Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ HỘI *************************
P H Ạ M H O À I N A M
Q U Ả N T R Ị
K
PHẠM HOÀI NAM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG (COMA)
I N H D O A N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học
TS.LÊ LINH LƯƠNG
K H Ó A 2 0 0 8
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Hà Nội - 2011
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ HỘI *************************
PHẠM HOÀI NAM
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ LINH LƯƠNG
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Hà Nội - 2011
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi, được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo và qua liên hệ thực tế, tổng
hợp số liệu từ công ty nơi tôi làm việc, không sao chép của bất kỳ luận văn nào
trước đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.
Tác giả luận văn:
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại lớp: Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2008,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã được đào tạo và tích lũy nhiều kiến
thức cho vốn hiểu biết cũng như phục vụ công việc.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới các Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế & Quản lý
và các Cán bộ quản lý của Viện sau đại học- Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu và quá
trình hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến cô TS. LÊ LINH LƯƠNG đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn
tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin được cảm ơn tất cả các bạn học đã nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm, kiến
thức trong quá trình học tập. Tôi cũng xin được cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng
ban trong Tổng công ty Cơ khí Xây dựng đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn với nỗ lực của bản thân, song với
kiến thức và thời gian còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy, Cô; sự góp ý
của bạn bè và đồng nghiệp nhằm bổ xung, hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên:
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
PHẠM HOÀI NAM
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT .. 4
1.1. Khái niệm về sản xuất và quản trị sản xuất............................................. 4
1.1.1 Khái niệm về sản xuất........................................................................... 4
1.1.2 Phân loại sản xuất ..................................................................................... 5
1.1.3 :Khái niệm quản lý sản xuất...................................................................... 6
1.2. Các chức năng quản lý sản xuất ............................................................. 15
1.2.1. Quản lý kế hoạch sản xuất ..................................................................... 16
1.2.1.1. Dự báo [10,tr20] ....................................................................... 16
1.2.1.2. Lập kế hoạch sản xuất ............................................................... 17
1.2.1.3. Lập kế hoạch cung ứng vật tư.................................................... 26
1.2.2. Hệ thống danh mục ................................................................................ 28
1.2.3. Quản lý kho phân xưởng.......................................................................28
1.3. Vai trò của quản lý sản xuất. .................................................................. 28
1.3.1. Vai trò của quản lý sản xuất..................................................................28
1.3.1.1 Thích ứng với sự thay đổi của môi trường .................................. 29
1.3.1.2 Tăng năng suất ........................................................................... 29
1.3.1.3 Đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. .......................... 29
1.4. Nội dung của quản lý sản xuất trong doanh nghiệp .............................. 30
1.4.1. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm ............................................30
1.4.2. Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ ............................................ 34
1.4.2.1 Thiết kế sản phẩm....................................................................... 34
1.4.2.2 Thiết kế công nghệ...................................................................... 34
1.4.2.3 Các hình thức thiết kế sản phẩm và công nghệ ........................... 35
1.4.3. Hoạch định năng lực sản xuất và lựa chọn công nghệ sản xuất phù
hợp..................................................................................................................... 35
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
1.4.3.1. Hoạch định năng lực sản xuất ................................................... 35
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.4.3.2. Lựa chọn quá trình sản xuất. ..................................................... 36
1.4.4 . Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp....................................................... 38
1.4.5. Lập kế hoạch các nguồn lực................................................................... 41
1.4.5.1 Khái niệm ................................................................................... 41
1.4.5.2 Lập kế hoạch tổng hợp ............................................................... 41
1.4.5.3 Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu ........................................ 42
1.4.6 Điều độ sản xuất ...................................................................................... 43
1.4.6.1 Bản chất của điều độ sản xuất .................................................... 43
1.4.6.2 Nội dung cảu điều độ sản xuất.................................................... 43
1.4.7. Kiểm tra hệ thống sản xuất..................................................................... 44
1.4.7.1 Kiểm tra hàng dự trữ .................................................................. 44
1.4.7.2 Kiểm tra chất lượng.................................................................... 45
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 46
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
SẢN XUẤT ..................................................................................................... 47
2.1. Giới thiệu về Tổng công ty Cơ khí Xây dựng......................................... 47
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty cơ khí xây
dựng .................................................................................................................47
2.1.1.1 Cơ cấu quản lý điều hành gồm ................................................... 47
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất - kinh doanh gồm các đơn vị hạch toán phụ
thuộc....................................................................................................... 47
2.1.1.3 Các đơn vị sự nghiệp .................................................................. 48
2.1.1.4 Các công ty con .......................................................................... 48
2.1.1.5 Các công ty liên kết .................................................................... 48
2.1.2. Những đặc điểm của Tổng công ty cơ khí xây dựng ............................. 49
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức............................................................................ 49
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..................................... 49
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty Cơ khí Xây
dựng một số năm gần đây................................................................................ 51
2.2. Phân tích quy trình công nghệ sản xuất ................................................. 55
2.3. Phân tích bộ máy lập kế hoạch và quản lý sản xuất .............................. 56
2.3.1. Các bước lập kế hoạch sản xuất. [2, 6] .................................................. 56
2.3.1.1. Nhận thức cơ hội ....................................................................... 56
2.3.1.2. Lập các mục tiêu........................................................................ 57
2.3.1.3. Xem xét các tiền đề lập kế hoạch............................................... 57
2.3.1.4. Xác định phương án................................................................... 57
2.3.1.5. So sánh phương án đã đề ra ....................................................... 57
2.3.1.6. Chọn phương án ........................................................................ 57
2.3.1.7. Lập kế hoạch hỗ trợ ................................................................... 58
2.3.1.8. Số hóa bằng các kế hoạch để lập ngân quỹ. ............................... 58
2.3.2. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất............................................... 58
2.3.2.1. Phương pháp cân đối................................................................. 59
2.3.2.2. Phương pháp tỷ lệ cố định ......................................................... 59
2.3.2.3. Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động.. 60
2.3.2.4. Phương pháp lợi thế vượt trội.................................................... 60
2.3.2.5. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm.................... 61
2.3.3. Công tác tổ chức lập kế hoạch...............................................................61
2.3.5. Quy trình lập kế hoạch ..........................................................................63
2.3.6. Phân tích sản lượng kế hoạch và sản lượng thực tế của Tổng công ty
trong giai đoạn 2006- 2009..............................................................................66
2.3.6.1 Mục tiêu giai đoạn 2005-2009 .................................................... 67
2.3.6.2 Những kết quả đạt được.............................................................. 70
2.3.7. Phân tích những hạn chế trong công tác lập kế hoạch........................73
2.4. Phân tích công cụ đang được kiểm soát trong công ty. ......................... 75
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
2.4.1. Lịch trình sản xuất.................................................................................. 75
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.4.1.1. Các nguyên tắc ưu tiên. [2, 13] .................................................. 75
2.4.1.2. Đánh giá mức độ hợp lý của các công việc. (MĐHL) [2, 17] .... 76
2.4.1.3. Phương pháp vẽ sơ đồ GANTT. [2, 18]...................................... 77
2.4.1.4. Phương pháp sơ đồ PERT ......................................................... 78
2.4.2. Công nghệ thông tin ............................................................................... 81
2.4.3. Hệ thống văn bản, biên bản, nhật ký công trình.................................... 81
2.4.3.1. Hệ thống văn bản, danh mục ..................................................... 81
2.4.3.2. Nhật ký công trình ..................................................................... 86
2.4.3.3. Báo cáo ngày............................................................................. 86
2.4.3.4. Biên bản hiện trường:................................................................ 86
2.5. Quản lý chất lượng tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng ........................ 86
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 90
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT ......................................................................... 91
3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty ............................................... 91
3.1.1.Cơ hội và thách thức................................................................................ 91
3.1.2.Mục tiêu trong thời gian tới..................................................................... 92
3.1.3. Phương hướng hoạt động....................................................................... 93
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý sản xuất................................. 93
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hóa sản xuất tại Tổng
công ty Cơ khí Xây dựng ............................................................................... 94
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ....................................................... 94
3.3.2. Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch sản xuất................................... 96
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý .................................................. 97
3.3.4.Đào tạo đội ngũ quản lý, giám sát sản xuất ............................................ 99
3.3.5. Xây dựng các giải pháp tạo động lực cho công nhân viên.................. 100
3.3.6.1. Giải pháp về tiền lương . ......................................................... 100
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
3.2.4.2. Giải pháp về khen thưởng ....................................................... 101
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.4. Một số kiến nghị .................................................................................... 102
3.3.1. Đối với Nhà nước............................................................................. 102
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp ..................................................................... 103
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 105
KẾT LUẬN................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
PHỤ LỤC
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng Báo cáo tài chính trong ba năm tài chính................................. 54
Bảng 2.2: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cơ khí xây dựng .... 55
Bảng 2.3: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cơ khí xây dựng giai
đoạn 2005-2009................................................................................................ 69
Bảng 2.4: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cơ khí xây dựng .... 71
Bảng 2.5: Ví dụ minh họa sơ đồ PERT [9, 218] ............................................... 79
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Bảng 2.6: Tiến độ và thời gian rảnh rỗi của dự án [9, 220]............................... 80
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Lưu đồ quá trình sản xuất [10,45]....................................................... 6
Hình 1.2: Những nhân tố, yếu tố đầu vào cho quá trình.................................... 24
lập kế hoạch sản xuất.[2, tr10].......................................................................... 24
Hình 1.3 : Các bước tiến hành dự báo............................................................... 33
Hình 2.1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng) ................ 49
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch sản xuất hàng năm của Tổng công ty cơ
khí xây dựng. ................................................................................................... 64
Hình 2.3: Hình minh họa sơ đồ Gantt............................................................... 78
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Hình 2.4: Hình minh họa sơ đồ PERT [9, 221]................................................. 80
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ. Cùng với sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp quốc doanh không còn giữ được thế độc quyền như trước nữa, song song
với nó là sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Tuy nhiên, tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vững mạnh trong
nền kinh tế quốc dân phải xác định được chỗ đứng của mình, nắm bắt được sự
tác động của môi trường kinh doanh và mọi thời cơ để tổ chức sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả.
Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp
để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Đó là vấn đề sống còn đối
với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lí do tại sao mỗi doanh nghiệp phải lựa
chọn cho mình một phương án quản lý sản xuất, kinh doanh tối ưu. Có thể nói,
quản lý sản xuất là một công cụ quan trọng, hữu hiệu để doanh nghiệp xây dựng
chiến lược phát triển sản xuất của mình và trong đó việc lập kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp đóng góp một phần quan trọng vào thành công của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện đổi mới công tác quản lý sản xuất,
đặc biệt là lập kế hoạch sản xuất ở các doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề cần
bàn bạc và tiếp tục hoàn thiện trên nhiều phương diện từ nhận thức của người
làm kế hoạch đến phương pháp, nội dung làm kế hoạch.
Tổng công ty Cơ khí xây dựng là doanh nghiệp trong lĩnh vực cơ khí chế
tạo và lắp đặt các thiết bị cơ khí phi tiêu chuẩn. Doanh nghiệp đã đạt được
những thành công nhất định trong sản xuất, kinh doanh. Đó là sự cố gắng của
toàn thể cán bộ công nhân viên của nhà máy mặt khác cũng là do lãnh đạo tổng
công ty, đã hiểu được công tác quản lý sản xuất có vai trò quan trọng như thế
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
nào đối với các hoạt động của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 2
tồn tại nhiều hạn chế cần hoàn thiện để hoạt động hoạt động của công ty được
hiệu quả hơn. Vì vậy tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện công quản lý sản xuất tại Tổng công ty Cơ khí
Xây dựng (COMA)”.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
trong nước, tình hình của ngành cơ khí xây dựng nói chung và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng giai đoạn 2005-2009 nói riêng,
Mục đích nghiên cứu : Trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát triển của kinh tế
phân tích thực trạng, xác định điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân để từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý sản xuất tại Tông công ty
Cơ khí Xây dựng
Đối tượng nghiên cứu: Tổng công ty Cơ khí Xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý sản
xuất, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý sản xuất tại
Tổng công ty Cơ khí Xây dựng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý sản xuất trong doanh
nghiệp. Áp dụng cơ sở lý luận vào phân tích và đánh giá thực trạng công tác
quản lý sản xuất của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng để thấy được những hạn
chế, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy sự phát
triển của doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, tổng hợp cơ sở lý luận
để tìm hiểu nội dung nghiên cứu. Trên cơ sở đó, phân tích và khái quát các dữ
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
liệu thu thập được tại doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của đề tài.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 3
5.Nội dung của luận văn
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý sản xuất.
Chương II: Phân tích thực trạng của công tác quản lý sản xuất xuất tại Tổng
công ty Cơ khí Xây dựng.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý sản xuất
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm về sản xuất và quản trị sản xuất
1.1.1 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất (tiếng Anh: production) hay sản xuất của cải vật chất là hoạt
động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình
làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản
xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?,sản
xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và
khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Theo kinh tế chính trị Mac-Lênin có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn lao
động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.
Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao
động có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng
sản, đất, đá, thủy sản... Các đối tượng lao động loại này liên quan đến các
ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác
động của lao động trước đó, ví dụ như thép phôi, sợi dệt, bông... Loại này là đối
tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.
Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động
thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại gồm bộ
phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con người, tức
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
là công cụ lao động, như các máy móc để sản xuất), và bộ phận trực tiếp hay
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 5
gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho, sân bay, đường xá, phương
tiện giao thông. Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định
đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Khái niệm:
Quá trình sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị máy móc, các phương pháp quản lý và công cụ lao
động tác động lên các yếu tố như nguyên vật liệu, bán thành phẩm (đối tượng
lao động và biến các yếu tố đầu vào thành sản xuất hoặc dịch vụ phù hợp với
nhu cầu của xã hội).
Trong các yếu tố lao động, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị máy
móc, nhà xưởng, đất đai, vốn, quản lý, thì lao động và quản lý là các yếu tố quan
trọng nhất, chịu nhiều tác động nhất.
Quá trình sản xuất là tập hợp quá trình lao động và quá trình tự nhiên cần thiết.
* Quá trình lao động là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào dưới tác động
trực tiếp của người lao động, của thiết bị máy móc dưới sự điều khiển của người
lao động.
* Quá trình tự nhiên là quá trình làm thay đổi các tính chất cơ, lý, hoá của
đối tượng lao động dưới tác động của các điều kiện tự nhiên như độ ẩm, nhiệt
độ, ánh sáng,…
1.1.2 Phân loại sản xuất
Có rất nhiều tiêu thức phân loại sản xuất:
- Dựa vào tính liên tục của quá trình sản xuất: sản xuất dán đoạn, sản xuất
liên tục, sản xuất hỗn hợp ( vừa có giai đoạn gián đoạn, vừa có phân kỳ).
- Dựa vào kết cấu sản phẩm cuối cùng chia làm ba loại: sản xuất hội tụ, sản
xuất phân kỳ và dạng trung gian - hỗn hợp.
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Dựa vào tính tự chủ của quá trình:
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 6
a. Sản xuất tự chủ hoàn toàn: có đủ các giai đoạn thiết kế, sản xuất)
b.Sản xuất với mức tự chủ trung: không có thiết kế, chỉ sản xuất theo các
yêu cầu của các hợp đồng - sản xuất theo hình thức thầu, tuy nhiên tự chủ trong
khâu tổ chức thực hiện sản xuất
c. Sản xuất với mức tự chủ thấp: sản xuất theo hình thức gia công, hạn chế
tự chủ trong cả khâu sản xuất, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nhiều khi phải
được bên doanh nghiệp thuê gia công giao cho.
- Dựa vào số lượng sản phẩm và tính chất lặp lại, có 3 dạng sản xuất sau :
sản xuất đơn chiếc, đại trà, theo lô. Đối với tổ chức sản xuất thì cách phân loại
này là một trong các cách phân loại quan trọng nhất.
a. Sản xuất đơn chiếc: sản xuất theo từng chiếc, đa dạng về chủng loại, ít
hoặc không có tính lặp lại.
b. Sẩn xuất đại trà: chủng loại sản phẩm ít, có số lượng sản xuất mỗi loại
lớn, quá trình sản xuất mang tính lặp lại cao.
c. Sản xuất theo lô: là dạng trung gian giữa sản xuất đơn chiếc và sản xuất
đại trà, chủng loại sản phẩm tương đối nhiều nhưng số lượng mỗi loại trung
bình, quá trình sản xuất lặp lại theo chu kỳ
Những biến cố ngẫu nhiên
Điều chỉnh
Kiểm tra
Các yếu tố đầu vào(inputs) Đất đai Nguyên vật
liệu
Các yếu tố đầu ra Hàng hoá Dịch vụ Ô nhiễm
1.1.3 :Khái niệm quản lý sản xuất
môi trưòng
Thiết bị nhà xưởng Lao động Vốn Quản lý
So sánh giữa kết cấu quả thực tế với mong muốn
Quá trình sản xuất
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Hình 1.1: lưu đồ quá trình sản xuất [10,45]
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 7
Quản lý sản xuất là quản lý quá trình biến các yếu tố đầu vào nhen nguyên
vật liệu, thiết bị máy móc, đất đai (vật lực), lao động(nhân lực), vốn(tài lực) và
quản lý thành hàng hoá và dịch vụ mong muốn.
Quản lý sản xuất một doanh nghiệp bắt đầu ngay khi doanh nghiệp đó xuất
hiện. Nói cách khác quản lý sản xuất có cùng tuổi đời với doanh nghiệp. Vì sao
con người ta nói đến quản lý sản xuất ngày càng nhiều ?
Câu trả lời là: Luôn có sự thay đổi về điều kiện và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu sự thay đổi của môi trường cạnh tranh vài chục năm trở lại đây,
người ta chia ba giai đoạn trong sự biến đổi của môi trường doanh nghiệp.
Giai đoạn 1: Là giai đoạn có sự tăng nhanh của sản xuất va thị trường, lợi nhuận
cao, cung thấp hơn cầu. Phương châm của doanh nghiệp trong giai đoạn này là
“sản xuất rồi bán”.
Các đặc điểm chủ yếu của sản xuất ở giai đoạn này là : Sản xuất với số
lượng tối ưu, dự trữ hợp lý bán thành phẩm giữa các nơi làm việc, sản xuất theo
loạt, chu kỳ lỳ sản xuất cố định, quản lý thủ công. Khi cung cầu cân bằng chúgn
chuyển sang giai đoạn thứ hai.
Giai đoạn 2: là giai đoạn khách hàng có sự lựa chọn người cung cấp (người
bán). Ở giai đoạn này phương châm của các nhà sản xuất là “Sản xuất những gì
sẽ bán được”. Cần phải có các dự báo thương mại, tự chủ hoạt động sản xuất, tố
chức tốt dự trữ giá thành sản phẩm và vật tư, thanh toán nhanh các khoản tồn
đọng, tuân thủ kỳ hạn.
Giai đoạn 3: Từ giai đoạn 2 thị trường nhanh chóng chuyển sang giai đoạn
3, ở đó tồn tại một lượng cung dư (cung lớn hơn cầu): một sự cạnh tranh thực sự
giữa các doanh nghiệp trước sự chứng kiến của những khách hàng khó tính. Sự
cạnh tranh đòi hỏi phải tự “chế ngự” được chi phí sản xuất, đòi hòi chất lượng
sản phẩm tốt, thời gian cung cấp sản phẩm nhanh, độ tin cậy lớn. Sản xuất loạt
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
nhỏ là đặc điểm nổi bật của giai đoạn này. Chu kỳ sống của sản phẩm được rút
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 8
ngắn đòi hỏi phải luôn luôn đổi mới sản xuất. Doanh nghiệp phải có sự thích
ứng nhanh với mọi sự biến đổi về kết cấu sản phẩm và kỹ thuật sản xuất. Doanh
nghiệp có xu hướng “Sản xuất nhưng gì bán đựơc”- sản xuất theo đơn đặt hàng.
Trong giai đoạn này mối lo của các doanh nghiệp là chiến lược sản xuất
phải thích ứng với sự biến đổi của môi trường và kiểm tra chính xác quá trình
quản lý. Hơn nữa phát hiện sớm các mâu thuẫn giữa giá - chất lượng, giữa giá
- loạt nhỏ…và cần phải có sự thoả hiệp mâu thuẫn đó để nhận được sự phù
hợp chung..
Quản lý sản xuất: (theo bài giảng- Tóm lược môn quản lý sản xuất- Đại
học Bách Khoa Hà Nội- TS.Trần Bích Ngọc)
a.Định nghĩa 1( xét trên quan điểm hệ thống): Quản lý sản xuất là quản lý
các đối tượng, các quá trình của hệ thống sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu
để ra của hệ thống sản xuất.
b.Định nghĩa 2 ( xét trên quan điểm quá trình quản lý) : Quản lý sản xuất
là quá trình thiết kế, hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm tra hệ thống sản xuất
nhằm thực hiện những mục tiêu sản xuất đã đề ra.
c.Định nghĩa 3 ( là môn khoa học quản lý): Quản lý sản xuất là môn khoa
học nghiên cứu về quản lý các quá trình sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.
d.Định nghĩa 4 ( là quá trình ra các quyết định quản lý) : Quản lý sản xuất
là quá trình ra các quyết định quản lý trong lĩnh vực sản xuất và đảm bảo các
biện pháp thực hiện chúng
Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp: Thu lợi thong qua thỏa
Quản lý sản xuất nhằm đạt các mục tiêu:
mãn nhu cầu thị trường về hang hóa và dịch vụ của mình, từ đó có một số mục
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Sản phẩm và dịch vụ sản
tiêu cụ thể của quản lý sản xuất:
xuất ra phải phù hợp với những tiêu chuẩn được đặt ra khi thiết kế và phải phù
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
hợp với nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại. Chất lượng
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 9
có thể được đánh giá bằng các tiêu chuẩn đặt ra từ bên ngoài doanh nghiệp và
bằng chính nhưng tiêu chuẩn do doanh nghiệp đặt ra. Mức chất lượng cũng có
thể đánh giá so với sản phẩm/dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
- Bảo đảm đúng thời gian và rút ngắn thời gian giao hang : Trong sự
cạnh tranh của thị trường ngày nay, ba nhân tố: thời gian giao hàng, chất lượng
và giá cả là nhân tố quyết định sự thành công của việc đáp ứng nhu cầu đặt
hàng. Nếu như doanh nghiệp có thể đưa ra sản phẩm mà khách hàng cần, đáp
ứng được nhu cầu về gía cả nhưng không đáp ứng được yêu cầu về giá cả nhưng
không đáp ứng được thời gian giao hàng như mong muốn thì khách hàng cũng
sẽ không dặt mua hàng cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, nếu như coi chất lượng
là yếu tố quyết định trứơc tiên thì trong rât nhiều trường hợp, điều kiện thời gian
giao hàng là điều kiện quyết định quan trọng so với điều kiện về giá cả.
Mấu chốt của việc rút ngắn thời gian giao hàng là rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Chu kỳ sản xuất là thời gian từ khi đưa ra lệnh sản xuất cho đến khi đến khi sản
xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn và giao hàng đi. Muốn rút ngắn chu kỳ sản xuất
bắt buộc hải rút ngắn các yếu tố các yếu tố tạo nên nó- đó chính là thời gian thiết
kế, ký hạn cung cấp nguyên liệu và quá trình sản xuất. Xét về mặt đảm bảo thời
gian giao hàng, điều quan trọng là phải làm cho chu kỳ snr xuất không vượt quá
thời gian giao hàng theo yêu cầu bình quân của khách hàng.
- Giảm chi phí sản xuất: Các nhà quản lý sản xuất phải tìm các biện pháp
để giảm chi phí sản xuất nhằm giảm giá bán giành được thị trường hoặc giảm
chi phí để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất của sản phẩm có thể chia thành chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, công nhân trực tiếp và chi phí chế tạo .v.v… theo chức năng; chia
thành chi phí biến đổi và chi phí cố định .v.v…dựa theo tính chất của chi phí
trong giá thành. Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sản lượng, chủ yếu là
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
về nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp; chi phí cố định là chi phí không thay
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 10
đổi theo sản lượng, chủ yếu là chi phí máy móc, nhà xưởng, trong đó đặc biệt là
chi phí khấu hao, sửa chữa, lương của nhân viên quản lý.v.v…
- Xây dựng hệ thống sản xuất có độ linh hoạt cao: Sự linh hoạt trong tổ
chức có nghĩa doanh nghiệp phải có khả năng phản ứng nhanh đối với mọi biến
đổi trong hoạt động trong hoạt động sản xuất và cạnh tranh trên thị trường. Sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu nhiều tác động của môi trường. Các luật
lệ, quy định, chính sách của nhà nước, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng
thay đổi, khoa học công nghệ,thời tiết, khí hậu, cạnh tranh
Sản xuất như là một hệ thống là hướng nghiên cứu chủ đạo trong quản
trị sản xuất ngày nay:
(nguồn : http://www.diendanquantri.com/quantri,1,1264,print.htm)
Russel Ackoff nhà tiên phong trong lý thuyết hệ thống, mô tả hệ thống như
sau: Hệ thống là một tổng thể không thể chia nhỏ được mà không làm cho nó mất
đi những nét đặc trưng, và vì thế nó phải được nghiên cứu như là một tổng thể.
Hệ thống sản xuất tiếp nhận đầu vào ở các hình thái như nguyên vật liệu,
nhân sự, tiền vốn, các thiết bị, các thông tin… Những yếu tố đầu vào này được
chuyển đổi hình thái trong hệ thống để tạo thành các sản phẩm hoặc dịch vụ
theo mong muốn, mà chúng ta gọi là kết quả sản xuất. Một phần của kết quả
quản lý bởi hệ thống quản lý để nhằm xác định xem nó có thể được chấp nhận
hay không về mặt số lượng, chi phí và chất lượng. Nếu kết quả là chấp nhận
được, thì không có sự thay đổi nào được yêu cầu trong hệ thống; nếu như kết
quả không chấp nhận được, các hoạt động điều chỉnh về mặt quản lý cần phải
thực hiện
a. Yếu tố đầu vào:
- Các nhân tố ngoại vi: nói chung là các thông tin đặc trưng và có xu hướng
cung cấp cho các nhà quản trị về các điều kiện bên ngoài hệ thống nhưng có ảnh
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
hưởng đến hệ thống.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 11
- Điều kiện về kinh tế:
Nhân tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với sự thu hút tiềm năng của các
chiến lược khác nhau. Chẳng hạn nếu như lãi suất tăng lên thì số vốn cần cho
việc đa dạng hóa sẽ quá đắt hoặc không có sẵn. Hay là, khi lãi suất tăng lên thì
số thu nhập sử dụng được tùy thích sẽ giảm đi và nhu cầu sản phẩm để sử dụng
tùy thích cũng giảm. Khi giá cổ phiếu tăng lên, sự mong muốn có cổ phần như là
nguồn vốn để phát triển thị trường sẽ tăng lên. Như vậy, khi thị trường tăng
trưởng thì của cải của người tiêu thụ và doanh nghiệp tăng lên.
Các biến số kinh tế quan trọng cần theo dõi.
+ Những chính sách tiền tệ, khả năng cung cấp tín dụng, lãi suất.
+ Giá trị của đồng tiền trên thị trường, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái.
+ Thâm hụt ngân sách của chính phủ.
+ Thu nhập bình quân trên đầu người, xu hướng thất nghiệp.
+ Các chính sách thuế khóa, qui định về xuất nhập khẩu.
- Điều kiện về nhân khẩu, địa lý, văn hóa, xã hội.
Các yếu tố nhân khẩu, địa lý ,văn hóa, xã hội chủ yếu
+ Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ di dân và nhập cư.
+ Mức học vấn trung bình, lối sống, các mối quan tâm đối với vấn đề đạo đức.
+ Vai trò của giới tính, thói quen mua hàng.
+ Thái độ đối với việc tiết kiệm, đầu tư và công việc.
+ Môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Khía cạnh chính trị, luật pháp của quốc gia
Các yếu tố chính trị, chính phủ, luật pháp có thể cho thấy các vận hội và
mối đe dọa chủ yếu đối với các tổ chức nhỏ và lớn. Đối với các ngành và những
công ty phải phụ thuộc rất nhiều vào các hợp đồng hoặc trợ cấp của chính phủ,
những dự báo về chính trị có thể là phần quan trọng nhất của việc kiểm tra các
yếu tố bên ngoài. Sự thay đổi về bằng sáng chế, luật chống độc quyền, thuế suất
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
và các nhóm gây sức ép ngoài hành lang có thể ảnh hưởng rất nhiều đến các
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 12
công ty. Sự lệ thuộc lẫn nhau mỗi lúc một tăng lên trên phạm vi toàn quốc giữa
các nền kinh tế, thị trường, chính phủ và tổ chức đòi hỏi công ty phải xem xét
đến ảnh hưởng có thể có của các biến số chính trị đối với việc soạn thảo và thực
hiện các chiến lược cạnh tranh.
Các biến số chính trị, chính phủ và luật pháp quan trọng
+ Các thay đổi của Luật thuế.
+ Các qui định xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu đặc biệt.
+ Số lượng các bằng sáng chế, phát minh.
+ Luật bảo vệ môi trường; Luật chống độc quyền.
+ Mức trợ cấp của chính phủ; mức chi tiêu cho quốc phòng.
- Khía cạnh kỹ thuật
Những thay đổi và phát minh kỹ thuật mang lại những đổi thay to lớn như
kỹ thuật siêu dẫn, kỹ thuật điện toán, người máy, những nhà máy không người,
truyền thông không gian, những mạng lưới vệ tinh, sợi quang… Các ảnh hưởng
của công nghệ cho thấy những cơ hội và mối đe dọa mà chúng ta phải được xem
xét trong việc soạn thảo chiến lược. Sự tiến bộ kỹ thuật có thể tác động sâu sắc
lên những sản phẩm dịch vụ, thị trường, nhà cung cấp, nhà phân phối, người
cạnh tranh, khách hàng, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị và vị thế cạnh tranh
của tổ chức.
Tiến bộ kỹ thuật có thể tạo ra những thị trường mới, kết quả là sự sinh sôi
của những sản phẩm mới mẽ và được cải tiến thay đổi những vị trí giá cả cạnh
tranh có quan hệ trong một ngành, khiến cho những sản phẩm và dịch vụ hiện có
trở nên lỗi thời. Hiện nay, không có công ty hay ngành công nghiệp nào tự cách
ly với những phát triển công nghệ đang xuất hiện. Trong công nghệ kỹ thuật
cao, sự nhận dạng và đánh giá những cơ hội và mối đe dọa mang tính công nghệ
trọng yếu có thể là phần quan trọng nhất của việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
trong hoạt động quản lý chiến lược.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 13
Các câu hỏi chủ yếu thường đặt ra khi đánh giá môi trường công nghệ
+ Các công nghệ bên trong công ty là gì ?
+ Các công nghệ nào được sử dụng trong việc kinh doanh của công ty?
Trong sản phẩm?
+ Mỗi công nghệ có tầm quan trọng thiết yếu như thế nào đối với mỗi sản
phẩm và hoạt động kinh doanh?
+ Những công nghệ nào được quan tâm bao gồm trong việc sản xuất các
sản phẩm và nguyên vật liệu mua để sử dụng?
+ Sự phát triển của công nghệ này theo thời gian là gì? Những thay đổi
công nghệ này khởi đầu từ công ty nào?
+ Đâu là sự phát triển có thể có của công nghệ này trong tương lai?
+ Xếp hạng chủ quan các công ty khác nhau theo mỗi công nghệ là gì?
- Các yếu tố về thị trường:
Là các thông tin có liên quan đến cạnh tranh, thiết kế sản phẩm, sở thích
của khách hàng và các khía cạnh khác của thị trường.
- Các nguồn lực ban đầu: là các yếu tố phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất
và phân phối sản phẩm hay dịch vụ. Đây là các nhân tố về nguyên vật liệu, nhân
sự, vốn bằng tiền, vốn bằng hàng hóa và các tiện ích khác.
b. Yếu tố đầu ra:
Là sản phẩm được sản xuất từ hệ thống, thường có hai hình thức: sản phẩm
trực tiếp và sản phẩm không trực tiếp. Một số lớn sản phẩm (trực tiếp) được sản
xuất hàng ngày và các sản phẩm (không trực tiếp) được phát sinh ra từ hệ thống.
Điều lưu ý là chúng ta thường bỏ qua các loại sản phẩm không trực tiếp của
hệ thống như: Thuế khóa, các loại chất thải và gây ô nhiễm môi trường, các hoạt
động cộng đồng. Mặc dù chúng không nhận được sự lưu tâm như là các kết quả
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
về sản phẩm hay dịch vụ tạo ra doanh thu giúp cho hệ thống sản xuất tồn tại.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 14
Các quyết định trong quản trị sản xuất
Theo kinh nghiệm của các nhà quản trị thường phân các quyết định thành 3
loại chính: Các quyết định về chiến lược, quyết định về hoạt động và quyết định
về quản lý.
Các quyết định về chiến lược: quyết định về sản phẩm, qui trình sản xuất,
phương tiện sản xuất. Đây là quyết định có tầm quan trọng chiến lược có ý nghĩa
lâu dài cho tổ chức. Những quyết định này đòi hỏi tất cả nhân viên trong các
khâu từ sản xuất, nhân sự, kỹ thuật, Marketing và tài chính đều phải làm việc
cùng nhau để nghiên cứu các cơ hội kinh doanh một cách cẩn thận, nhằm đưa ra
một quyết định đặt các tổ chức vào vị trí tốt nhất để đạt được mục tiêu dài hạn:
+ Quyết định xem có nên thực hiện dự án phát triển sản phẩm mới hay
không?
+ Quyết định về việc thiết lập qui trình sản xuất cho sản phẩm mới.
+ Quyết định cách thức phân phối nguồn nguyên vật liệu khan hiếm, các tiện
ích, khả năng sản xuất và nhân sự giữa các cơ hội kinh doanh mới và hiện có.
+ Quyết định về việc xây dựng thêm nhà máy mới và nơi đặt chúng.
Các quyết định về hoạt động: như giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến
việc hoạch định sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trách nhiệm
chính của tác nghiệp và tìm kiếm đơn đặt hàng từ phía khách hàng, được thu hút
bởi chiến lược marketing của tổ chức và phân phối sản phẩm hay dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Ví dụ như:
+ Quyết định xem cần có bao nhiêu dự trữ dùng cho sản xuất.
+ Quyết định số lượng và loại sản phẩm sẽ được sản xuất trong thời gian tới.
+ Quyết định là có nên gia tăng năng lực sản xuất vào thời gian tới hay
không? Bằng cách nào? cho công nhân làm ngoài giờ hoặc là cho các nhà cung
ứng thực hiện một phần khối lượng sản phẩm của công ty?
+ Quyết định chi tiết về việc mua nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu cho
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
sản xuất trong thời gian tới.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 15
Các quyết định về quản lý: Các nhà quản trị sản xuất trong doanh nghiệp có
thể khiến một doanh nghiệp thành công hay thất bại thông qua những quyết định
đúng sai của họ. Đây là các quyết định có liên quan đến hoạt động hàng ngày
của công nhân, không phải lúc nào công nhân cũng luôn hoàn thành công việc
của mình như mong muốn. Về chất lượng sản phẩm, dịch vụ có xu hướng biến
động, máy móc thiết bị có khả năng hỏng hóc xảy ra. Do đó các nhà quản lý cần
hoạch định, phân tích và quản lý các hoạt động để làm giảm đi sự cản trở đến hệ
thống sản xuất. Ví dụ như:
+ Quyết định về chi phí cho việc điều chỉnh lại bản thiết kế sản phẩm.
+ Quyết định tiêu chuẩn về quản lý chất lượng cho những sản phẩm có sự
thay đổi trong bảng thiết kế.
+ Quyết định số lần bảo trì ngăn chặn hỏng hóc của máy móc sản xuất.
Các quyết định hàng ngày về công nhân, chất lượng sản phẩm, máy móc
dùng cho sản xuất, khi được thực hiện cùng với nhau sẽ là một khía cạnh lớn
trong công việc của các nhà quản lý tác nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị sản xuất và dịch vụ hiện nay
Có 5 nhân tố chính ảnh hưởng quản trị sản xuất và dịch vụ hiện nay:
Chất lượng, dịch vụ khách hàng và các thách thức về chi phí.
Sự phát triển nhanh chóng của các kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
Sự tăng trưởng liên tục của khu vực dịch vụ.
Sự hiếm hoi của các tài nguyên cho sản xuất.
1.2. Các chức năng quản lý sản xuất
Hoạch định và kiểm soát công việc là hai chức năng cơ bản của bất ky một
nhà quản lý nào, phải quyết định mình muốn đạt được điều gì, và sau đó lập kế
hoạch để biến những mong muốn của mình thành hiện thực. Hiểu được các dai
đoạn trong quy trình kiểm soát công việc, mới có thể sử dụng nguồn lực với hiệu
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
suất cao hơn và tăng cường chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà mình cung cấp
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 16
1.2.1. Quản lý kế hoạch sản xuất
1.2.1.1. Dự báo [10,tr20]
Dự báo :là nghệ thuật khoa học tiên đoán các sự việc sảy ra trong tương lai,
nó có thể là cách lấy các dữ kiện đã qua để làm kế hoạch cho tương lai nhờ một
số mô hình toán hoc nào đó, nó có thể là cách dùng chủ quan hay trực giác để
tiên đoán tương lai, hoặc có thể là sự phối hợp giữa hai cái trên, có nghĩa là dùng
mô hình toán học rồi dùng phán xét theo kinh nghiệm của người quản lý để điều
chỉnh
Ý nghĩa của dự báo: dự báo đóng vai trò quan trọng trong lập kế hoạch vì nó
cho phép nhà quản trị nhìn thấy tương lai và lập kế hoạch tương ứng với tương
lai đó.Dự báo là nền tảng của lập kế hoạch trong doanh nghiệp
Vai trò của dự báo:
- Dự báo tạo ra lợi thế cạnh tranh( ở thế chủ động, không bị động)
- Công tác dự báo là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của các
doanh nghiệp, trong từng phòng ban.
Mô hình dự báo:
Theo “Journal of Business Forecasting Methods & Systems”, có ba mô
hình hệ thống dự báo kinh doanh. Trong hệ thống chuỗi thời gian, dữ liệu chỉ
đơn thuần được dự báo trên cơ sở phương pháp đã được thiết lập trước. Phương
pháp này căn cứ vào các chỉ số trung bình trượt, chỉ số trung bình, chỉ số biến
đổi, chỉ số phân tích của tình hình kinh doanh trước đó và mô hình ARIMA (của
Box-Jenkin, dùng thuật toán phân tích các dữ liệu của từng thời điểm trong quá
khứ làm căn cứ để tính toán và dự báo). Rõ ràng, mô hình dự báo theo chuỗi
thời gian là phương tiện hữu dụng nhất cho công tác dự báo khi các dữ liệu quá
khứ được đưa vào công thức một cách ổn định và không bị xáo trộn.
Mô hình dự báo thứ hai là dựa vào mối quan hệ nhân - quả. Ở mô hình này
cần đưa ra giả thiết về nguyên nhân, đó chính là động lực - yếu tố quyết định kết
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
quả kinh doanh. Ví dụ một doanh nghiệp có thể đưa ra giả thiết rằng, căn cứ trên
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 17
dữ liệu có được thì nguyên nhân là cần phải đầu tư vào công nghệ thông tin, và
kết quả là khả năng bán hàng. Tóm lại, dự báo dựa trên mối quan hệ nhân quả
được coi là ổn định một cách tương đối và dễ dàng cho việc xác định số lượng
sản phẩm cần sản xuất.
Mô hình dự báo thứ ba là căn cứ vào sự chẩn đoán. Trong mô hình này,
người ta cố gắng dự báo trong điều kiện không có những dữ liệu quá khứ có giá
trị. Doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp này khi họ tìm cách dự báo khả
năng bán sản phẩm mới hoặc khi thị trường có sự thay đổi về chất lượng. Theo
“Journal of Business Forecasting Methods & Systems”, mô hình dự báo này có
tác dụng đối với trường hợp bán sản phẩm với số lượng lớn cho một số ít khách
hàng có mối quan hệ. Để tiến hành dự báo trong điều kiện thiếu những dữ liệu
quá khứ, các dữ liệu thay thế sẽ được thu thập từ các nguồn như các chuyên gia
trên lĩnh vực đó, khách hàng tiềm năng, nhóm ngành hàng, đối tác và các nguồn
thông tin có liên quan khác.
1.2.1.2. Lập kế hoạch sản xuất
Trước khi tiến hành hoạt động con người thường có những ý kế hoạch trong
đầu hoặc cả một bản kế hoạch chính thức được trình bày một cách bài bản. Để
có kế hoạch, con người phải lập kế hoạch. Người ta có thể dùng thuật ngữ lập
(lên) kế hoạch, hoạch định hoặc kế hoạch hóa
Công tác kế hoạch hóa trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt: lập ra kế
hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Công tác kế hoạch hóa trong
doanh nghiệp chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh và
trong mọi hoạt động khác của con người. Bởi vì nếu không có kế hoạch trước thì
con người ta không thể thực hiện bất cứ việc gì có hiệu quả cao được [7,tr27]
Lập kế hoạch sản xuất là một phạm trù trong lập kế hoạch nói chung.
Cho đến nay, có nhiều khái niệm về lập kế hoạch. Mỗi khái niệm có cách
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
tiếp cận từ góc độ khác nhau.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 18
a.Với cách tiếp cận từ góc độ chức năng: Lập kế hoạch sản xuất là vấn đề
cơ bản nhất trong các chức năng quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn
chương trình hành động trong tương lai. Chẳng những lập kế hoạch là một chức
năng quản lý cơ bản của các nhà quản lý ở mỗi cấp trong một tổ chức, mà các chức
năng còn lại của nhà quản lý cũng phải dựa trên nó để tiến hành cho tốt. [2, 4]
Tùy theo thuyết quản lý sản xuất của các nhà nghiên cứu khác nhau mà
người ta chia ra chức năng quản lý theo các cách phân loại khác nhau:
* Hệ thống 4 chức năng: [5, 35]
- Lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Điều phối hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Kiểm tra chất lượng của sản phẩm, tiến độ thực hiện công việc, mọi khoản
chi, nguồn thu,...
* Hệ thống 5 chức năng của Henry Fayol: [6, 66]
- Dự kiến: Doanh nghiệp chỉ thu được kết quả khi nó được hướng dẫn bởi
một chương trình hoạt động, một kế hoạch.
- Tổ chức: Tức là trang bị tất cả những gì cần cho hoạt động của doanh
nghiệp: vốn, máy móc, nhân viên, vật liệu...
- Phối hợp: Là làm cho đồng điệu giữa tất cả những hoạt động của doanh
nghiệp nhằm tạo dề dàng và có hiệu quả.
- Chỉ huy: Công việc trong tổ chức phải có người thực hiện.
- Kiểm tra: Bao gồm việc xác định, thu thập thông tin về thành quả thực tế,
so sánh với thành quả kỳ vọng từ đó tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai
lệch nhằm bảo đảm hoàn thành mục tiêu.
Qua đó ta thấy, dù theo hệ thống nào đi nữa thì lập kế hoạch hoạt động
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
cũng là chức năng đầu tiên của quản lý, là một chức năng quản lý quan trọng
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 19
hàng đầu. Nếu có sai sót từ khâu lập kế hoạch thì sẽ kéo theo một loạt các sai
lệch trong những khâu tiếp theo.
b.Với cách tiếp cận từ góc độ nội dung và vai trò:
Theo Ronner: Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong những
hoạt động nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh
doanh. [3, 54]
Theo Henrypayh: Lập kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của
quá trình quản lý cấp công ty, xét về mặt bản chất thi hoạt động này nhằm mục
đích xem xét các mục tiêu, các phương án kinh doanh, bước đi trình tự và cách
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. [3, 54]
Vậy, lập kế hoạch có nghĩa là cần phải xác định trước xem làm cái gì? Khi
nào làm? Làm ở đâu? Tại sao làm. Lập kế hoạch là một nhịp cầu từ trạng thái
hiện tại của chúng ta tới thời điểm ta mong muốn có trong tương lai. Nó không
chỉ bao gồm một cách rõ rệt các sự việc mới mà còn có những sáng kiến hợp lý
và khả năng phải làm gì, nó sẽ làm cho các công việc có thể xảy ra sẽ không xảy
ra khác đi. Mặc dù, ít khi có thể dự đoán chính xác về tương lai và các sự kiện
chưa biết trước có thể gây trở ngại cho kế hoạch đã định trước, nhưng nếu không
có kế hoạch thì hành động của con người sẽ đi đến chỗ vô mục đích, mất
phương hướng và đi đến chỗ phó thác cho may rủi.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng: Việc lập kế hoạch sản xuất là phải xác định
trước một cách có hệ thống tất cả những công tác cần và phải cố gắng làm được,
nhằm đạt được những mục tiêu cuối cùng của công tác triển khai sản xuất. Điều
nay ảnh hưởng rất lớn đến các mục tiêu: Năng suất, chất lượng của sản phẩm;
thời gian giao hàng; lợi nhuận; uy tín của doanh nghiệp. Vì thế, có thể coi đây là
một khẩu hiệu và là một chương trình hành động trong mọi công ty.
Có thể hiểu một cách rõ ràng hơn: Việc lập kế hoạch sản xuất là xây dựng
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
lên các công việc cụ thể và vạch ra tiến trình thực hiện chúng phù hợp với các
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 20
điều kiện đã có sẵn và các điều kiện có thể đạt được nhằm đạt được mục tiêu
ban đầu của nhà sản xuất. [2, 5]
c.Hệ thống các loại kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
Để lập kế hoạch có hiệu quả, cần phân biệt rõ các loại kế hoạch. Tùy theo
tính chất cụ thể của các hoạt động cần có trong tương lai mà người ta phân chia
các loại kế hoạch. Xét về mặt thời gian, có thể chia ra kế hoạch hóa chiến lược
(dài hạn) và kế hoạch hàng năm (ngắn hạn).
Kế hoạch hóa chiến lược. [7, 29]
Kế hoạch hóa chiến lược là lập kế hoạch cho thời gian dài, xa hơn một
năm. Tùy thuộc vào khả năng nhìn xa trông rộng (tức trình độ của nhà kế
hoạch) và tiềm năng của doanh nghiệp mà lập kế hoạch cho 2 năm, 3 năm, 5
hay 10 năm sau.
Hoạch định chiến lược vạch ra mục tiêu trong dài hạn, đề ra chiến lược tổng
quát về các chiến lược bộ phận, đề ra các giải pháp cho doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian nhất định trong tương lai.
Kế hoạch hàng năm. [7, 30]
Kế hoạch hàng năm (ngắn hạn) dựa vào chiến lược và giải pháp đã vạch ra
để lập ra các chỉ tiêu cụ thể (không còn là mục tiêu nữa) phải đạt được trong
năm kế hoạch. Nó cũng đưa ra kế hoạch hành động, tức các biện pháp phải tổ
chức thực hiện để đạt được những chỉ tiêu đó và cũng là để chiến lược kinh
doanh được thực hiện.
Kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp còn có tên gọi là kế hoạch kinh tế-
kỹ thuật hay kế hoạch sản xuất- kinh doanh. Đây là chương trình cụ thể triển
khai toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp với các
biện pháp bảo đảm thực hiện, được lập ra cho thời gian một năm. Nó bao gồm 7
bộ phận:
- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Kế hoạch khoa học- công nghệ.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 21
- Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn.
- Kế hoạch lao động tiền lương.
- Kế hoạch cung ứng vật tư.
- Kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Kế hoạch tài chính.
Các bộ phận này có mối quan hệ qua lại hữu cơ với nhau trong đó kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là bộ phận chủ đạo. Từ kế hoạch này người ta xác
định các chỉ tiêu của các bộ phận kế hoạch khác. Bên cạnh đó, nhờ áp dụng kế
hoạch khoa học- công nghệ mà thay đổi các định mức kinh tế- kỹ thuật, là căn
cứ xác định các chỉ tiêu kế hoạch, làm cho chất lượng các chỉ tiêu kế hoạch tốt
hơn kỳ trước. Thông qua kế hoạch khoa học- công nghệ mà những ý đồ chiến
lược có thể được thực hiện có hiệu quả.
d.Vai trò của kế hoạch hóa trong quản lý sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, việc lập kế hoạch giữ một vai trò hết sức qua
trọng, nó góp phần giúp doanh nghiệp:
- Ứng phó với tình huống bất định và sự thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp
cũng như ngoài môi truờng.
Lập kế hoạch là sự lựa chọn phương án hành động trong tương lai và quá
trình thực hiện các kế hoạch này cũng xảy ra trong tương lai. Trên thực tế thì
kinh tế càng phát triển thì càng chứa nhiều yếu tố bất định và ngẫu nhiên.
Nếu không có các kế hoạch, các dự báo cho tương lai cũng như các biện
pháp giải quyết khi các yếu tố bất định xảy ra thì người quản lý khó có thể ứng
phó với các tình huống đó và kết quả là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.
Tuy nhiên, cần phải nói rằng để có thể đối phó với các tình huống bất định
và ngẫu nhiên nói trên, trong quá trình xác định các kế hoạch cho doanh nghiệp,
người quản lý cần phải phân tích và dự báo các tình huống có thể xảy ra. Thiết
lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện các kế hoạch và đưa ra các
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
biện pháp điều chỉnh kịp thời khi các mục đích của doanh nghiệp đã lệch khỏi
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 22
hành lang an toàn nào đó. Điều này thể hiện tính linh hoạt của việc lập kế hoạch
trong nền kinh tế thị trường.
- Việc lập kế hoạch sẽ đưa ra hệ thống mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp.
Giúp tập trung khả năng chú ý vào các mục tiêu đã định.
Vì toàn bộ công việc lập kế hoạch sẽ tập trung sự chú ý của của doanh
nghiệp vào các mục tiêu này. Việc lập kế hoạch được xem xét toàn diện sẽ thống
nhất được những hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Người quản lý phải thông qua việc lập kế hoạch để xem xét tương lai, thậm chí
phải định kỳ xem xét, mở rộng và điều chỉnh kế hoạch để đạt được mục tiêu đề ra.
- Lập kế hoạch tạo điều kiện cho việc tổ chức tạo các hoạt động tác nghiệp
về kinh tế.
Việc lập kế hoạch sẽ thay các hoạt động đơn lẻ, không được phối hợp của
các cá nhân, của các bộ phận bằng các nỗ lực có định hướng chung, thay thế các
hoạt động thất thường bằng các hoạt động đều đặn và thay thế sự phán xét vội
vàng bằng các quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng. Nó giúp giảm chi phí về sản
xuất, giảm thời gian, giảm công sức…
- Việc lập kế hoạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát các hoạt
động, quá trình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch sẽ làm cho việc kiểm tra, kiểm soát trong công tác quản
lý được dễ dàng bởi vì người quản lý sẽ không thể kiểm soát được công
việc của các cấp dưới nếu như không có các mục tiêu đã định để đo lường.
e. Tầm quan trọng của kế hoạch hóa trong quản lý sản xuất.
Sản xuất là hoạt động tạo ra nguồn gốc giá trị, tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp và cho người lao động.
Với vai trò trực tiếp tạo ra giá trị sử dụng của sản phẩm và qua đó cho phép
thoả mãn các nhu cầu khác nhau do vậy sản xuất được coi là hoạt động quan
trọng trong doanh nghiệp cùng với hoạt động tài chính. Mối quan tâm hàng đầu
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
của các nhà quản lý là làm sao tạo ra lượng của cải vật chất nhiều nhất. Bởi vậy
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 23
việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho hoạt động sản xuất trở
thành một hoạt động chủ đạo của doanh nghiệp mà trong đó doanh nghiệp sử
dụng tối đa nguồn lực, thu hút đến 70 ÷ 80% lao động để sản xuất ra sản phẩm
vật chất và sản phẩm dịch vụ. Đây cũng là xu hướng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh bởi vì lập kế
hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động
của những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực,
đồng thời thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra.
Kế hoạch sản xuất, kinh doanh là những chỉ tiêu những con số dự kiến và
ước tính trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó cho phù hợp với yêu
cầu của thị trường, với pháp luật và khả năng thực tế của từng cơ sở sản xuất
kinh doanh
Về mặt nội dụng kế hoạch sản xuất, kinh doanh được phản ánh thông qua
hệ thống các biểu mẫu bao gồm các chỉ tiêu và các chỉ tiêu đều được thực hiện
bằng các con số cụ thể trong cơ chế quản lý tập trung các chỉ tiêu kế hoạch
thường được cấp trên giao xuống theo nhiệm vụ chung của toàn ngành dẫn tới
các chỉ tiêu thường thiếu thực tế và công tác kế hoạch dần bị hạ thấp trong công
tác quản lý doanh nghiệp khi chuyển sang cơ chế mới – “cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước” mới tạo ra môi trường có kế hoạch hoạt động.
Nhờ có kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp mới tạo được thế
chủ động trên mọi lĩnh vực như: Chủ động trong việc khai thác triệt để mọi
nguồn khả năng tiềm tàng về vốn, vật tư, thiết bị, lao động hiện có. Chủ động
trong việc mua sắm trang thiết bị phục vụ chủ trương đổi mới kỹ thuật, công
nghệ. Chủ động trong việc tạo và tìm kiếm nguồn vốn, chủ động trong việc liên
doanh, liên kết và hợp tác với các đơn vị bạn. Chủ động trong việc mua nguyên
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
vật liệu và tiêu thụ sản phẩm...
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 24
Thực tế quá trình hoạt động của các doanh nghiệp ở nước ta đã chứng minh
rằng trong cơ chế thị trường sản xuất, kinh doanh mà không có kế hoạch và công
tác kế hoạch hóa không được chú trọng thì sẽ không đạt hiệu quả cao và liên tục.
f. Các nhân tố, yếu tố đầu vào cho quá trình lập kế hoạch sản xuất.
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất, ta cần hiểu và xác định được các
nhân tố, yếu tố đầu vào. Có thể thấy các nhân tố, yếu tố đầu vào như sau: (sơ đồ
hình 1.2).
Dự báo nhu cầu Công suất thiết bị,
của khách hàng hàng tồn kho
KẾ HOẠCH Tài chính Công nghệ SẢN XUẤT
Cung ứng vật tư đầu Nguồn nhân lực vào
Hình 1.2: Những nhân tố, yếu tố đầu vào cho quá trình
lập kế hoạch sản xuất.[2, tr10]
Tài chính.
Là một vấn đề hết sức quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến việc lập kế
hoạch sản xuất. Khả năng tài chính cho phép nhà sản xuất có cái nhìn toàn diện,
đầy đủ hơn cũng như có thể trở tay kịp khi các biến động khác xảy ra. Vì vậy,
khi khả năng tài chính suy yếu sẽ đồng thời kéo theo suy yếu nhiều yếu tố khác.
Dự báo nhu cầu của khách hàng.
Tùy theo thời điểm và công tác tiếp thị giữa các doanh nghiệp, tùy theo
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
mức độ cạnh tranh mà đôi khi nhu cầu của khách hàng có những sự biến động
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 25
rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp. Do
đó, trong khi lập và thực hiện kế hoạch, bao giờ yếu tố tiếp thị, cạnh tranh dựa
trên sự tìm hiểu nhu cầu của khách hàng không được tách rời nhau.
Công suất thiết bị, hàng tồn kho.
Trong quá trình lập kế hoạch, thường người lập kế hoạch có xu hướng lập ra
những kế hoạch sao cho tận dụng hết công suất của thiết bị, dụng cụ, nhà xưởng,
nhân lực, hàng tồn kho... mà quên tính đến những trục trặc, khó khăn sẽ xảy đến
trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch. Vì vậy, khi lập kế hoạch sản xuất, luôn
cần nhớ vận dụng tính sáng tạo, linh hoạt và nhịp nhàng để tận dụng tối đa công
suất theo thiết kế của nhà máy và lượng hàng hóa, vật tư tồn kho, dự trữ.
Công nghệ.
Công nghệ đóng vai trò trợ giúp đắc lực trong quá trình lập và thực hiện kế
hoạch. Công nghệ càng hoàn chỉnh, ổn định bao nhiêu thì càng dễ dàng đạt được
kế hoạch đề ra bấy nhiêu. Do đó, trong sản xuất công nghiệp, việc cải tiến công
nghệ, chuyên môn hóa sản xuất luôn gắn liền với việc nâng cao tính
đồng nhất về chất lượng của sản phẩm, đảm bảo tốt được kế hoạch đã đề ra.
Cung ứng vật tư đầu vào.
Sự biến động của các yếu tố đầu vào bao gồm: nguyên vật liệu, trang
thiết bị, máy móc, các chính sách áp dụng… mà ta không thể lường trước
được, và như thế chúng tác động tích cực hay tiêu cực đến quá trình lập kế
hoạch sản xuất.
Do sự biến động của các yếu tố đầu vào nên khi tiến hành lập kế hoạch
sản xuất, cần tìm hiểu kỹ về đặc điểm, kỹ năng, công suất, phương thức giao
dịch, thanh toán,… của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp của
ta. Từ đó, có thể dễ dàng lường trước được những trục trặc nếu có về nguồn
cung ứng nguyên phụ liệu. Thông thường, ta nên có mối quan hệ đa dạng hơn
về nguồn cung ứng để tác động của chúng không quá lớn đến kế hoạch sản
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
xuất của chúng ta.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 26
Nguồn nhân lực.
Yếu tố con người là rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Khi tiến hành
lập kế hoạch sản xuất, cần đề ra những biện pháp để sử dụng nguồn nhân lực sẵn
có và có những chế độ, chính sách cho nguồn nhân lực này luôn ổn định. Đông
thời kích thích đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn gắn bó với nhau vì lợi ích
chung của công ty.
Trong các kế hoạch dài hạn, cần có những phương án thu hút, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của xã hội cũng như của chính
bản thân doanh nghiệp.
1.2.1.3. Lập kế hoạch cung ứng vật tư
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp, do đó, doanh nghiệp luôn tìm cho mình hướng đi đúng đắn để có
thể đứng vững trên thị trường. Hàng năm, doanh nghiệp lập nên các kế hoạch
nhằm định hướng các hoạt động kinh doanh trong năm của mình.
Trong một số năm gần đây, thị trường vật tư nước ta có nhiều biến động. Giá
xăng dầu tăng cao, kéo theo đó là sự tăng gia của các nguyên vật liệu đầu vào.
Nước ta là một nước nhập khẩu xăng dầu với một khối lượng lớn. Các doanh
nghiệp đang đứng trước nhiều khó khăn, họ không thể đột ngột tăng giá sản
phẩm. Nhiều doanh nghiệp còn phải chịu lỗ để giữ chân khách hàng
Vật tư đầu vào, số lượng, chất lượng là một yếu tố vô cùng quan trọng để
hoàn thành 1 dự án hay một công trình.
Căn cứ vào công việc, kế hoạch sản xuất, tiến độ dự án, yêu cầu của dự án
mà có kế hoạch cung cấp vật tư. Vật tư nào cần trước thì đưa ra trước
- Chuẩn bị nguồn cung vật liệu.
- Quãng đường vận chuyển
- Lượng vật tư sử dụng
- Kế hoạch sử dụng (bao giờ sử dụng)
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Dùng thế nào đủ
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 27
a. Phân loại vật tư: tùy từng doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
khác nhau mà có các phân loại vật tư theo các cách khác nhau.
- Phân loại vật tư căn cứ vào công dụng của vật tư trong quá trình sản xuất.
- Phân loại vật tư căn cứ vào tầm quan trọng của nó trong sản xuất
- Phân loại vật tư căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên liệu
Nói chung việc phân loại vật tư chỉ là tương đối. Nó phụ thuộc vào lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp
đó. Phân loại vật tư theo cách nào là để tiện cho quản lý, sử dụng hay tính toán
định mức tiêu thụ vật tư của doanh nghiệp đó.
b. Vị trí của kế hoạch vật tư trong hệ thống kế hoach của doanh
nghiệp.
* Xét theo các loại kế hoạch
- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Kế hoạch giá thành sản phẩm
- Kế hoạch lao động tiền lương
- Kế hoạch vật tư.
- Kế hoạch tài chính.
- Kế hoạch khoa học công nghệ
- Kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định
* Xét theo cấp độ kế hoạch
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động và vai trò của doanh nghiệp trong môi
trường hoạt động của nó người ta quản lý doanh nghiệp bằng hai cấp kế hoạch:
Kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp.
Các kế hoạch chiến lược được thiết lập nhằm xác định các mục tiêu tổng
thể cho tổ chức.
Các kế hoạch tác nghiệp được thiết lập nhằm cụ thể hóa các kế hoạch chiến
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
lược thành các hoạt động hàng năm, hàng quý hay hàng tháng cho tổ chức
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 28
c. Vai trò của lập kế hoạch cung ứng vật tư
- Giúp doanh nghiệp ứng phó với sự thay đổi của môi trường, dự đoán
trước những biến động của môi trường từ đó lập ra một kế hoạch phù hợp.
- Giảm thiểu thời gian và lượng dự trữ nguyên liệu.
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng vật tư.
d. Quy trình lập kế hoạch vật tư
- Bước 1: nghiên cứu và dự báo.
- Bước 2: Xác định các mục tiêu.
- Bước 3: Lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu
1.2.2. Hệ thống danh mục
• Danh mục thành phẩm, bán thành phẩm
• Danh mục vật tư, nhóm vật tư
• Danh mục phân xưởng, kho vật tư
• Danh mục các loại lao động, trạng thái làm việc
• Danh mục các công đoạn sản xuất
• Danh mục các trung tâm chi phí
• Phương thức hoạch toán kế toán các nghiệp vụ sản xuất
1.2.3. Quản lý kho phân xưởng
• Quản lý tồn kho vật tư theo từng mã vật tư, từng kho
• Quản lý nhiều đơn vị tính khác nhau cho một loại vật tư
• Đăng ký mức sàn và trần tồn kho cho từng loại vật tư.
• Cảnh báo hiện tượng tồn kho thấp hơn sàn hoặc cao hơn trần của từng
loại vật
1.3. Vai trò của quản lý sản xuất.
1.3.1. Vai trò của quản lý sản xuất
Doanh nghiệp chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của quá trình sản xuất,
cũng như vai trò của cán bộ quản lý sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp.
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Đang còn quá nhiều tồn tại, làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 29
vấn đề này. Khi nói đến chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất, mọi người thường quan tâm các lĩnh vực phát triển
thương hiệu, mở rộng thị trường, với những kế hoạch marketing tốn kém; nhưng
ít ai đặt câu hỏi cái gì tạo ra thương hiệu, cái gì sẽ cung cấp cho thị trường đã
mở rộng mà nếu không có chúng, mọi chi phí để tạo dựng thương hiệu, mở rộng
thị trường trở nên lãng phí. Đó chính là những sản phẩm được sản xuất với một
chi phí tốt nhất, chất lượng phù hợp với nhu cầu của khách hàng và đáp ứng
được thời hạn giao hàng.
1.3.1.1 Thích ứng với sự thay đổi của môi trường
Môi trường ở đây có nghĩa là cả môi trường bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp. Môi trường của một doanh nghiệp trong một năm có thể nhiều
thay đổi. Trong quá trình sản xuất có nhiều thay đổi, có một kế hoạch quản lý
sản xuất hợp lý giúp doanh nghiệp không bị bất ngờ trước những biến động của
thị trường cũng như những điều kiên ngoại cảnh tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp. Giúp doanh nghiệp có thể đoán trước được những sự thay đổi của môi
trường và có kế hoạch sản xuất hợp lý
1.3.1.2 Tăng năng suất
Có một quy trình quản lý sản xuất hợp lý giúp doanh nghiệp có thể tăng
năng suất cho quá trình sản xuất, giảm thời gian sản xuất.
Các công đoạn của sản xuất dù rất nhỏ nhưng nếu có một quy trình quản lý
sản xuất hợp lý sẽ giảm thiểu được những công đoạn không cần thiết. Giảm thời
gian chết và tráng chờ đợi, làm dán đoạn cả quy trình sản xuất chỉ vì những chi
tiết rất nhỏ làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm từ đó làm giảm hiệu quả
của việc sản xuất kinh doanh.
1.3.1.3 Đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
Hiệu quả sản xuất của một doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi nhuận mà doanh
nghiệp đó thu được, muốn có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp phải biết đặt nhu
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
cầu của khách hàng lên hàng đầu.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 30
Đối với mỗi khách hàng khác nhau, nhu cầu về sản phẩm cũng khác nhau
và yêu cầu về kỹ thuật cũng như thời gian để sản xuất ra sản phẩm đó cũng khác
nhau. Có một quy trình quản lý sản xuất hợp lý giúp cho doanh nghiệp có thể
đáp ứng được các tiêu chuẩn mà khách hàng đặt ra đồng thời giảm chi phí phát
sinh tới mức thấp nhất
Tuy nhiên, quản lý sản xuất chỉ có thể thực hiện được vai trò của mình trong
mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với các chức năng quản lý khác như: quản lý
marketing, quản lý tài chính, quản lý nhân sự
Ví dụ:
- Marketing cung cấp thông tin về thị trường cho hoạch định sản xuất, tạo
điều kiện để sản xuất đáp ứng nhu cầu trên thị trường với chi phí thấp nhất.
Ngược lại, sản xuất là cơ sở duy nhất tạo ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho
chức năng marketing.
- Quản lý tài chính bảo đảm huy động vốn cần thiết một cách đầy đủ, kịp
thời cho hoạt động sản xuất, bảo đảm sử dụng vốn một cách hiệu quả thông qua
việc phân tích đánh giá phương án đầu tư mua sắm máy móc, công nghệ mới;
cung cấp các số liệu về chi phí cho hoạt động tác nghiệp. Đến lượt mình quản lý
sản xuất tốt sẽ tạo ra và làm tăng nguồn tài chính, đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu
tài chính của doanh nghiệp đề ra.v..v…
1.4. Nội dung của quản lý sản xuất trong doanh nghiệp
1.4.1. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm
Vấn đề mà các doanh nghiệp luôn đặc biệt quan tâm trước khi tiến hành sản
xuất là nghiên cứu và dự báo nhu cầu sản phẩm để đảm bảo cho sản phẩm sản
xuất ra có thể tiêu thụ được . Đây là nội dung quan trọng trước tiên , xuất phát
điểm của công tác quản lý sản xuất trong doanh nghiệp . Trong quản lý sản xuất
dự báo nhu cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thiết lập và và thực thi kế
hoạc sản xuất .Thu thập số liệu đáng tin cậy, đưa ra các dự báo khoa học để xác
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
định được một cách chính xác nhất nhu cầu về sản phẩm từ đó lên kế hoạch sản
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 31
xuất đảm bảo nhu cầu. Quản lý nhu cầu là ranh giới giữa khách hàng và hệ thống
kế haọch sản xuất, nó có nhiệm vụ đưa ra các thông tin khách hàng đặt hàng một
cách chính xác và đầy đủ để làm căn cứ để lập kế hoạch sản xuất chính. Những
cam kết giao hàng đối với khách hàng mà nó đưa ra dựa trên cơ sở năng lực sản
xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp; nó điều chỉnh tiến độ sản
Quản lý nhu cầu không phải là đáp ứng một cách bị động trước sự thay đổi
nhu cầu của khách hàng mà chủ động nắm bắt và ổn định nhu cầu. Có thể áp dụng
rất nhiều phương pháp để đạt được mục đích này. Phương pháp thường ding nhất là
áp dụng các sách lược giá cả , sách lược chiết khấu và chính sách hoa hồng linh
hoạt. Các doanh nghiệp dịch vụ thường sử dụng các hệ thống dự định và ước đoán
để giảm tính không xác định của nhu cầu, vì dịch vụ không thể tích trữ nên nếu nhu
cầu vượt quá năng lực phục vụ của hệ thống thì sẽ không thể đáp ứng đầy đủ;
ngược lại, nếu nhu cầu thấp hơn năng lực phục vụ của hệ thống thì sẽ tạo nên lãng
phí.Ví dụ nghành hàng không thường áp dụng hệ thống dự tính vé, thêm vào đó là
mạng lưới các đại lý vé ngày càng phủ rộng, hiệu quả khống chế dao động nhu cầu
ngày càng trở nên rõ rệt.
xuất sản phẩm, kế hoạch phân công tiêu thụ và tình hình thực hiện chúng .
Có thể sử dụng cả phương pháp định lượng và phương pháp định tính để dự báo
Đối với phương pháp dự báo nhu cầu định lượng thì có thể chia thành 2 dạng:
nhu cầu sản phẩm.
- Phương pháp dự báo hồi quy: Là căn cứ vào quan hệ nhân quả của sư vật
để đoán sự thay đổi và phát triển của sự vật đó.
- Phương pháp dự báo theo trình tự thời gian : là căn cứ vào số liệu thống
kê lịch sử của nhu cầu thị trường để dự báo
Trong trường hợp thông thường, do nhu cầu của thị trường có đặc trưng
thay đổi liên tục theo thời gian, vì vậy ứng dụng phưong pháp dự báo theo trình
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
tự thời gian thường có hiệu quả tương đối cao.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 32
Trình tự thời gian của nhu cầu thị trường bao gồm 3 nhân tố .
1. Xu hướng thời gian
Xu hướng biến động trong thời gian dài cầu nhu cầu thị trường có thể tăng
, giảm hoặc thay đổi ổn định. Trong đó sự tăng trưỏng có thể là tăng trưởng trực
tuyến , cũng có thể là tăng trưởng chỉ số (hoặc gọi là sự tăng trưởng theo bậc).
2. Dao động của tính thời vụ.
Là sự tăng trưởng hay giảm thiểu theo mùa vụ có tính quy luật. Ví dụ như
nhu cầu đói với sản phẩm may mặc, bia rượu và tủ lạnh…đều có đặc trưng thay
đổi theo mùa vụ.
3. Dao động ngẫu nhiên .
Do tổng hợp từ nhiều yếu tố , nó là những thông tin đáng lo ngại trong dự
đoán nhu cầu nên tìm cách loại bỏ nó.
Vậy, dự báo nhu cầu là tiến hành dự đoán đối với xu hướng phát triển và
sự dao động theo mùa vụ cầu nhu cầu thị trường . Phương pháp thường dùng
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
thích hợp để dự báo xu thế là phương pháp cân bằng chỉ số thời gian.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 33
Xác định công dụng của dự báo là cố gắng đạt được như được những mục tiêu gì
Chọn lựa những loại hàng cần dự báo
Xác định độ dài thời gian dự báo là ngắn hạn , trung hạn hay dài hạn
Chọn mô hình dự báo
Dự báo
Tập hợp số liệu cần thiết để tính dự báo
Phê chuẩn mô hình dự báo
Tiến hành dự báo
Áp dụng kết quả dự báo
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Hình 1.3 : Các bước tiến hành dự báo
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 34
1.4.2. Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ
1.4.2.1 Thiết kế sản phẩm
Công việc thiết kế sản phẩm được tiến hành theo một trình tự logic nhất
định, với sự tham gia phối hợp của nhiều cán bộ quản lý, chuyên gia và kỹ sư
trong những lĩnh vực khác nhau. Kết quả của việc thiết kế sản phẩm là những
bản vẽ kỹ thuật, thuyết minh về cấu trúc, thành phần, những đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật của sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của thiết kế sản phẩm là phải thiết kế sao cho người sử
dụng có thể nhận biết được sản phẩm, hiểu được sản phẩm, biết sử dụng sản
phẩm. Việc thiết kế sản phẩm thường dựa vào 4 tiêu thức sau:
- Khả năng tiềm tàng của sản phẩm
- Tốc độ phát triển sản phẩm
- Chi phí cho sản phẩm
- Chi phí cho quá trình phát triển sản phẩm
1.4.2.2 Thiết kế công nghệ
Thiết kế công nghệ là lựa chọn và xác định quy trình và phương pháp
công nghệ chế tạo sản phẩm. Nó giúp cho doanh nghiệp trả lời câu hỏi: phải sản
xuất với cách thức thế nào?
Mỗi loại sản phẩm đều đòi hỏi phương pháp và quy trình công nghệ sản
xuất tương ứng cho nên đặc điểm của sản phẩm là căn cứ quan trọng cho thiết kế
quy trình công nghệ. Doanh nghiệp thường lựa chọn công nghệ dựa trên cơ sở
cân nhắc 4 yếu tố cạnh tranh chủ yếu:
- Chi phí
- Tốc độ cung cấp sản phẩm - dịch vụ cho thị trường
- Chất lượng sản phẩm - dịch vụ do công nghệ tạo ra
- Tính linh hoạt của công nghệ
Tuy nhiên do sức ép của xã hội và chính phủ, khi lựa chọn công nghệ, các
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
doanh nghiệp phải chú ý đến các tiêu chuẩn quản lý môi trường đã được quy định.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 35
1.4.2.3 Các hình thức thiết kế sản phẩm và công nghệ
Trong cơ chế thị trường, để đảm bảo tính hiệu quả, công tác thiết kế sản
phẩm và công nghệ có thể được thực hiện dưới một số hình thức sau:
- Liên kết hợp tác và hợp đồng mua bán giữa một bên là doanh nghiệp có
nhu cầu mua các bản thiết kế sản phẩm và công nghệ mới nhưng khả năng
nghiên cứu thiết kế bị hạn chế, với một bên là cơ sở nghiên cứu có khả năng
nghiên cứu, cung cấp thiết kế sản phẩm và công nghệ nhưng khả năng trực tiếp
khai thác và sử dụng công nghệ lại bị hạn chế.
- Thành lập các dự án trong công ty để nghiên cứu thiết kế sản phẩm,
- Thành lập viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, phòng nghiên cứu
công nghệ mới.
trong các công ty lớn, các tập đoàn.
1.4.3. Hoạch định năng lực sản xuất và lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp
1.4.3.1. Hoạch định năng lực sản xuất
1.4.3.1.1. Khái niệm năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất chính là công suất của máy móc thiết bị và dây truyền
công nghệ của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian. Năng lực sản xuất
thường được đo bằng sản lượng đầu ra của một doanh nghiệp, hoặc số lượng
đơn vị đầu vào được sử dụng để tiến hành sản xuất trong một khoảng thời gian
nhất định.
Năng lực sản xuất bao gồm:
- Công suất thiết kế: là công suất tối đa mà doanh nghiệp có thể thực hiện
được trong những điều kiện thiết kế.
- Công suất hiệu quả: là tổng đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn có
thể đạt được trong những điều kiện cụ thể.
- Công suất thực tế: là khối lượng sản phẩm doanh nghiệp đạt được trong
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
thực tế.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 36
1.4.3.1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến năng lực sản xuất.
* Nhu cầu và đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ:
- Khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cần đáp ứng.
- Thời điểm cung cấp.
- Nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ thuộc loại thường xuyên thay đổi hay là
ổn định.
* Đặc điểm và tính chất của công nghệ sử dụng.
* Trình độ tay nghề và tổ chức của lực lượng lao động trong doanh
nghiệp. Có thể nói rằng năng lực sản xuất phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên
môn, kỹ năng và khả năng của người lao động.
* Diện tích mặt bằng và nhà xưởng, việc bố trí kết cấu hạ tầng trong
doanh nghiệp
1.4.3.1.3. Trình tự hoạch định năng lực sản xuất.
Hoạch định năng lực sản xuất được tiến hành theo các bước:
- Đánh giá công suất hiện có của doanh nghiệp.
- Ước tính nhu cầu công suất, tiến hành so sánh giữa nhu cầu công suất
với công suất hiện có để xác định công suất cần bổ sung.
- Xây dựng các phương án kế hoạch công suất khác nhau.
- Đánh giá các chỉ tiêu tài chính, kinh tế - xã hội và công nghệ của từng
phương án kế hoạch đưa ra.
- Lựa chọn phương án kế hoạch công suất thích hợp nhất đối với tình hình
thực tế của doanh nghiệp và đảm bảo thực hiện được những mục tiêu chiến lược
mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.4.3.2. Lựa chọn quá trình sản xuất.
Sau khi đã xác định loại sản phẩm và công nghệ chế tạo, doanh nghiệp
cần lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp, có hiệu quả đối với loại sản phẩm hoặc
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
dịch vụ đã lựa chọn.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 37
Dựa theo những tiêu thức khác nhau mà có thể chia quá trình sản xuất
trong doanh nghiệp thành những loại hình khác nhau:
Theo khả năng liên tục sản xuất sản phẩm :
Quá trình sản xuất liên tục.
Đây là quá trình có khối lượng sản phẩm sản xuất lớn, chủng loại ít, mang
tính chuyên môn hoá cao. Máy móc thiết bị được bố trí theo dây chuyền, chuyên
dùng, lao động chuyên môn hoá cao. Qua trình này có năng suất lao đông cao,
chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm thấp, khả năng tự động hoá sản xuất cao,
quá trình điều hành sản xuất ssơn giản; dễ kiểm soát chất lượng và hàng dự trữ.
Tuy nhiên quá trình sản xuất liên tục có tính linh hoạt kém, khó thích ứng
với sự thay đổi trên thị trường.
- Quá trình sản xuất gián đoạn.
Đây là quá trình có khối lượng sản phẩm sản xuất nhỏ, thậm chí đơn
chiếc; chủng loại sản phẩm nhiều, đa dạng và hay thay đổi; nơi thực hiện nhiều
bước công việc khac nhau; máy móc thiết bị đa năng.
Hệ thống sản xuất khá linh hoạt, có khả năng thích ứng cao, đáp ứng kịp
thời. Tuy nhiên điều hành quá trình sản xuất này khá phức tạp và khó khăn; khó
kiểm soát chất lượng và rất khó cân bằng nhiệm vụ sản xuất; chi phí sản xuất
trên đơn vị sản phẩm cao.
- Sản xuất theo dự án.
Đây là quá trình sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, quá trình không
lặp lại, không ổn định cả về không gian và thời gian; cơ cấu tổ chức bị xáo trộn.
* Theo kết cấu và đặc điểm chế tạo sản phẩm:
- Qua trình sản xuất lắp ráp: Đối với loại hình này, vật tư, thiết bị , các chi
tiết bộ phận được kết hợp với nhau để toạ ra sản phẩm hoàn chỉnh .
- Quá trình sản xuất phân tích.
- Quá trình sản xuất hỗn hợp: đây là sự kết hợp đồng bộ giữa 2 loại lắp
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
ráp và phân tích .
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 38
* Theo số lượng sản phẩm sản xuất và tính chất lặp lại :
- Quá trình sản xuất đơn chiếc.
- Quá trình sản xuất hàng loạt.
Để lựa chọn được một quá trình sản xuất không đơn giản. Mỗi doanh
nghiệp khi lựa chọn cần dựa trên các căn cứ sau đây:
- Khối lượng và đặc điểm của sản phẩm sản xuất.
- Tính linh hoạt của hệ thống sản xuất.
- Năng suất, hiệu quả, chi phí của mỗi loại hình sản xuất.
1.4.4 . Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp
Sau khi đã hoạch định năng lực sản xuất, công tác tiếp theo sẽ là bố trí để sản
xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Muốn đạt hiệu quả
năng suất cao nhất thì cần phải nâng cao tốc độ. Mà muốn nâng cao tốc độ thì
việc bố trí sản xuất một các hợp lý có vai trò vô cùng quan trọng . Bố trí quá
trinh sản xuất hợp lý sẽ làm cho việc sản xuất đơn giản, các công việc được sắp
xếp một cách có trình tự, khoa học, làm cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao
nhất. Để có thể làm tốt công tác này, người cán bộ quản lý sản xuất cần cần nắm
rõ kêt cấu sản xuất của doanh nghiệp mình. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
là một hệ thống các phân xưởng (bộ phận) sản xuất chính, sản xuất phụ, sản xuất
phụ trợ, cac bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất và mối quan hệ giữa chúng
với nhau trong quá trình sản xuất. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp xác định
sự phân công chuyên môn hoá giữa các phân xưởng, các bộ phận sản xuất và
phục vụ sản xuất.
Kết cấu sản xuất của một doanh nghiệp khác với kết cấu chung của nó.
Kết cấu chung của doanh nghiệp là tổng hợp tất cả các bộ phận cá liên quan mật
thiết với nhua về kinh tế, kỹ thuật và cả các bộ phận phục vụ đời sống vật chất,
tinh thần cho ngưòi lao động như câu lạc bộ, nhà trẻ, nhà nghỉ, sân chơi…
- Phân xưởng sản xuất chính là những bộ phận tham gia trực tiếp vào quá
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
trình sản xuất chính, (tạo ra sản phẩm chủ yếu) của doanh nghiệp.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 39
- Phân xưởng sản xuất phụ là những bộ phân tạo ra các sản phẩm phụ trên
cở sở tận dụng phế liệu của quá trình sản xuất chính hoặc tận dụng năng lực sản
xuất dư thừa của thiết bị máy móc, diện tích sản xuất và lao động.
- Phân xưởng sản xuất phụ trợ là những bộ phận tao ra những sản phẩm
nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất chính. Ví dụ ở công ty giấy Bãi Bằng thì
sản xuất điện, hơi, nước, sản xuất dụng cụ gá lắp, sản xuất bao bì, sản xuất hoá
chất, sản xuất phụ tùng để sửa chữa thiết bị …các bộ phân sản xuất phu trợ, còn
phân xưởng sản xuất giấy vệ sinh, bìa các tông là phân xưởng sản xuất phụ.
- Các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất công nghiệp là bộ phận không
tạo ra sản phẩm mà chỉ thực hiện một số công việc phục vụ cho quá trình sản
xuất như hệ thống kho tàng , vận chuyển
Trên cơ sở đã nắm rõ kết câu sản xuất của doanh nghiệp mình để có thể
đưa ra các cách sắp xếp, bố trí sản xuất một cách hợp lý nhất. Họat động sản
xuất sẽ trở nên có tổ chức, có trật tự mang lại hiệu quả cao nhất.
Trong thực tế, một xí nghiệp, một loại máy móc có thể được giao thực hiện
nhiều nhiệm vụ khác nhau, việc sắp sếp công việc nào trước, công việc nào sau
có ý nghĩa rấ lớn đối với khả năng hoàn thành công việc đúng hạn và tận dụng
hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy việc tìm ra một phương án bố
trí tốt nhất là hết sức cần thiết, tuy nhiên luôn có rất nhiều phưong án bố trí sắp
xếp khác nhau. Môi phương án lại có những chỉ vượt trội khác nhau và không
thể có một phương án nào có thể đưa ra được các chỉ tiêu đều tốt hơn tất cả các
phương án khác. Để tiết kiệm thời gian và có được hiệu quả cao nhât, người ta
đưa ra nguyên tắc ưu tiên, và những nguyên tắc này thường đem lại những kết
quả rất khả quan, trong thực tế đã được sử dụng và chấp nhận khá phổ biến.
Trong những trường hợp cụ thể thì doanh nghiệp phải áp dụng một nguyên tắc
ưu tiên phù hợp .
Những nguyên tăc ưu tiên thường được áp dụng
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Đến trước làm trước
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 40
- Bố trí theo thời gian hoàn thành sớm nhất.
- Theo thời gian thực hiện ngắn nhất
- Theo thời gian thực hiện dài nhất.
Để áp dụng các nguyên tăc ưu tiên, cần xác định trước thời gian cần thiết để
hoàn thành và thời hạn phải hoàn thành từng công việc. Việc so sánh đánh giá
các phương án ưu tiên thường được thực hiện dựa trên cơ sở xác định các chỉ
tiêu chủ yếu sau.
- Dòng thời gian: Khoảng thời gian từ khi công việc đưa vào phân xưởng
đến khi được hoàn thành.
- Dòng thời gian lớn nhất: Tổng thời gian cấn thiết để hoàn thành tất cả các
công việc
- Dòng thời gian trung binh: Trung bình dòng thời gian của mời công việc
- Độ chậm bình quân của các công việc
Người ta có thể so sánh kết qủa giữa nguyên lý ưu tiên trên để chọn
phương án quyết dịnh phân giao thứ tự các công việc phù hợp với những mục
tiêu đã đặt ra
Chỉ số giới hạn có tác dụng dùng để kiểm tra tính hợp lý của thứ tự các công việc
đã được sắp xếp trong quá trình thực hiện. Chỉ số này phản ánh tình hình công việc
đã được sắp xếp trong quá trình thực hiện. Chỉ số này phản án tình hình thực hiện
công việc và khả năng hoàn thành theo thời gian. Chỉ số này mang tính động, nó
được cập nhật hàng ngày, cho phép bố trí lại thứ tự công việc cần ưu tiên trong qúa
trình thực hiện nhằm hoàn thành tót nhất các công việc theo thời gian hoàn thành
Nguyên tắc chỉ số giới hạn
CR=Ti/Ni
CR: Chỉ số giưói hạn
Ti: Thời gian còn lại đối với công việc i
Ni : Số ngày cần thiết để hoàn thành công việc còn lại
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Nếu: CR>1: công việc được hoàn thành trước thời gian
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 41
Nếu : CR=1 : Công việc được hoanh thành đúng thời hạn
Nếu CR<1 : Công việc không hoàn thành đúng thời hạn.
1.4.5. Lập kế hoạch các nguồn lực
1.4.5.1 Khái niệm
Lập kế hoạch các nguồn lực là việc xây dựng kế hoạch tổng hợp về khối
lượng sản phẩm cần sản xuất .Trên cơ sở đó xác định nhu cầu về nguyên vật
liệu, lao độn , năng lực sản xuất nói chung và một kế hoạch chi tiết về mua sắm
nguyên vật liệu cần thiết trong từng thời điểm .
1.4.5.2 Lập kế hoạch tổng hợp
1.4.5.2.1 Nội dung
Lập kế hoạch tổng hợp là xác định số lượng và phân bổ thời gian sản xuất
cho một tương lai trung hạn (từ 3 tháng đến 3 năm).
1.4.5.2.2 Nhiệm vụ cơ bản của lập kế hoạch
Nhìn chung lập kế hoạch tổng hợp có 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
a) Hoạch định tổng hợp về mức tồn kho và sản xuất cho từng loại sản
phẩm để thoả mãn được mức nhu cầu cuả thị trường đã được đưa ra trong dự
báo sao cho tổng chi phí tồn kho và các chi phí sản xuất là gần đạt mức nhỏ nhất
b) Phân bổ tốc độ sản xuất và mức độ tồn kho cho từng loại sản phẩm
sao cho tổng các giá trị phân bổ phải bằng với giá trị tổng hợp và tổng các chi
phí vẫn gần như thấp nhất.
c) Huy động tổng hợp các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực để đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
1.4.5.2.3 Một số phương pháp thường được sử dụng để lập kế hoạch tổng hợp
a) Phương pháp trực giác: dùng cảm nhận trực quan, phi định lượng để lập
kế hoạch.
b) Phương pháp biểu đồ và phân tích chiến lược.
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
c) Phương pháp cân bằng toán học tối ưu.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 42
1.4.5.3 Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu
1.4.5.3.1 Nội dung
Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu là xác định chính xác khối lượng
nhu cầu vật tư, chi tiết, bán thành phẩm cần mua hoặc cần sản xuất trong từng
thời điểm.
1.4.5.3.2 Phương pháp MRP
a) Khái niệm:
MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu
nguyên liệu, linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, trên cơ sở trợ
giúp của kỹ thuật máy tính.
b) Mục tiêu của MRP :
- Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu .
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng .
- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng .
- Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau,
phát huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
- Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Trình tự MRP:
- Bước 1 : Phân tích kết cấu sản phẩm
Phương pháp lập kế hoạch các nguồn lực được tiến hành dựa trên việc
phân loại nhu cầu sản xuất sản phẩm thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ
thuộc.
- Bước 2 : Tính tổng nhu cầu
Tổng nhu cầu chính là tổng số lượng dự kiến đối với một loại chi tiết hoặc
nguyên vật liệu trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có hoặc
lượng sẽ tiếp nhân được.
- Bước 3 : Tính nhu cầu thực
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Nhu cầu thực là tổng số nguyên liệu, chi tiết cần thiết trong từng giai đoạn.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 43
Nhu cầu thực của giai đoạn = tổng nhu cầu - dự trữ hiện có + dự trữ an toàn
- Bước 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất.
Thời gian được tính bằng cách lấy thời điểm cần có trừ lùi đi khoảng thời
gian cung ứng hoặc sản xuất cần thiết để cung cấp đúng lượng hàng yêu cầu.
Đơn hàng phát ra theo kế hoạch là tổng khối lượng dự kiến kế hoạch đặt
hàng trong từng giai đoạn.
1.4.6 Điều độ sản xuất
Trong quá trình quản lý sản xuất, điều độ sản xuất là khâu tiếp theo ngay
sau khi hoàn thành thiết kế hệ thống sản xuất và xây dựng kế hoạch sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp.
1.4.6.1 Bản chất của điều độ sản xuất
Điều độ sản xuất là điều hành tiến độ sản xuất theo thời gian. bản chất của
điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều
phối, phân giao công việc cho từng người, từng nhóm, từng máy và sắp xếp thứ
tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ đã
xác định trong lịch trình sản xuất.
1.4.6.2 Nội dung cảu điều độ sản xuất.
- Xây dựng lịch trình sản xuất: bao gồm xác định số lượng và khối lượng
công việc, tổng thời gian hoàn thành tất cả các công việc, thời gian bắt đầu và
kết thúc của từng công việc.
- Dự tính số lượng các nguồn lực cụ thể về máy móc thiết bị, nguyên liệu,
và lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm hoặc các công việc đã
đưa ra trong lịch trình sản xuất.
- Điều phối, phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những
khoảng thời gian nhất định cho từng người, từng máy .
- Sắp xếp thứ tự các công việc trên các máy và nơi làm việc nhằm giảm thiểu
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình chế biến sản phẩm.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 44
- Theo dõi phát hiện những biến động ngoài dự kiến có nguy cơ dẫn đến
không hoàn thành lịch trình sản xuất hoặc nhũng hoạt động lãng phí làm tăng
chi phí, đẩy giá thành sản phẩm lên cao, từ đó đề xuất những biện pháp điều
chỉnh kịp thời .
1.4.7. Kiểm tra hệ thống sản xuất
Trong một hệ thống sản xuất có khá nhiều điểm mà chúng ta cần phải
kiểm tra. Ví dụ như: kiểm tra quy trình công nghệ, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, kiểm tra kỳ hạn, kiểm tra năng suất, kiểm tra hàng dự trữ,…. Tuy nhiên
trong tất cả các vấn đề cần kiểm tra đó thì tập trung vào 2 điểm quan trong nhất
và yêu cầu phải kiểm tra chính xác nhất. Đó là kiểm tra hàng dự trữ và kiểm tra
chất lượng.
1.4.7.1 Kiểm tra hàng dự trữ
Hàng dự trữ bao gồm các hàng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, dụng cụ
phụ tùng, thành phẩm tồn kho,….. thông thường nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Có thể nói số lượng hàng dự trữ của doanh nghiệp cần phải tồn tại ở mức
hợp lý. Nếu dự trữ quá cao sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, giảm hệ số sử dụng và vòng
quay của vốn, doanh nghiệp phải tốn thêm những chi phí dự trữ . Nếu dự trữ quá
thấp thì quá trình sản xuất có thể bị gián đoạn.
Các doanh nghiệp khác nhau thì việc sử dụng mô hình hàng dự trữ cũng
khác nhau. Do đó các nội dung kiểm tra hàng dự trữ cũng khác nhau . Tuy nhiên
để tiến hành kiểm tra lượng hàng dự trữ hợp lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp
phải luôn chú ý đến các tiêu chuẩn. Và các tiêu chuẩn này được thể hiện thông
qua việc phải trả lời chính xác 2 câu hỏi :
- Lượng hàng cho mỗi đơn hàng là bao nhiêu thì chi phí sẽ thấp nhất ?
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Khi nào thì tiến hành đặt hàng ?
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 45
1.4.7.2 Kiểm tra chất lượng
1.4.7.2.1 Chất lượng và kiểm tra chất lượng
Chất lượng là một đặc tính không thể thiếu được khi một doanh nghiệp
muốn tiêu thụ được sản phẩm, dịch vụ của mình trong thời gian lâu dài.
Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi, đo lường và đánh giá những
khuyết tật của sản phẩm và dịch vụ, những sai lệch của quá trình sản xuất, qua
đó phát hiện những nguyên nhân gây ra những khuyết tật hoặc sai lệch để có
biện pháp ngăn chặn kịp thời .
1.4.7.2.2 Nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra chất lượng.
- Theo dõi tình hình thực hiện, tổ chức thu thập thông tin và các dữ liệu cần
thiết về chất lượng thực hiện.
- Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng và xác định mức độ chất lượng
đạt được trong thực tế của doanh nghiệp.
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch, đánh
giá các sai lệch đó trên các phương diện kinh tế - kỹ thuật và xã hội.
- Phân tích các thông tin nhằm tìm kiếm phát hiện các nguyên nhân dẫn đến
việc thực hiện đi chệch so với mục tiêu kế hoạch đặt ra.
1.4.7.2.3 Mục đích của kiểm tra chất lượng
- Xác định những hoạt động đảm bảo chất lượng có hiệu quả và kết quả của
chúng.
- Phát hiện những kế hoạch không thực hiện tốt, những vấn đề chưa được
giải quyết và những vấn đề mới xuất hiện.
- Tìm ra những vấn đề, yếu tố cần hoàn thiện trong các chính sách và kế
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
hoạch của năm tới.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 46
Kết luận chương 1
Để thực hiện mục tiêu đặt ra là cung cấp những cơ sở, luận cứ khoa học có
tính hệ thống, làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý sản xuát
tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng ở chương 2 và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý sản xuất tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng ở chương
3, nội dung trong chương 1 đã hoàn thành được những nhiệm vụ như sau:
- Nêu rõ khái niệm, vai trò, tầm quan trọng, phương pháp, quy trình,... của
công tác quản lý sản xuất doanh nghiệp và những yếu tố, nhân tố đầu vào ảnh
hưởng đến công tác quản lý sản xuất.
- Hệ thống lại những nội dung cơ bản của công tác quản lý sản xuất sản
xuất trong doanh nghiệp giúp người lập kế hoạch có được cơ sở lý thuyết căn
bản để hiểu hơn về công tác quản lý sản xuất qua đó giúp họ làm tốt hơn công
việc của mình.
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Đưa ra cơ sở lý luận trợ giúp cho việc hoàn thiện công tác quản lý sản xuất.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 47
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ SẢN XUẤT
2.1. Giới thiệu về Tổng công ty Cơ khí Xây dựng
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty cơ khí xây dựng
Tổng công ty cơ khí xây dựng là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập theo quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức sắp
xếp lại các đơn vị của Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng thuộc Bộ Xây
Dựng từ năm 1975.
Ngày 20 tháng 11 năm 1995, Tổng công ty cơ khí xây dựng được chính
thức thành lập theo quyết định số 993/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây
Dựng. Tổng công ty cơ khí xây dựng là Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh
doanh bao gồm các đơn vị thành viên là các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị
sự nghiệp và các đơn vị phụ thuộc.
Ngày 30 tháng 12 năm 2005, Bộ Xây Dựng có quyết định số 2439/QĐ-
BXD quyết định chuyển đổi Tổng công ty cơ khí xây dựng - Tổng công ty nhà
nước sang tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Cơ cấu
tổ chức của Công ty mẹ bao gồm:
2.1.1.1 Cơ cấu quản lý điều hành gồm
- Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
- Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng,
- Bộ máy giúp việc (gồm các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ)
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất - kinh doanh gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc
- Công ty thi công cơ giới và lắp máy (COMA1)
- Công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật (COMA15)
- Trung tâm xuất nhập khẩu (COMA IMEX)
- Các Chi nhánh Tổng công ty tại Liên bang Nga, Lào, Sơn La, TP Hồ
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Chí Minh.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 48
2.1.1.3 Các đơn vị sự nghiệp
- Trường công nhân kỹ thuật cơ khí xây dựng (COMA-TECHNIC)
- Viện nghiên cứu xây dựng và phát triển cơ khí (COMA R-D)
2.1.1.4 Các công ty con
- Công ty CP cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc (COMA2)
- Công ty CP xây dựng và lắp máy điện nước số 3 (COMA3)
- Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 (COMA7)
- Công ty CP cơ khí và xây lắp Thái Bình (COMA16)
- Công ty CP cơ khí và xây lắp Sông Chu (COMA17)
- Công ty CP cơ khí xây dựng số 18 (COMA18)
- Công ty CP cơ khí và xây lắp Nam Định (COMA19)
- Công ty CP xây lắp và thương mại (COMA25)
- Công ty CP cơ khí xây dựng số 26 (COMA26)
- Công ty CP tư vấn XD và phát triển cơ khí (COMA ENGINEERING)
- Công ty CP khoá Minh Khai (COMA MINHKHAI)
- Công ty CP cơ khí, xây dựng và lắp máy điện nước (COMA EL)
- Công ty CP xi măng Đồng Bành
2.1.1.5 Các công ty liên kết
- Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4 (COMA4)
- Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5 (COMA5)
- Công ty cổ phần cơ khí xây dựng Đại Mỗ (COMA6)
- Công ty cổ phần cơ khí và đầu tư xây dựng số 9 (COMA9)
- Công ty CP thuỷ điện Hương Sơn (HƯƠNG SƠN HP JSC)
- Công ty liên doanh đồng hồ nước (ZENNER COMA)
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Công ty liên doanh cơ khí xây dựng Hà Nội (CEC)
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 49
2.1.2. Những đặc điểm của Tổng công ty cơ khí xây dựng
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HĐQT
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC THI CÔNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐẦU TƯ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
P
.
I
Đ Ố
I
B A N Q L D A
S Ự
P H Ò N G T À
I
K Ế T O Á N
N G O Ạ
I
Í
V Ă N P H Ò N G
P H Ò N G Đ Ầ U T Ư
Q U Ả N L Ý T H I Ế T B
V À Q L S Ả N X U Ấ T
C H N H
Ị
P H Ò N G P H Á P C H Ế V À
V À Đ T X D
K N H T Ế K Ế H O Ạ C H
P H Ò N G K Ỹ T H U Ậ T V À
P H Ò N G T Ổ C H Ứ C N H Â N
T R U N G T Â M Đ Ấ U T H Ầ U
CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN
CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH
CÁC VĂN PHÒNG, CHI NHÁNH TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
VIỆN NGHIÊN CỨU, CÔNG TY TƯ VẤN, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ...
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng)
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị: Thực hiện chức năng quản lý và kiểm tra, giám sát hoạt
động của Công ty, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Giám đốc tổ chức, thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị theo chức năng, nhiệm vụ và
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
quyền hạn được.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 50
Ban kiểm soát: Trưởng ban kiểm soát là thành viên Hội đồng quản trị, thực
hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát các hoạt
động điều hành của Giám đốc, bộ máy giúp việc và các bộ phận trong Công ty
trong các hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, điều lệ công ty, các nghị
quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
Phòng đầu tư: Lập dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, mua máy
móc trang thiết bị trong quá trình xây dựng nhà máy. Tổ chức tham gia làm hồ
sơ thầu các dự án.
Phòng tài chính, kế toán: Đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của Công ty. Tổ chức hạch toán, luân chuyển chứng từ, số liệu từ đó
tổng hợp số liệu và đưa ra các thông tin đầy đủ, chính xác về hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Báo cáo tài chính quý, năm theo đúng quy định của nhà nước. Tính
toán, ghi chép số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
Phòng kinh tế kế hoạch: Lập lịch trình sản xuất toàn bộ, cân đối về thời
gian gia công, thời gian giao nhận hàng, về năng lực, lao động... xây dựng kế
hoạch sản xuất, triển khai kế hoạch sản xuất cho các bộ phận, lập tiến độ sản
xuất hàng tháng, hàng quý... Lập kế hoạch vật tư cần thiết, điều độ sản xuất cho
các phân xưởng, đảm bảo cho các quá trình sản xuất là liên tục.
Phòng tổ chức nhân sự: Quản lý nhân sự toàn công ty, sắp xếp, đào tạo,
tuyển dụng cán bộ, phân loại và bố trí lao động cho hợp lý. Soạn thảo các chính
sách về lao động, tiền lương cho phù hợp với quy định của pháp luật và điều
kiện cụ thể của Công ty để trình Giám đốc phê duyệt.
Văn phòng : Kiểm soát, cung cấp các thủ tục hành chính trong nội bộ Công
ty. Tiếp nhận giấy tờ chuyển đến và chuyển đi của Công ty đi các nơi khác.
Phòng pháp chế và đối ngoại : có chức năng tham mưu trong việc tổ chức
thực hiện, quản lý các hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
nước theo qui định của Nhà nước.Bảo đảm mọi hoạt động quản lý và kinh doanh
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 51
của Tổng công ty đều thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Từ đó giảm
thiểu rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của Tổng công ty.
Phòng kỹ thuật và quản lý thiết bị: Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị trong
Tổng công ty. Có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế máy móc đảm bảo
hoạt động trong các phân xưởng, xí nghiệp liên tục.
Trung tâm đấu thầu và quản lý sản xuất: Có chức năng đấu thầu các dự án
chế tạo, lắp đặt các kết cấu thép phi tiêu chuẩn và các thiết bị công nghệ trong và
ngoài nước . Lập kế hoạch quản lý sản xuất và trực tiếp điều hành dự án.
Ban QLDA và đầu tư xây dựng: Có chức năng đấu thầu các dự án về xây
dựng dân dụng, đầu tư các dự án xây dựng trong và ngoài nước. Trực tiếp thi
công, điều hành các dự án xây dựng
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty Cơ khí Xây
dựng một số năm gần đây
a) Sản xuất cơ khí
Là lĩnh vực trọng tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Tổng
công ty. Trong giai đoạn này, Tổng công ty có bước phát triển nhanh trong lĩnh
vực thiết kế, đổi mới công nghệ, đã chế tạo ra các sản phẩm Cơ khí có yêu cầu
kỹ thuật và độ phức tạp cao. Tổng công ty cơ khí xây dựng đã tham gia chế tạo
các sản phẩm cơ khí cho các dự án lớn như sau: Gia công, chế tạo, lắp dựng kết
cấu thép cho công trình Trung tâm hội nghị Quốc gia, chế tạo hệ thống giàn
không gian có độ phức tạp, khẩu độ lớn cho Nhà triển lãm Đà nẵng, Cung thi
đấu điền kinh trong nhà Hà Nội... Chế tạo vỏ biến áp, phụ kiện trần treo xuất
khẩu sang châu Âu; Chế tạo thiết bị cơ khí thuỷ công và lắp đặt các tổ máy phát
điện công suất đến 320MW cho công trình Thuỷ điện Bản Vẽ, Sông Tranh,
Đaksin... Thực hiện các gói thầu EPC khu hành chính và các công trình phụ trợ
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
của Nhà máy lọc dầu Dung Quất...
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 52
b) Xây dựng
Trong giai đoạn 2005-2009, Tổng công ty cơ khí xây dựng đã duy trì và
phát triển ngành nghề kinh doanh xây lắp. Tổng công ty tham gia thi công nhiều
công trình đòi hỏi kỹ thuật cao như: Cung thi đấu điền kinh trong nhà Hà Nội,
Cung trí thức Hà Nội, Trụ sở làm việc của Tổng công ty 15 tầng, Nhà chung cư
cao cấp Skylight 22 tầng.
c) Đầu tư
Tổng công ty đã đầu tư các dự án về sản xuất cơ khí, sản xuất vật liệu
xây dựng, xây dựng các khu công nghiệp, các dự án nhà văn phòng, nhà
chung cư như:
- Dự án Nhà máy chế tạo cột điện thép công suất 20.000 tấn/năm, hoàn
thành năm 2007.
- Dự án Di chuyển và đầu tư phát triển Công ty khóa Minh Khai, hoàn
thành năm 2007.
- Cung trí thức Hà Nội được Tổng công ty đầu tư xây dựng với hình thức
BT (Xây dựng - Chuyển giao).
- Dự án khu công nghiệp Thanh Oai - Hà Tây (cũ).
- Dự án cụm chung cư La Khê - Hà Đông - Hà Tây (cũ).
- Dự án Nhà máy xi măng Đồng Bành tại huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn,
dự kiến cuối năm 2010 đưa vào vận hành.
-Dự án Nhà máy thuỷ điện Hương Sơn tại huyện Hương Sơn tỉnh Hà
Tĩnh, dự kiến quý III năm 2010 đưa vào vận hành.
- Dự án Nhà máy chế tạo thiết bị nâng chuyển. Dự kiến hoàn thành vào
quý II năm 2011.
d) Đào tạo nguồn nhân lực và dịch vụ kỹ thuật
Đào tạo nghề của Tổng công ty nhằm hai mục tiêu: tạo nguồn nhân lực
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
cung cấp nhân lực phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động, tạo nguồn nhân lực
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 53
cung cấp cho các Công ty trong Tổng công ty. Hàng năm, Trường công nhân kỹ
thuật cơ khí xây dựng đào tạo được 300 công nhân các nghề: hàn, nguội, điện...
Đảm nhận các công việc như tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn
giám sát và các loại hình tư vấn về cơ khí, xây lắp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện...
Nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị để thực hiện các dự án và phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Bên cạnh đó là xuất khẩu sản
phẩm cơ khí sang châu Âu; Đào tạo và xuất khẩu lao động sang các thị trường
Trung Đông, Đài Loan, Nhật Bản...
e. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị
Trong những năm còn là Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng, phần
máy móc thiết bị của Tổng công ty cơ khí xây dựng rất lạc hậu, chủ yếu là các
máy hàn, phay, bào, tiện, cắt gọt ... của các nước trong khối XHCN ở Đông Âu
như là Liên Xô, Tiệp Khắc, Ba Lan... Kể từ sau khi đổi mới, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước, Tổng công ty đã đầu tư một lượng đáng kể các dây truyền
công nghệ mới, các xưởng sản xuất và các thiết bị phục vụ cho xây dựng như:
Xưởng sản xuất giàn giáo, cốt pha công suất 2.000 tấn/năm, Xưởng mạ kẽm
nhúng nóng công suất 5.000 tấn/năm và 12.000 tấn/năm, Cải tạo lại Xí nghiệp
đúc, Xưởng bắn hạt kim loại làm sạch bề mặt kim loại, Xưởng chế tạo kết cấu
thép 3.000 tấn/năm, đầu tư phát triển Công ty khoá Minh Khai lên 4.000.000 sản
phẩm/năm.
Đối với lĩnh vực xây lắp, Tổng công ty cũng đầu tư một số máy móc, thiết
bị phục vụ cho công tác thi công xây dựng, chế tạo và lắp đặt cơ điện như cần
trục tự hành <300T, cổng trục các loại, cần trục tháp.
Đối với lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, Tổng công ty cũng đứng ra là
cổ đông chi phối đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng Đồng Bành với công suất
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
910.000 tấn/năm.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 54
f. Yếu tố vốn
Nguồn vốn của Tổng Công Ty được huy động từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách.
- Vốn tự bổ sung.
- Vốn vay tín dụng.
- Vốn liên doanh.
Đơn vị
Chỉ tiêu
Tổng cộng nguồn vốnVND VND Tổng nợ phải trả VND Ngắn hạn VND Dài hạn VND Vốn chủ sở hữu
Năm 2008 2,523,699,336,962 2,201,011,378,268 1,862,348,882,447 338,662,495,821 322,687,958,694
Năm 2007 2,086,369,342,723 1,843,686,645,887 1,663,202,047,549 180,484,598,338 242,682,696,836
Năm 2009 3,298,959,629,156 2,969,073,892,490 1,908,711,263,956 1,060,362,628,534 329,885,736,666 Bảng 2.1: Bảng Báo cáo tài chính trong ba năm tài chính
( Theo số liệu Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2009 của Tổng công ty cơ khí xây dựng)
Mặc dù trong giai đoạn vừa qua, tất cả các doanh nghiệp đều bị ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2007, đầu năm 2008
nhưng chiến lược kinh doanh ở Tổng công ty cơ khí xây dựng cũng đã đạt được
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
một số kết qủa như sau:
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 55
ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
TB
Tr.đ
1,337,416
1,738,641
2,086,369
2,523,699
3,298,959
2,197,017
Các chỉ tiêu chủ yếu Tổng tài sản
Tr.đ
1,108,664
1,503,026
1,843,686
2,201,012
2,969,074
1,925,092
Nợ phải trả
Tr.đ
228,752
235,615
242,683
322,687
329,885
271,924
Tr.đ
1,290,559
1,561,151
1,379,038
1,789,943
2,194,553
1,643,049
Tr.đ
498,445
640,944
673,702
974,143
1,313,256
820,098
Tr.đ
535,982
659,877
487,422
548,170
574,775
561,245
Vốn chủ sở hữu Giá trị sản xuất và kinh doanh 1. Giá trị sản xuất xây lắp 2. Giá trị sản xuất công nghiệp
Tr.đ
17,090
9,540
7,320
8,232
8,632
10,163
Tr.đ
239,043
250,791
210,594
259,397
297,890
251,543
7,184
6,645
7,948
9,538
11,445
8,552
1000$
6,952
6,425
7,650
9,180
11,016
8,245
1000$
232
220
298
358
429
307
3. Giá trị tư vấn 4. Giá trị sản xuất kinh doanh khác Kim ngạch xuất nhập khẩu 1. Kim ngạch nhập khẩu 2. Kim ngạch xuất khẩu
Tỷ đ
169.53
203.50
473.36
1,180.00
1,321.60
670
Đầu tư
Tr.đ
1,136,000
1,268,000
1,380,000
1,550,400
1,901,000
2,067,000
Doanh thu
Tr.đ
36,745
42,825
40,732
42,649
43,720
50,278
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
700
130.0
270.0
420
960
1,720
Nộp ngân sách
1,427
1,519
2,066
1,866
2,615
2,904
Thu nhập bình quân 1000 đ
%
ROS
3%
3%
3%
3%
2%
2%
%
ROA
2%
3%
2%
2%
2%
2%
%
ROE
16%
18%
14%
15% 16% 17% Bảng 2.2: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cơ khí xây dựng
2.2. Phân tích quy trình công nghệ sản xuất
Các quy trình công nghệ được áp dụng tại các phân xưởng thuộc Tổng
công ty cơ khí xây dựng:
Dây chuyền mạ kẽm bằng phương pháp nhúng nóng với công nghệ và trang
thiết bị đồng bộ, nhập ngoại cung cấp dịch vụ mạ kẽm tiêu chuẩn quốc tế (
COMA6)
Chế tạo và mạ kẽm nhúng nóng khung dầm, xà gồ, mái che, vách ngăn nhà
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
tiền chế tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn...
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 56
Năm 2003 dây chuyền công nghệ sơn mạ nhôm đầu tiên trong nước đã
được COMA 27 đầu tư công nghệ hiện đại nhất châu Âu, với hệ thống súng
phun bột nhôm có xuất xứ từ Hoa Kỳ.
Máy gia công điều khiển bằng kỹ thuật số CNC là lựa chọn hàng đầu khi
muốn gia công chính xác các chi tiết có hình dạng phức tạp. Máy CNC được sử
dụng nhiều trong phân xưởng chế tạo thiết bị thủy lực.
- Quy trình công nghệ chế tạo các bộ thủy lực.
- Quy trình công nghệ mạ kẽm bằng phương pháp nhúng nóng
- Quy trình công nghệ chế tạo kết cấu thép.
- Quy trình công nghệ sản xuất các dây chuyền tự động xử lý bề mặt các
tấm tôn và chế tạo phân đoạn phẳng.
2.3. Phân tích bộ máy lập kế hoạch và quản lý sản xuất
2.3.1. Các bước lập kế hoạch sản xuất. [2, 6]
Khi tiến hành lập kế hoạch, để đạt được hiệu quả cao cần làm tuần tự theo
một trình tự nhất định. Quá trình đó bao gồm các bước sau:
2.3.1.1. Nhận thức cơ hội
* Phân tích tình huống cạnh tranh (phân tích mục tiêu kinh tế xã hội):
- Tìm hiểu thực trạng, xu hướng biến đổi của xã hội.
- Tìm hiểu các nhu cầu, mong đợi của xã hội.
- Nhận dạng những đặc điểm kinh tế của ngành mình và của mục tiêu hoạt động.
- Nhận dạng những yếu tố quan trọng cho sự phát triển của ngành nghề mà
doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nhận dạng vị trí cạnh tranh tương đối giữa các ngành trong nền kinh tế để
tìm kiếm và đánh giá cơ hội phát triển của doanh nghiệp.
- Đánh giá những đe dọa có thể xuất hiện từ phía những đối thủ cạnh tranh.
* Phân tích tình trạng nội tại của doanh nghiệp.
- Đánh giá kết quả thực tế của doanh nghiệp.
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Thực hiện việc phân tích các khía cạnh: Mối đe dọa, cơ hội, thế mạnh, thế yếu.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 57
2.3.1.2. Lập các mục tiêu.
Khi phân tích các yếu tố để tiến hành lập các mục tiêu, cần xác định mục
tiêu từ nhỏ đến lớn, từ gần đến xa, từ vi mô đến vĩ mô và tính toán trước mục
tiêu cuối cùng cần đạt tới của doanh nghiệp là gì để từ đó xác định kế hoạch cho
phù hợp.
2.3.1.3. Xem xét các tiền đề lập kế hoạch.
Cần có những nhận thức rõ ràng, kỹ càng và nhiều mặt trên nhiều phương
diện để có hiểu biết về những cơ sở, những tiền đề của doanh nghiệp đang có.
Việc phân tích này càng kỹ lưỡng, đầy đủ bao nhiêu thì càng giúp cho doanh
nghiệp tránh được nhiều rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh bấy nhiêu.
2.3.1.4. Xác định phương án
Khi xây dựng phương án, thường ta thiết lập nhiều phương án với các cách
thực hiện khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu bộ phận. Có như vậy, ta mới
có thể có điều kiện cân nhắc phương án nào là thích hợp nhất đối với các mục
tiêu bộ phận đã có.
2.3.1.5. So sánh phương án đã đề ra
Khi tiến hành so sánh các phương án đã đề ra cần lập bảng so sánh thật tỉ
mỉ các nội dung cần đạt được của các phương án. Tốt nhất, ta nên dùng phương
pháp cho điểm để dễ dàng thuận lợi khi lựa chọn phương án sau cùng của việc
lập kế hoạch.
2.3.1.6. Chọn phương án
Sau khi đã tính toán, so sánh, lựa chọn giữa các phương án, ta cần đi đến
quyết định để chọn ra phương án tối ưu. Đối với doanh nghiệp, ta cần phải xác
định them một số yếu tố như sau:
- Phương án đã khả thi hay chưa.
- Những yêu cầu thiết yếu để phương án có thể hoàn thiện được.
- Các biện pháp nhằm thực hiện tốt phương án.
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Cần phải tổ chức thực hiện như thế nào.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 58
Tóm lại, khi xem xét, so sánh lựa chọn quyết định cho một phương án, cần
đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:
- Phù hợp với những nhu cầu của mục tiêu.
- Đáp ứng được yêu cầu của cạnh tranh.
- Phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
- Phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm.
2.3.1.7. Lập kế hoạch hỗ trợ
Sau khi đã chọn một phương án, ta cần ngồi lại và phân tích thật kỹ càng
yếu tố “làm thế nào?”. Trả lời câu hỏi đó sẽ phát sinh một loạt những mục tiêu
mới và đòi hỏi phải có những kế hoạch để đáp ứng những mục tiêu này. Đây
chính là những kế hoạch hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu ban đầu (phương án
đã chọn). Các kế hoạch hỗ trợ này được xem như các kế hoạch con và các bước
thực hiện lại quay trở về bước đầu tiên.
2.3.1.8. Số hóa bằng các kế hoạch để lập ngân quỹ.
Sau quá trình chuẩn kỹ càng các kế hoạch thực hiện, ta cần phải số hóa
các kế hoạch đó bằng các số liệu cụ thể. Các số liệu này có nhiệm vụ căn
chỉnh cho quá trình thực hiện kế hoạch đi đúng hướng. Công việc số hóa này
thường bao gồm:
- Lập được tiến độ, thời gian giao nhận hàng.
- Tìm hiểu được số lượng sản xuất bao nhiêu, giá bán bao nhiêu, năng suất
như thế nào.
- Chi phí cho các tác nghiệp cần có.
- Chi phí cho trang thiết bị cần có.
- Khả năng thu hồi vốn.
2.3.2. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất.
Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp để lập kế
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
hoạch sản xuất kinh doanh để phù hợp với mục đích, yêu cầu đặt ra.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 59
2.3.2.1. Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định khả năng của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sẵn có và
khả năng chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất.
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thi trường và khả năng về các yếu tố để
sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp cân đối được xác định bởi
những yêu cầu sau:
- Cân đối được thực hiện phải là cân đối động. Cân đối để lựa chọn phương
án tối ưu chứ không phải là cân đối theo phương án đã được chỉ định. Các yếu tố
để cân đối là những yếu tố biến đổi theo môi trường kinh doanh, đó là nhu cầu
của thị trường và khả năng có thể khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp
trong kỳ kế hoạch.
- Thực hiện cân đối liên hoàn, nghĩa là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp nhau
để bổ sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với những thay đổi của môi
trường kinh doanh.
- Trước khi tiến hành cân đối tổng thể thì phải thực hiện cân đối trong
những yếu tố trước. Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ để xác định năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc điều
chỉnh các phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2.2. Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế
hoạch theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo
phương pháp này, doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm lập kế hoạch giống
như tình hình của năm báo cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó.
Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì thế chỉ
nên sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao và thời gian thực
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
hiện kế hoạch không kéo dài.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 60
2.3.2.3. Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động
Đây là phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn được sử
dụng rộng rãi. Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản lý phải có
cách xem xét, phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết đặt tình
trạng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại lai.
Cần xem xét các yếu tố sau:
- Các yếu tố kinh tế vĩ mô như: Tổng sản phẩm quốc dân, mức cung ứng
tiền tệ, ...
- Sự phát triển về dân số, độ tuổi và tình hình thay đổi thói quen trong
cuộc sống.
- Các yếu tố chính trị và pháp luật như cạnh tranh, luật thuế, ...
- Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng, quy mô thị trường,
chu kỳ vận động của thị trường, sự trung thành của khách hàng, sức mua.
- Sự thay đổi của khoa học công nghệ, cấu trúc ngành nghề như loại sản
phẩm, cấu trúc giá, chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
- Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường, chu ky
sống của sản phẩm, trình độ lao động, chi phí tiền lương, tình hình doanh thu,
chất lượng sản phẩm.
2.3.2.4. Phương pháp lợi thế vượt trội
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi lập kế hoạch sản xuất,
kinh doanh phải xem xét khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch, doanh nghiệp cần phát huy lợi
thế vượt trội trên các mặt sau:
- Lợi thế vượt trội trong lĩnh vực tiêu thụ, trong việc triển khai các kênh
phân phối sản phẩm với các đối tác khác.
- Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện trong việc tăng cường liên doanh,
liên kết để phát huy chuyên môn hóa.
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu điều tra dự báo.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 61
- Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các nhà quản lý trong việc
giải quyết các vấn đề phát sinh cụ thể.
2.3.2.5. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra thị
trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Chu kỳ sống của sản
phẩm được đặc trưng bởi bốn giai đoạn chủ yếu: Triển khai, tăng trưởng, bão
hòa và suy thoái. Tương ứng với mỗi giai đoạn là các vấn đề và cả cơ hội kinh
doanh. Do vậy, doanh nghiệm cần nắm vững đặc điểm của từng giai đoạn để lập
kế hoạch sản xuất phù hợp vì mỗi giai đoạn của chu kỳ sống có mức độ tiêu thụ
trên thị trường khác nhau.
2.3.3. Công tác tổ chức lập kế hoạch
Từ định hướng chiến lược phát triển Công ty trong giai đoạn sắp tới của
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty cùng với các hợp đồng đã ký kết với
khách hàng, phòng kế hoạch sẽ đóng vai trò chủ đạo kết hợp với các phòng ban,
bộ phận khác trong công ty triển khai xây dựng KHSX.
Nhà máy sử dụng đồng thời hai phương pháp lập KHSX là: Phương pháp tỷ
lệ cố định và phương pháp cân đối để thực hiện hai loại kế hoạch:
- Kế hoạch dài hạn: Vạch ra mục tiêu trong dài hạn, xây dựng kế hoạch
chung cho các dự án, công trình mà Công ty tham gia có thời gian dài trên một
năm.
Ví dụ: dự án nhà máy Xi măng Đồng Bành với công xuất 910.000
tấn/năm, chủ đầu tư là Công ty CP Xi măng Đồng Bành và Tổng công ty Cơ khí
Xây dựng là cổ đông chi phối. Tổng mức đầu tư: 1.298,2 tỷ đồng là dự án đãng
và đang chiển khai trong nhiều năm.
Dự án kết cấu thép cho nhà máy xi măng Cẩm phả, Xi măng Sông
Gianh… cũng có thời gian thực hiện gần 2 năm
Dự án Trung tâm hội nghị Quốc Gia với trong đó Tổng công ty Cơ khí
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Xây dựng đã chế tạo và lắp đặt toàn bộ kết cấu mái và các thiết bị sân khấu.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 62
Như vậy cần phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong việc lập kế
hoạch về thời gian và từng khách hàng để thực hiện sao cho hợp lý.
- Kế hoạch trong năm (ngắn hạn): Xây dựng kế hoạch hàng quý, hàng tháng
nhằm đưa ra kế hoạch cụ thể để thực hiện các nội dung công việc. Các nội dung
của kế hoạch ngắn hạn gồm có:
Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của những dự án, công
trình trong năm trước, quý trước trên các khía cạnh: Thực hiện nhiệm vụ, tiến
độ, quản lý, kỹ thuật, nhân lực, tài chính... cần làm rõ những mặt được, chưa
được tìm ra nguyên nhân và rút ra các bài học kinh nghiệm từ đó lập kế hoạch
cho kỳ tiếp theo chính xác hơn.
Xác định nhiệm vụ, mục tiêu, tiến độ, khối lượng kế hoạch đề ra, tính toán
các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu; xây dựng các biện pháp: Tổ chức quản lý,
kỹ thuật, vật tư, điều độ, giám sát thực hiện,... để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch đề ra.
Việc Công ty sử dụng đồng thời hai phương pháp lập KHSX: Phương pháp
tỷ lệ cố định và phương pháp cân đối giúp việc lập kế hoạch đơn giản hơn
nhưng cũng khá linh hoạt vì đặc thù ngành cơ khí là sản phẩm có thời gian dài, ít
thay đổi hơn nữa thị trường của Công ty cũng khá ổn định.
2.3.4. Căn cứ lập kế hoạch
- Chiến lược phát triển Tổng công ty trong giai đoạn tới mà Hội đồng quản
trị và Ban giám đốc công ty đề ra.
- Các hợp đồng đã ký kết với khách hàng và hợp đồng nguyên tắc ký với
các khách hàng quen thuộc.
- Thị trường tiềm năng tiêu thụ các sản phẩm của Công ty trong ngành cũng
như ngoài ngành. Đặc biệt hướng tới khách hàng nước ngoài, có yêu cầu cao về
tiến độ, chất lượng nhưng lại có lợi nhuận cao.
- Kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch sản xuất của các kỳ
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
lập kế hoạch trước.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 63
- Năng lực nhân sự trong Tổng công ty, khả năng công nghệ và nhiệm vụ
của từng đơn vị thuộc Tổng công ty.
- Căn cứ vào hệ thống định mức: Định mức kỹ thuật ngành Cơ khí, tiêu hao
nguyên vật liệu, công suất máy móc thiết bị, nhân công. Định mức tiêu hao
nguyên vật liệu áp dụng tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng (xem tại phụ lục 2).
Sau khi thu thập được các căn cứ thông tin, phòng kế hoạch sẽ phối hợp với
các bộ phận chức năng của Công ty tiến hành tính toán và lập kế hoạch theo hai
phương pháp: Phương pháp tỷ lệ cố định và phương pháp cân đối. Căn cứ vào
một tỷ lệ đã được xác định trong kỳ kế hoạch trước đồng thời có sự cân đối, điều
chỉnh cho sát thực hơn
* Các cân đối cần xét bao gồm:
- Cân đối giữa sản lượng sản xuất ra và sản lượng tiêu thụ, bàn giao
khách hàng.
- Cân đối giữa nhiệm vụ được giao của Tổng công ty với khả năng thực tế
các yếu tố sản xuất của các công ty thành viên.
- Cân đối giữa sản lượng sản phẩm phải hoàn thành với khả năng đảm
bảo các yếu tố sản xuất như: Năng lực sản xuất, nguồn lao động, tài chính,
vật tư kỹ thuật,…
Trong các cân đối đó cân đối giữa sản lượng sản xuất ra và sản lượng tiêu
thụ, bàn giao là cơ sở chủ yếu. Công tác tiêu thụ, bàn giao đóng vai trò chủ đạo
cho việc lập ra kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm.
2.3.5. Quy trình lập kế hoạch
Quy trình lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy hàng năm được thể hiện qua
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
hình 2.1
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 64
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch sản xuất hàng năm của Tổng công ty cơ
khí xây dựng.
* Giai đoạn chuẩn bị.
Kết thúc quý III sang quý IV hàng năm, Tổng công ty chuẩn bị xây dựng kế
hoạch cho năm sau. Phòng kế hoạch tiến hành đánh giá tình hình kế hoạch sản
xuất 9 tháng đầu năm thông qua báo cáo hàng tháng về tình hình chiển khai các
dự án và các bộ phận khác để thấy được thực trạng thực hiện kế hoạch sản xuất
tại Tổng công ty. Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm báo cáo, phòng
tài chính kế toán đưa ra quyết toán kế hoạch năm.
Sau khi thu thập các số liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh 9 tháng đầu
năm, phòng kế hoạch cùng phòng tài chính kế toán phân tích, đánh giá tình hình,
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
khả năng phát huy năng lực sản xuất để thực hiện kế hoạch năm của Tổng công
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 65
ty. Rà soát lại hệ thống định mức kinh tế- kỹ thuật, đánh giá lại tiềm lực của
Tổng công ty. Từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp trong giai đoạn tới. Từ đây
những nguyên nhân của việc chưa hoàn thành hay vượt mức kế hoạch sẽ được
phát hiện làm căn cứ để điều chỉnh kế hoạch năm báo cáo và dự kiến kế hoạch
cho năm sau.
Phòng kế hoạch dựa trên chiến lược mà Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đề
ra; dựa vào các hợp đồng đã ký kết và hợp đồng nguyên tắc với các khách hàng
quen thuộc để chuẩn bị xây dựng dự thảo kế hoạch.
* Xây dựng bản kế hoạch sản xuất.
Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bị, phòng kê hoạch Tổng công ty bắt
đầu xây dựng kế hoạch dự thảo lần 1. Bản dự thảo này sẽ được gửi tới lãnh đạo,
các phòng ban, phân xưởng trong toàn công ty để lấy ý kiến đóng góp.
Từ những đóng góp phản hồi cho bản dự thảo lần 1, phòng kế hoạch sẽ
tổng hợp lại và đưa ra bản thảo lần 2. Bản thảo lần 2 được chuyển tới Ban giám
đốc công ty phê duyệt. Nếu bản thảo lần 2 được duyệt, nó sẽ trở thành bản kế
hoạch sản xuất chính thức. Ngược lại, nếu chưa đáp ứng được yêu cầu của Ban
giám đốc thì cùng với yêu cầu bổ sung, sửa đổi từ Ban giám đốc, nó được
chuyển đi lấy ý kiến đóng góp và tổng hợp lại.
Bản kế hoạch sản xuất chính thức cho năm tới phải được hoàn thành trước
25-11 năm nay và phải có đầy đủ các bộ phận kế hoạch năm của Tổng công ty.
Căn cứ vào bản kế hoạch chính thức sẽ tiến hành giao các chỉ tiêu kế hoạch
chủ yếu cho các bộ phận, phân xưởng.
* Điều chỉnh kế hoạch.
Sau khi bản kế hoạch năm thực hiện được 9 tháng, vào cuối quý III hàng
năm phòng kế hoạch song song với việc chuẩn bị lập kế hoạch cho năm tới sẽ
xây dựng điều chỉnh kế hoạch cho những tháng còn lại của năm báo cáo trình
Ban giám đốc công ty nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch năm. Việc điều chỉnh
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
này căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch trong 9 tháng đầu năm của Công ty.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 66
Quá trinh đánh giá chỉ ra được những mặt làm được và chưa làm được, trên cơ
sở nguồn lực hiện có của Công ty và sự biến động của các yếu tố khác để có sự
điều chỉnh cho phù hợp.
Sự điều chỉnh này là hết sức cần thiết, đảm bảo hoàn thành kế hoạch năm
mà Công ty đã đăng ký trong bản kế hoạch, từ đó quỹ lương và kế hoạch phân
phối của Công ty được ổn định và không ngừng nâng cao. Việc điều chỉnh này
còn có tác dụng giúp Công ty tiếc kiệm nguồn lực, chống lãng phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc điều chỉnh kế hoạch là không tránh khỏi, tuy nhiên không nên lạm
việc điều chỉnh kế hoạch mà cần tổ chức tố quá trình sản xuất kinh doanh, làm
đúng ngay từ đầu. Điều chỉnh chỉ khi gặp phải những yếu tố ngẫu nhiên không
lường trước được. Làm được điều đó thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty mới được nâng cao.
2.3.6. Phân tích sản lượng kế hoạch và sản lượng thực tế của Tổng công ty
trong giai đoạn 2006- 2009
Tổng công ty cơ khí xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Bộ Xây Dựng, ngày 30/12/2005 Bộ Xây Dựng có quyết định chuyển đổi mô
hình hoạt động từ mô hình Tổng công ty Nhà Nước sang tổ chức và hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, vì vậy trong cách quản lý, điều hành tại
Tổng công ty, phạm trù "kế hoạch" vẫn còn đang được sử dụng một cách rất phổ
biến, mặc dù xét về thực chất và nội dung của chúng lại là phạm trù "chiến
lược". Hiện nay, ở Tổng công ty có hai loại kế hoạch là kế hoạch ngắn hạn và kế
hoạch dài hạn.
Kế hoạch ngắn hạn được xây dựng cho thời gian một năm. Hàng năm vào
quý I của năm, Tổng công ty lập Báo cáo Tổng kết công tác năm trước và
phương hướng nhiệm vụ kế hoạch của năm sau, thực chất của các công tác này
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
là Phân tích đánh giá chiến lược ngắn hạn và Xây dựng chiến lược cho năm kế
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 67
tiếp. Kế hoạch dài hạn cũng vậy, thông thường kế hoạch được lập cho từng giai
2.3.6.1 Mục tiêu giai đoạn 2005-2009
đoạn năm năm như giai đoạn 2005-2009, hoặc 2010-2015.
Các mục tiêu của chiến lược kinh doanh được Tổng công ty xác định dựa
trên các căn cứ sau:
Căn cứ vào phân đoạn chiến lược của Tổng công ty:
Mục tiêu cơ bản của của Tổng công ty là: "Phát huy cao độ nội lực, kết
hợp khai thác nguồn lực bên ngoài, thực hành tiết kiệm triệt để, đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh, đầu tư, dịch vụ, lấy cơ khí chế tạo làm chủ đạo, giữ vững tốc
độ tăng trưởng cao và bền vững. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức
cạnh tranh, đảm bảo nền tài chính lành mạnh, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên, ổn định chính trị nội bộ, an ninh xã hội, trên cơ
sở đó phát triển Tổng công ty theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng nền tảng cơ sở vật chất của một Tổng công ty mạnh đáp ứng với sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". Từ mục tiêu cơ bản nêu trên, Tổng
công ty xác định cho mình các phân đoạn chiến lược, chỉ ra các nhân tố cốt yếu
mang lại thành công cho từng phân đoạn và từ đó chỉ ra các phân đoạn cần tập
trung. Chính từ việc xác định các phân đoạn chiến lược đó nó cho phép Tổng
công ty thiết lập các căn cứ cho việc xác định các mục tiêu chiến lược kinh
doanh của mình.
Dựa trên kết quả của tình hình thực hiện chiến lược ở giai đoạn trước
- So sánh giữa mục tiêu đề ra và kết quả đạt được của Tổng hợp kết quả
sản xuất kinh doanh mà các tiêu chí cụ thể như: Giá trị sản xuất kinh doanh,
doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách...
- Trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu, Tổng công ty sẽ đánh giá việc hoàn thành
hay không hoàn thành mục tiêu, từ đó đi tìm các nguyên nhân. Giai đoạn 2001-
2005 Tổng công ty đã không hoàn thành chỉ tiêu đề ra về giá trị sản xuất kinh
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
doanh tăng trưởng bình quân là lớn hơn 20%/năm trong khi đó thực tế chỉ đạt
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 68
15,6%/năm. Nguyên nhân chủ yếu của việc không hoàn thành chỉ tiêu là do: Khi
chuyển các doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần, các doanh nghiệp
phải cơ cấu lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, tổ chức lại bộ máy, tăng cường
công tác quản lý , tuy nhiên một số doanh nghiệp có lỗ luỹ kế lớn nên khả năng
phát triển sản xuất là rất khó khăn. Những diễn biến phức tạp của nền kinh tế
trong nước do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến vay
vốn ngân hàng khó khăn, lãi suất cao, một số công trình kéo dài và thua lỗ do
giá vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu tăng cao...
- Trên cơ sở các nguyên nhân như vậy, Tổng công ty sẽ tìm ra các giải
pháp để khắc phục như: Công tác đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp triệt để, nâng
cao năng lực cán bộ ở một số khâu quản lý để tạo sức mạnh đồng bộ, chú ý đầu
tư về chiều sâu, quan tâm đến công tác cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất lao động...
Căn cứ vào năng lực của Tổng công ty: Tổng công ty cũng phân tích và
chỉ ra những điểm yếu, điểm mạnh trên các mặt như: tài chính, nhân sự, tổ chức,
thiết bị công nghệ, sản xuất, đầu tư...
Trên cơ sở những căn cứ xác định, Tổng công ty tiến hành xây dựng cho
mình các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Theo "Nhiệm vụ và Kế hoạch sản xuất
kinh doanh giai đoạn 2000-2009 " thì các mục tiêu dài hạn gồm:
- Phát huy nội lực, kết hợp khai thác có hiệu quả nguồn lực bên ngoài, đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư, dịch vụ, lấy cơ khí chế tạo làm chủ đạo.
- Giữ vững tốc độ tăng trưởng cao và bền vững.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh.
- Đảm bảo nền tài chính lành mạnh.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV.
Cụ thể:
- Giá trị sản xuất kinh doanh tăng trưởng bình quân 20%/năm.
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Doanh thu bình quân tăng 20%/năm.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 69
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân là 1-2,5%/năm.
- Đầu tư từ năm 2003-2009 đạt 2.059 tỷ đồng.
- Đảm bảo việc làm, thu nhập thường xuyên của CBCNV. Thu nhập bình
quân tăng 10%/năm.
- Bảo toàn và phát triển phần vốn Nhà Nước tại các Công ty cổ phần.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Đảm bảo trả
trung dài hạn (cả gốc và lãi) đúng kỳ hạn.
Các mục tiêu ngắn hạn được xác định theo biểu sau:
Các chỉ tiêu chủ yếu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Năm 2009
Đơn vị tính
1,122,225
1,346,670
1,589,071
1,906,885
2,288,262
I. Giá trị sản xuất và kinh doanh
Tr.đồng
1. Giá trị sản xuất xây lắp
Tr.đồng
433,430
552,887
776,309
1,037,786
1,369,333
2. Giá trị sản xuất công nghiệp Tr.đồng
466,071
569,219
561,658
583,984
599,319
3. Giá trị tư vấn
Tr.đồng
14,860
8,229
8,435
8,770
9,001
Tr.đồng
207,863
216,336
242,668
276,344
310,610
4. Giá trị sản xuất kinh doanh khác khẩu
1000 USD
6,531
6,041
7,225
8,671
10,405
6,320
5,841
6,955
8,345
10,015
1. Kim ngạch nhập khẩu 2. Kim ngạch xuất khẩu
1000 USD 1000 USD
200
271
325
390
211
Bảng 2.3: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cơ khí xây dựng giai
đoạn 2005-2009
Các mục tiêu ngắn hạn trên chính là sự cụ thể hoá trong từng năm
của mục tiêu dài hạn (mục tiêu chiến lược). Việc thực hiện các mục tiêu chiến
lược ngắn hạn đó chính là từng nấc thang để thực hiện mục tiêu dài hạn hay nói
cách khác mục tiêu ngắn hạn được xây dựng để điều chỉnh mục tiêu dài hạn.
Hàng năm, Tổng công ty đều có Báo cáo phân tích, đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh, kiểm điểm những khó khăn vướng mắc và đề ra hướng giải quyết
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
nhằm điều chỉnh các mục tiêu ngắn hạn cho phù hợp với tình hình thực tế.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 70
2.3.6.2 Những kết quả đạt được
Qua phân tích thực trạng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty cơ
khí xây dựng, chúng ta thấy Tổng công ty đã đạt được một số thành tựu nổi
bật như sau:
Xác định được căn cứ xây dựng chiến lược, xác định được ngành nghề
kinh doanh mũi nhọn, đã xây dựng cho mình một số chỉ tiêu định lượng có tính
quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quan tâm đến phân tích một số yếu tố môi trường kinh doanh như: chính
trị, luật pháp, môi trường ngành, khách hàng và nội bộ Tổng công ty.
Quan tâm đến việc mở rộng thị trường, tìm kiếm việc làm, xác định các dự
án chủ yếu sẽ đầu tư và tham gia xây dựng. Trong thực tế đã có những giải pháp
để giành và giữ vững thị trường.
Quan tâm đến việc tăng cường sức cạnh tranh của Tổng công ty thông qua
việc:
- Sắp xếp đổi mới, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp theo chủ trương
đường lối của Đảng và Nhà nước.
- Mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh mới như: đầu tư tài chính, kinh doanh
bất động sản, thực hiện dự án dạng EPC, BT tạo ra sự đa dạng trong sản xuất
kinh doanh và tạo cơ sở cho sự phát triển.
- Đầu tư vào tăng năng lực và đổi mới thiết bị công nghệ.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật.
- Đưa ra một số giải pháp có tính chiến lược như tài chính, tổ chức, đầu tư
phát triển của Tổng công ty.
- Quan tâm đến chất lượng và đưa vào áp dụng theo hệ thống quản lý chất
lượng ISO.
Mặc dù trong giai đoạn vừa qua, tất cả các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2007, đầu năm 2008 nhưng
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 71
chiến lược kinh doanh ở Tổng công ty cơ khí xây dựng cũng đã đạt được một số
kết qủa như sau:
ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
TB
Tr.đ
1,337,416
1,738,641
2,086,369
2,523,699
3,298,959
2,197,017
Các chỉ tiêu chủ yếu Tổng tài sản
Tr.đ
1,108,664
1,503,026
1,843,686
2,201,012
2,969,074
1,925,092
Nợ phải trả
Tr.đ
228,752
235,615
242,683
322,687
329,885
271,924
Tr.đ
1,290,559
1,561,151
1,379,038
1,789,943
2,194,553
1,643,049
Tr.đ
498,445
640,944
673,702
974,143
1,313,256
820,098
Tr.đ
535,982
659,877
487,422
548,170
574,775
561,245
Vốn chủ sở hữu Giá trị sản xuất và kinh doanh 1. Giá trị sản xuất xây lắp 2. Giá trị sản xuất công nghiệp
Tr.đ
17,090
9,540
7,320
8,232
8,632
10,163
Tr.đ
239,043
250,791
210,594
259,397
297,890
251,543
7,184
6,645
7,948
9,538
11,445
8,552
1000$
6,952
6,425
7,650
9,180
11,016
8,245
1000$
232
220
298
358
429
307
3. Giá trị tư vấn 4. Giá trị sản xuất kinh doanh khác Kim ngạch xuất nhập khẩu 1. Kim ngạch nhập khẩu 2. Kim ngạch xuất khẩu
Tỷ đ
169.53
203.50
473.36
1,180.00
1,321.60
670
Đầu tư
Tr.đ
1,136,000
1,268,000
1,380,000
1,550,400
1,901,000
2,067,000
Doanh thu
Tr.đ
36,745
42,825
40,732
42,649
43,720
50,278
Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
700
130.0
270.0
420
960
1,720
Nộp ngân sách
1,427
1,519
2,066
1,866
2,615
2,904
Thu nhập bình quân 1000 đ
%
3%
ROS
3%
3%
3%
2%
2%
%
2%
ROA
3%
2%
2%
2%
2%
%
16%
17%
18%
14%
15% 16%
ROE
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Bảng 2.4: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cơ khí xây dựng
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 72
Bảng so sánh Doanh thu kế hoạch và thực hiện giai đoạn 2005-2009
2,500
8 8 2 , 2
5 9 1 , 2
7 0 9 , 1
2,000
0 9 7 , 1
9 8 5 , 1
1 6 5 , 1
9 7 3 , 1
1,500
7 4 3 , 1
1 9 2 , 1
2 2 1 , 1
Kế hoạch Thực hiện
g n ồ đ ỷ T
1,000
500
-
Năm 2005
2006
2007
2008
2009
Biểu đồ tỷ lệ SXKD năm 2009
1. Giá trị sản xuất xây lắp
2. Giá trị sản xuất công nghiệp
13.57%
3. Giá trị tư vấn
0.39%
4. Giá trị sản xuất kinh doanh khác
26.19%
59.84%
Qua đó chúng ta thấy trong những năm 2005-2009 Tổng công ty cũng đạt
một số kết quả đáng kể:
- Tổng doanh thu bình quân đạt 1.550 tỷ đồng, trong đó năm 2009 đạt cao
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
nhất với doanh thu 2.067 tỷ đồng.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 73
- Giá trị SXKD bình quân đạt 1.643 tỷ đồng, trong đó năm 2009 vẫn là
năm đạt giá trị sản lượng cao nhất so với các năm là 2.195 tỷ đồng.
- Giá trị đầu tư bình quân là 670 tỷ đồng.
- Lợi nhuận thực hiện bình quân đạt 42,825 tỷ đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân là 3%/năm.
- Đầu tư từ năm 2005-2009 đạt 3.348 tỷ đồng.
- Tốc độ phát triển bình quân hàng năm so với năm trước đạt 115%.
- Các khoản nộp nhà nước đạt 68,8 tỷ đồng.
Tuy nhiên so với kế hoạch thì đối với tổng sản lượng chỉ có hai năm 2005
và 2006 là vượt kế hoạch so với dự kiến. Đối với doanh thu thì cũng chỉ hai năm
2005 và 2006 là vượt kế hoạch dự kiến. Điều đó cho chúng ta nhận định được
rằng hoặc là các nhà xây dựng chiến lược đưa ra mục tiêu quá cao cho Tổng
công ty hoặc là một số nguyên nhân chủ quan, khách quan khác. Vậy chúng ta
sẽ đi tìm hiểu và phân tích những vấn đề còn tồn tại của Tổng công ty đã dẫn
đến kết quả như vậy để từ đó có thể đưa ra những giải pháp cần thiết để khắc
phục tồn tại.
2.3.7. Phân tích những hạn chế trong công tác lập kế hoạch
* Hạn chế về công tác nghiên cứu và dự báo thị trường.
Quá phụ thuộc vào thị trường, nghiên cứu thị trường còn thiếu hệ thống,
không bài bản, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm mà tiên đoán, ước tính. Kế hoạch
đặt ra thường dựa vào kết quả thực hiện kế hoạch, tình hình tiêu thụ của những
năm trước để đưa ra dự đoán cho kỳ kế hoạch tới.
* Hạn chế do cách tính sản lượng sản phẩm.
Để tính sản lượng các loại sản phẩm cho công tác lập KHSX, Tổng công ty
sử dụng cách tính dựa vào một sản phẩm cơ bản trong số các chủng loại sản
phẩm làm cơ sở, các chủng loại còn lại quy đổi về theo hệ số quy đổi. Cách tính
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
này có ưu điểm làm đơn giản hóa công tác lập KHSX, tuy nhiên độ chính xác
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 74
không cao, nếu việc lập KHSX cho sản phẩm cơ sở có sai lệch sẽ kéo theo sự sai
lệch về kế hoạch rất nhiều.
* Hạn chế về phương pháp và quy trình lập kế hoạch sản xuất.
Phương pháp lập KHSX là: Phương pháp tỷ lệ cố định và phương pháp cân
đối là hai phương pháp phổ biến hay được dùng tại các nhà máy cơ khí. Các
phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ triển khai tuy nhiên độ chính xác
không cao.
Do mới thành lập và đi vào hoạt động nên quy trình lập KHSX của Nhà
máy còn nhiều hạn chế. Quy trình lập KHSX ở nhà máy chưa chi tiết cụ thể cho
các khâu, các công việc trong các dự án chế tạo lớn. Việc lập kế hoạch cho thời
gian ngắn hàng tháng thường phân chia theo tỷ lệ về thời gian có tính đến hệ số
tăng giảm, hệ số này xác định theo kinh nghiệm có tính đến: thời tiết của mùa,
các yếu tố xã hội tác động đến CBCNV, lịch các tháng cắt giảm điện năng,... nên
kết quả mang tính chất định tính, kinh nghiệm.
* Hạn chế do hệ thống thông tin quản lý.
Công ty đã chú trọng đầu tư chiều sâu các thiết bị phục vụ sản xuất, tất
cả các trưởng phòng, phó phòng, trưởng phó các đơn vị, các chuyên viên
chính các bộ phận đều được trang bị máy tính laptop. Tại văn phòng công ty
cũng như các các phân xưởng đều được nối mạng nội bộ (LAN), Internet và
được hỗ trợ qua nhân viên công nghệ thông tin (IT) của ông ty. Mục tiêu là để
có sự liên hệ chặt chẽ với các thành viên tham gia lập kế hoạch và cập nhật
được thông tin từ trong ra ngoài. Tuy vậy hiệu quả trong việc sử dụng các
công cụ đó chưa thực sự cao, sự trao đổi thông tin giữa các bộ phận, phòng
ban chưa sâu sát, liên tục.
Hệ thống văn bản thực hiện công việc báo cáo, thông tin giữa các phòng
ban, bộ phận về tình hình triển khai cụ thể từng hạng mục dự án được áp dụng
đến từng bộ phận thực hiện công việc nhưng do phương pháp quản lý việc thực
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
hiện còn yếu nên chưa đạt hiệu quả cao.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 75
* Hạn chế trong việc kiểm tra, kiểm soát công tác lập kế hoạch sản xuất.
Việc kiểm tra, kiểm soát công tác lập KHSX chưa được ban lãnh đạo quan
tâm sâu sát. Sự trình duyệt kế hoạch của ban lãnh đạo Tổng công ty nhiều khi
chỉ mang tính hình thức để triển khai.
2.4. Phân tích công cụ đang được kiểm soát trong công ty.
2.4.1. Lịch trình sản xuất
Trong quá trình sản xuất, ta cần tiến hành nhiều việc khác nhau và những
công việc này cần được sắp xếp thành một lịch trình chặt chẽ, nhất là trong
những thời kỳ cao điểm. Việc lập lịch trình đòi hỏi người cán bộ kế hoạch cần
có kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn, vốn sống và độ nhạy trong xử lý tình
huống phát sinh.
Thông thường, để lập lịch trình, phòng kế hoạch cần dựa vào các dữ liệu đã
có về thời gian, năng suất, phương pháp tính toán... để có hiệu quả tối ưu trong
quá trình sản xuất.
Muốn sắp xếp tối ưu các công việc, cần nắm vững các nguyên tắc ưu tiên
sau đây.
2.4.1.1. Các nguyên tắc ưu tiên. [2, 13]
- Nguyên tắc 1: Công việc được đặt hàng trước thì làm trước (FCFS: First
Come First Service).
- Nguyên tắc 2: Công việc nào phải hoàn thành sớm nhất sẽ được làm trước
(EDD: Earliest Due Date).
- Nguyên tắc 3: Công việc nào có thời gian thực hiện ngắn nhất thì làm
trước (SPT: Shortest Processing Time).
- Nguyên tắc 4: Công việc nào có thời gian thực hiện dài nhất thì làm trước
(LPT: Longest Processing Time).
Trong các nguyên tắc trên thì nguyên tắc SPT là tốt nhất, tuy nhiên nguyên
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
tắc này có bất lợi là đẩy những công việc có thời gian thực hiện dài xuống dưới,
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 76
dễ gây mất lòng đối với những khách hàng quan trọng và dễ gây ra những thay
đổi biến động đối với những công việc cần làm trong một thời gian dài.
Bên cạnh đó, nguyên tắc FCFS tuy hiệu quả không cao, nhưng nó làm hài
lòng khách hàng, thẻ hiện tính công bằng. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng
trong sản xuất và dịch vụ.
Nguyên tắc EDD có thể được lựa chọn để áp dụng cho những trường hợp
đã tận dụng tối đa công suất của trang thiết bị và năng suất của công nhân.
Tóm lại, tùy theo trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, khi cần phân tích
lịch trình và sắp xếp thứ tự ưu tiên của các công việc trên một máy hay trên một
dây chuyền, người ta có thể ứng dụng các nguyên tắc vừa nêu để lựa chọn lịch
trình phù hợp nhất trong công ty, xí nghiệp hay phân xưởng.
2.4.1.2. Đánh giá mức độ hợp lý của các công việc. (MĐHL) [2, 17]
Trong thực tế, nhiều khi khó có thể lựa chọn và sắp xếp các công việc ưu
tiên theo các nguyên tắc nêu trên. Do đó, cần xem xét thêm một đại lượng nữa
gọi là kiểm tra lại mức độ hợp lý của các công việc, giúp ta có thể đi đến quyết
định lựa chọn sự ưu tiên cho các công việc, giúp ta có thể đi đến quyết định lựa
chọn sự ưu tiên cho các công việc được dễ dàng hơn như sau:
Tổng thời gian còn lại MĐHL = Số công việc còn lại tính theo thời gian
Nếu thời gian có đơn vi tính là ngày thì:
Tổng số ngày còn lại tính đến thời điểm giao hàng MĐHL = Số công việc còn lại theo hợp đồng đến thời điểm giao hàng
Đánh giá: khi công việc có MĐHL > 1, công việc đó sẽ hoàn thành sớm
hơn kỳ hạn, không được ưu tiên. Khi MĐHL < 1, công việc đó sẽ bị chậm, cần
ưu tiên tập trung thực hiện. Khi MĐHL = 1, công việc đó sẽ hoàn thành đúng kỳ
hạn. Và MĐHL càng nhỏ sẽ được ưu tiên sớm nhất.
Công dụng của chỉ tiêu MĐHL khi lập lịch trình sản xuất:
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Quyết định vị trí của các công việc đặc biệt.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 77
- Lập thứ tự ưu tiên giữa các công việc đặc biệt.
- Lập quan hệ giữa các công việc được lưu lại để dành thời gian thực hiện
các công việc phải thực hiện ngay.
- Điều chỉnh thứ tự ưu tiên và thay đổi theo yêu cầu trên cơ sở sự tiến triển
của các công việc.
- Theo dõi chặt chẽ sự tiến triển và vị trí của các công việc.
2.4.1.3. Phương pháp vẽ sơ đồ GANTT. [2, 18]
Đối với các chương trình sản xuất dịch vụ đơn giản bao gồm ít công việc
cũng như đối với các chương trình ngắn hạn, ta có thể dùng phương pháp sơ đồ
GANTT do Henry Gantt tìm ra năm 1910 để lập lịch trình sản xuất.
Mục tiêu cần đạt được là đưa các nguồn tài nguyên, nguồn lực vào sử dụng
phù hợp với các quá trình sản xuất và đạt được thời gian yêu cầu.
Thực chất phương pháp sơ đồ Gantt là biểu diễn các công việc và thời gian
thực hiện chúng theo phương nằm ngang và theo một tỷ lệ quy định trước. Lịch
trình thường được lập theo kiểu tiến tới từ trái sang phải, công việc nào cần làm
trước thì xếp trước, công việc nào làm sau thì xếp sau giống như công nghệ yêu
cầu. Tuy vậy, cũng có thể lập sơ đồ theo kiểu giật lùi từ phải sang trái, công việc
cuối cùng được xếp trước, giật lùi về công việc đầu tiên.
Phương pháp sơ đồ Gantt được dùng rất phổ biến trong các doanh nghiệp.
Xét ví dụ minh họa: một doanh nghiệp cần hoàn thành hợp đồng sản xuất gồm
có 4 công việc A, B, C, D. Sau khi cân đối vật tư, thiết bị, nhân lực để tính toán
thời gian thực hiện từng công việc và sử dụng sơ đồ Gantt để sắp xếp lịch trình
thực hiện như sau (xem hình 2.2).
Tuy nhiên, phương pháp sơ đồ Gantt có những ưu điểm và nhược điểm riêng:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ lập. Nhìn thấy rõ các công việc, thời gian thực
hiện chúng. Thấy rõ tổng thời gian hoàn thành tất cả các công việc.
- Nhược điểm: Không thấy rõ mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
công việc như thế nào. Không thấy rõ công việc nào là trọng tâm, phải tập trung
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 78
chỉ đạo. Khi có nhiều phương án lập lịch trình (nhiều sơ đồ cùng hoàn thành
một nhóm công việc) thì khó đánh giá được sơ đồ nào tốt, hay chưa tốt. Không
có điều kiện giải quyết bằng sơ đồ các yêu cầu về tối ưu hóa tiền bạc thời gian
cũng như các nguồn lực khác.
Công Thời gian thực hiện (tháng)
việc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
A
B
C
D
Hình 2.3: Hình minh họa sơ đồ Gantt.
2.4.1.4. Phương pháp sơ đồ PERT
Phương pháp này chủ yếu dùng cho các dự án sản xuất.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch theo thời gian hoàn thiện các hoạt động.
Các hoạt động này được coi là mốc quan trọng trong cả một quy trình thực hiện
liên tục. Sơ đồ mạng PERT là một mạng hoạt động rút ra từ việc xây dựng các
mối quan hệ theo trình tự bắt đầu và kết thúc tất cả các hoạt động cần thực hiện
theo một trình tự logic nhất định.
Để xây dựng một sơ đồ mạng PERT cần nắm rõ các nguyên tắc như: xác
định rõ các sự kiện và hoạt động, chỉ rõ mối liên hệ giữa các hoạt động, chỉ rõ
thời gian trùng, xác định hoạt động chính, hoạt động giả, thời gian quan trọng
nhất. Từ đó, xác định thời gian tối thiểu để hoàn thành các hoạt động (sơ đồ
găng) và xác định được hoạt động nào có thể linh động được, hoạt động nào
không thể thay đổi về mặt thời gian, không thể trì hoãn được qua đường găng
(thể hiện qua thứ tự các hoạt động có thời gian dự trữ = 0).
Dựa vào sơ đồ, ta xác định được thứ tự các công việc cần thực hiện trước,
qua đó sẽ cắt ngắn được thời gian sản xuất, giảm thiểu chi phí cho các hoạt động
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
đồng thời tạo điều kiện cho công tác phối hợp và lập kế hoạch.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 79
Trên sơ đồ mạng PERT, ta sử dụng thuật ngữ "nút mạng" - chỉ định lúc bắt
đầu và kết thúc đúng hạn các hoạt động. Dựa vào việc tính thời gian trên các
nút, ta sẽ xây dựng sơ đồ mạng PERT và xác định đường găng.
Ví dụ minh họa: Một công ty nhận thực hiện một dự án với các công việc
và thời gian thực hiện các công việc đó (theo bảng 2.5).
Tiếp theo ta xác định các giới hạn về thời gian của các công việc trong dự
án, bao gồm:
ES: Thời gian bắt đầu sớm nhất.
LS: Thời gian bắt đầu chậm nhất.
EF: Thời gian hoàn thành sớm nhất.
LF: Thời gian hoàn thành chậm nhất.
S: Thời gian rảnh rồi (bằng LS - ES hay LF - EF)
Bảng 2.5: Ví dụ minh họa sơ đồ PERT [9, 218]
Công việc Hoạt động trước đó Thời gian thực hiện
A - 2
B - 3
C A 2
D B 4
E C 4
F C 3
G D, E 5
H F, G 2
Các giới hạn về thời gian của dự án minh họa trên được tính toán theo
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
bảng 2.5.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 80
Bảng 2.6: Tiến độ và thời gian rảnh rỗi của dự án [9, 220]
Công việc ES EF LS LF Nằm trên đường găng S
Có A 0 2 0 0 2
Không B 0 3 1 1 4
Có C 2 4 2 0 4
Không D 3 7 4 1 8
Có E 4 8 4 0 8
Không F 4 7 10 6 13
Có G 8 13 8 0 13
Có H 13 15 13 0 15
Qua đó ta xây dựng được sơ đồ mạng PERT của dự án như hình 2.4.
C 4 2 2 A F
2 3 H 7 E 4 6 1 2 B G
5 3 D 3 5 4 :
Hình 2.4: Hình minh họa sơ đồ PERT [9, 221]
Nhìn vào sơ đồ ta thấy các hoạt động nằm trên đường găng đường găng
(theo thứ tự chiều mũi tên kép trên hình 2.4) là A → C → E → G → H. Các
hoạt động nằm trên đường găng thì không thể trì hoãn được, còn những hoạt
động như B, D, F là những hoạt động có thể trì hoãn được.
Xây dựng sơ đồ PERT có thể thấy được hoạt động nào xảy ra trước giúp
cho việc quản lí dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc xây dựng sơ đồ có nhược điểm là
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
khá phức tạp và tốn nhiều thời gian
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 81
2.4.2. Công nghệ thông tin
Tổng Công ty cũng chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất,
giao dịch khách hàng, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, tất cả các máy tính đều
được kết nối nội bộ và kết nối Internet đặc biệt sử dụng các phần mềm chuyên
dụng để quản lý giám sát quả trình sản xuất từ khâu đầu vào cho đến đầu ra,
giám sát chất lượng, quản lý hệ thống tài chính, nhân sự công ty
2.4.3. Hệ thống văn bản, biên bản, nhật ký công trình
Tổng công ty áp dụng các hệ thống văn bản, biên bản kiểm tra, nhật ký
công trình theo Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo Tiêu chuẩn ISO
9001:2000
2.4.3.1. Hệ thống văn bản, danh mục
KT- BM - 10A
COMA
DANH MỤC TÀI LIỆU
Ban hành:
Tổng công ty Cơ
15/05/2001
khí Xây dựng
Trang:
- Đơn vị:
............................................................
......................................................
- Tên file tài liệu : ..................................................................................................
LÇn
Ngµy
ban
Stt
Tên tài liệu
Ký Hiệu
ban hµnh
hµnh
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 82
COMA
danh s¸ch göi tµi liÖu
KT- BM - 11
Ban hµnh:
Tæng C«ng ty
15/05/2001
C¬ khÝ X©y dùng
Trang:
- Tªn tµi liÖu:
............................................................
...........................................
- Ký hiÖu:
............................................................
................................................
-
Sè ban hµnh: ........................... Ngµy ban hµnh:
..............................................
§¬n vÞ
Ngêi nhËn
Chøc
Ngµy
Ký nhËn
St
vô
nhËn
t
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 83
phiÕu giao tµi liÖu
COMA
KT- BM - 12
Ban hµnh:
Tæng C«ng ty
15/05/2001
C¬ khÝ X©y dùng
Trang:
- §¬n vÞ giao tµi liÖu:
- §¬n vÞ nhËn tµi liÖu:
- Tªn dù ¸n:
- Ngµy:
- Tªn tµi liÖu:
St
Tªn tµi liÖu
Ký
LÇn ban
Sè
Ghi chó
t
hiÖu
hµnh/
lîng
Ngµy ban
hµnh
bªn giao
bªn nhËn
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 84
Ký
tªn
Hä
tªn
COMA
danh môc b¶n vÏ
KT- BM - 10C
Ban hµnh:
Tæng C«ng ty
15/05/2001
C¬ khÝ X©y
Trang:
dùng
Kh¸ch hµng:
Dù ¸n:
................................
..............................
...............
.........................
§¬n vÞ:
................................
..............................
.......................
..............................
......
Sè b¶n vÏ
Tªn b¶n vÏ
LÇn ban
Ký nhËn Ngµy
hµnh
a b c d ..
..
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 85
bªn giao
bªn nhËn
Ký
tªn
Hä
tªn
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 86
2.4.3.2. Nhật ký công trình
Trong một dự án, nhật ký công trình đóng vai trò rất quan trọng, dựa vào nó
ta có thể biết được dự án có đang được tiến hành đúng tiến độ hay chưa, nhân
lực, máy móc thiết bị có đầy đủ không.
Nhật ký còn cho ta biết được nhân lực cho dự án ra sao, thiếu hay thừa,
giúp người làm quản lý có thể dụa vào đó mà điều động hay giảm bới nhân lực,
máy móc.
Trong trường hợp công trình xảy ra sự cố nào đó ngoài ý muốn thì nhật ký
công trình có thể giúp cho cán bộ quản lý giám sát hiện trường có thể điều tra
nguyên nhân và loại bỏ những yếu tố không đúng làm sai lệch thông tin
2.4.3.3. Báo cáo ngày
Báo cáo ngày giúp cho cán bộ quản lý sản xuất luôn sát sao được tiến độ
công trình, khối lượng công việc đã làm được trong ngày, từ đó đề ra các bước
cho ngày tiếp theo.
Dựa vào báo cáo ngày người quản lý biết được công việc có đáp ứng tiến
độ hay không để có cách điều động hoặc cắt giảm nhân công hay máy móc
2.4.3.4. Biên bản hiện trường:
Hệ thống biên bản hiện trường được áp dung tạ Tổng công ty Cơ khí Xây
dựng theo hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo Tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Dựa vào biên bản hiện trường cán bộ quản lý có thể biết được các sự cố,
những sai phạm trong quá trình sản xuất, những sản phẩm không đúng yêu cầu
kỹ thuật mà có các biện pháp khắc phục kịp thời để đảm bảo chất lượng cũng
như tiến độ dự án
2.5. Quản lý chất lượng tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng .
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát chất lượng Tổng công ty Cơ khí Xây dựng
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
được quan tâm đặc biệt, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 87
* Kiểm tra đo lường và thử nghiệm :
Việc kiểm tra đo lường , thử nghiệm được lập thành một quy trình trong
hệ thống quản lý chất lượng của Tổng công ty ; nhằm mục đích ghi rõ tính chất
không phù hợp của các loại vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và
các bước kiểm tra thử nghiệm . Quy trình này được áp dụng cho các đơn vị nhập
vật tư, nguyên liệu cho sản xuất .
* Kiểm soát các sản phẩm không phù hợp :
Quy trình kiểm soát các sản phẩm không phù hợp nhằm mục đích : tránh
sử dụng, lắp đặt một cách vô tình, những sản phẩm không đạt yêu cầu; phát
hiện, đưa ra các cách xử lý đối với những sản phẩm không phù hợp như: sửa
chữa, loại bỏ, sử dụng vào việc khác. Sản phẩm không phù hợp ở đây, được xác
định là những nguyên vật liệu không hợp quy cách, không đảm bảo đúng yêu
cầu của sản phẩm; bán thành phẩm không đúng kích thước, các yêu cầu kỹ
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
thuật; thành phẩm không đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật, cần được xử lý.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 88
Lưu đồ kiểm soát các sản phẩm không phù hợp
Trách nhiệm
Lưu đồ quá trình
- Phân xưởng
- Công nhân Phát hiện sản phẩm không phù hợp
- Phân xưởng
Gắn phiếu sản phẩm không phù hợp
Đánh giá - Kỹ thuật phân xưởng - Đơn vị liên quan
- Kỹ thuật
Lập phương án xử lý - Phân xưởng
Duyệt
Thực hiện
- Phân xưởng - Phó giám đốc kỹ thuật - Kỹ thuật phân xưởng - Công nhân KCS Kiểm tra lại Loại bỏ
Phó giám đốc
Duyệt - Kỹ thuật Chỉ định người theo dõi
- Phân xưởng Cần KP/PN Lưu hồ sơ
Phân xưởng
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Lưu hồ sơ Thực hiện Phân xưởng
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 89
*Kiểm soát thiết bị
Tổng công ty xây dựng quy trình kiểm soát thiết bị , nhằm phân định trách
nhiệm của từng đơn vị, trong việc kiểm soát hệ thống thiết bị Tổng công ty; quy
định những nội dung chính trong công tác kiểm soát thiết bị bao gồm : các thiết
bị chưa sử dụng, các thiết bị đang vận hành, các thiết bị đã ngừng vận hành, các
loại vật tư và phụ tùng thay thế. Trách nhiệm của các phòng ban, phân xưởng ,
trong công tác kiểm soát thiết bị, được quy định một cách chặt chẽ bao gồm : lắp
đặt thiết bị mới, lập kế hoạch sửa chữa thiết bị, lập các nhu cầu về vật tư , phụ
tùng thay thế, tổ chức công tác chế tạo tại chỗ các loại phụ tùng thay thế theo
quy định, tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ,
sửa chữa thiết bị hỏng đột xuất, kiểm soát các loại thiết bị không hoạt động…
Các kho lưu giữ thiết bị, phụ tùng các loại, có trách nhiệm bảo vệ, bảo quản theo
quy định lưu kho và hướng dẫn lưu kho thiết bị.
* Đánh giá chất lượng nội bộ và hiệu quả của quá trình quản lý chất lượng.
Tổng công ty tổ chức đánh giá chất lượng nội bộ 2 lần/năm, dựa trên kế
hoạch đánh giá, xác định thời gian, nội dung cần đánh giá. Tổng cổng ty lập
nhóm đánh giá, chọn nhóm trưởng và các thành viên từ danh sách các cán bộ
được ban Giám đốc phê duyệt, dựa trên các tiêu chí: kinh nghiệm công tác, tri
thức, tiêu chuẩn. Kết thúc đánh giá, từng đơn vị, trưởng nhóm đánh giá tập hợp
các phiếu ghi chép, lập báo cáo đánh giá, ghi rõ ưu khuyết điểm của từng đơn vị,
nội dung các điểm không phù hợp báo cáo. Trưởng đơn vị đánh giá có trách
nhiệm xác định nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục phòng ngừa, thời hạn
hoàn thành , dưới sự giám sát của một cán bộ chuyên môn.
Kết quả các lần đánh giá luôn được chuyển thành chương trình hành động,
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
để cải tiến, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của toàn bộ hệ thống
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 90
Kết luận chương 2
Nội dung chương 2 của luận văn đã thực hiện được các nội dung:
- Giới thiệu về Công ty cổ phần Cơ khí chính xác Vinashin, giới thiệu về
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức trong Công ty.
- Phân tích các quy trình công nghệ áp dụng trong nhà máy.
- Phân tích các yếu tố tác động đến công tác lập kế hoạch sản xuất tại
Nhà máy.
- Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất tại nhà máy.
- Chỉ ra một số hạn chế trong công tác lập kế hoạch sản xuất.
Qua đó, nội dung chương 2 đã sử dụng cơ sở lý thuyết đã nêu ở chương 1 để
phân tích, chỉ ra được các nguyên nhân, hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện công
tác lập kế hoạch dự án, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các dự án
của công ty. Đây là căn cứ để đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
hóa sản xuất tại Nhà máy cơ khí chính xác được trình bày ở chương sau.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 91
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ SẢN XUẤT
3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty
3.1.1.Cơ hội và thách thức
* Cơ hội.
Hiện nay, kinh tế đất nước đang đi vào ổn định sau cuộc khủng hoảng năm
2008. Tốc độ phát triển ổn định, nhu cầu về mặt hàng cơ khí phục vụ xây lắp và
các ngành công nghiệp ngày tăng. Cơ chế chính sách ngày một thông thoáng
hơn tạo điều kiện cho Công ty mở rộng và phát triển.
Qua giai đoạn từ 2006- 2009, Công ty đã thực hiện một số dự án lớn về
xây lắp, kế cấu thép, chế tạo thiết bị cho các ngành công nghiệp nên tích lũy
được kinh nghiệm. Đặc biệt các dự án với quy mô vừa và nhỏ với nước ngoài,
nó giúp Công ty có hồ sơ năng lực tốt tạo điều kiện tham gia các dự án đòi hỏi
năng lực cao.
Tổng công ty áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo Tiêu
chuẩn ISO 9001:2000. nhằm nâng cao uy tín thương hiệu của Tổng công ty, đó
là cơ hội để các khách hàng quan tâm và ký hợp đồng. Công tác tổ chức của
Tông công ty đang được sắp xếp lại và từng bước đi vào ổn định.
Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập, Tổng công ty luôn đầu tư máy
móc, thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ quản lý
và chuyên môn kỹ thuật của lực lượng quản lý, tay nghề của công nhân với mục
tiêu tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ để có thể
cạnh tranh trong và ngoài nước. Tổng công ty áp dụng Hệ thống quản lý chất
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
lượng sản phẩm theo Tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 92
* Thách thức
Từ năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới làm cho tình hình
tài chính của Tổng công ty gặp khó khăn, nguồn vốn chủ yếu đi vay ngân hàng.
Nguồn việc bị hạn chế. Để duy trì và phát triển, Công ty buộc phải phát triển thị
trường, sản phẩm ra thị trường ngoài ngành cơ khí xây dựng.
Trong cơ chế thị trường, Tổng công ty chịu sự cạnh tranh khá gay gắt từ
các đối thủ trong lĩnh vực cơ khí. Đặc biệt là các doanh nghiệp có bề dày lịch sử,
đi đầu trong lĩnh vực.
3.1.2.Mục tiêu trong thời gian tới
Từng bước đưa Tổng công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn về tài chính,
đáp ứng nguồn vốn cho sản xuất và đầu tư phát triển.
Tích cực tìm kiếm thị trường ngoài ngành cơ khí xây dựng ,tìm kiếm thêm
nhiều dự án và mở rộng ra những hướng đàu tư theo sự phát triển của thị trường.
Duy trì và tiếp tục phát triển Tổng công ty với nhiều ngành nghề, sản phẩm, có
năng lực cạnh tranh cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành sản xuất hạ.
Tại Hội nghị,Thứ trưởng Trần Văn Sơn đã biểu dương tập thể cán bộ, CNV
TCty đã dám nhìn thắng vào sự thật, đánh giá nghiêm túc những mặt còn tồn tại,
cán bộ từ TCty đến các Cty thành viên không né tránh trách nhiệm đồng thời
phân tích và chỉ rõ những khó khăn, thuận lợi, cùng đưa ra nhiều giải pháp, biện
pháp sát tình hình nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2011 để phấn đấu đạt chỉ
tiêu kế hoạch từ 109 đến 279% so với năm 2010.
Khai thác sử dụng tiềm năng nguồn lực máy móc thiết bị.
Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất tại Tổng công ty giúp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
người lao động.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 93
3.1.3. Phương hướng hoạt động
Từ mục tiêu chiến lược, định hướng phát triển xuất phát từ tình hình thực tế
mà Hội đồng quản trị của Công ty đã xác định mục tiêu tổng quát trong gia đoạn
2010- 2015 như sau:
"Xây dựng và phát triển công ty trở thành công ty mạnh, lấy chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về chất lượng, uy
tín thương hiệu sản phẩm và dịch vụ là sự sống còn cho phát triển bền vững.
Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, tích cực mởi rộng thị
trường ra ngoài nước. Không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao phát triển toàn diện. Tăng cường khả năng
cạnh tranh, phát huy thế mạnh, tận dụng mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả
sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao uy tín trên thương trường, giải quyết
đủ việc làm không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tình thần cho người lao
động, góp phần xây dựng công ty thành đơn vị lớn mạnh".
(Nguồn: "Định hướng phát triển Tổng công ty giai đoạn 2010- 2015" của
Tổng công ty Cơ khí Xây dựng COMA
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý sản xuất
Một quy trình quản lý sản xuất hợp lý thì sẽ có tầm quan trọng rất lớn đối
với một doanh nghiệp hiện nay, nhất là trong nền kinh tế thị trường khi có nhiều
biến động về nguyên vật liệu, khoa học công nghệ, sản phẩm thay thế, đối thủ
cạnh tranh,... thì cần hoàn thiện công tác quản lý sản xuất và. Đối với Tổng công
ty Cơ khí Xây dựng, có một số định hướng như sau:
Công tác lập quy trình quản lý sản xuất là sự kết hợp giữa việc xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện cũng như đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quy trình ở
các bộ phận, phân xưởng. Đây là việc nên làm vì nó vừa giúp Tổng công ty đi
sâu và kiểm soát việc thực hiện quy trình quản lý dưới phân xưởng, phát hiện
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
kịp thời những tồn tại trong việc thực hiện quy trình quản lý để có những biện
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 94
pháp sử lý nhanh chóng, đồng thời cũng nâng cao trách nhiệm của các đơn vị
thành viên trong việc thực hiện quản lý sản xuất.
Gắn công quản lý sản xuất với công tác đánh giá chất lượng của nó. Việc
đánh giá này phải được tiến hành định kỳ. Như vậy không những nâng cao được
chất lượng của công tác lập quản lý sản xuất mà còn nâng cao trách nhiệm của
những cán bộ làm công tác quản lý sản xuất.
Bên cạnh đó thì chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý sản xuất
cũng cần phải được chú trọng. Cần tăng cường đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ
năng quản lý sản xuất cho đội ngũ cán bộ làm công tác, đặc biệt là các cán bộ
của trung tâm đấu thầu và quản lý sản xuất.
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hóa sản xuất tại Tổng
công ty Cơ khí Xây dựng
Từ thực trạng công tác quản lý sản xuất tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng,
qua đó đã phân tích để thấy được những hạn chế trong công tác quản lý sản xuất
được trình bày trong nội dung chương 2. Sau đây là một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý .
* Căn cứ:
Hệ thống các phòng ban còn trồng chéo, chưa quy định rõ ràng chưc
năng nhiệm vự của từng bộ phận.
Bộ máy quản lý còn kồng kềnh.
* Mục tiêu:
Đưa ra quy trình quản lý sản xuất bài bản hơn, bớt cồng kềnh, chuyên
nghiệp hơn.
* Nội dung giải pháp:
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý sản xuất : đứng đầu là giám đốc điều
hành. Phó giám đốc kỹ thuật , là người giúp việc, tham mưu , và chịu trách
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
nhiệm trực tiếp trước giám đốc điều hành : về hoạt động của bộ máy quản lý sản
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 95
xuất. Phó giám đốc kỹ thuật sẽ chỉ đạo các phòng, các phân xưởng sản xuất sản
phẩm : phải hoàn thành tốt tất cả các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý sản xuất tại Nhà máy: được thực hiện
tốt neu ghép các bộ phận như : kế hoạch - kinh doanh; kinh doanh - vật tư thành
một .
Ví dụ: Với phòng kế hoạch - kinh doanh; sự kết hợp này là hoàn toàn hợp
lý; bộ phận quan hệ khách hàng sẽ tiếp nhận tất cả các đơn đặt hàng,… sau đó,
bám sát khách hàng để đạt được hợp đồng. Sau khi đã ký kết hợp đồng, bộ phận
kế hoạch sẽ đưa vào số lượng sản phẩm đã ký và thời gian giao hàng, để lập kế
hoạch sản xuất, theo dõi quá trình sản xuất, ngày sản xuất sản phẩm hoàn thành ,
để thực hiện kịp thời tiến độ giao hàng, phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
Đó là một quá trình xuyên suốt và cần có sự kiểm tra, kiểm soát, theo dõi , từ
khâu dầu đến khâu cuối. Hai bộ phận Kế hoạch - kinh doanh có quan hệ chặt
chẽ với nhau, sử dụng thông tin, cùng nhau quản lý quá trình sản xuất do bộ
phận của mình chịu trách nhiệm.
Đối với phòng Kinh doanh - vật tư: nhiệm vụ chính là mua bán, trao đổi
vật tư, phục vụ sản xuất với các bạn hàng khác, đồng thời Phòng Kinh doanh -
vật tư cũng phụ trách: mua bán các bán thành phẩm .
Công ty không ghép: bộ phận kinh doanh vật tư với bộ phận kinh doanh ;
vì đây là hai loại sản phẩm hoàn toàn khác nhau, có tính năng công dụng khác
nhau , để sử dụng cho các mục đích hoàn toàn khác nhau. Do đó , việc ghép
chung hai đơn vị này vào làm một : có thể gây chồng chéo , khó khăn cho khách
hàng khi liên hệ mua bán sản phẩm.
* Giá trị gia tăng của giải pháp:
Tạo ra bộ máy quản lý gọn nhẹ, bớt cồng kềnh , và hoạt động có hiệu quả
hơn nữa. Đây là một mục tiêu vô cùng quan trọng , để giúp cho quá trình hoạt
động sản xuất của nhà máy có hiệu quả hơn , cho năng suất cao hơn , và đạt chất
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
lượng tốt hơn
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 96
3.3.2. Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch sản xuất
* Căn cứ:
Cơ sở lý luận về phương pháp lập kế hoạch sản xuất.
Phương pháp áp dụng thực tế tại Nhà máy trong việc tính sản lượng phục
vụ quá trình lập kế hoạch sản xuất là quy đổi theo hệ số. Phương pháp áp dụng
có ưu điểm đơn giản nhưng độ chính xác không cao.
* Mục tiêu:
Đưa ra phương pháp lập kế hoạch sản xuất bài bản hơn, chi tiết hơn từ đó
giúp bản kế hoạch sản xuất có độ chính xác cao hơn.
* Nội dung giải pháp:
Vì đặc thù sản phẩm của Nhà máy đa số là thực hiện các dự án nhỏ về hệ
thống thủy lực, sản xuất các dây chuyền trong nhà máy đóng tàu thủy, sản xuất
thiết bị phi tiêu chuẩn cho các ngành: xi măng, thép, thủy điện... Hầu như thực
hiện có hợp đồng nguyên tắc từ trước và đặc thù của ngành cơ khí sản xuất thiết
bị phi tiêu chuẩn nên 2 phương pháp: Phương pháp tỷ lệ cố định và phương
pháp cân đối áp dụng tại Nhà máy cơ khí chính xác vẫn phù hợp.
Tuy nhiên, trong việc tính sản lượng ta sẽ tính toán cho từng loại dự án mà
không tính theo hệ số quy đổi. Mỗi dự án chế tạo sẽ như một dự án mini, căn cứ
vào các quy trình công nghệ áp dụng cho dự án đó tại nhà máy sử dụng phương
pháp vẽ sơ đồ GANTT hoặc phương pháp sơ đồ PERT để xây dựng kế hoạch.
Trong mỗi dự án nhỏ của Công ty, sẽ bao gồm một số các công việc, mỗi
công việc sẽ thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Công việc này sẽ
là nối tiếp hoặc trước một công việc khác. Như vậy việc áp dụng phương pháp
vẽ sơ đồ GANTT hoặc phức tạp hơn là phương pháp sơ đồ PERT là rất phù hợp.
Như vậy việc áp dụng phương pháp vẽ sơ đồ GANTT hoặc sơ đồ PERT sẽ
giúp lập kế hoạch sản xuất chi tiết hơn, chính xác hơn và kiểm soát quá trình
thực hiện biết được hạn chế, yếu điểm ở khâu nào để kịp thời điều chỉnh và lưu
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
trữ dữ liệu cho các dự án sau.
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 97
* Giá trị gia tăng của giải pháp:
Với việc áp dụng phương pháp vẽ sơ đồ GANTT hoặc sơ đồ PERT, các dự
án chế tạo, lắp đặt sẽ xác định được thứ tự các công việc cần thực hiện trước,
qua đó sẽ cắt ngắn được thời gian sản xuất, giảm thiểu chi phí cho các hoạt động
đồng thời tạo điều kiện cho công tác phối hợp và lập kế hoạch.
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp vẽ các sơ đồ này khá phức tạp, cần
xác định rõ các sự kiện và hoạt động, chỉ rõ mối liên hệ giữa các hoạt động... đòi
hỏi trình độ người lập kế hoạch.
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
* Căn cứ:
Thực trạng hệ thống thông tin, dữ liệu sản xuất hỗ trợ phục vụ công tác
quản lý sản xuất tại Tổng công ty .
Mối quan hệ phối kết hợp giữa bộ phận quản lý sản xuất với các phòng ban,
phân xưởng khác trong Tổng công ty.
Hiệu quả sử dụng chưa cao của các công cụ: máy tính, mạng nội bộ, mạng
internet,...
* Mục tiêu:
Nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích xử lý và cung cấp thông tin quản lý
phục vụ công tác quản lý sản xuất
Phát huy hiệu quả hệ thống thông tin quản lý phục vụ công tác quản lý sản xuất
* Nội dung giải pháp:
- Xây dựng hệ thống ghi chép, lưu trữ thông tin tại các bộ phận, phân
xưởng.
Trước hết, trong từng phòng ban, phân xưởng công tác thống kế, lưu trữ các
dữ liệu phục vụ sản xuất kinh doanh phải được hết sức lưu ý.
Cần chú trọng xây dựng hệ thống định mức áp dụng tại các phân xưởng của
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Nhà máy. Định mức đã có (tại phụ lục số 2) còn chung chung, chưa chi tiết. Cần
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 98
xây dựng định mức cụ thể cho từng chủng loại sản phẩm về nhân công, máy
móc, tiêu hao nguyên vật liệu chính, định vật tư tiêu hao...
Cần thiết lập được hệ thống giấy tờ, bảng biếu phục vụ việc bàn giao số
liệu, hồ sơ thống nhất.
Duy trì, xây dựng và áp dụng hệ thống đánh số tài liệu cụ thể như: các
hồ sơ và tài liệu tham chiếu hay liên quan đến chi phí dự án, lịch trình và
phát sinh, đề nghị thay đổi thiết kế,… Bộ phận làm quản lý sản xuất cần xác
định loại tài liệu và số liệu cần thiết cho công tác quản lý sản xuất, các yêu cầu
báo cáo công việc và xây dựng cơ sở dữ liệu cho dự án làm cơ sở cho hệ thống
thông tin quản lý.
- Thiết lập kênh thông tin thông suốt.
Để đảm bảo thông tin thông suốt, thống nhất giữa bộ phận quản lý sản xuất
tại Tổng công ty và đơn vị, bộ phận khác cần sử dụng các công cụ, biện pháp kết
nối trực tiếp và gián tiếp các bộ phận này.
Thực tế tại Tổng công ty đã sử dụng khá nhiều các công cụ trong lĩnh vực
công nghệ thông tin: Máy tính, mạng nội bộ LAN, mạng Internet,... tuy nhiên
hiệu quả chưa cao, chưa phát huy hết sức mạng của các công cụ này. Vậy cần
khai thác bằng việc quy định cụ thể: trao đổi thông tin qua mạng nội bộ, thư điện
tử,...
Bộ phận làm công tác quản lý sản xuất cần thành lập các kênh liên lạc
rõ ràng (thư nhắn thư, điện thoại và đài...) để liên hệ với tư vấn, nhà cung
cấp cũng như với các đơn vị thực hiện và hỗ trợ bên ngoài.
Hệ thống thông tin còn phải cung cấp thông tin chính xác và kịp thời,
điều này rất quan trọng cho công tác quản lý sản xuát. Các thông tin này
được thu thập, phân loại và báo cáo theo hệ thống quy định.
* Giá trị gia tăng của giải pháp:
Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu định mức sản xuất phục vụ công tác
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
quản lý sản xuất
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 99
Nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin quản lý, hỗ trợ tốt và kịp thời các
hoạt động trong công tác quản lý sản xuất..
3.3.4.Đào tạo đội ngũ quản lý, giám sát sản xuất
* Căn cứ:
Thực trạng chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ trong trung tâm đấu thầu và
quản lý sản xuất tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng
Yêu cầu cần thiết về chất lượng đối với cán bộ quản lý sản xuất.
* Mục tiêu:
Nâng cao trình độ, kiến thức quản lý sản xuất cho đội ngũ làm công tác
quản lý sản xuất.
* Nội dung giải pháp:
Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý sản xuất, cần
có các chiến lược đào tạo nhân lực. Tùy từng giai đoạn, tình hình mà có
chiến lược đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn. Có thể thực hiện việc đào tạo dư-
ới các hình thức như gửi đi đào tạo chính thức tại trường lớp hoặc đào tạo
tại chỗ do những cán bộ có khả năng và đủ chuyên môn thực hiện. Cử cán
bộ tham dự các cuộc hội thảo, lớp học hay các chương trình đào tạo khác do
những tổ chức có chuyên môn thích hợp với nhu cầu đào tạo.
- Đào tạo ngắn hạn.
Mục tiêu đào tạo: Nâng cao kiến thức về quản lý, lập kế hoạch và thực hiện
kế hoạch, cách sử dụng các phần mềm chuyên dụng cho cán bộ quản lý sản xuất
để ứng dụng ngay vào trong công việc hiện tại.
Đối tượng đào tạo: Cán bộ làm công tác quản lý sản xuất ,kỹ sư ở các
phòng ban, bộ phận liên quan.
Biện pháp thực hiện:
+ Đào tạo tại chỗ: Hợp đồng với các cơ sở đào tạo, mở các lớp học chuyên
đề về quản lý sản xuất, sử dụng phần mềm chuyên dụng... tại Tổng công ty. Ưu
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
điểm của hình thức đào tạo này là sát với yêu cầu của công việc, có thể học
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 100
ngoài giờ làm việc, số lượng người tham gia không hạn chế, kiểm soát chặt chẽ
quá trình học của nhân viên.
+ Cử người đi học: Cử đối tượng cần đào tạo đi học tại các cơ sở đào tạo.
Đối với hình thức này, cần chọn lựa các chương trình đào tạo phù hợp với đơn
vị, hợp tác chặt chẽ với cơ sở đào tạo để kiểm soát quá trình học của nhân viên.
Để tránh ảnh hưởng đến công việc hiện tại, việc đưa đi học phải chia thành
nhiều đợt, ưu tiên các lớp học ngoài giờ.
- Đào tạo dài hạn.
Mục tiêu đào tạo: Bổ sung, nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh cho
cán bộ chủ chốt làm công tác lập và thực hiện công tác quản lý sản xuất nhằm
ngày càng hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác kế quản
lý sản xuất.
Đối tượng: Tất cả các trưởng, phó trung tâm đấu thầu và quản lý sản xuất,
các kỹ sư của đơn vị và phân xưởng.
Biện pháp thực hiện: Cử các đối tượng đào tạo đi học các lớp văn bằng 2
hoặc sau đại học chuyên ngành quản trị kinh doanh. Cần chú ý chọn các lớp học
ngoài giờ để tránh ảnh hưởng đến công việc.
* Giá trị gia tăng của giải pháp:
Trình độ của cán bộ làm công tác quản lý sản xuất được nâng cao, góp phần
làm tăng hiệu quả của việc quản lý sản xuất, hạn chế sai lệch phát sinh không
mong muốn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.3.5. Xây dựng các giải pháp tạo động lực cho công nhân viên
3.3.6.1. Giải pháp về tiền lương .
Công ty cần có chính sách lương mềm dẻo , linh hoạt để Ban giám đốc, hội
đồng quản trị, dễ dàng điều chỉnh, tránh rườm rà về thủ tục, hơn nữa, cũng tạo
sự công bằng , hợp lý đối với tất cả người lao động trong công ty.
Theo đó , phương án về lương , công ty nên áp dụng :
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Áp dụng tính lương theo thời gian .
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 101
- Tính lương theo hiệu quả công việc đối với lao động trong công ty .
- Lương khoán đối với công nhân sản xuất trực tiếp ra sản phẩm .
3.2.4.2. Giải pháp về khen thưởng .
* Mở rộng các hình thức thưởng .
- Hàng tháng , hoặc quý , công ty nên tổng hợp các kết quả làm việc của
lao động , để theo dõi và có những đánh giá công bằng , khách quan nhất.
- Với những công nhân đạt vượt mức quy định một cách xuất sắc : có
những phần thưởng khích lệ bằng tiền , hoặc hiện vật , giá trị không lớn , nhưng
mang nhiều ý nghĩa.
- Bên cạnh đó : hàng tháng , hàng quý , hàng năm nên có các buổi họp
mặt , tổng kết , báo cáo thành tích làm việc , đánh giá thi đua giữa lao động của
công ty , khuyến khích họ tiếp tục nỗ lực hơn trong công việc , và cảm thấy
công sức họ bỏ ra cho công ty là xứng đáng.
* Đưa ra các mục tiêu cụ thể về khen thưởng .
Mục tiêu thưởng đối với công ty : có thể , được đưa ra dựa trên số lượng
sản phẩm tối đa một người công nhân làm việc hết sức , có thể đạt được , nếu
công nhân nào đạt mức xuất sắc (dựa trên chỉ số quy định cụ thể về mức độ xuất
sắc , giỏi , khá…) , cũng sẽ nhận được phần thưởng xứng đáng .
* Mọi hình thức thưởng , khen thưởng nên được duy trì thường xuyên .
Với các phân xưởng sản xuất , nên thực hiện hình thức thưởng định kì , ít
nhất mỗi quý một lần , mỗi lần có thể mức thưởng không nhiều , nhưng có giá
trị tinh thần rất lớn.
* Mức thưởng cụ thể của công ty
+ Đối với công nhân làm việc trong các phân xưởng sản xuất : mức
lương của người công nhân - được tính theo mức sản lượng của sản phẩm mà họ
tạo ra ; nên mức thưởng của người công nhân làm việc trong phân xưởng là
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
không cố định .
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 102
Vì vậy, mỗi quý thưởng một lần, mức thưởng chung cho mỗi công nhân
được tính theo công thức :
Tiền thưởng của công nhân = 20% × Trung bình tiền lương
quý đó của người công nhân
+ Trái lại , lao động làm việc trong khối gián tiếp , thuộc các phòng ban,
thì tiền lương hàng tháng gấn như cố định ; thời gian tăng lương đối với lao
động làm việc trong khu vực này : được quy định cụ thể theo quy chế trả lương
của công ty , căn cứ vào quy định của pháp luật , các nguyên tắc trả lương riêng
của công ty . Vậy nên mức tiền thưởng từng đợt (6 tháng một đợt) của họ : cũng
gần như cố định . Tiền thưởng của họ được tính như sau:
Mức thưởng = 5% × Tổng tiền lương 6 tháng đó của lao động.
+ Bên cạnh đó, thưởng cuối năm , công ty nên có mức thưởng hậu hĩnh
cho lao động, tất nhiên , tuỳ theo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
(doanh thu và lợi nhuận )của năm đó của công ty , để xác định mức thưởng
tương ứng.
Với công nhân làm việc tại các phân xưởng sản xuất : mức thưởng có thể
từ 1,5 – 3,5 triệu tuỳ bậc công nhân.
Với quản đốc thì có thể từ 7 – 10 triệu.
Với nhân viên làm việc trong khối gián tiếp thì mức thưỏng có thể từ 3 – 4
triệu đối với nhân viên, đối với phó phòng , trưởng phòng từ 5 – 7 triệu.
Tóm lại : tuỳ theo doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty; trong từng
quý, năm, để có những mức thưởng hợp lý, công bằng giứa lao động trong công
ty, Các doanh nghiệp khác cùng ngành.
3.4. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước
Nhìn chung, quản lý sản xuất là một vấn đề khá phức tạp, đòi hỏi cần phải
có quy trình, kinh nghiệm, chi phí ,chính sách rõ ràng ,….Nếu chỉ riêng doanh
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
nghiệp, thì không đủ lực để thực hiện tốt quản lý sản xuất, hoặc nếu có thì nhiều
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 103
khi cũng không thể tránh được sai lầm . Nhà nước đóng một vai trò không nhỏ
để tạo điều kiện, và giúp cho các doanh nghiệp có thể thực hiện tốt vấn đề này .
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam , đều mắc phải
tình trạng là quản lý quá trình sản xuất còn lỏng lẻo , tạo điều kiện cho một số
phần tử không tốt, tìm cách phá hoại , gây tổn thất cho doanh nghiêp ; từ đó làm
ảnh hưởng và gây tổn thất cho Nhà nứơc về tài sản , tài chính với một con số là
không nhỏ. Tình trạng này , nếu còn kéo dài e rằng càng ngày càng gây tổn thất
nghiêm trọng ; cao hơn nữa là làm mất uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc
tế . Nhất là trong giai đoạn hiện nay , Việt Nam đã là thành viên trong WTO và
đang muốn chứng tỏ mình trước thế giới . Vì vậy Nhà nước cần phải có những
chính sách , biện pháp để kích thích và giúp cho các doanh nghiệp làm tốt vấn
đề quản lý sản xuất :
- Đào tạo các nhà quản lý sản xuất bằng các khoá học ngắn hạn nhưng
hữu hiệu , giúp họ am hiểu về tình hình kinh tế , chính sách , cách thức
, luật pháp ,…. để họ có thể hoàn thành tốt vai trò của một người quản
lý sản xuất .
- Thành lập các trung tâm đào tạo cũng như bồi dưỡng về quản lý sản
xuất : tăng đầu tư cho các trung tâm dạy nghề ở địa phương, xây dựng
các trung tâm đáp ứng nhu cầu thực tế , Nhà nước cần khuyến khích
các doanh nghiệp tự đào tạo bằng cách trích một phần lợi nhuận để lập
quỹ đào tạo.
- Bên cạnh đó,cũng cần có các trung tâm kiểm nghiệm, đánh giá chất
lượng quản lý sản xuất ở từng doanh nghiệp để tạo đông lực nâng cao
hiệu quả quản lý sản xuất tại doanh nghiệp .
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp
Để có thể nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất , mỗi doanh nghiệp cần có
chính sách phù hợp trong những điều kiện cụ thể . Cần phải có nhũng biện pháp
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
khuyến khích công nhân viên hăng say sản xuất với một tinh thần trách nhiệm
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 104
cao . Đối với những người trực tiếp quản lý sản xuất cần phải có những chính
sách kích thích họ làm việc tốt ; đồng thời tạo điều kiện cho họ nâng cao trình
độ quản lý của mình. Doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư công nghệ, trang thiết
bị để đảm bảo quy trình quản lý sản xuất không bị gián đoạn, không bị xê dịch;
bằng mọi cách phải đảm bảo an toàn trong sản xuất cho công nhân để giúp họ
tin tưởng và tiến hành sản xuất bình thường , như vậy sẽ giúp những người trực
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
tiếp quản lý sản xuất sẽ dễ dàng quản lý hơn .
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 105
Kết luận chương 3
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết ở chương 1 và qua phân tích thực trạng, các
nguyên nhân ảnh hưởng và những hạn chế trong công tác quản lý sản xuất của
Tổng công ty Cơ khí Xây dựng được trình bài trong chương 2, nội dung chương
3 của luận văn đã thực hiện được các nội dung:
Nêu một số định hướng của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng trong giai đoạn tới.
Đề suất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý sản xuất tại
Tổng công ty cơ khí xây dựng bao gồm:
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý.
- Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch sản xuất.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý.
- Đào tạo đội ngũ quản lý , giám sát sản xuất
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
- Xây dựng các giải pháp tạo động lực cho công nhân viên
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 106
KẾT LUẬN
Nằm trong nhóm các nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế Việt
Nam gặp không ít khó khăn và thách thức trên con đường phát triển khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường. Hòa vào sự phát triển đi lên đó là sự bung ra của
mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp quốc doanh không còn giữ được thế
độc quyền như trước nữa, song song với nó là sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp
từ các thành phần kinh tế khác nữa. Nhận biết những thách thức từ sự cạnh tranh
đó, các doanh nghiệp đều tìm giải pháp đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của
thị trường. Đó là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lí
do tại sao mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương án sản xuất,
kinh doanh tối ưu.
Có thể nói, lập quy trình quản lý sản xuất là một công cụ quan trọng, hữu
hiệu để doanh nghiệp quản lý được quá trình sản xuất, kinh doanh của mình. Vì
vậy, việc không ngừng hoàn thiện công tác quản lý sản xuất là việc luôn được
chú trọng trong các doanh nghiệp.
lý sản xuất tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng – Bộ Xây dựng”. Đã thực hiện
Với mục tiêu ban đầu đã đặt ra, đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản
được các nội dung sau:
- Trình bày khái quát có hệ thống những căn cứ lý luận về quản lý sản xuất.
- Tổng hợp, phân tích toàn diện, khách quan, khoa học hiện trạng công tác
quản lý sản xuất tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng. Từ đó xác định được những
điều đã đạt được, những hạn chế, nguyên nhân, tồn tại cần khắc phục trong công
tác quản lý sản xuất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý sản xuất tại Tổng
công ty Cơ khí xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
sự phát triển của Tổng công ty.
Khi nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả mong muốn đưa ra được cái
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
nhìn sâu sắc về thực trạng công tác quản lý sản của Tổng công ty Cơ khí Xây
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 107
dựng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý sản xuất
tại Tổng công ty. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đề tài tác giả cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc thu thập và tổng hợp số liệu do công tác quản lý sổ
sách giấy tờ còn nhiều thiếu sót. Hơn nữa, từ đầu năm 2008 cuộc khủng hoảng
kinh tế tác động sâu sắc đến toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung và Tổng
công ty Cơ khí Xây dựng nói riêng nên về nhân sự làm công quản lý sản xuất
cũng thay đổi nhiều, điều đó cũng gây khó khăn cho tác giả trong việc thực hiện
đề tài nghiên cứu của mình.
Với những nội dung đề tài thực hiện được, tác giả hy vọng sẽ góp phần
hoàn thiện hơn công tác quản lý sản xuất của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Tổng công ty, góp phần giúp Tổng
công ty đứng vững và vượt qua được cuộc khủng hoảng sâu rộng đang diễn ra
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
trên thị trường toàn cầu .
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Trần Bích Ngọc (2008), Bài giảng: Tóm lược môn quản lý sản xuất, Đại
học Bách khoa Hà Nội.
2. Trần Thanh Hương (2007), Giáo trình: Lập kế hoạch sản xuất ngành may,
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
3. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền- Nguyễn Thị Hồng Thủy (1997), Lý thuyết
quản trị kinh doanh, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Khoa Kinh tế- Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2010), Quản trị sản xuất, Thư viện
số: http://www.thuvienso.info/
5. GS.TS. Đỗ Văn Phức (2007), Quản lý doanh nghiệp, NXB Bách Khoa, Hà
Nội.
6. PGS.TS. Lê Văn Tâm- TS. Ngô Kim Thanh (2004), Giáo trình: Quản trị
doanh nghiệp, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội.
7. TS. Phan Thị Ngọc Thuận (2003), Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hóa
nội bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. PGS.TS. Phan Thị Ngọc Thuận (2008), Hướng dẫn thực hành hoạch định
chiến lược kinh doanh và phân tích cạnh tranh, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
9. TS. Đặng Minh Trang (2005), Quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB Thống
kê, Hà Nội.
10. PTS Ngô Trần ánh – Kinh tế và quản lý doanh nghiệp .NXB Thống Kê
2003.
11. Báo cáo về tài chính, sản xuất, kinh doanh từ năm 2006 đến 2009 của Tổng
công ty Cơ khí Xây dựng.
12. Hồ sơ năng lực Tổng công ty Cơ khí Xây dựng.
13. Quy chế, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy hoạt động của
14 Tập đoàn Công nghiệp xây dựng (Tập đoàn Sông Đà) : www.songda.vn
Tổng công ty Cơ khí Xây dựng.
15. Hiệp hội doanh nghiệp cơ khí Việt Nam: www.vami.com.vn
16.http://tim.vietbao.vn/quan_ly_san_xuat/
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
17. http://vneconomy.vn/poc5/doanh-nghiep.htm
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 109
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục máy móc, thiết bị chính Tổng Công ty
Cơ khí Xây dựng
TT Tên máy móc, thiết bị
Số lượng
Công suất
I
Thiết bị nâng vận chuyển
1 Cần trục tự hành 300T
1
2 Cần trục tự hành 150T
2
3 Cần trục tự hành 100T
2
4 Cần trục tự hành 50T
10
5 Cần trục tự hành 30T
8
6 Cần trục tự hành 25T
5
7 Cổng trục các loại
10
10T; 20T; 32T; 50T
8 Cần trục tháp
4
9 Xe đầu kéo
10
25T; 40T; 60T
10 Xe cần trục tự hành
5
2,5T; 5T; 10T
II Thiết bị thi công kết cấu thép
Chiều dày lốc lớn nhất
1 Máy lốc tôn
10
50x300
2 Máy sấn tôn
7
100T; 200T; 300T; 600T
3 Máy ép
5
300T; 500T; 1200T
4 Máy cắt tôn CNC
10
5 Máy cắt pha băng
2
6 Máy cắt CNC (Gas + Plasma)
3
7 Máy cắt Plasma
5
8 Máy vát mép
10
9 Hệ thống chế tạo dầm hộp
1
1500x1500x1500
10 Hệ thống chế tạo dầm H
3
800x2000x1500
11 Dây truyền chế tạo cột điện thép tự động
2
12 Máy hàn tự động
12
1000A
13 Máy hàn bồn bể tự động
5
500A
14 Máy hàn MIG, MAG các loại
100
350A; 500A; 650A
15 Máy hàn TIG
20
200A; 350A
16 Máy hàn hồ quang tay
200
500A
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 110
17 Máy sửa chữa mối hàn
5
500A
18 Máy xử lý nhiệt mối hàn
2
750kW
19 Máy khoan dầm CNC
1
D=40mm (3 trục)
20 Máy cắt đột liên hợp
5
21 Máy khoan cần
20
D=60mm
22 Máy khoan từ
50
D=60mm
23 Dây truyền làm sạch trước khi sơn tự động
2
24 Dây truyền làm sạch trước khi sơn bằng tay
20
25 Thiết bị sơn áp lực
20
III Thiết bị gia công cơ khí
1 Máy bào giường
3
2 Máy bào ngang
16
3 Máy tiện cụt
4
4 Máy tiện vạn năng
200
7,5kW
5 Máy tiện đứng
2
6 Máy tiện Rovonve
10
7 Máy phay ngang
10
23kW
8 Máy phay đứng
10
6kW
9 Máy phay chép hình
2
6kW
10 Máy xọc
10
11 Máy dập
20
40T
12 Máy doa đứng
2
13 Máy doa ngang
3
P=20kW
14 Máy doa lưu động
3
15 Máy khoan đứng
20
4,76kW
16 Máy khoan bàn
30
1kW
17 Máy uốn ống
3
18 Máy cưa cần
15
19 Máy cưa vòng
10
20 Máy cưa đĩa
2
21 Máy búa
10
400 kg
IV Thiết bị kiểm tra
1 Máy phân tích nhanh
1
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 111
2 Máy kéo nén kiểm tra cơ tính vật liệu
2
3 Máy chụp X-ray
1
4 Máy siêu âm
2
5 Máy kiểm tra khuyết tật bằng từ tính
2
6 Máy đo chiều dày lớp phủ
4
7 Máy toàn đạc điện tử
2
8 Máy kinh vỹ
6
9 Máy thuỷ bình
20
V Các thiết bị khác
Lò tôi điện trở POK-72
1
2
34 kw
2
Lò tôi KS 520/14
1
3
Lò tôi PEK-3
1
4
Lò tôi KS 800
1
5
Lò ram
1
6
Lò ram
1
7
Lò phản xạ
1
14 kw 16000C; 45 kW 13000C; 37 kW 9000C; 30 kW 6000C; 30 kW 12000C; 14 kW (2 quạt)
8
Lò nấu gang
1
4,5kW
9
Lò thép trung tần KGPS 160/250
1
N=160kW; P=250kg
10 Lò thép trung tần KGPS 250/500
2
N=250kW; P=500kg
11 Lò thép MK 10-DX
1
1000kg/mẻ
12 Lò nung phản xạ
1
13 Lò ram điện trở
1
300 kg
14 Lò hồ quang + trạm biến áp 6 kv
1
1,5T/mẻ; 1250 KVA
15 Lò trung tần
1
500 kg/mẻ
16 Lò thép trung tần
2
250kg/mẻ + 750 kg/mẻ
17 Dây chuyền mạ Cr-Ni
1
18 Dây chuyền mạ kẽm nóng
3
Công suất 12.000 T/năm
VI Thiết bị thi công xây lắp
1 Cần trục tháp
2
C5015-TQ50m; 0,6/1,5
2 Máy ép cọc Việt Nam D24, S904
2
Lực ép 150T
3 Máy đóng cọc Đ308 SA
6
2,5T
4 Cần cẩu thiếu nhi (Việt Nam)
4
5
Lu sắt 2 bánh Đông Phong
1
8 T
6
Lu sắt 3 bánh R12
2
12 T
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 112
Lu sắt 3 bánh Đông Phong
7
1
14T
8
Lu lốp SAKAI
1
16T
9
Lu lốp ASAHI
1
16-20T
10 Lu lốp KAWASAKI
1
16-20
11 Lu bánh sắt rung SAKAI
2
8-10T
12 Lu rung HAMM
1
25T
13 Lu rung một trống
1
16T
14 Lu rung BITELLI
2
15 Máy xúc bánh lốp TOZO
1
25T 2m3
16 Máy xúc bánh lốp ISUZU
2
0,65m3
17 Máy xúc bánh xích Kobelco
1
0,7-0,8m3
18 Máy xúc bánh xích Hitachi ZX330
1
19 Máy xúc lật Liebherr 531
1
20 Máy xúc lật Liebherr 541
1
1,62m3 0,8m3 1,2m3
21 Máy ủi bánh xích Komatsu
1
D31P-20E
22 Máy ủi BD2H Misubishi
2
180CV
23 Máy ủi D40P Komasu
4
110CV
24 Máy san tự hành
1
Z122
25 Máy san tự hành MISUBISHI
1
110CV
26 Máy san tự hành KOMATSU
2
110CV-D376H
27 Máy rải thảm SUMITOMO
1
300T/ca
28 Máy rải đá
1
337
29 Máy rải cấp phối 1500
1
400T/ca
30 Nồi nấu nhựa
2
31 Máy ép cọc
1
Q = 120T
32 Máy khoan cọc nhồi
1
D400
33 Máy phá bê tông thủy lực
1
1-5T
34 Máy vận thăng
2
1,5T-TP2
35 Trạm trộn bê tông 60m3/h
2
36 Trạm trộn BTN Telltomat
1
100T/h
37 Trạm trộn BTN
1
40T/h
38 Trạm trộn cấp phối
1
80T/h
39 Xe bơm BT MITSUMITSHI
2
100m3/h cao 145m
40 Xe vận chuyển bê tông
6
SB-9513-6m3
41 Máy bơm bê tông 32,5kw
2
SB-95A
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 113
42 Máy trộn bê tông 250l 3m3/h
9
SB-739TQ
43 Máy trộn bê tông 500l 6m3/h
6
44 Máy trộn bê tông 350l 4,5m3/h
8
SB 84 LX
45 Máy trộn vữa 2m3/h
4
SB 97A
46 Máy trộn vữa Liên Xô
2
100L-3kw
47 Máy cắt uốn cốt thép liên hoàn
9
D6-D10
48 Máy bơm nuớc Hàn Quốc
1
Q= 15m3
49 Máy bơm nuớc Hàn Quốc
1
Q= 10m3
50 Máy đầm dùi Đức
10
1,5kw
51 Đầm bàn Đức, TQ
10
N =2KW
52 Đầm cóc MIKASA
6
3,5CV
53 Máy hàn điện
5
23kw
54 Cốp pha định hình
10.000m2
55 Dàn giáo thép + cột chống tổ hợp
30 bộ
300m2/bộ
56 Máy phát điện KODA
2
65KVA
57 Máy phát điện KODA
3
35KVA
58 Máy phát điện KODA
8
15KVA
59 Máy cắt nhôm P = 50KV
6
D350
60 Bộ sàng tiêu chuẩn
3
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 114
Phụ lục 2: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu áp dụng tại Tổng công ty
Cơ khí Xây dựng thời điểm năm 2008.
STT Khoản mục Đơn vị tính Định mức
I NVL sản xuất kết cấu thép Tấn
1 Thép nguyên liệu Tấn 1.03
2 Que hàn Kg 3.00
3 Oxy và gas hóa lỏng Kg 2.00
4 Mỡ và dầu nhờn Kg 1.00
5 Điện năng kWh 55.00
6 Vật liệu đóng gói 1000 VND 50,000
II NVL dịch vụ mạ kẽm nóng Tấn
1 Kẽm Kg 52.00
2 Chì Kg 1.00
3 Acid Hydrochloric Kg 30.00
4 Sodium Ortho Silicate Kg 1.00
5 Carbonate Natri Kg 11.00
6 Chất chợ dung (Amon Clorua) Kg 2.00
7 Cromte Kg 1.00
8 Khí gas hóa lỏng Kg 30.00
9 Dầu DO Kg 20.00
10 Điện năng kWh 20.00
11 Nước m3 7.50
12 Vật liệu đóng gói 1000 VND 50,000
III NVL sản xuất chi tiết Cơ khí chính xác Tấn
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
1 Phôi thép kết cấu hợp kim Tấn 1.03
Khoa Kinh tế & Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội 115
2 Thép kết cấu Cacbon Kg 300
3 Vật tư phụ chế tạo, lắp ráp, kiểm tra 1000 VND 10,000.00
4 Năng lượng (Điện, nước, hơi,...) 1000 VND 6,000.00
5 Dụng cụ, vật tư cho máy CNC 1000 VND 10,000.00
6 Chi phí nhiệt luyện, đúc, rèn,... 1000 VND 10,000.00
Luận văn Thạc sỹ khoa học Học viên: Phạm Hoài Nam
(Nguồn: Phòng kế hoạch)