BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN VĂN NHỰT

GI I HÁ HOÀN THIỆN T N DỤNG TÀI TR T

H TẠI NG N HÀNG HÁT TRI N

VIỆT N – S GI O D CH II

LUẬN VĂN THẠC SĨ INH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN VĂN NHỰT

GI I HÁ HOÀN THIỆN T N DỤNG TÀI TR T

H TẠI NG N HÀNG HÁT TRI N

VIỆT N – S GI O D CH II

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ INH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN H Y HOÀNG

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,

được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. Tiến sĩ Trần Huy Hoàng.

Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung

thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Văn Nhựt

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ cái viết tắt, các bảng.

LỜI MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU

CỦA NHÀ NƯỚC

1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NHÀ

NƯỚC

1.1.1 Khái niệm TDTTXK và tổ chức thực hiện TDTTXK của Nhà nước .................... 4

1.1.1.1 Khái niệm về TDTTXK của Nhà nước ............................................................... 4

1.1.1.2 Tổ chức thực hiện TDXK của Nhà nước ............................................................ 4

1.1.2 Vai trò của TDXK của Nhà nước........................................................................... 5

1.1.3 Sự khác biệt giữa TDXK của Nhà nước và TDXK khác ....................................... 6

1.1.4 Các hình thức TDXK của Nhà nước cơ bản ......................................................... 7

1.1.4.1 Tín dụng người bán ............................................................................................. 7

1.1.4.2 Tín dụng người mua ............................................................................................ 9

1.2 CÁC QUY ĐỊNH QU C T VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ

NƯỚC

1.2.1 Quy định quốc tế về tín dụng xuất khẩu của nhà nước ....................................... 11

1.2.1.1 Khuôn khổ pháp lý quốc tế ............................................................................... 11

1.2.1.2 Tín dụng xuất khẩu trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới WTO ... 12

1.2.1.3 Tín dụng xuất khẩu trong khuôn khổ Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

OECD ............................................................................................................................ 13

1.2.1.4 Tín dụng xuất khẩu trong khuôn khổ Liên minh Berne ................................... 14

1.3 RỦI RO VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA

NHÀ NƯỚC

1.3.1 Rủi ro trong hoạt động TDXK của Nhà nước .................................................... 14

1.3.1.1 Khá niệm ......................................................................................................... 14

1.3.1.2 Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động TDXK của Nhà nước ............................ 15

1.3.2 Bài học kinh nghiệm vè TDXK của Nhà nước ở các nước trên Thế giới .......... 16

1.3.2.1 Bài học kinh nghiệm của các nước về Tín dụng uất khẩu nhà nước. ............. 18

............................................................................................................................. 32

1.3.3 Bài học kinh nghiệm về hoạt động TDXK của Nhà nước đối với Việt Nam .

Kết lu n chương I ......................................................................................................... 35

Chương 2: TH C TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU

CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TẠI SỞ GIAO DỊCH II

2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ SỞ GIAO

DICH II

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 36

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam

. ...................................................................................................................................... 38

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban của Sở Giao dịch II ....................... 38

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 38

2.1.3.1 Sơ lược chức năng từng phòng ban .................................................................. 39

2.1.3.2 Tổ chức, chức năng Phòng Tín dụng xuất khẩu............................................... 40

2.2 CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN

HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.2.1 Các cơ chế chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ................................... 40

2.2.2 Một số quy định về TDXK của Nhà nước Việt Nam ........................................ 41

2.2.2.1 Cho vay uất khẩu ............................................................................................ 41

2.2.2.2 Bảo lãnh tín dụng uất khẩu ............................................................................ 42

2.2.2.3 Bảo lãnh dự thầu và Bảo lãnh thực hiện hợp đồng .......................................... 43

2.2.2.4 Bảo đảm tiền vay .............................................................................................. 43

2.2.3 Những thay đổi cơ bản trong chính sách TDXK của Nhà nước ......................... 43

2.3 TH C TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC

TẠI SỞ GIAO DỊCH II

2.3.1.1 Tình hình hoạt động TDXK tại Sở giao dịch II ................................................ 44

2.3.1.2 Tình hình cho vay TDXK 2 1 - 2012 ............................................................ 44

2.3.1.3 Tình hình thu nợ và dư nợ bình quân của TDXK ............................................ 46

2.3.1.4 Tình hình nợ quá hạn và lãi treo ....................................................................... 47

2.3.2 Về công tác thực hiện, quản lý nghiệp vụ cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu ... 48

2.3.2.1 Những thành tựu đạt được ................................................................................. 48

2.3.2.2 Những hạn chế của cho vay TDXK ................................................................. 49

2.4 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TH C HIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT

KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ SỞ

GIAO DỊCH II

2.4.1 Thành tựu đạt được ............................................................................................. 51

2.4.2 Những hạn chế ..................................................................................................... 52

2.4.3 Nguyên nhân ...................................................................................................... 53

2.4.3.1 Nguyên nhân từ phía vĩ mô .............................................................................. 53

2.4.3.2 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Hội sở chính) ............ 54

2.4.3.3 Nguyên nhân từ phía Sở Giao Dịch II ............................................................. 54

2.4.3.4 Nguyên nhân từ phía khách hàng ..................................................................... 54

Kết lu n chương II ....................................................................................................... 55

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ

XUẤT KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH II

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TDTTXK CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM

3.1.1 Chiến lược phát triển hoạt động xuất khẩu Việt Nam từ nay đến năm 2 15 và

yêu cầu đặt ra đối với hoạt động TDXK ....................................................................... 56

3.1.1.1 Chiến lược phát triển của xuất khẩu Việt Nam từ nay đến năm 2 15 ............. 56

3.1.1.2 Lộ trình hội nh p và những yêu cầu đối với Việt Nam về TDXK................... 58

3.1.2 Quan điểm và định hướng hoàn thiện hoạt động TDXK tại Ngân hàng Phát Triển

Việt Nam ...................................................................................................................... 59

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TDXK TẠI SỞ GIAO DỊCH II

3.2.1 Các giải pháp thuộc về Chính phủ ...................................................................... 61

3.2.1.1 Thay đổi về chính sách đối tượng mặt hàng vay tín dụng xuất khẩu của nhà

nước ............................................................................................................................... 61

3.2.1.2 Xây dựng cơ chế lãi suất hợp lý ....................................................................... 62

3.2.1.3 Đa dạng hóa hình thức tín dụng uất khẩu của Nhà nước ............................... 63

3.2.1.3.1 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ......................................................................... 63

3.2.1.3.2 Tín dụng xuất khẩu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................ 66

3.2.1.3.3 Cho vay người cung cấp nguyên v t liệu đầu vào ........................................ 67

3.2.1.3.4 Tín dụng cho nhà nh p khẩu nước ngoài ....................................................... 68

3.2.1.3.5 Cung cấp thông tin tư vấn về thị trường xuất khẩu và nhà nh p khẩu .......... 70

3.2.2 Các giải pháp thuộc về Sở Giao dịch II .............................................................. 71

3.2.2.1 Về cơ chế cho vay TDXK tại Sở Giao dịch II ................................................. 71

3.2.2.2 Về chế độ tiền lương ....................................................................................... 72

3.2.2.3 Về học t p và đào tạo ....................................................................................... 72

3.2.2.4 Về giao nhiệm vụ cho vay TDXK đối với Sở Giao dịch II ............................. 73

3.2.2.5 Nguồn vốn tại Sở Giao dịch II ......................................................................... 73

3.2.2.6 Quản lý rủi ro tại Sở Giao dịch II ..................................................................... 74

3.2.2.7 Triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Sở Giao dịch II ............................ 76

3.2.2.8 Nâng cao chất lượng thẩm định và quản lý tín dụng ........................................ 76

3.2.2.9 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................................ 77

3.2.2.10Tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng, các hoạt động marketing và

quảng bá hình, nâng cao sự nh n biết về chính sách tín dụng uất khẩu của nhà nước ...

....................................................................................................................................... 78

3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác ..................................................................................... 79

3.2.3.1 Các giải pháp hỗ trợ thuộc các cơ quan ban ngành ........................................... 89

3.2.3.2 Giải pháp đối với các doanh nghiệp uất khẩu ................................................ 80

Kết lu n Chương 3 ........................................................................................................ 81

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VI T TẮT

DNNVV: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

ECA: Export Credit Agency - Cơ quan tín dụng uất khẩu

HĐTDHM: Hợp đồng tín dụng hạn mức

HĐXK: Hợp đồng uất khẩu

HTPT: Hỗ trợ phát triển

HTXK: Hỗ trợ uất khẩu

NHPT: Ngân hàng Phát triển

NHPTVN: Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NK: Nh pkhẩu

O CD: Organi ation or conomic Co-operation and Development – Tổ chức Hợp tác

và Phát triển kinh tế

XK: Xuất khẩu

SXKD: Sản uất kinh doanh

TDTTXK: Tín dụng tài trợ uất khẩu

TDXK: Tín dụng uất khẩu

TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Sơ đồ 1.1: Hoạt động thương mại thanh toán qua ngân hàng ........................................... 7

Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện cho vay tín dụng của nhà uất khẩu ............................... 8

Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh tín dụng của nhà uất khẩu .............................................................. 8

Sơ đồ 1.4: Bảo hiểm tín dụng nhà cung cấp ..................................................................... 9

Sơ đồ 1.5: Các khoản cho vay trực tiếp nhà nh p khẩu .................................................... 9

Sơ đồ 1.6: Cho vay lại ..................................................................................................... 10

Sơ đồ 1.7: Bảo hiểm tín dụng nhà nh p khẩu ................................................................. 11

Sơ đồ 3.1: Quy trình bảo hiểm tín dụng uất khẩu ......................................................... 66

Sơ đồ 3.2: Quy trình cho vay nhà nh p khẩu ................................................................. 69

Bảng 2.1: Tình hình cho vay TDXK giai đoạn 2009-2012 ............................................. 45

29

Bảng 3.1: Các tổ chức cung cấp thông tin tín dụng trên thế giới .................................... 71

Biểu 2.1: Doanh số cho vay TDXK tại Sở giao dịch II từ 2 - 2012 ......................... 46

Biểu 2.2: Doanh số cho vay TDXK tại Sở giao dịch II từ 2 - 2012 ......................... 47

Biểu 2.3: Tình hình nợ quá hạn và lãi treo giai đoạn 2009-2012 ................................... 48

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc chọn đề tài

Việt Nam ngày càng hòa nhập vào hệ thống kinh tế toàn cầu, nền kinh tế nước

ta càng phải đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội. Mặc dù thực trạng hiện nay còn

nhiều yếu kém nhưng tiềm năng tăng trưởng dài hạn của Việt Nam là phát tri n. Nền

kinh tế ngày một mở rộng.

Góp phần quan trọng trong thành tựu chung của đất nước, hoạt động xuất khẩu

của Việt Nam đã giải quyết được những vấn đề kinh tế, khai thác được nội lực và phát

huy được tiềm năng, lợi thế so sánh của đất nước. Vì vậy phát tri n hoạt động xuất

khẩu là một trong những mục tiêu hàng đầu Chính Phủ đề ra nhằm góp phần chuy n

dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng GDP của cả nước. Chính vì vậy Chính Phủ

đã ban hành một chính sách riêng về tín dụng xuất khẩu nhằm tài trợ cho các doanh

nghiệp phát tri n hoạt động xuất khẩu. Chính phủ giao nhiệm vụ cho Quỹ trợ Phát

tri n, tiền thân của Ngân hàng Phát tri n Việt Nam là cơ quan được thực hiện mục tiêu

nêu trên.

K từ khi tri n khai tín dụng tài trợ xuất khẩu (tín dụng xuất khẩu của Nhà

Nước), nhiều doanh nghiệp đã tiếp cận với nguồn vốn tín dụng này đều có cơ hội phát

tri n mạnh hoạt động xuất khẩu. Doanh số xuất khẩu liên tục tăng cao, thị trường xuất

khẩu được mở rộng. Điều này đã góp phần đáng k vào sự gia tăng kim ngạch xuất

khẩu cả nước, hạn chế sự thâm hụt cán cân thương mại cả nước. Bên cạnh đó hoạt

động xuất khẩu phát tri n cũng góp phần giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động

trong cả nước.

Tp.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất nước, là cửa ng phía Nam và đầu mối

giao thương hàng hóa Việt Nam với thế giới. Kim ngạch xuất khẩu Tp. CM chiếm tỷ

trọng rất lớn trong tổng kim ngạch của cả nước. Chính vì vậy vai trò của chính sách tín

dụng tài trợ xuất khẩu tại TP. CM có ý nghĩa rất quan trọng, nó góp phần thúc đẩy

kim ngạch xuất khẩu thành phố qua đó kéo th o sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu của

2

cả nước. Tuy nhiên quá trình phát tri n hoạt động xuất khẩu trên đ ịa bàn Tp.HCM

trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, chưa xứng với tầm vóc và sự kỳ vọng của chính

phủ.

Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ xuất

khẩu tại Ngân hàng Phát tri n Việt Nam - Sở Giao Dịch II a đ ọi à ia

ch là điều cấp thiết. Trước tiên là duy trì sự phát tri n bền vững của Sở Giao

Dịch II và sau đó là góp phần thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của thành phố cũng như

của cả nước.

2. Mục đích n hiên cứ

Thông qua phân tích thực trạng tổ chức hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của

Nhà nước tại Sở giao dịch II, đặc biệt là các vướng mắc tồn tại phát sinh do sự khác

biệt giữa cơ chế chính sách và thực tế tri n khai. Đề tài nghiên cứu tìm ra nguyên nhân

và đưa ra những giải pháp hoàn thiện thiện tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nước tại

Ngân hàng Phát tri n Việt nam và Sở Giao dịch II, đồng thời góp phần hoàn thành mục

tiêu xuất khẩu của Tp. CM những năm sau này.

3. Đối tượn và phạm vi n hiên cứ của đề tài

- Đối tượn n hiên cứ đề tài: Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tài

trợ xuất khẩu tại Sở Giao Dịch II trong thời gian qua, từ đó tìm ra những nhân tố kìm

hãm sự phát tri n lĩnh vực tín dụng này và đề xuất các giải pháp đ hoàn thiện hoạt

động tín dụng xuất khẩu Nhà nước tại Sở giao dịch II.

- Phạm vi n hiên cứ của đề tài:

+ Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: Chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề có liên

quan đến tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch II.

+ Phạm vi về thời gian: Lấy số liệu từ năm 2009 – 2012.

+ Phạm vi về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu lĩnh vực tín dụng tài trợ xuất

khẩu tại Sở giao dịch II.

3

4. Ý n hĩa của việc n hiên cứ

Đề tài này chỉ nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Sở

giao dịch II trong thời gian 2009- 2012, đ đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm phát

tri n tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Sở giao dịch II nói riêng và Ngân hàng Phát tri n

Việt nam nói chung trong tình hình kinh tế hiện tại.

5. Phươn pháp n hiên cứ

Tác giả vận dụng các lý thuyết đã học vào việc phân tích thực trạng hoạt động

tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Sở giao dịch II hiện tại.

Sử dụng phương pháp định tính và các phương pháp phân tích, tổng hợp, so

sánh, nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đính nghiên cứu của đề tài.

6. Kết cấ của ận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục luận văn gồm 03

chương chính:

Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nước.

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của Nhà nước tại Sở

Giao dịch II.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Sở giao

dịch II.

Do còn nhiều hạn chế về thu thập thông tin, số liệu phân tích, tài liệu nghiên cứu

và thờ gian thực hiện nên đề tài của luận văn không th tránh khỏi nhiều thiếu sót và

khiếm khuyết, kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến xây dựng. Tôi hứa sẽ tiếp thu và

học tập đ ngày càng hoàng thiện kiến thức của mình hơn nhằm góp một phần nhỏ bé

vào công cuộc xây dựng và phát tri n kinh tế đất nước.

4

Chươn 1: TỔN QUAN VỀ HOẠT ĐỘN TÍN ỤN TÀ TRỢ

XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC

1.1 LÝ LUẬN CHUN VỀ TÍN ỤN TÀ TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NHÀ

NƯỚC

1.1.1 Khái niệm TDTTXK và tổ chức thực hiện TDTTXK của Nhà nước

1.1.1.1 Khái niệm về TDTTXK của Nhà nước

Phát tri n xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy tăng

trưởng phát tri n kinh tế. Phát tri n xuất khẩu góp phần tăng trưởng GDP tạo

nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, tạo công ăn việc làm cho người lao

động…. Chính vì vậy, Chính phủ của bất kỳ quốc gia nào cũng xây dựng riêng một chiến

lược, chính sách h trợ cho xuất khẩu như: tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, thưởng xuất

khẩu, giảm thuế…

Tín dụn tài t ợ x ất khẩ a đ ọi à Tín dụn x ất khẩ - TDXK) của

Nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng là các biện pháp h trợ về mặt tài chính đối với các hoạt

động xuất khẩu. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là h trợ về

mặt tài chính đối với nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu.

Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là một nhánh của tín dụng đầu tư phát tri n Nhà

nước. Đây là biện pháp h trợ của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp có hoạt động

xuất khẩu nhằm mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá nội địa trên thị trường thế

giới.

Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bao gồm các hình thức: Thứ nhất, Bảo lãnh tín

dụng xuất khẩu hoặc bảo hi m tín dụng xuất khẩu; Thứ hai, trợ tài chính: cho vay, tài

trợ, tài trợ trực tiếp, h trợ lãi suất, hoặc kết hợp các hình thức trên.

1.1.1.2 Tổ chức thực hiện TDXK của Nhà nước

Một tổ chức cung cấp tất cả hoặc một phần những dịch vụ nói trên được gọi là Cơ

quan tín dụng xuất khẩu (ECA: Export Cr dit Ag ncy). Tổ chức này thuộc sở hữu Chính

5

phủ hoặc do Chính phủ ki m soát. Cơ quan tín dụng xuất khẩu chính thức hoạt động dựa

trên nguồn ngân sách của Chính phủ.

ECA thực hiện rất nhiều chính sách tín dụng xuất khẩu trong lĩnh vực mậu dịch

thương mại, tài chính, công nghiệp… Ngoài ra ECA được coi là một trung tâm cung cấp

thông tin, duy trì cập nhật thông tin liên quan đến thương mại mậu dịch và tổ chức xuất

khẩu; tổ chức này có th tư vấn cho các nhà xuất khẩu và các ngân hàng rất nhiều khía

cạnh về xuất khẩu cũng như tình hình thực tế về tài chính quốc tế.

Các ECA được chia làm 2 loại cơ bản: một ECA cung cấp cả dịch vụ tài chính

và bảo hi m, một ECA khác cung cấp 2 dịch vụ này th o 2 cơ quan tách biệt.

Các mô hình ECA

Mô hình hợp nhất Mô hình tách biệt

EXIM: cho vay, bảo KEXIM: cho vay , bảo lãnh Hàn Q ốc Mỹ hi m, bảo lãnh KEIC: bảo hi m

EDC: cho vay, bảo JBIC: cho vay, bảo lãnh Nhật Bản Canada hi m, bảo lãnh NEXI: bảo hi m

NATEXIS: cho vay, bảo lãnh, ECGD: h trợ lãi suất, h trợ lãi suất Pháp Anh bảo hi m, bảo lãnh COFACE: bảo hi m

EFIC: cho vay, bảo KfW: cho vay, bảo lãnh Đức Úc hi m, bảo lãnh ERMES: bảo hi m, bảo lãnh

EIBT: cho vay, bảo EIBC: cho vay, bảo lãnh Đài L an T n Q ốc hi m, bảo lãnh SINOSURE: bảo hi m

Riêng ở Việt Nam hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước chỉ mới tri n khai

dưới hình thức cho vay, bảo lãnh. Trong đó chủ yếu là hoạt động cho vay, NHPT là tổ

chức thuộc sở hữu Chính phủ được giao thực hiện nhiệm vụ này.

6

1.1.2 Vai t ò của TDXK của Nhà nước

Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là một hình thức của tín dụng Nhà nước. Do

mang đặc thù h trợ vốn đ tăng cường sức cạnh tranh hàng hoá xuất khẩu nên tín dụng

xuất khẩu của Nhà nước có vai trò chủ yếu sau:

+ Thúc đẩ tăn t ư ng kim ngạch xuất khẩu cả nước: Các doanh nghiệp xuất

khẩu có cơ hội tiếp cận được nguồn vốn sản xuất với ưu đãi về chi phí sử dụng vốn, thời

hạn vay, tài sản bảo đảm thấp…do đó họ sẽ yên tâm sản xuất, tập trung vào nghiên cứu

phát tri n sản phẩm (hàng hóa xuất khẩu). Sản phẩm làm ra chất lượng được cải thiện,

khả năng cạnh tranh cao hơn và cơ hội được thị trường nước ngoài chấp nhận sẽ nhiều

hơn. Nhờ đó, kim ngạch xuất khẩu doanh nghiệp tăng trưởng cao hơn và qua đó góp phần

thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cả nước.

+ Cải thiện cán c n thươn mại, óp phần thúc đẩ tăn t ư ng kinh tế: Hiện

nay cán cân thương mại nước ta luôn trong tình trạng thâm hụt, nhập khẩu nhiều hơn xuất

khẩu và đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng GDP cả nước. Do đó khi tăng trưởng kim

ngạch xuất khẩu cao hơn tăng trưởng nhập khẩu sẽ hạn chế thâm hụt cán cân thương mại

góp phần cải thiện tốc độ tăng trưởng GDP cả nước.

+ óp phần giải quyết côn ăn việc àm ch n ười a động: bằng cách cung

ứng vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất, hàng trăm nghìn lao động được giải quyết công

ăn việc làm, cuộc sống ổn định, an ninh xã hội được đảm bảo.

1.1.3 Sự khác biệt giữa TDXK của Nhà nước và T XK khác

Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước Tín dụng xuất khẩ khác

- Tín dụng nhà nước - Tín dụng ngân hàng

- Đối tượng: doanh nghiệp, tổ chức xuất

khẩu những mặt hàng thuộc danh mục - Đối tượng: doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

khuyến khích phát tri n Nhà nước trong có hoạt động xuất khẩu.

từng giai đoạn phát tri n kinh tế.

- Lãi suất: lãi suất trái phiếu chính phủ + - Lãi suất: lãi suất huy động thị trường +

Phí quản lý. phí huy động, phí quản lý + lợi nhuận.

7

- Tài sản đảm bảo: tỷ lệ tài sản đảm bảo - Tài sản đảm bảo: thường lớn hơn mức

thấp. vốn vay.

1.1.4 Các hình thức TDXK của Nhà nước cơ bản

Phần lớn các hoạt động thương mại trên thế giới được thực hiện theo dạng trả tiền

sau khi nhận hàng hoặc trả trong vòng 180 ngày sau khi nhận hàng (Sơ đồ 1). Vì vậy là

các giao dịch quốc tế có một số tình huống không mong muốn có th xảy ra dẫn đến việc

không thanh toán. ơn nữa, khi dự án lớn và thời gian hoàn vốn vay dài, mức độ rủi ro

càng cao. Vai trò căn bản của tín dụng xuất khẩu của nhà nước là tránh và ngăn ngừa rủi

ro cũng như các hiện tượng bất trắc xảy ra hoặc ít nhiều chuy n các rủi ro nhà nhập khẩu

hoặc các ngân hàng nhà xuất khẩu sang ECA thông qua việc cung cấp bảo hi m hoặc

cung cấp các khoản vay đối với các dự án mà các ngân hang thương mại còn chần chừ

khi h trợ.

Sơ đồ 1.1: Hoạt động thương mại thanh toán qua ngân hàng

(1) Nhà NK Nhà XK

àng hóa và dịch vụ

(4) Tiền (2) Tiền

(3) Ngân hàng Ngân hàng

Tiền Nước A Nước B

Có nhiều tiêu chí đ phân chia hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

- Theo loại hình nghiệp vụ: cho vay tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất

khẩu, bảo hi m tín dụng xuất khẩu.

- Th o đối tượng thụ hưởng: tín dụng người mua, tín dụng người bán.

- Theo thời gian: tín dụng xuất khẩu ngắn hạn và tín dụng xuất khẩu dài hạn.

8

1.1.4.1 Tín dụn n ười bán

Có nhiều dạng tín dụng người bán. Điều này phụ thuộc vào cơ quan cung cấp tín

dụng. Nhà xuất khẩu (người bán) sẽ cấp cho nhà nhập khẩu các khoản tín dụng thương

mại th o hợp đồng kinh tế đã ký kết. ECA cung cấp trực tiếp các khoản vay cho nhà xuất

khẩu đ nhà xuất khẩu nhận toàn bộ số tiền của hợp đồng (tín dụng nhà cung cấp: th o sơ

đồ 2) hoặc ECA phát hành thư bảo lãnh tín dụng xuất khẩu th o đề nghị của nhà xuất

khẩu trong đó chỉ định rằng ngân hàng sẽ là người hưởng lợi, và nhà xuất khẩu có th sử

dụng thư bảo lãnh tín dụng xuất khẩu này làm tài sản đảm bảo đ ngân hàng thương mại

ứng trước vốn (sơ đồ 3).

1. XK (chả trậm)

2. Vay vốn

Nhà XK

Nhà NK

ECA (Khoản vay)

4. oàn trả

3. Thanh toán

Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện cho vay tín dụng của nhà xuất khẩu

2. Vay vốn

1. XK (chả trậm)

Ngân hàng TM

Nhà XK

Nhà NK

4. oàn trả

3. Thanh toán

Bảo lãnh tín dụng

ECA (Bảo hi m)

Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh tín dụng nhà xuất khẩu

9

Mặt khác một trong những mô hình truyền thống và đơn giản nhất của tín dụng

xuất khẩu của nhà nước là bảo hi m tín dụng nhà cung cấp (Sơ đồ 1.4). Nhà xuất khẩu sẽ

ký hợp đồng XK hàng hóa và dịch vụ với nhà nhập khẩu. ECA sẽ bán cho nhà xuất khẩu

bảo hi m đối với một số rủi ro mà nhà nhập khẩu không thanh toán. Bảo hi m bao gồm

cả rủi ro chính trị và rủi ro thương mại.

Nhà XK

Nhà NK

Trả phí

àng hóa, dịch vụ

Bảo hi m

Tiền

ECA

Nước B

Nước A

Sơ đồ 1.4: Bảo hi m tín dụng nhà cung cấp

b

1.1.4.2 Tín dụn n ười mua

Có 2 hình thức tín dụng người mua

* ình thức cho vay: gồm cho vay trực tiếp (sơ đồ 1.5) và cho vay lại (sơ đồ 1.6).

Vay trực tiếp: vay trực tiếp có nghĩa là khoản tín dụng sẽ được cấp trực tiếp cho

nhà nhập khẩu nước ngoài. Th o chương trình này, ECA sẽ ký thỏa thuận vay vốn trực

tiếp với nhà nhập khẩu nước ngoài và sẽ cấp vốn cho nhà nhập khẩu đ trả tiền cho nhà

xuất khẩu.

2. Khoản vay

1. XK

Nhà NK

Nhà XK

ECA (Nước XK)

4.Trả nợ

3.Thanh toán

Thư bảo lãnh

Vốn tín dụng

Chính phủ hoặc Ngân hàng uy có uy tín của nước NK

Sơ đồ 1.5: Các khoản cho vay trực tiếp nh h kh

10

Cho vay lại: các khoản tín dụng đ tài trợ cho các giao dịch sẽ được quy định tại

một thỏa thuận vay vốn giữa ngân hàng cho vay tại nước nhà xuất khẩu và một ngân hàng

tại nước nhà nhập khẩu. Thỏa thuận vay vốn sẽ được ký kết riêng rẽ với hợp đồng xuất

khẩu ký kết giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Nhà xuất khẩu sẽ được ngân hàng tại nước

mình thanh toán trực tiếp sau khi công việc đã hoàn thành, hàng hóa đã làm xong hoặc đã

được giao. Sau khi dự án kết thúc, ngân hàng vay vốn sẽ hoàn trả nợ theo thời gian đã

thỏa thuận trước. Ngân hàng nước ngoài có th cho nhà nhập khẩu địa phương vay vốn

trên cơ sở hạn mức tín dụng cho vay đối với quốc gia. Một hạn mức tín dụng có th được

thành lập cho một dự án cụ th (hạn mức tín dụng đối với một dự án) hoặc có th cho

nhiều mục tiêu khác nhau (hạn mức tín dụng chung). Nhà nhập khẩu phải thu xếp đ có

th trả nợ cho ngân hàng vay vốn.

1.Hạn mức tín dụng

4. Khoản vay cụ th

Nhà NK

Ngân hàng nước XK

3. Khoản vay cụ th

ECA (Nước XK)

6.Trả nợ

7.Trả nợ

5.Trả tiền

2.XK

Thư bảo lãnh

Nhà XK

Nợ

Chính phủ nước NK

Sơ đồ 1.6: Cho vay lại

* Bảo hi m tín dụng người mua

11

Đ cung cấp

Nhà XK

Nhà NK

àng hóa, d.vụ

Tiền

Rút vốn

Chứng từ phù hợp

ECA

Tín dụng

Bảo đảm

Thỏa thuận vay vốn

Bảo hi m

Tín dụng

Ngân hàng

Ngân hàng

Phí BH

Trả nợ

Nước A

Nước B

Sơ đồ 1.7: Bảo hi m tín dụng nhà nhập khẩu

1.2 CÁC QUY ĐỊNH QU C T VỀ TÍN ỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ

NƯỚC

1.2.1 Q đ nh quốc tế về tín dụng xuất khẩu của nhà nước

1.2.1.1 Kh ôn khổ pháp ý q ốc tế của tín dụn x ất khẩ nhà nước

Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong trao đổi

thương mại quốc tế, là một công cụ cơ bản của chính sách thương mại quốc gia, nhưng

nếu được cấp phát một cách thiếu điều tiết, thiếu hài hòa thì sẽ tạo ra những tác động làm

sai lệch cạnh tranh trên thị trường.

Ngoài các nước thuộc liên minh châu Âu, khuôn khổ pháp lý quốc tế áp dụng cho

tín dụng xuất khẩu chủ yếu bao gồm các Quy định của WTO nhấn mạnh đến khía cạnh

trợ cấp và các quy định của Tổ chức hợp tác và phát tri n kinh tế OECD nhấn mạnh đến

mục tiêu đảm bảo cạnh tranh bình đẳng. ai nhóm quy định của hai tổ chức này là tương

thích với nhau.

Ngoài các quy định thuần tuý pháp lý nêu trên, còn phải k đến các quy định

khác có giá trị pháp lý thấp hơn được xây dựng trong khuôn khổ Liên minh B rn.

12

Liên minh này có quy chế là một hiệp hội không có thẩm quyền ban hành quy

định, chủ yếu là nơi đ các thành viên thường xuyên gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm và cam

kết tuân thủ các nguyên tắc hoạt động chung.

1.2.1.2 Tín dụng xuất khẩ t n kh ôn khổ tổ chức Thươn mại Thế giới

WTO

Các văn bản của WTO không trực tiếp quy định về vấn đề tín dụng xuất khẩu; một

trong những vai trò của tổ chức này là xử lý những rào cản đối với thương mại; vấn đề tín

dụng xuất khẩu chỉ được nêu như một ví dụ trong nội dung Hiệp định về trợ cấp và các

biện pháp bù trừ (Hiệp định SMC).

Điều 1, Hiệp định SMC đưa ra định nghĩa về khái niệm trợ cấp và Điều 3 đưa ra

định nghĩa về khái niệm hình thức trợ cấp cho xuất khẩu bị cấm. Ngoài những định nghĩa

chung này ra, iệp định SMC tại Phụ lục 1, liệt kê các t ường hợp trợ cấp cho xuất

khẩu b cấm.

Trong danh mục các hình thức trợ cấp cho xuất khẩu bị cấm này, hình thức tín

dụng xuất khẩu có h trợ của Nhà nước được đề cập đến tại 2 đi m:

Điểm (j): Đó là trường hợp trợ cấp th hiện dưới hình thức “chương trình bảo

lãnh, bảo hi m tín dụng xuất khẩu, chương trình bảo lãnh, bảo hi m nhằm đối phó với

tình hình tăng chi phí sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc các chương trình đối phó với

những rủi ro hối đoái do Nhà nước (hoặc các tổ chức chịu sự ki m soát của Nhà nước)

xây dựng và áp dụng với mức lãi suất thấp không đủ đ bù đắp những chi phí bỏ ra đ

thực hiện các chương trình này.

Đi m (j) Quy định về các chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu do Nhà nước

xây dựng, quản lý và thực hiện hoặc giao cho một cơ quan, tổ chức khác quản lý (như

trường hợp của Coface ở Pháp). Các chương trình này phải được quản lý và thực hiện

trên cơ sở đảm bảo cân bằng tài chính, tức là lãi suất thu được không được thấp hơn chi

phí quản lý và các khoản chi phí khác về dài hạn.

Điểm (k) “Nhà nước (hoặc cơ quan, tổ chức chịu sự ki m soát của Nhà nước

và/hoặc hoạt động dưới sự chỉ đạo của Nhà nước) cấp Tín dụng xuất khẩu với lãi suất cho

vay thấp hơn lãi suất tiền gửi áp dụng đ huy động vốn dùng cho việc cấp Tín dụng xuất

13

khẩu đó (hoặc lãi suất mà Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức đó đáng lẽ phải trả nếu đi vay

vốn trên thị trường quốc tế với cùng thời hạn và điều kiện vay và sử dụng cùng một đồng

tiền như Tín dụng xuất khẩu), hoặc chịu một phần hoặc toàn bộ những chi phí mà nhà

xuất khẩu hoặc tổ chức tài chính phải chịu đ huy động được vốn tín dụng, trong trường

hợp các hoạt động này nhằm phục vụ cho việc đảm bảo một lợi thế quan trọng xét trên

bình diện điều kiện cấp Tín dụng xuất khẩu.

Đi m (k) đoạn 1, quy định về vấn đề tín dụng xuất khẩu có sự h trợ (trực tiếp

hoặc gián tiếp) của Nhà nước mà tỷ lệ lãi suất không được thấp hơn chi phí vốn mà tổ

chức tín dụng đó phải bỏ ra, hoặc không được thấp hơn tỷ lệ lãi suất áp dụng trên thị

trường vốn đối với hình thức tín dụng tương đương. Bên cạnh đó, đoạn 2 đi m (k) quy

định trường hợp tín dụng xuất khẩu tuân thủ th o quy định về lãi suất trong thoả thuận

của OECD thì không bị coi là một hình thức trợ cấp cho xuất khẩu bị cấm.

1.2.1.3 Tín dụng xuất khẩ t n kh ôn khổ tổ chức Hợp tác và Phát triển

kinh tế OECD

OECD được thành lập 14/12/1960 với 20 nước thành viên ban đầu và hiện nay mở

rộng ra 30 nước thành viên. OECD đi th o nguyên tắc về dân chủ và kinh tế thị trường

nhằm: trợ tăng trưởng kinh tế bền vững; Phát tri n việc làm; Nâng cao mức sống;

Duy trì ổn định tài chính; Trợ giúp các nước khác trong việc phát tri n kinh tế; Đóng góp

vào tăng trưởng thương mại thế giới.

OECD hoạt động dưới hình thức các Ủy ban với một ban Thư ký thường trực

chuyên giúp việc cho các Ủy ban. Qua quá trình thương lượng, trao đổi, các nước thành

viên thông qua các thoả thuận, th hiện dưới các iệp định, iệp ước, Khuyến nghị của

hội đồng OECD, Tuyên bố hành động dưới một hình thức khác (Ví dụ: Thỏa thuận về

Tín dụng xuất khẩu, là một thỏa thuận không lập thành văn bản). Dù tính chất pháp lý và

hiệu lực ràng buộc của các văn bản này có mức độ khác nhau, các văn bản này đều là các

thoả thuận liên Chính Phủ, đánh dấu sự cam kết mạnh mẽ của m i Chính Phủ thành viên

trong việc tuân thủ các quy định của Thoả thuận đó.

Các nội dung thảo luận về tín dung xuất khẩu chủ yếu thuộc thẩm quyền của Vụ

Thương mại và Nông nghiệp là Vụ giữ chức năng thư ký cho Nhóm côn tác tín dụn

14

và bả ãnh tín dụn x ất khẩ có ự hỗ t ợ của Nhà nước EC và nhóm các nước

thành viên của Thỏa th ận về tín dụn x ất khẩ của Nhà nước.

Nhóm công tác tín dụng và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu có sự h trợ của Nhà nước

(ECG) có mục tiêu:

- Phân tích các chính sách được áp dụng trong lĩnh vực tín dụng và bảo lãnh tín

dụng xuất khẩu.

- Xác định những vấn đề nảy sinh.

- Giải quyết hoặc hạn chế các vấn đề này dựa trên những trao đổi đa phương.

Nhóm các nước thành viên tham gia thỏa thuận nhằm thực hiện mục tiêu chung là khuyến

khích cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu dựa trên cơ sở chất lượng và giá cả hàng hóa,

dịch vụ xuất khẩu,chứ không dựa trên các ưu đãi tín dụng xuất khẩu có sự h trợ của Nhà

Nước.

1.2.1.4 Tín dụng xuất khẩ t n kh ôn khổ Liên minh Be ne

Liên minh B rn có 52 thành viên đại diện cho 43 nước, là tổ chức quốc tế có sự

tham gia của định chế Nhà nước và tư nhân cung cấp tín dụng xuất khẩu, bảo hi m tín

dụng và bảo hi m đầu tư nhằm tạo thuận lợi cho sự phát tri n của thương mại quốc tế và

đầu tư nước ngoài. Đ thực hiện mục tiêu này, Liên minh tập trung xây dựng nguyên tắc

thống nhất về cấp tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh đầu tư trên

phạm vi quốc tế.

1.3 RỦ RO VÀ BÀ HỌC KINH NGHIỆM VỀ TÍN ỤNG XUẤT KHẨU

CỦA NHÀ NƯỚC

1.3.1 Rủi ro trong hoạt động TDXK của Nhà nước

1.3.1.1 Khái niệm

Có nhiều quan đi m khác nhau về rủi ro tín dụng:

- Th o khái niệm rủi ro tín dụng trình bày trong cuốn Quản trị Ngân hàng

Thương mại của PGS.TS Trần uy oàng thì “Rủi ro tín dụng l loại rủi ro phát sinh

trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, bi u hiện trên thực tế qua việc

khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”.

15

- Th o định nghĩa Ủy ban Bas l thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế “Rủi ro tín

dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ

của mình th o những điều kiện đã thỏa thuận” hay “Rủi ro thất thoát đối với ngân hàng là

sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ

sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ gốc và/hoặc lãi

vay”.

Tuy nhiên, các định nghĩa này đều có đặc đi m chung là rủi ro tín dụng là khả

năng xảy ra thiệt hại về kinh tế mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn

không thanh toán hoặc thanh toán không đúng thời hạn nợ gốc và/hoặc nợ lãi như cam

kết ban đầu.

Rủi ro tín dụng xuất khẩu của nhà nước: hiện nay chưa có một định nghĩa chính

xác nào về rủi ro tín dụng xuất khẩu của nhà nước. Tuy nhiên dựa trên đặc đi m khác biệt

cơ bản về mục đích hoạt động của tín dụng xuất khẩu của nhà nước và các loại hình tín

dụng ngân hàng khàc là:

- Tín dụng xuất khẩu của nhà nước: bảo tồn nguồn vốn tín dụng xuất khẩu và thực

hiện các chính sách của Chính phủ, nhắm đến lợi ích cộng đồng.

- Tín dụng thương mại: bảo tồn nguồn vốn tín dụng và th o đuổi mục tiêu lợi

nhuận.

 Rủi ro tín dụng xuất khẩu của nhà nước có th được hi u là những khả năng

xảy ra thiệt hại về kinh tế và xã hội liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu do không thực hiện

được các mục tiêu do Chính phủ đề ra.

1.3.1.2 Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động TDXK của Nhà nước

- Mức độ rủi ro của tín dụng xuất khẩu của nhà nước cao hơn rủi ro ngân hàng

thương mại. Vì, mục tiêu cơ bản của tín dụng xuất khẩu của nhà nước là nhắm tới lợi ích

cộng đồng, lợi ích kinh tế vĩ mơ nên các tổ chức tín dụng xuất khẩu sẵn sàng cung cấp

các khoản tín dụng xuất khẩu của nhà nước vào các dự án có độ rủi ro kinh tế cao nhưng

mang lại lợi ích xã hội mà các ngân hàng thương mại từ chối. Mặt khác đối

tượng của tín dụng xuất khẩu của nhà nước chỉ bó hẹp trong lĩnh vực có liên quan đến

16

xuất khẩu còn tín dụng thương mại không bị hạn chế nên khả năng phân tán rủi ro của tín

dụng xuất khẩu của nhà nước thấp hơn.

- Những tổn thất khi rủi ro xảy ra: đối với tín dụng xuất khẩu của nhà nước khi rủi

ro xảy ra không chỉ tổn thất về mặt kinh tế (không thu được nợ gốc và nợ lãi) mà có th

xảy ra tổn thất ở cấp độ vĩ mô do các chính sách quản lý điều tiết vĩ mô của Chính phủ

không được thực hiện hiệu quả (như giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dẫn đến giảm tốc

độ tăng trưởng kinh tế, mất lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm trong nước trên thị

trường quốc tế).

- Quản lý rủi ro: trước đây đ th o đuổi các mục tiêu kinh tế vĩ mô do Chính phủ

đề ra, các tổ chức tín dụng xuất khẩu ít chú trọng đến việc quản lý các rủi ro kinh tế có

th xảy ra. Tuy nhiên, trong tình mới hiện nay đ đảm bảo tính công bằng trong cạnh

tranh xuất khẩu giữa các quốc gia và tuân thủ các quy định về tín dụng xuất khẩu của nhà

nước của WTO và OECD hoạt động tín dụng xuất khẩu của nhà nước đang chuy n

hướng từ tính chất h trợ đơn thuần về tài chính sang h trợ kỹ thuật (cung cấp các dịch

vụ tư vấn, h trợ thông tin thị trường, các cảnh báo rủi ro cho các doanh nghiệp

xuất khẩu); mặt khác đ đảm bảo hoạt động của ECA được ổn định và phát tri n

các ECA đã và đang tiếp cận và áp dụng các tiêu chuẩn quản lý rủi ro của các ngân hàng

thương mại (ví dụ như hầu hết các ECA tại các nước đang thực hiện tri n khai theo tiêu

chuẩn Basel II).

1.3.2 Bài học kinh nghiệm về TDXK của Nhà nước các nước t ên Thế giới

Chính phủ các nước đều coi trọng chính sách tài trợ cho xuất khẩu, trong đó, công

cụ tín dụng tài trợ xuất khẩu được sử dụng như một biện pháp quan trọng trong tay Chính

phủ đ thúc đẩy xuất khẩu phát tri n lâu dài và bền vững. Trên cơ sở nghiên cứu hoạt

động tín dụng xuất khẩu của nhà nước tại một số quốc gia trên thế giới như àn Quốc,

Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan, bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam như sau:

- Mục tiê của tín dụn x ất khẩ của nhà nước: nhằm tăng sức cạnh tranh cho

các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế và tăng trưởng xuất khẩu. Vì vậy ở hầu hết các

nước đều có tín dụng xuất khẩu.

17

- Mô hình tổ chức: tùy điều kiện ở từng nước mà mô hình tổ chức các ECA khác

nhau, các nước chỉ có một ECA thực hiện toàn bộ các hoạt động tín dụng xuất khẩu của

nhà nước bao gồm cho vay trực tiếp, bảo lãnh và bảo hi m tín dụng xuất khẩu (như

Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia), các nước có 2 tổ chức ECA: một thực hiện các

nghiệp vụ cho vay trực tiếp và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, một cung cấp các khoản bảo

hi m tín dụng xuất khẩu (như àn Quốc, Pháp hay Đức).

- Khung pháp ý: Các tổ chức ECA đều do Chính phủ thành lập (Trung Quốc,

Thái Lan, Malaysia..) hoặc của tư nhân hoạt động theo sự ủy quyền và giám sát của

Chính phủ (như tổ chức COFACE của Pháp), hoạt động th o Luật riêng.

- N ồn vốn h ạt độn : vốn điều lệ chủ yếu do Chính phủ cung cấp thông qua

Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng nhà nước.Vốn huy động chủ yếu thông qua phát hành trái

phiếu trong nước và quốc tế (thời gian đầu có sự bảo lãnh của Chính phủ), vốn huy động

của các tổ chức. Các ECA thường không được phép huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân.

- Nguyên tắc h ạt độn : tuân thủ các quy định của OECD

- Các hình thức tín dụn thực hiện: cơ bản các tổ chức ECA cung cấp 3 hình

thức tín dụng xuất khẩu của nhà nước cơ bản là cho vay trực tiếp, bảo lãnh và bảo hi m

tín dụng xuất khẩu. Tùy th o điều kiện và năng lực hoạt động từng ECA sẽ thiết kế các

loại sản phẩm tín dụng xuất khẩu của nhà nước khác nhau thuộc 3 hình thức nêu trên.

- Đặc t ưn h ạt độn :

+ oạt động như một ngân hàng thương mại, hoạt động chuyên nghiệp h trợ có

hiệu quả đối với hoạt động xuất khẩu .

+ Là một tổ chức tài chính đặc biệt của Chính phủ không phải nộp thuế, cung cấp

dịch vụ tài chính vào các lĩnh vực không hấp dẫn càc Ngân hàng thương mại.

- Các ế tố đảm bả hiệ q ả: các ECA được hoàn toàn chủ động trong việc tổ

chức hoạt động của mình trên cơ sở thực thi th o luật định nhằm đạt được mục tiêu mà

Chính phủ đề ra. Việc tài trợ mang tính đầy đủ và đồng bộ. Các bên tham gia trong giao

dịch tín dụng xuất khẩu của nhà nước được tài trợ bằng nhiều hình thức phong phú và có

các dịch vụ đi kèm.

18

- Q ản t ủi ro: Các ECA đều có một bộ phận chuyên biệt nghiên cứu thị

trường xuất khẩu và các rủi ro có th xảy ra từ đó xây dựng cơ chế, biện pháp phòng

ngừa rủi ro một cách hiệu quả nhất thông qua các chuyên gia của tổ chức hoặc các tổ

chức tư vấn khác.

1.3.2.1 Bài học kinh n hiệm của các nước về Tín dụn x ất khẩ nhà nước.

Qua nghiên cứu hoạt động về bài học kinh nghiệm rút ra tại các tổ chức tín dụng

xuất khẩu trên thế giới thì trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay mô hình ECA của các

nước đang phát tri n như Thái Lan,Trung Quốc, Malaysia là phù hợp.

1. Hàn Q ốc

Việc phát tri n mô hình Ngân hàng XNK àn Quốc - KEXIM (là tổ chức tài chính

đặc biệt của Chính phủ, được thành lập ngày 01/07/1976 hoạt động theo một quy định

đặc biệt là Luật Ngân hàng xuất nhập khẩu àn Quốc) và các sản phẩm tín dụng xuất

khẩu của àn Quốc có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu, chiến lược phát tri n kinh tế và

thúc đẩy xuất khẩu của Chính phủ àn Quốc.

Từ những năm 1960, Chính phủ àn Quốc đặt chiến lược phát tri n kinh tế theo

hướng thúc đẩy xuất khẩu và bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ trong nước. Đ thực hiện

được mục tiêu này, nhiều Chính phủ àn Quốc đã dành nhiều nguồn lực và tích cực h

trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua nhiều hình thức như cho vay ưu đãi, bảo lãnh

vay vốn với các điều kiện thuận lợi, miễn giảm thuế; kh n thưởng th o thành tích xuất

khẩu... Tuy nhiên, khi gia nhập WTO, OECD, Chính phủ àn Quốc đã phải cắt giảm

nhiều ưu đãi trực tiếp cho phù hợp.

Các mặt hàng thuộc đối tượng khuyến khích XK cũng được thay đổi theo mục

tiêu, chiến lược của Chính phủ từng giai đoạn. Giai đoạn đầu, khi kinh tế chưa phát tri n,

àn Quốc đặt mục tiêu XK hàng công nghiệp nhẹ nhiều hàm lượng lao động. Những

năm 1980, các sản phẩm công nghiệp nặng như đóng tàu, cơ khí... là đối tượng được tập

trung khuyến khích. Đến nay, chính sách của Chính phủ àn Quốc tập trung vào h trợ

các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, h trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và h trợ

doanh nghiệp àn Quốc đầu tư ra nước ngoài.

19

Các sản phẩm tín dụng XK và Ngân hàng XNK àn Quốc được thiết kế đ đáp

ứng các mục tiêu lớn của Chính phủ trong những giai đoạn nêu trên. Có th phân chia sản

phẩm tín dụng XK thành 2 loại dịch vụ lớn là cho vay, bảo lãnh tín dụng XK và bảo hi m

tín dụng XK. Trước đây, Ngân hàng XNK àn Quốc cung cấp cả 2 loại dịch vụ này. Tuy

nhiên, từ năm 1992, Chính phủ àn Quốc đã tách mảng bảo hi m tín dụng XK khỏi

Ngân hàng XNK àn Quốc đ thành lập Công ty bảo hi m tín dụng XK àn Quốc

chuyên cung cấp dịch vụ này.

Các chươn t ình tài t ợ xuất khẩ chính của KEXIM

* Chươn t ình tài t ợ trực tiếp ch nhà x ất khẩu

Hiện nay, KEXIM đang cung cấp 2 sản phẩm tài trợ trực tiếp cho nhà xuất khẩu là

tín dụng xuất khẩu (gồm trước khi giao hàng, sau khi giao hàng, tín dụng xuất khẩu dành

cho các doanh nghiệp nhỏ) và sản phẩm tín dụng dịch vụ kỹ thuật.

- Chương trình tín dụng xuất khẩu:

Chương trình này được áp dụng cho các giao dịch xuất khẩu các loại hàng tư liệu

sản xuất do àn Quốc sản xuất bao gồm nhà máy, tàu bi n, thiết bị điện tử, xe tải, đường

ray, sắt thép các loại, công cụ chính xác, dụng cụ y khoa. Mọi nhà xuất khẩu hay sản xuất

các loại hàng hoá trên đều có th tham gia chương trình này. Tín dụng xuất khẩu sau khi

giao hàng chỉ cung cấp cho các giao dịch có điều khoản thời hạn hoàn trả tiền từ 2 năm

trở lên.

KEXIM yêu cầu nhà xuất khẩu phải ký quỹ 15% giá trị hợp đồng đối với các loại

hàng là nhà máy, máy bay, sắt thép các loại và 20% đối với tất cảc các loại hàng còn

lại.Hạn mức của ngân hàng này căn cứ vào tổng giá trị của hợp đồng xuất khẩu trừ đi

phần người mua đã đặt cọc. Mức cho vay tối đa trước khi giao hàng là 90% đối với các

sản phẩm là nhà máy, máy móc thiết bị, tàu thuyền, 70% đối với các thiết bị rời và 75%

đối với các loại hàng hoá khác. Mức cho vay sau khi giao hàng cố định ở mức 85% giá trị

phần hợp đồng xuất khẩu sau khi đã trừ đi phần đặt cọc của người mua.

Riêng đối với tín dụng xuất khẩu dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì hạn

mức cho vay dựa vào thành tích xuất khẩu trong quá khứ của doanh nghiệp: 90% kết quả

xuất khẩu của 6 tháng/ 50% kết quả xuất khẩu của 1 năm trước thời đi m xin vay, hạn

20

mức này được x m xét 6 tháng một lần dựa vào kết quả xuất khẩu thực tế của doanh

nghiệp.

Đồng tiền cho vay tùy thuộc vào loại tiền giao dịch trên hợp đồng xuất khẩu và

yêu cầu của bên vay; Biện pháp đảm bảo cho khoản vay là thư bảo lãnh, thư tín dụng

được xác nhận bởi một ngân hàng có uy tín trên thế giới, bất động sản hoặc bảo lãnh của

Chính phủ hay ngân hàng trung ương nước người mua làm bảo đảm cho khoản vay. Việc

hoàn trả nợ gốc và lãi vay phải được thực hiện th o định kỳ nửa năm, k từ sáu tháng sau

ngày giao hàng.

Lãi suất cho vay bằng đồng bản tệ là lãi suất cơ bản cộng thêm một mức lãi suất

được xác định dựa trên mức độ tín nhiệm của người vay, lãi suất cho vay bằng đồng USD

có th th o lãi suất thay đổi (Libor+a%) hoặc lãi suất cố định (TICR+b%), trong đó TICR

là lãi suất tối thi u th o quy định của OECD và a%, b% là phí cho rủi ro có th xảy ra.

- Tín dụng dịch vụ kỹ thuật:

Nhằm đẩy mạnh xuất khẩu khu vực dịch vụ này, KEXIM cung cấp trợ giúp tài

chính cho các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng các dịch vụ kỹ thuật có điều khoản

hoàn trả nhiều hơn 2 năm. Những dịch vụ thuộc đối tượng được tài trợ gồm: bí quyết kỹ

thuật, nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, kỹ thuật giám sát trong lắp đặt và vận hành

các nhà máy, dây chuyền thiết bị toàn bộ hay công trình xây dựng ở nước ngoài. Lãi suất

và các điều kiện tài trợ như trong sản phẩm tín dụng xuất khẩu trước giao hàng và sau khi

giao hàng.

* Tín dụn ch nhà nhập khẩ nước n ài.

- Cho vay trực tiếp: KEXIM cho nhà nhập khẩu nước ngoài vay tiền đ mua

những hàng hoá (tư liệu sản xuất của àn Quốc) và dịch vụ với thời hạn cho vay từ 2

năm trở lên, trên cơ sở thỏa thuận vay vốn giữa ngân hàng và nhà nhập khẩu ngân hàng

sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu khi họ giao hàng.

Đ tài trợ th o hình thức này, KEXIM phải có cơ sở đ khẳng định tính khả thi về

mặt kỹ thuật, kinh tế, tài chính và khả năng trả nợ vốn vay của dự án. Ngân hàng cũng

yêu cầu phải có bảo đảm tiền vay ở mức độ hợp lý như bảo lãnh, bảo hi m hay đặt cọc

nhất định. Giá trị hợp đồng tài trợ cũng phải đạt trên một mức nhất định, các điều kiện tín

21

dụng khác cũng giống như chương trình tín dụng xuất khẩu. Các điều khoản và điều kiện

chủ yếu trong thỏa thuận cho vay là đối tượng ki m soát của thỏa thuận OECD.

- Tài t ợ theo dự án: Sản phẩm này nhằm trợ giúp cho các công ty th o dự án ở

nước ngoài. Mức hoàn trả, cách thức hoàn trả và thời gian hoàn trả phụ thuộc vào dòng

tiền của dự án được lấy từ nguồn lợi của dự án với trách nhiệm giúp đỡ (hoặc không) của

tổ chức thành lập (sponsors). Trong đó các nhà xuất khẩu àn Quốc sẽ ký hợp đồng cung

cấp hoặc hợp đồng thiết kế-cung ứng thiết bị vật tư-xây dựng (EPC contract) với công ty

dự án tại nước ngòai (là người đi vay K xim).

- Ch va iên n n hàn : KEXIM sẽ cấp hạn mức tín dụng trung và dài hạn cho

các ngân hàng nước ngoài có đủ năng lực tài chính; các ngân hàng này sẽ dung nguồn tài

trợ này đ cho vay trung và dài hạn cho các nhà nhập khẩu đ mua tư liệu sản xuất của

àn Quốc. Danh sách các mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng các khoản tín dụng này

do KEXIM cung cấp khi cấp tín dụng cho các ngân hàng nước ngoài.

Trình tự giao dịch bắt đầu bằng việc nhà nhập khẩu trình đơn yêu cầu tài trợ cho

ngân hàng ở nước bản xứ chứ không phải cho KEXIM.KEXIM cũng đặt ra yêu cầu là

người nhập khẩu phải là một doanh nghiệp nhà nước ở nước nhập khẩu và phải đăt cọc

15% trị giá hợp đồng đ đảm bảo cho khoản vay. Mức tài trợ tối đa cho phần còn lại của

tổng trị giá hợp đồng đã trừ đi phần đặt cọc với mức lãi suất thay đổi tuỳ th o tình hình

thị trường. Mức lãi suất này thường bằng mức lãi suất tối thi u được quy định theo thoả

thuận về “nguyên tắc hướng dẫn tín dụng xuất khẩu có h trợ chính thức” của các nước

thuộc khối OECD trừ đi 0,5 - 1,5 đi m tuỳ theo hạn mức tài trợ. Khi đã được ấn định cho

khoản vay, mức lãi suất sẽ được giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời gian cho vay.

Việc hoàn trả nợ vay phải được tiến hành th o định kỳ nửa năm bắt đầu từ thời

đi m 6 tháng k từ ngày giao hàng. Khoản tiền chưa được sử dụng sẽ phải chịu mức phí

cam kết 0,5% trả cho KEXIM.

- Sản phẩm tài trợ thương mại của KEXIM, sản phẩm này được cung cấp khi các

ngân hàng thương mại không đủ tín nhiệm, bao gồm:

+ Tái chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu của các ngân hàng thương mại.

22

+ Bao thanh toán tuyệt đối: cho các khoản phải thu của nhà xuất khẩu theo hợp

đồng xuất khẩu có hình thức thanh toán bằng L/C với thời gian thanh toán từ 30 ngày đến

2 năm, không có sự tài trợ khác và nhà xuất khẩu được chiết khấu toàn bộ số tiền bán

hàng miễn truy đòi, ngay cả khi nhà nhập khẩu bị phá sản.

+ Bao thanh toán tương đối cho các nhà xuất khẩu: KEXIM thanh toán ứng trước

từ 80-10% số tiền bán hàng trên hóa đơn, với điều khoản thanh toán của ĐXK trong

vòng 180 ngày, hình thức thanh toán là ghi sổ (bao gồm cả D/A).

Với hình thức bao thanh toán như trên KEXIM cũng cung cấp dịch vụ đòi nợ của

nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu của àn Quốc.

- KEXIM cũng cung cấp bảo lãnh tài chính và bảo lãnh liên quan đến dự án cho

các N TM àn Quốc, các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng nước

ngoài tham gia vào các giao dịch có sự tài trợ của ngân hàng.

Bảo lãnh tài chính cho 100% giá trị gốc và lãi cho các ngân hàng thương mại cho

vay nhà nhập khẩu trong các giao dịch nhập khẩu hàng hóa của nhà xuất khẩu àn Quốc;

Bảo lãnh liên quan đến dự án: cung cấp sản phẩm này cho các nhà nhập khẩu nước ngoài

với 100% bảo lãnh rằng nhà xuất khẩu àn Quốc sẽ thực hiện theo hợp đồng đã ký như:

Bảo lãnh thanh toán ứng trước cho các nhà nhập khẩu nước ngoài đ đảm bảo hoàn trả

các khoản ứng trước bằng tiền mặt cho các giao dịch trung và dài hạn khi các nhà xuất

khẩu àn Quốc không thực hiện đúng quy định của hợp đồng; Bảo lãnh thực hiện hợp

đồng; Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh bảo hành.

- KEXIM cung cấp khoản h trợ lãi suất (kèm th o bảo lãnh) cho ngân hàng

thương mại nhằm khuyến khích các ngân hàng tài trợ cho thương vụ thông qua việc ngân

hàng này cho vay người mua với lãi suất tối thi u. Lãi suất h trợ thực hiện trên chênh

lệch giữa lãi suất thả nổi và lãi suất cố định tối thi u (TICR).

2. Trung Quốc

Giới thiệ ơ bộ về n n hàn XNK T n Q ốc (Eximbank TQ)

Ngân hàng XNK Trung Quốc là một tổ chức tài trợ chính sách, hoạt động dưới sự

lãnh đạo trực tiếp của Quốc vụ viện, được thành lập và hoạt động từ năm 1994. oạt

động th o nguyên tắc độc lập, tự bù đắp chi phí và quản lý giống như một doanh nghiệp.

23

Bộ tài chính, Bộ thương mại và Ngân hàng Nhân dân Trung oa chịu trách nhiệm hướng

dẫn và giám sát hoạt động tài chính của ngân hàng.

Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng này là cung cấp h trợ, tài trợ chính sách cho xuất khẩu

và nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, điện tử và các trang thiết bị đồng bộ, các sản phẩm kỹ

thuật cao và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế – kỹ thuật giữa Trung Quốc với bên ngoài. Sau

khi gia nhập WTO, Eximbank TQ đã tạo điều kiện rất lớn cho các doanh nghiệp trong

việc thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và đầu tư ra nước ngoài; thúc đẩy hợp tác kinh tế của

Trung Quốc và các nước trên thế giới, đặc biệt với các nước đang phát tri n.

Các chươn t ình T XK chính của EXIMBank Trung Quốc

* Tín dụng xuất khẩ n ười bán

Các hình thức tín dụng cung cấp cho các ngành mục tiêu được tài trợ:

- Tín dụng dành cho mặt hàng thiết bị: Nhằm h trợ xuất khẩu thiết bị toàn bộ, phụ

kiện và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan, h trợ các nhà thầu TQ thắng thầu tại các dự án

tại TQ do WB, ADB hoặc các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ hoặc các dự án khác có sử

dụng vốn cho vay lại của nước ngoài. Điều kiện đ được cung cấp sản phẩm này là nhà

xuất khẩu đã ký hợp đồng xuất khẩu có giá trị từ 1 triệu USD trở lên với mức đặt cọc

không dưới 15%, trường hợp thanh toán trả chậm phải có bảo lãnh thanh toán của các cơ

quan chức năng có uy tín và có th yêu cầu bảo hi m tín dụng xuất khẩu nếu cần, uy tín

tín dụng của nhà nhập khẩu.

- Tín dụng dành cho mặt hàng tàu bi n: nhằm h trợ sản xuất và xuất khẩu tàu

bi n hoặc sửa chữa, đóng lại các tàu đã đăng ký ở nước ngoài. Điều kiện đ được cung

cấp sản phẩm này là nhà xuất khẩu đã ký hợp đồng xuất khẩu, có trả trước một phần, có

bảo lãnh trả nợ được ngân hàng chấp thuận và trường hợp thanh toán trả góp phải có bảo

đảm thanh toán, uy tín tín dụng của nhà nhập khẩu.

- Tín dụng dành cho các mặt hàng công nghệ cao và mới: Điều kiện đ được cung

cấp sản phẩm này là: đáp ứng các yêu cầu về sản phẩm công nghệ cao và mới, tổng giá trị

XK hàng năm phải đạt 03 triệu USD trở lên, xuất khẩu phần mềm phải đạt 01 triệu USD

trở lên và có các chứng nhận liên quan, có bảo lãnh trả nợ.

24

- Tín dụng dành cho các mặt hàng điện tử và cơ khí thông dụng: Điều kiện đ

được cung cấp sản phẩm này là sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong danh mục hàng điện

tử và cơ khí thông dụng, tổng giá trị xuất khẩu hàng năm của doanh nghiệp phải đạt 05

triệu USD trở lên, riêng đối với các doanh nghiệp tư nhân ở vùng giữa hoặc miền tây TQ

phải đạt 03 triệu USD trở lên, có bảo lãnh trả nợ khoản vay.

- Các khoản vay dành cho các hợp đồng xây dựng nước ngoài: các điều kiện đ

được cung cấp là doanh nghiệp đã ký hợp đồng xuất khẩu, giá có giá trị từ 1 triệu USD

trở lên với mức đặt cọc không dưới 15%, mang lại lợi nhuận kinh tế, nhà thầu phải có

giấy phép và có năng lực thực hiện các công việc đã nhận, tín ổn định của nước chủ nhà,

trường hợp thanh toán trả chậm phải có bảo lãnh thanh toán được ngân hàng chấp thuận.

- Các khoản vay dành cho đầu tư ra nước ngoài: Cung cấp các khoản vay mang

tính chính sách cho các xí nghiệp đầu tư ra nước ngoài đ xây dựng nhà máy, xưởng sản

xuất ở nước ngoài bằng các thiết bị đồng bộ hiện có và kỹ thuật trong nước, các trung tâm

dịch vụ mark ting, bán hàng và hậu bán hàng, dự án đầu tư nguồn lực phát tri n cho nước

ngoài với điều kiện người vay phải ký được một hợp đồng đầu tư nước ngoài đã được các

cơ quan chức năng chấp thuận hoặc ủy quyền, tổng vốn đầu tư không dưới 1 triệu USD

(trong đó vốn chủ sở hữu đầu tư chiếm trên 30% tổng vốn đầu tư), mang lại lợi ích kinh

tế, có bảo lãnh thanh toán, nước được đầu tư phải có tính ổn định và môi trường thuận

lợi, đối với các dự án có rủi ro quốc gia cao thì phải có bảo hi m đầu tư nước ngoài.

* Tín dụng xuất khẩ n ười mua: Nghiệp vụ này nhằm mục đích kích thích xuất

khẩu hàng hoá và vốn của Trung Quốc ra nước ngoài. Người vay là bên mua, ngân hàng

của bên mua hoặc bộ tài chính nước người mua. Phạm vi cho vay là bên vay dùng tiền

vay đ mua các sản phẩm cơ điện, thiết bị đồng bộ và các sản phẩm,dịch vụ kỹ thuật cao

của Trung Quốc, chủ yếu là cho vay trung và dài hạn.

- Điều kiện vay bao gồm: Trị giá hàng hóa Trung Quốc lớn hơn 50% giá trị toàn

bộ hợp đồng thương mại; Hợp đồng mua bán không dưới 2 triệu USD; Tỷ lệ đặt cọc của

bên nhập khẩu thường không dưới 15%; Mức độ rủi ro về thương mại và chính trị chấp

nhận được; Được các cơ quan chức năng có uy tín bảo lãnh.

- Số tiền cho vay, thời hạn và lãi suất cho vay:

25

+ Tổng số tiền cho vay không vượt quá 85% trị giá hợp đồng thương mại

+ Thời hạn vay được tính từ ngày cho vay đến ngày trả nợ cuối cùng quy định

trong hợp đồng/ hiệp định vay. Thời hạn trả căn cứ th o tính hình thực hiện của các hạng

mục nhưng không quá 15 năm tính cả thời gian ân hạn.

+ Biện pháp hoàn trả sẽ theo hiệp định chính phủ về những quy tắc chuẩn mực tín

dụng khuyến khích xuất khẩu do OECD chế định (trả gốc, lãi m i năm 2 lần), tỷ lệ lãi

suất tham khảo th o lãi suất do OECD công bố hàng tháng, lãi suất cố định: CIRR, lãi

suất thả nổi (Libor + phụ trội của ngân hàng).

+ Đồng tiền cho vay là USD hoặc các loại tiền tệ khác do EXIM Bank Trung

Quốc xác định.

+ Ngân hàng cũng thu các loại phí như: phí bảo hi m rủi ro, phí cam kết, phí quản

lý, phí pháp lý.

* Nghiệp vụ bả ãnh q ốc tế:

Eximbank TQ cung cấp bảo lãnh quốc tế cho các khu vực mục tiêu là xuất khẩu

các sản phẩm cơ khí điện tử, các thiết bị toàn bộ, các sản phẩm công nghệ cao và mới,

các hợp đồng xây dựng nước ngoài, các dự án dự thầu quốc tế tại Trung Quốc vay vốn

của các tổ chức tài chính quốc tế và chính phủ nước ngoài. Eximbank TQ cung cấp các

khoản bảo lãnh có giá trị lớn thời gian kéo dài và tập trung chủ yếu vào ngành công

nghiệp (70% thư bảo lãnh h trợ xuất khẩu tàu bi n, 20% h trợ các dự án hợp đồng xây

lắp nước ngoài)

Các hình thức bảo lãnh chính được thực hiện gồm:

Bảo lãnh dự thầu trong đấu thầu quốc tế với mức bảo lãnh 1-5% tổng giá trị dự

thầu, thời hạn của bảo lãnh: hết hiệu lực vào ngày mở thầu, thông thường sẽ tự động kéo

dài cho đến ngày người trúng thầu nộp thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: mức bảo lãnh 5-10% tổng giá trị hợp đồng, hết hiệu

lực khi hợp đồng được thực hiện và có th kéo dài từ 3-15 ngày.

Bảo lãnh đặt cọc với mức bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc, giảm theo tỉ lệ hoàn thành

công việc hoặc số hàng hóa đã nhận, thời hạn từ 3-15 ngày sau giới hạn thời gian đã quy

định cho việc thực hiện đơn đặt hàng.

26

Bảo lãnh chất lượng với mức bảo lãnh 5-10% trị giá hợp đồng, và sẽ hết hiệu lực

3-15 ngày sau thời hạn bảo hành quy định trong hợp đồng.

Bảo lãnh sửa chữa và bảo dưỡng: th o yêu cầu của nhà thầu cho chủ đầu tư hưởng,

mức bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh giống như bảo lãnh chất lượng.

Bảo lãnh thanh toán trả chậm: áp dụng trong các giao dịch xuất khẩu thanh toán

trả chậm, với mức bảo lãnh là tổng trị giá hợp đồng trừ đi phần trả trước, hết hạn bảo lãnh

là 15 ngày sau ngày thanh toán của đợt thanh toán cuối cùng.

* Khoản va ư đãi iành ch nước n ài:

Khoản vay ưu đãi giành cho nước ngoài là khoản vay với lãi suất thấp mang tính

việc trợ của chính phủ Trung Quốc giành cho các nước đang phát tri n khác. Eximbank

TQ là ngân hàng duy nhất được chính phủ Trung Quốc chỉ định thực hiện các khoản cho

vay ki u này, chủ yếu bao gồm các nghiệp vụ như thụ lý, phê chuẩn các hạng mục, ký kết

các hiệp nghị cho vay và các hợp đồng bảo lãnh, thực hện nghiệp vụ cho vay, giám sát

quản lý, thu hồi vốn và lãi suất....Bộ kinh mậu đối ngoại là ngành quản lý mang tính một

cửa đối với nghiệp vụ k trên.

Khoản vay ưu đãi giành cho nước ngoài chủ yếu dùng cho các nước nhận viện trợ

dùng vào các hạng mục có hiệu quả kinh tế cao, các hạng mục sản xuất có khả năng hoàn

trả hoặc các hạng mục có mua và sử dụng các sản phẩm cơ điện và các thiết bị đồng bộ

của Trung Quốc, đồng thời có th dùng vào các hạng mục khác có sự bảo lãnh về thanh

toán.

3. Thái Lan

Giới thiệu về n n hàn x ất nhập khẩ Thái Lan

Ngân hàng xuất nhập khẩu Thái Lan (N XNK Thái Lan) được thành lập năm

1993 theo Luật Ngân hàng xuất nhập khẩu. Ngân hàng thuộc sở hữu của oàng Gia và

trực tiếp do Bộ Tài chính quản lý.

Nhiệm vụ của Ngân hàng: đáp ứng yêu cầu của Nhà xuất khẩu Thái Lan đ nâng

cao tính cạnh tranh trên thị trưồng quốc tế; h trợ và xúc tiến hoạt động đầu tư quốc tế

của Thái Lan; khuyến khích sự liên kết về kinh tế và tài chính đối với các quốc gia láng

giềng.

27

N XNK Thái Lan có riêng một bộ phận ngân quỹ, vai trò của nó là quản lý và

tăng vốn sử dụng cho các hoạt động tài trợ. Tuỳ thuộc vào khả năng tài trợ của một dự

án, nó có th hợp vốn đ cho vay dài hạn với các ngân hàng thương mại.

Chính phủ Thái Lan (Bộ Tài chính) tái bảo hi m cho hoạt động bảo hi m tín dụng

xuất khẩu cung cấp bởi NHXNK. Tuỳ từng trường hợp N XNK Thái Lan có th mua tái

bảo hi m tại các Tổ chức bảo hi m quốc tế. Phạm vi dịch vụ của NHXNK Thái Lan

tương đối rộng, một trong những khu vực h trợ chủ yếu là các DN vừa và nhỏ - loại hình

chiếm một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Thái Lan.

Các dịch vụ của N XNK Thái Lan có th chia thành 6 loại: Tài trợ trung và dài

hạn; Tài trợ ngắn hạn; Các chính sách tài trợ đặc biệt; Bảo hi m tín dụng xuất khẩu;

Thương lượng cổ phiếu xuất khẩu; Dịch vụ tư vấn.

* Tài t ợ t n và dài hạn:

Tài trợ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh: các khoản vay nhằm mở rộng khả

năng sản xuất của các nhà xuất khẩu như mở rộng nhà máy, mua thêm máy móc thiết bị,

đầu tư vào các tài sản cố định khác hoặc các dự án sản xuất nội địa. Đối tượng là các nhà

sản xuất hướng về xuất khẩu, doanh thu là ngoại tệ, hoặc doanh nghiệp sản xuất hàng

thay thế hàng nhập khẩu, mới thành lập hoặc đang hoạt động. Thời hạn vay từ 2 năm đến

5 năm tuỳ thuộc vào khả năng trả nợ của người vay.

Tài trợ cho việc nâng cấp thiết bị máy móc: Cho vay bằng đồng Bath và Đô la Mỹ

với thời hạn từ 2 - 7 năm đ các nhà xuất khẩu nâng cấp hoặc thay thế máy móc thiết bị

đang sử dụng, sữa chữa hoặc thay thế máy móc đ bảo vệ môi trường và phục hồi, di

chuy n nhà máy vào các khu công nghiệp.

Tín dụng dành cho người mua hoặc tín dụng dành cho người bán: Mục đích của

tín dụng dài hạn là nâng cao tính cạnh tranh của các nhà xuất khẩu Thái Lan. Thời hạn

thường lên tới 7 năm tuỳ thuộc vào loại dự án hoặc thời gian còn lại của vốn hàng hóa,

tuỳ thuộc vào số dư nợ và vốn cổ phần.

Tài trợ hoặc đầu tư quốc tế: Khoản vay (lên tới 7 năm) dành cho các công ty có

các dự án đầu tư quốc tế với các cổ đông Thái Lan hoặc cho các doanh nghiệp Thái Lan

28

đầu tư vào các dự án quốc tế, N XNK Thái Lan cũng tiến hành hợp vốn cho các dự án

cần vốn lớn.

Tài trợ mua tàu: Một hình thức tín dụng dài hạn dành cho nhà kinh doanh trong

ngàng hàng hải đ mau tàu củ hoặc mới. Mục đích của hình thức này là khuyến khích

việc khai thác tàu của Thái Lan và giảm bớt sự phụ thuộc vào tàu nước ngoài, từ đó giảm

bớt sự thâm hụt của tài khoản vãng lai quốc gia. Thời hạn của khoản vay tuỳ theo khả

năng trả nợ của các công ty nhưng không quá 7 năm và chỉ được tài trợ tối đa 75% giá trị

của con tàu.

* Tài t ợ ngắn hạn:

Đây là một hình thức kinh doanh của Ngân hàng xuất nhập khẩu. Các hình thức tài

trợ được miêu tả dưới đây là các khoản vay ngắn hạn (từ 90 ngày tới 180 ngày), với mức

tài trợ khoản từ 80 tới 90% của đơn đặt hàng xuất khẩu.

Tài trợ trước khi giao hàng: ình thức tín dụng quay vòng hạn mức cho vay bằng

đồng Bath Thái Lan và các đồng ngoại tệ chủ yếu khác. Các ngoại tệ được sử dụng hợp lệ

đó là Bath, Đô la Mỹ hoặc Yên Nhật, được cấp trực tiếp cho các nhà xuất khẩu với mọi

loại hàng hóa đ đáp ứng nhu cầu tài chính trước khi giao hàng của họ.

Tài trợ trước khi giao hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Khoản tín dụng hạn

mức quay vòng bằng đồng Bath cho các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ đ đáp ứng

nhu cầu về vốn của họ trước và sau khi giao hàng, với lãi suất thấp hơn của hình thức tài

trợ bằng đồng Bath trước khi giao hàng.

H trợ xuất khẩu trọn gói: ình thức tín dụng dành cho các nhà xuất khẩu mới

hoạt động hoặc có quy mô nhỏ dưới hình thức tài trợ trước giao hàng. Nếu có sự bảo lãnh

cá nhân của người đứng đầu thì các nhà xuất khẩu có th được cấp khoản tín dụng hạn

mức lên tới 2 triệu Bath.

Tín dụng bổ sung: ình thức tín dụng quay vòng cùng với bảo hi m tín dụng xuất

khẩu dành cho các doanh nghiệp vừa và nhở đ đáp ứng nhu cầu về vốn của họ trong giai

đoạn trước và sau khi giao hàng. Các nhà xuất khẩu có th dành được hình thức ưu đãi

bảo hi m tín dụng xuất khẩu nếu họ áp dụng trong vòng một tháng sau khi ký kết thoả

thuận tín dụng.

29

Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng, có hai hình thức:

+ Tín dụng h trợ thương mại miễn truy đòi. ình thức này cung cấp cho các nhà

nhập khẩu đ mở rộng thị trường và giảm chi phí.

+ Tín dụng h trợ thương mại có truy đòi: ình thức này dành cho các nhà xuất

khẩu sử dụng các điều khoản tín dụng đ tăng tính thanh khoản và mở rộng thị trường.

ình thức tài trợ cho các hoạt động tái xuất khẩu: ình thức này nhằm mục đích

h trợ hoạt động nhập khẩu hàng hoá từ nhà cung cấp từ một quốc gia đ tái xuất khẩu tới

người mua ở một quốc gia khác, mục tiêu của hình thức này là h trợ cho việc Thái Lan

trở thành một trung tâm thương mại tiềm năng trong khu vực. Dưới hình thức này,

N XNK Thái Lan mở Thư tín dụng LC đ h trợ các hoạt động mau bán hàng hoá từ đất

nước người cung cấp đ tái xuất khẩu sang nước người mua. ình thức tín dụng ngắn hạn

này có một thời hạn hoàn trả vốn phù hợp với thời hạn thanh toán xuất khẩu.

Tín dụng dành cho nhà cung cấp của người xuất khẩu: Một khoản tín dụng hạn

mức cung cấp cho nhà xuất khẩu trực tiếp hoặc nhà cung cấp của người xuất khẩu cho

việc tài trợ trước khi giao hàng và nhập khẩu đ tái xuất.

* Các chính ách tài t ợ đặc biệt:

ình thức tài trợ hội chợ thương mại: ình thức tín dụng hạn mức ngắn và trung

hạn cung cấp cho các hoạt động hội trợ DN xuất khẩu vừa và nhỏ đ h trợ các cơ hội

kinh doanh của họ và thu hút thêm khách hàng. Một khoản tín dụng hạn mức từ 0,5 tới 1

triệu bath cho một hội chợ thương mại với mức lãi suất là 1%.

ình thức tài trợ cho các nhà hàng ở nước ngoài: ình thức đặc biệt này h trợ các

nhà đầu tư Thái Lan những người đang có ý định mở nhà hàng Thái Lan ở nước ngoài.

* Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu:

Bảo hi m tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn: Về bản chất, cũng giống như dịch

vụ của Cofac (có vai trò như một tổ chức tín dụng xuất khẩu của Pháp, về loại rủi ro

được bảo hi m, thời hạn tín dụng), còn các đi m khác biệt là:

Tỷ lệ bảo hi m: giai đoạn trước khi giao hàng là 70% tổn thất tực về hàng và chi

phí xảy ra trong quá trình sản xuất. Giai đoạn sau giao hàng: 90% tổn thất thực tế th o giá

30

trị hoá đơn hàng hóa/dịch vụ đã giao. Thời hạn hợp đồng đối với các hợp đồng có bảo

hi m là hơn 6 tháng và nhỏ hơn 5 năm. Đề nghị bảo hi m có hiệu lực trong 6 tháng.

Chính sách bảo hi m với thanh toán bằng LC ngắn hạn: Chính sách này được đưa

ra đối với nhà xuất khẩu th o hình thức thanh toán bằng LC không huỷ ngang (thời hạn

thanh toán nhỏ hơn 180 ngày), phát hành bởi các ngân hàng không bảo đảm như: các

ngân hàng nhỏ, các ngân hàng ở các nước có rủi ro cao trong việc chấp hành các quy định

của UCP 500 (hoạt động bảo hi m loại trừ rủi ro do việc không cung cấp đủ chứng từ).

Không giới hạn về các sản phẩm được bảo hi m.

Hợp đồng bảo hi m các rủi ro sau:

Các rủi ro thương mại gồm: ngân hàng phát hàn không trả được nợ/phá sản; ngân

hàng phát hành từ chối thanh toán mặc dù bộ chứng từ hoàn hảo.

Các rủi ro về chính trị: Chuy n tiền đối với các ngoại tệ mạnh bị cấm hoặc hạn chế

bởi các cơ quan chức năng (Quy định mới về cấm nhập; xảy ra chiến tranh, đình công

khiến thanh toán bị cản trở). Tỷ lệ bồi thường: các rủi ro thương mại được bồi thường

85% tổn thất, các rủi ro về chính trị được bồi thường 90% tổn thất.

a. Chính sách tín dụng xuất khẩu ngắn hạn: chính sách này đưa ra nhằm vào xuất

khẩu với thời hạn thanh toán ngắn, nhỏ hơn 180 ngày sau giao hàng. Có th bảo hi m với

tất cả các lĩnh vực. Các rủi ro bảo hi m cũng tương tự như Cofac (Pháp): Rủi ro thương

mại (người mua bị vỡ nợ/phá sản; người mua từ chối thanh toán; người mua từ chối nhận

hàng). Rủi ro về chính trị. Tỷ lệ bồi thường: 85% đối với rủi ro thương mại và mức 90%

đối với rủi ro chính trị.

Thời hạn yêu cầu bồi thường được trả cho người XK: 120 ngày sau thông báo với

đầy đủ chứng từ về các sự kiện rủi ro thương mại hoặc chính trị. Vỡ nợ: ngay sau khi

nhận được bằng chứng về vỡ nợ (thông báo phá sản, bằng chứng về nợ).

Mức phí bảo hi m phụ thuộc vào hình thức thanh toán. Sau khi nhận được bồi thường,

nhà xuất khẩu phải chụi trách nhiệm đòi nợ. Giá trị bồi thường có th lên tới 100% giá trị

hiện tại của vận đơn.

b. Bảo hi m hối phiếu xuất khẩu giá trị nhỏ:

31

Chính sách này được đặc biệt đưa ra đ h trợ cho các doanh nghiệp mới xuất

khẩu. Nó chỉ áp dụng cho các khoản xuất khẩu có một phần thanh toán an toàn (D/P trả

ngay đến D/A sau 90 ngày). Có th từng đợt giao hàng được bảo hi m riêng lẻ. Giá trị

bảo hi m từng phần tối đa không vượt quá 1,2 triệu Bath và tổng số tiền thanh toán tối đa

với đơn bảo hi m không vượt quá 2,5 triệu Bath.

Các rủi ro được bảo hi m tương tự như chính sách bảo hi m tín dụng ngắn hạn

xuất khẩu. Tỷ lệ bảo hi m cũng tương tự.

Mức phí tuy nhiên cao hơn so với bảo hi m tín dụng ngắn hạn xuất khẩu và được

xác định dựa trên phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán và nước xuất khẩu. Phần

phí phụ cũng sẽ được tính khi đánh giá người mua.

Giá trị hoá đơn được thanh toán có th lên tới 70% đối với N XNK Thái Lan.

* Chiết khấu hối phiếu xuất khẩu:

ình thức này cung cấp tài trợ sau khi giao hàng đối với các nhà xuất khẩu thông

qua việc thương lượng các hối phiếu xuất khẩu. Nó giúp các nhà xuất khẩu có nguồn đ

sử dụng như vốn lưu động trước ngày đáo hạn cũng như đảm bảo xuất khẩu đối với các

thị trường.

Các loại hối phiếu xuất khẩu: Hối phiếu xuất khẩu với hoặc không có điều khoản

LC, trả ngay hoặc thời hạn trả trên 180 ngày.

Các nhà xuất khẩu có th sử dụng dịch vụ này th o 3 cách.

Sử dụng đồng thời với tài trợ trước giao hàng: Sau khi hàng hoá được giao, nhà

xuất khẩu có th thương lượng chiết khấu hối phiếu xuất khẩu với N XNK Thái Lan.

Việc này được sử dụng đ thanh toán dư nợ theo khoản vay trước khi giao hàng.

Phần chênh lệch được chuy n cho người XK. Theo dạng này, người xuất khẩu cần có hạn

mức PSF trước khi thương lượng chiết khấu hối phiếu XK.

Sử dụng đồng thời bảo hi m tín dụng xuất khẩu: Đ sử dụng dưới hình thức này,

hạn mức tín dụng cũng được yêu cầu.

Người xuất khẩu không sử dụng PSF hoặc bảo hi m tín dụng xuất khẩu vẫn có th

thương lượng hối phiếu xuất khẩu.

32

Trường hợp hối phiếu xuất khẩu th o quy định LC, người xuất khẩu có th thương

lượng hoặc chiết khấu hối phiếu xuất khẩu với N XNK Thái Lan.

Trường hợp hối phiếu xuất khẩu không có LC, người xuất khẩu được yêu cầu xin

hạn mức tín dụng trước khi thương lượng hối phiếu xuất khẩu.

* Các d ch vụ tư vấn:

a. Báo cáo về đánh giá rủi ro ngân hàng. Đ ki m tra thông tin tín dụng của từng

người mua/từng ngân hàng phát tri n, N XNK Thái Lan sẽ mua thông tin tín dụng từ cơ

quan cung cấp thông tin tín dụng của từng quốc gia. Sau khi nhận được các thông tin này,

N XNK Thái Lan sẽ phân tích đánh giá thông tin và gửi cho người xuất

khẩu.

b. Các dịch vụ tư vấn khác: bao gồm tư vấn chung về chứng từ xuất khẩu, các hình

thức thanh toán.

Ngoài ra N XNK Thái Lan còn thực hiện các loại bảo lãnh hợp đồng.

1.3.3 Bài học kinh n hiệm về h ạt độn T XK của Nhà nước đối với Việt Nam

Qua tìm hi u cơ chế hoạt động và một số hoạt động tín dụng xuất khẩu chủ yếu

của các nước trên có th thấy Chính phủ các nước đều coi trọng chính sách tài trợ cho

xuất khẩu, trong đó, công cụ tín dụng tài trợ xuất khẩu nhà nước sử dụng như một biện

pháp quan trọng trong tay Chính phủ đ thúc đẩy xuất khẩu phát tri n lâu dài và bền

vững. M i nước trên thế giới đều có một mô hình h trợ xuất khẩu riêng, phù hợp với

mục tiêu trong chiến lược kinh tế của từng nước. Việt Nam có th học tập kinh nghiệm

của các nước nhưng phải phù hợp với mục tiêu, điều kiện của nền kinh tế đ h trợ về tài

chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu nhằm thúc đẩy xuất

khẩu, tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên chúng ta có th rút ra những đi m chung

nhất về hoạt động h trợ xuất khẩu của các nước đ có th vận dụng, học tập:

- Thứ nhất, về các hình thức h trợ xuất khẩu:

ầu hết các nước ñều có hình thức tài trợ xuất khẩu, bao gồm:

+ Tín dụng h trợ đầu tư xuất khẩu: Cho vay đầu tư đ sản xuất kinh doanh các

mặt hàng xuất khẩu nhằm thay đổi cơ cấu mặt hàng; Cho vay đầu tư đ mở rộng sản xuất

33

nhằm tăng thêm số lượng hàng xuất khẩu; Cho vay đầu tư đ đổi mới thiết bị, công nghệ

nhằm tăng số lượng và chất lượng hàng xuất khẩu.

+ Tín dụng h trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu (tín dụng ngắn

hạn): Tín dụng h trợ xuất khẩu thực hiện cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh

doanh, gồm các hình thức tín dụng trước khi giao hàng và sau khi giao hàng cho cả nhà

xuất khẩu và nhà nhập khẩu.

+ Bảo lãnh cho hoạt động XK bao gồm: Bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp

đồng; bảo lãnh vay vốn tín dụng ngân hàng và bảo lãnh thanh toán ứng trước.

+ Bảo hi m xuất khẩu, bảo hi m tín dụng xuất khẩu là phương thức h trợ xuất

khẩu được phần lớn các ngân hàng và tổ chức tài chính thực hiện. Khi mua bảo hi m tín

dụng xuất khẩu các ngân hàng và tổ chức tín dụng phân tán rủi ro trong hoạt đng tín dụng

xuất khẩu. Ngoài ra, bảo hi m xuất khẩu còn bảo vệ, tránh cho nhà xuất khẩu một loạt

các rủi ro tiềm ẩn trong, trước và sau khi giao hàng.

- Thứ hai, về lĩnh vực h trợ:

Đ đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp trên thế giới, các cam

kết quốc tế ngày càng yêu cầu sự h trợ của Chính phủ các nước dành cho hoạt động sản

xuất, xuất khẩu không làm ảnh hưởng đến sản xuất của doanh nghiệp nước khác. Th o

đó, chính sách tín dụng h trợ xuất khẩu đang chuy n biến nhanh th o xu hướng chuy n

từ việc tập trung tài trợ cho người cung cấp trong nước sang tập trung h trợ cho mục tiêu

chiếm lĩnh thị trường, lấy việc đảm bảo cho khâu tiêu thụ sản phẩm quốc nội, nâng cao

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên trường quốc tế làm mục tiêu chủ yếu cho

việc thực hiện chính sách h trợ xuất khẩu. Cụ th , các nước hướng vào việc:

+ Tập trung tài trợ nhiều hơn cho các nhà đầu tư trong nước thực hiện các dự án

đầu tư ở nước ngoài bằng các thiết bị, kỹ thuật trong nước.

+ Tăng cường h trợ tín dụng cho người mua hàng nước ngoài đ thanh toán cho

người cung cấp.

+ Thông qua tài trợ xuất khẩu, các nước phát tri n (thậm chí cả nước đang phát

tri n) đều chú trọng đến việc tăng cường các khoản tín dụng ưu đãi (ODA) cho các nước

34

đang phát tri n, bản chất cũng là hình thức h trợ đ tiêu thụ máy móc thiết bị, xuất khẩu

dịch vụ tư vấn và thi công khi khoản tín dụng ưu đãi đi kèm với các ràng buộc về nhà

thầu/nhà cung cấp.

+ Cung cấp các sản phẩm tín dụng tài trợ th o hình thức gián tiếp khác như bảo

lãnh, bảo hi m, bao thanh toán...đ giảm áp lực về vốn tài trợ và đáp ứng được yêu cầu

về hội nhập của các tổ chức kinh tế thế giới.

- Thứ ba, về cơ cấu tổ chức hệ thống h trợ xuất khẩu:

Tín dụng tài trợ xuất khẩu ở các nước được thực hiện hoặc thông qua 1 tổ

chức là Ngân hàng Xuất nhập khẩu, hoặc qua nhiều tổ chức như Ngân hàng trung ương,

Ngân hàng thương mại, các Công ty bảo lãnh, Công ty bảo hi m, Quỹ tín

dụng...Nhưng hầu hết các nước đều thành lập một tổ chức chuyên biệt về tài trợ xuất

khẩu dưới dạng Ngân hàng XNK, Công ty bảo hi m. Tổ chức này do Chính phủ trực tiếp

thành lập, hoạt động với tư cách là một th chế chính sách, hoạt động th o luật riêng. Một

tổ chức tài trợ xuất khẩu có th thực hiện nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hoặc thực

hiện 1 dịch vụ chuyên biệt. Mô hình này giúp Chính phủ thực hiện các chính sách một

cách tập trung vào mục tiêu cao hơn, sự tham gia của chính phủ trực tiếp và tác động của

các chính sách nhanh chóng.

- Thứ tư, về nguyên tắc hoạt động:

Nguyên tắc hoạt động về h trợ xuất khẩu của các nước tuân thủ các quy định của

OECD, Chính phủ không cấp trực tiếp qua TDXK.

- Thứ năm, các yếu tố đảm bảo hiệu quả:

Các tổ chức tài trợ được hoàn toàn chủ động trong việc tổ chức hoạt động trên cơ sở thực

thi th o luật định và đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra.

Việc tài trợ mang tính đầy đủ và đồng bộ. Các bên tham gia trong giao dịch xuất

khẩu được tài trợ bằng nhiều hình thức phong phú và có các dịch vụ đi kèm.

Tiêu chí lựa chọn nhà xuất khẩu được ưu tiên khuyến khích tài trợ dựa vào kết quả

xuất khẩu của chính họ bao gồm xuất khẩu những mặt hàng mới, thị trường mới, giá trị

xuất khẩu, hàm lượng giá trị nội ñịa trong xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Th o

đó, các cơ chế h trợ được thực hiện một cách linh hoạt mà vẫn dựa vào yếu tố cơ bản là

35

sự n lực của các doanh nghiệp, các sản phẩm tài trợ được thiết kế xuất phát từ nhu cầu

thực tế của các doanh nghiệp.

Các tổ chức tài trợ ñều có một bộ phận chuyên biệt về nghiên cứu thị trường xuất

khẩu và các rủi ro có th xảy ra và các cơ chế, biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách có

hiệu quả nhất thông qua các chuyên gia của tổ chức và các tổ chức tư vấn khác. Từ đó có

th tư vấn cho doanh nghiệp được tài trợ và có khả năng thực hiện các nghiệp vụ tài trợ

cho người mua, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và cung cấp h trợ phát tri n cho nước

khác một cách có hiệu quả.

Các tổ chức tham gia tài trợ doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp được tài trợ

đều có sự ràng buộc trách nhiệm và lợi ích.

K T LUẬN CHƯƠN 1

Chương 1 trình bày lý luận chung về tín dụng xuất khẩu của nhà nước, trong đó

nói lên vai trò của tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đối với nền kinh tế, các mô hình hoạt

động của các tổ chức tín dụng xuất khẩu, các hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

cơ bản cũng như những quy tắc Quốc tế cần phải tuân thủ. Cuối cùng trình bày bài học

kinh nghiệm về hoạt động tín dụng xuất khẩu của nhà nước trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam.

36

Chươn 2: THỰC TRẠN HOẠT ĐỘN TÍN ỤN TÀ TRỢ XUẤT

KHẨU CỦA N ÂN HÀN PHÁT TR ỂN V ỆT NAM TẠ

Ở AO ỊCH

2.1 Ớ TH ỆU VỀ N ÂN HÁN PHÁT TR ỂN V ỆT NAM VÀ Ở

AO ỊCH II

2.1.1 L ch ử hình thành và phát t iển

Năm 1994, Chính phủ thành lập Tổng cục Đầu tư và Phát tri n, là một cơ quan

trực thuộc Bộ Tài chính vừa làm nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách vừa thực hiện cho vay

vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Đây chính là tiền thân đầu tiên của N n hàn Phát

t iển Việt Nam a đ ọi tắt à Ng n hàng Phát t iển –NHPT).

Sau 5 năm hoạt động, mô hình một cơ quan thực hiện 2 mục tiêu cấp phát vốn và

cho vay đã không thực sự hiệu quả. Vì lý do đó, Tổng cục Đầu tư và Phát tri n bị chia

tách làm 2 bộ phận: bộ phận cấp phát vốn ngân sách được sát nhập vo Kho Bạc Nhà nước

và bộ phận tín dụng được chuy n đổi thành Quỹ trợ phát tri n. Quỹ trợ phát tri n

được thành lập th o Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ với

cơ cấu tổ chức và hoạt động th o Điều lệ ban hành th o Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg

ngày 17/12/1999. Ban đầu hoạt động chính của Quỹ h trợ chỉ bao gồm: cho vay đầu tư,

h trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư; đến tháng 10/2001, Quỹ được bổ sung

nhiệm vụ tín dụng h trợ xuất khẩu th o Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ.

Việc hình thành và phát tri n hệ thống Quỹ trợ phát tri n đ thực hiện chính

sách đầu tư phát tri n và tín dụng xuất khẩu của nhà nước là bước chuy n kế tiếp trong

mô hình tổ chức tài chính của Chính phủ trong điều hành kinh tế vĩ mô. Trong 5 năm

hoạt động, Quỹ trợ phát tri n đã đạt được nhiều kết quả nhất định trong việc tri n

khai các chương trình tín dụng h trợ phát tri n của Chính phủ, là một kênh tài chính đ

Chính phủ thực hiện các chính sách h trợ phát tri n kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, song song

với kết quả đạt được, Quỹ trợ phát tri n cũng đã bộc lộ những tồn tại vướng mắc cả

37

về cơ chế, chính sách, phạm vi quy mô hoạt động cũng như cơ cấu tổ chức dẫn đến việc

hạn chế khả năng phát tri n của Quỹ. ơn nữa, khi Việt Nam gia nhập WTO việc h trợ

trực tiếp cho doanh nghiệp sẽ bị cấm. Trong giai đoạn 2006-2010 những hình thức h trợ

sẽ ngày càng giảm dần và tiến tới xóa bỏ hẳn. Vì vậy, việc thay đổi hình thức hoạt động

của Quỹ trợ phát tri n là một việc làm cấp thiết.

Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 108/2006/QĐ-TTg ngày

19/05/2006 về việc thành lập Ngân hàng Phát tri n Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Quỹ

trợ phát tri n nhằm các mục tiêu sau đây:

- Đáp ứng yêu cầu đầu tư phát tri n đất nước ngày càng cao; nâng cao khả năng

huy động vốn và hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước, tránh đầu tư dàn trải, chống

thất thoát lãng phí vốn trong đầu tư.

- Đáp ứng yêu cầu thực hiện các nguyên tắc và cam kết quốc tế trong quá trình hội

nhập, chính sách tín dụng đầu tư phát tri n của Nhà nước cần được điều chỉnh th o

nguyên tắc vừa đảm bảo lợi ích quốc gia, vừa phù hợp với các cam kết hội nhập, th o đó:

Đối tượng, hình thức và thời hạn h trợ sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với iệp định về

trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO ( iệp định SMC). Việc hoàn thiện chính

sách tài chính, trong đó có chính sách h trợ đầu tư và xuất khẩu, chính sách chi ngân

sách nhà nước phải đảm bảo tính minh bạch.

- Khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tri n khai thực hiện tín

dụng đầu tư phát tri n và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.

Sở Giao Dịch II được thành thành lập th o Quyết định 270/QĐ-N PT ngày

18/06/2007 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát tri n Việt Nam.

Tiền thân của Sở giao dịch II là Chi nhánh Quỹ trợ Phát tri n Tp. CM trực

thuộc Quỹ trợ Phát tri n Việt Nam. Khi Chính phủ quyết định chuy n đổi mô hình

hoạt động Quỹ trợ Phát tri n Việt Nam sang thành NHPT cho phù hợp với tình hình

mới, Việt Nam chuẩn bị gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới. Lúc đầu, Chi nhánh Quỹ

trợ Phát tri n TP CM được chuy n đổi thành Chi nhánh Ngân hàng Phát tri n Việt

Nam TP CM. Đến ngày 18/06/2007, Ngân hàng Phát tri n Việt Nam Chi nhánh

TP CM chính thức đổi tên thành Sở Giao Dịch II – Ngân hàng Phát tri n Việt Nam.

38

Sở Giao Dịch II có trụ sở đặt tại TP CM, có con dấu, có bảng cân đối kế toán,

được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương

mại trên địa bàn th o quy định của pháp luật. Sở Giao Dịch II có chức năng, nhiệm vụ

huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước đ thực hiện chính sách tín

dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên địa bàn th o quy định của pháp luật

và của Ngân hàng Phát tri n Việt Nam.

2.1.2 Chức năn , nhiệm vụ và các h ạt độn chính của N n hàn Phát t iển

Việt Nam

- uy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước đ thực hiện tín

dụng đầu tư phát tri n và tín dụng xuất khẩu th o quy định của Chính phủ.

- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước th o

quy định.

- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận ủy

thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài

nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát tri n với các tổ chức ủy

thác.

- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh

toán trong nước và quốc tế th o quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát tri n và

tín dụng xuất khẩu của nhà nước.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. Như vậy, với

chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động chính như trên, Ngân hàng Phát tri n Việt Nam

nói chung và Sở Giao dịch II nói riêng có th được x m là một ECA của Việt Nam thực

hiện nhiệm vụ tín dụng xuất khẩu do Chính phủ giao.

2.1.3 Cơ cấ tổ chức và nhiệm vụ các phòn ban của ia d ch

2.1.3.1 ơ ược chức năn từn phòn ban

- Phòng Tổng hợp: công tác kế hoạch, báo cáo thống kê; công tác huy động vốn;

công tác thẩm định các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát tri n; phòng ngừa và xử

lý rủi ro;

39

- Phòng Tài chính kế toán: công tác hạch toán kế toán, các hoạt động nghiệp vụ,

hoạt động thu chi tài chính; tổ chức công tác thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ

thống thanh toán trong nước; tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý kho quỹ (quảnlý lưu trữ

tiền và ấn chỉ có giá) trong phạm vi Sở Giao Dịch II; tổ chức thực hiện công tác tài vụ nội

bộ Sở Giao Dịch II th o đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Phát tri n Việt Nam.

- Phòng Ki m tra nội bộ: tham mưu Giám Đốc thực hiện công tác ki m tra nội bộ

và công tác pháp chế của Sở Giao Dịch II nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của Sở Giao

Dịch II tuân thủ th o đúng pháp luật, các quy định của N PT Việt Nam và quy định nội

bộ của Sở Giao Dịch II.

- Phòng Tín dụng 1: cho vay, cấp phát ủy nhiệm các chương trình, dự án đầu tư

thuộc kinh tế địa phương trên địa bàn TP CM và các lĩnh vực khác th o phân công của

Giám đốc.

- Phòng Tín dụng 2: cho vay, cấp phát uy nhiệm các dự án của các chủ đầu tư là

các Tổng Công ty, các Bộ, Ngành thuộc kinh tế Trung ương th o phân công của Giám

đốc.

- Phòng Tín dụng 3: cho vay và cấp phát ủy nhiệm các chương trình, dự án đầu tư

trong lĩnh vực sản xuất, phân phối điện và các lĩnh vực khác th o phân công của Giám

Đốc.

- Phòng TDXK: tri n khai thực hiện việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ tín dụng

xuất khẩu th o đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Phát tri n Việt Nam.

- Phòng ành chính Quản lý nhân sự: quản lý và tổ chức thực hiện công tác hành

chính, quản trị, văn thư, lễ tân phục vụ cho các hoạt động của Sở Giao Dịch II; công tác

tổ chức, quản lý nhân sự, đào tạo và lao động tiền lương, công tác nghiên cứu khoa học

và đào tạo của Sở Giao Dịch II.

- Phòng Thông tin tin học: tri n khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin; tin

học hóa các hoạt động nghiệp vụ của N PT; tổ chức cơ sở dữ liệu và quản lý thống nhất

công tác tin học trong hệ thống Sở Giao Dịch II.

40

2.1.3.2 Chức năn Phòn Tín dụn x ất khẩ

- Thực hiện việc tiếp xúc Khách hàng; hướng dẫn Khách hàng lập hồ sơ vay vốn

TDXK phù hợp với chính sách TDXK của Nhà nước và th o quy định của Ngân hàng

Phát tri n Việt Nam.

- Phân tích kinh tế th o ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục Khách hàng, lựa

chọn hình thức cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.

- Thẩm định và đề xuất cho vay TDXK th o phân cấp.

- Tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Tổng

Giám Đốc các khoản vay vượt mức phân cấp của Giám đốc Sở.

- Th o d i và thu hồi nợ vay TDXK.

- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề

xuất khắc phục.

- Phối hợp với các phòng có liên quan thực hiện chế độ thông tin, báo cáo th o

quy định.

2.2 CHÍNH ÁCH TÍN ỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC TẠ N ÂN

HÀN PHÁT TR ỂN VIỆT NAM

2.2.1 Các cơ chế chính ách tín dụn x ất khẩ của Nhà nước

- Quyết định 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 về việc ban hành Quy chế tín

dụng xuất khẩu h trợ xuất khẩu quy định “Tín dụng xuất khẩu là ưu đãi của nhà nước

nhằm h trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế vá các cá nhân phát tri n sản xuất –

kinh doanh hàng xuất khẩu th o chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước“ . Các

hình thức tín dụng xuất khẩu của nhà nước bao gồm:

+ Tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn: Cho vay đầu tư trung và dài hạn, trợ lãi

suất sau đầu tư, Bảo lãnh tín dụng đầu tư.

+ Tín dụng h trợ xuất khẩu ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn (k cả cho vay đối với các

hợp đồng có điều khoản trả chậm đến 720 ngày), Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện

hợp đồng. Như vậy, các hình thức tín dụng xuất khẩu của nhà nước th o Quyết định

133/2001/QĐ-TTg được phân loại th o thời gian và đều tập trung vào hình thức thức tín

dụng xuất khẩu người cung cấp (hay còn gọi là tín dụng người bán) nghĩa là các khoản

41

tín dụng với mức lãi suất ưu đãi được cung cấp trực tiếp cho nhà xuất khẩu Việt Nam,

không có tín dụng xuất khẩu người mua. Mặt khác các hoạt động tín dụng xuất khẩu của

nhà nước trong Quyết định này chỉ bao gồm nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh, không có

nghiệp vụ bảo hi m xuất khẩu.

- Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư

nhà nước về tín dụng xuất khẩu của nhà nước (sau đây gọi chung là Nghị định 151). Nghị

định này thay thế cho cả Nghị định 06/2004/NĐ-CP ngày 01/04/2004 về tín dụng đầu tư

nhà nước và Quyết định 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/09/2001 về tín dụng xuất khẩu của

nhà nước.

- Ngày 25/06/2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 69/2007/TT-BTC về việc

hướng dẫn thực hiện Nghị định 151.

- Ngày 19/09/2008, Chính phủ ban hành Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi và

bổ sung một số quy định của Nghị định 151.

- Nhằm hoàn thiện cơ chế cho vay TDXK và phù hợp với tình hình kinh tế ngày

một thay đổi và biến động Chính phủ đã ban hành Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày

30/8/2011 có hiệu lực thi hành k từ ngày 20 tháng 10 năm 2011 và thay thế Nghị định số

151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát

tri n và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

2.2.2 Một ố q đ nh về T XK của Nhà nước Việt nam

Th o quy định tại Chương III “Tín dụng xuất khẩu ”, hình thức tín dụng xuất khẩu

của nhà nước bao gồm: Cho vay xuất khẩu, Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu và Bảo lãnh dự

thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

2.2.2.1 Ch va x ất khẩ

- Các hình thức cho vay xuất khẩu: cho nhà xuất khẩu vay, bao gồm cho vay trước

hoặc sau khi giao hàng; cho nhà nhập khẩu vay.

- Đối tượng cho vay: Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu và nhà nhập khẩu có

hợp đồng nhập khẩu hàng hóa ký kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc

danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu ban hành th o Nghị định quy định của

nhà nước.

42

- Điều kiện cho vay: thuộc đối tượng cho vay; có phương án sản xuất kinh doanh

có hiệu quả được Ngân hàng Phát tri n Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay; nhà

xuất khẩu hoặc nhập khẩu có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; nhà xuất khẩu phải thực

hiện quy định về tài sản đảm bảo tiền vay và phải thực hiện mua bảo hi m đối với các

loại tài sản bắt buộc mua bảo hi m, còn nhà nhập khẩu phải được Chính phủ hoặc Ngân

hàng trung ương của nước nhập khẩu bảo lãnh.

- Mức vốn cho vay: tối đa 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đã ký hoặc

L/C hoặc hối phiếu hợp lệ đối với trường hợp cho vay sau khi giao hàng.

- Thời hạn cho vay: Không quá 12 tháng. Trong trường hợp quá 12 tháng, Ngân

hàng Phát tri n Việt Nam phải đề nghị Bộ Tài chính x m xét và quyết định.

- Đồng tiền cho vay: đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuy n đổi đối với hợp

đồng xuất khẩu có nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu.

- Lãi suất: do Bộ Tài chính quyết định th o nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị

trường được công bố tối đa 2 lần trong 1 năm.

2.2.2.2 Bả ãnh tín dụn x ất khẩ

- Đối tượng: Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu thuộc danh mục mặt hàng vay

vốn tín dụng xuất khẩu ban hành th o Quy định TDXK nhưng không vay vốn tín dụng

xuất khẩu.

- Điều kiện bảo lãnh tín dụng xuất khẩu: giống như điều kiện vay vốn tín dụng có

nhu cầu bảo lãnh đ vay vốn tín dụng ở các tổ chức tín dụng khác.

- Thời hạn bảo lãnh: phù hợp với thời hạn vay vốn quy định trong hợp đồng tín

dụng đã ký giữa nhà xuất khẩu và tổ chức tín dụng nhưng tối đa là 12 tháng.

- Mức bảo lãnh: không quá 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu hoặc L/C.

- Phí bảo lãnh: 1%/năm trên dư nợ được bảo lãnh.

2.2.2.3 Bả ãnh dự thầ và Bả ãnh thực hiện hợp đồn

- Đối tượng: nhà xuất khẩu tham gia dự thầu hoặc thực hiện hợp đồng xuất khẩu

hàng hóa thuộc danh mục hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu.

- Điều kiện: thuộc đối tượng được bảo lãnh, có nhu cầu bảo lãnh dự thầu hoặc thực

hiện hợp đồng xuất khẩu; có tài liệu chứng minh phía đối tác nước ngoài yêu cầu về bảo

43

lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng; nhà xuất khẩu phải có năng lực tài chính

đ tham gia dự thầu hoặc thực hiện hợp đồng xuất khẩu được Ngân hàng Phát tri n thẩm

định và chấp thuận bảo lãnh.

- Thời hạn bảo lãnh: phù hợp với thời gian thực hiện nghĩa vụ của nhà xuất khẩu.

- Mức bảo lãnh: tối đa không quá 3% giá dự thầu đối với bảo lãnh dự thầu và tối

đa không quá 15% giá trị hợp đồng xuất khẩu đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất

khẩu.

- Phí bảo lãnh: 0,5%/năm trên giá trị bảo lãnh nhưng tối đa không quá 100 triệu

đồng/1 hợp đồng bảo lãnh.

2.2.2.4 Bả đảm tiền va

- Tài sản đảm bảo: tài sản hình thành từ vốn vay và các tài sản hợp pháp khác như

tiền gửi tại N PT, Bất động sản, Máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất....

- Tỷ lệ tài sản đảm bảo: tối thi u 15% giá trị vốn vay hoặc bảo lãnh tín dụng xuất

khẩu, được miễn tài sản đảm bảo trong trường hợp bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực

hiện hợp đồng.

2.2.3 Nhữn tha đổi cơ bản t n chính ách T XK của Nhà nước

So với Quyết định 133/2001/QĐ-TTg thì Nghị định 151/2006/NĐ-CP và Nghị

định 75/2011/NĐ-CP có những đi m thay đổi cơ bản phù hợp hơn với tình hình thực tế

(Việt Nam gia nhập WTO) và các quy định về tín dụng xuất khẩu của nhà nước trên thế

giới:

- Loại bỏ từ "h trợ" ra khỏi cụm từ "tín dụng h trợ xuất khẩu". Tuy sự thay đổi

này chỉ là hình thức nhưng khá cần thiết.

- Các hình thức tín dụng xuất khẩu đã được mở rộng. Bên cạnh hình thức tín dụng

người bán, còn quy định hình thức tín dụng người mua, một hình thức h trợ xuất khẩu

rất phổ biến ở các nước phát tri n.

- Mở rộng đối tượng loại hình doanh nghiệp được hưởng chính sách tín dụng xuất

khẩu là các Công ty Liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài thành lập và hoạt động

theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam.

44

- Các hình thức cho vay tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn (thời hạn dưới 12

tháng), không có hình thức cho vay đầu tư xuất khẩu trung dài hạn (cho vay đầu tư nhà

máy, mở rộng năng lực sản xuất xuất khẩu).

- Quy định về lãi suất, th o đó lãi suất tín dụng xuất khẩu của nhà nước do Bộ Tài

chính ban hành trên cơ sở lãi suất thị trường.

- Thống nhất mức vốn cho vay tối đa 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu hoặc L/C

(thay vì là 70% giá trị hợp đồng xuất khẩu hoặc 90% giá trị L/C) phù hợp với quy định

mức vốn vay tối đa trong Thỏa thuận về tín dụng xuất khẩu của nhà nước của OECD.

- Giảm tỷ lệ tài sản đảm bảo tối thi u từ 30% xuống còn 15%, tạo nhiều cơ hội cho

các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn vay tín dụng xuất khẩu của nhà nước, đặc biệt

là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2.3 THỰC TRẠN HOẠT ĐỘN TÍN ỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ

NƯỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH II

2.3.1.1 Tình hình h ạt động TDXK tại S Giao d ch II

Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 mới xảy ra thì không tác động trực tiếp

vào nền kinh tế Việt nam do nền kinh tế của chúng ta quy mô nhỏ và chưa thực sự hội

nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong thế giới phẳng ngày nay khi mà khoản

cách địa lý không còn là rào cản. Vì vậy nền kinh tế chúng ta vẫn chịu tác động của cuộc

khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng với thời gian trễ hơn so với các nước trong khu vực.

Với nhiệm vụ được phân công phụ trách trên địa bàn Tp. CM, một địa bàn kinh

tế trọng đi m của cả nước, Sở Giao Dịch II có được những thuận lợi nhất định và không

ít khó khăn trong thực hiện nghiệp vụ tín dụng TDXK của Nhà Nước. Bằng những n lực

của mình, sau nhiều năm tri n khai thực hiện đã đạt được kết quả thực hiện tín dụng

TDXK của Nhà Nước đạt được thành quả đáng khích lệ.

2.3.1.2 Tình hình ch va T XK 2010 - 2012

Bảng 2.1: Tình hình ch va TDXK iai đ ạn 2009-2012

ĐVT: Tri u đồng

Năm 2012

Stt 01 Doanh số cho vay 2009 1,732,597 2010 928,149 2011 1,018,878 4,435

45

02 03 04 05 06 07 914,766 36,123 847,072 985,863 2,150 786 358,883 67,064 574,736 485,741 172,463 79,665

1,217,581 1,684,750 Thu nợ 93,042 33,617 Thu lãi 938,683 927,212 Dư nợ bình quân 787,160 927,479 Dư nợ thời đi m 31/12 2,150 99,970 Nợ Quá hạn Lãi tr o 1,906 57,473 Nguồn số li u: Trích báo cáo tổng kết hàng năm của giao d ch

Do ảnh hưởng của kinh tế thế giới năm 2008 tác động đến nền kinh tế nước ta có

độ trễ so với các nước khác trong khu vực nên tình hình cho vay TDXK có xu hướng

giảm mạnh năm 2010 giảm so với 2009 là – 46% tương đương 804,4 tỷ với tình hình suy

giảm về doanh số cho vay, Sở giao dịch II đã tiến hành thức đẩy cho vay nhằm giúp đỡ

các doanh nghiệp giải ngân nhằm tháo gỡ khó khăn đã làm tăng doanh số cho vay năm

2011 lên 9,7% tương đương với 90 tỷ, tuy nhiên đến năm 2012 tình hình cho vay của Sở

giao dịch II giảm r rệt từ 1018,8 tỷ xuống còn 4,4 tỷ một phần do tình hình xuất khẩu

khó khăn, các công ty xuất khẩu thủy sản và caf bị phá sản hàng loạt và chịu tác động

siết chặc tín dụng từ N PT.

Biểu 2.1: anh ố cho vay TDXK tại ia d ch từ 2 - 2012

ĐVT: Tri u đồng

Nguồn số li u: Trích báo cáo tổng kết hàng năm của giao d ch

46

2.3.1.3 Tình hình th nợ và dư nợ bình q n của TDXK

Việc tìm kiếm được khách hàng đ cho vay đã khó, công tác thu hồi nợ tồn

đọng lại càng khó khăn hơn rất nhiều, nhất là trong tình kinh tế khó khăn như hiện

nay. Đ thu hồi được nợ nhằm bảo toàn vốn của Nhà nước, Sở giao dịch II đã

thành lập 1 tổ thu hồi nợ riêng cho TDXK do 1 Phó giám đốc trực tiếp lãnh đạo

đôn đốc kết hợp với Phòng TDXK.

Nhờ tích cực thu nợ và đôn đốc khách hàng mà Sở giao dịch II là một trong

những đơn vị thu hồi được nợ tốt nhất của N PT, việc thu nợ đạt kết quả tốt làm

cho dư nợ bình quân giảm dần, đảm bảo chỉ tiêu thu nợ và duy trì mức dư nợ bình

quân hàng năm th o kế hoạch của Sở giao dịch II đã đề ra.

Biểu 2.2: anh ố cho vay TDXK tại ia d ch từ 2 - 2012

ĐVT: Tri u đồng

Nguồn số li u: Trích báo cáo tổng kết hàng năm của giao d ch

47

2.3.1.4 Tình hình nợ q á hạn và ãi t e

Biể 2.3: Tình hình nợ q á hạn và ãi t e iai đ ạn 2009-2012

ĐVT: Tri u đồng

Do lãi suất của NHPT luôn thấp hơn lãi suất của N TM, đây là một trong những

nguyên nhân gây nên tình trạng nợ xấu và lãi tr o vì khách hàng ưu tiên trả nợ và lãi cho

N TM, tuy nhiên với sự nổ lực của Sở giao dịch II và tổ thu nợ, đã tiến hành triệt đ thu

nợ của khách hàng và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như trong năm 2010 và

2011, giảm từ nợ quá hạn của năm 2009 là 99,97 tỷ xuống còn 2,15 tỷ. Tuy nhiên năm

2012 thì nợ quá hạn đã thăng cao do N PT tiến hành siết tín dụng và không gia hạn nợ

cho khách hàng làm cho nợ quá hạn tăng từ 2,15 tỷ lên 172,46 tỷ. Cho thấy tình hình kinh

tế khó khăn và công tác thu hồi nợ của Sở giao dịch II không đạt hiệu quả như mong

muốn.

Lãi tr o, luôn là vấn đề song hành cùng nợ quá hạn, khi nợ quá hạn tăng/giảm thì

lãi tr o cũng tăng giảm th o. Đây là một đặc đi m chung của N PT cũng như Sở giao

dịch II, trên Bi u đồ 2.3 cho ta thấy khi nợ quá hạn tăng thì lãi tr o cũng tăng và ngược

lại.

48

2.3.2 Về côn tác thực hiện, quản ý n hiệp vụ cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất

khẩu

Đ tri n khai thực hiện chính sách tín dụng TDXK có hiệu quả, NHPT đã ban

hành quy trình nghiệp vụ cho vay TDXK và thường xuyên có những điều chỉnh phù hợp

hoàn thiện quy trình. Nội dung quy trình quy định về trình tự các bước thực hiện trong

quá trình xét duyệt, cho vay, thu nợ, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về tín dụng hiện

hành nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế rủi ro và thực hiện đúng chính sách

khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước.

Nhìn vào kết quả tín dụng thực hiện giai đoạn này có th đánh giá được công tác

thực hiện, quản lý nghiệp vụ tín dụngTDXK theo thời gian đã có những vấn đề cần cải

thiện tốt hơn. Sau đây là những mặt đạt được và những hạn chế trong công tác thực hiện,

quản lý nghiệp vụ:

2.3.2.1 Những thành tự đạt được:

Thứ nhất, những thay đổi tích cực về quy trình cho vay của Hội sở chính đã tháo

gỡ nhiều vướng mắc giữa NHPT với khách hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng

tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi. Bằng Quyết định số 39/QĐ-HĐQL ngày 31/8/2007 của

ội đồng quản lý NHPT v/v ban hành Quy chế quản lý vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà

nước. Cụ th :

- Về hình thức cho vay: đã bổ sung thêm hình thức cho vay theo hạn mức, áp dụng

đối với các khách hàng thỏa mãn 3 điều kiện sau:

+ Có quan hệ uy tín với NHPT.

+ Có kim ngạch xuất khẩu > 50% doanh thu của năm liền kề trước đó.

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi hai năm gần nhất.

Với hình thức cho vay theo hạn mức, việc thẩm định được thực hiện 1 lần duy

nhất cho toàn bộ phương án vay hoạt động sản xuất kinh doanh năm kế hoạch khi xét

duyệt hạn mức. Nhờ đó khách hàng giảm được thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian giải

ngân đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.

- Về bảo đảm tiền vay: hình thức bảo đảm tiền vay đa dạng hơn so với trước đây

chỉ có hình thức thế chấp và cầm cố. Công văn 4274/N PT-PC ngày 22/12/2007 hướng

49

dẫn thực hiện Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT hướng dẫn về bảo đảm tiền vay nhằm

giúp các đơn vị trực thuộc thuận lợi trong tác nghiệp. Việc mở rộng các hình thức bảo

đảm tiền vay cho phép các khách hàng vay vốn chủ động hơn trong lựa chọn hình thức

bảo đảm phù hợp với tình hình và khả năng của mình.

- Điều kiện về hợp đồng xuất khẩu: đối với cho vay trước khi giao hàng, hợp đồng

xuất khẩu ( ĐXK) đề nghị vay vốn không phân biệt hình thức thanh toán. So với trước

đây chỉ chấp nhận phương thức thanh toán CAD, L/C còn những trường hợp khác phải

xin ý kiến của Hội Sở Chính thì quy định mới này làm tăng tính chủ động cũng như trách

nhiệm cho các Chi nhánh rút ngắn thời gian thẩm định phương án vay.

Thứ hai, công tác tìm kiếm và chăm sóc khách hàng được chú trọng ngay từ thời

gian đầu tri n khai nghiệp vụ. Sở Giao Dịch II thường xuyên liên hệ với các đầu mối đ

nắm bắt thông tin về hoạt động xuất khẩu của các khách hàng trên địa bàn như: iệp hội

ngành nghề, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, các Sở Ban ngành….Tìm kiếm

tiếp xúc và thông báo đến khách hàng thuộc đối tượng phục vụ nhưng chưa quan hệ với

Ngân hàng về các ưu đãi trong chính sách TDXK cũng như các điều kiện vay vốn.

2.3.2.2 Những hạn chế của ch va T XK:

Thứ nhất, mặc dù các quy định về cơ chế chính sách, quy trình cho vay đã có

những thay đổi tích cực nhưng những thay đổi đó vẫn chưa đủ mạnh, chưa th o kịp với

xu hướng phát tri n kinh tế, vẫn còn đó những quy định không phù hợp với thực tế đã vô

tình tạo ra những rào cản cho khách hàng, làm mất dần tính “Hỗ trợ” của chính sách này.

+ Hạn chế lớn nhất là khi vay vốn khách hàng phải xuất trình ĐXK hoặc đơn

hàng xuất khẩu đã làm hình thức cho vay theo hạn mức chưa đi vào thực tế.

Về thủ tục vay vốn: khách hàng và Ngân hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng

hạn mức ( ĐTD M) trên cơ sở thẩm định tính khả thi của phương án SXKD năm dự

kiến xin vay. Khi ký ĐXK, Ngân hàng xác định thời gian vay, mức vốn vay theo

ĐXK. Như vậy, sau khi ký ĐTD M, m i lần vay vốn khách hàng vẫn phải gửi các hồ

sơ như cho vay th o từng lần, chỉ giảm được thủ tục ký kết hợp đồng tín dụng theo từng

lần mà đây là thủ tục đơn giản sau khi đã thực hiện các bước trên.

50

Về xác định thời hạn trả nợ: Thời hạn trả nợ gốc cho m i khoản rút vốn vay được

xác định trên cơ sở thời gian giao hàng, thanh toán ĐXK; L/C hoặc bộ chứng từ hàng

xuất và chu kỳ SXKD của khách hàng, tối đa là 12 tháng và không quá thời hạn hiệu lực

của hạn mức cho vay. Th o đó, thời hạn cho vay của các ĐXK, L/C hoặc bộ chứng từ

xuất trình vào gần cuối thời đi m thời hạn hiệu lực của hợp ĐTD M chắc chắn sẽ nằm

ngoài thời hạn hiệu lực của ĐTD M. Như vậy khách hàng chưa xuất khẩu được hàng

mà phải tìm kiếm nguồn đ trả nợ th o đúng quy định ĐTD M.

Về cấp vốn vay: trên thực tế một số khách hàng chuyên kinh doanh hàng xuất

khẩu thường ký ĐXK rồi mới xúc tiến việc thu mua nguyên vật liệu và xuất thẳng

không phải qua khâu sản xuất, chế biến. Trong khi đó, các khách hàng chuyên sản xuất

chế biến hàng xuất khẩu, vừa thu mua nguyên vật liệu đ thực hiện ĐXK đã ký, vừa

phải thu mua nguyên liệu dự trữ theo kế hoạch. Đặc biệt đối với khách hàng xuất khẩu

nông sản, giá cả đầu vào luôn biến động nên việc thu mua dự trữ là hoạt động thường

xuyên, đ đảm bảo nguồn hàng cho sản xuất xuất khẩu. Th o đó,các ĐXK có th đang

trong quá trình thương thảo hoặc mới chỉ dự kiến. Như vậy, việc yêu cầu khách hàng có

ĐXK trước khi vay vốn chỉ phù hợp với các khách hàng kinh doanh, chưa phù hợp với

khách hàng trực tiếp sản xuất.

+ Một số quy định về cấp vốn vay quá cứng nhắc, thừa thủ tục thiếu tính hợp lý đã

kéo dài và hạn chế nhu cầu giải ngân của khách hàng.

Về giải ngân tạm ứng nhập khẩu: do hệ thống Ngân hàng chưa tổ chức hoạt động

thanh toán quốc tế nên khách hàng có nhu cầu giải ngân thanh toán tiền hàng nhập khẩu

nguyên liệu phải chuy n tiền vay về một Ngân hàng thứ ba đ thu mua ngoại tệ thanh

toán tiền hàng. Sau khi thanh toán tiền hàng và có bộ chứng từ nhập, khách hàng phải

cung cấp cho N PT đ chứng minh mục đích sử dụng vốn nhập khẩu nguyên vật liệu

(thực hiện hoàn tạm ứng). Trong hồ sơ hoàn tạm ứng N PT yêu cầu phải có hợp đồng

mua ngoại tệ. Tuy nhiên trong thực tế, một số khách hàng xuất khẩu có sẵn ngoại tệ trong

tài khoản nhưng lại thiếu tiền đồng đ chi tiêu nội địa, nên việc vay tiền đồng từ NHPT

sau đó ký hợp đồng mua ngoại tệ thanh toán tiền nhập khẩu, rồi lại bán ngoại tệ trong tài

khoản đ chi tiêu nội địa đã gây ra tổn thất cho khách hàng do chênh lệch tỷ giá mua bán.

51

+ Danh mục mặt hàng cho vay TXK chưa có tính ổn định cao ảnh hưởng đến kế

hoạch chuẩn bị nguồn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Khách hàng cũngnhư công

tác tri n khai nghiệp vụ của NHPT.

Thứ hai, công tác h trợ thực hiện chính sách TDXK chưa hoàn thiện. Việc hệ

thống N PT chưa tri n khai thực hiện thanh toán quốc tế nên đã hạn chế khả năng giám

sát luồng tiền từ hoạt động xuất khẩu, việc giám sát phụ thuộc vào ngân hàng trung gian.

Mặc dù đã có văn bản thỏa thuận 3 bên, nhưng trong nhiều trường hợp tiền đã thu được

từ nhà nhập khẩu nhưng Ngân hàng trung gian có thông báo hay không hoàn toàn do

thiện chí của họ.

2.4 ĐÁNH Á TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘN TÍN ỤNG XUẤT

KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO DỊCH II

2.4.1 Thành tự đạt được

- Nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của TP CM nói

riêng và cả nước nói chung như: cà phê, thủy sản, g , cáp điện, dệt may, nông sản… góp

phần quảng bá thương hiệu sản phẩm Việt Nam trên thế giới. Qua đó tạo ch đứng vững

chắc trên thị trường truyền thống và mở rộng khả năng gia nhập thị trường mới. Có th k

đến một số thương hiệu sản phẩm Việt Nam đã thành công trong việc tạo dựng ch đứng

vững chắc trên thị trường thế giới sau một thời gian hưởng ưu đãi của chính sách tín dụng

xuất khẩu của Nhà nước:

+ Cà phê: Cà phê Tây Nguyên, Intimex, Cà phê Đà Lạt…

+ Thủy sản: Công ty cổ phần thực phẩm Cholimex, Công ty cổ phần thực phẩm

Trung Sơn, Xí nghiệp xuất nhập khẩu Cầu Tr , Công ty kinh doanh thủy hải sản, Công ty

cổ phần thủy đặc sản….

+ G : Công ty cổ phần SADACO, Công ty cổ phần Nam Việt, Savim x…

+ Cáp điện: Công ty Tân Cường Thành, Dây cáp điện Việt Nam (Cadivi)

- Thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thành phố nói riêng và cả nước nói

chung góp phần cải thiện cán cân thương mại và tăng trưởng GDP cả nước. Khi hoạt

động xuất khẩu phát tri n sẽ gián tiếp tạo điều kiện hoàn thiện và phát tri n các lĩnh vực

liên quan đến hoạt động ngoại thương như: hải quan, tàu, cảng, dịch vụ vận chuy n, ….

52

- Giải quyết hàng triệu việc làm cho người lao động, tạo điều kiện nâng cao tay

nghề sản xuất, bảo đảm an sinh xã hội.

2.4.2 Những hạn chế

- Nguồn vốn huy động của Sở Giao Dịch II ngày càng khó khăn. Các nguồn huy

động huy động trước đây trên địa bàn như bảo hi m xã hội, Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu

điện,…bị hạn chế do biến động của thị trường tài chính. Việc sử dụng vốn cho vay

TDXK hiện nay chủ yếu phụ thuộc nguồn vay nội bộ từ Hội sở chính. Tuy nhiên nguồn

vốn này cũng bị giới hạn do khả năng huy động vốn của Hội sở chính cũng gặp khó khăn,

việc phát hành trái phiếu N PT không thu được kết quả như mong muốn.

- TDXK của Nhà Nước mặc dù đã đa dạng hơn với nhiều hình thức: cho vay nhà

xuất khẩu, cho vay nhà nhập khẩu, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực

hiện hợp đồng nhưng thực tế hầu hết các khách hàng xuất khẩu chỉ biết TDXK của Nhà

nước dưới một hình thức duy nhất là cho vay ngắn hạn đối với nhà xuất khẩu.

- Các quy định, quy chế hướng dẫn cho vay, thu hồi nợ mặc dù đã có cải thiện

nhưng vẫn còn thiếu sự linh hoạt chưa mang tính thực tế. Cụ th :

+ Quy định phương thức cho vay theo hạn mức áp dụng đối với các khách hàng có

năng lực tốt và có quan hệ uy tín với hệ thống N PT. Trên thực tế có rất nhiều khách

hàng có năng lực tốt và quan hệ uy tín với các tổ chức tín dụng nhưng chưa có quan hệ

với hệ thống N PT nên không được vay th o phương thức hạn mức mà chỉ được vay

th o phương thức từng lần.

+ Việc xây dựng các chỉ tiêu đo lường, thang đi m đánh giá xếp hạng khách hàng

chưa phù hợp và không có nhiều ý nghĩa:

Thứ nhất, các chỉ tiêu đo lường không có cơ sở dữ liệu trung bình ngành đ so

sánh chấm đi m, việc chấm đi m hiện nay mang tính chủ quan của từng cán bộ tín dụng

nên thiếu tính chính xác.

Thứ hai, sau khi chấm đi m xếp hạng tín dụng thì các khách hàng xếp hạng A sẽ

được x m xét cho vay có tài sản đảm bảo 15%, tuy nhiên các khách hàng xếp hạng khác

nhau vẫn được hưởng ưu đãi như nhau về lãi suất, thủ tục, phương thức vay.

53

+ Công tác thu hồi nợ hiện nay chủ yếu dựa vào thiện chí của khách hàng đi vay.

Đến nay hệ thống NHPT vẫn chưa thực hiện tri n khai bộ phận thanh toán quốc tế nên

việc ki m soát luồng tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu hoàn toàn bị động. Mặt khác

việc không có bộ phận thanh toán quốc tế cũng ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu vay ngoại

tệ của các khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu vay ngoại tệ đ thanh toán trực tiếp

cho nhà cung cấp ở nước ngoài khách hàng phải chuy n ngoại tệ về tài khoản tiền gửi tại

Ngân hàng thứ ba rồi từ đó chuy n tiền thanh toán cho nhà cung cấp, điều này làm khách

hàng phải tốn thêm chi phí trong khi lãi suất cho vay ngoại tệ tại N PT không thực sự

hấp dẫn hơn so với lãi suất tại Ngân hàng thương mại. Có th thấy việc thiếu bộ phận

thanh toán quốc tế là hạn chế rất lớn đối với hoạt động của một Ngân hàng có nghiệp vụ

tín dụng xuất khẩu, bởi vì nó vừa giúp Ngân hàng giám sát mục đích sử dụng vốn, ki m

soát luồng tiền nhà nhập khẩu thanh toán, đảm bảo thu hồi nợ kịp thời, vừa tăng cường

dịch vụ h trợ khách hàng.

- Đối tượng mặt hàng cho vay hiện tại Sở Giao Dịch II không đồng đều, doanh số

và dư nợ cho vay không bao gồm mặt hàng bóng đèn cho vay th o chỉ định của Chính

Phủ thường xuyên tập trung ở một số mặt hàng như: cà phê, thủy sản (thường xuyên

chiếm gần trên 90% doanh số, dư nợ cho vay cả năm). Điều này tạo ra nhiều rủi ro tín

dụng tiềm ẩn cho Sở Giao Dịch II. Bởi vì đây là những ngành hàng thường bị ảnh hưởng

nặng nề bởi mùa vụ hay các rào cản phi thuế quan từ các quốc gia nhập khẩu.

- Số lượng khách hàng cũng như doanh số cho vay còn thấp (hiện tại chỉ có 10-20

doanh nghiệp), chưa tương xứng với tiềm năng và giá trị kim ngạch xuất khẩu của Thành

phố.

2.4.3 N ên nh n

2.4.3.1 N ên nh n từ phía vĩ mô

- Danh mục đối tượng mặt hàng được hưởng ưu đãi TDXK của Nhà Nước còn hạn

hẹp, không sát với thực tế. Các bộ, ngành có liên quan chưa thống nhất trong việc lựa

chọn mặt hàng cho danh mục được hưởng ưu đãi.

54

- Công tác lập kế hoạch và chuẩn bị nguồn vốn TDXK của Nhà nước hàng năm

chưa sát với thực tế. Khả năng cân đối ngân sách Nhà nước về cấp bù chênh lệch lãi suất,

phí quản lý bị hạn chế và chậm.

- Chưa có sự gắn kết giữa các Sở, Ban ngành với các đơn vị trực thuộc hệ thống

NHPT ở từng địa bàn trong tuyên truyền, quảng bá chính sách TDXK của Nhà Nước đến

các các doanh nghiệp.

2.4.3.2 N ên nh n từ phía N n hàn Phát t iển Việt Nam

- Độ tín nhiệm và uy tín của N PT trên thị trường tài chính tiền tệ còn thấp.

- Cơ chế, thủ tục quy trình cho vay còn nhiều vướng mắc, cung cấp dịch vụ cho

khách hàng còn đơn điệu.

- Chậm trễ tri n khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế h trợ thực hiện nghiệp vụ

TDXK của Nhà nước.

- Công tác tuyền truyền quảng bá chính sách chưa được chú trọng. Đến thời đi m

hiện nay hệ thống NHPT vẫn chưa xây dựng trang w b riêng đ giới thiệu về chức năng,

nhiệm vụ của NHPT một cách chuyên nghiệp, thân thiện nhằm khi thác các số liệu, thông

tin.

- Chính sách đào tạo cán bộ trực tiếp tác nghiệp đến các khách hàng trong lĩnh vực

xuất khẩu chưa được chú trọng.

2.4.3.3 N ên nh n từ phía Giao D ch II

- Số lượng cán bộ tác nghiệp luôn biến động do sức hút từ các Ngân hàng thương

mại.

- Chính sách chi trả tiền lượng không th o tính chất hiệu quả công việc, còn mang

tính dàn trãi th o thâm niên công tác.

- Thủ tục còn mang tính chất hành chính, cấp phát, thiếu linh hoạt, giải ngân chậm,

không chủ động được nguồn vốn giải ngân mà phải xin từ NHPT mất nhiều thời gian.

2.4.3.4 N ên nh n từ phía khách hàn

- Quản lý tài chính của khách hàng thường còn thiếu minh bạch, số liệu báo cáo

chưa phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo không đầy đủ các kết

55

quả tài chính và tình trạng thiếu minh bạch khiến các khách hàng không tạo được niềm

tin cho Sở Giao Dịch II khi x m xét cho vay.

- Các khách hàng phần lớn quan tâm đến số lượng xuất khẩu chưa chú trọng đến

vấn đề chất lượng sản phẩm. Do đó thị trường xuất khẩu rất hạn chế và dễ bị ảnh hưởng

khi gặp biến động rủi ro thị trường.

K T LUẬN CHƯƠN 2

Tp. CM là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước. Kinh tế Tp. CM phát tri n là đầu

tàu kéo kinh tế cả nước phát tri n. Một trong những nhân tố quyết định sự phát tri n kinh

tế Tp. CM là xuất khẩu. Đ hoàn thành mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu đến năm 2015 và

tầm nhìn đến năm 2020, bên cạnh các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, hải

quan,…thì việc h trợ về vốn là vấn đề không th thiếu.

òa cùng kênh h trợ vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu từ Ngân hàng thương

mại, Sở Giao Dịch II được NHPT phân công h trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn

Tp.HCM. Bằng các hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Sở Giao Dịch II đã h

trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu và đã thu được những kết quả góp phần thúc đẩy kim

ngạch xuất khẩu Tp. CM. Tuy nhiên, việc tri n khai cung cấp dịch vụ tín dụng xuất

khẩu của Nhà nước vẫn còn những hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu to lớn của doanh

nghiệp xuất khẩu.

56

Chươn 3: Ả PHÁP HOÀN TH ỆN HOẠT ĐỘN TÍN ỤNG TÀ

TRỢ XUẤT KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH II

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TDTTXK CỦA N ÂN HÀN PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM

3.1.1 Chiến ược phát t iển hoạt động xuất khẩu Việt Nam từ na đến năm

2 15 và ê cầ đặt a đối với hoạt động TDXK

3.1.1.1 Chiến ược phát t iển của xuất khẩu Việt Nam từ na đến 2015.

Thời gian qua xuất khẩu được đánh giá đã góp phần đáng k vào sự phát tri n kinh

tế - xã hội của đất nước, thúc đẩy sản xuất, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, thu ngoại tệ

đ trang trải nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ.

Năm 2010, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 72,24 tỷ USD, tăng 27 % so với

năm 2009, năm 2011 đạt 96,91 tỷ USD, tăng 38% và năm 2012 đạt 113 tỷ USD tăng

14%. Đây là thành tích xuất khẩu ấn tượng, góp phần phản ánh r nét những kết quả tăng

trưởng kinh tế nói chung của Việt Nam. Con số trên cũng th hiện Việt Nam có mức tăng

trưởng xuất khẩu cao trong khu vực Đông Á. Tuy hoạt động xuất khẩu của nước ta đạt

kết quả tích cực, nhưng vẫn còn một số tồn tại, cần sớm được giải quyết. Nhiều ý kiến

cho rằng, nhìn chung, quy mô xuất khẩu còn nhỏ, phát tri n xuất khẩu vẫn chủ yếu th o

chiều rộng, chất lượng tăng trưởng thấp, chi phí xuất khẩu cao. oạt động xuất khẩu phản

ứng chậm so với các biến động của thị trường thế giới, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chậm

chuy n dịch th o hướng hiệu quả, hiện đại. Sự phát tri n thị trường ngoài nước chủ yếu

th o chiều rộng, chưa hướng mạnh vào phát tri n th o chiều sâu, chất lượng thông tin dự

báo chiến lược thị trường quốc tế còn yếu kém, chưa thực hiện thành công một số bước

điều chỉnh chiến lược thị trường xuất nhập khẩu.

Mục tiê và phươn hướng xuất khẩ iai đ ạn 2010-2015

Mục tiê tổn q át của hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2010 -2015 là phát tri n

xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng

GDP, giải quyết việc làm và chuy n dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Đẩy mạnh sản

57

xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, tích cực phát tri n các mặt hàng

khác có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới, th o hướng nâng cao

hiệu quả xuất khẩu. Chuy n dịch cơ cấu xuất khẩu th o hướng đẩy mạnh xuất khẩu

những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có

hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô.

Đ đạt được các mục tiêu trên, các phương hướng chính cần tri n khai thực hiện

là:

Một à, thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng tăng giá trị hang hóa

xuất khẩu đối với các mặt hàng truyền thống, các mặt hàng sản xuất do bị hạn chế về cơ

cấu (diện tích, năng suất, thời tiết…) không có điều kiện tăng nhiều về khối lượng, trong

đó đặc biệt chú ý đến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.

Hai à, tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng đổi mới công nghệ,

thiết bị, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có kim ngạch lớn, có khả năng

tăng trưởng cao, có đóng góp quan trọng cho việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng như

giải quyết nhiều công ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội như các sản phẩm chế biến:

dệt may, giầy dép, đồ g , sản phẩm nhựa, dây cáp điện…

Ba à, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xúc tiến doanh nghiệp, tìm kiếm và mở rộng

thị trường; đẩy mạnh đầu tư sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có tiềm năng phát tri n

không bị hạn chế về khả năng sản xuất, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước như: hàng

thủ công mỹ nghệ, sản phẩm cao su, hàng thực phẩm chế biến, hoá mỹ phẩm, sản phẩm

cơ khí....

Bốn à, tập trung khai thác theo chiều sâu, chiều rộng đối với các thị trường xuất

khẩu truyền thống, thị trường xuất khẩu trọng đi m đi đôi với việc phát tri n các thị

trường có chung đường biên giới với Việt Nam thông qua việc x m xét điều chỉnh những

quy định không phù hợp hạn chế xuất khẩu thời gian qua.

Năm à, tận dụng các lợi thế từ các hiệp định thương mại song phương (FTA); gắn

thị trường xuất khẩu với thị trường nhập khẩu, thông qua đó đẩy mạnh xuất khẩu, giảm

nhập siêu ở các thị trường hiện có mức nhập siêu lớn nhằm giảm nhập siêu của cả nước;

xây dựng và thực hiện lộ trình giảm nhập siêu trong giai đoạn 2013 – 2015.

58

á à, giảm chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa ở cả doanh

nghiệp và nhà nước. Về phía doanh nghiệp cần tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng

suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Về phía nhà nước chủ động rà soát và điều chỉnh

những cơ chế chính sách chưa phù hợp th o hướng mở; không tăng thuế nhập khẩu các

mặt hàng là đầu vào sản xuất nói chung và xuất khẩu nói riêng tạo điều kiện cho doanh

nghiệp tận dụng cơ hội giảm giá do suy thoái của thị trường thế giới tạo một mặt bằng

chung với thị trường thế giới và kích thích sản xuất, tiêu dùng.

Bả à, oàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ xuất

khẩu.

3.1.1.2 Lộ t ình hội nhập và nhữn ê cầ đối với Việt Nam về TDXK

Th o quy định của WTO, Chính phủ các nước thành viên không phải giảm thuế và

xóa bỏ trợ giá xuất khẩu mà còn không được phép bóp méo, làm lệch hướng ngoại

thương bằng những biện pháp trợ giúp. Việt Nam là thành viên của WTO sẽ phải tuân thủ

văn kiện về tài trợ của Vòng Uruquay (1994), có tên chính thức là “Agr m nt on

Subsidi s on Cont rvailing M asur s”. Luật tài trợ đi th o một khung quan niệm bao

trùm, th o một cách tiếp cận gọi là “cách tiếp cận đèn vàng, xanh, đỏ”. Những loại tài trợ

bị cấm (đèn đỏ), tập trung chủ yếu vào các tài trợ xuất khẩu như cho vay ngắn hạn h trợ

xuất khẩu với lãi suất ưu đãi và những tài trợ đi kèm yêu cầu sử dụng hang nội thay thế

hàng ngoại nhập.

Theo cam kết hội nhập của Việt Nam như sau: Chính sách tín dụng h trợ xuất

khẩu hàng nông sản chấm dứt khi gia nhập WTO; Tín dụng h trợ xuất khẩu các sản

phẩm phi nông nghiệp sẽ bãi bỏ sau 3 năm sau khi gia nhập; Bãi bỏ ngay việc phân biệt

đối xử hàng hóa, dịch vụ (sản xuất trong nước, hay nhập khẩu), hoặc phân biệt người

cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong chính sách cho vay. Cụ th lộ trình thực hiện như sau:

- Cắt bỏ một số hàn à bảo hộ: Việt Nam đã cam kết cắt bỏ hàng loạt những

hàng rào bảo hộ được thiết lập trong giai đoạn trước đây, nhiều hạng mục thuế quan đã

được cắt bỏ và cam kết cắt bỏ theo lộ trình gia nhập WTO.

- Điều chỉnh chính ách hỗ trợ xuất khẩu: Trong lĩnh vực xuất khẩu, nhiều

chính sách trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam như thưởng xuất khẩu, trợ cấp thay thế hàng

59

nhập khẩu hay chính sách tín dụng ngắn hạn HTXK do Quỹ HTPT thực hiện từ năm

2001 dưới hình thức cho vay với lãi suất ưu đãi sẽ không th thực hiện được do vi phạm

quy định của WTO. Từ đó đặt ra yêu cầu phải giảm dần hoạt động HTXK với những đối

tượng, mặt hàng đang được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi dưới hình thức trực tiếp.

- Điều chỉnh cơ chế TDXK: Việc Việt Nam gia nhập WTO, yêu cầu cấp thiết đặt

ra là phải điều chỉnh cơ chế TDXK cho phù hợp với tình hình thực tế cũng như cam kết

gia nhập. Ngày 20/12/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151 về

TDĐT và TDXK của Nhà nước, sau 6 năm thực hiện còn nhiều bất cập đã được thay thế

bằng Nghị định 75 với nhiều quy định chặc chẽ và thông thoáng hơn. So với quy chế

TDXK trước đây, Nghị định 75 có những thay đổi đáng k , phù hợp với nhu cầu thực tế

và có ý nghĩa to lớn trong việc h trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Một số thay đổi cơ

bản như: bổ sung hình thức TDXK mới như bảo lãnh TDXK, cho vay nhà nhập khẩu; đối

tượng vay vốn được mở rộng bao gồm cả loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài; khách hàng khi vay vốn được thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay th o các quy định

hiện hành của pháp luật áp dụng cho các TCTD. Thay đổi đáng k có ảnh hưởng trực tiếp

nhất của cơ chế TDXK mới là lãi suất cho vay đã được điều chỉnh tiệm cận với lãi suất

thị trường, bảo đảm phù hợp với các cam kết về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu khi Việt Nam

gia nhập WTO. Tuy nhiên tại thời đi m hiện nay, lãi suất cho vay TDXK của Nhà nước

vẫn có ưu đãi hơn so với lãi suất của các N TM.

Là một nước đang phát tri n nên Việt Nam có thời gian đ bãi bỏ trợ cấp xuất

khẩu nên các hình thức TDXK cũng cần được điều chỉnh dần cho phù hợp với quy định

của WTO trong thỏa thuận về trợ cấp.

3.1.2 Q an điểm và đ nh hướn h àn thiện hoạt động TDXK tại N n hàn

Phát T iển Việt Nam

Theo chiến lược phát tri n hoạt động của NHPT giai đoạn 2010 - 2015, định

hướng 2020 như sau:

- Mục tiê tổn q át:

Tiếp tục củng cố và phát tri n NHPT là ngân hàng chính sách của Chính phủ hoạt

động không vì mục tiêu lợi nhuận th o hướng bền vững, hiệu quả, đảm bảo đủ năng lực

60

đ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm

vụ khác do Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, góp phần thực hiện chiến lược và kế

hoạch phát tri n kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

- Phươn ch m chiến ược:

Phương châm chiến lược trong hoạt động của N PT là: “An toàn hiệu quả - hội

nhập quốc tế - phát tri n bền vững”.

- Chiến ược hoạt động đến năm 2 15, đ nh hướn đến năm 2 2 :

NHPT phải trở thành một ngân hàng chuyên nghiệp của Chính phủ trong lĩnh vực

đầu tư phát tri n và xuất khẩu; bộ máy tinh gọn và hiệu quả; năng lực quản lý tiên tiến

trên nền tảng công nghệ hiện đại; tình hình tài chính lành mạnh, công khai minh bạch;

hướng tới thị trường và hội nhập quốc tế.

Cụ th định hướng hoạt động TDXK tại N PT như sau:

Phát tri n hoạt động TDXK của Việt Nam thong qua cơ quan thực hiện là N PT

phải th o hướng thích nghi với các quy định của quốc tế về lĩnh vực TDXK đồng thời

đảm bảo được tính chất h trợ cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh

doanh hàng xuất khẩu có tính chiến lược đ thực hiện các mục tiêu của Chính phủa trong

phát tri n kinh tế, cụ th là:

Một à, phải phù hợp với chủ trương, chính sách, pháp luật hiện hành và các cam

kết quốc tế, trong đó có việc tuân thủ các quy định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng,

không phân biệt thành phần kinh tế.

Hai à, đối tượng được hưởng TDXK của Nhà nước cần phải được rà soát chặt

chẽ, tránh bao cấp tràn lan, phù hợp với khả năng nguồn lực của đất nước trong từng giai

đoạn; đảm bảo những mặt hàng, sản phẩm thực sự cần có h trợ của Nhà nước thì mới có

điều kiện XK, mở rộng thị trường hoặc tăng trưởng XK.

Ba à, đa dạng các hình thức TDXK, tuy nhiên phải căn cứ tình hình thực tế, nhu

cầu của doanh nghiệp và các điều kiện thực hiện đ có các bước tri n khai phù hợp và

khả thi.

61

Bốn à, lãi suất cho tín dụng xuất khẩu phải hướng tới thị trường, trành dàn trãi về

vốn, chủ yếu là h trợ về các điều kiện, thủ tục vay cho doanh nghiệp. Chủ động tính lãi

suất và phí dựa trên những quy định của OECD, WTO về vấn đề này.

Năm à, khăc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện thời gian vừa qua, cần

đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại vào hoạt động TDXK,

tăng cường ki m soát tín dụng và rủi ro tín dụng, cán bộ phải được tuy n chọn kỹ, nâng

cao trình độ đội ngũ cán bộ, năng lực và được đào tạo bài bản, nâng cao khả năng làm

việc và phục vụ khách hàng của các cán bộ nghiệp vụ th o hướng chuyên nghiệp.

Nghiên cứu kinh nghiệm của các tổ chức tài trợ xuất khẩu chính thức cho thấy

không có một mô hình hoặc chuẩn mực cho hoạt động của tất cả các tổ chức tài trợ xuất

khẩu chính thức, tuy nhiên tựu chung lại hệ thống tài trợ xuất khẩu bao gồm các hình

thức cơ bản như: Tín dụng người bán; tín dụng người mua; bảo lãnh xuất khẩu; bảo hi m

tín dụng xuất khẩu.

Về định hướng lâu dài, trở thành một tổ chức tài trợ xuất khẩu chính thức mang

tính chuyên nghiệp, NHPT hoặc một tổ chức kế thừa phần TDXK phải đảm bảo đầy đủ

các điều kiện đ thực hiện tất cả các chức năng như đã nêu ở trên.

3.2. GIẢ PHÁP HOÀN TH ỆN HOẠT ĐỘNG TDTTXK TẠI SỞ GIAO

DỊCH II

3.2.1 Các iải pháp th ộc về Chính phủ

3.2.1.1 Tha đổi về chính ách đối tượng mặt hàn tín dụng xuất khẩu của

nhà nước

Đối tượng mặt hàng xuất khẩu hiện nay của Việt Nam bị bó hẹp trong giới hạn 18

mặt hàng là điều rất bất cập. Vì vậy, kiến nghị Chính phủ sửa đổi quy định về đối tượng

mặt hàng được hưởng tín dụng xuất khẩu tại Nghị định 75 như sau: Đối tượng mặt hàng

là tất cả các mặt hàng được phép xuất khẩu th o quy định của Pháp luật Việt Nam.

Việc dỡ bỏ quy định chỉ cho phép tín dụng xuất khẩu của nhà nước đối với một số

mặt hàng nhất định giúp:

- Thúc đẩy tăng trưởng hoạt động tín dụng xuất khẩu của nhà nước, từ đó tăng

trưởng xuất khẩu.

62

- Tạo sự bình đẳng trong giữa các mặt hàng xuất khẩu.

- Phù hợp với kinh nghiệm h trợ tín dụng xuất khẩu của các nước trên thế giới

- H trợ doanh nghiệp an tâm trong việc xây dựng chiến lược, phương án sản xuất

kinh doanh, tránh được các xáo trộn xảy ra khi Chính phủ thực hiện thay đổi đối tượng

mặt hàng được áp dụng tín dụng xuất khẩu của nhà nước như hiện nay.

3.2.1.2 X dựn cơ chế ãi ất hợp ý

Đ hoạt động tín dụng xuất khẩu của nhà nước hiệu quả, phù hợp với tình hình

thực tế và các quy định quốc tế, cần sớm hoàn thiện chính sách lãi suất tín dụng xuất

khẩu của nhà nước trong đó nhấn mạnh:

Một à, xây dựng khung lãi suất hợp lý, đúng với nguyên tắc “phù hợp với lãi suất

thị trường”. Cơ sở xác định lãi suất phải đảm bảo: lãi suất đủ cao đ bù đặp chi phí hoạt

động (trong đó quan trọng nhất là chi phí huy động vốn) và đủ thấp đ h trợ các đối

tượng được hưởng tín dụng xuất khẩu. Như vậy, về lý thuyết lãi suất cho TDXK sẽ ở

mức sát với lãi suất thị trường. Mô hình xác định lãi suất đề xuất như sau: gọi A là lãi

suất huy động vốn bình quân của NHPT, B là lãi suất cho vay bình quân trên thị trường.

Do có lợi thế đặc biệt trong huy động vốn do cơ chế đặc thù của riêng Ngân hàng Phát

Tri n, chi phí huy động vốn bình quân của NHPT sẽ thấp hơn chi phí huy động vốn bình

quân trên thị trường vì vậy đi m A sẽ có xu hướng nằm dưới đi m B. Gọi C là đi m lãi

suất cho vay TDXK của nhà nước bình quân hòa vốn và do hoạt động TDXK của nhà

nước không vì lợi nhuận nên đi m C sẽ nằm giữa đi m A và đi m B. Như vậy, khung lãi

suất TDXK của nhà nước đề nghị sẽ dao dộng trong khoảng từ đi m A đến đi m B, trong

đó tập trung nhiều tại đi m C.

Cách xác định khung lãi suất này không vi phạm các cam kết quốc tế và phù hợp

với thị trường bởi lẽ lãi suất cho vay bù đắp được chi phí bỏ ra bao gồm cả chi phí huy

động vốn và chi phí vận hành mà vẫn có tính “cạnh tranh” so với lãi suất cho vay của các

ngân hàng thương mại.

Như vậy, với đề xuất này Chính phủ chỉ nên quy định khung lãi suất trần – sàn

th o nguyên tắc nêu ở trên (với A là đi m sàn, B là đi m trần). Khung lãi suất có th căn

63

cứ vào lãi suất trái phiếu chính phủ đ xác định vì nó phù hợp với đặc thù nguồn vốn của

NHPT (sau này sẽ chủ yếu từ nguồn phát hành trái phiếu)

Hai à, Lãi suất TDXK cụ th trong từng trường hợp nên do N PT quyết định trên

cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm khách hàng, độ rủi ro của từng khoản vay và khả năng

tự cân đối nguồn vốn của NHPT.

Ba à, nên bãi bỏ quy định “số lần tối đa công bố lãi suất là 2 năm/lần”. Quy định

số lần công bố lãi suất này phản ánh sự cứng nhắc và thiếu linh hoạt trong cơ chế điều

hành lãi suất, không phù hợp với tính khả biến của thị trường tín dụng.

Việc cho phép NHPT được áp dụng lãi suất cho TDXK của nhà nước linh hoạt

trong khung lãi suất do Nhà nước quy định nêu trên có những lợi đi m sau:

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và hạn chế rủi ro theo nguyên tắc dự án

rủi ro cao – lãi suất cao, tránh việc cào bằng lãi suất.

- Giảm gánh nặng cấp bù chênh lệch lãi suất từ Ngân sách nhà nước.

- Phù hợp với các quy định của WTO về chống trợ cấp, đặc biệt với tín dụng xuất

khẩu của nhà nước và một số ngành hàng nông nghiệp nhạy cảm.

3.2.1.3 Đa dạn hóa hình thức tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

3.2.1.3.1 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu

Kinh nghiệm quốc tế về bảo hi m xuất khẩu cho thấy:

- Bảo hi m TDXK là một hình thức bảo hi m đặc thù có độ rủi ro cao, chịu sự

điều hành trực tiếp của một cơ quan thuộc Chính phủ quản lý. Cơ quan thực hiện bảo

hi m tín dụng xuất khẩu có th là 1 tổ chức của Chính phủ hoặc cũng có th là 1 tổ chức

bảo hi m tư nhân được Chính phủ ủy quyền, thông thường một quốc gia chỉ có một tổ

chức có chức năng thực hiện bảo hi m TDXK (có th ghép chung với tổ chức TDXK như

Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, hoặc tách thành 1 tổ chức bảo hi m TDXK riêng như

àn Quốc, Pháp...).

- Các hình thức bảo hi m TDXK rất đa dạng, tuy thuộc vào khả năng của tổ chức

bảo hi m và nhu cầu của thị trường. Ví dụ: tại Hàn Quốc, Công ty bảo hi m xuất khẩu

Hàn Quốc (KEIC) hiện đang thực hiện 8 hình thức bảo hi m TDXK khác nhau như bảo

hi m TDXK ngắn hạn, bảo lãnh ngân hàng TDXK sau khi giao hàng, bảo hi m TDXK

64

nông thủy sản, bảo hi m xúc tiến thị trường nước ngoài, bảo hi m TDXK trung dài hạn,

bảo hi m đầu tư nước ngoài, bảo hi m công trình xây dựng ở nước ngoài, bảo hi m rủi ro

ngoại hối.

- Vì liên quan đến hoạt động giao thương toàn cầu với giá trị giao dịch lớn nên yêu

cầu về vốn năng lực điều hành và chuyên môn đối với tổ chức bảo hi m TDXK rất cao.

Quy trình đánh giá, phân tích rủi ro nhận bảo hi m, ki m soát và quản lý rủi ro, xử lý

khiếu nại và thu hồi nợ trên phạm vi rộng cần sự hợp tác quốc tế cao. Vì vậy, các tổ chức

TDXK phải có kỹ năng chuyên môn cao, có khả năng tiếp cận hệ thống thông tin kinh

doanh, tài chính minh bạch đáng tin cậy và có mối quan hệ quốc tế rộng với các cơ quan

nhà nước, và các tổ chức TDXK khác.

Hiện nay nhu cầu bảo hi m TDXK ở Việt Nam rất lớn và có đặc thù rất riêng. Do

hiện nay, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng nông lâm thủy hải sản,

khoáng sản thô sử dụng các hình thức thanh toán trả chậm nên nhu cầu bảo hi m TDXK

trước mắt chủ yếu là bảo hi m thanh toán ngắn hạn.Vì vậy các đề xuất cho việc tri n khai

nghiệp vụ bảo hi m TDXK như sau:

- Một là, Chính phủ Việt Nam nên giao cho NHPT với tư cách là tổ chức TDXK

của Việt Nam là cơ quan duy nhất có chức năng thực hiện nghiệp vụ bảo hi m TDXK và

sớm ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ th về nghiệp vụ bảo lãnh này.

Hiện nay tại Việt Nam, th o quy định pháp luật hiện hành thì bảo hi m TDXK là

một trong bảy nghiệp vụ bảo hi m phi nhân thọ. Các doanh nghiệp bảo hi m phi nhân thọ

được chủ động trong việc tri n khai sản phẩm bảo hi m (Theo Nghị định 45/2007/NĐ-

CP ngày 27/03/2007); chỉ cần đăng ký quy tắc, điều khoản, bi u phí sản phẩm bảo hi m

với Bộ Tài chính trước khi áp dụng (theo Nghị định 42/2001/NĐ- CP ngày 01/08/2001).

Quy định này không phù hợp với tính chất của bảo hi m TDXK vì thực chất, nghiệp vụ

bảo hi m TDXK cũng là một hình thức h trợ xuất khẩu của Chính phủ đối với doanh

nghiệp, tính thương mại (tính tạo lợi nhuận) không phải là yếu tố trọng tâm của loại hình

bảo hi m này vì vậy cần có sự h trợ và quản lý trực tiếp của Chính phủ. Việc rộng rãi

cho phép các công ty bảo hi m phi nhân thọ thực hiện bảo TDXK sẽ rất rủi ro, khó quản

lý và đi ngược với kinh nghiệm thực hiện bảo hi m TDXK trên thế giới.

65

- ai là, có rất nhiều hình thức bảo hi m TDXK nhưng với nhu cầu và tình hình cụ

th ở Việt Nam hiện nay giai đoạn bắt đầu chỉ nên tri n khai nghiệp vụ bảo hi m thanh

toán xuất khẩu ngắn hạn. Quy trình bảo hi m thanh toán xuất khẩu ngắn hạn đề xuất thực

hiện như sau:

Bảo hi m xuất khẩu áp dụng cho các hình thức thanh toán L/C, D/P, D/A và O/A

(open account). Loại hình bảo hi m được chia th o hình thức thanh toán: bảo hi m thanh

toán L/C và bảo hi m thanh toán D/A, D/P, O/A.

(1) Bảo hi m L/C: bảo hi m thanh toán đối với các hợp đồng sử dụng thanh toán

bằng phương thức L/C.

Rủi ro được bảo hi m:

+ Rủi ro thương mại: ngân hàng phát hành L/C mất khả năng thanh toán hoặc phá

sản, ngân hàng phát hành L/C từ chối thanh toán bộ chứng từ hoàn hảo.

+ Rủi ro chính trị: chính quyền nước nhập khẩu cấm chuy n tiền ra nước ngoài,

luật mới về cấm nhập khẩu của nước nhập khẩu, chiến tranh bạo động tại nước nhập

khẩu.

(2) Bảo hi m thanh toán D/A, D/P, O/A

Rủi ro được bảo hi m:

+ Rủi ro thương mại: rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá

sản; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối nhận

hàng.

+ Rủi ro chính trị: rủi ro do nước nhập khẩu hạn chế hoặc cấm chuy n tiền ra nước

ngoài; rủi ro do nước nhập khẩu ban hành chính sách mới cấm nhập khẩu hàng hóa sau

khi hàng hóa đã được xuất khỏi cảng; rủi ro do chiến tranh, bạo động hoặc đình công

khiến nhà nhập khẩu không th chuy n tiền thanh toán cho nhà xuất khẩu.

Về hình thức: có th thực hiện bảo hi m từng hợp đồng xuất khẩu (giống như cho

vay từng lần) hoặc bảo hi m quay vòng (nghĩa là Ngân hàng cung cấp cho khách hàng

một hạn mức bảo hi m nhất định, tổng giá trị hàng hóa được bảo hi m tại mọi thời đi m

không vượt quá hạn mức này, hình thức này tương tự như cho vay hạn mức).

66

Sơ đồ 3.1: Quy trình bảo hi m tín dụng xuất khẩu

NHPT giới thiệu sản phẩm bảo hi m TDXK đến khách hàng thông qua hoạt động Marketing

Khách hàng lựa chọn hình thức bảo hi m phù hợp trên cơ sở tư vấn của NHPT

Khách hàng hoàn tất đơn đề nghị bảo hi m, nộp phí cung cấp thông tin

Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị bảo hi m của khách hàng: thẩm định về khách hàng, về nhà nhập khẩu, ngân hàng thanh toán/ngân hàng phát hành L/C, nước nhập khẩu; xác định hạn mức tín dụng cho từng nhà nhập khẩu trình lãnh đạo duyệt.

Nếu đồng ý bảo hi m cho khách hng, N PT và khách hàng ký hợp đồng bảo hi m

Khách hàng làm thông báo giao hàng /báo cáo giao hàng gửi tới NHPT theo quy địnhtại hợp đồng bảo hi m.

Trường hợp có tổn thất do các rủi ro được bảo hi m gây ra khách hàng lập hồ sơ yêu cầu bồi thường trong thời hạn quy định

N PT x m xét hồ sơ và bồi thường hoặc từ chối bồi thường

3.2.1.3.2 Tín dụng xuất khẩu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có ưu đi m rất lớn là họ rất

nhanh nhạy trong các cơ hội kinh doanh nhưng DNNVV thường gặp khó khăn khi tiếp

cận các nguồn vốn vay tại các tổ chức tín dụng vì năng lực quản lý kinh doanh còn hạn

chế, gặp khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, báo cáo tài chính không r

67

ràng, thiếu độ tin cậy, năng lực tài chính hạn chế nên không tạo được uy tín với các tổ

chức tín dụng.

Đối với các nền kinh tế đang phát tri n như Việt Nam các DNNVV đóng một vai

trò rất quan trọng. Tính riêng cho thành phố Hồ Chí Minh, số lượng DNNVV hiện đang

chiếm tới gần 90% số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Các DNNVV không

có được lợi thế về kinh tế so với các doanh nghiệp lớn nhưng về tổng th DNNVV đóng

vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Vì vậy, việc thiết kế các sản phẩm TDXK dành

riêng cho các DNNVV với các điều kiện phù hợp với đặc đi m của các doanh nghiệp này

là rất cần thiết, đ giúp các DNNVV tận dụng tốt cơ hội xuất khẩu và nâng cao khả năng

cạnh tranh.

Sản phẩm TDXK của nhà nước thiết kế cho DNNVV nên có đặc đi m:

- Trình tự xét duyệt nhanh, tập trung chủ yếu vào hiệu quả của từng phương án sản

xuất kinh doanh cụ th .

- Mức lãi suất tương đối ưu đãi đ tạo cơ hội cạnh tranh cho các DNNVV.

- Lượng vốn cho vay hạn chế th o năng lực thực tế của doanh nghiệp (ví dụ đưa ra

từng mức cho vay tối đa với từng quy mô vốn chủ sở hữu cụ th , hoặc đưa ra tỉ lệ nợ trên

vốn chủ sở hữu không được vượt quá 1 tỷ lệ quy định) và tái xét liên tục đ quản lý rủi ro

và có thời gian đánh giá uy tín doanh nghiệp.

- Xác định mức tài sản đảm bảo an toàn, và có th x m xét yêu cầu các DNNVV

cung cấp các thư bảo lãnh cá nhân của chủ doanh nghiệp, hoặc những ngườithân của chủ

doanh nghiệp đ nâng cao trách nhiệm sử dụng vốn của doanh nghiệp.

3.2.1.3.3 Ch va n ười cung cấp n ên vật liệ đầ và

Hiện nay, chính sách TDXK của nhà nước ở Việt Nam vẫn đang chỉ tập trung vào

đối tượng vay là những doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp (doanh nghiệp đứng tên người

xuất khẩu trên tờ khai hải quan) mà bỏ qua đối tượng là các doanh nghiệp sản xuất

nguyên vật liệu cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

Trên thực tế, tuy các doanh nghiệp này không được gọi là doanh nghiệp xuất khẩu

nhưng họ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu vì muốn tạo ra

một sản phẩm xuất khẩu chất lượng tốt có tính cạnh tranh cao thì phải có nguyên liệu đầu

68

vào tốt. Hiện nay có nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đang phải phụ

thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu ví dụ như dệt may và giày dép. Vì vậy, trong chính

sách h trợ phát tri n xuất khẩu, Chính phủ không nên bỏ qua đối tượng là các doanh

nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho xuất khẩu.

Việc thiết kế sản phẩm cho TDXK của nhà nước đối với các doanh nghiệp này là

điều cần thiết. Vì vậy:

- Đề xuất Chính phủ mở rộng đối tượng hưởng TDXK của nhà nước không chỉ là

người xuất khẩu, người nhập khẩu mà còn có cả người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào

cho xuất khẩu.

- Bổ sung các quy định về việc áp TDXK của nhà nước đổi với người cung cấp

nguyên vật liệu đầu vào cho xuất khẩu. Nhìn chung các quy định TDXK đổi với người

cung cấp cơ bản là giống như đối với TDXK người xuất khẩu, chỉ khác quy định ki m

soát mục đích sử dụng vốn. Đối với cho vay người xuất khẩu thì việc ki m soát mục đích

sử dụng vốn thông qua doanh thu xuất khẩu của người xuất khẩu, đối với cho vay người

cung cấp nguyên vật liệu thì việc ki m soát mục đích sử dụng vốn thông qua doanh số

giao dịch với người xuất khẩu và doanh số xuất khẩu của người xuất khẩu. Tuy việc ki m

soát này phức tạp nhưng vẫn có khả năng thực hiện được.

Việc tri n khai thực hiện cho vay người cung cấp nguyên vật liệu sẽ giúp phát

tri n các ngành công nghiệp phụ trợ cho xuất khẩu và tăng giá trị gia tăng trên sản phẩm

xuất khẩu của Việt Nam.

3.2.1.3.4 Tín dụn ch nhà nhập khẩ nước n ài

Quy định về cho vay nhà nhập khẩu hiện nay không phù hợp với đặc đi m xuất

khẩu của Việt Nam vốn chủ yếu là các sản phẩm nông lâm thủy sản và các sản phẩm

công nghiệp nhẹ có giá trị không lớn, thời gian thực hiện hợp đồng thường dưới 12 tháng.

Vì vậy, đ có th tri n khai thực hiện nghiệp vụ cho vay nhà nhập khẩu cần phải tháo gỡ

quy định phải có bảo lãnh của Chính phủ hoặc Ngân hàng nhà nước của nước nhập khẩu,

thay vào đó là những quy định thông thoáng và hợp lý hơn.

Tuy nhiên việc cho vay nhà nhập khẩu rất phức tạp vì người nhận nợ vay là pháp

nhân nước ngoài việc cho vay phải tuân th o pháp luật của nước nhập khẩu vì thế đ tri n

69

khai được nghiệp vụ này các tổ chức tín dụng xuất khẩu thường phải mở mạng lưới văn

phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các quốc gia có quan hệ nhiều thiết lập hệ thống quan

hệ đại lý với các ngân hàng quốc tế đ thẩm định khoản vay của nhà nhập khẩu. Thực

hiện biện pháp này đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và tiền bạc và Ngân hàng Phát tri n

Việt Nam phải có chiến lược phát tri n hệ thống Chi nhánh ở nước ngoài dài hạn và đúng

đắn. Trước mắt, khi chưa có được các điều kiện trên, Ngân hàng Phát tri n Việt Nam có

th thực hiện nghiệp vụ cho vay tín dụng nhà nhập khẩu ngắn hạn th o hình thức sau:

7. Xuất khẩu hàng hóa

Sơ đồ 3.2: Quy trình cho vay nhà nhập khẩu

2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu

Nhà nhập khẩu

t á h p

y à g n

g n ó h p

o á b

/

ị h g n

i ạ t

i ả i G

T T

ề Đ

n á o t h n a h T

.

.

.

.

g n ô h T

.

3

C L h n à h

/

.

1 1

ừ t g n ứ h c

3 1

n ế đ

0 1

6

C L

h n ì r t t ấ u X 1 1

ừ t g n ứ h c

1. Ký thỏa thuận TTTM

4.Phát hành L/C và đề nghị TTTM 5. Xác nhận TTTM

Nhà xuất khẩu Việt Nam

Ngân hàng Nhập khẩu

9.Ki m tra chứng từ và thông báo thanh toán

12.Thực hiện thanh toán tại ngày đến hạn.

Ngân hàng Phát tri n Việt Nam

Nhà nhập khẩu nước ngoài ký hợp đồng nhập khẩu sản phẩm của Việt Nam với

hình thức thanh toán L/C trả ngay. Sau đó nhà nhập khẩu đến ngân hàng tại nước mình

(Ngân hàng có ký thỏa thuận tài trợ thương mại với NHPT) đề nghị phát hành L/C và đề

nghị tài trợ thương mại. Ngân hàng nhập khẩu sẽ phát hành L/C và chuy n đề nghị tài trợ

cho NHPT. Căn cứ vào đề nghị tài trợ Ngân hàng Phát tri n thẩm định và xác nhận tài trợ

thương mại (nếu đồng ý tài trợ) trong đó quy định số tiền tài trợ (bằng với giá trị L/C)

70

thời hạn tài trợ, lãi suất. Nhà xuất khẩu Việt Nam xuất hàng và xuất trình bộ chứng từ cho

NHPT.

NHPT ki m tra bộ chứng từ hợp lệ, chuy n chứng từ và thông báo thanh toán đến

Ngân hàng nhập khẩu chờ Ngân hàng nhập khẩu xác nhận bộ chứng từ hợp lệ, thông báo

chấp nhận thanh toán và xác nhận ngày thanh toán th o thỏa thuận tài trợ. Lúc này NHPT

sẽ thực hiện thanh toán cho nhà nhập khẩu Việt Nam (không phải là chiết khấu chứng

từ). Đến hạn nhà nhập khẩu thanh toán tiền cho ngân hàng nhập khẩu, ngân hàng nhập

khẩu thanh toán lại cho NHPT. Về thực chất, trong quy trình này NHPT không tài trợ

trực tiếp cho nhà nhập khẩu mà tài trợ thông qua một ngân hàng tại nước nhập khẩu.

Hình thức này có ưu đi m là đơn giản, NHPT không cần có chi nhánh ở nước ngoài, có

th tận dụng các mối quan hệ quốc tế sẵn có với các tổ chức tín dụng xuất khẩu trên thế

giới trong vai trò là ngân hàng phụ vục thanh toán XK (tìm hi u thực tế cho thấy các

ngân hàng, tổ chức tín dụng xuất khẩu ở các nước trên thế giới thường có uy tín và hệ

thống thanh toán quốc tế rất mạnh trong lĩnh vực XNK). Nhưng hạn chế là chỉ áp dụng

được cho các hợp đồng xuất khẩu sử dụng hình thức thanh toán L/C.

3.2.1.3.5 Cung cấp thôn tin tư vấn về th t ường xuất khẩ và nhà nhập

khẩu

Với tư cách là một tổ chức TDXK của nhà nước, ngoài việc cung cấp các khoản

h trợ tài chính NHPT nên cung cấp các sản phẩm dịch vụ cung cấp thông tin và tư vấn

xuất khẩu. Đ làm được điều này NHPT phải thiết lập một ngân hàng cơ sở dữ liệu thông

tin về thị trường xuất khẩu, mặt hàng xuất khẩu, nhà nhập khẩu rồi cung cấp lại cho các

nhà xuất khẩu Việt Nam. Cơ sở dữ liệu này có th được tạo lập từ các nguồn sau:

- Mua thông tin từ các tổ chức cung cấp thông tin uy tín trên thế giới.

Bảng 3.1: Các tổ chức cung cấ thô g ti tí dụ g trê thế giới

Q ốc ia/kh vực Tên tổ chức

Mỹ D & B

Nam Mỹ Sinesis Srl

Đông Âu Coface

71

Tây Âu Graydon

Trung Đông Graydon

Nhật Teikoku Databank

Trung Quốc TCM Group International

Đông Nam Á Inra

Australia Creditnet International

Châu Phi Credit Garuantee

Ngoài ra, NHPT còn có th mua thông tin trực tuyến tại các trang w b như

www.bloomberg.com, www.reuters.com. Những trang thông tin trực tuyến này cung cấp

những thông tin cập nhật hàng ngày cũng như những bài đánh giá về các vấn đề kinh tế,

thương mại đang diễn ra trên thế giới.

- Dựa trên các mối quan hệ quốc tế, ký kết các thỏa thuận hợp tác chia sẻ thông tin

với các tổ chức TDXK trên thế giới.

Từ những nguồn thông tin này, NHPT có th cung cấp những thông tin tư vấn,

cảnh báo cho nhà xuất khẩu Việt Nam.

3.2.2 Các iải pháp th ộc về S Giao d ch II

3.2.2.1 Về cơ chế cho vay TDXK tại S giao d ch II

- Về lựa chọn khách hàng: Sở giao dịch II cần mở rộng khách hàng, tránh tập

trung vào khách hàng lớn đ phân tán rủi ro, không nhất thiết chỉ chọn khách hàng có kim

ngạch xuất khẩu lớn.

- Về hình thức cho vay: Áp dụng hình thức tài trợ vốn lưu động theo hạn mức

đối với các doanh nghiệp có doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu (từ

80% trở lên), tình hình tài chính lành mạnh, có lãi 2 năm liên tục (đối với khách hàng

mới), khách hàng lớn có uy tín hoặc khách hàng truyền thống của N PT (không phân

biệt th o tiêu chí mặt hàng xuất khẩu như công văn số 450/NHPT-TDXK). Nếu khách

hàng hoàn chứng từ xuất khẩu đối với số vốn vay thì tính th o lãi suất TDXK, trường hợp

số vốn vay không hoàn được thì tính th o lãi suất thỏa thuận.

72

- Về điều kiện giải ngân: Đối với cho vay hạn mức khi giải ngân không nhất thiết

phải có ợp đồng xuất khẩu, khách hàng có th hoàn hợp đồng xuất khẩu và chứng từ

xuất khẩu sau khi giải ngân (nhằm giúp khách hàng chủ động mua nguyên liệu vào mùa

vụ đ chuẩn bị xuất khẩu).

- Tài sản bảo đảm:

+ Áp dụng tỷ lệ tối thi u từ 15-30% là phù hợp, cần tăng cường quản lý dòng tiền

thông qua việc ki m soát giải ngân và thu tiền xuất khẩu tại các N TM thông qua sự hợp

tác hoặc uỷ thác cho N TM ki m soát thu hộ.

+ Đề nghị x m xét nhận tài sản cầm cố là tiền gửi hoặc tiết kiệm của khách hàng

nếu trong báo cáo tài chính th hiện khách hàng có đủ vốn tự có đ cầm cố.

+ Đối với tài sản hình thành từ vốn vay: Đề nghị chỉ quản lý về mặt sổ sách,

chứng từ. Việc ki m đếm mô tả trên thực tế khó thực hiện chính xác vì vậy NHPT cần có

khảo sát và ban hành quy trình quản lý thích hợp đ hạn chế rủi ro về mặt há lý khi

nhận tài sản này.

3.2.2.2 Về chế độ tiền ươn

Tình hình nhân sự của bộ phận TDXK tại Sở giao dịch II liên tục biến động, hiệu

quả lao động thấp, một số cán bộ còn thụ động, tư tưởng dựa dẫm vào vướng mắc do cơ

chế, không đề xuất giải pháp tháo gỡ, thiếu kinh nghiệm, kỹ năng xử lý công việc hạn

chế. Do đó cần có cơ chế tiền lương mới phù hợp đ thúc đẩy người lao động. Hiện nay,

hệ số trách nhiệm đối với công tác tín dụng là 1.1 đề nghị áp dụng hệ số 1.2 đối với cán

bộ làm công tác tín dụng xuất khẩu nhằn tạo động lực và thu hút nhân tài.

3.2.2.3 Về học tập và đà tạo

- Cần xây dựng tiêu chuẩn về Đức (dám nghĩ, dám làm vì sự nghiệp chung) và

Tài (kỹ năng quản lý, phân tích, đánh giá, dự báo) cho cán bộ làm TDXK đ có kế hoạch

đào tạo bồi dưỡng.

- Đào tạo các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (th o hướng thực hành), quản lý dòng

tiền, phân tích tài chính doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp và định giá và quản lý tài

sản bảo đảm.

73

- Gửi cán bộ sang các N thương mại ở Tp. CM đ học hỏi, trao đổi kinh nghiệm

trong công tác tín dụng xuất khẩu.

3.2.2.4 Về giao nhiệm vụ ch va T XK đối với S Giao d ch II

Các khách hàng xuất khẩu mặt hàng vay vốn TDXK là Nông Thuỷ sản phần lớn

nằm trên địa bàn các tỉnh miền Tây và Đông Nam bộ, tại Tp.HCM rất ít các khách hàng

xuất khẩu mặt hàng này và có kim ngạch xuất khẩu không lớn, vì thế cũng là hạn chế

phát tri n khách hàng của Sở Giao dịch II.

Mặt khác, đ cạnh tranh với các N TM thu hút các khách hàng lớn thì cần có

nhiều dịch vụ cung cấp cho khách hàng đ thu hút trong khi hiện nay Sở Giao dịch II

không có những ưu thế này (lãi suất cao bằng thị trường, các tiện ích về thanh toán quốc

tế, cho vay USD chưa có).

Chính sách khách hàng chưa ổn định (thay đổi điều kiện vay vốn, cho vay vốn

chưa đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, cho vay ngắn hạn nhưng không vay đầu tư trung dài

hạn, lãi suất cho vay thay đổi không th o kịp thị trường...) khiến cho khách hàng chưa

yên tâm khi vay vốn NHPT.

Vì vậy đ thu hút khách hàng và tạo điều kiện cho Sở Giao dịch II hoạt động xứng

tầm, các giải pháp cần kiến nghị đ N PT nghiên cứu:

- Giao nhiệm vụ cho Sở Giao dịch II là đầu mối cho vay TDXK đối với các

chương trình h trợ TDXK mà Chính phủ giao, ví dụ như : xuất khẩu gạo, v.v..

- Tài trợ vốn TDXK (cả ngắn hạn và trung dài hạn) cho các chương trình xuất

khẩu trọng đi m th o đề xuất của các iệp hội: điều, cà phê, thủy sản,… đã được Chính

phủ và Bộ ngành phê duyệt.

+ Thực hiện các dịch vụ cho hệ thống nhằm h trợ cho các Chi nhánh phía Nam

hoạt động như: Thanh toán quốc tế.

3.2.2.5 Nguốn vốn tại S Giao d ch II

Hiện nay, NHPT vẫn chưa phát huy được đi m mạnh là được phép phát hành trái

phiếu với sự bảo lãnh thanh toán từ Chính phủ. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, đối với

các tổ chức TDXK việc huy động vốn từ nguồn phát hành trái phiếu trong nước và trái

phiếu quốc tế có sự bảo lãnh thanh toán từ Chính phủ là một kênh huy động vốn quan

74

trọng và chính yếu bên cạnh nguồn vốn điều lệ và vốn huy động khác (đặc đi m thường

thấy của các tổ chức TDXK là không được phép huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân).

Trong thời gian tới, Sở Giao dịch II nên khai thác tối đa đi m mạnh này đ có được

nguồn vốn huy động mạnh, ổn định. Đ làm được điều này, Sở Giao dịch II phải:

- Quảng bá rộng rãi hình ảnh, nâng cao tầm nhận biết về vai trò chức năng và

nhiệm vụ của NHPT.

- Nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động của NHPT nói chung và trong hoạt

TDXK nói riêng.

- Trước khi thực hiện phát hành trái phiếu, cần đánh giá cẩn thận và chính xác nhu

cầu vốn cần huy động, cân đối giữa lãi suất cho vay và lãi suất trái phiếu huy động đ

đảm bảo sử dụng nguồn huy động có hiệu quả.

- Xây dựng hệ thống các báo cáo tài chính th o chuẩn mực quốc tế bên cạnh hệ

thống báo cáo tài chính th o chuẩn mực Việt Nam.

- Tự huy động vốn từ các nguồn tại Tp.HCM nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay tại

Sở Giao dịch II.

3.2.2.6 Quản ý ủi ro tại S giao d ch II

Trong môi trường tài chính nhiều biến động như hiện nay, bên cạnh các quy định

của NHPT thì tự thân Sở Giao dịch II cũng nên chú trọng và đặt việc quản lý rủi ro thành

một trong những nhiệm vụ hàng đầu đ đảm bảo hoạt động của ngân hàng ổn định và bền

vững. Ý kiến đề xuất cho vấn đề này là NHPT nên thiết lập một hệ thống cảnh báo và

phòng ngừa rủi ro từ cao xuống thấp bao gồm:

(1) Nghiên cứu và phân chia các loại rủi ro mà Ngân hàng có th phải đối diện,

trên cơ sở đó đưa ra những kịch bản và các biện pháp ứng phó dự trù. Các loại rủi ro có

th phân chia như sau:

- Rủi ro mang tính chiến lược: đây là những rủi ro phát sinh từ kế hoạch điều hành

hoặc kế hoạch định hướng phát tri n. Ví dụ: kế hoạch, chiến lược đưa ra không còn phù

hợp với tình hình hiện tại, do đó ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.Những rủi ro

này có th phát sinh do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Rủi ro mang tính chiến

lược còn bao gồm cả rủi ro do việc không thực hiện hoặc không đạt được mục tiêu đề ra.

75

- Rủi ro tín dụng: là những rủi ro xảy ra một cách ngẫu nhiên trong quá trình hoạt

động của ngân hàng trong các hoạt động tín dụng (bao gồm cho vay, bảo lãnh, bảo

hi m....) Những rủi ro này xuất phát từ việc bên đối tác (hay người đi vay) không thực

hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong các thỏa thuận với

Ngân hàng Phát tri n.

- Rủi ro về mặt thị trường: rủi ro về lãi suất, rủi ro về tỷ giá hối đoái. iện nay, do

hoạt động ngoại hối của NHPT còn hạn chế nên mức độ ảnh hưởng rủi ro này còn thấp.

Tuy nhiên trong tương lai khi hoạt động của NHPT được mở rộng (ví dụ hoạt động cho

vay ra nước ngoài, phát hành trái phiếu huy động vốn, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại

hối) thì loại rủi ro này cần phải được x m xét tới vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu

nhập và giá trị tài sản của Ngân hàng.

- Rủi ro về tính thanh khoản: tuy NHPT được Chính phủ bảo lãnh tính thanh

khoản. Tuy nhiên việc nhận biết các yếu tố có th dẫn đến rủi ro thanh khoản sẽ giúp

NHPT chủ động và có các kịch bản đề phòng tránh tình trạng thiếu hụt nguồn vốn trong

hoạt động.

- Rủi ro về hoạt động: là những rủi ro do sự thiếu hụt về mặt nhân lực hoặc nhân

lực không đáp ứng được yêu cầu đề ra. Rủi ro này bao gồm cả việc quản lý nhân lực

không hiệu quả, điều hành hệ thống không tốt.

- Rủi ro về danh tiếng: là bất cứ rủi ro gì trong quá trình hoạt động có th khiến

các đối tác, các tổ chức tài chính, công chúng... có cái nhìn không tốt về NHPT, gây ảnh

hưởng xấu đến danh tiếng, tình hình tài chính hoặc bất cứ mặt hoạt động nào của NHPT.

Ví dụ: một bài báo đưa ra những nhận định không tốt về NHPT hay một tin đồn thất thiệt.

- Việc nhận biết rủi ro, xây dựng kịch bản dự phòng từ trước giúp NHPT chủ động

tìm được cách ứng phó tốt nhất khi rủi ro xảy ra.

(2) Đ nhận biết và quản lý rủi ro hiệu quả, NHPT không nên chỉ phòng ngừa rủi

ro ở tài sản đảm bảo mà nên quản lý rủi ro từ cấp cao hơn từ cấp độ rủi ro vĩ mô của nền

kinh tế  rủi ro từng ngành hàng  rủi ro từng khoản vay như sau:

- Thành lập 1 Ban hoặc 1 bộ phận chuyên trách chuyên thu thập, phân tích các

thông tin từ các thông tin vĩ mô của nền kinh tế, nghiên cứu các thông tin thị trường,

76

ngành hàng, đưa ra các cảnh báo rủi ro đối với thị trường và ngành hàng. Từ các thông tin

nhận được, bộ phận này sẽ lập các báo cáo phân tích đưa ra các đánh giá và dự đoán

trong ngắn và dài hạn. Dựa vào đó, lãnh đạo NHPT sẽ đưa ra quyết định quản trị và xây

dựng hạn mức tín dụng cho từng mặt hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.

(3) Xây dựng hạn mức tín dụng cho từng nhóm ngành hàng cụ th .

3.2.2.7 Triển khai nghiệp vụ thanh t án q ốc tế tại S Giao d ch II

Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một trong các nghiệp vụ căn bản của Ngân hàng.

Đối với hoạt TDXK của nhà nước tại Sở Giao dịch II thì nghiệp vụ thanh toán quốc tế

đóng vai trò vô cùng quan trọng ở những đi m sau:

- Ki m soát được luồn vốn giải ngân (đối với các khoản vay XK có nguồn nguyên

vật liệu từ NK) và nguồn tiền trả nợ (vì nguồn trả nợ chính của tín dụng xuất khẩu được

xác định là nguồn tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu), từ đó giảm thi u được rủi ro,

nâng cao chất lượng tín dụng (giảm thi u tình trạng nợ xấu do chiếm dụng vốn hay sử

dụng vốn không đúng mục đích).

- Tăng nguồn thu của Ngân hàng từ nguồn phí thanh toán.

- Tăng cường mối quan hệ quốc tế với hệ thống Ngân hàng thương mại cũng như

các tổ chức tín dụng xuất khẩu trên thế giới.

3.2.2.8 N n ca chất ượng thẩm đ nh và q ản ý tín dụng

Các biện pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng gồm có:

- Thay đổi quy trình thẩm định và quản lý tín dụng: Nhằm hạn chế tối đa tính chủ

quan trong quá trình thẩm định và quản lý tín dụng, quy trình thẩm định và quản lý tín

dụng của Sở Giao dịch II nên thay đổi th o mô hình như sau:

+ Thành lập các ội đồng tín dụng tại Sở Giao dịch II, quy mô hội đồng tín dụng

tuy thuộc vào quy mô và tính chất của khoản vay.

+ Tách quy trình thực hiện cho vay TDXK thành 4 bộ phận thay vì 1 bộ phận như

đang thực hiện. Các bộ phận này gồm có: Bộ phận xúc tiến và tìm kiếm khách hàng, Bộ

phận thẩm định, Bộ phận pháp lý và Bộ phận giải ngân và quản lý nợ.

- oàn thiện Sổ tay nghiệp vụ tín dụng và hướng dẫn thực tế tại Sở Giao dịch II:

tuy hiện nay NHPT đã ban hành Sổ tay TDXK, tuy nhiên trong quá trình hoạt động chắc

77

chắn phát sinh nhiều quy định mới và thực tế thời gian vừa qua NHPT liên tục ban hành

nhiều hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ bằng hình thức là các văn bản rời điều này gây khó

khăn cho cán bộ tác nghiệp khi cần tham khảo. Vì vậy Sổ tay nghiệp vụ tín dụng nên

được sửa đổi bổ sung và hoàn thiện thường xuyên tuy nhiên việc thường xuyên phát hành

Sổ tay nghiệp vụ tín dụng mới rất tốn kém về thời gian và tiền bạc nên đề xuất đưa ra như

sau:

- oàn thiện các quy định chấm đi m xếp hạng doanh nghiệp cập nhật và thực tế

hơn: Tiêu chí đánh giá xếp hạng mực độ rủi ro của khách hàng ngoài việc dựa trên những

thông tin th hiện hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ (ví dụ như là các báo cáo tài

chính, các thành tích kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được) thì tiêu chí đánh giá xếp

hàng doanh nghiệp nên định hướng vào khả năng của doanh nghiệp trong tương lai ví dụ

như là hướng phát tri n của ngành hàng lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động, chiến

lược kinh doanh và chiến lược quản lý của doanh nghiệp, khả năng tăng trưởng của

doanh nghiệp trong tương lai, dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương

lai.

Việc đánh giá xếp hạng được thực hiện trên các tiêu chí định lượng và định tính.

Đánh giá định lượng được thực hiện thông qua chương trình vi tính dựa trên các mô hình,

thuật toán kinh tế. Đánh giá định tính thông qua những cuộc trao đổi trực tiếp với doanh

nghiệp.

Việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp phải được cập nhật liên tục trong quá trình

cho vay đ đảm bảo kết quả đánh giá xếp hạng doanh nghiệp sát với thực tế đang diễn ra.

- Tạo mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cơ quan quản lý của nhà nước như Cơ

quan thuế, Cơ quan ải quan, Sở kế hoạch đầu tư Tp. CM đ thu thập các số liệu tài

chính, doanh số xuất khẩu, uy tín xuất khẩu của khách hàng vay vốn.

3.2.2.9 N n ca chất ượng nguồn nh n ực

Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng, nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan

trọng quyết định sự tồn tại và phát tri n của một tổ chức, có th nói “con người là tài sản

quý giá nhất của một tổ chức”. Đ thiết lập một đội ngũ cán bộ giỏi, Sở Giao dịch II nên

78

giải quyết được vấn đề cơ bản là nhận diện được cán bộ giỏi và giữ chân được cán bộ

giỏi. Một số biện pháp được gợi ý như sau:

(1) Nhận diện cán bộ giỏi: đ nhận diện được cán bộ giỏi của Sở Giao dịch II phải

xây dựng được tiêu chí đánh giá cán bộ thích hợp, các tiêu chí này phải tập trung vào các

yếu tố cơ bản như: khối lượng công việc, chất lượng công việc, mức độ hoàn thành nhiệm

vụ được giao, tính cách, tác phong và đạo đức của cán bộ.

(2) Giữ chân được cán bộ giỏi: đây là nhiệm vụ còn khó khăn hơn rất nhiều so với

nhận diện cán bộ giỏi trong tình hình cạnh tranh nguồn nhân lực có chất lượng cao như

hiện nay. Các biện pháp đề xuất là:

- Xây dựng chính sách trả lương hợp lý. Chính sách tiền lương nên thỏa mãn được

2 điều kiện là mức thu nhập phải đảm bảo được cuộc sống hiện tại và trả lương th o năng

lực vị trí làm việc. Bên cạnh đó, Sở Giao dịch II nên xây dựng chế độ kh n thưởng, kỷ

luật mang tính kịp thời, đúng người, đúng việc.

- Xây dựng môi trường làm việc năng động, có tính cạnh tranh lành mạnh.

(3) Quan tâm đến chính sách đào tạo nguồn nhân lực. Ví dụ xây dựng chương

trình đạo tạo nghiệp vụ bắt buộc đối với cán bộ, viên chức mới tuy n dụng. Đối với

những cán bộ có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với nghiệp vụ của Ngân hàng phát

tri n thì phải có kế hoạch vừa mang tính khuyến khích vừa mang tính bắt buộc tham gia

các khóa đạo tạo liên quan đến nhiệm vụ được giao.

(4) Tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo, trao đổi chuyên đề cho cán bộ nhân

viên ngân hàng về ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng giao tiếp trong công việc…

(5) ạn chế tiếp nhận các cạn bộ chuy n từ các nghành không thuộc ngành ngân

hàng chuy n sang.

3.2.2.10 Tăn cườn chính ách chăm óc khách hàn , các h ạt động

ma ketin và q ản bá hình, n n ca ự nhận biết về chính ách TDXK của nhà

nước

Trong điều kiện mới như hiện nay, khi các ưu đãi về lãi suất ngày càng giảm thay

vào đó là chất lượng phục vụ, chính sách khách hàng và công tác quảng bá hình ảnh ngày

79

càng đóng vai trò quan trọng. Vì thế, Sở Giao dịch II chú trọng đến các hoạt động này

gồm có:

- Chính sách chăm sóc khách hàng: Sở giao dịch II nên chú trọng đến việc xây

dựng chính sách chăm sóc khách hàng ví dụ như hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng

đ có dịp trao đổi và lắng ngh ý kiến đóng góp của các khách hàng. Trên cơ sở đó, có

những điều chỉnh thích hợp. Ngoài ra, Sở giao dịch II nên dành một phần chi phí hoạt

động cho việc tặng hoa chúc mừng khách hàng trong các dịp đặc biệt (ví dụ sinh nhật

Giám đốc, ngày khai trương, đại hội cổ đông v.v...).

- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, tuyên truyền nghiệp TDXK của hà nước với mục

tiêu chính là giúp các doanh nghiệp có những hi u biết đầy đủ về chính sách TDXK của

nhà nước, những loại hình dịch vụ TDXK mà Sở giao dịch II đang cung cấp thông qua

các kênh có hiệu qủa như Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam – Chi nhánh

Tp.HCM, các hội trợ tri n lãm hàng xuất khẩu, hội trợ ngành tài chính ngân hàng trong

và ngoài nước, các hiệp hội doanh nghiệp, thông qua w bsit của các cơ quan như các

website của UBND các tỉnh/thành phố khu vực phía Nam, Bộ/Sở Công thương, Bộ/sở Kế

hoạch và đầu tư .v.v.

3.2.3 Các iải pháp hỗ trợ khác

3.2.3.1 Các iải pháp hỗ trợ thuộc các cơ q an ban n ành

- Về phía Bộ Tài chính: là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp Bộ Tài chính nên có

những giải pháp nhằm h trợ hoạt động TDXK của nhà nước tại NHPT gồm:

+ Bố trí kịp thời nguồn vốn cho vay từ Ngân sách nhà nước, đặc biệt là những

khoản vay lớn theo chỉ định của Chính phủ như các khoản vay th o chương trình hợp tác

giữa Chính phủ Việt Nam – Cu Ba, cho vay đóng tàu xuất khẩu.

+ Nhanh chóng bố trí nguồn vốn Ngân sách cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm,

đ bổ sung nguồn vốn cho vay của NHPT.

- Đối với Cơ quan hải quan: đ đảm bảo cho TDXK đúng mục đích, Ngân hàng

Phát tri n rất cần sự h trợ của các cơ quan hải quan trong việc:

+ Xác minh tính trung thực về hoạt động xuất khẩu của khách hàng vay vốn

(thông qua việc ki m tra, đối chiếu tờ khai hải quan và bộ chứng từ xuất khẩu).

80

+ Cung cấp các thông tin liên quan đến gian lận thương mại trong xuất khẩu của

các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.

- Đối với Cơ quan thuế: đề nghị phối hợp cung cấp thông tin kịp thời cho NHPT

về những doanh nghiệp có vi phạm trong kê khai thuế, không hoàn thành hoặc hoàn

thành không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước giúp NHPT có thêm căn cứ

đánh giá uy tín khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định.

- Đối với cơ quan đăng ký kinh doanh: đề nghị có những h trợ trong việc xác

minh, thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn (ví dụ tình trạng hoạt động

của doanh nghiệp, đại diện pháp nhân, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh của doanh

nghiệp).

3.2.3.2 Giải pháp đối với các d anh n hiệp xuất khẩu

- Các doanh nghiệp vay vốn TDXK cần chủ động tìm hi u và áp dụng đúng các quy

định về hoạt động cho vay TDXK tại Sở Giao dịch II. Những nghiên cứu kỹ lưỡng đó sẽ

giúp cho 2 phía là Sở Giao dịch II và Doanh nghiệp giảm thi u được thời gian thẩm định,

xét duyệt cũng như thời gian hoàn thiện bổ sung hồ sơ, qua đó giúp giảm thi u được rủi

ro.

- Khi tiến hành sử dụng vốn TDXK, doanh nghiệp cần cập nhật đầy đủ các số liệu

và biến động trên cơ sở đó phối hợp chặt chẽ với Sở Giao dịch II. Việc thường xuyên

liên hệ và có mối quan hệ tốt với ngân hàng cũng là một cách đ th hiện khả năng

kinh doanh, tiềm lực tài chính của mình, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận những

nguồn vốn sau và nâng cao uy tín của mình.

- Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu cần cập nhật và thu thập đầy đủ thông tin

về thị trường, nhu cầu của nước nhập khẩu, giá cả cạnh tranh, sự biến động của chu

kỳ kinh doanh…Những nghiên cứu, cập nhật, đánh giá đầy đủ, cẩn trọng sẽ giúp

doanh nghiệp tránh được những rủi ro ngay cả khi thâm nhập vào thị trường mới.

- Cuối cùng doanh nghiệp cần loại bỏ ngay tư tưởng nhận được vốn h trợ từ Ngân

hàng Phát tri n như được bao cấp. Doanh nghiệp cần tạo cho mình sự tự chủ và chủ

động nhất định vì th o thời gian và xu hướng phát tri n, cũng như hiện tại đã phản

81

ánh, Sở Giao dịch II sẽ th o hướng h trợ về thủ tục, thông tin tư vấn chứ không phải

ưu đãi về lãi suất như trước đây./.

K T LUẬN CHƯƠN 3

Chương 3 trình bày định hướng và các giải pháp hoàn thiện tín dụng xuất khẩu của

nhà nước tại NHPT và Sở Giao dịch II. Các giải pháp này được chia làm 3 nhóm tập

trung vào việc thay đổi chính sách đối tượng mặt hàng, xây dựng cơ chế lãi suất phù hợp,

đa dạng hóa các hình thức tín dụng xuất khẩu nhà nước (như bảo hi m tín dụng xuất

khẩu, tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay người cung cấp

nguyên vật liệu xuất khẩu...), nhóm giải pháp thuộc Ngân hàng phát tri n như các giải

pháp về nguồn vốn về quản trị rủi ro... giải pháp tại Sở Giao dịch II và cuối cùng là

những giải pháp h trợ khác. Tuy nhiên với khả năng của học viên còn giới hạn nên các

giải pháp ít nhiều còn mang tính lý thuyết.

82

PHẦN K T LUẬN

Xuất phát từ việc thúc đẩy xuất khẩu, chính sách TDXK của nhà nước có vai trò

hết sức quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - tài chính của các quốc gia trên thế

giới hiện nay. Qua nghiên cứu kinh nghiệm thực tế của các nước phát tri n (như Đức,

Hàn Quốc, Pháp) và các nước đang phát tri n (như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia..)

cho thấy hoạt động TDXK của nhà nước phát tri n rất mạnh mẽ dưới các hình thức chủ

yếu là cho vay xuất khẩu, bảo hi m tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tính dụng xuất khẩu

thông qua các tổ chức TDXK được Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền. Hiện nay cùng

với sự phát tri n ở trình độ ngày càng cao của nền kinh tế và tự do hóa thương mại và các

quy định khắt khe về cạnh tranh của WTO, chính sách tín TDXK của các nước đang

chuy n biến nhanh từ hướng chỉ tập trung h trợ tài chính (thông qua các ưu đãi về lãi

suất) sang chú trọng phát tri n những sản phẩm h trợ phi tài chính (h trợ, cung cấp

thông tin; tư vấn h trợ doanh nghiệp các giải pháp thị trường, cảnh báo và bảo hi m rủi

ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu); đồng thời chuy n hướng đối tượng được hưởng

chính TDXK nhà nước từ tập trung tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước

sang các nhà nhập khẩu nước ngoài cho mục tiêu chiếm lĩnh thị trường và tiêu thụ sản

phẩm.

Ở Việt Nam, chính sách TDXK của nhà nước mới ở giai đoạn đầu tri n khai thực

hiện. Hoạt động TDXK ngắn hạn của nhà nước tại Ngân hàng Phát tri n Việt Nam cũng

như Sở giao dịch II tuy đã đạt được những thành công nhất định nhưng cũng không tránh

khỏi những đi m yếu, những mặt hạn chế. Trong tương lai với việc xác định chiến lược

phát tri n phù hợp tận dụng các đi m mạnh và thời cơ đ khắc phục đi m yếu và vượt

qua thách thức, NHPT và Sở giao dịch II có th nâng cao hiệu quả hoạt động TDXK của

nhà nước, hoàn thành tốt vai trò của một tổ chức TDXK mà Chính phủ đã giao phó.

Đ làm được điều này, bên cạnh những n i lực của NHPT và Sở giao dịch II như

tự khắc phục nhưng đi m còn tồn tại, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng v.v.. thì NHPT

và Sở giao dịch II rất cần sự ủng hộ và phối hợp của Chính phủ, các Bộ ngành, địa

phương và các cơ quan có liên quan trong việc thống nhất chủ trương hành động, kịp thời

83

giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng xuất

khẩu của nhà nước, góp phần thúc xuất khẩu của Việt Nam và Tp.HCM phát tri n nhanh

và bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 T ần Huy Ho (2007)

T T

2. Trần Huy Ho (2007) Quản trị t i, NXB La ộng Xã ội.

-TT 2 02 20

a 2020 ầ 20 0

4. Ngh nh 75/2011 - 30/8/2011 về í ụ ầ í ụng xuất khẩu

của ớc.

ớng dẫn thực hi 75

5. T ô 5 /2012/TT- T 02 2012 ủa Bộ T í ba ề vi c

6. Ngh 5 200 - 20 2 200 ề í ụ ầ í ụng xuất

khẩu của ớc.

7. T ô 2007 TT- T 25 0 2007 ủa Bộ T í ba về vi c

ớng dẫn thực hi n Ngh nh 151.

8. Ngh 0 200 - 0 200 ủa í ủ ba sửa ổ bổ

sung một s q nh của Ngh nh 151.

9. Quy 0 200 -TT 05 200 ủa T ủ ớ í ủ ề vi

i n Vi t Nam.

10. 0 200 -TT 05 200 ề ề ổ

ộ ủa a

11. s - L 0 2007 ủa ộ q

a ề ba q í ụ ấ ẩ ủa

12. 270 - T 0 2007 ủa Tổ

a ề a II ộ

Nam.

13. ổ a í ụ ấ ẩ ủa n Vi a ba q

05 - T 0 0 200 ủa Tổ n Vi t

Nam.

14. Quỹ Hỗ tr (200 ) “Báo cáo c uyê ô đo t ực tập t

xuất nhập khẩu Trung Quốc”

15. Quỹ Hỗ tr (200 ) “Báo cáo c uyê ô đo t ực tập t

xuất nhập khẩu á La xuất nhập khẩu Malaysia”

16. Quỹ Hỗ tr (200 ) “Báo cáo c uyê ô đo t ực tập t H Quốc”

17. Quỹ Hỗ tr n (200 ) “Báo cáo kết quả khảo sát t á t ết

Đức (KfW)”

18 ổ ủa a - a II

(2009–2012).

19 ô ự ủa Tổ a (2009-

2012).

20 ủa Tổ ộ a ộ

ấ (2009-2012).