ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HUYỀN GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH KẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HUYỀN GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH KẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài “Giải
pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
- Ban Giám Hiệu nhà trường, Phòng quản lý đào tạo sau đại học -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn
thành luận văn.
- Các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trường Đại học
Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
- Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng ban thuộc
huyện Điện Biên; Đảng ủy, UBND các xã trên địa bàn huyện Điện đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Đỗ Anh Tài và
PGS.TS. Đào Thanh Vân đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khích lệ,
đồng thời có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp ....................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp ...................................................................................................... 5
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát
triển nông nghiệp .............................................................................................. 7
1.1.4. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp .................................................................................................... 10
1.1.5. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp ...... 11
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước trong
phát triển nông nghiệp ..................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện ................................................................ 17
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp ở một số địa phương trong nước ................................................ 17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ........... 21
iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 23
2.3.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 23
2.3.3. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................ 24
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
3.1. Giới thiệu chung về huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ............................ 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 32
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác chi
và quản lý chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên ......... 36
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp huyện Điện Biên ......................................................................... 37
3.2.1. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý và điều hành chi NSNN cho
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên ...................................... 37
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp huyện Điện Biên ......................................................................... 40
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát
triển nông nghiệp huyện Điện Biên ................................................................ 69
3.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 69
3.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 71
v
3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên .................................................. 72
3.4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường quản lý chi ngân sách nhà
nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên ........................................ 72
3.4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên .................................................. 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Dạng viết tắt Dạng đầy đủ
Báo cáo BC
Bộ Tài chính 2 1 BTC
Chính phủ CP 3
Đơn vị tính ĐVT 4
KBNN Kho bạc nhà nước 5
Kế hoạch KH 6
Nghị định NĐ 7
Ngân sách nhà nước NSNN 8
Quyết định QĐ 9
Trung học cơ sở THCS 10
Trung học phổ thông THPT 11
Thông tư TT 12
TTHĐND Thường trực Hội đồng nhân dân 14
Thông tư liên tịch TTLT 13
Ủy ban nhân dân UBND 15
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dự toán chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp huyện
Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ................................................. 41
Bảng 3.2: Dự toán chi NSNN cho phát triển nông nghiệp huyện
Điện Biên theo lĩnh vực chi giai đoạn 2014-2016 ..................... 42
Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển
nông nghiệp về công tác lập dự toán chi .................................... 45
Bảng 3.4: Chấp hành chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp huyện
Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ................................................. 47
Bảng 3.5: Chấp hành chi NSNN cho phát triển nông nghiệp huyện
Điện Biên theo lĩnh vực chi giai đoạn 2014-2016 ..................... 48
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ...................................... 49
Bảng 3.7: Chi hỗ trợ giống cho sản xuất nông nghiệp huyện Điện
Biên giai đoạn 2014-2016 .......................................................... 49
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện chi triển khai các mô hình khuyến
nông, khuyến ngư huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ........ 52
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện chi cho công tác thú y huyện Điện
Biên giai đoạn 2014-2016 .......................................................... 54
Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển
nông nghiệp về công tác chấp hành chi ...................................... 56
Bảng 3.11: Tình hình nộp báo cáo quyết toán của các đơn vị trên địa
bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ............................... 58
Bảng 3.12: Mức độ lập báo cáo quyết toán của các đơn vị trên địa
bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ............................... 59
Bảng 3.13: Chất lượng báo cáo quyết toán của các đơn vị trên địa
bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 ............................... 60
viii
Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển
nông nghiệp về công tác quyết toán chi ..................................... 61
Bảng 3.15: Tình hình bị từ chối thanh toán chi NSNN cho lĩnh vực
nông nghiệp qua kiểm soát tại KBNN huyện Điện Biên
giai đoạn 2014-2016 .................................................................. 64
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển
nông nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra ............................... 67
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển
nông nghiệp về công tác xử lý vi phạm trong quản lý .............. 68
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
nông nghiệp huyện Điện Biên .................................................... 38
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông nghiệp được coi
là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt khi Việt Nam
thực hiện chính sách mở cửa, gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO),
thương mại nông nghiệp đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập
cho khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống của người dân nông thôn. Nhận
thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp nông thôn, trong các Nghị Quyết Đại
hội Đảng liên tục chỉ đạo cần: “Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông
nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân”. Hiện nay và trong
nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược
đặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng
hoá lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh cao; tạo điều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch;
phấn đấu giá trị tăng thêm trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ngày càng cao,
đóng góp tỷ lệ lớn trong thu ngân sách. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung
mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là
trong bối cảnh nguồn vốn còn hạn chế, thì việc quản lý chi ngân sách nhà nước
nói chung, quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp nói
riêng là việc làm rất quan trọng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Điện Biên là huyện biên giới nằm phía tây nam tỉnh Điện Biên, với
diện tích 163.926,03 ha, là một huyện trọng điểm của tỉnh với kinh tế nông
nghiệp là chủ đạo. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những
năm vừa qua có sự đóng góp rất lớn của ngân sách nhà nước, đây là nguồn
vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế xã hội của huyện, đặc biệt là đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa và thực hiện Nghị quyết số 26-
NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2
Cùng với sự đổi mới trong công tác quản lý ngân sách nhà nước của
đất nước, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông
nghiệp tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã đạt được những thành tựu
đáng kể, góp phần quan trọng trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế -
xã hội tại địa phương. Nhu cầu chi tiêu cho lĩnh vực nông nghiệp ngày
càng tăng, năm sau cao hơn năm trước trong khi nguồn ngân sách nhà nước
còn eo hẹp và hạn chế, với mâu thuẫn đó, vấn đề đáng quan tâm là quản lý
việc sử dụng nguồn kinh phí như thế nào để đạt được hiệu quả trong đầu tư
cho nông nghiệp của huyện. Thực tế hiện nay công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước đầu tư trong nông nghiệp của huyện vẫn còn bộc lộ những
thiếu sót và tồn tại, như: dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông
nghiệp khi giao cho đơn vị còn nặng về hình thức, còn nặng phân bổ dự
toán chi từ trên xuống; Các đơn vị chấp hành chi ngân sách còn gặp khó
khăn trong quá trình điều chỉnh chấp hành chi ngân sách. Một số đơn vị
triển khai thực hiện còn không theo dự toán; Chất lượng báo cáo quyết toán
được nâng lên nhưng vẫn còn một số đơn vị lập báo cáo quyết toán không
đúng với mẫu biểu của Bộ Tài chính và mục lục ngân sách nhà nước;
Thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra vẫn còn phát hiện một số vi phạm
trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn huyện. Do đó, tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước
trong phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên đang là một yêu cầu cấp
thiết trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện trong
giai đoạn 2016 - 2020 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong
phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong giai đoạn
2014-2016.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước
trong phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong giai
đoạn 2014-2016.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chi ngân
sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý chi ngân
sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện.
- Quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn sẽ giúp nâng cao năng
lực tổng hợp, phân tích, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội cũng như rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân học viên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho
các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống, dựa
trên các cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Kết quả nghiên
cứu của luận văn là tài liệu, là cơ sở để UBND huyện, các cơ quan, ban
ngành trên địa bàn huyện, UBND các xã biết được thực trạng công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện
Điện Biên, từ đó có các giải pháp để khắc phục các hạn chế còn tồn tại, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát
triển nông nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù kinh
tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh
tế hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Theo
Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng
6 năm 2015 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước” (Luật Ngân sách Nhà nước, 2015). Từ khái niệm ngân sách Nhà nước
nêu trên cho thấy chi ngân sách Nhà nước là một trong hai nội dung chủ yếu
của Ngân sách Nhà nước.
- Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các
nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến
mục đích sử dụng. Do đó, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không
chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng
hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Dựa trên tính chất phát sinh, chi ngân sách Nhà nước bao gồm chi đầu
tư phát triển và chi thường xuyên. Theo quy định của Luật Ngân sách năm
2015 thì chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp là một trong các
khoản mục chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế.
5
- Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước được hiểu như sau: chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường
dưới một năm, chi để mua các hàng hoá và dịch vụ không lâu bền, thường
mang tính chất lặp đi lặp lại thường xuyên phục vụ các nhu cầu hoạt động
thường xuyên của các tổ chức công. Như vậy, chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng từ quỹ ngân sách Nhà nước để
đáp ứng các nhu cầu chi gắn với thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của
Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách Nhà nước là quá trình các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động
chi ngân sách Nhà nước, đảm bảo cho các khoản chi ngân sách Nhà nước
được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
- Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp
Qua những khái niệm về chi ngân sách Nhà nước, quản lý chi ngân
sách Nhà nước, có thể hiểu khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước trong
phát triển nông nghiệp như sau: Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho phát triển
nông nghiệp là quá trình tác động của chủ thể quản lý chi ngân sách Nhà nước
thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý để tác động và điều khiển ngân sách Nhà nước chi cho phát triển nông
nghiệp của địa phương.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp
Chi ngân sách Nhà nước trong phát triển nông nghiệp là một khoản
mục chi trong chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, do đó quản lý chi ngân
sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp mang đầy đủ các đặc điểm của
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đó là:
6
- Chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp gắn liền với
những khoản chi thường xuyên nên phần lớn công tác quản lý chi diễn ra đều
đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản,
sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp diễn ra
trên nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung nên khá đa dạng và phức tạp. Chi ngân
sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp bao gồm: sự nghiệp thuỷ lợi, sự
nghiệp nông nghiệp, khuyến nông, bảo vệ thực vật và thú y. Nội dung chi cho
sự nghiệp thuỷ lợi bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuỷ
lợi kiên cố hoá kênh mương nội đồng và hệ thống đê điều thuỷ lợi. Nhiệm vụ
chi sự nghiệp nông nghiệp, khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật bao gồm chi
cho các nghiệp vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, chi cho công tác khuyến nông,
khuyến ngư, các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản, cơ
giới hoá trong nông nghiệp, chi tập huấn, hội thảo hỗ trợ kỹ thuật cho bà con
nông dân, chi cho công tác kiểm dịch động thực vật gia súc gia cầm trên địa
bàn, hoá chất khử trùng, vắc xin phòng chống thiên tai dịch bệnh, chi cho các
dự án chương trình hỗ trợ có mục tiêu cấp tỉnh bổ sung trong năm. Vì nội
dung chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp đa dạng, trên nhiều
lĩnh vực nên quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp
cũng khá đa dạng và phức tạp.
- Quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp bị
áp lực lớn về mặt thời gian vì chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp trải qua nhiều bước từ lập dự toán, phê quyệt dự toán, chấp
hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Tất cả các khâu này đều phải
hoàn thành trong năm tài chính. Nếu công tác quản lý không tốt, tiến độ
và chất lượng của khâu này sẽ ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của
các khâu khác.
7
- Quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp thường
phải quản lý những khoản chi nhỏ, vì vậy cơ sở để kiểm soát chi như hoá đơn,
chứng từ... để chứng minh cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thường
không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp lý gây rất nhiều khó khăn cho
công tác quản lý chi, đồng thời cũng rất khó để có thể đưa ra những quy định
bao quát hết những khoản chi này trong công tác quản lý chi.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp
Quản lý chi ngân sách nhà nước được đặt ra đối với mỗi quốc gia, dù
đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Đối với nước ta hiện nay, quản
lý chi ngân sách nhà nước nói chung, quản lý chi ngân sách nhà nước trong
phát triển nông nghiệp nói riêng lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi
xuất phát từ những lý do sau đây:
- Thứ nhất, do yêu cầu của công cuộc đổi mới, trong quá trình đổi mới
cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý ngân sách nhà nước nói
riêng đòi hỏi mọi khoản chi của ngân sách nhà nước phải bảo đảm tiết kiệm
và hiệu quả. Điều này là một tất yếu khách quan, bởi vì nguồn lực của ngân
sách nhà nước bao giờ cũng có hạn, nó là nguồn của đất nước, trong đó chủ
yếu là tiền của và công sức lao động do nhân dân đóng góp, do đó không thể
chi tiêu một cách lãng phí. Vì vậy, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách
nhà nước thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước, của
các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác này sẽ có ý
nghĩa rất to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài
chính để phát triển kinh tế xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng
phí, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế
lạm phát. Đồng thời góp phần nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò
của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý
và sử dụng ngân sách nhà nước.
8
- Thứ hai, do hạn chế của cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước. Cơ
chế quản lý, cấp phát thanh toán tuy đã được thường xuyên sửa đổi và từng
bước hoàn thiện, nhưng cũng chỉ có thể quy định được những vấn đề
chung nhất, mang tính nguyên tắc. Vì vậy, nó không thể bao quát hết được tất
cả những hiện tượng nảy sinh trong quá trình thực hiện chi ngân sách nhà
nước. Cũng chính từ đó, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước thiếu cơ sở
pháp lý cần thiết để thực hiện kiểm tra, kiểm soát từng khoản chi ngân sách
nhà nước. Như vậy, cấp phát chi ngân sách nhà nước đối với cơ quan Tài
chính chỉ mang tính chất phân bổ ngân sách nhà nước, còn đối với Kho bạc
Nhà nước thực chất chỉ là xuất quỹ ngân sách nhà nước, chưa thực hiện được
việc chi trả trực tiếp đến từng đơn vị sử dụng kinh phí, chưa phát huy hết
vai trò kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước.
Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã
hội, công tác chi ngân sách nhà nước cũng ngày càng đa dạng và phức tạp
hơn. Điều này cũng làm cho cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước nhiều khi
không theo kịp với sự biến động và phát triển của hoạt động chi ngân sách
nhà nước. Mặt khác, công tác kế toán, quyết toán cũng chưa được thực hiện
nghiêm túc, chặt chẽ đã tạo ra những kẽ hở trong cơ chế quản lý chi ngân sách
nhà nước. Từ đó, một số không ít đơn vị và cá nhân đã tìm cách lợi dụng, khai
thác những kẽ hở đó của cơ chế quản lý để tham ô, trục lợi, gây lãng phí tài
sản và công quỹ của Nhà nước. Từ thực tế trên, đòi hỏi những cơ quan có
thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình chi tiêu để phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp; đồng thời phát hiện những kẽ hở trong cơ
chế quản lý để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung
kịp thời những cơ chế, chính sách hiện hành, tạo nên một cơ chế quản lý chi
ngân sách nhà nước ngày càng chặt chẽ và hoàn thiện.
9
- Thứ ba, do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
cấp. Một thực tế khá phổ biến là các đơn vị thụ hưởng kinh phí được ngân
sách nhà nước cấp thường có chung một tư tưởng là tìm mọi cách sử dụng hết
số kinh phí được cấp, không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối
tượng và dự toán đã được duyệt. Các đơn vị này thường lập hồ sơ, chứng từ
thanh toán sai chế độ quy định như không có trong dự toán chi ngân sách nhà
nước đã được phê duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu;
thiếu các hồ sơ, chứng từ pháp lý có liên quan… Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần
thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền, độc lập và khách quan, có kỹ
năng nghề nghiệp để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và đưa ra ý kiến nhận
xét, kết luận chính xác đối với khoản chi của đơn vị có nằm trong dự toán được
duyệt hay không; việc sử dụng các khoản chi này có đúng chế độ, định mức,
tiêu chuẩn được duyệt hay không; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo đúng
quy định hay chưa… qua đó có giải pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời các gian
lận, sai sót, ngăn chặn các sai phạm và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm mọi
khoản chi của ngân sách nhà nước được tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thứ tư, do tính đặc thù của các khoản chi thường xuyên ngân sách
nhà nước đều mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Tính chất cấp phát trực
tiếp không hoàn lại của các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước là
một ưu thế cực kỳ to lớn đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.
Trách nhiệm của họ là phải chứng minh được việc sử dụng các khoản kinh
phí bằng các kết quả công việc cụ thể đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên, việc
dùng những chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá và đo lường kết quả
công việc trong nhiều trường hợp là thiếu chính xác và gặp không ít khó khăn.
Vì vậy, cần phải có các cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước, bảo đảm
tương xứng giữa khoản tiền Nhà nước đã chi ra với kết quả công việc mà các
đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện.
10
1.1.4. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp
- Thứ nhất, tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình dự toán, thực hiện
và thanh toán. Các khoản chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông
nghiệp phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn
vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Thứ hai, mọi khoản chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông
nghiệp được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân
sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước
trong phát triển nông nghiệp bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động
được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện
vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Thứ ba, trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân
sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp các khoản chi sai phải thu hồi
giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước
thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy định.
- Thứ tư, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Có thể nói tiết kiệm, hiệu
quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế,
bởi vì nguồn lực thì luôn có giới hạn nhưng nhu cầu thì vô hạn. Do vậy trong
quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán
sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, do nhu
cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động
nguồn thu có hạn. Vì vậy, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý ngân
sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp càng phải được tôn trọng.
11
1.1.5. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp
1.1.5.1. Công tác lập dự toán
Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý chi ngân sách nhà
nước, nó giữ vai trò quan trọng quyết định cho cả một chu kỳ ngân sách. Dự
toán được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các chương
trình, mục tiêu cụ thể nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương, được tổ
chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo đúng
thời gian và biểu mẫu quy định.
- Căn cứ lập dự toán
+ Dự toán chi Ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội và đảm bảo chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển của kỳ kế hoạch và những
chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế xã
hội và tự nhiên.
+ Dự toán chi Ngân sách Nhà nước căn cứ vào công tác quy hoạch của
địa phương trong từng thời kỳ nhất định.
- Yêu cầu của việc lập dự toán
Để đảm bảo cho việc quản lý chi Ngân sách nhà nước được tốt, hiệu
quả thì công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Phải bám sát các luật, chế độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm
quyền quyết định; các chế độ chính sách hiện hành qui định làm cơ sở lập dự
toán chi ngân sách. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung phải được nghiên cứu và
ban hành trước thời điểm lập dự toán chi Ngân sách.
+ Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, phải lập dự toán chi ngân sách
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan Tài chính - Kế
hoạch. Việc lập dự toán chi ngân sách phải căn cứ vào nhu cầu chi tiêu tương
ứng với các nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch, căn cứ vào các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền ban hành.
12
- Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện trong quá trình lập dự toán Ngân sách cấp huyện.
+ Hàng năm cùng các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn,
Ủy ban nhân dân cấp dưới thảo luận về dự toán ngân sách. Cơ quan tài chính ở
cấp huyện được phép yêu cầu lập lại dự toán về các nhiệm vụ chi trong dự toán
chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả
năng Ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình thảo
luận để tổng hợp và lập dự toán chi Ngân sách nhà nước nếu còn có ý kiến
khác nhau, cơ quan tài chính ở cấp huyện phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân
cùng cấp quyết định.
+ Chủ trì phối hợp với cơ quan đơn vị khác liên quan trong việc tổng hợp
lập dự toán Ngân sách và phương án phân bổ dự toán Ngân sách cấp huyện.
+ Tham mưu, đề xuất ý kiến về giải pháp và các phương án cân đối
Ngân sách địa phương nhằm tăng cường thực hiện chính sách tăng thu ngân
sách, tiết kiệm chi ngân sách, đảm bảo đúng chế độ chính sách.
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xem xét dự toán chi của các
đơn vị thuộc ngân sách cấp huyện, dự toán chi ngân sách của các xã, thị trấn,
các đơn vị sử dụng ngân sách lập. Tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
để báo cáo thường trực Hội đồng Nhân dân xem xét báo cáo Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch - Đầu tư.
1.1.5.2. Chấp hành chi ngân sách nhà nước
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh và Nghị quyết của HĐND cấp
huyện về việc giao dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Uỷ ban nhân
dân huyện tiến hành phân bổ và giao dự toán chi cho các đơn vị sử dụng
ngân sách. Mục tiêu chính của chấp hành chi ngân sách nhà nước là đảm bảo
phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả, muốn vậy phải phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có
trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định; đảm bảo cấp phát
13
vốn kịp thời, tuân thủ đúng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng vốn
ngân sách nhà nước. Trong khâu này cần tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát của cơ quan tài chính các cấp, công tác kiểm soát chi của kho bạc Nhà
nước và hơn hết là nâng cao ý thức chấp hành dự toán, sử dụng có hiệu quả,
tiết kiệm nguồn kinh phí được cấp của các đơn vị sử dụng ngân sách.
1.1.5.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước
- Tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách nhà nước
Các đơn vị và chính quyền địa phương, phải tổ chức bộ máy kế toán
Ngân sách nhà nước. Tất cả cán bộ làm công tác kế toán phải được đào tạo
đúng chuyên môn và bố trí theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy định của Nhà
nước và được bảo đảm quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Khi thay đổi
hoặc điều chuyển cán bộ kế toán phải thực hiện công tác bàn giao giữa cán bộ
kế toán cũ với cán bộ kế toán mới, cán bộ kế toán cũ vẫn phải chịu trách
nhiệm về công việc của mình đã làm kể từ ngày bàn giao về trước, cán bộ kế
toán mới phải chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn
giao. Khi giải thể, tiếp nhận, chia tách hoặc sát nhập đơn vị kế toán, thủ trưởng
đơn vị cùng kế toán trưởng hoặc người phụ trách công tác kế toán phải hoàn
thành việc quyết toán của đơn vị đến thời điểm giải thể, chia tách, sát nhập.
- Khoá sổ kế toán Ngân sách nhà nước
Hết kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị và ngân sách cấp huyện,
phải thực hiện công tác khoá sổ sách kế toán. Đối với các đơn vị dự toán, phải
theo dõi chặt chẽ dự toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị
tại Kho bạc Nhà nước và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu
trong những ngày cuối năm.
- Quyết toán chi Ngân sách nhà nước
Cuối năm ngân sách, căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài
chính và các quy định của pháp luật, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ chi
ngân sách nhà nước lập quyết toán ngân sách của đơn vị mình gửi cơ quan
14
quản lý cấp trên. Số liệu thể hiện trong báo cáo quyết toán chi ngân sách phải
chính xác, trung thực. Nội dung báo cáo quyết toán chi Ngân sách phải theo
đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán
chi tiết theo Mục lục Ngân sách Nhà nước và đúng các biểu mẫu theo quy
định của Bộ Tài chính phát hành.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo công tác
kế toán, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện.
Sau đó gửi 01 bản tới các cơ quan sau: HĐND huyện; UBND huyện; Sở Tài
chính và lưu trữ tại Phòng Tài chính - Kế hoạch. Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà
nước huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng nhân dân huyện.
1.1.5.4. Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi ngân sách nhà nước
Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi ngân sách nhà nước được
thực hiện bởi nhiều cơ quan, cụ thể là:
+ Chịu trách nhiệm chính và trước hết là thủ trưởng các đơn vị phải thường
xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý ngân sách để đảm
bảo việc quản lý chi ngân sách nhà nước đúng chính sách, chế độ qui định.
+ Các Sở, các cơ quan cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp
hành công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của cấp mình trực tiếp giao dự
toán chi ngân sách, trực tiếp hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra
trong đơn vị mình.
+ Cơ quan tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp huyện, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước các cấp.
+ Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành ngân sách
nhà nước của các đơn vị, tổ chức và cá nhân.
+ Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp
của báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước các cấp và các đơn vị dự toán.
Kết quả kiểm toán được báo cáo trước Chính phủ, Quốc hội và thực hiện
trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách.
15
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước trong
phát triển nông nghiệp
1.1.6.1. Các yếu tố chủ quan
- Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ
Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý ngân sách nhà nước
người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy
chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý ngân sách nhà nước và các
mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực
hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết
lập cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ
dọc”. Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý
ngân sách nhà nước. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ
quản lý theo chức năng, trách nhiệm, quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận
khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công, phân cấp quản lý
đó. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm
quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước. Nếu bộ
máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
ngân sách nhà nước. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan
trọng trong quá trình tổ chức quản lý ngân sách nhà nước.
- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
Nếu thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có tính tự giác
cao trong việc chấp hành chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước thì các khoản chi
đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, chứng
từ hợp pháp, hợp lệ, từ đó giúp cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước được
thuận lợi, nhanh chóng, tránh tình trạng phải trả lại hồ sơ, chứng từ, thông báo từ
chối cấp phát, gây lãng phí thời giờ và công sức. Do vậy, cần làm cho đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước thấy được trách nhiệm của mình trong tất cả các khâu
của quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước.
16
1.1.6.2. Các yếu tố khách quan
- Thể chế, pháp lý về quản lý chi ngân sách nhà nước
Về thể chế, pháp lý về quản lý chi ngân sách nhà nước, Luật ngân sách
nhà nước được coi là yếu tố rất quan trọng, là một trong những căn cứ chủ yếu
để quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi ngân sách nhà nước nói
riêng. Bởi Luật ngân sách nhà nước quy định về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết
toán, giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
- Tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách Nhà nước
Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước là căn
cứ quan trọng để xây dựng dự toán và là cơ sở không thể thiếu để các cơ
quan quản lý nhà nước kiểm soát các khoản chi tiêu từ ngân sách nhà nước.
Để công tác quản lý chi có chất lượng cao thì hệ thống chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi phải đảm bảo tính chất sau: tính đầy đủ, nghĩa là nó phải bao
quát hết tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế thuộc tất cả các cấp,
các ngành, các lĩnh vực; tính chính xác, nghĩa là phải phù hợp với tình hình
thực tế; tính thống nhất, nghĩa là phải thống nhất giữa các ngành, các địa
phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Tiêu chuẩn, định mức
không hợp lý, không phù hợp với nội dung chi ngân sách Nhà nước thì việc
hợp lý hoá về những khoản lãng phí đương nhiên là sẽ xảy ra, do đó sẽ gây
khó khăn cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước.
- Hệ thống kế toán Ngân sách Nhà nước
Kế toán tham gia vào toàn bộ tiến trình ngân sách, như vậy có ý nghĩa
quan trọng trong tiến trình thi hành và quản lý ngân sách Nhà nước. Quá trình sử
dụng công quỹ được chi phối bởi những điều khoản pháp luật và được thể chế
hoá bằng những thủ tục, chỉ tiêu và kiểm soát chi tiêu chặt chẽ, nhưng nếu không
có một hệ thống sổ sách kế toán hoàn hảo thể hiện qua hệ thống sổ sách kế toán
và báo cáo kế toán đầy đủ, rõ ràng trung thực tất cả những giao dịch tài chính
17
tiền tệ của Chính phủ thì các cơ quan quản lý nhà nước khó mà phát hiện được
những sai sót về những khoản phí được cấp phát hay quản lý công quỹ thiếu
phân minh, trung thực.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển
nông nghiệp ở một số địa phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
Tam Nông là một huyện thuộc tỉnh Phú Thọ, cách thủ đô Hà Nội 70 km,
có vị trí là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô. Huyện Tam Nông có phía đông giáp
huyện Lâm Thao, phía đông nam giáp thành phố Hà Nội; phía tây giáp các
huyện Cẩm Khê (phía tây bắc), Yên Lập (phía tây), Thanh Sơn (phía tây nam);
phía nam giáp huyện Thanh Thủy; phía bắc giáp huyện Thanh Ba và thị xã Phú
Thọ. Huyện có diện tích tự nhiên là 15.596,92 ha, dân số trên 82.000 người với
20 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 19 xã: thị trấn Hưng Hóa và các xã
Hùng Đô, Quang Húc, Hiền Quan, Thanh Uyên, Tam Cường, Văn Lương, Cổ
Tiết, Hương Nộn, Thọ Văn, Dị Nậu, Dậu Dương, Thượng Nông, Hồng Đà,
Phương Thịnh, Tề Lễ, Tứ Mỹ, Xuân Quang, Hương Nha, Vực Trường
(tamnong.phutho.gov.vn).
Địa hình của huyện đặc trưng của một vùng bán sơn địa. Với diện tích
đất đai, tài nguyên là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển nông nghiệp đa
dạng, phong phú, có khả năng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa
dạng hoá cây trồng, vật nuôi. Với tiềm năng lớn để phát triển nông nghiệp,
hàng năm, huyện Tam Nông đã giành một khoản kinh phí tương đối lớn trong
khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp kinh tế để phát
triển nông nghiệp. Tuy nhiên, với yêu cầu chi lớn nhưng ngân sách nhà nước
lại có hạn nên huyện Tam Nông rất chú trọng đến công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện, các giải pháp
huyện Tam Nông đã thực hiện là:
18
- Công tác phân bổ, quản lý điều hành chi chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, gắn
với hiệu quả công việc trên cơ sở tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, chống
lãng phí. Các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và UBND các xã, thị trấn theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tập trung quản lý tốt các khoản chi ngân sách nhà
nước nói chung, chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp nói riêng.
- Tập trung rà soát, đánh giá tổng thể việc thực hiện các chính sách, chế
độ, chương trình, dự án để điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều
chỉnh các chính sách, chế độ còn chồng chéo, trùng lặp, không hiệu quả;
không đề xuất bổ sung các đề án, chương trình, ban hành các chính sách, chế
độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước mà không có nguồn đảm bảo. Kiên
quyết dừng triển khai và thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách các cấp đối
với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự
toán và địa phương nhưng đến ngày 30-6-2015 chưa phân bổ, hoặc đã phân
bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán.
- Chủ động, tích cực trong công tác điều hành ngân sách, đảm bảo cân
đối ngân sách và tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc
quản lý chặt chẽ. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra
các khoản chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện trong phạm vi quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm
bảo vốn ngân sách được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu
quả, từ đó mới đảm bảo được tiến độ chi phục vụ mục tiêu phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Kết quả đạt được: bằng những cách làm như trên, trong giai đoạn
2014-2016, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đã quản lý tốt khoản chi ngân
sách nhà nước hơn 28 tỷ đồng cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ tiềm năng đất đai, tài nguyên và hiệu quả từ các khoản chi ngân
sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông nghiệp huyện đã từng bước
phát triển trên nhiều lĩnh vực, trong đó có sự đóng góp rất lớn của lĩnh vực
sản xuất lương thực mà chủ lực là cây lúa. Diện tích trồng lúa của huyện Tam
19
Nông được giữ vững, năm 2016 là 4.288 ha. Năng suất lúa không ngừng được
nâng lên trong những năm qua, do được đầu tư cơ sở hạ tầng như giao thông,
thủy lợi và được chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
(Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam Nông, 2014, 2015, 2016).
1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình
Cao Phong là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, thuộc vùng Tây
Bắc Việt Nam. Huyện Cao Phong có phía đông giáp huyện Kim Bôi, phía
bắc giáp thành phố Hòa Bình, phía tây bắc giáp huyện Đà Bắc, phía tây và tây
nam giáp huyện Tân Lạc, góc phía đông nam giáp huyện Lạc Sơn. Huyện có
13 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 12 xã: Yên Thượng, Yên Lập, Dũng
Phong, Nam Phong, Tây Phong, Tân Phong, Đông Phong, Xuân Phong, Thu
Phong, Bắc Phong, Bình Thanh, Thung Nai và thị trấn Cao Phong
(caophong.hoabinh.gov.vn).
Huyện Cao Phong có tỷ trọng lĩnh vực nông nghiệp trong tổng cơ cấu
kinh tế của huyện chiếm tới 48%. Là một huyện nông nghiệp, Cao Phong đã
xác định cần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp giá trị cao, yếu tố then chốt là
phải xác định được đúng loại cây trồng, vật nuôi, từ đó tập trung đầu tư phát
triển thành sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu, có lợi thế cạnh tranh nổi bật,
mang đậm dấu ấn của địa phương. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên có địa
hình đa dạng và phức tạp đã gây ra nhiều khó khăn trong việc thiết kế, xây
dựng và nâng cao hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi và các cơ sở
hạ tầng khác. Để khắc phục điều này, huyện Cao Phong đã dự toán chi ngân
sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước để hỗ trợ cho phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, cũng như các huyện miền núi khác
trong cả nước, huyện cũng rất khó khăn trong việc chủ động nguồn thu để chi,
các khoản chi chủ yếu vẫn là từ nguồn ngân sách cấp trên. Do đó, huyện đã
xác định cần phải quản lý tốt và nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách
nhà nước cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện. Thời gian qua, các
biện pháp huyện Cao Phong đã thực hiện là:
20
- Bám sát các quy định của pháp luật, chủ trương, chỉ đạo của tỉnh Hòa
Bình để xây dựng cụ thể kế hoạch triển khai chi ngân sách nhà nước cho phát
triển nông nghiệp sát với thực tiễn, tạo sự đồng thuận, thống nhất và thường
xuyên tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc cho các đơn vị trong quá
trình triển khai thực hiện.
- Chủ động nắm bắt ý kiến phản hồi từ các cơ quan, ban ngành, UBND
các xã, thị trấn trong quá trình lập dự toán, chấp hành ngân sách và quyết toán
ngân sách chi cho phát triển nông nghiệp. Tăng cường sự hỗ trợ, phối hợp
công tác của các ngành, các cấp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Tăng cường sự giám sát ở tất cả các khâu của quy trình quản lý chi
ngân sách nhà nước, đặc biệt là khâu đầu tiên của quy trình. Ngay từ khi có
thông báo cho các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước cho phát
triển nông nghiệp, huyện đã chỉ đạo các đơn vị phải lập dự toán chi ngân sách
nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán
theo Luật định, thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định,
phân bổ, giao dự toán. Trong quá trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực nông nghiệp cần đặc biệt chú ý 2 khâu then chốt là: khâu hướng
dẫn lập dự toán cho các đơn vị và khâu xem xét dự toán của các đơn vị lập
gửi cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính phải thận trọng thậm chí phải trao
đổi thảo luận với đơn vị để làm sáng tỏ nhu cầu chi tiêu của đơn vị để phục vụ
tốt cho quá trình xét duyệt dự toán.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về
chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo ngân sách được
sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần đảm bảo mục tiêu thúc
đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện.
Kết quả đạt được: bằng những cách làm như trên, trong giai đoạn
2014-2016, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình đã quản lý tốt khoản chi ngân
21
sách nhà nước hơn 32 tỷ đồng cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Với tiềm năng về đất đai và hiệu quả từ các khoản chi ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp, nông nghiệp huyện Cao Phong đã có sự phát triển
mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp bình quân đạt 6,3%/năm;
giá trị sản xuất trên một đơn vị canh tác đạt gần 200 triệu đồng/ha; cơ cấu
kinh tế nông thôn chuyển biến tích cực từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ lẻ, tự
cung, tự cấp chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và dịch vụ đã tạo việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân (Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện Cao Phong, 2014, 2015, 2016).
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
- Tăng cường sự giám sát ở tất cả các khâu của quy trình quản lý chi
ngân sách nhà nước. Trong tất cả các khâu của quy trình quản lý chi ngân
sách nhà nước cần bám sát các quy định của pháp luật, chủ trương, chỉ đạo
của tỉnh để vừa đảm bảo tính pháp lý, vừa đảm bảo tính khoa học.
- Chủ động nắm bắt và xử lý kịp thời các ý kiến phản hồi từ các cơ
quan, ban ngành, UBND các xã trong quá trình lập dự toán, chấp hành ngân
sách và quyết toán ngân sách chi cho phát triển nông nghiệp.
- Chủ động, tích cực trong công tác điều hành ngân sách, đảm bảo cân
đối ngân sách và tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc
quản lý chặt chẽ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về
chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo ngân sách được
sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
22
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi ngân sách nhà nước cho
phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn
2014 - 2016, số liệu điều tra năm 2017.
- Phạm vi về nội dung: trong phạm vi của luận văn này, tác giả đề
cập đến các nội dung liên quan đến các khâu trong quá trình quản lý chi
ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên, bao gồm: lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách, quyết toán
ngân sách đến thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động chi ngân sách nhà
nước cho phát triển nông nghiệp.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách
nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong
thời gian tới.
23
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 diễn ra như thế nào?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước
trong phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016?
- Những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
của những hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016 là gì?
- Để tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên trong thời gian tới cần thực hiện những giải pháp nào?
2.3.2. Địa bàn nghiên cứu
Điện Biên là huyện biên giới nằm ở phía Tây nam tỉnh Điện Biên với
diện tích 163.926,03 ha. Điện Biên là huyện trọng điểm về sản xuất nông
nghiệp của tỉnh Điện Biên. Huyện có diện tích cây trồng, vật nuôi tập trung và
đa dạng; là thị trường cung cấp và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp lớn nhất
của tỉnh Điện Biên. Với vị trí, vai trò quan trọng đó, huyện Điện Biên cần tập
trung nguồn lực để phát triển kinh tế của huyện nói chung, phát triển nông
nghiệp nói riêng. Trong khi nhu cầu chi tiêu cho lĩnh vực nông nghiệp ngày
càng tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng nguồn ngân sách nhà nước còn
eo hẹp và hạn chế, vì vậy vấn đề đáng quan tâm là quản lý nguồn kinh phí
như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất trong đầu tư cho nông nghiệp của
huyện. Là một học viên đang theo học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp,
nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi ngân sách cho phát
triển nông nghiệp nên tác giả đã lựa chọn huyện Điện Biên làm địa điểm
nghiên cứu của luận văn. Mặt khác, hiện nay tác giả đang công tác tại phòng
Nông nghiệp huyện Điện Biên nên việc chọn huyện Điện Biên làm địa điểm
nghiên cứu sẽ giúp tác giả thuận lợi hơn trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
24
2.3.3. Các phương pháp nghiên cứu
2.3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã được công bố, các báo cáo, số liệu thống
kê về kết quả quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên trong các năm 2014, 2015, 2016 từ các cơ
quan, đơn vị sau:
+ Báo cáo tình hình phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên các năm
2014, 2015, 2016 của Phòng Nông nghiệp huyện Điện Biên.
+ Báo cáo chi ngân sách Nhà nước các năm 2014, 2015, 2016 của Kho
bạc Nhà nước huyện Điện Biên.
+ Báo cáo dự toán chi ngân sách Nhà nước các năm 2014, 2015, 2016
của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Điện Biên.
+ Quyết định giao kế hoạch và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước
các năm 2014, 2015, 2016 của UBND huyện Điện Biên.
+ Niên giám thống kê huyện Điện Biên năm 2014, 2015, 2016 của
Phòng Thống kê huyện Điện Biên.
+ Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Điện Biên trong các
năm 2014, 2015, 2016 của UBND huyện Điện Biên.
+ Báo cáo thanh tra, kiểm tra, kiểm toán năm 2014, 2015, 2016 của các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Thu thập số liệu sơ cấp
Tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra xây dựng trước để thu thập thông
tin về thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
+ Mẫu phiếu điều tra: trong mẫu phiếu, tác giả sử dụng thang đo likert 5
mức độ để thể hiện mức độ đánh giá của người được phỏng vấn đối với công tác
quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên hiện nay. Thang đo 5 mức độ bao gồm: Bậc 1: Rất không đồng ý;
Bậc 2: Không đồng ý; Bậc 3: lưỡng lự; Bậc 4: Đồng ý; Bậc 5: Rất đồng ý.
25
+ Đối tượng điều tra: lãnh đạo UBND huyện; lãnh đạo và cán bộ phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện; lãnh đạo và cán bộ phòng Nông nghiệp huyện; lãnh
đạo và cán bộ Kho bạc nhà nước huyện, chủ tịch UBND xã và cán bộ trực tiếp
quản lý chi ngân sách cho lĩnh vực nông nghiệp xã. Tổng số là 65 người được
lựa chọn tất cả để điều tra. Trong đó phân ra: lãnh đạo UBND huyện: 03 phiếu;
lãnh đạo và cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch: 04 phiếu; lãnh đạo và cán bộ
phòng Nông nghiệp: 04 phiếu; lãnh đạo và cán bộ Kho bạc nhà nước: 04 phiếu;
chủ tịch UBND xã và cán bộ trực tiếp quản lý chi ngân sách cho lĩnh vực nông
nghiệp xã: 50 phiếu (trên địa bàn huyện Điện Biên hiện nay có 25 xã).
+ Nội dung điều tra: các thông tin cơ bản trong phiếu điều tra bao gồm
các câu hỏi thuộc các nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp, đó là công tác lập dự toán, phê duyệt dự toán, chấp hành ngân
sách, quyết toán ngân sách và thanh tra, kiểm tra.
2.3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Đối với thông tin thứ cấp
+ Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao
cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì
khác nhau về tính chất. Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã
hội đều do cấu thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác
nhau hợp thành. Nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể giúp ta đi sâu nghiên cứu
bản chất của hiện tượng, thấy được tầm quan trọng của từng bộ phận trong
tổng thể. Nếu nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể theo thời gian cho ta thấy
được xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp
này trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để chia số
liệu thu thập được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét
thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.
26
+ Phương pháp tổng hợp số liệu
Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên quan
đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết
nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực trạng quản lý
chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên trong giai
đoạn 2014-2016. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết quả đã đạt được, những
hạn chế còn tồn tại để đưa các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách
nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên trong thời gian tới.
- Đối với thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp là các dữ liệu chưa được công bố, tính toán chính thức.
Các thông tin sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước và thông
qua quá trình phỏng vấn các đối tượng mà đề tài đã lựa chọn. Phiếu điều tra sau
khi hoàn thành sẽ được kiểm tra, nếu phiếu điều tra hợp lệ sẽ được nhập dữ liệu
vào máy tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Khi nhập các
số liệu vào phần mềm Excel, tác giả phân chia rõ ràng các số liệu phù hợp theo
từng tiêu chí cụ thể để tránh nhầm lẫn khi tổng hợp và phân tích số liệu.
Công cụ xử lý và tính toán: sử dụng phần mềm Excel với công cụ
PivotTable để xử lý các số liệu đã thu thập được từ phiếu điều tra. Các thông
tin số liệu định lượng trong phiếu điều tra được xử lý thống kê bằng một số
đại lượng thống kê thông dụng của mẫu như: trung bình mẫu, phương sai mẫu
và độ lệch chuẩn.
X =
+ Công thức tính trung bình mẫu:
+ Công thức tính Phương sai mẫu:
=
= Hay:
27
+ Công thức tính Độ lệch chuẩn:
Độ lệch chuẩn là một giá trị thể hiện mức độ hội tụ hay sức phân tán
của một tập dữ liệu. Nếu một tập dữ liệu có độ lệch chuẩn nhỏ điều đó chứng
tỏ các phần tử dữ liệu nhìn trên phương diện tổng quát có sự tương đồng cao,
ngược lại thì dữ liệu có vùng phân tán lớn, rời rạc, rải rác trong không gian
giá trị của chúng.
2.3.3.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả
Trong luận văn, phương pháp thống kê mô tả được tác giả sử dụng thông
qua các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các
bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ hơn cũng như có cái nhìn
sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra được nền
tảng để phân tích định lượng về số liệu. Để từ đó hiểu được hiện tượng và đưa
ra quyết định đúng đắn.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên
được sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống kê đơn
lẻ hầu như không có ý nghĩa trong việc đưa ra các kết luận khoa học. Phương
pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để
so sánh thường là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã qua. Điều
kiện để so sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian,
thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
Phương pháp so sánh có hai hình thức là: so sánh tuyệt đối và so sánh tương
đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân
28
tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh
lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Áp dụng phương
pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm excel để tính
toán các mức độ biến động như xác định giá trị tương đối của chỉ tiêu nghiên
cứu, lập bảng phân tích so sánh qua các năm để xem mức độ tăng, giảm và
phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế: tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế, giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế, gồm:
nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.
- Tổng chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện.
Chỉ tiêu chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện nêu lên
hiện trạng chi tiêu của chính quyền huyện cho lĩnh vực nông nghiệp.
- Các chỉ tiêu về lập dự toán chi: số đơn vị lập dự toán đúng hạn, tiến
độ lập dự toán của các đơn vị, chất lượng lập dự toán và mức độ bám sát của
công tác lập dự toán vào nhiệm vụ chi.
- Các chỉ tiêu về chấp hành dự toán chi: tỷ lệ chấp hành ngân sách nhà
nước so với lập dự toán, thời gian chấp hành so với quy định, mức độ đánh
giá của các đối tượng được điều tra về chấp hành dự toán chi.
- Các chỉ tiêu về quyết toán chi: thời hạn quyết toán chi ngân sách nhà
nước, mức độ chính xác của việc quyết toán chi ngân sách nhà nước.
- Chỉ tiêu về kiểm tra, giám sát: số lượt thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; số sai phạm được phát hiện
trong quá trình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mức độ xử lý các sai phạm.
29
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu chung về huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Điện Biên là huyện biên giới nằm ở phía tây nam tỉnh Điện Biên.
Huyện có diện tích 163.926,03 ha với 25 đơn vị hành chính xã, 465 thôn bản,
trong đó có 12 xã biên giới. Trên địa bàn huyện hiện nay có 6 Đồn Biên
phòng và nhiều đơn vị lực lượng vũ trang của Bộ, Quân khu và của tỉnh. Là
huyện được Quân khu và tỉnh xác định có vị trí quan trọng về kinh tế, xã hội,
đặc biệt về Quốc phòng - An ninh trong thế trận khu vực phòng thủ của tỉnh
và Quân khu. Huyện có chung đường biên giới với nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào dài 154 km, có cửa khẩu Quốc tế Tây Trang, cửa khẩu Quốc gia
Huổi Puốc. Huyện có vị trí tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông giáp huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên; huyện Sốp
Cộp, tỉnh Sơn La.
+ Phía Tây giáp huyện Mường Mày, tỉnh Phoong Sa Ly (Lào).
+ Phía Nam giáp huyện Mường Ngòi, huyện Viêng Khăm, tỉnh Luông
Pra Bang (Lào).
+ Phía Bắc giáp huyện Mường Chà, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
3.1.1.2. Địa hình
Địa hình của huyện Điện Biên được chia thành hai vùng rõ rệt:
- Vùng lòng chảo: gồm 12 xã, có diện tích tự nhiên 34.193 ha (7.041
ha đất nông nghiệp, 3.341 ha đất lâm nghiệp, còn lại là đất khác và núi đồi
tự nhiên), là vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, ít bị chia cắt, độ dốc
nhỏ dưới 15 độ, độ cao hơn 400 mét so với mặt nước biển. Vùng lòng chảo
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (nhất là sản xuất lúa ruộng), phát triển
30
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch, là nơi tập trung dân cư,
trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của huyện Điện Biên và tỉnh Điện Biên.
- Vùng núi cao, vùng xa, biên giới (địa phương quen gọi là vùng
ngoài): gồm 13 xã (trong đó có 08 xã đặc biệt khó khăn), có diện tích tự nhiên
129.733,03 ha (6.503 ha đất nông nghiệp, 33.615 ha đất lâm nghiệp, còn lại là
đất khác và núi đồi tự nhiên), chiếm 79% diện tích toàn huyện; có độ cao từ
1.000 mét trở lên, đỉnh cao nhất là Pú Pha Sung. Với địa hình chủ yếu là đồi,
núi cao và đất dốc thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc,
phát triển thuỷ điện và xây dựng các hồ chứa nước phục vụ sinh hoạt, cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp vùng lòng chảo.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Huyện Điện Biên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có chế độ
khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc; mùa đông tương đối
lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng, mưa nhiều với các đặc tính diễn biến thất thường,
phân hóa đa dạng, ít chịu ảnh hưởng của bão, chịu ảnh hưởng của gió phơn
Tây Nam (gió Lào) khô và nóng. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng
22,60C, cao nhất 360C - 370C, thấp nhất dưới 100C. Lượng mưa hàng năm
trung bình khoảng 1.500 mm, độ ẩm trung bình 84 - 85%; số giờ nắng 1.900 -
2.000 giờ/năm. Trong năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và
kết thúc vào tháng 10; mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Điện Biên hay có gió lốc cục bộ, đầu mùa mưa thường có mưa đá xảy ra.
3.1.1.4. Tài nguyên
- Tài nguyên đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện năm 2016 là 163.926,03 ha,
trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 13.539,13 ha, chiếm 8,3% diện tích đất
tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp là 36.942,71 ha, chiếm 22,5% diện tích đất
tự nhiên; diện tích đất khác và núi đồi tự nhiên là 113.444,19 ha, chiếm
69,2% diện tích đất tự nhiên.
31
Từ số liệu ở trên cho thấy, diện tích đất nông - lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Điện Biên chiếm tỷ lệ thấp, chỉ chiếm 30,8%. Đất đai ở huyện Điện Biên
thích hợp cho việc sản xuất lâm nghiệp; chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò, dê),
chăn nuôi thuỷ sản (tôm càng xanh, cá); trồng các loại cây ăn quả (cam, nhãn,
vải, bưởi Diễn, đào Pháp, hồng không hạt), trồng rau màu, tre Bát độ, ngô.
Diện tích đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ cao tới 69,2%.
- Tài nguyên khoáng sản
Huyện Điện Biên là huyện miền núi nằm trong khu vực có cấu trúc địa
chất phức tạp. Theo số liệu điều tra đánh giá của Cục Địa chất Khoáng sản
Việt Nam, tỉnh Điện Biên nói chung, huyện Điện Biên nói riêng là nơi có
tiềm năng, triển vọng về tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, do điều kiện giao
thông và kinh tế còn nhiều khó khăn nên công tác nghiên cứu, điều tra về địa
chất, khoáng sản còn hạn chế; nhiều điểm mỏ chưa được đầu tư đánh giá một
cách đúng mức làm cơ sở cho quy hoạch, định hướng phát triển ngành công
nghiệp khai thác chế biến khoáng sản của địa phương. Qua công tác điều tra
địa chất khoáng sản đã thực hiện, trên bàn huyện Điện Biên có một số loại
khoáng sản sau: than mỡ, đá vôi, đá granit, quặng sắt, chì, kẽm và kim loại
màu nhưng trữ lượng thấp và nằm rải rác ở các địa phương trong huyện.
- Tài nguyên du lịch
Huyện Điện Biên nổi danh với những di tích lịch sử như cứ địa Đồi A1,
cầu Mường Thanh, Hầm chỉ huy của tướng Đờ Cát nằm ở trung tâm tập đoàn
cứ điểm Điện Biên Phủ, Khu di tích Sở chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ
(xã Mường Phăng, cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 40km đường bộ về
phía Đông), Bia tưởng niệm Noong Nhai (xã Thanh Xương, cách trung tâm
thành phố Điện Biên Phủ khoảng 5km theo Quốc lộ 279 về phía cửa khẩu Tây
Trang), Thành Bản Phủ (xã Nọong Hẹt, cách thành phố Điện Biên Phủ 12km
về phía Nam). Bên cạnh đó, huyện Điện biên cũng có nhiều danh lam thắng
cảnh nổi tiếng như Hang động Chua Ta (xã Hẹ Muông), Du lịch trải nghiệm
nét văn hóa Thái tại bản Pe Luông (xã Thanh Luông), Di tích khảo cổ U Va
(xã Noong Luống) và du lịch Hồ Pá Khoang (xã Mường Phăng).
32
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
- Phát triển kinh tế
Tổng giá trị sản xuất năm 2016 trên địa bàn huyện Điện Biên đạt
2.106,7 tỷ đồng, trong đó:
+ Giá trị sản xuất Nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 746,5 tỷ đồng, tăng
6,1% so với năm 2015. Năm 2016, do bị ảnh hưởng bởi rét đậm, rét hại đã làm
ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp tương đối nặng nề với diện tích lúa bị
thiệt hại là 2.893,8 ha. UBND huyện đã nỗ lực tập trung chỉ đạo khắc phục thiệt
hại, ổn định sản xuất để đảm bảo thu nhập cho nhân dân.
+ Giá trị sản xuất Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 65,2 tỷ đồng, tăng
4,3% so với năm 2015. Năm 2016, nhiều doanh nghiệp tiếp tục triển khai thủ
tục để đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, tập trung vào các lĩnh
vực khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến nông sản, thức ăn chăn nuôi.
+ Giá trị lĩnh vực Thương mại và dịch vụ đạt 1.295,0 tỷ đồng, tăng
9,6% so với năm 2015. Năm 2016, huyện đã tổ chức tốt việc cung ứng dịch
vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường, nâng cao chất lượng các dịch vụ thương mại đáp ứng nhu cầu của
các thành phần kinh tế và người dân. Hoạt động xuất khẩu qua hai cửa khẩu
quốc tế Tây Trang và cửa khẩu quốc gia Huổi Puốc diễn ra bình thường.
Tổng số lượt phương tiện xuất nhập cảnh năm 2016 đạt trên 8.000 lượt. Các
hoạt động về vận tải và dịch vụ thương mại đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng
cao của người dân.
- Về hoạt động tài chính
+ Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện năm 2016 đạt 705,4 tỷ đồng,
đạt 120,59% kế hoạch theo nghị quyết của hội đồng nhân dân huyện, trong
đó: thu tại địa bàn đạt 79,1 tỷ đồng, đạt 105,43% kế hoạch theo nghị quyết
của hội đồng nhân dân huyện, so với năm 2015 tăng 13,4 tỷ đồng, tăng
20,34%; thu từ ngân sách trung ương là 626,3 tỷ đồng, chiếm 88,8% tổng thu
ngân sách của huyện năm 2016.
33
+ Tổng chi ngân sách trên địa bàn huyện năm 2016 là 705,7 tỷ đồng.
Việc cấp phát, tạm ứng, thanh toán vốn diễn ra kịp thời, đúng chế độ.
- Về phát triển các thành phần kinh tế
Kinh tế tập thể và kinh tế hộ kinh doanh tiếp tục được khuyến khích
phát triển. Kinh doanh cá thể mới đạt 534 hộ với tổng vốn đăng ký kinh
doanh đạt 163 tỷ đồng. Số hộ đăng ký đổi là 120 hộ với tổng vốn đăng ký
kinh doanh là 90 tỷ đồng. Toàn huyện hiện có 42 hợp tác xã, tổng vốn đăng
kí 98 tỷ đồng (các xã viên cùng góp vốn) với trên 800 lao động. Các hoạt
động kinh doanh thương mại trên địa bàn huyện diễn ra bình thường, hàng
hóa dồi dào, phong phú, đã cung ứng kịp thời các mặt hàng thiết yếu, hàng
trợ cước, trợ giá cho nhân dân các xã trên địa bàn huyện.
- Về chương trình xây dựng nông thôn mới
Năm 2016, trên địa bàn huyện tiếp tục triển khai thực hiện 63 dự án
phục vụ xây dựng chương trình nông thôn mới với tổng vốn đầu tư được phân
bổ là 26,5 tỷ đồng. Trong năm, huyện đã ban hành kế hoạch về xây dựng
Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020; kế hoạch triển
khai Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2016; phối hợp với các
phòng ban chuyên môn tuyên truyền phong trào “chung tay xây dựng nông
thôn mới”. Tính đến 31/12/2016, kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Điện Biên như sau:
+ Xã đạt chuẩn NTM: 03 xã (Thanh Chăn, Thanh Xương, Noong Hẹt).
+ Xã đạt 14 - 18 tiêu chí: 2 xã (Thanh Luông, Thanh Hưng đạt 14 tiêu chí)
+ Xã đạt 10 -13 tiêu chí: 3 xã (Pom Lót đạt 11 tiêu chí; Thanh An,
Thanh Yên đạt 10 tiêu chí).
+ Xã đạt từ 5- 9 tiêu chí: 8 xã (3 xã Nà Tấu, Mường Phăng, Noong
Luống đạt 8 tiêu chí; 02 xã Thanh Nưa, Núa Ngam đạt 7 tiêu chí; 03 xã
Mường Pồn, Sam Mứn, Nà Nhạn đạt 5 tiêu chí).
34
+ Xã đạt dưới 5 tiêu chí: 9 xã (02 xã Mường Nhà, Pa Thơm đạt 4 tiêu
chí; 02 xã Phu Luông, Hua Thanh đạt 3 tiêu chí; 05 xã xã Na Ư, Pá Khoang,
Hẹ Muông, Na Tông, Mường Lói đạt 2 tiêu chí).
+ Xã không đạt tiêu chí nào: Không;
+ Số tiêu chí đạt bình quân: 5,96 tiêu chí.
Qua số liệu trên cho thấy, tỷ lệ số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và số
tiêu chí đạt bình quân còn thấp, mới chỉ có 03/25 xã về đích nông thôn mới,
đạt tỷ lệ 12%; Số tiêu chí đạt bình quân là 5,96/19 tiêu chí.
3.1.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
- Dân số, dân tộc
Tính đến hết năm 2016, dân số trên địa bàn huyện Điện Biên là gần
120.000 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động là 55.200 người, chiếm
tỷ lệ 46,1% tổng dân số. Trên địa bàn huyện hiện nay có 08 dân tộc anh em
cùng chung sống, trong đó dân tộc Thái chiếm 53,7%; dân tộc Kinh chiếm
27,9%; dân tộc Mông chiếm 8,5%; dân tộc Khơ Mú chiếm 5,0%; dân tộc Lào
3,17%; còn lại là các dân tộc khác.
- Lao động, việc làm
Công tác lao động, giải quyết việc làm tiếp tục được củng cố và tăng
cường các biện pháp tạo việc làm như đầu tư phát triển, tạo việc làm, cho vay
hỗ trợ việc làm và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn được
triển khai đồng bộ. Trong năm 2016 đã tạo việc làm và giải quyết việc làm
mới cho 1.020 lao động, đạt 85% kế hoạch đề ra. Các cơ sở dạy nghề đã đào
tạo cho 650 học viên, được hỗ trợ kinh phí theo đề án 1956, đạt 65% theo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, xuất khẩu lao động sang các nước
được 09 lao động, đạt 90% kế hoạch đề ra.
35
- Các chế độ chính sách với người có công với cách mạng, các đối
tượng bảo trợ xã hội và người nghèo
Các chế độ chính sách với người có công với cách mạng, các đối tượng
bảo trợ xã hội và người nghèo được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định
của Nhà nước, công tác chăm sóc người có công được duy trì, đảm bảo.
- Công tác xóa đói, giảm nghèo
Huyện đã tiếp tục triển khai các chính sách giảm nghèo và huy động
nguồn lực trong nhân dân tập trung cho những vùng khó khăn nhất để giảm
nhanh hộ nghèo một cách bền vững. Triển khai các chương trình, dự án giảm
nghèo, tiếp tục duy trì các mô hình giảm nghèo bền vững. Theo kết quả điều
tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016, trên địa bàn huyện có tổng số hộ nghèo
là 7.951 hộ, chiếm tỷ lệ 25,58%.
- Công tác Giáo dục - Đào tạo
Công tác Giáo dục & Đào tạo tiếp tục được triển khai thực hiện có
hiệu quả, Huyện đã chỉ đạo thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong
trào thi đua của ngành giáo dục. Chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng
học sinh giỏi, học sinh năng khiếu được nâng lên. Tỷ lệ học sinh học hết
chương trình tiểu học đạt 99%; tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 98,8%; tỷ lệ tốt
nghiệp THPT đạt 96,4%. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được
đẩy mạnh, toàn huyện có 82/101 trường chuẩn quốc gia, đạt 81,1%. Toàn
huyện có 563 chi hội khuyến học, tăng 02 chi hội so với năm 2015.
- Công tác Y tế
Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, khám chữa bệnh
theo chế độ BHYT được thực hiện đúng quy định. Tiếp tục kiện toàn, củng cố
mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở. Tăng cường kiểm tra an toàn vệ sinh thực
phẩm, hành nghề dược tư nhân, trong năm qua kiểm tra phát hiện 05 vụ vi
phạm với số tiền phạt là 12,5 triệu đồng. Duy trì, thực hiện tốt công tác quản
lý hành nghề y, dược tư nhân, dân số, kế hoạch hóa gia đình, các Chương
trình mục tiêu quốc gia về Y tế. Chương trình khám chữa bệnh, chăm sóc sức
36
khỏe ban đầu cho nhân dân được chú trọng, chất lượng các dịch vụ y tế được
nâng lên. Trong năm 2016, tổ chức khám bệnh cho 185.000 lượt người, điều
trị nội trú cho 6.700 lượt người, điều trị ngoại trú cho 1.200 lượt người.
- Công tác văn hóa, thông tin, thể thục thể thao, phát thanh truyền hình
+ Văn hóa, thông tin: chỉ đạo và hướng dẫn, đôn đốc các xã thực hiện
nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể thao và du lịch, thông tin truyền thông.
Hướng dẫn tổ chức các hoạt động phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao. Kiểm tra, hướng dẫn cơ sở thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa. Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, trường học đạt chuẩn văn hóa:
271/465 thôn, bản được công nhận thôn, bản văn hóa, đạt tỷ lệ 58,3%;
155/164 cơ quan, đơn vị văn hóa, đạt 94,5%; 17.800 gia đình đạt gia đình văn
hóa, tăng 115 hộ so với năm 2015, đạt 91,56% kế hoạch.
+ Thể thục thể thao: duy trì và nâng cao chất lượng phong trào toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương bác Hồ vĩ đại. Thường xuyên phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể huyện tổ chức các giải thể thao nhân các ngày kỉ
niệm, ngày lễ, ngày truyền thống của đất nước, tỉnh và huyện.
+ Phát thanh truyền hình: đài Truyền thanh, truyền hình huyện tiếp tục
phát sóng, xây dựng chương trình truyền thanh, truyền hình cơ sở phục vụ
công tác tuyên truyền phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh trên địa
bàn và các ngày lễ.
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác chi
và quản lý chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên
- Thuận lợi
Là huyện được Quân khu và tỉnh Điện Biên xác định có vị trí quan
trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh nên huyện Điện Biên luôn được
sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và của tỉnh Điện Biên. Đảng và Nhà nước
tiếp tục có nhiều chính sách ưu tiên đầu tư cho miền núi, vùng đồng bào dân
tộc đặc biệt khó khăn, nhiều chính sách mới về đầu tư phát triển, trong đó có
đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp đã và đang được thực hiện. Nhiều nguồn
37
vốn, nhiều dự án được đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ giúp huyện thuận
lợi hơn cho công tác chi cho phát triển nông nghiệp trong điều kiện nhu cầu
chi ngày càng lơn.
- Khó khăn
Là huyện biên giới, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện có nhiều
mặt không thuận lợi như: núi cao, độ chia cắt lớn, chủ yếu là đồi núi, đất canh
tác ít, giao thông đi lại còn khó khăn, điểm xuất phát trong phát triển kinh tế - xã
hội của huyện còn thấp, kết cấu hạ tầng mặc dù đã được cải thiện nhưng còn yếu
và thiếu; tập quán canh tác và nhiều tập tục lạc hậu vẫn còn; trình độ dân trí chưa
đồng đều giữa các vùng; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Thời tiết hàng năm diễn biến
phức tạp, các đợt rét đậm, rét hại gây thiệt hại lớn về cây trồng, vật nuôi làm ảnh
hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Đây là những khó khăn ảnh hưởng đến
công tác chi và quản lý chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Điện Biên, bởi hầu như năm nào huyện cũng phải xin ngân sách bổ sung
để chi cho các khoản phát sinh do ảnh hưởng của thời tiết. Bên cạnh đó là khó
khăn về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế, tổng thu ngân sách trên địa bàn chỉ
đáp ứng khoảng 11% tổng chi của huyện, còn lại phải lấy từ ngân sách trung
ương. Nguồn thu ngân sách gặp nhiều khó khăn, trong khi nhu cầu chi ngân sách
ngày càng lớn dẫn đến khả năng cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn huyện
gặp rất nhiều khó khăn.
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp huyện Điện Biên
3.2.1. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý và điều hành chi NSNN cho
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên
Để đạt được mục tiêu quản lý, nhà nước cần có một hệ thống tổ chức
quản lý điều hành, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý chi
ngân sách nhà nước cấp huyện. Hệ thống tổ chức quản lý điều hành chi ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp của huyện Điện Biên được thể hiện
qua sơ đồ 3.1 dưới đây:
38
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐIỆN BIÊN
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
ĐƠN VỊ DỰ TOÁN VÀ KHỐI XÃ
PHÒNG TÀI CHÍNH - KH HUYỆN
Sơ đồ 3.1: Tổ chức quản lý chi ngân sách nhà nước cho
lĩnh vực nông nghiệp huyện Điện Biên
(Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 được cụ thể hóa cho
huyện Điện Biên)
Mỗi bộ phận trong hệ thống tổ chức quản lý điều hành chi ngân sách
nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp của huyện Điện Biên đều giữ những vai
trò nhất định đối với hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước:
- Hội đồng nhân dân huyện: căn cứ vào số dự toán UBND tỉnh Điện
Biên giao, Hội đồng nhân dân huyện Điện Biên ban hành Nghị quyết phê
chuẩn dự toán và phân bổ dự toán ngân sách huyện; phê chuẩn quyết toán
ngân sách huyện; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực
hiện ngân sách huyện; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND
phê chuẩn.
- Ủy ban nhân dân huyện: lập dự toán và phương án phân bổ dự toán
ngân sách huyện, dự toán điều chỉnh ngân sách huyện trong trường hợp cần
thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; lập quyết toán ngân sách huyện
trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ
39
quan tài chính cấp trên trực tiếp; kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về
dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách; căn cứ vào Nghị quyết của
HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ chi ngân sách cho từng cơ quan,
đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ chi và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới; tổ
chức thực hiện ngân sách huyện; phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên
trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực trên địa bàn.
- Kho bạc nhà nước huyện: Tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi
trả các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp
luật; Có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không
đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình; Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh
toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước huyện; Tổ chức thực hiện kế toán
ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước; thống kê, báo
cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước huyện.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện: ngoài chức năng tổng hợp xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện còn
có chức năng tham mưu, trình UBND huyện ban hành các văn bản triển khai
thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật về lĩnh vực tài chính ngân sách;
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách thuộc địa phương, UBND
các xã lập phương án phân bổ ngân sách báo cáo UBND huyện xây dựng dự
toán ngân sách hàng năm.
- Đơn vị dự toán ngân sách: tổ chức lập dự toán chi ngân sách thuộc
phạm vi được giao; nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo
quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối tượng và
tiết kiệm; quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước đối với các đơn vị trực thuộc
theo đúng chế độ quy định.
40
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp huyện Điện Biên
3.2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho phát
triển nông nghiệp
a. Quy trình lập dự toán chi
Hàng năm, vào khoảng tháng 6 năm trước năm kế hoạch, cùng với việc
xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội, việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực nông nghiệp cũng được thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phối hợp với các cơ quan
liên quan căn cứ tình hình kinh tế địa phương, nhiệm vụ chi tiêu kỳ kế hoạch
của năm dự toán, số thực hiện năm báo cáo chi ngân sách nhà nước cho lĩnh
vực nông nghiệp, lập dự toán ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn báo cáo Thường trực HĐND, UBND huyện và gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính cùng với Cục Thuế tỉnh tổ chức thảo luận dự toán với UBND
huyện Điện Biên, sau đó thống nhất trình HĐND, UBND tỉnh ra quyết định.
Dự toán chi cho lĩnh vực nông nghiệp cấp huyện do cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp đó là phòng Nông nghiệp, trạm Thú y, trạm
Bảo vệ thực vật, trạm Khuyến nông đảm nhiệm và UBND các xã trên cơ sở
định mức chi của Nhà nước, phân cấp nhiệm vụ chi của Tỉnh và căn cứ vào
các Chương trình phát triển kinh tế xã hội do Đảng bộ huyện đề ra gắn với
nhiệm vụ chính trị của địa phương để lập dự toán chi. Phòng Tài chính - Kế
hoạch sau khi thẩm định xong, tổng hợp dự toán chi ngân sách cấp huyện sau
đó báo cáo Thường trực HĐND và UBND huyện đồng thời gửi Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định. Sau khi có quyết định giao chi ngân sách
nhà nước của UBND Tỉnh, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu cho
UBND huyện trình HĐND đồng cấp quyết định giao kế hoạch và phân bổ dự
toán chi cho các cơ quan đơn vị trực thuộc và khối xã trong toàn huyện.
41
b. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp huyện
Điện Biên giai đoạn 2014-2016
Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp hàng
năm là rất quan trọng, là tiền đề để các cơ quan, đơn vị có kinh phí để triển
khai hoạt động hỗ trợ phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện trong năm.
Nhận thức được điều đó, tất cả cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước ở các
cơ quan, đơn vị khi tiến hành lập dự toán ngân sách nhà nước đều bám sát các
quy định hiện hành về lập dự toán chi ngân sách nhà nước. Kết quả lập dự
toán chi ngân sách nhà nước của các đơn vị và dự toán ngân sách huyện giao
được thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1: Dự toán chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp
huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016
So sánh 2015/2014 So sánh 2016/2015 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
±
%
±
%
- Dự toán đơn vị lập
13.915 16.247 32.156 2.332
16,8 15.909
97,9
- Dự toán huyện giao
12.050 14.200 30.130 2.150
17,8 15.930 112,2
Dự toán huyện giao/
87,4
93,7
-
-
86,6
Dự toán đơn vị lập (%)
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
Qua bảng 3.1 cho thấy, dự toán giao chi ngân sách nhà nước cho lĩnh
vực nông nghiệp của huyện Điện Biên luôn thấp hơn so với dự toán chi của các
đơn vị lập. Nguyên nhân không phải do các đơn vị lập dự toán ngân sách nhà
nước không bám sát các quy định hiện hành về chi ngân sách nhà nước mà do
huyện Điện Biên có các khoản thu rất hạn chế nên huyện gặp rất nhiều khó
khăn trong cân đối các khoản chi. Năm 2014, dự toán ngân sách huyện giao/dự
toán các đơn vị lập là 86,6%. Tỷ lệ này ở năm 2015 và 2016 lần lượt là 87,4%
và 93,7%. Mức dự toán này chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu chi tiêu cho
42
lĩnh vực nông nghiệp do các cơ quan chuyên môn lập nên, nhưng để cân đối và
đáp ứng được các nhiệm vụ chi cho lĩnh vực nông nghiệp các cấp các ngành đã
phải nỗ lực cố gắng phấn đấu đạt kế hoạch và vượt thu ngân sách để có nguồn
cân đối và đảm bảo nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của Ngân sách huyện.
Mặc dù không đạt 100% theo dự toán của các đơn vị lập nhưng huyện
đã cố gắng cân đối ở mức tối đa để các cơ quan, đơn vị có kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ đã đề ra. Dự toán huyện giao chi năm sau luôn cao hơn năm
trước. Năm 2014, dự toán huyện giao chi là 12.050 triệu đồng, đạt 86,6% dự
toán đơn vị lập. Năm 2015, dự toán huyện giao chi là 14.200 triệu đồng, đạt
87,4% dự toán đơn vị lập, tăng 2.150 triệu đồng, ứng với tăng 17,8% so với
năm 2014. Năm 2016, dự toán huyện giao chi là 30.130 triệu đồng, đạt
93,7% dự toán đơn vị lập, tăng 15.930 triệu đồng, ứng với tăng 112,2% so
với năm 2015. Nguyên nhân của dự toán năm 2016 có sự tăng đột biến so
với 2 năm trước là do sự tăng lên đột biến của khoản chi cho công tác thủy
lợi. Để tìm hiểu rõ hơn sự tăng lên đột biến này, tác giả đi phân tích rõ hơn
bảng số liệu 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2: Dự toán chi NSNN cho phát triển nông nghiệp
huyện Điện Biên theo lĩnh vực chi giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Nội dung
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Giá trị dự toán huyện giao
Giá trị dự toán huyện giao
Giá trị dự toán huyện giao
1. Nông nghiệp
2.700
22,4
3.000 21,1
3.200 10,6
2. Thủy lợi
6.700
55,6
8.200 57,6
22.600 75,0
3. Khuyến nông
350
2,9
400
2,8
430
1,5
4. Thú y
2.300
19,1
2.600 18,3
3.900 12,9
12.050
100
14.200
100
30.130
100
Tổng
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
43
Các khoản dự toán chi ngân sách nhà nước được xây dựng để chi cho 4
nội dung sau: chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chi cho công tác thủy lợi,
chi cho công tác khuyến nông và chi cho công tác thú y. Tỷ trọng của từng
lĩnh vực chi là:
- Đứng thứ nhất về số dự toán chi ngân sách cho phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên là chi cho thủy lợi, trong giai đoạn 2014-2016, dự
toán chi cho công tác thủy lợi chiếm trung bình 62,8% tổng dự toán chi.
Nguyên nhân là do huyện Điện Biên có địa hình chủ yếu là đồi núi nên độ
chia cắt lớn, do đó huyện phải tập trung rất nhiều nguồn kinh phí cho công
tác xây dựng mới cũng như sửa chữa, tu bổ các kênh, mương, đảm bảo
nguồn nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân trên địa
bàn huyện. Trong năm 2016, trong tổng dự toán chi ngân sách huyện giao là
30.130 triệu đồng thì dự toán chi cho lĩnh vực thủy lợi lên 22.600 triệu đồng,
chiếm tới 75% trong tổng dự toán chi ngân sách huyện giao cho phát triển
nông nghiệp. Lý do là trong năm 2015, huyện đã chịu ảnh hưởng rất nặng nề
của các đợt mưa lũ, sạt lở, gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất nông
nghiệp của người dân, đặc biệt là hệ thống thủy lợi. Kinh phí năm 2015
không đủ để sửa chữa, khắc phục những thiệt hại cho hệ thống thủy lợi do
mưa lũ gây ra nên dự toán năm 2016, các đơn vị lập dự toán đã lập dự toán
chi cho công tác thủy lợi cao hơn rất nhiều so với 2 năm trước. Điều này
cũng làm cho tổng dự toán chi cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên
tăng lên gấp đôi. Mặc dù dự toán tăng lên nhiều nhưng nhận thức được tầm
quan trọng của hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện, huyện Điện Biên cũng
đã cân đối và đồng ý giao dự toán kinh phí cho công tác thủy lợi được
22.600 triệu đồng. Điều này cho thấy huyện Điện Biên rất quan tâm, chú
trọng đến công tác đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện.
44
- Đứng thứ hai về số dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp
huyện Điện Biên là chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, trong giai đoạn
2014-2016, dự toán chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chiếm trung bình
18,1% tổng dự toán chi. Trong các khoản chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
bao gồm chi cho hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi; chi cho công tác tập huấn
kiến thức trồng trọt, chăn nuôi.
- Đứng thứ ba về số dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp
huyện Điện Biên là chi cho công tác thú y, trong giai đoạn 2014-2016, dự toán
chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chiếm trung bình 16,8% tổng dự toán chi.
Trong các khoản chi cho công tác thú y bao gồm chi tập huấn cho thú ý cơ sở
xã, thôn xóm; chi cho công tác phòng dịch (tiêm phòng, phun hóa chất cho các
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm) và chi dự phòng khi có dịch xảy ra.
- Đứng cuối cùng về số dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp
huyện Điện Biên là chi cho công tác triển khai các mô hình khuyến nông,
khuyến ngư, trong giai đoạn 2014-2016, dự toán chi cho công tác triển khai các
mô hình khuyến nông, khuyến ngư chiếm trung bình 1,5% tổng dự toán chi.
c. Kết quả điều tra về công tác lập dự toán hàng năm
Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tác lập
dự toán chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp, tác giả đã tiến hành
điều tra 65 cán bộ thuộc các đối tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở nội
dung phương pháp thu thập thông tin sơ cấp. Kết quả điều tra được thể hiện ở
bảng 3.3 dưới đây:
Qua bảng số liệu 3.3 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ
về công tác lập dự toán chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp thì
nội dung “Huyện có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán” được đánh giá
cao nhất với giá trị bình quân là 4,22. Các nội dung khác về công tác lập dự
toán chi đều được đánh giá với điểm bình quân dưới 4, cụ thể là: Dự toán lập
bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
(3,86); Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn (3,82);
45
Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển
nông nghiệp về công tác lập dự toán chi
Giá trị
Độ
STT
bình
Chỉ tiêu
lệch
quân
chuẩn
Huyện có kế hoạch xây dựng dự toán từ sớm tạo thuận
1
3,78
1,12
lợi cho các đơn vị thực hiện
2 Huyện có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán
4,22
0,71
3 Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn
3,82
1,07
4 Dự toán các đơn vị lập đúng quy định
3,72
1,05
Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế
5
3,86
0,91
nông nghiệp và phát triển nông thôn
6 Dự toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh
3,71
1,08
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017)
Huyện có kế hoạch xây dựng dự toán từ sớm tạo thuận lợi cho các đơn
vị thực hiện (3,78); Dự toán các đơn vị lập đúng quy định (3,72) và Dự toán
các đơn vị lập ít bị điều chỉnh (3,71). Theo các cán bộ được điều tra khảo sát,
trên thực tế mặc dù huyện có kế hoạch triển khai công tác lập dự toán nhưng
đôi khi thời gian triển khai quá gấp ảnh hưởng đến chất lượng của dự toán
cũng như thời gian lập dự toán. Đi kèm với kế hoạch triển khai công tác lập
dự toán là các văn bản hướng dẫn lập dự toán, do đó nội dung “Huyện có
hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán” được đánh giá cao nhất với giá trị
bình quân là 4,22.
d. Đánh giá về công tác lập dự toán
- Kết quả đạt được: UBND các xã, các cơ quan, đơn vị chuyên môn và
UBND, HĐND huyện Điện Biên đã thực hiện việc lập dự toán, phê quyệt dự
toán và phân bổ dự toán theo đúng quy trình, bám sát kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh, của huyện và các quy định của Nhà nước. Huyện có thông
báo kế hoạch và hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị trong việc lập dự toán.
46
- Một số hạn chế: Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, công tác
lập dự toán chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp huyện Điện Biên hiện nay
còn những hạn chế cần phải khắc phục đó là:
+ Thực tế công tác giao dự toán hiện nay của huyện trên cơ sở số giao
của Tỉnh, tính toán và ấn định mức giao chi cho các đơn vị và địa phương trực
thuộc. Việc thảo luận dự toán ngân sách chỉ được thực hiện vào năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách, các năm tiếp theo hầu như các xã và các đơn vị
không có yêu cầu thảo luận, do đó mặc nhiên thừa nhận theo số tính toán của
cấp trên dù có những chỉ tiêu không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương, làm giảm chất lượng của công tác xây dựng dự toán ngân
sách rất nhiều. Đồng thời các địa phương cũng gặp nhiều khó khăn trong công
tác điều hành do nguồn thu và nhiệm vụ chi không cân xứng.
+ Việc lập dự toán chi NS cho lĩnh vực nông nghiệp chất lượng chưa cao,
chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và chính sách, chế độ quy định. Do
nguồn thu trên địa bàn còn hạn hẹp, hầu hết các xã trong huyện chưa tự cân đối
được ngân sách, phải nhận trợ cấp từ ngân sách huyện; ngân sách huyện sẽ cân
đối hộ ngân sách cấp dưới, thực hiện trợ cấp bổ sung cho ngân sách cấp dưới nếu
tổng thu nhỏ hơn tổng số chi được duyệt, nên các địa phương không lập kế
hoạch tích cực, xây dựng kế hoạch thu ngân sách thấp, che dấu nguồn thu để
hưởng trợ cấp và hưởng phần thu vượt kế hoạch, làm bội chi ngân sách huyện.
+ Thời gian lập dự toán đối với các đơn vị dự toán và các xã quy định
thực hiện trước ngày 15 tháng 10 của năm báo cáo là quá sớm, dẫn tới không
ít đơn vị không hình dung hết được tất cả các nhiệm vụ chi của mình phải
triển khai trong năm sau (nhất là những nhiệm vụ theo các văn bản chỉ đạo và
chế độ bổ sung của Trung ương, của cấp trên ban hành sau ngày 15 tháng 10
năm báo cáo áp dụng cho năm kế hoạch). Từ đó dẫn tới dự toán ban đầu mang
nặng tính hình thức, nhiều chỉ tiêu không sát với thực tế, số liệu mang tính
ước đoán, độ chuẩn xác không cao, dự toán chính thức thường có sự điều
chỉnh lớn so với dự toán ban đầu.
47
- Nguyên nhân của những hạn chế
+ Các cơ quan cấp trên (Trung ương, tỉnh) mặc dù đã thảo luận dự toán với
cơ quan cấp dưới nhưng do cấp trên giao dự toán về, số thu giao quá cao nên các
nhiệm vụ chi bị cắt giảm và số điều tiết thu quá lớn nên buộc phải giao hết số thu đó
cho các đơn vị cấp dưới và nhiệm vụ chi không đủ theo nhu cầu của các đơn vị lập.
+ Do trình độ cán bộ làm công tác quản lý chi NSNN cho lĩnh vực
nông nghiệp còn hạn chế nên khi bảo vệ số thu, chi với tỉnh không thành công
và chưa đưa ra đầy đủ cơ sở thuyết phục nên buộc phải chấp nhận số thu cao
tỉnh ấn về và vì vậy một số nhiệm vụ chi chưa đủ để cân đối cho đơn vị.
+ Do văn bản của Chính phủ qui định về thời gian lập dự toán là quá
sớm. Công tác dự báo kỳ kế hoạch chưa tốt.
3.2.2.2. Thực trạng chấp hành chi NSNN cho phát triển nông nghiệp huyện
Điện Biên
a. Thực trạng chấp hành chi
Bảng 3.4: Chấp hành chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp
huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 ± % So sánh 2016/2015 % ±
- Dự toán chi 12.050 14.200 30.130 2.150 17,8 15.930 112,2
- Chấp hành chi 13.327 17.533 31.428 4.206 31,6 13.895 79,3
Chấp hành chi/ 110,6 123,5 104,3 - - - - Dự toán chi (%)
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
Qua bảng 3.4 cho thấy, công tác thực hiện chi ngân sách nhà nước cho
lĩnh vực nông nghiệp của huyện Điện Biên luôn cao hơn so với dự toán chi.
Năm 2014, thực hiện chi ngân sách nhà nước là 13.327 triệu đồng, vượt dự
toán chi 10,6%. Năm 2015, thực hiện chi ngân sách nhà nước là 17.533 triệu
đồng, vượt dự toán chi 23,5%. Năm 2016, thực hiện chi ngân sách nhà nước
48
là 31.428 triệu đồng, vượt dự toán chi 4,3%. Nguyên nhân của thực hiện chi
luôn cao hơn so với dự toán chi là do hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, chi
phí xây dựng của một số công trình thủy lợi tăng do lập dự toán không sát với
thực tế. Thứ hai, các khoản chi phát sinh do ảnh hưởng của bão lũ và dịch
bệnh. Khi các khoản thực chi vượt dự toán, các đơn vị phải làm báo cáo và đề
nghị huyện xem xét cấp thêm ngân sách từ nguồn ngân sách dự phòng của
huyện. Công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước cho từng lĩnh vực chi được
thể hiện ở bảng số liệu 3.5 dưới đây:
Bảng 3.5: Chấp hành chi NSNN cho phát triển nông nghiệp
huyện Điện Biên theo lĩnh vực chi giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Nội dung
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1. Nông nghiệp
Giá trị thực hiện 2.500
Giá trị thực hiện 2.600
14,8
Giá trị thực hiện 3.000
18,8
9,5
2. Thủy lợi
8.297
62,2
11.433
65,2
23.998
76,4
3. Khuyến nông
350
2,6
400
2,3
430
1,4
4. Thú y
2.180
16,4
3.100
17,7
4.000
12,7
100
100
13.327
17.533
100
31.428
Tổng
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
(1). Đối với khoản chi hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp
Đây là khoản chi có giá trị thực hiện nhỏ hơn giá trị dự toán trong cả 3
năm của giai đoạn 2014-2016. Các khoản chi tập huấn về kiến thức trồng trọt,
chăn nuôi cho người dân đã được thực hiện đúng theo dự toán toán. Tuy nhiên,
các khoản chi cho hỗ trợ giống cây trồng đang thực hiện thấp hơn dự toán chi.
Nguyên nhân là các khoản chi hỗ trợ 100% cho người dân về giống cây trồng
thì được người dân hưởng ứng thực hiện. Tuy nhiên, đối với các khoản hỗ trợ
đòi hỏi người dân phải đối ứng, ví dụ như kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ
trợ 50%, người dân đối ứng 50% thì lại không được người dân hưởng ứng thực
49
hiện. Do đó, khoản kinh phí đã dự toán này không được triển khai thực hiện
dẫn đến thực hiện chi nhỏ hơn dự toán chi. Kết quả thực hiện các khoản chi cho
hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp được thể hiện ở bảng 3.6 dưới đây:
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Nội dung
Tỷ trọng (%)
Giá trị thực hiện
Giá trị thực hiện
Tỷ trọng (%)
1. Chi hỗ trợ giống
Giá trị thực hiện 2.240
89,6
2.324
Tỷ trọng (%) 89,4
2.707
90,2
2. Chi tập huấn
260
10,4
276
10,6
293
9,8
2.500
100
100
2.600
100
3.000
Tổng
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
Trong các khoản chi cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp thì khoản chi
cho hỗ trợ giống chiếm tỷ lệ trung bình là 89,7%. Số tiền chi cho tập huấn
về kiến thức trồng trọt, chăn nuôi chiếm tỷ lệ trung bình là 10,3%. Cụ thể
từng khoản chi như sau:
- Về khoản chi hỗ trợ giống:
Bảng 3.7: Chi hỗ trợ giống cho sản xuất nông nghiệp
huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Nội dung
1. Vụ xuân hè
Giá trị thực hiện 558
Tỷ trọng (%) 24,9
Giá trị thực hiện 325
Tỷ trọng (%) 14,0
Giá trị thực hiện 330
Tỷ trọng (%) 12,2
2.Vụ mùa
829
37,0
1.031
44,4
1.121
41,4
3. Vụ thu
30
1,4
70
3,0
47
1,7
4. Vụ đông xuân
823
36,7
898
38,6
1.209
44,7
2.240
100
2.324
100
2.707
100
Tổng
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
50
+ Năm 2014: khoản chi hỗ trợ giống là 2.240 triệu đồng, trong đó: Hỗ
trợ giống ngô, giống đậu tương vụ xuân hè với kinh phí 558 triệu đồng, chiếm
tỷ lệ 24,9%; Hỗ trợ giống lúa vụ mùa với kinh phí 829 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
37%; Hỗ trợ giống ngô, giống đậu tương vụ thu với kinh phí là 30 triệu đồng,
chiếm tỷ lệ 1,4%; Hỗ trợ giống ngô, đậu tương vụ đông là 45 triệu đồng; hỗ
trợ giống lúa vụ đông xuân với kinh phí 778 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 36,7%.
+ Năm 2015: khoản chi hỗ trợ giống là 2.240 triệu đồng, trong đó: hỗ
trợ giống ngô, giống đậu tương vụ xuân hè với kinh phí 325 triệu đồng, chiếm
tỷ lệ 14%; hỗ trợ giống lúa vụ mùa với kinh phí 1.032 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
44,4%; hỗ trợ giống ngô, giống đậu tương vụ thu với kinh phí là 70 triệu
đồng, chiếm tỷ lệ 3%; hỗ trợ giống lúa vụ đông xuân với kinh phí 898 triệu
đồng, chiếm tỷ lệ 38,6%;
+ Năm 2016: khoản chi hỗ trợ giống là 2.707 triệu đồng, trong đó: hỗ
trợ giống ngô, giống đậu tương vụ xuân hè với kinh phí 330 triệu đồng, chiếm
tỷ lệ 12,2%; hỗ trợ giống lúa vụ mùa với kinh phí 1.121 triệu đồng, chiếm tỷ
lệ 41,4%; hỗ trợ giống ngô, giống đậu tương vụ thu với kinh phí là 47 triệu
đồng, chiếm tỷ lệ 1,7%; hỗ trợ giống lúa vụ đông xuân với kinh phí 1.209
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 44,7%.
Qua phân tích ở trên cho thấy, khoản chi hỗ trợ giống chủ yếu chi cho
hỗ trợ giống lúa ở vụ mùa và vụ đông xuân, trong giai đoạn 2014-2016, khoản
chi này chiếm trung bình tới 80,9% tổng chi hỗ trợ giống. Khoản chi hỗ trợ
giống ngô, giống đậu tương vụ xuân hè và vụ thu chiếm tỷ trọng ít hơn, trung
bình chiếm 19,1% tổng chi hỗ trợ giống trong giai đoạn 2014-2016.
- Về khoản chi tập huấn
Trong giai đoạn 2014-2016, tổng số tiền chi cho tập huấn về kiến thức
trồng trọt, chăn nuôi là 829 triệu đồng, trong đó: năm 2014, huyện mở 16 lớp
tập huấn (12 lớp về kỹ thuật chăn nuôi, 04 lớp về kỹ thuật trồng trọt) cho
1.756 người với tổng kinh phí thực hiện là 260 triệu đồng. Năm 2015, huyện
51
mở 20 lớp tập huấn (15 lớp về kỹ thuật chăn nuôi, 05 lớp về kỹ thuật trồng
trọt) cho 1.874 người với tổng kinh phí thực hiện là 276 triệu đồng. Năm
2016, huyện mở 22 lớp tập huấn (19 lớp về kỹ thuật chăn nuôi, 03 lớp về kỹ
thuật trồng trọt) cho 1.958 người với tổng kinh phí thực hiện là 293 triệu
đồng. Nhìn chung, số lớp tập huấn về về kiến thức trồng trọt, chăn nuôi được
tổ chức khá thường xuyên. Tuy nhiên, số lượng người tham gia tập huấn/lớp
còn quá đông dẫn tới hiệu quả tập huấn không cao.
(2). Đối với khoản chi cho thủy lợi
Khoản chi cho các công trình thủy lợi của huyện được chính quyền
huyện chú trọng, với nguồn lực đầu tư này, hàng năm có rất nhiều hệ thống
kênh mương nội đồng được hoàn thành đưa vào sử dụng, tạo điều kiện thuận
lợi về cơ sở hạ tầng để phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều
đó cho thấy sự quan tâm đầu tư kiên cố hóa kênh mương của chính quyền địa
phương theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước về tăng cường đầu tư
nông nghiệp - nông thôn là cơ sở động lực để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Năm 2014, huyện Điện Biên triển khai xây dựng mới và sữa chữa, tu
bổ 52 dự án thủy lợi với tổng kinh phí thực hiện là 8.297 triệu đồng, kinh
phí bình quân/ dự án là 159,6 triệu đồng. Trong đó, các dự án xây dựng
mới chiếm phần lớn kinh phí và kinh phí bình quân/ dự án cũng lớn hơn rất
nhiều so với các dự án sửa chữa, tu bổ. Năm 2015, huyện Điện Biên triển
khai xây dựng mới và sữa chữa, tu bổ 66 dự án thủy lợi với tổng kinh phí
thực hiện là 11.433 triệu đồng, kinh phí bình quân/ dự án là 173,2 triệu
đồng. Năm 2016, huyện Điện Biên triển khai xây dựng mới và sữa chữa, tu
bổ 124 dự án thủy lợi với tổng kinh phí thực hiện là 23.998 triệu đồng,
kinh phí bình quân/ dự án là 193,5 triệu đồng. Đây là năm huyện triển khai
xây dựng mới và sữa chữa, tu bổ nhiều dự án thủy lợi nhất với kinh phí
cũng lớn nhất trong giai đoạn 2014-2016 để khắc phục hậu quả cho mưa lũ
52
gây ra trên địa bàn huyện năm 2015 và 2016. Mặc dù nguồn kinh phí dành
cho thủy lợi tăng qua các năm, tuy nhiên với nguồn đầu tư hiện nay của
chính quyền cấp huyện cho cơ sở thì còn yếu và thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu chi tiêu cho công tác thủy lợi của huyện.
(3). Đối với khoản chi triển khai các mô hình khuyến nông, khuyến ngư
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện chi triển khai các mô hình khuyến nông,
khuyến ngư huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Nội dung
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
(%)
(%)
thực hiện
thực hiện
thực hiện
1. Chi hỗ trợ mô hình
308
88,0
362
90,5
383
89,1
2. Chi tập huấn
42
12,0
38
9,5
47
10,9
350
100
400
100
430
100
Tổng
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
Trong các khoản chi cho hỗ trợ triển khai các mô hình khuyến nông,
khuyến ngư thì khoản chi cho hỗ trợ mô hình chiếm tỷ lệ trung bình là 89,2%.
Số tiền chi cho tập huấn để triển khai các mô hình chiếm tỷ lệ trung bình là
10,8%. Cụ thể từng khoản chi như sau:
- Chi hỗ trợ triển khai các mô hình
Trong giai đoạn 2014-2016, huyện Điện Biên đã dành một khoản kinh
phí từ ngân sách nhà nước cho triển khai các mô hình khuyến nông, khuyến
ngư. Các mô hình khuyến nông, khuyến ngư được hỗ trợ triển khai chia thành
3 nhóm: nhóm mô hình trồng cây lương thực, thực phẩm; nhóm mô hình
trồng cây công nghiệp, cây ăn quả; nhóm mô hình nuôi trồng thủy sản. Kết
quả hỗ trợ chi cho các mô hình qua từng năm như sau:
+ Năm 2014, tổ chức hỗ trợ các mô hình sau: Mô hình trồng khoai lang
trên đất 1 vụ lúa tại xã Nà Nhạn, kinh phí hỗ trợ là 66,7 triệu đồng; Mô hình
53
trồng cam Vinh tại xã Noong Luống, Thanh Hưng, Thanh Yên, kinh phí hỗ
trợ là 131,2 triệu đồng; Mô hình lúa đông xuân tại xã Na Ư, kinh phí hỗ trợ là
53,5 triệu đồng; Mô hình trình diễn bón phân lúa mùa tại xã Sam Mứn, Thanh
Yên, Thanh Xương, Thanh Luông, Thanh Nưa, kinh phí hỗ trợ là 44 triệu
đồng; Mô hình hỗ trợ mua cá giống rô phi đơn tính tại lữ đoàn BB82, kinh phí
hỗ trợ là 12,6 triệu đồng.
+ Năm 2015, tổ chức hỗ trợ các mô hình sau: Mô hình trình diễn ghép
cải tạo nhãn tại xã Thanh An, Thanh Xương, Pom Lót, kinh phí hỗ trợ là
248,4 triệu đồng; Mô hình trồng rau an toàn tại xã Thanh Hưng, Thanh
Luông, kinh phí hỗ trợ là 17 triệu đồng; Mô hình trồng khoai tây vụ đông trên
đất 1 vụ lúa tại xã Thanh Nưa, kinh phí hỗ trợ là 64,2 triệu đồng; Mô hình
trồng lúa vụ mùa trên đất mới khai hoang tại xã Mường Lói, kinh phí hỗ trợ là
12,4 triệu đồng; Mô hình hỗ trợ mua cá giống rô phi đơn tính tại lữ đoàn
BB82, kinh phí hỗ trợ là 20 triệu đồng.
+ Năm 2016, tổ chức hỗ trợ các mô hình sau: Mô hình trồng bưởi da
xanh cải tạo vườn tạp tại xã Noong Luống, Thanh Yên, kinh phí hỗ trợ là
279,3 triệu đồng; Mô hình trồng lúa vụ đông xuân trên đất mới khai hoang tại
xã Mường Lói, kinh phí hỗ trợ là 33,7 triệu đồng; Mô hình trồng ngô tại xã
Mường Lói, kinh phí hỗ trợ là 46,8 triệu đồng; Mô hình hỗ trợ ghép nhãn tại
lữ đoàn BB82, kinh phí hỗ trợ là 23,2 triệu đồng.
- Chi tập huấn
Để thực hiện tập huấn triển khai các mô hình, huyện đã phối hợp với
các ngành của tỉnh, huyện, các công ty giống cây trồng, trạm bảo vệ thực vật
để mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật quản lý các dịch hại
cây trồng, biện pháp quản lý châu chấu tre…Kết thúc các lớp tập huấn,
người dân đã nắm bắt được các kiến thức khoa học kỹ thuật để từ đó áp
dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả thực hiện các mô hình. Trong giai
đoạn 2014-2016, tổng kinh phí để thực hiện tập huấn cho việc triển khai các
mô hình là 127 triệu đồng.
54
(4). Chi cho công tác thú y
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện chi cho công tác thú y
huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Nội dung
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1. Chi tập huấn
Giá trị thực hiện 116
5,3
Giá trị thực hiện 118
3,8
Giá trị thực hiện 128
3,2
2. Chi phòng dịch
2.004
91,9
2.852
92,0
3.677
91,9
3. Chi hỗ trợ khi
60
2,8
130
4,2
195
4,9
dịch bệnh xảy ra
2.180
100
3.100
100
4.000
100
Tổng
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
Trong các khoản chi cho công tác thú y thì khoản chi cho tập huấn
chiếm tỷ lệ trung bình là 4,1%. Số tiền chi cho công tác phòng dịch chiếm tỷ
lệ trung bình là 92,0%. Số tiền chi cho dự phòng dịch bệnh xảy ra chiếm tỷ lệ
trung bình là 3,9%. Cụ thể từng khoản chi như sau:
- Chi tập huấn cho thú y cơ sở xã, thôn bản
Trong giai đoạn 2014-2016, mỗi năm huyện tổ chức 01 lớp tập huấn
cho thú y cơ sở xã, thôn bản do trạm Thú y huyện chủ trì và triển khai thực
hiện. Trong 3 năm, tổng chi ngân sách cho các lớp tập huấn cho thú y cơ sở
xã, thôn bản là 362 triệu đồng, chiếm 4,1% trong tổng chi cho công tác thú y.
- Chi phòng dịch
Chi phòng dịch bao gồm các nội dung chi sau: chi mua vắc xin, chi vật
tư dụng cụ tiêm phòng, chi tổ chức triển khai tiêm phòng, chi phun hóa chất
cho các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; chi hỗ trợ khi gia súc, gia cầm
chết sau tiêm. Trong 3 năm, tổng chi ngân sách cho công tác phòng dịch là
8.533 triệu đồng, chiếm 92% trong tổng chi cho công tác thú y.
55
- Chi hỗ trợ khi dịch bệnh xảy ra
Đây là khoản chi thường lấy từ các khoản dự toán chi dự phòng khi
có dịch bệnh xảy ra. Trong giai đoạn 2014-2016, trên địa bàn huyện năm
nào cũng có dịch bệnh xảy ra. Một số bệnh thường xảy ra như lở mồm long
móng, tụ huyết trùng ở trâu, bò, lợn…Các dịch bệnh thường xảy ra trong
giai đoạn chuyển mùa. Đặc biệt thời tiết trên địa bàn huyện tương đối khắc
nghiệt khi thường xuyên có mưa lũ, rét đậm, rét hại, mưa đá xảy ra. Thời
tiết khắc nghiệt dẫn tới nhiều dịch bệnh có thể xảy ra dù công tác phòng
dịch đã được chú trọng. Trong 3 năm, tổng chi ngân sách cho công tác hỗ
trợ khi dịch bệnh xảy ra là 385 triệu đồng, chiếm 3,9% trong tổng chi cho
công tác thú y.
b. Kết quả điều tra về công tác chấp hành chi hàng năm
Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tác
chấp hành chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp, tác giả đã tiến
hành điều tra 65 cán bộ thuộc các đối tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở
nội dung phương pháp thu thập thông tin sơ cấp. Kết quả điều tra được thể
hiện ở bảng 3.10 dưới đây:
Qua bảng số liệu 3.10 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ
về công tác chấp hành chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp thì
một số nội dung được đánh giá ở mức cao như: Lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ
đạo sát sao công tác chi ngân sách (4,12); Phần mềm quản lý dễ sử dụng và
mang lại hiệu quả (4,06). Còn lại các nội dung được khảo sát đều được đánh
giá dưới mức 4. Nhiều nội dung được đánh giá ở mức thấp như “Khi có khó
khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng” (3,34); Có sự phối hợp tốt giữa
đơn vị thực hiện với phòng Kế hoạch - Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện
(3,44); Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu tốt về chuyên môn
(3,67); Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán (3,65).
56
Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho
phát triển nông nghiệp về công tác chấp hành chi
Giá trị
Độ lệch
STT
Chỉ tiêu
bình quân
chuẩn
Khi thực hiện dự toán chi hàng năm huyện có hướng
3,86
1,02
1
dẫn chi tiết, cụ thể giúp thực hiện thuận lợi
2 Các hướng dẫn luôn kịp thời để các đơn vị thực hiện
3,74
1,06
3 Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán
3,65
1,03
Các đơn vị thường hay tự điều chỉnh việc sử dụng
3,86
1,01
4
ngân sách chi cho các hoạt động
5 Nhiều dự toán phải điều chỉnh tăng lên trong năm
3,74
1,10
Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu tốt
6
3,66
0,90
về chuyên môn
Có sự thống nhất cao trong triển khai thực hiện dự
7
3,83
0,80
toán chi
Lãnh đạo luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi NS
4,12
0,94
8
9 Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng
3,34
0,88
Có sự phối hợp tốt giữa đơn vị thực hiện với phòng
10
3,45
0,58
KH-TC và Kho bạc Nhà nước huyện
11 Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả
4,06
0,84
12 Nhiều nợ đọng trong chi ngân sách
3,74
1,01
13 Các đơn vị có báo cáo đầy đủ và kịp thời
3,86
1,04
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017)
Qua phân tích cho thấy, đội ngũ cán bộ tham gia quản lý chi ngân sách
nhà nước cho phát triển nông nghiệp đánh giá cao ở chỉ tiêu lãnh đạo luôn
quan tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi ngân sách và phần mềm quản lý dễ sử
dụng, mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều nội dung bị đánh giá thấp, trong
thời gian tới huyện cần cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý đó là: gặp khó
57
khăn trong quá trình điều chỉnh chấp hành chi ngân sách; còn hạn chế trong
sự phối hợp giữa đơn vị thực hiện với phòng Kế hoạch - Tài chính và Kho bạc
Nhà nước huyện; Một số cán bộ làm công tác kế toán còn hạn chế về chuyên
môn; Một số đơn vị triển khai thực hiện còn không theo dự toán.
c. Đánh giá về công tác chấp hành chi
- Những kết quả đạt được: nhìn chung, công tác chấp hành chi ngân
sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên được triển khai
thực hiện cho các nội dung trong dự toán được duyệt. Lãnh đạo luôn quan
tâm, chỉ đạo sát sao công tác chi ngân sách. Phần mềm quản lý dễ sử dụng và
mang lại hiệu quả.
- Một số hạn chế còn tồn tại
+ Các đơn vị chấp hành chi ngân sách còn gặp khó khăn trong quá trình
điều chỉnh chấp hành chi ngân sách.
+ Hạn chế trong sự phối hợp giữa đơn vị thực hiện với phòng Kế
hoạch - Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện. Phòng Tài chính - Kế
hoạch và Kho bạc Nhà nước đôi khi chưa thống nhất trong cách quản lý và
hạch toán mục lục ngân sách nhà nước, điều này đã gây phiền hà và khó
khăn cho các đơn vị cơ sở.
+ Một số cán bộ làm công tác kế toán còn hạn chế về chuyên môn. Một
số đơn vị triển khai thực hiện còn không theo dự toán.
+ Nhiều khoản chi sự nghiệp thủy lợi mang tính chất đầu tư vẫn chưa
được quản lý theo trình tự đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước gây lãng
phí và thất thoát tiền của nhà nước. Nhiều công trình thực hiện theo
phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm chưa được các cấp quan tâm
đúng mức dẫn tới nhiều công trình vừa tu bổ năm trước, năm sau đã hư
hỏng phải nâng cấp sửa chữa, các địa phương cũng không làm tốt được
công tác huy động đóng góp của nhân dân dẫn tới dự án kéo dài, khó khăn
trong thanh quyết toán vốn đầu tư.
58
- Nguyên nhân của những hạn chế
+ Hiện nay đang diễn ra tình trạng là phân bổ ngân sách cấp dưới phải phù
hợp với ngân sách cấp trên theo từng lĩnh vực và khi được tổng hợp chung phải
đảm bảo mức HĐND thông qua, không được bố trí tăng, giảm các khoản chi trái
với định mức được giao. Chính điều này đã không khuyến khích địa phương ban
hành các chính sách, chế độ, biện pháp nhằm thực hiện tốt dự toán. Các định
mức, chế độ, tiêu chuẩn nhà nước ban hành chưa đầy đủ, lại chậm thay đổi nên
không phù hợp với tình hình thực tế, có lúc không thực hiện được.
+ Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu NSNN chưa được
cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí.
+ Công tác dự báo tình hình chưa tốt, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chưa
nghiêm, việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác tổ chức thực hiện các
chủ trương chưa được quan tâm đúng mức.
+ Trình độ, phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý chi NSNN cho lĩnh
vực nông nghiệp chưa theo kịp được yêu cầu nhiệm vụ mới. Đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác ngân sách ở huyện, xã chưa được đào tạo bồi dưỡng
định kỳ, chưa tổ chức đúc rút kinh nghiệm trong công tác chuyên môn.
3.2.2.3. Thực trạng quyết toán chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên
a. Thực trạng quyết toán chi
- Tình hình nộp báo cáo quyết toán
Bảng 3.11: Tình hình nộp báo cáo quyết toán của các đơn vị
trên địa bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chỉ tiêu
25
25
25
Tổng số đơn vị Nộp báo cáo quyết toán đúng thời gian
14
17
20
56,0
68,0
80,0
Tỷ lệ (%)
Nộp chậm báo cáo quyết toán
11
8
5
44,0
32,0
20,0
Tỷ lệ (%)
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
59
Bảng 3.11 cho thấy việc nộp báo cáo quyết toán NSNN lĩnh vực nông
nghiệp trong những năm qua đúng thời gian năm sau tốt hơn năm trước và
thực hiện khá tốt, năm 2014: 14 đơn vị nộp đúng hạn chiếm 56,0%, 11 đơn vị
nộp chậm chiếm 44,0%; năm 2015: 17 đơn vị nộp đúng hạn chiếm 68,0%, 08
đơn vị nộp chậm chiếm 32,0%; năm 2016: 20 đơn vị nộp đúng hạn chiếm
80,0%, 5 đơn vị nộp chậm chiếm 20,0%; Công tác quyết toán được các đơn vị
chú trọng và ý thức của các đơn vị cũng được nâng dần lên qua các năm.
- Mức độ lập báo cáo quyết toán
Bảng 3.12: Mức độ lập báo cáo quyết toán của các đơn vị
trên địa bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
25
25
25
Tổng số đơn vị
Số đơn vị lập được báo cáo quyết toán
22
24
25
88,0
96,0
100
Tỷ lệ (%)
Số đơn vị không lập được báo cáo
11
8
0
quyết toán
12,0
4,0
0,0
Tỷ lệ (%)
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
Bảng 3.12 cho thấy hầu hết các đơn vị lập được báo cáo quyết toán
theo đúng qui định của Bộ Tài chính. Năm 2014, có 22 đơn vị lập được báo
cáo quyết toán chiếm 88,0%; 03 đơn vị không lập được báo cáo quyết toán,
chiếm 12,0%. Năm 2015, có 24 đơn vị lập được báo cáo quyết toán chiếm
96,0%; 01 đơn vị không lập được báo cáo quyết toán, chiếm 4%. Đến năm
2016, 100% các đơn vị đã lập được báo cáo quyết toán.
- Chất lượng báo cáo quyết toán
Bảng 3.13 cho thấy, chất lượng báo cáo công tác quyết toán hàng
năm được nâng lên rõ rệt, các báo cáo quyết toán được lập đúng mẫu biểu
60
của Bộ Tài chính, các khoản chi ngân sách được hạch toán theo hệ thống
mục lục ngân sách nhà nước qui định. Năm 2014 số đơn vị lập báo cáo
quyết toán và hạch toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là: 20 đơn
vị chiếm 80,0%, 5 đơn vị lập không đúng chiếm 20,0%. Năm 2015, số
đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán theo đúng mục lục ngân sách
nhà nước là: 21 đơn vị chiếm 84,0%, 04 đơn vị lập không đúng chiếm
16,0%. Năm 2016, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán theo
đúng mục lục ngân sách nhà nước là 23 đơn vị, chiếm 92,0%, 02 đơn vị
lập không đúng chiếm 8,0%.
Bảng 3.13: Chất lượng báo cáo quyết toán của các đơn vị
trên địa bàn huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
25
25
25
Tổng số đơn vị
Lập báo cáo quyết toán đúng mục lục
20
21
23
ngân sách và biểu mẫu
80,0
84,0
92,0
Tỷ lệ (%)
Lập báo cáo quyết toán không đúng
5
4
2
mục lục ngân sách và biểu mẫu
20,0
16,0
8,0
Tỷ lệ (%)
(Nguồn: UBND huyện Điện Biên)
b. Kết quả điều tra về công tác quyết toán chi
Để khảo sát mức độ đánh giá của các cán bộ liên quan đến công tác
quyết toán chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp, tác giả đã tiến
hành điều tra 65 cán bộ thuộc các đối tượng điều tra mà tác giả đã trình bày ở
nội dung phương pháp thu thập thông tin sơ cấp. Kết quả điều tra được thể
hiện ở bảng 3.14 dưới đây:
61
Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho
phát triển nông nghiệp về công tác quyết toán chi
Giá trị
Độ lệch
STT
Chỉ tiêu
bình quân
chuẩn
1 Huyện thực hiện nghiêm công tác quyết toán hàng năm
4,02
0,95
Nhiều đơn vị có những khoản mục không được
3,85
0,93
2
quyết toán
3 Nhiều đơn vị phải chuẩn bị lại hồ sơ quyết toán
3,75
0,98
Cán bộ làm công tác quyết toán của huyện có
4
3,86
1,04
chuyên môn
5 Quyết toán được thực hiện nhanh gọn
3,43
0,84
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017)
Qua bảng số liệu 3.14 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ
về công tác quyết toán chi ngân sách hàng năm cho phát triển nông nghiệp thì
nội dung được đánh giá ở mức cao nhất là huyện thực hiện nghiêm công tác
quyết toán hàng năm (4,02), còn lại các nội dung được khảo sát đều được
đánh giá dưới mức 4, trong đó nội dung được đánh giá thấp nhất là quyết toán
được thực hiện nhanh gọn (3,43). Thời gian tới, huyện cần chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh thời gian quyết toán cho các đơn vị sử dụng
và quyết toán ngân sách cho lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện.
c. Đánh giá chung về công tác quyết toán chi
- Những kết quả đạt được
Nhìn chung, đa số các đơn vị lập được báo cáo quyết toán đúng mục
lục ngân sách và biểu mẫu; nộp báo cáo quyết toán đúng thời gian. Số đơn vị
không lập được báo cáo quyết toán và nộp báo cáo quyết toán chậm đã có xu
hướng giảm xuống qua các năm. Điều đó cho thấy, các đơn vị đã quan tâm
hơn đến công tác quyết toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp.
62
- Những hạn chế còn tồn tại
+ Việc nộp báo cáo quyết toán chậm vẫn còn xảy ra mặc dù đã có xu
hướng giảm qua các năm. Năm 2014 có 11 đơn vị nộp chậm, chiếm tỷ lệ
44,0%. Đến năm 2016, vẫn còn 5 đơn vị nộp chậm, chiếm tỷ lệ 20,0%.
+ Chất lượng báo cáo quyết toán được nâng lên nhưng vẫn còn một số
đơn vị lập báo cáo quyết toán không đúng với mẫu biểu của Bộ Tài chính và
mục lục ngân sách nhà nước. Năm 2014, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và
hạch toán không theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 05 đơn vị, chiếm
tỷ lệ 20,0%. Đến năm 2016, số đơn vị lập báo cáo quyết toán và hạch toán
không theo đúng mục lục ngân sách nhà nước là 02 đơn vị, chiếm tỷ lệ 8,0%.
+ Công tác thẩm định xét duyệt báo cáo quyết toán thường chỉ dừng lại
ở việc xác định số liệu chi trong năm của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá
số liệu quyết toán đó để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định
mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách của các đơn vị, những
bài học kinh nghiệm trong công tác chấp hành dự toán để nâng cao chất lượng
quản lý và sử dụng ngân sách.
- Nguyên nhân của những hạn chế
+ Chất lượng đội ngũ kế toán tại một số các xã còn yếu. Một số nơi
chấp hành chưa nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán, nguyên tắc ghi sổ, về
sử dụng tài khoản kế toán. Cán bộ kế toán chưa thực sự độc lập về chuyên
môn nghiệp vụ theo chế độ kế toán, báo cáo quyết toán còn gửi chậm.
+ Việc quản lý chi của cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện Điện Biên
qua chứng từ còn nặng nề, đôi khi dẫn tới việc gây phiền hà, khó khăn cho
đơn vị và có những lúc thiếu công bằng trong xử lý. Có một số trường hợp
Kho bạc nhà nước còn để lọt lưới dẫn đến việc thanh quyết toán còn chưa
đúng đủ thủ tục qui định hiện hành như một số khoản chi cho nợ hóa đơn
theo qui định của Bộ tài chính mà chỉ có hợp đồng mua bán đã cho đơn vị
thanh quyết toán.
63
3.2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra
a. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra trong những năm qua được huyện hết sức
quan tâm. Hàng năm phòng Kế hoạch - Tài chính huyện tiến hành thẩm định
quyết toán ngân sách của các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí chi cho lĩnh vực
nông nghiệp, của các đơn vị dự toán và UBND các xã, tiến hành đồng thời
công tác kiểm tra tình hình quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông
nghiệp. Kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất toán đối với các trường hợp vi
phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan Thanh tra Nhà nước cấp huyện
cũng định kỳ thanh tra tình hình thực hiện ngân sách tại một số đơn vị theo kế
hoạch hoặc thanh tra đột xuất. Công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước
huyện trong những năm gần đây khi thực hiện thanh toán qua hệ thống
Tabmis tại Kho bạc Nhà nước đã phát huy tác dụng. Nhiều nội dung chi
không đúng chế độ, sai nguyên tắc tài chính đã được phát hiện kịp thời trước
khi hành tự qua Ngân sách. Hạn chế rất nhiều sai sót trong hạch toán kế toán
Ngân sách Nhà nước, giảm tải cho công tác thẩm định quyết toán ngân sách
của cơ quan Tài chính cũng như công tác thanh tra, kiểm toán.
Trong giai đoạn 2014-2016, cũng đã có đoàn thanh tra của Tỉnh, thanh
tra Sở Tài chính, thanh tra Sở Xây dựng về kiểm tra, thanh tra ngân sách và
đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực nông
nghiệp từ nguồn kinh phí sự nghiệp cho lĩnh vực nông nghiệp và thủy lợi nói
riêng. Sau đây là kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
nông nghiệp huyện Điện Biên:
- Kết quả kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên
Trong giai đoạn 2014-2016, Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên luôn
đảm bảo mọi khoản chi ngân sách nhà nước nói chung, chi ngân sách nhà
nước cho phát triển nông nghiệp nói riêng đều được kiểm tra, kiểm soát chi
một cách chặt chẽ theo nội dung, yêu cầu của Luật Ngân sách Nhà nước, các
64
nghị định, thông tư, công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nước Trung ương, đảm bảo vừa đáp ứng được nhu cầu chi ngân sách nhà
nước theo đúng quy định, vừa không gây ách tắc trong điều hành ngân sách
của các cấp. Hoạt động kiểm soát chi được thực hiện tốt đã cắt giảm được
những khoản chi sai mục đích, sai chế độ mà Nhà nước đã quy định, phát huy
hiệu lực của “Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí các khoản chi tiêu Ngân
sách Nhà nước” mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Bên cạnh những khoản chi ngân sách được duyệt và chấp nhận thanh
toán thì thông qua kiểm soát chi ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước
huyện Điện Biên đã phát hiện một số khoản chi sai mục đích, không đúng chế
độ tiêu chuẩn, định mức của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chi cho
lĩnh vực nông nghiệp. Có nhiều nguyên nhân bị từ chối thanh toán chi qua
kiểm soát tại Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên giai đoạn 2014-2016, đó là
do các đơn vị hưởng ngân sách nhà nước chi vượt dự toán; chi sai chế độ, tiêu
chuẩn định mức; chi sai mục lục ngân sách; làm sai các yếu tố chứng từ và
thiếu hồ sơ, thủ tục thanh toán. Bảng tổng hợp các nguyên nhân bị từ chối
thanh toán chi qua kiểm soát tại Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên giai đoạn
2014-2016 được thể hiện qua bảng số liệu 3.15:
Bảng 3.15: Tình hình bị từ chối thanh toán chi NSNN cho lĩnh vực nông nghiệp qua kiểm soát tại KBNN huyện Điện Biên
giai đoạn 2014-2016
Chỉ tiêu
Số món từ chối (món) 4 Số tiền từ chối (triệu đồng) 168 - Chi vượt dự toán
- Sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức 7 305
- Chi sai mục lục ngân sách 5 244
- Sai các yếu tố chứng từ 6 306
- Thiếu hồ sơ, thủ tục 6 683
28 1.706 Tổng
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước huyện Điện Biên)
65
Trong giai đoạn 2014-2016, thông qua kiểm soát tại Kho bạc nhà nước
huyện Điện Biên đã từ chối 28 khoản chi ngân sách cho phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện với tổng kinh phí từ chối thanh toán là 1.706 triệu
đồng. Nguyên nhân cụ thể như sau:
- Chi vượt dự toán Ngân sách: các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà
nước chi vượt dự toán được cấp có thẩm quyền giao, qua kiểm soát chi Kho
bạc nhà nước huyện Điện Biên đã phát hiện và từ chối thanh toán là 4 món
chi với tổng số tiền là 168 triệu đồng.
- Chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi: mức chi của đơn vị thụ
hưởng ngân sách nhà nước phải thấp hơn hoặc bằng tiêu chuẩn, định mức chi
của cấp có thầm quyền quy định. Nếu khoản chi ngân sách nhà nước không
có trong chế độ hoặc có nhưng mức chi cao hơn tiêu chuẩn, định mức thì Kho
bạc nhà nước huyện Điện Biên sẽ từ chối thanh toán các khoản chi đó. Trong
giai đoạn 2014-2016, Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên đã từ chối thanh
toán 7 món chi với số tiền là 305 triệu đồng.
- Chi sai mục lục ngân sách: các đơn vị thực hiện rút dự toán ngân sách
nhà nước mà giữa mục chi của mục lục ngân sách Nhà nước với nội dung
phát sinh không khớp đúng, Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên đã từ chối
thanh toán 5 món chi với tổng số tiền là 244 triệu đồng.
- Chi sai các yếu tố trên chứng từ chi ngân sách nhà nước: qua
công tác kiểm soát chứng từ chi dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên đã trả lại giấy rút dự toán ngân
sách đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung vì ghi sai các yếu tố trên chứng
từ 6 món với số tiền là 306 triệu đồng. Các trường hợp chi sai các yếu tố
trên chứng từ chi ngân sách nhà nước chủ yếu là sai tên đơn vị, số hiệu tài
khoản, mã đơn vị quan hệ ngân sách, hình thức chi, số tiền bằng số, bằng
chữ, chữ ký, mẫu dấu.
66
- Thiếu hồ sơ, thủ tục: tương ứng với một khoản chi ngân sách nhà
nước thì hồ sơ, chứng từ được đơn vị sử dụng ngân sách mang đến Kho bạc
nhà nước huyện Điện Biên để kiểm soát, thanh toán phải đầy đủ và hợp pháp,
hợp lệ. Nếu thiếu hoặc chưa đúng thì Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên từ
chối thanh toán và đề nghị đơn vị bổ sung theo đúng quy định. Qua kiểm soát
chi, Kho bạc nhà nước huyện Điện Biên đã phát hiện và từ chối thanh toán 6
món chi với tổng số tiền là 683 triệu đồng.
- Kết quả thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền
Thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đối với công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp huyện Điện đã phát hiện ra một số hạn chế còn tồn tại, cụ thể là:
+ Chính quyền một số xã chưa chú trọng tới công tác chỉ đạo, còn phó
mặc cho bộ phận kế toán xã trong việc lập dự toán, chấp hành chi và quyết
toán ngân sách.
+ Việc kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi tổ chức thực hiện chi
ngân sách còn chưa được thực hiện thường xuyên.
+ Một số công trình thủy lợi UBND huyện đã triển khai thực hiện khi
chưa có chủ trương đầu tư của Ban Thường vụ huyện ủy, sự thống nhất của
HĐND huyện (04 công trình).
+ Sự phối hợp giữa các phòng ban và UBND các xã trong việc tham
mưu cho UBND huyện để thực hiện các nguồn vốn còn hạn chế, chưa triển
khai kịp thời các nguồn vốn còn để chuyển nguồn vốn lớn.
+ Đối với các công trình thủy lợi: sự phối hợp giữa UBND các xã với
phòng ban chuyên môn trong việc khảo sát chủ trương đầu tư còn chưa sát với
điều kiện thực tế. Điều này làm cho khi triển khai thực hiện thi công vốn đầu
tư vượt dự toán ban đầu. Điều này làm ảnh hưởng đến thời gian thi công cũng
như chất lượng các công trình thủy lợi.
67
b. Kết quả điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho
phát triển nông nghiệp về công tác thanh tra, kiểm tra
Độ lệch
Giá trị
STT
Chỉ tiêu
bình quân
chuẩn
Các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra công
1
4,12
0,77
tác quản lý chi ngân sách
Huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước khi
2
3,32
0,88
thực hiện dự toán
Trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường xuyên
3
3,65
1,00
thanh, kiểm tra
4 Khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử lý ngay
3,86
1,04
5 Nhiều sai phạm trong quá trình sử dụng ngân sách
3,22
0,89
Nhiều điều chỉnh không được báo cáo cấp có thẩm
6
3,12
0,90
quyền phê duyệt trước
7 Nhiều điều chỉnh không đúng quy định
3,35
0,71
8
Lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra
3,92
0,98
3,77
1,08
9 Cán bộ phụ trách luôn có ý thức và am hiểu luật ngân sách
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017)
Qua bảng số liệu 3.16 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán
bộ về công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách hàng năm cho phát triển nông
nghiệp thì nội dung được đánh giá ở mức cao nhất là các đơn vị thực hiện
thường xuyên tự kiểm tra công tác quản lý chi ngân sách (4,12). Đa số các
nội dung được các cán bộ đánh giá khá tốt như lãnh đạo luôn sát sao kiểm
tra; khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử lý ngay; có ít sai phạm
và điều chỉnh không đúng quy định. Tuy nhiên, hai tiêu chí được đánh giá
tương đối thấp là huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước khi thực
hiện dự toán và trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường xuyên
thanh, kiểm tra.
68
c. Kết quả điều tra về công tác xử lý vi phạm trong quản lý
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ quản lý chi NSNN cho phát triển
nông nghiệp về công tác xử lý vi phạm trong quản lý
Giá trị
Độ lệch
STT
Chỉ tiêu
bình quân
chuẩn
1 Các vi phạm được phát hiện kịp thời
3,77
1,03
2 Các vi phạm được xử lý nhanh và triệt để
3,55
0,96
3 Các vi phạm được báo cáo đầy đủ
3,83
1,02
4 Các đơn vị không lặp lại các vi phạm
3,86
0,91
Việc thường xuyên thanh, kiểm tra giúp cho các
5
4,06
0,86
vi phạm giảm bớt
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2017)
Qua bảng số liệu 3.17 cho thấy, xét về mức độ đánh giá của các cán bộ
về công tác xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách cho phát triển nông nghiệp
thì nội dung được đánh giá ở mức cao nhất là việc thường xuyên thanh, kiểm tra
giúp cho các vi phạm giảm bớt (4,06). Còn lại là việc xử lý các vi phạm còn
chưa được đánh giá cao ở khả năng phát hiện kịp thời, xử lý nhanh, triệt để và
các đơn vị không lặp lại các vi phạm.
d. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra
- Những kết quả đạt được
Công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã góp phần làm lành mạnh hóa các
quan hệ kinh tế trong xã hội, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của
Đảng, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nói chung, ngân sách chi cho lĩnh vực
phát triển trên địa bàn huyện Điện Biên nói riêng. Qua công tác thanh tra, kiểm tra
đã giúp các vi phạm trong quản lý chi ngân sách giảm bớt qua các năm.
- Những hạn chế còn tồn tại
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý Nhà
nước đã được chú trọng, tăng cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
69
+ Công tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước huyện nhiều khi cán bộ
thừa hành không hiểu hết chính sách chế độ, làm sai chức năng thẩm quyền,
máy móc dập khuôn nên gây ra không ít khó khăn, ách tắc trong quá trình chi
ngân sách của các đơn vị.
+ Việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước
xét duyệt khá nghiêm ngặt về tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ nhưng ít
quan tâm đến hiệu quả chi tiêu.
+ Một số xử lý vi phạm trong việc quản lý ngân sách có lúc có nơi chưa
minh bạch, chưa công bằng, còn mang nặng tính chủ quan làm cho đơn vị bị
xử lý chưa thật sự tôn trọng về kết quả xử lý.
- Nguyên nhân của các hạn chế
+ Cán bộ chuyên quản của các phòng Kế hoạch - Tài chính huyện, do
biên chế có hạn nên rất ít có thời gian đi cơ sở và làm không thường xuyên
theo quý, thường mỗi đơn vị phải một năm mới thẩm tra quyết toán ngân sách
được một lần, còn việc đi kiểm tra cơ sở mỗi năm chỉ xây dựng kế hoạch
kiểm tra một vài đơn vị trên địa bàn huyện.
+ Cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát dựa trên dự toán lập và chứng từ hợp lệ để chứng minh tính hợp
pháp của các khoản chi. Còn hiệu quả chi tiêu là trách nhiệm, nghĩa vụ của
các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát
triển nông nghiệp huyện Điện Biên
3.3.1. Các yếu tố chủ quan
- Bộ máy quản lý và năng lực cán bộ
Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp
được xây dựng khá chặt chẽ, đó là sự kết hợp giữa HĐND huyện, UBND
huyện, phòng Kế hoạch - Tài chính, Kho bạc Nhà nước huyện, các đơn vị
dự toán và UBND các xã trên địa bàn huyện. Trong bộ máy quản lý chi
70
ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp đã phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, từ đó tạo sự thống nhất trong công tác
quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp huyện Điện
Biên. Tuy nhiên, trình độ năng lực của cán bộ kế toán ở một số đơn vị sử
dụng ngân sách còn hạn chế, nhất là đối với cán bộ kế toán xã. Ở phân tích
trên cho thấy, năm 2016 vẫn còn 8,0% số đơn vị lập báo cáo quyết toán và
hạch toán không theo đúng mục lục ngân sách nhà nước; 20% số đơn vị
nộp muộn báo cáo quyết toán; khi tiến hành khảo sát “Cán bộ làm công tác
quyết toán của huyện có chuyên môn” chỉ đạt 3,86. Kết quả này đang nằm
ở giữa mức phân vân và đồng ý. Bên cạnh đó, vị trí cán bộ kế toán xã thay
đổi thường xuyên nên thiếu kiến thức chuyên môn về công tác kế toán. Do
vậy, khả năng nhận thức về luật và các văn bản chế độ về quản lý chi tiêu
NSNN của các cán bộ này là rất hạn chế. Từ đó, khả năng tham mưu cho
thủ trưởng trong việc xây dựng các chế độ chi tiêu cho phù hợp với chế độ
do cơ quan chức năng ban hành là rất thấp và việc kiểm soát các khoản chi
tại đơn vị cho đúng chế độ là rất khó khăn và kém hiệu quả. Điều này gây
ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
lĩnh vực nông nghiệp.
- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của một số đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước chưa cao. Trong xây dựng dự toán chi, một số đơn vị sử dụng
ngân sách luôn có khuynh hướng xây dựng cao hơn so với nhu cầu thực tế,
dẫn đến chất lượng dự toán thấp. Trong năm 2016, vẫn còn 6/25 đơn vị lập dự
toán có khuynh hướng xây dựng cao hơn so với nhu cầu thực tế, chiếm tỷ lệ
24%. Ngoài ra, trong chấp hành dự toán, luôn tìm cách khai thác những sơ hở
trong các chế độ chi tiêu để thực hiện những khoản chi chỉ vì lợi ích cá nhân
mà không tính đến hiệu quả, từ đó dẫn đến lãng phí, kém hiệu quả trong sử
dụng ngân sách nhà nước.
71
3.3.2. Các yếu tố khách quan
- Thể chế, pháp lý về quản lý chi ngân sách nhà nước
Cơ chế chính sách liên quan đến ngân sách nhà nước và kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước còn thiếu đồng bộ và chưa chặt chẽ. Các
văn bản quy định chế độ kiểm soát đối với các khoản chi thường xuyên mặc
dù đã được bổ sung, sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn chưa đầy đủ, không bắt kịp
với những thay đổi trong thực tế.
- Tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách Nhà nước
Hệ thống định mức chi tiêu của Nhà nước vừa thiếu vừa lạc hậu. Hệ
thống tiêu chuẩn, định mức chi tiêu trong thời gian qua đã được các cơ
quan chức năng nghiên cứu bổ sung, sửa đổi. Tuy nhiên, hệ thống tiêu
chuẩn, định mức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, thiếu căn cứ để
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước xây dựng dự toán, không đủ cơ sở để
Kho bạc kiểm soát chi và khó khăn cho các cơ quan thanh tra, kiểm toán
xác định tính đúng đắn của các khoản chi.
- Phân cấp quản lý Ngân sách
Việc phân cấp quản lý ngân sách mặc dù đã được Luật ngân sách nhà
nước, nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành cũng như cơ chế phân cấp quản lý điều hành ngân sách nhà nước của
tỉnh đã phân cấp rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước của mỗi cấp
quyền địa phương, làm rõ trách nhiệm quản lý và điều hành ngân sách nhà
nước ở mỗi cấp, công tác này đã tạo động lực cho các địa phương khai thác
tốt nguồn thu và sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả hơn. Tuy nhiên thực tế
hiện nay quyền này lại rất hạn chế bởi vì HĐND huyện vẫn quyết định giao
dự toán và phê chuẩn quyết toán cả cấp huyện và cấp xã, vì vậy HĐND xã
quyết định phân bổ dự toán, phê chuẩn quyết toán cũng chỉ là phê chuẩn số
mà cấp trên đã quyết định, điều này dẫn tới nhiệm vụ và quyền quyết định
ngân sách mỗi cấp chỉ là hình thức, cấp dưới không thể tự quyết định nhiệm
72
vụ của cấp mình mà phải tuân theo chính sách, định mức, tiêu chuẩn do cấp
trên qui định. Việc này đã có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tính năng
động và sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương.
3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên
3.4.1. Quan điểm, định hướng tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên
3.4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp huyện Điện Biên
- Thứ nhất, các khoản chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông
nghiệp phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Công tác quản
lý chi phải đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn
lực tài chính để phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thứ hai, tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm
soát chi, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung
kiểm soát. Từ đó ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng
ngân sách. Đồng thời, phát hiện những kẽ hở trong quản lý để kiến nghị, sửa
đổi, bổ sung kịp thời, làm cho cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước ngày
càng được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
- Thứ ba, cần phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân
sách nhà nước đảm bảo phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khoản chi sai chế
độ của đơn vị sử dụng ngân sách. Đồng thời, cũng góp phần nâng cao ý thức
trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp.
3.4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát
triển nông nghiệp huyện Điện Biên
- Thứ nhất, quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
phải được thực hiện ở tất cả các khâu, từ khâu lập dự toán chi ngân sách,
chấp hành chi ngân sách, quyết toán chi ngân sách và thanh tra, kiểm tra
chi ngân sách.
73
- Thứ hai, quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
phải đảm bảo đúng nguyên tắc nhưng phải kịp thời, không gây ách tắc. Kiểm
soát, thanh toán các khoản chi phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, theo đúng
qui định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Phải vận dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế-
xã hội của địa phương, tránh tình trạng áp dụng máy móc văn bản, chế độ dẫn
đến ách tắc công việc, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị
của địa phương. Đề cao và gắn trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách với
trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Thứ ba, tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kế toán, đặc biệt là đội ngũ kế toán
xã. Bố trí cán bộ công chức phù hợp với chức năng chuyên môn, tạo điều kiện
tốt nhất cho các cán bộ học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
nhằm tăng cường hiệu quả công tác.
3.4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên
Dựa trên những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế,
đồng thời dựa trên quan điểm, định hướng tăng cường quản lý chi ngân sách
nhà nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp huyện Điện Biên trong thời gian tới. Các giải pháp cụ thể là:
3.4.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán ngân sách xã
Con người là yếu tố quyết định thành công của mọi công việc, vì vậy
để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông
nghiệp, điều kiện tiên quyết là phải kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán
bộ kế toán ngân sách xã, bố trí cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất. Cụ thể:
74
- Để kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã,
phải đề ra được tiêu chuẩn cán bộ, đó là có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm
vững các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước được nhà nước qui
định, có khả năng phân tích, tổng hợp, nhanh nhạy trong xử lý công việc, sử dụng
thành thạo máy vi tính. Đồng thời các cán bộ này phải có tư cách, phẩm chất đạo
đức tốt, có trách nhiệm, tâm huyết với công việc. Trước mắt, UBND các xã cần rà
soát phân loại cán bộ để có kế hoạch bồi dưỡng, phân công công tác phù hợp với
năng lực, trình độ của mỗi cán bộ. Trên cơ sở đó lựa chọn những cán bộ đủ tiêu
chuẩn để bố trí sắp xếp. Kiên quyết điều chuyển làm công tác khác đối với những
cán bộ không đủ khả năng, trình độ để thực hiện nhiệm vụ.
- Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã được học tập, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã phải
thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành để được cập nhật những
kiến thức mới trong điều kiện chế độ kiểm soát chi, chế độ kế toán nhà nước thường
xuyên thay đổi. Bên cạnh đó, cần trang bị cho đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã
các kiến thức về pháp luật, kinh tế và các kiến thức về văn minh, văn hóa nghề.
- Sửa đổi, bổ sung chính sách tuyển dụng và chính sách đãi ngộ cán bộ
công chức để có thể tuyển được người giỏi, tâm huyết với nghề, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã. Bên cạnh đó, để giữ
được những người giỏi cần sửa đổi chế độ lương, thưởng và có hình thức đãi
ngộ phù hợp với năng lực cán bộ, để cán bộ yên tâm công tác, cống hiến sức
lực và trí tuệ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng và nghiêm minh.
Khen thưởng, động viên kịp thời dưới nhiều hình thức nhằm tạo ra động lực
kích thích cho cán bộ kế toán ngân sách xã hăng say làm việc, phát huy tối đa
trình độ, năng lực của mỗi người. Bên cạnh đó, cần xử phạt một cách nghiêm
minh đối với những cán bộ làm sai chế độ chính sách, sai qui trình nghiệp vụ
gây thất thoát vốn ngân sách nhà nước.
75
3.4.2.2. Hoàn thiện các điều kiện thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp
Cần tạo ra hành lang pháp lý phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan, đơn vị có liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát
triển nông nghiệp ở tất cả các khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
nhà nước. Nên phân công trách nhiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cho ba
cơ quan, đơn vị chủ yếu, đó là:
- Đơn vị thụ hưởng: với tinh thần làm chủ, tinh thần khai thác nội lực,
hơn ai hết, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm
trong suốt quá trình trước, trong và sau khi chi tiêu sao cho đảm bảo sử dụng
kinh phí đúng với định mức tiêu chuẩn, đúng chính sách chế độ, vừa đảm
bảo tiết kiệm vừa mang lại hiệu quả cao. Đơn vị thụ hưởng ở đây là đơn vị
trực tiếp sử dụng vốn ngân sách nhà nước để chi tiêu. Một vấn đề quan trọng
cần phải đề cập tới là phải thực hiện quản lý chi trước tại đơn vị thụ hưởng
ngân sách nhà nước thông qua bộ phận kế toán của đơn vị. Đồng thời cơ
quan cấp trên cần nghiên cứu để có các văn bản, chế tài đối với đơn vị thụ
hưởng ngân sách nhà nước trong trường hợp các đơn vị này không thực hiện
đúng theo quy định quản lý chi.
Trong thực tế lại thiếu hẳn đi những quy định về chế tài đối với đơn
vị thụ hưởng ngân sách nên vẫn còn tồn tại những hạn chế về trách nhiệm
cũng như hiệu quả của công tác quản lý chi. Chẳng hạn đến hết hạn chỉnh
lý quyết toán chi ngân sách nhà nước có những khoản tạm ứng chưa được
thanh toán, lúc này Kho bạc Nhà nước huyện phải chạy theo đôn đốc đơn
vị thụ hưởng phải thanh toán thay vì áp dụng các biện pháp chế tài một các
cương quyết. Ví dụ như: nếu đơn vị thụ hưởng không thanh toán các khoản
tạm ứng khi đã đến hạn thì Kho bạc Nhà nước huyện sẽ không cấp phát
tiếp. Có như vậy thì Kho bạc Nhà nước huyện mới mạnh dạn trong thực
hiện nhiệm vụ của mình.
76
- Đối với cơ quan tài chính: đây là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát
trong suốt quá trình chi tiêu và theo dõi tiến độ chi tiêu để đáp ứng cấp vốn
kịp thời hay thu hồi vốn đọng, đình chỉ cấp phát và cũng chịu trách nhiệm ở
khâu quyết toán chi. Kiểm soát qua Kho bạc Nhà nước huyện không có nghĩa
là chỉ Kho bạc Nhà nước mới chịu trách nhiệm kiểm soát tất cả các khoản chi
ngân sách nhà nước mà sự quản lý trước hết và chủ yếu là ở người chuẩn chi.
Mặt khác, cũng không phải do Kho bạc Nhà nước huyện có nhiệm vụ duy
nhất là kiểm soát một cách đầy đủ từ điều kiện dự toán đến điều kiện về định
mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu mà do nhiều cơ quan cũng thực hiện kiểm
soát những quy trình đó. Vì vậy, để tránh tình trạng trùng lắp trong công tác
kiểm soát chi, cần phân định rõ ràng nhiệm vụ của từng cơ quan đối với từng
công việc trong từng hệ thống quản lý chi. Đồng thời, đối với mỗi khoản chi
thì người chịu trách nhiệm quản lý phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc
xác định được thanh toán hay không được thanh toán, quy định mức bồi
thường, thậm chí áp dụng các hình thức kỷ luật.
- Đối với Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước chủ yếu kiểm soát
trong khi chi, có nghĩa là lúc xuất tiền từ Kho bạc Nhà nước tới các đơn vị thụ
hưởng ngân sách nhà nước. Ở khâu kiểm tra này, Nhà nước phải ban hành
đầy đủ, đồng bộ các chế độ, định mức chi tiêu cụ thể để làm căn cứ đối chiếu
đúng sai, từ đó Kho bạc Nhà nước quyết định có tiến hành xuất quỹ hay
không. Ngay cả khi có sự can thiệp của cơ quan tài chính đồng cấp, một khi
Kho bạc Nhà nước phát hiện thấy còn sai sót trong các khoản chi thì vẫn
quyết định không chi, mà yêu cầu đơn vị thụ hưởng phải kiểm tra, xem xét lại
khoản chi đó, có giải trình đối với Kho bạc. Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm tổ chức hạch toán kế toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng
quy định của mục lục ngân sách. Cùng với việc thống kê báo cáo tình hình chi
ngân sách nhà nước cho cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc Nhà nước cấp
trên theo đúng chế độ hiện hành. Việc hạch toán chính xác, thông tin kịp thời
sẽ có tác động tốt đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước.
77
3.4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp
- Lập dự toán chi ngân sách nhà nước là khâu đầu tiên, lập dự toán chi
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho
lĩnh vực nông nghiệp cũng như làm cho ngân sách nhà nước có tính ổn định
an toàn và hiệu quả. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông
nghiệp phải căn cứ vào phương hướng, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương trong
năm kế hoạch và những năm tiếp theo; khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của
địa phương. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp
phải dựa trên những căn cứ khoa học, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước qui
định, đồng thời có tính đến sự biến động của giá cả thị trường.
- Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông
nghiệp phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán theo Luật định, thực hiện
đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân bổ, giao dự toán.
Trong quá trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp
cần chú ý 2 khâu then chốt là khâu hướng dẫn và số thông báo kiểm tra về dự
toán cho các đơn vị và khâu xem xét dự toán của các đơn vị lập gửi cho cơ
quan tài chính, cơ quan tài chính phải thận trọng thậm chí phải trao đổi thảo
luận với đơn vị để làm sáng tỏ nhu cầu chi tiêu của đơn vị để phục vụ tốt cho
quá trình xét duyệt dự toán.
- Để hạn chế tình trạng các đơn vị lập dự toán chi ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực nông nghiệp không tích cực, nâng dự toán chi, phòng Tài chính -
Kế hoạch cần có chương trình kế hoạch cụ thể, khảo sát nắm chắc tình hình khả
quan với nguồn thu của các đối tượng phải nộp thuế và các đối tượng sử dụng
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp để xây dựng dự
toán chi sát thực, khoa học, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho kỳ kế hoạch. Khi
yêu cầu các đơn vị lập dự toán chi ngân sách nhà nước, các cơ quan tổng hợp
78
cần tính toán kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán nhất là tình hình
biến động về kinh tế, giá cả và chính sách chế độ của Nhà nước để đưa ra được
hệ số điều chỉnh phù hợp, khắc phục tình trạng thiếu chuẩn xác và tin cậy của
số liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phân tích kinh tế, tài chính, xét duyệt giao
kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch những năm sau.
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền phân cấp cho HĐND huyện, xã, thị trấn
có quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương nhằm phát huy
tính chủ động và đề cao vai trò, trách nhiệm của HĐND các cấp theo đúng qui
định của Luật NSNN; khuyến khích khai thác các nguồn thu tiềm năng, thế
mạnh tại chỗ, bồi dưỡng và tăng thu cho ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
nông nghiệp để bù đắp đủ cho nhu cầu chi tiêu trong năm.
3.4.2.4. Tăng cường chấp hành chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp là vấn đề
mấu chốt quyết định hiệu quả hoạt động của ngân sách nhà nước. Luật thực
hành tiết kiệm chống lãng phí và Luật phòng chống tham nhũng đã được
Chính phủ ban hành và triển khai rộng khắp. Việc quản lý chi tiêu ngân sách
nhà nước chặt chẽ là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các cấp chính quyền,
các ngành, các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước. Để đạt được
mục tiêu đó cần thực hiện đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực nông nghiệp theo những nội dung sau:
- Công tác tổ chức chấp hành chi ngân sách: cần cụ thể hóa dự toán chi
cho lĩnh vực nông nghiệp đã được duyệt có chia ra từng quí, tháng để chỉ đạo
quá trình thực hiện phải dựa trên những căn cứ, cơ sở khoa học, đảm bảo với
tình hình thực tế của địa phương.
- Đối với quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực nông nghiệp:
để quản lý tốt chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực nông nghiệp, chính
quyền huyện phải chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát và chỉ đạo
79
các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ. Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện cần bám sát qui hoạch, kế hoạch được duyệt tham mưu cụ thể
cho UBND huyện thực hiện việc sắp xếp bố trí đầu tư phù hợp đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm; hướng dẫn và giám sát thực hiện nghiêm túc trình tự và thủ tục
quản lý kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo việc áp dụng các tiêu
chuẩn định mức, đơn giá sát thực, kịp thời, hạn chế tối đa thất thoát, lãng phí
trong xây dựng cơ bản do bố trí dàn trải, kéo dài thời gian đầu tư, nâng giá trị
quyết toán công trình.
- Đối với nhiệm vụ kiểm soát của Kho bạc Nhà nước: cơ quan Kho bạc
Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và thanh toán cần bám sát yêu
cầu nhiệm vụ quản lý chi ngân sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ các dự án
được ghi kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm. Các dự án đầu tư được
cấp phát vốn ngân sách nhà nước phải đảm bảo có đầy đủ thủ tục đầu tư và
trình tự xây dựng, được ghi trong kế hoạch. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ
các bước kiểm tra theo qui định, kiểm tra trước, trong và sau khi thanh toán.
Kho bạc cần có biện pháp đề nghị chủ đầu tư lập và trình duyệt báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành theo đúng qui định; nhận xét về các mặt (tình hình
chấp hành trình tự đầu tư xây dựng cơ bản, đối chiếu số vốn đã cấp cho dự án
theo từng năm). Nhận xét của cơ quan Kho bạc là căn cứ để cơ quan Tài
chính xem xét khi thẩm tra quyết toán dự án công trình hoàn thành.
- Giao quyền trực tiếp cho phòng Nông nghiệp là cơ quan trực tiếp
chỉ đạo nghiệp vụ trong lĩnh vực nông nghiệp chịu trách nhiệm tham mưu
điều hành và chấp hành ngân sách chi cho lĩnh vực nông nghiệp để tăng
tính chủ động trong thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của ngành, kịp thời
giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực nông nghiệp của
huyện có như vậy mới góp phần xóa bỏ triệt để tính bao cấp, tránh được
tình trạng xin - cho chống lãng phí trong thực hiện và điều hành ngân sách
cho lĩnh vực nông nghiệp.
80
3.4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quyết toán ngân sách nhà nước cho
phát triển nông nghiệp
- Các đơn vị cấp dưới chịu trách nhiệm chính trong lập quyết toán
ngân sách nhà nước tại đơn vị, đối chiếu khớp đúng với số chi phát sinh
trong năm qua Kho bạc nhà nước, lập các biểu mẫu theo qui định của Bộ Tài
chính và gửi cơ quan tài chính tổng hợp thẩm tra và phê duyệt. Số liệu quyết
toán phải đảm bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng nội dung chi theo
mục lục ngân sách nhà nước và phải lập đúng thời gian qui định. Sau khi
nhận được báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới, Thủ trưởng đơn vị
cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt
quyết toán cho đơn vị cấp dưới.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện có trách nhiệm thẩm định
quyết toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp phát sinh trên
địa bàn huyện Điện Biên, lập quyết toán chi ngân sách địa phương và tổng
hợp báo cáo quyết toán địa phương trình HĐND huyện phê chuẩn.
- Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm tổ chức
hạch toán kế toán chi ngân sách nhà nước theo đúng mục lục, đảm bảo các
khoản chi phát sinh được hạch toán chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ
theo định kỳ hàng tháng, quí, năm.
- Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp phải
thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu thuyết trình, đánh giá việc thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế của địa phương, tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ và Nghị quyết HĐND để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
phục vụ cho việc quản lý và điều hành chi Ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực
nông nghiệp trong những năm kế tiếp.
- Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các đơn vị sử dụng
ngân sách. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ, chú trọng hoạt động
giám sát của các đoàn thể quần chúng, của nhân dân và hoạt động tự giám sát,
81
kiểm tra tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp của đơn vị cơ sở. Nâng cao chất
lượng công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của các đơn vị sử dụng kinh
phí. Các cán bộ chuyên quản nhất là cán bộ chuyên quản khối xã, thị trấn phải
thường xuyên bám sát đơn vị được giao phụ trách để hướng dẫn, kiểm tra,
uốn nắn sai sót, giúp đỡ các đơn vị ngay trong quá trình thực hiện chi tiêu
ngân sách để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những sai phạm, thiếu sót có thể
xảy ra. Cần có cơ chế qui định rõ chế độ trách nhiệm của cán bộ chuyên quản
khi xảy ra sai sót tại đơn vị được giao phụ trách, cán bộ chuyên quản phải
chịu trách nhiệm về số liệu kiểm tra, phê duyệt quyết toán của mình.
3.4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà
nước cho lĩnh vực nông nghiệp
Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công
tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp, là chức năng
thiết yếu của ngành Tài chính Nhà nước. Làm tốt công tác thanh tra tài chính
và kiểm soát chi ngân sách nhà nước sẽ góp phần phòng ngừa những sai
phạm, thất thoát, lãng phí trong chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước, tập trung đầy đủ, kịp thời nguồn thu ngân sách về cho Nhà nước, tăng
nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Vì vậy, cần thiết phải tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh
tra tài chính đối với việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
nông nghiệp. Các biện pháp cần thực hiện là:
- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia vào
quá trình thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp
từ khâu lập, chấp hành và quyết toán tức là kiểm tra trước, kiểm tra trong và
kiểm tra sau khi chi.
- Cải tiến việc kiểm tra, thanh tra việc lập dự toán do cơ quan Tài chính
đảm nhận về đảm bảo các yêu cầu, căn cứ và trình tự xây dựng dự toán theo
luật định. Trong đó đặc biệt quan tâm 2 khâu trọng yếu: Khâu hướng dẫn và số
82
thông báo kiểm tra về dự toán chi phải thật cụ thể, rõ ràng minh bạch và khâu
xét duyệt dự toán phải thực sự chặt chẽ, khách quan giải quyết công tâm các
vấn đề chưa được đồng thuận giữa các cơ quan tham gia lập dự toán ngân sách.
- Việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quyết toán ngân sách cho lĩnh vực
nông nghiệp phải đảm bảo tính trung thực và đúng pháp luật, xử lý nghiêm
minh những sai phạm, tiêu cực trong quản lý chi ngân sách và có chính sách
động viên kịp thời việc khai thác tốt nguồn thu và sử dụng có hiệu quả, tiết
kiệm nguồn kinh phí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện nghiêm túc việc khen thưởng cũng như xử lý kịp thời các hiện
tượng vi phạm trong quản lý, điều hành ngân sách nhằm phát hiện và ngăn ngừa
những sai phạm góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh ý thức, trách nhiệm và
hiệu quả trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực nông nghiệp.
3.4.2.7. Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong
bộ máy quản lý ngân sách huyện
Hiện nay, bộ máy tài chính ở huyện có phòng Kế hoạch - Tài chính,
Kho bạc Nhà nước nhưng chỉ có cơ quan Tài chính là trực thuộc chính quyền
địa phương cấp huyện trực tiếp quản lý, còn Kho bạc Nhà nước trực thuộc
ngành dọc quản lý. Vì vậy, để đảm bảo sức mạnh tổng hợp của bộ máy tài
chính ở huyện trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông
nghiệp, cần tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan trong
bộ máy quản lý ngân sách huyện. Cần thống nhất bộ phận kế toán của ngành
tài chính về một đầu mối, nên đặt tại Kho bạc nhà nước để đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác, thống nhất phục vụ yêu cầu quản lý điều hành
ngân sách. Nâng cấp hạ tầng truyền thông hệ thống Tabmis đủ mạnh để thuận
tiện cho các cơ quan khai thác thông tin trên hệ thống, tránh như thời gian vừa
qua hệ thống Tabmis cung cấp dịch vụ cho cơ quan Tài chính rất yếu đầu vào,
máy chủ không đủ lớn dung lượng để cơ quan Tài chính truy cập hệ thống và
khai thác các thông tin dữ liệu về ngân sách. Tăng cường phối hợp trao đổi
thông tin giữa các ngành trong hệ thống tài chính địa phương. [10]
83
KẾT LUẬN
Ngân sách Nhà nước được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền
vững, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, là công cụ
để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế.
Quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cho phát triển nông
nghiệp tốt sẽ có tác động tích cực đến toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững, đồng thời sẽ có tác động trở lại bồi dưỡng
nguồn thu, tăng thu cho NSNN từ đó đảm bảo cho các nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội của địa phương.
Công tác quản lý chi NSNN cho phát triển nông nghiệp của huyện Điện
Biên trong thời gian vừa qua đã đạt được những thành tựu quan trọng, đảm
bảo khá tốt các quy định của luật NSNN đối với quản lý ngân sách cấp huyện:
lập dự toán theo đúng quy trình, bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, của huyện và các quy định của Nhà nước, dự toán huyện giao chi
năm sau luôn cao hơn năm trước; công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước
cho phát triển nông nghiệp huyện được triển khai thực hiện bám sát các nội
dung trong dự toán được duyệt; báo cáo quyết toán đúng mục lục ngân sách
và biểu mẫu; công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên trên
địa bàn đã góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế trong xã hội, góp
phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, nâng cao hiệu quả sử
dụng ngân sách nói chung, ngân sách chi cho lĩnh vực phát triển trên địa bàn
huyện Điện Biên nói riêng.
84
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý chi NSNN cho
phát triển nông nghiệp của huyện Điện Biên vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập
làm ảnh hưởng sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Xuất phát từ những
hạn chế còn tồn tại, từ quan điểm và định hướng quản lý chi ngân sách nhà
nước cho phát triển nông nghiệp huyện Điện Biên, tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên trong thời gian tới, gồm: Nâng cao chất lượng đội
ngũ kế toán ngân sách xã; Hoàn thiện các điều kiện thực hiện quản lý chi
ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp; Nâng cao chất lượng công tác
lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp; Tăng cường
chấp hành chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp; Nâng cao chất
lượng công tác quyết toán ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực nông nghiệp; Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa
các cơ quan trong bộ máy quản lý ngân sách huyện.
85
KIẾN NGHỊ
- Đối với UBND các xã, các đơn vị thụ hưởng ngân sách
+ Lập báo cáo dự toán, quyết toán theo đúng biểu mẫu và nộp báo cáo
dự toán, quyết toán lên cơ quan, đơn vị cấp trên theo đúng thời gian yêu cầu.
+ Lập báo cáo dự toán cần dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
và trên hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền cấp huyện.
+ Cần ổn định vị trí công tác và nâng cao chất lượng của đội ngũ kế
toán vì đây là đội ngũ trực tiếp thực hiện việc lập dự toán cũng lập các báo
cáo quyết toán chi cho phát triển nông nghiệp.
- Đối với phòng Kế hoạch - Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện
Phòng Kế hoạch - Tài chính và Kho bạc Nhà nước huyện cần thống
nhất trong cách quản lý và hạch toán mục lục ngân sách nhà nước, từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị cơ sở trong triển khai thực hiện.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp (2010), Thông tư liên tịch số 183/2010/ TTLT-BTC-BNN về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông.
2. Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình Quản lý chi ngân sách
nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính.
3. Kho bạc Nhà nước huyện Điện Biên, Báo cáo chi ngân sách Nhà nước
năm 2014, 2015, 2016.
4. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cao Phong, Báo cáo dự toán chi ngân
sách Nhà nước năm 2014, 2015, 2016.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Điện Biên, Báo cáo dự toán chi ngân
sách Nhà nước năm 2014, 2015, 2016.
6. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam Nông, Báo cáo dự toán chi ngân
sách Nhà nước năm 2014, 2015, 2016.
7. Phòng Nông nghiệp huyện Cao Phong, Báo cáo tình hình phát triển nông
nghiệp huyện Cao Phong năm 2014, 2015 và 2016.
8. Phòng Nông nghiệp huyện Điện Biên, Báo cáo tình hình phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên năm 2014, 2015 và 2016.
9. Phòng Nông nghiệp huyện Tam Nông, Báo cáo tình hình phát triển nông
nghiệp huyện Tam Nông năm 2014, 2015 và 2016.
10. Phòng Thống kê huyện Điện Biên, Niên giám thống kê huyện Điện Biên
năm 2014, 2015, 2016.
11. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015. 12. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Điện Biên (2017), Báo cáo số 24/BC-TTHĐND ngày 28 tháng 8 năm 2017 về kết quả giám sát việc
thực hiện các nguồn vốn sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp giao thông, sự
nghiệp kinh tế khác, vốn hỗ trợ để bảo vệ đất trồng lúa trên địa bàn
huyện giai đoạn 2013-2016.
87
13. UBND huyện Điện Biên (2017), Báo cáo số 222/BC-UBND ngày 21
tháng 7 năm 2017 về kết quả triển khai, thực hiện các nguồn vốn hỗ trợ
sản xuất nông nghiệp, mô hình khuyến nông giai đoạn 2013-2016 trên
địa bàn huyện Điên Biên.
14. UBND huyện Điện Biên, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội
huyện Điện Biên năm 2014, 2015 và 2016.
15. UBND huyện Điện Biên, Quyết định giao kế hoạch và phân bổ dự toán
chi ngân sách nhà nước năm 2014, 2015, 2016.
16. Một số website:
- Huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên: huyendienbien.gov.vn
- Huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ: tamnong.phutho.gov.vn
- Huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình: caophong.hoabinh.gov.vn
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Những thông tin này nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”. Tôi cam kết các thông tin cá
nhân của Quý vị sẽ hoàn toàn được giữ bí mật và không cung cấp cho bất kỳ
ai. Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý vị. Xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin cá nhân
1. Họ và tên:……………………………………….....……………………….
2. Cơ quan công tác:…………………………….....…………….……………
3. Chức vụ:…………………………………....................…….………………
II. Thông tin phỏng vấn
Ông (Bà) hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung dưới đây theo
thang điểm từ 1 đến 5, trong đó: “1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3:
Không đồng ý cũng không phản đối; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.
1. Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
Khoanh tròn 1 lựa
STT
Nội dung lấy ý kiến
chọn phù hợp nhất
Huyện có kế hoạch để xây dựng dự toán từ sớm
1
2
3
4
5
1
tạo thuận lợi cho các đơn vị thực hiện
2 Huyện có hướng dẫn cụ thể trong việc lập dự toán
1
2
3
4
5
3 Các đơn vị lập và nộp kế hoạch dự toán đúng hạn
1
2
3
4
5
4 Dự toán các đơn vị lập đúng quy định
1
2
3
4
5
Dự toán lập bám sát các mục tiêu phát triển kinh
5
1
2
3
4
5
tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
6 Dự toán các đơn vị lập ít bị điều chỉnh
1
2
3
4
5
2. Công tác chấp hành chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
Khoanh tròn 1 lựa chọn
STT
Nội dung lấy ý kiến
phù hợp nhất
Khi thực hiện dự toán chi hàng năm huyện có
1
1
2
3
4
5
hướng dẫn chi tiết, cụ thể giúp thực hiện thuận lợi
2 Các hướng dẫn luôn kịp thời để các đơn vị thực hiện
1
2
3
4
5
3 Các đơn vị triển khai thực hiện đúng theo dự toán
1
2
3
4
5
Các đơn vị thường hay tự điều chỉnh việc sử dụng
4
1
2
3
4
5
ngân sách chi cho các hoạt động
5 Nhiều dự toán phải điều chỉnh tăng lên trong năm
1
2
3
4
5
Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có am hiểu
6
1
2
3
4
5
tốt về chuyên môn
Có sự thống nhất cao trong việc triển khai thực
7
1
2
3
4
5
hiện dự toán chi
Lãnh đạo luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao công
8
1
2
3
4
5
tác chi ngân sách
9 Khi có khó khăn cần điều chỉnh có thể đề nghị dễ dàng
1
2
3
4
5
Có sự phối hợp tốt giữa đơn vị thực hiện với
1
2
3
4
5
10
phòng KHTC và Kho bạc
11 Phần mềm quản lý dễ sử dụng và mang lại hiệu quả
1
2
3
4
5
12 Nhiều nợ đọng trong chi ngân sách
1
2
3
4
5
13 Các đơn vị có báo cáo đầy đủ và kịp thời
1
2
3
4
5
3. Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp
Khoanh tròn 1 lựa
STT
Nội dung lấy ý kiến
chọn phù hợp nhất
Huyện thực hiện nghiêm công tác quyết toán
1
1
2
3
4
5
hàng năm
Nhiều đơn vị có những khoản mục không được
2
1
2
3
4
5
quyết toán
3 Nhiều đơn vị phải chuẩn bị lại hồ sơ quyết toán
1
2
3
4
5
Cán bộ làm công tác quyết toán của huyện có
4
1
2
3
4
5
chuyên môn
5 Quyết toán được thực hiện nhanh gọn
1
2
3
4
5
4. Công tác thanh tra, kiểm tra chi ngân sách nhà nước cho phát triển
nông nghiệp
Khoanh tròn 1 lựa
STT
Nội dung lấy ý kiến
chọn phù hợp nhất
1
2
3
4
5
1
Các đơn vị thực hiện thường xuyên tự kiểm tra công tác quản lý chi ngân sách
1
2
3
4
5
2
Huyện thường tổ chức đoàn thanh, kiểm tra trước khi thực hiện dự toán
1
2
3
4
5
3
Trong quá trình thực hiện dự toán huyện thường xuyên thanh kiểm tra
4
1
2
3
4
5
Khi thanh, kiểm tra có vấn đề nảy sinh được xử lý ngay
5 Nhiều sai phạm trong quá trình sử dụng ngân sách
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
Nhiều điều chỉnh không được báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
7 Nhiều điều chỉnh không đúng quy định
1
2
3
4
5
Lãnh đạo luôn sát sao kiểm tra
8
1
2
3
4
5
9
1
2
3
4
5
Cán bộ phụ trách luôn có ý thức và am hiểu luật ngân sách
5. Công tác xử lý vi phạm trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho phát
triển nông nghiệp
Khoanh tròn 1 lựa STT Nội dung lấy ý kiến chọn phù hợp nhất
1 Các vi phạm được phát hiện kịp thời 1 2 3 4 5
2 Các vi phạm được xử lý nhanh và triệt để 1 2 3 4 5
3 Các vi phạm được báo cáo đầy đủ 1 2 3 4 5
4 Các đơn vị không lặp lại các vi phạm 1 2 3 4 5
Việc thường xuyên thanh, kiểm tra giúp cho 1 2 3 4 5 5 các vi phạm giảm bớt
6. Theo Ông (Bà) thì giải pháp nào cần thiết để tăng cường quản lý chi
ngân sách cho nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện
Điện Biên?
....................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!
Ngày……tháng……năm 2017
Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)