BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ PHƯƠNG OANH
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH PHÚ YÊN.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ PHƯƠNG OANH
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH PHÚ YÊN.
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ TẤN PHƯỚC
Tp. Hồ Chí Minh – năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự động viên, góp ý. Qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới những người góp phần cùng tôi hoàn thành luận văn tốt này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân cảm ơn trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa học này. Cảm ơn thầy cô đã hết lòng truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu của mình để tôi hoàn thành tốt bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Yên, đặc biệt phòng tún dụng đã tạo điều kiện và cung cấp số liệu trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Lê Tấn Phước đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn, từ lựa chọn đề tới đến hoàn thiện bài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đối gia đình, bạn bè tôi, những người luôn sát
cánh động viên về mặt tinh thần để tôi hoàn thành luận văn này tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Lê Thị Phương Oanh, học viên lớp cao học K26 – Phú Yên, chuyên nghành tài
chính ngân hàng, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn “giải pháp quản lý nguồn vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Yên”. Là kết quả do tôi tạo ra từ việc vân dụng những kiến thức tích lũy trong quá trình học tập kết hợp với nghiên cứu thực tế dưới sự hướng dẫn của TS, Lê Tấn Phước. Số liệu được thu thập từ thực tế, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, đáng tin cậy.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Phú Yên, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Lê Thị Phương Oanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thích thực tiễn: Phương pháp phân tích định tính, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thông kê, so sánh. ................................................ 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA ............................................................................. 4
1.1 Giới thiệu cơ cấu tổ chức và quá trình hình thành VDB Phú Yên. .............................. 4
Khái quát chung về VDB. ......................................................................................... 4
1.1.1
Khái quát chung về cơ cấu tổ chức và quá trình hoạt động VDB Phú Yên. ........ 7
1.1.2
1.2 Quản lý nguồn vốn ODA ................................................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH PHÚ YÊN ............................................................................. 17
2.1 Khái quát chung về nguồn vốn ODA.............................................................................17
Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn ODA ...............................................................17
2.1.1
Phân loại nguồn vốn ODA ......................................................................................19
2.1.2
Vai trò nguồn vốn ODA ..........................................................................................21
2.1.3
2.2 Quản lý nguồn vốn ODA tại VDB. ................................................................................22
Quản lý nguồn vốn ODA củaVDB. ........................................................................22
2.2.1
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn ODA tại VDB. .........................24
2.2.2
2.3
Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên. .............................................25
2.3.1
Bộ máy quản lý nguồn vốn ODA VDB Phú Yên. .................................................25
2.4
Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên. .................................29
Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng. .........................................................................29
2.4.1
Đánh giá theo chỉ tiêu định tính. ............................................................................36
2.4.2
iv
2.4.3
Những kết quả đạt được .........................................................................................37
2.4.4
Những hạn chế còn tồn tại. .....................................................................................38
2.4.5
Nguyên nhân của những hạn chế. ..........................................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-PHÚ YÊN ................................................................................................................... 42
3.1
Dự báo khả năng tiếp cận nguồn vốn ODA của Việt Nam trong thời gian tới. .........42
3.2 Giải pháp quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên thời gian tới. ......................... 43
3.2.1
Về các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ ................................................................... 43
3.2.2
Về khách hàng. ....................................................................................................... 44
3.2.3
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án. ................................................................ 44
3.2.4
Tăng cường công tác thu hồi nợ, xử lý nợ. ........................................................... 45
3.2.5
Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn ..................................................... 46
3.2.6
Nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra kiểm tra, kiểm soát. ........................ 46
3.2.7
Nâng cao chất lượng công tác quản lý cán bộ. ..................................................... 47
3.2.8
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin .............. 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................................... 48
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI VDB PHÚ YÊN ................................................................................................................................................. 50
4.1
Định hướng phát triển của VDB Phú Yên. .................................................................. 50
4.1.1
Định hướng phát triển của VDB. .......................................................................... 50
4.1.2
Định hướng phát triển của VDB Phú Yên. .......................................................... 52
4.1 Kế hoạch thực hiện các giải pháp quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên 2017 – 2020. 53
4.1.1
Về công tác khách hàng. ........................................................................................ 53
4.1.2
Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát. ......................................... 54
4.2 Đánh giá hiệu quả kế hoạch thực hiện quản lý nguồn vốn ODA tại chi nhánh Ngân hàng Phát triển Phú Yên. .......................................................................................................... 56
4.2.1
Về mặt kinh tế xã hội ............................................................................................. 56
4.2.2
Nâng cao uy tín VDB Phú Yên .............................................................................. 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................................... 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 59
5.1 Kết luận: .......................................................................................................................... 59
v
5.2 Khuyến nghị: .................................................................................................................. 60
5.2.1
Kiến nghị với VDB. ................................................................................................ 60
5.2.2
Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Yên. ...................................................................... 61
5.2.3
Kiến nghị với chủ đầu tư. ...................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63
DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ....................................................... 66
NGUỒN VỐN ODA TẠI VDB. ............................................................................................. 66
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng Phát triển Châu Á
ADB
Tên tiếng anh Giải nghĩa Từ ngữ viết tắt
The Asian Development Bank
BĐTV
DAC
Development Assistance Committee European Union Bảo đảm tiền vay ủy ban hỗ trợ phát triển của Châu Âu Liên minh Châu Âu
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
Hợp đồng tín dụng Hội sở chính EU GDP HĐTD HSC
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
JBIC Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản International Monetary Fund Japan Bank for International Cooperation
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
OECD tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Tài chính - kế toán Tín dụng Tín dụng đầu tư
TCKT TD TDĐT
The Organisation for Economic Co-operation and Development
United Nations Tín dụng xuất khẩu Liên hợp quốc TDXK UN
UNICEF Quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc United Nations Children's Fund
Vốn nước ngoài
VNN
Ngân hàng Phát triển Việt Nam VDB Vietnam Development Bank
World Bank Ngân hàng Thế giới WB
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên
STT 1.1 Bộ máy tổ chức của VDB Trang 6
1.2 Cơ cấu tổ chức của VDB Phú Yên 6
2.1 Mô hình tổ chức quản lý nguồn vốn ODA tại VDB 21
2.2 27 Quy trình quản lý giải ngân theo hình thức ghi thu ghi chi tại VDB Phú Yên
2.3 28 Quy trình quản lý giải ngân theo hình thức kiểm soát chi tại VDB Phú Yên
2.7 Cơ cấu dư nợ tại VDB Phú Yên giai đoạn 2012-2016 31
2.8 Cơ cấu nguồn tài trợ cho các dự án vay vốn ODA 32
2.13 35 Doanh số thu nợ các dự án vay vốn ODA cho vay lại giai đoạn 2011 – 2015
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên
Trang STT
1.3 8 Một số chỉ tiêu về huy động vốn tại VDB Phú Yên giai đoạn 2012-2016
1.4 9
1.5 10
1.6 11 Một số chỉ tiêu về tín dụng đầu tư tại VDB Phú Yên giai đoạn 2012-2016 Một số chỉ tiêu về tín dụng xuất khẩu tại VDB Phú Yên giai đoạn 2012-2016 Kết quả những hoạt động khác tại VDB Phú Yên giai đoạn 2012-2016
30
2.5 30 2.4 Tổng số chương trình, dự án Chi nhánh đang quản lý Quy mô và số lượng các dự án vay vốn ODA cho vay lại theo lĩnh vực kinh tế
2.6 Dư nợ tín dụng qua các năm 2012-2016 31
2.9 32 Tình hình giải ngân các dự án vay vốn ODA cho vay lại
2.10 Điều chỉnh kế hoạch giải ngân tại VDB Phú Yên 2.11 Quy mô, số lượng giải ngân bình quân 2.12 Tình hình thu nợ gốc, lãi, phí giai đoạn 2012-2016 33 33 34
2.16 36 Bảng số liệu nợ quá hạn các dự án ODA cho vay lại của hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn 2012-2016
ix
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) có vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, chính trị đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. ODA như những viên gạch đầu tiên giúp Việt Nam xây dựng nền tảng để thu
hút các nguồn lực khác. Trong 20 năm qua, các nhà tài trợ đã cung cấp cho Việt
Nam một nguồn tài chính đáng kể, góp phần thực hiện cải cách kinh tế và hội nhập
quốc tế.
Và Ngân hàng Phát triển Việt Nam ( VDB) là cơ quan thực hiện lớn nhất
hiện nay của chính phủ, với tổng gần 60% vốn ODA của chính phủ được Bộ Tài
chính ủy quyền cho VDB quản lý. ODA góp phần đưa Việt Nam lên một bước tiến
mới, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tuy nhiên,
ODA không phải chỉ là một khoản vay, mà nó còn đi kèm với những điều kiện ràng
buộc về kinh tế, chính trị. Bởi vậy, quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, để
không tạo gánh nặng trả nợ về sau hoặc chịu sự chi phối của các nước cho vay đang
là vấn đề được quan tâm.
Bên cạnh đóng góp của các dự án ODA cho sự phát triển của kinh tế - xã hội,
chính trị thì vẫn còn tồn tại yếu kém như tiến độ giải ngân, kiểm soát chi còn chậm,
quá trình quản lý chưa chặt chẽ đã làm cho nợ quá hạn có dấu hiệu tăng cao. Đặc
biệt, từ năm 2010 Việt Nam đã trở thành nước thu nhập trung bình. Mức độ ưu đãi
từ các khoản cho vay của các đối tác phát triển dành cho Việt Nam giảm rõ rệt.
Nhiều nhà tài trợ đã dừng hoặc chuyển từ nguồn vốn ODA sang nguồn vốn vay hỗn
hợp, như Anh thông báo dừng cấp vốn ODA từ năm 2016, các nước Phần Lan, Na
Uy đã và đang thực hiện chính sách giảm dần vốn ODA trong giai đoạn 2016 –
2020 và đối tác cung cấp gần 30% vốn ODA cho Việt Nam là Ngân hàng Thế giới
(WB) tháng 7 – 2017 chấm dứt ODA ưu đãi, phải chuyển chủ yếu sang sử dụng
nguồn vay kém ưu đãi và tiến tới vay theo điều kiện thị trường. Những điều này đã
2
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tín dụng ODA hiện nay và uy tín của VDB đối
với Bộ Tài chính. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân những hạn chế cũng
như đưa ra các giải pháp để quản lý tốt nguồn vốn ODA là việc làm hết sức cần
thiết cho VDB cũng như VDB Phú Yên hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã chọn đề tài “ công tác quản lý nguồn
vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Yên” là luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung.
Nghiên cứu về quản lý nguồn vốn ODA và nắm bắt được tầm quan trọng của
việc quản lý nguồn vốn ODA trong nền kinh tế hiện nay và đánh giá thực trạng
quản lý nguồn vốn ODA tại Ngân hàng Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Phú Yên
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý nguồn vốn ODA được tốt hơn tạ chi
nhánh trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam – chi nhánh Phú Yên.
- Đề xuất giải pháp quản lý nguồn vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam – chi nhánh Phú Yên những năm tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nguồn vốn ODA của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng Phát Triển Việt Nam - chi nhánh
Phú Yên.
- Về thời gian nghiên cứu: Các thông tin thứ cấp nằm trong khoảng thời gian
từ 2012 – 2016. Sử dụng số liệu của Ngân hàng Phát Triển Việt Nam –chi nhánh
Phú Yên.
3
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích lý luận giải thích thực tiễn: Phương pháp phân tích định tính,
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thông kê, so sánh.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu làm 5 chương như sau:
Chương I: Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Yên và quản lý nguồn vốn ODA tại chi nhánh ngân hàng Phát triển Phú Yên.
Chương II: Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên.
Chương III: Giải pháp cho quản lý nguồn vốn ODA tại chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Phú Yên.
Chương IV: Kế hoach thực hiện quản lý nguồn vốn ODA tại chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Phú Yên.
Chương V: Kết luận và khuyến nghị.
4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM-CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA
1.1 Giới thiệu cơ cấu tổ chức và quá trình hình thành VDB Phú Yên.
1.1.1 Khái quát chung về VDB.
1.1.1.1 Sự ra đời của VDB.
Ngày 10/12/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 187/CP thành lập Tổng
cục Đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài chính để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tài chính đầu tư phát triển, cấp phát vốn NSNN và vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với các dự án, mục tiêu, chương trình theo danh mục do Chính phủ
quyết định hàng năm.
Từ ngày 01/01/1996, Tổng cục Đầu tư phát triển còn được giao điều hành tác
nghiệp Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, để huy động vốn và cho vay đối với các dự án
đầu tư phát triển các ngành, nghề thuộc diện ưu đãi và các vùng đặc biệt khó khăn
theo quy định của Chính phủ.
Để thực hiện đường lối đổi mới toàn diện cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế
quản lý tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, góp phần thực hiện chủ trương
phát huy nội lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 và Trung ương 6 lần 1 khoá
VIII, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước và quy định: “Thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển để
thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước”.
Tuy nhiên, sau hơn 5 năm hoạt động, bên cạnh những cố gắng để vượt qua
những thách thức trong thời kỳ đổi mới, cũng đã bộc lộ nhiều tồn tại, vướng mắc
như cơ chế quản lý và điều hành chưa phù hợp, năng lực tổ chức điều hành, năng
lực thẩm định, dự báo của Quỹ Hỗ trợ phát triển còn chưa theo kịp sự phát triển của
nền kinh tế, đặc biệt là khả năng đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư dài hạn 5-
10 năm còn hạn chế.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức tài trợ phát triển, phù hợp với
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính
5
phủ đã ký Quyết định thành lập số 108/2006/QĐ-TTg và Quyết định số
110/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam. Ngân hàng Phát triển Việt Nam ( VDB) được thành lập trên
cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển, để thực hiện chính sách tín dụng
đầu tư(TDĐT) và tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước, và các nhiệm vụ khác
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, góp phần thực hiện chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và hoạt động, VDB đã từng bước phát huy vai
trò là một Ngân hàng chính sách của Chính phủ, trở thành một định chế tài chính
quan trọng cung cấp nguồn lực tài chính cho tăng trưởng kinh tế, có những đóng
góp nhất định vào sự thành công của các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế và tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
1.1.1.2 Nhiệm vụ, chức năng VDB.
Theo Quyết định số 1515/2015/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, thay thế Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg, thì VDB thuộc loại ngân hàng
chính sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thực hiện những chức năng, nhiệm vụ sau:
Hoạt động uỷ thác và nhận uỷ thác:
- Nhận uỷ thác huy động vốn, uỷ thác cho vay theo quy định;
- Nhận uỷ thác điều hành hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, và quỹ tài chính địa phương;
- Uỷ thác cho các tổ chức tín dụng thực hiện một số hoạt động của VDB theo
quy định của pháp luật;
- Uỷ thác, nhận uỷ thác cung ứng các dịch vụ tài chính -ngân hàng cho khách
hàng theo quy định.
Hoạt động tín dụng:
- Cho vay theo chính sách tín dụng của Nhà nước, cho vay các chương trình,
dự án do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
6
- Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng
thương mại (NHTM) theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
- Cho vay vốn ngắn hạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ với nguyên
tắc Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất.
Hoạt động huy động vốn:
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; trái phiếu, kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam của VDB theo quy định của pháp
luật;
- Vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và
nước ngoài; vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) theo quy định;
-Nhận tiền gửi uỷ thác của các tổ chức trong nước và nước ngoài;
-Huy động các nguồn vốn khác phù hợp quy định của pháp luật.
So với các NHTM khác, VDB có sự khác biệt là tổ chức tài chính thuộc sở
hữu 100% của chính phủ, không nhận tiền gửi từ dân cư. Do hoạt động của ngân
hàng không vì mục đích lợi nhuận nên được hưởng một số ưu đãi đặc biệt như
không phải dự trữ bắt buộc, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ
bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chịu sự điều tiết của
luật các tổ chức tín dụng, do vậy vẫn phải chấp hành các quy định trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, và quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà
nước.
So với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển, VDB hiện nay được tăng quyền
chủ động, tăng tính trách nhiệm trong đánh giá, thẩm định cho vay các dự án và có
quyền từ chối cho vay đối với những dự án kém hiệu quả.
1.1.1.3 Tổ chức bộ máy hoạt động tại VDB.
Hoạt động của VDB mang tính tập trung, pháp nhân đầu mối, được tổ chức
theo hệ thống và thực hiện nhiệm vụ thống nhất từ trung ương đến địa phương, các
Chi nhánh VDB tại các tỉnh, khu vực là các đơn vị trực thuộc VDB hoạt động theo
7
cơ chế phân cấp, phân quyền. Hiện nay, hệ thống VDB có 2 sở giao dịch, 12 Chi
nhánh khu vực và 30 Chi nhánh tại các tỉnh.
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức của VDB HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG SỞ GIAO DỊCH
ĐẠI DIỆN CHI NHÁNH VÀ CHI NHÁNH KHU VỰC
1.1.2 Khái quát chung về cơ cấu tổ chức và quá trình hoạt động VDB Phú
Yên.
1.1.2.1 Sự ra đời và cơ cấu tổ chức VDB Phú Yên.
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên (VDB Phú
Yên) được thành lập theo Quyết định số 03/QĐ-NHPT ngày 01-07-2006 của Tổng
Giám đốc VDB, trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại hệ thống Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ
Phát triển Phú Yên. Cơ cấu tổ chức bộ máy và mô hình hoạt động của Chi nhánh
như sau:
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức của VDB Phú Yên
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Tổng hợp Phòng Kiểm tra Phòng Tín dụng Phòng Tài chính – Kế Toán Phòng Hành chính và Quản lý nhân sự
TỔNG GIÁM
ĐỐC
8
- Ban lãnh dạo: Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là
Phó Giám đốc
- Phòng tín dụng: Tham mưu cho giám đốc Chi nhánh và tổ chức triển khai
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về cho vay TDĐT, TDXK, cho vay lại vốn
ODA, bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn NHTM, cho vay doanh nghiệp gặp khó khăn
do suy giảm kinh tế, hỗ trợ sau đầu tư, cho vay ủy thác, cho vay xúc tiến, thực hiện
chính sách khách hàng.
- Phòng tổng hợp: Tham mưu Giám đốc Chi nhánh và tổ chức thực hiện các
hoạt động: Xây dựng và điều hành các kế hoạch hoạt động nghiệp vụ của Chi
nhánh; Huy động, tiếp nhận, quản lý, điều hành và cân đối nguồn vốn tại Chi
nhánh; Thẩm định, quyết định về việc cho vay, cấp bảo lãnh đối với các dự án đầu
tư, thẩm định hồ sơ hỗ trợ sau đầu tư; Công tác tổng hợp, báo cáo thống kê.
- Phòng kiểm tra: Tham mưu, giúp Giám đốc Chi nhánh, tổ chức triển khai
công tác kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động phát sinh tại Chi nhánh, công
tác pháp chế, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, phòng chống
rửa tiền tại Chi nhánh.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh và tổ chức
thực hiện công tác quản lý tài chính, công tác kế toán, thanh toán, tiền lương, kho
quỹ theo quy định của pháp luật và của VDB.
- Phòng Hành chính và quản lý nhân sự: Tham mưu giúp giám đốc Chi nhánh
quản lý và tổ chức thực hiện các công tác: Tổ chức và cán bộ, tiền lương, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, hành chính – quản trị, đào tạo; Theo dõi việc thực hiện nội
quy, quy chế làm việc và công tác an ninh, an toàn tại Chi nhánh
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của VDB Phú Yên.
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện
chính sách tín dụng đầu tư ( cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh
tín dụng đầu tư) và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng Giám đốc VDB.
9
- Ủy thác và nhận ủy thác cấp phát, cho vay từ các nguồn vốn của các đơn vị
kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn viện trợ, vay nước ngoài của Chính phủ
dùng để cho vay lại các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và do Tổng Giám đốc Ngân
hàng Phát triển giao.
1.1.2.3 Kết quả một số hoạt động tại VDB Phú Yên.
Công tác huy động vốn
Mặc dù nguồn vốn cho vay của Chi nhánh được VDB đảm bảo, điều chuyển
vốn trên cơ sở kế hoạch cho vay hằng năm, nhưng để chủ động một phần nguồn vốn
cho vay các dự án TDĐT và các khoản vay TDXK, Chi nhánh đã có sự nỗ lực trong
công tác huy động vốn.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
55.409 51.912 60.662 61.041 59.304
-5.8% -6.3% 17% 1% -2.8% Số dư vốn huy động Tốc độ tăng (%)
Vốn có kì hạn 44.619 43.439 52.669 52.583 51.594
81% 84% 87% 86% 87%
10.79 8.473 7.993 8.458 7.709
19% 16% 13% 14% 13% Tỷ trọng (%) Vốn không kỳ hạn Tỷ trọng (%)
Nguồn: VDB Phú Yên
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu về huy động vốn tại VDB Phú Yên
giai đoạn 2012-2016
Theo bảng số liệu 1.2. số dư huy động vốn tại VDB Phú Yên năm 2012,2013
giảm nhưng có xu hướng tăng trong năm 2014, 2015 và giảm năm 2016. Kỳ hạn gửi
của các khoản vốn huy động đa phần là có kỳ hạn dưới 12 tháng, chiếm trên 80%
10
tổng số dư vốn huy động. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu từ các nguồn
như tiền gửi của Bảo hiểm xã hội, tiền ký quỹ đầu tư của Sở Tài chính, và các
doanh nghiệp lớn trên địa bàn Tỉnh.
Tín dụng đầu tư
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu về tín dụng đầu tư tại VDB Phú Yên giai đoạn 2012-2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
2014 2015 2016
2013 85
12.13
8.019 8.17
Nội dung Số giải ngân Thu gốc Thu lãi Dư nợ Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu 7.969 0,82% 0,86% 0,99% 1,27%
2012 80 431.54 194.765 73.556 189.555 151.14 129.86 616.37 152.143 47.143 69.709 58.922 48.477 997.967 932.63 802.95 626.41 669.028 7.969 7.969 1.19% Nguồn: VDB Phú Yên
Bảng 1.4 cho thấy hàng năm Chi nhánh đều thực hiện giải ngân, trong giai
đoạn 2012-2014, Chi nhánh chỉ thực hiện giải ngân cho các khoản vay thuộc
Chương trình kiên cố hóa kênh mương, đến năm 2015 Chi nhánh thực hiện ký kết
và giải ngân dự án mới nên làm cho số vốn giải ngân năm 2015 tăng mạnh so với
những năm trước. Đến năm 2016 Chi nhánh tiếp tục giải ngân lần 2 dự án của năm
2015 các khoản vay thuộc chương trình kiên cố hóa kênh mương. Đối với các
khoản vay Chương trình kiên cố hóa kênh mương, Chi nhánh đã giải ngân đầy đủ
và kịp thời nguồn vốn, góp phần quan trọng trong thành công của chương trình.
Các dự án vay vốn TDĐT đều được đưa vào vận hành thành công, trả nợ đầy
đủ và đúng theo hợp đồng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu TDĐT hàng năm của Chi nhánh
đều nằm trong mức an toàn (dưới 3%). Năm 2015 có sự biến động mạnh của số thu
nợ gốc, nợ lãi là do trong năm có dự án trả nợ trước hạn. Việc trả nợ trước hạn này
cũng làm cho dự nợ cuối năm 2015 giảm mạnh so với năm 2014.
Các dự án vay vốn TDĐT tiêu biểu là: Dự án thủy điện Krông Hnăng, dự án
thủy điện Sông Ba Hạ, dự án Nâng công suất Nhà máy đường Sơn Hòa lên
10.000TMN.
11
Tín dụng xuất khẩu
Bảng 1.5. Một số chỉ tiêu về tín dụng xuất khẩu tại VDB Phú Yên giai đoạn 2012-2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung 2012 2013 2014 2015 2016
Số giải ngân 20.000 15.000 4.500 1.150 0
Thu gốc Thu lãi Dư nợ Nợ xấu 62.856 552 31.03 15.356 19.680 324 26.35 12.478 15.320 55 15.53 11.563 4.500 0 12.18 11.03 1.500 0 10.680 10.680
Tỷ lệ nợ xấu 49% 47% 74% 91% 100%
Nguồn: VDB Phú Yên
Bảng 1.5. cho thấy: Trong giai đoạn 2012-2015, Chi nhánh thực hiện giải
ngân 40.650 triệu đồng vốn vay TDXK cho 08 khách hàng doanh nghiệp để thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu, tập trung chủ yếu vào các mặt hàng là thủy sản, hạt
điều, đồ gỗ, và tinh bột sắn. Đến năm 2016 chi nhánh không giải ngân.
Các chỉ tiêu như số giải ngân, số thu nợ gốc, nợ lãi, dư nợ đều thấp so với
2011 là 306.907. Nguyên nhân là do mặt hàng xuất khẩu cho vay chủ lực của Chi
nhánh là hạt điều bị ảnh hưởng mạnh mẽ của suy thoái kinh tế thế giới, giá mua vào
- bán ra lên xuống liên tục, doanh nghiệp xuất khẩu điều không dự báo được giá cả
và bị thua lỗ nặng nề, không có nguồn trả nợ cho ngân hàng. Mặt khác, vì ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nên
trong năm 2012 VDB đã ban hành văn bản 128/NHPT-CĐKH ngày 17/01/2012 về
giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2012 đã điều chỉnh giảm đối với một số mặt hàng
thuộc đối tượng vay vốn. Cụ thể đã quy định: “Trong lúc Chính phủ xem xét, điều
chỉnh danh mục cho vay xuất khẩu, yêu cầu Chi nhánh giảm dần dư nợ đối với các
khoản vay thuộc một số mặt hàng là: sắn và tinh bột sắn, đường, thịt gia súc, gia
cầm; cấu kiện thiết bị toàn bộ và thiết bị toàn bộ; động cơ điện, động cơ diezen,
máy biến thế các loại, bóng đèn.”. Quy định này hạn chế đối tượng được vay vốn
12
tín dụng xuất khẩu tại Chi nhánh làm cho doanh số cho vay và dư nợ bị suy giảm
liên tục và tỷ lệ nợ xấu tăng cao.
Ngoài ra, trong năm 2009 -2010, Chi nhánh đã thực hiện hỗ trợ lãi suất đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn theo lãi suất thoả thuận, với tổng số tiền hỗ
trợ lãi suất trong hai năm 2009, 2010 là 1.956 triệu đồng.
Cho vay lại vốn ODA
Theo chỉ đạo của Chính phủ, VDB Phú Yên thực hiện cho vay lại không chịu
rủi ro 4 dự án, số vốn giải ngân là 53.672 triệu đồng. Các dự án chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực điện, cấp nước, an sinh xã hội. (Sẽ phân tích sau).
Hoạt động bảo lãnh
Về bảo lãnh cho doanh nghiiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại: Chi
nhánh chính thức triển khai thực hiện kể từ tháng 02/2009. Trong hai năm 2009-
2010, Chi nhánh thực hiện cam kết bảo lãnh cho 15 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh với tổng số tiền 58.483 triệu đồng, thu về số phí đạt 193 triệu đồng.
Đến năm 2011, VDB chỉ đạo tạm ngừng hoạt động bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn
tại Ngân hàng thương mại
Hoạt động khác
Bảng 1.6. Kết quả những hoạt động khác tại VDB Phú Yên giai
đoạn 2012-2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung 2012 2013 2014 2015 2016
313 284 0 0 0
489 162 0 0 0 Số đã cấp hỗ trợ sau đầu tư Số cấp phát ủy thác
50.000 0 0 0 0
Cho vay xúc tiến
Giải ngân Thu nợ Thu lãi 50.000 1.756 0 0 0 0 0 0 0 0
Nguồn: VDB Phú Yên
13
Hoạt động cấp hỗ trợ sau đầu tư, cấp phát ủy thác là những hoạt động nghiệp
vụ được kế thừa từ Quỹ hỗ trợ phát triển trước đây. Trong hai năm 2012, 2013, Chi
nhánh thực hiện cấp hỗ trợ sau đầu tư 597 triệu đồng và 651 triệu đồng cấp phát ủy
thác. Tuy nhiên, đến năm 2014, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có văn bản quy
định ngừng hoạt động cấp phát ủy thác và tạm dừng hoạt động cấp hỗ trợ sau đầu
tư.
Cho vay thí điểm: Ngày 22/10/2007, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển
Việt Nam phê duyệt đề án cho vay thí điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Theo đó, năm 2012 Chi nhánh thực hiện giải ngân
50.000 triệu đồng, thu lãi 1.756 triệu đồng. Từ năm 2012 trở đi Chi nhánh dừng
thực hiện nghiệp vụ này theo chỉ đạo của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1.2 Quản lý nguồn vốn ODA
Trong một thời gian dài, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA chủ yếu
được điều chỉnh bởi Nghị định 38/2013/NĐ-CP, các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; hướng dẫn của các bộ, ngành, địa phương và quy định của nhà tài trợ.
Các quy định này còn phức tạp, phân tán, hiệu lực pháp lý thấp. Để khắc phục
những hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng vốn ODA, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 2-5-2016 thay thế Nghị định 38/2013/NĐ-CP.
Theo đó có nhiều điểm mới trong việc xây dựng một quy trình hoàn chỉnh từ khâu
tiếp nhận, quản lý, sử dụng đến giám sát, đánh giá vốn ODA, giảm bớt gánh nặng
về các thủ tục hành chính cho cơ quan chủ quản. Bộ Tài chính cũng ban hành
Thông tư số 111/2016/TT-BTC thay thế Thông tư 218/2013/TT-BTC về quản lý tài
chính các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài để phù hợp với
yêu cầu quản lý trong giai đoạn tới.
Những năm qua nguồn vốn ODA đã có tác động tích cực đến quá trình phát
triển kinh tế -xã hội của Việt Nam, của nhiều địa phương, nhiều vùng lãnh thổ; tạo
điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước; góp phần thu hẹp chênh
lệch trong phát triển giữa các vùng, miền, vùng núi, vùng sâu, vùng xa; tham gia có
hiệu quả vào việc xoá đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện sinh hoạt và nâng cao
14
chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong việc thu hút, tiếp nhận, vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, nhưng
nhìn nhận thật nghiêm túc, trên thực tế, công tác quản lý, sử dụng, giám sát việc sử
dụng, đầu tư bằng nguồn vốn ODA đã và đang còn nhiều bất cập. Đòi hỏi Chính
phủ phải xây dựng và vận hành một Chiến lược vay nợ hợp lý trên cơ sở cân nhắc
nhiều yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội.
Đồng thời, sau khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp
vào năm 2010, thì sự suy giảm nguồn vốn ODA khá rõ rệt. . Nhiều nhà tài trợ đã
dừng hoặc chuyển từ nguồn vốn ODA sang nguồn vốn vay hỗn hợp, như Anh thông
báo dừng cấp vốn ODA từ năm 2016, các quốc gia Phần Lan, Na Uy đã và đang
thực hiện chính sách giảm dần vốn ODA trong giai đoạn 2016-2020, đối tác cung
cấp gần 30% vốn ODA cho Việt Nam là Ngân hàng Thế giới (WB) tháng 7 – 2017
chấm dứt ODA ưu đãi, phải chuyển chủ yếu sang sử dụng nguồn vay kém ưu đãi và
tiến tới vay theo điều kiện thị trường. Nguồn vốn ODA đã vay chuyển sang điều
khoản trả nợ nhanh gấp đôi từ 35-40 năm còn 15-20 năm hoặc tăng lãi suất lên từ
2% - 3,5% thay vì trước đây là dưới 1%. Do vậy, cần phải quản lý tốt việc sử dụng
nguồn vốn ODA này hơn nữa để có thể tranh thủ sử dụng nguồn vốn ưu đãi cho
phát triển kinh tế - xã hội và tránh để lại hậu quả xấu về sau.
1.2.1 Quản lý nguồn vốn ODA tại VDB.
Tại VDB sau 10 năm đi vào hoạt động, hòa cùng với sự phát triển của đất
nước, hoạt động quản lý nguồn vốn ODA đã trở thành một trong những hoạt động
chính và quan trọng của VDB với nhiều dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích của
Chính phủ: Cơ sở hạ tầng, năng lượng, sản xuất công nghiệp, chế biến khai thác
thủy sản …. đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Kết quả của việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý nguồn vốn ODA đã
nâng cao vai trò, vị thế VDB không chỉ trong hệ thống tài chính của quốc gia mà
còn trong sự nhìn nhận của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế song phương và đa
phương.
15
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế làm giảm hiệu quả của việc quản lý
cho vay, thu nợ, như: việc ghi thu ghi chi từ Bộ Tài chính còn chưa kịp thời dẫn đến
việc Chủ đầu tư chậm nhận nợ; việc giải ngân trực tiếp của các chương trình/ dự án
còn chậm do nguyên nhân chủ yếu là thiếu vốn đối ứng, hạn mức tín dụng thấp;
việc xử lý các dự án ODA còn bị động, phụ thuộc vào Bộ Tài chính.
Dù vậy, VDB xác định rõ chủ trương và quyết tâm cao trong việc tranh thủ cơ
hội, luôn khẳng định VDB là tổ chức tài chính dẫn đầu về năng lực quản lý nguồn
vốn này, VDB đã và đang xây dựng kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực, cơ sở hạ
tầng như công nghệ thông tin,…để có thể huy động, tiếp nhận và quản lý có hiệu
quả nghiệp vụ cho vay lại vốn ODA, đặc biệt là đối với hình thức quản lý Chương
trình có mục tiêu, góp phần đưa VDB tiến tới tự chủ tài chính theo đúng định hướng
phát triển hiện nay.
Với khẳng định quản lý nguồn vốn ODA là nghiệp vụ mang tầm quan trọng
chiến lược của VDB hiện tại và tương lai, nên cần phải tăng cường quản lý tốt
nguồn vốn này để tiếp tục khẳng định vai trò cơ quan cho vay lại ODA lớn nhất của
Chính phủ và nâng cao vị trí, vai trò của VDB.
1.2.2 Quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên.
Được Ngân hàng Phát Triển Việt Nam giao quản lý những chương trình, dự án
trọng điểm của tỉnh như Hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, năng lượng tái tạo, cải
tạo mạng lưới điện …, những năm qua VDB Phú Yên luôn hoàn thành tốt kế hoạch
được giao; các dựu án được hoàn thành và đưa vào hoạt động đúng theo kế hoạch
đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Phú Yên. Đã cải
thiện đời sống người dân, góp phần quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo tại
các vùng nông thôn; đã tạo thêm kênh tín dụng ưu đãi, thu hút và giúp các nhà đầu
tư có thêm lựa chọn khi tìm kiếm nguồn vốn đầu tư.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì những năm qua công tác quản
lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: Chi nhánh
không có sự tăng trưởng về số lượng dự án mới; do đặc điểm của tài sản đảm bảo
16
mà có khó khăn trong công tác kiểm tra thực tế; trình tự xử lý phải qua nhiều khâu
nhiều bước, gây mất thời gian khi xử lý công việc.
Vì vậy để hoàn thành tốt nhiệm vụ VDB giao phó Chi nhánh cần nổ lực khắc
phục khó khăn, nêu cao tinh thần đoàn kết,trách nhiệm, sáng tạo , tập trung trí tuệ
sức lực, cùng nhau tổ chức thực hiện thắng lợi, đạt được kết quả cao nhất nhiệm vụ,
kế hoạch của Tổng Giám đốc giao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1của luận văn đã trình bày khái quát về VDB, VDB Phú Yên và quản
lý nguồn vốn ODA. Những cơ sở lý thuyết này sẽ là nền tảng cho việc phân tích
thực trạng và tìm giải pháp trong chương 2 và chương 3 sau này.
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH PHÚ YÊN
2.1 Khái quát chung về nguồn vốn ODA.
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn ODA
2.1.1.1 Nguồn gốc của ODA
ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II, cùng với kế hoạch Marshall để
giúp các nước Châu Âu phục hồi các nghành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để
tiếp nhận viện trợ của kế hoạch Marshall, các nước Châu Âu thành lập tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế ( OECD). Ngày nay, tổ chức này không chỉ có thành viên là
các nước Châu Âu mà còn có Mỹ, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Trong khuôn khổ
hợp tác phát triển, các nước OECD lập ra những ủy ban chuyên môn, trong đó có ủy
ban hỗ trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển. ODA được thực
hiện trên cơ sở đa phương hoặc song phương.
2.1.1.2 Khái niệm ODA
ODA là viết tắt của cụm từ Official Development Assítance, có nghĩa là Hỗ
trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Khái niệm chính thức đầu tiên của ODA do tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD) đưa ra vào năm 1969: “ODA là một giao dịch chính thức được thiết
lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của các nước đang
phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện
trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.
Khái niệm về ODA mà World Bank (WB) đưa ra năm 1999 trong “Đánh giá
viện trợ – Khi nào có tác dụng, khi nào không và tại sao” thì : “ODA là một phần
của Tài chính phát triển chính thức ODF (Official Development Finance) trong đó
có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất
25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA. Tài chính phát triển chính thức ODF là các
nguồn tài chính của các nước phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các
nước đang phát triển.”
18
Theo PGS. TS Nguyễn Quang Thái ( viện chiến lược phát triển): Hỗ trợ phát
triển chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều
kiện ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan chính thức thuộc
các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO).
Khái niệm ODA bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam sau khi bình thường hoá quan
hệ với Hoa Kỳ (USA) và các tổ chức tài chính tiền tệ Quốc tế như: Quĩ tiền tệ Quốc
tế (IMF), WB, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)… vào tháng 10 năm 1993.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển được ban hành kèm
theo Nghị định 87/CP ngày 05/08/1997 của Chính phủ Việt Nam thì vốn ODA được
định nghĩa là sự hợp tác phát triển giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế. Hình thức cung cấp vốn ODA bao
gồm vốn ODA không hoàn lại, vốn ODA cho vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại ít
nhất đạt 25% giá trị khoản vay.
Như vậy, qua các định nghĩa cho thấy ODA là nguồn vốn vay ưu đãi từ nước
ngoài. Nguồn vốn ưu đãi này là những khoản cho vay không hoàn lại, có hoàn lại
hoặc tín dụng ưu đãi có yếu tố không hoàn lại ít nhất đạt 25% các Chính phủ, các tổ
chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên
hợp quốc (United Nations -UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước
đang và chậm phát triển.
2.1.1.3 Đặc điểm nguồn vốn ODA
Do chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ quan
chính thức của một nước; không cấp cho những chương trình dự án mang tính chất
thương mại, mà chỉ nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó
khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận viện trợ; tính
ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay.
Tuy nhiên viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ
giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và
vị thế chính trị cho các nước tài trợ.
19
Mang tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn dài), có thời
gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản (JBIC) có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Sự
ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát
triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm
phát triển có thể nhận được ODA là: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu
người thấp. Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính
sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA
Mang tính ràng buộc: ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc
không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện
trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ
đối với nước nhận.
Có khả năng gây nợ: Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất
ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện nên thường có tâm lý chủ quan, sử
dụng vốn không hiệu quả lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn
đề nữa là vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho
xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi
hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng
cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
2.1.2 Phân loại nguồn vốn ODA
2.1.2.1 Theo phương thức hoàn trả
Viện trợ không hoàn lại: Là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước nhận viện
trợ không phải hoàn trả vốn và lại cho bên viện trợ. Thường được cấp dưới hình
thức: Hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật, đầu tư các dự án bảo vệ môi
trường.
Viện trợ có hoàn lại: Là khoản vốn vay ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và
thời gian trả nợ
20
Cho vay hỗn hợp: Là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại
và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức OECD
2.1.2.2 Theo nhà tài trợ
ODA song phương: Là các khoản ODA mà một Nhà nước hoặc một Chính
phủ cấp cho một nước khác thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Nhà nước
hoặc Chính phủ
ODA đa phương: Là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế: Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF, WB...) hay tổ chức khu vực (ADB, liên minh châu Âu (EU),...) hoặc
của một Chính phủ của một nước dành cho Chính phủ của một nước nào đó, nhưng
có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như: Chương trình phát
triển Liên hiệp quốc ( UNDP), quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc (UNICEF)... có thể
không
2.1.2.3 Theo mục tiêu sử dụng
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách
của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực tiếp
cho nước nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
Tín dụng thương nghiệp: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả
dài) trên thực tế là một dạng viện trợ hàng hoá có kèm theo điều kiện ràng buộc.
Viện trợ chương trình ( Viện trợ phi dự án): Là khoản ODA dành cho một mục
đích tổng quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác
nó sẽ được sử dụng như thế nào
Viện trợ dự án: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều
kiện được nhận viện trợ dự án là "phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ
sử dụng ODA"
2.1.2.4 Theo điều kiện
ODA không ràng buộc: Là khoản ODA mà nước tiếp nhận sẽ được sử dụng
mà không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA ràng buộc: Là khoản ODA trong quá trình sử dụng, nước nhận ODA bị
ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. Ràng buộc bởi nguồn sử dụng,
21
nghĩa là ODA được cung cấp chỉ dành để mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch
vụ chỉ giới hạn cho một số công ty do bên tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát; ràng buộc
về mục đích sử dụng, nghĩa là nước nhận ODA chỉ được sử dụng ODA vào những
lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
2.1.3 Vai trò nguồn vốn ODA
ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, giảm gánh nặng
cho ngân sách nhà nước. Với nguồn vốn lớn, điều kiện cho vay ưu việt như thời hạn
cho vay thường 10-30 năm, lãi suất từ 0,25% đến 2%. Chính phủ các nước đang và
chậm phát triển đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường xá,
điện, nước, thủy lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế.
ODA giúp xóa đói, giảm nghèo cải thiện sự chênh lệch đời sống của người
dân ở các nước đang và chậm phát triển, mục tiêu này biều hiện tính nhân đạo
ODA.
ODA giúp các nước tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương
trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng
chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
ODA được sử dụng hiệu quả góp phần tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước.
ODA giúp hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Các nước tiếp nhận ODA thường dành
một lượng vốn lớn ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển
nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành,
các vùng trong cả nước.
ODA giúp cho việc thu hút thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại, phát triển
nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó một lượng khá lớn ODA cũng
được giành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, các chương trình hỗ trợ lĩnh vực
y tế, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Nhờ vậy, các nước đang phát triển đã gia tăng
đáng kế chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế
của các nước ần viện trợ.
22
2.2 Quản lý nguồn vốn ODA tại VDB.
2.2.1 Quản lý nguồn vốn ODA củaVDB.
1.2.2.1 Những khái niệm cơ bản về quản lý.
Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp cận
khác nhau. Rất nhiều học giả đưa ra các quan điểm khác nhau về quản lý.
Theo Henrry Fayol (1986-1925), là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy
trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận -
hiện đại đến nay, ông quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các
khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá
nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để
đạt được mục tiêu đề ra”.
Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “ Quản lý nguồn nhân lực”
thì: “ Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý
nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để
đạt mục tiêu của tổ chức”.
Như vậy,từ các quan điểm trên có thể rút ra định nghĩa: Quản lý là sự tác động
của các chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2.2 Sự cần thiết quản lý nguồn vốn ODA
Từ những khái niệm, vai trò về ODA đã toát lên được tầm quan trọng của
nguồn vốn này đối sự phát triển kinh tế xã hội quốc gia. Tuy nhiên, thời gian qua
việc quản lý nguồn vốn ODA bọc lộ nhiều yếu kém, gây lãng phí, thất thoát lượng
vốn lớn. gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, có thể gây nợ về sau làm mất uy
tín quốc gia, cũng như lòng tin nhà tài trợ. Vì vậy việc nâng cao quản lý nguồn vốn
ODA phát huy hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo mục tiêu vay nợ bèn vững là yêu cầu
thiết Việt Nam hiện nay.
1.2.2.3 Nội dung quản lý nguồn vốn ODA của VDB
Quản lý nguồn vốn ODA tại VDB
23
Hiện nay hệ thống VDB đang thực hiện quản lý cho vay lại nguồn vốn ODA
dưới 2 hình thức: cho vay lại theo ủy quyền của Bộ Tài chính không chịu rủi ro tín
dụng và cho vay lại vốn ODA chịu rủi ro tín dụng.
Quản lý nguồn vốn ODA là việc VDB thay mặt Bộ Tài chính cho Chủ đầu tư
vay một phần hoặc toàn bộ phần vốn ODA để thực hiện các dự án có khả năng thu
hồi vốn hoặc cho vay lại theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ và sử dụng các
công cụ, biện pháp để quản lý quá trình cho vay lại từ khâu lập kế hoạch, thực hiện
cho vay, thu hồi và xử lý nợ, nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu
quả, chủ đầu tư sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ đầy đủ và đúng hạn theo hợp
đồng đã ký.
Mô hình tổ chức quản lý
Lãnh đạo VDB
Ban Vốn nước ngoài Các ban nghiệp vụ khác
Chi nhánh VDB
Phòng TD
Các phòng nghiệp vụ liên quan
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức quản lý nguồn vốn ODA tại VDB
Phòng Tín dụng (phòng TD) tại Chi nhánh và Ban Vốn nước ngoài (ban
VNN) tại Hội sở chính (HSC) là đơn vị đầu mối, chủ trì thực hiện quản lý nguồn
vốn ODA, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, soạn thảo hợp đồng tín dụng
(HĐTD), hợp đồng bảo đảm tiền vay ( hợp đồng BĐTV), quản lý giải ngân, quản lý
thu nợ các dự án,…
24
Các Phòng, Ban nghiệp vụ khác có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động quản lý nguồn vốn ODA theo đúng
chức năng, nhiệm vụ của mình
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn ODA tại VDB.
2.2.2.1 Nhân tố khách quan
Từ phía Nhà tài trợ
Tình hình kinh tế - chính trị cũng như chiến lược cung cấp ODA của nước tài
trợ. Nếu những yếu tố này bất ổn thì công tác quản lý vốn ODA sẽ bị ảnh hưởng
như: nước tài trợ không giải ngân đúng với số vốn đã cam kết, tốc độ giải ngân
không phù hợp với tiến độ của dự án, danh mục các dự án được vay vốn thay đổi.
Chính sách, quy chế của nhà tài trợ: Trong Hiệp định ký kết giữa Nhà tài trợ
và Chính phủ có những điều khoản ràng buộc. Các Nhà tài trợ khác nhau thì các
điều khoản khác nhau. Do đó, tùy thuộc từng quy định thì cách thức quản lý nguồn
vốn ODA của nước tiếp nhận sẽ khác nhau, đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn ODA
mang lại kết quả tốt nhất.
Mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa nước tài trợ và nước tiếp nhận. Khi mối
quan hệ này bị thay đổi thì sẽ kéo theo hàng loạt thay đổi khác trong hoạt động tài
trợ và quản lý vốn ODA.
Từ phía nước tiếp nhận
Môi trường kinh tế:. Sự biến động về lạm phát, tỷ giá hối đoái cũng như các
chính sách tài chính, thuế, mức độ mở cửa nền kinh tế … sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động chung của nền kinh tế, qua đó cũng sẽ ảnh hưởng đến việc quản lý
nguồn vốn ODA.
Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật của Nhà nước đầy đủ, đồng bộ, hợp lý
sẽ góp phần công tác quản lý tốt nguồn vốn ODA, ngược lại sẽ làm ảnh hưởng rất
nhiều đến công tác quản lý nguồn vốn này theo chiều hướng không tốt.
Những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên như bão lũ, hạn hán, dịch
bệnh,…gây ra thiệt hại cho Chủ đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh, và là
những yếu tố làm tăng rủi ro cho công tác quản lý nguồn vốn ODA của ngân hàng.
25
Chính sách, chủ trương, quan điểm của Chính phủ đối với nguồn vốn ODA:
Các chính sách của Chính phủ giữ vai trò định hướng và chi phối toàn bộ hoạt động
xã hội, để phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nên
từng giai đoạn cụ thể Chính phủ sẽ ban hành những chính sách, chiến lược thu hút
và sử dụng vốn ODA khác nhau. Do đó, công tác quản lý vốn ODA cũng phải thay
đổi để phù hợp với quan điểm, chủ trương của Chính phủ
2.2.2.2 Nhân tố chủ quan
Quy trình, chính sách tín dụng có ý nghĩa quan trọng khi thực hiện quản lý
cho vay. Quy trình đơn giản, gọn nhẹ, đảm bảo tính logic sẽ giúp hạn chế những sai
sót và giảm thiểu xảy ra rủi ro.
Trình độ quản lý, công tác tổ chức, mô hình tổ chức quản lý tốt sẽ làm cho
các bộ phận được phối hợp nhịp nhàng từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm tra giám sát mang lại hiệu quả cao. Mặt khác, nếu công tác tổ chức, quản lý
không hợp lý dẫn đến sự chồng chéo, thiếu đồng bộ sẽ dẫn đến chất lượng quản lý
kém hiệu quả.
Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ phụ trách là yếu tố
quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả nguồn vốn. Cán bộ có trình độ chuyên
môn tốt, am hiểu về lĩnh vực đầu tư và thị trường, có năng lực phân tích và xử lý
tình huống,… có thể ngăn ngừa những rủi ro trong khi thực hiện cho vay dự án.
Hệ thống thông tin tín dụng phát triển sẽ giúp cho việc thu thập thông tin
nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo việc quản lý được hiệu quả hơn.
2.3 Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên.
2.3.1 Bộ máy quản lý nguồn vốn ODA VDB Phú Yên.
Căn cứ theo quy định của VDB và tình hình thực tế tại Chi nhánh, bộ máy tổ
chức làm công tác quản lý vốn ODA được bố trí cụ thể như sau:
Phòng Tín dụng: Tiếp nhận hồ sơ dự án, chủ trì thẩm định dự án (đối với các
dự án có yêu cầu thẩm định), thực hiện kiểm soát chi, giải ngân và giám sát giải
ngân, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, lập kế hoạch thu nợ, lập thông báo thu nợ
26
và có trách nhiệm đôn đốc Chủ đầu tư trả nợ đúng hạn, thực hiện phân loại nợ và xử
lý rủi ro, kiểm tra giám sát tài sản hình hình từ vốn vay theo quy định.
Phòng Tổng hợp: Phối hợp với phòng Tín dụng thực hiện thẩm định dự án,
xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giải ngân.
Phòng Tài chính - kế toán (phòng TCKT): Theo dõi số dư nợ, số vốn giải
ngân, định kỳ tính toán số nợ phải trả gửi cho phòng Tín dụng, hạch toán thu nợ,
chuyển nợ quá hạn và hạch toán phân loại nợ. Phối hợp với phòng Tín dụng kiểm
tra tài sản bảo đảm tiền vay theo định kỳ.
Phòng Kiểm tra: Thực hiện kiểm tra hồ sơ, đối chiếu hồ sơ, số liệu trong quá
trình phòng Tín dụng thực hiện quản lý;tổ chức phối hợp với phòng Tín dụng kiểm
tra tài sản, đánh giá sai sót, xác định trách nhiệm và báo cáo theo quy định về công
tác kiểm tra nội bộ của Chi nhánh.
2.3.2 Quy trình quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên.
Trong giai đoạn 2012-2016,Chi nhánh thực hiện quản lý 3 dự án ODA, bao
gồm: Dự án Nhà máy thủy điện Sông Hinh, nguồn vốn NIB và AFD; Dự án Năng
lượng nông thôn II tỉnh Phú Yên, nguồn vốn WB; Dự án Cấp nước và vệ sinh thị
xã, thị trấn lần III - ADB, nguồn vốn ADB và AFD. Các dự án Chi nhánh quản lý
thuộc hình thức cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng, nên Chi nhánh không thực
hiện thẩm định dự án. Sau khi VDB thực hiện ký kết HĐUQ với Bộ Tài chính thì
Hội sở chính có văn bản giao nhiệm vụ cho Chi nhánh thực hiện ký kết HĐTD, hợp
đồng BĐTV, kiểm soát chi, ký khế ước nhận nợ, thu hồi nợ vay, quản lý tài sản bảo
đảm.
Ký kết HĐTD, hợp đồng BĐTV
Sau khi nhận được văn bản giao nhiệm vụ của Hội sở chính, Chi nhánh đã
chủ động liên hệ với Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan để thực hiện ký
kết hợp đồng theo đúng thời gian quy định.
Trong năm 2016, sau thực hiện công tác kiểm tra rà soát, Chủ đầu tư dự án
Cấp nước vệ sinh thị xã, thị trấn lần thứ 3-ADB có sự chuyển đổi mô hình hoạt
động, trước đây là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp thoát nước Phú
27
Yên, bây giờ chuyển thành Công ty cổ phần cấp thoát nước Phú Yên, nên Chi
nhánh phải thực hiện thủ tục ký kết điều chỉnh lại các HĐTD và hợp đồng BĐTV.
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn trình tự các thủ tục ký kết, Chi nhánh chủ
động liên hệ, phối hợp với Chủ đầu tư thực hiện tốt công tác này.
Lập kế hoạch và quản lý giải ngân
Chi nhánh chủ yếu quản lý các dự án vay vốn ODA bằng hình thức ghi thu
ghi chi và kiểm soát chi.
Quy trình quản lý ghi thu ghi chi:
Chủ đầu tư
Vụ Tài chính đối ngoại của Bộ Tài chính
(1)
VDB
(3)
(5) (2)
Chi nhánh VDB Phú Yên
Nhà thầu của Chủ đầu tư
(4)
Sơ đồ 2.2. Quy trình quản lý giải ngân theo hình thức ghi thu ghi chi tại VDB Phú Yên (1): Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị giải ngân đến Vụ Tài chính đối ngoại của
Bộ Tài chính.
(2): Vụ Tài chính đối ngoại kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đúng và đầy đủ theo
yêu cầu thì giải ngân trực tiếp vào tài khoản của nhà đầu.
(3), (4): Sau khi giải ngân thì Vụ Tài chính đối ngoại gửi thông báo cho VDB
và Chi nhánh quản lý dự án thực hiện ghi thu ghi chi.
(5): Chi nhánh thông báo cho Chủ đầu tư đến ký khế ước nhận nợ.
Như vậy, theo sơ đồ 2.2. về quy trình quản lý dự án cho vay lại vốn ODA
theo ghi thu ghi chi thì Chi nhánh không trực tiếp thực hiện giải ngân cho dự án. Do
28
vậy Chi nhánh không lập kế hoạch giải ngân cũng như đăng ký chỉ tiêu giải ngân
cho các dự án này.
Quy trình quản lý kiểm soát chi:
Chủ đầu tư
Chi nhánh VDB Phú Yên
(1)
(5)
(2) (4)
Sở giao dịch II - VDB
Nhà thầu của Chủ đầu tư
(3)
Sơ đồ 2.3. Quy trình giải ngân theo hình thức kiểm soát chi tại VDB Phú Yên (1): Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị giải ngân đến VDB Phú Yên.
(2): Chi nhánh kiểm tra hồ sơ, căn cứ kết quả kiểm soát chi, Chi nhánh xác
nhận số tiền trên Giấy đề nghị xác nhận tạm ứng/thanh toán vốn nước ngoài và gửi
cho Sở giao dịch II - VDB (được chỉ định là cơ quan đầu mối giải ngân cho dự án).
(3): Sở giao dịch II sau khi nhận được đề nghị thì giải ngân trực tiếp vào tài
khoản của nhà thầu.
(4): Sau khi giải ngân thì Sở giao dịch II gửi thông báo cho Chi nhánh.
(5): Chi nhánh thông báo cho Chủ đầu tư đến ký khế ước nhận nợ.
Theo sơ đồ 2.3. thì hàng năm Chi nhánh căn cứ nhu cầu vốn của Chủ đầu tư,
thực hiện đăng ký số vốn giải ngân cho dự án Năng lượng nông thôn II (dự án Chi
nhánh thực hiện kiểm soát chi) theo đúng quy định và được VDB giao cho kế hoạch
giải ngân trong năm.
Lập kế hoạch và quản lý thu nợ
Định kỳ hàng năm, Chi nhánh thực hiện lập kế hoạch thu nợ các dự án vay
vốn ODA gửi HSC theo đúng quy định.
29
Căn cứ theo lịch trả nợ trong HĐTD và số dư nợ tại thời điểm trả nợ, phòng
TCKT và phòng TD phối hợp tính toán số phải thu và lập Thông báo thu nợ gửi
Chủ đầu tư theo đúng thời gian quy định.
Đồng thời, cán bộ chuyên quản thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ
đúng hạn.
Quản lý phân loại nợ và xử lý rủi ro
Hiện tại, các dự án được phân loại nợ theo công văn số 4212/NHPT-XLN
ngày 31/12/2014.
Định kì vào ngày cuối cùng của tháng, phòng TD thực hiện phân loại nợ các
dự án vay vốn ODA, phòng Kiểm tra chịu trách nhiệm rà soát thông tin trên báo cáo
của phòng TD trước khi trình Lãnh đạo Chi nhánh phê duyệt. Phòng TCKT tiếp
nhận kết quả phân loại nợ và thực hiện hạch toán kế toán trên phần mềm kế toán tại
ngày làm việc cuối cùng của tháng báo cáo, tổ chức đối chiếu với báo cáo cân đối
tài khoản kế toán.
Kiểm tra, rà soát, đánh giá khách hàng, dự án
Thực hiện theo quy chế của VDB, công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá khách
hàng, dự án luôn được thực hện tốt. Định kỳ 6 tháng, phòng TD phối hợp với phòng
Kiểm tra, phòng TCKT thực hiện kiểm tra tài sản của dự án.Bên cạnh đó, hàng năm
phòng Kiểm tra xây dựng kế hoạch và đề cương kiểm tra các dự án trong năm.
Phòng TD tích cực phối hợp cung cấp hồ sơ tài liệu và cố gắng khắc phục kịp thời
những sai sót. Đồng thời áp dụng các chương trình VDB.CIS, chương trình cảnh
báo sớm, các chương trình đánh giá khách hàng, dự án để thực hiện đánh giá tình
hình hoạt động của khách hàng thông qua báo cáo tài chính của Chủ đầu tư, kịp thời
phát hiện những nguy cơ có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay của dự án.
2.4 Đánh giá quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên.
2.4.1 Đánh giá theo chỉ tiêu định lượng.
Số lượng dự án quản lý.
Trong giai đoạn 2012-2016, Chi nhánh thực hiện quản lý 3 dự án ODA,
trong đó có 02 dự án nhóm A, chủ yếu dưới hình thức VDB không chịu rủi ro tín
30
dụng, bao gồm: dự án Nhà máy thủy điện Sông Hinh, nguồn vốn NIB và AFD; dự
án Năng lượng nông thôn II tỉnh Phú Yên, nguồn vốn WB; dự án Cấp nước và vệ
sinh thị xã, thị trấn lần III - ADB, nguồn vốn ADB và AFD.
Bảng 2.4. Tổng số chương trình, dự án Chi nhánh đang quản lý
Năm 2012 2013 2014 2015 2016
Dự án ghi thu ghi chi 2 2 2 2 2
Dự án Kiểm soát chi 1 1 1 1 1
Nguồn: VDB Phú Yên
Như vậy, số lượng dự án ODA Chi nhánh đang quản lý tương đối ít, tốc độ
tăng trưởng dự án bằng 0% vì chủ yếu là dự án cũ chuyển tiếp qua các năm chứ
không có thêm dự án mới.
Bảng 2.5. Quy mô và số lượng các dự án vay vốn ODA theo lĩnh vực kinh tế
Lĩnh vực kinh tế Số dự án Tổng vốn đầu tư (triệu đồng)
Sản xuất điện 1 1.851.843
Khai thác, xử lý, cung cấp nước 1 279.801
Truyền tải và phân phối điện 1 189.525
Nguồn: VDB Phú Yên
Theo số liệu bảng 2.5. cho thấy các dự án ODA được đầu tư vào các lĩnh vực
then chốt tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn, để đáp ứng các nhu cầu cho
việc phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Đến nay các dự án đã được đưa
vào hoạt động một cách hiệu quả, góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của
tỉnh Phú Yên.
Tình hình dư nợ của các dự án ODA
Bảng 2.6. Dư nợ tín dụng qua các năm 2012-2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
31
Năm Vốn ODA Tín dụng xuất khẩu Tín dụng đầu tư Tỷ trọng vốn ODA
31.030 2012 490.441 997.967 32%
26.350 2013 451.688 932.629 32%
15.530 2014 411.478 802.953 33%
12.180 2015 377.779 626.406 37%
10.680 2016 348.547 669.028 34%
Nguồn: VDB Phú Yên
Theo bảng số liệu 2.6. và biểu đồ 2.7. ta thấy tuy số lượng dự án ODA ít
nhưng lại có tổng dư nợ lớn, chiếm 34% tổng dư nợ của Chi nhánh, đứng vị trí thứ
2 trong tổng cơ cấu dư nợ. Điều này cho thấy công tác quản lý nguồn vốn ODA là
một trong những hoạt động nghiệp vụ quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
chung của Chi nhánh. Số thu nợ gốc, lãi, phí trong năm, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ
xấu,... và các chỉ tiêu khác của các dự án ODA quyết định rất lớn đến mức độ hoàn
1%
34%
Dư nợ ODA
Dư nợ TDXK
63%
Dư nợ TDĐT
Dư nợ khác
2%
thành nhiệm vụ của Chi nhánh.
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu dư nợ tại VDB Phú Yên giai đoạn 2012-2016
Nguồn: VDB Phú Yên
32
6%
14%
36%
NIB
ADB
19%
NDF
WB
25%
AFD
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nguồn tài trợ cho các dự án vay vốn ODA
Nguồn: VDB Phú Yên
Theo biểu đồ 2.8. ta thấy nhìn chung các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các dự
án tương đối đa dạng, trong đó nguồn vốn NIB chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng vốn
với 36%, tiếp theo là ADB với 25%, thấp nhất là vốn của AFD với 6%. Như vậy có
thể thấy rằng Việt Nam đang được sự ủng hộ của nhiều nhà tài trợ lớn của thể giới.
Do đó, cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý các dự án vay vốn ODA để
tạo uy tín, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
Tình hình giải ngân
Bảng 2.9. Tình hình giải ngân các dự án vay vốn ODA
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Thực hiện
Kế hoạch được giao Tỷ lệ giải ngân thực tế (%) 2012 Kế hoạch Chi nhánh đăng ký 9.826 24.439 6.526 27%
2013 16.369 9.909 14.852 150%
2014 2.588 2.588 2.178 84%
2015 1725 1725 1459 85%
2016 - - - -
Nguồn: VDB Phú Yên
33
Theo bảng số liệu 2.9. trong hai năm 2012, 2013 số vốn giải ngân thực tế
khác xa so với kế hoạch được giao, cụ thế năm 2012 chỉ đạt 27% trong khi đó năm
2013 lại vượt xa kế hoạch, đạt 150%, chỉ có năm 2014, 2015 là tỷ lệ giải ngân thực
tế đạt tương đối tốt là 84%, 85%.
Nguyên nhân là do khi Chi nhánh thực hiện đăng ký kế hoạch giải ngân đã
căn cứ vào tình hình thực tế tiến độ của dự án, trong khi đó kế hoạch mà VDB giao
cho Chi nhánh thì lại chênh lệch khá nhiều, không căn cứ và số đăng ký của Chi
nhánh, điều này đã làm cho tỷ lệ giải ngân thực tế không đạt gần với mức 100%.
Trong năm, căn cứ vào tình hình giải ngân thực tế Chi nhánh cũng đã đăng
ký điều chỉnh kế hoạch giải ngân (Bảng 2.10.).
Bảng 2.10. Điều chỉnh kế hoạch giải ngân tại VDB Phú Yên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Kế hoạch đã đăng Kế hoạch điều chỉnh Chênh lệch
ký
2012 9.826 9.826 0
2013 16.369 15.005 1.361
2014 2.588 2.178 410
2015 1725 1459 266
2016 - - -
-Nguồn: VDB Phú Yên
Theo bảng số liệu 2.11. về số giải ngân bình quân ta thấy tình hình giải ngân
chung của các dự án vay vốn ODA có quy mô, số lượng vốn được cung cấp để cho
vay lại có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân là do các dự án Chi nhánh
đang quản lý được ký hợp đồng cho vay vào những năm 1997 và 2007, giai đoạn
2012-2016 là những năm cuối của thời hạn giải ngân cho dự án, nên số lượng giải
ngân trong những năm này ít, đến năm 2016 là kết thúc giải ngân. Bên cạnh đó,
trong giai đoạn này Chi nhánh không có tiếp nhận thêm dự án mới, nên trong năm
2016 không có số giải ngân.
34
Bảng 2.11. Quy mô, số lượng giải ngân bình quân
Năm Số lượng giải ngân bình quân (Triệu đồng) Tốc độ tăng trưởng (%) 1.882 -25% 2012
1.984 5% 2013
327 -84% 2014
280 -14% 2015
- - 2016
Nguồn: VDB Phú Yên
Tình hình thu hồi nợ vay
Bảng 2.12. Tình hình thu nợ gốc, lãi, phí giai đoạn 2012-2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ thu nợ gốc (%)
26.275 26.931 102,5% Gốc
2.961 2.994 101,1% 2012 Lãi
581 582 100,1% Phí
28.177 28.177 100% Gốc
3.854 3.854 100% 2013 Lãi
532 532 100% Phí
44.560 45.094 101,2% Gốc
11.228 11.329 100,9% 2014 Lãi
916 921 100,6% Phí
45.229 45.816 101,3% Gốc
12.062 12.158 100,8% 2015 Lãi
911 913 100,2% Phí
38.105 38.753 101,7% Gốc
12.062 12.122 100,5% 2016 Lãi
819 821 100,2% Phí
Nguồn: VDB Phú Yên
35
Trong giai đoạn 2012-2016, có thể nói công tác thu nợ các dự án vay vốn
ODA luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu thu nợ được giao. Theo bảng số liệu 2.12. ta
thấy tỷ lệ thu nợ thực tế các năm 2012, 2014, 2015, 2016 luôn đạt trên 100%,
nguyên nhân là các dự án vay vốn ODA có khoản trả nợ bằng ngoại tệ, trong những
năm này tỷ giá USD vào cuối năm tăng so với đầu năm, nên làm cho tổng số phải
thu quy đổi sang đồng Việt Nam lớn hơn số kế hoạch được giao đầu năm. Còn trong
70,000
60,000
năm 2012, tỷ giá không có biến động, nên số đã thu bằng số kế hoạch được giao.
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0
2012
2013
2015
2016
2014
Triệu động
Năm
Biểu đồ 2.13. Doanh số thu nợ dự án vay vốn ODA giai đoạn 2012-2016 Nguồn: VDB Phú Yên
Theo bảng 2.13. về doanh số thu nợ các dự án vay vốn ODA thì từ năm
2014, tổng số nợ thu lớn hơn nhiều so với năm 2012, 2013. Nguyên nhân là do năm
2013 dự án Năng lượng nông thôn II và dự án Cấp nước vệ sinh thị xã, thị trấn lần
thứ 3-ADB nguồn vốn ADB mới bắt đầu trả nợ, nên làm cho tổng số phải thu năm
2014 tăng cao như vậy.
Giai đoạn 2012-2016, trong khi nợ quá hạn của các dự án ODA cả hệ thống
tăng hàng năm (Bảng 2.14.), nhưng tại VDB Phú Yên không có nợ quá hạn, nợ xấu,
dư nợ nằm trong nhóm 1. Đây là một nỗ lực đáng khích lệ của Chi nhánh trong việc
36
quản lý thu nợ, tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức 0%, đã góp phần không nhỏ vào việc giảm
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Chi nhánh.
Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu về nợ quá hạn các dự án ODA tại VDB giai đoạn 2012-2016 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Dư nợ Nợ quá hạn Năm Tỷ lệ nợ quá hạn
108.540 922,59 0,85% 2012
117.534 1.755 0,49% 2013
114.770 922,59 0,8% 2014
134.895 1.706 1,25% 2015
145.134 2.223 1,5% 2016
Nguồn: Báo cáo Chính phủ về tình hình ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2011-2016 ngày 20/11/2016
Tuy nhiên, trong năm 2014, có phát sinh phí chậm trả đối với dự án Năng
lượng nông thôn II. Nguyên nhân là do dự án này có Sở Tài chính Phú Yên làm Chủ
đầu tư và Công ty Điện lực Phú Yên quản lý và khai thác sử dụng, định kỳ trả nợ thì
Công ty Điện lực sẽ chuyển tiền về cho Sở Tài chính để Sở Tài chính thực hiện trả
nợ cho VDB Phú Yên. Nhưng trong năm 2014, Sở Tài chính có đề nghị để Công ty
Điện lực trả trực tiếp cho Chi nhánh, trong thời gian chờ đợi văn bản trả lời của Bộ
Tài chính đã quá thời hạn trả nợ, làm phát sinh phí chậm trả.
Đối với khoản phí chậm trả trên, Chi nhánh đã tích cực đôn đốc, phối hợp
với Chủ đầu tư dự án và cơ quan quản lý và đã thu được nợ trong năm. Đảm bảo chỉ
tiêu không phát sinh nợ quá hạn vào cuối năm.
2.4.2 Đánh giá theo chỉ tiêu định tính.
Đối tượng vay vốn: Các dự án Chi nhánh đang quản lý được Bộ Tài chính ủy
quyền quản lý, nên dự án đúng với đối tượng được vay vốn theo Hiệp định của Nhà
tài trợ, hợp đồng ủy quyền của Bộ Tài chính.
37
Việc sử dụng vốn của Chủ đầu tư: Trong quá trình giải ngân đồng thời kiểm
tra tình hình sử dụng vốn Chủ đầu tư sử dụng vốn đúng mục đích, dự án hoàn thành
và đưa vào sử dụng theo đúng kế hoạch.
Tính tuân thủ chính sác, pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy trình của
VDB, các yêu cầu riêng của Nhà tài trợ: Để quản lý dự án được hiệu quả thì việc
tuân thủ pháp luật, làm đúng quy định, quy trình là hết sức qun trọng và cần thiết.
Vì vậy cán bộ quán lý dự án luôn tuân thủ nghiêm túc chính sách, pháp luật nhà
nước, quy chế, quy trình của VDB và các yêu cầu nhà tài trợ trong cac Hiệp định,
giúp hạn chế tối đa rủi ro tín dụng trong quá trình triển khai nhiệm vụ quản lý ODA.
Trình độ của đội ngũ cản bộ quản lý: Phòng Tín dụng chỉ bố trí 01 cán bộ
làm nhiệm vụ chuyên quản vì số lượng dự án ít, trong năm chủ yếu thực hiện việc
lập kế hoạch thu nợ, thực hiện đôn đốc thu nợ, kiểm tra tài sản đảm bảo. Với kinh
nghiệm nhiều năm trong công tác quản lý các dự án ODA nên các nghiệp vụ liên
quan được xử lý nhanh chóng và kịp thời, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Sự đóng góp đối với việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương: Các
chương trình/dự án được chi nhánh quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho địa
phương như dự án cấp nước sạch hỗ trợ phát triển hạ tầng nông thôn hoàn thành và
đi vào khai thác sử dụng cung cấp nước sạch, góp phần cải thiện đời sống, nâng cao
sức khỏe người dân, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn và đặc biệt khó khăn, Các dự án xây dựng thủy điện, cải tạo mạng lưới
điện,...đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất, truyền tải, phân phối điện, đáp ứng
nhu cầu cho đời sống nhân dân và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
2.4.3 Những kết quả đạt được
Với nổ lực ngừng nâng cao chất lượng công tác quản lý nguồn vốn ODA,
kiện toàn bộ máy quản lý, 5 năm từ năm 2012-2016 VDB Phú Yên đã đạt được
những kết quả sau:
Hoàn thành tốt công tác quản lý thu hồi nợ vay
38
Nguồn vốn ODA có dư nợ lớn thứ hai trong tổng dư nợ có ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh, vì vậy Chi nhánh luôn đề cao, chú
trọng vào việc hoàn thành tốt kế hoạch thu nợ hàng năm từ khâu lấp kế hoach, kiểm
tra đến đôn đốc việc trả nợ.
Chi nhánh luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ thu nợ gốc, lãi, phí các dự án, đảm
bảo tỷ lệ thu thực tế luôn đạt 100% so với kế hoạch. Điều này, góp phần không nhỏ
vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu nợ chung của cả Ngân hàng và đảm bảo cho cán
cân thu chi của Chi nhánh.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát
Định kỳ hàng tháng, quý, năm theo quy định của VDB đều lập báo cáo đánh
giá, rà soát khách hàng, dự án với những số liệu cập nhất mới nhất, sử dụng các
chương trình đánh giá khách hàng dựa trên báo cáo tài chính Chủ đầu tư cung cấp,
kịp thời đề xuất vướng mắc, và tìm biện pháp khắc phục khó khăn trong quá trình
thực hiện quản lý dự án ODA.
Chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc theo quy định các công tác kiểm tra tài
sản đảm bảo và tài sản hình thành từ vốn vay.
Công tác khác
Công tác kiểm soát chi được Chi nhánh thực hiện đầy đủ theo quy định,
thường xuyên theo dõi đối chiếu các khoản ghi thu ghi chi để đôn đốc Chủ đầu tư
ký nhận nợ kịp thời.
Hoàn thành tốt các công tác báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo đúng quy
định, cũng như công tác rà soát đối chiếu số liệu với các dự án ODA với Chủ đầu
tư.
2.4.4 Những hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh nhưng kết quả đạt được thì trong những năm qua công tác quản lý
nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên cũng tồn tại những hạn chế như:
Không có sự tăng trưởng dự án
Trong giai đoạn 2012-2016, tốc độ tăng trưởng là 0% do Chi nhánh không tiếp
nhận thêm dự án mới nào. Nguyên nhân là các dự án gửi hồ sơ không đủ điều kiện
39
để thẩm định, mặt khác là do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế thế giới, làm sụt giảm
tổng lượng vốn ODA, nên trong năm tuy có những dự án gửi hồ sơ vay vốn nhưng
không có chương trình tài trợ phù hợp.
Hạn chế trong công tác thẩm định, giải ngân, kiểm soát chi
Công tác lập kế hoạch giải ngân chưa sát với thực tế, còn phải thực hiện điều
chỉnh nhiều lần.
Quy trình kiểm soát chi thực hiện qua nhiều cấp, quy trình thủ tục hồ sơ còn
nhiều làm mất thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ của Chủ đầu tư.
Hạn chế trong công tác kiểm tra
Công tác kiểm tra tài sản của dự án còn gặp nhiều khó khăn trong việc đối
chiếu danh mục vật tư, thiết bị đã được giải ngân theo các hợp đồng mua sắm với
thực tế vì các số lượng nhiều và nhỏ lẻ. Đối với các đường dây truyền tải điện kéo
dài qua nhiều địa bàn khác nhau, các đường ống nước của dự án cấp nước lại chôn
ngầm dưới lòng đất. Việc kiểm tra các thiết bị này trong quá trình hình thành và sau
đầu tư là hết sức khó khăn do không có điều kiện để thực hiện kiểm tra xuyên suốt
từ điểm đầu đến điểm cuối của tài sản.
Hạn chế khác
Các chương trình phần mềm VDB còn khá lạc hậu, trong khi các NHTM áp
dụng, đổi mới nhiều chương trình, phần mềm hiện đại phục vụ cho công việc. Điều
này đã gây ảnh hưởng đến chất lượng công việc, cũng như làm mất thời gian xử lý
công việc của cán bộ xử lý
Vì Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng của Chính phủ, nên việc ban
hành các văn bản chỉ đạo công việc đôi khi phải cần có sự thông qua của Chính phủ,
làm cho thời gian xử lý công việc kéo dài, gây ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
nguồn vốn ODA nói riêng và hoạt động của Chi nhánh nói chung.
2.4.5 Nguyên nhân của những hạn chế.
2.4.5.1 Nguyên nhân khách quan
Giai đoạn 2012-2016 do ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động
không nhỏ đến cam kết và giải ngân vốn ODA của các nhà tài trợ đối với Việt Nam.
40
Và nền kinh tế trong nước cũng chịu tác động khá lớn, nhiều nhà thầu dự án ODA
gặp khó khăn về tình hình tài chính, thậm chí bị phá sản không thế tiếp tục hoàn
thành dự án, với các lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật, không nhiều
nhà đầu tư mặn mà, vì tốn kém chi phí và mức sinh lời thấp.
Quy định về quy trình quản lý vốn ODA còn phải qua nhiều khâu nhiều
bước làm mất thời gian xử lý công việc gây ảnh hưởng đến tiến độ của dự án cũng
như việc thực hiện thu nợ của ngân hàng.
Quy định về bảo đảm tiền vay còn nhiều rủi ro khi quy định tài sản bảo đảm
phần lớn là tài sản hình thành từ vốn vay nên chưa nâng cao trách nhiệm trả nợ của
Chủ đầu tư.
Việc giao các chỉ tiêu như kế hoạch giải ngân của Hội sở chính chưa căn cứ
vào đề xuất của Chi nhánh.
Cơ chế xử lý rủi ro còn nhiều phụ thuộc vào Bộ Tài chính hoặc Thủ tướng
Chính phủ. Điều này làm kéo dài thời gian xử lý, không phù hợp với diễn biến thực
tế của dự án.
Tài sản hình thành từ vốn vay như đường dây lưới điện dàn trải trên nhiều
địa bàn hoặc tài sản của dự án cấp nước đa phần đều nằm trong lòng đất, gây khó
khăn cho việc định giá tài sản để thực hiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay điều
chỉnh và thực hiện kiểm tra theo định kỳ.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin còn hạn chế, các phần
mền xử lý công việc chậm, chưa ổn định, thường xuyên thay đổi. Hệ thống công
nghệ thông tin của VDB chủ yếu phục vụ công tác kế toán, chưa hỗ trợ nhiều cho
các nghiệp vụ khác. Các chương trình thống kê báo cáo thì chậm, thường xuyên bị
sự cố.
2.4.5.2 Nguyên nhân chủ quan
Chưa có sự thống nhất giữa Chủ đầu tư và cơ quan quản lý khi thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho ngân hàng, làm phát sinh phí trả chậm.
Chủ đầu tư có sự thay đổi bộ máy nhân sự do chuyển đổi mô hình hoạt động,
bộ máy quản lý mới chưa nhận thức rõ về những nghĩa vụ phải trả cho VDB Phú
41
Yên, đồng thời chưa có sự phân công rõ ràng nhân viên làm nhiệm vụ trả nợ, gây
khó khăn cho CBTD của ngân hàng khi thực hiện liên hệ, đôn đốc trả nợ.
Việc quản lý tài sản hình thành từ vốn vay của Chủ đầu tư còn khá lỏng lẻo
hoặc chưa quan tâm chú trọng đến công tác này, đã làm giảm nhanh giá trị bảo đảm
cho khoản vay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 tập trung phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn ODA tại VDB
Phú Yên. Từ phân tích thực trạng, ta thấy được nhìn chung công tác quản lý nguồn
vốn ODA tại Chi nhánh tương đối tốt. Điểm nổi bật trong quản lý nguồn vốn ODA
là công tác thu hồi nợ vay các dự án được Chi nhánh thực hiện tốt, qua các năm
luôn hoàn thành kế hoạch được giao; các dự án được hoàn thành và đưa vào hoạt
động đúng theo kế hoạch và có đóng góp quan trọng cho sự phát triển của tỉnh Phú
Yên.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2012-2016 Chi nhánh không có sự tăng trưởng về
số lượng dự án mới. Nguyên nhân chủ yếu cả về khách quan và chủ quan đó là: ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế thế giới giai đoạn 2012-2016; những nguyên nhân
thuộc về cơ chế, quy trình, thủ tục của Nhà nước và VDB; hệ thống công nghệ
thông tin còn yếu kém và sự thiếu thống nhất của Chủ đầu tư khi thực hiện trả nợ
vay cho Chi nhánh.
Những kết quả phân tích trên sẽ là tiền để để có những giải pháp khắc phục và
đề xuất kiến nghị trong chương 3, để công tác quản lý nguồn vốn ODA tại Chi
nhánh nói riêng và VDB nói chung được hoàn thiện hơn.
42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-PHÚ YÊN 3.1 Dự báo khả năng tiếp cận nguồn vốn ODA của Việt Nam trong thời gian
tới.
Trong những năm qua, Việt Nam đã thành công trong việc huy động và sử
dụng vốn ODA, được các nhà tài trợ đánh giá tích cực và tiếp tục là nước sử dụng
vốn ODA có hiệu quả. Tại Việt Nam, nguồn vốn ODA được thực hiện dưới 3 hình
thức. Trong đó, ODA viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 10-12%, ODA vay ưu
đãi chiếm khoảng 80% và ODA hỗn hợp chiếm khoảng 8-10%.
ODA cam kết dành cho Việt Nam trong hơn 20 năm qua không chỉ mang đến
cho Việt Nam nguồn vốn bổ sung quan trọng, phục vụ quá trình phát triển kinh tế-
xã hội, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng hạ tầng,
đào tạo phát triển nguồn nhân lực,...Quan trọng hơn sự cam kết này cũng đồng thời
khẳng định sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế đối với công cuộc đổi mới
và chính sách phát triển đúng đắn của Đảng và Chính phủ Việt Nam, sự tin tưởng
của các Nhà tài trợ vào hiệu quả tiếp nhận và sử dụng vốn ODA của Việt Nam.
Bên cạnh đó, Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện mục tiêu trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, cho nên nhu cầu nguồn
vốn ODA để đầu tư cho các khu vực đầu tư công là rất lớn.
Tuy nhiên, sau khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp
vào năm 2010, thì sự suy giảm nguồn vốn ODA khá rõ rệt. . Nhiều nhà tài trợ đã
dừng hoặc chuyển từ nguồn vốn ODA sang nguồn vốn vay hỗn hợp, như Anh thông
báo dừng cấp vốn ODA từ năm 2016, các quốc gia Phần Lan, Na Uy đã và đang
thực hiện chính sách giảm dần vốn ODA trong giai đoạn 2016-2020, đối tác cung
cấp gần 30% vốn ODA cho Việt Nam là Ngân hàng Thế giới (WB) tháng 7 – 2017
chấm dứt ODA ưu đãi, phải chuyển chủ yếu sang sử dụng nguồn vay kém ưu đãi và
tiến tới vay theo điều kiện thị trường. Nguồn vốn ODA đã vay chuyển sang điều
khoản trả nợ nhanh gấp đôi từ 35-40 năm còn 15-20 năm hoặc tăng lãi suất lên từ
2% - 3,5% thay vì trước đây là dưới 1%.
43
Ngoài ra thì tình hình quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, thâm hụt ngân
sách và nợ công tăng cao ở nhiểu nước, cạnh tranh giữa các nước lớn ngày càng
quyết liệt, căng thẳng địa chính trị diễn ra gay gắt; làn sóng di cư diễn ra ồ ạt làm
bất ổn thêm tình hình chính trị - xã hội; thế giới xuất hiện nhiều dịch bệnh lạ và
nguy hiểm với quy mô lớn; sự ảnh hưởng tiêu cực của tình trạng biến đổi khí hậu,…
đã đẩy nhiều nước công nghiệp phát triển lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ và
đã phải điều chỉnh chính sách theo hướng khuyến khích phát triển trong nước nhiều
hơn, làm sụt giảm khối lượng vốn ODA để cung cấp cho các nước khác. Nguồn vốn
ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút vốn
ODA sẽ tăng lên.
Như vậy có thể thấy trong thời gian tới, nhu cầu vốn ODA để phát triển xã
hội ngày càng nhiều nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này lại gặp nhiều khó khăn hơn,
do vậy các dự án đầu tư cần phải được xem xét kỹ lưỡng, nâng cao chất lượng thẩm
định, quản lý khoản vay để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA, cần loại bỏ
tư tưởng “xin” ODA vì ODA vẫn là khoản vay và có nghĩa vụ phải trả nợ; cần xác
định các ưu tiên đầu tư khi sử dụng ODA và nâng cao công tác giám sát, theo dõi và
đánh giá dự án đảm bảo các dự án mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất, tránh để lại
gánh nặng trả nợ cho đất nước sau này. Đồng thời cũng cần nắm bắt được những xu
thế vận động của dòng vốn ODA để có những biện pháp hữu hiệu trong việc thu hút
ODA của các Nhà tài trợ
3.2 Giải pháp quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên thời gian tới.
3.2.1 Về các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
Nhằm thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính đồng thời hướng tới mục tiêu phục
vụ khách hàng tốt nhất, VDB cần phải rà soát lại toàn bộ các quy chế, quy trình của
hệ thống. Việc tồn tại nhiều loại hồ sơ, thủ tục thực sự là rào cản khi các khách
hàng tiếp cận với VDB. Trong thời gian tới, quy chế, quy trình, hồ sơ thủ tục của
VDB cần hướng đến mục tiêu “đơn giản, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả”. Có
như vậy mới có thể thu hút được khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh đối với các tổ
chức tín dụng khác. Bên cạnh đó, quy chế, quy trình và nhất là các văn bản hướng
44
dẫn phải linh hoạt theo định hướng và chủ trương từng thời kỳ, không nên lấy văn
bản hướng dẫn của thời kỳ này áp dụng cho các thời kỳ khác khi không còn phù
hợp.
Cần tăng cường phân cấp, phân quyền cho Chi nhánh để giúp các Chi nhánh
chủ động hơn khi tiếp xúc với khách hàng, và khách hàng cũng có tâm lý thoải mái
hơn, không phải chờ đợi nhiều cấp phê duyệt. Đồng thời qua tăng cường phân cấp,
phân quyền cũng giúp các Chi nhánh sử dụng tối đa và hiệu quả lực lượng cán bộ
hiện có tại Chi nhánh, các Ban của Hội sở chính giảm tải được công việc, tập trung
cho các dự án lớn, dự án trọng điểm, qua đó tăng cường được tính hợp lý và hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực của VDB.
3.2.2 Về khách hàng.
Công tác khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với một ngân hàng. Trong thời
gian qua, VDB đã có những hướng dẫn trong công tác khách hàng, tuy nhiên chỉ
mới tập trung và việc thiết lập danh mục và cơ sở dữ liệu khách hàng phục vụ cho
công tác quản trị nội bộ là chính, chưa hướng tới khách hàng và quảng bá về hình
ảnh và mô hình hoạt động của VDB. Trong khi với cơ chế, chính sách hiện nay,
VDB gần như phải cạnh tranh sòng phẳng với các tổ chức tín dụng khác, do vậy cần
phải quan tâm đến công tác khách hàng hướng đến phục vụ khách hàng nhằm tạo
nguồn, duy trì và phát triển nguồn khách hàng thường xuyên của VDB, công tác
khách hàng cần phải được xem như một nhiệm vụ gắn liền với việc tìm nguồn dự án
để thẩm định, cho vay, và là một khâu quan trọng trong quá trình cấp tín dụng.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
Đây là khâu quan trọng trong quá trình tín dụng, thẩm định dự án là cơ sở để
ngân hàng xác định hiệu quả vốn đầu tư, khả năng hoàn vốn của dự án và khả năng
trả nợ của chủ đầu tư, nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và
đưa ra quyết định phù hợp giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với các
khoản vay.
Để nâng cao chất lượng thẩm định cần:
45
- Nâng cao chất lượng của việc thu thập thông tin. Kiểm tra tính chính xác,
hợp lý, hợp lệ các thông tin khách hàng cung cấp, ngoài ra cũng cần tìm hiểu các
nguồn thông tin khác của khách hàng như thông tin trên CIC, từ đối tác, công ty
thuế, kiểm toán,… Bên cạnh đó cũng phải tìm hiểu thêm các thông tin của ngành,
lĩnh vực hoạt động của khách hàng để kết quả thẩm định được chính xác.
- Áp dụng khoa học công nghệ vào công tác thẩm định để số liệu được xử
lý nhanh chóng và chính xác hơn.
- Thường xuyên thực hiện chấm điểm tín dụng khách hàng để có đánh giá
khách hàng kịp thời.
Cán bộ thẩm định phải được bố trí hợp lý, tránh chồng chéo, đảm bảo đủ năng lực
trình độ chuyên môn, trách nhiệm để đảm nhận công việc
3.2.4 Tăng cường công tác thu hồi nợ, xử lý nợ.
Thực hiện tốt công tác phân loại nợ, đánh giá đúng tình trạng của khoản vay,
để có những biện pháp quản lý thích hợp.
Đối với các khoản nợ trong hạn, phòng TD phối hợp với phòng TCKTgửi
Thông báo thu nợ cho khách hàng kịp thời, thường xuyên đôn đốc nhắc nhở khách
hàng trả nợ đúng hạn.
Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai thác
khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều
chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho
phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng
sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng thì ngân hàng mới tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Tích cực phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các khoản
nợ xấu, nợ quá hạn kéo dài, khách hàng chây ỳ khi trả nợ, bán đấu giá tài sản bảo
đảm tiền vay hay ban hành quyết định phá sản, giải thể để VDB có căn cứ thực hiện
các phương án xử lý tiếp theo.
Đẩy mạnh công tác quản lý, giám sát tài sản bảo đảm theo quy định, rà soát
hồ sơ, thực trạng tài sản, kiên quyết trong việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
46
Thực hiện việc xử lý rủi ro theo đúng các chương trình chỉ định của Chính
phủ, của VDB. Tùy theo mức độ rủi ro mà Chi nhánh đề nghị Chính phủ, Bộ Tài
chính, VDB thực hiện xóa nợ, khoanh nợ, giãn nợ,… Đồng thời cần có cơ chế trích
dự phòng đầy đủ cho các nhóm nợ, và cơ chế bù đắp của NSNN cần phải kịp thời
để Chi nhánh và VDB hạn chế những thiệt hại về tài chính gây ảnh hưởng đến hoạt
động chung của toàn hệ thống.
3.2.5 Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn
Nợ quá hạn không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, kết quả kinh
doanh, khả năng thanh toán mà còn có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của một ngân
hàng, gây khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng, tác động đến nền kinh tế của
cả nước.
Do vậy phải có biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn, biện
pháp này cần thực hiện ngay khi tiến hành kiểm tra việc thực hiện cho vay vốn, nếu
thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân
hàng phải xử lý ngay. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm
các tài sản đảm bảo độ tăng cường an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng trong
trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết ngân
hàng có thể tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng.
Đối với các khoản nợ quá hạn thì cần xem xét lại các vấn đề trong quá trình
thẩm dịnh, giải ngân, kiểm tra, giám sát,… xem ngân hàng mắc những sai sót gì,
trong khâu nào để có thể đưa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả cao trong
thời gian ngắn.
3.2.6 Nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra kiểm tra, kiểm soát.
Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, đề phòng,
ngăn ngừa và xử lý kịp thời hiện tượng có thế dẫn đến rủi ro cho hoạt động của
Ngân hàng, đảm bảo cho toàn hệ thống hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng
các quy định của Nhà nước, của Ngân hàng.
Cần phải củng cố, tổ chức lại mô hình bộ máy kiểm tra, kiểm soát mang tính
chuyên nghiệp và độc lập hơn. Bộ phận kiểm tra, kiểm soát phải được tổ chức hoạt
47
động độc lập với sự quản lý của Chi nhánh, dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc
VDB; bố trí cán bộ có năng lực, kinh nghiệm, am hiểu về kiến thức pháp luật, kinh
tế, quản lý dự án để có khả năng phát hiện sai sót, bất hợp lý trong việc thực hiện
các thủ tục hồ sơ dự án của chủ đầu tư cũng như việc chấp hành các quy chế, quy
trình nghiệp vụ.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận hồ
sơ cho đến khi thanh lý hợp đồng tín dụng. Kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo kịp
thời, thường xuyên, đánh giá sự việc một cách nhanh chóng và đưa ra kết luận chính
xác. Cán bộ khi thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát phải phát huy tối đa tính
khách quan, nhìn nhận vấn đề theo tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể.
Bên cạnh đó, thường xuyên cập nhật phân tích đánh giá về rủi ro tín dụng
của các hệ thống ngân hàng để rút kinh nghiệm và áp dụng cho ngân hàng mình.
3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác quản lý cán bộ.
Con người là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả của mọi hoạt động
trong cuộc sống, các yếu tố như trình độ, năng lực, kinh nghiệm, đạo đức nghề
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc. Do vậy, để thực hiện quản lý
tốt nguồn vốn ODA nói riêng và hoạt động cả hệ thống nói chung thì công tác quản
lý cán bộ cần phải được quan tâm và chú trọng.
Để làm tốt công tác quản lý cán bộ, Chi nhánh cần:
- Tăng cường vai trò, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, ban Lãnh đạo
Chi nhánh.
- Bố trí, sắp xếp công việc hợp lý, đảm bảo tinh gọn với chức năng, nhiệm
vụ rõ ràng, và cơ chế phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa các cán bộ nghiệp vụ trong
Chi nhánh.
- Từng bước đổi mới phương thức quản lý cán bộ khoa học hơn nhằm phát
huy năng lực, sở trường của từng cán bộ trong quá trình tác nghiệp.
- Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tào, tăng cường công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu công việc.
48
- Có chính sách đãi ngộ hợp lý, khuyển khích động viên kịp thời, tạo môi
trường làm việc chuyên nghiệp, minh bạch để cán bộ có động lực phấn đấu, học hỏi
và thăng tiến.
Ngoài ra bản thân cán bộ cũng phải:
- Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy
định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin,
am hiểu về pháp luật. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhất là nghiệp
vụ tín dụng và có sự hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên quan đến
nghiệp vụ tín dụng.
- Thường xuyên trau đồi kiến thức chuyên môn, bồi dưỡng đạo đức, đề cao
tính quyết đoán, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nâng cao tính năng động, sáng tạo,
sáng kiến cái mới trong khi thực hiện nhiệm vụ.
3.2.8 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin
Trong giai đoạn tới VDB định hướng phát triển theo hướng thị trường, nên sẽ
phải cạnh tranh công bằng với các NHTM. Tuy nhiên, Cơ sở vất chất, trang thiết bị
và hệ thống công nghệ thông tin của VDB Phú Yên còn nhiều yếu kém hơn so các
NHTM trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, để nâng cao năng lực canh tranh với các ngân
hàng thương mại, tăng tính hiện đại, chuyên nghiệp, để tạo niềm tin, thu hút khách
hàng.
Hơn nữa cần phải hiện đại hóa hệ thống công nghê thông tin, nâng cấp các
phần mềm quản lý nhanh chóng, hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 với phần mở đầu là dự báo khả năng tiếp cận nguồn vốn ODA của
Việt Nam trong những năm tới . Phần tiếp theo là những kinh nghiệm và bài học rút
ra được cho VDB Phú Yên từ việc tham khảo cách thức quản lý nguồn vốn ODA
của các đơn vị khác. Và phần cuối đưa ra những giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn
49
vốn ODA tại VDB Phú Yên. Góp phần đưa VDB Phú Yên từng bước vượt qua
những khó khăn, thách thức, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Những giải pháp đưa ra ở chương này sẽ là cơ sở để lên những kế hoạch khả
thi cho chương 4.
50
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
ODA TẠI VDB PHÚ YÊN
4.1 Định hướng phát triển của VDB Phú Yên.
4.1.1 Định hướng phát triển của VDB.
Tại quyết định 369/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, thì mục tiêu tổng quát của chiến lược là “tiếp tục
củng cố và phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách của
Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo hướng bền vững, hiệu quả,
đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước và các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng chính phủ giao, góp
phần thực hiện chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ.”
Năm 2016, dấu mốc kỷ niệm 10 năm ngày thành lập VDB, đánh dấu chặng
đường mà VDB từng bước khẳng định vai trò, vị thế của mình trong hệ thống ngân
hàng và sự phát triển kinh tế của đất nước trong giai đoạn mới.
Đồng thời trong năm 2016, VDB đã huy động trên 47.000 tỷ đồng trong đó
trái phiếu Chính phủ bảo lãnh 30.000 tỷ đồng; thẩm định 120 dự án; giải ngân vốn
tín dụng đầu tư gần 17 nghìn tỷ đồng; giải ngân vốn ODA hơn 20 nghìn tỷ đồng, đạt
171% kế hoạch năm; dư nợ bình quân tín dụng xuất khẩu 8,8 nghìn tỷ đồng. Thu
hồi và xử lý nợ xấu đến 31/12/2016 giảm còn 5,4% tổng dư nợ. Tăng trưởng tín
dụng chung đạt 4,3% so với 31/12/2015. Các nhiệm vụ: bảo lãnh doanh nghiệp vay
vốn NHTM; cho vay ODA của Việt Nam ra nước ngoài; hỗ trợ sau đầu tư và quản
lý vốn ủy thác; cho vay thí điểm,... được tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Trong thời gian tới, VDB tiếp tục đổi mới căn bản về tư duy quản trị hoạt
động trên cơ sở kết quả và bài học kinh nghiệm giai đoạn 2006-2016. Đồng thời,
kiên định mục tiêu tái cơ cấu hoạt động theo Quyết định 369/QĐ-TTg, nhằm thực
51
hiện các nội dung về đảm bảo chất lượng và tăng trưởng tín dụng, an toàn tài chính,
hoàn thiện mô hình quản trị ngân hàng và công tác tổ chức bộ máy, cán bộ phù hợp.
Theo đó, VDB phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân khoảng
10-15%/năm, quy mô tài sản đến năm 2020 khoảng 500.000 tỷ đồng trên cơ sở tập
trung vốn tín dụng chính sách của Nhà nước, vốn ODA vào các đối tượng đã quy
định, tỷ lệ an toàn vốn năm 2020 đạt không dưới 10%, vốn chủ sở hữu đạt 30.000 tỷ
đồng và tăng thêm nếu có điều kiện, nợ xấu đạt dưới mức 4 - 5%. Tiếp tục định
hướng đa dạng hóa các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng, ban hành các văn bản hướng
dẫn để VDB thực hiện cơ chế cho vay thỏa thuận tự bù đắp chi phí đối với các đối
tượng đang có quan hệ vay vốn.
Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo tiêu chí an toàn tài chính như các
NHTM trên cơ sở hoàn thiện mô hình quản trị và tổ chức bộ máy phù hợp với tính
chất, đặc thù của ngân hàng chính sách; chuẩn hóa và chuyên nghiệp hóa đội ngũ
cán bộ, phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát,
phân tích, cảnh báo rủi ro, tăng cường kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà
nước.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế, củng cố vị thế, vai trò là định chế tài
chính Nhà nước thực hiện đồng thời các chức năng: ngân hàng phát triển, ngân hàng
xuất nhập khẩu, bảo lãnh tín dụng vừa và nhỏ, đại lý ủy thác của Chính phủ trong
quản lý cho vay lại vốn ODA. Làm nổi bật vai trò là ngân hàng chính sách của
Chính phủ trong hỗ trợ phát triển nền kinh tế đất nước, vừa đảm bảo tôn trọng, vận
dụng những quy luật khách quan của cơ chế thị trường trong tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng, vừa thực hiện tối ưu vai trò hướng dẫn, quản lý của Nhà nước trong phát
triển kinh tế.
Đối với hoạt động quản lý nguồn vốn ODA, VDB cũng thừa nhận rằng vẫn
còn tồn tại những hạn chế làm giảm hiệu quả của việc quản lý cho vay thu nợ. Có
thể kể đến một số tồn tại như: việc ghi thu ghi chi từ Bộ Tài chính còn chưa kịp thời
dẫn đến việc Chủ đầu tư chậm nhận nợ; việc giải ngân trực tiếp của các Chương
52
trình có mục tiêu, các dự án thuộc Quỹ quay vòng còn chậm do nguyên nhân chủ
yếu là thiếu vốn đối ứng, hạn mức tín dụng thấp; việc xử lý các dự án ODA còn bị
động, phụ thuộc vào Bộ Tài chính.
Tuy vậy, VDB xác định rõ chủ trương và quyết tâm cao trong việc tranh thủ
cơ hội, luôn khẳng định VDB là tổ chức tài chính dẫn đầu về năng lực quản lý
nguồn vốn này, mở ra kênh huy động vốn nước ngoài và là con đường để VDB tiến
tới hội nhập quốc tế. VDB đã và đang xây dựng kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực,
cơ sở hạ tầng như công nghệ thông tin,… để có thể huy động, tiếp nhận và quản trị
có hiệu quả nghiệp vụ cho vay lại vốn ODA, đặc biệt là đối với hình thức quản lý
Chương trình có mục ti êu, góp phần đưa VDB tiến tới tự chủ tài chính theo đúng
định hướng phát triển hiện nay.
4.1.2 Định hướng phát triển của VDB Phú Yên.
Năm 2016, trong bối cảnh nền kinh tế nhiều khó khăn, thách thức, cùng với
những vấn đề nội tại của Ngành đã phát sinh nhiều bất cập và hết sức khó khăn như
lãi suất cho vay vốn TDĐT và TDXK của Nhà nước tuy đã được điều chỉnh giảm
nhưng hiện vẫn còn cao, chưa sát với diễn biễn lãi suất thị trường; cơ chế, chính
sách, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động, quản trị hệ thống, tăng trưởng tín dụng, thu
chi tài chính chưa được cải thiện; công tác xử lý nợ xấu còn chậm,… Tuy nhiên,
dưới sự chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của Lãnh đạo
VDB, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể Chi nhánh nên trong năm 2016 Chi
nhánh đã tiếp tục giữ vững, ổn định, hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ và kế
hoạch Tổng Giám đốc giao, Chi nhánh được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ năm
2016.
Bước vào năm 2017, nền kinh tế nước ta dự báo còn tiếp tục phải đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức lớn; nhiệm vụ đặt ra đối với hệ thống VDB nói chung
và VDB Phú Yên nói riêng là: “Năm 2017 là năm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của hệ thống nên việc hoàn thành nhiệm vụ năm 2017 là nhiệm vụ
bắt buộc đối với hệ thống.”
53
Với những mục tiêu nhiệm vụ cụ thể là: phấn đấu tăng trưởng tín dụng 4,5%,
dư nợ tín dụng xuất khẩu là 20.000 triệu đồng, trong đó cho vay tối thiểu được 01
dự án vay vốn TDĐT và triển khai khoản vay TDXK mới; thực hiện tốt công tác
thu nợ gốc, lãi, phí, và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay; kiên trì giữ ổn định,
lâu dài nguồn vốn đã huy động, tiếp tục huy động để có tăng trưởng.
Để hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu nhiệm vụ được Tổng Giám đốc VDB giao
trong năm 2017, Giám đốc Chi nhánh yêu cầu cán bộ toàn Chi nhánh phải nỗ lực tối
đa, tranh thủ thời cơ thuận lợi, khắc phục khó khăn, tổ chức triển khai thực hiện
quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đã đề ra, đồng thời nêu cao tinh thần đoàn kết,
trách nhiệm, sáng tạo, tập trung trí tuệ sức lực, tự gánh vác trách nhiệm, chia sẻ,
cùng nhau tổ chức thực hiện thắng lợi, đạt được kết quả cao nhất các mục tiêu,
nhiệm vụ, kế hoạch được giao.
4.1 Kế hoạch thực hiện các giải pháp quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú
Yên 2017 – 2020.
Với khẳng định quản lý nguồn vốn ODA là nghiệp vụ mang tầm quan trọng
chiến lược của VDB hiện tại và tương lai. VDB xác định rõ chủ trương và quyết
tâm cao trong việc tranh thủ cơ hội, luôn khẳng định VDB là tổ chức tài chính dẫn
đầu về năng lực quản lý nguồn vốn này, VDB đã và đang xây dựng kế hoạch chuẩn
bị nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng như công nghệ thông tin,…để có thể huy động,
tiếp nhận và quản lý có hiệu quả nghiệp vụ cho vay lại vốn ODA.
Giai đoạn 2017 - 2020 VDB Phú Yên tập trung xây dựng và đề nghị VDB xây
dựng kế hoạch dựa trên một số giải pháp cầp thiết cần cho VDB Phú Yên để tăng
cường hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA hơn nữa.
4.1.1 Về công tác khách hàng.
Công tác khách hàng có vai trò khá quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
tín dụng cũng như trong suốt quá trình thu hồi và xử lý nợ vay đối với các dự án. Vì
vậy cần đưa ra các kế hoạch cụ thể cho công tác tìm kiếm khách hàng như:
Chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án: Chi nhánh cần phải tăng cường mối
quan hệ với không chỉ các đơn vị trong nghành, mà cần mở rộng quan hệ với các cơ
54
quan của tỉnh để kịp thời nắm bắt chủ trương, chính sách, kế hoạch triển khai thực
hiện các dự án đầu tư. Thông qua đó chi nhánh chủ động tìm hiểu, tiếp cận các dự
án sẽ đầu tư mới trên địa bàn tỉnh có trong danh mục chương trình tài trợ; nắm bắt
thời cơ, chủ động xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ phụ trách theo từng mảng
dự án để triển khai thực hiện. Chi nhánh cần phối hợp với các cơ quan trên địa bàn
như Sở kế hoạch đầu tư, Trung tâm xúc tiến đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp, các tổ
cức hiệp hội nghề, Ban quản lý khu công nghiệp... hàng năm tổ chức hội nghị khách
hàng, mời gọi các Tổng công ty, tập đoàn, các doanh nghiệp tham dự giới thiệu các
chính sách cho vay, những đặc điểm về nguồn vốn vay ODA tại VDB để khách
hàng tiếp cận.
Phương pháp truyền miệng: Với đội ngũ cán bộ, nhân viên VDB Phú Yên hiện
có thì phương pháp truyền miệng cũng tương đối hiệu quả trong việc tìm kiếm
khách hàng mới. VDB Phú Yên cần xây dựng hình ảnh nhân viên với tác phong
chuyên nghiệp và năng động ngay từ khâu tiếp xúc, giới thiệu về VDB cho đến
khâu tư vấn và giải quyết vấn đề phát sinh. Để từ đó hình ảnh VDB có sức lan tỏa
đến mọi người nói chung và các khách hàng mới nói chung.
Chủ động quảng bá hình ảnh: Tham gia giới thiệu tại các Hội thảo, triển lãm
để quảng bá rộng rãi về VDB và chính sách về nguồn vốn ODA của nhà nước... đến
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Ngoài những phương pháp tiếp cận khách hàng
truyền thống như trên thì có nhiều cách tiếp cận khách hàng hiện đại hơn, chẳng hạn
như Marketing online: Marketing onsite, support online, pr online, sử dụng mạng xã
hội, email marketing …
Đồng thời để việc triển khai chính sách khách hàng được hiệu quả, cần thiết
phải có một cơ chế tài chính rõ ràng và khả thi hỗ trợ. VDB cần cần xây dựng cơ
chế tài chính giúp Chi nhánh chủ động trong các phương án phục vụ khách hàng
cũng là tăng thêm trách nhiệm Chi nhánh đối với khách hàng trên địa bàn tỉnh.
4.1.2 Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát.
Trước đây hầu hết các dự án thuộc nguồn vốn ODA Chi nhánh không chịu rủi
ro tín dụng vì vậy chi nhánh không thẩm định dự án. Tuy nhiên hiện nay VDB có kế
55
hoạch các Chi nhánh sẽ phải chịu rủi ro tín dụng đối dự án ODA, nên công tác thẩm
định cần phải được lên kế hoạch cụ thể, rõ ràng.
Trước hết các phương pháp thẩm định, nội dung và các chỉ tiêu thẩm định phải
không ngừng được cập nhập kiến thức mới.Việc đánh giá dự án phải được hực hiện
dựa trên một hệ thống chỉ tiêu hợp lý để được đánh giá đầy đủ và toàn diện về dự
án. Cần phải có thêm các tiêu chí đánh giá lạm phát, đánh gia rủi ro mà dự án có thể
gặp phải, phân tích và định hình các thông số này qua việc dự báo hay phân tích độ
nhạy để xem ảnh hưởng của chúng đến dự án. Các rủi ro càng được tính toán kỹ
lưỡng thì tính an toàn càng cao. Đồng thời xây dựng các phương thức thẩm định
một cách cụ thể cho các lĩnh vực đầu tư trên cơ sở thường xuyên cập nhật các thông
tin của thị trường và các chính sách pháp luật có liên quan.
Để rút ngắn thời gian thẩm định, nâng cao chất lượng thẩm định dự án thì hoạt
động thẩm định của ngân hàng nên được bắt đầu và phối kết hợp với nhà đầu tư
ngay từ khi việc lạp kế hạch dự án được tiến hành; phân công chức năng nhiệm vụ
rõ ràng giữa các phòng trong Chi nhánh, xử lý tình huống mới phát sinh kịp thời,
quyết liệt; tổ chức cách thức thẩm định ngay từ đầu đối dự án cụ thể, kiểm soát trình
phối hợp thẩm định.
Thông tin thẩm định là cơ sở cho những phân tích, đánh giá của cán bộ thẩm
định nên cán bộ thẩm định cần chú trọng đến chất lượng thông tin, thu thập thông
tin đầy đủ, chính xác. Ngoài những thông tin chủ đầu tư cung cấp trong hồ sơ vay
vốn, cần thu thập thêm thông tin thực tế từ nhiều nguồn khác nhau để tăng tính
chính xác, khách quan. Trước hết cán bộ nghiệp vụ có thể tìm hiểu về doanh nghiệp
bằng cách đi khảo sát thực tế tại doanh nghiệp. Ngoài ra cần thu thập các thông tin
về doanh nghiệp thông qua các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan thuế, hải
quan, kiểm toán, trung tâm thông tin tín dụng ( CIC) … Các thông tin thu thập được
rất đa dạng, có khi trái ngược nhau, do đó cán bộ nghiệp vụ cần thanh lọc để sử
dụng những thông tin chính xác. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu
quả, kết hợp với phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ hạn chế được những yếu tố
56
chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng
công tác thẩm định
Mặc khác không ngừng đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ thẩm định, nâng
cao năng lực công tác, phẩm chất, ý thức, trách nhiệm trong công việc của cán bộ
thẩm định chủ động tìm kiếm dự án mới trong tỉnh, đồng thời có thể thực hiện việc
tư vấn cho khách hàng trong suốt quá trình đầu tư của họ.
4.2 Đánh giá hiệu quả kế hoạch thực hiện quản lý nguồn vốn ODA tại chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Phú Yên.
4.2.1 Về mặt kinh tế xã hội
Phú Yên là tỉnh có khá nhiều lợi thế để phát triển kinh tế-xã hội, như hệ thống
giao thông thuận lợi cả đường biển, hàng không và đường bộ kết nối với nhiều tỉnh,
nhưng lại chưa phát huy tốt trong việc phát triển dịch vụ vận tải và thông thương
hàng hóa. Bên cạnh đó, Phú Yên thiếu những dự án mang tính trọng điểm, quy mô
lớn, là động lực phát triển cho tỉnh. Còn theo Bộ Công thương, Phú Yên có thể phát
triển mạnh công nghiệp năng lượng. Nên tỉnh có mức tăng trưởng kinh tế thấp,
thiếu cạnh tranh; thu ngân sách và giải ngân vốn xây dựng cơ bản còn chậm.
Chương trình xây dựng nông thôn mới của Phú Yên còn thấp so với cả nước, công
tác giảm nghèo còn chậm với tỷ lệ nghèo còn cao. Trong khi đó, việc ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ trong sản xuất còn hạn chế.
Vì vậy Phú Yên cần một lượng vốn rất lớn cả trong và ngoài nước, đặc biệt
các nguồn vốn ưu đãi để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội địa phương.
Nên việc làm tốt công tác quản lý nguồn vốn ODA, sẽ giúp các nhà đầu tư trên
địa bàn tỉnh tiếp cận được dễ dàng hơn với nguồn vốn này, đóng góp một nguồn lực
quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Các dự án sẽ góp phần
cho việc cải tạo, nâng cấp sơ sở hạ tầng đô thị, giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt,
vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đầu tư cơ sở vật chất cho
giáo dục, nông nghiệp và phát triển nông thôn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và xóa đói giảm nghèo; thu hẹp quá trình phát triển chênh lệch giữa các vùng
miền, nâng cao đời sống tinh thần – vật chất của nhân dân.
57
Đặc biệt, một thế mạnh rất quan trọng, thế mạnh mũi nhọn của tỉnh chính là du
lịch đang trong giai đoạn bắt đầu cần một nguồn vốn khá lớn để đầu tư phát triển.
Vì vậy, việc quản lý tốt nguồn vốn ODA, tạo cơ hội ưu tiên cho nhà đầu tư vay vốn
trong lĩnh vực này sẽ đưa Phú Yên lên một tầm cao mới.
4.2.2 Nâng cao uy tín VDB Phú Yên
10 năm cho VDB nói chung và VDB Phú Yên nói riêng- một chặng đường gian
nan thử thách của một mô hình tổ chức mới bắt đầu đi vào vận hành. Những bước
đi chập chững đầu tiên đặt dấu ấn cho sự trưởng thành hướng tới tương lai tốt đẹp.
Có thể nói 10 năm qua là chặng đường khởi nghiệp cho một tổ chức mới, vì thế bên
cạnh những thành công bước đầu không tránh khỏi những đổ vỡ không chỉ bởi
những nguyên nhân khách quan mà có cả nguyên nhân chủ quan do những non
kém, thiếu kinh nghiệp trong quản trị hoạt động gây nên. Đó là bài học quý giá cho
mỗi chúng ta để khắc phục những khiếm khuyết nhằm tiếp tục hoàn chính mô hình
phát triển trong giai đoạn mới tiếp theo.
Thực hiện hiệu quả kế hoạch quản lý nguồn vốn ODA tại Chi nhánh sẽ góp
phần không nhỏ vào thành công chung của cả hệ thống VDB, mang lại uy tín, vị thế
ngày càng quan trọng của VDB trong hệ thống tài chính quốc gia và sự phát triển
của đất nươc trong giai đoạn mới.
Bên cạnh đó, việc quản lý có hiệu quả nguồn vốn ODA cũng đã giúp nâng cao
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Nước ta đã nhận được nhiều sự quan tâm
và thừa nhận của công đồng nhà tài trợ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực huy
động vốn nước ngoài phục vụ cho đầu tư phát triển của quốc gia.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 đưa ra định hướng phát triển của VDB, cũng như VDB Phú Yên.
Và những kế hoạch được cho là cấp thiết cần thực hiện cho VDB Phú Yên trong
giai đoạn 2017 -2020 như : Về công tác khách hàng, về công tác kiểm định, nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát, về hệ thống công nghệ thông tin.
58
Đồng thời đánh giá nếu thực hiện hiệu quả kế hoạch sẽ mang lại những kết
quả tốt đẹp cho tỉnh Phú Yên cũng như nâng cao uy tín VDB nói chung và VDB
Phú Yên nói riêng đối bộ tài chính và những nhà tài trợ nước ngoài.
Chương 4 là nền tảng để đưa ra những kiến nghị cho chương 5. Nhằm giúp
cho công tác quản lý nguồn vốn ODA ngày càng hiệu quả hơn.
59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận:
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên
nhu cầu vốn để đầu tư xây dựng đất nước là rất lớn, không chỉ nguồn vốn trong
nước mà còn cả nguồn vốn nước ngoài, trong đó nguồn vốn ODA chiếm một vai trò
hết sức quan trọng, góp phần thay đổi bộ mặt của đất nước bằng việc đầu tư vào
những lĩnh vực có tính xúc tác, vừa có tác dụng đồng thời trước mắt vừa là cơ sở
lâu dài cho sự nghiệp phát triển đất nước như: cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, y tế,
giáo dục,…
Luận văn tập trung đề cập phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn ODA tại
VDB Phú Yên, từ phân tích rút ra một số kết luận sau:
Đã khái quát hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý nguồn vốn
ODA của VDB.
Đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA tại các NHTM và từ
chính các Chi nhánh trong hệ thống VDB. Từ đó, đã rút ra một số bài học có giá trị
trong quản lý nguồn vốn ODA mà VDB Phú Yên có thể nghiên cứu và vận dụng.
Đã phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn ODA tại VDB Phú Yên, chủ yếu
trong giai đoạn 2012-2016. Qua phân tích đã rút ra một số kết quả đã đạt được,
những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong công tác quản lý nguồn vốn ODAtại
VDB Phú Yên cũng đã được phân tích và làm rõ.
Đã đưa ra một số kế hoạch VDB Phú Yên cần thực hiện trong giai đoạn 2017-
2020 dựa trên những giải pháp. Đồng thời đánh giá hiệu quả của kế hoạch đối với đị
bàn tỉnh và đối với VDB Phú Yên nói riêng và VDB nói chung.
Đã đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị về công tác quản lý nguồn
vốn ODA tại VDB Phú Yên thời gian tới.
Mặc dù có cố gắng nhưng do sự hạn chế về thời gian cũng như khả năng của
bản thân nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiển của quý thầy, cô và các bạn quan tâm để tôi tiếp tục hoàn thiện bản
luận văn của mình.
60
5.2 Khuyến nghị:
5.2.1 Kiến nghị với VDB.
Tập trung hoàn thiện việc tổ chức bộ máy lãnh đạo, sắp xếp lại các Chi
nhánh cho phù hợp để đảm bảo tính ổn định lâu dài.
Hoàn thiện chính sách tín dụng, ban hành các quy chế, quy trình nghiệp vụ
đảm báo tính đồng bộ, phù hợp với các quy định của Nhà nước và dễ dàng trong tổ
chức thực hiện.
Hoàn thiện cơ chế phân phối tiền lương để đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền
lương của cán bộ trong hệ thống.
Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán, hoặc đa dạng hóa các sản phẩm để tăng
tính liên kết giữa Chủ đầu tư với ngân hàng.
Phát triển công tác khách hàng, xây dựng chính sách ưu đãi như cơ chế, thủ
tục hoặc tài chính cho từng loại khách hàng, từng thời kỳ. Đồng thời cũng xây dựng
những chính sách nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam đến với cộng đồng khách hàng trong và ngoài nước.
Xem xét cơ chế phân tán rủi ro của các NHTM bằng việc thực hiện công việc
qua nhiều khâu, nhiều cán bộ cùng xử lý công việc, tránh để một cán bộ làm hết tất
cả các khâu từ tìm kiếm khách hàng, thẩm định, giải ngân,… nhằm tăng tính khách
quan, và quyết định cho vay sẽ chính xác hơn.
Chú trọng công tác phân loại nợ và trích lập rủi ro, cần có quy định về trích
dự phòng rủi ro cho từng nhóm nợ nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng theo
hướng an toàn, bền vững.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam cần chỉ đạo đơn giản hồ sơ, thủ tục, hướng
dẫn vay vốn để phù hợp hơn với cơ chế thị trường, giải ngân kịp thời, đáp ứng nhu
cầu vốn của chủ đầu tư. Các Ban nghiệp vụ tại Hội sở chính nhanh chóng, kịp thời
cho ý kiến chỉ đạo đối với các đề xuất của Chi nhánh, các văn bản chỉ đạo cần rõ
ràng, cụ thể, tránh sự trùng lặp gây mất thời gian cho Chi nhánh khi xử lý công
việc.
61
Cần đẩy nhanh tiến độ điều chuyển vốn để Chi nhánh giải ngân kịp thời,
không làm ảnh hưởng đến tiến độ của Chủ đầu tư.
Tăng cường mối quan hệ hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành,
chính quyền, cơ quan ban ngành khi thực hiện các công tác cho vay thu hồi, xử lý
nợ toàn Ngành. Đồng thời cũng tăng cường làm việc với các tập đoàn, tổng công ty,
doanh nghiệp để phổ biến chính sách tín dụng của Nhà nước, quảng bá hình ảnh để
thu hút khách hàng tham gia gửi tiền và vay vốn tại Ngân hàng.
Phối hợp chặt chẽ, tham mưu, đề xuất ý kiến với Bộ Tài chính trong việc ban
hành quy định quản lý tài chính, các chính sách có liên quan đến hoạt động của
ngân hàng. Cũng như phối hợp với Bộ Tài chính để nắm bắt thông tin các khoản
vốn ODA cung cấp cho Chính phủ để có những chỉ đạo kịp thời cho Chi nhánh
hướng dẫn những Chủ đầu tư có dự án nằm trong danh mục làm hồ sơ vay vốn,
hoàn thành tốt nhiệm vụ là cơ quan cho vạy lại vốn ODA lớn nhất của Chính phủ.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ,
nâng cao trình độ cho cán bộ trong toàn hệ thống.
Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, nâng cấp các phần mềm sử dụng
trong quản lý các hoạt động nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng và hạn chế
những rủi ro do con người và hệ thống gây ra.
5.2.2 Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Yên.
Quan tâm, tạo điều kiện cho các ngành, lĩnh vực thuộc đối tượng vay vốn của
VDB phát triển, để thu hút các chủ đầu tư gia nhập, làm gia tăng lượng khách hàng
tiềm năng cho VDB Phú Yên.
Thực hiện tốt các công tác chuẩn bị để tiếp nhận vốn ODA cho các dự án của
tỉnh như vốn đối ứng, đền bù giải phòng mặt bằng,... đảm bảo cho việc giải ngân
vốn được kịp thời, tăng hiệu quả sử dụng vốn vay.
Hỗ trợ Chi nhánh trong công tác xử lý nợ, nhanh chóng giải quyết các trường
hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể để Chi nhánh có sở cở thực hiện các bước xử lý
tiếp theo.
62
5.2.3 Kiến nghị với chủ đầu tư.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về đầu tư, xây dựng,
quản lý dự án đầu tư.
Tích cực phối hợp với VDB trong việc cung cấp hồ sơ, số liệu cần thiết để
phục vụ cho công tác cho vay, quản lý dự án.
Nâng cao chất lượng quản lý dự án từ khâu lập, thẩm định dự án, tìm kiếm
nguồn vốn, sử dụng vốn… đảm bảo dự án đầu tư có hiệu quả.
Có sự thống nhất và nâng cao trách nhiệm trong việc trả nợ cho VDB.
Kịp thời, cung cấp thông tin, phối hợp với VDB tìm cách giải quyết khi có khó
khăn xảy ra.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Chương 5 đã đưa ra kết luận cho toàn bộ đề tài. Đồng thời đã đề xuất những
kiến nghị đối với các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ và phối hợp cùng với
VDB Phú Yên quản lý tốt nguồn vốn này, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của VDB cũng như nâng cao uy tín của Chính phủ Việt Nam trong việc quản lý
nguồn vốn vay ưu đãi quan trọng này.
63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Phú Yên (2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo
cáo tổng hợp của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Phú Yên.
2. Chính phủ (2006), Nghị định số 131/2006/NĐ-CP về cho vay lại nguồnvốn vay
nước ngoài của Chính phủ.
3. Chính phủ (2010), Nghị định số 78/2010/NĐ-CP về cho vay lại nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ.
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng ODA và
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2008), Quyết định số 63/QĐ-HĐQL về Quy chế
cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
6. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2013), Quyết định số 88/QĐ-HĐQL về việc sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho vay lại vốn ODA tại hệ thống Ngân hàng Phát
triển Việt Nam .
7. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2014), Quyết định số 305/QĐ-NHPT về việc
ban hành Sổ tay nghiệp vụ quản lý cho vay lại nguồn vốn nước ngoài tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
8. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2014), Một số gợi mở đối với Quản lý rủi ro
trong cho vay vốn ODA của Ngân hàng Phát triển.
9. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2014), Văn bản số 4212/NHPT-XLN về việc
hướng dẫn phân loại nợ vay.
10. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2016), Góp phần nâng cao uy tín Việt Nam với
các nhà tài trợ quốc tế, Tạp chí Hỗ trợ Phát triển số 115.
11. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2016), Mười năm đồng hành cùng hệ thống
ngân hàng Việt Nam, Tạp chí Hỗ trợ Phát triển số 115.
12. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2016), Làm gì để nâng cao hiệu quả tăng
trưởng tín dụng, Tạp chí Hỗ trợ Phát triển số 116.
13. Ngân hang Phát triển Việt Nam (2017), VDB chất lượng - hiệu quả hoạt động
thách thức và hành động 2017, Tạp chí Hỗ trợ Phát triển số 122.
64
14. Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (2015), “BIDV với vai trò ngân
hàng phục vụ các dự án ODA trong 20 năm (1995-2015)”, Các bài tham
luận tại hội thảo “Đánh giá 20 năm huy động và sử dụng ODA của Việt
Nam”, tr.22-26
15. Thủ tướng Chính Phủ (2013), Quyết định số 369/QĐ-TTg về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
16. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1515/QĐ-TTg về việc ban hành
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
17. Thủ tướng Chính Phủ (2016), Quyết định số 251/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề
án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thời kỳ 2016-2020”.
18. Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống
Kê.
19. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trính Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống
Kê
20. Hỗ trợ phát triển chính thức ODA, Những hiểu biết căn bản và thực tiễ ở Việt
Nam, NXB Giáo dục – 1998.
Tài liệu tham khảo từ các website:
1. Tạp chí Khoa học - Đào tạo, Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng tại NHTM cổ phần Đại Á,
https://tapchikhdt.lhu.edu.vn/54/5864/Giai-phap-nham-nang-cao-chat-
luong-tham-dinh-tin-dung-tai-Ngan-hang-thuong-mai-co-phan-Dai-A-
Hoi-so.html.
2. Tạp chí Tài chính, Vốn ODA đối với phát triển Việt Nam: 20 năm nhìn lại,
http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/kinh-te-dau-tu/von-oda-doi-voi-
phat-trien-viet-nam-20-nam-nhin-lai-36974.html.
65
3. VietNamNet, 20 năm Việt Nam vay 80 tỷ USD vốn tài trợ ODA,
http://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/255110/20-nam-viet-nam-vay-80-ty-
usd-von-tai-tro-oda.html.
4. VietNam OER, Vai trò của vốn ODA đối với đầu tư phát triển ở Việt Nam,
https://voer.edu.vn/m/vai-tro-cua-von-oda-doi-voi-dau-tu-phat-trien-o-
viet-nam/791a89a6.
5. VietNam OER, Những vấn đề lý luận cơ bản về ODA,
https://voer.edu.vn/m/nhung-ly-luan-co-ban-ve-oda/10f88ce6
66
DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN ODA TẠI VDB.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số
108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 03/9/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của VDB,
VDB ban hành các quy chế nghiệp vụ cho công tác quản lý nguồn vốn ODA tại
Quyết định số 63/QĐ-HĐQL ngày 19/12/2008 của Hội đồng quản lý VDB.
Trong quá trình thực hiện theo Quy chế 63/QĐ-HĐQL, VDB nhận thấy nguồn
vốn nước ngoài không chỉ có vốn ODA mà còn có cả nguồn vốn vay ưu đãi, vốn
vay thương mại. Nên ngày 31/10/2013 Hội đồng quản lý VDB ban hành quyết đinh
số 88/QĐ-HĐQL về việc sửa đổi bổ sung Quy chế cho vay lại vốn ODA tại VDB
ban hành kèm theo Quyết định số 63/QĐ-HĐQL ngày 19 tháng 12 năm 2008 của
Hội đồng quản lý VDB. Để tạo điều kiện cho CBTD khi thực hiện công tác quản lý
vốn ODA, VDB ra Quyết định số 305/QĐ-NHPT ngày 27/6/2014 của Tổng Giám
đốc VDB về việc ban hành Sổ tay nghiệp vụ quản lý cho vay lại nguồn vốn nước
ngoài tại VDB.
Tuy nhiên hiện nay vốn nước ngoài không chỉ ODA và vốn uu đãi mà còn vốn
thương mại nên ngày 15/5/2017 VDB ban hành quy chế cho vay lại vốn nước ngoài
của chính phủ tại VDB theo quyết định 145/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị VDB
thay thế Quyết định số 63/QĐ-HĐQL ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng
quản lý VDB và Quyết định 88/QĐ-HĐQL về việc sửa đổi bổ sung Quy chế cho
vay lại vốn ODA tại VDB ban hành kèm theo Quyết định số 63/QĐ-HĐQL. Ban
hành kèm quyết định này là quyết định 373/QĐ-NHPT này 25/7/2017 của tổng
giám đốc về quy trình cho vay lại vốn vay nước ngoài của chính phủ, ngân hàng
Phát triển VIệt Nam chịu rủi ro tín dụng, để sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định
305/QĐ-NHPT.
Ngoài ra công tác quản lý nguồn vốn này còn bị điều chỉnh bởi các quy định
tại:
67
- Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay
lại nguồn vốn nước ngoài của Chính phủ;
- Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư nguồn
vốn NSNN;
- Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về việc quản
lý và sử dụng nguồn ODA và vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ;
- Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA và
vay ưu đãi nước ngoài của các Nhà tài trợ;
Thông tư số 139/2015/TT-BTC ngày 03/09/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn nước ngoài của Chính phủ.
68
DANH MỤC KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI CÁC
CHI NHÁNH THUỘC VDB
1. Sở giao dịch II
Để quản lý tốt nguồn vốn ODA sở giao dịch II luôn chú trọng và đề cao công
tác giám sát các dự án ODA, đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, công
tác giám sát sau mỗi lần giải ngân được cán bộ chuyên quản thực hiện nghiêm túc,
phối hợp với chủ đầu tư kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án ODA theo đúng
tiến độ, kế hoạch để đạt mục tiêu hiệu quả.
Sở giao dịch II cũng luôn bám sát tình hình thực hiện dự án ODA, báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh khi dự án đi vào sản xuất kinh doanh được phân tích và
kiểm tra 6 tháng 1 lần, đồng thời phối hợp với các Chi nhánh của VDB nơi thực
hiện dự án (dự án đường điện) để thực hiện thu nợ. Công tác kiểm tra tài sản hình
thành từ vốn vay cũng được chú trọng, việc kiểm tra giám sát, định giá tài sản định
kỳ giúp cán bộ nắm tình hình bảo quản, sử dụng và phát huy hiệu quả của dự án.
2. VDB Nghệ An.
Công tác quản lý vốn ODA được chú trọng ngày từ khâu lập kế hoạch, hàng
năm ngoài việc lập kế hoạch theo quy định Chi nhánh bám sát tiến độ thực hiện của
dự án để có thể điều chỉnh kế hoạch kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện 100% kế
hoạch được giao. Thực hiện nghiêm túc việc phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư, Ban
Quản lý dự án và các cơ quan có liên quan để nắm tình hình các dự án có nhu cầu
vay vốn cũng như trong việc kiểm tra đánh giá thực hiện của các dự án ODA.
Đặc biệt nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ, Chi nhánh thường
xuyên tổ chức tự đào tạo và tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do VDB
và Bộ Tài chính tổ chức.
3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho VDB Phú Yên.
Từ kết quả đạt được trong những năm qua cùng với kinh nghiệm quản lý vốn
ODA của các tổ chức khác, bài học rút ra choVDB Phú Yên là:
69
- Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh và nhận thức của
cán bộ về nguồn vốn ODA, bản chất ODA không phải là viện trợ cho không của
Nhà tài trợ mà nó là một khoản vay và phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi.
- Chủ động trong việc quản lý và sử dụng vốn ODA, tránh các biểu hiện chạy
theo số lượng, không coi trọng chất lượng của các dự án.
- Chú trọng công tác thẩm định trước khi tiếp nhận quản lý, cho vay dự án vay
vốn ODA: thẩm định tính khả thi của dự án, năng lực tài chính của chủ đầu tư,…
đảm bảo nguồn vốn ODA có thể được sử dụng một cách hiệu quả.
- Đề cao công tác quản lý và giám sát, kể cả vốn vay không hoàn lại cũng phải
giám sát chặt. Nếu không có cơ chế quản lý và giám sát nghiêm ngặt đối với các dự
án ODA trong quá trình cho vay, thì sẽ dẫn đến tình trạng dự án chậm tiến độ, sử
dụng nguồn vốn lãng phí,…
- Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá dự án. Hoạt động
theo dõi, đánh giá được tiến hành thường xuyên để giúp nâng cao tính minh bạch và
đặc biệt là tránh lãng phí.
- Xây dựng cơ chế quy trình quản lý đơn giản, rõ ràng, giảm hồ sơ thủ tục
nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình quản lý để nâng cao hiệu
quả làm việc khi thực hiện công tác quản lý nguồn vốn ODA này.