ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NỤ
GIÁO DỤC DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
Ở TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ NỤ
GIÁO DỤC DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
Ở TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: LL & PP dạy học bộ môn Địa lí Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các tài liệu trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng và không sao chép. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Nụ
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên và làm luận văn nghiên cứu về đề tài: “Giáo dục di sản trong dạy học Địa lí
lớp 12 ở tỉnh Quảng Ninh”. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo khoa Địa lí, Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương Quỳnh Phương
người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho em, giúp em rất nhiều trong quá
trình làm đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo, các em học
sinh trường THPT Đông Thành, trường TH, THCS & THPT Văn Lang, trường TH,
THCS & THPT Lê Thánh Tông đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực nghiệm sư phạm để đạt kết quả khách quan nhất.
Tuy nhiên do năng lực của bản thân còn hạn chế, đề tài nghiên cứu khoa học chắc
chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Nụ
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 8
6. Những đóng góp của đề tài ....................................................................................... 8
7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 8
NỘI DUNG ................................................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DI SẢN VÀ GIÁO DỤC DI SẢN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ........................................................... 9
1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 9
1.1.1. Di sản ............................................................................................................... 9
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục di sản ........................ 15
1.1.3. Một số hình thức dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục với di sản ................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 26
1.2.1. Cấu trúc, đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 12 ...................... 26
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 ................. 29
1.2.3. Thực trạng việc lồng ghép giáo dục di sản trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 12 ..................................................................................................... 29
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 31
Chương 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DI SẢN TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 Ở TỈNH QUẢNG NINH .................................................. 33
2.1. Nội dung giáo dục di sản qua môn địa lí lớp 12 ............................................ 33
2.1.1. Mục tiêu giáo dục di sản cho học sinh lớp 12 ............................................... 33
2.1.2. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản trong dạy học Địa lí lớp 12 ...... 34
2.1.3. Các yêu cầu của việc giáo dục di sản qua môn địa lí lớp 12 ......................... 35
iii
2.1.4. Hệ thống các di sản ở Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh ................................... 39
2.1.5. Địa chỉ tích hợp được giáo dục di sản trong chương trình Địa lí lớp 12 (Chương trình hiện hành) .............................................................................. 43
2.2. Thiết kế và tổ chức một số dự án giáo dục di sản trong môn địa lí lớp 12 ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 47
2.2.1. Dự án 1 .......................................................................................................... 47
2.2.2. Dự án 2 .......................................................................................................... 60
2.2.3. Dự án 3 .......................................................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 81
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 82
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .............................................................. 82
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 82
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 82
3.2. Nguyên tắc, nội dung thực nghiệm ................................................................ 82
3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm ................................................................................ 82
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 83
3.3. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................... 83
3.3.1. Chọn dự án thực nghiệm ................................................................................ 83
3.3.2. Chọn đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 85
3.4. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 86
3.4.1. Kết quả về mặt định tính ................................................................................ 86
3.4.2. Kết quả về mặt định lượng ............................................................................ 88
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung
CNTT Công nghệ thông tin
ĐC Đối chứng
DHDA Dạy học dự án
ĐKTN Điều kiện tự nhiên
DSVH Di sản văn hóa
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HS Học sinh
KT - XH Kinh tế - xã hội
KTDH Kĩ thuật dạy học
NCKH Nghiên cứu khoa học
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TW Trung ương
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Một số cách phân loại dự án ............................................................ 18
Bảng 2.1. Một số địa chỉ giáo dục di sản trong chương trình Địa lí lớp 12 ...... 43
Bảng 3.1. Danh sách các trường, lớp thực nghiệm sư phạm ........................... 85
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm ............................................. 85
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau thực hiện dự án Du lịch qua
các miền di sản của lớp thực nghiệm và đối chứng ......................... 88
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau thực hiện dự án Xuôi dòng
Bạch Đằng Giang của lớp thực nghiệm và đối chứng ..................... 88
Bảng 3.5. Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau thực hiện dự án Vịnh Hạ Long -
Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử của lớp thực nghiệm và đối chứng ... 89
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H .................................................................... 19
Hình 1.2. Các bước trong tiến trình dạy học theo dự án ........................................ 21
Hình 1.3. Cấu trúc chương trình SGK Địa lí 12 .................................................... 27
Hình 1.4. Các di sản của Việt Nam được UNESCO công nhận ............................ 40
Hình 2.1. Tiến trình thực hiện dự án “Du lịch Việt Nam qua các miền di sản” .... 50
Hình 2.2. Video “tự hào các di sản thế giới tại Việt Nam” .................................... 50
Hình 2.3. Ứng dụng Google Street View (chế độ xem phố của Google Maps) .... 54
Hình 2.4. Trò chơi “Du lịch cùng Google Street View” ........................................ 54
Hình 2.5. Hoạt động kết nối Skype trong dự án .................................................... 55
Hình 2.6. Bài kiểm tra đánh giá dự án “Du lịch Việt Nam qua các miền di sản” ..... 59
Hình 2.7. Giấy khen học sinh hoàn thành xuất sắc dự án ...................................... 59
Hình 2.8. Poster giới thiệu dự án “xuôi dòng Bạch Đằng giang” .......................... 60
Hình 2.9. Tìm hiểu khu vực trải nghiệm trên Google Earth .................................. 63
Hình 2.10. Tiến trình thực hiện dự án “xuôi dòng Bạch Đằng giang” .................... 64
Hình 2.11. Poster giới thiệu dự án “Vịnh Hạ Long - ............................................... 68
Hình 2.12. Tiến trình thực hiện dự án “Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên, dấu
ấn lịch sử” .............................................................................................. 71
Hình 2.13. Bản đồ Vịnh Hạ Long ............................................................................ 72
Hình 2.14. Fan Page “Hành động vì nước mắt bờ Vịnh Hạ Long” ......................... 79
Hình 2.15. Fan Page “Hành động vì nước mắt bờ Vịnh Hạ Long” ......................... 80
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra giữa các lớp đối chứng và
thực nghiệm tại 2 trường THPT Đông Thành, Tiểu học - THCS và
THPT Văn Lang ..................................................................................... 89
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Di sản là tài sản quý báu của mỗi quốc gia, nó không chỉ là tài sản có giá trị
giáo dục truyền thống, giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ, mà còn là một nguồn lực to
lớn góp phần phát triển KT - XH của đất nước. Di sản là tài nguyên tri thức phong phú và vô tận để học tập suốt đời.
Thấy được các ý nghĩa to lớn đó, tại hội thảo giáo dục di sản trong nhà trường
do UNESCO tổ chức đầu tháng 3-2012 đã khẳng định: “đưa chương trình giáo dục di
sản vào trong nhà trường là cần thiết”. Môn địa lí là môn học có rất nhiều nội dung để giáo dục di sản cho HS và điểu này cũng được thể hiện rõ nét của mục tiêu giáo
dục của môn Địa lí trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Thực tiễn cho thấy, ở Việt Nam vấn đề bảo tồn các di sản văn hoá của dân tộc luôn đi cùng với giáo dục. Ở các trường phổ thông, nhiều quan điểm, phương pháp,
kĩ thuật nhằm giáo dục di sản trong nhà trường đã được triển khai nhằm góp phần
bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị những di sản văn hóa của dân tộc. Sử dụng di sản
trong dạy học cho HS ở nhà trường nhằm hình thành ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát
huy những giá trị của di sản. Song song đó rèn luyện tính chủ động, sáng tạo trong
đổi mới phương pháp học tập; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng của HS, …
Quảng Ninh là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều di
sản tự nhiên và di sản văn hóa. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, vịnh Hạ Long
dược UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và có trên 600 di tích lịch sử,
văn hóa và danh thắng, trong đó có 4 di tích quốc gia đặc biệt là Vịnh Hạ Long, Khu
di tích lịch sử - danh thắng Yên Tử, Khu di tích lịch sử Nhà Trần và Khu di tích lịch
sử chiến thắng Bạch Đằng, cùng hàng nghìn di sản văn hoá phi vật thể. Bên cạnh việc
bảo tồn giá trị của các di sản văn hóa này, việc giáo dục tri thức về di sản đối với học
sinh là nhiệm vụ quan trọng, giúp làm giàu thêm vốn kiến thức cũng như nâng cao
trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn, phát triển di sản.
Ở Quảng Ninh, việc giáo dục di sản trong nhà trường đã được thực hiện theo hướng tích hợp ở một số bộn môn. Tuy nhiên, hướng triển khai thực hiện còn chưa đổi mới, còn nặng về mặt lí thuyết, hiệu quả đạt được không cao. Bởi vậy, có một bộ
phận lớn học sinh vẫn thờ ơ với các di sản, chưa thực sự hiểu rõ, chưa có thái độ trân
trọng, giữ gìn các di sản.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu “Giáo dục di
sản trong dạy học Địa lí lớp 12 ở tỉnh Quảng Ninh”.
1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Trên thế giới
Xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trên thế giới khi bước sang thế kỷ XXI là
phải khơi dậy sức sống mãnh liệt của dân tộc để hội nhập quốc tế và phát triển hợp
lý, phù hợp với xã hội hiện đại. Để làm được điều đó, nhiều nước đã tìm về di sản,
bởi di sản chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng to lớn của dân tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ. duy trì và phát huy trong xã hội hiện đại. Di sản văn hóa dân tộc giống như một nguồn lực kép: nguồn lực vật thể (hữu hình) và nguồn lực phi vật thể (vô hình). Nó trở thành điểm tựa quan trọng, tạo
thế đi vững chắc cho hiện tại và tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay.
Việc bảo tồn các di sản của mỗi quốc gia nói riêng và của thế giới nói chung
luôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, điều đó thể hiện ở sự ra đời của Trung tâm Quốc
tế về Nghiên cứu Bảo tồn và Phục hồi các di sản văn hóa (ICCROM) là một tổ chức
liên chính phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa. Thành lập năm 1956,
với trụ sở chính đặt tại Rome (Italia), hiện nay có 136 quốc gia và vùng lãnh thổ là
thành viên của tổ chức.
Trải qua hơn 60 năm hoạt động, ICCROM đã hỗ trợ và hợp tác với các quốc
gia thành viên trong vấn đề bảo tồn các di sản văn hóa thông qua các chương trình
đào tạo, thông tin, nghiên cứu, hợp tác và vận động. Các chương trình trên nhằm mục
tiêu thúc đẩy lĩnh vực bảo tồn và phục hồi các di sản trên thế giới cũng như nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của di sản văn hóa đối với nhân loại. Các quốc gia thuộc
ICCROM đã có nhiều công trình nghiên cứu, hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy
giá trị các di sản.
- Năm 1994, chương trình bảo tồn ở Thái Bình Dương PREMO. Văn bản Nara
về tính “xác thực” của di sản của được soạn thảo tại Nhật Bản.
- Năm 2000, điều lệ Riga được thông qua tại Riga ở Latvia vào ngày 23 và 24
tháng 10 năm 2000 tại Hội nghị khu vực về tính xác thực và tái thiết lịch sử trong mối quan hệ với di sản văn hóa
- Năm 2003, khởi động chương trình Fora (diễn ra mỗi 2 năm) với chủ đề đầu
tiên về Di sản Tôn giáo. Khóa học đầu tiên về tư liệu kiến trúc, kiểm kê và các hệ thống thông tin trong lĩnh vực bảo tồn (ARIS) bắt đầu.
- Năm 2010, Khóa học “Cấp cứu Di sản Văn hóa” (FAC) được tổ chức tại
Rome. Khóa học đa đối tác này cũng diễn ra ở Haiti để ứng phó với trận động đất
năm 2010, và kể từ đó đã được tổ chức ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới.
2
- Năm 2015, ICCROM bổ sung “di sản văn hóa” vào chương trình nghị sự của Hội
nghị quốc tế về Giảm thiểu rủi ro thiên tai (WCDRR) lần thứ 3 tại Sendai, Nhật Bản.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, việc lồng ghép giáo dục Di sản vào chương trình
dạy học nhằm góp phần bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị những di sản văn hóa của
dân tộc mình, điển hình như Hoa Kì, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,...
2.2. Ở Việt Nam
Nước ta có lợi thế rất lớn ở việc có nhiều di sản quý giá, gồm cả di sản tự
nhiên và DSVH. Các di sản góp phần tác động không nhỏ tới sự phát triển KT - XH
của đất nước. Đã có nhiều công trình nghiên của về vấn đề Di sản ở Nam như: Tác
giả Lê Tuấn Anh với công trình “Di sản thế giới ở Việt Nam” năm 2008, nghiên cứu
“ Bảo vệ Di sản văn hóa phi vật thể” của Cục di sản văn hóa, “Luật Di sản văn hóa”
ra đời, sửa đổi, bổ sung vào năm 2001, 2003, 2009, 2014,... và nhiều công trình
nghiên cứu khác.
Việc nghiên cứu các vấn đề giáo dục di sản trong trường học cũng được phát
triển mạnh, nhiều đề tài nghiên cứu trở thành tài liệu quý báu trong tủ sách của mỗi
nhà trường. “Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông” - Bộ GD & ĐT. Tác
giải Nguyễn Văn Huy với “Thế hệ trẻ cần được giáo dục về văn hóa di sản.
Năm 1997, GS.TS Hoàng Vinh hoàn thành cuốn sách “Một số vấn đề về bảo
tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc”. Trên cơ sở những quan niệm di sản văn
hóa của quốc tế và Việt Nam, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về DSVH, đồng
thời bước đầu vận dụng nghiên cứu DSVH nước ta. Năm 2002, Luật di sản văn hoá
và văn bản hướng dẫn thi hành được coi là văn bản pháp quy về di sản văn hóa.
Tác giả Ngô Phương Thảo viết bài “Bảo vệ di sản, cuộc chiến từ những góc
nhìn” đăng ở Tạp chí Văn hoá nghệ thuật số 289 tháng 07/2008. Bài viết đã đề cập
trực tiếp đến vấn đề bảo vệ di sản văn hóa hiện nay. Theo tác giả thì “Mỗi ngày, di
sản văn hoá càng đối mặt với nhiều nguy cơ, xuất phát từ những hệ lụy của cuộc
sống hiện đại. Cũng mỗi ngày, ý thức về trách nhiệm phải gìn giữ các giá trị văn hoá
đã tồn tại với thời gian càng lan toả sâu rộng trong toàn xã hội, trong mỗi cộng đồng
để dẫn tới những chương trình dự án ngày càng có hiệu quả hơn trong việc gìn giữ
các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể”.
Thông qua các nghiên cứu trên, HS sẽ nhận thức giá trị của những di sản văn
hóa xung quanh, từ đó có thái độ hành vi đúng đắn có ý thức gìn giữ, bảo tồn và phát
huy những di sản văn hóa của địa phương.
3
2.3. Ở tỉnh Quảng Ninh
Nghiên cứu về vấn đề bảo tồn các di sản ở Quảng Ninh thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu, nhà báo. Có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như
“nguồn lực di sản văn hóa trong phát triển du lịch ở Quảng Ninh” của tác giả Ngô
Quang Duy, “Di sản văn hóa - ‘kho báu’ vô giá ở Quảng Ninh” của tác giải Duy
Minh,... Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu về Di sản thiên nhiên thế giới -
Vịnh Hạ Long.
Việc đẩy mạnh giáo dục di sản trong các trường học mạnh mẽ từ đầu năm
2013, một số trường trung học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã thí điểm chương trình
sử dụng di sản trong dạy và học, giúp thế hệ trẻ tiếp cận các di sản văn hóa ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đây là một hoạt động thiết thực, góp phần bảo tồn,
phát huy và sáng tạo ra những giá trị văn hoá kế tiếp. Tuy nhiên, đến nay chưa có các
đề tài nghiên cứu riêng về việc sử dụng các di sản trong quá trình dạy học, bới vậy
hiệu quả của công tác này chưa thực sự cao.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về di sản, giáo dục di
sản trong dạy học Địa lí 12, đề tài tập trung đề xuất một số hình thức tổ chức, biện
pháp giáo dục di sản theo hướng phát huy tính tích cực của HS thông qua việc sử
dụng phương pháp dạy học theo dự án, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị di
sản ở tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ
- Đề tài nghiên cứu tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về di sản và giáo
dục di sản.
- Phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa Địa lý lớp 12 để xác định
khả năng và các địa chỉ tích hợp giáo dục di sản trong dạy học.
- Nghiên cứu về thực trạng các di sản của tỉnh Quảng Ninh và việc đưa di sản
vào dạy học địa lí lớp 12.
- Thiết kế và đề xuất phương pháp, hình thức thực hiện một số dự án về giáo
dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí lớp 12 ở tỉnh Quảng Ninh.
- Thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông để kiểm chứng các kết quả
nghiên cứu. Rút ra những kết luận, đề xuất liên quan đến đề tài.
4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm cấu trúc hệ thống
Phương pháp hệ thống là con đường nghiên cứu các đối tượng phức tạp trên
cơ sở phân tích đối tượng thành các bộ phận để đi sâu nghiên cứu, tìm ra tính hệ
thống, tính toàn diện của đối tượng. Quan điểm hệ thống là một trong những quan
điểm không thể thiếu trong nghiên cứu khoa học nói chung, nghiên cứu khoa học
địa lí nói riêng. Bất kỳ một nội dung kiến thức nào khi nghiên cứu đều phải được
đặt trong mối tương quan với các yếu tố thuộc hệ thống cấp cao hơn và trong cấp
phần vị thấp hơn.
Giáo dục di sản là một nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục phổ
thông, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, nó bao gồm nhiều
thành phần, các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
Vận dụng quan điểm hệ thống để nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, thấy được
mối quan hệ nhiều mặt của di sản, việc giáo dục di sản với các yếu tố khác.
- Quan điểm lịch sử
Mỗi sự vật hiện tượng địa lí đều tồn tại trong một thời gian nhất định, đều có
quá trình phát sinh, phát triển và suy vong. Bởi vậy, trong nghiên cứu hay đánh giá
cần phải dựa trên quan điểm lịch sử.
Quan điểm này giúp ta có thể nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, phát triển, diễn
biến và kết thức của các hiện tượng, giúp ta thấy được quy luật tất yếu của sự phát
triển đối tượng, từ đó nghiên cứu và đưa ra các hoạt động thực tiễn giáo dục phù hợp.
Trong đề tài với việc sử dụng những tư liệu, thông tin, di chỉ để thấy được sự ra đời
và phát triển của các loại di sản.
- Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận, yêu cầu
khi nghiên cứu phải bám sát sự phát triển của sự vật, hiện tượng địa lí.
Trong nghiên cứu đề tài, quan điểm thực tiễn giúp ta có thể nhìn thấy sự xuất
hiện, phát triển, diễn biến và có thể kết thúc của các sự vật hiện tượng trong thực tiễn,
phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, từ đó có thể kiểm tra kết quả
nghiên cứu trong hoạt động thực tiễn giáo dục, đưa ra các giải pháp điều chỉnh để đạt
hiệu quả giáo dục cao hơn.
5
- Quan điểm tổng hợp
Việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nghiên
cứu địa lí. Quan điểm này xem xét các yếu tố trong mối quan hệ tương tác, sự tác động
qua lại giữa giáo dục và thực tiễn nghiên cứu cũng như trong mối quan hệ chặt chẽ của
toàn hệ thống giáo dục. Quan điểm này giúp tác giả nghiên cứu một cách tổng quan
việc giáo dục di sản văn hóa cho HS ở trường phổ thông, thông qua việc xác định các
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục di sản cho HS
- Quan điểm bền vững
Đối với việc nghiên cứu địa lí, phát triển bền vững có thể được coi vừa là
quan điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu. Dựa vào quan điểm này, khi nghiên cứu di
sản cần thấy được sự cần thiết phải bền vững về cả ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi
trường. Sự phát triển về kinh tế phải gắn liền với vấn đề xã hội và đảm bảo tốt cho
vấn đề môi trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tổng hợp và phân tích tư liệu
Việc nghiên cứu các di sản và tổ chức thực hiện các dự án, các hoạt động trải
nghiệm cho HS tại nơi có di sản được thực hiện dựa trên rất nhiều nguồn tài liệu, số
liệu, do vậy phương pháp thu thập tổng hợp và phân tích tư liệu có ý nghĩa rất quan
trọng. Phương pháp này sử dụng kết quả của việc thu thập tài liệu, quan sát thực tế, xử
lý thông tin qua hệ thống phân tích - tổng hợp.
Trong xử lý tài liệu, cần phải thực hiện nhất quán 2 nguyên tắc cơ bản là:
Thống nhất về nguồn tài liệu; Các số liệu thu thập được quy nạp về cùng thời gian
nhất định. Số liệu sau khi thu thập được sẽ tiến hành lập bảng số liệu phục vụ yêu cầu
của dự án.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp
Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập được, phải tiến hành xử lí, phân tích, so
sánh, đối chiếu để có được những tài liệu đáng tin cậy nhất, đảm bảo tính thống
nhất đồng bộ và cập nhật. Từ đó có thể rút ra những kết luận cho dự án.
- Phương pháp khảo sát điều tra
Khi tìm hiểu ý thức, trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn và phát huy giá
trị di sản của địa phương thì phải xác định học sinh là chủ thể hoạt động là đối tượng
nghiên cứu của dự án. Sử dụng phương pháp điều tra trong nghiên cứu đề tài nhằm biết
được mức độ nhận thức, ý thức của học sinh về vấn đề nghiên cứu. Trong điều tra kết
hợp hài hòa các câu hỏi định tính và định lượng, câu hỏi mở và câu hỏi lựa chọn để mở
6
rộng nguồn thông tin thu thập và tạo cơ sở dữ liệu cho phân tích và đánh giá những vấn
đề nghiên cứu. Đây chính là cơ sở để đưa ra những đề xuất và kiến nghị các giải pháp.
Bên cạnh đó, việc tiến hành điều tra khảo sát thực địa là yêu cầu cần thiết.
Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm góp phần làm cho kết quả mang tính xác thực, khắc phục hiệu quả những hạn chế của phương pháp thu thập, xử lí số liệu trong
phòng. Các hoạt động chính khi tiến hành phương pháp này bao gồm: quan sát, mô
tả, điều tra, ghi chép, chụp ảnh, phỏng vấn,… tại các điểm di sản của địa phương.
- Phương pháp phân tích hệ thống Trong quá trình dạy học thì nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học và
xu hướng dạy học là một tổng thể thống nhất với những quy luật nội tại riêng của
nó. Do đó, cần phải nghiên cứu việc giáo dục di sản trong mối quan hệ qua lại nhiều chiều với toàn bộ chương trình địa lí phổ thông. Hay khi xem xét thực trạng
giảng dạy và học tập kiến thức di sản ở các trường phổ thông hiện nay cần phải
nhìn nhận từ cả GV và HS trên nhiều phương diện: nội dung, phương pháp,
phương tiện, xu hướng... Có như vậy mới rút ra được những kết luận khách quan,
chính xác về vấn đề đưa ra.
- Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập, xử lí những đánh giá, dự
báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc lĩnh vực giáo dục và
lĩnh vực nghiên cứu các di sản, lĩnh vực văn hoá, thông qua tiếp xúc, trao đổi… để
trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu của đề tài một cách khoa học nhất.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm chứng tính khoa học và thực tiễn của đề tài, tác giả đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm ở một số trường phổ thông, việc thực nghiệm được tiến hành bằng
cách tác giả trực tiếp giảng dạy hoặc nhờ một số GV có kinh nghiệm ở một số trường
phổ thông giảng dạy theo kế hoạch bài học do tác giả thiết kế. Tiến hành thực nghiệm
đối chứng, sau đó dùng phiếu thăm dò, lấy ý kiến của GV và HS nhằm kiểm nghiệm các kết quả lý thuyết mà đề tài đưa ra. Phân tích các kết quả thực nghiệm thu được, rút ra những nhận định cần thiết và từ đó đề ra một số kiến nghị giúp cho việc giáo dục di sản văn hóa nói riêng, cũng như địa lí nói chung đạt được hiệu quả như mong muốn.
- Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp toán thống kê được sử dụng để xử lý số liệu thu được từ kết quả điều tra thực tiễn dạy học và thực nghiệm tại các trường phổ thông. Từ đó là căn cứ
để đưa ra các đánh giá, nhận xét quan trọng của kết quả thực nghiệm cũng như kết quả thực tiễn của đề tài.
7
5. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu: Di sản và giáo dục di sản trong môn địa lí lớp 12 ở
tỉnh Quảng Ninh.
* Phương pháp và cách thức giáo dục chính lựa chọn nghiên cứu/triển khai:
- Phương pháp dạy học Dự án.
- Ứng dụng CNTT trong giáo dục di sản.
* Đối tượng thực nghiệm:
Tác giả lựa chọn đối tượng thực nghiệm là các em HS lớp 12 tại các trường:
- TH, THCS & THPT Lê Thánh Tông (TP. Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh).
- Tiểu học - Trung học cơ sở và THPT Văn Lang (TP. Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh).
- THPT Đông Thành (TX Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh).
6. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài đã làm rõ được cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di sản vào
dạy học môn địa lý nói chung và địa lý lớp 12 nói riêng.
- Đề tài đã đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng giáo dục di sản
ở các trường THPT nói chung, một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng được các nội dung, phương pháp giáo dục di sản theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh vào dạy học địa lý lớp 12. Dưới dạng công cụ, thiết bị
dạy học, di sản giúp cho quá trình học tập của HS trở nên hấp dẫn hơn, HS hứng thú
học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng,
đạo đức cho HS.
- Thiết kế một số dự án, kế hoạch dạy học tích hợp giáo dục di sản văn hóa
vào dạy học Địa lý lớp 12.
- Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Địa lí nói chung và giáo
viên Địa lý lớp 12 nói riêng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về di sản và giáo dục di sản ở trường phổ thông. Chương 2: Tổ chức hoạt động giáo dục di sản trong môn địa lí lớp 12 ở tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
8
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DI SẢN VÀ GIÁO DỤC DI SẢN
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Di sản 1.1.1.1. Khái niệm di sản
Di sản là giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc gia một dân tộc để lại. Như vậy, hiểu theo nghĩa này, di sản chính là một di sản văn hóa
của mỗi quốc gia.
Theo Luật di sản, Di sản là di chỉ, di tích hay danh thắng của một quốc gia
như rừng, dãy núi, hồ, sa mạc, tòa nhà, quần thể kiến trúc, văn hoá dân tộc… có
những giá trị về tự nhiên, những giá trị văn hoá vật thể hoặc phi vật thể được để
lại từ xa xưa vả tồn tại cho tới ngày nay, đó chính là tài sản của mỗi quốc gia [17],
[18], [19], [20]
Trong cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789. Di sản lúc đó được hiểu như "Ý
niệm về một tài sản chung, tài sản của mọi công dân, chứ không phải của riêng một
ai, đó là ý niệm đã tạo thành cái ý thức về di sản quốc gia".
1.1.1.2. Di sản thiên nhiên
Theo Công ước di sản thế giới thì di sản thiên nhiên là: [27]
- Các đặc điểm tự nhiên bao gồm các hoạt động sáng tạo vật lý hoặc sinh học
hoặc các nhóm các hoạt động kiến tạo có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm
thẩm mỹ hoặc khoa học.
- Các hoạt động kiến tạo địa chất hoặc địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới
được xác định chính xác tạo thành một môi trường sống của các loài động thực vật đang bị đe dọa có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn.
- Các địa điểm tự nhiên hoặc các vùng tự nhiên được phân định rõ ràng, có giá
trị nổi bật toàn cầu về mặt khoa học, bảo tồn hoặc thẩm mỹ. 1.1.1.3. Di sản văn hóa
Di sản văn hoá (DSVH) bao gồm di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi
vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Theo Công ước di sản thế giới thì di sản văn hóa là [27]:
9
- Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu
tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công trình sự kết hợp giữa công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do
kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong cảnh quan, có giá trị nổi bật
toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học.
- Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân học.
Ở Việt Nam, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được coi là hai bộ phận hữu
cơ cấu thành kho tàng di sản văn hóa dân tộc. Chúng luôn gắn bó mật thiết, có tác
động tương hỗ và tôn vinh lẫn nhau, nhưng vẫn có tính độc lập tương đối.
- Di sản văn hóa vật thể: bao gồm toàn bộ những sản phẩm do sản xuất vật
chất của con người tạo ra như các công trình kiến trúc, công cụ sản xuất và sinh hoạt,
đồ ăn, đồ mặc, các phương tiện đi lại. DSVH vật thể là một dạng thức tồn tại của văn
hóa chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng,
đường nét, màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định. DSVH
vật thể được tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt.
DSVH vật thể được khách thể hóa và tồn tại như một thực thể ngoài bản thân con
người, luôn chịu sự thách thức và bào mòn của thời gian, trong sự tác động của con
người thời đại sau. DSVH vật thể luôn đứng trước nguy cơ biến dạng hoặc thay đổi
rất nhiều so với nguyên gốc. Do đó, vấn đề giữ gìn DSVH vật thể lâu đời đòi hỏi cần
công nghệ kĩ thật cao mới có thể phục nguyên lại như cũ.
Tại điều 4, Luật DSVH định nghĩa DSVH vật thể như sau: “DSVH vật thể là
sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử- văn
hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”. [17]
- Di sản văn hóa phi vật thể: Bao gồm những sản phẩm do hoạt động sản xuất
tinh thần của con người sáng tạo ra như phong tục, tập quán thể hiện trong lối sống,
trong các mối quan hệ xã hội của con người, các quy ước thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người với tổ tiên, với lực lượng siêu nhiên mà con người đã tin tưởng. Đó là toàn bộ tri thức liên quan đến việc sản xuất ra của cải vật
chất để duy trì sự sống và phát triển của con người như sản xuất lương thực, y học dân gian, văn hóa ẩm thực, nghề thủ công. Đó là các loại hình nghệ thuật biểu diễn
như âm nhạc, múa rối, sân khấu, các loại hình trình diễn cho đến kiến trúc, trang trí, đồ họa... Đó là các loại hình nghệ thuật ngôn từ như truyện kể, ca dao, dân ca, thành ngữ, tục ngữ. Các tập quán, các hình thức biểu hiện, biểu đạt, tri thức, kĩ năng và kèm
10
theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan
mà các cộng đồng, các nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần DSVH của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác,
DSVH phi vật thể được các cộng đồng và nhóm người không ngừng tái tạo để thích
nghi với môi trường và quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của
họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người.
“DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân,
vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể
hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình
thức khác” [19].
Trên thực tế sự phân biệt hai thể loại DSVH như trên chỉ có ý nghĩa quy ước,
thực ra chúng có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, khó phân biết rạch ròi. Cả hai
loại này sẽ mất đi nếu không được cộng đồng, cá nhân giữ gìn và phát huy.
1.1.1.4. Di sản hỗn hợp
Năm 1992, Ủy ban Di sản thế giới đưa ra khái niệm di sản hỗn hợp hay còn
gọi là di sản kép, cảnh quan văn hóa thế giới để miêu tả các mối quan hệ tương hỗ
nổi bật giữa văn hóa và thiên nhiên của một số khu di sản. Một địa danh được công
nhận là di sản thế giới hỗn hợp phải thỏa mãn ít nhất là một tiêu chí về di sản văn hóa
và một tiêu chí về di sản thiên nhiên”
Đến năm 2019, UNESCO đã công nhận 39 di sản hỗn hợp trên tổng số 1052 di
sản thế giới. Số lượng di sản hỗn hợp chỉ chiếm khoảng ~3,3% số lượng di sản thế
giới. Nhiều di sản hỗn hợp từng được UNESCO công nhận từ 2 lần trở lên do bổ
sung thêm tiêu chuẩn hoặc mở rộng diện tích. Chính là bởi trước khi trở thành di sản
thế giới hỗn hợp, nhiều khu vực đã là một di sản thiên nhiên thế giới (như Khu bảo
tồn Ngorongoro, Ohrid, Tassili n'Ajjer, Vườn quốc gia Tongariro) hoặc DSVH thế
giới (như núi Thái Sơn, Thành cổ Maya và rừng Calakmul).
Trung Quốc và Úc là hai quốc gia có số lượng di sản hỗn hợp nhiều nhất với 4
địa điểm, tiếp theo là Peru, Mexico, Hy Lạp, Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ với hai địa
điểm. Vùng hoang dã ở Tasmania của Úc và Thái Sơn của Trung Quốc là 2 di sản thế
giới kép đáp ứng nhiều tiêu chuẩn nhất (7 tiêu chuẩn); trong khi đó, Vách đá
Bandiagara; Tehuacán - Cuicatlán; Paraty và Ilha Grande-Văn hóa và Đa dạng sinh
học; Vùng các hồ Willandra lại là 4 di sản hỗn hợp đạt ít tiêu chuẩn nhất (với chỉ 1 tiêu
11
chuẩn về văn hóa và 1 tiêu chuẩn về thiên nhiên). Có hai di sản xuyên quốc gia
là Pyrénées - Mont Perdu và Khu bảo tồn xuyên biên giới Maloti - Drakensberg. Quần
thể danh thắng Tràng An (Ninh Bình) hiện là di sản hỗn hợp duy nhất ở Việt Nam và
khu vực Đông Nam Á.
1.1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của giáo dục di sản
a. Vai trò
- Di sản là một nguồn nhận thức, một phương tiện trực quan quý giá trong dạy
học nói riêng, giáo dục nói chung. Di sản dù dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong quá trình dạ học, dưới hình thức tạo môi trường; tạo công cụ
hoặc là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học.
- Trong điều kiện giáo dục hiện nay, nhìn chung các tài liệu về lí luận dạy học,
giáo dục đại cương và tài liệu về lí luận dạy học bộ môn hầu như chưa đề cập đến
điều kiện, phương tiện dạy học là các di sản tự nhiên và di sản văn hoá. Gần đây
trong phong trào xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực, một trong những
hoạt động được đặt ra là tổ chức cho HS tham gia chăm sóc các di sản, chủ yếu là các
di tích mang tính lịch sử của địa phương. Việc khai thác các di sản văn hoá ở địa
phương như là nguồn tri thức, là phương tiện dạy học.
- Sử dụng di sản trong dạy học giúp cho quá trình học tập của HS trở nên hấp
dẫn hơn, HS hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc, phát triển tư duy độc lập sáng tạo,
giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS. Vai trò của các di sản văn hoá có thể được phân
tích dưới các góc độ sau:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh: Các di
sản văn hoá khi được sử dụng trong dạy học sẽ góp phần nâng cao tốc khả năng tiếp cận với đối tượng, hiện tượng liên quan đến bài giúp người học mở rộng khả năng
tiếp cận với đối tượng, hiện tượng học tồn tại trong di sản.
+ Giúp cho học sinh phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức: Di sản
văn hoá là phương tiện quan trọng giúp học sinh rèn một số kĩ năng học tập những kĩ
năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin, thảo luận nhóm, qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức cần thiết thu được trong quá trình tiếp cận với di sản; kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để giải thích những hiện tượng, sự vật có trong các di sản.
+ Kích thích hứng thú nhận thức của HS: Trong quá trình tiếp cận với di sản văn hoá theo sự hướng dẫn của GV, các sự vật hiện tượng, các giá trị ẩn chứa trong
di sản sẽ giúp các em tìm hiểu, khám phá và trải nghiệm, từ đó các em có được động cơ học tập đúng đắn, trở nên tích cực và phấn đấu tiếp nhận kiến thức mới, cũng như có thái độ và hành vi thân thiện, bảo vệ di sản tốt hơn.
12
+ Phát triển trí tuệ của HS: Trong quá trình học tập, việc cho HS tiếp cận di
sản đúng mục đích, đúng lúc với những PPDH phù hợp, với sự hướng dẫn chi tiết
mang tính định hướng, kích thích tư duy, GV sẽ giúp học sinh phát triển khả năng
quan sát, khả năng xử lý thông tin, khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh, qua đó
phát triển trí tuệ của các em.
+ Giáo dục nhân cách HS: Ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch sử, văn
hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác nên có khả năng tác
động mạnh tới tình cảm, đạo đức và việc hình thành nhân cách HS. Để khai thác
được những giá trị ẩn chứa trong các di sản và giúp cho HS nhận thức được các giá
trị đó, GV cần giúp HS hình thành một hệ thống các quan điểm, các khái niệm về thế
giới xung quanh, giúp các em nhận thức được bản chất và có cơ sở giải thích một
cách khoa học các sự vật, hiện tượng liên quan đến di sản. Tiến hành nghiên cứu di
sản một cách nghiêm túc, kĩ lưỡng cũng chính là rèn cho các em tác phong làm việc
nghiêm túc, khoa học.
b. Ý nghĩa
- Hình thành kiến thức
+ Trong dạy học Địa lí, di sản văn hóa không chỉ là phương tiện để minh họa,
đi tăng tính cụ thể của bài giảng mà còn chứa đựng một nguồn kiến thức, đó là nguồn
tài liệu phong phú giúp cho quá trình nhận thức của HS được hoàn thiện hơn.
+ Trước hết, di sản văn hóa có ý nghĩa to lớn đối với việc tạo biểu tượng địa lí
cho HS. Việc tạo biểu tượng địa lí cho HS là yêu cầu cơ bản của dạy học địa lí. Có
nhiều phương tiện, phương thức tạo biểu tượng địa lí cho HS như lời nói sinh động
trong miêu tả, tường thuật, các loại tài liệu tham khảo, tài liệu trực quan... Trong đó,
sử dụng di sản có vị trí đặc biệt quan trọng đối với quá trình nhận thức của HS. Làm
việc với di sản văn hóa là HS đã thực sự “làm việc” với một nguồn tài liệu “sống”.
Các em phải giải quyết nhiều vấn đề, huy động các kĩ năng, vận dụng nhiều kiến thức
có liên quan đến di sản để nhận thức một cách sâu sắc các sự kiện, hiện tượng địa lí.
Vì vậy, thông qua việc tiếp xúc với các di sản, các hiện vật, tranh ảnh... sẽ làm cho
học sinh nhanh chóng tiếp thu được kiến thức cơ bản của bài học, tạo được biểu
tượng địa lí chính xác nhất.
+ Sử dụng di sản nói chung, DSVH nói riêng trong dạy học địa lí không chỉ
giúp HS tạo biểu tượng chân thực về các sự vật, hiện tượng, mà nó còn là phương
tiện có hiệu quả để giúp các em hiểu đúng bản chất của sự vật. Từ đó hình thành khái
13
niệm địa lí và làm cho HS nắm được quy luật của sự phát triển xã hội. Biểu tượng địa
lí cùng phong phú bao nhiêu thì khái niệm hình thành công vững chắc bấy nhiêu. Tác
dụng của di sản văn hóa không chỉ dừng lại ở nhận thức cảm tính mà còn ở lĩnh vực
tư duy, làm cho HS không mất nhiều công sức mà có hiệu quả cao trong việc nhận
thức đúng bắn chất của các sự vật, hiện tượng.
Bên cạnh đó, di sản còn có vai trò trong việc giúp HS hiểu sâu những hình
ảnh, những kiến thức, những tư tưởng đã thu nhận được. Di sản có tác dụng minh
họa, bổ sung, làm sáng tỏ và phong phú hơn những kiến thức HS đã được học trên
lớp, điều mà trong một tiết học chính khóa 45 phút, GV không thể cung cấp hết được.
* Kĩ năng
Sử dụng di sản sẽ góp phần phát triển óc quan sát, trí tưởng tượng và tư duy,
ngôn ngữ cho HS. Khi giáo viên cho HS quan sát bất kì một bức tranh nào về các di
sản, hay hướng dẫn HS học tập tại di sản thì các em cũng có khả năng nhận xét, phán
đoán, hình dung các đối tượng được phản ánh. Việc sử dụng tranh ảnh, hiện vật về di
sản còn có tác dụng giúp HS biết đọc kênh hình, phân tích các sự kiện, hiện tượng địa
lí. Qua đó, rèn luyện cho các em thói quen và khả năng quan sát vật thể một cách
khoa học, có mục đích để đi đến phân tích, so sánh, khái quát, rút ra kết luận. Nhờ
vậy, mà các thao tác tư duy của HS được rèn luyện và phát triển.
Đồng thời, sử dụng di sản sẽ rèn luyện cho HS tinh thần độc lập, tự chủ trong lao
động và học tập, niềm say mê, hứng thú với bộ môn. Bởi vì, di sản là cơ sở giúp các em
tiếp cận với hiện thực khách quan. Nhờ đó, HS sẽ thấy giờ học không nhàm chán, khô
khan, các em phát huy được tính tích cực của mình trong việc tiếp nhận kiến thức.
*. Thái độ, tư tưởng.
Sử dụng di sản trong dạy học địa lí ở trường phổ thông không chỉ có tác dụng
bồi dưỡng nhận thức mà còn có tác dụng quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng,
tình cảm, đạo đức sâu rộng cho HS.
Việc sử dụng DSVH trong dạy học địa lí ở trường THPT còn có ý nghĩa giáo
dục là bồi dưỡng cho học sinh ý thức tôn trọng, bảo vệ DSVH. Chính học sinh
THPT, lực lượng đông đảo, có kiến thức, có nhu cầu sử dụng di sản, sẽ là lực lượng
bảo vệ, tôn tạo di sản có ý thức và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, việc giáo dục di sản
còn giúp các em tránh việc tiêm nhiễm những hủ tục, lạc hậu, mê tín dị đoan, góp
phấn đấu tranh ngăn chặn tệ nạn xã hội và tuyên truyền cho mọi người thực hiện, xây
dựng nếp sống hiện đại, văn minh ngay tại di sản.
14
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục di sản
1.1.2.1. Những vấn đề chung
Trước yêu cầu thực tiễn đất nước và cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại đòi hỏi giáo dục phải có sự đổi mới. Định hướng đổi mới phương pháp dạy
và học được nêu ra trong nghị quyết TW 4 khóa VII, nghị quyết TW 2 khóa VIII và
gần đây hơn đó là luật giáo dục. Điều 24.2 luật giáo dục ghi rõ “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khóa XI
(ngày 29/10/2012) cũng đã đưa ra kết luận số 51-KL/TW về Đề án "Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế".
Việc đổi mới PPDH có ý nghĩa vô cùng qun trọng. Đổi mới PPDH đang thực
hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm
HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập
những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Đổi mới PPDH phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học,
hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp
nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức(tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài
15
lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu
cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học
và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học.
Việc sử dụng di sản trong dạy học và các hoạt động giáo dục gắn liền mục
tiêu giáo dục toàn diện HS về đức, trí, thể, mỹ; Đồng thời gắn liền với việc đổi
mới PPDH, đa dạng hóa các hình thức dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS trong việc sưu tầm, tìm hiểu, sử dụng di sản trong giờ học và
các hoạt động giáo dục. Bên cạnh đó cần phải có sự kết hợp với các PPDH
truyền thống theo tinh thần đổi mới với từng môn học.
- Một số phương pháp dạy học truyền thống
+ Nhóm phương pháp dùng lời
+ Nhóm phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan truyền thống trong
dạy học các môn khoa học xã hội.
- Một số phương pháp dạy học mới
+ Phương pháp dạy học nhóm
+ Phương pháp giải quyết vấn đề
+ Phương pháp đóng vai
+ Phương pháp trò chơi
+ Dạy học theo dự án (phương pháp dự án)
+ Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả lựa chọn phương pháp dạy học theo dự án
để dạy học, giáo dục di sản cho học sinh lớp 12 ở tỉnh Quảng Ninh, do vậy phần cơ
sở lí luận sẽ trình bày kĩ hơn về Dạy học theo dự án.
1.1.2.2. Dạy học theo dự án
a. Khái niệm dạy học theo dự án
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ thông là
một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề
ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã
hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế,
16
xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển
giáo dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học.
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương
pháp dự án (The Project Method) và coi đó là một phương pháp dạy học quan trọng
để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dự
án được sử dụng trong dạy thực hành các môn kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu
hết các môn học khác.
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Nhiều tác giả coi dạy học dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người coi là
một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học
(PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học dự án là một PPDH
phức hợp.
“Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới
sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng
thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo
sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các sản
phẩm cụ thể” [13], [24].
Học theo dự án (Project Learning) còn có tên gọi khác là “Học dựa trên mô
hình dự án” (Project based learning). Trong dạy học dự án, học sinh học theo dự án.
Có nhiều các định nghĩa khác nhau về học theo dự án. Tuy nhiên, chúng đều thống
nhất ở một số nhận định: Học theo dự án là một phương pháp học tập mang tính xây
dựng, trong đó học sinh tự đưa ra sáng kiến và thực hiện xây dựng phiếu hỏi, thu
thập thông tin, phân tích dữ liệu và đưa ra nhận định, kết luận về các vấn đề cụ thể.
Trong dạy học dự án, các hoạt động học tập được thiết kế một cách cẩn thận,
mang tính lâu dài, liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật, lấy người học làm trung
tâm và gắn liền với những vấn đề thực tiễn của thế giới thực tại. Xuất phát từ nội dung học, giáo viên đưa ra một dự án hấp dẫn, kích thích người học tham gia thực hiện. Dự án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng các kiến thức theo nội dung học. Dạy học dự án đặt người học vào tình huống vấn đề nhưng
việc giải quyết vấn đề đòi hỏi sự tự lực cao của người học. Khi người học nhận được bài tập hoặc những thông tin chi tiết về dự án của mình, họ sẽ quyết định cách thức giải quyết vấn đề được đưa ra. Người học trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao phải tự tìm hiểu những nội dung cần học thông qua các nguồn tài liệu và thông qua trao đổi một cách có định hướng các nhiệm vụ cần thực hiện.
17
Hình thức làm việc chủ yếu trong dạy học dự án là theo nhóm. Mỗi người học
cộng tác với các thành viên khác trong nhóm trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những vấn đề và cuối cùng trình bày công việc mình đã làm trước nhóm.
Bước cuối cùng có thể là một buổi thuyết trình có sử dụng các phương tiện nghe
nhìn, một ấn phẩm báo chí, một trang Web hoặc một sản phẩm được tạo ra.
b. Phân loại dạy học theo dự án Dạy học dự án có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau [13]
Bảng 1.1. Một số cách phân loại dự án
Bao gồm các dự án STT 1 Phân loại Theo lĩnh vực hoạt động của dự án
2 dung
Theo nội chuyên môn
3 Theo quy mô
4
Theo tính chất công việc
- Dự án về giáo dục. - Dự án về môi trường. - Dự án về văn hóa. - Dự án về kinh tế. - Dự án trong một môn học. - Dự án liên môn. - Dự án ngoài chương trình (Dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học) - Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. - Dự án trung bình: thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học. - Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài nhiều tháng. - Dự án “tham quan và tìm hiểu”. - Dự án “nghiên cứu, học tập”. - Dự án “tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm”. - Dự án “tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội”.
c. Đặc điểm của dạy học dự án - Người học là trung tâm của dạy học dự án
+ Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú
của cá nhân. Dạy học dự án là một PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm.
+ Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy
học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
18
+ Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất
nhiều nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình.
+ Người học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý
thuyết vào thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
+ Để thuận lợi khi xây dựng ý tưởng mới xung quanh chủ đề đã lựa chọn
nhằm xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H. Trong các câu hỏi này, câu hỏi Tại sao và Như thế nào là quan trọng nhất.
Hình 1.1. Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H (Nguồn: Tác giả thiết kế)
- Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án + Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành
kỹ năng thông qua các hoạt động thực tiễn.
+ Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội,
với những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực… + Người học thường đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án.
+ Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, với địa phương, với môi trường và có thể mang lại những tác động tích cực đối
với xã hội.
- Hoạt động học tập phong phú và đa dạng.
19
+ Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
nhau nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án có tính liên
môn, có nghĩa là nhiều môn học liên kết với nhau. Một dự án dù là của môn nào,
cũng phải đòi hỏi kiến thức của nhiều môn học để giải quyết. Đặc điểm này giúp dự
án gần với thực tế hơn vì trong cuộc sống ta cần kiến thức tổng hợp để làm việc.
+ Việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra qua hoạt động nhiều hơn, nên
giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra viết.
- Phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ thông tin được tích hợp vào quá
trình học tập.
- Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân
+ Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và
cộng tác làm việc giữa các thành viên
+ Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn
vì nó kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân.
+ Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học
viên và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác cùng tham gia trong dự án. Nhờ
đó, hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội cao.
- Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động
+ Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc một kế
hoạch. Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong
đa số trường hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang tính xã hội.
+ Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, GV phải khéo léo điều chỉnh
dự án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của quá trình thực hiện một công việc
thực tế chứ không chỉ là trình bày lại các thông tin thu thập được.
+ GV cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế, tính hữu
ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm.
+ Sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với XH thường được đánh giá cao.
- Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án phù hợp với hứng thú
của người học, thúc đẩy mong muốn học tập của người học, tăng cường năng lực
hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi người học
có cơ hội kiểm soát được việc học của chính mình, giá trị của việc học đối với họ
cũng tăng lên. Cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập
của học sinh.
20
- Định hướng hành động: Khi thực hiện dự án, đòi hỏi học sinh phải kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan. Người học khám phá, giải thích và tổng hợp thông tin sao cho có được sản phẩm có ý nghĩa.
- Có tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực
hoặc các môn học khác nhau. Dạy học dự án yêu cầu người học sử dụng thông tin
của nhiều môn học khác nhau để giải quyết vấn đề.
c. Các bước thực hiện dạy học theo dự án
Trong DHTDA, trên thế giới có khá nhiều quan điểm khác nhau về phân
chia các giai đoạn trong tiến trình dạy học.
Hình 1.2. Các bước trong tiến trình dạy học theo dự án
(Nguồn: Tác giả thiết kế)
- Bước 1. Chọn chủ đề cho dự án: GV lựa chọn trong chương trình tìm ra
những nội dung có gắn với thực tiễn để triển khai dự án; từ đó, phân chia HS thành
các nhóm nhỏ, hướng dẫn HS lựa chọn đề tài. Chủ đề của dự án phải là những vấn đề
liên quan đến nội dung học tập, gắn với thực tiễn mà HS quan tâm.
- Bước 2. Xây dựng đề cương: GV hướng dẫn HS lập kế hoạch xác định mục
tiêu, những việc cần làm, phương pháp thực hiện, thời gian dự kiến,…
- Bước 3. Thực hiện dự án: Nhóm HS dưới sự hướng dẫn của GV sẽ tập trung
vào thực hiện nhiệm vụ được giao như thu thập thông tin, xử lí thông tin, tập hợp dữ
liệu để đảm bảo tiến độ và hướng đi của dự án.
21
- Bước 4. Thu thập kết quả và trình bày dự án:Tổng hợp tất cả các kết quả đã
phân tích thành sản phẩm cuối cùng và trình bày dưới dạng khác nhau như bài trình
chiếu đa phương tiện, tranh ảnh, thiết kế website, tờ rơi, poster... Những sản phẩm đó
sẽ được nhóm HS báo cáo trước lớp, trước trường...
- Bước 5. Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm: Sau khi trình bày báo cáo, các
nhóm HS sẽ đánh giá lẫn nhau, bản thân thành viên trong nhóm HS đánh giá.
1.1.3. Một số hình thức dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục với di sản
* Giáo dục di sản cho học sinh qua tìm kiếm thông tin
Tìm kiếm thông tin: là hình thức ngoại khóa, trong đó HS thu thập thông tin
các nội dung có liên quan đến nội dung các môn học ở trường phổ thông, sau đó chọn
lọc mở rộng, hệ thống hóa và trình bày cho các bạn dưới các hình thức khác nhau
như mẩu tin ngắn, báo cáo bản đồ thông tin, báo tường, bảng thông tin…
Trong giáo dục di sản, việc hướng dẫn HS tìm kiếm thông tin là rất quan
trọng. Có nhiều hình thức dạy học di sản qua tìm kiếm thông tin. Ví dụ như:
- Tổ chức cho học sinh nghiên cứu tài liệu, thi tìm hiểu về hệ thống di sản văn
hóa của Việt Nam. Với phương án này, HS tự tìm hiểu tài liệu đã có, sau đó làm bài
dự thi thể hiện sự hiểu biết của mình nhằm mục đích khắc sâu một số nhận thức về di
sản văn hóa Việt Nam. Nhờ đó, việc nhận thức của HS mang tính chủ động hơn so
với ở phương án trên.
- Tổ chức dạy học di sản văn hóa thông qua Website
Hiện nay, sử dụng website để tổ chức các HĐNGLL (hoạt động ngoài giờ lên
lớp) các môn khoa học xã hội là hình thức rất phù hợp; thông qua website, GV có thể đa
dạng hóa hình thức các HĐNGLL. Thông qua Website học sinh có thể tự học, tự tìm tòi
phát hiện kiến thức mới trong chương trình các môn khoa học xã hội đang học trên lớp.
Để sử dụng hiệu quả website trong tổ chức các HĐNGLL các môn khoa học
xã hội GV cần thực hiện một số công việc sau:
+ Xác định chủ đề hoạt động học tập: Các chủ đề HĐNGLL môn khoa học xã
hội rất phong phú có thể giúp HS lựa chọn như: Mở rộng, củng cố kiến thức, ôn tập
kiểm tra, giáo dục phòng tránh thiên tai, giáo dục dân số, giáo dục bảo vệ môi trường,
giáo dục kĩ năng sống, tìm hiểu Địa lí địa phương
22
+ Chuẩn bị phần nội dung Website và giao nhiệm vụ cho HS: Trên cơ sở các
chủ đề đã xác định, GV chuẩn bị phần nội dung đưa lên Website để hỗ trợ các hoạt
động học tập cho HS. Các nhiệm vụ HĐNGLL môn khoa học xã hội rất đa dạng như:
tìm hiểu về một chủ đề di sản, tư liệu cho hoạt động câu lạc bộ, triển lãm về di sản
* Giáo dục di sản cho học sinh qua tổ chức trò chơi
Có thể nói cùng với học thì chơi là nhu cầu không thể thiếu được của HS. Dù
không phải là hoạt động chủ đạo song vui chơi vẫn giữ một vai trò rất quan trọng
trong hoạt động sống và học tập của HS.
Trò chơi là những hoạt động có nội dung gắn với hoạt động học tập của HS
hướng đến sự mở rộng, chính xác hoá, hệ thống hoá các kiến thức của các em nhằm
phát triển các năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết của HS. Trò chơi học tập
có tác dụng làm thay đổi hình thức hoạt động học tập trên lớp, làm không khí lớp học
trở nên thoải mái, dễ chịu, giúp quá trình học tập trở nên hấp dẫn, nhẹ nhàng, tự
nhiên, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí HS. Chính vì vậy vận dụng trò chơi một cách
hợp lí sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Qua hình thức chơi này, các em rất ham học và khắc sâu được kiến thức của
bài. Đó cũng là một trong cách rèn các em được nói, được trình bày những hiểu biết
của mình sau cuối tiết học.
- Tác dụng của việc sử dụng trò chơi trong dạy học các môn khoa học xã hội:
+ Mở rộng, nâng cao hiểu biết địa lí và kĩ năng hoạt động của HS.
+ Kích thích tính tò mò, hưng phấn của HS, tạo động cơ học tập cho HS.
+ Cửng cố kiến thức, giúp HS nắm vững bài học tại lớp.
+ Phát huy sự sáng tạo, rèn luyện tính tự lập và tinh thần tập thể cho HS.
* Giáo dục di sản cho học sinh qua tổ chức câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa bổ ích, giúp HS trau dồi kiến
thức về khoa học nói chung và về di sản nói riêng. Thông qua các trò chơi, các hoạt
động học tập năng động, HS được bồi đắp tâm hồn và nâng cao trách nhiệm đối với
việc gìn giữ và bảo tồn các loại di sản của đất nước. HS có thể trở thành những tấm
gương trong cộng đồng về hoạt động bảo vệ di sản.
Trong quá trình sinh hoạt câu lạc bộ, cán bộ và GV nên khuyến khích sự tham
gia của HS vào mọi hoạt động. Hãy để HS quyết định những nội dung các em muốn
23
tìm hiểu trong khuôn khổ nội dung giáo dục về di sản (GV gợi ý, HS quyết định).
Nội dung xoay quanh những vấn đề di sản như hệ thống các loại di sản văn hóa; Khai
thác và sử dụng hợp lí di sản trong việc phát triển KT - XH; Một số giải pháp để giữ
gìn và bảo vệ di sản văn hóa, cũng như trách nhiệm của công dân trong việc bảo tồn
di sản;... Chủ đề tìm hiểu về di tích lịch sử cách mạng của Việt Nam; Khai thác tiềm
năng du lịch vịnh Hạ Long; Ý nghĩa và tầm quan trọng của Công viên đá Đồng Văn -
Công viên địa chất toàn cầu (Hà Giang); Vấn đề khai thác và sử dụng di sản văn hóa
trong phát triển du lịch;...
Mỗi câu lạc bộ nên có khoảng 20 đến 40 thành viên đến từ các khối lớp khác
nhau. Mỗi câu lạc bộ cần có ít nhất 1 hoặc 2 GV hướng dẫn. Những GV này cần được
tập huấn về cách tổ chức và thực hiện hoạt động giáo dục về di sản với HS.
Các câu lạc bộ nên sinh hoạt 2 tuần một lần. Địa điểm sinh hoạt có thể là trong
lớp học, ngoài sân trường, bảo tàng, nơi có di sản... GV cố gắng đưa HS đến càng
gần với di sản càng tốt.
* Giáo dục di sản cho học sinh qua tổ chức triển lãm
Triển lãm là hình thức tổ chức trưng bày các sự vật, hiện tượng hay các sản phẩm
khác nhau trong hoạt động xã hội của HS, tại một địa điểm nhất định nhằm mục đích
giới thiệu, quảng bá đến tất cả các HS trong nhà trường và cộng đồng.
Thông qua hoạt động triển lãm, HS sẽ có dịp cùng nhau giao lưu thảo luận trao
đổi về các chủ đề giáo dục cũng như các kiến thức địa lí các em còn thắc mắc, tạo
môi trường học tập thân thiện tích cực.
Các sản phẩm HS trưng bày trong triển lãm có thể là: tranh ảnh, mẫu vật, hình
vẽ, mô hình học sinh tự làm, các sản phẩm HS tự thiết kế, các bài viết về các chủ đề
kiến thức khoa học xã hội, nhân văn.
Ví dụ: Các trường phổ thông có thể tổ chức ngày hội di sản với chủ đề “Tìm
hiểu hệ thống các di sản văn hóa ở nước ta” thông qua triển lãm ảnh.
Các nội dung sưu tầm và viết bài cho triển lãm rất phong phú, bao gồm:
+ Hệ thống di sản văn hóa của Việt Nam.
+ Những di sản văn hóa Việt Nam đã được thế giới công nhận.
+ Các câu chuyện về di tích lịch sử - văn hóa cách mạng của đất nước.
24
+ Tranh, ảnh đẹp về di sản nước ta.
+ Các bài thơ, bài hát hay về di sản nước ta.
+ Cảm nghĩ của cá nhân về di sản (Thắng cảnh, các công trình kiến trúc,
di tích lịch sử…).
+ Tầm quan trọng của hệ thống DSVH trong phát triển KT - XH của đất nước
+ Những việc làm cụ thể để góp phần xây dựng, gìn giữ và bảo tồn DSVH.
* Giáo dục di sản cho học sinh qua tham quan, dã ngoại
Tham quan trong dạy học NGLL, giúp HS có điều kiện mở rộng, củng cố và
bổ sung những kiến thức trong chương trình môn khoa học xã hội và kiến thức địa lí
địa phương; bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, thị hiếu thẩm mĩ và định
hướng giá trị đối với hiện thực khách quan.
Các chủ đề tham quan trong dạy học tập trung vào một số chủ đề như: Tham
quan tìm hiểu về đất nước và con người Việt Nam; Lịch sử văn hóa - truyền thống dân
tộc; Di sản văn hóa dân tộc; Tìm hiểu về các ngành kinh tế của nước ta; Tìm hiểu về
biển đảo Việt Nam; Lịch sử địa phương... Tùy theo điều kiện từng trường mà giáo viên
chọn chủ đề và địa điểm tham quan phù hợp.
Trong xu hướng đổi mới toàn diện và hoàn thiện nội dung giáo dục hiện nay,
ngoài giáo dục tri thức thì giáo dục thái độ, hành vi cho HS qua việc học tập bộ môn
là một trong những yêu cầu bắt buộc và cần thiết. Các môn khoa học xã hội trong
trường phổ thông có nhiều cơ hội và thế mạnh để giáo dục di sản cho HS, trong đó
vấn đề gìn giữ, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa là một trong những vấn đề cốt lõi,
đang được quan tâm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục di
sản văn hóa như thông tin địa lí, trò chơi, tổ chức câu lạc bộ, tham quan dã ngoại, dạy
học theo dự án,... không những giúp cho HS làm giàu thêm các kiến thức khoa học xã
hội nhân văn mà còn tạo điều kiện cho học sinh giao tiếp, ứng xử, vui chơi lành
mạnh, phát huy sự nhanh trí, sáng tạo; rèn luyện một số kĩ năng sống... Từ đó thấy
được vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục di sản qua học tập.
25
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Cấu trúc, đặc điểm chương trình sách giáo khoa địa lí lớp 12
1.2.1.1. Mục tiêu của chương trình địa lí 12
Học xong chương trình Địa lí 12 (chương trình chuẩn) học sinh đạt được:
- Về kiến thức: HS hiểu và trình bày được các kiến thức phổ thông, cơ bản,
cần thiết về đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam; những vấn đề đặc ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương
nơi học sinh đang sinh sống nói riêng.
- Về kĩ năng: Củng cố và phát triển:
+ Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí
+ Kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng địa lí và bước
đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của HS.
- Về thái độ, hành vi:
+ Có tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và tôn trọng các thành quả của
nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại.
+ Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các
sự vật, hiện tượng địa lí.
- Định hướng năng lực được hình thành:
+ Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp,
năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán,...
+ Năng lực chuyên biệt của bộ môn: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Sử dụng
bản đồ; Sử dụng số liệu thống kê; Sử dụng hình vẽ, tranh ảnh địa lý, mô hình, video
clip; năng lực học tập ngoài thực địa.
26
1.2.1.2. Cấu trúc chương trình môn Địa lí lớp 12.
Hình 1.3. Cấu trúc chương trình SGK Địa lí 12 (Tác giả thiết kế; Nguồn tư liệu: Chương trình, SGK Địa lí lớp 12)
1.2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh
trong dạy học địa lí Địa lí 12
a. Về nội dung
27
Sách giáo khoa Địa l2 có nhiều nội dung thuận lợi để giáo dục di sản văn hóa
cho học sinh. Trong phân địa lý kinh tế - xã hội, khả năng và cơ hội giáo dục di sản
văn hóa tập trung nhiều ở các vùng kinh tế.
Trong phần địa lý tự nhiên gồm 14 bài (2 bài thực hành và 12 bài lí thuyết) nhưng
với 12 bài lý thuyết đó thì chỉ có 2 bài có khả năng lồng ghép nội dung giáo dục di sản
văn hóa. Tuy nhiên, nội dung kiến thức về DSVH không thể hiện trực tiếp. Dựa trên cấu
trúc bài và những nội dung giáo dục DSVH có sẵn, giáo viên có thể tiến hành giáo dục
DSVH cho học sinh một cách tuần tự, khoa học và không mất nhiều thời gian.
Trong phần địa lý kinh tế - xã hội, đây là phần có nhiều nội dung để giáo dục
DSVH cho học sinh. Khi GV dạy đến sự phát triển KT - XH của mỗi vùng, có thể
liên hệ với các DSVH của từng vùng để giáo dục cho học sinh. Đây chính là những
thuận lợi có sẵn giúp giáo viên dễ dàng tiến hành giáo dục DSVH cho học sinh.
b. Về hình thức trình bày sách giáo khoa
Về kênh chữ, do đây là lớp cuối cấp nên lượng kênh chữ khá phổ biến, nhằm
tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự ôn tập để nắm vững kiến thức cơ bản. Mỗi bài
học được chia thành các đề mục lớn (thường là 2 - 3 đề mục) ứng với các kiến thức
mà học sinh cần phải nắm. Do đó việc lồng ghép các nội dung giáo dục DSVH cho
học sinh cũng phần nào tạo thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Kênh hình bao gồm các loại sơ đồ, biểu đồ và bản đồ (hoặc lược đồ) với tác
dụng giúp HS nhanh chóng phát hiện các đặc điểm chủ yếu của sự vật hiện tượng địa
lý. Tuy nhiên loại sơ đồ, biểu đồ và bản đồ có biểu hiện sự thống kê và phân bổ các
loại DSVH thì chưa có hoặc có cũng chỉ dừng lại ở mức rất hạn chế. Chính vì thế
hiệu quả của việc giáo dục DSVH thông qua kênh hình còn hạn chế, hơn nữa do hạn
chế về lượng kênh hình có liên quan đến DSVH nên việc sử dụng các phương pháp
giáo dục DSVH trong quá trình giảng dạy cũng bị hạn chế. Vì thực tế kênh hình bao
giờ cũng là kênh giúp cho học sinh phát hiện nhanh chóng nhất các hiện tượng địa lí
cũng như mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng, quá trình địa lí.
Số liệu thống kê trong SGK Địa lí 12, khá phong phú và đa dạng nhưng hầu
hết là được cập nhật vào thời điểm năm 2005. Tuy nhiên, số liệu thống kê về số
lượng và giá trị của các di sản thì chưa có. Vì vậy việc giáo dục DSVH cho học sinh
còn nhiều hạn chế về giáo viên phải tự sưu tầm các số liệu có liên quan đến DSVH.
Chính vì thế trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên thường không quan tâm đến
việc giáo dục DSVH cho HS,
28
Các câu hỏi giữa bài và cuối bài có số lượng khá phong phú, đây là những câu
hỏi giúp HS tự tìm hiểu kiến thức và rèn luyện kĩ năng qua mỗi bài học. Nhưng hệ thống các câu hỏi này cũng rất ít câu có nội dung liên quan đến giáo dục DSVH. chỉ
duy nhất trong bài 31: “Vấn đề phát triển thương mại, du lịch" là có một số câu hỏi có
liên quan đến nội dung giáo dục DSVH. Còn lại toàn bộ các bài khác nếu muốn lồng
ghép giáo dục DSVH, thì giáo viên phải tự biên soạn hệ thống câu hỏi. Đây là một khó khăn lớn làm hạn chế đến việc giáo dục DSVH qua bài dạy Địa lí 12 cho học sinh.
Các bài thực hành chiếm khoảng 20% thời lượng chương trình và chủ yếu tập trung vào: Về lược đồ Việt Nam, đọc bản đồ trong SGK Địa lí 12, vẽ biểu đồ, phân
tích bảng số liệu và thu thập thông tin từ Atlat, báo, đài... để viết báo cáo theo chủ đề.
Không có nội dung bài thực hành nào dành riêng cho giáo dục DSVH, vì vậy trong
các bài thực hành dạng thu thập thông tin để viết báo cáo, giáo viên phải tự ra các
chủ đề có liên quan đến giáo dục DSVH. Đây cũng chính là một khó khăn nữa của
hình thức trình bày SGK Địa lí 12, trong giáo dục DSVH cho học sinh.
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 1.2.2.1. Đặc điểm tâm sinh lý
- Đối với HS lớp 12 THPT, đây là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên. Sự phát
triển tâm lí của lứa tuổi này chịu tác động của hai yếu tố: sinh lí và xã hội. Nếu ở lứa
tuổi trước các em mất cân đối, thì ở thời kì này cơ thể đang hình thành và phát triển
mạnh mẽ, do đó các hoạt động của các em được xem ngang hàng với người lớn.
- Ở lứa tuổi này, các em có khả năng tư duy lí luận, tư duy độc lập, sáng tạo.
- Mặt khác, có thể nói lứa tuổi HS THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói
riêng, đã có những chuyển biến rõ rệt. Các em ngày càng trưởng thành hơn, đã và
đang hình thành thế giới quan riêng, đã có được hệ thống tri thức phong phú, năng
lực trí tuệ phát triển. Ở các em, hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp, nên thái độ của các em đối với các môn học trở nên có sự lựa chọn hơn.
- Sự phát triển nhanh về tâm lí, đặc biệt phát triển về mặt xã hội nên các em có
khả năng tiếp nhận nhiều thông tin. Có sự chín chắn và kinh nghiệm hơn các em lớp dưới, có thể nắm và phân biệt vấn đề một cách nhanh chóng, khả năng tiếp thu của các em nhạy bén, sáng tạo.
- Tìm hiểu đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 12 THPT cho phép người viết có thể sử dụng những biện pháp thích hợp để giáo dục di sản văn hóa một cách tốt nhất,
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục và phát triển của bộ môn.
1.2.3. Thực trạng việc lồng ghép giáo dục di sản trong dạy học địa lí cho học sinh lớp 12
29
Để đánh giá được thực trạng việc lồng ghép giáo dục di sản trong dạy học Địa lí
lớp 12, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra và phân tích kết quả điều tra, cụ thể:
* Phương pháp điều tra - Lập mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của GV và HS về những vấn đề
cần khảo sát.
- Quan sát, dự một số giờ dạy trên lớp của GV, kết hợp với kết quả điều tra và kiểm tra chất lượng học tập của HS nhằm đánh giá hiệu quả của việc giáo dục di sản.
* Tổ chức điều tra - Số lượng giáo viên: Điều tra bằng phiếu khảo sát trực tiếp với 10 GV (thuộc
3 trường phổ thông) và khảo sát Online với 20 địa lý (thuộc 14 trường THPT).
- Số lượng học sinh: 225 học sinh thuộc 3 trường (THPT Đông Thánh, TH,
THCS&THPT Lê Thánh Tông, Tiểu học - THCS - THPT Văn Lang).
* Kết quả điều tra - Đối với giáo viên
Qua điều tra cho thấy, tất cả các GV được điều tra đều cho rằng giáo dục di
sản là việc làm rất cần thiết (tỷ lệ 85%). Bên cạnh đó, đa số các GV đã chỉ ra được
mục đích của việc giáo dục di sản văn hóa cho HS. Tất cả các GV đều hướng đến
mục đích chung, là giúp HS hiểu được thế nào là di sản, các loại di sản, sự phân bố, ý
nghĩa và vai trò của di sản, ý thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ di sản.
Nội dung giáo dục di sản: Qua khảo sát cho thấy, nội dung mà các GV thường
giáo dục cho HS chủ yếu là ý nghĩa, vai trò và giá trị của di sản. Trong khi trên thực
tế, các di sản văn hóa ngày càng xuống cấp, cần được bảo vệ thì việc giáo dục ý thức
và trách nhiệm bảo tồn các di sản vẫn chưa được sâu sắc. Ngoài ra, mức độ tiến hành
giáo dục di sản văn hóa cho HS qua bài dạy địa lí nhìn chung còn thấp, chỉ 40% GV
là thường xuyên thực hiện giáo dục di sản, đặc biệt vẫn có những GV rất hiếm khi chú ý đến việc này.
Về phương pháp của GV trong việc giáo dục di sản: Qua dự giờ và khảo sát
cho thấy, đa số GV đều kết hợp nhiều phương pháp để giáo dục di sản cho HS. Tuy
nhiên, phương pháp được GV sử dụng nhiều là phương pháp truyền thống. Các
phương pháp có tác dụng đến hoạt động nhận thức của HS còn ít được sử dụng, thậm
chí không áp dụng như phương pháp điều tra khảo sát, tham quan thực tế. Các GV
đều cho rằng không đủ thời gian cho bài học và cũng khó áp dụng vì thiếu nguồn
kinh phí.
Hình thức tổ chức dạy học: Có sự kết hợp giữa các hình thức tổ chức dạy học để giáo dục di sản cho HS, song chủ yếu vẫn tập trung dưới dạng hình thức dạy học
30
theo lớp (70%), khả năng huy động HS làm việc không cao. Các hình thức như trò
chơi học tập, dạy học ngoài trời... có khả năng phát huy tính độc lập, sáng tạo của HS thì ít được sử dụng. Bên cạnh đó, các phương tiện dạy học được sử dụng nhiều nhất
là phim ảnh (43%), sách giáo khoa, số liệu thống kê (27%).
Việc giáo dục di sản vẫn còn gặp nhiều khó khăn, theo đánh giá của GV là
thiếu phương tiện dạy học (60%), thiếu thời gian và các hướng dẫn. Chính vì vậy, mức độ đạt được mục tiêu khi giáo dục di sản cho HS còn thấp. Theo đánh giá của GV thì các mục tiêu đề ra của việc giáo dục di sản nhìn chung mới chỉ đạt mức khá (80%), mức cao (15%), rất cao (5%).
- Đối với học sinh:
Nhận thức của HS đối với vấn đề giáo dục di sản: Kết quả điều tra cho thấy,
mức hiểu biết của HS về di sản văn hóa là khá cao, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều điều
chưa chính xác.
Qua kết quả điều tra, ta có thể nhận thấy được: Việc giáo dục di sản cho HS
không chỉ giúp HS có thêm những kiến thức về bộ môn mà còn giúp cho HS rèn
luyện được các kĩ năng sống, tự tin hơn, hình thành cho các em kỹ năng hoạt động cá
nhân, hoạt động nhóm, cách thức hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập. Bên cạnh
đó, việc giáo dục di sản cho HS còn là cơ hội để học sinh trình bày suy nghĩ của mình
trước tập thể, thể hiện những tài năng, năng khiếu. Đặc biệt, các em có được cái nhìn
chung về di sản văn hóa dân tộc, ý thức được tầm quan trọng và trách nhiệm trong
việc gìn giữ, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc.
Tiểu kết chương 1
31
Di sản là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,
được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Di sản không chỉ có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước mà còn có ý nghĩa trong dạy học, giáo
dục HS. Giáo dục giá trị di sản cho HS THPT là một quá trình có mục đích, có kế
hoạch. Trong đó, dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, đối tượng giáo dục tích cực,
chủ động tiếp nhận những tác động để có nhận thức, hiểu biết đúng đắn về giá trị của di sản từ đó có thái độ, hành vi tích cực trong việc bảo vệ, phát huy giá trị di sản của địa phương, đất nước. Mục đích cuối cùng của giáo dục giá trị di sản là tạo ra sự thống nhất giữa: nhận thức - thái độ - hành vi của đối tượng giáo dục đối với các di
sản văn hóa. Giáo dục giá trị di sản cho HS góp phần giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc, các giá trị truyền thống, lịch sử dân tộc, đây là con đường bền vững nhất để giữ
gìn, bảo tồn, phát huy các di sản Việt Nam.
Giáo dục giá trị di sản cho HS được thực hiện theo nhiều con đường giáo dục
khác nhau như con đường dạy học, con đường tổ chức các hoạt động giáo dục, tương
ứng với các con đường giáo dục là các hình thức, phương pháp giáo dục được GV
lựa chọn để phù hợp với nội dung, trình độ nhận thức của HS, điều kiện nhà trường,
đặc điểm văn hóa của cộng đồng, địa phương.
Tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục hướng tới mục tiêu giáo dục giá trị
di sản cho HS chịu sự tác động từ nhiều phía như năng lực GV, trình độ nhận thức,
tính tích cực của HS, sự lãnh đạo quản lý của nhà trường, sự phối hợp giữa cơ quan
quản lý giáo dục và cơ quan quản lý văn hóa, xu thế hội nhập và sự phát triển của đời
sống văn hóa xã hội hiện nay của đất nước.
32
Chương 2
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC DI SẢN TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12
Ở TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Nội dung giáo dục di sản qua môn địa lí lớp 12 2.1.1. Mục tiêu giáo dục di sản cho học sinh lớp 12 2.1.1.1. Kiến thức
- Trình bày được nguồn gốc, sự phân bố của di sản, quá trình hình thành nên các
di sản trong quá trình sản xuất và đời sống của con người.
- Trình bày được khái quát các di sản của đất nước nói chung và của các địa
phương nói riêng.
- Phân tích được mối quan hệ giữa việc giữ gìn giá trị của di sản với sự phát
triển của các ngành kinh tế.
- Đánh giá được ý nghĩa của việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản trong
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và địa phương nói riêng.
2.1.1.2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ để nhận biết và trình bày một số di sản.
- Nhận xét các số liệu, tư liệu về di sản.
- Biết cách thu thập và xử lý tài liệu, xử lý các thông tin, viết và trình bày báo
cáo về một vấn đề của các di sản.
- Phát triển kĩ năng phân tích biểu đồ, số liệu thống kê, kỹ năng sử dụng công
nghệ nhằm hỗ trợ việc học tập.
- Nhận ra các tình huống cần trình bày một vấn đề trước tập thể.
- Lập đề cương và trình bày một vấn đề trước tập thể.
- Biết chuẩn bị nội dung, xây dựng đề cương để trình bày vấn đề theo chủ đề có
sức thuyết phục.
- Biết trình bày vấn đề với thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự, biết điều chỉnh
giọng nói phù hợp với nội dung và cảm xúc.
- Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục qua chủ đề: + Giao tiếp: Lắng nghe, phản hồi ý kiến trong nhóm; trình bày suy nghĩ của cá nhân + Tư duy: Tìm hiểu, xử lý thông tin, phân tích các dữ liệu.
+ Làm chủ bản thân: Quản lý thời gian trao đổi nhóm, thực hiện nhiệm vụ được
phân công.
+ Giải quyết vấn đề: Lựa chọn phương án trình bày kết quả làm việc của cá
nhân, nhóm theo các phương pháp phù hợp.
33
2.1.1.3. Thái độ
Việc giáo dục di sản trong nhà trường đã tác động lớn đến HS, trong đó, đặc biệt là về tư tưởng, tình cảm của các em. Thông qua các nội dung giáo dục di sản, HS
sẽ nhận thức giá trị của những di sản văn hóa xung quanh, từ đó có thái độ hành vi
đúng đắn có ý thức gìn giữ, bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa của địa
phương. Việc sử dụng di sản trong dạy học cũng góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động, nhận thức, kích thích hứng thú, giúp HS phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức. 2.1.1.4. Định hướng phát triển năng lực
- Các năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực
sáng tạo; Năng lực tự quản lý; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng
công nghệ thông tin trong học tập; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt bộ môn: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; Năng
lực sử dụng số liệu thống kê; Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ; Năng lực sử dụng
tranh ảnh.
2.1.2. Nguyên tắc xác định nội dung giáo dục di sản trong dạy học Địa lí lớp 12
- Bám sát nội dung chương trình Địa lí 12. Việc xác định nội dung giáo dục
DSVH nhất thiết phải bám vào nội dung chương trình SGK do Bộ giáo dục và Đào
tạo ban hành. Đó chính là những nội dung giáo dục đã được cụ thể hóa và mang tính
pháp lí cụ thể. Giáo viên sẽ không mất nhiều thời gian để tìm tòi, chắt lọc những kiến
thức về DSVH. Từ đó, giáo viên có nhiều thời gian đầu tư cho việc giảng dạy. Từ
những sắp xếp logic theo thứ tự các bài học, GV cũng sẽ thuận lợi trong việc sắp xếp
các nội dung giáo dục DSVH một cách hợp lí nhất. Chính từ những yếu tố này sẽ
giúp cho việc giáo dục DSVH trở nên hiệu quả hơn. Hơn nữa những kiến thức về
DSVH trong SGK Địa lí 12 cung khá phong phú, GV nên khai thác các kiến thức có sẵn trong SGK là phù hợp với thời lượng cho phép của môn học. Bên cạnh đó, việc
giáo dục DSVH cũng chính là việc giáo dục ý thức, rèn luyện nhân cách, bồi dưỡng
cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản cho cuộc sống tương lai sau này.
- Cụ thể hóa và đi sâu vào những vấn đề, những nội dung có liên quan đến di
sản văn hóa mà sách giáo khoa có đề cập. Thực tế những nội dung về giáo dục DSVH
trong SGK Địa lí 12 mới chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, sơ lược, chỉ mang tính minh
họa cho một mục kiến thức nhỏ, chứ chưa được cụ thể hóa. Chính vì vậy, giáo viên cần
phải có những phương pháp và hình thức phù hợp, sao cho HS có thể nắm được kiến
thức một cách hiệu quả nhất.
34
- Không làm biến tính nội dung môn học, không biển bài học địa lí thành bài
giáo dục di sản văn hóa. Trong quá trình giáo dục DSVH, giáo viên phải luôn chú ý
không quá chú trọng đến giáo dục DSVH mà quên đi nội dung chính của môn học, GV
phải biết kết hợp hài hòa giữa giáo dục DSVH với kiến thức địa lí. GV phải xác định vị
nhiệm vụ giảng dạy, mục tiêu bài học, từ đó xác định nội dung giáo dục DSVH san cho
phù hợp với kiến thức của bài địa lí và thời lượng của tiết dạy. Có như thế: đảm bảo
tính khoa học và mang lại hiệu quả.
- Kế thừa và phát huy những kiến thức về di sản văn hóa đã có ở học sinh, tăng
cường liên hệ thực tế địa phương. Trong quá trình giáo dục DSVH cho học sinh, giáo
viên cũng nên chú ý đến việc khai thác các kiến thức cũ, kiến thức của học sinh thu
thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng. Điều này góp phần vào việc nâng
cao hiệu quả giáo dục và góp phần củng cố kiến thức cho học sinh nhanh chóng. Đồng
thời, giáo viên tiết kiệm được thời gian mà nội dung giáo dục DSVH cũng trở nên
phong phú hơn. Việc kế thừa và phát huy những kiến thức sẵn có ở học sinh còn góp
phần tạo nên tính tích cực, chủ động trong học tập của HS.
2.1.3. Các yêu cầu của việc giáo dục di sản qua môn địa lí lớp 12
Di sản có ý nghĩa nhất định đối với quá trình dạy học, giáo dục. Tuy nhiên
muốn sử dụng chúng có hiệu quả, người GV phải chú ý tuân thủ một số yêu cầu trong
chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học với di sản và triển khai hoạt động dạy học với
di sản. Cụ thể là:
2.1.3.1. Đảm bảo mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông của môn địa lí lớp 12
và mục tiêu giáo dục di sản
- Đảm bảo chương trình giáo dục phổ thông môn học theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo (không thêm, bớt thời lượng làm thay đổi chương trình).
Bộ môn Địa lí ở nhà trường phổ thông nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng đều có
những mục tiêu cụ thể. Trên cơ sở của những mục tiêu đó, mục tiêu từng bài được xây
dựng. Vì vậy, chuẩn bị lựa chọn di sản phục vụ cho việc dạy học một bài học hoặc một nội
dung/chủ đề của môn Địa lí lớp 12, GV cần xác định mục tiêu bài học/chủ đề và lựa chọn
di sản phải hướng vào thực hiện mục tiêu đã được xác định và hỗ trợ, tạo điều kiện cho
việc thực hiện mục tiêu được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó GV cần xây dựng thêm một số
yêu cầu về di sản đối với HS. Ví dụ: HS có thêm hiểu biết về sự ra đời của di sản, về cấu
trúc hình thức và nguyên nhân của sự tạo thành cấu trúc đó, về ý nghĩa của di sản đối với
đời sống tinh thần, vật chất của người dân ở địa phương có di sản,... Từ đó có thái độ tôn
trọng di sản, có hành vi giữ gìn và chăm sóc di sản. Tuy nhiên, tùy cách sử dụng di sản để
35
thiết kế mục tiêu giáo dục di sản cho phù hợp. Nếu đưa HS tới trải nghiệm tại nơi có di
sản, GV ngoài yêu cầu HS tìm hiểu về hình thức, ý nghĩa di sản cần kết hợp cho các em
tham gia một số hoạt động góp phần gìn giữ di sản như quét rác, nhặt cỏ, làm sạch quanh
khu vực có di sản. Nếu sử dụng các hình ảnh về di sản trong dạy học trên lớp thì GV nên
có biện pháp để học sinh thể hiện sự hiểu biết và thái độ của mình đối với di sản.
2.1.3.2. Xác định nội dung
- Dù tiến hành dạy học tại địa điểm có di sản hay dạy học trong lớp học có sử
dụng di sản, GV cần chuẩn bị kỹ nội dung và các điều kiện thực hiện. Ở đây chúng ta
tạm coi việc chuẩn bị nội dung chuyên môn đã được tiến hành chu đáo theo quy định
của chuẩn kiến thức, kỹ năng bộ môn và theo gợi ý về phương pháp dạy học môn học,
chúng ta tập trung vào việc xác định nội dung khai thác di sản.
- GV cần cân nhắc những yêu cầu đã được xác định, ví dụ yêu cầu HS tìm hiểu
nguồn gốc của di sản, nguyên nhân tạo thành cấu trúc của di sản, sự phát triển của di
sản qua thời gian, ý nghĩa của di sản, cảm nhận của HS với di sản, HS có thể làm gì để
bảo vệ, tôn tạo di sản,... Những yêu cầu này càng được nêu chi tiết, trình bày đơn giản
càng giúp HS nhận biết rõ nhiệm vụ cần thực hiện. GV cần lưu ý về thời gian HS có
thể làm việc tại địa điểm có di sản để đưa ra các yêu cầu về nội dung cho phù hợp. GV
có thể hướng dẫn HS tìm hiểu trước các thông tin liên quan tới di sản, khi làm việc với
di sản, HS sẽ trao đổi, quan sát, so sánh những gì thu thập được với thực tế di sản, từ
đó có sự hiểu biết sâu sắc, kỹ hơn về di sản. GV phải tìm hiểu di sản trước khi đưa HS
tiếp cận chúng để có thể hỗ trợ HS khi cần. Tuy nhiên không nhất thiết GV phải biết
đầy đủ, chi tiết về những gì HS sẽ thu thập, tìm kiếm về di sản. Việc HS tìm hiểu được
những thông tin bổ sung, thông tin “lạ” về di sản sẽ đem lại niềm vui, sự phấn khởi cho
HS, kích thích tình tò mò, ham hiểu biết của các em, tạo thuận lợi cho những lần
nghiên cứu tìm hiểu di sản tiếp theo.
2.1.3.3. Thực hiện các bước chuẩn bị chu đáo
- Hoạt động làm việc với di sản cần tiến hành theo những bước đi cụ thể. Sau
khi xác định được địa điểm, loại di sản được lựa chọn phục vụ cho dạy học, mục tiêu
và các yêu cầu về nội dung dạy học với di sản, GV cần lập kế hoạch chi tiết các công
việc cụ thể, từ chuẩn bị tiến hành dạy học, tiến trình dạy học với di sản và tổng kết,
đánh giá hoạt động dạy học với di sản. GV nên chú ý một số công việc như sau:
- Công tác chuẩn bị: GV nên hướng dẫn để HS cùng tham gia hoạt động chuẩn
bị. Ở bước này, GV có điều kiện để thực hiện đổi mới phương pháp qua thực hiện một
số việc làm cụ thể sau:
36
+ Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động.
+ Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động.
+ Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn
thành là bao lâu.
+ Bản thân GV sẽ phải làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực giữa
thầy và trò.
+ Về phía HS, khi được giao nhiệm vụ các em cần chủ động bàn bạc cách thực
hiện trong tập thể lớp, chỉ ra được những việc phải làm, phân công rõ ràng, đúng
người, đúng việc. Tuy vậy, GV vẫn phải có sự quan tâm, theo dõi, giúp đỡ, nhắc nhở
HS hoàn thành công việc chuẩn bị.
- Tiến hành hoạt động với di sản:
Có thể hình dung khi thiết kế bước tiến hành hoạt động như xây dựng một kịch
bản cho HS thể hiện. Do đó, cần sắp xếp một qui trình tiến hành hợp lí, phù hợp với
khả năng của HS. Kịch bản hoạt động cần được thiết kế chi tiết từ lúc bắt đầu tiếp xúc
với di sản, các công việc cụ thể khi HS tìm thông tin về các đối tượng, sự vật chứa
đựng trong di sản liên quan đến nội dung bài học (ghi chép, lấy mẫu vật, chụp ảnh, vẽ
lại,...), trao đổi để phân tích các hiện tượng sự vật, giải thích, liên hệ,... nêu nhận xét
của cá nhân, nhóm,... đến lựa chọn cách trình bày thông tin, mẫu vật, viết báo cáo.
Trong bước tiến hành hoạt động, HS hoàn toàn chủ động, tích cực, sáng tạo, GV
chỉ là người điều khiển, hướng dẫn, quan sát các hoạt động của học sinh theo kịch bản
và nhiệm vụ đặt ra.
- Kết thúc hoạt động:
Bước này cũng do HS hoàn toàn làm chủ. Có nhiều cách kết thúc, tùy theo kiểu
bài: Học sinh phát biểu suy nghĩ/ GV chốt lại ý nghĩa, giá trị đạt được qua việc sử dụng
di sản trong bài học (kiểu bài trên lớp); có thể tập hợp HS, yêu cầu đại diện nhóm nêu
cảm nghĩ về buổi làm việc với di sản, ghi nhật ký hoặc tổ chức cho HS tham gia làm vệ
sinh, chăm sóc di sản (kiểu bài tại nơi có di sản). Khi thiết kế bước này, GV có thể gợi
ý các dự kiến để HS lựa chọn cách kết thúc sao cho hợp lí, tránh nhàm chán và tẻ nhạt.
- Đánh giá kết quả hoạt động: Đánh giá là dịp để HS tự nhìn lại quá trình tổ
chức hoạt động của mình từ chuẩn bị, tiến hành hoạt động đến đánh giá kết quả hoạt
động. Có nhiều hình thức đánh giá như:
+ Nhận xét chung về ý thức tham gia mọi thành viên trong tập thể.
+ Viết thu hoạch sau hoạt động nhằm tìm hiểu mức độ nhận thức vấn đề của HS.
37
+ Bằng câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá thái độ của HS về một vấn đề nào đó
của hoạt động.
+ Thông qua sản phẩm thu hoạch của hoạt động. Nói chung, nếu GV thực hiện
và vận dụng theo quy trình hợp lí thì hoạt động sẽ đạt được những kết quả cụ thể, sẽ
tạo được hứng thú cho HS, giúp các em có thêm hiểu biết và trải nghiệm với di sản.
2.1.3.4. Phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo điều kiện cho HS trải nghiệm
Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của HS, tránh
tác động một chiều. GV luôn tạo điều kiện tối đa để HS được tham gia vào các hoạt
động với di sản, từ các hoạt động trong khâu chuẩn bị như lập kế hoạch, phân công
người thực hiện việc cụ thể,... tới hoạt động với di sản như quan sát, làm việc trực tiếp
với các hiện tượng sự vật chứa đựng trong di sản để các em tìm tòi, khám phá, liên hệ
kiến thức đã có để giải thích các hiện tượng sự vật đó. GV giao nhiệm vụ rõ ràng,
hướng dẫn cụ thể chi tiết để HS biết cách làm việc với di sản. Được tự chủ trong công
việc, tự hoàn thành báo cáo tìm hiểu di sản, có sản phẩm do cá nhân hoặc nhóm tạo ra
các em sẽ phấn khởi càng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Điều đó càng khuyến khích
HS làm việc tích cực, nhiệt tình hơn, các em có cơ hội được thể hiện mình. Trong quá
trình làm việc với di sản, các em được áp dụng những kiến thức, sự hiểu biết của cá
nhân để nhận biết các sự vật, hiện tượng gắn bó với di sản, các em được trải nghiệm
với những tình huống đã từng xảy ra tại nơi có di sản, có thể chỉ là tình huống được
dựng lại, được mô tả lại nhưng nó tác động mạnh tới tâm tư, tình cảm của các em. Khi
các em được tự tìm hiểu về di sản, được quan sát, nhận xét, tri giác trực tiếp mà không
chỉ nghe nói về di sản sẽ giúp các em được trải nghiệm qua các tình huống thực tế.
Điều đó thường giúp HS có được thái độ tình cảm chân thực, đúng đắn với di sản. Mặt
khác được trải nghiệm qua các tình huống thực tế khi tiếp xúc với di sản sẽ giúp các
em phát triển tốt hơn một số kỹ năng sống như đã nêu trên.
2.1.3.5. Kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức thực hiện
Trong môi trường sống xung quanh chúng ta tồn tại rất nhiều loại di sản, bao
gồm cả di sản vật thể lẫn di sản phi vật thể. Tùy theo giá trị chứa đựng trong mỗi di sản
chúng được phân loại thành di sản văn hóa, khoa học, di sản tự nhiên, di sản lịch sử,...
Mỗi loại di sản lại có những đặc điểm riêng về hình thức, giá trị,... Vì vậy, khi sử dụng
di sản như phương tiện dạy học, có thể tổ chức nhiều hình thức tiếp cận: Cho HS trực
tiếp quan sát di sản, đôi khi có thể dùng các giác quan để tìm hiểu, dùng máy ảnh, máy
quay phim ghi lại hình ảnh di sản. Cũng có thể cho các em tiếp xúc qua phim, ảnh nếu
38
không có điều kiện đưa HS tới nơi có di sản. Cách tiếp cận này thường được dùng đối
với di sản vật thể. Di sản phi vật thể cũng có thể chuyển giao được. Ví dụ: Nhã nhạc
cung đình Huế, Ca Trù, Dân ca Nam Bộ, Chèo, hát quan họ; hát Xoan... là một trong
những loại di sản phi vật thể quý báu của các vùng miền Việt Nam.
Bên cạnh việc dạy học các môn học với các di sản, nhà trường phổ thông cần tổ
chức nhiều loại hình hoạt động tạo điều kiện để HS tìm hiểu di sản ngay trong khuôn
viên nhà trường; phòng truyền thống của nhà trường; các buổi ngoại khóa; tổ chức sinh
hoạt chuyên đề tìm hiểu di sản; tổ chức câu lạc bộ những người yêu thích văn nghệ dân
gian; tổ chức triển lãm về di sản ở địa phương,... và tổ chức thăm quan những địa điểm
có di sản ngay tại địa phương trường đóng hoặc di sản nổi tiếng trong nước, quốc tế
khi có điều kiện.
2.1.4. Hệ thống các di sản ở Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh
2.1.4.1. Hệ thống các di sản ở Việt Nam
Hệ thống di sản ở Việt Nam có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Các di sản được UNESCO công nhận (bao gồm cả di sản văn hóa, di
sản tự nhiên và di sản hỗn hợp): tính đến năm 2017: Việt Nam có 2 di sản thiên nhiên
thế giới; 1 công viên địa chất toàn cầu; 1 di sản hỗn hợp; 5 di sản văn hóa vật thể; 12 di
sản văn hóa phi vật thể trong đó có 1 di sản là di sản văn hóa đa quốc gia (Nghi lễ và
trò chơi kéo co của các nước Việt Nam, Campuchia, Hàn Quốc, Philippines); 4 di sản
tư liệu thế giới. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng cùng kho tàng
văn hóa đồ sộ, độc đáo trải dài 4000 năm lịch sử dân tộc, tất cả những điều đó góp
phần đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia du lịch nổi tiếng thế giới với
23 di sản được UNESCO vinh danh.
39
Hình 1.4. Các di sản của Việt Nam được UNESCO công nhận
(Tác giả thiết kế; Nguồn tư liệu: [1][4][28])
40
- Nhóm 2: Các di sản đặc biệt cấp quốc gia và các di sản cấp quốc gia.
- Nhóm 3: Các di sản cấp tỉnh.
2.1.4.2. Di sản ở tỉnh Quảng Ninh
Di sản được coi là ‘kho báu’ vô giá ở Quảng Ninh. Bên cạnh di sản thiên
nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh còn có một kho báu vô giá khác là di sản
văn hóa của 22 dân tộc sinh sống trên mảnh đất này hàng ngàn năm qua. [35]
- Hơn 600 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Theo Sở Văn hóa - Thông tin
Quảng Ninh, tính đến năm 2019, toàn tỉnh có 609 di tích lịch sử - văn hoá và danh
lam thắng cảnh. Trong đó có 4 khu di tích quốc gia đặc biệt, 54 di tích xếp hạng cấp
quốc gia, 79 di tích xếp hạng cấp tỉnh và 472 di tích kiểm kê, phân loại, trong đó
không ít di tích nằm ở các huyện miền núi, biên giới và có nhiều đồng bào dân tộc.
Trong đó, đặc biệt có Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh di
sản thiên nhiên thế giới. 4 di tích được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, gồm:
Thắng cảnh Vịnh Hạ Long (đợt 1, năm 2009), Di tích và danh thắng Yên Tử, Di tích
lịch sử Bạch Đằng (đợt 3, năm 2012) và Khu di tích nhà Trần tại Đông Triều.
Ngoài ra cả tỉnh có gần 500 di tích lịch sử, văn hoá, nghệ thuật... gắn với nhiều
lễ hội truyền thống, trong đó có những di tích nổi tiếng như đền Cửa Ông (Cẩm Phả),
Đình Trà Cổ (Móng Cái), chùa Long Tiên (TP Hạ Long), Đệ tứ chiến khu Đông
Triều, đình Quan Lạn, chùa Cái Bầu - Thiền viện Trúc Lâm Giác Tâm (Vân Đồn).
Di tích văn hóa nổi bật, gồm: di tích văn hóa Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng, Đền
Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ...
Di tích lịch sử nổi tiếng, gồm: Bãi cọc Bạch Đằng, Thương cảng Vân Đồn,
Khu quần thể di tích lăng các vua Trần, Quần thể di tích danh thắng Yên Tử.
- 363 di sản văn hóa phi vật thể
Theo thống kê của Sở VH-TT, Quảng Ninh có 363 di sản văn hoá phi vật thể,
trong đó có 76 lễ hội dân gian truyền thống, 4 di sản văn hoá phi vật thể quốc gia.
Nổi bật là điệu hát Then của đồng bào dân tộc Tày, Nùng. Các làn điệu Then
nổi tiếng gồm Then cầu chúc, Then giao duyên và Then ca ngợi quê hương, đất nước,
con người… Ngoài ra, từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây, còn xuất hiện loại
hình “Diễn xướng Then văn nghệ”, là hình thức diễn xướng văn nghệ thông thường,
được tách ra từ một bộ phận của diễn xướng Then nghi lễ.
Bên cạnh hát Then, các loại hình nghệ thuật diễn xướng khác ở Quảng Ninh
cũng rất phong phú bao gồm: Hát đối, hát giao duyên trên thuyền của cư dân làng
41
chài Cửa Vạn (TP Hạ Long), Thắng Lợi (huyện Vân Đồn), hát đúm ở đảo Hà Nam
(TX Quảng Yên), Hát Soóng cọ của người Sán Chỉ (huyện Bình Liêu và Tiên Yên);
hát dân ca Dao (ở Hoành Bồ và Uông Bí); hát nhà tơ, hát - múa cửa đình ở Vạn Ninh
(TP Móng Cái), Đoàn Kết (Vân Đồn), xã Đầm Hà (huyện Đầm Hà)...
Trong những năm qua, Sở Văn hóa - Thông tin Quảng Ninh đã phối hợp với
Hội Văn nghệ dân gian tỉnh tích cực vào cuộc trong việc bảo tồn và phát huy giá trị
các di sản văn hóa dân tộc. Đến thời điểm hiện tại, đã hoàn thành việc sưu tầm, khảo
cứu và xuất bản công trình “Một số vấn đề về người Dao Quảng Ninh”, “Phong tục
và nghi lễ vòng đời của người Sán Dìu Quảng Ninh”.
Quảng Ninh cũng là một điểm sáng trong công tác trùng tu, tu bổ di tích, nhất
là việc huy động nguồn vốn xã hội hoá; không chỉ với di tích còn với cả phế tích.
Tiêu biểu nhất phục hồi đình và lễ hội đình Lục Nà của đồng bào Tày (xã Lục Hồn,
Bình Liêu), đình Đồng Đình (xã Phong Dụ, Tiên Yên), thành công phục dựng các lễ
hội truyền thống như: Lễ hội Lồng tồng ở Thanh Lâm (Ba Chẽ)...
Không để di sản là vật chết, Quảng Ninh đã đưa việc khai thác bảo tồn các
loại hình nghệ thuật truyền thống vào trong đời sống nông thôn làng xã, các trò chơi
dân gian trong các lễ hội và thậm chí đưa cả vào trường học. Nhiều câu lạc bộ hát
dân ca đã ra đời.
Bên cạnh phục dựng lễ hội truyền thống, Quảng Ninh còn tổ chức các lễ hội
hiện đại quảng bá các giá trị truyền thống như: Lễ hội Canaval Hạ Long, Lễ hội Hoa
sở (Bình Liêu), lễ hội Trà hoa vàng (Ba Chẽ), lễ hội văn hoá các dân tộc vùng Đông
Bắc (tại Tiên Yên)…
Nhiều di sản văn hoá phi vật thể các dân tộc Quảng Ninh cũng được Sở VH-
TT và các địa phương phối hợp với Viện Văn hoá Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam
nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng như: “Hát Soóng cọ” của người Sán Chỉ, “Hát Then
- đàn Tính” của người Tày ở Bình Liêu, “Hát dân ca” và “Lễ cấp sắc” của người Dao
ở Hoành Bồ, “Lễ Đại Phan” của người Sán Dìu, “Lễ hội cầu mùa” của người Sán
Chỉ, “Lễ hội đình Làng Dạ” huyện Ba Chẽ, “Lễ hội đình Tràng Y” huyện Đầm Hà…
42
2.1.5. Địa chỉ tích hợp được giáo dục di sản trong chương trình Địa lí lớp 12 (Chương
trình hiện hành)
Bảng 2.1. Một số địa chỉ giáo dục di sản trong chương trình Địa lí lớp 12
STT Tên bài
Di sản - Nội dung tích hợp
Mục tiêu giáo dục
Phương thức tích hợp Lồng ghép
1
8:
Bài Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển”
- Để khắc sâu thêm kiến thức về sự đa dạng của địa hình ven biển nước ta. Giáo dục về vai trò của biển, nâng cao ý thức bảo vệ sự đa dạng của các hệ sinh thái ven biển.
2 Bài
10:
Lồng ghép
- Giáo dục kiến thức về cá di sản, giá trị và trách nhiệm bảo vệ các di sản.
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
3
Lồng ghép
Bài 14: Sử và dụng bảo vệ tài nguyên thiên
- Mục 2 phần b “Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển”, giáo viên có thể tích hợp thêm kiến thức về di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long (năm được công nhận, tiêu chí được công nhận, giới thiệu qua về vẻ đẹp của vịnh…) - Nói về sự đa dạng và giàu có của các hệ sinh thái ven biển giáo viên có thể giới thiệu đồng thời chỉ trên Atlat cho học sinh về các khu dự trữ sinh quyển thế giới của Việt Nam như khu dự trữ sinh quyển thế giới đảo Cát Bà - Hải Phòng, Cù Lao Chàm - Quảng Nam, Cát Tiên - Đồng Nai, mũi Cà Mau… - Mục 2 phần a “Địa hình”, khi giảng về biểu hiện xâm thực mạnh ở vùng đồi núi với kết quả là hình thành dạng địa hình caxto, GV có thể liên hệ đến di sản thiên nhiên thế giới vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng hay di sản thế giới mới được công nhận ở rất gần với Nam Định là quần thể danh thắng Tràng An - Ninh Bình. - Hệ sinh thái rừng trên đất phèn: Rừng U Minh Thượng (Kiên Giang). - Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Cần Giờ, Cà Mau
- Bảo tồn giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan. - Bảo tồn các loài sinh vật quý hiếm.
43
nhiên
- Giáo dục tình yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ tự nhiên.
Lồng ghép
4
- Giáo dục giá trị của các di sản.
Bài 16: Đặc điểm dân số và bố phân cư dân nước ta
Lồng ghép
5
Bài 18: Đô thị hóa ở Việt Nam.
6
Dạy học theo dự án
31: đề triển
du
Bài Vấn phát thương mại, lịch.
- Giáo dục ý thức bảo vệ, giữ gìn giá trị di sản văn hóa của dân tộc - HS thấy được sự đa dạng và phong phú của các loại di sản ở nước ta. - Giáo dục giá trị của các di sản. - Giáo dục ý thức, bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản dân tộc.
- Hệ sinh thái rừng trên các đảo: Đảo Cát Bà, Đảo Bạch Long Vĩ, Đảo Lý Sơn, đảo Phú Quốc, … - Hệ thống các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên Phần 1 - Đông dân, nhiều thành phần dân tộc. Để chứng mình cho ý nhiều thành phần dân tộc là thuận lợi để đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc, GV có thể lấy ví dụ một số ví dụ một số di sản đặc trưng của các dân tộc. - Thành Cổ Loa - Đô thị đầu tiên của nước ta. - Các đô thị: Phú Xuân, phố cổ Hội An, Thăng Long, ... Phần tài nguyên du lịch - Tài nguyên du lịch tự nhiên: + Di sản thiên nhiên thế giới: Vịnh Hạ Long, Phong Nha - Kẻ Bàng. + Đảo và quần đảo Phú Quốc, Côn Đảo, Cát Bà... + Vườn quốc gia: Cúc Phương, Tam Đảo, Nam Cát Tiên,.. + Khu dự trữ sinh quyển: Cần Giờ - Các bãi biển đẹp: Trà Cổ (Quảng Ninh) Mỹ Khê (Đà (Ninh Nẵng), Ninh Chữ Thuận), Mũi Né (Bình Thuận),… + Hang động: Phong Nha - Kẻ Bàng. - Tài nguyên du lịch nhân văn: + Di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế, di tích Mỹ Sơn, Phố côt Hội An, … + Lễ hội: Lễ hội Chùa Hương, Lễ hội Yên Tử, lễ hội Đền Hùng, …
44
Lồng ghép
HS thấy được giá trị của các di sản thiên nhiên, văn hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Từ đó, nâng cao ý thức bảo tồn, gìn giữ các di sản.
7 Vấn đề thác khai thế mạnh ở Trung và du miền núi Bắc Bộ.
Lồng ghép
8 Vấn
đề
hóa
Giáo dục các giá trị văn truyền thống.
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng.
Lồng ghép
- Giáo dục ý thức bảo tồn các di sản thiên nhiên, di sản văn hóa. - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc.
đề 9 Vấn triển phát kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ.
Lồng ghép
- HS thấy được thế mạnh phát triển du lịch của vùng. - Giáo dục giá trị của các di sản.
+ Làng nghề truyền thống: Bát Tràng, Vạn Phúc, … - Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long - Một số địa danh nổi tiếng: Sa pa, Tam Đảo, Mộc Châu, … - Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang) - Công viên địa chất toàn cầu. - Di tích lịch sử, căn cứ địa cách mạng: Điện Biên Phủ. - Lễ hội, làng nghề truyền thống. - Đây là vùng có lịch sử lâu đời, gắn với nền nông nghiệp lúa nước. - Khu di tích trung tâm Hoàng thành Thăng Long. - Các di sản văn hóa phi vật thể: Hát Xoan (Phú Thọ), Quan họ (Bắc Ninh), Hội Gióng,… - Di sản thiên nhiên thế giới: Phong Nha - kẻ Bàng. - Di sản văn hóa thế giới:Cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế. - Di sản Thành nhà Hồ (Thanh Hóa) - Các bãi biển nổi tiếng: Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh),… - Các bãi biển đẹp: Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Nha Trang, Cà ná, Mũi Né,… - Các di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam)
Lồng ghép
- Vườn quốc gia: Yok đôn, Chư MomRay, … - Lễ hội truyền thống. - Làng nghề truyền thống.
- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc. - Giáo dục ý thức bảo
đề 10 Vấn phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ. đề 11 Vấn khai thác thế mạnh Tây ở
45
Nguyên.
- Di sản văn hóa phi vật thể: Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên.
12 Vấn đề
Lồng ghép
khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở ĐNB
- Khu dự trữ sinh quyển: Cần Giờ. - Vườn quốc gia: Cát Tiên, Bù Gia mập, Lò Gò - Xa mát,… - Di tích. - Lễ hội. - Làng nghề.
Lồng ghép Lồng ghép
tồn các di sản thiên nhiên, di sản văn hóa. - Đưa ra các giải pháp nhằm bảo vệ “ kho vàng xanh” của cả nước. - HS thấy được thế mạnh của vùng để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển kinh tế biển đảo. - Giáo dục ý thức bảo vệ các loài sinh vật, cảnh quan thiên nhiên. - Giáo dục giá trị của các di sản văn hóa. - Bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn.
- Vườn quốc gia: U Minh Thượng, U Minh Hạ. - Chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ), Chợ nổi Cái Bè (Tiền Giang),… - Đờn ca tài tử Nam Bộ. - Di tích lịch sử. - Lễ hội truyền thống
13 Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- Các đảo và quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Thổ Chu,…
Giáo dục giá trị lịch sử của các đảo, quần đảo.
đề 14 Vấn triển phát kinh tế, an ninh quốc ở phòng Biển Đông và các đảo, quần đảo.
Dạy học theo dự án
15 Địa lý địa phương (tỉnh Quảng Ninh)
- Di sản thiên nhiên thế giới. - Vườn quốc gia. - Di tích lịch sử - Lễ hội - Làng nghề,…
- HS thấy được một số thế mạnh phát triển du lịch của tỉnh. - Giáo dục tình yêu thiên quê nhiên, hương, ý thức trách nhiệm xây dựng quê hương giàu đẹp hơn.
Nguồn: Tổng hợp từ SGK Địa lí lớp 12
46
2.2. Thiết kế và tổ chức một số dự án giáo dục di sản trong môn địa lí lớp 12 ở các
trường THPT tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Dự án 1
DU LỊCH VIỆT NAM QUA CÁC MIỀN DI SẢN
1) Lí do chọn dự án
Di sản là tài sản của mỗi quốc gia, bởi vậy việc tôn trọng sự tham gia của các
thành phần xã hội khác nhau trong việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản là rất cần
thiết. Hiện nay, di sản không chỉ là tài sản có giá trị giáo dục truyền thống, giáo dục
nhân cách cho thế hệ trẻ, mà còn là một nguồn lực to lớn góp phần phát triển KT -
XH của đất nước. Di sản là tài nguyên tri thức phong phú và vô tận để học tập suốt đời.
Ở Việt Nam, vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị các di sản của dân tộc luôn đi
cùng với giáo dục.Trong tất cả các bậc học, việc giáo dục di sản trong nhà trường đã
tác động lớn đến học sinh, trong đó, đặc biệt là về tư tưởng, tình cảm.
Việc xây dựng dự án “Du lịch Việt Nam qua các miền di sản sẽ giúp cho HS
có được những hiểu biết nhất định về các di sản của đất nước. Thông qua đó HS sẽ
nhận thức giá trị của những di sản xung quanh, từ đó có thái độ hành vi đúng đắn có
ý thức gìn giữ, bảo tồn và phát huy những di sản của địa phương. Qua dự án, HS
cũng có nhiều cơ hội được trải nghiệm qua các vai khác nhau như họa sĩ, phóng viên,
ca sĩ,… Từ đó góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động, nhận thức, kích thích hứng
thú, giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức.
2) Mục tiêu
* Về kiến thức
- HS trình bày được các di sản của Việt Nam. Những nét đặc trưng các di sản
ở một số vùng miền Việt Nam. Từ đó thấy được sự đa dạng và thống nhất trong văn
hóa các dân tộc Việt Nam.
- HS phân tích được thực trạng bảo tồn các di sản hiện nay.
* Về kĩ năng
- HS Biết cách thu thập và xử lý tài liệu, xử lý các thông tin, viết và trình bày
báo cáo về vấn đề.
- Phát triển kĩ năng phân tích bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê, kỹ năng sử dụng
công nghệ nhằm hỗ trợ việc học tập.
- Rèn luyện kỹ năng sống: làm việc tập thể, cá nhân để tìm kiếm thông tin...
- Biết chuẩn bị nội dung, xây dựng đề cương để trình bày vấn đề theo chủ đề có
sức thuyết phục.
47
- Biết trình bày vấn đề với thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự, biết điều chỉnh
giọng nói phù hợp với nội dung và cảm xúc.
- Tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân để góp phần xây
dựng quê hương đất nước giàu đẹp
- Kĩ năng liên môn đạt được thông qua việc dạy học theo chủ đề tích hợp:
+ HS có được cái nhìn tổng thể, logic và biện chứng về các di sản ở Việt Nam
theo các nét đặc trưng của vùng miền. Từ đó nuôi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước,
tự hào về truyền thống của quê hương.
+ Thông qua đó HS có thể vận dụng sự hiểu biết giữa liên môn Địa lí - Lịch sử và
Ngữ văn để tham gia vào các hoạt động của địa phương.
* Thái độ
- HS có động cơ, thái độ hứng thú, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu các vấn đề về
di sản.
- Nâng cao trách nhiệm với cộng đồng, ý thức tôn trọng và bảo vệ các di sản,
di tích của quê hương. Từ đó giữ gìn phát huy những nét đẹp văn hóa của dân tộc,
của quốc gia.
* Định hướng các năng lực được hình thành
- Các năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù của HS: Năng lực ngôn ngữ, năng lực khoa học, năng lực
tính toán, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, …
3) Công tác chuẩn bị
* Thành phần tham gia
- Học sinh lớp 12A1 (38 HS).
- GV môn Lịch Sử, Địa lí, Ngữ văn, Giáo dục công dân.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Ban đại diện Hội cha mẹ HS.
* Chuẩn bị của giáo viên
- Xây dựng kế hoạch chi tiết.
- Xây dựng nội dung hoạt động của dự án, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
nhóm HS và thành viên tham gia dự án.
- Huy động các lực lượng tham gia.
+ Mời và triệu tập lực lượng tham gia bao gồm: Các giáo viên bộ môn Địa lý,
48
Lịch sử, Giáo dục công dân, Ngữ văn, giáo viên chủ nhiệm và đại diện phụ huynh
học sinh...
+ Kết nối với một số giáo viên ở địa bàn tỉnh ngoài, hướng dẫn viên du lịch,
nhân viên bảo tàng trao đổi nội dung dự án.
- Chuẩn bị thiết bị, tư liệu, học liệu dạy học
STT Nội dung cần chuẩn bị Thiết bị, tư liệu, học liệu
1 Công nghệ - phần cứng
2 Công nghệ - phần mềm
3 Tư liệu in
4 Đồ dùng
5 Nguồn internet
Khác - Máy tính - Máy quay - Máy in - Máy chiếu - Phần mềm internet - Phần mềm violet - Các phần mềm khác - Sách giáo khoa Địa lí 12 (NXB Giáo dục) - Sách giáo khoa GDCD 12 (NXB Giáo dục) - Sách giáo khoa Lịch Sử 12 (NXB Giáo dục) - Non nước Việt Nam 63 tỉnh thành (Nhà xuất bản thời đại) - Địa lí các tỉnh, thành phố Việt Nam - Lê Thông - Di sản thế giới tập 2 (Nhà xuất bản Trẻ) - Di sản thế giới ở Việt Nam. - Tranh ảnh, phim tư liệu. - Các sản phẩm mẫu của học sinh. - www.wipikedia Bách khoa toàn thư Việt Nam - http://www.bachkim.vn - http://www.google.com.vn - http://www.youtube.com - http://www.mp3.zing.vn - Thông báo với nhà trường và giáo viên về chương trình này.
* Chuẩn bị của học sinh
- Vào các vai khác nhau: phóng viên, nghệ nhân, tuyên truyền viên, làm phim
thực hiện một số sản phẩm cụ thể.
- Dựa vào kiến thức SGK đã học, kết hợp với việc sưu tầm, thu thập tài liệu,
phim ảnh, thông tin qua các phương tiện CNTT về: để thực hiện sản phẩm.
- Đóng các vai được giao để giới thiệu về dự án của nhóm trước lớp.
49
- Báo cáo kết quả dự án trước toàn trường.
4) Tiến trình thực hiện dự án
Hình 2.1. Tiến trình thực hiện dự án “Du lịch Việt Nam qua các miền di sản”
(Tác giả thiết kế)
5) Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Thiết kế, phát động dự án. Phân nhóm phân vai cho HS
(Tiết 1 - Tuần 1 theo kế hoạch dự án)
a) Mục tiêu
- Giới thiệu dự án, nêu mục đích, yêu cầu.
- Giúp HS phân nhóm và phân vai
- Giúp HS định hướng xây dựng sản phẩm cho các nhóm.
b) Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Khởi động - giới thiệu dự án
- Hoạt động cá nhân: GV cho HS xem Video Tự hào 22 di sản thế giới tại Việt
Nam và yêu cầu HS ghi chép nhanh những thông tin xuất hiện trong Video.
Hình 2.2. Video “tự hào các di sản thế giới tại Việt Nam” (Tác giả biên tập; Nguồn tư liệu: [28][32][33] và tư liệu của tác giả)
50
- Hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 6 nhóm, thảo luận câu hỏi do GV đưa ra.
+ GV mời đại diện các nhóm trả lời: HS trả lời ngắn gọn, mục đích chính để HS
hiểu được sự phân nhóm của các di sản ở nước ta đồng thời khảo sát một số hình thức
HS có thể sử dụng để giới thiệu, quảng bá các di sản ở Việt Nam.
- GV chốt lại các vấn đề vừa thảo luận
Câu hỏi 1: Các di sản thế giới ở Việt Nam (được UNESCO công nhận): bao gồm
di sản văn hóa, di sản tự nhiên và di sản hỗn hợp. Tính đến thời điểm hiện tại (năm
2017) thì Việt Nam có 2 di sản thiên nhiên thế giới; 1 công viên địa chất toàn cầu; 1 di
sản hỗn hợp; 5 di sản văn hóa vật thể; 12 di sản văn hóa phi vật thể trong đó có 1 di sản
là di sản văn hóa đa quốc gia (Nghi lễ và trò chơi kéo co của các nước Việt Nam,
Campuchia, Hàn Quốc, Philippines); 4 di sản tư liệu thế giới. Với nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú, đa dạng cùng kho tàng văn hóa đồ sộ, độc đáo trải dài 4000 năm
lịch sử dân tộc, tất cả những điều đó góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những
quốc gia du lịch nổi tiếng thế giới với 23 di sản được UNESCO vinh danh.
Câu hỏi 2: Các di sản có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - xã hội, văn hóa,…
của mỗi quốc gia.
Câu hỏi 3: Một số hình thức để giới thiệu, quảng bá các di sản ở Việt Nam:
Thiết kế các sản phẩm in ấn, sách về di sản, sách ảnh, biên tập Video, phim hoạt hình,
vẽ tranh, hát các bài hát về di sản, phóng sự truyền thông,…
- GV giới thiệu tên dự án: Du lịch Việt Nam qua các miền di sản.
Bước 2: GV giới thiệu cho HS các nội dung cơ bản và mục tiêu của dự án để
HS có định hướng nhiệm vụ trong quá trình học tập.
51
Bước 3: Thành lập nhóm
- GV phát phiếu khảo sát sở thích cho HS, HS điền phiếu khảo sát.
- GV điều chỉnh các đối tượng khác nhau dựa trên tiêu chí: Khả năng nhận
thức, năng lực sử dụng CNTT của học sinh, thẩm mỹ, sáng tạo của HS.
- GV công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích. Các nhóm bàn bạc bầu nhóm
trưởng, thư kí.
Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm
BẢNG: PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC NHÓM
Nhóm
Dự kiến sản phẩm
thiết kế,
Nhóm truyền thông
Nhiệm vụ - dự kiến sản phẩm - Tìm hiểu về các di sản của Việt Nam ở vùng du lịch Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam trung Bộ và Nam Bộ. - Thiết kế các ấn phẩm in ấn nhằm quảng bá các di sản ở vùng này.
Nhóm nghệ nhân
- Poster. - Brochure. - Infographic. - Biên tập sách thông minh (sử dụng công nghệ thực tế ảo HP Reveal, mã Code, ..) - Sách ảnh. - Lịch để bàn. - Sổ tay. - Video phóng sự của chuyến đi thực tế, sản phẩm thực tế tự làm ra sau chuyến đi. - Poster, Brochure. - Bài báo cáo bằng PowerPoint.
- Phim hoạt hình ngắn. - Video giới thiệu
làm phim Nhóm hoạt hình, biên tập Video
Tranh vẽ về các di sản
Nhóm Hội họa
Nhóm du lịch
- Bài báo cáo bằng PowerPoint. - Infographic, Brochure.
Nhóm âm nhạc
Trình diễn các bài hát.
- Tìm hiểu về nghề gốm ở miền Bắc. - Đưa ra một số thông tin cần thiết về gốm Bát Tràng. - Lên kế hoạch và đi trải nghiệm thực tế cho việc làm gốm tại một xưởng gốm. - Tìm hiểu về các di sản của vùng du lịch - Biên tập, thiết kế một số bộ phim hoạt hình giới thiệu về các di sản (ít nhất 3 di sản ở 3 vùng du lịch). - Tìm hiểu về các di sản của vùng du lịch. - Vẽ tranh về các di sản. - Tìm hiểu về các di sản của các vùng du lịch. - Thiết kế một số tuyến du lịch di sản ở các vùng du lịch (khuyến khích HS ứng dụng công nghệ thực tế ảo để thiết kế). Tổ chức 1 chương trình ca nhạc từ 2 - 3 tiết mục về di sản của các vùng du lịch.
52
Bước 5: Phát phiếu học tập định hướng và gợi ý cho học sinh một số nguồn tài
liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ
- Nghiên cứu phiếu học tập định hướng.
- Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những nội dung chưa hiểu.
Hoạt động 2: Thảo luận và thu thập, xử lí thông tin
(Tiết 2 - Tuần 01 theo kế hoạch dự án)
a) Mục tiêu:
- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ thảo luận về chủ đề được giao,
xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
- Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
phương pháp tiến hành.
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.
- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế…
- Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo.
b) Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV định hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình xây dựng kế
hoạch làm việc.
Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS. Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu.
Bước 3: Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm
vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
- Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm.
- Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được.
- Thu thập, xử lí thông tin trên internet, thực tế
- Bước đầu hình thành sản phẩm
Bước 4: GV đánh giá quá trình làm việc của nhóm
Hoạt động 3: Du lịch thực tế ảo qua các miền Di sản
(Tiết 3 - Tuần 02 theo kế hoạch dự án)
a) Mục tiêu
- Giúp HS tìm hiểu một số di sản thông qua việc du lịch ảo bằng một số ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Ứng dụng “công nghệ thăm quan thực tế ảo” nhằm giúp HS tìm hiểu một số di sản của các vùng miền thành giúp các bạn học sinh hứng thú hơn. Với mỗi góc
không gian đều được lồng ghép giọng thu âm giúp các bạn học sinh cảm thấy như đang được nghe hướng dẫn viên du lịch thuyết minh về di tích.
53
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học nội khóa theo hướng tăng cường tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương.
b) Cách thức tổ chức hoạt động.
Bước 1: GV giới thiệu cho HS ứng dụng Google Google Street View (chế độ
xem phố của Google Maps ). Đây là ứng dụng có thể sử dụng ở trên máy tính và điện
thoại nên khá tiện lợi cho học sinh.
Hình 2.3. Ứng dụng Google Street View (chế độ xem phố của Google Maps)
(Nguồn: Ảnh chụp màn hình từ ứng dụng Google Google Street View) Bước 2: GV kiểm tra việc HS cài đặt và sử dụng ứng dụng (GV yêu cầu HS cài
đặt trước khi đến lớp)
Bước 3: GV tổ chức trò chơi "Sáng tạo cùng Google Street View”
Hình 2.4. Trò chơi “Du lịch cùng Google Street View”
(Tác giả thiết kế)
54
Bước 4: Các nhóm trình bày sản phẩm
- GV mời đại diện của 3 nhóm trình bày 3 di sản.
- Các nhóm cùng nhiệm vụ còn lại nhận xét, bổ sung
- GV chốt kiến thức
Bước 5: Tìm hiểu di sản qua sử dụng Skype in the classroom
- GV sử dụng ứng ứng Skype kết nối với GV môn Địa lí ở Hà Nội (có thể kết nối
với hướng dẫn viên du lịch, nhân viên bảo tàng).
Hình 2.5. Hoạt động kết nối Skype trong dự án
(Nguồn: Tác giả)
- HS lắng nghe GV ở Hà Nội giới thiệu về một số di sản ở Hà Nội như: Hoàng
Thành Thăng Long, Văn Miếu Quốc Tử Giám,
- Trao đổi, thảo luận giữa HS - GV: GV trường bạn đặt câu hỏi và giao lưu với
các em HS. HS trả lời ngắn gọn.
Bước 6: GV đánh giá hoạt động của các nhóm, cá nhân.
Hoạt động 4: Hoàn thiện sản phẩm
(Tiết 4 - Tuần 02 theo kế hoạch dự án)
a) Mục tiêu
- Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:
+ Thu thập thông tin: Học sinh có thể tìm kiếm thông tin, bản đồ, tranh ảnh qua
sách, báo, Internet…
55
+ Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm.
Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt ra
trong đề cương nghiên cứu.
+ Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp.
b) Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: GV yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ công việc của nhóm
mình, đồng thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tìm hiểu các chủ đề.
Bước 2: GV giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu gợi ý để học sinh
có thể giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình.
Bước 3: Các thành viên thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa
bài báo cáo của nhóm.
Bước 4: Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn
thiện báo cáo của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau.
Bước 5: Đánh giá quá trình làm việc nhóm
Hoạt động 5: Báo cáo, trưng bày sản phẩm. Tổng kết dự án
(Tiết 5, 6 - Tuần 03 theo kế hoạch dự án)
a) Mục tiêu:
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo
thông qua thuyết trình, thảo luận.
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết.
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
- Bồi dưỡng tình yêu, lòng tự hào về truyền thống của dân tộc.
b) Thành phần tham gia
- Ban Giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn.
- GVBM địa lí, lịch sử, ngữ văn và GVCN lớp tham gia dự án.
- Học sinh lớp 12A1.
c) Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: HS hoàn thiện khu trưng bày sản phẩm của nhóm (6 khu).
Bước 2: GV nhắc lại thứ tự trình bày sản phẩm của các nhóm.
56
Bước 3: Các nhóm trình bày sản phẩm, giới thiệu gian hàng của nhóm theo thứ tự.
STT Nhóm Nội dung trình bày
1 Nhóm âm nhạc - Tổ chức chương trình ca nhạc với 3 tiết mục:
+ Hò biển
+ Bèo dạt mây trôi
+ Màu hoa đỏ
2 Nhóm thiết kế, - Giới thiệu về một số di sản của Việt Nam ở vùng du lịch
truyền thông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam trung Bộ và Nam Bộ.
- Giới thiệu một số sản phẩm in ấn nhằm quảng bá các di sản Việt Nam: Poster; Brochure; Infographic; Sách ảnh;
Lịch để bàn; Sổ tay
3 Nhóm nghệ nhân - Bài báo cáo về nghề gốm ở miền Bắc: Gốm Bát Tràng.
- Giới thiệu cuốn sách “ Cẩm nang du lịch Bát Tràng”
- Giới thiệu một số Brochure về gốm Bát Tràng.
4 Nhóm làm phim - Giới thiệu 02 phim hoạt hình về Vịnh Hạ Long và Phố cổ
hoạt hình, biên Hội An
tập Video
Nhóm 5 - Giới thiệu bộ sưu tập tranh vẽ “Đi qua miền Di sản” gồm
Hội họa các sản phẩm tranh được thể hiện trên một số chất liệu khác
nhau.
6 Nhóm du lịch - Thiết kế 02 tuyến du lịch di sản:
+ Tham quan, trải nghiệm thực tế: Hà Nội - Thành phố của
di sản văn hóa
+ Du lịch thực tế ảo thông qua ứng dụng của Google: Du
lịch Quảng Bình
Bước 4: Thảo luận
- Giáo viên nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh - HS trả lời phỏng vấn các nội dung chủ đề đã tìm hiểu. - Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác. - Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của
các nhóm khác.
6) Tổng kết và hướng dẫn học sinh học tập
- Yêu cầu học sinh chia sẻ về những thu hoạch của mình về kiến thức, kỹ năng
thái độ thu được sau những hoạt động của dự án.
- GV chốt lại các kiến thức liên quan mà học sinh đã huy động và vận dụng.
57
- Hướng dẫn HS xây dựng ý tưởng để tiếp tục hoàn thiện và phát triển sản
phẩm của nhóm.
7) Đánh giá kết quả hoạt động
7.1) Các bước tiến hành đánh giá
- HS tự đánh giá, xếp loại.
- Nhóm HS đánh giá lẫn nhau. - GV đánh giá xếp loại.
7.2) Đánh giá xếp loại chung
*. HS, nhóm HS và GV đánh giá HS theo các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chí đánh giá Nội dung đánh giá Người đánh giá Lộ trình đánh giá (Đánh giá thời điểm nào)
Giáo viên Trước dự án
- Mức độ tiếp thu dự án
Thực hiện dự án
Giáo viên Học sinh
- Tiến trình xây dựng sản phẩm - Tinh thần, thái độ làm việc nhóm
phẩm Sản phẩm dự án Sản
của nhóm Giáo viên Học sinh
- HS hiểu rõ lí do và mục tiêu dự án. - HS xây dựng được tiến trình thực hiện dự án. - HS biết tìm kiếm, xử lí thông tin trên mạng hoặc thực tế bên ngoài. - HS có sự tương tác tốt với giáo viên và các thành viên trong nhóm và nhóm khác. - Tinh thần làm việc nhóm. - Nội dung sản phẩm phù hợp, trình bày đẹp sáng tạo. - Thuyết trình lưu loát, phong thái tự tin. - Hiệu quả về việc ứng dụng của sản phẩm (sự lan tỏa của sản phẩm). - Giá trị mang lại từ sản phẩm.
+ Loại Trung bình (mức điểm 5) + Loại Yếu, kém (mức điểm 1, 2, 3,
- Các xếp loại đánh giá: + Loại Tốt (mức điểm 8, 9, 10). + Loại Khá (mức điểm 6, 7) *. Đánh giá qua bài kiểm tra của HS theo định hướng của GV
- GV cho HS làm bài kiểm tra trắc nghiệm Online bằng ứng dụng https://quizizz.com.
58
Hình 2.6. Bài kiểm tra đánh giá dự án “Du lịch Việt Nam qua các miền di sản”
(Nguồn: Tác giả)
+ Câu hỏi kiểm tra và đáp án trên Website https://quizizz.com. (câu hiển thị màu
xanh - đáp án đúng, câu hiển thị màu hồng - đáp án sai).
*. Đánh giá bài báo cáo của nhóm
7.3. Tổng kết dự án
Bước 1: GV tổng kết một số kết quả của dự án.
Bước 2: Công bố kết quả tham gia dự án của học sinh.
Bước 3: Trao giải, khen thưởng các cá nhân, các nhóm hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ tại dự án.
Hình 2.7. Giấy khen học sinh hoàn thành xuất sắc dự án
(Nguồn: Tác giả thiết kế)
59
2.2.2. Dự án 2
XUÔI DÒNG BẠCH ĐẰNG GIANG
Hình 2.8. Poster giới thiệu dự án “xuôi dòng Bạch Đằng giang”
(Tác giả thiết kế)
1) Lí do chọn dự án
Việc khai thác các di sản văn hóa trên địa bàn nhà trường đóng vai trò như là
nguồn tri thức, là phương tiện dạy học, giáo dục đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu biết
về di sản văn hóa cho HS.
Cụm di tích Bạch Đằng là một trong những di sản đặc biệt cấp quốc gia nằm
trên địa bàn thị xã Quảng Yên - Quảng Ninh. Giáo dục truyền thống lịch sử, ý thức tự
hào, tự tôn dân tộc có ý nghĩa đặc biệt trong đó tích cực, dễ thực hiện trong nội dung
giáo dục địa lí địa phương.
Việc xây dựng dự án “ Bạch Đằng - Dòng sông lịch sử” sẽ giúp HS nắm được
vị trí địa lí của di tích trên bản đồ, nơi thực địa; nắm được những sự kiện lịch sử diễn
ra trên dòng sông Bạch Đằng, thấy được mối liên hệ giữa đặc điểm địa hình với sự
kiện lịch sử, nắm được tiểu sử, con người, sự nghiệp của những danh nhân lịch sử
gắn với dòng sông, sưu tầm được những câu chuyện kể về những danh nhân được thờ
phụng trong quần thể di tích Bạch Đằng; Nhận xét sự phát triển kinh tế - xã hội của
thị xã Quảng Yên - Quảng Ninh.
60
HS có cơ hội trải nghiệm thông qua các hoạt động tìm hiểu kiến thức về đặc
điểm địa lí, đặc điểm lịch sử, bảo vệ môi trường, thiết kế tranh bằng lá cây, qua đó hình thành cho HS hệ thống các năng lực và phẩm chất cơ bản.
2) Mục tiêu
Thông qua các hoạt động của dự án HS có được:
*. Về kiến thức
- Môn Địa lí + HS xác định được vị trí địa lí của di tích trên bản đồ, nơi thực địa, nắm được
các sự kiện lịch sử diễn ra trên dòng sông Bạch Đằng.
+ HS trình bày được các sự kiện lịch sử, các di sản, phân tích được mối quan
hệ giữa địa hình với sự kiện lịch sử.
- Môn Lịch Sử
+ HS trình bày được về nguồn gốc, giá trị văn hóa, du lịch của các di tích lịch
sử Bạch Đằng: hai cây lim, cụm di tích đền Trần - Miếu Vua Bà…
+ HS biết đề xuất các giải pháp bảo tồn di tích lịch sử.
*. Kĩ năng
- Giúp học sinh rèn luyện một số kĩ năng được học trong chương trình, cụ thể
là: Kĩ năng đọc và tích lũy tài liệu; kĩ năng trình bày vấn đề theo chủ đề; kĩ năng thuyết
trình, mô tả; Kĩ năng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn; Kĩ năng xử lí thông tin, định
hướng trong giao tiếp; Từ đó nâng cao trình độ giao tiếp, tự tin và có văn hóa trong
ứng xử với mọi người.
- Kĩ năng phân tích, đánh giá, so sánh, nhận định, quan sát, nắm bắt hiện thực
cuộc sống, biết cách tìm hiểu một số vấn đề xã hội thông qua nhiều kênh thông tin
khác nhau.
- Kĩ năng thiết kế các hoạt động của cá nhân hoặc theo nhóm, khả năng tổ chức sự kiện; kĩ năng xử lí và trình bày một vấn đề: xây dựng ý tưởng, lên kế hoạch thực
hiện, xây dựng nội dung, lựa chọn hình thức thể hiện; rèn tác phong, phong thái khi nói
trước tập thể, tạo tình huống lôi cuốn, thuyết phục người tham gia giao tiếp.
- Rèn một số kĩ năng sống cơ bản: Làm việc hợp tác giữa các thành viên (làm việc nhóm); phát huy thế mạnh của các thành viên, tôn trọng cá tính đồng thời đảm bảo
đề cao lợi ích tập thể; biết khắc phục khó khăn, thử thách trong công việc, biết bảo vệ bản thân và cộng đồng, thực hiện nguyên tắc đúng thời hạn, thời gian khi làm việc và
hoàn thành công việc; Mở rộng giao lưu học tập và đời sống giữa các tập thể lớp trong nhà trường để xây dựng mối đoàn kết thân ái; biết đấu tranh với những hiện tượng sai, xấu trong xã hội...
61
*. Về thái độ
- Di tích lịch sử, di sản văn hóa là nơi hội tụ, là sự kết tinh những nỗ lực và sự
khó nhọc, hi sinh của cha ông trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
- Di tích lịch sử, di sản văn hóa là nơi hội tụ, là sự kết tinh những nỗ lực và sự
khó nhọc, hi sinh của cha ông trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
- Nhận thức được những nỗ lực của mỗi địa phương trong việc giữ gìn, bảo vệ
và phát huy giá trị văn hóa của di sản trong đời sống.
- HS biết tôn trọng di tích, di sản.
- Có ý thức bảo vệ duy trì, tôn tạo phát huy một cách hiệu quả các di sản văn
hóa vật chất và tinh thần vào đời sống hiện đại ngày nay:
- Có mong muốn được cống hiến cho quê hương thông qua những hành động
cụ thể và những nỗ lực trong cải tiến và sáng tạo để phát huy giá trị của di tích lịch sử
Bạch Đằng tại thị xã Quảng Yên.
- Hình thành ý thức tự giác, tích cực, chủ động trong học tập; khuyến khích hoạt
động tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; biết cách tạo động cơ, hứng thú, thái độ tích cực
và phương pháp mới trong học tập bộ môn Địa lí.
2.4. Định hướng các năng lực được hình thành
- Các năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù của HS: Năng lực ngôn ngữ, năng lực khoa học, năng lực
tính toán, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, …
3) Công tác chuẩn bị
*. Thành phần tham gia
- GV môn Lịch Sử, Địa lí, Giáo dục công dân.
- BGH, ban đại diện Hội cha mẹ HS.
- Đoàn thanh niên.
- Học sinh lớp 12A2 (36 HS).
- BQL di tích Bạch Đằng.
*. Chuẩn bị của giáo viên
- Bước 1: Huy động các lực lượng tham gia. Mời và triệu tập lực lượng tham gia bao gồm: Các giáo viên bộ môn: Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân, Giáo dục ngoài giờ lên lớp, cán bộ đoàn, Hiệu phó phụ trách chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và đại diện phụ huynh học sinh...
62
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể hóa lịch trình buổi trải nghiệm.
Thời gian 7h00’phút
Nội dung hoạt động Đón HS tại trường, di chuyển tới khu di tích miếu Vua Bà 8h30’ - 11h’00’ Thực hiện các hoạt động theo kế hoạch
Các chặng hoạt động Chặng 1: TH, THCS & THPT Lê Thánh Tông - TP. Hạ Long => Miếu Vua Bà, Đền thờ Trần Hưng Đạo - TX Quảng Yên
Chặng 2: Tại trường (nhà đa năng)
11h15’ 13h30 - 15h30 15h35’ Từ 6/5 - 10/5 1400’ ngày 10 tháng 5 năm 2018
Giải lao, ăn trưa. Thực hiện các hoạt động theo kế hoạch Cả đoàn lên xe di chuyển về trường Hoàn thiện sản phẩm - Xây dựng gian hàng trưng bày sản phẩm. - Thuyết minh sản phẩm. - Đánh giá kết quả trải nghiệm. - Tổng kết, khen thưởng.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị các nội dung liên quan: + Tài liệu: Bài viết, bản đồ tỉnh Quảng Ninh, lược đồ khu di tích lịch sử bạch
Đằng.
+ Sử dụng phần mềm Google Earth.Cách cài đặt, sử dụng phần mềm (GV có
thể hướng dẫn trực tiếp hoặc quay Video hướng dẫn).
+ Tìm hiểu lịch trình trải nghiệm trên phần mềm Google Earth.
Hình 2.9. Tìm hiểu khu vực trải nghiệm trên Google Earth
(Nguồn: Ảnh chụp từ Google Earth Pro)
- Tổ chức các hoạt động: nghiệm thu, đánh giá sản phẩm của học sinh sau trải nghiệm; rút kinh nghiệm đối với giáo viên về phương pháp dạy học và năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất: Phương tiện đi lại, thực phẩm, nước uống, thuốc men,... - Đoàn thanh niên
63
+ Phối hợp với BTC trong công tác chuẩn bị.
+ Kết hợp cùng chuyên môn, phân công cán bộ đoàn viên tham gia phụ trách
các nhóm.
+ Tiền trạm khu di tích.
+ Chuẩn bị khu vực trưng bày gian hàng.
*. Chuẩn bị của học sinh
- Tìm hiểu trước về khu di tích lịch sử Bạch Đằng, các điều kiện về tự nhiên,
KT-XH, văn hóa, lịch sử khu di tích Bạch Đằng, thị xã Quảng Yên,... qua các Website,
Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh,...
- Tìm hiểu địa hình, giao thông, thủy văn, điểm di tích qua:
+ Bản đồ tự nhiên, kinh tế tỉnh Quảng Ninh.
+ Bản đồ thị xã Quảng Yên.
+ Lược đồ khu di tích lịch sử Bạch Đằng.
+ Phần mềm Google Earth.
- Hoạt động theo nhóm, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
- Chủ động và tích cực tham gia hoạt động theo kế hoạch.
- Thu thập tư liệu để làm báo cáo chung và hoàn thành bài thu hoạch nộp cho
giáo viên theo yêu cầu.
- Quan sát tìm hiểu phương pháp lao động.
- Chuẩn bị tư trang cá nhân.
4) Tiến trình thực hiện dự án
Hình 2.10. Tiến trình thực hiện dự án “xuôi dòng Bạch Đằng giang”
(Tác giả thiết kế)
64
5) Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu các chiến thắng lịch sử trên dòng sông Bạch Đằng
(Tiết 1, 2 - trước khi HS đi trải nghiệm)
a) Mục tiêu
- HS hệ thống hóa được kiến thức về cụm di tích Bạch Đằng gắn với các chiến
công lẫy lừng trong lịch sử.
- Thành lập được các nhóm theo sở thích. - Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm. - Rèn cho HS kĩ năng làm việc nhóm. Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ thảo luận về chủ đề được giao, xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án:
+ Xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, phương pháp
tiến hành,…
+ Phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, video về các nội dung
được phân công.
- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế... - Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo.
b) Cách tổ chức hoạt động
- Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các chủ đề của
hoạt động trải nghiệm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm nhỏ học sinh theo chủ đề.
+ Chủ đề 1: Điều kiện địa lí. + Chủ đề 2: Các di tích lịch sử. + Chủ đề 3. Bảo vệ môi trường. - Bước 2: Phát phiếu học tập định hướng và gợi ý cho HS một số nguồn tài
liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ.
- Bước 3: HS thu thập, hoàn thiện phiếu học tập. GV quan sát, điều chỉnh. - Bước 4. Tập luyện trả lời phỏng vấn về các dấu ấn lịch sử. - Bước 5. GV thông báo lịch trình trải nghiệm, nội qui, một số vấn đề cần
quan tâm (trang phục, sức khỏe, vệ sinh...). c) Sản phẩm
- Bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc
hoàn thành nhiệm vụ.
- Đề cương chi tiết cho từng chủ đề: Lịch sử và địa lí. - Bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc
hoàn thành nhiệm vụ.
65
Hoạt động 2: Trải nghiệm tham quan thực tế cụm di tích Bạch Đằng
(Tiết 3, 4, 5, 6)
a) Mục tiêu
- Giúp học sinh hiểu nét đẹp văn hóa, khu di tích lịch sử, lễ hội, phong tục tập quán của cộng đồng địa phương. Những di tích lịch sử này không chỉ phản ánh chứng nhân lịch sử mà còn phản ánh đời sống tâm linh của con người, mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc, hướng con người vươn tới cái chân, thiện, mỹ, mang ý nghĩa nhân văn cao đẹp.
- Giáo dục cho các em tính nhân văn hướng thiện, lòng yêu quê hương đất nước. Ý thức giữ gìn và bảo vệ các danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường. Tạo mối quan hệ giữa GV - HS, HS.
- HS hình thành các năng lực: + Hợp tác, tìm tòi, thu thập phân tích dữ liệu, giao tiếp, ra quyết định,… + Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình xử lý thông tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu
+ Tạo sản phẩm báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm. b) Cách thức tổ chức hoạt động - Bước 1: Tập trung đoàn, giới thiệu tổng quan khu di tích. - Bước 2: Lễ dâng hương tại đền Trần Hưng Đạo. - Bước 3: Nghe các nhóm học sinh thuyết minh về di tích: + Đền Trần Hưng Đạo. + Miếu Vua Bà. - Bước 4: Tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường: + GV chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm 6 HS). + Nhiệm vụ: Tưới cây, vệ sinh khu di tích. + Phân công: 2 nhóm tưới cây, 4 nhóm dọn vệ sinh tại khu di tích theo hướng
dẫn của Ban tổ chức.
+ GV tiến hành nghiệm thu, đánh giá, ghi phiếu kết quả. - Bước 5: Cuộc thi làm tranh bằng lá cây, cành cây khô (sử dụng lá, cành cây
khô vừa thu được ở bước 4)
+ Chia lớp thành 6 nhóm (như trên). + Nhiệm vụ: Thiết kế tranh chủ đề “ Chiến thắng Bạch Đằng” bằng nguyên
liệu lá, cành cây khô, màu nước, giấy Ao.
+ Thời gian thực hiện: 45 phút. + Hết thời gian thực hiện GV nghiệm thu, đánh giá, ghi phiếu kết quả của các nhóm. + Sản phẩm được lưu giữ và sẽ trưng bày tại cuộc triển lãm.
66
- Bước 6: Ghi nhận dấu ấn học sinh + HS tiếp tục tham quan, chụp ảnh, quay phim làm tư liệu:Dấu ấn ngày xưa
(di tích, tư liệu xưa); công trình tôn tạo ngày nay.
+ Hoạt động tri ân: Trồng cây lưu niệm 6 cây/6 nhóm, hiện vật cá nhân tự
nguyện đóng góp.
Hoạt động 3: Triển lãm trưng bày sản phẩm của học sinh
(Tiết 7, 8, 9)
a) Mục tiêu
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm. - Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác. - Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết. - Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn. - Bồi dưỡng tình yêu, lòng tự hào về truyền thống và quá trình phát triển kinh
tế, văn hóa - xã hội của quê hương, đất nước. b) Thời gian, địa điểm, thành phần tham gia
- Thời gian: 03 tiết (buổi chiều). - Địa điểm: Nhà đa năng. - Thành phần: + Ban giám hiệu, tổ trưởng tổ Xã hội. + HS lớp 12A1. + GVCN. + GVBM Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân.
c) Cách thức tổ chức hoạt động
- Bước 1: Xây dựng gian hàng sản phẩm của nhóm + Học sinh: Trưng bày sản phẩm theo chủ đề, hình thức trình bày đa dạng
Tập san, báo tường, Poster, sách ảnh, hình ảnh có ghi chú rõ ràng.
Tranh lá cây của nhóm.
Video theo chủ đề nhóm xây dựng (Ví dụ: hành trình chuyến đi, môi trường,
giới thiệu khu di tích...).
+ Giáo viên: Quan sát, tháo gỡ khó khăn cho HS trong quá trình chuẩn bị gian hàng - Bước 2: Chấm gian hàng sản phẩm của các nhóm + HS thuyết trình về gian hàng của nhóm. + Giáo viên nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh. + GV đưa ra những nhận xét đối với sản phẩm của các nhóm tại các gian hàng. + HS trả lời phỏng vấn các nội dung chủ đề đã tìm hiểu. + Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.
67
+ Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các
nhóm khác. 6) Tổng kết và hướng dẫn học sinh học tập
- Yêu cầu học sinh chia sẻ về những thu hoạch của mình về kiến thức, kỹ năng
thái độ thu được sau những hoạt động của dự án.
- GV chốt lại các kiến thức liên quan mà học sinh đã huy động và vận dụng. - Hướng dẫn HS xây dựng ý tưởng để phát huy và bảo tồn các giá trị của khu di
tích Bạch Đằng. 7) Đánh giá kết quả hoạt động 7.1) Các bước tiến hành đánh giá - HS tự đánh giá, xếp loại. - Nhóm HS đánh giá lẫn nhau. - GV đánh giá xếp loại. 7.2) Đánh giá xếp loại chung *. Đánh giá cá nhân khi làm việc nhóm [Phụ lục 3] *. Đánh giá gian hàng trải nghiệm của nhóm [Phụ lục 3] 2.2.3. Dự án 3
VỊNH HẠ LONG - DI SẢN THIÊN NHIÊN, DẤU ẤN LỊCH SỬ
Hình 2.11. Poster giới thiệu dự án “Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên dấu ấn lịch sử”
(Tác giả thiết kế)
68
1) Lí do chọn dự án
Vịnh Hạ Long đã 2 lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Với việc thu hút khoảng 2,5 - 2,7 triệu lượt khách/năm, Vịnh Hạ Long trở thành một trong những địa điểm du lịch hàng đầu ở Việt Nam, đóng góp lớn trong việc thu hút khách du lịch đến với tỉnh Quảng Ninh, góp phần phát triển KT - XH, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Giáo dục di sản trong dạy học có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là giáo dục di sản địa phương. Dự án góp phần giúp cho các em học sinh đang sống bên bờ di sản hiểu được vai trò của vịnh Hạ Long đối với môi trường sống và sự phát triển kinh tế của địa phương mình. Từ đó, mỗi bản thân các bạn phải có ý thức bảo vệ di sản và biết lan tỏa ý thức bảo vệ ấy ra toàn thể cộng đồng để mỗi học sinh là một tuyên truyền viên tích cực trong công cuộc bảo tồn và phát huy giá trị di sản quý giá này. 2) Mục tiêu *. Về kiến thức
- Môn địa lí + HS biết được các đặc điểm về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên, điều kiện dân cư - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
+ Trình bày được vị trí địa lí, những giá trị của Vịnh Hạ Long. + Trình bày và phân tích được tiềm năng, hiện trạng và biện pháp phát triển bền
vững Vịnh Hạ Long. *. Về kĩ năng
- Biết cách thu thập và xử lý tài liệu, xử lý các thông tin. - Phát triển kĩ năng phân tích biểu đồ, số liệu thống kê, kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin nhằm hỗ trợ việc học tập.
- Nhận ra các tình huống cần trình bày một vấn đề trước tập thể. - Lập đề cương và trình bày một vấn đề trước tập thể. - Biết chuẩn bị nội dung, xây dựng đề cương để trình bày vấn đề theo chủ đề có
sức thuyết phục.
- Biết trình bày vấn đề với thái độ, cử chỉ đúng mực, lịch sự, biết điều chỉnh
giọng nói phù hợp với nội dung và cảm xúc.
- Các kĩ năng sống cơ bản: Giao tiếp, tư duy, làm chủ bản thân, giải quyết vấn đề.
*. Về thái độ
- Có động cơ, thái độ hứng thú, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu các vấn đề về
địa lí, các sự kiện lịch sử.
- Nâng cao trách nhiệm với cộng đồng, có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và di tích lịch sử...
- Học sinh có ý thức hạn chế gây ô nhiễm ở khu vực ven bờ vũng, vịnh.
69
- Có hành động cụ thể tham gia “bảo vệ môi trường”, nâng cao ý thức của học
sinh về việc làm sạch môi trường, đặc biệt môi trường vùng ven bờ vịnh Hạ Long
- Học sinh tuyên truyền, lan tỏa các hoạt động tích cực nhằm bảo vệ môi
trường khu vực ven bờ vịnh.
- Hình thành ý thức tự giác trong học tập, bước đầu hình thành các thao tác sử dụng,
nghiên cứu khoa học: kĩ năng quan sát, phân tích, điều tra, giải quyết một số vấn đề,... *. Định hướng các năng lực được hình thành
- Các năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù của HS: Năng lực ngôn ngữ, năng lực khoa học, năng lực
tính toán, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, …
3) Công tác chuẩn bị 3.1. Thành phần tham gia
- Học sinh lớp 12A4 (36 HS). - GV môn Lịch Sử, Địa lí, Ngữ văn, Giáo dục công dân. - Giáo viên chủ nhiệm lớp. - Ban đại diện Hội cha mẹ HS. *. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Thiết bị, tư liệu, học liệu
Giáo viên Học sinh
Máy tính, máy quay, máy in, máy chiếu
Công nghệ - phần cứng
Công nghệ - phần mềm
Tư liệu in
x x x x x x x
x x x x x x x x x x
Đồ dùng
Nguồn internet
x x x x x
x x x x x x x
Khác
- Phần mềm Power Point, Word - Một số phần mềm khác: : Powtoon; FlipBook Lite (làm phim hoạt hình) - Sách giáo khoa Địa lí 12 (NXB Giáo dục) - Sách giáo khoa GDCD 10, 11, 12 (NXB Giáo dục) - Sách giáo khoa Lịch Sử 12 (NXB Giáo dục) - Non nước Việt Nam 63 tỉnh thành (Nhà xuất bản thời đại) - Địa lí các tỉnh, thành phố Việt Nam - Lê Thông - Di sản thế giới tập 2 (Nhà xuất bản Trẻ) - Tranh ảnh, phim tư liệu. - Các sản phẩm mẫu của học sinh. - www.wipikedia Bách khoa toàn thư Việt Nam - http://www.google.com.vn - http://www.youtube.com - http://www.mp3.zing.vn - Thông báo với nhà trường và giáo viên về chương trình này.
70
4) Tiến trình thực hiện dự án
Hình 2.12. Tiến trình thực hiện dự án “Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên,
dấu ấn lịch sử”
(Tác giả thiết kế)
5) Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hoạt động 1: Khởi động và giao nhiệm vụ
(Tiết 1 - Tuần 1 theo kế hoạch của dự án)
a) Mục tiêu
- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu.
- Thành lập được các nhóm theo sở thích.
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
b) Cách thức tổ chức hoạt động
Giáo viên giới thiệu dự án cho học sinh: GV nêu một tình huống
Có một đoàn khách du lịch quốc tế đến thăm quan tại Hạ Long, em hãy giới
thiệu với du khách quốc tế về di sản thiên nhiên thế giới - vịnh Hạ long.
71
Hình 2.13. Bản đồ Vịnh Hạ Long
(Nguồn: Ban quản lý Vịnh Hạ Long)
72
Bước 1: GV và HS cùng thảo luận để xác định các chủ đề của dự án. - Chủ đề 1: Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử.
- Chủ đề 2: Phát triển bền vững vịnh Hạ Long.
- Chủ đề 3: Hành động vì nước mắt bờ vịnh Hạ Long.
Bước 2: Thành lập nhóm - GV phát phiếu thăm dò sở thích nhóm. HS điền phiếu khảo sát. - GV công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích. - Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau theo trình độ học sinh:
HS có năng lực học tập trung bình và yếu: Tập hợp các văn bản đã xử lí, nhập các nội dung văn bản cần trình bày trên Powerpoint và trang web. Tham gia tìm
kiếm thông tin trong SGK, trên mạng interrnet.
HS có năng lực học tập khá: Tham gia tìm kiếm thông tin trên mạng internet,
tóm tắt các nội dung tìm kiếm được.
HS có năng lực học tập tốt: Tóm tắt, chắt lọc và chỉnh sửa các thông tin tìm
kiếm được.
- Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau theo khả năng CNTT
+ HS có năng lực tìm kiếm thông tin: Tìm kiếm các thông tin trên mạng.
+ HS có năng lực sử dụng các phần mềm thuyết trình và các ứng dụng khác:
Chuyển các nội dung lên bản trình bày trên Powerpoint.
Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm
Nhóm
Nội dung nhiệm vụ
Điều chỉnh nhiệm vụ
Tìm hiểu về các giá trị và dấu ấn lịch sử trên vịnh Hạ Long
- Vị trí địa lí
Nhóm I
- Giá trị thẩm mĩ - Giá trí địa mạo
- Giá trị đa dạng sinh học - Giá trị lịch sử văn hóa
Tìm hiểu về vấn đề phát triển bền vững vịnh Hạ Long - Tiềm năng và hiện trạng
Nhóm II
- Nguyên nhân suy thoái môi trường vịnh Hạ Long - Phương hướng biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường
Nhóm III
- Trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường - Hành động vì nước mắt bờ vịnh Hạ Long
73
Bước 4: Phát phiếu học tập định hướng [Phụ lục 3] và gợi ý cho học sinh một số
nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ
- Nghiên cứu phiếu học tập định hướng
- Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những nội dung chưa hiểu
Bước 5: Kí hợp đồng học tập [Phụ lục 3]
Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch làm việc
(Tiết 2 - Tuần 1 theo kế hoạch dự án)
a) Mục tiêu:
- Các nhóm thảo luận về chủ đề được giao, xây dựng đề cương, kế hoạch cho
việc thực hiện dự án.
- Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
phương pháp tiến hành.
- Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, video về các
nội dung được phân công.
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.
- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế…
- Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo.
b) Cách thức tổ chức hoạt động.
Bước 1: GV định hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình xây dựng kế
hoạch làm việc.
Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS. Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu.
Bước 3: Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm
vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
- Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm.
- Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được.
Hoạt động 3: Thực hiện dự án
(Tiết 3 - Tuần 2 theo kế hoạch dự án)
a) Mục tiêu:
- Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:
+ Thu thập thông tin: Học sinh có thể tìm kiếm thông tin, bản đồ, tranh ảnh qua
sách, báo, Internet…
74
+ Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu.
+ Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp.
b) Cách thức tổ chức hoạt động - GV yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ công việc của nhóm mình,
đồng thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tìm hiểu các chủ đề.
- GV giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu gợi ý để học sinh có thể
giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình.
- Các thành viên thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo
cáo của nhóm.
- Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện báo
cáo của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau.
c) Dự kiến sản phẩm - Sản phẩm in ấn:
+ Sách chủ đề: Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử.
+ Infographic.
+ Poster tuyên truyền.
+ Brochure (tờ rơi quảng cáo dự án).
- Bài thuyết trình trên phần mềm Powerpoint, sway,..
+ Vịnh Hạ long - Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử.
+ Phát triển bền vững vịnh Hạ Long.
- Bộ sưu tập tranh vẽ chủ đề Vịnh Hạ Long.
- Video, phóng sự thực tế:
+ Video phỏng vấn
- Fanpage “Hành động vì nước mắt bờ vịnh Hạ Long”
- Một số sản phẩm khác:
+ Thiết kế được “Hệ thống hạn chế rác thải sinh hoạt bề mặt biển và khu vực
đường bao biển” có khả năng ứng dụng vào thực tế.
+ Thiết kế các mô hình góp phần tuyên truyền ý thức bảo tồn giá trị Vịnh Hạ Long.
+ Thiết kế một số móc chìa khóa dùng để tuyên truyền
- Các nhóm hoàn thành sản phẩm: chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để đọc
trước và chuẩn bị các câu hỏi. Học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên
cứu và chuẩn bị các câu hỏi.
75
Hoạt động 4: Báo cáo sản phẩm. Tổng kết dự án
(Tiết 4, 5 - Tuần 03 theo kế hoạch của dự án)
a) Mục tiêu:
- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo
thông qua thuyết trình, thảo luận.
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.
- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.
- Bồi dưỡng tình yêu, lòng tự hào và ý thức trách nhiệm của bản thân trong quá
trình phát triển bền vững vịnh Hạ Long.
b) Thành phần tham dự
- Ban Giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn.
- GVBM Địa Lí, Lịch Sử, GDCD và GVCN lớp tham gia dự án.
- Học sinh tham gia dự án: 12A2.
c) Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: GV phát cho HS và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá và tự đánh giá
sản phẩm của các nhóm.
- GV cho cả lớp khởi động bằng việc cùng nhau hát bài hát “Quê em”
Sáng tác: Đỗ Hòa An
“Nếu anh chưa đến quê hương em
Anh sẽ không tin lời em nói đâu
Phải chăng em yêu đến thế quê hương mình.
Mà em tô thêm nét vẽ mộng mơ cho thêm diệu kỳ
Phải chăng em yêu đến thế quê hương vùng than. Mà cháy lên lời ngợi ca
Ở nơi em biển khơi lấp lánh ánh đèn. Hòa trong tiếng dô hầy
Ở nơi em lấp lánh tầng cao. Và lấp lánh lò sâu
Như ánh sao người thợ. Rọi tháng ngày gọi suối than về bến
Ở nơi em mặt trời lên sớm hơn nhiều. Mặt trăng cũng lặn muộn
Ở nơi em nắng nắng thật vàng. Và gió gió nồng nàn
Mưa mưa ngập tràn và con người đã yêu yêu nồng nàn”
76
* Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công
Nhóm 1: Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử
(Hình thức báo cáo: Thuyết trình, sản phẩm: PowerPoint, video clip)
- HS nhóm 1 trình bày báo cáo
- HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận
thông tin.
- Sau khi nhóm 1 thuyết trình xong, GV yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác
đưa ra các câu hỏi về các giá trị của vịnh Hạ Long.
- HS nhóm 2 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời.
- GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 1
+ Nội dung.
+ Hình thức.
+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.
- GV chốt kiến thức:
THÔNG TIN PHẢN HỒI
- Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới.
- Di sản thế giới lần 1: giá trị thẩm mỹ.
Ngày 17 tháng 12 năm 1994, Ủy ban Di sản Thế giới đã công nhận vịnh Hạ
Long vào danh mục di sản thiên nhiên thế giới với giá trị ngoại hạng toàn cầu về
mặt thẩm mĩ, theo tiêu chuẩn của Công ước Quốc tế về bảo vệ Di sản tự nhiên và
văn hóa của thế giới.
- Di sản thế giới lần 2: giá trị địa chất địa mạo
Ngày 2 tháng 12 năm 2000, căn cứ Công ước Quốc tế về bảo vệ Di sản
văn hóa và thiên nhiên thế giới, Hội đồng Di sản Thế giới đã công nhận vịnh Hạ
Long là di sản thế giới lần thứ 2 theo tiêu chuẩn về giá trị địa chất với hai giá trị
nổi bật toàn cầu về lịch sử địa chất và địa mạo caxtơ.
- Đề cử di sản thế giới lần thứ 3
Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đang xúc tiến đệ trình UNESCO công nhận
Vịnh Hạ Long là Di sản thế giới lần thứ 3, dựa trên những giá trị về khảo cổ học
và đa dạng sinh học trong vùng Vịnh.Vịnh Hạ Long được chọn là một trong bảy
kì quan thiên nhiên mới của thế giới. Vẻ đẹp vĩnh cửu, vĩ đại của Hạ Long được
tạo nên từ ba yếu tố: Đá, Nước và Bầu trời. Đây là một đặc ân của thiên nhiên
dành cho Hạ Long mà chưa nước nào trên thế giới có được.
77
Nhóm 2: Vịnh Hạ Long - phát triển bền vững (Hình thức báo cáo: Thuyết trình sản phẩm: PowerPoint, trò chơi, video clip)
- Đại diện nhóm 2 lên thuyết trình sản phẩm. - HS các nhóm hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin. - GV yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi về vấn đề phát
triển bền vững vịnh Hạ Long.
- HS nhóm 2 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời. - GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 2. + Nội dung. + Hình thức.
+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.
- GV nhấn mạnh một số nội dung chính:
+ Vịnh Hạ Long có nhiều tiềm năng đề phát triển các ngành kinh tế
như: du lịch, giao thông, khai thác và nuôi trồng thủy sản… Tuy nhiên quá
trình phát triển kinh tế cùng với quá trình đô thi hóa đã có nhiều tác động tiêu
cực đến môi trường. Vì vậy bảo vệ môi trường là điều kiện để phát triển bền
vững vịnh Hạ Long.
+ Vấn đề bảo vệ môi trường được Đảng và Nhà nước quan tâm, đề ra
nhiều chiến lược và biện pháp.
+ Tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua đã tích cực triển khai các
chương trình hành động, các biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ di sản thiên nhiên
thế giới VHL
+ Trách nhiệm bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản thiên nhiên là của tất cả
chúng ta.
Nhóm 3: Hành động vì nước mắt bờ vịnh Hạ Long
(Hình thức báo cáo: Thuyết trình sản phẩm: PowerPoint, trò chơi, video clip)
- Đại diện nhóm 3 lên thuyết trình sản phẩm
- HS các nhóm hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.
- GV yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi về vấn đề phát
triển bền vững vịnh Hạ Long.
- HS nhóm 3 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời.
- GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 3
78
+ Nội dung.
+ Hình thức.
+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.
GV phát động cuộc thi: Chủ đề “ Hành động vì nước mắt bờ vịnh Hạ Long”
- Nội dung: Mỗi học sinh tham gia cuộc thi nộp một sản phẩm minh chứng về
hành động bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long của bản thân.
- Hình thức: ảnh, video, bài viết, mô hình,… về hành động cụ thể của bản thân.
- Giải thưởng: 1 giải đặc biệt, 2 giải nhất, 3 giải nhì, 5 giải ba.
- Nộp bài:
+ Nộp trực tiếp cho GV bộ môn Địa lí.
+ Đưa lên Fan page của dự án
Hình 2.14. Fan Page “Hành động vì nước mắt bờ Vịnh Hạ Long”
(https://tinyurl.com/y5zve5zq) (Nguồn: Tác giả)
6) Tổng kết và hướng dẫn học sinh học tập - Yêu cầu học sinh chia sẻ về những thu hoạch của mình về kiến thức, kỹ năng
thái độ thu được sau những hoạt động của dự án.
- GV chốt lại các kiến thức liên quan mà học sinh đã huy động và vận dụng. - Hướng dẫn HS xây dựng ý tưởng để tiếp tục hoàn thiện và phát triển sản
phẩm của nhóm.
79
7) Đánh giá kết quả hoạt động
7.1) Các bước tiến hành đánh giá
- HS tự đánh giá, xếp loại.
- Nhóm HS đánh giá lẫn nhau.
- GV đánh giá xếp loại.
7.2) Đánh giá xếp loại chung *. Đánh giá cá nhân trong bài kiểm tra định hướng của giáo viên bằng ứng dụng Google Form (Google biểu mẫu) *. Đánh giá qua bài báo cáo
Hình 2.15. Fan Page “Hành động vì nước mắt bờ Vịnh Hạ Long” (https://tinyurl.com/y5zve5zq)
(Nguồn: Tác giả)
80
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu về di sản và giáo dục giá trị di sản, ở chương 2 tác giả tiến hành xác định các mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu của việc giáo dục di sản lớp 12.
Đồng thời đã xác định được một số địa chỉ giáo dục di sản trong môn Địa lí lớp 12. Từ
đó chỉ ra rằng, đây là nội dung dạy học có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực vào dạy học di sản qua bài dạy Địa lí 12. Bên cạnh đó, di sản còn là phương tiện trực quan có khả năng phục vụ rất tốt cho việc dạy học Địa lí ở trường phổ thông. Việc giáo dục di sản còn có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp kiến thức, thúc đẩy sự phát triển từ tuệ, kích thích tư duy của các em, nâng cao hứng
thú học tập, tạo cơ hội cho các em HS thực hành, vận dụng những kinh nghiệm,
những tri thức đã học.
Ở chương này, tác giả đã thiết kế một số dự án giáo dục di sản cho học sinh
thông qua môn Địa lí 12. Tác giả đã giới thiệu 03 dự án, đây là các dự án phù hợp với
đặc thù giáo dục di sản ở tỉnh Quảng Ninh. Qua các dự án tác giả đã bám sát các quy
trình để thực hiện một dự án học tập. Đồng thời cũng thể hiện được nội dung giáo dục
di sản qua các dự án đó thông qua các hoạt động của dự án.
81
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả
thuyết nghiên cứu và khẳng định tính khả thi của vấn đề nghiên cứu. Trong nghiên
cứu các vấn đề về giáo dục học, thì việc áp dụng những kết quả nghiên cứu trong
thực tiễn là điều hết sức cần thiết. Quá trình thực nghiệm nhằm chứng minh những cơ
sở lí luận về việc sử dụng các PPDH để giáo dục giá trị di sản trong dạy học các chủ
đề khoa học xã hội, nhân văn. Thông qua việc thực nghiệm ở trường phổ thông sẽ
kiểm chứng tính khả thi của đề tài và việc áp dụng thực tế một cách có hiệu quả trong
việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
trong trường phổ thông.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
Để quá trình thực nghiệm sư phạm đạt được mục đích đề ra, cần thực hiện
những nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng thực nghiệm.
- Lựa chọn nội dung thực nghiệm theo các nội dung về giáo dục giá trị di sản
trong dạy học các chủ đề khoa học xã hội và nhân văn.
- Xây dựng kế hoạch thực nghiệm.
- Triển khai vận dụng một số phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản
cho học sinh tại một số trường phổ thông.
- Thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động học tập với các giá trị di sản:
thái độ, hứng thú, kiến thức, kỹ năng...).
- Tổng hợp các kết quả thu được từ thực nghiệm, phân tích, tổng hợp để rút ra
những kết luận cần thiết.
3.2. Nguyên tắc, nội dung thực nghiệm
3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm
Để đạt được mục đích thì quá trình thực nghiệm phải đảm bảo những nguyên
tắc sau:
82
- Đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung, cấu trúc chương trình sách giáo khoa Địa
lí 12 hiện hành, tiến độ, phân phối chương trình môn Địa lí 12, tiết học trên lớp, kế
hoạch giảng dạy ở các trường phổ thông.
- Đảm bảo tính đa dạng, phân hóa đối tượng học sinh, lớp học sinh (trung
bình, khá, giỏi), trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của giáo viên.
- Đảm bảo tính khoa học khách quan về thời lượng học, khối lượng kiến thức
trong SGK, phù hợp với chương trình đã được quy định.
- Tiến hành thực nghiệm trên nhiều đối tượng học sinh: khá, giỏi…
- Lựa chọn bài thực nghiệm phải phù hợp với việc vận dụng các phương pháp,
phân phối chương trình và tránh lặp lại các bài đã học.
- Kết quả thực nghiệm được đánh giá khách quan, khoa học giữa lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng với các hình thức kiểm tra khác nhau: kiểm tra tự luận,
kiểm tra tự luận và được thể hiện trực quan bằng biểu đồ.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm
- Khảo sát điều tra, thăm dò về thực trạng di sản văn hóa qua bài dạy Địa lí ở
một số trường THPT. [Phụ lục 1], [Phụ lục 2].
- Chọn một số mẫu giáo án có tích hợp, lồng ghép giáo dục di sản để dạy thực nghiệm.
3.3. Tổ chức thực nghiệm
3.3.1. Chọn dự án thực nghiệm
Để đảm bảo tính khách quan, việc lựa chọn bài dạy là khâu quan trọng vì
trong mỗi bài học nội dung đơn vị kiến thức khác nhau đòi hỏi phải sử dụng linh hoạt
các phương pháp dạy học. Vì vậy nhóm nghiên cứu chọn những mẫu bài học tiêu
biểu của chương trình để thực nghiệm cho các quan điểm lí thuyết đã phân tích.
Tác giả đã tiến hành thực nghiệm 03 dự án:
+ Dự án Du lịch Việt Nam qua các miền di sản.
+ Dự án Xuôi dòng Bạch Đằng Giang.
+ Dự án Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử
Sở dĩ tác giả chọn các dự án trên vì nội dung các dự án có những bài học có
thể lồng ghép kiến thức để giáo dục giá trị di sản, đặc biệt là di sản địa phương.
Ngoài ra, các bài học đó còn có thể tích hợp liên môn với các môn học khác. Cụ thể:
83
STT Dự án Các môn học khác
1 Du lịch Việt Nam Bài học môn Địa lí có thể tích hợp - Bài 31: Vấn đề phát - Môn Lịch sử: Lịch sử địa
qua các miền di triển thương mại, du lịch. phương (chương trình Lịch
sản - Bài 44. Tìm hiểu địa lí sử lớp 12)
tỉnh, thành phố. - Môn Ngữ văn: Tiết 28:
- Bài 45. Tìm hiểu địa lí Phát biểu theo chủ đề
tỉnh, thành phố (tiếp theo). (chương trình ngữ văn lớp
- Bài 18: Đô thị hóa - 1. 12)
Đặc điểm của đô thị hóa ở - Môn Giáo dục công dân
Việt Nam.
- Bài 33: Vấn đề chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở vùng
Đồng bằng sông Hồng
(tích hợp)
2 Xuôi dòng Bạch - Bài 44. Tìm hiểu địa lí - Môn Lịch sử: Lịch sử địa
Đằng Giang tỉnh, thành phố. phương (chương trình Lịch
- Bài 45. Tìm hiểu địa lí sử lớp 12)
tỉnh, thành phố (tiếp theo). - Môn giáo dục công dân Bài
12: Chính sách tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
- Môn Văn : Trình bày vấn
đề theo chủ đề
- Môn Giáo dục quốc
phòng an ninh
3 Vịnh Hạ Long - - Bài 44. Tìm hiểu địa lí - Lịch sử Địa phương
Di sản thiên nhiên, tỉnh, thành phố. (chương trình Lịch sử lớp 12)
dấu ấn lịch sử - Bài 45. Tìm hiểu địa lí - Môn Giáo dục công dân
tỉnh, thành phố (tiếp theo). + Bài 12: Chính sách tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
+ Bài 9: Pháp luật với sự
phát triển bền vững của đất
nước.
84
3.3.2. Chọn đối tượng thực nghiệm
- Chọn trường thực nghiệm: Nhằm đảm bảo cho quá trình thực nghiệm mang
tính khách quan, trung thực tác giả đã chọn thực nghiệm ở 03 trường THPT khác
nhau trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là trường THPT Đông Thành (Thị xã Quảng Yên)
và trường Tiểu học, THCS, THPT Văn Lang (thành phố Hạ Long), trường TH<
THCS & THPT Lê Thánh Tông. Đây là các trường có đối tượng HS khác nhau
(trường công lập và ngoài công lập), mức độ nhận thức của các em HS không đều,
trường Tiểu học, THCS, THPT Văn Lang có chất lượng học tập tốt hơn.
- Chọn lớp: Ở mỗi trường thực nghiệm tác giả chọn ra 2 lớp, một lớp thực
nghiệm dạy theo giáo án mà tác giả thiết kế về việc giáo dục giá trị di sản cho HS và một
lớp đối chứng sử dụng các giáo án truyền thống ít lồng ghép giáo dục về giá trị di sản
cho HS. Lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có trình độ ngang nhau.
Bảng 3.1. Danh sách các trường, lớp thực nghiệm sư phạm
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng STT Trường Tên lớp Sĩ số Tên lớp Sĩ số
1 THPT Đông Thành 12A3 36 12A4 35
2 Tiểu học - Trung học cơ sở 12D 38 12B 37 và THPT Văn Lang
3 TH, THCS & THPT Lê 12A1 38 12A2 36 Thánh Tông
- Chọn giáo viên
Để đảm bảo cho quá trình thực nghiệm mang tính khách quan tác giả đã chọn
giáo viên dạy thực nghiệm ở 3 trường như sau:
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên dạy thực nghiệm
Số năm STT Họ và tên giáo viên Trường Trình độ công tác
Tiểu học - Trung học cơ 1 Ngô Thu Hương Đại học 17 sở và THPT Văn Lang
2 Đào Thị Thành THPT Đông Thành Đại học 12
TH, THCS & THPT Lê 3 Lê Thị Thẩm Đại học 6 Thánh Tông
85
Để kết hợp với GV thực nghiệm, tác giả đã đến trường thực nghiệm để trao đổi với
BGH, giáo viên thực nghiệm về nội dung, mục tiêu, phương pháp, cách thức tổ chức các
dự án. Thực hiện được tiến hành cùng 1 dự án, được cùng một GV dạy 1 tiết ở lớp thực
nghiệm theo thiết kế của đề tài và 1 tiết ở lớp đối chứng theo giáo án dạy thông thường.
Sau khi dạy xong, để kiểm tra tính khả thi của bài giảng, tác giả tiến hành phát bài kiểm tra
trắc nghiệm cho HS 6 lớp trên, các HS có 15 phút để làm bài kiểm tra [Phụ lục 5].
Tác giả cũng tiến hành khảo sát ý kiến của GV phụ trách giảng dạy môn Địa
lí, trao đổi một cách cụ thể về mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện bài giảng
sao cho đạt hiệu quả cao.
Sau đó, tác giả tiến hành chấm điểm, xử lí số liệu thực nghiệm. So sánh kết
quả của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để rút ra nhận xét cần thiết.
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả về mặt định tính
Qua thực nghiệm, nhóm nghiên cứu thấy hiệu quả của việc giáo dục di sản cho
học sinh qua môn địa lí lớp 12 như sau:
* Đối với lớp thực nghiệm
- Khi tiến hành lồng ghép các vấn đề về di sản văn hóa, các em tỏ ra thích thú,
tham gia rất tích cực. Các em có những hiểu biết có bản về các di sản của Việt Nam
nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- Qua các vấn đề, các tình huống được nêu ra, các em được trình bày khả
năng, vốn hiểu biết của mình trước tập thể, các em được nói ra ý kiến của mình,
được làm việc tập thể, được chia sẻ các kinh nghiệm và đặc biệt là các em có cơ hội
trao đổi với nhau về các vấn đề đang được xã hội quan tâm. Từ đó, các em có cơ
hội phát huy vai trò làm chủ của mình, phát huy tính độc lập, tích cực và sáng tạo,
rèn luyện được các kĩ năng làm việc nhóm, phát triển mối quan hệ giao tiếp giữa
các thành viên trong lớp học.
* Đối với lớp đối chứng
- Hầu hết các em rất lúng túng khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm, tỏ ra khó khăn
khi lựa chọn phương án, những hiểu biết về di sản và các vấn đề xung quanh còn
chưa sâu, không chắc chắn và nhiều kiến thức còn mơ hồ.
86
- Những kĩ năng học tập, làm việc nhóm còn yếu. Các em tỏ ra thiếu tự tin, bối
rối khi trình bày các vấn đề khoa học trước tập thể.
Qua việc tham gia thực nghiệm cùng với các GV, trao đổi với các thầy, cô
giáo, HS, tác giả rút ra một số ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng giá trị di sản
trong dạy học như sau:
Ưu điểm:
- Dự án đã cập nhật những vấn đề mang tính nhân loại, đặc biệt là vấn đề di sản.
- Tạo hứng thú trong học tập, khuyến khích được tính liên hệ với thực tiễn của HS.
- HS được nhìn nhận cụ thể về phương thức bảo tồn, gìn giữ những giá trị di sản.
- GV được hiểu rõ hơn, kĩ hơn về di sản qua nghiên cứu các tài liệu trong quá
trình giảng dạy cho HS.
- Việc lồng ghép kiến thức giáo dục giá trị di sản vào trong bài học ở trường
phổ thông hiện nay là cần thiết và kịp thời bởi nó vừa đảm bảo được tính logíc, khoa
học chặt chẽ của bài học, vừa đảm bảo được tính liên hệ với thực tiễn của HS.
Nhược điểm
- GV cần nhiều thời gian hơn khi nghiên cứu các tài liệu dạy học có lồng ghép
kiến thức giáo dục giá trị di sản vì hiện nay chưa có giáo trình phổ thông chuyên cho
lĩnh vực này.
- Nhiều GV mới chỉ dừng ở mức độ nói qua về di sản, chưa cho HS liên hệ với
thực tiễn.
- Việc dạy học lồng ghép kiến thức giáo dục giá trị di sản nếu không có phương
pháp thích hợp sẽ không đảm bảo cung cấp đủ kiến thức bài học cho HS.
- Việc lựa chọn phương pháp dạy học không thích hợp sẽ không tạo được
hứng thú trong học tập cho HS.
87
3.4.2. Kết quả về mặt định lượng
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau thực hiện dự án
Du lịch qua các miền di sản của lớp thực nghiệm và đối chứng
Trường Lớp Giỏi (8.0 - 10) Khá 6.5 - 7 Yếu 3.5 - 4 Kém <3.5 Sĩ số Kết quả Trung bình 5 - 6
% % % % % Số HS Số HS
Số HS 8 Số HS 21,1 14 36,8 16 42,1 0 0 Số HS 0 0 12A1 TN 38 TH, THCS
&THPT Lê 12A3 35 3 8,6 9 25,7 17 48,5 5 14,3 1 2,9 Thánh Tông ĐC
12D TN 38 10 26,3 18 47,4 10 26,3 0 0 0 0 Tiểu học - THCS
và THPT Văn 12B 37 4 10,8 13 35,1 17 45,9 2 5,5 1 2,7 Lang ĐC
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau thực hiện dự án
Xuôi dòng Bạch Đằng Giang của lớp thực nghiệm và đối chứng
Kết quả
Trường Lớp TB 5 - 6 Kém <3.5 Sĩ số
% % % % % Giỏi (8.0 - 10) Số HS Khá 6.5 - 7 Số HS Số HS Yếu 3.5 - 4 Số HS Số HS
12A2 36 8 22,2 13 36,1 15 41,7 0 0 0 0 TN TH, THCS &THPT
Lê Thánh Tông 12A4 35 2 5,7 7 20,0 19 54,3 5 14,3 2 5,7 ĐC
12A3 36 7 19.4 15 41,7 11 30,6 3 8,3 0 0 TN THPT Đông Thành 12A4 35 4 11,4 13 37,1 13 37,1 4 11,4 1 3,0 ĐC
88
Bảng 3.5. Kết quả bài kiểm tra nhận thức sau thực hiện dự án
Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử
của lớp thực nghiệm và đối chứng
Kết quả
Giỏi Khá TB Yếu Kém Sĩ Trường Lớp (8.0 - 10) 6.5 - 7 5 - 6 3.5 - 4 <3.5 số
% % % % % Số HS Số HS Số HS Số HS Số HS
36 8 22,2 15 41,6 13 36,2 0 0 0 0 12A4 TN TH, THCS &THPT
Lê Thánh Tông 12A2 35 3 8,6 8 22,8 13 54,3 4 11,4 1 2,9 ĐC
12D 38 10 26,3 18 47,4 10 26,3 0 0 0 0 TN Tiểu học - THCS và
THPT Văn Lang 12B 37 4 10,8 13 35,1 17 45,9 2 5,5 1 2,7 ĐC
Để tiện so sánh, kết quả điểm kiểm tra của học sinh các lớp thực nghiệm và
đối chứng được thể hiện dưới dạng biểu đồ sau:
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra giữa các lớp đối chứng và thực
nghiệm tại 2 trường THPT Đông Thành, Tiểu học - THCS và THPT Văn Lang
89
- Chất lượng bài kiểm tra nhận thức của HS ở các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp
đối chứng. Tỉ lệ điểm khá giỏi của HS lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, trong khí
đó tỉ lệ điểm trung bình và dưới trung bình ở các lớp thực nghiệm ít hơn các lớp đối
chứng. Các lớp đối chứng: số HS đạt điểm khá, giỏi ít hơn và có cả điểm dưới trung bình.
Từ những kết quả trên có thể thấy dạy học giáo dục giá trị di sản vào trong
dạy học các môn học trong trường phổ thông là cần thiết, có khả năng tích hợp cao
vào nhiều bài học có nội dung liên quan.
90
Tiểu kết chương 3
Kết quả thực nghiệm đã bước đầu đã khẳng định được tính hiệu quả của các
phương pháp giáo dục được nêu ra trong nghiên cứu. Qua thực nghiệm về việc sử
dụng di sản trong dạy học cho thấy những tín hiệu tích cực, cần được triển khai và
mở rộng hơn nữa ở các trường THPT trên cả nước. Việc đưa các nội dung và phương
pháp giáo dục di sản vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông đã tạo cơ hội cho học
sinh khám phá và mở rộng các tri thức mới, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo. Đặc biệt,
thông qua việc giáo dục di sản còn hình thành ở học sinh ý thức tôn trọng, thái độ và
hành vi ứng xử trong vấn đề giữ gìn và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc, giáo dục tình
yêu quê hương đất nước.
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề giáo dục di sản trong dạy học Địa lí lớp 12 ở một số trường THPT ở tỉnh Quảng Ninh, đề tài đã thu được một số kết luận sau:
1. Đối với mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, di sản văn hóa được xem là báu vật thiêng liêng mà mỗi thế hệ phải có trách nhiệm phát huy và bảo tồn cho các thế hệ tiếp theo. Một xã hội không thể tồn tại và phát triển nếu không dựa trên nền tảng các giá trị văn hoá.
2. Việc xây dựng và sử dụng di sản là một hướng đi đúng đắn để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Giáo dục di sản văn hóa là trách nhiệm thiêng liêng không chỉ đối với lịch sử dân tộc, mà còn là nhân tố quan trọng đảm bảo cho dân tộc và đất nước phát triển bền vững. Càng tự hào và trân trọng di sản của quá khứ, chúng ta càng phải khơi dậy niềm tự hào và sức mạnh của bao thế hệ người Việt Nam. Do đó, bộ môn Địa lí ở nhà trường phổ thông đã góp phần quan trọng trong việc giáo dục ý thức về di sản văn hóa, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Địa lí trước yêu cầu đặt ra của sự nghiệp giáo dục hiện nay.
3. Đề tài đã hệ thống hóa một cách chọn lọc những lí luận cơ bản về giáo dục di sản văn hóa; vai trò và ý nghĩa của việc giáo dục di sản văn hóa trong nhà trường phổ thông hiện nay. Đây là nguồn tài liệu khoa học bổ ích, đóng góp vào kho tư liệu chung về lí luận dạy học. Vận dụng các quan điểm và lý luận dạy học hiện đại để làm sáng tỏ vai trò, ưu nhược điểm của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học | môn Địa lí nói riêng và dạy học giáo dục di sản nói chung.
4. Đề tài đã xác định được nội dung và một số hình thức giáo dục di sản qua bài dạy Địa lí cho học sinh lớp 12. Hoàn thành việc xây dựng một số mẫu dự án, đề kiểm tra, trò chơi, kho tư liệu,... Đây là nội dung dạy học có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học di sản qua bài dạy Địa lí 12. Bên cạnh đó, di sản còn là phương tiện trực quan có khả năng phục vụ rất tốt cho việc dạy học Địa lí ở trường phổ thông. Việc giáo dục di sản còn có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp kiến thức, thúc đẩy sự phát triển từ tuệ, kích thích tư duy của các em, nâng cao hứng thú học tập, tạo cơ hội cho HS thực hành, vận dụng những kinh nghiệm, những tri thức đã học.
5. Kết quả thực nghiệm sư phạm là căn cứ bước đầu khẳng định tính hiệu quả của các phương pháp giáo dục được nêu ra trong nghiên cứu này. Phương pháp dạy học dự án không chỉ vận dụng đối với môn Địa lí 12 mà còn có thể sử dụng trong việc dạy chương trình địa lí THPT nhằm góp phần hình thành và phát triển năng lực của người học.
92
2. Khuyến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đê tài tôi xin có một số kiến nghị sau:
* Đổi với các trường THPT:
Nhà trường cần đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại để phù hợp đề phù hợp cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các dự án. Tạo điều kiện về kinh phí
để GV tổ chức các hoạt động của dự án được sinh động hơn. Đoàn thanh niên phối
hợp với GV để tổ chức các dự án.
* Đối với GV:
Cần nhận thức được đây đủ và đúng đắn tầm quan trọng cũng như tính cấp
thiết của việc tổ chức dạy học theo dự án cho HS trong dạy học.
Nghiên cứu tìm tòi hệ thống hóa các đơn vị kiến thức lớn nhỏ trong chương
trình Địa lí phổ thông có thể tổ chức các dự án nhỏ ngay trong các tiết học. Thay đổi
các hình thức và phương pháp tổ chức dự án tùy theo đặc thù lớp.
Mở rộng kiến thức, kĩ năng về công nghệ thông tin trong dạy học Địa lí.
Tổ chức các dự án cần đạt được mục đích thiết thực về kiến thức và kĩ năng,
năng lực tránh tổ chức hình thức, phức tạp kém hiệu quả.
GV tăng cường sử dụng không gian mạng để duy trì sự tương tác giữa các
nhóm học tập. Và trong các dự án GV cần xác định rõ vai trò định hướng và hỗ trợ
của mình thay vì trực tiếp tham gia làm các sản phẩm nhằm phát huy tính chủ thể của
HS trong hoạt động học.
Qua đề tài này, tác giả cũng mong muốn các thầy cô giáo nỗ lực hơn nữa, sáng
tạo hơn nữa và thường xuyên hơn trong việc thiết kế và tổ chức các dự án giáo dục di
sản nhằm xây dựng các giờ học theo định hướng phát triển năng lực HS.
* Đối với HS:
Không ngừng nâng cao năng lực học tập để tích cực, chủ động tham gia các
HĐTN đồng thời đóng góp ý tưởng cùng với GV tổ chức các dự án sáng tạo hơn nữa,
có hiệu quả hơn nữa..
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Tuấn Anh (Chủ biên) (2008), Di sản thế giới ở Việt Nam, NXB Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình, sách giáo khoa lớp 12 môn Địa lí, NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa Địa lí 12 , NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo viên Địa lí 12 , NXB Giáo dục Việt Nam. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Tài liệu tập huấn: Sử dụng di sản trong dạy
học ở trường phổ thông, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông chương trình
tổng thể, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở các trường phổ thông, trung tâm giáo
dục thường xuyên, Quyết định số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL, Hà Nội.
9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Viện Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam (2005), 45 năm Bảo tàng văn hóa các dân tộc Việt Nam, (Tuyển tập bài viết của
các tác giả trong và ngoài bảo tàng từ năm 1960 - 2005), Nhà in Thái Nguyên. 10. Cục di sản văn hóa (2007), Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, NXB Thế giới, Hà Nội. 11. Bùi Ngọc Diệp (2015), "Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
trường phổ thông", Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 113 - Tháng 02.
12. Đặng Văn Đức, Lí luận dạy học Địa lí, NXB Đại học Sư phạm. 13. Hoàng Anh Đức, Tô Thị Diễm Quyên (2019), Học tập qua dự án, NXB Giáo dục. 14. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục, NXB Giáo dục. 15. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Văn Hải, Phát triển các kĩ năng nghiên cứu khoa học cho
học sinh thông qua dạy học theo dự án, https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn
16. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tường Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh (2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.
17. Luật Di sản văn hóa năm 2001. 18. Luật Di sản văn hóa và văn bản hướng dẫn thi hành(2003), NXB Chính trị quốc gia. 19. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009. 20. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2014.
94
21. Nhóm Tri thức Việt (2013), Di sản thế giới ở Việt Nam, NXB Lao động. 22. Lan Phương, Giáo dục di sản văn hoá cho học sinh qua hoạt động ngoại khoá,
http://skhcn.quangbinh.gov.vn.
23. Nguyễn Thị Phượng (2013), Di sản văn hóa Việt Nam, NXB Văn hóa dân tộc. 24. Phạm Mạnh Thắng (2016), Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án tại trường Trung học Thực hành - trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, http://hcmup.edu.vn
25. Nguyễn Thịnh (2012), Di sản văn hóa Việt Nam - bản sắc và những vấn đề về
quản lí, bảo tồn, NXB Xây dựng.
26. Trần Thị Thanh Thủy (chủ biên) (2016), Dạy học tích hợp phát triển năng lực
học sinh - Quyển 2, NXB Đại học Sư phạm.
27. Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc (1972), Công ước về
việc bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới.
28. Tổng cục Du lịch (2012), Di sản thế giới ở Việt Nam, NXB Thanh niên. 29. Đỗ Hương Trà (chủ biên) (2016), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh
- Quyển 1, NXB Đại học Sư phạm.
30. Nguyễn Đức Vũ (2004), Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường phổ
thông, NXB Giáo dục.
31. Website: http://giaoducphothong.edu.vn 32. Website: http://dch.gov.vn/ 33. Website:http://quydisan.org.vn/nhung-di-san-van-hoa-viet-nam-duoc-unesco-vinh-danh 34. Website: https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/magazine/tag/d%E1%BA%A1y-
h%E1%BB%8Dc-theo-d%E1%BB%B1-%C3%A1n
35. Website:https://vietnamnet.vn/vn/giai-tri/di-san-my-thuat-san-khau/di-san-van-
hoa-kho-bau-vo-gia-o-quang-ninh-419161.html
95
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG GIÁO DỤC DI SẢN
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 (Dành cho giáo viên)
Họ và tên: ...........................................................
Đơn vị công tác:..................................................
Thầy cô vui lòng đánh dấu vào câu trả lời thầy (cô) cho là phù hợp
Câu 1: Quan điểm của thầy (cô) việc giáo dục di sản cho học sinh thông qua các
bài dạy Địa lí 12 ?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thường D. Không cần thiết
Câu 2: Theo thầy (cô) mục tiêu của việc giáo dục di sản cho học sinh lớp 12 là gì ?
A. Giúp học sinh hiểu được khái niệm di sản, phân biệt được các loại di sản
B. Giúp học sinh thấy được vai trò, giá trị của các di sản
C. Giúp học sinh có ý thức giữ gìn và phát huy giá trị của các di sản
D. Giúp học sinh có những hành động thiết thực để bảo tồn giá trị di sản
E. Tất cả các ý kiến trên
Câu 3: Trong quá trình dạy học thầy (cô) có chú ý đến nội dung giáo dục di sản
cho học sinh không ?
A. Rất chú ý B. Chú ý
C. Bình thường D. Không chú ý
Câu 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về thái độ học sinh khi học về các di sản của
nước ta?
A. Rất hào hứng B. Hào hứng
C. Bình thường D. Không hào hứng
Câu 5: Để giáo dục di sản cho học sinh thông qua môn Địa lí lớp 12, thầy (cô)
thường sử dụng phương pháp nào ?
A. Nêu và giải quyết vấn đề
B. Thảo luận nhóm
C. Sử dụng phiếu điều tra
D. Kể chuyện
E. Cho học sinh xem Video, hình ảnh
F. Tùy bài kết hợp các phương pháp khác nhau
Câu 6: Khi dạy nội dung giáo dục di sản cho học sinh thầy (cô) thường sử dụng
phương tiện gì để hỗ trợ ?
A. Máy chiếu
B. Băng hình
C. Tranh ảnh
D. Phương tiện khác
Câu 7: Hình thức tổ chức thầy (cô) thường sử dụng khi giáo dục di sản cho học
sinh lớp 12 là gì ?
A. Dạy trên lớp
B. Ngoại khóa ở sân trường
C. Trải nghiệm
D. Hình thức khác
Câu 8: Hiệu quả đạt được sau khi thầy (cô) áp dụng các phương pháp để giáo dục
di sản cho học sinh lớp 12 ở mức độ nào ?
A. Rất cao
B. Cao
C. Trung bình
D. Thấp
E. Không hiệu quả
Câu 9: Khi tích hợp giáo dục di sản vào bài học môn Địa lí lớp 12, thầy (cô)
thường gặp khó khăn nào sau đây ?
A. Phải tích hợp nhiều nội dung khác
B. Thiếu thời gian
C. Thiếu phương tiện
D. Tài liệu dạy học chưa phong phú
E. Nguyên nhân khác
Câu 10: Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp dạy học qua dự án chưa ?
A. Áp dụng thường xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Đã tìm hiểu nhưng chưa áp dụng
D. Chưa tìm hiểu
Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô) đã hợp tác !
Phụ lục 2 PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH VỀ VIỆC GIÁO DỤC DI SẢN QUA MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 (Dành cho học sinh)
- Họ và tên: (có thể không ghi tên)
- Học sinh lớp: .............. Trường .....................................................................
Đánh dấu X vào câu trả lời em cho là phù hợp
Câu 1. Theo em giáo dục di sản cho học sinh có ý nghĩa như thế nào?
A. Giúp học sinh nhận thức giá trị của những di sản.
B. Kích thích hứng thú học tập, giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập.
C. Có thái độ hành vi đúng đắn, ý thức gìn giữ và phát huy những giá trị của di sản.
D. Tất cả các phương án trên
Câu 2. Theo em di sản là gì ?
A. Di sản là giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc gia một
dân tộc để lại.
B. Chứa đựng những hiện tượng tự nhiên siêu phàm, có tầm quan trọng về thẩm mĩ.
C. Là các cảnh quan tự nhiên, văn hoá
D. Tất cả các phương án trên
Câu 3. Em biết đến các di sản qua những phương tiện gì ?
A. Ti vi
B. Sánh, báo
C. Internet
D. Tham quan, du lịch
Câu 4. Mức độ hiểu biết của bạn về di sản của địa phương mình ?
A. Mức độ tốt
B. Mức độ khá
C. Mức độ trung bình
D. Không biết gì
Câu 5. Em đã bao giờ được học về di sản chưa ?
A. Đã được học
B. Chưa được học
Câu 6. Theo em giáo dục di sản của địa phương qua các môn học có quan trọng không?
A. Có
B. Không
Câu 7. Theo em hình thức giáo dục di sản nào là thú vị và hiệu quả nhất ?
A. Giáo dục di sản thông qua các hoạt động trải nghiệm,
B. Giáo dục thông qua việc lồng ghép kiến thức vào các bài giảng của giáo viên
C. Giáo dục thông qua các tổ chức, hoạt động, chương trình của nhà trường phổ thông
D. Học sinh tự tìm hiểu, nghiên cứu
Câu 8. Em có thích được trải nghiệm tại nơi có di sản không ?
A. Có
B. Không
Câu 9. Theo em việc giáo dục di sản qua môn Địa lí của thầy (cô) giáo hiện nay
đang ở mức độ nào ?
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng
C. Hiếm khi D. Không bao giờ
Câu 10. Trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của di sản?
A.Tăng cường nâng cao nhận thức và năng lực giữ gìn, phát huy giá trị di sản văn hóa
B. Tuyên truyền và lan tỏa ý thức bảo vệ di sản tới cả cộng đồng.
C. Có hành vi ứng xử phù hợp với di sản
D. Tất cả các phương án trên
Cảm ơn em đã hoàn thành phiếu điều tra này!
Phụ lục 3: PHỤ LỤC CHƯƠNG 2 DỰ ÁN 1: DU LỊCH VIỆT NAM QUA CÁC MIỀN DI SẢN
Bài 3: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức - Phân tích được tình hình phát triển và sự thay đổi trong cơ cấu nội, ngoại thương và
du lịch
- Phân tích được các nguồn tài nguyên du lịch của nước ta - Hiểu và trình bày được tình hình phát triển ngành du lịch, sự phân bố các trung tâm du lịch chính ; mối quan hệ giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường
2. Kĩ năng - Phân tích các bảng số liêụ, các biểu đồ về các ngành nội, ngoại thương và du lịch
- Sử dụng bản đồ, Atlat để nhận biết và phân tích sự phân bố của các trung tâm
thương mại và du lịch
3. Thái độ - Có trách nhiệm trong việc quảng bá các nguồn tài nguyên du lịch, trách nhiệm
trong việc bảo về môi trường du lịch.
4. Năng lực hình thành - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp,
năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán,
...
- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng bản đồ; Sử dụng số liệu thống kê; Sử dụng hình vẽ,
tranh ảnh địa lý, mô hình, video clip
II. CHUÂN BỊ CỦA GV VÀ HS
1. Chuẩn bị của GV + Máy chiếu, máy tính, SGK, SGV, giáo án.
+ Các bản đồ liên quan. + Phiếu học tập.
2. Chuẩn bị của HS Soạn bài, SGK, Vở ghi, dụng cụ học tập.
III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
- Trình bày được tình hình phát triển - Giải thích nguyên nhân hoạt động - Nhận xét được các bản đồ, biểu đồ - Giải thích được cơ cấu hàng xuất
khẩu của
và sự thay đổi trong cơ cấu nội, ngoại nội, ngoại thương có những chuyển trong Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, nhập nước ta.
thương và du lịch. biến tích cực sau 25,tranh ảnh liên
quan.
- Xác định các điểm du lịch, trung tâm Đổi mới. - Chứng minh tài
du lịch trong Atlat nguyên du lịch
Địa lí Việt Nam nước ta đa dạng và
trang 25. phong phú.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Tình huống xuất phát (3 phút)
1. Mục tiêu: Tạo hứng thú, liên hệ kiến thức mới.
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Đàm thoại, thuyết trình
3. Phương tiện: Máy chiếu.
4. Tiến trình hoạt động - GV đóng vai là một nhân viên giới thiệu các mặt hàng nông sản của Việt Nam tại Hội chợ Nông sản Quốc tế. Các HS có thể đặt câu hỏi về sản phẩm.
Bước 1.GV giới thiệu qua máy chiếu bằng các hình ảnh
Bước 2: Các HS có thể đặt câu hỏi về sản phẩm.
Bước 3: Gv giới thiệu bài về Thương mại và du lịch
B. Hình thành kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu Nội thương
1. Mục tiêu - Trình bày được tình hình Nội thương nước ta
- Tái hiện lại các kiến thức cũ đã học ở bài 1: Việt Nam Đổi mới và hội nhập
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Đàm thoại. 3. Phương tiện: máy chiếu.
4. Tiến trình hoạt động Bước 1. Giao nhiệm vụ
- Giáo viên cho HS quan sát biểu đồ(hình 43.1) và cho biết nét cơ bản về thành phần trong nội thương của nước ta. - GV yêu cầu HS dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25. Cho biết những vùng có kinh tế phát triển ? Từ đó cho biết những vùng có hoạt động buôn bán tấp nập, các
trung tâm buôn bán lớn của nước ta ? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ. HS suy nghĩ và trả lời
Bước 3. Trao đổi, thảo luận: Gv gọi 2-3 HS trả lời. Bước 4. GV nhận xét và chuẩn kiến thức
Nội dung mục a: Nội thương
a/Nội thương : - Sau Đổi mới cả nước đã hình thành thị trường thống nhất , hàng hóa phong phú đa
dạng, đáp ứng nhu cầu của nhân dân
- Nội thương đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu Ngoại thương
1. Mục tiêu - Nhận xét và giải thích tình hình xuất nhập khẩu của nước ta
- Nhận xét và giải thích cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu của nước ta
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Đàm thoại gợi mở, nhóm.
3. Phương tiện: máy chiếu 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học sinh.
GV chia lớp thành các nhóm 4 nhóm
Yêu cầu: Dựa vào thông tin SGK, Atlat Địa Lí Việt Nam và hiểu biết bản thân. Nhóm
1, 2: Nhận xét hình 31.2 và kể tên các mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu của
nước ta.
Nhóm 3,4: Nhận xét hình 31.3 và kể tên các mặt hàng nhập khẩu, thị trường nhập
khẩu của nước ta.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm thảo luận trong thời gian 3 phút.
- GV quan sát, giúp đỡ nhóm gặp khó khăn
- Bước 3: Trao đổi, thảo luận
Các nhóm lên báo cáo sản phẩm nhóm mình, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV trao đổi, đặt câu hỏi:
- Vì sao thị trường của nước ta ngày càng mở rộng? - Nguyên nhân khiến nước ta là nước nhập siêu? - Bước 4: Đánh giá, nhận xét GV đánh giá quá trình HS thực hiện và đánh giá kết quả cuối cùng.
Nội dung phần 1:
Nội dung phần b:
- Sau đổi mới , thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa , đa phương hóa. - Tháng 1/ 2007 Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO và có quan hệ buôn bán
với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Những năm gần đây tổng giá trị xuất nhập khẩu (XNK) tăng nhanh. Kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng nhanh hơn nhập khẩu.
- Cán cân XNK có sự thay đổi :
- Xuất khẩu:
+ Thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay: Hoa Kì, Nhật Bản, Đông Nam Á + Mặt hàng xuất khẩu: Công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, Công nghiệp nặng
và khoáng sản, nông lâm thủy sản.
- Nhập khẩu :
+ Thị trường nhập khẩu chủ yếu: Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á + Mặt hàng nhập khẩu: nguyên, nhiên, vật liệu; máy móc, thiết bị, phụ tùng.
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu ngành Du lịch
1. Mục tiêu
- Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam xác định được các địa điểm du lịch, các trung tâm du
lịch của nước ta.
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm bàn
3. Phương tiện: giấy ghi
4. Tiến trình hoạt động
- Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học sinh.
+ Chia 2 bàn 1 nhóm
- Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
HS dựa vào Atlat trang 25 xác định các điểm du lịch, các trung tâm du lịch của
nước ta.
- Bước 3. Trao đổi thảo luận
+ GV gọi mỗi nhóm 1 HS lên bảng (theo thứ tự). HS lên bảng sẽ được GV phát 1
tờ giấy có ghi 5 điểm du lịch. HS đó sẽ miêu tả các điểm du lịch đó sao cho các bạn
còn lại trong nhóm đoán được tên.
+ Lần lượt cho các nhóm. Nhóm nào trả lời đúng và nhanh nhất sẽ giành được
phần thưởng
- Bước 4. Đánh giá và chốt kiến thức
- GV đánh giá quá trình HS thực hiện và đánh giá kết quả cuối cùng
Nội dung mục 2.a
a/ Tài nguyên du lịch : * Khái niệm: SGK Tự nhiên: - Địa hình (caxtơ),nhiều thắng cảnh đẹp, bãi biển dài, ấm, đẹp - Khí hậu : ấm phân hoá theo từng miền, độ cao - Thuỷ văn : Vùng sông nước, nguồn nước khoáng thiên nhiên - Sinh vật : Hệ thống vuờn quốc gia Nhân văn: - Các di tích văn hoá- lịch sử : vật thể và phi vật thể - Các lễ hội - Các làng nghề truyền thống - Các đặc sản
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu Tình hình phát triển du lịch
1. Mục tiêu - HS trình bày được tình hình phát triển của ngành du lịch nước ta. 2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Đàm thoại. 3. Phương tiện: Bảng phụ, máy chiếu. 4. Tiến trình hoạt động Bước 1. Giao nhiệm vụ GV yêu cầu HS nhận xét Hình 31.6 Cho biết ngành Du lịch phát triển thời gian nào và vì sao? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ. HS suy nghĩ và trả lời Bước 3. Trao đổi, thảo luận Gv gọi 2-3 HS báo cáo. Bước 4. GV nhận xét và chuẩn kiến thức
Nội dung mục 2b - Hình thành từ những năm 60 của thế kỉ XX, phát triển nhanh từ đầu thập kỷ 90 đến nay, nhờ chính sách Đổi mới của nhà nước. - Nước ta chia làm 3 vùng du lịch: vùng du lịch Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Cần có nhiều giải pháp đồng bộ như: Tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, tôn tạo
và bảo vệ tài nguyên - môi trường gắn với lợi ích cộng đồng, tổ chức thực hiện theo
quy hoạch, giáo dục - đào tạo về du lịch…
C. Hoạt động luyện tập (4 phút)
1. Mục tiêu
- Nhằm củng cố và khắc sâu kiến thức cho học sinh về ngành thương mại và du lịch.
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học
- Trả lời câu hỏi, làm bài tập trắc nghiệm
3. Phương tiện: Máy chiếu, phiếu trả lời đáp án A, B, C, D.
4. Tiến trình hoạt động
Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho học sinh.
- HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện yêu cầu của GV đã đưa ra
Bước 3: Trao đổi thảo luận
- GV bổ sung một số thông tin.
Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức
- GV đánh giá, chốt đáp án
Câu hỏi trắc nghiệm.
Câu 1. Đây không phải là đặc điểm hoạt động nội thương của nước ta thời kì sau
Đổi mới.
A. Đã hình thành hệ thống chợ có quy mô lớn bên cạnh hệ thống chợ quê.
B. Cả nước có một thị trường thống nhất, tự do lưu thông hàng hoá.
C. Hàng hoá ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng được nâng lên.
D. Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu hàng hoá cho người dân.
Câu 2. Hàng nhập khẩu chiếm tỉ trọng cao nhất ở nước ta hiện nay là:
A. Lương thực, thực phẩm. B. Nguyên, nhiên vật liệu.
C. Máy móc thiết bị. D. Hàng tiêu dùng.
Câu 3.(Hiểu) Hiện nay, sự phân bố các hoạt động du lịch của nước ta phụ thuộc
nhiều nhất vào:
A. Sự phân bố dân cư. B. Sự phân bố các ngành sản xuất.
C. Sự phân bố các tài nguyên du lịch. D. Sự phân bố các trung tâm thương mại,
dịch vụ.
Câu 4. Các di sản thế giới của nước ta tập trung nhiều nhất ở khu vực:
A. Trung du và miền núi Bắc Bộ. B. Đồng bằng sông Hồng.
C. Duyên hải miền Trung. D. Đông Nam Bộ.
Câu 5: (Vận dụng) Các di sản văn hóa thế giới của nước ta được UNESCO công
nhận là: A. Cố đô Huế, vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An.
B. Cố đô Huế, vịnh Hạ Long, động Phong Nha - Kẻ Bàng.
C. Cố đô Huế, phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn.
D. Cố đô Huế, phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn, Chùa Hương.
D. Hoạt động vận dụng-mở rộng (3 phút)
1. Mục tiêu - Vận dụng, mở rộng kiến thức kiên quan tới vấn đề phát triển ngành thương mại và
du lịch.
- Đàm thoại, gợi mở
2. Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Cá nhân/Đàm thoại.
3. Phương tiện
4. Tiến trình thực hiện Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho học sinh
- Nêu các biện pháp để thương mại và du lịch nước ta phát triển.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Cá nhân, cặp.
Bước 3: Trao đổi thảo luận
GV giải đáp các thắc mắc của HS
Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức
Đánh giá trình bày của HS.
V. RÚT KINH NGHIỆM
DỰ ÁN 2: XUÔI DÒNG BẠCH ĐẰNG GIANG
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN KHI LÀM VIỆC NHÓM
______________________________________ Họ và tên:
______________________________________ Thuộc nhóm:
Thang điểm: 1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc
(Khoanh tròn điểm cho từng mục)
Tiêu Yêu cầu Điểm chí
1 Tuân thủ theo sự điều hành người điều hành 1 2 3 4 5 Thái 2 Thể hiện sự hứng thú đối với nhiệm vụ được giao 1 2 3 4 5
3 Tích cực, tự giác trong học tập 1 2 3 4 5 độ học Thể hiện sự ham hiểu biết, nếu có câu hỏi với giáo tập 4 1 2 3 4 5 viên phải là câu hỏi liên quan đến nội dung của chủ đề
5 Thể hiện được vai trò của cá nhân trong nhóm 1 2 3 4 5 Tổ
6 Cá nhân có đóng góp ý kiến trong nhóm 1 2 3 4 5 chức,
tương 7 Có sự sáng tạo trong hoạt động 1 2 3 4 5
tác 8 Cá nhân tham gia vào tất cả các giai đoạn làm việc nhóm 1 2 3 4 5
9 Sản phẩm có những điểm mới để nhóm khác học tập 1 2 3 4 5 Kết
quả 10 Sản phẩm đạt yêu cầu, có chất lượng 1 2 3 4 5
Điểm trung bình (Cộng tổng điểm và chia cho 10) ............................................
Nhận xét chung: …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Chữ kí người đánh giá
PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIAN HÀNG SẢN PHẨM CỦA NHÓM
Tên nhóm:
Thành viên:
Nội dung nhóm trình bày: …………………………………………………………………………………………
Thang điểm: 1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc (Khoanh tròn điểm cho từng mục)
Yêu cầu Điểm Tiêu chí
1 2 3 4 5 1 Gian hàng đầy đủ các sản phẩm
1 2 3 4 5 Bố cục 2 Bố cục khoa học, logic
1 2 3 4 5 3 Phù hợp với nội dung chủ đề
1 2 3 4 5 4 Nội dung thể hiện rõ ràng, khoa học
1 2 3 4 5 5 Thể hiện được các sự kiện lịch sử
1 2 3 4 5 6 Có liên hệ thực tiễn Nội dung 1 2 3 4 5 7 Có hình ảnh. tư liệu làm việc của nhóm
1 2 3 4 5 8 Sử dụng kiến thức liên môn
9 Giọng nói rõ ràng, âm lượng vừa phải, đủ nghe 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 10 Tốc độ trình bày vừa phải, hợp lí
1 2 3 4 5 11 Ngôn ngữ diễn đạt dễ hiểu, phù hợp lứa tuổi Thuyết trình 12 Thể hiện được cảm hứng, tự tin, nhiệt tình khi trình bày 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 13 Giao tiếp tốt với người tham dự
1 2 3 4 5 14 Bố cục hợp lí, sáng tạo, tính thẩm mĩ cao
1 2 3 4 5 15 Font chữ, màu chữ hợp lí, hài hòa Sử dụng 1 2 3 4 5 16 Hiệu ứng dễ nhìn, dễ đọc CNTT 1 2 3 4 5 17 Sản phẩm đa dạng
18 Dẫn dắt vấn đề thu hút, không bị lệ thuộc vào phương tiện 1 2 3 4 5
Tổ chức, 19 1 2 3 4 5 Trả lời các câu hỏi thêm từ người chấm, có nhiều HS trong nhóm trả lời
tương tác 20 Phân phối thời gian trình bày hợp lí 1 2 3 4 5
Tổng điểm:
HỘP THÔNG TIN SỐ 1
CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938
HỘP THÔNG TIN SỐ 2
CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG CHỐNG QUÂN MÔNG - NGUYÊN NĂM 1288
HỘP THÔNG TIN SỐ 3
GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HÓA
DỰ ÁN 3: VỊNH HẠ LONG - DI SẢN THIÊN NHIÊN,
DẤU ẤN LỊCH SỬ
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH (Trước khi thực hiện dự án) Họ và tên: ……………………………………………………
Lớp: ………………………….………………………………
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trong bảng có
câu trả lời phù hợp với em.
1. Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào của dựa án?
Nội dung Có Không
1. Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử
2. Phát triển bền vững vịnh Hạ Long
3. Hành động vì nước mắt bờ vịnh Hạ Long
2. Khả năng của học sinh Đánh dấu (x) vào ô trả lời
Trả lời STT Nội dung điều tra Có Không
1 Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên Powerpoint
2 Khả năng hội họa
3 Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng internet
4 Khả năng thiết kế bản thuyết trình trên các ứng dụng khác
như: Proshow, Fezi, Mindmap…..
5 Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin
6 Khả năng vẽ biểu đồ trên Excel
7 Khả năng thuyết trình
8 Khả năng chụp ảnh, quay video
9 Khả năng thiết kế các mô hình
10. Khả năng phỏng vấn, tuyên truyền
3. Mức độ quan tâm đến các sản phẩm dự kiến sẽ thực hiện
Học sinh đánh số theo mức độ như sau: 1 - Rất thích, 2 - Thích, 3 - Có thể tham
gia vào ô “Mức độ quan tâm”.
Stt Sản phẩm mong muốn thực hiện Mức độ quan tâm
1 Poster, Brochure về môi trường
2 Bài trình bày bằng Powerpoint
3 Làm phóng sự, clip, phim hoạt hình
4 Làm sản phẩm vận dụng kiến thức liên môn
5 Thiết kế sách, Infographic
6 Mô hình, thiết bị, máy móc.
4. Mong muốn của học sinh khi tham gia vào dự án
Đánh dấu (x) vào ô trả lời
Mong muốn của học sinh Trả lời Stt
Phát triển năng lực hợp tác 1
Phát triển năng lực sử dụng công nghệ 2
Phát triển năng lực giao tiếp 3
Phát triển năng lực thu thập và xử lý thông tin 4
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề 5
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu 6
Các năng lực khác………………………………………..
7 ……………………………………………………………
……………………………………………………………
------------------------------------------------------
HỢP ĐỒNG HỌC TẬP
Hạ Long, ngày ... tháng ... năm ….
Đại diện bên A:
Ông (bà):
Chức danh:
Đại diện bên B:
Em : ............................................................
Chức danh: NHÓM TRƯỞNG
Nội dung hợp đồng:
Bên B có trách nhiệm hoàn thành sản phẩm ................................................
..................................................................................................................đảm bảo theo
đúng các tiêu chí đánh giá.
Thời hạn hoàn thành hợp đồng: 1 tuần kể từ sau ngày kí hợp đồng
- Bên A có trách nhiệm cung cấp các tài liệu định hướng, tài liệu tham khảo, hỗ
trợ khi được yêu cầu.
- Bên B có trách nhiệm thực hiện theo đúng yêu cầu về nội dung sản phẩm, hình
thức trình bày và thời gian hoàn thành.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÍ HỢP ĐỒNG
Nội dung công việc:............................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Căn cứ vào hợp đồng đã kí giữa bà Nguyễn Thị Nụ giáo viên dạy môn Địa lí và học
sinh: ......................................................................................
Trưởng nhóm: ......................
Về việc: Hợp đồng công việc
Hôm nay ngày ……… tháng ……… năm …………
Chúng tôi gồm có:
1. Ông (bà) : ....................................... - Đại diện cho bên A
2. Em ………………………………. - Đại diện cho bên B
Qua theo dõi kiểm tra, bên A tiến hành nghiệm thu:
- Nội dung sản phẩm:.............................................................................
- Chất lượng:...........................................................................................
Bên A đồng ý nghiệm thu và thanh lí hợp đồng đã kí
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Lớp:…….
1. Thời gian, địa điểm, thành phần - Địa điểm:............................................................................................ - Thời gian: từ......giờ.....đến ....giờ ..........Ngày.......tháng......năm ..... - Nhóm số: ……... Số thành viên: .................... - Số thành viên có mặt............ Số thành viên vắng mặt.......... 2. Nội dung công việc: (Ghi rõ tên chủ đề thảo luận hoặc nội dung thực hành) ....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Ghi STT Họ và tên Công việc được giao Thời hạn hoàn thành chú
1
2
3
4
5
6
4. Kết quả làm việc ................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
5. Thái độ tinh thần làm việc ................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
6. Đánh giá chung ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................
7. Ý kiến đề xuất ................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Thư kí Nhóm trưởng
NHẬT KÍ CÁ NHÂN
Họ và tên:……………………………………Lớp…….Nhóm: ………………….
Nhiệm vụ trong dự án: ……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ghi lại những hiểu biết của em về nội dung của chủ đề
Những điều em muốn hiểu biết (hoặc còn thắc mắc) về nội dung của chủ đề
Những điều em hiểu được sau khi thực hiện dự án?
Em cảm thấy hứng thú nhất với nội dung nào trong dự án? Vì sao?
Theo em, mục đích (ý nghĩa) của dự án này là gì?
Những ý kiến đề xuất?
Chữ kí của học sinh
PHIẾU GHI NHẬN THÔNG TIN
(Mẫu)
Họ và tên: ……………………………………………………..
Nhóm:…………………………………………………………..
NHIỆM VỤ NHÓM
...................................................................................................................
...................................................................................................................
VẤN ĐỀ NỘI DUNG
Vấn đề 1 Xác định các nội dung theo phiếu định hướng
Vấn đề 2 Xác định các nội dung theo phiếu định hướng
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 1
(Dành cho nhóm thiết kế tổ chức thuyết trình, tổ chức trò chơi)
Yêu cầu về nội dung
Bài trình bày phải thể hiện được các nội dung sau
1. Các giá trị của vịnh Hạ Long
- Giá trị về thẩm mĩ
- Giá trị về địa mạo
- Giá trị về đa dạng sinh học
- Giá trị về lịch sử, văn hóa
2. Vịnh Hạ Long - di sản thiên nhiên thế giới
3. Trò chơi ô chữ
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 2
(Dành cho nhóm thiết kế bài thuyết trình và video minh họa)
Yêu cầu về nội dung
Bài trình bày phải thể hiện được các nội dung sau
Phát triển bền vững vịnh Hạ Long
1.Tiềm năng và hiện trạng
2.Nguyên nhân làm suy thoái môi trường vịnh Hạ Long
3. Các phương hướng và biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường
4. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
5. Tiếng gọi thiên nhiên và hành động của chúng ta
Video về hoạt động bảo vệ môi trường của nhóm
Các poster về bảo vệ môi trường
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 3
(Dành cho nhóm thiết kế)
Yêu cầu về nội dung
Bài trình bày phải thể hiện được các nội dung sau
- Trình bày về “Hệ thống hạn chế rác thải sinh hoạt bề mặt biển và khu vực đường
bao biển” có khả năng ứng dụng vào thực tế.
+ Nêu được nguyên lí hoạt động của hệ thống.
+ Ứng dụng của hệ thống vào thực tế.
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT VỚI CÁC ĐỀ TÀI SAU KHI THỰC HIỆN:
MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT VÀ VẬN DỤNG KIẾN THỨC ĐƯỢC HỌC
KHI THỰC HIỆN
(DÀNH CHO HỌC SINH 12A1- ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN DỰ ÁN)
I. Mức độ hiểu biết nội dung các đề tài
Hiểu
Hiểu sơ
Chưa
Nội dung
sâu
lược
hiểu
Đề tài 1: Vịnh Hạ Long-Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử
Đề tài 2: Phát triển bền vững Vịnh Hạ Long
Đề tài 3: Hành động vì nước mắt bờ vịnh Hạ Long
Những vấn đề khác có liên quan: làm việc nhóm, ý thức tập thể,
lên kế hoạch làm việc…
II. Mức độ hiểu biết và vận dụng kiến thức được học khi thực hiện đề tài
Hiểu và vận
Hiểu và vận
Hiểu ít. Vận
Phạm vi kiến thức
dụng tốt
dụng khá
dụng kém
Các kĩ năng bộ môn Địa Lí: kĩ năng phân
tích và xử lí thông tin, kĩ năng phân tích
biểu đồ, bản số liệu, kĩ năng đọc bản đồ…
Vận dụng kiến thức liên môn: Giáo dục
công dân, Lịch sử, Tin học, Hóa học…
PHIẾU KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
CHỦ ĐỀ: VỊNH HẠ LONG - DI SẢN THIÊN NHIÊN, DẤU ẤN LỊCH SỬ
Câu 1: Vịnh Hạ Long nằm ở địa phận các địa phương nào sau đây ?
A. Thành phố Hạ Long. B. Thành phố Cẩm Phả.
C. Huyện Vân Đồn. D. Cả 3 đáp án trên.
Câu 2: Tên gọi Vịnh Hạ Long có ý nghĩa gì ? A.Vịnh nước nơi rồng hội tụ B. Vịnh nước nơi rồng đáp xuống
C. Vịnh nước thế rồng bay D. Vịnh nước có hình dáng rồng.
Câu 3: Biểu tượng nào được in trên logo Vịnh Hạ Long ? A. Hòn Trống Mái. B. Đảo Tuần Châu.
C. Hình rồng bay. D. Hình rồng vàng.
Câu 4: Nhà thơ nào đã ví Vịnh Hạ Long như “ Kì quan đất dựng giữa trời cao” ?
A. Nguyễn Du C. Nguyễn Trãi B. Nguyễn Bỉnh Khiêm D. Nguyễn Công Trứ
Câu 5: Ngày 17 tháng 12 năm 1994, Ủy ban Di sản Thế giới đã công nhận vịnh Hạ
Long vào danh mục di sản thiên nhiên thế giới với giá trị ngoại hạng toàn cầu về mặt
A. thẩm mĩ. B. địa chất. C. văn hóa. D. lịch sử.
Câu 6: Ngày 2 tháng 12 năm 2000, Hội đồng Di sản Thế giới đã công nhận vịnh Hạ
Long là di sản thế giới lần thứ 2 theo tiêu chuẩn về giá trị địa chất với hai giá trị nổi bật
toàn cầu về
A.lịch sử địa chất và địa mạo caxtơ. B. giá trị thẩm mỹ.
C. giá trị văn hóa. D. giá trị lịch sử.
Câu 7: Hang động nào trên Vịnh Hạ Long được Trần Hưng Đạo cho đem giấu những
cây cọc gỗ trước khi đóng xuống lòng sông Bạch Đằng ?
A. Hang Trống. B. Hang Sửng Sốt.
C. Hang Đầu Gỗ. D. Hang Trinh Nữ.
B.Tiềm năng cảng biển, giao thông thủy. D.Cả 3 ý trên.
Câu 8: Vịnh Hạ Long có những tiềm năng nào ? A. Tiềm năng du lịch, nghiên cứu C. Tiềm năng thủy, hải sản. Câu 9: Vịnh Hạ Long có bao nhiêu đảo ?
A. 1.500 đảo B.1.969 đảo C. 1.789 đảo D. 2.000 đảo
Câu 10: Để phát triển bền vững vịnh Hạ Long, trong quá trình phát triển kinh tế cần chú trọng vấn đề A. đầu tư cơ sở vật chất. C. bảo vệ môi trường. B. phát triển công nghiệp chế biến. D. thu hút đầu tư.
SỞ GD & ĐT QUẢNG NINH TRƯỜNG TH, THCS & THPT LÊ THÁNH TÔNG
ĐÁNH GIÁ CHUNG SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
(Phiếu dùng cho giáo viên dự báo cáo)
DỰ ÁN:
VỊNH HẠ LONG - DI SẢN THIÊN NHIÊN, DẤU ẤN LỊCH SỬ
- GV thực hiện: Nguyễn Thị Nụ
Mức đạt/ Giỏi: Khá: Trung bình Không đạt Cho
Tiêu chí điểm
- Rất thiết thực - Cơ bản thiết - Nhiều vấn đề Hầu hết 1.Tính thiết
- Có tính thời thực, có vấn chưa thiết không cần thực của dự
sự. đề chưa cần thực thiết với đời án (2 điểm)
- Phù hợp đối thiết sống
tượng
Tích hợp phong - Tích hợp - Tích hợp còn Nội dung 2. Nội dung
phú với kiến khá tốt sơ lược tích hợp tích hợp môn
thức các môn - Một vài chưa rõ (3 điểm)
Lịch Sử, điểm chưa rõ
GDCD
- Thời gian hợp - Thời gian - Triển khai - Triển khai 3.Triển khai
lí, tiết kiệm, tận khá hợp lí, tiết khá hợp lí, chưa khoa dự án
dụng thời gian kiệm, tận nhưng còn đôi học (2 điểm)
ngoài giờ của dụng thời gian chỗ chưa khoa - Không phù
học sinh. ngài giờ của học hợp đối
- Triển khai học sinh. - Chưa thật tưọng
khoa học, lo - Tương đối phù hợp đối
gic khoa học tượng
- Hợp đối -Hợp đối
tượng tượng
- Nội dung - Nội dung Nội dung bình - Nội dung 4. Sản phẩm
phong phú, khá phong thường, chưa sơ lược, báo cáo của
bám sát chủ đề. phú, lôi cuốn sáng tạo. nghèo nàn học sinh (3
- Hấp dẫn, có - Trình bày - trình bày còn - Trình bày điểm)
tính thuyết khá lưu loát, nhiều lỗi yếu
phục. đôi chỗ chưa
- Tổ chức tốt, nhuần nhuyễn
sinh động
5. Xếp loại/ Giỏi: Khá: Trung bình: Không đạt: Tổng
Tổng điếm Tổng: 9-10 Tổng: 7-8 Tổng: 5-6 Tổng: dưới điểm:
5
BGH xác nhận
Người đánh giá
PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Họ và tên giáo viên:....................................................................................................
Trình độ chuyên môn: ...............................................................................................
Trường:...........................................................................Tỉnh/thành phố:...................
Tên dự án thực nghiệm: Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử
Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến, nhận xét về hiệu quả của việc thực hiện dự
án “Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên, dấu ấn lịch sử” (môn Địa lí lớp 12, ban cơ
bản) theo các nội dung của phiếu khảo sát. Xin vui lòng đánh dấu X vào câu thầy (cô)
cho là phù hợp nhất.
Xin cảm ơn ý kiến đóng góp của quý thầy (cô)
Tiêu chí Mức độ
Tốt Tương đối tốt Bình thường
Nội dung dự án so với yêu cầu cần đạt.
Mức độ sáng tạo và phù hợp của các
hoạt động thuộc dự án
Sự tích cực của học sinh khi tham gia
các hoạt động trải nghiệm
Học sinh làm chủ kiến thức và hiểu bài
Phát triển năng lực của học sinh qua các
hoạt động của dự án
Phẩm chất của người học được rèn
luyện thông qua dự án
Khả năng áp dụng dự án