BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ VĂN QUYẾT

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG

NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

MỤC LỤC

Lời mở đầu

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

CHƯƠNG1 :Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động. Trang

cuả các ngân hàng thương mại .

1.1 Kinh doanh ngân hàng - Một loại hình kinh doanh đặc thù …………… 01

1.1.1 Các chức năng cơ bản cuả NHTM ……………………………….. 01

1.1.2 Những quy chế đặc biệt đối với hoạt động cuả NHTM . …………… 01

1.2 Lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cuả NHTM…… 03

1.2.1 Khái niệm về rủi ro ……………………………………………….. 03

1.2.2 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NHTM …………………. 03

1.2.3 Lý thuyết chung về quản trị rủi ro ngân hàng …………………… 05

1.3 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng :…………………………… 07

1.3.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng cuả các NHTM………………… 07

1.3.2 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng …………………………… 08

1.3.3 Quản trị rủi ro tín dụng…………………………………………….. 11

a) Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng. ……………………….. 11

b) Nhóm các giải pháp giảm thiểu rủi ro ………………………………… 19

c) Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro ……………………………………… 20

CHƯƠNG 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN .

2.1 Giới thiệu về ngân hàng ngoại thương Việt nam………………………….. 21

và chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai

2.1.1 Vài nét về hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt nam …………… 21

2.1.2 Giới thiệu một số nét về chi nhánh NHNTĐN……………………… 22

a) Tổng quan về tình hình kinh tế trên địa bàn Đồng nai…………………… .22

b) Quá trình xây dựng và phát triển cuả chi nhánh NHNTĐN …………….. 25

c) Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNTĐN thờI kỳ 2001-2005………… 27

2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN……………………… 32

1

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

2.2.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng ………………………… 32

2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN………………… 40

a) Quan điểm tổng quát của NHNT về quản trị rủi ro tín dụng…………. 40

b) Hình thức quản trị …………………………………………………… 40

c) Các nội dung quản lý rủi ro cơ bản…………………………………… 40

CHƯƠNG 3 . Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐ

3.1 Yêu cầu chung ………………………………………………………. 47

3.1.1 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay cho từng thời kỳ . … 47

3.1.2 Xác định các hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng………….. 49

3.1.3 Quy định rõ trách nhiệm kiểm tra, phân tích đánh giá …………. 49

và ra quyết định cho vay

3.1.4 Quy định về thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng . ……………… 51

3.1.5 Quy định về xử lý tín dụng có vấn đề……………………………. 52

3.2 Những giải pháp cụ thể……………………………………………….. 52

3.2.1 Nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro……………………………. 52

a) Phân tích tín dụng …………………………………………………… 52

b) Quyết định cấp giới hạn tín dụng /cho vay ……….…………………. 57

c) Kiểm tra và giám sát tín dụng ……………………………………… 59

3.2.2 Nhóm các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro………………… 61

a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo sớm ………………………. 61

b)Giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu : …………………………… 61

3.2.3 Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro…………………………………….. 61

3.3 Các kiến nghị…………………………………………………………………... 66

3.3.1 Kiến nghị vớI NHNTV……………………………………………….. 66

3.2.2 Các kiến nghị đối với NHNNVN và chính phủ ………………………. 67

Kết luận………………………………………………………………………… 67

Phụ lục

Tài liệu tham khảo

2

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Lời mở đầu Lời mở đầu

1. Lý do chọn đề tài

Các NHTM là một loại hình định chế tài chính đặc biệt – các trung tâm tiếp

nhận và phân phối các rủi ro cuả nền kinh tế. Trên một ý nghĩa nhất định kinh

doanh ngân hàng cũng có thể được nhìn nhận như là một loại hình kinh doanh

rủi ro. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng và có thể được phân loại

theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó có thể kể ra một số loại rủi ro cơ bản

như; Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro

chiến lược, rủi ro hoạt động vv...

Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng luôn là một chức năng kinh

tế cơ bản cuả NHTM. Đối với một NHTM thì danh mục dư nợ tín dụng thường

chiếm 50- 80% tổng tài sản có và mang lại từ 60-80% thu nhập cho ngân hàng.

Tại Việt nam, trong môi trường kinh tế chuyển đổi, hoạt động cuả các

NHTMcòn khá đơn điệu hầu như chỉ tập trung khai thác các sản phẩm truyền

thống như tiền gởi, tiết kiệm, cho vay, thanh toán vv..Thì danh mục các hoạt

động tín dụng càng chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.

Trong bối cảnh như trên, rủi ro tín dụng luôn là một trong những mối quan

tâm hàng đầu cuả các nhà quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng luôn giữ

vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro cuả ngân hàng. Là một người làm

việc nhiều năm trong lĩnh vực ngân hàng và là người trực tiếp chịu trách nhiệm

trong hoạt động tín dụng của NHNTĐN tại các khu công nghiệp, tôi mong muốn

kết hợp cơ sở lý luận của khoa học quản trị kinh doanh với những kiến thức và

kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao hiệu quả trong quản trị tín dụng tại chi

nhánh. Đó chính là lý do tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: Các giải pháp quản trị

rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai.

2. Vấn đề nghiên cứu

• Thực trạng, hiệu quả và tác dụng của quản trị rủi ro tín dụng tại chi

nhánh NHNTĐN.

3

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

• Hệ thống các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng .

Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng

Các giải pháp xử lý và giảm thiểu rủi ro

Các giải pháp tài trợ rủi ro

3. Mục tiêu cuả đề tài :

• Phản ánh thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Ngoại

Thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương

Đồng Nai.

• Đánh giá hiệu quả và tác động của của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

đang được áp dụng tại NHNTĐN.

• Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực

tiễn để nâng cao hiệu quả cuả công tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh

NHNTĐN.

4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu.

• Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNTĐN

• Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNTĐN

• Mức độ tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra tạI chi nhánh NHNTĐN

• Thời gian: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2001-2005

5. Các phương pháp nghiên cứu: Đề tài thuộc loại hình nghiên cứu ứng dụng

áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Trong quá trình nghiên cứu, đề

tài sử dụng các phương pháp phân tích lịch sử, phương pháp mô tả, tại bàn

và phương pháp chuyên gia.

6. Nguồn thông tin .

• Nguồn thông tin thứ cấp: Đề tài sử sụng các nguồn thông tin thứ cấp từ

các báo cáo thông kê thường niên, các báo cáo quản trị cuả ngân hàng

ngoại thương Đồng nai, ngân hàng ngoại thương Việt nam, ngân hàng

nhà nước tỉnh Đồng nai và các thống kê chính thức khác.

• Nguồn thông tin sơ cấp: Các ý kiến thảo luận tại các hội thảo, Ý kiến của

các chuyên gia trong và ngoài ngành ngân hàng.

4

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Kết cấu luận văn có các phần chính như sau:

Mở đầu. Giới thiệu những vấn đề chủ yếu của đề cương nghiên cứu .

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cuả

các ngân hàng thương mại. Phần này giới thiệu những lý thuyết chung về

quản trị rủi ro tín dụng đang được thừa nhận vá áp dụng phổ biến.

Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN. Tập trung

phản ánh và đánh giá về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại chi

nhánh NHNTĐN.

Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng áp dụng cho chi

nhánh NHNTĐN.

Kết luận và những hạn chế của luận văn.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào xây dựng các giải pháp

quản trị rủi ro tín dụng cho NHNTVN trên địa bàn trên địa bàn Đồng Nai. Tuy

nhiên luận văn cũng mang tính điển hình cho khu vực miền đông nam bộ, nơi có

các điều kiện kinh tế xã hội tương tự Đồng Nai, công nghiệp - dịch vụ phát triển,

thu hút nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là khối doanh nghiệp có vốn nước ngoài.

5

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

CHƯƠNG1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong

hoạt động cuả các ngân hàng thương mại.

1.3 Kinh doanh ngân hàng - Một loại hình kinh doanh đặc thù

1.3.1 Các chức năng cơ bản cuả NHTM

Ngày nay hoạt động cuả các NHTM đã trở nên hết sức đa dạng có quan hệ

đến nhiều lĩnh vực khác nhau cuả nền kinh tế. Tuy nhiên những chức năng cơ bản

cuả NHTM vẫn là những cầu nối trung gian tài chính thực hiện các hoạt động kinh

doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Nói cách khác các NHTM vẫn thực hiện hai

chức năng cơ bản là (i) Chức năng luân chuyển tài sản và (ii) Chức năng cung cấp

các dịch vụ ngân hàng.

(i) Chức năng luân chuyển tài sản: Để thực hiện chức năng luân chuyển tài sản

các NHTM thực hiện đồng thời hai hoạt động.Thứ nhất, NHTM thực hiện

việc huy động vốn thông qua việc phát hành các loại chứng chỉ tiền gởi, huy

động tiết kiệm.Thứ hai, NHTM thực hiện việc đầu tư thông qua việc cấp tín

dụng, mua cổ phiếu / trái phiếu do các công ty phát hành.

(ii) Chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng.Với hệ thống mạng lưới chi

nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý rông khắp cùng với các cơ sở thông tin

dữ liệu phong phú, các NHTM đóng vai trò như là đại lý thanh toán, môi

giới và tư vấn cho khách hàng trong các hoạt động kinh doanh.Thông qua

chức năng này, các NHTM đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển và

hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.

Ngoài hai chức năng cơ bản trên đây, hoạt động cuả các NHTM còn có những đặc

trưng đặc thù khác. “Các định chế tiền gởi trong nền kinh tế chịu trách nhiệm tạo ra

( )1 Robert .C.Bingham, Economic conceps McGraw-Hill Publishing Co., Page 205. ( )2 Nguyễn văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB thống kê.

và xoá bỏ tiền tệ; Chúng tạo ra tiền khi cấp tín dụng và xoá bỏ tiền khi thu hồi nợ” ( )1 . Thông qua chức năng này NHTM “ vừa là đối tượng đồng thời là trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ cuả ngân hàng trung ương”( ) 2

6

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Với chức năng trung gian tài chính trong các hoạt động kinh doanh tiền tệ và

dịch vụ ngân hàng, Các NHTM đã trở thành những trung tâm tiếp nhận và biến đổi

các rủi ro cuả toàn bộ nền kinh tế. “Các NHTM đã trở thành những“cỗ máy biến thế” biến đổi cơ cấu và thời hạn cuả dòng vốn chu chuyển trong nền kinh tế ”( )3 .

Quá trình này luôn hàm chứa những rủi ro. Các rủi ro được chuyển từ các chủ thể là

khách hàng sang cho các NHTM và đến lượt nó các rủi ro từ các NHTM lại tác

động trở lại nền kinh tế với những mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều lần.

1.1.2 Những quy chế đặc biệt đối với hoạt động cuả NHTM.

Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống các NHTM luôn được coi là hệ thống rường

cột hay là mạch máu cuả nền kinh tế. Theo Peter S. Rose “Ngân hàng là loại hình

tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- Đặc

biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán– và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” ( )4 . Khi một ngân

hàng đối mặt với những rủi ro quá lớn dẫn đến phá sản, nó ảnh hưởng không chỉ

đến người gởi tiền và bản thân ngân hàng đó mà nó còn tạo ra sự nghi ngờ cuả công

chúng đối với sự ổn định cuả toàn bộ hệ thống tài chính tiền tệ. Nói cách khác

những rủi ro dẫn đến phá sản trong một NHTM rất dễ tạo ra hiệu ứng lây lan dẫn

đến sự sụp đổ cuả toàn bộ hệ thống. Do tính chất nghiêm trọng cuả hiệu ứng lây lan,

ở tất cả các quốc gia, hoạt động cuả các NHTM trên tất cả các mặt nghiệp vụ luôn

bị điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ bởi hàng loạt các quy chế đặc biệt.

(i) Quy chế an toàn trong hoạt động ngân hàng. Theo quy chế này các NHTM

bị yêu cầu phải đa dạng hoá danh mục đầu tư để phân tán rủi ro; NHTW thực thi

các chính sách tái chiết khấu đối với các NHTM; hoạt động cuả NHTM luôn chịu sự giám sát từ xa cuả thanh tra NHTW ( ).5

(ii) Quy chế về thực thi chính sách tiền tệ: Ở tất cả các quốc gia, NHTW luôn

( )3 Nguyễn thị thanh Sơn, Kỷ yếu hội thảo nâng cao năng lực quản trị rủi ro cuả NHTM NXB

phương đông. Tr. 173.

( )4 Peter S. Rose Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2001. ( )5 Tại Việt nam, quy chế an toàn được quy định tại quyết định 457/2005/QĐ-NHNN

quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc tính trên số lượng và cơ cấu kỳ hạn cuả nguồn

7

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

vốn huy động tại các NHTM. Thông qua tỷ lệ này NHTW kiểm soát và điều chỉnh

lượng cung tiền cuả các NHTM nhằm thực hiện chính sách tiền tệ.

(iii) Quy chế về phân phối tín dụng. Quy chế này thường yêu cầu các NHTM

phải duy trì việc cung cấp tín dụng cho một số đối tượng hay lĩnh vực nhất định

theo một tỷ lệ nào đó theo những điều kiện nhất định.

(iv) Quy chế bảo vệ khách hàng: Thông thường quy chế này không cho phép

các NHTM công bố các chi tiết thuộc về thông tin cá nhân cuả khách hàng khi chưa

được phép khách hàng. Các NHTM có trách nhiệm cung cấp các chi tiết thuộc về

quy chế tín dụng và những lý do từ chối cung cấp tín dụng.

(v) Quy chế về thành lập NHTM và cấp giấy phép kinh doanh. Đây là một

hàng rào pháp lý đối với việc thành lập mới NHTM thông qua yêu cầu vốn pháp

định , lĩnh vực kinh doanh.

1.4 Lý thuyết chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cuả NHTM

1.4.1 Khái niệm về rủi ro. Theo nghĩa truyền thống thì rủi ro là những sự kiện

hay biến cố không mong đợi xảy ra dẫn đến những tổn thất về tài sản hay làm phát

sinh những khoản nợ. Định nghĩa hiện đại về rủi ro bao hàm một ý nghĩa rộng lớn

hơn không chỉ bó hẹp trong các rủi ro tài chính mà còn liên quan cả đến các mục

tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Theo Peter S.Rose “ Rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan đến một vài sự kiện ”( )6 . Hay

theo Thomas S.Fitch “Rủi ro là sự không chắc chắn về mức độ thu nhập mà một tài sản mang lại hoặc là một sự tổn thất có thể xảy ra ” ( )7 . Như vậy, rủi ro là khả năng

những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được

các mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động. Có thể nói hoạt động ngân hàng

luôn luôn gắn liền với những rủi ro tiềm tàng.

1.3.2 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NHTM.Có nhiều phương pháp

( )6 Peter S. Rose Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2001 Tr. 207 ( )7 Thomas P.Fitch,Dictionary of banking

terms,Copyright 1993 by Barron’s Educational

Series,Inc.Page 529

phân loại rủi ro theo tiêu chí và mục đích khác nhau. Theo cách phân loại cuả uỷ

8

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro ngân hàng có thể được chia thành 3 loại

chính: Rủi ro thị trường; rủi ro tín dụng; rủi ro hoạt động. Trong phạm vi luận văn,

chúng tôi xin đề cập một phương pháp phân loại khác, theo đó rủi ro ngân hàng có thể bao gồm 6 loại rủi ro chủ yếu ( )8 :

a) Rủi ro tín dụng (credit risk): Biểu hiện rõ nhất cuả rủi ro tín dụng khi một số

danh mục tài sản cuả ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay) bị giảm gía trị hay

không thể thu hồi được. (Rủi ro tín dụng sẽ được đề cập chi tiết ở phần III)

b) Rủi ro thanh khoản (Liquidity risk): Là tình trạng thiếu hụt khả năng thanh

khoản do việc rút tiền gởi bất thường với quy mô lớn buộc ngân hàng phải vay vốn

với chi phí cao hơn bình thường.Thomas P.Fitch cho rằng “ Rủi ro thanh khoản là

rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu cuả người gởi tiền và người đi vay ”( )9 . Ngày nay rủi ro thanh

khoản ít có khả năng dẫn đến sự sụp đổ ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro thanh khoản có

thể đưa đến sự giảm sút uy tín cuả ngân hàng làm tăng chi phí huy động vốn và

giảm sút lợi nhuận.

c) Rủi ro hoạt động. Đây là loại rủi ro xuất phát từ từ sự yếu kém hay giảm sút

chất lượng quản lý, tổ chức cung cấp các dịch vụ không hiệu quả hay sai lầm trong

điều hành hoạt động.

d) Ruỉ ro lãi suất (interest rate risk). Sự biến động cuả lãi suất trên thị trường có

) 10

thể tác động mạnh tới thu nhập và chi phí cuả NHTM. “ Rủi ro lãi suất là sự thay

đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá trị thị trường cuả vốn ngân hàng khi lãi suất thị trường thay đổi. ”(

e) Rủi ro hối đoái (exchange rate risk): là loại rủi ro liên quan đến biến động tỷ

( )8 Việc phân loại này dựa theo quan điểm của Peter S. Rose trong Comercial bank

management

( )9 Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s Educational

Series,Inc. Page 529

)10 Timothy W.Koch, Bank management, University of south carolina,The Dryden (

press,1995.

giá hối đoái trên thị trường tiền tệ. Loại rủi ro này ngày nay xuất hiện khá thường

9

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

xuyên do tác động của quá trình hội nhập và toàn cầu hoá. Ngày nay tỷ giá chuyển

đổi các đồng tiền được giao dịch nhiều thường xuyên biến động do nhiều nguyên

nhân khác nhau. Các NHTM kinh doanh trên cơ sở những đồng tiền này cho mình

và cho khách hàng luôn phải đối mặt với những sự thay đổi về tỷ giá hối đoái.

f) Rủi ro tội phạm hay rủi ro đạo đức (crime risk). Sự thiếu trung thực, vụ lợi

của nhân viên hay thậm chí ban điều hành có thể làm suy yếu ngân hàng một cách

nhanh chóng hay thậm chí có thể đẩy các NHTM đi đến chỗ phá sản.

Bên cạnh những loại rủi ro chính trên đây, các nhà quản trị ngân hàng còn quan

tâm đến một số rủi ro khác như: Rủi ro lạm phát (inflation risk); rủi ro chính trị

(political risk).

1.3.3 Lý thuyết chung về quản trị rủi ro ngân hàng

NHTM do chức năng đặc thù đã trở thành trung tâm tiếp nhận những rủi ro của

nền kinh tế. Có thể nói hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trên cơ sở

đánh giá và chấp nhận các rủi ro chứ không thể hoàn toàn né tránh rủi ro.Vấn đề đặt

ra là NHTM cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-

Lợi ích nhằm tìm kiếm những lợi ích xứng đáng với mức độ rủi ro chấp nhận

được.Vì vậy quản trị rủi ro luôn luôn là một trong những nội dung quan trọng nhất

trong quản trị kinh doanh của các NHTM

Bản chất cuả quản trị rủi ro trong kinh doanh cuả NHTM: Theo uỷ ban BASEL

thì “Quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của

một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt )11 . được các mục tiêu đề ra, duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính” (

Như vậy quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng là một quá trình tác động có ý

thức, có tổ chức và có định hướng của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tương

quản trị và khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu

rủi ro trong kinh doanh trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo khả

năng thực hiện các mục tiêu phát triển cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nói một cách

đơn giản thì quản trị rủi ro là quá trình các NHTM vận dụng các nguyên lý, các

10

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

biện pháp và kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động kinh doanh nhằm giám sát,

phòng ngừa và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh. Đối với các NHTM quản trị

kinh doanh cũng chính là quản trị rủi ro, hay nói cách khác, quản trị rủi ro chính là

trung tâm hoạt động quản trị điều hành của NHTM

Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là nhằm bảo đảm cho những tài sản, vị thế

kinh doanh và các hoạt động của ngân hàng không phải gánh chịu những tổn thất có

thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của ngân hàng.

Các nguyên tắc căn bản trong quản trị rủi ro cuả các ngân hàng thương mại.

a) Nguyên tắc chấp nhận rủi ro.

Với mục tiêu có được những thu nhập, các nhà quản trị ngân hàng không thể loại bỏ

hoàn toàn rủi ro mà cần phải biết chấp nhận rủi ro ở những mức độ cho phép. Loại

và mức độ rủi ro cho phép là điều kiện đầu tiên để điều tiết tác động tiêu cực trong

quá trình quản trị rủi ro.

b) Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép

Nguyên tắc này đòi hỏi gói “ rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết được trong

quá trình quản lý. Đối với những loại rủi ro không có khả năng điều chỉnh được cần

phải được chuyển ra bên ngoài.

c) Nguyên tắc quản lý độc lập các loại rủi ro riêng biệt

Các loại rủi ro là khá độc lập với nhau. Sự thiết hại do một loại rủi ro nào đó không )12 . Mỗi loại rủi ro cần có nhất thiết làm tăng xác suất xảy ra các loại rủi ro khác (

những phương pháp quản lý riêng.

d) Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và và mức độ thu nhập.

Việc chấp nhận rủi ro phải trên cơ sở đánh giá mối quan hệ lợi ích - rủi ro. Mức độ

rủi ro chấp nhận phải phù hợp với lợi ích kỳ vọng.

e) Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính.

Nguyên tắc này yêu cầu tổn thất mà ngân hàng dự liệu khi xảy ra rủi ro phải nằm

(

)11 Tô ánh Dương, Những vấn đề then chốt về quản lý rủi ro hoạt động NHTM. (12) Vấn đề này hiện còn những ý kiến khác nhau.

trong giới hạn khả năng dự phòng của ngân hàng.

11

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

f) Nguyên tắc hợp lý về thời gian

Thời gian của nghiệp vụ càng dài thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn và khả năng

điều tiết rủi ro càng giảm. Do vậy khi buộc phải chấp nhận những giao dịch này,

ngân hàng cần yêu cầu những thu nhập phụ trội phù hợp.

g) Nguyên tắc phù hợp với chiến lược kinh doanh chung.

Chiến lược quản trị rủi ro phải là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh chung

của ngân hàng.Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản, các NHTM sẽ xây dựng các

chính sách /chương trình quản trị rủi ro cụ thể phù hợp với chiến lược hoạt động của

mình.

1.4 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng.

1.4.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng cuả các NHTM

Khái niệm về tín dụng ngân hàng NHTM.

“Tín dụng (credit) là một thuật ngữ có nguồn gốc latinh (credito) có nghĩa là uy tín

hay lòng tin. Đó là thoả thuận theo đó một hình thức giá trị nào đó- hàng hoá, dịch

vụ hay tiền - được trao đi đổi lấy một cam kết hoàn trả tại một thời điểm trong ).13 Với ý nghĩa đó thì tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa là một tương lai”(

thoả thuận theo đó các NHTM cung cấp vốn cho khách hàng dưới hình thức tiền tệ,

tài sản (tín dụng thuê mua), hạn mức thấu chi hay thẻ tín dụng để đổi lấy một cam

kết vào một thời điểm trong tương lai người vay sẽ hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi.

Phân loại tín dụng. Để phục vụ cho mục đích quản trị và điều hành, tín dụng

được phân loại theo những tiêu chí khác nhau.

Thứ nhất, căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được chia thành 3 nhóm

• Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm

• Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm

• Cho vay dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 5 năm

Thứ hai, căn cứ vào bảo đảm của tín dụng

)13 Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s Educational (

Series,Inc. Page 158.

• Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay trên cơ sở tín chấp

12

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

)14

• Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay trên cơ sở có tài sản thế chấp,

cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba Thứ ba, căn cứ vào mục đích tín dụng.(

• Cho vay bất động sản: Bao gồm cả những khoản cho vay xây dựng ngắn

hạn và dài hạn đầu tư vào mua/xây dựng các khu đất đai,cao ốc, trung tâm

thương mại vv..

• Tín dụng công thương nghiệp: Cấp cho các doanh nghiệp thanh toán chi

phí, mua hàng.

• Tín dụng nông nghiệp: Tài trợ cho các hoạt động nông nghiệp

• Tín dụng cá nhân: Chủ yếu là tín dụng tiêu dùng cho mục tiêu cá nhân

• Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Dành cho các NHTM, công ty tài

chính, bảo hiểm.

• Tín dụng thuê mua: NHTM mua các thiết bị máy móc và cho khách hàng

thuê theo các hợp đồng thuê mua.

• Tín dụng khác.

1.4.2 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng.

Ngày nay hấu hết các NHTM đều tập trung nỗ lực đa dạng hoá các hoạt động, mở

rộng danh mục các sản phẩm của mình nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả

hoạt động của mình. Tuy nhiên, Bất chấp những nỗ lực trên đây, khoản mục cho

vay vẫn luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tích sản của các

NHTM. “Đối với hầu hết các NHTM, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị )15 . Do ý nghĩa quan tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến 2/3 nguồn thu của NHTM ”(

trọng của hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối

quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng.

Khái niệm về rủi ro tín dụng.

(

)14 .Việc phân loại này dựa theo phương pháp phân loại của Peter S. Rose trong Quản trị

NHTM

(

)15 Peter S.Rose quản trị NHTM, NXB tài chính 2001 Tr. 616.

Theo Thomas P.Fitch “Rủi ro tín dụng là những khả năng mà người vay không

13

)16 . Rủi ro tín dụng còn được

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

)17 .

thực hiện việc thanh toán gốc và lãi theo cam kết ”(

định nghĩa như là “những nguy cơ tổn thất cố hữu được hình hành khi khoản tín dụng được cấp cho khách hàng ”(

)18 .

Tại Việt nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa là “ khả năng xảy ra tổn thất trong

hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ”(

Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra những nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng, đó

là;

Thứ nhất, Rủi ro tín dụng về bản chất gắn liền với hoạt động cho vay của NHTM.

Thứ hai, Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả vốn

và/hoặc là lãi vay theo cam kết. Không trả bao gồm không có khả năng trả và/hoặc

là không có thiện chí trả nợ.

Thứ ba, Rủi ro tín dụng dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng tức giảm thu nhập

ròng và giảm gía trị thị trường của vốn.

Bảng 1.1. The money game

1.000.000.000 VNĐ

1 năm

Chênh lệch lãi suất ròng -1% năm

10.000.000 VNĐ

Nguồn: Introduction to credit risk assessment, by ANZ bank credit training center.

Xóa nợ/tổn thất

Ảnh hưởng nặng nề cuả rủi ro tín dụng đối với hoạt động cuả ngân hàng có thể được

minh hoạ như sơ đồ trên.

(

)16 Thomas P.Fitch, Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s

Educational Series,Inc. Page 528

(

(

)17 Nguồn: Introduction to credit risk assessment, by ANZ bank credit training center. )18 Điều 2,quyết định 493/2005/QĐ-NNN ngày 22.04.2005

Ý nghĩa cuả biểu đồ là: Để có thể bù đắp được một khoản nợ phải xoá /tổn thất

14

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

tín dụng 10.000.000 Đồng, ngân hàng phải cho vay ra 1.000.000.000 đồng với mức

chênh lệch lãi suất ròng (net interest spread ) là 1,00% năm trong thời hạn 1 năm.

Rủi ro tín dụng gây ra những hậu quả nặng nề đối với hoạt động của ngân hàng

thương mại còn bởi vì, đây là loại rủi ro có mức độ tập trung với tần suất xảy ra cao

nhất so với tất cả các loại rủi ro khác đặc biệt là tại Việt nam nơi các dịch vụ ngân

)19

hàng phi tín dụng còn rất đơn điệu. Bảng 1.2: Rủi ro tín dụng-rủi ro chủ yếu (

Loại rủi ro RR tín dụng RR chiến lược RR thị trường RR hoạt động RR khác Thế giới 52% 10% 3% 6% 29% Việt nam 70% 10% 5% 3% 12%

Nguyên nhân gây ro rủi ro tín dụng là rất đa dạng và có thể được phân loại theo

nhiều tiêu chí khác nhau tuỳ mục đích nghiên cứu. Mỗi phương pháp phân loại có

những ưu điểm và nhược điểm riêng, và việc phân nhóm đôi khi chỉ mang ý nghĩa

tương đối.Chúng tôi xin đề cập đến một phương pháp phân loại được nhiều NHTM

sử dụng, theo đó các nguyên nhân của rủi ro tín dụng có thể được chia thành ba

nhóm; (i) Nguyên nhân từ phía người vay; (ii) nguyên nhân từ phía người cho vay;

(iii) những nguyên nhân bên ngoài.

Thứ nhất: Nhóm các nguyên nhân từ phía người vay.

• Đó là những nguyên nhân xuất phát từ những vấn đề nội tại cuả người vay

như khả năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh

doanh không hiệu quả.

• Thuộc nhóm các nguyên nhân chủ quan về phiá khách hành còn có những

nguyên thuộc đạo đức hay thiện chí trả nợ cuả người vay.

(

)19 Nguồn: TS Lê xuân Nghĩa, Quản trị rủi ro tín dụng đối với NHTM, Tài liệu hội thảo quản

trị rủi ro NHTM tháng 08. 2006 do Nothcentral University, USA và SSC đồng tổ chức.

Thứ hai: Nhóm các nguyên nhân từ phía người cho vay.

15

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

• Các nguyên nhân từ chính sách tín dụng không phù hợp, quy trình

cho vay và kiểm soát tín dụng không chặt chẽ.

• Không chấp hành đúng các quy chế và điều kiện cho vay đã được

pháp luật quy định.

• Thiếu những công cụ phân tích tín dụng hiệu quả, còn nhiều yếu tố

cảm tính trong đánh giá và xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng.

• Chưa quan tâm đầy đủ đến thông tin trong phân tích tín dụng, hầu như chỉ

dựa trên những thông tin do khách hàng cung cấp.

• Một vấn đề rất quan trọng nữa là những nhân tố thuộc năng lực và phẩm

chất cuả những người đề xuất, thẩm định và quyết định cho vay.

Thứ ba: Các nguyên nhân khác từ bên ngoài.

• Những tác động ngoài ý chí và khả năng kiểm soát cuả khách hàng và ngân

hàng như thiên tai, sự thiếu ổn định cuả các chính sách kinh tế, các biến động bất

thường cuả tình hình thị trường.

• Những nguyên nhân xuất phát từ tính chất dễ thay đổi cuả các nhân tố rủi

ro như tính chất thiếu ổn định cuả thị trường tài chính, sự cạnh tranh gay gắt giữa

các NHTM.

1.4.3 Quản trị rủi ro tín dụng.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các

chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,

hiệu quả và phát triển bền vững. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng đến việc bảo

đảm hiệu quả và không ngừng nâng cao chất lượng cuả hoạt động tín dụng trong

những điều kiện thị trường biến động và nguy cơ rủi ro gia tăng Đó chính là quá

trình xây dựng, hoàn thiện và thực thi hàng loạt các giải pháp nhằm phát hiện, ngăn

ngừa rủi ro, kiểm soát giám sát và giảm thiểu rủi ro. Cụ thể;

a) Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng.

• Thứ nhất, Xây dựng chính sách cho vay phù hợp.

Một trong những phương pháp quan trọng nhất mà các NHTM có thể áp

dụng để đảm bảo rằng các khoản cho vay cuả mình phù hợp với các chuẩn mực

16

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

được quy định bởi các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như đáp ứng được các

định hướng mục tiêu trong cho vay cuả mỗi ngân hàng. Chính sách cho vay cũng

thể hiện rõ quan điểm của NHTM về quản trị rủi ro tín dụng thông qua việc quy

định các chuẩn mực của một danh mục cho vay có chất lượng; các quy trình bắt

buộc trong phê duyệt tín dụng và những quy định thận trọng nhằm phân tán rủi ro.

• Thứ hai, lựa chọn các mô hình phân tích tín dụng.

Phân tích tín dụng là cơ sở quan trọng nhất để ra các quyết định cho hoặc

không cho vay cũng như để đo lường và kiểm soát mức độ rủi ro. Phân tích tín dụng

cũng tạo cơ sở kiểm soát rủi ro đối với từng khách hàng cụ thể và ấn định lãi suất

cho khoản vay. Mục tiêu cuả quá trình phân tích rủi ro tín dụng nhằm trả lời hai vấn

đề; (i) Mức độ rủi ro có chấp nhận được không? (ii) Lợi ích cuả ngân hàng có phù

hợp với mức độ rủi ro hay không? Chúng tôi xin đề cập một số mô hình phân tích

tín dụng phổ biến.

Mô hình phân tích định tính. Thông thường khi có yêu cầu vay tiền, Việc phân

tích tín dụng phải đưa ra những cơ sở xác đáng cho việc trả lời các vấn đề sau;

Người vay có đáng tin cậy không? vì sao? Đây là nội dung liên quan đến tư

cách và năng lực cuả người vay. Việc phân tích nhằm làm sáng tỏ các câu hởi:(i)

Người vay có khả năng trả nợ không? (ii)Người vay có thiện chí trả nợ không? Liên

quan đến vấn đề này, người ta đưa ra khá nhiều nguyên tắc phân tích tuỳ theo chính

sách cuả từng ngân hàng như: Nguyên tắc 4C; 5C; nguyên tắc 3c + PARTS )20 . Ở đây chúng tôi xin đề cập đến (CCCPARTS); hay nguyên tắc CAMPARI vv.(

nguyên tắc 6C theo đó tư cách và năng lực cuả người vay được xem xét ở 6 khía

cạnh tương đương 6 chữ C đó là: tư cách (Charater); năng lực (Capacity); thu nhập

(Cash); bảo đảm (Collateral); điều kiện (Condition); và kiểm soát (control). Tất cả )21 . Nội các tiêu chí này được đánh giá tốt thì khoản vay mới được coi là khả thi (

(

)20 Tôn thanh Tâm, bàn về các chữ C trong quản lý rủi ro tín dụng, tạp chí thị trường tài chính

tiền tệ số 20 ngày 15.10.2005.

(

)21 Nguồn: Nguyễn văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB thống kê

Tr.316

dung chi tiết được đề cập trong phụ lục số 01.

17

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Các nội dung cuả hợp đồng tín dụng có được cấu trúc hợp lý không? Một

hợp đồng tín dụng được cấu trúc hợp lý phải bảo vệ được an toàn cho ngân hàng

cũng như tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng món vay một cách hiệu quả. Hợp

đồng tín dụng phải phải tiên lượng được khả năng có thể xảy ra và quy định rõ

những yêu cầu, những cam kết và cả những giới hạn cần thiết đối với những hoạt

động có thể đe doạ tới khả năng thu hồi vốn cuả ngân hàng.

Quyền cuả ngân hàng đối với thu nhập và tải sản cuả khách hàng trong

trường hợp khoản vay có vấn đề và khả năng ngân hàng có thể thu hồi được vốn kịp

thời với mức rủi ro và chi phí hợp lý không?

Quy định về thế chấp tài sản đáp ứng được hai mục tiêu cuả người cho vay:(i) Ngân

hàng có quyền thu giữ và bán tài sản để thu nợ trong trường hợp người vay không

có khả năng hoàn trả;(ii) Việc thế chấp tài sản sẽ tạo ra lợi thế tâm lý cho người cho

vay. Khi thế chấp, người vay nợ sẽ chịu một áp lực buộc phải nỗ lực hơn trong kinh

doanh để có khả năng trả nợ ngân hàng. Do vậy trách nhiệm cuả cán bộ ngân hàng

là phải xác định rõ liệu ngân hàng có thể hoàn thiện về quyền hợp pháp cuả mình

đối với tài sản thế chấp đó hay không?

Hệ thống các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng. Đối với cho vay doanh

nghiệp, các ngân hàng thường tiến hành đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả

nợ của khách hàng trên cơ sở phân tích hệ thống các các chỉ tiêu tài tài chính của

doanh nghiệp. Thông thường hệ thống các chỉ tiêu tài chính được chia thành 4 )22 :(i) Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios); (ii) Nhóm chỉ tiêu nhóm (

đòn cân nợ (Leverage/gearing ratios); (iii) Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Ativity ratios);

(iv) nhóm chỉ tiêu sinh lời (Profitability ratios). Chi tiết các chỉ tiêu tài chính doanh

nghiệp được trình bày trong phụ lục số 2. Các chỉ tiêu này mặc dầu cung cấp một cái

nhìn toàn cảnh và khá đồng bộ về thực trạng tài chính tuy nhiên nó không nhấn

mạnh một cách đầy đủ về các khía cạnh rủi ro. Sự phối hợp các chỉ tiêu tài chính

chỉ có thể hướng nhà quản trị ngân hàng về những vấn đề cần lưu tâm tìm hiểu

(

)22 Nguồn: Hồ Diệu, quản trị ngân hàng, NXB thống kê 2002 Tr.230-232

thêm. Cuối cùng, các chỉ tiêu tài chính cũng chỉ là những con số, vấn đề là các nhà

18

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

phân tích sử dụng chúng như thế nào?

Những nhược điểm điểm cơ bản của mô hình tín dụng cổ điển.

Mô hình phân tích cổ điển ngày nay vẫn được các ngân hàng nhỏ và các tổ chức tài )23 . Tuy nhiên nó đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết: (i) Mô hình này chủ chính sử dụng (

yếu dựa trên những phán đoán chủ quan của chuyên gia. Walter Wriston của

Citicorp. nhận xét “ Nếu bạn chọn đúng người đúng việc thì gần như bạn không gặp

phiền phức gì. Nếu như bạn chọn không đúng người, đúng việc, thì xem như bạn )24 ; (ii) Việc lọc ra những doanh nghiệp thành không còn cách để tự cứu mình ” (

công trong tập hợp các doanh nghiệp là công việc khó khăn. Hơn thế nữa, lý thuyết

danh mục cũng chỉ rõ, việc phân tán vì lợi ích tổng thể của mình quan trọng hơn

việc chọn lọc các rủi ro riêng lẻ.

Các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng.

Nhằm khắc phục khiếm khuyết của mô hình phân tích tín dụng cổ điển, trong

nhiều thập niên qua nhiều hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp đã được

phát triển. Các mô hình này có thể được chia thành hai nhóm:(i) Các mô hình đơn

biến, theo đó rất nhiều hệ số kế toán, tài chính cơ bản của doanh nghiệp được đối

chiếu, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành/nhóm ngành;(ii) Các mô hình đa

biến, theo đó điểm đánh giá xếp hạng doanh nghiệp được tính toán dựa trên nhiều

biến số theo các mức độ quan trọng khác nhau. Ngày nay, các NHTM có thể dễ

dàng có được các kết quả xếp hạng doanh nghiệp từ các công ty xếp hạng chuyên

nghiệp như: Dun & Bradstreet, Standard & poor’s, moody’s. Tại Việt nam ngày

28.04.2004 Thống đốc NHNN ra quyết định số 473/QĐ-NHNN phê duyệt đề án

phân tích, xếp loại doanh nghiêp. Trung tâm thông tín tín dụng (CIC) sẽ chính thức )25 . Sau đây chúng tôi xin đề cập một số thực hiện dịch vụ này từ ngày 21.06.2006 (

mô hình tiêu biểu.

(

)23 Đa số các NHTM tại Việt nam vẫn chủ yếu sử dụng mô hình này. (24) Hồ Diệu, quản trị ngân hàng, NXB thống kê 2002, tr. 235. )25 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt nam, số 147 ngày 25.07.2006. (

Mô hình điểm số Z (Z- Credit scoring model).

19

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Mô hình này do E.I Alman đề xuất. Z là đại lương tổng hợp nhằm cho điểm tín

dụng đối với người vay. Mô hình này đựa trên các trị số tài chính của người vay (Xj) và các hệ số (Aj) thể hiện tầm quan trọng của biến số Xj.

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 (1) X1: Vốn lưu động /Tổng tài sản X2: Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản X3: Lợi nhuận trước thuế&lãi /Tổng tài sản X4: Thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của tổng nợ X5: Doanh thu/Tổng tài sản

Theo mô hình cho điểm ‘Z’ của Alman, bất cứ công ty nào có điểm Z< 1,81 cần

phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao và các NHTM sẽ từ chối

việc cấp tín dụng.

Từ mô hình ban đầu, Alman đã có những điều chỉnh và đưa ra những mô hình cho

những loại hình doanh nghiệp đặc thù như:

Mô hình Z’ cho doanh nghiệp tư nhận

Z’ = 0,717 X1+ 0,847X2 + 3,107 X3 + 0,420X4 + 0,998X5 (2)

Mô hình Z’’ cho doanh nghiệp phi sản xuất

Z’’ = 6,56 (X1) + 3,26 (X2) + 6,72 (X3) + 1,05 (X4) (3)

Bên cạnh những ưu điểm thì mô hình này cũng bộc lộ một số khiếm khuyết như: (i)

Mô hình này chỉ phân biệt khách hàng thành hai nhóm “Vỡ nợ ” và “không vỡ nợ”.

Trong thực tiễn nguy cơ rủi ro cần phải được phân tầng theo các mức độ khác nhau,

trên cơ sở đó NHTM sẽ có các ứng xử khác nhau;(ii) Không có lý do rõ ràng giải

thích cho sự bất biến về tầm quan trọng của của các biến số theo thời gian; (iii) Mô

hình này dựa trên các giả định các biến số này hoàn toàn độc lập với nhau. Mặc dầu

).26

còn những khiếm khuyết song nhiều NHTM đã ứng dụng mô hình này với những

cải biên như bổ sung thêm các biến (cả những biến định tính đã được lượng hoá) và bổ sung thêm nhiều phân tầng ứng với nhiều mức độ rủi ro khác nhau (

(

) 26 Ngày nay nhiều NHTM VN cũng vận dụng mô hình này trong thí điểm phân loại KH

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng.

20

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Đây là một hình thức cải biên và ứng dụng mô hình “Z” trong cho vay tiêu dùng

như vay mua nhà, xe và đặc biệt là cấp thẻ tín dụng. Thông thường hệ thống này lựa

chọn từ 7-12 biến số liên quan đến người vay và cho điểm mỗi biến số từ 1-10.

Những biến số quan trọng nhất trong mô hình được sử dụng là: Xếp loại chất lượng

tín dụng, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, thu nhập, tính ổn định của nghề nghiệp, nhà

cửa, số người ăn theo. Ngân hàng cũng sẽ quy định một thang đo theo đó tương ứng

với một khoảng biến thiên của điểm số, hạn mức và điều kiện tín dụng (nếu có) sẽ

được quy định cụ thể cho mỗi khách hàng.

Cơ sở của phương pháp này dựa trên kết quả quan sát, tổng hợp và phân tích

thống kê mức độ rủi ro theo các biến số phân tích từ số đông những khách hàng đã

từng vay. Chi tiết mô hình mẫu điểm số tín dụng tiêu dùng xem phụ lục số 3.

Mô hình này có ưu điểm căn bản là loại bỏ được yếu tố chủ quan trong phân

tích tín dụng và có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn các yêu cầu vay

tiền. Tuy nhiên mô hình này cũng có những khiếm khuyết, đó là:(i) Nó có thể bỏ

qua một số khách hàng có những lợi thế đặc thù mà mô hình không đề cập đến;(ii)

hệ thống cho điểm dựa trên các thống kê quá khứ, khi môi trường kinh tế thay đổi

các mối quan hệ này có thể thay đổi; (iii) một số biến trong mô hình này có thể dẫn )27 Do ngân hàng đến những rắc rối về pháp lý khi phân biệt nghề nghiệp, tuổi tác.(

vậy khi ứng dụng mô hình này, các NHTM cần thường xuyên xem xét, đánh giá và

điều chỉnh cho phù hợp.

Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng.

Mô hình này đánh giá rủi ro tín dụng dựa theo các yếu tố thị trường và phân tích

“mức thưởng chấp nhận rủi ro” (Risk premiums) gắn liền với mức sinh lời của các

khoản nợ công ty hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những người có cùng mức

rủi ro. Chúng tôi xin đề cập một phân tích đơn giản khi ngân hàng mua trái phiếu

công ty/cấp khoản tín dụng 1 năm.

(

)27 Tại Mỹ, Luật về cơ hội tín dụng công bằng 1974 cấm NH cho vay hỏi khách hàng về một

số thông tin cá nhân như: tuổi tác, chủng tộc, tôn giáo vv..

Giả sử khi cấp khoản vay 1 năm, ngân hàng yêu cầu mức thu nhập bằng thu nhập

21

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

cuả trái phiếu kho bạc (trái phiếu không rủi ro) kỳ hạn 1 năm. Gọi P là xác suất

khoản vay được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi, như vậy (1-P) sẽ là xác suất vỡ nợ.

Ta giả định ngân hàng sẽ không thu được gì khi công ty vỡ nợ. Gọi thu nhập từ cho

vay sau 1 năm (cả gốc và lãi) là (1+k), tương tự của trái phiếu kho bạc là (1+i),

ngân hàng sẽ có thu nhập như nhau khi

P*(1+k)= (1+i). (4)

Khi chấp nhận mức rủi ro là (1-p), ngân hàng sẽ yêu cầu mức lãi suất k>i (lãi suất

không rủi ro). Gọi Δ là “ mức thưởng chấp nhận rủi ro”, ta sẽ có

Δ = k-i = {(1+i) / p} – (1+i) (5)

Ví dụ k = 15,8% và i = 10%, từ (4) ta tính được P = 95%. Điều này hàm ý rằng khi

yêu cầu lãi suất cho vay là 15,8%/năm, thị trường đã ngầm xác định tỷ lệ rủi ro là

5%. Trong trường hợp ngược lại khi đánh giá xác suất rủi ro của khoản vay là 5%,

từ (5) ta tính được Δ = 5,8%. Tỷ lệ này hàm ý rằng khi chấp nhận tỷ lệ rủi ro 5% thì

ngân hàng phải yêu cầu bù đắp “mức thưởng rủi ro” tương đương 5,8%/năm. Khi tỷ

lệ rủi ro càng cao thì chênh lệch “thưởng chấp nhận rủi ro” càng cao.

Ta lại giả định trong trường hợp vỡ nợ, ngân hàng không mất toàn bộ mà có

thể thu được một tỷ lệ nhất định gốc và lãi (từ TSTCCC chẳng hạn) ví dụ β, khi đó

phương trình (4) được viết lại thành:

β*(1+K) *(1-P) + P (1+K) = (1+i) (6)

β*(1+K) *(1-P) là thu nhập dự tính trong trường hợp công ty vỡ nợ, tương tự như

trên từ (6) ta tính được:

(1+i)

- (1+i ) (7) Δ = k-i =

(β + p + pβ )

Ta cũng có thể thấy rằng phương trình (5) chỉ là một trường hợp đặc biệt của

phương trình (7) khi β = 0. Từ (7) ta có nhận xét rằng khi khoản vay có đảm bảo

( β>0) thì “mức thưởng rủi ro ” luôn nhỏ hơn khi không có đảm bảo.

Ví dụ: Cũng với ví dụ trên nhưng ta bổ sung khả năng thu nợ từ tài sản đảm bảo là

22

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

50% (β = 0,5). Từ (7) ta tính được Δ = 2,82% năm < 5,8% năm.

Như vậy đảm bảo nợ cũng là một hình thức kiểm soát rủi ro, có vai trò thay thế trực

tiếp “mức thưởng rủi ro”.

(cid:131) Thứ ba, xây dựng quy trình xét duyệt cho vay chặt chẽ. MỗI NHTM cần

phải xây dựng và thực thi một quy trình cho vay chặt chẽ và thống nhất Quy trình

cho vay phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của tất cả các bộ phận

và cá nhân liên quan đến tất cả các giai đoạn, các khâu trong quá trình cho vay.

(cid:131) Thứ tư, Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm tra và giám sát rủi ro tín

dụng.

Hợp đồng tín dụng được thiết lập và ký kết tại một thời điểm nhất định, tuy

nhiên các nhận định, các điều kiện liên quan đến hợp đồng có thể thay đổi theo thời

gian. “Các ngân hàng, dĩ nhiên, không tạo ra những khoản cho vay xấu. Họ chỉ tạo

ra các khoản cho vay trong số đó có những khoản cho vay trở nên xấu. Vào lúc cho

vay, quyết định này dường như là đúng, tuy nhiên, những thay đổi không lường

trước về điều kiện kinh tế và các nhân tố khác đã làm cho những khoản cho vay trở )28 Do vậy kiểm tra tín dụng là công việc phải thực hiện thường nên có vấn đề ”. (

xuyên. Mỗi ngân hàng đều có những quy định riêng về kiểm ra tín dụng. Tuy nhiên

hầu hết việc kiểm tra tín dụng đều bao gồm những nội dung chính như;

Thực hiện kiểm tra định kỳ đối với tất cả các khoản tín dụng. Tuỳ quy mô cuả

khoản tín dụng mà kỳ kiểm tra có thể là 1 tháng, hai tháng hay ba tháng

Việc thực hiện kiểm tra dựa theo những kế hoạch và đề cương chi tiết tập trung

vào những nội dung quan trọng như:(i) khả năng trả nợ theo kế hoạch; (ii) chất

lượng và điều kiện TSTCCC; (iii) tính đầy đủ và hợp lệ cuả hợp đồng tín dụng; (iv)

đánh giá lại điều kiện tài chính cuả người vay và dự báo khả năng thay đổi để có

những điều chỉnh phù hợp.

Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các

khoản tín dụng có vấn đề.

Tăng cường giám sát tín dụng khi nền kinh tế có những biểu đi xuống hay thiếu

23

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

lành mạnh. Kiểm tra tín dụng ngoài việc giúp các nhà quản trị sớm nhận ra những

dấu hiệu rủi ro cuả khoản vay, nó còn giúp kiểm tra tính tuân thủ cuả cán bộ trong

việc thực hiện các quy định và quy trình cho vay.

b) Nhóm các giải pháp giảm thiểu rủi ro (xử lý tín dụng có vấn đề).

Dẫu cho tất cả các khâu cuả quy trình phân tích tín dụng đều được thực hiện một

cách hoàn hảo thì điều đó không có nghĩa là các khoản tín dụng có vấn đề sẽ không

xảy ra. Có một số biểu hiện chung nhất cảnh báo về một khoản tín dụng đáng lưu ý

như sau;

• Không thực hiện được các cam kết thanh toán đúng hạn. Xuất hiện nhiều các

yêu cầu gia hạn / cơ cấu lại nợ. Các thông tin báo cáo tài chính cung cấp không đầy

đủ, kịp thời.

• Các chỉ tiêu tài chính như cơ cấu nguồn vốn, thu nhập ròng, các tỷ lệ sinh lời

diễn biến xấu.

• Lưu chuyển tiền tệ diễn biến không phù hợp với kế hoạch dự tính.

• Sự giảm sút mạnh thị giá cổ phiếu cũng là một cảnh báo đáng lưu ý.

Khi nhận thấy những dấu hiệu cảnh báo về một khoản tín dụng có vấn đề, các

chuyên gia ngân hàng cần phải nhất quán mục tiêu tận dụng cơ hội thu hồi nợ

nhưng các giải pháp phải linh hoạt và uyển chuyển theo từng tình huống cụ thể. Một

số bước công việc bắt buộc cần phải thực hiện khi đối mặt với những biểu hiện cuả

một khoản nợ xấu.

• Khẩn trương gặp gỡ, trao đổi với khách hàng vay nhằm tìm hiểu bản chất cuả

vấn đề đang phát sinh. Đánh giá lại thực lực hiện tại và thiện chí cuả khách

hàng thông qua xem xét thái độ cuả khách hàng đối với vấn đề phát sinh.

• Phân tích và đưa ra những nhận định về khả năng diễn biến cuả khoản vay, các

khiá cạnh pháp lý xung quanh khoản vay.

• Chuẩn bị các phương án xử lý cụ thể, có thể là; (i) Gia hạn/cơ cấu lại khoản nợ

kèm theo việc tăng cường các điều kiện đảm bảo và gia tăng giám sát khoản

)28 Source: Commercial banking-the management of risk, by Benton E.Gup&James (

24

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

vay; (ii) Thực hiện quản lý và khai thác những nguồn thu khác để thu dần

khoản nợ; (iii) thực hiện bán tài sản đảm bảo để thu nợ; (iv) yêu cầu thực hiện

các thủ tục phá sản và thanh lý.

• Tổ chức nhóm làm việc tập trung vào việc xử lý các khoản nợ có vấn đề. Chức

năng này nên tách rời khỏi chức năng cho vay nhằm tránh những chồng chéo và

xung đột về quyền lợi có thể xảy ra.

c) Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro.

Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng phải đối mặt vớI những tổn thất vật chất

rất lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động bình thường của ngân hàng. Để giảm

thiểu những tác động tiêu cực từ tổn thất tín dụng, các NHTM cần phải thường

xuyên thực hiện các giải pháp tài trợ tổn thất tín dụng, bao gồm;

• Giải pháp trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Tất cả các quốc gia đều có yêu cầu

các NHTM phải định kỳ đánh giá, phân loại chất lượng tín dụng trên cơ sở

đó dự ước tổn thất và trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Quỹ DPRR được sử

dụng để bù đắp cho các tổn thất tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt

động của NHTM khi xảy ra rủi ro.

• Các giải pháp chuyển đẩy rủi ro. Đối với một số loại hình rủi ro tín dụng đặc

thù, một số NHTM có thể áp dụng các chính sách chuyển đẩy, chia sẻ rủi ro

thông qua các nghiệp vụ phái sinh như các hợp đồng hoán đổi rủi ro, bảo

hiểm hoặc tái bảo hiểm rủi ro tín dụng.

25

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

CHƯƠNG 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN.

2.3 Giới thiệu về ngân hàng ngoại thương Việt nam và chi nhánh ngân hàng

ngoại thương Đồng Nai

2.3.1 Vài nét về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.

Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam

(Vietcombank) được nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt.

Vietcombank là một trong những thành viên đầu tiên của hiệp hội ngân hàng Việt

Nam đồng thời là thành viên nhiều hiệp hội ngân hàng khác như Hiệp hội Ngân

hàng Châu Á, Asean Pacific Bankers Club. Từ 2000-2004 Ngân hàng ngoại thương

Việt nam liên tục được Tạp chí The Banker, một tạp chí có uy tín trên thế giới, bình

chọn là ngân hàng tốt nhất Việt nam (Bank of the year).

Hiện nay, Vietcombank là một hệ thống bao gồm 26 chi nhánh cấp I, 41 chi

nhánh cấp II và 47 phòng giao dịch trên toàn quốc, 1 công ty tài chính và 3 văn

phòng đại diện ở nước ngoài, 3 công ty trực thuộc. Góp vốn cổ phần vào 6 doanh

nghiệp (2 công ty bảo hiểm, 3 công ty kinh doanh bất động sản, 1 công ty đầu tư kỹ

thuật), 7 ngân hàng và quỹ tín dụng, Tham gia liên doanh với 4 tổ chức tài chính

nước ngoài. Ngân hàng ngoại thương Việt nam hiện có quan hệ đại lý với trên 1250

ngân hàng tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Đánh giá tổng quát hoạt động của NHNTVN từ sau khi chuyển sang cơ chế

hoạt động của một NHTM trong cơ chế thị trường (1989) đến nay có thể chia làm

hai giai đoạn;

Giai đoạn 1989-2000: Đây là giai doạn đổi mới tư duy kinh doanh, tập trung

đầu tư công nghệ, thích nghi dần với môi trường kinh doanh mới. Thành tựu nổi bật

của giai đoạn này là NHNTVN đã trở thành ngân hàng hàng đầu tại Việt nam trong

công nghệ ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ vừng vị trí là NHTM

hàng đầu trong các dịch vụ ngân hàng quốc tế, mở rộng mạng lưới hoạt động tại hầu

hết các trọng điểm kinh tế.

Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu, những tồn tại và bất cập cũng bộc lộ

ngày càng gay gắt, thể hiện tập trung ở năng lực tài chính yếu kém, quản trị điều

26

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

hành thiếu hiệu quả và đặc biệt rủi ro tín dụng đã thực sự trở thành nguy cơ đe doạ

đến sự tồn tại và phát triển của NHNTVN.

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu

Tổng tích sản (Quy tỷ VNĐ)

Bảng: 2.1 Một số chỉ số của NHNTVN tại thời điểm 30.12.2000.

66.000

Vốn chủ SH/ Tổng tài sản

3.1%

Tỷ trọng dư nợ/tổng tích sản

23%

Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ, tr.đó

33.8%

Tỷ lệ nợ tồn đọng/tổng dư nợ

30.8%

ROA (Return on Asset)

0.22%

ROE (Return on Equity)

7.04%

CAR (Capital adequacy ratio)

2.5% (*)

Nguồn: Đề án tái cơ cấu NHNTVN đến năm 2005. (*)Hệ số CAR được tính theo chuẩn kế toán Việt nam. Nếu tính hệ số an toàn

vốn trong tổng tài sản (nội bảng và ngoại bảng) có điều chỉnh theo mức độ rủi ro và

trích lập dự phòng sát thực tế thì CAR của NHNTVN sẽ trở thành số âm.

Giai đoạn từ 2001 đến nay: Đây là giai đoạn NHNTVN triển khai thực hiện đề

án tái cơ cấu hoạt động tập trung vào các mục tiêu:(i) Xử lý nợ tồn đọng và nâng

cao năng lực tài chính; (ii) Mở rộng hoạt động kinh doanh; (iii) Hiện đại hoá công

nghệ và phát triển sản phẩm mới; (iv) Đổi mới và kiện toàn tổ chức, nâng cao năng

lực quản trị điều hành.

Kết thúc năm năm thực hiện đề án tái cơ cấu, NHNVN đã đạt được những kết

quả hết sức khả quan đối với tất cả các mục tiêu đề ra. Đến 31.12.2005, NHNTVN

đã cơ bản làm sạch bảng tổng kết tài sản với việc xử lý gần 5000 tỷ nợ tồn đọng,

nâng cao năng lực tài chính đảm bảo hệ số an toàn vốn theo chuẩn quốc tế (CAR

đạt trên 8.5%).

Các chỉ tiêu tài chính và hoạt động của NHNTVN tại thời điểm 31.12.2005 được

đề cập chi tiết trong phụ lục số 4.

2.3.2 Giới thiệu một số nét về chi nhánh NHNTĐN

a) Tổng quan về tình hình kinh tế trên địa bàn Đồng Nai.

27

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

2 0 , 0 0 0

1 8 , 0 0 0

1 6 , 0 0 0

1 4 , 0 0 0

1 2 , 0 0 0

1 0 , 0 0 0

8 , 0 0 0

6 , 0 0 0

4 , 0 0 0

2 , 0 0 0

0

1

2

3

4

5

Biểu đồ 2.1: GDP Đồng Nai 2001-2005 (tỷ VND)

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Tăng trưởng % 11.13 12.19 13.32 13.62 14.00

Đồng Nai nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía nam cách trung tâm thành phố

Hồ Chí Minh gần 30 Km về hướng Đông bắc. Trong những năm qua, Đồng Nai

được biết đến bởi những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế với tốc độ tăng

trưởng GDP vào loại cao nhất cả nước. Đồng Nai còn là một trong những điểm sáng

về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tính đến 31.12.2005 Đồng Nai có 15 khu công

nghiệp tập trung, 703 dự án ĐTNN còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 8 tỷ USD

)29

đứng hàng thứ ba cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Năm 2005 khu

vực kinh tế này đã tạo ra 37% GDP, trên 65% gía trị sản lượng công nghiệp, Trên 93% kim ngạch xuất khẩu, 95% kim ngạch nhập khẩu.(

Về cơ cấu kinh tế: Nhằm phát huy các thế mạnh cuả địa phương, tỉnh Đồng nai chủ

trương phát triển kinh tế địa phương theo mô hình Công nghiệp-Dịch vụ-Nông

nghiệp. Trong những năm qua, tất cả các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh đề tăng

trưởng mạnh, Cùng với nó là cơ cấu cuả các ngành kinh tế đang thay đổi tích cực

(

)29 Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai 2005

theo hướng tăng nhanh tỷ trọng cuả các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ

28

) 30

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

thương mại, trong khi đó tỷ trọng cuả các ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm về tương đối (Bảng 2.3).(

Một xu hướng thay đổi quan trọng khác về cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh đó là khu

vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng, đặc

biệt trong một số lĩnh vực, khu vực kinh tế này giữ vai trò chi phối như các ngành

công nghiệp, xuất nhập khẩu vv..

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế Đồng Nai theo ngành 2005

Cơ cấu kinh tế theo ngành 2005

Dịch vụ Công Nông T.mại nghiệp nghiệp 28.% 57% 14.99%

Phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đều tập

trung vào các lĩnh vực mà Đồng nai có lợi thế so sánh về cung cấp nguyên vật liệu ,

lao động và những lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển khi Việt Nam hội nhập

đầy đủ vào nền kinh tế thế giới như Dày da, may mặc , chế biến thực phẩm, chế biến

gỗ ,linh kiện điện tử.

Sự phát triển năng động cuả các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh đã tạo ra một

thị trường đầy tiềm năng về các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Cho đến nay trên địa

bàn Đồng nai đã có gần 20 chi nhánh NHTM hoạt động, bao gồm 7 chi nhánh ngân

hàng thương mại nhà nước, hai chi nhánh ngân hàng liên doanh và hàng chục chi

nhánh các ngân hàng thương mại cổ phần cùng hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân

(

)30 Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai 2005.

tại hầu hết các khu vực kinh tế trọng điểm.

29

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra mãnh liệt không chỉ các ngân

hàng thương mại nhà nước trên địa bàn mà còn là các chi nhánh ngân hàng nước

ngoài, Tuy họ chưa mở chi nhánh tại Đồng nai nhưng đã mở rộng tầm hoạt động tại

Đồng Nai đặc biệt là tại các khu công nghiệp và các doanh nghiệp đầu tư liên doanh

nước ngoài có quy mô hoạt động lớn, có hiệu quả và là khách hàng truyền thống

cuả các ngân hàng mẹ tại chính quốc. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhiều

lợi thế hơn hẳn các ngân hàng thương mại nội địa về vốn, công nghệ, về chính sách

khách hàng và mạng lưới quốc tế rộng lớn.

b) Quá trình xây dựng và phát triển cuả chi nhánh NHNTĐN.

NHNTĐN được thành lập năm 1991 theo quyết định số 106/NHQĐ ngày

18.07.1989 cuả thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi từ

phòng ngoại hối trực thuộc NHNNĐN. Đến cuối năm 2005, tổng số lao động của

NHNTĐN là 199 người. Mô hình cơ cấu tổ chức của NHNTĐN hiện nay bao gồm:

12 phòng ban trực thuộc văn phòng chính, 2 chi nhánh cấp II và 4 phòng giao dịch

trực thuộc. Chi tiết cơ cấu tổ chức được trình bày trong phụ lục số 5.

Quá trình phát triển cuả NHNTĐN có thể chia làm hai giai đoạn:

Giai đoạn 1991-2000: NHNTĐN định hướng tập trung vào đối tượng khách hàng là

các doanh nghiệp nhà nước, các ngành công nghiệp truyền thống và khu vực các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ lực cuả nhà nước trên địa bàn.

Giai đoạn 2001- đến nay: Đây là giai đoạn nền kinh tế việt nam ngày càng hội nhập

sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới. Đứng trước các yêu cầu và thách thức cuả

quá trình hội nhập, NHNTĐN đã quyết định thay đổi các định hướng hoạt động

theo phương châm; (i) Thay đổi căn bản cơ cấu đầu tư theo hướng tập trung cho

các lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển trong quá trình hội nhập; (ii) Mở rộng

đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài, các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

tại các khu công nghiệp tập trung, các làng nghề truyền thống; (iii)Thực hiện chiến

lược huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp trên cơ sở đầu tư công nghệ đa

dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ. Cụ thể;

30

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

• Trên cơ sở đầu tư công nghệ hiện đại cuả hệ thống, Chi nhánh đã tập trung phát

huy các ưu thế để nâng cao chất lượng dịch vụ trên cơ sở đó thực hiện thành công

định hướng huy động vốn tập trung từ các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh

nghiệp đầu tư nước ngoài. Đến năm 2005 quy mô vốn hoạt động của NHNTĐN

bằng 2,85 lần và vốn huy động tại chỗ bằng 3,13 lần so với năm 2001. Đặc biệt vốn

huy động từ khu vực các doanh nghiệp đạt bình quân trên 1.400 tỷ quy VND và trở

)31

thành một trong những ngân hàng dẫn đầu trên địa bàn về huy động vốn từ các tổ

16,000

14,000

12,000

11,457

10,000

NH khac

8,000

VCB

6,000

chức kinh tế. Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn các NHTM tại Đồng Nai-2005 (tỷ đồng) (

4,000

3,745

2,000

9,207

0

1

1,894

2 Tổng vốn Vốn huy động

• NHNTĐN là chi nhánh NHTM nhà nước đi tiên phong trong hệ thống cũng như

trên địa bàn trong việc đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp

nước ngoài. Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng lớn có tiềm lực tài chính

mạnh, có uy tín quốc tế đến giao dịch về tiền gởi, tín dụng, thanh toán quốc tế và

nội địa ngày càng nhiều. Năm 2000 chi nhánh có 127 doanh nghiệp FDI có quan hệ

tiền gởi thanh toán trong đó có 30 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng thì đến cuối

năm 2005 chi nhánh có 419 doanh nghiệp thuộc khối FDI có quan hệ tiền gởi và

dịch vụ trong đó có 70 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với tổng dư nợ tín dụng

đạt xấp xỉ 1.800 tỷ quy VND. Vôùi thaønh tích nổi bật trên đây, naêm 2002 chi

31

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

nhaùnh ñaõ ñöôïc NHNTVN khen taëng “Đôn vò daãn ñaàu trong lónh vöïc

ñaàu tö khoái FDI “.

• Thực hiện thí điểm thành công việc đổi mới mô hình quản trị cuả NHNTVN,

NHNTĐN trở thành chi nhánh đi tiên phong trong việc chuyển từ mô hình quản trị

theo sản phẩm sang áp dụng mô hình “quản trị định hướng theo khách hàng kết hợp

sản phẩm”.

Quá trình thực hiện chủ trương chuyển đổi định hướng hoạt động trong những

năm qua đã làm thay đổi căn bản diện mạo cuả NHNTĐN.Từ một chi nhánh

NHTMNN được thành lập sau đã vươn lên trở thành một trong những chi nhánh

hàng đầu trong hệ thống NHNTVN cũng như trên địa bàn trong nhiều lĩnh vực hoạt

động như huy động vốn, đầu tư tín dụng, các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu,

kinh doanh ngoại tệ, phát hành thẻ vv…Chi tiết một số chỉ tiêu chủ yếu của

NHNTĐN 2001-2005 và tỷ trọng nguồn vốn–dư nợ cuả NHNTĐN so với các

NHTM khác trên địa bàn được trình bày chi tiết tại phụ lục số 6 , phụ lục số 07 và phụ

lục số 08

c) Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNTĐN thờI kỳ 2001-2005

Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997-1998, môi trường kinh doanh

ngân hàng đã bộc lộ rõ nét những bất ổn tiềm ẩn đòi hỏi phải xem xét lại thận trọng

như; (i)Tình hình tài chính cuả nhiều khách hàng truyền thống cuả NHNTĐN nhất

là các DNNN địa phương rất yếu kém; (ii) Các doanh nghiệp Việt Nam nhất là

DNNN phản ứng rất chậm chạp với những thay đổi cuả môi trường kinh doanh; (iii)

Môi trường pháp lý hỗ trợ ngân hàng xử lý các khoản tín dụng có vấn đề đặc biệt là

đối với các DNNN không hiệu quả; (iv) các cơn sốt xi măng, sắt thép, phân bón

vv..cùng với các dịch cúm gia cầm, Sarx diễn ra thường xuyên với biên độ cao.

Những thách trên đây đã đặt hoạt động tín dụng cuả NHNTĐN (Vốn đem lại gần

90% thu nhập cho ngân hàng) trước những sự lựa chọn khó khăn; Tiếp tục tập trung

gia tăng tín dụng trong phân khúc thị trường quen thuộc nhưng nhiều rủi ro hoặc là

(

)31 Nguồn: Báo cáo hoạt động ngành ngân hàng Đồng nai 2005.

chuyển hướng khách hàng mục tiêu sang khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

32

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

có nhiều tiềm năng song hành lang pháp lý chưa rõ ràng và sự hiểu biết cuả các

NHTMVN đối với khu vực kinh tế này còn quá ít ỏi. Căn cứ vào tình hình thực tế và

đánh giá các tiềm năng lâu dài tại địa bàn, NHNTĐN đã xác định “Định hướng lại

thị trường mục tiêu hướng đến khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,

các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế và các doanh nghiệp

hoạt động tại các khu công nghiệp tập trung ”.

Bảng 2.1: Hoạt động tín dụng 2001-2005 (Triệu quy VNĐ)

Chæ tieâu

% Tăng BQ

NAÊM 2001

NAÊM 2002

NAÊM 2003

NĂM 2004

NĂM 2005

1,095,942 1,911,730 2,315,304 3,097,330 3,543,278

ÁÁDö nô ï(tröø nôï khoanh )

34.12%

855,058

1,250,279

1,603,367

2,150,404

2,543,855

* Ngaén haïn

31.33%

790,950

886,672

881,981

855,509

1,001,821

+ VND

6.09%

64,108

363,607

721,386

1,294,895

1,542,034

+ N.TEÄ quy đổI

121.46%

239,384

660,151

711,437

939,026

986,723

* Trung vaø daøi haïn

42.49%

212,394

474,705

458,369

438,683

452,974

+ VND

20.85%

26,990

185,446

253,068

500,343

533,749

+ N.Teä quy ñoåi

110.88%

78.02%

65.40%

69.25%

69.43%

71.79%

* % dö nôï ngaén haïn

21.84%

34.53%

30.73%

30.32%

27.85%

* % dö nôï T&D haïn

91.68%

72.26%

59.10%

42.54%

41.39%

* % dö nôï VNĐ

8.32%

27.74%

40.90%

57.46%

58.61%

* % dö nôï ngoaïi teä

Nhìn chung các chỉ tiêu tín dụng trong giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng nhanh

và ổn định, bình quân ở mức 34.12% năm. Đây được coi tỷ lệ tăng trưởng tín dụng

cao nhất trong hệ thống NHNTVN cũng như trên địa bàn tỉnh Đồng nai.

Cơ cấu tín dụng.

• Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng.

Tín dụng ngắn hạn dao động trung bình khoảng 70% tổng dư nợ. Cơ cấu tín

dụng trung và dài hạn có xu hướng giảm dần liên tục do những điều chỉnh cuả chính

sách đầu tư kiểm soát chặt chẽ hơn các yêu cầu và điều kiện đối với đầu tư trung dài

hạn nhằm cường khả năng kiểm soát rủi ro cuả ngân hàng. Năm 2005 tỷ lệ dư nợ

trung & dài hạn cuả NHNTĐN là 28,17% thấp hơn tỷ lệ chung cuả các NHTM trên

địa bàn và cuả nhóm các NHTMNN (35,82% và 36,39%). Đây là một tỷ lệ được

đánh giá là tương đối hợp lý so với cơ cấu nguồn vốn khả dụng.

33

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

)32

• Cơ cấu theo loại tiền.

Một thay đổi đáng chú ý là cơ cấu tín dụng ngoại tệ tăng mạnh từ 8.3% năm 2001 lên gần 60% năm 2005.(

100.00% 90.00% 80.00%

VND

NT

70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00%

0.00%

1

2

3

4

5

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu TD VND/NT 2001-2005

Xu hướng tăng tỷ trọng dư nợ ngoại tệ xuất phát từ biên độ chênh lệch khá cao

giữa lãi suất USD và VND trong khi đó biên độ tăng tỷ giá VND/ USD ngày càng

giảm. Một nguyên nhân khác là các quy định về cho vay ngoại tệ được nới lỏng dần

cho các nhu cầu trong nước cuả các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu.

• Cơ cấu tín dụng theo ngành.

Ngành thép; Đây là một trong những ngành kinh tế cơ bản có nhiều tiềm năng phát

triển trong tương lai. Tuy nhiên do tiềm lực yếu và chính sách đầu tư thiếu đồng bộ,

ngành thép đang phải đối mặt với nhữngthách thức nặng nề; (i) công suất toàn

ngành khoảng 7 triệu tấn/năm đã vượt quá nhu cầu bình quân 4 triệu tấn/năm; (ii)

công nghệ lạc hậu chi phí sản xuất bình quân cao hơn khu vực; (iii) không chủ động )33 ; (iv) sự được nguồn phôi (khoảng 80% tổng nhu cầu hàng năm phải nhập khẩu(

chèn ép cuả thép nhập khẩu từ Trung quốc (Trung Quốc hiện có sản lượng khoảng )34 .Tổng mức đầu tư cho ngành 400 triệu tấn/năm chiếm 1/3 sản lượng toàn thế giới)(

thép cuả NHNTĐN bình quân khoảng 530 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 15% trong tổng

(

(

(

)32 Tỷ lệ này cuả NHNTVN năm 2005 là 51%. )33 Nguồn: Ngành thép VN đứng trước nguy cơ phá sản 12-09-2006 saigonnew.vn )34 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số 188 ngày 20.09.2006

dư nợ tập trung vào các dự án như; Thép Phú Mỹ, Sunsteel, Thép Sài Gòn, Tôn

34

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

phương nam vv..

- Ngành chế biến thực phẩm: Đây là lĩnh vực hoạt động khá hiệu quả và có nhiều

tiềm năng phát triển. Với dư nợ cuối năm 2005 là 440 tỷ chiếm 12% trong cơ cấu

tín dụng tập trung vào các công ty như VEDAN, Thực phẩm Đồng nai, nguyên liệu

thuốc lá, bánh kẹo Biên Hoà (Bibica), Chế biến thực phẩm quốc tế (INTERFOOD),

thực phẩm EVA vv.

- Ngành chế biến thức ăn gia súc: Hiện nay có khoảng 10 doanh nghiệp thuộc

ngành này đang hoạt động tại địa bàn Đồng Nai có tổng vốn đầu tư trên 360 triệu

USD với sản lượng xấp xỉ 50% tổng sản lượng toàn quốc. Ngành chế biến thức ăn

gia súc có tiềm năng phát triển rất cao và hầu hết các DN hoạt động rất hiệu quả.

Tuy nhiên trong những năm gần đây các loại dịch bệnh về gia súc gia cầm thường

xuyên xảy ra đã tác động xấu đến sự phát triển ổn định cuả ngành này. Năm 2005

đầu tư của NHNTĐN cho ngành chế biến TAGS là 453 tỷ chiếm 13% trong tổng dư

nợ tập trung cho các doanh nghiệp như CP Việt Nam, PROCONCO, CARGILL,

- Ngành giấy: Các doanh nghiệp ngành giấy là những khách hàng truyền thống

Cám Long Châu vv...

cuả NHNTĐN từ những ngày đầu thành lập. Đầu tư cuả NHNTĐN tập trung cho

các công ty thuộc tổng công ty Giấy Việt Nam như Giấy Tân Mai, Giấy Bình an,

Chi nhánh tổng công ty phiá nam với mức đầu tư trung bình khoảng 400 tỷ đồng

chiếm khoảng 11% tổng dư nợ. Tuy nhiên ngành giấy là một trong những ngành

được bảo hộ đầu tiên chịu áp lực cạnh tranh lớn khi bước vào hội nhập. Hai sản

phẩm chủ lực cuả ngành giấy là giấy viết và giấy in là hai mặt hàng được bảo hộ với

mức thuế nhập khẩu khá cao 50%, làm cho hàng ngoại trước đây dù chất lượng khá

cao cũng rất khó có thể cạnh tranh. Tuy nhiên, từ mốc thời điểm 1-7-2005, khi mức

thuế chưa áp theo lộ trình AFTA đối với loại giấy in báo, giấy viết, giấy photocopy

trước đây là 50% + phụ thu + thuế giá trị gia tăng 10% = 76% sẽ giảm xuống theo

lộ trình AFTA còn 20%, cuộc cạnh tranh về giá giữa giấy nội và giấy ngoại đã thật

35

) 35

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

sự diễn ra không cân sức. Trong đó, thực chất là "cuộc chiến" giữa các nhà máy giấy trong nước với ngành giấy của hai nước Indonesia và Thái Lan.(

- Ngành cơ khí, nhôm cũng là những lĩnh vực có ưu thế tại địa bàn Đồng Nai tập

trung vào việc gia công chế tạo các sản phẩm cơ khi chế tạo linh kiện cho xe máy,

xe hơi, các sản phẩm nhôm xây dựng, nhôm định hình vv. Điển hình như các công

ty: CQS, VPIC, Tungkwang, Ynghua, Boramtex vv.

- Một số lĩnh vực kinh tế có nhiều tiềm năng và độ rủi ro tương đối thấp song

NHNTĐN chưa có được mức đầu tư tương xứng như các ngành giày da, chế biến

gỗ, dệt may vv.

• Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế. Biểu đồ 2.5. TD theo các loại hình sở hữu

C O C A U T D T H E O L O A I H I N H S O H U U

9 %

6 %

2 7 %

5 8 %

TNHH&CP TNCT

DNNNg DNNN

Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, NHNTĐN định hướng lại

chính sách tín dụng theo hướng tập trung mở rộng đầu tư cho khu vực kinh tế có

vốn ĐTNN, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; giảm dần tỷ trọng đầu tư cho các DNNN.

Cơ cấu tín dụng đã có sự thay đổi căn bản; các công ty có vốn ĐTNN đã chiếm xấp

xỉ 60% tổng dư nợ; các DNNN từ chỗ chiếm bình quân 75-80% dư nợ trong những

(

)35 Nguồn: Ngành giấy bước vào AFTA: Khoảng cách về giá ngày càng kéo dài! Báo nhân

dân

năm 1991-1998 đã giảm xuống bình quân 27-30% trong những năm 2001-2005.

36

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

2.4 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN.

2.4.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng.

Chỉ tiêu

2,001

2,002

2,003

2,004

2,005

1,095

1,911

2,315

3,097

3,543

ÁÁ1/Dö nô ïtín duïng(trừ nôï khoanh)

855

1,250

1,603

2,150

2,543

* Ngaén haïn quy VND

2 939 6 8

6 986 6 13

0 3,543 13

0 3,097 8

Trong đoù quaù haïn * Trung vaø daøi haïn quy VND Trong đoù quaù haïn * Tổng Nợ quá hạn (quy VND) 2/ Tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ 3/ Nôï khoanh (quy VND) 4/Tổng dư nợ (cả nợ khoanh) 5/Nợ xấu (Quá hạn+nơ khoanh) 6/ Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ

2 239 0 2 0.14% 34.7 1,130 36 3.20%

1 660 0 1 0.07% 62.7 1,974 64 3.24%

0 711 0 1 0.02% 0.26% 0.36% 57.5 2,373 58 2.44% 0.26% 0.36%

Bảng số 2.2 Chất lượng tín dụng 2001-2005(tỷ đồng)

a) Nợ quá hạn. Trong những năm 2001-2003 nợ quá hạn giảm cả về tuyệt

đối và tương đối, nợ quá hạn mới nhìn chung phát sinh ít. Tỷ lệ nợ quá hạn thường

xuyên được duy trì ở mức thấp dưới 0.2%. Phần lớn nợ quá hạn trong giai đoạn này

hầu như đều tập trung ở khối các DNNN.Tuy nhiên trong những năm 2004-2005 nợ

quá hạn đã có chiều hướng tăng lên, đồng thời cơ cấu nợ quá hạn chủ yếu đã

chuyển sang khối các công ty TNHH và khu vực tư nhân cá thể.

LoạI hình DN

2001 NK

2003 QH NK 551 57,522

2002 NK QH 34,659 1,450 62,692 - - 554 89

- - 4 6

- - 4 6

- - 450 -

- - - -

QH - - - 498 469

2004 NK - - - - -

2005 NK - - - - -

QH - - 8,630 4,800 -

QH - - 5,860 1,980 -

7,840

34,669 2,093 62,702 1,001 57,522

967

-

-

13,430

36,762

63,703

58,489

7,840

13,430

* DNNN * DNNg * CT.TNHH, CP * TNCT Khác Cộng Tổng cộng

Bảng số 2.3:Nợ quá hạn (QH) và nợ khoanh (NK) theo TPKT (triệu đồng) 3

Nợ quá hạn trong cho vay trung và dài hạn có tỷ lệ cao hơn nhiều so với nợ

quá hạn trong cho vay ngắn hạn. Năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn

và trung dài hạn là 0.09% và 0.64%; năm 2005 các tỷ lệ trên lần lượt là 0.24% và

0.61%.

37

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

b) Nợ khoanh. Do những biến động mạnh cuả thị trường cao su, cà phê, gạo

Trong thời gian sau khủng hoảng, chính phủ và NHNNVN đã có chỉ đạo các

NHTM hỗ trợ DNNN địa phương thu mua dự trữ các mặt hàng nông sản xuất khẩu

và giải phóng nguồn vốn cho nông dân. Việc cho vay theo những chủ trương này đã

tạo nên những khoản khoanh nợ kéo dài. Dư nợ khoanh tại thời điểm cao nhất 2002

là 62,7 tỷ tập trung các công ty nhà nước: Công ty Tín Nghĩa, Xuất nhập khẩu Đồng

nai, Công ty Thương mại Đồng nai và Công ty lương thực Đồng nai. Toàn bộ nợ

này được NHNNVN cho vay vốn cân đối nợ khoanh 3năm. Năm 2004, NHNTVN

đã sử dụng quỹ DPRR để xử lý số nợ khoanh này. Cho đến nay NHNTĐN đã thu

hồi được 55 tỷ từ khách hàng.

c) Phân loại chất lương tín dụng.

Trong hai năm 2004-2005 tỷ lệ nợ quá hạn thấp, tuy nhiên tuyệt đại bộ phận nợ

quá hạn đều là những khoản nợ xấu chiếm 99,4% (được phân loại từ nhóm 3 trở

lên).

Bảng 2.5: phân loại nợ (tỷ đồng)

Chỉ tiêu

Theo QĐ 488

Theo QĐ 493

ĐV : Tỷ quy VNĐ

2004

2005

2004

2005

3,097.00

3,543.00

3,097.00

3,543.00

1/ Tổng dư nợ

1. Nợ nhóm 1

3,089.10

3,530.30

2,867.00

3,400.00

2. Nợ nhóm 2

0.05

0.08

185.00

110.00

3. Nợ nhóm 3

0.41

5.95

0.39

10.10

4. Nợ nhóm 4

6.72

0.62

6.80

0.64

5. Nợ nhóm 5

0.72

6.05

0.88

6.40

% Nợ từ (2-5)

0.26%

0.36%

6.31%

3.60%

Điều này cho thấy có thể chỉ có những khoản nợ thực sự có vấn đề khó thu hồi

mới được ghi nhận chính thức. Những khoản nợ có chất lượng giảm sút có thể chưa

được thể hiện đầy đủ. Nhận định này khá có cơ sở khi ta so sánh việc phân loại chất

lượng tín dụng trong hai năm 2004 và 2005 theo hai quyết định khác nhau: Quyết

định 488/2000/QĐ-NHNN5 và quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Bảng 2.16 cho

thấy nợ nhóm 2 theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN trong hai năm lần lượt là 185 tỷ và

38

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

110 tỷ. Phần lớn số nợ này hoặc là đã được cơ cấu lại hoặc là thuộc những khách

hàng có phát sinh những khoản nợ quá hạn /hay nợ có vấn đề. Như vậy tỷ lệ nhóm nợ “không đủ tiêu chuẩn(36) ”thực sự cuả hai năm 2004 và 2005 phải là 6,31% và

3,6%.

d) Tổn thất tín dụng.

Mặc dầu được xem là một chi nhánh NHTM hoạt động tín dụng an toàn và hiệu

quả, song những rủi ro tín dụng xảy ra trong suốt 15 năm hoạt động cuả NHNTĐN

)37 , làm giảm sút thu nhập cuả ngân hàng khoảng 19% (

cũng gây ra những tổn thất rất lớn. Tổng số các khoản nợ và lãi tồn đọng phải xử lý

xoá, miễn giảm từ các nguồn dự phòng rủi ro, vốn ngân sách cấp lên tới gần 65 tỷ ).38 Trong tổng số tổn đồng (

thất tín dụng, tổn thất thuộc khu vực các doanh nghiệp nhà nước chiếm đại bộ phận

với 54.900 tỷ đồng chiếm 84,73%. Chi tiết trong phụ lục số 10.

Tóm lại: Như vậy có thể nói giai đoạn 2001-2005 chất lượng tín dụng cuả

NHNTĐN nhìn chung là lành mạnh và ổn định thể hiện như;

(i) Nợ xấu giảm cả về tương đối và tuyệt đối;

(ii) Nợ xấu mới phát sinh ở mức độ thấp và đã được xử lý hiệu quả;

)39

(iii) Những khoản nợ khoanh, nợ tồn đọng đã được xử lý thu hồi với tỷ lệ cao

(

(

36 khái niệm được sử dụng trong QĐ 493/2005/QĐ-NHNN để phân biệt với nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) )37 Tổn thất tín dụng này chưa tính toàn bộ lãi nợ khoanh không tính trong trong ba năm xấp

xỉ 15 tỷ đồng.

(

)38 Tổng thu nhập trước thuế cuả NHNTĐN giai đoạn 1991-2005: 330 tỷ đồng. Nguồn: “ Kỷ

yếu NHNTĐN 15 năm hoạt động” )39 Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn cuả toàn hệ thống NHNTVN là 2.7%, cuả toàn bộ các NHTM trên địa bàn ( Đồng nai là 5.79%.

(iv) Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng cuả NHNTĐN được xếp vào nhóm có thứ hạng cao trên địa bàn cũng như trong hệ thống NHNTVN.(

39

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

40.00%

36.79%

35.00%

30.00%

25.00%

20.00%

17.62%

15.00%

10.00%

5.32%

4.09%

5.00%

3.54%

0.36%

0.00%

0.00%

1

2

3

4

5

6

7

Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn tại Đồng nai 2005

N C K T C

N Đ _ T C

T Đ H N

H X S C H N

o N N H N

N Đ T N H N

A H N H N

Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động tín dụng cuả NHNTĐN đã xuất hiện những

dấu hiệu cảnh báo rủi ro ở mức độ cao, đó là;

Thứ nhất, nợ xấu đã có chiều hướng tăng trở lại trong những năm 2004-2005 cả về

tuyệt đối và tương đối. Xu hướng này còn thể hiện rõ hơn trong 6 tháng đầu năm )40 Theo thống kê chính thức ,nợ quá hạn chỉ tăng khoảng 6 tỷ so cuối năm 2006.(

2005, Nợ không đủ chuẩn là 50 tỷ chiếm 1,3% và nợ xấu 19,5 tỷ chiếm 0.51% tổng

dư nợ.Tuy nhiên nếu phân loại đánh giá chất lượng tín dụng tại thời điểm

30.06.2006 theo phương pháp định tính sẽ cho thấy một kết quả rất khác. Một số

khách hàng nợ chưa đến hạn do cơ cấu thời hạn vay dài song hiện nay đang gặp rất

nhiều khó khăn, khả năng thanh toán suy giảm nghiêm trọng thậm chí có nguy cơ

phá sản, điển hình như; Xe đạp Con Rồng có mức dư nợ gần 400.000 USD hiện đã

mất thị trường do bị kiện bán phá giá gần như đã mất khả năng thanh toán;

DONABOCHANG có mức dư nợ xấp xỉ 4.000.000 USD do thị trường bị thu hẹp và

công ty mẹ trong tình trạng đặc biệt khó khăn dẫn đến khoản chênh lệch công nợ từ

công ty mẹ trên 6.000.000 USD đã trở thành khoản nợ khó đòi, khả năng thanh toán

(

)40 Nợ quá hạn 30.06.2006 là 20 tỷ chiếm 0.55% dư nợ.

hết sức khó khăn; Công ty SUNSTELL có mức dư nợ gần 15.000.000 USD do đầu

40

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

tư lớn vào dây chuyền cán thép không phát huy được hiệu quả dẫn đến thiếu hụt

vốn hoạt động trầm trọng, nếu không huy động được nguồn vốn từ các nhà đầu tư

mới thì hoạt động của công ty sẽ hết sức khó khăn vv...Riêng dư nợ của 3 khách

hàng này là gần 20 triệu USD thực chất đã là “nợ có vấn đề” .

Thứ hai, phần nhiều những rủi ro xuất phát từ những nguyên nhân ngoài khả năng

kiểm soát cuả ngân hàng. Điển hình như; (i) Chủ đầu tư phát sinh những tranh chấp

pháp lý ở nước ngoài, doanh nghiệp trở thành tài sản xiết nợ theo phán quyết của

tòa án nước ngoài (Cheimi); (ii) Công ty mẹ kinh doanh không hiệu quả dẫn đến

chiếm dụng kéo dài công nợ của các DNNg tại Việt Nam làm cho khả năng thanh

toán của các doanh nghiệp này suy giảm trầm trọng (VIKO Glowin, VIETHOANG,

DONABOCHANG vv..); (iii) Mất thị trường do các vụ kiện bán phá giá (xe đạp

Con Rồng , HEADER PLAN ).

Thứ ba, chất lượng tín dụng trong đầu tư trung, dài hạn và tín dụng cho các

DNVVN, tín dụng cho thể nhân. Đây vốn là những lĩnh vực và đối tượng không

phải ưu thế của NHNTVN nói chung và NHNTĐN nói riêng. Trong vài năm trở lại

đây hệ thống NHNTVN đã định hướng khai phá mạnh vào các loại hình đầu tư và

các đối tương khách hàng này. Tuy nhiên do mạng lưới hạn chế lại thiếu kinh

nghiệm nên kết quả chưa cao, trong khi đó chưa có một cơ chế giám sát phù hợp và

hiệu quả nên mức độ rủi ro trong khu vực này cao hơn hẳn các lĩnh vực đầu tư

truyền thống.

Thứ tư, danh mục đầu tư cuả NHNTĐN có mức độ tập trung rất cao nhất là ở những

lĩnh vực, ngành nghề nhạy cảm, thể hiện như; (i) Tập trung cho những ngành có

nhiều biến động và khó khăn trong cạnh tranh do lộ trình giảm thuế nhập khẩu khi

Việt Nam gia nhập WTO như ngành thép, Giấy, chế biến thực phẩm, giấy; (ii) Đầu

tư tập trung cho nhiều công ty trong cùng một tập đoàn như các đơn vị thuộc tổng

công ty giấy Việt Nam, các công ty thuộc sở hữu cuả tập đoàn BOCHANG dễ tạo

ra phản ứng dây chuyền khi gặp khó khăn;(iii) Nhóm những khách hàng lớn chiếm

tỷ trọng cao trong cơ cấu đầu tư. Tổng dư nợ 10 khách hàng lớn nhất chiếm bình

quân 51% tổng dư nợ trong các năm 2004-2005.

41

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Thứ năm, về bảo đảm tiền vay. hiện nay tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài

phụ lục số 09. Điều đặc biệt cần lưu ý là tỷ lệ dư nợ không có đảm bảo bằng tài sản

sản cuả NHNTĐN vẫn còn khá cao ngay cả đối với các khoản vay trung và dài hạn,

cuả khối các DNNN vẫn vị trí cao nhất

5 7 . 5 1 %

6 0 . 0 0 %

5 0 . 0 0 %

3 9 . 1 1 %

4 0 . 0 0 %

3 0 . 0 0 %

2 3 . 3 3 %

2 0 . 0 0 %

TNCT 8 . 7 0 %

1 0 . 0 0 %

DNNN

DNNNg

TNHH

0 . 0 0 %

1

2

3

4

Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ TD không có đảm bảo bằng TS

Thứ sáu, tốc độ tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn này bình quân 34% năm. Đây

có thể được coi là một tỷ lệ tăng trưởng quá nóng trong một thời gian dài đã vượt

khả năng về quản trị và kiểm soát tín dụng. Theo NHNNVN tỷ lệ tăng trưởng bình

quân trong hai năm 2004-2005 cuả 4 NHTMQD (VCB, BIVD, INCOMBANK,

AGRIBANK ) lần lược là 19.5% và 11.7%. Tỷ lệ này tổng hợp các NHTM trên địa

bàn 2005 là 19.59%. NHNTVN 2001-2005 được coi là “giai đoạn bứt phá ngoạn

mục ’ cũng chỉ là 28%.

Nguyên nhân những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động tín dụng.

Thứ nhất, Những nguyên nhân từ phiá khách hàng :

• Nhóm các DNNN nhất là các DNNN địa phương hoạt động trong lĩnh vực

thương mại yếu kém về năng lực tài chính, kinh nghiệm kinh doanh quốc tế

và thiếu một chiến lược hoạt động lâu dài đã dễ dàng sụp đổ khi thị trường

quốc tế biến động. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra các khoản nợ khoanh

thuộc về các công ty xuất nhập khẩu Đồng nai, Tín nghĩa, Thương mại Đồng

nai, Lương thực Đồng nai.

• Sự sụp đổ cuả các công ty mẹ tại chính quốc đã đẩy các công ty con hoạt

42

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

động tại Việt nam vào tình trạng hết sức khó khăn đặc biệt là vấn đề nguồn

vốn và công nợ, ví dụ như trường hợp cuả VIKO GLOWIN, hay các công ty

thuộc sở hữu cuả tập đoàn BOCHANG TAIWAN như DONA BOCHANG,

DONA BOTRON, SUNSTEEL vv.

• Những hoạt động thiếu minh bạch, hay những khía cạnh về đạo đức cuả chủ

doanh nghiệp cũng tạo ra những rủi ro rất lớn cho NHNTĐN như trường hợp

Công ty CHEIMI VIETNAM, Công ty HCH.

• Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài mặc dầu được đánh giá là mạnh

về tiềm lực vốn, công nghệ, quản lý.Tuy nhiên có những vấn đề tiềm ẩn rủi

ro vượt quá khả năng đánh giá của ngân hàng như; (i) các công ty mẹ thường

kiểm soát nguồn cung nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm nên hiệu quả

kinh doanh trong nhiều trường hợp không phản ánh đúng thực chất; (ii) phần

lớn TSTCCC là máy móc thiết bị mà chủ yếu là các dây chuyền công nghệ

đã qua sử dụng, ngân hàng không có khả năng thẩm định giá trị thực khi

quyết định nhận thế chấp; (iii) Vốn đầu tư thực cuả các DN này thường được

phân chia thành vốn chủ sở hữu và vay nợ công ty mẹ. Cơ cấu vốn như vậy

vừa giúp chủ đầu tư giảm thuế thu nhập doanh nghiệp vừa tạo cho chủ đầu tư

chủ động điều chỉnh quy mô đầu tư giảm thiểu rủi ro khi hoạt động không

hiệu quả và do vậy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi có rủi ro luôn ở

vào thế bị động hơn.

Thứ hai, những nguyên nhân từ phiá ngân hàng.

• Sự chuyển hướng đầu tư tập trung cho ngoại thương và khu vực kinh tế có

vốn đầu tư nước ngoài, trong khi những kinh nghiệm và hiểu biết về phân

khúc thị trường mục tiêu còn rất nhiều yếu kém.

• Tập trung quá cao cho mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong điều kiện cạnh

tranh gay gắt tất yếu dẫn đến việc giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng và

nới lỏng kiểm soát cho vay.

• Chưa xây dựng được một chiến lược kinh doanh dài hạn và một chiến lược

kiểm soát rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả (Chi tiết sẽ được đề cập ở

43

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

phần tiếp theo)

• Chưa hoàn tất được các công cụ, các quy trình phân tích tín dụng hiệu quả

phù hợp với những nhóm khách hàng khác nhau.

Thứ ba, Nhóm các nguyên nhân bên ngoài.

• Những biến động mạnh về giá vật tư, xăng dầu, sắt thép vv.. đã tác động xấu

đến nhiều doanh nghiệp như nhóm các doanh nghiệp ngành sắt thép, giấy.

Bên cạnh đó dịch cúm gia cầm tái phát nhiều lần đã gây ra tổn thất rất lớn

cho ngành chế biến thức ăn gia súc vốn là một phân khúc thị trường lớn cuả

NHNTĐN.

• Một số khách hàng thuộc các ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh và có nhiều

tiềm năng trên địa bàn như dày da, may mặc, xe đạp, gia công cơ khí, chế

)41

biến gỗ thừờng xuyên phải đối mặt với khả năng bị nước ngoài kiện và áp

đặt mức thuế chống bán phá giá dẫn đến mất thị trường như các công ty xe đạp Con rồng, HEADER Plan, Đỉnh vàng.(

• Sự gián tiếp can thiệp cuả nhà nước thông qua các chương trình đầu tư, chỉ

thị như chương trình mía đường, dự trữ lương thực, dự trữ cà phê, chương ) 42 làm cho các NHTM lúng túng và trình đầu tư cho ngành gốm địa phương (

dễ phát sinh rủi ro trong đầu tư.

• Môi trường và hành lang pháp lý đang thay đổi nhanh để phù hợp dần với

các thông lệ chung cũng là một nguyên nhân làm cho nhiều doanh nghiệp

không thể hoạch định được một chính sách đầu tư và kinh doanh dài hạn có

hiệu quả.

• Cuối cùng cơ chế xử lý TSTCCC để thu nợ được đánh giá là thông thoáng và

thuận lợi, tuy nhiên việc thực hiện trên thực tế vẫn rất khó khăn nhất là thoả

(

)41 Năm 2005 công ty Headerplan bị liên minh châu âu áp thuế chống bán phá giá 7.7%, Công

ty xe đạp con rồng bị áp thuế lên 35% đang đứng trước nguy cơ phá sản.

(

) 42 Thông qua hiệp hội các DNNQD, NHNTĐN đã đầu tư các DN gốm tư nhân hàng chục tỷ đồng, phần lớn trong số này không phát huy được hiệu quả. NH thu nợ rất khó khăn, hiện còn gần 1tỷ đồng trở thành nợ có khả năng mất vốn.

thuận với khách hàng cũng như là cách thức ngân hàng tự bán để thu hồi nợ.

44

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

2.4.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN.

Là một thành viên của NHNTVN, chi nhánh NHNTĐN thực hiện một chính

sách quản lý rủi ro tín dụng thống nhất của NHNTVN. Những vấn đề chính của

chính sách quản lý rủi ro tín dụng là;

a) Quan điểm tổng quát của NHNT về quản trị rủi ro tín dụng

• Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho 01 KH; 01 ngành nghề/lĩnh vực có

liên quan; 01 loại tiền tệ.

• Khi cấp tín dụng cho các dự án lớn phải thực hiện theo chế độ tập thể (nhiều

thành viên cùng tham gia quyết định cho vay thông qua nhiều mức xét duyệt

và biểu quyết), đảm bảo tính khách quan.

b) Hình thức quản trị.

Việc quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện dưới các hình thức;

• Các Quy chế, Quyết định, Quy định, quy trình do Chủ tịch Hội đồng Quản trị

hoặc Tổng Giám đốc ban hành.

• Định hướng hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ

• Các công văn, thông báo chỉ đạo do các thành viên ban điều hành ký

c) Các nội dung quản lý rủi ro cơ bản

• Quy định giới hạn tín dụng đối với 01 khách hàng. Đây là tổng mức dư nợ tối

đa mà NHNT chấp nhận giao dịch với 01 khách hàng trong một thời kỳ thường là 1 năm.

• Xác định phân vùng đầu tư. NHNT quy định phân vùng đầu tư cho từng chi

nhánh hay cơ sở kinh doanh thường theo các địa giới hành chính

• Xác định định thẩm quyền quyết định tín dụng. Thẩm quyền quyết định cho

vay đối với mỗi chi nhánh được quy định cụ thể tùy thuộc địa bàn hoạt động và

năng lực quản lý.

• Mức dư nợ tối đa từng chi nhánh. Căn cứ vào tiềm năng phát triển kinh tế và

năng lực quản trị rủi ro, tổng giám đốc quy định mức dư nợ tín dụng tối đa cho từng

chi nhánh. Giám đốc chi nhánh không được phép cho vay vượt giới hạn dư nợ tối

45

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

đa.

• Quy trình phê duyệt tín dụng. Hiện nay NHNTVN đã triền khai quy trình tín )43 . Quy trình dụng mới theo quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày 26.05.2006(

này dựa trên nguyên tắc phân chia các chức năng cuả bộ phận tín dụng thành ba bộ

phận độc lập,

(i) Phòng quan hệ khách hàng thực hiện chức năng bán hàng. Phòng quan hệ khách

hàng là đầu mối tiếp xúc với khách hàng. Trên cơ sở những yêu cầu của khách

hàng, phòng quan hệ khách hàng tiến hành thu thập thông tin lập báo cáo phân tích

tín dụng, chấm điểm và xếp loại KH. Trên cở sở đó phòng quan hệ khách hàng lập

đề xuất tín dụng chuyển sang phòng quản lý rủi ro.

(ii) Phòng quản lý rủi ro thực hiện chức năng quản lý rủi ro chung. Trên cơ sở các

báo cáo đề xuất tín dụng của phòng quan hệ khách hàng, phòng quản lý rủi ro thực

hiện báo cáo đánh giá rủi ro độc lập/báo cáo phản biện và trình cấp có thẩm quyền

(Giám đốc/Hội đồng tín dụng) phê duyệt.

Biểu đồ 2.8 : Mô hình nguyên tắc chuyển đổi quy trình tín dụng

P.Quan hệ khách hàng Chức năng bán hàng

G N Ụ D N Í T G N Ò H P

P. Quản lý rủi ro Chức năng quản lý rủi ro

Chức năng tác nghiệp P. Quản lý nợ

iii) Phòng quản lý nợ. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và thực hiện quá trình

(

) 43 Quy trình tín dụng được xây dựng trên cơ sở ý kiến tư vấn cuả ING bank trong khuôn khổ

dự án hỗ trợ kỹ thuật (TA) do World Bank tài trợ.

giải ngân tín dụng theo các chỉ thị và điều kiện phê duyệt tín dụng.

46

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

• Quy trình kiểm tra và giám sát tín dụng

Giám sát trong quá trình giải ngân. Chủ yếu được thực hiện tại phòng quản

lý nợ. Khi phê duyệt tín dụng, cấp có thẩm quyền đồng thời phê duyệt các điều

kiện cấp tín dụng và có thể được cụ thể hóa trong hợp đồng tín dụng và/hoặc là

thông báo tác nghiệp. Mỗi khi có yêu cầu giải ngân, phòng quản lý nợ thực hiện

kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện giải ngân theo các thông báo tác nghiệp

trước khi phát tiền vay cho KH.

Giám sát sau khi giải ngân. Việc giám sát sau được phòng quan hệ khách

hàng thực hiện. Tùy theo đánh giá về mức độ rủi ro, ngân hàng sẽ có chương

trình kiểm tra đối với tình hình hoạt động của từng khách hàngh cụ thể. Hoạt

động giám sát sau giải ngân tập trung vào các nội dung như; (i) KH có sử dụng

tiền vay theo đúng mục đích được phê duyệt không? (ii) Hoạt động kinh doanh

của KH có diễn ra theo như phương án dự liệu không? (iii)Mức độ cam kết và

điều kiện tín dụng được phê duyệt có phù hợp với tình hình thực tiễn không? Có

cần điều chỉnh không?

• Phát hiện và xử lý nợ có vấn đề. Chủ yếu các khoản nợ có vấn đề được nhận

ra khi khách hàng có các yêu cầu gia hạn nợ nhiều lần. Khi nhận thấy có dấu

hiệu xuất hiện nợ xấu, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ có chương trình làm việc

cụ thể để nắm tình hình và báo cáo ban lãnh đạo để giải quyết.

Nhận xét về quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN

Nhìn chung, quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN sau khi áp dụng mô hình

mới đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đảm bảo độc lập giữa bộ phận thẩm định tín

dụng và quyết định cho vay theo luật các tổ chức tín dụng và theo đánh giá của các

chuyên gia ngân hàng thì mô hình này tương đối phù hợp với thông lệ trong quản trị

rủi ro tín dụng tại các NHTM trong khu vực. Quản trị rủi ro tín dụng theo mô hình

mới trong thời gian qua đã đưa lại những kết quả tích cực, cụ thể; (i) Các bộ phận

đã được chuyên môn hóa sâu hơn tùy theo chức năng; (ii) Báo cáo đánh giá rủi ro

chuyên sâu với chức năng phản biện đối với đề xuất tín dụng đã giúp cho người phê

47

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

duyệt tín dụng nhận dạng rõ hơn các rủi ro tiềm tàng; (iii) Đảm bảo tính khách quan

trong quá trình phân tích và phê duyệt tín dụng.

Tuy nhiên, việc thực hiện mô hình này cũng bộc lộ nhiều khiếm khuyến cần

phải nghiên cứu, điều chỉnh.

Thứ nhất, Chính sách tín dụng. NHNTVN đã ban hành chính sách tín dụng

dưới hình thức “Hướng dẫn về quy chế cho vay đối với khách hàng ”. Tuy nhiên

văn bản này hầu như chỉ nhằm giải thích và làm rõ thêm quy chế cho vay cuả

NHNNVN không thể hiện một quan điểm rõ rệt cũng như những chỉ dẫn cần thiết

cuả NHNT về chiến lược tín dụng cho riêng mình như; Các lợi thế, các lĩnh vực ưu

tiên, những hoạt động sở trường và không phải sở trường, về nhóm khách hàng có

liên quan.

Thứ hai, Quy trình tín dụng. Trên thực tiễn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục

nghiên cứu và điều chỉnh; (i) Thiếu một cơ chế trao đổi và phối hợp thông tin hữu

hiệu giữa các bộ phận thuộc quy trình tín dụng khi xuất hiện những dấu hiệu rủi ro;

(ii) Công cụ chủ yếu để phân định trách nhiệm giám sát trong quá trình giải ngân )44 . Tuy nhiên các thông báo này có thể trở nên tiền vay là các thông báo tác nghiệp(

không phù hợp khi tình hình thay đổi và việc điều chỉnh thông báo thường theo một

quy trình phức tạp và mất nhiều thời gian làm mất đi khả năng phòng ngừa kip thời

và hữu hiệu; (iii) Việc xử lý các khoản nợ có vấn đề khi phát sinh gặp nhiều khó

khăn khi không một bộ phận độc lập nào vừa đủ thẩm quyền, vừa đủ khả năng và

điều kiện thực hiện; (iv) Tình trạng hành chính hoá quy trình tín dụng giữa các

phòng, bộ phân có thể làm nản lòng khách hàng thậm chí có thể làm mất đi hiệu quả

kiểm soát rủi ro.

Thứ ba, phân tích tín dụng. Đây là một nội dung cơ bản và quan trọng bậc

nhất để đưa ra những quyết định; (i) cho vay; (ii) không cho vay; (iii) cho vay có

điều kiện và giá cả khoản vay. Nhìn chung việc tổ chức phân tích tín dụng khá chặt

(

)44 Thông báo tác nghiệp là những chỉ thị về điều kiện giải ngân do phòng quản lý rủi ro lập là

cơ sở để phòng quản lý nợ giám sát quá trình giải ngân.

chẽ, đúng yêu cầu trong quy trình mẫu và tạo được những cơ sở đáng tin cậy cho

48

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

việc ra quyết định. Tuy nhiên còn một số thiếu sót cần tiếp tục điều chỉnh như

Nội dung phân tích. Việc phân tích tín dụng chủ yếu vẫn chỉ tập trung cho

việc sàng lọc những rủi ro cụ thể cuả từng khách hàng. Các yếu tố đánh giá về triển

vọng và rủi ro ngành, lĩnh vực đầu tư đã được đề cập tuy nhiên còn hạn chế. Những

chủ trương về những ngành, lĩnh vực không đầu tư/hạn chế đầu tư hay đầu tư có

điều kiện chưa được công bố chính thức. Vai trò cuả phân tích ngành đối với hoạt

động cuả một doanh nghiệp theo như cách nói cuả Michael Porter“ Một chiến lược

tốt phải gắn liền với sự tiến hoá và cơ cấu của toàn ngành cũng như vị trí đặc thù

của công ty trong ngành. Những biến động trong ngành có thể làm mất hiệu lực của

một chiến lược tốt. Nói cách khác nếu công ty hoạt động trong một ngành yếu kém

vào một thời điểm bất lợi thì dù công ty có cải thiện vị trí của mình tốt đến đâu

cũng chẳng có ý nghĩa gì.”

Xếp loại khách hàng. NHNTĐN áp dụng quy trình đánh giá và cho điểm KH

doanh nghiệp được áp dụng trên toàn hệ thống theo đó căn cứ vào việc cho điểm

các yếu tố tài chính, phi tài chính để xếp khách hàng vào 10 loại từ AAA đến CCC

và D. Nhìn chung đó là một hệ thống xếp loại khách quan và khoa học. Tuy nhiên

danh mục các chỉ tiêu đánh giá và hệ số xác định tầm quan trọng cuả các chỉ tiêu

trong nhiều trường chưa phù hợp và cho kết quả khó tin cậy. Có nhiều yếu tố trên

thực tế cho thấy hết sức quan trọng nhưng chưa được đưa vào đánh giá như; Thực

thể pháp lý cuả KH, nhóm các khách hàng chi phối hoạt động cuả công ty, công nợ

nội bộ giữa các công ty trong tập đoàn, ai chi phối nguồn cung cấp nguyên vật liệu,

ai kiểm soát kênh phân phối sản phẩm (trực tiếp hay thông qua công ty mẹ).

Nội hàm cuả khái niệm giới hạn tín dụng. Trong quy trình quản lý tín dụng

cuả NHNTVN thì giới hạn tín dụng có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc

quản lý tổng hạn mức rủi ro đối với một khách hàng. Theo cách thức tính toán đề

xây dựng giới hạn tín dụng, thì giới hạn tín dụng phải được hiểu là giới hạn an toàn

hay khả năng thực hiện các cam kết về nghĩa vụ tài chính tối đa cuả khách hàng đối

với bên ngoài. Tuy nhiên trên thực tế nhiều trường hợp giới hạn tín dụng lại được

49

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

sử dụng như là mức cho vay và bảo lãnh cao nhất mà NHNT có thể cấp cho khách

hàng bất chấp KH còn phải thực hiện nhiều nghĩa vụ tài chính với các định chế tài

chính khác.

Thông tin trong phân tích tín dụng. Một quy trình và mô hình phân tích tốt

có thể trở nên vô hiệu vì những nguồn thông tin sử dụng thiếu chính xác, không kịp

thời thậm chí sai lệch. Trên thực tế những thông tin sử dụng trong phân tích tín

dụng còn khá nghèo nàn, phần lớn vẫn do KH cung cấp. Các kênh thông tin khác có

được sử dụng nhưng phần lớn là thông tin thô chưa được xử lý và chỉ mang tính

tham khảo.

Trình độ cán bộ phân tích. Đây là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt quyết

định chất lượng cuả phân tích tín dụng. Mặc dầu là một chi nhánh đi đầu trong việc

đầu tư vào khu vực các DNNNg tuy nhiên nhìn chung khả năng và trình độ cán bộ

còn rất nhiều hạn chế so với yêu cầu, cụ thể như; (i) Với mức tăng trưởng tín dụng

quá cao NHNTĐN không thể đào tạo được đội ngũ cán bộ đáp ứng đủ cả về số

lượng và chất lượng; (ii) Với tuổi nghề trung bình 2 năm, cán bộ chưa thể có khả

năng phân tích hoạt động cuả các công ty có quy mô vốn hàng trăm triệu USD và

các quan hệ kinh doanh chằng chịt khắp thế giới; (iii) khả năng thẩm định đánh giá

TSTCCC thực chất mới chỉ dừng lại ở mức “có hơn không” nhất là đối với các dây

chuyền công nghệ lớn, các thiết bị chuyên dùng.

Thứ tư, Phát hiện, theo dõi và xử lý nợ có vấn đề. Đây là một nội dung còn

nhiều yếu kém, tồn tại cả vì những nguyên nhân khách quan và chủ quan, biểu hiện

như;

• Cảnh báo rủi ro: Cho đến nay NHNTĐN vẫn chưa xây dựng được các

tiêu chí, các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng. Do vậy việc nhận thức những biểu

hiện rủi ro chỉ phụ thuộc vào cảm nhận cuả cán bộ tín dụng vốn chưa có nhiều kiến

thức và kinh nghiệm thực tiễn. Vấn đề này trở nên phức tạp hơn trong quy trình tín

dụng mới. Thực trạng này dẫn đến trong nhiều trường hợp khi ngân hàng nhận thấy

những rủi ro thì đã quá muộn đề có thể xử lý hiệu quả.

50

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

• Quy trình hướng dẫn xử lý các khoản tín dụng có vấn đề. Cho đến nay

NHNTĐN vẫn chưa xây dựng được quy trình chuẩn giúp cho cán bộ định hướng cơ

bản trong việc tiếp cận và thảo luận các giải pháp đối với khách hàng. Do vậy hầu

như trước những rủi ro, cán bộ phụ trách chỉ đóng vai trò như là người nắm tình

hình và thụ động báo cáo lãnh đạo.

• Xử lý rủi ro. Như trên đã đề cập, trong quy trình tín dụng hiện nay

không một bộ phận nào chịu trách nhiệm chủ yếu, có đủ thẩm quyền và khả năng tổ

chức theo dõi, xử lý các rủi ro tín dụng phát sinh.

• Cuối cùng, xử lý TSTCCC. Các hỗ trợ pháp lý đối với ngân hàng khi

thực hiện các quyền cuả mình trong việc xử lý TSTCCC còn rất nhiều phức tạp.

Thực tế đó làm cho việc thế chấp tài sản mất đi ý nghĩa như là một áp lực buộc KH

phải nỗ lực trong việc trả nợ ngân hàng.

51

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

CHƯƠNG 3. Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng

tại NHNTĐ

3.3 Yêu cầu chung: Cần xây dựng và công bố một chính sách tín dụng

phù hợp với mục tiêu chiến lược cuả NHNT nói chung và NHNT Đồng nai nói

riêng. Một trong những phương pháp quan trọng nhất mà các NHTM có thể áp

dụng để đảm bảo rằng các khoản cho vay cuả mình phù hợp với các chuẩn mực

được quy định bởi các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như đáp ứng được các

định hướng mục tiêu trong cho vay cuả mỗi ngân hàng đó là thiết lập và công bố

một chính sách cho vay bằng văn bản. Cấu trúc danh mục cho vay trên thực tế sẽ

phản ánh những yêu cầu mà chính sách cho vay hướng tới. Nếu danh mục cho vay

thực tế không phản ánh chính sách cho vay thì hoặc là chính sách cho vay thiếu

thực tiễn, hoặc là công tác quản trị thực hiện chính sách cho vay không hữu hiệu.

Chính sách tín dụng của ngân hàng còn là cơ sở để xây dựng chương trình

quản trị trị rủi ro tín dụng một cách thực tiễn và hiệu quả. Những nội dung cơ bản

cần được quan tâm trong chính sách tín dụng là;

3.3.1 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay cho từng thời kỳ.

Rủi ro tín dụng bao gồm hai loại chính đó là rủi ro danh mục và rủi ro giao

dịch. Rủi ro danh mục hay rủi ro tập trung là loại ruỉ ro khi danh mục cho vay cuả

ngân hàng thiếu đa dạng, khi xảy ra bất trắc ngân hàng dễ phải gánh chịu những tổn

thất nghiêm trọng. Sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay thường được thể hiện

trên các mặt như; (i) Thiếu đa dạng về các chủ thể đi vay; (ii) Thiếu đa dạng về khu

vực địa lý; (iii) Thiếu đa dạng về ngành nghề kinh tế hoặc loại hình cho vay. Như

đã đề cập ở phần phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, phần lớn những khả năng rủi

ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng tại NHNTĐN đều có nguồn gốc từ việc chưa

xây dựng và công bố một danh mục cho vay phù hợp có khả năng phân tán và kiểm

soát các nguy cơ rủi ro tập trung. Do vậy nội dung đầu tiên trong việc xây dựng một

chính sách cho vay cho NHNTĐN là phải xây dựng cho mình một danh mục cho

vay phù hợp với các tiêu chí cụ thể như sau;

52

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

• Danh mục cho vay phải phản ánh được đặc điểm cuả thị trường Đồng nai,

đồng thời phải thể hiện thị trường mục tiêu cuả ngân hàng đặc biệt là trong bối cảnh

hội nhập hiện nay.

• Danh mục cho vay phải phù hợp quy mô và tiềm lực cuả bản thân NHNTĐN

• Danh mục cho vay phải đảm bảo được nguyên tắc chung là tập trung những

lĩnh vực, những loại hình cho vay mà NHNTĐN có những lợi thế so sánh.

Từ những tiêu chí trên danh mục cho vay cuả NHNTĐN cần phải thể hiện được

các đặc điểm chính sau;

Thứ nhất, thị trường mục tiêu là thị trường bán buôn tập trung cho các khách

hàng doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn như chế

biến thực phẩm, giày da, may mặc, cơ khí, linh kiện điện tử và các lĩnh vực có lợi

thế cạnh tranh trong quá trình mở cửa thị trường.

Thứ hai, mở rộng thêm thị trường bán lẻ cho các đối tượng thuộc tầng lớp trung

lưu tại các khu đô thị, trung tâm kinh tế.

Thứ ba, tập trung cho các loại hình tín dụng ngắn hạn, tài trợ thương mại đặc

biệt là tài trợ ngoại thương. Trong cho vay bán lẻ tập trung phát triển cho vay tiêu

dùng cho các mục đích mua căn hộ cao cấp, xe ô tô và cho vay thông qua phát hành

thẻ tín dụng cho các đối tượng có thu nhập cao và ổn định.

Thứ tư, phân tán rủi ro tín dụng. Nghiên cứu và công bố các cơ cấu tín dụng

theo nghành nghề, lĩnh vực, loại hình cho vay. Không tập trung cho vay một khách

hàng hoặc một nhóm khách hàng. Ngoài những hạn chế theo luật định, NHNTĐN

cần quy định tỷ lệ dư nợ tối đa cuả một khách hàng và cuả 10 khách hàng có dư nợ

lớn nhất trong tổng dư nợ cuả chi nhánh.

Cuối cùng, Tái xét danh mục cho vay. Tái xét danh mục cho vay là quá trình

phân tích toàn bộ danh mục cho vay, đánh giá tổng thể về chất lượng tín dụng cũng

như những loại hình rủi ro tín dụng dự kiến và khả năng đối phó. Phân tích danh

mục cho vay cần tập trung vào các nội dung sau; (i) Lập bảng tóm lược các loại

hình cho vay chính lưu ý chi tiết về số lượng khách hàng, thời hạn trung bình, mức

sinh lời trung bình; (ii) Thống kê phân tích các khoản vay theo giá trị vay, loại tiền,

53

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

thời hạn, ngành kinh tế, loại hình sở hữu; (iii) Danh mục cho vay theo phân loại rủi

ro. Việc tái xét danh mục cho vay cũng cần tập trung phân tích cụ thể chất lượng

khoản vay đặc biệt là những khoản vay thuộc nhóm các KH có dư nợ cao; các

khoản vay có gia hạn gốc hoặc lãi; các khoản vay được đánh giá là dưới chuẩn.

3.3.2 Xác định các hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng

Hạn mức rủi ro tín dụng có thể được hiểu như là mức rủi ro cao nhất mà

ngân hàng chấp nhận trong kinh doanh tín dụng. Hạn mức rủi ro tín dụng thường

).

45

được quy định dưới hình thức các chỉ số tương đối (%) giữa nợ xấu và tổng dư nợ

tín dụng và cũng có thể được quy định bằng các số tuyệt đối về nợ xấu hay tổn thất tín dụng (

Việc xác định hạn mức rủi ro được thực hiện trên cơ sở phân tích môi trường

hoạt động tín dụng và các chính sách của ngân hàng trong việc chấp nhận rủi ro.

Hạn mức rủi ro cũng phản ánh thái độ của ngân hàng trong việc cân nhắc, đánh đổi

giữa các mục tiêu Tăng trưởng – an toàn - hiệu quả. Tại NHNTĐN sau một thời

gian dài tín dụng tăng trưởng với tốc độ cao, mặc dầu tỷ lệ nợ xấu đang được kiểm

soát ở mức thấp tuy nhiên tồn tại nhiều nhân tố rủi ro tiềm tàng. Do tình hình thực

tế trên, hạn mức rủi ro cần phải được xác định theo các nội dung sau;

• Chú trọng hơn đến mục tiêu an toàn, giảm việc tăng trưởng tín dụng quá

nóng.

• Xác định hạn mức rủi ro cụ thể cho từng ngành, từng loại hình doanh nghiệp

và nhóm khách hàng liên quan nhằm kiểm soát và giảm thiểu các rủi ro danh

mục.

3.3.3 Quy định rõ trách nhiệm của các bộ phận trong quá trình tiếp nhận,

kiểm tra, phân tích đánh giá và ra quyết định cho vay.

Hiện nay toàn hệ thống NHNTVN đã chuyển sang thực hiện mô hình ra

quyết định cho vay trên nguyên tắc phân định độc lập giữa các khâu đề xuất tín

(

)45 Trong giai đoạn tái cơ cấu NHNTVN đặt mục tiêu khống chế tỷ lệ nợ xấu dướI 5%,

NHNTDN đư a ra mục tiêu dướI 1%.

dụng, thẩm định rủi ro và quyết định cho vay đảm bảo yêu cầu không một cá nhân

54

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

hay bộ phận nghiệp vụ nào có thể chi phối toàn bộ quá trình cho vay đối với khách

hàng.

Quy trình ra quyết định tín dụng được chia thành ba nội dung; (i) Quy trình

xác định giới hạn tín dụng; (ii) Quy trình cho vay vốn lưu động; (iii) Quy trình đầu )46 . Nhìn chung quy trình cho vay hiện nay đã đảm bảo tuân thủ các yêu tư dự án (

cầu của luật định và phù hợp vớI thông lệ lệ quốc tế. Tuy nhiên để quy trình phù

hợp hơn với thực tiễn và phát huy được hiệu quả cần phải xác định rõ một số nội

dung sau;

• Thống nhất việc sử dụng khái niệm “Giới hạn tín dụng”.

Do việc tính toán để đưa ra khái niệm giới hạn tín dụng đối với khách hàng

chỉ dựa trên các dữ liệu về hoạt động của doanh nghiệp, các phân tích về thông tin

ngành vv…do vậy cần phải được hiểu đó là chỉ tiêu phản ánh đánh giá của NHNT

về giới hạn huy động vốn an toàn của doanh nghiệp. Trên cơ sở khả năng và chính

sách tín dụng của mình cùng với việc tham khảo “Giới hạn tín dụng” của doanh

nghiệp để đưa ra “Giới hạn đầu tư ” của NHNT đốI với doanh nghiệp. Chỉ tiêu này

sẽ là được hiểu là mức độ chấp nhận rủi ro cao nhất của NHNT đốI với khách hàng.

• Cần tách giới hạn tín dụng / giới hạn đầu tư thành những giới hạn cụ thể

Cho từng nghiệp vụ như cho vay ngắn hạn, đầu tư dự án, bảo lãnh, thấu chi vv…

phù hợp với hoạt động đặc thù của doanh nghiệp để tăng cường khả năng kiểm soát

rủi ro thông qua các bộ phận chức năng.

• Phân công nhiệm vụ trên quan điểm quản lý rủi ro không phải là công việc

riêng của bộ phân quản lý rủi ro mà là trách nhiệm của tất cả các phòng tham gia

vào quy trình tín dụng. Do vậy việc phân tích rủi ro phải được thực hiện ở cả hai bộ

phận, quan hệ khách hàng và quản lý rủi ro.

Phòng quan hệ khách hàng đánh giá rủi ro trong phạm vi báo cáo phân tích và

đề xuất tín dụng /giới hạn tín dụng; Phòng quản lý rủi ro thực hiện việc tái thẩm

(

)46 Các quy trình này chỉ áp dụng cho các KH là DN, KH là cá nhân vẫn theo quy trình truyền

thống.

định báo cáo đề xuất tín dụng và thực hiện báo cáo đánh giá rủi ro độc lập. Trong

55

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

đánh giá rủi ro thì một trong những nội dung quan trọng nhất là nhận diện được

những khả năng dễ bị tổn thương và rủi ro đặc thù đối với từng khách hàng vay

trên cơ sở đó có phương án giám sát tín dụng phù hợp.

• Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công tác giám sát tín

dụng phát hiện sớm những dấu hiệu rủi ro (chi tiết sẽ được trình bày ở phần giải

pháp cụ thể).

3.3.4 Quy định về thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng.

Thông tin tín dụng có ý nghĩa quyết định đối chất lượng phân tích tín dụng và

đánh giá rủi ro. Ngày nay tất cả các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ cả tích

cực và tiêu cực từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy cần phải mở rộng và

chuẩn hóa việc thu thập các thông tin liên quan phục vụ cho việc phân tích thẩm

định tín dụng theo các nhóm chủ yếu chi phối hoạt động của doanh nghiệp cũng là

những yếu tố chi phối rủi ro tín dụng.

• Nhóm các thông tin về môi trường nội bộ doanh nghiệp.

(i) Thông tin về hồ sơ pháp lý; (ii) thông tin về cấu trúc tài chính; (iii) Thông tin về

quản trị nội bộ; (iv) Thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

• Nhóm các thông tin về môi trường vĩ mô tác động đến doanh nghiệp như

môi trường pháp lý, Lộ trình cam kết cắt giảm thuế quan, các chính sách

khuyến khích hay hạn chế.

• Nhóm các thông tin về môi trường vi mô chi phối hoạt động của doanh

nghiệp. Đề nghị tập trung thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích môi

trường vi mô theo mô hình 5 lực (Five force model) của michael porter.

• Nhóm các thông tin tín dụng qua trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà

nước. Đây là một kênh thông tin đã được tổ chức tương đối hoàn chỉnh cung

cấp một khối lượng lớn các thông tin về các doanh nghiệp đặc biệt là các

thông tin về quan hệ tín dụng. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM

nhất là các NHTMNN chưa thực sự quan tâm khai thác kênh thông tin này.

Theo thống kê 9 tháng đầu năm 2006, tổng dư nợ tín dụng cuả các NHTM

cố phần chỉ bằng khoảng 42% dư nợ tín dụng cuả khối NHTMNN nhưng số

56

)47

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

lượng truy vấn thông tin tín dụng qua CIC bằng 2,56 lần.(

MT nội bộ

Biểu đồ 3.1 : Các nhóm thông tin chủ yếu trong phân tích TD

MT vi mô

Môi trường vĩ mô

3.3.5 Quy định về xử lý tín dụng có vấn đề.

Để có thể chủ động kiểm soát khả năng phát sinh nợ xấu và có biện pháp xử

lý kịp thời hiệu quả, chính sách tín dụng cần phải có quy định rõ ràng một loạt các

vấn đề bao gồm; (i) hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo sớm; (ii) phân công trách nhiệm

theo dõi; (iii) các quy định về cấp độ rủi ro; (iv) quy trình và các giải pháp phải thực

hiện tùy từng cấp độ rủi ro.“Các chi tiết sẽ được đề cập trong các giải pháp cụ thể ”

3.4 Những giải pháp cụ thể

3.4.1 Nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro

a) Phân tích tín dụng.

Phân tích định tính tín dụng

Mục tiêu của phân tích tín dụng suy cho cùng là tìm kiếm và đánh giá những

khả năng tiềm tàng có thể gây ra những rủi ro cho việc hoàn trả nợ vay ngân hàng.

Trên cơ sở đó tiên liệu những khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng và các biện

pháp khả dĩ có thể áp dụng để ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu những thiệt hại khi

rủi ro xảy ra.

Trên thực tế hiện nay, trong toàn hệ thống NHNTVN đều áp dụng các mẫu

phân tích tín dụng chuẩn đề cập đến hầu hết các yêu cầu phân tích đối với khách

(

)47 Nguồn: Bản tin THÔNG TIN TÍN DỤNG số 08. (10/2006) trang 11

hàng. Tuy nhiên, các mẫu báo cáo phân tích này không chỉ ra những yêu cầu rõ

57

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

ràng và cụ thể đối với từng nội dung phân tích. Trong nhiều trường hợp báo cáo

phân tích tín dụng trở thành bản thông tin tham khảo về những nội dung mà mẫu

biểu yêu cầu. Để có thể nâng cao chất lượng công tác phân tích tín dụng, cần phải

xác định một cách rõ ràng mục tiêu của việc phân tích tín dụng và các câu hỏi cụ

thể mà một báo cáo phải trả lời, đó là;

• Những nhân tố nào có thể coi là nhạy cảm dễ gây ra rủi ro cho ngân hàng và

mức độ rủi ro nếu có như thế nào?

• Ngân hàng có thể kiểm soát được những rủi ro này không? giải pháp cụ thể

dự kiến như thế nào?

Để có thể đáp ứng được các yêu cầu trên, đề nghị thực hiện mô hình phân

tích tín dụng trên cơ sở đánh giá theo nhóm các nhân tố chi phối hoạt động của

doanh nghiệp cũng như rủi ro của tín dụng ngân hàng, cụ thể;

Thứ nhất, phân tích môi trường nội bộ. Việc phân tích môi trường nội bộ tập

trung đánh giá về tình trạng pháp lý, quản trị điều hành, năng lực tài chính, tình

hình hoạt động và phương án kinh doanh của khách hàng. Phân tích môi trường

nội bộ này phải đưa đến việc trả lời các câu hỏi sau; (i) Khách hàng có sẵn sàng

trả nợ vay không?; (ii) Khách hàng có thể trả được nợ vay không? Câu hỏi thứ

nhất liên quan đến thiện chí của người vay. Câu hỏi thứ hai liên quan đến năng

lực tài chính của người vay.

Thứ hai, phân tích môi trường vi mô. Tập trung đánh giá các nhóm nhân tố

vi mô chi phối hoạt động của doanh nghiệp, đó là;

• Môi trường cạnh tranh trong ngành và vị thế của doanh nghiệp trong

ngành. Trong đó vấn đề cần đặc biệt quan tâm là triển vọng phát triển của

ngành.

• Nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhân lực vv..Tập trung đánh giá tính ổn

định và an toàn của các nhân tố đầu vào, khả năng thay thế nguồn cung.

Nội dung phân tích này phải xác định được vị thế của doanh nghiệp trong

quan hệ với các nhà cung cấp.

• Thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thị trường mục tiêu và kênh phân phối sản

58

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

phẩm. Đánh giá về mức độ uy tín (thương hiệu) cùa sản phẩm, thị phần,

tính hiệu quả và ổn định kênh phân phối sản phẩm. Cuối cùng phải đánh

giá được vị thế của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các nhà phân

phối.

Thứ ba, phân tích môi trường vĩ mô. Trong tình hình nền kinh tế Việt Nam đang

trong quá trình hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới, các yếu tố vĩ mô

có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng chi phối các hoạt động của các doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý và chính sách của nhà nước liên quan đến các ngành kinh tế

chủ chốt đang được điều chỉnh mạnh theo các cam kết song phương và đa

phương. Những điều chỉnh về chính sách mà trực tiếp là chính sách cắt giảm

thuế quan, giảm dần chính sách bảo hộ phi thuế quan sẽ tạo điều kiện cho một số

ngành, doanh nghiệp phát triển thuận lợi đồng thời gây khó khăn thậm chí đẩy

một số ngành, doanh nghiệp đi đến chỗ phá sản.

Do vậy phân tích môi trường vĩ mô cần làm rõ các cam kết của Việt Nam

trong ngành, lĩnh vực này là gì? Lộ trình thực hiện ra sao? Mức độ ảnh hưởng

đối hoạt động của doanh nghiệp như thế nào?

Thứ tư, lịch sử các mối quan hệ với ngân hàng. Đây là một nội dung phân tích

hết sức quan trọng giúp ngân hàng đánh giá lại thiện chí cũng như khả năng thực

hiện các cam kết trong quá khứ đối với các ngân hàng. Nội dung phân tích cần

tập trung vào các vấn đề sau;

• Doanh nghiệp hiện đang quan hệ với những ngân hàng nào? các loại hình

dịch vụ nào ngân hàng đang sử dụng? Quy mô và điều kiện giao dịch?

• Tìm hiểu về uy tín của khách hàng trong việc thực hiện cam kết với các

ngân hàng.

• Đánh giá tổng thể về quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng. Đề xuất

các điều kiện dịch vụ kèm theo quan hệ tín dụng nhằm gia tăng lợi ích và

tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng.

Cuối cùng, kết luận phân tích. Báo cáo phân tích tín dụng phải đưa ra kết luận

cuối cùng về các vấn đề sau;

59

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

• Rủi ro đặc thù trong quan hệ tín dụng với khách hàng là gì? Đâu là những

nhân tố chủ yếu có thể gây ra rủi ro? Đây là yêu cầu quan trọng nhất đối

với công tác phân tích tín dụng. Thực tiễn cho thấy không có hình mẫu

chung cho việc đánh giá các loại hình rủi ro, điều đó phụ thuộc vào kinh

nghiệm và sự nhạy cảm của cán bộ phân tích. Rủi ro có thể đến từ sự yếu

kém về năng lực tài chính, có thể từ thiếu khả năng ổn định nguồn cung,

quản trị công nợ không hiệu quả hay thậm chí nguồn lao động không ổn

định vv…Những kết luận này thường không được thể hiện trên các chỉ số

tài chính và hoạt động. Cán bộ phân tích cần phải nhận thấy những dầu

hiệu bất thường của các chỉ số này để đi sâu tìm hiểu và đánh giá đúng

bản chất của vấn đề.

• Ngân hàng có khả năng kiểm soát được các rủi ro này không và bằng

cách nào?

• Trong trường hợp chấp nhận đề xuất cung cấp tín dụng, cần nêu rõ các

điều kiện và giải pháp kèm theo là gì?

Phân tích định lượng.

Hiện nay NHNTVN đang thực hiện thử nghiệm hệ thống cho điểm và xếp

loại đốI với KH là doanh nghiệp như là một yêu cầu bắt buộc khi xác định GHTD

đốI vớI khách hàng. Đây là một phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro của khách

hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm.

Căn cứ vào điểm số của mỗi khách hàng, NHNT xếp các doanh nghiệp

thành 10 nhóm có mức rủi ro từ thấp đến cao là AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC,

CC, C, và D. Trên cơ sở đó NHNT đưa ra các chuẩn mực về quan điểm trong việc

cấp tín dụng và quản lý danh mục đầu tư, chi tiết được trình bày trong phụ lục số

11. Quy trình xếp hạng doanh nghiệp được mô tả tóm tắt trong biểu dồ sau sau;

Nhận xét : Nhìn chung mô hình cho điểm và xếp loại khách hàng đã được

xây dựng một cách khoa học , đề cập khá đầy đủ đến tất cả các nhân tố có thể chi

phối và tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.

60

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Biểu đồ 3.2 : Mô hình tính điểm và xếp loại khách hàng

THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

Quy mô doanh nghiệp

Ngành /Lĩnh vực

Chấm điểm phi tài chính

Dòng tiền

Quản lý

m ể i đ h n í T

Uy tín giao dịch

h n ì h ô m c á C

• N-L.nghiệp • Thương mại • Xây dựng • Công nghiệp

. Lớn . Vừa . Nhỏ

Yếu tố bên ngoài

ĐIỂM TÀI CHÍNH

h n í h c i à t i h p m ể i đ p ợ h g n ổ T

Yếu tố khác

XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP

Tuy nhiên đây chỉ là mô hình thực hiện thí điểm để khảo sát nên còn rất nhiều

nội dung cần theo dõi và điều chỉnh, cụ thể;

• Kết quả xếp hạng trong nhiều trường hợp mâu thuẫn với các phân tích định

tính đã được thực tiễn kiểm nghiệm.

• Cấu trúc cho điểm tài chính (các trọng số chỉ tầm quan trọng của các chỉ số

tài chính khi tính điểm tài chính tổng hợp) được sử dụng như nhau đối với

các ngành/lĩnh vực khác nhau là chưa phù hợp.

)48 .

• Chưa đưa ra được cơ sở của việc xác định cấu trúc cho điểm tài chính cũng

như cơ sở quy định tỷ lệ giữa điểm tài chính và phi tài chính khi xác định điểm tổng hợp để xếp loại khách hàng (

(48) Có 10 chỉ số được sử dụng chấm điểm tài chính chia thành 2 nhóm; nhóm có trọng số 10% và nhóm 8%. Cơ cấu điểm tài chính và phi tài chính lần lượt là 60% và 40% nếu được kiểm toán hoặc 40% và 60% nếu chưa được kiểm toán.

Để có thể sử dụng hệ thống xếp loại khách hàng một cách hữu ích và hiệu quả

61

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

cần phải thực hiện công tác thống kê, phân tích nhằm xác định các thông số chung

về tài chính trong từng ngành, từng lĩnh vực trên cơ sở đó xác định lại cấu trúc cho

điểm tài chính phù hợp.

Bên cạnh đó hệ thống cho điểm cũng cần đưa ra những cảnh báo khi xuất hiện

những chỉ số không bình thường để cán bộ phân tích có những lưu ý cần thiết.

Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm

trên 60% cơ cấu dư nợ tín dụng tại VCBĐN), các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng doanh

nghiệp cần phải bổ sung chỉ tiêu tham chiếu đến khả năng tài chính và hoạt động của chủ đầu tư (các tập đoàn/công ty mẹ) ở nước ngoài (49.

Đối với các khách hàng là các công ty cổ phần đã được niêm yết trên thị

trường chứng khoán, thì xu hướng biến động thị giá cổ phiếu cũng cần được xem là

một chỉ tiêu tham chiếu khi xếp hạng doanh nghiệp.

b) Quyết định cấp giới hạn tín dụng /cho vay.

Quyết định cho vay điển hình theo quy trình được thực hiện theo hai bước

chính; (i) Xác định giới hạn tín dụng; (ii) Quyết định cho vay cụ thể. Do việc xét

duyệt cho vay từng lần chỉ đề cập đến rủi ro của từng giao dịch, trong phạm vi bài

viết này chúng tôi chỉ xin đề cập đến việc ra quyết định cấp giới hạn tín dụng. Các

bước xác định GHTD đề nghị cụ thể như mô hình sau;

Biểu đồ 3.3: Quy trình ra quyết định cấp giới hạn tín dụng/giới hạn đầu tư

D T H G

h n

h c

ể h t g n ổ t o r i ủ r

g n ụ d n í t n ạ h i ớ i g

ộ đ c ứ m h n ị đ c á X

u ầ c u h n h n í t c ớ Ư

o r i ủ r ộ đ c ứ m o e h t

D T H G h n ỉ h c u ề i Đ

D T h c á s h n í h c o e h t

u ề i Đ

Bước 1. Ước tính nhu cầu GHTD của khách hàng. Nhu cầu ước tính trên cở sở thực

tế thực hiện kỳ trước có điều chỉnh theo dự kiến tăng trưởng. GHTD cần được xác

(49) Tại VCBĐN trong các rủi ro tín dụng thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài,thì rủi ro

do công ty mẹ hoạt động không hiệu quả chiếm tỷ trọng cao nhất.

định cho từng mục đích cụ thể.

62

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Bước 2. Xác định mức độ rủi ro tổng thể. Để xác định được mức độ rủi ro tổng thể

cần phải kết hợp các phân tích định tính và phân tích định lượng để trả lời các vấn

đề sau;

• Nguy cơ rủi ro chủ yếu là gì? các rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động hay các

rủi ro thuộc về thể chế chính sách vv Rủi ro trong ngắn hạn hay rủi ro dài

hạn?

• Xác định mức độ rủi ro. Để xác định được mức độ rủi ro cần đi sâu phân

tích đánh giá theo nguyên tắc; Các rủi ro tài chính sử dụng phương pháp

phân tích định lượng; Các rủi ro về quản trị điều hành, môi trường vi mô và

vĩ mô. Sử dụng phân tích định tính. Các kết quả phân tích được kết hợp với

kết quả xếp loại khách hàng để xác định mức rủi ro tổng thể.

Biểu đồ 3.4 : Đánh giá mức độ rủi ro

Mức rủi ro rất thấp Mức rủi ro thấp

Mức rủi ro cao

Mức rủi ro TB

• Hoạt động hiệu

• Hoạt động không

• Hoạt động hiệu quả

quả cao

hiệu quả

• Hoạt động hiệu quả • Có các nhân tố rủi

nhưng không cao

ro nhưng không

đáng kể

• Không nhận thấy khả năng xảy ra rủi ro rõ rệt

• Có các nhân tố rủi ro rõ rệt và khó kiểm soát

• Triển vọng phát

• Có các nhân tố xảy ra rủi ro nhưng có thể KS được.

• Triển vọng ngành

• Triển vọng ngành

xấu

triển ngành ổn định • Xếp hạng BB-BBB

• Xếp hạng CC trở

và A

chưa rõ ràng

• Triển vọng phát triển ngành tốt • Xếp hạng A A

trở lên

xuống

• Xếp hạng CCC-B

Bước 3. Điều chỉnh GHTD theo mức độ rủi ro kết hợp với điều chỉnh theo chính

sách tín dụng của ngân hàng. Để đảm bảo tính khách quan và thuận lợi cho quá

trình điều chỉnh GHTD, Đề nghị sử dụng mô hình ma trận được trình bày trong

bảng 3.5;

Ghi chú.

• (1): Có thể cấp giới hạn tín dụng theo yêu cầu, áp dụng điều kiện tín chấp.

Chính sách lãi suất và phí ưu đãi.

• (2): Có thể cấp GHTD tối đa bằng mức thực tế sử dụng kỳ trước điều chỉnh

theo tốc độ tăng trưởng dự kiến nhưng không vượt quá 80% doanh thu dự

63

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

kiến. Có thể áp dụng điều kiện một phần tín dụng tín chấp.

• (3): GHTD được duy trì tối đa bằng GHTD kỳ trước nhưng không vượt quá

70% doanh thu dự kiến. Áp dụng điều kiện có bảo đảm bằng tài sản.

• (4): GHTD được duy trì tối đa bằng GHTD kỳ trước nhưng không vượt quá

60% doanh thu dự kiến và phải đảm bảo chỉ số đòn cân nợ

)50 ) không vượt quá 70%. Áp dụng điều kiện có bảo

(Tổng nơ/ Tổng nguồn vốn(

đảm bằng tài sản.

• (5): Thực hiện điều chỉnh giảm giới hạn tín dụng chỉ đảp ứng cho các nhu

cầu thật cần thiết và hợp lý và phải đảm bảo chỉ số đòn cân nợ (Tổng nơ/

Tổng nguồn vốn ) không vượt quá 50%. Yêu cầu bổ sung các điều kiện bảo

đảm tín dụng và gia tăng các biện pháp kiểm soát tín dụng.

• (6): Không xét GHTD mới. Tập trung thu nợ cũ (nếu có)

Biểu đồ 3.5 Mô hình điều chỉnh GHTD theo mức độ rủi ro & chính sách TD

Lĩnh vực

Rủi ro cao

Rủi ro T. bình

Rủi ro thấp

Rủi ro rất thấp

Không đầu tư

Không xét GHTD mới . Tập trung thu nợ cũ (nếu có)

Đầu tư hạn

“6”

4

4

3

chế

Có thể mở

5

4

3

2

rộng đầu tư

Ưu tiên đầu

5

3

2

1

):51

c) Kiểm tra và giám sát tín dụng. (

Kiểm tra và giám sát tín dụng là hoạt động thường xuyên có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng trong tổng thể chương trình quản trị rủi ro tín dụng. Để quá trình thực

hiện mô hình tín dụng mới không làm ảnh hưởng đến kiểm tra và giám sát tín dụng,

cần phải có phân công trách nhiệm và quy trình phối hợp cụ thể giữa các phòng, bộ

(

)50 Xác định chỉ số này sau khi đã tính cả giá trị GHTD.

phận trong việc theo dõi và giám sát tín dụng, cụ thể;

64

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Thứ nhất, Phân công theo dõi và cảnh báo các dấu hiệu rủi ro.

• Phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm theo dõi tình hình hoạt động

kinh doanh của khách hàng. Kịp thời cảnh báo khi xuất hiện các dầu hiệu bất

thường như các chỉ số hoạt động và tài chính diễn biến xấu, nảy sinh các vấn

đề trong bộ máy quản trị vv..

• Phòng quản lý nợ /tài trợ thương mại chịu trách nhiệm theo dõi và cảnh báo

các dấu hiệu rủi ro trong các quan hệ giao dịch với ngân hàng như doanh số

hoạt động thanh toán qua tài khoản giám sút, xuất hiện các yêu cầu gia hạn

vv..

• Phòng quản lý rủi ro chịu trách nhiệm theo dõi và phân tích các dấu hiệu

thuộc môi trường kinh doanh của ngành, các xu hướng thay đổi về chính

sách vĩ mô ảnh hưởng đến các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng.

.Đồng thời đóng vai trò là trung tâm thu nhận các ý kiến phản ánh của các bộ

phân khác, thực hiện các phân tích rủi ro chuyên sâu đề xuất điều chỉnh mức

độ rủi ro các giải pháp kiểm soát rủi ro cụ thể.

Thứ hai, Kiểm soát tín dụng theo các mức độ rủi ro. Chính sách giám sát tín dụng

được xây dựng trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng trong quá trình xét

cấp GHTD và được điều chỉnh bổ sung khi có các dấu hiệu rủi ro.

Biểu đồ 3.6 Giám sát tín dụng theo mức độ rủi ro

Mức rủi ro thấp

Mức rủi ro trung bình

Mức rủi ro rất thấp

chỗ mỗi 3 tháng.

Mức rủi ro cao • Chủ yếu là • Kiểm tra tại

• Giải ngân

thông qua cả ba phòng chức năng : QHKH, QLRR và QLN.

• Kiểm tra tại chỗ định kỳ hàng tháng / bất thường. • Giải ngân phải qua phê duyệt của ban lãnh đạo.

giám sát từ xa . Kiểm tra tại chỗ mỗi 6 tháng. • Giải ngân qua hai phòng quan hệ KH và quản lý nợ

(51) Phần này chỉ đề cập đến việc giám sát trong và sau quá trình giải ngân tín dụng

• Có thể giám sát từ xa theo báo cáo của KH • Ủy quyền giải ngân trực tiếp thông qua phòng quản lý nợ

65

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

3.4.2 Nhóm các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro.

a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng.

Hệ thống các dấu hiệu cảnh báo rủi ro phản ánh quan điểm và đánh giá của

ngân hàng về những dấu hiệu phản ánh khả năng hoạt động giảm sút và mức độ rủi

ro tăng lên của khách hàng. Hệ thống các chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở các

lý thuyết về quản trị rủi ro ngân hàng, đồng thời hệ thống này cũng phản ánh những

kinh nghiệm thực tiễn và cơ sở khách hàng có tính đặc thù của mỗi ngân hàng. Các

dấu hiệu cảnh báo rủi ro được phân theo các nhóm liên quan đến các loại nhân tố

chủ yếu chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Chi tiết hệ thống các chỉ tiêu cảnh

báo rủi ro được trình bày tại phụ lục số 11

b) Tổ chức giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu.

Trong nhóm khách hàng có mức rủi ro cao, một số khách hàng mà nguy cơ

không trả được nợ đã trở nên hiện hữu. Đối với những khách hàng này ngân hàng

phải áp dụng một cơ chế giám sát đặc biệt. Theo chúng tôi, tùy trường hợp cụ thể

cần phải thành lập các nhóm làm việc độc lập có nhiệm vụ phân tích, giám sát và đề

xuất các giải pháp xử lý cụ thể. Thành viên của các nhóm làm việc này, về nguyên

tắc, không liên quan đến việc cho vay đối với các khách hàng được giám sát nhằm

tránh những xung đột về lợi ích. Nhiệm vụ và quy trình cụ thể trong việc giám sát

như sau;

• Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ khách hàng/khoản vay. Tiến hành phân tích tổng

thể xác định nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro.

• Tổ chức điều tra phân tích chuyên sâu xác định chính xác mức độ rủi ro

nhằm trả lời câu hỏi; Khách hàng có còn khả năng phục hồi sản xuất kinh

doanh không? Ngân hàng có khả năng kiểm soát được không?

• Trong trường hợp đánh giá khách hàng còn khả năng phục hồi kinh doanh

và trả nợ ngân hàng, đề xuất cụ thể các giài pháp phục hồi như; (i) Tái cơ

cầu lại các hoạt động kinh doanh, bán bớt các hoạt động không sinh lợi; (ii)

Thay đổi các bộ quản lý, chuyển hướng sản xuất; (iii) Cắt giảm chi phí,

thanh lý các tài sản không thật cần thiết vv…Đồng thời áp dụng các giải

66

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

pháp hỗ trợ như; (i) cơ cấu lại nợ; (ii) thiết lâp hợp đồng mới; (iii) miễn

/giảm lãi có điều kiện kèm theo việc tăng cường kiểm soát hoạt động và

giảm dần dư nợ.

• Trong trường hợp đánh giá khách hàng không còn khả năng phục hồi kinh

doanh, nhóm làm việc phải nghiên cứu và nhanh chóng đề xuất lựa chọn

một giải pháp xử lý hữu hiệu, có thể là; (i) Bổ sung cầm cố và giám sát tồn

kho; (ii) Yêu cầu chuyển giao cho ngân hàng các quyền đòi nợ; (iii) Bán tài

sản thế chấp, cầm cố; (iv) Tiến hành các thủ tục pháp lý về phá sản và thanh

(

lý doanh nghiệp.

)52

3.4.3 Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro

Các hoạt động quản trị rủi ro chỉ có thể hạn chế giảm thiểu rủi ro chứ không thể

loại bỏ hoàn toàn rủi ro. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu tác động tiêu

cực đối với sự ổn định của ngân hàng khi các tổn thất xảy ra. Theo khả năng có thể

dự liệu, tổn thất có thể được chia thành hai loại: (i) tổn thất không thể dự liệu; (ii)

tổn thất có thể dự liệu.

• Tổn thất không thể dự liệu. Mặc dầu có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt

động của ngân hàng nhưng không phải là đối tượng quan tâm chính của hoạt

động quản trị rủi ro. Để đối phó với rủi ro này, các ngân hàng phải có tiềm

lực mạnh về vốn chủ sở hữu. Đây cũng là lý do tại sao tỷ lệ bảo đảm về vốn

(CAR) luôn là mối quan tâm hàng đầu của ủy ban giám sát ngân hàng khi

đánh giá tính ổn định và xếp loại đối với một NHTM.

• Tổn thất có thể dự liệu. Đây là tổn thất thường xảy ra hơn nhưng ngân hàng

hoàn toàn có thể dự liệu được do vậy đây chính là đối tượng chính của hoạt

)53

động quản trị rủi ro. Để đối phó với những tổn thất có thể dự liệu, NHTM

(52) Tác giả chỉ đề cập đến tài trợ rủi ro thông qua dự ước tổn thất tín dụing và lập quỹ

dự phòng . Một số hình thức tài trợ khác được đề cập trong phần kiến nghị.

(

)53 Bài viết này chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng

phải tìm cách lượng hóa những tổn thất dự kiến và tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro. (

67

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Chúng tôi xin đề cập đến hai mô hình lượng hóa tổn thất tín dụng làm cơ sở cho

việc trích dự phòng rủi ro.

Thứ nhất, mô hình lượng hóa rủi ro và tổn thất tín dụng để trích lập rủi ro theo

quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo mô hình này dư nợ tín dụng được phân

thành 5 nhóm; (i) Nhóm 1- nợ đủ tiêu chuẩn; (ii) Nhóm 2 - nợ cần chú ý; (iii) Nhóm

3- Nợ dưới tiêu chuẩn; (iv) Nhóm 4-nợ nghi ngờ; (v) Nhóm 5- nợ có khả năng mất

vốn. Tỷ lệ rủi ro ước tính cho từng nhóm lần lượt là 0%, 5%, 20%,50% và 100%.

Mức tổn thất dự ước được xác định theo công thức

R=max {0,(A-C)}x r, (8) trong đó

(cid:190) R - Số tiền dự phòng phải trích (tổn thất dự ước)

(cid:190) A- Giá trị khoản nợ

(cid:190) C Giá trị tài sản đảm bảo

(cid:190) (r) Tỷ lệ trích lập (tỷ lệ rủi ro cụ thể)

Chi tiết được trình bày trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.

Nhận xét: Theo đánh giá chung mô hình này được coi là sát so với thông lệ quốc tế

theo đó nơ xấu được phân loại dựa trên hai tiêu chí; (i) Nợ đã quá hạn trên 90 ngày;

(ii) khả năng trả nợ được coi là đáng nghi ngờ.

Tuy nhiên mới đây uỷ ban chuẩn mực về kế toán quốc tế vừa đưa ra một

định nghĩa mới về nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS

39. Ủy ban này cũng khuyến cáo quan điểm này nên được áp dụng tại các nước

)54

đang phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng

hoàn trả cuả khoản vay bất luận thời gian đã quá hạn 90 ngày hay chưa quá hạn.(

Tuy nhiên hiện nay hầu hết các NHTM trong nước vẫn tiến hành phân loại

nợ theo tiêu chí (i). Việc phân loại theo tiêu chí quá hạn trên 90 ngày có ưu điểm

đơn giản nhưng có các nhược điểm cơ bản; (i) Chỉ chú ý đến chất lượng về mặt

(

)54 Nguồn: TS Lê xuân Nghĩa, Tìm chuẩn mực trong xếp hạng nợ xấu, Thời báo kinh tế việt

nam số 199 ngày 5.10.2006.

hình thức và không phản ánh đúng thực chất cuả chất lượng tín dụng; (ii) Không

68

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

khuyến khích cán bộ tín dụng giám sát thường xuyên các khoản vay.

Xuất phát từ những phân tích trên, Khi sử dụng mô hình đánh giá rủi ro tín

dụng, dự ước tổn thất và trích lập dự phòng theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN,

nên chuyển sang việc đánh giá và phân loại tín dụng theo tiêu chí IAS 39 - chỉ chú

trọng đến khả năng hoàn trả cuả khoản vay bất luận thời gian đã quá hạn 90 ngày

hay chưa quá hạn.

Thứ hai, mô hình ước tính tổn thất tín dụng có dự liệu (Expected loss) trên cơ sở mô

hình tính toán dựa vào dựa vào hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ (Internal Ratings

Based approach- IRB).

Theo mô hình này tổn thất dự liệu (EL) có thể được tính theo tỷ lệ % so khoản vay

hoặc theo số tiền tổn thất.

(cid:190) Theo mức tổn thất : EL = PD x EAD x LGD (9)

(cid:190) Theo tỷ lệ % : % EL = PD x LGD (10)

Trong đó,

- PD (Probability of Default) – Xác suất khách hàng không trả được nợ trong

vòng 1 năm.

- EAD (Exposure At Default ) – Dư nợ tại thời điểm KH không trả được nợ

- LGD (Loss given Default) - Tỷ lệ tổn thất dự tính trên tổng khoản nợ vay

Cụ thể;

(cid:190) PD: Trong mô hình này, khái niệm “ Tình trạng KH không trả được nợ-

Default ” cũng được coi là xảy ra khi xuất hiện một trong các dấu hiệu; (i)

Nợ đã quá hạn trên 90 ngày; (ii) khả năng trả nợ được coi là đáng nghi ngờ

(nợ xếp loại nợ xấu).

Cơ sở để tính xác suất PD là cơ sở dữ liệu về nợ và tình trả nợ cuả khách

hàng trong quá khứ. Theo Basel II thì để tính được chỉ tiêu này các NHTM

phải có dữ liệu trong 5 năm được phân loại theo 3 nhóm chính; (i) Nhóm các

dữ liệu định lượng tài chính; (ii) Nhóm các dữ liệu định tính về ngành hoạt

động, quản trị vv; (iii) Nhóm các dự liệu về dấu hiệu cảnh báo – các dấu hiệu

thường báo hiệu khả năng không trả được nợ cuả khách hàng.Trên cơ sở đó

69

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

các NH phải xây dựng được mô hình xử lý các dữ liệu phù hợp để xác định

xác suất không trả được nợ.

(cid:190) EAD: Đối với các khoản nợ có kỳ hạn cụ thể việc xác định EAD khá dễ

dàng. Tuy nhiên đối với các khoản nợ vay theo hạn mức việc xác định EAD

khá phức tạp đòi hỏi ngân hàng phải tập hợp dữ liệu lịch sử để chạy trên các

mô hình sẵn có. EAD được xác định theo công thức sau;

EAD = AL + LEQ x ASL (11) trong đó,

AL - Mức dư nợ bình quân

ASL - Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân.

LEQ - Tỷ trọng phần hạn mức chưa sử dụng có nhiều khả năng khách hàng

rút thêm tại thời điểm không trả được nợ (Loan Equivalent Exposure). Theo

kinh nghiệm gần thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường cố gắng

rút vốn vay càng gần hạn mức càng tốt. Đây là một chỉ tiêu nhạy cảm, các

ngân hàng thường tìm cách kiểm soát chỉ tiêu này bằng cách quy định các

điều kiện giải ngân khi khách hàng có những biểu hiện đánh nghi ngờ (dấu

hiệu cảnh báo) trong các hợp đồng tín dụng.

(cid:190) LGD: Tỷ lệ tổn thất dự tính được tính theo công thức

LGD = (EAD-RC)/EAD (12) trong đó,

RC: Số tiền có thể thu hồi. Chỉ tiêu này thường được xác định thông qua các

phương pháp như; (i) thông qua thị trường mua bán nợ; (ii) Xử lý khoản tín

dụng thông qua việc xác định các luồng tiền trong tương lai và chiết khấu

dòng tiên; (iii) Xử lý tài sản đảm bảo.

Nhận xét chung. Cả hai mô hình dự ước tổn thất đều dựa trên cơ sở đánh giá về mức

độ hay khả năng rủi ro và tỷ lệ hay mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Mô hình ước

tính tổn thất tín dụng chủ yếu dựa trên các dữ liệu lịch sử và yêu cầu các mô hình

toán phức tạp khó áp dụng trên thực tế nhất là trong điều kiện tạI các nước đang

phát triển như Việt Nam. Trong khi mô hình theo quyết định 493/2005/QĐ chủ yếu

dựa trên kết quả phân tích tín dụng hiện tại do vậy khả năng áp dụng thực tiễn

tương đối thuận lợi nhưng kết quả phụ thuộc khá nhiều vào chủ quan cuả cán bộ

70

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

phân tích.

Đề nghị. Để phù hợp với điều kiện hiện nay, các NHTM chủ yếu nên lựa chọn mô

hình theo quyết định 493/2005/QĐ nhưng cần nhanh chóng chuyển từ việc phân

loại nợ theo các tiêu chí định lượng sang thực hiện phân loại nợ theo các tiêu chí

định tính nhằm phản ánh đúng thực chất và theo sát diễn biến chất lượng tín dụng.

Bên cạnh đó cần tiến hành xây dựng các cơ sở dữ liệu và xây dựng các mô hình

toán học để từng bước thí điểm việc dự báo tổn thất tín dụng theo mô hình ước tính

tổn thất tín dụng có dự liệu (Expected loss)

3.5 Các kiến nghị

3.5.1 Kiến nghị vớI NHNTVN

• Tăng cường quản lý chính sách tín dụng đặc biệt là quản lý danh mục và cơ

cấu tín dụng đối với từng chi nhánh. Hiện nay NHNTVN đã thiết lập chính

sách tín dụng bằng văn bản. Tuy nhiên chính sách này chỉ mang tính nguyên

tắc và định hướng. Thực tế đó dẫn đến việc NHNTVN chỉ quản lý rủi ro đối

với các khách hàng có dư nợ lớn. Các rủi ro về danh mục chưa được quan

tâm đúng mức.

• Thực hiện mô hình quản trị rủi ro tập trung theo khu vực và giảm bớt hạn

mức phán quyết tại các chi nhánh. Theo mô hình hiện tại phần lớn công tác

quản trị rủi ro đều thực hiện ở cấp chi nhánh với giới hạn phán quyết khá )55 Mặc dầu việc quản trị rủi ro phân tán có ưu điểm linh hoạt nhưng do rộng.(

tầm nhìn, trình độ cán bộ và thông tin dữ liệu và tính độc lập trong hoạt động

của bộ phận quản lý rủi ro không đảm bảo nên hiệu quả quản trị rủi ro không

cao. Để giải quyết những vấn đề trên đề nghị NHNTVN xem xét thiết lập các

trung tâm quản trị rủi ro khu vực với các chức năng cụ thể,

o Xây dựng, triển khai và giám sát thực hiện chính sách cho vay phù

hợp với môi trường kinh doanh thuộc khu vực quản lý.

(

)55 Mức phán quyết về GHTD tại các chi nhánh thuộc NHNTVN từ tương đương 10-20 triệu USD. Hiện nay hầu hết các chi nhánh NHTMNNg tại VN đều thực hiện tập trung phân tích rủ ro

o Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ cho việc áp dụng các mô

71

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

hình định lượng và đánh giá rủi ro.

o Thực hiện thẩm định và báo cáo đánh giá rủi ro độc lập đối với các

nhu cầu vượt mức phán quyết của chi nhánh trong khu vực.

o Giám sát việc tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro tại các chinh

nhánh trực thuộc.

• Xây dựng cơ sở dự liệu thông tin tín dụng toàn hệ thống. Tiến hành các

nghiên cứu phân tích về môi trường kinh doanh ngành. Xác định các thông

số cơ bản cho từng lĩnh vực giúp các chi nhánh có cơ sở so sánh và đánh giá

trong phân tích tín dụng.

• Khẩn trương tổ chức đào tạo cán bộ về các kỹ năng chuyên sâu đối với các

bộ phận nghiệp vụ tham gia quy trình tín dụng mới.

• Tăng cường giám sát chất lượng tín dụng thông qua hệ thống kiểm tra nội

bộ. Định kỳ tổ chức công tác giám sát tại tất cả các chi nhánh theo hình thức

kiểm tra chéo nhằm bảo đảm tính khách quan trong công tác kiểm tra.

3.5.2 Các kiến nghị đối với NHNNVN và chính phủ.

• Đầu tư để nâng tầm hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC).

Hiện nay trung tâm thông tin tín dụng đang sở hữu một cơ sở dữ liệu khá

phong phú về hoạt động và quan hệ tín dụng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên

các thông tín mà CIC cung cấp hầu như chỉ là những thông tin thô nên không

thu hút được sự quan tâm của các NHTM. Để nâng cao chất lượng thông tin,

CIC cần xây dựng và thực hiện các mô hình nghiên cứu và báo cáo tổng hợp,

chuyên sâu phục vụ hữu hiệu cho hoạt động quản trị tín dụng của các NHTM cụ

thể;

o Thực hiện phân tích xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp

o Lập các mô hình tính toán các thông số chung, xác suất phá sản, vỡ

nợ cho từng ngành, nhóm ngành.

Ngân hàng trung ương cần thường xuyên có các phân tích, dự báo về •

môi trường kinh doanh trong nước và khu vực; các dự báo về chu kỳ kinh

tạI các chi nhánh khu vực.

72

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

doanh nhằm định hướng cho hoạt động của các NHTM như các NH trên thế

giới vẫn thực hiện.

Thiết lập thị trường mua bán nợ, tạo điều kiện gia tăng thanh khoản của •

các khoản nợ tồn đọng và chuyên nghiệp hóa việc xử lý nợ tồn đọng.

)56

Mở rộng việc thí điểm các giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng gắn với các •

trái phiếu dài hạn do chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành sang các khoản tín dụng do các NHTM cung cấp.(

Nghiên cứu khả năng hình thành hệ thống bảo hiểm tín dụng giúp các •

NHTM có thể chia sẻ và chuyển đổi các rủi ro trong kinh doanh.

• Hỗ trợ phát triển quy mô của thị trường chứng khoán nhằm đảm đương được

chức năng huy động vốn dài hạn cho các doanh nghiệp. Các NHTM sẽ chỉ

tập trung hỗ trợ chủ yếu các nguồn vốn ngắn hạn và tài trợ thương mại theo

đúng sở trường.

• Xây dựng hệ thống pháp luật đủ mạnh và nâng cao hiệu quả của các cơ quan

hành pháp nhằm hỗ trợ tích cực cho các NHTM trong quá trình xử lý tài sản

đảm bảo thu hồI nợ.

• Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các NHTM nhà nước và mở rộng giới hạn

tham gia cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài nhằm nâng cao về

thực chất năng lực vốn và kỹ năng quản trị điều hành đặc biệt là khả năng

(

)56 Hiện nay mớI chỉ có hai chi nhánh NHTM là CITIBANK và HSBC được thực hiện thí

điểm giao dịch này.

quản trị rủi ro cuả các NHTM Việt Nam.

73

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

Kết luận.

Kinh doanh ngân hàng, trên một ý nghiã nhất định chính là kinh doanh rủi

ro. Một khi ngân hàng cho khách hàng vay tiền, luôn luôn tồn tại một khả năng

khách hàng không trả được nợ. Do vậy, việc các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro

tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt

động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan và hợp lý. Vấn đề là làm thế nào

để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Theo thông lệ

)57

quốc tế, một ngân hàng có tỷ lệ tổn thất tín dụng dưới 1% tổng dư nợ bình quân

hàng năm là một tỷ lệ có thể chấp nhận được và có thể coi đó là một ngân hàng có trình độ quản lý tốt và hoàn toàn không tác động xấu đến ngân hàng. (

Mặc dầu rủi ro tín dụng là một thực tế khách quan, song hoạt động ngân

hàng là một hoạt động nhạy cảm có tác động lớn đến tình hình kinh tế xã hội. Do

vậy quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh ngân hàng đặc biệt là hoạt động

tín dụng luôn là một ưu tiên cuả mọi quốc gia, cuả các cơ quan quản lý nhà nước,

ngân hàng trung ương và uỷ ban giám sát quốc tế về ngân hàng.

Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng không chỉ thu hút

sự quan tâm cuả các cơ quan quản lý mà còn là một đề tài mà các hoc giả kinh tế,

các nhà quản trị ngân hàng đã và đang nghiên cứu nhằm xây dựng và hoàn thiện các

mô hình, các quy trình quản trị trong các điều kiện và môi trường kinh doanh thay

đổi nhanh chóng. Mục tiêu cuả tất cả các nỗ lực trên đây là nhằm tìm ra các phương

cách hữu hiệu ngăn ngừa, kiểm soát, hạn chế rủi ro cũng như giảm thiểu những tác

động tiêu cực cuả rủi ro đối với sự ổn định cuả ngân hàng nói riêng và nền kinh tế

nói chung.

Tại Việt Nam, môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng dưới tác

(

)57 Tổn thất tín dụng phải xử lý từ quỹ DPRR cuả NHNTVN ba năm 2003-2005 là 1.872 tỷ .

Tỷ trọng tổn thất so với dư nợ tín dụng bình quân hàng năm là 1.32%.

động cuả quá trình hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Để đảm bảo an toàn

74

. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .

hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá, các

NHTM Việt nam cần phải nhanh chóng thay đổi tư duy quản trị ngân hàng nói

chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng.

Mỗi ngân hàng cần phải phải được khuyến khích áp dụng các chuẩn mực

quốc tế trong giám sát và quản trị rủi ro tín dụng. Trên cơ sở các chuẩn mực chung,

các ngân hàng cần phải xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp, một chương

trình quản trị rủi ro thực tế và hiệu quả, một cơ cấu tổ chức và quy trình tín dụng

được giám sát chặt chẽ. Hệ thống các chính sách tín dụng, chương trình quản trị rủi

ro và quy trình tín dụng không chỉ phát hiện và ngăn ngừa rủi ro mà còn phải

thường xuyên kiểm soát được chất lượng tín dụng làm cơ sở cho việc hình thành

quỹ dự phòng giúp cho ngân hàng có đủ khả năng chủ động đối phó với các rủi ro

xảy ra.

Với những phân tích và đề xuất cụ thể, tác giả hy vọng rằng sẽ có thể đóng

góp một phần hữu ích đối với các cơ quan quản lý ngân hàng, với hệ thống

NHNTVN và cụ thể nhất là chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai trong quá

trình chuyển đổi mô hình quản trị tín dụng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro đảm

bảo cho hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả.

Hạn chế của đề tài. Đề tài được viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về quản trị

rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cùng vớI những kinh nghiệm thực tiễn trong

công tác tín dụng. Tuy nhiên do những hạn chế về kiến thức lý thuyết và thực tiễn

trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài nghiên cứu có

những hạn chế nhất định. Đề tài hầu như chỉ tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro

trong tín dụng doanh nghiệp và trong một môi trường kinh doanh đặc thù của các

ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rủi ro tín dụng trong bán lẻ (khu vực thể

nhân) và những đặc thù trong các ngành nông nghiệp, thương mại dịch vụ chưa

được đề cập đầy đủ. Tác giả rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến giáo viên

hướng dẫn, các thành viên hội đồng.

75