ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HUYỀN GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH KẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HUYỀN GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH KẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài “Giải

pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” là trung thực và chưa hề được sử

dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ

rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Huyền

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:

- Ban Giám Hiệu nhà trường, Phòng quản lý đào tạo sau đại học -

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn

thành luận văn.

- Các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trường Đại học

Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.

- Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng ban thuộc

huyện Điện Biên; Đảng ủy, UBND các xã trên địa bàn huyện Điện đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương.

- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Đỗ Anh Tài và

PGS.TS. Đào Thanh Vân đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

- Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè

và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khích lệ,

đồng thời có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và

hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Huyền

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................... ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ

NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp ....................................................................................................... 4

1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4

1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp ...................................................................................................... 5

1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát

triển nông nghiệp .............................................................................................. 7

1.1.4. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp .................................................................................................... 10

1.1.5. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp ...... 11

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước trong

phát triển nông nghiệp ..................................................................................... 15

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện ................................................................ 17

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp ở một số địa phương trong nước ................................................ 17

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ........... 21

iv

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 22

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 22

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23

2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 23

2.3.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 23

2.3.3. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................ 24

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 28

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29

3.1. Giới thiệu chung về huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................ 29

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 32

3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác chi

và quản lý chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên ......... 36

3.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp huyện Điện Biên ......................................................................... 37

3.2.1. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý và điều hành chi NSNN cho

lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên ...................................... 37

3.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp huyện Điện Biên ......................................................................... 40

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát

triển nông nghiệp huyện Điện Biên ................................................................ 69

3.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 69

3.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 71

v

3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước

cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên .................................................. 72

3.4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường quản lý chi ngân sách nhà

nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên ........................................ 72

3.4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước

cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên .................................................. 73

KẾT LUẬN .................................................................................................... 83

KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Dạng viết tắt Dạng đầy đủ

Báo cáo BC

Bộ Tài chính 2 1 BTC

Chính phủ CP 3

Đơn vị tính ĐVT 4

KBNN Kho bạc nhà nước 5

Kế hoạch KH 6

Nghị định NĐ 7

Ngân sách nhà nước NSNN 8

Quyết định QĐ 9

Trung học cơ sở THCS 10

Trung học phổ thông THPT 11

Thông tư TT 12

TTHĐND Thường trực Hội đồng nhân dân 14

Thông tư liên tịch TTLT 13

Ủy ban nhân dân UBND 15

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Dự toán chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp huyện

Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ................................................. 41

Bảng 3.2: Dự toán chi NSNN cho phát triển nông nghiệp huyện

Điện Biên theo lĩnh vực chi giai đoạn 2014-2016 ..................... 42

Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển

nông nghiệp về công tác lập dự toán chi .................................... 45

Bảng 3.4: Chấp hành chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp huyện

Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ................................................. 47

Bảng 3.5: Chấp hành chi NSNN cho phát triển nông nghiệp huyện

Điện Biên theo lĩnh vực chi giai đoạn 2014-2016 ..................... 48

Bảng 3.6: Kết quả thực hiện chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ...................................... 49

Bảng 3.7: Chi hỗ trợ giống cho sản xuất nông nghiệp huyện Điện

Biên giai đoạn 2014-2016 .......................................................... 49

Bảng 3.8: Kết quả thực hiện chi triển khai các mô hình khuyến

nông, khuyến ngư huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ........ 52

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện chi cho công tác thú y huyện Điện

Biên giai đoạn 2014-2016 .......................................................... 54

Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển

nông nghiệp về công tác chấp hành chi ...................................... 56

Bảng 3.11: Tình hình nộp báo cáo quyết toán của các đơn vị trên địa

bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ............................... 58

Bảng 3.12: Mức độ lập báo cáo quyết toán của các đơn vị trên địa

bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ............................... 59

Bảng 3.13: Chất lượng báo cáo quyết toán của các đơn vị trên địa

bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ............................... 60

viii

Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển

nông nghiệp về công tác quyết toán chi ..................................... 61

Bảng 3.15: Tình hình bị từ chối thanh toán chi NSNN cho lĩnh vực

nông nghiệp qua kiểm soát tại KBNN huyện Điện Biên

giai đoạn 2014-2016 .................................................................. 64

Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển

nông nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra ............................... 67

Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển

nông nghiệp về công tác xử lý vi phạm trong quản lý .............. 68

ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 3.1: Tổ chức quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực

nông nghiệp huyện Điện Biên .................................................... 38

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông nghiệp được coi

là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt khi Việt Nam

thực hiện chính sách mở cửa, gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),

thương mại nông nghiệp đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập

cho khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống của người dân nông thôn. Nhận

thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp nông thôn, trong các Nghị Quyết Đại

hội Đảng liên tục chỉ đạo cần: “Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông

nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân”. Hiện nay và trong

nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược

đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện

đại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng

hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả

năng cạnh tranh cao; tạo điều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch;

phấn đấu giá trị tăng thêm trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ngày càng cao,

đóng góp tỷ lệ lớn trong thu ngân sách. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung

mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là

trong bối cảnh nguồn vốn còn hạn chế, thì việc quản lý chi ngân sách nhà nước

nói chung, quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp nói

riêng là việc làm rất quan trọng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Điện Biên là huyện biên giới nằm phía tây nam tỉnh Điện Biên, với

diện tích 163.926,03 ha, là một huyện trọng điểm của tỉnh với kinh tế nông

nghiệp là chủ đạo. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những

năm vừa qua có sự đóng góp rất lớn của ngân sách nhà nước, đây là nguồn

vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh

tế xã hội của huyện, đặc biệt là đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn

trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa và thực hiện Nghị quyết số 26-

NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

2

Cùng với sự đổi mới trong công tác quản lý ngân sách nhà nước của

đất nước, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông

nghiệp tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã đạt được những thành tựu

đáng kể, góp phần quan trọng trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế -

xã hội tại địa phương. Nhu cầu chi tiêu cho lĩnh vực nông nghiệp ngày

càng tăng, năm sau cao hơn năm trước trong khi nguồn ngân sách nhà nước

còn eo hẹp và hạn chế, với mâu thuẫn đó, vấn đề đáng quan tâm là quản lý

việc sử dụng nguồn kinh phí như thế nào để đạt được hiệu quả trong đầu tư

cho nông nghiệp của huyện. Thực tế hiện nay công tác quản lý chi ngân

sách nhà nước đầu tư trong nông nghiệp của huyện vẫn còn bộc lộ những

thiếu sót và tồn tại, như: dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông

nghiệp khi giao cho đơn vị còn nặng về hình thức, còn nặng phân bổ dự

toán chi từ trên xuống; Các đơn vị chấp hành chi ngân sách còn gặp khó

khăn trong quá trình điều chỉnh chấp hành chi ngân sách. Một số đơn vị

triển khai thực hiện còn không theo dự toán; Chất lượng báo cáo quyết toán

được nâng lên nhưng vẫn còn một số đơn vị lập báo cáo quyết toán không

đúng với mẫu biểu của Bộ Tài chính và mục lục ngân sách nhà nước;

Thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra vẫn còn phát hiện một số vi phạm

trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp

trên địa bàn huyện. Do đó, tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước

trong phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên đang là một yêu cầu cấp

thiết trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn

và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện trong

giai đoạn 2016 - 2020 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra.

Xuất phát từ các lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp

tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp

huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong

phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn

2014-2016.

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước

trong phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong giai

đoạn 2014-2016.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chi ngân

sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

trong thời gian tới.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý chi ngân

sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện.

- Quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn sẽ giúp nâng cao năng

lực tổng hợp, phân tích, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội cũng như rèn

luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân học viên.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho

các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống, dựa

trên các cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên

cứu của luận văn là tài liệu, là cơ sở để UBND huyện, các cơ quan, ban

ngành trên địa bàn huyện, UBND các xã biết được thực trạng công tác quản

lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện

Điện Biên, từ đó có các giải pháp để khắc phục các hạn chế còn tồn tại, góp

phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát

triển nông nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp

1.1.1. Một số khái niệm liên quan

- Khái niệm ngân sách nhà nước

Ngân sách Nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù kinh

tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh

tế hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức

quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Theo

Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng

6 năm 2015 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà

nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực

hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà

nước” (Luật Ngân sách Nhà nước, 2015). Từ khái niệm ngân sách Nhà nước

nêu trên cho thấy chi ngân sách Nhà nước là một trong hai nội dung chủ yếu

của Ngân sách Nhà nước.

- Khái niệm chi ngân sách nhà nước

Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách

nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những

nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các

nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến

mục đích sử dụng. Do đó, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không

chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng

hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.

Dựa trên tính chất phát sinh, chi ngân sách Nhà nước bao gồm chi đầu

tư phát triển và chi thường xuyên. Theo quy định của Luật Ngân sách năm

2015 thì chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp là một trong các

khoản mục chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế.

5

- Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước được hiểu như sau: chi thường

xuyên ngân sách Nhà nước là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường

dưới một năm, chi để mua các hàng hoá và dịch vụ không lâu bền, thường

mang tính chất lặp đi lặp lại thường xuyên phục vụ các nhu cầu hoạt động

thường xuyên của các tổ chức công. Như vậy, chi thường xuyên ngân sách

Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng từ quỹ ngân sách Nhà nước để

đáp ứng các nhu cầu chi gắn với thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của

Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.

- Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước

Quản lý chi ngân sách Nhà nước là quá trình các cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động

chi ngân sách Nhà nước, đảm bảo cho các khoản chi ngân sách Nhà nước

được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

- Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp

Qua những khái niệm về chi ngân sách Nhà nước, quản lý chi ngân

sách Nhà nước, có thể hiểu khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước trong

phát triển nông nghiệp như sau: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho phát triển

nông nghiệp là quá trình tác động của chủ thể quản lý chi ngân sách Nhà nước

thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ

quản lý để tác động và điều khiển ngân sách Nhà nước chi cho phát triển nông

nghiệp của địa phương.

1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp

Chi ngân sách Nhà nước trong phát triển nông nghiệp là một khoản

mục chi trong chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, do đó quản lý chi ngân

sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp mang đầy đủ các đặc điểm của

quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đó là:

6

- Chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp gắn liền với

những khoản chi thường xuyên nên phần lớn công tác quản lý chi diễn ra đều

đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản,

sửa chữa lớn tài sản cố định.

- Quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp diễn ra

trên nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung nên khá đa dạng và phức tạp. Chi ngân

sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp bao gồm: sự nghiệp thuỷ lợi, sự

nghiệp nông nghiệp, khuyến nông, bảo vệ thực vật và thú y. Nội dung chi cho

sự nghiệp thuỷ lợi bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuỷ

lợi kiên cố hoá kênh mương nội đồng và hệ thống đê điều thuỷ lợi. Nhiệm vụ

chi sự nghiệp nông nghiệp, khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật bao gồm chi

cho các nghiệp vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, chi cho công tác khuyến nông,

khuyến ngư, các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản, cơ

giới hoá trong nông nghiệp, chi tập huấn, hội thảo hỗ trợ kỹ thuật cho bà con

nông dân, chi cho công tác kiểm dịch động thực vật gia súc gia cầm trên địa

bàn, hoá chất khử trùng, vắc xin phòng chống thiên tai dịch bệnh, chi cho các

dự án chương trình hỗ trợ có mục tiêu cấp tỉnh bổ sung trong năm. Vì nội

dung chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp đa dạng, trên nhiều

lĩnh vực nên quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp

cũng khá đa dạng và phức tạp.

- Quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp bị

áp lực lớn về mặt thời gian vì chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp trải qua nhiều bước từ lập dự toán, phê quyệt dự toán, chấp

hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Tất cả các khâu này đều phải

hoàn thành trong năm tài chính. Nếu công tác quản lý không tốt, tiến độ

và chất lượng của khâu này sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của

các khâu khác.

7

- Quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp thường

phải quản lý những khoản chi nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hoá đơn,

chứng từ... để chứng minh cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thường

không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp lý gây rất nhiều khó khăn cho

công tác quản lý chi, đồng thời cũng rất khó để có thể đưa ra những quy định

bao quát hết những khoản chi này trong công tác quản lý chi.

1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp

Quản lý chi ngân sách nhà nước được đặt ra đối với mỗi quốc gia, dù

đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Đối với nước ta hiện nay, quản

lý chi ngân sách nhà nước nói chung, quản lý chi ngân sách nhà nước trong

phát triển nông nghiệp nói riêng lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi

xuất phát từ những lý do sau đây:

- Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới, trong quá trình đổi mới

cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý ngân sách nhà nước nói

riêng đòi hỏi mọi khoản chi của ngân sách nhà nước phải bảo đảm tiết kiệm

và hiệu quả. Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của ngân

sách nhà nước bao giờ cũng có hạn, nó là nguồn của đất nước, trong đó chủ

yếu là tiền của và công sức lao động do nhân dân đóng góp, do đó không thể

chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách

nhà nước thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước, của

các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác này sẽ có ý

nghĩa rất to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài

chính để phát triển kinh tế xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng

phí, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế

lạm phát. Đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò

của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý

và sử dụng ngân sách nhà nước.

8

- Thứ hai, do hạn chế của cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước. Cơ

chế quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng

bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề

chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát hết được tất

cả những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi ngân sách nhà

nước. Cũng chính từ đó, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước thiếu cơ sở

pháp lý cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi ngân sách

nhà nước. Như vậy, cấp phát chi ngân sách nhà nước đối với cơ quan Tài

chính chỉ mang tính chất phân bổ ngân sách nhà nước, còn đối với Kho bạc

Nhà nước thực chất chỉ là xuất quỹ ngân sách nhà nước, chưa thực hiện được

việc chi trả trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng kinh phí, chưa phát huy hết

vai trò kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước.

Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã

hội, công tác chi ngân sách nhà nước cũng ngày càng đa dạng và phức tạp

hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước nhiều khi

không theo kịp với sự biến động và phát triển của hoạt động chi ngân sách

nhà nước. Mặt khác, công tác kế toán, quyết toán cũng chưa được thực hiện

nghiêm túc, chặt chẽ đã tạo ra những kẽ hở trong cơ chế quản lý chi ngân sách

nhà nước. Từ đó, một số không ít đơn vị và cá nhân đã tìm cách lợi dụng, khai

thác những kẽ hở đó của cơ chế quản lý để tham ô, trục lợi, gây lãng phí tài

sản và công quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi những cơ quan có

thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện

và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng

kinh phí ngân sách nhà nước cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ

chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung

kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý chi

ngân sách nhà nước ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện.

9

- Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

cấp. Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị thụ hưởng kinh phí được ngân

sách nhà nước cấp thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết

số kinh phí được cấp, không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối

tượng và dự toán đã được duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ

thanh toán sai chế độ quy định như không có trong dự toán chi ngân sách nhà

nước đã được phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu;

thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan… Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần

thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ

năng nghề nghiệp để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và đưa ra ý kiến nhận

xét, kết luận chính xác đối với khoản chi của đơn vị có nằm trong dự toán được

duyệt hay không; việc sử dụng các khoản chi này có đúng chế độ, định mức,

tiêu chuẩn được duyệt hay không; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo đúng

quy định hay chưa… qua đó có giải pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời các gian

lận, sai sót, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử

dụng kinh phí ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm mọi

khoản chi của ngân sách nhà nước được tiết kiệm và có hiệu quả.

- Thứ tư, do tính đặc thù của các khoản chi thường xuyên ngân sách

nhà nước đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực

tiếp không hoàn lại của các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước là

một ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.

Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh

phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc

dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả

công việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít khó khăn.

Vì vậy, cần phải có các cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện việc

kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước, bảo đảm

tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các

đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện.

10

1.1.4. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp

- Thứ nhất, tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình dự toán, thực hiện

và thanh toán. Các khoản chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu

chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn

vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.

- Thứ hai, mọi khoản chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân

sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước

trong phát triển nông nghiệp bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động

được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện

vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Thứ ba, trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân

sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp các khoản chi sai phải thu hồi

giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính

hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước

thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy định.

- Thứ tư, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Có thể nói tiết kiệm, hiệu

quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế,

bởi vì nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì vô hạn. Do vậy trong

quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán

sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, do nhu

cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động

nguồn thu có hạn. Vì vậy, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý ngân

sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp càng phải được tôn trọng.

11

1.1.5. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp

1.1.5.1. Công tác lập dự toán

Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý chi ngân sách nhà

nước, nó giữ vai trò quan trọng quyết định cho cả một chu kỳ ngân sách. Dự

toán được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các chương

trình, mục tiêu cụ thể nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương, được tổ

chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng

thời gian và biểu mẫu quy định.

- Căn cứ lập dự toán

+ Dự toán chi Ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh

tế xã hội và đảm bảo chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển của kỳ kế hoạch và những

chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế xã

hội và tự nhiên.

+ Dự toán chi Ngân sách Nhà nước căn cứ vào công tác quy hoạch của

địa phương trong từng thời kỳ nhất định.

- Yêu cầu của việc lập dự toán

Để đảm bảo cho việc quản lý chi Ngân sách nhà nước được tốt, hiệu

quả thì công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương phải đảm

bảo các yêu cầu sau:

+ Phải bám sát các luật, chế độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm

quyền quyết định; các chế độ chính sách hiện hành qui định làm cơ sở lập dự

toán chi ngân sách. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung phải được nghiên cứu và

ban hành trước thời điểm lập dự toán chi Ngân sách.

+ Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, phải lập dự toán chi ngân sách

thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan Tài chính - Kế

hoạch. Việc lập dự toán chi ngân sách phải căn cứ vào nhu cầu chi tiêu tương

ứng với các nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch, căn cứ vào các chính sách, chế độ,

tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành.

12

- Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch

cấp huyện trong quá trình lập dự toán Ngân sách cấp huyện.

+ Hàng năm cùng các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn,

Ủy ban nhân dân cấp dưới thảo luận về dự toán ngân sách. Cơ quan tài chính ở

cấp huyện được phép yêu cầu lập lại dự toán về các nhiệm vụ chi trong dự toán

chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả

năng Ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình thảo

luận để tổng hợp và lập dự toán chi Ngân sách nhà nước nếu còn có ý kiến

khác nhau, cơ quan tài chính ở cấp huyện phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân

cùng cấp quyết định.

+ Chủ trì phối hợp với cơ quan đơn vị khác liên quan trong việc tổng hợp

lập dự toán Ngân sách và phương án phân bổ dự toán Ngân sách cấp huyện.

+ Tham mưu, đề xuất ý kiến về giải pháp và các phương án cân đối

Ngân sách địa phương nhằm tăng cường thực hiện chính sách tăng thu ngân

sách, tiết kiệm chi ngân sách, đảm bảo đúng chế độ chính sách.

+ Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xem xét dự toán chi của các

đơn vị thuộc ngân sách cấp huyện, dự toán chi ngân sách của các xã, thị trấn,

các đơn vị sử dụng ngân sách lập. Tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện,

để báo cáo thường trực Hội đồng Nhân dân xem xét báo cáo Uỷ ban Nhân dân

tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư.

1.1.5.2. Chấp hành chi ngân sách nhà nước

Sau khi có quyết định của UBND tỉnh và Nghị quyết của HĐND cấp

huyện về việc giao dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Uỷ ban nhân

dân huyện tiến hành phân bổ và giao dự toán chi cho các đơn vị sử dụng

ngân sách. Mục tiêu chính của chấp hành chi ngân sách nhà nước là đảm bảo

phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết

kiệm và có hiệu quả, muốn vậy phải phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có

trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định; đảm bảo cấp phát

13

vốn kịp thời, tuân thủ đúng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng vốn

ngân sách nhà nước. Trong khâu này cần tăng cường công tác kiểm tra, giám

sát của cơ quan tài chính các cấp, công tác kiểm soát chi của kho bạc Nhà

nước và hơn hết là nâng cao ý thức chấp hành dự toán, sử dụng có hiệu quả,

tiết kiệm nguồn kinh phí được cấp của các đơn vị sử dụng ngân sách.

1.1.5.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước

- Tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách nhà nước

Các đơn vị và chính quyền địa phương, phải tổ chức bộ máy kế toán

Ngân sách nhà nước. Tất cả cán bộ làm công tác kế toán phải được đào tạo

đúng chuyên môn và bố trí theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy định của Nhà

nước và được bảo đảm quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Khi thay đổi

hoặc điều chuyển cán bộ kế toán phải thực hiện công tác bàn giao giữa cán bộ

kế toán cũ với cán bộ kế toán mới, cán bộ kế toán cũ vẫn phải chịu trách

nhiệm về công việc của mình đã làm kể từ ngày bàn giao về trước, cán bộ kế

toán mới phải chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn

giao. Khi giải thể, tiếp nhận, chia tách hoặc sát nhập đơn vị kế toán, thủ trưởng

đơn vị cùng kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác kế toán phải hoàn

thành việc quyết toán của đơn vị đến thời điểm giải thể, chia tách, sát nhập.

- Khoá sổ kế toán Ngân sách nhà nước

Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị và ngân sách cấp huyện,

phải thực hiện công tác khoá sổ sách kế toán. Đối với các đơn vị dự toán, phải

theo dõi chặt chẽ dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị

tại Kho bạc Nhà nước và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu

trong những ngày cuối năm.

- Quyết toán chi Ngân sách nhà nước

Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài

chính và các quy định của pháp luật, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ chi

ngân sách nhà nước lập quyết toán ngân sách của đơn vị mình gửi cơ quan

14

quản lý cấp trên. Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán chi ngân sách phải

chính xác, trung thực. Nội dung báo cáo quyết toán chi Ngân sách phải theo

đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán

chi tiết theo Mục lục Ngân sách Nhà nước và đúng các biểu mẫu theo quy

định của Bộ Tài chính phát hành.

Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo công tác

kế toán, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện.

Sau đó gửi 01 bản tới các cơ quan sau: HĐND huyện; UBND huyện; Sở Tài

chính và lưu trữ tại Phòng Tài chính - Kế hoạch. Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà

nước huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng nhân dân huyện.

1.1.5.4. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi ngân sách nhà nước

Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi ngân sách nhà nước được

thực hiện bởi nhiều cơ quan, cụ thể là:

+ Chịu trách nhiệm chính và trước hết là thủ trưởng các đơn vị phải thường

xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý ngân sách để đảm

bảo việc quản lý chi ngân sách nhà nước đúng chính sách, chế độ qui định.

+ Các Sở, các cơ quan cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp

hành công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của cấp mình trực tiếp giao dự

toán chi ngân sách, trực tiếp hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra

trong đơn vị mình.

+ Cơ quan tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp huyện, có trách

nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với các đơn

vị sử dụng ngân sách nhà nước các cấp.

+ Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành ngân sách

nhà nước của các đơn vị, tổ chức và cá nhân.

+ Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp

của báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước các cấp và các đơn vị dự toán.

Kết quả kiểm toán được báo cáo trước Chính phủ, Quốc hội và thực hiện

trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách.

15

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước trong

phát triển nông nghiệp

1.1.6.1. Các yếu tố chủ quan

- Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ

Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý ngân sách nhà nước

người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy

chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách nhà nước và các

mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực

hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết

lập cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ

dọc”. Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý

ngân sách nhà nước. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ

quản lý theo chức năng, trách nhiệm, quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận

khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công, phân cấp quản lý

đó. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền

không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm

quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước. Nếu bộ

máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý

ngân sách nhà nước. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan

trọng trong quá trình tổ chức quản lý ngân sách nhà nước.

- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

Nếu thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có tính tự giác

cao trong việc chấp hành chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước thì các khoản chi

đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, chứng

từ hợp pháp, hợp lệ, từ đó giúp cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước được

thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình trạng phải trả lại hồ sơ, chứng từ, thông báo từ

chối cấp phát, gây lãng phí thời giờ và công sức. Do vậy, cần làm cho đơn vị sử

dụng ngân sách nhà nước thấy được trách nhiệm của mình trong tất cả các khâu

của quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước.

16

1.1.6.2. Các yếu tố khách quan

- Thể chế, pháp lý về quản lý chi ngân sách nhà nước

Về thể chế, pháp lý về quản lý chi ngân sách nhà nước, Luật ngân sách

nhà nước được coi là yếu tố rất quan trọng, là một trong những căn cứ chủ yếu

để quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi ngân sách nhà nước nói

riêng. Bởi Luật ngân sách nhà nước quy định về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết

toán, giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ

chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.

- Tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách Nhà nước

Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước là căn

cứ quan trọng để xây dựng dự toán và là cơ sở không thể thiếu để các cơ

quan quản lý nhà nước kiểm soát các khoản chi tiêu từ ngân sách nhà nước.

Để công tác quản lý chi có chất lượng cao thì hệ thống chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi phải đảm bảo tính chất sau: tính đầy đủ, nghĩa là nó phải bao

quát hết tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế thuộc tất cả các cấp,

các ngành, các lĩnh vực; tính chính xác, nghĩa là phải phù hợp với tình hình

thực tế; tính thống nhất, nghĩa là phải thống nhất giữa các ngành, các địa

phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Tiêu chuẩn, định mức

không hợp lý, không phù hợp với nội dung chi ngân sách Nhà nước thì việc

hợp lý hoá về những khoản lãng phí đương nhiên là sẽ xảy ra, do đó sẽ gây

khó khăn cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước.

- Hệ thống kế toán Ngân sách Nhà nước

Kế toán tham gia vào toàn bộ tiến trình ngân sách, như vậy có ý nghĩa

quan trọng trong tiến trình thi hành và quản lý ngân sách Nhà nước. Quá trình sử

dụng công quỹ được chi phối bởi những điều khoản pháp luật và được thể chế

hoá bằng những thủ tục, chỉ tiêu và kiểm soát chi tiêu chặt chẽ, nhưng nếu không

có một hệ thống sổ sách kế toán hoàn hảo thể hiện qua hệ thống sổ sách kế toán

và báo cáo kế toán đầy đủ, rõ ràng trung thực tất cả những giao dịch tài chính

17

tiền tệ của Chính phủ thì các cơ quan quản lý nhà nước khó mà phát hiện được

những sai sót về những khoản phí được cấp phát hay quản lý công quỹ thiếu

phân minh, trung thực.

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp ở một số địa phương trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Tam Nông là một huyện thuộc tỉnh Phú Thọ, cách thủ đô Hà Nội 70 km,

có vị trí là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô. Huyện Tam Nông có phía đông giáp

huyện Lâm Thao, phía đông nam giáp thành phố Hà Nội; phía tây giáp các

huyện Cẩm Khê (phía tây bắc), Yên Lập (phía tây), Thanh Sơn (phía tây nam);

phía nam giáp huyện Thanh Thủy; phía bắc giáp huyện Thanh Ba và thị xã Phú

Thọ. Huyện có diện tích tự nhiên là 15.596,92 ha, dân số trên 82.000 người với

20 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 19 xã: thị trấn Hưng Hóa và các xã

Hùng Đô, Quang Húc, Hiền Quan, Thanh Uyên, Tam Cường, Văn Lương, Cổ

Tiết, Hương Nộn, Thọ Văn, Dị Nậu, Dậu Dương, Thượng Nông, Hồng Đà,

Phương Thịnh, Tề Lễ, Tứ Mỹ, Xuân Quang, Hương Nha, Vực Trường

(tamnong.phutho.gov.vn).

Địa hình của huyện đặc trưng của một vùng bán sơn địa. Với diện tích

đất đai, tài nguyên là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển nông nghiệp đa

dạng, phong phú, có khả năng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa

dạng hoá cây trồng, vật nuôi. Với tiềm năng lớn để phát triển nông nghiệp,

hàng năm, huyện Tam Nông đã giành một khoản kinh phí tương đối lớn trong

khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp kinh tế để phát

triển nông nghiệp. Tuy nhiên, với yêu cầu chi lớn nhưng ngân sách nhà nước

lại có hạn nên huyện Tam Nông rất chú trọng đến công tác quản lý chi ngân

sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện, các giải pháp

huyện Tam Nông đã thực hiện là:

18

- Công tác phân bổ, quản lý điều hành chi chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, gắn

với hiệu quả công việc trên cơ sở tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, chống

lãng phí. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và UBND các xã, thị trấn theo chức

năng, nhiệm vụ được giao tập trung quản lý tốt các khoản chi ngân sách nhà

nước nói chung, chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp nói riêng.

- Tập trung rà soát, đánh giá tổng thể việc thực hiện các chính sách, chế

độ, chương trình, dự án để điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều

chỉnh các chính sách, chế độ còn chồng chéo, trùng lặp, không hiệu quả;

không đề xuất bổ sung các đề án, chương trình, ban hành các chính sách, chế

độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước mà không có nguồn đảm bảo. Kiên

quyết dừng triển khai và thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách các cấp đối

với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự

toán và địa phương nhưng đến ngày 30-6-2015 chưa phân bổ, hoặc đã phân

bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán.

- Chủ động, tích cực trong công tác điều hành ngân sách, đảm bảo cân

đối ngân sách và tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc

quản lý chặt chẽ. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra

các khoản chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn

huyện trong phạm vi quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm

bảo vốn ngân sách được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu

quả, từ đó mới đảm bảo được tiến độ chi phục vụ mục tiêu phát triển nông

nghiệp, nông thôn.

Kết quả đạt được: bằng những cách làm như trên, trong giai đoạn

2014-2016, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đã quản lý tốt khoản chi ngân

sách nhà nước hơn 28 tỷ đồng cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện.

Xuất phát từ tiềm năng đất đai, tài nguyên và hiệu quả từ các khoản chi ngân

sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông nghiệp huyện đã từng bước

phát triển trên nhiều lĩnh vực, trong đó có sự đóng góp rất lớn của lĩnh vực

sản xuất lương thực mà chủ lực là cây lúa. Diện tích trồng lúa của huyện Tam

19

Nông được giữ vững, năm 2016 là 4.288 ha. Năng suất lúa không ngừng được

nâng lên trong những năm qua, do được đầu tư cơ sở hạ tầng như giao thông,

thủy lợi và được chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

(Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam Nông, 2014, 2015, 2016).

1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình

Cao Phong là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, thuộc vùng Tây

Bắc Việt Nam. Huyện Cao Phong có phía đông giáp huyện Kim Bôi, phía

bắc giáp thành phố Hòa Bình, phía tây bắc giáp huyện Đà Bắc, phía tây và tây

nam giáp huyện Tân Lạc, góc phía đông nam giáp huyện Lạc Sơn. Huyện có

13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 12 xã: Yên Thượng, Yên Lập, Dũng

Phong, Nam Phong, Tây Phong, Tân Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Thu

Phong, Bắc Phong, Bình Thanh, Thung Nai và thị trấn Cao Phong

(caophong.hoabinh.gov.vn).

Huyện Cao Phong có tỷ trọng lĩnh vực nông nghiệp trong tổng cơ cấu

kinh tế của huyện chiếm tới 48%. Là một huyện nông nghiệp, Cao Phong đã

xác định cần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp giá trị cao, yếu tố then chốt là

phải xác định được đúng loại cây trồng, vật nuôi, từ đó tập trung đầu tư phát

triển thành sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu, có lợi thế cạnh tranh nổi bật,

mang đậm dấu ấn của địa phương. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên có địa

hình đa dạng và phức tạp đã gây ra nhiều khó khăn trong việc thiết kế, xây

dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi và các cơ sở

hạ tầng khác. Để khắc phục điều này, huyện Cao Phong đã dự toán chi ngân

sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước để hỗ trợ cho phát triển nông

nghiệp trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, cũng như các huyện miền núi khác

trong cả nước, huyện cũng rất khó khăn trong việc chủ động nguồn thu để chi,

các khoản chi chủ yếu vẫn là từ nguồn ngân sách cấp trên. Do đó, huyện đã

xác định cần phải quản lý tốt và nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách

nhà nước cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện. Thời gian qua, các

biện pháp huyện Cao Phong đã thực hiện là:

20

- Bám sát các quy định của pháp luật, chủ trương, chỉ đạo của tỉnh Hòa

Bình để xây dựng cụ thể kế hoạch triển khai chi ngân sách nhà nước cho phát

triển nông nghiệp sát với thực tiễn, tạo sự đồng thuận, thống nhất và thường

xuyên tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc cho các đơn vị trong quá

trình triển khai thực hiện.

- Chủ động nắm bắt ý kiến phản hồi từ các cơ quan, ban ngành, UBND

các xã, thị trấn trong quá trình lập dự toán, chấp hành ngân sách và quyết toán

ngân sách chi cho phát triển nông nghiệp. Tăng cường sự hỗ trợ, phối hợp

công tác của các ngành, các cấp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản

lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện.

- Tăng cường sự giám sát ở tất cả các khâu của quy trình quản lý chi

ngân sách nhà nước, đặc biệt là khâu đầu tiên của quy trình. Ngay từ khi có

thông báo cho các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước cho phát

triển nông nghiệp, huyện đã chỉ đạo các đơn vị phải lập dự toán chi ngân sách

nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán

theo Luật định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định,

phân bổ, giao dự toán. Trong quá trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước

cho lĩnh vực nông nghiệp cần đặc biệt chú ý 2 khâu then chốt là: khâu hướng

dẫn lập dự toán cho các đơn vị và khâu xem xét dự toán của các đơn vị lập

gửi cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính phải thận trọng thậm chí phải trao

đổi thảo luận với đơn vị để làm sáng tỏ nhu cầu chi tiêu của đơn vị để phục vụ

tốt cho quá trình xét duyệt dự toán.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về

chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo ngân sách được

sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần đảm bảo mục tiêu thúc

đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện.

Kết quả đạt được: bằng những cách làm như trên, trong giai đoạn

2014-2016, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình đã quản lý tốt khoản chi ngân

21

sách nhà nước hơn 32 tỷ đồng cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện.

Với tiềm năng về đất đai và hiệu quả từ các khoản chi ngân sách nhà nước

cho phát triển nông nghiệp, nông nghiệp huyện Cao Phong đã có sự phát triển

mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp bình quân đạt 6,3%/năm;

giá trị sản xuất trên một đơn vị canh tác đạt gần 200 triệu đồng/ha; cơ cấu

kinh tế nông thôn chuyển biến tích cực từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ lẻ, tự

cung, tự cấp chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và dịch vụ đã tạo việc làm,

tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân (Phòng Tài chính - Kế hoạch

huyện Cao Phong, 2014, 2015, 2016).

1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

- Tăng cường sự giám sát ở tất cả các khâu của quy trình quản lý chi

ngân sách nhà nước. Trong tất cả các khâu của quy trình quản lý chi ngân

sách nhà nước cần bám sát các quy định của pháp luật, chủ trương, chỉ đạo

của tỉnh để vừa đảm bảo tính pháp lý, vừa đảm bảo tính khoa học.

- Chủ động nắm bắt và xử lý kịp thời các ý kiến phản hồi từ các cơ

quan, ban ngành, UBND các xã trong quá trình lập dự toán, chấp hành ngân

sách và quyết toán ngân sách chi cho phát triển nông nghiệp.

- Chủ động, tích cực trong công tác điều hành ngân sách, đảm bảo cân

đối ngân sách và tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc

quản lý chặt chẽ.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về

chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo ngân sách được

sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

22

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi ngân sách nhà nước cho

phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện

Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

- Phạm vi về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn

2014 - 2016, số liệu điều tra năm 2017.

- Phạm vi về nội dung: trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề

cập đến các nội dung liên quan đến các khâu trong quá trình quản lý chi

ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện

Biên, bao gồm: lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, quyết toán

ngân sách đến thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi ngân sách nhà

nước cho phát triển nông nghiệp.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước

cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân

của hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp

huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách

nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong

thời gian tới.

23

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 diễn ra như thế nào?

- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước

trong phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016?

- Những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

của những hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông

nghiệp huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 là gì?

- Để tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông

nghiệp huyện Điện Biên trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp nào?

2.3.2. Địa bàn nghiên cứu

Điện Biên là huyện biên giới nằm ở phía Tây nam tỉnh Điện Biên với

diện tích 163.926,03 ha. Điện Biên là huyện trọng điểm về sản xuất nông

nghiệp của tỉnh Điện Biên. Huyện có diện tích cây trồng, vật nuôi tập trung và

đa dạng; là thị trường cung cấp và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp lớn nhất

của tỉnh Điện Biên. Với vị trí, vai trò quan trọng đó, huyện Điện Biên cần tập

trung nguồn lực để phát triển kinh tế của huyện nói chung, phát triển nông

nghiệp nói riêng. Trong khi nhu cầu chi tiêu cho lĩnh vực nông nghiệp ngày

càng tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng nguồn ngân sách nhà nước còn

eo hẹp và hạn chế, vì vậy vấn đề đáng quan tâm là quản lý nguồn kinh phí

như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất trong đầu tư cho nông nghiệp của

huyện. Là một học viên đang theo học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp,

nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi ngân sách cho phát

triển nông nghiệp nên tác giả đã lựa chọn huyện Điện Biên làm địa điểm

nghiên cứu của luận văn. Mặt khác, hiện nay tác giả đang công tác tại phòng

Nông nghiệp huyện Điện Biên nên việc chọn huyện Điện Biên làm địa điểm

nghiên cứu sẽ giúp tác giả thuận lợi hơn trong quá trình nghiên cứu và hoàn

thiện luận văn.

24

2.3.3. Các phương pháp nghiên cứu

2.3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp

Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã được công bố, các báo cáo, số liệu thống

kê về kết quả quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp

huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong các năm 2014, 2015, 2016 từ các cơ

quan, đơn vị sau:

+ Báo cáo tình hình phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên các năm

2014, 2015, 2016 của Phòng Nông nghiệp huyện Điện Biên.

+ Báo cáo chi ngân sách Nhà nước các năm 2014, 2015, 2016 của Kho

bạc Nhà nước huyện Điện Biên.

+ Báo cáo dự toán chi ngân sách Nhà nước các năm 2014, 2015, 2016

của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Điện Biên.

+ Quyết định giao kế hoạch và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước

các năm 2014, 2015, 2016 của UBND huyện Điện Biên.

+ Niên giám thống kê huyện Điện Biên năm 2014, 2015, 2016 của

Phòng Thống kê huyện Điện Biên.

+ Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Điện Biên trong các

năm 2014, 2015, 2016 của UBND huyện Điện Biên.

+ Báo cáo thanh tra, kiểm tra, kiểm toán năm 2014, 2015, 2016 của các

cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

- Thu thập số liệu sơ cấp

Tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra xây dựng trước để thu thập thông

tin về thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông

nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

+ Mẫu phiếu điều tra: trong mẫu phiếu, tác giả sử dụng thang đo likert 5

mức độ để thể hiện mức độ đánh giá của người được phỏng vấn đối với công tác

quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên,

tỉnh Điện Biên hiện nay. Thang đo 5 mức độ bao gồm: Bậc 1: Rất không đồng ý;

Bậc 2: Không đồng ý; Bậc 3: lưỡng lự; Bậc 4: Đồng ý; Bậc 5: Rất đồng ý.

25

+ Đối tượng điều tra: lãnh đạo UBND huyện; lãnh đạo và cán bộ phòng

Tài chính - Kế hoạch huyện; lãnh đạo và cán bộ phòng Nông nghiệp huyện; lãnh

đạo và cán bộ Kho bạc nhà nước huyện, chủ tịch UBND xã và cán bộ trực tiếp

quản lý chi ngân sách cho lĩnh vực nông nghiệp xã. Tổng số là 65 người được

lựa chọn tất cả để điều tra. Trong đó phân ra: lãnh đạo UBND huyện: 03 phiếu;

lãnh đạo và cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch: 04 phiếu; lãnh đạo và cán bộ

phòng Nông nghiệp: 04 phiếu; lãnh đạo và cán bộ Kho bạc nhà nước: 04 phiếu;

chủ tịch UBND xã và cán bộ trực tiếp quản lý chi ngân sách cho lĩnh vực nông

nghiệp xã: 50 phiếu (trên địa bàn huyện Điện Biên hiện nay có 25 xã).

+ Nội dung điều tra: các thông tin cơ bản trong phiếu điều tra bao gồm

các câu hỏi thuộc các nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp, đó là công tác lập dự toán, phê duyệt dự toán, chấp hành ngân

sách, quyết toán ngân sách và thanh tra, kiểm tra.

2.3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

- Đối với thông tin thứ cấp

+ Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành

phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao

cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì

khác nhau về tính chất. Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã

hội đều do cấu thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác

nhau hợp thành. Nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể giúp ta đi sâu nghiên cứu

bản chất của hiện tượng, thấy được tầm quan trọng của từng bộ phận trong

tổng thể. Nếu nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể theo thời gian cho ta thấy

được xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp

này trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để chia số

liệu thu thập được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét

thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.

26

+ Phương pháp tổng hợp số liệu

Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên quan

đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết

nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực trạng quản lý

chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên trong giai

đoạn 2014-2016. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết quả đã đạt được, những

hạn chế còn tồn tại để đưa các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách

nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên trong thời gian tới.

- Đối với thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp là các dữ liệu chưa được công bố, tính toán chính thức.

Các thông tin sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước và thông

qua quá trình phỏng vấn các đối tượng mà đề tài đã lựa chọn. Phiếu điều tra sau

khi hoàn thành sẽ được kiểm tra, nếu phiếu điều tra hợp lệ sẽ được nhập dữ liệu

vào máy tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Khi nhập các

số liệu vào phần mềm Excel, tác giả phân chia rõ ràng các số liệu phù hợp theo

từng tiêu chí cụ thể để tránh nhầm lẫn khi tổng hợp và phân tích số liệu.

Công cụ xử lý và tính toán: sử dụng phần mềm Excel với công cụ

PivotTable để xử lý các số liệu đã thu thập được từ phiếu điều tra. Các thông

tin số liệu định lượng trong phiếu điều tra được xử lý thống kê bằng một số

đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: trung bình mẫu, phương sai mẫu

và độ lệch chuẩn.

X =

+ Công thức tính trung bình mẫu:

+ Công thức tính Phương sai mẫu:

=

= Hay:

27

+ Công thức tính Độ lệch chuẩn:

Độ lệch chuẩn là một giá trị thể hiện mức độ hội tụ hay sức phân tán

của một tập dữ liệu. Nếu một tập dữ liệu có độ lệch chuẩn nhỏ điều đó chứng

tỏ các phần tử dữ liệu nhìn trên phương diện tổng quát có sự tương đồng cao,

ngược lại thì dữ liệu có vùng phân tán lớn, rời rạc, rải rác trong không gian

giá trị của chúng.

2.3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp thống kê mô tả

Trong luận văn, phương pháp thống kê mô tả được tác giả sử dụng thông

qua các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các

bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ hơn cũng như có cái nhìn

sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra được nền

tảng để phân tích định lượng về số liệu. Để từ đó hiểu được hiện tượng và đưa

ra quyết định đúng đắn.

- Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên

được sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống kê đơn

lẻ hầu như không có ý nghĩa trong việc đưa ra các kết luận khoa học. Phương

pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa

trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để

so sánh thường là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã qua. Điều

kiện để so sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian,

thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.

Phương pháp so sánh có hai hình thức là: so sánh tuyệt đối và so sánh tương

đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ

phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân

28

tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh

lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Áp dụng phương

pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm excel để tính

toán các mức độ biến động như xác định giá trị tương đối của chỉ tiêu nghiên

cứu, lập bảng phân tích so sánh qua các năm để xem mức độ tăng, giảm và

phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó.

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế: tỷ lệ tăng

trưởng kinh tế, giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế, gồm:

nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.

- Tổng chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện.

Chỉ tiêu chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện nêu lên

hiện trạng chi tiêu của chính quyền huyện cho lĩnh vực nông nghiệp.

- Các chỉ tiêu về lập dự toán chi: số đơn vị lập dự toán đúng hạn, tiến

độ lập dự toán của các đơn vị, chất lượng lập dự toán và mức độ bám sát của

công tác lập dự toán vào nhiệm vụ chi.

- Các chỉ tiêu về chấp hành dự toán chi: tỷ lệ chấp hành ngân sách nhà

nước so với lập dự toán, thời gian chấp hành so với quy định, mức độ đánh

giá của các đối tượng được điều tra về chấp hành dự toán chi.

- Các chỉ tiêu về quyết toán chi: thời hạn quyết toán chi ngân sách nhà

nước, mức độ chính xác của việc quyết toán chi ngân sách nhà nước.

- Chỉ tiêu về kiểm tra, giám sát: số lượt thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; số sai phạm được phát hiện

trong quá trình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mức độ xử lý các sai phạm.

29

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Giới thiệu chung về huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Điện Biên là huyện biên giới nằm ở phía tây nam tỉnh Điện Biên.

Huyện có diện tích 163.926,03 ha với 25 đơn vị hành chính xã, 465 thôn bản,

trong đó có 12 xã biên giới. Trên địa bàn huyện hiện nay có 6 Đồn Biên

phòng và nhiều đơn vị lực lượng vũ trang của Bộ, Quân khu và của tỉnh. Là

huyện được Quân khu và tỉnh xác định có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội,

đặc biệt về Quốc phòng - An ninh trong thế trận khu vực phòng thủ của tỉnh

và Quân khu. Huyện có chung đường biên giới với nước Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào dài 154 km, có cửa khẩu Quốc tế Tây Trang, cửa khẩu Quốc gia

Huổi Puốc. Huyện có vị trí tiếp giáp như sau:

+ Phía Đông giáp huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên; huyện Sốp

Cộp, tỉnh Sơn La.

+ Phía Tây giáp huyện Mường Mày, tỉnh Phoong Sa Ly (Lào).

+ Phía Nam giáp huyện Mường Ngòi, huyện Viêng Khăm, tỉnh Luông

Pra Bang (Lào).

+ Phía Bắc giáp huyện Mường Chà, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.

3.1.1.2. Địa hình

Địa hình của huyện Điện Biên được chia thành hai vùng rõ rệt:

- Vùng lòng chảo: gồm 12 xã, có diện tích tự nhiên 34.193 ha (7.041

ha đất nông nghiệp, 3.341 ha đất lâm nghiệp, còn lại là đất khác và núi đồi

tự nhiên), là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, ít bị chia cắt, độ dốc

nhỏ dưới 15 độ, độ cao hơn 400 mét so với mặt nước biển. Vùng lòng chảo

thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (nhất là sản xuất lúa ruộng), phát triển

30

công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch, là nơi tập trung dân cư,

trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện Điện Biên và tỉnh Điện Biên.

- Vùng núi cao, vùng xa, biên giới (địa phương quen gọi là vùng

ngoài): gồm 13 xã (trong đó có 08 xã đặc biệt khó khăn), có diện tích tự nhiên

129.733,03 ha (6.503 ha đất nông nghiệp, 33.615 ha đất lâm nghiệp, còn lại là

đất khác và núi đồi tự nhiên), chiếm 79% diện tích toàn huyện; có độ cao từ

1.000 mét trở lên, đỉnh cao nhất là Pú Pha Sung. Với địa hình chủ yếu là đồi,

núi cao và đất dốc thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc,

phát triển thuỷ điện và xây dựng các hồ chứa nước phục vụ sinh hoạt, cấp

nước cho sản xuất nông nghiệp vùng lòng chảo.

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

Huyện Điện Biên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có chế độ

khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc; mùa đông tương đối

lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng, mưa nhiều với các đặc tính diễn biến thất thường,

phân hóa đa dạng, ít chịu ảnh hưởng của bão, chịu ảnh hưởng của gió phơn

Tây Nam (gió Lào) khô và nóng. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng

22,60C, cao nhất 360C - 370C, thấp nhất dưới 100C. Lượng mưa hàng năm

trung bình khoảng 1.500 mm, độ ẩm trung bình 84 - 85%; số giờ nắng 1.900 -

2.000 giờ/năm. Trong năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và

kết thúc vào tháng 10; mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

Điện Biên hay có gió lốc cục bộ, đầu mùa mưa thường có mưa đá xảy ra.

3.1.1.4. Tài nguyên

- Tài nguyên đất đai

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện năm 2016 là 163.926,03 ha,

trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 13.539,13 ha, chiếm 8,3% diện tích đất

tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp là 36.942,71 ha, chiếm 22,5% diện tích đất

tự nhiên; diện tích đất khác và núi đồi tự nhiên là 113.444,19 ha, chiếm

69,2% diện tích đất tự nhiên.

31

Từ số liệu ở trên cho thấy, diện tích đất nông - lâm nghiệp trên địa bàn

huyện Điện Biên chiếm tỷ lệ thấp, chỉ chiếm 30,8%. Đất đai ở huyện Điện Biên

thích hợp cho việc sản xuất lâm nghiệp; chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, dê),

chăn nuôi thuỷ sản (tôm càng xanh, cá); trồng các loại cây ăn quả (cam, nhãn,

vải, bưởi Diễn, đào Pháp, hồng không hạt), trồng rau màu, tre Bát độ, ngô.

Diện tích đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ cao tới 69,2%.

- Tài nguyên khoáng sản

Huyện Điện Biên là huyện miền núi nằm trong khu vực có cấu trúc địa

chất phức tạp. Theo số liệu điều tra đánh giá của Cục Địa chất Khoáng sản

Việt Nam, tỉnh Điện Biên nói chung, huyện Điện Biên nói riêng là nơi có

tiềm năng, triển vọng về tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, do điều kiện giao

thông và kinh tế còn nhiều khó khăn nên công tác nghiên cứu, điều tra về địa

chất, khoáng sản còn hạn chế; nhiều điểm mỏ chưa được đầu tư đánh giá một

cách đúng mức làm cơ sở cho quy hoạch, định hướng phát triển ngành công

nghiệp khai thác chế biến khoáng sản của địa phương. Qua công tác điều tra

địa chất khoáng sản đã thực hiện, trên bàn huyện Điện Biên có một số loại

khoáng sản sau: than mỡ, đá vôi, đá granit, quặng sắt, chì, kẽm và kim loại

màu nhưng trữ lượng thấp và nằm rải rác ở các địa phương trong huyện.

- Tài nguyên du lịch

Huyện Điện Biên nổi danh với những di tích lịch sử như cứ địa Đồi A1,

cầu Mường Thanh, Hầm chỉ huy của tướng Đờ Cát nằm ở trung tâm tập đoàn

cứ điểm Điện Biên Phủ, Khu di tích Sở chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ

(xã Mường Phăng, cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 40km đường bộ về

phía Đông), Bia tưởng niệm Noong Nhai (xã Thanh Xương, cách trung tâm

thành phố Điện Biên Phủ khoảng 5km theo Quốc lộ 279 về phía cửa khẩu Tây

Trang), Thành Bản Phủ (xã Nọong Hẹt, cách thành phố Điện Biên Phủ 12km

về phía Nam). Bên cạnh đó, huyện Điện biên cũng có nhiều danh lam thắng

cảnh nổi tiếng như Hang động Chua Ta (xã Hẹ Muông), Du lịch trải nghiệm

nét văn hóa Thái tại bản Pe Luông (xã Thanh Luông), Di tích khảo cổ U Va

(xã Noong Luống) và du lịch Hồ Pá Khoang (xã Mường Phăng).

32

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế

- Phát triển kinh tế

Tổng giá trị sản xuất năm 2016 trên địa bàn huyện Điện Biên đạt

2.106,7 tỷ đồng, trong đó:

+ Giá trị sản xuất Nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 746,5 tỷ đồng, tăng

6,1% so với năm 2015. Năm 2016, do bị ảnh hưởng bởi rét đậm, rét hại đã làm

ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp tương đối nặng nề với diện tích lúa bị

thiệt hại là 2.893,8 ha. UBND huyện đã nỗ lực tập trung chỉ đạo khắc phục thiệt

hại, ổn định sản xuất để đảm bảo thu nhập cho nhân dân.

+ Giá trị sản xuất Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 65,2 tỷ đồng, tăng

4,3% so với năm 2015. Năm 2016, nhiều doanh nghiệp tiếp tục triển khai thủ

tục để đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, tập trung vào các lĩnh

vực khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến nông sản, thức ăn chăn nuôi.

+ Giá trị lĩnh vực Thương mại và dịch vụ đạt 1.295,0 tỷ đồng, tăng

9,6% so với năm 2015. Năm 2016, huyện đã tổ chức tốt việc cung ứng dịch

vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị

trường, nâng cao chất lượng các dịch vụ thương mại đáp ứng nhu cầu của

các thành phần kinh tế và người dân. Hoạt động xuất khẩu qua hai cửa khẩu

quốc tế Tây Trang và cửa khẩu quốc gia Huổi Puốc diễn ra bình thường.

Tổng số lượt phương tiện xuất nhập cảnh năm 2016 đạt trên 8.000 lượt. Các

hoạt động về vận tải và dịch vụ thương mại đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng

cao của người dân.

- Về hoạt động tài chính

+ Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện năm 2016 đạt 705,4 tỷ đồng,

đạt 120,59% kế hoạch theo nghị quyết của hội đồng nhân dân huyện, trong

đó: thu tại địa bàn đạt 79,1 tỷ đồng, đạt 105,43% kế hoạch theo nghị quyết

của hội đồng nhân dân huyện, so với năm 2015 tăng 13,4 tỷ đồng, tăng

20,34%; thu từ ngân sách trung ương là 626,3 tỷ đồng, chiếm 88,8% tổng thu

ngân sách của huyện năm 2016.

33

+ Tổng chi ngân sách trên địa bàn huyện năm 2016 là 705,7 tỷ đồng.

Việc cấp phát, tạm ứng, thanh toán vốn diễn ra kịp thời, đúng chế độ.

- Về phát triển các thành phần kinh tế

Kinh tế tập thể và kinh tế hộ kinh doanh tiếp tục được khuyến khích

phát triển. Kinh doanh cá thể mới đạt 534 hộ với tổng vốn đăng ký kinh

doanh đạt 163 tỷ đồng. Số hộ đăng ký đổi là 120 hộ với tổng vốn đăng ký

kinh doanh là 90 tỷ đồng. Toàn huyện hiện có 42 hợp tác xã, tổng vốn đăng

kí 98 tỷ đồng (các xã viên cùng góp vốn) với trên 800 lao động. Các hoạt

động kinh doanh thương mại trên địa bàn huyện diễn ra bình thường, hàng

hóa dồi dào, phong phú, đã cung ứng kịp thời các mặt hàng thiết yếu, hàng

trợ cước, trợ giá cho nhân dân các xã trên địa bàn huyện.

- Về chương trình xây dựng nông thôn mới

Năm 2016, trên địa bàn huyện tiếp tục triển khai thực hiện 63 dự án

phục vụ xây dựng chương trình nông thôn mới với tổng vốn đầu tư được phân

bổ là 26,5 tỷ đồng. Trong năm, huyện đã ban hành kế hoạch về xây dựng

Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020; kế hoạch triển

khai Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2016; phối hợp với các

phòng ban chuyên môn tuyên truyền phong trào “chung tay xây dựng nông

thôn mới”. Tính đến 31/12/2016, kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện Điện Biên như sau:

+ Xã đạt chuẩn NTM: 03 xã (Thanh Chăn, Thanh Xương, Noong Hẹt).

+ Xã đạt 14 - 18 tiêu chí: 2 xã (Thanh Luông, Thanh Hưng đạt 14 tiêu chí)

+ Xã đạt 10 -13 tiêu chí: 3 xã (Pom Lót đạt 11 tiêu chí; Thanh An,

Thanh Yên đạt 10 tiêu chí).

+ Xã đạt từ 5- 9 tiêu chí: 8 xã (3 xã Nà Tấu, Mường Phăng, Noong

Luống đạt 8 tiêu chí; 02 xã Thanh Nưa, Núa Ngam đạt 7 tiêu chí; 03 xã

Mường Pồn, Sam Mứn, Nà Nhạn đạt 5 tiêu chí).

34

+ Xã đạt dưới 5 tiêu chí: 9 xã (02 xã Mường Nhà, Pa Thơm đạt 4 tiêu

chí; 02 xã Phu Luông, Hua Thanh đạt 3 tiêu chí; 05 xã xã Na Ư, Pá Khoang,

Hẹ Muông, Na Tông, Mường Lói đạt 2 tiêu chí).

+ Xã không đạt tiêu chí nào: Không;

+ Số tiêu chí đạt bình quân: 5,96 tiêu chí.

Qua số liệu trên cho thấy, tỷ lệ số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và số

tiêu chí đạt bình quân còn thấp, mới chỉ có 03/25 xã về đích nông thôn mới,

đạt tỷ lệ 12%; Số tiêu chí đạt bình quân là 5,96/19 tiêu chí.

3.1.2.2. Tình hình văn hóa xã hội

- Dân số, dân tộc

Tính đến hết năm 2016, dân số trên địa bàn huyện Điện Biên là gần

120.000 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 55.200 người, chiếm

tỷ lệ 46,1% tổng dân số. Trên địa bàn huyện hiện nay có 08 dân tộc anh em

cùng chung sống, trong đó dân tộc Thái chiếm 53,7%; dân tộc Kinh chiếm

27,9%; dân tộc Mông chiếm 8,5%; dân tộc Khơ Mú chiếm 5,0%; dân tộc Lào

3,17%; còn lại là các dân tộc khác.

- Lao động, việc làm

Công tác lao động, giải quyết việc làm tiếp tục được củng cố và tăng

cường các biện pháp tạo việc làm như đầu tư phát triển, tạo việc làm, cho vay

hỗ trợ việc làm và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn được

triển khai đồng bộ. Trong năm 2016 đã tạo việc làm và giải quyết việc làm

mới cho 1.020 lao động, đạt 85% kế hoạch đề ra. Các cơ sở dạy nghề đã đào

tạo cho 650 học viên, được hỗ trợ kinh phí theo đề án 1956, đạt 65% theo

nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, xuất khẩu lao động sang các nước

được 09 lao động, đạt 90% kế hoạch đề ra.

35

- Các chế độ chính sách với người có công với cách mạng, các đối

tượng bảo trợ xã hội và người nghèo

Các chế độ chính sách với người có công với cách mạng, các đối tượng

bảo trợ xã hội và người nghèo được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định

của Nhà nước, công tác chăm sóc người có công được duy trì, đảm bảo.

- Công tác xóa đói, giảm nghèo

Huyện đã tiếp tục triển khai các chính sách giảm nghèo và huy động

nguồn lực trong nhân dân tập trung cho những vùng khó khăn nhất để giảm

nhanh hộ nghèo một cách bền vững. Triển khai các chương trình, dự án giảm

nghèo, tiếp tục duy trì các mô hình giảm nghèo bền vững. Theo kết quả điều

tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016, trên địa bàn huyện có tổng số hộ nghèo

là 7.951 hộ, chiếm tỷ lệ 25,58%.

- Công tác Giáo dục - Đào tạo

Công tác Giáo dục & Đào tạo tiếp tục được triển khai thực hiện có

hiệu quả, Huyện đã chỉ đạo thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong

trào thi đua của ngành giáo dục. Chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng

học sinh giỏi, học sinh năng khiếu được nâng lên. Tỷ lệ học sinh học hết

chương trình tiểu học đạt 99%; tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 98,8%; tỷ lệ tốt

nghiệp THPT đạt 96,4%. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được

đẩy mạnh, toàn huyện có 82/101 trường chuẩn quốc gia, đạt 81,1%. Toàn

huyện có 563 chi hội khuyến học, tăng 02 chi hội so với năm 2015.

- Công tác Y tế

Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, khám chữa bệnh

theo chế độ BHYT được thực hiện đúng quy định. Tiếp tục kiện toàn, củng cố

mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở. Tăng cường kiểm tra an toàn vệ sinh thực

phẩm, hành nghề dược tư nhân, trong năm qua kiểm tra phát hiện 05 vụ vi

phạm với số tiền phạt là 12,5 triệu đồng. Duy trì, thực hiện tốt công tác quản

lý hành nghề y, dược tư nhân, dân số, kế hoạch hóa gia đình, các Chương

trình mục tiêu quốc gia về Y tế. Chương trình khám chữa bệnh, chăm sóc sức

36

khỏe ban đầu cho nhân dân được chú trọng, chất lượng các dịch vụ y tế được

nâng lên. Trong năm 2016, tổ chức khám bệnh cho 185.000 lượt người, điều

trị nội trú cho 6.700 lượt người, điều trị ngoại trú cho 1.200 lượt người.

- Công tác văn hóa, thông tin, thể thục thể thao, phát thanh truyền hình

+ Văn hóa, thông tin: chỉ đạo và hướng dẫn, đôn đốc các xã thực hiện

nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể thao và du lịch, thông tin truyền thông.

Hướng dẫn tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể

thao. Kiểm tra, hướng dẫn cơ sở thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa. Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hóa:

271/465 thôn, bản được công nhận thôn, bản văn hóa, đạt tỷ lệ 58,3%;

155/164 cơ quan, đơn vị văn hóa, đạt 94,5%; 17.800 gia đình đạt gia đình văn

hóa, tăng 115 hộ so với năm 2015, đạt 91,56% kế hoạch.

+ Thể thục thể thao: duy trì và nâng cao chất lượng phong trào toàn

dân rèn luyện thân thể theo gương bác Hồ vĩ đại. Thường xuyên phối hợp với

các ban, ngành, đoàn thể huyện tổ chức các giải thể thao nhân các ngày kỉ

niệm, ngày lễ, ngày truyền thống của đất nước, tỉnh và huyện.

+ Phát thanh truyền hình: đài Truyền thanh, truyền hình huyện tiếp tục

phát sóng, xây dựng chương trình truyền thanh, truyền hình cơ sở phục vụ

công tác tuyên truyền phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa

bàn và các ngày lễ.

3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác chi

và quản lý chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên

- Thuận lợi

Là huyện được Quân khu và tỉnh Điện Biên xác định có vị trí quan

trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh nên huyện Điện Biên luôn được

sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và của tỉnh Điện Biên. Đảng và Nhà nước

tiếp tục có nhiều chính sách ưu tiên đầu tư cho miền núi, vùng đồng bào dân

tộc đặc biệt khó khăn, nhiều chính sách mới về đầu tư phát triển, trong đó có

đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp đã và đang được thực hiện. Nhiều nguồn

37

vốn, nhiều dự án được đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ giúp huyện thuận

lợi hơn cho công tác chi cho phát triển nông nghiệp trong điều kiện nhu cầu

chi ngày càng lơn.

- Khó khăn

Là huyện biên giới, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện có nhiều

mặt không thuận lợi như: núi cao, độ chia cắt lớn, chủ yếu là đồi núi, đất canh

tác ít, giao thông đi lại còn khó khăn, điểm xuất phát trong phát triển kinh tế - xã

hội của huyện còn thấp, kết cấu hạ tầng mặc dù đã được cải thiện nhưng còn yếu

và thiếu; tập quán canh tác và nhiều tập tục lạc hậu vẫn còn; trình độ dân trí chưa

đồng đều giữa các vùng; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Thời tiết hàng năm diễn biến

phức tạp, các đợt rét đậm, rét hại gây thiệt hại lớn về cây trồng, vật nuôi làm ảnh

hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Đây là những khó khăn ảnh hưởng đến

công tác chi và quản lý chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn

huyện Điện Biên, bởi hầu như năm nào huyện cũng phải xin ngân sách bổ sung

để chi cho các khoản phát sinh do ảnh hưởng của thời tiết. Bên cạnh đó là khó

khăn về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế, tổng thu ngân sách trên địa bàn chỉ

đáp ứng khoảng 11% tổng chi của huyện, còn lại phải lấy từ ngân sách trung

ương. Nguồn thu ngân sách gặp nhiều khó khăn, trong khi nhu cầu chi ngân sách

ngày càng lớn dẫn đến khả năng cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn huyện

gặp rất nhiều khó khăn.

3.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp huyện Điện Biên

3.2.1. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý và điều hành chi NSNN cho

lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên

Để đạt được mục tiêu quản lý, nhà nước cần có một hệ thống tổ chức

quản lý điều hành, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý chi

ngân sách nhà nước cấp huyện. Hệ thống tổ chức quản lý điều hành chi ngân

sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp của huyện Điện Biên được thể hiện

qua sơ đồ 3.1 dưới đây:

38

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐIỆN BIÊN

KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN

ĐƠN VỊ DỰ TOÁN VÀ KHỐI XÃ

PHÒNG TÀI CHÍNH - KH HUYỆN

Sơ đồ 3.1: Tổ chức quản lý chi ngân sách nhà nước cho

lĩnh vực nông nghiệp huyện Điện Biên

(Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 được cụ thể hóa cho

huyện Điện Biên)

Mỗi bộ phận trong hệ thống tổ chức quản lý điều hành chi ngân sách

nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp của huyện Điện Biên đều giữ những vai

trò nhất định đối với hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước:

- Hội đồng nhân dân huyện: căn cứ vào số dự toán UBND tỉnh Điện

Biên giao, Hội đồng nhân dân huyện Điện Biên ban hành Nghị quyết phê

chuẩn dự toán và phân bổ dự toán ngân sách huyện; phê chuẩn quyết toán

ngân sách huyện; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực

hiện ngân sách huyện; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND

phê chuẩn.

- Ủy ban nhân dân huyện: lập dự toán và phương án phân bổ dự toán

ngân sách huyện, dự toán điều chỉnh ngân sách huyện trong trường hợp cần

thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà

nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; lập quyết toán ngân sách huyện

trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ

39

quan tài chính cấp trên trực tiếp; kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về

dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách; căn cứ vào Nghị quyết của

HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ chi ngân sách cho từng cơ quan,

đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ chi và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới; tổ

chức thực hiện ngân sách huyện; phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên

trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực trên địa bàn.

- Kho bạc nhà nước huyện: Tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi

trả các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp

luật; Có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không

đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết

định của mình; Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh

toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân

có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước huyện; Tổ chức thực hiện kế toán

ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước; thống kê, báo

cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước huyện.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện: ngoài chức năng tổng hợp xây

dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện còn

có chức năng tham mưu, trình UBND huyện ban hành các văn bản triển khai

thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật về lĩnh vực tài chính ngân sách;

hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách thuộc địa phương, UBND

các xã lập phương án phân bổ ngân sách báo cáo UBND huyện xây dựng dự

toán ngân sách hàng năm.

- Đơn vị dự toán ngân sách: tổ chức lập dự toán chi ngân sách thuộc

phạm vi được giao; nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo

quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối tượng và

tiết kiệm; quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc

theo đúng chế độ quy định.

40

3.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp huyện Điện Biên

3.2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho phát

triển nông nghiệp

a. Quy trình lập dự toán chi

Hàng năm, vào khoảng tháng 6 năm trước năm kế hoạch, cùng với việc

xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội, việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước

cho lĩnh vực nông nghiệp cũng được thực hiện theo quy định của Luật Ngân

sách nhà nước. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp với các cơ quan

liên quan căn cứ tình hình kinh tế địa phương, nhiệm vụ chi tiêu kỳ kế hoạch

của năm dự toán, số thực hiện năm báo cáo chi ngân sách nhà nước cho lĩnh

vực nông nghiệp, lập dự toán ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp

trên địa bàn báo cáo Thường trực HĐND, UBND huyện và gửi Sở Tài chính.

Sở Tài chính cùng với Cục Thuế tỉnh tổ chức thảo luận dự toán với UBND

huyện Điện Biên, sau đó thống nhất trình HĐND, UBND tỉnh ra quyết định.

Dự toán chi cho lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện do cơ quan quản lý

nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp đó là phòng Nông nghiệp, trạm Thú y, trạm

Bảo vệ thực vật, trạm Khuyến nông đảm nhiệm và UBND các xã trên cơ sở

định mức chi của Nhà nước, phân cấp nhiệm vụ chi của Tỉnh và căn cứ vào

các Chương trình phát triển kinh tế xã hội do Đảng bộ huyện đề ra gắn với

nhiệm vụ chính trị của địa phương để lập dự toán chi. Phòng Tài chính - Kế

hoạch sau khi thẩm định xong, tổng hợp dự toán chi ngân sách cấp huyện sau

đó báo cáo Thường trực HĐND và UBND huyện đồng thời gửi Sở Tài chính,

Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định. Sau khi có quyết định giao chi ngân sách

nhà nước của UBND Tỉnh, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu cho

UBND huyện trình HĐND đồng cấp quyết định giao kế hoạch và phân bổ dự

toán chi cho các cơ quan đơn vị trực thuộc và khối xã trong toàn huyện.

41

b. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp huyện

Điện Biên giai đoạn 2014-2016

Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp hàng

năm là rất quan trọng, là tiền đề để các cơ quan, đơn vị có kinh phí để triển

khai hoạt động hỗ trợ phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện trong năm.

Nhận thức được điều đó, tất cả cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước ở các

cơ quan, đơn vị khi tiến hành lập dự toán ngân sách nhà nước đều bám sát các

quy định hiện hành về lập dự toán chi ngân sách nhà nước. Kết quả lập dự

toán chi ngân sách nhà nước của các đơn vị và dự toán ngân sách huyện giao

được thể hiện ở bảng 3.1:

Bảng 3.1: Dự toán chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp

huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016

So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

±

%

±

%

- Dự toán đơn vị lập

13.915 16.247 32.156 2.332

16,8 15.909

97,9

- Dự toán huyện giao

12.050 14.200 30.130 2.150

17,8 15.930 112,2

Dự toán huyện giao/

87,4

93,7

-

-

86,6

Dự toán đơn vị lập (%)

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

Qua bảng 3.1 cho thấy, dự toán giao chi ngân sách nhà nước cho lĩnh

vực nông nghiệp của huyện Điện Biên luôn thấp hơn so với dự toán chi của các

đơn vị lập. Nguyên nhân không phải do các đơn vị lập dự toán ngân sách nhà

nước không bám sát các quy định hiện hành về chi ngân sách nhà nước mà do

huyện Điện Biên có các khoản thu rất hạn chế nên huyện gặp rất nhiều khó

khăn trong cân đối các khoản chi. Năm 2014, dự toán ngân sách huyện giao/dự

toán các đơn vị lập là 86,6%. Tỷ lệ này ở năm 2015 và 2016 lần lượt là 87,4%

và 93,7%. Mức dự toán này chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu chi tiêu cho

42

lĩnh vực nông nghiệp do các cơ quan chuyên môn lập nên, nhưng để cân đối và

đáp ứng được các nhiệm vụ chi cho lĩnh vực nông nghiệp các cấp các ngành đã

phải nỗ lực cố gắng phấn đấu đạt kế hoạch và vượt thu ngân sách để có nguồn

cân đối và đảm bảo nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của Ngân sách huyện.

Mặc dù không đạt 100% theo dự toán của các đơn vị lập nhưng huyện

đã cố gắng cân đối ở mức tối đa để các cơ quan, đơn vị có kinh phí thực hiện

các nhiệm vụ đã đề ra. Dự toán huyện giao chi năm sau luôn cao hơn năm

trước. Năm 2014, dự toán huyện giao chi là 12.050 triệu đồng, đạt 86,6% dự

toán đơn vị lập. Năm 2015, dự toán huyện giao chi là 14.200 triệu đồng, đạt

87,4% dự toán đơn vị lập, tăng 2.150 triệu đồng, ứng với tăng 17,8% so với

năm 2014. Năm 2016, dự toán huyện giao chi là 30.130 triệu đồng, đạt

93,7% dự toán đơn vị lập, tăng 15.930 triệu đồng, ứng với tăng 112,2% so

với năm 2015. Nguyên nhân của dự toán năm 2016 có sự tăng đột biến so

với 2 năm trước là do sự tăng lên đột biến của khoản chi cho công tác thủy

lợi. Để tìm hiểu rõ hơn sự tăng lên đột biến này, tác giả đi phân tích rõ hơn

bảng số liệu 3.2 dưới đây:

Bảng 3.2: Dự toán chi NSNN cho phát triển nông nghiệp

huyện Điện Biên theo lĩnh vực chi giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nội dung

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Giá trị dự toán huyện giao

Giá trị dự toán huyện giao

Giá trị dự toán huyện giao

1. Nông nghiệp

2.700

22,4

3.000 21,1

3.200 10,6

2. Thủy lợi

6.700

55,6

8.200 57,6

22.600 75,0

3. Khuyến nông

350

2,9

400

2,8

430

1,5

4. Thú y

2.300

19,1

2.600 18,3

3.900 12,9

12.050

100

14.200

100

30.130

100

Tổng

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

43

Các khoản dự toán chi ngân sách nhà nước được xây dựng để chi cho 4

nội dung sau: chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chi cho công tác thủy lợi,

chi cho công tác khuyến nông và chi cho công tác thú y. Tỷ trọng của từng

lĩnh vực chi là:

- Đứng thứ nhất về số dự toán chi ngân sách cho phát triển nông

nghiệp huyện Điện Biên là chi cho thủy lợi, trong giai đoạn 2014-2016, dự

toán chi cho công tác thủy lợi chiếm trung bình 62,8% tổng dự toán chi.

Nguyên nhân là do huyện Điện Biên có địa hình chủ yếu là đồi núi nên độ

chia cắt lớn, do đó huyện phải tập trung rất nhiều nguồn kinh phí cho công

tác xây dựng mới cũng như sửa chữa, tu bổ các kênh, mương, đảm bảo

nguồn nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân trên địa

bàn huyện. Trong năm 2016, trong tổng dự toán chi ngân sách huyện giao là

30.130 triệu đồng thì dự toán chi cho lĩnh vực thủy lợi lên 22.600 triệu đồng,

chiếm tới 75% trong tổng dự toán chi ngân sách huyện giao cho phát triển

nông nghiệp. Lý do là trong năm 2015, huyện đã chịu ảnh hưởng rất nặng nề

của các đợt mưa lũ, sạt lở, gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất nông

nghiệp của người dân, đặc biệt là hệ thống thủy lợi. Kinh phí năm 2015

không đủ để sửa chữa, khắc phục những thiệt hại cho hệ thống thủy lợi do

mưa lũ gây ra nên dự toán năm 2016, các đơn vị lập dự toán đã lập dự toán

chi cho công tác thủy lợi cao hơn rất nhiều so với 2 năm trước. Điều này

cũng làm cho tổng dự toán chi cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên

tăng lên gấp đôi. Mặc dù dự toán tăng lên nhiều nhưng nhận thức được tầm

quan trọng của hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện, huyện Điện Biên cũng

đã cân đối và đồng ý giao dự toán kinh phí cho công tác thủy lợi được

22.600 triệu đồng. Điều này cho thấy huyện Điện Biên rất quan tâm, chú

trọng đến công tác đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện.

44

- Đứng thứ hai về số dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp

huyện Điện Biên là chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, trong giai đoạn

2014-2016, dự toán chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chiếm trung bình

18,1% tổng dự toán chi. Trong các khoản chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

bao gồm chi cho hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi; chi cho công tác tập huấn

kiến thức trồng trọt, chăn nuôi.

- Đứng thứ ba về số dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp

huyện Điện Biên là chi cho công tác thú y, trong giai đoạn 2014-2016, dự toán

chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chiếm trung bình 16,8% tổng dự toán chi.

Trong các khoản chi cho công tác thú y bao gồm chi tập huấn cho thú ý cơ sở

xã, thôn xóm; chi cho công tác phòng dịch (tiêm phòng, phun hóa chất cho các

chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm) và chi dự phòng khi có dịch xảy ra.

- Đứng cuối cùng về số dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp

huyện Điện Biên là chi cho công tác triển khai các mô hình khuyến nông,

khuyến ngư, trong giai đoạn 2014-2016, dự toán chi cho công tác triển khai các

mô hình khuyến nông, khuyến ngư chiếm trung bình 1,5% tổng dự toán chi.

c. Kết quả điều tra về công tác lập dự toán hàng năm

Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tác lập

dự toán chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp, tác giả đã tiến hành

điều tra 65 cán bộ thuộc các đối tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở nội

dung phương pháp thu thập thông tin sơ cấp. Kết quả điều tra được thể hiện ở

bảng 3.3 dưới đây:

Qua bảng số liệu 3.3 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ

về công tác lập dự toán chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp thì

nội dung “Huyện có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán” được đánh giá

cao nhất với giá trị bình quân là 4,22. Các nội dung khác về công tác lập dự

toán chi đều được đánh giá với điểm bình quân dưới 4, cụ thể là: Dự toán lập

bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn

(3,86); Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn (3,82);

45

Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển

nông nghiệp về công tác lập dự toán chi

Giá trị

Độ

STT

bình

Chỉ tiêu

lệch

quân

chuẩn

Huyện có kế hoạch xây dựng dự toán từ sớm tạo thuận

1

3,78

1,12

lợi cho các đơn vị thực hiện

2 Huyện có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán

4,22

0,71

3 Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn

3,82

1,07

4 Dự toán các đơn vị lập đúng quy định

3,72

1,05

Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế

5

3,86

0,91

nông nghiệp và phát triển nông thôn

6 Dự toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh

3,71

1,08

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017)

Huyện có kế hoạch xây dựng dự toán từ sớm tạo thuận lợi cho các đơn

vị thực hiện (3,78); Dự toán các đơn vị lập đúng quy định (3,72) và Dự toán

các đơn vị lập ít bị điều chỉnh (3,71). Theo các cán bộ được điều tra khảo sát,

trên thực tế mặc dù huyện có kế hoạch triển khai công tác lập dự toán nhưng

đôi khi thời gian triển khai quá gấp ảnh hưởng đến chất lượng của dự toán

cũng như thời gian lập dự toán. Đi kèm với kế hoạch triển khai công tác lập

dự toán là các văn bản hướng dẫn lập dự toán, do đó nội dung “Huyện có

hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán” được đánh giá cao nhất với giá trị

bình quân là 4,22.

d. Đánh giá về công tác lập dự toán

- Kết quả đạt được: UBND các xã, các cơ quan, đơn vị chuyên môn và

UBND, HĐND huyện Điện Biên đã thực hiện việc lập dự toán, phê quyệt dự

toán và phân bổ dự toán theo đúng quy trình, bám sát kế hoạch phát triển kinh

tế xã hội của tỉnh, của huyện và các quy định của Nhà nước. Huyện có thông

báo kế hoạch và hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị trong việc lập dự toán.

46

- Một số hạn chế: Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, công tác

lập dự toán chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp huyện Điện Biên hiện nay

còn những hạn chế cần phải khắc phục đó là:

+ Thực tế công tác giao dự toán hiện nay của huyện trên cơ sở số giao

của Tỉnh, tính toán và ấn định mức giao chi cho các đơn vị và địa phương trực

thuộc. Việc thảo luận dự toán ngân sách chỉ được thực hiện vào năm đầu của

thời kỳ ổn định ngân sách, các năm tiếp theo hầu như các xã và các đơn vị

không có yêu cầu thảo luận, do đó mặc nhiên thừa nhận theo số tính toán của

cấp trên dù có những chỉ tiêu không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội

của địa phương, làm giảm chất lượng của công tác xây dựng dự toán ngân

sách rất nhiều. Đồng thời các địa phương cũng gặp nhiều khó khăn trong công

tác điều hành do nguồn thu và nhiệm vụ chi không cân xứng.

+ Việc lập dự toán chi NS cho lĩnh vực nông nghiệp chất lượng chưa cao,

chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và chính sách, chế độ quy định. Do

nguồn thu trên địa bàn còn hạn hẹp, hầu hết các xã trong huyện chưa tự cân đối

được ngân sách, phải nhận trợ cấp từ ngân sách huyện; ngân sách huyện sẽ cân

đối hộ ngân sách cấp dưới, thực hiện trợ cấp bổ sung cho ngân sách cấp dưới nếu

tổng thu nhỏ hơn tổng số chi được duyệt, nên các địa phương không lập kế

hoạch tích cực, xây dựng kế hoạch thu ngân sách thấp, che dấu nguồn thu để

hưởng trợ cấp và hưởng phần thu vượt kế hoạch, làm bội chi ngân sách huyện.

+ Thời gian lập dự toán đối với các đơn vị dự toán và các xã quy định

thực hiện trước ngày 15 tháng 10 của năm báo cáo là quá sớm, dẫn tới không

ít đơn vị không hình dung hết được tất cả các nhiệm vụ chi của mình phải

triển khai trong năm sau (nhất là những nhiệm vụ theo các văn bản chỉ đạo và

chế độ bổ sung của Trung ương, của cấp trên ban hành sau ngày 15 tháng 10

năm báo cáo áp dụng cho năm kế hoạch). Từ đó dẫn tới dự toán ban đầu mang

nặng tính hình thức, nhiều chỉ tiêu không sát với thực tế, số liệu mang tính

ước đoán, độ chuẩn xác không cao, dự toán chính thức thường có sự điều

chỉnh lớn so với dự toán ban đầu.

47

- Nguyên nhân của những hạn chế

+ Các cơ quan cấp trên (Trung ương, tỉnh) mặc dù đã thảo luận dự toán với

cơ quan cấp dưới nhưng do cấp trên giao dự toán về, số thu giao quá cao nên các

nhiệm vụ chi bị cắt giảm và số điều tiết thu quá lớn nên buộc phải giao hết số thu đó

cho các đơn vị cấp dưới và nhiệm vụ chi không đủ theo nhu cầu của các đơn vị lập.

+ Do trình độ cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN cho lĩnh vực

nông nghiệp còn hạn chế nên khi bảo vệ số thu, chi với tỉnh không thành công

và chưa đưa ra đầy đủ cơ sở thuyết phục nên buộc phải chấp nhận số thu cao

tỉnh ấn về và vì vậy một số nhiệm vụ chi chưa đủ để cân đối cho đơn vị.

+ Do văn bản của Chính phủ qui định về thời gian lập dự toán là quá

sớm. Công tác dự báo kỳ kế hoạch chưa tốt.

3.2.2.2. Thực trạng chấp hành chi NSNN cho phát triển nông nghiệp huyện

Điện Biên

a. Thực trạng chấp hành chi

Bảng 3.4: Chấp hành chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp

huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 ± % So sánh 2016/2015 % ±

- Dự toán chi 12.050 14.200 30.130 2.150 17,8 15.930 112,2

- Chấp hành chi 13.327 17.533 31.428 4.206 31,6 13.895 79,3

Chấp hành chi/ 110,6 123,5 104,3 - - - - Dự toán chi (%)

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

Qua bảng 3.4 cho thấy, công tác thực hiện chi ngân sách nhà nước cho

lĩnh vực nông nghiệp của huyện Điện Biên luôn cao hơn so với dự toán chi.

Năm 2014, thực hiện chi ngân sách nhà nước là 13.327 triệu đồng, vượt dự

toán chi 10,6%. Năm 2015, thực hiện chi ngân sách nhà nước là 17.533 triệu

đồng, vượt dự toán chi 23,5%. Năm 2016, thực hiện chi ngân sách nhà nước

48

là 31.428 triệu đồng, vượt dự toán chi 4,3%. Nguyên nhân của thực hiện chi

luôn cao hơn so với dự toán chi là do hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, chi

phí xây dựng của một số công trình thủy lợi tăng do lập dự toán không sát với

thực tế. Thứ hai, các khoản chi phát sinh do ảnh hưởng của bão lũ và dịch

bệnh. Khi các khoản thực chi vượt dự toán, các đơn vị phải làm báo cáo và đề

nghị huyện xem xét cấp thêm ngân sách từ nguồn ngân sách dự phòng của

huyện. Công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước cho từng lĩnh vực chi được

thể hiện ở bảng số liệu 3.5 dưới đây:

Bảng 3.5: Chấp hành chi NSNN cho phát triển nông nghiệp

huyện Điện Biên theo lĩnh vực chi giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nội dung

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

1. Nông nghiệp

Giá trị thực hiện 2.500

Giá trị thực hiện 2.600

14,8

Giá trị thực hiện 3.000

18,8

9,5

2. Thủy lợi

8.297

62,2

11.433

65,2

23.998

76,4

3. Khuyến nông

350

2,6

400

2,3

430

1,4

4. Thú y

2.180

16,4

3.100

17,7

4.000

12,7

100

100

13.327

17.533

100

31.428

Tổng

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

(1). Đối với khoản chi hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp

Đây là khoản chi có giá trị thực hiện nhỏ hơn giá trị dự toán trong cả 3

năm của giai đoạn 2014-2016. Các khoản chi tập huấn về kiến thức trồng trọt,

chăn nuôi cho người dân đã được thực hiện đúng theo dự toán toán. Tuy nhiên,

các khoản chi cho hỗ trợ giống cây trồng đang thực hiện thấp hơn dự toán chi.

Nguyên nhân là các khoản chi hỗ trợ 100% cho người dân về giống cây trồng

thì được người dân hưởng ứng thực hiện. Tuy nhiên, đối với các khoản hỗ trợ

đòi hỏi người dân phải đối ứng, ví dụ như kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ

trợ 50%, người dân đối ứng 50% thì lại không được người dân hưởng ứng thực

49

hiện. Do đó, khoản kinh phí đã dự toán này không được triển khai thực hiện

dẫn đến thực hiện chi nhỏ hơn dự toán chi. Kết quả thực hiện các khoản chi cho

hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp được thể hiện ở bảng 3.6 dưới đây:

Bảng 3.6: Kết quả thực hiện chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nội dung

Tỷ trọng (%)

Giá trị thực hiện

Giá trị thực hiện

Tỷ trọng (%)

1. Chi hỗ trợ giống

Giá trị thực hiện 2.240

89,6

2.324

Tỷ trọng (%) 89,4

2.707

90,2

2. Chi tập huấn

260

10,4

276

10,6

293

9,8

2.500

100

100

2.600

100

3.000

Tổng

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

Trong các khoản chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp thì khoản chi

cho hỗ trợ giống chiếm tỷ lệ trung bình là 89,7%. Số tiền chi cho tập huấn

về kiến thức trồng trọt, chăn nuôi chiếm tỷ lệ trung bình là 10,3%. Cụ thể

từng khoản chi như sau:

- Về khoản chi hỗ trợ giống:

Bảng 3.7: Chi hỗ trợ giống cho sản xuất nông nghiệp

huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nội dung

1. Vụ xuân hè

Giá trị thực hiện 558

Tỷ trọng (%) 24,9

Giá trị thực hiện 325

Tỷ trọng (%) 14,0

Giá trị thực hiện 330

Tỷ trọng (%) 12,2

2.Vụ mùa

829

37,0

1.031

44,4

1.121

41,4

3. Vụ thu

30

1,4

70

3,0

47

1,7

4. Vụ đông xuân

823

36,7

898

38,6

1.209

44,7

2.240

100

2.324

100

2.707

100

Tổng

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

50

+ Năm 2014: khoản chi hỗ trợ giống là 2.240 triệu đồng, trong đó: Hỗ

trợ giống ngô, giống đậu tương vụ xuân hè với kinh phí 558 triệu đồng, chiếm

tỷ lệ 24,9%; Hỗ trợ giống lúa vụ mùa với kinh phí 829 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

37%; Hỗ trợ giống ngô, giống đậu tương vụ thu với kinh phí là 30 triệu đồng,

chiếm tỷ lệ 1,4%; Hỗ trợ giống ngô, đậu tương vụ đông là 45 triệu đồng; hỗ

trợ giống lúa vụ đông xuân với kinh phí 778 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 36,7%.

+ Năm 2015: khoản chi hỗ trợ giống là 2.240 triệu đồng, trong đó: hỗ

trợ giống ngô, giống đậu tương vụ xuân hè với kinh phí 325 triệu đồng, chiếm

tỷ lệ 14%; hỗ trợ giống lúa vụ mùa với kinh phí 1.032 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

44,4%; hỗ trợ giống ngô, giống đậu tương vụ thu với kinh phí là 70 triệu

đồng, chiếm tỷ lệ 3%; hỗ trợ giống lúa vụ đông xuân với kinh phí 898 triệu

đồng, chiếm tỷ lệ 38,6%;

+ Năm 2016: khoản chi hỗ trợ giống là 2.707 triệu đồng, trong đó: hỗ

trợ giống ngô, giống đậu tương vụ xuân hè với kinh phí 330 triệu đồng, chiếm

tỷ lệ 12,2%; hỗ trợ giống lúa vụ mùa với kinh phí 1.121 triệu đồng, chiếm tỷ

lệ 41,4%; hỗ trợ giống ngô, giống đậu tương vụ thu với kinh phí là 47 triệu

đồng, chiếm tỷ lệ 1,7%; hỗ trợ giống lúa vụ đông xuân với kinh phí 1.209

triệu đồng, chiếm tỷ lệ 44,7%.

Qua phân tích ở trên cho thấy, khoản chi hỗ trợ giống chủ yếu chi cho

hỗ trợ giống lúa ở vụ mùa và vụ đông xuân, trong giai đoạn 2014-2016, khoản

chi này chiếm trung bình tới 80,9% tổng chi hỗ trợ giống. Khoản chi hỗ trợ

giống ngô, giống đậu tương vụ xuân hè và vụ thu chiếm tỷ trọng ít hơn, trung

bình chiếm 19,1% tổng chi hỗ trợ giống trong giai đoạn 2014-2016.

- Về khoản chi tập huấn

Trong giai đoạn 2014-2016, tổng số tiền chi cho tập huấn về kiến thức

trồng trọt, chăn nuôi là 829 triệu đồng, trong đó: năm 2014, huyện mở 16 lớp

tập huấn (12 lớp về kỹ thuật chăn nuôi, 04 lớp về kỹ thuật trồng trọt) cho

1.756 người với tổng kinh phí thực hiện là 260 triệu đồng. Năm 2015, huyện

51

mở 20 lớp tập huấn (15 lớp về kỹ thuật chăn nuôi, 05 lớp về kỹ thuật trồng

trọt) cho 1.874 người với tổng kinh phí thực hiện là 276 triệu đồng. Năm

2016, huyện mở 22 lớp tập huấn (19 lớp về kỹ thuật chăn nuôi, 03 lớp về kỹ

thuật trồng trọt) cho 1.958 người với tổng kinh phí thực hiện là 293 triệu

đồng. Nhìn chung, số lớp tập huấn về về kiến thức trồng trọt, chăn nuôi được

tổ chức khá thường xuyên. Tuy nhiên, số lượng người tham gia tập huấn/lớp

còn quá đông dẫn tới hiệu quả tập huấn không cao.

(2). Đối với khoản chi cho thủy lợi

Khoản chi cho các công trình thủy lợi của huyện được chính quyền

huyện chú trọng, với nguồn lực đầu tư này, hàng năm có rất nhiều hệ thống

kênh mương nội đồng được hoàn thành đưa vào sử dụng, tạo điều kiện thuận

lợi về cơ sở hạ tầng để phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều

đó cho thấy sự quan tâm đầu tư kiên cố hóa kênh mương của chính quyền địa

phương theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước về tăng cường đầu tư

nông nghiệp - nông thôn là cơ sở động lực để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước.

Năm 2014, huyện Điện Biên triển khai xây dựng mới và sữa chữa, tu

bổ 52 dự án thủy lợi với tổng kinh phí thực hiện là 8.297 triệu đồng, kinh

phí bình quân/ dự án là 159,6 triệu đồng. Trong đó, các dự án xây dựng

mới chiếm phần lớn kinh phí và kinh phí bình quân/ dự án cũng lớn hơn rất

nhiều so với các dự án sửa chữa, tu bổ. Năm 2015, huyện Điện Biên triển

khai xây dựng mới và sữa chữa, tu bổ 66 dự án thủy lợi với tổng kinh phí

thực hiện là 11.433 triệu đồng, kinh phí bình quân/ dự án là 173,2 triệu

đồng. Năm 2016, huyện Điện Biên triển khai xây dựng mới và sữa chữa, tu

bổ 124 dự án thủy lợi với tổng kinh phí thực hiện là 23.998 triệu đồng,

kinh phí bình quân/ dự án là 193,5 triệu đồng. Đây là năm huyện triển khai

xây dựng mới và sữa chữa, tu bổ nhiều dự án thủy lợi nhất với kinh phí

cũng lớn nhất trong giai đoạn 2014-2016 để khắc phục hậu quả cho mưa lũ

52

gây ra trên địa bàn huyện năm 2015 và 2016. Mặc dù nguồn kinh phí dành

cho thủy lợi tăng qua các năm, tuy nhiên với nguồn đầu tư hiện nay của

chính quyền cấp huyện cho cơ sở thì còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng được

nhu cầu chi tiêu cho công tác thủy lợi của huyện.

(3). Đối với khoản chi triển khai các mô hình khuyến nông, khuyến ngư

Bảng 3.8: Kết quả thực hiện chi triển khai các mô hình khuyến nông,

khuyến ngư huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nội dung

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

(%)

(%)

(%)

thực hiện

thực hiện

thực hiện

1. Chi hỗ trợ mô hình

308

88,0

362

90,5

383

89,1

2. Chi tập huấn

42

12,0

38

9,5

47

10,9

350

100

400

100

430

100

Tổng

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

Trong các khoản chi cho hỗ trợ triển khai các mô hình khuyến nông,

khuyến ngư thì khoản chi cho hỗ trợ mô hình chiếm tỷ lệ trung bình là 89,2%.

Số tiền chi cho tập huấn để triển khai các mô hình chiếm tỷ lệ trung bình là

10,8%. Cụ thể từng khoản chi như sau:

- Chi hỗ trợ triển khai các mô hình

Trong giai đoạn 2014-2016, huyện Điện Biên đã dành một khoản kinh

phí từ ngân sách nhà nước cho triển khai các mô hình khuyến nông, khuyến

ngư. Các mô hình khuyến nông, khuyến ngư được hỗ trợ triển khai chia thành

3 nhóm: nhóm mô hình trồng cây lương thực, thực phẩm; nhóm mô hình

trồng cây công nghiệp, cây ăn quả; nhóm mô hình nuôi trồng thủy sản. Kết

quả hỗ trợ chi cho các mô hình qua từng năm như sau:

+ Năm 2014, tổ chức hỗ trợ các mô hình sau: Mô hình trồng khoai lang

trên đất 1 vụ lúa tại xã Nà Nhạn, kinh phí hỗ trợ là 66,7 triệu đồng; Mô hình

53

trồng cam Vinh tại xã Noong Luống, Thanh Hưng, Thanh Yên, kinh phí hỗ

trợ là 131,2 triệu đồng; Mô hình lúa đông xuân tại xã Na Ư, kinh phí hỗ trợ là

53,5 triệu đồng; Mô hình trình diễn bón phân lúa mùa tại xã Sam Mứn, Thanh

Yên, Thanh Xương, Thanh Luông, Thanh Nưa, kinh phí hỗ trợ là 44 triệu

đồng; Mô hình hỗ trợ mua cá giống rô phi đơn tính tại lữ đoàn BB82, kinh phí

hỗ trợ là 12,6 triệu đồng.

+ Năm 2015, tổ chức hỗ trợ các mô hình sau: Mô hình trình diễn ghép

cải tạo nhãn tại xã Thanh An, Thanh Xương, Pom Lót, kinh phí hỗ trợ là

248,4 triệu đồng; Mô hình trồng rau an toàn tại xã Thanh Hưng, Thanh

Luông, kinh phí hỗ trợ là 17 triệu đồng; Mô hình trồng khoai tây vụ đông trên

đất 1 vụ lúa tại xã Thanh Nưa, kinh phí hỗ trợ là 64,2 triệu đồng; Mô hình

trồng lúa vụ mùa trên đất mới khai hoang tại xã Mường Lói, kinh phí hỗ trợ là

12,4 triệu đồng; Mô hình hỗ trợ mua cá giống rô phi đơn tính tại lữ đoàn

BB82, kinh phí hỗ trợ là 20 triệu đồng.

+ Năm 2016, tổ chức hỗ trợ các mô hình sau: Mô hình trồng bưởi da

xanh cải tạo vườn tạp tại xã Noong Luống, Thanh Yên, kinh phí hỗ trợ là

279,3 triệu đồng; Mô hình trồng lúa vụ đông xuân trên đất mới khai hoang tại

xã Mường Lói, kinh phí hỗ trợ là 33,7 triệu đồng; Mô hình trồng ngô tại xã

Mường Lói, kinh phí hỗ trợ là 46,8 triệu đồng; Mô hình hỗ trợ ghép nhãn tại

lữ đoàn BB82, kinh phí hỗ trợ là 23,2 triệu đồng.

- Chi tập huấn

Để thực hiện tập huấn triển khai các mô hình, huyện đã phối hợp với

các ngành của tỉnh, huyện, các công ty giống cây trồng, trạm bảo vệ thực vật

để mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật quản lý các dịch hại

cây trồng, biện pháp quản lý châu chấu tre…Kết thúc các lớp tập huấn,

người dân đã nắm bắt được các kiến thức khoa học kỹ thuật để từ đó áp

dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả thực hiện các mô hình. Trong giai

đoạn 2014-2016, tổng kinh phí để thực hiện tập huấn cho việc triển khai các

mô hình là 127 triệu đồng.

54

(4). Chi cho công tác thú y

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện chi cho công tác thú y

huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nội dung

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

1. Chi tập huấn

Giá trị thực hiện 116

5,3

Giá trị thực hiện 118

3,8

Giá trị thực hiện 128

3,2

2. Chi phòng dịch

2.004

91,9

2.852

92,0

3.677

91,9

3. Chi hỗ trợ khi

60

2,8

130

4,2

195

4,9

dịch bệnh xảy ra

2.180

100

3.100

100

4.000

100

Tổng

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

Trong các khoản chi cho công tác thú y thì khoản chi cho tập huấn

chiếm tỷ lệ trung bình là 4,1%. Số tiền chi cho công tác phòng dịch chiếm tỷ

lệ trung bình là 92,0%. Số tiền chi cho dự phòng dịch bệnh xảy ra chiếm tỷ lệ

trung bình là 3,9%. Cụ thể từng khoản chi như sau:

- Chi tập huấn cho thú y cơ sở xã, thôn bản

Trong giai đoạn 2014-2016, mỗi năm huyện tổ chức 01 lớp tập huấn

cho thú y cơ sở xã, thôn bản do trạm Thú y huyện chủ trì và triển khai thực

hiện. Trong 3 năm, tổng chi ngân sách cho các lớp tập huấn cho thú y cơ sở

xã, thôn bản là 362 triệu đồng, chiếm 4,1% trong tổng chi cho công tác thú y.

- Chi phòng dịch

Chi phòng dịch bao gồm các nội dung chi sau: chi mua vắc xin, chi vật

tư dụng cụ tiêm phòng, chi tổ chức triển khai tiêm phòng, chi phun hóa chất

cho các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; chi hỗ trợ khi gia súc, gia cầm

chết sau tiêm. Trong 3 năm, tổng chi ngân sách cho công tác phòng dịch là

8.533 triệu đồng, chiếm 92% trong tổng chi cho công tác thú y.

55

- Chi hỗ trợ khi dịch bệnh xảy ra

Đây là khoản chi thường lấy từ các khoản dự toán chi dự phòng khi

có dịch bệnh xảy ra. Trong giai đoạn 2014-2016, trên địa bàn huyện năm

nào cũng có dịch bệnh xảy ra. Một số bệnh thường xảy ra như lở mồm long

móng, tụ huyết trùng ở trâu, bò, lợn…Các dịch bệnh thường xảy ra trong

giai đoạn chuyển mùa. Đặc biệt thời tiết trên địa bàn huyện tương đối khắc

nghiệt khi thường xuyên có mưa lũ, rét đậm, rét hại, mưa đá xảy ra. Thời

tiết khắc nghiệt dẫn tới nhiều dịch bệnh có thể xảy ra dù công tác phòng

dịch đã được chú trọng. Trong 3 năm, tổng chi ngân sách cho công tác hỗ

trợ khi dịch bệnh xảy ra là 385 triệu đồng, chiếm 3,9% trong tổng chi cho

công tác thú y.

b. Kết quả điều tra về công tác chấp hành chi hàng năm

Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tác

chấp hành chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp, tác giả đã tiến

hành điều tra 65 cán bộ thuộc các đối tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở

nội dung phương pháp thu thập thông tin sơ cấp. Kết quả điều tra được thể

hiện ở bảng 3.10 dưới đây:

Qua bảng số liệu 3.10 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ

về công tác chấp hành chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp thì

một số nội dung được đánh giá ở mức cao như: Lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ

đạo sát sao công tác chi ngân sách (4,12); Phần mềm quản lý dễ sử dụng và

mang lại hiệu quả (4,06). Còn lại các nội dung được khảo sát đều được đánh

giá dưới mức 4. Nhiều nội dung được đánh giá ở mức thấp như “Khi có khó

khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng” (3,34); Có sự phối hợp tốt giữa

đơn vị thực hiện với phòng Kế hoạch - Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện

(3,44); Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu tốt về chuyên môn

(3,67); Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán (3,65).

56

Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho

phát triển nông nghiệp về công tác chấp hành chi

Giá trị

Độ lệch

STT

Chỉ tiêu

bình quân

chuẩn

Khi thực hiện dự toán chi hàng năm huyện có hướng

3,86

1,02

1

dẫn chi tiết, cụ thể giúp thực hiện thuận lợi

2 Các hướng dẫn luôn kịp thời để các đơn vị thực hiện

3,74

1,06

3 Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán

3,65

1,03

Các đơn vị thường hay tự điều chỉnh việc sử dụng

3,86

1,01

4

ngân sách chi cho các hoạt động

5 Nhiều dự toán phải điều chỉnh tăng lên trong năm

3,74

1,10

Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu tốt

6

3,66

0,90

về chuyên môn

Có sự thống nhất cao trong triển khai thực hiện dự

7

3,83

0,80

toán chi

Lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi NS

4,12

0,94

8

9 Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng

3,34

0,88

Có sự phối hợp tốt giữa đơn vị thực hiện với phòng

10

3,45

0,58

KH-TC và Kho bạc Nhà nước huyện

11 Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả

4,06

0,84

12 Nhiều nợ đọng trong chi ngân sách

3,74

1,01

13 Các đơn vị có báo cáo đầy đủ và kịp thời

3,86

1,04

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017)

Qua phân tích cho thấy, đội ngũ cán bộ tham gia quản lý chi ngân sách

nhà nước cho phát triển nông nghiệp đánh giá cao ở chỉ tiêu lãnh đạo luôn

quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi ngân sách và phần mềm quản lý dễ sử

dụng, mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều nội dung bị đánh giá thấp, trong

thời gian tới huyện cần cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý đó là: gặp khó

57

khăn trong quá trình điều chỉnh chấp hành chi ngân sách; còn hạn chế trong

sự phối hợp giữa đơn vị thực hiện với phòng Kế hoạch - Tài chính và Kho bạc

Nhà nước huyện; Một số cán bộ làm công tác kế toán còn hạn chế về chuyên

môn; Một số đơn vị triển khai thực hiện còn không theo dự toán.

c. Đánh giá về công tác chấp hành chi

- Những kết quả đạt được: nhìn chung, công tác chấp hành chi ngân

sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên được triển khai

thực hiện cho các nội dung trong dự toán được duyệt. Lãnh đạo luôn quan

tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi ngân sách. Phần mềm quản lý dễ sử dụng và

mang lại hiệu quả.

- Một số hạn chế còn tồn tại

+ Các đơn vị chấp hành chi ngân sách còn gặp khó khăn trong quá trình

điều chỉnh chấp hành chi ngân sách.

+ Hạn chế trong sự phối hợp giữa đơn vị thực hiện với phòng Kế

hoạch - Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện. Phòng Tài chính - Kế

hoạch và Kho bạc Nhà nước đôi khi chưa thống nhất trong cách quản lý và

hạch toán mục lục ngân sách nhà nước, điều này đã gây phiền hà và khó

khăn cho các đơn vị cơ sở.

+ Một số cán bộ làm công tác kế toán còn hạn chế về chuyên môn. Một

số đơn vị triển khai thực hiện còn không theo dự toán.

+ Nhiều khoản chi sự nghiệp thủy lợi mang tính chất đầu tư vẫn chưa

được quản lý theo trình tự đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước gây lãng

phí và thất thoát tiền của nhà nước. Nhiều công trình thực hiện theo

phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm chưa được các cấp quan tâm

đúng mức dẫn tới nhiều công trình vừa tu bổ năm trước, năm sau đã hư

hỏng phải nâng cấp sửa chữa, các địa phương cũng không làm tốt được

công tác huy động đóng góp của nhân dân dẫn tới dự án kéo dài, khó khăn

trong thanh quyết toán vốn đầu tư.

58

- Nguyên nhân của những hạn chế

+ Hiện nay đang diễn ra tình trạng là phân bổ ngân sách cấp dưới phải phù

hợp với ngân sách cấp trên theo từng lĩnh vực và khi được tổng hợp chung phải

đảm bảo mức HĐND thông qua, không được bố trí tăng, giảm các khoản chi trái

với định mức được giao. Chính điều này đã không khuyến khích địa phương ban

hành các chính sách, chế độ, biện pháp nhằm thực hiện tốt dự toán. Các định

mức, chế độ, tiêu chuẩn nhà nước ban hành chưa đầy đủ, lại chậm thay đổi nên

không phù hợp với tình hình thực tế, có lúc không thực hiện được.

+ Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu NSNN chưa được

cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí.

+ Công tác dự báo tình hình chưa tốt, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chưa

nghiêm, việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác tổ chức thực hiện các

chủ trương chưa được quan tâm đúng mức.

+ Trình độ, phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý chi NSNN cho lĩnh

vực nông nghiệp chưa theo kịp được yêu cầu nhiệm vụ mới. Đội ngũ cán bộ,

công chức làm công tác ngân sách ở huyện, xã chưa được đào tạo bồi dưỡng

định kỳ, chưa tổ chức đúc rút kinh nghiệm trong công tác chuyên môn.

3.2.2.3. Thực trạng quyết toán chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông

nghiệp huyện Điện Biên

a. Thực trạng quyết toán chi

- Tình hình nộp báo cáo quyết toán

Bảng 3.11: Tình hình nộp báo cáo quyết toán của các đơn vị

trên địa bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Chỉ tiêu

25

25

25

Tổng số đơn vị Nộp báo cáo quyết toán đúng thời gian

14

17

20

56,0

68,0

80,0

Tỷ lệ (%)

Nộp chậm báo cáo quyết toán

11

8

5

44,0

32,0

20,0

Tỷ lệ (%)

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

59

Bảng 3.11 cho thấy việc nộp báo cáo quyết toán NSNN lĩnh vực nông

nghiệp trong những năm qua đúng thời gian năm sau tốt hơn năm trước và

thực hiện khá tốt, năm 2014: 14 đơn vị nộp đúng hạn chiếm 56,0%, 11 đơn vị

nộp chậm chiếm 44,0%; năm 2015: 17 đơn vị nộp đúng hạn chiếm 68,0%, 08

đơn vị nộp chậm chiếm 32,0%; năm 2016: 20 đơn vị nộp đúng hạn chiếm

80,0%, 5 đơn vị nộp chậm chiếm 20,0%; Công tác quyết toán được các đơn vị

chú trọng và ý thức của các đơn vị cũng được nâng dần lên qua các năm.

- Mức độ lập báo cáo quyết toán

Bảng 3.12: Mức độ lập báo cáo quyết toán của các đơn vị

trên địa bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016

Chỉ tiêu

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

25

25

25

Tổng số đơn vị

Số đơn vị lập được báo cáo quyết toán

22

24

25

88,0

96,0

100

Tỷ lệ (%)

Số đơn vị không lập được báo cáo

11

8

0

quyết toán

12,0

4,0

0,0

Tỷ lệ (%)

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

Bảng 3.12 cho thấy hầu hết các đơn vị lập được báo cáo quyết toán

theo đúng qui định của Bộ Tài chính. Năm 2014, có 22 đơn vị lập được báo

cáo quyết toán chiếm 88,0%; 03 đơn vị không lập được báo cáo quyết toán,

chiếm 12,0%. Năm 2015, có 24 đơn vị lập được báo cáo quyết toán chiếm

96,0%; 01 đơn vị không lập được báo cáo quyết toán, chiếm 4%. Đến năm

2016, 100% các đơn vị đã lập được báo cáo quyết toán.

- Chất lượng báo cáo quyết toán

Bảng 3.13 cho thấy, chất lượng báo cáo công tác quyết toán hàng

năm được nâng lên rõ rệt, các báo cáo quyết toán được lập đúng mẫu biểu

60

của Bộ Tài chính, các khoản chi ngân sách được hạch toán theo hệ thống

mục lục ngân sách nhà nước qui định. Năm 2014 số đơn vị lập báo cáo

quyết toán và hạch toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là: 20 đơn

vị chiếm 80,0%, 5 đơn vị lập không đúng chiếm 20,0%. Năm 2015, số

đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán theo đúng mục lục ngân sách

nhà nước là: 21 đơn vị chiếm 84,0%, 04 đơn vị lập không đúng chiếm

16,0%. Năm 2016, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán theo

đúng mục lục ngân sách nhà nước là 23 đơn vị, chiếm 92,0%, 02 đơn vị

lập không đúng chiếm 8,0%.

Bảng 3.13: Chất lượng báo cáo quyết toán của các đơn vị

trên địa bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016

Chỉ tiêu

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

25

25

25

Tổng số đơn vị

Lập báo cáo quyết toán đúng mục lục

20

21

23

ngân sách và biểu mẫu

80,0

84,0

92,0

Tỷ lệ (%)

Lập báo cáo quyết toán không đúng

5

4

2

mục lục ngân sách và biểu mẫu

20,0

16,0

8,0

Tỷ lệ (%)

(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)

b. Kết quả điều tra về công tác quyết toán chi

Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tác

quyết toán chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp, tác giả đã tiến

hành điều tra 65 cán bộ thuộc các đối tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở

nội dung phương pháp thu thập thông tin sơ cấp. Kết quả điều tra được thể

hiện ở bảng 3.14 dưới đây:

61

Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho

phát triển nông nghiệp về công tác quyết toán chi

Giá trị

Độ lệch

STT

Chỉ tiêu

bình quân

chuẩn

1 Huyện thực hiện nghiêm công tác quyết toán hàng năm

4,02

0,95

Nhiều đơn vị có những khoản mục không được

3,85

0,93

2

quyết toán

3 Nhiều đơn vị phải chuẩn bị lại hồ sơ quyết toán

3,75

0,98

Cán bộ làm công tác quyết toán của huyện có

4

3,86

1,04

chuyên môn

5 Quyết toán được thực hiện nhanh gọn

3,43

0,84

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017)

Qua bảng số liệu 3.14 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ

về công tác quyết toán chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp thì

nội dung được đánh giá ở mức cao nhất là huyện thực hiện nghiêm công tác

quyết toán hàng năm (4,02), còn lại các nội dung được khảo sát đều được

đánh giá dưới mức 4, trong đó nội dung được đánh giá thấp nhất là quyết toán

được thực hiện nhanh gọn (3,43). Thời gian tới, huyện cần chỉ đạo các cơ

quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh thời gian quyết toán cho các đơn vị sử dụng

và quyết toán ngân sách cho lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện.

c. Đánh giá chung về công tác quyết toán chi

- Những kết quả đạt được

Nhìn chung, đa số các đơn vị lập được báo cáo quyết toán đúng mục

lục ngân sách và biểu mẫu; nộp báo cáo quyết toán đúng thời gian. Số đơn vị

không lập được báo cáo quyết toán và nộp báo cáo quyết toán chậm đã có xu

hướng giảm xuống qua các năm. Điều đó cho thấy, các đơn vị đã quan tâm

hơn đến công tác quyết toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp.

62

- Những hạn chế còn tồn tại

+ Việc nộp báo cáo quyết toán chậm vẫn còn xảy ra mặc dù đã có xu

hướng giảm qua các năm. Năm 2014 có 11 đơn vị nộp chậm, chiếm tỷ lệ

44,0%. Đến năm 2016, vẫn còn 5 đơn vị nộp chậm, chiếm tỷ lệ 20,0%.

+ Chất lượng báo cáo quyết toán được nâng lên nhưng vẫn còn một số

đơn vị lập báo cáo quyết toán không đúng với mẫu biểu của Bộ Tài chính và

mục lục ngân sách nhà nước. Năm 2014, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và

hạch toán không theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 05 đơn vị, chiếm

tỷ lệ 20,0%. Đến năm 2016, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán

không theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 02 đơn vị, chiếm tỷ lệ 8,0%.

+ Công tác thẩm định xét duyệt báo cáo quyết toán thường chỉ dừng lại

ở việc xác định số liệu chi trong năm của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá

số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định

mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách của các đơn vị, những

bài học kinh nghiệm trong công tác chấp hành dự toán để nâng cao chất lượng

quản lý và sử dụng ngân sách.

- Nguyên nhân của những hạn chế

+ Chất lượng đội ngũ kế toán tại một số các xã còn yếu. Một số nơi

chấp hành chưa nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán, nguyên tắc ghi sổ, về

sử dụng tài khoản kế toán. Cán bộ kế toán chưa thực sự độc lập về chuyên

môn nghiệp vụ theo chế độ kế toán, báo cáo quyết toán còn gửi chậm.

+ Việc quản lý chi của cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện Điện Biên

qua chứng từ còn nặng nề, đôi khi dẫn tới việc gây phiền hà, khó khăn cho

đơn vị và có những lúc thiếu công bằng trong xử lý. Có một số trường hợp

Kho bạc nhà nước còn để lọt lưới dẫn đến việc thanh quyết toán còn chưa

đúng đủ thủ tục qui định hiện hành như một số khoản chi cho nợ hóa đơn

theo qui định của Bộ tài chính mà chỉ có hợp đồng mua bán đã cho đơn vị

thanh quyết toán.

63

3.2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra

a. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra

Công tác thanh tra, kiểm tra trong những năm qua được huyện hết sức

quan tâm. Hàng năm phòng Kế hoạch - Tài chính huyện tiến hành thẩm định

quyết toán ngân sách của các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí chi cho lĩnh vực

nông nghiệp, của các đơn vị dự toán và UBND các xã, tiến hành đồng thời

công tác kiểm tra tình hình quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông

nghiệp. Kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất toán đối với các trường hợp vi

phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan Thanh tra Nhà nước cấp huyện

cũng định kỳ thanh tra tình hình thực hiện ngân sách tại một số đơn vị theo kế

hoạch hoặc thanh tra đột xuất. Công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước

huyện trong những năm gần đây khi thực hiện thanh toán qua hệ thống

Tabmis tại Kho bạc Nhà nước đã phát huy tác dụng. Nhiều nội dung chi

không đúng chế độ, sai nguyên tắc tài chính đã được phát hiện kịp thời trước

khi hành tự qua Ngân sách. Hạn chế rất nhiều sai sót trong hạch toán kế toán

Ngân sách Nhà nước, giảm tải cho công tác thẩm định quyết toán ngân sách

của cơ quan Tài chính cũng như công tác thanh tra, kiểm toán.

Trong giai đoạn 2014-2016, cũng đã có đoàn thanh tra của Tỉnh, thanh

tra Sở Tài chính, thanh tra Sở Xây dựng về kiểm tra, thanh tra ngân sách và

đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực nông

nghiệp từ nguồn kinh phí sự nghiệp cho lĩnh vực nông nghiệp và thủy lợi nói

riêng. Sau đây là kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản

lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực

nông nghiệp huyện Điện Biên:

- Kết quả kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên

Trong giai đoạn 2014-2016, Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên luôn

đảm bảo mọi khoản chi ngân sách nhà nước nói chung, chi ngân sách nhà

nước cho phát triển nông nghiệp nói riêng đều được kiểm tra, kiểm soát chi

một cách chặt chẽ theo nội dung, yêu cầu của Luật Ngân sách Nhà nước, các

64

nghị định, thông tư, công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà

nước Trung ương, đảm bảo vừa đáp ứng được nhu cầu chi ngân sách nhà

nước theo đúng quy định, vừa không gây ách tắc trong điều hành ngân sách

của các cấp. Hoạt động kiểm soát chi được thực hiện tốt đã cắt giảm được

những khoản chi sai mục đích, sai chế độ mà Nhà nước đã quy định, phát huy

hiệu lực của “Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí các khoản chi tiêu Ngân

sách Nhà nước” mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.

Bên cạnh những khoản chi ngân sách được duyệt và chấp nhận thanh

toán thì thông qua kiểm soát chi ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước

huyện Điện Biên đã phát hiện một số khoản chi sai mục đích, không đúng chế

độ tiêu chuẩn, định mức của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chi cho

lĩnh vực nông nghiệp. Có nhiều nguyên nhân bị từ chối thanh toán chi qua

kiểm soát tại Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016, đó là

do các đơn vị hưởng ngân sách nhà nước chi vượt dự toán; chi sai chế độ, tiêu

chuẩn định mức; chi sai mục lục ngân sách; làm sai các yếu tố chứng từ và

thiếu hồ sơ, thủ tục thanh toán. Bảng tổng hợp các nguyên nhân bị từ chối

thanh toán chi qua kiểm soát tại Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên giai đoạn

2014-2016 được thể hiện qua bảng số liệu 3.15:

Bảng 3.15: Tình hình bị từ chối thanh toán chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp qua kiểm soát tại KBNN huyện Điện Biên

giai đoạn 2014-2016

Chỉ tiêu

Số món từ chối (món) 4 Số tiền từ chối (triệu đồng) 168 - Chi vượt dự toán

- Sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức 7 305

- Chi sai mục lục ngân sách 5 244

- Sai các yếu tố chứng từ 6 306

- Thiếu hồ sơ, thủ tục 6 683

28 1.706 Tổng

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước huyện Điện Biên)

65

Trong giai đoạn 2014-2016, thông qua kiểm soát tại Kho bạc nhà nước

huyện Điện Biên đã từ chối 28 khoản chi ngân sách cho phát triển nông

nghiệp trên địa bàn huyện với tổng kinh phí từ chối thanh toán là 1.706 triệu

đồng. Nguyên nhân cụ thể như sau:

- Chi vượt dự toán Ngân sách: các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà

nước chi vượt dự toán được cấp có thẩm quyền giao, qua kiểm soát chi Kho

bạc nhà nước huyện Điện Biên đã phát hiện và từ chối thanh toán là 4 món

chi với tổng số tiền là 168 triệu đồng.

- Chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi: mức chi của đơn vị thụ

hưởng ngân sách nhà nước phải thấp hơn hoặc bằng tiêu chuẩn, định mức chi

của cấp có thầm quyền quy định. Nếu khoản chi ngân sách nhà nước không

có trong chế độ hoặc có nhưng mức chi cao hơn tiêu chuẩn, định mức thì Kho

bạc nhà nước huyện Điện Biên sẽ từ chối thanh toán các khoản chi đó. Trong

giai đoạn 2014-2016, Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên đã từ chối thanh

toán 7 món chi với số tiền là 305 triệu đồng.

- Chi sai mục lục ngân sách: các đơn vị thực hiện rút dự toán ngân sách

nhà nước mà giữa mục chi của mục lục ngân sách Nhà nước với nội dung

phát sinh không khớp đúng, Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên đã từ chối

thanh toán 5 món chi với tổng số tiền là 244 triệu đồng.

- Chi sai các yếu tố trên chứng từ chi ngân sách nhà nước: qua

công tác kiểm soát chứng từ chi dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách nhà

nước, Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên đã trả lại giấy rút dự toán ngân

sách đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung vì ghi sai các yếu tố trên chứng

từ 6 món với số tiền là 306 triệu đồng. Các trường hợp chi sai các yếu tố

trên chứng từ chi ngân sách nhà nước chủ yếu là sai tên đơn vị, số hiệu tài

khoản, mã đơn vị quan hệ ngân sách, hình thức chi, số tiền bằng số, bằng

chữ, chữ ký, mẫu dấu.

66

- Thiếu hồ sơ, thủ tục: tương ứng với một khoản chi ngân sách nhà

nước thì hồ sơ, chứng từ được đơn vị sử dụng ngân sách mang đến Kho bạc

nhà nước huyện Điện Biên để kiểm soát, thanh toán phải đầy đủ và hợp pháp,

hợp lệ. Nếu thiếu hoặc chưa đúng thì Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên từ

chối thanh toán và đề nghị đơn vị bổ sung theo đúng quy định. Qua kiểm soát

chi, Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên đã phát hiện và từ chối thanh toán 6

món chi với tổng số tiền là 683 triệu đồng.

- Kết quả thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền

Thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước

có thẩm quyền đối với công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp huyện Điện đã phát hiện ra một số hạn chế còn tồn tại, cụ thể là:

+ Chính quyền một số xã chưa chú trọng tới công tác chỉ đạo, còn phó

mặc cho bộ phận kế toán xã trong việc lập dự toán, chấp hành chi và quyết

toán ngân sách.

+ Việc kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi tổ chức thực hiện chi

ngân sách còn chưa được thực hiện thường xuyên.

+ Một số công trình thủy lợi UBND huyện đã triển khai thực hiện khi

chưa có chủ trương đầu tư của Ban Thường vụ huyện ủy, sự thống nhất của

HĐND huyện (04 công trình).

+ Sự phối hợp giữa các phòng ban và UBND các xã trong việc tham

mưu cho UBND huyện để thực hiện các nguồn vốn còn hạn chế, chưa triển

khai kịp thời các nguồn vốn còn để chuyển nguồn vốn lớn.

+ Đối với các công trình thủy lợi: sự phối hợp giữa UBND các xã với

phòng ban chuyên môn trong việc khảo sát chủ trương đầu tư còn chưa sát với

điều kiện thực tế. Điều này làm cho khi triển khai thực hiện thi công vốn đầu

tư vượt dự toán ban đầu. Điều này làm ảnh hưởng đến thời gian thi công cũng

như chất lượng các công trình thủy lợi.

67

b. Kết quả điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra

Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho

phát triển nông nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra

Độ lệch

Giá trị

STT

Chỉ tiêu

bình quân

chuẩn

Các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra công

1

4,12

0,77

tác quản lý chi ngân sách

Huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước khi

2

3,32

0,88

thực hiện dự toán

Trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường xuyên

3

3,65

1,00

thanh, kiểm tra

4 Khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử lý ngay

3,86

1,04

5 Nhiều sai phạm trong quá trình sử dụng ngân sách

3,22

0,89

Nhiều điều chỉnh không được báo cáo cấp có thẩm

6

3,12

0,90

quyền phê duyệt trước

7 Nhiều điều chỉnh không đúng quy định

3,35

0,71

8

Lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra

3,92

0,98

3,77

1,08

9 Cán bộ phụ trách luôn có ý thức và am hiểu luật ngân sách

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017)

Qua bảng số liệu 3.16 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán

bộ về công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách hàng năm cho phát triển nông

nghiệp thì nội dung được đánh giá ở mức cao nhất là các đơn vị thực hiện

thường xuyên tự kiểm tra công tác quản lý chi ngân sách (4,12). Đa số các

nội dung được các cán bộ đánh giá khá tốt như lãnh đạo luôn sát sao kiểm

tra; khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử lý ngay; có ít sai phạm

và điều chỉnh không đúng quy định. Tuy nhiên, hai tiêu chí được đánh giá

tương đối thấp là huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước khi thực

hiện dự toán và trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường xuyên

thanh, kiểm tra.

68

c. Kết quả điều tra về công tác xử lý vi phạm trong quản lý

Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển

nông nghiệp về công tác xử lý vi phạm trong quản lý

Giá trị

Độ lệch

STT

Chỉ tiêu

bình quân

chuẩn

1 Các vi phạm được phát hiện kịp thời

3,77

1,03

2 Các vi phạm được xử lý nhanh và triệt để

3,55

0,96

3 Các vi phạm được báo cáo đầy đủ

3,83

1,02

4 Các đơn vị không lặp lại các vi phạm

3,86

0,91

Việc thường xuyên thanh, kiểm tra giúp cho các

5

4,06

0,86

vi phạm giảm bớt

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017)

Qua bảng số liệu 3.17 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ

về công tác xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách cho phát triển nông nghiệp

thì nội dung được đánh giá ở mức cao nhất là việc thường xuyên thanh, kiểm tra

giúp cho các vi phạm giảm bớt (4,06). Còn lại là việc xử lý các vi phạm còn

chưa được đánh giá cao ở khả năng phát hiện kịp thời, xử lý nhanh, triệt để và

các đơn vị không lặp lại các vi phạm.

d. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra

- Những kết quả đạt được

Công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã góp phần làm lành mạnh hóa các

quan hệ kinh tế trong xã hội, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của

Đảng, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nói chung, ngân sách chi cho lĩnh vực

phát triển trên địa bàn huyện Điện Biên nói riêng. Qua công tác thanh tra, kiểm tra

đã giúp các vi phạm trong quản lý chi ngân sách giảm bớt qua các năm.

- Những hạn chế còn tồn tại

+ Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý Nhà

nước đã được chú trọng, tăng cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

69

+ Công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước huyện nhiều khi cán bộ

thừa hành không hiểu hết chính sách chế độ, làm sai chức năng thẩm quyền,

máy móc dập khuôn nên gây ra không ít khó khăn, ách tắc trong quá trình chi

ngân sách của các đơn vị.

+ Việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước

xét duyệt khá nghiêm ngặt về tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ nhưng ít

quan tâm đến hiệu quả chi tiêu.

+ Một số xử lý vi phạm trong việc quản lý ngân sách có lúc có nơi chưa

minh bạch, chưa công bằng, còn mang nặng tính chủ quan làm cho đơn vị bị

xử lý chưa thật sự tôn trọng về kết quả xử lý.

- Nguyên nhân của các hạn chế

+ Cán bộ chuyên quản của các phòng Kế hoạch - Tài chính huyện, do

biên chế có hạn nên rất ít có thời gian đi cơ sở và làm không thường xuyên

theo quý, thường mỗi đơn vị phải một năm mới thẩm tra quyết toán ngân sách

được một lần, còn việc đi kiểm tra cơ sở mỗi năm chỉ xây dựng kế hoạch

kiểm tra một vài đơn vị trên địa bàn huyện.

+ Cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm tra,

kiểm soát dựa trên dự toán lập và chứng từ hợp lệ để chứng minh tính hợp

pháp của các khoản chi. Còn hiệu quả chi tiêu là trách nhiệm, nghĩa vụ của

các đơn vị thụ hưởng ngân sách.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát

triển nông nghiệp huyện Điện Biên

3.3.1. Các yếu tố chủ quan

- Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ

Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp

được xây dựng khá chặt chẽ, đó là sự kết hợp giữa HĐND huyện, UBND

huyện, phòng Kế hoạch - Tài chính, Kho bạc Nhà nước huyện, các đơn vị

dự toán và UBND các xã trên địa bàn huyện. Trong bộ máy quản lý chi

70

ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp đã phân định rõ trách nhiệm,

quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, từ đó tạo sự thống nhất trong công tác

quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp huyện Điện

Biên. Tuy nhiên, trình độ năng lực của cán bộ kế toán ở một số đơn vị sử

dụng ngân sách còn hạn chế, nhất là đối với cán bộ kế toán xã. Ở phân tích

trên cho thấy, năm 2016 vẫn còn 8,0% số đơn vị lập báo cáo quyết toán và

hạch toán không theo đúng mục lục ngân sách nhà nước; 20% số đơn vị

nộp muộn báo cáo quyết toán; khi tiến hành khảo sát “Cán bộ làm công tác

quyết toán của huyện có chuyên môn” chỉ đạt 3,86. Kết quả này đang nằm

ở giữa mức phân vân và đồng ý. Bên cạnh đó, vị trí cán bộ kế toán xã thay

đổi thường xuyên nên thiếu kiến thức chuyên môn về công tác kế toán. Do

vậy, khả năng nhận thức về luật và các văn bản chế độ về quản lý chi tiêu

NSNN của các cán bộ này là rất hạn chế. Từ đó, khả năng tham mưu cho

thủ trưởng trong việc xây dựng các chế độ chi tiêu cho phù hợp với chế độ

do cơ quan chức năng ban hành là rất thấp và việc kiểm soát các khoản chi

tại đơn vị cho đúng chế độ là rất khó khăn và kém hiệu quả. Điều này gây

ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho

lĩnh vực nông nghiệp.

- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của một số đơn vị sử dụng ngân

sách nhà nước chưa cao. Trong xây dựng dự toán chi, một số đơn vị sử dụng

ngân sách luôn có khuynh hướng xây dựng cao hơn so với nhu cầu thực tế,

dẫn đến chất lượng dự toán thấp. Trong năm 2016, vẫn còn 6/25 đơn vị lập dự

toán có khuynh hướng xây dựng cao hơn so với nhu cầu thực tế, chiếm tỷ lệ

24%. Ngoài ra, trong chấp hành dự toán, luôn tìm cách khai thác những sơ hở

trong các chế độ chi tiêu để thực hiện những khoản chi chỉ vì lợi ích cá nhân

mà không tính đến hiệu quả, từ đó dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả trong sử

dụng ngân sách nhà nước.

71

3.3.2. Các yếu tố khách quan

- Thể chế, pháp lý về quản lý chi ngân sách nhà nước

Cơ chế chính sách liên quan đến ngân sách nhà nước và kiểm soát chi

thường xuyên ngân sách nhà nước còn thiếu đồng bộ và chưa chặt chẽ. Các

văn bản quy định chế độ kiểm soát đối với các khoản chi thường xuyên mặc

dù đã được bổ sung, sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn chưa đầy đủ, không bắt kịp

với những thay đổi trong thực tế.

- Tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách Nhà nước

Hệ thống định mức chi tiêu của Nhà nước vừa thiếu vừa lạc hậu. Hệ

thống tiêu chuẩn, định mức chi tiêu trong thời gian qua đã được các cơ

quan chức năng nghiên cứu bổ sung, sửa đổi. Tuy nhiên, hệ thống tiêu

chuẩn, định mức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, thiếu căn cứ để

đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước xây dựng dự toán, không đủ cơ sở để

Kho bạc kiểm soát chi và khó khăn cho các cơ quan thanh tra, kiểm toán

xác định tính đúng đắn của các khoản chi.

- Phân cấp quản lý Ngân sách

Việc phân cấp quản lý ngân sách mặc dù đã được Luật ngân sách nhà

nước, nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi

hành cũng như cơ chế phân cấp quản lý điều hành ngân sách nhà nước của

tỉnh đã phân cấp rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước của mỗi cấp

quyền địa phương, làm rõ trách nhiệm quản lý và điều hành ngân sách nhà

nước ở mỗi cấp, công tác này đã tạo động lực cho các địa phương khai thác

tốt nguồn thu và sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả hơn. Tuy nhiên thực tế

hiện nay quyền này lại rất hạn chế bởi vì HĐND huyện vẫn quyết định giao

dự toán và phê chuẩn quyết toán cả cấp huyện và cấp xã, vì vậy HĐND xã

quyết định phân bổ dự toán, phê chuẩn quyết toán cũng chỉ là phê chuẩn số

mà cấp trên đã quyết định, điều này dẫn tới nhiệm vụ và quyền quyết định

ngân sách mỗi cấp chỉ là hình thức, cấp dưới không thể tự quyết định nhiệm

72

vụ của cấp mình mà phải tuân theo chính sách, định mức, tiêu chuẩn do cấp

trên qui định. Việc này đã có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tính năng

động và sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương.

3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước

cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên

3.4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước

cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên

3.4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp huyện Điện Biên

- Thứ nhất, các khoản chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông

nghiệp phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Công tác quản

lý chi phải đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn

lực tài chính để phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Thứ hai, tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm

soát chi, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung

kiểm soát. Từ đó ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng

ngân sách. Đồng thời, phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa

đổi, bổ sung kịp thời, làm cho cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước ngày

càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.

- Thứ ba, cần phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân

sách nhà nước đảm bảo phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khoản chi sai chế

độ của đơn vị sử dụng ngân sách. Đồng thời, cũng góp phần nâng cao ý thức

trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến

quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp.

3.4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát

triển nông nghiệp huyện Điện Biên

- Thứ nhất, quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp

phải được thực hiện ở tất cả các khâu, từ khâu lập dự toán chi ngân sách,

chấp hành chi ngân sách, quyết toán chi ngân sách và thanh tra, kiểm tra

chi ngân sách.

73

- Thứ hai, quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp

phải đảm bảo đúng nguyên tắc nhưng phải kịp thời, không gây ách tắc. Kiểm

soát, thanh toán các khoản chi phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, theo đúng

qui định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Phải vận dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế-

xã hội của địa phương, tránh tình trạng áp dụng máy móc văn bản, chế độ dẫn

đến ách tắc công việc, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị

của địa phương. Đề cao và gắn trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách với

trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của đơn vị sử

dụng ngân sách nhà nước.

- Thứ ba, tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho

đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kế toán, đặc biệt là đội ngũ kế toán

xã. Bố trí cán bộ công chức phù hợp với chức năng chuyên môn, tạo điều kiện

tốt nhất cho các cán bộ học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

nhằm tăng cường hiệu quả công tác.

3.4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước

cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên

Dựa trên những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế,

đồng thời dựa trên quan điểm, định hướng tăng cường quản lý chi ngân sách

nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tác giả đề xuất một số

giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp huyện Điện Biên trong thời gian tới. Các giải pháp cụ thể là:

3.4.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán ngân sách xã

Con người là yếu tố quyết định thành công của mọi công việc, vì vậy

để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông

nghiệp, điều kiện tiên quyết là phải kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán

bộ kế toán ngân sách xã, bố trí cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất. Cụ thể:

74

- Để kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã,

phải đề ra được tiêu chuẩn cán bộ, đó là có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm

vững các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước được nhà nước qui

định, có khả năng phân tích, tổng hợp, nhanh nhạy trong xử lý công việc, sử dụng

thành thạo máy vi tính. Đồng thời các cán bộ này phải có tư cách, phẩm chất đạo

đức tốt, có trách nhiệm, tâm huyết với công việc. Trước mắt, UBND các xã cần rà

soát phân loại cán bộ để có kế hoạch bồi dưỡng, phân công công tác phù hợp với

năng lực, trình độ của mỗi cán bộ. Trên cơ sở đó lựa chọn những cán bộ đủ tiêu

chuẩn để bố trí sắp xếp. Kiên quyết điều chuyển làm công tác khác đối với những

cán bộ không đủ khả năng, trình độ để thực hiện nhiệm vụ.

- Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã được học tập, nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã phải

thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành để được cập nhật những

kiến thức mới trong điều kiện chế độ kiểm soát chi, chế độ kế toán nhà nước thường

xuyên thay đổi. Bên cạnh đó, cần trang bị cho đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã

các kiến thức về pháp luật, kinh tế và các kiến thức về văn minh, văn hóa nghề.

- Sửa đổi, bổ sung chính sách tuyển dụng và chính sách đãi ngộ cán bộ

công chức để có thể tuyển được người giỏi, tâm huyết với nghề, góp phần

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã. Bên cạnh đó, để giữ

được những người giỏi cần sửa đổi chế độ lương, thưởng và có hình thức đãi

ngộ phù hợp với năng lực cán bộ, để cán bộ yên tâm công tác, cống hiến sức

lực và trí tuệ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng và nghiêm minh.

Khen thưởng, động viên kịp thời dưới nhiều hình thức nhằm tạo ra động lực

kích thích cho cán bộ kế toán ngân sách xã hăng say làm việc, phát huy tối đa

trình độ, năng lực của mỗi người. Bên cạnh đó, cần xử phạt một cách nghiêm

minh đối với những cán bộ làm sai chế độ chính sách, sai qui trình nghiệp vụ

gây thất thoát vốn ngân sách nhà nước.

75

3.4.2.2. Hoàn thiện các điều kiện thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước

cho phát triển nông nghiệp

Cần tạo ra hành lang pháp lý phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các

cơ quan, đơn vị có liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát

triển nông nghiệp ở tất cả các khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách

nhà nước. Nên phân công trách nhiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho ba

cơ quan, đơn vị chủ yếu, đó là:

- Đơn vị thụ hưởng: với tinh thần làm chủ, tinh thần khai thác nội lực,

hơn ai hết, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm

trong suốt quá trình trước, trong và sau khi chi tiêu sao cho đảm bảo sử dụng

kinh phí đúng với định mức tiêu chuẩn, đúng chính sách chế độ, vừa đảm

bảo tiết kiệm vừa mang lại hiệu quả cao. Đơn vị thụ hưởng ở đây là đơn vị

trực tiếp sử dụng vốn ngân sách nhà nước để chi tiêu. Một vấn đề quan trọng

cần phải đề cập tới là phải thực hiện quản lý chi trước tại đơn vị thụ hưởng

ngân sách nhà nước thông qua bộ phận kế toán của đơn vị. Đồng thời cơ

quan cấp trên cần nghiên cứu để có các văn bản, chế tài đối với đơn vị thụ

hưởng ngân sách nhà nước trong trường hợp các đơn vị này không thực hiện

đúng theo quy định quản lý chi.

Trong thực tế lại thiếu hẳn đi những quy định về chế tài đối với đơn

vị thụ hưởng ngân sách nên vẫn còn tồn tại những hạn chế về trách nhiệm

cũng như hiệu quả của công tác quản lý chi. Chẳng hạn đến hết hạn chỉnh

lý quyết toán chi ngân sách nhà nước có những khoản tạm ứng chưa được

thanh toán, lúc này Kho bạc Nhà nước huyện phải chạy theo đôn đốc đơn

vị thụ hưởng phải thanh toán thay vì áp dụng các biện pháp chế tài một các

cương quyết. Ví dụ như: nếu đơn vị thụ hưởng không thanh toán các khoản

tạm ứng khi đã đến hạn thì Kho bạc Nhà nước huyện sẽ không cấp phát

tiếp. Có như vậy thì Kho bạc Nhà nước huyện mới mạnh dạn trong thực

hiện nhiệm vụ của mình.

76

- Đối với cơ quan tài chính: đây là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát

trong suốt quá trình chi tiêu và theo dõi tiến độ chi tiêu để đáp ứng cấp vốn

kịp thời hay thu hồi vốn đọng, đình chỉ cấp phát và cũng chịu trách nhiệm ở

khâu quyết toán chi. Kiểm soát qua Kho bạc Nhà nước huyện không có nghĩa

là chỉ Kho bạc Nhà nước mới chịu trách nhiệm kiểm soát tất cả các khoản chi

ngân sách nhà nước mà sự quản lý trước hết và chủ yếu là ở người chuẩn chi.

Mặt khác, cũng không phải do Kho bạc Nhà nước huyện có nhiệm vụ duy

nhất là kiểm soát một cách đầy đủ từ điều kiện dự toán đến điều kiện về định

mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu mà do nhiều cơ quan cũng thực hiện kiểm

soát những quy trình đó. Vì vậy, để tránh tình trạng trùng lắp trong công tác

kiểm soát chi, cần phân định rõ ràng nhiệm vụ của từng cơ quan đối với từng

công việc trong từng hệ thống quản lý chi. Đồng thời, đối với mỗi khoản chi

thì người chịu trách nhiệm quản lý phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc

xác định được thanh toán hay không được thanh toán, quy định mức bồi

thường, thậm chí áp dụng các hình thức kỷ luật.

- Đối với Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước chủ yếu kiểm soát

trong khi chi, có nghĩa là lúc xuất tiền từ Kho bạc Nhà nước tới các đơn vị thụ

hưởng ngân sách nhà nước. Ở khâu kiểm tra này, Nhà nước phải ban hành

đầy đủ, đồng bộ các chế độ, định mức chi tiêu cụ thể để làm căn cứ đối chiếu

đúng sai, từ đó Kho bạc Nhà nước quyết định có tiến hành xuất quỹ hay

không. Ngay cả khi có sự can thiệp của cơ quan tài chính đồng cấp, một khi

Kho bạc Nhà nước phát hiện thấy còn sai sót trong các khoản chi thì vẫn

quyết định không chi, mà yêu cầu đơn vị thụ hưởng phải kiểm tra, xem xét lại

khoản chi đó, có giải trình đối với Kho bạc. Kho bạc Nhà nước có trách

nhiệm tổ chức hạch toán kế toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng

quy định của mục lục ngân sách. Cùng với việc thống kê báo cáo tình hình chi

ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc Nhà nước cấp

trên theo đúng chế độ hiện hành. Việc hạch toán chính xác, thông tin kịp thời

sẽ có tác động tốt đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước.

77

3.4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước

cho phát triển nông nghiệp

- Lập dự toán chi ngân sách nhà nước là khâu đầu tiên, lập dự toán chi

có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho

lĩnh vực nông nghiệp cũng như làm cho ngân sách nhà nước có tính ổn định

an toàn và hiệu quả. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông

nghiệp phải căn cứ vào phương hướng, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ phát

triển kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương trong

năm kế hoạch và những năm tiếp theo; khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của

địa phương. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp

phải dựa trên những căn cứ khoa học, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước qui

định, đồng thời có tính đến sự biến động của giá cả thị trường.

- Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông

nghiệp phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán theo Luật định, thực hiện

đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân bổ, giao dự toán.

Trong quá trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp

cần chú ý 2 khâu then chốt là khâu hướng dẫn và số thông báo kiểm tra về dự

toán cho các đơn vị và khâu xem xét dự toán của các đơn vị lập gửi cho cơ

quan tài chính, cơ quan tài chính phải thận trọng thậm chí phải trao đổi thảo

luận với đơn vị để làm sáng tỏ nhu cầu chi tiêu của đơn vị để phục vụ tốt cho

quá trình xét duyệt dự toán.

- Để hạn chế tình trạng các đơn vị lập dự toán chi ngân sách nhà nước

cho lĩnh vực nông nghiệp không tích cực, nâng dự toán chi, phòng Tài chính -

Kế hoạch cần có chương trình kế hoạch cụ thể, khảo sát nắm chắc tình hình khả

quan với nguồn thu của các đối tượng phải nộp thuế và các đối tượng sử dụng

nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp để xây dựng dự

toán chi sát thực, khoa học, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho kỳ kế hoạch. Khi

yêu cầu các đơn vị lập dự toán chi ngân sách nhà nước, các cơ quan tổng hợp

78

cần tính toán kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán nhất là tình hình

biến động về kinh tế, giá cả và chính sách chế độ của Nhà nước để đưa ra được

hệ số điều chỉnh phù hợp, khắc phục tình trạng thiếu chuẩn xác và tin cậy của

số liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phân tích kinh tế, tài chính, xét duyệt giao

kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch những năm sau.

- Kiến nghị cấp có thẩm quyền phân cấp cho HĐND huyện, xã, thị trấn

có quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương nhằm phát huy

tính chủ động và đề cao vai trò, trách nhiệm của HĐND các cấp theo đúng qui

định của Luật NSNN; khuyến khích khai thác các nguồn thu tiềm năng, thế

mạnh tại chỗ, bồi dưỡng và tăng thu cho ngân sách nhà nước trong lĩnh vực

nông nghiệp để bù đắp đủ cho nhu cầu chi tiêu trong năm.

3.4.2.4. Tăng cường chấp hành chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp là vấn đề

mấu chốt quyết định hiệu quả hoạt động của ngân sách nhà nước. Luật thực

hành tiết kiệm chống lãng phí và Luật phòng chống tham nhũng đã được

Chính phủ ban hành và triển khai rộng khắp. Việc quản lý chi tiêu ngân sách

nhà nước chặt chẽ là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các cấp chính quyền,

các ngành, các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước. Để đạt được

mục tiêu đó cần thực hiện đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước

cho lĩnh vực nông nghiệp theo những nội dung sau:

- Công tác tổ chức chấp hành chi ngân sách: cần cụ thể hóa dự toán chi

cho lĩnh vực nông nghiệp đã được duyệt có chia ra từng quí, tháng để chỉ đạo

quá trình thực hiện phải dựa trên những căn cứ, cơ sở khoa học, đảm bảo với

tình hình thực tế của địa phương.

- Đối với quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực nông nghiệp:

để quản lý tốt chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực nông nghiệp, chính

quyền huyện phải chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát và chỉ đạo

79

các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ. Phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện cần bám sát qui hoạch, kế hoạch được duyệt tham mưu cụ thể

cho UBND huyện thực hiện việc sắp xếp bố trí đầu tư phù hợp đảm bảo hiệu

quả, tiết kiệm; hướng dẫn và giám sát thực hiện nghiêm túc trình tự và thủ tục

quản lý kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo việc áp dụng các tiêu

chuẩn định mức, đơn giá sát thực, kịp thời, hạn chế tối đa thất thoát, lãng phí

trong xây dựng cơ bản do bố trí dàn trải, kéo dài thời gian đầu tư, nâng giá trị

quyết toán công trình.

- Đối với nhiệm vụ kiểm soát của Kho bạc Nhà nước: cơ quan Kho bạc

Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và thanh toán cần bám sát yêu

cầu nhiệm vụ quản lý chi ngân sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ các dự án

được ghi kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm. Các dự án đầu tư được

cấp phát vốn ngân sách nhà nước phải đảm bảo có đầy đủ thủ tục đầu tư và

trình tự xây dựng, được ghi trong kế hoạch. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ

các bước kiểm tra theo qui định, kiểm tra trước, trong và sau khi thanh toán.

Kho bạc cần có biện pháp đề nghị chủ đầu tư lập và trình duyệt báo cáo quyết

toán dự án hoàn thành theo đúng qui định; nhận xét về các mặt (tình hình

chấp hành trình tự đầu tư xây dựng cơ bản, đối chiếu số vốn đã cấp cho dự án

theo từng năm). Nhận xét của cơ quan Kho bạc là căn cứ để cơ quan Tài

chính xem xét khi thẩm tra quyết toán dự án công trình hoàn thành.

- Giao quyền trực tiếp cho phòng Nông nghiệp là cơ quan trực tiếp

chỉ đạo nghiệp vụ trong lĩnh vực nông nghiệp chịu trách nhiệm tham mưu

điều hành và chấp hành ngân sách chi cho lĩnh vực nông nghiệp để tăng

tính chủ động trong thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của ngành, kịp thời

giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực nông nghiệp của

huyện có như vậy mới góp phần xóa bỏ triệt để tính bao cấp, tránh được

tình trạng xin - cho chống lãng phí trong thực hiện và điều hành ngân sách

cho lĩnh vực nông nghiệp.

80

3.4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quyết toán ngân sách nhà nước cho

phát triển nông nghiệp

- Các đơn vị cấp dưới chịu trách nhiệm chính trong lập quyết toán

ngân sách nhà nước tại đơn vị, đối chiếu khớp đúng với số chi phát sinh

trong năm qua Kho bạc nhà nước, lập các biểu mẫu theo qui định của Bộ Tài

chính và gửi cơ quan tài chính tổng hợp thẩm tra và phê duyệt. Số liệu quyết

toán phải đảm bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng nội dung chi theo

mục lục ngân sách nhà nước và phải lập đúng thời gian qui định. Sau khi

nhận được báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới, Thủ trưởng đơn vị

cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt

quyết toán cho đơn vị cấp dưới.

- Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện có trách nhiệm thẩm định

quyết toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp phát sinh trên

địa bàn huyện Điện Biên, lập quyết toán chi ngân sách địa phương và tổng

hợp báo cáo quyết toán địa phương trình HĐND huyện phê chuẩn.

- Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm tổ chức

hạch toán kế toán chi ngân sách nhà nước theo đúng mục lục, đảm bảo các

khoản chi phát sinh được hạch toán chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ

theo định kỳ hàng tháng, quí, năm.

- Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp phải

thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu thuyết trình, đánh giá việc thực hiện

các chỉ tiêu kinh tế của địa phương, tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ và Nghị quyết HĐND để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm

phục vụ cho việc quản lý và điều hành chi Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực

nông nghiệp trong những năm kế tiếp.

- Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các đơn vị sử dụng

ngân sách. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ, chú trọng hoạt động

giám sát của các đoàn thể quần chúng, của nhân dân và hoạt động tự giám sát,

81

kiểm tra tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp của đơn vị cơ sở. Nâng cao chất

lượng công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của các đơn vị sử dụng kinh

phí. Các cán bộ chuyên quản nhất là cán bộ chuyên quản khối xã, thị trấn phải

thường xuyên bám sát đơn vị được giao phụ trách để hướng dẫn, kiểm tra,

uốn nắn sai sót, giúp đỡ các đơn vị ngay trong quá trình thực hiện chi tiêu

ngân sách để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những sai phạm, thiếu sót có thể

xảy ra. Cần có cơ chế qui định rõ chế độ trách nhiệm của cán bộ chuyên quản

khi xảy ra sai sót tại đơn vị được giao phụ trách, cán bộ chuyên quản phải

chịu trách nhiệm về số liệu kiểm tra, phê duyệt quyết toán của mình.

3.4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà

nước cho lĩnh vực nông nghiệp

Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công

tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp, là chức năng

thiết yếu của ngành Tài chính Nhà nước. Làm tốt công tác thanh tra tài chính

và kiểm soát chi ngân sách nhà nước sẽ góp phần phòng ngừa những sai

phạm, thất thoát, lãng phí trong chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách nhà

nước, tập trung đầy đủ, kịp thời nguồn thu ngân sách về cho Nhà nước, tăng

nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế. Vì vậy, cần thiết phải tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh

tra tài chính đối với việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực

nông nghiệp. Các biện pháp cần thực hiện là:

- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia vào

quá trình thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp

từ khâu lập, chấp hành và quyết toán tức là kiểm tra trước, kiểm tra trong và

kiểm tra sau khi chi.

- Cải tiến việc kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán do cơ quan Tài chính

đảm nhận về đảm bảo các yêu cầu, căn cứ và trình tự xây dựng dự toán theo

luật định. Trong đó đặc biệt quan tâm 2 khâu trọng yếu: Khâu hướng dẫn và số

82

thông báo kiểm tra về dự toán chi phải thật cụ thể, rõ ràng minh bạch và khâu

xét duyệt dự toán phải thực sự chặt chẽ, khách quan giải quyết công tâm các

vấn đề chưa được đồng thuận giữa các cơ quan tham gia lập dự toán ngân sách.

- Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quyết toán ngân sách cho lĩnh vực

nông nghiệp phải đảm bảo tính trung thực và đúng pháp luật, xử lý nghiêm

minh những sai phạm, tiêu cực trong quản lý chi ngân sách và có chính sách

động viên kịp thời việc khai thác tốt nguồn thu và sử dụng có hiệu quả, tiết

kiệm nguồn kinh phí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện nghiêm túc việc khen thưởng cũng như xử lý kịp thời các hiện

tượng vi phạm trong quản lý, điều hành ngân sách nhằm phát hiện và ngăn ngừa

những sai phạm góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh ý thức, trách nhiệm và

hiệu quả trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp.

3.4.2.7. Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong

bộ máy quản lý ngân sách huyện

Hiện nay, bộ máy tài chính ở huyện có phòng Kế hoạch - Tài chính,

Kho bạc Nhà nước nhưng chỉ có cơ quan Tài chính là trực thuộc chính quyền

địa phương cấp huyện trực tiếp quản lý, còn Kho bạc Nhà nước trực thuộc

ngành dọc quản lý. Vì vậy, để đảm bảo sức mạnh tổng hợp của bộ máy tài

chính ở huyện trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông

nghiệp, cần tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong

bộ máy quản lý ngân sách huyện. Cần thống nhất bộ phận kế toán của ngành

tài chính về một đầu mối, nên đặt tại Kho bạc nhà nước để đảm bảo cung cấp

thông tin kịp thời, chính xác, thống nhất phục vụ yêu cầu quản lý điều hành

ngân sách. Nâng cấp hạ tầng truyền thông hệ thống Tabmis đủ mạnh để thuận

tiện cho các cơ quan khai thác thông tin trên hệ thống, tránh như thời gian vừa

qua hệ thống Tabmis cung cấp dịch vụ cho cơ quan Tài chính rất yếu đầu vào,

máy chủ không đủ lớn dung lượng để cơ quan Tài chính truy cập hệ thống và

khai thác các thông tin dữ liệu về ngân sách. Tăng cường phối hợp trao đổi

thông tin giữa các ngành trong hệ thống tài chính địa phương. [10]

83

KẾT LUẬN

Ngân sách Nhà nước được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò

quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền

vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, là công cụ

để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế.

Quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho phát triển nông

nghiệp tốt sẽ có tác động tích cực đến toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế và tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị

gia tăng và phát triển bền vững, đồng thời sẽ có tác động trở lại bồi dưỡng

nguồn thu, tăng thu cho NSNN từ đó đảm bảo cho các nhu cầu phát triển kinh

tế xã hội của địa phương.

Công tác quản lý chi NSNN cho phát triển nông nghiệp của huyện Điện

Biên trong thời gian vừa qua đã đạt được những thành tựu quan trọng, đảm

bảo khá tốt các quy định của luật NSNN đối với quản lý ngân sách cấp huyện:

lập dự toán theo đúng quy trình, bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

của tỉnh, của huyện và các quy định của Nhà nước, dự toán huyện giao chi

năm sau luôn cao hơn năm trước; công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước

cho phát triển nông nghiệp huyện được triển khai thực hiện bám sát các nội

dung trong dự toán được duyệt; báo cáo quyết toán đúng mục lục ngân sách

và biểu mẫu; công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên trên

địa bàn đã góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế trong xã hội, góp

phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, nâng cao hiệu quả sử

dụng ngân sách nói chung, ngân sách chi cho lĩnh vực phát triển trên địa bàn

huyện Điện Biên nói riêng.

84

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý chi NSNN cho

phát triển nông nghiệp của huyện Điện Biên vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập

làm ảnh hưởng sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Xuất phát từ những

hạn chế còn tồn tại, từ quan điểm và định hướng quản lý chi ngân sách nhà

nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tác giả đề xuất một số giải

pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông

nghiệp huyện Điện Biên trong thời gian tới, gồm: Nâng cao chất lượng đội

ngũ kế toán ngân sách xã; Hoàn thiện các điều kiện thực hiện quản lý chi

ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp; Nâng cao chất lượng công tác

lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp; Tăng cường

chấp hành chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp; Nâng cao chất

lượng công tác quyết toán ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp;

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước

cho lĩnh vực nông nghiệp; Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa

các cơ quan trong bộ máy quản lý ngân sách huyện.

85

KIẾN NGHỊ

- Đối với UBND các xã, các đơn vị thụ hưởng ngân sách

+ Lập báo cáo dự toán, quyết toán theo đúng biểu mẫu và nộp báo cáo

dự toán, quyết toán lên cơ quan, đơn vị cấp trên theo đúng thời gian yêu cầu.

+ Lập báo cáo dự toán cần dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

và trên hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền cấp huyện.

+ Cần ổn định vị trí công tác và nâng cao chất lượng của đội ngũ kế

toán vì đây là đội ngũ trực tiếp thực hiện việc lập dự toán cũng lập các báo

cáo quyết toán chi cho phát triển nông nghiệp.

- Đối với phòng Kế hoạch - Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện

Phòng Kế hoạch - Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện cần thống

nhất trong cách quản lý và hạch toán mục lục ngân sách nhà nước, từ đó

tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị cơ sở trong triển khai thực hiện.

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp (2010), Thông tư liên tịch số 183/2010/ TTLT-BTC-BNN về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân

sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông.

2. Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân sách

nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính.

3. Kho bạc Nhà nước huyện Điện Biên, Báo cáo chi ngân sách Nhà nước

năm 2014, 2015, 2016.

4. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cao Phong, Báo cáo dự toán chi ngân

sách Nhà nước năm 2014, 2015, 2016.

5. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Điện Biên, Báo cáo dự toán chi ngân

sách Nhà nước năm 2014, 2015, 2016.

6. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam Nông, Báo cáo dự toán chi ngân

sách Nhà nước năm 2014, 2015, 2016.

7. Phòng Nông nghiệp huyện Cao Phong, Báo cáo tình hình phát triển nông

nghiệp huyện Cao Phong năm 2014, 2015 và 2016.

8. Phòng Nông nghiệp huyện Điện Biên, Báo cáo tình hình phát triển nông

nghiệp huyện Điện Biên năm 2014, 2015 và 2016.

9. Phòng Nông nghiệp huyện Tam Nông, Báo cáo tình hình phát triển nông

nghiệp huyện Tam Nông năm 2014, 2015 và 2016.

10. Phòng Thống kê huyện Điện Biên, Niên giám thống kê huyện Điện Biên

năm 2014, 2015, 2016.

11. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015. 12. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Điện Biên (2017), Báo cáo số 24/BC-TTHĐND ngày 28 tháng 8 năm 2017 về kết quả giám sát việc

thực hiện các nguồn vốn sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp giao thông, sự

nghiệp kinh tế khác, vốn hỗ trợ để bảo vệ đất trồng lúa trên địa bàn

huyện giai đoạn 2013-2016.

87

13. UBND huyện Điện Biên (2017), Báo cáo số 222/BC-UBND ngày 21

tháng 7 năm 2017 về kết quả triển khai, thực hiện các nguồn vốn hỗ trợ

sản xuất nông nghiệp, mô hình khuyến nông giai đoạn 2013-2016 trên

địa bàn huyện Điên Biên.

14. UBND huyện Điện Biên, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội

huyện Điện Biên năm 2014, 2015 và 2016.

15. UBND huyện Điện Biên, Quyết định giao kế hoạch và phân bổ dự toán

chi ngân sách nhà nước năm 2014, 2015, 2016.

16. Một số website:

- Huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên: huyendienbien.gov.vn

- Huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ: tamnong.phutho.gov.vn

- Huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình: caophong.hoabinh.gov.vn

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

Những thông tin này nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Giải

pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”. Tôi cam kết các thông tin cá

nhân của Quý vị sẽ hoàn toàn được giữ bí mật và không cung cấp cho bất kỳ

ai. Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý vị. Xin chân thành cảm ơn!

I. Thông tin cá nhân

1. Họ và tên:……………………………………….....……………………….

2. Cơ quan công tác:…………………………….....…………….……………

3. Chức vụ:…………………………………....................…….………………

II. Thông tin phỏng vấn

Ông (Bà) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo

thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: “1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3:

Không đồng ý cũng không phản đối; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.

1. Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp

Khoanh tròn 1 lựa

STT

Nội dung lấy ý kiến

chọn phù hợp nhất

Huyện có kế hoạch để xây dựng dự toán từ sớm

1

2

3

4

5

1

tạo thuận lợi cho các đơn vị thực hiện

2 Huyện có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán

1

2

3

4

5

3 Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn

1

2

3

4

5

4 Dự toán các đơn vị lập đúng quy định

1

2

3

4

5

Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh

5

1

2

3

4

5

tế nông nghiệp và phát triển nông thôn

6 Dự toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh

1

2

3

4

5

2. Công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp

Khoanh tròn 1 lựa chọn

STT

Nội dung lấy ý kiến

phù hợp nhất

Khi thực hiện dự toán chi hàng năm huyện có

1

1

2

3

4

5

hướng dẫn chi tiết, cụ thể giúp thực hiện thuận lợi

2 Các hướng dẫn luôn kịp thời để các đơn vị thực hiện

1

2

3

4

5

3 Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán

1

2

3

4

5

Các đơn vị thường hay tự điều chỉnh việc sử dụng

4

1

2

3

4

5

ngân sách chi cho các hoạt động

5 Nhiều dự toán phải điều chỉnh tăng lên trong năm

1

2

3

4

5

Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu

6

1

2

3

4

5

tốt về chuyên môn

Có sự thống nhất cao trong việc triển khai thực

7

1

2

3

4

5

hiện dự toán chi

Lãnh đạo luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao công

8

1

2

3

4

5

tác chi ngân sách

9 Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng

1

2

3

4

5

Có sự phối hợp tốt giữa đơn vị thực hiện với

1

2

3

4

5

10

phòng KHTC và Kho bạc

11 Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả

1

2

3

4

5

12 Nhiều nợ đọng trong chi ngân sách

1

2

3

4

5

13 Các đơn vị có báo cáo đầy đủ và kịp thời

1

2

3

4

5

3. Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp

Khoanh tròn 1 lựa

STT

Nội dung lấy ý kiến

chọn phù hợp nhất

Huyện thực hiện nghiêm công tác quyết toán

1

1

2

3

4

5

hàng năm

Nhiều đơn vị có những khoản mục không được

2

1

2

3

4

5

quyết toán

3 Nhiều đơn vị phải chuẩn bị lại hồ sơ quyết toán

1

2

3

4

5

Cán bộ làm công tác quyết toán của huyện có

4

1

2

3

4

5

chuyên môn

5 Quyết toán được thực hiện nhanh gọn

1

2

3

4

5

4. Công tác thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cho phát triển

nông nghiệp

Khoanh tròn 1 lựa

STT

Nội dung lấy ý kiến

chọn phù hợp nhất

1

2

3

4

5

1

Các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra công tác quản lý chi ngân sách

1

2

3

4

5

2

Huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước khi thực hiện dự toán

1

2

3

4

5

3

Trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường xuyên thanh kiểm tra

4

1

2

3

4

5

Khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử lý ngay

5 Nhiều sai phạm trong quá trình sử dụng ngân sách

1

2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

Nhiều điều chỉnh không được báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước

7 Nhiều điều chỉnh không đúng quy định

1

2

3

4

5

Lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra

8

1

2

3

4

5

9

1

2

3

4

5

Cán bộ phụ trách luôn có ý thức và am hiểu luật ngân sách

5. Công tác xử lý vi phạm trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát

triển nông nghiệp

Khoanh tròn 1 lựa STT Nội dung lấy ý kiến chọn phù hợp nhất

1 Các vi phạm được phát hiện kịp thời 1 2 3 4 5

2 Các vi phạm được xử lý nhanh và triệt để 1 2 3 4 5

3 Các vi phạm được báo cáo đầy đủ 1 2 3 4 5

4 Các đơn vị không lặp lại các vi phạm 1 2 3 4 5

Việc thường xuyên thanh, kiểm tra giúp cho 1 2 3 4 5 5 các vi phạm giảm bớt

6. Theo Ông (Bà) thì giải pháp nào cần thiết để tăng cường quản lý chi

ngân sách cho nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện

Điện Biên?

....................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!

Ngày……tháng……năm 2017

Điều tra viên

(Ký, ghi rõ họ tên)