ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ ĐÌNH HUY
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN PẮC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ ĐÌNH HUY
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN PẮC NẶM,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã ngành: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu có nguồn gốc rõ ràng và tuân thủ đúng quy tắc. Kết quả trình bày trong
luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng
được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đỗ Đình Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông lâm - Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và PTNT,
cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá
trình học tập tại trường Đại học Nông lâm -Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn tới thầy giáo TS. Bùi Đình Hoà, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị,
trên địa bàn huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn, các hộ gia đình, các khuyến nông
viên xã đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, chia sẻ để tôi hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những
lý do chủ quan và khách quan cho nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn học viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đỗ Đình Huy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 5
1.1.2. Nghèo đa chiều .............................................................................. 11
1.1.3. Lý luận giảm nghèo bền vững ....................................................... 15
1.1.4. Dân tộc thiểu số ............................................................................. 22
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ......................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 25
1.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới ..................................... 25
1.2.2. Các bài học về giảm nghèo Việt Nam .......................................... 28
1.3. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu ......................................... 31
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về giảm nghèo cho đồng bào DTTS huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn ............................................................................ 31
iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Pác Nặm ........................................ 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Pác Nặm .............................. 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 40
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................ 40
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 41
2.3.2. Phương pháp phân tích .................................................................. 43
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 43
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
chương trình giảm nghèo bền vững ở địa phương .................................. 43
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả đã đạt được của chương trình giảm
nghèo qua các năm 2017, 2018 và 2019 ................................................. 44
2.4.3. Nhóm thông tin liên quan đến hộ gia đình và thu nhập của hộ gia
đình .......................................................................................................... 44
2.4.4. Nhóm thông tin liên quan hạn chế, yếu kém và giải pháp ............ 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 45
3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................................. 45
3.1.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc
Kạn .......................................................................................................... 45
3.1.2. Thực trạng tái nghèo của huyện Pắc Nặm .................................... 48
3.2. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra .............................................. 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.1. Thực trạng công tác giảm nghèo của 3 xã nghiên cứu ................. 49
v
3.2.2. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu .................................... 51
3.2.3. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra ....................................... 52
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo tại huyện Pắc
Nặm ......................................................................................................... 57
3.3.1. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra ............................. 57
3.3.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều ....... 58
3.3.3. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo ............... 61
3.4. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 62
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTTS : Dân tộc thiểu số
ĐVT : Đơn vị tính
KV : Khu vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND : Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ... 8
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Pác Nặm ....................... 35
Bảng 2.2. Số lượng mẫu điều tra phỏng vấn ..................................... 42
Bảng 3.1. Kết quả giảm nghèo huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2017 - 2019 ........................................................................ 45
Bảng 3.2. Hộ nghèo xác định theo thu nhập và do thiếu hụt các dịch vụ
cơ bản trên địa bàn huyện Pắc Nặm, năm 2017 - 2019 ..... 46
Bảng 3.3. Hộ nghèo theo thành phần dân tộc huyện Pắc Nặm - Bắc Kạn
giai đoạn 2017 - 2019 ......................................................... 47
Bảng 3.4. Thực trạng tái nghèo tại huyện Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn
2017 - 2019 ................................................................. 48
Bảng 3.5. Thực trạng giảm nghèo tại 3 xã điều tra năm 2017- 2019 . 50
Bảng 3.6. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra .............................. 51
Bảng 3.7. Thực trạng nghèo của nhóm hộ nghiên cứu ....................... 52
Bảng 3.8. Học vấn, nhân khẩu và lao động hộ cận nghèo và nghèo .. 54
Bảng 3.9. Thu nhập bình quân các năm 2016-2018 của hộ dân tộc thiểu
số ........................................................................................ 55
Bảng 3.10. Thu nhập bình quân ba năm 2017-2019 của hộ dân tộc
thiểu số ....................................................................... 55
Bảng 3.11. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có) ......................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.12. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo ... 61
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu
Đề tài Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn được thực hiện với mục tiêu đánh
giá được thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn nghiên cứu, xác định được nguyên nhân nghèo, từ đó đề xuất được
một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm
đánh giá thực trạng nghèo đa chiều của người dân trên địa bàn huyện Pắc Nặm,
tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống
kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp nghiên cứu trường hợp
để phân tích kết quả về nghèo đa chiều của nông hộ trên địa bàn huyện Pắc
Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
3. Kết quả nghiên cứu
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo được cấp ủy Đảng, chính
quyền huyện Pắc Nặm coi là nhiệm vụ trọng tâm, trong những năm qua bằng
sự nỗ lực cố gắng các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo được cải thiện đáng kể.
Qua 3 năm 2017 đến 2019, từ 42,57% hộ nghèo đã giảm xuống còn 35,17% số
hộ nghèo, trong đó hộ nghèo là người DTTS chiếm 35,11%. Phân tích mức độ
thiếu hụt các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo trên địa
bàn huyện Pắc Nặm hiện nay còn rất thấp (0,5%). Luận văn đã phân tích và chỉ
ra được các nguyên nhân gây ra nghèo tại huyện Pắc Nặm đó là: thiếu vốn sản
xuất, thiếu đất canh tác, thiếu phương tiện sản xuất, do quy mô về nhân khẩu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ix
Từ đó luận văn đã đưa ra được 5 nhóm giải pháp: Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo;
về nâng cao năng lực và nhận thức cho cán bộ và người dân về giảm nghèo gắn
với xây dựng nông thôn mới; Về triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
chính sách về giảm nghèo, nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; Về huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã
hội, giảm nghèo bền vững; Về kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặc dù kinh tế xã hội vùng DTTS đã có bước phát triển trong những
năm qua, tuy nhiên, khoảng cách phát triển giữa các DTTS với dân tộc Kinh,
giữa các nhóm DTTS, giữa miền núi và miền đồng bằng chưa được rút ngắn.
Tỷ lệ hộ nghèo là người DTTS chiếm 55,27% tổng hộ nghèo cả nước. Đặc biệt,
có những nhóm DTTS hiện tỷ lệ hộ nghèo còn tới trên 40%.
Bên cạnh đó, vẫn còn 21% người DTTS chưa đọc thông, viết thạo tiếng
Việt. Số người không biết nói tiếng dân tộc của mình ngày càng tăng. Tỷ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ em DTTS là 32%. Còn 68,5% hộ DTTS có nhu cầu được giao
thêm đất sản xuất để đảm bảo đời sống. Quy mô kinh tế các tỉnh vùng đồng bào
DTTS và miền núi còn nhỏ bé, kiêm tốn, có trên 90% các tỉnh vùng đồng bào
DTTS phải nhận hỗ trợ ngân sách từ Trung ương… (Dự thảo đề án tổng thể
phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 -
2030).
Pắc Nặm là một trong những huyện khó khăn nhất của tỉnh Bắc Kạn, với
2 tuyến quốc lộ 3B và quốc lộ 279 chạy qua, giáp tỉnh Tuyên Quang. Là huyện
có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế. Thế nhưng, một nghịch lý
đây là huyện 30a của tỉnh, là một trong những huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất
trong tỉnh, đặc biệt là người DTTS, chiếm hơn 90% tỷ lệ nghèo của huyện
(Phòng LĐTB&XH huyện Pắc Nặm, 2019).
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo của huyện luôn nhận được
sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cả hệ thống chính trị, các thành viên Ban Chỉ
đạo thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững từ huyện đến xã
thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ cho Chương trình
giảm nghèo; các cơ quan, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND các xã đã chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động, tích cực phối hợp tham mưu và hướng dẫn, triển khai thực hiện các
2
chương trình mục tiêu trên địa bàn huyện đồng bộ và hiệu quả, nhờ đó nhìn
chung bộ mặt nông thôn có sự chuyển biến tích cực, người nghèo, cận nghèo
đã được hưởng đầy đủ các chính sách, dự án giảm nghèo; hệ thống cơ sở hạ
tầng tại các xã trên địa bàn huyện từng bước được đầu tư, nâng cấp… Thông
qua các chính sách, nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình 135, 30a, nông thôn
mới, tín dụng ưu đãi… và sự nỗ lực vươn lên của người dân, giai đoạn 2016 -
2018, tỉ lệ hộ nghèo của huyện Pác Nặm đã giảm từ 50,84% xuống còn
38,84%, bình quân mỗi năm giảm 4% (Phòng LĐTB&XH huyện Pắc Nặm,
năm 2019).
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình thực hiện giảm
nghèo trên địa bàn huyện Pác Nặm vẫn gặp không ít khó khăn, hạn chế như:
Điều kiện sản xuất, đời sống của nhiều hộ dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số còn khó khăn; ý thức, trách nhiệm tự vươn lên thoát nghèo
của một bộ phận hộ nghèo còn thấp, còn tư tưởng ỷ lại, không muốn thoát
nghèo; cơ sở hạ tầng chưa phát triển đồng bộ; trên địa bàn huyện thường xảy
ra thiên tai đã tác động đến thu nhập và đời sống của người dân dẫn đến khả
năng đóng góp của người dân, cộng đồng vào xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo còn hạn chế…
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài: “Giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đánh giá thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Pắc Nặm,
tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bào dân tộc thiểu số tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
3
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu
số huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2025 - 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến chính sách giảm nghèo
cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Pắc Nặm.
- Chủ thể: Nghiên cứu các tác nhân liên quan đến nghèo. Các chủ thể
nghiên cứu gồm: các hộ gia đình DTTS trong cộng đồng huyện Pắc Nặm, tỉnh
Bắc Kạn, cán bộ quản lý huyện, xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội của huyện Pắc Nặm, chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng của huyện, đó là: xã
Nghiên Loan - đại diện cho xã vùng thấp của huyện, Công Bằng, Nhạn Môn -
đại diện cho xã vùng cao làm điểm nghiên cứu.
- Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp năm 2017 - 2019, số
liệu điều tra năm 2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo tại các địa
phương và các chính sách giảm nghèo của huyện, tỉnh, trung ương đối với các
xã thuộc huyện Pắc Nặm, nghiên cứu tình hình giảm nghèo và hiệu quả của các
chính sách giảm nghèo đối với các hộ nghèo người dân tộc tộc thiểu số của các
xã thuộc huyện Pắc Nặm.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài sẽ đóng góp được hệ thống cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo
bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Đưa ra
được giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa bàn nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Có nhiều khái niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên thế
giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như
theo thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu
dùng và theo những đặc trưng khác nhau của nghèo đói. Song quan niệm thống
nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập
thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn
mức tối hiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định”
(Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội,2015)
Tại hội nghi về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9
năm 1993 các quốc gia trong hku vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo đói là
tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy được xã hội
thừa nhận” (Escap, 1993)
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội. Tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo
đói như sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD
mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại”.
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triết lý hơn của chuyên gia hang đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO) ông
6
Abaplaen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng
đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người
nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn của
mỗi người trong cuộc sống và thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn
nhiều hơn người nghèo.
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức
trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu
ở mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận
cư dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm
bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1
đến 2 tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho
cộng đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói
nằm trọn trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói thông tin, đói
hưởng thụ văn hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần.
Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt) :
- Đói kinh niên là đói từ đời này sang đời khác, là bộ phận dân cư nghèo
đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét.
- Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do
nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang
xét.
Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh
3 khía cạnh của người nghèo:
- Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu dành
cho con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
7
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá tŕnh phát triển cộng đồng.
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
* Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ
giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu
người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo
tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power parity) là
phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông
thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ
đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia đình
tương đương với 11,1
trong một năm chuẩn (gia đình 4 người) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
USD/ngày/người.
Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động
của nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ…
Vì vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia
bình quân, UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ
thống 3 chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình
quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và
toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận
nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.
* Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
≤ 80.000 đồng Nghèo (KV nông thôn, miền núi, hải đảo)
2001 - 2005 (mức thu nhập tính bằng tiền) ≤ 100.000 đồng Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị) ≤ 150.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn) ≤ 200.000 đồng
2006 - 2010 (mức thu nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) ≤ 260.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn) ≤ 400.000 đồng
2010-2015 (mức thu nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) ≤ 500.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn) ≤ 700.000 đồng
2015 - 2020 (mức thu nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) ≤ 900.000 đồng
(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và Quyết định số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)
Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo
9
nhất, đảm bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiếp
và đáp ứng được yêu cầu từng bươc tiếp cận và hội nhập quốc tế.
* Tiêu chí xác định chuẩn xã nghèo:
Năm 2002, Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số: 587/2002/
QĐ-BLĐTBXH quy định xã nghèo (ngoài chương trình 135) là xã có đầy
đủ tiêu chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau:
+ Dưới 30% số họ được sử dụng nước sạch.
+ Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt.
+ Chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại được cả năm.
+ Số phòng học mới đáp ứng được 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng
tạm bằng tranh, tre, nứa, lá.
+ Chưa có trạm y tế, hoặc có nhưng là nhà tạm.
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm.
* Các khía cạnh của nghèo đói
- Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực khổ
và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người
nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc cực nhọc
nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc
vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt,
động đất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ
cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống của những người
nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở
mức thấp thậm chí là không đủ. Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như
giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn
quẩn của đói nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh
10
như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải
sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được
sử dụng nước sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em
bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối
xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch
vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người
nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến bệnh
càng trầm trọng hơn.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình không
thể trang trải được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc hậu
không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ nghèo đã
nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn đề chi phí
cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và
tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người
bệnh không được khám chữa kịp thời.
- Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,
còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch, không
có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được tiếp cận
với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
- Tiếp cận thông tin
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11
thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp
khắc phục.
- Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục.
1.1.2. Nghèo đa chiều
1.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng
chi tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi
kinh tế - xã hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ báo
phù hợp để đo lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận Sinh
kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh (DFID) có
quan hệ chặt chẽ với khái niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ các chỉ báo
kinh tế - xã hội để phản ánh khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài sản sinh kế
bao gồm tài sản con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính của hộ gia
đình hoặc cá nhân.
Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là
không chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít
nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở,
dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm….
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người
không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả
năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Tổng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
hòa các chỉ báo này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức quốc
tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lường nghèo
đa chiều. Các chỉ số đa chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con người (Human
Poverty Index - HPI) do Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con
người (Human Development Index - HDI) được Liên Hiệp Quốc sử dụng, và
Chỉ số nghèo đa chiều 2 (Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học
Oxford và UNDP áp dụng dựa trên phương pháp luận của Alkire và Foster
(2007). Cho đến nay hầu hết các nghiên cứu về nghèo ở Việt Nam vẫn sử dụng
tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù Ngân hàng thế giới (2003) đã chỉ ra rằng Việt
Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo lường nghèo khác nhau, trong đó có bốn
phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều. Gần đây, nghiên cứu đánh giá
nghèo đô thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năm 2010 (UBND TP. Hà Nội,
UBND TP. Hồ Chí Minh & UNDP, 2010) áp dụng chỉ số nghèo đa chiều MPI
bao gồm tám chiều đo lường và 21 chỉ báo với trọng số ngang bằng nhau. Báo
cáo Nghèo của Tổng cục Thống kê năm 2010 cũng có áp dụng chỉ số nghèo đa
chiều cho trẻ em bao gồm các khía cạnh giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước
sạch, vệ sinh, không làm việc trước tuổi lao động, vui chơi giải trí, hòa nhập xã
hội và được xã hội bảo vệ. UNDP (2011) đã công bố báo cáo quốc gia về phát
triển con người năm 2011 cho Việt Nam trong đó áp dụng so sánh ba phương
pháp đo lường là nghèo tiền tệ, HPI và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được
UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo (chiều) là y tế, giáo dục và mức sống,
được đại diện bằng chín chỉ tiêu: 1) hộ phải bán tài sản, vay nợ để trả phí chăm
sóc y tế hoặc ngưng chữa trị; 2) thành viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; 3)
trẻ em trong độ tuổi đi học không đến trường; 4) sử dụng điện thắp sáng; 5) tiếp
cận nước uống sạch; 6) tiếp cận vệ sinh; 7) tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8)
sống ở nhà cố định; và 9) có sở hữu tài sản lâu bền. Quan hệ giữa nghèo và các
chỉ báo kinh tế - xã hội khác cũng được áp dụng ở một số nghiên cứu thực
nghiệm trên thế giới (Asselin, 2009; Ki, Faye & Faye, 2009, trích bởi Asselin, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13
2009; Crooks, 1995). Asselin và Vu đã áp dụng 5 chiều đo lường cho Việt Nam
bao gồm giáo dục, sức khỏe, nước sạch/vệ sinh, việc làm và nhà ở (Asselin,
2009). Có thể thấy, kết quả đo lường nghèo đa chiều tùy thuộc rất nhiều vào sự
tin cậy của các chiều đo và các chỉ tiêu đại diện cho từng chiều đo. Để có thể
đo lường chính xác nghèo đa chiều, cần phải xác lập hệ thống các chiều đo và
các chỉ tiêu phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của từng quốc gia, vùng miền
và nhóm người cần đo lường về các khía cạnh lý thuyết, thống kê và thực tiễn.
Hiện nay, các nghiên cứu sử dụng MPI chủ yếu chọn lựa các chiều đo và các
chỉ tiêu dựa trên lý thuyết nghèo và kinh nghiệm thực tiễn là chính. Vì vậy,
nghiên cứu này hướng đến việc tìm kiếm cách thức chọn lựa các chiều đo và
các chỉ tiêu hợp lý về phương diện thống kê, có nghĩa là chúng phải có quan hệ
thực sự về mặt thống kê với tình trạng nghèo của hộ gia đình hoặc cá nhân cần
đo lường. Tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu
về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình ở các nước đang phát triển. Khung
phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) xác định năm nhóm tài sản, hay còn
được hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài sản này bao gồm tài sản (hoặc
là vốn) con người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội. Gia tăng khả năng tiếp
cận đến các tài sản sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ
trợ cho sinh kế và giảm nghèo. Khái niệm tài sản sinh kế cho phép hiểu nghèo
đa chiều thông qua các chỉ báo về tài sản sinh kế.
Như vậy, có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về
tiền và các chỉ báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể được coi
là một chiều đo lường của nghèo đa chiều, và được biểu thị bằng nhiều chỉ báo
khác nhau. Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính chất toàn
diện của lý thuyết cho phép tạo ra nền tảng hình thành các chiều đo lường khác
nhau cho nghèo đa chiều. Sự giàu có hay nghèo nàn về các tài sản sinh kế cũng
đồng nghĩa với sự giàu có hay nghèo theo quan niệm đa chiều. Dựa trên tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cận sinh kế bền vững, Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2012) đã thử sử
14
dụng bộ số liệu VHLSS năm 2008 và đã xác định mười chiều đo đại diện cho
bốn nhóm tài sản sinh kế là vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, và vốn
tài chính của hộ gia đình nông thôn Việt Nam dựa trên các phương pháp thống
kê đa biến là phân tích thành phần chính PCA và Multiple Correspondence
Analysis (MCA).
Kế thừa kết quả trên, nghiên cứu này tiếp tục dựa vào khung phân tích sinh
kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho hộ
3 gia đình nông thôn Việt Nam và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2010 để kiểm tra lại
tính nhất quán của các chiều đo và các chỉ báo nghèo đa chiều.
Ra đời mới chỉ vài năm gần đây, phương pháp mới này có nhiều
điểm lợi hơn là cách đo lường thông thường. Nó đánh giá đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của người dân về mặt cuộc sống xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là
thu nhập. Nếu tính theo kiểu thu nhập, xã hội dễ bỏ qua những người nằm trong
diện vừa thoát nghèo nhưng trên thực tế lại không đủ thu nhập để tiếp cận các
dịch vụ xã hội khác, hoặc những hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo. Do đó tỉ lệ
người nghèo ước tính sẽ cao hơn, khi đó ta sẽ nắm được rõ các hộ nghèo để có
một phương pháp giảm nghèo bền vững phù hợp hơn và hiệu quả hơn để hộ
nghèo được thoát nghèo.
Việc xác định mức độ thiếu hụt thông qua tiếp cận đo lường nghèo đa
chiều sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình trạng
trông chờ, ỷ lại của đối tượng thụ hưởng, đồng thời là cơ sở để xây dựng kế
hoạch ngân sách thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội phù hợp hơn.
1.1.2.2. Chỉ số nghèo đa chiều của Việt Nam
- Theo Quyết định số 59/2015 TTg về chuẩn nghèo ban hành ngày
19/10/2015 của Thủ tướng Chính Phủ.
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
15
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là độ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.1.3. Lý luận giảm nghèo bền vững
1.1.3.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững
“Bền vững” là không lay chuyển được, là vững chắc (Viện ngôn ngữ
2007, từ điển Tiếng Việt, Nxb từ điển Bách Khoa). Như vậy nên hiểu bền vững
là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự “chắc chắn“ đối với kết quả giảm
nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo hay
duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài, bền vững. Nếu hiểu “bền vững”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với nghĩa là duy trì, là vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình
16
trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu
nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu
cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú
sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là
thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo (Thái Phúc Thành, 2014).
1.1.3.2. Nội dung của giảm nghèo bền vững
1. Nội dung của giảm nghèo bền vững
Trên góc độ lý thuyết như đã trình bày ở các nội dung trên cho thấy vấn
đề giảm nghèo bền vững phải được xây dựng trên nền tảng mối quan hệ biện
chứng giữa phát triển bền vững và giảm nghèo. Về vấn đề phát triển bền vững,
đây là mục tiêu bao trùm, xuyên suốt và là mục tiêu trọng tâm của sự phát triển
nền kinh tế xã hội nói chung và của việc giảm nghèo bền vững nói riêng, trong
đó sự phát triển bền vững phải đảm bảo 3 yếu tố là bền vững về kinh tế, bền
vững về xã hội và bền vững về môi trường; Về vấn đề giảm nghèo, đây là mục
tiêu cụ thể, là nội dung quan trọng có tính then chốt của giảm nghèo bền vững.
Bản chất của giảm nghèo bền vững là sự thoát nghèo được dựa trên nền
tảng của sự người nghèo được trang bị và có đầy đủ nội lực tự vươn lên thoát
nghèo, đủ sức để đề phòng và chống chịu với các tác động bất lợi đến các mặt
của đời sống.
2. Chương trình giảm nghèo ở Việt Nam
Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã ra Nghị quyết số
100/2015/QH13 về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình Mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, từ 16 chương trình, thì giai đoạn 2016
- 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia rút lại còn 2 chương trình, gồm Chương
trình xây dựng Nông thôn mới và Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều
kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), tháng 9/2016,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1722/QĐ-TTg phê duyệt Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu cụ thể là phấn
đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1% - 1,5%/năm (riêng các huyện
nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3% - 4%/năm)
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Cải thiện
sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập
bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so
với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc
biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần); Thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo,… Đến năm 2020, có
50% số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP; 30% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 20 - 30% số xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn (Quyết
định 1722/QĐ-TTg, 2016).
Cần nhấn mạnh một số điểm mới trong Chương trình MTQG giảm nghèo
giai đoạn 2016-2020 là: Tập trung vào địa bàn khó khăn nhất, vùng sâu, vùng
xa, dân tộc, miền núi; Tích hợp các chương trình, dự án trước đây như: CT30a,
135, xuất khẩu lao động, thông tin truyền thông; Thực hiện giảm nghèo theo
tiêu chí đa chiều, lấy chỉ tiêu thu nhập là chính, bên cạnh đó cũng xác định mức
độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin; gắn kết với thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM và
21 Chương trình có mục tiêu; Thực hiện phân bổ vốn trung hạn, bảo đảm công
khai, minh bạch, đẩy mạnh phân cấp cho địa phương, cơ sở; Chương trình lấy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
đối tượng người nghèo làm trung tâm để thực hiện hỗ trợ, mở rộng thêm đối
tượng hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, tạo điều kiện để người lao động là
người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về.
Chương trình cũng chuyển mạnh từ việc cấp phát, cho không sang hỗ trợ
có điều kiện để nâng cao ý thức, trách nhiệm của người nghèo. Nhà nước chỉ
hỗ trợ những gì người dân không làm được, nhà nước không làm thay mà chỉ
ban hành cơ chế hướng dẫn thực hiện. Tăng cường trao quyền cho người dân,
cộng đồng để phát huy sáng kiến, cách làm hay phù hợp đặc điểm địa bàn, đặc
điểm nhóm dân cư, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, đi đôi với trách
nhiệm giải trình. Nguồn lực thực hiện Chương trình chủ yếu là từ ngân sách
nhà nước, đồng thời huy động sự đóng góp của doanh nghiệp, cá nhân, cộng
đồng, điều này được thể hiện rõ trong cách thức triển khai thực hiện các dự án,
tiểu dự án của Chương trình. Về cơ chế, tổ chức bộ máy chỉ đạo điều hành thực
hiện được thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.
Theo khung Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016 - 2020 có tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu
là gần 46.000 tỷ đồng. Ngoài ra, huy động nguồn viện trợ nước ngoài và các
nguồn vốn hợp pháp khác khoảng 2.000 tỷ đồng. Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững gồm 5 dự án thành phần như sau:
- Dự án 1: Chương trình 30a, gồm 4 tiểu dự án: (1) Hỗ trợ đầu tư cơ
sở hạ tầng các huyện nghèo, (2) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, (3) Hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại các huyện nghèo,
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, (4) Hỗ trợ cho các
hộ nghèo, cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài.
- Dự án 2: Chương trình 135, gồm 3 tiểu dự án (1) Hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn bản đặc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19
biệt khó khăn, (2) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mô hình giảm nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu,
thôn bản đặc biệt khó khăn, (3) Nâng cao năng lực cho cộng đồng, cán bộ cơ
sở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn bản đặc biệt khó
khăn.
- Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài chương trình 135 và chương
trình 30a.
- Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin.
- Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện chương
trình (Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015).
a) Chính sách giảm nghèo chung
Thứ nhất, hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người nghèo
Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với
việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là
lao động nghèo, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp, thiết bị, đào tạo
giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở
rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo
trên cả nước.
Thứ hai, hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng,
trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học,
nhất là bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học
sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20
Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn
khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu
tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt
khó khăn.
Thứ ba, hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng
Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo,
hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính
sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính
sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;
Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công
tác ở địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y
tế ở các huyện, xã nghèo.
Thứ tư, hỗ trợ về nhà ở
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông
thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người
khuyết tật. Xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với
người nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình,
dòng họ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở
cho người có thu nhập thấp.
Thứ năm, hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ
động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
Thứ sáu, hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin
Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng
hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
21
b. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù cho đồng bào dân tộc
thiểu số
Thứ nhất, hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, người
nghèo sinh sống ở huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn được
hưởng các chính sách ưu tiên sau
Hộ nghèo, người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã
biên giới và các thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ sản
xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong
thời gian chưa tực túc được lương thực được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
Có chính sách ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi suất đối với
hộ nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình sinh
sống ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;
Xây dựng chính sách học bổng cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số ở
các địa bàn đặc biệt khó khăn học đại học;
Ưu tiên hỗ trợ nhà văn hóa cộng đồng, đưa thông tin về cơ sở, trợ
giúp pháp lý miễn phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc
biệt khó khăn;
Xây dựng dự án bảo tồn đối với các nhóm dân tộc ít người, dự án định
canh định cư để hỗ trợ người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn (núi đá, lũ
quét, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai).
Thứ hai, tiếp tục và mở rộng thực hiện các chính sách ưu đãi đối với
huyện nghèo, xã nghèo
Huyện nghèo
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
bao gồm: Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; chính sách
giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính sách cán bộ đối với các huyện
nghèo; chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.
Xã nghèo
Ưu tiên đầu tư trước để hoàn thành, đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn
mới đối với cơ sở trường lớp học, trạm y tế, nhà văn hóa ở các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
Ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn các công trình hạ tầng cơ sở theo tiêu
chí nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo, xã an toàn khu;
Mở rộng chương trình quân dân y kết hợp; xây dựng mô hình giảm nghèo
gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người nghèo
trên địa bàn biên giới; tăng cường bộ đội biên phòng về đảm nhiệm vị trí cán
bộ chủ chốt ở các xã biên giới.
Thứ ba, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án sử
dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chương trình khác phải tập
trung các hoạt động và nguồn lực ưu tiên đầu tư trước cho các huyện nghèo,
xã nghèo để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn này (Nghị quyết
80/2011/NQ-CP).
1.1.4. Dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến trên
thế giới hiện nay. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, đây là một thuật ngữ
chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ những dân tộc có dân
số ít. Trong một số trường hợp, người ta đánh đồng ý nghĩa “dân tộc thiểu số”
với “dân tộc lạc hậu”, “dân tộc chậm tiến”, “dân tộc kém phát triển”, “dân tộc
chậm phát triển”,… Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan
điểm chính trị của giai cấp thố ng trị trong mỗi quốc gia. Trên thực tế, khái niệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một quốc
23
gia đa dân tộc. Đối với Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc
thành viên, với khoảng trên 95 triệu người, trong đó dân tộc Việt (Kinh) chiếm
khoảng 86% dân số, được quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại được
quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Khái
niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là trong những năm trước đây còn
được gọi là “dân tộc ít người”. Mặc dù hiện nay đã có qui định thống nhất gọi là
“dân tộc thiểu số”, nhưng cách gọi “dân tộc ít người” vẫn không bị hiểu khác đi
về nội dung.
Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số
dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một
quốc gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa biểu
thị tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực
và thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia này,
nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia khác. Chẳng hạn người Việt
(Kinh) được coi là “dân tộc đa số” ở Việt Nam, nhưng lại được coi là “dân tộc
thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của Trung Quốc);
ngược lại người Hoa (Hán), được coi là “dân tộc đa số” ở Trung Quốc, nhưng
lại là dân tộc thiểu số ở Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53 dân tộc thiểu số
của Việt Nam). Rõ ràng, quan niệm về “dân tộc thiểu số” và “dân tộc đa số”
cũng như nội hàm của chúng hiện nay còn có những vấn đề chưa thống nhất và
nó cũng được vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể, tuỳ
theo quan niệm và mối quan hệ so sánh về dân số của mỗi quốc gia dân tộc.
Song, những nội dung được quan niệm như đã phân tích ở phần trên về cơ bản
là tương đối thống nhất không chỉ ở nước ta mà trong cả giới nghiên cứu dân tộc
học trên thế giới.
Trong phạm vi của đề tài thực hiện tại huyện Pác Nặm, nơi chủ yếu là
dân tộc thiểu số sinh sống. Hiện nay dân tộc thiểu số sống trên địa bàn gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tày, Nùng, Mông, Dao, Sán chỉ và một số dân tộc thiểu số khác. Người Kinh
24
là nhóm dân tộc đa số nhưng số lượng chiếm rất thấp, chưa đầy 2% tổng số
dân số toàn huyện Pác Nặm (UBND huyện Pác Nặm, 2018).
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững
Tái nghèo, thoát nghèo hay giảm nghèo bền vững được xem là những kết
quả sinh kế. Do vậy các yếu tố tác động đến kết quả sinh kế đều có thể tác động
đến giảm nghèo, giảm nghèo bền vững. Theo lý thuyết sinh kế, các yếu tố tác
động có thể phân thành các nhóm cơ bản như sau:
a) Các yếu tố bên trong
Tài sản sinh kế bao gồm vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn
tự nhiên, vốn xã hội đây là những yếu tố được xem là “nội lực“ của người nghèo,
hộ nghèo. Một mặt, các tài sản sinh kế phản ảnh tình trạng hay mức độ nghèo
của hộ thông qua các chỉ báo về đất đai, thu nhập, vốn tín dụng, tiết kiệm, nhà ở,
trình độ giáo dục,...
Chiến lược và hoạt động sinh kế: Thực chất một phần nhóm yếu tố này
thuộc về vốn con người vì vốn con người là yếu tố quan trọng quyết định chiến
lược sinh kế. Chiến lược sinh kế phù hợp, hoạt động sinh kế càng hiệu quả thì các
tài sản sinh kế càng có cơ hội được cải thiện, tăng trưởng và giảm nghèo.
b) Các yếu tố tác động từ bên ngoài
- Thị trường, thể chế, chính sách liên quan trực tiếp và gián tiếp đến chi
phí sản xuất, tiêu thụ, giá cả; cơ chế hỗ trợ hay hạn chế hoạt động sinh kế của
hộ; các điều kiện hành chính thuận lợi hay cản trở các giao dịch của hộ gia đình.
Ví dụ, giá gạo trên thị trường bị các tư thương lũng loạn gây ảnh hưởng trực
tiếp đến người sản xuất lúa, thua lỗ, thu nhập giảm.
- Hỗ trợ giảm nghèo: là những trợ giúp trực tiếp hay gián tiếp, bằng tiền
mặt hay vật chất đối với hộ gia đình nghèo nhằm hỗ trợ hộ nghèo cải thiện các tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sản sinh kế, điều chỉnh chiến lược sinh kế, tăng cường năng lực thực hiện các hoạt
25
động sinh kế. Ví dụ, hỗ trợ hộ nghèo tiền điện, hỗ trợ khám chữa bệnh (cấp thẻ
bảo hiểm y tế miễn phí), hỗ trợ giống, hỗ trợ lãi suất tín dụng, hỗ trợ cách thức sản
xuất,...
- Cơ sở hạ tầng như đường giao thông, chợ, điện, thủy lợi, nước sinh
hoạt, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, thông tin liên lạc đặc biệt có ý nghĩa đảm bảo
các điều kiện để phát triển các hoạt động sinh kế, tiếp cận các dịch vụ xã hội,
hỗ trợ giảm nghèo.
- Môi trường tự nhiên là các yếu tố tự nhiên có thể tác động thuận lợi hay bất
lợi đến các chiến lược sinh kế và hoạt động sinh kế cả hộ gia đình. Ví dụ, thiên tai
gây mất mùa, mất nguồn thu nhập dẫn đến nghèo đói... Khi bàn về các yếu tố tác
động từ bên ngoài thì sốc hay rủi ro (bao gồm rủi ro tự nhiện như thiên tai; rủi ro
môi trường do sản xuất và giao thông như tai nạn; rủi ro kinh tế như khủng hoảng;
rủi ro xã hội như tệ nạn xã hội; rủi ro chính trị như các xung đột,...) được đặc biệt
quan tâm vì nó tác động tiêu cực đến các tài sản sinh kế và là một nguyên nhân gây
ra tình trạng nghèo hay tái nghèo (Hà Quang Trung, 2014).
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới
Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những người nghèo đều tập trung ở
khu vực nông thôn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt như:
điện, nước sinh hoạt, đường, trạm y tế... ở các nước đang phát triển với nền
kinh tế sản xuất là chủ yếu thì sự thành công của chương trình xoá đói giảm
nghèo phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với chương trình phát triển
nông nghiệp và nông thôn của các quốc gia. Thực tế cho thấy rằng các con rồng
châu á như: Hàn quốc, Singapo, Đài Loan; các nước ASEAN và Trung quốc
đều rất chú ý đến phát triển nông nghiệp và nông thôn. Xem nó không những
là nhiệm vụ xây dựng nền móng cho quá trình CNH-HĐH, mà còn là sự đảm
bảo cho phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên không phải
nước nào cũng ngay từ đầu và trong suốt quá trình vật lộn để trở thành các con Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26
rồng đều thực hiện sự phát triển cân đối, hợp lý ở từng giai đoạn, từng thời kỳ
giữa công nghiệp với nông nghiệp. Dưới đây là kết quả và bài học kinh nghiệm
của 1 số nước trên thế giới.
* Hàn Quốc
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, Chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến
việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng
đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng
60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại
đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân
sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ nông
thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên
tình trạng mất ổn định chính trị -xã hội. Để ổn định tình hình chính trị -xã hội,
chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các chính sách kinh tế -xã hội của
mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều chỉnh các chính sách về phát triển
kinh tế -xã hội ở khu vực nông thôn và một chương trình phát triển nông nghiệp
nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung cơ bản:
- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ
nông dân vay.
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành
lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống
và nâng cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân
dân có việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân ra các thành
phố lớn để kiếm việc làm. Chính sách này đã được thể hiện thông qua kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch 10 năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông
27
thôn theo hướng đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh
tế phát triển nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn.
Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng chính
phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn,
có như vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế ổn định và bền vững
cho nền kinh tế.
* Trung Quốc
Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1984,
chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhưng cái chính
là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn.Mục đích của nó là làm thay đổi các
quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài chính đã đè quá
nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi
ngành sản xuất nông nghiệp.
Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có
ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn..". Sau khi áp dụng một
loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu
được những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể
chế chính trị, thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi
phương thức quản lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối theo
lao động đóng vai trò chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết cuả Nhà nước, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh tế
thị trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội. Do chính
sách mở cửa nền kinh tế, các thành phố lớn thì tập trung các nhà máy sản xuất
công nghiệp, tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông
thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28
nhất là vùng sâu,vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông
thôn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo
cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về tập trung phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định canh, định cư, khu dân cư mới, chính
sách này đã đem lại những thành công đáng kể cho nền kinh tế -xã hội Trung
Quốc trong những năm qua.
1.2.2. Các bài học về giảm nghèo Việt Nam
Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói,
giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62
huyện nghèo nhất trong cả nước (2008-2013), Việt Nam đã đạt được những kết
quả đáng mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo.
Theo Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 mới công bố của Ngân
hành thế giới World Bank, hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo
trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi đầu
những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt được tỷ lệ nhập
học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lượt hơn 90% và 70%.
Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc
FAO, Việt Nam là một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong
việc giảm số người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu người) giai đoạn 1990 - 1992
xuống còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010 - 2012, và đã đạt được
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) - hướng tới mục tiêu giảm một
nửa số người bị đói vào năm 2015.
1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang
Tái lập tỉnh từ năm 1991, Tuyên Quang là một tỉnh có tỉ lệ hộ nghèo khá
cao, số hộ nghèo là người dân tộc thiểu số chiếm trên 70%, có những xã tỉ lệ hộ
nghèo còn trên 80%. Năm 2005, số hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh là 55.447 hộ,
chiếm 35,6% trên tổng dân số, năm 2010 Tuyên Quang đã giảm số hộ nghèo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29
xuống còn 16,65%, bình quân giảm 7,1 điểm %/năm. Tuyên Quang đã thực hiện
tốt các giải pháp:
- Quy hoạch sử dụng đất đai, huy động tối đa diện tích đất đưa vào sản
xuất nông, lâm nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn kỹ thuật canh
tác, lựa chọn các cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh trên thị trường.
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như: đường giao
thông, điện, trường học, trạm y tế, kiên cố hoá kênh mương, tăng cường trang
thiết bị, công cụ, dụng cụ cho sản xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, nâng cao dân trí và làm tốt công tác
kế hoạch hoá gia đình (Đỗ Thành Nam - Thanh Hải, năm 2010, Nhìn lại
chương trình giảm nghèo).
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh trung du, miền núi phía Bắc, có địa hình phức tạp,
có nhiều đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống, có tỉ lệ hộ nghèo khá cao. Từ
năm 2006 đến năm 2009 tỉnh Bắc Giang có hơn 91 nghìn hộ thoát nghèo, đưa tỉ
lệ hộ nghèo từ 30,6% năm 2006, chỉ còn 13,7% (2009), vượt 1,3 điểm % so với
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra, tỉ lệ hộ nghèo giảm bình
quân 4,2 điểm %/năm. Bắc Giang đã thực hiện tốt một số biện pháp:
- Xã hội hoá công tác giảm nghèo, trong gần 5 năm, tỉnh đã huy động
được tổng nguồn vốn huy động cho công tác giảm nghèo đạt gần 2,4 nghìn tỷ
đồng, trong đó ngân sách Trung ương 2,2 nghìn tỷ đồng, còn lại là các tổ chức
xã hội và các doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc lồng ghép các chương trình Quốc gia như Chương
trình 134, CT 135, CT Giáo dục, Y tế, v.v., với công tác giảm nghèo.
- Thực hiện sáng tạo và có hiệu quả một số chương trình như: chương trình
“Vùng thấp ủng hộ vùng cao” của huyện Lục Ngạn; mô hình "một gia đình một
con trâu (bò) sinh sản, 1 sào rau, 1 người đi xuất khẩu lao động" ở Lục Nam; mô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30
hình "phát triển rừng kinh tế, gà đồi" ở Yên Thế; mô hình "Đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm" ở Việt Yên, Yên Dũng, Tân Yên, Hiệp Hoà...
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, lâm, ngư, trong đó hướng vào việc
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi cho người nghèo
thông qua các mô hình trình diễn cụ thể (Đỗ Thành Nam - Thanh Hải, năm
2010, Nhìn lại chương trình giảm nghèo)
1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Kon Tum
Kon Tum là một tỉnh miền núi, vùng cao biên giới, nằm ở phía Bắc Tây
Nguyên, với địa hình đồi núi chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, là khu vực có
nhiều đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống. Tính đến 31/12/2011 tổng số hộ
nghèo trên toàn tỉnh là 29.728 hộ, chiếm tỉ lệ 27,91% so với tổng số hộ của
tỉnh. Tỉnh có 02 huyện nghèo theo chương trình 30a, qua 03 năm (2009- 2011)
thực hiện chương trình giảm nghèo trên 02 huyện nghèo, kết quả mỗi huyện
bình quân hằng năm tỉ lệ hộ nghèo giảm gần 10 điểm %. Bài học thành công
của Kon Tum:
- Tỉnh uỷ có chương trình chuyên đề tập trung xây dựng các xã trọng
điểm đặc biệt khó khăn là cơ sở để hệ thống chính trị các cấp trên địa bàn tỉnh
đồng bộ vào cuộc, tổ chức thực hiện triển khai, tuyên truyền các cơ chế, chính
sách đặc thù đối với các xã đặc biệt khó khăn, huyện nghèo.
- Củng cố, kiện toàn ban chỉ đạo chương trình thực hiện Nghị quyết 30a
của tỉnh, huyện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác theo dõi, tổng
hợp, giám sát, đánh giá.
- Coi trọng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng (Đài truyền thanh, truyền hình, Báo Kon Tum,…), đồng thời lồng ghép
nội dung Nghị quyết 30a trong các cuộc họp dân của chính quyền, hội đoàn thể
để nhân dân hưởng ứng, tạo sự đồng thuận phát triển kinh tế, đạt yêu cầu giảm
nghèo nhanh và bền vững theo tinh thần Nghị quyết 30a.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tổ chức triển
31
khai thực hiện các cơ chế, chính sách theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành,
từng cấp (Đỗ Thành Nam - Thanh Hải, năm 2010, Nhìn lại chương trình giảm
nghèo).
1.3. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu
Giảm nghèo là vấn đề được Đảng, Nhà nước và các địa phương quan
tâm, đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này như:
Lê Thị Nghệ (1995) đã thực hiện nghiên cứu “Những giải pháp nhằm
nâng cao thu nhập của hộ nông đân nghèo vùng đồng bằng Sông Hồng”.
Đóng góp: Trong nghiên cứu của mình tác giả đã đưa ra được những gải
pháp giảm nghèo cụ thể cho vùng nghiên cứu.
Tác giả Vũ Thị Biểu (1996) đã tiến hành nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động để góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam”.
Đóng góp: Qua nghiên cứu của mình tác giả đã chỉ ró, nâng hiệu hiệu quả
sử dụng lao động có vai trò quan trọng trọng công tác xóa đói giảm nghèo.
Ngô Xuân Quyết (2002) đã thực hiện nghiên cứu “Một số giải pháp chủ
yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở khu vực Tây Bắc giai đoạn 2006-2010”.
Đóng góp: Qua nghiên cứu tác giả đã xác định được một số gải pháp
nhằm xóa đói giảm nghèo cho vùng nghiên cứu.
Nguyễn Ngọc Thể (2018) đã tiến hành nghiên cứu “Nghiên cứu giải
pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên”.
Đóng góp: Qua nghiên cứu tác giả đã chỉ ra được những giải pháp nhằm
giảm nghèo bền vững cho các hộ gia đình trên địa bàn huyện Mường Ảng.
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về giảm nghèo cho đồng bào DTTS huyện
Pắc Nặm tỉnh Bắc Kạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thứ nhất, cần xã hội hoá công tác giảm nghèo, nhằm huy động tối đa các
32
nguồn vốn tăng cường đầu tư cho địa phương, các vùng có điều kiện khó khăn, kinh
tế chưa phát triển, hỗ trợ cho người nghèo, nhằm tạo điều kiện các địa phương, các
vùng khắc phục khó khăn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo tiền đề cho các hộ nghèo
cải thiện đời sống vươn lên tự thoát nghèo.
Thứ hai, cần có những cơ chế chính sách đặc thù nhằm sử dụng một cách
hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng, cho khoa
học - công nghệ, cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Thứ ba, quan tâm đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề cho
người lao động. Điều này có tác dụng nâng cao chất lượng lao động, phát triển
nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động.
Thứ tư, cần có cơ chế, chính sách và kinh phí hợp lý, nhằm phát huy hiệu
quả công tác khuyến nông, khuyến lâm tăng cường nâng cao hiểu biết của người
dân trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Thứ năm, cần có chính sách cụ thể để phát triển các loại hình dịch vụ giáo
dục, y tế, văn hoá và các lĩnh vực khác.
Thứ sáu, cần mở rộng hình thức hỗ trợ trực tiếp cho người dân nhằm đảm
bảo nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ đến được tận tay những người nghèo, tránh
thất thoát lãng phí.
Thứ bảy, trong công tác giảm nghèo Nhà nước đóng vai trò quan trọng,
nhưng phải coi đây là nhiệm vụ của xã hội, mà trước hết là của chính những người
dân nghèo phải tự giác vươn lên.
Thứ tám, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân hiểu
rõ vấn đề, hiểu rõ trách nhiệm của mình tránh tình trạng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trợ cộng đồng, của Nhà nước.
33
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Pác Nặm
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Pác Nặm là một huyện miền núi cao, là một trong những huyện khó khăn
nhất của tỉnh Bắc Kạn. Pác Nặm nằm ở phía Bắc của tỉnh Bắc Kạn, có vị trí địa
lý 22028’ đến 22045’ vĩ độ Bắc và từ 105030’ đến 105050’ kinh độ Đông. Ranh
giới hành chính của huyện được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
- Phía Tây giáp huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Nam giáp huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Bắc giáp huyện Bảo Lâm và huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Là một huyện miền núi có độ dốc lớn, có nhiều núi cao, độ cao trung
bình từ 400 đến 1.200 m so với mặt nước biển. Căn cứ vào độ dốc có thể chia
huyện thành 4 dạng địa hình chính.
Vùng địa hình thung lũng bằng: Diện tích ít chỉ chiếm khoảng 4,46%
diện tích tự nhiên của toàn huyện. Phân bố rải rác ở một số nơi bãi bồi dọc theo
các con sông và các khe suối, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Vùng địa hình tương đối bằng: Chiếm khoảng 11,40% diện tích tự nhiên
của toàn huyện. Vùng địa hình này thích hợp cho việc phát triển cây công
nghiệp và cây ăn quả lâu năm.
Nhìn chung, địa hình của huyện Pác Nặm chủ yếu là núi cao, độ dốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tương đối lớn, rất phức tạp, gây khó khăn cho sản xuất nông - lâm nghiệp,
34
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt, sản xuất và phát triển kinh tế -
xã hội.
2.1.1.3. Thời tiết khí hậu và thủy văn
Huyện Pác Nặm nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa Hạ nóng
ẩm mưa nhiều, mùa Đông ít mưa, lạnh và khô. Lượng mưa bình quân không
lớn và phân bố theo mùa, ít chịu ảnh hưởng của gió bão.
* Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình cả năm là 220C.
- Nhiệt độ tháng cao nhất (vào tháng 7) là 27,50C
- Nhiệt độ tháng thấp nhất (vào tháng 1) xuống tới 30C
Các tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8 (nhiệt độ từ 27,2 -
27,50C), giữa tiểu vùng thấp vào các tháng nóng mùa hè có nhiệt độ cao hơn
vùng đồi núi cao trong xã từ 1 đến 20C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là các tháng
1, 2 và 12 (có khi xuống tới 3 đến 50C).
* Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình năm khá cao 84 - 85%. Bình quân các tháng
mùa mưa, độ ẩm không khí đạt 85% và trong các tháng mùa khô độ ẩm không
khí là 76 - 80%, tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 12 độ ẩm vào khoảng 76%.
* Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hằng năm đạt 1400mm được phân bố không đều
trong năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa chiếm tới 90% tổng
lượng mưa cả năm, trong đó tập trung nhiều vào các tháng 6, 7 và 8, dễ gây ngập
úng, lũ quét ở những nơi địa hình thấp, thời gian có thể kéo dài từ 1 đến 3 ngày
gây ách tắc giao thông và thiệt hại nhà cửa, hoa màu cho nhân dân trong vùng.
Ngược lại, trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa
chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm, nhất là các tháng 1 và 12 có lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mưa rất thấp. Trong mùa này lượng bốc hơi cao ảnh hưởng lớn tới trồng trọt
35
nên cần có hệ thống tưới và hồ chứa để giữ, điều tiết nước tưới kịp thời cho sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân.
2.1.1.4. Đất đai
Năm 2019 diện tích đất nông nghiệp là 46.064,63 ha, chiếm 96,9% trong
tổng diện tích đất tự nhiên (47.539,13 ha); đất phi nông nghiệp là 1.149,46 ha,
chiếm 2,42%; đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng, đất bằng và núi đá không có
rừng cây là 325,04 ha, chiếm 0,68 %.
Trong diện tích đất nông nghiệp, đất dành cho sản xuất nông nghiệp là
5.755,37 ha, chiếm 12,49%; đất lâm nghiệp chiếm 86,90% tương ứng với
40.031,17 ha; còn lại 0,07% là đất nuôi trồng thuỷ sản. Đất và tình hình sử dụng
đất được thể hiện cụ thể qua bảng 2.1:
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Pác Nặm
ĐVT: ha
Năm 2017 2018 2019
TỔNG SỐ 47.539,13 47.539,13 47.539,13
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp
5.734,92
5.746,25
5.755,37
1.2. Đất lâm nghiệp
40.031,17
40.031,17
40.031,17
1.3. Đất nuôi trồng thủy sản
30,89
30,89
30,89
1.4. Đất nông nghiệp khác
267,65
256,32
247,20
1. Đất nông nghiệp 46.064,63 46.064,63 46.064,63
2. Đất phi nông nghiệp
1.149,46
1.149,46
1.149,46
2.1. Đất ở
233,74
233,74
233,74
2.2. Đất chuyên dùng
569,63
569,63
569,63
2.3. Đất làm nghĩa trang
5,58
5,58
5,58
2.4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
340,51
340,51
340,51
3. Đất chưa sử dụng
325,04
325,04
325,04
Đất bằng
294,59
294,59
294,59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đất đồi núi
9,20
9,20
9,20
Đất chưa sử dụng khác
21,25
21,25
21,25
36
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Pác Nặm, 2019
Qua 3 năm tình hình sử dụng đất của huyện không có nhiều biến động.
Đất nông nghiệp, thuỷ sản biến động không đáng kể, bình quân qua 3 năm
tăng 0,11%. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng tăng chậm qua 3
năm, năm 2018 so với năm 2017 tăng 5,54 ha, ứng với mức tăng 0,12%. Bình
quân qua 3 năm tăng 4,97 ha, ứng với tăng 0,05%. Diện tích đất nông nghiệp
biến động chủ yếu là do diện tích đất cỏ dùng vào chăn nuôi tăng (bình quân
tăng 3,97%), diện tích đất trồng lúa tăng (bình quân 1,43%). Xu hướng này
phù hợp với định hướng của huyện là tập trung vào chăn nuôi và khai hoang,
phục hoá ruộng đất.
Diện tích đất lâm nghiệp qua 3 năm tăng với tỷ lệ 0,12%. Trong đó đất
rừng phòng hộ tăng bình quân 0,21%; đất rừng sản xuất tăng 0,04%. Nguyên
nhân là do huyện có quy hoạch bổ sung, thực hiện dự án 661 tăng diện tích rừng
trồng phục vụ cho sản xuất và phòng hộ, thực hiện giao đất giao rừng lâu dài
cho người dân, kết hợp với chính sách phát triển địa phương nên diện tích đất
lâm nghiệp tăng.
Tình hình đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng, bình quân qua 3 năm
tăng 1,87%. Diện tích tăng chủ yếu là do đất ở tăng, dân số tăng do vậy nhu cầu
cho diện tích đất ở cũng tăng.
Là huyện phía Bắc của tỉnh miền núi phía Bắc, diện tích đất đồi là chủ
yếu (diện tích chưa sử dùng còn nhiều) với những độ cao thấp khác nhau, cùng
các đặc điểm về thổ nhưỡng phù hợp cho việc trồng mới và chăm sóc cỏ. Những
đặc điểm trên tạo cho Pác Nặm có những tiềm năng thuận lợi cho phát triển
chăn nuôi bò thịt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xã Nhạn Môn, Nghiên Loan và Công Bằng có tỷ lệ đất chưa sử dụng
37
tương đương với tình hình sử dụng đất chung của huyện, xã Nhạn Môn là 20,68
ha, xã Nghiên Loan là 46,34 ha và xã Công Bằng là 20,85 ha, thực tế các phần
đất chưa sử dụng có khoảng 50% có thể khai thác trồng cỏ để làm thức ăn nuôi
bò.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Pác Nặm
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Huyện Pác Nặm có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp:
- Về trồng trọt: cây trồng chủ yếu là cây lương thực như: Lúa, ngô, sắn,…
cây công nghiệp ngắn ngày có đỗ tương, ngoài ra còn trồng rau, đậu các loại
cung cấp cho thị trường.
- Về chăn nuôi: phát triển chăn nuôi ở huyện có chăn nuôi gia súc như:
Trâu, bò, bò và chăn nuôi gia cầm: Gà, vịt, ngoài ra còn có một số hộ nuôi ong
mật và nuôi thả cá góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập.
- Về lâm nghiệp: sản xuất hiện nay ở huyện chủ yếu trồng rừng và khoanh
nuôi bảo vệ rừng tự nhiên phòng hộ, vì rừng trồng hiện nay trên địa bàn huyện
chưa đến kì khai thác nên chưa có thu nhập kinh tế về rừng.
- Các ngành kinh tế khác: hiện nay ngành kinh tế của huyện vẫn tập trung
vào sản xuất nông lâm là chủ yếu, các ngành nghề dịch vụ đã có nhưng còn ở
quy mô nhỏ.
Trong nhiệm kỳ 2015-2020, Đảng bộ huyện Pác Nặm đã tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân phát huy
nội lực, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và mạnh dạn chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng các mô hình kinh tế, triển khai có hiệu quả
các chính sách đảm bảo an sinh xã hội.
2.1.2.2. Tình hình dân số - lao động và việc làm
Pác Nặm có 7 dân tộc chính: Tày, Mông, Dao, Nùng, Sán chí, Kinh, Hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và một số dân tộc thiểu số khác. Trong đó, dân tộc thiểu số gồm: Tày: 11.054
38
người, chiếm 35%; Mông: 9.246 người, chiếm 29,3%; Dao: 8.098 người chiếm
25,6%; Nùng: 1.459 người, chiếm 4,6%; Sán chí: 1.169 người, chiếm 3,7%;
Hoa: 17 người, chiếm 0,01% và một số dân tộc thiểu số khác có 11 người,
chiếm 0,003%. Người Kinh có 523 người, chiếm 1,6% dân số toàn huyện. Như
vậy, toàn huyện Pác Nặm có tới 98,4% là dân tộc thiểu số.
Tổng số hộ trên toàn huyện là 5.452 hộ, trong đó hộ nông nghiệp chiếm
95,27%, tương ứng là 5.194 hộ; lao động chủ yếu của huyện Pác Nặm là lao
động nông nghiệp với tổng số là 14.144 người, chiếm 91,52%. Qua 3 năm số
hộ tham gia vào hoạt động dịch vụ, thương mại và công nghiệp, xây dựng tăng
không đáng kể (bình quân chỉ tăng 1,27%), điều này chứng tỏ sự chuyển dịch
cơ cấu giữa các năm theo xu hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng
tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ còn chậm, chưa phù hợp với xu thế
phát triển kinh tế của đất nước.
Tỷ lệ hộ nghèo ở mức rất cao so với bình quân chung cả nước. Năm 2017
tỷ lệ hộ nghèo 42,57%, năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo là 38,95%, giảm 3,62% so với
2017. Do đó, việc phát triển nông nghiệp theo mũi nhọn là hết sức cần thiết,
đặc biệt là phát triển chăn nuôi và nghiên cứu đầu ra cho bò thịt giúp hộ chăn
nuôi đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Theo số liệu thống kê, đồng bào các dân tộc thiểu số trong huyện Pác
Nặm là lao động thuần nông, hầu hết các hộ sống chủ yếu nhờ sản xuất nông
nghiệp, toàn Huyện hiện nay có 20.206 người đang trong độ tuổi lao động chiếm
61,37% tổng dân số của huyện. Cơ cấu lao động giữa các ngành, các khu vực là
khác nhau: Lao động nông nghiệp 17.989 người, chiếm 86,2% tổng số lao động
đang làm việc trong các ngành kinh tế. Lao động công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng 584 người chiếm 2,8% lao động đang làm việc trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngành kinh tế. Lao động thương nghiệp - dịch vụ 2.296 người, chiếm 11% tổng
39
số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống đường giao thông: Pác Nặm có tổng chiều dài đường bộ trục
đường 258b là 37 km. Trong những năm gần đây, mạng lưới đường giao thông
liên huyện và liên xã liên tục được mở, tu sửa và nâng cấp. Hệ thống giao thông
nông thôn mấy năm gần đây được đầu tư mở rộng thực hiện theo phương châm
dân cùng góp và quản lý. Nhưng nhìn chung, hệ thống đường giao thông còn
nhiều khó khăn phức tạp do đặc điểm địa hình tạo nên, đặc biệt mùa mưa
thường bị ách tắc do đất sạt lở và hệ thống ngầm, đập tràn nước lũ dâng cao,….
Tổng số chiều dài đường xã, liên xã, đường từ trung tâm xã đến đường huyện:
225,5 km, trong đó: nhựa hoá, bê tông hóa: 148 km; Tổng số chiều dài đường
trục thôn, liên thôn: 313,13km, trong đó: được cứng hoá 97,8 km; Tổng số chiều
dài đường ngõ, xóm: 374,07km, trong đó: Số km sạch, không lầy lội vào mùa
mưa: 25,06 km, số km cứng hóa: 21,26 km; Đầu tư, nâng cấp 96 công trình
giao thông với tổng chiều dài gần 60 km.
Hệ thống thuỷ lợi của huyện đa phần đều là các công trình nhỏ, quy mô
tưới ít. Đến năm 2017, toàn huyện có trên 90 công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ,
đáp ứng nhu cầu nước tưới cho trên 50% tổng diện tích lúa của huyện.
Hệ thống điện lưới: Toàn huyện có 30 trạm biến áp với tổng công suất
180KVA. Trong năm 2017, ngành điện cung ứng gần 2 triệu KW. Hơn 90% số
hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia. Hệ thống điện lưới nông thôn huyện hiện
nay đang được đầu tư xây dựng và củng cố, các hộ còn lại vẫn đang hưởng
chính sách của nhà nước cấp dầu hoả thắp sáng.
Về giáo dục: Toàn huyện có 29 trường học, trong đó: 10 trường Mầm
non; 10 trường Tiểu học; 6 trường Phổ thông cơ sở; 7 trường Trung học cơ sở;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1 trường THPT. Về cơ sở vật chất các trường nhìn chung chưa được đầu tư
40
đồng bộ, hầu hết các trường đều chưa có phòng thư viện, phòng thí nghiệm; số
phòng học nhà tạm chiếm trên 40%.
Về văn hoá: 100% số xã có bưu điện văn hoá và nhà văn hoá. Hàng năm
có trên 70% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá.
Về y tế: Toàn huyện có 01 Trung tâm y tế huyện; 10 trạm y tế cấp xã,
trình độ tay nghề y, bác sỹ cơ bản đáp ứng được công tác chăm sóc sức khoẻ
ban đầu cho nhân dân (theo báo cáo của UBND huyện Pác Nặm, 2018).
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng nghèo và các giải pháp giảm nghèo đã thực hiện
của đồng bào DTTS tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích các nguyên nhân gây ra nghèo cho đồng bào DTTS tại huyện
Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo cho đồng bào DTTS
Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS huyện
Pắc Nặm giai đoạn 2025 - 2030.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
Chọn các xã nghiên cứu đại diện đầy đủ các đặc điểm về điều kiện địa
hình, kinh tế, xã hội, văn hoá trên địa bàn huyện. Huyện gồm các xã có thể
chia thành 3 vùng khác nhau về điều kiện địa hình, trình độ phát triển của
huyện.
Vùng 1 là các xã thuộc vùng thấp có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi
của huyện. Tôi chọn xã Nghiên Loan là đại diện vùng 1.
Vùng 2 là các xã thuộc vùng cao điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khó khăn tôi chọn xã Công Bằng
41
Vùng 3 là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội, giao thông đi lại vô cùng
khó khăn tôi chọn xã Nhạn Môn.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được khai thác từ các nguồn: các Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, của Nhà nước, các Bộ, các Ngành của Trung ương, của tỉnh Bắc Kạn;
các tài liệu về xóa đói, giảm nghèo, các chế độ chính sách thực hiện công tác
xóa đói, giảm nghèo; số liệu báo cáo của các phòng, ban, ngành của huyện,
Niên giám thống kê huyện Pắc Nặm.
Các nguồn thông tin về đất đai, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, kết
quả phát triển kinh tế các cơ quan Chi cục Thống kê, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, niên giám thống kê huyện Pắc Nặm, các báo cáo
của UBND huyện Pắc Nặm, các quyết định của UBND tỉnh. Sách báo, tạp
chí, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học; thông
tin trên các Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến nghèo, giảm
nghèo.
2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Để xác định cỡ mẫu, tác giả sử dụng công thức Slovin để xác định số hộ:
Trong đó:
n: Số lượng mẫu cần xác định
N: Số đơn vị tổng thể
e: Sai số cho phép (0,05)
Sau khi tính toán xác định cỡ mẫu nghiên cứu trong tổng thể 7117 hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghèo DTTS, tác giả xác định được cỡ mẫu n ≈ 118 hộ.
42
Để tránh khả năng có một số phiếu khảo sát không đảm bảo đủ thông tin,
nên tác giả tăng quy mô mẫu nghiên cứu lên là 120 hộ ứng với gần 1,7% hộ
đồng bào DTTS.
Tại Pắc Nặm, có 5 DTTS chủ yếu là Tày (2.729 người), Nùng (259
người), Mông (2.185 người), Dao (1.699 người) và Sán Chí (245 người). Với
cỡ mẫu là 120, tác giả lựa chọn hộ gia đình DTTS để tiến hành điều tra khảo
sát: 40 hộ tại xã Nghiên Loan, 40 hộ tại xã Công Bằng và 40 hộ tại xã Nhạn
Môn. Việc lựa chọn hộ hoàn toàn ngẫu nhiên, trên cơ sở số liệu thứ cấp từ xã
chia ra các nhóm hộ nghèo và cận nghèo.
Cơ cấu mẫu cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Số lượng mẫu điều tra phỏng vấn (đơn vị tính: hộ)
Dân tộc Tổng số hộ Chọn mẫu 1,7% Nghiên Loan Công Bằng Nhạn Môn
Tày 2.729 Mẫu thực tế điều tra 46 46,39 15 15 16
Mông 2.185 37,15 37 13 12 12
Dao 1.699 28,88 29 9 10 9
Nùng 259 4,40 4 2 1 1
Sán chí 245 4.17 4 1 2 1
+ Sau khi tiến hành xác định được số lượng mẫu cần điều tra và địa
40 40 Tổng số 7.117 120,99 120 40
điểm điều tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình kinh tế và
đói nghèo của hộ.
+ Thu thập tình hình của hộ bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Qua
phiếu điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định tính và định
lượng về vấn đề liên quan đến sản xuất và nguyên nhân nghèo đói của hộ.
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng 02 cách qua phiếu điều tra về hiện
trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều cấp xã dựa vào phiếu điều tra được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
chuẩn bị trước và phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý cấp huyện, xã và phỏng
vấn các hộ dân.
2.3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được phân tổ và xử lý, tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu bằng
phần mềm Microsoft Excel.
2.3.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả để thông qua các số liệu thống kê có thể
phán ánh thực trạng, tình hình thực tế giảm nghèo địa bàn nghiên cứu.
+ Mô tả bằng bảng thống kê: Trên cơ sở các bảng thống kê sắp xếp theo
hệ thống hai chiều số liệu các chỉ tiêu thống kê, các thông tin về đối tượng, nội
dung, trách nhiệm thực hiện trong quản lý trên các hàng và cột.
+ Mô tả bằng số liệu: Dùng số liệu tương đối và tuyệt đối để mô tả các
chỉ số về hiện trạng nghèo: Giáo dục, tiếp cận thông tin, y tế, nhà ở và điều
kiện sống.
- Phương pháp so sánh: Dùng phương pháp so sánh cả số tuyệt đối và
số tương đối so sánh các chỉ tiêu để thấy được các hộ khá, trung bình, cận nghèo
và nghèo theo tiêu chí nghèo đơn chiều so với nghèo đa chiều.
- Dùng phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Trong quá trình thực hiện
luận văn, ngoài những phương pháp kể trên, bản thân đã thu thập ý kiến của
các chuyên gia và các nhà quản lý. Đồng thời tra cứu các công trình đã được
nghiên cứu công bố, từ đó lựa chọn kế thừa...
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
chương trình giảm nghèo bền vững ở địa phương
- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến giảm nghèo từ Trung ương đến
tỉnh Bắc Kạn và huyện Pác Nặm
- Công tác chỉ đạo triển khai, hướng dẫn khảo sát của Ban Chỉ đạo giảm
nghèo huyện Pác Nặm; các khó khăn, bất cập, hạn chế, yếu kém,… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu về kết quả đã đạt được của chương trình giảm nghèo
qua các năm 2017, 2018 và 2019
- Tổng số hộ toàn huyện và số hộ tại địa bàn được lựa chọn để nghiên
cứu qua các năm 2017, 2018 và 2019
- Tổng số hộ cận nghèo, hộ nghèo toàn huyện qua các năm 2017, 2018
và 2019
- Tỷ lệ hộ cận nghèo, nghèo toàn huyện và số hộ cận nghèo, nghèo qua
các năm 2017, 2018 và 2019
- Tỷ lệ hộ cận nghèo, nghèo giảm năm 2017, 2018 và 2019 trên địa bàn
toàn huyện và địa bàn được lựa chọn để nghiên cứu
- Các thông tin chi tiết về những điển hình thoát nghèo tại các xã được
lựa chọn nghiên cứu.
2.4.3. Nhóm thông tin liên quan đến hộ gia đình và thu nhập của hộ gia đình
- Các thông tin về đặc điểm danh tính của hộ gia đình: họ tên, tuổi, dân
tộc, nghề nghiệp, địa chỉ,...
- Các thông tin về nguồn lực của hộ gia đình: Tuổi, giới tính, nhân khẩu,
lao động,...
- Các thông tin về thu nhập của hộ các năm 2017, 2018 và 2019
- Các thông tin đánh giá của người dân về sự thay đổi chất lượng cuộc
sống của gia đình như thế nào? (Tốt hơn, không thay đổi, xấu hơn,…), về
nguyên nhân chính làm cho đời sống được cải thiện? (Thu nhập nông nghiệp
cao hơn, cơ sở hạ tầng tốt hơn, cơ hội giáo dục tốt hơn,….), về những tác động
của chương trình giảm nghèo đối với gia đình và xã hội? (Nâng cao thu nhập,
tạo việc làm, nâng cao năng suất nông nghiệp, nâng cao khả năng tiếp cận y tế
giáo dục, nhà ở, điều kiện sống, tiếp cận thông tin,….),….
2.4.4. Nhóm thông tin liên quan hạn chế, yếu kém và giải pháp
- Hạn chế, yếu kém trong công tác giảm nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nguyên nhân của hạn chế yếu kém
45
- Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp
phần giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện miền núi Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017 - 2019
3.1.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Trong 3 năm 2017 - 2019 huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện
đồng bộ các chính sách giảm nghèo thuộc chương trình 30A và chương trình
135 với số tiền được ngân sách nhà nước hỗ trợ 128.688 triệu đồng. Kết quả đã
đạt được như sau: Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các huyện nghèo: huyện
Pắc Nặm đã đầu tư mới 79 công trình, duy tu bảo dưỡng 61 công trình; Hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo: đã
xây dựng được 76 mô hình, dự án giảm nghèo với kinh phí trên 20 tỷ động; Hỗ
trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ DTTS đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài: số lao động xuất cảnh 25 người, số người được đào tạo ngoại
ngữ chuẩn bị đi: 1.215 người... Với việc thực hiện đồng bộ các chính sách giảm
nghèo, huyện Pắc Nặm đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Kết quả cụ thể
như sau:
Bảng 3.1. Kết quả giảm nghèo huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017 - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
46
(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và XH huyện Pắc Nặm, năm 2017, 2018, 2019)
Tổng số hộ Số hộ DTTS Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo Hộ nghèo là hộ DTTS Tỷ lệ Hộ cận nghèo Tỷ lệ Hộ Hộ Hộ % Hộ % Hộ % 6.995 6.900 2.978 42,57 2.912 95.56 927 13,25 7.132 7.030 2.770 38,84 2.756 99,49 985 13,81 7.228 7.120 2.542 35,17 2.538 99,84 1.250 17,29
Công tác giảm nghèo được cấp ủy Đảng chính quyền coi là nhiệm vụ
trọng tâm, trong những năm qua bằng sự nỗ lực cố gắng của cán bộ và nhân
dân huyện Pắc Nặm các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo được cải thiện, tỷ lệ
nghèo năm 2017 toàn huyện còn rất cao (44,47%), đến năm 2019 giảm còn
35,17% đã giảm được 9,3%.
Với đặc điểm là huyện có trên 90% dân số là đồng bào DTTS cho nên tỷ
lệ hộ nghèo là đồng bào DTTS chiếm đại đa số trên tổng số hộ nghèo toàn
huyện (chiếm 95,56% năm 2017 đến 99,84% năm 2019).
Hộ cận nghèo toàn huyện hiện nay là 17,29% (1.250 hộ), đây là đối
tượng hộ có nhiều nguy cơ tiềm ẩn rất dễ rơi xuống hộ nghèo khi có biến
cố, rủi ro.
Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 tỷ lệ hộ nghèo được chia theo
nhóm hộ nghèo về thu nhập và nhóm hộ nghèo do thiếu hụt các điều kiện xã
hội cơ bản.
Bảng 3.2. Hộ nghèo xác định theo thu nhập và do thiếu hụt
các dịch vụ cơ bản trên địa bàn huyện Pắc Nặm, năm 2017 - 2019
Hộ nghèo
Trong đó TT Năm Số hộ Tỷ lệ
(hộ) (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập (N1) Hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản (N2)
47
Số hộ (hộ) 2.912 Tỷ lệ (%) 41,63 Số hộ (hộ) 66 1 Năm 2017 2.978 42,57 Tỷ lệ (%) 0,94
2 Năm 2018 2.770 38,84 2.711 38,01 59 0,83
(Nguồn: Phòng Lao động - thương binh và xã hội huyện năm 2017, 2018, 2019)
3 Năm 2019 2.542 35,17 2.506 34,67 36 0,5
Nghèo theo tiêu chí thu nhập chiếm trên 90% tổng số hộ nghèo của toàn
huyện, theo chuẩn nghèo 2016 - 2020 với thu nhập trên đầu người dưới 700.000
đồng/người/ tháng xếp vào nhóm hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập. Năm 2017,
hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập chiếm 41,63%, sang đến năm 2019 tỷ lệ hộ
nghèo theo tiêu chí thu nhập giảm còn 34,67%.
Tỷ lệ hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản chiếm tỷ lệ rất nhỏ, năm
2019 chỉ còn 0,5% số hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản. Trong các chỉ
số thiếu hụt chiếm tỷ lệ nhiều là hố xí nhà tiêu hợp vệ sinh (62,64%), diện tích
nhà ở (52,75%), tài sản tiếp cận dịch vụ thông tin (35,16%) so với tổng số hộ
do thiếu hụt đa chiều trong toàn huyện.
Điều đáng chú ý là diễn biến nghèo trong các năm luôn xảy ra các hiện
tượng: Hộ thoát nghèo trở thành cận nghèo, hộ rơi xuống nghèo thu nhập, hộ từ
nghèo thu nhập lên nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, hộ tái nghèo, hộ
nghèo mới phát sinh,… Điều này cho thấy tình chất rất phức tạp trong công cuộc
giảm nghèo hiện nay đang diễn ra ở các địa phương huyện miền núi Pác Nặm,
tỉnh Bắc Kạn. Rõ ràng là rất cần có nhiều nghiên cứu tiếp theo về giảm nghèo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số như huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Bảng 3.3. Hộ nghèo theo thành phần dân tộc huyện Pắc Nặm - Bắc Kạn
giai đoạn 2017 - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Dân TT Tổng Hộ Tỷ lệ Tổng Hộ Tổng Hộ tộc Tỷ lệ Tỷ lệ số hộ nghèo (%) số hộ nghèo số hộ nghèo
48
1 Kinh 95 5 5,2 102 4 3,92 108 4 3,7
2 Tày 2.661 318 11,95 2.709 260 9,6 2.729 233 8,54
3 Nùng 262 73 27,86 267 68 25,5 259 54 20,85
4 Dao 1.671 832 49,79 1.679 764 45,5 1.699 624 36,73
5 Mông 2.063 1.600 77,56 2.131 1.569 73,62 2.185 1.549 70,89
6 Sán Chí 236 145 61,44 238 105 44,11 245 78 31,84
7 Dân tộc 7 5 71,43 6 0 0 3 0 0
khác
Tổng 6.995 2.978 42,57 7.132 2.770 38,84 7.228 2.542 35,17
(Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội huyện, 2019) Nếu xét theo nhóm dân tộc thiểu số, Người Tày tại huyện Pắc Nặm chiếm
dân số đông nhất trong cơ cấu dân tộc của huyện (37,76%), tiếp đến Người
Mông (30,23%), Người Dao (23,51%) còn lại là các dân tộc khác.
Diễn biến nghèo phân theo DTTS trong 3 năm qua không có sự thay đổi
nhiều trong cơ cấu dân tộc tại huyện Pắc Nặm. Năm 2017: Tỷ lệ hộ nghèo cao
nhất vẫn là người Mông (53,73%), người Dao (27,94%), người Tày (10,68%),
Sán Chí (4,87%), Nùng (2,45%), người Kinh và các dân tộc khác chiếm tỷ lệ rất
nhỏ (0,16%) đến năm 2019: Về hộ nghèo thì tỷ lệ nhóm hộ nghèo của Người
Mông là cao nhất trong tổng số hộ nghèo toàn huyện (1549 hộ ứng với 60,94%),
hộ nghèo Người Dao (24,55%), người Tày (9,17%) (bảng 3.3).
3.1.2. Thực trạng tái nghèo của huyện Pắc Nặm
Một trong những yếu tố xét đến giảm nghèo có bền vững không là xét
đến tỷ lệ tái nghèo hàng năm. Thực trạng tái nghèo của huyện Pắc Nặm trong
3 năm qua diễn biến như sau:
Bảng 3.4. Thực trạng tái nghèo tại huyện Pắc Nặm
tỉnh Bắc Kạn 2017 - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
49
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số hộ Số hộ Số hộ (%) (%) (%)
0,47 0,65 8 0,31 18 Số hộ tái nghèo 14
4,77 4,41 174 4,6 229 Số hộ nghèo mới 267
(Nguồn: Phòng Lao động - thương binh và xã hội huyện Pắc Nặm, 2019)
0,54 1,32 78 6,42 13 Số hộ tái cận nghèo 5
Năm 2017 - 2019 tỷ lệ hộ tái nghèo tăng giảm không đều, năm 2017 tỷ
lệ hộ tái nghèo tăng là 14 hộ, chiếm 0,47%, năm 2018 tăng lên18 chiếm 0,65%,
năm 2019 giảm xuống 8 hộ chiếm 0,31 %. Tỷ lệ hộ tái nghèo của huyện không
cao, nhưng vẫn có.
Số hộ nghèo mới giảm dần qua 3 năm, năm 2019 giảm xuống còn 4,6%.
Số hộ tái cận nghèo lại tăng mạnh từ 0,54% (năm 2017) lên 6,42% năm 2019
điều này có nghĩa là công tác giảm nghèo tại huyện Pắc Nặm chưa thực sự bền
vững.
Điểm đáng chú ý là: Số hộ nghèo của huyện Pác Nặm chủ yếu là nghèo
theo tiêu chí thu nhập, chất lượng cuộc sống của nhóm hộ thoát nghèo và hộ
cận nghèo còn ở mức thấp, chưa đảm bảo bền vững, các hộ thoát nghèo thực
chất chỉ là vượt qua ngưỡng chuẩn nghèo, cuộc sống còn nhiều khó khăn, trong
năm chỉ cần gia đình có sự biến động tăng lên về nhân khẩu, gia đình có người
ốm đau, các loại tài sản của hộ giảm (do hỏng hóc hoặc bán lấy tiền chữa
bệnh,...) dẫn đến tái nghèo, cận nghèo.
3.2. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra
3.2.1. Thực trạng công tác giảm nghèo của 3 xã nghiên cứu
Thực trạng giảm nghèo của 3 xã Nghiên Loan, Công Bằng và Nhạn Môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đại diện cho điểm nghiên cứu được thể hiện qua bảng 3.5:
50
Công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Pắc Nặm nói chung và 3 xã
nghiên cứu trong 3 năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, tỷ lệ hộ nghèo
trong 3 năm có giảm nhưng không thật sự ấn tượng. Trong 3 xã nghiên cứu thì
tỷ lệ nghèo tại xã Nghiên Loan là cao nhất, tiếp đến là xã Nhạn Môn và cuối
cùng là xã Công Bằng.
Tại xã Nghiên Loan, năm 2017 có 598 hộ nghèo (49,02%), giảm xuống
582 hộ (46,82%) năm 2018 và còn 538 hộ (42,90%) năm 2019. Tỷ lệ hộ giảm
trong 3 năm là 3,92% ứng với 60 hộ được thoát nghèo; số hộ nghèo là đồng bào
DTTS tại xã chiếm đại đa số với tỷ lệ trên 99,6%.
Tại xã Nhạn Môn, năm 2017 có 174 hộ nghèo (40,18%), giảm xuống
161 hộ (36,34%) năm 2018 và còn 149 hộ (32,53%) năm 2019. Tỷ lệ hộ giảm
trong 3 năm là 3,81%; 100% số hộ nghèo là đồng bào DTTS.
Tại xã Công Bằng, năm 2017 có 252 hộ nghèo (39,56%), giảm xuống
233 hộ (35,85%) năm 2018 và còn 218 hộ (33,38%) năm 2019. Tỷ lệ hộ nghèo
giảm trong 3 năm là 2,47% ứng với 15 hộ được thoát nghèo; 100% số hộ nghèo
tại xã là đồng bào DTTS.
Bảng 3.5. Thực trạng giảm nghèo tại 3 xã điều tra năm 2017- 2019
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Tổng
Hộ
Tổng
Hộ
Tổng
Hộ
Xã
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
số hộ
nghèo
số hộ
nghèo
số hộ
nghèo
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
nghèo
DTTS
nghèo
DTTS
nghèo
DTTS
Nghiên
598 49,02 596 99,67 582 46,82 580 99,66 538 42,90 536 99,63
Loan
Nhạn
174 40,18 174 100,0 161 36,34 161 100,0 149 32,53 149 100,0
Môn
Công
252 39,56 252 100,0 233 35,85 233 100,0 218 33,38 218 100,0
Bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Lao động - thương binh và xã hội huyện Pắc Nặm, 2019)
51
Với đặc điểm dân tộc học tại 3 xã nghiên cứu tỷ lệ người dân là đồng bào
DTTS chiếm trêm 99% dân số toàn xã, nên khi nói đến nghèo tại đây là nói đến
nghèo của đồng bào DTTS.
3.2.2. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu
Để nghiên cứu tình hình nghèo đói của hộ gia đình dân tộc thiểu số thuộc
huyện Pắc Nặm, 120 hộ gia đình nghèo và cận nghèo trên địa bàn 3 xã Nghiên
Loan, Hồng Ca và Nhạn Môn đã được khảo sát. Kết quả điều tra về tình hình
chung của nhóm hộ được thể hiện qua bảng số liệu 3.6.
Tuổi bình quân của chủ hộ được điều tra là 41,27 tuổi, đây là tuổi đã có
“độ chín” trong cuộc sống, có kinh nghiệm trong lao động sản xuất, có vốn
sống. Về trình độ văn hóa của chủ hộ, tỷ lệ chủ hộ mù chữ 16,67%, cấp 1 là
44,17%, số chủ hộ có trình độ văn hóa cấp 2 chiếm 34,17%, cấp 3 chiếm 5,0%.
Điều này cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ nghiên cứu tại Pắc Nặm rất thấp,
tỷ lệ mù chữ cao. Một số hộ điều tra có trình độ cấp 3 là những hộ mới tách
khẩu, chủ hộ còn trẻ được học cho học hành, còn lại những hộ có tuổi đời cao
đều không được học hành, không có trình độ văn hóa, tiếng phổ thông giao tiếp
kém nên việc tiếp thu khoa học kỹ thuật là một vấn đề hết sức khó khăn đối với
hộ.
Bảng 3.6: Tình hình chung của nhóm hộ điều tra
TT Chỉ tiêu ĐVT Số lượng
1 Tổng số hộ được điều tra Hộ Cơ cấu (%) 100 120
2 Chủ hộ là nam giới Hộ 80,83 97
3 Chủ hộ là nữ giới Hộ 19,17 23
4 Tuổi bình quân chủ hộ Tuổi - 41,27
Hộ
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cơ cấu dân tộc: - Tày - Dao 38,33 24,17 46 29
52
- Mông - Nùng - Sán chí 37 4 4 30,83 3,3 3,3
Hộ
6
Trình độ văn hóa của chủ hộ: - Mù chữ - Cấp 1 - Cấp 2 - Cấp 3 20 53 41 6 16,67 44,17 34,17 5,0
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, năm 2019)
3.2.3. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra
Qua khảo sát 120 hộ, mỗi xã điều tra 30 hộ nghèo và 10 hộ cận nghèo.
Tỷ lệ nghèo về thu nhập tại 2 xã Công Bằng và Nghiên Loan là 100%, tại xã
Nhạn môn nghèo về thu nhập chiếm 96,67%, nghèo do thiếu hụt các dịch vụ
cơ bản chỉ có 1 hộ chiếm 3,33%.
Trong 96 hộ nghèo thì có 92 hộ (chiếm 95,8%) là nghèo theo thu nhập,
còn lại có 4 hộ (chiếm 4,2%) nghèo đa chiều. Hộ nghèo do thiếu hụt các dịch
vụ cơ bản tập trung thiếu ở các chỉ tiêu về diện tích nhà ở, nguồn nước sinh
hoạt, hố xí hợp vệ sinh.
Bảng 3.7. Thực trạng nghèo của nhóm hộ nghiên cứu
Hộ cận Hộ nghèo nghèo
Trong đó
TT Xã Số Tỷ lệ hộ Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập (N1) Tỷ lệ (%) (%) Số hộ (hộ) Hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản (N2) (hộ)
Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1 Công Bằng 30 75,0 30 100,0 0 0,0 10 25,0
53
2 Nghiên Loan 30 75,0 30 100,0 0,0 10 25,0 0
3 Nhạn Môn 30 75,0 29 96,67 3,33 10 25,0 1
Tổng 90 30
(Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra của tác giả, 2019)
Như đã trình bày ở các mục trên, hầu hết số hộ nghèo dân tộc thiểu số
huyện Pác Nặm chủ yếu là nghèo theo tiêu chí thu nhập, cuộc sống còn rất
nhiều khó khăn. Vì vậy, để làm sáng tỏ thực tế thu nhập của hộ dân tộc thiểu
số, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát thu nhập của hộ gia đình trong các
năm 20179, 2018 và 2018. Trong khi thu nhập năm 2015 được coi là xuất phát
điểm vì chương trình giảm nghèo được bắt đầu thực hiện một cách đồng bộ tại
huyện Pác Nặm từ năm 2016 theo Quyết định 1722/QĐ-TTg ngày 2/9/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 823/QĐ-UBND ngày 09 tháng
6 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án thực hiện Chương
trình giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020.
Vì vậy đề tài đã tiến hành điều tra 120 hộ dân tộc thiểu số thuộc diện
nghèo và cận nghèo tại 3 xã , gồm 46 hộ dân tộc Tày, 37 hộ dân tộc Mông, 29
hộ dân tộc Dao, 4 hộ dân tộc Nùng và 4 hộ dân tộc Sán chí. Kết quả điều tra
cho thấy: học vấn hay số năm đi học ở bậc phổ thông bình quân của nhóm hộ
điều tra này là 6,9 năm (tương ứng với lớp 6,9/hệ đào tạo 12 năm). Trong đó,
nhóm dân tộc Tày và Nùng có học vấn cao hơn cả (tương ứng với lớp 8,3 và
8), thấp nhất là dân tộc Sán chí và Mông với các giá trị tương ứng với lớp 4,6
và 5,2 (Bảng 3.9). Học vấn thấp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của
hộ dân tộc thiểu số. Theo nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ giữa
học vấn và thu nhập của hộ. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này sau:
Về nhân lực của hộ dân tộc thiểu số, kết quả điều tra (Bảng 3.9) cho thấy:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong tổng số 120 hộ điều tra, mỗi hộ có bình quân 5,4 nhân khẩu. Trong đó,
54
dân tộc Dao, Mông và Nùng là những dân tộc có số nhân khẩu một hộ lớn hơn
cả, tương ứng với các giá trị 5,8; 5,5 và 5,5. Mỗi hộ có bình quân 2,3 lao động.
Trong đó nhóm dân tộc Nùng có số lao động nhiều hơn cả với trị số là 2,7 lao
động/hộ. Nhân khẩu và lao động là nguồn nhân lực quan trọng của hộ dân tộc
thiểu số.
Bảng 3.8. Học vấn, nhân khẩu và lao động hộ cận nghèo và nghèo
Dân tộc thiểu số Học vấn Nhân khẩu Lao động chính
7,0 5,8 2,4 Dao
5,2 5,5 2,4 Mông
4,6 5,2 2,2 Sán Chỉ
8,3 5,1 2,3 Tày
8,0 5,5 2,7 Nùng
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2019
Như đã trình bày ở chương 1, đánh giá nghèo hiện nay ở huyện Pác Nặm
cũng như cả nước ta đang được thực hiện theo tiêu chí nghèo đa chiều theo
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020. Tức là tiêu chí thu nhập cũng chỉ là một trong số 11 tiêu
chí để đánh giá tình trạng nghèo của hộ gia đình. Bởi vì ngoài thu nhập còn có
10 tiêu chí đánh giá tình trạng nghèo khác, được gọi là 10 tiêu chí đánh giá mức
độ thiếu hụt tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản như: (1) Tiếp cận dịch vụ y
tế, (2) Bảo hiểm y tế, (3) Trình độ giáo dục người lớn, (4) Tình trạng đi học của
trẻ em, (5) Chất lượng nhà ở, (6) Diện tích nhà ở, (7) Nguồn nước sinh hoạt,
(8) Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, (9) Sử dụng dịch vụ viễn thông, và (10) Tài sản
phục vụ tiếp cận thông tin.
Kết quả điều tra về thu nhập ở bảng 3.10 cho thấy: Năm 2017, trong
tổng số 120 hộ điều tra, mỗi hộ có thu nhập bình quân 30,958 triệu đồng/năm, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
được đánh giá khá đồng đều trong số 120 hộ. Trong đó dân tộc Tày có thu
nhập cao nhất (32,027 triệu đồng/hộ/năm), tiếp đến là dân tộc Nùng với trị
số 31 triệu đồng/hộ/năm (Bảng 3.9).
Bảng 3.9. Thu nhập bình quân các năm 2016-2018
của hộ dân tộc thiểu số
Đơn vị tính: triệu đồng/hộ/năm
Dân tộc thiểu số 2017 2019 BQ 3 năm 2018
30,265 31,603 32,897 31,588 Dao
30,198 31,302 32,570 31,682 Mông
30,400 30,600 31,600 30,867 Sán Chỉ
32,027 33,436 34,209 33,209 Tày
31,000 33,167 34,500 34,556 Nùng
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2020
Năm 2018, bình quân mỗi hộ có thu nhập 32,248 triệu đồng/năm, cao
hơn 1,29 triệu đồng so với năm 2017. Trong đó, dân tộc Tày có thu nhập cao
nhất với trị số 33,436 triệu đồng/hộ/năm, thấp nhất là dân tộc Sán chỉ với trị số
là 30,6 triệu đồng/hộ/năm (Bảng 3.9).
Năm 2019, bình quân mỗi hộ có thu nhập 33,325 triệu đồng/hộ/năm, cao
hơn 1,077 triệu đồng so với năm 2017. Trong đó, dân tộc Nùng có thu nhập cao
nhất với trị số đạt 34,500 triệu đồng/hộ/năm, tiếp đến là dân tộc Tày (34,209
triệu đồng/hộ/năm). Dân tộc Sán chỉ tiếp tục có thu nhập thấp nhất với trị số
thu nhập chỉ đạt 31,6 triệu đồng/hộ/năm (Bảng 3.9).
Thu nhập bình quân 3 năm 2017, 2018 và 2019 của hộ dân tộc thiểu số
được trình bày ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Thu nhập bình quân ba năm 2017-2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của hộ dân tộc thiểu số
56
Dân tộc thiểu số Triệu đồng/khẩu/ năm Triệu đồng/khẩu/ Tháng Triệu đồng/ lao động/năm Triệu đồng/ lao động/ tháng
Dao 5,480 0,457 13,259 1,105
Mông 5,797 0,483 13,227 1,102
Sán Chỉ 5,936 0,495 14,030 1,169
Tày 6,523 0,544 14,730 1,227
Nùng 6,283 0,524 12,958 1,080
Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả, 2020
Kết quả bảng 3.10 cho thấy: Thu nhập bình quân 3 năm nghiên cứu của
các hộ điều tra đạt trung bình 6,006 triệu đồng/khẩu/năm, tính trung bình mỗi
khẩu một tháng có thu nhập 0,5 triệu đồng. Trong đó nhóm dân tộc Tày có thu
nhập cao nhất với giá trị thu nhập đạt 6,523 triệu đồng/khẩu/năm, tính cho mỗi
tháng mỗi khẩu có thu nhập 0,544 triệu đồng (Bảng 3.10).
Nếu tính theo lao động, dân tộc Tày có thu nhập cao nhất (14,730 triệu
đồng/lao động/năm), tính theo tháng mỗi lao động có thu nhập đạt 1,227 triệu
đồng (Bảng 3.10).
Như vậy, các con số về thu nhập trên đây rất cần được quan tâm và cần
có những đánh giá, nghiên cứu tiếp theo. Bởi nếu so sánh với Bộ tiêu chí nông
thôn mới tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 theo Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày
29/5/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí nông
thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 1861/QĐ-UBND
ngày 6/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Bộ tiêu chí
nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018-2020 và Quyết định số 225/QĐ-
UBND ngày 13/2/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn thì tiêu chí kinh tế
hộ, thu nhập năm 2019 thu nhập bình quân đầu người dân nông thôn toàn tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt từ 33 triệu đồng/người/năm trở lên, năm 2020 đạt từ 36 triệu
57
đồng/người/năm trở lên. Rõ ràng mức thu nhập hiện nay của đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn còn thấp hơn rất nhiều so với mức thu
nhập trong Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo quy định của UBND tỉnh
Bắc Kạn. Đây cũng là một thách thức rất lớn để có thể đạt được mục tiêu này.
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo tại huyện Pắc Nặm
3.3.1. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra
a. Về bản thân nội tại người nghèo
Khảo sát các hộ dân về nguyên nhân đói nghèo và nguyện vọng của
họ kết quả được tổng hợp tại bảng 3.11. Nhìn chung phần lớn các hộ đều
đánh giá có 3 nguyên nhân gây ra đói nghèo là do thiếu vốn sản xuất, thiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất canh tác và thiếu phương tiện sản xuất.
58
Đơn vị tính:%
Bảng 3.11. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có)
Công Nghiên TT Nguyên nhân Nhạn Môn Bằng Loan
1 Thiếu vốn sản xuất 66,60 59,0 45,85
2 Thiếu đất canh tác 40,00 45,45 29,20
3 Thiếu phương tiện sản xuất 33,35 50,00 22,65
4 Thiếu lao động 26,65 22,75 16,65
5 Đông khẩu ăn theo 13,35 13,60 20,85
6 Thiếu việc làm 16,60 4,55 20,85
7 Không biết cách làm ăn 30,00 0,00 0,25
8 Ốm đau hoặc có bệnh xã hội 13,35 9,05 29,20
9 Không chịu khó lao động 0,00 0,00 0,00
10 Nguyên nhân khác 3,35 4,55 8,35
Nguồn: Số liệu điều tra (2020)
b. Các nguyên nhân về nhân khẩu học
Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh
trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao. Đông con là một trong những đặc điểm
của các hộ gia đình nghèo.
Theo số liệu điều tra, quy mô nhân khẩu của các dân tộc dao động từ 5,1
đến 5,8 người/ hộ. Quan niệm của những hộ này là càng đông con càng có nhiều
lao động, họ đẻ nhiều, đẻ dày và quan niệm phải có bằng được con trai để nối
dõi, bên cạnh đó họ không có biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Quy mô hộ gia
đình lớn làm cho tỷ lệ người ăn theo cao.
3.3.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.2.1. Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên - xã hội
59
- Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lũ, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp,
giao thông khó khăn, kinh tế chậm phát triển, hạn chế trong tiếp cận thị trường.
Chất lượng nguồn nhân lực thấp; rất khó khăn trong việc thu hút đầu tư; thiếu
việc làm. Người nghèo dân tộc thiểu số ở đây thiếu kiến thức khoa học công
nghệ, cũng như kiến thức thị trường sản phẩm và các kiến thức quan trọng khác.
Chưa đa dạng được sinh kế do người dân sản xuất chủ yếu phục vụ nhu cầu trong
gia đình do đó sản xuất ngày càng bị lạc hậu và tụt dần trước sự phát triển kinh
tế bên ngoài.
- Năng lực quản lý, điều hành chương trình giảm nghèo ở hầu hết các
xã trên địa bàn huyện Pác Nặm nhìn chung còn hạn chế, do nhận thức của
người dân còn hạn chế, còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào các chính sách
của nhà nước.
3.3.2.2. Nhóm nguyên nhân thuộc cơ chế chính sách
- Hệ thống chính sách phát triển KT-XH dành cho vùng DTTS, MN và
vùng KT-XH ĐBKK chưa thực sự đồng bộ; cơ chế thực thi chính sách còn
thiếu những đổi mới mang tính đột phá. Mặt khác, sự phối hợp giữa các ngành,
các cấp đôi chỗ còn chưa chặt chẽ, hiệu quả, nhận thức của một số cán bộ,
công chức, viên chức còn phiến diện, chưa thật lòng quan tâm đến công tác
giảm nghèo.
- Địa phương nghèo, vùng đặc biệt khó khăn, chủ yếu nhận hỗ trợ ngân
sách từ Trung ương, khó có thể lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện
chính sách dân tộc, trong khi đó ngân sách Trung ương chưa bố trí được nguồn
vốn riêng để thực hiện một số chính sách, do vậy không đạt được mục tiêu các
đề án, chính sách đã được phê duyệt
- Chưa có bộ máy hay cơ quan theo dõi công tác dân tộc ổn định, thống
nhất từ Trung ương đến địa phương; thiếu một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mang tính liên tục, kịp thời để phục vụ mục tiêu theo dõi, quản lý và tham mưu
60
chính sách. Mặt khác, vẫn còn hơn 10 đầu mối xây dựng, quản lý chính sách dân
tộc, trách nhiệm chưa thật rõ ràng; năng lực của đội ngũ cán bộ theo dõi công tác
dân tộc còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
- Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng cho
các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng,
hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, lâm ngư, chính sách giáo dục - đào
tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và đầu tư nguồn
lực còn hạn chế.
3.3.2.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về thiếu thông tin
Tỷ lệ hộ nghèo cao, thiên tai, dịch bệnh; thiếu việc làm, thu nhập thấp;
tỷ lệ trẻ em bỏ học cao… vẫn đang là thách thức lớn. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng trên, do địa hình chia cắt, núi non hiểm trở, do mặt bằng
dân trí thấp, do hạn chế về nguồn lực đầu tư… trong đó có yếu tố do “đói
thông tin”.
3.3.2.4. Nhóm nguyên nhân thuộc về vốn và tín dụng
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất, người nghèo, nhất là
người nghèo dân tộc thiểu số thường thiếu thốn đủ thứ, trong đó có thiếu vốn.
Do người nghèo khó tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi. Vì vậy cần có cơ chế
huy động vốn và tín dụng cho hộ nghèo dân tộc thiểu số.
3.3.2.5. Nhóm nguyên nhân thuộc về bản thân hộ nghèo
- Do chính bản thân hộ nghèo không biết cách làm ăn, không có hoặc
thiếu vốn để sản xuất, gia đình đông con, ít người làm, do chi tiêu lãng phí bừa
bãi, lười lao động. Ngoài ra còn một bộ phận không nhỏ người nghèo vẫn còn
tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước nên chưa chủ động vươn
lên để thoát nghèo. Nguồn thu chủ yếu của các hộ gia đình ở đây chủ yếu là từ
trồng trọt và chăn nuôi. Do có nhiều ruộng đất nhưng trình độ quy hoạch sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
dụng cũng như canh tác chưa hợp lý nên năng suất chưa cao ở các nhóm hộ
nghèo.
- Tự bản thân người nghèo đã có nhiều hạn chế trong tiếp cận với chương
trình giảm nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số lại càng có nhiều khó khăn và
hạn chế hơn rất nhiều trong tiếp cận với chương trình giảm nghèo. Vì vậy, cần
đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến mọi cấp, mọi ngành,
các tầng lớp dân cư và người nghèo dân tộc thiểu số nhằm thay đổi và chuyển
biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người
nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà
nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; phát động phong trào thi
đua “cả nước chung tay vì người nghèo”; tôn vinh doanh nghiệp, tập thể cá nhân
có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong công tác giảm nghèo
bền vững.
3.3.3. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo
Việc nắm bắt tâm tư, nguyên vọng của người dân có ý nghĩa quan trọng
trong việc thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
Bảng 3.12. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo
ĐVT: %
TT Nguyện vọng Xã Công Bằng Trung bình
1 Hỗ trợ vay vốn ưu đãi 61,47 Xã Nhạn Môn 59,05 Xã Nghiên Loan 60,02 60,18
2 Hỗ trợ đất sản xuất 43,85 45,08 46,16 45,03
3 Hỗ trợ phương tiện sản xuất 42,56 43,81 44,56 43,64
4 Hỗ trợ đào tạo nghề 58,63 57,46 58,15 58,08
5 Giới thiệu việc làm 57,48 46,35 53,02 52,28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6 Giới thiệu cách làm ăn 50,46 51,43 50,33 50,74
62
7 Hỗ trợ xuất khẩu lao động 55,84 53,33 52,45 53,87
8 Trợ cấp xã hội 50,25 52,38 62,52 55,05
Nguồn: Số liệu điều tra, 2020
Bảng 3.12 cho thấy: Đa phần hộ dân (60,18%) có mong muốn được vay
vốn ưu đãi. Các hộ nghèo đều mong muốn có đủ vốn để thực hiện các hoạt
động sinh kế trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nhằm nâng cao thu nhập. Các hộ
đều cho rằng tiêu chí thu nhập ảnh hướng lớn đến việc đáp ứng hoạc không đáp
ứng các tiêu chí khác. Việc hỗ trợ đào tạo nghề cũng được các hộ nghèo quan
tâm (chiếm 58,08%), việc đào tạo nghề có ý nghĩa lớn với các lao động trẻ
trong các nông hộ. Các nguyện vọng như: Hỗ trợ xuất khẩu lao động; Giới thiệu
việc làm cũng được các hộ nghèo mong muốn được hỗ trợ.
3.4. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
tại huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Thứ nhất: Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự
phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong thực hiện công tác giảm
nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới, xác định đây là nhiệm vụ chính trị
trọng tâm, là việc làm thường xuyên của cả hệ thống chính trị và chính bản thân
người nghèo.
- Tăng cường vai trò chủ động của cấp xã, cộng đồng thôn/bản trong việc
đề xuất lựa chọn, thi công, quản lý, giám sát đầu tư, khai thác, sử dụng các công
trình cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ và các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; đồng
thời làm tốt công tác đối thoại giảm nghèo, tiếp nhận thông tin phản ánh của
báo chí, người dân để kịp thời phát hiện và khắc phục những sai sót, khó khăn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vướng mắc trong công tác giảm nghèo.
63
- Xây dựng các quy định để khuyến khích sự tham gia của người dân về
các hoạt động giảm nghèo, từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập
kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả. Chuyển dần
phương thức hỗ trợ từ cho không sang hỗ trợ có điều kiện (cho vay); từ hỗ trợ
đầu vào trong sản xuất sang hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm.
Thứ 2: Nâng cao năng lực và nhận thức cho cán bộ và người dân về
giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người
đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người
nghèo hiểu được trách nhiệm vươn lên thoát nghèo, không ỷ lại, trông chờ vào
sự hỗ trợ của Nhà nước. Nêu gương, động viên, khen thưởng kịp thời những hộ
nghèo điển hình trong việc thoát nghèo phát triển kinh tế bền vững, đồng thời
phê phán các trường hợp lợi dụng chính sách, không có ý chí vươn lên, không
muốn thoát nghèo. Xây dựng các chuyên mục phóng sự phát trên truyền hình
địa phương và phát thanh tại cơ sở tuyên truyền về các cách thoát nghèo cho
nhân dân.
- Sắp xếp bố trí và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm
nghèo cấp xã, thôn, bản, đảm bảo có đủ trình độ, năng lực để lãnh đạo, tổ chức
thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo.
Thứ 3: Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách về
giảm nghèo; nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo
- Tập trung phát triển sản xuất, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người nghèo. Khai thác tiềm năng thế mạnh của từng xã, thị trấn để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát triển các loại cây trồng vật nuôi phù hợp với khí hậu, đất đai, điều kiện
64
của hộ. Duy trì và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả để luân chuyển
cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia, khuyến khích
người dân phát triển sản xuất tạo ra các sản phẩm có giá trị, thương hiệu phục
vụ nhu cầu thị trường.
- Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình liên kết từ sản xuất,
chế biến cho đến tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi giá trị trong sản xuất nông
nghiệp để người nghèo tham gia; hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật sản xuất sản xuất
hàng hóa gắn với nhu cầu tiêu dùng để nâng cao thu nhập cho dân cư nông thôn,
đặc biệt là các hộ nghèo.
- Đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về dạy nghề, tạo việc
làm cho người nghèo, tổ chức dạy nghề gắn với tạo việc làm, giáo dục định
hướng xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất;
ưu tiên hỗ trợ đầu tư các công trình gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường chỉ đạo và thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch bệnh, thiên tai nhằm tránh và giảm thiểu thiệt hại do yếu tố khách
quan mang lại. Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời các hộ bị thiệt hại do ảnh
hưởng của thiên tai, dịch bệnh, hạn chế tái nghèo phát sinh từ các nguyên nhân
rủi ro.
- Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, điện, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận
dịch vụ thông tin:
+ Thực hiện tốt việc cấp thẻ và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung bình. Xây dựng, phát triển, quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ khám
65
chữa bệnh cho người nghèo. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, chất lượng dịch
vụ y tế, khám chữa bệnh, tạo điều kiện để mọi dân được tiếp cận.
+ Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo
quy định của Chính phủ. Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo
theo hình thức cho vay tín dụng ưu đãi; tập trung huy động các nguồn lực từ
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hảo tâm hỗ trợ xây dựng, cải tạo nhà ở cho
hộ nghèo đảm bảo diện tích, chất lượng nhà ở.
+ Huy động đa dạng hóa các nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo xây dựng công
trình nước sạch, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh bảo vệ môi trường tại các khu dân cư.
Thứ 4: Huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo
bền vững
- Tích cực xã hội hóa trong công tác giảm nghèo, tạo thành phong trào
sâu rộng, thu hút và động viên sự tham gia của các tầng lớp dân cư trong việc
thực hiện các chương trình giảm nghèo, việc hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.
- Gắn chương trình giảm nghèo với chương trình xây dựng nông thôn mới,
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã
hội của các địa phương nhằm huy động tối đa nguồn lực cho giảm nghèo, đảm
bảo người nghèo được thụ hưởng đúng, đủ, kịp thời các chính sách.
Thứ 5: Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn
với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai
Chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, đặc biệt coi trọng vai trò
của cấp cơ sở, đảm bảo sự tham gia của người dân trong việc giám sát và đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá.
66
- Xây dựng chỉ tiêu giám sát ở cấp xã, thôn bản cho phù hợp với trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân trí và đặc điểm của địa phương.
67
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài “Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu tại huyện Pắc
Nặm, tỉnh Bắc Kạn” với mục tiêu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
giảm nghèo bền vững tại huyện Pắc Nặm trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
Với mục tiêu như trên, đề tài đã đạt được các kết quả sau:
- Tỷ lệ nghèo và cận nghèo của huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn còn rất
cao, qua 3 năm có giảm, cụ thể năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo là 42,57%, cận nghèo
là 13,25% đến năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 35,17%, cận nghèo là
17,29% nhưng kết quả giảm nghèo và cận nghèo chưa được như mục tiêu của
huyện đã đề ra. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập chiếm trên 99,6%. Với
cơ cấu dân tộc 98,5% là đồng bào DTTS, bao gồm người Tày, Mông, Dao,
Nùng, Sán Chí là chủ yếu.
- Qua phân tích các nguyên nhân dẫn tới nghèo của đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Pắc Nặm có 3 nguyên nhân chính đó là: Thiếu vốn sản xuất,
Thiếu đất sản xuất, lười lao động, nhân khẩu học; Các yếu tố ảnh hưởng tới
giảm nghèo bền vững có yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng
của kinh tế vĩ mô tới nền kinh tế, hệ thống chính sách giảm nghèo còn chồng
chéo,… có nguyên nhân chủ quan như thiếu vốn, thiếu đất sản xuất, thiếu tư
liệu sản xuất,…
- Đề tài đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc huyện Pắc Nặm đó là: Công tác lãnh đạo chỉ đạo; Nâng
cao năng lực và nhận thức cho cán bộ và người dân về giảm nghèo gắn với xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dựng NTM; Triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả chính sách về giảm
68
nghèo; Huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; Nâng cao hiệu quả
công tác đánh giá, giám sát.
2. Kiến nghị
- Để thực hiện thành công Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-
2020 trên địa bàn huyện Pắc Nặm, chúng tôi kiến nghị trong quá trình chỉ đạo
điều hành và tổ chức thực hiện huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn nên triển khai
đồng bộ cả 02 Chương trình MTQG là Chương trình giảm nghèo bền vững và
Chương trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời sử dụng lồng ghép có hiệu
quả nguồn vốn của các Chương trình hỗ trợ có mục tiêu về y tế, giáo dục, về
điện, nước sạch VSMT, về lâm nghiệp, về ổn định dân cư thích ứng với biến
đổi khí hậu,... Có chính sách thu hút, khuyến khích, mời gọi các doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
- Chính phủ sớm ban hành cơ chế thống nhất trong quản quản lý, điều
hành các chương trình có chung mục tiêu giảm nghèo, tránh sự chồng chéo gây
lãng phí và tạo kẽ hở trong quản lý điều hành.
- Nghiên cứu thống nhất hệ thống chỉ tiêu giảm nghèo bền vững để các
cấp địa phương có cơ sở, có căn cứ trong tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược
giảm nghèo bền vững.
- Có văn bản chính sách hướng dẫn cụ thể để đẩy mạnh phân cấp trong
quản lý tài chính các nguồn đầu tư, quản lý công trình, góp phần thúc đẩy sự
tham gia của cộng đồng vào công tác xây dựng, quản lý, duy tu và bảo dưỡng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các công trình giao thông, thuỷ lợi và các công trình công cộng, phúc lợi khác.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Bình và Cs (2006), Giảm nghèo ở Việt Nam - Thành tự, thách
thức và giải pháp.
2. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2005). Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và
xoá đói giảm nghèo.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007). Tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ở
Việt Nam - thành tựu, thách thức và giải pháp.
4. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2020). Dự thảo đề án tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 -
2030.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015). Báo cáo tóm tắt Kết quả
thực hiện các chính sách và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững năm (2011-2015), Phương hướng nhiệm vụ giảm nghèo 2016 -
2020.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015). Đề án tổng thể Chuyển đổi
phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập
sang đa chiều, áp dụng trong giai đoạn 2016 - 2020.
7. Đàm Hữu Đắc (2001), Những giải pháp cơ bản để xóa đói giảm nghèo
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, Hội thảo khoa học “Xóa đói giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số, phương pháp tiếp cận”, Hà Nội,
ngày 26-28/9/2001.
8. Đại học Kinh tế quốc dân (2010). Những kết quả xoá đói giảm nghèo trên
thế giới và bài học kinh nghiệm, http://old.voer.edu.vn/module/ kinh-te/
cập nhật ngày 20/08/2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9. Chi cục thống kê huyện Pắc Nặm (2017). Niên giám thống kê năm 2017.
70
10. Chi cục thống kê huyện Pắc Nặm (2018). Niên giám thống kê năm 2018.
11. Chi cục thống kê huyện Pắc Nặm (2019). Niên giám thống kê năm 2019.
12. Chính phủ (2008). Nghị quyết số 30a/NQ- CP ngày 27/12/2008 của Chính
phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.
13. Chính phủ (2011). Nghị quyết số 80/NQ- CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ
về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
14. Chính phủ (2015). Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Chính
15. Trần Tiến Danh, Nguyễn Ngọc Danh (12/2012), Quan hệ giữa sinh kế và tình
trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam, ĐH Kinh tế TP.HCM
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.
16. Bùi Đình Hòa và CS (2015). Đánh giá 5 năm thực hiện công tác giảm
nghèo tại tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015. Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
17. Huyện ủy Pắc Nặm, Nghị quyết số 07-NQ/HU ngày 22 tháng 7 năm 2016
về thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
18. Chu Tiến Quang (2005). Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát
triển kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp. NBX Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
19. Chu Tiến Quang (2006). Những khả năng rủi ro đối với người nghèo từ các
chính sách tăng trưởng và giảm nghèo. Tham luận tại Hội thảo xoá đói giảm
nghèo theo hướng phát triển bền vững ở nước ta hiện nay, Hà Nội.
20. Nguyễn Vũ Phúc (2012), Nghèo đói ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân
và giải pháp, Trường Đại học Thương Mại.
21. Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Pắc Nặm năm 2017, Báo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cáo giảm nghèo năm 2017.
71
22. Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Pắc Nặm năm 2018, Báo
cáo giảm nghèo 2018.
23. Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Pắc Nặm năm 2019, Báo
cáo giảm nghèo năm 2019
24. Hà Quang Trung (2014). Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững
cho các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Luận án Tiến sĩ Nông
nghiệp. Bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên.
25. Thái Phúc Thành (2014). Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo
bền vững ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế.
26. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 59/ 2015/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11
năm 2015 về ban hành chuẩn nghèo theo tiêu chí đa chiều.
27. Ủy ban nhân dân huyện Pắc Nặm (2017,2018,2019), Báo cáo tình hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2017,2018, 2019.
PHỤ LỤC 1
BẢNG PHỎNG VẤN HỘ
Mẫu phỏng vấn số: …………….. Ngày phỏng vấn:......./........./......2019
Người điều tra: ...................................................................................................
Địa bàn phỏng vấn: ............................................................................................
A. Thông tin chung về hộ:
I. Thông tin về hộ
1. Tên chủ hộ:………………………………………… 2. Dân tộc: ……......…
3. Địa chỉ: ……………………………………………………………………...
4. Điện thoại …………………………………………...…………………........
5. Tuổi: …………. 6. Giới tính: ……………………….....................................
7. Trình độ học vấn: …………………………………………………………...
8. Tổng số nhân khẩu: ………………………………………………………....
9. Tổng số người trong độ tuổi lao động: ……………………………………...
Trong đó: Lao động Nam........ người. Lao động Nữ........... người.
10.Thu nhập bình quân người/ năm:………………………… triệu đồng.
II. Thông tin các thành viên trong hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trình độ STT Họ và tên Tuổi Nghề nghiệp giáo dục
III Phân loại hộ theo chuẩn nghèo mới
1. Cận nghèo theo chuẩn cũ 2. Hộ nghèo theo chuẩn cũ
3. Cận Nghèo theo chuẩn mới 4. Hộ nghèo theo chuẩn mới
5. Hộ không nghèo
IV. Hộ nghèo thuộc nhóm đối tượng
1. DTTS 4. Số người là đối tượng 67
2. ĐTCS bảo trợ xã hội 5. Số người cao tuổi
3. Số người có công 6. Số người đang đi học
B. Thông tin chi tiết
1. Nghèo về thu nhập
1.1. Chính sách hỗ trợ
a. Miễn giảm học phí : Có Không
b. Hỗ trợ tiền ăn bán trú: Có Không
c. Trợ cấp xã hội: Có Không
d. Hỗ trợ chi phí học tập Có Không
1.2. Hỗ trợ thẻ BHYT: Có Không
Số thẻ được hỗ trợ ………………………………...............……….
1.3. Hỗ trợ tiền điện : Có Không
Số tiền hỗ trợ ………………………………………………………..
1.4. Hỗ trợ trực tiếp chi phí sản xuất: Có Không
Số tiền hỗ trợ ……
2. Nguyên nhân nghèo về thu nhập
Thiếu vốn trong sản xuất
Đông nhân khẩu ăn theo
Thiếu nhân lực lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thiếu đất canh tác
Lười lao động
Giá cả thị trường bấp bênh
Thiếu việc làm
Bệnh tật ốm đau
Ốm đau hoặc có bệnh xã hội
Nguyên nhân khác...………………………………………………………
…………………………………………………………………………….........
…………………………………………………………………………….........
3. Nguyện vọng của hộ
Được hỗ trợ vay vốn ưu đãi
Được hỗ trợ đất sản xuất
Được hỗ trợ phương tiện sản xuất
Được hỗ trợ đào tạo nghề
Được giới thiệu việc làm
Được giới thiệu cách làm ăn
Được hỗ trợ xuất khẩu lao động
Được trợ cấp xã hội
B. Thông tin chi tiết
I. Các tiêu chí thiếu hụt xét nghèo theo tiếp cận đa chiều
(1) Trình độ giáo dục của người lớn
(2) Tình trạng đi học của trẻ em
(3) Tiếp cận các dịch vụ y tế
(4) Bảo hiểm y tế
(5) Chất lượng nhà ở
(6) Diện tích nhà ở bình quân đầu người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(7) Nguồn nước sinh hoạt
(8) Loại hố xí/nhà tiêu
(9) Sử dụng dịch vụ viễn thông
(10) Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin
1. Giáo dục
1.1. Có ai từ 15-30 tuổi chưa học hết lớp 9 hay không?
Có Không
Có mấy người?......................người
Nam Nữ
1.2. Có ai 5-14 tuổi mà không đi học hay không?
Có Không
Số người không đi học: …….người.
Nam Nữ
- Tại sao không đi học?
Nhà cách xa trường, không có phương tiện đi lại, đưa đón
Do chi phí cho việc học tập cao
Do không thích đi học,lười học
Do phong tục tập quán,lập gia đình sớm, tảo hôn
Hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
Không thể theo kịp chương trình học.
Khác…………..
2. Y tế
2.1 Tiếp cận các dịch vụ y tế
- Các thành viên trong gia đình có thường xuyên đến các cơ sở y tế để khám
định kì không? Có Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số lần khám định kì trong 1 năm :.......lần
2.2 Bảo hiểm y tế
a. Số thành viên trong gia đình từ 6 tuổi trở lên tham gia bảo hiểm y tế……… người.
b. Số thành viên trong gia đình từ 6 tuổi trở lên không tham gia bảo hiểm y tế?
..... người
c. Có ai bị ốm đau (ốm đau được xác định là bị bệnh/chấn thương nặng đến
mức phải nằm một chỗ và phải có người chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/
học không tham gia được các hoạt động bình thường) mà không đi chữa hay
không?
Có Không
- Nguyên nhân nghèo về y tế
Chưa thực sự quan tâm đến sức khỏe
Do khoảng cách tới các trạm y tế
Do phong tục tập quán, cúng bái thì sẽ hết bệnh
Do chi phí chi trả cho việc khám, điều trị cao, không có điều kiện
Chưa thấy được lợi ích khi tham gia BHYT
Thủ tục rườm rà, chất lượng khám, chữa bệnh chưa tốt.
Thủ tục thanh toán phức tạp
Khác……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Nhà ở
3.1. Nhà ở thuộc loại nào?
+ Nhà kiên cố
+ Nhà bán kiên cố
+ Nhà thiếu kiên cố
+ Nhà đơn sơ
3.2. Diện tích nhà của gia đình: ………………….m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nguyên nhân nhà ở thiếu kiên cố/đơn sơ:
Thiếu tiền chưa xây được
Ở tạm để chuẩn bị chuyển
Rủi ro do thiên tai
Khác
…………………………………………………………………………….
4. Điều kiện sống
4.1. Gia đình sử dụng nguồn nước sinh hoạt nào?
Giếng đào Giếng khoan Sông, suối Nước mưa
Nước máy Khác…………
Nguồn nước sinh hoạt có hợp vệ sinh không? Có Không
Nếu không thì tại sao?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4.2. Nhà vệ sinh
Tự hoại Bán tự hoại Không tự hoại
Vì sao lại sử dụng nhà vệ sinh không tự hoại?
Không có tiền xây Thói quen
Khác ………..
5. Tiếp cận thông tin
1. Gia đình có sử dụng điện thoại không? Có Không
Là loại nào? Cố định di động
Điện thoại có vào mạng được không Có Không
Nếu có xin trả lời câu sau: Có thường sử dụng điện thoại để vào mạng không?
Có Không
2. Có sử dụng máy tính không? Có Không
Máy tính có kết nối mạng internet không ? Có Không
Không Có
3. Gia đình có tivi không? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4. Có radio không? Có Không
5. Xóm, xã có đài phát thanh không? Có Không
6. Có các cuộc gặp mặt, giao lưu trao đổi thông tin giữa các hội, ban tổ chức
(hội thanh niên, phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh) không:
Có Không
Về tiếp cận thông tin
- Tại sao không sử dụng internet?
Hộ gia đình không có nhu cầu
Do điều kiện kinh tế
Khó khăn trong việc lắp đặt
Không biết sử dụng
- Tại sao không sử dụng điện thoại?
Do gia đình không có nhu cầu, không cần thiết
Do điều kiện kinh tế
Do chưa được phủ sóng điện thoại
Không biết sử dụng
E. Mong muốn
- Điều kiện sống
- Vốn
- Tiếp cận thông tin, KHKT
- Giáo dục
- Y tế
Bác có dự định, kế hoạch gì trong thời gian tới để có cuộc sống vươn lên không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chữ ký chủ hộ Người điều tra
PHỤ LỤC 2
Bảng chỉ số nghèo đa chiều
Chiều Chỉ số Ngưỡng thiếu hụt Cơ sở pháp lý Điểm nghèo đo lường
Hộ gia đình có ít Hiến pháp năm 2013
1.1. nhất 1 thành viên đủ NQ 15/NQ-TW
Trình độ 15 tuổi sinh từ năm Một số vấn đề chính sách xã
giáo dục 1986 trở lại không hội giai đoạn 2012-2020. 10
của tốt nghiệp Trung Nghị quyết số 41/2000/QH
người lớn học cơ sở và hiện (bổ sung bởi Nghị định số 1) không đi học 88/2001/NĐ-CP) Giáo Hiến pháp năm 2013 dục Hộ gia đình có ít Luật Giáo dục 2005 1.2. Tình nhất 1 trẻ em trong Luật bảo vệ, chăm sóc và trạng đi độ tuổi đi học (5- giáo dục trẻ em 10 học của dưới 15 tuổi) hiện NQ 15/NQ-TW Một số trẻ em không đi học vấn đề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.
Hộ gia đình có người
bị ốm đau nhưng
không đi khám chữa
bệnh (ốm đau được
2.1. Tiếp xác định là bị
cận các bệnh/chấn thương Hiến pháp năm 2013 10 2)Y tế dịch vụ y nặng đến mức phải Luật Khám chữa bệnh
tế nằm một chỗ và phải
có người chăm sóc
tại giường hoặc nghỉ
việc/học không tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia được các hoạt
Chiều Chỉ số Ngưỡng thiếu hụt Cơ sở pháp lý Điểm nghèo đo lường
động bình thường)
Hộ gia đình có ít Hiến pháp năm 2013
nhất 1 thành viên từ Luật bảo hiểm y tế 2014 2.2. Bảo 6 tuổi trở lên hiện NQ 15/NQ-TW Một số 10 hiểm y tế tại không có bảo vấn đề chính sách xã hội
hiểm y tế giai đoạn 2012-2020.
Hộ gia đình đang ở
trong nhà thiếu kiên
cố hoặc nhà đơn sơ Luật Nhà ở; 3.1. Chất (Nhà ở chia thành 4 NQ 15/NQ-TW Một số lượng 10 cấp độ: nhà kiên cố, vấn đề chính sách xã hội nhà ở bán kiên cố, nhà giai đoạn 2012-2020.
thiếu kiên cố, nhà 3) Nhà đơn sơ) ở Luật Nhà ở;
Quyết định 2127/QĐ-Ttg 3.2. Diện Diện tích nhà ở của Thủ tướng Chính phủ tích nhà ở bình quân đầu Phê duyệt Chiến lược phát 10 bình quân người của hộ gia triển nhà ở quốc gia đến đầu người đình nhỏ hơn 8m2 năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4.1. Hộ gia đình không NQ 15/NQ-TW Một số 4) Nguồn được tiếp cận nguồn vấn đề chính sách xã hội 10 Điều nước nước hợp vệ sinh giai đoạn 2012-2020. kiện sinh hoạt sống 4.2. Hố xí/ Hộ gia đình không NQ 15/NQ-TW Một số 10
Chiều Chỉ số Ngưỡng thiếu hụt Cơ sở pháp lý Điểm nghèo đo lường
nhà tiêu sử dụng hố xí/nhà vấn đề chính sách xã hội
tiêu hợp vệ sinh giai đoạn 2012-2020.
5.1 Sử Hộ gia đình không có Luật Viễn thông
dụng dịch thành viên nào sử NQ 15/NQ-TW Một số 10 vụ viễn dụng thuê bao điện vấn đề chính sách xã hội
thông thoại và internet giai đoạn 2012-2020. 5)
Tiếp Hộ gia đình không
cận 5.2 Tài có tài sản nào trong Luật Thông tin truyền thông thông sản phục số các tài sản: Ti vi, NQ 15/NQ-TW Một số tin vụ tiếp radio, máy tính; và 10 vấn đề chính sách xã hội cận không nghe được hệ giai đoạn 2012-2020. thông tin thống loa đài truyền
thanh xã/thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn:Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội,2015)