intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:170

553
lượt xem
105
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn nắm tìm hiểu nội dung chi tiết về cơ sở lý luận của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông; thực trạng và giải pháp cải thiện chất lượng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thông qua luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dưới đây. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập cùng như nghiên cứu của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Cẩm Mai THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Cẩm Mai THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TỨ Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình từ nhiều phía. Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trong Ban lãnh đạo trường ĐHSP TPHCM, Thầy Cô khoa Tâm lý giáo dục, phòng Sau đại học, các phòng chức năng của trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đồng thời, tôi cũng xin cám ơn quý lãnh đạo, quý Thầy Cô trong Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, quý lãnh đạo tỉnh ủy tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, quý lãnh đạo, quý Thầy Cô các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát, thu thập số liệu. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Tứ, người Thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn. Con cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ, gia đình nhỏ của con đã sát cánh và là chỗ dựa vững chắc nhất của đời con, nâng bước con đi trên mọi nẻo đường. Mặc dù đã được đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy Cô và các nhà nghiên cứu giáo dục. Tác giả
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các cụm từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................................... 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 8 1.1.1. Các tác giả nước ngoài ..................................................................... 8 1.1.2. Các tác giả trong nước...................................................................... 9 1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 11 1.2.1. Quản lý ........................................................................................... 11 1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................ 14 1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức............................................................... 18 1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.................................................. 22 1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT ............................................. 22 1.3.2. Vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.. 24 1.3.3. Đặc điểm, nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT............................................................................................. 25 1.3.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ......................... 27 1.3.5. Nội dung và các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường THPT ...... 30 1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ..................................... 32 1.4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của Hiệu trưởng trường THPT ..... 32 1.4.2. Nội dung cụ thể của công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác GDĐĐ cho học sinh THPT ............................................ 35 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU ...... 41 2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa-xã hội và giáo dục tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu............................................................................................... 41 2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội ................................................ 41
  6. 2.1.2. Tình hình phát triển GD&ĐT ......................................................... 42 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................. 46 2.2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 46 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 46 2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ................................................ 50 2.3.1. Đánh giá của CBQL, GV về hiệu quả thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ cho HS ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ....... 50 2.3.2. Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện các hoạt động của ĐTNCS HCM ......................................................................... 57 2.3.3. Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức GDĐĐ cho HS ..................................................................... 61 2.3.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ trong các giờ sinh hoạt ..................................................... 65 2.3.5. Đánh giá của GV về các hoạt động GDNGLL nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS ......................................................... 71 2.3.6. Đánh giá của CBQL và GV về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QLGDĐĐ cho HS .......................................................... 75 2.3.7. Đánh giá của Cha mẹ HS về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình.......................................................................................... 81 2.4. Đánh giá thực trạng .............................................................................. 82 2.4.1 Thuận lợi và khó khăn ..................................................................... 82 2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng........................................................... 84 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ................................ 87 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ...................................................................... 87 3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác QLGDĐĐ ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ................................................. 90 3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 99 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
  7. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT BR-VT : Bà Rịa-Vũng Tàu BGD-ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo CBQL : cán bộ quản lý CMHS : cha mẹ học sinh CSVC : cơ sở vật chất ĐTNCS HCM : Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh GDĐT : Giáo dục và Đào tạo GDĐĐ : giáo dục đạo đức GV : giáo viên GVCN : giáo viên chủ nhiệm HS : học sinh HĐGDNGLL : hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp QLGD : quản lý giáo dục QLNN : quản lý nhà nước SHCC : sinh hoạt chào cờ THPT : trung học phổ thông
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm các trường THPT năm học 2010-2011 .................................................................... 45 Bảng 1.2. Thống kê tỉ lệ học sinh cấp THPT bỏ học năm học 2010-2011 ................................................................................... 45 Bảng 1.3. Xếp loại HK HS cấp THPT tỉnh BR-VT năm học 2009 -2010 .................................................................................. 46 Bảng 1.4. Xếp loại HK HS cấp THPT tỉnh BR-VT năm học 2010-2011 .................................................................................. 46 Bảng 2.1. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả thực hiện xây dựng kế hoạch QL GDĐĐ cho HS ...................................... 50 Bảng 2.2. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả việc tổ chức thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ ở các trường ....... 51 Bảng 2.3. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả việc tổ chức thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ ở các trường ........ 53 Bảng 2.4. So sánh đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả việc tổ chức thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ ở các trường ........ 54 Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL về hiệu quả thực hiện các biện pháp QL GDĐĐ cho HS theo giới tính ............................................... 55 Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL về những hoạt động Đoàn TNCS HCM tổ chức nhằm giáo dục đạo đức cho HS tại trường .......... 57 Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về những hoạt động Đoàn TNCS HCM tổ chức............................................................................... 60 Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức GDĐĐ cho học sinh của GVCN .................................... 61 Bảng 2.9. So sánh đánh giá của CBQL về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức GDĐĐ cho học sinh của GVCN theo giới tính ....................................................................................... 63 Bảng 2.10. Đánh giá của GV về hiệu quả thực hiện các hoạt động giáo dục đạo đức của lớp chủ nhiệm .......................................... 64
  9. Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ trong các tiết SHCC đầu tuần ......................................... 65 Bảng 2.12. So sánh đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ trong các tiết SHCC đầu tuần theo giới tính ....................................................................................... 67 Bảng 2.13. Đánh giá của GV về các hoạt động giáo dục đạo đức cho HS lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN ........................................... 68 Bảng 2.14. Nhận xét của HS về các hoạt động giáo dục đạo đức cho HS lớp chủ nhiệm trong giờ SHCN mà thầy (cô) đã thực hiện..................................................................................... 69 Bảng 2.15. Đánh giá của GV về việc thực hiện các hoạt động GDNGLL nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS ............................................................................................... 71 Bảng 2.16. Nhận xét của HS về việc thực hiện các hoạt động GDNGLL ở nhà trường .............................................................. 73 Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL về vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS ........................................................... 75 Bảng 2.18. Đánh giá của GV về vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục đạo đức cho HS .................................................................... 76 Bảng 2.19. Nhận xét của HS về việc vận dụng các giá trị đạo đức vào cuộc sống và thể hiện trong hành động ...................................... 79 Bảng 2.20. Đánh giá của Cha mẹ HS về sự chủ động phối hợp của Cha Mẹ HS với nhà trường ......................................................... 81 Bảng 2.21. Đánh giá của Cha mẹ HS về sự phối hợp của Cha Mẹ HS với nhà trường ............................................................................. 82 Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý GDĐĐ HS ................. 99 Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐ HS.................. 103
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đạo đức là một bộ phận quan trọng hợp thành nhân cách mỗi con người. Trong sự nghiệp xây dựng con người mới, “đức” được xem là gốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “ Đạo đức là cái gốc của người cách mạng”. Trong chuyến về thăm trường ĐHSP Hà Nội ngày 21 tháng 10 năm 1964, Người đã nói: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề giáo dục toàn diện cho con người càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay, yêu cầu hội nhập nền kinh tế tri thức của nhân loại càng đưa giáo dục lên tầm cao mới, nhiệm vụ mới, là phải đáp ứng nguồn nhân lực so với nhu cầu thực tế, là đào tạo ra sản phẩm là những con người vừa hồng, vừa chuyên, năng động, sáng tạo, có trình độ tri thức và năng lực thực tiễn cao, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mới. “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, các đoàn thể, nhà trường, gia đình, từng tập thể lao động và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước; có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn hóa; có tinh thần quốc tế chân chính”.(Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011).
  11. 2 Luật giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục 2001) đã xác định mục tiêu của giáo dục Việt Nam: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông càng trở nên cấp bách trước xu thế mở cửa, hội nhập và thực hiện nền kinh tế thị trường. Vì hiện nay, mặt trái của quá trình này đang tác động tiêu cực đến đạo đức, lối sống của một bộ phận dân cư, nhất là tầng lớp thanh - thiếu niên. Tình trạng thanh - thiếu niên mắc vào các tệ nạn xã hội, vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng và có chiều hướng diễn biến phức tạp. Đặc biệt là các tệ nạn xã hội, tình trạng bạo lực, lối sống buông thả... đang xâm nhập vào học đường đã gây nhiều lo lắng cho các bậc phụ huynh và cả xã hội. Học sinh trung học phổ thông, nhìn từ góc độ tâm lý học, là lứa tuổi có sự thay đổi về tâm lý, về sinh lý, đặc biệt sự phát triển về “con người sinh lý” lại nhanh hơn “con người xã hội”. Mâu thuẫn này nếu không được giải quyết tốt bằng các biện pháp giáo dục, bằng sự hướng dẫn và tự rèn luyện trong môi trường xã hội dưới sự điều chỉnh của nhà giáo dục sẽ dẫn đến những hành vi tự phát thiếu văn hóa, phi đạo đức do ý thức không kiềm chế được bản thân. Trong nhà trường nói chung, trường trung học phổ thông nói riêng, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng. Theo đó đáng quan ngại là bạo lực học đường ngày càng nở rộ và mức độ nghiêm trọng cũng không ngừng gia tăng. Thực trạng trên gây nhức nhối cho những người làm công tác giáo dục, bộc lộ rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Các hội thảo về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, nhận diện và xử
  12. 3 lý bạo lực học đường, công tác chủ nhiệm...đã được tổ chức ở nhiều tỉnh thành trên cả nước, trong đó có tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Nhằm ngăn chặn các tệ nạn xã hội và đặc biệt là hiện tượng bạo lực học đường trong học sinh, ngay từ đầu năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo có công văn số 888/SGDĐT- GDTrH ngày 28 tháng 9 năm 2010 về việc tăng cường công tác giáo dục đạo đức HS, phòng chống đánh nhau trong trường học. Theo đó, Sở yêu cầu các trung tâm giáo dục thường xuyên; phòng giáo dục và đào tạo huyện, thị thành phố; trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, ngay từ đầu năm học cần xây dựng và tổ chức thực hiện khẩn trương kế hoạch và biện pháp thích hợp, cụ thể để ngăn chặn triệt để những hiện tượng vi phạm đối với học sinh. Các nhà quản lý giáo dục, do vậy, cần nhận thức sâu sắc về vấn đề này. Song, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu. Xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục đạo đức đối với sự phát triển toàn diện của học sinh THPT như trên, tôi định hướng nghiên cứu của mình vào đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định được thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT.
  13. 4 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 4. Giả thuyết nghiên cứu Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã được quan tâm và thực hiện khá tốt ở một số mặt như lập kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện một số hoạt động giáo dục đạo đức, song vẫn còn một số hạn chế trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch cũng như việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức. Nguyên nhân của những hạn chế này là do sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan tuy nhiên chủ yếu vẫn là do yếu tố chủ quan như sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa đồng bộ, chặt chẽ, các hoạt động phong trào chưa đi vào chiều sâu. Những biện pháp đề xuất nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu mang tính khả thi. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Phân tích nguyên nhân của thực trạng. Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay.
  14. 5 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HS của Hiệu trưởng các trường THPT tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đối với các hoạt động của Đoàn TNCS HCM, hoạt động của GVCN, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sự phối hợp của nhà trường với Cha Mẹ học sinh. 6.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường THPT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thông qua khảo sát các hoạt động cơ bản của các nhà trường. Quá trình nghiên cứu cũng như kết quả của đề tài chỉ tiến hành và áp dụng trong phạm vi tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cơ sở phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Trong nhà trường THPT, quản lý là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau như quản lý công tác giảng dạy, quản lý nhân sự, quản lý cơ sở vật chất, quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh... trong đó quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cũng là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành như: mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Trên cơ sở đó, việc tiếp cận quan điểm này giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hiện nay, từ đó có những biện pháp cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
  15. 6 7.1.2. Quan điểm lịch sử-logic Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định được lịch sử nghiên cứu của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trên thế giới cũng như ở nước ta, thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nhằm điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu của đề tài. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Quan điểm này giúp người nghiên cứu phát hiện những mâu thuẫn, mặt mạnh, mặt yếu cũng như những tồn tại trong công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết, các văn bản của Đảng, Nhà nước và của ngành GD-ĐT nhằm xác lập cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài nghiên cứu. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra viết bằng phiếu thăm dò Chúng tôi sử dụng các phiếu thăm dò ý kiến để khảo sát: - Phiếu dành cho cán bộ quản lý nhằm tìm hiểu công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. - Phiếu dành cho GVCN nhằm tìm hiểu về công tác quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng, về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở lớp chủ nhiệm.
  16. 7 - Phiếu dành cho học sinh nhằm tìm hiểu về các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của GVCN trong lớp, ý kiến về các hoạt động do Đoàn thanh niên tổ chức, động cơ học tập của các em... - Phiếu dành cho cha mẹ học sinh nhằm tìm hiểu về sự chủ động phối hợp giữa gia đình và nhà trường, về sự quan tâm của cha mẹ đối với việc học tập và rèn luyện của con em mình. Kết quả điều tra sẽ được phân tích, so sánh, đối chiếu để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài. 7.2.2.2. Phương pháp quan sát Chúng tôi dự giờ sinh hoạt chào cờ đầu tuần, giờ sinh hoạt tại lớp của GVCN, tham dự các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp ở các trường nhằm tìm hiểu về hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động GDĐĐ. 7.2.3 Phương pháp thống kê toán học Dùng phần mềm SPSS để phân tích và xử lý các số liệu. 8. Cấu trúc luận văn Phần mở đầu Phần nội dung - Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu - Chương 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu - Phần kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục
  17. 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên, nhất là học sinh là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, góp phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, công dân, vì thế đã có rất nhiều nhà giáo dục trong cũng như ngoài nước quan tâm. 1.1.1. Các tác giả nước ngoài Từ thời cổ đại: Khổng Tử (551- 479 TCN) đã rất coi trọng việc giáo dục đạo đức trong nhân cách con người. Đó là việc giáo dục lòng nhân ái và biết sống có trên dưới, trung thực, thủy chung, có kỷ cương từ gia đình đến xã hội, nhằm giữ trọn bổn phận của tôi đối với vua, vợ đối với chồng, con cái đối với cha mẹ, em đối với anh, trò đối với thầy, bạn bè đối với nhau vv… có được như vậy thì gia đình sẽ được yên ấm, xã hội được bình an… J.A. Comenxki (1952-1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, đã đưa ra phương pháp giáo dục đạo đức trong đó chú trọng đến hành vi là động cơ đạo đức. Makarenco, đại diện cho nền giáo dục đương đại, đã nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, “giáo dục trong tập thể và giáo dục bằng tập thể” trong các tác phẩm bài ca sư phạm, các vấn đề giáo dục người công dân (giáo dục trẻ em phạm pháp và không gia đình). Ông kết luận “Nhiệm vụ giáo dục của chúng ta nói tóm lại là giáo dục tập thể”. Điều đó có nghĩa là hình thành nhận thức, tình cảm, hành vi, thói quen tập thể; là góp phần tạo ra nhân sinh quan XHCN, bộ mặt đạo đức chủ yếu của con người mới XHCN để phân biệt với con người của giai cấp bóc lột- con người ích kỷ, cá nhân [33, 261].
  18. 9 Học thuyết giáo dục của Mác và Ăngghen là một bộ phận của chủ nghĩa cộng sản khoa học. Mác đã vạch ra quy luật tất yếu của xã hội tương lai là đào tạo, giáo dục những con người phát triển toàn diện, những người phát triển đầy đủ, tối đa năng lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhận thức, năng lực, óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra xung quanh, đồng thời có thể sáng tạo ra những cái mới theo khả năng của bản thân. 1.1.2. Các tác giả trong nước Ở nước ta, qua 1000 năm lịch sử, nền giáo dục vốn coi trọng giáo dục luân lý lễ nghĩa góp phần cơ bản xây dựng nền tảng đạo đức xã hội. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về QLGD, QLGDĐĐ cũng là một trong những trọng tâm nghiên cứu của nhiều tác giả, nhà khoa học. Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị anh hùng vĩ đại của dân tộc, đã thường nhấn mạnh đến giá trị đạo đức cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm và cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư… Nghị quyết của hội nghị lần II của BCH TW đảng khóa VIII đã khẳng định: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức như: PGS.TS. Hà Nhất Thăng viết bài “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên-sinh viên- học sinh”- Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 29/2002. Ngoài ra, các tác giả khác như Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền, Hồ Văn Liên qua các giáo trình, các tập bài giảng dành cho các lớp Cao học Quản lý giáo dục cũng đã đi sâu vào phân tích những vấn đề, những lĩnh vực cơ bản trong quản lý nhà trường, trong đó có QLGDĐĐ cho HS.
  19. 10 Tác giả Trần Viết Lưu đã viết về “Gắn cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" với việc giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông”- Tạp chí Giáo dục (số 243/2010) Về công tác quản lý GDĐĐ cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu như: Tác giả Nguyễn Thị Đáp có đề tài: “Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT huyện Long Thành và một số giải pháp” năm 2004. Tác giả Nguyễn Hữu Minh đã nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ” năm 2009. Tác giả Tạ Thị Thu Hồng đã viết về “Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh một số trường trung cấp nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2010. Qua những đề tài trên, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác QLGDĐĐ của Hiệu trưởng tại các cơ sở giáo dục đào tạo khác nhau, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế từng cơ sở giáo dục. Song vấn đề này, ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, về mặt lý luận và thực tiễn, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Do đó, việc nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động quản lý, quản lý GDĐĐ, đánh giá thực trạng công tác quản lý GDĐĐ để đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay. Chúng tôi mong rằng đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” sẽ góp phần làm tư liệu tham khảo cho các nhà QLGD trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nhằm nâng cao hiệu quả việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
  20. 11 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Như đối với bất kì khái niệm nào, có rất nhiều định nghĩa về thuật ngữ “ quản lí”. Quản lý, theo Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ), là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động. Mary Paker Follett đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý và được trích dẫn khá nhiều là “Nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người khác”. Một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi khác là “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực có sẵn của tổ chức để đạt những mục tiêu của tổ chức” (Stoner, 1995). Một tác giả khác cho rằng quản lí là “tập hợp các hoạt động (bao gồm cả lập kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra) nhằm sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức (con người, tài chính, vật chất và thông tin) để đạt được những mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả (Griffin, 1998). Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. Từ nhiều khái niệm cho thấy quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Người quản lí thực hiện rất nhiều hoạt động. Những hoạt động này có thể khác nhau tùy theo tổ chức, hay cấp bậc của người quản lý. Tuy nhiên, có một số nhiệm vụ cơ bản, phổ biến cho mọi người quản lí ở tất cả các tổ chức.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2