BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ VĂN QUYẾT
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
CHƯƠNG1 :Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động. Trang
cuả các ngân hàng thương mại .
1.1 Kinh doanh ngân hàng - Một loại hình kinh doanh đặc thù …………… 01
1.1.1 Các chức năng cơ bản cuả NHTM ……………………………….. 01
1.1.2 Những quy chế đặc biệt đối với hoạt động cuả NHTM . …………… 01
1.2 Lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cuả NHTM…… 03
1.2.1 Khái niệm về rủi ro ……………………………………………….. 03
1.2.2 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NHTM …………………. 03
1.2.3 Lý thuyết chung về quản trị rủi ro ngân hàng …………………… 05
1.3 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng :…………………………… 07
1.3.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng cuả các NHTM………………… 07
1.3.2 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng …………………………… 08
1.3.3 Quản trị rủi ro tín dụng…………………………………………….. 11
a) Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng. ……………………….. 11
b) Nhóm các giải pháp giảm thiểu rủi ro ………………………………… 19
c) Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro ……………………………………… 20
CHƯƠNG 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN .
2.1 Giới thiệu về ngân hàng ngoại thương Việt nam………………………….. 21
và chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai
2.1.1 Vài nét về hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt nam …………… 21
2.1.2 Giới thiệu một số nét về chi nhánh NHNTĐN……………………… 22
a) Tổng quan về tình hình kinh tế trên địa bàn Đồng nai…………………… .22
b) Quá trình xây dựng và phát triển cuả chi nhánh NHNTĐN …………….. 25
c) Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNTĐN thờI kỳ 2001-2005………… 27
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN……………………… 32
1
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
2.2.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng ………………………… 32
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN………………… 40
a) Quan điểm tổng quát của NHNT về quản trị rủi ro tín dụng…………. 40
b) Hình thức quản trị …………………………………………………… 40
c) Các nội dung quản lý rủi ro cơ bản…………………………………… 40
CHƯƠNG 3 . Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐ
3.1 Yêu cầu chung ………………………………………………………. 47
3.1.1 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay cho từng thời kỳ . … 47
3.1.2 Xác định các hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng………….. 49
3.1.3 Quy định rõ trách nhiệm kiểm tra, phân tích đánh giá …………. 49
và ra quyết định cho vay
3.1.4 Quy định về thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng . ……………… 51
3.1.5 Quy định về xử lý tín dụng có vấn đề……………………………. 52
3.2 Những giải pháp cụ thể……………………………………………….. 52
3.2.1 Nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro……………………………. 52
a) Phân tích tín dụng …………………………………………………… 52
b) Quyết định cấp giới hạn tín dụng /cho vay ……….…………………. 57
c) Kiểm tra và giám sát tín dụng ……………………………………… 59
3.2.2 Nhóm các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro………………… 61
a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo sớm ………………………. 61
b)Giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu : …………………………… 61
3.2.3 Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro…………………………………….. 61
3.3 Các kiến nghị…………………………………………………………………... 66
3.3.1 Kiến nghị vớI NHNTV……………………………………………….. 66
3.2.2 Các kiến nghị đối với NHNNVN và chính phủ ………………………. 67
Kết luận………………………………………………………………………… 67
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
2
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Lời mở đầu Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Các NHTM là một loại hình định chế tài chính đặc biệt – các trung tâm tiếp
nhận và phân phối các rủi ro cuả nền kinh tế. Trên một ý nghĩa nhất định kinh
doanh ngân hàng cũng có thể được nhìn nhận như là một loại hình kinh doanh
rủi ro. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng và có thể được phân loại
theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó có thể kể ra một số loại rủi ro cơ bản
như; Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro
chiến lược, rủi ro hoạt động vv...
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng luôn là một chức năng kinh
tế cơ bản cuả NHTM. Đối với một NHTM thì danh mục dư nợ tín dụng thường
chiếm 50- 80% tổng tài sản có và mang lại từ 60-80% thu nhập cho ngân hàng.
Tại Việt nam, trong môi trường kinh tế chuyển đổi, hoạt động cuả các
NHTMcòn khá đơn điệu hầu như chỉ tập trung khai thác các sản phẩm truyền
thống như tiền gởi, tiết kiệm, cho vay, thanh toán vv..Thì danh mục các hoạt
động tín dụng càng chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng.
Trong bối cảnh như trên, rủi ro tín dụng luôn là một trong những mối quan
tâm hàng đầu cuả các nhà quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng luôn giữ
vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro cuả ngân hàng. Là một người làm
việc nhiều năm trong lĩnh vực ngân hàng và là người trực tiếp chịu trách nhiệm
trong hoạt động tín dụng của NHNTĐN tại các khu công nghiệp, tôi mong muốn
kết hợp cơ sở lý luận của khoa học quản trị kinh doanh với những kiến thức và
kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao hiệu quả trong quản trị tín dụng tại chi
nhánh. Đó chính là lý do tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: Các giải pháp quản trị
rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai.
2. Vấn đề nghiên cứu
• Thực trạng, hiệu quả và tác dụng của quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNTĐN.
3
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
• Hệ thống các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng .
Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
Các giải pháp xử lý và giảm thiểu rủi ro
Các giải pháp tài trợ rủi ro
3. Mục tiêu cuả đề tài :
• Phản ánh thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương
Đồng Nai.
• Đánh giá hiệu quả và tác động của của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
đang được áp dụng tại NHNTĐN.
• Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng trong thực
tiễn để nâng cao hiệu quả cuả công tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh
NHNTĐN.
4. Đối tương và phạm vi nghiên cứu.
• Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNTĐN
• Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNTĐN
• Mức độ tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra tạI chi nhánh NHNTĐN
• Thời gian: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2001-2005
5. Các phương pháp nghiên cứu: Đề tài thuộc loại hình nghiên cứu ứng dụng
áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Trong quá trình nghiên cứu, đề
tài sử dụng các phương pháp phân tích lịch sử, phương pháp mô tả, tại bàn
và phương pháp chuyên gia.
6. Nguồn thông tin .
• Nguồn thông tin thứ cấp: Đề tài sử sụng các nguồn thông tin thứ cấp từ
các báo cáo thông kê thường niên, các báo cáo quản trị cuả ngân hàng
ngoại thương Đồng nai, ngân hàng ngoại thương Việt nam, ngân hàng
nhà nước tỉnh Đồng nai và các thống kê chính thức khác.
• Nguồn thông tin sơ cấp: Các ý kiến thảo luận tại các hội thảo, Ý kiến của
các chuyên gia trong và ngoài ngành ngân hàng.
4
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Kết cấu luận văn có các phần chính như sau:
Mở đầu. Giới thiệu những vấn đề chủ yếu của đề cương nghiên cứu .
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cuả
các ngân hàng thương mại. Phần này giới thiệu những lý thuyết chung về
quản trị rủi ro tín dụng đang được thừa nhận vá áp dụng phổ biến.
Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN. Tập trung
phản ánh và đánh giá về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNTĐN.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng áp dụng cho chi
nhánh NHNTĐN.
Kết luận và những hạn chế của luận văn.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào xây dựng các giải pháp
quản trị rủi ro tín dụng cho NHNTVN trên địa bàn trên địa bàn Đồng Nai. Tuy
nhiên luận văn cũng mang tính điển hình cho khu vực miền đông nam bộ, nơi có
các điều kiện kinh tế xã hội tương tự Đồng Nai, công nghiệp - dịch vụ phát triển,
thu hút nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là khối doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
5
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
CHƯƠNG1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cuả các ngân hàng thương mại.
1.3 Kinh doanh ngân hàng - Một loại hình kinh doanh đặc thù
1.3.1 Các chức năng cơ bản cuả NHTM
Ngày nay hoạt động cuả các NHTM đã trở nên hết sức đa dạng có quan hệ
đến nhiều lĩnh vực khác nhau cuả nền kinh tế. Tuy nhiên những chức năng cơ bản
cuả NHTM vẫn là những cầu nối trung gian tài chính thực hiện các hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Nói cách khác các NHTM vẫn thực hiện hai
chức năng cơ bản là (i) Chức năng luân chuyển tài sản và (ii) Chức năng cung cấp
các dịch vụ ngân hàng.
(i) Chức năng luân chuyển tài sản: Để thực hiện chức năng luân chuyển tài sản
các NHTM thực hiện đồng thời hai hoạt động.Thứ nhất, NHTM thực hiện
việc huy động vốn thông qua việc phát hành các loại chứng chỉ tiền gởi, huy
động tiết kiệm.Thứ hai, NHTM thực hiện việc đầu tư thông qua việc cấp tín
dụng, mua cổ phiếu / trái phiếu do các công ty phát hành.
(ii) Chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng.Với hệ thống mạng lưới chi
nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý rông khắp cùng với các cơ sở thông tin
dữ liệu phong phú, các NHTM đóng vai trò như là đại lý thanh toán, môi
giới và tư vấn cho khách hàng trong các hoạt động kinh doanh.Thông qua
chức năng này, các NHTM đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển và
hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Ngoài hai chức năng cơ bản trên đây, hoạt động cuả các NHTM còn có những đặc
trưng đặc thù khác. “Các định chế tiền gởi trong nền kinh tế chịu trách nhiệm tạo ra
( )1 Robert .C.Bingham, Economic conceps McGraw-Hill Publishing Co., Page 205. ( )2 Nguyễn văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB thống kê.
và xoá bỏ tiền tệ; Chúng tạo ra tiền khi cấp tín dụng và xoá bỏ tiền khi thu hồi nợ” ( )1 . Thông qua chức năng này NHTM “ vừa là đối tượng đồng thời là trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ cuả ngân hàng trung ương”( ) 2
6
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Với chức năng trung gian tài chính trong các hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng, Các NHTM đã trở thành những trung tâm tiếp nhận và biến đổi
các rủi ro cuả toàn bộ nền kinh tế. “Các NHTM đã trở thành những“cỗ máy biến thế” biến đổi cơ cấu và thời hạn cuả dòng vốn chu chuyển trong nền kinh tế ”( )3 .
Quá trình này luôn hàm chứa những rủi ro. Các rủi ro được chuyển từ các chủ thể là
khách hàng sang cho các NHTM và đến lượt nó các rủi ro từ các NHTM lại tác
động trở lại nền kinh tế với những mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều lần.
1.1.2 Những quy chế đặc biệt đối với hoạt động cuả NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống các NHTM luôn được coi là hệ thống rường
cột hay là mạch máu cuả nền kinh tế. Theo Peter S. Rose “Ngân hàng là loại hình
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- Đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán– và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” ( )4 . Khi một ngân
hàng đối mặt với những rủi ro quá lớn dẫn đến phá sản, nó ảnh hưởng không chỉ
đến người gởi tiền và bản thân ngân hàng đó mà nó còn tạo ra sự nghi ngờ cuả công
chúng đối với sự ổn định cuả toàn bộ hệ thống tài chính tiền tệ. Nói cách khác
những rủi ro dẫn đến phá sản trong một NHTM rất dễ tạo ra hiệu ứng lây lan dẫn
đến sự sụp đổ cuả toàn bộ hệ thống. Do tính chất nghiêm trọng cuả hiệu ứng lây lan,
ở tất cả các quốc gia, hoạt động cuả các NHTM trên tất cả các mặt nghiệp vụ luôn
bị điều chỉnh và kiểm soát chặt chẽ bởi hàng loạt các quy chế đặc biệt.
(i) Quy chế an toàn trong hoạt động ngân hàng. Theo quy chế này các NHTM
bị yêu cầu phải đa dạng hoá danh mục đầu tư để phân tán rủi ro; NHTW thực thi
các chính sách tái chiết khấu đối với các NHTM; hoạt động cuả NHTM luôn chịu sự giám sát từ xa cuả thanh tra NHTW ( ).5
(ii) Quy chế về thực thi chính sách tiền tệ: Ở tất cả các quốc gia, NHTW luôn
( )3 Nguyễn thị thanh Sơn, Kỷ yếu hội thảo nâng cao năng lực quản trị rủi ro cuả NHTM NXB
phương đông. Tr. 173.
( )4 Peter S. Rose Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2001. ( )5 Tại Việt nam, quy chế an toàn được quy định tại quyết định 457/2005/QĐ-NHNN
quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc tính trên số lượng và cơ cấu kỳ hạn cuả nguồn
7
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
vốn huy động tại các NHTM. Thông qua tỷ lệ này NHTW kiểm soát và điều chỉnh
lượng cung tiền cuả các NHTM nhằm thực hiện chính sách tiền tệ.
(iii) Quy chế về phân phối tín dụng. Quy chế này thường yêu cầu các NHTM
phải duy trì việc cung cấp tín dụng cho một số đối tượng hay lĩnh vực nhất định
theo một tỷ lệ nào đó theo những điều kiện nhất định.
(iv) Quy chế bảo vệ khách hàng: Thông thường quy chế này không cho phép
các NHTM công bố các chi tiết thuộc về thông tin cá nhân cuả khách hàng khi chưa
được phép khách hàng. Các NHTM có trách nhiệm cung cấp các chi tiết thuộc về
quy chế tín dụng và những lý do từ chối cung cấp tín dụng.
(v) Quy chế về thành lập NHTM và cấp giấy phép kinh doanh. Đây là một
hàng rào pháp lý đối với việc thành lập mới NHTM thông qua yêu cầu vốn pháp
định , lĩnh vực kinh doanh.
1.4 Lý thuyết chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cuả NHTM
1.4.1 Khái niệm về rủi ro. Theo nghĩa truyền thống thì rủi ro là những sự kiện
hay biến cố không mong đợi xảy ra dẫn đến những tổn thất về tài sản hay làm phát
sinh những khoản nợ. Định nghĩa hiện đại về rủi ro bao hàm một ý nghĩa rộng lớn
hơn không chỉ bó hẹp trong các rủi ro tài chính mà còn liên quan cả đến các mục
tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Theo Peter S.Rose “ Rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan đến một vài sự kiện ”( )6 . Hay
theo Thomas S.Fitch “Rủi ro là sự không chắc chắn về mức độ thu nhập mà một tài sản mang lại hoặc là một sự tổn thất có thể xảy ra ” ( )7 . Như vậy, rủi ro là khả năng
những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được
các mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động. Có thể nói hoạt động ngân hàng
luôn luôn gắn liền với những rủi ro tiềm tàng.
1.3.2 Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động NHTM.Có nhiều phương pháp
( )6 Peter S. Rose Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2001 Tr. 207 ( )7 Thomas P.Fitch,Dictionary of banking
terms,Copyright 1993 by Barron’s Educational
Series,Inc.Page 529
phân loại rủi ro theo tiêu chí và mục đích khác nhau. Theo cách phân loại cuả uỷ
8
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro ngân hàng có thể được chia thành 3 loại
chính: Rủi ro thị trường; rủi ro tín dụng; rủi ro hoạt động. Trong phạm vi luận văn,
chúng tôi xin đề cập một phương pháp phân loại khác, theo đó rủi ro ngân hàng có thể bao gồm 6 loại rủi ro chủ yếu ( )8 :
a) Rủi ro tín dụng (credit risk): Biểu hiện rõ nhất cuả rủi ro tín dụng khi một số
danh mục tài sản cuả ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay) bị giảm gía trị hay
không thể thu hồi được. (Rủi ro tín dụng sẽ được đề cập chi tiết ở phần III)
b) Rủi ro thanh khoản (Liquidity risk): Là tình trạng thiếu hụt khả năng thanh
khoản do việc rút tiền gởi bất thường với quy mô lớn buộc ngân hàng phải vay vốn
với chi phí cao hơn bình thường.Thomas P.Fitch cho rằng “ Rủi ro thanh khoản là
rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu cuả người gởi tiền và người đi vay ”( )9 . Ngày nay rủi ro thanh
khoản ít có khả năng dẫn đến sự sụp đổ ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro thanh khoản có
thể đưa đến sự giảm sút uy tín cuả ngân hàng làm tăng chi phí huy động vốn và
giảm sút lợi nhuận.
c) Rủi ro hoạt động. Đây là loại rủi ro xuất phát từ từ sự yếu kém hay giảm sút
chất lượng quản lý, tổ chức cung cấp các dịch vụ không hiệu quả hay sai lầm trong
điều hành hoạt động.
d) Ruỉ ro lãi suất (interest rate risk). Sự biến động cuả lãi suất trên thị trường có
) 10
thể tác động mạnh tới thu nhập và chi phí cuả NHTM. “ Rủi ro lãi suất là sự thay
đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá trị thị trường cuả vốn ngân hàng khi lãi suất thị trường thay đổi. ”(
e) Rủi ro hối đoái (exchange rate risk): là loại rủi ro liên quan đến biến động tỷ
( )8 Việc phân loại này dựa theo quan điểm của Peter S. Rose trong Comercial bank
management
( )9 Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s Educational
Series,Inc. Page 529
)10 Timothy W.Koch, Bank management, University of south carolina,The Dryden (
press,1995.
giá hối đoái trên thị trường tiền tệ. Loại rủi ro này ngày nay xuất hiện khá thường
9
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
xuyên do tác động của quá trình hội nhập và toàn cầu hoá. Ngày nay tỷ giá chuyển
đổi các đồng tiền được giao dịch nhiều thường xuyên biến động do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Các NHTM kinh doanh trên cơ sở những đồng tiền này cho mình
và cho khách hàng luôn phải đối mặt với những sự thay đổi về tỷ giá hối đoái.
f) Rủi ro tội phạm hay rủi ro đạo đức (crime risk). Sự thiếu trung thực, vụ lợi
của nhân viên hay thậm chí ban điều hành có thể làm suy yếu ngân hàng một cách
nhanh chóng hay thậm chí có thể đẩy các NHTM đi đến chỗ phá sản.
Bên cạnh những loại rủi ro chính trên đây, các nhà quản trị ngân hàng còn quan
tâm đến một số rủi ro khác như: Rủi ro lạm phát (inflation risk); rủi ro chính trị
(political risk).
1.3.3 Lý thuyết chung về quản trị rủi ro ngân hàng
NHTM do chức năng đặc thù đã trở thành trung tâm tiếp nhận những rủi ro của
nền kinh tế. Có thể nói hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trên cơ sở
đánh giá và chấp nhận các rủi ro chứ không thể hoàn toàn né tránh rủi ro.Vấn đề đặt
ra là NHTM cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-
Lợi ích nhằm tìm kiếm những lợi ích xứng đáng với mức độ rủi ro chấp nhận
được.Vì vậy quản trị rủi ro luôn luôn là một trong những nội dung quan trọng nhất
trong quản trị kinh doanh của các NHTM
Bản chất cuả quản trị rủi ro trong kinh doanh cuả NHTM: Theo uỷ ban BASEL
thì “Quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của
một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt )11 . được các mục tiêu đề ra, duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính” (
Như vậy quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng là một quá trình tác động có ý
thức, có tổ chức và có định hướng của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tương
quản trị và khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu
rủi ro trong kinh doanh trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo khả
năng thực hiện các mục tiêu phát triển cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nói một cách
đơn giản thì quản trị rủi ro là quá trình các NHTM vận dụng các nguyên lý, các
10
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
biện pháp và kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động kinh doanh nhằm giám sát,
phòng ngừa và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh. Đối với các NHTM quản trị
kinh doanh cũng chính là quản trị rủi ro, hay nói cách khác, quản trị rủi ro chính là
trung tâm hoạt động quản trị điều hành của NHTM
Mục tiêu chính của quản trị rủi ro là nhằm bảo đảm cho những tài sản, vị thế
kinh doanh và các hoạt động của ngân hàng không phải gánh chịu những tổn thất có
thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự tồn tại của ngân hàng.
Các nguyên tắc căn bản trong quản trị rủi ro cuả các ngân hàng thương mại.
a) Nguyên tắc chấp nhận rủi ro.
Với mục tiêu có được những thu nhập, các nhà quản trị ngân hàng không thể loại bỏ
hoàn toàn rủi ro mà cần phải biết chấp nhận rủi ro ở những mức độ cho phép. Loại
và mức độ rủi ro cho phép là điều kiện đầu tiên để điều tiết tác động tiêu cực trong
quá trình quản trị rủi ro.
b) Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép
Nguyên tắc này đòi hỏi gói “ rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết được trong
quá trình quản lý. Đối với những loại rủi ro không có khả năng điều chỉnh được cần
phải được chuyển ra bên ngoài.
c) Nguyên tắc quản lý độc lập các loại rủi ro riêng biệt
Các loại rủi ro là khá độc lập với nhau. Sự thiết hại do một loại rủi ro nào đó không )12 . Mỗi loại rủi ro cần có nhất thiết làm tăng xác suất xảy ra các loại rủi ro khác (
những phương pháp quản lý riêng.
d) Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và và mức độ thu nhập.
Việc chấp nhận rủi ro phải trên cơ sở đánh giá mối quan hệ lợi ích - rủi ro. Mức độ
rủi ro chấp nhận phải phù hợp với lợi ích kỳ vọng.
e) Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính.
Nguyên tắc này yêu cầu tổn thất mà ngân hàng dự liệu khi xảy ra rủi ro phải nằm
(
)11 Tô ánh Dương, Những vấn đề then chốt về quản lý rủi ro hoạt động NHTM. (12) Vấn đề này hiện còn những ý kiến khác nhau.
trong giới hạn khả năng dự phòng của ngân hàng.
11
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
f) Nguyên tắc hợp lý về thời gian
Thời gian của nghiệp vụ càng dài thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn và khả năng
điều tiết rủi ro càng giảm. Do vậy khi buộc phải chấp nhận những giao dịch này,
ngân hàng cần yêu cầu những thu nhập phụ trội phù hợp.
g) Nguyên tắc phù hợp với chiến lược kinh doanh chung.
Chiến lược quản trị rủi ro phải là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh chung
của ngân hàng.Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản, các NHTM sẽ xây dựng các
chính sách /chương trình quản trị rủi ro cụ thể phù hợp với chiến lược hoạt động của
mình.
1.4 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng.
1.4.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng cuả các NHTM
Khái niệm về tín dụng ngân hàng NHTM.
“Tín dụng (credit) là một thuật ngữ có nguồn gốc latinh (credito) có nghĩa là uy tín
hay lòng tin. Đó là thoả thuận theo đó một hình thức giá trị nào đó- hàng hoá, dịch
vụ hay tiền - được trao đi đổi lấy một cam kết hoàn trả tại một thời điểm trong ).13 Với ý nghĩa đó thì tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa là một tương lai”(
thoả thuận theo đó các NHTM cung cấp vốn cho khách hàng dưới hình thức tiền tệ,
tài sản (tín dụng thuê mua), hạn mức thấu chi hay thẻ tín dụng để đổi lấy một cam
kết vào một thời điểm trong tương lai người vay sẽ hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi.
Phân loại tín dụng. Để phục vụ cho mục đích quản trị và điều hành, tín dụng
được phân loại theo những tiêu chí khác nhau.
Thứ nhất, căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được chia thành 3 nhóm
• Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm
• Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
• Cho vay dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 5 năm
Thứ hai, căn cứ vào bảo đảm của tín dụng
)13 Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s Educational (
Series,Inc. Page 158.
• Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay trên cơ sở tín chấp
12
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
)14
• Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay trên cơ sở có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba Thứ ba, căn cứ vào mục đích tín dụng.(
• Cho vay bất động sản: Bao gồm cả những khoản cho vay xây dựng ngắn
hạn và dài hạn đầu tư vào mua/xây dựng các khu đất đai,cao ốc, trung tâm
thương mại vv..
• Tín dụng công thương nghiệp: Cấp cho các doanh nghiệp thanh toán chi
phí, mua hàng.
• Tín dụng nông nghiệp: Tài trợ cho các hoạt động nông nghiệp
• Tín dụng cá nhân: Chủ yếu là tín dụng tiêu dùng cho mục tiêu cá nhân
• Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Dành cho các NHTM, công ty tài
chính, bảo hiểm.
• Tín dụng thuê mua: NHTM mua các thiết bị máy móc và cho khách hàng
thuê theo các hợp đồng thuê mua.
• Tín dụng khác.
1.4.2 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng.
Ngày nay hấu hết các NHTM đều tập trung nỗ lực đa dạng hoá các hoạt động, mở
rộng danh mục các sản phẩm của mình nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình. Tuy nhiên, Bất chấp những nỗ lực trên đây, khoản mục cho
vay vẫn luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tích sản của các
NHTM. “Đối với hầu hết các NHTM, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị )15 . Do ý nghĩa quan tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến 2/3 nguồn thu của NHTM ”(
trọng của hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng.
Khái niệm về rủi ro tín dụng.
(
)14 .Việc phân loại này dựa theo phương pháp phân loại của Peter S. Rose trong Quản trị
NHTM
(
)15 Peter S.Rose quản trị NHTM, NXB tài chính 2001 Tr. 616.
Theo Thomas P.Fitch “Rủi ro tín dụng là những khả năng mà người vay không
13
)16 . Rủi ro tín dụng còn được
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
)17 .
thực hiện việc thanh toán gốc và lãi theo cam kết ”(
định nghĩa như là “những nguy cơ tổn thất cố hữu được hình hành khi khoản tín dụng được cấp cho khách hàng ”(
)18 .
Tại Việt nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa là “ khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ”(
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra những nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng, đó
là;
Thứ nhất, Rủi ro tín dụng về bản chất gắn liền với hoạt động cho vay của NHTM.
Thứ hai, Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả vốn
và/hoặc là lãi vay theo cam kết. Không trả bao gồm không có khả năng trả và/hoặc
là không có thiện chí trả nợ.
Thứ ba, Rủi ro tín dụng dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng tức giảm thu nhập
ròng và giảm gía trị thị trường của vốn.
Bảng 1.1. The money game
1.000.000.000 VNĐ
1 năm
Chênh lệch lãi suất ròng -1% năm
10.000.000 VNĐ
Nguồn: Introduction to credit risk assessment, by ANZ bank credit training center.
Xóa nợ/tổn thất
Ảnh hưởng nặng nề cuả rủi ro tín dụng đối với hoạt động cuả ngân hàng có thể được
minh hoạ như sơ đồ trên.
(
)16 Thomas P.Fitch, Thomas P.Fitch, Dictionary of banking terms, Copyright 1993 by Barron’s
Educational Series,Inc. Page 528
(
(
)17 Nguồn: Introduction to credit risk assessment, by ANZ bank credit training center. )18 Điều 2,quyết định 493/2005/QĐ-NNN ngày 22.04.2005
Ý nghĩa cuả biểu đồ là: Để có thể bù đắp được một khoản nợ phải xoá /tổn thất
14
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
tín dụng 10.000.000 Đồng, ngân hàng phải cho vay ra 1.000.000.000 đồng với mức
chênh lệch lãi suất ròng (net interest spread ) là 1,00% năm trong thời hạn 1 năm.
Rủi ro tín dụng gây ra những hậu quả nặng nề đối với hoạt động của ngân hàng
thương mại còn bởi vì, đây là loại rủi ro có mức độ tập trung với tần suất xảy ra cao
nhất so với tất cả các loại rủi ro khác đặc biệt là tại Việt nam nơi các dịch vụ ngân
)19
hàng phi tín dụng còn rất đơn điệu. Bảng 1.2: Rủi ro tín dụng-rủi ro chủ yếu (
Loại rủi ro RR tín dụng RR chiến lược RR thị trường RR hoạt động RR khác Thế giới 52% 10% 3% 6% 29% Việt nam 70% 10% 5% 3% 12%
Nguyên nhân gây ro rủi ro tín dụng là rất đa dạng và có thể được phân loại theo
nhiều tiêu chí khác nhau tuỳ mục đích nghiên cứu. Mỗi phương pháp phân loại có
những ưu điểm và nhược điểm riêng, và việc phân nhóm đôi khi chỉ mang ý nghĩa
tương đối.Chúng tôi xin đề cập đến một phương pháp phân loại được nhiều NHTM
sử dụng, theo đó các nguyên nhân của rủi ro tín dụng có thể được chia thành ba
nhóm; (i) Nguyên nhân từ phía người vay; (ii) nguyên nhân từ phía người cho vay;
(iii) những nguyên nhân bên ngoài.
Thứ nhất: Nhóm các nguyên nhân từ phía người vay.
• Đó là những nguyên nhân xuất phát từ những vấn đề nội tại cuả người vay
như khả năng tự chủ tài chính kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh
doanh không hiệu quả.
• Thuộc nhóm các nguyên nhân chủ quan về phiá khách hành còn có những
nguyên thuộc đạo đức hay thiện chí trả nợ cuả người vay.
(
)19 Nguồn: TS Lê xuân Nghĩa, Quản trị rủi ro tín dụng đối với NHTM, Tài liệu hội thảo quản
trị rủi ro NHTM tháng 08. 2006 do Nothcentral University, USA và SSC đồng tổ chức.
Thứ hai: Nhóm các nguyên nhân từ phía người cho vay.
15
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
• Các nguyên nhân từ chính sách tín dụng không phù hợp, quy trình
cho vay và kiểm soát tín dụng không chặt chẽ.
• Không chấp hành đúng các quy chế và điều kiện cho vay đã được
pháp luật quy định.
• Thiếu những công cụ phân tích tín dụng hiệu quả, còn nhiều yếu tố
cảm tính trong đánh giá và xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng.
• Chưa quan tâm đầy đủ đến thông tin trong phân tích tín dụng, hầu như chỉ
dựa trên những thông tin do khách hàng cung cấp.
• Một vấn đề rất quan trọng nữa là những nhân tố thuộc năng lực và phẩm
chất cuả những người đề xuất, thẩm định và quyết định cho vay.
Thứ ba: Các nguyên nhân khác từ bên ngoài.
• Những tác động ngoài ý chí và khả năng kiểm soát cuả khách hàng và ngân
hàng như thiên tai, sự thiếu ổn định cuả các chính sách kinh tế, các biến động bất
thường cuả tình hình thị trường.
• Những nguyên nhân xuất phát từ tính chất dễ thay đổi cuả các nhân tố rủi
ro như tính chất thiếu ổn định cuả thị trường tài chính, sự cạnh tranh gay gắt giữa
các NHTM.
1.4.3 Quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng đến việc bảo
đảm hiệu quả và không ngừng nâng cao chất lượng cuả hoạt động tín dụng trong
những điều kiện thị trường biến động và nguy cơ rủi ro gia tăng Đó chính là quá
trình xây dựng, hoàn thiện và thực thi hàng loạt các giải pháp nhằm phát hiện, ngăn
ngừa rủi ro, kiểm soát giám sát và giảm thiểu rủi ro. Cụ thể;
a) Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng.
• Thứ nhất, Xây dựng chính sách cho vay phù hợp.
Một trong những phương pháp quan trọng nhất mà các NHTM có thể áp
dụng để đảm bảo rằng các khoản cho vay cuả mình phù hợp với các chuẩn mực
16
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
được quy định bởi các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như đáp ứng được các
định hướng mục tiêu trong cho vay cuả mỗi ngân hàng. Chính sách cho vay cũng
thể hiện rõ quan điểm của NHTM về quản trị rủi ro tín dụng thông qua việc quy
định các chuẩn mực của một danh mục cho vay có chất lượng; các quy trình bắt
buộc trong phê duyệt tín dụng và những quy định thận trọng nhằm phân tán rủi ro.
• Thứ hai, lựa chọn các mô hình phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là cơ sở quan trọng nhất để ra các quyết định cho hoặc
không cho vay cũng như để đo lường và kiểm soát mức độ rủi ro. Phân tích tín dụng
cũng tạo cơ sở kiểm soát rủi ro đối với từng khách hàng cụ thể và ấn định lãi suất
cho khoản vay. Mục tiêu cuả quá trình phân tích rủi ro tín dụng nhằm trả lời hai vấn
đề; (i) Mức độ rủi ro có chấp nhận được không? (ii) Lợi ích cuả ngân hàng có phù
hợp với mức độ rủi ro hay không? Chúng tôi xin đề cập một số mô hình phân tích
tín dụng phổ biến.
Mô hình phân tích định tính. Thông thường khi có yêu cầu vay tiền, Việc phân
tích tín dụng phải đưa ra những cơ sở xác đáng cho việc trả lời các vấn đề sau;
Người vay có đáng tin cậy không? vì sao? Đây là nội dung liên quan đến tư
cách và năng lực cuả người vay. Việc phân tích nhằm làm sáng tỏ các câu hởi:(i)
Người vay có khả năng trả nợ không? (ii)Người vay có thiện chí trả nợ không? Liên
quan đến vấn đề này, người ta đưa ra khá nhiều nguyên tắc phân tích tuỳ theo chính
sách cuả từng ngân hàng như: Nguyên tắc 4C; 5C; nguyên tắc 3c + PARTS )20 . Ở đây chúng tôi xin đề cập đến (CCCPARTS); hay nguyên tắc CAMPARI vv.(
nguyên tắc 6C theo đó tư cách và năng lực cuả người vay được xem xét ở 6 khía
cạnh tương đương 6 chữ C đó là: tư cách (Charater); năng lực (Capacity); thu nhập
(Cash); bảo đảm (Collateral); điều kiện (Condition); và kiểm soát (control). Tất cả )21 . Nội các tiêu chí này được đánh giá tốt thì khoản vay mới được coi là khả thi (
(
)20 Tôn thanh Tâm, bàn về các chữ C trong quản lý rủi ro tín dụng, tạp chí thị trường tài chính
tiền tệ số 20 ngày 15.10.2005.
(
)21 Nguồn: Nguyễn văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB thống kê
Tr.316
dung chi tiết được đề cập trong phụ lục số 01.
17
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Các nội dung cuả hợp đồng tín dụng có được cấu trúc hợp lý không? Một
hợp đồng tín dụng được cấu trúc hợp lý phải bảo vệ được an toàn cho ngân hàng
cũng như tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng món vay một cách hiệu quả. Hợp
đồng tín dụng phải phải tiên lượng được khả năng có thể xảy ra và quy định rõ
những yêu cầu, những cam kết và cả những giới hạn cần thiết đối với những hoạt
động có thể đe doạ tới khả năng thu hồi vốn cuả ngân hàng.
Quyền cuả ngân hàng đối với thu nhập và tải sản cuả khách hàng trong
trường hợp khoản vay có vấn đề và khả năng ngân hàng có thể thu hồi được vốn kịp
thời với mức rủi ro và chi phí hợp lý không?
Quy định về thế chấp tài sản đáp ứng được hai mục tiêu cuả người cho vay:(i) Ngân
hàng có quyền thu giữ và bán tài sản để thu nợ trong trường hợp người vay không
có khả năng hoàn trả;(ii) Việc thế chấp tài sản sẽ tạo ra lợi thế tâm lý cho người cho
vay. Khi thế chấp, người vay nợ sẽ chịu một áp lực buộc phải nỗ lực hơn trong kinh
doanh để có khả năng trả nợ ngân hàng. Do vậy trách nhiệm cuả cán bộ ngân hàng
là phải xác định rõ liệu ngân hàng có thể hoàn thiện về quyền hợp pháp cuả mình
đối với tài sản thế chấp đó hay không?
Hệ thống các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng. Đối với cho vay doanh
nghiệp, các ngân hàng thường tiến hành đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả
nợ của khách hàng trên cơ sở phân tích hệ thống các các chỉ tiêu tài tài chính của
doanh nghiệp. Thông thường hệ thống các chỉ tiêu tài chính được chia thành 4 )22 :(i) Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios); (ii) Nhóm chỉ tiêu nhóm (
đòn cân nợ (Leverage/gearing ratios); (iii) Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Ativity ratios);
(iv) nhóm chỉ tiêu sinh lời (Profitability ratios). Chi tiết các chỉ tiêu tài chính doanh
nghiệp được trình bày trong phụ lục số 2. Các chỉ tiêu này mặc dầu cung cấp một cái
nhìn toàn cảnh và khá đồng bộ về thực trạng tài chính tuy nhiên nó không nhấn
mạnh một cách đầy đủ về các khía cạnh rủi ro. Sự phối hợp các chỉ tiêu tài chính
chỉ có thể hướng nhà quản trị ngân hàng về những vấn đề cần lưu tâm tìm hiểu
(
)22 Nguồn: Hồ Diệu, quản trị ngân hàng, NXB thống kê 2002 Tr.230-232
thêm. Cuối cùng, các chỉ tiêu tài chính cũng chỉ là những con số, vấn đề là các nhà
18
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
phân tích sử dụng chúng như thế nào?
Những nhược điểm điểm cơ bản của mô hình tín dụng cổ điển.
Mô hình phân tích cổ điển ngày nay vẫn được các ngân hàng nhỏ và các tổ chức tài )23 . Tuy nhiên nó đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết: (i) Mô hình này chủ chính sử dụng (
yếu dựa trên những phán đoán chủ quan của chuyên gia. Walter Wriston của
Citicorp. nhận xét “ Nếu bạn chọn đúng người đúng việc thì gần như bạn không gặp
phiền phức gì. Nếu như bạn chọn không đúng người, đúng việc, thì xem như bạn )24 ; (ii) Việc lọc ra những doanh nghiệp thành không còn cách để tự cứu mình ” (
công trong tập hợp các doanh nghiệp là công việc khó khăn. Hơn thế nữa, lý thuyết
danh mục cũng chỉ rõ, việc phân tán vì lợi ích tổng thể của mình quan trọng hơn
việc chọn lọc các rủi ro riêng lẻ.
Các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng.
Nhằm khắc phục khiếm khuyết của mô hình phân tích tín dụng cổ điển, trong
nhiều thập niên qua nhiều hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp đã được
phát triển. Các mô hình này có thể được chia thành hai nhóm:(i) Các mô hình đơn
biến, theo đó rất nhiều hệ số kế toán, tài chính cơ bản của doanh nghiệp được đối
chiếu, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành/nhóm ngành;(ii) Các mô hình đa
biến, theo đó điểm đánh giá xếp hạng doanh nghiệp được tính toán dựa trên nhiều
biến số theo các mức độ quan trọng khác nhau. Ngày nay, các NHTM có thể dễ
dàng có được các kết quả xếp hạng doanh nghiệp từ các công ty xếp hạng chuyên
nghiệp như: Dun & Bradstreet, Standard & poor’s, moody’s. Tại Việt nam ngày
28.04.2004 Thống đốc NHNN ra quyết định số 473/QĐ-NHNN phê duyệt đề án
phân tích, xếp loại doanh nghiêp. Trung tâm thông tín tín dụng (CIC) sẽ chính thức )25 . Sau đây chúng tôi xin đề cập một số thực hiện dịch vụ này từ ngày 21.06.2006 (
mô hình tiêu biểu.
(
)23 Đa số các NHTM tại Việt nam vẫn chủ yếu sử dụng mô hình này. (24) Hồ Diệu, quản trị ngân hàng, NXB thống kê 2002, tr. 235. )25 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt nam, số 147 ngày 25.07.2006. (
Mô hình điểm số Z (Z- Credit scoring model).
19
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Mô hình này do E.I Alman đề xuất. Z là đại lương tổng hợp nhằm cho điểm tín
dụng đối với người vay. Mô hình này đựa trên các trị số tài chính của người vay (Xj) và các hệ số (Aj) thể hiện tầm quan trọng của biến số Xj.
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 (1) X1: Vốn lưu động /Tổng tài sản X2: Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản X3: Lợi nhuận trước thuế&lãi /Tổng tài sản X4: Thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của tổng nợ X5: Doanh thu/Tổng tài sản
Theo mô hình cho điểm ‘Z’ của Alman, bất cứ công ty nào có điểm Z< 1,81 cần
phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao và các NHTM sẽ từ chối
việc cấp tín dụng.
Từ mô hình ban đầu, Alman đã có những điều chỉnh và đưa ra những mô hình cho
những loại hình doanh nghiệp đặc thù như:
Mô hình Z’ cho doanh nghiệp tư nhận
Z’ = 0,717 X1+ 0,847X2 + 3,107 X3 + 0,420X4 + 0,998X5 (2)
Mô hình Z’’ cho doanh nghiệp phi sản xuất
Z’’ = 6,56 (X1) + 3,26 (X2) + 6,72 (X3) + 1,05 (X4) (3)
Bên cạnh những ưu điểm thì mô hình này cũng bộc lộ một số khiếm khuyết như: (i)
Mô hình này chỉ phân biệt khách hàng thành hai nhóm “Vỡ nợ ” và “không vỡ nợ”.
Trong thực tiễn nguy cơ rủi ro cần phải được phân tầng theo các mức độ khác nhau,
trên cơ sở đó NHTM sẽ có các ứng xử khác nhau;(ii) Không có lý do rõ ràng giải
thích cho sự bất biến về tầm quan trọng của của các biến số theo thời gian; (iii) Mô
hình này dựa trên các giả định các biến số này hoàn toàn độc lập với nhau. Mặc dầu
).26
còn những khiếm khuyết song nhiều NHTM đã ứng dụng mô hình này với những
cải biên như bổ sung thêm các biến (cả những biến định tính đã được lượng hoá) và bổ sung thêm nhiều phân tầng ứng với nhiều mức độ rủi ro khác nhau (
(
) 26 Ngày nay nhiều NHTM VN cũng vận dụng mô hình này trong thí điểm phân loại KH
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng.
20
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Đây là một hình thức cải biên và ứng dụng mô hình “Z” trong cho vay tiêu dùng
như vay mua nhà, xe và đặc biệt là cấp thẻ tín dụng. Thông thường hệ thống này lựa
chọn từ 7-12 biến số liên quan đến người vay và cho điểm mỗi biến số từ 1-10.
Những biến số quan trọng nhất trong mô hình được sử dụng là: Xếp loại chất lượng
tín dụng, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, thu nhập, tính ổn định của nghề nghiệp, nhà
cửa, số người ăn theo. Ngân hàng cũng sẽ quy định một thang đo theo đó tương ứng
với một khoảng biến thiên của điểm số, hạn mức và điều kiện tín dụng (nếu có) sẽ
được quy định cụ thể cho mỗi khách hàng.
Cơ sở của phương pháp này dựa trên kết quả quan sát, tổng hợp và phân tích
thống kê mức độ rủi ro theo các biến số phân tích từ số đông những khách hàng đã
từng vay. Chi tiết mô hình mẫu điểm số tín dụng tiêu dùng xem phụ lục số 3.
Mô hình này có ưu điểm căn bản là loại bỏ được yếu tố chủ quan trong phân
tích tín dụng và có thể giải quyết nhanh chóng một số lượng lớn các yêu cầu vay
tiền. Tuy nhiên mô hình này cũng có những khiếm khuyết, đó là:(i) Nó có thể bỏ
qua một số khách hàng có những lợi thế đặc thù mà mô hình không đề cập đến;(ii)
hệ thống cho điểm dựa trên các thống kê quá khứ, khi môi trường kinh tế thay đổi
các mối quan hệ này có thể thay đổi; (iii) một số biến trong mô hình này có thể dẫn )27 Do ngân hàng đến những rắc rối về pháp lý khi phân biệt nghề nghiệp, tuổi tác.(
vậy khi ứng dụng mô hình này, các NHTM cần thường xuyên xem xét, đánh giá và
điều chỉnh cho phù hợp.
Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng.
Mô hình này đánh giá rủi ro tín dụng dựa theo các yếu tố thị trường và phân tích
“mức thưởng chấp nhận rủi ro” (Risk premiums) gắn liền với mức sinh lời của các
khoản nợ công ty hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những người có cùng mức
rủi ro. Chúng tôi xin đề cập một phân tích đơn giản khi ngân hàng mua trái phiếu
công ty/cấp khoản tín dụng 1 năm.
(
)27 Tại Mỹ, Luật về cơ hội tín dụng công bằng 1974 cấm NH cho vay hỏi khách hàng về một
số thông tin cá nhân như: tuổi tác, chủng tộc, tôn giáo vv..
Giả sử khi cấp khoản vay 1 năm, ngân hàng yêu cầu mức thu nhập bằng thu nhập
21
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
cuả trái phiếu kho bạc (trái phiếu không rủi ro) kỳ hạn 1 năm. Gọi P là xác suất
khoản vay được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi, như vậy (1-P) sẽ là xác suất vỡ nợ.
Ta giả định ngân hàng sẽ không thu được gì khi công ty vỡ nợ. Gọi thu nhập từ cho
vay sau 1 năm (cả gốc và lãi) là (1+k), tương tự của trái phiếu kho bạc là (1+i),
ngân hàng sẽ có thu nhập như nhau khi
P*(1+k)= (1+i). (4)
Khi chấp nhận mức rủi ro là (1-p), ngân hàng sẽ yêu cầu mức lãi suất k>i (lãi suất
không rủi ro). Gọi Δ là “ mức thưởng chấp nhận rủi ro”, ta sẽ có
Δ = k-i = {(1+i) / p} – (1+i) (5)
Ví dụ k = 15,8% và i = 10%, từ (4) ta tính được P = 95%. Điều này hàm ý rằng khi
yêu cầu lãi suất cho vay là 15,8%/năm, thị trường đã ngầm xác định tỷ lệ rủi ro là
5%. Trong trường hợp ngược lại khi đánh giá xác suất rủi ro của khoản vay là 5%,
từ (5) ta tính được Δ = 5,8%. Tỷ lệ này hàm ý rằng khi chấp nhận tỷ lệ rủi ro 5% thì
ngân hàng phải yêu cầu bù đắp “mức thưởng rủi ro” tương đương 5,8%/năm. Khi tỷ
lệ rủi ro càng cao thì chênh lệch “thưởng chấp nhận rủi ro” càng cao.
Ta lại giả định trong trường hợp vỡ nợ, ngân hàng không mất toàn bộ mà có
thể thu được một tỷ lệ nhất định gốc và lãi (từ TSTCCC chẳng hạn) ví dụ β, khi đó
phương trình (4) được viết lại thành:
β*(1+K) *(1-P) + P (1+K) = (1+i) (6)
β*(1+K) *(1-P) là thu nhập dự tính trong trường hợp công ty vỡ nợ, tương tự như
trên từ (6) ta tính được:
(1+i)
- (1+i ) (7) Δ = k-i =
(β + p + pβ )
Ta cũng có thể thấy rằng phương trình (5) chỉ là một trường hợp đặc biệt của
phương trình (7) khi β = 0. Từ (7) ta có nhận xét rằng khi khoản vay có đảm bảo
( β>0) thì “mức thưởng rủi ro ” luôn nhỏ hơn khi không có đảm bảo.
Ví dụ: Cũng với ví dụ trên nhưng ta bổ sung khả năng thu nợ từ tài sản đảm bảo là
22
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
50% (β = 0,5). Từ (7) ta tính được Δ = 2,82% năm < 5,8% năm.
Như vậy đảm bảo nợ cũng là một hình thức kiểm soát rủi ro, có vai trò thay thế trực
tiếp “mức thưởng rủi ro”.
(cid:131) Thứ ba, xây dựng quy trình xét duyệt cho vay chặt chẽ. MỗI NHTM cần
phải xây dựng và thực thi một quy trình cho vay chặt chẽ và thống nhất Quy trình
cho vay phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của tất cả các bộ phận
và cá nhân liên quan đến tất cả các giai đoạn, các khâu trong quá trình cho vay.
(cid:131) Thứ tư, Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm tra và giám sát rủi ro tín
dụng.
Hợp đồng tín dụng được thiết lập và ký kết tại một thời điểm nhất định, tuy
nhiên các nhận định, các điều kiện liên quan đến hợp đồng có thể thay đổi theo thời
gian. “Các ngân hàng, dĩ nhiên, không tạo ra những khoản cho vay xấu. Họ chỉ tạo
ra các khoản cho vay trong số đó có những khoản cho vay trở nên xấu. Vào lúc cho
vay, quyết định này dường như là đúng, tuy nhiên, những thay đổi không lường
trước về điều kiện kinh tế và các nhân tố khác đã làm cho những khoản cho vay trở )28 Do vậy kiểm tra tín dụng là công việc phải thực hiện thường nên có vấn đề ”. (
xuyên. Mỗi ngân hàng đều có những quy định riêng về kiểm ra tín dụng. Tuy nhiên
hầu hết việc kiểm tra tín dụng đều bao gồm những nội dung chính như;
Thực hiện kiểm tra định kỳ đối với tất cả các khoản tín dụng. Tuỳ quy mô cuả
khoản tín dụng mà kỳ kiểm tra có thể là 1 tháng, hai tháng hay ba tháng
Việc thực hiện kiểm tra dựa theo những kế hoạch và đề cương chi tiết tập trung
vào những nội dung quan trọng như:(i) khả năng trả nợ theo kế hoạch; (ii) chất
lượng và điều kiện TSTCCC; (iii) tính đầy đủ và hợp lệ cuả hợp đồng tín dụng; (iv)
đánh giá lại điều kiện tài chính cuả người vay và dự báo khả năng thay đổi để có
những điều chỉnh phù hợp.
Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các
khoản tín dụng có vấn đề.
Tăng cường giám sát tín dụng khi nền kinh tế có những biểu đi xuống hay thiếu
23
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
lành mạnh. Kiểm tra tín dụng ngoài việc giúp các nhà quản trị sớm nhận ra những
dấu hiệu rủi ro cuả khoản vay, nó còn giúp kiểm tra tính tuân thủ cuả cán bộ trong
việc thực hiện các quy định và quy trình cho vay.
b) Nhóm các giải pháp giảm thiểu rủi ro (xử lý tín dụng có vấn đề).
Dẫu cho tất cả các khâu cuả quy trình phân tích tín dụng đều được thực hiện một
cách hoàn hảo thì điều đó không có nghĩa là các khoản tín dụng có vấn đề sẽ không
xảy ra. Có một số biểu hiện chung nhất cảnh báo về một khoản tín dụng đáng lưu ý
như sau;
• Không thực hiện được các cam kết thanh toán đúng hạn. Xuất hiện nhiều các
yêu cầu gia hạn / cơ cấu lại nợ. Các thông tin báo cáo tài chính cung cấp không đầy
đủ, kịp thời.
• Các chỉ tiêu tài chính như cơ cấu nguồn vốn, thu nhập ròng, các tỷ lệ sinh lời
diễn biến xấu.
• Lưu chuyển tiền tệ diễn biến không phù hợp với kế hoạch dự tính.
• Sự giảm sút mạnh thị giá cổ phiếu cũng là một cảnh báo đáng lưu ý.
Khi nhận thấy những dấu hiệu cảnh báo về một khoản tín dụng có vấn đề, các
chuyên gia ngân hàng cần phải nhất quán mục tiêu tận dụng cơ hội thu hồi nợ
nhưng các giải pháp phải linh hoạt và uyển chuyển theo từng tình huống cụ thể. Một
số bước công việc bắt buộc cần phải thực hiện khi đối mặt với những biểu hiện cuả
một khoản nợ xấu.
• Khẩn trương gặp gỡ, trao đổi với khách hàng vay nhằm tìm hiểu bản chất cuả
vấn đề đang phát sinh. Đánh giá lại thực lực hiện tại và thiện chí cuả khách
hàng thông qua xem xét thái độ cuả khách hàng đối với vấn đề phát sinh.
• Phân tích và đưa ra những nhận định về khả năng diễn biến cuả khoản vay, các
khiá cạnh pháp lý xung quanh khoản vay.
• Chuẩn bị các phương án xử lý cụ thể, có thể là; (i) Gia hạn/cơ cấu lại khoản nợ
kèm theo việc tăng cường các điều kiện đảm bảo và gia tăng giám sát khoản
)28 Source: Commercial banking-the management of risk, by Benton E.Gup&James (
24
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
vay; (ii) Thực hiện quản lý và khai thác những nguồn thu khác để thu dần
khoản nợ; (iii) thực hiện bán tài sản đảm bảo để thu nợ; (iv) yêu cầu thực hiện
các thủ tục phá sản và thanh lý.
• Tổ chức nhóm làm việc tập trung vào việc xử lý các khoản nợ có vấn đề. Chức
năng này nên tách rời khỏi chức năng cho vay nhằm tránh những chồng chéo và
xung đột về quyền lợi có thể xảy ra.
c) Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng phải đối mặt vớI những tổn thất vật chất
rất lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động bình thường của ngân hàng. Để giảm
thiểu những tác động tiêu cực từ tổn thất tín dụng, các NHTM cần phải thường
xuyên thực hiện các giải pháp tài trợ tổn thất tín dụng, bao gồm;
• Giải pháp trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Tất cả các quốc gia đều có yêu cầu
các NHTM phải định kỳ đánh giá, phân loại chất lượng tín dụng trên cơ sở
đó dự ước tổn thất và trích lập quỹ dự phòng rủi ro. Quỹ DPRR được sử
dụng để bù đắp cho các tổn thất tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt
động của NHTM khi xảy ra rủi ro.
• Các giải pháp chuyển đẩy rủi ro. Đối với một số loại hình rủi ro tín dụng đặc
thù, một số NHTM có thể áp dụng các chính sách chuyển đẩy, chia sẻ rủi ro
thông qua các nghiệp vụ phái sinh như các hợp đồng hoán đổi rủi ro, bảo
hiểm hoặc tái bảo hiểm rủi ro tín dụng.
25
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
CHƯƠNG 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN.
2.3 Giới thiệu về ngân hàng ngoại thương Việt nam và chi nhánh ngân hàng
ngoại thương Đồng Nai
2.3.1 Vài nét về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank) được nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt.
Vietcombank là một trong những thành viên đầu tiên của hiệp hội ngân hàng Việt
Nam đồng thời là thành viên nhiều hiệp hội ngân hàng khác như Hiệp hội Ngân
hàng Châu Á, Asean Pacific Bankers Club. Từ 2000-2004 Ngân hàng ngoại thương
Việt nam liên tục được Tạp chí The Banker, một tạp chí có uy tín trên thế giới, bình
chọn là ngân hàng tốt nhất Việt nam (Bank of the year).
Hiện nay, Vietcombank là một hệ thống bao gồm 26 chi nhánh cấp I, 41 chi
nhánh cấp II và 47 phòng giao dịch trên toàn quốc, 1 công ty tài chính và 3 văn
phòng đại diện ở nước ngoài, 3 công ty trực thuộc. Góp vốn cổ phần vào 6 doanh
nghiệp (2 công ty bảo hiểm, 3 công ty kinh doanh bất động sản, 1 công ty đầu tư kỹ
thuật), 7 ngân hàng và quỹ tín dụng, Tham gia liên doanh với 4 tổ chức tài chính
nước ngoài. Ngân hàng ngoại thương Việt nam hiện có quan hệ đại lý với trên 1250
ngân hàng tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Đánh giá tổng quát hoạt động của NHNTVN từ sau khi chuyển sang cơ chế
hoạt động của một NHTM trong cơ chế thị trường (1989) đến nay có thể chia làm
hai giai đoạn;
Giai đoạn 1989-2000: Đây là giai doạn đổi mới tư duy kinh doanh, tập trung
đầu tư công nghệ, thích nghi dần với môi trường kinh doanh mới. Thành tựu nổi bật
của giai đoạn này là NHNTVN đã trở thành ngân hàng hàng đầu tại Việt nam trong
công nghệ ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ vừng vị trí là NHTM
hàng đầu trong các dịch vụ ngân hàng quốc tế, mở rộng mạng lưới hoạt động tại hầu
hết các trọng điểm kinh tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu, những tồn tại và bất cập cũng bộc lộ
ngày càng gay gắt, thể hiện tập trung ở năng lực tài chính yếu kém, quản trị điều
26
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
hành thiếu hiệu quả và đặc biệt rủi ro tín dụng đã thực sự trở thành nguy cơ đe doạ
đến sự tồn tại và phát triển của NHNTVN.
Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Tổng tích sản (Quy tỷ VNĐ)
Bảng: 2.1 Một số chỉ số của NHNTVN tại thời điểm 30.12.2000.
66.000
Vốn chủ SH/ Tổng tài sản
3.1%
Tỷ trọng dư nợ/tổng tích sản
23%
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ, tr.đó
33.8%
Tỷ lệ nợ tồn đọng/tổng dư nợ
30.8%
ROA (Return on Asset)
0.22%
ROE (Return on Equity)
7.04%
CAR (Capital adequacy ratio)
2.5% (*)
Nguồn: Đề án tái cơ cấu NHNTVN đến năm 2005. (*)Hệ số CAR được tính theo chuẩn kế toán Việt nam. Nếu tính hệ số an toàn
vốn trong tổng tài sản (nội bảng và ngoại bảng) có điều chỉnh theo mức độ rủi ro và
trích lập dự phòng sát thực tế thì CAR của NHNTVN sẽ trở thành số âm.
Giai đoạn từ 2001 đến nay: Đây là giai đoạn NHNTVN triển khai thực hiện đề
án tái cơ cấu hoạt động tập trung vào các mục tiêu:(i) Xử lý nợ tồn đọng và nâng
cao năng lực tài chính; (ii) Mở rộng hoạt động kinh doanh; (iii) Hiện đại hoá công
nghệ và phát triển sản phẩm mới; (iv) Đổi mới và kiện toàn tổ chức, nâng cao năng
lực quản trị điều hành.
Kết thúc năm năm thực hiện đề án tái cơ cấu, NHNVN đã đạt được những kết
quả hết sức khả quan đối với tất cả các mục tiêu đề ra. Đến 31.12.2005, NHNTVN
đã cơ bản làm sạch bảng tổng kết tài sản với việc xử lý gần 5000 tỷ nợ tồn đọng,
nâng cao năng lực tài chính đảm bảo hệ số an toàn vốn theo chuẩn quốc tế (CAR
đạt trên 8.5%).
Các chỉ tiêu tài chính và hoạt động của NHNTVN tại thời điểm 31.12.2005 được
đề cập chi tiết trong phụ lục số 4.
2.3.2 Giới thiệu một số nét về chi nhánh NHNTĐN
a) Tổng quan về tình hình kinh tế trên địa bàn Đồng Nai.
27
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
2 0 , 0 0 0
1 8 , 0 0 0
1 6 , 0 0 0
1 4 , 0 0 0
1 2 , 0 0 0
1 0 , 0 0 0
8 , 0 0 0
6 , 0 0 0
4 , 0 0 0
2 , 0 0 0
0
1
2
3
4
5
Biểu đồ 2.1: GDP Đồng Nai 2001-2005 (tỷ VND)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Tăng trưởng % 11.13 12.19 13.32 13.62 14.00
Đồng Nai nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm phía nam cách trung tâm thành phố
Hồ Chí Minh gần 30 Km về hướng Đông bắc. Trong những năm qua, Đồng Nai
được biết đến bởi những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế với tốc độ tăng
trưởng GDP vào loại cao nhất cả nước. Đồng Nai còn là một trong những điểm sáng
về thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tính đến 31.12.2005 Đồng Nai có 15 khu công
nghiệp tập trung, 703 dự án ĐTNN còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên 8 tỷ USD
)29
đứng hàng thứ ba cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Năm 2005 khu
vực kinh tế này đã tạo ra 37% GDP, trên 65% gía trị sản lượng công nghiệp, Trên 93% kim ngạch xuất khẩu, 95% kim ngạch nhập khẩu.(
Về cơ cấu kinh tế: Nhằm phát huy các thế mạnh cuả địa phương, tỉnh Đồng nai chủ
trương phát triển kinh tế địa phương theo mô hình Công nghiệp-Dịch vụ-Nông
nghiệp. Trong những năm qua, tất cả các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh đề tăng
trưởng mạnh, Cùng với nó là cơ cấu cuả các ngành kinh tế đang thay đổi tích cực
(
)29 Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai 2005
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng cuả các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ
28
) 30
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
thương mại, trong khi đó tỷ trọng cuả các ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm về tương đối (Bảng 2.3).(
Một xu hướng thay đổi quan trọng khác về cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh đó là khu
vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng, đặc
biệt trong một số lĩnh vực, khu vực kinh tế này giữ vai trò chi phối như các ngành
công nghiệp, xuất nhập khẩu vv..
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế Đồng Nai theo ngành 2005
Cơ cấu kinh tế theo ngành 2005
Dịch vụ Công Nông T.mại nghiệp nghiệp 28.% 57% 14.99%
Phần lớn các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đều tập
trung vào các lĩnh vực mà Đồng nai có lợi thế so sánh về cung cấp nguyên vật liệu ,
lao động và những lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển khi Việt Nam hội nhập
đầy đủ vào nền kinh tế thế giới như Dày da, may mặc , chế biến thực phẩm, chế biến
gỗ ,linh kiện điện tử.
Sự phát triển năng động cuả các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh đã tạo ra một
thị trường đầy tiềm năng về các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Cho đến nay trên địa
bàn Đồng nai đã có gần 20 chi nhánh NHTM hoạt động, bao gồm 7 chi nhánh ngân
hàng thương mại nhà nước, hai chi nhánh ngân hàng liên doanh và hàng chục chi
nhánh các ngân hàng thương mại cổ phần cùng hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân
(
)30 Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai 2005.
tại hầu hết các khu vực kinh tế trọng điểm.
29
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra mãnh liệt không chỉ các ngân
hàng thương mại nhà nước trên địa bàn mà còn là các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Tuy họ chưa mở chi nhánh tại Đồng nai nhưng đã mở rộng tầm hoạt động tại
Đồng Nai đặc biệt là tại các khu công nghiệp và các doanh nghiệp đầu tư liên doanh
nước ngoài có quy mô hoạt động lớn, có hiệu quả và là khách hàng truyền thống
cuả các ngân hàng mẹ tại chính quốc. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhiều
lợi thế hơn hẳn các ngân hàng thương mại nội địa về vốn, công nghệ, về chính sách
khách hàng và mạng lưới quốc tế rộng lớn.
b) Quá trình xây dựng và phát triển cuả chi nhánh NHNTĐN.
NHNTĐN được thành lập năm 1991 theo quyết định số 106/NHQĐ ngày
18.07.1989 cuả thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi từ
phòng ngoại hối trực thuộc NHNNĐN. Đến cuối năm 2005, tổng số lao động của
NHNTĐN là 199 người. Mô hình cơ cấu tổ chức của NHNTĐN hiện nay bao gồm:
12 phòng ban trực thuộc văn phòng chính, 2 chi nhánh cấp II và 4 phòng giao dịch
trực thuộc. Chi tiết cơ cấu tổ chức được trình bày trong phụ lục số 5.
Quá trình phát triển cuả NHNTĐN có thể chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1991-2000: NHNTĐN định hướng tập trung vào đối tượng khách hàng là
các doanh nghiệp nhà nước, các ngành công nghiệp truyền thống và khu vực các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ lực cuả nhà nước trên địa bàn.
Giai đoạn 2001- đến nay: Đây là giai đoạn nền kinh tế việt nam ngày càng hội nhập
sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới. Đứng trước các yêu cầu và thách thức cuả
quá trình hội nhập, NHNTĐN đã quyết định thay đổi các định hướng hoạt động
theo phương châm; (i) Thay đổi căn bản cơ cấu đầu tư theo hướng tập trung cho
các lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển trong quá trình hội nhập; (ii) Mở rộng
đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại cho khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài, các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại các khu công nghiệp tập trung, các làng nghề truyền thống; (iii)Thực hiện chiến
lược huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp trên cơ sở đầu tư công nghệ đa
dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ. Cụ thể;
30
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
• Trên cơ sở đầu tư công nghệ hiện đại cuả hệ thống, Chi nhánh đã tập trung phát
huy các ưu thế để nâng cao chất lượng dịch vụ trên cơ sở đó thực hiện thành công
định hướng huy động vốn tập trung từ các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài. Đến năm 2005 quy mô vốn hoạt động của NHNTĐN
bằng 2,85 lần và vốn huy động tại chỗ bằng 3,13 lần so với năm 2001. Đặc biệt vốn
huy động từ khu vực các doanh nghiệp đạt bình quân trên 1.400 tỷ quy VND và trở
)31
thành một trong những ngân hàng dẫn đầu trên địa bàn về huy động vốn từ các tổ
16,000
14,000
12,000
11,457
10,000
NH khac
8,000
VCB
6,000
chức kinh tế. Biểu đồ 2.3: Nguồn vốn các NHTM tại Đồng Nai-2005 (tỷ đồng) (
4,000
3,745
2,000
9,207
0
1
1,894
2 Tổng vốn Vốn huy động
• NHNTĐN là chi nhánh NHTM nhà nước đi tiên phong trong hệ thống cũng như
trên địa bàn trong việc đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp
nước ngoài. Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng lớn có tiềm lực tài chính
mạnh, có uy tín quốc tế đến giao dịch về tiền gởi, tín dụng, thanh toán quốc tế và
nội địa ngày càng nhiều. Năm 2000 chi nhánh có 127 doanh nghiệp FDI có quan hệ
tiền gởi thanh toán trong đó có 30 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng thì đến cuối
năm 2005 chi nhánh có 419 doanh nghiệp thuộc khối FDI có quan hệ tiền gởi và
dịch vụ trong đó có 70 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với tổng dư nợ tín dụng
đạt xấp xỉ 1.800 tỷ quy VND. Vôùi thaønh tích nổi bật trên đây, naêm 2002 chi
31
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
nhaùnh ñaõ ñöôïc NHNTVN khen taëng “Đôn vò daãn ñaàu trong lónh vöïc
ñaàu tö khoái FDI “.
• Thực hiện thí điểm thành công việc đổi mới mô hình quản trị cuả NHNTVN,
NHNTĐN trở thành chi nhánh đi tiên phong trong việc chuyển từ mô hình quản trị
theo sản phẩm sang áp dụng mô hình “quản trị định hướng theo khách hàng kết hợp
sản phẩm”.
Quá trình thực hiện chủ trương chuyển đổi định hướng hoạt động trong những
năm qua đã làm thay đổi căn bản diện mạo cuả NHNTĐN.Từ một chi nhánh
NHTMNN được thành lập sau đã vươn lên trở thành một trong những chi nhánh
hàng đầu trong hệ thống NHNTVN cũng như trên địa bàn trong nhiều lĩnh vực hoạt
động như huy động vốn, đầu tư tín dụng, các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu,
kinh doanh ngoại tệ, phát hành thẻ vv…Chi tiết một số chỉ tiêu chủ yếu của
NHNTĐN 2001-2005 và tỷ trọng nguồn vốn–dư nợ cuả NHNTĐN so với các
NHTM khác trên địa bàn được trình bày chi tiết tại phụ lục số 6 , phụ lục số 07 và phụ
lục số 08
c) Tình hình hoạt động tín dụng tại NHNTĐN thờI kỳ 2001-2005
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997-1998, môi trường kinh doanh
ngân hàng đã bộc lộ rõ nét những bất ổn tiềm ẩn đòi hỏi phải xem xét lại thận trọng
như; (i)Tình hình tài chính cuả nhiều khách hàng truyền thống cuả NHNTĐN nhất
là các DNNN địa phương rất yếu kém; (ii) Các doanh nghiệp Việt Nam nhất là
DNNN phản ứng rất chậm chạp với những thay đổi cuả môi trường kinh doanh; (iii)
Môi trường pháp lý hỗ trợ ngân hàng xử lý các khoản tín dụng có vấn đề đặc biệt là
đối với các DNNN không hiệu quả; (iv) các cơn sốt xi măng, sắt thép, phân bón
vv..cùng với các dịch cúm gia cầm, Sarx diễn ra thường xuyên với biên độ cao.
Những thách trên đây đã đặt hoạt động tín dụng cuả NHNTĐN (Vốn đem lại gần
90% thu nhập cho ngân hàng) trước những sự lựa chọn khó khăn; Tiếp tục tập trung
gia tăng tín dụng trong phân khúc thị trường quen thuộc nhưng nhiều rủi ro hoặc là
(
)31 Nguồn: Báo cáo hoạt động ngành ngân hàng Đồng nai 2005.
chuyển hướng khách hàng mục tiêu sang khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
32
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
có nhiều tiềm năng song hành lang pháp lý chưa rõ ràng và sự hiểu biết cuả các
NHTMVN đối với khu vực kinh tế này còn quá ít ỏi. Căn cứ vào tình hình thực tế và
đánh giá các tiềm năng lâu dài tại địa bàn, NHNTĐN đã xác định “Định hướng lại
thị trường mục tiêu hướng đến khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế và các doanh nghiệp
hoạt động tại các khu công nghiệp tập trung ”.
Bảng 2.1: Hoạt động tín dụng 2001-2005 (Triệu quy VNĐ)
Chæ tieâu
% Tăng BQ
NAÊM 2001
NAÊM 2002
NAÊM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
1,095,942 1,911,730 2,315,304 3,097,330 3,543,278
ÁÁDö nô ï(tröø nôï khoanh )
34.12%
855,058
1,250,279
1,603,367
2,150,404
2,543,855
* Ngaén haïn
31.33%
790,950
886,672
881,981
855,509
1,001,821
+ VND
6.09%
64,108
363,607
721,386
1,294,895
1,542,034
+ N.TEÄ quy đổI
121.46%
239,384
660,151
711,437
939,026
986,723
* Trung vaø daøi haïn
42.49%
212,394
474,705
458,369
438,683
452,974
+ VND
20.85%
26,990
185,446
253,068
500,343
533,749
+ N.Teä quy ñoåi
110.88%
78.02%
65.40%
69.25%
69.43%
71.79%
* % dö nôï ngaén haïn
21.84%
34.53%
30.73%
30.32%
27.85%
* % dö nôï T&D haïn
91.68%
72.26%
59.10%
42.54%
41.39%
* % dö nôï VNĐ
8.32%
27.74%
40.90%
57.46%
58.61%
* % dö nôï ngoaïi teä
Nhìn chung các chỉ tiêu tín dụng trong giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng nhanh
và ổn định, bình quân ở mức 34.12% năm. Đây được coi tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
cao nhất trong hệ thống NHNTVN cũng như trên địa bàn tỉnh Đồng nai.
Cơ cấu tín dụng.
• Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn dao động trung bình khoảng 70% tổng dư nợ. Cơ cấu tín
dụng trung và dài hạn có xu hướng giảm dần liên tục do những điều chỉnh cuả chính
sách đầu tư kiểm soát chặt chẽ hơn các yêu cầu và điều kiện đối với đầu tư trung dài
hạn nhằm cường khả năng kiểm soát rủi ro cuả ngân hàng. Năm 2005 tỷ lệ dư nợ
trung & dài hạn cuả NHNTĐN là 28,17% thấp hơn tỷ lệ chung cuả các NHTM trên
địa bàn và cuả nhóm các NHTMNN (35,82% và 36,39%). Đây là một tỷ lệ được
đánh giá là tương đối hợp lý so với cơ cấu nguồn vốn khả dụng.
33
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
)32
• Cơ cấu theo loại tiền.
Một thay đổi đáng chú ý là cơ cấu tín dụng ngoại tệ tăng mạnh từ 8.3% năm 2001 lên gần 60% năm 2005.(
100.00% 90.00% 80.00%
VND
NT
70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00%
0.00%
1
2
3
4
5
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu TD VND/NT 2001-2005
Xu hướng tăng tỷ trọng dư nợ ngoại tệ xuất phát từ biên độ chênh lệch khá cao
giữa lãi suất USD và VND trong khi đó biên độ tăng tỷ giá VND/ USD ngày càng
giảm. Một nguyên nhân khác là các quy định về cho vay ngoại tệ được nới lỏng dần
cho các nhu cầu trong nước cuả các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu.
• Cơ cấu tín dụng theo ngành.
Ngành thép; Đây là một trong những ngành kinh tế cơ bản có nhiều tiềm năng phát
triển trong tương lai. Tuy nhiên do tiềm lực yếu và chính sách đầu tư thiếu đồng bộ,
ngành thép đang phải đối mặt với nhữngthách thức nặng nề; (i) công suất toàn
ngành khoảng 7 triệu tấn/năm đã vượt quá nhu cầu bình quân 4 triệu tấn/năm; (ii)
công nghệ lạc hậu chi phí sản xuất bình quân cao hơn khu vực; (iii) không chủ động )33 ; (iv) sự được nguồn phôi (khoảng 80% tổng nhu cầu hàng năm phải nhập khẩu(
chèn ép cuả thép nhập khẩu từ Trung quốc (Trung Quốc hiện có sản lượng khoảng )34 .Tổng mức đầu tư cho ngành 400 triệu tấn/năm chiếm 1/3 sản lượng toàn thế giới)(
thép cuả NHNTĐN bình quân khoảng 530 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 15% trong tổng
(
(
(
)32 Tỷ lệ này cuả NHNTVN năm 2005 là 51%. )33 Nguồn: Ngành thép VN đứng trước nguy cơ phá sản 12-09-2006 saigonnew.vn )34 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số 188 ngày 20.09.2006
dư nợ tập trung vào các dự án như; Thép Phú Mỹ, Sunsteel, Thép Sài Gòn, Tôn
34
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
phương nam vv..
- Ngành chế biến thực phẩm: Đây là lĩnh vực hoạt động khá hiệu quả và có nhiều
tiềm năng phát triển. Với dư nợ cuối năm 2005 là 440 tỷ chiếm 12% trong cơ cấu
tín dụng tập trung vào các công ty như VEDAN, Thực phẩm Đồng nai, nguyên liệu
thuốc lá, bánh kẹo Biên Hoà (Bibica), Chế biến thực phẩm quốc tế (INTERFOOD),
thực phẩm EVA vv.
- Ngành chế biến thức ăn gia súc: Hiện nay có khoảng 10 doanh nghiệp thuộc
ngành này đang hoạt động tại địa bàn Đồng Nai có tổng vốn đầu tư trên 360 triệu
USD với sản lượng xấp xỉ 50% tổng sản lượng toàn quốc. Ngành chế biến thức ăn
gia súc có tiềm năng phát triển rất cao và hầu hết các DN hoạt động rất hiệu quả.
Tuy nhiên trong những năm gần đây các loại dịch bệnh về gia súc gia cầm thường
xuyên xảy ra đã tác động xấu đến sự phát triển ổn định cuả ngành này. Năm 2005
đầu tư của NHNTĐN cho ngành chế biến TAGS là 453 tỷ chiếm 13% trong tổng dư
nợ tập trung cho các doanh nghiệp như CP Việt Nam, PROCONCO, CARGILL,
- Ngành giấy: Các doanh nghiệp ngành giấy là những khách hàng truyền thống
Cám Long Châu vv...
cuả NHNTĐN từ những ngày đầu thành lập. Đầu tư cuả NHNTĐN tập trung cho
các công ty thuộc tổng công ty Giấy Việt Nam như Giấy Tân Mai, Giấy Bình an,
Chi nhánh tổng công ty phiá nam với mức đầu tư trung bình khoảng 400 tỷ đồng
chiếm khoảng 11% tổng dư nợ. Tuy nhiên ngành giấy là một trong những ngành
được bảo hộ đầu tiên chịu áp lực cạnh tranh lớn khi bước vào hội nhập. Hai sản
phẩm chủ lực cuả ngành giấy là giấy viết và giấy in là hai mặt hàng được bảo hộ với
mức thuế nhập khẩu khá cao 50%, làm cho hàng ngoại trước đây dù chất lượng khá
cao cũng rất khó có thể cạnh tranh. Tuy nhiên, từ mốc thời điểm 1-7-2005, khi mức
thuế chưa áp theo lộ trình AFTA đối với loại giấy in báo, giấy viết, giấy photocopy
trước đây là 50% + phụ thu + thuế giá trị gia tăng 10% = 76% sẽ giảm xuống theo
lộ trình AFTA còn 20%, cuộc cạnh tranh về giá giữa giấy nội và giấy ngoại đã thật
35
) 35
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
sự diễn ra không cân sức. Trong đó, thực chất là "cuộc chiến" giữa các nhà máy giấy trong nước với ngành giấy của hai nước Indonesia và Thái Lan.(
- Ngành cơ khí, nhôm cũng là những lĩnh vực có ưu thế tại địa bàn Đồng Nai tập
trung vào việc gia công chế tạo các sản phẩm cơ khi chế tạo linh kiện cho xe máy,
xe hơi, các sản phẩm nhôm xây dựng, nhôm định hình vv. Điển hình như các công
ty: CQS, VPIC, Tungkwang, Ynghua, Boramtex vv.
- Một số lĩnh vực kinh tế có nhiều tiềm năng và độ rủi ro tương đối thấp song
NHNTĐN chưa có được mức đầu tư tương xứng như các ngành giày da, chế biến
gỗ, dệt may vv.
• Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế. Biểu đồ 2.5. TD theo các loại hình sở hữu
C O C A U T D T H E O L O A I H I N H S O H U U
9 %
6 %
2 7 %
5 8 %
TNHH&CP TNCT
DNNNg DNNN
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, NHNTĐN định hướng lại
chính sách tín dụng theo hướng tập trung mở rộng đầu tư cho khu vực kinh tế có
vốn ĐTNN, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; giảm dần tỷ trọng đầu tư cho các DNNN.
Cơ cấu tín dụng đã có sự thay đổi căn bản; các công ty có vốn ĐTNN đã chiếm xấp
xỉ 60% tổng dư nợ; các DNNN từ chỗ chiếm bình quân 75-80% dư nợ trong những
(
)35 Nguồn: Ngành giấy bước vào AFTA: Khoảng cách về giá ngày càng kéo dài! Báo nhân
dân
năm 1991-1998 đã giảm xuống bình quân 27-30% trong những năm 2001-2005.
36
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
2.4 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN.
2.4.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng.
Chỉ tiêu
2,001
2,002
2,003
2,004
2,005
1,095
1,911
2,315
3,097
3,543
ÁÁ1/Dö nô ïtín duïng(trừ nôï khoanh)
855
1,250
1,603
2,150
2,543
* Ngaén haïn quy VND
2 939 6 8
6 986 6 13
0 3,543 13
0 3,097 8
Trong đoù quaù haïn * Trung vaø daøi haïn quy VND Trong đoù quaù haïn * Tổng Nợ quá hạn (quy VND) 2/ Tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ 3/ Nôï khoanh (quy VND) 4/Tổng dư nợ (cả nợ khoanh) 5/Nợ xấu (Quá hạn+nơ khoanh) 6/ Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ
2 239 0 2 0.14% 34.7 1,130 36 3.20%
1 660 0 1 0.07% 62.7 1,974 64 3.24%
0 711 0 1 0.02% 0.26% 0.36% 57.5 2,373 58 2.44% 0.26% 0.36%
Bảng số 2.2 Chất lượng tín dụng 2001-2005(tỷ đồng)
a) Nợ quá hạn. Trong những năm 2001-2003 nợ quá hạn giảm cả về tuyệt
đối và tương đối, nợ quá hạn mới nhìn chung phát sinh ít. Tỷ lệ nợ quá hạn thường
xuyên được duy trì ở mức thấp dưới 0.2%. Phần lớn nợ quá hạn trong giai đoạn này
hầu như đều tập trung ở khối các DNNN.Tuy nhiên trong những năm 2004-2005 nợ
quá hạn đã có chiều hướng tăng lên, đồng thời cơ cấu nợ quá hạn chủ yếu đã
chuyển sang khối các công ty TNHH và khu vực tư nhân cá thể.
LoạI hình DN
2001 NK
2003 QH NK 551 57,522
2002 NK QH 34,659 1,450 62,692 - - 554 89
- - 4 6
- - 4 6
- - 450 -
- - - -
QH - - - 498 469
2004 NK - - - - -
2005 NK - - - - -
QH - - 8,630 4,800 -
QH - - 5,860 1,980 -
7,840
34,669 2,093 62,702 1,001 57,522
967
-
-
13,430
36,762
63,703
58,489
7,840
13,430
* DNNN * DNNg * CT.TNHH, CP * TNCT Khác Cộng Tổng cộng
Bảng số 2.3:Nợ quá hạn (QH) và nợ khoanh (NK) theo TPKT (triệu đồng) 3
Nợ quá hạn trong cho vay trung và dài hạn có tỷ lệ cao hơn nhiều so với nợ
quá hạn trong cho vay ngắn hạn. Năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn
và trung dài hạn là 0.09% và 0.64%; năm 2005 các tỷ lệ trên lần lượt là 0.24% và
0.61%.
37
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
b) Nợ khoanh. Do những biến động mạnh cuả thị trường cao su, cà phê, gạo
Trong thời gian sau khủng hoảng, chính phủ và NHNNVN đã có chỉ đạo các
NHTM hỗ trợ DNNN địa phương thu mua dự trữ các mặt hàng nông sản xuất khẩu
và giải phóng nguồn vốn cho nông dân. Việc cho vay theo những chủ trương này đã
tạo nên những khoản khoanh nợ kéo dài. Dư nợ khoanh tại thời điểm cao nhất 2002
là 62,7 tỷ tập trung các công ty nhà nước: Công ty Tín Nghĩa, Xuất nhập khẩu Đồng
nai, Công ty Thương mại Đồng nai và Công ty lương thực Đồng nai. Toàn bộ nợ
này được NHNNVN cho vay vốn cân đối nợ khoanh 3năm. Năm 2004, NHNTVN
đã sử dụng quỹ DPRR để xử lý số nợ khoanh này. Cho đến nay NHNTĐN đã thu
hồi được 55 tỷ từ khách hàng.
c) Phân loại chất lương tín dụng.
Trong hai năm 2004-2005 tỷ lệ nợ quá hạn thấp, tuy nhiên tuyệt đại bộ phận nợ
quá hạn đều là những khoản nợ xấu chiếm 99,4% (được phân loại từ nhóm 3 trở
lên).
Bảng 2.5: phân loại nợ (tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Theo QĐ 488
Theo QĐ 493
ĐV : Tỷ quy VNĐ
2004
2005
2004
2005
3,097.00
3,543.00
3,097.00
3,543.00
1/ Tổng dư nợ
1. Nợ nhóm 1
3,089.10
3,530.30
2,867.00
3,400.00
2. Nợ nhóm 2
0.05
0.08
185.00
110.00
3. Nợ nhóm 3
0.41
5.95
0.39
10.10
4. Nợ nhóm 4
6.72
0.62
6.80
0.64
5. Nợ nhóm 5
0.72
6.05
0.88
6.40
% Nợ từ (2-5)
0.26%
0.36%
6.31%
3.60%
Điều này cho thấy có thể chỉ có những khoản nợ thực sự có vấn đề khó thu hồi
mới được ghi nhận chính thức. Những khoản nợ có chất lượng giảm sút có thể chưa
được thể hiện đầy đủ. Nhận định này khá có cơ sở khi ta so sánh việc phân loại chất
lượng tín dụng trong hai năm 2004 và 2005 theo hai quyết định khác nhau: Quyết
định 488/2000/QĐ-NHNN5 và quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Bảng 2.16 cho
thấy nợ nhóm 2 theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN trong hai năm lần lượt là 185 tỷ và
38
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
110 tỷ. Phần lớn số nợ này hoặc là đã được cơ cấu lại hoặc là thuộc những khách
hàng có phát sinh những khoản nợ quá hạn /hay nợ có vấn đề. Như vậy tỷ lệ nhóm nợ “không đủ tiêu chuẩn(36) ”thực sự cuả hai năm 2004 và 2005 phải là 6,31% và
3,6%.
d) Tổn thất tín dụng.
Mặc dầu được xem là một chi nhánh NHTM hoạt động tín dụng an toàn và hiệu
quả, song những rủi ro tín dụng xảy ra trong suốt 15 năm hoạt động cuả NHNTĐN
)37 , làm giảm sút thu nhập cuả ngân hàng khoảng 19% (
cũng gây ra những tổn thất rất lớn. Tổng số các khoản nợ và lãi tồn đọng phải xử lý
xoá, miễn giảm từ các nguồn dự phòng rủi ro, vốn ngân sách cấp lên tới gần 65 tỷ ).38 Trong tổng số tổn đồng (
thất tín dụng, tổn thất thuộc khu vực các doanh nghiệp nhà nước chiếm đại bộ phận
với 54.900 tỷ đồng chiếm 84,73%. Chi tiết trong phụ lục số 10.
Tóm lại: Như vậy có thể nói giai đoạn 2001-2005 chất lượng tín dụng cuả
NHNTĐN nhìn chung là lành mạnh và ổn định thể hiện như;
(i) Nợ xấu giảm cả về tương đối và tuyệt đối;
(ii) Nợ xấu mới phát sinh ở mức độ thấp và đã được xử lý hiệu quả;
)39
(iii) Những khoản nợ khoanh, nợ tồn đọng đã được xử lý thu hồi với tỷ lệ cao
(
(
36 khái niệm được sử dụng trong QĐ 493/2005/QĐ-NHNN để phân biệt với nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) )37 Tổn thất tín dụng này chưa tính toàn bộ lãi nợ khoanh không tính trong trong ba năm xấp
xỉ 15 tỷ đồng.
(
)38 Tổng thu nhập trước thuế cuả NHNTĐN giai đoạn 1991-2005: 330 tỷ đồng. Nguồn: “ Kỷ
yếu NHNTĐN 15 năm hoạt động” )39 Năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn cuả toàn hệ thống NHNTVN là 2.7%, cuả toàn bộ các NHTM trên địa bàn ( Đồng nai là 5.79%.
(iv) Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng cuả NHNTĐN được xếp vào nhóm có thứ hạng cao trên địa bàn cũng như trong hệ thống NHNTVN.(
39
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
40.00%
36.79%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
17.62%
15.00%
10.00%
5.32%
4.09%
5.00%
3.54%
0.36%
0.00%
0.00%
1
2
3
4
5
6
7
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn tại Đồng nai 2005
N C K T C
N Đ _ T C
T Đ H N
H X S C H N
o N N H N
N Đ T N H N
A H N H N
Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động tín dụng cuả NHNTĐN đã xuất hiện những
dấu hiệu cảnh báo rủi ro ở mức độ cao, đó là;
Thứ nhất, nợ xấu đã có chiều hướng tăng trở lại trong những năm 2004-2005 cả về
tuyệt đối và tương đối. Xu hướng này còn thể hiện rõ hơn trong 6 tháng đầu năm )40 Theo thống kê chính thức ,nợ quá hạn chỉ tăng khoảng 6 tỷ so cuối năm 2006.(
2005, Nợ không đủ chuẩn là 50 tỷ chiếm 1,3% và nợ xấu 19,5 tỷ chiếm 0.51% tổng
dư nợ.Tuy nhiên nếu phân loại đánh giá chất lượng tín dụng tại thời điểm
30.06.2006 theo phương pháp định tính sẽ cho thấy một kết quả rất khác. Một số
khách hàng nợ chưa đến hạn do cơ cấu thời hạn vay dài song hiện nay đang gặp rất
nhiều khó khăn, khả năng thanh toán suy giảm nghiêm trọng thậm chí có nguy cơ
phá sản, điển hình như; Xe đạp Con Rồng có mức dư nợ gần 400.000 USD hiện đã
mất thị trường do bị kiện bán phá giá gần như đã mất khả năng thanh toán;
DONABOCHANG có mức dư nợ xấp xỉ 4.000.000 USD do thị trường bị thu hẹp và
công ty mẹ trong tình trạng đặc biệt khó khăn dẫn đến khoản chênh lệch công nợ từ
công ty mẹ trên 6.000.000 USD đã trở thành khoản nợ khó đòi, khả năng thanh toán
(
)40 Nợ quá hạn 30.06.2006 là 20 tỷ chiếm 0.55% dư nợ.
hết sức khó khăn; Công ty SUNSTELL có mức dư nợ gần 15.000.000 USD do đầu
40
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
tư lớn vào dây chuyền cán thép không phát huy được hiệu quả dẫn đến thiếu hụt
vốn hoạt động trầm trọng, nếu không huy động được nguồn vốn từ các nhà đầu tư
mới thì hoạt động của công ty sẽ hết sức khó khăn vv...Riêng dư nợ của 3 khách
hàng này là gần 20 triệu USD thực chất đã là “nợ có vấn đề” .
Thứ hai, phần nhiều những rủi ro xuất phát từ những nguyên nhân ngoài khả năng
kiểm soát cuả ngân hàng. Điển hình như; (i) Chủ đầu tư phát sinh những tranh chấp
pháp lý ở nước ngoài, doanh nghiệp trở thành tài sản xiết nợ theo phán quyết của
tòa án nước ngoài (Cheimi); (ii) Công ty mẹ kinh doanh không hiệu quả dẫn đến
chiếm dụng kéo dài công nợ của các DNNg tại Việt Nam làm cho khả năng thanh
toán của các doanh nghiệp này suy giảm trầm trọng (VIKO Glowin, VIETHOANG,
DONABOCHANG vv..); (iii) Mất thị trường do các vụ kiện bán phá giá (xe đạp
Con Rồng , HEADER PLAN ).
Thứ ba, chất lượng tín dụng trong đầu tư trung, dài hạn và tín dụng cho các
DNVVN, tín dụng cho thể nhân. Đây vốn là những lĩnh vực và đối tượng không
phải ưu thế của NHNTVN nói chung và NHNTĐN nói riêng. Trong vài năm trở lại
đây hệ thống NHNTVN đã định hướng khai phá mạnh vào các loại hình đầu tư và
các đối tương khách hàng này. Tuy nhiên do mạng lưới hạn chế lại thiếu kinh
nghiệm nên kết quả chưa cao, trong khi đó chưa có một cơ chế giám sát phù hợp và
hiệu quả nên mức độ rủi ro trong khu vực này cao hơn hẳn các lĩnh vực đầu tư
truyền thống.
Thứ tư, danh mục đầu tư cuả NHNTĐN có mức độ tập trung rất cao nhất là ở những
lĩnh vực, ngành nghề nhạy cảm, thể hiện như; (i) Tập trung cho những ngành có
nhiều biến động và khó khăn trong cạnh tranh do lộ trình giảm thuế nhập khẩu khi
Việt Nam gia nhập WTO như ngành thép, Giấy, chế biến thực phẩm, giấy; (ii) Đầu
tư tập trung cho nhiều công ty trong cùng một tập đoàn như các đơn vị thuộc tổng
công ty giấy Việt Nam, các công ty thuộc sở hữu cuả tập đoàn BOCHANG dễ tạo
ra phản ứng dây chuyền khi gặp khó khăn;(iii) Nhóm những khách hàng lớn chiếm
tỷ trọng cao trong cơ cấu đầu tư. Tổng dư nợ 10 khách hàng lớn nhất chiếm bình
quân 51% tổng dư nợ trong các năm 2004-2005.
41
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Thứ năm, về bảo đảm tiền vay. hiện nay tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài
phụ lục số 09. Điều đặc biệt cần lưu ý là tỷ lệ dư nợ không có đảm bảo bằng tài sản
sản cuả NHNTĐN vẫn còn khá cao ngay cả đối với các khoản vay trung và dài hạn,
cuả khối các DNNN vẫn vị trí cao nhất
5 7 . 5 1 %
6 0 . 0 0 %
5 0 . 0 0 %
3 9 . 1 1 %
4 0 . 0 0 %
3 0 . 0 0 %
2 3 . 3 3 %
2 0 . 0 0 %
TNCT 8 . 7 0 %
1 0 . 0 0 %
DNNN
DNNNg
TNHH
0 . 0 0 %
1
2
3
4
Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ TD không có đảm bảo bằng TS
Thứ sáu, tốc độ tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn này bình quân 34% năm. Đây
có thể được coi là một tỷ lệ tăng trưởng quá nóng trong một thời gian dài đã vượt
khả năng về quản trị và kiểm soát tín dụng. Theo NHNNVN tỷ lệ tăng trưởng bình
quân trong hai năm 2004-2005 cuả 4 NHTMQD (VCB, BIVD, INCOMBANK,
AGRIBANK ) lần lược là 19.5% và 11.7%. Tỷ lệ này tổng hợp các NHTM trên địa
bàn 2005 là 19.59%. NHNTVN 2001-2005 được coi là “giai đoạn bứt phá ngoạn
mục ’ cũng chỉ là 28%.
Nguyên nhân những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động tín dụng.
Thứ nhất, Những nguyên nhân từ phiá khách hàng :
• Nhóm các DNNN nhất là các DNNN địa phương hoạt động trong lĩnh vực
thương mại yếu kém về năng lực tài chính, kinh nghiệm kinh doanh quốc tế
và thiếu một chiến lược hoạt động lâu dài đã dễ dàng sụp đổ khi thị trường
quốc tế biến động. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra các khoản nợ khoanh
thuộc về các công ty xuất nhập khẩu Đồng nai, Tín nghĩa, Thương mại Đồng
nai, Lương thực Đồng nai.
• Sự sụp đổ cuả các công ty mẹ tại chính quốc đã đẩy các công ty con hoạt
42
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
động tại Việt nam vào tình trạng hết sức khó khăn đặc biệt là vấn đề nguồn
vốn và công nợ, ví dụ như trường hợp cuả VIKO GLOWIN, hay các công ty
thuộc sở hữu cuả tập đoàn BOCHANG TAIWAN như DONA BOCHANG,
DONA BOTRON, SUNSTEEL vv.
• Những hoạt động thiếu minh bạch, hay những khía cạnh về đạo đức cuả chủ
doanh nghiệp cũng tạo ra những rủi ro rất lớn cho NHNTĐN như trường hợp
Công ty CHEIMI VIETNAM, Công ty HCH.
• Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài mặc dầu được đánh giá là mạnh
về tiềm lực vốn, công nghệ, quản lý.Tuy nhiên có những vấn đề tiềm ẩn rủi
ro vượt quá khả năng đánh giá của ngân hàng như; (i) các công ty mẹ thường
kiểm soát nguồn cung nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm nên hiệu quả
kinh doanh trong nhiều trường hợp không phản ánh đúng thực chất; (ii) phần
lớn TSTCCC là máy móc thiết bị mà chủ yếu là các dây chuyền công nghệ
đã qua sử dụng, ngân hàng không có khả năng thẩm định giá trị thực khi
quyết định nhận thế chấp; (iii) Vốn đầu tư thực cuả các DN này thường được
phân chia thành vốn chủ sở hữu và vay nợ công ty mẹ. Cơ cấu vốn như vậy
vừa giúp chủ đầu tư giảm thuế thu nhập doanh nghiệp vừa tạo cho chủ đầu tư
chủ động điều chỉnh quy mô đầu tư giảm thiểu rủi ro khi hoạt động không
hiệu quả và do vậy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi có rủi ro luôn ở
vào thế bị động hơn.
Thứ hai, những nguyên nhân từ phiá ngân hàng.
• Sự chuyển hướng đầu tư tập trung cho ngoại thương và khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài, trong khi những kinh nghiệm và hiểu biết về phân
khúc thị trường mục tiêu còn rất nhiều yếu kém.
• Tập trung quá cao cho mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt tất yếu dẫn đến việc giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng và
nới lỏng kiểm soát cho vay.
• Chưa xây dựng được một chiến lược kinh doanh dài hạn và một chiến lược
kiểm soát rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả (Chi tiết sẽ được đề cập ở
43
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
phần tiếp theo)
• Chưa hoàn tất được các công cụ, các quy trình phân tích tín dụng hiệu quả
phù hợp với những nhóm khách hàng khác nhau.
Thứ ba, Nhóm các nguyên nhân bên ngoài.
• Những biến động mạnh về giá vật tư, xăng dầu, sắt thép vv.. đã tác động xấu
đến nhiều doanh nghiệp như nhóm các doanh nghiệp ngành sắt thép, giấy.
Bên cạnh đó dịch cúm gia cầm tái phát nhiều lần đã gây ra tổn thất rất lớn
cho ngành chế biến thức ăn gia súc vốn là một phân khúc thị trường lớn cuả
NHNTĐN.
• Một số khách hàng thuộc các ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh và có nhiều
tiềm năng trên địa bàn như dày da, may mặc, xe đạp, gia công cơ khí, chế
)41
biến gỗ thừờng xuyên phải đối mặt với khả năng bị nước ngoài kiện và áp
đặt mức thuế chống bán phá giá dẫn đến mất thị trường như các công ty xe đạp Con rồng, HEADER Plan, Đỉnh vàng.(
• Sự gián tiếp can thiệp cuả nhà nước thông qua các chương trình đầu tư, chỉ
thị như chương trình mía đường, dự trữ lương thực, dự trữ cà phê, chương ) 42 làm cho các NHTM lúng túng và trình đầu tư cho ngành gốm địa phương (
dễ phát sinh rủi ro trong đầu tư.
• Môi trường và hành lang pháp lý đang thay đổi nhanh để phù hợp dần với
các thông lệ chung cũng là một nguyên nhân làm cho nhiều doanh nghiệp
không thể hoạch định được một chính sách đầu tư và kinh doanh dài hạn có
hiệu quả.
• Cuối cùng cơ chế xử lý TSTCCC để thu nợ được đánh giá là thông thoáng và
thuận lợi, tuy nhiên việc thực hiện trên thực tế vẫn rất khó khăn nhất là thoả
(
)41 Năm 2005 công ty Headerplan bị liên minh châu âu áp thuế chống bán phá giá 7.7%, Công
ty xe đạp con rồng bị áp thuế lên 35% đang đứng trước nguy cơ phá sản.
(
) 42 Thông qua hiệp hội các DNNQD, NHNTĐN đã đầu tư các DN gốm tư nhân hàng chục tỷ đồng, phần lớn trong số này không phát huy được hiệu quả. NH thu nợ rất khó khăn, hiện còn gần 1tỷ đồng trở thành nợ có khả năng mất vốn.
thuận với khách hàng cũng như là cách thức ngân hàng tự bán để thu hồi nợ.
44
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
2.4.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN.
Là một thành viên của NHNTVN, chi nhánh NHNTĐN thực hiện một chính
sách quản lý rủi ro tín dụng thống nhất của NHNTVN. Những vấn đề chính của
chính sách quản lý rủi ro tín dụng là;
a) Quan điểm tổng quát của NHNT về quản trị rủi ro tín dụng
• Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho 01 KH; 01 ngành nghề/lĩnh vực có
liên quan; 01 loại tiền tệ.
• Khi cấp tín dụng cho các dự án lớn phải thực hiện theo chế độ tập thể (nhiều
thành viên cùng tham gia quyết định cho vay thông qua nhiều mức xét duyệt
và biểu quyết), đảm bảo tính khách quan.
b) Hình thức quản trị.
Việc quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện dưới các hình thức;
• Các Quy chế, Quyết định, Quy định, quy trình do Chủ tịch Hội đồng Quản trị
hoặc Tổng Giám đốc ban hành.
• Định hướng hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ
• Các công văn, thông báo chỉ đạo do các thành viên ban điều hành ký
c) Các nội dung quản lý rủi ro cơ bản
• Quy định giới hạn tín dụng đối với 01 khách hàng. Đây là tổng mức dư nợ tối
đa mà NHNT chấp nhận giao dịch với 01 khách hàng trong một thời kỳ thường là 1 năm.
• Xác định phân vùng đầu tư. NHNT quy định phân vùng đầu tư cho từng chi
nhánh hay cơ sở kinh doanh thường theo các địa giới hành chính
• Xác định định thẩm quyền quyết định tín dụng. Thẩm quyền quyết định cho
vay đối với mỗi chi nhánh được quy định cụ thể tùy thuộc địa bàn hoạt động và
năng lực quản lý.
• Mức dư nợ tối đa từng chi nhánh. Căn cứ vào tiềm năng phát triển kinh tế và
năng lực quản trị rủi ro, tổng giám đốc quy định mức dư nợ tín dụng tối đa cho từng
chi nhánh. Giám đốc chi nhánh không được phép cho vay vượt giới hạn dư nợ tối
45
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
đa.
• Quy trình phê duyệt tín dụng. Hiện nay NHNTVN đã triền khai quy trình tín )43 . Quy trình dụng mới theo quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày 26.05.2006(
này dựa trên nguyên tắc phân chia các chức năng cuả bộ phận tín dụng thành ba bộ
phận độc lập,
(i) Phòng quan hệ khách hàng thực hiện chức năng bán hàng. Phòng quan hệ khách
hàng là đầu mối tiếp xúc với khách hàng. Trên cơ sở những yêu cầu của khách
hàng, phòng quan hệ khách hàng tiến hành thu thập thông tin lập báo cáo phân tích
tín dụng, chấm điểm và xếp loại KH. Trên cở sở đó phòng quan hệ khách hàng lập
đề xuất tín dụng chuyển sang phòng quản lý rủi ro.
(ii) Phòng quản lý rủi ro thực hiện chức năng quản lý rủi ro chung. Trên cơ sở các
báo cáo đề xuất tín dụng của phòng quan hệ khách hàng, phòng quản lý rủi ro thực
hiện báo cáo đánh giá rủi ro độc lập/báo cáo phản biện và trình cấp có thẩm quyền
(Giám đốc/Hội đồng tín dụng) phê duyệt.
Biểu đồ 2.8 : Mô hình nguyên tắc chuyển đổi quy trình tín dụng
P.Quan hệ khách hàng Chức năng bán hàng
G N Ụ D N Í T G N Ò H P
P. Quản lý rủi ro Chức năng quản lý rủi ro
Chức năng tác nghiệp P. Quản lý nợ
iii) Phòng quản lý nợ. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và thực hiện quá trình
(
) 43 Quy trình tín dụng được xây dựng trên cơ sở ý kiến tư vấn cuả ING bank trong khuôn khổ
dự án hỗ trợ kỹ thuật (TA) do World Bank tài trợ.
giải ngân tín dụng theo các chỉ thị và điều kiện phê duyệt tín dụng.
46
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
• Quy trình kiểm tra và giám sát tín dụng
Giám sát trong quá trình giải ngân. Chủ yếu được thực hiện tại phòng quản
lý nợ. Khi phê duyệt tín dụng, cấp có thẩm quyền đồng thời phê duyệt các điều
kiện cấp tín dụng và có thể được cụ thể hóa trong hợp đồng tín dụng và/hoặc là
thông báo tác nghiệp. Mỗi khi có yêu cầu giải ngân, phòng quản lý nợ thực hiện
kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện giải ngân theo các thông báo tác nghiệp
trước khi phát tiền vay cho KH.
Giám sát sau khi giải ngân. Việc giám sát sau được phòng quan hệ khách
hàng thực hiện. Tùy theo đánh giá về mức độ rủi ro, ngân hàng sẽ có chương
trình kiểm tra đối với tình hình hoạt động của từng khách hàngh cụ thể. Hoạt
động giám sát sau giải ngân tập trung vào các nội dung như; (i) KH có sử dụng
tiền vay theo đúng mục đích được phê duyệt không? (ii) Hoạt động kinh doanh
của KH có diễn ra theo như phương án dự liệu không? (iii)Mức độ cam kết và
điều kiện tín dụng được phê duyệt có phù hợp với tình hình thực tiễn không? Có
cần điều chỉnh không?
• Phát hiện và xử lý nợ có vấn đề. Chủ yếu các khoản nợ có vấn đề được nhận
ra khi khách hàng có các yêu cầu gia hạn nợ nhiều lần. Khi nhận thấy có dấu
hiệu xuất hiện nợ xấu, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ có chương trình làm việc
cụ thể để nắm tình hình và báo cáo ban lãnh đạo để giải quyết.
Nhận xét về quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN
Nhìn chung, quản trị rủi ro tín dụng tại NHNTĐN sau khi áp dụng mô hình
mới đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu đảm bảo độc lập giữa bộ phận thẩm định tín
dụng và quyết định cho vay theo luật các tổ chức tín dụng và theo đánh giá của các
chuyên gia ngân hàng thì mô hình này tương đối phù hợp với thông lệ trong quản trị
rủi ro tín dụng tại các NHTM trong khu vực. Quản trị rủi ro tín dụng theo mô hình
mới trong thời gian qua đã đưa lại những kết quả tích cực, cụ thể; (i) Các bộ phận
đã được chuyên môn hóa sâu hơn tùy theo chức năng; (ii) Báo cáo đánh giá rủi ro
chuyên sâu với chức năng phản biện đối với đề xuất tín dụng đã giúp cho người phê
47
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
duyệt tín dụng nhận dạng rõ hơn các rủi ro tiềm tàng; (iii) Đảm bảo tính khách quan
trong quá trình phân tích và phê duyệt tín dụng.
Tuy nhiên, việc thực hiện mô hình này cũng bộc lộ nhiều khiếm khuyến cần
phải nghiên cứu, điều chỉnh.
Thứ nhất, Chính sách tín dụng. NHNTVN đã ban hành chính sách tín dụng
dưới hình thức “Hướng dẫn về quy chế cho vay đối với khách hàng ”. Tuy nhiên
văn bản này hầu như chỉ nhằm giải thích và làm rõ thêm quy chế cho vay cuả
NHNNVN không thể hiện một quan điểm rõ rệt cũng như những chỉ dẫn cần thiết
cuả NHNT về chiến lược tín dụng cho riêng mình như; Các lợi thế, các lĩnh vực ưu
tiên, những hoạt động sở trường và không phải sở trường, về nhóm khách hàng có
liên quan.
Thứ hai, Quy trình tín dụng. Trên thực tiễn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu và điều chỉnh; (i) Thiếu một cơ chế trao đổi và phối hợp thông tin hữu
hiệu giữa các bộ phận thuộc quy trình tín dụng khi xuất hiện những dấu hiệu rủi ro;
(ii) Công cụ chủ yếu để phân định trách nhiệm giám sát trong quá trình giải ngân )44 . Tuy nhiên các thông báo này có thể trở nên tiền vay là các thông báo tác nghiệp(
không phù hợp khi tình hình thay đổi và việc điều chỉnh thông báo thường theo một
quy trình phức tạp và mất nhiều thời gian làm mất đi khả năng phòng ngừa kip thời
và hữu hiệu; (iii) Việc xử lý các khoản nợ có vấn đề khi phát sinh gặp nhiều khó
khăn khi không một bộ phận độc lập nào vừa đủ thẩm quyền, vừa đủ khả năng và
điều kiện thực hiện; (iv) Tình trạng hành chính hoá quy trình tín dụng giữa các
phòng, bộ phân có thể làm nản lòng khách hàng thậm chí có thể làm mất đi hiệu quả
kiểm soát rủi ro.
Thứ ba, phân tích tín dụng. Đây là một nội dung cơ bản và quan trọng bậc
nhất để đưa ra những quyết định; (i) cho vay; (ii) không cho vay; (iii) cho vay có
điều kiện và giá cả khoản vay. Nhìn chung việc tổ chức phân tích tín dụng khá chặt
(
)44 Thông báo tác nghiệp là những chỉ thị về điều kiện giải ngân do phòng quản lý rủi ro lập là
cơ sở để phòng quản lý nợ giám sát quá trình giải ngân.
chẽ, đúng yêu cầu trong quy trình mẫu và tạo được những cơ sở đáng tin cậy cho
48
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
việc ra quyết định. Tuy nhiên còn một số thiếu sót cần tiếp tục điều chỉnh như
Nội dung phân tích. Việc phân tích tín dụng chủ yếu vẫn chỉ tập trung cho
việc sàng lọc những rủi ro cụ thể cuả từng khách hàng. Các yếu tố đánh giá về triển
vọng và rủi ro ngành, lĩnh vực đầu tư đã được đề cập tuy nhiên còn hạn chế. Những
chủ trương về những ngành, lĩnh vực không đầu tư/hạn chế đầu tư hay đầu tư có
điều kiện chưa được công bố chính thức. Vai trò cuả phân tích ngành đối với hoạt
động cuả một doanh nghiệp theo như cách nói cuả Michael Porter“ Một chiến lược
tốt phải gắn liền với sự tiến hoá và cơ cấu của toàn ngành cũng như vị trí đặc thù
của công ty trong ngành. Những biến động trong ngành có thể làm mất hiệu lực của
một chiến lược tốt. Nói cách khác nếu công ty hoạt động trong một ngành yếu kém
vào một thời điểm bất lợi thì dù công ty có cải thiện vị trí của mình tốt đến đâu
cũng chẳng có ý nghĩa gì.”
Xếp loại khách hàng. NHNTĐN áp dụng quy trình đánh giá và cho điểm KH
doanh nghiệp được áp dụng trên toàn hệ thống theo đó căn cứ vào việc cho điểm
các yếu tố tài chính, phi tài chính để xếp khách hàng vào 10 loại từ AAA đến CCC
và D. Nhìn chung đó là một hệ thống xếp loại khách quan và khoa học. Tuy nhiên
danh mục các chỉ tiêu đánh giá và hệ số xác định tầm quan trọng cuả các chỉ tiêu
trong nhiều trường chưa phù hợp và cho kết quả khó tin cậy. Có nhiều yếu tố trên
thực tế cho thấy hết sức quan trọng nhưng chưa được đưa vào đánh giá như; Thực
thể pháp lý cuả KH, nhóm các khách hàng chi phối hoạt động cuả công ty, công nợ
nội bộ giữa các công ty trong tập đoàn, ai chi phối nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
ai kiểm soát kênh phân phối sản phẩm (trực tiếp hay thông qua công ty mẹ).
Nội hàm cuả khái niệm giới hạn tín dụng. Trong quy trình quản lý tín dụng
cuả NHNTVN thì giới hạn tín dụng có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
quản lý tổng hạn mức rủi ro đối với một khách hàng. Theo cách thức tính toán đề
xây dựng giới hạn tín dụng, thì giới hạn tín dụng phải được hiểu là giới hạn an toàn
hay khả năng thực hiện các cam kết về nghĩa vụ tài chính tối đa cuả khách hàng đối
với bên ngoài. Tuy nhiên trên thực tế nhiều trường hợp giới hạn tín dụng lại được
49
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
sử dụng như là mức cho vay và bảo lãnh cao nhất mà NHNT có thể cấp cho khách
hàng bất chấp KH còn phải thực hiện nhiều nghĩa vụ tài chính với các định chế tài
chính khác.
Thông tin trong phân tích tín dụng. Một quy trình và mô hình phân tích tốt
có thể trở nên vô hiệu vì những nguồn thông tin sử dụng thiếu chính xác, không kịp
thời thậm chí sai lệch. Trên thực tế những thông tin sử dụng trong phân tích tín
dụng còn khá nghèo nàn, phần lớn vẫn do KH cung cấp. Các kênh thông tin khác có
được sử dụng nhưng phần lớn là thông tin thô chưa được xử lý và chỉ mang tính
tham khảo.
Trình độ cán bộ phân tích. Đây là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt quyết
định chất lượng cuả phân tích tín dụng. Mặc dầu là một chi nhánh đi đầu trong việc
đầu tư vào khu vực các DNNNg tuy nhiên nhìn chung khả năng và trình độ cán bộ
còn rất nhiều hạn chế so với yêu cầu, cụ thể như; (i) Với mức tăng trưởng tín dụng
quá cao NHNTĐN không thể đào tạo được đội ngũ cán bộ đáp ứng đủ cả về số
lượng và chất lượng; (ii) Với tuổi nghề trung bình 2 năm, cán bộ chưa thể có khả
năng phân tích hoạt động cuả các công ty có quy mô vốn hàng trăm triệu USD và
các quan hệ kinh doanh chằng chịt khắp thế giới; (iii) khả năng thẩm định đánh giá
TSTCCC thực chất mới chỉ dừng lại ở mức “có hơn không” nhất là đối với các dây
chuyền công nghệ lớn, các thiết bị chuyên dùng.
Thứ tư, Phát hiện, theo dõi và xử lý nợ có vấn đề. Đây là một nội dung còn
nhiều yếu kém, tồn tại cả vì những nguyên nhân khách quan và chủ quan, biểu hiện
như;
• Cảnh báo rủi ro: Cho đến nay NHNTĐN vẫn chưa xây dựng được các
tiêu chí, các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng. Do vậy việc nhận thức những biểu
hiện rủi ro chỉ phụ thuộc vào cảm nhận cuả cán bộ tín dụng vốn chưa có nhiều kiến
thức và kinh nghiệm thực tiễn. Vấn đề này trở nên phức tạp hơn trong quy trình tín
dụng mới. Thực trạng này dẫn đến trong nhiều trường hợp khi ngân hàng nhận thấy
những rủi ro thì đã quá muộn đề có thể xử lý hiệu quả.
50
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
• Quy trình hướng dẫn xử lý các khoản tín dụng có vấn đề. Cho đến nay
NHNTĐN vẫn chưa xây dựng được quy trình chuẩn giúp cho cán bộ định hướng cơ
bản trong việc tiếp cận và thảo luận các giải pháp đối với khách hàng. Do vậy hầu
như trước những rủi ro, cán bộ phụ trách chỉ đóng vai trò như là người nắm tình
hình và thụ động báo cáo lãnh đạo.
• Xử lý rủi ro. Như trên đã đề cập, trong quy trình tín dụng hiện nay
không một bộ phận nào chịu trách nhiệm chủ yếu, có đủ thẩm quyền và khả năng tổ
chức theo dõi, xử lý các rủi ro tín dụng phát sinh.
• Cuối cùng, xử lý TSTCCC. Các hỗ trợ pháp lý đối với ngân hàng khi
thực hiện các quyền cuả mình trong việc xử lý TSTCCC còn rất nhiều phức tạp.
Thực tế đó làm cho việc thế chấp tài sản mất đi ý nghĩa như là một áp lực buộc KH
phải nỗ lực trong việc trả nợ ngân hàng.
51
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
CHƯƠNG 3. Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng
tại NHNTĐ
3.3 Yêu cầu chung: Cần xây dựng và công bố một chính sách tín dụng
phù hợp với mục tiêu chiến lược cuả NHNT nói chung và NHNT Đồng nai nói
riêng. Một trong những phương pháp quan trọng nhất mà các NHTM có thể áp
dụng để đảm bảo rằng các khoản cho vay cuả mình phù hợp với các chuẩn mực
được quy định bởi các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như đáp ứng được các
định hướng mục tiêu trong cho vay cuả mỗi ngân hàng đó là thiết lập và công bố
một chính sách cho vay bằng văn bản. Cấu trúc danh mục cho vay trên thực tế sẽ
phản ánh những yêu cầu mà chính sách cho vay hướng tới. Nếu danh mục cho vay
thực tế không phản ánh chính sách cho vay thì hoặc là chính sách cho vay thiếu
thực tiễn, hoặc là công tác quản trị thực hiện chính sách cho vay không hữu hiệu.
Chính sách tín dụng của ngân hàng còn là cơ sở để xây dựng chương trình
quản trị trị rủi ro tín dụng một cách thực tiễn và hiệu quả. Những nội dung cơ bản
cần được quan tâm trong chính sách tín dụng là;
3.3.1 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay cho từng thời kỳ.
Rủi ro tín dụng bao gồm hai loại chính đó là rủi ro danh mục và rủi ro giao
dịch. Rủi ro danh mục hay rủi ro tập trung là loại ruỉ ro khi danh mục cho vay cuả
ngân hàng thiếu đa dạng, khi xảy ra bất trắc ngân hàng dễ phải gánh chịu những tổn
thất nghiêm trọng. Sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay thường được thể hiện
trên các mặt như; (i) Thiếu đa dạng về các chủ thể đi vay; (ii) Thiếu đa dạng về khu
vực địa lý; (iii) Thiếu đa dạng về ngành nghề kinh tế hoặc loại hình cho vay. Như
đã đề cập ở phần phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, phần lớn những khả năng rủi
ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng tại NHNTĐN đều có nguồn gốc từ việc chưa
xây dựng và công bố một danh mục cho vay phù hợp có khả năng phân tán và kiểm
soát các nguy cơ rủi ro tập trung. Do vậy nội dung đầu tiên trong việc xây dựng một
chính sách cho vay cho NHNTĐN là phải xây dựng cho mình một danh mục cho
vay phù hợp với các tiêu chí cụ thể như sau;
52
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
• Danh mục cho vay phải phản ánh được đặc điểm cuả thị trường Đồng nai,
đồng thời phải thể hiện thị trường mục tiêu cuả ngân hàng đặc biệt là trong bối cảnh
hội nhập hiện nay.
• Danh mục cho vay phải phù hợp quy mô và tiềm lực cuả bản thân NHNTĐN
• Danh mục cho vay phải đảm bảo được nguyên tắc chung là tập trung những
lĩnh vực, những loại hình cho vay mà NHNTĐN có những lợi thế so sánh.
Từ những tiêu chí trên danh mục cho vay cuả NHNTĐN cần phải thể hiện được
các đặc điểm chính sau;
Thứ nhất, thị trường mục tiêu là thị trường bán buôn tập trung cho các khách
hàng doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn như chế
biến thực phẩm, giày da, may mặc, cơ khí, linh kiện điện tử và các lĩnh vực có lợi
thế cạnh tranh trong quá trình mở cửa thị trường.
Thứ hai, mở rộng thêm thị trường bán lẻ cho các đối tượng thuộc tầng lớp trung
lưu tại các khu đô thị, trung tâm kinh tế.
Thứ ba, tập trung cho các loại hình tín dụng ngắn hạn, tài trợ thương mại đặc
biệt là tài trợ ngoại thương. Trong cho vay bán lẻ tập trung phát triển cho vay tiêu
dùng cho các mục đích mua căn hộ cao cấp, xe ô tô và cho vay thông qua phát hành
thẻ tín dụng cho các đối tượng có thu nhập cao và ổn định.
Thứ tư, phân tán rủi ro tín dụng. Nghiên cứu và công bố các cơ cấu tín dụng
theo nghành nghề, lĩnh vực, loại hình cho vay. Không tập trung cho vay một khách
hàng hoặc một nhóm khách hàng. Ngoài những hạn chế theo luật định, NHNTĐN
cần quy định tỷ lệ dư nợ tối đa cuả một khách hàng và cuả 10 khách hàng có dư nợ
lớn nhất trong tổng dư nợ cuả chi nhánh.
Cuối cùng, Tái xét danh mục cho vay. Tái xét danh mục cho vay là quá trình
phân tích toàn bộ danh mục cho vay, đánh giá tổng thể về chất lượng tín dụng cũng
như những loại hình rủi ro tín dụng dự kiến và khả năng đối phó. Phân tích danh
mục cho vay cần tập trung vào các nội dung sau; (i) Lập bảng tóm lược các loại
hình cho vay chính lưu ý chi tiết về số lượng khách hàng, thời hạn trung bình, mức
sinh lời trung bình; (ii) Thống kê phân tích các khoản vay theo giá trị vay, loại tiền,
53
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
thời hạn, ngành kinh tế, loại hình sở hữu; (iii) Danh mục cho vay theo phân loại rủi
ro. Việc tái xét danh mục cho vay cũng cần tập trung phân tích cụ thể chất lượng
khoản vay đặc biệt là những khoản vay thuộc nhóm các KH có dư nợ cao; các
khoản vay có gia hạn gốc hoặc lãi; các khoản vay được đánh giá là dưới chuẩn.
3.3.2 Xác định các hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng
Hạn mức rủi ro tín dụng có thể được hiểu như là mức rủi ro cao nhất mà
ngân hàng chấp nhận trong kinh doanh tín dụng. Hạn mức rủi ro tín dụng thường
).
45
được quy định dưới hình thức các chỉ số tương đối (%) giữa nợ xấu và tổng dư nợ
tín dụng và cũng có thể được quy định bằng các số tuyệt đối về nợ xấu hay tổn thất tín dụng (
Việc xác định hạn mức rủi ro được thực hiện trên cơ sở phân tích môi trường
hoạt động tín dụng và các chính sách của ngân hàng trong việc chấp nhận rủi ro.
Hạn mức rủi ro cũng phản ánh thái độ của ngân hàng trong việc cân nhắc, đánh đổi
giữa các mục tiêu Tăng trưởng – an toàn - hiệu quả. Tại NHNTĐN sau một thời
gian dài tín dụng tăng trưởng với tốc độ cao, mặc dầu tỷ lệ nợ xấu đang được kiểm
soát ở mức thấp tuy nhiên tồn tại nhiều nhân tố rủi ro tiềm tàng. Do tình hình thực
tế trên, hạn mức rủi ro cần phải được xác định theo các nội dung sau;
• Chú trọng hơn đến mục tiêu an toàn, giảm việc tăng trưởng tín dụng quá
nóng.
• Xác định hạn mức rủi ro cụ thể cho từng ngành, từng loại hình doanh nghiệp
và nhóm khách hàng liên quan nhằm kiểm soát và giảm thiểu các rủi ro danh
mục.
3.3.3 Quy định rõ trách nhiệm của các bộ phận trong quá trình tiếp nhận,
kiểm tra, phân tích đánh giá và ra quyết định cho vay.
Hiện nay toàn hệ thống NHNTVN đã chuyển sang thực hiện mô hình ra
quyết định cho vay trên nguyên tắc phân định độc lập giữa các khâu đề xuất tín
(
)45 Trong giai đoạn tái cơ cấu NHNTVN đặt mục tiêu khống chế tỷ lệ nợ xấu dướI 5%,
NHNTDN đư a ra mục tiêu dướI 1%.
dụng, thẩm định rủi ro và quyết định cho vay đảm bảo yêu cầu không một cá nhân
54
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
hay bộ phận nghiệp vụ nào có thể chi phối toàn bộ quá trình cho vay đối với khách
hàng.
Quy trình ra quyết định tín dụng được chia thành ba nội dung; (i) Quy trình
xác định giới hạn tín dụng; (ii) Quy trình cho vay vốn lưu động; (iii) Quy trình đầu )46 . Nhìn chung quy trình cho vay hiện nay đã đảm bảo tuân thủ các yêu tư dự án (
cầu của luật định và phù hợp vớI thông lệ lệ quốc tế. Tuy nhiên để quy trình phù
hợp hơn với thực tiễn và phát huy được hiệu quả cần phải xác định rõ một số nội
dung sau;
• Thống nhất việc sử dụng khái niệm “Giới hạn tín dụng”.
Do việc tính toán để đưa ra khái niệm giới hạn tín dụng đối với khách hàng
chỉ dựa trên các dữ liệu về hoạt động của doanh nghiệp, các phân tích về thông tin
ngành vv…do vậy cần phải được hiểu đó là chỉ tiêu phản ánh đánh giá của NHNT
về giới hạn huy động vốn an toàn của doanh nghiệp. Trên cơ sở khả năng và chính
sách tín dụng của mình cùng với việc tham khảo “Giới hạn tín dụng” của doanh
nghiệp để đưa ra “Giới hạn đầu tư ” của NHNT đốI với doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
sẽ là được hiểu là mức độ chấp nhận rủi ro cao nhất của NHNT đốI với khách hàng.
• Cần tách giới hạn tín dụng / giới hạn đầu tư thành những giới hạn cụ thể
Cho từng nghiệp vụ như cho vay ngắn hạn, đầu tư dự án, bảo lãnh, thấu chi vv…
phù hợp với hoạt động đặc thù của doanh nghiệp để tăng cường khả năng kiểm soát
rủi ro thông qua các bộ phận chức năng.
• Phân công nhiệm vụ trên quan điểm quản lý rủi ro không phải là công việc
riêng của bộ phân quản lý rủi ro mà là trách nhiệm của tất cả các phòng tham gia
vào quy trình tín dụng. Do vậy việc phân tích rủi ro phải được thực hiện ở cả hai bộ
phận, quan hệ khách hàng và quản lý rủi ro.
Phòng quan hệ khách hàng đánh giá rủi ro trong phạm vi báo cáo phân tích và
đề xuất tín dụng /giới hạn tín dụng; Phòng quản lý rủi ro thực hiện việc tái thẩm
(
)46 Các quy trình này chỉ áp dụng cho các KH là DN, KH là cá nhân vẫn theo quy trình truyền
thống.
định báo cáo đề xuất tín dụng và thực hiện báo cáo đánh giá rủi ro độc lập. Trong
55
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
đánh giá rủi ro thì một trong những nội dung quan trọng nhất là nhận diện được
những khả năng dễ bị tổn thương và rủi ro đặc thù đối với từng khách hàng vay
trên cơ sở đó có phương án giám sát tín dụng phù hợp.
• Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công tác giám sát tín
dụng phát hiện sớm những dấu hiệu rủi ro (chi tiết sẽ được trình bày ở phần giải
pháp cụ thể).
3.3.4 Quy định về thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng.
Thông tin tín dụng có ý nghĩa quyết định đối chất lượng phân tích tín dụng và
đánh giá rủi ro. Ngày nay tất cả các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ cả tích
cực và tiêu cực từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy cần phải mở rộng và
chuẩn hóa việc thu thập các thông tin liên quan phục vụ cho việc phân tích thẩm
định tín dụng theo các nhóm chủ yếu chi phối hoạt động của doanh nghiệp cũng là
những yếu tố chi phối rủi ro tín dụng.
• Nhóm các thông tin về môi trường nội bộ doanh nghiệp.
(i) Thông tin về hồ sơ pháp lý; (ii) thông tin về cấu trúc tài chính; (iii) Thông tin về
quản trị nội bộ; (iv) Thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
• Nhóm các thông tin về môi trường vĩ mô tác động đến doanh nghiệp như
môi trường pháp lý, Lộ trình cam kết cắt giảm thuế quan, các chính sách
khuyến khích hay hạn chế.
• Nhóm các thông tin về môi trường vi mô chi phối hoạt động của doanh
nghiệp. Đề nghị tập trung thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích môi
trường vi mô theo mô hình 5 lực (Five force model) của michael porter.
• Nhóm các thông tin tín dụng qua trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà
nước. Đây là một kênh thông tin đã được tổ chức tương đối hoàn chỉnh cung
cấp một khối lượng lớn các thông tin về các doanh nghiệp đặc biệt là các
thông tin về quan hệ tín dụng. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM
nhất là các NHTMNN chưa thực sự quan tâm khai thác kênh thông tin này.
Theo thống kê 9 tháng đầu năm 2006, tổng dư nợ tín dụng cuả các NHTM
cố phần chỉ bằng khoảng 42% dư nợ tín dụng cuả khối NHTMNN nhưng số
56
)47
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
lượng truy vấn thông tin tín dụng qua CIC bằng 2,56 lần.(
MT nội bộ
Biểu đồ 3.1 : Các nhóm thông tin chủ yếu trong phân tích TD
MT vi mô
Môi trường vĩ mô
3.3.5 Quy định về xử lý tín dụng có vấn đề.
Để có thể chủ động kiểm soát khả năng phát sinh nợ xấu và có biện pháp xử
lý kịp thời hiệu quả, chính sách tín dụng cần phải có quy định rõ ràng một loạt các
vấn đề bao gồm; (i) hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo sớm; (ii) phân công trách nhiệm
theo dõi; (iii) các quy định về cấp độ rủi ro; (iv) quy trình và các giải pháp phải thực
hiện tùy từng cấp độ rủi ro.“Các chi tiết sẽ được đề cập trong các giải pháp cụ thể ”
3.4 Những giải pháp cụ thể
3.4.1 Nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro
a) Phân tích tín dụng.
Phân tích định tính tín dụng
Mục tiêu của phân tích tín dụng suy cho cùng là tìm kiếm và đánh giá những
khả năng tiềm tàng có thể gây ra những rủi ro cho việc hoàn trả nợ vay ngân hàng.
Trên cơ sở đó tiên liệu những khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng và các biện
pháp khả dĩ có thể áp dụng để ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu những thiệt hại khi
rủi ro xảy ra.
Trên thực tế hiện nay, trong toàn hệ thống NHNTVN đều áp dụng các mẫu
phân tích tín dụng chuẩn đề cập đến hầu hết các yêu cầu phân tích đối với khách
(
)47 Nguồn: Bản tin THÔNG TIN TÍN DỤNG số 08. (10/2006) trang 11
hàng. Tuy nhiên, các mẫu báo cáo phân tích này không chỉ ra những yêu cầu rõ
57
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
ràng và cụ thể đối với từng nội dung phân tích. Trong nhiều trường hợp báo cáo
phân tích tín dụng trở thành bản thông tin tham khảo về những nội dung mà mẫu
biểu yêu cầu. Để có thể nâng cao chất lượng công tác phân tích tín dụng, cần phải
xác định một cách rõ ràng mục tiêu của việc phân tích tín dụng và các câu hỏi cụ
thể mà một báo cáo phải trả lời, đó là;
• Những nhân tố nào có thể coi là nhạy cảm dễ gây ra rủi ro cho ngân hàng và
mức độ rủi ro nếu có như thế nào?
• Ngân hàng có thể kiểm soát được những rủi ro này không? giải pháp cụ thể
dự kiến như thế nào?
Để có thể đáp ứng được các yêu cầu trên, đề nghị thực hiện mô hình phân
tích tín dụng trên cơ sở đánh giá theo nhóm các nhân tố chi phối hoạt động của
doanh nghiệp cũng như rủi ro của tín dụng ngân hàng, cụ thể;
Thứ nhất, phân tích môi trường nội bộ. Việc phân tích môi trường nội bộ tập
trung đánh giá về tình trạng pháp lý, quản trị điều hành, năng lực tài chính, tình
hình hoạt động và phương án kinh doanh của khách hàng. Phân tích môi trường
nội bộ này phải đưa đến việc trả lời các câu hỏi sau; (i) Khách hàng có sẵn sàng
trả nợ vay không?; (ii) Khách hàng có thể trả được nợ vay không? Câu hỏi thứ
nhất liên quan đến thiện chí của người vay. Câu hỏi thứ hai liên quan đến năng
lực tài chính của người vay.
Thứ hai, phân tích môi trường vi mô. Tập trung đánh giá các nhóm nhân tố
vi mô chi phối hoạt động của doanh nghiệp, đó là;
• Môi trường cạnh tranh trong ngành và vị thế của doanh nghiệp trong
ngành. Trong đó vấn đề cần đặc biệt quan tâm là triển vọng phát triển của
ngành.
• Nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhân lực vv..Tập trung đánh giá tính ổn
định và an toàn của các nhân tố đầu vào, khả năng thay thế nguồn cung.
Nội dung phân tích này phải xác định được vị thế của doanh nghiệp trong
quan hệ với các nhà cung cấp.
• Thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thị trường mục tiêu và kênh phân phối sản
58
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
phẩm. Đánh giá về mức độ uy tín (thương hiệu) cùa sản phẩm, thị phần,
tính hiệu quả và ổn định kênh phân phối sản phẩm. Cuối cùng phải đánh
giá được vị thế của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các nhà phân
phối.
Thứ ba, phân tích môi trường vĩ mô. Trong tình hình nền kinh tế Việt Nam đang
trong quá trình hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới, các yếu tố vĩ mô
có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng chi phối các hoạt động của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý và chính sách của nhà nước liên quan đến các ngành kinh tế
chủ chốt đang được điều chỉnh mạnh theo các cam kết song phương và đa
phương. Những điều chỉnh về chính sách mà trực tiếp là chính sách cắt giảm
thuế quan, giảm dần chính sách bảo hộ phi thuế quan sẽ tạo điều kiện cho một số
ngành, doanh nghiệp phát triển thuận lợi đồng thời gây khó khăn thậm chí đẩy
một số ngành, doanh nghiệp đi đến chỗ phá sản.
Do vậy phân tích môi trường vĩ mô cần làm rõ các cam kết của Việt Nam
trong ngành, lĩnh vực này là gì? Lộ trình thực hiện ra sao? Mức độ ảnh hưởng
đối hoạt động của doanh nghiệp như thế nào?
Thứ tư, lịch sử các mối quan hệ với ngân hàng. Đây là một nội dung phân tích
hết sức quan trọng giúp ngân hàng đánh giá lại thiện chí cũng như khả năng thực
hiện các cam kết trong quá khứ đối với các ngân hàng. Nội dung phân tích cần
tập trung vào các vấn đề sau;
• Doanh nghiệp hiện đang quan hệ với những ngân hàng nào? các loại hình
dịch vụ nào ngân hàng đang sử dụng? Quy mô và điều kiện giao dịch?
• Tìm hiểu về uy tín của khách hàng trong việc thực hiện cam kết với các
ngân hàng.
• Đánh giá tổng thể về quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng. Đề xuất
các điều kiện dịch vụ kèm theo quan hệ tín dụng nhằm gia tăng lợi ích và
tăng cường khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng.
Cuối cùng, kết luận phân tích. Báo cáo phân tích tín dụng phải đưa ra kết luận
cuối cùng về các vấn đề sau;
59
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
• Rủi ro đặc thù trong quan hệ tín dụng với khách hàng là gì? Đâu là những
nhân tố chủ yếu có thể gây ra rủi ro? Đây là yêu cầu quan trọng nhất đối
với công tác phân tích tín dụng. Thực tiễn cho thấy không có hình mẫu
chung cho việc đánh giá các loại hình rủi ro, điều đó phụ thuộc vào kinh
nghiệm và sự nhạy cảm của cán bộ phân tích. Rủi ro có thể đến từ sự yếu
kém về năng lực tài chính, có thể từ thiếu khả năng ổn định nguồn cung,
quản trị công nợ không hiệu quả hay thậm chí nguồn lao động không ổn
định vv…Những kết luận này thường không được thể hiện trên các chỉ số
tài chính và hoạt động. Cán bộ phân tích cần phải nhận thấy những dầu
hiệu bất thường của các chỉ số này để đi sâu tìm hiểu và đánh giá đúng
bản chất của vấn đề.
• Ngân hàng có khả năng kiểm soát được các rủi ro này không và bằng
cách nào?
• Trong trường hợp chấp nhận đề xuất cung cấp tín dụng, cần nêu rõ các
điều kiện và giải pháp kèm theo là gì?
Phân tích định lượng.
Hiện nay NHNTVN đang thực hiện thử nghiệm hệ thống cho điểm và xếp
loại đốI với KH là doanh nghiệp như là một yêu cầu bắt buộc khi xác định GHTD
đốI vớI khách hàng. Đây là một phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro của khách
hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm.
Căn cứ vào điểm số của mỗi khách hàng, NHNT xếp các doanh nghiệp
thành 10 nhóm có mức rủi ro từ thấp đến cao là AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC,
CC, C, và D. Trên cơ sở đó NHNT đưa ra các chuẩn mực về quan điểm trong việc
cấp tín dụng và quản lý danh mục đầu tư, chi tiết được trình bày trong phụ lục số
11. Quy trình xếp hạng doanh nghiệp được mô tả tóm tắt trong biểu dồ sau sau;
Nhận xét : Nhìn chung mô hình cho điểm và xếp loại khách hàng đã được
xây dựng một cách khoa học , đề cập khá đầy đủ đến tất cả các nhân tố có thể chi
phối và tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
60
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Biểu đồ 3.2 : Mô hình tính điểm và xếp loại khách hàng
THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Quy mô doanh nghiệp
Ngành /Lĩnh vực
Chấm điểm phi tài chính
Dòng tiền
Quản lý
m ể i đ h n í T
Uy tín giao dịch
h n ì h ô m c á C
• N-L.nghiệp • Thương mại • Xây dựng • Công nghiệp
. Lớn . Vừa . Nhỏ
Yếu tố bên ngoài
ĐIỂM TÀI CHÍNH
h n í h c i à t i h p m ể i đ p ợ h g n ổ T
Yếu tố khác
XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP
Tuy nhiên đây chỉ là mô hình thực hiện thí điểm để khảo sát nên còn rất nhiều
nội dung cần theo dõi và điều chỉnh, cụ thể;
• Kết quả xếp hạng trong nhiều trường hợp mâu thuẫn với các phân tích định
tính đã được thực tiễn kiểm nghiệm.
• Cấu trúc cho điểm tài chính (các trọng số chỉ tầm quan trọng của các chỉ số
tài chính khi tính điểm tài chính tổng hợp) được sử dụng như nhau đối với
các ngành/lĩnh vực khác nhau là chưa phù hợp.
)48 .
• Chưa đưa ra được cơ sở của việc xác định cấu trúc cho điểm tài chính cũng
như cơ sở quy định tỷ lệ giữa điểm tài chính và phi tài chính khi xác định điểm tổng hợp để xếp loại khách hàng (
(48) Có 10 chỉ số được sử dụng chấm điểm tài chính chia thành 2 nhóm; nhóm có trọng số 10% và nhóm 8%. Cơ cấu điểm tài chính và phi tài chính lần lượt là 60% và 40% nếu được kiểm toán hoặc 40% và 60% nếu chưa được kiểm toán.
Để có thể sử dụng hệ thống xếp loại khách hàng một cách hữu ích và hiệu quả
61
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
cần phải thực hiện công tác thống kê, phân tích nhằm xác định các thông số chung
về tài chính trong từng ngành, từng lĩnh vực trên cơ sở đó xác định lại cấu trúc cho
điểm tài chính phù hợp.
Bên cạnh đó hệ thống cho điểm cũng cần đưa ra những cảnh báo khi xuất hiện
những chỉ số không bình thường để cán bộ phân tích có những lưu ý cần thiết.
Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm
trên 60% cơ cấu dư nợ tín dụng tại VCBĐN), các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng doanh
nghiệp cần phải bổ sung chỉ tiêu tham chiếu đến khả năng tài chính và hoạt động của chủ đầu tư (các tập đoàn/công ty mẹ) ở nước ngoài (49.
Đối với các khách hàng là các công ty cổ phần đã được niêm yết trên thị
trường chứng khoán, thì xu hướng biến động thị giá cổ phiếu cũng cần được xem là
một chỉ tiêu tham chiếu khi xếp hạng doanh nghiệp.
b) Quyết định cấp giới hạn tín dụng /cho vay.
Quyết định cho vay điển hình theo quy trình được thực hiện theo hai bước
chính; (i) Xác định giới hạn tín dụng; (ii) Quyết định cho vay cụ thể. Do việc xét
duyệt cho vay từng lần chỉ đề cập đến rủi ro của từng giao dịch, trong phạm vi bài
viết này chúng tôi chỉ xin đề cập đến việc ra quyết định cấp giới hạn tín dụng. Các
bước xác định GHTD đề nghị cụ thể như mô hình sau;
Biểu đồ 3.3: Quy trình ra quyết định cấp giới hạn tín dụng/giới hạn đầu tư
D T H G
h n
ỉ
h c
ể h t g n ổ t o r i ủ r
g n ụ d n í t n ạ h i ớ i g
ộ đ c ứ m h n ị đ c á X
u ầ c u h n h n í t c ớ Ư
o r i ủ r ộ đ c ứ m o e h t
D T H G h n ỉ h c u ề i Đ
D T h c á s h n í h c o e h t
u ề i Đ
Bước 1. Ước tính nhu cầu GHTD của khách hàng. Nhu cầu ước tính trên cở sở thực
tế thực hiện kỳ trước có điều chỉnh theo dự kiến tăng trưởng. GHTD cần được xác
(49) Tại VCBĐN trong các rủi ro tín dụng thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài,thì rủi ro
do công ty mẹ hoạt động không hiệu quả chiếm tỷ trọng cao nhất.
định cho từng mục đích cụ thể.
62
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Bước 2. Xác định mức độ rủi ro tổng thể. Để xác định được mức độ rủi ro tổng thể
cần phải kết hợp các phân tích định tính và phân tích định lượng để trả lời các vấn
đề sau;
• Nguy cơ rủi ro chủ yếu là gì? các rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động hay các
rủi ro thuộc về thể chế chính sách vv Rủi ro trong ngắn hạn hay rủi ro dài
hạn?
• Xác định mức độ rủi ro. Để xác định được mức độ rủi ro cần đi sâu phân
tích đánh giá theo nguyên tắc; Các rủi ro tài chính sử dụng phương pháp
phân tích định lượng; Các rủi ro về quản trị điều hành, môi trường vi mô và
vĩ mô. Sử dụng phân tích định tính. Các kết quả phân tích được kết hợp với
kết quả xếp loại khách hàng để xác định mức rủi ro tổng thể.
Biểu đồ 3.4 : Đánh giá mức độ rủi ro
Mức rủi ro rất thấp Mức rủi ro thấp
Mức rủi ro cao
Mức rủi ro TB
• Hoạt động hiệu
• Hoạt động không
• Hoạt động hiệu quả
quả cao
hiệu quả
• Hoạt động hiệu quả • Có các nhân tố rủi
nhưng không cao
ro nhưng không
đáng kể
• Không nhận thấy khả năng xảy ra rủi ro rõ rệt
• Có các nhân tố rủi ro rõ rệt và khó kiểm soát
• Triển vọng phát
• Có các nhân tố xảy ra rủi ro nhưng có thể KS được.
• Triển vọng ngành
• Triển vọng ngành
xấu
triển ngành ổn định • Xếp hạng BB-BBB
• Xếp hạng CC trở
và A
chưa rõ ràng
• Triển vọng phát triển ngành tốt • Xếp hạng A A
trở lên
xuống
• Xếp hạng CCC-B
Bước 3. Điều chỉnh GHTD theo mức độ rủi ro kết hợp với điều chỉnh theo chính
sách tín dụng của ngân hàng. Để đảm bảo tính khách quan và thuận lợi cho quá
trình điều chỉnh GHTD, Đề nghị sử dụng mô hình ma trận được trình bày trong
bảng 3.5;
Ghi chú.
• (1): Có thể cấp giới hạn tín dụng theo yêu cầu, áp dụng điều kiện tín chấp.
Chính sách lãi suất và phí ưu đãi.
• (2): Có thể cấp GHTD tối đa bằng mức thực tế sử dụng kỳ trước điều chỉnh
theo tốc độ tăng trưởng dự kiến nhưng không vượt quá 80% doanh thu dự
63
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
kiến. Có thể áp dụng điều kiện một phần tín dụng tín chấp.
• (3): GHTD được duy trì tối đa bằng GHTD kỳ trước nhưng không vượt quá
70% doanh thu dự kiến. Áp dụng điều kiện có bảo đảm bằng tài sản.
• (4): GHTD được duy trì tối đa bằng GHTD kỳ trước nhưng không vượt quá
60% doanh thu dự kiến và phải đảm bảo chỉ số đòn cân nợ
)50 ) không vượt quá 70%. Áp dụng điều kiện có bảo
(Tổng nơ/ Tổng nguồn vốn(
đảm bằng tài sản.
• (5): Thực hiện điều chỉnh giảm giới hạn tín dụng chỉ đảp ứng cho các nhu
cầu thật cần thiết và hợp lý và phải đảm bảo chỉ số đòn cân nợ (Tổng nơ/
Tổng nguồn vốn ) không vượt quá 50%. Yêu cầu bổ sung các điều kiện bảo
đảm tín dụng và gia tăng các biện pháp kiểm soát tín dụng.
• (6): Không xét GHTD mới. Tập trung thu nợ cũ (nếu có)
Biểu đồ 3.5 Mô hình điều chỉnh GHTD theo mức độ rủi ro & chính sách TD
Lĩnh vực
Rủi ro cao
Rủi ro T. bình
Rủi ro thấp
Rủi ro rất thấp
Không đầu tư
Không xét GHTD mới . Tập trung thu nợ cũ (nếu có)
Đầu tư hạn
“6”
4
4
3
chế
Có thể mở
5
4
3
2
rộng đầu tư
Ưu tiên đầu
5
3
2
1
tư
):51
c) Kiểm tra và giám sát tín dụng. (
Kiểm tra và giám sát tín dụng là hoạt động thường xuyên có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong tổng thể chương trình quản trị rủi ro tín dụng. Để quá trình thực
hiện mô hình tín dụng mới không làm ảnh hưởng đến kiểm tra và giám sát tín dụng,
cần phải có phân công trách nhiệm và quy trình phối hợp cụ thể giữa các phòng, bộ
(
)50 Xác định chỉ số này sau khi đã tính cả giá trị GHTD.
phận trong việc theo dõi và giám sát tín dụng, cụ thể;
64
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Thứ nhất, Phân công theo dõi và cảnh báo các dấu hiệu rủi ro.
• Phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm theo dõi tình hình hoạt động
kinh doanh của khách hàng. Kịp thời cảnh báo khi xuất hiện các dầu hiệu bất
thường như các chỉ số hoạt động và tài chính diễn biến xấu, nảy sinh các vấn
đề trong bộ máy quản trị vv..
• Phòng quản lý nợ /tài trợ thương mại chịu trách nhiệm theo dõi và cảnh báo
các dấu hiệu rủi ro trong các quan hệ giao dịch với ngân hàng như doanh số
hoạt động thanh toán qua tài khoản giám sút, xuất hiện các yêu cầu gia hạn
vv..
• Phòng quản lý rủi ro chịu trách nhiệm theo dõi và phân tích các dấu hiệu
thuộc môi trường kinh doanh của ngành, các xu hướng thay đổi về chính
sách vĩ mô ảnh hưởng đến các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng.
.Đồng thời đóng vai trò là trung tâm thu nhận các ý kiến phản ánh của các bộ
phân khác, thực hiện các phân tích rủi ro chuyên sâu đề xuất điều chỉnh mức
độ rủi ro các giải pháp kiểm soát rủi ro cụ thể.
Thứ hai, Kiểm soát tín dụng theo các mức độ rủi ro. Chính sách giám sát tín dụng
được xây dựng trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng trong quá trình xét
cấp GHTD và được điều chỉnh bổ sung khi có các dấu hiệu rủi ro.
Biểu đồ 3.6 Giám sát tín dụng theo mức độ rủi ro
Mức rủi ro thấp
Mức rủi ro trung bình
Mức rủi ro rất thấp
chỗ mỗi 3 tháng.
Mức rủi ro cao • Chủ yếu là • Kiểm tra tại
• Giải ngân
thông qua cả ba phòng chức năng : QHKH, QLRR và QLN.
• Kiểm tra tại chỗ định kỳ hàng tháng / bất thường. • Giải ngân phải qua phê duyệt của ban lãnh đạo.
giám sát từ xa . Kiểm tra tại chỗ mỗi 6 tháng. • Giải ngân qua hai phòng quan hệ KH và quản lý nợ
(51) Phần này chỉ đề cập đến việc giám sát trong và sau quá trình giải ngân tín dụng
• Có thể giám sát từ xa theo báo cáo của KH • Ủy quyền giải ngân trực tiếp thông qua phòng quản lý nợ
65
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
3.4.2 Nhóm các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro.
a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng.
Hệ thống các dấu hiệu cảnh báo rủi ro phản ánh quan điểm và đánh giá của
ngân hàng về những dấu hiệu phản ánh khả năng hoạt động giảm sút và mức độ rủi
ro tăng lên của khách hàng. Hệ thống các chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở các
lý thuyết về quản trị rủi ro ngân hàng, đồng thời hệ thống này cũng phản ánh những
kinh nghiệm thực tiễn và cơ sở khách hàng có tính đặc thù của mỗi ngân hàng. Các
dấu hiệu cảnh báo rủi ro được phân theo các nhóm liên quan đến các loại nhân tố
chủ yếu chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Chi tiết hệ thống các chỉ tiêu cảnh
báo rủi ro được trình bày tại phụ lục số 11
b) Tổ chức giám sát và thu hồi những khoản nợ xấu.
Trong nhóm khách hàng có mức rủi ro cao, một số khách hàng mà nguy cơ
không trả được nợ đã trở nên hiện hữu. Đối với những khách hàng này ngân hàng
phải áp dụng một cơ chế giám sát đặc biệt. Theo chúng tôi, tùy trường hợp cụ thể
cần phải thành lập các nhóm làm việc độc lập có nhiệm vụ phân tích, giám sát và đề
xuất các giải pháp xử lý cụ thể. Thành viên của các nhóm làm việc này, về nguyên
tắc, không liên quan đến việc cho vay đối với các khách hàng được giám sát nhằm
tránh những xung đột về lợi ích. Nhiệm vụ và quy trình cụ thể trong việc giám sát
như sau;
• Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ khách hàng/khoản vay. Tiến hành phân tích tổng
thể xác định nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro.
• Tổ chức điều tra phân tích chuyên sâu xác định chính xác mức độ rủi ro
nhằm trả lời câu hỏi; Khách hàng có còn khả năng phục hồi sản xuất kinh
doanh không? Ngân hàng có khả năng kiểm soát được không?
• Trong trường hợp đánh giá khách hàng còn khả năng phục hồi kinh doanh
và trả nợ ngân hàng, đề xuất cụ thể các giài pháp phục hồi như; (i) Tái cơ
cầu lại các hoạt động kinh doanh, bán bớt các hoạt động không sinh lợi; (ii)
Thay đổi các bộ quản lý, chuyển hướng sản xuất; (iii) Cắt giảm chi phí,
thanh lý các tài sản không thật cần thiết vv…Đồng thời áp dụng các giải
66
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
pháp hỗ trợ như; (i) cơ cấu lại nợ; (ii) thiết lâp hợp đồng mới; (iii) miễn
/giảm lãi có điều kiện kèm theo việc tăng cường kiểm soát hoạt động và
giảm dần dư nợ.
• Trong trường hợp đánh giá khách hàng không còn khả năng phục hồi kinh
doanh, nhóm làm việc phải nghiên cứu và nhanh chóng đề xuất lựa chọn
một giải pháp xử lý hữu hiệu, có thể là; (i) Bổ sung cầm cố và giám sát tồn
kho; (ii) Yêu cầu chuyển giao cho ngân hàng các quyền đòi nợ; (iii) Bán tài
sản thế chấp, cầm cố; (iv) Tiến hành các thủ tục pháp lý về phá sản và thanh
(
lý doanh nghiệp.
)52
3.4.3 Nhóm các giải pháp tài trợ rủi ro
Các hoạt động quản trị rủi ro chỉ có thể hạn chế giảm thiểu rủi ro chứ không thể
loại bỏ hoàn toàn rủi ro. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu tác động tiêu
cực đối với sự ổn định của ngân hàng khi các tổn thất xảy ra. Theo khả năng có thể
dự liệu, tổn thất có thể được chia thành hai loại: (i) tổn thất không thể dự liệu; (ii)
tổn thất có thể dự liệu.
• Tổn thất không thể dự liệu. Mặc dầu có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt
động của ngân hàng nhưng không phải là đối tượng quan tâm chính của hoạt
động quản trị rủi ro. Để đối phó với rủi ro này, các ngân hàng phải có tiềm
lực mạnh về vốn chủ sở hữu. Đây cũng là lý do tại sao tỷ lệ bảo đảm về vốn
(CAR) luôn là mối quan tâm hàng đầu của ủy ban giám sát ngân hàng khi
đánh giá tính ổn định và xếp loại đối với một NHTM.
• Tổn thất có thể dự liệu. Đây là tổn thất thường xảy ra hơn nhưng ngân hàng
hoàn toàn có thể dự liệu được do vậy đây chính là đối tượng chính của hoạt
)53
động quản trị rủi ro. Để đối phó với những tổn thất có thể dự liệu, NHTM
(52) Tác giả chỉ đề cập đến tài trợ rủi ro thông qua dự ước tổn thất tín dụing và lập quỹ
dự phòng . Một số hình thức tài trợ khác được đề cập trong phần kiến nghị.
(
)53 Bài viết này chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng
phải tìm cách lượng hóa những tổn thất dự kiến và tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro. (
67
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Chúng tôi xin đề cập đến hai mô hình lượng hóa tổn thất tín dụng làm cơ sở cho
việc trích dự phòng rủi ro.
Thứ nhất, mô hình lượng hóa rủi ro và tổn thất tín dụng để trích lập rủi ro theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo mô hình này dư nợ tín dụng được phân
thành 5 nhóm; (i) Nhóm 1- nợ đủ tiêu chuẩn; (ii) Nhóm 2 - nợ cần chú ý; (iii) Nhóm
3- Nợ dưới tiêu chuẩn; (iv) Nhóm 4-nợ nghi ngờ; (v) Nhóm 5- nợ có khả năng mất
vốn. Tỷ lệ rủi ro ước tính cho từng nhóm lần lượt là 0%, 5%, 20%,50% và 100%.
Mức tổn thất dự ước được xác định theo công thức
R=max {0,(A-C)}x r, (8) trong đó
(cid:190) R - Số tiền dự phòng phải trích (tổn thất dự ước)
(cid:190) A- Giá trị khoản nợ
(cid:190) C Giá trị tài sản đảm bảo
(cid:190) (r) Tỷ lệ trích lập (tỷ lệ rủi ro cụ thể)
Chi tiết được trình bày trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Nhận xét: Theo đánh giá chung mô hình này được coi là sát so với thông lệ quốc tế
theo đó nơ xấu được phân loại dựa trên hai tiêu chí; (i) Nợ đã quá hạn trên 90 ngày;
(ii) khả năng trả nợ được coi là đáng nghi ngờ.
Tuy nhiên mới đây uỷ ban chuẩn mực về kế toán quốc tế vừa đưa ra một
định nghĩa mới về nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS
39. Ủy ban này cũng khuyến cáo quan điểm này nên được áp dụng tại các nước
)54
đang phát triển vào đầu năm 2005. Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng
hoàn trả cuả khoản vay bất luận thời gian đã quá hạn 90 ngày hay chưa quá hạn.(
Tuy nhiên hiện nay hầu hết các NHTM trong nước vẫn tiến hành phân loại
nợ theo tiêu chí (i). Việc phân loại theo tiêu chí quá hạn trên 90 ngày có ưu điểm
đơn giản nhưng có các nhược điểm cơ bản; (i) Chỉ chú ý đến chất lượng về mặt
(
)54 Nguồn: TS Lê xuân Nghĩa, Tìm chuẩn mực trong xếp hạng nợ xấu, Thời báo kinh tế việt
nam số 199 ngày 5.10.2006.
hình thức và không phản ánh đúng thực chất cuả chất lượng tín dụng; (ii) Không
68
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
khuyến khích cán bộ tín dụng giám sát thường xuyên các khoản vay.
Xuất phát từ những phân tích trên, Khi sử dụng mô hình đánh giá rủi ro tín
dụng, dự ước tổn thất và trích lập dự phòng theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN,
nên chuyển sang việc đánh giá và phân loại tín dụng theo tiêu chí IAS 39 - chỉ chú
trọng đến khả năng hoàn trả cuả khoản vay bất luận thời gian đã quá hạn 90 ngày
hay chưa quá hạn.
Thứ hai, mô hình ước tính tổn thất tín dụng có dự liệu (Expected loss) trên cơ sở mô
hình tính toán dựa vào dựa vào hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ (Internal Ratings
Based approach- IRB).
Theo mô hình này tổn thất dự liệu (EL) có thể được tính theo tỷ lệ % so khoản vay
hoặc theo số tiền tổn thất.
(cid:190) Theo mức tổn thất : EL = PD x EAD x LGD (9)
(cid:190) Theo tỷ lệ % : % EL = PD x LGD (10)
Trong đó,
- PD (Probability of Default) – Xác suất khách hàng không trả được nợ trong
vòng 1 năm.
- EAD (Exposure At Default ) – Dư nợ tại thời điểm KH không trả được nợ
- LGD (Loss given Default) - Tỷ lệ tổn thất dự tính trên tổng khoản nợ vay
Cụ thể;
(cid:190) PD: Trong mô hình này, khái niệm “ Tình trạng KH không trả được nợ-
Default ” cũng được coi là xảy ra khi xuất hiện một trong các dấu hiệu; (i)
Nợ đã quá hạn trên 90 ngày; (ii) khả năng trả nợ được coi là đáng nghi ngờ
(nợ xếp loại nợ xấu).
Cơ sở để tính xác suất PD là cơ sở dữ liệu về nợ và tình trả nợ cuả khách
hàng trong quá khứ. Theo Basel II thì để tính được chỉ tiêu này các NHTM
phải có dữ liệu trong 5 năm được phân loại theo 3 nhóm chính; (i) Nhóm các
dữ liệu định lượng tài chính; (ii) Nhóm các dữ liệu định tính về ngành hoạt
động, quản trị vv; (iii) Nhóm các dự liệu về dấu hiệu cảnh báo – các dấu hiệu
thường báo hiệu khả năng không trả được nợ cuả khách hàng.Trên cơ sở đó
69
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
các NH phải xây dựng được mô hình xử lý các dữ liệu phù hợp để xác định
xác suất không trả được nợ.
(cid:190) EAD: Đối với các khoản nợ có kỳ hạn cụ thể việc xác định EAD khá dễ
dàng. Tuy nhiên đối với các khoản nợ vay theo hạn mức việc xác định EAD
khá phức tạp đòi hỏi ngân hàng phải tập hợp dữ liệu lịch sử để chạy trên các
mô hình sẵn có. EAD được xác định theo công thức sau;
EAD = AL + LEQ x ASL (11) trong đó,
AL - Mức dư nợ bình quân
ASL - Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân.
LEQ - Tỷ trọng phần hạn mức chưa sử dụng có nhiều khả năng khách hàng
rút thêm tại thời điểm không trả được nợ (Loan Equivalent Exposure). Theo
kinh nghiệm gần thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường cố gắng
rút vốn vay càng gần hạn mức càng tốt. Đây là một chỉ tiêu nhạy cảm, các
ngân hàng thường tìm cách kiểm soát chỉ tiêu này bằng cách quy định các
điều kiện giải ngân khi khách hàng có những biểu hiện đánh nghi ngờ (dấu
hiệu cảnh báo) trong các hợp đồng tín dụng.
(cid:190) LGD: Tỷ lệ tổn thất dự tính được tính theo công thức
LGD = (EAD-RC)/EAD (12) trong đó,
RC: Số tiền có thể thu hồi. Chỉ tiêu này thường được xác định thông qua các
phương pháp như; (i) thông qua thị trường mua bán nợ; (ii) Xử lý khoản tín
dụng thông qua việc xác định các luồng tiền trong tương lai và chiết khấu
dòng tiên; (iii) Xử lý tài sản đảm bảo.
Nhận xét chung. Cả hai mô hình dự ước tổn thất đều dựa trên cơ sở đánh giá về mức
độ hay khả năng rủi ro và tỷ lệ hay mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Mô hình ước
tính tổn thất tín dụng chủ yếu dựa trên các dữ liệu lịch sử và yêu cầu các mô hình
toán phức tạp khó áp dụng trên thực tế nhất là trong điều kiện tạI các nước đang
phát triển như Việt Nam. Trong khi mô hình theo quyết định 493/2005/QĐ chủ yếu
dựa trên kết quả phân tích tín dụng hiện tại do vậy khả năng áp dụng thực tiễn
tương đối thuận lợi nhưng kết quả phụ thuộc khá nhiều vào chủ quan cuả cán bộ
70
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
phân tích.
Đề nghị. Để phù hợp với điều kiện hiện nay, các NHTM chủ yếu nên lựa chọn mô
hình theo quyết định 493/2005/QĐ nhưng cần nhanh chóng chuyển từ việc phân
loại nợ theo các tiêu chí định lượng sang thực hiện phân loại nợ theo các tiêu chí
định tính nhằm phản ánh đúng thực chất và theo sát diễn biến chất lượng tín dụng.
Bên cạnh đó cần tiến hành xây dựng các cơ sở dữ liệu và xây dựng các mô hình
toán học để từng bước thí điểm việc dự báo tổn thất tín dụng theo mô hình ước tính
tổn thất tín dụng có dự liệu (Expected loss)
3.5 Các kiến nghị
3.5.1 Kiến nghị vớI NHNTVN
• Tăng cường quản lý chính sách tín dụng đặc biệt là quản lý danh mục và cơ
cấu tín dụng đối với từng chi nhánh. Hiện nay NHNTVN đã thiết lập chính
sách tín dụng bằng văn bản. Tuy nhiên chính sách này chỉ mang tính nguyên
tắc và định hướng. Thực tế đó dẫn đến việc NHNTVN chỉ quản lý rủi ro đối
với các khách hàng có dư nợ lớn. Các rủi ro về danh mục chưa được quan
tâm đúng mức.
• Thực hiện mô hình quản trị rủi ro tập trung theo khu vực và giảm bớt hạn
mức phán quyết tại các chi nhánh. Theo mô hình hiện tại phần lớn công tác
quản trị rủi ro đều thực hiện ở cấp chi nhánh với giới hạn phán quyết khá )55 Mặc dầu việc quản trị rủi ro phân tán có ưu điểm linh hoạt nhưng do rộng.(
tầm nhìn, trình độ cán bộ và thông tin dữ liệu và tính độc lập trong hoạt động
của bộ phận quản lý rủi ro không đảm bảo nên hiệu quả quản trị rủi ro không
cao. Để giải quyết những vấn đề trên đề nghị NHNTVN xem xét thiết lập các
trung tâm quản trị rủi ro khu vực với các chức năng cụ thể,
o Xây dựng, triển khai và giám sát thực hiện chính sách cho vay phù
hợp với môi trường kinh doanh thuộc khu vực quản lý.
(
)55 Mức phán quyết về GHTD tại các chi nhánh thuộc NHNTVN từ tương đương 10-20 triệu USD. Hiện nay hầu hết các chi nhánh NHTMNNg tại VN đều thực hiện tập trung phân tích rủ ro
o Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ cho việc áp dụng các mô
71
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
hình định lượng và đánh giá rủi ro.
o Thực hiện thẩm định và báo cáo đánh giá rủi ro độc lập đối với các
nhu cầu vượt mức phán quyết của chi nhánh trong khu vực.
o Giám sát việc tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro tại các chinh
nhánh trực thuộc.
• Xây dựng cơ sở dự liệu thông tin tín dụng toàn hệ thống. Tiến hành các
nghiên cứu phân tích về môi trường kinh doanh ngành. Xác định các thông
số cơ bản cho từng lĩnh vực giúp các chi nhánh có cơ sở so sánh và đánh giá
trong phân tích tín dụng.
• Khẩn trương tổ chức đào tạo cán bộ về các kỹ năng chuyên sâu đối với các
bộ phận nghiệp vụ tham gia quy trình tín dụng mới.
• Tăng cường giám sát chất lượng tín dụng thông qua hệ thống kiểm tra nội
bộ. Định kỳ tổ chức công tác giám sát tại tất cả các chi nhánh theo hình thức
kiểm tra chéo nhằm bảo đảm tính khách quan trong công tác kiểm tra.
3.5.2 Các kiến nghị đối với NHNNVN và chính phủ.
• Đầu tư để nâng tầm hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
Hiện nay trung tâm thông tin tín dụng đang sở hữu một cơ sở dữ liệu khá
phong phú về hoạt động và quan hệ tín dụng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên
các thông tín mà CIC cung cấp hầu như chỉ là những thông tin thô nên không
thu hút được sự quan tâm của các NHTM. Để nâng cao chất lượng thông tin,
CIC cần xây dựng và thực hiện các mô hình nghiên cứu và báo cáo tổng hợp,
chuyên sâu phục vụ hữu hiệu cho hoạt động quản trị tín dụng của các NHTM cụ
thể;
o Thực hiện phân tích xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp
o Lập các mô hình tính toán các thông số chung, xác suất phá sản, vỡ
nợ cho từng ngành, nhóm ngành.
Ngân hàng trung ương cần thường xuyên có các phân tích, dự báo về •
môi trường kinh doanh trong nước và khu vực; các dự báo về chu kỳ kinh
tạI các chi nhánh khu vực.
72
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
doanh nhằm định hướng cho hoạt động của các NHTM như các NH trên thế
giới vẫn thực hiện.
Thiết lập thị trường mua bán nợ, tạo điều kiện gia tăng thanh khoản của •
các khoản nợ tồn đọng và chuyên nghiệp hóa việc xử lý nợ tồn đọng.
)56
Mở rộng việc thí điểm các giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng gắn với các •
trái phiếu dài hạn do chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành sang các khoản tín dụng do các NHTM cung cấp.(
Nghiên cứu khả năng hình thành hệ thống bảo hiểm tín dụng giúp các •
NHTM có thể chia sẻ và chuyển đổi các rủi ro trong kinh doanh.
• Hỗ trợ phát triển quy mô của thị trường chứng khoán nhằm đảm đương được
chức năng huy động vốn dài hạn cho các doanh nghiệp. Các NHTM sẽ chỉ
tập trung hỗ trợ chủ yếu các nguồn vốn ngắn hạn và tài trợ thương mại theo
đúng sở trường.
• Xây dựng hệ thống pháp luật đủ mạnh và nâng cao hiệu quả của các cơ quan
hành pháp nhằm hỗ trợ tích cực cho các NHTM trong quá trình xử lý tài sản
đảm bảo thu hồI nợ.
• Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các NHTM nhà nước và mở rộng giới hạn
tham gia cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài nhằm nâng cao về
thực chất năng lực vốn và kỹ năng quản trị điều hành đặc biệt là khả năng
(
)56 Hiện nay mớI chỉ có hai chi nhánh NHTM là CITIBANK và HSBC được thực hiện thí
điểm giao dịch này.
quản trị rủi ro cuả các NHTM Việt Nam.
73
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
Kết luận.
Kinh doanh ngân hàng, trên một ý nghiã nhất định chính là kinh doanh rủi
ro. Một khi ngân hàng cho khách hàng vay tiền, luôn luôn tồn tại một khả năng
khách hàng không trả được nợ. Do vậy, việc các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro
tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan và hợp lý. Vấn đề là làm thế nào
để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Theo thông lệ
)57
quốc tế, một ngân hàng có tỷ lệ tổn thất tín dụng dưới 1% tổng dư nợ bình quân
hàng năm là một tỷ lệ có thể chấp nhận được và có thể coi đó là một ngân hàng có trình độ quản lý tốt và hoàn toàn không tác động xấu đến ngân hàng. (
Mặc dầu rủi ro tín dụng là một thực tế khách quan, song hoạt động ngân
hàng là một hoạt động nhạy cảm có tác động lớn đến tình hình kinh tế xã hội. Do
vậy quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh ngân hàng đặc biệt là hoạt động
tín dụng luôn là một ưu tiên cuả mọi quốc gia, cuả các cơ quan quản lý nhà nước,
ngân hàng trung ương và uỷ ban giám sát quốc tế về ngân hàng.
Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng không chỉ thu hút
sự quan tâm cuả các cơ quan quản lý mà còn là một đề tài mà các hoc giả kinh tế,
các nhà quản trị ngân hàng đã và đang nghiên cứu nhằm xây dựng và hoàn thiện các
mô hình, các quy trình quản trị trong các điều kiện và môi trường kinh doanh thay
đổi nhanh chóng. Mục tiêu cuả tất cả các nỗ lực trên đây là nhằm tìm ra các phương
cách hữu hiệu ngăn ngừa, kiểm soát, hạn chế rủi ro cũng như giảm thiểu những tác
động tiêu cực cuả rủi ro đối với sự ổn định cuả ngân hàng nói riêng và nền kinh tế
nói chung.
Tại Việt Nam, môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng dưới tác
(
)57 Tổn thất tín dụng phải xử lý từ quỹ DPRR cuả NHNTVN ba năm 2003-2005 là 1.872 tỷ .
Tỷ trọng tổn thất so với dư nợ tín dụng bình quân hàng năm là 1.32%.
động cuả quá trình hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Để đảm bảo an toàn
74
. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC .
hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá, các
NHTM Việt nam cần phải nhanh chóng thay đổi tư duy quản trị ngân hàng nói
chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng.
Mỗi ngân hàng cần phải phải được khuyến khích áp dụng các chuẩn mực
quốc tế trong giám sát và quản trị rủi ro tín dụng. Trên cơ sở các chuẩn mực chung,
các ngân hàng cần phải xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp, một chương
trình quản trị rủi ro thực tế và hiệu quả, một cơ cấu tổ chức và quy trình tín dụng
được giám sát chặt chẽ. Hệ thống các chính sách tín dụng, chương trình quản trị rủi
ro và quy trình tín dụng không chỉ phát hiện và ngăn ngừa rủi ro mà còn phải
thường xuyên kiểm soát được chất lượng tín dụng làm cơ sở cho việc hình thành
quỹ dự phòng giúp cho ngân hàng có đủ khả năng chủ động đối phó với các rủi ro
xảy ra.
Với những phân tích và đề xuất cụ thể, tác giả hy vọng rằng sẽ có thể đóng
góp một phần hữu ích đối với các cơ quan quản lý ngân hàng, với hệ thống
NHNTVN và cụ thể nhất là chi nhánh ngân hàng ngoại thương Đồng Nai trong quá
trình chuyển đổi mô hình quản trị tín dụng, nâng cao năng lực quản trị rủi ro đảm
bảo cho hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả.
Hạn chế của đề tài. Đề tài được viết trên cơ sở kết hợp lý thuyết về quản trị
rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cùng vớI những kinh nghiệm thực tiễn trong
công tác tín dụng. Tuy nhiên do những hạn chế về kiến thức lý thuyết và thực tiễn
trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài nghiên cứu có
những hạn chế nhất định. Đề tài hầu như chỉ tập trung nghiên cứu về quản trị rủi ro
trong tín dụng doanh nghiệp và trong một môi trường kinh doanh đặc thù của các
ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rủi ro tín dụng trong bán lẻ (khu vực thể
nhân) và những đặc thù trong các ngành nông nghiệp, thương mại dịch vụ chưa
được đề cập đầy đủ. Tác giả rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến giáo viên
hướng dẫn, các thành viên hội đồng.
75