BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆT VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN HỒNG GIANG
GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC (ODA) CHO PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.52.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HÀ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiệp: “Giải pháp nhằm thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho
phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh
điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học
của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Hà.
Các số liệu, các kết quả trong đề tài là trung thực, các giải pháp đƣa ra
xuất phát từ kết quả nghiên cứu có khoa học và thực tiễn kinh nghiệm, chƣa
từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào trƣớc khi trình, bảo vệ và công
nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế”
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả
ii
Nguyễn Hồng Giang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo giảng dạy
tại khoa Kinh tế Nông nghiệp Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, các anh chị tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, T ng cục Lâm nghiệp và Ban Quản lý
các dự án Lâm nghiệp c ng bạn b , đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo
hƣớng dẫn TS. Nguyễn Văn Hà, ngƣời đã trực tiếp định hƣớng, tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, việc thu thập thông tin, tài liệu
c ng nhƣ kỹ năng phân tích và kỹ năng thực tế trong lĩnh vực nghiên cứu còn
nhiều hạn chế, nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót
và nhiều vấn đề còn chƣa đƣợc đề cập đến. Kính mong quý thầy cô giáo trong
Hội đồng bảo vệ xem xét và có những ý kiến đóng góp để cho đề tài này đƣợc
hoàn thiện, góp phần vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn nói
chung và cho ngành Lâm nghiệp Việt Nam nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
iii
Nguyễn Hồng Giang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... xi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
2.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài ............................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ L LU N VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN V N HỖ TR PHÁT
TRIỀN CH NH THỨC ODA ...................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA ............................................... 5
1.1.1. Khái ni m về vốn ODA ................................................................................. 5
1.1.2. Qui trình, nội dung thu hút, quản lý và sử dụng ODA ........................................ 6
1.1.2.1. X d ng và phê du t d nh mục tài trợ ....................................................... 7
1.1.2.2. Chuẩn bị, thẩm định, phê du t v n i n chư ng trình, d án......................... 8
1.1.2.3. Đàm phán, ý ết điều ước cụ thể về ODA .................................................... 8
1.1.2.4. Tổ chức th c hi n chư ng trình, d án ODA ................................................. 9
1.1.2.5. Giám sát và đánh giá chư ng trình, d án .................................................. 11
1.2. Kinh nghiệm trong về thu hút và sử dụng ODA .................................................... 13
iv
MỤC LỤC
1.2.1. Kinh nghi m thu hút, sử dụng ODA một số nước trên thế giới ........................ 13
1.2.2. Th c trạng c m ết, ý ết và giải ng n ODA c Vi t N m ............................. 14
1.2.3. ài h c inh nghi m quản lý ODA trong l nh v c L m nghi p Vi t N m..................... 22
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH L M NGHIỆP VÀPHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU ... 25
2.1. T ng quan ngành Lâm nghiệp Việt Nam ............................................................. 25
2.1.1. Giới thi u ngành L m nghi p Vi t N m ........................................................ 25
2.1.2. V i tr c L m nghi p vào nền inh tế quốc d n ........................................... 28
2.1.3. Đặc điểm c sản xu t L m nghi p ảnh hư ng đến thu hút vốn ODA ................ 33
2.1.4. ngh c vi c thu hút ngu n vốn ODA để phát triển L m nghi p ................... 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2.1. Phư ng pháp ch n đị điểm nghiên cứu, hảo sát .......................................... 34
2.2.2. Phư ng pháp thu thập số li u, tài li u ........................................................... 34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHI N CỨU ...................................................................... 36
3.1. Tình hình thu hút ODA trong Lâm nghiệp trong thời gian qua ................................ 36
3.1.1. Nhu cầu vốn ODA c ngành L m nghi p ..................................................... 36
3.1.2. Tình hình thu hút vốn ODA trong ngành L m nghi p ...................................... 37
3.1.2.1. Tổng hợp ODA theo tình trạng d án. ........................................................ 37
3.1.2.2. Tổng hợp ODA theo v ng. ........................................................................ 39
3.2. Tình hình sử dụng và quản lý ODA trong Lâm nghiệp .......................................... 40
3.2.1. Th c trạng sử dụng và quản lý vốn ODA trong tr ng r ng, quản lý bảo v r ng và
trong chế biến L m sản ....................................................................................... 40
3.2.2. Đánh giá chung ......................................................................................... 62
3.2.2.1. Thành công ........................................................................................... 62
3.2.2.2. Nh ng h h n, t n tại, ngu ên nh n và bài h c inh nghi m trong vi c thu hút
và sử dụng vốn ODA L m nghi p .......................................................................... 65
3.3. Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành Lâm nghiệp trong thu
hút ODA cho ngành Lâm nghiệp trong bối cảnh mới ................................................... 70
v
3.3.1. Các điểm mạnh ......................................................................................... 70
3.3.2. Các điểm ếu ............................................................................................ 71
3.3.3. C hội ...................................................................................................... 72
3.3.4. Thách thức ............................................................................................... 73
3.4. Cơ sở và giải pháp thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA cho ngành Lâm nghiệp
trong giai đoạn tới.................................................................................................. 73
3.4.1. C s để định hướng và x d ng giải pháp .................................................. 74
3.4.1.3. Mục tiêu phát triển c ngành L m nghi p gi i đoạn 2016-2020 .................... 78
3.4.1.4. Nh ng ngu ên t c ch đạo nh m thu hút, quản lý và sử dụng ngu n vốn ODA cho
ngành L m nghi p .............................................................................................. 81
3.4.2. Giải pháp n ng c o hi u quả thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA cho ngành L m
nghi p trong gi i đoạn tới ................................................................................... 82
KẾT LU N VÀ KHUYẾN NGH ............................................................................... 89
1. Kết luận ............................................................................................................ 89
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 95
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á
ASEAN
Hiệp hội các nƣớc Đông Nam á
ASOF
Nhóm quan chức cao cấp Lâm nghiệp ASEAN
Ban QLDA
Ban Quản lý dự án
BV&PTR
Bảo vệ và phát triển rừng
PTLNVN
Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
DVMTR
Dịch vụ môi trƣờng rừng
Ủy ban châu u
EC
Liên minh Châu Âu
EU
T chức Nông nghiệp và Lƣơng thực
FAO
Quĩ Đối tác cácbon rừng của Ngân hàng thế giới
FCPF
Quỹ đối tác Carbon Lâm nghiệp
FCPF
FLEGT
Chƣơng trình tăng cƣờng thực thi Lâm luật, quản trị rừng và
thƣơng mại
FSC
Hội đồng quản trị rừng quốc tế
FSSP
Đối tác hỗ trợ ngành Lâm nghiệp
GEF
Q y môi trƣờng toàn cầu
GIZ
T chức Hợp tác phát triển Đức
GTZ
T chức Hợp tác Kỹ thuật Đức
IBRD
Ngân hàng tái thiết và Phát triển quốc tế
IDA
Hiệp hội Phát triển quốc tế
IMF
Q y Tiền tệ quốc tế
ISG
Chƣơng trình Hỗ trợ Quốc tế
IUCN
T chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
JBIC
Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
JICA
Cơ quan Phát triển quốc tế Nhật Bản
vii
Ngân hàng tái thiết Đức
KFW
Liên hợp quốc
LHQ
MBFPs
Ban Quản lý Dự án Lâm nghiệp
Quốc gia đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp
MIC
Bộ Tài chính
MoF
Bản ghi nhớ
MOU
Q y Phát triển Bắc u
NDF
Các t chức phi chính phủ
NGO
Ngân hàng Đầu tƣ Bắc u
NIB
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NORAD
Bộ ngoại giao Na Uy
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD
T chức hợp tác kinh tế và phát triển
OFID
Q y Phát triển quốc tế của các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ OPEC
Phòng cháy chữa cháy rừng
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
PCCCR
Hợp tác công tƣ
PPP
Quyết định
QĐ
REDD+
Giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng
T ng cục Lâm nghiệp
TCLN
Quĩ Uỷ thác Lâm nghiệp
TFF
UNDP
Chƣơng trình Phát triển của Liên hợp quốc
UNEP
Chƣơng trình môi trƣờng LHQ
UNESCO
T chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc
UNHCR
Cao ủy Liên hợp quốc về ngƣời t nạn
UNICEF
Q y Nhi đồng Liên hợp quốc
UN-REED
Chƣơng trình hợp tác của LHQ về Giảm phát thải từ phá rừng và
suy thoái rừng ở các nƣớc đang phát triển
USAID
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
viii
USD
Đô la Mỹ
VCF
Quĩ bảo tồn Việt Nam
VDPF
Diễn đàn đối tác phát triển Việt Nam
WB
Ngân hàng Thế giới
WTO
T chức Y tế thế giới
WWF
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng
Bảng 2.1 ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 2010-2015
Bảng 2.2 ODA cam kết, ký kết, giải ngân giai đoạn 1993-2015
Tỷ trọng ODA và vốn vay ƣu đãi so với GDP, t ng vốn đầu tƣ Bảng 2.3 toàn xã hội và t ng vốn đầu tƣ từ NSNN giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.4 Vốn ODA ký kết phân bố theo v ng giai đoạn 2010-2015
T ng hợp kết quả thực hiện khối lƣợng các hạng mục đầu tƣ Bảng 3.1 chính giai đoạn 2010 - 2011
Bảng 3.2 T ng hợp kết quả giải ngân giai năm 2010
T ng hợp kết quả thực hiện khối lƣợng các hạng mục đầu tƣ Bảng 3.3 chính giai đoạn 2011 - 2012
Bảng 3.4 T ng hợp kết quả giải ngân giai năm 2011
T ng hợp kết quả thực hiện khối lƣợng các hạng mục đầu tƣ Bảng 3.5 chính giai đoạn 2012 - 2013
Bảng 3.6 T ng hợp kết quả giải ngân giai năm 2012
T ng hợp kết quả thực hiện khối lƣợng các hạng mục đầu tƣ Bảng 3.7 chính giai đoạn 2013 - 2014
Bảng 3.8 T ng hợp kết quả giải ngân giai năm 2013
T ng hợp kết quả thực hiện khối lƣợng các hạng mục đầu tƣ Bảng 3.9 chính giai đoạn 2014 – 2015
Bảng 3.10 T ng hợp kết quả giải ngân giai năm 2014
T ng hợp kết quả thực hiện khối lƣợng các hạng mục đầu tƣ Bảng 3.11 chính giai đoạn 2015 - 2016
Bảng 3.12 T ng hợp kết quả giải ngân giai năm 2015
x
Bảng 3.13 Chỉ tiêu phát triển ngành Lâm nghiệpgiai đoạn 2006-2020
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ
Tên biểu đồ
Cơ cấu vốn ODA và vốn vay ƣu đãi ký kết theo nhà tài Biểu đồ 2.1 trợ giai đoạn 2010-2015 -57
Biểu đồ 2.2 Cam kết, ký kết và giải ngân trong giai đoạn 2011-2015
Biểu đồ 2.3 Dƣ nợ vay ODA Nhật Bản giai đoạn 2010-2015
Tỷ trọng ODA và vốn vay ƣu đãi trong các lĩnh vực giai Biểu đồ 2.4 đoạn 2010-2015
xi
Tỷ lệ phân bố ODA giữa các v ng Việt Nam Biểu đồ 2.5 giai đoạn 2010-2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, có vị trí đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một bộ phận không thể tách rời
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Sản phẩm của ngành không những tạo
ra Lâm sản hàng hóa và dịch vụ đóng góp cho nền kinh tế quốc dân mà còn có
vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trƣờng sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học
và an ninh quốc phòng của đất nƣớc; góp phần quan trọng trong việc cải thiện
đời sống, xóa đói, giảm ngh o cho ngƣời dân nông thôn và miền núi.
Phát triển Lâm nghiệp theo hƣớng bền vững cả về kinh tế, xã hội và
môi trƣờng, từng bƣớc chuyển đ i mô hình tăng trƣởng theo hƣớng nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh đang là những ƣu tiên hàng đầu của
Chính phủ Việt Nam nhằm phát huy những tiềm năng dồi dào của ngành phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra với
toàn nền kinh tế nói chung và ngành Lâm nghiệp nói riêng là nguồn vốn cho
đầu tƣ phát triển còn hết sức hạn chế. Trong khi đó, quá trình phát triển Lâm
nghiệp đòi hỏi một lƣợng kinh phí không hề nhỏ và diễn ra trong một khoảng
thời gian lâu dài. Do đó, việc thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển Lâm nghiệp
trở thành chiến lƣợc quan trọng của ngành, đặc biệt là các nguồn vốn hỗ trợ,
vốn vay ƣu đãi từ nƣớc ngoài.
C ng với quá trình hội nhập quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã bƣớc đầu
tận dụng đƣợc những nguồn lực từ bên ngoài để phục vụ cho quá trình phát
triển đất nƣớc trong đó có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA .
Nguồn vốn ODA đầu tƣ cho ngành Lâm nghiệp thời kỳ 2010 – 2015 không
ngừng tăng lên về số lƣợng c ng với với sự quan tâm tham gia của đông đảo
các nhà tài trợ thông qua các chƣơng trình, dự án khác nhau đã góp phần
1
không nhỏ cho ngành Lâm nghiệp thực hiện thành công các chƣơng trình mục
tiêu quốc gia, cải thiện thể chế và chính sách, nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực cho ngành. Những thành tựu mà ngành Lâm nghiệp đạt đƣợc trong
thời gian qua có phần đóng góp quan trọng của viện trợ phát triển nhƣ một
phần trong sự nghiệp phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt đƣợc, hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển
Lâm nghiệp c ng bộc lộ những điểm hạn chế nhƣ còn phụ thuộc nhiều vào ƣu
tiên của nhà tài trợ, chất lƣợng văn kiện dự án chƣa cao và chƣa ph hợp với
thực tế triển khai, nhiều dự án vừa ký kết xong đã gặp khó khăn do không đủ
quỹ đất để trồng rừng, phải điều chỉnh t ng mức đầu tƣ do giá cả biến động.
Việc bố trí vốn đối ứng không đầy đủ tại một số địa phƣơng làm trì hoãn việc
thực hiện các dự án, tỷ lệ giải ngân thấp, ngƣời dân sống cạnh rừng chƣa có ý
thức bảo vệ rừng, chƣa thực sự quan tâm đến các dự án trồng, bảo vệ và chăm
sóc rừng, diện tích rừng bị chặt phá hàng năm tăng.
Trƣớc bối cảnh trong nƣớc và quốc tế có nhiều thay đ i, đặc biệt là khi
Việt Nam đã và đang đƣợc cộng đồng quốc tế công nhận là quốc gia có mức
thu nhập trung bình thấp, đồng nghĩa với đó là các nguồn vốn vay ƣu đãi ít đi
thì công tác vận động, thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA cho ngành Lâm
nghiệp trong giai đoạn tới cần có những thay đ i về chiến lƣợc, chính sách và
thể chế cho ph hợp với tình hình mới. Do đó, việc phân tích, đánh giá thực
trạng công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển ngành
Lâm nghiệp là một việc hết sức cần thiết; để có một cái nhìn t ng quát về
ODA Lâm nghiệp thời gian qua, tìm ra đƣợc nguyên nhân của thành công và
những hạn chế trong việc thu hút, sử dụng nguồn vốn này, qua đó rút ra đƣợc
những bài học kinh nghiệm và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo huy động và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho ngành Lâm nghiệp.
Xuất phát từ lý luận, thực tiễn và hƣớng tới những mục tiêu trên đây,
2
tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nhằm thu hút và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA) cho phát triển
ngành Lâm nghiệp Việt Nam” làm Luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn
vốn ODA trong phát triển Lâm nghiệp, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm thu
hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển ngành
Lâm nghiệp Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ODA;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA cho phát triển ngành Lâm nghiệp trong thời gian;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA trong ngành Lâm nghiệp thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc thu hút, quản
lý và sử dụng vốn ODA trong ngành Lâm nghiệp Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả các hoạt động liên quan đến công tác vận động, thu hút,
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển Lâm nghiệp.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu một số chƣơng trình, dự án sử
dụng nguồn vốn ODA cho phát triển Lâm nghiệp do bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản.
3
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA.
- Nghiên cứu thực trạng về công tác vận động, thu hút, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA trong ngành Lâm nghiệp thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt
động liên quan đến thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát
4
triển Lâm nghiệp.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ L LUẬN VÀ TH C TIỄN VỀ NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỀN CHÍNH THỨC (ODA)
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA
1.1.1. hái niệm về vốn ODA
ODA làm cụm từ viết tắt trong tiếng Anh: Official Development
Assistance có nghĩa là hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển
chính thức
Thuật ngữ hỗ trợ phát triển chính thức ODA xuất hiện từ sau chiến
tranh Thế giới lần thứ II và c ng với kế họach Marshall, để giúp các nƣớc
Châu u phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá, kế hoạch
đƣợc thực thi trong vòng 4 năm, kể từ tháng 7 năm 1947. Để tiếp nhận viện
trợ của kế họach Marshall, các nƣớc Châu u đã đƣa ra một chƣơng trình
phục hồi kinh tế có sự phối hợp và thành lập một t chức hợp tác kinh tế Châu
Âu, nay là (OECD).
Từ khi xuất hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về ODA tuy nhiên
giữa các định nghĩa không có sự khác biệt lớn, ta có thể điểm qua một số khái
niệm:
Theo chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là viện trợ
không hoàn lại hoặc là cho vay ƣu đãi của các t chức nƣớc ngoài, với phần
viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay.
Theo khái niệm của Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC): ODA là những
luồng tài chính chuyển tới các nƣớc đang phát triển và tới các t chức đa
phƣơng để chuyển tới các nƣớc đang phát triển mà: 1 Đƣợc cung cấp bởi
các t chức chính phủ trung ƣơng và địa phƣơng hoặc bởi các cơ quan điều
5
hành của các t chức này; 2 Có mục tiêu chính là thúc đảy tăng trƣởng kinh
tế và phúc lợi xã hội của các nƣớc đang phát triển; 3 Mang tính chất ƣu đãi
và có yếu tố không hoàn lại 25% đƣợc tính với tỷ suất chiết khấu 10%
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 thì
ODA là: Hoạt động hợp tác phát triển gi Nhà nước hoặc Chính ph Vi t
N m với nhà tài trợ, b o g m: Chính ph nước ngoài, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức liên chính ph hoặc liên quốc gi ; hình thức cung c p ODA b o
g m: ODA hông hoàn lại; ODA v ưu đãi c ếu tố hông hoàn lại đạt ít
nh t 35% đối với các hoản v c ràng buộc và 25% đối với các hoản v
hông ràng buộc”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu khái niệm về Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ƣu đãi cho
vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các t chức thuộc hệ thống
Liện hợp quốc, các t chức phi Chính phủ NGO , các t chức tài chính quốc
tế IMF, ADB, WB... giành cho các nƣớc nhận viện trợ. ODA đƣợc thực hiện
thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn
lại, vay ƣu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán theo định nghĩa của OECD,
nếu ODA là khoản vay ƣu đãi thì yếu tố cho không phải đạt 25% trở lên . Về
thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ bên ngoài vào một quốc
gia, do vậy ODA đƣợc coi là một nguồn lực từ bên ngoài. Về đặc điểm các
nguồn vốn ODA đều mang 3 đặc tính chung đó là tính ƣu đãi; tính ràng buộc
và yếu tố chính trị; khả năng gây nợ.
Dựa theo khái niệm chung và đặc điểm của vốn ODA, ta có thể định
nghĩa ODA Lâm nghiệp là các khoản vốn vay ƣu đãi hoàn lại và không hoàn
lại trong lĩnh vực Lâm nghiệp của các nhà tài trợ
1.1.2. Qui trình, nội dung thu hút, quản lý và sử dụng ODA
Theo Nghị định 38 của Chính phủ thì quy trình vận động, quản lý và sử
6
dụng ODA và vốn vay ƣu đãi đƣợc quy định tại Điều 8 của Nghị định, bao
gồm các nội dung và trình tự thực hiện là: i Xây dựng và phê duyệt danh
mục tài trợ; ii Chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt văn kiện chƣơng trình, dự án;
iii Đàm phán, ký kết điều ƣớc cụ thể về ODA; iv T chức thực hiện
chƣơng trình, dự án ODA; và v Giám sát và đánh giá chƣơng trình, dự án.
1.1.2.1. X d ng và phê du t d nh mục tài trợ
Trình tự thực hiện xây dựng và phê duyệt danh mục tài trợ đƣợc tiến
hành theo 3 bƣớc
- Bƣớc 1: Trên cơ sở định hƣớng hợp tác và lĩnh vực ƣu tiên của Chính
phủ và nhà tài trợ cho từng thời kỳ đƣợc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ thông báo,
căn cứ nhu cầu huy động và sử dụng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của mình,
cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ công văn đề nghị tài trợ k m
theo Đề xuất khoản viện trợ phi dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan xem xét và trao đ i với nhà
tài trợ lựa chọn các đề xuất ph hợp.
- Bƣớc 2: Sau khi lựa chọn các đề xuất ph hợp, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
thông báo cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ phối hợp xây dựng Đề cƣơng
khoản viện trợ phi dự án.
- Bƣớc 3: Sau khi hoàn tất việc xây dựng Đề cƣơng, cơ quan chủ quản
7
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan công
văn đề nghị góp ý kiến k m theo hồ sơ theo quy định. Sau khi nhận đƣợc
công văn đề nghị góp ý kiến của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,
Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về cơ
quan chủ quản.Sau khi nhận đƣợc văn bản góp ý của các cơ quan, cơ quan
chủ quản xem xét việc quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ. Trƣờng hợp
cần hoàn thiện Đề cƣơng, cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ và nhà tài trợ hoàn thiện Đề cƣơng để xem xét việc quyết định phê
duyệt Danh mục tài trợ.
1.1.2.2. Chuẩn bị, thẩm định, phê du t v n i n chư ng trình, d án
- Kế hoạch chuẩn bị chƣơng trình, dự án ODA: Không quá 30 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban chuẩn bị chƣơng trình, dự án,
Trƣởng Ban chuẩn bị chƣơng trình, dự án phải trình Cơ quan chủ quản hoặc
Chủ dự án phê duyệt Kế hoạch chuẩn bị chƣơng trình, dự án ODA.
- Thẩm định chƣơng trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật HTKT : Việc
thẩm định các chƣơng trình, dự án ODA HTKT thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tƣớng Chính phủ a Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ là cơ quan chủ trì t
chức thẩm định; b Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm định các chƣơng
trình, dự án HTKT do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ mời tham gia thẩm định căn cứ
vào chức năng quản lý Nhà nƣớc về ODA và tuỳ theo tính chất của từng
chƣơng trình, dự án cụ thể. Các cơ quan này chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
về nội dung ý kiến đóng góp của mình đối với các chƣơng trình, dự án
HTKT; c Chuẩn bị thẩm định các chƣơng trình, dự án HTKT; d Thẩm định
các chƣơng trình, dự án HTKT; e Sau Hội nghị thẩm định
1.1.2.3. Đàm phán, ký ết điều ước cụ thể về ODA
Không quá 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc đàm phán, cơ quan chủ
trì đàm phán phải có văn bản thông báo kết quả đàm phán nhƣ nêu tại Điều 23
8
Quy chế theo các nội dung sau đây: 1 Cơ quan chủ trì đàm phán và các cơ
quan tham gia đàm phán; 2 Địa điểm và thời gian tiến hành đàm phán; 3
Cơ sở pháp lý cho đàm phán; 4 Tóm tắt diễn biến và kết quả của quá trình
đàm phán trong đó nêu rõ các thoả thuận đã đạt đƣợc và những vấn đề chƣa
thống nhất giữa các bên nếu có và kiến nghị xử lý trong trƣờng hợp này.
1.1.2.4. Tổ chức th c hi n chư ng trình, d án ODA
- Ban quản lý chƣơng trình, dự án ODA: Không quá 15 ngày làm việc,
kể từ ngày báo cáo nghiên cứu khả thi hay Văn kiện chƣơng trình, dự án ODA
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan chủ quản phải ra quyết định
thành lập trên cơ sở đề nghị của Chủ dự án hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án ra
quyết định thành lập Ban Quản lý chƣơng trình, dự án ODA gọi tắt là Ban
Quản lý dự án .
- Chức năng và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ dự án, Ban quản lý dự án là cơ quan đại diện cho Chủ
dự án, đƣợc toàn quyền thay mặt Chủ dự án thực hiện các quyền hạn và
nhiệm vụ đƣợc giao. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm với Chủ dự án và
trƣớc pháp luật về các hành vi của mình.
- Trƣờng hợp Ban quản lý dự án không đƣợc giao toàn bộ các nhiệm vụ,
quyền hạn để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn còn lại, Cơ quan chủ
quản dự án ban hành đồng thời Quyết định về t chức thực hiện chƣơng trình,
dự án đối với các bộ phận chức năng thuộc Cơ quan chủ quản phụ trách hoặc
uỷ quyền cho Chủ dự án ban hành Quyết định về t chức thực hiện chƣơng
trình, dự án đối với các bộ phận chức năng thuộc Chủ dự án phụ trách
- Về t chức của Ban quản lý dự án: T chức Ban quản lý dự án bao
gồm nội dung chủ yếu: a Những chức danh chủ chốt của Ban quản lý dự án
các bộ phận trực thuộc Ban quản lý dự án và chức năng nhiệm vụ của các
chức danh chủ chốt c ng nhƣ của các bộ phận trực thuộc; b Mối quan hệ
9
giữa các chức danh chủ chốt với các bộ phận trong Ban quản lý dự án; Mối
quan hệ giữa các bộ phận trong Ban quản lý dự án; c Biên chế của Ban quản
lý dự án
- Nhân sự của Ban quản lý dự án: Ban quản lý dự án phải có đủ nhân sự
để đáp ứng nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao. Tuỳ theo quy mô chƣơng trình,
dự án, nội dung và phạm vi hoạt động, trách nhiệm và quyền hạn đƣợc giao,
cơ cấu t chức hoạt động của Ban quản lý dự án, nhân sự của Ban quản lý dự
án đƣợc xác định theo nguyên tắc sau: a Những vị trí do Cơ quan chủ quản
quyết định và b nhiệm hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án quyết định và b nhiệm
b Những cán bộ, nhân viên do Trƣởng Ban quản lý dự án tuyển chọn và
quyết định; c Tuyển chọn cán bộ, nhân viên cho Ban quản lý dự án. Cán bộ,
nhân viên của Ban quản lý dự án kể cả những ngƣời đƣợc điều động từ bộ
máy của Chủ dự án và những ngƣời đƣợc tuyển dụng từ bên ngoài đều phải
đƣợc tuyển chọn theo những tiêu chuẩn về lĩnh vực chuyên môn, trình độ,
kinh nghiệm, phẩm chất cá nhân đƣợc xác định cụ thể trong "Bản mô tả công
việc" hoặc " Điều khoản giao việc" do Trƣởng Ban lập và công khai trƣớc khi
tuyển chọn.
- Đảm bảo hoạt động của Ban quản lý dự án: a Ban quản lý dự án phải
có trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị thông tin liên lạc, diện tích văn
phòng đủ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, thực hiện chƣơng trình, dự án;
b Ban quản lý dự án có kinh phí để thực hiện công tác quản lý dự án; kinh
phí trả lƣơng cho cán bộ, nhân viên đƣợc quy định tại Quy chế t chức hoạt
động của Ban quản lý dự án; c Đối với các chƣơng trình, dự án cho vay lại,
trong trƣờng hợp xét thấy cần thiết, Chủ dự án căn cứ vào các quy định hiện
hành đƣợc chủ động sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để b sung vào kinh phí
hoạt động của Ban quản lý dự án nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt
10
động của Ban.
- Quy chế t chức hoạt động của Ban quản lý dự án a Không quá 15
ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định thành lập Ban quản lý dự án, cơ
quan chủ quản ra quyết định hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án ban hành Quy chế
t chức hoạt động của Ban quản lý dự án; b Quy chế t chức hoạt động của
Ban quản lý dự án đƣợc ban hành trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý dự án
- Quyết định về t chức thực hiện chƣơng trình, dự án a Quyết định về
t chức thực hiện chƣơng trình, dự án đƣợc Cơ quan chủ quản dự án ban hành
hoặc uỷ quyền cho Chủ dự án ban hành đồng thời với Quyết định thành lập
Ban quản lý dự án; b Quyết định về t chức thực hiện chƣơng trình, dự án
phải bao gồm những nội dung
1.1.2.5. Giám sát và đánh giá chư ng trình, d án
- Ban quản lý dự án báo cáo tình hình thực hiện chƣơng trình, dự án
ODA: Trong quá trình thực hiện chƣơng trình, dự án ODA, Ban quản lý dự án
phải gửi các báo cáo định kỳ theo quy định tới Cơ quan chủ quản, Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính và UBND cấp tỉnh liên quan, Bộ quản lý
ngành nhƣ sau:
Báo cáo tháng: Đối với các chƣơng trình, dự án đầu tƣ do Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt, thuộc diện trọng điểm quốc gia, không quá 10 ngày làm
việc sau ngày kết thúc tháng, Ban quản lý dự án phải gửi báo cáo theo mẫu
nhƣ Phụ lục 6 của Thông tƣ này. Riêng báo cáo thực hiện của tháng đầu tiên,
ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, ngoài báo cáo nhƣ mẫu Phụ lục 6 nêu
trên, phải gửi k m theo "Thông tin cơ bản về dự án" nhƣ mẫu Phụ lục 4 của
Thông tƣ này.
Báo cáo quý: Không quá 15 ngày làm việc sau ngày kết thúc quý, tất
cả các Ban Quản lý dự án ODA phải gửi báo cáo nhƣ mẫu Phụ lục 5 của
Thông tƣ này. Đối với các chƣơng trình, dự án không thuộc diện trọng điểm
11
quốc gia, riêng báo cáo thực hiện của quý đầu tiên, ngay sau khi Hiệp định có
hiệu lực, ngoài báo cáo nhƣ mẫu Phụ lục 5 nêu trên, phải gửi k m theo "thông
tin cơ bản về dự án" nhƣ mẫu Phụ lục 4 của Thông tƣ này.
Báo cáo năm: Không quá ngày 31 tháng 01 năm sau, Ban quản lý dự
án phải gửi báo cáo nhƣ mẫu Phụ lục 7 của Thông tƣ này.
Báo cáo kết thúc: Không quá 6 tháng sau ngày kết thúc thực hiện
chƣơng trình, dự án ODA, Ban quản lý dự án phải gửi báo cáo nhƣ mẫu Phụ
lục 9 của Thông tƣ này.
- Cơ quan chủ quản báo cáo: Hàng quý, không quá 20 ngày làm việc
sau ngày kết thúc quý và 40 ngày làm việc sau ngày kết thúc năm. Cơ quan
chủ quản phải lập báo cáo t ng hợp của quý và cả năm về kết quả vận động
ODA, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chƣơng trình, dự án ODA thuộc
thẩm quyền quản lý gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; Bộ Tài chính nhƣ mẫu
Phụ lục 8 của Thông tƣ này.
- Xử lý vi phạm chế độ báo cáo: Đối với các cơ quan không chấp hành
chế độ báo cáo theo quy định, tuỳ theo mức độ vi phạm, theo chức năng của
mình, Cơ quan chủ quản hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan có thể:
Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm báo cáo phải trực trực tiếp giải trình
chi tiết về những nội dung đã đƣợc quy định trong chế độ báo cáo.
Trong quyền hạn của mình, xử lý những vi phạm đối với các cơ quan
vi phạm chế độ báo cáo hoặc thông báo tới cơ quan có thẩm quyền để xử lý
đối với những vấn đề vƣợt quá quyền hạn của mình.
- Xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá chƣơng trình, dự án ODA việc
xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá chƣơng trình, dự án ODA tại các Cơ
quan chủ quản nêu tại Khoản 5 Điều 45 của Quy chế đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
Tại các Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thuộc các UBND tỉnh, thành phố, các
12
Vụ Kế hoạch và Đầu tƣ hay các đơn vị đầu mối về quản lý ODA thuộc các
Bộ, ngành cần t chức bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm đầu mối
về theo dõi và đánh giá các chƣơng trình, dự án ODA thuộc Cơ quan chủ
quản phụ trách.
Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận làm đầu mối về theo dõi và đánh
giá dự án.
1.2. Kinh nghiệm trong về thu hút và sử dụng ODA
1.2.1. inh nghiệm thu hút, sử dụng ODA một số nư c trên th gi i
Các nƣớc trên thế giới đƣợc tiếp nhận vốn ODA từ rất sớm, trong khu
vực có thể kể tới Malaysia 1970 , Indonesia 1965 , Philippine 1970 , Trung
Quốc 1980 ...rộng hơn Ba Lan, Mexico
Thành công của việc tiếp cận nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng
việc thúc đẩy và phát triển kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Thông qua cách quản
lý sử dụng riêng biệt từng quốc gia mà hiệu quả đem lại không giống nhau.
Tại Malaysia là phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ c ng kiểm tra đánh giá; Tại
Indonesia là minh bạch đối với nhà tài trợ đảm bảo tính độc lập, chủ quyền
quốc gia trong quan hệ quốc tế, tránh ảnh hƣởng từ các đối tác; Tại Philippine
là các chính sách hỗ trợ tuyệt đối với các nhà tài trợ; Tại Trung Quốc là nâng
cao vai trò quản lý và giám sát, quản lý tập trung thực thi phi tập trung; Tại
Ba Lan là tập trung đầu tƣ vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế; Tại
Mexico là chính sách vay vốn và sử dụng vốn.
Tuy nhiên không phải quốc gia nào c ng đạt đƣợc thành công trong
việc sử dụng nguồn vốn. Việc quản lý và sự dụng nguồn vốn ODA tại mỗi
quốc gia đều vì đặc th riêng lại mang tới nhƣng nguyên nhân thất bại ảnh
hƣởng sâu tới nền kinh tế. Không có mô hình nào đƣợc coi là chuẩn mực và
luôn luôn đúng cho mọi quốc gia tại mọi thời điểm. Các nƣớc sử dụng vốn
vay nƣớc ngoài thành công Trung Quốc, Ba Lan hay Malaysia… là nƣớc đã
13
d ng vốn vay để xây dựng cơ sở vật chất tạo đà tăng trƣởng, tập trung vốn để
phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu m i nhọn, mức đầu tƣ cho giáo
dục lớn. Đồng thời các nƣớc này đã linh hoạt điều chỉnh chính sách kịp thời
để không Lâm vào khủng hoảng nợ. Các nƣớc sử dụng vốn vay nƣớc ngoài
không thành công là nƣớc d ng vốn vay để phát triển các ngành công nghiệp
hƣớng nội, công nghiệp thay thế nhập khẩu, d ng vốn vay để trợ cấp cho các
ngành công nghiệp yếu kém trong nƣớc Mexico , hay sự tham nh ng của
Chính phủ đã đƣa vốn vay vào các dự án không có hiệu quả Philippine .
1.2.2. Th c trạng cam ết, ý ết và giải ng n ODA của Việt Nam
T ng vốn ODA và vốn vay ƣu đã ký kết theo các điều ƣớc quốc tế trong
giai đoạn 2010-2015 đạt trên 27,782 tỷ USD, cao hơn 31,47% so với mức của
thời ký 2005-2010 21,131 tỷ USD , trong đó ODA vốn vay và vốn vay ƣu
đãi đạt 26,527 tỷ USD chiếm khoảng 95,48% và ODA viện trợ không hoàn lại
đạt 1,254 tỷ USD chiếm khoảng 4,52% so với t ng vốn ODA và vốn vay ƣu
Ngu n: ộ Kế hoạch và Đầu tư
đãi đã ký kết trong thời kỳ này.
BIỂU ĐỒ 1.1. CƠ CẤU VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƢU ĐÃI K KẾT
THEO NHÀ TÀI TRỢ GIAI ĐOẠN 2010-2015
Đ n vị: Tri u USD
Theo biểu đồ 1.1 Cơ cấu vốn ODA và vốn vay ƣu đãi ký kết theo nhà
14
tài trợ thời kỳ 2010-2015 t ng giá trị vốn vay ODA và vốn vay ƣu đãi ký kết
với các nhà tài trợ đạt khoảng 26,308 tỷ USD, trong đó 4,5 tỷ USD vốn vay
kém ƣu đãi của ADB, AFD và WB. Ta có thể dễ dàng nhận thấy nhóm các
ngân hàng phát triển có tỷ lệ cao WB, ADB, JICA
BẢNG 1.1. ODA K KẾT THEO NGÀNH VÀ LĨNH V C
GIAI ĐOẠN 2010-2015
Đ n vị: Tri u USD
Ngu n: ộ Kế hoạch và Đầu tư
Từ cơ cấu vốn ODA và vốn vay ƣu đãi theo ngành và lĩnh vực, cho
thấy lĩnh vực giao thông vận tải, môi trƣờng và phát triển đô thị, năng lƣợng
và công nghiệp là những ngành có tỷ trọng ODA và vốn vay ƣu đãi cao;
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo,
khoa học công nghệ, tăng cƣờng năng lực thể chế.... có tỷ trọng thấp hơn.
Hiện này vốn ODA không hoàn lại giảm mạnh, c ng với đó phần lớn các
chƣơng trình và dự án trọng các ngành ít có khả năng hoàn vốn, do vậy khó
15
sử dụng vốn vay, nhất là vốn vay ƣu đãi.
BẢNG 1.2. ODA CAM KẾT, K KẾT, GIẢI NGÂN GIAI ĐOẠN 1993-2014
Đ n vị: Tri u USD
Ngu n: ộ Tài chính
Có thể thấy giải ngân vốn ODA và vốn vay ƣu đãi trong giai đoạn
2011-2014 đã có rất nhiều biến đ i. T ng vốn ODA và vốn vay ƣu đãi giải
ngân thời kỳ này ƣớc đạt 22,325 tỷ USD bình quân khoảng 4,46 tỷ
USD/năm . Mức giải ngân này cao hơn từ 39,53-59,45% và cao hơn 1,6 lần
t ng số ODA giải ngân giai đoạn 2006-2010.
Theo số hiệp định đã ký giai đoạn này có khoảng 904 dự án dự kiến
hoàn thành với t ng số vốn giải ngân đạt khoảng 21,2 USD, trong đó 556 dự
án vốn vay với t ng số vốn khoảng 19,8 tỷ USD và 348 dự án ODA không
16
hoàn lại với t ng số vốn khoảng 1,4 tỷ USD.
Ngu n: ộ Kế hoạch và đầu tư
BIỂU ĐỒ 1.2. CAM KẾT, K KẾT VÀ GIẢI NGÂN TRONG GIAI ĐOẠN
2011-2015
Đ n vị: Tri u USD
BIỂU ĐỒ 1.3. DƢ NỢ VAY ODA NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN 2010-2015
Đ n vị: Tri u USD
Ngu n: ộ Tài chính
Giải ngân của các nhà tài trợ quy mô vốn lớn WB, JICA đã có cải
17
thiện đáng kể. Tỷ lệ giải ngân Nhật Bản tại Việt Nam tăng dần theo các năm,
từ năm 2012 Nhật Bản là nƣớc có t ng tỷ lệ giải ngân cao nhất trong các nhà
tài trợ. Đi c ng với đó là tỷ lệ dự nợ vay ODA Nhật Bản c ng tăng dần cao
nhất là năm 2012 và giảm dần các năm sau đó
Ngu n vốn ODA cho v chiếm tỷ tr ng lớn trong tổng ngu n vốn được
giải ng n:
BẢNG 1.3. TỶ TRỌNG ODA VÀ VỐN VAY ƢU ĐÃI SO VỚI GDP, TỔNG
VỐN ĐẦU TƢ TOÀN XÃ HỘI VÀ TỔNG VỐN ĐẦU TƢ TỪ NSNN
GIAI ĐOẠN 2011-2015
Ngu n: áo cáo inh tế xã hội hàng n m c Chính ph
Theo bảng 1.3 ta có thể thấy mức giải ngân ODA và vốn vay ƣu đãi
mặc d chỉ chiểm 2,78% GPD và 8,64% t ng vốn đầu tƣ toán xã hội trọng
giai đoạn 2010-2015 song trung bình hàng năm vẫn chiếm khoảng 47,37%
t ng vốn đầu tƣ từ NSNN. Điều này cho thấy nguồn vốn ODA và vốn vay ƣu
đãi có vị trí quan trọng với đầu tƣ phát triển trong bối cảnh NSNN hạn hẹp
* Phân ổ ODA
- Ph n bổ theo ngành, l nh v c
Thời kỳ 2010-2015, t ng ODA và vốn vay ƣu đãi đạt 27.782,29 triệu
18
USD vốn viện trợ là 1.254,34 triệu USD phân bố chủ yếu 7 ngành và lĩnh
vực: Giao thông vận tải; Môi trƣờng; Năng lƣợng và công nghiệp; Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn – Xóa đói giảm ngh o; Y tế - Xã hội; Giáo dục
Ngu n: ộ Tài chính
và đào tạo; Ngành khác.
BIỂU ĐỒ 1.4. TỶ TRỌNG ODA VÀ VỐN VAY ƢU ĐÃI
TRONG CÁC LĨNH V C GIAI ĐOẠN 2010-2015
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, t n vốn ODA 9,913 triệu USD với các dự
án trọng điểm quốc gia sử dụng vống ODA và vốn vay ƣu đãi nhƣ Cao tóc Nội Bài
– Lào Cai, Cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây......;
Trong lĩnh vực năng lƣợng và công nghiệp vốn đạt khoảng 4.762 triệu
USD và vốn vay ƣu đãi đã hỗ trợ xây dựng một số nguồn và hệ thống truyền
tải và phân phối điện quan trọng nhƣ đƣờng dây 500KV Pleiku- Mỹ Phƣớc –
Cầu Bông, 220KV Tây Nguyên – Miền Nam, 110KV Hà Tiên – Phú Quốc,
nhiệt điện Nghi Sơn 3,6 tỷ kWh......;
Trong lĩnh vự môi trƣờng t ng vốn ODA đạt khoảng 5.181 triệu USD
triển khai các hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt nhƣ Dự án cấp nƣớc thành phố Lai
Châu, cấp nƣớc Sông Công,...và các dự án về nƣớc, chất thải, xử lý chất thải
tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng.....;
Trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp với xóa đói
giảm ngh o t ng nguồn vốn ODA đạt khoảng 2.632 triệu USD có thể kể tới
19
các dự án hộ trợ phát triển hệ thống thủy lợi Phan Rí – Phan Thiết, Chƣơng
trình 135 giai đoạn II, phát triển hạ tần nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc
và một số tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh phía Tây Nghệ An;
Trong lĩnh vự Y tế t ng vốn ODA đạt khoảng 1.29 triệu USD tăng
cƣờng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh, nâng cao
chất lƣợng dịch vụ y tế....; trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo t ng vốn ODA
ƣớc đạt 930 triệu USD hỗ trợ phát triển nhành giáo dục và đào tạo ở tất cả các
cấp từ giáo dục mâm non tới đại học với các dự án điển hình nhƣ ĐH Việt
Đức, ĐH Khoa học và Công nghệ Hà Nội...;
Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tăng cƣờng năng lực thể chế, phát
triển nguồn nhân lƣc.... t ng vốn ODA ƣớc đạt 3.070 triệu USD điển hình với
các dự án hoàn thiện khuôn kh pháp lý và tăng cƣờng năng lực quản lý, dự án
hộ trợ chính sách thƣơng mại và đầu tƣ của Châu u, dự án nâng cao năng lực
cho ngành công nghiệp và thƣơng mại Viêt Nam.......đào tạo nhân lực ngành du
lịch và khách sạn tập trung nâng cao năng lực cho các trƣờng đào tạo du lịch tại
Hải Phòng, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng .... Luxembourg tài trợ ;
* Ph n bổ theo v ng
Trong giai đoạn 2010-2015 ODA và vốn vay ƣu đãi bình quân đầu
ngƣời đã tăng đáng kể so với giai đoạn 2006-2010, các v ng trƣớc đây khó có
thể tiếp cận nguồn vốn đã tăng trƣởng mạnh. Tuy nhiên các trung tâm kinh tế
lớn nhƣ Hà Nội. TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hải Phòng, các cửa
khẩu quốc tế và các cảng biển, cảng hàng không trên cả nƣớc đại diện cho các
khu vực đồng bằng sông Hồng, Bắc bộ và duyên hải miền trung, Đông Nam
Bộ và đồng bằng sông Cửu Long luôn chiếm phần ƣu thế nhờ kinh nghiệm,
20
tiềm năng nội lực
Ngu n: ộ Kế hoạch và đ u tư
BIỂU ĐỒ 1.5. TỶ LỆ PHÂN BỐ ODA GIỮA CÁC VÙNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2015
Theo bảng 1.4 ta có thể thấy rõ đƣợc khối lƣợng vốn ODA, bình quân
ODA trên đầu ngƣời giai đoạn 2010-2015. So với giai đoạn trƣớc đã có sự
tiến bộ vƣợt bậc từ các v ng Tây Nguyên tăng 3,5 lần , Đông Nam Bộ tăng
1,9 lần , Đồng bằng sông Cửu Long tăng 2,2 lần
BẢNG 1.4. VỐN ODA K KẾT PHÂN BỐ THEO VÙNG
GIAI ĐOẠN 2010-2015
Ngu n: ộ Kế hoạch và đ u tư
21
1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý ODA trong lĩnh vực Lâm nghiệp Việt Nam
Qua thực tế và kinh nghiệm của một số nƣớc thành công trong công tác
thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA nói chung và trong lĩnh vực Lâm
nghiệp, có thể đúc kết một số bài học kinh nghiệm nhƣ sau:
Tiến hành quản lý tập trung, th c hi n phi tập trung. Điều này có
nghĩa là việc thu hút và quản lý vốn đƣợc tập trung về một mối, xây dựng một
cơ chế/quy trình thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA thống nhất, quy định
rõ trình tự các bƣớc thực hiện từ Trung ƣơng đến địa phƣơng; khi thực hiện sẽ
giảm bớt các thủ tục hành chính, tăng cƣờng trách nhiệm của các bên. Nguồn
vốn cần đƣợc giao xuống địa phƣơng với phƣơng châm “ai hƣởng lợi, ngƣời
đó phải trả nợ”.
T ng cường công tác theo d i giám sát/ iểm tr / iểm toán. Từ thực
tiễn quản lý ODA ở Malaysia, Ba Lan và Indonesia, việc thu hút ODA không
khó bằng việc quản lý và sử dụng hiệu quả ODA. Nếu không có cơ chế quản
lý và giám sát nghiêm ngặt đối với các dự án ODA, thì sẽ dẫn đến tình trạng
dự án chậm tiến độ, sử dụng nguồn vốn lãng phí, tình trạng tham nh ng xuất
hiện và chất lƣợng các dự án ODA không cao.
Không nên phân biệt là nguồn vốn vay hay viện trợ không hoàn lại,
thông qua các công cụ từ các cơ quan quản lý các cấp đến việc thiết lập hệ
thống kiểm toán/kiểm soát nội bộ, thuê kiểm toán độc lập tạo điều kiện tăng
tính minh bạch, khắc phục sai sót, rút ra bài học kinh nghiệm giúp đẩy nhanh
quá trình thực hiện dự án. Kế hoạch giám sát/kiểm tra đƣợc xây dựng ngay
khi xây dựng dự án và liên tục đƣợc cập nhập và thực hiện thƣờng xuyên
trong quá trình thực hiện dự án. Tăng cƣờng sự phối kết hợp trong việc kiểm
tra/giám sát việc thực hiện dự án giữa nhà tài trợ và nƣớc nhận viện trợ thông
qua việc hài hòa thủ tục/yêu cầu của cả hai phía. Tăng cƣờng công tác giám
22
sát theo dõi của cộng đồng, ngƣời dân địa phƣơng, cơ quan báo chí và những
ngƣời hƣởng lợi góp phần nâng cao hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ, phòng chống
thất thoát, lãng phí, tham nh ng.
Tạo d ng mối qu n h đối tác tin cậ với các nhà tài trợ, tuy nhiên
hông l thuộc và chịu ảnh hư ng. Phối hợp với các nhà tài trợ, các t chức
quốc tế, t chức các hội nghị bàn tròn, diễn đàn viện trợ để thu hút ODA, hỗ
trợ quốc tế, đồng thời công khai hóa chính sách, những lĩnh vực, địa bàn ƣu
tiên, điều kiện cung cấp nguồn vốn ODA, vay ƣu đãi và hỗ trợ quốc tế khác
nhằm tạo dựng niềm tin, tăng cƣờng sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau với các
nhà tài trợ; kiên quyết đấu tranh chống tham nh ng; nỗ lực hài hòa các quy
trình và thủ tục ODA để giảm các chi phí giao dịch; kịp thời tháo gỡ các khó
khăn vƣớng mắc, thúc đẩy giải ngân để nâng cao hiệu quả đầu tƣ; thực hiện
nghiêm túc các cam kết giữa Chính phủ và các nhà tài trợ.
Tạo r một hung chính sách và h thống v n bản pháp luật hu ến
khích thu hút và sử dụng vốn ODA một cách chiến lược cho phát triển Lâm
nghi p làm c s cho s phát triển rộng h p, bền v ng và ph hợp với chiến
lược phát triển c ngành. Có một quy hoạch t ng thể về chiến lƣợc thu hút
vốn ODA; trong đó gắn kết chiến lƣợc huy động vốn ODA với chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội; xác định đƣợc các lĩnh vực, v ng địa lý/sinh thái và
đối tƣợng ƣu tiên hỗ trợ của các nhà tài trợ có tiềm năng; xây dựng danh mục
các chƣơng trình/dự án ƣu tiên cho từng giai đoạn phát triển và có kế hoạch
sử dụng vốn ODA cụ thể cho từng giai đoạn.
Thành lập một h thống quản lý, điều phối và th c hi n các chư ng trình,
d án ODA, đ mạnh t trung ư ng đến đị phư ng. Các cán bộ lãnh đạo chủ
chốt đƣợc đào tạo, tập huấn, có đủ năng lực, chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và
hiểu biết chế độ hiện hành c ng nhƣ các quy chế, quy định từ phía nhà tài trợ.
Xác định các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể c d án trên c s
23
nhu cầu th c s c người dân. Từ kinh nghiệm của các nƣớc đang phát triển
cho thấy, việc bảo đảm tính khả thi và mang lại hiệu quả thiết thực cho ngƣời
dân là nhân tố có tính quyết định đến sự thành công của các dự án hay chƣơng
trình tiếp nhận nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và phải có cơ chế thu hút sự
tham gia của công chúng. Có nhƣ vậy mới tạo ra sự bền vững của dự án và hiệu
quả lâu dài của vốn ODA. Muốn đạt đƣợc mục tiêu này phải nghiên cứu lựa
chọn mục tiêu, đối tƣợng dự án một cách khách quan, có đủ cơ sở khoa học.
Đảm bảo tính ch động c bên nhận vi n trợ là ếu tố qu n tr ng c tính
qu ết định đến thành công c vi c thu hút và sử dụng c hi u quả vốn ODA.
Tính chủ động thể hiện qua việc chủ động hoạch định chiến lƣợc chủ động quy
hoạch dự án và tiếp cận, phối hợp, điều phối các nhà tài trợ. Có nhận thức đúng
đắn trong việc tiếp nhận ODA, tránh trƣờng hợp: i Để cho các đối tác nƣớc
ngoài thông qua các dự án ODA áp đặt các điều kiện tiên quyết nhằm gián tiếp
hoặc trực tiếp gây ảnh hƣởng tới công việc nội bộ của quốc gia; hoặc ii Chấp
nhận cả những dự án ODA không có tính khả thi, dẫn đến tăng nợ nƣớc ngoài
mà không đem lại lợi ích gì cho đất nƣớc. Đây thực sự là điều đáng phải quan
tâm vì thực tế hiện nay c ng có lúc, có nơi do yếu kém về nhận thức hoặc do các
nguyên nhân khác đã chạy đua “xin” dự án ODA bằng mọi giá.
Nhìn nhận về vốn ODA là qu n tr ng nhưng vốn đối ứng trong nước c
tính qu ết định. Nếu sử dụng vốn ODA không hiệu quả thì không những không
có tác động tích cực vào tăng trƣởng kinh tế, xóa đói và giảm ngh o mà còn đẩy
đất nƣớc vào vòng nợ nƣớc ngoài, nền kinh tế bị lệ thuộc vào nƣớc ngoài.
Coi tr ng hi u quả sử dụng vốn ODA h n là số lượng vốn ODA. Mục tiêu
cuối c ng là hiệu quả tích cực của vốn ODA đem lại, vốn ODA c ng tuân theo
qui luật lợi ích cận biên giảm dần, nên việc thu hút và sử dụng vốn ODA phải
24
vừa đảm bảo tính có trọng điểm và vừa đảm bảo tính đa dạng theo chiều rộng.
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM NGÀNH LÂM NGHIỆP
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU
2.1. Tổng quan ngành Lâm nghiệp Việt Nam
2.1.1. Gi i thiệu ngành Lâm nghiệp Việt Nam
Việt Nam có t ng diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích
đất quy hoạch cho mục đích Lâm nghiệp 16,24 triệu ha, đƣợc phân chia theo
3 loại nhƣ sau: đất quy hoạch phát triển rừng đặc dụng 2.199.342 ha, chiếm
13,5%; đất quy hoạch phát triển rừng phòng hộ 5.552.328 ha, chiếm 34,2%;
đất quy hoạch phát triển rừng sản xuất 8.495.823 ha, chiếm 52,3% . Nhƣ vậy,
ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên
diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất Lâm
nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các v ng đồi núi của cả nƣớc, đây c ng là nơi
sinh sống của 25 triệu ngƣời với nhiều dân tộc ít ngƣời, có trình độ dân trí
thấp, phƣơng thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn
nhiều khó khăn.
Năm 1943, Việt Nam có 14,3 triệu ha rừng, độ che phủ là 43%. Đến
năm 1990 chỉ còn 9,18 triệu ha, độ che phủ rừng 27,2%; thời kỳ 1980 - 1995,
bình quân mỗi năm mất 110 nghìn ha rừng tự nhiên. Tuy nhiên từ 1995 đến
2012, diện tích rừng của Việt Nam đã tăng liên tục nhờ hoạt động trồng rừng
và những nỗ lực phục hồi rừng tự nhiên. Theo công bố của Bộ NN PTNT tại
Quyết định số 1739/QĐ-BNN-TCLN ngày 31/7/2013 tính đến cuối năm
2012, diện tích rừng toàn quốc là 13.862.043 ha, trong đó 10.243.844 ha rừng
tự nhiên và 3.438.200 ha rừng trồng. Độ che phủ của rừng tăng từ 37% năm
25
2005 lên 39,9% năm 2012 với độ che phủ rừng bình quân tăng 0,41%/năm.
Trong những năm gần đây tỷ lệ trồng rừng sản xuất tăng mạnh nhất là
các tỉnh v ng Đông Bắc bộ và Trung bộ, chủ yếu nhờ các chính sách cởi mở
trong phát triển rừng. Hơn nữa có nhiều tiến bộ trong công tác giống giúp
tăng cao năng xuất rừng trồng, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, thị trƣờng đƣợc
khơi thông.
Song song với tốc độ khôi phục diện tích rừng trong thời gian qua,
năng suất, chất lƣợng rừng c ng ngày càng đƣợc cải thiện. Trữ lƣợng rừng từ
năm 1995 đến nay đã có mức cải thiện đáng kể, đặc biệt đối với rừng trồng.
Về sản lƣợng khai thác gỗ, những năm gần đây, khai thác đối với rừng
tự nhiên rất hạn chế, việc khai thác tập trung vào rừng trồng, sản lƣợng khai thác gỗ từ 3,462 triệu m3 năm 2007 tăng lên 5,251 triệu m3 vào năm 2012 và 17 triệu m3 vào năm 2016. Các mức sản lƣợng này cung cấp một khối lƣợng
đáng kể nguyên liệu cho công nghiệp giấy, khai thác mỏ, đồ mộc, dăm gỗ
xuất khẩu và củi đun, góp phần giảm sức ép vào rừng tự nhiên.
Việt Nam là một trong các quốc gia đang từng bƣớc tiếp cận và thực
hiện quản lý, bảo vệ rừng theo phƣơng án hƣớng tới việc cấp chứng chỉ rừng
của t chức FSC cho các chủ rừng. Mô hình cấp chứng chỉ rừng FSC cho
nhóm hộ đang đƣợc xem là mô hình ph hợp cho bối cảnh giao đất giao rừng
cho hộ gia đình nhƣ ở Việt Nam. Để thúc đẩy quá trình quản lý rừng bền
vững, T ng cục Lâm nghiệp đã ban hành văn bản số 778/TCLN-SDR ngày
13/6/2012 để hƣớng dẫn tạm thời xây dựng phƣơng án quản lý rừng bền
vững. Đồng thời, thƣờng xuyên chỉ đạo, đôn đốc các công ty Lâm nghiệp thực
hiện Mô hình thí điểm về quản lý rừng bền vững theo chỉ đạo của Thủ tƣớng
Chính phủ tại văn bản 455/TTg-NN ngày 20/04/2005. Tuy nhiên, tiến độ thực
hiện lộ trình này của Việt Nam so với các nƣớc trong khu vực còn chậm và
khó đạt chỉ tiêu 30% diện tích rừng trồng sản xuất sẽ đƣợc cấp chứng chỉ
26
quản lý rừng bền vững vào năm 2020 nhƣ Chiến lƣợc PTLNVN đã đề ra đến
tháng 9/2017 mới có 220.000 ha rừng trồng đƣợc cấp chứng chỉ quản lý rừng
bền vững .
Việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nƣớc của các cấp về rừng và
đất Lâm nghiệp đƣợc tiến hành theo Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày
25/11/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ. Các cấp chính quyền địa phƣơng, các
chủ rừng đã chủ động t chức thực hiện các biện pháp, phƣơng án phòng cháy
chữa cháy rừng PCCCR), nhiều vụ cháy rừng đƣợc phát hiện và chữa cháy
kịp thời. Diện tích rừng bị mất do phá rừng trái phép, vi phạm quy định về
khai thác gỗ và Lâm sản khác trong những năm qua đã giảm, mức độ nghiêm
trọng không lớn, chỉ xảy ra ở một số địa phƣơng với quy mô nhỏ lẻ.
Mặc d có nhiều thành tựu trong khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng
góp phần làm tăng đáng kể năng lực phòng hộ và bảo tồn đa dạng sinh học
của rừng, trong những năm qua, vẫn còn có nhiều hạn chế và khó khăn trong
công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Chỉ tiêu bình quân hiện nay ở Việt Nam là 0,15 ha rừng/ngƣời và 9,16 m3 gỗ/ngƣời, thuộc loại thấp so với chỉ tiêu tƣơng ứng của thế giới là 0,97 ha/ngƣời và 75m3/ngƣời, trong khi đó nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội tạo
nên sức ép vào rừng ngày một gia tăng về đất cho sản xuất lƣơng thực và Lâm
sản từ rừng.
Diện tích rừng tuy có tăng nhƣng chất lƣợng và tính đa dạng sinh học
rừng tự nhiên ở nhiều nơi vẫn tiếp tục bị suy giảm. Trong giai đoạn 2000-
2005, diện tích rừng tự nhiên là rừng giàu giảm 10,2%, rừng trung bình giảm
13,4%; trong khi đó rừng phục hồi tăng 20,7%, rừng trồng tăng 50,8%. Trong
t ng số hơn 10 triệu ha rừng tự nhiên, diện tích rừng có trữ lƣợng giàu và
trung bình bao gồm 2,5 triệu ha, chủ yếu phân bố trong hệ thống các khu rừng
đặc dụng, phòng hộ. Diện tích rừng tự nhiên là rừng sản xuất hiện nay chủ
27
yếu là đối tƣợng rừng ngh o và rừng phục hồi có năng xuất, chất lƣợng thấp.
Tình trạng phá rừng, cháy rừng vẫn còn diễn ra, có nơi rất gay gắt.
Công tác bảo vệ rừng và PCCCR còn một số tồn tại, thƣờng do công tác bảo
vệ và phát triển rừng tại các địa phƣơng chƣa đƣợc ƣu tiên cao. Việc xử lý vi
phạm pháp luật về rừng, đất đai khó khăn, thƣờng kéo dài, địa bàn xảy ra phá
rừng chủ yếu là v ng sâu v ng xa, khó thu thập chứng cứ và xác định ngƣời
có hành vi vi phạm quy định pháp luật và chế tài xử lý đối với kẻ phá rừng
còn nhẹ. Sự phối hợp của các ngành còn hạn chế, tình trạng di dân tự do còn
nhiều, đặc biệt ở các tỉnh Tây Nguyên, phá rừng làm nƣơng rẫy, chuyển
nhƣợng đất trái pháp luật. Ở một số địa phƣơng, rừng vẫn tiếp tục bị tàn phá
do chuyển đ i mục đích sử dụng đất, khai thác bất hợp pháp, làm nƣơng rẫy.
Hậu quả là hiện tƣợng l ống, l quét, hạn hán, sạt lở đất bất thƣờng xảy ra do
có một phần nguyên nhân do mất rừng hoặc suy thoái rừng.
2.1.2. Vai trò c a Lâm nghiệp vào nền kinh t quốc dân
2.1.2.1. Về inh tế
Mặc d GDP Lâm nghiệp chính thức chỉ chiếm khoảng 1% t ng GDP
quốc gia nhƣng ngành Lâm nghiệp còn có những đóng góp lớn vào nền kinh
tế quốc dân thông qua công nghiệp chế biến Lâm sản xuất khẩu và các giá trị
môi trƣờng rừng. Trong giai đoạn 1995-2005, kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ
đã tăng từ 61 triệu USD năm 1996 lên 1.570 triệu USD năm 2005, vƣợt
ngƣỡng 2.000 triệu USD năm 2006 và ƣớc tính đạt 2.740 triệu USD năm
2009. Theo số liệu liệu từ C ng Thị trƣờng nƣớc ngoài Bộ Công thƣơng cho
thấy, bắt đầu từ năm 2004, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lần đầu
tiên đã vƣợt qua mốc 1 tỷ USD. Từ năm 2007, kim ngạch này đã vƣợt qua
mốc 2 tỷ USD và chỉ sau 3 năm, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đã vƣợt
qua mốc 3 tỷ USD. Năm 2011, Việt Nam đã thu về từ xuất khẩu gỗ trên 3,9 tỷ
USD, tăng 14,4% so với năm 2010. Tính cho cả giai đoạn, giá trị xuất khẩu
28
đồ gỗ và Lâm sản tăng hơn 2 lần, từ 2,8 tỉ USD/năm giai đoạn 2006-2010 lên
6,52 tỉ USD/năm giai đoạn 2012-2015, năm 2016 đạt 7,3 tỉ USD, ƣớc năm
2017 đạt 7,6-7,8 tỉ USD.
T ng kim ngạch xuất khẩu Lâm sản ngoài gỗ hiện nay đạt trên 200
triệu USD/năm, dự kiến sẽ tăng bình quân 10-15% một năm, ƣớc đạt 700-800
triệu USD/năm vào năm 2020.
Ngành Lâm nghiệp đang thúc đẩy mạnh quá trình xã hội hóa nghề
rừng, phân cấp quản lý cho các địa phƣơng và phát triển kinh tế nhiều thành
phần theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Giao đất giao rừng
cho các thành phần kinh tế là biện pháp thực hiện đa thành phần trong sử
dụng rừng nói chung và đa sở hữu trong sử dụng rừng trồng sản xuất nói riêng
trong ngành Lâm nghiệp.
Chính sách mới của chính phủ về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
(DVMTR) là một trong những hƣớng đi quan trọng đối với ngành Lâm nghiệp,
đây là chính sách đầu tiên về Lâm nghiệp coi việc bảo vệ, phát triển rừng, bảo
tồn các hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của rừng
là các dịch vụ. Mọi cá nhân, doanh nghiệp và t chức đƣợc sử dụng và hƣởng
thụ các dịch vụ này phải trả tiền trực tiếp cho những ngƣời cung ứng dịch vụ.
Sau hơn 2 năm thực hiện thí điểm chính sách chi trả DVMTR, Việt Nam đã thu
đƣợc nhiều kết quả tích cực và những bài học kinh nghiệm ban đầu, với sự
đồng thuận cao của các cấp, ngành, các hộ đồng bào dân tộc và các hộ ngh o,
tất cả đều rất phấn khởi, đồng tình với hƣớng tiếp cận mới này. Nhiều hộ dân
hƣởng chính sách thí điểm đã xin đƣợc nhận khoán thêm diện tích rừng để bảo
vệ, phát triển. Kết quả tích cực từ chƣơng trình thí điểm này là dẫn tới việc
Chính phủ ban hành chính sách mới trên toàn quốc về chi trả DVMTR theo
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010. Tiếp theo đó, Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 phê duyệt Đề án triển
29
khai thực hiện Nghị định này. Theo đó, chính sách chi trả DVMTR đƣợc thực
hiện trên toàn quốc từ năm 2012 và dịch vụ môi trƣờng rừng đã trở thành
nguồn tài chính quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát triển
rừng, tăng thu nhập cho chủ rừng, giảm áp lực chi ngân sách, hàng năm, thu từ
1.200-1.300 tỷ đồng, chi trả cho trên 5,4 triệu ha rừng, năm 2017 ƣớc thu
khoảng 1.650 tỷ đồng.
Bên cạnh những đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc dân, ngành
Lâm nghiệp thời gian qua còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ tăng trƣởng của
Lâm nghiệp còn thấp và chƣa bền vững. Rừng trải rộng trên địa bàn lớn, chủ
yếu ở các v ng có điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn, nhu cầu đầu
tƣ chƣa thỏa đáng, chƣa đánh giá đúng giá trị của môi trƣờng rừng đem lại
cho xã hội.
2.1.2.2. Về xã hội
Ngành Lâm nghiệp Việt Nam đã và đang thực hiện các hoạt động quản
lý và sản xuất Lâm nghiệp trên diện tích đất Lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở
trên các v ng đồi núi của cả nƣớc. Đây c ng là nơi sinh sống của 25 triệu
ngƣời với nhiều dân tộc ít ngƣời, có trình độ dân trí thấp, phƣơng thức canh
tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn. Rừng
luôn là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở
quan trọng để phân bố dân cƣ, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói
giảm ngh o.
Đời sống của ngƣời dân miền núi luôn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn
hàng hóa và dịch vụ môi trƣờng rừng tự nhiên. Ngay cả khi ngƣời dân bị mất
rừng thì họ c ng vẫn có những lợi ích lớn thông qua việc chuyển đ i đất rừng
thành đất nông nghiệp. Hiện nay, rất nhiều ngƣời ngh o nhất trong số những
ngƣời ngh o ở Việt Nam đang sống trong và gần rừng. Nhƣ vậy, tài nguyên
rừng sẽ ngày càng có vai trò lớn trong công cuộc xóa đói giảm ngh o ở Việt
30
Nam.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, ngành Lâm nghiệp đã tham gia tích cực vào
việc tạo thêm việc làm, tăng thu nhập từ rừng cho ngƣời nông dân, nhất là đồng
bào các dân tộc ít ngƣời và đáp ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho
tiêu d ng nội địa. Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục kiên trì cải thiện sinh kế của
ngƣời làm nghề rừng thông qua xã hội hóa và đa dạng hóa các hoạt động Lâm
nghiệp. Xã hội hóa đƣợc coi là phƣơng thức và công cụ để đạt mục tiêu tạo
thêm 2 triệu việc làm mới, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm ngh o cho
70% số hộ trong các v ng Lâm nghiệp trọng điểm nhƣ đã xác định trong Chiến
lƣợc phát triển của ngành đến năm 2020.
Xác lập lại quyền sử dụng tài nguyên rừng hƣớng tới các cộng đồng
nông thôn, đặc biệt là nông thôn miền núi là những đóng góp quan trọng của
ngành Lâm nghiệp. Trong những năm gần đây, ngành Lâm nghiệp có những
kết quả đáng khích lệ trong việc thu hút các hộ nông dân, cộng đồng tham gia
làm nghề rừng. Nhà nƣớc khuyến khích phát triển hình thức sản xuất Lâm
nghiệp hộ gia đình, trang trại bằng các giải pháp giao đất giao rừng, tăng
cƣờng công tác khuyến nông khuyến Lâm, phát triển quản lý rừng cộng đồng
và hợp tác xã Lâm nghiệp kiểu mới. Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/09/2010 của Chính phủ ban hành về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng
rừng là một sáng kiến chính sách mang tính đột phá góp phần thúc đẩy và xã
hội hóa công tác bảo vệ và phát triển rừng, từng bƣớc tạo lập cơ sở kinh tế
bền vững góp phần cải thiện đời sống của ngƣời dân, nhận thức đƣợc nâng
cao, làm nền tảng cho công tác bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trƣờng
và hệ sinh thái, đặc biệt là bảo đảm nguồn nƣớc cho thủy lợi, sản xuất điện.
2.1.2.3. Đ ng g p c Lâm nghi p trong vi c bảo v môi trường
Do Việt Nam nằm trải dài dọc theo bờ biển Thái Bình Dƣơng trong
v ng nhiệt đới gió m a, điểm hình thành của các cơn bão lớn, nên Việt Nam
31
luôn phải đối mặt với thiên tai và khí hậu thời tiết bất thƣờng, mặt khác do địa
hình đa dạng, dốc và chia cắt nên rừng càng có vai trò quan trọng trong phòng
hộ, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đƣợc thể hiện trên các mặt sau : Một ha rừng
thông hàng năm tạo khoảng 300-500 tấn sinh khối, 16 tấn ôxy, đối với rừng
thông có thể lên tới 30 tấn. Mỗi ngƣời một năm cần 4.000 kg ôxy (O2) tƣơng
ứng với lƣợng O2 do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. Nhiệt
độ không khí rừng thƣờng thấp hơn nhiệt độ đất trống khoảng 3-5°C. Rừng
còn là tác nhân bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Lƣợng đất xói mòn của v ng đất
có rừng chỉ bằng 10% lƣợng đất xói mòn của v ng đất không có rừng. Rừng
là nguồn gen vô tận của con ngƣời, là nơi cƣ trú của các loài động thực vật
quý hiếm..
Tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi
trƣờng quan trọng. Diện tích đất có rừng có khả năng đảm bảo an toàn môi
trƣờng của Việt Nam ƣớc tính phải chiếm ít nhất 30-33% t ng diện tích tự
nhiên.
Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km, nằm trong v ng nhiệt đới gió m a,
hàng năm hứng chịu nhiều cơn bão lớn c ng với triều cƣờng gây nhiều thiệt
hại nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Trƣớc đây, nhờ có các dải
rừng ngập mặn tự nhiên hoặc rừng trồng ở ven biển, cửa sông nên đê điều ít
khi bị vỡ, tính mạng và tài sản của ngƣời dân đƣợc bảo vệ. Trong nhiều năm
qua, do việc phá rừng ngập mặn ngày càng tăng, tạo điều kiện cho l lụt
hoành hành ở v ng hạ lƣu ven biển. Nạn sụt lở đất, l quét, l ống xảy ra ở
nhiều nơi. Bên cạnh đó, việc phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản, mở
rộng các đô thị, khu du lịch ngày càng tăng nên đã đe dọa cuộc sống của cộng
đồng ven biển. Vì vậy, việc khôi phục và phát triển rừng ngập mặn đóng vai
trò quan trọng trong phòng hộ ven biển. Trong tƣơng lai với sự nóng lên của trái
32
đất, vai trò của rừng sẽ ngày càng quan trọng hơn trong việc giảm thiểu và thích
ứng với biến đ i khí hậu. Do đó, giá trị môi trƣờng của rừng sẽ ngày càng quan
trọng hơn và đƣợc dự báo sẽ vƣợt giá trị của gỗ và Lâm sản ngoài gỗ.
2.1.3. Đặc điểm c a sản xuất Lâm nghiệp ảnh hư ng đ n thu hút vốn ODA
Ở Việt Nam, Lâm nghiệp đƣợc coi là một ngành kinh tế, kỹ thuật đặc
th có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, phát triển nông
nghiệp và nông thôn, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và an ninh quốc phòng của
đất nƣớc. Có 2 đặc điểm chính ảnh hƣởng đến thu hút vốn ODA là:
- Lâm nghiệp là một ngành có có tính thời vụ, chu kỳ sản xuất dài ngày
do đó tốc độ chu chuyển vốn chậm, thời hạn thu hồi vốn lâu và thƣờng hiệu
quả đầu tƣ thấp, khả năng rủi ro cao do tác động từ các yếu tố khách quan nhƣ
điều kiện thời tiết, biến đ i khí hậu...
- Sản xuất Lâm nghiệp có tính chất mở rộng theo không gian, thực hiện
trên quy mô rộng của nhiều tỉnh khác nhau, chủ yếu hoạt động ngoài trời, và
trên những địa bàn có những điều kiện tự nhiên phức tạp, điều kiện kinh tế, xã
hội khó khăn.
2.1.4. nghĩa c a việc thu hút nguồn vốn ODA để phát triển Lâm nghiệp
Nguồn vốn ODA b sung nguồn tài chính cho ngành Lâm nghiệp, giải
quyết tình trạng thiếu vốn cho đầu tƣ phát triển Lâm nghiệp, đóng góp quan
trọng cho cân đối tài chính của ngành, nhất là trong những năm cuối của thời
kỳ 2007-2012 khi mà nền kinh tế Việt Nam chịu tác động tiêu cực của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh ngân sách Nhà nƣớc dành cho ngành
Lâm nghiệp rất hạn chế thì nguồn vốn này thực sự quý báu b sung cho đầu
tƣ phát triển ngành, góp phần xóa đói giảm ngh o, đảm bảo an ninh môi
trƣờng.
Nguồn vốn ODA c ng giúp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ ngành đƣợc
xây dựng và từng bƣớc đƣợc cải thiện, đặc biệt là hệ thống nƣớc sạch, giao
33
thông, hệ thống điện ở v ng nông thôn miền núi, v ng sâu, v ng xa...
Nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng trong việc phát triển và hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật, thể chế, nâng cao năng lực quản lý và
chuyên môn của ngành, tạo điều kiện để phát huy nội lực và hội nhập quốc tế.
Các dự án ODA đã hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện khung thể chế, pháp lý
thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập quán
tốt của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh
Việt Nam chuyển đ i sang nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Các
nhà tài trợ đã hỗ trợ xây dựng Luật BV&PTR, Chiến lƣợc PTLNVN, Nghị
định 99 về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, Quyết định 147 về một
số chính sách phát triển rừng trồng sản xuất…
Bên cạnh đó, nguồn vốn ODA c ng góp phần nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu
nhập cho ngƣời lao động góp phần xóa đói giảm ngh o cho ngƣời dân nông
thôn miền núi, giúp giảm tỷ lệ đói ngh o của Việt Nam.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát
Địa điểm nghiên cứu là một số chƣơng trình, dự án sử dụng nguồn vốn
ODA cho phát triển Lâm nghiệp do bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
quản lý T ng cục Lâm nghiệp và Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp .
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Nguồn số liệu, tƣ liệu sử dụng cho nghiên cứu đề tài đƣợc lấy từ số liệu
báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ, Niên giám thống kê, các văn bản pháp lý của Nhà nƣớc, các báo cáo dự án
hoàn thành, báo cáo giám sát đánh giá dự án, các nghiên cứu và thông tin từ
34
mạng internet.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp t ng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu:
thống kê, mô tả, phân tích, so sánh, khái quát hóa, t ng hợp, đánh giá, dự
báo… Cụ thể là:
Thống kê những số liệu cần thiết, có liên quan từ nguồn dữ liệu, sau đó
t ng hợp lại dƣới dạng các biểu đồ, bảng biểu để thấy đƣợc thực trạng chung.
Tiếp theo đó những con số, sự kiện sẽ đƣợc đánh giá xem xét một cách độc
lập, riêng lẻ thông qua phƣơng pháp phân tích và đƣợc khái quát hóa và t ng
hợp lại để thấy đƣợc bản chất, qui luật, xu hƣớng biến đ i chung. Để làm
đƣợc điều này thì việc vận dụng phƣơng pháp so sánh giữa các sự kiện, giữa
các thời kỳ là hết sức cần thiết.
T y theo từng vấn đề mà luận văn sử dụng từng phƣơng pháp riêng lẻ
35
hoặc sử dụng t ng hợp các phƣơng pháp để luận giải làm sáng tỏ vấn đề.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHI N CỨU
3.1. Tình hình thu hút ODA trong Lâm nghiệp trong thời gian qua
3.1.1. Nhu cầu vốn ODA c a ngành Lâm nghiệp
Theo Chiến lƣợc phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 –
2020, nhu cầu vốn cho phát triển Lâm nghiệp toàn giai đoạn 2006-2020 là
106.759,06 tỷ đồng, nguồn vốn này chủ yếu tập trung đầu tƣ cho 5 chƣơng
trình là:
i Chƣơng trình Quản lý phát triển rừng bền vững là 44.435,35 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 44,3%;
(i) Chƣơng trình bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và dịch vụ
môi trƣờng là 14.133,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 14,1%;
(ii) Chƣơng trình chế biến gỗ và thƣơng mại Lâm sản là 37.090,57 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 37%;
(iii) Chƣơng trình nghiên cứu, giáo dục, đào tạo và khuyến Lâm là
1.395,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,3%;
(iv) Chƣơng trình đ i mới thể chế, chính sách, lập kế hoạch và giám
sát ngành Lâm nghiệp là 3.304,48 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,3%; và các khoản chi
thƣờng xuyên là 6.399,26 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,0%.
Trong giai đoạn 2006-2010: nguồn vốn ODA đƣợc xác định là
4.845.694 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 13,56%, đứng thứ tƣ trong số các nguồn vốn
đầu tƣ.
Trong giai đoạn 2011-2015: với Kế hoạch BV PTR ƣớc Vốn Ngân
sách Trung ƣơng đã bố trí: 6.543,5 tỷ đồng, bình quân 1.308,7 tỷ đồng/năm
36
trong đó: vốn đầu tƣ: 4.693,5 tỷ đồng và vốn sự nghiệp: 1.650 tỷ đồng và
vốn ODA ƣớc tính bình quân một năm khoảng 600-700 tỷ đồng đầu tƣ trực
tiếp cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng là 250 tỷ đến 400 tỷ .
Giai đoạn 2016-2020: Thực hiện theo Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày
16/6/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu phát
triển Lâm nghiệp bền vững. T ng vốn thực hiện Chƣơng trình: 59.599 tỷ
đồng, trong đó: Vốn ngân sách trung ƣơng cấp 14.575 tỷ đồng gồm: Vốn đầu
tƣ: 9.460 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp: 5.115 tỷ đồng , Vốn ODA 6.800 tỷ đồng,
chiếm 11,4%; Vốn huy động hợp pháp khác 38.224 tỷ đồng, chiếm 64,1%.
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy rằng vốn ODA chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong cơ cấu các nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển Lâm nghiệp.
3.1.2. Tình hình thu hút vốn ODA trong ngành Lâm nghiệp
3.1.2.1. Tổng hợp ODA theo tình trạng d án.
Trong giai đoạn 2010 – 2015 t ng vốn cho ngành Lâm nghiệp ƣớc
khoảng 8.503 tỷ bao gồm 1.452 tỷ vốn đối ứng và 7.051 tỷ vốn vay ODA
đƣợc phân b vào 11 dự án lớn. T y theo tính chất riêng của vốn, ODA trong
lĩnh vực Lâm nghiệp đƣợc phân loại theo 4 nhóm chính.
Dựa theo tình trạng dự án ODA ta có thể phân loại thành 3 dạng nhƣ
sau: 1 Dự án ODA đã kết thúc 2 Dự án ODA đang triển khai 3 Dự án
ODA chuẩn bị triển khai.
D án ODA đã ết thúc
(1) Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp - Dự án WB3 2005 đến 3/2015)
(2) Dự án Phát triển Lâm nghiệp để cải thiện đời sống ADB2/FLITCH
2005 đến 2015
(3) Dự án Khôi phục rừng và quản lý rừng bền vững KfW6 2015 đến 2014 ;
D án ODA đ ng triển h i
1 Dự án JICA2 vay vốn Chính phủ Nhật Bản 2012 đến 2021
37
2 Dự án phát triển Lâm nghiệp KfW7 2006 đến 2016
3 Dự án “Quản lý rừng bền vững và đa dạng sinh học nhằm giảm phát
thải Co2” gọi tắt là Dự án KfW8 – 2014 đến 2020
4 Chƣơng trình Bảo vệ t ng hợp v ng ven biển và rừng ngập mặn
nhằm thích nghi với biến đ i khí hậu Dự án ICMP - 2015 đến 2018
5 Dự án Trồng rừng bảo vệ môi trƣờng do trung tâm hợp tác quốc tế
và xúc tiến Lâm nghiệp Nhật Bản tài trợ Dự án JIFPRO – 2012 đến 2016
6 Dự án rừng và đồng bằng Việt Nam viết tắt là VFD -2013 đến 2017
7 Dự án “Bảo vệ và Quản lý t ng hợp các hệ sinh thái rừng” gọi tắt
là Dự án KfW10 - 2014 đến 2020
(8) Dự án “Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REED ở Việt Nam” gọi
tắt là Dự án FCPF – 2013 đến 2016 ;
D án ODA chuẩn bị triển h i.
1 Dự án Quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng gắn
với v ng hồ, đập thủy lợi nhằm thích ứng với biến đ i khí hậu v ng Tây
Nguyên và Nam Trung Bộ. Nhà tài trợ ADB
(2) Dự án hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và tăng cƣờng tính chống
chịu ven biển. Địa điểm thực hiện dự án: Dự án thực hiện tại 8 tỉnh Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế. Nhà tài trợ WB
3 Dự án phát triển bền vững và nâng cao giá trị gia tăng cho rừng sản
xuất ở các tỉnh miền trung và Miền núi phía Bắc. Nhà tài trợ WB
4 Dự án: Phục hồi và quản lý rừng bền vững tại các tỉnh Hòa Bình và
Sơn La - KfW7 pha 2. Nhà tài trợ KfW
5 Dự án: Quản lý và bảo tồn hệ sinh thái v ng ngập mặn khu vực
Đồng bằng Sông Hồng KfW11 . Nhà tài trợ KfW
6 Dự án: Quản lý và Phát triển bền vững tài nguyên rừng nhằm bảo vệ
38
hiệu quả nguồn nƣớc v ng hồ Dầu Tiếng KfW13 . Địa điểm thực hiện dự án:
Dự án thực hiện tại 3 tỉnh gồm Bình Phƣớc, Bình Dƣơng và Tây Ninh. Nhà
tài trợ KfW.
7 Dự án “Quản lý rừng bền vững và Phát triển nông thôn ở các tỉnh Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế” KfW14 . Nhà tài trợ KfW
8 Dự án “Phục hồi và Quản lý rừng bền vững ở các tỉnh Hoà Bình, Sơn
La, Tuyên Quang, Cao Bằng và Thái Nguyên” KfW15 . Nhà tài trợ KfW
9 Phục hồi và quản lý rừng bền vững rừng phòng hộ đầu nguồn tại
các tỉnh Tây Bắc Việt Nam Jica3 . Nhà tài trợ Nhật bản
10 Dự án Trồng rừng hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc và Phục hồi
xanh thôn bản miền núi Việt Nam. Nhà tài trợ Hàn quốc.
3.1.2.2. Tổng hợp ODA theo v ng.
Trong t ng 11 dự án, chƣơng trình giai đoạn 2010 – 2015 ODA trong
Lâm nghiệp tập trung vào v ng chủ yếu:
- V ng núi phía Bắc (Hoà Bình và Sơn La - KfW7; Yên Bái, Lai Châu,
Lào Cai, Hà Giang và Bắc Kạn- KfW8)
- Tây Nguyên ADB2/FLITCH Triển khai tại 6 tỉnh: Lâm Đồng, Đắk
Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum và Phú Yên; Quảng Nam, Kon Tum và
Gia Lai - KfW10)
- Duyên Hải Miền Trung Dự án WB3 Triển khai tại 6 tỉnh miền Trung
gồm Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và
Bình Định; Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên –KfW6)
- Tây Nam Bộ (đồng bằng sông Cửu Long - Dự án ICMP
- Liên vùng (JICA2, VFD, FCPF)
3.1.2.3. Tổng hợp ODA theo nhà tài trợ
Trong giai đoạn 2010 – 2015, 11 chƣơng trình ODA Lâm nghiệp chủ
yếu thuộc 4 nhà tài trợ chính (chi thành 2 nh m chính5 d án vốn v và 6
39
d án vi n trợ hông hoàn lại):
Nhật Bản JICA2 – JIFPRO)
Đức KfW6 – KfW7 – KfW8 – KfW10 - Dự án ICMP,GIZ
WB (WB3 - FCPF)
Hoa Kỳ VFD
ADB (ADB2/FLITCH)
3.2. Tình hình sử dụng và quản lý ODA trong Lâm nghiệp
3.2.1. Thực trạng sử dụng và quản lý vốn ODA trong trồng r ng, quản lý
ảo vệ r ng và trong ch i n Lâm sản
Từ nhóm các chƣơng trình ODA trong Lâm nghiệp đã nghiên cứu ở
trên ta đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả theo từng năm trong giai đoạn 2010 –
2015 theo 2 yếu tố khối lƣợng công việc triển khai và khối lƣợng giải ngân
kinh phí. Các chỉ tiêu của khối lƣợng công việc triển khai các dự án bao gồm
Trồng rừng tập trung; Chăm sóc rừng trồng và KNXTTS; Khoanh nuôi tái
sinh; Khoán bảo vệ rừng; Đƣờng Lâm nghiệp; Đƣờng ranh cản lửa; Chòi canh
lửa; Giao đất Lâm nghiệp hộ GĐ và CĐ ; Xây dựng CSHT quy mô nhỏ cấp
xã; Nâng cấp rừng hiện có; Bảng thông tin tuyên truyền; Hệ thống thủy lợi;
Đƣờng bê tông nông thôn ......
Trong giai đoạn này, dự án ODA Lâm nghiệp có 7 dự án t ng mức đầu
3.2.1.1. Gi i đoạn 2010 – 2011
tƣ 3.320 tỷ đồng gồm: Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp – WB3; Dự án
Phát triển Lâm nghiệp để cải thiện đời sống v ng Tây nguyên -
ADB2/FLITCH - vay vốn ADB; Dự án phát triển Lâm nghiệp tại tỉnh Hoà
Bình và Sơn La – KfW7; Dự án Phục hồi và quản lý rừng bền vững tại các
Tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và Lạng Sơn -Quick Win Fund/KfW3- Pha 3;
Dự án Trồng rừng tại tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An - KfW4; Dự án khôi phục
40
rừng và quản lý rừng bền vững ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định và Phú Yên, do Chính phủ CHLB Đức tài trợ - KfW6; Dự án trồng rừng
trên đất cát tại Quảng Nam và Quảng Ngãi - PACSA2
BẢNG 3.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ TH C HIỆN KHỐI LƢỢNG CÁC
Đ n vị tính: h
HẠNG MỤC ĐẦU TƢ CHÍNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2011
Kế hoạch
Th c hiện
Tỷ lệ % so với
STT D án/chỉ tiêu
2010
2010
ế hoạch 2010
104%
Trồng rừng
17.710
18.475
1
100%
Chăm sóc
21.079
21.079
2
96%
Khoanh nuôi
5.294
5.094
3
104%
Bảo vệ rừng
21.000
21.911
4
99%
Quy hoạch sử dụng đất
11.060
10.901
5
102%
Đo đạc, thiết kế trồng rừng
16.701
17.101
6
Giao đất và cấp giấy chứng
7
nhận QSD đất
12.652
12.652
100%
60%
8
Quản lý rừng cộng đồng
1.000
600
60%
9
Điều tra tài nguyên rừng
1.000
600
70%
10
Nông Lâm kết hợp
468
326
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
Từ bảng số liệu 3.1 ta có thể thấy đánh giá đƣợc kế hoạch đề ra của
năm 2010 và các chỉ tiêu dự án ODA
- Các chỉ tiêu Lâm sinh nhƣ trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng đều đạt và
vƣợt kế hoạch năm do công tác chuẩn bị đầu tƣ của các dự án đƣợc chuẩn bị tốt.
- Hạng mục khoanh nuôi tái sinh; Hạng mục quản lý rừng cộng đồng và
điều tra tài nguyên rừng; Hạng mục đầu tƣ nông Lâm kết hợp chƣa đạt kế
hoạch do dự án KfW7 và FLITCH gặp một số vƣớng mắc trong quá trình
41
triển khai.
Tóm lại trong giai đoạn này, 7 dự án ODA trong lĩnh vực Lâm nghiệp
đều đem lại hiệu quả cao, 10 chỉ tiêu đánh giá đều đặt ở mức trên 90% trừ 3
chỉ tiêu 8,9,10 đạt trên 60% do 2 dự án gặp khó khăn về quỹ đất và thông tin
không kịp thời.
Đ n vị tính: Tri u đ ng
BẢNG 3.2. TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI NGÂN NĂM 2010
Kế hoạch năm 2010
Ƣớc giải ng n năm 2010
Tỷ lệ % giải ng n so với KH năm 2010
NGUỒN VỐN
Tổng vốn
Vốn Bộ đầu tƣ
Tổng vốn
Vốn Bộ đầu tƣ
Tổng vốn
Vốn Bộ đầu tƣ
502.868 358.742 536.595 382.131 107 107
85.016 14.850 79.088 12.917 93 87
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
417.852 343.892 457.507 369.214 109 107 TỔNG CÁC D ÁN Vốn trong nƣớc Vốn ngoài nƣớc
T ng hợp dự án ODA Lâm nghiệp đã giải ngân năm 2010 đạt 107% so
với kế hoạch. Mặc d một số hạng mục không đạt chỉ tiêu khối lƣợng tuy
nhiên các hạng mục chiếm tỷ trọng vốn đầu tƣ lớn nhƣ trồng, chăm sóc, bảo
vệ rừng, các hạng mục đo đạc giao đất và thiết kế trồng rừng đều hoàn thành
đạt và vƣợt kế hoạch, nguồn vốn giải ngân cho các hạng mục này c ng đạt kế
hoạch năm.
Đi sâu phân tích cụ thể từng dự án ODA lớn trong giai đoạn 2010 – 2011
a) D án Phát triển ngành Lâm nghi p – WB3
Mục tiêu ban đầu dự án sẽ trồng khoảng 65.600 ha rừng sản xuất trong
42
đó 55.800 ha rừng trồng quy mô hộ gia đình và 9.800 ha do các Lâm trƣờng
Quốc doanh thực hiện, đồng thời thực hiện hoạt động bảo tồn tại khoảng 50
khu rừng đặc dụng trên cả nƣớc.
- Tính đến hết năm 2010, sau 6 năm triển khai thực hiện, dự án đã thiết lập
đƣợc khoảng 38.700 ha rừng sản xuất trên địa bàn 4 tỉnh Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định, đạt 59% so với mục tiêu toàn dự án và
70% mục tiêu rừng trồng quy mô hộ gia đình do thay đ i về chính sách, nhà tài
trợ WB đã không cho các Lâm trƣờng Quốc doanh đƣợc tham gia dự án .
- Chất lƣợng rừng trồng của dự án đã đƣợc đánh giá sơ bộ với khoảng
70% diện tích rừng đã trồng có thể đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế cho trồng
rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng mục tiêu là 50% diện tích có khả năng
đáp ứng .
- 74 khu rừng đặc dụng trên cả nƣớc đã đƣợc Quỹ Bảo tồn Việt Nam phê
duyệt tài trợ triển khai các tiểu dự án bảo tồn đa dạng sinh học, đã hoàn thành
vƣợt mục tiêu về khối lƣợng.
- Nguồn vốn giải ngân đến hết năm 2010 khoảng 635 tỷ, đạt 60% so với
t ng vốn.
Dự án hoàn thành vƣợt kế hoạch các chỉ tiêu khối lƣợng và giải ngân.
Về khối lƣợng, khoảng 8.500 ha rừng đã đƣợc trồng mới trên địa bàn 4 tỉnh
dự án là Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định kế hoạch
năm 2010 là 8000 ha . Kết quả giải ngân năm 2010 là 206,5 tỷ, đạt 117% so
với kế hoạch.
b) D án Phát triển Lâm nghi p S n L , Hoà ình - KfW7
Dự án đã thực hiện trồng mới khoảng 1.300 ha rừng, đạt kế hoạch năm.
Thực hiện khoanh nuôi tái sinh khoảng 1.100 ha/kế hoạch 1.300 ha, đạt 85%
kế hoạch. Do khó khăn về quỹ đất tại tỉnh Hòa Bình nên diện tích khoanh
nuôi đã thiếu hụt khoảng 200 ha so với kế hoạch. Việc thiếu hụt quỹ đất so
43
với thiết kế dự án đã ảnh hƣởng tới tiến độ thực hiện do phải đề xuất b sung
các xã mới hoặc phải tiến hành ghép các xã. Kết quả giải ngân năm 2010 là
47,9 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch.
c) D án Phát triển Lâm nghi p để cải thi n đời sống v ng T ngu ên
(FLITCH)
Phần lớn các hoạt động và các hạng mục đầu tƣ chính của dự án đã
hoàn thành đạt và vƣợt kế hoạch đề ra: Trồng 4.078 ha rừng sản xuất, đạt
102% kế hoạch năm; ký hợp đồng bảo vệ 21.911 ha rừng phòng hộ, đạt 104%
kế hoạch. Hoàn thành việc ký hợp đồng thực hiện các gói thầu quy hoạch sử
dụng đất cấp xã và cấp huyện, gói thầu điều tra tài nguyên rừng. Riêng hạng
mục đầu tƣ nông Lâm kết hợp thực hiện đƣợc 326 ha/kế hoạch 468 ha, đạt
70% kế hoạch do các hộ dân đăng ký tham gia không kịp huy động nhân công
để thực hiện trong năm 2010. T ng vốn giải ngân năm 2010 là 159,5 tỷ, đạt
101% kế hoạch.
d) D án Phục h i và quản lý r ng bền v ng tại các Tỉnh c Gi ng,
Quảng Ninh và Lạng S n - KfW3- Pha 3
Dự án đã hoàn thành kế hoạch trồng 203 ha, khoanh nuôi tái sinh 257
ha và chăm sóc 6.212 ha.
e) D án Tr ng r ng tại tỉnh Th nh Hoá và Ngh An (KfW4)
Dự án đã trồng đƣợc 2.165 ha/kế hoạch 1.942 ha, đạt 111%.
f) D án hôi phục r ng và quản lý r ng bền v ng các tỉnh Quảng
N m, Quảng Ngãi, ình Định và Phú Yên – KfW6
Các hạng mục đầu tƣ chính của dự án năm 2010 đều thực hiện hoàn thành kế
hoạch năm, trong đó trồng rừng 1.815 ha và khoanh nuôi tái sinh đạt 3.737 ha.
3.2.1.2. Gi i đoạn 2011 – 2012
Trong giai đoạn này ODA Lâm nghiệp đƣợc thực hiện trong 6 dự án
gồm: Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp – WB3; Dự án Phát triển Lâm
44
nghiệp để cải thiện đời sống v ng Tây nguyên -ADB2/FLITCH vay vốn
ADB); Dự án phát triển Lâm nghiệp tại tỉnh Hoà Bình và Sơn La – KfW7
vay vốn KfW ; Dự án Phục hồi và quản lý rừng bền vững tại các Tỉnh Bắc
Giang, Quảng Ninh và Lạng Sơn Quick Win Fund/KfW3- Pha 3); Dự án
Trồng rừng tại tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An KfW4 ; Dự án khôi phục rừng và
quản lý rừng bền vững ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và
Phú Yên, do Chính phủ CHLB Đức tài trợ KfW6
BẢNG 3.3. TỔNG HỢP KẾT QUẢ TH C HIỆN KHỐI LƢỢNG CÁC
Đ n vị tính: h
HẠNG MỤC ĐẦU TƢ CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2012
Kết quả th c hiện ế hoạch năm 2011
Chỉ tiêu
Đơn vị tính Kế hoạch năm 2011 Ƣớc th c hiện năm 2011 Tỷ lệ %
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
Trồng rừng Chăm sóc Khoanh nuôi tái sinh Khoán bảo vệ rừng Giao đất và cấp s đỏ Nông Lâm kết hợp Ha Ha Ha Ha Ha Ha 15.745 25.904 2.875 28.819 6.038 860 15.609 25.904 2.963 28.819 6.038 774 99 100 103 100 100 90
Về giải ngân vốn đầu tƣ: T ng hợp chung các dự án đã giải ngân năm
2011 đạt 101% so với kế hoạch.
Đ n vị tính: Tri u đ ng
BẢNG 3.4. TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI NGÂN GIAI NĂM 2011
Kết quả th c hiện ế hoạch năm 2011
NGUỒN VỐN Kế hoạch năm 2011 Tỷ lệ %
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
45
Vốn đầu tƣ Trong nƣớc Ngoài nƣớc Ƣớc th c hiện năm 2011 615.035 87.419 527.616 101 92 103 608.742 94.932 513.810
a) D án Phát triển ngành Lâm nghi p – WB3
Các vấn đề tồn tại vƣớng mắc của dự án đến nay cơ bản đã đƣợc giải
quyết và kết quả thực hiện năm 2011 dự án đã trồng đƣợc 7.460 ha rừng sản
xuất trên địa bàn 4 tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình
Định, đạt 100% kế hoạch năm. L y kế thực hiện đến hết năm 2011 dự án đã
trồng đƣợc hơn 45.300 ha, đạt 81% mục tiêu rừng trồng hộ gia đình.
Kết quả trƣớc mắt đã cho thấy tính khả thi cao của cách tiếp cận mới trong
đầu tƣ trồng rừng thƣơng mại hộ gia đình và quản lý rừng trồng bền vững thông
qua cơ chế tín dụng hộ gia đình với lãi suất ƣu đãi kết hợp với các hoạt động hỗ
trợ khác nhƣ đo đạc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, c ng cấp
dịch vụ khuyến Lâm, tƣ vấn kỹ thuật và thông tin thị trƣờng.
Kết quả giải ngân năm 2011 của dự án là 234,2 tỷ đồng, đạt 106% kế
hoạch năm, l y kế giải ngân đến hết năm 2011 là 869,2 tỷ đồng, đạt 82% so
với t ng vốn toàn dự án.
b) D án Phát triển Lâm nghi p để cải thi n đời sống v ng T
nguyên (FLITCH)
Trong năm 2011 dự án đã trồng đƣợc 3.036 ha rừng. L y kế đến nay đã
trồng đƣợc 9.586 ha rừng, đạt 31% so với mục tiêu.
Năm 2011 dự án đã giải ngân đƣợc 184,4 tỷ đồng, đạt 95% so với kế
hoạch 2011. L y kế giải ngân từ đầu đến hết năm 2011 là 506,9 tỷ, đạt 40%
so với vốn phân b .
c) D án Phát triển Lâm nghi p S n L , Hoà ình - KfW7
Trong năm 2011 dự án tập trung vào triển khai các hạng mục đầu tƣ
quan trọng của các hợp phần c ng nhƣ cụ thể nhƣ sau:
Thiết lập rừng: Hoàn thiện công tác Quy hoạch sử dụng đất cho các xã
46
tham gia dự án 32 xã làm cơ sở cho việc tiến hành các hoạt động của dự án.
Hiện tại còn 5 xã của huyện Lạc Sơn chƣa tiến hành quy hoạch do mới đƣợc
phê duyệt đƣa vào dự án cuối năm 2011.
Thiết lập rừng: Trồng mới 1600 ha/1.700 ha đạt 94% kế hoạch năm;
khoanh nuôi tái sinh 1.998 ha/1.900 ha đạt 105%.
Bảo tồn đa dạng sinh học: Xây lắp các trạm bảo vệ rừng đạt 75% tiến độ, các
hoạt động điều tra đa dạng sinh học, đóng cọc mốc đảm bảo tiến độ đã đề ra.
Giải ngân: Ƣớc đạt 59,4 tỷ đồng 96% kế hoạch năm
d) D án Phục h i và quản lý r ng bền v ng tại các Tỉnh c Gi ng,
Quảng Ninh và Lạng S n - KfW3- Pha 3
Năm 2011, dự án đã triển khai trồng đƣợc 278 ha rừng, đạt 100% kế
hoạch năm 2011 200 ha rừng trồng mới và 78 ha rừng trồng trong mô hình
quản lý rừng cộng đồng . L y kế thực hiện đến hết năm 2011 dự án đã thiết
lập đƣợc 6.872 ha rừng, đạt 98% so với mục tiêu toàn dự án tính cả trồng và
khoanh nuôi).
Kết quả giải ngân năm 2011 dự án c ng đã hoàn thành giải ngân 25,7 tỷ
đồng đạt 100 % kế hoạch, l y kế giải ngân đến hết năm 2011 là 96,5 tỷ đồng,
đạt 85 % so với t ng vốn toàn dự án.
e) D án Tr ng r ng tại tỉnh Th nh Hoá và Ngh An (KfW4)
Năm 2011 mặc d gặp điều kiện bất lợi về thời tiết tuy nhiên với việc
chủ động chuẩn bị các biện pháp kỹ thuật và nguồn cây giống nên dự án đã
triển khai trồng đƣợc 797,79/820 ha rừng, đạt 97% kế hoạch năm. L y kế
thực hiện đến hết năm 2011 dự án đã trồng 20.417/19.000 ha rừng, đạt 107%
so với mục tiêu dự án tỉnh cả trồng rừng và khoanh nuôi .
Kết quả giải ngân năm 2011 dự án c ng đã hoàn thành giải ngân 24,9 tỷ
đồng, đạt 95% kế hoạch, l y kế giải ngân đến hết năm 2011 là 160,4 tỷ đồng,
47
đạt 71% so với t ng vốn toàn dự án.
f) D án hôi phục r ng và quản lý r ng bền v ng các tỉnh Quảng
N m, Quảng Ngãi, ình Định và Phú Yên – KfW6
Kết quả thực hiện năm 2011 dự án đã trồng đƣợc 2.462 ha rừng và thực
hiện khoanh nuôi 950 ha, đạt 100% kế hoạch năm. L y kế thực hiện đến hết
năm 2011 dự án đã trồng đƣợc khoảng 8.490 ha, đạt 88% mục tiêu dự án và
thực hiện khoanh nuôi 12.349 ha, đạt 97% so với mục tiêu dự án.
Kết quả giải ngân năm 2011 của dự án là 62,1 tỷ đồng, đạt 100% kế
hoạch năm, l y kế giải ngân đến hết năm 2011 là 281,5 tỷ đồng, đạt 83% so
với t ng vốn toàn dự án.
3.2.1.3. Gi i đoạn 2012 – 2013
BẢNG 3.5. TỔNG HỢP KẾT QUẢ TH C HIỆN KHỐI LƢỢNG CÁC
Đ n vị tính: h
HẠNG MỤC ĐẦU TƢ CHÍNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2013
Kết quả th c hiện ế hoạch năm 2012
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2012 Th c hiện năm 2012 Tỷ lệ %
14.951 53.944 4.533 13.635 267 54 34 0
15.008 53.944 4.533 14.945 267 54 34 0
100 100 100 91 100 100 100
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
Khối lƣợng th c hiện Trồng rừng tập trung Chăm sóc rừng trồng Khoanh nuôi tái sinh Khoán bảo vệ rừng Đƣờng Lâm nghiệp Đƣờng ranh cản lửa Chòi canh lửa Trạm quản lý bảo vệ Xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ cấp xã Giao đất Lâm nghiệp hộ GĐ và CĐ Nông Lâm kết hợp 102 102 20.728 2.380 20.256 2.334
48
Trong giai đoạn này có t ng 7 dự án ODA Lâm nghiệp đang trong giai
đoạn đầu tƣ: Dự án JICA2; Dự án WB3; Dự án ADB2/FLITCH; Dự án
KfW7; Dự án Phục hồi và quản lý rừng bền vững tại các Tỉnh Bắc Giang,
Quảng Ninh và Lạng Sơn; Dự án KfW4; Dự án KfW6
Về giải ngân vốn đầu tƣ là 694.436 triệu đồng/700.178 triệu đồng, đạt
100% so với kế hoạch năm
BẢNG 3.6. TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI NGÂN GIAI NĂM 2012
Đ n vị tính: Tri u đ ng
Kết quả th c hiện ế hoạch năm 2012 NGUỒN VỐN Kế hoạch năm 2012 Th c hiện năm 2012 Tỷ lệ %
Vốn đầu tƣ 700.178 100
694.436
Trong nƣớc 138.889 111.338 80
a) Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
Ngoài nƣớc 561.289 583.098 104
b) D án Phục h i và Quản lý bền v ng r ng ph ng hộ (JICA2).
Hiệp định vay vốn của dự án đƣợc ký kết vào ngày 30/3/2012. Trong
giai đoạn này dự án đang triển khai các thủ tục đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn
quốc tế, mua sắm trang thiết bị văn phòng, xây dựng dự thảo Thông tƣ hƣớng
dẫn cơ chế quản lý tài chính, xây dựng quy chế t chức quản lý thực hiện dự
án. T chức các lớp tập huấn về lập kế hoạch và quản lý dự án.
Kết quả giải ngân năm 2012 của dự án là 4,398 triệu đồng, đạt 100% kế
hoạch năm toàn dự án.
c) D án Phát triển ngành Lâm nghi p - WB3.
Năm 2012 có thể đƣợc coi nhƣ năm kết thúc giai đoạn 1 triển khai thực
hiện Hợp phần Trồng rừng trên địa bàn 4 tỉnh c và dự án đứng trƣớc cơ hội
đƣợc nhà tài trợ WB tiếp tục b sung vốn đầu tƣ, mở rộng v ng trồng rừng
thêm 2 tỉnh mới là Thanh Hóa, Nghệ An và gia hạn thời gian thực hiện đến
49
năm 2015.
Kết quả giải ngân năm 2012 của dự án là 247,640 tỷ đồng, đạt 108% kế
hoạch năm, l y kế giải ngân đến hết năm 2012 là 1.113,367 tỷ đồng, đạt 59%
so với t ng vốn toàn dự án.
d) D án Phát triển Lâm nghi p để cải thi n đời sống v ng T
nguyên (FLITCH).
Năm 2012 dự án đã giải ngân đƣợc 206.413 triệu đồng/241.000 triệu
đồng, đạt 86% so với kế hoạch 2012. L y kế giải ngân từ đầu đến hết năm
2012 là 621.358 triệu đồng/1.272.000 triệu đồng, đạt 49% so với vốn phân b .
e) D án Phát triển Lâm nghi p S n L , Hoà ình - KfW7
Kết quả trồng rừng năm 2012 của dự án là hơn 1.500 ha, đạt 100% kế
hoạch năm, l y kế đến hết 2012 là 4.531 ha, đạt 50% so với mục tiêu dự án.
Khoanh nuôi tái sinh năm 2012 la 9.778 ha ha đạt 89% kế hoạch năm.
Kết quả giải ngân năm 2012 là 68,064 triệu đồng/62.800 triệu đồng, đạt
133% kế hoạch năm. L y kế giải ngân từ đầu đến hết năm 2012 là 115.861
triệu đồng/276.252 triệu đồng, đạt 67% so với t ng vốn đầu tƣ.
f) D án Phục h i và quản lý r ng bền v ng tại các Tỉnh c Gi ng,
Quảng Ninh và Lạng S n - KfW3- Pha 3.
Năm 2012, Dự án đã đạt đƣợc các kết quả về hỗ trợ phát triển cộng đồng
cho các thôn tham gia mô hình quản lý rừng cộng đồng, hoàn thành công tác
chăm sóc rừng 2 lần trong năm các diện tích rừng đã đƣợc thiết lập. L y kế
thực hiện đến hết năm 2012 dự án đã thiết lập đƣợc 6.872 ha rừng, đạt 98%
so với mục tiêu toàn dự án tính cả trồng và khoanh nuôi .
Kết quả giải ngân năm 2012 dự án đã hoàn thành giải ngân 6,212 tỷ
đồng đạt 105% kế hoạch, l y kế giải ngân đến hết năm 2012 là 91,035 tỷ
đồng đạt 95 % so với t ng vốn toàn dự án.
g) D án Tr ng r ng tại tỉnh Th nh Hoá và Ngh An (KfW4).
50
Đến hết năm 2012 cơ bản c ng đã hoàn thành mục tiêu thiết lập rừng
theo thiết kế của dự án là 20.033 ha/19.000 ha, đạt 105%.
Kết quả giải ngân năm 2012 dự án c ng đã hoàn thành giải ngân 26,775
triệu đồng, đạt 100% kế hoạch, l y kế giải ngân đến hết năm 2012 là 189,320
triệu đồng, đạt 99% so với t ng vốn toàn dự án.
h) D án hôi phục r ng và quản lý r ng bền v ng các tỉnh Quảng
N m, Quảng Ngãi, ình Định và Phú Yên - D án KfW6.
Đến hết năm 2012 cơ bản c ng đã hoàn thành mục tiêu thiết lập rừng
theo thiết kế của dự án, đạt 22,853.76 ha/21.400 ha, đạt 107% và T ng diện
tích tự nhiên đƣa vào quản lý cộng đồng là 3.500 ha. Quỹ đất đã đƣợc đƣa vào
tham gia mô hình quản lý rừng cộng đồng là 3.585,16 ha đạt 102%.
Kết quả giải ngân năm 2012 của dự án là 51,469 tỷ đồng, đạt 113% kế
hoạch năm, l y kế giải ngân đến hết năm 2012 là 280,706 tỷ đồng, đạt 92%
so với t ng vốn toàn dự án.
3.2.1.4. Gi i đoạn 2013 – 2014
Trong giai đoạn này có 10 dự án ODA Lâm nghiệp đƣợc triển khai bao
gồm: Dự án JICA2; Dự án WB3; Dự án ADB2/FLITCH; Dự án KfW7; Dự
án Quick Win Fund/KfW3-; Dự án KfW4; Dự án KfW6; Dự án PACSA2;
Dự án FPP; Dự án ICMP/CCCEP; Dự án JIFPRO; Dự án VFD.
Về khối lƣợng thực hiện các chỉ tiêu của các dự án ODA năm 2013-
2014 ta có thể điểm qua nhƣ sau:
Trồng rừng tập trung năm 2013 đƣợc 26.187 ha/23.756 ha, đạt 110% so
kế hoạch năm 2013 (tr ng r ng n m 2013 là 26.187 h /14.951 h , đạt 175%
vượt 75% so với ế hoạch n m 2012).
Khoanh nuôi tái sinh rừng năm 2013 đƣợc 3.203 ha/3.195 ha, đạt 100%
so với kế hoạch năm 2013 (KNTS n m 2013 là 3.203 h /4.533 h , đạt 71%
th p h n so với ế hoạch n m 2012).
51
Chăm sóc rừng trồng các năm 2013 đƣợc 59.517 ha/59.517 ha, đat 100%
so với kế hoạch năm 2013 (ch m s c r ng n m 2013 là 59.517 h /53.944 ha,
đạt 110% vượt 10% so với ế hoạch n m 2012).
Khoán bảo vệ rừng năm 2013 đƣợc 62.114 ha/65.392 ha, đạt 95% so với
kế hoạch năm 2013 (Khoán bảo v r ng n m 2013 là 62.114 h /13.635 h ,
đạt 455% vượt 355% so với ế hoạch n m 2012).
BẢNG 3.7 TỔNG HỢP KẾT QUẢ TH C HIỆN KHỐI LƢỢNG CÁC
Đ n vị tính: h
HẠNG MỤC ĐẦU TƢ CHÍNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2014
Kết quả Kế hoạch Tỉ lệ % Chỉ tiêu chính th c hiện năm 2013 so với KH năm 2013
Khối lƣợng
Trồng rừng tập trung 23.756 26.187 110
Chăm sóc rừng trồng 59.517 59.517 100
Khoanh nuôi tái sinh 3.195 3.203 100
Khoán bảo vệ rừng 65.392 62.114 95
Đƣờng Lâm nghiệp 253 232 92
Chòi canh lửa 42 39 93
95 Giao đất Lâm nghiệp hộ GĐ và CĐ 28.779 27.347
100 Nông Lâm kết hợp 2.192 2.192
99 Cải tạo vƣờn hộ gia đình 947 937
Xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
cấp xã 32 48 150
Đƣờng Lâm nghiệp đƣợc 232 km/253 km, đạt 92% so với kế hoạch năm 2013.
Chòi canh lửa đƣợc 39 cái/42 cái, đạt 93% sơ với kế hoạch năm 2013.
52
Giao đất Lâm nghiệp hộ GĐ và CĐ năm 2013 đƣợc 27.347 ha/28.779
ha, đạt 95% so với kế hoạch năm 2013 Giao đất năm 2013 là 27.347
ha/20.728 ha, đạt 132% vƣợt 32% so với ế hoạch n m 2012).
Mô hình nông Lâm kết hợp năm 2013 đƣợc 2.191 ha/2.192 ha, đạt 100%
so với kế hoạch năm 2013 (tr ng r ng n m 2013 là 2.191 h /2.380 h , đạt
92% th p h n so với ế hoạch n m 2012).
Cải tạo vƣờn hộ gia đình đƣợc 937 hộ/947 hộ, đạt 99% so với kế hoạch
năm 2013.
Xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ cấp xã đƣợc 48 gói/32 gói, đạt
150% so với kế hoạch năm 2013.
Đ n vị tính: Tri u đ ng
BẢNG 3.8. TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI NGÂN GIAI NĂM 2013
Kết quả th c hiện ế hoạch năm 2013
NGUỒN VỐN Tỷ lệ %
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
Giải ng n vốn đầu tƣ Trong nước Ngoài nước Kế hoạch năm 2013 1.013.307 184.003 829.304 Ƣớc th c hiện năm 2013 1.043.255 182.397 860.858 103 99 104
Về kết quả giải ngân năm 2013 là 1.043.255/694.436 triệu đồng, đạt
150% vƣợt 50% so với kế hoạch năm 2012, trong đó cụ thể từng nguồn vốn
nhƣ sau:
Vốn trong nƣớc: 182.397/111.338 triệu đồng, đạt 164% so với kế hoạch năm 2012.
Vốn ngoài nƣớc: 860.858/583.098 triệu đồng, đạt 148% so với kế hoạch năm 2012.
3.2.1.5. Gi i đoạn 2014 – 2015
Trong giai đoạn này có 10 dự án ODA Lâm nghiệp đƣợc triển khai bao
gồm: Dự án JICA2; Dự án WB3; Dự án ADB2/FLITCH ; Dự án KfW7; Dự
án KfW8; Dự án KfW6; Dự án ICMP/CCCEP; Dự án JIFPRO; Dự án VFD;
53
Dự án KfW10
BẢNG 3.9 TỔNG HỢP KẾT QUẢ TH C HIỆN KHỐI LƢỢNG CÁC
Đ n vị tính: ha
HẠNG MỤC ĐẦU TƢ CHÍNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
Th c hiện ế hoạch năm 2014
Hoạt động chính
Kế hoạch
Th c hiện
% so với KH
năm 2014
năm 2014
2014
Trồng rừng tập trung
27,269
109
25,032
Chăm sóc rừng trồng và KNXTTS
70,113
100
70,113
Khoanh nuôi tái sinh
13,089
100
13,062
Khoán bảo vệ rừng
97,079
100
97,035
Đƣờng Lâm nghiệp
251
91
276
Đƣờng ranh cản lửa
69
100
69
Chòi canh lửa
30
100
30
Trạm quản lý bảo vệ
11
100
11
87
Giao đất Lâm nghiệp hộ GĐ và CĐ
21,262
18,482
250
Nông Lâm kết hợp
2,295
5,730
837
125
Cải tạo vƣờn hộ gia đình
667
15
100
Xây dựng CSHT quy mô nhỏ cấp xã
15
Rà phá bom mìn, tẩy rửa chất độc
100
6,246
6,246
hóa học
100
Đƣờng bê tông nông thôn
15
15
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
Về giải ngân vốn đầu tƣ trong năm 2014, các dự án đã giải ngân đƣợc
1.405 tỷ đồng, đạt 102% so với kế hoạch 2014, tăng 35% so với giải ngân
54
năm 2013 1.043 tỷ đồng
Đ n vị tính: Tri u đ ng
BẢNG 3.10. TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI NGÂN GIAI NĂM 2014
Tỷ lệ % so Kế hoạch vốn đầu Th c hiện giải ng n với ế hoạch tƣ năm 2014 năm 2014 2014 Nguồn vốn Vốn Tổng Vốn Bộ Tổng Vốn Bộ Tổng Bộ vốn giao vốn giao vốn giao
Vốn trong 196.187 42.417 186.048 42.763 95% 101 nƣớc
Vốn ngoài 1.176.427 1.176.427 1.219.805 1.220.916 104% 104 nƣớc
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
Tổng cộng 1.372.614 1.218.844 1.405.853 1.263.679 102% 104
Điểm qua các dự án OAD Lâm nghiệp trong năm 2014
a. D án Phục h i và Quản lý bền v ng r ng ph ng hộ - D án JICA2
Quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất toàn dự án:
69.500/69.235 ha, đạt 100,4%, Trong đó:
Phát triển cơ sở hạ tầng sinh kế: Đƣờng bê tông nông thôn: 117,7
km/117,7 km, đạt 100%; Hệ thống thuỷ lợi: 493 ha/493 ha, đạt 100%;Hệ
thống công trình cấp nƣớc sạch: 3 công trình/3công trình, đạt 100%;
Phát triển cơ sở hạ tầng Lâm sinh: Đƣờng Lâm nghiệp: 300,6 km/297,7
km, đạt 101%; Đƣờng ranh cản lửa: 330,2 km/357,5 km, đạt 97,8%; Chòi
canh lửa: 47 chòi/47 chòi, đạt 100%; Trạm quản lý BVR: 40 trạm/40 trạm, đạt
100%; Bảng thông tin tuyên truyền: 47 bảng/47 bảng, đạt 100%; Vƣờn ƣơm:
55
15 vƣờn/15 vƣờn, đạt 100%;
Ban quản lý dự án JICA2 các tỉnh đã ký hợp đồng với các Ban quản lý
rừng phòng hộ và từ Ban quản lý rừng phòng hộ đến các đối tƣợng nhận
khoán nhƣ sau:
Trồng rừng phòng hộ: Tính đến hết ngày 31/12/2014 toàn dự án đã trồng
đƣợc 6.400 ha/6.000 ha đạt 107% KH Bộ giao. So sánh với Hiệp định vay và tiến
độ dự án năm 2014, khối lƣợng trồng rừng: 6.400 ha/5.384 ha đạt 119%. Riêng
hoạt động trồng rừng một số tỉnh chỉ thực hiện trong 2 năm nhƣ Bình Định,
Quảng Ngãi, Quảng Trị... hoàn thành sớm hơn theo Hiệp định vay 01 năm.
Khoán quản lý bảo vệ rừng: Đã ký hợp đồng với chủ rừng đƣợc 33.098
ha/33.098 ha đạt 100% kế hoạch; so sánh với Hiệp định vay và tiến độ dự án
khoán BVR 33.098 ha/10.331 ha đạt 320% và khoanh nuôi TS không trồng
b sung đã ký hợp đồng với các chủ rừng khoảng 11.636 ha/11.636 ha đạt
100% KH; so sánh với Hiệp định vay và tiến độ dự án khoanh nuôi TS không
trồng b sung 11.636 ha/4.009 ha đạt 290%.
Khoanh nuôi TS có trồng b sung/làm giàu rừng đã ký hợp đồng 400
ha/400 ha đạt 100% KH năm, Nâng cấp rừng trồng hiện nay đang triển khai
các hoạt động trên thực địa và thực hiện đƣợc 578 ha/578 ha đạt 100% so với
KH Bộ giao; so sánh với Hiệp định vay và tiến độ dự án Nâng cấp rừng trồng
578 ha/240 ha đạt 166%.
Về Hỗ trợ phát triển sinh kế: Hợp phần Hỗ trợ phát triển sinh kế chủ
yếu gồm 02 gói thầu chính:
- Gói thầu thứ nhất (thuộc loại gói thầu tƣ vấn : Đánh giá, xây dựng kế
hoạch chi tiết và dự toán nhu cầu hỗ trợ phát triển sinh kế;
- Gói thầu thứ hai (thuộc loại gói thầu xây lắp): Thực hiện các hoạt động
hỗ trợ phát triển sinh kế;
Về Phát triển cở sở hạ tầng sinh kế: Ban quản lý dự án JICA2 các tỉnh
56
đã hoàn thành thi công một số gói thầu thuộc hợp phần Phát triển cơ sở hạ
tầng sinh kế bao gồm: Đã thi công 15 km đƣờng giao thông nông thôn và 152
ha hệ thống thuỷ lợi, các công trình này, thực hiện đến hết 31/12/2014 hoàn
thành 100% KH năm 2014;
Về Phát triển cơ sở hạ tầng Lâm sinh: Ban quản lý dự án JICA2 các
tỉnh đã ký hợp đồng với các nhà thầu thi công công trình thuộc Hợp phần Phát
triển cơ sở hạ tầng Lâm sinh và đã hoàn thành thi công các công trình với
khối lƣợng nhƣ sau:
+ Đƣờng Lâm nghiệp: 110 km/110 km;
+ Đƣờng ranh cản lửa: 69 km/69 km;
+ Chòi canh lửa: 12 chòi/12 chòi;
+Trạm bảo vệ rừng: 11 trạm/11 trạm;
+ Bảng thông tin tuyên truyền: 13 bảng/13 bảng;
+ Vƣờn ƣơm: 15 vƣờn/15 vƣờn;
Về Kiểm soát phòng chống cháy rừng: Ban quản lý dự án JICA2 11 tỉnh
đã ký hợp đồng mua sắm ô tô pick-up phục vụ PCCCR với nhà thầu cung cấp
và Ban quản lý dự án các tỉnh đã nhận đƣợc ô tô phục vụ công tác của dự án
kịp thời và hiệu quả
Kết quả giải ngân năm 2014: 264.693 triệu đồng/262.252 triệu đồng,
đạt 101% so với kế hoạch năm.
+ Vốn trong nƣớc: 36.393 triệu đồng.
+ Vốn nƣớc ngoài: 228.300 triệu đồng.
b. D án Phát triển ngành Lâm nghi p - D án W 3
Đã tiến hành trồng: 9.523 ha/8.900 ha rừng, đạt 107% kế hoạch năm.
Đã tiến hành đo đạc, giao đất Lâm nghiệp cho 8.520 ha/8.200 ha, đạt
104% kế hoạch năm.
Tiến hành chăm sóc cho 30.154 ha rừng/30.154 ha, đạt 100% kế hoạch năm.
57
Đã tiến hành xây dựng 18 chòi canh lửa, đạt 100% kế hoạch năm.
Đã nâng cấp 141 km đƣờng Lâm sinh, đạt 85% kế hoạch năm.
Cấp chứng chỉ rừng trồng 661ha/500ha
Kết quả giải ngân năm 2014: 370.245 triệu đồng/363.359 triệu đồng,
đạt 102% so với kế hoạch năm, trong đó:
+ Vốn trong nƣớc: 31.456 triệu đồng.
+ Vốn nƣớc ngoài: 338.789 triệu đồng.
c. D án phát triển Lâm nghi p để cải thi n đời sống v ng T
Nguyên - D án FLITCH
Trồng rừng tập trung: 9.794/8.580 ha đạt 114 % kế hoạch năm.
Chăm sóc rừng: 16.099ha/16.099ha. Diện tích trồng rừng các năm đƣợc
chăm sóc và bảo vệ tốt.
Trồng Nông Lâm kết hợp: 5.730 ha/2.295ha
Khoán bảo vệ rừng với các hộ tham gia thực hiện với diện tích 60.428
ha/60.428 ha đạt 100% kế hoạch năm. Diện tích rừng đƣợc giao khoán bảo vệ
đảm bảo an toàn, không xảy ra hiện tƣợng chặt phá c ng nhƣ cháy rừng.
Kết quả giải ngân năm 2014: 384.947/366.047 triệu đồng, đạt 105% so
với kế hoạch năm, trong đó:
+ Vốn trong nƣớc: 64.947 triệu đồng.
+ Vốn nƣớc ngoài: 320.000 triệu đồng.
d. D án phát triển Lâm nghi p tại S n L và Hoà Bình - D án KfW7
Thiết lập rừng: 2.048/2.268 đạt 90,3% so với kế hoạch năm. Do tình
hình thời tiết đầu năm không thuận lợi cho Công tác gieo ƣơm nên công tác
Thiết lập rừng không đạt mục tiêu ban đầu đề ra. Tuy nhiên so với chỉ tiêu khi
điều chỉnh dự án thì Hợp phần thiết lập rừng sẽ thực hiện là 16,756 ha và tính
đến thời điểm báo cáo đã vƣợt so với mục tiêu này.
Quản lý rừng Cộng đồng: thực hiện 5.627/3.509 ha, đạt 160%.
58
Bảo tồn 04 KBT đa dạng sinh học.
Giao giấy CNQSDD: 2.617 s
Hợp phần phát triển cộng đồng: Có 521 tiểu dự án đƣợc đƣợc trao hợp
đồng và đang triển khai thi công. Riêng có 108 tiểu dự án đã đƣợc xác định và
phân b cho giai đoạn 2 đƣợc b sung khi điều chỉnh dự án nên sẽ đƣợc hoàn
thiện trong năm 2015.
Kết quả giải ngân năm 2014: 64.900/58.000 triệu đồng, đạt 112% so
với kế hoạch năm, trong đó:
+ Vốn trong nƣớc: 23.000 triệu đồng.
+ Vốn nƣớc ngoài: 41.900 triệu đồng.
e. Chư ng trình ảo v tổng hợp v ng ven biển và r ng ngập mặn
nh m thích nghi với biến đổi hí hậu tại các tỉnh đ ng b ng sông Cửu
Long/ iến đổi hí hậu và các h sinh thái ven biển v ng đ ng b ng sông Cửu
Long Vi t N m - D án ICMP/CCCEP
Chƣơng trình ICMP/CCCEP đã t chức 21 lớp tham quan, học tập
trong nƣớc và nƣớc ngoài cho 320 ngƣời bao gồm lãnh đạo UBND tỉnh và
các Sở, lãnh đạo ban quản lý dự án các cấp, và các cán bộ phụ trách trực
thuộc các đơn vị có liên quan tới hoạt động dự án, đồng thời hỗ trợ kinh phí
học đại học, thạc sĩ và tiến sĩ cho 12 cán bộ.
Nâng cao năng lực cho cán bộ cấp Trung ƣơng: 6 lớp cho 132 cán bộ;
nâng cao năng lực cho cấp địa phƣơng: 15 lớp cho 188 cán bộ
Ứng dụng canh tác lúa tiết kiệm nƣớc tiết kiệm 30% nƣớc so với kỹ
thuật canh tác lúa thông thƣờng đƣợc ph biến trên quy mô rộng hơn. Hiện
tại, 702 ha lúa đã ứng dụng kỹ thuật canh tác này, trong đó 439 ha nằm trong
chƣơng trình cánh đồng mẫu lớn của Bộ NN PTNT.
Tại An Giang, 15 hộ nông dân tham gia Chƣơng trình phục tráng giống
lúa m a n i trên quy mô 36 ha tại huyện Tri Tôn, địa phƣơng cuối c ng tại
59
Đồng bằng sông Cửu Long còn duy trì giống lúa quý này. Hoạt động cụ thể
bao gồm hỗ trợ giống lúa, tập huấn canh tác theo hƣớng GLOBAL GAP và
hữu cơ, tập huấn kỹ thuật canh tác và phƣơng pháp chế biến.
Chƣơng trình đã hỗ trợ Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ trong 2 hoạt động:
Xây dựng quy chế điều phối giữa các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long; T
chức Diễn đàn hợp tác kinh tế Đồng bằng Sông Cửu Long.
Chƣơng trình đã Hỗ trợ T ng cục Lâm nghiệp: 16 chuyến khảo sát và 4
hội thảo tham vấn nhằm xây dựng 6 chính sách: Đồng quản lý rừng; Chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng trong nuôi trồng thủy sản; Quy chế quản lý rừng
phòng hộ ven biển; Hƣớng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật trồng 5
loại cây ngập mặn; Đề án tuyên truyền ngành Lâm nghiệp; Đề án phát triển
rừng ven biển 2015-2020; Hỗ trợ T ng cục Thủy Lợi (Ban hành 1 s tay
hƣớng dẫn 5.000 cuốn tới 63 tỉnh, thành phố; Hoàn thành kế hoạch đầu tƣ
hệ thống thông tin ngành Thủy lợi; Đấu thầu thành công và tiếp nhận báo cáo
lần 1 hoạt động xây dựng Quy trình vận hành hệ thống thủy lợi Quản Lộ
Phụng Hiệp ; Hỗ trợ UBND 5 tỉnh dự án: 1 chiến lƣợc và 2 thỏa thuận liên
tỉnh ( UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành chiến lƣợc quản lý t ng hợp v ng ven
biển; UBND tỉnh Kiên Giang ký thỏa thuận Quản lý thủy sản với tỉnh Kampot
Campuchia ; UBND tỉnh Kiên Giang và An Giang ký thỏa thuận Quản lý
nƣớc v ng Tứ Giác Long Xuyên)
Giải ngân năm 2014: 107.000/107.000 triệu đồng, đạt 100% so với kế
hoạch năm, trong đó:
+ Vốn trong nƣớc: 12.000 triệu đồng.
+ Vốn nƣớc ngoài: 95.000 triệu đồng.
f. D án Tr ng r ng bảo v môi trường do trung t m hợp tác quốc tế
và xúc tiến Lâm nghi p Nhật ản tài trợ - D án JIFPRO
Đã tiến hành trồng đƣợc 352/352 ha rừng, đạt 100% kế hoạch năm.
60
Tiến hành chăm sóc cho 1.399/1.399 ha, đạt 100% kế hoạch năm.
Thực hiện giải ngân năm 2014 của dự án là: 7.350 triệu đồng, đạt 100%
so với kế hoạch năm.
i) D án r ng và đ ng b ng - D án VFD
Giải ngân năm 2014 là 144.542/144.542 triệu đồng, đạt 100% so với kế
hoạch năm, trong đó:
+ Vốn trong nƣớc: 2.699 triệu đồng.
+ Vốn nƣớc ngoài: 141.843 triệu đồng.
3.2.1.6. Gi i đoạn 2015 – 2016
BẢNG 3.11. TỔNG HỢP KẾT QUẢ TH C HIỆN KHỐI LƢỢNG CÁC
Đ n vị tính: h
HẠNG MỤC ĐẦU TƢ CHÍNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2016
Th c hiện ế hoạch năm 2015
TT Hoạt động chính
Đơn vị tính
Kế hoạch năm 2015
Th c hiện năm 2015
% so với KH 2015 100
6.420
6.422
1 Trồng rừng tập trung
ha
45.593
52.455
115
Chăm sóc rừng trồng và KNXTTS
24.170 77.616 89 102 12 17
24.170 77.616 89 102 12 17
100 100 100 100 100 100
2 3 Khoanh nuôi tái sinh 4 Khoán bảo vệ rừng 5 Đƣờng Lâm nghiệp 6 Đƣờng ranh cản lửa 7 Chòi canh lửa 8 Trạm quản lý bảo vệ
ha ha ha km km cái trạm
9
19.621
18.755
96
ha
10
1
1
100
Giao đất Lâm nghiệp hộ GĐ và CĐ Xây dựng CSHT quy mô nhỏ cấp xã
11 Nâng cấp rừng hiện có 12 Bảng thông tin tuyên truyền 13 Hệ thống thủy lợi
gói ha Bảng ha
990 13 188 40
990 13 250 54
100 100 133 136
14 Đƣờng bê tông nông thôn
km
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
61
Trong giai đoạn này có 10 dự án ODA Lâm nghiệp đƣợc triển khai bao gồm:
Dự án JICA2; Dự án WB3; Dự án ADB2/FLITCH; Dự án KfW7; Dự án KfW8;
Dự án ICMP; Dự án JIFPRO; Dự án rừng VFD; Dự án KfW10; Dự án FCPF
Trong năm 2015 các dự án đã giải ngân đƣợc 995.966 tỷ đồng, đạt
103% so với kế hoạch 2015.
Đ n vị tính: Tri u đ ng
BẢNG 3.12. TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIẢI NGÂN GIAI NĂM 2015
Kế hoạch vốn đầu tƣ năm 2015
Th c hiện giải ng n năm 2015
Nguồn vốn
Tổng vốn
Vốn Bộ giao
Tổng vốn
Vốn Bộ giao
Tổng vốn
Tỷ lệ % so với ế hoạch 2015 Vốn Bộ giao
180.002
32.830
161.946
41.395
90
126
791.622
791.622
834.020
834.020
105
105
Vốn trong nƣớc Vốn ngoài nƣớc
Tổng cộng
971.624
824.452
995.966
875.415
103
106
Ngu n: n Quản lý các d án L m nghi p - ộ NN&PTNT
3.2.2. Đánh giá chung
3.2.2.1. Thành công
Thông qua điều tra các dự án hoạt động trong giai đoạn 2010-2015 trong
ngành Lâm nghiệp tại Ban quản lý các dự án Lâm Nghiệp và T ng Cục Lâm
nghiệp có thể nói, hoạt động thu hút, vận động tài trợ và sử dụng nguồn vốn
ODA cho phát triển Lâm nghiệp thời gian qua đạt đƣợc một số kết quả:
1. Thứ nh t: Qu n h quốc tế gi ngành Lâm nghi p Vi t N m với đối
tác quốc tế tiếp tục được m rộng và phát triển trên nhiều mặt:
(i) C m ết vốn ODA cho ngành Lâm nghi p tiếp tục c xu hướng t ng
vào cuối thời : Điều này ta có thể thấy rõ trong giai đoạn 2010 – 2015 cuối
62
giai đoạn năm 2014, 2015 là sự b ng n về vốn c ng nhƣ giải ngân.
(ii) Ngành Lâm nghi p Vi t N m th m gi s u rộng vào các c m ết,
điều ước, công ước quốc tế và hu v c: Hiện nay ngành Lâm nghiệp đang
tham gia vào 2 công ƣớc quốc tế là Công ƣớc chống sa mạc hóa và Công ƣớc
về Buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp CITES , các t chức
về Lâm nghiệp của LHQ và khu vực gồm có Diễn đàn Lâm nghiệp LHQ, Ủy
Ban Lâm nghiệp của FAO, Ủy Ban Lâm nghiệp Thái Bình Dƣơng và
ASEAN., Hội nghị v ng về rừng và biến khối khí hậu năm 2010, Hội nghị
KAMTOMBA lần thứ XVII, Hội nghị quan chức cấp cao ASEAN về Lâm
nghiệp lần thứ 15 ASOF 15 năm 2012.
(iii) Ngành Lâm nghi p Vi t N m n ng động tiếp cận với các sáng iến
mới về hợp tác phát triển, biến đổi hí hậu: ngành Lâm nghiệp là ngành đi
tiên phong trong việc t chức thực hiện các mô hình nâng cao hiệu quả sử
dụng ODA. Giai đoạn này, Đối tác hỗ trợ ngành Lâm nghiệp FSSP với các
đối tác quốc tế tiếp tục hoạt động có hiệu quả, đồng hành c ng với ngành, sự
ra đời của Quĩ ủy thác ngành Lâm nghiệp TFF , Quĩ Bảo tồn Việt Nam
VCF đã chứng tỏ cho kết luận này. Năm 2008, ngành Lâm nghiệp đã chủ
động tiếp cận với sáng kiến về REDD và là một trong 9 quốc gia đầu tiên trên
thế giới tham gia chƣơng trình UN-REDD của LHQ.
2. Thứ hai: Ngu n vốn ODA bổ sung ngu n tài chính cho ngành Lâm nghi p
Trong bối cảnh ngân sách Nhà nƣớc dành cho ngành rất hạn chế, vốn ODA là
nguồn vốn quý báu b sung cho đầu tƣ cho phát triển Lâm nghiệp, góp phần xóa đói
giảm ngh o, đảm bảo an ninh môi trƣờng. Diện tích rừng bao phủ đƣợc cải thiện
đáng kể .
3. Thứ ba: ODA đã g p phần qu n tr ng trong vi c phát triển và hoàn thi n
h thống chính sách, pháp luật, thể chế, n ng c o n ng l c quản lý và chu ên môn
63
c ngành Lâm nghi p tạo điều i n để phát hu nội l c và hội nhập quốc tế.
Trong 11 các dự án OAD lớn ngành Lâm nghiệp đều có xây dựng hợp phần tăng
cƣơng hệ thống chính sách, pháp lập JICA, FLITCH, FCPF... và các lớp tập huấn
đào tạo cho các cán bộ cơ sở, ngƣời dân v ng dự án phát huy tận dụng đƣợc nội lực
đơn vị. Đây là một phần quan trọng không thể thiểu cần đẩy mạnh hơn cho các dự án
ODA giai đoạn kế tiếp 2016 - 2020
Thông qua các chƣơng trình, dự án ODA nhất là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, đội
ng cán bộ quản lý và kỹ thuật Lâm nghiệp ở tất cả các cấp đã đƣợc đào tạo, đào tạo
lại, tập huấn ngắn hạn để thích ứng với những yêu cầu mới của thời kỳ chuyển tiếp
sang nền kinh tế thị trƣờng với khoa học công nghệ tiên tiến và ph hợp với thông lệ
và qui định quốc tế nhƣ: lập kế hoạch quản lý rừng bền vững, chứng chỉ rừng, điều
tra rừng. Các dự án c ng đã góp phần hình thành đƣợc đội ng cán bộ có kinh
nghiệm về hoạch định chính sách, quản lý dự án, công tác qui hoạch. Các cán bộ kỹ
thuật và cán bộ làm công tác khuyến Lâm đƣợc đào tạo phƣơng pháp và kỹ năng làm
việc với ngƣời dân, với cộng đồng địa phƣơng. Nhiều công nghệ mới đƣợc chuyển
giao trong lĩnh vực giống cây rừng, điều tra qui hoạch rừng, chế biến gỗ đã giúp đội
ng cán bộ của ngành Lâm nghiệp tiếp cận và làm chủ với công nghệ mới.
4. Thứ tư: Ngu n vốn ODA đã hỗ trợ phát triển c s hạ tầng Lâm nghi p, hạ
tầng nông thôn miền núi
Cơ sở hạ tầng Lâm nghiệp nhƣ đƣờng Lâm sinh, thiết bị phòng chống cháy
rừng, trang thiết bị cho các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn đƣợc đầu tƣ và đƣa vào sử
dụng hiệu quả. Bên cạnh đó, các dự án ODA Lâm nghiệp thƣờng đƣợc thực hiện ở
v ng sâu, v ng xa nơi có cơ sở hạ tầng yếu kém, do vậy tất cả các dự án Lâm nghiệp
đều giành từ 20 - 30% số vốn dự án để đầu tƣ nâng cấp, làm mới đƣờng nông thôn,
liên thôn, liên xã, trƣờng học, trạm xá và các công trình thủy lợi nhỏ. Các dự án này
đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói giảm ngh o cho ngƣời dân sống ở
v ng gần rừng, góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam đối với mục tiêu phát triển
64
thiên niên kỷ của LHQ giảm 50% hộ ngh o năm 2015 .
3.2.2.2. Nh ng h h n, t n tại, ngu ên nh n và bài h c inh nghi m trong
vi c thu hút và sử dụng vốn ODA L m nghi p
* Nh ng h h n, t n tại và hạn chế trong vi c thu hút, sử dụng ODA
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, việc thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA Lâm nghiệp thời gian qua bộc lộ một số hạn chế và bất cập,
đó là:
1. Quá trình chuẩn bị, thẩm định và phê du t chư ng trình, d án éo dài.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) thì tiêu chuẩn chung
của WB kể từ khi WB chấp thuận dự án đến khi ký Hiệp định 30 ngày và có
hiệu lực 120 ngày, song thực tế ở Việt Nam, thời gian này trung bình là 228
ngày. Tuy nhiên, tại các dự án Lâm nghiệp thời gian khởi động dự án còn cao
hơn nhiều so với mức bình quân ở Việt Nam, thƣờng kéo dài bình quân từ 2-
3 năm, cá biệt có dự án mất 4-5 năm (điển hình nhƣ Dự án Phục hồi và quản
lý bền vững rừng phòng hộ - JICA 2) do quá nhiều thủ tục của cả phía Chính
phủ Việt Nam và các nhà tài trợ. Sự chậm trễ này không ph hợp với tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành Lâm nghiệp nói riêng. Nhiều
thông số dự án, chỉ tiêu tính toán và thể chế quản lý đến khi thực thi dự án
không còn ph hợp, dẫn đến phải điều chỉnh làm thay đ i mục tiêu dự án, ảnh
hƣởng tiến độ dự án, thiệt hại về kinh tế, đặc biệt trong điều kiện các cam kết
tín dụng của Việt Nam đang phải trả phí cam kết.
2. Quá trình triển h i th c hi n d án thường bị chậm.
Hầu hết các dự án rất chậm trong việc tuyển chọn tƣ vấn hỗ trợ kỹ
thuật, chậm thủ tục, chậm triển khai, giải ngân chậm, tỷ lệ giải ngân thấp. Do
vậy, thời gian hoàn thành dự án kéo dài làm phát sinh các khó khăn, đặc biệt
là vốn đầu tƣ thực tế thƣờng tăng hơn so với dự kiến và cam kết; đồng thời
c ng làm giảm tính hiệu quả khi đi vào sử dụng và khai thác.
65
3. Hạn chế trong vi c thiết ế, x d ng d án.
Việc đề xuất, thiết kế dự án chƣa thực sự có đầy đủ cơ sở khoa học, căn
cứ vững chắc, chất lƣợng các văn kiện dự án chƣa cao. Một số dự án xuất
phát từ đề xuất của nhà tài trợ và tƣ vấn quốc tế với sự tham gia thiếu chủ
động từ các địa phƣơng c ng nhƣ một số đơn vị quản lý Lâm nghiệp. Và thực
trạng là một số dự án khi đi vào thực hiện thì địa phƣơng không thể tham gia
đƣợc do quy hoạch thay đ i, quỹ đất thiếu hoặc không có để thực hiện…
Ở một số dự án, cơ quan chủ quản dự án chƣa làm tốt công tác giám sát
chất lƣợng xây dựng ngay từ thời kỳ lập báo cáo khả thi, dẫn đến số liệu thiếu
chính xác nên khi triển khai thƣờng phải điều chỉnh lại; nhiều dự án phải điều
chỉnh, b sung vì mục đích, nội dung và quy mô đầu tƣ không sát với yêu cầu
thực tế. Tình trạng phải thay đ i và mở rộng địa điểm đầu tƣ đối với các dự án
vốn vay là khá ph biến đã làm tăng chi phí giao dịch, tƣ vấn và làm chậm
tiến độ, làm cho việc sử dụng vốn ODA kém hiệu quả.
4. Sử dụng tư v n chư hi u quả và hợp lý.
Tỷ lệ chi phí cho tƣ vấn quốc tế nhìn chung còn lớn, kể cả các vị trí tƣ
vấn trong nƣớc và cán bộ trong ngành có thể đảm nhận đƣợc đã làm hạn chế
hiệu quả sử dụng vốn c ng nhƣ ít tăng cƣờng đƣợc năng lực cho đội ng cán
bộ phía Việt Nam.
Việc tuyển chọn chuyên gia tƣ vấn cho các dự án ODA thuộc Bộ
NN PTNT thủ tục quá phức tạp, kéo dài và chất lƣợng chƣa cao, có các gói
thầu về tuyển chọn tƣ vấn thƣờng kéo dài 1-2 năm, điển hình nhƣ Dự án Bảo
vệ và Phát triển những v ng đất ngập nƣớc ven biển Nam Việt Nam mất 3
năm đầu không giải ngân đƣợc do không có tƣ vấn Hỗ trợ kỹ thuật
5. Công tác theo d i và đánh giá d án c n nhiều hạn chế.
Chế độ báo cáo, thanh quyết toán tài chính chƣa đƣợc thực hiện nghiêm
túc và thiếu các chế tài cần thiết. Một trong những khía cạnh quản lý Nhà
66
nƣớc đối với các chƣơng trình, dự án nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý ODA đó là công tác kiểm tra đánh giá tiến độ, chất lƣợng, hiệu quả dự án
trong quá trình thực hiện c ng nhƣ sau khi dự án hoàn thành. Trên thực tế
những năm qua việc kiểm tra, đánh giá dự án đã chƣa đƣợc chặt chẽ. Trách
nhiệm của các Ban QLDA, vai trò và tinh thần trách nhiệm của cơ quan kiểm
toán độc lập chƣa đƣợc quan tâm thỏa đáng.
Một số dự án khi xây dựng thiếu hệ thống các chỉ số theo dõi, giám sát,
đánh giá. Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá của một số cơ quan quản lý
nhà nƣớc về kết quả thực hiện dự án chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Năng lực
theo dõi, đánh giá các chƣơng trình, dự án ODA vẫn còn nhiều hạn chế ở tất
cả các cấp đặc biệt là cấp địa phƣơng.
Đây c ng là một vấn đề nóng không chỉ ngành Lâm nghiệp mà cả thể
chế hoạt động. Để việc triển khai dự án ODA một cách minh bạch cần sự liên
khiết tuyệt đối c ng nhƣ tâm huyết đối với ngành Lâm nghiêp ngày một phát
triển nhƣ vậy mới tránh đƣợc tham nh ng đƣa các dự án ODA Lâm nghiệp
triển khai hiệu quả nhất
6. Hạn chế về thông tin và tru ền thông.
Thông tin về tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA của ngành
Lâm nghiệp từ phía Chính phủ và của một số nhà tài trợ chƣa đƣợc ph biến
rộng rãi, công khai và tiện dụng đối với công luận c ng nhƣ các địa phƣơng
có nhu cầu tiếp cận nguồn vốn. Từ đó tạo ra nhiều khó khăn cho các địa
phƣơng đặc biệt là các tỉnh ngh o, v ng sâu v ng xa.
Điểm yếu trong thông tin truyển thông c ng dẫn tới việc triển khai các
dự án mới kém hiệu quả, các v ng khó khăn thƣờng đi k m với hạn chế thông
tin dẫn tới nhiều dự án khi đã triển khai mà chƣa đi tới đúng đƣợc v ng thực
* Ngu ên nh n c nh ng t n tại và hạn chế trong vi c thu hút và sử
sự cần hỗ trợ
67
dụng vốn ODA:
Những khó khăn, tồn tại và hạn chế trong việc thu hút, sử dụng ODA
cho phát triển Lâm nghiệp trong thời gian qua là do một số nguyên nhân sau
đây:
1. Vƣớng mắc về thể chế, chính sách liên quan đến ODA. Hệ thống các
văn bản pháp luật của Việt nam điều chỉnh hoạt động huy động và sử dụng
vốn ODA còn thiếu đồng bộ, chƣa nhất quán, còn chồng chéo, mâu thuẫn và
chƣa ph hợp với thông lệ quốc tế. Nhiều văn bản liên quan đến đầu tƣ, xây
dựng, đấu thầu… thay đ i nhiều lần làm phát sinh các vƣớng mắc cho việc t
chức thực hiện ở các cấp. Tình trạng thay đ i quy hoạch ở một số địa phƣơng
c ng ảnh hƣởng trực tiếp đến việc thực hiện dự án. Trình tự thủ tục trong
thẩm định, phê duyệt: dự án, kế hoạch, trong điều chỉnh dự án; quản lý tài
chính… còn rƣờm rà phức tạp gây chậm trễ tiến độ thực hiện dự án.
2. Vai trò điều phối viện trợ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn
nhiều hạn chế, tính làm chủ, chủ động và trách nhiệm của cơ quan chủ quản,
chủ dự án chƣa cao còn thiếu chủ động phối hợp với các nhà tài trợ và các bộ,
ngành, địa phƣơng trong lựa chọn và xây dựng các dự án. Công tác theo dõi
đánh giá các dự án còn rất hạn chế, chủ yếu thông qua các báo cáo, ít chú ý xử
lý các thiếu sót và vƣớng mắc. Đi k m với đó là năng lực t chức và năng lực
cán bộ của nhiều Ban QLDA ODA ở nhiều địa phƣơng và đơn vị thực hiện dự
án còn yếu và thiếu tính chuyên nghiệp, hạn chế về ngoại ngữ.
3. Chƣa kịp thời xây dựng chiến lƣợc về vận động, thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA, đặc biệt trong bối cảnh việc huy động vốn gặp nhiều khó
khăn; chƣa xây dựng đƣợc danh mục dự án ƣu tiên làm cơ sở đề xuất, vận
động tài trợ. Chậm thành lập các Ban QLDA sau khi dự án đƣợc phê duyệt.
Công tác theo dõi đánh giá các dự án còn rất hạn chế, chủ yếu thông qua các
68
báo cáo, ít chú ý xử lý các thiếu sót và vƣớng mắc…
* Nh ng bài h c inh nghi m trong vi c thu hút và sử dụng vốn ODA
L m nghi p
Qua tình hình thực tế trong công tác thu hút, quản lý và sử dụng vốn
ODA cho phát triển Lâm nghiệp thời gian vừa qua, có thể rút ra những bài
học kinh nghiệm sau đây:
1. Nhận thức đúng đắn về ODA với hai yếu tố chính trị và kinh tế đan
xen từ đó có quan niệm đúng đắn về nguồn lực này để tranh thủ đƣợc sự hỗ
trợ quốc tế, thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng độc lập, đa dạng hóa, đa phƣơng
hóa quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. ODA gắn với mục
tiêu chính trị và lợi ích kinh tế của nhà tài trợ, đây là bản chất của nguồn vốn
này, do vậy thành hay bại của ODA t y thuộc chủ yếu vào vai trò làm chủ của
nƣớc tiếp nhận. Cần nghiên cứu kỹ các chiến lƣợc, chƣơng trình của các nhà
tài trợ trong từng thời kỳ để có phƣơng án lựa chọn vận động thích hợp nhằm
bảo đảm lợi ích kinh tế, chính trị cao nhất cho đất nƣớc nói chung và cho
ngành Lâm nghiệp nói riêng. Nguồn vốn ODA có ý nghĩa vô c ng to lớn và
đóng vai trò quan trọng cho phát triển Lâm nghiệp, song nguồn vốn trong
nƣớc vẫn luôn luôn giữ vai trò quyết định. Theo đó, việc huy động và sử dụng
vốn ODA cho phát triển Lâm nghiệp cần phải có chiến lƣợc dài hạn, chính
sách và quan điểm rõ ràng, tiêu chí cụ thể, không thực hiện bằng mọi giá.
2. Tạo môi trƣờng pháp lý và thể chế nhất quán, thuận lợi và ph hợp với
thông lệ quốc tế là đặc biệt quan trọng để huy động và sử dụng vốn ODA có
hiệu quả. Cần xây dựng các quy chế, thủ tục theo hƣớng đáp ứng các chuẩn
mực và thông lệ quốc tế, đồng thời hài hòa các quy chế và thủ tục của nhà tài
trợ, tránh việc các cơ quan thực thi phải thực hiện đồng thời quy chế kép từ
Chính phủ lẫn nhà tài trợ.
3. Công tác chuẩn bị dự án, đàm phán dự án, giám sát và đánh giá dự
69
án cần phải đƣợc quan tâm thích đáng và cần có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng
nâng cao năng lực cho các chủ dự án về các lĩnh vực này. Chủ dự án cần
chuẩn bị nhân sự ở các vị trí chủ chốt của Ban QLDA để có thể vận hành tốt
ngay sau khi dự án đƣợc phê duyệt. Đảm bảo tính minh bạch xuyên suốt quá
trình thực hiện dự án.
4. Xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy và xây dựng trong hợp tác phát
triển: Quan hệ giữa Việt Nam và các nhà tài trợ trong giai đoạn vừa qua
không đơn thuần giữa một bên “cho” và một bên “nhận” viện trợ, mà đã phát
triển đạt tới mức quan hệ đối tác trên cơ sở tin cậy và xây dựng trong hợp tác
phát triển. Nó bao gồm đối thoại về chính sách phát triển trên cơ sở tôn trọng
lẫn nhau và xây dựng, không áp đặt, đề cao và chia sẻ trách nhiệm chung và
trách nhiệm giải trình về các kết quả phát triển. Thông tin rõ ràng, minh bạch
và kịp thời; đối thoại thẳng thắn, cởi mở; đồng thời củng cố hoạt động quan
hệ đối tác của FSSP là nhân tố quan trọng để tăng cƣờng khả năng huy động
và sử dụng vốn ODA Lâm nghiệp có hiệu quả.
3.3. Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành L m
nghiệp trong thu hút ODA cho ngành L m nghiệp trong bối cảnh mới
3.3.1. Các điểm mạnh
- Nhiều nhà tài trợ quốc tế vẫn tiếp tục hỗ trợ ngành Lâm nghiệp với
mức độ tăng hơn so với giai đoạn trƣớc đặc biệt trong lĩnh vực liên quan đến
REDD và cam kết sẽ tiếp tục đồng hành với Việt Nam trong thực hiện các
vấn đề của ngành Lâm nghiệp, nhất là các dự án phát triển, bảo vệ rừng.
Nguồn vốn ODA với chi phí thấp cho phát triển Lâm nghiệp vẫn đƣợc duy trì
trong giai đoạn tới, mặc d nhiều nƣớc tài trợ đang gặp khó khăn do khủng
hoảng tài chính và nợ công.
- Vốn ODA cho ngành Lâm nghiệp nhìn chung đã đƣợc sử dụng có
hiệu quả đến phát triển năng lực quản lý và sản xuất Lâm nghiệp, đặc biệt đối
70
với các tỉnh, huyện ngh o miền núi; nhiều hình thức hỗ trợ thông qua các quỹ
do phía Việt Nam điều hành đã đƣợc áp dụng có hiệu quả nhƣ Quỹ TFF, Quỹ
VCF.
- Các dự án ODA đã hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện khung thể chế, pháp
lý thông qua việc cung cấp chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập
quán tốt của quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật; đặc biệt trong bối
cảnh Việt Nam chuyển đ i sang nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế.
Các nhà tài trợ đã hỗ trợ xây dựng các văn bản nhƣ: Luật BV PTR, Chiến
lƣợc PTLNVN, Nghị định 99 về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng,
Quyết định 147 về một số chính sách phát triển rừng trồng sản xuất…
- Năng lực quản lý các chƣơng trình, dự án của ngành ở cả cấp trung
ƣơng và địa phƣơng đã đƣợc nâng cao một bƣớc; nhiều đơn vị và địa phƣơng
đã có đủ năng lực, kinh nghiệm để điều hành các chƣơng trình dự án quốc gia
và quốc tế lớn hơn.
3.3.2. Các điểm y u
- Tiến độ thực hiện các dự án còn chậm ở nhiều khâu từ chuẩn bị, thực
hiện và giải ngân, đặc biệt là các dự án vốn vay, nên nhiều dự án phải kéo dài
làm giảm tính hiệu quả của dự án.
- Có sự chồng chéo trong các thủ tục về chuẩn bị và thực hiện đầu tƣ.
Hầu hết các dự án phải thực hiện hai hệ thống thủ tục c ng lúc: một thủ tục để
giải quyết các vấn đề nội bộ theo quy định của Chính phủ Việt nam và một
thủ tục theo yêu cầu của các nhà tài trợ. Từ đó đã dẫn đến việc phải kéo dài
thời gian thực hiện dự án, gia tăng chi phí chuẩn bị dự án và chi phí đầu tƣ…
- Việc theo dõi và đánh giá dự án chƣa đƣợc các bộ ngành và địa
phƣơng quan tâm đúng mức đặc biệt trong bối cảnh phân cấp quản lý. Kết quả
quản lý thƣờng chỉ đƣợc đánh giá bằng công trình mức độ hoàn thành, tiến
độ thực hiện, mức độ giải ngân… mà ít chú ý đến hiệu quả sau đầu tƣ khi
71
công trình đƣợc đƣa vào vận hành khai thác. Cách làm này đã gây khó khăn
cho việc đánh giá và định hƣớng đầu tƣ và chƣa làm rõ trách nhiệm của các
đơn vị và cá nhân có liên quan.
3.3.3. Cơ hội
Tuy vốn ODA cho Việt nam nói chung có thể giảm trong giai đoạn tới,
nhƣng ngành Lâm nghiệp vẫn nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà tài trợ và
t chức quốc tế do lĩnh vực Lâm nghiệp có vai trò quan trọng trong giảm
thiểu các tác hại do biến đ i khí hậu, xóa đói giảm ngh o, phát triển nông
thôn miền núi và các v ng Lâm nghiệp trọng điểm vẫn đƣợc các nhà tài trợ
xem là các v ng ƣu tiên hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp trong giai đoạn tới.
Vốn vay cam kết của 8 dự án đầu tƣ Lâm nghiệp ký kết trong năm 2012 và
đang xây dựng dự án tiền khả thi đã tăng nhiều cho giai đoạn sau 2012; nhƣ
WB đang hỗ trợ xây dựng một dự án đầu tƣ trồng rừng ngập mặn 70 triệu
USD, cho vay ƣu đãi b xung 30 triệu USD cho dự án WB3 để trồng rừng sản
xuất; JICA hỗ trợ một dự án đầu tƣ mới “Khôi phục và quản lý bền vững rừng
phòng hộ” khoảng 100 triệu USD; Ngân hàng tái thiết Đức đang hỗ trợ xây
dựng dự án KFW8 “Thúc đẩy và phát triển đa dạng sinh học trong hệ sinh
thái rừng ở Việt nam” với 10 triệu Euro vay ƣu đãi và 5 triệu Euro không
hoàn lại; Chính phủ Phần Lan hỗ trợ xây dựng dự án “Phát triển hệ thống
thông tin quản lý cho ngành Lâm nghiệp” giai đoạn 2 với t ng số 9,7 triệu
Euro; WB hỗ trợ xây dựng dự án “Tăng cƣờng năng lực hợp tác v ng về bảo
tồn loài và đa dạng sinh học trong hệ thống rừng đặc dụng ở Việt nam” với 20
triệu USD và Na Uy c ng UNDP đang hỗ trợ xây dựng Chƣơng trình UN-
REDD pha II với khoản ngân sách tài trợ không hoàn lại khoảng 30 triệu
USD...
Bên cạnh đó, rừng có vai trò quan trọng trong giảm thiểu các tác động
của biến đ i khí hậu và đang là một lĩnh vực đƣợc rất nhiều nhà tài trợ quốc
72
tế đa phƣơng và song phƣơng quan tâm hỗ trợ và các hỗ trợ REDD có thể
là một nguồn hỗ trợ tiềm năng quan trọng trong tƣơng lai để bảo vệ nguồn
rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng tự nhiên ngh o kiệt và mới phục hồi của Việt
nam. Tiềm năng từ REDD theo một nghiên cứu của T chức Bảo tồn Thiên
nhiên Quốc tế IUCN có thể rất lớn từ 80-100 triệu USD/năm lớn hơn nhiều
lần vốn ODA cho ngành Lâm nghiệp hiện nay.
Ngoài ra, nguồn vốn ODA ƣu đãi và kém ƣu đãi sẽ có thể là nguồn đầu
tƣ quan trọng nhất để phát triển rừng trồng sản xuất gỗ lớn để thay thế dần gỗ
nhập khẩu và phát triển công nghiệp phụ trợ cho chế biến gỗ, vì đây là các dự
án đầu tƣ lớn tạo đƣợc nguồn thu và có khả năng trả nợ chắc chắn.
3.3.4. Thách thức
Đối với việc huy động nguồn vốn ODA cho phát triển trong bối cảnh
MIC, Việt Nam sẽ đứng trƣớc thách thức do sự thay đ i về quy mô, cơ cấu,
điều kiện và phƣơng thức cung cấp viện trợ. Theo tập quán tài trợ quốc tế,
Việt Nam sẽ dần nhận đƣợc ít hơn các nguồn vốn vay ƣu đãi nhƣ hiện nay.
Các khoản viện trợ không hoàn lại c ng sẽ có khuynh hƣớng giảm dần và sẽ
tập trung nhiều vào hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tăng cƣờng năng
lực... đồng thời sẽ xuất hiện thêm nhiều kênh tín dụng mới kém ƣu đãi hơn.
Ngoài ra, một số nhà tài trợ tiềm năng gặp khó khăn do khủng hoảng tài
chính và nợ công ở một số nƣớc EU nên họ sẽ cắt giảm nguồn ODA cho Việt
nam nói chung và cho ngành Lâm nghiệp nói riêng. Hay do nguồn vốn hạn
chế nên các nhà tài trợ quan tâm nhiều hơn đến các lĩnh vực ƣu tiên khác và
quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả, tác động của các dự án và đòi hỏi phía Việt
nam phải có các thay đ i trong huy động và quản lý nguồn vốn này để sử
dụng có hiệu quả hơn.
3.4. Cơ sở và giải pháp thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA cho ngành
73
Lâm nghiệp trong giai đoạn tới
3.4.1. Cơ s để định hư ng và xây dựng giải pháp
3.4.1.1. ối cảnh
) ối cảnh quốc tế
Trong những năm tới, nền kinh tế thế giới đƣợc dự báo sẽ vƣợt qua
những khó khăn, bắt đầu phục hồi và tăng trƣởng sau thời kỳ khủng hoảng tài
chính và khủng hoảng nợ công, thâm hụt ngân sách. Tuy nhiên, nền kinh tế
thế giới vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức, tình hình thế giới diễn biến
phức tạp, khó lƣờng. Cạnh tranh giữa các nƣớc lớn tại khu vực châu Á - Thái
Bình Dƣơng và tranh chấp chủ quyền trên biển đảo tiếp tục diễn ra gay gắt.
Nhìn chung, kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi chậm, còn nhiều khó khăn và
đang tiềm ẩn những bất n khó lƣờng. Biến động giá năng lƣợng và các
nguyên liệu đầu vào diễn biến phức tạp gây nhiều khó khăn cho nền kinh tế
dựa nhiều vào nhập khẩu đầu vào nhƣ Việt Nam. Nguồn cung ODA, vốn vay
ƣu đãi và các khoản hỗ trợ quốc tế cho Việt Nam có thể giảm sút do ảnh
hƣởng nặng nề của khủng hoảng nợ công của nhiều nƣớc đặc biệt là các nƣớc
EU, trong khi nhu cầu vốn ODA cho các nƣớc đang phát triển ngày càng gia
tăng với xu hƣớng ƣu tiên nhiều hơn cho các nƣớc kém phát triển và cho các
nƣớc có nhu cầu n định chính trị ở Trung Đông và châu Phi.
Liên kết kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong khu vực tiếp tục chuyển biến
sâu sắc theo hƣớng tăng cƣờng hợp tác và cạnh tranh thông qua các Hiệp định
thƣơng mại tự do. Việc hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015, Hiệp
định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng, và với các đối tác lớn khác sẽ mở ra
cho nƣớc ta những thuận lợi và cơ hội phát triển mới nhƣng c ng đặt ra nhiều
thách thức, khó khăn.
Ngoài ra, vấn đề biến đ i khí hậu trong đó vai trò của rừng đang đƣợc
cộng đồng quốc tế quan tâm có thể là nguồn hỗ trợ quan trọng tiềm năng
74
trong tƣơng lai cho ngành Lâm nghiệp. Thực tế gần đây cho thấy đã có nhiều
sáng kiến tài trợ về REDD đã triển khai nhƣ: Chƣơng trình UN-REDD của
LHQ, Quỹ đối tác cácbon rừng, Chƣơng trình đầu tƣ rừng của WB, Quỹ khí
hậu xanh, Chƣơng trình bảo tồn rừng nhiệt đới và quản lý rừng bền vững và
nhiều nguồn tài trợ song phƣơng trực tiếp khác để hỗ trợ xây dựng năng lực,
xây dựng hệ thống giám sát, báo cáo và kiểm chứng, chia sẻ lợi ích… EU
c ng đang đẩy mạnh việc thực hiện Chƣơng trình tăng cƣờng thực thi Lâm
luật, quản trị rừng và thƣơng mại FLEGT với việc thành lập Quỹ FLEGT để
hỗ trợ các nƣớc châu Á đặc biệt các nƣớc tham gia đàm phán Hiệp định đối
tác tự nguyện trong đó có Việt Nam.
b) ối cảnh trong nước
Ngành Lâm nghiệp Việt Nam đang tiếp tục bị ảnh hƣởng bởi kinh thế
thế giới trên đà phục hồi chậm, tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc thuộc khu
vực đồng tiền chung châu u. Mặc d có một vài dấu hiệu tích cực cho thấy
các hoạt động kinh tế đang phục hồi trở lại sau suy thoái nhƣng triển vọng
kinh tế toàn cầu nhìn chung chƣa vững chắc, nhất là đối với các nền kinh tế
phát triển. Những yếu tố không thuận lợi đó từ thị trƣờng thế giới tiếp tục ảnh
hƣởng đến kinh tế - xã hội nƣớc ta. Ở trong nƣớc, kinh tế - xã hội đã chuyển
biến tích cực nhƣng khó khăn, thách thức còn nhiều gây áp lực lớn cho sản
xuất kinh doanh: hàng tồn kho ở mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân
hàng ở mức đáng lo ngại, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dừng
hoạt động hoặc giải thể...
Tuy vậy, nhờ các kết quả phát triển kinh tế xã hội trong những năm
qua, Việt Nam đã ra khỏi nhóm nƣớc chậm phát triển có thu nhập thấp và
bƣớc vào nhóm nƣớc đang phát triển có mức thu nhập trung bình, tạo ra các
tiền đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn tới. Sự kiện
Việt Nam trở thành nƣớc có thu nhập trung bình vào năm 2010 phản ánh
75
những cải thiện về thực trạng kinh tế nhƣng đồng thời c ng đặt ra những
thách thức trƣớc “bẫy thu nhập trung bình sau”. Trong bối cảnh của một quốc
gia đang phát triển có thu nhập trung bình, một số đối tác phát triển có xu
hƣớng thu hẹp dần các chƣơng trình hỗ trợ phát triển cho Việt Nam. Về trung
hạn, sự bất n kéo dài của nền kinh tế toàn cầu c ng sẽ làm giảm nguồn vốn
tài trợ cho phát triển.
Ngoài ra, các nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam đều chung một nhận
thức là đảm bảo tính bền vững để nguồn vốn ODA đóng góp vào việc duy trì
tốt các kết quả phát triển và cam kết c ng nỗ lực nâng cao hiệu quả viện trợ
thông qua việc thực hiện các cam kết trong Tuyên bố Pa-ri và Chƣơng trình
Hành động Accra về Hiệu quả viện trợ các nhà tài trợ. Lĩnh vực hợp tác quốc
tế về Lâm nghiệp có nhiều tiến bộ cả chiều sâu và chiều rộng, thể hiện nhiều
mặt trong đa phƣơng hóa và đa dạng hóa các mối quan hệ. Qua đó vị thế của
ngành Lâm nghiệp Việt Nam trên quốc tế đã đƣợc nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, trong vài năm tới, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với
những khó khăn, thách thức: chất lƣợng tăng trƣởng, năng suất, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chƣa vững chắc,
đầu tƣ dàn trải, lạm phát tuy đã đƣợc kiềm chế nhƣng còn ở mức cao, tăng
trƣởng kinh tế dựa chủ yếu vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm
chuyển sang chiều sâu… Bên cạnh đó vốn đầu tƣ ngân sách, vốn tín dụng hạn
hẹp, giá vật tƣ đầu vào cao, các thị trƣờng xuất khẩu chính nhƣ Hoa Kỳ tiếp
tục áp đặt Luật Lacey, EU áp đặt Qui chế 995/2010 về trách nhiệm giải trình
nguồn gốc gỗ hợp pháp đặt ra những thách thức lớn cho lĩnh vực xuất khẩu
sản phẩm Lâm sản của Việt Nam, ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngành Lâm nghiệp.
3.4.1.2. Các th đổi về xu hướng hu động, mô hình hỗ trợ và sử dụng ODA
76
cho Vi t n m
Nhiều cách tiếp cận và mô hình tài trợ sẽ đƣợc áp dụng trong thời gian
tới nhƣ tiếp cận theo chƣơng trình, theo ngành, hỗ trợ ngân sách chung và hỗ
trợ ngân sách có mục tiêu, qua các quỹ ủy thác toàn cầu...chủ yếu chia thành 2
nhóm
(1) Hỗ trợ theo dự án vốn vay ƣu đãi, vay với lãi suất kém ƣu đãi hơn
và dự án vốn vay không hoàn lại sẽ là hình thức hỗ trợ chủ yếu của đối tác,
trong đó vay tín dụng với các điều kiện cho vay kém ƣu đãi hơn sẽ đƣợc mở
rộng và là một kênh tín dụng mới đòi hỏi ngành Lâm nghiệp cần có cách tiếp
cận ph hợp để bảo đảm khả năng trả nợ.
(2) Vốn không hoàn lại và vay ƣu đãi thông qua các quỹ toàn cầu, quỹ
đa phƣơng và song phƣơng, vốn thông qua các hoạt động hợp tác khu vực
trong khuôn kh ASEAN, hợp tác tiểu v ng sông Mê Kông... đòi hỏi ngành
Lâm nghiệp phải năng động trong tiếp cận kịp thời và sử dụng có hiệu quả
các quỹ mới này c ng nhƣ xây dựng danh mục vốn đầu tƣ kết hợp các nguồn
tài trợ theo các quỹ, theo nguồn tài chính và theo thị trƣờng.
Việc trở thành thành viên Nhóm các nƣớc đang phát triển thu nhập
trung bình thấp là một cột mốc quan trọng trên con đƣờng phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam. Bối cảnh mới này đã tạo cho Việt Nam những cơ hội
phát triển mới đồng thời c ng đặt ra nhiều thách thức trong việc hƣớng tới
mục tiêu trở thành một nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020.
Trong bối cảnh mới, quan hệ hợp tác phát triển với các đối tác phát triển của
Việt Nam đã và sẽ có thay đ i, điều chỉnh ph hợp với bối cảnh thay đ i của
viện trợ toàn cầu c ng nhƣ ở Việt Nam.
Ngoài ra, vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ sẽ đƣợc sử
dụng hỗ trợ cho cuộc chiến chống biến đ i khí hậu và thích ứng với biến đ i
77
khí hậu với việc nâng cao khả năng thích ứng cho ngƣời dân, phục hồi hệ sinh
thái… trong đó ƣu tiên các dự án quản lý rủi ro thiên tai, các dự án nông
nghiệp thông minh, phát triển xanh, phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, Chính phủ c ng ƣu tiên các dự án nông nghiệp công
nghệ cao, nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp và tính cạnh
tranh của Nông - Lâm - Thủy sản, đồng thờ thực hiện các định hƣớng phát
triển v ng lãnh th trong đó ƣu tiên cho các tỉnh ngh o, nhiều khó khăn,
v ng sâu v ng xa, v ng đồng bào các dân tộc thiểu số thuộc các tỉnh miền
núi phía Bắc, miền Trung, Tây nguyên và khu vực ĐBSCL.
3.4.1.3. Mục tiêu phát triển c ngành Lâm nghi p gi i đoạn 2016-2020
Để tạo đƣợc những bƣớc chuyển biến lớn trong ngành Lâm nghiệp,
theo hƣớng phát triển Lâm nghiệp bền vững, đóng góp nhiều hơn nữa cho nền
kinh tế quốc dân, cho bảo vệ môi trƣờng sinh thái và góp phần xóa đói giảm
ngh o cho ngƣời dân miền núi, Đảng và Nhà nƣớc đã hoạch định và đề ra một
số chủ trƣơng, định hƣớng lâu dài cho phát triển ngành theo những mục tiêu
rõ ràng và cụ thể.
* Mục tiêu tổng quát
Nghị quyết lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về
Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn chỉ ra nhiệm vụ và giải pháp phát triển
ngành Lâm nghiệp đến năm 2020 là: “Phát triển Lâm nghi p toàn di n t quản
lý, bảo v , tr ng, làm giàu r ng đến h i thác, chế biến Lâm sản, bảo v môi
trường cho du lịch sinh thái. C c chế, chính sách ph hợp, tạo điều i n,
hu ến hích các tổ chức, và cá nh n thuộc m i thành phần inh tế th m gi
bảo v , phát triển r ng. Cho phép h i thác lợi ích inh tế t r ng sản xu t là
r ng t nhiên theo ngu ên t c bền v ng, l ngu n thu t r ng để bảo v , phát
triển r ng và làm giàu t r ng. Khu ến hích và hỗ trợ các tổ chức, cá nh n
tr ng r ng th m c nh, hi n đại h công ngh h i thác, chế biến nh m n ng
78
c o giá trị Lâm sản, chú tr ng phát triển Lâm sản ngoài gỗ”.
Xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với ngành Lâm nghiệp trong giai
đoạn mới, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2006-2020 tại Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày
05/02/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó, Chiến lƣợc đã xác định mục
tiêu và nhiệm vụ của ngành Lâm nghiệp trong giai đoạn 2006-2020 là: "Thiết
lập, quản lý, bảo v , phát triển và sử dụng bền v ng 16,24 tri u h đ t được
qu hoạch cho Lâm nghi p; n ng tỷ l đ t c r ng lên 42 - 43% vào n m
2010 và 47% vào n m 2020; đảm bảo c s th m gi rộng rãi h n c các
thành phần inh tế và tổ chức xã hội vào các hoạt động Lâm nghi p nh m
đ ng g p ngà càng t ng vào quá trình phát triển inh tế - xã hội, bảo v môi
trường sinh thái, bảo t n đ dạng sinh h c, cung c p các dịch vụ môi trường,
x đ i giảm nghèo, n ng c o mức sống cho người d n nông thôn miền núi
và g p phần gi v ng n ninh quốc ph ng".
Theo quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Kế hoạch BV PTR đã xác định mục tiêu nhiệm vụ của ngành
Lâm nghiệp là:
(i) Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có; sử dụng tài nguyên rừng và quỹ
đất đƣợc quy hoạch cho Lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững;
(ii) Nâng độ che phủ rừng lên 42-43% vào năm 2015 và 44-45% vào
năm 2020; tăng năng suất, chất lƣợng và giá trị của rừng; cơ cấu lại ngành
theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng; đáp ứng cơ bản nhu cầu gỗ, Lâm sản cho
tiêu d ng trong nƣớc và xuất khẩu và
(iii) Tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân có cuộc sống
gắn với nghề rừng, góp phần xóa đói, giảm ngh o, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Trên cơ sở Chiến lƣợc phát triển ngành và Kế hoạch BV PTR, Bộ
NN PTNT với vai trò là cơ quan chủ quản ngành đã phê duyệt “Đề án Tái cơ
79
cấu ngành Lâm nghiệp” tại Quyết định số 1565/QĐ-TCLN ngày 08/7/2013.
Đề án đã xác định mục tiêu đến năm 2020 cho ngành là: “Phát triển Lâm
nghi p bền v ng cả về inh tế, xã hội và môi trường; t ng bước chu ển đổi
mô hình t ng trư ng theo hướng n ng c o ch t lượng, hi u quả, n ng l c
cạnh tr nh”.
* Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của ngành Lâm nghiệp đƣợc xác định trong giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 là:
- Về kinh tế: Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững
3 loại rừng. Quản lý tốt rừng tự nhiên hiện có, gia tăng diện tích và năng suất
rừng trồng, tăng cƣờng các hoạt động nông Lâm kết hợp và sử dụng có hiệu
quả các diện tích đất trống đồi trọc ph hợp cho phát triển Lâm nghiệp. Sản
xuất, chế biến gỗ và Lâm sản ngoài gỗ có tính cạnh tranh và bền vững để đáp
ứng về cơ bản nhu cầu nội địa và tham gia xuất khẩu các sản phẩm gỗ và Lâm
sản khác.
- Về xã hội: Cải thiện sinh kế của ngƣời làm nghề rừng thông qua xã
hội hóa và đa dạng hóa các hoạt động Lâm nghiệp; tạo công ăn việc làm, nâng
cao nhận thức, năng lực và mức sống của ngƣời dân; đặc biệt chú ý đồng bào
các dân tộc ít ngƣời, các hộ ngh o và phụ nữ ở v ng sâu, v ng xa để từng
bƣớc tạo cho ngƣời dân làm nghề rừng có thể sống đƣợc bằng nghề rừng, góp
phần xóa đói, giảm ngh o và giữ vững an ninh quốc phòng.
- Về môi trƣờng: Bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng phòng hộ của ngành Lâm nghiệp
là: phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trƣờng đô thị,
giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nƣớc, bảo vệ môi trƣờng sống;
tạo nguồn thu từ các dịch vụ môi trƣờng.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu của ngành, Chiến lƣợc Phát triển Lâm
80
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015-2020 c ng đƣa ra 5 chƣơng trình chính cần
thực hiện, trong đó có 3 chƣơng trình phát triển và 2 chƣơng trình hỗ trợ. Mỗi
chƣơng trình đều có mục tiêu riêng.
Các chƣơng trình phát triển gồm: i Quản lý và Phát triển rừng bền
vững; ii Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trƣờng;
iii Chế biến và tiếp thị Lâm sản.
Các chƣơng trình hỗ trợ gồm: i Nghiên cứu, Giáo dục, Đào tạo và
Khuyến Lâm/Ph cập; ii Chính sách, Thể chế, Lập kế hoạch và Giám sát.
3.4.1.4. Nh ng ngu ên t c ch đạo nh m thu hút, quản lý và sử dụng ngu n
vốn ODA cho ngành Lâm nghi p
Trên cơ sở Đề án “Định hƣớng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA và các khoản vốn vay ƣu đãi khác của các nhà tài trợ thời kỳ 2015-
2020” và tình hình thực tế trong bối cảnh quan hệ hợp tác phát triển với các
đối tác phát triển của Việt Nam có những thay đ i, công tác vận động, thu
hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển Lâm nghiệp cần đảm
bảo tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Thứ nh t: Việc thu hút, quản lý và sử dụng các nguồn hỗ trợ của nƣớc
ngoài phải phát huy tính chủ động và tự chủ quốc gia; tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam, đảm bảo an ninh quốc gia, hiệu quả huy
động và tuân thủ các điều ƣớc, thỏa thuận quốc tế. Trong qúa trình thực hiện,
nguyên tắc này cần đƣợc vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, hài hòa và
ph hợp với thực tế.
- Thứ h i: Bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về
quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của nƣớc ngoài; bảo đảm sự tham gia rộng
rãi và có trách nhiệm của các bên có liên quan; đơn giản hóa, hài hòa quy
trình thủ tục giữa nhà tài trợ với các quy định của Chính phủ; phân cấp quản
lý và thực hiện, làm rõ trách nhiệm, tăng cƣờng công tác giám sát và đánh giá,
81
nâng cao hiệu quả nguồn hỗ trợ của nƣớc ngoài.
- Thứ b : Việc huy động vốn ODA đặc biệt là vốn vay cần đƣợc thực
hiện trên cơ sở tiến độ giải ngân, tránh đọng vốn, tăng chi phí trả lãi, đồng
thời không gây nên tình trạng gia tăng áp lực cho thị trƣờng.
- Thứ tư: Vốn ODA là một trong nguồn vốn đầu tƣ phát triển, phải
đƣợc nhìn nhận là một bộ phận của ngân sách Nhà nƣớc. Do đó, việc sử
dụng phải tính đến lợi thế so sánh và tính b trợ lẫn nhau giữa các nguồn
vốn đầu tƣ phát triển khác của ngành Lâm nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh tế
- xã hội cao nhất và đảm bảo an toàn nợ công.
- Thứ n m: Vốn ODA cần tập trung ƣu tiên để hỗ trợ thực hiện các
mục tiêu và nhiệm vụ đã đƣợc xác định cụ thể cho ngành Lâm nghiệp thông
qua Chiến lƣợc PTLNVN, Kế hoạch BV PTR, Đề án Tái cấu trúc ngành
Lâm nghiệp và thực hiện các chƣơng trình/dự án đã đƣợc ngành xác định ƣu
tiên đầu tƣ ở từng giai đoạn cụ thể.
- Thứ sáu: Quản lý chặt chẽ nguồn vốn ODA theo nguyên tắc phải dựa
vào kết quả và hiệu quả, bao gồm: i Quản lý nguồn vốn ODA cần đƣợc thực
hiện chặt chẽ ở tất cả các khâu của chu trình quản lý dự án. Cụ thể từ khâu
xác định dự án, thiết kế dự án, ký kết hiệp định, t chức thực hiện dự án, bàn
giao và đƣa vào sử dụng. Quản lý nguồn vốn ODA đƣợc thực hiện ở các cấp
nhà nƣớc, các bộ/ngành/cơ quan chức năng, các ban QLDA và đối tƣợng thụ
hƣởng. ii Quản lý chặt chẽ nguồn vốn ODA là công việc đặc biệt cần thiết
đối với nƣớc nhận tài trợ. Đây là một trong những công việc quan trọng nhằm
nâng cao hiệu quả của việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA.
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA
cho ngành Lâm nghiệp trong giai đoạn t i
4.4.2.1. Giải pháp thu hút vôn
Theo dự báo, nguồn ODA của Việt Nam sau 2015 sẽ vẫn đƣợc duy trì,
82
nhƣng sẽ khó thu hút hơn do Việt Nam phải chọn lọc các dự án đảm bảo các
yếu tố về môi trƣờng, sinh thái, và ph hợp với định hƣớng phát triển quốc
gia và các chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ nông thôn mới, tái cơ cấu
ngành. Ngoài ra, cơ cấu và chính sách viện trợ c ng có những thay đ i nhất
định, trong đó khối lƣợng vốn vay ODA kém ƣu đãi có khả năng sẽ tăng lên.
Nhằm thực hiện các định hƣớng của Chính phủ, khắc phục những tồn tại
trong thời gian vừa qua và đáp ứng trƣớc tình hình mới cần xem xét thực hiện
một số giải pháp sau:
Hoàn thiện về chính sách, thể chế nhằm tăng cƣờng quản lý huy động
vốn vay nƣớc ngoài. Đẩy mạnh công tác t chức, quản lý, đẩy mạnh tiến trình
cải cách hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ.
Việc hoàn thiện môi trƣờng pháp lý cho việc thu hút và quản lý sử dụng
nguồn vốn ODA là hết sức quan trọng, nó tạo động lực, hành lang thuận lợi
để nguồn vốn ODA phát huy hiệu quả, đồng thời nó là công cụ quản lý hữu
hiệu của Nhà nƣớc đối với nguồn vốn này. Trên cơ sở Nghị định 38 mới đƣợc
Chính phủ ban hành, cần sớm sửa đ i và b sung các văn bản pháp quy hiện
hành nhằm bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, rõ ràng, minh bạch c ng nhƣ hài
hòa với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Trong quan hệ hợp tác phát triển mới, các mô hình viện trợ mới sẽ
đƣợc áp dụng nhiều hơn, sự tham gia của khu vực tƣ nhân và các t chức phi
chính phủ đƣợc khuyến khích. Do vậy, Chính phủ cần sớm có những chính
sách và thể chế thích hợp để tạo môi trƣờng thuận lợi cho các mô hình,
phƣơng pháp tiếp cận mới.
Kiện toàn cơ cấu t chức của cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng
ODA ở các cấp theo nguyên tắc gọn nhẹ và hiệu quả, tăng cƣờng năng lực cán
bộ c ng nhƣ năng lực quản lý điều hành của các ban quản lý dự án ODA và
bảo đảm đủ cán bộ làm việc cho các đơn vị này. Thực hiện phân cấp, phân
83
quyền một cách minh bạch giữa chủ đầu tƣ và các Ban QLDA; đồng thời xây
dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, thống nhất và linh hoạt giữa cơ quan chủ quản
chủ đầu đầu tƣ, chủ đầu tƣ, các ban QLDA và địa phƣơng trong việc chuẩn bị,
xây dựng và thực hiện dự án ODA. Đề cao chế độ trách nhiệm của các cấp,
các ngành, của đội ng cán bộ trong chỉ đạo điều hành và thực hiện theo chức
năng nhiệm vụ đƣợc phân công. Cần đánh giá đúng năng lực để bố trí việc
cho cán bộ, kiên quyết thay thế những cán bộ không đủ phẩm chất, kém năng
lực, không ph hợp yêu cầu đ i mới đồng thời thực hiện tốt các quy định hiện
hành về tiêu chuẩn hóa cán bộ.
Đ i mới trong quy trình và đơn giản hóa các thủ tục hành chính quản
lý dự án ODA trên cơ sở kết hợp tham khảo những quy chuẩn của các nhà tài
trợ, nhất là trong ba khâu công việc quan trọng là: đấu thầu mua sắm; đền b
giải phóng mặt bằng, di dân và tái định cƣ; quản lý tài chính của các chƣơng
trình, dự án dẫn đến tình trạng trình duyệt “kép”. Xây dựng và thực hiện qui
trình kỹ thuật dự án theo hƣớng chuyên nghiệp hóa: từ khi xác định dự án,
chuẩn bị dự án, đánh giá dự án, phê duyệt dự án, đàm phán, kí kết, đấu thầu,
thi công, giám định, đánh giá sau khi kết thúc dự án và kiểm toán, cố gắng
mỗi khâu phải đƣợc đảm nhiệm bởi cơ quan chuyên trách. Ban hành hệ thống
các hƣớng dẫn chi tiết trong từng khâu, từ đó phân định rõ trách nhiệm và
quyền hạn của các cấp liên quan.
3.4.2.2. Các giải pháp nh m n ng c o hi u quả quản lý và sử dụng ODA
Để nâng cao sử dụng hiệu quả cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA trong thời gian tới, cần phải thực đồng bộ một số vấn đề sau:
Thứ nh t: T ng cường công tác, theo d i, giám sát và đánh giá
Đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng đối với các ban QLDA, vì ban là
cấp trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, t chức thực hiện dự án. Cơ quan chủ quản dự
án cần phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ, các bộ/ngành/địa phƣơng và đơn vị
84
liên quan thƣờng xuyên theo dõi, t chức các đợt đánh giá định kỳ và độc lập
nhằm kịp thời phát hiện những vƣớng mắc, khó khăn gây chậm chễ việc thực
hiện dự án, phát hiện những sai sót do việc xây dựng dự án không chuẩn xác
để kịp thời có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hay đề xuất điều chỉnh
làm cho dự án có hiệu quả. Tăng cƣờng công tác giám sát theo dõi của cộng
đồng, cơ quan báo chí, ngƣời dân địa phƣơng và những ngƣời hƣởng lợi từ dự
án góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phòng chống thất thoát, lãng phí,
tham nh ng. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, kiểm toán việc sử dụng nguồn
vốn: Các cơ quan thanh tra, kiểm tra tài chính và kiểm toán Nhà nƣớc cần
tăng cƣờng công tác chuyên môn, nghiệp vụ để đủ năng lực phát hiện và ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; kiên quyết xuất toán các khoản
chi sai mục đích, không đúng khối lƣợng, đơn giá, không đúng tiêu chuẩn
định mức, vƣợt dự toán. Cần thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất, kể cả
trách nhiệm hình sự đối với nhà thầu, tƣ vấn giám sát trong việc xác nhận
khối lƣợng thanh toán không trung thực, không đúng quy định; khắc phục
những vi phạm trong công tác xác nhận khối lƣợng thanh toán để làm căn cứ
kiểm soát chi và giải ngân vốn ODA, vốn đối ứng.
Thứ h i: N ng c o n ng l c cho đội ng quản lý và th c hi n d án
Nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành
bại của các dự án. Các Ban QLDA ở tất cả các cấp cần phải có chiến lƣợc dài
hạn về tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng đội ng cán bộ, nhất là cán
bộ địa phƣơng có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và
kinh nghiệm đáp ứng công việc. Thƣờng xuyên t chức đào tạo cơ bản về qui
trình thủ tục, nghiệp vụ quản lý và sử dụng ODA và các khóa đào tạo chuyên
đề nhƣ: quản lý dự án, quản lý tài chính, đấu thầu, kỹ thuật Lâm nghiệp, tiếng
Anh, pháp luật, quy định của nhà tài trợ, các sáng kiến hỗ trợ quốc tế mới…
cho đội ng cán bộ làm công tác quản lý dự án, Ban QLDA các cấp, nhất là
85
đối các Ban QLDA tại các địa phƣơng.Xây dựng công cụ phục vụ công tác
quản lý, thực hiện dự án nhƣ: s tay hƣớng dẫn, cẩm nang, bộ giáo trình
chuẩn về thủ tục triển khai thực hiện các dự án của các ngân hàng tài trợ nói
riêng c ng nhƣ các dự án ODA nói chung.
Thứ b : Cải thi n tình hình th c hi n các d án, n ng c o tỷ l giải ng n
Nâng cao chất lƣợng thiết kế, thẩm định dự án, đặc biệt là các dự án
vốn vay có sử dụng nhiều quĩ đất và vốn đối ứng. Các dự án ODA phải ph
hợp với qui hoạch phát triển của địa phƣơng, của v ng và của trung ƣơng; có
cam kết của địa phƣơng trong việc t chức thực hiện dự án nhƣ: bố trí đủ cán
bộ có năng lực, đất đai và đặc biệt là bố trí đủ nguồn vốn đối ứng trong kế
hoạch ngân sách địa phƣơng. Để nâng cao chất lƣợng ở khâu thiết kế dự án
thì việc lựa chọn tƣ vấn là hết sức quan trọng. Cần tuyển chọn một cách kỹ
lƣỡng đơn vị tƣ vấn cả giai đoạn chuẩn bị dự án và thực hiện dự án, khuyến
khích sự liên danh giữa đơn vị nƣớc ngoài và trong nƣớc c ng thực hiện. Đối
với tƣ vấn trong nƣớc phải có đủ năng lực, am hiểu tình hình thực tế địa
phƣơng và kinh nghiệm trong các lĩnh vực đánh giá xã hội, môi trƣờng, phân
tích kinh tế và tài chính. Đối với tƣ vấn nƣớc ngoài thƣờng có xu hƣớng áp
dụng những chuẩn mực quốc tế trong việc đánh giá và thiết kế dự án có xu
hƣớng dàn trải, thực hiện trên địa bàn rộng vƣợt quá khả năng quản lý của dự
án. Do vậy, khi tham gia thƣơng thảo đàm phán cần chủ động có ý kiến và
kiên quyết gạt bỏ những đề xuất không ph hợp và chỉ chấp nhận những đề
xuất có tính khả thi và nằm trong khả năng thực hiện và quản lý. Bên cạnh đó,
một yếu tố quyết định đến sự ph hợp và thành công khi dự án thực hiện là
quá trình thiết kế nhất thiết phải có sự tham gia của địa phƣơng, cộng đồng
hƣởng lợi. Để đảm bảo đủ và kịp thời vốn đối ứng trong điều kiện ngân sách
nhà nƣớc eo hẹp, nên chăng Bộ NN PTNT cần đề xuất với Chính phủ và
đồng thời phối hợp với Bộ ngành liên quan, địa phƣơng và các t chức quốc
86
tế để thiết lập quỹ vốn đối ứng nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án. Đồng thời, trƣớc mắt cần rà soát và t ng hợp toàn bộ lƣợng vốn đối ứng
đang thiếu từ các dự án làm cơ sở để cân đối kế hoạch ngân sách, ƣu tiên bố
trí đủ lƣợng vốn thiếu. Để đáp ứng đúng tiến độ giải ngân, cần xác lập và thực
hiện tốt cơ chế phối hợp giữa nhà tài trợ, cơ quan chủ quản, nhà thầu, tƣ vấn
giám sát và các đối tƣợng thụ hƣởng. Đây là mối quan hệ gắn bó, c ng mục
tiêu cuối c ng của mỗi dự án nhƣng lại có vai trò và quyền lợi khác nhau. Các
bên cần thống nhất cung cách làm việc, trao đ i và truyền đạt thông tin một
cách hiệu quả. Cải tiến cơ chế thủ tục giải ngân các dự án theo hƣớng phi tập
trung hóa, giao bớt các khối lƣợng công việc kế toán, giải ngân, rút vốn cho
bộ phận kế toán tại các ban QLDA địa phƣơng. Tránh tình trạng “Tập trung
hóa“ tại Ban QLDA trung ƣơng gây chậm chễ trong giải ngân và rút vốn.
Giảm bớt các khâu trung gian trong quản lý nguồn vốn ODA theo hƣớng
chuyển trực tiếp cho chủ sở hữu nguồn vốn này với cơ chế theo dõi và giám
sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng đặc biệt với các dự án vốn vay để bảo
đảm hiệu quả sử dụng và thực hiện trả nợ.Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, kiểm
tra nhằm kịp thời phát hiện các khó khăn vƣớng mắc, để từ đó có sự chỉ đạo
kịp thời, giải quyết dứt điểm. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các nhà
tài trợ, thúc đẩy giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự
án. Ngoài ra, cần nâng cao vai trò quản lý đơn vị tƣ vấn, nhà thầu của chủ dự
án, gắn trách nhiệm của đơn vị tƣ vấn với tiến độ giải ngân của dự án thông
qua việc quy định tỷ lệ giải ngân của tƣ vấn tƣơng ứng với tỷ lệ giải ngân của
dự án.
Thứ tư: T ng cường mối qu n h đối tác tin cây, n ng c o hi u quả
vi n trợ, công h i minh bạch thông tin.
Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu ODA và thƣờng xuyên cập nhật
thông tin, trên c ng thông tin điện tử Bộ NN PTNT, FSSP, TCLN và
87
MBFPs dữ liệu nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, theo dõi đánh giá, xây
dựng/điều chỉnh chiến lƣợc, định hƣớng về công tác huy động, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA cho ngành Nông nghiệp PTNT nói chung và cho lĩnh
88
vực Lâm nghiệp nói riêng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGH
1. Kết luận
Trong những năm gần đây đƣợc sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ
ngành Trung ƣơng và sự phối hợp của các địa phƣơng, sự ủng hộ mạnh mẽ
của các đối tác quốc tế và ngƣời dân, ngành Lâm nghiệp Việt Nam tiếp tục
đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao và tƣơng đối toàn diện. Với mức tăng trƣởng
giá trị sản xuất hàng năm trên 5%, ngành Lâm nghiệp đang góp phần đáng kể
vào tăng trƣởng chung của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, vào
tăng trƣởng kinh tế và cải thiện điều kiện sống của cƣ dân nông thôn, nhất là
những ngƣời làm nghề rừng. Các hoạt động Lâm nghiệp đã chuyển từ dựa vào
quốc doanh sang phát triển Lâm nghiệp xã hội với nhiều thành phần kinh tế
tham gia trong đó vai trò nòng cốt trong trồng rừng là các hộ gia đình và trong
chế biến Lâm sản là các doanh nghiệp tƣ nhân. Có thể khẳng định rằng nguồn
vốn ODA trong thời gian qua đã đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và lĩnh vực Lâm nghiệp nói
riêng. Các dự án ODA Lâm nghiệp triển khai có hiệu quả đã làm thay đ i và
nâng cao nhận thức của các cơ quan chính phủ và xã hội về vai trò và tác
dụng của rừng.
Nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA trong phát triển ngành
Lâm nghiệp Việt Nam“ là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Thông qua nghiên
cứu đề tài này, tác giả kỳ vọng đƣa ra ý kiến khách quan, trung thực về tình
hình thu hút và hiệu quả sử dụng vốn ODA cho phát triển Lâm nghiệp trong
thời gian qua; qua đó, đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới. Qua việc
phân tích và đánh giá thực chứng, kết hợp với phƣơng pháp so sánh và lý giải
bằng các lý luận và quan điểm kinh tế. Luận văn đã hoàn thành những nhiệm
89
vụ sau:
1. Về mặt lý luận, trên cơ sở làm rõ khái niệm ODA trên các góc độ
khác nhau, luận văn đã khái quát cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nguồn
vốn ODA trong phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam.
2. Thông qua nghiên cứu chính sách thu hút và một số trƣờng hợp điển
hình về quản lý và sử dụng vốn ODA, luận văn đã phân tích, đánh giá thực
trạng công tác thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển
Lâm nghiệp thời gian qua. Qua đó, đánh giá đƣợc vai trò to lớn của nguồn
vốn ODA đối với những thành tựu mà ngành Lâm nghiệp đạt đƣợc trong thời
gian qua. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, luận văn c ng đã chỉ ra đƣợc
những tồn tại mà ngành Lâm nghiệp cần phải giải quyết trong quá trình thu
hút và sử dụng vốn ODA.
3. Trên cơ sở quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc
trong quan lý, căn cứ mục tiêu phát triển và định hƣớng thu hút, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA của ngành Lâm nghiệp trong thời gian tới, luận văn đã
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA cho phát triển Lâm nghiệp. Qua đó, đƣa ra một số kiến nghị
đối với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan thông qua những biện pháp, giải
pháp cụ thể để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém và
đồng thời có những chính sách, giải pháp đột phá cho hiện tại và trong tƣơng
lai nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
cho phát triển đất nƣớc nói chung và cho phát triển lĩnh vực Lâm nghiệp nói
riêng.
Do thời gian làm đề tài có hạn, bản thân tác giả chƣa có nhiều kinh
nghiệm thực tế và khả năng lý luận chƣa thực sự sâu sắc nên phần trình bày
của luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận
đƣợc sự đóng góp quý báu từ quý thầy cô, bạn đọc quan tâm và b bạn đồng
90
nghiệp.
2. Khuyến nghị
Qua kết quả nghiên cứu đề tài, tác giả xin kiến nghị với các cơ quan
hữu quan một số nội dung nhƣ sau:
Đối cơ quan quản lý nhà nư c về ODA
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến trình xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật
đồng bộ và hài hòa thủ tục với nhà tài trợ: Để những thay đ i tích cực của
Nghị định 38 sớm phát huy hiệu quả, cần sớm sửa đ i, b sung các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan nhƣ: Luật Xây dựng, Luật Đầu tƣ, Luật Đấu
thầu. Khẩn trƣơng hoàn thiện Nghị định về đầu tƣ theo hình thức PPP, Luật
đầu tƣ công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đầu tƣ công để
trình cấp thẩm quyền ban hành.
- Phát huy tốt vai trò của Ban Chỉ đạo Quốc gia về ODA và vốn vay ƣu
đãi, đặc biệt là phối hợp với các bộ, ngành, địa phƣơng, các nhà tài trợ và
Nhóm 6 ngân hàng phát triển gồm: WB, ADB, Ngân hàng Xuất nhập khẩu
Hàn Quốc KEXIM , Cơ quan Phát triển Pháp AFD , JICA và KfW giải
quyết kịp thời các khó khăn, vƣớng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
dự án.
- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cƣờng quan hệ đối tác
và nâng cao hiệu quả viện trợ, làm cầu nối giữa Chính phủ và nhà tài trợ
thông qua Diễn đàn Quan hệ đối tác phát triển Việt Nam, các cuộc hội
nghị/hội thảo tạo điều kiện cho các bên chia sẻ thông tin, trao đ i thẳng thắn
nhằm kịp thời tháo gỡ vƣớng mắc; khuyến khích các nhà tài trợ phối hợp với
nhau một cách hệ thống hơn trong khâu chuẩn bị dự án để tránh tr ng lắp.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xác định thứ tự ƣu tiên đầu tƣ các
dự án ODA gắn liền với đảm bảo nguồn vốn đối ứng cho các dự án này, tăng
91
cƣờng công tác giám sát, kiểm tra và đánh giá dự án.
+ Thực hiện triệt để chủ trƣơng phi tập trung hóa thủ tục/quá trình
thanh toán vốn ngoài nƣớc. Bởi vì hiện nay sự tập trung quá mức về công tác
thanh toán vốn ngoài nƣớc tại Ban QLDA Trung ƣơng đã biến Ban thành
“trung tâm thanh toán” nên không còn đủ thời gian và đủ nhân lực thực hiện,
dẫn đến n tắc, chậm trễ.
Đối v i Bộ NN PTNT và Tổng cục Lâm nghiệp
- Quán triệt thực hiện các văn bản pháp qui mới đƣợc ban hành về quản
lý và sử dụng nguồn vốn ODA; nhƣ: Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ ban hành k m theo Nghị định 38
của Chính phủ; Thông tƣ số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09/01/2014 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ Hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 38; Thông tƣ số
218/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các
chƣơng trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và
vay ƣu đãi; và các văn bản khác có liên quan nhằm đƣa công tác thu hút và sử
dụng ODA vào nề nếp, góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA cho phát triển Lâm nghiệp
- Hoàn thiện thể chế nội bộ: Để những thay đ i tích cực của Nghị định
38 sớm phát huy hiệu quả và trên cơ sở các Thông tƣ hƣớng dẫn của các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc về ODA mới đƣợc ban hành, cần rà soát, b sung, sửa
đ i và xây dựng mới các văn bản pháp qui nhằm phân rõ chức năng nhiệm vụ
của từng đơn vị liên quan trong Bộ về các bƣớc của quá trình hình thành, thực
hiện dự án và quy trình phê duyệt nội bộ giữa các đơn vị liên quan trong Bộ,
góp phần quản lý, điều hành một cách đồng bộ và hiệu quả.
- Tập trung chỉ đạo các dự án Lâm nghiệp đang thực hiện theo đúng
tiến độ và cam kết đã ký; đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý tài
chính, công tác đấu thầu và các hoạt động khác trong quá trình thực hiện dự
92
án ODA nhằm nâng cao chất lƣợng đấu thầu và tăng cƣờng tiến độ giải ngân.
- Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hoạt động cụ thể có sự tham gia ý
kiến của các nhà tài trợ nhằm đảm bảo thực hiện tốt và có hiệu quả “Định
hƣớng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ƣu đãi và hỗ trợ quốc tế cho
ngành Lâm nghiệp giai đoạn 2013–2020“, đồng thời xây dựng bộ tiêu chí ph
hợp nhằm đánh giá kết quả thực hiện Định hƣớng một cách chính xác, khoa
học làm căn cứ điều chỉnh chính sách, giải pháp và nhiệm vụ góp phần nâng
cao hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển Lâm nghiệp.
- Tăng cƣờng năng lực của Ban QLDA và điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ của các Ban ph hợp với giai đoạn phát triển mới. Nghiên cứu, sửa đ i cơ
cấu t chức các Ban QLDA trung ƣơng theo hƣớng gọn nhẹ, chuyên nghiệp
và hiệu quả; phân công lại trách nhiệm của MBFPs và các Ban QLDA thuộc
TCLN, MBFPs trên cơ sở đẩy mạnh việc phân cấp quản lý và đề cao trách
nhiệm ngƣời đứng đầu; có chính sách thu hút nhân tài, khuyến khích, đào tạo
bồi dƣỡng cán bộ để đảm bảo làm việc n định lâu dài cho các dự án. Đồng
thời hoàn thiện cơ chế quản lý và giám sát, thể chế hóa hệ thống theo dõi và
giám sát đánh giá việc quản lý và thực hiện dự án.
- Hình thành bộ phận chuẩn bị dự án ODA Lâm nghiệp với sự tham gia
của đơn vị trực thuộc Bộ nhƣ: TCLN, Vụ Hợp tác quốc tế, MBFPs, Văn
phòng Điều phối FSSP; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ c ng các Nhà
tài trợ lựa chọn kỹ lƣỡng danh mục các dự án ƣu tiên, các dự án tiềm năng và
xem xét đề cƣơng các dự án trƣớc khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cần nghiên cứu kỹ các chiến lƣợc, chƣơng trình của các nhà tài trợ
trong từng thời kỳ để có phƣơng án lựa chọn vận động thích hợp nhằm bảo
đảm lợi ích kinh tế, chính trị cao nhất cho đất nƣớc nói chung và cho ngành
Lâm nghiệp nói riêng. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, tìm
93
kiếm nguồn tài trợ và tăng cƣờng hợp tác trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
Đối v i các địa phương tham gia dự án
- Thực hiện nghiêm túc nội dung trong Hiệp định đã ký kết giữa Việt
Nam với nhà tài trợ nhằm sử dụng đúng, hiệu quả nguồn vốn của dự án và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng mình.
- Thực hiện các cam kết trong Hiệp định, đặc biệt là việc đền b giải
phóng mặt bằng, tái định cƣ và bố trí đủ, kịp thời nguồn vốn đối ứng, quĩ đất,
nhân lực tham gia quản lý thực hiện dự án.
- Thực hiện đúng quy định của Nhà nƣớc và quy chế của nhà tài trợ,
các hƣớng dẫn của Bộ NN PTNT, và của các Ban QLDA Trung ƣơng trong
94
việc quản lý, thực hiện dự án.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia, “Rừng”, http://vi.wikipedia.org/
wiki/Rừng.
2. Bộ NN PTNT 1996-2012), "Số li u Lâm nghi p", C s d li u ộ
NN&PTNT.
3. Bộ NN PTNT 2009), áo cáo ODA cho ngành NN&PTNT thời 1993-
2008.
4. Bộ NN PTNT 2011 , áo cáo tiến độ ngành Lâm nghi p 2006-2010.
5. Bộ NN PTNT 2012 , áo cáo hoàn thành D án Phát triển h thống
quản lý thông tin ngành Lâm nghi p.
6. Bộ NN PTNT 2013 , "ODA - Ngu n l c hỗ trợ phát triển nông nghi p,
nông thôn Vi t N m", ản tin ISG số Quý III-2013, tr. 1 –3.
7. Bộ NN PTNT 2013 , "Tổng qu n về các d án ODA và tài trợ c quốc
tế cho ngành Lâm nghi p", Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp và Định
hƣớng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, vay ƣu đãi và hỗ trợ quốc
tế cho ngành Lâm nghiệp giai đoạn 2013-2020, Tr. 80-81.
8. Bộ NN PTNT 2013 , áo cáo 20 n m hợp tác phát triển gi Vi t N m
và các nhà tài trợ.
9. Bộ NN PTNT 2013 , áo cáo phát triển ngành Lâm nghi p 2012.
10. Bộ NN PTNT 2013 , áo cáo th c hi n các d án Lâm nghi p n m
2012 và ế hoạch n m 2013.
11. Bộ NN PTNT 2013 , Chỉ thị số 2362/CT- NN-TCLN ngà 16/7/2013
về vi c t ng cường th c thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường r ng.
95
12. Bộ NN PTNT 2013 , Đề án Tái c c u ngành Lâm nghi p.
13. Bộ NN PTNT 2013 , Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng ngu n
vốn ODA, v ưu đãi và hỗ trợ quốc tế cho ngành Lâm nghi p gi i đoạn
2013-2020.
14. Bộ NN PTNT 2013 , Qu ết định số 1565/QĐ- NN-TCLN ngà
08/7/2013 về vi c phê du t "Đề án Tái c c u ngành Lâm nghi p.
15. Bộ NN PTNT 2013 , Qu ết định số 1739/QĐ- NN-TCLN ngà
31/7/2013 về vi c công bố hi n trạng r ng toàn quốc n m 2012.
16. Bộ NN PTNT và WB 2006 , áo cáo hoàn thành D án ảo v r ng và
Phát triển nông thôn.
17. Bộ NN PTNT và WB 2007 , áo cáo hoàn thành D án ảo v và Phát
triển nh ng v ng đ t ngập nước ven biển miền N m Vi t N m.
18. Cao Mạnh Cƣờng 2013 , “V i tr c ODA đối với phát triển Vi t N m:
20 n m nhìn lại”, Tạp chí Kinh tế và D báo, số 21/2013.
19. Chính phủ 2005 , Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngà 5/12/2005 về vi c rà
soát, qu hoạch lại 3 loại r ng.
20. Chính phủ 2006 , Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngà 09/11/2006 về
Quản lý và sử dụng ngu n hỗ trợ phát triển chính thức.
21. Chính phủ 2007 , Qu ết định số 18/2007/QĐ-TTg ngà 05/2/2007 về phê
du t Chiến lược phát triển Lâm nghi p Vi t N m gi i đoạn 2006-2020.
22. Chính phủ 2011 , áo cáo số 243 / C-CP về Tổng ết th c hi n D án
“Tr ng mới 5 tri u h r ng” và Kế hoạch bảo v , phát triển r ng gi i đoạn
2011-2020.
23. Chính phủ 2012 , Qu ết định số 24/2012/QĐ-TTg ngà 01/6/2012 về
chính sách đầu tư phát triển r ng đặc dụng gi i đoạn 2011-2020.
24. Chính phủ 2012 , Qu ết định số 57/QĐ-TTg ngà 09/01/2012 về phê
96
du t Kế hoạch bảo v và phát triển r ng 2011-2020.
25. Chính phủ 2013 , Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngà 31/7/2013 về Quản
lý và sử dụng vốn ODA và vốn v ưu đãi c các nhà tài trợ.
26. Diễm Hằng 2012 , “Lâm nghi p c n cử hút vốn ODA”,
http://125.253.119.252:8080/du-lich-kon-tum/tin-tuc/tin-dau-tu-trong-
nuoc/919/1304/lam-nghiep-con-cua-hut-von-oda.html.
27. Hồ Quang Minh 2010 , "Đánh giá tình hình th c hi n đề án Định hướng
thu hút và sử dụng ngu n vốn ODA thời 2006-2010 và định hướng ODA
sau nam 2010", Di n đàn hi u quả vi n trợ lần thứ nh t.
28. Hồ Quang Minh 2010 , "T ng cường hi u quả vi n trợ cho phát triển bền
v ng", Di n đàn hi u quả vi n trợ (AEF).
29. Hƣơng Giang 2013 , “Nhìn lại 20 n m thu hút vốn ODA”,
http://baodientu.chinhphu.vn/Kinh-te/Nhin-lai-20-nam-thu-hut-von-
ODA/183067.vgp.
30. Hƣơng Giang 2013 , “Vi t N m: 20 n m thu hút 80 tỷ USD vốn ODA”,
http://baodautu.vn/news/vn/dau-tu/vie-t-nam-20-nam-thu-hut-80-ty-usd-von-
oda.html.
31. Huy Thắng 2013 , “Định hướng thu hút và sử dụng vốn ODA”,
http://baodientu.chinhphu.vn/Hoat-dong-Bo-nganh/Dinh-huong-thu-hut-va-
su-dung-von-ODA/183225.vgp.
32. MBFPs (2013), áo cáo giám sát đánh giá D án Phát triển Ngành Lâm
nghi p.
33. MBFPs (2013), áo cáo th c hi n d án Phát triển Lâm nghi p để cải
thi n đời sống v ng T Ngu ên - Quí I/2013.
34. Minh Thúy 2013 , “Vi t N m sử dụng c hi u quả ngu n vốn v ODA”,
http://www.vietnamplus.vn/viet-nam-su-dung-co-hieu-qua-nguon-von-vay-
97
oda/204839.vnp.
35. Ngô Đình Đạt 2013 , “Vi t N m và chư ng trình giảm nghèo bền v ng”,
http://vukehoach.mard.gov.vn/Default.aspx?id=1323.
36. Quốc hội khóa XIII 2011 , áo cáo số 74/ C-U KHCNMT13 ngà
24/10/2011 về thẩm tr vi c th c hi n các Nghị qu ết c Quốc hội về D án
tr ng mới 5 tri u h r ng.
37. Th y Liên 2012 , "Lâm nghi p c n cử hút vốn ODA",
http://pktomon.com Default.aspx?tabid =135&ndid=167
38. T ng cục thống kê 2012 , “Đánh giá tổng qu n về th c trạng nông thôn,
nông nghi p t ết quả Tổng điều tr nông thôn, nông nghi p và th sản
n m 2011”, C s d li u Tổng cục Thống ê.
39. T ng cục thống kê 2012 , "Kết quả điều tr nông thôn, nông nghi p và
th sản n m 2011", Nhà xuất bản Thống kê.
40. T ng cục thống kê, “Số li u thống ê về Nông nghi p, Lâm nghi p và
Th sản”, C s d li u Tổng cục Thống ê.
41. Trần Đình T ng - Lê Trọng H ng - V Văn Mễ và Hoàng Ngọc Tống
(2006), Kinh tế Lâm nghi p và đầu tư, Tr.16.
42. Chính phủ Nghị định 75/2015/NĐ-CP ngày 9/9/2015 về Cơ chế chính
sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm ngh o nhanh, bền
vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
43. Chính phủ Quyết định 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 về Phê duyệt quy
98
hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nƣớc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030