ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LAN THỊ THU

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG

VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT

TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA CHẼ

TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LAN THỊ THU

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG

Thái Nguyên - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chính xác.

Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020

Học viên

Lan Thị Thu

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Hà Quang Trung

đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin trân thành cảm

ơn Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã tạo mọi điều kiện để

tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và

kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Tôi xin cảm ơn

sự hợp tác, giúp đỡ và tạo điều kiện của UBND Huyện Ba Chẽ, Phòng, Ban chuyên

môn của huyện Ba Chẽ, sự giúp đỡ của các cá nhân, thầy cô giáo đã giúp tôi thực

hiện thành công luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

Học viên

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................... 2

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước ....................... 4

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước ............................................................... 4

1.1.2. Quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp ..... 15

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho

phát triển nông nghiệp ..................................................................................... 30

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 34

1.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp ở một

số địa phương trong tỉnh. ................................................................................ 34

1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với huyện Ba Chẽ ............................. 37

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 37

1.4. Đánh giá chung về tổng quan ................................................................... 39

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 40

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ ............. 40

2.1.1. Vị trí địa lý và các yếu tố tự nhiên ........................................................ 40

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 45

2.2. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 49

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 49

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu và số liệu ............................... 49

2.3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 50

2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 51

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 51

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu các nguồn vốn ngân sách cho phát triển nông nghiệp huyện

Ba Chẽ .............................................................................................................. 51

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu cân đối thu – chi NSNN cho phát triển nông nghiệp huyện

Ba Chẽ .............................................................................................................. 51

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng NSNN cho phát triển nông

nghiệp huyện Ba Chẽ. ..................................................................................... 52

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 53

3.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh .......... 53

3.2. Thực trạng sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ . 54

3.2.1. Tình hình thực hiện, chấp hành trong phân cấp quản lý NSNN và quy

trình quản lý NSNN của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ............................. 54

3.2.2. Tình hình thực hiện lập dự toán và kết quả thu, chi ngân sách nhà nước

của huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015 - 2019 ....................................................... 60

3.3. Thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyện Ba chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2019 ...................... 65

3.3.1. Hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển

nông nghiệp ...................................................................................................... 65

3.3.2. Kết quả đầu tư vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp 72

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát

triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ........................................ 76

3.3.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 77

3.3.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 79

3.5. Đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp

huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015 – 2019 ............................................................. 80

3.5.1. Thành tựu .............................................................................................. 80

3.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 81

3.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước trong

phát triển nông nghiệp ..................................................................................... 84

3.6.1. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản

lý ngân sách nhà nước ..................................................................................... 84

3.6.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách và quy định về quản lý ngân sách nhà

nước ................................................................................................................. 85

3.6.3. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước đảm bảo chất lượng và hiệu quả ..... 85

3.6.4. Tăng cường quản lý thu, khuyến khích tăng thu ngân sách nhà nước .. 87

3.6.5. Quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả và tiết

kiệm ................................................................................................................. 87

3.6.6. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách nhà nước

......................................................................................................................... 88

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90

1. Kết luận ....................................................... Error! Bookmark not defined.

2. Khuyến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

NXB : Nhà xuất bản

NSNN : Ngân sách nhà nước

KBNN : Kho bạc nhà nước

XDTNM : Xây dựng nông thôn mới

UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019 .............. 42

Bảng 3.1. Dự toán thu NSNN huyện Ba Chẽ ............................................................ 61

Bảng 3.2. Dự toán chi NSNN huyện Ba Chẽ ............................................................ 62

Bảng 3.3. Kết quả thu NSNN huyện Ba Chẽ ............................................................ 64

Bảng 3.4. Kết quả chi NSNN huyện Ba Chẽ ............................................................ 65

Bảng 3.5. Nguồn vốn đầu tư trong nông nghiệp huyện Ba Chẽ ............................... 67

Bảng 3.6. Chi thường xuyên NSNN đầu tư .............................................................. 68

cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2019 .................................................... 68

Bảng 3.7: Thông tin về cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát

triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ được điều tra ......................................................... 77

Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát

triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ về ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ............. 77

Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát

triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ về ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ................ 79

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Lan Thị Thu

Tên Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước

trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh.

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học nông lâm – Đại học Thái Nguyên

1. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà

nước trong phát triển nông nghiệp.

- Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ 2015-2019.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách

nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh giai

đoạn từ 2015-2019.

- Đề ra các giải pháp hợp lý, khả thi nhằm tăng cường quản lý sử dụng vốn

ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu:

Hoạt động quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

2.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Chẽ.

- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến 2019.

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý ngân sách

nhà nước trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đối với hoạt động phát triển

nông nghiệp.

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Đề tài nghiên cứu quản lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện

Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nhằm đóng góp sau:

- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về hiệu quả trong quản lý sử dụng NSNN, quản

lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới

quản lý sử dụng NSNN.

- Nghiên cứu thực tiễn thông qua kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh.

Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động quản lý NSNN đối với huyện Ba Chẽ

- tỉnh Quảng Ninh.

- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý NSNN đối với phát triển nông nghiệp

trên địa bàn huyện Ba Chẽ từ đó rút ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

- Từ nghiên cứu thực tiễn đề xuất giải pháp tăng cường quản lý NSNN trên địa

bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tiếp theo.

Quản lý ngân sách nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển

nông nghiệp nông thôn, gắn liền với thực hiện các chính sách, mục tiêu phát

triển kinh tế trong từng thời kỳ. Việc quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu

quả nguồn vốn NSNN tạo tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế xã hội của

huyện Ba Chẽ trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng

5. Kết luận

cường quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh”, luận văn rút ra được một số nội

dung sau:

1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước, hiệu quả

sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình phát triển nông nghiệp nói riêng

và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm thực

tiễn của một số địa phương của tỉnh Quảng Ninh trong sử dụng NSNN, để từ

đó đúc rút bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong

phát triển nông nghiệp đối với huyện Ba Chẽ.

2. Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học hợp lý và phù

hợp với nội dung của đề tài để biện giải, phân tích và đánh giá trên cơ sở đảm

bảo tính khách quan, trung thực và đảm bảo giá trị trong nghiên cứu.

3. Khái quát hóa các nội dung về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và

kết quả đạt được trong giai đoạn 2015 - 2019 của huyện Ba Chẽ. Phân tích và

đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý NSNN của huyện; phân tích và

tổng hợp kết quả đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên các phương diện; phân

tích và đánh giá hoạt động quản lý thu chi NSNN đối với phát triển nông nghiệp

của huyện. Từ kết quả phân tích, luận văn đã đúc rút được những điểm mạnh,

tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động quản lý NSNN.

4. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất hệ thống

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước trong

phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng của

huyện Ba Chẽ trong thời gian tiếp theo, bao gồm: Bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước; Hoàn thiện

hệ thống chính sách và quy định về quản lý ngân sách nhà nước; Xây dựng dự

toán ngân sách nhà nước đảm bảo chất lượng và hiệu quả; Tăng cường quản lý

thu, khuyến khích tăng thu ngân sách nhà nước; Quản lý các khoản chi ngân

sách nhà nước theo hướng hiệu quả và tiết kiệm; Nâng cao chất lượng thanh

tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách nhà nước

Thực hiện đồng bộ và toàn diện, kết hợp các giải pháp trên sẽ tạo động

lực mới cho hoạt động quản lý NSNN cũng như động lực thúc đẩy quá trình hiện

đại hóa nông nghiệp nông thôn của huyện, đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội

nhập và quá trình CNH - HĐH.

i

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trải qua 30 năm đổi mới, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công trong

công cuộc đổi mới đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp - nông

thôn. Nền kinh tế từng bước chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường, đặc biệt

trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng. Trong lĩnh

vực tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước (NSNN) được xem là một trong những mắt

xích quan trọng của tiến trình đổi mới kinh tế đất nước, đặc biệt NSNN dành cho phát

triển nông nghiệp. Hội nhập với những tiến trình đổi mới, NSNN đạt được những

thành tích đáng ghi nhận, góp phần thay đổi các yếu tố cấu thành trong nền kinh tế

và sự đóng góp của nông nghiệp nông thôn trong những kết quả đó. Nhà nước có thể

điều tiết nền kinh tế vĩ mô thành công khi có nguồn ngân sách đảm bảo, điều này phụ

thuộc rất nhiều vào hoạt động quản lý các nguồn thu cho NSNN. Để huy động đủ

nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chi tiêu của nhà nước thì những hình thức

thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện phát triển của từng địa phương và đất nước.

Trong tiến trình đổi mới, các hình thức thu NSNN tại các địa phương đã từng

bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN.

Cùng với quá trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý thu chi NSNN có vị trí quan

trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định kinh tế xã hội của địa phương,

nhất là trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.

Huyện Ba Chẽ là huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ninh, điều kiện tự nhiên,

kinh tế - xã hội trong thời gian qua có nhiều biến chuyển cả về số lượng và chất lượng

trong phát triển kinh tế cũng như quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình phát

triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm vừa qua có sự đóng góp rất lớn của

NSNN, đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư cho

phát triển kinh tế xã hội của huyện, đặc biệt là đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông

thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tuy nhiên, hoạt động quản lý và

sử dụng NSNN của huyện Ba Chẽ bộc lộ những tồn tại cũng như hạn chế nhất định

như tình trạng đầu tư dàn trải thiếu trọng tâm, trọng điểm dẫn đến tình trạng lãng phí

và hiệu quả đầu tư chưa cao, quản lý sử dụng vốn đầu tư trong nông nghiệp còn nhiều

2

bất cập, nhất là công tác quản lý ngân sách ở cấp chính quyền xã, chưa xác định vai

trò và trách nhiệm trong phân cấp quản lý NSNN, đội ngũ cán bộ quản lý hạn chế về

chuyên môn và chậm đổi mới, quản lý NSNN còn yếu kém, chi sai quy định hoặc

chưa tập trung đúng mức về quản lý chi, hệ thống sổ sách quản lý chưa đồng bộ... Do

đó, tăng cường quản lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ

đang là một yêu cầu cấp thiết trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế nông

nghiệp nông thôn, thực hiện thành công quá trình CNH - HĐH trên địa bàn huyện.

Xuất phát từ thực tiễn, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp tăng cường quản

lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ -

tỉnh Quảng Ninh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà

nước trong phát triển nông nghiệp.

- Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển

nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ 2015-2019.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách

nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh giai

đoạn từ 2015-2019

- Đề ra các giải pháp hợp lý, khả thi nhằm tăng cường quản lý sử dụng vốn

ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Hoạt động quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Ba Chẽ.

- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2015 đến 2019.

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý ngân sách

nhà nước trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đối với hoạt động phát triển

nông nghiệp.

3

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Đề tài nghiên cứu quản lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện

Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nhằm đóng góp sau:

- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về hiệu quả trong quản lý sử dụng NSNN, quản

lý sử dụng NSNN trong phát triển nông nghiệp. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới

quản lý sử dụng NSNN.

- Nghiên cứu thực tiễn thông qua kinh nghiệm của các địa phương trong tỉnh.

Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động quản lý NSNN đối với huyện Ba Chẽ

- tỉnh Quảng Ninh.

- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý NSNN đối với phát triển nông nghiệp

trên địa bàn huyện Ba Chẽ từ đó rút ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

- Từ nghiên cứu thực tiễn đề xuất giải pháp tăng cường quản lý NSNN trên địa

bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tiếp theo.

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước

Trong tiến trình lịch sử phát triển của nhân loại, ngân sách nhà nước đã xuất

hiện và tồn tại, khái niệm về NSNN là phạm trù kinh tế - lịch sử gắn liền với sự ra

đời của nhà nước, gắn với kinh tế hàng hóa - tiền tệ, NSNN chính là khoản tiền của

nhà nước dùng để chi tiêu trong một thời gian nhất định.

Theo từ điển Bách khoa toàn thư kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân sách là

văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó các

nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà nước, chính quyền, địa

phương, đơn vị công hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội) được dự kiến và cho phép”.

Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng của Viện Nghiên cứu Tài chính

(1996) cho rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập

(tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức,

gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)”.

Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khóa XII thông qua năm 2015, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các

khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian

nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”.

Như vậy có thể hiểu, NSNN là dự toán (kế hoạch) thu chi bằng tiền của nhà

nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm) để đảm bảo thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

1.1.1.2. Bản chất và chức năng của ngân sách nhà nước

a. Bản chất của ngân sách nhà nước:

Những khái niệm hoặc định nghĩa trên về NSNN chỉ thể hiện về tính pháp lý

hoặc hình thức hoạt động của NSNN mà chưa đi sâu vào nội dung khoa học của

NSNN với tư cách nó là phạm trù kinh tế, lịch sử và gắn với bản chất, chức năng của

5

Nhà nước đương quyền. Dựa trên cơ sở phân tích khoa học về quá trình phát sinh,

tồn tại và phát triển của tài chính - ngân sách, hầu hết các nhà nghiên cứu đều thừa

nhận tài chính nói chung và ngân sách nói riêng là phạm trù kinh tế - lịch sử. Là phạm

trù kinh tế vì gắn với phát triển kinh tế hàng hóa, là phạm trù lịch sử vì gắn với sự ra

đời và phát triển của nhà nước và trở thành công cụ kinh tế của nhà nước. Thông qua

nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các quan hệ phân phối dưới hình thái giá

trị các nguồn lực tài chính, bằng việc huy động một bộ phận thu nhập của xã hội dưới

hình thức thuế và các hình thức động viên khác để đáp ứng nhu cầu các nhiệm vụ

kinh tế xã hội của Nhà nước. Việc thực hiện các quan hệ phân phối nói trên, chủ yếu

thông qua quyền lực chính trị của Nhà nước, bằng thể chế hóa của pháp luật, để động

viên các nguồn tài chính có tính chất bắt buộc và hình thành quỹ tiền tệ tập trung,

phục vụ cho các chức năng của Nhà nước đương quyền. Do vậy, nếu nhìn về hình

thức hoạt động của NSNN, chắc chắn có nhiều điểm khác nhau về bản chất của

NSNN.

Bên cạnh đó, khi xem xét từ góc độ kinh tế xã hội thì NSNN phản ánh tổng

thể các quan hệ kinh tế - xã hội thông qua quan hệ động viên các nguồn lực tài chính

và phân phối các nguồn lực tài chính đó cho các mục tiêu kinh tế xã hội. Xem xét trên

góc độ nội dung vật chất thì NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, được sử dụng để

thực hiện các chức năng của Nhà nước. Xem xét từ góc độ quản lý thì NSNN là kế

hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước hay là bảng cân đối thu chi chủ yếu của nhà

nước. Xem xét từ góc độ pháp lý thì NSNN là đạo luật tài chính cơ bản trong năm tài

chính.

Như vậy, bản chất sâu sa của NSNN là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh

tế, gắn liền với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành

quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế xã hội của

nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. (Dương Đăng Chinh, 2017)

b. Chức năng của ngân sách nhà nước:

Chức năng phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập

mà bao gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, phân bổ các nguồn lực tài chính cho

các đối tượng sử dụng.

6

Đối tượng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính do thu nhập quốc

dân mới sáng tạo thuộc các thành phần kinh tế cùng với các khoản vay, mượn của

Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước

trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.

Phạm vi phân phối của NSNN được giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan đến

quyền sở hữu và quyền lực chính trị của nhà nước, cụ thể: (1) Phân phối nguồn lực

tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, thường là các doanh nghiệp mà nhà

nước chủ sở hữu toàn bộ hay một bộ phận dưới hình thức liên doanh, liên kết hoặc

chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội bằng nguồn vốn tập trung từ

NSNN. (2) Phân phối thu nhập cho nhu cầu của các cơ quan và tổ chức kinh tế nằm

trong cơ cấu bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.

Đặc trưng của phân phối NSNN: (1) Phân phối dưới hình thức giá trị, chủ yếu

sử dụng tiền tệ làm đơn vị tính toán và phương tiện thanh toán; (2) Phân phối và tái

phân phối được thực hiện thông qua hệ thống động viên các nguồn lực tài chính hình

thanh qua hệ thống NSNN bảo đảm quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân; (3)

Tham gia không đầy đủ vào quá trình phân phối các yếu tố đầu vào, chủ yếu là Nhà

nước đầu tư trực tiếp, cấp vốn kinh doanh, trợ cấp đối với nền kinh tế; (4) Thực hiện

phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ chủ yếu thông

qua thuế, phí, lệ phí, thu nhập quyền sở hữu, các khoản chi NSNN cho cộng đồng;

(5)Phân phối NSNN tác động đến cả hai bên cung và bên cầu của nền kinh tế, gắn

liền với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN của Nhà nước; (6) Nhà nước luôn là

chủ thể quyết định trong các quan hệ phân phối có liên quan đến NSNN, Nhà nước

sử dụng tối đa quyền lực chính trị thực hiện chức năng phân phối của NSNN. Về cơ

bản, quá trình phân phối lại NSNN đa phần mang đặc tính không hoàn trả.

Về mục đích, suy cho cùng, phân phối NSNN hướng vào việc giải quyết một

cách thỏa đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội, thực hiện tái sản xuất

mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình phát triển

phù hợp với quy luật khách quan.

Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN. Giám

đốc ở đây được hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến hành một cách

7

thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối tượng phân phối

NSNN. (Dương Đăng Chinh, 2017)

Đặc trưng cơ bản của giám đốc NSNN:

(1) Giám đốc của NSNN là giám đốc bằng đồng tiền thông qua quá trình vận

động của đồng tiền từ khâu huy động các nguồn lực tài chính đến khâu tái phân phối

các nguồn lực đó cho các đối tượng sử dụng.

(2) Giám đốc NSNN được thực hành tư khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu

kỳ phân phối của NSNN, hay nói cách khác là được thực hiện ở tất cả các giai đoạn

trước, trong và sau khi thực hiện.

Giám đốc trước khi thực hiện là giám đốc ở khâu lập kế hoạch nhằm đảm bảo

tính đúng đắn, chính xác, hợp lý hiệu quả của dự toán NSNN trong kế hoạch tài chính

của các tổ chức kinh tế, của các dự toán tại các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp.

Thông qua đó điều tiết các chỉ tiêu kinh tế, bảo đảm ngân sách từ khi lập dự toán.

Giám đốc trong khi thực hiện là giám đốc quá trình chấp hành thu - chi NSNN,

giám đốc thực hiện kế hoạch tài chính và dự toán kinh phí. Khâu này nhằm giữ vai

trò quan trọng nhất trong quản lý NSNN, bởi vì thông qua kiểm tra thực hiện NSNN,

nhằm bảo đảm NSNN thường xuyên cân đối và thực hiện điều hành NSNN khi các

khoản thu - chi ngân sách không bảo đảm quan hệ cân đối cục bộ hay toàn cục.

Giám đốc sau khi thực hiện là giám đốc tiến hành sau khi kết thúc chu kỳ vận

động của các quỹ và vốn tiền tệ thông qua các báo cáo quyết toán tài chính, ngân

sách, nhằm bảo đảm xác lập cân đối NSNN cho năm kế hoạch.

Trong các giai đoạn của chức năng giám đốc thì giám đốc trong khi thực hiện

có vị trí quan trọng nhất vì khâu này là yếu tố quyết định đến việc biến kế hoạch thành

hiện thực.

(3) Giám đốc NSNN bao gồm giám đốc tuân thủ và giám đốc hiệu quả.

Giám đốc tuân thủ là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng quỹ NSNN,

xem xét trong quá trình đó, công việc thu, chi, tài trợ, cấp vốn... có tuân thủ đúng chế

độ, đúng dự toán được phê chuẩn, có nằm trong khuôn khổ luật pháp cho phép hay

không.

Giám đốc hiệu quả là thông qua phân phối thu chi NSNN mà xem xét việc

8

phân phối và sử dụng NSNN có mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và có xảy ra lãng

phí NSNN.

Về mục đích, giám đốc NSNN là hướng vào việc đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm

trong việc huy động cũng như sử dụng đồng vốn của NSNN và đảm bảo đúng pháp

luật trong sử dụng NSNN.

Ý nghĩa của thực hiện tốt chức năng giám đốc NSNN: Đảm bảo tính hợp lý

trong mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn, cũng như giữa tích lũy và tiêu dùng

xã hội. Cho phép khai thác mọi khả năng tiềm tàng sẵn có trong nền kinh tế quốc dân.

Bảo đảm các quan hệ cân đối trong quá trình phát triển kinh tế, từ đó xác lập cơ cấu

kinh tế hợp lý. Duy trì kỷ cương, pháp luật tài chính, chống tham nhũng và các hiện

tượng lãng phí của cải xã hội. Phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình phân

phối, từ đó thực hiện việc điều chỉnh nó để đảm bảo sự lành mạnh của các quan hệ

kinh tế.

Mối quan hệ giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN có

mối quan hệ cơ hữu với nhau trong quá trình hình thành và vận động của NSNN.

Trong đó, phân phối là chức năng trọng yếu của NSNN, chức năng phân phối vừa là

tiền đề, vừa là cơ sở cho sự hình thành và vận động của chức năng giám đốc, thông

qua phân phối mà thực hiện giám sát, kiểm tra, ngược lại có kiểm tra, giám sát mà

quá trình phân phối NSNN được thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả. Chức năng

phân phối chỉ mới cho thấy sự vận động của quỹ tiền tệ tập trung cho từng lĩnh vực

phát triển của đất nước, còn về tính đúng đắn, tính hợp lý, phù hợp với yêu cầu của

các quy luật kinh tế khách quan muốn được đảm bảo đòi hỏi phải có chức năng giám

đốc. Chức năng giám đốc có thể đi trước hoặc trong hoặc sau quá trình thực hiện phân

phối nhưng xét cho cùng giám đốc về NSNN chỉ có thể bắt nguồn từ quan hệ phân

phối. (Dương Đăng Chinh, 2017)

1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước

a. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân:

Ngân sách nhà nước - công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu

cầu chi tiêu của nhà nước.

Hoạt động huy động các nguồn lực tài chính: NSNN là một công cụ đắc lực của

9

nhà nước, giữ vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài

chính để đảm bảo việc thực thi các chức năng của nhà nước đương quyền, thông qua

các chính sách thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác.

Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của Nhà

nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu không hoàn trả. Nhưng

suy cho cùng với bản chất của Nhà nước, của dân, do dân và vì dân, nó sẽ được hoàn

trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông qua các quan hệ phân phối do

Nhà nước thực hiện. NSNN còn động viên các nguồn tài chính khác dưới hình thức

nợ công như phát hành công trái, vay nợ nước ngoài, vay tín dụng quốc tế.

Để đảm bảo nguồn thu cần thiết cho NSNN, thuế, phí thường được ấn định từ

22-25%/GDP trong thời kỳ thực hiện CNH ở Việt Nam và mức động viên này có thể

được gia tăng cùng với quá trình phát triển. Mặt khác, để giữ vững cân đối thu chi

ngân sách và phát triển nguồn thu bền vững, thì quá trình huy động các nguồn lực tài

chính cho NSNN cũng cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong động viên các

nguồn lực, bao gồm:

- Trong quá tình huy động các nguồn lực cho NSNN, phải đảm bảo quan hệ

cân đối, hợp lý giữa tích tụ vốn (tích lũy đối với các tổ chức kinh tế) và tập trung vốn

để tạo điều kiện bồi dưỡng, tái tạo các nguồn lực tài chính lâu bền.

- Quá trình động viên các nguồn lực vào NSNN cũng là quá trình điều chỉnh

các quan hệ kinh tế theo hướng kích thích hoặc hạn chế các hoạt động kinh doanh tùy

vào lợi ích mà nó mang lại cho nền kinh tế quốc dân.

- Bảo đảm công bằng xã hội và hợp lý đối với các loại hình kinh doanh thông

qua ý nghĩa và vai trò của nó đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Quy trình huy động vốn vào NSNN cũng là quá trình bồi dưỡng các nguồn

thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế

xã hội của Nhà nước.

Bảo đảm nhu cầu chi tiêu của Nhà nước: Chi NSNN nhìn bao quát là chỉ để

bảo đảm việc thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước đương quyền.

Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung chi cơ bản: Chi đầu tư phát triển, chi thường

xuyên và chi dự trữ quốc gia.

10

Chi đầu tư phát triển là khoản chi xây dựng nền tảng của nền kinh tế như kết

cấu hạ tầng, các công trình kinh tế trực tiếp tạo ra sản phẩm xã hội, tài trợ kinh doanh

thuộc kinh tế nhà nước, trợ giá, liên doanh, liên kết kinh tế. Chi đầu tư phát triển có

ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.

Chi thường xuyên bao gồm chi về văn hóa , y tế, giáo dục, nghệ thuật, giải trí,

quốc phòng an ninh, an sinh xã hội... Đây là khoản chi bảo đảm hoạt động của bộ

máy nhà nước, bảo đảm phúc lợi xã hội và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu

phát triển của đất nước. Khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi NSNN,

bởi nội dung, phạm vi, quy mô của nó rất lớn.

Dự trữ quốc gia dùng để chi đảm bảo an ninh kinh tế. Ngoài ra, dự trữ quốc

gia còn là nguồn lực để ứng phó với mọi rủi ro trong kinh tế và đối mặt những tình

huống khẩn cấp trong nước và quốc tế.

Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.

Vai trò điều tiết vĩ mô của NSNN trong nền kinh tế thị trường: Kinh tế thị

trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, là động lực mạnh mẽ của

tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, đẩy nhanh

tiến trình xã hội hóa kinh tế trong mỗi quốc gia đến liên thông quốc tế. Kinh tế thị

trường cũng là môi trường phát triển tài năng, phát triển nguồn nhân lực cao trong cơ

chế cạnh tranh kinh tế, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy tiến trình văn minh, hiện

đại và thực hiện công bằng xã hội.

Tuy nhiên, bên cạnh tính ưu việt của nền kinh tế thị trường thì còn nhiều khiếm

khuyết như: môi trường tạo ra cạnh tranh khốc liệt, từ đó có thể dẫn đến sự phát triển

tự phát vô chính phủ, vì lợi nhuận tối đa mà có thể triệt hạ lẫn nhau, đầu cơ tích trữ,

kìm hãm việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong thời gian mà các nhà đầu

tư còn chiếm giữ ưu thế trong kinh doanh và phân hóa sâu sắc sự cách biệt giàu

nghèo...

Những hiện trạng trên, nếu không có sự can thiệp từ điều tiết vĩ mô của nhà

nước sẽ dẫn đến sự phát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất

nghiệp... ảnh hưởng đến chính trị - xã hội.

Để khắc phục những khiếm khuyết trên, vai trò can thiệp của Nhà nước thông

11

qua điều tiết kinh tế vĩ mô có ý nghĩa rất quan trọng. Ở Việt Nam với công cuộc đổi

mới kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường bước

đầu có những thành công nhất định trong điều hành kinh tế vĩ mô bằng các biện pháp

kinh tế.

Điều tiết kinh tế vĩ mô được thực hiện thông qua một hệ thống các công cụ

như: chiến lược, kế hoạch, pháp luật và các công cụ kinh tế tài chính.

Điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ động viên tài chính: Điều tiết vĩ

mô là thuộc tính vốn có trong hoạt động của chức năng phân phối và thông qua quá

trình phần phối của NSNN trong hoạt động thực tiễn, bằng sự tác động của nó thể

hiện vai trò của NSNN khi cộng hưởng với các chính sách kinh tế xã hội của Nhà

nước và với các yêu cầu trong hoạt động thực tế. Do vậy, ở công trình này coi điều

tiết vĩ mô là vai trò của NSNN trong ứng phó với các quan hệ kinh tế xã hội phát sinh.

Đề cập đến vao trò điều tiết vĩ mô của NSNN, vai trò này được thể hiện thông

qua các công cụ động viên các nguồn lực tài chính dưới hình thức thuế, phí. Thuế và

phí là công cụ điều tiết vĩ mô nhạy cảm và hiệu quả, luôn gắn chặt với các hoạt động

kinh doanh trong nền kinh tế. Vai trò điều tiết vĩ mô của thuế, phí được thông qua các

chính sách thuế mà chủ yếu là thuế suất, chính sách ưu đãi thuế được xác định trên

các loại sản phẩm tùy thuộc vào mức độ của nó với nhu cầu xã hội và lợi ích của nền

kinh tế quốc dân.

Thông qua các nguyên tắc xây dựng thuế suất và chính sách ưu đãi miền giảm

thuế đã tạo ra cho quá trình động viên các nguồn tài chính cũng là quá trình thu hút

các nguồn vốn đầu tư thông qua chính sách thuế suất hợp lý và chính sách ưu đãi có

thời hạn đối với các công trình đầu tư phục vụ phát triển kinh tế theo chính sách

khuyến khích đầu tư của nhà nước. Chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư công

nghệ cao nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH nền kinh tế. Bảo đảm công bằng xã hội đối với

các tầng lớp dân cư có mức thu nhập khác nhau, thông qua thuế suất thấp với các

hàng hóa thiết yếu, phổ dụng và thuế suất cao đối với hàng hóa cao cấp hoặc không

khuyến khích sử dụng rộng rãi. Khuyến khích phân bổ và phân công lại lao động xã

hội, khuyến khích sản xuất sản phẩm mới, tham gia bình ổn vật giá, can thiệp vào cân

đối quan hệ tổng cung - tổng cầu xã hội...

12

Điều tiết vĩ mô của NSNN thông qua đầu tư phát triển: Đầu tư công từ vốn

NSNN được huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu “Xây

dựng mô hình kinh tế hiện đại với một cơ cấu kinh tế tiên tiến và hợp lý”. Trong đó,

trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng công nghệ cao, phát triển các vùng kinh tế động

lực và khai thác tiềm lực của nền kinh tế quốc dân. Đó là cơ sở để bảo đảm cho tăng

trưởng và phát triển bền vững. Suy cho cùng đây cũng chính là các giải pháp điều

hành kinh tế vĩ mô thông qua hoạt động của NSNN. Bên cạnh đó, việc huy động và

sử dụng vốn vay của chính phủ cũng là biện pháp gián tiếp điều tiết kinh tế theo các

định hướng được xác lập. Đầu tư mạo hiểm từ Nhà nước hoặc huy động vốn dưới

hình thức hợp tác công - tư đều nằm trong phạm trù điều hành hay điều tiết kinh tế vĩ

mô bằng sự can thiệp vào việc xác lập cơ cấu kinh tế hay điều chỉnh cơ cấu kinh tế

theo quan điểm hiện đại, chi giáo dục đào tạo, bảo đảm sức khỏe cộng đồng cũng là

chi đầu tư phát triển, chi cho tương lai, thì vai trò của NSNN đóng góp không nhỏ

trong việc đảm bảo cân bằng các nguồn lực xã hội cho sự phát triển bền vững.

Tất cả các khoản chi khác của NSNN, dù rất đa diện, nhưng cũng đều hướng

tới điều tiết các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra dự trữ tài

chính của NSNN, cũng là công cụ điều tiết quan trọng thông qua bảo đảm an ninh tài

chính, hậu thuẫn để ứng phó với các động thái kinh tế nhằm vào ổn định kinh tế xã

hội.

Kiểm tra, điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế của NSNN: Kiểm tra tính hiệu

quả của đầu tư vốn NSNN được thực hiện thông qua thuế trực thu và thuế gián thu.

Thuế trực thu đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh và thuế gián thu đánh giá về

mặt số lượng hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối hợp với hai hình thức thuế này là

cơ sở đánh giá toàn diện hiệu quả qua các hợp đồng kinh tế, đồng thời cũng là căn cứ

để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Mặt

khác, thông qua kiểm tra hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN, cũng là biện pháp để điều

chỉnh cơ cấu đầu tư thích ứng bảo đảm nhịp độ tăng trưởng và phát triển kinh tế một

cách hợp lý.

Vai trò này còn được thể hiện thông qua việc thực hiện các khâu: lập, chấp

hành và quyết toán NSNN nhằm bảo đảm cân đối các chỉ tiêu kinh tế xã hội với

13

NSNN và thực hiện việc điều chỉnh NSNN trong quá trình vận động của nền kinh tế,

nhằm bảo đảm thường xuyên các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân.

Tất cả những phân tích trên, giải thích bởi vai trò của NSNN chính sách tài

khóa của chính phủ - một đạo luật tài chính cơ bản của quốc gia và sự tác động hữu

cơ của nó giữa các chính sách tài chính với các chính sách kinh tế xã hội.

Vai trò của NSNN trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị trường: Về mặt kinh

tế để thực hiện vai trò của nhà nước trong việc định hướng hình thành cơ cấu kinh tế

mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Rõ ràng Nhà nước

không thể bỏ qua công cụ ngân sách khi thực hiện vai trò này. NSNN cung cấp nguồn

kinh phí để Nhà nước đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp

nhà nước thuộc các ngành then chốt, để trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện

thuận lợi cho sự ra đời, phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

khác. Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp

căn bản để chống độc quyền và giữ vững cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh

tranh không hoàn hảo. Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhà nước trong

những trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển

đổi sang cơ cấu mới, cao hơn. Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện

vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Các nguồn

vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy

nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũng là một vấn đề cần

phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay.

Về xã hội: Đầu tư của ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách xã hội,

chi giáo dục đào tạo, y tế, kế hoạch hóa giá đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi

bảo đảm xã hội, sắp xếp lao động và việc làm, trợ giá mặt hàng. Thông qua thuế thu

nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhằm điều tiết thu nhập cao để phân phối

lại cho các đối tượng có thu nhập thấp. Thuế gián thu góp phần hướng dẫn tiêu dùng

hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước.

Về thị trường: NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính

sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Bằng các công cụ

thuế, phí, lệ phí, vay và chính sách chi NSNN, nhà nước có thể điều chỉnh được giá

14

cả, thị trường một cách chủ động.

Một chính sách ngân sách thắt chặt hay nới rộng đều có thể tác động mạnh mẽ

cung cầu xã hội. Như huy động của NSNN dưới hình thức thuế, phí, lệ phí. Trên thị

trường tài chính, nếu nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác động tăng cung ứng

vốn từ phía các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng để dành cho tương lai, đồng thời

làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp các thành phần kinh tế. Trong

cơ chế thị trường nhà nước không thể bắt buộc các doanh nghiệp bán hàng theo giá

cả quy định, mà ngược lại, giá cả là do thị trường quyết định, phụ thuộc vào quan hệ

cung cầu và các yếu tố khác. Kiềm chế và kiểm soát lạm phát là một nội dung quan

trọng trong quá trình điều chỉnh thị trường. NSNN có cân bằng hay không sẽ tác động

sâu sắc đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế. Cân bằng NSNN tác động

trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại, cân bằng của NSNN thực hiện

được hay không, nói lên khả năng trả nợ đến hạn của các khoản vay nước ngoài có

thực hiện được hay không.(Dương Đăng Chinh, 2017)

b. Vai trò của ngân sách nhà nước trong hệ thống tài chính

Căn cứ tổ chức, bộ máy nhà nước, cơ cấu thành phần kinh tế và đặc điểm hình

thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính cùng với phạm vi tác động, chức

năng hoạt động, các chủ thể trong nền kinh tế thị trường, được chia thành 5 khu vực

thể chế và từ đó hình thành 5 khâu của hệ thống tài chính: Tài chính nhà nước (NSNN

- tài chính các doanh nghiệp nhà nước); Tài chính các tổ chức kinh tế; Các định chế

tài chính trung gian; Tài chính kinh tế cá thể và hộ gia đình; Tài chính các tổ chức xã

hội nghề nghiệp không vì mục đích sinh lợi và hỗ trợ các hoạt động xã hội, từ thiện.

Trong các khâu của hệ thống tài chính, tài chính nhà nước được xem là khâu

quan trọng của hệ thống tài chính gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung hoạt động của nó

liên quan đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về kinh tế xã hội, an ninh

quốc phòng và phúc lợi xã hội.

Tài chính nhà nước bao gồm: NSNN, dự trữ nhà nước, tín dụng nhà nước,

ngân hàng nhà nước, tài chính các cơ quan hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị

sự nghiệp nhà nước, tài chính doanh nghiệp nhà nước, các quỹ nhà nước, trong đó

NSNN là hạt nhân, thành phần chủ yếu. NSNN đóng vai trò chủ đạo và tổ chức các

15

hoạt động hệ thống tài chính. Điều này chứng tỏ bằng sự chi phối, tác động và phối

hợp hoạt động của nó với các khâu khác của hệ thống tài chính.

Trong nền kinh tế thị trường, NSNN không chỉ đóng vai trò huy động nguồn

tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, cho anh ninh quốc

phòng và mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà nó còn có vai trò to

lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội. Đó là vai trò định hướng phát triển sản

xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Để thực hiện

được vai trò này đòi hỏi NSNN phải có các nguồn vốn được huy động từ các khu vực

kinh tế, từ dân cư và từ các nguồn tài chính ngoài nước. Từ đó, thực hiện các khoản

chi về đầu tư kinh tế và ngoài kinh tế. Hoạt động thu chi của NSNN làm nảy sinh các

mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội, giữa nhà nước này với các cơ quan chức

năng của nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. Việc chi tiêu của NSNN

cho các mục tiêu kinh tế và ngoài kinh tế sẽ có tác động làm gia tăng nguồn vốn bằng

các con đường trực tiếp hoặc gián tiếp. (Dương Đăng Chinh, 2017)

1.1.2. Quản lý sử dụng ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp

1.1.2.1. Quản lý quy trình ngân sách nhà nước

a. Khái quát về quản lý quy trình NSNN

Quy trình NSNN là dùng đề chi toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ

khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Một chu trình

ngân sách gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân

sách, quyết toán ngân sách.

Chu trình ngân sách thường bắt đầu từ trước năm ngân sách và kết thúc sau

năm ngân sách. Trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả 3 khâu của chu trình

ngân sách đó là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại; quyết toán

ngân sách của chu trình ngân sách trước đó và lập ngân sách cho chu trình tiếp theo.

Quản lý quy trình NSNN là điều hành hoạt động của ngân sách theo niên độ

gồm cả giai đoạn từ khâu lập dự toán NSNN, chấp hành NSNN và quyết toán NSNN.

Niên độ NSNN là 1 năm, năm NSNN Việt Nam bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12,

năm dương lịch.

Quy trình NSNN Việt Nam được lập từ cơ sở và tổng hợp từ dưới lên theo

16

nguyên tắc tập trung dân chủ. Theo thông lệ, để tiến hành quy trình NSNN, hàng năm

Chính phủ đưa ra quyết định và các chỉ tiêu hướng dẫn lập, chấp hành và quyết toán

NSNN theo niên khóa.

Bộ Tài chính dựa vào quyết định của Chính phủ, ra thông tư hướng dẫn tổ

chức quy trình NSNN khởi đầu là lập dự toán ngân sách trung ương và ngân sách địa

phương. Bộ Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách trung ương thông qua tổng hợp,

thẩm định dự toán ngân sách các bộ, ngành tương đương do trung ương quản lý.

Ủy ban nhân dân các địa phương thông qua cơ quan Tài chính các địa phương,

các địa phương hướng dẫn lập dự toán ngân sách các cấp địa phương và thẩm định,

tổng hợp thành ngân sách địa phương gửi về Bộ Tài chính để tổng hợp vào NSNN.

Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp dự toán ngân sách trung ương và dự toán

ngân sách địa phương thành dự toán NSNN, trên cơ sở thẩm định và giải quyết thỏa

đáng các ý kiến chưa đồng thuận giữa các cấp ngân sách cấu thành NSNN.

Bộ Tài chính trình dự toán NSNN đã được tổng hợp lên Chính phủ. Chính phủ

xem xét để thông qua và trình lên Quốc hội. Ban ngân sách của Quốc hội xem xét và

trình ra Quốc hội để thảo luận và quyết định.

Dự toán NSNN được Quốc hội quyết định sẽ phân bổ cho các cơ quan trung ương

và địa phương để xem xét thông qua, đưa vào chấp hành NSNN. Cuối năm ngân sách các

cơ quan trung ương và địa phương thực hiện quyết toán ngân sách, theo nguyên tắc lập từ

cơ sở, tổng hợp từ dưới lên (có trình tự gần như lập dự toán NSNN). Quyết toán NSNN

trình Quốc hội phê chuẩn, sau thời gian mà quốc hội quyết định dự toán NSNN của năm

sau. Quyết toán NSNN là tài liệu quan trọng làm căn cứ để lập dự toán NSNN cho chu

trình NSNN tiếp sau.

Quản lý quy trình ngân sách có thể làm rõ hơn qua 3 khâu căn bản: Lập; Chấp

hành; Quyết toán NSNN. (Tô Thiện Hiền, 2012)

1.1.2.2. Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước

a. Quản lý ngân sách nhà nước:

Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thế

quản lý tiền hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp

nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy

17

luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề

về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu

quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.

Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do nhà nước

điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế xã hội quan trọng, do đó trong quản lý

NSNN cần được nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc các cơ

quan nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử

dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ

thống các cơ quan nhà nước. Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của

NSNN. Hiểu một cách khác đó là các hoạt động thu chi bằng tiền của NSNN. Trong

quản lý NSNN, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý và

nhiều công cụ quản lý khác nhau như:

- Phương pháp tổ chức được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản lý

trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN theo những khuôn mẫu đã

định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các hoạt động đó của quản lý NSNN.

- Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy kinh tế

để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức

và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN.

- Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN được sử dụng để quản lý

và điều hành các hoạt động quản lý NSNN được xem như một loại công cụ quản lý

có vai trò đặc biệt quan trọng.

- Công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới dạng cụ thể là các chính sách,

cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thông kế, các định

mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN...

- Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong

quản lý NSNN như: các đòn bẩy kinh tế, tài chính, kiểm tra, thanh tra, các tiêu chí

đánh giá hiệu quả quản lý NSNN.

Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng khác nhau nhưng

đều nhằm cùng một hướng là thúc đẩy nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.

Từ nội dung phân tích có thể đúc rút khái quát về quản lý NSNN như sau:

18

Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua việc

sử dụng các chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động

và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu chi NSNN và cân đối hệ thống NSNN.

Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần

nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà

nước. Quản lý chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm

đảm bảo cho thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc đã xác lập.

Về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy

động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của xã hội. Về mặt bản chất, thu

NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong

quá trình nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập

trung của nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu thuộc chức năng của nhà

nước. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách

mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.

Chi NSNN là qúa trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung

vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc

cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bố cho từng mục tiêu,

từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.

Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các

loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản

tiền cấp phát từ NSNN là các loại quỹ đã được hình thành trước khi đưa vào sử dụng.

(Tô Thiện Hiền, 2012)

b. Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước

Hiệu quả quản lý ngân sách nhìn tổng quát ở kết quả cuối cùng là thể hiện cân

đối tích cực hệ thống NSNN. Tính cân đối được bảo đảm bởi nhiều yếu tố tham dự:

Luật NSNN, quy trình NSNN, thiết chế phân cấp ngân sách, phương thức quản lý

ngân sách, cơ chế quản lý ngân sách, các quy tắc tác nghiệp trong hoạt động của

NSNN... Do vậy, khi đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách cần có cách nhìn và đánh

giá toàn diện về các yếu tố cấu thành trong hoạt động của NSNN.

19

Nhìn một cách tổng quát, quản lý NSNN là quản lý kinh tế xã hội tổng hợp,

thông qua hệ thống các chỉ tiêu trực tiếp hoặc liên quan đến quản lý NSNN. Quản lý

NSNN thuộc chức năng của nhà nước, do đặc điểm quản lý toàn diện nói trên, quản

lý NSNN cũng giữ mối quan hệ với nhiều cơ quan công quyền và các tổ chức kinh tế

xã hội thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ở nhiều cấp độ khác nhau. Theo đó để

đánh giá hiệu quả quản lý NSNN cũng phải xem xét trên nhiều tiêu chí ở các cấp độ,

cụ thể:

Hiệu quả tổng hợp: Được đánh giá thông qua việc xây dựng và thực hiện cân

đối NSNN một cách tích cực trong năm tài khóa, mà thực chất của nó là cân đối thu

chi và bản chất là đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế xã hội được xác lập trong năm kế hoạch,

tương ứng với năm tài khóa đó, trên các phương diện: huy động vượt mức các nguồn

lực tài chính; đầu tư phát triển có hiệu quả; tiết kiệm và chỉ tiêu hợp lý các khoản chi

ngân sách về giáo dục, văn hóa, khoa học, y tế và các vấn đề xã hội, đặc biệt tiết kiệm

chi về quản lý tài chính. Cuối năm tài khóa, NSNN cần có số dư sau khi thực hiện quyết

toán, để bổ sung chi tiêu cho ngân sách năm sau và tăng cường lực lượng dự trữ tài

chính. Nếu có bội chi thì mức bội chi không được vượt quá tỷ lệ cho phép tính GDP

theo mức đã được ấn định. Ngoài ra phải đảm bảo chi tiêu dự trữ quốc gia, quỹ dự trữ

tài chính, quỹ dự phòng để luôn ứng phó linh hoạt kịp thời và hợp lý với các sự kiện

phát sinh không lường trước được làm ảnh hưởng đến các chi tiêu kinh tế xã hội đã

được xác định. Bên cạnh đó, để bảo đảm thường xuyên cân đối NSNN phải thực hiện

điều chỉnh ngân sách thích ứng với những biến động của điều kiện kinh tế xã hội nhằm

bảo đảm cân đối ngân sách hàng quý, 6 tháng, năm tài khóa. Để quản lý nhất quán và

có hiệu quả NSNN trước hết là phải làm tốt các khâu: Lập, chấp hành, quyết toán

NSNN.

Hiệu quả quản lý thu NSNN: thể hiện ở việc khai thác hợp lý các nguồn lực tài

chính tiềm năng và sẵn có trong nền kinh tế quốc tế, đi đôi với bồi dưỡng và tăng

cường các nguồn thu nhập nhằm tiếp ứng yêu cầu ngày càng cao trong bảo đảm quản

hệ cân đối NSNN. Các nguồn lực tài chính ở đây thực chất là các khoản thu được huy

động vào NSNN. Trong quá trình huy động các nguồn thu vào ngân sách, thuế phải

được sử dụng đầy đủ các chức năng vốn: vừa là công cụ huy động nguồn lực, vừa là

20

công cụ điều tiết kinh tế và vừa là công cụ bồi dưỡng các nguồn thu sẵn có, tiềm ẩn.

Khâu quan trọng nhất trong huy động của nguồn thu NSNN là tổ chức chấp

hành ngân sách mà thực chất là sử dụng tổng lực thể chế, cơ chế, chính sách và các

biện pháp kinh tế tài chính, ngày cả biện pháp hành chính trong quá trình thực thi.

Trong quá trình đó, cũng phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ về công tác chuyen môn

giữa các cơ quan: Tài chính, Thuế, Hải quan, Kho bạc và các cơ quan hữu quan khác;

từ khâu kế hoạch, tổ chức thực hiện đến khâu quyết toán ngân sách. Tổ chức chấp

hành thu ngân sách có tính chất quyết định đến cân đối ngân sách trong năm tài khóa.

Hiệu quả quản lý chi ngân sách: Hiệu quả quản lý chi NSNN biểu hiện ở sự

phân phối hợp lý, có tính trọng tâm, trọng điểm nhằm mang lại hiệu quả bền vững

đối với đầu tư phát triển và tiết kiệm tối đa trong các khoản chi thường xuyên, để

khắc phục bội chi ngân sách trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội

tương ứng đã xác lập.

Hiệu quả chi NSNN được thể hiện trên hai khía cạnh: (1) Chi đầu tư phát triển

phải lấy hiệu quả làm đầu, hiệu quả ở đây là đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các

công trình kinh tế xã hội, bảo đảm trực tiếp hay gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế và

tích tụ cho phát triển kinh tế. (2) Chi thường xuyên phải hợp lý, tiết kiệm. Đặc biệt

tiết kiệm tối đa chi quản lý hành chính.

Hiệu quả vay và sử dụng vốn vay: Vốn vay của nhà nước chủ yếu từ 2 nguồn

vốn vay của chính phủ (ODA) và tín dụng nhà nước. Vốn vay của chính phủ đều phải

tính tới lợi ích trước mắt, lâu dài và tính hiệu quả kinh tế xã hội, đồng thời phải bảo

đảm mức an toàn của nợ công tính trên GDP và khả năng hoàn trả theo tài khóa.

Hiệu quả trong khai thác tối đa các nguồn lực tài chính hiện hữu và các nguồn

tiềm năng: Để có thể khai thác tối đa các nguồn lực tài chính hiện hữu và tiềm năng,

điều quan trọng nhất là phải tạo động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa

phương, phát huy tính năng động sáng tạo trong khai thác các nguồn lực nói trên ngay

ở địa phương mình. Giải pháp quan trọng nhất để thực hiện được mục tiêu đó là cần

thực hiện phân định thu chi một cách hợp lý, trên cơ sở mở rộng quyền tự chủ cho

ngân sách cấp dưới. Trong đó, chủ yếu là luôn điều chỉnh, sửa đổi phương pháp phân

định thu giữa các cấp ngân sách, hướng vào các nội dung chính như sau:

21

- Mở rộng việc phân định các khoản thu giành 100% cho ngân sách địa

phương, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và khả năng quản lý của ngân sách

địa phương.

- Nâng dần tỷ lệ (%) trên các nguồn thu được phân chia giữa ngân sách trung

ương và ngân sách địa phương cho ngân sách địa phương để đảm bảo cho các cấp

chính quyền địa phương chủ động cân đối ngân sách địa phương.

- Thực hiện chính sách khen thưởng cho các cấp ngân sách địa phương, bằng viêc

trích một tỷ lệ (%) hợp lý trên các khoản thu vượt mức kế hoạch do Chính phủ giao.

- Tài trợ kịp thời đối với các cấp ngân sách địa phương gặp nhiều khó khăn về

kinh tế, không có khả năng tự cân đối ở một mức cần thiết, để khuyến khích các địa

phương đó khai thác các nguồn thu tiềm năng để từng bước tự cân đối. Ngoài ra nhìn

trên góc độ đó còn phải tính tới chính sách ưu đãi khác.

Để quản lý NSNN có hiệu quả đòi hỏi phải nắm được đặc điểm của quản lý NSNN

Thứ nhất, đặc điểm về đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của

NSNN. Tuy nhiên, các hoạt động của NSNN lại luôn gắn liền với các cơ quan nhà

nước. Các cơ quan này vừa là người thụ hưởng nguồn kinh phí Nhà nước vừa là người

tổ chức hoạt động của NSNN. Do đó, các cơ quan này cũng trở thành đối tượng của

quản lý NSNN. Lấy chất lượng, hiệu quả đã đạt được của các hoạt động NSNN làm

cơ sở để phân tích đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều hành hoạt động NSNN

của các cơ quan nhà nước là đòi hỏi và là nguyên tắc của quản lý NSNN. Chỉ có như

vậy mới đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của các quỹ công được sử dụng hợp lý

và hiệu quả, tránh được tình trạng thất thoát, lãng phí, tham nhũng công quỹ.

Thứ hai, đặc điểm về việc sử dụng các phương pháp quản lý và các công cụ

quản lý NSNN. Nếu như phương pháp tổ chức, hành chính có ưu điểm là đảm bảo

tính tập trung, thống nhất dựa trên nguyên tắc chỉ huy, quyền lực thì lại có nhược

điểm là hạn chế kích thích, tính chủ động của các cơ quan tổ chức quản lý NSNN.

Ngược lại, các phương pháp kinh tế, các đòn bẩy kinh tế có ưu điểm là phát huy được

tính chủ động, sáng tạo nhưng lại có nhược điểm là hạn chế tính tập trung, thống nhất

trong việc tổ chức các hoạt động NSNN theo cùng một hướng đích. Do đó, trong quản

lý NSNN, tùy theo đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể mà có thể lựa chọn phương

22

pháp này hay phương pháp khác làm phương pháp nổi bật trên nguyên tắc chung là

phải sử dụng đồng bộ và kết hợp chặt chẽ các phương pháp và công cụ quản lý. Bên

cạnh đó, phải đặc biệt chú trọng tới phương pháp hành chính để đảm bảo tính tập

trung, thống nhất. Đó là các phương pháp tổ chức, chỉ đạo, các công cụ pháp luật,

thanh tra, kiểm tra, đây là đặc điểm quan trọng của NSNN.

Thứ ba, đặc điểm về quản lý nội dung vật chất của NSNN là các nguồn tài

chính thuộc các quỹ công. Các quỹ tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc

tài sản, nhưng tổng số các nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại

diện cho một lượng của cải vật chất xã hội. Điều này có ý nghĩa và cần thiết bởi vì

tổng nguồn lực tài chính thuộc các quỹ công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn lực

tài chính của toàn xã hội. Vì vậy, trong quản lý NSNN, không phải quản lý nguồn tài

chính đang tồn tại cả dưới hình thức tiền tệ, cả dưới hình thức tài sản mà còn phải

quản lý sự vận động của tổng nguồn lực NSNN. (Tô Thiện Hiền, 2012)

1.1.2.3. Nội dung sử dụng NSNN cho phát triển nông nghiệp

a. Quản lý theo dự toán

Lập dự toán là khâu mở đầu của chu trình NSNN. Những khoản chi thường

xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan có thẩm quyề nhà

nước xét duyệt được cọi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi thường

xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức năng về

quản lý tài chính công với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Việc quản lý ngân sách nhà

nước phải theo dự toán là xuất phát từ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn trong công

tác quản lý sử dụng NSNN.

Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào sự

phán quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời luôn phải chịu sự kiểm

tra, giám sát của các cơ quan đó. Do vậy, mọi khoản chi từ NSNN chỉ có thể trở thành

hiện thực khi và chỉ khi khoản chi đó đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được

cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và thông qua.

Phạm vi chi của NSNN rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình đơn vị thuộc

nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động được xác định theo

đối tượng riêng, định mức riêng, hoặc ngay giữa các cơ quan trong cùng một lĩnh vực

23

hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật chất có sự khác nhau, qui mô và tính

chất hoạt động có sự khác nhau sẽ dẫn đến mức chi từ NSNN cho các cơ quan đó

cũng có sự khác nhau.

Phải quản lý theo dự toán mới đảm bảo yêu cầu cân đối NSNN, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế được tính tùy tiện về nguyên tắc ở

các đơn vị sử dụng ngân sách.

Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi của NSNN

được nhìn nhận qua giác độ sau:

Mọi nhu cầu chi NSNN dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải được xác

định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan

quyền lực nhà nước từ thấp đến cao, quyết định cuối cùng cho dự toán chi thường

xuyên của NSNN thuộc về Quốc hội. Chỉ sau khi dự toán chi đã được Quốc hội xét

duyệt và thông qua mới trở thành căn cứ chính thức để phân bổ số NSNN cho mỗi

ngành, mỗi cấp. Do vậy, quyết định của Quốc hội về việc thông qua dự toán NSNN

(trong đó có dự toán chi NSNN) như là một trong những “đạo luật” điều chỉnh đến

hoạt động của lĩnh vực này. Vì thế các ngành, các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm

chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu thuộc dự toán chi thường xuyên đã được quốc

hội thông qua.

Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi NSNN của mỗi ngành, mỗi cấp,

mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng cho

các khoản, mục đó và phải hạch toán theo đúng mục lục ngân sách đã qui định. (Tô Thiện

Hiền, 2012)

b. Đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả

Từ thực tế, khả năng cung ứng nguồn tài chính có hạn trong khi nhu cầu chi

tiêu lại gia tăng với tốc độ nhanh. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các

nguồn lực tài chính phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu

quả một cách tốt nhất. Mặt khác, do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm

vi rộng, đa dạng và phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh

trong khi khả năng huy động nguồn thu có hạn nên càng phải tôn trọng nguyên tắc

tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.

24

Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ có thể được tôn trọng khi quá trình quản lý

chi NSNN làm tốt và đồng bộ một số nội dung sau:

- Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối

tượng hay tính chất công việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao. Chỉ có như

vậy các định mức, tiêu chuẩn chi của NSNN mới trở thành văn cứ pháp lý xác đáng

phục vụ cho quá trình quản lý chi.

- Phải thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát

áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị một cách phù hợp với yêu cầu quản lý của từng

nhóm mục chi.

- Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hình hoạt động hoặc theo nhóm các

mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn được hoàn

thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có các phương án

phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau, trên cơ sở đó mà có thể nói tiết kiệm, hiệu

quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy,

khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các khoản chi từ NSNN phải đặt trong sự ràng buộc

với hiệu quả và ngược lại.

Khi đánh giá tính hiệu quả của chi NSNN phải có quan điểm toàn diện,

phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới các mối

quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội khác và tính đến thời gian phát huy tác dụng

của nó. Vì vậy, khi nói tới hiệu quả của chi thường xuyên NSNN người ta hiểu

đó là những lợi ích về kinh tế và xã hội mà toàn xã hội được thụ hưởng. (Tô Thiện

Hiền, 2012)

c. Chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước

Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là quản lý quỹ

NSNN. Vì vậy, Kho bạc nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát

chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng

cường vai trò của Kho bạc nhà nước trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN,

hiện nay nước ta đã và đang triển khai việc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước như

là một nguyên tắc trong quản lý các khoản chi của NSNN.

Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước cần phải

25

giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:

- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và

sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán được duyệt,

đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định đã

được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí chuẩn chi.

- Tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án... sử dụng kinh phí NSNN (gọi

chung là đơn vị sử dụng kinh phí NSNN) phải mở tài khoản tại kho bạc nhà nước,

chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước trong quá trình

lập dự toán, phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN.

- Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo

hạn mức kinh phí quí cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách, kiểm tra việc sử

dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị, tổng hợp quyết toán chi của

các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi NSNN.

- Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện

chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng qui

định, tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

trong việc kim tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua kho

bạc của các đơn vị.

- Lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi cho phù

hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện tại. (Tô Thiện Hiền, 2012)

1.1.2.4. Các nội dung quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp

Quản lý sử dụng NSNN phải thực hiện theo đúng Luật ngân sách và các chế độ quản

lý hiện hành, quá trình quản lý sử dụng NSNN thực hiện theo các nội dung sau:

a. Lập dự toán ngân sách nhà nước

Lập dự toán NSNN là khâu mở đầu có tính chất quyết định đến hiệu quả trong

quá trình điều hành, quản lý NSNN. Cơ hội để thẩm tra tính đúng đắn hiện thực và

cân đối của kế hoạch kinh tế xã hội. Kiểm tra các bộ phận của kế hoạch tài chính.

Công cụ điều chỉnh quá trình kinh tế xã hội của nhà nước. Lập dự toán NSNN thực

chất là lập kế hoạch thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách. Kết qủa của khâu

này là dự toán ngân sách được các cấp thẩm quyền quyết định.

26

Yêu cầu dự toán: Dự toán NSNN được xây dựng trên cơ sở của kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội và có nội dung tích cực trở lại với kinh tế xã hội. Dự toán góp

phần phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển.

Căn cứ lập dự toán: Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc

phòng, an ninh. Những nhiệm vụ cụ thể của các bộ, ngành, địa phương. Phân cấp quản

lý NSNN, tỷ lệ phân chia các khoản thu và mục bổ sung của ngân sách cấp trên cho ngân

sách cấp dưới đã được quy định. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi NSNN hiện hành.

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và

dự toán ngân sách năm sau, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán

NSNN và các văn bản hướng dẫn của các Bộ. Số kiểm tra về dự toán NSNN do cơ quan

có thẩm quyền thông báo. Số kiểm tra về dự toán ngân sách của các năm trước.

Trình tự lập dự toán NSNN: Hàng năm Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị về việc

xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm kế hoạch làm

căn cứ hướng dẫn việc lập dự toán NSNN. Bộ Tài chính hướng dẫn các cơ quan trung

ương, các địa phương về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán NSNN và thông báo

số kiểm tra về dự toán NSNN. Các cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh

hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và

UBND cấp dưới lập dự toán ngân sách thuộc phạm vi quản lý. Các cơ quan dự toán và

các doanh nghiệp nhà nước lập dự toán, chi ngân sách thuộc phạm vi, nhiệm vụ được

giao gửi cơ quan quản lý cấp trên. Các cơ quan Nhà nước trung ương và địa phương

lập dự toán, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị trực

thuộc lập, tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ

quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi cơ quan liên quan.

Lập, quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN ở địa phương: Sở Tài chính chủ

trì cùng với Sở Kế hoạch đầu tư xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị thuộc tỉnh,

dự toán do cơ quan thuê, hải quan lập dự toán thu, chi ngân sách của các huyện, lập

dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán thu chi ngân sách tỉnh (gồm dự toán ngân

sách cấp tỉnh, cấp huyện và dự toán ngân sách cấp xã), dự toán chương trình mục tiêu

quốc gia, báo cáo UBND tỉnh để trình thường trực hội đồng nhân dân tỉnh xem xét

trước khi báo cáo về bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ quản lý lĩnh vực giáo dục

27

đào tạo, khoa học công nghệ, các cơ quan trung ương quản lý chương trình mục tiêu

quốc gia.

UBND tỉnh hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương

phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương. Trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng chính phủ giao nhiệm vụ

thu, chi ngân sách cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sở Tài chính có

trách nhiệm giúp UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán thu chi

ngân sách tỉnh, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bộ sung cho ngân sách

cấp dưới; UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư dự

toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã được hội đồng

nhân dân tỉnh quyết định. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở

Tài chính trình UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu chi ngân sách cho từng cơ

quan, đơn vị trực thuộc tỉnh, nhiệm vụ thu chi, tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa

ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương,

mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện, dự toán chi từ nguồn

kinh phí ủy quyền của trung ương. (Tô Thiện Hiền, 2012)

b. Nội dung chấp hành dự toán ngân sách nhà nước

Phân bổ và giao dự toán thu chi ngân sách ở địa phương: Sau khi được UBND

giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước ở địa phương, các đơn vị dự toán cấp

I tiến hành phân bổ giao dự toán thu chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc theo quy

định. Sau khi phân bổ ngân sách được các cơ quan Tài chính thống nhất, thủ trưởng

cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị

trực thuộc, đồng thời gửi cơ quan Tài chính, Thuế, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và

kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.

Tổ chức điều hành ngân sách quý: Trên cơ sở giao dự toán thu chi cả năm

được giao và yêu cầu nhiệm vụ thu chi trong quý, các đơn vị sử dụng ngân sách lập

nhu cầu chi ngân sách quý gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và cơ quan quản lý

cấp trên trước ngày 20 của tháng cuối quý trước. Cơ quan Tài chính căn cứ vào khả

năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý

của ngân sách. Bảo đảm nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán, đúng chế độ

28

của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Nguyên tắc chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước: Căn cứ vào

dự toán chi NSNN năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo

đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện

chi trả, thanh toán các khoản chi NSNN.

Chi trả, thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước: Đối tượng chi trả, thanh

toán theo dự toán kho bạc nhà nước bao gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán

được giao của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, các tổ chức chính

trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp.

Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền: Các khoản chi trả, thanh toán

theo hình thức bằng lệnh chi tiền gồm: Chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế

xã hội không có quan hệ thường xuyên với ngân sách, chi cho vay, trả nợ trong và

ngoài nước, chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một khoản

chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan Tài chính.

Thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Việc chuyển vốn Kho bạc Nhà nước

để chi đầu tư xây dựng cơ bản và việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư

xây dựng cơ bản theo quy định của các văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản

hiện hành.

Chi bằng hiện vật và ngày công lao động: Các khoản chi NSNN bằng hiện vật,

ngày công lao động cơ quan Tài chính quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm lệnh thu

ngân sách, đồng thời làm lệch chi ngân sách gửi kho bạc nhà nước để hạch toán thu

chi NSNN.

Chi bằng kinh phí ủy quyền: Cơ quan quản lý nhà nước cấp trên cấp kinh phí

ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện thuộc chức năng của mình

thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ

đó. Khi cấp trên giao kinh phí ủy quyền, UBND cấp dưới phân bổ và giao dự toán

kinh phí ủy quyền cho từng đơn vị theo đúng mục tiêu chi ủy quyền, đúng chính sách,

chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách.

Chi ứng trước dự toán: Các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng

cơ bản thuộc nhóm A, đã có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của quy chế quản

29

lý đầu tư và xây dựng đang thực hiện, cần phải đẩy nhanh tiến độ. Một số nhiệm vụ

quan trọng cấp bách phải thực hiện theo chế độ do Chính phủ, Thủ tướng quy định

nhưng được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không được đáp ứng. (Tô Thiện

Hiền, 2012)

c. Quyết toán ngân sách nhà nước:

Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng và có ý nghĩa trong xác định kết quả thực

hiện các khoản thu chi đã ghi trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong quá trình

quản lý NSNN. Cơ sở để phân tích, đánh giá việc thực hiện các khoản thu chi trong

kế hoạch phát triển của quá trình phát triển kinh tế xã hội và trong quá trình quản lý

NSNN. Quyết toán ngân sách là bài học kinh nghiệm đúc kết trong quản lý, điều hành

NSNN trong những năm tiếp theo. Quyết toán NSNN thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa quan

trọng trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra

những bài học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như

chấp hành ngân sách những chu trình tiếp theo.

Nội dung quyết toán NSNN: Quyết toán NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ

chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo kế toán, quyết toán NSNN theo luật định. Các đơn

vị dự toán cơ quan Tài chính, Thuế các cấp, Kho bạc Nhà nước phải tổ chức công tác

quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật về kế toán. Cụ thể:

Hết kỳ kế toán của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền phải

thực hiện công tác khóa sổ kế toán theo chế độ quy định.

- Thực hiện chỉnh lý quyết toán ngân sách trong thời gian chỉnh lý quyết toán

là thời gian quy định cho ngân sách các cấp thực hiện việc giải quyết các tồn đọng

của năm báo cáo và đối chiếu, điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế

toán, hoàn chỉnh số liệu để quyết toán ngân sách năm báo cáo.

- Quyết toán NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc theo luật định, đảm bảo số

liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời. Nội dung báo cáo

quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao và chi

tiết theo mục lục NSNN. Đồng thời, thực hiện đúng trình tự lập, gửi xét duyệt báo

cáo quyết toán NSNN năm theo quy định. Sau đó, báo cáo quyết toán NS các cấp

được thẩm định, phê chuẩn, và gửi báo cáo quyết toán NSNN hàng năm cho các cơ

30

quan có thẩm quyền theo luật định.

- Báo cáo quyết toán ngân sách các cấp chính quyền phải đảm bảo đầy đủ các

biểu, mẫu theo chế độ quy định và chấp hành đúng quy định về thời hạn báo cáo kế toán,

thời hạn chỉnh lý quyết toán, thời hạn báo cáo quyết toán năm.

- Kết dư ngân sách nhà nước được chuyển toàn bộ vào ngân sách năm sau

100%.

- Đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí ủy quyền của ngân sách cấp trên phải lập

báo cáo quyết toán năm theo biểu, mẫu quy định gửi cơ quan Tài chính nhận ủy quyền

và cơ quan quản lý chuyên ngành đồng cấp. Cơ quan Tài chính nhận ủy quyền chủ

trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp thẩm tra, xem xét quyết toán

kinh phí ủy quyền của cơ quan Tài chính nhận ủy quyền và tổng hợp vào quyết toán

chi ngân sách cấp ủy quyền.

- Cơ quan Tài chính, cơ quan thu ngân sách, cơ quan Khoa bạc nhà nước, đơn

vị dự toán các cấp theo chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức

thực hiện chế độ kiểm tra kế toán thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân

có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp.

- Việc kiểm tra quyết toán năm của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp

do cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện theo quy định. Khi nhận được kiến nghị

của cơ quan kiểm toán nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét xử lý đúng

theo quy định của pháp luật trước khi Quốc hội phê chuẩn quyết toán NSNN, Hội

đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương và thông báo cho cơ quan

kiểm toán nhà nước. (Tô Thiện Hiền, 2012)

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho

phát triển nông nghiệp

1.1.3.1. Yếu tố khách quan

a. Điều kiện kinh tế - xã hội:

Ngân sách nhà nước là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế xã hội, luôn chịu tác

động của các yếu tố về kinh tế và xã hội:

Về kinh tế: Kinh tế quyết định các nguồn lực tài chính và ngược lại các nguồn

lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tư phát triển, hình thành

31

cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình hiện đại hóa nền kinh tế. Khi kinh tế ổn định,

tăng trưởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc nền tài chính, mà

trong đó NSNN là khâu trung tâm, giữ vai trò trọng yếu trong phân phối các nguồn

lực tài chính quốc gia. Kinh tế càng phát triển nền tài chính càng ổn định và phát

triển, thì vai trò của NSNN càng ngày càng được nâng cao, thông qua các chính sách

tài khóa, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế và ổn định xã

hội, hai yếu tố này luôn vận động trong mối quan hệ hữu cơ.

Về xã hội: Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về chính trị

xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự phát

triển. Mặt khác, chính trị xã hội cũng hình thành nên môi trường và điều kiện để thu

hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh

tế cũng như tăng cường các nguồn lực tài chính. Sự ổn định chính trị xã hội ở Việt

Nam hiện nay đang là yếu tố tác động tích cực để kinh tế Việt Nam vượt qua khủng

hoảng kinh tế giai đoạn vừa qua và mở ra những cơ hội, điều kiện thuận lợi cho quá

trình hội nhập kinh tế toàn cầu. (Bùi Thị Mai Hoàn, 2007)

b. Chính sách và thể chế kinh tế:

Chính sách kinh tế xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát triển, có

ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng quốc gia cũng

như thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Ở Việt Nam trong thời gian vừa qua, tiếp

theo sau chính sách đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần, Chính phủ

đã liên tục thực hiện các chính sách kinh tế mở “đa phương hóa, hiện đại hóa” đi đôi

với hoàn thiện thể chế kinh tế, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, đã thúc đẩy mạnh

mẽ nền kinh tế phát triển vượt bậc và đã đưa kinh tế Việt Nam từ nằm trong nhóm

các nước nghèo nhất sang các nước có thu nhập trung bình của thế giới. Theo đó

nguồn lực gia tăng, chính sách tài khóa phát huy được hiệu lực thúc đẩy tăng trưởng

và phát triển kinh tế theo hướng bền vững.

c. Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước:

Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, mà trọng tâm là hoàn thiện phân cấp

quản lý ngân sách, phân định thu - chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền chi

phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của ngân sách

32

cấp dưới trong hệ thống NSNN đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý

hệ thống ngân sách quốc gia. Trong thời gian qua, việc liên tục đổi mới cơ chế quản

lý ngân sách đã đem lại những biến chuyển tích cực và hiệu quả trong quản lý hệ

thống ngân sách Quốc gia. Nhờ đó nguồn thu ngân sách không ngừng tăng tên, đầu

tư công ngày càng có vị thế, NSNN từng bước vào thế cân đối tích cực trong quá

trình phát triển kinh tế theo xu hướng hội nhập.

d. Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính:

Hệ thống các chính sách trích thưởng thu vượt kế hoạch vào ngân sách các cấp

ngân sách địa phương, quyền chi phối kết dư ngân sách cuối năm và sử dụng quỹ dự

trữ tài chính, quỹ dự phòng đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa

phương, phát huy tính năng động sáng tạo trong khai thác các nguồn thu hiện hữu và

các nguồn thu tiềm năng ở địa phương. Đây là động lực quan trọng cho mở rộng nguồn

thu, tăng thu ngân sách và bảo đảm cân đối bền vững của hệ thống NSNN.

33

đ. Phương pháp quản lý ngân sách nhà nước:

Phương pháp quản lý NSNN thực hiện theo quy định của Nhà nước về ngân

sách, phương pháp quản lý thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính

cho ngân sách địa phương nhằm quản lý và sử dụng nguồn tài chính một cách linh

hoạt, đáp ứng cho hoạt động quản lý tài chính nói chung và quản lý NSNN cho nông

nghiệp nói riêng. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị quản lý địa

phương trong việc sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực để hoàn thành

nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng và tận dụng lợi thế vốn có của địa phương

để thực hiện mục tiêu đã đề ra cho phát triển kinh tế xã hội, phát triển nông nghiệp.

(Bùi Thị Mai Hoàn, 2007)

1.1.3.2. Yếu tố chủ quan

- Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý NSNN cấp huyện: Chi NSNN

cho phát triển nông nghiệp là khoản chi lớn của NSNN. Để có thể kiểm soát đầy

đủ, toàn diện các khoản chi NSNN cho lĩnh vực phát triển nông nghiệp, Nhà nước đã

tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý sử dụng vốn NSNN cho phát triển nông nghiệp

với sự tham gia của nhiều cơ quan: UBND cấp tỉnh, Sở Tài chính, Phòng Tài chính,

Chi cục thuế huyện..., Đây là các cơ quan được Nhà nước giao chức năng quản lý

nhà nước theo ngành, quản lý về mặt tài chính.

- Quy trình nghiệp vụ: Thủ tục quản lý sử dụng vốn NSNN cho phát triển nông

nghiệp phải rõ ràng, đơn giản nhưng đảm bảo tính chặt chẽ trong trong quản lý sử

dụng vốn NSNN, không tạo khe hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thất thoát, lãng phí

NSNN.

- Trình độ lực lượng cán bộ quản lý ngân sách nhà nước:

Yếu tố con người là yếu tố trung tâm, quyết định sự thành công hay thất bại.

Dù các điều kiện khác có tốt mà con người không đảm bảo trình độ thì hiệu quả đem

lại không được như mong muốn. Lực lượng cán bộ quản lý NSNN được trang bị đầy

đủ kiến thức, năng lực và chuyên môn thì có thể khai thác hiệu quả các nguồn vốn,

quản lý đem lại hiệu quả.(Bùi Thị Mai Hoàn, 2007)

34

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Kinh nghiệm về sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp ở một số

địa phương trong tỉnh.

* Kinh nghiệm về sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp ở thành

phố Hạ Long

Kết thúc năm 2019 thành phố Hạ Long thực hiện công tác quản lý thu chi

ngân sách nhà nước đạt được kết quả đáng ghi nhận, phục vụ kịp thời sự nghiệp

phát triển kinh tế xã hội xây dựng an ninh quốc phòng vững chắc và góp phần xây

dựng nông nghiệp nông thôn trong quá trình hội nhập và công cuộc xây dựng nông

nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hạ Long năm 2019 đạt

957.216 triệu đồng bằng 195% dự toán tỉnh giao và bằng 134% dự toán HĐND

thành phố giao, tăng 7% so với năm 2018. Trong đó, thu ngân sách của Thành phố

đạt 655.817 triệu đồng đạt 156% dự toán của thành phố. Nếu loại trừ các khoản thu

chuyển nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên thu kết dư và thu chi thu, ghi chi

tiền thuê đất thì số thu thực tại trên địa bàn có tốc độ và kết quả vượt trội. Cả năm

toàn thành phố thu được 86,23 tỷ đồng, đạt 118% dự toán phấn đấu của thành phố.

Trong 7 mục thu trừ tiền sử dụng đất đạt 100% dự toán, còn 6 mục thu khác

đều đạt từ 115% đến 200% so với dự toán đề ra. Là thành phố có khu công nghiệp

tập trung và hai cụm công nghiệp, mặc dù năm 2019 còn là năm chịu nhiều ảnh

hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, thành phố Hạ Long vừa tập trung tháo gỡ khó

khăn cho doanh nghiệp vừa đẩy mạnh chống thất thu thuế nên về phương diện thu

ngân sách nhà nước qua các bộ luật thuế vẫn đảm bảo được tiến độ thu.

Năm 2019 cũng là năm thành phố đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản nông

thôn mới trên địa bàn một số phường có từ 2 đến 3 công trình xây dựng. Để thu

được thuế xây dựng cơ bản vãng lai, ngành tài chính, ngành thuế, phòng công

thương, ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cùng các ngành liên quan khác đã phối

hợp nhịp nhàng, do vậy số thuế ở lĩnh vực này thu về ngân sách nhà nước cũng đạt

cao nhất từ trước tới nay. Kết quả thu thuế ngoài quốc doanh cũng mang lại một con

số cao nhất từ trước tới nay là 4.628 triệu đồng, đạt 131% dự toán của thành phố.

35

Các loại thu ngân sách nhà nước từ trước bạ chuyển nhượng, phí lệ phí, tiền thuê

đất, thu biện pháp tài chính, ngay từ đầu năm thành phố đã tập trung chỉ đạo nên số

thu cao tỷ lệ vượt dự toán khá cao.

Nguyên nhân thu chi ngân sách năm 2019 có kết quả nêu trên được thành

phố Hạ Long rút ra: căn cứ dự toán thu chi ngân sách nhà nước tỉnh giao, năm 2019

là năm thành phố đã chủ động xây dựng dự toán và giao sớm hơn so với các năm

trước đây để các ngành và các địa phương xây dựng dự toán và các chương trình

hành động. Từ công tác đôn đốc, kiểm soát chi cũng được tăng cường qua nhiều

khâu.

Phòng Tài chính Thành phố ,một vật tăng cường cán bộ giám sát, mặt khác

thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho phường có cán bộ tài chính còn yếu nghiệp

vụ đạt 100% cán bộ tài chính ở cấp phường qua đào tạo. Thành phố còn cung cấp

phần mềm để cán bộ tài chính phường thực hiện công tác kế toán hạch toán ngân

sách. Ngành Thuế cũng thông qua nghiệp vụ quản lý thuế để bồi dưỡng kiến thức

thu chi ngân sách phường, xã. Kho bạc thông qua vai trò giám sát chi ngân sách

phường, xã và kiểm soát vốn xây dựng cơ bản nâng cao trình độ cho cán bộ tài chính

các phường, xã.

Để hoàn thành dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2020 thành phố Hạ

Long đã xây dựng nhiều giải pháp thực hiện như tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên

truyền phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuế, kế toán quản lý sản xuất kinh

doanh. Trong thời gian chuẩn bị giao thuế môn bài, ngành thuế cùng các địa phương

tăng cường rà soát lại các khoản thu.

Đặc biệt chú trọng thuế xây dựng cơ bản, thuế vùng đất bãi triều, các doanh

nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Luật quản lý thuế được áp dụng triệt để tới cơ sở và

người sản xuất kinh doanh. Khoản thu tiền sử dụng đất ở các xã phải chủ động dự

kiến sớm từ đầu năm tài chính. Trong chi dự toán chú trọng vào các khoản chi lớn

thật sự có khả thi. Các phường chủ động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Thành

phố Tiếp tục rà soát phân loại sắp xếp các công trình xây dựng theo thứ tự ưu

tiên. (Phan Lợi, 2013)

36

* Kinh nghiệm về sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp ở huyện

Bình Liêu

Trong giai đoạn 2017 - 2019, huyện Bình Liêu đã đầu tư xây dựng được 29

công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; 01 hồ chứa thủy lợi dung tích trữ trên 1 triệu m3; 2

hồ chứa có đập cao trên 15m; 3 trạm bơm được xây dựng; trên 60km kênh mương

được kiên cố hóa. Các công trình thủy lợi trên địa bàn phục vụ tưới tiêu cho hơn

400ha lúa sản xuất 2 vụ, đáp ứng trên 85% tổng diện tích gieo trồng của huyện.

Hệ thống đường giao thông nông thôn không ngừng được đầu tư xây dựng,

nâng cấp. Giai đoạn 2017 - 2019, Bình Liêu đã đầu tư xây dựng 5km đường, trong

đó: Đường lâm nghiệp 2,43km, đường nông thôn miền núi loại A là 2,5km; từ nguồn

vốn lồng ghép và đóng góp của nhân dân xây dựng được 6,9km đường trục xã, liên

xã; bê tông hóa 4,7km đường trục thôn, liên thôn, xóm; nâng cấp 48công trình đường

trục thôn; xây dựng 1 công trình đường giao thông nội đồng…

Trong lĩnh vực lâm nghiệp, Bình Liêu đã sử dụng vốn NSNN đã tập trung thực

hiện các giải pháp bảo vệ và chăm sóc rừng trồng, trong đó chú trọng tuyên truyền và

hướng dẫn người dân thực hiện quy trình trồng rừng thâm canh, tập trung mở rộng

diện tích trồng rừng gỗ lớn, trồng rừng bằng cây bản địa để tăng giá trị sản phẩm gỗ,

chuyển dần từ rừng trồng thu hoạch gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn… Chỉ tính riêng trong

giai đoạn 2017 - 2019, huyện Bình Liêu đã trồng rừng được trên 2.500ha, trong đó

diện tích trồng rừng gỗ lớn trên 135ha, gỗ nhỏ trên 460ha. Đến nay, độ che phủ rừng

của huyện Bình Liêu đạt 51%.

Trong chăn nuôi, Bình Liêu đã sử dụng NSNN hỗ trợ người dân trung nâng

cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; chăn nuôi hộ gia đình đã chuyển theo hướng

áp dụng kỹ thuật tiên tiến và có kiểm soát. Do vậy, đối với chăn nuôi lợn, đến hết

năm 2019, trên địa bàn có trên 50 cá nhân, tổ chức chăn nuôi lợn theo mô hình gia

trại, trang trại; tổng số lợn nái của gia trại, trang trại chiếm 6% trong tổng đàn lợn nái

hiện có; lợn giống thịt của các trang trại, gia trại chiếm trên 20% tổng đàn lợn thịt

trong huyện. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng bình quân đạt trên 1.000 tấn/năm,

giá trị thu được trên 61 tỷ đồng (tính theo giá cố định năm 2010). Việc chuyển đổi từ

quy mô hộ gia đình truyền thống sang chăn nuôi theo hướng tập trung đã và đang trở

37

thành phong trào có tính lan tỏa mạnh trong nhân dân. Giá trị của ngành chăn nuôi

ngày một tăng, từ chỗ chỉ chiếm 14,5% trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp năm 2017

tăng lên 22% năm 2019. (Phan Lợi, 2013)

1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với huyện Ba Chẽ

Thứ nhất, thực hiện chính sách miễn giảm các loại thuế trong nông nghiệp,

đặc biệt ưu tiên cho các doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp nông thôn.

Thứ hai, thu hút đầu tư khoa học công nghệ và ứng dụng tiên tiến trong sản

xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, để từ đó thu hút các tổ chức kinh tế, tổ chức phi

kinh tế tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp, tạo tiền đề thúc đẩy nông nghiệp phát triển.

Thứ ba, trong quản lý thu NSNN cần tạo cơ chế hợp lý để các thành phần

kinh tế đóng góp nhiều hơn cho ngân sách thông qua khuyến khích và bồi dưỡng

các khoản thu (thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định).

Thứ tư, chủ động xác định các khoản chi trong năm tài chính để xây dựng dự

toán ngân sách sát với tình hình thực tế của quá trình phát triển.

Thứ năm, tăng cường giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện quản lý thu chi

ngân sách theo quy định, giảm thiểu khoản chi lãng phí và thực hành tiết kiệm trong

chi tiêu thường xuyên.

Thứ sáu, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý

ngân sách các cấp, đặc biệt là cấp xã. Áp dụng công nghệ thông tin, triển khai

ứng dụng phần mềm tin học trong quản lý ngân sách, quản lý công tác kế toán.

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Nguyễn Sinh Cúc (2013), trong bài : “Nhìn lại Chương trình xây dựng nông

thôn mới sau 2 năm thí điểm” đã cho rằng chương trình XDNTM đã huy động được

nguồn lực tài chính nhiều hơn cho xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng

nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Tuy nhiên, các những bất cập

cũng có rất nhiều như: chương trình này đòi hỏi nguồn vốn rất lớn nhưng nguồn lực

từ Nhà nước và cộng đồng có hạn, có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước nên tiến

độ triển khai các dự án rất chậm.

Nguyễn Tiến Định (2010), trong đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất cơ

chế chính sách huy động nội lực từ người dân vùng núi phía Bắc tham gia xây dựng

38

nông thôn mới” tác giả đã nêu các lĩnh vực người dân tham gia và các yếu tố xác định

mức độ tham gia được áp dụng bao gồm: Được tham gia vào các cuộc họp dự án

(nhưng không được ra quyết định), được tham gia vào quá trình ra quyết định, tham

gia thi công thực hiện (tham gia bằng ngày công lao động trực tiếp hoặc gián tiếp),

được tham gia vào giám sát dự án, được tham gia quản lí bảo dưỡng công trình. Tác

giả cho rằng sự tham gia của người dân có tác động đến chất lượng và hiệu quả sử

dụng nguồn lực xây dựng công trình hạ tầng trên các khía cạnh: giảm chi phí đầu tư

xây dựng công trình, giảm chi phí đầu tư ngân sách, góp phần đảm bảo chất lượng

công trình và phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân.

Nguyễn Hoàng Hà (2014), trong đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu đề

xuất một số giải pháp huy động vốn đầu tư cho Chương trình mục tiêu Quốc gia xây

dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020” đã cho rằng những nguyên nhân chính

làm hạn chế kết quả huy động vốn của Chương trình giai đoạn 2011-2013 là khả năng

của ngân sách trung ương; tư tưởng trông chờ vào nguồn đầu tư từ trung ương của

các địa phương; khả năng hạn chế của ngân sách địa phương....

Tác giả cũng đề xuất nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp cụ thể hoàn thiện

chính sách huy động vốn đối với các nguồn trong thời gian tới.

Trương Thị Bích Huệ (2015) trong công trình nghiên cứu:“Quản lý nguồn vốn

NSNN trong phát triển nông nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh”, đưa ra nhận định: để thực hiện

phát triển nông nghiệp đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhất là đầu tư nâng cấp, xây dựng

kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. Tác giả cho rằng để quản lý tốt nguồn vốn

NSNN cần thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch, phân bổ vốn, thanh, quyết toán,

công tác kiểm tra giám sát và báo cáo. Bên cạnh đó việc ban hành các chính sách, văn

bản hướng dẫn kịp thời; sự vào cuộc đồng bộ, kiểm tra, giám sát của các cấp các

ngành cũng hết sức quan trọng.

Vương Đình Huệ (2012), trong bài: “Định hướng, giải pháp tăng cường và

nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn NSNN cho nông nghiệp, nông dân và nông

thôn”, đã cho rằng để phát triển nông thôn trong tình hình mới, cần thực hiện tốt

những giải pháp: tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư công

cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; tăng cường NSNN đầu tư cho tam nông; tập

39

trung nguồn vốn trái phiếu chính phủ (TPCP) cho các dự án phát triển giao thông

nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hoàn thành cơ bản hệ thống thuỷ lợi; tiếp tục dành

nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thông qua chương trình

mục tiêu.

1.4. Đánh giá chung về tổng quan

Trên cơ sở khoa học, căn cứ pháp lý và thực tiễn tại một số địa phương trong

tỉnh, tôi nhận thấy việc nghiên cứu về giải pháp tăng cường quản lý sử dụng vốn

NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015

- 2019 là rất cần thiết góp phần hoàn thiện quy trình, cơ chế, nhằm tăng cường hiệu

quả của quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ nói

riêng, tỉnh Quảng Ninh nói chung. Tôi xin cam đoan rằng chưa có ai nhận học vị sau

đại học trên địa bàn nghiên cứu về lĩnh vực: Giải pháp tăng cường quản lý sử dụng

vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

40

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ

2.1.1. Vị trí địa lý và các yếu tố tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Ba Chẽ là một huyện miền núi vùng cao, nằm ở phía đông bắc tỉnh Quảng

Ninh cách huyện Hạ Long 100 km theo đường bộ. Phía Bắc giáp huyện Đình Lập -

Tỉnh Quảng Ninh; phía Nam giáp huyện Hoành Bồ và thị xã Cẩm Phả; phía Đông

giáp huyện Tiên Yên; phía Tây giáp huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.

2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên

- Địa hình địa mạo

Ba Chẽ có diện tích tự nhiên 60.855,56 ha (chiếm 10% diện tích toàn tỉnh).

Địa hình núi cao. Núi non trùng điệp chia cắt đất đai thành nhiều vùng nhỏ. Cao nhất

là núi Khau Giang cao trên 900m ở phía tây huyện.

Ba Chẽ thuộc địa hình đồi núi cao nằm trong cánh cung Bình Liêu - Đông

Triều, các dãy núi chạy dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Ba Chẽ có địa hình dốc

bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi đất tạo thành các thung lũng hẹp và các con suối,

sông lớn nhỏ. Độ cao trung bình của Ba Chẽ từ 300m - 500m so với mực nước biển.

Đất có độ dốc lớn, phần lớn trên 20o. Chủ yếu là đất dốc nên người dân Ba Chẽ sống

chủ yếu bằng nghề rừng. Đất nông nghiệp rất hẹp và manh mún, chủ yếu là các thung

lũng dưới chân núi có thể cấy lúa nước, còn phần lớn là ruộng bậc thang và đất đồi

trồng lúa nương, sắn, ngô, khoai. Đồng thời với địa hình dốc thoải ở một số khu vực

thuộc các xã Lương Mông, Đạp Thanh, Thanh Lâm, Thanh Sơn là điều kiện tốt để

phát triển đồng cỏ chăn nuôi.

- Khí hậu

Ba Chẽ nằm trong vùng khí hậu mang tính đặc trưng của các tỉnh trung du và

miền núi. Đó là khu vực nhiệt đới gió mùa, phân làm hai mùa rõ rệt: Mùa khô và mùa

mưa. Mua khô (mùa Đông) bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. thời kỳ này rét,

mưa ít, nhiệt độ bình quân dưới 200C, tháng lạnh nhất là tháng 1 (t0 = 15,20C). Độ

41

ẩm trung bình 80,33% là điều kiện cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt. Độ ẩm

cao cũng là nguyên nhân dẫn đến cây trồng nhiều sâu bệnh.

Đặc điểm tình hình khí hậu trên địa bàn huyện cho thấy mùa khô kéo dài không

lâu, nhưng sẽ là thích hợp cho việc đa dạng hoá cây trồng ngắn ngày thích nghi với

mùa khô ở các địa phương này, mùa mưa kéo dài khí hậu mát mẻ sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho việc tưới tiêu và trồng cây dài ngày nhưng cũng phải trông trừ lũ lụt có

thể xảy ra.

2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

* Đất đai

Huyện Ba Chẽ có tổng diện tích là 60.855,56 ha. Trong đó: đất nông nghiệp năm

2017 là 15.980,58 ha (chiếm 25,8% tổng diện tích); năm 2018 là 18.600,09 ha (chiếm

30% tổng diện tích) và tăng dần đến năm 2019 là 19.063,83 ha (chiếm 30,88% tổng

diện tích). Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ thấp, vì vậy cần phải đầu tư, thâm

canh, tăng vụ.

42

Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Ba Chẽ giai đoạn 2017-2019

ĐVT: Ha

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 60.855,56 60.855,56 60.855,56

Đất Nông nghiệp 15.980,58 18.600,09 19.063,83

Đất trồng cây hàng năm 8.524,87 8.524,87 10.413,61

Đất trồng lúa 6.169,73 6.169,73 7.034,07

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 0,00 49,06 28,95

Đất trồng cây hàng năm khác 2.488,82 2.439,76 3.350,59

Đất trồng cây lâu năm 6.423,34 6.970,34 8.650,22

Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 322,15 316,07 259,05

Đất Lâm nghiệp (Diện tích đất có rừng) 28.307,75 30.628,09 32.485,85

Rừng tự nhiên 15.986,18 15.986,18 15.986,18

Rừng trồng 12.320,23 14.641,91 16.499,67

Tr.đó: Rừng trồng < 3 năm tuổi 1.670,96 3.007,73 4.424,70 (không tính độ che phủ)

Đất ở 1.156,02 1.278,19 1.242,44

Đất ở nông thôn 1.015,66 1.132,38 1.092,62

Đất ở thành thị 140,36 145,81 149,82

Đất chuyên dung 3.840,88 3.937,73 5.090,72

Đất chưa sử dụng 11.387,94 8.825,94 2.713,66

Đất bằng chưa sử dụng 514,56 751,09 508,92

Đất đồi núi chưa sử dụng 10.253,52 7.168,68 821,40

Núi đá không có rừng cây 309,73 513,67 684,59

Đất nuôi trồng thủy sản 463,7 677,88 1.034,84

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên môi trường Huyện Ba Chẽ)

Diện tích cây hàng năm nhìn chung ít có sự biến động. Diện tích cây lâu năm

có xu hướng tăng lên, tăng bình quân mỗi năm là 4,76%. Diện tích cây lâu năm tăng

lên là do người dân đã sử dụng một phần đất chưa sử dụng và đất rừng đã khai thác

không có khả năng phục hồi vào làm tăng diện tích đất. Diện tích mặt nước không có

43

biến động nhiều. Những năm qua diện tích đất vườn tạp giảm mạnh là do giá đất tăng

lên, người đân đã chuyển mục đích sử dụng sang đất thổ cư.

Đất lâm nghiệp của huyện giảm không nhiều, giảm trung bình hàng năm là

0,4%. Đất thổ cư có xu hướng tăng lên, bình quân là 1,8% phù hợp với sự gia tăng

dân số cùng với sự phát triển của huyện về việc đầu tư để xây dựng các công trình

như; Trường học, nhà văn hoá, trạm y tế, bệnh viện, ….

Đất chưa sử dụng đang giảm dần trong những năm gần đây là do người dân

đẩy mạnh đầu tư kỹ thuật để trồng cây lâu năm. Bình quân qua 3 năm giảm 1,11%.

* Tài nguyên nước

Sông lớn là sông Ba Chẽ, bắt nguồn từ núi Am Váp trên đất Hoành Bồ, dài

80km, lưu vực 978km2, chảy qua nhiều xã.

Đây là con sông chính lớn nhất trong hệ thống sông suối Ba Chẽ. Đoạn thượng

lưu rất dốc, nhiều ghềnh thác. Từ thị trấn Ba Chẽ ra biển, lòng sông rộng dần. (Cửa

sông Ba Chẽ gặp cửa sông Tiên Yên ở phía bắc và gặp cửa sông Voi Lớn ở phía nam.

Chỗ gặp gỡ ba cửa sông - ba chẽ sông - chính là gốc tên Ba Chẽ. Cửa sông Ba Chẽ

lớn nhất là Cửa Cái và đoạn hạ lưu sông Ba Chẽ có tên sông Cửa Cái). Ba Chẽ còn

có nhiều suối lớn như suối Quánh, suối Luông, Suối Đoắng, suối Cổng, khe Lọng,

khe Hổ và suối Nam Kim).

- Hệ thống sông Quánh bắt nguồn từ huyện Hoành Bồ chảy qua phía Nam xã

Minh Cầm, chảy theo hướng Bắc đổ vào sông Ba Chẽ dài 85km (đây là nhánh bắt

đầu nguồn chính của sông Ba Chẽ).

- Hệ thống sông Đoáng bắt nguồn từ phía Nam xã Đạp Thanh chảy về hướng

Bắc, đổ vào sông Ba Chẽ dài 80km.

- Hệ thống sông Làng Cổng từ phía Nam xã Đồn Đạc, chảy về phía Bắc đổ

vào sông Ba Chẽ dài 95km.

- Hệ thống suối Khe Hương, Khe Lầy, Khe Liêu, Khe Buông, Khe Tráng bắt

nguồn từ phía Tây xã Lương Mông đổ vào sông Ba Chẽ dài 150km.

- Hệ thống suối Khe Lạnh từ phía Bắc xã Thanh Lâm, chảy về phía Nam đổ

vào sông Ba Chẽ dài 75km.

44

- Hệ thống suối Khe Nháng cũng chảy từ phía Bắc xã Thanh Lâm theo hướng

Nam đổ vào sông Ba Chẽ, dài 70km.

- Sông Khe Tân chảy từ phía Bắc xã Nam Sơn theo hướng Nam đổ vào sông

Ba Chẽ dài 75km.

Do có hệ thống sông suối chằng chịt nên vào mùa mưa (nhất là vào tháng 8,

tháng 9) thường xảy ra lũ lụt. Tại Thị trấn Ba Chẽ mực nước sông Ba Chẽ có năm

dâng cao tới 5 - 6m gây ách tắc giao thông và phá hoại mùa màng của nông dân. Gần

đây do việc khai thác rừng bừa bãi cho nên nguồn sinh thủy bị ảnh hưởng, lượng nước

rất hạn chế.

Hầu hết các xã đều có đập nước trên các con suối, kèm theo là hệ thống kênh

mương dâng nước tưới cho lúa và hoa màu. Ngoài các sông suối, nhân dân Ba Chẽ có thể

tận dụng nguồn nước bằng cách đào giếng phục vụ sinh hoạt.

Nhìn chung chất lượng nước ở Ba Chẽ trong và tương đối sạch, pH trung tính

đạt yêu cầu đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp. Nước trên các suối qua xử lý sẽ đảm bảo

chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân.

* Tài nguyên du lịch, bản sắc văn hóa dân tộc

* Về du lịch:

- Khu di tích Miếu Ông – Miếu Bà nổi tiếng được xây dựng từ thế kỷ 13, 14.

- Tại Làng Mới có một lò sứ cổ mới được phát hiện từ năm 2009. Trải qua hơn 200

năm nhưng những hiện vật tại di chỉ này vẫn còn nguyên hiện trạng.

- Với hệ thống các sông, suối được thiên nhiên tạo hoá rất đa dạng, phong phú

nên đã tạo ra được nhiều thác nước đẹp như: Thác Trúc, thác Khe Lạnh, thác Khe

Ngại - xã Nam Sơn; Thác Đá Vuông, thác Sông Cổng, thác Khe O - xã Đồn Đạc;

Thác Khe Lào, Thác Khe Xoong - xã Thanh Lâm; Thảo nguyên Khe Lầy - xã Đạp

Thanh rất phù hợp với các điều kiện để phát triển được các điểm du lịch sinh thái.

* Về đặc sản của địa phương:

- Ba Chẽ có nhiều đặc sản, như: mía Đồn Đạc, đậu lạc Thanh Lâm, sa nhân

Lương Mông, quýt ba kích Đạp Thanh, ba kích Minh Cầm, măng tre mai, cua lông…

45

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1.Tình hình kinh tế của huyện Ba Chẽ

Dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự đoàn kết, nhất trí của

nhân dân các dân tộc trong huyện, những năm qua, huyện Ba Chẽ đã đạt được nhiều

thành tích đáng ghi nhận. Kinh tế của huyện có bước phát triển khá, cơ cấu kinh tế

tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Các

chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015-

2020 đề ra đều đạt và vượt. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm

là 18,94%, chỉ tiêu đại hội là 13-15% (Trong đó, công nghiệp tăng 35,13%; dịch vụ

tăng 12,31%; nông nghiệp tăng 5,9%). Cơ cấu kinh tế năm 2020: công nghiệp 48,2%;

dịch vụ 31%; nông nghiệp 20,8%. Sản xuất nông, lâm nghiệp:

Tích cực triển khai các chủ trương, chính sách, đẩy mạnh công tác chuyển giao

khoa học kỹ thuật, giám sát phòng chống dịch bệnh, có cơ chế hỗ trợ cho phát triển

sản xuất nông - lâm nghiệp; chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng

năng suất, chất lượng và sản xuất hàng hoá. Có 11.343,8 ha diện tích đạt trên 50 triệu

đồng/ha/năm, trong đó có 350 ha đạt trên 100 triệu đồng/ha/năm. Nhiều tiến bộ kỹ

thuật được áp dụng vào sản xuất trong các khâu chọn giống, nuôi trồng và chăm sóc;

các giống lúa lai, lúa năng suất cao, chất lượng tốt, chiếm 16% diện tích; giống ngô

lai và ngô hàng hoá đạt 100% diện tích. Chăn nuôi phát triển theo hướng chăn nuôi

tập trung, trang trại, đạt hiệu quả kinh tế, trên địa bàn có trên 50 trang trại, trong đó

có 31 trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp (trang trại gà 4.000 – 8.000 con/lứa,

trang trại lợn 1.000 – 2.000 con/lứa). Nuôi trồng thuỷ sản được chú trọng phát triển,

tiếp thu được nhiều dự án. Có nhiều hộ nông dân làm giàu từ sản xuất nông - lâm

nghiệp, thu nhập hàng năm đạt trên 100 triệu đồng. Đã hình thành vùng sản xuất tập

trung có giá trị kinh tế cao như rau, hoa và chè, vv. Sản lượng lương thực 37.000 tấn

= 107,28%; trồng chè mới 320 ha = 106,6%; sản lượng chè búp tươi 24.950 tấn = 113,4%;

trồng rừng mới 5.712,7 ha = 285,6%; độ che phủ rừng đạt 51,48%, vượt 3,48% so với nghị

quyết đề ra.

Nhìn chung, sản xuất nông, lâm nghiệp đã có nhiều bước tiến trong việc chuyển

đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, chuyển được nhiều diện

46

tích đất sử dụng không hiệu quả sang nuôi trồng các loại cây, con đem lại hiệu quả

kinh tế cao. Tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp đạt 5,9%/năm (chỉ tiêu Đại hội là

3,7%).

- Sản xuất CN - TTCN - Xây dựng:

Tập trung lãnh đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm sau cao hơn năm trước; thực hiện Đề án phát triển

CN- TTCN và dịch vụ; triển khai các bước xây dựng 4 cụm công nghiệp. Có 3 cụm

công nghiệp được quy hoạch chi tiết, trong đó một cụm đã hoàn thành giải phóng mặt

bằng. Ra Nghị quyết về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, khuyến khích thu

hút các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất. Toàn huyện có 124 doanh nghiệp, 36

hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn, góp phần thu hút nhiều lao động tại chỗ vào

làm việc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tăng thu ngân sách. 08/08 xã, thị trấn có điện,

với 98% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia. Số thuê bao điện thoại tăng nhanh,

tính đến hết năm 2019, bình quân 12,3 máy điện thoại cố định/100 dân.

Giá trị sản xuất CN – TTCN và xây dựng đạt 1.110 tỷ đồng, bình quân tăng

39,9%/năm (tăng 13,1 % so với Nghị quyết đề ra).

Hệ thống giao thông được đầu tư phát triển. Làm mới 153,3 km đường bê tông,

66 km đường nhựa, 104,6 km đường cấp phối. Hạ tầng phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn không ngừng được đầu tư. Nhiều công trình thủy lợi được sửa

chữa, nâng cấp và xây mới; kiên cố hóa được 15,8 km kênh mương, nâng tổng số

kênh mương toàn huyện được kiên cố lên 149,3 km, đưa tỷ lệ chủ động tưới đạt 64%

cho diện tích cấy lúa.

Cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp không ngừng được đầu tư về số lượng

và chất lượng trên cở sở tự đầu tư mua sắm của nhân dân, có hỗ trợ và định hướng

phát triển của Nhà nước. Số máy cơ khí phục vụ cho nông nghiệp đến hết năm 2019

là 17.043 chiếc. Cơ sở hạ tầng từng bước phát triển, đáp ứng yêu cầu, tạo điều kiện

khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.

47

Thương mại, dịch vụ:

Lĩnh vực thương mại, dịch vụ được quan tâm đầu tư, tăng trưởng trên 12%/9m.

Xây dựng mới 03 chợ tại trung tâm thuộc các xã Nam Sơn, Minh Cầm, Thanh Lâm.

Thường xuyên sửa chữa, nâng cấp, duy trì hoạt động 05 chợ trong toàn huyện; đồng

thời kiện toàn tổ chức, sắp xếp, quản lý các chợ nên đã nâng cao hiệu lực quản lý, đảm bảo

công tác thu ngân sách đạt hiệu quả hơn.

Tổ chức nhiều hội chợ, triển lãm thương mại nhằm giới thiệu, quảng bá các

sản phẩm của địa phương, mở ra hướng liên doanh, liên kết, tìm thị trường tiêu thụ

sản phẩm. Thực hiện Cuộc vận động người Việt Nam dùng hàng Việt Nam. Tổng

mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ bình quân hàng năm tăng trên 20%. Các thành phần

kinh tế tham gia vào thị trường ngày càng đa dạng, phong phú như: Nhà nước, tập

thể, doanh nghiệp, hộ cá thể với nhiều hình thức, phương pháp hoạt động đa dạng.

Hoạt động thương mại, dịch vụ góp phần cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh

và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt

khó khăn.

- Công tác tài chính - tín dụng:

Tích cực khai thác các nguồn thu, kết quả thu cân đối ngân sách bình quân

hàng năm tăng 24,49% (tăng 9,49% so với nghị quyết đề ra), dự ước năm 2020 là

39,5 tỷ đồng, tăng 3,1 lần so với năm 2017. Chi ngân sách đảm bảo đúng chính sách,

chế độ, phục vụ đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội,

quốc phòng – an ninh của địa phương; ưu tiên nguồn vốn và kêu gọi thu hút, lồng

ghép nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước để tập trung cho đầu tư phát triển, quan

tâm cho công tác an sinh xã hội.

Các ngân hàng đã tích cực huy động vốn để đầu tư, bám sát các chương trình

kinh tế của tỉnh, huyện; tập trung vốn, cho vay đạt hiệu quả, thúc đẩy kinh tế địa

phương phát triển theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế trên địa bàn. Tổng nguồn vốn huy động đạt 468,5 tỷ đồng, tăng 147% so

với năm 2017. Tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn đạt 462,3 tỷ

đồng, tăng 153,2% so với năm 2017.

- Công tác Tài nguyên - Môi trường.

48

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển; giảm

các thủ tục không cần thiết, thực hiện thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư trên địa

bàn huyện. Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đến hết năm

2019 đạt 98%. Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa các cấp, các ngành về quản lý tài

nguyên, khoáng sản; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hoạt động tài nguyên, khoáng sản

trái phép. Tích cực kiểm tra, kiểm soát và xử lý kịp thời các hoạt động gây ô nhiễm

môi trường. Các hoạt động tài nguyên, khoáng sản cơ bản đã được kiểm soát, từng

bước giải quyết tốt công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.

2.1.2.2. Về xã hội

* Dân số và nguồn nhân lực

Ba Chẽ là huyện miền núi có nhiều dân tộc sinh sống, đất rộng, người thưa,

mật độ dân số thấp nhất tỉnh Quảng Ninh.

Năm 2019 (31/12/2019): Dân số huyện Ba Chẽ đạt 21.800 người, mật độ dân

số trung bình là 35,8 người/km2.

Huyện Ba Chẽ có trên 4.800 hộ dân, trong đó dân tộc thiểu số trên 3.600 hộ

với tổng dân số 20.619 người (tính đến hết tháng 01/2014), gồm 10 dân tộc anh em

sinh sống (Dao, Tày, Kinh, Hoa, Sán Dìu, Sán Chỉ, Nùng, Cao Lan, Mường, Thái),

phân bổ rải rác tại 75 thôn, khu phố; dân tộc thiểu số chiếm 80% dân số. Trong đó:

dân tộc Dao chiếm 41%, Kinh 21%, Tày 16%, Sán Chỉ 14%, còn lại các dân tộc khác.

Mật độ dân số bình quân 34 người/km2, trình độ dân trí không đồng đều.

49

Các vấn đề nghèo đói và thu nhập

Công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tích cực; tỷ lệ hộ nghèo liên tục giảm:

Năm 2016 là 3,88%, năm 2017 giảm xuống còn 1,79%, năm 2018 còn 147 hộ nghèo

chiếm 1,25%, năm 2019 chỉ còn 188 hộ chiếm 0,99%.

2.2. Nội dung nghiên cứu:

- Tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

- Thực trạng sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ

- Thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyện Ba chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2019

- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước

trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

- Đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp

huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015 – 2019 và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý sử

dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu và số liệu

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu

của đề tài. Hệ thống tài liệu thu thập phục vụ nghiên cứu bao gồm: Báo cáo phát triển

kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ; Các đề án phát triển kinh tế xã hội theo từng lĩnh vực

(Nông nghiệp - Công nghiệp - Dịch vụ); Số liệu được công bố trong niêm giám thống

kê của huyện Ba Chẽ; Báo cáo quyết toán thu chi NSNN của huyện Ba Chẽ; Các báo

cáo chuyên ngành, tài liệu đã được công bố của các đơn vị cơ quan quản lý Nhà nước

tỉnh Quảng Ninh, Chính phủ và các đơn vị khác có liên quan.

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: tác giả đã tiến hành điều tra vào quý

3/2020 với 30 cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN

trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến

công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ.

- Phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi:

50

Phiếu khảo sát bao gồm các câu hỏi được thiết kế để đánh giá các yếu tố ảnh

hưởng đến công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện

Ba Chẽ từ phía các cán bộ làm công tác công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong

phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ.

- Đối tượng điều tra khảo sát:

Đối tượng điều tra khảo sát là các cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn

NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ.

- Quy mô mẫu:

Số cán bộ làm công tác công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển

nông nghiệp huyện Ba Chẽ là 30 người nên tác giả tiến hành điều tra tổng thể đối

với các cán bộ làm công tác công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển

nông nghiệp huyện Ba Chẽ.

- Tổng số phiếu phát ra: là 30 phiếu. Tống số phiếu thu về là 30 phiếu; 0 phiếu

không hợp lệ và 30 phiếu hợp lệ được dùng để phân tích.

- Thang đo của bảng hỏi: Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong

nghiên cứu này. Thang đo được tính như sau: 1- Yếu, 2- Kém, 3- Bình thường, 4- Tốt

và 5- Tốt.

- Ý nghĩa của thang đo:

Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5 -1) / 5 = 0,8

Thang đo của bảng hỏi

STT Thang đo Ý nghĩa

1 1.00 - 1.80 Yếu

2 1.81 - 2.60 Kém

3 2.61 - 3.40 Bình thường

4 3.41 - 4.20 Tốt

5 4.21 - 5.00 Rất tốt

2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin

Thông tin sau khi thu thập sẽ được phân loại, đánh giá và phân tích nhằm tổng

hợp dữ liệu theo trình tự thời gian, đối tượng và theo các tiêu chí đã xác định. Số liệu

51

thu thập được phân tích thông qua phần mềm Microsoft Excel 2010.

2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê là phương pháp nghiên cứu

mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng kinh tế, xã hội

trong thời gian và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê sử dụng trong tổng hợp và

phân tích các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó phân tích tìm ra bản chất của vấn

đề nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này dùng để đối chiếu các chỉ

tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá cùng nội dung và tính chất tương tự

như nhau thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau, so

sánh theo thời gian, so sánh theo không gian để có được những nhận xét xác đáng về

vấn đề nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp phân tổ: Những thông tin thứ cấp khi thu thập được sẽ tiến

hành phân tổ, phân nhóm theo một số tiêu thức nhằm xem xét mức độ biến động qua

tiêu chí thời gian, nội dung, tính chất... Phương pháp phân tổ sẽ giúp nhìn nhận rõ

ràng những số liệu đã thu thập được để có thể đi đến kết luận chính xác nhất đối với

hoạt động quản lý ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp.

- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu qua các năm, các hiện tượng được

lượng hóa cùng một nội dung, tính chất... So sánh quá trình quản lý ngân sách qua các

năm, theo từng đối tượng và nội dung phân bổ ngân sách.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Nhóm chỉ tiêu các nguồn vốn ngân sách cho phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ

- Tổng nguồn vốn chi thường xuyên

- Tổng nguồn vốn chi đầu tư phát triển Nông - Lâm - Thủy sản

- Tỷ trọng đầu tư phát triển nông nghiệp

2.4.2. Nhóm chỉ tiêu cân đối thu – chi NSNN cho phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ

- Dự toán thu ngân sách huyện Ba Chẽ

- Dự toán chi NSNN huyện Ba Chẽ

- Kết quả thu NSNN huyện Ba Chẽ

- Kết quả chi NSNN huyện Ba Chẽ

52

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng NSNN cho phát triển nông nghiệp

huyện Ba Chẽ.

- Tổng giá trị sản xuất: Nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng, thương mại –

dịch vụ.

- Tỷ lệ % các ngành trong lĩnh vực kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp – xây

dựng, thương mại – dịch vụ.

53

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

Bộ máy trong lĩnh vực quản lý NSNN của huyện Ba Chẽ gồm: HĐND huyện,

UBND huyện, phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cụ Thuế, Kho bạc Nhà nước.

Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Ba Chẽ

Trong đó UBND huyện là chủ tài khoản, phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ

quan trực thuộc UBND huyện quản lý về ngân sách cấp huyện.

Chi cục Thuế và KBNN huyện là cơ quan chịu sự chỉ đạo của ngành dọc Cục

Thuế tỉnh và KBNN tỉnh và UBND huyện, có nhiệm vụ thu ngân sách và chi ngân

sách để thực hiện nhiệm vụ của tỉnh và của huyện

54

3.2. Thực trạng sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ

3.2.1. Tình hình thực hiện, chấp hành trong phân cấp quản lý NSNN và quy trình

quản lý NSNN của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1.1. Phân cấp quản lý NSNN của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

Phân cấp quản lý NSNN thực hiện theo quy định của Nhà nước và tỉnh Quảng

Ninh (tại Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh

Quảng Ninh quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân

chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân

bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Quảng Ninh thời kỳ ổn định

ngân sách 2017-2020) bao gồm: phân cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp

ngân sách, tỷ lệ (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ dự

toán chi thường xuyên ngân sách địa phương.

Đối với phân cấp nguồn thu bao gồm: Nguồn thu để xây dựng cơ sở hạ tầng;

Các khoản phí, lệ phí; thuế thu nhập cá nhân; thu từ thu phạt, tịch thu chống buôn lậu,

thu phạt vi phạm an toàn giao thông; nguồn thu đảm bảo chi thường xuyên.

- Phân cấp nguồn thu để xây dựng cơ sở hạ tầng: Nguồn thu cấp quyền sử dụng

đất của các cấp được dành tối thiểu 30% để trích lập quỹ phát triển đất; Nguồn thu từ

cấp quyền sử dụng đất các dự án do tỉnh, huyện phê duyệt được điều tiết 100% cho

ngân sách cấp huyện để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn

huyện quản lý; Nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất tại các huyện, thị xã, thành phố

phải dành tối thiểu 10% để phục vụ cho công tác quản lý đất đai (cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, rà soát đất đai và quy hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ địa

chính...), số còn lại được sử dụng để bố trí đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -

xã hội cấp huyện.

- Phân cấp các khoản phí, lệ phí: Thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động

khai thác khoáng sản: Về nguyên tắc số thu trên địa phương nào được đầu tư trở lại

địa phương đó: Đối với nguồn thu từ hoạt động khai thác khoáng sản khác (ngoài

than) được điều tiết 100% về ngân sách huyện, thị xã, thành phố; Đối với nguồn thu

từ hoạt động khai thác than được điều tiết về ngân sách huyện theo tỷ lệ 100% để địa

phương chủ động bố trí đảm bảo vệ sinh môi trường bao gồm cả hoạt động thông hút

bể phốt theo dự án (nếu có), thị chính công cộng, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi

55

trường trên địa bàn.

- Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân được điều tiết về ngân sách

các huyện 70%.

- Thu từ thu phạt, tịch thu chống buôn lậu và thu phạt vi phạm an toàn giao

thông: Số thu từ phạt, tịch thu chống buôn lậu và thu phạt vi phạm an toàn giao thông

được dành 100% để chi phục vụ cho công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương

mại và đảm bảo công tác an toàn trật tự giao thông trên địa bàn (không giao trong cân

đối ngân sách, giao thu để lại chi quản lý qua NSNN).

- Phân cấp nguồn thu để đảm bảo chi thường xuyên: (1) Các khoản thu được

điều tiết 100% cho ngân sách cấp huyện và cấp xã, bao gồm: Thu cấp quyền sử dụng

đất các dự án do tỉnh và huyện phê duyệt; Thuế môn bài; Thuế tài nguyên thu từ

doanh nghiệp nhà nước địa phương quản lý; Các khoản thu sự nghiệp thuộc cấp

huyện, xã quản lý; Phí và lệ phí do cấp huyện, xã quản lý (trừ phí bảo vệ môi trường

thu từ hoạt động khai thác khoáng sản than); Thuế nhà đất; Tiền cho thuê mặt đất,

mặt nước (trừ tiền cho thuê mặt đất, mặt nước thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài); Tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý; Thu

tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý; Lệ phí trước bạ cấp huyện

quản lý (bao gồm cả lệ phí trước bạ tàu, thuyền, xe máy); Các khoản thu từ khu vực

công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ thuế GTGT, thuế TNDN và

thuế tiêu thụ đặc biệt); Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản…; Thu tiền bán cây

đứng; Thu chuyển nhượng và bán tài sản do cấp huyện quản lý; Thu chuyển nguồn

ngân sách từ ngân sách cấp huyện, xã năm trước sang ngân sách cấp huyện, xã năm

sau; Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; Các khoản viện trợ cho ngân sách cấp huyện,

xã; Thu kết dư ngân sách và thu khác ngân sách thuộc cấp huyện, xã quản lý. (2) Các

khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện, cấp xã và ngân

sách Trung ương bao gồm: Thuế giá trị gia tăng thu từ doanh nghiệp nhà nước địa

phương quản lý và khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh; Thuế thu

nhập doanh nghiệp thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương quản lý và khu vực

công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ doanh

nghiệp nhà nước địa phương quản lý và khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài

56

quốc doanh; Thuế thu nhập cá nhân.

Đối với phân cấp nhiệm vụ chi bao gồm: Chi đầu tư phát triển; Chi thường xuyên.

- Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế

- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do huyện quản lý theo quy hoạch; Các khoản

chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

- Chi thường xuyên: (1) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề,

y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công

nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do huyện quản lý: Giáo dục mầm non, tiểu học,

trung học cơ sở công lập và sự nghiệp giáo dục khác do huyện quản lý; Dạy nghề,

đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng kiến thức do trung tâm bồi dưỡng chính

trị huyện, thị xã, thành phố mở và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do huyện

quản lý; Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do huyện quản lý (kể cả

chi lương, các khoản có tính chất như lương đối với cán bộ y tế xã, phường); Cứu tế

xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác; Nhà

truyền thống, thư viện, nhà văn hoá và các hoạt động văn hoá khác; Đài Phát thanh,

truyền hình huyện và các hoạt động thông tin khác; Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện

viên, vận động viên các đội tuyển cấp huyện; các giải thi đấu cấp huyện; Hoạt động

của các trung tâm thể dục, thể thao do huyện quản lý và các hoạt động thể dục, thể

thao khác; Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ

khác; Các sự nghiệp văn hoá, xã hội khác. (2) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do

huyện quản lý: Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và

các công trình giao thông do huyện quản lý theo phân cấp; Sự nghiệp nông nghiệp,

lâm nghiệp, thủy lợi, thuỷ sản thuộc huyện quản lý; Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo

dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị,

công viên và các sự nghiệp thị chính khác; Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa

chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác; Các hoạt động sự nghiệp về môi

trường; Hoạt động quản lý các hệ thống các chợ, các Trung tâm thương mại do huyện

quản lý; Các sự nghiệp kinh tế khác. (3) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo

đảm trật tự an toàn xã hội của cấp huyện. (4) Hoạt động của các cơ quan nhà nước,

cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam huyện: Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân

57

dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; hoạt động của các phòng, ban và

các cơ quan quản lý nhà nước khác thuộc huyện quản lý; Hoạt động của Văn phòng

Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ và các cơ quan Đảng trực thuộc Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành

uỷ. (5) Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội huyện, thị xã, thành phố: Uỷ ban

Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn

thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. (6) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp huyện theo qui định của pháp

luật. (7) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do huyện quản lý; (8)

Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

3.1.2.2. Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN

Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN của huyện Ba

Chẽ được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và hệ thống văn bản hướng

dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm: Lập dự toán ngân sách; Chấp hành dự toán NSNN;

Quyết toán NSNN.

- Lập dự toán ngân sách: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện căn cứ vào các

văn bản chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm sau của Trung ương, tỉnh xem xét dự toán

ngân sách của các đơn vị thuộc huyện, dự toán thu do cơ quan thuế lập, dự toán thu,

chi ngân sách của các xã, thị trấn; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,

dự toán thu, chi ngân sách Huyện (gồm dự toán ngân sách huyện, xã) báo cáo Uỷ ban

nhân dân Huyện để trình Thường trực Hội đồng nhân dân huyện xem xét trước khi

báo cáo Sở Tài chính, UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 năm trước.

- Chấp hành dự toán NSNN: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu,

chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân

dân huyện quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ

dự toán ngân sách chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trực

tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách. Sau khi nhận được dự toán thu, chi

ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; các đơn vị dự toán phải tổ chức phân bổ và

giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12

năm trước.

- Quyết toán NSNN: Ngày 31/12 hàng năm, UBND huyện căn cứ hướng dẫn

58

của Sở Tài chính thực hiện hướng dẫn các đơn vị dự toán tổ chức khóa sổ ngân sách

và lập quyết toán NSNN. Báo cáo quyết toán ngân sách năm được lập sau thời gian

chỉnh lý quyết toán ngân sách. Báo cáo quyết toán ngân sách năm được lập theo mẫu

biểu quy định tại Chế độ kế toán áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự

nghiệp thuộc Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 2345/QĐ-BTC ngày

11/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau ngày 5/3 năm sau, Phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện rà soát lại số liệu, lập, xét duyệt báo cáo quyết toán theo thẩm quyền

quy định và tổng hợp chung báo cáo quyết toán của đơn vị gửi về Sở Tài chính theo

trình tự sau: Báo cáo quyết toán ngân sách xã, thị trấn và các đơn vị dự toán cấp huyện

gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng

hợp chung vào báo cáo ngân sách huyện gửi Phòng Kế hoạch ngân sách Sở Tài chính

bao gồm cả thuyết minh một số khoản thu chi ngân sách theo yêu cầu của Sở Tài

chính.

Sau khi thực hiện quản lý lập dự toán, thực hiện và quyết toán NSNN, huyện

Ba Chẽ thực hiện quản lý kiểm tra việc chấp hành dự toán NSNN; kiểm tra công tác

kế toán và quyết toán NSNN. Kiểm tra, giám sát thực hiện công tác quản lý NSNN

là hoạt động chức năng trong quản lý NSNN, hoạt động này được thực hiện bởi các

cơ quan chức năng của Nhà nước, tỉnh và huyện, cụ thể:

- Kiểm tra chấp hành dự toán NSNN:

(1) Sau khi được UBND tỉnh giao NSNN hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện

giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán trực thuộc huyện, tiến hành phân bổ và

giao dự toán chi ngân sách theo các nguyên tắc sau: (i) Tổng số giao cho các đơn vị

trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp có thẩm quyền giao cả về tổng mức và

chi tiết theo từng lĩnh vực. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản phải ưu tiên

những dự án quan trọng chuyển tiếp; đối với các dự án mới, chỉ phân bổ, giao dự toán

khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng; (ii)

Dự toán giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ chi tiết theo các nhóm mục

chi chủ yếu của Mục lục Ngân sách nhà nước. Đối với những khoản chi có tính chất

thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua

sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác còn phải phân

59

theo tiến độ thực hiện từng quý.

(2) Phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách

phải gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để thẩm tra. Trường hợp việc phân bổ không

phù hợp với nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao, không đúng với chính

sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thì cơ quan Tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ

ngân sách điều chỉnh lại.

(3) Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách

phải hoàn thành trước 31 tháng 12 năm trước, trừ trường hợp dự toán ngân sách địa

phương chưa được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

(4) Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách, khi cần thiết, đơn vị dự toán

cấp I được điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc, sau khi thống

nhất với cơ quan Tài chính cùng cấp, song không được làm thay đổi tổng mức và chi

tiết dự toán đã giao cho đơn vị dự toán cấp I.

(5) Đình kỳ hàng quý, 6 tháng và cuối năm ngân sách phòng Tài chính - Kế

hoạch huyện, kiểm tra, rà soát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ

quan, đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho

phép, sai chính sách, chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền

yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp

hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh

hưởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước và đơn vị dự

toán cấp trên có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ

quan, đơn vị trực thuộc để bảo đảm thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy

định.

- Kiểm tra công tác kế toán và quyết toán NSNN:

(1) Cơ quan tài chính, cơ quan thu ngân sách, cơ quan Kho bạc Nhà nước, đơn

vị dự toán các cấp theo chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức

thực hiện chế độ kiểm tra kế toán thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân

có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp. Trong quá trình kiểm

tra kế toán, xét duyệt và thẩm định quyết toán, nếu phát hiện các khoản thu của các tổ

chức, cá nhân đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định của pháp luật phải hoàn

60

trả từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức cá nhân và hạch toán giảm thu ngân sách.

Những khoản chi không đúng chế độ quy định của pháp luật phải thu hồi ngay cho

ngân sách nhà nước và hạch toán giảm chi ngân sách nhà nước. Trường hợp quyết toán

ngân sách được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, thì hạch toán chi ngân sách (đối với

khoản phải hoàn trả) hoặc thu ngân sách (đối với khoản phải thu hồi).

(2) Tất cả các đơn vị dự toán và các cấp ngân sách phải thực hiện nghiêm túc

những quy định về công tác kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước, phải lập quyết

toán ngân sách nhà nước theo đúng mẫu biểu và thời hạn quy định. Nếu đơn vị chậm

nộp, ngoài việc phải chịu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống

kê theo quy định; cơ quan tài chính tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước

đồng cấp tạm đình chỉ cấp kinh phí cho đến khi đơn vị nộp báo cáo quyết toán năm,

trừ một số khoản chi cấp thiết như lương, phụ cấp lương, trợ cấp, học bổng học sinh

sinh viên.

(3) Kết thúc ngân sách năm để phục vụ cho công tác quyết toán NSNN năm

trước, ngay từ đầu quý I năm sau phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đã tổ chức

kiểm tra tình thình thực hiện Luật NSNN năm trước của các đơn vị dự toán trực thuộc,

để chấn chỉnh và điều chỉnh nhằm đảm bảo đúng các quy định của nhà nước về quản

lý ngân sách trước khi các đơn vị lập báo cáo quyết toán năm trước gửi về phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện trước ngày 30/3 hằng năm để thẩm định, tổng hợp báo cáo

Sở Tài chính tỉnh trước ngày 30/6 hằng năm theo quy định về quyết toán NSNN.

3.2.2. Tình hình thực hiện lập dự toán và kết quả thu, chi ngân sách nhà nước của

huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015 - 2019

3.2.2.1. Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2015- 2019

Lập dự toán ngân sách nhà nước là khâu đầu tiên và là giai đoạn khởi đầu trong

một quá trình ngân sách tại mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh...). Lập dự toán ngân

sách là quá trình xây dựng và quyết định dự toán thu, chi ngân sách trong thời hạn

một năm, đây là khâu quan trọng của quá trình ngân sách bởi lẽ khâu này tạo tiền đề,

cơ sở cho các khâu tiếp theo của quá trình ngân sách. Công tác quản lý lập dự toán

ngân sách nhà nước được tiến hành trên cơ sở có đầy đủ căn cứ khoa học và phù hợp

61

với thực tiễn, bảo đảm đúng tiến độ, thời gian quy định thì việc thực hiện ngân sách

nhà nước và quyết toán ngân sách đảm bảo chất lượng cũng như hiệu quả trong quá

trình quản lý. Ngược lại, nếu quá trình lập dự toán NSNN không thực hiện tốt thì

không những việc thực hiện NSNN thiếu tính minh bạch, kém hiệu quả mà còn làm

cho quá trình quyết toán NSNN gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Quá trình lập dự toán

thu, chi NSNN của huyện Ba Chẽ được thực hiện đúng theo Luật Ngân sách của

Nhà nước và các quy định của Bộ Tài chính, tỉnh Quảng Ninh. Kết quả lập dự toán

thu chi trong giai đoạn 2015 - 2019 cho thấy, nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện

Ba Chẽ chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn thu dự toán, chiếm tỷ trọng trung

bình khoảng 7,4% trong tổng nguồn thu. Nguồn bổ sung ngân sách từ tỉnh Quảng

Ninh cho NSNN của huyện chiếm trung bình 92,6% trong tổng nguồn thu.

Huyện Ba Chẽ là huyện nghèo thuộc khu vực miền núi của tỉnh Quảng Ninh

nên hàng năm tỉnh phải thực hiện quá trình phân bổ ngân sách bổ sung để đầu tư cho

phát triển kinh tế - xã hội cho huyện. Đặc biệt trong giai đoạn thực hiện CNH - HĐH

nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới nên huyện Ba Chẽ nhận được sự

đầu tư tương đối lớn về nguồn vốn ngân sách của tỉnh nhằm thực hiện mục tiêu xây

dựng tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020 và hoàn thành chương

trình xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ 2015 - 2020.

Bảng 3.1. Dự toán thu NSNN huyện Ba Chẽ

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

TT 2015 A Thu NSNN trên địa bàn 10.000 10.000 I Thu nội địa 2016 13.500 13.500 2017 20.000 20.000 2018 27.000 27.000 2019 32.000 32.000

II

226.133 262.050 268.201 296.969 300.520 B Các khoản thu để lại chi QL qua NSNN Bổ sung từ NS tỉnh cho NS huyện

236.133 275.550 288.201 323.969 332.520 C

Tổng cộng (Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Ba Chẽ, 2015 - 2019)

Song song với hoạt động quản lý dự toán thu NSNN thì hoạt động lập dự toán

chi NSNN được thực hiện dựa trên căn cứ thực tiễn quá trình quản lý nhà nước, dự

toán chi NSNN nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì hoạt động và thực hiện

62

chức năng của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội theo một nguyên

tắc nhất định. Kết quả dự toán chi NSNN của huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015 - 2019

cho thấy, hoạt động dự toán chi bao gồm chi cân đối ngân sách (chi đầu tư phát triển;

chi thường xuyên và dự phòng) và chi từ nguồn thu để lại quản lý qua NSNN. Trong

đó, chi thường xuyên của huyện chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn chi của huyện,

chiếm trung bình khoảng 96,08% và còn lại là chi đầu tư phát triển, chi dự phòng.

Không có các khoản chi nguồn thu để lại quản lý qua NSNN trong tổng nguồn dự

toán chi của huyện.

Bảng 3.2. Dự toán chi NSNN huyện Ba Chẽ

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu 2016 2018 2015 2019

4.580 2.000

TT A Chi cân đối ngân sách I Chi đầu tư phát triển II Chi thường xuyên III Dự phòng 2017 233.983 272.582 283.817 317.286 324.314 2.000 8.100 3.200 225.983 265.082 275.085 303.314 306.481 9.653 5.532 6.000 9.392 5.500

B Chi từ nguồn thu để lại quản lý qua NSNN

C Tổng cộng 233.983 272.582 283.817 317.286 324.314

(Nguồn: Báo cáo UBND huyện Ba Chẽ, 2015 - 2019)

Hoạt động quản lý dự toán thu, chi NSNN của huyện Ba Chẽ trong giai đoạn

2015 - 2019 đã cơ bản đáp ứng các yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế xã hội,

bám sát kế hoạch phát triển của địa phương và tác động tích cực tới việc thực hiện kế

hoạch phát triển chung trên các mặt của nền kinh tế huyện. Công tác lập dự toán

NSNN (thu, chi) đảm bảo thực hiện đúng trình tự của Luật Ngân sách, quy định và

hướng dẫn của tỉnh Quảng Ninh, đồng thời thể hiện sự thống nhất và phối kết hợp

giữa các đơn vị liên quan như Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, cơ quan thuế và

các cơ quan quản lý của huyện.

63

3.2.2.2. Kết quả thực hiện thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015

- 2019

Nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện Ba Chẽ chủ yếu từ nguồn bổ sung từ

ngân sách của tỉnh cho ngân sách huyện. Trong tổng nguồn thu NSNN, các khoản thu

NSNN trên địa bàn huyện chiếm tỷ trọng khiêm tốn, khoảng 5,85% trong cả giai đoạn

2015 - 2019; nguồn ngân sách từ tỉnh Quảng Ninh bổ sung về cho NSNN của huyện

chiếm 89,24% trong cả giai đoạn 2015 - 2019. Như vậy, nguồn thu NSNN của huyện

chủ yếu từ ngân sách của tỉnh phân bổ về để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội.

Thu NSNN trên địa bàn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu ngân sách của

huyện cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế của

huyện chưa thực sự phát triển, quy mô sản xuất manh mún và nhỏ lẻ, thiếu điều kiện

để đầu tư phát triển tập trung quy mô lớn... Tuy nhiên, kết quả ban đầu đóng góp của

các chủ thể đã tạo cho nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện Ba Chẽ những dấu hiệu

tốt, thể hiện sự ổn định và có xu hướng tăng đều qua các năm, tốc độ tăng trung bình

của nguồn thu NSNN trên địa bàn khoảng 21,41%/năm và tổng nguồn thu trung bình

cho cả giai đoạn đạt khoảng 25.690,38 tỷ đồng.

Đối với các khoản thu bổ sung từ ngân sách do tỉnh Quảng Ninh phân bổ về

huyện trong giai đoạn 2015 - 20194 đạt tốc độ tăng trung bình khoảng 26,15%/năm,

tổng nguồn thu trung bình cho cả giai đoạn đạt 438,872 tỷ đồng. Huyện Ba Chẽ là

khu vực miền núi của tỉnh Quảng Ninh, xuất phát điểm trong kinh tế thấp hơn so

với các huyện khác trên địa bàn tỉnh, điều kiện tự nhiên (địa hình, đất đai, hệ thống

sông ngòi, giao thông...) có phần không thuận cho quá trình phát triển của huyện,

do vậy tỉnh Quảng Ninh dành quan tâm và đầu tư nguồn NSNN cho sự phát triển

kinh tế xã hội của huyện như chương trình 135 giai đoạn II, chương trình xây dựng

nông thôn mới, chương trình xây dựng thương hiệu cho sản phẩm đặc sản, chương

trình phát triển lâm nghiệp...

64

Bảng 3.3. Kết quả thu NSNN huyện Ba Chẽ

ĐVT: triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

I

Thu NSNN trên địa bàn

16.097,6

21.136,6

25.993,8

30.014,8

35.209,1

1 Thu nội địa

15.550,8

20.135,8

25.834,8

30.014,8

35.209,1

Các khoản thu để lại chi

2

546,8

1.000,8

159,0

QL qua NSNN

Thu kết dư ngân sách năm

II

11.224,6

3.922,0

4.356,6

2.852,5

21.783,1

trước

III Thu chuyển nguồn

21.685,3

25.203,2

5.851,9

1.948,6

7.867,3

Bổ sung từ NS tỉnh cho NS

IV

323.927,8

325.133,2 361.408,0 463.198,3 484.737,9

huyện

Thu từ ngân sách cấp dưới

V

0,5

2,1

5,0

110,0

693,4

nộp lên

Tổng cộng

372.935,8

375.397,1 397.615,3 498.124,2 550.290,8

(Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Ba Chẽ, 2015 - 2019)

Trên cơ sở các nguồn thu NSNN được đảm bảo cân đối, các khoản chi NSNN

của huyện Ba Chẽ được thực hiện trên cơ sở các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và

định mức do Nhà nước quy định. Chi NSNN huyện Ba Chẽ cơ bản thực hiện đúng

theo quy định, đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi NSNN theo dự toán được phê duyệt của

các cấp có thẩm quyền, đảm bảo cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố an

ninh quốc phòng và đáp ứng cho quá trình CNH - HĐH của huyện.

Nguồn chi NSNN chủ yếu của huyện Ba Chẽ bao gồm chi đầu tư phát triển,

chi thường xuyên và chi chuyển nguồn. Trong đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng

cao nhất trong tổng nguồn chi NSNN của huyện (chiếm khoảng 72,73%); chi đầu tư

phát triển chiếm 24,43% trong tổng nguồn chi NSNN. Bên cạnh đó, không có nguồn

chi ngân sách cấp dưới.

65

Bảng 3.4. Kết quả chi NSNN huyện Ba Chẽ

ĐVT: triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

364.203,

388.771,

469.022,

528.289,

A Chi cân đối ngân sách

363.978,8

9

0

6

1

122.546,

165.670,

I Chi đầu tư phát triển

80.113,3

64.540,8

84.407,5

0

9

293.811,

302.414,

338.609,

346.950,

II Chi thường xuyên

258.662,3

2

9

3

2

V Chi chuyển nguồn

25.203,2

5.851,9

1.948,6

7.867,3

15.668,0

Chi từ nguồn thu để lại

B

546,8

1.000,8

159,0

qua quản lý NSNN

C Chi ngân sách cấp dưới

Chi nộp ngân sách cấp

D

1,0

2,1

5,0

110,0

693,4

trên

365.206,

388.935,

469.132,

528.982,

Tổng cộng

364.526,6

8

0

6

5

(Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Ba Chẽ, 2015 - 2019)

Trong giai đoạn 2015 - 2019, tốc độ tăng của nguồn chi NSNN của huyện Ba

Chẽ đạt 26,14%/năm và chi NSNN trung bình khoảng 423.356 tỷ đồng/năm. Chi cân

đối ngân sách có tốc độ tăng đạt 23,18%/năm và chi cân đối ngân sách trung bình đạt

422.853 tỷ đồng/năm.

Hoạt động quản lý chi NSNN của huyện Ba Chẽ đảm bảo đáp ứng theo Luật

Ngân sách và các quy định của Nhà nước. Kế hoạch chi NSNN được căn cứ trên kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán chi được phê chuẩn của các cấp có thẩm

quyền, đáp ứng nhu cầu sử dụng NSNN cho phát triển kinh tế xã hội của huyện trong

giai đoạn 2015 - 2019.

3.3. Thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyện Ba chẽ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2019

3.3.1. Hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp

Huyện Ba Chẽ xác định đầu tư cho phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ quan

66

trọng trong phát triển kinh tế xã hội chung của huyện. Trong giai đoạn vừa qua, nông

nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ lực đóng góp giá trị sản xuất khá lớn vào tổng sản

phẩm quốc dân (chiếm 42,1%), thành tựu trong phát triển nông nghiệp đã góp phần

tăng thu nhập và cải thiện đời sống của người nông dân, góp phần thực hiện công

cuộc xóa đói giảm nghèo... Trong giai đoạn 2015 - 2019, huyện Ba Chẽ đã nỗ lực huy

động các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp từ nguồn NSNN nhằm phát

triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và bền vững. Nguồn đầu tư cho phát triển nông

nghiệp từ NSNN bao gồm nguồn chi thường xuyên và nguồn đầu tư phát triển, trong

đó: nguồn chi thường xuyên cả giai đoạn 2015 - 2019 đạt 79.297,2 tỷ đồng (trung

bình đạt 18,85 tỷ đồng/năm), nguồn đầu tư phát triển cho nông lâm thủy sản của

huyện đạt 27,363 tỷ đồng (trung bình là 5,47 tỷ đồng/năm). Tốc độ tăng nguồn chi

thường xuyên cho nông nghiệp của huyện đạt khoảng 32%/năm và tốc độ tăng khá

ổn định qua các năm. Nguồn đầu tư phát triển nông lâm thủy sản của huyện thiếu tính

ổn định hơn so với nguồn chi thường xuyên, nguyên nhân do chính sách đầu tư phát

triển nông nghiệp của huyện phụ thuộc vào nguồn đầu tư từ tỉnh Quảng Ninh và mỗi

năm chính sách đầu tư có sự thay đổi nên giá trị đầu tư có sự biến động.

Phân tích số liệu và nghiên cứu thực tế tại huyện Ba Chẽ cho thấy, tỉ trọng đầu

tư cho nông nghiệp từ nguồn chi thường xuyên khá thấp, trung bình khoảng 3,1%

trong tổng nguồn chi sự nghiệp cho cả giai đoạn 2015 - 2019. Tỉ trọng tổng nguồn

chi thường xuyên và đầu tư phát triển cho nông nghiệp của huyện chiếm khoảng 8%

trong tổng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện. Đầu tư phát triển nông nghiệp của

huyện khá thấp so với tiềm năng trong phát triển nông nghiệp của huyện, để nông

nghiệp thực sự trở thành thế mạnh của huyện trong thời gian tiếp theo, huyện Ba Chẽ

cần sự đầu tư đúng mức và hợp lý cho nông nghiệp để phát huy được tiềm năng cũng

như lợi thế của địa phương, góp phần thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông nghiệp

nông thôn của huyện sớm đạt mục tiêu.

67

Bảng 3.5. Nguồn vốn đầu tư trong nông nghiệp huyện Ba Chẽ

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

TT

Tổng nguồn vốn chi

9.843,2

6.735,2

11.998,6

24.948,0

25.772,2

I

thường xuyên

1.1 Chi sự nghiệp Lâm nghiệp

228,1

171,6

1.123,3

2.133,1

1.643,5

Chi

sự nghiệp Nông

6.021,5

3.502,4

8.725,3

18.515,4

19.250,9

1.2

nghiệp

1.3 Chi sự nghiệp Thuỷ Lợi

3.593,6

3.061,2

2.150,0

4.299,5

4.877,8

Tổng nguồn vốn chi đầu

II

tư phát triển Nông - Lâm -

5.381,2

2.497,3

5.074,4

8.032,2

6.378,3

Thủy sản

364.526,

365.206,

388.935,

469.132,

528.982,

III Tổng nguồn vốn NSNN

6

8

0

6

5

Tỉ trọng đầu tư phát triển nông nghiệp

Tổng nguồn

vốn

chi

I

2,7

1,8

3,1

5,3

4,9

thường xuyên

Chi NSNN cho Lâm

1.1

0,1

0,0

0,3

0,5

0,3

nghiệp

Chi NSNN cho Nông

1.2

1,7

1,0

2,2

3,9

3,6

nghiệp

1.3 Chi NSNN cho Thuỷ Lợi

1,0

0,8

0,6

0,9

0,9

Tổng nguồn vốn chi đầu tư

II

phát triển Nông - Lâm -

1,5

0,7

1,3

1,7

1,2

Thủy sản

(Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Ba Chẽ, Chi cục Thống kê)

Chi thường xuyên từ NSNN đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp của huyện Ba

Chẽ là khoản chi đảm bảo ổn định cho phát triển nông nghiệp, các khoản chi này phát

sinh đều đặn, lặp lại giữa các khoảng thời gian trong một năm và giữa các năm, mức

chi chủ yếu dựa vào chế độ và định mức chi theo quy định của Nhà nước. Khoản mục

chi thường xuyên cho phát triển nông nghiệp của huyện chủ yếu trong giai đoạn vừa

qua bao gồm các hoạt động tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm, thử nghiệm

68

giống mới, xây dựng mô hình sản xuất, hỗ trợ vật tư sản xuất, tuyên truyền, phát triển

sản xuất, hỗ trợ khác trong nông - lâm - ngư nghiệp.

Bảng 3.6. Chi thường xuyên NSNN đầu tư

cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2019

ĐVT: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

TT

Nguồn vốn

Cộng

2015

2016

2017

2018

2019

7.884,2 15.013,0 17.404,9 14.895,5 7.418,4 62.616,0

I Nông nghiệp

Nguồn vốn hỗ trợ PTSX nông

2.916,3 3.902,4 6.317,5 8.079,8

5.335,2 26.551,2

1

thôn mới

2 Nguồn vốn hỗ trợ CT 135

2.221,3 8.886,6 9.380,0 4.705,0

25.192,9

Hỗ trợ KP tham dự hội chợ

3

63,0

63,0

OCOP Quảng Ninh đợt 2, đợt 3

Hỗ trợ ban chỉ đạo CTXD NTM

4

70,0

70,0

250,0

175,0

565,0

cấp huyện

Kinh phí thiết kế bộ nhận diện

cho các sản phẩm: Trà hoa vàng,

Thanh long Ba Chẽ, Nấm linh

5

376,6

376,6

chi, Lá tắm người Dao, Măng

Khô, mật ong, quất ngâm mật

ong

6 Kinh phí tuyên truyền, tập huấn

22,0

100,0

430,6

552,6

Kinh phí cho phòng Nông nghiệp

95,0

7

& PTNT huyện xât dựng website

95,0

OCOP huyện Ba Chẽ

Kinh phí hỗ trợ phát triển chăn

700,0

8

700,0

nuôi nông hộ…

289,7

9 Hỗ trợ lãi suất tín dụng PTSX

100,0

189,7

69

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

TT

Nguồn vốn

Cộng

2015

2016

2017

2018

2019

Kinh phí hỗ trợ lãi suất, tuyên

10

truyền, tập huấn, phát triển sản

535,0

535,0

phẩm OCOP

11 Sự nghiệp nông nghiệp

540,0

929,2

951,7

685,0

3.105,9

12 Trung tâm DVKTNN

2.120,0

714,0

588,5

478,4

688,2

4.589,1

II Lâm nghiệp

776,0

226,0

770,0

265,0

456,0

2.493,0

Hỗ trợ hoạt động Ban quản lý

496,0

1

496,0

rừng Việt Đức

Hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo

Quyết định số 18/2018/QĐ-

520,0

520,0

2

UBND ngày 22/11/2017 của

UBND tỉnh QN

3 Sự nghiệp lâm nghiệp

280,0

226,0

230,0

230,0

230,0

1.196,0

4 Kiểm lâm

20,0

35,0

226,0

281,0

Tổng cộng

8.660,2 15.239,0 18.174,9 15.160,5 7.874,4 65.109,0

(Nguồn: Báo cáo UBND huyện Ba Chẽ, 2015 - 2019)

Nhằm phát triển nông nghiệp của huyện theo hướng hiện đại và bền vững,

hoạt động quản lý và phân bổ NSNN cho phát triển nông nghiệp được đầu tư thực

hiện theo từng thời kỳ và từng năm. Năm 2015 - 2016, huyện tập trung chi đầu tư cho

hoạt động tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ; thăm quan học tập các mô hình sản

xuất có hiệu quả trong và ngoài tỉnh; triển khai thử nghiệm giống cây trồng, vật nuôi

mới... Chi NSNN cho các hoạt động này chiếm tỷ trọng từ 27,4% - 36% trong tổng

chi thường xuyên NSNN cho phát triển nông nghiệp của huyện. Song song với hoạt

động tập huấn nâng cao trình độ cho người dân, huyện Ba Chẽ tập trung chi NSNN

cho công tác xây dựng mô hình sản xuất (đầu tư 1,228 tỷ đồng trong giai đoạn 2015

70

- 2019) và hỗ trợ vật tư trong sản xuất nông nghiệp (đầu tư 1,073 tỷ đồng), hoạt động

đầu tư NSNN đã góp phần tạo diện mạo mới cho nông nghiệp của huyện với nhiều

mô hình sản xuất mới có hiệu quả, từng bước hình thành vùng chuyên canh và xây

dựng thương hiệu sản phẩm theo chủ trương mỗi địa phương một sản phẩm (OCOP).

Từ năm 2017 - 2019, huyện Ba Chẽ chuyển hướng đầu tư hỗ trợ phát triển sản

xuất nông lâm ngư nghiệp với tổng kinh phí 5,262 tỷ đồng. Hỗ trợ phát triển sản xuất

bao gồm các hoạt động hỗ trợ thông tin, tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện hoạt động liên

kết với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế trong tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm, hỗ

trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm... Nguồn chi NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

nguồn chi thường xuyên NSNN là các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư và xây dựng

hạ tầng sản xuất nông nghiệp, trong giai đoạn 2015 - 2019 huyện đã đầu tư tổng kinh phí

12,459 tỷ đồng, trong đó đầu tư xây dựng hạ tầng chiếm tỷ trọng khoảng trên 65%.

Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây lâm nghiệp và các sản phẩm

lâm nghiệp, huyện Ba Chẽ được đánh giá có tiềm năng trong phát triển các loại cây

trồng lâm nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm lâm nghiệp đặc trưng của huyện như cây

ba kích tím, cây dược liệu, nấm linh chi và các sản phẩm lâm nghiệp làm nguyên liệu

cho công nghiệp chế biến giấy. Trong những năm gần đây, sản lượng và giá trị sản

xuất đóng góp vào GDP của huyện từ lâm nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao (năm 2019

chiếm khoảng 47% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện). Để có được

kết quả đáng ghi nhận như trên không thể thiếu được nguồn vốn đầu tư cho phát triển

lâm nghiệp trên địa bàn huyện Ba Chẽ, đặc biệt là nguồn đầu tư từ NSNN cho lâm

nghiệp của huyện. Nguồn NSNN cho phát triển lâm nghiệp bao gồm hỗ trợ giống,

quản lý bảo vệ rừng, xây dựng mô hình, xây dựng hạ tầng hỗ trợ sản xuất lâm nghiệp...

Chi thường xuyên NSNN cho phát triển lâm nghiệp của huyện Ba Chẽ trong

giai đoạn 2015 - 2019 có sự biến động và không đều qua các năm, nguyên nhân là do

nguồn ngân sách phân bổ dành cho phát triển lâm nghiệp và ngân quỹ cân đối từ ngân

sách nhà nước của tỉnh Quảng Ninh. Đặc điểm trong lĩnh vực lâm nghiệp có khác biệt

so với các lĩnh vực khác như chu kỳ sản xuất thường trong thời gian dài, thời gian

sinh trưởng các loại cây lâm nghiệp kéo dài, ảnh hưởng từ dịch bệnh và thiên tai ít

hơn so với lĩnh vực nông nghiệp hay thủy sản... Do vậy, kinh phí đầu tư cho phát

71

triển lâm nghiệp mỗi năm khác nhau, không đồng đều và tùy vào mục đích của từng

năm hay giai đoạn mà huyện đầu tư NSNN cho phát triển lâm nghiệp. Trong giai

đoạn 2015 - 2019, phát triển lâm nghiệp của huyện đã có những kết quả đáng kể như

phát triển vùng tập trung cây dược liệu quý có giá trị kinh tế cao và đang trở thành

cây lâm nghiệp có thế mạnh đặc trưng của địa phương, tạo việc làm và tăng thu nhập

cho người nông dân.

Huyện Ba Chẽ thuộc khu vực miền núi, địa hình có độ dốc lớn nên về mùa

mưa thường có lũ lớn và mùa khô thường có hiện tượng thiếu nước... điều kiện tự

nhiên ảnh hưởng khá nhiều đến phát triển lĩnh vực thủy sản trên địa bàn huyện. Hoạt

động đầu tư cho phát triển lĩnh vực thủy sản trên địa bàn huyện chủ yếu tập trung vào

đầu tư cơ sở hạ tầng và đầu tư sửa chữa duy tu hệ thống thủy lợi. Nguồn vốn NSNN

chi đầu tư cho phát triển thủy lợi của huyện khá lớn, trung bình khoảng 1,6 tỷ

đồng/năm (tốc độ tăng bình quân đạt 58,1%/năm).

Kết quả bước đầu trong quá trình đầu tư phát triển thủy sản của huyện trong

giai đoạn 2015 - 2019, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 36,23 ha và sản lượng

khai thác đạt trên 30 tấn; xây dựng được 05 chi hội nghề cá trên địa bàn; các loài nuôi

phổ biến là cá trôi, cá trắm, cá chép, cá rô phi đơn tính, cá vược... Mặc dù huyện có

chính sách để phát triển thủy sản trên địa bàn nhưng giá trị sản xuất đóng góp trong

lĩnh vực nông nghiệp khá thấp (khoảng 0,5%), mục tiêu chính là đầu tư phát triển cơ

sở hạ tầng hỗ trợ cho phát triển lĩnh vực nông nghiệp (trữ nước, chống hạn, cắt lũ...),

phát triển nuôi trồng thủy sản nhằm mục tiêu tận dụng diện tích mặt nước sẵn có và

tăng thêm thu nhập cho bộ phận dân cư gần khu vực hồ, đầm và đập thủy lợi.

Đặc điểm tự nhiên và địa hình địa vật của huyện ảnh hưởng tới hoạt động

sản xuất (diện tích canh tác nông nghiệp nhỏ, manh mún...) và hệ thống các cơ sở

hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông lâm ngư nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu

(khoảng 50% các công trình đã có dấu hiệu xuống cấp, công trình có công suất

nhỏ và phân bố không đều...). Với điều kiện hiện tại, huyện thực hiện chi đầu tư

NSNN cho phát triển hạ tầng phục vụ cho phát triển thủy lợi và lâm nghiệp hàng

năm với số kinh phí khá cao trong tổng nguồn chi NSNN cho nông nghiệp (chiếm

khoảng 4,2%/năm), năm 2017 huyện chi NSNN cao nhất với 17.409,7 triệu đồng

72

và năm 2019 chi NSNN thấp nhất đạt 7.418,4 triệu đồng. Biến động về nguồn chi

NSNN cho đầu tư phát triển nông lâm ngư nghiệp của huyện là do nguồn phân bổ

NSNN của tỉnh Quảng Ninh và các nguồn đầu tư khác (chương trình mục tiêu, xây

dựng nông thôn mới...).

Với sự đầu tư từ NSNN của huyện trong giai đoạn 2015 - 2019, công trình hạ

tầng phục vụ cho phát triển nông lâm ngư nghiệp của huyện đã có những kết quả ban

đầu với 124 đập thủy lợi (diện tích đập đạt 15.695 m2), số tuyến kênh thủy lợi đạt 105

tuyến (với chiều dài 103.802 m), năng lực tưới tiêu phục vụ sản xuất nông lâm ngư

nghiệp đạt 360,2 ha. Mặc dù có sự quan tâm đầu tư nhưng do các công trình đã được

xây dựng từ lâu và đang có xu hướng xuống cấp nên cần được đầu tư nâng cấp, sửa

chữa để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong thời gian tới. Hệ thống kênh, đập thủy

lợi và hệ thống kênh mương tưới tiêu đầu tư khá cao nhưng năng lực tưới tiêu mới

chỉ đáp ứng được cho khoảng 42% diện tích cây trồng trên địa bàn huyện. Như vậy,

để phát triển nông lâm ngư nghiệp của huyện góp phần hơn nữa trong phát triển kinh

tế xã hội thì huyện cần có chính sách phù hợp để huy động các nguồn lực từ bên ngoài

để đầu tư đúng mức, đồng thời phải quản lý hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nhằm đem

lại hiệu quả thực sự trong đầu tư phát triển nông lâm ngư nghiệp phục vụ cho quá

trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

3.3.2. Kết quả đầu tư vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp

Hoạt động quản lý và đầu tư NSNN trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn

huyện Ba Chẽ trong giai đoạn 2015 - 2019 có nhiều chuyển biến tích cực, kết quả đạt

được đáng ghi nhận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp tỉ trọng không

nhỏ vào tổng giá trị sản xuất của huyện. Đầu tư NSNN đúng mức tạo thế và lực mới

trong lĩnh vực nông nghiệp, diện tích cây trồng ổn định, năng suất và sản lượng tăng,

trình độ canh tác và thâm canh có sự chuyển biến tích cực, phát huy được tiềm năng

trong khai thác đất đai, lao động, vốn. Góp phần nâng cao đời sống vật chất của người

dân, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước được

hoàn thiện đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong nông nghiệp. Kết quả đầu tư vốn

NSNN trong phát triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn 2015 - 2019 thể hiện

ở một số lĩnh vực:

73

Giá trị sản xuất ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản trong giai đoạn 2015 - 2019

tăng trung bình 18,8%/năm, chiếm tỷ trọng 42,1% trong tổng giá trị sản xuất của

huyện (năm 2019). Ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản đang là ngành có tác động lớn

đến tăng trưởng kinh tế của huyện, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc

làm cho lao động, đảm bảo đáp ứng nhu cầu lương thực của huyện. Trong cơ cấu

ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản thì lâm nghiệp chiếm vai trò chủ đạo với 61,5%

trong tổng giá trị sản xuất; nông nghiệp chiếm 38% và thủy sản chiếm 0,5% trong

tổng giá trị sản xuất của ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản.

Bước đầu đã hình thành và phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ

lực có giá trị kinh tế trên địa bàn huyện, với các nhóm sản phẩm nông nghiệp

- Rừng trồng nguyên liệu: Kinh tế lâm nghiệp nói chung và kinh tế trồng rừng

nói riêng là tiềm năng, thế mạnh của huyện. Tính đến cuối năm 2019, diện tích rừng

trồng đạt 35.141 ha với khối lượng gỗ khai thác hàng năm đạt 17.054 m3 và khai thác

trên 184 tấn vỏ quế tươi, hàng nghìn tấn nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp

sản xuất giấy. Trồng rừng nguyên liệu đã thu hút các doanh nghiệp và tổ chức kinh

tế đầu tư vào trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng nguồn lợi từ trồng rừng,

hàng năm đóng góp giá trị sản xuất không nhỏ vào phát triển kinh tế lâm nghiệp nói

riêng và phát triển kinh tế xã hội của huyện nói chung.

- Phát triển cây dược liệu: Huyện Ba Chẽ có tiềm năng lớn phát triển dược

liệu, với diện tích đất rừng trên 55,5 nghìn ha và điều kiện khí hậu ổn định phù hợp

với nhiều loại cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao (như Ba Kích, Đẳng sâm, Trà

hoa vàng, Kim ngân, Kim tiền thảo...). Tổng diện tích cây dược liệu trên địa bàn

huyện: Ba Kích đạt 186,87 ha; Trà hoa vàng đạt 53,4 ha, năng suất hoa khô bình quân

đạt 0,04 tấn/ha và giá trị đạt 14 triệu đồng/kg hoa khô; Nấm linh chi được trồng với

quy mô nhóm hộ, hiện nay có 33 nhóm hộ với quy mô 71,7 tấn nguyên liệu, sản lượng

đạt 1,226 tấn. Các cây dược liệu khác chủ yếu khai thác từ tự nhiên, bước đầu mang

lại giá trị kinh tế nhưng thiếu sự định hướng phát triển theo vùng nên còn bất cập

trong quá trình khai thác.

- Trồng trọt:

(1) Cây trồng hàng năm: Cây lương thực được giao trồng trên diện tích 2.165,5

74

ha với một số cây trồng chính như: Lúa (diện tích gieo trồng 1.003,9 ha, sản lượng

đạt 4.586,4 tấn, lương thực bình quân 272 kg/người/năm); Cây ngô (diện tích gieo

trồng đạt 324 ha, năng suất 19,2 tạ/ha, sản lượng 1.044,1 tấn); cây trồng có củ (tập

trung chủ yếu cây Khoai sọ với diện tích 67 ha, sản lượng 474 tấn; cây khoai lang

diện tích 100,4 ha, sản lượng 580 tấn); cây công nghiệp ngắn ngày (cây mía với diện

tích 56 ha, sản lượng đạt 1.494,4 tấn; cây đâu tương diện tích 22,3 ha, sản lượng 36,9

tấn; cây lạc diện tích 113 ha, sản lượng 231,5 tấn); cây rau thực phẩm diện tích 213,

9 ha, sản lượng đạt 2.157,9 tấn.

(2) Cây trồng lâu năm: Cây trồng chủ yếu trên địa bàn huyện là cây ăn quả

(nhãn, vải, bưởi, cam, thanh long...) diện tích 160,5 ha. Cây thanh long đã và đang

được lựa chọn để trở thành công trồng thế mạnh của huyện với sản lượng cũng như

giá trị kinh tế cao.

- Chăn nuôi: Huyện phát triển chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm phù hợp với

đặc điểm điều kiện tự nhiên nhiên, đảm bảo phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn,

nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập của người dân. Đàn Trâu hiện có 2.538 con,

sản lượng thịt đạt 144,2 tấn; đàn Bò hiện có 888 con, sản lượng thịt 48,86 tấn; Bò

laisind hiện có 168 con. Đàn lợn trong những năm gần đây có xu hướng tăng, toàn

huyện có 10.120 con, sản lượng đạt 1.102,3 tấn, đã hình thành chăn nuôi lợn theo mô

hình trang trại, gia trại. Chăn nuôi và phát triển gia cầm của huyện đã dần hình thành

xu hướng chăn nuôi theo mô hình trang trại và chăn nuôi tập trung, tổng số gia cầm

53,2 nghìn con, sản lượng đạt 119,3 tấn. Chăn nuôi gia súc và động vật hoang dã

được hình thành trên địa bàn huyện với mô hình chăn nuôi nhím, lợn rừng, tắc kè,

nuôi ong lấy mật... tạo thu nhập ổn định cho người dân.

- Thủy sản: Điều kiện tự nhiên và thủy văn có tác động không nhỏ tới phát

triển thủy sản của huyện (địa hình đồi núi, độ dốc cao, tốc độ hình thành lũ nhanh về

mùa mưa, thiếu nước về mùa khô). Nuôi trồng thủy sản của huyện có xu hướng tăng

về diện tích và sản lượng, tổng diện tích đạt 36,23 ha, sản lượng đạt trên 30 tấn. Nuôi

trồng thủy sản đã hình thành liên kết trong các hộ nông dân và hình thành được 5 chi

hội nghề cá với 125 hội viên, đây là tiền đề trong phát triển sản xuất thủy sản tập

trung và hình thành liên kết bốn nhà trong phát triển thủy sản.

75

Hình thành vùng sản xuất có quy mô tập trung trong nông lâm ngư nghiệp,

tạo điều kiện thay đổi phương thức sản xuất, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ sản

phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, cải thiện đời sống của người dân

và hình thành sản xuất hàng hóa

Hình thành vùng rừng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến sản

xuất giấy, công nghệ sản xuất chế biến gỗ phục vụ cho xây dựng, dân dụng, đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng trong công nghiệp. Nguyên liệu gỗ chủ yếu là keo với diện

tích khoảng 26,9 nghìn ha; quế với 1.655 ha (đạt 110 triệu đồng/ha); thông nhựa

và thông mã vĩ đạt 1910 ha; Sa mộc đạt 3.166,4 ha (đạt 107 triệu đồng/ha) và một

số cây trồng xen rừng phòng hộ có giá trị kinh tế cao.

Hình thành vùng dược liệu đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của người dân và

đáp ứng cho nhu cầu thị trường dược liệu trong nước. Vùng sản xuất Ba Kích tập

trung với 172 ha (đạt 192 triệu đồng/ha); Trà hoa vàng với 47 ha (đạt 246 triệu

đồng/ha).

Hình thành vùng cây trồng công nghiệp tập trung như vùng trồng Thanh long với

20 ha và sản lượng đạt trên 33 tấn (đạt 120 triệu đồng/ha); trồng mía tím với diện tích 48

ha và sản lượng 1.334 tấn (đạt 108 triệu đồng/ha).

Hình thành vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm với hai vật nuôi chính là lợn và

gà. Chăn nuôi lợn với diện tích tập trung 1,2 ha và tổng doanh thu đạt 310 triệu

đồng/năm; chăn nuôi gà tập trung 2,8 ha và tổng doanh thu đạt 750 triệu đồng/năm.

Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung với 15 ha, sản lượng đạt 14,5 tấn và doanh

thu đạt 900 triệu đồng/năm.

Thu hút đầu tư từ phía doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn vào lĩnh vực

nông lâm ngư nghiệp, tạo liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa

bàn huyện

Thực hiện và áp dụng linh hoạt chính sách của Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh

trong thu hút doanh nghiệp vào đầu tư cho nông nghiệp nông thôn, huyện đã thu hút

được 04 doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp với tổng diện tích khai thác

lâm nghiệp là 2.550 ha. Xây dựng mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ dược liệu

76

với các công ty dược trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh, tổng diện tích đầu tư cho phát

triển vùng dược liệu 200 ha theo tiêu chuẩn GACO - WHO.

Phát huy vai trò của hợp tác xã trong hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa

tập trung, đầu tư trồng và tiêu thụ các loại cây trồng mang lợi thế của huyện (cây trồng

lâu năm, hàng năm, dược liệu). Hợp tác xã đã ký kết và liên kết với hộ nông dân trên

địa bàn nhằm tạo vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, xây dựng trang trại chăn nuôi

tập trung, nuôi trồng tập trung. Thông qua đó, tư duy sản xuất của đại đa số người dân

từng bước thay đổi theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô tập trung, sản xuất theo xu

hướng thị trường...

Đầu tư và cơ bản hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông

lâm ngư nghiệp, hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực sản xuất của hộ nông dân thông

qua công tác khuyến nông

Đầu tư kinh phí cho công tác khuyến nông nhằm nâng cao trình độ và thay đổi

nhận thức của người dân trong hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp, đáp ứng nhu

cầu và phù hợp với đặc thù của địa phương. Cơ chế hỗ trợ kịp thời và hợp lý đã tạo

hiệu ứng tốt trong phong trào phát triển sản xuất trong nhân dân, xây dựng mô hình

sản xuất hiệu quả tạo hiệu ứng lan tỏa sang các lĩnh vực khác và phát triển nhân rộng

mô hình sản xuất.

Việc đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn được quan tâm, nhiều công trình quan

trọng, thiết yếu về giao thông, thuỷ lợi được xây dựng và duy tu bảo dưỡng, nhiều dự

án phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp triển khai thực hiện đúng hướng, phát

huy được lợi thế của địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập,

giảm nghèo bền vững, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được

cải thiện rõ rệt, bộ mặt nông thôn của huyện nhiều đổi mới.

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát

triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh

Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý sử dụng vốn NSNN

trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ, tác giả đã tiến hành điều tra vào quý

3/2020 với 20 cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN

trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ. Thông tin về các cán bộ, công chức, viên

77

chức được phỏng vấn theo bảng dưới đây:

Bảng 3.7: Thông tin về cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong

phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ được điều tra

TT Chỉ tiêu Số lượng mẫu Tỷ lệ

30 Tổng mẫu điều tra 1

100 Giới tính 2

21 70,0 Nam -

9 30,0 Nữ -

100 Kinh nghiệm công tác 3

3 10,0 Dưới 5 năm -

6 20,0 Từ 5-10 năm -

12 40,0 Từ 10 - 20 năm -

9 30,0 Trên 20 năm -

100 Trình độ học vấn 4

3 10,0 Trung cấp -

9 30,0 Cao đẳng -

18 60,0 Đại học trở lên -

100 5 Chuyên môn được đào tạo

9 30,0 - Kế toán/tài chính

9 30,0 - Kinh tế

12 40,0 - Khác

100 6 Loại hình đơn vị công tác

6 20,0 - HCNN

15 50,0 - Sự nghiệp

9 30,0 - Đảng, đoàn

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

3.3.1. Yếu tố khách quan

Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong

phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ về ảnh hưởng của các yếu tố khách quan

STT Tiêu chí Điểm Ý nghĩa

1 Điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương 4,25 Tốt

78

Chính sách và thể chế kinh tế liên quan đến quản lý sử

2 dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba 4,25 Tốt

Chẽ rất rõ ràng, cụ thể, đúng đắn

Các văn bản hướng dẫn về hoạt động quản lý sử dụng

3 vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ 4,00 Tốt

đầy đủ và cụ thể

Những thay đổi trong quy định, chính sách quản lý sử

4 dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba 3,90 Khá

Chẽ được cập nhật và thông báo, hướng dẫn cụ thể

Hồ sơ, chứng từ phục vụ công tác quản lý sử dụng vốn

5 NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ đơn 3,8 Khá

giản, dễ hoàn thiện

Hồ sơ, chứng từ phục vụ công tác quản lý sử dụng vốn

6 NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ không 3,8 Khá

quá nhiều

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua bảng số liệu ta thấy yếu tố đạt điểm cao nhất là Điều kiện kinh tế - xã hội

ở địa phương và Chính sách và thể chế kinh tế liên quan đến quản lý sử dụng vốn

NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ rất rõ ràng, cụ thể, đúng đắn đạt

trên mức Tốt với 4,25 điểm đánh giá và cao thứ hai là tiêu chí Các văn bản hướng

dẫn về hoạt động quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba

Chẽ đầy đủ và cụ thể đạt 4,00 điểm cho thấy các nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội

của địa phương và chính sách, hệ thống pháp luật có ảnh hưởng lớn đến công tác quản

lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ.

79

3.3.2. Yếu tố chủ quan

Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong

phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ về ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan

Yếu tố Tiêu chí Điểm Ý nghĩa

4,25 Tốt

4,00 Tốt

Cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt Cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ có kỹ năng làm việc nhanh chóng, chính xác

Nguồn nhân lực 3,90 Khá

Cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ có thái độ vui vẻ, hòa nhã, nhiệt tình

3,8 Khá Cán bộ làm công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ sẵn sàng giải đáp những thắc mắc

3,90 Khá

Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy quản lý NSNN huyện Ba Chẽ được quy định rõ ràng, đầy đủ

3,8 Khá Bộ máy quản lý NSNN huyện Ba Chẽ được phân cấp rõ ràng

3,8 Khá Tổ chức bộ máy quản lý NSNN Sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý NSNN huyện Ba Chẽ rất nhịp nhàng, đồng bộ

3,90 Khá

3,8 Khá

Quy trình công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ có kế hoạch rõ ràng, dễ thực hiện theo kế hoạch Thủ tục trong công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ đơn giản, dễ thực hiện Quy trình thủ tục

4,00 Tốt

Những thông tin thay đổi vê quy trình, thủ tục công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp huyện Ba Chẽ đêu được thông báo một cách công khai, kịp thời

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

80

Qua bảng số liệu ta thấy yếu tố nguồn nhân lực đã đáp ứng khá tốt công tác

quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp, Yếu tố chức năng, nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Ba Chẽ chưa được đánh giá cao do sự phân

cấp và sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý NSNN huyện Ba Chẽ còn

chưa thống nhất.

3.5. Đánh giá công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong phát triển nông nghiệp

huyện Ba Chẽ giai đoạn 2015 – 2019

3.5.1. Thành tựu

Sau khi ban hành và áp dụng luật NSNN, chính quyền địa phương các cấp

quản lý điều hành ngân sách đạt kết quả khá tốt, góp phần từng bước ổn định tình

hình tài chính - tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN đáp ứng ngày càng

nhiều hơn nhu cầu chi tiêp cấp thiết cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng của huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng

Ninh, kết quả đạt được trong hoạt động quản lý NSNN huyện Ba Chẽ thể hiện trên

một số nội dung:

Thứ nhất, quản lý NSNN luôn được thực hiện theo đúng Luật ngân sách của

nhà nước, thường xuyên tuyên truyền việc chấp hành các chủ trương, chính sách về

pháp luật trong quản lý tài chính hàng năm. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thống kê, kế

toán tài chính cho các đơn vị dự toán thụ hưởng ngân sách trên địa bàn huyện. Quản

lý công tác thu chi có hiệu quả, phát huy tính tự chủ tự chịu trách nhiệm trong thực

hiện nhiệm vụ đối với các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện.

Thứ hai, quản lý xây dựng kế hoạch ngân sách được căn cứ vào chỉ tiêu biên

chế tỉnh giao để xây dựng kế hoạch cho các đơn vị trên địa bàn huyện. Quản lý lập

kế hoạch thu NSNN trên địa bàn được căn cứ vào thu thực tế trong năm, tình hình

phát triển kinh tế của địa phương, các chỉ tiêu liên quan đến chế độ, chính sách hiện

hành và quy định của pháp luật về thu ngân sách. Quản lý lập kế hoạch chi ngân sách

được căn cứ trên việc lập, phân bổ ngân sách cấp dưới để huyện Ba Chẽ có căn cứ để

tổng hợp dự toán và xây dựng phương án phân bổ ngân sách trình cấp có thẩm quyền.

Công tác lập dự toán ngân sách của huyện thực hiện đúng theo luật ngân sách, sự

phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện đảm bảo tính thống

81

nhất, đảm bảo nguyên tắc tài chính trong quản lý NSNN.

Thứ ba, quản lý phân bổ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của

Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh. Việc phân bổ và giao dự toán thu chi cho các đơn vị

đúng định mức và phân theo từng quý đã tạo tính chủ động kinh phí trong năm để bố

trí, sắp xếp hợp lý các khoản chi phục vụ kịp thời nhiệm vụ được giao trong phát triển

kinh tế xã hội cũng như phát triển nông nghiệp nông thôn.

Thứ tư, quản lý điều hành thu ngân sách hàng năm đi vào nề nếp và theo

nguyên tắc tập trung dân chủ, chủ động khai thác nguồn thu để tăng thu cho ngân

sách, các cấp chính quyền chủ động tuyên truyền để đảm bảo các nguồn thu được

thực hiện đúng và đủ (thuế, phí, lệ phí...), đảm bảo nguồn thu chung của NSNN hàng

năm đạt và vượt so với dự toán.

Thứ năm, quản lý điều hành chi NSNN đã đáp ứng kịp thời nhu cầu chi đặc

biệt là chi cho sự nghiệp kiến thiết kinh tế, phát triển nông nghiệp, giáo dục, y tế, văn

hóa, an ninh - quốc phòng... góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của

huyện. Quản lý chi NSNN theo phương châm tiết kiệm, đề cao vai trò, quyền hạn và

trách nhiệm trong quản lý chi của các cấp nên bước đầu đã góp phần kiểm soát chặt

chẽ chi tiêu ngân sách, thực hiện chi tiêu ngân sách theo đúng quy định của luật ngân

sách, tránh được tình trạng thất thoát và lãng phí.

Thứ sáu, quản lý quyết toán NSNN luôn đảm bảo nguyên tắc tài chính hiện

hành (cập nhật số liệu theo nhiệm vụ phát sinh và cuối tháng đối chiếu số dư với kho

bạc nhà nước) và quy định luật ngân sách. Thẩm định quyết toán hàng năm thực hiện

theo đúng quy trình, báo cáo quyết toán ngân sách quý/năm kịp thời, đầy đủ theo quy

định của luật ngân sách.

3.5.2. Hạn chế

3.5.2.1. Lập dự toán ngân sách

Thứ nhất, dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị trực thuộc quản lý của

huyện còn chậm so với kế hoạch. Việc lập dự toán tuân thủ theo nguyên tắc dự toán

được xây dựng căn cứ từ dự toán ở cấp cơ sở nhưng trong thực tế việc xây dựng dự

toán dựa theo tính toán của cấp trên là chủ yếu, dẫn đến tình trạng dự toán hàng năm

thiếu cơ sở thực tiễn và căn cứ thực tế từ cơ sở dự toán đơn vị cấp dưới.

82

Thứ hai, dự toán ngân sách hàng năm thường được xây dựng dự toán chi cao

hơn so với nhu cầu, để đề nghị dự toán bổ sung cân đối. Từ đó dẫn đến tình trạng dự

toán ngân sách được giao không sát với đặc điểm tình hình thực tế, thiếu hụt và gặp

khó khăn trong chi tiêu.

Thứ ba, tiêu chí phân bổ ngân sách chưa khoa học, thiếu tính tự chủ và linh

hoạt. Việc phân bổ phụ thuộc vào đặc điểm của từng đơn vị, từng nhiệm vụ mục tiêu,

từng nhóm ngành nghề lĩnh vực... dẫn đến tình trạng phải cân đối, điều chuyển từ

nguồn khác để cân đối khoản chi.

Thứ tư, một số khoản chi có định mức chi rõ ràng nhưng nhiều khoản chi chưa

được cụ thể hóa định mức, gây khó khăn trong chấp hành dự toán, bị động trong lập

dự toán và hiệu quả lập dự toán không cao.

Thứ năm, quá trình phân bổ ngân sách còn chậm so với quy định của Nhà nước

(thực hiện trước ngày 31/12 hàng năm) nhưng thực tế việc phân bổ phụ thuộc vào kỳ

họp của Hội đồng nhân dân để thông qua dự toán ngân sách, trong khi đó không phải

lúc nào Hội đồng nhân dân cũng họp trước hoặc đúng ngày đề thực hiện việc phân

bổ ngân sách, dẫn đến tình trạng bị động trong điều hành công việc của các đơn vị

trên địa bàn huyện.

3.5.2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước

Thứ nhất, khủng hoảng kinh tế thế giới và trong nước ảnh hưởng không nhỏ

tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và hộ kinh

doanh trên địa bàn, sản xuất kinh doanh thiếu tính ổn định và không đem lại hiệu quả.

Điều này dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc thu thuế (môn bài, thuế giá trị gia

tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp), thậm trí có những lĩnh vực ngành nghề thất thu

thuế.

Thứ hai, sự phối hợp giữa các đơn vị quản lý nhà nước trên địa bàn huyện

trong lĩnh vực thuế và quản lý thuế chưa thực sự phát huy hiệu quả, tính hiệp đồng

trong phối hợp công tác chuyên môn chưa cao. Công tác quản lý của các đơn vị

đối với hộ kinh doanh chưa sâu sát, khó khăn trong thu thuế trong lĩnh vực kinh

doanh vận tải tư nhân, xây dựng tư nhân và một số lĩnh vực khác.

83

3.5.2.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước

Thứ nhất, nguồn vốn ngân sách hạn chế so với nhu cầu đầu tư phát triển nông

nghiệp rất lớn.

Thứ hai, ngân sách thường được tập trung cho phát triển hại tầng để tạo động

lực chung cho phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp

gặp khó khăn.

Thứ ba, quản lý chi xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội và phát

triển nông nghiệp còn mang tính dàn trải, kém hiệu quả, thất thoát còn xảy ra.

Thứ tư, Quy hoạch phát triển trong nông nghiệp thiếu ổn định, tầm nhìn dài

hạn, ảnh hưởng đến việc xây dựng chính sách hỗ trợ kinh phí từ ngân sách chi cho

phát triển nông nghiệp hàng năm. Dẫn tới xảy ra các tình huống bất cập, có nguồn

vốn nhưng không có nhu cầu, khi có nhu cầu thì kế hoạch vốn không bố trí.

3.5.2.4. Quản lý công tác kế toán và đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước

Thứ nhất, đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách. Đội ngũ cán bộ quản lý NSNN của

huyện đa phần có trình độ đại học và được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn nhưng kiến

thức về quản lý kinh tế, kiến thức quản lý nhà nước về ngân sách còn hạn chế. Hoạt

động quản lý còn mang tính “hành chính”, chưa chủ động trong đề xuất và thực hiện

công tác nghiệp vụ đúng tiến độ. Đối với đội ngũ cán bộ cấp xã đa phần được đào tạo

cơ bản về nghiệp vụ kế toán (ngắn hạn, trung cấp, tập huấn nâng cao trình độ...), thiếu

cán bộ được đào tạo bài bản chính quy tại các cơ sở đào tạo bậc đại học nên nghiệp vụ

chuyên môn còn hạn chế. Bên cạnh đó, cán bộ quản lý NSNN còn kiêm nhiệm thêm

các nhiệm vụ khác nên trong công tác chuyên môn còn bị phân tán, thời gian đầu tư

cho nâng cao chuyên môn nghiệp vụ có phần nào bị ảnh hưởng.

Thứ hai, quản lý công tác kế toán còn nhiều bất cập và chưa hợp lý. Nghiên

cứu thực tế trong quá trình quản lý NSNN tại huyện cho thấy, việc lập dự toán, cấp

phát kinh phí cho đơn vị là tổng các khoản mục chi trừ đi tổng thu thì được ngân sách

cấp phát. Ngân sách được cấp phát theo dự toán luôn được sử dụng triệt để nên số

cấp phát dự toán luôn bằng số quyết toán, dẫn đến hiện tượng bao cấp trong cấp phát

ngân sách, từ đó dẫn đến việc không có tiết kiệm trong chi tiêu, tìm mọi cách để sử

dụng hết nguồn ngân sách không tính đến hiệu quả trong sử dụng nguồn cấp phát.

84

Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa hệ thống quản lý NSNN

được triển khai theo chủ trưởng của Nhà nước cũng như yêu cầu của ngành dọc nhưng

trong thực tế việc triển khai còn chậm, các đơn vị sử dụng phần mềm kết toán để giám

sát và quản lý ngân sách còn gặp nhiều hạn chế (trình độ cán bộ kế toán, cơ sở hạ

tầng thông tin chưa đáp ứng, hệ thống máy tính không đáp ứng được yêu cầu công

việc...).

3.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng ngân sách Nhà nước trong

phát triển nông nghiệp

3.6.1. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý

ngân sách nhà nước

Thứ nhất, bố trí cán bộ vào vị trí quản lý ngân sách theo chuẩn mực về đạo

đức, năng lực, trình độ để đáp ứng yêu cầu mới trong điều kiện hội nhập kinh tế như

hiện nay. Thực hiện tốt việc điều động, luân chuyển, luân phiên công việc đối với cán

bộ theo quy định.

Thứ hai, tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ

cán bộ quản lý NSNN theo hướng chuyên môn hóa kỹ năng quản lý thực hiện nghiêm

túc các quy trình nghiệp vụ, khai thác và sử dụng thành thạo tin học, ứng dụng công

nghệ thông tin phục vụ nhiệm vụ chuyên môn. Nâng cao nhận thức cán bộ về cải cách

hành chính theo chủ trương của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu trong việc nâng cao hiệu

quả trong quản lý.

Thứ ba, rà soát và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách để

xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ đảm

bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế, quản lý thu chi ngân sách tại địa

phương. Mở rộng các hình thức đào tạo như đào tạo bồi dưỡng tập trung, liên kết và

đặt hàng các cơ sở giáo dục đào tạo chuyên sâu về quản lý ngân sách nhà nước.

Thứ tư, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ kế toán tài chính của huyện,

đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn theo quy định và đáp ứng yêu cầu công tác.

Xây dựng quy định cụ thể đối với cán bộ kế toán tài chính các cấp đảm bảo tính

ổn định. Khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách tự học, tự nghiên cứu để

nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

85

Thứ năm, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách có đạo đức, trung thực,

liêm chính, có ý thức phục vụ lợi ích cộng đồng, có tinh thần hợp tác, say mê công

việc trong lĩnh vực được phân công. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo theo

hướng căn bản, toàn diện trong quy hoạch đào tạo cán bộ của huyện theo lộ trình

trung hạn và dài hạn.

3.6.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách và quy định về quản lý ngân sách nhà nước

Thứ nhất, hoàn thiện và đổi mới quy trình ngân sách nhà nước nói chung và

quy trình ngân sách địa phương nói riêng theo hướng tách bạch, rõ ràng. Quy định cụ

thể và tăng thời gian lập dự toán, phân bổ ngân sách, bổ sung căn cứ việc lập dự toán

để bảo đảm chất lượng dự toán ngân sách. Dự toán NSNN cần có sự tham gia ý kiến

của các đơn vị liên quan nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan và khả thi của dự

toán NSNN. Chấp hành dự toán cần công khai hóa NSNN, đề cao vai trò, quy định

cụ thể trách nhiệm, quyền hạn trong chấp hành NSNN của ủy ban nhân dân. Quyết

toán ngân sách cần quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong quyết toán ngân

sách theo hướng thủ trưởng đơn vị dự toán là người duyệt quyết toán, cơ quan tài

chính thực hiện kiểm tra trước khi duyệt, kho bạc kiểm soát chi, kiểm toán thực hiện

việc kiểm tra các báo cáo quyết toán ngân sách.

Thứ hai, hoàn thiện quy định vị trí vai trò của hội đồng nhân dân trong quy

trình ngân sách, đảm bảo hội đồng nhân dân chủ động trong việc quyết định các vấn

đề kinh tế - xã hội tại địa phương, quyết định và xây dựng ngân sách trên cơ sở tuân

thủ các nguyên tắc thống nhất của tài chính cũng như luật ngân sách nhà nước.

Thứ ba, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý NSNN, thực hiện

rà soát lại các chế độ chính sách đã lạc hậu để bổ sung, điều chỉnh bằng các chế độ

chính sách mới phù hợp với thực tiễn. Hoàn thiện hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định

mức trong chi tiêu ngân sách, rà soát và sửa đổi bổ sung những chế độ, tiêu chuẩn,

định mức đã lạc hậu, không phù hợp và bổ sung định mức mới sát với tình hình thực

tế.

3.6.3. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước đảm bảo chất lượng và hiệu quả

Thứ nhất, xây dựng dự toán và quyết định dự toán cần chủ động tạo ra sự gắn

kết giữa các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển nông nghiệp với kế

86

hoạch ngân sách ngay từ khâu chuẩn bị lập kế hoạch để tránh tình trạng kế hoạch ngân

sách phải chạy theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thường được đặt ra quá cao so

với khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước.

Thứ hai, xây dựng dự toán NSNN phải căn cứ vào kết quả dự toán của năm

trước và các đánh giá quá trình thực hiện ngân sách. Dự toán ngân sách đảm bảo dựa

trên các chế độ tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định Nhà nước, bộ ngành và

của tỉnh Quảng Ninh.

Thứ ba, xây dựng dự toán NSNN phải đảm bảo đúng trình tự và thời gian. Cần

cụ thể hóa dự toán NSNN được duyệt có chia ra từng quý, tháng để chỉ đạo quá trình

thực hiện phải dựa trên căn cứ khoa học, đảm bảo đáp ứng tình hình thực tế và nguồn

lực của huyện. Dự toán NSNN cho phát triển nông nghiệp cần lưu ý tới quy luật của

mùa vụ, quy luật điều kiện thời tiết (mùa mưa, mùa khô); Xem xét dự toán được duyệt

với dự kiến của kế hoạch năm để điều chỉnh tăng, giảm chi ở các quý, tháng cho phù

hợp với tình hình thực tế của năm tài chính (đầu năm thường chi nhiều, thu ít); Hình

thành hạn mức chi để lên kế hoạch tạm ứng, cấp phát vốn cho hoạt động chi tiêu, đảm

bảo tiến độ của năm kế hoạch.

Thứ tư, xây dựng dự toán NSNN phải được tính đúng, tính đủ các khoản thu

theo quy định của Nhà nước, phải dựa trên phân tích và đánh giá các yếu tố thị trường

(lạm phát, biến động về giá, trượt giá...), lộ trình hội nhập kinh tế. Thực hiện các biện

pháp tăng cường quản lý thu, khuyến khích tăng thu như hoàn thuế giá trị gia tăng,

thu hồi số thuế bị chiếm đoạt, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại,

hạn chế trốn thuế đối với các lĩnh vực kinh doanh của hộ gia đình, tư nhân.

Thứ năm, xây dựng dự toán NSNN phải căn cứ vào định mức kinh tế, định

mức kỹ thuật, định mức chi cho các khoản mục, các chế độ chi của Nhà nước, biến

động của các yếu tố thị trường và khả năng cân đối ngân sách cấp tỉnh. Thiết lập hệ

thống định mức phân bổ chi ngân sách phù hợp với từng đơn vị. Thực hiện nghiêm

trình tự, thủ tục, thời gian xây dựng dự toán theo Luật ngân sách nhà nước và hệ thống

các văn bản quy định của Bộ Tài chính, tỉnh Quảng Ninh. Nâng cao chất lượng lập

dự toán để đảm bảo cơ cấu, quy mô các khoản chi hợp lý, hạn chế lãng phí, tâm lý ỷ

lại, tăng khả năng chấp hành ngân sách, tiết kiệm và hiệu quả chi ngân sách.

87

3.6.4. Tăng cường quản lý thu, khuyến khích tăng thu ngân sách nhà nước

Thứ nhất, giải quyết hài hòa lợi ích kinh tế giữa nhà nước, doanh nghiệp và xã

hội khi ban hành các chính sách, chế độ động viên qua thuế, phí, lệ phí vào NSNN,

vừa đảm bảo nguồn thu tài chính cho nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô, thực hiện

các chính sách xã hội, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển.

Thứ hai, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo hướng giảm dần thuế suất,

giảm chênh lệch giữa các mức thuế, giảm số lượng thuế suất, giảm dần các ưu đãi,

miễn giảm thuế, mở rộng phạm vi, đối tượng nộp thuế, đảm bảo nguyên tắc công

bằng về thuế giữa các thành phần kinh tế trong xã hội, góp phần đẩy mạnh quá trình

cơ cấu sản xuất kinh doanh, thúc đẩy đổi mới công nghệ, hướng dẫn tiêu dùng, thúc

đẩy xuất khẩu, điều tiết thu nhập và tăng cường hạch toán kế toán đúng quy định.

Thứ ba, điều chỉnh cơ cấu các sắc thuế, thuế suất cho phù hợp với yêu cầu phát

triển của kinh tế, sửa đổi và hoàn thiện các sắc thuế gián thu, khẳng định vai trò của thuế

giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt trong điều kiện mới.

Thứ tư, nâng dần tỷ trọng trực thu trong thu NSNN theo những phương thức

thích hợp, chú trọng triển khai áp dụng thống nhất chế độ thuế thu nhập cá nhân nhằm

tạo môi trường bình đẳng trong việc thiết lập các chế độ thuế và chính sách tài chính

khác, góp phần tạo sự công bằng, bình đẳng trong xã hội và tăng cường nguồn thu

NSNN, xác lập thói quen về nghĩa vụ nộp thuế trong nhân dân.

Thứ năm, hoàn thiện và đổi mới quy trình công nghệ trong quản lý thu ngân sách,

hoạch toán và kiểm tra công khai dân chủ về quy trình công khai và nộp thuế, đề cao chế

độ tự động kiểm tra, kiểm tra chéo đối với các sắc thuế.

Thứ sáu, hiện đại hóa cơ sở vật chất, nâng cao trình độ cán bộ của ngành thuế để

có thể giám sát và quản lý thuế theo mạng tin học cho toàn huyện, đối mới hệ thống luân

chuyển hóa đơn, chứng từ, xây dựng và áp dụng thống nhất chuẩn mực chi, chế độ tài

chính và kế toán áp dụng thống nhất, cải tiến công tác kế toán thuế, kiểm soát công tác

thu đối với các đơn vị quản lý ngân sách.

3.6.5. Quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả và tiết kiệm

Thứ nhất, Tập trung nguồn lực ưu tiên bố trí đầu tư cho phát triển nông nghiệp

theo chính sách của Trung ương, của Tỉnh có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả

88

năng ngân sách huyện, phù hợp với lợi thế và tiềm năng phát triển.

Thứ hai, tập trung nguồn vốn NSNN để đầu tư phát triển, cải thiện cơ sở hạ

tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên các nguồn vốn thúc đẩy phát triển nông nghiệp, tăng dần

tỷ trọng chi NSNN cho phát triển nông nghiệp theo hướng áp dụng công nghệ xanh

và phát triển bền vững.

Thứ ba, tăng cường kêu gọi, huy động nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách để

đầu tư cho phát triển nông nghiệp; kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư từ ngân sách và vốn

đầu tư tư nhân, doang nghiệp để nâng cao hiệu quả huy động vốn, giảm dần sự phụ

thuộc vào ngân sách.

Thứ tư, rà soát, hoàn thiện các quy hoạch phát triển nông nghiệp mang tính

dài hạn, chiều sâu, kết hợp với xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm đầu tư cho

phát triển nông nghiệp.

Thứ năm, thực hành tốt chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý và

sử dụng NSNN. Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung chế độ, định mức chi tiêu

NSNN phù hợp với thực tế, khả năng của huyện đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng.

3.6.6. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách nhà nước

Thứ nhất, hoàn thiện mối quan hệ phối hợp và phân định rõ trách nhiệm, quyền

hạn của mỗi cơ quan tham gia vào quá trình kiểm tra ngân sách từ khâu lập, chấp

hành và quyết toán ngân sách (kiểm tra trước, trong và sau).

Thứ hai, cơ quan quản lý ngân sách (kho bạc, tài chính, thuế, kiểm toán) kiểm

tra đối chiếu theo tiến trình chấp hành ngân sách về chế độ, tiêu chuẩn, định mức,

tính hợp pháp, hợp lệ các chứng từ... theo quy định của Nhà nước, đặc biệt chú trọng

đến hiệu quả và tiết kiệm trong chi tiêu NSNN.

Thứ ba, hoạt động kiểm tra, thanh tra phải đảm bảo tính trung thực và đúng

pháp luật; xử lý nghiêm minh những sai phạm, biểu hiện tiêu cực trong quản lý thu

chi NSNN, có cơ chế khen thưởng trong việc tiết kiệm chi tiêu ngân sách, hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ được giao theo tiêu chí tiết kiệm và hiệu quả.

Tóm lại, để thực hiện tốt những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả quản

lý ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã

89

hội nói chung, huyện Ba Chẽ cần thực hiện đầy đủ và đồng bộ các biện pháp đã đề

cập ở trên, hệ thống các giải pháp đề xuất sẽ tác động tích cực trong việc nâng cao

hiệu quả và hiệu lực quản lý NSNN của huyện và góp phần cho sự phát triển của

huyện trong giai đoạn tiếp theo. Kết hợp chặt chẽ và hợp tác toàn diện giữa các đơn

vị quản lý trong lĩnh vực ngân sách tạo nên sức mạnh tổng thể trong hoạt động quản

lý ngân sách, tạo điều kiện khai thác các nguồn lực vốn có và tiềm năng của huyện

trong việc thực hiện các mục tiêu cũng như nhiệm vụ chiến lược đã được xác lập.

90

Quản lý ngân sách nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển

nông nghiệp nông thôn, gắn liền với thực hiện các chính sách, mục tiêu phát

triển kinh tế trong từng thời kỳ. Việc quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu

quả nguồn vốn NSNN tạo tiền đề vững chắc cho phát triển kinh tế xã hội của

huyện Ba Chẽ trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng

KẾT LUẬN

cường quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong phát triển nông

nghiệp huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh”, luận văn rút ra được một số nội

dung sau:

1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước, hiệu quả

sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình phát triển nông nghiệp nói riêng

và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm thực

tiễn của một số địa phương của tỉnh Quảng Ninh trong sử dụng NSNN, để từ

đó đúc rút bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý sử dụng vốn NSNN trong

phát triển nông nghiệp đối với huyện Ba Chẽ.

2. Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học hợp lý và phù

hợp với nội dung của đề tài để biện giải, phân tích và đánh giá trên cơ sở đảm

bảo tính khách quan, trung thực và đảm bảo giá trị trong nghiên cứu.

3. Khái quát hóa các nội dung về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và

kết quả đạt được trong giai đoạn 2015 - 2019 của huyện Ba Chẽ. Phân tích và

đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý NSNN của huyện; phân tích và

tổng hợp kết quả đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên các phương diện; phân

tích và đánh giá hoạt động quản lý thu chi NSNN đối với phát triển nông nghiệp

của huyện. Từ kết quả phân tích, luận văn đã đúc rút được những điểm mạnh,

tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động quản lý NSNN.

4. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, luận văn đã đề xuất hệ thống

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước trong

phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng của

huyện Ba Chẽ trong thời gian tiếp theo, bao gồm: Bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước; Hoàn thiện

hệ thống chính sách và quy định về quản lý ngân sách nhà nước; Xây dựng dự

toán ngân sách nhà nước đảm bảo chất lượng và hiệu quả; Tăng cường quản lý

thu, khuyến khích tăng thu ngân sách nhà nước; Quản lý các khoản chi ngân

sách nhà nước theo hướng hiệu quả và tiết kiệm; Nâng cao chất lượng thanh

tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách nhà nước

Thực hiện đồng bộ và toàn diện, kết hợp các giải pháp trên sẽ tạo động

lực mới cho hoạt động quản lý NSNN cũng như động lực thúc đẩy quá trình hiện

đại hóa nông nghiệp nông thôn của huyện, đáp ứng yêu cầu trong quá trình hội

nhập và quá trình CNH - HĐH.

91

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2007), Giáo trình quản lý tài chính công,

NXB Tài chính, Hà Nội

2. Bùi Thị Mai Hoàn (2007), Cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam trong nền kinh

tế thị trường, NXB Đại học Quốc gia, Tp. HCM

3. Tô Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An

Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020, Luận án Tiến sĩ, Trường

ĐH Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

4. Phan Lợi, Kinh nghiệm thu, chi ngân sách nhà nước ở Tiền Hải,

http://www.baothaibinh.com.vn/4/24378/Kinh_nghiem_thu_chi_ngan_sach_

nha_nuoc_o_Tien_Hai.htm

5. Niên giám thống kê huyện Ba Chẽ - tỉnh Quảng Ninh các năm 2015- 2019

6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách nhà

nước số 83/2002/QH13 ngày 25/6/2015

7. Nguyễn Thanh Tuyền (1993), Lý thuyết tài chính, Trường Đại học Tài chính - Kế

toán, Tp. HCM

8. UBND huyện Ba Chẽ (2016 - 2018) Báo cáo tổng hợp các dự án chương trình

mục tiêu nông lâm thủy sản, Quảng Ninh.

9. UBND huyện Ba Chẽ (2016 - 2018), Báo cáo chi thường xuyên sự nghiệp nông

lâm thủy sản, Quảng Ninh

10. UBND huyện Ba Chẽ (2016 - 2018), Báo cáo kết quả sản xuất nông lâm nghiệp

tập trung huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh

11. UBND huyện Ba Chẽ (2016 - 2018), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế

xã hội huyện Ba Chẽ từ năm 2010 đến năm 2014, Quảng Ninh

12. UBND huyện Ba Chẽ (2016 - 2018), Báo cáo kết quả thực hiện thu chi NSNN,

Quảng Ninh

13. UBND huyện Ba Chẽ (2016 - 2018), Dự toán thu chi NSNN, Quảng Ninh

14. UBND huyện Ba Chẽ (2010), Quy hoạch sử dụng đất đến 2020, Quảng Ninh

15. UBND huyện Ba Chẽ (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện

Ba Chẽ đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, Quảng Ninh.

93

16. UBND huyện Ba Chẽ (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển nông - lâm - ngư

nghiệp giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến 2030, Quảng Ninh

17. UBND huyện Ba Chẽ (2014), Đề án Phát triển kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ đến

2020, Quảng Ninh

18. UBND huyện Ba Chẽ (2014), Đề án quy hoạch phát triển nông lâm thủy sản giai

đoạn 2016 - 2020, định hướng 2030, Quảng Ninh

19. Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Ban Công tác đại biểu - Trung tâm bồi dưỡng đại

biểu dân cư (2010), Vai trò của hoạt động chi ngân sách nhà nước trong cơ

chế kinh tế thị trường, Hà Nội