BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ HỒNG MỸ TRANG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX (PG BANK)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ HỒNG MỸ TRANG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX (PG BANK)
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng nghề nghiệp)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THẾ HOÀNG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Học viên thực hiện luận văn
Tôi xin cam đoan đề tài “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX (PG BANK)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và đúng với thực trạng tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Petrolimex (PG Bank)
Lê Hồng Mỹ Trang
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, RỦI RO TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ..... 5
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng ................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng ...................................................... 5
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ........................................................................ 6
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tín dụng ..................................................................... 7
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế ......................................................................................... 7
1.1.3.2. Đối với khách hàng ........................................................................................ 7
1.1.3.3. Đối với ngân hàng .......................................................................................... 7
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng .............................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm về rủi ro ........................................................................................ 8
1.2.1.1. Trường phái truyền thống .............................................................................. 8
1.2.1.2. Trường phái hiện đại ...................................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng ........................................................ 8
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng ............................................................. 10
1.2.3.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro..................................................... 10
1.2.3.2. Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro ... 12
1.2.4. Chỉ số đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng .................................................. 12
1.2.4.1. Khái niệm nợ quá hạn, nợ xấu ..................................................................... 12
1.2.4.2. Phân loại nợ và trích lập dự phòng .............................................................. 13
1.2.5. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng ngân hàng ....................................... 15
1.2.5.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 15
1.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................. 15
1.2.6. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng ngân hàng ............................................... 16
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng ............................................................... 17
1.3.1. Khái niệm ..................................................................................................... 17
1.3.2. Mục đích ...................................................................................................... 18
1.3.3. Quy trình ...................................................................................................... 18
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng ............................. 21
1.3.4.1. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng .................................................................. 21
1.3.4.2. Các yếu tố bên trong ngân hàng ................................................................... 23
1.3.5. Vai trò quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng ....................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX (PG BANK) GIAI ĐOẠN 2010-
2014 ........................................................................................................................... 25
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) ... 25
2.1.1. Khái quát về Ngân hàng PG Bank ................................................................. 25
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 25
2.1.3. Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2014 ...................... 28
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
(PG Bank) giai đoạn 2010-2014 .................................................................... 30
2.2.1. Tình hình cho vay và dư nợ ............................................................................ 30
2.2.2. Cơ cấu cho vay ............................................................................................... 33
2.2.2.1. Theo đối tượng khách hàng.......................................................................... 33
2.2.2.2. Theo ngành nghề cho vay ............................................................................ 33
2.2.2.3. Theo loại tài sản đảm bảo ............................................................................ 34
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 .......... 35
2.3.1 Nhận diện rủi ro tín dụng ............................................................................................. 35
Chính sách tín dụng ....................................................................................................... 35
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 ................ 37
Quy định, quy trình nhận TSBĐ tại PG Bank ........................................................ 40
Quy trình cấp tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 .................................. 43
2.3.2 Đo lường rủi ro tín dụng ................................................................................ 46
2.3.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng ............................................................................... 51
2.3.4 Tài trợ rủi ro tín dụng ..................................................................................... 61
2.4 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 .... 61
2.4.1 Cho vay tín chấp tiêu dùng ............................................................................. 61
2.4.1.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng ................................................................ 61
Yếu tố về quy trình, quy định cấp tín dụng .................................................... 61
Yếu tố về cán bộ ngân hàng ........................................................................... 62
Yếu tố về chính sách PG Bank ....................................................................... 62
2.4.1.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng .............................................................. 62
2.4.2 Cho vay doanh nghiệp xây dựng .................................................................... 62
2.4.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ................................................................ 62
Yếu tố về quy trình, quy định cấp tín dụng .................................................... 62
2.4.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng .............................................................. 63
2.4.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
........................................................................................................................ 63
2.4.3.1. Những mặt đạt được .................................................................................. 63
Nhận diện và kiểm soát rủi ro tín dụng .......................................................... 63
Đo lường rủi ro tín dụng ................................................................................. 64
Tài trợ rủi ro tín dụng ..................................................................................... 64
2.4.3.2. Những mặt hạn chế .................................................................................... 64
Nhận diện và kiểm soát rủi ro tín dụng .......................................................... 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX (PG
BANK) GIAI ĐOẠN 2010-2014 ............................................................................. 66
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh năm 2015 ................................................ 66
3.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh ...................................................................... 66
3.1.2. Kế hoạch kinh doanh năm 2015 ..................................................................... 66
3.1.2.1. Hoạt động huy động vốn, cho vay.............................................................. 66
3.1.2.2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp .......................... 67
3.1.2.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ ...................................... 67
3.1.2.4. Hoạt động kinh doanh nguồn vốn và ngoại hối ......................................... 67
3.1.2.5. Hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư ........................................................ 68
3.1.2.6. Xử lý, thu hồi nợ ......................................................................................... 68
3.2. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng .............................................. 68
3.2.1. Nhận diện và kiểm soát rủi ro tín dụng .......................................................... 68
3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng ................................................................................. 69
3.2.3. Tài trợ rủi ro tín dụng ..................................................................................... 69
3.3. Giải pháp khắc phục những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng gây
chất lượng tín dụng thấp tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 .......................... 69
3.3.1. Cho vay tín chấp tiêu dùng ............................................................................. 70
3.3.2. Cho vay doanh nghiệp xây dựng .................................................................... 72
3.4. Giải pháp khắc phục những hạn chế của hệ thống quản trị rủi ro hiện tại ..... 73
3.4.1. Nhận diện và kiểm soát rủi ro tín dụng .......................................................... 73
3.5. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước trong việc hạn chế rủi ro tín dụng .. 78
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
: Cán bộ nhân viên CBNV
: Cán bộ quan hệ khách hàng CBQHKH
: Cán bộ quản lý tín dụng CBQLTD
: Trung tâm thông tin tín dụng CIC
: Mã code của khách hàng tại ngân hàng CIF
: Cổ phần CP
CVQLRRTD : Chuyên viên quản lý rủi ro tín dụng
: Doanh nghiệp tư nhân DNTN
: Đơn vị kinh doanh ĐVKD
: Tổng sản phẩm nội địa GDP
: Hội đồng quản trị HĐQT
: Hội đồng tín dụng HĐTD
: Khách hàng cá nhân KHCN
: Khách hàng doanh nghiệp KHDN
: Chỉ số đánh giá thực hiện công việc KPI
: Một thành viên MTV
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân NCB
: Ngân hàng Nhà nước NHNN
: Phòng quản lý rủi ro P.QLRR
: Tổ chức tín dụng TCTD
Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
: Thương mại cổ phần TMCP
: Trách nhiệm hữu hạn TNHH
: Thành phố TP
: Tài sản bảo đảm TSBĐ
: Uỷ ban nhân dân UBND
: Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VAMC
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của PG Bank giai đoạn 2010-2014 .............. 28
Bảng 2: Tỷ lệ đảm bảo tiền vay của một số loại tài sản tại PG Bank giai đoạn
2010-2014 và một số ngân hàng TMCP khác .......................................................... 40
Bảng 3: Mức cho vay tiêu dùng tín chấp đối với nhân viên tại PG Bank,
Techcombank và NCB giai đoạn 2010-2014 ........................................................... 49
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh ............................ 11
Hình 1.2 Phân loại rủi ro tín dụng theo tính khách quan, chủ quan ...................... 12
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức PG Bank ........................................................................... 27
Hình 2.2 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của PG Bank giai đoạn 2010-2014 ..... 29
Hình 2.9 Trích lập dự phòng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 ........................... 34
Hình 2.10 Các bước thẩm định và xét duyệt tín dụng tại PG Bank ........................ 44
Hình 2.11 Các bước thoả thuận và ký kết hợp đồng với khách hàng ...................... 52
Hình 2.12 Các bước giải ngân, giám sát và thu hồi nợ tại PG Bank ....................... 55
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại luôn gắn liền
với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường. Do đó, ngân hàng thương
mại đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp, nó là kênh huy động vốn hiệu quả khi các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài
chính và ngược lại doanh nghiệp đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng
thông qua chi phí lãi vay.
Tuy nhiên, để sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, các ngân
hàng thương mại phải tập trung chú trọng vào hệ thống quản trị rủi ro tín dụng, đó
là cách tốt nhất để tối đa hoá lợi nhuận, đặc biệt trong bối cảnh tỷ lệ nợ xấu tăng
giảm liên tục trong những năm vừa qua. Theo công bố của ngân hàng nhà nước tính
đến cuối năm 2014, tỷ lệ nợ xấu đã giảm khá mạnh trong tháng 12/2014, từ 3,88%
của tháng liền trước xuống còn 3,25% - mức thấp nhất năm qua. Đây là tỷ lệ nợ xấu
được ngân hàng nhà nước tập hợp qua báo cáo của các tổ chức tín dụng và có chênh
lệch đáng kể so với số liệu cơ quan này đánh giá, hay được gọi là qua giám sát từ
xa. Mặc dù qua các con số được công bố thì nợ xấu tạm thời không còn là mối lo
ngại của các ngân hàng, tuy nhiên, muốn đánh giá được chất lượng tín dụng của các
ngân hàng thì phải tìm hiểu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng để đánh giá
khả năng, năng lực của bản thân các ngân hàng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng
phát sinh từ những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Qua đó, giúp các ngân
hàng phát huy được những ưu và giải quyết triệt để những nhược điểm trong bộ
máy quản trị rủi ro tín dụng, từ đó giúp hệ thống ngân hàng phát triển một cách bền
vững trong tương lai, mặt khác nó còn giúp khách hàng tốt, có nhu cầu cần vốn thật
sự có thể tiếp cận được nguồn vốn và mang lại hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong bối cảnh trên, Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex
(PG Bank) là Ngân hàng có vốn điều lệ thấp nhất hệ thống và tỷ lệ nợ xấu tính đến
năm 2014 là 2,48% giảm so với mức 2,98% năm 2013. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu có xu
hướng giảm, tuy nhiên, đó chưa thể đánh giá được chất lượng tín dụng tại PG Bank
2
đã tăng lên vì còn chịu ảnh hưởng ở một số chính sách như cơ cấu lại nợ mà không
phải chuyển nhóm, hoặc mức độ thực hiện cơ chế phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro theo Thông tư 09…, và đặc biệt là cách thức cũng như hệ thống quản
trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng được thực hiện như thế nào, từ đó ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng nói riêng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung. Mặt
khác, trong năm 2015 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc tái cơ cấu đối
với các ngân hàng nhỏ, yếu kém thì PG Bank là một trong những đối tượng phải
hoàn thành kế hoạch tái cơ cấu, và một trong các công việc cần làm là rà soát lại
hoạt động tín dụng nói riêng và hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nói chung nhằm
phát hiện ra những sai sót, yếu kém trong các khâu phê duyệt, thẩm định, tái thẩm
định, kiểm soát sau cho vay để tiến hành khắc phục đồng thời tìm ra những điểm
mạnh để tiếp tục phát huy nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản trị rủi ro tín
dụng và giúp PG Bank nâng cao giá trị thương hiệu từ bên ngoài lẫn bên trong khi
tiến hành sáp nhập với một ngân hàng đối tác khác. Bên cạnh đó, nó còn là tài liệu
hữu ích giúp đối tác sáp nhập với PG Bank có thể xem xét lại hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng mình có thể khắc phục được những nhược điểm trong hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank hay không, hoặc quản trị rủi ro tín dụng
tại PG Bank có những ưu điểm nào có thể bổ sung làm hoàn thiện hơn hệ thống
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình.
Từ những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Giải
pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần xăng dầu Petrolimex (PG Bank)”. Với luận văn này, tác giả có cơ hội tìm
hiểu sâu về nghiệp vụ quản trị tín dụng tại ngân hàng nơi mình công tác, từ đó nâng
cao kiến thức, kỹ năng trong lĩnh vực này nhằm phục vụ cho công việc hiện tại và
tương lai.
Để có thể thực hiện nghiên cứu này thì câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong luận
văn này là: “Những giải pháp nào cần được đề xuất để hoàn thiện hệ thống quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank)?”. Và để có
thể trả lời cho câu hỏi trên thì ta có các câu hỏi hướng dẫn như sau:
3
1. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG
Bank) có những ưu và nhược điểm nào?
2. Những nguyên nhân nào dẫn đến chất lượng tín dụng thấp tại Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) giai đoạn 2010-2014 ?
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Như đã phân tích ở phần trên, tác giả luận văn sẽ đưa ra những giải pháp để
hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bankvới các mục tiêu cụ thể:
1. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2010-2014,
từ đó phân tích ưu và nhược điểm.
2. Tìm ra những nguyên nhân chủ yếu tập trung vào nguyên nhân chủ quan
làm tăng tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại PG Bank giai đoạn 2010-2014.
3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank
trên cơ sở những nhược điểm và nguyên nhân trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng dựa trên các số liệu thứ cấp và
các văn bản tín dụng tại PG Bank được ban hành trong giai đoạn 2010-2014, đồng
thời khảo sát ý kiến cán bộ tín dụng tại PG Bank từ tháng 06-09 năm 2015 để giải
quyết mục tiêu nghiên cứu.
Phạm vi không gian:
Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex (PG
Bank) và một số nội dung có tham khảo tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam (Techcombank) và Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB).
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank bao gồm các hoạt động nhận
diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng, các chỉ số đo lường kết quả hoạt
động tín dụng là nợ quá hạn và nợ xấu.
4. Phương pháp nghiên cứu: Đây là dạng nghiên cứu ứng dụng giải quyết vấn đề
(problem solving) cho một tình huống cụ thể tại một doanh nghiệp, sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng:
4
Nghiên cứu định lượng:
Sử dụng các số liệu từ hoạt động tín dụng, các văn bản tín dụng từ tài liệu
nội bộ của PG Bank để thống kê, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, đánh giá
hệ thống quản trị rủi ro tín dụng.
Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát ý kiến cán bộ nhân viên tại bộ phận tín dụng
PG Bank dựa trên phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PG
Bank so sánh với các ngân hàng khác tìm ra những ưu và nhược điểm, từ đó đưa
vào bảng câu hỏi để tìm sự đồng tình cao nhất của cán bộ tín dụng về những nguyên
nhân dẫn đến chất lượng tín dụng thấp và những hạn chế của hệ thống quản trị rủi
ro tín dụng.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
Đóng góp về lý thuyết: Tìm ra những yếu tố chủ yếu giúp hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao nhất.
Đóng góp về thực tiễn: Đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị
rủi ro tín dụng tại PG Bank là một công cụ không những giúp PG Bank nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng mà còn giúp PG Bank thực hiện những thay đổi trong
quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước trong
năm 2015.
6. Cấu trúc luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng ngân hàng và
quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex (PG Bank)
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank)
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, RỦI RO TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng
“Tín dụng ngân hàng là một khái niệm có từ rất lâu nhưng đến nay, định
nghĩa về tín dụng vẫn chưa được thống nhất và có nhiều cách hiểu khác nhau.Về
nguồn gốc, khái niệm "Tín dụng" có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh "Creditium" có
nghĩa là sự tin tưởng. Như vậy, có thể hiểu tín dụng là một sự ứng trước "giá trị hiện
tại" để đổi lấy "giá trị tương lai" với mong muốn rằng "giá trị tương lai" sẽ lớn hơn
"giá trị hiện tại".” (Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân Quyến, 2002, trang 10). “Tín
dụng - dưới hình thức biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến
người này giao cho người khác một số tư bản nào đó dưới hình thái hàng hoá được
đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này bao giờ cũng phải được trả lại
trong một thời gian đã được ấn định”. (Bùi Thị Kim Ngân, 2008, trang 25) Như
vậy, tín dụng có đặc điểm cơ bản là:
Người sở hữu có một số vốn (biểu hiện bằng hàng hoá hay tiền) chuyển giao
cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định.
Hết thời hạn sử dụng, người sử dụng vốn phải hoàn trả vốn cho người chủ sở
hữu với một giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch đó gọi là lãi suất tín dụng. Như
vậy, trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ trao đổi quyền sử dụng vốn
chứ không trao đổi quyền sở hữu vốn cho người đi vay.
Một số khái niệm theo các văn bản của Ngân hàng Nhà nước:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức Tín dụng cho giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng
đối với khách hàng (Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, 2001, Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN).
6
“ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn
huy động để cấp tín dụng”. Căn cứ theo Điều 20 (Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá X, 1997, Luật tổ chức tín dụng).
“Tổ chức tín dụng được cấp tín dựng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”. Căn
cứ theo Điều 49 (Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá
X, 1997, Luật tổ chức tín dụng).
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay
mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác
trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời
thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một
tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung
của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời
gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan
hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn
một cách tối đa nhu cầu về vốn của các cá nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế
vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình
thức và khối lượng lớn, đó cũng là ưu điểm nổi bật của tín dụng ngân hàng so với
các hình thức tín dụng khác.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một
số tiêu thức sau: (Nguyễn Lan Khanh, 2010)
Dựa vào mục đích cho vay
Dựa vào thời hạn cho vay
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu
thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách
7
phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của
vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả
kinh tế của chúng.
1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động tín dụng
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, nó là kênh
luân chuyển vốn có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế
đồng thời phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, thông qua tín
dụng ngân hàng mà vốn từ những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được
chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn và kết
quả là, kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, và năng suất lao động cao
(Nguyễn Thái, 2007).
Ngoài ra hoạt động tín dụng còn góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều
tiết thị trường, kiểm soát giá tri đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu
kinh tế giữa các nước giúp mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước thông
qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của Chính phủ, đồng thời còn là kênh
truyền tải vốn tài trợ của Nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói
giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội (Nguyễn Thái, 2007).
1.1.3.2 Đối với khách hàng
Tương tự như vai trò đối với nền kinh tế, tín dụng cũng mang một ý nghĩa to
lớn đối với khách hàng. Nó đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn
cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận
và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa mãn được
nhu cầu đa dạng của khách hàng. Và quan trọng là giúp nhà đầu tư nắm bắt được
những cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có
đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc
sống. Bên cạnh đó, việc ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi trong thòi hạn nhất định như thỏa thuận đã buộc khách hàng phải nỗ lực, tận
dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái
8
sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân
hàng và góp phần thúc đẩy nền kinh tế (Nguyễn Thái, 2007).
1.1.3.3 Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản có và mang lại nguồn, thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70 đến
90%). Mặc dù tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín
dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi
ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh
mục tài sản có và giảm thiểu rủi ro (Nguyễn Thái, 2007).
1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm về rủi ro
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về rủi ro, những trường phái khác nhau
đưa ra những định nghĩa về rủi ro khác nhau. Tuy nhiên, nó được bao quát qua 2
trường phái lớn:
1.2.1.1 Trường phái truyền thống
“Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến
nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”
(University of Oxford, 2015, Nhà xuất bản Đại học Oxford. Oxford English
Dictionary. 8.)
1.2.1.2 Trường phái hiện đại
“Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tinh tich cực, vừa
mang tinh tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người
nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội” (University of Oxford,
2015, Nhà xuất bản Đại học Oxford. Oxford English Dictionary. 8.)
Tuy nhiên, đứng ở góc độ rủi ro tín dụng thì rủi ro sẽ là những thiệt hại,
những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong qua trinh kinh doanh, sản xuất của doanh
nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng
9
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng
rủi ro hoạt động ngân hàng..Vì vậy, rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân
chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân
hàng. Nó là loại rủi ro phức tạp nhất, nên việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó
khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không
được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
Rủi ro tín dụng ngân hàng, được hiểu theo khái niệm cơ bản nhất, “là khả
năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng
không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng” (Trịnh Thanh
Huyền, 2007, trang 13).
Rủi ro tín dụng là “Tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Theo khoản 1, Điều 3 (Ngân hàng Nhà nước, 2013, Thông tư số 02/2013/TT-
NHNN phân loại tài sản có và trích lập dự phòng).
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
A. Saunder và H.Lange định nghĩa “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ về cả số
lượng và thời hạn” (A. Saunder and H.Lange, 2002).
Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro
tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng phát sinh khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng tín dụng, bao gồm vốn và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là
thanh toán trễ hạn hoặc không thanh toán.
10
Rủi ro tín dụng còn thể hiện ở chỗ người vay sử dụng nguồn vốn vay không
đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đường đại lượng đồng biến
với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, rủi ro
tiềm ẩn càng lớn).
Rủi ro mang tính khách quan thì không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà
chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
Bên cạnh đó, rủi ro phát sinh từ nguyên nhân chủ quan thì có thể loại trừ
hoàn toàn.
Nghiên cứu này tập trung phân tích các rủi ro tín dụng phát sinh từ nguyên
nhân chủ quan do tác giả nhận thấy đó là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín
dụng tại ngân hàng, từ đó đề ra giải pháp khắc phục các nguyên nhân đó.
1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tuỳ theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
1.2.3.1Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
loại khác nhau.
11
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục
Rủi ro nội tại Rủi ro lựa chọn Rủi ro đảm bảo Rủi ro tập trung
Rủi ro nghiệp vụ
Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh
(Nguồn: Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân Quyến, 2002, trang 56)
“Rủi ro giao dịch làm một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên quan đến quá
trình quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài
trợ của ngân hàng); rủi ro đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể
đảm bảo…); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề)” (Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân Quyến, 2002,
trang 56).
“Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội
tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh
vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào
một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định
hoặc cùng một lại hình cho vay có rủi ro cao)” (Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân
Quyến, 2002, trang 56).
Tác giả luận văn chủ yếu phân tích các rủi ro lựa chọn trong quá trình thẩm
định và xét duyệt khoản vay, các rủi ro đảm bảo liên quan đến tỷ lệ cho vay/giá trị
12
tài sản đảm bảo…và các rủi ro liên quan đến nghiệp vụ do quy mô của PG Bank
không lớn, không xây dựng danh mục cho vay.
1.2.3.2 Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
Rủi ro tín dụng
Rủi ro khách quan Rủi ro chủ quan
Hình 1.2Phân loại rủi ro tín dụng theo tính khách quan, chủ quan
(Nguồn: Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân Quyến, 2002, trang 57)
“Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch hoạ, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách”
(Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân Quyến, 2002, trang 57).
“Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay và người cho
vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác”
(Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân Quyến, 2002, trang 57).
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo
những cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối
tượng sử dụng vốn vay…
1.2.4 Chỉ số đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng
Thông thường khi nhắc đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại,
người ta thường sử dụng 2 khái niệm là nợ quá hạn và nợ xấu.
1.2.4.1 Khái niệm nợ quá hạn, nợ xấu
13
Theo khoản 6, Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy
định về phân loại tài sản có và trích lập dự phòng, nợ quá hạn là các khoản nợ mà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn là các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5
Tỷ lệ nợ quá hạn tại một thời điểm được đo lường bằng tổng dư nợ quá hạn
chia cho tổng dư nợ tại thời điểm đó
Theo khoản 8, Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy
định về phân loại tài sản có và trích lập dự phòng, nợ xấu là các khoản nợ thuộc
nhóm 3, 4, 5 theo quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng tại Điều 4, Thông tư
này
Tỷ lệ nợ xấu tại một thời điểm được đo lường bằng tổng dư nợ thuộc nhóm
3, 4, 5 chia cho tổng dư nợ tại thời điểm đó.
1.2.4.2 Phân loại nợ và trích lập dự phòng
Theo Điều 10 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về
phân loại tài sản có và trích lập dự phòng thì nhóm nợ được chia thành 5 nhóm
được quy định chi tiết tại Thông tư:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Trích lập dự phòng cụ thể:
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo
công thức sau:
Trong đó:
R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
14
: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư
nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây
gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều
này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
Nhóm 1: 0%;
Nhóm 2: 5%;
Nhóm 3: 20%;
Nhóm 4: 50%;
Nhóm 5: 100%.
Trích lập dự phòng chung:
Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản sau đây:
a) Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nước, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi
tại tổ chức tín dụng nước ngoài.này;
b) Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan, Ngân
hàng Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
15
ngoài trích lập dự phòng chung đối với các khoản quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều này phù hợp với mức độ rủi ro.
1.2.5 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.5.1 Nguyên nhân khách quan
Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền
kinh tế không ổn định.... khiến cho cả ngân hàng và khách hàng không thể
ứng phó kịp.
Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của
khách hàng.
Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát
gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát
triển đất nước.
(Nguyễn Thị Hồng Gấm, 2013).
1.2.5.2 Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín
dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và quy
định, quy trình cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn
của ngân hàng.
Do cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không
đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống,
thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ ngân
hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của
khách hàng.
16
Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên việc đánh giá các
dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả
thi mà vẫn cho vay.
Cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh
doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu
khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.
Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi
nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.
Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ ngân hàng
(Nguyễn Thị Hồng Gấm, 2013).
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có
rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng.
Do trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh
doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy
trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã
hoặc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất
ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp
không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng.
Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của ngân hàng,
dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp
nhân.
(Nguyễn Thị Hồng Gấm, 2013).
1.2.6 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng ngân hàng
Từ khái niệm về rủi ro tin dụng ta thấy rằng rủi ro tin dụng là kết quả của
mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tin dụng là
17
sự hoàn trả và tính thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tin dụng với
người nhận tin dụng.
Trước hết, đối với ngân hàng thương mại.ở mức độ thấp rủi ro tin dụng là
mất đi cơ hội,khả năng tich luỹ vốn, lam giảm sức mạnh của ngân hàng.
Đối với người đi vay là hệ quả của rủi ro kinh doanh của khách hàng. Với nợ
quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng,cơ hội kinh
doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứngtrước
nguy cơ phá sản.
Đối với nền kinh tế xã hội thì hiệu quả đầu tư giảm, lợi ich kinh tế xã hội dự
kiến nhận được đã không có mà sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức
năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lợi của ngườigửi tiền sẽ
không được đảm bảo. Lịch sử hoạt động của các ngân hàng thương mại trên thế giới
đã chứng kiến không ít các ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí
không giới hạn trong một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực thậm
chí là cả châu lục (Nguyễn Thị Hồng Gấm, 2013).
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
1.3.1 Khái niệm
Trong thời gian qua, vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng của các tổ chức tín dụng Việt Nam đã trở nên bức thiết khi có các con số về nợ
xấu được công bố. Cho dù được đề cập hay biện luận bằng cách thức nào, thì quản
trị rủi ro là cách thức tốt nhất mà tất cả các chủ thể kinh doanh cần thực hiện để
không bị mất vốn đầu tư. Trong quản trị rủi ro tín dụng, thì tối đa hóa lợi nhuận cho
sở hữu chủ, trở thành ngân hàng thương mại tốt nhất về quản trị rủi ro tín dụng và
sử dụng tài sản trong hoạt động cấp tín dụng là hai mục tiêu cốt lõi.
“Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế
các rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Một cách tổng quát đấy là quá trình xem xét lại
toàn bộ hoạt động của tổ chức, xác định các nguy cơ tiềm ẩn, và khả năng xảy ra
các nguy cơ đó.Từ đó có sự chuẩn bị các hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro
đó ở mức thấp nhất” (Ngô Quang Huân, 1998, trang 20).
18
“Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xem xét, xác định các nguy cơ tiềm ẩn
và khả năng xảy ra nguy cơ từ các hoạt động liên quan đến tín dụng, từ đó có những
hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất các rủi ro và tìm cách
quản lý, hạn chế các rủi ro đó” (Hồ Diệu, 2002, trang 38).
1.3.2 Mục đích
Như đã đề cập ở trên, quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là
rất cần thiết và quan trọng.
Mục đích của nhà quản trị ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng là nhằm
tối đa hóa lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp
nhận được, phù hợp với quy định, chính sách tín dụng của ngân hàng và phù hợp
với quy định của pháp luật (Bùi Thị Kim Ngân, 2008, trang 15).
1.3.3 Quy trình
Vấn đề quan trọng trong quản trị rủi ro là xây dựng một quy trình quản trị rủi
ro chặt chẽ, phù hợp với thị trường và hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
Bước 1: Nhận diện rủi ro tín dụng
Đây là bước đầu tiên nhằm xác định và tìm hiểu rõ bản chất của các yếu tố
tác động đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Do bất kỳ khoản vay nào cũng có
thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện pháp theo dõi nhanh
chóng, chuyên nghiệp giúp giảm thiểu tổn thất ở mức thấp nhất. Những dấu hiệu
cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề
một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng phổ biến thường tập trung
vào các dấu hiệu tài chính và phi tài chính của khách hàng vay (Ngô Quang Huân,
2008. Quản trị rủi ro. Đại học Kinh tế TPHCM).
Bước 2: Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hoá
mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi
ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng. Các mô hình đo lường
rủi ro tín dụng được phát triển theo 2 hướng: đo lường rủi ro tín dụng riêng biệt và
đo lường rủi ro danh mục cho vay. Đối với rủi ro riêng biệt các mô hình thường
19
được sử dụng gồm cả định tính và định lượng (Ngô Quang Huân, 2008. Quản trị
rủi ro. Đại học Kinh tế TPHCM).
Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có
thiện chí và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên
quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khia cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:
Tư cách người vay: (Character): cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người
vay có mục đích rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
Năng lực của người vay (Capacity) Người đi vay phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự, nguời vay có phải là đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp.
Thu nhập của người vay (Cashflow): Xác định nguồn trả nợ của khách hàng
vay.
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ
vay cho ngân hàng.
Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo chính
sách tín dụng từng thời kỳ.
Kiểm soát (control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiểu chuẩn của ngân
hàng.
(Ngô Quang Huân, 2008. Quản trị rủi ro. Đại học Kinh tế TPHCM).
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình
này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu nhập, khả năng
dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
Mô hình định lượng về rủi ro tín dụng – Mô hình chỉ số Z (Altman)
Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X (ii)
tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay
trong quá khứ.
Mô hình được mô tả như sau:
20
Z = 1,2X1 +1,4X2+3,3X3+ 0,64 X4 + 0,999 X5 (1)
Trong đó:
X1: Tỉ số “Tài sản lưu động /tổng tài sản”
X2: Tỉ số “Lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”
X3: Tỉ số “Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/tổng tài sản”
X4: Tỉ số “Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/giá trị sổ sách của tổng nợ”
X5: Tỉ số “Doanh thu/ tổng tài sản”
Các biến số trong mô hình Altman lần lượt phản ánh: X1 – Khả năng thanh
toán, X2 – Tuổi của doanh nghiệp và khả năng tích luỹ lợi nhuận, X3 – Khả năng
sinh lợi, X4 – Cấu trúc tài chính, X5 – Vòng quay vốn.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm nguy cơ
vỡ nợ cao.
Z <1,8: Khách hàng nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
1,8< Z <2,99: Khách hàng nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
Z >2,99: Khách hàng nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có
rủi ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng
của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho
đến mức mất hoàn toàn khả năng thanh toán cả vốn và lãi của khoản vay (Ngô
Quang Huân, 2008. Quản trị rủi ro. Đại học Kinh tế TPHCM).
Bước 3: Kiểm soát rủi ro tín dụng
Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng, gồm: Né tránh;
ngăn ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro.
Né tránh rủi ro : Là chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ
những nguyên nhân gây rủi ro
21
Ngăn ngừa rủi ro: Chương trình ngăn ngừa rủi ro tìm cách giảm bớt số lượng
các rủi ro xảy ra hoặc loại bỏ chúng hoàn toàn.
Giảm thiểu tổn thất: Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi
ro bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra (tức giảm nhẹ sự
nghiêm trọng của tổn thất).
Đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro : Đây là một nỗ lực của tổ chức
làm giảm sự tác động của tổn thất lên toàn bộ ngân hàng. Kỹ thuật này
thường sử dụng nhiều cho rủi ro suy đoán, đặc biệt là đầu tư chứng khoán.
(Ngô Quang Huân, 2008. Quản trị rủi ro. Đại học Kinh tế TPHCM).
Bước 4: Tài trợ rủi ro tín dụng
Là việc sử dụng những kỹ thuật, công cụ để tài trợ cho chi phí của rủi ro và
tổn thất. Trong quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường dùng phổ biến một số
công cụ:
Bù đắp tổn thất bằng quỹ dự phòng rủi ro
Bán nợ: Hoạt động bán nợ gồm hai loại chính: Bán nợ tham gia
(Participation loan) và chuyển nhượng nợ (assignment)
Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap)
Hợp đồng quyền tín dụng (Credit option)
Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro
Chứng khoán hoá các khoản vay
(Ngô Quang Huân, 2008. Quản trị rủi ro. Đại học Kinh tế TPHCM).
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng
1.3.4.1 Các yếu tố bên ngoài ngân hàng
Khách hàng là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng,
rủi ro đó có thể phát sinh từ việc sử dụng vốn sai mục đích hoặc không có thiện chí
trong việc trả nợ vay. Đối với trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích cố
ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. Nó biểu hiện là hành động có chủ ý của
người vay, được tính toán chuẩn bị trước nhằm mục đích chiếm đoạt tiền vay của
ngân hàng. Họ tìm cách làm giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu, hoặc điều chỉnh các
22
báo cáo tài chính, hay làm các hóa đơn, chứng từ mua bán khống…để vay được vốn
của ngân hàng sau đó sử dụng tiền vay không đúng mục đích dẫn đến không trả
được nợ. Trường hợp thứ hai, khách hàng có ý muốn trả nợ nhưng đang gặp khó
khăn về tài chính tạm thời do những yếu tố khách quan ngoài ý muốn của khách
hàng (Nguyễn Trần Lí Na, 2013).
Bên cạnh đó, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến rủi ro tín
dụng tại ngân hàng. Điển hình như sự quản lý kém hiệu quả của cơ quan pháp luật
địa phương, cụ thể như trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ
quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành
nhiều luật văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín
dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có, song việc triển khai vào hoạt
động của Ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và gặp nhiều vướng mắc. Đồng thời
là sự thanh tra kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước (Nguyễn
Trần Lí Na, 2013).
Môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội cũng đóng vai trò quan trọng không
kém trong rủi ro tín dụng như sự biến đổi của môi trường tự nhiên, thay đổi của khí
hậu như: hạn hán, lũ lụt, động đất…cũng sẽ ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội
của dân cư trong nước và các đơn vị kinh tế vì nền kinh tế của Việt Nam vẫn còn lệ
thuộc vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp. Đối với
hoạt động kinh tế, việc tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm nợ xấu
gia tăng khi tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến các doanh nghiệp cũng như
các khách hàng cá nhân thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua
lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bản thân sự cạnh tranh của các
NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập cũng khiến cho các ngân
hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kếm gặp nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên
bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng khác thu
hút. Ngoài ra, sự biến động liên tục và khó dự đoán được của nền kinh tế thế giới
cũng tác động lên các khách hàng đang vay vốn tại các ngân hàng làm ảnh hưởng
khả năng trả nợ của họ (Nguyễn Trần Lí Na, 2013).
23
1.3.4.2 Các yếu tố bên trong ngân hàng
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng như việc tăng cường nhiều phòng/ban tách
bạch trong việc thẩm định và phê duyệt tín dụng làm tăng tính minh bạch trong
khâu xét duyệt cho vay sẽ phần nào giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ
vấn đề đạo đức của cán bộ ngân hàng. Cơ cấu tổ chức sơ sài và lỏng lẽo thì rủi ro
hoạt động đối với hoạt động tín dụng càng tăng (Nguyễn Trần Lí Na, 2013).
Bên cạnh đó, việc ban hành một chính sách tín dụng và quy trình tín dụng có
vai trò rất lớn, đó là kim chỉ nam trong hoạt động tín dụng và giúp hoạt động tín
dụng được vận hành một cách nhanh chóng và an toàn. Một chính sách tín dụng
hoặc quy trình tín dụng lỏng lẽo sẽ là nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Thêm vào đó việc đánh giá rủi ro tín dụng sẽ thể hiện nhận thức về
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, nếu đánh giá rủi ro tín
dụng sai từ ban đầu thì khoản vay sẽ có nguy cơ phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu cao
hơn (Nguyễn Trần Lí Na, 2013).
Đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thể
hiện ở đạo đức kinh doanh và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Một cán bộ kém về
năng lực, trình độ chuyên môn có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ bị tha hóa
về đạo đức mà giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí
trong công tác tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn
hạn chế dẫn đến hàng loạt các nguyên nhân sau: thiếu khả năng phân tích khách
hàng như khả năng phân tích thẩm định dự án nên nhiều khi cho vay mà không
đánh giá được tính khả thi của dự án, hoặc không phân tích được báo cáo tài chính
một cách chính xác, không biết được năng lực thật sự của khách hàng (Nguyễn Trần
Lí Na, 2013).
Hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng cần đầy đủ, chi tiết và kịp thời để
trang bị cho cán bộ ngân hàng những thông tin kịp thời về rủi ro tín dụng. Một ngân
hàng yếu kém về hệ thống thông tin sẽ trở nên lạc hậu thiếu hiểu biết đối với những
rủi ro tín dụng đã phát sinh ngoài thực tế (Nguyễn Trần Lí Na, 2013).
24
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các ngân hàng còn lỏng lẻo, kiểm
soát nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra Nhà nước ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay từ khi phát sinh vấn đề và tính sâu sát của kiểm soát viên, do
việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng
trong thời gian trước đây, công việc kiểm soát nội bộ của các ngân hàng hầu hết chỉ
tồn tại trên hình thức (Nguyễn Trần Lí Na, 2013).
Như đã làm rõ ở trên, luận văn chỉ tập trung vào các yếu tố bên trong ngân
hàng để phân tích, đánh giá và đề ra giải pháp cho những yếu tố đó.
1.3.5 Vai trò quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
Ngày nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng đóng vai trò cực kỳ quan trọng
đối với các ngân hàng nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Do đó, việc tìm
kiếm, đánh giá, thẩm định và quản lý tốt sau cho vay đối với các khoản vay sẽ hạn
chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, đồng thời tất yếu sẽ giảm nợ
quá hạn, nợ xấu cho ngân hàng. Chính vì vậy.hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là
cần thiết, nó giúp cho các ngân hàng có cơ sở để quản lý và kiểm soát tốt các hoạt
động tín dụng theo đúng định hướng của Nhà nước và cung ứng vốn một cách hiệu
quả nhất cho nền kinh tế.
Tóm tắt: chương 1 đã tổng quát lý thuyết về tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng, cho chúng ta có cái nhìn khái quát về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong
hệ thống ngân hàng. Tiếp theo, chương 2 sẽ đi vào phân tích thực trạng của hoạt
động này tại PG Bank từ đó đánh giá được hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại PG
Bank và đề xuất giải pháp hoàn thiện nó trong tương lai.
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX (PG BANK) GIAI ĐOẠN 2010-2014
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank)
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng PG Bank
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), tiền thân là Ngân hàng
TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười, được thành lập ngày 13/11/1993 với số vốn
điều lệ ban đầu là 700 triệu đồng. Trải qua gần 20 năm hoạt động, PG Bank đã
không ngừng lớn mạnh và từng bước tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng.
Đặc biệt, cùng với sự tham gia của cổ đông chiến lược là Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam (Petrolimex), PG Bank đã chứng kiến những bước phát triển vượt bậc về quy
mô và hiệu quả hoạt động. Sự kiện chuyển đổi sang mô hình ngân hàng TMCP đô
thị và đổi tên thành PG Bank là dấu mốc quan trọng, tạo tiền đề giúp PG Bank bắt
kịp tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế, tiến từng bước vững chắc trên con
đường trở thành một ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu Việt Nam.
Về mạng lưới hoạt động, tuy không phát triển mạnh như những ngân hàng
TMCP khác nhưng hệ thống, mạng lưới của PG Bank cũng đã có mặt ở một số tỉnh
thành lớn trên cả nước. Tính đến cuối năm 2014, PG Bank có 1 Hội sở chính đặt tại
Thành phố Hà Nội, 16 Chi nhánh, 54 Phòng giao dịch và 9 quỹ tiết kiệm trên cả
nước.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 13/11/1993: Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười chính
thức hoạt động theo giấy phép số 0045/NH-GP.
Tháng 7/2005: Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) và Công ty
cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) tham gia góp vốn vào Ngân hàng, trở
thành hai cổ đông lớn với nhiều cam kết hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh.
Ngày 12/01/2007: Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận cho chuyển đổi mô hình hoạt
động thành Ngân hàng TMCP đô thị theo quyết định số 125/QĐ-NHNN.
26
Ngày 08/02/2007: Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười chính
thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, gọi tắt là PG
Bank, theo quyết định số 368/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 26/06/2007: Khai trương chi nhánh Hà Nội, chi nhánh đầu tiên trên cả
nước.
Ngày 10/10/2007: Tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng.
Ngày 12/12/2007: Khai trương chi nhánh Sài Gòn – Chi nhánh đầu tiên ở
phía Nam.
Ngày 17/12/2007: Khai trương chi nhánh Đà Nẵng – Chi nhánh đầu tiên ở
miền Trung.
Ngày 19/12/2008: Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng.
Ngày 13/10/2009: Chính thức phát hành Flexicard – Thẻ đa năng kết hợp đầy
đủ hai tính năng ghi nợ và trả trước. Đây cũng là thẻ thanh toán xăng dầu đầu
tiên tại Việt Nam.
Ngày 25/12/2009: Được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho
chuyển Hội sở chính từ Đồng Tháp ra Hà Nội theo Quyết định số 3209/QĐ-
NHNN.
Ngày 31/12/2010: Tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
Tháng 12/2011: Khai trương trụ sở mới tại tòa nhà Mipec, 229 Tây Sơn (Hà
Nội).
Ngày 02/08/2012: Tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng.
Tháng 12/2013: PG Bank được gia hạn cấp phép hoạt động lên 99 năm kể từ
13/11/1993 theo quyết định sửa đổi nội dung Giấy phép hoạt động của Ngân
hàng Nhà nước.
Thành tựu
Nhận “Cờ thi đua phong trào năm 2011” do Chủ tịch UBND TP. Hà Nội trao
tặng
Nhận bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2009, 2010 do
Bộ Công thương trao tặng
27
Nhận danh vị "Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam" và "Top 500
Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam" năm 2012 do Công ty Việt Nam
Report xếp hạng
Nhận danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc 2012" do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam trao tặng
Sơ đồ tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức PG Bank
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
28
Cổ đông chiến lược
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là cổ đông lớn nhất của ngân
hàng (chiếm 40% vốn điều lệ). Petrolimex là doanh nghiệp đặc biệt, có nhiệm vụ
kinh tế - chính trị được giao là bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao đồng thời
giữ vai trò chủ lực, chủ đạo điều tiết, ổn định và phát triển thị trường xăng dầu, sản
phẩm hóa dầu phục vụ đắc lực cho công cuộc Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất
nước. Hiện tại, tập đoàn cung cấp 50% thị phần xăng dầu nội địa, với quy mô hoạt
động bao gồm 6.100 cửa hàng bán lẻ xăng dầu và cửa hàng đại lý dưới thương hiệu
Petrolimex trên toàn quốc.
Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Petrolimex đầu tư kinh doanh vào
nhiều ngành nghề khác như thiết kế, xây lắp cơ khí, bảo hiểm, ngân hàng.... và đạt
được nhiều thành công lớn.
2.1.3 Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2014
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 ở Mỹ và cuộc khủng hoảng nợ công ở
châu Âu năm 2010 đã đẩy nhiều nền kinh tế rơi vào suy thoái và một loạt các định
chế tài chính lớn trở nên mong manh hơn bao giờ hết trước những cú sốc tài chính
và tại Việt Nam các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng và các doanh nghiệp
khác nói chung sẽ bị ảnh hưởng do chênh lệch tỷ giá cũng như khả năng thanh toán
của các đối tác dẫn đến khả năng hoàn trả nợ vay cho các ngân hàng gặp khó khăn.
Đứng trước tình hình trên, kết quả kinh doanh của PG Bank và các ngân hàng khác
cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nhìn chung các chỉ tiêu tài chính cơ bản của PG
Bank tương đối khả quan.
ĐVT: Tỷ đồng
2010 2011 2012 2013 2014
Tổng tài sản 16.378 17.582 19.255 24.876 25.779
Vốn và các quỹ 2.172 2.591 3.171 3.210 3.339
Tổng dư nợ 10.886 12.112 13.787 13.867 14.507
Dư nợ/Tổng tài sản 65,80% 67,80% 70,00% 55,00% 56,27%
Tỷ lệ nợ xấu 1,42% 2,06% 8,44% 2,98% 2,48%
Tổng huy động 13.995 14.802 15.858 21.437 21.592
29
Tổng thu nhập 664 1.170 1.159 708 1.580
Lợi nhuận trước thuế 293 594 319 52 168
Số lượng nhân viên 1.149 1.375 1.441 1.406 1.504
Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của PG Bank giai đoạn 2010-2014
Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của PG Bank)
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của PG Bank giai đoạn 2010-2014
30,000
25,000
Tổng tài sản
20,000
Tổng dư nợ
15,000
10,000
Tổng huy động Tổng thu nhập
5,000
0
2010
2011
2012
2013
2014
Hình 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của PG Bank giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
Chúng ta có thể thấy tổng tài sản và tổng huy động của PG Bank tăng đều
trong 5 năm, trong đó tăng mạnh trong giai đoạn từ 2010 đến 2013 với tốc độ tăng
từ 7,35% (tương đương 1.204 tỷ đồng) trong năm 2011 đến 29,19% (tương đương
5.621 tỷ đồng) trong năm 2013, đến năm 2014 tăng nhẹ 3,63% (tương đương 903 tỷ
đồng). Trong đó, nguồn vốn huy động tăng đáng kể với 807 tỷ đồng tăng trong năm
2011 chiếm 5,77% và tăng 1.056 tỷ đồng trong năm 2012 và tiếp tục tăng mạnh
trong năm, 2013 là 5.579 tỷ đồng, riêng năm 2014 tăng nhẹ là 155 tỷ đồng. Tuy
nhiên, tổng dư nợ năm 2013 chỉ tăng 0,58% (tương đương 80 tỷ đồng) và 4,62%
trong năm 2014 (tương đương 640 tỷ đồng) cho thấy PG Bank phần nào thực hiện
30
chính sách tăng trưởng tín dụng khá thận trọng do đó vẫn chưa sử dụng nguồn vốn
huy động một cách thật sự hiệu quả. Từ đó, ta có thể thấy tổng thu nhập của PG
Bank đã giảm 0,94% trong năm 2012 và lợi nhuận trước thuế giảm 46,30%, tương
tự năm 2013 giảm 38,91% thu nhập và 83,70% lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên, đến
năm 2014, tổng thu nhập tăng mạnh 123,16% và lợi nhuận trước thuế là 223,08%,
cho thấy PG Bank đã phần nào tập trung đẩy mạnh hoạt động quản lý, kiểm soát rủi
ro trong tất cả các hoạt động kinh doanh và đặc biệt là hoạt động tín dụng, hoạt
động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng nói chung và PG Bank nói riêng.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex (PG Bank) giai đoạn 2010-2014
2.2.1 Tình hình cho vay và dư nợ
Kinh tế thế giới năm 2010 đã cho thấy những dấu hiệu hồi phục rõ rệt từ sau
khủng hoảng, trong bối cảnh đo, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng tốcnhanh với
tốc độ tăng GDP đạt 6,78%. Tuy nhiên, tổng quan kinh tế Việt Nam trong môi
trường kinh doanh vĩ mô còn nhiều bất ổn với tỷ lệ lạm phát vọt lên 11,75%, nhập
siêu vẫn ở mức cao 12,4 tỷ USD, thị trường ngoại hối có những biến động mạnh và
sự ảm đạm vẫn bao trùm thị trường chứng khoán trong nước. Trong bối cảnh đó, thị
trường tài chính nói chung và các ngân hàng nói riêng đã tận dụng được những cơ
hội nhưng cũng gặp không ít thách thức từ môi trường kinh doanh trong nước và thế
giới.
Tổng kết hoạt động tín dụng tại PG Bank trong năm 2010, đã mang lại các
con số tương đối khả quan như: Tính đến 31/12/2010, dư nợ toàn ngân hàng đạt
10.886 tỷ đồng, tăng trưởng 73,7% so với năm 2009.Song song với việc đẩy mạnh
hoạt động tín dụng, công tác kiểm soát tín dụng trước, trong và sau khi giải ngân
được thực hiện một triệt để và chặt chẽ, giúp PG Bank nói chung kiểm soát tốt các
khoản cho vay, giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,42% tương đối thấp và an toàn.
Năm 2011 với tình hình kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn
như lạm phát tăng cao (18,13%), tăng trưởng GDP thấp (5,89%) và bên cạnh đó
hoạt động tín dụng ngân hàng cũng gặp nhiều thử thách với tỷ lệ nợ xấu tăng cao,
31
thanh khoản yếu kém là những vấn đề mà cả hệ thống phải cùng nhau đối mặt và
giải quyết trong thời gian dài. Với riêng PG Bank trong năm 2011 nhằm thực hiện
một cách nghiêm túc chủ trương NHNN trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng,
PG Bank đặt ra chính sách tín dụng thận trọng, đặt chất lượng tín dụng lên hàng
đầu. Tổng dư nợ cho vay cả năm 2011 chỉ tăng 11,2% so với năm 2010, đạt mức
12.112 tỷ đồng. Tuy nhiên, với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thấp nhưng tỷ lệ nợ xấu
PG Bank lại tăng lên đến 2,06% đã đặt ra câu hỏi về công tác kiểm soát, quản trị rủi
ro tín dụng tại ngân hàng đã được thực hiện triệt để đến đâu và được thực hiện như
thế nào?
Sang năm 2012, tình hình kinh tế vĩ mô tiếp tục gặp nhiều khó khăn với sức
mua hạn chế, tồn kho tăng cao đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, làm nợ xấu tăng cao và lợi
nhuận của các ngân hàng bị ảnh hưởng. Từ đó, các doanh nghiệp e dè trong việc sử
dụng vốn vay mặc dù lãi suất đã giảm. Các chính sách kiềm chế lạm phát và ổn định
kinh tế vĩ mô của Chính phủ về cơ bản phát huy tác dụng, lạm phát giảm còn 6,81%
nhưng tăng trưởng GDP chỉ đạt 5,03% - mức thấp nhất trong hơn 10 năm trởlại đây.
Trong bối cảnh đó, PG bank tích cực triển khai các chương trình khuyến mại nhằm
đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng. Kết quả, tổng cho vay đối với nền kinh tế tại
31/12/2012 đạt 13.787 tỷ đồng, tăng 1.675 tỷ đồng, tương đương mức tăng trưởng
13,8% so với cuối năm 2011. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu tăng lên đến 8,44% cho thấy
PG Bank cần xem xét lại hệ thống quản trị rủi ro tín dụng để khắc phục những điểm
yếu trong các khâu từ tiếp nhận đến quản lý sau vay.
Tiếp nối những khó khăn năm 2012, năm 2013 kinh tế Việt Nam rơi vào trì
trệ, tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức thấp vớiGDP cả nước tăng 5,42%; tổng vốn đầu
tư toàn xã hội tiếp tục giảm; tổng cầu của nền kinh tế chưa cónhiều cải thiện mặc dù
Chính phủ đã thực thinhiều giải pháp. Thị trường tài chính - tiền tệ năm 2013 vẫn
tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng với những chính sách hợp lý của NHNN, vấn đề thanh
khoản của toàn hệ thống được bảo đảm, lai suất giảm mạnh, tỷ giá ổn định, dự trữ
ngoại hối tăng cao, và đặc biệt quá trinh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng đang diễn ra
32
khá thuận lợi. Trong năm 2013 đánh dấu việc thanh lập công ty VAMC cũng đã hỗ
trợ phần nào cho các ngân hàng gặp khó khăn, trong đó có PG Bank, tuy nhiên tốc
độ xử lý nợ xấu toàn ngành còn chậm cho thấy khó khăn vẫn tiếp tục hiện hữutrong
những năm tới và quá trình xử lý nợ xấu sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian dài.
Trước tình trạng trên, PG Bank chủ động thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng
thận trọng trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng, cấp tín dụng có chọn lọc đảm
bảo tối ưu hiệu quả sử dụng vốn và kiểm soát rủi ro. Đến 31/12/2013, tổng cho vay
đối với nền kinh tế đạt 13.867 tỷ đồng, tăng nhẹ so với mức 13.787 tỷ đồng cùng kỳ
năm 2012. Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh còn 2,98% cho thấy công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại PG Bank đã được đẩy mạnh một cách hiệu quả.
Hoạt động tín dụng PG Bank khép lại trong năm 2014 với tổng dư nợ là
14.507 tỷ đồng tăng 4,62% so với năm 2013, chất lượng tín dụng tăng với 2,48% tỷ
lệ nợ xấu giảm 16,78% so với năm 2013. Đó là một tín hiệu tốt trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Các nền kinh tế lớn phát triển
theo hướng đẩy nhanh tăng trưởng nhưng có nhiều yếu tố rủi ro trong việc điều
chỉnh chính sách tiền tệ. Ở trong nước, sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những
bất ổn về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ
những năm trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn
của nền kinh tế chưa cao;sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ
chậm; năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp... Chính vì vậy, PG
Bank tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng thận trọng, đảm bảo chất lượng tín
dụng, tăng cường các chính sách để thúc đẩy tín dụng bán lẻ, đảm bảo hiệu quả và
kiểm soát rủi ro.
Trên đây là tổng quan tình hình cho vay tại PG Bank giai đoạn 2010-2014,
nhìn chung, tổng dư nợ tăng đều qua các năm trong khi đó chất lượng tín dụng lại
không ổn định tăng giảm qua các năm và đạt đỉnh là 8,44% trong năm 2012 tuy
nhiên đến năm 2014 con số này đã giảm còn 2,48%. Qua đó, ta thấy hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng tại PG Bank đang tồn tại những ưu và nhược điểm cần được phát
huy cũng như khắc phục để hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro trong tương lai.
33
Phần tiếp theo sẽ trình bày phân loại chi tiết về hoạt động tín dụng theo đối
tượng khách hàng, mục đích vay vốn và loại tài sản đảm bảo, đồng thời là tỷ lệ nợ
quá hạn, nợ xấu tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 để có cái nhìn tổng quan về hoạt
động tín dụng và chất lượng tín dụng tại PG Bank.
2.2.2 Cơ cấu cho vay
2.2.2.1Theo đối tượng khách hàng (Phụ lục số 01-Bảng 01)
Đối tượng khách hàng khác nhau sẽ có những nguyên nhân khác nhau dẫn
đến rủi ro tín dụng, từ đó ngân hàng sẽ có những quy định khác nhau trong việc cho
vay đối với từng loại khách hàng.
Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
tập trung chủ yếu ở loại hình công ty TNHH, công ty CP ngoài khu vực Nhà nước
và cá nhân hộ kinh doanh với dư nợ có xu hướng giảm tương đối theo thời gian. Cơ
cấu này tương đối hợp lý với ngân hàng có quy mô nhỏ như PG Bank, mặc dù có
vốn sở hữu Nhà nước nhưng tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước vẫn chiếm tỷ
trọng thấp và chủ yếu cho vay cá nhân và doanh nghiệp nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, tỷ lệ
nợ quá hạn và nợ xấu (Phụ lục số 01-Hình 2.3, 2.4)cũng tập trung ở đối tượng cá
nhân và doanh nghiệp ngoài Nhà nước cho thấy hoạt động tín dụng tại PG Bank
không mang lại hiệu quả, cho vay nhiều nhưng chất lượng tín dụng thấp không
mang lại lợi nhuận cao.
2.2.2.2 Theo ngành nghề cho vay (Phụ lục số 01-Bảng 02)
Ngành nghề/mục đích vay khác nhau sẽ có những nguyên nhân khác nhau
gây ra rủi ro tín dụng do đó cần phân loại để phân tích đúng thực trạng hoạt động tín
dụng tại PG Bank.
PG Bank cho vay tập trung ở các ngành nghề như: nông lâm, thuỷ sản, công
nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng, bán buôn, bán lẻ sửa chữa xe và vận tải kho bãi.
Dư nợ các nhóm ngành này đều có xu hướng giảm ngoại trừ nông lâm, thuỷ sản.
Tuy nhiên khi phân tích tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thì tác giả đã phân chia theo
mục đích vay tương ứng với ngành nghề để phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng cụ thể và chi tiết hơn. Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu (Phụ lục số 01-
34
Hình 2.5, 2.6) phát sinh ở nhóm cho vay tiêu dùng, sản xuất kinh doanh đối với cá
nhân, và nhóm ngành xây dựng đối với doanh nghiệp.
2.2.2.3Theo loại tài sản đảm bảo (Phụ lục số 01-Bảng 03)
Tài sản đảm bào là nguồn thu thứ hai để trả nợ cho ngân hàng và cũng chính
là giải pháp để giảm thiểu tổn thất cho khoản vay phát sinh rủi ro tín dụng, chính vì
vậy đối với mỗi loại tài sản khác nhau, ngân hàng sẽ có những quy định cho vay
khác nhau, do đó cần phân tích cơ cấu theo loại tài sản để xem xét đánh giá tính
hiệu quả trong việc làm giảm tổn thất từ rủi ro tín dụng tại PG Bank.
Dư nợ theo loại tài sản đảm bảo tại PG Bank chủ yếu là bất động sản, tiếp
theo là quyền đòi nợ và hàng hoá, xe ô tô chiếm tỷ trọng tương đối thấp nhưng có
xu hướng tăng lên theo thời gian trong khi các loại tài sản khác có xu hướng giảm.
Tuy nhiên, nợ quá hạn và nợ xấu (Phụ lục số 01-Hình 2.7, 2.8) của các khoản vay
đảm bảo bằng bất động sản cũng chiếm tỷ trọng cao nhất cho thấy khả năng giảm
thiểu tổn thất từ các khoản vay xấu là tương đối tốt do giá trị bất động sản ít biến
động. Các khoản vay đảm bảo bằng xe ô tô và hàng hoá phát sinh nợ quá hạn, nợ
xấu tương đối thấp.
Bên cạnh số liệu về nợ quá hạn và nợ xấu thì trích lập dự phòng cũng là một
Trích lập dự phòng giai đoạn 2010- 2014
250.0
200.0
150.0
Dự phòng chung
100.0
Dự phòng cụ thể
50.0
-
2010 2011 2012 2013 2014
trong những chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng.
Hình 2.9: Trích lập dự phòng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
35
Trích lập dự phòng tại PG Bank tăng cao nhất trong năm 2012 sau đó giảm
mạnh và ổn định giai đoạn 2013-2014 tương ứng với tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
giai đoạn này.
Trên đây là tổng quan tình hình hoạt động tín dụng tại PG Bank giai đoạn
2010-2014, qua đó ta thấy nổi bật tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tập trung chủ yếu ở
khách hàng cá nhân vay tiêu dùng, sản xuất kinh doanh, đối với mua nhà, xây dựng
sửa chữa nhà tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tương đối thấp. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp phát sinh chủ yếu ở nhóm ngành xây
dựng, tiếp đến là xăng dầu.
Phần tiếp theo, tác giả sẽ phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại PG Bank dựa trên tình hình chất lượng tín dụng ở trên và kết quả khảo sát
từ các cán bộ ngân hàng để đánh giá hệ thống quản trị rủi ro tín dụng, tìm ra nguyên
nhân dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao ở các đối tượng và nhóm ngành nói trên.
Song song đó là rà soát, phân tích các văn bản, cơ chế điều hành, và quy trình quản
trị rủi ro tín dụng theo cơ sở lý thuyết để phát hiện kịp thời những bất cập đang tồn
tại tại PG Bank nhằm loại bỏ hoàn toàn những nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng đối
với các khoản vay chưa phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn.
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
Trên thực tế quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng nói chung và
PG Bank nói riêng không tách bạnh rõ ràng và theo thứ tự từng bước như lý thuyết
trên mà đan xen cùng với nhau trong các quy định,quy trình tại PG Bank.
2.3.1 Nhận diện rủi ro tín dụng
Chính sách tín dụng
Như phần trên ta đã phân tích bức tranh tổng thể về hoạt động tín dụng tại
PG Bank giai đoạn 2010-2014, đó cũng là một phần đường lối, chính sách, chủ
trương đối với hoạt động cho vay cũng như thể hiện khẩu vị rủi ro tín dụng của các
nhà lãnh đạo ưa thích hay ngại rủi ro.
Chính sách tín dụng của PG Bank giai đoạn 2010-2014 có thể được tóm tắt
như sau:
36
Các đối tượng ưu tiên cấp tín dụng:
KHDN có quy mô vừa và nhỏ (SME), sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng
và chấp hành tốt việc luân chuyển tài khoản qua PG Bank, tập trung vào những
khách hàng có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
KHDN xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và
chuyển về tài khoản tại PG Bank.
Các đối tượng hạn chế cấp tín dụng:
Các khách hàng mới thuộc ngành thép và các khách hàng cũ thuộc ngành này
có nhu cầu tăng hạn mức thì phải trình Ban Tổng giám đốc xem xét và phê duyệt.
Tiếp tục thực hiện dừng cho vay đối với lĩnh vực chứng khoán và kinh doanh
bất động sản.
Hạn chế cấp tín dụng trung và dài hạn để đầu tư dự án, đầu tư tài sản cố định.
Chính sách cho vay bán lẻ:
Các ĐVKD xem xét cho vay KHCN và hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp
có doanh thu bình quân 02 năm gần nhất nhỏ hơn 20 tỷ đồng (MSME) có nhu cầu
và mục đích vay vốn trong các lĩnh vực sau:
Sửa chữa nhà và mua nhà để ở có nguồn trả nợ bằng tiền lương của khách
hàng vay.
Mua phương tiện đi lại và kinh doanh.
Cho vay du học
Cho vay tiêu dùng, cho vay theo sản phẩm tín chấp tiêu dùng, thấu chi tài
khoản đối với cán bộ PG Bank hoặc khối Petrolimex
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá do PG Bank phát hành
Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với hộ kinh doanh, doanh nghiệp MSME.
Nhìn chung, PG Bank định hướng tập trung cho vay đối tượng khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ do có thể khai thác nhiều lợi ích từ việc sử dụng các dịch vụ
và điều này cũng thể hiện rõ qua dư nợ theo đối tượng khách hàng đã phân tích trên.
Bên cạnh đó, PG Bank cũng hạn chế cho vay một số ngành nghề như thép, kinh
doanh chứng khoán, bất động sản do tình hình kinh tế chung của các ngành này đang
37
gặp khó khăn. Tuy nhiên, như đã phân tích thực trạng cho vay tại PG Bank ta có thể
thấy tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu doanh nghiệp lại tập trung ở nhóm ngành xây dựng liên
quan đến ngành thép và bất động sản và cho vay tín chấp tiêu dùng đối với khách
hàng cá nhân. Do đó tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao ở nhóm ngành này có thể do một
phần ảnh hưởng từ thị trường nói chung và chính sách tín dụng đưa ra nhưng thực tế
lại không áp dụng và cũng không có cơ chế kiểm tra, kiểm soát.
Đối với chính sách cho vay bán lẻ lĩnh vực cho vay sửa chữa nhà và cho vay
tín chấp tiêu dùng được xem xét cấp tín dụng, tuy nhiên đây là hai sản phẩm cho
vay phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu giai đoạn 2010-2014 tại PG Bank. Điều này cho
thấy PG Bank ban hành chính sách tín dụng nhưng khâu thẩm định khách hàng, quy
trình cấp tín dụng cũng như quản trị rủi ro tín dụng quá lỏng lẽo nên dẫn đến hiệu
quả của chính sách tín dụng không cao. Số liệu cho vay phân loại theo các đối
tượng và sản phẩm vay của chính sách tín dụng từ giai đoạn 2010-2014 được trình
bày tại (Phụ lục số 01-Bảng 04).
Kết quả khảo sát cán bộ ngân hàng cũng cho ta thấy điều đó khi chính sách
cho vay không hiệu quả được nhiều người chọn là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ
quá hạn, nợ xấu cao đối với sản phẩm vay tín chấp tiêu dùng với điểm trung bình
gần 4.0 được trình bày chi tiết tại (Phụ lục số 05-Bảng 01). Tuy nhiên, theo nhiều
cán bộ cho rằng chính sách tín dụng của PG Bank ban hành đã tương đối theo sát
được thực tế tình hình thị trường và khả năng cạnh tranh của ngân hàng với điểm
trung bình 3.2 và cũng được trình bày tại (Phụ lục số 05-Bảng 09).
Trên là chính sách tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014, bên cạnh đó
PG Bank cũng xây dựng một cơ chế phê duyệt tín dụng để vận hành chính sách tín
dụng và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 (nhận diện và
kiểm soát rủi ro tín dụng)
Hội đồng tín dụng
Hội đồng tín dụng là cơ quan cấp cao nhất về quản lý hoạt động tín dụng
thuộc trụ sở chính của PG Bank được thành lập theo quyết định số 328-10/QĐ-
38
HĐQT ngày 20/09/2010, có chức năng thực hiện xét duyệt và quyết định cao nhất
về các vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh, mở thư tín dụng
(L/C), chiết khấu…)
Uỷ quyền phán quyết
HĐQT uỷ quyền cho Tổng giám đốc được phê duyệt cấp tổng hạn mức/hạn
mức tín dụng cho một khách hàng tối đa 80 tỷ đổng và cấp tín dụng trung dài hạn
cho một khách hàng tối đa 60 tỷ đồng, cấp tín dụng cho một nhóm khách hàng có
liên quan tối đa 300 tỷ đồng, trong trường hợp vượt thẩm quyền phê duyệt của Tổng
giám đốc thì sẽ trình lên HĐTD.
Trong phạm vi thẩm quyền phán quyết của mình Tổng giám đốc được uỷ
quyền cho các cán bộ cấp thấp hơn phê duyệt cấp tín dụng cho một khách hàng
và/hoặc nhóm khách hàng liên quan phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực
tại (Phụ lục số 06).
Quy định chi tiết về giới hạn cấp tín dụng theo TSBĐ như bảng trên:
TSBĐ nhóm 1: Giấy tờ có giá do PG Bank phát hành; giấy tờ có giá do
TCTD khác phát hành (bao gồm sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu); các
khoản tiền gửi bằng VNĐ hoặc ngoại tệ khác được PG Bank chấp thuận.
TSBĐ nhóm 2: Tài sản bảo đảm khác không phải là TSBĐ nhóm 1 thuộc
thẩm quyền của người uỷ quyền, phù hợp với quy định của PG Bank và pháp luật
về nhận TSBĐ hiện hành.
TSBĐ nhóm 3: Không có TSBĐ
Tất cả các phê duyệt tín dụng của các cấp phê duyệt cá nhân phải căn cứ trên
cơ sở đề xuất và thẩm định của ĐVKD. Cấp phê duyệt có trách nhiệm xem xét tổng
thể hồ sơ cấp tín dụng; tham chiếu các quy định hiện hành của PG Bank của pháp
luật và ý kiến tái thẩm định độc lập bằng văn bản của Phòng Quản lý rủi ro tín
dụng-Khối Quản lý rủi ro để đưa ra quyết định phê duyệt tín dụng theo quy định của
PG Bank.
Ở trên là tổng quan thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại PG Bank giai đoạn
2010-2014 nó có những điểm giống và khác so với một vài ngân hàng khác và được
39
trình bày chi tiết tại (Phụ lục số 07). Ta có thể khái quát một số điểm giống và khác
nhau như sau:
Giống nhau:
HĐTD là cấp phê duyệt cấp tín dụng cao nhất
Khác nhau:
Do quy mô lớn nên Techcombank có HĐTD miền là cơ quan cao nhất về phê
duyệt tín dụng tại khu vực Bắc, Trung và Nam còn PG Bank và NCB thì không có.
Trong tương lai nếu PG Bank mở rộng hoạt động thì nên thành lập HĐTD miền để
kiểm soát kỹ hơn hoạt động tín dụng tại ngân hàng mình.
Cấp phê duyệt tín dụng cá nhân: PG Bank và NCB là Tổng giám đốc, các
Phó Tổng giám đốc và các Giám đốc khối, đây là mô hình phổ biến tại các ngân
hàng TMCP đảm bảo phê duyệt tín dụng có sự tham gia của các lãnh đạo cấp cao,
chịu trách nhiệm trực tiếp với quyết định của mình, gắn quyền lợi trách nhiệm cá
nhân với lợi ích của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là dễ xảy ra
tình trạng lợi dụng chức quyền phê duyệt các khoản tín dụng xấu nhằm trục lợi dẫn
đến các khoản nợ quá hạn, nợ xấu làm tổn thất nguồn vốn của ngân hàng. Để hạn
chế tình trạng này, Techcombank xây dựng mô hình phê duyệt tín dụng cá nhân là
các chuyên gia thuộc khối quản trị rủi ro ngoài việc được trang bị đầy đủ kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, những chuyên
gia này còn được xác định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn. Với cấp bậc gần
như là những chuyên viên bình thường hoặc cao hơn là Trưởng/Phó phòng và được
hưởng lương cũng như các chế độ tương tự như các chuyên viên phòng ban khác
nhưng trách nhiệm thì cao hơn, do đó có thể hạn chế phần nào việc lợi dụng chức
vụ để phê duyệt các khoản tín dụng xấu.
Khi so sánh chi tiết từng mức phê duyệt tín dụng giữa PG Bank và NCB ta
có thể thấy, mức phê duyệt tối đa của Tổng giám đốc đối với một khách hàng tại PG
Bank thấp hơn so với NCB. Điều này cho thấy thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại
40
PG Bank là tương đối an toàn so với ngân hàng khác có cùng quy mô và đảm bảo
về mặt quản trị rủi ro tín dụng.
Kết quả khảo sát về thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại PG Bank được trình
bày tại (Phụ lục số 05-Bảng 08) cho thấy nhiều người đồng tình cho rằng mô hình
phê duyệt tín dụng đảm bảo sự minh bạch và hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh trong
quá trình cấp tín dụng với điểm trung bình là 4.01.
Quy định, quy trình nhận TSBĐ tại PG Bank (nhận diện và kiểm soát rủi ro tín
dụng)
Quy trình nhận tài sản đảm bảo tại PG Bank có những điểm tương đồng và
cả những điểm khác biệt so với một số ngân hàng TMCP khác được trình bày chi
tiết tại (Phụ lục số 08).
Dưới đây là tỷ lệ cho vay tối đa trên giá trị TSĐB của một số loại tài sản
thông dụng tại PG Bank và một số ngân hàng khác. Tỷ lệ cho vay trên TSĐB hợp
lý, an toàn cũng góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, vừa đảm bảo khách hàng có đủ
nguồn vốn vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Loại tài sản PG Bank Techcombank NCB
Bất động sản Tối đa 70% Tối đa 85% Tối đa 70%
Phương tiện vận tải Tối đa 70% Tối đa 70% Tối đa 70%
Hàng hoá, nguyên vật liệu Tối đa 70% Tối đa 80% Tối đa 60%
Quyền đòi nợ Tối đa 70% Tối đa 80% Tối đa 60%
Bảng 2: Tỷ lệ đảm bảo tiền vay của một số loại tài sản tại PG Bank giai đoạn 2010-
2014 và một số ngân hàng TMCP khác
(Nguồn: Tài liệu nội bộ PG Bank và một số ngân hàng TMCP khác)
Qua phân tích trên ta thấy, quy trình thẩm định tài sản tại PG Bank và một số
ngân hàng khác có điểm giống và khác nhau.
Thẩm định và xét duyệt TSĐB:
Giống nhau: CBQHKH đều là đầu mối tiếp nhận hồ sơ TSĐB do là người
trực tiếp tiếp xúc, thẩm định khách hàng.
41
Khác nhau: Công tác định giá TSĐB tại PG Bank do Phòng Quản lý tín dụng
thực hiện và kết hợp với CBQHKH, tại NCB Phòng định giá và Phòng Quản lý tín
dụng chịu trách nhiệm chính trong việc định giá (CBQHKH có thể hỗ trợ khi cần).
Tuy nhiên, tại Techcombank việc định giá gần như do một công ty chuyên nghiệp
liên kết với Techcombank thực hiện. Do quy mô Techcombank lớn hơn so với PG
Bank và NCB nên việc thành lập một công ty chuyên về thẩm định tài sản là điều
hoàn toàn hợp lý, đảm bảo công tác thẩm định chính xác, an toàn, minh bạch , hạn
chế tối đa việc thông đồng trục lợi gây thất thoát cho ngân hàng. Trong khi đó, PG
Bank và NCB có sự tham gia của CBQLTD đã hạn chế sự tham gia của CBQHKH
tăng tính minh bạch trong công tác định giá đảm bảo tỷ lệ cho vay hợp lý và hạn
chế rủi ro tín dụng.
Phân luồng định giá: Tại PG Bank mức giá trị tài sản là bất động sản từ 10 tỷ
đồng trở xuống do Phòng định giá tại chi nhánh định giá và các loại tài sản khác
như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, hàng hoá nguyên vật liệu và quyền đòi
nợ đều do Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh định giá thì rủi ro hơn nhiều so với các
ngân hàng khác, trong khi NCB mức giá trị tài sản từ 5 tỷ đồng trở lên đã thuộc
Phòng định giá và Phòng Quản lý tín dụng trực thuộc Hội sở phụ trách, còn
Techcombank thì tài sản trị giá trên 1 tỷ đồng thì thẩm quyền định giá thuộc công ty
thẩm định LA+. Rõ ràng phân luồng định giá tài sản tại PG Bank còn lỏng lẽo và dễ
phát sinh rủi ro tín dụng khi các tài sản có giá trị lớn thuộc thẩm quyền định giá tại
chi nhánh mà chi nhánh thì luôn hoạt động vì lợi nhuận và chỉ tiêu kinh doanh do
đó có thể bỏ qua các nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng.
Hoàn thiện thủ tục nhận TSĐB, ký kết hợp đồng và quản lý TSĐB
Giống nhau: Công tác phong toả tài sản như giấy tờ có giá, niêm phong,
kiểm kê và bàn giao tài sản là hàng hoá cũng như việc soạn thảo hợp đồng tài sản
liên quan không do đơn vị kinh doanh trực tiếp thực hiện, do đó giảm thiểu được
các rủi ro về đạo đức, pháp lý tài sản khi được thế chấp/cầm cố tại ngân hàng.
42
Khác nhau: Việc soạn thảo hợp đồng tài sản liên quan tại PG Bank và NCB
do Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh trực tiếp thực hiện, sau đó đi công chứng và
đăng ký giao dịch đảm bảo, còn tại Techcombank việc soạn thảo được thực hiện tập
trung tại trung tâm kiểm soát tín dụng (CCA) trực thuộc Hội sở, sau đó CBQHKH
sẽ đi công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo dưới sự kiểm soát về mặt chứng từ
của CCA. Ta có thể thấy việc soạn thảo hợp đồng liên quan đến tài sản tại
Techcombank chặt chẽ và kiểm soát được rủi ro khi không xử lý được tài sản hơn
PG Bank và NCB do trách nhiệm soạn thảo và công chứng hợp đồng liên quan đến
tài sản thuộc về Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh cơ bản giảm thiểu phần nào sự
thông đồng của CBQHKH và khách hàng, tuy nhiên Hội sở không thể kiểm soát
được nội dung để đảm bảo tính pháp lý cho hợp đồng do đó có thể phát sinh rủi ro
không xử lý được tài sản.
Tương tự như công tác soạn thảo hợp đồng liên quan đến tài sản, quản lý tài
sản sau vay như định giá lại, kiểm kê, mua bảo hiểm …đều do Phòng Quản lý tín
dụng tại chi nhánh thực hiện đối với PG Bank và NCB và do CCA thực hiện trên hệ
thống đối với Techcombank do đó việc hạn chế rủi ro tín dụng của Techcombank
tốt hơn hai ngân hàng còn lại.
Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB: Nhìn chung tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB
tại PG Bank thấp hơn Techcombank do đó phần nào hạn chế rủi ro tín dụng phát
sinh, tuy nhiên đối với hàng hoá, nguyên vật liệu và quyền đòi nợ tỷ lệ này lại cao
hơn so với NCB do đó PG Bank cần xem lại tỷ lệ này cho hợp lý với thực trạng
hoạt động cho vay tại ngân hàng mình và tham khảo tại các ngân hàng khác có quy
mô tương đối giống với PG Bank để hạn chế rủi ro tín dụng.
Tổng quan, quy trình thẩm định tài sản tại PG Bank tương đối chặt chẽ, tuy
nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế so với Techcombank và NCB do đó dễ phát sinh
rủi ro, tổn thất cho ngân hàng hơn hai ngân hàng còn lại khi không xử lý được tài sản.
Kết quả khảo sát liên quan đến quy trình nhận tài sản tại PG Bank (Phụ lục
05-Bảng 09) cho thấy nhiều người cho rằng việc phân luồng định giá đối với những
43
tài sản lớn thuộc Phòng Quản lý tín dụng định giá sẽ gây rủi ro cho hoạt động cấp
tín dụng với điểm trung bình là 4.005.
Chính sách tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 cơ bản phù hợp với
tình hình kinh tế thị trương nói chung. Tuy nhiên, thực trạng hoạt động tín dụng lại
cho thấy chất lượng tín dụng thấp của các khoản vay đến từ ngành xây dựng đối với
doanh nghiệp do có sự liên quan với ngành thép và bất động sản. Đối với tín dụng
bán lẻ việc xem xét cho vay đối với mục đích sửa chữa nhà, tiêu dùng không có
TSBĐ phát sinh tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao trên toàn hệ thống cho thấy PG Bank
đang cho vay không hiệu quả do hoạt động quản trị rủi ro tín dụng bộc lộ nhiều bất
cập và ta sẽ tìm hiểu trong quy trình cấp tín dụng dưới đây.
Đối với thẩm quyền phê duyệt tín dụng thì PG Bank tương đối an toàn so với
ngân hàng cùng quy mô, tuy nhiên nếu so sánh với các ngân hàng lớn hơn thì mô
hinh phê duyệt tín dụng này vẫn chưa đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng tối đa.
Đối với quy trình nhận TSBĐ tại PG Bank đã hạn chế phần nào sự tham gia
của CBQHKH khi công tác định giá, soạn thảo hợp đồng thế chấp và các hồ sơ tài
sản khác cũng như việc công chứng đăng ký thế chấp và quản lý tài sản đều do
Phòng Quản lý tín dụng tại chi nhánh thực hiện. Tuy nhiên, đối với công tác định
giá tài sản Phòng Quản lý tín dụng chưa có chuyên môn bằng Phòng định giá tài sản
mà quy định phân luồng định giá thì mức giá trị tài sản thuộc Phòng định giá lại
tương đối cao hơn so với ngân hàng khác cùng quy mô, do đó về mặt này PG Bank
chưa kiểm soát tốt rủi ro tín dụng và rủi ro khi xử lý tài sản. Ngoài ra, công tác soạn
thảo các hợp đồng liên quan đến tài sản do Phòng Quản lý tín dụng thực hiện cơ bản
hạn chế rủi ro đạo đức khi có sự thông đồng giữa CBQHKH và khách hàng, tuy
nhiên về mặt nội dung hợp đồng không được sự kiểm soát của Hội sở về tính pháp
lý tài sản nói chung.
Quy trình cấp tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 (nhận diện và kiểm
soát rủi ro tín dụng)
44
Nói về hoạt động tín dụng, các ngân hàng luôn có một quy trình cấp tín dụng
riêng để hoạt động tín dụng được thực hiện một cách suôn sẻ, vừa nhanh chóng cho
khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.
Tiếp theo là quy trình cấp tín dụng tại PG Bank do Tổng Giám đốc ban hành
theo quyết định số 0154-08/QĐ-TGĐ ngày 14/04/2008 và đến thời điểm hiện tại
không có văn bản nào thay thế. Đây cũng là một bất cập trong hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng tại PG Bank khi các quy trình đã lỗi thời, lạc hậu so với tình hình thực tế
nhưng không ban hành quy trình mới dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề không có
trong quy trình thậm chí nếu có thì cũng không còn phù hợp gây rủi ro cho hoạt
động cấp tín dụng.
Bước 1: Thẩm định và xét duyệt tín dụng
Thẩm định tín dụng
Phê duyệt Thẩm định rủi ro độc lập Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khách hàng Kiểm soát việc thẩm định tín dụng
Hình 2.10: Các bước thẩm định và xét duyệt tín dụng tại PG Bank
(Nguồn: Tài liệu nội bộ PG Bank)
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khách hàng
CBQHKH tiếp nhận hồ sơ, tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và
hướng dẫn khách hàng lập các hồ sơ vay vốn cần thiết theo danh mục hồ sơ vay vốn
tại (Phụ lục 09) của luận văn. Đây cũng là bước nhận diện những rủi ro tín dụng có
thể phát sinh của khoản vay và CBQHKH là người đầu tiên nhận diện được những
rủi ro đó.Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào năng lực và trình độ của CBQHKH và
đạo đức nghề nghiệp của họ và hầu như tất cả các ngân hàng thì CBQHKH đều là
đầu mối tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Thẩm định tín dụng
Căn cứ vào từng hồ sơ vay cụ thể, CBQHKH sẽ thu thập các thông tin sơ
cấp, thứ cấp liên quan đến khách hàng. Nội dung thẩm định bao gồm: tư cách pháp
lý khách hàng, năng lực tài chính và năng lực hoạt động kinh doanh. Ở đây, tư cách
pháp lý rất quan trọng vì đó là xác định người sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật
45
khi khoản vay phát sinh rủi ro tín dụng. Tại PG Bank, khách hàng doanh nghiệp
phải cung cấp các hồ sơ pháp lý bản sao y có công chứng, tuy nhiên đối với điều lệ
thì đa phần là sao y công ty có mộc treo công ty hoặc đối chiếu bản gốc của
CBQHKH là được chấp nhận, điều này có thể gây rủi ro cho ngân hàng khi khách
hàng cố tình cung cấp bản điều lệ giả và thông đồng với cán bộ đóng dấu hoặc ăn
cắp dấu của công ty để sao y và cung cấp cho ngân hàng, từ đó có thể dẫn đến việc
xác định sai thẩm quyền ký kết hợp đồng giao dịch với ngân hàng và PG Bank bị
chiếm dụng vốn. Kết quả khảo sát cán bộ nhân viên cũng cho thấy rõ nhiều ý kiến
đồng tình việc hồ sơ, chứng từ khách hàng cung cấp chỉ yêu cầu bản photo đối
chiếu của CBQHKH sẽ gây rủi ro tín dụng với điểm trung bình là 4.20 (Phụ lục số
05-Bảng 09). Tại Techcombank cũng như NCB, điều lệ doanh nghiệp ngoài đóng
mộc treo công ty còn phải ghi ngày tháng năm sao y và đặc biệt là người hoặc nhóm
người có thẩm quyền được quy định rõ trong điều lệ ký tên đóng dấu trên điều lệ
sao y, như vậy hạn chế được việc các cán bộ không có chức quyền làm giả hồ sơ
vay vốn. Bên cạnh đó, những hồ sơ về năng lực tài chính và hoạt động kinh doanh
của khách hàng cần được thu thập một cách đầy đủ, rõ ràng. Đối với doanh nghiệp
thì cần bản sao y công ty đối với các hồ sơ tài chính và hoạt động kinh doanh vì
khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về tính chân thật đối với các hồ sơ cung cấp
cho ngân hàng, tại Techcombank và NCB đều quy định như vậy. Tuy nhiên, tại PG
Bank các chứng từ này chỉ cần CBQHKH ký tên đã đối chiếu bản chính là được, do
đó trách nhiệm này thuộc về CBQHKH khi có phát sinh rủi ro liên quan đến khoản
tín dụng hoặc phát hiện làm giả hồ sơ.
Như đã phân tích ở phần thực trạng hoạt động tín dụng tại PG Bank giai
đoạn 2010-2014, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại PG Bank tập trung chủ yếu ở
vay tín chấp tiêu dùng cá nhân, đối với sản phẩm này thì việc thẩm định khách hàng
của CBQHKH là quan trọng nhất do khách hàng không có TSBĐ nếu phát sinh rủi
ro tín dụng thì ngân hàng không nắm giữ tài sản để xử lý. Do đó việc đánh giá năng
lực tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng cực kỳ quan trọng, thông qua những
tiêu chí đó đó CBQHKH sẽ đánh giá và xếp hạng tín dụng khách hàng để quyết
định xem có cho vay hay không và cho vay bao nhiêu.
46
2.3.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Các khách hàng cá nhân có quan hệ giao dịch với PG Bank sẽ được xếp hạng
tín dụng theo các tiêu chuẩn được quy định tại (Phụ lục số 10).
Tiêu chuẩn xếp hạng trên áp dụng với tất cả khách hàng cá nhân tại PG Bank
trừ trường hợp khách hàng có TSBĐ là các loại giấy tờ có giá đảm bảo 100% giá trị
khoản vay. Hạng tín dụng trên dựa vào tổng điểm tín dụng mà khách hàng đạt được
thông qua các tiêu chí được quy định tại (Phụ lục số 11).
Đối với khách hàng có TSBĐ thì sẽ có thêm một số tiêu chí về tài sản khách
hàng đang sở hữu.
Nhìn chung hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại PG Bank giai
đoạn 2010-2014 khá chi tiết và tương đối đầy đủ đánh giá được chi tiết năng lực trả
nợ và năng lực tài chính của khách hàng. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng của khách
hàng vay tín chấp tiêu dùng tại PG Bank không được tốt do một phần quy định về
cho vay tín chấp dưới đây:
Điều kiện vay vốn:
Khách hàng có thu nhập ổn định và công tác tại một trong các đơn vị dưới đây
Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (KT3) cùng địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi là cấp tỉnh) với các đơn vị kinh doanh.
Có xếp hạng tín dụng từ B trở lên theo quy định về hệ thống chấm điểm xếp
hạng tín dụng với khách hàng cá nhân tại PG Bank.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở
lên với thời gian làm việc còn lại trên hợp đồng tối thiểu 12 tháng.
Thời gian công tác thực tế khi chính thức tối thiểu 06 tháng đối với cán bộ
quản lý và tối thiểu 12 tháng đối với nhân viên.
Khách hàng có mức thu nhập chắc chắn hàng tháng (có thể chứng minh
được) do đơn vị quản lý trả ở mức tối thiểu là 03 triệu đồng/tháng. Về mức thu nhập
này thì PG Bank quy định thấp hơn Techcombank và NCB, đối với Techcombank
là 07 triệu đồng/tháng và NCB là 05 triệu đồng/tháng, do đó có thể thấy với mức
thu nhập tối thiểu này thì PG Bank dễ dàng tìm kiếm khách hàng hơn, tuy nhiên rủi
ro tín dụng cũng dễ phát sinh hơn hai ngân hàng còn lại. Tuy nhiên, theo khảo sát
47
với mức thu nhập 03 triệu đồng/tháng cán bộ được khảo sát cảm thấy phân vân khi
xác định đó có thể gây phát sinh rủi ro tín dụng hay không với điểm trung bình là
2.92 (Phụ lục số 05-Bảng 01), vì nó còn phụ thuộc rất nhiều các yếu tố khác như
nguồn thu nhập ngoài từ kinh doanh…và thiện chí trả nợ của khách hàng.
Có xác nhận lương/thu nhập thường xuyên, thời hạn hợp đồng lao động còn
lại do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp xác nhận và đóng dấu vào mẫu giấy “Cam kết trả
nợ” theo mẫu PG Bank và thời hạn hiệu lực của xác nhận là trong vòng 30 ngày
tính đến ngày xét duyệt khoản vay.
Điều kiện đối với đơn vị quản lý:
Đơn vị quản lý phải đang hoạt động/kinh doanh hợp pháp, ổn định trên cùng
địa bàn cấp tỉnh với đơn vị cho vay của PG Bank và phải thuộc một trong các loại
hình sau:
Đơn vị quản lý thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam;
Các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang
nhân dân được chi trả lương từ Ngân sách Nhà nước;
Các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn: các tập đoàn kinh tế Nhà nước; các Tổng
công ty (bao gồm các đơn vị thành viên) được thành lập và hoạt động theo quyết
định số 90/TTg ngày 07/03/1994 và quyết định số 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ
tướng chính phủ;
Các công ty 100% vốn nước ngoài và các chi nhánh công ty nước ngoài, các
công ty liên danh hoạt động tại Việt Nam tối thiểu từ 02 năm trở lên và có kết quả
hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất; văn phòng đại diện của các tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hoạt động tại Việt Nam tối thiểu 02 năm trở lên;
Các doanh nghiệp khác có vốn điều lệ tối thiểu 50 tỷ đồng, có tình hình tài
chính ổn định và có lãi trong 02 năm gần nhất;
Các trường hợp khác theo quyết định của Tổng giám đốc PG Bank trong
từng thời kỳ.
Kiểm tra khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ bao gồm:
Thu nhập ròng là thu nhập còn lại sau khi trừ các chi phí phát sinh phải đảm
bảo khả năng trả nợ trong thời gian vay vốn. Đối với Techcombank chỉ tiêu này sau
48
khi trừ chi phí phát sinh và nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng là tối thiểu 03 triệu/tháng
và NCB là 01 triệu đồng/tháng để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng không
bị ảnh hưởng khi phát sinh những khoản chi phí đột xuất.
Chi phí bao gồm nhưng không giới hạn các khoản chi phí sau:
Chi phí sinh hoạt bình quân: ăn, ở, mặc, đi lại, học hành, điện nước, điện
thoại và các chi phí liên quan khác;
Chi phí trả gốc và lãi vay;
Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính
vào chi phí.
Trường hợp không có căn cứ để xác minh chi phí thường xuyên và các chi
phí hợp pháp khác của khách hàng thì thu nhập ròng bằng 40% thu nhập hàng tháng
của khách hàng .
Ngoài ra, Phòng Kinh doanh phải đánh giá đơn vị quản lý về các mặt: Quy
mô, loại hình sở hữu, khả năng tài chính, thời gian hoạt động thực tế, kết quả sản
xuất kinh doanh 02 năm gần nhất, uy tín của đơn vị quản lý trên thị trường. Nếu cần
thiết kiểm tra thông tin CIC để đánh giá thêm về tình hình tài chính của đơn vị quản
lý, qua đó xác định khả năng chi trả lương, tiền công, thù lao cho khách hàng vay
vốn đồng thời để đưa ra mức cho vay phù hợp với khách hàng và đảm bảo an toàn
tín dụng cho ngân hàng.
Hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ pháp lý: bản sao chứng minh nhân dân của người vay, của vợ/chồng
hoặc giấy tờ tương đương, bản sao hộ khẩu hoặc xác nhận tạm trú dài hạn của người
vay, của vợ/chồng người vay, giấy đăng ký kết hôn (nếu người đồng trách nhiệm
không cùng chung hộ khẩu của khách hàng).
Hồ sơ chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, quyết định lương, quyết
định bổ nhiệm, quyết định vào biên chế Nhà nước hoặc văn bản khác của cơ quan
chủ quản xác nhận vị trí làm việc của người vay (bản photo có đối chiếu của
CBQHKH), sao kê tài khoản/sổ phụ ngân hàng tối thiểu 03 tháng lương gần nhất
hoặc xác nhận thu nhập của đơn vị chủ quản (bản photo có đối chiếu của
CBQHKH).
49
Báo cáo tài chính đơn vị chủ quản 02 năm gần nhất;
Bản sao chứng minh thu nhập khác (nếu có);
Phiếu thanh toán điện nước trong tháng gần nhất.
Các giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ trên tại PG Bank chỉ cần bản sao đối
chiếu của CBQHKH nên rất dễ phát sinh rủi ro tín dụng do làm giả chứng từ, có sự
thông đồng giữa CBQHKH và khách hàng. Điều đó cho thấy quy định cho vay tín
chấp tiêu dùng của PG Bank quá lỏng lẽo với sự đồng tình của nhiều cán bộ nhân
viên qua kết quả khảo sát tại (Phụ lục số 05-Bảng 01) có điểm trung bình lên đến
4.66. Bên cạnh đó, theo nhiều cán bộ ngân hàng việc quy định bản photo đối chiếu
là đơn giản và tiện lợi cho khách hàng cho thấy ý thức quản trị rủi ro tín dụng và
đạo đức kinh doanh của cán bộ ngân hàng còn kém với điểm trung bình 4.09. Ngoài
ra, ý thức quản trị rủi ro tín dụng và đạo đức kém của cán bộ còn thể hiện qua việc
theo họ khi cho vay tín chấp tiêu dùng thì chỉ cần cung cấp hợp đồng lao động và
xác nhận lương chứng minh khách hàng có đủ khả năng trả nợ mà không thẩm định
thêm thông tin về đơn vị chủ quản và quan hệ giao dịch tín dụng giữa khách hàng
và các tổ chức tài chính khác. Đối với Techcombank và NCB tất cả giấy tờ chứng
minh thu nhập của khách hàng đều là bản sao y có xác nhận của đơn vị chủ quản
hoặc khách hàng.
Xác định mức cho vay, thời hạn cho vay
Dưới đây là mức cho vay tối đa (lần/lương/tháng) sản phẩm cho vay tín chấp
tiêu dùng tại PG Bank, Techcombank và NCB đối với cán bộ quản lý và nhân viên:
Thời hạn cho vay PG Bank Techcombank NCB (tháng)
12 9 8 6
18 13 10 8
24 17 12 10
30 21 15 12
36 25 20 18
50
Bảng 3: Mức cho vay tiêu dùng tín chấp đối với nhân viên tại PG
Bank,Techcombank và NCB giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Tài liệu nội bộ PG Bank, Techcombank và NCB)
Nhìn chung mức cho vay tối đa tín chấp tiêu dùng tại Techcombank và NCB
thấp hơn PG Bank, vì vậy khi phát sinh rủi ro tín dụng thì tổn thất sẽ ít hơn so với
PG Bank. Tương tự như khoản vay có TSBĐ, định kỳ ba/sáu tháng hoặc đột xuất,
CBQHKH phải thực hiện kiểm tra khách hàng vay để đảm bảo mục đích quản trị rủi
ro tín dụng và tiến hành các biện pháp cần thiết để xử lý ngay khi thấy khoản vay có
dấu hiệu không bình thường. Yêu cầu đơn vị quản lý của khách hàng và người đồng
trách nhiệm cùng phối hợp xử lý các tình huống rủi ro phát sinh.
Bên cạnh đó, theo kết quả khảo sát tại (Phụ lục số 05-Bảng 01) thì PG Bank
không tổ chức đào tạo về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong việc thẩm định
khách hàng nên dẫn đến khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, nợ xấu với sự đồng
tình của đa số cán bộ ngân hàng với điểm trung bình 4.54. Tuy nhiên, ý kiến cho
rằng, rủi ro tín dụng do áp lực chỉ tiêu tín dụng cao đối với khách hàng cá nhân nên
CBQHKH chủ yếu tập trung vào tìm kiếm khách hàng mà không quan tâm đến chất
lượng không nhiều người đồng ý, phần lớn họ rất phân vân với ý kiến này. Như vậy,
rõ ràng do các chính sách của PG Bank dẫn đến các cán bộ thẩm định các dự án có
chuyên môn và kinh nghiệm non yếu là nguyên nhân chính gây nên rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, bên cạnh nguyên nhân chủ quan phát sinh từ phía ngân hàng thì
khách hàng cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng, theo kết quả khảo
sát thì đối với khách hàng, mức điểm trung bình là 4.005 (Phụ lục số 05-Bảng 04),
cho thấy rằng khá nhiều người đồng tình với lý do dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía
khách hàng là do khách hàng cố tình làm giả hồ sơ nhằm được ngân hàng cho vay,
chính điều này đã làm cho ngân hàng không kiểm soát được thực trạng của khách
hàng và việc mất nguồn vốn khá lớn là dễ hiểu.
Trên là quy định về cho vay tín chấp tiêu dùng tại PG Bank, qua đó ta cũng
thấy được phần nào những điểm hạn chế của PG Bank trong việc cho vay tín chấp
51
làm phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. Sau đây là việc kiểm soát thẩm định tín dụng tại
Phòng Kinh doanh.
2.3.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát việc thẩm định tín dụng
Lãnh đạo Phòng Kinh doanh thực hiện kiểm soát báo cáo thẩm định của
CBQHKH. Sau khi kiểm soát, tuỳ theo khoản vay thuộc điều kiện nào dưới đây sẽ
chuyển cho cấp thẩm quyền phê duyệt và nếu khoản vay yêu cầu có ý kiến thẩm
định rủi ro độc lập thì sẽ chuyển P.QLRR trước khi trình cấp phê duyệt.
Điều kiện 01: Khoản vay thuộc thẩm quyền xét duyệt của Giám đốc, Phó
Giám đốc chi nhánh mà không phải có ý kiến thẩm định rủi ro độc lập
Điều kiện 02: Khoản vay thuộc thẩm quyền xét duyệt của Giám đốc, Phó
Giám đốc chi nhánh mà phải có ý kiến thẩm định rủi ro độc lập.
Điều kiện 03: Khoản vay thuộc thẩm quyền xét duyệt của Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc phê duyệt .
Tại Techcombank, tuỳ theo thẩm quyền phê duyệt tín dụng đã đề cập phần
trên mà hồ sơ vay vốn được trình lên các cấp chuyên gia phê duyệt tương ứng thuộc
Khối Quản trị rủi ro mà thẩm quyền phê duyệt tại Techcombank chặt chẽ và đảm
bảo an toàn tín dụng hơn do đó hầu hết các hồ sơ vay với mức cho vay tương đối
cao đều qua công tác thẩm định của quản trị rủi ro tín dụng độc lập. Tuy nhiên, nếu
so sánh với NCB thì PG Bank đảm bảo an toàn tín dụng hơn do mức thẩm quyền
phê duyệt tín dụng đã phân tích trên và một phần tại NCB Phòng Quản lý rủi ro tín
dụng không tham gia vào việc thẩm định tín dụng khách hàng mà chỉ thực hiện ban
hành các văn bản liên quan đến tín dụng và đưa ý kiến về các sản phẩm tín dụng
ban hành. Các hồ sơ vay của khách hàng tuỳ theo phân luồng thẩm định sẽ qua
Phòng Tái thẩm định tín dụng nhưng nhiệm vụ của Phòng Tái thẩm định là kiểm
soát lại nội dung thẩm định và trình cấp phê duyệt chứ không đưa ý kiến thẩm định
rủi ro độc lập như Phòng Quản lý rủi ro tín dụng.
Thẩm định rủi ro độc lập
52
Chức năng thẩm định rủi ro độc lập thuộc về Phòng Quản lý rủi ro tín dụng,
CVQLRRTD thực hiện việc thẩm định rủi ro độc lập đưa ra ý kiến về khoản vay
sau đó trình lên Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh (đối với khoản vay thuộc điều
kiện 02) hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, HĐTD (đối với khoản vay
thuộc điều kiện 03). Đối với các khoản vay không cần ý kiến thẩm định rủi ro độc
lập theo quy định của PG Bank tuy nhiên Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh cần ý
kiến thẩm định rủi ro độc lập thì vẫn có thể yêu cầu Phòng Quản lý rủi ro tín dụng
thẩm định. Việc ban hành quy định về thẩm định rủi ro độc lập theo ý kiến nhiều
cán bộ cho rằng đã hạn chế được rủi ro tín dụng phát sinh với điểm trung bình 4.52
(Phụ lục số 05-Bảng 08).
Ý kiến thẩm định rủi ro độc lập phải độc lập với chi nhánh có thể ghi trực
tiếp vào báo cáo thẩm định của chi nhánh hoặc lập thành văn bản riêng.
Tại Techcombank việc thẩm định rủi ro độc lập cũng được thực hiện tương
tự như PG Bank và NCB thì không có bước này.
Phê duyệt
Phê duyệt 1 (Điều kiện 01và 02)
Phê duyệt 2 (Điều kiện 03)
Tại Techcombank tuỳ theo thẩm quyền phê duyệt mà hồ sơ sẽ được
CBQHKH trình lên cấp phê duyệt. Nếu hồ sơ thuộc thẩm quyền của các chuyên gia
phê duyệt thuộc Khối Quản trị rủi ro thì hồ sơ sau khi được lãnh đạo Phòng Kinh
doanh kiểm soát thì sẽ trình lên Khối Quản trị rủi ro để phê duyệt. Còn tại NCB thì
trình tự phê duyệt tương tự PG Bank chỉ khác là không có sự tham gia thẩm định rủi
ro độc lập của Phòng Quản lý rủi ro tín dụng.
Bước 2: Thoả thuận và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng
Lập thông báo tín dụng Ký kết hợp đồng văn bản Chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ khoản vay
Hình 2.11: Các bước thoả thuận và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng
(Nguồn: Tài liệu nội bộ PG Bank)
53
Chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ khoản vay
Soạn thảo các hợp đồng văn bản
CBQHKH chuyển hồ sơ vay vốn đã được phê duyệt cho Phòng Quản lý tín
dụng chi nhánh (sau khi khách hàng đồng ý chấp thuận vay vốn với những điều kiện
nêu trong thông báo tín dụng) để Phòng Quản lý tín dụng soạn thảo các hợp đồng
văn bản cần thiết bao gồm: Hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản và các
văn bản liên quan khác…CBQLTD thực hiện soạn thảo các hợp đồng, văn bản, sau
khi soạn thảo xong, Trưởng/Phó Phòng Quản lý tín dụng kiểm soát lại nội dung các
hợp đồng, văn bản và ký nháy vào phần cuối cùng của từng trang tài liệu. Sau đó,
CBQLTD chuyển lại các hợp đồng văn bản cho CBQHKH để chuyển khách hàng
ký. Đối với hợp đồng ký kết giữa PG Bank và khách hàng theo yêu cầu phải thực
hiện ký kết tại Phòng công chứng thì CBQHKH và CBQLTD hẹn khách hàng để
thực hiện ký kết tại Phòng công chứng.
Việc soạn thảo và ký kết hợp đồng tại NCB hoàn toàn do Phòng Quản lý tín
dụng thực hiện, từ việc soạn thảo và công chứng, không có sự tham gia của
CBQHKH như PG Bank để hạn chế sự thông đồng giữa CBQHKH và khách hàng.
Tuy nhiên, vẫn xảy ra trường hợp CBQLTD có sự thông đồng với CBQHKH. Việc
xây dựng mô hình có sự tham gia của Phòng Quản lý tín dụng được sự đồng tình rất
lớn của cán bộ nhân viên ngân hàng PG Bank với điểm trung bình lên đến 4.58
được trình bày tại (Phụ lục số 05-Bảng 08). Từ kết quả trong bảng thống kê kết quả
khảo sát ta nhận thấy, có khá ít người cho rằng Phòng Quản lý tín dụng chịu sự chi
phối của chi nhánh do đó không đảm bảo được tính minh bạch trong việc soạn thảo
hợp đồng, văn bản cấp tín dụng với điểm trung bình phân tích chỉ bằng 2.095 và
ngược lại, rất nhiều sự đồng ý cho rằng, các hợp đồng, văn bản do Phòng Quản lý
tín dụng soạn thảo không được kiểm soát về mặt nội dung bởi hội sở chính có thể
phát sinh rủi ro tín dụng.
Tại Techcombank việc soạn thảo các loại hợp đồng, văn bản liên quan thuộc
trách nhiệm của Trung tâm kiểm soát tín dụng (CCA) trực thuộc Hội sở. Sau khi có
phê duyệt của cấp có thẩm quyền, CBQHKH sẽ scan toàn bộ hồ sơ khoản vay và
54
chuyển lên CCA thực hiện các hợp đồng, văn bản liên quan.Sau khi soạn thảo xong,
kiểm soát viên tại CCA sẽ kiểm soát về mặt hình thức và nội dung hợp đồng sau đó
chuyển về CBQHKH để chuyển khách hàng ký. Do tất cả hồ sơ đều được thực hiện
soạn thảo tập trung tại Hội sở nên có thể thống nhất về mặt nội dung và đảm bảo an
toàn về mặt pháp lý hơn so với để CBQLTD chi nhánh soạn như PG Bank và NCB.
Tuy nhiên, khi thực hiện công chứng các loại hợp đồng liên quan đến tài sản thì
CBQHKH trực tiếp đi với khách hàng mà không có sự tham gia của CBQLTD như
PG Bank và NCB, điều này gây rủi ro nếu CBQHKH thông đồng với khách hàng có
thể gây vô hiệu hợp đồng. Bên cạnh đó, việc cán bộ thuộc CCA tại Techcombank
thực hiện soạn thảo hợp đồng, văn bản dựa trên hồ sơ scan có thể gây ra sai sót do
chất lượng bản scan hoặc do CBQHKH cố tình làm sai lệch thông tin trên bản scan
hồ sơ dẫn đến nội dung không đúng với phê duyệt gây rủi ro tín dụng.
Hoàn thiện hồ sơ, chuyển hồ sơ, tài liệu cho khách hàng
CBQHKH chuyển các hồ sơ, văn bản cho khách hàng ký và hướng dẫn
khách hàng hoàn thiện các giấy tờ, hồ sơ cần thiết để hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
CBQHKH phối hợp với Phòng Quản lý tín dụng thực hiện các bước cần thiết
trong quá trình nhận TSBĐ trước khi ký hợp đồng bảo đảm. Trường hợp khách
hàng bàn giao hồ sơ tài sản ngay khi ký kết hợp đồng TSBĐ, Phòng Quản lý tín
dụng tiếp nhận hồ sơ và thực hiện nhập kho TSBĐ theo quy định của PG Bank.
CBQHKH phối hợp với Phòng Kế toán giao dịch hướng dẫn khách hàng
thực hiện thủ tục mở tài khoản tại PG Bank và CIF cho khách hàng (đối với khách
hàng chưa có CIF và chưa có tài khoản tại PG Bank).
Như đã phân tích trên tại Techcombank việc công chứng và ký kết các loại
hợp đồng, văn bản sẽ do CBQHKH thực hiện mà không có sự tham gia của Phòng
Quản lý tín dụng như PG Bank và NCB, thêm vào đó công tác nhập kho TSBĐ
cũng do CBQHKH thực hiện một mình, CCA chỉ kiểm tra, kiểm soát thông qua bản
scan các loại hợp đồng, văn bản sau khi khách hàng đã ký kết, do đó việc phát sinh
rủi ro do sai sót hoặc việc cố ý vi phạm gây thất thoát nguồn vốn ngân hàng rất dễ
xảy ra. Tại PG Bank và NCB tuy không có sự kiểm soát của Hội sở về việc soạn
55
thảo và ký kết các loại hợp đồng, văn bản nhưng có Phòng Quản lý tín dụng tại chi
nhánh trực tiếp thực hiện và kiểm soát không để CBQHKH tự ý làm một mình, do
đó hạn chế phần nào sự tham gia của CBQHKH.
Ký kết các hợp đồng, văn bản
Sau khi khách hàng đã ký các hợp đồng, văn bản cần thiết và chuyển lại cho
CBQHKH, CBQHKH chuyển toàn bộ các hợp đồng văn bản cho Phòng Quản lý tín
dụng trình lên Giám đốc/Phó Giám đốc chi nhánh để ký kết các hợp đồng, văn bản.
Trường hợp các hợp đồng ký kết giữa PG Bank và khách hàng theo yêu cầu
phải thực hiện ký kết tại Phòng công chứng Nhà nước thì căn cứ vào quyết định về
uỷ quyền của Tổng Giám đốc, Giám đốc/Phó Giám đốc chi nhánh trực tiếp ký kết
hợp đồng hoặc Giám đốc thực hiện uỷ quyền lại cho cán bộ Phòng Quản lý tín dụng
đại diện cho PG Bank ký kết hợp đồng.
Bước 3: Giải ngân, giám sát hoạt động khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ gốc,
lãi vay
Kiểm soát hồ sơ giải ngân Ký duyệt tờ trình, giấy nhận nợ Hoàn thiện hồ sơ giải ngân, lập tờ trình giải ngân
Kiểm tra sau cho vay Chuyển tiền giải ngân cho khách hàng Kiểm soát và hạch toán giải ngân
Hình 2.12: Các bước giải ngân, giám sát và thu hồi nợ tại PG Bank
(Nguồn: Tài liệu nội bộ PG Bank)
Hoàn thiện hồ sơ giải ngân, lập tờ trình giải ngân
Sau khi đã hoàn thiện các điều kiện và hồ sơ cần thiết để giải ngân khoản vay
theo nội dung đã phê duyệt và có đề nghị giải ngân gửi PG Bank, CBQHKH lập tờ
trình giải ngân, đồng thời ký nháy vào giấy nhận nợ (việc lập tờ trình giải ngân chỉ
áp dụng với các khoản giải ngân theo hạn mức đã được cấp hoặc giải ngân để thanh
56
toán L/C đối với những L/C đã được phê duyệt mở tại PG Bank. Các trường hợp
giải ngân khác sử dụng báo cáo thẩm định đã được phê duyệt theo trình tự trên).
Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh phối hợp với CBQHKH hoàn thiện thủ tục
nhận TSBĐ và phối hợp với Phòng Kế toán giao dịch nhập kho TSBĐ trước khi
giải ngân theo quy định của PG Bank.
Tại Techcombank, tất cả hồ sơ giải ngân đều được giải ngân tập trung tại
CCA trực thuộc Hội sở . Sau khi hoàn tất việc ký kết, công chứng các loại hợp
đồng, văn bản và hoàn thiện, nhập kho TSBĐ cũng như hạch toán, khai báo TSBĐ
và hạn mức (đối với khoản vay theo hạn mức), CBQHKH scan toàn bộ hồ sơ giải
ngân bao gồm tờ trình giải ngân (đối với vay hạn mức) gửi lên CCA để thực hiện
giải ngân. Nếu Chuyên viên CCA kiểm tra hồ sơ không đầy đủ theo checklist theo
quy định thì có thể trả hồ sơ về để CBQHKH hoàn thiện. Ta có thể thấy việc giải
ngân tập trung như Techcombank hạn chế rủi ro hơn PG bank đối với giải ngân
không đúng theo phê duyệt cũng như đảm bảo Hội sở kiểm soát được hoạt động
kinh doanh của các chi nhánh, phòng giao dịch, giúp việc giải ngân minh bạch, an
toàn hạn chế việc CBQHKH thông đồng với khách hàng gây thất thoát nguồn vốn
ngân hàng. Tuy nhiên, việc giải ngân tập trung như Techcombank gây mất thời gian
cho khách hàng do số lượng hồ sơ xử lý quá nhiều nhưng số lượng Chuyên viên
CCA thì quá ít. Bên cạnh đó, NCB việc giải ngân hoàn toàn thuộc về trách nhiệm
của Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh tương tự như PG Bank.
Kiểm soát hồ sơ giải ngân
Sau khi CBQHKH hoàn thành tờ trình giải ngân theo đề nghị khách hàng
hoặc báo cáo thẩm định đã được phê duyệt, lãnh đạo Phòng Kinh doanh thực hiện
việc kiểm tra lại hồ sơ giải ngân, nếu hồ sơ giải ngân đáp ứng đầy đủ theo nội dung
phê duyệt thì ký kiểm soát vào tờ trình giải ngân (nếu có), ký nháy vào giấy nhận nợ
và chuyển cho Phòng Quản lý tín dụng thực hiện giải ngân.
Sau khi Ban Giám đốc chi nhánh ký duyệt tờ trình giải ngân (nếu có), giấy nhận
nợ, CBQLTD thực hiện kiểm tra lại toàn bộ các hồ sơ trước khi giải ngân, yêu cầu
CBQHKH bổ sung các chứng từ còn thiếu hoặc điều chỉnh các nội dung có sai sót.
57
Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc
kiểm tra hồ sơ giải ngân trước khi giải ngân tiền cho khách hàng. Việc kiểm tra hồ
sơ giải ngân được thực hiện theo hướng dẫn nghiệp vụ quản lý tín dụng tại PG Bank
số 265/2014/QĐ-TGĐ ngày 30/10/2014. Trong đó ngoài việc kiểm tra hồ sơ pháp
lý, hồ sơ vay vốn và hồ sơ TSBĐ đã thực hiện ở giai đoạn trước đó thì việc kiểm tra
các chứng từ giải ngân sẽ do CBQLTD thực hiện. Đối với khách hàng cá nhân
.chứng từ giải ngân tương đối đơn giản như: vay mua xe thì có hợp đồng mua bán,
đề nghị thanh toán, giấy hẹn (đối với xe mới)/cavet (đối với xe cũ), hoá đơn
GTGT…, đối với vay mua nhà/căn hộ thì có hợp đồng mua bán căn hộ. giấy chứng
nhận quyền sở hữu...còn đối với khách hàng doanh nghiệp thì chứng từ giải ngân
tương đối nhiều và phức tạp hơn khách hàng cá nhân. Dưới đây là quy định về việc
kiểm tra hồ sơ giải ngân của Phòng Quản lý tín dụng đối với mục đích vay bổ sung
vốn lưu động dưới nhiều hình thức. Ở đây chỉ liệt kê một số chứng từ trọng yếu và
cần thiết tại (Phụ lục số 12).
Việc kiểm tra hồ sơ giải ngân đối với mục đích bổ sung vốn lưu động tại PG
Bank tương đối chặt chẽ so với với Techcombank và NCB.Tuy nhiên, có một vài
điểm hạn chế so với Techcombank và NCB về việc không yêu cầu hợp đồng ngoại
có chữ ký tươi và dấu đỏ của người bán dễ dẫn đến tình trạng khách hàng tự làm giả
hồ sơ, chứng từ để giải ngân cho mục đích không đúng như cam kết với ngân hàng
ban đầu làm phát sinh rủi ro tín dụng và ý kiến này cũng được sự đồng tình của đa
số cán bộ ngân hàng theo bảng tổng hợp kết quả khảo sát tại (Phụ lục số 05-Bảng
09), với điểm trung bình là 4.51. Bên cạnh đó, việc cán bộ ngân hàng không cần
phải kiểm tra mặt hàng khách hàng mua bán có trong giấy phép đăng ký kinh doanh
hay không trong vay vốn bổ sung vốn lưu động, do đó đã gây ra rủi ro tín dụng cho
ngân hàng cũng được nhiều ý kiến quan tâm.
Theo quy định của PG Bank, các loại hồ sơ, chứng từ khách hàng cung cấp
yêu cầu bản photo đối chiếu của CBQHKH thực hiện có thể gây rủi ro cho hoạt
động cấp tín dụng . Đồng thời, việc không quy định thời hạn bổ sung chứng từ giải
ngân như hoá đơn lại là nhược điểm lớn của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại PG
58
Bank do tuỳ từng trường hợp và tình hình sử dụng vốn thực tế của khách hàng mà
ngân hàng có thể linh hoạt đối với chứng từ giải ngân và thời hạn bổ sung chứng từ,
tuy nhiên bắt buộc phải quy định chi tiết và cụ thể thời hạn bổ sung chứng từ, và
cũng không nhiều người cho rằng các quy định quy trình cấp tín dụng tại PG Bank
giai đoạn 2010-2014 là tương đối chặt chẽ so với một số ngân hàng TMCP khác.
(Phụ lục số 05-Bảng 09).
Hơn thế nữa, việc theo dõi chứng từ giải ngân như hợp đồng mua bán, hoá
đơn ..bằng file excel của Phòng Quản lý tín dụng tại chi nhánh PG Bank và NCB dễ
xảy ra tình trạng chỉnh sửa, xoá file do CBQHKH, CBQLTD cố ý dẫn đến trường
hợp giải ngân nhiều lần trên một hoá đơn, hợp đồng hay do khách hàng cố tình cung
cấp chứng từ đã giải ngân rồi và Phòng Quản lý tín dụng sơ suất trong việc kiểm tra
dẫn đến việc giải ngân lại mà thực tế là khách hàng đang sử dụng vốn sai mục đích
cam kết làm phát sinh rủi ro tín dụng (Phụ lục số 05-Bảng 05), đặc biệt trong ngành
xây dựng, số lượng hoá đơn, chứng từ đầu vào tương đối nhiều, với quy trình kiểm
tra, kiểm soát chứng từ giải ngân như vậy sẽ dễ dẫn đến giải ngân nhiều lần trên
cùng một chứng từ gây phát sinh rủi ro tín dụng và dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu phát
sinh trong nhóm ngành này như đã phân tích thực trạng ở trên và đó là ý kiến của đa
số cán bộ ngân hàng qua cuộc khảo sát với điểm trung bình tương đối cao là 4.6.
Trong khi đó tại Techcombank, việc sử dụng hệ thống lưu trữ chứng từ, hồ
sơ giải ngân giúp hạn chế tình trạng chỉnh sửa thông tin giải ngân cũng như hạn chế
việc nhân viên ngân hàng sơ suất trong việc kiểm tra hồ sơ.
Ngoài ra, qua cuộc khảo sát đã tìm ra một số nguyên nhân dẫn đến phát sinh
nợ quá hạn đối với doanh nghiệp trong ngành xây dựng như: quy trình cho vay của
PG Bank không chặt chẽ, đồng thời PG Bank chỉ cần yêu cầu bản photo đối chiếu
trong công tác kiểm tra các giấy tờ liên quan tình hình, tiến độ của dự án, công trình
được khá nhiều người đồng tình là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng với điểm
trung bình gần giá trị 4.0 (Phụ lục số 05-Bảng 05). Tuy nhiên, đó không phải là
nguyên nhân hàng đầu khi xét về khía cạnh quy trình và quy định cho vay, theo kết
quả phân tích trên thì các quy định về việc không bắt buộc doanh nghiệp cung cấp
59
hoá đơn, chứng từ đầu vào ngay thời điểm giải ngân mà doanh nghiệp có thể bổ
sung sau một khoảng thời gian cam kết; việc không quy định thời hạn bổ sung hoá
đơn, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn khi giải ngân cho các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng; và việc theo dõi chứng từ giải ngân đối với giải ngân
theo khối lượng xây lắp được thực hiện bằng file excel là ba nguyên nhân hàng đầu
dẫn đến rủi ro tín dụng, với mức điểm trung bình về mức độ đồng tình là rất cao (từ
4.53 đến 4.61).
Ngoài ra, khi xét ở khía cạnh con người, mà ở đây là khách hàng thì theo đa
số ý kiến khảo sát, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cao ở các doanh nghiệp xây
dựng là do bản thân các công ty này có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của ngân
hàng sử dụng cho mục đích khác và dùng một chứng từ giải ngân tại nhiều ngân
hàng, vơi mức độ đồng ý có điểm trung bình là 4.165. Trong khi đó, ý kiến cho rằng
trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của
khách hàng doanh nghiệp còn hạn chế vẫn chưa có mức độ đồng ý cao (3.08). Còn
hai ý kiến cho rằng rủi ro tìn dụng là do các công ty này sử dụng vốn vay sai mục
đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao và doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu
tư vào tài sản cố định là không có sự đồng tình cao hay nói cách khách đây không
phải là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng (Phụ lục số 05-Bảng 07).
Sau khi kiểm tra chứng từ, hồ sơ giải ngân, CBQLTD kiểm tra về độ chính
xác giữa số tiền được duyệt giải ngân theo giấy nhận nợ và số tiền khách hàng rút
tiền vay theo chứng từ kế toán. Trong trường hợp kiểm soát thấy hồ sơ giải ngân
không đảm bảo theo quy định thì Phòng Quản lý tín dụng phải thông báo với Phòng
Kinh doanh và báo cáo Giám đốc chi nhánh ngay để quyết định giải pháp trước khi
thực hiện giải ngân.
Đối với NCB việc hạch toán giải ngân cũng tương tự như PG Bank đều
thuộc trách nhiệm của Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh, tuy nhiên sau khi giải
ngân thì Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh gửi toàn bộ hồ sơ giải ngân bản scan lên
Phòng Quản lý tín dụng Hội sở kiểm soát, và chỉ làm nhiệm vụ giám sát từ xa, do
đó hạn chế phần nào việc chi nhánh thực hiện giải ngân không đúng quy định đảm
60
bảo an toàn tín dụng hơn PG Bank, trong khi đó tại Techcombank, việc hạch toán
giải ngân tương tự như các bước thực hiện trước, CCA tại Hội sở thực hiện hạch
toán giải ngân dựa trên hồ sơ giải ngân bản scan của chi nhánh, việc giải ngân tập
trung hoàn toàn hạn chế được việc chi nhánh giải ngân không đúng theo quy định
do áp lực chỉ tiêu kinh doanh.
Kiểm tra sau cho vay
CBQHKH thực hiện việc kiểm tra việc sử dụng vốn vay và các hoạt động
theo dõi, quản lý hoạt động của khách hàng sau khi vay vốn theo đúng quy định của
PG Bank. Kiểm tra sau cho vay bao gồm: Kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra
TSBĐ định kỳ/đột xuất và kiểm tra các hoạt động kinh doanh khác của khách hàng.
Việc kiểm tra sau cho vay phải được lập thành biên bản và lưu hồ sơ tín dụng.
Thành phần tham gia kiểm tra sau cho vay gồm: CBQHKH, lãnh đạo Phòng Kinh
doanh, CBQLTD và Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Hội sở là đầu mối để các chi
nhánh báo cáo Tổng Giám đốc về kết quả kiểm tra đối với những khách hàng có
những dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo hoặc
có những biến động bất thường có thể dẫn đến rủi ro về khả năng hoàn trả tại PG
Bank hoặc các TCTD khác. Ngoài ra, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Hội sở còn tư
vấn cho các chi nhánh và tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về các biện pháp xử lý
kịp thời đối với các TSBĐ có sự thay đổi bất thường hoặc khi hoạt động kinh doanh
của khách hàng có sự thay đổi bất thường và có khả năng ảnh hưởng đến khoản vay
tại ngân hàng. Định kỳ hàng quý Phòng Kiểm soát nội bộ trực thuộc hội sở chính sẽ
kiểm tra thực tế về hồ sơ tín dụng đối với các chi nhánh và lập biên bản vi phạm và
xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm về hồ sơ và công tác kiểm tra sau cho vay.
Theo kết quả khảo sát đối vơi công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kết quả cho
thấy rằng việc kiểm tra, kiểm soát khoản vay sau giải ngân được quan tâm đúng mức
tại PG Bank và PG Bank đã phần nào có chế tài nghiêm khắc trong việc vi phạm
công tác kiểm tra, kiểm soát sau cho vay. Do đó, vấn đề rủi ro tín dụng không phải do
công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ tại PG Bank theo (Phụ lục số 05-Bảng 11).
61
Ngoài ra, đối với hệ thống thông tin về cảnh báo rủi ro tín dụng là không có
do đó cán bộ ngân hàng không được trang bị đầy đủ về các trường hợp phát sinh rủi
ro tín dụng thực tế với điểm trung bình là 4.54 (Phụ lục số 05-Bảng 10).
Trên là quy trình cấp tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014, việc quản
trị rủi ro tín dụng là một hoạt động song song với quy trình trên vì khi trình cấp tín
dụng một khoản vay, chính là phải nhận diện và đo lường và kiểm soát được những
rủi ro có thể phát sinh của khoản vay đó để đưa ra biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng phát sinh.
2.3.4 Tài trợ rủi ro tín dụng
Việc tài trợ rủi ro tín dụng được thực hiện bằng việc trích lập dự phòng rủi ro
để bù đắp tổn thất của các khoản vay phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. Như đã phân
tích trên, số dư trích lập dự phòng tăng đột biến vào năm 2012 do tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu tăng cao, sau đó giảm dần và ổn định trong năm 2013, 2014. Bên cạnh đó,
PG Bank cũng thực hiện bán nợ cho VAMC, trong năm 2013 số liệu giảm dự phòng
do bán nợ cho VAMC là 143 tỷ đồng và năm 2014 là 8 tỷ đồng.
Ta đã phân tích toàn bộ thực trạng hoạt động cho vay, hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014, qua đó bộc lộ những điểm mạnh cũng
như những hạn chế đang tồn tại tại PG Bank cần khắc phục để hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng trong tương lai.
2.4 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
Qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại PG
Bank giai đoạn 2010-2014 và kết quả khảo sát ý kiến cán bộ nhân viên PG Bank về
nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng,
ta tổng kết được các nguyên nhân chủ yếu như dưới đây:
2.4.1 Cho vay tín chấp tiêu dùng
2.4.1.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Yếu tố về quy trình, quy định cấp tín dụng
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng, tuy nhiên quy định, trình cấp tín dụng
còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng, cụ thể là sản
62
phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng chiếm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đối với khách hàng
cá nhân cao nhất tại PG Bank giai đoạn 2010-2014. Với việc ban hành chính sách
tín dụng tập trung cho vay sản phẩm này nhưng việc thẩm định, xem xét hồ sơ vay
còn lỏng lẽo như không quy định mức thu nhập ròng khi cho vay như Techcombank
và NCB mà chỉ quy định chung chung là đảm bảo khả năng trả nợ dẫn đến khả năng
trả nợ của khách hàng bị ảnh hưởng khi phát sinh chi phí đột xuất. Việc yêu cầu hồ
sơ chứng minh năng lực tài chính chỉ cần bản photo đối chiếu của CBQHKH dễ
phát sinh việc thông đồng làm giả hồ sơ gây thất thoát vốn ngân hàng.
Yếu tố về cán bộ ngân hàng
Phần lớn cán bộ ngân hàng thẩm định khách hàng một cách qua loa và chỉ dự
vào hợp đồng lao động và xác nhận lương mà không cần thẩm định thêm thông tin
về đơn vị chủ quản cũng như thẩm quyền ký xác nhận lương, đồng thời việc thu
thập chứng từ chỉ cần bản photo là đủ. Điều này không những vi phạm quy định cấp
tín dụng của PG Bank mà còn thể hiện đạo đức kinh doanh và ý thức quản trị rủi ro
kém của cán bộ PG Bank.
Yếu tố về chính sách PG Bank
Cán bộ ngân hàng không được đào tạo đầy đủ về kiến thức, kỹ năng trong
việc thẩm định khách hàng mà chỉ làm việc theo kinh nghiệm và lối mòn của người
đi trước.
2.4.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Một trong những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng đối với cho vay
tín chấp tiêu dùng là khách hàng cố tình làm giả chứng từ chứng minh nguồn trả nợ
đó là hợp đồng lao động và xác nhận lương, khai khống lương để đảm bảo đủ khả
năng trả nợ và thực tế khi đến hạn khách hàng không có khả năng trả nợ làm phát
sinh rủi ro tín dụng.
2.4.2. Cho vay doanh nghiệp xây dựng
2.4.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Yếu tố về quy trình, quy định cấp tín dụng
63
Các chứng từ đầu vào và đầu ra đối với các doanh nghiệp xây dựng khi giải
ngân được cho bổ sung sau và không quy định thời hạn bổ sung là nguyên nhân gây
ra rủi ro tín dụng rất lớn khi doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn và sử dụng vốn
sai mục đích cam kết.
Việc theo dõi chứng từ giải ngân đối với giải ngân thanh toán theo khối
lượng xây lắp đối với doanh nghiệp xây dựng thì hợp đồng, hoá đơn được theo dõi
thủ công bằng file excel, do đó CBQLTD có thể quên trong việc nhập dữ liệu hoặc
file bị chỉnh sửa do nguyên nhân chủ quan dẫn đến giải ngân trùng trên một chứng
từ vi phạm quy định cho vay của PG Bank và Ngân hàng Nhà nước.
Việc quy định chứng từ giải ngân là bản photo đối chiếu của CBQHKH cũng
là một trong những nguyên nhân gây phát sinh rủi ro tín dụng tại PG Bank, do
CBQHKH có thể thông đồng với khách hàng làm giả chứng từ hoặc khách hàng chủ
ý lừa gạt ngân hàng.
2.4.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Các doanh nghiệp trong ngành xây dựng tại PG Bank phát sinh rủi ro tín
dụng là do cố tình lừa gạt chiếm dụng vốn của ngân hàng để sử dụng cho mục đích
khác và dùng một chứng từ đi giải ngân tại nhiều TCTD.
2.4.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank
2.4.3.1. Những mặt đạt được
Nhận diện và kiểm soát rủi ro tín dụng
Yếu tố về cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Xây dựng mô hình cấp tín dụng có sự tham gia của Phòng Quản lý tín dụng
từ khâu thẩm định TSBĐ, soạn thảo hợp đồng, văn bản cấp tín dụng đến khâu giải
ngân và kiểm soát sau cho vay nhằm tăng tính minh bạch và đảm bảo an toàn trong
hoạt động cấp tín dụng khi hạn chế sự tham gia của CBQHKH.
Xây dựng mô hình thẩm định rủi ro độc lập đối với khoản vay có giá trị lớn
do Phòng Quản lý rủi ro tín dụng thực hiện làm tăng tính chính xác trong việc thẩm
định khoản vay, có thêm cơ sở cho cấp phê duyệt tín dụng xem xét cấp tín dụng.
64
Xây dựng thẩm quyền phê duyệt tín dụng an toàn, minh bạch, giới hạn phê
duyệt tín dụng tối đa của các cấp phê duyệt tín dụng cá nhân thấp hơn so với ngân
hàng cùng quy mô là NCB.
Yếu tố về công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
Kiểm tra sau cho vay được quan tâm đúng mức, quy định về việc kiểm tra,
kiểm soát việc thực hiện kiểm tra sau cho vay của đơn vị kinh doanh cũng quy định
rõ ràng về cơ chế xử lý đối với tình trạng không thực hiện kiểm tra sau cho vay theo
quy định.
Đo lường rủi ro tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại PG Bank giai đoạn 2010-
2014 khá chi tiết và tương đối đầy đủ đánh giá được chi tiết năng lực trả nợ và năng
lực tài chính của khách hàng.
Tài trợ rủi ro tín dụng
PG Bank cũng thực hiện bán nợ cho VAMC, trong năm 2013 số liệu giảm dự
phòng do bán nợ cho VAMC là 143 tỷ đồng và năm 2014 là 8 tỷ đồng.
Chất lượng tín dụng đã cải thiện đáng kể khi tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu giảm
mạnh trong năm 2013 và 2014.
2.4.3.2. Những mặt hạn chế
Nhận diện và kiểm soát rủi ro tín dụng
Yếu tố về chính sách tín dụng và quy định, quy trình tín dụng ngân hàng
Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh thực hiện soạn thảo các loại hợp đồng,
văn bản cấp tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, tuy nhiên Hội sở không thể
kiểm tra, kiểm soát nội dung soạn thảo, tính pháp lý của hợp đồng nên dẫn đến dễ
sai sót và gây vô hiệu cho hợp đồng.
Chứng từ, hồ sơ cấp tín dụng, hồ sơ giải ngân quan trọng như hồ sơ pháp lý,
hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ yêu cầu bản photo đối chiếu của CBQHKH, dễ xảy
ra tình trạng làm giả hồ sơ để giải ngân sai quy định do khách hàng cố ý hay thông
đồng với CBQHKH.
65
Chứng từ giải ngân bổ sung vốn lưu động còn lỏng lẽo như hợp đồng ngoại
không cần chữ ký tươi, mộc dấu của đối tác khách hàng, không kiểm tra mặt hàng
mua bán có thuộc ngành nghề khách hàng hoặc đối tác đăng ký trong giấy phép
kinh doanh hay không?. cho khách hàng bổ sung chứng từ chứng minh mục đích sử
dụng vốn sau giải ngân như hoá đơn… nhưng không quy định thời hạn bổ sung.
Việc theo dõi chứng từ giải ngân như hợp đồng, hoá đơn được thực hiện thủ
công, theo dõi bằng file excel , dễ xảy ra tình trạng sai sót, giải ngân trùng trên một
chứng từ.
Phân luồng định giá thẩm định TSBĐ chưa chặt chẽ, mức giá trị tài sản thuộc
thẩm quyền định giá tại Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh cao hơn so với một số
ngân hàng và Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh được phân quyền định giá TSBĐ
giá trị cao và chịu trách nhiệm định giá hầu như tất cả loại TSBĐ trừ bất động sản,
mà Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh do kiêm nhiệm nhiều công việc nên chuyên
môn về định giá không cao bằng Phòng Định giá dẫn đến tính chính xác của kết quả
định giá không cao.
Yếu tố về hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng
PG Bank không trang bị hệ thống thông tin, cảnh báo rủi ro tín dụng đến các
cán bộ ngân hàng một cách đầy đủ, dẫn đến họ không được trang bị kiến thức về
các trường hợp phát sinh thực tế và dễ mắc sai lầm khi gặp trường hợp tương tự.
Tóm tắt: Chương 2 đã phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014, qua đó tác giả luận văn
đã đúc kết được những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao đối với
một số sản phẩm tín dụng tại PG Bank và những mặt đạt được cũng như hạn chế
của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời thu thập được ý kiến khảo sát của
cán bộ nhân viên PG Bank về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank, từ đó
có cơ sở đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong
tương lai.
66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX (PG
BANK)
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh năm 2015
3.1.1. Mục tiêu hoạt dộng kinh doanh
Trên cơ sở thực hiện năm 2014, dự báo kinh tế 2015, các nguồn lực hiện có
và sẽ tạo lập trong năm 2015, PG Bank đặt kế hoạch định hướng kinh doanh như
sau:
An toàn hoạt động đi đôi với tăng trưởng quy mô ở mức hợp lý, tập trung ưu
tiên phát triển kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chuyển đổi cơ cấu tín dụng
tăng cho nhóm khách hàng thuộc phân khúc dịch vụ bán lẻ, các sản phẩm không có
nợ quá hạn, nợ xấu cao.
Quyết liệt xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, tập trung và tăng cường các nguồn lực
cho công tác xử lý và thu hồi nợ, bao gồm cả nợ bán cho VAMC, khai thác tốt và
hiệu quả các tài sản nhận nợ.
Công tác phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch sẽ được tập
trung cơ cấu lại cho hiệu quả hơn.
Tăng cường thu dịch vụ, tiết giảm chi phí hoạt động và thực hiện đa dạng
hoá sản phẩm huy động, cho vay trong đó chú trọng phát triển các sản phẩm dựa
trên lợi thế cạnh tranh của ngân hàng và tập đoàn Petrolimex.
Cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trên mọi phương diện,
huấn luyện, đào tạo các kỹ năng, kiến thức cần thiết cho cán bộ nhân viên.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng, theo dõi sát
sao việc khắc phục và chấn chỉnh những tồn tại sau kiểm toán và xử lý nghiêm
minh, kịp thời những trường hợp vi phạm.
3.1.2. Kế hoạch kinh doanh năm 2015
3.1.2.1. Hoạt động huy động vốn, cho vay
Thực hiện chính sách lãi suất phù hợp. đảm bảo huy động vốn hiệu quả và
cân đối nguồn vốn phù hợp với nhu cầu tăng trưởng tín dụng trong từng giai đoạn.
67
Tăng trưởng tín dụng an toàn bằng cách thẩm định chặt chẽ các khoản tín
dụng, tăng cường kiểm soát trước, trong và sau cho vay để hạn chế phát sinh rủi ro
tín dụng.
3.1.2.2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
Huy động vốn: Phát triển số lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch và
thanh toán tại PG Bank gồm cả đối tượng không có quan hệ tín dụng, đa dạng hoá
sản phẩm huy động khách hàng doanh nghiệp.
Tín dụng: Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh quan hệ giao dịch với các khách hàng
mà PG Bank có thế mạnh như xăng dầu, dịch vụ dầu khí, than, nông sản, y tế với lãi
suất cạnh tranh và tăng cường tiếp thị các sản phẩm tài trợ thương mại, ngoại hối,
dòng tiền.
Quản lý, giám sát dòng tiền chặt chẽ, đối với khách hàng thuộc khối
Petrolimex mục tiêu đưa doanh số về PG Bank từ 25% năm 2014 đến 30% năm
2015.
3.1.2.3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Huy động vốn: Ban hành chính sách lãi suất phù hợp từng thời điểm và từng
địa bàn, tăng cường triển khai các chương trình khuyến mãi, ưu đãi cho khách hàng
nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ.
Hoạt động tín dụng: Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bán lẻ bằng việc nâng
cao hiệu quả bán hàng thông qua các chương trình đào tạo, huấn luyện cán bộ bán
hàng, áp dụng chương trình lương thưởng kinh doanh theo hiệu quả và năng suất.
Hoạt động thẻ: Tổng số thẻ phát hành bao gồm (thẻ ghi nợ, thẻ trả trước) dự
kiến là 59.486 thẻ và 4.402 thẻ visa.
3.1.2.4. Hoạt động kinh doanh nguồn vốn và ngoại hối
Hoạt động kinh doanh vốn: Đẩy mạnh hoạt động liên ngân hàng để đạt kế
hoạch được giao, đảm bảo thanh khoản, an toàn cho hệ thống, đảm bảo chính sách
quản lý lãi suất nội bộ phù hợp.
Hoạt động kinh doanh trái phiếu: Cơ cấu lại danh mục trái phiếu, mở rộng
các nghiệp vụ khác liên quan như tín phiếu kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng.
68
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Mở rộng cơ sở khách hàng có quan hệ giao
dịch ngoại tệ, thúc đẩy bán chéo sản phẩm.
Phái sinh hàng hoá và hoán đổi lãi suất: Nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới,
tăng cường chăm sóc khách hàng cũ và phát triển các sản phẩm phái sinh.
3.1.2.5. Hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển sản phẩm, tìm kiếm khách hàng tại các
chi nhánh và các đơn vị thành viên của Petrolimex. Tư vấn mua bán và sáp nhập, tư
vấn nghiên cứu thị trường tiếp tục tích cực thực hiện các nghiệp vụ tư vấn mua bán,
khai thác tài sản từ xử lý nợ.
Phát triển cơ sở dữ liệu vĩ mô và vi mô để phục vụ công tác thống kê, phân
tích chủ động tìm hiểu nhu cầu thị trường để đưa ra những sản phẩm phù hợp
Phát triển quan hệ với các định chế tài chính nước ngoài để ký kết tăng hạn
mức mới, đặc biệt là hạn mức tài trợ thương mại.
3.1.2.6. Xử lý, thu hồi nợ
Quyết liệt triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu như khởi kiện, thi hành án,
phát mại, nhận gán nợ bằng tài sản đảm bảo để thay thế nghĩa vụ trả nợ, đảm bảo tỉ
lệ nợ xấu dưới 3%. Thúc đẩy việc bán tài sản đảm bảo để đẩy nhanh việc thu hồi
vốn. Cụ thể :
Lặp kế hoạch và triển khai phương án thu hồi nợ cụ thể chi tiết đối với từng
khách hàng hoặc nhóm khách hàng và thường xuyên rà soát để đẩy nhanh tiến độ.
Tập trung thu hồi các khoản nợ xấu có giá trị lớn và các khoản nợ bán
VAMC để giảm tỉ lệ trích lập dự phòng và tăng thu lãi treo
3.2. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
3.2.1. Nhận diện và kiểm soát rủi ro tín dụng
Công tác thẩm định và tái thẩm định hồ sơ tín dụng tại Phòng Kinh doanh và
Phòng Quản lý tín dụng được thực hiện chuyên nghiệp, vừa nhanh chóng cho khách
hàng, vừa đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng.
Tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát và giám sát từ xa của Phòng Quản lý
tín dụng Hội sở trong việc kiểm soát sau việc soạn thảo các loại hợp đồng, văn bản
69
cấp tín dụng liên quan cũng như việc tuân thủ của Phòng Quản lý tín dụng các chi
nhánh khi thẩm định hồ sơ và giải ngân cho khách hàng.
Định giá TSBĐ được thực hiện chuyên nghiệp hơn với các tổ định giá gồm
CBQLTD và cán bộ định giá tuỳ theo loại và giá trị tài sản mà số thành viên sẽ
được bố trí cho phù hợp để đảm bảo tính chính xác, minh bạch và an toàn.
Các quy định, quy trình cấp tín dụng cũng như chính sách tín dụng định kỳ
06 tháng đến 01 năm sẽ rà soát điều chỉnh và cập nhật theo thị trường và tình hình
thực tế tại ngân hàng để đảm bảo phù hợp và an toàn tín dụng.
Công tác đào tạo cán bộ tín dụng sẽ được quan tâm nhiều hơn, tổ chức đào
tạo chuyên nghiệp đảm bảo về mặt nội dung và phương pháp.
3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp được rà
soát lại định kỳ cho phù hợp với thị trường và tình hình thực tế cũng như khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.
Định hướng sử dụng những phần mềm, hệ thống xếp hạng tín dụng tiên tiến
trên thế giới để rút ngắn thời gian giải quyêt hồ sơ và tăng tính chính xác của kết
quả.
3.2.3. Tài trợ rủi ro tín dụng
Thực hiện trích lập dự phòng chung, dự phòng cụ thể theo đúng quy định của
ngân hàng Nhà nước, song song đó là rà soát lại quy định phân loại nợ và trích lập
dự phòng đảm bảo đúng quy định ngân hàng nhà nước và hoạt động thực tế tại PG
Bank.
Xem xét các khoản nợ xấu có thể bán được cho VAMC để giảm tỷ lệ trích
lập dự phòng cho PG Bank.
3.3. Giải pháp khắc phục những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
gây chất lượng tín dụng thấp tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
Các giải pháp này dựa trên nguyên nhân gây ra chất lượng tín dụng thấp mà
tác giả luận văn đã phân tích đánh giá trong chương 2 và từ kết quả khảo sát cán bộ
nhân viên PG Bank.
70
3.3.1. Cho vay tín chấp tiêu dùng
Về quy trình, quy định cấp tín dụng
Sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao trên
toàn hệ thống PG Bank giai đoạn 2010-2014 do quy định, quy trình cho vay có
những hạn chế cần khắc phục như: các tiêu chí cho vay liên quan đến thu nhập hàng
tháng, thu nhập ròng hàng tháng cần được xem xét điều chỉnh tương đối không quá
thấp so với mặt bằng các ngân hàng khác để đảm bảo an toàn tín dụng mặc dù với
yêu cầu về mức thu nhập thấp hơn, PG Bank có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm và
tiếp thị sản phẩm.
Kế hoạch thực hiện: Phòng Chính sách và phát triển sản phẩm tín dụng thu
thập số liệu thứ cấp tại trang Web của Tổng cục thống kê hoặc mua số liệu của các
công ty khảo sát về thu nhập của các cá nhân, hộ gia đình trên từng địa bàn có đặt
chi nhánh của PG Bank để khoanh vùng mức thu nhập chủ yếu của cá nhân, hộ gia
đình tại địa bàn và ban hành quy định về mức thu nhập tối thiểu cho vay là mức thu
nhấp đó. Tuy nhiên, cần tham khảo thêm ý kiến của Phòng Phát triển kinh doanh
bán lẻ để có cái nhìn khách quan hơn về thực tế tình hình khách hàng và khả năng
tiếp thị sản phẩm.
Đối với tỷ lệ cho vay, ngoài dựa vào thu nhập hàng tháng cần xem xét cả
mức độ về quy mô, uy tín, thị phần của đơn vị chủ quản nơi khách hàng công tác
để tăng độ tin cậy cho nguồn thu nhập khách hàng.
Kế hoạch thực hiện: Phòng Chính sách và phát triển sản phẩm tín dụng kết
hợp với Phòng Phát triển kinh doanh bán lẻ và đơn vị kinh doanh tại chi nhánh xây
dựng ma trận tỷ lệ cho vay với ba yếu tố: mức thu nhập hàng tháng, quy mô đơn vị
chủ quản, tài sản và nguồn thu nhập bổ sung khác. Từ đó, quy định cụ thể hơn về tỷ
lệ cho vay để đảm bảo an toàn tín dụng.
Các chứng từ, hồ sơ khách hàng cung cấp ngoài xác nhận lương cần bản
chính thì các hồ sơ khác nên yêu càu cung cấp bản sao y công chứng hoặc sao y
khách hàng/đơn vị chủ quản.
71
Kế hoạch thực hiện: Phòng Chính sách và phát triển sản phẩm tín dụng ban
hành quy định về chứng từ cung cấp để thẩm định hồ sơ là bản gốc đối với xác nhận
lương và bản sao y đơn vị chủ quản đối với hợp đồng lao động, quyết định bổ
nhiệm và các chứng từ chứng minh nguồn thu nhập bổ sung khác của khách hàng là
bản photo đối chiếu của khách hàng .
Về cán bộ ngân hàng
Ban hành bộ KPI về tính tuân thủ quy trình, quy định cấp tín dụng và kết quả
kinh doanh, thông qua KPI để đánh giá thu nhập hàng tháng của cán bộ ngân hàng.
Kế hoạch thực hiện: Phòng Phát triển kinh doanh bán lẻ, khách hàng doanh
nghiệp lớn và Phòng Nhân sự dựa trên chiến lược, mục tiêu đã đề ra của PG Bank
trong năm về tăng trưởng tín dụng và giảm nợ quá hạn, nợ xấu để xây dựng bộ chỉ
tiêu KPI đo lường chất lượng tín dụng và tính tuân thủ của cán bộ tín dụng từ đó
quy định mức lương cụ thể khi hoàn thành KPI, không hoàn thành KPI hoặc tiền
thưởng khi vượt KPI. Chỉ tiêu kinh doanh khách hàng cá nhân được giao cho các
đơn vị kinh doanh phải được ban hành cùng với các tiêu chí về yêu cầu, chất lượng
khách hàng và KPI của cán bộ về kết quả kinh doanh.
Về chính sách của PG Bank
Thường xuyên đào tạo, huấn luyện và kiểm tra trình độ, năng lực, kiến thức
của cán bộ tín dụng trong việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát hồ sơ tín dụng. Việc
đào tạo phải được lập kế hoạch kỹ lưỡng về nội dung đào tạo, tập huấn và phải tạo
cho cán bộ nhân viên tâm lý thoải mái cảm thấy đây là việc cần thiết cho bản thân
và tự nguyện đi học bằng cách tăng cường công tác truyền thông nội bộ qua các bản
tin nội bộ, email nội bộ, các chương trình teambuilding, dã ngoại để tăng tính kết
nối giữa ngân hàng và cán bộ nhân viên.
Kế hoạch thực hiện: Phòng Nhân sự thu thập ý kiến của cán bộ tín dụng về
mong muốn nguyện vọng về lĩnh vực cần được đào tạo và đặc biệt là cán bộ lãnh
đạo nhận xét những mặt được và hạn chế của từng nhân viên để từ đó xây dựng
chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo cho phù hợp với từng Phòng/Ban và từng
địa bàn.
72
Về khách hàng
Ngoài quy định về hồ sơ chứng minh thu nhập là bản sao y đối chiếu của
khách hàng/đơn vị chủ quản thì cần quy định cụ thể về cấp thẩm quyền ký xác nhận
lương đối với từng đơn vị chủ quản.
Kế hoạch thực hiện: Phòng Chính sách và phát triển sản phẩm tín dụng tham
khảo cơ cấu tổ chức của các đơn vị chủ quản theo quy định cho vay tín chấp tiêu
dùng đã ban hành để quy định cụ thể đối với đơn vị nào thì ai được quyền ký xác
nhận lương cho khách hàng vay.
3.3.2. Cho vay doanh nghiệp xây dựng
Về quy trình, quy định cấp tín dụng
Việc theo dõi chứng từ giải ngân đối với mục đích giải ngân thanh toán theo
khối lượng xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp nên được theo dõi riêng giữa
CBQHKH và CBQLTD để tránh tình trạng CBQHKH sửa trên file excel theo dõi
và Trưởng/Phó phòng Quản lý tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại chứng từ đã giải
ngân bao nhiêu lần tại PG Bank, quy định CBQLTD phải cung cấp thêm thông tin
chứng từ này đã được giải ngân bao nhiêu lần tại PG Bank và các TCTD khác để
nhắc nhở CBQLTD trong việc kiểm tra trên file theo dõi nhằm hạn chế tình trạng
giải ngân trùng chứng từ. Trong trường hợp PG Bank có khả năng đầu tư nâng cấp
hệ thống core thì nên tham khảo chương trình của Techcombank để dễ dàng quản lý
chứng từ giải ngân.
Quy định cụ thể thời gian bổ sung chứng từ giải ngân đối với từng loại chứng
từ và từng khách hàng theo hạng khách hàng.
Tất cả chứng từ giải ngân đều là bản sao y của doanh nghiệp và có chữ ký
tươi của cấp có thẩm quyền ký xác nhận sao y.
Kế hoạch thực hiện: Phòng Quản lý tín dụng và Phòng Kinh doanh tại chi
nhánh thống nhất lập hai file excel riêng biệt để theo dõi chứng từ giải ngân. Đối
với tờ trình giải ngân yêu cầu đưa thêm thông tin về số lần giải ngân thanh toán của
chứng từ này. Phòng Chính sách và phát triển sản phẩm tín dụng quy định cụ thể
đối với từng xếp hạng tín dụng khách hàng sẽ có thời hạn bổ sung chứng từ khác
73
nhau và các loại chứng từ nào yêu cầu phải có khi giải ngân và chứng từ nào được
bổ sung sau.
Về khách hàng
Quy định cụ thể các khách hàng nào được bổ sung sau hoá đơn bản gốc khi
giải ngân, chủ yếu dựa vào uy tín, xếp hạng, lịch sử quan hệ tín dụng với PG Bank
và các yếu tố tài chính, phi tài chính khác để hạn chế khả năng phát sinh rủi ro tín
dụng đối với khách hàng không tốt, cố ý lừa gạt chiếm dụng vốn ngân hàng.
3.4. Giải pháp khắc phục những hạn chế của hệ thống quản trị rủi ro hiện tại
Các giải pháp này dựa trên những vấn đề phát sinh từ hệ thống quản trị rủi ro
tín dụng mà tác giả luận văn đã phân tích đánh giá trong chương 2 và từ kết quả
khảo sát cán bộ nhân viên PG Bank.
3.4.1. Nhận diện và kiểm soát rủi ro tín dụng
Về chính sách tín dụng và quy định, quy trình tín dụng ngân hàng
Về quy định, quy trình tín dụng
Xây dựng quy trình định giá TSBĐ với sự tham gia của CBQLTD chi nhánh
và cán bộ định giá, CBQHKH chỉ là đầu mối cung cấp hồ sơ TSBĐ. Việc tham gia
định giá của cán bộ định giá trong trường hợp đối với TSBĐ là bất động sản, động
sản bao gồm các loại phương tiện vận tải, máy móc thiết bị đều được lập thành văn
bản và có chữ ký của hai bên, sau đó sẽ được trình cho cấp có thẩm quyền phê
duyệt…. Đối với TSBĐ là hàng hoá, nguyên vật liệu, hàng tồn kho luân chuyển,
quyền đòi nợ…thực tế tại PG Bank đang do CBQLTD định giá dựa vào hợp đồng
mua bán, giá thị trường và báo cáo xuất nhập tồn của khách hàng. Tuy nhiên, để
đảm bảo tính chính xác và minh bạch hơn trong khâu định giá đối với tài sản dễ xảy
ra tình trạng hao hụt, mất mát và giá cả biến động nhanh thì sau khi Phòng Quản lý
tín dụng ra kết quả định giá (lập thành văn bản) sẽ chuyển sang Phòng Định giá để
cho ý kiến thẩm định độc lập, sau đó sẽ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kết
quả định giá của Phòng nào. Sau khi có phê duyệt cấp có thẩm quyền về kết quả
định giá thì Phòng Quản lý tín dụng sẽ tiến hành soạn thảo các hợp đồng, văn bản
liên quan đến TSBĐ.
74
Kế hoạch thực hiện: Phòng Chính sách và phát triển sản phẩm tín dụng,
Phòng Định giá và Phòng Quản lý tín dụng ban hành quy định, quy trình định giá
mới không có sự tham gia của CBQHKH, đồng thời đối với tài sản là bất động sản
và động sản sẽ do Phòng định giá thực hiện.
Xây dựng phân luồng định giá chặt chẽ hơn hiện tại, đối với TSBĐ là bất
động sản thì giá trị trên 5 tỷ đồng sẽ do Phòng Định giá trực thuộc Hội sở chịu trách
nhiệm định giá, còn dưới mức đó sẽ thuộc thẩm quyền của Phòng Định giá chi
nhánh. Đối với TSBĐ là động sản thì giá trị trên 1 tỷ đồng sẽ do Phòng Định giá
trực thuộc Hội sở định giá. Còn đối với TSBĐ là hàng hoá, nguyên vật liệu,quyền
đòi nợ thì trách nhiệm định giá sẽ do Phòng Định giá chi nhánh và Phòng Quản lý
tín dụng chi nhánh thực hiện, tuy nhiên sau đó hồ sơ về TSBĐ sẽ được gửi lên
Phòng Quản lý tín dụng Hội sở để kiểm tra và theo dõi sau cho vay, vì hàng hoá,
nguyên vật liệu, quyền đòi nợ là loại tài sản đặc thù dễ xảy ra tổn thất nếu không có
biện pháp quản lý và giám sát chặt chẽ cũng như thường xuyên kiểm tra biến động
giá trị trên thị trường. Do đó, sau khi cho vay thì việc kiểm tra, theo dõi tình trạng
tài sản này sẽ được thực hiện song song giữa Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh và
Hội sở. Còn đối với bất động sản và động sản thì Phòng Quản lý tín dụng Hội sở chỉ
kiểm soát kết quả định giá còn việc quản lý tài sản sau vay sẽ do chi nhánh chịu
trách nhiệm.
Việc soạn thảo các hợp đồng, văn bản liên quan đến TSBĐ do Phòng Quản
lý dụng chi nhánh thực hiện, mặc dù đã hạn chế được rủi ro khi không có sự tham
gia của CBQHKH, tuy nhiên để đảm bảo chi nhánh tuân thủ theo quy định của PG
Bank thì sau khi hoàn thiện thủ tục nhận TSBĐ thì Phòng Quản lý tín dụng chi
nhánh sẽ gửi toàn bộ hồ sơ TSBĐ lên Phòng Quản lý tín dụng Hội sở hạch toán
nhập TSBĐ lên hệ thống cho khách hàng để tăng tính minh bạch và chính xác cũng
như hạn chế rủi ro không xử lý được tài sản của khách hàng khi phát sinh nợ quá
hạn, nợ xấu. Trong trường hợp Phòng Quản lý tín dụng Hội sở phát hiện sai sót
trong việc nhận TSBĐ thì sẽ không hạch toán và yêu cầu chi nhánh giải trình cũng
như hoàn thiện lại hồ sơ đúng theo quy định.
75
Kế hoạch thực hiện: Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh kết hợp Phòng Quản
lý tín dụng Hội Sở kiểm tra, kiểm soát hợp đồng thế chấp và các văn bản khác phù
hợp với quy trình, quy định PG Bank.
Đối với tỷ lệ cho vay theo giá trị TSBĐ tại PG Bank tương đối an toàn so với
Techcombank, tuy nhiên đối với NCB thì tỷ lệ này lại cao hơn đối với hàng hoá,
nguyên vật liệu và quyền đòi nợ là những tài sản dễ phát sinh rủi ro, do đó PG Bank
nên thường xuyên cập nhật biến động về giá cả của các loại tài sản này cũng như
thường xuyên cập nhật lại tỷ lệ cho vay khi tham khảo thêm tại các ngân hàng khác.
Việc theo dõi và cập nhật biến động này có thể do Phòng Quản lý rủi ro thực hiện.
Kế hoạch thực hiện: Phòng Quản lý rủi ro định kỳ cập nhật giá cả của các
mặt hàng và các tài sản đang nhận thế chấp tại PG Bank và gửi mail nội bộ cho toàn
hệ thống.
Về chính sách tín dụng
Việc ban hành chính sách tín dụng từng thời kỳ do Phòng Quản lý rủi ro thực
hiện, tuy nhiên do Phòng Quản lý rủi ro không trực tiếp xử lý hồ sơ vay cũng như
thẩm định và tiếp thị sản phẩm tới khách hàng, họ chỉ ban hành dựa vào việc thu
thập thông tin thị trường nhưng thực tế thực trạng cho vay tại các ngân hàng khác
như thế nào cũng như tình hình khách hàng như thế nào thì chỉ có đơn vị kinh
doanh mới nắm rõ, và song song với ban hành chính sách tín dụng, Phòng Quản lý
rủi ro phải ban hành những quy định về việc thẩm định hồ sơ như thế nào, yêu cầu
hồ sơ, chứng từ như thế nào đối với từng loại sản phẩm vay cho phù hợp với thực tế
và phải đảm bảo an toàn tín dụng cho PG Bank. Yêu cầu chính sách tín dụng nên có
sự đóng góp ý kiến của đơn vị kinh doanh và Phòng ban hành sản phẩm tín dụng để
có sự thống nhất về các tiêu chí cho vay đối với từng loại sản phẩm cũng như tiêu
chí thẩm định và tìm kiếm khách hàng như thế nào là dễ dàng và đảm bảo an toàn
tín dụng cho PG Bank.
Về thẩm quyền phê duyệt tín dụng
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 tương đối
an toàn so với ngân hàng cùng quy mô là NCB, tuy nhiên để tăng trách nhiệm đối
76
với các cấp phê duyệt cá nhân thì nên gắn chất lượng các khoản hồ sơ tín dụng do
cá nhân đó phê duyệt với KPI định kỳ hàng tháng để xem xét trả lương cho các cấp
phê duyệt cá nhân.
Kế hoạch thực hiện: Hội đồng Quản trị, Phòng Phát triển kinh doanh bán lẻ,
khách hàng doanh nghiệp lớn và Phòng Nhân sự dựa trên chiến lược, mục tiêu đã đề
ra của PG Bank trong năm về tăng trưởng tín dụng và giảm nợ quá hạn, nợ xấu để
xây dựng bộ chỉ tiêu KPI đo lường chất lượng tín dụng, từ đó quy định mức lương
cụ thể khi hoàn thành KPI, không hoàn thành KPI hoặc tiền thưởng khi vượt KPI.
Về quy trình cấp tín dụng
Thẩm định và xét duyệt tín dụng
Các hồ sơ, chứng từ thu thập từ khách hàng đặc biệt là hồ sơ pháp lý như đã
phân tích trên nếu khách hàng cung cấp bản photo thì yêu cầu phải sao y công
chứng hoặc sao y đối chiếu bản chính của khách hàng. Đối với những hồ sơ pháp lý
doanh nghiệp thì bản sao y ngoài đóng mộc treo thì cần có chữ ký, tên, chức vụ của
người có thẩm quyền để tăng tính đáng tin cậy cho hồ sơ và cũng để gắn trách
nhiệm của khách hàng đối với tính chân thật của các hồ sơ đã cung cấp.
Thoả thuận và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng
Việc soạn thảo các hợp đồng, văn bản liên quan đến cấp tín dụng do Phòng
Quản lý tín dụng chi nhánh thực hiện. Tuy nhiên, để hạn chế việc chi nhánh sai sót
trong việc soạn thảo cũng như không tuân thủ quy định, quy trình PG Bank trong
việc cấp tín dụng thì Phòng Quản lý tín dụng Hội sở sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát
hồ sơ cấp tín dụng từ xa thông qua hồ sơ bản scan của chi nhánh và các hồ sơ yêu
cầu scan sẽ được Hội sở chọn ngẫu nhiên dựa vào giá trị khoản vay và loại TSBĐ.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng, các hợp đồng, văn bản được khách hàng ký
thì Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh scan toàn bộ hồ sơ tín dụng cho Hội sở kiểm
tra. Trường hợp phát hiện sai sót, tuỳ theo tính chất sai sót ảnh hưởng nghiêm trọng
hay không nghiêm trọng đến việc tuân thủ quy định của PG Bank mà Phòng Quản
lý tín dụng chi nhánh nói chung và CBQLTD, Trưởng/Phó phòng QLTD nói riêng
sẽ bị đánh giá KPI về năng lực, trình độ. Trường hợp sai sót nghiêm trọng hoặc có
77
dấu hiệu lừa đảo có thể gây thất thoát tiền ngân hàng thì Phòng Quản lý tín dụng
Hội sở sẽ làm văn bản trình cấp phê duyệt tín dụng cao nhất là HĐTD để quyết định
có thu hồi nợ trước hạn hay không?.
Kế hoạch thực hiện: Phòng Chính sách và phát triển sản phẩm tín dụng ban
hành quy định hồ sơ pháp lý chặt chẽ hơn, Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh kết
hợp Phòng Quản lý tín dụng Hội Sở kiểm tra, kiểm soát hợp đồng tín dụng và các
văn bản khác phù hợp với quy trình, quy định PG Bank.
Giải ngân, giám sát hoạt động khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ gốc, lãi vay
Việc kiểm tra chứng từ giải ngân đối với mục đích bổ sung vốn lưu động cần
phải quy định chặt chẽ hơn như: chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn như
hợp đồng đầu vào, đầu ra phải mua bán mặt hàng thuộc ngành nghề doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh, cũng như mặt hàng đó không nằm trong danh sách những mặt
hàng cấm của Bộ công thương. Hơn nữa đối với hợp đồng ngoại thì bắt buộc phải
có chữ ký tươi và mộc dấu của bên đối tác khách hàng hoặc nếu đó là khách hàng
uy tín với PG Bank là những doanh nghiệp lớn thì có thể cho giải ngân qua chứng
từ bản photo, sau đó sẽ bổ sung hợp đồng có chữ ký tươi và mộc dấu trong thời gian
quy định sau. Đối với các trường hợp PG Bank cho khách hàng bổ sung hoá đơn
sau khi giải ngân thì phải quy định thời hạn bổ sung như Techcombank và NCB và
chỉ nên áp dụng với những khách hàng doanh nghiệp lớn, uy tín và quan hệ lâu năm
với PG Bank.
Kế hoạch thực hiện: Phòng Chính sách và phát triển sản phẩm tín dụng ban
hành quy định chứng từ giải ngân chặt chẽ hơn.
Về hệ thống thông tin, báo cáo ngân hàng
Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ qua các kênh truyền thông nội bộ như
email, bản tin nội bộ về các trường hợp phát sinh rủi ro tín dụng thực tế tại các ngân
hàng khác và định kỳ phát hành cẩm nang rủi ro tín dụng cho các cán bộ PG Bank.
Kế hoạch thực hiện: Phòng Quản lý rủi ro định kỳ tập hợp những trường hợp
thực tế phát sinh rủi ro tín dụng vào cẩm nang và gửi mail nội bộ, đồng thời tổ chức
những hội thảo về rủi ro tín dụng cho cán bộ tín dụng toàn hệ thống.
78
3.5. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước trong việc hạn chế rủi ro tín dụng
Đề nghị tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động tín dụng của các
ngân hàng bằng cách nâng cao năng lực và hiệu quả của công tác thanh tra, giám sát
ngân hàng; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCTD.
Về xử lý nợ xấu: Tiếp tục tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp để đẩy
nhanh xử lý nợ xấu, như: (i) Yêu cầu các TCTD thực hiện nghiêm quy định tại
Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (ii) Triển khai thanh tra, kiểm toán độc lập
về chất lượng tín dụng đối với các NHTM theo chuẩn mực phân loại nợ mới để
đánh giá chính xác hơn nợ xấu và có giải pháp xử lý phù hợp; (iii) Làm việc trực
tiếp và có văn bản chỉ đạo đến từng TCTD yêu cầu xây dựng phương án và kế
hoạch xử lý nợ xấu năm 2014 theo hướng đẩy mạnh xử lý nợ xấu và bán nợ xấu cho
VAMC; (iv) Có biện pháp xử lý đối với trường hợp TCTD không tích cực xử lý nợ
xấu (như: hạn chế tăng trưởng tín dụng, mở chi nhánh, phòng giao dịch và cung ứng
dịch vụ ngân hàng mới).
Tăng cường công tác thanh tra, giám sát và kiểm toán độc lập về chất lượng
tín dụng, nợ xấu theo kế hoạch đề ra. Kiên quyết áp dụng các giải pháp xử lý đối
với TCTD cố tình che giấu nợ xấu, không thực hiện nghiêm túc các giải pháp xử
lý nợ xấu. Tiếp tục đánh giá, phân loại và nhận diện nhóm các TCTD yếu kém, tiềm
ẩn nhiều rủi ro trên cơ sở số liệu giám sát, kết quả thanh tra và kiểm toán độc lập để
có các biện pháp cơ cấu lại phù hợp, kịp thời.
Xây dựng thể chế hỗ trợ cơ cấu lại, xử lý nợ xấu và hoàn thiện các thiết chế
an toàn hoạt động ngân hàng; Tập trung đẩy mạnh phối hợp và triển khai đồng bộ
06 nhóm giải pháp xử lý nợ xấu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Đề án
“Xử lý nợ xấu của hệ thống TCTD” ban hành kèm theo Quyết định số 843/QĐ-
TTg.
Phối hợp các Bộ, ngành liên quan đẩy nhanh việc hoàn thiện khung pháp lý
về mua, bán, xử lý nợ, tài sản đảm bảo, cơ chế hoạt động của VAMC nhằm đẩy
79
mạnh hoạt động mua, bán, xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm để VAMC thực sự trở
thành công cụ đặc biệt của Nhà nước nhằm góp phần xử lý nhanh nợ xấu.
VAMC từng bước triển khai phương thức mua, bán nợ xấu theo cơ chế thị
trường. Nghiên cứu bổ sung nguồn lực tài chính cho VAMC để thực hiện mua, bán
nợ xấu theo cơ chế thị trường và triển khai các hoạt động bảo lãnh, đầu tư, hỗ trợ tài
chính cho khách hàng vay hoàn thiện dự án đầu tư có tính khả thi.
Đề nghị NHNN quản lý chặt chẽ về cơ chế, chính sách nhằm ngăn chặn nợ
xấu cũng như các vụ tham nhũng lớn xảy ra tại Ngành trong thời gian vừa qua.
Chủ động xây dựng, báo cáo Bộ Chính trị và trình Chính phủ phê duyệt Đề
án tổng thể xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng và triển khai đồng bộ,
quyết liệt nhiều giải pháp xử lý và hạn chế nợ xấu gia tăng.
Xây dựng, ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn 2 Luật Ngân hàng năm
2010. Rà soát, phát hiện bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật liên quan đến
hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết nhằm bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp
luật. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi thi hành pháp luật
để phát hiện và xử lý kịp thời các bất cập, lỗ hổng của pháp luật về ngân hàng...
Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động tiền tệ, ngân hàng và tiếp tục đổi
mới tổ chức, hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng để phát hiện, cảnh báo, xử lý
kịp thời các hành vi sai phạm, góp phần phòng ngừa, hạn chế tham nhũng và vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng.
Chỉ đạo các TCTD tăng cường công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ; áp dụng
nhiều biện pháp tích cực để ngăn ngừa, phát hiện các vi phạm pháp luật; chủ động
phối hợp chặt chẽ với các Cơ quan pháp luật trong việc chuyển giao hồ sơ, vụ việc
có dấu hiệu vi phạm để kịp thời ngăn chặn và xử lý; tích cực phối hợp, cung cấp
thông tin, tài liệu cho các cơ quan chức năng khi có đề nghị...
Tóm tắt: Chương 3 là những đề xuất của tác giả luận văn dựa trên những
nguyên nhân, vấn đề tồn tại tại PG Bank đối với hệ thống quản trị rủi ro tín dụng, từ
đó giúp PG Bank phát triển bền vững hơn trong tương lai
80
KẾT LUẬN
Bài luận văn đã giúp chúng ta tìm ra những nguyên nhân phát sinh chất
lượng tín dụng thấp tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 do quy định, quy trình cho
vay lỏng lẽo, ý thức quản trị rủi ro tín dụng kém của cán bộ tín dụng, chính sách yếu
kém và nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng. Bên cạnh đó, phân tích được ưu
và nhược điểm của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank như cơ cấu tổ chức
trong hoạt động tín dụng có sự tham gia của Phòng Quản lý tín dụng, mô hình phê
duyệt tín dụng đảm bảo minh bạch, tuy nhiên về phân luồng định giá TSBĐ còn
lỏng lẽo, soạn thảo hồ sơ tại Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh không được Hội Sở
kiểm soát về nội dung. Từ đó có những giải pháp nhằm khắc phục những nhược
điểm hiện tại để hoàn thiện hoạt động tín dụng tại PG Bank trong tương lai. Trong
đó, tập trung chủ yếu vào yếu tố bên trong ngân hàng, đặc biệt là yếu tố chính sách,
quy trình quy định và đội ngũ cán bộ ngân hàng cần được quan tâm thường xuyên
để giúp PG Bank phát triển bền vững trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bùi Thị Kim Ngân, 2008, Một số vấn đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng (số chuyên đề), trang 29-33.
2. Hồ Diệu, 2002, Quản trị ngân hàng, TP.HCM: Nhà xuất bản Thống kê.
3. Ngân hàng Nhà nước, 2013, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN phân loại tài sản
có và trích lập dự phòng.
4. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), 2010-2014, Quy định
cấp tín dụng.
5. Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB), 2010-2014, Quy định cấp tín dụng.
6. Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), 2010-1014, Báo cáo thường
niên, Quy định cấp tín dụng.
7. Ngô Quang Huân, 1998, Quản trị rủi ro, TP.HCM: Nhà xuất bản Giáo dục.
8. Ngô Quang Huân, 2008. Quản trị rủi ro. Đại học Kinh tế TP.HCM.
9. Nguyễn Lan Khanh, 2010, Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam (VIB)-Thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sĩ. Đại học Ngoại Thương.
10. Nguyễn Thái, 2007, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh
Tế TP.HCM.
11. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Xuân Quyến, 2002, Rủi ro tín dụng thực tiễn và
phương phá đánh giá, Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
12. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá X, 1997, Luật tổ chức
tín dụng
13. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, 2001, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
14. Trịnh Thanh Huyền, 2007, Để Ngân hàng vươn ra biển lớn. Điều trị "căn bệnh"
nợ xấu của NHTM. Tạp chí Tài chính (tháng 5), trang 20 – 22, 28.
15. Trương Quốc Doanh, 2007, Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam, thực trạng và giải pháp phòng ngừa. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh
Tế TP.HCM.
DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH
16. A. Saunder và H.Lange (2002), Financial Institutions Management – A Modern
Perpective
17. University of Oxford, 2015, Nhà xuất bản Đại học Oxford. Oxford English
Dictionary. 8.
DANH MỤC TÀI LIỆU INTERNET
18. Nguyễn Thị Hồng Gấm, 2013, Rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại.
http://voer.edu.vn/m/rui-ro-tin-dung-cua-ngan-hang-thuong-mai/3b2d53b8.
[Ngày truy cập: 17 tháng 02 năm 2015].
19. Nguyễn Trần Lí Na, 2013, Một số rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại. http://voer.edu.vn/m/mot-so-rui-ro-anh-huong-
den-hieu-qua-hoat-dong-tin-dung-cua-ngan-hang-thuong-mai/74e0c2aa. [Ngày
truy cập 25 tháng 09 năm 2015].
PHỤ LỤC
Phụ lục số 01
ĐVT: Tỷ đồng
2010
2011
2012
2013
2014
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ
532
4,89%
454
3,75%
507 3,68%
1.029 7,42%
1.136
7,83%
320
2,94%
33
0,27%
113 0,82%
88 0,64%
209
1,44%
2.868 26,35%
3.189 26,33% 3.136 22,75%
3.117
3.104 21,39%
22,48 %
309
2,84%
782
6,45%
636 4,61%
952 6,86%
864
5,95%
4.099 37,65%
5.201 42,94% 5.967 43,28%
6.074
6.077 41,89%
213
1,96%
201
1,66%
217 1,58%
43,80 % 185 1,33%
130
0,90%
93
0,85%
212
1,75%
203 1,48%
215 1,55%
28
0,19%
232
2,13%
375
3,10%
277 2,01%
152 1,09%
8
0,05%
2.220 20,39%
1.620 13,38% 2.688 19,50%
2.016
2.805 19,34%
14,54 %
-
0,00%
45
0,37%
41 0,30%
40 0,29%
148
1,02%
Đối tượng khách hàng Công ty TNHH MTV Nhà nước Công ty TNHH 2 TV trở lên Nhà nước Công ty TNHH khác Công ty CP Nhà nước Công ty CP khác DNTN Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Hợp tác xã Hộ kinh doanh, cá nhân Tổ chức khác
10.886
100% 13.787
100% 13.867 100% 14.507
100%
Tổng
100% 12.112 Bảng 01: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
Tỷ lệ nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2010-2014
Cá nhân, Hộ kinh doanh
Doanh nghiệp khác
Doanh nghiệp Nhà nước
% 18.00% 16.00% 14.00% 12.00% 10.00% 8.00% 6.00% 4.00% 2.00% 0.00%
2010 2011 2012 2013 2014
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:
Hình 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
Tỷ lệ nợ xấu theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2010- 2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
% 6.00%
5.00%
4.00%
Cá nhân, Hộ kinh doanh
3.00%
Doanh nghiệp khác
2.00%
Doanh nghiệp Nhà nước
1.00%
0.00%
2010
2011
2012
2013
2014
Hình 2.4: Tỷ lệ nợ xấu theo đối tượng khách hàng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
ĐVT: Tỷ đồng
2010
2011
2012
2013
2014
Ngành nghề
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ
Nông lâm
251 2,31%
1.555 12,84%
1.482 10,75%
1.841 13,27%
1.927 13,28%
nghiệp, thuỷ sản
250 2,30%
302 2,49%
436 3,16%
618 4,46%
637 4,39%
CN khai khoáng
1.610 14,79%
4.246 35,06%
5.008 36,33%
4.741 34,19%
3.839 26,47%
CN chế biến, chế
tạo
Điện, khí đốt,
258 2,37%
12 0,10%
4 0,03%
25 0,18%
137 0,94%
nước,điều hoà không khí
Cung cấp
- 0,00%
51 0,42%
55 0,40%
55 0,40%
66 0,45%
nước, xử lý chất
thải
Xây dựng
939 8,62%
1.046 8,64%
811 5,88%
882 6,36%
935 6,44%
Bán buôn, bán lẻ, sửa
816 7,50%
2.418 19,96%
2.460 17,84%
3.109 22,42%
3.188 21,98%
chữa xe, động cơ
khác
248 2,27%
86 0,71%
74 0,54%
134 0,97%
22 0,15%
Dịch vụ lưu trú, ăn
uống
Vận tải
1.019 9,36%
963 7,95%
1.014 7,36%
663 4,78%
885 6,10%
kho bãi
Thông tin
- 0,00%
46 0,38%
2 0,02%
4 0,03%
2 0,01%
truyền thông
2010
2011
2012
2013
2014
Ngành
nghề
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ
Tài chính ngân
86 0,79%
30 0,25%
1 0,00%
1 0,00%
1 0,00%
hàng, bảo hiểm
113 1,04%
9 0,08%
10 0,07%
6 0,04%
0 0,00%
Khoa học công nghệ
Hành chính, hỗ
- 0,00%
43 0,35%
22 0,16%
12 0,09%
0 0,00%
trợ
Bất động
159 1,46%
- 0,00%
1 0,00%
0 0,00%
3 0,02%
sản
- 0,00%
1 0,01%
2 0,02%
14 0,10%
11 0,07%
Giáo dục đào tạo
27 0,25%
25 0,21%
78 0,57%
63 0,45%
108 0,75%
Y tế, cứu trợ xã hội
Nghệ thuật vui
- 0,00%
10 0,08%
8 0,06%
6 0,04%
14 0,09%
chơi giải trí
5.094 46,79%
- 0,00%
- 0,00%
- 0,00%
- 0,00%
Phục vụ cá nhân
Làm thuê
hộ gia đình, sản
- 0,00%
138 1,14%
223 1,62%
159 1,15%
300 2,07%
xuất SPVC,
dịch vụ TLTD hộ
gia đình
Khác
16 0,15%
1.131 9,34%
2.098 15,21%
1.534 11,06%
2.431 16,76%
10.886
100% 13.867
100% 13.787
100% 14.507
100%
Tổng
100% 12.112 Bảng 02: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề cho vay
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
Tỷ lệ nợ quá hạn theo mục đích vay/ngành nghề giai đoạn 2010-2014
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:
% 16.00%
14.00%
Tiêu dùng
12.00%
10.00%
Mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà Sản xuất kinh doanh Khác
8.00%
Xây dựng
6.00%
Xăng dầu
4.00%
Tư liệu sản xuất
2.00%
Khác
0.00%
2010
2011
2012
2013
2014
Hình 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn theo mục đích vay/ngành nghề tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
Tiêu dùng
Tỷ lệ nợ xấu theo mục đích vay/ngành nghề giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
% 3.50%
3.00%
2.50%
Mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà Sản xuất kinh doanh
Khác
2.00%
Xây dựng
1.50%
Xăng dầu
1.00%
0.50%
Tư liệu sản xuất
Khác
0.00%
2010
2011
2012
2013
2014
Hình 2.6: Tỷ lệ nợ xấu theo mục đích vay/ngành nghềtại PG Bank giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
ĐVT: Tỷ đồng
Loại tài
2010
2011
2012
2013
2014
sản
đảm
Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ
bảo
Bất
động
4.369 40,13%
3.953 32,63%
5.153 37,38%
3.050 21,99%
2.920 20,13%
sản
Xe Ô tô
155
1,42%
1.309 10,81%
753
5,46%
1.039
7,50%
1.092
7,53%
Hàng
601
5,52%
1.207
9,97%
2.411 17,49%
944
6,80%
693
4,78%
hoá
Quyền
1.038
9,53%
1.525 12,59%
2.034 14,75%
615
4,44%
555
3,82%
đòi nợ
Khác
4.724 43,39%
4.118 34,00%
3.435 24,92%
8.219 59,27%
9.247 63,74%
10.886
100% 12.112
100% 13.787
100% 13.867
100% 14.507
100%
Tổng
Bảng 03: Cơ cấu cho vay theo loại TSBĐ
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:
%
Tỷ lệ nợ quá hạn theo loại TSĐB giai đoạn 2010-2014
25.00%
20.00%
15.00%
Bất động sản
Xe Ô tô
10.00%
Hàng hoá
5.00%
0.00%
2010
2011
2012
2013
2014
Hình 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn theo loại TSĐB tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
% Tỷ lệ nợ xấu theo loại TSĐB giai đoạn
2010-2014
9.00%
8.00%
7.00%
6.00%
Bất động sản
5.00%
Xe Ô tô
4.00%
Hàng hoá
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%
2010
2011
2012
2013
2014
Hình 2.8: Tỷ lệ nợ xấu theo loại TSĐB tại PG Bank giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
ĐVT: Tỷ đồng
2010
2011
2012
2013
2014
Chính sách tín dụng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
3.125 28,71% 3.567 29,45% 4.892 35,48% 4.534 32,70% 4.895 33,74%
2,76%
267
2,20%
432
3,13%
321
2,31%
412
2,84%
300
1,95%
123
1,02%
245
1,78%
215
1,55%
398
2,74%
212
1,43%
100
0,83%
98
0,71%
98
0,71%
114
0,79%
156
8,31%
809
6,68%
1010
7,33%
1134
8,18%
1323
9,12%
905
1,43%
98
0,81%
123
0,89%
95
0,69%
165
1,14%
156
2,85%
178
1,47%
145
1,05%
101
0,73%
198
1,36%
310
Khách hàng doanh nghiệp Khách hàng có nguồn thu ngoại tệ từ sản xuất kinh doanh Khách hàng cá nhân Sữa chửa nhà, mua nhà Mua phương tiện đi lại và kinh doanh Cho vay du học Cho vay tiêu dùng Cho vay cầm cố giấy tờ có giá PG Bank Cho vay bổ sung vốn lưu động
Bảng 04: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề cho vay
(Nguồn: Báo cáo thường niên PG Bank)
Phụ lục số 02
Khối Phòng/Ban/Đơn vị Vai trò trong hoạt động tín dụng
Các Khối thuộc Hội sở
Dịch vụ ngân Gián tiếp do chỉ ban hành chính sách,
hàng doanh sản phẩm tín dụng dựa trên thông tin thị Phòng Chính sách và nghiệp trường, tìm hiểu các ngân hàng khác và phát triển sản phẩm tín nhu cầu khách hàng chứ không tham gia dụng xử lý hồ sơ tín dụng và thẩm định khách
hàng.
Trực tiếp, tuy không trực tiếp thẩm định
khách hàng nhưng thông qua việc kiểm
tra, kiểm soát và trình cấp phê duyệt Phòng Phát triển kinh (nếu có) hồ sơ vay của những khách doanh khách hàng hàng doanh nghiệp lớn. Phòng phát triển doanh nghiệp lớn KHDN cũng có những kiến thức, kinh
nghiệm trong việc quản trị rủi ro tín
dụng.
Dịch vụ ngân Trực tiếp, tương tự như Phòng phát triển
hàng bán lẻ KHDN lớn chỉ khác Phòng phát triển Phòng Phát triển kinh bán lẻ chỉ làm việc với đối tượng khách doanh bán lẻ hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Quản lý rủi ro Trực tiếp, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
soát tổng thể hoạt động tín dụng tại PG Phòng Quản lý rủi ro Bank thông qua việc tham gia ý kiểm tín dụng thẩm định rủi ro độc lập đối với hồ sơ tín
dụng thuộc thẩm quyền của mình.
Trực tiếp, tham gia trực tiếp trong công
Phòng Định giá tác thẩm định TSBĐ của kháchh hàng
vay vốn.
Vận hành Phòng Thanh toán Trực tiếp, tham gia trực tiếp vào công
quốc tế và tài trợ tác chuyển tiền giải ngân thanh toán
thương mại quốc tế, thực hiện, kiểm tra và kiểm soát
hoạt động tài trợ thương mại của khách
hàng bao gồm: nhờ thu, L/C…
Gián tiếp, khác với Phòng quản lý tín
dụng tại chi nhánh, tại Hội sở Phòng
Phòng Quản lý tín quản lý tín dụng chỉ thực hiện các báo
dụng cáo cho NHNN, và quản lý, kiểm tra các
số liệu, hồ sơ liên quan đến hoạt động tín
dụng.
Các đơn vị thuộc chi nhánh/phòng giao dịch
Phòng Khách hàng Trực tiếp thẩm định khách hàng, xử lý
doanh nghiệp hồ sơ tín dụng, trình cấp phê duyệt.
Phòng Khách hàng cá Trực tiếp thẩm định khách hàng, xử lý
nhân hồ sơ tín dụng, trình cấp phê duyệt.
Trực tiếp thẩm định TSBĐ, kiểm tra,
soạn thảo các hợp đồng tín dụng, hợp
đồng thế chấp và các văn bản liên quan
Phòng Quản lý tín đến việc cấp tín dụng. Kiểm tra hồ sơ,
dụng chứng từ giải ngân là chốt chặn cuối
cùng của hoạt động cấp tín dụng, quản lý
TSBĐ sau vay và kiểm tra khách hàng
sau vay.
Gián tiếp, thực hiện công tác chuyển tiền Phòng Dịch vụ khách giải ngân cho khách hàng/đối tác theo hàng (Giao dịch và kho yêu cầu và chứng từ của Phòng quản lý quỹ) tín dụng cung cấp.
Bảng 05: Phòng/Ban tham gia vào hoạt động tín dụng tại PG Bank
(Nguồn: Tài liệu nội bộ PG Bank)
Phụ lục số 03
Quy trình chọn mẫu và thiết kế bảng câu hỏi trong nghiên cứu này
Xác định đám đông nghiên cứu
Do đối tượng nghiên cứu trong bài luận văn là hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại PG Bank và các chỉ số đo lường kết quả hoạt động tín dụng nên đám đông
nghiên cứu ở đây sẽ là các cán bộ PG Bank làm việc tại các Phòng/Ban tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động tín dụng tại PG Bank để từ đó tìm ra những
nguyên nhân chủ quan làm phát sinh rủi ro tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-
2014. Ta có các Phòng/Ban tham gia vào hoạt động tín dụng tại PG Bank theo (Phụ
lục số 02-Bảng 05)
Xác định khung mẫu
Sau khi đã xác định đám đông nghiên cứu ở trên, ta sẽ xây dựng khung mẫu
thông qua việc liệt kê các tiêu chí cần cho việc khảo sát.
Cán bộ tại các Phòng/Ban trên yêu cầu đáp ứng một hai các đặc điểm sau đây:
- Có thâm niên làm việc tại PG Bank từ 03 năm trở lên và làm việc duy
nhất tại một trong các Phòng/Ban liệt kê ở bảng 05;
- Có thâm niên làm việc tại PG Bank dưới 03 năm, làm việc duy nhất tại
một trong các Phòng/Ban liệt kê ở bảng 05 và đã từng làm việc tại Phòng/
Ban tương tự tại một TCTD khác từ 01 năm trở lên;
Xác định kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu
Trong nghiên cứu này tác giả chọn số mẫu là 200 mẫu được phân bổ cho các
bộ phận theo vị bảng số liệu như sau:
Khối Phòng/Ban/Đơn vị Số mẫu
Các Khối thuộc Hội sở
Dịch vụ ngân hàng 25 Phòng Chính sách và phát triển sản phẩm tín dụng doanh nghiệp
Phòng Phát triển kinh doanh khách hàng doanh 15
nghiệp lớn
Dịch vụ ngân hàng 16 Phòng Phát triển kinh doanh bán lẻ bán lẻ
Quản lý rủi ro Phòng Quản lý rủi ro tín dụng 15
Phòng Định giá 15
Vận hành Phòng Thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại 15
Phòng Quản lý tín dụng 23
Các đơn vị thuộc chi nhánh/phòng giao dịch
Phòng Khách hàng doanh nghiệp 15
Phòng Khách hàng cá nhân 15
Phòng Quản lý tín dụng 16
Phòng Dịch vụ khách hàng (Giao dịch và kho quỹ) 30
200 Tổng số mẫu
Bảng 2: Tỷ lệ phân bổ trong chọn mẫu khảo sát các Phòng/Ban tham gia vào hoạt
động tín dụng tại PG Bank
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này được thực hiện theo phương
pháp thuận tiện.
Bảng câu hỏi được xây dựng và khảo sát thử đối với các đối tượng tại chi
nhánh Sài Gòn, nơi tác giả luận văn công tác từ giữa tháng 06/2015 và hoàn thành
việc sửa chữa đối với một số câu hỏi tối nghĩa làm đối tượng khảo sát không hiểu rõ
vấn đề được hỏi vào giữa tháng 07/2015. Sau đó, tác giả tiến hành khảo sát lại và
hoàn thành bảng nháp cuối cùng vào cuối tháng 08/2015. Bảng khảo sát được trình
bày hoàn chỉnh tại (Phụ lục số 03).
Đặc điểm mẫu khảo sát
Kết quả phân tích từ phần mềm thống kê sau khi khảo sát và làm sạch dữ liệu
đối với 200 bàng câu hỏi đạt yêu cầu được trình bày tại (Phụ lục số 04).
Tổng quan về mẫu khảo sát như sau:
Đối với giới tính thì Nữ vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn đôi chút so với Nam, tương
ứng 55% là Nữ và 45% của Nam.
Đối với độ tuổi, độ tuổi từ 31- 40 tuổi vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất với 56%, tiếp
đến là 41-50 tuổi và nhóm 24-31 tuổi. Còn nhóm trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Đối với vị trí làm việc thì nhân viên vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất với 42%, tiếp theo
là chuyên viên và kiểm soát cấp trung. Trong khi đó, với vị trí lãnh đạo chỉ có 4%.
Đối với kinh nghiệm làm việc, nhóm kinh nghiệm từ 3-5 năm vẫn chiếm tỷ
lệ cao nhất với 54%, tiếp theo sau là nhóm 5-7 năm (21.5%), nhóm 1-3 năm
(18.5%) và cuối cùng là trên 7 năm (6%).
Cuối cùng là nơi làm việc, thì những khối làm việc thuộc hội sở chiếm đến
62%, cao hơn nhiều so với nhóm các đơn vị thuộc chi nhánh/ phòng ban.
Nội dung bảng câu hỏi khảo sát
Chào Anh/ chị. Tôi tên ............. hiện đang là học viên cao học ngành Quản
Trị Kinh Doanh trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. Tôi đang thực hiện luận văn tốt
nghiệp với đề tài liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng PG Bank. Các
trả lời của Anh/ chi cho các câu hỏi dưới đây rất quý giá với tôi vì nó giúp tôi hoàn
thành luận văn. Rất mong sự hỗ trợ của Quý Anh/ chị.
Phần I. Nội dung chính
Mỗi câu hỏi đưa ra gồm 5 mức độ như sau:
1.Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Phân vân
4. Đồng ý 5. Hoàn toàn không đồng ý
Anh/ chị vui lòng đánh dấu X vào ô lựa chọn của mình. Mỗi câu hỏi chỉ chọn một
(1) đáp án duy nhất.
Mức độ đồng tình
Hoàn Hoàn Không toàn Phân Đồng toàn Câu hỏi đồng không vân ý đồng ý đồng ý ý
Nhóm câu hỏi nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại PG Bank
Cho vay tín chấp tiêu dùng
Yếu tố về quy định, quy trình cấp tín dụng
1. Theo Anh/Chị nợ quá hạn, nợ xấu cao đối với
sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng là do
chính sách cho vay không hiệu quả.
2. Theo Anh/Chị chất lượng tín dụng thấp đối với
sản phẩm vay tín chấp tiêu dùng là do quy định
cho vay của PG Bank quá lỏng lẽo.
3. Theo Anh/Chị mức thu nhập tối thiểu 03 triệu
đồng/tháng để vay tín chấp tiêu dùng dễ phát
sinh nợ quá hạn, nợ xấu.
Yếu tố về cán bộ ngân hàng
4. Theo Anh/Chị hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ
của khách hàng vay tín chấp tiêu dùng là hợp
đồng lao động và xác nhận lương.
5. Theo Anh/Chị khách hàng có nguồn thu nhập
cao là một khách hàng tốt khi cho vay tín chấp
tiêu dùng.
6. Theo Anh/Chị hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ
của khách hàng chỉ cần cung cấp bản photo có
đối chiếu của CBQHKH.
Yếu tố về chính sách của PG Bank
7. PG Bank không đào tạo thẩm định khách hàng
cho cán bộ nên dẫn đến khoản vay chuyển sang
nợ quá hạn, nợ xấu.
8. Chỉ tiêu tín dụng cao đối với khách hàng cá
nhân nên CBQHKH chủ yếu tập trung vào tìm
kiếm khách hàng mà không thẩm định.
Yếu tố về khách hàng
9. Khách hàng cố tình lừa gạt làm giả hồ sơ
chứng minh nguồn trả nợ dẫn đến nợ quá hạn,
nợ xấu.
Cho vay doanh nghiệp xây dựng
Yếu tố về quy định, quy trình
10. Nợ quá hạn, nợ xấu cao đối với cho vay doanh
nghiệp xây dựng là do quy định cho vay của
PG Bank chưa chặt chẽ.
11. Chứng từ đầu vào đối với doanh nghiệp xây
dựng có thể bổ sung sau một khoảng thời
gian.
12. Không quy định thời hạn bổ sung chứng từ
chứng minh mục đích sử dụng vốn đối với
doanh nghiệp xây dựng là rất rủi ro.
13. Việc theo dõi chứng từ giải ngân đối với
doanh nghiệp xây dựng được thực hiện bằng file excel dễ gây ra tình trạng chỉnh sửa, dẫn
đến giải ngân trùng trên cùng chứng từ.
14. Các hợp đồng, chứng từ giải ngân đối với
doanh nghiệp xây dựng yêu cầu bản photo đối
chiếu của CBQHKH là rất rủi ro.
15. CBQHKH, CBQLTD nên tăng cường công
tác kiểm tra sau vay đối với doanh nghiệp xây
dựng để kiểm tra tình hình tiến độ thi công.
Yếu tố về cán bộ ngân hàng
16. Khách hàng doanh nghiệp xây dựng khi giải
ngân không cần xem xét sự thống nhất và hợp lý
giữa chứng từ đầu ra, đầu vào.
17. Không thể kiểm tra hết tất cả hoá đơn, hợp
đồng khi giải ngân doanh nghiệp xây dựng do
quá nhiều.
Yếu tố về khách hàng
18. Khách hàng doanh nghiệp xây dựng của PG
Bank đã sử dụng vốn vay sai mục đích dẫn
đến rủi ro tín dụng.
19. Trình độ kinh doanh, điều hành yếu kém dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng.
20. Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài
sản cố định dẫn đến không trả được nợ cho
ngân hàng.
21. Doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt dùng một
chứng từ giải ngân tại nhiều ngân hàng làm
phát sinh rủi ro tín dụng.
Nhóm câu hỏi đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PG
Bank
Mức độ đồng tình
Hoàn Không Hoàn toàn Phân Đồng Câu hỏi đồng toàn không vân ý ý đồng ý đồng ý
Yếu tố về cơ cấu tổ chức của ngân hàng
22. Theo Anh/Chị xây dựng mô hình cấp tín
dụng có sự tham gia của Phòng Quản lý tín dụng thực tế đã hạn chế phát sinh rủi
ro tín dụng.
23. Theo Anh/Chị yêu cầu có ý kiến thẩm
định rủi ro độc lập đã hạn chế được rủi ro
tín dụng phát sinh.
24. Mô hình phê duyệt tín dụng đảm bảo sự
minh bạch và hạn chế rủi ro tín dụng phát
sinh.
Yếu tố về chính sách tín dụng và quy định, quy trình tín dụng ngân hàng
25. Chính sách tín dụng PG Bank ban hành
chưa theo sát tình hình thực tế và khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.
26. Phòng Quản lý tín dụng chịu sự chi phối
của chi nhánh nên không đảm bảo được
tính minh bạch.
27. Các hợp đồng, văn bản do Phòng Quản lý
tín dụng soạn thảo không được kiểm soát về mặt nội dung bởi hội sở chính có thể
phát sinh rủi ro tín dụng
28. Theo quy định hợp đồng ngoại giữa khách
hàng và đối tác không cần có chữ ký và
dấu mộc của đối tác là rất rủi ro.
29. Đối với vay bổ sung vốn lưu động thì cán
bộ ngân hàng không cần phải kiểm tra mặt hàng mua bán có trong giấy phép
đăng ký kinh doanh hay không.
30. Theo quy định, các loại hồ sơ, chứng từ
khách hàng cung cấp yêu cầu bản photo
đối chiếu của CBQHKH sẽ rất rủi ro.
31. Không quy định thời hạn bổ sung chứng từ giải ngân sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
32. Quy định quy trình cấp tín dụng tại PG
Bank giai đoạn 2010-2014 là tương đối chặt chẽ so với một số ngân hàng TMCP
khác.
33. Việc định giá TSBĐ có giá trị lớn tại PG Bank do Phòng Quản lý tín dụng chi
nhánh thực hiện sẽ rất rủi ro.
Yếu tố về hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng
34. Hệ thống thông tin về cảnh báo rủi ro tín
dụng kém dẫn đến phát sinh rủi ro tín
dụng.
Yếu tố về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
35. Việc kiểm tra, kiểm soát khoản vay sau giải
ngân chưa được quan tâm đúng mức tại PG
Bank.
36. PG Bank chưa có chế tài nghiêm khắc
trong việc vi phạm công tác kiểm tra,
kiểm soát sau cho vay.
Bảng 8: Bảng câu hỏi khảo sát
Phần II: Thông tin cá nhân
1. Giới tính : ữ
2. Bạn vui lòng cho biết độ tuổi
ừ 24 – 30 tuổi ừ 31 – 40 tuổi ừ 41 – 50 tuổi ừ 50 tuổi trở lên
3. Vị trí đang công tác
ạo phòng ban (tương đương Trưởng/ Phó phòng)
ấp kiểm soát trung (Trưởng bộ phận/ Kiểm soát viên/ Tổ trưởng)
4. Thâm niên trong ngành
ới 1 năm ừ 1 năm đến dưới 3 năm ừ 3 năm đến dưới 5 năm
ừ 5 năm đến dưới 7 năm
5. Nơi làm việc
ối thuộc Hội sở ị thuộc Chi nhánh/ phòng giao dịch
Phụ lục số 04
Kết quả phân tích từ phần mềm thống kê sau khi khảo sát và làm sạch dữ liệu
đối với 200 bàng câu hỏi đạt yêu cầu
Phần Phần trăm Phần trăm
Tần số trăm hợp lệ cộng dồn
GIỚI TÍNH
Nam 90 45.0 45.0 45.0
Nữ 110 55.0 55.0 100.0
TUỔI
24-30 tuổi 24 12.0 12.0 12.0
31-40 tuổi 112 56.0 56.0 68.0
41-50 tuổi 53 26.5 26.5 94.5
Trên 50 tuổi 11 5.5 5.5 100.0
VỊ TRÍ
Lãnh đạo 8 4.0 4.0 4.0
Chuyên viên 57 28.5 28.5 32.5
51 25.5 25.5 58.0 Kiểm soát cấp trung
84 42.0 42.0 100.0 Nhân viên
KINH NGHIỆM LÀM VIỆC
1-3 năm 37 18.5 18.5 18.5
3-5 năm 108 54.0 54.0 72.5
5-7 năm 43 21.5 21.5 94.0
Trên 7 năm 12 6.0 6.0 100.0
NƠI LÀM VIỆC
124 62.0 62.0 62.0 Các khối thuộc Hội sở
76 38.0 38.0 100.0 Các đơn vị thuộc chi
nhánh/ phòng ban
Phụ lục số 05
Phân tích, đánh giá các nhóm nguyên nhân gây phát sinh rủi ro tín dụng tại ngân
hàng PG Bank.
Đối với cho vay tín chấp tiêu dùng
Yếu tố về quy định, quy trình cấp tín dụng
Đối với yếu tố này, tác giả đánh giá dựa trên 3 nội dung.
Nợ quá hạn, nợ xấu cao đối với sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng là do chính sách cho vay không hiệu quả. Mức thu nhập tối thiểu 03 triệu đồng/tháng để vay tín chấp tiêu dùng dễ phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu.
Chất lượng tín dụng thấp đối với sản phẩm vay tín chấp tiêu dùng là do quy định cho vay của PG Bank quá lỏng lẽo.
3.9800 4.0000 .78273 2.00 5.00 4.6600 5.0000 .58833 3.00 5.00 2.9200 3.0000 1.02413 1.00 5.00
Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Bảng 01: Thống kê đánh giá yếu tố về quy định, quy trình cấp tín dụng
Yếu tố về cán bộ của ngân hàng PG Bank
Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ của khách hàng vay tín chấp tiêu dùng là hợp đồng lao động và xác nhận lương
Khách hàng có nguồn thu nhập cao là một khách hàng tốt khi cho vay tín chấp tiêu dùng Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ của khách hàng chỉ cần cung cấp bản photo có đối của chiếu CBQHKH
Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất 4.2000 4.0000 .88539 2.00 5.00 3.9800 4.0000 1.00731 2.00 5.00 4.0900 4.0000 .79059 2.00 5.00
Bảng 02: Thống kê đánh giá yếu tố về cán bộ của ngân hàng PG Bank
Yếu tố về chính sách của PG Bank
PG Bank không đào tạo thẩm định khách hàng cho cán bộ nên dẫn đến khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, nợ xấu. Chỉ tiêu tín dụng cao đối với khách hàng cá nhân nên CBQHKH chủ yếu tập trung vào tìm kiếm khách hàng mà không thẩm định.
4.5450 3.2300 Trung bình
5.0000 3.0000 Trung vị
.72151 1.25898 Độ lệch chuẩn
3.00 1.00 Nhỏ nhất
5.00 5.00 Lớn nhất
Bảng 03: Thống kê đánh giá yếu tố về chính sách của ngân hàng PG Bank Yếu tố về khách hàng
Khách hàng cố tình lừa gạt làm giả hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu.
4.0050 Trung bình
4.0000 Trung vị
.80512 Độ lệch chuẩn
2.00 Nhỏ nhất
5.00 Lớn nhất
Bảng 04: Thống kê đánh giá yếu tố về khách hàng
Đối với cho vay doanh nghiệp xây dựng Yếu tố về quy định, quy trình cấp tín dụng
Đối với quy trình và quy định cấp tín dụng của các công ty xây dựng thì tác giả đánh giá nội dung này dựa trên các câu hỏi thứ 10 cho đến câu 15. Nội dung được trình bày trong các bảng dưới đây.
Q10 Q11 Q12 Q13 Q14 Q15
Trung bình 3.9800 4.6050 4.5300 4.6000 3.3800 3.0350
Trung vị 4.0000 5.0000 5.0000 5.0000 3.0000 3.0000
Độ lệch chuẩn .86216 .49008 .61726 .53048 .98512 1.06274
Nhỏ nhất Lớn nhất 2.00 5.00 4.00 5.00 2.00 5.00 3.00 5.00 2.00 5.00 1.00 5.00
Bảng 05: Thống kê đánh giá yếu tố về quy định, quy trình cấp tín dụng
Để giải thích các ký thiệu trong bảng trên tác giả trình bày trong bảng dưới đây.
Q10.Nợ quá hạn, nợ xấu cao đối với cho vay doanh nghiệp xây dựng là do quy định
cho vay của PG Bank chưa chặt chẽ.
Q11.Chứng từ đầu vào đối với doanh nghiệp xây dựng có thể bổ sung sau một
khoảng thời gian.
Q12.Không quy định thời hạn bổ sung chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn
đối với doanh nghiệp xây dựng là rất rủi ro.
Q13.Việc theo dõi chứng từ giải ngân đối với doanh nghiệp xây dựng được thực hiện
bằng file excel dễ gây ra tình trạng chỉnh sửa, dẫn đến giải ngân trùng trên cùng
chứng từ.
Q14.Các hợp đồng, chứng từ giải ngân đối với doanh nghiệp xây dựng yêu cầu bản
photo đối chiếu của CBQHKH là rất rủi ro.
Q15.CBQHKH, CBQLTD nên tăng cường công tác kiểm tra sau vay đối với doanh
nghiệp xây dựng để kiểm tra tình hình tiến độ thi công.
Yếu tố về cán bộ ngân hàng
Khách hàng doanh nghiệp xây Không thể kiểm tra hết tất cả
dựng khi giải ngân không cần hoá đơn, hợp đồng khi giải ngân
xem xét sự thống nhất và hợp lý doanh nghiệp xây dựng do quá
giữa chứng từ đầu ra, đầu vào. nhiều.
Trung bình 2.0600 3.2000
Trung vị 2.0000 3.0000
Độ lệch chuẩn .81222 1.21961
Nhỏ nhất 1.00 1.00
Lớn nhất 5.00 5.00
Bảng 06: Thống kê đánh giá yếu tố về cán bộ ngân hàng
Yếu tố về khách hàng
Khách hàng Trình độ kinh Doanh nghiệp Doanh nghiệp có
doanh nghiệp doanh, điều vay ngắn hạn để chủ ý lừa gạt dùng
xây dựng của hành yếu kém đầu tư vào tài một chứng từ giải
PG Bank đã sử dẫn đến không sản cố định dẫn ngân tại nhiều
dụng vốn vay trả được nợ cho đến không trả ngân hàng làm
sai mục đích ngân hàng. được nợ cho phát sinh rủi ro tín
dẫn đến rủi ro ngân hàng. dụng.
tín dụng.
Trung bình 2.2450 3.0800 1.9150 4.1650
Trung vị 2.0000 3.0000 2.0000 4.0000
Độ lệch chuẩn .80512 1.11346 .48885 .94989
Nhỏ nhất 1.00 1.00 1.00 1.00
Lớn nhất 4.00 5.00 4.00 5.00
Bảng 07: Thống kê đánh giá yếu tố về khách hàng
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PG Bank (tìm ra
ưu và nhược điểm hiện tại của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng).
Yếu tố về cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Xây dựng mô hình cấp tín Yêu cầu có ý kiến Mô hình phê duyệt
dụng có sự tham gia của thẩm định rủi ro độc tín dụng đảm bảo
Phòng Quản lý tín dụng lập đã hạn chế được sự minh bạch và
thực tế đã hạn chế phát sinh rủi ro tín dụng phát hạn chế rủi ro tín
rủi ro tín dụng. sinh. dụng phát sinh.
Trung bình 4.5800 4.5250 4.0100
Trung vị 5.0000 5.0000 4.0000
Độ lệch chuẩn .59613 .57535 .80819
Nhỏ nhất 3.00 3.00 2.00
Xây dựng mô hình cấp tín Yêu cầu có ý kiến Mô hình phê duyệt
dụng có sự tham gia của thẩm định rủi ro độc tín dụng đảm bảo
Phòng Quản lý tín dụng lập đã hạn chế được sự minh bạch và
thực tế đã hạn chế phát sinh rủi ro tín dụng phát hạn chế rủi ro tín
rủi ro tín dụng. sinh. dụng phát sinh.
Trung bình 4.5800 4.5250 4.0100
Trung vị 5.0000 5.0000 4.0000
Độ lệch chuẩn .59613 .57535 .80819
Nhỏ nhất 3.00 3.00 2.00
Lớn nhất 5.00 5.00 5.00
Bảng 08: Thống kê đánh giá yếu tố về cơ cấu tổ chức ngân hàng
Yếu tố về chính sách tín dụng và quy định, quy trình tín dụng ngân hàng
Q25 Q26 Q27 Q28 Q29 Q30 Q31 Q32 Q33
Trung bình 3.2100 2.095 4.035 4.5100 3.9850 4.2050 4.0150 1.9450 4.005
Trung vị 3.0000 2.000 4.000 5.0000 4.0000 4.0000 4.0000 2.0000 4.000
Độ lệch chuẩn 1.1323 .7608 .8410 .60142 .83562 .65966 .94830 .74481 .6138
Nhỏ nhất 1.00 1.00 2.00 3.00 2.00 3.00 2.00 1.00 3.00
Lớn nhất 5.00 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 4.00 5.00
Bảng 09 : Thống kê đánh giá yếu tố về chính sách tín dụng và quy định, quy trình
tín dụng ngân hàng
25. Chính sách tín dụng PG Bank ban hành chưa theo sát tình hình thực tế và khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.
26. Phòng Quản lý tín dụng chịu sự chi phối của chi nhánh nên không đảm bảo được
tính minh bạch.
27. Các hợp đồng, văn bản do Phòng Quản lý tín dụng soạn thảo không được kiểm soát
về mặt nội dung bởi hội sở chính có thể phát sinh rủi ro tín dụng.
28. Theo quy định hợp đồng ngoại giữa khách hàng và đối tác không cần có chữ ký và dấu mộc của đối tác là rất rủi ro.
29. Đối với vay bổ sung vốn lưu động thì cán bộ ngân hàng không cần phải kiểm tra mặt hàng mua bán có trong giấy phép đăng ký kinh doanh hay không.
30. Theo quy định, các loại hồ sơ, chứng từ khách hàng cung cấp yêu cầu bản photo đối chiếu của CBQHKH sẽ rất rủi ro.
31. Không quy định thời hạn bổ sung chứng từ giải ngân sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
32. Quy định quy trình cấp tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2010-2014 là tương đối chặt chẽ so với một số ngân hàng TMCP khác.
33. Việc định giá TSBĐ có giá trị lớn tại PG Bank do Phòng Quản lý tín dụng chi nhánh thực hiện sẽ rất rủi ro.
Yếu tố về hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng
Hệ thống thông tin về cảnh báo rủi ro tín dụng kém dẫn đến phát sinh rủi ro tín dụng.
Mean 4.5400
Median 5.0000
Std. Deviation .60848
Minimum 3.00
Maximum 5.00
Bảng 10: Thống kê đánh giá yếu tố về hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng Yếu tố về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng Việc kiểm tra, kiểm soát khoản vay sau giải ngân chưa được quan tâm đúng mức tại PG Bank. PG Bank chưa có chế tài nghiêm khắc trong việc vi phạm công tác kiểm tra, kiểm soát sau cho vay.
2.1050 2.0450 Mean
2.0000 2.0000 Median
.78553 .71802 Std. Deviation
1.00 1.00 Minimum
4.00 4.00 Maximum
Bảng 11: Thống kê đánh giá yếu tố về tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phụ lục số 06
Uỷ quyền phê duyệt tín dụng của Tổng Giám đốc
Hạn mức phê duyệt (tỷ đồng)
Doanh
Giới
Nhóm
Phạm vi phê duyệt
Cá nhân/HKD
nghiệp/MSMEs
hạn với
khách
theo địa lý (tỉnh,
Nhứng người được
một
hàng
thành phố trực thuộc
uỷ quyền phê duyệt
Ngắn
Trung
Ngắn
Trung
khách
liên
trung ương)
hạn
dài hạn
hạn
dài hạn
hàng
quan
Sài Gòn, Đồng Tháp,
Cần Thơ, Long An, An
Ông Đinh Thành
Giang ĐVKD
thuộc
Nghiệp-Phó Tổng
60
300
60
60
60
60
tỉnh, thành phố:, Đồng
giám đốc phụ trách
Nai, Bình Dương,
khu vực phía Nam
Vũng Tàu, Khánh Hoà
Trong đó:
Khoản cấp TD có
60
300
60
60
60
60
TSBĐ nhóm 1
Khoản cấp TD có
50
50
10
10
50
150
TSBĐ nhóm 2
Khoản cấp TD có
20
10
2
1
20
60
TSBĐ nhóm 3
ĐVKD
thuộc
tỉnh,
Ông Nguyễn Tiến
thành phố: Hà Nội, Hải
Dũng-Phó Tổng giám
60
300
Phòng, Bắc Ninh,
60
60
60
60
đốc phụ trách Khối
Quảng Ninh, Hải
KHDN
Dương, Đà Nẵng
Trong đó:
Khoản cấp TD có
60
300
60
60
60
60
TSBĐ nhóm 1
Khoản cấp TD có
50
50
10
10
50
150
TSBĐ nhóm 2
Khoản cấp TD có
20
10
2
1
20
60
TSBĐ nhóm 3
siêu
30
30
30
30
30
150
Ông Nguyễn Việt Hưng-GĐ khối Quản trị rủi ro
Trong đó:
KHDN nhỏ (MSMEs), khách hàng cá nhân/HKD cá thể đối với đề xuất của ĐVKD trên toàn quốc.
30
30
30
30
150
30
Khoản cấp TD có TSBĐ nhóm 1
5
50
5
5
5
5
Khoản cấp TD có TSBĐ nhóm 2
3
1
0.5
0.5
0
3
Khoản cấp TD có TSBĐ nhóm 3
20
100
20
20
20
20
Bà Nguyễn Thị Thu Giang-GĐ khối phát triển chính sách và sản phẩm tín dụng
Trong đó:
Phê duyệt cấp tín dụng (không bao gồm phê duyệt các khác biệt theo quy định ) đối với đề xuất của ĐVKD trên toàn quốc.
20
100
20
20
20
20
Khoản cấp TD có TSBĐ nhóm 1
4
4
3
4
30
2
Khoản cấp TD có TSBĐ nhóm 2
1
0.5
0.5
0.5
0.5
0
Khoản cấp TD có TSBĐ nhóm 3
5
5
5
5
5
8
Các Giám đốc chi nhánh
Trong đó:
5
5
5
5
5
8
Khoản cấp TD có TSBĐ nhóm 1
1
1
1
1
1
5
Khoản cấp TD có TSBĐ nhóm 2
0
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
Khoản cấp TD có TSBĐ nhóm 3
Lưu ý: Đối với khoản vay từ 5 tỷ trở lên và được đảm bảo bằng TSBĐ nhóm 2 hoặc nhóm 3 thì ngoải trình phê duyệt cấp thẩm quyền thì phải có ý kiến thẩm định rủi ro độc lập của Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Hội sở. Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Hội sở có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ từ chi nhánh, nêu ý kiến thẩm định rủi ro độc lập, sau đó trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Phụ lục số 07
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng của PG Bank và một số ngân hàng khác
Thẩm quyền PG Bank Techcombank NCB phê duyệt
Hội đồng tín Phê duyệt tổng hạn Phê duyệt tổng hạn mức Phê duyệt tổng hạn
dụng (cấp mức trên 80 tỷ đồng từ 100 tỷ đồng trở lên đối mức trên 100 tỷ đồng
phê duyệt tín đối với một khách với một khách hàng và đối với một khách
cao hàng và trên 300 tỷ trên 500 tỷ đồng đối với hàng và trên 300 tỷ dụng
đồng đối với nhóm nhóm khách hàng liên đồng đối với nhóm nhất)
khách hàng liên quan quan khách hàng liên quan
Hội đồng tín Không có HĐTD miền: từ 50-100 Không có
dụng miền tỷ đồng đối với một
khách hàng và từ 300-500
tỷ đồng đối với nhóm
khách hàng liên quan.
Cấp phê duyệt Tổng giám đốc và các Các chuyên gia phê duyệt Tổng giám đốc và các
cá nhân bao Phó Tổng, các Giám thuộc Khối quản trị rủi ro Phó Tổng, các Giám
gồm: đốc Khối được uỷ và các Giám đốc chi đốc Khối được uỷ
quyền của Tổng giám nhánh quyền của Tổng giám
đốc đốc
Tổng giám đốc: Tối Chuyên gia phê duyệt cấp Tổng giám đốc: Tối đa
đa 80 tỷ đồng đối với A* (thuộc Khối quản trị 100 tỷ đồng đối với
một khách hàng và tối rủi ro): Từ 20-50 tỷ đồng một khách hàng và tối
đa 300 tỷ đồng đối đối với một khách hàng đa 300 tỷ đồng đối với
với nhóm khách hàng và từ 100-300 tỷ đồng đối nhóm khách hàng liên
liên quan với nhóm khách hàng liên quan
quan đối với miền Bắc và
miền Nam, riêng miền
Trung thì từ 10-20 tỷ
đồng đối với một khách
hàng và từ 50-100 tỷ
đồng đối với nhóm khách
hàng liên quan.
Các Phó Tổng giám Chuyên gia phê duyệt cấp Các Phó Tổng giám
đốc: Tối đa 60 tỷ A (thuộc Khối quản trị đốc: Tối đa 80 tỷ đồng
đồng đối với một rủi ro): Từ 10-20 tỷ đồng đối với một khách
khách hàng và tối đa đối với một khách hàng hàng và tối đa 300 tỷ
300 tỷ đồng đối với và từ 50-100 tỷ đồng đối đồng đối với nhóm
nhóm khách hàng liên với nhóm khách hàng liên khách hàng liên quan
quan và còn tuỳ thuộc quan đối với miền Bắc và và còn tuỳ thuộc vào
vào loại TSBĐ. miền Nam, riêng miền loại TSBĐ.
Trung thì từ 5-10 tỷ đồng
đối với một khách hàng
và từ 30-50 tỷ đồng đối
với nhóm khách hàng liên
quan.
Giám đốc khối Quản Chuyên gia phê duyệt cấp Giám đốc khối Quản
trị rủi ro: Tối đa 30 tỷ B* (thuộc Khối quản trị trị rủi ro: Tối đa 50 tỷ
đồng đối với một rủi ro): Từ 5-10 tỷ đồng đồng đối với một
khách hàng và tối đa đối với một khách hàng khách hàng và tối đa
150 tỷ đồng đối với và từ 30-50 tỷ đồng đối 150 tỷ đồng đối với
nhóm khách hàng liên với nhóm khách hàng liên nhóm khách hàng liên
quan và còn tuỳ thuộc quan đối với miền Bắc và quan và còn tuỳ thuộc
vào loại TSBĐ. miền Nam, riêng miền vào loại TSBĐ.
Trung thì từ 3-5 tỷ đồng
đối với một khách hàng
và từ 10-30 tỷ đồng đối
với nhóm khách hàng liên
quan.
Giám đốc khối phát Chuyên gia phê duyệt cấp Giám đốc khối phát
triển chính sách và B (thuộc Khối quản trị rủi triển chính sách và sản
sản phẩm tín dụng: ro): Từ 3-5 tỷ đồng đối phẩm tín dụng: Tối đa
Tối đa 20 tỷ đồng đối với một khách hàng và từ 30 tỷ đồng đối với một
với một khách hàng 10-30 tỷ đồng đối với khách hàng và tối đa
và tối đa 100 tỷ đồng nhóm khách hàng liên 100 tỷ đồng đối với
đối với nhóm khách quan đối với miền Bắc và nhóm khách hàng liên
hàng liên quan và còn miền Nam, riêng miền quan và còn tuỳ thuộc
tuỳ thuộc vào loại Trung thì từ 1-3 tỷ đồng vào loại TSBĐ.
TSBĐ. đối với một khách hàng
và từ 5-10 tỷ đồng đối với
nhóm khách hàng liên
quan.
Chuyên gia phê duyệt cấp
C (thuộc Khối quản trị rủi
ro): Từ 1-3 tỷ đồng đối
với một khách hàng và từ
5-10 tỷ đồng đối với
nhóm khách hàng liên
quan đối với miền Bắc và
miền Nam, riêng miền
Trung thì từ 500 triệu-1
tỷ đồng đối với một
khách hàng và từ 1-5 tỷ
đồng đối với nhóm khách
hàng liên quan.
Giám đốc chi nhánh: Chuyên gia phê duyệt cấp Giám đốc chi nhánh:
Tối đa 5 tỷ đồng đối D (các Giám đốc chi Tối đa 5 tỷ đồng đối
với một khách hàng nhánh): Dưới 1 tỷ đồng với một khách hàng và
và tối đa 8 tỷ đồng đối đối với một khách hàng tối đa 10 tỷ đồng đối
với nhóm khách hàng và dưới 5 tỷ đồng đối với với nhóm khách hàng
liên quan và còn tuỳ nhóm khách hàng liên liên quan và còn tuỳ
thuộc vào loại TSBĐ. quan đối với miền Bắc và thuộc vào loại TSBĐ.
miền Nam, riêng miền
Trung thì dưới 500 triệu
đồng đối với một khách
hàng và dưới 1 tỷ đồng
đối với nhóm khách hàng
liên quan.
Phụ lục số 08
Quy trình nhận TSBĐ tại PG Bank và một số ngân hàng khác
Các bước tiến PG Bank Techcombank NCB hành
Thẩm định và CBQHKH nhận hồ sơ Tương tự như PG Việc tiếp nhận hồ sơ
xét duyệt tài sản từ KH và kiểm Bank việc tiếp nhận tài sản và kiểm tra
TSĐB tra tính hợp pháp, hợp hồ sơ TSĐB do tính hợp pháp, hợp
lệ. Nội dung kiểm tra CBQHKH đảm nhận. lệ cũng do
được quy định trong các phụ CBQHKH
hướng dẫn nhận TSĐB trách.
kèm theo quy trình này. Tuy nhiên, việc định
Việc định giá TSĐB giá TSĐB không do
được thực hiện phối hợp CBQLTD phụ trách Tuy nhiên, việc định
giữa CBQHKH và mà do công ty thẩm giá TSĐB sẽ do
CBQLTD để đảm bảo định LA+ (công ty CBQLTD và CB
tính minh bạch trong liên kết với định giá tại chi
khâu thẩm định. Tuỳ Techcombank) định nhánh/phòng giao
từng loại tài sản, ta có giá đối với các loại tài dịch phụ trách và có
phân luồng định giá sản có giá trị thị thể phối hợp với
khác nhau tuân theo quy trường trên 1 tỷ đồng. CBQHKH.
định hiện hành tại PG Đối với các tài sản có Phân luồng định giá
Bank. Đối với bất động giá trị nhỏ hơn hoặc TSĐB như sau:
sản có giá trị thị trường bằng 1 tỷ đồng sẽ do Các loại tài sản có
tại thời điểm định giá CBQHKH tại chi giá trị thị trường tại
nhỏ hơn hoặc bằng 10 tỷ nhánh/phòng giao thời điểm định giá
đồng, Phòng định giá tại dịch định giá nhỏ hơn hoặc bằng 5
các chi nhánh chịu trách tỷ đồng sẽ do Phòng
nhiệm định giá dựa trên Quản lý tín dụng và
hồ sơ tài sản của Phòng định giá tại
chi nhánh thực hiện. CBQLTD trình và có thể
Giá trị tài sản trên 5 yêu cầu đi thẩm định
tỷ đồng sẽ do Phòng thực tế (nếu cần), trường
Quản lý tín dụng và hợp giá trị trên 10 tỷ
Phòng định giá trực đồng thì sẽ do Phòng
thuộc Hội Sở phụ định giá trực thuộc Hội
trách. sở chịu trách nhiệm
định giá.
Đối với tài sản là động
sản như các loại phương
tiện vận tải, máy móc
thiết bị, hàng hoá
nguyên vật liệu và quyền
đòi nợ thì Phòng Quản
lý tín dụng tại các chi
nhánh chịu trách nhiệm
định giá trên cơ sở hồ sơ
tài sản từ CBQHKH
cung cấp.
Hoàn thiện thủ Đối với tài sản như giấy Việc phong toả các Tương tự như PG
tục nhận tờ có giá thì Phòng Quản loại tài sản như giấy Bank việc phong
TSĐB, ký kết lý tín dụng tại chi nhánh tờ có giá do trung tâm toả, niêm phong và
hợp đồng và thực hiện phong toả kiểm soát tín dụng kiểm kê các loại tài
quản lý TSĐB. trước khi tiến hành nhận (CCA) trực thuộc Hội sản như giấy tờ có
TSĐB. sở thực hiện. giá và hàng hoá do
Đối với hàng hoá thì tiến Đối với các loại tài Phòng Quản lý tín
hành niêm phong kho, sản là hàng hoá, việc dụng chi nhánh chịu
kiểm kê và bàn giao theo niêm phong kho, trách nhiệm thực
từng phương thức quản kiểm kê và bàn giao hiện.
lý kho. Sau khi có phê theo từng phương
duyệt nhận TSĐB (đi thức quản lý kho sẽ
kèm trong phê duyệt cấp do đơn vị kinh doanh
tín dụng của cấp có thẩm tại chi nhánh/phòng
quyền). giao dịch thực hiện
mà trực tiếp là
CBQHKH, sau đó
việc hạch toán, nhập
liệu trên hệ thống là
Phòng Quản lý tín dụng của CCA miền nam. Tương tự việc soạn
chi nhánh có trách Việc soạn thảo các thảo các hợp đồng
nhiệm soạn thảo các loại loại hợp đồng thế liên quan đến tài
hợp đồng thế chấp và chấp và các hợp đồng sản, đi công chứng
các hợp đồng khác liên khác liên quan đến tài và đăng ký giao dịch
quan đến tài sản đồng sản sẽ do CCA miền đảm bảo cũng do
thời tiến hành các thủ nam thực hiện và đơn Phòng Quản lý tín
tục công chứng, đăng ký vị kinh doanh tại chi dụng chi nhánh thực
giao dịch đảm bảo. nhánh/phòng giao hiện sau khi có phê
Việc quản lý TSĐB do dịch trực tiếp tiến duyệt nhận TSĐB.
Phòng Quản lý tín dụng hành các thủ tục công Sau đó, công tác
tại các chi nhánh chịu chứng, đăng ký giao quản lý TSĐB sau
trách nhiệm chính từ dịch đảm bảo và quản vay cũng thuộc về
việc nhập kho bản gốc lý TSĐB sau vay Phòng Quản lý tín
hồ sơ tài sản đến hạch dưới sự kiểm soát về dụng tại chi nhánh
toán tài sản trên hệ mặt chứng từ của thực hiện.
thống và quản lý tài sản CCA.
sau vay.
Giải chấp Giải chấp TSĐB có 2 Thẩm quyền phê Tương tự như PG
TSĐB trường hợp: khi khách duyệt giải chấp TSĐB Bank và
hàng hoàn thành một tại Techcombank Techcombank thẩm
phần/toàn bộ nghĩa vụ tương ứng với thẩm quyền phê duyệt giải
đối với PG Bank thì quyền phê duyệt nhận chấp TSĐB vẫn do
GĐCN được quyền phê TSĐB ban đầu tương cấp phê duyệt ban
duyệt về việc giải chấp tự như PG Bank. Tuy đầu khi nhận TSĐB
TSĐB. Trong trường nhiên, việc soạn thảo và công tác soạn
hợp thay đổi TSĐB ,cấp các hợp đồng liên thảo, giải chấp tài
phê duyệt sẽ là cấp phê quan và hạch toán sản vẫn do Phòng
duyệt ban đầu khi nhận xuất TSĐB trên hệ Quản lý tín dụng tại
TSĐB. Việc soạn thảo thống sẽ do CCA thực chi nhánh thực hiện.
hợp đồng liên quan đến hiện và đơn vị kinh
việc giải chấp, xuất kho , doanh trực tiếp đi
hạch toán TSĐB do thực hiện thủ tục.
Phòng Quản lý tín dụng
tại chi nhánh thực hiện.
Phụ lục số 09
Hồ sơ tín dụng KHDN
Tình trạng hồ sơ
Bản đóng dấu
Bản sao
STT
Tên hồ sơ
Bản
Bản
“sao y bản chính”
công chứng/
sao
chính
(QHKH đối chiếu bản gốc)
chứng thực
Hồ sơ pháp lý
A
-
Đối với khách hàng là DN hoạt động theo luật DN
X
Quyết định thành lập doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Điều lệ doanh nghiệp;
X
Biên bản bầu thành viên Hội đồng quản trị,
X
Chủ tịch, văn bản bổ nhiệm TGĐ, Giám đôc, kế toán trưởng
Quyết định của hội đồng thành viên hoặc hội
X
đồng quản trị về việc ủy quyền cho người đại diện doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng với
PG Bank.
Giấy phép hành nghề với những ngành nghề
X
có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với ngành nghề phải có theo
quy định pháp luật).
Giấy phép xuất khẩu trực tiếp nếu ngành nghề
X
có quy định hoặc đăng ký mã số XNK/ Giấy phép khai thác tài nguyên (đối với DN hoạt
động trong lĩnh vực này)
Đăng ký mã số thuế
X
Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký khách hàng
X
Các văn bản khác theo quy định pháp luật (nếu có); (tùy từng trường hợp cụ thể)
-
Đối với khách hàng là tổ chức khác (như đơn vị sự nghiệp có thu):
Quyết định thành lập;
X
X
Điều lệ quy chế hoạt động đối với các tổ chức có điều lệ, quy chế hoạt động.(nếu có)
Văn bản ủy quyền hoặc bảo lãnh vay vốn của
X
cấp trên có thẩm quyền.
Các giấy tờ khác có lien quan;
b
Hồ sơ tài chính
Báo cáo tài chính tối thiểu 3 năm gần nhất và
quý gần nhất, gồm: Bảng cân đối, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo
X
tài chính, lưu chuyển tiền tệ. Với doanh nghiệp hoạt động ít hơn 3 năm thì lưu các báo cáo tính
từ ngày thành lập.
X
Quy chế phân cấp quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp có phân cấp.
X
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch;
Báo cáo công nợ các loại tại các ngân hàng, TCTD trong và ngoài nước; Báo cáo các
X
khoản phải thu, phải trả;
Thông tin CIC;
X
c
Hồ sơ TSBĐ
-
Trường hợp cho vay không có TSBĐ:
Văn bản chấp thuận của chính phủ về việc cho
X
vay không có TSBĐ đối với khách hàng (nếu việc cho vay không có bảo đảm theo chỉ định
của Chính phủ) (nếu có)
-
Trường hợp cho vay có TSBĐ:
Giấy chứng nhận QSH/QSD đối với bất động
sản; giấy chứng nhận đăng ký sở hữu, giấy đăng kiểm chất lượng, giấy phép lưu hành đối
X
với phương tiện vận tải. các giấy tờ có giá; Các giấy tờ về xuất xứ, kiểm định giá trị, tỷ
trọng…đối với kim khí quý, đá quý; Hợp đồng mua bán/ vận đơn/ tờ khai hải quan/ chứng nhận chất lượng/ xuất xứ… đối với tài sản là
hàng hóa; các giấy tờ chứng minh các quyền
như quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, quyền đòi nợ… ( bản chính đã nhập kho).
X
Biên bản định giá TSBĐ, báo cáo thẩm định TSBĐ
Các giấy tờ làm căn cứ thẩm định giá TSBĐ:
Hợp đồng cầm cố/ thế chấp tài sản, hợp đồng thuê kho/ hợp đồng bảo quản trông giữ bảo vệ
X
đối với TSBĐ là hàng hóa và các phụ lục kèm theo;
Đăng ký GDBĐ;
X
Biên bản bàn giao TSBĐ với khách hàng;
X
Biên bản nhập kho/ xuất kho TSBĐ
X
Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có, tùy từng trường hợp cụ thể)
Hồ sơ cấp tín dụng:
d
Hồ sơ thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng:
-
Đề nghị cấp tín dụng của khác hàng (theo mẫu
X
PG Bank): Đề nghị vay vốn/ đề nghị cấp bảo lãnh/ yêu cầu mở L/C;
Phương án sản xuất kinh doanh/ Kế hoạch sản xuất kinh doanh; Phương án, dự án vay vốn/
X
bảo lãnh/ phát hành L/C; hồ sơ về dự án đầu tư và văn bản phê duyệt Phương án/ Dự án vay
vốn của cấp có thẩm quyền;
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng
X
lực tài chính, tình hình đã vay nợ ở các TCTD, các tổ chức, cá nhân khác và các nguồn
thu nhập để trả nợ;
X
Các Hợp đồng kinh tế, thương mại (về hàng hóa, xuất nhập khẩu, dịch vụ…);
Xếp hạng tín dụng khách hàng;
X
Tờ trình thẩm định cấp tín dụng (kèm theo
X
biên bản định giá, báo cáo thẩm định TSBĐ và các Hồ sơ liên quan tới việc thẩm định TSBĐ);
Nghị quyết của HĐTD;
X
Tờ trình vượt mức phán quyết, Tở trình của
X
phòng QLRR tín dụng, Nghị quyết Hội đồng tín dụng/ Quyết định cấp tín dụng của TGĐ.
X
Thông báo đồng ý cấp tín dụng đối với khách hàng;
Biên bản bàn giao hồ sơ giữa bộ phận QHKH
X
và QLTD;
Hợp đồng tín dụng/ hợp đồng cấp bảo lãnh và
X
các phụ lục có liên quan;
-
Hồ sơ giải ngân:
X
Giấy đề nghị giải ngân/ bảng kê rút vốn vay/ phát hành bảo lãnh;
Các chứng từ giải ngân;
X
X
Các chứng từ, hóa đơn chứng minh MĐSD vốn kèm theo;
X
Tờ trình giải ngân/ Đề xuất phát hành bảo lãnh, L/C
Báo cáo kiểm tra hồ sơ giải ngân
X
Giấy nhận nợ;
X
-
Hồ sơ kiểm tra, giám sát sau cho vay:
Biên bản kiểm tra sử dụng vốn, phiếu kiểm tra tình hình hoạt động khách hàng, biên bản kiểm
X
tra, định giá lại TSBĐ, Sổ theo dõi nợ vay, báo cáo kiểm tra, giám sát sau vay…
Các giấy tờ, tài liệu thu thập qua kiểm tra.
X
Giám sát sau cho vay;
Các giấy tờ liên quan tới điều chỉnh tín dụng (nếu có): Đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ/ điều chỉnh bảo lãnh/ sửa đổi L/C, Tờ trình cơ
X
cấu lại thời hạn trả nợ/ điều chỉnh bảo lãnh/ thay đổi L/C, báo cáo tái thẩm định điều chỉnh
tín dụng, phê duyệt điều chỉnh tín dụng của cấp có thẩm quyền, hồ sơ miễn giảm lãi….
X
Các giấy tờ liên quan tới xử lý nợ, xử lý TSBĐ (nếu có);
Các giấy tờ khác có liên quan.
Hồ sơ tín dụng ách hàng Cá nhân: Tên hồ sơ
STT
Tình trạng hồ sơ Bản chính
Bản sao
Bản sao công chứng
Bản đóng dấu “sao y bản chính” (QHKH đối chiếu bản gốc)
Hồ sơ pháp lý
a
Hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu;
X
Đăng ký kết hôn, xác nhận độc thân;
X
X
Đối với cho vay Sản xuất kinh doanh thì lưu thêm các hồ sơ: Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh; Hồ sơ tài chính
b
-
X
Hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên… Hợp đồng lao động
X
X
Hợp đồng cho thuê nhà/ cửa hàng/ xe ô tô… chứng minh mang lại nguồn thu ổn định, lâu dài; Giấy xác nhận lương;
X
Sao kê lương 3 tháng gần nhất;
X
-
X
X
X
Hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập không thường xuyên, hợp đồng làm việc theo thời vụ; Cam kết của người thứ 3 về việc sẽ dùng thu nhập (một phần thu nhập) của mình để trả nợ cùng với khách hàng (nếu có) Đối với cá nhân có Đăng ký kinh doanh cần có sổ theo dõi ghi chép tình hình sản xuất, kinh doanh, chi phí, doanh thu, lợi nhuận… Các giấy tờ khác chứng minh được nguồn thu nhập của khách hàng (nếu có) tùy từng trường hợp cụ thể Hồ sơ TSBĐ
Tương tự phần hồ sơ của KHDN
c
Hồ sơ cấp tín dụng
Tương tự phần hồ sơ của KHDN
d
Phụ lục số 10
Xếp hạng tín dụng khách hàng
STT Tiêu chuẩn Diễn giải
1 AA Năng lực tín dụng rất tốt
2 A Năng lực tín dụng tốt
3 BB Năng lực tín dụng khá
4 B Năng lực tín dụng trung bình
5 C Năng lực tín dụng kém, hạn chế cho vay
Phụ lục số 11
Bảng chấm điểm xếp hạng khách hàng
I. Đặc điểm cá nhân Điểm
1. Tuổi
20-25 1
26-32 3
33-35 4
56-60 2
Trên 60 hoặc dưới 20 0
2. Trình độ học vấn
Đại học và trên đại học 3
Cao đẳng hoặc tương đương 2
Tốt nghiệp phổ thông 1
Chưa tốt nghiệp phổ thông 0
3. Loại hình công việc
Không có việc làm 0
Đã nghỉ hưu và được hưởng lương hưu 1
Lao động phổ thông 2
Lao động được đào tạo nghề 3
Điều hành sản xuất kinh doanh nhỏ/Quản lý điều hành 5
Cán bộ, chuyên viên 4
4. Thời gian công tác
Dưới 1 năm (nghỉ hưu, không có việc làm) 0
Từ 1-3 năm 1
Trên 3 năm 2
Trên 5 năm 3
II. Năng lực tài chính
1. Điều kiện sống
1.1 Mức thu nhập hàng tháng (triệu đồng)
>10 5
>8 và<=10 4
>6 và <=8 3
>4 và <=6 2
>3 và <=4 1
<1 0
1.2 Nơi cư trú
Nhà riêng thuộc sở hữu khác hàng 2
Sống cùng cha mẹ, người thân 1
Khách hàng ở nhà thuê, ở nhờ bạn bè… 0
1.3 Số người phụ thuộc
0-2 3
3 2
3 trở lên 0
2. Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu hàng tháng (Y- triệu đồng)
Y<=2 0
2 3 4 5 10 3. Tỷ lệ trả nợ so với thu nhập tích luỹ-Z (sau khi trừ chi tiêu) 90% 70% 50% 30% Z<30% 5 4. Quan hệ khách hàng với các TCTD 4.1 Quan hệ với PG Bank (T- tháng) T<=6 1 6 12 36 T>60 5 4.2 Uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng với PG Bank Chưa từng có giao dịch với PG Bank 0 Đã phát sinh nợ quá hạn 0 Đã được gia hạn nợ 0 Trả nợ gốc, lãi đúng hạn 5 4.3 Uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng với các TCTD khác Uy tín trong trả nợ 1 Có nợ quá hạn hoặc gia hạn nợ Trừ tối đa 3 điểm Chưa có quan hệ tín dụng với các TCTD khác 0 5. Chính sách tín dụng Khuyến khích 3 Bình thường 1 Hạn chế -3 6. Phương án trả nợ Từ thu nhập tích luỹ hàng tháng 5 Từ bán TSBĐ 3 Khác 2 Phụ lục số 12 Chứng từ giải ngân bổ sung vốn lưu động 1. Vay vốn lưu Hợp đồng thương mại Hợp đồng thương mại Hợp đồng thương mại động (thanh đầu vào, đầu ra (yêu cầu đầu vào, đầu ra (bản gốc đầu vào, đầu ra (bản gốc toán trong cung cấp bản gốc để đối và bản sao y khách hàng và bản sao y khách hàng nước) chiếu và kèm theo bản để đối chiếu), ngoài việc để đối chiếu), có đầy đủ sao y khách hàng), phải có đầy đủ chữ ký các chữ ký các bên và thông có đầy đủ chữ ký của bên và thông tin trong tin trong hợp đồng như các bên liên quan, và hợp đồng như PG Bank PG Bank. trong hợp đồng phải có thì còn yêu cầu mặt đầy đủ các điều khoản hàng mua bán trong hợp hợp đồng theo quy định đồng phải phù hợp với (mặt hàng, phương thức giấy phép đăng ký kinh thanh toán, thời gian doanh để hạn chế tình giao hạn, quyền hạn và trạng làm giả hồ sơ. trách nhiệm các bên,...). Các hóa đơn chứng từ Các hóa đơn chứng từ do người cung cấp hàng Các hóa đơn chứng từ do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, (yêu cầu do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tương tự cung cấp bản gốc để hóa, dịch vụ tương tự như PG Bank, tuy nhiên đóng dấu “đã cho vay”) như PG Bank, tuy nhiên việc bổ sung Hoá đơn phải đúng với mẫu theo yêu cầu cung cấp bản sau giải ngân phải được quy định bắt buộc của gốc (bản scan màu cho thực hiện trong vòng 07 Bộ tài chính. Các mẫu CCA) không có trường ngày làm việc. bắt buộc này có thể hợp bổ sung Hoá đơn được mua hoặc KH tự in sau (chỉ trừ những khách (ký hiệu chứng từ sẽ do hàng có phê duyệt ngoại Cục thuế cấp). Trường lệ thuộc thẩm quyền hợp KH tự in, QLTD HĐTD miền trở lên). phải kiểm tra tính xác thực trên Website của Cục thuế. Trong trường hợp, KH chưa cung cấp được hóa đơn (kiểm tra theo quy định trong Hợp đồng đầu vào), CB QLTD phải đôn đốc CB QHKH khẩn trương bổ sung hóa đơn/tờ khai hải quan sau giải ngân để kiểm tra bảo đảm phù hợp với hồ sơ tín dụng và đóng dấu đã cho vay. 2. Vay vốn lưu động (thanh toán nước ngoài) 2.1.Thanh toán Lệnh chuyển tiền (như Tương tự như PG Bank, Chứng từ yêu cầu tương TT (điện chuyển xác nhận của khách chứng từ bao gồm: Lệnh tự PG Bank. tiền) trả trước hàng về việc thanh toán chuyển tiền, Hợp đồng nước ngoài) bảo đảm ngoại, tuy nhiên hợp nội dung khớp với đồng ngoại ngoài việc phương án vay vốn. có đầy đủ thông tin như Hợp đồng ngoại (yêu PG Bank thì yêu cầu có cầu cung cấp bản có chữ đầy đủ chữ ký tươi và ký tươi và dấu đỏ của dấu đỏ của bên mua và chính khách hàng không bên bán, hạn chế tình bắt buộc có dấu đỏ và trạng hợp đồng giả hoặc chữ ký tươi đối với đối không có hiệu lực. tác của khách hàng) để đối chiếu và kèm theo bản sao y của khách hàng) có đầy đủ các điều khoản hợp đồng theo quy định (mặt hàng, phương thức thanh toán, thời gian giao hàng, quyền hạn và trách nhiệm các bên,...), trong đó có phương thức thanh toán là thanh toán bằng TT trả trước (một phần hay toàn bộ giá trị hợp đồng), đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán được quy định như thế nào trong hợp đồng. Kiểm tra số tiền vay vốn phải đáp ứng nhỏ hơn hoặc bằng số tiền thanh toán bằng TT. Yêu cầu về hợp đồng Hợp đồng thương mại đầu ra như: Hợp đồng Yêu cầu về hợp đồng đầu ra tương tự PG cung ứng vật tư, hàng đầu ra tương tự PG Bank. hoá, dịch vụ (yêu cầu Bank. cung cấp bản gốc để đối chiếu và kèm theo bản sao y của khách hàng) phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan và trong hợp đồng phải có đầy đủ các điều khoản hợp đồng theo quy định (mặt hàng, phương thức thanh toán, thời gian giao hạn, quyền hạn và trách nhiệm các bên,...). Kiểm tra mặt hàng trong hợp đồng đầu ra phải có sự phù hợp với mặt hàng khách hàng nhập theo hợp đồng ngoại của khách hàng. 2.2.Thanh toán Chứng từ yêu cầu tương Chứng từ yêu cầu tương Chứng từ yêu cầu tương TT (điện chuyển tự phương thức thanh tự PG Bank nhưng hợp tự PG Bank nhưng hợp tiền) trả sau toán TT trả trước nhưng đồng ngoại phải có đầy đồng ngoại phải có đầy có thêm tờ khai hải quan đủ chữ ký tươi và dấu đỏ đủ chữ ký tươi và dấu (yêu cầu cung cấp bản của bên mua và bên bán. đỏ của bên mua và bên gốc để đóng dấu đã cho bán. vay) và bộ chứng từ nhập khẩu để bảo đảm sự khớp đúng, phù hợp với phương án vay vốn của khách hàng, đề xuất cấp tín dụng của bộ phận QHKH (kiểm tra số tiền, loại tiền tệ, loại hàng khách hàng nhập, xác nhận của cơ quan hải quan). 2.3. Thanh toán Chỉ thị nhờ thu của Chứng từ yêu cầu tương Chứng từ yêu cầu tương D/P nhờ thu trả Ngân hàng nước ngoài tự PG Bank nhưng hợp tự PG Bank nhưng hợp ngay kèm theo bộ chứng từ đồng ngoại phải có đầy đồng ngoại phải có đầy nhờ thu, thông báo của đủ chữ ký tươi và dấu đỏ đủ chữ ký tươi và dấu bộ phận TTTM về việc của bên mua và bên bán. đỏ của bên mua và bên thanh toán D/P cho lô bán. hàng nhập khẩu kèm theo xác nhận của khách hàng về việc chấp nhận thanh toán. Nội dung của các hồ sơ, chứng từ này bảo đảm phù hợp với phương án vay vốn do khách hàng cung cấp Hợp đồng ngoại (yêu cầu cung cấp bản có chữ ký tươi và dấu đỏ của khách hàng để đối chiếu và kèm theo bản sao y của khách hàng) có đầy đủ các điều khoản hợp đồng theo quy định (mặt hàng, phương thức thanh toán, thời gian giao hạn, quyền hạn và trách nhiệm các bên,...), trong đó có phương thức thanh toán là thanh toán sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được hàng (một phần hay toàn bộ giá trị hợp đồng) với số tiền vay vốn nhỏ hơn hơn hoặc bằng số tiền thanh toán bằng D/P. Hợp đồng thương mại đầu ra như: Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ (yêu cầu cung cấp bản gốc để đối chiếu và kèm theo bản sao y của khách hàng) phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan và trong hợp đồng phải có đầy đủ các điều khoản hợp đồng theo quy định (mặt hàng, phương thức thanh toán, thời gian giao hạn, quyền hạn và trách nhiệm các bên,...). Kiểm tra mặt hàng đầu ra có sự phù hợp với mặt hàng nhập khẩu theo Hợp đồng ngoại. Khách hàng bổ sung sau Khách hàng bổ sung sau giải ngân Tờ khai hải giải ngân Tờ khai hải Khách hàng bổ sung sau quan và bộ chứng từ sau quan và bộ chứng từ sau giải ngân Tờ khai hải giải ngân (đã được đóng giải ngân (đã được đóng quan và bộ chứng từ sau dấu “Đã cho vay”). dấu “Đã cho vay”) trong giải ngân (đã được đóng vòng 05 ngày làm việc. dấu “Đã cho vay”) trong vòng 07 ngày làm việc. 2.4. Thanh toán Căn cứ Phiếu kiểm tra Chứng từ yêu cầu tương Chứng từ yêu cầu tương L/C hồ sơ khi phát hành L/C, tự PG Bank, tuy nhiên tự PG Bank CBQLTD kiểm tra lại yêu cầu kiểm tra thêm việc bổ sung hồ sơ của điều kiện về mặt hàng CBQHKH; nhập khẩu xem có nằm Kiểm tra việc mở L/C có trong danh mục hàng thuộc hạn mức khách không khuyến khích hàng đã được cấp hay nhập khẩu theo quy định không, kiểm tra giá trị của Bộ Công thương TSBĐ hiện tại còn đủ hay không? đảm bảo cho việc giải ngân thanh toán L/C hay không Kiểm tra việc hoàn tất các thủ tục thế chấp đối với TSBĐ cho L/C đã xong chưa, có cần bổ sung thêm gì không (ví dụ yêu cầu mua bảo hiểm…) Kiểm tra việc thực hiện các điều kiện tín dụng theo phê duyệt; đối chiếu sự khớp đúng giữa các điều khoản trong hồ sơ, giấy tờ với kết quả kiểm tra hồ sơ của bộ phận TTTM… Kiểm tra xem thông báo tình trạng bộ chứng từ của TTTM xem có phù hợp/sai biệt. Nếu bộ chứng từ có sai biệt thì khách hàng có chấp nhận thanh toán không? Kiểm tra khi thanh toán L/C: căn cứ vào kết quả kiểm tra bộ chứng từ của bộ phận TTTM; kiểm tra việc chấp nhận thanh toán bộ chứng từ của khách hàng trên Thông báo chứng từ hàng nhập theo L/C của bộ phận TTTM. Trong trường hợp khách hàng nhận nợ bằng ngoại tệ, CBQLTD kiểm tra lại quy định về cho vay ngoại tệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và của PG Bank trong từng thời kỳ (như yêu cầu phải có hợp đồng đầu ra xuất khẩu/ nguồn thu ngoại tệ, cam kết của khách hàng về việc thu xếp nguồn ngoại tệ khi nợ đến hạn). 3. Cho vay đầu tư dự án, trong đó: 1.1. Hồ sơ Hồ sơ pháp lý chủ đầu Ngoài các chứng từ yêu Chứng từ yêu cầu tương pháp lý dự tư: cầu tương tự PG Bank tự PG Bank. án +Quyết định thành lập còn có chứng từ sau: hoặc Giấy chứng nhận +Quyết định phê duyệt đăng ký kinh doanh. báo cáo đánh giá tác +Điều lệ (quy chế) hoạt động môi trường hoặc động. bản đăng ký đạt chuẩn +Quyết định bổ nhiệm môi trường hoặc cam Tổng Giám đốc/Giám kết bảo vệ môi trường. đốc, Kế toán trưởng, Biên bản họp HĐQT/HĐTV về đề cử các chức danh cần thiết. Hồ sơ pháp lý dự án: +Chủ trương đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền. +Quyết định đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền. +Dự án đầu tư. +Quyết định giao đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, văn bản đồng ý giao đất hoặc cho thuê đất. +Quyết định phê duyệt thiết kế cơ sở của cấp có thẩm quyền hoặc Giấy phép xây dựng. + Thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt +Phê duyệt về công tác phòng cháy, chữa cháy của cơ quan chuyên môn. +Hồ sơ bảo hiểm, báo cáo tiến độ, chứng thư thẩm định giá và các hồ sơ, văn bản liên quan. 1.2. Hồ sơ Căn cứ Hợp đồng thi Chứng từ yêu cầu tương Chứng từ yêu cầu tương thanh toán công xây lắp, Hóa đơn tự PG Bank. tự PG Bank. các khối giá trị gia tăng, Giấy bảo lượng xây lãnh thực hiện hợp đồng lắp (nếu có), Bảng kê chi tiết khối lượng hoàn thành, Biên bản nghiệm thu, Đề nghị thanh toán yêu cầu cung cấp đến thời điểm gần nhất xin vay, Biên bản đối chiếu công nợ, CBQLTD kiểm tra tương tự như kiểm tra hồ sơ đối với cho vay vốn lưu động. CBQLTD cần phải lưu ý Việc theo dõi những kiểm tra những chứng từ chứng từ vay vốn (hợp vay vốn (hợp đồng mua đồng mua bán, hóa đơn bán, hóa đơn VAT, …) VAT, …) xem khách để đảm bảo khách hàng hàng đã giải ngân tại PG vay chưa sử dụng những Bank hay chưa được lần giải ngân trước hoặc thực hiện bởi hệ thống. dùng để vay ở những tổ CBQHKH có trách chức tín dụng khác, nhiệm nhập thông tin bằng cách: Đối với chứng từ giải ngân vào những hợp đồng mua mục yêu cầu trên hệ bán, hóa đơn VAT đã thống. Sau đó hệ thống thực hiện giải ngân tại sẽ tự động lưu lại và hồ PG Bank, CB QLTD sơ giải ngân sẽ được phải mở bảng excel để chuyển cho CCA kiểm thực hiện theo dõi, bảng tra và giải ngân. Tất cả này phải được đưa vào ổ thông tin về chứng từ chung public của Phòng giải ngân được lưu lại QLTD để các CB QLTD trên hệ thống tương ứng khác cùng KSV/TP với mã khách hàng, số QLTD đều theo dõi hợp đồng tín dụng. Hệ được ( Đảm bảo có sự thống sẽ tự động báo khi kiểm soát, hỗ trợ thực giải ngân lặp lại chứng hiện kiểm soát giải ngân từ giải ngân như cùng số trong trường hợp CB hoá đơn, hợp đồng, số QLTD có liên quan vắng tiền, đối tác.Trong mặt). Khi thực hiện giải trường hợp đó CCA sẽ ngân xong, CB QLTD mở hồ sơ giải ngân đợt thực hiện đóng dấu “đã trước ra kiểm tra để đảm cho vay” và ghi số tiền, bảo không giải ngân lặp. ngày cho vay, số hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ lên hóa đơn VAT để theo dõi cho các lần sau. Đối với những hợp đồng, hóa đơn VAT lần đầu mang sang vay vốn tại PG Bank, CB QLTD kiểm tra trên hóa đơn (cả mặt trước và mặt sau của hóa đơn) xem đã có ngân hàng nào thực hiện đóng dấu “đã cho vay chưa”, đồng thời kiểm tra trong những giấy tờ khách hàng cung cấp có giấy tờ/chứng từ nào thể hiện khách hàng đã vay ở Ngân hàng khác chưa. 1.3. Hồ sơ Hợp đồng mua bán thiết Chứng từ yêu cầu tương Chứng từ yêu cầu tương thanh toán bị giữa chủ đầu tư và tự PG Bank. tự PG Bank. thiết bị người cung cấp, hoặc hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu có); Giấy phép nhập khẩu thiết bị (đối với trường hợp phải có giấy phép). CB QLTD kiểm tra tương tự như kiểm tra hồ sơ đối với cho vay vốn lưu động. 1.4. Hồ sơ Cần có hợp đồng thiết Chứng từ yêu cầu tương Chứng từ yêu cầu tương thanh toán kế, tư vấn đối với cho tự PG Bank. tự PG Bank. chi phí vay thiết kế phí, phí tư kiến thiết vấn; Phương án đền bù, cơ bản di chuyển được duyệt, biên bản xác nhận đền bù và có chữ ký của đối tượng được đền bù (bổ sung sau khi giải ngân) (trong đó có đại diện của chính quyền địa phương và người trực tiếp được nhận đền bù ký) đối với cho vay đền bù, giải phóng mặt bằng.Chứng từ yêu cầu
Mục đích vay/
Phương thức
PG bank
Techcombank
NCB
thanh toán