng tài sản .................... 58
3.2.2.1 Xây dựng chiến lược huy động vốn rõ ràng trong từng giai đoạn59
3.2.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt ....................................... 59
3.2.2.3 Tăng cường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ............. 60
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của Ngân hàng ............. 60 3.2.2.5 Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá công nghệ ..... 61 3.2.2.6 Tăng cường hoạt động marketing ................................................ 62 3.2.3 Ước lượng kết quả đạt được từ các giải pháp ....................................... 63
3.3 Kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước và cơ quan chính phủ .............. 64 3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 64 3.3.2 Đối với cơ quan chính phủ .................................................................... 65 Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Diễn giải
Báo cáo
1
BC
Báo cáo tài chính
2
BCTC
Lợi nhuận sau thuế
3
LNST
Ngân hàng Nam Á
4
NAB
Ngân hàng Nhà nước
5
NHNN
Tổ chức tín dụng
6
TCTD
Thương mại Cổ phần
7
TMCP
Tổng tài sản
8
TTS
Vốn chủ sở hữu
9
VCSH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Nam Á qua các năm .................... 25
Bảng 2.2: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng Nam Á qua các năm ........................ 27
Bảng 2.3: Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 -2010...... 28
Bảng 2.4: Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2010 xét theo
nguồn gốc hình thành .......................................................................... 29
Bảng 2.5: Số dư tiền gửi của khách hàng và tiền gửi của các TCTD khác tại
Ngân hàng Nam Á................................................................................ 31
Bảng 2.6: Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2008 -2010 ........ 32
Bảng 2.7: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2008-2010.... 34
Bảng 2.8: Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3,000 tỷ tính đến cuối năm 2010
............................................................................................................... 36
Bảng 2.9: Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008 -2010 ......... 37
Bảng 2.10: Tình hình tăng giảm lợi nhuận và Tổng tài sản giai đoạn 2008 -
2010 ....................................................................................................... 39
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp giá trị của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
ROE....................................................................................................... 41
Bảng 2.12: Tình hình chi trả cổ tức 2008-2010 của Ngân hàng Nam Á............. 44
Bảng 3.1: Tổng tài sản Có của Ngân hàng Nam Á phân theo 4 nhóm ............. 54
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1: Mô hình tổng quát các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE .............. 14
Hình 2.1: Cơ cấu Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á qua các năm............... 30
Hình 2.2: Tỷ lệ ROA của Ngân hàng Nam Á (NAB) so với các ngân hàng
khác trong năm 2010 ........................................................................... 33
Hình 2.3: Tỷ lệ ROE của Ngân hàng Nam Á so với các ngân hàng khác năm
2010 ...................................................................................................... 40
Hình 2.4: Kết quả phân tích mô phỏng tỷ lệ ROE............................................. 41
Hình 2.5: Ảnh hưởng của các nhân tố đối với tỷ lệ ROE .................................. 42
Hình 2.6: Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Nam Á trên thị trường OTC .............. 43
Hình 2.7: Kết quả phân tích mô phỏng thị giá cổ phiếu P của Ngân hàng Nam
Á............................................................................................................. 45
Hình 2.8: Ảnh hưởng của các nhân tố đối với thị giá cổ phiếu Ngân hàng Nam
Á............................................................................................................. 46
Hình 3.1: Kết quả ước lượng tỷ lệ ROE bằng phương pháp phân tích mô
phỏng ..................................................................................................... 63
Hình 3.2: Kết quả ước lượng giá trị P bằng phương pháp phân tích mô phỏng
............................................................................................................... 64
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn
2011 - 2015”
2. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang từng bước thâm nhập vào từng
quốc gia, từng lĩnh vực, từng hoạt động kinh tế trên toàn thế giới. Từ khi gia nhập
vào WTO, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với nhiều thử thách hơn. Để
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần tạo cho mình thế mạnh, hoạt động phải
đảm bảo hiệu quả, trong đó có hiệu quả tài chính. Ngành ngân hàng cũng vậy, cũng
cần phải có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình,
nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra . Ngành ngân hàng Việt Nam đã và đang
trong giai đoạn chuyển mình, hoà chung vào xu thế phát triển chung của kinh tế thế
giới nói chung và kinh tế trong nước nói riêng. Sự phát triển mạnh mẽ về quy mô,
mạng lưới, sản phẩm…của các hệ thống ngân hàng trong nước vẫn tiếp tục diễn ra
không ngừng, hứa hẹn một hiệu quả kinh doanh và hiệu suất sinh lời tốt cho các nhà
đầu tư.
Thật vậy, có rất nhiều biện pháp và cách thức để quản trị hệ thống ngân hàng
nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, mang lại thu nhập cao cho các
nhà đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng . Tuy nhiên, các nhà quản trị ngân hàng cũng cần
xác định rõ các yếu tố chủ chốt nhằm nâng cao vị thế của tổ chức mình trên thị
trường, đồng thời thu hút được ngày càng nhiều các nhà đầu tư. Một trong những
tiêu chí để các nhà đầu tư quyết định có đầu tư vốn vào một ngân hàng hay không là
việc xem xét các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh, một vấn
đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp có
niêm yết trên thị trư ờng chứng khoán, Ngân hàng TMCP Nam Á vẫn từng bước tìm
2
ra các giải pháp để nâng cao giá trị thương hiệu và khẳng định vị thế của mình trên
thị trường liên ngân hàng. Ngân hàng TMCP Nam Á mặc dù vẫn có hiệu quả về mặt
tài chính, song so với trung bình ngàn h thì vẫn thấp hơn.
Xuất phát từ những lý luận trên và nhận thấy tính thực tiễn của việc nghiên cứu
các giải pháp để nâng cao tỷ suất sinh lợi cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực ngân
hàng, đặc biệt là các cổ đông của Ngân hàng TMCP Nam Á, luận văn này bàn về
“Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai
đoạn 2011 - 2015”.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, quá trình cạnh tranh ngày càng khốc
liệt và một trong những nhân tố để các ngân hàng nâng cao vị thế của mình, đảm
bảo hiệu quả kinh doanh cao là tìm kiếm được những nguồn vốn đầu tư dài hạn và
ổn định. Tuy nhiên, quá trình tìm kiếm này không đơn giản, bởi các nhà đầu tư luôn
muốn đạt mức lợi nhuận cao nhất từ đồng vốn bỏ ra. Nhà đầu tư sẽ có rất nhiều ti êu
chí cho việc lựa chọn hình thức đầu tư của mình, nhưng trên hết vẫn là mức lợi
nhuận kỳ vọng đạt được trong tương lai. Với thực trạng như vậy, mục tiêu nghiên
cứu của luận văn là tập trung vào các vấn đề liên quan đến việc nâng cao hiệu quả
tài chính của một ngân hàng, bao gồm hai mục tiêu chính như sau:
Đánh giá hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 - -
2010
Chỉ ra sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính đến thị giá cổ phiếu Ngân -
hàng TMCP Nam Á thông qua mô hình phân tích hiệu quả tài chính:
P=P/E*B*ROE
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và mô
hình phân tích hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á, bao gồm các số
liệu liên quan đến lợi nhuận, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập
trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chỉ số P/E . Các số liệu này được thu thập từ báo cáo
tài chính của Ngân hàng từ năm 2008 đến năm 2010 và Bản cáo bạch của Ngân
3
hàng TMCP Nam Á năm 2010, sau đó trãi qua quá trình tính toán, phân tích, so
sánh với các ngân hàng khác và các số liệu trung bình ngành ngân hàng để đưa ra
các nhận xét, và cuối cùng là nêu lên các giải pháp cần thiết.
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Nam Á, bao gồm Hội
sở chính, các Chi nhánh và các Phòng Giao dịch trực thuộc.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp mô phỏng để tìm hiểu bản chất của sự vật
hiện tượng, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng trong mối tương quan với các nhân
tố khác và trong chính bản thân nhân tố đó t rong một khoảng thời gian nhất định, từ
đó so sánh, đánh giá các sự vật hiện tượng theo một hệ thống các tiêu chí về đặc
điểm, tính chất, quy luật vận động chung,…
Với các số liệu về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, Tổng tài sản Có và Vốn chủ sở
hữu được thu thập qua các báo cáo tài chính của Ngân hàng Nam Á trong khoảng
thời gian từ năm 2000-2010 và được phân tích mô phỏng thông qua phần mềm
Crystal Ball, luận văn đã chỉ ra mối quan hệ và tác động của từng nhân tố đối với tỷ
lệ ROE và đối với thị giá cổ phiếu Nam Á trong mô hình phân tích hiệu quả tài
chính, và làm cơ sở để đề xuất các giải pháp phù hợp.
6. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bố cục thành 3 chương:
- Chương 1 trình bày các lý luận cơ bản về hoạt động ngân hàng và các vấn đề
liên quan đến đánh giá hiệu quả tài chính của một ngân hàng.
- Chương 2 phân tích thực trạng tình hình tài chính của Ngân hàng Nam Á giai
đoạn 2008-2010 thông qua các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính; đồng thời xác
định thị giá cổ phiếu Nam Á trong giai đoạn hiện nay dưới tác động tổng hợp của
các chỉ số này.
- Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Ngân
hàng Nam Á giai đoạn 2011-2015, từ đó hướng tới việc nâng cao giá trị cổ phiếu
Nam Á trên thị trường.
4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Giới thiệu Ngân hàng Thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm, rồi sử dụng vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh
toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên . [3]
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “Ngân hàng Thương mại
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.”
Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính
trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được
huy động, tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế,
cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2 Các loại hình NHTM
Tùy theo góc độ tiếp cận, ngân hàng thương mại có thể phân loại như sau:
1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu
- Ngân hàng thương mại quốc doanh: là các ngân hàng kinh doanh bằng vốn
cấp phát của ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay có 5 ngân hàng thương mại
quốc doanh chiếm 70% thị phần tín dụng của nền kinh tế là Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã Hội, Ngân hàng
5
phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. Về xu hướng thì các ngân hàng này dần
dần sẽ được cổ phần hóa.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: là những ngân hàng hoạt động như công ty
cổ phần, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp.
- Ngân hàng thương mại liên doanh: có vốn được góp bởi một bên là ngân hàng
Việt Nam, và bên còn lại là ngân hàng nước ngoài, có trụ sở đặt tại Việt Nam và
hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài: là ngân hàng được thành lập
theo vốn và luật pháp nướ c ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam và chi
nhánh này hoạt động theo luật pháp Việt Nam.
- Ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài: là những ngân hàng được thành lập
tại Việt Nam bằng vốn của các chủ thể nước ngoài và hoạt động theo luật pháp Việt
Nam.
1.1.2.2 Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng cung cấp cho khách hàng
- Ngân hàng bán buôn: số lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng không
nhiều nhưng giá trị của từng sản phẩm là rất lớn. Khách hàng chủ yếu của ngân
hàng này là các công ty, xí nghiệp quy mô lớn, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
- Ngân hàng bán lẻ: số lượng sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
rất nhiều nhưng giá trị của từng sản phẩm thường không lớn, phần lớn ngân hàng
này cho vay để giải quyết vấn đề tiêu dùng hoặc sản xuất với quy mô nhỏ, hộ gia
đình. Vì vậy, khách hàng chủ yếu là cá nhân hoặc doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ.
1.1.2.3 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh: chỉ hoạt động kinh doanh chuyên môn hóa trong
một lĩnh vực nào đó như công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, xuất nhập
khẩu…hoặc một vài nghiệp vụ của ngân hàng, ví dụ như ngân hàng cầm cố bất
động sản, ngân hàng đầu tư bất động sản…Do nhu cầu của khách hàng ngày càng
6
đa dạng nên loại ngân hàng này đang có xu hướng chuyển sang kinh do anh tổng
hợp để bảo toàn và thu hút khách hàng.
- Ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt động ở mọi
lĩnh vực kinh tế và thực hiện bất kỳ nghiệp vụ nào được phép của một ngân hàng
thương mại.
1.2 Các nghiệp vụ của NHTM
1.2.1 Các nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sả n
1.2.1.1 Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (Nghiệp vụ nợ): là nghiệp vụ hình thành
nên các nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Các nguồn vốn của NHTM bao gồm:
Vốn điều lệ và các quỹ:
- Vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào
hoạt động và được ghi vào bản điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối
thiểu theo quy định của pháp luật (ở các nước và ở Việt Nam đều có quy định mức
vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hà ng). Vốn điều lệ được sử dụng trước hết để
xây dựng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý, tức là tạo
ra cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng
thương mại còn được phép sử dụng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho
các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt đông kinh doanh khác.
- Các quỹ của ngân hàng: được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt
động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng như: quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng (tài chính, trợ cấp mất việc làm), quỹ đầu tư
phát triển, quỹ khác (khen thưởng, phúc lợi)…Ngoài ra, còn có các quỹ được hình
thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng như: quỹ khấu
hao cơ bản, sửa chữa tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro,…
Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
7
thương mại (thông thường khoảng 70% cơ cấu nguồn vốn) . Nguồn vốn huy
động gồm có:
- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn được gọi là tiền gửi giao
dịch, tiền gửi thanh toán).
- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, đoàn thể.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
- Nguồn vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
Nguồn vốn đi vay:
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các chủ thể sau:
- Vay của ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn như chiết
khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá; cầm cố, tái cầm cố các thương phiếu; vay
lại theo hợp đồng tín dụng…
- Vay của các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân
hàng, hợp đồng mua lại…
- Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…
Nguồn vốn khác:
Vốn tiếp nhận từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án theo
kế hoạch tập trung của Nhà nước; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác, vốn chiếm
dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt…
1.2.1.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (Nghiệp vụ Có)
Với nguồn vốn có được, ngân hàng sử dụng cho các hoạt động sau:
Thiết lập dự trữ:
Các ngân hàng thương mại không sự dụng toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh, mà phải dành một phần dự trữ thích hợp nhằm đáp ứng những y êu cầu
sau:
8
- Duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện các lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách
hàng.
- Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi.
- Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng.
- Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng…
- Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt, tiền gửi
tại ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Cấp tín dụng
Bao gồm các nghiệp vụ cho vay (ngắn, trung và d ài hạn); chiết khấu thương
phiếu và chứng từ có giá; cho thuê tài chính; bảo lãnh, bao thanh toán…
Đầu tư tài chính:
Ngân hàng thương mại sử dụng các nguồn vốn ổn định để thực hiện các hình
thức đầu tư nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng . Các hình thức
đầu tư tài chính bao gồm:
- Góp vốn liên doanh, mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp và các tổ
chức tín dụng khác.
- Mua chứng khoán và các giấy tờ có giá để hưởng lợi tức và chênh
lệch giá.
Sử dụng vốn cho các mục đích khác như: mua sắm thiết bị, dụng cụ
phục vụ cho hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở ngân hàng, hệ thống kho bãi và
các chi phí khác.
1.2.1.3 Nghiệp vụ trung gian (Dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác):
Đây là các dịch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận được các
khoản hoa hồng và lệ phí như: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ uỷ thác, thanh toán không
9
dùng tiền mặt, quản lý tài sản quý giá, kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, tư vấn
về tài chính, đầu tư,…
Các nghiệp vụ trên của ngân hàng thương mạ i không thể tách rời, độc lập nhau
mà chúng có mối quan hệ hỗ tương với nhau trong quá trình kinh doanh của ngân
hàng.
1.2.2 Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản
Những hoạt động ngoại bảng (là những giao dịch không được ghi chép trên bảng
Cân đối kế toán của ngân hàng) có thể kể ra như:
Các hợp đồng bảo lãnh tín dụng, trong đó ngân hàng cam kết đảm bảo
hoàn trả khoản vay của khách hàng cho người thứ ba là người cho vay.
Các hợp đồng trao đổi lãi suất, trong đó ngân hàng cam kết trao đổi các
khoản thanh toán lãi của các chứng khoán nợ với một bên khác.
Các hợp đồng tài chính tương lai và hợp đồng quyền chọn lãi suất, trong
đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận những chứng khoán từ một bên khác tại một
mức giá được bảo đảm.
Hợp đồng cam kết cho vay, trong đó ngân hàng cam kết cho vay tối đa tới
một số vốn nhất định trước khi hợp đồng hết hiệu lực.
Các hợp đồng tỷ giá hối đoái, trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận
một lượng ngoại tệ nhất định.
Những loại hợp đồng này tại các ngân hàng lớn thường có giá trị khoản g trên 6
lần tổng tài sản của ngân hàng.
1.3 Hiệu quả tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.3.1 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là một khái ni ệm rất rộng, phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và đầu tư của một ngân hàng với các yếu tố nội tại của chính ngân hàng trong
môi trường kinh tế - xã hội nhất định. Hiệu quả tài chính là kết quả hoạt động kinh
doanh có xét đến các yếu tố chi phí trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, để đánh
10
giá hiệu quả tài chính, người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu, bao gồm: lợi
nhuận, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu
(ROE) và chỉ số P/E.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính có vai trò sống còn trong
công tác quản trị tài chính ngân hàng, bởi các ngân hàng luôn muốn nâng cao hiệu
quả tài chính của ngân hàng mình nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư ,
nâng cao vị thế và khả năng cạnh trạnh trên thị trường. Với mục tiêu đó, việc đánh
giá hiệu quả tài chính luôn được c hú trọng trong công tác quản trị ngân hàng.
1.3.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
1.3.2.1 Lợi nhuận
Lợi nhuận của một tổ chức tín dụng là khoản chênh lệch được xác định giữa
tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý, hợp lệ. [3]
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, bao
gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận các hoạt động khác.
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập
= (Tổng doanh thu – Tổng chi phí) – Thuế thu nhập
Tổng doanh thu:
Doanh thu của tổ chức tín dụng bao gồm:
- Thu từ hoạt động nghiệp vụ: thu lãi cho vay, tiền gửi, nghiệp vụ cho thuê
tài chính, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ chiết khấu, bảo lãnh và các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
- Thu từ hoạt động khác: thu lãi góp vốn, mua cổ phần; tham gia thị trường
tiền tệ; kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ; nghiệp vụ ủy thác đại lý; dịch vụ bảo hiểm,
dịch vụ tư vấn; nghiệp vụ mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng; cho thuê tài sản và
thu dịch vụ khác.
11
- Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích trong chi phí; thu các khoản
vốn đã được xử lý tài sản cố định; thu về chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp
luật.
- Thu khác.
Tổng chi phí
Chi phí của tổ chức tín dụng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác.
Nội dung chi phí của ngân hàng bao gồm:
- Chi phí hoạt động kinh doanh
- Chi phí phải trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay
- Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh theo quy chế
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương theo quy
định.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được tính
trên cơ sở quỹ tiền lương của tổ chức tín dụng và theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí sửa chữa tài sản
cố định thuê ngoài, vận chuyển, điện nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn
phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy, tư vấn, ki ểm toán, tiền mua
bảo hiểm tài sản, chi hoa hồng, đại lý môi giới, uỷ thác và các dịch vụ khác.
- Chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động
kinh doanh (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm: thuế môn bài, thuế sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, lệ phí sân bay, các loại thuế
và lệ phí khác.
- Các khoản chi phí khác
12
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là chỉ tiêu thể hiện tổng số thuế thu
nhập mà ngân hàng phải nộp tính trên phần thu nhập chịu thuế tr ong kỳ làm báo
cáo.
Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) là tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt
động của đơn vị sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ
nghiên cứu.
1.3.2.2 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu cơ bản được các nhà phân tích ngân
hàng sử dụng, nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng của tài sản, tức phản ánh
số lợi nhuận ròng được tạo ra là bao nhiêu trên một đơn vị tài sản có. Tỷ lệ ROA
được xác định bằng lợi nhuận ròng c hia cho Tổng tài sản.
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản
Trong đó, tổng tài sản xét về nguồn gốc hình thành nên nguồn vốn hoạt động
của một ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ và các quỹ, vốn huy động, vốn đi vay và
các nguồn vốn khác. Vốn điều lệ và các quỹ cùng với vốn huy động chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động, là hai nguồn vốn nền tảng trong hoạt động
ngân hàng.
Quản trị các nguồn vốn là việc làm rất cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng thương
mại nào. Quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại nhằm mục đích:
- Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và
mọi tầng lớp dân cư.
- Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững làm tiền đề cho việc
nâng cao thị phần, thoả mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả v ề số lượng,
thời hạn và lãi suất.
- Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
13
Tỷ số ROA nối kết các kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của
một ngân hàng, bất kể ngân hàng đã dùng nguồn vốn nào để phục vụ cho các hoạt
động này. ROA đo lường h iệu quả hoạt động của ngân hàng, là chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả năng trong quá trình chuyển
tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
1.3.2.3 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu ( ROE)
Chỉ tiêu ROE được coi là quan trọng nhất, nó phản ánh khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu, đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng từ việc đầu
tư vốn vào ngân hàng.
ROE được xác định bằng lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân
(vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia).
ROE=Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
= (Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản) * (Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu)
= ROA * (Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu)
Trong đó, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng
góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại
(vốn chủ sở hữu còn được gọi là vốn tự có). Ở Việt Nam, theo quy định của luật các
tổ chức tín dụng 1998, vốn tự có bao gồm phần giá trị thực có của vốn điều lệ, các
quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của tổ chức tín dụng theo quy định của ngân
hàng Nhà nước.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh
doanh (thông thường từ 10% đến 15%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan
trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng, đồng thời
tạo nên uy tín ban đầu, duy trì niềm tin của công chúng vào ngân hàng. Vốn chủ sở
hữu quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, nó còn là yếu tố để các cơ quan
quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng (giới hạn
huy động vốn, giới hạn cho vay, giới hạn đầu tư vào tài sản cố định…).
14
Tỷ lệ ROE có xem xét đến chi phí huy động vốn. Việc đo lường khả năng sinh
lợi này sẽ được kết hợp với kết quả hoạt động kinh doanh, đầu tư và các quyết định
huy động vốn từ các nhà đầu tư.
Nhìn vào công thức trên, ta thấy tỷ lệ ROA và tỷ lệ ROE có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Mối quan hệ giữa ROE và ROA cho thấy thu nhập của một ngân
hàng rất nhạy cảm với phương thức tài trợ tài sản (sử dụng nhiều nợ hơn hay nhiều
vốn chủ sở hữu hơn). Một ngân hàng có ROA thấp vẫn có thể đạt ROE ở mức cao
nếu như sử dụng nhiều nợ (gồm cả tiền gửi của khách hàng) và sử dụng tố i thiểu
vốn chủ sở hữu trong quá trình tài trợ tài sản. [3]
ROA
Tổng tài sản
ROE
Vốn chủ sở hữu
Hình 1.1: Mô hình tổng quát các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE
1.3.2.4 Chỉ số P/E
Chỉ số P/E là tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu ngân hàng, được
đo lường bằng tỷ số thị giá cổ phiếu (P) chia cho thu nhập trên một cổ phiếu (EPS).
P/E = P / EPS
Hệ số này cho nhà đầu tư biết họ phải trả giá bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập
của một cổ phiếu. Và bằng cách nghịch đảo của tỷ số P/E (lấy 1 chia cho P/E), nhà
đầu tư có thể xác định được tỷ suất lợi nhuận tương đối trên khoản đầu tư của họ.
Thông thường, P/E từ 5-15 là bình thường, nếu P/E lớn hơn 20 có nghĩa là:
15
- Nhà đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai
- Cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị
trường thấp
- Nhà đầu tư dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ
tức cao
Chỉ số P/E thường phản ánh kỳ vọng của thị trường về sự tăng trưởng của cổ
phiếu hơn là kết quả làm ăn đã qua. Người ta so sá nh P/E của các công ty cùng
ngành; nếu chỉ số P/E của một công ty cao hơn mức bình quân, có nghĩa thị trường
kỳ vọng công ty này sẽ ăn nên làm ra trong thời gian tới. Một công ty có chỉ số P/E
càng cao thì kỳ vọng của thị trường vào lợi nhuận của công ty c àng cao, do đó thu
hút được càng nhiều các nhà đầu tư. Còn ngược lại khi họ ít hoặc không kỳ vọng
vào khả năng sinh lời lớn của công ty thì mức giá họ sẵn sàng bỏ ra khi mua cổ
phiếu thấp, dẫn đến chỉ số P/E thấp, biểu hiện giá cổ phiếu này đang trên xu hư ớng
giảm.
Tuy nhiên, chỉ số P/E cao thường ám chỉ một mức rủi ro lớn và rủi ro lớn hàm ý
một cơ hội thu lợi nhuận lớn hơn. Những cổ phiếu này thường nhạy cảm với tin tức
xấu, còn những cổ phiếu có P/E thấp thì không. Tỷ số này được dùng để có được
một thước đo tương đối về giá cổ phiếu mà thôi, không nên hiểu nó một cách biệt
lập, mà nên so sánh nó với P/E bình quân của ngành.
P/E của các loại công ty trong các ngành nghề khác nhau thì khác nhau. Các nhà
đầu tư thường quan tâm đến những công ty có chỉ số P/E cao vì họ nghĩ rằng công
ty có tiềm năng phát triển trong tương lai. Tuy nhiên cũng có trường hợp P/E cao
không phải do giá thị trường của cổ phần hiện tại cao mà do EPS đang ở mức thấp
(thường gặp ở các công ty mới tăng trưởng) .
Các công ty lâu đời hay những công ty đã phát triển đến mức tột bật thường P/E
rất thấp. Đơn giản là vì các nhà đầu tư không nghĩ là các công ty đó có tiềm năng và
đẩy giá lên nữa. Do đó P/E sẽ thấp. Cũng có trường hợp công ty hoạt động tốt
nhưng lại có chỉ số P/E thấp là do thị trường không đánh giá cao hay người đầu tư
16
chưa hiểu biết nhiều về công ty. Tuy nhiên, vấn đề mà nhà đầu tư quan tâm không
phải P/E hiện tại mà P/E tương lai tức là tiên đoán lợi nhuận kì tới của công ty.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng
13.3.1 Các yếu tố vĩ mô
Các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả tài chính trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng là lạm phát và lãi suất, tỷ giá hối đoái, và vai trò điều tiết nền
kinh tế vĩ mô của Chính phủ thông qua các chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và
các quy định khác.
- Lạm phát và lãi suất
Lạm phát làm giảm sức mua của đồng tiền, ảnh hưởng đến tâm lý và tiêu dùng
của người dân. Lạm phát cao làm cho thu nhập thực tế của doanh nghiệp và cá nhân
bị giảm sút về mặt giá trị, đồng thời làm tăng các chi phí tương ứng .[2]
Đối với hoạt động huy động vốn, lạm phát tăng cao làm cho việc huy động vốn
của các ngân hàng gặp khó khăn. Để huy động được vốn hoặc không muốn vốn từ
ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác thì lãi su ất huy động phải được nâng
lên sát thị trường vốn, tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới. Khi lãi suất huy động
gần sát lãi suất tín dụng, kinh doanh ngân hàng lỗ, gây ảnh hưởng bất ổn cho cả hệ
thống ngân hàng.
Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện thắt chặt tiền
tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh
nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho
một số ít khách hàng. Do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao,
điều này đã làm xấu đi môi trường đầu tư của ngân hàng và hoạt động kinh doanh
sản xuất của doanh nghiệp; đồng thời, thanh khoản của các ngân hàng cũng có vấn
đề, rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xuất hiện.
- Tỷ giá hối đoái
17
Tỷ giá hối đoái thay đổi làm thay đổi mức giá tương đối của hàng hoá và dịch vụ
bằng đồng tiền trong nước và đồng tiền nước ngoài , ảnh hưởng đến các hoạt động
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân
hàng. Tỷ giá tăng sẽ làm mặt b ằng giá cả trong nước tăng theo, góp phần làm tăng
lạm phát. [2]
Tại các ngân hàng, tuỳ theo trạng thái ngoại hối mà các ngân hàng đang giữ và
chính sách tỷ giá của NHNN cùng với nhu cầu sử dụng nguồn ngoại tệ trong từng
giai đoạn, hoạt động kinh doanh ngoại hối chịu ảnh hưởng rất mạnh của sự biến
động tỷ giá. Nếu tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thì các ngân hàng sẽ bị thiệt hại do chi phí giao dịch hối đoái
tăng. Ngược lại, nếu tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho ngân hàng thì
hoạt động kinh doanh ngoại hối đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng, góp
phần làm tăng lợi nhuận đạt được.
- Chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và các quy định khác
Vai trò điều hành nền kinh tế của Nhà nước được thực hiện thông qua chính
sách tài chính của Chính phủ, chính sách tiền tệ của NHNN cùng các quy định có
liên quan [2]. Tuỳ theo tình hình thực tế môi trường kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn mà các chính sách này được ban hành cho phù hợp.
Với mục tiêu chống lạm phát, Chính phủ hướng tới một chính sách tài khoá và
tiền tệ thắt chặt, nhằm giảm lượng tiền trong lưu thông, hoạt động của các ngân
hàng gặp khó khăn do phải đối mặt với áp lực về thanh khoản và cuộc chạy đua lãi
suất giữa các ngân hàng. Ngược lại , khi một chính sách tài khoá và tiền tệ nới lỏng
được áp dụng, hoạt động huy động vốn và cho vay dễ dàng hơn, khả năng tăng
trưởng lợi nhuận của các ngân hàng cũng cao hơn.
13.3.2 Các yếu tố vi mô
Các yếu tố vi mô là các đặc điểm của ngành ngân hàng có t ác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng, bao gồm tiềm năng nhu cầu sử dụng dịch
vụ ngân hàng, đối thủ cạnh tranh, trình độ phát triển của ngành,…
18
- Tiềm năng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng
Phân tích các yếu tố về cơ cấu và sự gia t ăng dân số, sự gia tăng của các đô thị
mới và khu công nghiệp, hoạt động đầu tư của nước ngoài, hoạt động thanh
toán…giúp xác định nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong hiện tại và dự báo
các xu hướng mới trong tương lai. Quy mô nhu cầu của khách hàng càng lớn, khả
năng khai thác lợi nhuận từ khách hàng của ngân hàng càng cao.
- Đối thủ cạnh tranh
Thị trường tài chính với nhiều hệ thống các ngân hàng cùng tồn tại, với các hình
thức sở hữu khác nhau sẽ dẫn đến áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất lớn.
Các ngân hàng nếu muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình thông qua việc cải tiến chất lượng dịch vụ và sản phẩm
cung cấp cho khách hàng. Khả năng cạnh tranh càng lớn, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng càng hiệu quả, góp phần đạt được các mục tiêu kế hoạch đã đặt ra.
Tuy nhiên, các ngân hàng vừa phải cạnh tranh nhau, vừa phải hợp tác cùng phát
triển do đặc điểm hoạt động của ngành ngân hàng. Sự thất bại của một ngân hàng sẽ
ảnh hưởng xấu đến an toàn của cả hệ thống các tổ chức tín dụng, đưa đến nguy cơ
khủng hoảng tài chính cho nền kinh tế.
- Trình độ phát triển của ngành
Sự phát triển của ngành ngân hàng gắn liền với sự phát triển của công nghệ
thông tin và hệ thống thanh toán. Các ngân hàng hiện đại với trình độ công nghệ
tiến tiến giúp quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và an toàn trên phạm vi toàn
thế giới. Công nghệ thông tin cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra
các sản phẩm tiện ích của ngân hàng như thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động,…góp
phần giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu chi phí giao dịch, tạo kênh huy động vốn và đầu
tư có hiệu quả cho ngân hàng.
19
1.3.3.3 Các yếu tố nội tại
Các yếu tố nội tại của ngân hàng được thể hiện qua các đặc điểm về cơ cấu tổ
chức, nguồn nhân lực, tài chính, quản trị điều hành, hoạt động marketing, trình độ
công nghệ, quá trình nghiên cứu phát triển,… Việc phân tích các yếu tố nội tại giúp
ngân hàng phát huy tối đa các lợi thế của ngân hàng và hạn chế các điểm yếu của
mình trong quá trình hoạt động, đồng thời biết tận dụng các cơ hội kinh doanh, phân
tích các thách thức mà ngân hàng phải đối mặt trong tương lai nhằm đạt được mục
tiêu kinh doanh mà ngân hàng đã đặt ra.
Tóm lại, những cơ sở lý luận chung nêu trên đã mô tả khái quát về lĩnh vực kinh
doanh ngân hàng và các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến loại hình kinh doanh
này. Ngành ngân hàng với những đặc thù kinh doanh riêng biệt luôn được đặt dưới
sự quản lý của Nhà nước, nhằm đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế được vận hành
xuyên suốt. Giá trị về mặt kinh tế của hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn thu hút
các nhà đầu tư trong việc tìm kiếm các khoản lợi nhuận cho đồng vốn của mình. Vì
thế, một trong những tiêu chí giúp nhà đầu tư chọn lựa giải pháp kinh doanh chính
là đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của ngân hàng . Nghiên cứu
các chỉ số này, bao gồm chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA),
tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), và chỉ số P/E giúp ta có giải pháp phù
hợp trong việc nâng cao hiệu quả tài chính của một ngân hàng . Trên cơ sở lý
thuyết nêu trên, chúng ta vận dụng vào phân tích tình hình thực tế tại Ngân hàng
Nam Á ở chương tiếp theo.
20
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ TÀI CHÍN H CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN (TMCP) NAM Á GIAI ĐOẠN 2008-2010
2.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 và tác động của chính sách tiền
tệ đối với nền kinh tế
2.1.1 Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp. Trong khi nền kinh tế ngày càng
được thị trường hóa thì sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế vẫn còn ở mức
độ cao. Hiện tại, Nhà nước vẫn sử dụng các biện pháp quản lý giá cả kiểu hành
chính như yêu cầu các tập đoàn kinh tế và tổng công ty điều chỉnh mức đầu tư,
quyết định giá xăng dầu, kiểm soát giá thép, xi măng, than…
Việt Nam trong thời gian vừa qua phát triển kinh tế theo chiều rộng, đòi hỏi vốn
đầu tư cao và dàn trãi. Nhu cầu đầu tư lớn dẫn đến tình trạng đầu tư vượt xa khả
năng tích lũy của nền kinh tế, thâm hụt kinh tế luôn ở mức cao. Để bù đắp phần
thiếu hụt phải trông cậy vào đầu tư nước ngoài và vay nợ nước ngoài. Hiệu quả đầu
tư không cao và dàn trãi được tích tụ qua các năm là nguyên nhân chủ yếu làm cho
lạm phát tăng cao. Thâm hụt cán cân thương mại, nhập siêu ở mức cao và trở thành
căn bệnh kinh niên của nền kinh tế. Lạm phát cao, nhập siêu lớn là nguyên nhân cơ
bản làm mất giá đồng Việt Nam, suy giảm dự trữ ngoại tệ quốc gia và làm giảm
lòng tin của người dân vào VND, tạo cơ hội cho đầu cơ, găm giữ, buôn lậu, buôn
bán trái phép ngoại tệ và vàng.
Tình hình nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2010 có thể khái quát như sau:
Năm 2008: Đầu năm tập trung chống lạm phát, cuối năm chuyển sang
chống suy giảm kinh tế do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu nổ ra từ cuối năm 2008 - hai nửa của năm diễn biến trái chiều nhau.
Năm 2009: Tập trung nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định kinh tế
vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Chính phủ thực thi
Năm 2010: Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15/1/2010 nêu rõ mục tiêu
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa nới lỏng.
kinh tế vĩ mô là: Phấn đấu phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao hơn năm
21
2009, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng tăng trưởng; ngăn chặn
lạm phát cao trở lại. Do lạm phát quý I/2010 tăng cao, vì vậy Nghị quyết số 18/NQ -
CP ngày 6/4/2010 xác định Chính phủ tập trung nỗ lực huy động các nguồn lực toàn
xã hội để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao, đạt tốc độ tăng
trưởng khoảng 6,5% trong năm 2010. Từ tháng 4 - 8/2010, lạm phát được kiềm chế
ở mức thấp, vì vậy trong điều hành vĩ mô xuất hiện một số dấu hiệu xem nhẹ nguy
cơ lạm phát cao. Đến quý IV/2010 khi mà lạm phát lên cao (giá cả hàng hóa trên thị
trường quốc tế trong quý IV/2010 cũng tăng cao và lạm phát cao xuất hiện ở nhiều
nước phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin), các chính sách kinh tế vĩ mô
chuyển sang ưu tiên kiềm chế lạm phát.
Diễn biến trên cho thấy tính ổn định và bền vững của nền kinh tế Việt Nam rất
thấp, dễ bị tổn thương bởi các cú sốc không chỉ bên ngoài mà ngay cả bên trong.
Năm 2010 khép lại với nhiều thành công, đặc biệt là mục tiêu tăng trưởng kinh tế
vượt mục tiêu đề ra nhưng cũng để lại không ít sự lo ngại về một số cân đối vĩ mô .
2.1.2 Tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế
Việt Nam phải đối mặt với áp lực lạm phát từ năm 2004, và bùng phát ở mức
cao từ năm 2008 tiếp tục cho đến nay. Từ năm 2008 khi lạm phát có dấu hiệu gia
tăng, NHNN kịp thời thực hiện thắt chặt chính sách tiền tệ và linh hoạt đúng với chỉ
đạo của Chính phủ. Cụ thể, tháng 2/2008, NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở
rộng diện tiền gửi phải dự trữ bắt buộc ở tất cả các loại kỳ hạn (trước đây chỉ có tiền
gửi dưới 24 tháng phải dự trữ bắt buộc). Tiếp đến ngày 20/3/2008, NHNN tiếp tục
yêu cầu các NHTM phải mua 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc. Mục đích của việc
điều chỉnh tăng các mức lãi suất điều hành là nhằm kiểm soát lượng tiền cung ứng,
qua đó kiềm chế tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, tác động điều chỉnh cơ cấu tín
dụng theo hướng tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, hạn chế cho vay bất động sản, chứng khoán và hoạt động tín dụng có
mức rủi ro cao.
Những tháng đầu năm 2008, trên thị trường tiền tệ, các ngân hàng đua nhau tăng
lãi suất huy động vốn, lãi suất trên thị trường l iên ngân hàng trong thời gian này có
22
thời điểm lên đến 35 -40%/năm, nếu tình trạng này cứ tiếp tục kéo dài khả năng đổ
vỡ hệ thống ngân hàng có thể xảy ra. Vì thế, từ tháng 10/2008 đến tháng 12/2008,
NHNN cũng đã 4 lần hạ lãi suất cơ bản từ 14%/năm xuống cò n 8,5%/năm. Hành
động này nhằm tạo sự hợp lý giữa các công cụ chính sách tiền tệ, giảm một phần
chi phí hoạt động cho các NHTM để các NHTM có điều kiện hạ lãi suất cho vay đối
với một số lĩnh vực sản xuất, dự án có hiệu quả.
Trong năm 2009, NHNN giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống còn 7% từ tháng
1/2009 đến tháng 12/2009; NHNN giảm lãi suất tái cấp vốn từ 9,5% xuống 7%,
giảm lãi suất tái chiết khấu từ 7,5% xuống 5% từ tháng 1/2009 đến tháng 11/2009.
Các động thái nới lỏng chính sách tiền tệ hơn mức đầu năm vào những tháng cuối
năm 2008, năm 2009 đã góp phần ngăn chặn được đà suy giảm kinh tế. Việc giảm
lãi suất, tăng cung tiền đã tạo cho thị trường tín dụng ở Việt Nam không bị “ đóng
băng” như các nước trong thời kỳ khủng hoảng, nó có tác động tạo nguồn vốn cho
tăng trưởng kinh tế. Nhờ các biện pháp chính sách tiền tệ, đầu năm 2009 lãi suất
huy động đã bắt đầu giảm xuống ở mức khá ổn định đến tận quý III/2010, sau đó
lãi suất huy động lại tăng cao trở lại, phần lớn các NHTM tăng lãi suất huy động lên
mức 12%/năm. Tuy nhiên, một số ngân hàng khát vốn nhiều tháng đã âm thầm tăng
lãi suất huy động với khá nhiều hình thức. Ngày 14/12/2010, Hiệp hội ngân hàng
tiếp tục đưa ra một lãi suất đồng thuận, theo đó biên độ lãi suất huy động được nâng
lên là 14% kể cả các hình thức khuyến mãi.
Trên thị trường ngoại hối năm 2008 - 2010 diễn biến tỷ giá rất khó lường,
biên độ dao động tỷ giá lớn. Điều này phản ánh tính ổn định của thị trường ngoại
hối là rất thấp. Các giao dịch trên thị trường ngoại hối kém thông s uốt, hiện tượng
đầu cơ, diễn ra tình trạng không bán ngoại tệ cho các NHTM ở các doanh nghiệp có
nguồn thu ngoại tệ. Các doanh nghiệp và dân cư có nhu cầu mua ngoại tệ chính
đáng chưa được đáp ứng kịp thời. NHNN phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp để giữ ổn định tỷ giá như nới rộng biên độ tỷ giá, điều
chỉnh tỷ giá chính thức, can thiệp thị trường ngoại hối, thực hiện giám sát chặt chẽ
hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cấm các TCTD không được mua bán USD thông
23
qua ngoại tệ khác, phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra và xử lý
các hoạt động đầu cơ, kinh doanh ngoại tệ trái pháp luật trên thị trường…
2.2 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Nam Á
Ngân hàng TMCP Nam Á chính thức hoạt động từ ngày 21/10/1992 theo Quyết
định số 0026/NHGP ngày 22/08/1992 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ
sở hợp nhất ba Hợp tác xã tín dụng An Đông, Thị Nghè, Tân Định. Khởi đầu với số
vốn điều lệ 5 tỷ đồng cùng với 50 cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động chủ yếu ở
các quận ven thành phố Hồ Chí Minh.
Sau 18 năm hoạt động, Ngân hàng Nam Á đã có những thay đổi đáng kể cùng
với những thành tích đáng khích lệ. Đến nay, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
Nam Á ngày càng mở rộng với hơn 50 địa điểm giao dịch trên cả nước, vốn điều lệ
hiện nay tăng gấp 400 lần so với năm 1992, cơ sở vật chất, công nghệ khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển, số lượng cán bộ nhân viên tăng gấp 20 lần, phần lớn là
cán bộ trẻ, nhiệt tình được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực
chuyên môn cao.
Mục tiêu hiện nay của Ngân hàng Nam Á là phấn đấu thành một trong các ngân
hàng hiện đại của Việt Nam trên cơ sở phát triển nhanh, vững chắc an toàn và hiệu
quả, trở thành một trong các ngân hàng thương mại hàng đầu cả nước và không
ngừng đóng góp cho sự phát triển kinh tế của cộng đồng, xã hội.
Sứ mệnh của Ngân hàng Nam Á: tham gia đóng góp vào sự phát triển lớn mạnh,
an toàn của hệ thống ngân hàng; góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất
nước trên cơ sở đáp ứng kịp thời các nhu cầu hợp lý về phát triển sản xuất – kinh
doanh – dịch vụ của khách hàng bằng các phương tiện hiện đại, sản phẩm dịch vụ
mới với phong cách phục vụ chuyên nghiệp và tận tâm, nhằm đem lại lợi nhuận và
lợi ích cao nhất cho từng cổ đông Ngân hàng Nam Á và cho tập thể Ngân hàng Nam
Á.
Tầm nhìn: ngay từ ngày đầu hoạt động, Ngân hàng Nam Á đã xác định tầm nhìn
là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam với khách
hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
24
Phương châm hoạt động: “An toàn, phát triển, hiệu quả và bền vững” nhằm
mang lại “Giá trị vượt thời gian” đến cho khách hàng.
Hoạt động chính của Ngân hàng Nam Á: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; tiếp
nhận vốn đầu tư và phát triển; vay vốn các tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và
liên doanh; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc, thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nước ngoài và dịch vụ ngân hàng khác
trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép; thực hiện
hoạt động bao thanh toán.
2.3 Hiệu quả tài chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008-2010
2.3.1 Phân tích tình hình biến đổi của các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính
Để đánh giá hiệu quả tài chính của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2010,
chúng ta sẽ lần lượt phân tích hệ thống các chỉ tiêu liên quan, bao gồm : lợi nhuận,
tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) và
chỉ số P/E.
2.3.1.1Lợi nhuận:
Để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận, người ta thường xem xét các yếu tố về thu nhập,
chi phí của ngân hàng.
Cũng như các ngân hàng khác, thu nhập của Ngân hàng Nam Á có được chủ yếu
từ hoạt động cho vay, chiếm tỷ trọng trên dưới 90% cơ cấu tổng thu nhập. Ngoài ra,
nguồn thu nhập cũng có được từ các hoạt động khác như hoạt động dịch vụ, ngoại
hối, kinh doanh chứng khoán, góp vốn, mua cổ phần và các hoạt động khác. Tuy
nhiên, tỷ lệ thu nhập của các hoạt động này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ
cấu thu nhập của Ngân hàng Nam Á.
25
Bảng 2.1: Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Nam Á qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
783,379
93.53
696,189
91.21
1,072,271
86.62
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
10,989
1.31
21,169
2.77
40,311
3.26
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
14,193
1.69
23,717
3.11
31,118
2.51
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
14,908
1.78
2,374
0.31
3,512
0.28
Thu nhập từ vốn góp mua cổ phần
3,069
0.37
13,341
1.75
8,803
0.71
Thu nhập từ hoạt động khác
11,026
1.32
6,493
0.85
81,947
6.62
Thu nhập từ mua bán chứng khoán
Cộng
837,564
100
763,283
100
1,237,962
100
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]
Trong năm 2009, thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương t ự giảm đi so với
năm 2008, nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, không thể trả
gốc và lãi cho các khoản vay trung và dài hạn đến hạn trong năm 2009 cho Ngân
hàng. Đồng thời trong năm 2008, chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng nhằm
mục tiêu chống lạm phát đã làm cho tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của Ngân
hàng Nam Á cũng bị hạn chế. Thu nhập từ hoạt động cho vay của Ngân hàng Nam
Á chẳng những không tăng mà còn suy giảm rất nhiều, kéo theo sự sụt giảm về tổng
mức thu nhập của Ngân hàng trong năm 2009. Và trong năm 2010, chính sách tín
dụng của Ngân hàng Nam Á đã thay đổi theo hướng hạn chế mở rộng hoạt động cho
26
vay các khách hàng, tập trung vào công tác đôn đốc thu hồi các khoản nợ quá hạn.
Vì vậy, mặc dù khoản mục cho vay năm 2010 chỉ tăng 5.22% so với năm 2009 (cho
vay khách hàng năm 2009: 4,987,230 triệu đồng, năm 2010: 5,247,743 triệu đồng),
nhưng thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự trong năm 2010 tăng rất cao
so với năm 2009 (tỷ lệ tăng 54.02%). Lợi nhuận của Ngân hàng có được chủ yếu từ
việc thu hồi các khoản nợ quá hạn (trường hợp các khoản vay có khả năng mất vốn,
Ngân hàng Nam Á dùng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý). Có thể nói, cho
vay là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, thế nhưng khi rủi ro
hoạt động tín dụng xuất hiện, chất lượng các khoản cho vay chưa được chú trọng thì
mức lợi nhuận thực tế đạt được của Ngân hàng suy giảm rất đáng kể.
Ngoài ra, việc chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh chứng khoán cũng
góp phần làm cho thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán của Ngân hàng (bao
gồm chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư) tăng lên rất rõ. Tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động này tăng cao trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Nam Á trong
năm 2010 (đạt 6.62% trong cơ cấu thu nhập). Bên cạnh đó, thu nhập từ hoạt động
dịch vụ cũng lần lượt tăng qua các năm, từ 10,989 triệu đồng trong năm 2008, tăng
lên 21,169 triệu đồng trong năm 2009 và đạt 40,311 triệu đồ ng trong năm 2010. Các
sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nam Á ngày càng phát triển, chất lượng dịch vụ
tăng lên, góp phần làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng Nam Á. Mục tiêu tăng lợi
nhuận thông qua việc khai thác các sản phẩm dịch vụ là một hướng đi đúng đắn m à
các ngân hàng ở Việt Nam đang hướng đến.
Hiện nay, với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng trong nước cùng với việc
gia nhập của các ngân hàng nước ngoài thì sự cạnh tranh trên thị trường càng khốc
liệt. Với điều kiện hoạt động hiện tại thì để đạt được lợi nhuận mục tiêu, điều quan
trọng nhất mà các ngân hàng cần hướng tới là việc quản lý chi phí thật hiệu quả. Tỷ
trọng các khoản mục trong cơ cấu chi phí của Ngân hàng Nam Á được thể hiện như
sau:
27
Bảng 2.2: Cơ cấu chi phí của Ngân hàng Nam Á qua các nă m
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
682,527
82.75
493,322
71.57
804,406
75.98
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
4,311
0.52
9,409
1.36
14,583
1.38
Chi phí hoạt động dịch vụ
6,682
0.81
38,116
5.53
22,989
2.17
Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
117,949
14.30
129,587
18.80
168,875
15.95
Chi phí hoạt động kinh doanh
13,305
1.61
16,799
2.44
44,194
4.17
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
-
85
0.01
2,897
0.27
Chi phí mua bán chứng khoán
-
-
2,006
0.29
621
0.06
Chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán
-
-
-
-
-
74
0.01
Chi từ hoạt động kinh doanh khác
Cộng
824,774
100
689,324
100
1,058,639
100
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]
Trong cơ cấu chi phí của Ngân hàng, chi phí lãi và các chi phí tương tự chiếm tỷ
trọng lớn nhất (năm 2008: 82.75%, năm 2009: 71.57%, năm 2010: 75.98%), đồng
thời chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng dần tương ứng qua các năm (năm
2008: 1.61%, năm 2009: 2.44%, năm 2010: 4.17%).
Quan sát các số liệu trên bảng cơ cấu chi phí của Ngân hàng, ta nhận thấy sự
biến động bất thường của chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối (năm 2008: 6,682
triệu đồng; năm 2009: 38,116 triệu đồng; năm 2010: 22,989 triệu đồng). Về hoạt
động kinh doanh ngoại hối ở Ngân hàng Nam Á, hoạt động này bao gồm 2 mảng:
28
kinh doanh ngoại tệ và kinh doanh vàng. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
giai đoạn 2008-2010 có sự thay đổi rất khác biệt. Nếu trong năm 2008, hoạt động
kinh doanh ngoại tệ gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới,
làm cho quy mô các giao dịch ngoại tệ bị thu hẹp, dẫn đến chi phí hoạt động ngoại
hối là 6,682 triệu đồng, tương ứng mức lợi nhuận thuần đạt được từ hoạt động này
là 7,511 triệu đồng. Tuy nhiên, đến năm 2009, do biến động giá vàng thế giới tăng
cao cùng với sự biến động giá vàng trong nước liên tục và phức tạp, nên chi phí cho
hoạt động kinh doanh vàng tăng gấp 5.7 lần so với năm 2008 (đạt 38,116 triệu đồng
trong năm 2009) trong khi thu nhập chỉ tăng 1.67 lần (đạt 23,717 triệu đồng), hoạt
động kinh doanh ngoại hối nói chung không hiệu quả, lỗ thuần là 14,399 triệu đồng.
Đến năm 2010, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và trong nước, hoạt
động kinh doanh ngoại hối đã có sự phát triển vượt bậc, hoạt động kinh doanh ngoại
hối chuyển từ trạng thái lỗ sang trạng thái lời, lãi thuần từ hoạt động này là 8,129
triệu đồng.
Từ các số liệu về thu nhập và chi phí nêu trên, ta có kết quả lợi nhuận của Ngân
hàng Nam Á như sau:
Bảng 2.3: Lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2008 -2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng lợi nhuận trước thuế
12,789
73,960
179,325
Thuế thu nhập doanh nghiệp
17,700
44,833
3,079
9,710
Lợi nhuận sau thuế
56,260
134,492
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]
Như vậy, có thể nói, lợi nhuận của Ngân hàng Nam Á mặc dù tăng dần qua các
năm nhưng sự tăng trưởng này không ổn định (năm 2009 tăng 4.79 lần so với năm
2008, nhưng năm 2010 chỉ tăng 1.39 lần so với năm 2009). Sự biến đổi cơ cấu thu
29
nhập và chi phí qua các năm cũng khác nhau do quy mô và tính chất của từng loại
nghiệp vụ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế - xã hội và chính sách kinh doanh của
ngân hàng với các mức độ khác nhau trong từng giai đoạn.
2.3.1.2 Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho
thấy khả năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng,
được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và Tổng tài sản.
Giai đoạn 2008-2010, quy mô Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á tăng dần qua
các năm. Nếu như vào thời điểm 2008, giá trị Tổng tài sản đạt 5,891 tỷ đồng thì đến
thời điểm cuối năm 2009, Tổng tài sản đã tăng 85.67% so với năm 2008, và tiếp tục
tăng 31.13% so với năm 2009 (tương đương 14,344 tỷ đồng).
Bảng 2.4: Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008 -2010 xét theo nguồn gốc hình thành
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Vốn điều lệ và các quỹ
1,289,183
1,336,679
2,170,460
Vốn huy động
3,413,137
6,049,534
7,132,782
Vốn đi vay
1,060,000
3,405,061
3,895,361
Vốn khác
128,714
146,836
1,144,953
Tổng tài sản
5,891,034
10,938,110
14,343,556
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]
Xét về nguồn gốc hình thành Tổng tài sản thì nguồn vốn huy động vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn (chiếm khoảng 50% Tổng tài sả n của Ngân hàng
Nam Á giai đoạn 2008-2010), kế đến là nguồn vốn đi vay, vốn điều lệ và các quỹ và
cuối cùng là các nguồn vốn khác.
30
120.00
100.00
1.34
2.18
7.98
17.99
31.13
Vốn khác
80.00
27.16
Vốn đi vay
60.00
%
Vốn huy động
57.94
Vốn điều lệ và các quỹ
55.31
49.73
40.00
20.00
21.88
15.13
12.22
-
2010
2009
2008
Năm
Hình 2.1: Cơ cấu Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á qua các năm
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]
Về nguồn vốn huy động, tỷ lệ nguồn vốn này thường chiếm khoảng 70% so với
Tổng tài sản của một ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ này ở Ngân hàng Nam Á trong năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 57.94%, 55.31% và 49.73%. Rõ ràng, hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng Nam Á chưa hiệu quả và có xu hướng giảm dần qua
các năm. Cùng với sự mở rộng của mạng lưới các ngân hàng và sự ra đời của hàng
loạt các ngân hàng mới, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nam Á ngày càng
khó khăn, luôn phải đối phó với áp lực thu hút được các nguồn vốn mới và duy trì
các món tiền của khách hàng cũ.
Do khả năng cạnh tranh không cao, Ngân hàng Nam Á dễ rơi vào tình trạng mất
dần các khoản tiền gửi cũ, không thể huy động thêm nhiều khoản tiền gửi từ dân cư
và các tổ chức kinh tế để duy trì hoạt động kinh doanh khi sức ép cạnh tranh về vốn
từ thị trường quá mạnh mẽ. Vì thế, ngoài hoạt động huy động vốn bằng cách nhận
tiền gửi thông thường, Ngân hàng Nam Á cũng mở rộng hoạt động phát hành giấy
tờ có giá nhằm huy động vốn cho vay và đầ u tư tài chính. Hoạt động này trong năm
2008 dường như không triển khai (giá trị khoảng 200,000VND), nhưng đến năm
2009 tăng lên đến 1,549 tỷ đồng và đạt 1,339 tỷ đồng trong năm 2010.
Ngoài ra, vì không thu hút được nhiều tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế,
để đảm bảo có đủ nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Nam Á
31
phải tăng cường hoạt động vay mượn các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
ngân hàng. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn không ổn định, chỉ để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản của các ngân hàng trong ngắn hạn. Nguồn vốn vay mượn các tổ chức
tín dụng tăng từ 17.99% (năm 2008) lên đến 31.13% (năm 2009) và đạt 27.16%
(năm 2010) so với quy mô Tổng tài sản. Có thể nhận thấy, trong giai đoạn 2008 -
2010, tỷ lệ này đặc biệt tăng cao tro ng năm 2009: 31.13%. Tìm hiểu thực tế, ta thấy
nguyên nhân xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính trong năm 2008, và có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của Ngân hàng Nam Á trong năm tiếp theo.
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 dẫn đến những khó khăn c ho nền kinh tế
Việt Nam nói chung và hệ thống các ngân hàng nói riêng. Áp lực thanh khoản là
một trong những vấn đề nan giải của các ngân hàng, hoạt động cho vay bị đình trệ,
các doanh nghiệp lâm vào khó khăn tài chính, không có khả năng trả nợ, hoạt động
huy động vốn cũng bị ách tắt. Thế nhưng, khi cơn bão khủng hoảng tài chính đi qua,
các doanh nghiệp dần dần ổn định tình hình tài chính, hoạt động huy động vốn của
các ngân hàng được cải thiện, các ngân hàng tích cực cho vay phục vụ nhu cầu của
khách hàng, đồng thời tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng Nam Á cũng vận
động theo xu thế đó, nhưng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng lại không đáp
ứng đủ nhu cầu cho vay khách hàng, dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn hoạt động, nên
Ngân hàng Nam Á phải huy động trên thị trường liên ngân hàng, đáp ứng nhu cầu
thanh khoản cho toàn hệ thống.
Bảng 2.5: Số dư tiền gửi của khách hàng và tiền gửi của các TCTD khác tại Ngân hàng Nam Á
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1,060,000
3,405,061
3,895,361
Tiền gửi và vay các TCTD khác
3,413,137
4,500,524
5,793,659
Tiền gửi của khách hàng
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]
32
Đối với vốn chủ sở hữu, Ngân hàng Nam Á không có tiềm lực về tài chính, vốn
điều lệ và các quỹ thuộc nhóm các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên khi
sánh với quy mô Tổng tài sản của Ngân hàng thì tỷ lệ này qua các năm vẫn có thể
chấp nhận được (tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với Tổng tài sản qua các năm 2008, 2009,
2010 lần lượt là 22.88%, 12.22%, 15.13%, trong khi đó tỷ lệ thông thường là từ
10% đến 15%). Mặt khác, do vốn chủ sở hữu giữ một vai trò rất quan trọng, là cơ sở
để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng, nên Ngân hàng Nam Á tất
yếu phải có biện pháp để tăng vốn chủ sở hữu nhằm tạo điều kiện tăng các nguồn
vốn khác cho ngân hàng.
Như vậy, mặc dù có sự gia tăng về quy mô Tổng tài sản Có qua các năm, nhưng
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nam Á chưa cao và chưa thật sự bền vững thể
hiện qua cơ cấu Tổng tài sản. Nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu là những
nguồn vốn rất quan trọng, cần đảm bảo tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, đáp ứng
nhu cầu vốn của cá nhân và doanh nghiệp.
Tổng hợp các số liệu về chỉ tiêu lợi nhuận và tổng tài sản , ta có tỷ lệ thu nhập
trên tổng tài sản ( ROA) của Ngân hàng Nam Á như sau:
Bảng 2.6: Tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (ROA) giai đoạn 20 08-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Lợi nhuận sau thuế
9,710
56,260
134,492
Tổng tài sản
5,891,034
10,938,109
14,343,556
ROA (%)
0.16
0.51
0.94
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]
Trong năm 2010, tỷ lệ ROA của ngành ngân hàng Việt Nam là 1.5%, cao hơn so
với tỷ lệ ROA 1.3% của các ngân hàng khác trong khu vực. Mặc dù tỷ lệ ROA của
Ngân hàng Nam Á đã có sự phát triển rõ nét: từ 0.16% vào năm 2008, tăng lên đến
33
0.51% trong năm 2009, và đạt 0.94 trong năm 2010, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn rất thấp
so với các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Nam Á
vẫn thuộc nhóm ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, các hệ số sử dụng vốn không cao,
hiệu quả hoạt động kinh doanh còn thấp như Ngân h àng Nam Việt, Đại Tín, Việt Á,
Gia Định,… Do quy mô Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á tăng dần qua các năm
(năm 2009 tăng 85.67% so với năm 2008, năm 2010 tăng 31.13% so với năm 2009),
nhưng quy mô lợi nhuận sau thuế đạt được tuy có tăng nhưng không tương xứng
ROA
0.94%
NAB
0.80%
NVB
SHB
1.30%
STB
1.40%
ROA
EIB
2%
ACB
1.30%
VCB
1.50%
với quy mô tổng tài sản của Ngân hàng, dẫn đến tỷ lệ ROA tăng rất chậm.
Hình 2.2: Tỷ lệ ROA của Ngân hàng Nam Á (NAB) so với các ngân hàng khác trong năm 2010
“Nguồn: BC Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT, ngày 29/03/2011” [7]
2.3.1.3 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu được xem là quan trọng nhất, nó phản ánh khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu, đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng từ việc đầu
tư vốn vào ngân hàng. Do đó, chúng ta sẽ phân tích kỹ quá trình tăng trưởng tỷ lệ
ROE thực tế tại Ngân hàng qua các năm.
Công thức tính tỷ lệ ROE được xác định như sau:
ROE = ROA * (Tổng tài sản / Vốn tự có )
Tỷ lệ ROE chịu tác động của các yếu tố: tỷ lệ thu nhập trên Tổng tài sản (RO A),
Tổng tài sản Có và Vốn chủ sở hữu; tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố đối
34
với tỷ lệ ROE sẽ rất khác nhau. Từ công thức tính tỷ lệ ROE, ta có thể thấy tỷ lệ
ROE có mối tương quan tỷ lệ thuận với tỷ lệ ROA và Tổng tài sản Có, trong khi đó
yếu tố Vốn tự có lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ này. Do vậy, tỷ lệ ROE
của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008 -2010 là kết quả tác động tổng hợp của 3
nhân tố: tỷ lệ ROA, Tổng tài sản Có và Vốn chủ sở hữu trong cùng giai đoạn.
Bảng 2.7: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2008-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
ROA
0.16%
0.51%
0.94%
Tổng tài sản
5,891,034
10,938,109
14,343,556
Vốn tự có
1,289,183
1,336,679
2,170,460
ROE
0.75%
4.21%
6.20%
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]
Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Nam Á bao gồm:
- Vốn điều lệ: được ghi nhận theo số dư thực tế đã đầu tư của các cổ đông.
- Thặng dư vốn cổ phần: chênh lệch do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá.
- Vốn khác: hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, giá trị các
tài sản được tặng, biếu, tài trợ và đánh giá lại tài sản.
Các quỹ được trích lập và sử dụng theo các quy định tại Nghị định
146/2005/NĐ-CP ngày 23/11/2005 của Chính phủ và Điều lệ củ a Ngân hàng. Mục
đích trích lập các quỹ như sau: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn
điều lệ của Ngân hàng; quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp tổn thất, thiệt hại về
tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh, bù đắ p khoản lỗ
của Ngân hàng theo Quyết định của Hội đồng quản trị; các quỹ đầu tư phát triển,
quỹ nghiên cứu khoa học, quỹ khen thưởng, phúc lợi…
35
Đến ngày 31/12/2010, vốn điều lệ của Ngân hàng Nam Á mới chỉ đạt 2,000 tỷ
đồng. Tuy nhiên, theo Nghị định 141/2006/ND-CP ngày 22/11/2006, vốn điều lệ tối
thiểu của các ngân hàng phải đạt 3,000 tỷ đồng (tương đương 150 triệu USD) vào
cuối năm 2010. Rõ ràng quá trình tăng vốn điều lệ của Ngân hàng Nam Á vào thời
điểm cuối năm 2010 chưa khả thi, gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.
Đồng thời, so sánh với tình hình thực tế tại các ngân hàng, đầu năm 2010, hệ
thống ngân hàng Việt Nam có 22 ngân hàng thương mại có vốn điều lệ dưới 3,000
tỷ đồng và toàn ngành cần ít nhất 33,000 tỷ đồng mới có thể đáp ứng yêu cầu vốn
tối thiểu. Song song đó, các ngân hàng thương mại lớn cũng lập kế hoạch tăng vốn
để đáp ứng yêu cầu về hệ số an toàn vốn (CAR) mới. Tính đến tháng 12/2010, vẫn
còn 10 ngân hàng thương mại nhỏ không thể tăng vốn theo yêu cầu. Trong năm
2010, các ngân hàng này chỉ thu hút được khoảng 3,507 tỷ, tương ứng chỉ bằng
khoảng ¼ tổng nhu cầu vốn.
Ngày 14/12/2010, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép kéo dài thời hạn tăng vốn
đến cuối năm 2011. Quyết định này đã làm dịu bớt áp lực tăng vốn gấp rút tại các
ngân hàng trong năm 2010 và giúp cổ phiếu ngành ngân hàng phục hồi trở lại, tạo
cơ sở để kế hoạch tăng vốn trong năm 2011 thành công hơn.
36
Bảng 2.8: Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3,000 tỷ tính đến cuối năm 2010
Ngân hàng
Vốn đã tăng trong năm 2010
Vốn chưa tăng trong năm 2010
Vốn điều lệ tại ngày 31/12/2009
Vốn điều lệ tại ngày 31/12/2010
2,635
OCB
2,000
635
465
2,000
Western Bank
2,000
-
1,000
2,000
Nam Á
2,000
-
1,000
2,087
Việt Á
1,515
572
913
2,000
Kiên Long
1,000
1,000
1,000
2,000
Gia Định
1,000
1,000
1,000
1,800
1,500
300
1,200
Sài Gòn Công Thương
1,500
Bảo Việt
1,500
-
1,500
1,000
1,000
-
2,000
Việt Nam Thương Tín
Petrolimex
-
2,000
1,000
1,000
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng cộng
3,507
12,078
14,515
18,022
“Nguồn: Website các ngân hàng, VCSC tổng hợp” [7]
Như vậy, đến cuối năm 2011, vốn điều lệ của Ngân hàng Nam Á phải đảm bảo
đạt 3,000 tỷ đồng với mức huy động phải tăng thêm là 1,000 tỷ đồng. Ngân hàng
Nam Á đã và đang từng bước xây dựng lộ trình tăng vốn phù hợp với hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng , tạo tiền đề cho Ngân hàng trong việc nâng cao năng lực
tài chính, mở rộng và phát triển kinh doanh.
Xét về cơ cấu, nguồn vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2008-2010 tăng dần do
quy mô vốn điều lệ và phần lợi nhuận chưa phân phối tăng dần qua các năm. Nếu
như trong năm 2008, một phần do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế trên thế giới và
cả biến động nền kinh tế trong nước dẫn đến lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng
37
Nam Á chỉ đạt 9.826 tỷ thì đến năm 2009 và 2010, lợi nhuận sau thuế tăng dần, góp
phần làm quy mô vốn chủ sở hữu cũng tăng theo.
Bảng 2.9: Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2008-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Vốn điều lệ
1,252,837
1,252,837
2,000,000
35
35
35
2. Vốn đầu tư XDCB và vốn khác
-
3. Thặng dư vốn cổ phần
-
-
26,485
4. Quỹ của TCTD
27,732
35,933
9,826
56,075
134,492
5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tổng cộng
1,289,183
1,336,679
2,170,460
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5] Quy mô vốn chủ sở hữu có mức độ tăng trưởng qua các năm rất chậm, thể hiện
ở quá trình tăng vốn điều lệ của Ngân hàng. Do vốn chủ sở hữu có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch với tỷ lệ ROE nên việc tăng quy mô nguồn vốn này chưa chắc làm gia tăng
tỷ lệ ROE (nhiều khi làm giảm mức thu nhập nhận được trên một cổ phi ếu, do tốc
độ tăng lợi nhuận sau thuế không theo kịp tốc độ tăng vốn chủ sở hữu). Tuy nhiên,
do vai trò quan trọng của nguồn vốn chủ sở hữu đối với hoạt động kinh doanh của
một ngân hàng mà yêu cầu về việc tăng vốn chủ sở hữu trở nên cấp thiết. Nghị định
141/2006/ND-CP ngày 22/11/2006 quy định: vốn điều lệ tối thiểu của các ngân
hàng phải đạt 3,000 tỷ đồng (tương đương 150 triệu USD) vào cuối năm 2010 (và
tiếp tục được gia hạn đến cuối năm 2011) nên sau khi phân tích tình hình tài chính
của Ngân hàng Nam Á hiện nay, giả định mức vốn chủ sở hữu cao nhất mà Ngân
hàng có thể đạt được trong giai đoạn trước mắt là 3,000 tỷ đồng theo quy định về
mức tối thiểu.
38
Tổng tài sản
Đối với quy mô Tổng tài sản, xét về nguồn hình thành nên nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng (bao gồm Vốn điều lệ và các Quỹ, vốn huy động, vốn đi vay, vốn
khác), mặc dù giá trị Tổng tài sản tăng dần qua các năm, nhưng sự thay đổi cơ cấu
thành phần các nguồn vốn lại khác nhau như phân tích ở trên.
Quan sát số liệu qua các năm, ta thấy quy mô Tổng tài sản tăng lên chủ yếu do
các hoạt động vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác, còn hoạt động tăng vốn điều lệ
và các quỹ cũng như hoạt động tăng nguồn vốn huy động từ khách hàng là không
đáng kể. Trong khi đó, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng thương mại, còn nguồn vốn đi vay chỉ được sử dụng trong
trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh. Vì
thế, quá trình tăng Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á thực chất chỉ là quá trình
tăng trưởng những nguồn vốn tạm thời, mang tính chất không ổn định lâu dài, và
không phản ánh đúng bản chất của hoạt động kinh doanh ngân hàng (nhận tiền gửi,
tiền tiết kiệm, rồi sử dụng vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện
thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng).
Như vậy, có thể thấy rằng, đi đôi với việc khó khăn trong hoạt động tăng trưởng
vốn tự có, khả năng huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế của Ngân hàn g
Nam Á cũng không khả quan. Ngân hàng Nam Á chỉ có thể cải thiện quy mô Tổng
tài sản của mình bằng những nguồn vốn tạm thời thông qua hoạt động huy động vốn
từ các tổ chức tín dụng khác (do hoạt động vay mượn các tổ chức tín dụng trên thị
trường liên ngân hàng chỉ diễn ra trong ngắn hạn, dùng để bù đắp khả năng thanh
khoản tạm thời của các ngân hàng). Rõ ràng theo công thức tính tỷ lệ ROE, Tổng tài
sản là một nhân tố có tương quan tỷ lệ thuận với tỷ lệ ROE ; vì thế với quy mô Tổng
tài sản của Ngân hàng Nam Á không cao nên tỷ lệ ROE cũng không cao trong giai
đoạn 2008-2010.
39
Tỷ lệ ROA
Nhân tố sau cùng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE có thể kể đến là tỷ lệ thu nhập
trên Tổng tài sản (ROA). Thật vậy, tỷ lệ ROA là một nhân tố có mối quan hệ đồng
biến với tỷ lệ ROE, chịu tác động của 2 yếu tố là lợi nhuận sau thuế và Tổng tài sản.
Lợi nhuận sau thuế có tương quan tỷ lệ thuận với tỷ lệ ROA , trong khi đó Tổng tài
sản lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Tốc độ tăng trưởng của tỷ lệ ROA phụ thuộc
vào mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế so với tốc độ tăng
trưởng Tổng tài sản, nghĩa là nếu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế nhanh hơn
tốc độ tăng Tổng tài sản thì tỷ lệ ROA sẽ tăng; ngược lại nếu tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận sau thuế chậm hơn tốc độ tăng Tổng tài sản thì tỷ lệ ROA sẽ giảm.
Bảng 2.10: Tình hình tăng giảm lợi nhuận và Tổng tài sản giai đoạn 2008 -2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị
%tăng giảm
Giá trị
%tăng giảm
Lợi nhuận
9,710
56,260
479.40
134,492
139.05
Tổng tài sản
5,891,034
10,938,109
85.67
14,343,556
31.13
ROA (%)
0.16
0.51
218.75
0.94
84.31
ROE (%)
0.75
4.21
461.33
6.20
47.27
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]
Nhìn vào bảng các số liệu trên, ta nhận thấy, trong n ăm 2009, lợi nhuận và Tổng
tài sản của Ngân hàng đều tăng rất nhanh, trong đó lợi nhuận tăng 479.4% và Tổng
tài sản tăng 85.67% nhưng do tốc độ tăng của lợi nhuận gấp 5.6 lần tốc độ tăng của
Tổng tài sản dẫn đến tỷ lệ ROA và ROE đều tăng mạnh. Đến năm 2010 , chỉ tiêu lợi
nhuận tăng chậm lại, mức độ tăng bằng 139% so với năm 2009, trong khi đó mức
tăng của Tổng tài sản là 31.13%, chỉ bằng 4.5 lần tốc độ tăng của lợi nhuận, dẫn đến
40
tỷ lệ ROA và ROE tăng chậm hơn tỷ lệ này trong năm 2009 (84.31% so với
218.75%). Rõ ràng tốc độ tăng lợi nhuận càng lớn, tỷ lệ ROA và ROE càng tăng
cao. Như vậy, lợi nhuận chính là một nhân tố quyết định sự tăng trưởng tỷ lệ ROA
và ROE trong tương lai.
Nhìn chung, tỷ lệ ROA của Ngân hàng giai đoạn này biến đổi theo chiều hướng
tốt, tăng dần qua các năm, góp phần cải thiện tỷ lệ ROE. Nguyên nhân chủ yếu là do
tình hình tài chính của Ngân hàng đã được cải thiện, lợi nhuận tăng lên rất nhiều.
Tuy nhiên, mức lợi nhuận mà Ngân hàng Nam Á đạt được vẫn ở mức thấp khi so
với quy mô Tổng tài sản hiện tại của Ngân hàng.
Tổng hợp 3 yếu tố nêu trên, ta nhận thấy tỷ lệ ROE giai đoạn 2008-2010 đã có
những biến đổi nhất định, tăng dần qua các năm. Trong năm 2010, tỷ lệ ROE trung
bình ngành ngân hàng Việt Nam là 18%, cao hơn so với tỷ lệ ROE 15.7% củ a các
ngân hàng khác trong khu vực. Như vậy, với tỷ lệ ROE = 6.2% trong năm 2010
(mặc dù có sự tăng trưởng qua các năm, từ 0.75% vào năm 2008, tăng lên 4.21%
vào năm 2009, và đạt 6.2% trong năm 2010) nhưng Ngân hàng Nam Á vẫn có tỷ lệ
ROE rất thấp so với trung bình ngành ngân hàng, và thấp hơn nhiều so với các ngân
hàng lớn ở Việt Nam (do tỷ lệ ROA luôn ở mức thấp so với các ngân hàng khác,
25%
22%
20%
20%
16%
15%
14%
15%
ROE
10%
10%
6.2%
5%
0%
VCB ACB
EIB
STB
SHB NVB NAB
đồng thời quy mô Tổng tài sản Có và vốn chủ sở hữu cũng ở mức thấp).
Hình 2.3: Tỷ lệ ROE của Ngân hàng Nam Á so với các ngân hàng khác năm 2010
“Nguồn: BC Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT, ngày 29/03/2011” [7]
41
Để nghiên cứu kỹ thêm mối quan hệ của lợi nhuận sau thuế, Tổng tài sản và Vốn
chủ sở hữu đối với tỷ lệ ROE, ta thực hiện phân tích mô phỏng bằng phần mềm
Crystal Ball cho các số liệu thu thập được trong giai đoạn 2000 -2010. Trãi qua quá
trình tính toán, ta có bảng số liệu như sau:
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp giá trị của các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ROE
Đơn vị tính: triệu đồng
Giá trị trung bình (Mean) Độ lệch chuẩn
Lợi nhuận sau thuế 57,729 58,722
Tổng tài sản 6,123,478 4,099,479
Vốn chủ sở hữu 1,081,106 698,264
“Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng Nam Á giai đoạn 2000-2010” [5]
Thực hiện chạy mô phỏng với biến độc lập là các giá trị lợi nhuận sau thuế,
Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu và biến phụ thuộc là tỷ lệ ROE, ta có kết quả thu được
như sau:
Hình 2.4: Kết quả phân tích mô phỏng tỷ lệ ROE
42
Dựa vào kết quả trên, ta thấy xác suất để tỷ lệ ROE lớn hơn tỷ lệ ROE của năm
2010 (tương đương 6.20%) là 40.95%. Do đó, Ngân hàng Nam Á cần có các giải
pháp phù hợp nhằm cải thiện tỷ lệ ROE hiện tại của mình. Ngoài ra, kết quả mô
phỏng cũng cho ta thấy ảnh hưởng của từng nhân tố đối với tỷ lệ ROE được thể
hiện như sau:
Hình 2.5: Ảnh hưởng của các nhân tố đối với tỷ lệ ROE
Như vậy, lợi nhuận sau thuế chính là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối
với tỷ lệ ROE (chiếm 89.3%), tiếp đến là chỉ tiêu vốn chủ sở hữu (chiếm 10.6%,
nhưng có tương quan tỷ lệ nghịch), sau cùng là chỉ tiêu Tổng tài sản của Ngân hàng
(chiếm 0.1%).
2.3.1.4 Chỉ số P/E:
Mặc dù có rất nhiều ngân hàng tồn tại ở Việt Nam, nhưng số cổ phiếu ngân hàng
được niêm yết trên thị trường còn hạn chế (mới chỉ có khoảng 8 mã chứng khoán
ngân hàng được niêm yết tính đến cuối năm 2010), và cổ phiếu của Ngân hàng Nam
Á được giao dịch qua thị trường OTC (Over the Counter). Hiện tại, cổ phiếu của
Ngân hàng Nam Á được bán dưới mệnh giá, nhu cầu mua cổ phiếu không cao do
suất sinh lời trên một cổ phiếu không hấp dẫn. Điều này càng chứng tỏ cổ phiếu
Ngân hàng Nam Á không có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, tính thanh khoản
43
của cổ phiếu Ngân hàng trên thị trường là rất thấp, khả năng huy động vốn cho hoạt
động kinh doanh là không cao, dẫn đến nguồn Vốn tự có c ủa Ngân hàng tăng rất
chậm qua các năm.
Theo thông tin từ trang web vinacorp.vn thì cổ phiếu Ngân hàng Nam Á đang
được giao dịch ở mức trên dưới 6.0 (đơn vị quy ước là ngàn đồng/cổ phiếu) , thấp
hơn nhiều lần so với mệnh giá. Cụ thể, vào ngày 27/12/2010, giá cổ phiếu của Ngân
hàng Nam Á là 6.67, nhưng đến ngày 19/10/2011, giá cổ phiếu chỉ còn 5.9 4 (mệnh
giá cổ phiếu là 10 (tương đương 10,000 đồng/cổ phiếu)).
Hình 2.6: Cổ phiếu Ngân hàng TMCP Nam Á trên thị trường OTC
“Nguồn: Website Vinacorp.vn” [7]
44
Bên cạnh đó, do hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nam Á chưa thật sự hiệu
quả, lợi nhuận đạt được hàng năm ở mức thấp , nên mức sinh lợi trên một cổ phiếu
của các cổ đông là rất thấp.
Năm
Ghi chú
Tỷ lệ chi trả cổ tức trên vốn cổ phần (%)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng)
2008
0.47
82
Trả bằng tiền mặt
2009
3.50
449
Trả bằng tiền mặt
2010
6.05
824
Trả bằng tiền mặt
Bảng 2.12: Tình hình chi trả cổ tức 2008-2010 của Ngân hàng Nam Á
“Nguồn: Bảng cáo bạch Ngân hàng Nam Á năm 2010” [5]
Việc chi trả cổ tức của Ngân hàng Nam Á được thực hiện dựa trên các yếu tố
sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua tỷ lệ chi trả cổ tức.
- Kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới
Như vậy, vào thời điểm cuối năm 2010, chỉ số P/E của cổ phiếu Ngân hàng Nam
Á là : P/E = Thị giá P / EPS = 6.67/0.824 = 8.1; trong khi đó, chỉ số P/E trung bình
ngành ngân hàng năm 2010 là khoảng 8.5. Ta nhận thấy, chỉ số P/E của cổ phiếu
Ngân hàng Nam Á mặc dù thấp hơn chỉ số trung bình ngành nhưng vẫn ở mức bình
thường, nghĩa là, kỳ vọng của thị trường vào lợi nhuận của Ngân hàng cũng cao, và
cổ phiếu Ngân hàng Nam Á có khả năng thu hút được nhiều các nhà đầu tư. Nhưng
khi phân tích kỹ chỉ số này thì ta thấy cổ phiếu Ngân hàng Nam Á đạt P/E ở mức
bình thường là do thu nhập trên một cổ phiếu ( EPS) thấp tương ứng với giá cổ phiếu
của Ngân hàng cũng thấp trên thị trường.
2.3.2 Mô hình phân tích hiệu quả tài chính P = P/E * B * ROE
Để đánh giá hiệu quả tài chính, người ta thường sử dụng mô hình sa u để xác
định thị giá của cổ phiếu trên thị trường thông qua mối quan hệ tác động của các chỉ
số tài chính đối với giá trị của cổ phiếu:
45
P = P/E * B * ROE
Trong đó: ROE = (LNST/Tổng tài sản)*(Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu)
Ở đây, chúng ta sẽ xem xét sự biến đổi của giá cổ phiếu trên thị trường khi các
chỉ tiêu về chỉ số P/E, giá trị sổ sách của cổ phiếu (B) thay đổi cùng với sự biến
động của tỷ lệ ROE thông qua quá trình vận động của các yếu tố lợi nhuận sau thuế,
tổng tài sản, vốn chủ sở hữu. Phân tích mô phỏng Crystal Ball cho ta kết quả như
sau:
Hình 2.7: Kết quả phân tích mô phỏng thị giá cổ phiếu P của Ngân hàng Nam Á
Kết quả phân tích mô phỏng cho thấy, với tình hình tài chính hiện tại, giá trị cổ
phiếu của Ngân hàng Nam Á được mua trên thị trường lớn hơn mệnh giá có xác
suất rất thấp (tương đương 18.30%). Sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến giá
cổ phiếu là khác nhau, trong đó lợi nhuận là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất,
kế đến là vốn ch ủ sở hữu (quan hệ nghịch biến) và sau cùng là tổng tài sản.
46
Hình 2.8: Ảnh hưởng của các nhân tố đối với thị giá cổ phiếu Ngân hàng Nam Á
Tóm lại, dựa vào các số liệu phân tích ở trên, có thể nói tỷ lệ thu nhập trên vốn
chủ sở hữu ROE và thị giá cổ phiếu của Ngân hàng Nam Á chịu tác động chủ yếu
bởi yếu tố lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu. Quy mô vốn chủ sở hữu không
nhiều đồng nghĩa với sức đề kháng của ngân hàng trước các rủi ro và nguy cơ phá
sản trong kinh doanh là thấp, và khả năng sinh lời cho Ngân hàng một cách bền
vững cũng không được đảm bảo. Mặc dù tình hình tài chính của Ngân hàng Nam Á
giai đoạn 2008 – 2010 ngày càng được cải thiện, lợi nhuận sau thuế tăng dần qua
các năm, quy mô Tổng tài sản cũng tăng tương ứng, nhưng mức sinh lời trên vốn
chủ sở hữu ROE vẫn thấp so với các các ngân hàng khác và với trung bình ng ành.
Nguyên nhân xuất phát từ khả năng huy động vốn từ các tổ chức và dân cư của
Ngân hàng Nam Á không cao, không có nhiều vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh và mức lợi nhuận đạt được còn thấp so với quy mô Tổng tài sản (chưa khai
thác hết khả năng sinh lời của các tài sản). Ngân hàng Nam Á cần tiếp tục nghiên
cứu các giải pháp và đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động đổi mới trong kinh doanh,
nhằm nâng cao vị thế của mình và thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn khác nhau,
nhiều cơ hội kinh doanh khác nhau, tạo tiền đề nâng cao mức lợi nhuận kỳ vọng đạt
được, và giá trị cổ phiếu trên thị trường.
47
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦ A NGÂN HÀNG TMCP NAM Á GIAI ĐOẠN 2011-2015
3.1 Định hướng phát triển
3.1.1 Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2020
Năm 2005, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NHNN đã
trình Bộ Chính trị và Chính phủ Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, đó là xây dựng được hệ thống ngân hàng
phát triển an toàn, lành mạnh, đủ sức cạnh tranh và hội nhập vững chắc vào thị
trường tài chính quốc tế. [6]
3.1.1.1 Đối với NHNN: cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của
NHNN để có đủ năng lực xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị
trường và công nghệ tiến tiến, thực hiện các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về vai
trò, chức năng của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ – ngân hàng, làm cơ sở để phát triển NHNN
thành ngân hàng trung ương hiện đại. Trọng tâm đổi mới NHNN tập trung vào
những vấn đề sau:
- Đảm bảo cho NHNN được độc lập tự chủ trong việc xây dựng, điều hành chính
sách tiền tệ, lãi suất và tỉ giá h ối đoái, thực hiện chức năng của ngân hàng trung
ương thực sự, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, là trung
tâm thanh toán quốc gia, điều hành thị trường tiền tệ;
- Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung ương đến chi nhánh theo hướn g
tinh gọn và hiện đại, đảm bảo cho NHNN gánh vác trọng trách trong việc tạo lập
môi trường hoạt động thông thoáng và thuận lợi cho các tổ chức tài chính hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam;
- Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường trên cơ sở
thiết lập chính sách tiền tệ với cơ chế truyền tải thích hợp và mục tiêu được lượng
hóa;
48
- Cải cách toàn diện hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tế về phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và phù hợp với các nguyên
tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. Phấn đấu đến năm 2010, hệ thống
giám sát an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam đáp ứng căn bản các chuẩn mực
quốc tế về giám sát ngân hàng, trước hết là những nguyên tắc cơ bản về giám sát
ngân hàng hiệu quả của ủy ban Basle và Hiệp ước vốn năm 1988 (Basle I) và thực
hiện Basle II sau năm 2010;
- Tiếp tục hiện đại hệ thống thanh toán nhằm tăng cường tính tiện ích của dịch
vụ ngân hàng cung cấp, tăng nhanh tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán qua ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả hoạt
động ngân hàng, NHNN có thể kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông và giảm
thiểu rủi ro tài chính.
3.1.1.2 Đối với các TCTD: cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống
các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và
loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây
dựng hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực
châu á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng
cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Trọng tâm đổi mới các
TCTD bao gồm những điểm chính sau đây:
- Đảm bảo các NHTM Nhà nước và NHTM có cổ phần chi phối của Nhà nước
đóng vai trò chủ lực và đi đầu trong hệ thống ngân hàng về qui mô hoạt động, năng
lực tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và hịêu quả kinh doanh. Những TCTD
khác đóng vai trò bảo đảm sự phát triển toàn diện, an toàn và hiệu quả của hệ thống
ngân hàng Việt Nam;
- Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và
nâng cao chất lượng tài sản cũng như khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa các
NHTM Nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế – xã hội và
an toàn hệ thống, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng hàng
49
đầu trên thế giới mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành các NHTM Việt
Nam;
- Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các TCTD, đảm bảo cho các TCTD
thực sự tự chủ về tài chính, nhân sự, tổ chức bộ máy và hoạt động, quản trị điều
hành, chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh và hoạt động trong khuôn
khổ pháp lý bình đẳng, công khai, minh bạch. Quan hệ giữa NHNN và các TCTD
không chỉ là quan hệ quản lý nhà nước, mà còn là quan hệ kinh tế t rên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc thị trường;
- Hình thành đồng bộ khung khổ pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc
đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và
chuẩn mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng, hình thành môi
trường lành mạnh và tạo động lực cho các TCTD, các doanh nghiệp và cá nhân phát
triển sản xuất kinh doanh. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các TCTD và loại bỏ các
hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân hàng;
- Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về
tiền tệ – ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các
TCTD và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống. Với tiềm năng về thị trường,
sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, sự ổn định về
chính trị – xã hội và đặc biệt là với một khuôn khổ pháp lý về hoạt động ngân hàng
ngày càng hoàn thiện theo hướng thông thoáng, minh bạch hơn, ngành Ngân hàng
Việt Nam sẽ thực hiện thành công quá trình cải cách và m ở cửa hệ thống Ngân
hàng, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng T hương mại Cổ phần Nam Á
giai đoạn 2011-2015
3.1.2.1 Định hướng phát triển
Nhằm tận dụng và phát huy thế mạnh sẵn có của bản thân cũng như xem xét môi
trường kinh doanh và các yếu tố khách quan khác, Ngân hàng TMCP Nam Á xác
định chiến lược kinh doanh với phương châm luôn cung cấp “Giá trị vượt thời
50
gian” . Để thực hiện mục tiêu này, Ngân hàng Nam Á đã và đang tập tr ung nâng
cao năng lực tài chính; đầu tư phát triển công nghệ thông tin theo hướng hiện đại
hoá phù hợp với công nghệ ngân hàng trong khu vực và thế giới; mở rộng mạng
lưới hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; đồng thời chú trọng
việc tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, tạo an toàn trong hoạt động; quảng bá
rộng rãi thương hiệu Ngân hàng, tiếp tục theo định hướng là người bạn đồng hành
của doanh nghiệp, các tiểu thương, các hộ gia đình và cá nhân để cùng nhau phát
triển. Các mục tiêu này được hoạch định cụ thể như sau:
- Tăng vốn điều lệ và nâng cao năng lực tài chính
Nhằm đáp ứng yêu cầu của NHNN về mức vốn điều lệ đối với NHTM Cổ phần,
Ngân hàng Nam Á đã từng bước xây dựng lộ trình tăng vốn phù hợp với hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Đến ngày 24/01/2011 Ngân hàng Nam Á đã hoàn thành
mục tiêu đề ra, với việc tăng vốn điều lệ từ 2,000 tỷ đồng lên đến 3,000 tỷ đồng
theo Nghị quyết 308/2010/NQQT-NHNA ngày 04/08/2010 của Ngân hàng Nam Á.
Việc tăng vốn điều lệ tạo tiền đề cho Ngân hàng trong việc nâng cao năng lực tài
chính, mở rộng và phát triển kinh doanh.
- Phát triển và đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh nguồn thu từ dịch vụ, cơ cấu
Tổng tài sản theo hướng ngân hàng hiện đại
Ngân hàng Nam Á tiếp tục duy trì chính sách đa dạng hoá, khác b iệt hoá sản
phẩm thông qua việc rà soát, đánh giá lại những sản phẩm đã triển khai để hoàn
thiện danh mục sản phẩm, tiến hành phân khúc, phân tích nhu cầu của từng nhóm
đối tượng khách hàng , đặc biệt chú trọng khai thác những sản phẩm liên quan đến
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, thanh toán quốc tế, cho vay VND đảm bảo giá trị theo
ngoại tệ… nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh trên
thị trường.
- Phát triển mạng lưới giao dịch
Theo chủ trương phát triển bền vững và hiệu quả, trong năm 2010, Ngân hàng
ưu tiên tập trung cho công tác nâng cấp các Phòng giao dịch trú đóng ngoài địa bàn
lên thành chi nhánh theo Quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam,
51
theo đó sẽ thành lập mới Sở Giao dịch, số lượng chi nhánh thành lập mới là 08 chi
nhánh, và số Phòng giao dịch mới sẽ được thành lập là 10 Phòng giao dịch.
- Tiếp tục thực hiện chính sách giá linh hoạt, cạnh tranh
Tiếp tục thực hiện chính sách giá linh hoạt, phản ứng nhanh và chính xác đối với
các điều chỉnh về giá của các ngân hà ng thương mại thuộc nhóm đối thủ cạnh tranh
của Ngân hàng; duy trì mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay đối với các sản
phẩm truyền thống có tính cạnh tranh cao, có những chính sách ưu đãi dành riêng
cho những khách hàng thân thuộc, có quan hệ giao dịch uy tín với Ngân hàng, đảm
bảo thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng trong giai đoạn hiện tại.
- Tái cấu trúc hoạt động và phát triển nguồn nhân lực
Hướng đến việc xây dựng hệ thống và quản trị ngân hàng hiện đại, Ngân hàng
đang từng bước thực hiện tái cấu trúc mô hình tổ chức và quản lý ngân hàng. Bên
cạnh đó, chính sách thu hút nguồn nhân lực cao và các hoạt động đào tạo đang được
triển khai và hoàn thiện nhằm đáp ứng sự phát triển của Ngân hàng.
- Hiện đại hoá công nghệ thông tin
Tập trung thực hiện dự án đầu tư Corebanking theo đúng tiến độ và kế hoạch đã
đề ra; cập nhật, cải tiến, hiện đại hóa các chương trình ứng dụng đáp ứng nhu cầu
hoạt động quản lý, tổng hợp, phân tích dữ liệu, giao dịch khách hàng và triển khai
các dịch vụ đa dạng, phục vụ kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.
Việc đầu tư dự án corebanking mới và dự án phát hành thẻ trong giai đoạn hiện
nay là rất quan trọng và hết sức cần thiết, góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ của Ngân hàng thông qua nhiều kênh phân phối như ATM, Mobile Banking,
Internet Banking…
- Hoạt động Marketing
Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Ngân hàng Nam Á;
Thực hiện các chương trình quảng cáo và đưa tin về các sản phẩm mới của
Ngân hàng; đầu tư, thiết kế lại website của Ngân hàng Nam Á theo hướng chuyên
nghiệp, hình thức đẹp để thu hút nhiều người truy cập,
Thực hiện tài trợ cho một chương trình lớ n trên truyền hình,
52
Tăng cường cả về số lượng và chất lượng cho đội ngũ Marketing, đổi mới
phong cách tiếp cận khách hàng từ bị động sang chủ động nhằm kích thích và định
hướng nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
3.1.2.2 Đánh giá về sự phù hợp trong định hướng phát triển của N gân hàng
TMCP Nam Á
Kế hoạch triển khai các dịch vụ, sản phẩm theo hướng ngân hàng hiện đại củ a
Ngân hàng hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của ngành cũng như xu thế phát
triển chung trên thế giới. Việc chú trọng đầu tư nguồn nhân lực, hiện đại hóa công
nghệ tin học của Ngân hàng là các điều kiện cần thiết trong quá trình phát triển của
Ngân hàng Nam Á. Bên cạnh đó, việc nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng
lưới hoạt động của Ngân hàng sẽ góp phần mở rộng cơ hội kinh doanh và phát triển
thị trường của Ngân hàng trong thời gian tới.
3.2 Các giải pháp từ phía Ngân hàng TMCP Nam Á
Dựa vào mô hình phân tích hiệu quả tài chính nêu trên, đ ể làm tăng hiệu quả tài
chính của Ngân hàng TMCP Nam Á giai đoạn 2011-2015, chúng ta cần có sự phối
hợp đồng bộ của các giải pháp nhằm tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến thị
giá cổ phiếu của Ngân hàng , bao gồm: lợi nhuận sau thuế (gọi tắt là lợi nhuận), tổng
tài sản và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, với mô hình trên, ta nhận thấy giá trị của cổ
phiếu Ngân hàng chiu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất bởi chỉ tiêu lợi nhuận và tổng tài
sản (vốn chủ sở hữu có quan hệ nghịch biến với thị giá cổ phiếu và luôn luôn tăng
trưởng trong quá trình hoạt động).
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh như hiện nay cộng với tình hình tài chính
và kết quả kinh doanh hiện tại, Ngân hàng Nam Á khó có thể thu hút vốn một cách
nhanh chóng từ các cổ đông cũ và tìm kiếm thêm các nhà đầu tư mới. Như đã nêu
trên, ngày 24/01/2011 Ngân hàng Nam Á đã hoàn thành mục tiêu tăng vốn điều lệ
từ 2,000 tỷ đồng lên đến 3,000 tỷ đồng theo Nghị quyết 308/2010/NQQT -NHNA
ngày 04/08/2010 của Ngân hàng Nam Á. Vì thế, trong giai đoạn trước mắt, mục tiêu
tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Nam Á là chưa khả thi . Chỉ khi nào
53
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh được cải thiện thì khả năng tăng vốn chủ
sở hữu là rất cao do các nhà đầu tư sẽ lựa chọn cơ hội kinh doanh mới cho đồng vốn
của mình. Do đó, ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến các giải pháp nhằm làm tăng lợi
nhuận và quy mô Tổng tài sản của Ngân hàng Nam Á đến năm 2015.
3.2.1 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận
3.2.1.1 Cơ cấu lại danh mục đầu tư
Một trong những nguyên tắc quản trị tài sản Có là đa dạng hoá các khoản mục
tài sản Có để phân tán rủi ro và đảm bảo sự chuyển hoá một cách linh hoạt về giá trị
giữa các danh mục của tài sản Có, nhằm giúp cho ngân hàng luôn có được một danh
mục tài sản Có phù hợp v ới những biến động của môi trường kinh doanh. Chất
lượng tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên chất lượng quản lý, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. Phần lớn rủi ro
trong hoạt động ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản của nó, nên cùng với việc
đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề duy trì một cơ cấu tài sản Có hợp lý cũng là một yếu
tố góp phần đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn và có lãi. Cơ cấu lại danh
mục đầu tư bao gồm cơ cấu lại tỷ trọng các khoản mục ngâ n quỹ, đầu tư, cho vay và
khoản mục các tài sản Có khác trong quy mô Tổng tài sản .
54
Bảng 3.1: Tổng tài sản Có của Ngân hàng Nam Á phân theo 4 nhóm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị
Giá trị
Giá trị
% so với Tổng tài sản Có
% so với Tổng tài sản Có
% so với Tổng tài sản Có
Ngân quỹ
1,165,656
19.79
3,730,737
34.11
3,176,409
22.15
Đầu tư
354,783
6.02
1,159,029
10.60
3,058,029
21.32
Cho vay
3,729,861
63.31
4,987,230
45.59
5,247,743
36.59
640,734
10.88
1,061,113
9.70
2,861,375
19.95
Tài sản Có khác
Tổng cộng
5,891,034
100
10,938,109
100
14,343,556
100
“Nguồn: BCTC kiểm toán hợp nhất năm 2008, 2009 và năm 2010” [5]
Xét về quy mô của từng khoản mục, tín dụng là khoản mục chứa đựng rất nhiều
rủi ro, vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu Tổng tài sản Có của Ngân hàng Nam Á
và đang dần được điều chỉnh theo xu hướng giảm dần cùng với chấ t lượng các
khoản vay tăng lên . Bên cạnh đó, tỷ lệ khoản mục ngân quỹ tăng dần theo thời gian
và đang chiếm tỷ trọng cao hơn mức bình quân hiện nay ở các ngân hàng (tỷ lệ bình quân là 10%). Ngân hàng Nam Á cần điều chỉnh tỷ trọng này xuống còn 10% (do
ngân quỹ là khoản mục có tính thanh khoản cao nhưng khả năng sinh lời thấp).
Đối với hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là một trong
những giải pháp chính để tăng lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng Nam Á. Hoạt
động tín dụng tăng trưởng nhanh, nhưng chất lượng không tốt góp phần làm tăng tỷ
lệ nợ xấu, đồng thời làm tăng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của Ngâ n hàng, giảm
thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nam Á cần có
những thay đổi về chất trong quá trình hoạt động. Quá trình thẩm định cho vay
khách hàng cần kỹ càng hơn, xây dựng một quy trình cụ thể hơn trong quá trình
thẩm định hồ sơ, chú trọng yếu tố rủi ro tín dụng. Vì thế, một quy trình cho vay
khách hàng bao gồm từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cho vay, đến giai đoạn
55
giải ngân, kiểm tra mục đích sử dụng vốn, cũng như những quy định về sự phối hợp
giữa các phòng ban phải được thiết lập và tuân thủ chặt chẽ, áp dụng thống nhất
trong toàn hệ thống Ngân hàng. Quy trình này cũng cần quy định cụ thể các đối
tượng hạn chế cho vay, các hạn mức cho vay cho từng đối tượng vay, tỷ lệ tài sản
đảm bảo so với dư nợ tín dụng, chín h sách giả cả cho từng đối tượng vay (như
khách hàng tốt và có quan hệ tín dụng lâu năm thì được ưu đãi lải suất, khách hàng
có độ rủi ro thì lãi suất cao hơn kèm theo các điều kiện kiểm soát…),...
Ngoài ra, việc tăng tỷ trọng các khoản đầu tư vào các chứn g khoán sinh lời, ít rủi
ro, cung cấp nguồn thanh khoản dự phòng cho Ngân hàng như trái phiếu kho bạc,
cổ phiếu công ty đã được niêm yết,… là cần thiết khi nhu cầu chi trả phát sinh mà
dự trữ sơ cấp không đủ để đáp ứng (dự trữ sơ cấp tồn tại dưới dạng tiền mặt và tiền
gửi).
3.2.1.2 Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả
Việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là cơ sở để Ngân hàng thực hiện
mục tiêu lợi nhuận đã đặt ra. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo
cho Ngân hàng có khả năng trang trãi cho những nguồn vốn đã huy động, tạo uy tín
cho Ngân hàng, đồng thời tạo tiền đề cho hoạt động huy động vốn sau này. Huy
động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nam Á nên gắn bó mật thiết với nhau theo
một nguyên tắc đó là sự tương ứng về thời gian, nghĩa là nguồn vốn nào cho vay
loại hình ấy.
Hoạt động huy động vốn tạo điều kiện để sử dụng vốn, nhưng sử dụng vốn lại
quyết định quy mô và cơ cấu vốn huy động. Chẳng hạn, với mục tiêu trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu, hoạt động cho vay ngắn hạn để bổ sung nhu cầu tiêu dùng,
nhu cầu vốn lưu động của cá nhân và doanh nghiệp chiếm ưu thế trong danh mục
cho vay của Ngân hàng, nên tiền gửi không kỳ hạn phải chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn, nhằm đảm bảo chi phí huy động vốn thấp. Song song với việc cho
vay, công tác thu hồi nợ cũng phải được đẩy mạnh. Ngân hàng cần có các biện pháp
đảm bảo tiền vay. Đối với những khách hàng có ý thức trả nợ nhưng thực sự gặp
56
khó khăn trong kinh doanh, Ngân hàng có thể tạo điều kiện gia hạn nợ cho khách
hàng. Đối với những người vay trốn tránh không trả nợ, Ngân hàng phải mạnh tay,
dứt khoát với các biện pháp như: phát mại tài sản thế chấp, đưa ra pháp luật,…
3.2.1.3 Phát triển, đa dạng hoá sản phẩm theo hướng ngân hàng hiện đại,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Với những sản phẩm huy động, cho vay và thanh to án hiện có, khả năng cạnh
tranh trên thị trường của Ngân hàng Nam Á vẫn chưa cao. Sản phẩm phải đa dạng,
chất lượng phải cao cùng với chi phí thấp là những nhân tố quyết định sự sống còn
trong cạnh tranh của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính như Ngân hàng
Nam Á. Hiện tại, Ngân hàng Nam Á vẫn tập trung vào các sản phẩm, dịch vụ mang
tính truyền thống, chưa cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho sản phẩm như quản
lý tài khoản tiền gửi, tư vấn quản lý và đầu tư vốn, cung cấp các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng bán lẻ trọn gói…Giải pháp được đưa ra là cần khảo sát danh mục các sản
phẩm dịch vụ từ các tổ chức tín dụng khác, đồng thời thiết kế lại cho phù hợp với
đặc điểm và năng lực tài chính của chính Ngân hàng, nhưng vẫn thoả mãn nhu cầu,
thị hiếu của nhóm khách hàng mục tiêu. Đối với các khách hàng trọng tâm (các
khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng), cần tăng cường hoạt động
“bán chéo sản phẩm dịch vụ”, nâng cao chất lượng phục vụ và hỗ trợ tích cực trong
hoạt động thanh toán, tư vấn tài c hính để khai thác tối đa nguồn thu nhập từ các
khách hàng này.
Ngoài ra, để thu hút và giữ chân khách hàng, hoạt động “hậu mãi” cũng là một
hoạt động rất cần thiết. Hiện tại, hoạt động này hầu như không tồn tại ở Ngân hàng
Nam Á. Các hình thức như tặng hoa và hiện vật cho khách hàng vào các ngày đặc
biệt như ngày sinh nhật, ngày tết, ngày kỷ niệm thành lập công ty,…vẫn chưa phổ
biến. Do đó, Ngân hàng Nam Á cần nhanh chóng triển khai các hoạt động này nhằm
gây ấn tượng trong khách hàng cũng như thể hiện sự q uan tâm, chăm sóc của Ngân
hàng dành cho khách hàng. Điều này tạo sự gắn bó, thân thiết trong mối quan hệ
của Ngân hàng với khách hàng, đồng thời tăng cường mức độ trung thành của
khách hàng đối với Ngân hàng.
57
3.2.1.4 Áp dụng công cụ quản lý hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả
điều hành
Ngày nay, trình độ và kỹ năng quản lý là một trong những nhân tố quyết định
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp phát triển đúng theo
định hướng và mục tiêu đã đề ra. Quản lý hiệu quả không những giúp toàn hệ thống
ngân hàng vận hành thông suốt mà còn khai thác được tiềm năng của các cá nhân
kết hợp với sức mạnh đoàn kết của tập thể.
Ngân hàng Nam Á cần có các giải pháp đổi mới trong công tác quản lý. Trước
hết, một chính sách thăng tiến đối với nhân viên phải được áp dụng công khai, minh
bạch trong hệ thống Ngân hàng, giúp nhân viên có định hướng rõ ràng trong quá
trình phát triển sự nghiệp; ưu tiên đề bạt các nhân viên cống hiến lâu năm tại Ngân
hàng vào các vị trí quản lý, thay vì chiêu mộ các n hà quản lý từ các ngân hàng khác
với chi phí cao. Tuy nhiên, quá trình này cũng cần phải có sự chuẩn bị rất kỹ lưỡng,
chẳng hạn tạo điều kiện cho các nhân viên ở cấp độ tổ trưởng, kiểm soát viên tham
gia các lớp tập huấn về quản lý và quản trị ngân hàng hi ện đại do các công ty tư vấn
quốc tế tổ chức, phân công quản lý các nhân viên thấp hơn ở mức độ cho
phép…Mục đích là nhằm đào tạo đội ngũ nhân viên kế cận các Trưởng/Phó phòng,
có khả năng thay thế các vị trí quản lý này khi cần thiết, nhưng vẫn đảm bảo ch o hệ
thống ngân hàng vận hành hiệu quả như trước đây.
Ngoài ra, Ngân hàng Nam Á cần thực hiện tái cơ cấu lại bộ máy tổ chức, trong
đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các phòng ban, tránh hiện tượng đùn
đẩy trách nhiệm giữa các phòng ban, thậm chí giữa các nhân viên, dẫn đến chậm trễ
tiến độ hoàn thành công việc, hoặc hoàn thành công việc với hiệu quả thấp; thực
hiện sự phân công, phân nhiệm rõ ràng ở từng vị trí điều hành cũng như giữa các
phòng ban, quy định sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ba n; xây dựng hệ thống
thông tin quản lý hiệu quả, đảm bảo sự thông suốt và kịp thời trong phối hợp giữa
lãnh đạo với nhân viên.
58
3.2.1.5 Quản lý tốt các chi phí
Một điều cần ghi nhận ở Ngân hàng Nam Á là hiệu quả sử dụng nhân lực
không cao, bao gồm cả việc sử dụng không đúng người, đúng việc và việc sử dụng
nhiều nhân lực hơn mức cần thiết cho một bộ phận nào đó. Giảp pháp đề xuất ở đây
là cần bố trí lại nhân sự giữa các phòng ban, trong trường hợp cần thiết thì phải thực
hiện tinh giảm biên chế, để bộ máy hoạt động bớt cồng kềnh, thực hiện khai thác
hết hiệu suất làm việc của nhân viên theo hướng “giảm nhân công, tăng công việc đi
kèm với việc tăng lương tương xứng”.
Bên cạnh đó, việc quản lý chi phí của các phòng ban chưa rõ ràng, chưa hiệu
quả. Một số chi phí không được phân bổ đúng vào các phòng ban, chỉ đưa vào chi
phí hoạt động chung, dẫn đến lợi nhuận ròng của các phòng ban là chưa chính xác.
Trong trường hợp này, mặc dù lợi nhuận ròng của các phòng ban có tăng lên, nhưng
tổng lợi nhuận ròng của toàn Ngân hàng là tăng không đáng kể. Vì thế, Ngân hàng
Nam Á cần có những quy định cụ thể về việc ghi nhận doanh thu và phân bổ chi phí
tương ứng cho các bộ phận, từ đó có thể đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của các
bộ phận và mức độ đóng góp của từng phòng ban vào lợi nhuận chung của toàn
ngân hàng để có những chính sách khen thưởng thích hợp, làm động lực cho các bộ
phận phát triển hơn.
Quản lý tốt các chi phí không những giúp Ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận đạt
được mà còn nâng cao ý thức của các nhân viên trong quá trình tác nghiệp, hạn chế
đến mức tối đa các thiếu sót và thiệt hại gây ra cho khách hàng và chính Ngân hàng
Nam Á.
3.2.2 Nhóm các giải pháp nhằm làm tăng quy mô Tổng tài sản
Nhóm các giải pháp ở đây nhằm làm tăng quy mô Tổng tài sản của Ng ân hàng
Nam Á thông qua việc gia tăng quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng, tạo
năng lực tài chính cho hoạt động cho vay và đầu tư nhằm tăng trưởng lợi nhuận đạt
được của Ngân hàng.
59
3.2.2.1 Xây dựng chiến lược huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn
Hiện tại, Ngân hàng Nam Á vẫn chưa thực hiện một chính sách huy động vốn rõ
ràng trong từng giai đoạn. Việc huy động vốn chủ yếu dựa vào tăng trưởng tín dụng
nên khi tăng trưởng tín dụng quá nóng thì lập tức xuất hiện rủi ro thanh khoản, kèm
theo chi phí huy động vốn rất cao. Do vậy, với một kế hoạch tài chính rõ ràng, một
chính sách huy động cụ thể áp dụng trong từng giai đoạn giúp Ngân hàng có thể chủ
động được nguồn tài chính của mình trước biến động lãi suất của thị trường.
Đầu mỗi thời kỳ, Ngân hàng Nam Á phải lập ra một kế hoạch rõ ràng cho việc
huy động vốn trong khoảng thời gian trước mắt và trong tương lai. Cần nâng cao kỹ
năng phân tích và đánh giá cho các nhân viên Bộ phận Kế hoạch Tổng hợp của
Ngân hàng Nam Á. Với chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Ban Giám
đốc về các chỉ số hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là chỉ tiêu doanh số huy động,
bộ phận này cần hiểu rõ về tình hình tài chính và dòng tiền hoạt động của các khách
hàng mục tiêu, từ đó đề xuất kế hoạch huy động vốn phù hợp với chi phí thấp nhất.
Trên cơ sở kế hoạch này, các đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Nam Á căn cứ vào
tình hình thực tế tại đơn vị tự xây dựng nên kế hoạch riêng cho mình, trình cho Ban
Giám đốc xem xét và phê duyệt. Tổng hợp các kế hoạch được đưa ra, Ban Giám
đốc Ngân hàng xây dựng nên một chính sách huy động cụ thể với mức lãi suất hợp
lý, hình thức huy động, thời hạn và doanh số huy động trong từng giai đoạn,…
3.2.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Lãi suất là một trong các yếu tố kinh tế có tác động mạnh đến việc thu hút vốn,
đặc biệt là vốn trung và dài hạn, vì người dân khi có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân
hàng với thời hạn dài thường đặt mục tiêu lãi suất lên hàng đầu. Lãi suất ngân hàng
cần phải thỏa mãn: có lợi cho người gửi, có lợi cho người vay và có lợi cho ngân
hàng.
Thực trạng nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam, tỷ lệ lạm phát tăng rất nhanh, làm
cho lãi suất huy động không theo kịp với tỷ lệ lạm phát, dẫn đến lãi suất thực tế mà
người gửi tiền được hưởng thường là số âm. Tâm lý người dân ưa chuộng các hình
60
thức gửi tiền với kỳ hạn ngắn hơn là kỳ hạn dài. Vì thế, việc huy động vốn dài hạn
không khả thi, kéo theo Ngân hàng gặp khó khăn trong việc cân đối nguồn vốn do
không huy động được nguồn vốn ổn định lâu dài. Để cải thiện tình hình này, Ngân
hàng Nam Á cần có các biện pháp thực hiện lãi suất linh hoạt, áp dụng các mức lãi
suất cạnh tranh, hấp dẫn cho các nguồn vốn dài hạn kết hợp với việc tạo điều kiện
thuận lợi ưu đãi về lãi suất khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn trong suốt thời
gian gửi tiền tại Ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên mở rộng các hình thức trả lãi cho khách hàng.
Ngoài các hình thức trả lãi thông thường như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng
tháng, cần áp dụng các hình thức trả lãi lũy tiến theo số lượng tiền gửi và kỳ hạn gửi
tiền.
3.2.2.3 Tăng cường hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
Việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đang là vấn đề hết sức cấp thiết
ở nước ta, là cơ sở để ngân hàng mở rộng tín dụng, giảm lãi suất cho vay, áp dụng
công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động thanh toán. Tuy tâm lý cũng như thói
quen sử dụng tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn phổ biến, nhưng khả năng phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng hứa hẹn phát triển trong
thời gian tới. Vì vậy, Ngân hàng Nam Á cần đưa ra các biện pháp để đẩy mạnh hơn
nữa việc phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như: khuyến khích khách hàng
mở tài khoản cá nhân, phát hành séc cá nhân, phát triển thẻ thanh toán,…Với hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng Nam Á đã đẩy mạnh kênh huy
động vốn có hiệu quả, thu hút được nguồn vốn tương đối rẻ (do lãi suất tiền gửi
thanh toán thường thấp hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn), giúp Ngân
hàng giảm lãi suất cho vay và phí dịch vụ để thu hút khách hàng.
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của Ngân hàng
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên là một trong những giải pháp hàng đầu
mà Ngân hàng Nam Á cần hướng tới. Điểm mạnh của nguồn nhân lực Ngân hàng
Nam Á là những nhân viên trẻ tuổi, nhiệt huyết với công việc và cống hiến hết
61
mình. Do vậy, nếu được huấn luyện và đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp
vụ và các kỹ n ăng mềm phục vụ khách hàng thì chất lượng đội ngũ nhân viên sẽ
tăng lên rất cao, tạo sự khác biệt trong phong cách phục vụ khách hàng, gây ấn
tượng tốt trong lòng khách hàng và duy trì hình ảnh của ngân hàng lâu dài hơn trong
tâm trí khách hàng. Khách hàng sẽ thấy yên tâm hơn khi nhận được những lời
khuyên nhủ và sự hướng dẫn nhiệt tình của nhân viên đối với khoản tiền gửi tại
Ngân hàng, và vì thế góp phần làm doanh số tiền gửi của Ngân hàng tăng lên đáng
kể.
Để làm được điều đó, Ngân hàng Nam Á cần chú trọng triển khai các lớp tập
huấn ngắn hạn về nghiệp vụ cho các nhân viên, đầu tư hơn nữa cho quỹ đầu tư phát
triển và nghiên cứu khoa học-đào tạo của Ngân hàng, định kỳ mở các lớp đào tạo
ngắn hạn, bao gồm các khoá học bắt buộc và các khoá học tự chọn để đào tạo và tái
đào tạo đội ngũ nhân viên Ngân hàng, cung cấp cho nhân viên các kiến thức cơ bản
và nâng cao, cũng như cập nhật kịp thời các quy định, văn bản mới của pháp luật,
của NHNN.
3.2.2.5 Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá công nghệ
Về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật, có thể nói Ngân hàng Nam Á vẫn đang từng
bước xây dựng và hoàn thiện. Việc xây dựng mới toà nhà Hội sở chính trên đường
Cách Mạng Tháng Tám (Quận 3, TPHCM) là một bước đột phá trong quá trình phát
triển này. Nhìn chung, cơ sở vật chất hạ tầng tại các Chi nhánh và Phòng giao dịch
đều đủ điều kiện hoạt động kinh doanh, nhưng chưa thật sự quảng bá thương hiệu
Nam Á và phản ánh tốt chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Hệ thống bảo
mật và an ninh nhìn chung còn sơ sài, chưa c hú trọng đầu tư đúng mức. Do đó, để
góp phần nâng cao thương hiệu Nam Á, Ngân hàng cần có kế hoạch nâng cấp và
sửa chữa các địa điểm kinh doanh theo hướng tạo sự khác biệt, mang nét riêng của
Ngân hàng Nam Á; sử dụng các trang thiết bị hiện đại, giúp tiết kiệm thời gian và
thuận tiện trong giao dịch với khách hàng; đồng thời tăng cường trang bị các thiết bị
bảo mật về kho quỹ, số liệu, thông tin khách hàng,…
62
Hiện nay, với việc triển khai và đưa vào sử dụng chương trình core banking mới,
quá trình tác nghiệp và vận hành trên hệ thống của nhân viên Ngân hàng đã nhanh
chóng hơn trước, giúp tiết kiệm thời gian phục vụ khách hàng, đem đến sự hài lòng
hơn về chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Hệ thống Flexcube này cần
tiếp tục hoàn thiện và phát triển, n hằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt nhất và
đa dạng như dịch vụ ngân hàng điện tử (home banking, internet banking,…), dịch
vụ chi trả tự động….
3.2.2.6 Tăng cường hoạt động marketing
Với hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, Ngâ n hàng
Nam Á cần phải quan tâm đến công tác quảng cáo, tiếp thị. Hoạt động quảng cáo,
tiếp thị tốt sẽ giúp quảng bá và nâng cao thương hiệu ngân hàng, nâng cao hiệu quả
huy động vốn, tăng trưởng tín dụng và cung cấp các dịch vụ hoàn hảo hơn, tạo điều
kiện thuận lợi cho cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường,…
Với đội ngũ nhân viên marketing hiện có của Ngân hàng, các ý tưởng marketing
độc đáo, tạo sự khác biệt về chất lượng dịch vụ Nam Á vẫn chưa được thể hiện. Đội
ngũ này hoạt động rất yếu ớt, chủ yếu triển k hai các hình thức marketing truyền
thống trước đây như hoạt động phát tờ rơi quảng cáo, tặng các sản phẩm khuyến
mãi cho khách hàng gửi tiền, đăng tải các thông tin trên website,…Do đó, Ngân
hàng Nam Á cần làm một bước đột phá trong lĩnh vực marketing, giú p nâng cao vị
thế của Ngân hàng trên thị trường tài chính.
Đầu tiên, một ngân sách đủ lớn cần được thông qua hàng năm để đầu tư riêng
cho hoạt động marketing của Ngân hàng. Nếu như bộ phận marketing của chính
Ngân hàng không đủ lực để thiết kế nên một chư ơng trình marketing chuyên
nghiệp, cần sử dụng ý tưởng marketing từ một công ty chuyên trách về các hoạt
động này. Sự phối hợp trong mục tiêu cần hướng đến của Ngân hàng với các hoạt
động marketing chuyên nghiệp sẽ giúp tạo hình ảnh khác biệt về Ngân hàng Nam Á
trong khách hàng, bao gồm cả khách hàng tiềm năng. Kế đến, Ngân hàng Nam Á
cũng cần thành lập bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường, phát hiện ra các
63
phân khúc thị trường khách hàng chưa được khai thác và các sản phẩm dịch vụ mà
Ngân hàng chưa cung cấp cho các đối tượng khách hàng của mình, từ đó xây dựng
nên chiến lược tiếp thị dựa trên cơ sở chiến lược chung của Ngân hàng, bảo đảm độ
tương xứng giữa tiềm lực tài chính của Ngân hàng và nhu cầu khách hàng.
3.2.3 Ước lượng kết quả đạt được từ các giải pháp
Với các giải pháp được đưa ra, giả định các yếu tố tác động đạt được các giá trị
như sau:
- Chỉ số P/E là: 8.5 (chỉ số P/E trung bình ngành năm 2010).
- Mệnh giá cổ phiếu là 10
- Vốn chủ sở hữu đạt được tương ứng mức vốn tối thiểu th eo quy định là 3,000
tỷ đồng.
- Tổng tài sản được tính dựa trên quy mô vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu
chiếm 15% tổng nguồn vốn của một ngân hàng) : 20,000 tỷ đồng.
- Tỷ lệ ROA giao động trong khoảng từ 0.94% đến 1.5% (0.94% là tỷ lệ ROA
của Ngân hàng Nam Á năm 2010 và 1.5% là tỷ lệ ROA trung bình ngành năm
2010), tương ứng mức lợi nhuận đạt được trong khoảng 188 tỷ đồng đến 300 tỷ
đồng.
Thực hiện chạy mô phỏng Crystal Ball, ta thấy kết quả tỷ lệ ROE biến động
trong khoảng từ 8.04% đến 8.22%, tăng trên 30% so với tỷ lệ ROE của năm 2010:
Hình 3.1: Kết quả ước lượng tỷ lệ ROE bằng phương pháp phân tích mô phỏng
64
Đồng thời, giá trị cổ phiếu Ngân hàng Nam Á đạt được tăng lên so với giá trị
vào thời điểm cuối năm 2010, với khoảng biến động từ 6.68 đến 7.16 (xác suất là
100%). Tuy thị giá của cổ phiếu của Ngân hàng đã được cải thiện nhưng vẫn thấp
hơn mệnh giá. Do đó, quá trình cải thiện các chỉ số tài chính này phải từng bước
được khắc phục để đạt được mục tiêu đề ra.
Hình 3.2: Kết quả ước lượng giá trị P bằng phương pháp phân tích mô phỏng
3.3 Kiến nghị về phía Ngân hàng Nhà nước và cơ quan chính phủ
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường chứng kh oán,
phát huy vai trò chủ đạo trong định hướng phát triển ngành ngân hàng; xây dựng và
thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt, đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát
lạm phát, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và ổn định nền kinh tế Việt Nam.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý, tăng cường các hoạt động thanh tra, chấn
chỉnh kịp thời những hành vi, biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh, các hành vi
làm thất thoát vốn của Nhà nước và nhân dân trong ngành ngân hàng. NHNN cần
có những bước đi mới mẻ trong cơ chế quản lý, không nhân nhượng đối với những
ngân hàng yếu kém về mặt năng lực tài chính và cả năng lực quản lý, để không làm
ảnh hưởng đến quá trình vận hành của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, cần có
chính sách sáp nhập hay giải thể các ngân hàng yếu kém này.
65
- Đối với những ngân hàng có quy mô nhỏ như Ngân hàng Nam Á, cần áp dụng
chính sách tiền tệ linh hoạt về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ cho vay so với huy động, các
biện pháp kiểm soát tăng trưởng tài sản Có rủi ro, ngăn chặn xu hướng gia tăng nợ
xấu,…nhằm định hướng cho các ngân hàng này hoạt động kinh doanh an toàn
nhưng có lợi nhuận.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng, tạo
tiền đề về cơ sở vật chất hạ tầng, công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm
tạo thuận lợi cho các ngân hàng tác nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu thanh toán
không dùng tiền mặt và kiểm soát được tất cả các hoạt động kinh tế thông qua các
giao dịch chi trả từ tài khoản cá nhân và tổ chức.
3.3.2 Đối với cơ quan chính phủ
- Đẩy mạnh và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và các văn bản pháp lý
ngành ngân hàng nói riêng, nhằm tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh, rõ ràng, đảm
bảo sự thống nhất và đồng bộ, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Cùng với sự phát
triển của hệ thống các ngân hàng Việt Nam, cá c văn bản pháp luật như luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng, luật giám sát an toàn hoạt động
ngân hàng,…không ngừng được sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình
thực tế.
- Tăng cường tính độc lập và tự chủ trong hoạt động củ a NHNN, đảm bảo cho
NHNN có đầy đủ quyền lực để điều hành chính sách tiền tệ và thực hiện các chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội mà Nhà nước đề ra. Đồng thời, các cơ quan nhà nước
không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của các Ngân hàng Thương mại; cần tạo
điều kiện để các Ngân hàng Thương mại hoạt động tốt, nâng cao sức cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng để thu hút đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam, tận dụng nguồn vốn và các kỹ năng quản lý của các công ty lớn, các tập
đoàn tài chính, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ tài chính, đảm bảo
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an sinh xã hội…
66
Tóm lại, các giải pháp được đưa ra ở trên đều xuất phát từ tình hình thực tế tại
Ngân hàng Nam Á, trên cơ sở cải thiện và tối ưu hóa các nhân tố tác động đến tỷ lệ
ROE, nhằm làm tăng thị giá cổ phiếu Ngân hàng Nam Á trên thị trường . Việc thực
hiện các giải pháp này hứa hẹn khả năng tăng trưởng lợi nh uận của Ngân hàng,
đặc biệt hướng tới việc tăng thu nhập cho các cổ đông của Ngân hàng, và thu hút
thêm nhiều nhà đầu tư mới . Các giải pháp đều mang tính khả thi, nhưng còn phụ
thuộc rất lớn vào chính sách và mục tiêu phát triển trong tương lai của Ngân hà ng
Nam Á.
67
KẾT LUẬN
Hiện nay, cùng với hoạt động mở rộng quy mô và phát triển không ngừng về
chất lượng sản phẩm và dịch vụ, hệ thống các ngân hàng luôn được đặt dưới sự
cạnh tranh rất khốc liệt về vốn, nguồn nhân lực, kỹ thuật công nghệ…Để chứng
minh khả năng kinh doanh, năng lực tài chính và thương hiệu của mình, các ngân
hàng đã tận dụng rất nhiều giải pháp với mong muốn đạt được mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận trong kinh doanh của ngân hàng mình. Đó cũng chính là mục tiêu mà bất
kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong thị trường cũng hướng tới.
Với thực trạng hiện nay của Ngân hàng TMCP Nam Á, việc áp dụng các giải
pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho Ngân hàng Nam Á là cấp thiết
trong giai đoạn trước mắt. Bởi, nếu không có cổ đông, không có nhà đầu tư thì việc
mở rộng quy mô và mục tiêu tăng trưởng trong tương lai của Ngân hàng Nam Á là
không khả thi. Để làm được điều đó, không có gì khác hơn là chính Ngân hàng Nam
Á cần phải tự mình đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất, phù hợp nhất với hoàn
cảnh hiện tại của mình.
Nghiên cứu này được hình thành trên cơ sở những trãi nghiệm thực tế tại Ngân
hàng Nam Á, và đây cũng chính là những giải pháp khả thi mà người viết muốn
hướng tới với mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển bền vững cho Ngân
hàng Nam Á nói chung và mang lại những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư nói
riêng trong giai đoạn 2011-2015.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp và Th.S Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và
Chính sách Kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
2. TS. Dương Tấn Diệp (2001), Kinh tế Vĩ Mô, Nhà xuất bản Thống Kê.
3. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất
bản Lao động – Xã hội.
4. TS. Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị Tài chính căn bản , Nhà xuất bản
Thống kê.
5. Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Nam Á 2008-2010 và Bản cáo bạch Ngân
hàng Nam Á năm 2010.
6. Quyết định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
www.vndirect.com.vn, www.sbv.gov.vn,...
7. Website: www.namabank.com.vn, www.vinacorp.vn, www.fitchratings.com,
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
DANH MỤC Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng
(Ban hành kèm theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ)
Mức vốn pháp định áp dụng cho đến năm STT Loại hình tổ chức tín dụng
2008 2010
Ngân hàng I
Ngân hàng thương mại 1
Ngân hàng thương mại Nhà nước 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng a
Ngân hàng thương mại cổ phần 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng b
Ngân hàng liên doanh 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng c
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng d
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD đ
Ngân hàng chính sách 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng 2
Ngân hàng đầu tư 3.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 3
Ngân hàng phát triển 5.000 tỷ đồng 5.000 tỷ đồng 4
Ngân hàng hợp tác 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng 5
Quỹ tín dụng nhân dân 6
Quỹ tín dụng nhân dân TW 1.000 tỷ đồng 3.000 tỷ đồng a
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đồng 0,1 tỷ đồng b
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng II
Công ty tài chính 300 tỷ đồng 500 tỷ đồng 1
Công ty cho thuê tài chính 100 tỷ đồng 150 tỷ đồng 2
Phụ lục 2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Ngân hàng Nam Á
Chỉ tiêu
31/12/2008
31/12/2009
31/12/2010
1. Quy mô vốn
Vốn điều lệ
1,252,837
1,252,837
2,000,000
Tổng tài sản Có
5,891,034
10,938,109
14,343,556
Tỷ lệ an toàn vốn
29.81%
19.24%
18.04%
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Nguồn vốn huy động
4,487,869
9,464,638
11,089,543
Dư nợ cho vay
3,749,653
5,012,922
5,302,112
Trong đó,
Nợ quá hạn
290,557
326,155
106,400
3. Hệ số sử dụng vốn
0.75%
4.21%
6.20%
LNST/VCSH cuối kỳ (ROE)
0.16%
0.51%
0.94%
LNST/Tổng tài sản cuối kỳ (ROA)
0%
0%
0%
Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn/Tổng số dư bảo lãnh
7.75%
6.51%
2.01%
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ