BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------o0o--------
HỨA QUANG HOÀNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK
CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ
: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực hính xác và có nguồn
gốc rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2011
Người viết
Hứa Quang Hoàng
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG
1.1 Rủi ro tín dụng..............................................................................................1
1.1.1 Khái niệm..............................................................................................1
1.1.2 Đặc điểm...............................................................................................1
1.1.3 Phân loại................................................................................................2
1.1.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng...................................................2
1.1.4.1 Các dấu hiệu tài chính của khách hàng...........................................3
1.1.4.2 Các dấu hiệu phi tài chính của khách hàng.....................................3
1.1.4.2.1 Các dấu hiệu liên quan đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng...3
1.1.4.2.2 Các dấu hiệu có liên quan khả năng quản lý............................3
1.1.4.2.3 Các dấu hiệu về kỹ thuật thương mại .....................................3
1.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng....................................................4
1.1.5.1 Nguyên nhân khách hàng................................................................4
1.1.5.1.1 Nguyên nhân từ môi trường kinh tế ........................................4
1.1.5.1.2 Nguyên nhân từ môi trường pháp lý........................................4
1.1.5.2 Nguyên nhân chủ quan ..................................................................4
1.1.5.2.1 Nguyên nhân thuộc vế phía khách hàng..................................4
1.1.5.2.2 Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng................5
1.1.6 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và nền kinh tế xã hội.....................................................................5
1.1.6.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng...........................5
1.1.6.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội..................................................5
1.2 Quản lý rủi ro tín dụng..................................................................................6
1.2.1 Khái niệm..............................................................................................6
1.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng........................................................................7
1.2.2.1 Mô hình định tính – Mô hình 6C....................................................7
1.2.2.2 Mô hình lượng hóa rủi ro ...............................................................8
1.2.2.2.1 Xếp hạng của Moody's & Poor's.............................................8
1.2.2.2.2 Mô hình điểm số Z..................................................................9
1.2.2.2.3 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng........................................10
1.2.2.3 Xác định mức độ rủi ro tín dụng ....................................................12
1.2.2.3.1 Phân loại nợ.............................................................................12
1.2.1.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn......................................................................14
1.2.1.3.3 Tỷ lệ nợ xấu............................................................................14
1.2.1.3.4 Hệ số rủi ro tín dụng................................................................14
1.2.3 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel.............................14
1.2.3.1 Nhận diện và phân loại rủi ro..........................................................15
1.2.3.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn
thất khi xảy ra rủi ro:..................................................................................15
1.2.3.2.1 Đánh giá rủi ro khách hàng vay...............................................15
1.2.3.2.2 Tính toán tổn thất tín dụng......................................................17
1.2.3.3 Kiểm soát và tài trợ rủi ro...............................................................19
1.2.3.3.1 Kiểm soát rủi ro.......................................................................19
1.2.3.3.2 Tài trợ rủi ro............................................................................20
1.2.3.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống.........20
1.2.4 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số nước............................22
1.2.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc.........................................................22
1.2.4.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản.............................................................23
1.2.4.3 Kinh nghiệm của Mỹ......................................................................23
Kết luận chương 1 .............................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
SACOMBANK
2.1 Giới thiệu chung về Sacombank...................................................................25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.........................................................25
2.1.2 Kết quả hoạt động của Sacombank........................................................26
2.1.2.1 Huy động vốn.................................................................................26
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng.........................................................................27
2.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thanh toán, hoạt động thẻ.............28
2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................28
2.2 Thực trạng quản lý RRTD tại Sacombank....................................................30
2.2.1 Hệ thống nhận diện rủi ro tín dụng tại Sacombank ...............................30
2.2.1.1 Chính sách tín dụng hiện hành của Sacombank..............................30
2.2.1.1.1 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng...........................30
2.2.1.1.2 Thị trường mục tiêu.................................................................30
2.2.1.1.3 Điều kiện cấp tín dụng............................................................30
2.2.1.1.4 Những trường hợp không cấp tín dụng
hoặc hạn chế cấp tín dụng......................................................................31
2.2.1.1.5 Tài sản đảm bảo......................................................................31
2.2.1.2 Quy trình cấp tín dụng....................................................................32
2.2.1.2.1 Tiếp thị thu thập hồ sơ và đề xuất nhu cầu..............................32
2.2.1.2.2 Thẩm định...............................................................................32
2.2.1.2.3 Phê duyệt.................................................................................33
2.2.1.2.4 Hoàn tất hồ sơ và triển khai phán quyết..................................33
2.2.1.2.5 Kiểm tra, quản lý và thu hồi nợ...............................................33
2.2.1.2.6 Tất toán ..................................................................................33
2.2.1.2.7 Lưu hồ sơ................................................................................33
2.2.1.3 Tổ chức thực hiện ..........................................................................33
2.2.2 Hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng (Xếp hạng tín dụng nội bộ)..............34
2.2.2.1 Mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.......................................35
2.2.2.2 Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân sản xuất kinh doanh...............35
2.2.2.3 Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tiêu dùng................................36
2.2.3 Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng........................................................37
2.2.3.1 Cơ cấu danh mục cho vay...............................................................37
2.2.3.1.1 Theo kỳ hạn cho vay...............................................................37
2.2.3.1.2 Theo loại tiền tệ cho vay.........................................................38
2.2.3.1.3 Theo ngành nghể cho vay........................................................38
2.2.3.1.4 Theo khu vực cho vay.............................................................39
2.2.3.1.5 Theo thành phần kinh tế..........................................................40
2.2.3.2 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro........................................41
2.2.4 Hệ thống theo dõi giám sát rủi ro tín dụng............................................42
2.2.4.1 Công tác theo dõi giám sát rủi ro tín dụng......................................42
2.2.4.2 Kết quả của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng...............................43
2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Sacombank...................................45
2.3.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan ...............................................................45
2.3.1.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay.............................................45
2.3.1.1.1 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích....................................45
2.3.1.1.2 Khách hàngvay hộ, vay dùm...................................................46
2.3.1.1.3 Khách hàng không có thiện chí trả nợ, gian lận.......................46
2.3.1.1.4 Khả năng quản lý kinh doanh kém..........................................47
2.3.1.1.5 Tình hình tài chính yếu kém, kém minh bạch..........................48
2.3.1.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay........................................48
2.3.1.2.1 Chưa tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp tín dụng........................48
2.3.1.2.2 Nhân viên thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ...50
2.3.1.2.3 Hoạt động kiểm tra nội bộ chưa sâu sát và triệt để .................50
2.3.1.2.4 Công nghệ thông tin chưa hoàn thiện......................................51
2.3.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan.........................................51
2.3.2.1 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định ..................................51
2.3.2.1.1 Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường. . .51
2.3.2.1.2 Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế....52
2.3.2.1.3 Sự tấn công của hàng nhập lậu................................................52
2.3.2.1.4 Thiếu sự quy hoạch phân bổ đầu tư hợp lý..............................52
2.3.2.2 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi..................................53
2.3.2.2.1 Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật .................................53
2.3.2.2.2 Hoạt động thanh tra kiểm tra giám sát của
Ngân hàng nhà nước không hiệu quả.....................................................53
2.3.2.2.3 Bất cập trong hệ thống quản lý thông tin ................................54
Kết luận chương 2 .............................................................................................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
SACOMBANK
3.1 Phương hướng và kế hoạch kinh doanh năm 2011........................................56
3.1.1 Dự báo tình hình năm 2011...................................................................56
3.1.2 Một số mục tiêu kinh doanh chủ yếu năm 2011....................................56
3.2 Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank..........................................57
3.2.1 Chuẩn hóa các chính sách, quy định đối với hoạt động cấp tín dụng.....57
3.2.1.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng.......................................................58
3.2.1.1.1 Về chính sách khách hàng.......................................................58
3.2.1.1.2 Về chính sách giá....................................................................58
3.2.1.1.3 Về chính sách sản phẩm tín dụng............................................59
3.2.1.1.4 Về chính sách tài sản bảo đảm.................................................60
3.2.1.2 Nâng cao hiệu quả thực thi của quy trình cấp tín dụng...................61
3.2.1.2.1 Đối với giai đoạn trước khi cho vay........................................61
3.2.1.2.2 Đối với giai đoạn trong khi cho vay........................................64
3.2.1.2.3 Đối với giai đoạn sau khi cho vay..........................................64
3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế...65
3.2.2.1 Hệ thống nhận diện rủi ro...............................................................65
3.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ................................66
3.2.2.2.1 Về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp........................................66
3.2.2.2.2 Về xếp hạng tín dụng cá nhân sản xuất kinh doanh.................67
3.2.2.2.3 Về xếp hạng tín dụng cá nhân tiêu dùng .................................68
3.2.2.3 Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng.................................................68
3.2.2.3.1 Xây dựng cơ cấu danh mục tín dụng phù hợp.........................68
3.2.2.3.2 Xử lý, bù đắp tổn thất có hiệu quả...........................................69
3.2.2.3.3 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay ..............70
3.2.2.4 Hệ thống theo dõi giám sát rủi ro tín dụng.....................................70
3.2.2.4.1 Nâng cao vai trò của bộ phận quản lý rủi ro............................70
3.2.2.4.2 Nâng cao chất lượng của công tác kiểm soát nội bộ................71
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức lại cơ cấu bộ máy.....72
3.2.3.1 Phân công công việc và trách nhiệm rõ ràng giữa các
bộ phận, các phòng ban..............................................................................72
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................................73
3.2.4 Các giải pháp hỗ trợ..............................................................................75
3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.................................76
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước...............................................76
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật Ngân hàng......................................76
3.3.1.2 Nâng cao chất lượng quản lý và điều hành.....................................76
3.3.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát.......................................77
3.3.1.4 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng..................78
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ.................................................................79
Kết luận chương 3..............................................................................................80
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
Trung Tâm thông Tin Tín Dụng Ngân Hàng Nhà Nước CIC
CP Cổ Phần
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
KH Khách hàng
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NNHN Ngân hàng Nhà Nước
NVQHKH Nhân viên quan hệ khách hàng
NVTĐ Nhân viên thẩm định
RRTD Rủi ro tín dụng
Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
SCRV Công ty CP Thẩm Định Giá Sài Gòn Thương Tín
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương Mại Cổ Phần
TNHH Trách nhiệm Hữu Hạn
XHTD Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
CHỈ TIÊU DIỄN GIẢI TRANG
BẢNG BIỂU
Mô hình xếp hạng Moody's và Standard & Poor's 1.1 08
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng 1.2 10
Bảng điểm tổng hợp mô hình xếp hạng tín dụng tiêu dùng 11 1.3
1.4 Phân loại nợ theo quyết định 493 và 18 12
1.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 14
2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động 26
2.2 Cơ cấu dư nợ 27
2.3 Dư nợ cho vay một số ngân hàng thương mại 28
2.4 Một số chỉ tiêu kinh doanh cơ bản 28
2.5 Tài sản đảm bảo 31
2.6 Cơ cấu danh mục cho vay theo kỳ hạn cho vay 37
2.7 Cơ cấu danh mục cho vay theo tiền tệ 38
2.8 Cơ cấu danh mục cho vay theo ngành nghề 38
2.9 Cơ cấu danh mục cho vay theo khu vực 39
2.10 Cơ cấu danh mục cho vay theo thành phần kinh tế 40
2.11 Phân loại nợ 41
2.12 Trích lập dự phòng rủi ro 42
2.13 Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 43
2.14 Tỷ lệ nợ xấu tại một số ngân hàng thương mại 44
3.1 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2011 56
3.2 Các chỉ tiêu chất lượng năm 2011 57
BIỂU ĐỒ
2.1 Quy mô hoạt động của Sacombank 29
2.2 Các chỉ số an toàn 44
PHẦN MỞ ĐẦU
- Trong xu thế toàn cầu hóa, khủng hoảng kinh tế là một dây chuyền trong mắc
1. Đặt vấn đề
xích các quốc gia hội nhập. Vì vậy, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008
xuất phát từ rủi ro tín dụng bất động sản đã tác động mạnh mẽ dẫn đến khủng
hoảng tài chính hàng loạt các quốc gia trên thế giới và Việt Nam là quốc gia
- Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, điển hình là nhiều
không ngoại lệ.
ngân hàng lớn phá sản cho thấy rủi ro tín dụng ảnh hưởng lớn đến hoạt động
một ngân hàng nói riêng và đến nền tài chính của một quốc gia nói chung. Vì
thế, kiểm soát tốt RRTD là công việc cần thiết mà bất kỳ NH nào cũng phải đặc
biệt quan tâm, và Sacombank cũng không ngoại lệ. Do đó, yêu cầu xây dựng
một mô hình quản lý RRTD có hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt Nam là
một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng,
hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phù hợp với môi trường
- Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “ Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng
hội nhập.
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín”.
- Góp phần làm rõ các lý luận về quản lý rủi ro tín dụng
- Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và thực trạng quản lý rủi ro tín
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra các giải
dụng tại Sacombank.
pháp toàn diện nhằm quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại
Sacombank.
- Đối tượng: Hệ thống lý luận về quản lý RRTD, hệ thống pháp luật, hệ thống các
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi: Nguyên nhân dẫn đến RRTD tại Sacombank trong giai đoạn 2008–
chuẩn mực đánh giá, giám sát về quản lý rủi ro tín dụng.
2010, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý RRTD tại Sacombank. Tuy nhiên, ở
đây tác giả chủ yếu đi sâu vào phân tích rủi ro trực tiếp khi cấp tín dụng đối với
Cho vay bằng hình thức phát hành thẻ tín dụng
Cho vay bằng hình thức tín dụng xuất khẩu
các doanh nghiệp và cá nhân, loại trừ:
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích,… đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải
quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đồng thời, tiếp thu ý kiến phản
biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải
pháp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như
sau:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacomcombank
Chương 3: Giải pháp nquản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank
- Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
tín dụng tại Sacombank. Trên cơ sở phân tích thực trạng kết hợp với lý luận, các
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu và các chuyên gia Ngân hàng cũng như kinh
nghiệm của bản thân, đồng nghiệp trong quá trình tham gia hoạt động tín dụng
để đưa ra các giải pháp toàn diện nhằm quản lý RRTD phù hợp với hoạt động
- Qua việc nghiên cứu lý luận, nguyên nhân và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng
của Sacombank hiện nay.
tại Sacombank, tác giả mong muốn những nghiên cứu và nhận định về rủi ro tín
dụng sẽ giúp ích cho bản thân trong công tác tín dụng, việc đề xuất các giải pháp
quản trị rủi ro sẽ có lợi cho bản thân nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro cho Sacombank cũng như các NHTMCP Việt Nam nói chung.
Trang 1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1. 1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
NH. Rủi ro trong NH có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Đây là
rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi NH rơi vào trạng thái tài chính khó
khăn nghiêm trọng, nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của NH.
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện
trên thực tế qua việc khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Hay nói cách khác RRTD là những thiệt hại mất mát mà NH gánh chịu do người
vay vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ
cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì.
1.1.2 Đặc điểm
Để chủ động phòng ngừa RRTD, việc nhận biết đặc điểm của RRTD là điều cần
- Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, NH chuyển giao quyền sử
thiết. RRTD có các đặc điểm sau:
dụng vốn cho KH. RRTD xảy ra khi KH gặp những tổn thất và thất bại trong
quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của KH là
- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng,
nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD cho NH
phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Do đó, khi phòng
ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu, xuất phát từ nguyên nhân bản
- RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM:
chất và hậu quả do RRTD đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho NH không thể nắm bắt được các
dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất kỳ khoản vay
Trang 2
nào cũng tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh NH là kinh doanh rủi ro ở mức độ
phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.1.3 Phân loại
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành các loại sau:
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá, phân tích tín dụng khi
ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
NH lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả để ra quyết định cho vay.
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
xử lý các khoản vay có vấn đề.
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân chia thành
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ
rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:
thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động
Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay.
một số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực
kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao.
Ngoài ra, còn có nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn vay.
1.1.4 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Do RRTD xuất phát từ việc KH không có thực hiện hoặc không có khả năng thực
Trang 3
hiện nghĩa vụ đối với các khoản cam kết, do đó để nhận biết RRTD phải từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tình hình quản trị,… của chính KH
đó. Dấu hiệu nhận biết RRTD được hia làm hai loại: các dấu hiệu tài chính và các
dấu hiệu phi tài chính.
- Các chỉ số thanh toán giảm liên tục và dưới mức bình quân của ngành.
- Các khả năng sinh lời thấp nhiều thời kỳ liên tiếp và không có phương án khả thi
1.1.4.1 Các dấu hiệu tài chính của khách hàng
- Cơ cấu vốn không hợp lý, mất cân đối, nguồn vốn luân chuyển âm.
- Các vòng quay hoạt động như vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn
để khắc phục.
kho, số ngày phải thu,… thể hiện sự suy yếu, sử dụng vốn không hiệu quả.
1.1.4.2 Các dấu hiệu phi tài chính của khách hàng
1.1.4.2.1 Các dấu hiệu liên quan đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng
Khi KH được NH cấp tín dụng có những biểu hiện sau:
- Giảm sút mạnh số dư tiền gửi, chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho NH,
- Công nợ gia tăng, yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến,
- Chấp nhận nguồn vốn tài trợ lãi suất cao
thì NH cần phải xem xét, đánh giá, theo dõi, có các biện pháp phòng ngừa nhằm
ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra bởi các dấu hiệu này cho thấy KH có thể sử
dụng vốn sai mục đích, dòng tiền luân chuyển chậm, mất cân đối khả năng trả nợ,…
1.1.4.2.2 Các dấu hiệu liên quan đến khả năng quản lý
- Có sự thay đổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị
- Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành
Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành động nhất thời -
- Luân chuyển nhân viên quá thường xuyên, tranh chấp trong quá trình quản lý
- Chi phí quản lý bất hợp pháp, quản lý mang tính gia đình
1.1.4.2.3 Các dấu hiệu về kỹ thuật thương mại
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế, sản
phẩm có tính thời vụ cao
Trang 4
- Những thay đổi chính sách của NN ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
ngành nghề kinh doanh của KH
- Có sự thay đổi trên thị trường về lãi suất tỷ giá, mất KH lớn, vấn đề thị hiếu.
1.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là NH cho vay và người đi vay.
Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. RRTD xuất phát từ
môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ
người vay và NH cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.1.5.1 Nguyên nhân khách quan
- Do thiên tai, hỏa hoạn
- Tình hình an ninh chính trị trong nước, trong khu vực không ổn định
- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh
1.1.5.1.1 Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của nền kinh tế thế giới.
toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường
- Môi trường pháp lý không thuận lợi, có nhiều khe hở của luật pháp, quy định
1.1.5.1.2 Nguyên nhân từ môi trường pháp lý
- Sự lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô của cơ quan NN, thiếu sự thanh tra, kiểm tra,
của luật pháp chưa đồng bộ,…
giám sát.
1.1.5.2 Nguyên nhân chủ quan
1.1.5.2.1 Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
- Do KH vay vốn thiếu năng lực pháp lý
- Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả, không có thiện chí trong trả nợ vay
- Khả năng quản lý kinh doanh kém dẫn đến kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa
tiêu thụ không được.
- Quản lý nguồn vốn không hợp lý, dẫn đến mất khả năng thanh khoản
Trang 5
1.1.5.2.2 Nguyên nhân thuộc về năng lực quản lý ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý
- Cho vay quá liều lĩnh, cụ thể trong cho vay NH tập trung nguồn vốn quá nhiều
vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- Thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ
dẫn đến việc cho vay không hợp lý.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức nghề nghiệp và yếu kém về nghiệp vụ chuyên môn.
- Thiếu sự kiểm tra, giám sát, quản lý sau khi cho vay
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ NH.
1.1.6 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế xã hội
RRTD luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của NH và đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, và lan
rộng trên phạm vi toàn cầu.
1.1.6.1 Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Hoạt động cấp tín dụng của NH dựa trên cơ sở nguồn vốn huy động từ dân cư và
các tổ chức. Và khi RRTD xảy ra, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng vẫn phải trả lãi cho người gửi tiền khi đến hạn làm mất cân đối
thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi
nhuận,… dẫn đến giảm sút hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH.
- Nếu RRTD xảy ra thường xuyên ở cấp độ ngày càng cao bắt buộc NH phải thu
hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, sức cạnh tranh giảm. Từ đó
là giảm uy tín của NH, giảm sự tín nhiệm của KH, có thể đánh mất thương hiệu
NH và phá sản là con đường tất yếu.
1.1.6.2 Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
- RRTD có thể khiến NH bị thua lỗ, phá sản sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn người
gủi tiền vào NH, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng nhu cầu vốn,…
làm cho nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng.
- Hơn nữa, sự đỗ vỡ của một NH sẽ có tác động dây chuyền dẫn đến sự hoảng
Trang 6
loạn của hàng loạt NH khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nến kinh tế. Chẳng
hạn, khi NH Lehman Brothers của Mỹ sụp đỗ năm 2008, dẫn đến hàng loạt NH
phá sản như: AIG, Fannie Mae, Freddie Mac,…
- Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều kiện hội
nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặc khác, mối liên hệ về tiền tệ và
đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước luôn ảnh
hưởng trực tiếp đến các nền kinh tế liên quan. Thực tế đã chứng minh qua các
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997, khủng hoảng tài chính Nam Mỹ
(2001-2002), và mới đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới (2008-).
Tóm lại, RRTD của NH xảy ra ở những mức độ khác nhau. Nếu kéo dài ở mức độ
ngày càng cao, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng hệ thống NH nói riêng
và cho nền kinh tế nói chung, đôi khi ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Chính vì vậy đòi hỏi các NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích
hợp để quản lý RRTD nhằm giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động cấp tín dụng.
1.2 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng.
Nhiệm vụ của công tác quản lý rủi ro tín dụng:
- Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro tín dụng. Dự đoán rủi ro
có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân và hậu quả ra sao, … Đồng
thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ
thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể đạt được.
- Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân
quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật
phòng chống, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra nghiêm túc
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống
Trang 7
rủi ro tín dụng đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện
giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn
thiện hệ thống quản lý rủi ro.
1.2.2 Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng
Trong công tác quản lý rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường RRTD nhằm
phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH, từ đó
có biện pháp cụ thể để quản lý tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau. Có thể sử
dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTD. Các mô hình này rất đa dạng bao
gồm cả định lượng và định tính.
1.2.2.1 Mô hình định tính - Mô hình 6C
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng
thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay
của KH, mục đích vay của KH có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành
của NH hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH cũ;
còn KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm
phòng ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào qui định luật pháp của quốc
gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của
người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán,… Sau đó cần phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là nguồn
tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
- Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín
dụng theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Trang 8
Mô hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ
chính xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ
phân tích, đánh giá chủ quan của nhân viên tín dụng.
1.2.2.2 Mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng
Hiện nay, hầu hết các NH đều sử dụng mô hình định lượng để lượng hóa được rủi ro
và dự báo những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng. Các mô hình
thường được sử dụng là:
1.2.2.2.1 Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
RRTD hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được thể hiện
bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi các dịch vụ
xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất.
Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng Moody's và Standard & Poor's
Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Aa Chất lượng cao
AA Chất lượng cao
A
A
Xếp hạng theo Moody’s Xếp hạng theo Standard & Poor’s
Baa Chất lượng trung bình
BBB Chất lượng trung bình
Ba Chất lượng trung bình, mang yếu tố
BB Chất lượng trung bình, mang yếu tố
Chất lượng trên trung bình Chất lượng trên trung bình
B
B
đầu cơ đầu cơ
Caa Chất lượng kém
CCC Chất lượng kém
Ca Mang tính đầu cơ có thể vỡ nợ
CC Mang tính đầu cơ có thể vỡ nợ
C
Chất lượng dưới trung bình Chất lượng dưới trung bình
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì cao
nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard & Poor’s)
sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng
khoán trong bốn loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các loại
chứng khoán bên dưới được khuyến cáo là không nên đầu tư. Nhưng do có mối
quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên đôi lúc tuy việc xếp hạng thấp nhưng có lợi
nhuận cao NH chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này.
Trang 9
Tóm lại, NH đánh giá xác suất rủi ro của người vay, từ đó định giá các khoản vay.
Việc này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay và chi phí thu thập thông tin. Các
yếu tố liên quan đến quyết định cho vay của NH bao gồm:
- Các yếu tố liên quan đến người vay
• Uy tín trả nợ: được thể hiện qua lịch sử trả nợ của KH, nếu trong suốt quá
trình vay, KH luôn trả nợ đúng hạn sẽ tạo được lòng tin với NH.
• Cơ cấu vốn của KH: thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn vay/vốn tự có. Nếu tỷ
lệ này càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.
• Mức độ biến động của thu nhập: thu nhập ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả
nợ của người vay, vì vậy thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn
các NH hơn.
• Tài sản đảm bảo: là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay
nào nhằm khuyến khích sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách
nhiệm của người vay trong việc trả nợ cho NH.
- Các yếu tố liên quan đến thị trường
• Chu kỳ kinh tế: chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của KH vay. Do đó, NH cần xem xét mối quan hệ giữa 2 chủ thể
trên để xem xét cho vay vào những điểm thích hợp, ít rủi ro nhất thời.
• Mức lãi suất: mức lãi suất càng cao thường gắn với mức độ rủi ro cao.
1.2.2.2.2 Mô hình điểm số Z
Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp
vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với
người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay,
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 (1.1)
Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động/ tổng tài sản
Trang 10
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản
X4 = Hệ số giá thị trường của vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ
X5 = Hệ số doanh thu/ tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,81 : KH có khả năng rủi ro cao
1,81 < Z < 3 : Không xác định được
Z > 3 : KH không có khả năng vỡ nợ
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81
phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
Mô hình điểm số Z có kỹ thuật đo lường tương đối đơn giản. Tuy nhiên mô hình
này chỉ cho phép phân loại nhóm KH vay có rủi ro và không có rủi ro. Trong khi đó,
thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi KH là khác nhau. Vả lại, yếu tố thị trường
cũng không được xét đến, đặc biệt là khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều
kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục như hiện nay. Và có các nhân tố
quan trọng nhưng cũng không được xét đến như: danh tiếng của KH, mối quan hệ
lâu dài với NH,… sẽ làm cho mô hình điểm số Z có những hạn chế nhất định.
1.2.2.2.3 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng
tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc,
sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Sau đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các NH Mỹ.
Bảng 1.2: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm
STT 1
Nghề nghiệp của người vay - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh - Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) - Nhân viên văn phòng - Sinh viên - Công nhân không có kinh nghiệm 10 8 7 5 4
Trang 11
2
2
6 4 2
3
10 5 2 0
4 5 2
5 2 1
6 2 0
7
3 3 4 4 2
8
- Công nhân bán thất nghiệp Trạng thái nhà ở - Nhà riêng - Nhà thuê hay căn hộ - Sống cùng bạn hay người thân Xếp hạng tín dụng - Tốt - Trung bình - Không có hồ sơ - Tồi Kinh nghiệm nghề nghiệp - Nhiều hơn một năm - Từ một năm trở xuống Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành - Nhiều hơn một năm - Từ một năm trở xuống Điện thoại cố định - Có - Không có Số người sống cùng (phụ thuộc) - Không - Một - Hai - Ba - Nhiều hơn ba Các tài khoản tại NH - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc - Chỉ tài khoản tiết kiệm - Chỉ tài khoản phát hành séc - Không có 4 3 2 0
KH có điểm số cao nhất theo mô hình nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả
sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và KH có tín dụng
xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm như sau:
Bảng 1.3: Bảng điểm tổng hợp mô hình xếp hạng tín dụng tiêu dùng
Tổng số điểm của KH Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD
31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD
34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD
Trang 12
37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD
41 –43 điểm Cho vay đến 8.000 USD
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng mang tính khách quan hơn, không tùy thuộc
quá nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, rút ngắn thời gian ra quyết định
tín dụng. Tuy nhiên mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi hàng ngày của nền kinh tế – xã hội.
1.2.2.3 Xác định mức độ rủi ro tín dụng
1.2.2.3.1 Phân loại nợ
Hiện nay, việc phân loại nợ tại Việt Nam thực hiện theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và được sửa đổi theo quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007. Theo các quyết định này thì TCTD phân loại
nợ thành 5 nhóm như sau:
Bảng 1.4: Phân loại nợ theo quyết định 493 và 18
Nhóm nợ Đặc điểm
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 2: Nợ cần chú ý Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ vốn gốc và lãi đúng thời hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ vốn gốc và lãi đúng thời hạn còn lại - Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà TCTD đánh giá là có khả năng thu đầy đủ cả vốn và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh. - Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; - Các khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do KH không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; - Các khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai.
Trang 13
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai mà đã quá hạn tính theo thời hạn trả đã được cơ cấu lại lần hai; - Các khoản nợ cơ cấu lần ba trở lên; - Nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý.
– Trong trường hợp KH có nhiều hơn một khoản nợ với NH mà có bất kỳ
Bên cạnh đó, quyết định cũng nêu rõ các quy định về nợ kéo theo và lưu vết:
khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì buộc NH phải phân
– Khi KH có khoản nợ quá hạn thì để chuyển khoản nợ này về trong hạn thì
loại các khoản nợ còn lại của KH đó vào các nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
thời gian là 6 tháng đối với các khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với các
khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày KH trả đầy đủ nợ gốc và lãi của khoản vay bị
quá hạn.
Ngoài ra, NHNN cũng quy định về trích lập dự phòng rủi ro. Bao gồm hai loại dự
– Dự phòng chung: NH phải trích lập dự phòng chung với tỷ lệ tối thiểu 0,75%
phòng: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể.
– Dự phòng cụ thể: được xác định theo công thức sau:
tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
R = max {0, (A - C)} x r (1.2)
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể; được xác định như sau:
Bảng 1.5: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Nhóm nợ Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
Nhóm 2: Nợ cần chú ý 5%
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
Trang 14
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ 50%
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn 100%
1.2.2.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% (1.3)
Tổng dư nợ
Trong đó: nợ quá hạn là nợ thuộc nhóm 2 đến nhóm 5
Tỷ lệ này cho ta thấy trong một đồng dư nợ của NH có bao nhiêu dư nợ quá hạn.
Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn không được vượt quá 5%.
1.2.2.3.3 Tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100% (1.4)
Tổng dư nợ
Trong đó: nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5
Tỷ lệ này cho ta thấy trong một đồng dư nợ của NH có bao nhiêu dư nợ xấu. Theo
quy định của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu không được vượt quá 3%.
1.2.2.3.4 Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số RRTD = x 100% (1.5)
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín
dụng trong tài sản có càng lớn thì lợi nhuận sẽ cao nhưng đồng thời rủi ro sẽ rất cao.
1.2.3 Quy trình quản lý rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel
Hội đồng giám sát hoạt động ngân hàng Basel là một Uỷ ban bao gồm các chuyên
gia giám sát hoạt động NH nhằm bảo đảm những nguyên tắc giám sát về yêu cầu
vốn của các ngân hàng quốc tế nhằm chống đỡ rủi ro trong hoạt động NH. Được
thành lập từ năm 1975, Uỷ ban Basel ban đầu bao gồm thành viên là Thống đốc NH
Trung ương của các nước G10 (Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển,
Bỉ và Canada) nhưng sau đó được khuyến khích áp dụng trên toàn thế giới, đặc biệt
Trang 15
trong việc kiểm soát hoạt động NH quốc tế.
Từ chỗ là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về thanh tra và giám sát
ngân hàng, Uỷ ban Basel ngày nay đã trở thành cơ quan xây dựng và phát triển các
chuẩn mực NH được quốc tế công nhận. Uỷ ban Basel đã ban hành các nguyên tắc
trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp
tín dụng. Tháng 7 năm 2004, Uỷ ban Basel cho ra đời ấn phẩm mang
tên "Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn vốn và đo lường rủi ro" hay còn gọi là Hiệp
- Đảm bảo phương pháp tính mức vốn an toàn của NH.
- Đo lường tách bạch rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng
ước Basel II. Hiệp ước Basel II hướng tới thực hiện ba mục tiêu:
- Tăng cường quản trị toàn cầu hoá tài chính NH thống nhất giữa các quốc gia.
1.2.3.1 Nhận diện và phân loại rủi ro
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt
động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, nguyên nhân từng thời kỳ
và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản lý phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro
đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu,
tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ
đã có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân
RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro.
1.2.3.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn
thất khi xảy ra rủi ro
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa trên
các tiêu chuẩn được đặt ra.
1.2.3.2.1 Đánh giá rủi ro khách hàng vay
Hiệp ước Basel 2 cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “xếp loại nội
bộ”. Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với KH doanh
nghiệp và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với KH cá nhân. Về bản chất cả
hai công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng.
Trang 16
- Chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá mức độ RRTD
đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ
yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong Giấy đề nghị
vay vốn cùng với các thông tin khác về KH do NH thu thập được nhập vào máy
tính, thông qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm
cho điểm. Kết quả chỉ ra mức độ RRTD của người vay. Hiệu quả kỹ thuật này
cao, giúp ích đắc lực cho quản lý rủi ro đối với KH là cá nhân và doanh nghiệp
nhỏ. Vì đối tượng này không có báo cáo tài chính, hoặc không đầy đủ, thiếu tài
- Xếp loại tín dụng áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có đủ báo cáo tài chính, số
sản thế chấp, thiếu thông tin nên thường khó khăn trong tiếp cận NH.
liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi
hơn, không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong
kinh doanh thương mại, đầu tư, …
Tại các NH có thể khác nhau về cách thực hiện, tên gọi, chỉ tiêu đánh giá, nhưng
luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của KH trong hoàn trả
tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần bù rủi ro và
giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một KH cũng như để trích lập dự phòng rủi
- Phân tích phi tài chính: Sử dụng các mô hình như 6C, 5P,… Tuy tên gọi các tiêu
ro. Bao gồm 2 loại phân tích:
chuẩn khác nhau, nhưng về bản chất, cách xem xét các yếu tố để cấp tín dụng thì
- Phân tích tài chính: Đối với khoản vay của doanh nghiệp, thì ngoài các yếu tố
các mô hình trên đều tương đồng nhau
phi tài chính, NH còn sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Đây là việc phân tích hiện trạng tài chính, khái quát khả năng
quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số liệu trong các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp tại thời điểm. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp
dụng là: nhóm chỉ tiêu thanh khoản; nhóm chỉ tiêu hoạt động; nhóm chỉ tiêu nợ;
nhóm chỉ tiêu doanh lợi,… Tùy theo từng loại hình tín dụng mà NH quan tâm
đến các chỉ số khác nhau: cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động,
Trang 17
chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.
Bên cạnh đó, tùy theo loại hình doanh nghiệp (lớn, vừa, nhỏ,…), loại hình kinh
doanh (thương mại, sản xuất) để xây dựng nhóm tỷ số trung bình ngành, từ đó
có bước so sánh trong khi phân tích.
1.2.3.2.2 Tính toán tổn thất tín dụng
Theo Basel 2, các NH sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá RRTD, từ
đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu, khả năng tổn thất tín dụng. Với mỗi kỳ hạn
xác định, tổn thất có thể được tính dựa trên công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD (1.6)
Trong đó EL (Expected Loss): Tổn thất tín dụng ước tính
PD (Probability of Default) Xác xuất không trả được nợ
EAD (Exposure at Default): Tổng dư nợ của KH tại thời điểm không
trả được nợ
LGD (Loss Given Default): Tỷ trọng tổn thất ước tính
PD: Để tính toán nợ trong vòng 1 năm của KH, NH phải căn cứ trên số liệu dư nợ
trong vòng ít nhất là 5 năm, bao gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và
khoản nợ không thu hồi được, dữ liệu được phân thành 3 nhóm sau:
- Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của KH cũng như các
đánh giá của các tổ chức xếp hạng;
- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của
ngành,…
- Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng
không trả được nợ cho NH như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi, …
Từ những dữ liệu trên, NH nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính xác xuất
không trả được nợ của KH.
EAD: Đối với các khoản vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng. Tuy nhiên,
đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng thì lại khá phức tạp. Theo thống kê của
Basel thì tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn
Trang 18
vay xấp xỉ hạn mức được cấp
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
LEQ: Loan Equivalent Exposure: Tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng
(LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân): Là phần khách hàng rút
thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân
Việc xác định LEQ có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước lượng về dư
nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số
liệu quá khứ. Điều này gây khó khăn trong tính toán. Chẳng hạn như, KH uy tín, trả
nợ đầy đủ thường ít khi rơi vào trường hợp này, nên không thể tính chính xác LEQ.
Ngoài ra, loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng KH tiếp cận với thị trường
tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,…
làm cho việc xác định LEQ trở nên phức tạp hơn.
LGD gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng
không được trả nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi
phí hành chính có thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp. chi phí cho dịch
vụ pháp lý và một số chi phí liên quan
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD (1.7)
Số tiền có thể thu hồi gồm các khoản tiền mà KH trả và các khoản tiền thu được từ
xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
Khả năng thu hồi vốn của NH thường rất cao hoặc rất thấp nên không thể tính bình
quân. Hai yếu tố giữ vai trò quan trọng trong quyết định khả năng thu hồi vốn khi
khách hàng không trả được nợ là tài sản đảm bảo của khoản vay và cơ cấu tài sản
- Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường: Sử dụng khi các khoản tín dụng có thể
của KH. Ba phương pháp tính LGD là:
được mua bán trên thị trường. NH có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một
khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó 1 thời gian ngắn sau khi nó được
xếp vào hạng không trả được nợ. Giá này được tính trên cơ sở ước tính của thị
trường bằng phương pháp hiện tại hoá tất cả các dòng tiền có thể thu hồi được
của khoản vay trong tương lai.
Trang 19
- Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả được nợ.
NH sẽ ước tính các luồng tiền tương lai, khoản thời gian dự kiến thu hồi được
luồng tiền và chiết khấu chúng.
- Xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường
Tóm lại, khi NH cho vay các KH tốt, hệ số rủi ro giảm xuống, và tất yếu dẫn đến
rủi ro tín dụng giảm.
Xác định tổn thất ước tính, NH sẽ thực hiện được thêm các mục tiêu sau:
- Tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ cán bộ tín dụng. Để
đánh giá khả năng của cán bộ tín dụng, không những chỉ có chỉ tiêu dư nợ, số
lượng KH mà còn phải quan tâm đến chất lượng của các khoản tín dụng được
cấp.
- Giúp NH xác định chính xác giá trị khoản vay, phục vụ hiệu quả cho việc chứng
khoán hóa các khoản vay sau này. Đây cũng là xu hướng hiện nay của các
NHTM, vì đây là công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt
trong quản lý danh mục đầu tư các khoản vay.
- Xác định tổn thất ước tính sẽ giúp NH xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng
RRTD. Hiện nay, tại Việt Nam chỉ có một số ít NH có hệ thống xếp hạng hiệu
quả và sử dụng phương pháp định tính để phân loại nợ. Việc xác định chính xác
tổn thất ước tính giúp việc trích lập dự phòng trở nên đơn giản, hiệu quả và
chính xác hơn rất nhiều.
- Xác định xác suất vỡ nợ (PD) giúp NH nâng cao được chất lượng của việc giám
sát và tái xếp hạng KH sau khi cho vay, hay tái xếp hạng KH.
1.2.3.3 Kiểm soát và tài trợ rủi ro
1.2.3.3.1 Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các
chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức
độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi
ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại,
có nhiều lựa chọn:
Trang 20
- Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những
khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp
nhận mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né tránh rủi ro bằng
- Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt
cách hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng.
hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng
như tổn thất. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro,
và quản lý rủi ro thông qua công cụ phái sinh.
1.2.3.3.2 Tài trợ rủi ro
Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các nguồn
quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo
an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, NH
được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp:
- Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro, NH có thể sử dụng nguồn vốn từ
quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp. Mặc dù
nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ trích lập quá
cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ đông làm giảm uy
tín của NH trên thị trường,
- Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, NH phải dùng vốn tự có làm
nguồn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây ra mức
tổn thất cao, vốn tự có của NH sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và khả năng
cạnh tranh của NH sẽ bị ảnh huởng,
- Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: tham gia bảo
hiểm trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ,...
1.2.3.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống
Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
công tác kiểm tra kiểm soát, quản lý rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp
dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo. Chẳng hạn như báo cáo cho Hội
đồng Quản trị và Tổng giám đốc thì chỉ tập trung vào đánh giá chung, tổng hợp rủi
Trang 21
ro và chỉ nêu ra các rủi ro lớn nhất, các biện pháp, chiến lược. Báo cáo cho lãnh đạo
bộ phận nghiệp vụ thì yêu cầu chi tiết hơn và chỉ tập trung vào một loại rủi ro.
Tựu trung lại, quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống NH của
một quốc gia sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính trên toàn quốc gia đó. Vì vậy
nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy
ban đã ban hành 17 nguyên tắc về quản trị nợ xấu, quản lý RRTD và đảm bảo tính
hiệu quả, an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Hội đồng Quản trị phải phê duyệt định
kỳ chính sách RRTD, xem xét và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt
động của NH về tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro,... Trên cơ sở đó, Ban Tổng
giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách,
thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu cho từng khoản vay
và cho cả danh mục đầu tư. Các NH cần xác định quản lý RRTD trong tất cả các sản
phẩm và hoạt động của mình.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Các NH cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp
tín dụng lành mạnh như thị trường mục tiêu, đối tượng KH, điều khoản và điều kiện
cấp tín dụng,... Xây dựng hạn mức tín dụng cho từng KH và nhóm KH vay vốn để
tạo ra các loại hình RRTD khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ
sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KH trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
NH cần phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với
sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê
duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia.
Đồng thời, phát triển đội ngũ nhân viên quản lý RRTD có kinh nghiệm, kiến thức
nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý
RRTD. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa
các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng
cấp cho các KH có quan hệ.
- Duy trì quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp: cần có hệ thống
quản lý cập nhật đối với các danh mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín
Trang 22
dụng, thu nhập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các hợp đồng vay... theo quy
mô và mức độ phức tạp của NH. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt
và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các cam kết của KH ... để phát hiện kịp
thời những khoản vay có vấn đề. Các chính sách RRTD của NH cần nêu cụ thể cách
thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, trách nhiệm đối với các khoản tín dụng
này nên giao cho bộ phận tiếp thị hay xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này. Các
NH nên xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý RRTD, giúp
phân biệt các mức độ RRTD trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của NH.
1.2.4 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số nước
1.2.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia gần gũi và có các điều kiện kinh tế xã hội tương tự Việt
Nam. Vì vậy ta có thể dựa vào những cách thức quản lý rủi ro tại nước này nhằm
đúc kết các kinh nghiệm để hạn chế được những nguy cơ tiềm ẩn gây ra rủi ro trong
công tác tín dụng.
- Về nguyên nhân các khoản nợ xấu: Nợ xấu ở Trung Quốc ở mức rất cao xuất phát
Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh trong khi trình độ chuyên môn của cán bộ tín
từ những nguyên nhân cơ bản sau:
Tài sản đảm bảo: cho vay dựa vào tài sản đảm bảo mà không đánh giá nguồn
dụng chưa đạt tiêu chuẩn.
trả nợ chính. Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo cao; cho vay với kỳ
vọng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao. Tuy nhiên tình trạng
giảm giá nhà đất nghiêm trọng gần đây đã làm cho trị giá tài sản đảm bảo
không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ không trả được nợ là
Thông tin KH: không thu thập đầy đủ thông tin KH vay, hồ sơ pháp lý không
rất lớn.
đầy đủ; không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt thời
Không văn bản hóa thỏa thuận cụ thể về mục đích và cách sử dụng khoản
hạn hiệu lực khoản vay.
vay, kế hoạch nguồn trả nợ
Trang 23
Giám sát sau giải ngân kém: không giám sát các khoản cho vay như kiểm tra
tình hình thực tế, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,... Không nhận biết được các
dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu chậm
lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh.
Từ năm 1999, Trung Quốc đã lập bốn công ty quản lý tài sản nhằm mục tiêu
- Về mua bán nợ xấu
xử lý các khoản nợ xấu. Đến năm 2001, Trung Quốc đã cho phép hình thành
thị trường mua bán nợ xấu NH với sự tham gia của rất nhiều thành phần
Sở dĩ hoạt động mua bán nợ xấu trên thế giới thông suốt vì có hệ thống pháp
quốc doanh, tư nhân, trong nước và quốc tế.
lý hoàn hảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho thị trường này phát triển như
nhân lực có tay nghề cao, cung cấp dịch vụ bài bản...
1.2.4.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Bài học quan trọng rút ra từ kinh nghiệm của các NH Nhật:
- NH nên chủ động trong việc đánh giá một KH có tiềm năng rủi ro trong tương
lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt. Nếu mức lỗ vượt quá
khả năng của các NHTM, NHNN sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp.
- Các NH Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài sản không thu hồi
được. Tổ chức dịch vụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các
NH thực hiện công tác dự phòng cần thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu
mà trước đây đã từng gây ra các khoản lỗ lớn kéo dài trong nhiều năm.
1.2.4.3 Kinh nghiệm của Mỹ về xử lý nợ xấu
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, khởi nguồn từ Mỹ đã đặt ra bài toán
khó là làm sao để xử lý các khoản nợ xấu để các NH lớn không thể phá sản. Vì nếu
điều đó xảy ra sẽ gây nên hiệu ứng dây chuyền và toàn bộ hệ thống tài chính NH
toàn cầu có nguy cơ sụp đổ. Trên thực tế, tại Mỹ đã có nhiều giải pháp để xử lý nợ:
- Các NH Mỹ nhấn mạnh vào lối ra cho các khoản nợ xấu và tránh việc thu hồi
nợ. Việc tất toán khoản nợ xấu chỉ nên xem xét khi đó là cách cuối cùng để thu
hồi khoản vay có vấn đề, vì thu hồi có thể hiệu quả hơn thông qua việc tiếp tục
Trang 24
trả nợ của một doanh nghiệp vẫn đang hoạt động hơn là phải tất toán tài sản. Ví
dụ như JPMorgan và Bank of America đã bắt đầu nỗ lực hoãn các vụ tịch thu tài
sản để trả nợ và nỗ lực làm việc với các chủ nợ để họ vẫn có thể trả tiền. Các
biện pháp phổ biến là giảm lãi suất và giảm giá trị các khoản chi trả để người
- Mua lại nợ xấu: Bộ tài chính Mỹ muốn lập ra một thị trường kinh doanh, đầu tư
vay tiền vẫn có thể trả tiền mà không phải bán tài sản thế chấp.
có rủi ro đối với các khoản nợ xấu. Điểm khác biệt là NN có tham gia hỗ trợ:
trong khuôn khổ kế hoạch này, các quỹ đầu tư chấp nhận mua lại những khoản
nợ xấu hoặc sẽ được bộ Tài chính tham gia vào phần vốn hoặc sẽ được NH Dự
Trữ Liên Bang cho vay. Chương trình sẽ làm tăng giá trị của các tài sản, nâng
cao khả năng cho vay của các NH và giảm bớt những nghi ngại về mức độ thiệt
hại của các NH. Bởi vì vẫn còn nhiều NH, dưới gánh nặng của các tài sản độc
hại, không muốn cung cấp tín dụng cho các đối tác khác.
Trong Chương 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề sau:
- Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng ngân hàng: khái quát về rủi ro tín dụng ngân
hàng, ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
- Quản lý rủi ro tín dụng và mô hình quản lý rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel
- Đồng thời, Chương 1 cũng nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại
một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Nhật, Mỹ để từ đó rút ra bài học kinh
Nghiên cứu thành lập thị trường mua bán nợ xấu, kể cả thị trường tư nhân.
Quan tâm hơn đến việc tạo mọi điều kiện cho KH trả nợ, kể cả xét duyệt cho
nghiệm cho Việt Nam, cụ thể như sau:
Sáp nhập, mua lại các NH nhỏ, trên bờ vực phá sản nhằm hỗ trợ các NH nhỏ
vay thêm, giảm lãi suất vay, …thay vì thanh lý tài sản đảm bảo như hiện nay.
tiếp cận được với những dịch vụ, tiện ích của các NH lớn, có uy tín.
Trang 25
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SACOMBANK
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SACOMBANK
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Tên quốc tế: SAI GON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Tên viết tắt: SACOMBANK
Trụ sở chính: 266 - 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập theo Quyết
định số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh và hoạt
động theo Quyết định số 0006/NH-GP ngày 05/12/1991 của NHNN Việt Nam.
Sacombank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991, với số vốn điều lệ ban
đầu chỉ có 3 tỷ đồng trên cơ sở chuyển thể NH Phát triển Kinh tế Gò Vấp và sáp
nhập 03 Hợp tác xã tín dụng Tân Bình - Thành Công - Lữ Gia.
Với số vốn khiêm tốn và được thành lập trong giai đoạn khó khăn về tài chính,
nhưng sau hơn 19 năm hoạt động, Sacombank đã trở thành một trong những NH
TMCP hàng đầu Việt Nam với vốn điều lệ 9.179 tỷ đồng, vốn tự có 12.388 tỷ đồng
với hơn 81.00 cổ đông đại chúng, tổng tài sản đến 31/12/2010 đạt 141.799 tỷ đồng,
mạng lưới hoạt động rộng khắp với gần 366 điểm giao dịch, bao gồm 363 điểm giao
dịch trong nước và 03 điểm giao ở nước ngoài (Campuchia và Lào). Ngoài ra,
Sacombank còn có mạng lưới NH đại lý với hơn 6.180 đại lý thuộc 289 NH tại 80
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như thương hiệu NH TMCP hàng đầu Việt
Nam Sacombank luôn chú trọng đến công tác đào tạo phát triển, nâng cao chất
lượng, năng lực, và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên. Số lượng
nhân viên chính thức của NH là 8.500 người.
Ngày 12/07/2006 Sacombank là NH đầu tiên chính thức niêm yết cổ phiếu trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, đây là một sự kiện có ý
Trang 26
nghĩa quan trọng cho sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam, cũng như tạo tiền
đề cho việc niêm yết cổ phiếu của các NH TMCP.
Đến năm 2008 đánh dấu bước phát triển mới của Sacombank với sự kiện công bố
thành tập đoàn tài chính tư nhân đầu tiên tại Việt Nam (Sacombank Group).
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Sacombank luôn quan tâm, phát triển các
chương trình hướng đến cộng đồng và xã hội, như chương trình học bổng “Ươm
mầm cho những ước mơ”, chương trình việt dã “Cùng Sacombank chạy vì sức khỏe
cộng đồng”, chương trình “Ngày hội từ thiện đón xuân”.
Và sau hơn 19 năm hoạt động, Sacombank đã đạt được những thành công nhất định
và vinh dự nhận được rất nhiều bằng khen và giải thưởng có uy tín.
2.1.2 Kết quả hoạt động của Sacombank
2.1.2.1 Huy động vốn
Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động Sacombank (quy VND) đạt 126.202 tỷ đồng
tăng 39.867 tỷ đồng, tương ứng tăng 46% so với cuối năm 2009, thị phần huy động
chiếm 4,8% trong toàn ngành. Như vậy, theo đà phục hồi của nền kinh tế và sự ổn
định của hệ thống tài chính ngân hàng trong năm, tốc độ tăng trưởng huy động vốn
của năm 2010 ở mức khá cao so với năm 2009.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động (ĐVT: tỷ đồng)
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Khoản mục Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
TCTD 4.306 7,4% 6.006 6,96% 20.296 16,08%
TCKT&dân cư 53.283 90,09% 78.497 90,92% 103.804 82,25%
Ủy thác 1.014 1,7% 1.832 2,12% 2.102 1,67%
Cộng 58.613 100% 86.335 100% 126.202 100%
“Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank” [1]
Nguồn vốn huy động của Sacombank chủ yếu từ các tổ chức kinh tế và dân cư.
Năm 2010 Sacombank đã huy động từ khu vực này 103.804 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
82,25% trong tổng huy động, tăng 25.307 tỷ đồng, tương ứng tăng 32,24% so với
năm 2009. Tuy nhiên về tỷ trọng cơ cấu huy động thì huy động từ tổ chức kinh tế và
Trang 27
dân cư thời điểm cuối năm 2010 giảm mạnh so với thời điểm cuối năm 2009 (từ
mức 90,92% xuống 82,25%). Huy động từ các TCTD chiếm 16,08% tổng vốn huy
động tương đương 20.296 tỷ đồng.
Tóm lại, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Sacombank trong các năm gần đây là
khá cao. Nguồn vốn huy động tập trung ở khu vực dân cư và ủy thác từ các tổ chức
tài chính nước ngoài với mức lãi suất huy động phù hợp. Đây là một trong những
yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của NH, đồng thời thể hiện vị thế của NH.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Cuối năm 2010, tổng dư nợ tín dụng của Sacombank là 77.486 tỷ đồng, tăng 21.989
tỷ đồng, tương ứng tăng 39,62% so với năm 2009, thị phần cho vay chiếm 3,6%
tổng dư nợ của ngành NH. Dư nợ tín dụng chủ yếu là từ KH tổ chức kinh tế và dân
cư, cho vay các TCTD chiếm tỷ trọng rất thấp.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2010 có phần chậm lại so với đà tăng của năm
2009, nguyên nhân là do nền kinh tế nhìn chung vẫn còn những khó khăn nhất định
sau phục hồi, trong khi năm 2010 nền kinh tế không tiếp tục nhận được những gói
giải pháp hỗ trợ của Chính phủ như năm 2009.
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ (ĐVT: tỷ đồng)
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Khoản mục Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
TCTD 31 0,09% 249 0,45% 127 0,16%
TCKT&dân cư 99,91% 55.248 99,55% 77.359 33.677 99,84%
Cộng 100% 55.497 100% 77.486 33.708 100%
“Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank” [1]
Nhìn chung, trong những năm gần đây Sacombank đã kiểm soát tăng trưởng tín
dụng phù hợp với kế hoạch đề ra và đã đăng ký với NHNN. Điểm nổi bật là
Sacombank đã tích cực hưởng ứng chủ trương của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất và
đã triển khai các chương trình cho vay có trọng điểm như tài trợ xuất khẩu gạo, thủy
hải sản ở khu vực miền Tây, tài trợ xuất khẩu cà phê ở Tây Nguyên và tham gia
đồng tài trợ một số dự án đầu tư cơ sở hạ tầng của Chính Phủ,…
Trang 28
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay của một số ngân hàng thương mại (ĐVT: tỷ đồng)
Tăng trưởng Ngân hàng 2008 2009 2010 2009 2010
NH TMCP Á Châu 62,021 86.647 80.58% 39,71% 34,346
NH Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 38,382 62.346 80.77% 62,44% 21,232
NH TMCP Kỹ Thương 42,113 52.928 59.86% 25,68% 26,343
NH TMCP Sài Gòn Hà Nội 6,253 12,829 24.301 105.17% 89,42%
NH Công Thương Việt Nam 120,752 162,335 233.062 34.44% 43,57%
NH Ngoại Thương Việt Nam 112,793 140,547 175.600 24.61% 24,94%
So sánh với các NHTM cổ phần (trừ các NHTM Nhà nước cổ phần hóa) thì dư nợ
của Sacombank tính đến cuối năm 2009 đứng thứ 2 trên toàn hệ thống sau ACB.
Còn về tốc độ tăng trưởng so với tốc độ tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế Việt
Nam thì tốc độ tăng trưởng của Sacombank là khá cao.
- Hoạt động thanh toán của Sacombank ngày càng phát triển do ứng dụng công
2.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thanh toán, hoạt động thẻ
nghệ hiện đại, tiên tiến theo hướng tự động hóa, mở rộng dịch vụ. Năm 2010,
doanh số chuyển tiền đi và đến trong và ngoài hệ thống đạt 2.834.292 tỷ đồng
tăng 1.227.087 tỷ đồng so với năm 2009. Doanh số thanh số quốc tế năm 2010
tăng trưởng khá cao đạt 5.726 triệu USD (bằng USD và ngoại tệ khác quy đổi),
- Hoạt đông kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán năm 2010 đạt 37.390 triệu
tăng 1.550 triệu USD, tương ứng tăng 37% so với năm 2009.
- Hoạt động thẻ: Tổng số thẻ phát hành năm 2010 là 279.674 thẻ, tăng 94% so với
USD, tăng 9.131 triệu USD tương ứng tăng 32,31% so với năm 2009.
năm 2009, nâng tổng số thẻ đang lưu hành đến 31/12/2010 là 590.036 thẻ, trong
đó thẻ thanh toán chiếm 81%, thẻ tín dụng chiếm 6% và thẻ trả trước 13%.
2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu kinh doanh cơ bản (ĐVT: tỷ đồng)
Tăng trưởng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009 2010
Vốn điều lệ 5.116 6.700 9.179 30,96% 37,00%
Trang 29
Tổng tài sản 67.469 98.474 141.799 45,95% 44,00%
Tổng thu nhập kinh doanh 2.284 3.644 4.613 59,50% 26,59%
Lợi nhuận trước thuế 1.091 1.901 2.426 74,32% 27,62%
Lợi nhuận sau thuế 973 1.484 1.799 52,51% 21,23%
ROE 13,14% 16,56% 15,04%
ROA 1,49% 1,79% 1,50%
“Nguồn: Báo cáo tài chính của Sacombank” [1]
Mặc dù trong năm 2010, tình hình kinh tế vẫn chưa thực sự thuận lợi cho ngành
NH, nhưng Sacombank cũng đã được những kết quả kinh doanh khá tốt. Đến cuối
năm 2010, tổng tài sản đạt 141.799 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2009; chủ yếu là
do có sự tăng trưởng mạnh của dư nợ cho vay (đạt 77.486 tỷ đồng tăng 39,62% so
160,000
180.00%
141,799
155.80%
160.00%
140,000
140.00%
120,000
120.00%
98,474
100,000
100.00%
80,000
67,469
63,364
80.00%
60,000
60.00%
45.90%
44.00%
40,000
40.00%
20,000
20.00%
6.40%
0
0.00%
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng tài sản
Tăng trưởng
với năm 2009)
Biểu đồ 2.1: Quy mô hoạt động
Lợi nhuận sau thuế đạt 1.799 tỷ đồng, tăng 315 tỷ đồng tương ứng tăng 21,23% so
với năm 2009. Tăng trưởng lợi nhuận của Sacombank tăng chậm so với các năm
trước là do năm 2010 nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn sau phục hồi, sự biến
động nhanh và không lường trước được của lãi suất và tỷ giá ngoại tệ.
Nhìn chung, tình hình kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh
các năm gần đây của Sacombank là khá tốt trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn nhiều
khó khăn trong giai đoạn hồi phục.
Trang 30
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK
2.2.1 Hệ thống nhận diện rủi ro tín dụng tại Sacombank
Để nhận diện được rủi ro tín dụng phải theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và chính sách quy định cho vay để thống kê các dạng RRTD, nguyên
nhân từng thời kỳ và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
Trước hết, ta tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động cho vay tại Sacombank.
2.2.1.1 Chính sách tín dụng hiện hành của Sacombank
Chính sách tín dụng được hội đồng quản trị ban hành lần đầu vào ngày 03/03/2004
và được thay đổi, chỉnh sửa qua từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình hoạt động
thực tế nhằm điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng để hạn chế tối đa RRTD phát sinh.
Chính sách tín dụng đề ra những nguyên tắc và chuẩn mực căn bản phải tuân thủ
nhằm có thể quản lý rủi ro trong tầm kiểm soát và chấp nhận được.
2.2.1.1.1 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng
- Việc phân tích và quyết định cấp tín dụng, trước hết phải dựa trên cơ sở khả
năng quản lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh, khả năng phát
triển trong tương lai, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của KH, sau đó mới
dựa vào tài sản đảm bảo của KH.
- KH phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả vốn và lãi vay đúng hạn
- Khi cho vay ngoại tệ, phải tuân thủ quy định của NHNN về quản lý ngoại hối.
2.2.1.1.2 Thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu của Sacombank bao gồm: các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm
năng phát triển, ưu tiên sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của NH, có hoạt động xuất
nhập khẩu; các cá nhân có đăng ký kinh doanh.
2.2.1.1.3 Điều kiện cấp tín dụng
Sacombank chỉ xem xét cho vay đối với các KH hội đủ các điều kiện: có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự; mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; có khả
năng tài chính đảm bảo trả nợ vay trong thời hạn cam kết; có dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả, phù hợp với pháp luật; thực
hiện các thủ tục về bảo đảm tiền vay theo quy định.
Trang 31
2.2.1.1.4 Trường hợp không cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng hạn chế
Sacombank không cho vay, bảo lãnh hoặc chấp nhận bên thứ ba bảo lãnh vay
- Trường hợp không cấp tín dụng:
KH cá nhân nhỏ hơn 18 tuổi, lớn hơn 65 tuổi
KH hoạt động trong lĩnh vực mà thị trường không chấp nhận, rủi ro cao; lỗ
vốn đối với các trường hợp quy định tại điều 77 Luật các TCTD 1997.
trong hai năm liền kề; năng lực quản lý và kinh doanh yếu kém; cung cấp
thông tin cho NH không trung thực; có thông tin tiêu cực từ CIC, đang bị
Các khoản vay mua sắm các tài sản hoặc các chi phí hình thành nên tài sản
truy tố hoặc chịu các biện pháp chế tài của cơ quan pháp luật,
mà pháp luật không cho phép, các hoạt động gây nguy hại đến môi trường,…
Sacombank không cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm hoặc ưu đãi đối
- Trường hợp hạn chế cấp tín dụng:
Mối quan hệ của bên bảo lãnh và bên vay vốn không phải là quan hệ ruột thịt
với các đối tượng quy định tại điều 78 Luật các TCTD năm 1997
hoặc không phải là thành viên công ty, bên bảo lãnh có tuổi 65 trở lên.
2.2.1.1.5 Tài sản đảm bảo
Các tài sản sau đây được Sacombank chấp nhận làm tài sản bảo đảm:
Bảng 2.5 Tài sản bảo đảm
Tỷ lệ cấp STT Loại tài sản đảm bảo tín dụng
01 Số dư tài khoản tiền gửi tại Sacombank, thẻ tiết kiệm hoặc giấy 100% tờ có giá do Sacombank phát hành
02 Tín phiếu, trái phiếu do Chính Phủ, NHNN phát hành 100%
03 Bộ chứng từ L/C xuất khẩu được Sacombank chấp nhận 95%
Tín phiếu, trái phiếu do chính quyền tỉnh, thành phố phát hành 04 90%
Số dư tài khoản tiền gửi của các TCTD khác 05 90%
06 Hàng hóa 80%
07 Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm 80%
08 Nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, kho tàng 70%
Trang 32
09 Giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất 70%
10 Phương tiện vận chuyển 70%
11 Máy móc thiết bị 60%
12 Vàng, Ngoại tệ có thể chuyển đổi dễ dàng, Cổ phiếu, trái phiếu
của các công ty Theo quy định từng thời kỳ
“Nguồn: Chính sách tín dụng Sacombank” [2]
Các trường hợp cho vay vượt tỷ lệ cấp tín dụng tối đa nêu trên và các trường hợp
cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm sẽ do Hội đồng tín dụng quyết định trong
từng trường hợp cụ thể.
2.2.1.2 Quy trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng tại Sacombank hướng dẫn chi tiết các quy trình tác nghiệp cụ
thể trong quá trình cấp tín dụng, gồm các bước cơ bản sau:
2.2.1.2.1 Tiếp thị, thu thập hồ sơ và đề xuất nhu cầu
NVQHKH chịu trách nhiệm chính trong công tác tìm kiếm và tiếp thị KH. Sau khi
tiếp thị KH thành công, NVQHKH hướng dẫn dẫn KH hoàn tất hồ sơ thủ tục.
- Sau khi KH bổ sung hồ sơ, NVQHKH đánh giá sơ bộ về hồ sơ vay: tính pháp lý,
2.2.1.2.2 Thẩm định
tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, nguồn thu nhập, nhu cầu KH, tài sản
- Tiếp theo, NVQHKH phối hợp với NVTĐ thực hiện xác minh thực tế để trao
bảo đảm, quá trình giao dịch với các TCTD (thu thập thông tin CIC).
đổi về nhu cầu cấp tín dụng và xem thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
- NVTĐ lập tờ trình thẩm định:
Phân tích kiểm tra chứng từ pháp lý, tình hình hoạt động, tình hình tài chính,
của KH, tài sản bảo đảm,…
Tham khảo thông tin về sản phẩm, thị trường, dự báo thị trường về sản phẩm
phương án kinh doanh, nguồn thu nhập, tài sản bảo đảm.
Đánh giá tình hình quan hệ với Sacombank và các TCTD khác (nếu có);
Thực hiện chấm điểm XHTD tự động;
kinh doanh của KH và các đơn vị cạnh tranh với KH;
Trang 33
Đánh giá các rủi ro khi cấp tín dụng và đề ra các biện pháp hạn chế rủi ro;
Đề xuất cấp tín dụng.
- Các cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt hồ sơ cấp tín dụng;
- Ý kiến phán quyết phải ghi rõ số tiền, thời hạn cho từng hình thức và khoản mục
2.2.1.2.3 Phê duyệt:
cấp tín dụng; trường hợp không đồng ý cấp tín dụng phải ghi rõ lý do
- Nhân viên kiểm soát tín dụng kiểm tra đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ, các điều kiện
2.2.1.2.4 Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết
cấp tín dụng (nếu có); lập hợp đồng tín dụng/hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng đảm
- Khi KH có nhu cầu giải ngân, căn cứ vào nhu cầu thực tế và nội dung phê duyệt,
bảo tiền vay và hoàn tất các thủ tục ký kết hợp đồng theo đúng quy định;
- Việc lưu trữ hồ sơ sẽ do Bộ phận quản lý tín dụng thực hiện.
giao dịch viên tín dụng thực hiện các thủ tục giải ngân trên hệ thống.
2.2.1.2.5 Kiểm tra, quản lý và thu hồi nợ
Bộ phận quản lý tín dụng phối hợp với các phòng/bộ phận nghiệp vụ liên quan khác
tại Chi nhánh thực hiện công tác quản lý và thu hồi nợ.
2.2.1.2.6 Tất toán
Sau khi KH hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các khoản dư nợ NVQHKH, nhân viên
kiểm soát tín dụng tiến hành tất toán hồ sơ tín dụng của KH.
2.2.1.2.7 Lưu hồ sơ
Bộ phận quản lý tín dụng lưu hồ sơ tất toán tại Chi nhánh trong một năm, sau đó
chuyển về kho lưu trữ theo thứ tự lưu quy định.
2.2.1.3 Tổ chức thực hiện
Trong thời gian gần đây, Sacombank đã có sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ chức
bộ máy và quy trình cấp tín dụng phù hợp với mô hình quản lý RRTD theo chuẩn
Basel. Từ năm 2008 trở về trước, nhân viên tín dụng quản lý hồ sơ cấp tín dụng kể
từ khi KH có nhu cầu vay vốn cho đến khi họ tất toán khoản vay tại Sacombank bao
gồm tiếp thị, thẩm định, đề xuất, thu nợ, kiểm tra sau cho vay. Đến năm 2009 cơ cấu
tổ chức liên quan đến mảng tín dụng được thực hiện như sau:
Trang 34
- Phòng cá nhân: thực hiện công tác tư vấn, bán hàng, tiếp thị đối với các sản phẩm
thuộc mảng cá nhân
- Phòng doanh nghiệp: thực hiện công tác tư vấn, bán hàng, tiếp thị đối với các sản
phẩm thuộc mảng doanh nghiệp
- Phòng Thẩm định: thực hiện công tác thẩm định tất cả hồ sơ tín dụng
- Bộ phận quản lý tín dụng: có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ
vay trước, trong và sau khi cho vay; quản lý nợ vay; theo dõi danh mục cho vay,...
Việc tổ chức bộ máy như trên đã tách bạch giữa công tác bán hàng và thẩm định
giúp cho hoạt động cấp tín dụng khách quan hơn, hiệu quả hơn nhằm quản lý được
rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong thời gian qua cơ cấu tổ chức này thường xuyên
thay đổi gây khó khăn trong hoạt động cấp tín dụng bởi mỗi lần chuyển đổi cần có
thời gian quá độ để nhân viên ở các khâu thích nghi với công việc mới.
Nhìn chung, các chính sách quy định trên đã giúp hoạt động cấp tín dụng tại
Sacombank diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu cấp tín dụng của KH.
2.2.2 Hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng (Xếp hạng tín dụng nội bộ)
Đặc điểm chung của các NHTM Việt Nam hiện nay là danh mục tín dụng vẫn chiếm
phần lớn trong tổng tài sản. Do vậy, XHTD nội bộ đang ngày càng trở nên cần thiết
và quan trọng đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam.
Mục đích của hệ thống XHTD nội bộ của các NH cũng như của các tổ chức chuyên
xếp hạng quốc tế như Moody’s, Standard & Poor đều nhằm đánh giá về RRTD của
NH, rủi ro do KH không có khả năng hoàn trả vốn vay hoặc rủi ro do NH phải thực
hiện thay các nghĩa vụ cam kết bảo lãnh cho KH với một bên thứ ba. Tuy nhiên, do
dựa trên các phương pháp luận và điều kiện khác nhau, nên có thể có những sự khác
biệt trong cơ cấu và thiết kế hệ thống XHTD nội bộ của các NH.
- Bước 1: NVQHKH thu thập thông tin KH
- Bước 2: NVTĐ căn cứ vào thông tin KH nhập vào hệ thống XHTD và in kết quả
- Bước 3: Trưởng Phòng thẩm định kiểm soát kết quả XHTD
Quy trình XHTD tại Sacombank gồm 4 bước:
Trang 35
- Bước 4: Các đơn vị căn cứ vào kết quả XHTD thực hiện phán quyết cấp tín dụng
Hiện nay, hệ thống XHTD tại Sacombank bao gồm các mô hình sau:
2.2.2.1 Mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Đối tượng áp dụng: tất cả các doanh nghiệp, trừ trường hợp cấp tín dụng bảo đảm
100% bằng tiền gửi.
Đặc điểm của mô hình: căn cứ vào các tiêu chí định tính và định lượng để tính điểm
- Tiêu chí định tính bao gồm 3 chỉ tiêu cấp 1 và trong các chỉ tiêu cấp 1 có các chỉ
Trình độ quản lý (số năm hoạt động, kinh nghiệm quản lý của chủ sở hữu,
tiêu cấp 2, cụ thể:
Chỉ tiêu ngành (sức hấp dẫn của ngành nghề kinh doanh);
Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp (kết quả kinh doanh tháng gần nhất,
tình hình quản lý, báo cáo tài chính có đúng thực tế);
mức tăng trưởng doanh thu, kế hoạch kinh doanh, thị trường tiêu thụ, cơ cấu
hàng tồn kho, tồn đọng lương, tồn đọng thuế, phụ thuộc vào người mua
người bán, phòng cháy chữa cháy).
- Tiêu chí định lượng: căn cứ vào báo cáo tài chính của KH để tính ra các chỉ số
tài chính: chỉ số thanh toán, chỉ số hoạt động, chỉ số hiệu quả.
Kết quả xếp hạng: XHTD doanh nghiệp bao gồm 10 hạng từ 1 đến 10 với mức độ
tín nhiệm từ cao xuống thấp. Đối với doanh nghiệp xếp hạng 9 và 10 thì NH từ chối
cấp tín dụng.
Ngoài ra kết quả XHTD doanh nghiệp còn cho thấy các chỉ số: xác xuất vỡ nợ; tỷ lệ
lỗ bình quân khi thanh lý tài sản bảo đảm, tỷ lệ tổn thất dự kiến (EL). Tuy nhiên,
các chỉ số này chỉ mang tính hình thức chưa đạt được mục tiêu mà Basel II đề ra:
chưa giúp NH xác định chính xác giá trị khoản vay, chưa phải là công cụ để nâng
cao chất lượng của việc giám sát các khoản cấp tín dụng.
2.2.2.2 Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân sản xuất kinh doanh
Đối tượng áp dụng: các cá nhân vay vốn với mục đích sản xuất kinh doanh, trừ các
trường hợp: cấp tín dụng đảm bảo bằng 100% tiền gửi, cho vay tiểu thương chợ có
ký hợp đồng liên kết, cho vay nông nghiệp.
Trang 36
Đặc điểm mô hình: mô hình xếp hạng cá nhân sản xuất kinh doanh cũng căn cứ vào
các tiêu chí định tính và định lượng:
- Tiêu chí định tính: bao gồm tuổi, số người phụ thuộc, tình trạng nhà ở, tình trạng
hôn nhân, lĩnh vực kinh doanh, tổng tài sản, số công nhân, kinh nghiệm hoạt
động trong ngành, thời gian kinh doanh, kết quả kinh doanh, mức tăng trưởng
doanh thu, tài sản đảm bảo, thời gian quan hệ với NH, thời gian vay.
- Tiêu chí định lượng: Doanh thu, lợi nhuận, các khoản nợ phải trả khác, chi phí
sinh hoạt, chi phí khác.
Kết quả xếp hạng: XHTD cá nhân sản xuất kinh doanh bao gồm 5 hạng từ 1 đến 5
với mức độ tín nhiệm từ cao xuống thấp. Đối với cá nhân xếp hạng 5 thì NH từ chối
cấp tín dụng.
2.2.2.3 Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tiêu dùng
Đối tượng áp dụng: tất cả các cá nhân vay vốn với mục đích phục vụ đời sống, trừ
các trường hợp sau: cấp tín dụng đảm bảo bằng 100% tiền gửi, cho vay cán bộ công
nhân viên, cho vay bằng thẻ tín dụng.
Đặc điểm mô hình: hầu như các chỉ tiêu giống như mô hình xếp hạng cá nhân sản
xuất kinh doanh, chỉ có sự khác biệt vài điểm do mục đích vay khác nhau:
- Tiêu chí định tính: bao gồm tuổi, số người phụ thuộc, tình trạng nhà ở, tình trạng
hôn nhân, loại công việc, vị trí công tác, trình độ học vấn, thời gian thường trú,
điện thoại, phương tiện đi lại, thời gian làm việc, quan hệ NH, mục đích vay.
- Tiêu chí định lượng: thu nhập hàng tháng, chi phí sinh hoạt, chi phí phải trả.
Kết quả xếp hạng: XHTD cá nhân tiêu dùng bao gồm 5 hạng từ 1 đến 5 với mức độ
tín nhiệm từ cao xuống thấp. Nếu cá nhân xếp hạng 5 thì NH từ chối cấp tín dụng.
Việc XHTD tại Sacombank thực hiện khá đồng bộ, thường xuyên 6 tháng một lần.
Tuy nhiên, hệ thống này chưa đem lại hiệu quả cao, xếp hạng tín dụng vẫn còn
mang tính hình thức chưa phải là công cụ hữu hiệu để xét duyệt cấp tín dụng:
- Thứ nhất các tiêu chí định tính của mô hình xếp hạng cá nhân, doanh nghiệp còn
chưa thực sự chi tiết, còn đơn giản, chưa thực sự đánh giá được năng lực KH;
- Thứ hai các tiêu chí đánh giá của mô hình xếp hạng cá nhân sản xuất kinh doanh
Trang 37
chưa đánh giá được tình hình hoạt đông kinh và phương án kinh doanh của KH;
- Thứ ba Sacombank vẫn thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân
loại nợ theo tuổi nợ chứ không dựa trên kết quả phân loại nợ kết hợp giữa tuổi
nợ và kết quả XHTD;
- Chưa sử dụng tỷ lệ tổn thất dự kiến để đánh giá, tính toán tổn thất của khoản cấp
tín dụng phục vụ công tác kiểm soát tín dụng.
2.2.3 Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng
2.2.3.1 Cơ cấu danh mục cho vay
Sacombank đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm ngăn ngừa RRTD tập trung vào
một số KH, ngành nghề, ngành hàng,… Sacombank quản lý danh mục cho vay bằng
cách đưa ra các giới hạn dư nợ đối với KH, nhóm KH liên quan, từng loai sản phẩm
cho vay, từng loại hình KH, từng ngành kinh tế, từng thời hạn cho vay, từng tiền tệ
cho vay, từng khu vực địa lý trong từng thời kỳ và thường xuyên theo dõi giám sát
danh mục cho vay nhằm có cảnh báo kịp thời.
Các giới hạn trong danh mục cho vay sẽ được phân bổ cho các chi nhánh để thực
hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu dư nợ của một khoản mục vượt quá giới hạn
quy định trong danh mục cho vay, Sacombank sẽ ngưng cho vay khoản mục đó
hoặc ưu tiên cho vay các KH được NH xếp hạng cao và hạn chế đối với KH có xếp
hạng thấp trong khoản mục đó. Sau đây chúng ta phân tích cơ cấu danh mục cho
vay tại Sacombank trong các năm vừa qua.
2.2.3.1.1 Theo kỳ hạn cho vay:
Bảng 2.6: Cơ cấu danh mục cho vay theo kỳ hạn cho vay (ĐVT: tỷ đồng)
Năm 2009 Năm 2010 Khoản mục Tăng trưởng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Cho vay ngắn hạn 34.565 62,56% 47.337 61,19% 36,95%
Cho vay trung hạn 9.726 17,60% 15.724 20,33% 61,67%
Cho vay dài hạn 10.957 19,83% 14.298 18,48% 30,49%
Cộng 55,248 100% 77.359 100% 40,02%
“Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank năm 2010”[3]
Trang 38
Qua bảng cơ cấu dư nợ trên cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong danh
mục cho vay của Sacombank trên 60%. Tỷ trọng này ổn định qua các năm là do
hiện nay nguồn vốn huy động trung dài hạn bị hạn chế và điều này cũng nhằm thực
hiện theo đúng quy định của NN về việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung
dài hạn (giảm tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
hạn và dài hạn từ 40% xuống còn 30%). Trong năm 2010, tỷ trọng dư nợ trung hạn
tăng cao nhất (61,67%) là do trong năm Sacombank đã tham gia thực hiện đồng tài
trợ một số dự án lớn của Nhà nước.
2.2.3.1.2 Theo loại tiền tệ cho vay
Bảng 2.7: Cơ cấu danh mục cho vay theo tiền tệ (ĐVT: tỷ đồng )
Năm 2009 Năm 2010 Tăng Khoản mục Sô dư Tỷ trọng Sô dư Tỷ trọng trưởng
Cho vay bằng VNĐ 47.691 86,32% 62.355 80,60% 30,75%
Cho vay bằng ngoại tệ, vàng 7.557 13,68% 15.004 19,39% 98,54%
Cộng 55.248 100% 77.359 100% 40,02%
“Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank năm 2010” [3]
Cho vay VNĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay trên 80%, chủ yếu là do
trong các năm qua tỷ giá ngoại tệ và vàng luôn biến động mạnh, thường xuyên để
giảm thiểu rủi ro Sacombank đã tăng trưởng cho vay ngoại tệ và vàng theo hướng
có kiểm soát chặt chẽ. Vào thời điểm cuối năm 2010 lãi suất cho vay VNĐ tăng cao,
do đó nhiều khách hàng đã chuyển sang vay ngoại tệ làm dư nợ cho vay ngoại tệ
tăng cao, dẫn đến tỷ lệ tăng trưởng vào thời điểm cuối năm 2010 tăng mạnh.
2.2.3.1.3 Theo ngành nghề cho vay
Bảng 2.8: Cơ cấu danh mục cho vay theo ngành nghề (ĐVT: tỷ đồng)
Năm 2009 Năm 2010 Tăng Khoản mục Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng trưởng
Thương mại 13.262 24,00% 11.478 14,84% -13,45%
Nông lâm nghiệp 4.135 7,48% 9.004 11,64% 117,75%
Sản xuất và gia công chế biến 15.431 27,93% 26.298 33,99% 70,42%
Xây dựng 3.905 7,07% 5.452 7,05% 39,62%
Trang 39
Dịch vụ cá nhân và công cộng 13,74% 7.202 7.591 9,31% -5,12%
KHo bãi, GTVT, và TTLL 1.004 1,82% 1,933 2,50% 92,53%
Giáo dục, đào tạo 1.587 2,87% 2.173 2,81% 36,93%
Tư vấn, kinh doanh BĐS 5.505 9,96% 2.790 3,61% -49,32%
Khách sạn, nhà hàng 759 1,37% 897 1,16% 11,73%
Khác 2.069 3,74% 10.131 13,09% 389,66%
40,02% Cộng 55.248 100% 77.359 100%
“Nguồn: Báo cáo thường niên năm của Sacombank năm 2010” [3]
Theo cơ cấu ngành nghề cho vay, chiếm tỷ trọng chủ yếu là ngành thương mại,
ngành sản xuất gia công và chế biến, ngành dịch vụ cá nhân công cộng; các ngành
này chiếm tỷ trọng 47,11% tổng dư nợ cho vay của toàn NH. Đối với lĩnh vực xây
dựng và tư vấn kinh doanh bất động sản, tỷ trọng lần lượt là 7,05% và 3,61% trong
danh mục cho vay, tỷ lệ này tương đối cao mang lại nhiều rủi ro nhất là trong tình
hình bất động sản đóng băng như hiện nay, đây một trong những vấn đề mà
Sacombank cần quan tâm nhằm hạn chế những rủi ro có thể phát sinh.
Về mức độ tăng trưởng, năm 2010 tốc độ tăng trưởng cao tập trung ở các ngành:
nông lâm nghiệp, sản xuất gia công và chế biến, kho bãi, giao thông vận tải, và khác
với tốc độ tăng trưởng trên 70%. Như vậy Sacombank chủ yếu tập trung vào những
ngành được NN và Chính phủ khuyến khích sản xuất, kinh doanh. Trong năm, số dư
nợ và tỷ trọng ở lĩnh vực tư vấn kinh doanh bất động sản giảm mạnh, cho thấy
Sacombank đã chủ động hạn chế rủi ro từ danh mục này do tình hình kinh doanh bất
động sản còn nhiều khó khăn.
2.2.3.1.4 Theo khu vực cho vay
Bảng 2.9: Cơ cấu danh mục cho vay theo khu vực (ĐVT: tỷ đồng)
Năm 2009 Năm 2010 Tăng Khoản mục Sô dư Tỷ trọng Sô dư Tỷ trọng trưởng
Thành phố Hồ Chí Minh 24.266 43,92% 33.470 43,27% 37,93%
Đồng bằng sông Cửu Long 7.876 14,26% 10.712 13,85% 36,01%
Miền Trung và Đông Nam Bộ 14.635 26,49% 19.781 25,57% 35,17%
Miền Bắc 8.471 15,33% 11.623 15.02% 37,21%
Trang 40
Nước ngoài 1.773 2,29%
Cộng 55.248 100% 77.359 100% 40,02%
“Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank năm 2010” [3]
Thị trường tín dụng của Sacombank tập trung chủ yếu ở miền Nam, trong đó dư nợ
riêng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 là 33.470 tỷ đồng, chiếm 43,27%
tổng dư nợ. Trong các năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh luôn là khu vực trọng
điểm, luôn dẫn đầu tỷ trọng dư nợ với tỷ trọng trên 40%.
Dư nợ cho vay của Sacombank tập trung tại các thành phố lớn, mức sống tương đối
cao. Tuy nhiên, ở những vùng này, cạnh tranh thường rất khốc liệt và nếu như KH
không đủ tiềm lực, cả về tài chính lẫn kinh nghiệm trong kinh doanh thì sẽ rất dễ
dẫn đến rủi ro không đáng có, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Sacombank.
2.2.3.1.5 Theo thành phần kinh tế
Bảng 2.10: Cơ cấu danh mục cho vay theo thành phần kinh tế (ĐVT: tỷ đồng)
Năm 2009 Năm 2009 Tăng Khoản mục Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Doanh nghiệp Nhà nước 3.632 6,57% 2.584 3,34% trưởng 28,85%
Công ty cổ phần và TNHH 26.347 47,69% 42.037 54,33% 59,55%
Doanh nghiệp tư nhân 3.728 6,75% 4.254 14,12% 5,50%
Hợp tác xã 287 0,52% 269 -6,27% 0,35%
Công ty liên doanh 8 0,01% 167 0,22% 1987,5%
Công ty 100% vốn nước ngoài 351 0,64% 270 0,35% -23,08%
Cá nhân và các thành phần khác 20.895 37,82% 27.778 35,91% 32,94%
Cộng 55.248 100% 77.359 100% 40,02%
“Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank năm 2010” [3]
Về mặt cơ cấu dư nợ, Sacombank tiếp tục dành nhiều quan tâm hỗ trợ vốn cho khu
vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành phần kinh tế tư nhân. Đến cuối năm 2010, dư
nợ của khu vực công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân đạt
46.291 tỷ đồng chiếm 59,83% tổng dư nợ vay. Với định hướng là một NH bán lẻ
hàng đầu Việt Nam, đối tượng cho vay cá thể, hộ gia đình cũng chiếm tỷ lệ cao, đạt
27.778 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 35,91% trong tổng danh mục cho vay. Tuy nhiên các
Trang 41
đối tượng KH này có trình độ quản lý kém, chưa đầu tư đúng mức vào việc cải tiến
cơ cấu bộ máy tổ chức, phát triển nhân lực, đầu tư chiều sâu,... cũng gây trở ngại
không nhỏ cho Sacombank.
Tóm lại, cơ cấu danh mục cho vay KH của toàn hệ thống Sacombank không
ngừng được cải thiện theo hướng đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và mở rộng
địa bàn cho vay, ngành nghề cho vay và đối tượng cho vay. Qua đó phân tán
RRTD và đưa ra những cảnh báo sớm nhằm hạn chế kiểm soát rủi ro tín dụng
2.2.3.2 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại Sacombank được thực hiện theo
đúng quy định của quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và được
sửa đổi theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN. Tình
hình các nhóm nợ của Sacombank trong các năm qua như sau:
Bảng 2.11: Phân loại nợ (ĐVT: tỷ đồng)
Tăng trưởng Nhóm Khoản mục 2008 2009 2010 2009 2010
1 Nợ đủ tiêu chuẩn 33.372 54.761 76.926 64,09% 40,48%
2 Nợ cần chú ý 128 104 30 -18,75% -71,15%
3 Nợ dưới tiêu chuẩn 82 35 30 -57,32% -14,29%
4 Nợ nghi ngờ 57 168 61 194,74% -63,69%
5 Nợ có khả năng mất vốn 69 179 312 159,42% 74,30%
Tổng cộng 33.708 55.248 77.359 64,00% 40,02%
“Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank năm 2010” [3]
Năm 2010, dư nợ của nhóm nợ đủ tiêu chuẩn đạt 73.926 tỷ đồng tăng 40,48% so
với năm 2009; tốc độ tăng nhóm nợ này cao hơn với tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay chứng tỏ Sacombank tăng trưởng dư nợ trên cơ sở có kiểm soát rủi ro tín dụng.
Dư nợ của nhóm nợ quá hạn năm 2010 đạt 433 tỷ đồng, giảm 53 tỷ đồng so với năm
2009 mặc dù dư nợ trong năm có sự tăng trưởng mạnh 40%. Có được điều này là do
Sacombank luôn chú trọng và chủ động thực hiện quyết liệt thường xuyên công tác
quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, ta thấy dư nợ của nhóm nợ có khả năng mất vốn
Trang 42
tăng nhanh qua các năm cho thấy công tác xử lý nợ vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc
phục, tiến trình xử lý nợ vẫn còn mất khá nhiều thời gian, khả năng xảy ra tổn thất
cho NH ngày càng cao.
Trên cơ sở phân loại nợ nêu trên, Sacombank tiến hành trích lập dự phòng rủi ro,
bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Tỷ lệ trích lập dự phòng chung là
0,75% của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4; tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là
0%, 5%, 20%, 50%, 100% theo thứ tự các nhóm nợ từ 1 đến 5.
Bảng 2.12 Bảng trích lập dự phòng rủi ro (ĐVT: tỷ đồng)
Khoản mục 2008 2009 2010
Tại ngày 01 tháng 01 149 209 410
Dự phòng chung Trích lập trong năm 60 201 185
Tại ngày 31 tháng 12 209 410 595
Tại ngày 01 tháng 01 28 40 102
Trích lập trong năm 13 65 48 Dự phòng cụ thể Sử dụng trong năm -1 -3 -3
Tại ngày 31 tháng 12 40 102 147
Tổng dự phòng 249 511 742
“Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank năm 2010” [3]
Việc trích lập dự phòng rủi ro giúp Sacombank bù đắp các tổn thất xảy ra trong quá
trình cấp tín dụng. Trong các năm qua, Sacombank cũng ít sử dụng nguồn dự phòng
này, cụ thể trong các năm từ 2008 đến 2010 chỉ sử dụng khoảng 7 tỷ đồng để bù đắp
rủi ro nhằm xóa các khoản nợ khó đòi. Đây là các khoản nợ mà mặc dù sử dụng
nhiều hình thức thu hồi nợ kể cả pháp lý mà vẫn không thu hồi được.
2.2.4 Hệ thống theo dõi giám sát rủi ro tín dụng
2.2.4.1 Công tác theo dõi giám sát rủi ro tín dụng
Hiên nay, bộ phận theo dõi giám sát rủi ro tín dụng của Sacombank bao gồm: Phòng
quản lý rủi ro (hoạt động tại hội sở) và bộ phận quản lý tín dụng (hoạt động tại chi
- Giám sát, cảnh báo đối với cơ cấu phân loại nợ, danh mục cho vay, trích dự
nhánh). Nhiệm vụ chính của các bộ phận này là:
phòng rủi ro tín dụng và kiểm tra công tác xếp hạng tín dụng.
Trang 43
- Nghiên cứu, xây dựng, triển khai, quản lý các mô hình xếp hạng tín dụng, quản
lý danh mục cho vay, phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng
chuẩn mực quốc tế phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam
- Thực hiện đo lường, báo cáo, đề xuất giải pháp thường xuyên về tình hình rủi ro
tín dụng (nợ quá hạn; về tình hình cho vay một số sản phẩm rủi ro cao,...) cho
các cấp có thẩm quyền
- Thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn (bán TSBĐ, nhận cấn
trừ TSBĐ, khởi kiện, ủy thác,…), xử lý tổn thất tín dụng.
Ngoài ra, Sacombank còn có bộ phận kiểm soát nội bộ có trách nhiệm kiểm tra tình
hình cấp tín dụng tại các chi nhánh theo định kỳ hàng năm. Đây là bộ phận giám sát
sau cho vay nhằm phát hiện ra những sai sót trong quá trình cấp tín dụng để phục vụ
cho công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
2.2.4.2 Kết quả của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
Bảng 2.13: Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng
Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Nợ quá hạn (tỷ đồng) 336 486 433
Tỷ lệ nợ quá hạn 0,996% 0,880% 0,560%
Nợ xấu (tỷ đồng) 208 382 403
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) 0,620% 0,688% 0,521%
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) 12,16% 11,41% 9,97%
Tỷ trọng cho vay/huy động 57,00% 64,00% 61,4%
“Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank năm 2010” [3]
Suy thoái kinh tế vừa qua đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ của KH,
đến nay tuy tình hình khó khăn đã được cải thiện nhưng vẫn còn những tồn tại nhất
định. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2010 ở mức 0,560%, giảm mạnh 0,32% so với năm
2009, cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn vẫn được duy trì ở mức an toàn. Đây một nỗ lực rất
lớn trong việc quản lý RRTD. Sacombank đã thành lập các Ban, Phân ban ngăn
chặn và xử lý nợ ngay từ đầu năm nhằm phát huy tối đa kinh nghiệm xử lý nợ; triển
khai việc tái thẩm định tài sản đảm bảo; đánh giá các khoản vay và cam kết ngoại
bảng thường xuyên để tăng cường biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Liên tục trong
Trang 44
ba năm gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì thấp hơn 1%. Đây là
thành công của Sacombank trong điều kiện kiện khó khăn của những năm gần đây.
Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ xấu tại một số ngân hàng thương mại
STT Ngân hàng 2008 2009 2010
1 NH TMCP Á Châu 0.90% 0.41% 0.37%
2 NH Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 4.71% 1.83% 1.81%
3 NH TMCP Kỹ Thương 2.56% 2.40% 2.50%
4 NH TMCP Sài Gòn Hà Nội 1.89% 2.52% 1.90%
5 NH Công Thương Việt Nam 1.81% 0.06% 1.08%
6 NH Ngoại Thương Việt Nam 4.63% 2.41% 3.26%
So sánh với các NH khác thì tỷ lệ nợ xấu của Sacombank ở mức khá thấp cho thấy
nỗ lực của Sacombank trong công tác phòng ngừa RRTD và những giải pháp quản
14.000%
12.16%
11.41%
12.000%
9.97%
10.000%
8.000%
6.000%
4.000%
2.000%
0.996%
0.880%
0.688%
0.620%
0.560%
0.521%
0.000%
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ an toàn vốn
Biểu đồ 2.2: Các chỉ số an toàn
lý rủi ro của Ban điều hành đã đạt hiệu quả cao.
Tỷ lệ an toàn vốn tại thời điểm cuối năm 2010 là 9,97%, giảm 1,44% so với thời
điểm cuối năm 2009. Tỷ lệ an toàn vốn giảm liên tục trong các năm gần đây là dấu
hiệu cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ là quá nhanh so với tốc độ tăng trưởng vốn
tự có. Cho nên, Sacombank nên chú trọng đến chỉ số đảm bảo an toàn vốn trong
hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Trang 45
Tỷ trọng cho vay trên tổng nguồn vốn huy động luôn được duy trì ở mức trung bình
và thấp hơn so với tỷ lệ quy định là 80%.
Tuy dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh qua các năm, Sacombank vẫn kiểm soát tốt
tình hình nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn luôn duy trì ở mức thấp và thấp hơn nhiều so với
tỷ lệ quy định của NHNN, chất lượng tín dụng luôn đi đôi với quy mô tín dụng.
Mặc dù, quy trình quản lý rủi ro tín dụng đã giúp hoạt động tín dụng tại
Sacombank phát triển an toàn bền vững. Tuy nhiên, trên thưc tế rủi ro tín dụng
vẫn thường xuyên xảy ra, các khoản nợ quá hạn mới vẫn phát sinh do đó ta cần
tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ cá nhân nào, khâu
nào, bộ phận nào, trong giai đoạn nào trong thời gian qua tại Sacombank để tìm
ra phương pháp quản lý nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
2.3 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK
2.3.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan
2.3.1.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
2.3.1.1.1 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
Tất cả các doanh nghiệp khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ thể,
khả thi. Để đảm bảo khả năng trả nợ theo như kế hoạch kinh doanh đã thẩm định thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn đã giải ngân vào đúng mục đích kinh
doanh thì mới đảm bảo dòng tiền về đúng hạn để trả nợ. Vì vậy việc sử dụng vốn
không đúng mục đích rất nguy hiểm, sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp
và làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay cho NH, hệ quả là dẫn đến phát sinh nợ
xấu. Trong thời gian vừa qua, tại Sacombank đã xảy ra các trường hợp dùng vốn
kinh doanh để đầu tư chứng khoán, bất động sản, tiêu dùng cá nhân, dùng vốn ngắn
- Cho vay theo hình thức hạn mức tín dụng nhưng không kiểm soát được mục
hạn đầu tư trung dài hạn,… Và các khoản vay này thường có các đặc điểm:
đích sử dụng vốn.
- Số tiền vay quá lớn so với nhu cầu vốn lưu động thực sự của KH. Thông thường,
KH đề nghị số tiền vay cao hơn so với nhu cầu thực tế của họ nhằm phòng
trường hợp khi có các thương vụ kinh doanh ngoài dự kiến. Tuy nhiên, trong
Trang 46
một số trường hợp khi thấy số tiền vay chưa sử dụng hết KH lại dùng vốn vay để
sử dụng cho mục đích khác làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho NH;
- Do một số quy định thắt chặt tiền tệ của NN trong thời gian vừa qua nên nguồn
vốn sử dụng cho vay trung dài hạn là không nhiều, việc xét duyệt cho vay trung
dài hạn khó khăn nên một số KH đề nghị vay ngắn hạn để sử dụng cho mục đích
trung dài hạn (đầu tư máy móc thiết bị, đầu tư nhà xưởng,…);
- Thời hạn cho vay dài hơn mức cần thiết so với chu kỳ dòng tiền của KH dẫn đến
khi dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh về nhưng chưa đến hạn trả nợ thì
KH sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi vào mục đích khác;
- KH nhận tiền vay để chuyển khoản cho các công ty có cùng chủ sở hữu hoặc các
công ty có thành viên có mối quan hệ gia đình với KH.
2.3.1.1.2 Khách hàng vay hộ, vay dùm
Trường hợp này dẫn đến người vay là một người, còn người trả nợ lại là người
khác, mà NH lại không nắm được khả năng tài chính của người trả nợ vay tất yếu sẽ
dẫn đến nợ quá hạn. Thực tế đã phát sinh một số trường hợp vay hộ như sau:
- Một số KH có tài sản nhưng không có hoặc không chứng minh được tiềm lực tài
chính để trả nợ biết là rất khó để NH xét duyệt cho vay nên đề nghị một KH
khác có đủ khả năng tài chính vay hộ và dùng tài sản của mình làm tài sản thế
chấp để bảo lãnh cho khoản vay,
- Cũng có trường hợp các đơn vị bán xe lấy danh nghĩa của mình để vay vốn hộ
cho KH mua xe; do có KH mua xe không chứng minh được thu nhập trả nợ,…
- KH vay vốn NH, nhưng số tiền vay lại lại sử dụng chung trong gia đình và các
người này cùng nhau đóng góp tiền thanh toán vốn lãi cho NH.
2.3.1.1.3 Khách hàng không có thiện chí trả nợ, lừa đảo, gian lận
Thiện chí trả nợ vay của KH là yếu tố liên quan đến tư cách đạo đức của người đi
vay, một khi KH thiếu thiện chí trả nợ thì Sacombank sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong thu hồi nợ vay. Chẳng hạn, khi NH điều chỉnh lãi suất tăng theo đúng quy
định của hợp đồng tín dụng nhưng KH không đồng ý, và mặc dù có đủ khả năng tài
chính nhưng không thanh toán vốn lãi cho NH dẫn đến nợ quá hạn; KH không chịu
Trang 47
hợp tác, không có thiện chí khi NH xử lý nợ quá hạn, tài sản thế chấp,…
KH có chủ đích lừa đảo, gian lận NH: đây là việc làm mà tất cả những ai làm công
tác tín dụng đều phải đề phòng, bởi hậu quả của nó khi xảy ra là rất lớn. Qua thời
gian đúc kết tại Sacombank, gian lận của KH xảy ra ở các trường hợp sau:
- Gian lận liên quan đến báo cáo tài chính hoặc gian lận kế toán. Gian lận báo cáo
tài chính diễn ra dưới rất nhiều hình thức như: ghi nhận doanh thu không đúng,
xác định giá trị công nợ không đúng, kê khống giá trị hàng tồn kho,…;
- Gian lận liên quan đến tài sản đảm bảo: hình thức gian lận này xảy ra khi bên đi
vay cố tình khai man về sự tồn tại của tài sản đảm bảo, sử dụng tài sản đảm bảo
không đúng chất lượng, số lượng theo như quy định của hợp đồng bảo đảm,…
- Gian lận liên quan đến việc ngụy tạo uy tín để lợi dụng vay tiền: tạo cơ sở niềm
tin ban đầu với NH bằng việc trả vốn và lãi đầy đủ trong những lần vay vốn đầu
tiên với số tiền nhỏ và khi đã tạo được tín nhiệm mới tìm cách vay những khoản
lớn và không có khả năng chi trả.
2.3.1.1.4 Khả năng quản lý kinh doanh kém
Khi vay tiền NH để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư
vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý,
đầu tư cho bộ máy giám sát, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh
doanh phình quá lớn so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
các phương án kinh doanh khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Qua báo
cáo của phòng Quản lý rủi ro Sacombank thì một số hồ sơ bị nợ quá hạn do:
- KH hoạt động khá hiệu quả khi còn ở quy mô vừa và nhỏ, nhưng sau khi đầu tư
phát triển lớn mạnh với nhiều dự án lớn thì khả năng quản lý không theo kịp với
tốc độ tăng trưởng và đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, phát
sinh những khoản thiệt hại, ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay cho NH.
- Ban giám đốc doanh nghiệp không đủ khả năng điều hành dẫn đến bộ máy quản
lý hoạt động kém hiệu quả, thường xuyên thay đổi người điều hành, các phòng
ban không có sự phối hợp chặt chẽ,… dẫn đến tình trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng đi xuống.
Trang 48
2.3.1.1.5 Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác,
rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh
và trung thực, hầu như các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có hai sổ sách kế toán.
Do vậy, sổ sách kế toán mà một số doanh nghiệp cung cấp cho Sacombank nhiều
khi chỉ mang tính chất hình thức. Khi NVTĐ lập các bảng phân tích tài chính của
doanh nghiệp thì chỉ dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao NH vẫn luôn xem nặng
phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD.
2.3.1.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng cho vay
Mặc dù chính sách và quy trình cấp tín dụng tại Sacombank hiện nay khá chặt chẽ
nhưng do việc không chấp hành tốt các nguyên tắc tín dụng, công tác giám sát việc
thực hiện đúng quy trình cho vay chưa được chú trọng đúng mức tại một số chi
nhánh của Sacombank, áp lực kế hoạch tăng trưởng, áp lực cạnh tranh cũng làm gia
tăng RRTD. Cụ thể như sau:
2.3.1.2.1 Chưa tuân thủ và bám sát chặt chẽ quy trình cấp tín dụng
Thu thập thông tin KH không đầy đủ và chính xác.
Thông tin KH đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả
- Đối với giai đoạn trước khi cho vay
năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay. Trong quá trình cấp tín
dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi thẩm định và khi
ra quyết định cho vay. Cụ thể như là: NVTĐ thiếu năng lực thẩm định và
đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do KH cung cấp, thiếu sự xác minh lại
Ngoài ra, hệ thống thông tin nội bộ của Sacombank chưa đầy đủ, hầu như
thông tin và thiếu sự phân tích tính hợp lý của thông tin;
chưa có thư viện thông tin về các lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp có
giao dịch trong hệ thống nên NVTĐ khó có thể có một nhận định chính
xác về quá trình hoặc môi trường hoạt động của KH.
Trang 49
Công tác thẩm định tài sản đảm bảo:
Do thiếu thông tin trung thực về KH nên NH luôn xem nặng phần tài sản
thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD. Tuy nhiên,
dần dần NH trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp thay vì đánh
giá tính khả thi của phương án kinh doanh nên sẽ dễ dẫn đến tâm lý ỷ lại
Định giá tài sản theo thông báo của cơ quan định giá mà không thẩm
và khi ấy sẽ dễ mắc sai lầm chủ quan.
định, xem xét, đánh giá lại có phù hợp với thị trường hay không. Việc này
dẫn đến trường hợp khi xảy ra rủi ro dẫn đến phải xử lý tài sản bảo đảm
nhưng giá trị tài sản bảo đảm lại thấp hơn nhiều so với giá trị định giá
Ngoài ra, RRTD còn đến từ một số nguyên nhân khác như:
Về phía người xét duyệt cho vay, do khối lượng hồ sơ vay cần được xét
ban đầu gây thất thoát vốn của NH.
duyệt quá nhiều nên không có nhiều thời gian đọc kỹ tờ trình thẩm định,
do cảm thấy an tâm khi đọc những thông tin về tài sản đảm bảo mà quyết
Quy trình cấp tín dụng được ban hành, hướng dẫn chặt chẽ, tuy nhiên, do
định xét duyệt cho vay;
áp lực kinh doanh, chạy theo doanh số và lợi nhuận được giao nên nhiều
khoản tín dụng được cấp khá vội vàng, chạy theo yêu cầu của KH mà
Cũng có nhiều chi nhánh tiến hành đầu tư tín dụng ra ngoài địa bàn hoạt
thiếu đi sự phân tích, thẩm định kỹ lưỡng cả về định tính và định lượng.
động nên việc kiểm tra tình hình kinh doanh, năng lực tài chính, việc sử
dụng vốn vay, kiểm soát dòng tiền của KH không đảm bảo.
- Đối với giai đoạn trong khi cho vay
NVQHKH không thực hiện đầy đủ các các bút phê của cấp phê duyệt; và bộ phận
quản lý tín dụng cũng không kiểm tra hoặc kiểm tra sơ lược tính tuân thủ của các
cấp phê duyệt trong khi giải ngân; dẫn đến rủi ro trong quá trình cấp phát tín dụng
như: KH sử dụng vốn sai mục đích, thủ tục bảo đảm chưa đúng quy định dẫn đến
rủi ro khi xử lý tài sản sản bảo đảm, giải ngân vượt quá mức bảo đảm của tài sản,....
Trang 50
- Đối với giai đoạn sau khi cho vay
Mặc dù có quy định về việc tái định giá tài sản bảo đảm theo định kỳ tuy
nhiên hiện nay một số chi nhánh vẫn chưa thực hiện đầy đủ do chưa chú
trọng công tác này, hoặc do lượng công việc quá nhiều nên không có thời
gian thực hiện; điều này có thể gây ra rủi ro tổn thất vốn của NH khi có sự
Quá trình giám sát sau cho vay còn tiến hành lỏng lẻo, qua loa, một số chi
biến động giảm về giá trị tài sản đảm;
nhánh bố trí cán bộ quản lý giám sát chưa đủ năng lực, kinh nghiệm hoặc
trách nhiệm chưa cao nên công tác giám sát kiểm tra sau cho vay chỉ mang
hình thức, đối phó đầy đủ thủ tục theo quy định nhưng chưa thực sự giải
quyết một cách sâu sát và triệt để nhằm phòng ngừa các RRTD phát sinh.
2.3.1.2.2 Nhân viên thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đạo đức của nhân viên là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn
chế RRTD. Sacombank đã cho ra đời bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp tuy nhiên tại
một số chi nhánh việc phổ biến giáo dục quy tắc không thường xuyên hoặc xử lý
không nghiêm việc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp nên RRTD xuất phát từ
vấn đề này vẫn tiếp tục đã xảy ra. Thêm vào đó, để đáp ứng nhanh nhu cầu nhân sự
phục vụ việc mở rộng mạng lưới, tăng trưởng nên công tác tuyển dụng của
Sacombank có phần nới lỏng so với những năm trước. Từ đó, trình độ nghiệp vụ
của nhân viên cũng có phần giảm sút. Việc thăng tiến quá nhanh của nhân viên,
trong khi công tác đào tạo chưa đáp ứng kịp thời cũng gây nên những “lỗ hỏng” về
kiến thức cho những nhân viên này, dẫn đến việc tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong quá
trình cấp tín dụng nói riêng và trong hoạt động NH nói chung.
2.3.1.2.3 Hoạt động kiểm tra nội bộ chưa sâu sát và triệt để
Kiểm tra nội bộ cần được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng
lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho
cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con
đường đi tới. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra kiểm soát nội
bộ, tại mỗi khu vực Sacombank hiện nay đều có tổ chuyên trách kiểm tra kiểm soát
Trang 51
nội bộ. Tuy nhiên, do số lượng chi nhánh tại mỗi khu vực thì nhiều trong khi nhân
sự của tổ chuyên trách thì còn hạn chế nên công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ thực
sự chưa sâu sát và toàn diện. Một số chi nhánh khi biết rủi ro sắp xảy ra nhưng do
chủ quan có thể xử lý được hoặc cố gắng lèo lái cứu vãn đã không báo cáo, trong
khi đó công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ không chặt chẽ nên RRTD tất yếu phát
sinh và không được xử lý kịp thời.
2.3.1.2.4 Công nghệ thông tin chưa hoàn thiện
Một số khoản vay theo các sản phẩm đặc biệt phát sinh sau thời điểm chương trình
phần mềm công nghệ thông tin ra đời đã không thể cài đặt bổ sung nên phải theo
dõi thủ công, điều này cũng gây rủi ro tiềm ẩn nếu công tác theo dõi thủ công không
chặt chẽ đi kèm với công tác kiểm tra từ xa của tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ không
kịp thời. Cụ thể một điễn hình là cho vay vàng và cho vay cầm cố chứng khoán, khi
tỷ giá vàng, thị giá chứng khoán biến động mạnh, chương trình phần mềm không có
công cụ xuất báo cáo kịp thời trong khi đó một số chi nhánh không kiểm soát chặt
chẽ từ công cụ theo dõi thủ công nên đã để khoản vay vượt xa điểm “STOP LOSS”
(điểm xử lý khi khoản vay vượt quá tỷ lệ cho vay ban đầu), và dĩ nhiên là việc xử lý
các khoản nợ này là vô cùng khó khăn.
2.3.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan
2.3.2.1 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
2.3.2.1.1 Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng chế biến thực phẩm và nguyên liệu),
dầu thô, dệt may gia công,…vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thị
trường, nên dễ bị tổn thương khi có biến động xấu. Điều này làm ảnh hưởng đến
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và ảnh hưởng
đến hoạt động NH nói chung.
Tình hình thực tế những năm qua cũng đã ít nhiều phản ánh thực trạng này. Ngành
dệt may đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch, nguồn vật tư nguyên
liệu nhập khẩu, ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các phụ kiến bán phá giá
Trang 52
vừa qua. không chỉ xuất khẩu mà các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương.
Và gần đây nhất, năm 2008-2010 kinh tế thế giới đang đi vào thời kỳ suy thoái rất
trầm trọng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa toàn cầu tụt giảm, giá cả biến động
mạnh, cạnh tranh ngày càng gay gắt, các luồng vốn đầu tư nước ngoài ngày càng
hạn chế. Với một nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu và hoạt động đầu từ
nước ngoài (FDI) như Việt Nam, tình hình trên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá thể kinh doanh cũng như
đời sống của đại đa số người dân Việt Nam, từ đó cũng làm ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của các NHTM nói chung.
2.3.2.1.2 Rủi ro của quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế
Tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế đem lại nhũng mặt tích cực thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, áp dụng được những thành tựu khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến,
nâng cao tư duy quản lý,... Bên cạnh đó, nó tạo ra một môi trường cạnh tranh gay
gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường dẫn đến nợ xấu của NH gia tăng. Ngoài ra, với
tốc độ tăng trưởng bình quân 35%/năm, ngành NH Việt Nam được đánh giá là khá
tiềm năng, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trong nước và
quốc tế cũng khiến cho các NH trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải
nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các KH có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các
NH nước ngoài thu hút.
2.3.2.1.3 Sự tấn công của hàng nhập lậu
Với hàng trăm km đường biên giới trên bộ và trên biển cùng địa hình địa lý phức
tạp và tình hình đời sống nghèo khó của dân cư vùng biên giới, cuộc chiến với hàng
lậu đã kéo dài dai dẳng từ nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các
thành phồ lớn; làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến các NH đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này.
2.3.2.1.4 Thiếu sự quy hoạch phân bổ đầu tư hợp lý
Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm
kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ bỏ những ngành không đem lại lợi
Trang 53
nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này sang ngành khác và đây
cũng là hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã
phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp
tác phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các
hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của NN. Điều này dẫn đến sự gia tăng
quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa làm ảnh hưởng
đến khả năng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường và từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả
của các phương án đầu tư của các doanh nghiệp và tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của NH, gia tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng.
2.3.2.2 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
2.3.2.2.1 Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan
đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến
hoạt động tín dụng NH. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có nhưng việc triển khai
vào hoạt động NH thì lại chậm và gặp phải nhiều vướng mắc bất cập. Ví dụ như:
- Trong hướng dẫn về việc cưỡng chế thu hồi nợ có quy định: Trong những hợp
KH không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên
thực tế, các NHTM không làm được điều này vì NH là một tổ chức kinh tế,
không phải là cơ quan quyền lực NN, không có chức năng cưỡng chế buộc KH
bàn giao tài sản đảm bảo cho NH để xử lý. Mà việc xử lý tài sản bảo đảm qua
con đường tố tụng thì rắc rối và kéo dài dẫn đến tình trạng NHTM không thể
- Luật đất đai 2003 có quy định “đất thuê trong khu công nghiệp (đã trả tiền thuê
giải quyết được nợ tồn đọng; ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NH.
đất trong suốt thời hạn thuê đất) sau ngày 01/07/2004” không được thế chấp.
Tuy nhiên thông tư 01/2005/TT-BTNMT lại quy định đất thuê trong trường hợp
nêu trên được thế chấp. Rõ ràng ở đây có sự chồng chéo về quy định pháp luật.
2.3.2.2.2 Hoạt động thanh tra kiểm tra giám sát của NHNN không hiệu quả
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra NH và đảm bảo
an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh
Trang 54
tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và
công nghệ mới Thanh tra NH còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh
tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ
yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh
tra NH còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có
khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh
tra NH còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không
được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả
nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Bên cạnh đó, sự thanh tra, kiểm tra và giám sát
của NH trung ương nếu không đúng với bản chất và kém hiệu quả cũng là nguyên
nhân khá quan trọng dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao cho một quốc gia.
2.2.3.2.3 Bất cập trong hệ thống quản lý thông tin
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp
và NH. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN hoạt động đã hơn
một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc
cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ
quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin
cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, nhiều khi còn có sai sót, và cũng chưa chủ
động cung cấp các thông tin rủi ro về KH cho các NH. Thông tin tín dụng chưa nêu
những nhận xét khách quan về thông tin của người vay như tư cách KH, uy tín KH,
xếp loại doanh nghiệp,… và cũng chưa nêu được những nguyên nhân của những
khoản nợ xấu. Mối liên kết giữa CIC và TCTD rất lỏng lẻo và chưa có biện pháp
chế tài cho các TCTD khi không cung cấp hoặc cung cấp đầy đủ thông tin.
Đây cũng là thách thức cho hệ thống NH trong việc mở rộng và kiểm soát tốt tín
dụng trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các NH cố gắng
chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không
cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống NH.
Tóm lại, với một nền kinh tế đang phát triển như ở nước ta thì tốc độ tăng trưởng tín
dụng trong thời gian đến vẫn còn khá lớn. Đây là cơ hội cho các NHTM nói chung
Trang 55
và cho Sacombank nói riêng. Tuy nhiên, đây cũng là một thách thức bởi nếu không
kiểm soát được RRTD thì dẫn đến nợ xấu gia tăng, hoạt động kinh doanh kém hiệu
quả, cuối cùng sẽ dẫn đến phá sản. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, Sacombank luôn
chú trọng đến công tác quản trị RRTD: chính sách tín dụng đã được Sacombank xây
dựng cùng với quy trình cấp tín dụng cụ thể nhằm đảm bảo tính khách quan, độc
lập; danh mục cho vay được xác định hàng năm nhằm hạn chế tập trung cho vay
vào một đối tượng KH, ngành nghề, sản phẩm, địa bàn; mô hình chấm điểm tín
dụng đối đã được xây dựng và thường xuyên cải tiến,... Chính hệ thống quản lý
RRTD đã giúp cho Sacombank luôn duy trì mức tăng trưởng tín dụng với chất
lượng đảm bảo, nợ xấu ở mức 0,52%.
Chương 2 đã giới thiệu sơ lược tình hình hoạt động của Sacombank và thực trạng
công tác quản lý RRTD tại Sacombank giai đoạn 2008 – 2010, qua đó tổng hợp
được một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của Sacombank,
là tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp để Sacombank có thể kiểm soát tốt hơn nữa
chất lượng tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, khi mà nền kinh tế thế giới có những
dấu hiệu không khả quan lắm. Một số nguyên nhân điển hình như là:
- Quy trình tín dụng chặt chẽ, tuy nhiên thiếu sự theo dõi, giám sát sự tuân thủ
quy trình tín dụng đã đưa ra; thiếu giám sát và quản lý sau cho vay.
- Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ chưa hiệu quả
- Yếu tố con người: nhân viên yếu nghiệp vụ, thiếu tư cách đạo đức, …
- Và một số nguyên nhân khác từ phía khách hàng vay, từ môi trường bên ngoài:
sự không ổn định của nền kinh tế, hệ quả tất yếu của tự do hóa tài chính ảnh
hưởng đến các khách hàng của NH, môi trường pháp lý còn nhiều bất cập,…
Trang 56
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SACOMBANK
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2011
3.1.1 Dự báo tình hình năm 2011
Tình hình kinh tế thế giới năm 2011 được dự báo diễn biến theo chiều hướng phức
tạp. Các nền kinh tế lớn sẽ tiếp tục phải đối mặt với các vấn đề nan giải như gánh
nặng nợ công, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp cao, tác động của các biến đổi khí hậu,...
Mức tăng trưởng kinh tế thế giới trong năm 2011 được dự báo tăng trưởng nhưng
khiêm tốn, chỉ từ 3-3,1%; riêng đối với khu vực châu Á khoảng 7%.
Tại Việt Nam, tuy nền kinh tế tăng trưởng khá trong năm 2010, nhưng chưa thật sự
bền vững, tình trạng tái lạm phát cao đang là thách thức lớn, cùng với rủi ro về thị
trường, rủi ro về tỷ giá đều có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
Riêng hoạt động của các NHTM, dự báo sẽ đối diện với nhiều thách thức và nhạy
cảm với thay đổi chính sách vĩ mô, trong đó rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi
do hối đoái và diễn biến nợ quá hạn sẽ có xu hướng tăng.
Với những nhận định, Sacombank đề ra kế hoạch và các nhóm giải pháp kinh doanh
trọng tâm năm 2011 trên cơ sở đảm bảo kết hợp hài hòa hai mục tiêu: “Kinh doanh
hiệu quả và phát triển an toàn, bền vững”.
3.1.2 Một số mục tiêu kinh doanh chủ yếu năm 2011
- Về các chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2011
Các chỉ tiêu tài chính năm 2011 ĐVT: tỷ đồng % tăng giảm so với 2010
Tổng tài sản 160.000 12,00%
Vốn điều lệ 10.740 17,00%
Tổng nguồn vốn huy động KH 120.000 22,00%
Tổng dư nợ cho vay 90.500 20,00%
2.700 12,00%
Lợi nhuận trước thuế - Giữ vững ổn định cổ tức năm 2011 ở mức 14% - 16%/ vốn cổ phần
Trang 57
- Về các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu:
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu chất lượng năm 2011
Các chỉ tiêu chất lượng năm 2011 Kế hoạch
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) >9%
Tỷ lệ cho vay/Tổng huy động <80%
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn <29%
Tỷ lệ nợ quá hạn < 2,5%
Mặc dù, năm 2011 vẫn còn nhiều khó khăn thách thức mới, nhưng Sacombank vẫn
xây dựng kế hoạch kinh doanh mang tính tiên tiến, và sẽ không ngừng nổ lực hoàn
thành kế hoạch đề ra nhằm tạo tiền đề vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi chiến
lược phát triển giai đoạn 2011–2020, phấn đấu xây dựng Sacombank trở thành NH
bán lẻ hàng đầu khu vực Đông Dương.
Qua phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong năm 2011 nêu trên
ta thấy, mặc dù tín dụng bị hạn chế tăng trưởng so với các năm trước (tối đa
20%), tuy nhiên trong tình hình nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn,
Sacombank cũng sẽ phải đối phó với rất nhiều thách thức và tiềm ẩn rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, tôi trình bày một số giải pháp quản lý RRTD
tại Sacombank nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả.
3.2 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK
Mặc dù, hệ thống quản lý quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank trong thời gian qua
đã có những bước tiến và những thành công nhất định; tuy nhiên rủi ro tín dụng vẫn
thường xuyên xảy ra, nợ quá hạn vẫn phát sinh. Hơn nữa trong tình hình tài chính
tiền tệ vẫn còn nhiều khó khăn như hiện nay, thì việc thường xuyên đưa ra các giải
pháp để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng là rất cần thiết. Sau đây, tôi đưa
ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank.
3.2.1 Chuẩn hóa các chính sách, quy định đối với hoạt động cấp tín dụng
Để thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro tín dụng trước hết phải có một hệ thống các
quy định chính sách phù hợp, hoàn chỉnh. Đây là điều kiện tiên quyết quyết định
chất lượng của công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Trang 58
3.2.1.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng
3.2.1.1.1 Về chính sách khách hàng
Mặc dù, Sacombank đã có quy định về chính sách khách hàng: các điều kiện để
được xếp loại KH VIP, và các chính sách ưu đãi áp dụng đối với KH VIP. Nhưng
thật sự nó chưa mang lại hiệu quả cao nhất, vì vậy cần xây dựng chính sách khách
hàng theo hướng:
- Xếp loại KH dựa trên lợi nhuận mà KH đóng góp, thời gian giao dịch, uy tín với
NH chứ không chỉ dựa trên các chỉ số về doanh số cho vay, huy động, thanh
toán quốc tế,… mà KH đóng góp như hiện nay. Bởi lợi nhuận là yếu tố quyết
định hiệu quả hoạt động của NH, một KH có thể có doanh số cho vay cao nhưng
chưa chắc đã đóng góp nhiều lợi nhuận cho NH vì còn phụ thuộc giá bán áp
dụng cho KH này, dự phòng rủi ro trích lập đối với khoản vay này.
- Các chính sách ưu đãi về định lượng cần quy định theo hướng KH có đóng góp
nhiều thì được ưu đãi nhiều không nên quy định con số tuyệt đối của từng loại
sản phẩm. Nên quy định số tương đối như: nếu KH đóng góp được mức lợi
nhuận đạt trên bao nhiêu thì sẽ giảm bao nhiêu phần trăm trên mức lợi nhuận
- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ Sacombank. Đây là biện
đóng góp để chi nhánh chủ động áp dụng giá bán mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
pháp hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn của NH, qua đó cũng nâng cao
năng lực của NH. Chất lượng phục vụ bao gồm nhiều lĩnh vực có liên quan đến
KH chẳng hạn như là: thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh
chóng, tư vấn cho KH hiệu quả, phong cách, thái độ giao tiếp tốt để làm vừa
lòng KH, nơi giao dịch sạch sẽ, thuận tiện,…
Có thể nói, việc xây dựng và hoàn thiện chính sách KH đối với Sacombank là tất
yếu, nhất là trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các NH với nhau như hiện nay
nhằm giữ chân KH cũ, thu hút KH mới tiềm năng theo hướng đa dạng hóa thành
phần từ cá nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị phần, vừa phân tán rủi ro
nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3.2.1.1.2 Về chính sách giá
Trang 59
Chính sách giá cũng góp phần quan trọng không kém trong công tác phòng ngừa
RRTD tại Sacombank. Bởi không thể áp dụng chính sách giá chung cho tất cả các
KH, mà phải có chính sách giá khác nhau cho từng loại KH khác nhau nhằm thu hút
KH, phân tán rủi ro, bù đắp rủi ro,… để hướng đến mục tiêu chung là hiệu quả và
chất lượng hoạt động của Sacombank.
- Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khi lãi suất dựa trên cơ sở thỏa thuận có
sự giám sát của NHNN, nên xây dựng chính sách lãi suất Sacombank phải dựa
vào uy tín trả nợ của KH, tính khả thi của phương án kinh doanh, mức độ đóng
góp lợi nhuận cho NH. Trên cơ sở đó, có chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt cho
những KH có uy tín trả nợ tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài sản đảm bảo
thích hợp, đóng góp nhiều lợi nhuận cho NH, KH tiềm năng theo chính sách cụ
thể. Ngược lại, đối với những món vay nhỏ, khoản vay có mức độ rủi ro (cho
vay không có tài sản đảm bảo, cho vay đầu tư dự án bất động sản,…) thì áp
dụng mức lãi suất cao để bù đắp được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
cấp tín dụng, đảm bảo hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Nhưng đối với các
khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro này cần phải có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ, và
phải quy định giới hạn ở một tỷ lệ cụ thể có thể chấp nhận được, hạn chế những
rủi ro có thể xảy ra.
- Bên cạnh đó, việc xây dựng chính sách giá phải trên cơ sở thị trường có tham
khảo giá của các NH cùng loại trên thị trường để đủ khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Chính sách giá quá cao sẽ làm mất KH hoặc làm ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của KH hiện hữu làm gia tăng các khoản nợ quá hạn trong hệ thống,
chính sách giá quá thấp làm giảm lợi nhuận hoạt động của Sacombank.
3.2.1.1.3 Về chính sách sản phẩm tín dụng
Sacombank phải đa dạng hóa sản phẩm tín dụng. Sự đa dạng của sản phẩm tín dụng
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung của NHTM, vừa mở rộng, đa dạng
KH, lĩnh vực đầu tư, mở rộng quy mô tín dụng. Bên cạnh đó, chúng ta sẽ quản lý rủi
ro trên từng loại sản phẩm tín dụng; kiểm soát được sự tăng trưởng, rủi ro của từng
sản phẩm từ đó có các biện pháp quản lý phù hợp với từng sản phẩm. Hơn nữa, sự
Trang 60
đa dạng hóa sản phẩm cũng góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3.2.1.1.4 Về chính sách tài sản bảo đảm
Do đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, nên tài sản bảo đảm vẫn là điều kiện cần thiết
phải có khi KH vay vốn tại NH. Và tài sản bảo đảm là nguồn thu thứ cấp để thu hồi
vốn khi xảy ra rủi ro. Vì vậy, ngoài các quy định về tài sản bảo đảm như: loại tài sản
bảo đảm, tỷ lệ cho vay trên trị giá tài sản đảm bảo,… thì Sacombank cần phải bổ
sung hoàn thiện thêm các quy định về tài sản bảo đảm để nâng cao hiệu quả của
- Định giá tài sản bảo đảm: hiện nay việc định giá bất động sản, máy móc thiết bị
công tác quản lý rủi ro.
được thực hiện độc lập qua Công ty CP Thẩm Định Giá Sài Gòn Thương Tín
(SCRV) . Tuy điều này đem lại nhiều thuận lợi cho NH như: đảm bảo tính khách
quan khi xác định trị giá tài sản bảo đảm, do là cơ quan thẩm định chuyên
nghiệp nên định giá mang tính chính xác cao, đỡ mất thời gian cho NVTĐ,…
Cần có chế tài khi SCRV định giá chênh lệch quá nhiều so với giá thị trường,
Nhưng cần có một số sự thay đổi sau để phòng ngừa rủi ro có thể phát sinh:
vì trong trường hợp khoản vay xảy ra quá hạn mà khi xử lý tài sản để thu hồi
khoản vay mà tài sản được định giá lại lại thấp hơn quá nhiều so với giá
Khi thẩm định hồ sơ, NVTĐ chỉ nên xem thông báo định giá tài sản bảo đảm
SCRV định giá thì có thể sẽ làm thất thoát vốn của NH.
của SCRV mang tính cơ sở, tham khảo. NVTĐ phải xem hiện trạng tài sản,
phải tham khảo thêm giá trị của các loại tài sản cùng loại qua phương tiện
thông tin đại chúng (báo chí, web,…), thông báo định giá của các tài sản cũ,
Thường xuyên tái định giá tài sản đảm bảo để phòng ngừa rủi ro khi có sự
… để định giá tài sản bảo đảm cho chính xác và phù hợp với giá thị trường.
biến động giá trên thị trường. Đối với tài sản là chứng chỉ vàng, chứng khoán
thì phải theo dõi giá hàng ngày, hàng giờ; đối với hàng hóa phải tái định giá
hàng tháng; đối với bất động sản, phương tiện vận chuyển tái định giá ba
tháng một lần. Nhất là đối với các khoản vay cầm cố chứng khoán, vàng; đây
là các chứng từ có giá biến động thường xuyên, liên tục yêu cầu phải có bộ
Trang 61
phận theo dõi thường xuyên giá cả thị trường để nhanh chóng đưa ra các giải
pháp hiệu quả nhằm hạn chế các rủi ro không thể thu hồi vốn có thể xảy ra.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Đối với các tài sản bảo đảm không phải
thuộc sở hữu của bên vay phải có các quy định chặt chẽ nhằm ngăn chặn rủi ro
KH sử dụng vốn sai mục đích, KH vay hộ, KH gian lận. Ví dụ như: hạn chế đối
với bên bảo lãnh không có mối quan hệ huyết thống (cha, me, con, anh chị em
ruột) với bên vay hoặc với thành viên của bên vay là công ty; yêu cầu NVTĐ
phải làm rõ mối quan hệ của bên bảo lãnh, mục đích dùng tài sản để bảo lãnh;
- Theo dõi, kiểm tra tài sản bảo đảm: NVQHKH phải thường xuyên kiểm tra hiện
trạng, số lượng, chất lượng tài sản bảo đảm bởi mặc dù Sacombank có quy định
phải kiểm tra tài sản đảm bảo nhưng vẫn chưa được thực hiện đồng bộ, nhất
quán có thể do nhân viên không có thời gian do có nhiều công việc phải làm,
hoặc không chú trọng, chưa quan tâm.
Chính sách tín dụng được xem là “hiến pháp” của NHTM trong hoạt động tín
dụng; chính sách tín dụng có hoàn chỉnh, phù hợp thì hoạt động tín dụng của
NH mới lành mạnh, và tăng trưởng được. Vì vậy, chuẩn hóa chính sách tín dụng
là cơ sở để phát triển hoạt động tín dụng và cũng là cơ sở để kiểm soát tín dụng
theo hướng giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động của NH.
3.2.1.2Nâng cao hiệu quả thực thi của quy trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng tại Sacombank được xây dựng khá khoa học và chặt chẽ, quy
định cụ thể các bước thực hiện trong từng quy trình con: quy trình bán hàng, quy
trình thẩm định, quy trình hoàn thiện và triển khai phán quyết, quy trình tất toán.
Tuy nhiên quá trình thực hiện vẫn còn nhiều sai sót dẫn đến phát sinh các trường
hợp nợ xấu trong thời gian qua. Do vậy phải triệt để thực hiện, tuân thủ đầy đủ các
quy định của quy trình cấp tín dụng, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phòng
ngừa RRTD. Để làm được điều này cần phải chú ý các vấn đề sau:
3.2.1.2.1 Đối với giai đoạn trước khi cho vay
* Kiểm tra thông tin khách hàng
Các thông tin như: hồ sơ pháp lý, khả năng tài chính, tài sản bảo đảm, uy tín tín
Trang 62
dụng là cơ sở để Sacombank phân tích đánh giá, và đi đến quyết định cấp tín dụng
cho KH, nếu thông tin có sự sai lệch thì sẽ dẫn đến việc ra quyết cấp tín dụng không
đúng dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy, việc kiểm tra các
thông tin trên đóng vai trò rất quan trọng việc cấp tín dụng.
Việc kiểm tra có thể dựa trên 3 nguồn thông tin chính: KH, thông tin nội bộ NH và
thông tin CIC. NVQHKH, NVTĐ không được hoàn toàn tin tưởng mà các thông tin
KH cung cấp mà phải có phương pháp phỏng vấn trực tiếp KH và một số đối tượng
có liên quan kết hợp với các thông tin có được từ hệ thống nội bộ NH và CIC để
chọn lọc, phân tích kiểm tra tính chính xác của thông tin. Ngoài ra, đối với những
trường hợp đặc biệt, chúng ta cần có sự kết hợp với một số cơ quan ban ngành (cơ
quan thuế, đơn vị kiểm toán,…), các đối tác của KH để đối chiếu thông tin do KH
cung cấp.
* Giai đoạn thẩm định
Nếu nói việc thu thập, kiểm tra thông tin KH là giai đoạn cơ sở thì thẩm định là giai
đoạn tiên quyết trong quá trình cấp tín dụng. Phần lớn những RRTD phát sinh từ
những sai lầm trong công tác thẩm định. Cho nên, chúng ta cần lưu ý đến các vấn đề
sau khi thẩm định hồ sơ cấp tín dụng:
- Việc xác định mục đích vay chính xác là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu,
bởi thực tế rất nhiều khoản nợ xấu xuất phát từ nguyên nhân KH sử dụng vốn sai
mục đích. Do đó, NVTĐ cần đề xuất các biện pháp hạn chế việc sử dụng sai
mục đích, chẳng hạn: đối với doanh nghiệp phải yêu cầu giải ngân trực tiếp cho
bên bàn hàng và phải có chứng từ sử dụng vốn cụ thể, xác định rõ chủ thể sử
dụng vốn đối với các hồ sơ có bảo lãnh của bên thứ ba; đối với cho vay mua bán
nhà giải ngân trực tiếp cho người bán nhà và phải đánh giá chính xác giá trị thực
tế của việc mua bán chuyển nhượng;…
- Khi thẩm định phương án vay vốn, NVTĐ trước hết đánh giá phần vốn tự có của
KH tham gia phương án, yêu cầu KH chứng minh nguồn vốn tự có tham gia, vì
điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện phương án kinh doanh của
KH.
Trang 63
- Xác định đúng thời gian vay và thời gian trả nợ của KH cũng là một biện pháp
để hạn chế RRTD. Thời gian trả nợ quá ngắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của KH, thời gian trả nợ quá dài có thể dẫn đến KH sử dụng vốn sai mục đích.
NVTĐ phải xác định thời hạn vay, trả nợ của KH phải căn cứ vào dòng tiền của
KH, tránh tình trạng vì áp lực tăng trưởng mà xác định theo yêu cầu của KH.
- Thay đổi phương thức tính nhu cầu vốn của KH doanh nghiệp. Hiện nay, việc
tính toán nhu cầu vốn của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng tại
Sacombank vẫn tính theo phương pháp bình quân; tuy nhiên phương pháp này
chưa thực sự phản ánh đúng nhu cầu thực tế của KH bởi phương pháp này
không xác định chính xác nhu cầu vốn tối đa mà chỉ xác định được nhu cầu vốn
bình quân trong năm . Do đó, cần tính toán nhu cầu vốn theo phương thức lưu
chuyển tiền tệ. Bởi, phương pháp này tính toán được dòng tiền dự kiến của
doanh nghiệp, từ đó xác định nhu cầu tiền trong từng thời kỳ, và đánh giá nhu
cầu tiền lớn nhất trong năm; trên cơ sở đó xác định hạn mức cho vay tối đa đối
với KH;
- NVQHKH, NVTĐ cần tránh quan điểm cho vay hoàn toàn dựa vào tài sản bảo
đảm vì vấn đề xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trên thực tế là rất khó khăn,
hơn nữa quá trình này mất khá nhiều thời gian.
- NVTĐ cần nêu ra và đánh giá cụ thể những rủi ro về thị trường, tài sản bảo đảm,
khả năng thanh toán,… đối với từng hồ sơ vay trong tờ trình thẩm định và để
Ban lãnh đạo có cái nhìn hệ thống về rủi ro, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục,
bởi cho vay là hoạt động luôn luôn tiềm ẩn rủi ro, cho nên phòng ngừa là biện
pháp hạn chế rủi ro tốt nhất.
* Giai đoạn quyết định cho vay
Trước khi lãnh đạo NH quyết định cho vay thì cần phải tập hợp một số thông tin về
thị trường, chính sách kinh tế,… để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra
trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định.
Việc ra quyết định cho vay cần phải có sự kiểm tra kỹ lưỡng thay vì kiểm tra sơ sài
và quyết định theo đề nghị của NVTĐ thì hiệu quả phòng ngừa rủi ro sẽ cao hơn.
Trang 64
Hiện nay, phán quyết cấp tín dụng tại Sacombank được phân cấp theo hạn mức vay
và theo mức độ rủi ro. Đối với các hồ sơ có mức độ phức tạp, hạn mức cao sẽ do Ủy
Ban Tín Dụng, Hội Đồng Tín Dụng phê duyệt. Tuy nhiên, thành viên của các cấp
phê duyệt này thường kiêm nhiệm không có thời gian nghiên cứu hồ sơ nhiều do đó
có thể dẫn đến rủi ro trong quá trình phê duyệt. Vì vậy, cần có các thành viên
chuyên trách trong các cấp phê duyệt này để đảm bao an toàn cho khoản vay.
3.2.1.2.2 Đối với giai đoạn trong khi cho vay
Nhân viên kiểm soát tín dụng nhất thiết phải cẩn trọng trong việc kiểm tra tính tuân
thủ bút phê, tuân thủ các điều kiện hạn chế rủi ro của các cấp phê duyệt, kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp đúng quy định của các hợp đồng tín dụng, bảo đảm trước khi
giải ngân.
Đối với tài sản đảm bảo là hàng hóa ngoài các chứng từ sở hữu cung cấp (hóa đơn,
tờ khai hải quan,…), nhân viên kiểm soát tín dụng lưu ý cần thu thập thêm các
chứng từ thanh toán do việc hoàn tất thanh toán mới đảm bảo quyền sở hữu trọn vẹn
của tài sản bảo đảm.
3.2.1.2.3 Đối với giai đoạn sau khi cho vay
Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra sau cho vay.
Việc kiểm tra sau cho vay giúp ta đánh giá được tình hình thực hiện phương án kinh
doanh, tình hình tài chính, biến động nhân sự,… Từ đó có thể thấy giai đoạn này
mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro trước
khi nó xảy ra. Tuy nhiên, hiện nay công tác này tại NH vẫn còn được thực hiện một
cách đối phó cho đủ thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao. Vì vậy, cần
quán triệt quan điểm cho NVQHKH thấy tầm quan trọng của công tác kiểm tra sau
cho vay và yêu cầu NVQHKH phải thực hiện:
- Nắm vững và theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay của KH xem việc sử
dụng vốn vay có đúng mục đích hay không. Trong trường hợp sử dụng vốn sai
mục đích phải tiến hành thu hồi vốn vay.
- Yêu cầu KH chuyển doanh số từ hoạt động sản xuất kinh doanh về Sacombank
để quản lý được nguồn thu của KH. Việc này phải được thỏa thuận với KH trước
Trang 65
khi vay vốn;
- Thu thập các báo cáo tài chính định kỳ hàng quý nhằm đánh giá tình hình tài
chính hiện tại của công ty, và đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro khi tình hình
tài chính công ty chuyển biến theo chiều hướng xấu;
- Đánh giá những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý của KH
hoặc sự thay đổi về tình trạng gia đình và nguồn thu nhập có thể gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của KH;
- Kiểm tra hiện trạng, chất lượng, số lượng của tài sản bảo đảm, trong trường hợp
có hao hụt, mất mát, hư hỏng hoặc giảm giá trị dẫn đến không đủ bảo đảm cho
khoản vay theo phán quyết cấp tín dụng phải yêu cầu KH giảm dư nợ tương ứng
hoặc bổ sung thêm tài sản bảo đảm.
- Thu thập các thông tin về thị trường liên quan đến ngành nghề hoạt động để
đánh giá sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của KH.
Ngoài việc NVQHKH trực tiếp kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, nên có một cơ
chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra,
để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh.
Kiểm tra sau cho vay là công việc không thể thiếu trong quá trình cấp tín dụng, nó
giúp NH nhận biết kịp thời những rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng vốn của
KH từ đó nhanh chóng có các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế
3.2.2.1 Hệ thống nhận diện rủi ro
Nhận diện rủi ro là bước đi đầu tiên, quan trọng trong quy trình quản lý rủi ro tín
dụng. Bởi có nhận diện được rủi ro thì chúng ta mới đánh giá, kiểm soát, theo dõi
được rủi ro. Do đó, Sacombank cần nâng cao chất lượng của công tác nhận diện rủi
ro theo hướng sau:
- Thực hiện thống kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng
các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc
biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn đề. Từ đó đưa ra các giải pháp để
khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng;
Trang 66
- Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của KH và thị
trường. Để nhận biết và ước lượng tác động của những dấu hiệu này, đòi hỏi
NVQHKH, NVTĐ có trình độ, nhạy bén và phải quan tâm theo dõi sát tình hình
sản xuất kinh doanh của KH.
- Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô. Qua phân tích
ở chương 2, ta thấy thiếu thông tin thị trường, ngành nghề trong cấp tín dụng
cho KH chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTD trong
thời gian qua. Hiện nay, hệ thống cung cấp thông tin ngành nghề của Sacombank
chỉ mang tính định lượng, lấy thông tin từ báo chí và các website của các hiệp
hội đặc thù, mà chưa có sự nhận định và dự báo đáng tin cậy của những chuyên
gia kinh tế. Do đó, phải đưa ra định hướng, chính sách cụ thể cho từng ngành,
từng lĩnh vực cụ thể để chủ động phòng tránh rủi ro, tránh những phản ứng quá
chậm, gây ra lúng túng trong công tác quản lý rủi ro của NH.
Việc nhận diện rủi ro hết sức cần thiết trong tình hình hiện nay, khi mà các biến
động kinh tế biến động mạnh mẽ hàng ngày. Công tác này giúp Sacombank
tránh được những rủi ro cùng loại phát sinh và cũng để giúp công tác đánh giá
rủi ro được chính xác hơn.
3.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Như đã phân tích trong chương 2, hệ thống XHTD của Sacombank mặc dù đã có
đóng góp trong công tác quản lý RRTD trong thời gian qua tuy nhiên với sự tăng
trưởng nhanh chóng của nền kinh tế, lĩnh vực tài chính NH tại Việt Nam ngày càng
phát triển mạnh mẽ, dẫn đến các loại hình doanh nghiệp ngày càng đa dạng, quy mô
ngày càng lớn, do đó Sacombank cần sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hơn hệ
thống XHTD nội bộ để nó trở thành một công cụ đắc lực để đánh giá RRTD, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý RRTD trong thời gian sắp đến. Sau đây là một số ý
kiến của tôi nhằm để hoàn thiện hơn hệ thống chấm điểm và XHTD tại Sacombank.
3.2.2.2.1 Về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
- Phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, trung bình, nhỏ, và theo từng ngành
nghề kinh doanh để XHTD. Bởi tùy vào từng ngành nghề kinh doanh và quy mô
Trang 67
hoạt động thì sẽ có sự khác nhau về đặc điểm, về chính sách, về cách thức quản
lý, về các tiêu chí tài chính,… do đó về mặt bản chất thì việc chấm điểm các chỉ
tiêu phải khác nhau.
- Chấm điểm dựa trên các tiêu chí tài chính và phi tài chính thay vì định lượng và
định tính nhằm làm rõ bản chất các tiêu chí chấm điểm.
- Tiêu chí phi tài chính trước đây chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan của NVTĐ
do đó chưa mang tính khách quan. Do đó, cần đưa vào thêm các chỉ tiêu nhỏ có
tính toán con số để so sánh từ đó chấm điểm sẽ mang tính khách quan hơn.
Chẳng hạn, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp; tính ROE, ROA; doanh
- Đối với các tiêu chí phi tài chính bổ sung thêm các chỉ tiêu cấp 1: khả năng trả
số chuyển tiền qua Sacombank,…
nợ của doanh nghiệp, và quan hệ với TCTD. Các chỉ tiêu này sẽ xác định khả
năng trả nợ, nguồn trả nợ, uy tín trả nợ của doanh nghiệp trong quá khứ, và đây
chính là những điểm cơ bản cần xem xét trong việc cấp tín dụng. Ngoài ra cần
bổ sung thêm các chỉ tiêu cấp 2 trong các chỉ tiêu cấp 1: trình độ quản lý của
doanh nghiệp, đặc điểm ngành nghề kinh doanh; nhằm đánh giá chính xác và
toàn diện hơn. Ví dụ: về các chỉ tiêu đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp cần
bổ sung thêm các chỉ tiêu cấp 2 như: tính toán chỉ số ROE, ROA bình quân các
năm gần nhất; uy tín doanh nghiệp trên thị trường, chiến lược maketing, biến
động nhân sự.
- Cần tính toán chính xác các chỉ số xác xuất vỡ nợ; tỷ lệ lỗ bình quân khi thanh lý
tài sản bảo đảm, tỷ lệ tổn thất dự kiến (EL). Và sử dụng các chỉ số này để đánh
giá khả năng của NVQHKH, xác định chính xác giá trị khoản vay phục vụ cho
việc chứng khoán hóa các khoản vay sau này, và xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự
phòng RRTD. Ngoài ra, nó còn giúp NH nâng cao được chất lượng của việc
giám sát và tái xếp hạng KH sau khi cho vay.
3.2.2.2.2 Về xếp hạng cá nhân sản xuất kinh doanh
- Để xác định uy tín trả nợ trong lịch sử của KH vay cần thêm vào chỉ tiêu liên
quan đến khả năng trả nợ KH như: số lần nợ quá hạn, số lần cơ cấu nợ, tình
Trang 68
trạng nợ trong 12 tháng gần nhất, thời gian quan hệ với Sacombank, mức độ sử
dụng dịch vụ tại Sacombank.
- Do các cá nhân sản xuất kinh doanh phần lớn đều là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ,
sổ sách chủ yếu theo dõi bằng tay, nên cần phải đánh giá được phương án kinh
doanh của KH từ đó việc phán quyết cấp tín dụng mới chính xác. Vì vậy nhất
thiết phải có chỉ tiêu đánh giá phương án kinh doanh, bao gồm: mức độ nghiên
cứu thị trường, thị trường tiêu thụ, cách thức tiêu thụ sản phẩm, biến động giá
của sản phẩm trên thị trường, vốn tự có tham gia, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận.
3.2.2.2.3 Về xếp hạng cá nhân tiêu dùng
Cũng như mô hình XHTD của doanh nghiệp và cá nhân sản xuất kinh doanh cần bổ
sung thêm chỉ tiêu quan hệ với TCTD để đánh giá uy tín của KH.
Tóm lại, việc hoàn thiện mô hình XHTD tại sacombank là rất cần thiết nhằm
đánh giá chính xác mức tín nhiệm của KH vay vốn, nâng cao hơn nữa vai trò
của công cụ XHTD trong công tác đánh giá rủi ro tín dụng và để rút ngắn thời
gian trong việc phán quyết cấp tín dụng. Từ đó, tiến hành phân loại nợ và trích
lập dự phòng RRTD theo tuổi nợ và theo XHTD, vì đây cũng là xu hướng quốc tế
tất yếu của các NHTM.
3.2.2.3 Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng
3.2.2.3.1 Xây dựng cơ cấu danh mục tín dụng phù hợp
Sacombank cần thiết lập một danh mục cho vay hợp lý trong ngắn hạn và dài hạn,
phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của từng vùng, từng khu vực, từng đối tượng
KH cụ thể trong từng thời kỳ, đồng thời phải phù hợp với định hướng chính sách
của Chính phủ và của NHNN. Danh mục tín dụng phải đảm bảo các yếu tố: Đa
dạng hóa được ngành nghề, KH vay, yếu tố địa lý và cả loại hình cho vay; nhưng
phải phù hợp tình hình kinh tế vĩ mô và điều kiện, xu hướng phát triển của thị
trường hoạt động; phù hợp quy mô, năng lực và khả năng kiểm soát rủi ro của
Sacombank; phù hợp định hướng phát triển và lợi thế so sánh của Sacombank. Để
giải quyết vấn đề này, Sacombank cần thực hiện các biện pháp cụ thể:
- Tập trung vào nhóm KH kinh doanh các mặt hàng được NN khuyến khích như:
Trang 69
xuất khẩu gạo, thủy sản, dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng trong nước, sản xuất
hàng xuất khẩu, …
- Ưu tiên cho vay các doanh nghiệp có trụ sở chính tại địa bàn hoạt động gần
Sacombank để tiện cho việc nắm bắt thông tin KH, tái thẩm định KH. Tuy
Sacombank đã được hạch toán nối mạng trực tuyến, nhưng cần phải phân bổ,
điều chuyển KH vay hợp lý giữa các chi nhánh. Tránh tình trạng tranh giành KH
trong cùng hệ thống, thứ nhất làm mất đi hình ảnh của Sacombank, thứ hai gây
rủi ro khi không theo sát được KH vay.
- Cụ thể hóa tiêu chí phân nhóm KH nhằm tuyển chọn KH thực sự tốt, có uy tín
để cho vay, tránh tình trạng cấp tín dụng chạy theo chỉ tiêu, áp lực kinh doanh.
- Chuyển đổi cơ cấu KH theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị động vào
một số lượng KH nhất định hoặc tập trung dư nợ nợ vào một nhóm KH, nhóm
ngành nghề; vì điều này mang lại rủi ro cao trong hoạt động tín dụng.
3.2.2.3.2 Xử lý, bù đắp tổn thất có hiệu quả
Nợ xấu luôn tồn tại tại trong hoạt động cấp tín dụng, do đó thiết lập cơ chế xử lý nợ
có vấn đề là một đòi hỏi rất cần thiết đối với mọi NH. Việc xử lý nợ tại Sacombank
- Xử lý nợ có vấn đề cần được thực hiện bởi Trung tâm thu nợ, ít tiếp xúc với KH
cần thực hiện như sau:
và có nhiều thông tin khách quan về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh,
- Để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra, cần thực hiện các bước tuần tự và thận
khả năng trả nợ của KH.
trọng, không nên nóng vội làm phá vỡ các mối quan hệ với KH, đặc biệt là KH
cũ, quan hệ lâu năm.
- Tìm hiểu rõ thực trạng kinh doanh, tài sản đảm bảo, thái độ của KH: phân tích
về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp tác
của KH; tình trạng và khả năng xử lý tài sản đảm bảo.
- Cần lựa chọn phương pháp xử lý uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của
từng KH và khả năng của từng chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp
lý. Trong trường hợp đánh giá được khả năng phục hồi và thiện chí của khách
Trang 70
hàng, Sacombank cần phải tiếp tục cho vay để khách hàng vượt qua khó khăn để
thanh toán các khoản nợ quá hạn. Xử lý tài sản đảm bảo là giải pháp cuối cùng
sau khi áp dụng mọi biện pháp khác để thu hồi nợ.
3.2.2.3.3 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
RRTD như đã phân tích có thể xuất phát từ những nguyên nhân mà NH không
lường trước được. Vì vậy, sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng.
- Do đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, tài sản đảm bảo vẫn là một trong những
điều kiện cần thiết để cấp tín dụng. Vì vậy, sacombank cần có các chính sách tài
sản đảm bảo với KH vay, chỉ áp dụng tín chấp đối với các khách hàng vay đã
giao dịch lâu năm, có uy tín trên thị trường, và thỏa những điều kiện đăc biệt.
Sacombank phải xem xét kỹ tính pháp lý của tài sản đảm bảo, tuân thủ quy định
về các thủ tục pháp lý, công chứng và đăng ký đầy đủ tài sản đảm bảo theo quy
định trước khi giải ngân. Bên cạnh đó, yêu cầu KH mua bảo hiểm tài sản thế
- Hiện nay, bảo hiểm người vay tại Sacombank chỉ áp dụng đối với một số sản
chấp, giải thích rõ những lợi ích mà KH có được nếu rủi ro xảy ra.
phẩm đặc thù. Sacombank nên mở rộng hình thức bảo hiểm này trước mắt đối
với các KH lớn tuổi và còn trong độ tuổi được bảo hiểm, hoặc làm việc trong
các ngành nghề có rủi ro cao, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay khi có
rủi ro xảy ra cho người vay.
- Sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế, bù đắp rủi ro phát sinh. Chẳng hạn
hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi tổng thu nhập, hoán đổi rủi ro vỡ nợ, mua quyền
chọn bán, bán hợp đồng tương lai,... Sử dụng các công cụ này nhằm chuyển rủi
ro lại cho chủ thể khác, giúp NH chủ động quản lý danh mục rủi ro.
3.2.2.4 Hệ thống theo dõi giám sát rủi ro tín dụng
3.2.2.4.1 Nâng cao vai trò của bộ phận quản lý rủi ro
- Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phải thường xuyên theo dõi, giám sát, đánh giá,
phân tích, từ đó thống kê được nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng trong quá
khứ. Trên cơ sở đó đề xuất cho cấp lãnh đạo các giải pháp phòng ngừa, hạn chế,
Trang 71
xử lý tổn thất rủi ro tín dụng. Các báo cáo này nên được phổ biến rộng rãi để
nhân viên cập nhập, rút kinh nghiệm, tránh lặp lại những sai lầm đã xảy ra.
- Bên cạnh đó, bộ phận quản lý rủi ro tín dụng cần cập nhập tình hình kinh tế, tài
chính, ngân hàng để nhanh chóng đưa ra những dự báo, cảnh báo và phương
hướng hạn chế rủi ro tín dụng nhằm khắc phục tình trạng khi đã xuất hiện những
dấu hiện bất thường rồi mới cảnh báo làm mất đi tính chủ động, tính kịp thời của
công tác phòng ngừa rủi ro. Từ đó, phát triển hoạt động này lên một tầm cao mới
là đề ra các chiến lược quản lý rủi ro trong dài hạn.
- Cần nâng cao chất lượng kiểm tra công tác xếp hạng tín dụng nội bộ. Hiện nay,
việc kiểm tra công tác xếp hạng tín dụng chưa được chú trọng. Bộ phận quản lý
tín dụng chủ yếu thực hiện nhiệm vụ thống kê, chưa tổ chức công tác kiểm tra
tính đúng đắn, trung thực các số liệu sử dụng để xếp hạng tín dụng, do đó kết
quả xếp hạng của một số khách hàng chưa phù hợp với tình hình hoạt động, tình
hình tài chính thực tế, dẫn đến không đánh giá được mức độ rủi ro khi cấp tín
dụng.
- Bộ phận Quản lý tín dụng tại chi nhánh phải thực sự hoạt động một cách độc
lập, nhân viên nghiệp vụ phải có bản lĩnh, cả về trình độ nghiệp vụ lẫn việc ứng
xử giữa các mối quan hệ; tránh bị chi phối nhiều bởi mối quan hệ với NVQHKH
trong cùng một chi nhánh, với Ban giám đốc chi nhánh.
3.2.2.4.2 Nâng cao chất lượng của công tác kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ đóng vai trò hết sức quan trọng trong tất cả các hoạt động của NH,
không chỉ riêng về mảng tín dụng bởi thông qua hoạt động này có thể phát hiện,
ngăn ngừa, chấn chỉnh các sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ trong hoạt
động kinh doanh NH. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận này cần
thiết phải có một số điều chỉnh sau:
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho
phòng ban kiểm soát. Tiêu chuẩn đối với người làm công tác kiểm toán nội bộ
cần phải có là: có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật; có kiến
thức, hiểu biết chung về pháp luật, về các nghiệp vụ NH; có khả năng thu thập,
Trang 72
phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán
nội bộ; và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực NH tối thiểu là 02 năm.
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng, có thể tăng cường nhân viên làm
trực tiếp từ bộ phận quản lý rủi ro hoặc thẩm định cùng phối hợp kiểm tra.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho nhân viên,
chuyên viên phòng kiểm soát. Trong đó, phải đào tạo đạo đức nghề nghiệp để
nhân viên kiểm toán nội bộ trong quá trình tác nghiệp phải thực hiện vô tư, tránh
tình trạng cả nể và chưa thực sự góp ý thẳng.
- Cần quy định trách nhiệm đối với nhân viên kiểm soát, có chế độ khuyến khích
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt
thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục
đích của kiểm tra.
- Bên cạnh đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần được thường xuyên tự đánh giá bởi
vì việc này sẽ có tác dụng phòng ngừa rủi ro và hỗ trợ đắc lực cho công tác quản
lý rủi ro của NH.
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức lại cơ cấu bộ máy
Cho dù chính sách tín dụng có đúng đắn đến đâu, quy trình tín dụng có chặt chẽ đến
đâu mà yếu tố con người không tương xứng hoặc không được bố trí thích hợp thì
hiệu quả đạt được cũng không thể nào cao được. Nói chung, yếu tố con người là
quan trọng nhất trong việc thực hiện bất kỳ mục đích nào của con người, do chính
con người đặt ra. Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh
giá và hạn chế kịp thời những RRTD nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra
tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Vì
vậy cần nâng cao hiệu quả của quản lý RRTD bằng cách sử dụng yếu tố con người
trong vận hành cơ chế quản lý RRTD.
3.2.3.1 Phân công công việc và trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, các
phòng ban
Trong thời gian qua, Sacombank đã thực hiện tái cấu trúc cơ cấu bộ máy hoạt động;
Trang 73
tách biệt các chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, chức năng QTRR giúp cho
hoạt động phán quyết cấp tín dụng mang tính khách quan hơn. Tuy nhiên,
Sacombank chưa phân định chức năng quản lý và thu hồi nợ mà hiện nay
NVQHKH vẫn phải thực hiện. Vì vậy, cần thành lập bộ phận tác nghiệp quản lý nợ
vay với chức năng theo dõi, nhắc nợ, thu hồi nợ vay; đồng thời giám sát quá trình
vay vốn, trả nợ của KH, tạo ra quá trình kiểm tra liên tục sau khi cho vay; quản lý
khoản vay theo đúng quy định Điều này làm cho việc quản lý và thu hồi nợ được
chặt chẽ hơn, công tác phòng ngừa RRTD đạt hiệu quả hơn.
Mặc dù đã thực hiện tái cấu trúc nhưng vừa qua chỉ là giai đoạn quá độ của quá
trình chuyển đổi, NVQHKH, NVTĐ chủ yếu được chuyển từ nhân viên tín dụng
sang cho nên cần phải phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý
của các bộ phận để tránh mâu thuẩn về quyền lợi gây nên nhiều rủi ro.
Giữa các bộ phận, phòng ban cần thường xuyên đào tạo nghiệp vụ, bổ sung kiến
thức cho nhân viên, không chỉ kiến thức về công việc hiện tại mà phải đào tạo luôn
cả kiến thức của các bộ phận có liên quan. Nên luân chuyển công việc để nhân viên
nắm bắt được công việc của bộ phận có liên quan, để có được kiến thức tổng quát
về các hoạt động liên quan đến cấp tín dụng và từ đó có các ứng xử phù hợp trong
quá trình cấp tín dụng nhằm hạn chế các rủi ro có thể phát sinh.
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Yếu tố con người là quan trọng nhất khi xem xét đến bất kỳ một hoạt động nào trên
mọi lĩnh vực. Trong tín dụng, yếu tố con người lại càng quan trọng hơn gấp nhiều
lần, con người quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hiệu quả
tín dụng của NH. Cho nên, rất cần thiết phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác
tín dụng, theo hướng sau:
- Tuyển chọn và đào tạo nhân viên có năng lực, có đạo đức, phù hợp với yêu cầu
công việc. Các tiêu chuẩn cần có đối với các nhân viên có liên quan đến công tác
cấp tín dụng là: phải là người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao, trung
thực, có tinh thần trách nhiệm trách nhiệm và tâm huyết với NH, đặc biệt là đối
với các cấp lãnh đạo; có kiến thức chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi
Trang 74
dưỡng chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật, chuyên
môn hóa trong thẩm định từng ngành, nghề và từng đối tượng KH;
- Kiên quyết xử lý đối với các cá nhân có liên quan đến tiêu cực tín dụng, không
trung thực và chuyển nhân viên sang bộ phận công tác khác nếu thiếu kiến thức
về chuyên môn nghiệp vụ;
- Lượng hóa công việc một các hợp lý, cụ thể hơn để đo lường năng suất làm việc
của nhân viên, từ đó bố trí nhân sự cho hợp lý. Thực tế cho thấy cường độ làm
việc của NVQHKH trong thời gian qua là khá căng thẳng. Và điều này đã ảnh
hưởng đến công tác tiếp xúc, chăm sóc KH, kiểm tra và kiểm soát các khoản cho
vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, để nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới
thì việc tăng cường cả về số lượng và chất lượng sẽ giúp cho NH đảm bảo nhịp
độ tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng;
- Bên cạnh đó, cần có chế độ chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối
với nhân viên có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen thưởng cả về
mặt vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc
nâng lương trước thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai
phạm thì tùy theo mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có
như vậy thì kỷ cương trong hoạt động tín dụng, uy tín của NH sẽ ngày càng
- Đồng thời, Sacombank không thể bỏ qua việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân
được nâng cao và chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể;
sự, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy
trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của NH. Với
việc mở rộng mạng lưới trong thời gian qua, số lượng NVQHKH có kinh
nghiệm hiện nay tại các chi nhánh, phòng giao dịch của Sacombank luôn thiếu,
trong khi đó các NH mới thành lập lại thu hút nhân sự với chính sách đãi ngộ tốt
hơn đã dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám” nhất là trong tình hình khan
hiếm nhân lực trong ngành tài chính ngân hàng như hiện nay. Đứng trước tình
hình như vậy, việc xây dựng chính sách đãi ngộ để thu hút nhân sự là vấn đề bức
thiết và cấp bách.
Trang 75
- Cuối cùng để nâng cao chất lượng tín dụng, Sacombank cần quan tâm đúng mức
việc đào tạo cho nhân viên từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ, từng
° Bên cạnh việc đào tạo các nghiệp vụ chuyên môn cần có các buổi đào tạo về
đối tượng KH. Cụ thể, Trung tâm đào tạo của Sacombank cần phải:
kiến thức pháp luật. Tài liệu giảng dạy cần được cập nhật thường xuyên,
° Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề để trao đổi, thảo luận về
chính xác và mang tính thực tiễn cao;
các kinh nghiệm trong công tác cấp tín dụng như: phương pháp xử lý nợ có
° Đội ngũ giảng viên phải là những người có kinh nghiệm thực tế, đã từng
vấn đề, cách thức quản lý hàng cầm cố thế chấp,...
công tác tại vị trí liên quan đến lĩnh vực mà mình giảng dạy nhiều năm.
Ngoài ra, Sacombank phải thường xuyên liên kết, tổ chức các khóa đào tạo
về chuyên môn nghiệp vụ, cần thiết phải thuê những chuyên gia về giảng dạy
để nâng nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên.
- Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nhật là hệ thống T24 Core R8 nhằm
3.2.4 Các giải pháp hỗ trợ
đáp ứng cho nhu cầu truy xuất số liệu thống kê, phục vụ cho công tác quản lý
RRTD nói riêng và quản trị kinh doanh NH nói chung.
- Phòng chính sách và phòng quản lý rủi ro là đầu mối, tích cực rà soát lại các văn
bản, quy chế, quy định liên quan đến hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng sao cho chuẩn hóa trong toàn hệ thống. Sau khi rà soát, phổ biến đến các
khối và cần xây dựng lại thành một Sổ tay tín dụng có hiệu lực duy nhất trong
- Khi có phản hồi của chi nhánh, các phòng ban hội sở phải gấp rút phân công
toàn hệ thống và thông đạt đến toàn thể nhân viên.
nhân viên chuyên trách giải đáp thắc mắc một cách rõ ràng, kịp thời và thông tin
trên toàn hệ thống để các chi nhánh khác tham khảo khi phát sinh. Đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay, khi mà tình hình kinh tế đang không ổn định, và chính
sách của NHNN thay đổi liên tục làm cho tình trạng nợ quá hạn phát sinh
thường xuyên với rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Trang 76
3.3 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH PHỦ
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước
3.3.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật Ngân hàng
Một là, tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an
toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM, quy định
chặt chẽ về trách nhiệm của các NHTM về việc tuân thủ quy chế cho vay và bảo
đảm tiền vay;
Hai là, NHNN cần nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về phân loại nợ
để trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện
thực tế ở Việt Nam nhằm bù đắp rủi ro trong hoạt động tín dụng;
Ba là, phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong việc xử lý nợ xấu, tháo gỡ
những khó khăn về thủ tục trong quá trình phát mãi tài sản bảo đảm. Nên có những
bước hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của TCTD, cơ quan Công
an, Sở tài nguyên môi trường, Tòa án, Cơ quan thi hành án làm cơ sở pháp lý và
từng bước đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả
công tác phối hợp, đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa trách nhiệm của từng cơ quan
trong công tác xử lý nợ xấu.
Bốn là nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể về các công cụ bảo hiểm cho hoạt
động tín dụng như: bảo hiểm tiền vay, quyền chọn và các công cụ tài chính phái
sinh khác để các NHTM áp dụng chuẩn xác, kịp thời. Đồng thời, tổ chức đào tạo,
hướng dẫn các nghiệp vụ trên để giúp các NHTM vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín
dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3.3.1.2 Nâng cao chất lượng quản lý và điều hành
Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả: điều hành linh hoạt chính sách lãi suất, tỷ giá
và các công cụ khác theo tín hiệu thị trường nhằm hỗ trợ các NHTM, đảm bảo khả
năng thanh khoản và an toàn trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, NHNN cần
theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo sát hơn diễn biến kinh tế, tiền tệ trong nước
và thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng để đưa ra các giải pháp phù hợp trong
điều hành chính sách tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu tiền tệ, tín dụng do Quốc
Trang 77
hội và Chính phủ đề ra và đồng thời, đảm bảo cho các TCTD hoạt động đúng định
hướng của NHNN và hạn chế phòng ngừa các rủi ro.
3.3.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát
Tiếp tục triển khai đổi mới công tác thanh tra, giám sát NH. Cần nâng cao chất
lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ NH
hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các NHTM dưới hai hình
thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Thanh tra tại chỗ sẽ nâng cao hiệu lực
cho việc xử lý các vi phạm dựa trên các tài liệu chứng minh không tuân thủ các quy
định pháp luật do nguyên nhân khách quan hay chủ quan làm cơ sở để áp dụng các
chế tài cụ thể. Giám sát từ xa giúp cảnh báo kịp thời những sai phạm để các NHTM
có biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng. Triển khai thanh tra, giám sát một cách thống nhất, có trọng tâm,
trọng điểm đối với các TCTD. Xử lý kiên quyết, kịp thời các sai phạm.
Chương trình thanh tra cần được xây dựng chi tiết, khoa học, thông tin được thu
thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức, nội dung thanh tra nên được
cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm soát được NHTM, thể hiện
được vai trò của mình là cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và không gây
ảnh hưởng đến các hoạt động của các NHTM. Ngoài ra, phải theo dõi chặt chẽ việc
sửa đổi, bổ sung những kiến nghị của Thanh tra NHNN nhằm đảm bảo hiệu lực và
hiệu quả của công tác thanh tra.
Ổn định bộ máy tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát NH, tăng cường số lượng, chất
lượng cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát NH. Thực hiện có hiệu quả việc phân
công cán bộ thanh tra theo dõi và chịu trách nhiệm an toàn của từng chi nhánh, đơn
vị TCTD trên địa bàn. Đồng thời, cần hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh
NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán
bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi thêm nghiệp vụ, xử lý tình huống.
Hiện nay hoạt động thanh tra NH của NHNN chủ yếu là kiểm tra tính tuân thủ pháp
luật trong hoạt động của NH và đánh giá về sự an toàn của NHTM. Về việc đánh
giá hệ thống kiểm soát rủi ro của các NHTM thì Thanh tra NHNN chưa thực hiện
Trang 78
việc này một cách có hệ thống, chưa có tiêu chí để thực hiện việc đánh giá này và
chưa thực sự đánh giá toàn diện, kiến nghị cụ thể về hệ thống kiểm soát rủi ro của
các NHTM qua các cuộc thanh tra. Vì vậy, để thanh tra NHNN thực hiện được vai
trò đánh giá hệ thống kiểm soát rủi ro của NHTM, cần phải xây dựng tiêu chí cụ thể
về đánh giá rủi ro khi thực hiện thanh tra, nội dung hoạt động ngoài thanh tra tuân
thủ cần có sự giám sát, theo dõi rủi ro và tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa
của Thanh tra NH thông qua mạng thông tin trực tuyến với các NHTM. Tuy nhiên,
điều này đòi hỏi công nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo
vệ bí mật kinh doanh của các NHTM.
3.3.1.4 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Hiện nay, đối với nhiều NHTM thông tin quan hệ tín dụng từ CIC là một trong
những điều kiện bắt buộc phải có khi cấp tín dụng cho KH, đây là cơ sở để đánh giá
uy tín, lịch sử giao dịch của KH. Do đó, chất lượng thông tin càng cao, đầy đủ và
chính xác thì hiệu quả phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các TCTD
càng cao. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng về nội
- Về nội dung: thông tin tín dụng phải bao hàm tất cả các thông tin về tình hình
dung lẫn hình thức là rất cần thiết.
vay vốn của KH tại các TCTD (số tiền vay, tình hình thanh toán nợ, báo cáo tài
chính, tài sản đảm bảo, chất lượng tín dụng trong từng thời kỳ,..). Ngoài ra, cần
phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về KH để đưa ra các cảnh báo thích hợp
- Về hình thức: cần chú trọng đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị, thiết lập
cho các NHTM.
hệ thống sao cho việc thu thập cũng như cung cấp thông tin tín dụng được thông
suốt, kịp thời, nhanh chóng.
Bên cạnh đó, các NH vẫn chưa cung cấp thông tin tín dụng của KH cho CIC kịp
thời và đầy đủ. Cho nên, NHNN cần quy định các chế tài, các biện pháp thích hợp
bắt buộc các NH trong việc cung cấp thông tin tín dụng của KH vay vốn nhanh
chóng, chính xác nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế RRTD. Thanh tra NHNN
nên kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các NH, đồng thời có biện pháp
Trang 79
xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những NH vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín
dụng như: báo cáo thiếu, báo cáo thông tin sai lệch.
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ
Các chính sách, chiến lược của Chính Phủ đúng đắn kịp thời trong thời gian đã thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống các TCTD và của nền kinh tế tài chính của
nước ta; tuy nhiên với sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng cùng với đà tăng
trưởng mạnh mẽ của lĩnh vực tài chính NH, và nhằm hạn chế những rủi ro phát sinh
trong hoạt động NH, Chính phủ cần tiếp tục đổi mới hoàn thiện hơn, theo hướng:
- Trong việc hoạch định chính sách, Chính Phủ cần cân đối một cách thích hợp
giữa các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, ổn định tiền tệ và sự
phát triển bền vững của hệ thống NHTM, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng
quá mức chính sách tiền tệ, thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng
đến hoạt động của NHTM nói riêng và đến nền tài chính tiền tệ như đã xảy ra
trong các năm gần đây. Ngoài ra, việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính
sách pháp luật cần nắm bắt nhanh và kịp thời sự phát triển của nền kinh tế xã
hội, cần phải thu thập ý kiến đầy đủ, khách quan từ các cơ quan ban ngành,
doanh nghiệp để đảm bảo việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công bằng và
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng minh bạch, thông thoáng, đồng nhất
phù hợp với điều kiện thực tế;
ổn định tránh chồng chéo nhằm tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến
khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các thành phần
kinh tế yên tâm bỏ vốn ra đầu tư. Chỉnh sửa kịp thời những bất cập trong các
văn bản hiện hành liên quan đến hoạt động của các TCTD. Ví dụ, hoàn thiện
hơn nữa các quy định pháp lý liên quan đến việc xử lý nợ theo hướng: trong
trường hợp NH đã thực hiện đúng các quy định pháp luật về các thủ tục thế
chấp, cầm cố tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm khi cấp tín dụng cho KH; thì
khi xử lý nợ, NH được toàn quyền trong việc thanh lý tài sản bảo đảm đó để thu
nợ nhằm khắc phục các khó khăn về quy trình, thủ tục và rút ngắn thời gian xử
lý tài sản đảm bảo thu hồi vốn vay quá lâu như thực tế hiện nay;
Trang 80
- Bên cạnh đó, cần xây dựng luật giám sát, hệ thống tiêu chí giám sát đảm bảo cho
hoạt động giám sát tài chính, NH có hiệu quả và thống nhất; xây dựng hệ thống
cảnh báo và hệ thống thông tin quản lý để kịp thời chấn chỉnh hoạt động của các
tổ chức tài chính.
- Hiện nay thị trường mua bán nợ ở Việt Nam chưa phát triển dẫn đến giá cả mua
bán chưa thật sự cạnh tranh và số lượng giao dịch hạn chế Chính phủ cần có
những quy định hỗ trợ để mở rộng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán
của thị trường mua bán nợ nhằm giúp NH xử lý nợ xấu.
theo chuẩn mực quốc tế,… để thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tạo điều
kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
NHTM nói riêng phát triển an toàn, bền vững và hội nhập quốc tế.
Trong Chương 3, tác giả đã đề ra một số giải pháp đối với Sacombank nhằm nâng
cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng trong giai đoạn hiện nay theo tiêu
chuẩn quốc tế; như là hoàn thiện chính sách tín dụng, chuẩn hóa quy trình tín dụng,
quy trình quản lý rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế và giám sát nghiêm ngặt
việc tuân thủ quy trình tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng đã đề ra. Bên cạnh
đó, tác giả cũng có một số kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ nhằm hỗ trợ NH
trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của mình.
PHẦN KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng luôn là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường. Và đồng hành cùng với sự phát triển của tín dụng là rủi ro. Rủi ro tín
dụng rất đa dạng và phức tạp, bao gồm rủi ro có thể kiểm soát được và không kiểm
soát được và nguyên nhân gây ra rủi ro có thể là khách hàng hoặc chủ quan. Hậu
quả của rủi ro tín dụng thì rất nặng nề không những làm giảm thu nhập, gây thất
thoát vốn, tổn hại uy tín và vị thế của ngân hàng thương mại mà có ảnh hưởng dây
chuyền đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế quốc gia, thậm chí có thể lan tỏa tầm
ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn thế giới. Minh chứng rõ ràng nhất là sự sụp đỗ của
hàng loạt ngân hàng và khủng hoảng tài chính thế giới trong năm 2008 bắt nguồn từ
rủi ro tín dụng bất động sản tại nước Mỹ.
Vì vậy, việc kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng luôn là vấn đề được các ngân hàng
Việt Nam quan tâm hàng đầu nhằm phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng, giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra. Tuy nhiên, bên cạnh
những nỗ lực của các ngân hàng cần có sự nỗ lực, hỗ trợ của các cơ quan ban ngành
có liên quan để hoạt động tín dụng tại nước ta tăng trưởng ổn định, bền vững, an
toàn.
Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của
Sacombank trong thời gian qua tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank. Với những giải pháp đã trình bày,
tác giả hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc phòng ngừa hạn chế rủi ro tín
dụng, nâng cao chất lượng của hoạt động tín dung tại Sacombank nói riêng và của
toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên do giới hạn thời gian nghiên cứu và khả năng tiếp cận các dữ liệu ngân
hàng nên không tránh được những sai sót trong quá trình thực hiện. Kính mong các
thầy cô đóng góp, bổ sung để hoàn thiện.
Chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), “Quản trị ngân hàng”, Nhà xuất bản lao động
2. Khúc Quang Huy (2006), “Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn
xã hội
3. PGS.TS Lê Văn Tề (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản
vốn”, Nhà xuất bản văn hóa thông tin.
4. Sacombank (2011), “Báo cáo thường niên năm 2010”, Sacombank.
5. Sacombank (2011), “Báo cáo tài chính năm 2010”, Sacombank
6. Sacombank (2010), “Bảng cáo bạch năm 2010”, Sacombank.
7. Sacombank (2010), “Báo cáo thường niên năm 2009”, Sacombank.
8. Sacombank (2005), “Chính sách tín dụng”, Sacombank.
9. Sacombank (2005), “Xếp hạng tín dụng nội bộ”, Sacombank.
thống kê.
10. Trang thông tin:
- sacombank.com.vn
- acb.com.vn
- eximbank.com.vn
- techcombank.com.vn
- vietinbank.com.vn
- vietcombank.com.vn
- tapchiketoan.com