BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đào Anh Thư

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

Anh Thư

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đào Anh Thư

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành

: Quản lý Giáo dục

Mã số

: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VÕ VĂN NAM

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

Anh Thư

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:

- Thầy, Cô khoa Tâm lý - Giáo dục, những nhà Giáo, nhà Giáo dục, nhà Khoa học đã tận

tình hướng dẫn, giảng dạy lớp Quản lý giáo dục Khóa 19 trong suốt 3 năm qua.

- Các Thầy Cô cùng các Anh Chị Phòng Sau đại học.

- Các Anh Chị cùng lớp đã gắn bó, chia sẻ cùng tôi trong quá trình học tập.

- Ban Giám Hiệu, các Phòng ban, Khoa, Giảng viên và đồng nghiệp trường Đại học Quốc tế

- ĐHQG TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành

luận văn này.

Đặc biệt, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn tôi – TS. Võ Văn Nam, Thầy đã

tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Xin gửi lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè của tôi, những người luôn động viên, giúp đỡ,

đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Tuy đã rất cố gắng, nhưng luận văn này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất mong

nhận được những chỉ dẫn, góp ý của Quý Thầy Cô, các Anh Chị và các bạn đồng khóa, đồng

nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011

Tác giả

Anh Thư

Đào Anh Thư

MỤC LỤC

2TLỜI CÁM ƠN2T .................................................................................................................................. 3

2TMỤC LỤC2T ....................................................................................................................................... 4

2TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT2T ............................................................................................... 7

2TMỞ ĐẦU2T ......................................................................................................................................... 9

2T1.Lý do chọn đề tài2T ................................................................................................................................... 9

2T2.Mục đích nghiên cứu2T ........................................................................................................................... 10

2T3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu2T ..................................................................................................... 10

2T4.Giả thuyết khoa học2T............................................................................................................................. 10

2T5.Nhiệm vụ nghiên cứu2T .......................................................................................................................... 10

2T6.Phạm vi nghiên cứu. 2T ............................................................................................................................ 11

2T7.Phương pháp nghiên cứu. 2T .................................................................................................................... 11

2TChương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN2T ........................................................................................................ 13

2T1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề2T ............................................................................................................... 13

2T1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài2T .............................................................................................. 15

2T1.2.1. Quản lý giáo dục2T ...................................................................................................................... 15

2T1.2.2. Quản lý trường học2T .................................................................................................................. 18

2T1.2.3. Hoạt động dạy học2T ................................................................................................................... 20

2T1.2.3.1. Khái niệm hoạt động. 2T........................................................................................................ 20

2T1.2.3.2. Khái niệm hoạt động dạy. 2T ................................................................................................. 20

2T1.2.3.3. Khái niệm hoạt động học.2T ................................................................................................. 20

2T1.2.3.4. Khái niệm hoạt động dạy học. 2T........................................................................................... 21

2T1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học2T ....................................................................................................... 22

2T1.2.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học2T ............................................................................... 22

2T1.2.4.2. Đối tượng của quản lý hoạt động dạy học.2T ........................................................................ 22

2T1.2.4.3. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học. 2T ................................................................................ 22

2T1.2.4.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học. 2T ................................................................................ 23

2T1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ2T ...................................................................... 26

2T1.2.5.1. Chương trình đào tạo2T ........................................................................................................ 27

2T1.2.5.2. Tín chỉ2T .............................................................................................................................. 28

2T1.2.5.3. Khóa học2T .......................................................................................................................... 28

2T1.2.5.4. Lớp học2T ............................................................................................................................ 28

2T1.3. Những đặc trưng của hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ2T ......................................................... 29

2T1.3.1. Sự khác nhau giữa đào tạo theo hệ thống tín chỉ với đào tạo theo niên chế2T ............................... 29

Anh Thư

2T1.3.2. Thuận lợi của đào tạo theo hệ thống tín chỉ. 2T ............................................................................. 33

2T1.3.3. Khó khăn của đào tạo theo hệ thống tín chỉ2T .............................................................................. 33

2TChương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐH. QUỐC TẾ - ĐHQG TPHCM. 2T ........................................................................ 35

2T2.1. Tổng quan về trường ĐH. Quốc tế - ĐHQG TP.HCM2T ..................................................................... 35

2T2.1.1. Giới thiệu chung về Trường2T ..................................................................................................... 35

2T2.1.2. Đội ngũ giảng viên. 2T .................................................................................................................. 36

2T2.1.2.1. Giảng viên cơ hữu:2T ........................................................................................................... 36

2T2.1.2.2. Giảng viên thỉnh giảng2T...................................................................................................... 36

2T2.1.3. Hoạt động đào tạo:2T ................................................................................................................... 36

2T2.1.3.1. Quy mô sinh viên2T ............................................................................................................. 36

2T2.1.3.2. Kết quả học tập của sinh viên trong 2 năm qua2T ................................................................. 37

2T2.1.3.3. Khối lượng giảng dạy2T ....................................................................................................... 38

2T2.1.4. Thuận lợi và khó khăn2T .............................................................................................................. 39

2T2.1.4.1. Thuận lợi2T .......................................................................................................................... 39

2T2.1.4.2. Khó khăn2T .......................................................................................................................... 39

2T2.2. Mẫu khảo sát2T ................................................................................................................................... 40

2T2.3. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường ĐH. Quốc tế - ĐHQG TP.HCM2T ................................................................................................................................................ 41

2T2.3.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên2T ............................................................................ 42

2T2.3.1.1. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy2T ........................................... 42

2T2.3.1.2. Thực trạng quản lý chuẩn bị bài lên lớp của giảng viên2T ..................................................... 45

2T2.3.1.3. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giảng viên. 2T.................................................................. 50

2T2.3.1.4. Thực trạng quản lý phương pháp dạy học2T ......................................................................... 54

2T2.3.1.5. Thực trạng quản lý công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng2T ........................................ 56

2T2.3.1.6. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. 2T ............. 59

2T2.3.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên. 2T ....................................................................................... 62

2T2.3.2.1. Thực trạng quản lý việc sinh viên học đúng trình độ, chương trình đào tạo (gồm đăng ký môn học, chuyển tiếp sang học ở nước ngoài). 2T .............................................................................. 62

2T2.3.2.2. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của sinh viên. 2T .................................................................... 66

2T2.3.2.3. Thực trạng quản lý hệ thống thông tin đến sinh viên thông qua trang web, email, giáo viên chủ nhiệm2T ..................................................................................................................................... 68

2TChương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐH. QUỐC TẾ - ĐHQG TP.HCM. 2T........................................................................................................................................ 73

2T3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. 2T ................................................................................................... 73

Anh Thư

2T3.1.1. Hệ thống biện pháp phải đảm bảo tính đồng bộ2T ........................................................................ 73

2T3.1.2. Hệ thống biện pháp phải có tính thực tiễn, khả thi2T .................................................................... 73

2T3.1.3. Hệ thống biện pháp phải đảm bảo tính khoa học2T....................................................................... 74

2T3.2. Một số biện pháp đề xuất. 2T ................................................................................................................ 74

2T3.2.1. Biện pháp tuyển dụng đội ngũ giảng viên. 2T ................................................................................ 74

2T3.2.2. Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên. 2T .............................................................................. 76

2T3.2.3. Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy. 2T ................................................................. 77

2T3.2.4. Biện pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý theo chuẩn quốc tế2T ..................................... 79

2T3.2.5. Biện pháp tăng cường phát triển hệ thống thư viện. 2T ............................................................. 81

2T3.2.6. Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học của sinh viên. 2T ................................................ 82

2T3.3 Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 2T .......... 83

2T3.3.1. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 12T ............................................................ 85

2T3.3.1.1 Tuyển dụng giảng viên cơ hữu2T ........................................................................................... 85

2T3.3.2. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 22T ............................................................ 87

2T3.3.3. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 3. 2T....................................................... 88

2T3.3.4. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 42T ............................................................ 89

2T3.3.5. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 52T ............................................................ 90

2T3.3.6. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 6. 2T ........................................................... 91

2T3.4 Mối liên hệ giữa các biện pháp. 2T ........................................................................................................ 92

2TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ2T ........................................................................................................ 93

2T1. Kết luận2T ............................................................................................................................................. 93

2T2. Kiến nghị2T ........................................................................................................................................... 94

2TTÀI LIỆU THAM KHẢO2T .............................................................................................................. 96

2TPHỤ LỤC2T ...................................................................................................................................... 98

Anh Thư

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

CBGD : Cán bộ giảng dạy

CSVC : Cơ sở vật chất

CTĐT : Chương trình đào tạo

ĐH : Đại học

ĐHQG TP.HCM : Đại học Quốc gia Tp. HCM,

ĐKMH : Đăng ký môn học

ĐVHT : Đơn vị học trình

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

GV : Giảng viên

GVCH : Giảng viên cơ hữu

GVTG : Giảng viên thỉnh giảng

HĐDH : Hoạt động dạy học

IU : Trường đại học Quốc tế

KHGD : Kế hoạch giảng dạy

QL : Quản lý

QLGD : Quản lý giáo dục

SV : Sinh viên

TB : Trung bình

TC : Tín chỉ

Anh Thư

THS : Thạc sỹ

THPT : Trung học phổ thông

Anh Thư

TS : Tiến sĩ

MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Nửa sau của thế kỷ XX, đặc biệt là từ những năm 1970 trở đi, thế giới bước vào một thời kỳ

phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ. Nước ta từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp

lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về

thực chất, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nâng cao năng suất lao động xã hội dựa trên

việc thúc đẩy công nghiệp, sử dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đưa đất nước lên một trình độ

phát triển mới và nhân tố con người – nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự thành công. Nguồn

nhân lực đó không chỉ phải có khả năng thích ứng nhanh với các tiến bộ của khoa học và công nghệ,

mà còn phải thích ứng nhanh với những biến động nhiều mặt của xã hội.

Nhận thức rõ vai trò của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta có nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo như: xác định giáo dục – đào tạo, khoa học và công

nghệ là quốc sách hàng đầu; ban hành các chính sách ưu đãi trong giáo dục; tăng ngân sách đầu tư

cho giáo dục và đào tạo; chiến lược phát triển giáo dục 2002 – 2010, được phê duyệt theo quyết

định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng chính phủ; nghị quyết số 14/2005/NĐ-

CP của Chính phủ về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt nam giai đoạn 2006-2020;

quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 500/TTg ngày 08 tháng 7 năm 1997 về việc xây dựng chiến

lược phát triển giáo dục và đào tạo của Việt nam đến 2020; dự thảo chiến lược phát triển giáo dục

Việt nam 2009 -2020 lần thứ 14; xã hội hóa giáo dục hoặc cơ chế tự chủ tài chính;.. tạo điều kiện

cho các trường phát huy nội lực khả năng của mình đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu

xã hội. Nhà trường từ tổ chức khép kín chuyển sang mở rộng, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt

chẽ với nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng. Thầy giáo thay vì truyền thụ tri thức chuyển

sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin có tư duy và tự phân tích tổng hợp.

Đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục Việt Nam hiện nay, nhằm đào

tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Một trong những biện pháp

quan trọng là đổi mới cách dạy và học trong trường đại học, theo hướng tạo cho sinh viên chủ động

hơn trong tiếp thu kiến thức, lấy tự học, tự nghiên cứu làm hoạt động quan trọng trong hoạt động

học; giảng viên thay đổi cách dạy, cách chuẩn bị bài giảng,... Phương pháp đào tạo theo tín chỉ đáp

ứng được yêu cầu trên và trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học nước ta hiện nay.

Bản thân tác giả đang công tác ở trường đại học nên tác giả luôn trăn trở suy nghĩ nhiều về vấn

đề: làm thế nào để cải tiến công tác quản lí hoạt động dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng

Anh Thư

giáo dục trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước. Chính vì thế tác

giả chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại

Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc

sĩ của mình.

2.Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học Quốc tế

- Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động

dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh.

3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu

Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của các trường đại học trong hệ thống Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh.

3.2.Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Quốc tế - Đại

học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

4.Giả thuyết khoa học

Hiện nay, quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ của trường Đại học Quốc tế - Đại

học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh có một số ưu điểm trên các mặt như: quản lí chương trình

đào tạo, kế hoạch giảng dạy; quản lý chuẩn bị bài lên lớp của giảng viên; quản lý giờ lên lớp của

giảng viên; quản lý phương pháp giảng dạy; quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên;

quản lý giờ lên lớp của sinh viên. Tuy nhiên, công tác quản lí hoạt dạy học trong nhà trường còn có

những hạn chế như: quản lý công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng; quản lý quá trình học của

sinh viên (quản lý giờ lên lớp, sắp xếp đúng trình độ, đăng ký môn học, thông tin đến sinh viên); quản

lý hệ thống thông tin đến sinh viên.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Quốc tế -

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống

Anh Thư

tín chỉ tại trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

6.Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý họat động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại

trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, đối với hoạt động học tập của

sinh viên tác giả chỉ nghiên cứu nội dung quản lý hoạt động học trên lớp (không nghiên cứu hoạt

động học ngoài giờ lên lớp).

Các biện pháp đề xuất chỉ dừng lại ở mức kiểm tra sự cần thiết và mức độ khả thi.

7.Phương pháp nghiên cứu.

7.1 Các quan điểm phương pháp luận.

Quan điểm hệ thống – cấu trúc.

Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc, người nghiên cứu xem công tác quản lý hoạt động dạy

học theo hệ thống tín chỉ của trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

như là một thành tố của hệ thống quản lý trường đại học. Đồng thời người nghiên cứu cũng phân

tích được các nội dung quản lý hoạt động dạy học và chỉ ra được mối liên hệ chặt chẽ giữa hoạt

động dạy học với các quản lý khác trong trường đại học.

Quan điểm lịch sử - logic.

Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định được không gian, thời gian và điều kiện hoàn

cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài.

Quan điểm thực tiễn.

Giúp người nghiên cứu bám sát quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ của trường

Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để tìm ra những mâu thuẫn, những tồn

tại. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với thực tiễn.

7.2 Phương pháp nghiên cứu

7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận.

Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên

cứu từ các tài liệu thu thập được như: các văn bản, sách báo, tài liệu, công trình nghiên cứu khoa

học.

7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

* Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến.

- Xây dựng bảng câu hỏi điều tra trên cơ sở lý luận và mục đích nghiên cứu. Qua đó, khảo sát

thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ và sự tác động của quản lý đối

với thực hiện nhiệm vụ dạy học.

- Đối tượng điều tra: chủ thể quản lý (Ban giám hiệu, lãnh đạo các Phòng chức năng, Lãnh đạo

Anh Thư

Khoa/ Bộ môn); đối tượng quản lý (GV, SV).

* Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động dạy học của GV và SV.

* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: dựa vào một số kế hoạch về quản lý hoạt động dạy

học; một số đề tài nghiên cứu khoa học.

7.2.3 Phương pháp thống kê.

Anh Thư

Dùng phần mềm SPSS for Window để xử lý số liệu.

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Chất lượng của một nền giáo dục tùy thuộc vào chất lượng dạy học, giáo dục của mỗi nhà

trường. Dạy học và quản lí dạy học được hình thành và phát triển cùng lịch sử hình thành và phát

triển các hình thái kinh tế- xã hội. Lúc đầu, cơ sở lí luận về dạy học chỉ thể hiện dưới dạng một số ý

tưởng của những nhà triết học đồng thời cũng là nhà giáo dục, sau đó dần dần phát triển và hoàn

thiện hơn.

Ở phương Tây, từ trước công nguyên, Xôcrat (469 - 339) đã quan niệm giáo dục phải giúp con

người tìm thấy và tự khẳng định chính bản thân mình. Ông cho rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần

có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với

chân lí.

Ở Phương Đông, nhà giáo dục học vĩ đại người Trung Hoa – Khổng Tử (551- 479 TCN) rất

coi trọng mặt suy nghĩ tích cực của người học, dạy từ đơn giản đến phức tạp. Ông nói: “Không giận

vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn

góc, bảo cho biết ba góc mà không suy nghĩ ra góc kia thì không dạy nữa”.

Đến cuối thế kỉ XVI, khi mà chủ nghĩa tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề dạy học và quản lí dạy

học đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm, nổi bật nhất là Cômenxki (1952 - 1670). Ông đã

đưa ra các nguyên tắc dạy học như: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm

bảo tính khoa học và tính hệ thống; đồng thời đã khẳng định hiệu quả dạy học có liên quan đến chất

lượng người dạy thông qua việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học.

Vào cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự biến đổi về lượng và

chất. Ngày càng ngày có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách

nhiệm của đội ngũ CBQL trong việc quản lí HĐDH trong nhà trường.

Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Nga, những người rất tâm huyết đến việc đề ra các biện

pháp quản lý có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học thì cho rằng: “kết quả toàn bộ hoạt

động nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý hoạt

động của giáo viên”.

Trên cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đã có nhiều nhà khoa

học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản lí nhà trường. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác

định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường, quản lí nhà

Anh Thư

trường thực chất là quản lí quá trình lao động sư phạm của người thầy”. Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê

Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện pháp quản lí nhà trường cũng đã khẳng định: “Việc

quản lí hoạt động dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lí trung tâm của nhà trường”.

Gần đây nhất, vào năm 2001, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã cho xuất bản tuyển tập

“Giáo dục học - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của cố giáo sư Hà Thế Ngữ (1929 - 1990).

Trong công trình này, thông qua việc trình bày về đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của khoa học

quản lý giáo dục, các khái niệm cơ bản của lí luận QLGD, những nguyên tắc QLGD và những quy

luật giáo dục, tác giả đã giới thiệu nhiều tri thức về phương pháp luận nghiên cứu hiệu quả giáo dục

và dạy học.

Ngoài ra, qua nghiên cứu các luận văn thạc sĩ được lưu trữ tại thư viện Trường Đại học Sư

phạm Tp Hồ Chí Minh, nhiều tác giả đã nghiên cứu về những hoạt động riêng biệt khác nhau trong

quản lý hoạt động giảng dạy trong Nhà Trường như:

+ Lưu Mai Hương “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy tại Trường Đại học

Công nghệ Sài gòn”. Luận văn này đã nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giảng dạy (như quản

lý việc xây dựng chương trình, quản lý việc thực hiện chương trình đào tạo, xây dựng đội ngũ

GVCH, xây dựng đội ngũ GVTG,..), chỉ khảo sát công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở một số

khoa và tiến hành thực hiện thăm dò một số biện pháp ở khoa Công nghệ thực phẩm.

+ Thi Minh Trí “Thực trạng công tác quản lý của người Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy

học ở trường CĐSP tỉnh Cà Mau”. Luận văn này nghiên cứu thực trạng quản lý của Hiệu Trưởng

đối với hoạt động dạy học với các nội dung như: quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy

học; quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên; quản lý hoạt động học của sinh viên; quản lý các

điều kiện phục vụ hoạt động dạy học.

+ Hồ Quang Minh “Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu Trưởng các

trường Trung học cơ sở, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau”. Đề tài khảo sát Hiệu trưởng quản lý

các vấn đề như: tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động giảng dạy; lập kế hoạch quản lý hoạt

động giảng dạy của giáo viên; thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học; soạn bài và chuẩn bị tiết

dạy của giáo viên; giờ lên lớp của giáo viên; ... Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao công

tác quản lý.

+ Nguyễn Một “Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng về quản lý hoạt động giảng dạy của giáo

viên trường Trung học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Cũng như tác giả Hồ

Quang Minh đề tài này cũng nghiên cứu một số vấn đề về quản lý mục tiêu giảng dạy, quản lý việc

phân công giảng dạy; quản lý đổi mới phương pháp dạy học; quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học sinh; quản lý hoạt động của tổ chuyên môn; quản lý việc bồi dưỡng, nâng cao trình

Anh Thư

độ chuyên môn,..

+ Trần Thị Bình “Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy

tiếng Anh ở các khoa không chuyên ngữ tại trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh”.

Luận văn đã nghiên cứu thực trạng về quản lý mục tiêu môn học, nội dung, chương trình môn học;

việc tổ chức giảng dạy và phương pháp giảng dạy; về đội ngũ giáo viên và đánh giá kết quả học tập

của sinh viên.

+ Phạm Thị Phương Trang “Thực trạng và một số giải pháp về quản lý quá trình đào tạo tại

trường Đại học Mở bán công TP. HCM”. Đề tài nghiên cứu về quản lý quá trình đào tạo của Trường

ĐH Mở bán công TP. HCM, cụ thể phân tích thực trạng quản lý ở các mặt công tác: quản lý đầu vào

theo mục tiêu, quản lý quá trình dạy và học, quản lý nghiên cứu khoa học, quản lý công tác chính trị

- sinh viên, quản lý các phương tiện kỹ thuật và tài chính phục vụ công tác đào tạo. Từ đó, đưa ra

môt số giải pháp để hoàn thiện quá trình quản lý của Nhà Trường như phương thức tuyển sinh; đổi

mới chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy nhằm phát huy năng lực thực hành, khả năng

tư duy sáng tạo của sinh viên;…

Các kết quả nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học trên mới đề cập đến một số nội

dung như: xây dựng đội ngũ giảng viên, quản lý hoạt động giảng dạy một môn học cụ thể ở trường

trung học phổ thông, hoạt động giảng dạy ở bậc cao đẳng đại học công lập và ngoài công lập mà

chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ.

Từ những phân tích trên, chúng tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu công tác quản lý hoạt động

dạy học theo hệ thống tín chỉ.

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.2.1. Quản lý giáo dục

a/ Khái niệm

Quản lý

Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ xuất hiện theo: quan hệ giữa con người

với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả con người với chính

bản thân mình. Điều này làm nảy sinh nhu cầu quản lý. Ngày nay, nhiều người cũng thừa nhận rằng

quản lý trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến,

diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.

- Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.

- Theo nghĩa hẹp, quản lý là sự sắp đặt, chăm nom công việc.

- Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi những con người kết hợp với

Anh Thư

nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung.

- Quản lý là một loại hoạt động, trong đó chủ thể đề ra những mục tiêu cần phải đạt và những

chủ trương biện pháp kế hoạch phải thực hiện, lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng nhân lực, tài

lực đang có, tổ chức và điều hành bộ máy nhân lực để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế

hoạch một cách đúng đắn, đạt được mục tiêu mà chủ thể đã đề ra với hiệu quả cao trong môi trường

biến động [16]. Mục tiêu có thể do chủ thể quản lý áp đặt cũng có thể do sự cam kết giữa chủ thể và

đối tượng quản lý. Sự tham gia của đối tượng quản lý vào việc xác định mục tiêu sẽ có ảnh hưởng

tích cực đến hiệu quả quản lý. Thực tế quản lý của nhiều tổ chức khác nhau đã chứng minh rằng,

một tổ chức có hiệu quả quản lý cao trước hết phải là một tổ chức đặt các mục tiêu của mình trên cơ

sở của sự hòa nhập giữa các nhu cầu và mục đích của các cá nhân, các nhóm khác nhau với nhu cầu

và mục đích của tổ chức.

Nói cách khác quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý

đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn bằng kế hoạch hóa,

tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

Quản lý giáo dục

- Quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục gồm hai

mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý nhà trường, các cơ sở giáo dục khác. Quản lý

giáo dục là việc thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia,

vùng, địa phương và cơ sở [10].

- “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của

chủ thể quản lý, nhằm làm cho sự vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện các tính

chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ,

được giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [22].

- Khái niệm “quản lý giáo dục“ được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau, nhưng có hai cấp độ chủ

yếu trong quản lý giáo dục thường được thấy là cấp vĩ mô và cấp vi mô.

+ Cấp vĩ mô: quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế

hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắc xích của hệ thống (từ cấp cao

nhất đến các cơ sở giáo dục của nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả các mục tiêu

phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [11].

Cũng có thể định nghĩa khác như quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý

nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả các nguồn lực

giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát

Anh Thư

triển kinh tế xã hội [12].

+ Cấp vi mô: quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có

kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập

thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có

chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [12].

Cũng có thể hiểu quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá

trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực

lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của

nhà trường [11].

Từ những khái niệm trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô ta thấy rõ 4 yếu tố của quản lý giáo dục là

chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.

Đối tượng Chủ thể Khách thể Mục tiêu

quản lý quản lý quản lý quản lý

b/ Các chức năng của quản lý giáo dục

Cũng như khoa học quản lý nói chung, quản lý giáo dục cũng có 4 chức năng.

- Chức năng hoạch định:

Vạch ra mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi, xác định các nguồn lực và các biện pháp

để đạt được mục tiêu.

Căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu,

nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết

thúc năm học. Bản kế hoạch năm học phải được thống nhất cao trong nhà trường, đó chính là nội

dung cơ bản của quá trình quản lý và giai đoạn này có vai trò rất to lớn. Vì vậy, người quản lý cần

thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

+ Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt.

+ Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước, của địa

phương và của ngành giáo dục.

+ Xây dựng chương trình hành động cho nhà trường trong suốt năm học (kế hoạch năm học

được cụ thể hóa thành từng học kỳ, từng tháng và từng tuần).

+ Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.

- Chức năng tổ chức: bao gồm 2 nội dung

+ Tổ chức bộ máy phù hợp với cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt mục tiêu đề ra.

Anh Thư

Phân chia thành bộ phận và ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.

+ Tổ chức công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi người hướng vào mục

tiêu chung mà hành động.

Thực hiện chức năng tổ chức là thực hiện một quá trình gồm 5 bước:

. Lập danh mục cần làm để đạt mục tiêu.

. Phân công lao động.

. Phân chia bộ phận.

. Thiết lập cơ chế quan hệ và thực hiện.

. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh.

- Chức năng chỉ đạo (điều khiển) thể hiện qua cách vạch ra phương hướng cho tổ chức, các

đơn vị cấp dưới, tác động đến tổ chức, đến con người bằng các quyết định để họ phát huy hết các

tiềm năng và các mối quan hệ hữu cơ với xung quanh vào việc thực hiện các chức năng để tổ chức

đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.

- Chức năng kiểm tra diễn ra ở tất cả giai đoạn của chu trình quản lý, nó gồm các nhiệm vụ

chính là phát hiện, điều chỉnh, bổ sung và đánh giá hoạt động giáo dục. Kiểm tra khách quan, đánh

giá chính xác là yêu cầu của việc quản lý. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước:

+ Xây dựng các tiêu chuẩn giáo dục.

+ Đo đạc việc thực hiện.

+ Điều chỉnh các sai lệch.

Trong các chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất định song các chức năng

này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.

1.2.2. Quản lý trường học

- Quản lý trường học là sự quản lý đối với toàn bộ con người, hoạt động, tổ chức và phương

tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự giáo dục và đào tạo học

sinh loại trường đó.

- Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động của những chủ thể quản lý bên trên nhà trường

(các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên) nhằm hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động của nhà

trường và bên ngoài nhà trường, cộng đồng nhằm xây dựng những định hướng phát triển, hỗ trợ, tạo

điều kiện cho nhà trường phát triển.

- Thực chất, việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, làm cho hoạt động dạy

và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục. Hoạt động cơ bản của

Anh Thư

trường học là dạy và học, mọi hoạt động khác đều nhằm phục vụ cho hoạt động trên.

- Từ cơ sở lý luận trên, có thể thấy rằng trong lao động quản lý ở trường học thì lao động quản

lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm. Nhà quản lý phải chi phí nhiều thời gian, suy nghĩ, tìm

tòi, vận dụng nhiều kỹ năng để thực hiện hoàn thành các chức năng quản lý từ kế hoạch hóa, tổ

chức, chỉ đạo đến kiểm tra vừa kịp thời vừa khách quan chính xác để có thể quản lý tốt nhằm nâng

cao hiệu quả giảng dạy của đội ngũ GV.

* Đặc điểm loại hình trường đại học

- Những qui định chung

Là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường đại học có tư cách pháp nhân và có

con dấu riêng. Có những quyền hạn sau:

+ Tổ chức hoạt động dạy, học và các hoạt động khác theo quy chế về tổ chức và hoạt động của

trường trình cơ quan chủ quản phê duyệt.

+ Tuyển sinh và quản lý người học. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong

hoạt động giáo dục.

- Tổ chức và quản lý:

+ Trường đại học do Thủ tướng chính phủ cấp quyết định thành lập. Việc mở trường phù hợp

với qui hoạch mạng lưới trường học và nhu cầu phát triển giáo dục của xã hội.

+ Trường đại học chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo; chịu sự

quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi trường

đặt trụ sở. Cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước đối với

các trường đại học trực thuộc theo quy định của Điều lệ này” [6].

* Mục tiêu đào tạo của trường đại học

- Luật Giáo dục 2005 đã quy định rõ mục tiêu của giáo dục đại học là: “đào tạo người học có

phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề

nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc;

giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng

làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo” [9].

Trên cơ sở khái niệm quản lý giáo dục, có thể nói rằng quản lý giáo dục đại học là sự tác động

có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục đại học lên đối tượng giáo dục và khách thể

quản lý giáo dục đại học nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức đại

Anh Thư

học để đạt mục tiêu giáo dục đại học đã đặt ra trong môi trường luôn biến động.

1.2.3. Hoạt động dạy học

1.2.3.1. Khái niệm hoạt động.

“Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo

mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm” [22].

1.2.3.2. Khái niệm hoạt động dạy.

Có nhiều khái niệm về hoạt động dạy, tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản có

nội hàm giống nhau.

TS. Lưu Xuân Mới: “Dạy là sự tổ chức và điều khiển tối ưu quá trình sinh viên (người học nói

chung) chiếm lĩnh tri thức, trong và bằng cách hình thành và phát triển nhân cách” [19].

Thầy giáo với hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển hoạt động học của người học.

Trong giờ dạy người thầy phải chọn lọc kiến thức cơ bản để khắc sâu; phương pháp dạy học phải đa

dạng, linh hoạt; các hình thức tổ chức dạy học phải phong phú, phù hợp với đối tượng, phục vụ đắc

lực cho phương pháp dạy học.

“Dạy tốt” có nghĩa là thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục, thầy chỉ đạo sự tự phát triển bên

trong của trò, thầy làm cho trò biết biến “cái chỉ đạo bên ngoài” thành “cái tự chỉ đạo bên trong” của

bản thân.

1.2.3.3. Khái niệm hoạt động học.

TS. Lưu Xuân Mới: “Hoạt động học là quá trình tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm

khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của người Thầy” [19].

Hoạt động học là hoạt động nhận thức của người học dưới sự hướng dẫn của người dạy. Đó là

quá trình nhận thức, tìm tòi, thấu hiểu, nắm vững, ghi nhớ và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc

sống. Bản chất của hoạt động học là một quá trình nhận thức.

Trong hoạt động học thì người học là chủ thể tích cực trong nhận thức, rèn luyện và tu dưỡng.

Người học vừa phải chủ động, sáng tạo trong học tập vừa phải tiếp thu sự chỉ dẫn, dạy bảo của

người dạy.

Hoạt động học có những đặc điểm sau:

- Đối tượng của hoạt động học là tri thức và những kĩ năng kĩ xảo tương ứng với nó. Có thể nói

cái đích mà hoạt động học hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của xã hội thông qua sự

Anh Thư

tái tạo của cá nhân. Việc tái tạo này sẽ không thể thực hiện được nếu người học chỉ là khách thể bị

động của những tác động sư phạm. Muốn học có kết quả, người học phải tích cực tiến hành các hoạt

động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân mình.

- Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình. Thông thường, các hoạt

động khác hướng vào làm thay đổi khách thể, trong khi đó hoạt động học lại làm cho chính chủ thể

hoạt động này thay đổi và phát triển.

- Học là thừa hưởng những giá trị mà thế hệ trước để lại. Những giá trị đó là nguyên liệu,

người học phải chế biến theo những qui trình nhất định, biến nó thành tài sản cá nhân. Trong quá

trình chế biến đó, nhân cách con người đuợc hình thành và phát triển.

1.2.3.4. Khái niệm hoạt động dạy học.

Dạy học là hệ thống những tác động qua lại lẫn nhau của nhiều nhân tố nhằm mục đích trang

bị kiến thức hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính

những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng đã

làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể toàn vẹn – một hệ thống.

Quan hệ giữa dạy và học

- Dạy và học là hai hoạt động cơ bản của HĐDH, chúng không tách rời nhau. Trong đó, DẠY

có vai trò CHỦ ĐẠO, HỌC có vai trò CHỦ ĐỘNG.

- DẠY có chức năng truyền đạt thông tin và ĐIỀU KHIỂN hoạt động HỌC của người học.

DẠY phải căn cứ vào mục đích, nội dung, vào khả năng và đặc điểm tâm sinh lý của người học để

tổ chức HĐDH phù hợp.

- HỌC có chức năng lĩnh hội và tự điều khiển, HỌC là yếu tố khách quan thứ hai quy định tính

logic của hoạt động dạy học.

- Trong hệ thống toàn vẹn của HĐDH, mối quan hệ giữa DẠY và HỌC là quan hệ cơ bản tạo

nên CHẤT LƯỢNG của hoạt động dạy học.

Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người, có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp

của hoạt động dạy và hoạt động học. Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì quan hệ

Anh Thư

giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển.

1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học

1.2.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học

Chúng ta đã biết, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai hoạt động trung tâm

của một quá trình dạy học, là hai hoạt động khác nhau song thống nhất với nhau trong tương tác

giữa thầy với trò; dạy và học cùng lúc diễn ra trong những điều kiện nhất định.

“Quản lý hoạt động giảng dạy thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình

dạy của giáo viên nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục

tiêu đào tạo của nhà trường” [27].

Vì hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của nhà trường nên quản lý hoạt động dạy học là

hoạt động cơ bản nhất trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học là quá

trình hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy học của người dạy nhằm đạt mục tiêu

đã đề ra. Do đó, quản lý hoạt động dạy học “chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và là trực

tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trò”

[15].

Như vậy, quản lý hoạt động dạy học là hệ thống những tác động có mục đích của chủ thể quản

lý đến đối tượng quản lý trong nhà trường, nhằm khai thác và vận dụng tốt nhất năng lực và các

điều kiện làm cho hoạt động dạy học trong nhà trường hướng tới việc đạt mục tiêu giáo dục.

1.2.4.2. Đối tượng của quản lý hoạt động dạy học.

Đối tượng quản lý hoạt động dạy học là hoạt động dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh

viên và các tổ chức phục vụ hoạt động dạy học nhằm thực hiện mục tiêu của nhà trường.

Nếu coi đối tượng của quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống xã hội thì đối tượng của

quản lý hoạt động dạy học bao gồm 4 thành tố: mục tiêu dạy học, con người (thầy, trò); hoạt động

dạy học (hoạt động dạy, học; nội dung chương trình và phương pháp dạy học); cơ sở vật chất và

thiết bị dạy học.

1.2.4.3. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học.

Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường nhằm làm cho hoạt động dạy học trong

trường vận hành một cách có kế hoạch, có chất lượng và hiệu quả.

Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học gồm:

Anh Thư

- Bảo đảm nguyên tắc và lý luận dạy học trong quá trình dạy học.

- Thực hiện đúng nội dung, chương trình và kế hoạch dạy học của nhà trường.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, quy chế về giảng dạy và học tập của ngành, của nhà

trường.

1.2.4.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học.

Trong nhiều nội dung quản lý thì nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy học, bao gồm việc thực hiện

các chức năng quản lý như sau:

- Quản lý thực hiện chương trình, hoạt động giảng dạy của GV.

Xây dựng kế hoạch giảng dạy chính là việc thiết kế kế hoạch dạy học cho môn học, bài học

theo từng thời gian nhất định. Xây dựng kế hoạch phải dựa vào chương trình dạy học, khả năng của

GV và phân tích kết quả học tập của SV cùng với điều kiện đảm bảo của trang thiết bị,…Chương

trình giảng dạy là văn bản mang tính pháp lệnh và là tài liệu quan trọng nhất quy định nội dung,

phương pháp, hình thức, dạy học từng môn học. Chương trình giảng dạy là căn cứ để nhà trường

giám sát, thanh tra hoạt động và còn là căn cứ để GV triển khai hoạt động giảng dạy, SV tiến hành

học tập.

Thiết kế CTĐT trong trường đại học được thực hiện theo quy định chung với quy định về khối

kiến thức giữa các môn học cơ bản, các môn cơ sở và môn chuyên ngành. Chương trình được xây

dựng, đánh giá bởi các GV, chuyên gia, nhà khoa học, nhà tuyển dụng và được ban hành bởi hội

đồng khoa học, đào tạo Trường.

Quản lý thực hiện chương trình là quá trình tổ chức thực hiện đúng, đủ theo quy định và kế

hoạch dạy học. GV nắm vững chương trình, không được tùy tiện thay đổi, thêm bớt hoặc làm sai

lệch nội dung chương trình giảng dạy.

Hoạt động giảng dạy bao gồm các công đoạn như chuẩn bị bài giảng, giảng dạy trên lớp, kiểm

tra và đánh giá kết quả học tập của SV. Quản lý hoạt động giảng dạy của GV để làm cho hoạt động

dạy của GV thực hiện đúng nguyên tắc, quy định, quy chế nhằm đạt được mục tiêu dạy học và đó

chính là mục tiêu cuối cùng của quản lý. Các trường đại học quản lý thực hiện chương trình của GV

thông qua đề cương môn dạy đã được xây dựng.

- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp.

Căn cứ trên đề cương chi tiết của môn học và kế hoạch giảng dạy, GV chuẩn bị bài giảng cho

đáp ứng với kiến thức được đặt ra cụ thể như nội dung môn học, phương pháp giảng dạy, công cụ

giảng dạy, nội dung kiểm tra, phương thức và tỉ lệ của các đánh giá,... Một bài giảng được thiết kế

Anh Thư

tốt sẽ giúp GV tự tin, chủ động triển khai trên lớp đạt chất lượng cao. Trên thực tế, công việc soạn

bài và chuẩn bị giờ lên lớp là phần lớn do GV tự làm ở nhà, nhà trường chỉ có thể quản lí một cách

gián tiếp thông qua những công việc như sau:

+ Chỉ đạo GV lập kế hoạch cho việc soạn giảng và chuẩn bị giờ lên lớp.

+ Cùng với lãnh đạo Khoa/ Bộ môn:

. Cung cấp tài liệu, giáo trình liên quan đến môn học.

. Theo dõi, hỗ trợ việc chuẩn bị và sử dụng các trang thiết bị, phòng thí nghiệm, thực hành.

- Quản lý giờ lên lớp.

Việc dạy và học trên lớp giữ vai trò quyết định đến chất lượng dạy học – đó là lúc người GV

thể hiện năng lực, phẩm chất đối với nghề và đối với SV. Việc lập kế hoạch bài học và việc chuẩn bị

trước khi lên lớp rất cần thiết cho giờ dạy trên lớp, nhưng điều này chỉ mang lại hiệu quả cao khi

được thực hiện thành công trên lớp. Ngoài việc thực hiện những ý đồ đã chuẩn bị, người dạy còn

phải biết linh hoạt để giải quyết các tình huống sư phạm xảy ra trong quá trình giảng dạy sao cho

hoàn tất các công việc đã chuẩn bị.

Dựa trên những quy chế, quy định về thực hiện các hoạt động trong lớp như: điểm danh, bài

tập nhỏ, bài tập nhóm,… người GV còn phải có trách nhiệm tạo không khí thu hút SV hăng hái, say

mê đến lớp. Nhiệm vụ của người GV không chỉ trình bày những kiến thức đơn thuần mà phải thổi

hồn vào bài giảng, làm cho mỗi tiết học trở nên sống động, khơi dậy niềm hăng say học tập trong

người học. Quan trọng hơn hết, người GV là người chuyển tải kiến thức chuyên môn và đảm bảo

thực hiện đúng đủ những yêu cầu được đặt ra.

Cần quản lý hoạt động lên lớp của GV thông qua hoạt động dự giờ và góp ý bài dạy của đồng

nghiệp. Việc dự giờ của GV nhiều kinh nghiệm và đã thành công trong công tác giảng dạy sẽ giúp

cho các GV khác, đặc biệt là GV trẻ học hỏi được nhiều kinh nghiệm hay để vận dụng, cải tiến

giảng dạy cho bản thân.

- Quản lý đổi mới phương pháp dạy học.

Theo nghĩa chung nhất của phương pháp dạy học là cách thức, con đường để đạt đến mục tiêu

dạy học. Vì vậy, ta cũng có thể hiểu rằng phương pháp dạy học là cách thức hoặc hệ thống kế hoạch

được áp dụng để đạt mục tiêu của quá trình giáo dục, hoặc phương pháp dạy học là cách thức làm

việc của người dạy và người học. Dựa trên việc tiếp cận của người dạy với người học, có các

phương pháp chủ yếu như: tiếp cận trực tiếp, tiếp cận gián tiếp, tiếp cận dạy học độc lập.

Nước ta với nhu cầu phát triển, hội nhập quốc tế, với nguy cơ tụt hậu trên con đường phát triển

trong thế kỉ XXI đang đòi hỏi chúng ta cấp thiết đổi mới giáo dục, trong đó căn bản là đổi mới về

Anh Thư

phương pháp dạy và học. Từ vai trò là nhân tố quan trọng, quyết định trong kiểu dạy học điều khiển

nội dung, thì nay các thầy cô chuyển sang giữ vai trò là người điều phối, theo kiểu dạy học hướng

tập trung vào người học. Kiểu dạy học hướng tập trung vào người học và hoạt động hóa người học,

vấn đề truyền tải từ thầy sang trò thì phương pháp giảng dạy đóng vai trò quan trọng. Phương pháp

dạy hay, không những giúp cho người học nắm được kiến thức nhanh hơn mà còn giảm tải cho

người dạy rất nhiều.

Về thực tế, các trường đại học xem vấn đề phương pháp dạy học là GV tự lo, người dạy toàn

quyền lựa chọn và quyết định phương pháp dạy học, dựa trên kinh nghiệm, các văn bản quy định về

phương pháp dạy học (thường chỉ có giá trị hướng dẫn, tham khảo). Vì vậy, việc quản lý phương

pháp dạy học chính là quản lý hình thức của nội dung, hình thức của chương trình dạy học.

- Quản lý bồi dưỡng, nâng cao trình độ giảng dạy cho GV.

Ngày nay, thời đại công nghệ - thông tin phát triển như vũ bảo, kiến thức thay đổi từng ngày

từng giờ, người GV phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn là yêu cầu bắt buộc.

Nhà Trường luôn đưa ra những chính sách, yêu cầu tạo mọi điều kiện để GV nâng cao trình độ

chuyên môn thông qua các hình thức như nghiên cứu khoa học, viết sách/ báo, học tập để đạt trình

độ cao hơn, tổ chức các hội thảo, các chuyên đề về chuyên môn, phương pháp giảng dạy, chính sách

xã hội, ..

Trong những năm qua, trường IU có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực trong việc nâng cao

chất lượng và phát huy vai trò của đội ngũ GV trẻ như xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV, trong đó tập trung chủ yếu vào đội ngũ GV trẻ

và coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Nhiều GV đã được cử đi tham quan học tập nâng

cao trình độ, nghiên cứu sinh tại các trường đại học trong và ngoài nước.

- Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập.

Đánh giá kết quả học tập là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo. Việc kiểm tra đánh

giá kết quả học tập không chỉ nhằm mục đích đánh giá kết quả quá trình học tập của người học mà

còn là nguồn thông tin ngược (phản hồi) giúp người dạy nắm bắt được chất lượng, phương pháp của

việc giảng dạy để từ đó có những điều chỉnh thích hợp cho công tác giảng dạy của mình. Như vậy

việc đánh giá kết quả học tập của người học có mối quan hệ chặt chẽ với việc giảng dạy của người

thầy. Tuy nhiên, làm thế nào để việc đánh giá kết quả phản ánh trung thực, chính xác, đầy đủ những

kiến thức mà người học tiếp thu được và làm thế nào để có phương pháp đánh giá kết quả học tập

thích hợp đang là mối quan tâm của các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo.

Việc đánh giá kết quả học tập ở các Trường Đại học được áp dụng theo quy chế học vụ của các

Trường ban hành (dựa trên các qui chế hiện hành của Bộ giáo dục và đào tạo về tổ chức thi, kiểm

Anh Thư

tra và công nhận tốt nghiệp).

Hình thức kiểm tra/thi và tỉ lệ tính điểm giữa các lần kiểm tra/ thi được GV thông báo trước

lớp trong buổi đầu tiên của lớp học tùy thuộc vào đặc thù của môn học. Tuy nhiên, tỉ lệ của các

đánh giá thường được quy định như sau:

• Thi cuối kỳ: từ 40% đến 60%

• Kiểm tra giữa kỳ: từ 20% đến 30%

• Quá trình học (bài tập, có lên lớp,..): từ 20% đến 30%

Ngoài ra, việc phân chia chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận phụ trách từng khâu, từng

công đoạn của kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo sự chính xác, khách quan trong kiểm tra và đánh

giá kết quả học tập của SV.

- Quản lý SV học đúng trình độ, chương trình đào tạo.

Tiến trình học của SV được dựa vào chương trình đào tạo và giữa học kỳ, nhà trường thông

báo các môn học sẽ được mở trong học kỳ sau. SV dựa vào khả năng, sức lực, tài lực và yêu cầu của

môn học như môn học trước, môn tiên quyết thông qua hướng dẫn của GVCN đăng ký môn học phù

hợp. Đây là điểm khác biệt giữa hai hình thức đào tạo tín chỉ với niên chế.

Trường IU là trường công lập đầu tiên giảng dạy bằng tiếng Anh và tuyển sinh theo kỳ thi ba

chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khi đậu vào Trường, SV sẽ dự kỳ kiểm tra trình độ tiếng Anh

hoặc nộp chứng chỉ tiếng Anh để được xếp vào lớp đúng trình độ. Do đó, quản lý tốt việc sắp xếp

SV học đúng chương trình đào tạo, trình độ tiếng Anh và phù hợp với năng lực của từng SV trong

đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một vấn đề khó khăn cho Nhà trường hiện nay. Nó đòi hỏi phải có

một đội ngũ GVCN giỏi chuyên môn, nắm vững CTĐT, quy chế, quy định, tận tâm với SV và hệ

thống quản lý (phần mềm, con người) tốt.

1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ

Nhằm đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam, Bộ GD&ĐT đã yêu cầu các trường đại học từ

năm học 2008-2009 chuyển đổi từ việc thực hiện chương trình đào tạo theo nhóm SV được chia

thành lớp theo kiểu Đông Âu (Xô Viết) thành thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ kiểu Hoa Kỳ

và phải hoàn tất việc chuyển đổi này trước năm 2012.

Trước hết cần phải khẳng định rằng phương thức đào tạo theo tín chỉ là sản phẩm trí tuệ của

người Mỹ. Nó được hình thành và phát triển để phục vụ cho các mục đích cụ thể của nền giáo dục

nước này. Vào cuối thế kỉ 19, ở Mỹ số lượng học sinh THPT ghi danh vào học đại học ngày càng

Anh Thư

tăng, gây áp lực không nhỏ cho quá trình xét tuyển của các trường đại học. Hệ thống tín chỉ, được

thiết kế ra để ghi lại và giải thích một cách tường minh năng lực học tập của học sinh THPT, giúp

chuyên viên các phòng đào tạo của trường đại học có căn cứ tin cậy để tuyển chọn được những SV

có chất lượng theo những chuẩn mực mà trường đại học của mình đề ra. Từ nguồn gốc đó, hệ thống

tín chỉ dần dần thâm nhập vào các trường đại học, lúc đầu chỉ để ghi lại điểm số của các môn học

lựa chọn. Sau đó, do áp lực của các nhà tài trợ, các tổ chức từ thiện yêu cầu phải làm rõ hay lượng

hóa năng lực chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp của SV và hiệu quả đào tạo của trường đại học, hệ

thống tín chỉ được mở rộng ra tất cả các môn học thuộc các khối kiến thức khác trong chương trình

đại học và trở thành một phương thức đào tạo chính thức.

Vượt ra ngoài biên giới nước Mỹ, đào tạo theo tín chỉ bắt đầu được áp dụng mạnh mẽ trước hết

ở các nước Tây Âu từ những năm 1960. Ở Châu Á, tín chỉ cũng được áp dụng mạnh mẽ, bắt đầu từ

Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Phillipine,

Trung Quốc. Phương thức đào tạo theo tín chỉ cũng được áp dụng mạnh mẽ ở các nước thuộc khối

Liên hiệp Anh ở Nam Thái Bình Dương như Australia, New Zealand, v.v.

Việc áp dụng hệ thống đào tạo theo tín chỉ phản ánh quan điểm lấy người học làm trung tâm,

người học là người tiếp nhận kiến thức nhưng đồng thời cũng là người chủ động tạo kiến thức,

hướng tới đáp ứng những nhu cầu của thị trường lao động ngoài xã hội. Nó cho phép họ chọn trong

số những môn học được thiết kế trong chương trình, nhiều trong số những môn học đó có thể thay

thế được với nhau và hữu ích như nhau.

1.2.5.1. Chương trình đào tạo

- CTĐT là tập hợp các môn học được bố trí giảng dạy học tập kế tiếp nhau theo một trình tự

khoa học nhằm đào tạo người học có đủ kiến thức, khả năng, và tiềm năng cho một lĩnh vực khoa

học kỹ thuật. Người học hoàn thành một CTĐT thì được cấp một văn bằng tương ứng.

Nội dung đào tạo trong toàn khóa học của từng ngành ở mỗi trình độ được thể hiện thành

CTĐT. CTĐT của mỗi ngành đào tạo do Trường xây dựng trên cơ sở khung chương trình do Bộ

GD&ĐT qui định và tham khảo chương trình đào tạo của các trường đại học danh tiếng nước ngoài.

Mỗi CTĐT có thời lượng từ 120 đến 135 tín chỉ và thời gian đào tạo 4 năm bao gồm các loại

môn học như sau:S

- Nhóm môn học bắt buộc gồm những môn học chứa đựng những nội dung chính yếu của

ngành đào tạo và bắt buộc SV phải tích lũy.

- Nhóm môn học tự chọn là những môn học mà SV được tự chọn để tích lũy đủ số tín chỉ qui

Anh Thư

định. Trong đó có thể chia ra:

+ Môn học tự chọn định hướng: là những môn học tự chọn được xác định theo định hướng

chuyên ngành của một CTĐT, chứa đựng những nội dung cần thiết mà SV phải chọn trong số các

môn học tự chọn do trường qui định theo nhóm ngành và ngành.

+ Môn học tự chọn tự do: là các môn học mà SV có thể chọn tùy ý theo học.

Việc hoàn tất đạt yêu cầu của CTĐT là điều kiện để người học được cấp bằng cho mỗi cấp học.

1.2.5.2. Tín chỉ

Tín chỉ là một đơn vị dùng để lượng hóa khối lượng lên lớp và tự học bắt buộc đối với một SV

để đạt được các yêu cầu học tập.

Một tín chỉ được qui định bằng 15 tiết lý thuyết, hoặc 30 đến 45 tiết thực hành và thời gian tự

học cần thiết theo ước lượng chung của Nhà trường trong học kỳ: học 1 tiết lý thuyết SV phải học 2

tiết tự học.

1.2.5.3. Khóa học

Khóa học là thời gian qui định để SV hoàn tất một CTĐT của một ngành nhất định. Khóa học

theo một CTĐT được quy thành số học kỳ chính hay thành số tín chỉ tối thiểu phải tích lũy. Tùy

ngành nghề đào tạo, khóa học được thiết kế từ 8 đến 10 học kỳ chính cho bậc đại học.

Tùy theo khả năng, SV có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập, nhưng không được kéo

dài quá thời gian qui định cho toàn khóa học như sau: rút ngắn tối đa 2 học kỳ, kéo dài tối đa 4 học

kỳ.

1.2.5.4. Lớp học

* Lớp sinh viên

Được tổ chức cho các SV học cùng ngành chuyên môn trong cùng một khóa đào tạo. Lớp sinh

viên được tổ chức tương đối ổn định từ đầu đến cuối khóa học nhằm duy trì các sinh hoạt đoàn thể,

các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị-xã hội, văn hóa thể thao để quản lý SV trong quá

trình học tập theo qui định của Nhà trường.

* Lớp môn học

Bao gồm các SV theo học cùng môn học, có cùng thời khóa biểu của môn học. Mỗi lớp môn

học đều được ký hiệu bằng một mã số riêng. Số lượng SV của lớp môn học được Trường quy định.

Anh Thư

*Đăng ký môn học.

Việc đăng ký môn học nhằm giúp cho sinh viên chủ động trong việc xây dựng kế hoạch học

tập của mình, lựa chọn các môn học cho từng học kỳ trong toàn khóa học sao cho phù hợp với năng

lực, hoàn cảnh cá nhân nhằm đạt hiệu quả học tập cao nhất. Phòng Đào tạo phối hợp với các Khoa/

Bộ môn tổ chức và hướng dẫn cho SV đăng ký môn học. Quy trình đăng ký môn học gồm các bước

sau:

- SV được cung cấp toàn bộ các thông tin về kế hoạch tổ chức giảng dạy học kỳ của nhà

trường, các thông tin về chương trình đào tạo và kết quả học tập của cá nhân;

- SV chính thức đăng ký môn học của học kỳ mới trên eschedule theo lịch dưới sự hướng dẫn,

ký duyệt của GVCN;

- Phòng Đào tạo tiến hành xếp lịch học trên cơ sở ĐKMH của SV, đăng ký của cán bộ giảng

dạy và các nguồn lực của trường;

- SV bổ sung hoặc thay đổi môn học, lớp môn học nhằm hoàn chỉnh thời khóa biểu cá nhân

trong thời gian cho phép theo quy định của nhà trường;

- SV nhận bản chính kết quả ĐKMH của học kỳ.

- SV được phép đăng ký và theo học bất cứ môn học nào có mở trong học kỳ nếu thỏa mãn các

điều kiện ràng buộc riêng của môn học và nếu lớp môn học tương ứng còn khả năng tiếp nhận SV.

- SV bắt buộc phải tuân thủ các quy trình và tiến hành đăng ký môn học để có thời khóa biểu

cá nhân trong mỗi học kỳ.

1.3. Những đặc trưng của hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ

1.3.1. Sự khác nhau giữa đào tạo theo hệ thống tín chỉ với đào tạo theo niên chế

a./ Khái niệm chung

Đào tạo theo niên chế hay đào tạo theo hệ thống tín chỉ là hai hình thức tổ chức đào tạo khác

nhau nhưng đều có chung một mục tiêu là đào tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng được

sự phát triển các ngành nghề của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.

Cả hai hình thức đào tạo này đều có lịch sử phát triển từ lâu, mỗi cách tổ chức đào tạo đều có

những ưu điểm, những khó khăn riêng và đều đạt những thành quả rất to lớn.

Đào tạo theo niên chế

Đào tạo theo niên chế là đào tạo theo năm học, mỗi chương trình đào tạo của một ngành học

Anh Thư

được quy định đào tạo trong một số năm nhất định. Ví dụ chương trình đào tạo trình độ đại học

được cấp bằng cử nhân thường đào tạo trong 4 năm, cấp bằng kỹ sư được đào tạo trong 5 năm, cấp

bằng bác sỹ được đào tạo trong 6 năm. SV học hết thời gian quy định nếu không bị lưu ban, dừng

tiến độ học tập thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học, được ra trường.

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ. Một năm học có thể

tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi chương trình đào tạo của một ngành học nhất định không

tính theo năm mà tính theo sự tích lũy kiến thức, SV tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho một ngành

học thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học, được ra trường.

b./ Tổ chức đào tạo

Tổ chức đào tạo theo niên chế

Trong đào tạo theo niên chế lịch học, lịch thi được phòng Đào tạo chuẩn bị sẵn. Các lớp SV

được biên chế cố định ngay từ ngày nhập trường và ít khi có sự biến động. SV chấp hành tốt các

lịch học, lịch thi, các quy định, quy chế của nhà trường, tích cực học tập và rèn luyện thì sẽ đạt kết

quả tốt. Tổ chức đào tạo theo niên chế tương đối thuận lợi, kế hoạch đào tạo, lịch giảng, lịch thi có

thể làm ngay từ đầu năm học và ít khi có sự biến động.

Tổ chức đào tạo theo tín chỉ

Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, SV phải tự đăng ký lịch học (đăng ký môn học), SV không

đăng ký sẽ không có lịch học (thời khóa biểu). Để làm được việc đó SV phải nghiên cứu kỹ, nắm

chắc các tài liệu của nhà trường như quyển niên giám, sổ tay SV, nắm vững chương trình đào tạo,

các học phần tiên quyết, các học phần học trước, các học phần học song hành, phần kiến thức giáo

dục đại cương, phần kiến thức giáo dục chuyên nghiệp… để đăng ký lịch học cho từng học kỳ phù

hợp (với quy định của nhà trường và sức học của SV). SV phải tự học các quy chế, quy tắc một cách

thật sự. Ưu điểm của cách tổ chức này là SV có quyền lựa chọn không những các môn chính khóa

của ngành được đào tạo mà còn có thể được đăng ký học thêm 1 số học phần tự chọn yêu thích hỗ

trợ cho hướng phát triển ngành nghề sau này.

c./ Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo theo niên chế

Chương trình đào tạo theo niên chế có khối kiến thức giáo dục đại cương và khối kiến thức

giáo dục chuyên nghiệp, các khối kiến thức này được bố trí theo một tỷ lệ nhất định. Khi xây dựng

Anh Thư

chương trình của các ngành người ta chỉ chú ý đến liên thông dọc và các bậc học tiếp theo (các bậc

học cao hơn), còn ít chú ý đến liên thông ngang giữa các ngành trong cùng một trình độ đào tạo. Vì

vậy chương trình đào tạo của các ngành khác nhau trong cùng lĩnh vực ít nhiều mang tính độc lập,

không tận dụng được hiệu quả đào tạo. Trong đào tạo theo niên chế những người phấn đấu học được

2 bằng, 3 bằng đại học là rất khó, mà điều này rất quan trọng vì các lĩnh vực kiến thức sẽ bổ trợ cho

nhau trong quá trình công tác sau này.

Chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ

Một trong những điểm mấu chốt, quan trọng nhất trong xây dựng chương trình đào tạo theo hệ

thống tín chỉ là các chương trình đào tạo có tính liên thông cao. Một chương trình giáo dục đại học

bao giờ cũng có khối kiến thức đại cương (Toán, hóa, sinh...) và các môn chung như Mác - Lênin,

ngoại ngữ, tin học... Các môn học này được xây dựng trên một nền chung đáp ứng cho tất cả các

ngành đào tạo trong một lĩnh vực đào tạo nhất định. Việc tổ chức xây dựng chương trình có tính liên

thông ngang cao như vậy sẽ đào tạo cho SV một tiềm năng lớn và SV có khả năng học liên thông

các ngành trong cùng một lĩnh vực.

Khi đã xây dựng được chương trình có tính liên thông cao, liên thông ngang giữa các ngành

trong cùng một khối và liên thông dọc từ cao đẳng lên đại học thì SV rất có điều kiện để học cùng

một lúc nhiều ngành và trong một thời gian nhất định có thể phấn đấu học được hai hoặc ba bằng

đại học.

d./ Phương pháp giảng dạy

Trong đào theo niên chế

Đơn vị đo lường khối lượng học tập của SV là đơn vị học trình (đvht) tương đương với 15 tiết

học lý thuyết ở trên lớp, 30 giờ thực hành thí nghiệm…, mỗi năm SV đại học phải tích lũy khoảng

50 (đvht) nên chương trình đào tạo của của các ngành đào tạo:

CTĐT đại học 4 năm tương đương với 200 ĐVHT.

CTĐT đại học 5 năm tương đương với 250 ĐVHT.

CTĐT đại học 6 năm tương đương với 300 ĐVHT.

Trong đào tạo theo niên chế áp dụng rất nhiều phương pháp giảng dạy như thuyết trình, giảng

dạy dựa trên vấn đề, semina, thảo luận nhóm, thực hành, thí nghiệm, đi thực tập thực tế cộng đồng,

thực tập tốt nghiệp. Tuy đã có đổi mới công tác giảng dạy nhưng phương pháp học tập SV ở trên

lớp còn thụ động, chủ yếu là nghe giảng, ghi chép, học thuộc lòng, ít tham gia vào bài giảng.

Anh Thư

Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ

Đơn vị đo lường khối lượng học tập là tín chỉ, 1 TC tương đương với 15 tiết giảng lý thuyết,

30 tiết thực hành thí nghiệm. Mỗi học kỳ SV phải tích lũy tương đương 15 TC, nên các chương

trình đào tạo có khối lượng TC như sau:

CTĐT đại học 4 năm tương đương 120 TC.

CTĐT đại học 5 năm tương đương 150 TC.

CTĐT đại học 6 năm tương đương 180 TC.

Để chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ, Bộ GD&ĐT tạo đã quy định chuyển đổi CTĐT theo

niên chế sang CTĐT theo tín chỉ theo tỷ lệ: cứ 1,5 ĐVHT quy đổi thành 1TC, tức là từ 22,5 tiết

giảng lý thuyết ở trên lớp (trong đào tạo theo niên chế) chỉ còn 12 tiết giảng lý thuyết + 6 tiết thảo

luận ở trên lớp (trong đào tạo theo tín chỉ). Việc tiếp tục giảng dạy bằng phương pháp truyền đạt 1

chiều không còn phù hợp nữa., nếu GV cùng với phương tiện hỗ trợ (máy tính + Projector) tăng tốc

độ giảng lên 2 lần để cho không bị "cháy giáo án" thì SV sẽ bị quá tải về thông tin và không phân

biệt được các vấn đề chính, vấn đề phụ của bài giảng, từ đó không hiểu bài, không hiểu bản chất của

vấn đề, dẫn đến chất lượng học tập giảm sút. Hoặc có xu hướng GV coi việc đọc trước bài của SV

trước khi đến lớp đã có hiệu quả rồi, lên lớp chỉ giảng những vấn đề khó và trả lời các thắc mắc của

SV, kiểm tra nhận thức của SV. Nếu theo xu hướng này bài giảng sẽ không có hệ thống, không

được trình bày theo giáo án và sự tự học của các SV không đồng đều, cũng không đạt được hiệu quả

trong đào tạo.

Như vậy trong đào tạo theo tín chỉ, thời gian có mặt ở trên lớp giảm đi 1/3 thay vào đó là thời

gian tự học phải tăng lên và yêu cầu về chuẩn đào tạo không hề thay đổi. Theo quy định cứ 1 tín chỉ

SV phải tự học là 30 tiết. Vậy để đảm bảo chất lượng là phải đổi mới phương pháp giảng dạy, phải

giảng dạy bằng phương pháp tích cực. Các phương pháp giảng dạy trong đào tạo theo niên chế vẫn

tiếp tục được phát huy các điểm mạnh, nhưng việc tích cực SV trong giờ học được đặt lên hàng đầu.

Để đáp ứng được yêu cầu này SV phải nghiên cứu tài liệu trước khi lên lớp, GV phải tăng cường

cho SV tự học ngay trên lớp bằng các biện pháp như nêu ra các vấn đề của bài giảng để SV tìm ra

cách giải quyết theo định hướng của GV để SV có thói quen tự học.

Phương châm giảng - dạy là học - hiểu, dưới sự hướng dẫn của GV, SV phải được tham gia

vào từng vấn đề của bài giảng cho đến khi tất cả các vấn đề của bài giảng được làm sáng tỏ, được

giải quyết dưới sự hướng dẫn của GV.

Anh Thư

e./ Tự học trong đào tạo theo tín chỉ

Trong đào tạo theo tín chỉ, đối với SV tự học là vấn đề quan trọng nhất, SV phải tự học ngay

trên lớp, lên lớp là làm việc thực sự (chứ không phải đi nghe giảng, dự giờ). Muốn tự học trên lớp

có hiệu quả SV phải tự đọc tài liệu trước, không chỉ đọc giáo trình mà phải đọc tài liệu có liên quan,

không phải đọc cả quyển tài liệu mà chỉ đọc những vấn đề trực tiếp liên quan đến bài giảng. Các vấn

đề liên quan đều phải được đánh dấu, ghi chép lại hoặc có chỉ dẫn rõ ràng để khi cần lập tức có thể

tra cứu được ngay.

SV học ở trên lớp phải chịu khó ghi chép, hăng hái phát biểu, tích cực tìm hiểu, phấn khởi khi

được GV kiểm tra, vấn đề gì chưa rõ phải hỏi GV cho rõ, nếu vẫn chưa hiểu thì trao đổi lại với

nhóm học tập (thảo luận nhóm). Thảo luận nhóm là hình thức rất quan trọng, qua thảo luận nhóm

SV phát hiện những vấn đề mình còn thiếu hụt để tự bổ sung. Những vấn đề đã nắm bắt được qua

thảo luận nhóm cũng được khẳng định.

1.3.2. Thuận lợi của đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Bản chất của đào tạo theo hệ thống tín chỉ mà quy chế đào tạo là cơ sở để vận hành, nó luôn

tạo điều kiện tốt nhất cho người học phát huy cao độ năng lực của bản thân.

SV tiếp cận được với phương pháp học tập chủ động, lấy tự học và học tập theo nhóm làm

chính, để đáp ứng được yêu cầu của đào tạo và quan điểm học tập suốt đời của thời đại ngày nay.

SV chủ động xây dựng kế hoạch học tập thích hợp nhất. Với việc được chủ động ghi tên học

các học phần khác nhau, SV dễ dàng thay đổi chuyên ngành trong tiến trình học tập khi thấy cần

thiết mà không phải học lại từ đầu.

Với hệ thống tín chỉ, các trường có thể mở thêm ngành học mới một cách dễ dàng, giúp cho

việc quản lý đạt được hiệu quả cao và giảm giá thành đào tạo.

Triển khai hệ thống tín chỉ trong một trường đại học lớn, đa lĩnh vực có thể tổ chức những môn

học chung cho SV nhiều trường, nhiều khoa, tránh các môn học trùng lặp ở nhiều nơi. Ngoài ra, SV

có thể học những môn học lựa chọn ở các khoa khác nhau. Cách tổ chức nói trên cho phép sử dụng

được đội ngũ GV giỏi nhất và phương tiện tốt nhất cho từng môn học.

1.3.3. Khó khăn của đào tạo theo hệ thống tín chỉ

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi cả nhà trường phải có những đổi mới cơ bản về tư duy tổ

chức đào tạo để đáp ứng với yêu cầu chuyển từ đào tạo lấy nhà trường và thầy cô giáo làm trung

tâm sang lấy người học làm trung tâm. Đây là vấn đề thuộc về tư tưởng nên không thể thay đổi

Anh Thư

trong một sớm, một chiều mà cần có thời gian trên con đường chuyển đổi từ cái cũ sang cái mới.

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi SV phải nắm chắc quy chế đào tạo và được tư vấn đầy đủ,

để lập được kế hoạch học tập thật phù hợp với điều kiện và năng lực cụ thể của mình.

Hiện nay, tính chủ động của SV rất thấp, họ không quen làm việc độc lập, vẫn giữ tư duy dựa

vào đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, đội ngũ cán bộ lớp để nắm bắt những thông tin của nhà trường.

Tiểu kết chương 1

Quản lý hoạt động dạy học là thực chất là quản lý nội dung chương trình, quản lý hoạt động

chuẩn bị giờ lên lớp và lên lớp của giảng viên; quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

sinh viên; quản lý đội ngũ giảng viên; quản lý giờ học của sinh viên. Quản lý hoạt động dạy học

Anh Thư

nhằm đạt đến mục tiêu của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐH. QUỐC TẾ - ĐHQG TPHCM.

2.1. Tổng quan về trường ĐH. Quốc tế - ĐHQG TP.HCM

2.1.1. Giới thiệu chung về Trường

Trường ĐH. Quốc tế là đại học quốc tế đầu tiên của Việt Nam và là đại học công lập đa ngành,

đa lĩnh vực, thành viên ĐHQG TP.HCM. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản

riêng, được tổ chức và hoạt động theo các điều khoản trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của

Trường do Giám đốc ĐHQG TP.HCM ban hành. Tính quốc tế thể hiện ở môi trường học thuật đạt

trình độ quốc tế về mọi mặt bao gồm các chương trình đào tạo, đội ngũ GV, ngôn ngữ giảng dạy, cơ

sở vật chất. Tính công lập thể hiện ở sự hỗ trợ đầu tư về cơ sở vật chất và tài chính của nhà nước nói

chung và ĐHQG TP.HCM nói riêng, cũng như các tổ chức khác trong và ngoài nước.

Trường ĐH. Quốc tế - ĐHQG TP.HCM đào tạo bậc đại học các ngành sau: Công nghệ Sinh

học (BT), Công nghệ Thông tin (IT), Điện tử Viễn thông (EE), Quản trị Kinh doanh (BA), Kỹ thuật

hệ thống công nghiệp (ISE) và Kỹ thuật Y sinh (BME).

1. Loại hình đào tạo: có 2 loại hình

+ Do Trường ĐH. Quốc tế cấp bằng: SV học 4 năm tại Trường;

+ Hoặc do Trường đối tác nước ngoài như ĐH. Nottingham - UK, ĐH. Rutgers – New

Jersey- Mỹ, ĐH. West of England -UK, ĐH. New South Wales - Úc, ĐH. Sunny Binghamton –

New York – Mỹ, ĐH. Công nghệ Auckland – New Zealand, Học viện Công nghệ Á Châu (AIT) –

Thái Lan, ĐH. Catholic – Washington D.C – Mỹ, ĐH. Auckland – New Zealand cấp bằng: giai

đoạn 1 học tại IU, giai đoạn 2 học tại đối tác nước ngoài.

2. Hình thức đào tạo: theo hệ thống tín chỉ

3. Ngôn ngữ giảng dạy: tiếng Anh

Ngoài ra Trường còn đào tạo bậc thạc sỹ với các chuyên ngành công nghệ sinh học, quản trị

kinh doanh, kỹ thuật điện tử và quản lý công nghệ thông tin.

Cơ sở vật chất: 57 phòng học với sức chứa hơn 3.800 chỗ, được trang bị máy lạnh, trang thiết

bị hiện đại (máy chiếu, máy tính, ..); 21 phòng máy tính, thí nghiệm, thực hành; 01 thư viện; 01

phòng hội thảo; 01 phòng mô phỏng; 31 phòng làm việc, ... tất cả được nối mạng, trang bị máy tính,

Anh Thư

máy lạnh,...

2.1.2. Đội ngũ giảng viên.

2.1.2.1. Giảng viên cơ hữu:

- Tính đến thời điểm hiện tại, trường ĐH. Quốc tế có 122 CBGD, trong đó có 03 giáo sư, 07

phó giáo sư (chiếm 8.2%), 64 tiến sĩ (chiếm 52.5%) và 48 thạc sĩ (chiếm 39.3%) đạt tỷ lệ 100%

CBGD có trình độ sau đại học; 10 cán bộ nghiên cứu. Đặc biệt, đã tuyển dụng được 4 GV người

nước ngoài (01 GS, 01 PGS và 02 Tiến sĩ) làm GVCH.

- Về độ tuổi GVCH: - Dưới 40 tuổi: 75 GV

- Trên 40 tuổi: 47 GV

- Chất lượng: GV của Trường có trình độ cao, hầu hết được đào tạo từ các nước tiên tiến trên

thế giới.

2.1.2.2. Giảng viên thỉnh giảng

Trường IU có đội ngũ GVTG đến từ nhiều trường đại học uy tín trong và ngoài nước, từ các

doanh nghiệp. Sự tham gia của các nhà quản lý cấp cao của khối doanh nghiệp trong công tác giảng

dạy giúp cho SV tiếp cận nhiều hơn với các kinh nghiệm thực tế và chương trình đào tạo sát hơn với

nhu cầu xã hội.

2.1.3. Hoạt động đào tạo:

2.1.3.1. Quy mô sinh viên

Quy mô sinh viên trường Đại học Quốc Tế năm học 2010 - 2011 thể hiện ở bảng sau:

KHOA NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 CHƯƠNG TRÌNH

ĐẠI HỌC QUỐC TẾ

LIÊN KẾT

Anh Thư

BA BT IT EE ISE BME Tổng BA BT IT 380 123 53 29 21 23 629 153 22 7 204 125 84 37 12 462 67 51 10 162 84 94 45 11 396 276 118 99 40 9 5 547 218 13 23 TỔNG CỘNG 1022 450 330 151 30 51 2034 438 86 40

EE ISE BME Tổng

5 4 5 196 825 14 9 277 824 4 4 136 598 396 23 17 5 609 2643 TỔNG

2.1.3.2. Kết quả học tập của sinh viên trong 2 năm qua

Thống kê điểm trung bình năm học 2008 – 2009

Xuất sắc Giỏi Khá giỏi/Khá Yếu Trung bình khá/ trung bình Khoa Tổng số

% % % % % Số SV Số SV Số SV Số SV Số SV

BA 760 0.1 87 11.4 462 60.8 94 12.4 116 15.3 1

BT 463 0.0 45 9.7 252 54.4 71 15.3 95 20.5 0

EE 243 0.4 32 13.2 112 46.1 46 18.9 52 21.4 1

ISE 5 0.0 0 0.0 3 60.0 1 20.0 1 20.0 0

IT 413 0.2 18 4.4 198 47.9 88 21.3 108 26.2 1

Tổng 1884 0.2 182 9.7 1,027 54.5 300 15.9 372 20 3

Thống kê điểm trung bình năm học 2009 – 2010

Xuất sắc Giỏi Khá giỏi/Khá Yếu Trung bình khá/ trung bình Khoa Tổng số

% % % % % Số SV Số SV Số SV Số SV Số SV

1039 17 1.6 233 22.4 511 49.2 161 15.5 117 11.3 BA

5.6 5 13.9 20 55.6 4 11.1 5 13.9 36 2 BME

1.1 74 15.8 232 49.5 92 19.6 66 14.1 469 5 BT

0.9 26 11.9 108 49.3 40 18.3 43 19.6 219 2 EE

Anh Thư

2 9.5 7 33.3 4 19.0 8 38.1 21 ISE

429 2 0.5 46 10.7 178 41.5 100 23.3 103 24.0 IT

1.3 386 17.4 1,056 47.7 401 18.1 342 15.5 Tổng 2213 28

Ghi chú về đánh giá kết quả học tập (thang điểm 100): yếu < 50; trung bình từ 50 đến < 55;

trung bình khá từ 55 đến < 60; khá từ 60 đến< 65; khá giỏi từ 65 đến < 75; giỏi từ 75 đến < 85; xuất

sắc ≥ 85.

Tính cho đến nay nhà trường đã có 451 SV tốt nghiệp của 3 khóa K.2004, K.2005 và K.2006

với tỷ lệ có việc làm ngay rất cao (trên 90%). Tuy nhiên, do chương trình đào tạo còn nặng nên tỷ lệ

SV tốt nghiệp đúng hạn không cao và còn SV bỏ học.

Thống kê phân loại SV tốt nghiệp theo năm học

STT Năm học Giỏi Khá Tổng Xuất sắc Khá giỏi Trung bình

1 2 3 2007 – 2008 2008 – 2009 2009 – 2010 Tổng 2 2 9 19 74 102 90 120 210 68 40 18 126 Trung bình Khá 9 1 1 11 86 150 215 451

2.1.3.3. Khối lượng giảng dạy

Hàng năm trường tổ chức 2 học kỳ chính và học kỳ hè cho SV các khóa, các Khoa/ Bộ môn

với khối lượng giảng dạy của năm học 2008 – 2009 và 2009 - 2010 như sau:

Năm học 2008 – 2009 Năm học 2009 – 2010

Khoa/ Bộ môn Số lượng GV Số lượng GV Số tiết giảng dạy Số tiết giảng dạy

BA 44 6.105 52 7.500

BT 30 4.521 27 5.631

EE 23 3.832 25 3.400

IT 30 5.123 32 4.000

Anh 39 17.220 35 16.320

Toán 10 1.843 8 1.778

BME 3 432 5 540

ISE 2 482 4 627

Anh Thư

OAA 16 2.620 12 2.257

Tổng 197 42.178 200 42.053

Công tác tổ chức giảng dạy đã đi vào nền nếp, nghiêm túc, chất lượng nhận được phản hồi tốt

từ SV, phụ huynh.

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn

2.1.4.1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm của ĐH. Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, sự phối hợp giữa các lực lượng giáo

dục trong và ngoài Trường khá phù hợp, tạo được những hỗ trợ đắc lực cho mọi hoạt động chuyên

môn của Trường.

- Lãnh đạo ĐH. Quốc gia TP. Hồ Chí Minh luôn xem trọng công tác chuyên môn, lấy chất

lượng chuyên môn làm tiêu chí hàng đầu để đánh giá GV. Quan điểm của Trường là: đầu tư nâng

cao chất lượng SV để khẳng định uy tín và vị thế của Trường.

- Lực lượng giảng viên so với những năm trước đã tương đối đảm bảo về số lượng lẫn chất

lượng, đa phần trẻ, yêu nghề, nhiệt tình trong công tác giảng dạy, giàu tiềm lực và có ý chí cầu tiến

về chuyên môn.

- Hoạt động chuyên môn của trường có tính ổn định trong nhiều năm qua, là hoạt động tập

trung nhất xuyên suốt quá trình giảng dạy, tạo thành lề lối ý thức tốt trong thực hiện nhiệm vụ

chuyên môn.

- Về phía sinh viên: nhìn chung có tinh thần hiếu học, chăm ngoan hưởng ứng khá tốt các

phong trào thi đua học tập do Trường, Đoàn Thanh niên phát động cả trong chính khoá và ngoại

khóa.

2.1.4.2. Khó khăn

- Đội ngũ GVCH tuy đã được bổ sung nhưng so với số SV hiện tại vẫn chưa đủ, nên một số

GV phải dạy nhiều dẫn đến lượng công việc dành cho nghiệp vụ chuyên môn dạy học trên lớp luôn

diễn ra với cường độ dày đặc, quỹ thời gian hẹp gây hạn chế lớn cho quá trình tự đầu tư của GV

cũng như các hoạt động chuyên môn khác.

- Việc tổ chức nghiêm túc, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài sáng kiến kinh nghiệm

giảng dạy ở Trường do nhiều lý do khách quan, chủ quan đã ít thực hiện trong thời gian qua, GV

chưa có nhiều điều kiện để trao đổi và học tập những kinh nghiệm chuyên môn của đồng nghiệp

Anh Thư

trong thực tế giảng dạy.

- Về phía sinh viên: còn ảnh hưởng phương pháp dạy và học từ cấp phổ thông, nên phần đông

SV học tập với thái độ thụ động. Ở trường lớp các em chưa thể hiện được khả năng tự chủ, tiếp thu,

chiếm lĩnh kiến thức, năng lực tự học, tự tìm hiểu ngoài giờ lên lớp vẫn còn hạn chế.

2.2. Mẫu khảo sát

Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại Trường ĐH. Quốc tế,

chúng tôi sử dụng phiếu thăm dò về các vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động dạy học như:

- Quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy;

- Quản lý chuẩn bị bài lên lớp của GV;

- Quản lý giờ lên lớp của GV;

- Quản lý phương pháp dạy học;

- Quản lý công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng;

- Quản lý công tác kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập của SV;

- Quản lý sinh viên học đúng trình độ, chương trình đào tạo (gồm đăng ký môn học, chuyển

tiếp sang học ở nước ngoài);

- Quản lý giờ lên lớp của sinh viên;

- Quản lý hệ thống thông tin đến sinh viên;

Mỗi nội dung chúng tôi khảo sát trên 2 bình diện, đó là:

+ Phần mong muốn đạt được/nhận thức, sự cần thiết, tầm quan trọng.

+ Phần thực tế đạt được trong hoạt động của Trường Đại học Quốc tế.

Phiếu thăm dò được phát cho CBQL, GV và SV đang công tác, học tập và giảng dạy tại

Trường trong năm học 2010 – 2011.

Bảng 2.1: Mẫu khảo sát

Số TT Đối tượng Số lượng

CBQL 28 1

GVCH (GV1) 38 2

GVTG (GV2) 33 3

SV 378 4

477 Tổng cộng

Nhóm CBQL có 28 người bao gồm Ban Giám Hiệu, Trưởng Phó các đơn vị (gồm Khoa, Bộ

Anh Thư

môn, và Phòng/Ban, Trung tâm).

Nhóm SV có 378 SV năm thứ hai, năm thứ ba và năm thứ tư (năm cuối) của tất cả các Khoa

và bộ môn trực thuộc Trường.

Trung bình ( X

Mức độ

Mức

Mỗi câu hỏi đo theo 6 mức và được quy ước như sau:

)

Ứng với rất mong muốn đạt được/ cần thiết/ quan 4,5≤ ( X ) ≤ 5 6 trọng, thực tế đạt kết quả tốt (hoàn toàn đồng ý).

Ứng với mong muốn đạt được/ cần thiết/ quan trọng, 4≤ ( X ) <4,5 5 thực tế đạt kết quả khá tốt.

Ứng với mong muốn đạt được/ cần thiết/ quan trọng, 3,5≤ ( X ) < 4 4 thực tế đạt kết quả khá (đồng ý).

Ứng với mong muốn đạt được/ cần thiết/ quan trọng, 3,3≤ ( X ) < 3,5 3 thực tế đạt kết quả trung bình khá.

3 ≤ ( X )< 3,3

Ứng với ít mong muốn đạt được/ cần thiết/ quan

2 trọng, thực tế đạt kết quả trung bình (bình thường)

( X )< 3

Ứng với không mong muốn đạt được/ cần thiết/ quan

1 trọng, không đạt kết quả (không đồng ý).

2.3. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường ĐH. Quốc tế - ĐHQG TP.HCM

Kết quả thăm dò từng nội dung quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ ở hai bình diện

về mức độ nhận thức/mong muốn đạt được và mức độ thực hiện lần lượt được chúng tôi trình bày ở

dưới đây. Bên cạnh đó, chúng tôi còn thực hiện phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh

giá của SV, GV1, GV2, CBQL trên từng nội dung đánh giá và tiến hành tìm hiểu nguyên nhân của

Anh Thư

những nội dung có sự khác biệt ý nghĩa.

2.3.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Từ cơ sở phân tích lý luận, từ thực trạng giảng dạy của trường IU thời gian qua, bài viết tiếp

tục nghiên cứu về thực trạng việc thực hiện chức năng quản lý trong quản lý hoạt động dạy học của

trường ĐH. Quốc tế - ĐHQG TP.HCM. Để giờ lên lớp của GV đều đạt chất lượng, trình độ của GV

ngày một nâng cao, Nhà trường đã tập trung thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy theo hệ

thống các hình thức quản lý sau:

2.3.1.1. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy

Bảng 2.2 Thực trạng quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy

SV GV1 GV2 CBQL SV GV1 GV2 CBQL

Phần mong muốn đạt được Phần thực tế đạt được Mức độ Nội dung

4.27 4.26 3.91 4.29 3.09 3.42 3.45 3.61

1.1 CTĐT có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý được thiết kế một cách có hệ thống.

1.2 CTĐT có khối lượng vừa phải. 4.19 4.03 3.88 4.32 3.19 3.45 3.42 3.61

4.29 4.08 4.36 4.5 3.11 3.42 3.45 3.75 1.3 CTĐT đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.

4.27 4 4.21 4.43 3.12 3.29 3.15 3.54

1.4 CTĐT bao phủ được lĩnh vực chuyên môn về chiều sâu và chiều rộng.

4.32 4.03 4.06 4.21 3.33 3.37 3.58 3.46 1.5 CTĐT được cập nhật thường xuyên.

4.31 4.13 4.21 4.39 3.03 3.45 3.27 3.61 1.6 Cấu trúc chương trình mềm dẻo và linh hoạt, tạo thuận lợi cho SV.

4.25 3.97 4.09 4.18 3.14 3.63 3.36 3.61 1.7 Khối lượng kiến thức của môn học vừa phải.

4.36 4.26 4.39 4.46 3.23 3.5 3.36 3.61

Anh Thư

1.8 GV có đủ thông tin về kế hoạch giảng dạy: kế hoạch năm học, mục tiêu, nội dung, yêu cầu môn học, thời gian giảng dạy, khối lượng giảng

dạy.

4.29 4.13 4.24 4.57 3.04 3.11 3.42 3.29 1.9 Kế hoạch giảng dạy và thời khóa biểu được sắp xếp hợp lý.

X Rchung

4.28 4.10 4.15 4.37 3.14 3.40 3.38 3.57

Nhìn vào bảng 2.2, chúng tôi nhận xét như sau: đa số CBQL, GV và SV đều cho rằng chương

trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy là khá cần thiết và mong muốn đạt được ở mức độ khá tốt. CBQL

đánh giá cao hơn GV và SV về vấn đề này. Đánh giá về phần thực tế đạt được thì SV đánh giá chỉ

đạt ở mức trung bình, GV đánh giá ở mức trung bình khá và CBQL đánh giá ở mức khá, có sự

chênh lệch đánh giá khá cao giữa SV và CBQL. Xét riêng từng bình diện chúng tôi nhận thấy:

* Về mặt mong muốn đạt được (mặt nhận thức), kết quả thăm dò cho thấy:

- Hai nội dung được đánh giá cao về mức độ mong muốn đạt được và quan trọng đó là “1.9 Kế

hoạch giảng dạy và thời khóa biểu được sắp xếp hợp lý” ( X dao động từ 4.13 đến 4.57) và “1.8 GV

có đủ thông tin về kế hoạch giảng dạy: kế hoạch năm học, mục tiêu, nội dung, yêu cầu môn học,

thời gian giảng dạy, khối lượng giảng dạy” ( X dao động từ 4.26 đến 4.46).

- Hai nội dung được cho là cần thiết thấp hơn trong các nội dung, đó là “1.2 Chương trình đào

tạo có khối lượng vừa phải” ( X dao động từ 3.88 đến 4.32) và “1.7 Khối lượng kiến thức của môn

học vừa phải” ( X dao động từ 3.97 đến 4.25).

- Qua bảng 2. 2 chúng tôi cũng nhận thấy rằng những kỳ vọng, nhận thức từng nội dung chưa

đồng nhất giữa từng đối tượng khảo sát. Ví dụ như: GV1 đánh giá nội dung “1.8 GV có đủ thông tin

về kế hoạch giảng dạy: kế hoạch năm học, mục tiêu, nội dung, yêu cầu môn học, thời gian giảng

dạy, khối lượng giảng dạy” là quan trọng nhất ( X = 4.26) trong khi đó CBQL thì lại đánh giá nội

dung “1.9 Kế hoạch giảng dạy và thời khóa biểu được sắp xếp hợp lý” là quan trọng nhất ( X =

4.57),…

- CBQL đánh giá về mức độ cần thiết/ mong muốn đạt được của các nội dung quản lý chương

trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy cao hơn hầu hết các đánh giá của GV và SV. Các đánh giá của

CBQL ở mức khá cần thiết, khá quan trọng ( X dao động từ 4.18 đến 4.57).

* Về mặt thực tế đạt được (mặt thực hiện), kết quả thăm dò cho thấy:

- Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của SV, GV1, GV2 và CBQL

về mức độ thực hiện ở nội dung “1.1 Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp

lý được thiết kế một cách có hệ thống”, nội dung “1.2 Chương trình đào tạo có khối lượng vừa

Anh Thư

phải”, nội dung “1.3 Chương trình đào tạo đáp ứng với yêu cầu thực tiễn” và nội dung “1.6 Cấu trúc

chương trình mềm dẻo và linh hoạt, tạo thuận lợi cho SV” có mức ý nghĩa lần lượt như sau Sig.=

0.000 <0.05, Sig.= 0.031<0.05, Sig.= 0.00<0.05 và Sig.= 0.000<0.05. Nên ta không chấp nhận giả

thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên. Nhìn vào bảng 2.2,

ta thấy SV đánh giá thấp nhất trong 3 đối tượng còn lại, nguyên nhân có thể là SV chưa có khả năng

nhìn tổng quát toàn cục cả chương trình và trong nội dung này GV1 và GV2 đánh giá gần giống

nhau, cũng là đối tượng đáng tin cậy hơn cả.

- Hai nội dung được đánh giá thực hiện cao nhất trong công tác quản lý chương trình đào tạo,

kế hoạch giảng dạy cũng chỉ đạt ở mức khá và gần khá là “1.5 Chương trình đào tạo được cập nhật

thường xuyên” ( X dao động từ 3.33 đến 3.58) và ”1.7 Khối lượng kiến thức của môn học vừa phải”

( X dao động từ 3.14 đến 3.63). Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của

SV, GV1, GV2 và CBQL về mức độ thực hiện ở nội dung 1.7 được mức ý nghĩa Sig.= 0.001<0.05.

Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình

nói trên. Cả SV và GV2 đánh giá thấp hơn 2 đối tượng còn lại là do trình độ tiếng Anh của SV chưa

tốt nên GV và SV dạy và học tập bằng tiếng Anh còn tương đối nặng.

- Ngược lại, hai nội dung được đánh giá thực hiện thấp trong công tác này là “1.9 Kế hoạch

giảng dạy và thời khóa biểu được sắp xếp hợp lý” ( X dao động từ 3.04 đến 3.42) và “1.4 Chương

trình đào tạo bao phủ được lĩnh vực chuyên môn về chiều sâu và chiều rộng” ( X dao động từ 3.12

đến 3.54).

- Nội dung “1.7 Khối lượng kiến thức của môn học vừa phải” với mong muốn đạt được được

đánh giá ở mức khá tốt nhưng phần thực hiện đạt được ở mức trung bình khá (gần khá).

Qua kết quả khảo sát và phân tích số liệu ở trên, chúng tôi nhận thấy các đối tượng khảo sát

đều nhận thức các nội dung trong công tác quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy là quan trọng

đạt ở mức từ khá tốt ( X dao động từ 4.10 đến 4.37) và phần thực tế đạt được thì chỉ đạt ở mức

trung bình khá ( X dao động từ 3.14 đến 3.57). Nếu phân tích số liệu không tính ý kiến của SV đối

với công tác quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy vì đối tượng này có nhiều khả năng

không biết thông tin về công tác này; CBQL và GV1 đánh giá nội dung này thực hiện ở mức khá

( X dao động từ 3.38 đến 3.57). Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng các đối tượng đánh giá tầm quan

trọng, mức độ cần thiết của các nội dung quản lý khác nhau. Trên thực tế, trường IU quản lý chương

trình đào tạo và kế hoạch giảng dạy được thực hiện như sau:

Anh Thư

- Quản lý chương trình đào tạo

+ Chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên CTĐT của các đối tác nước ngoài theo từng

ngành (hàng năm chương trình này có thể thay đổi khoảng từ 10% - 20% thông qua hội đồng khoa

học Khoa và Trường để phù hợp và đáp ứng nhu cầu thực tế).

+ Có kế hoạch kiểm tra và điều chỉnh CTĐT. Theo ý kiến của các đối tượng được khảo sát

thì khoảng 3 năm chương trình đào tạo được cập nhật, cụ thể GVTG: 54.5%, GVCH: 36.8% và

CBQL: 42.9 %.

+ Quản lý đề cương chi tiết môn học: số tín chỉ của môn học (bao nhiêu lý thuyết, thực

hành), nội dung môn học, mục tiêu môn học, phương thức kiểm tra, đánh giá, điều kiện được học

(môn học trước, môn học tiên quyết), phương pháp giảng dạy,...

- Quản lý kế hoạch giảng dạy:

+ Trước khi bắt đầu năm học 3 tháng, Nhà Trường ban hành kế hoạch năm học.

+ Quản lý kế hoạch dạy học của GV (thông qua các Khoa/ Bộ môn hoặc phòng Đào tạo) các

nội dung:

++ Tổ chức triển khai cho GV nắm vững và thực hiện đúng, đủ, chương trình phân phối.

++ Yêu cầu Khoa/ Bộ môn, GV căn cứ trên đề cương chi tiết môn học, đặc điểm tình hình

giảng dạy, kế hoạch học tập của Nhà trường để lập lịch trình giảng dạy (kế hoạch, tiến độ theo thời

gian các công tác giảng dạy).

Việc thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình là điều bắt buộc đối với mỗi GV, Nhà trường

phải tổ chức theo dõi việc thực hiện chương trình một cách chặt chẽ, chính xác với nhiều biện pháp

khác nhau như phối hợp kiểm tra của Thanh tra học đường, kiểm tra của Khoa/Bộ môn, sổ báo

giảng với sổ ghi bài học.

Chương trình đào tạo của trường IU luôn được Nhà trường quan tâm cải tiến phù hợp với sự

phát triển của các trường đối tác nước ngoài và được đánh giá phù hợp với thực tế, với tỷ lệ GVTG:

93.9%, GVCH: 94.7% và CBQL: 100%.

2.3.1.2. Thực trạng quản lý chuẩn bị bài lên lớp của giảng viên

Giai đoạn tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp là khâu quan trọng hàng đầu trong qui trình lao động

sư phạm. Nhà trường phải tổ chức lao động khoa học cho mỗi GV vì nếu GV không sắp xếp thời

gian hợp lý, thiếu tinh thần trách nhiệm, không đầu tư cho công tác chuẩn bị thì sẽ ảnh hưởng đến

chất lượng giảng dạy trên lớp. Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng quản lý chuẩn bị bài lên lớp

Anh Thư

của GV trường IU thì kết quả đạt được như sau:

Phần mong muốn đạt

Bảng 2.3. Thực trạng quản lý chuẩn bị bài lên lớp của giảng viên.

được

Mức độ Phần thực tế đạt được

GV1 GV2

CBQL GV1 GV2

CBQL

Nội dung

2.1 GV nắm vững yêu cầu môn học và lập kế 4.16 4 4.5 3.55 3.45 3.64 hoạch giảng dạy cho cá nhân.

2.2 GV được thông báo trước về tình hình lớp

học: danh sách lớp học, trình độ tiếng Anh 4.21 4.15 4.36 3.03 3.24 3.57

của SV, chương trình,...

2.3 GV được cung cấp đầy đủ tài liệu giảng

dạy: giáo trình, tài liệu tham khảo, đề cương 4.21 3.88 4.57 3.37 3.39 3.61

môn học,..

2.4 GV biên soạn và phát bài giảng, tài liệu 4.13 4.12 4.32 3.5 3.52 3.79 kịp thời cho SV.

2.5 GV được hỗ trợ phương tiện dạy học:

phòng máy, phòng thí nghiệm, phòng mô 4.32 4.36 4.54 3.82 3.82 3.79

phỏng, dụng cụ thực hành, máy chiếu,…

2.6 GV luôn lựa chọn phương pháp giảng dạy 4.37 4.27 4.46 3.82 3.55 3.86 thích hợp nhất.

2.7 Nhà Trường quy định nhiệm vụ phù hợp

để GV có thời gian soạn bài, chuẩn bị giờ dạy 4.39 4.12 4.43 3.42 3.61 3.54 và nghiên cứu khoa học (thể hiện trong quy

chế giảng dạy).

2.8 Thư viện đáp ứng tốt nhu cầu của GV và

SV về tài liệu học tập, tài liệu tham khảo và 4.37 4.15 4.5 3.24 3.03 3

giờ phục vụ.

X Rchung

4.27 4.13 4.46 3.47 3.45 3.60

Công tác chuẩn bị bài lên lớp của GV, chúng tôi chỉ khảo sát trên 3 đối tượng GV1, GV2 và

CBQL, không khảo sát trên đối tượng SV.

Từ bảng 2.3, chúng tôi có nhận xét như sau: tất cả GV1, GV2 và CBQL đều đánh giá việc

Anh Thư

chuẩn bị bài lên lớp của GV thực hiện đạt ở mức khá ( X dao động từ 3.45 đến 3.60) và phần nhận

thức mong muốn đạt được đạt ở mức khá tốt ( X dao động từ 4.13 đến 4.46). Phân tích từng nội

dung, thì:

- Nội dung “2.1 GV nắm vững yêu cầu môn học và lập kế hoạch giảng dạy cho cá nhân” được

các đối tượng đánh giá thực hiện từ trung bình khá đến khá ( X RGV1 R = 3.55, X RGV2 R = 3.45 và X RCBQL R=

3.64) và phần nhận thức ở mức khá tốt ( X RGV1 R = 4.16, X RGV2 R = 4.00 và X RCBQL R= 4.5). Điều này

chứng tỏ rằng GV nhận được, nắm rõ đề cương chi tiết môn học mình đảm nhận và lập kế hoạch

giảng dạy cho cá nhân có hiệu quả. Tuy nhiên, kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm

đánh giá của GV1, GV2 và CBQL về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện được mức ý nghĩa lần

lượt là Sig.= 0.011<0.05 và Sig.= 0.000<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự

khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên. Lý giải có sự khác biệt của nội dung này là

do giảng dạy ở bậc đại học thì việc lập kế hoạch giảng dạy cho cá nhân thì không khắc khe bằng ở

bậc phổ thông, tùy vào tình hình cụ thể của lớp học mà GV điều chỉnh kế hoạch giảng dạy cho phù

hợp và bên cạnh đó cũng có sự đánh giá, quan niệm khác nhau giữa CBQL với GV.

- Nội dung “2.2 GV được thông báo trước về tình hình lớp học: danh sách lớp học, trình độ

tiếng Anh của SV, chương trình,..” được đánh giá thực hiện ở mức trung bình ( X RGV1 R = 3.03, X RGV2 R

RCBQLR= 4.36)… Phần lớn GV (đặc biệt là đội ngũ GVTG) chỉ biết được thông tin của lớp môn học

= 3.24 và X RCBQLR= 3.57) và phần nhận thức thì ở mức khá tốt ( X RGV1 R = 4.21, X RGV2 R = 4.15 và X

đảm nhận rất gần ngày giảng dạy vì: GV chỉ liên lạc với Khoa/ Bộ môn khi đến Trường hoặc đến

ngày dạy mới liên hệ; do IU đào tạo theo hệ thống tín chỉ nên SV có quyền đăng ký thêm hoặc hủy

bớt môn học khi học tuần đầu tiên của học kỳ; ngôn ngữ giảng dạy tại IU bằng tiếng Anh nên SV

phải được chia theo trình độ tiếng Anh phù hợp. Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình

điểm đánh giá của GV1, GV2 và CBQL về mức độ thực hiện được mức ý nghĩa Sig.= 0.00<0.05.

Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình

nói trên. Nội dung này có sự khác biệt ý nghĩa giữa đánh giá của 3 đối tượng khảo sát do trường IU

chưa có quy trình rõ ràng và các Khoa/ Bộ môn vận hành khác nhau, chẳng hạn có Khoa/Bộ môn

thông báo và cung cấp tình hình lớp học cho GV trước khi GV lên lớp hoặc có Khoa/ Bộ môn thông

báo ngay khi GV lên lớp,..

- Nội dung “2.3 GV được cung cấp đầy đủ tài liệu giảng dạy: giáo trình, tài liệu tham khảo, đề

cương môn học,...” được nhận thức ở mức khá tốt và thực hiện ở mức trung bình khá. Kết quả phân

tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của GV1, GV2 và CBQL về mức độ nhận thức

được mức ý nghĩa Sig.= 0.006<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý

Anh Thư

nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên. Nhìn vào bảng 2.3 thấy GV2 (GVTG) đánh giá thấp

hơn hẳn so với đánh giá của GV1 và chúng ta có thể thấy mức độ quan trọng giảm dần từ người

trong trường cho đến người ngoài. Nhà trường luôn dành một khoảng kinh phí để bổ sung giáo

trình, tài liệu mới đặt tại thư viện của Trường để GV và SV sử dụng. Hiện tại thư viện có khoảng

18.000 cuốn sách đáp ứng nhu cầu học tập của SV, đang hệ thống và đưa vào sử dụng khi có chỗ

gần 400.000 quyển sách. Bên cạnh đó, Nhà trường còn liên hệ với các nhà xuất bản để mua sách

tham khảo cho GV và SV với giá rẻ.

- Nội dung “2.4 GV biên soạn và phát bài giảng, tài liệu kịp thời cho SV”, nội dung “2.5 GV

được hỗ trợ phương tiện dạy học: phòng máy, phòng thí nghiệm, phòng mô phỏng, dụng cụ thực

hành, máy chiếu,…“ và nội dung “2.6 GV luôn lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp nhất”

được cả GV1, GV2 và CBQL đồng nhất đánh giá thực hiện ở mức khá ( X dao động từ 3.50 đến

3.79; X dao động từ 3.79 đến 3.82 và X dao động từ 3.55 đến 3.86) và gần đạt được so với mức độ

nhận thức muốn đạt đến ( X dao động từ 4.12 đến 4.32; X dao động từ 4.32 đến 4.54 và X dao

động từ 4.27 đến 4.46).

Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của GV1, GV2 và CBQL về

mức độ thực hiện ở nội dung 2.5 và nội dung 2.6 lần lượt được mức ý nghĩa Sig = 0.031<0.05 và

Sig = 0.000<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp

điểm trung bình nói trên. Lý giải về sự khác biệt đánh giá giữa những đối tượng là do phòng thí

nghiệm thực hành các môn đặc thù hoặc chuyên sâu hiện giờ còn thiếu nên phải thuê bên ngoài, hơn

nữa đội ngũ GV của IU còn trẻ nên phương pháp và kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều.

- Nội dung “2.7 Nhà Trường quy định nhiệm vụ phù hợp để GV có thời gian soạn bài, chuẩn bị

X dao động từ 3.42 đến 3.61 ứng với mức độ khá. Trường IU định hướng trở thành đại học nghiên

giờ dạy và nghiên cứu khoa học (thể hiện trong quy chế giảng dạy)” có điểm trung bình thực hiện

cứu nên Ban Giám Hiệu luôn tạo mọi điều kiện cho GV có nhiều thời gian soạn bài, nghiên cứu

khoa học với những quy định về nhiệm vụ như số tiết chuẩn/1 năm, số bài báo, nâng cao chuyên

môn, số buổi GV có mặt trên trường, công tác GVCN,... phù hợp và nhiều giải thưởng có giá trị

khuyến khích GV nghiên cứu khoa học. Về mặt nhận thức thì GV1 và CBQL đều đánh giá nhiệm

vụ của GV là khá quan trọng ( X RGV1 R= 4.39 và X RCBQL R= 4.43). GV trường IU thực hiện nhiệm vụ đạt

ở mức khá vì các lý do khách quan như: một số khoa/ bộ môn GV còn đảm nhận khối lượng giảng

dạy trong năm nhiều (khoa QTKD, bộ môn Anh,..), nhiều bộ môn số lượng mới thành lập và đặc thù

ngành nên số lượng GV còn ít,..

- Nội dung “2.8 Thư viện đáp ứng tốt nhu cầu của GV và SV về tài liệu học tập, tài liệu tham

Anh Thư

khảo và giờ phục vụ” được đánh giá ở mức khá qua trọng, cần thiết ( X dao động từ 4.15 đến 4.50)

cho hoạt động dạy học và trong thực tế trường IU thực hiện ở mức trung bình ( X dao động từ 3.00

đến 3.24). Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của GV1, GV2 và CBQL

về mức độ thực hiện được mức ý nghĩa Sig.= 0.049<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho:

Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên. Ngoài hệ thống sách, tài liệu

có tại thư viện trường IU, GV và SV còn có thể sử dụng sách và tài liệu của thư viện trung tâm

ĐHQG – TP.HCM. Hiện nay, thư viện trường IU chỉ phục vụ đọc trong giờ hành chánh nên phần

nào chưa đáp ứng tốt nhu cầu đọc sách của SV, trong thời gian tới nhà trường sẽ tăng cường giờ đọc

và nhiều dịch vụ khác hơn nữa.

* Bảng 2.3.1. Khoảng cách giữa phần thực tế đạt được và nhận thức của các nội dung trong

GV1

GV2 CBQL

công tác quản lý chuẩn bị bài lên lớp của giảng viên, được thể hiện như sau:

STT Nội dung

2.1 GV nắm vững yêu cầu môn học và lập kế hoạch giảng dạy 1 -0.61 -0.55 -0.86 cho cá nhân.

2.2 GV được thông báo trước về tình hình lớp học: danh sách 2 -1.18 -0.91 -0.79 lớp học, trình độ tiếng Anh của SV, chương trình,...

2.3 GV được cung cấp đầy đủ tài liệu giảng dạy: giáo trình, tài 3 -0.84 -0.49 -0.96 liệu tham khảo, đề cương môn học,..

4 2.4 GV biên soạn và phát bài giảng, tài liệu kịp thời cho SV. -0.63 -0.6 -0.53

2.5 GV được hỗ trợ phương tiện dạy học: phòng máy, phòng thí 5 -0.5 -0.54 -0.75 nghiệm, phòng mô phỏng, dụng cụ thực hành, máy chiếu,…

6 2.6 GV luôn lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp nhất. -0.55 -0.72 -0.6

2.7 Nhà Trường quy định nhiệm vụ phù hợp để GV có thời gian

7 soạn bài, chuẩn bị giờ dạy và nghiên cứu khoa học (thể hiện -0.97 -0.51 -0.89

trong quy chế giảng dạy).

2.8 Thư viện đáp ứng tốt nhu cầu của GV và SV về tài liệu học 8 -1.13 -1.12 -1.5 tập, tài liệu tham khảo và giờ phục vụ.

Nhìn chung, sự chênh lệch giữa thực tế thực hiện với mong muốn đạt được (nhận thức) của

các nội dung trong công tác chuẩn bị giờ lên lớp của GV đa số <1, trừ nội dung “Thư viện đáp ứng

tốt nhu cầu của GV và SV về tài liệu học tập, tài liệu tham khảo và giờ phục vụ” thì cả 3 đối tượng

đánh giá lớn (>1). Điều này chứng tỏ, tập thể GV trường IU thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho giờ

lên lớp cùng sự hỗ trợ của Nhà trường như sau:

- Cung cấp các quy định, yêu cầu của việc lên lớp.

Anh Thư

- Cung cấp đề cương môn học, tài liệu môn học, tài liệu tham khảo cho GV.

- Quy định phù hợp về nghĩa vụ và quyền lợi của GV.

- Có chính sách khen thưởng, động viên GV hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2.3.1.3. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giảng viên.

Giờ lên lớp của GV là hoạt động trọng tâm biểu hiện việc thực hiện nhiệm vụ dạy. Trường IU

quản lý hoạt động lên lớp của GV, với những nội dung như:

- Quản lý thời khoá biểu, giờ lên lớp (thông qua Khoa/ Bộ môn quản lý).

- Tổ chức đánh giá môn học từ SV vào cuối học kỳ. Đây là một biện pháp khó thực hiện nhưng

mang lại hiệu quả cao. Từ việc đánh giá, nhà trường sẽ nắm được nội dung giảng dạy có đúng với

yêu cầu môn học lẫn phương pháp giảng dạy có kích thích khả năng học tập của SV. Thực hiện việc

đánh giá môn học vào cuối học kỳ làm cơ sở trả lương cho GVCH và cân nhắc, góp ý với GVTG. Đây cũng

là biện pháp nâng cao hơn trách nhiệm của GV với giờ lên lớp và cũng nắm bắt được nhu cầu nguyện vọng

của SV. Tuy nhiên, phương pháp này làm mất nhiều thời gian, gây tâm lý không tốt đối với GV và

SV.

- Quy định chế độ thông tin, báo cáo và sắp xếp thay thế hoặc dạy bù trong trường hợp GV

nghỉ.

- Quy định việc thực hiện nghiêm túc giờ lên lớp thành điểm đánh giá trong việc trả lương (đối

với GVCH).

- Quy định tất cả GV cùng dạy một môn học đều phải dạy cùng một đề cương và cùng thi chung một

đề.

- Xử lý nghiêm túc việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp.

Bảng 2.4. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giảng viên.

Mức độ Phần mong muốn đạt được SV GV1 GV2 CBQL Phần thực tế đạt được SV GV1 GV2 CBQL

4.43 4.08 4.09 4.04 3.75 3.71 3.52 3.64

4.38 4.32 4.33 4.43 3.49 3.87 4.82 3.64

4.31 4.24 4.18 4.36 3.6 3.79 3.45 3.68

4.34 4.32 4.21 4.5 3.5 3.55 3.55 3.43

Anh Thư

4.31 4.26 4.18 4.32 3.07 3.63 3.33 3.29 Nội dung 3.1 GV thực hiện đúng và đủ giờ lên lớp như phân công. 3.2 GV sử dụng thời gian lên lớp hiệu quả. 3.3 Nhà Trường quy định chặt chẽ chế độ báo cáo dạy bù, dạy thay. 3.4 GV động viên, khuyến khích SV tham gia, phản hồi trong lớp. 3.5 GV dành đủ thời gian sửa/ nhận xét bài tập, cung cấp đáp án bài thi, đưa ra nhận xét cần thiết và kịp thời

4.47 4.34 4.27 4.39 3.71 3.82 3.42 3.82

4.42 4.34 4.33 4.46 3.56 3.63 3.52 3.57

4.34 4.34 3.88 4.32 3.17 3.42 3.39 3.39

4.19 4.08 4.18 4.29 3.31 3.47 3.36 3.61

4.35 4.26 4.18 4.35 3.46 3.65 3.60 3.56 giúp SV tiến bộ, phát triển khả năng học tập. 3.6 GV có kiến thức chuyên ngành sâu rộng. 3.7 SV được thông báo đầy đủ về kế hoạch giảng dạy và tiêu chí đánh giá kết quả học tập. 3.8 GV giảng dạy bằng tiếng Anh tốt. 3.9 GV quản lý được giờ học trong lớp của SV. X Rchung

Từ bảng 2. 4, chúng tôi có nhận xét như sau:

* Phần nhận thức/ mong muốn đạt được, tầm quan trọng:

Nhìn chung, các đối tượng được khảo sát đều nhận thức rằng công tác quản lý giờ lên lớp của GV là

quan trọng X dao động từ 4.18 đến 4.35, xem xét từng nội dung chúng tôi nhận thấy:

- Nội dung “3.1 GV thực hiện đúng và đủ giờ lên lớp như phân công” X dao động từ 4.04 đến 4.43;

“3.2 GV sử dụng thời gian lên lớp hiệu quả” X dao động từ 4.32 đến 4.43; “3.3 Nhà Trường quy định chặt

chẽ chế độ báo cáo dạy bù, dạy thay” X dao động từ 4.18 đến 4.36; “3.4 GV động viên, khuyến khích SV

tham gia, phản hồi trong lớp” X dao động từ 4.21 đến 4.5; “3.5 GV dành đủ thời gian sửa/ nhận xét bài

tập, cung cấp đáp án bài thi, đưa ra nhận xét cần thiết và kịp thời giúp SV tiến bộ, phát triển khả năng học

tập” X dao động từ 4.18 đến 4.32; “3.6 GV có kiến thức chuyên ngành sâu rộng” X dao động từ 4.27 đến

4.47; “3.7 SV được thông báo đầy đủ về kế hoạch giảng dạy và tiêu chí đánh giá kết quả học tập” X dao

động từ 4.33 đến 4.46; “3.8 GV giảng dạy bằng tiếng Anh tốt “ X dao động từ 3.88 đến 4.34; ”3.9 GV

quản lý được giờ học trong lớp của SV” X dao động từ 4.08 đến 4.29, đều mong muốn đạt được ở mức độ

khá tốt ( X > 4) .

Tuy nhiên, kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của SV, GV1, GV2 và

CBQL về mức độ nhận thức ở nội dung 3.1 và 3.2 được mức ý nghĩa Sig.= 0.000<0.05. Nên ta

không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên.

Có sự khác biệt trong việc đánh giá ở 2 nội dung nằm ở SV và CBQL trái ngược nhau: CBQL nhận

định mức độ cần thiết của việc GV thực hiện đúng giờ lên lớp thấp hơn SV ( X RSV R= 4.43; X RCBQLR=

4.04), ngược lại CBQL mong muốn nâng cao hiệu quả giờ lên lớp hơn SV ( X RSV R= 4.38; X RCBQLR=

4.43); còn GV hầu như thống nhất với nhau. Nguyên nhân được chúng tôi trao đổi với các đối tượng

khảo sát thì SV chưa thật chủ động trong việc học tập của mình, còn ảnh hưởng bởi cách học phổ

Anh Thư

thông và CBQL đòi hỏi SV phải chủ động tích cực, có trách nhiệm trong việc học của bản thân.

Cũng thực hiện phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của SV, GV1, GV2 và

CBQL về mức độ nhận thức ở nội dung 3.8 và nội dung 3.9 lần lượt được được mức ý nghĩa Sig.=

0.031<0.05 và Sig.= 0.013<0.05. Không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa

tập hợp điểm trung bình nói trên. Qua trao đổi và quan sát hoạt động giảng dạy tại IU, tác giả kết

luận rằng lý do của sự khác biệt trong đánh giá của các đối tượng quản lý là do nhận thức và yêu

cầu của đối tượng.

- Các đối tượng nhận thức tầm quan trọng của các nội dung khảo sát là khác nhau:

+ SV nhận thức nội dung “3.6 GV có kiến thức chuyên ngành sâu rộng “là quan trọng nhất X =

4.47 và ít quan trọng nhất là “3.9 GV quản lý được giờ học trong lớp của SV” X = 4.19. Điều này chứng tỏ

đối tượng này quan tâm, mong muốn tự quản trong học tập.

+ GV1 và GV2 nhận thức nội dung “3.7 SV được thông báo đầy đủ về kế hoạch giảng dạy và tiêu

chí đánh giá kết quả học tập” và “3.6 GV có kiến thức chuyên ngành sâu rộng“ là quan trọng nhất X = 4.34

và X = 4.33; ít quan trọng nhất là “3.9 GV quản lý được giờ học trong lớp của SV” và “3.8 GV giảng dạy

bằng tiếng Anh tốt” X = 4.08 và X = 3.88.

+ CBQL nhận thức nội dung “3.4 GV động viên, khuyến khích SV tham gia phản hồi trong lớp” là

quan trọng nhất X = 4.5 và nội dung “3.1 GV thực hiện đúng và đủ giờ lên lớp như phân công” là ít quan

trọng nhất X = 4.04.

Các đối tượng SV, GV1 và GV2 đều nhận thức tầm quan trọng của các nội dung là khá thống nhất

nhau.

* Phần thực hiện/ thực tế đạt được:

Công tác quản lý giờ lên lớp của GV được đánh giá thực hiện ở mức khá X dao động từ 3.46 đến

3.65, cụ thể:

- Trường IU thực hiện nội dung “3.1 GV thực hiện đúng và đủ giờ lên lớp như phân công” và nội dung

“3.3 Nhà Trường quy định chặt chẽ chế độ báo cáo dạy bù, dạy thay” ở mức khá ( X dao động 3.52 từ đến

3.75) và ( X dao động từ 3.45 đến 3.79). Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh

giá của SV, GV1, GV2 và CBQL về mức độ thực hiện của nội dung 3.1, nội dung 3.3 thì lần lượt

được mức ý nghĩa Sig.= 0.002<0.05, Sig.= 0.000<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho:

Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên. Nhìn vào bảng 2.4 thì GV2

đánh giá thấp nhất trong 4 đối tượng khảo sát, thực tế kế hoạch giảng dạy 1 học kỳ được sắp xếp

Anh Thư

vừa đủ với số tín chỉ của mỗi môn học (gồm 14 tuần thực học, 1 tuần dự trữ, 1 tuần kiểm tra giữa kỳ

và 2 tuần thi cuối kỳ) và mỗi SV có thời khóa biểu học khác nhau nên việc dạy bù do nghỉ dạy vì

GV bận, nghỉ lễ,.. rất khó thực hiện.

- Nội dung “3.2 GV sử dụng thời gian lên lớp hiệu quả” và nội dung “3.6 GV có kiến thức chuyên

ngành sâu rộng” được đánh giá là thực hiện rất khá ( X dao động từ 3.49 đến 4.82 - GV2 (GVTG) đánh

giá ở mức tốt) và ( X dao động từ 3.42 đến 3.82). GVTG tham gia giảng dạy tại IU đều là GV giỏi, có nhiều

kinh nghiệm, có uy tín của các trường trong nước hoặc nước ngoài hoặc nhà quản lý, các doanh nhân thành

công,.. nên tiết học mang lại nhiều bổ ích và hiệu quả. Tuy nhiên, kết quả phân tích Anova so sánh các

trung bình điểm đánh giá của SV, GV1, GV2 và CBQL về mức độ thực hiện của nội dung 3.2 và

3.6 thì được mức ý nghĩa Sig.= 0.015<0.05; Sig.= 0.000<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho:

Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên. Qua quan sát và trao đổi với GV

thì phần lớn SV còn thụ động trong học tập, trình độ tiếng Anh chưa đáp ứng được yêu cầu và điểm đầu vào

thấp nên phần nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả giờ lên lớp.

- Nội dung “3.4 GV động viên, khuyến khích SV tham gia, phản hồi trong lớp” được đánh giá thực

hiện khá. Các đối tượng được khảo sát đánh giá việc thực hiện nội dung này tương đối bằng nhau X RSVR=

3.5; X RGV1R= 3.55; X RGV2R = 3.55 và X RCBQLR= 3.43 thể hiện sự thống nhất cao trong đánh giá.

- Nội dung “3.5 GV dành đủ thời gian sửa/ nhận xét bài tập, cung cấp đáp án bài thi, đưa ra nhận xét

cần thiết và kịp thời giúp SV tiến bộ, phát triển khả năng học tập” được đánh giá thực hiện ở mức trung bình

khá ( X dao động từ 3.07 đến 3.63) và SV đánh giá là thấp nhất trong các nội dung của công tác quản lý giờ

lên lớp. Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của SV, GV1, GV2 và

CBQL về mức độ thực hiện của nội dung 3.5 thì được mức ý nghĩa Sig.= 0.001<0.05. Nên ta không

chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên. Đánh

giá nội dung 3.5 thì GV và CBQL có sự đánh giá đồng nhất với nhau nhưng trên thực tế, qua phản

ánh của SV thì có một số GV dành ít thời gian hoặc không sửa bài trên lớp. Trường IU cần lưu ý để

nhắc nhở GV dành nhiều thời gian cho bài tập, nhận xét giúp SV tiến bộ hơn.

- Nội dung “3.7 SV được thông báo đầy đủ về kế hoạch giảng dạy và tiêu chí đánh giá kết quả học

tập” ( X dao động từ 3.52 đến 3.63) được đánh giá thực hiện ở mức khá. Kết quả phân tích Anova so

sánh các trung bình điểm đánh giá của SV, GV1, GV2 và CBQL về mức độ thực hiện của nội dung

3.7 thì được mức ý nghĩa Sig.= 0.000<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác

biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên. Nhìn vào bảng 2.4, chúng tôi nhận thấy có sự đồng

nhất của SV, GV2 và CBQL, còn GV1 đánh giá cao hơn, chứng tỏ SV được thông báo mục tiêu, yêu cầu

Anh Thư

môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, những quy định về cách đánh giá, hình thức kiểm tra, đánh giá,…

bằng các hình thức như công bố chương trình đào tạo, đề cương môn học, kế hoạch giảng dạy tại văn phòng

Khoa/Bộ môn, trong sổ tay sinh viên, hay trên trang web Khoa/Bộ môn,...

- Nội dung “3.8 GV giảng dạy bằng tiếng Anh tốt” thực hiện chỉ đạt ở mức trung bình khá ( X dao

động từ 3.17 đến 3.42). Tuy nhiên, kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của

SV, GV1, GV2 và CBQL về mức độ thực hiện của nội dung 3.8 thì được mức ý nghĩa Sig.=

0.000<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm

trung bình nói trên. Kết quả đánh giá của nội dung 3.8 thì đối tượng SV là đánh giá thấp nhất. Lý do

có sự khác biệt này do hiện có một số ít GV đầu ngành thuộc các bộ môn khoa học cơ bản lớn tuổi tốt

nghiệp từ các nước không nói tiếng Anh nên khả năng nói, diễn đạt bằng tiếng Anh chưa tốt.

- Nội dung ”3.9 GV quản lý được giờ học trong lớp của SV” đạt mức trung bình khá ( X dao động từ

3.31 đến 3.61). Việc quản lý giờ học trong lớp của SV bao gồm quản lý sự hiện diện, sự theo dõi bài, sự tập

trung tiếp thu bài học, phát biểu tham gia trong lớp học… Tuy nhiên, giảng dạy ở bậc đại học thường lớp

học có cả trăm SV, đòi hỏi SV phải có ý thức tự học (khác với bậc học phổ thông) và đào tạo theo hệ thống

tín chỉ thì thành phần SV của từng lớp môn học là khác nhau, khác với lớp quản lý - điều này khác với tổ

chức lớp học theo niên chế; GV truyền tải cho SV khối lượng lớn kiến thức thông qua giải đáp thắc mắc,

truyền đạt trọng tâm, ý chính, … nên thông thường GV sẽ không quản lý giờ học trong lớp của SV.

2.3.1.4. Thực trạng quản lý phương pháp dạy học

Bảng 2.5. Thực trạng quản lý phương pháp dạy học

SV

GV1 GV2 CBQL

Mức độ Phần thực tế đạt được Phần mong muốn đạt được SV GV1 GV2 CBQL

3.74 3.88 4.29 3.29 3.27 3.5

3.87 3.94 4.43 2.92 3.3 3.11

4.44 4.13 4 4.39 3.75 3.47 3.61 3.75

4.36 4.37 4.39 4.43 3.24 3.53 3.48 3.71

4.36 4.29 4.48 4.5 3.54 3.63 3.55 3.68

4.39 4.24 4.18 4.46 3.17 3.45 3.55 3.5

Anh Thư

Nội dung 4.1 Nhà trường thường xuyên tổ chức hội thảo hoặc mời các chuyên gia báo cáo các phương pháp dạy học mới. 4.2. Nhà Trường định kỳ tổ chức dự giờ, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy. 4.3 Cơ sở vật chất đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học. 4.4 GV rất sáng tạo và năng động trong áp dụng các phương pháp dạy học. 4.5 GV khuyến khích SV chủ động, tích cực trong học tập. 4.6 Phương pháp giảng dạy của GV rõ ràng, dễ hiểu. 4.7 GV giao tiếp tích cực với SV. 4.35 4.21 4.33 4.46 3.42 3.61 3.42 3.39

4.38 4.12 4.17 4.42 3.42 3.41 3.45 3.52 X Rchung

Từ bảng kết quả khảo sát 2.5, chúng tôi có nhận xét như sau:

- Hai nội dung “4.1 Nhà trường thường xuyên tổ chức hội thảo hoặc mời các chuyên gia báo cáo các

phương pháp dạy học mới” và “4.2. Nhà Trường định kỳ tổ chức dự giờ, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm

trong giảng dạy” thì cả GV1, GV2 và CBQL đánh giá thực hiện ở mức trung bình khá ( X dao động từ 3.27

đến 3.50; X dao động từ 2.92 đến 3.30) và trong nhận thức thì nội dung này cũng chỉ mong muốn đạt được

ở mức khá ( X dao động từ 3.74 đến 4.29; X dao động từ 3.87 đến 4.43). Qua đánh giá này thì trường IU

nên quan tâm hơn nữa các hoạt động bồi dưỡng nâng cao phương pháp dạy học như tổ chức các buổi

seminar báo cáo về đổi đổi mới phương pháp dạy học, xu thế phát triển giáo dục, mời giáo sư nước ngoài

đến giảng dạy và trao đổi học thuật,... Tuy nhiên, qua phần nhận thức chúng tôi cũng thấy rằng đội ngũ GV

nhà trường cũng nhận thấy chính bản thân người giảng dạy phải luôn tìm tòi, học hỏi đổi mới phương pháp

dạy học thu hút SV đến lớp.

- Nội dung “4.3 Cơ sở vật chất đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học” được SV, GV2 và CBQL đánh

giá thực hiện cao nhất trong các nội dung của công tác quản lý phương pháp dạy học và đạt ở mức khá. Cơ

sở vật chất nhà trường được đầu tư khá hiện đại: phòng học có hệ thống máy tính kết nối internet, hệ thống

wifi, đèn chiếu, máy lạnh, phòng học thông thoáng, âm thanh, ánh sáng đạt chuẩn,..

- Nội dung “4.4 GV rất sáng tạo và năng động trong áp dụng các phương pháp dạy học” được đánh giá

thực hiện ở mức trung bình khá đến khá và mong muốn đạt được khá cần thiết, khá quan trọng. Mỗi bài học,

môn học cần phương pháp dạy học khác nhau hoặc kết hợp nhiều phương pháp dạy học, vì vậy đòi hỏi

người GV phải linh động và sáng tạo để đem lại kết quả cao nhất. Khoảng cách giữa thực tế đạt được và

phần nhận thức của đối tượng SV với nội dung này là khá lớn (phần chênh lệch -1.12) là điểm nhà trường và

GV cần lưu ý để sử dụng và áp dụng các phương pháp dạy học tốt hơn.

- Các nội dung còn lại trong công tác quản lý phương pháp dạy học được đánh giá thực hiện ở mức

khá hoặc gần khá và nhận thức ở tầm khá cần thiết, khá quan trọng. GV và CBQL đều nhận thức nội dung

“4.5 GV khuyến khích SV chủ động, tích cực trong học tập” là nội dung quan trọng nhất trong các nội dung

của công tác quản lý phương pháp dạy học.

Nhìn chung, phương pháp dạy học ở trường IU được đánh giá thực hiện ở mức khá là do đội ngũ GV

của trường hầu hết là trẻ tuổi, năng động luôn học hỏi và thích nghi với những cái mới. Hơn thế nữa, GV

luôn được yêu cầu đầu tư kỹ cho bài giảng với giáo trình nước ngoài, thường xuyên được nhắc nhở tự trang

Anh Thư

bị kiến thức lý luận và thực hành đổi mới về phương pháp nhằm khơi gợi lòng say mê, chủ động học tập của

SV. Ngoài ra, công tác giảng dạy cũng được hỗ trợ rất nhiều bằng cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại, đầy

đủ, đặc biệt là phần mềm E-learning Blackboard.

Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của GV1, GV2 và CBQL về

mức độ nhận thức ở từng nội dung quản lý phương pháp giảng dạy thì ở nội dung “4.2 Nhà Trường

định kỳ tổ chức dự giờ, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy” được mức ý nghĩa Sig.=

0.028<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm

trung bình nói trên. Nhìn vào bảng 2.5 có sự khác biệt giữa CBQL và GV đã được chúng tôi phân

tích nguyên nhân ở trên.

2.3.1.5. Thực trạng quản lý công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng

Bảng 2.6. Thực trạng quản lý công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng

Phần mong muốn đạt được Phần thực tế đạt được Mức độ

SV GV1 GV2 CBQL SV GV1 GV2 CBQL

Nội dung

5.1 Công tác tuyển dụng, bồi dưỡng

và mời giảng được thực hiện theo tiêu 4.05 4.24 4.54 3.45 3.42 3.68

chuẩn, quy trình rõ ràng.

5.2 Tỉ lệ GV nước ngoài tham gia 4.23 4.13 4.15 4.46 2.8 3.08 3.12 3.11 giảng dạy phù hợp.

5.3 GV có trình độ chuyên môn cao. 4.37 4.18 4.39 3.45 3.33 3.71

5.4 Tham khảo kết quả đánh giá môn

học trong việc phân công, bồi dưỡng 3.95 4.12 4.29 3.32 3.33 3.54

và mời giảng là cần thiết.

5.5 Nhà Trường tổ chức hội thảo/ mời

chuyên gia báo cáo nhằm nâng cao 4.16 4 4.57 3.18 3.33 3.14

chuyên môn cho GV đạt hiệu quả cao.

5.6 Nhà Trường luôn tổ chức cho GV

tham quan, tham gia hội thảo, học tập

4.16 4.3 4.46 3 3.42 3.79 ngắn hạn trong và ngoài nước thúc

đẩy GV nâng cao chuyên môn đáp

ứng nhu cầu thực tiễn.

Anh Thư

5.7 Chính sách nghiên cứu khoa học, 4.21 4.06 4.61 3.47 3.39 3.54

viết sách, viết báo,… khuyến khích

GV hăng hái tham gia.

5.8 Nhà Trường khuyến khích, tạo

điều kiện cho GV học tập nâng cao 4.24 4.42 4.64 3.58 3.42 4.04

chuyên môn (học hàm, học vị).

X Rchung

4.16 4.18 4.50 3.32 3.35 3.57

Trong nội dung này, chúng tôi chỉ khảo sát GV1, GV2 và CBQL. Về phần thực hiện thì nội

dung quản lý công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng được đánh giá thực hiện ở mức trung bình

khá và nhận thức công tác này là khá quan trọng. Từ bảng 2.6, chúng tôi có nhận xét như sau:

- Nội dung “5.1 Công tác tuyển dụng, bồi dưỡng và mời giảng được thực hiện theo tiêu chuẩn,

quy trình rõ ràng.” thực hiện ở mức khá ( X dao động từ 3.42 đến 3.68) và được xác định ở mức khá

quan trọng, khá cần thiết ( X dao động từ 4.05 đến 4.54).

+ Công tác tuyển dụng tại trường IU được thực hiện như sau: các đơn vị gởi yêu cầu tuyển

dụng đến phòng tổ chức hành chính. Từ nhu cầu, phòng tổ chức hành chính tuyển dụng công khai

trên các phương tiện truyền thông như website Vietnamworks.com, website của trường, báo Tuổi

Trẻ… và nhiều nguồn khác; các ứng viên sẽ nộp hồ sơ về phòng tổ chức hành chính. Sau đó, hồ sơ

sẽ được gửi cho các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng xét duyệt; những hồ sơ được chọn sẽ được hội

đồng tuyển dụng xét duyệt lần nữa; nếu đạt hội đồng tuyển dụng sẽ mời ứng viên phỏng vấn và

giảng thử trước hội đồng trường (nếu là GV).

+ Công tác mời giảng được thực hiện như sau: Khoa /Bộ môn gởi lý lịch khoa học và bằng

cấp của GV đến phòng tổ chức hành chính trước khi học kỳ bắt đầu khoảng 1 tháng. Phòng tổ chức

hành chính xem xét hồ sơ, trình Ban Giám Hiệu duyệt và tổ chức giảng thử cho GV chưa từng tham

gia giảng dạy tại Trường.

+ Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ được nhà trường đặc biệt chú ý quan tâm qua các

hoạt động như: hàng năm trường IU đài thọ kinh phí để gửi từ 5-10 cán bộ, viên chức và GV đến

các trường đối tác thực tập trong 4 tháng. Mục tiêu là để nâng cao trình độ cán bộ, học tập phương

thức làm việc và cải thiện tiếng Anh. Bên cạnh đó, nhà trường còn hỗ trợ kinh phí và thời gian để

cán bộ viên chức học tập nâng cao trình độ.

- Nội dung “5.2 Tỉ lệ GV nước ngoài tham gia giảng dạy phù hợp” thực hiện ở mức trung bình

Anh Thư

( X dao động từ 3.08 đến 3.12, còn SV đánh giá X RSVR= 2.8 <3.0), chưa đạt 40% như mục tiêu đặt ra.

Tuy nhiên, lực lượng GV nước ngoài tham gia giảng dạy tại trường đều được mời từ các trường đối

tác nước ngoài, các giáo sư đầu ngành, hay các nhà doanh nghiệp thành công. Trường IU nên có

biện pháp để đạt mục tiêu đã đề ra.

- Phân tích nội dung “5.3 GV có trình độ chuyên môn cao” chúng tôi nhận thấy kết quả nhận

được là giống như khi khảo sát nội dung “3.6 GV có kiến thức chuyên ngành sâu rộng” với kết quả

đạt được ở mức khá và nhận thức là khá quan trọng.

- Để có thể điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng, nhà trường đã thực hiện

việc lấy ý kiến SV cho từng môn học vào cuối mỗi học kỳ. Nội dung “5.4 Tham khảo kết quả đánh

giá môn học trong việc phân công, bồi dưỡng và mời giảng là cần thiết” được thực hiện ở mức trung

bình khá và nhận thức ở mức khá cần thiết. Công tác này được thực hiện thường kỳ, gắn việc giao

nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao, làm tăng hiệu quả hoạt động, cải tiến chương trình đào

tạo. Kết quả thu nhận được cho thấy phần lớn GV của nhà trường, đặc biệt là GVCH được SV đánh

giá là hài lòng. Kết quả đánh giá này cũng là một trong các cơ sở để tính thu nhập tăng thêm cũng

như việc chọn lựa cán bộ giảng dạy cho các học kỳ tiếp theo.

- Các công tác nâng cao chuyên môn cho đội ngũ GV như “5.5 Nhà Trường tổ chức hội thảo/

mời chuyên gia báo cáo nhằm nâng cao chuyên môn cho GV đạt hiệu quả cao” thực hiện ở mức

trung bình, “5.6 Nhà Trường luôn tổ chức cho GV tham quan, tham gia hội thảo, học tập ngắn hạn

trong và ngoài nước thúc đẩy GV nâng cao chuyên môn đáp ứng nhu cầu thực tiễn” thực hiện ở mức

trung bình khá, “5.7 Chính sách nghiên cứu khoa học, viết sách, viết báo,… khuyến khích GV hăng

hái tham gia” thực hiện ở mức khá, “5.8 Nhà Trường khuyến khích, tạo điều kiện cho GV học tập

nâng cao chuyên môn (học hàm, học vị)” được thực hiện ở mức độ khá và tất cả các nội dung trên

được nhận thức là khá quan trọng. Năm học vừa qua trường IU tổ chức 1 lớp tập huấn về “Quản trị

đại học” và “Phương pháp giảng dạy đại học”; gửi 04 cán bộ giảng dạy và 04 cán bộ quản lý đến

làm việc và học tập kinh nghiệm tại các trường đại học tiên tiến ở Hoa Kỳ đó là các trường

University of Massachuset at Amshert, University of California – Los Angeles, University of

Rutgers (cho GV), University of Nebrsaka – Omaha (cho cán bộ quản lý).

Thực hiện phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của GV1, GV2 và CBQL về

mức độ nhận thức ở nội dung quản lý công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng thì nội dung “5.5

Nhà Trường tổ chức hội thảo/ mời chuyên gia báo cáo nhằm nâng cao chuyên môn cho GV đạt hiệu

quả cao” và nội dung “5.7 Chính sách nghiên cứu khoa học, viết sách, viết báo,… khuyến khích GV

hăng hái tham gia” lần lượt được mức ý nghĩa Sig.= 0.026<0.05 và Sig.= 0.024<0.05. Nên ta không

Anh Thư

chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên. Có

nghĩa 3 đối tượng không thống nhất nhau trong cách đánh giá về nội dung 5.5 và 5.7. Nhìn vào bảng

2.6 ở 2 nội dung này và qua trao đổi với một số cán bộ quản lý chúng tôi nhận thấy giá trị đánh giá

của GV2 (GVTG) là thấp nhất và cao nhất là CBQL nói lên định hướng phát triển và các chính sách

của nhà trường chưa được thống nhất và phổ biến rộng rãi đến toàn bộ GV.

Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của GV1, GV2 và CBQL về

mức độ thực hiện ở nội dung quản lý công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng thì nội dung “5.6

Nhà Trường luôn tổ chức cho GV tham quan, tham gia hội thảo, học tập ngắn hạn trong và ngoài

nước thúc đẩy GV nâng cao chuyên môn đáp ứng nhu cầu thực tiễn” được mức ý nghĩa Sig.=

0.007<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm

trung bình nói trên. Từ bảng kết quả trên, chúng tôi thấy GV1 đánh giá thấp hơn hẳn so với CBQL

chứng tỏ GV nhu cầu của GV chưa được đáp ứng. Thực tế, Nhà trường luôn luôn chủ trương tạo

mọi điều kiện tốt nhất cho GV học tập nâng cao trình độ, nhưng trong điều kiện kinh phí hạn hẹp

nên khó có thể thực hiện thường xuyên và cho tất cả GV.

2.3.1.6. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Hiện tại công tác kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên được thực hiện như sau:

- Khoa/ Bộ môn phổ biến đến GV các quy định về kiểm tra/ thi: thang điểm, trọng số các thành

phẩn, xếp loại học tập SV.

- Quy định hình thức đánh giá: kiểm tra, thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, bảo vệ tiểu luận,..

- Tổ chức theo dõi việc chấm bài, trả điểm đúng quy chế.

- Xử lý các trường hợp vi phạm nội qui kiểm tra, thi đúng quy chế.

- Phòng Đào tạo quản lý việc thực hiện kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập từ khâu xếp lịch

thi, in và phân phối lịch thi cho từng SV, theo dõi tổ chức thi ở các Khoa/ Bộ môn , xử lý điểm, học

bổng, hoc vụ.

Chúng tôi tiến hành khảo sát mức độ thực tế đạt được, cũng như sự cần thiết về quản lý kiểm

tra/thi, đánh giá kết quả học tập của SV. Kết quả thể hiện như sau:

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

Phần mong muốn đạt được Phần thực tế đạt được Mức độ

SV GV1 GV2 CBQL

SV GV1 GV2 CBQL

Anh Thư

Nội dung

6.1 GV có đủ thông tin về tiêu chí đánh 4.03 4.03 4.54 3.58 3.45 3.79 giá kết quả học tập.

6.2 GV thông báo các quy định kiểm 4.4 4.26 4.36 4.68 3.83 3.76 3.45 4 tra/thi ở buổi học đầu tiên.

6.3 Nhà Trường tổ chức kiểm tra/thi

đúng quy chế, đúng kế hoạch và 4.43 4.32 4.3 4.64 3.62 3.53 3.36 3.68

nghiêm túc, đảm bảo tính công bằng.

6.4 Công tác ra đề thi, chấm thi, trả

điểm và công bố kết quả đúng quy chế, 4.39 4.26 4.12 4.39 3.33 3.66 3.21 3.64

chính xác đảm bảo công bằng.

6.5 GV luôn đổi mới nội dung và hình 4.23 4.05 4.03 4.32 3.52 3.42 3.24 3.57 thức kiểm tra/thi.

6.6 Đề thi, đáp án, bài thi và kết quả

học tập được lưu trữ đúng quy chế, an 4.08 4.3 4.46 3.61 3.45 3.89

toàn, bảo mật.

6.7 Việc thanh tra, giám sát kiểm tra/thi 4.18 4.05 4.15 4.46 3.49 3.42 2.82 3.39 thực hiện thường xuyên, chặt chẽ.

6.8 Lịch kiểm tra/thi được công bố

đúng thời hạn quy định, chính xác và 4.42 4.24 4.15 4.46 3.47 3.32 3.15 3.57

hợp lý.

6.9 Ngân hàng đề thi phong phú. 3.92 4.12 4.5 3.29 3.03 3.07

4.34 4.13 4.17 4.49 3.54 3.51 3.24 3.62 X Rchung

Qua bảng khảo sát 2.7 trên chúng tôi có nhận xét như sau:

- Nội dung “6.1 GV có đủ thông tin về tiêu chí đánh giá kết quả học tập”, “6.2 GV thông báo

các quy định kiểm tra/thi ở buổi học đầu tiên” được cả GV1, GV2 và CBQL đánh giá thực hiện ở

mức khá; nhận thức khá cần thiết X >4.

- Công tác tổ chức kiểm tra/thi như “6.8 Lịch kiểm tra/thi được công bố đúng thời hạn quy

Anh Thư

định, chính xác và hợp lý”, “6.3 Nhà Trường tổ chức kiểm tra/thi đúng quy chế, đúng kế hoạch và

nghiêm túc, đảm bảo tính công bằng”, “6.7 Việc thanh tra, giám sát kiểm tra/thi thực hiện thường

xuyên, chặt chẽ” thực hiện ở mức trung bình khá. Tuy nhiên, lưu ý rằng ở nội dung việc thanh tra,

giám sát kiểm tra/ thi thì GV2 đánh giá không đạt X = 2.82 (<3). Kết quả phân tích Anova so sánh

các trung bình điểm đánh giá của SV, GV1, GV2 và CBQL về mức độ thực hiện ở nội dung 6.7

được mức ý nghĩa Sig.= 0.022<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý

nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên. Hiện nay, công tác tổ chức kiểm tra/thi được thực hiện

bởi các Khoa/ Bộ môn và phòng Đào tạo (nếu là môn chung). Trường IU chưa có bộ phận thanh tra

đào tạo để giám sát công tác đào tạo và việc thanh tra, giám sát thi chủ yếu được thực hiện bởi

phòng Đào tạo một cách đột xuất.

- Các nội dung “6.4 Công tác ra đề thi, chấm thi, trả điểm và công bố kết quả đúng quy chế,

chính xác đảm bảo công bằng”, “6.5 GV luôn đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra/thi” và “6.6

Đề thi, đáp án, bài thi và kết quả học tập được lưu trữ đúng quy chế, an toàn, bảo mật” thực hiện ở

mức khá và nhận thức các nội dung của công tác này là cần thiết, quan trọng ( X dao động từ 4.03

đến 4.46).

- Các đối tượng được khảo sát đều đánh giá nội dung “6.9 Ngân hàng đề thi phong phú” thực

hiện chỉ ở mức trung bình ( X dao động từ 3.03 đến 3.29), trong đó GV2 và CBQL đánh giá thấp

nhất trong nội dung quản lý kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập; còn phần nhận thức /mong muốn

đạt ở mức khá tốt ( X dao động từ 3.92 đến 4.5). Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình

điểm đánh giá của GV1, GV2 và CBQL về mức độ nhận thức ở nội dung 6.9 được mức ý nghĩa

Sig.= 0.048<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp

điểm trung bình nói trên. Thực hiện trao đổi với một số GVCH để tìm hiểu nguyên nhân thì có một

số GV cho rằng một số môn đặc thù, môn chuyên ngành thì không nên xây dựng ngân hàng đề thi

mà tùy vào đặc điểm tình hình của lớp học, điều kiện cụ thể,.. GV sẽ cho hình thức thi và đề thi phù

hợp.

- Cả 4 đối tượng được khảo sát đều đánh giá thực hiện nội dung “6.2 GV thông báo các quy

định kiểm tra/thi ở buổi học đầu tiên“ cao nhất trong các nội dung quản lý kiểm tra/ thi và đánh giá

kết quả học tập.

- Trong công tác quản lý kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập của SV thì các đối tượng nhận

thức tầm quan trọng của các nội dung là khá giống nhau, xoay quanh các nội dung “6.2 GV thông

báo các quy định kiểm tra/thi ở buổi học đầu tiên“ và “6.3 Nhà Trường tổ chức kiểm tra/thi đúng

Anh Thư

quy chế, đúng kế hoạch và nghiêm túc, đảm bảo tính công bằng”

2.3.2. Quản lý hoạt động học của sinh viên.

2.3.2.1. Thực trạng quản lý việc sinh viên học đúng trình độ, chương trình đào tạo (gồm đăng ký môn học, chuyển tiếp sang học ở nước ngoài).

Bảng 2.8. Thực trạng quản lý việc SV học đúng trình độ, chương trình đào tạo

Phần mong muốn đạt được Phần thực tế đạt được Mức độ

SV GV1 GV2 CBQL

SV GV1 GV2 CBQL

Nội dung

4.43 4.11 4.09 4.36 3.61 3.29 3.67 3.86 7.1 SV được sắp xếp vào đúng chương trình đào tạo.

4.37 4.16 4.3 4.57 3.52 2.97 3.27 3.43 7.2 SV được sắp xếp vào đúng trình độ tiếng Anh đáp ứng yêu cầu học chuyên môn.

4.33 4.13 4.24 4.36 2.85 3.13 3.21 3.18 7.3 SV được tư vấn đăng ký môn học chu đáo và chính xác.

4.36 4.26 4.15 4.46 3.04 3.24 3.15 3.21 7.4 Quy trình đăng ký môn học rõ ràng và được phổ biến rộng rãi.

4.31 4.32 4.27 4.64 2.98 3.24 3.18 3.11 7.5 Thời gian đăng ký môn học hợp lý.

4.3 4.24 4.24 4.54 2.65 2.82 2.88 2.86 7.6 SV đăng ký môn học dễ dàng, thuận tiện, đúng hạn và không sai sót.

4.29 4.18 4.12 4.64 2.97 3.05 3.15 2.82 7.7 Thông báo kết quả đăng ký môn học đúng quy định, chính xác.

4.15 4.21 4.36 4.43 3.02 3.29 3.06 3.18

7.8 Quy trình, quy định chuyển tiếp sang học giai đoạn 2 ở nước ngoài rõ ràng, chặt chẽ và SV được biến khi vừa vào Trường. 7.9 Xử lý hồ sơ và hỗ trợ các thủ tục 4.19 4.08 4.39 4.75 3.12 3.21 3.24 3.54 chuyển đổi đạt hiệu quả cao.

4.30 4.19 4.24 4.53 3.08 3.14 3.20 3.24 X Rchung

Từ bảng 2.8, chúng tôi có nhận xét như sau: nhìn chung quản lý việc SV học đúng trình độ,

Anh Thư

chương trình đào tạo được thực hiện ở mức trung bình ( X dao động từ 3.08 đến 3.24) và phần

mong muốn đạt được khá quan trọng, khá cần thiết ( X dao động từ 4.19 đến 4.53). Xét trên từng

bình diện, chúng tôi nhận thấy:

* Phần thực tế đạt được

- Nội dung “7.1 SV được sắp xếp vào đúng chương trình đào tạo” được các đối tượng khảo sát

đánh giá thực hiện cao nhất trong các nội dung quản lý của công tác này, tuy nhiên cũng chỉ đạt ở

mức khá ( X dao động từ 3.29 đến 3.86). Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm

đánh giá của SV, GV1, GV2 và CBQL về mức độ thực hiện ở nội dung này được mức ý nghĩa Sig.=

0.040<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm

trung bình nói trên. Trường IU là trường đa ngành, đa lĩnh vực và liên kết với nhiều trường nước

ngoài mà số lượng SV từng ngành, từng chương trình đáp ứng yêu cầu tiếng Anh lại ít. Vì vậy, việc

sắp xếp SV có thể theo học được và mở được lớp đúng với khả năng từng đối tượng cũng là một

vấn đề khó khăn của nhà trường hiện nay.

- Nội dung “7.2 SV được sắp xếp vào đúng trình độ tiếng Anh đáp ứng yêu cầu học chuyên

môn” được thực hiện ở mức trung bình ( X dao động từ 2.97 đến 3.52). Tiếng Anh là ngôn ngữ

giảng dạy ngay từ năm thứ nhất, nhưng SV trúng tuyển vào Trường IU có nhiều trình độ tiếng Anh

khác nhau. Do đó, trường IU tổ chức kỳ kiểm tra tiếng Anh đầu năm phân chia SV theo cấp độ tiếng

Anh phù hợp để học dần chuyên môn và việc phân chia này cũng mang tính chất tương đối.

- Nội dung “7.3 SV được tư vấn đăng ký môn học chu đáo và chính xác” được đánh giá thực

hiện trung bình ( X dao động từ 2.85 đến 3.21) và SV đánh giá thấp nhất trong các đối tượng được

khảo sát ( X = 2.85). Công tác tư vấn ĐKMH cho SV được thông qua hệ thống giáo viên chủ nhiệm

với các công việc sau: giúp SV hiểu về chương trình đào tạo, các môn học, các chuyên ngành phù

hợp, giải đáp các thắc mắc của SV liên quan đến học tập (lập kế hoạch học tập), tổ chức cho SV

đăng ký môn học,… và thực tế tại trường IU, đội ngũ GVCN không thực hiện tốt chức năng của

mình. Qua quan sát và làm việc tại trường IU, bản thân tác giả nhận thấy chỉ có một số ít GVCN

làm hết trách nhiệm được quy định, còn lại GVCN tư vấn sơ sài thậm chí chưa đúng quy chế.

- Bốn nội dung “7.4 Quy trình đăng ký môn học rõ ràng và được phổ biến rộng rãi”, “7.5 Thời

gian đăng ký môn học hợp lý”, “7.6 SV đăng ký môn học dễ dàng, thuận tiện, đúng hạn và không

sai sót” và “7.7 Thông báo kết quả đăng ký môn học đúng quy định, chính xác” đều thực hiện ở

RSV Rtừ 2.65 đến 3.04). ĐKMH chính là điểm khác biệt nổi bật giữa đào tạo theo niên chế và đào tạo

mức trung bình và SV đánh giá cả 4 nội dung này thấp nhất trong các đối tượng được khảo sát ( X

Anh Thư

theo hệ thống tín chỉ. Đây cũng là quá trình quản lý phức tạp và cốt lõi nhất của đào tạo theo hệ

thống tín chỉ. Quá trình này đòi hỏi nhiều công sức của người quản lý, giáo viên chủ nhiệm, tính chủ

động và tích cực của SV. Trong các nội dung trên thì nội dung “7.6 SV đăng ký môn học dễ dàng,

thuận tiện, đúng hạn và không sai sót” thì cả 4 đối tượng đều đánh giá là không đạt X < 3.0 (SV

đánh giá là thấp nhất X RSV R=2.65) và đánh giá thực hiện thấp nhất trong công tác quản lý tiến trình

học của SV. Công tác ĐKMH được thực hiện vào giữa học kỳ hiện tại cho học kỳ kế tiếp bằng hình

thức đăng ký online dưới sự hướng dẫn của hệ thống GVCN. Thực tế, công tác này chưa hiệu quả

(còn chậm, sai sót nhiều) do phần mềm ĐKMH chưa tích hợp được với phần mềm quản lý đào tạo;

hệ thống mạng chưa ổn định; đội ngũ GVCN chưa nắm chắc tiến trình học tập của từng SV nên

chưa hỗ trợ hiệu quả cho SV; SV chưa có ý thức tự chủ trong học tập; nhà trường còn bị động trong

việc mời GV thỉnh giảng;…

- Công tác chuyển tiếp SV sang nước ngoài “7.8 Quy trình, quy định chuyển tiếp sang học giai

đoạn 2 ở nước ngoài rõ ràng, chặt chẽ và SV được biết khi vừa vào Trường” và “7.9 Xử lý hồ sơ và

hỗ trợ các thủ tục chuyển đổi đạt hiệu quả cao” được đánh giá thực hiện ở mức trung bình. SV đăng

ký chương trình liên kết sau khi thi đậu sẽ học ở IU khoảng từ 1 – 2 năm để học tiếng Anh và một

số môn chuyên ngành. Trong quá trình học, SV sẽ được hướng dẫn học theo chương trình đào tạo

đã ký kết với đối tác nước ngoài, đồng thời cũng được hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ chuyển tiếp (chứng

minh tài chính, chuẩn bị visa, vé máy bay, chổ ăn ở khi học tập ở nước ngoài,…).

* Phần mong muốn đạt được/ nhận thức

- Các đối tượng được khảo sát nhận thức tầm quan trọng và mức độ cần thiết của các nội dung

trong việc quản lý SV học trình độ, đúng chương trình đào tạo là khác nhau. Cụ thể như: SV thì cho

rằng nội dung “7.1 SV được sắp xếp vào đúng chương trình đào tạo” là quan trọng nhất trong các

nội dung còn lại, còn đối với GV1 thì là nội dung “7.5 Thời gian đăng ký môn học hợp lý”, đối với

GV2 và CBQL thì “7.9 Xử lý hồ sơ và hỗ trợ các thủ tục chuyển đổi đạt hiệu quả cao” là quan trọng

nhất.

- Các đối tượng nhận thức từng nội dung trong việc quản lý này ở mức khá cần thiết, khá quan

trọng ( X dao động từ 4.25 đến 4.39).

- Nội dung “7.5 Thời gian đăng ký môn học hợp lý” được đánh giá ở là cần thiết cao nhất ( X =

4.39) trong các nội dung của công tác này.

Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của SV, GV1, GV2 và CBQL

về mức độ nhận thức ở nội dung “7.9 Xử lý hồ sơ và hỗ trợ các thủ tục chuyển đổi đạt hiệu quả cao”

Anh Thư

ở mức Sig.= 0.011<0.05. Nên ta không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa

tập hợp điểm trung bình nói trên. Qua trao đổi với các SV học chương trình liên kết, chúng tôi nhận

thấy nhà trường đã có các quy trình quy định, yêu cầu hồ sơ để chuyển tiếp sang học ở nước ngoài

nhưng trong quá trình thực hiện chưa được hiệu quả như cập nhật điểm cho SV còn chậm, chưa

thường xuyên thông báo nhắc nhở SV các điều kiện, chuẩn bị các loại thủ tục để chuyển tiếp sang

nước ngoài, chưa nắm chắc được tình hình cụ thể của từng SV,…

* Khoảng cách giữa thực tế đạt được với mức độ cần thiết của các đối tượng khảo sát trong

công tác quản lý SV học đúng trình độ, CTĐT.

+ Bảng 2.8.1. Những nội dung có khoảng cách lớn nhất giữa phần thực tế đạt được và phần

mong muốn đạt được theo từng đối tượng:

Nội dung SV GV1 GV2 CBQL

-1.65

-1.42

-1.36

-1.82 7.6 SV đăng ký môn học dễ dàng, thuận tiện, đúng hạn và không sai sót 7.6 SV đăng ký môn học dễ dàng, thuận tiện, đúng hạn và không sai sót 7.6 SV đăng ký môn học dễ dàng, thuận tiện, đúng hạn và không sai sót 7.7 Thông báo kết quả đăng ký môn học đúng quy định, chính xác

+ Bảng 2.8.2. Những nội dung có khoảng cách bé nhất giữa phần thực tế đạt được và phần

SV

GV1

GV2 CBQL

mong muốn đạt được theo từng đối tượng:

Nội dung

7.1 SV được sắp xếp vào đúng CTĐT -0.82

7.1 SV được sắp xếp vào đúng CTĐT -0.82

7.1 SV được sắp xếp vào đúng CTĐT -0.42

-0.5 7.1 SV được sắp xếp vào đúng CTĐT

Khoảng cách giữa thực tế đạt được và nhận thức của các đối tượng khảo sát trong công tác

quản lý này là khá cao chứng tỏ vận hành chưa tốt.

Chương trình đào tạo của trường IU được thiết kế định hướng theo chương trình các trường đại

học đối tác danh tiếng ở Mỹ và các nước nói tiếng Anh. Theo xu thế giáo dục hiện nay, Nhà trường

quản lý và vận hành theo hệ thống tín chỉ nhằm tạo sự linh hoạt cho SV trong quá trình học tập và

liên thông với các trường liên kết nước ngoài. Học theo hệ thống tín chỉ, SV có quyền chọn lựa và

quyết định những môn học trong học kỳ (có định hướng). Điều này, làm cho mỗi SV có một lịch

Anh Thư

học, tiến độ học tập khác nhau tùy thuộc theo khả năng của bản thân. Bên cạnh đó, IU giảng dạy

bằng tiếng Anh, có hai loại hình đào tạo là IU cấp bằng (học 4 năm trong nước) và trường đối tác

nước ngoài cấp bằng (học 1-2 năm trong nước, 2 năm ở nước ngoài). Vì vậy, đòi hỏi Nhà trường

phải quản lý chặt chẽ chương trình đào tạo ứng với từng SV.

2.3.2.2. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của sinh viên.

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của sinh viên

Phần mong muốn đạt được Phần thực tế đạt được Mức độ

SV GV1 GV2 CBQL SV GV1 GV2 CBQL

Nội dung

4.33 4.21 4.3 4.5 3.4 3.13 3.3 3.5 8.1 SV có đầy đủ bài giảng, giáo trình, tài liệu tham khảo,…

4.4 4.29 4.27 4.54 3.79 3.97 3.73 4

8.2 Phòng học có đầy đủ phương tiện cần thiết cho giảng dạy như máy tính, máy chiếu, wifi,..

4.37 4.24 4.48 4.71 3.53 3.63 3.58 3.93

8.3 Phòng thực hành, thí nghiệm, mô phỏng,... hiện đại, đáp ứng yêu cầu dạy học.

4.39 4.26 4.33 4.57 3.75 3.92 3.82 3.89

8.4 Lớp học bảo đảm yêu cầu về chỗ ngồi, ánh sáng, âm thanh và độ thông thoáng.

4.3 4.11 4.27 4.43 3.1 3.13 3.21 3.14 8.5 SV có khả năng áp dụng các kiến thức vào thực tiễn.

8.6 SV chuẩn bị bài trước khi lên lớp. 4.15 4.03 4 4.46 3.08 2.79 2.97 2.82

4.2 4.05 4.12 4.5 3.19 3.05 3.21 3.21 8.7 SV chủ động trao đổi trong giờ học.

3.21 3.39 3.39 3.33 3.57 3.37 3.71 3.18 8.8 Khả năng học tập bằng tiếng Anh còn hạn chế.

4.19 4.11 4.12 4.37 3.40 3.38 3.39 3.51 X Rchung

Từ bảng 2.9, chúng tôi có nhận xét sau:

- Công tác quản lý giờ lên lớp của SV được thực hiện ở mức trung bình khá ( X dao động từ

Anh Thư

3.38 đến 3.51) và nhận thức ở mức độ khá quan trọng ( X dao động từ 4.11 đến 4.37).

- Nội dung “8.1 SV có đầy đủ bài giảng, giáo trình, tài liệu tham khảo,…” thực hiện ở mức

trung bình khá ( X dao động từ 3.13 đến 3.5) và nhận thức là khá cần thiết, khá quan trọng ( X dao

động từ 4.21 đến 4.5). Kết quả đánh giá nội dung này gần giống với kết quả khảo sát “2.8 Thư viện

đáp ứng tốt nhu cầu của GV và SV về tài liệu học tập, tài liệu tham khảo và giờ phục vụ” cho thấy

sự thống nhất trong đánh giá. Hàng năm, Trường IU dành 1 khoảng kinh phí đáng kể bổ sung nguồn

sách. Ngoài nguồn sách được trang bị ở thư viện, SV còn được giáo viên cung cấp bài giảng, tài liệu

tham khảo,.. tại lớp hoặc qua hệ thống Blackboard.

- Nội dung “8.2 Phòng học có đầy đủ phương tiện cần thiết cho giảng dạy như máy tính, máy

chiếu, wifi,..” được đánh giá thực hiện khá X = 3.87 và nhận thức ở mức khá cần thiết X = 4.38. Ở

nội dung này, đa số đối tượng được khảo sát đánh giá là thực hiện tốt nhất ( X RSV R= 3.79; X RGV1 R=

3.97 và X RCBQLR= 4) và nhận thức khá cần thiết ( X RSVR= 4.4; X RGV1 R= 4.29) trong các nội dung quản lý

giờ lên lớp của SV. Trung bình khoảng cách giữa các đối tượng là tương đối nhỏ.

- Nội dung “8.3 Phòng thực hành, thí nghiệm, mô phỏng,... hiện đại, đáp ứng yêu cầu dạy học”

và “8.4 Lớp học bảo đảm yêu cầu về chỗ ngồi, ánh sáng, âm thanh và độ thông thoáng” thực hiện

2 hết các Khoa, bộ môn với diện tích khoảng 2.000mP

P , với kinh phí đầu tư trên 70 tỷ vnđ; có 57

mức độ khá và nhận thức khá quan trọng, khá cần thiết. Hiện tại IU có 21 phòng thí nghiệm cho hầu

phòng học có sức chứa 3.800 chỗ.

- Nội dung “8.5 SV có khả năng áp dụng các kiến thức vào thực tiễn” đạt mức trung bình, được

đánh giá khá thống nhất giữa các đối tượng khảo sát X xoay quanh 3.10. Khoảng cách giữa hiện

thực và phần mong muốn là tương đối lớn, chẳng hạn như: khoảng cách đối với SV = – 1.2, GV2 =

- 1.06 và CBQL = - 1.29 là những khoảng cách cao nhất của nội dung quản lý giờ lên lớp của SV.

Như đã phân tích ở trên CTĐT được đánh giá là phù hợp thực tế xã hội nhưng SV chưa có khả năng

vận dụng vào thực tế. Vì vậy, trường IU cần tạo nhiều mối quan hệ hơn với các doanh nghiệp để SV

đi thực tập hoặc tham quan ứng dụng vào thực tế.

- Nội dung “8.6 SV chuẩn bị bài trước khi lên lớp” thực hiện ở mức độ kém ( X <3) với các

đánh giá như sau: X RSVR= 3.08, X RGV1 R= 2.79, X RGV2 R= 2.97 và X RCBQL R= 2.82. Về mặt mong muốn đạt

được ở mức khá quan trọng, khá cần thiết ( X dao động từ 4 đến 4.46). Khoảng cách giữa hiện thực

và phần mong muốn là tương đối lớn, như đối với GV1 = – 1.24, CBQL = - 1.64. Chuẩn bị bài

trước khi lên lớp là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của tiết học và là điều kiện để

Anh Thư

SV theo học cách đào tạo hệ thống tín chỉ. Cả 3 đối tượng đánh giá hơn 50% SV trường IU có trình

độ đầu vào ở mức trung bình. Vì vậy, IU cần có nhiều biện pháp giúp đỡ SV chuẩn bị bài trước khi

lên lớp.

- Nội dung “8.7 SV chủ động trao đổi trong giờ học” chính là hệ quả của việc chuẩn bị bài

trước khi lên lớp. Kết quả khảo sát thấy thực hiện mức trung bình ( X dao động từ 3.05 đến 3.21) và

tầm quan trọng, mức độ cần thiết ở mức khá ( X dao động từ 4.05 đến 4.50).

- Nội dung “8.8 Khả năng học tập bằng tiếng Anh còn hạn chế” được đánh giá thực tế là trung

bình khá ( X dao động từ 3.33 đến 3.57) và mong muốn hạn chế về tiếng Anh của SV chỉ đạt ở mức

trung bình ( X dao động từ 3.21 đến 3.71) là phù hợp. Hiện nay, mặt bằng chung về trình độ tiếng

Anh tại IU không đồng đều, nên nhà trường phải tổ chức cho SV học tăng cường tiếng Anh từ một

đến hai học kỳ trước khi vào học chương trình đại học chính thức và khi chuyển sang học giai đoạn

2 ở nước ngoài thì SV cũng phải đạt chuẩn yêu cầu tiếng Anh của Trường theo học.

Kết quả phân tích Anova so sánh các trung bình điểm đánh giá của SV, GV1, GV2 và CBQL

về công tác quản lý giờ lên lớp của SV thì ở mức độ nhận thức ở nội dung “8.3 Phòng thực hành, thí

nghiệm, mô phỏng,.. hiện đại đáp ứng nhu cầu dạy học” có mức ý nghĩa Sig.= 0.043<0.05. Nên ta

không chấp nhận giả thiết Ho: Không có sự khác biệt ý nghĩa giữa tập hợp điểm trung bình nói trên.

Nhìn bảng 2.9, chúng tôi thấy CBQL đánh giá cao hơn hẳn so với các đối tượng còn lại là do CBQL

nắm rõ thông tin các dự án về việc bổ sung, trang bị thêm các phòng thực hành, thí nghiệm đang

được tiến hành.

2.3.2.3. Thực trạng quản lý hệ thống thông tin đến sinh viên thông qua trang web, email, giáo viên chủ nhiệm

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hệ thống thông tin đến sinh viên

Phần thực tế đạt được Phần mong muốn đạt được Mức độ

SV GV1 GV2 CBQL SV GV1 GV2 CBQL

Nội dung

Anh Thư

4.3 4.08 4.03 4.36 2.95 3.05 3.15 3.11 9.1 Những quy định, quy trình và kênh phân phối thông tin đến SV được phổ biến rộng rãi.

4.34 4.16 4.06 4.57 2.97 3.37 3.24 3.32

9.2 SV nhận thông tin từ nhiều kênh/ hình thức: blackboard, email, bảng thông báo, website, giáo viên chủ nhiệm,...

email, 4.29 4.16 4.18 4.57 2.75 2.89 2.97 3.14 9.3 Hệ internet, thống blackboard,.. hoạt động tốt.

4.23 4.21 4.39 4.61 2.84 3.03 3.03 3.11 9.4 SV cập nhật thông tin mới kịp thời, đầy đủ và chính xác.

4.24 4 4.18 4.32 3.02 3.32 3.21 3.21 9.5 SV nhận được kết quả học tập dễ dàng, đầy đủ và chính xác.

4.57 3.13 3.29 3.52 3.25 4.32 4.24 4.18 9.6 Khoa/ Bộ môn, Phòng/ Trung tâm chức năng hỗ trợ SV hiệu quả.

4.26 4.13 4.36 4.5 3.08 3.13 3.48 3.29

4.28 4.14 4.20 4.50 2.96 3.15 3.23 3.20 9.7 Những yêu cầu của SV về thủ tục hành chính, đào tạo, trang thiết bị được đáp ứng kịp thời. X Rchung

Từ bảng 2.10, chúng tôi có nhận xét như sau: khảo sát nội dung này thì mức độ thực hiện được

đánh giá mức trung bình ( X dao động từ 2.96 đến 3.23) và nhận thức là khá cần thiết ( X dao động

từ 4.14 đến 4.50). Phân tích từng nội dung chúng tôi có nhận xét như sau:

- Hai nội dung “9.1 Những quy định, quy trình và kênh phân phối thông tin đến SV được phổ

biến rộng rãi” và “9.3 Hệ thống internet, email, blackboard,.. hoạt động tốt” thực hiện trung bình và

dưới trung bình ( X dao động từ 2.95 đến 3.15 và 2.75 đến 3.14), còn mức độ cần thiết được đánh

giá khá cần thiết, khá quan trọng. Nhìn chung, hai công tác này đang dần dần cải thiện và nâng cao.

- Các nội dung “9.2 SV nhận thông tin từ nhiều kênh/ hình thức: blackboard, email, bảng thông

báo, website, giáo viên chủ nhiệm,..”, “9.4 SV cập nhật thông tin mới kịp thời, đầy đủ và chính

xác”; “9.5 SV nhận được kết quả học tập dễ dàng, đầy đủ và chính xác” thực hiện ở mức trung bình

nhưng mong muốn đạt được ở mức khá.

- Các nội dung “9.6 Khoa/ Bộ môn, Phòng/ Trung tâm chức năng hỗ trợ SV hiệu quả” và “9.7

Những yêu cầu của SV về thủ tục hành chính, đào tạo, trang thiết bị được đáp ứng kịp thời” thực

hiện ở mức trung bình nhưng mong muốn đạt được ở mức khá.

Hiện tại, SV có thể lấy thông tin từ các kênh như: trực tiếp tại văn phòng Khoa/ Bộ môn, tại

Anh Thư

phòng Đào tạo; qua email hay trang web của Khoa/Bộ môn/Trường (thường không thường xuyên và

không ổn định). Vì thế, công tác thông tin đến SV cần được Nhà trường đặc biệt quan tâm nhiều

hơn, những chỉ số khảo sát cho thấy hầu hết các nội dung đều ở mức thấp. Nhà trường cần quy định

và phổ biến quy trình làm việc phối hợp, trách nhiệm giữa các bộ phận trong Trường để thông tin

Anh Thư

được thông suốt.

Tiểu kết chương 2

Đối chiếu với giả thuyết đã đề ra trong phần mở đầu, chúng tôi nhận thấy đa số các giả thuyết

đã được chứng minh. Vì vậy, chúng tôi đi đến kết luận: kết quả nghiên cứu đã phản ánh được thực

trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường ĐH. Quốc tế - ĐHQG

TP.HCM với những ưu điểm và hạn chế như sau:

Ưu điểm:

+ Công tác quản lý giờ lên lớp của GV là tốt nhất, nhà trường đã quản lý việc GV sử dụng

giờ lên lớp có hiệu quả; tuyển dụng hoặc mời giảng được những GV có kiến thức chuyên ngành sâu

rộng; quản lý GV thực hiện đúng và đủ giờ lên lớp như phân công, thực hiện tốt chế độ báo cáo về

dạy bù, dạy thay khi GV không lên lớp theo kế hoạch.

+ Công tác quản lý chuẩn bị bài lên lớp của GV được nhà trường thực hiện khá với những

biện pháp hiệu quả như: GV được hỗ trợ phương tiện dạy học: phòng máy, phòng thí nghiệm, phòng

mô phỏng, dụng cụ thực hành, máy chiếu,…; những quy định về đổi mới phương pháp dạy học, về

GV biên soạn tài liệu, bài giảng, GV nắm vững yêu cầu môn học và lập kế hoạch giảng dạy cho cá

nhân.

+ Tiếp đến là quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV đã thực hiện việc

cung cấp những thông tin về tiêu chí đánh giá môn học cho GV và GV thông báo cho SV ngay buổi

học đầu tiên; các quy định về tổ chức thi, đề thi, đáp án bài thi, kết quả học tập được thực hiện

nghiêm túc. Tuy nhiên, trong công tác này thì việc thanh tra, giám sát kiểm tra/thi thực hiện chưa

thường xuyên và chặt chẽ (chủ yếu thông qua phòng Đào tạo vì chưa có bộ phận thanh tra học

đường).

+ Trong công tác quản lý phương pháp dạy học, Nhà trường đã thực hiện nhiều công tác để

hỗ trợ GV như tổ chức hội thảo mời chuyên gia báo cáo các phương pháp dạy học mới, trang bị các

trang thiết bị hiện đại.

+ Công tác quản lý giờ lên lớp của SV, Nhà trường thực hiện các việc như: cung cấp giáo

trình, tài liệu tham khảo, bài giảng trên mạng thông qua hệ thống Blackboard, emai, phòng học tiện

nghi, những quy định quy chế và phương pháp giảng dạy thu hút SV đến lớp.

+ Công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy trình rõ

ràng, khuyến khích và tạo điều kiện cho GV nâng cao trình độ.

Anh Thư

Nguyên nhân của những ưu điểm:

+ Đội ngũ Ban Giám Hiệu nhà trường là những người tâm huyết với nghề, có nhiều năm trải

qua công tác quản lý từ các trường công lập, ban ngành trong hệ thống Đại học Quốc gia nên có

nhiều kinh nghiệm trong quản lý trường học.

+ Được sự chỉ đạo sát sao, hỗ trợ của Đại học Quốc gia TP.HCM.

+ Đội ngũ GV phần lớn trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn vững vàng.

Hạn chế:

+ Công tác tuyển dụng bồi dưỡng chưa tuyển được nhiều giảng viên nước ngoài và nhân tài

như mục tiêu đề ra.

+ Tuy nhà trường đã nhận thức đầy đủ công tác quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch giảng

dạy nhưng kế hoạch giảng dạy và sắp xếp thời khóa biểu còn chậm và có sự thay đổi, chương trình

đào tạo còn nặng.

+ Công tác quản lý SV học đúng trình độ, chương trình đào tạo: đăng ký môn học (quy trình

đăng ký, tư vấn đăng ký, thời gian đăng ký, nhận kết quả đăng ký môn học), hỗ trợ SV chuyển sang

giai đoạn 2 ở nước ngoài thực hiện chưa tốt.

+ Một số SV còn chưa có ý thức về thái độ học tập, về việc chuẩn bị bài lên lớp và trình độ

tiếng Anh còn kém.

+ Hệ thống thông tin đến SV chưa tốt.

Nguyên nhân của những hạn chế:

+ Đội ngũ GVCH còn thiếu về số lượng, đa phần trẻ tuổi đời, tuổi nghề nên ý thức nghề

nghiệp, kinh nghiệm dạy học chưa sâu sắc và chưa nắm vững quy chế, quy định.

+ Lực lượng GV thỉnh giảng giảng dạy tại trường đông và chỉ đến Trường khi có tiết dạy nên

việc quản lý, phối hợp với Nhà trường chưa chặt chẽ.

+ Chất lượng sinh viên đầu vào không cao ảnh hưởng nhiều cho hoạt động dạy học.

+ Về trang thiết bị, cơ sở vật chất, phục vụ cho dạy học chưa đủ đáp ứng như còn thiếu

phòng thí nghiệm, phòng học, nhà xe, căn tin,...

Anh Thư

+ Đội ngũ giảng viên, chuyên viên chưa ổn định.

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐH. QUỐC TẾ - ĐHQG TP.HCM.

Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường và thực trạng của quản

lý hoạt động dạy học ở trường IU tại Tp.HCM, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt

động dạy học nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học tại trường ĐH. Quốc tế –

ĐHQG TP.HCM.

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.

3.1.1. Hệ thống biện pháp phải đảm bảo tính đồng bộ

Như ta đã biết, hoạt động dạy học là một quá trình bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ hữu

cơ, gắn bó với nhau mà thành tố này quyết định sự tồn tại, thúc đẩy sự phát triển của thành tố kia.

Vì thế hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đưa ra phải đảm bảo:

- Thứ nhất là: bám sát mục tiêu của cấp học trong đó chú trọng mục đích nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục trên địa bàn. Coi đây là định hướng cơ bản để đề xuất các biện pháp.

- Thứ hai là: hệ thống biện pháp phải tác động đồng bộ vào các thành tố của quá trình dạy học

như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện CSVC, hình thức tổ chức, người dạy và người

học trong đó ưu tiên tác động vào những yếu tố cơ bản.

- Thứ ba là: hệ thống các biện pháp không được mâu thuẫn với nhau, phải phát huy được sức

mạnh của nhau, phải có sự liên hệ chặt chẽ, logic, ăn khớp với nhau, tạo thành một thể thống nhất,

có sự phối hợp nhịp nhàng của tất cả các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chung.

Một khi thực hiện đồng bộ các biện pháp tức là chúng ta đã đặt nó trong mối quan hệ biện

chứng, không thể tách rời một yếu tố nào trong hoạt động quản lý. Điều đó sẽ tạo điều kiện phát huy

thế mạnh của từng biện pháp trong việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học.

3.1.2. Hệ thống biện pháp phải có tính thực tiễn, khả thi

Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, trước hết phải dựa trên cơ sở thực tiễn.

Tính thực tiễn ở đây bao gồm: hệ thống, quy mô trường lớp; hệ điều kiện (bao gồm CSVC, môi

trường giáo dục địa phương, nguồn lực con người) phục vụ cho công tác dạy học ở Trường IU;

những bài học đã được tổng kết, rút ra từ quá trình nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt

động dạy học..

Anh Thư

Hệ thống các biện pháp phải:

- Phát huy được những thành công của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.

- Hạn chế và khắc phục được những mặt còn yếu kém để có thể đẩy mạnh chất lượng giáo dục.

Bên cạnh đó, hệ thống các biện pháp đề xuất phải mang tính khả thi. Yêu cầu này đòi hỏi các

biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của Nhà Trường

một cách thuận lợi, có tính hiện thực và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng

quản lý.

Để đạt được điều này, khi xây dựng các biện pháp phải đảm bảo quy trình với các bước tiến

hành cụ thể, rõ ràng và chính xác.

Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách có căn cứ khoa học, khách quan

và có khả năng thực hiện cao.

Các biện pháp phải được tổ chức thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh, cải tiến

thường xuyên để ngày càng hoàn thiện hơn.

3.1.3. Hệ thống biện pháp phải đảm bảo tính khoa học

Các biện pháp quản lý đề xuất phải căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản về khoa học giáo

dục, khoa học quản lý giáo dục, đã được thực tiễn chứng minh tính đúng đắn. Nó phải phản ánh

khách quan quá trình quản lý phù hợp với các đối tượng và các quy luật của quá trình giáo dục. Tính

khoa học được thể hiện ở sự đồng bộ, quy trình hình thành chặt chẽ, các luận điểm vững vàng và

tính hiệu quả cao. Những vấn đề nghiên cứu lý luận đã trình bày ở chương 1 chính là căn cứ khoa

học nghiêm túc để hình thành các biện pháp quản lý hoạt động dạy học sau đây.

3.2. Một số biện pháp đề xuất.

3.2.1. Biện pháp tuyển dụng đội ngũ giảng viên.

Trường IU là trường công lập đầu tiên giảng dạy bằng tiếng Anh và mới được thành lập từ

năm 2004 nên còn trẻ, số lượng GV còn thiếu, khả năng giảng dạy các môn học bằng tiếng Anh

chuẩn của GV chưa đồng đều.

Mục đích của biện pháp •

- Xây dựng đội ngũ GV giỏi, đạt chuẩn quốc tế.

- Xây dựng một tập thể sư phạm vững mạnh.

- Chủ động trong thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời cũng đạt quy định số

Anh Thư

lượng SV/GV.

Nội dung biện pháp •

- Tuyển dụng và mời giảng được những GV giỏi trong nước đáp ứng về yêu cầu đạo đức nghề

nghiệp, chuyên môn.

- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có.

Tổ chức thực hiện •

a/ Tuyển dụng GVCH

- Xác định quy mô GV trong 5 năm tới cho từng Khoa/ Bộ môn, ngành.

- Xác định chuẩn GV tuyển dụng: trình độ chuyên môn từ tiến sĩ trở lên, tốt nghiệp ở các nước

nói tiếng Anh hoặc học tập bằng tiếng Anh hoặc có chứng chỉ toefl 600 trở lên, có bài báo nghiên

cứu.

- Hoàn thiện quy trình tuyển dụng theo hướng tiên tiến với góp ý của chuyên gia trong và

ngoài trường.

- Có kế hoạch tuyển dụng GV từ nhiều nguồn khác nhau: SV tốt nghiệp loại giỏi giữ lại

trường; thu hút GV giỏi từ trường đại học khác, từ nước ngoài về.

- Xây dựng bộ test tiền phỏng vấn - IU test.

- Thu hút GV nước ngoài và nhân tài trong nghiên cứu, giảng dạy thực sự về công tác tại

Trường bằng chế độ ưu đãi linh hoạt, chế độ đãi ngộ vật chất theo năng lực và tiềm năng.

+ Xây dựng bộ chính sách chung chuẩn toàn trường về chế độ đãi ngộ;

+ Xây dựng chế độ lương thưởng phù hợp với thị trường lao động, hướng tới quốc tế;

+ Xây dựng các chế độ đãi ngộ đặc biệt khác dành cho người giỏi, cống hiến tốt.

b/ Mời GV thỉnh giảng

+ Căn cứ trên nhu cầu giảng dạy của từng học kỳ, năm học các Khoa/ Bộ môn cân đối số SV,

GV hiện có, số lớp môn học để mời giảng GV thỉnh giảng.

+ Thông báo mời giảng trên các kênh thông tin, cũng như sự giới thiệu quen biết trong giới

chuyên môn, những GS chuyên gia đầu ngành.

+ Xây dựng chế độ mời các GS nổi tiếng sang giảng bài, nghiên cứu tại trường với chính

sách ưu đãi thích hợp.

+ Giữ mối quan hệ và có chính sách đãi ngộ với các GV thỉnh giảng có nhiều năm tham gia

Anh Thư

giảng dạy tốt tại trường.

+ Đề ra các chính sách thu hút GV nước ngoài tham gia giảng dạy.

+ Đẩy mạnh trao đổi GV tham gia giảng dạy giữa 2 trường với các đối tác liên kết nước

ngoài. Đây cũng là cơ hội cho GV tiếp cận với nội dung và phương thức giảng dạy mới.

3.2.2. Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên.

Sau khi xây dựng được đội ngũ GV cần thiết, nhà trường lên kế hoạch bồi dưỡng để phát triển

đội ngũ GV trong thực tiễn giảng dạy.

Mục đích của biện pháp •

- Ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ GV, nghiên cứu viên đủ đáp ứng cho các hoạt động

chính yếu của Nhà trường với chất lượng hoạt động hiệu quả.

- Bồi dưỡng GV về chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu thường xuyên, liên tục của nghề dạy học.

Nó có ý nghĩa quyết định chất lượng dạy học đối với Nhà trường và đối với bản thân GV.

- Đào tạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Nội dung của biện pháp •

- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

- Bồi dưỡng quy chế đào tạo.

- Bồi dưỡng phương pháp dạy đại học.

Tổ chức thực hiện •

* Căn cứ tình hình thực trạng năng lực chuyên môn của đơn vị (Khoa/ Bộ môn, phòng ban

chức năng, trung tâm,…) hoặc của cá nhân, các đơn vị/ cá nhân xác định yêu cầu bồi dưỡng về nội

dung, mức độ. Từ đó nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm như là một nhiệm vụ

thường xuyên của nhà trường.

- Nội dung bồi dưỡng:

+ Quy chế đào tạo, chương trình đào tạo, quy chế giảng dạy, quy trình công tác đào tạo và

quản lý SV, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước,…

+ Sử dụng chương trình quản lý đào tạo, phần mềm hỗ trợ dạy học.

+ Các vấn đề mới trong chuyên môn nghiệp vụ.

+ Phương pháp giảng dạy đại học.

Anh Thư

- Đối tượng bồi dưỡng ứng với nội dung.

- Thời gian thực hiện: dài hạn, ngắn hạn, thường xuyên hoặc theo chu kỳ.

- Hình thức bồi dưỡng.

+ Tổ chức chuyên đề, buổi báo cáo, hội thảo, hội nghị khoa học hoặc tập huấn tại trường.

+ Gởi đi tham quan, chuyển đổi giảng dạy ở các trường đối tác nước ngoài;

+ Tạo mọi điều kiện và hỗ trợ kinh phí để GV và cán bộ viên chức học tập nâng cao trình độ.

* Hỗ trợ nghiên cứu khoa học và xuất bản tạp chí,…

- Xây dựng quy trình phối hợp hoạt động khoa học công nghệ giữa các đơn vị.

- Hỗ trợ các thủ tục hành chính.

- Tìm và hỗ trợ kinh phí, phòng thí nghiệm, trang thiết bị cho hoạt động nghiên cứu khoa học.

* Sinh hoạt tổ chuyên môn.

- Quy định Khoa, Tổ bộ môn/ Bộ môn phải sinh hoạt định kỳ 2 lần/tháng.

- Chỉ đạo thống nhất nội dung sinh hoạt tập trung vào trao đổi học thuật, phương pháp dạy học,

cải tiến chương trình đào tạo, môn học, những vấn đề chuyên môn mới, nghiên cứu, kế hoạch dự

giờ,...

* Xây dựng trung tâm hỗ trợ phát triển năng lực GV.

* Giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho GV: căn cứ vào trình độ, năng lực bản thân mà từng cá

nhân có kế hoạch tự bồi dưỡng đạt đến chuẩn yêu cầu của nhà trường. Nhà trường có kế hoạch kiểm

tra, động viên, nhắc nhỡ và biện pháp xử lý nếu GV không hoàn thành nhiệm vụ. Cách làm này hiệu

quả và tận dụng được thời gian của từng cá nhân.

Trong các nội dung bồi dưỡng đội ngũ GV, chúng tôi nhấn mạnh nội dung bồi dưỡng quy chế

đào tạo, chương trình đào tạo và sử dụng phần mềm liên quan đến việc quản lý quá trình học tập của

SV cho tất cả GV của trường nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm hơn nữa.

Công tác giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng nhằm giúp đỡ, hướng dẫn SV trong suốt quá trình học

tập tại trường như giúp SV nắm những quy định, quy chế, chương trình đào tạo, các môn học,.. ; tư

vấn SV lựa chọn được chuyên ngành phù hợp, lập kế hoạch học tập; tổ chức cho SV đăng ký môn

học; theo dõi cố vấn và đánh giá quá trình rèn luyện phát triển nhân cách;…

3.2.3. Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy.

Mục đích của biện pháp •

Anh Thư

- Thực hiện đúng, đủ và hiệu quả chương trình đã xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng dạy học.

- Chú trọng nghiên cứu và phát triển những ngành nghề phù hợp nhu cầu xã hội, người học,

đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nội dung của biện pháp •

- Hoàn chỉnh triệt để phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

- Đưa công tác đào tạo vào nề nếp, cương quyết tổ chức đào tạo chặt chẽ khoa học.

Tổ chức thực hiện •

- Tăng cường công tác kế hoạch và quản lý theo kế hoạch, Hiệu trưởng phải chỉ đạo cho

Trưởng phòng Đào tạo và Trưởng Khoa/ Bộ môn, hướng dẫn cho GV nắm vững chương trình, yêu

cầu của chương trình dạy học, tìm hiểu đối tượng người học, cơ sở vật chất và phương tiện dạy học

hiện có để xây dựng kế hoạch giảng dạy nâng cao chất lượng giờ lên lớp.

- Thành lập Tổ thanh tra giáo dục nằm trong trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo.

+ Quản lý chặt chẽ việc thực hiện đúng, đủ, nội dung chương trình bằng cách thường xuyên

kiểm tra hoạt động lên lớp của GV (thực hiện đúng và đủ như thời khóa biểu phân công), lịch nghỉ,

lịch bù giờ.

+ Tăng cường quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.

++ Quán triệt ý nghĩa, yêu cầu của kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của SV. Kiểm tra

đánh giá không chỉ đơn thuần là đánh giá quá trình học tập của SV mà qua đó nhà trường và GV

đưa ra những biện pháp dạy học, quản lý phù hợp hơn.

++ Thông qua tổ thanh tra giáo dục giám sát hoạt động kiểm tra/ thi từ khâu sắp xếp lịch

kiểm tra/thi, thông báo lịch kiểm tra/thi đến SV và GV, công tác ra đề thi (hình thức kiểm tra/thi,

thời gian kiểm tra/thi, …), tổ chức kiểm tra/thi, chấm bài và trả điểm phải thực hiện một cách

nghiêm túc và đúng quy chế bảo đảm chính xác, công bằng trong thi cử.

++ Xử lý nghiêm CBGV và SV vi phạm quy chế thi.

++ Có báo cáo và tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi kỳ kiểm tra/thi.

++ Đánh giá mục tiêu dạy học thông qua kết quả kiểm tra/thi.

- Tăng cường nhân lực bộ phận quản lý đào tạo, nâng cao trách nhiệm và huấn luyện thường

xuyên đội ngũ GVCN.

- Nâng cao năng lực tổ chức, công cụ, phương tiện quản lý đào tạo, áp dụng triệt để công nghệ

Anh Thư

thông tin trong quản lý đào tạo.

- Rà soát, cải tiến CTĐT, nội dung giảng dạy hàng năm, tiếp cận nhanh chóng với CTĐT các

trường đại học hàng đầu thế giới.

- Tổ chức và lãnh đạo chặt chẽ việc đánh giá môn học sau từng học kỳ, thúc đẩy nâng cao

chương trình đào tạo.

- Triển khai công tác đánh giá GV theo học kỳ để tính thu nhập căn cứ vào chất lượng dạy,

nghiên cứu khoa học, tham gia phát triển trường.

- Công tác lấy ý kiến đánh giá SV về môn học và GV, sử dụng kết quả phản hồi của người học

vào công tác đánh giá GV, khen thưởng, kỷ luật. Việc tổ chức đánh giá chu đáo, thường xuyên tạo

ra 1 văn hóa và một kênh thông tin hữu ích cho việc quản lý.

- Tăng cường quản lý cải tiến phương pháp dạy học, làm GV thấy rõ tính tất yếu phải đổi mới

phương pháp dạy học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới.

- Tác động, khuyến khích GV tự đổi mới, tự cải tiến phương pháp dạy học cho phù hợp với

đặc trưng Khoa/ Bộ môn.

3.2.4. Biện pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý theo chuẩn quốc tế

Mục đích của biện pháp •

- Tin học hóa triệt để trong tổ chức đào tạo.

- Đa dạng hóa các phương tiện cung cấp thông tin cho GV, SV chú trọng đến việc cung cấp

thông tin cho các bộ phận phối hợp.

- Xây dựng mối quan hệ trực tuyến giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân trong nước và

quốc tế.

Nội dung biện pháp •

- Nâng cấp trang web IU thành trang web hiện đại, hữu ích, thân thiện, mang đậm phong cách

là nơi đào tạo chuyên nghiệp trình độ cao và là công cụ quản lý hữu hiệu.

- Thực hiện việc quản lý các mặt hoạt động của trường bằng một phần mềm và cơ sở dữ liệu

thống nhất, thiết lập cổng thông tin điện tử.

- Xây dựng các quy định phù hợp để tạo sự chủ động cao cho các Khoa/Bộ môn, đưa các

Khoa/Bộ môn dần dần trở thành cấp quản lý chủ động giải quyết vấn đề chuyên môn.

- Xây dựng hệ thống thông tin đào tạo online.

Anh Thư

Tổ chức thực hiện •

- Thành lập tổ quản trị hệ thống thông tin có nhiệm vụ quản lý hệ thống mạng toàn IU, tích

hợp các phần mềm hiện đang sử dụng thành một hệ thống.

+ Rà soát lại hiện trạng trang web, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy (blackboard) và quản lý

đào tạo (edsoft), eschedule, băng thông đường truyền, máy chủ và các thiết bị để đưa ra kế hoạch tu

sửa, nâng cấp hoặc thay mới.

+ Tham khảo các trang web của các trường nước ngoài.

+ Tham khảo ý kiến của chuyên gia về kỹ thuật, bảo mật, an toàn.

- Xây dựng hạ tầng và hệ thống thông tin hoàn chỉnh.

- Phát triển, cập nhật phần mềm và cơ sở dữ liệu.

- Thiết kế trang web IU giao tiếp thân thiện giữa nhà trường với SV, phụ huynh, giữa các khoa

với nhau, giữa nhà trường với cộng đồng bên ngoài. Cụ thể:

+ Đối với SV, mỗi SV sẽ có một account riêng. SV sẽ nhận được các thông tin như thời khóa

biểu, lịch thi, học bổng, bảng điểm, các thông báo của nhà trường, học phí, việc làm, thực tập, giải

đáp thắc mắc,...

+ Đối với phụ huynh SV cũng sẽ truy cập được để xem tình hình học tập của SV, học bổng,

học phí, thông báo, thời khóa biểu, giải đáp thắc mắc,...

+ Đối với GV – CBVC sẽ được gởi thông tin về nghiên cứu khoa học, chế độ chính sách,

hoạt động của nhà trường, thời khóa biểu giảng dạy, danh sách lớp học, …

+ Các Khoa/ Bộ môn, Phòng/ Ban chức năng đưa lên trang web các hoạt động, quy định, quy

chế, thông báo và thông tin của IU

+ Cộng đồng bên ngoài:

++ SV tương lai: đưa những thông tin chung về IU, ngành nghề đào tạo, thông tin tuyển

sinh, điểm tuyển sinh, học bổng, hỏi đáp tuyển sinh,…

++ Cựu SV gồm những thông tin cựu SV, cơ hội việc làm, thực tập,..

- Tổ chức huấn luyện sử dụng hệ thống cho người dùng về ĐKMH trên mạng, đưa bài giảng

lên mạng, trao đổi học tập qua mạng. Tổ chức cho SV ĐKMH khoa học và hiệu quả là công tác khá

quan trọng vì đây là điểm khác biệt giữa đào tạo theo niên chế và theo tín chỉ. Việc thực hiện công

tác này tại IU chỉ đạt được ở mức trung bình nên cần phải được chỉ đạo, kiểm tra thực hiện một cách

Anh Thư

triệt để.

3.2.5. Biện pháp tăng cường phát triển hệ thống thư viện.

Để đào tạo theo tín chỉ, mọi hoạt động của trường đại học phải có những thay đổi nhiều mặt,

trong đó có hoạt động thư viện.

Mục đích của biện pháp •

- Xây dựng thư viện hiện đại theo hướng kết hợp giữa thư viện truyền thống và thư viện điện

tử.

- Thực hiện quản lý bằng công nghệ, xây dựng một mạng thông tin thư viện chuẩn hóa dần dần

theo tiêu chuẩn công nghệ hiện đại.

Nội dung của biện pháp •

- Cập nhật sách và tài liệu cho thư viện.

- Tăng cường trang bị giáo trình đảm bảo nhu cầu SV.

- Tăng cường trang thiết bị thư viện.

- Trang bị sách điện tử, soạn giáo án điện tử.

Tổ chức thực hiện •

- Thư viện rà soát lại danh mục sách, tài liệu tham khảo, giáo trình hiện có gởi về các Khoa/

Bộ môn. Khoa/ Bộ môn căn cứ trên đề cương môn học, nhu cầu thực tế tổng hợp lại tên tài liệu/

giáo trình, tác giả, số lượng, nhà xuất bản, phiên bản các giáo trình; tài liệu tham khảo; tạp chí,.. gởi

yêu cầu về thư viện. Thư viện tổng hợp các yêu cầu của Khoa/ Bộ môn và tiến hành đặt mua sách

theo đúng quy định.

- Xây dựng phần mềm thư viện đủ mạnh, có các chuẩn về nghiệp vụ thư viện và về công nghệ

thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo những tiêu chí sau: sử dụng mã nguồn mở, giảm chi phí

đầu tư và nâng cấp, dễ điều chỉnh, hệ thống mở, cho phép khai thác thông tin với số lượng người

truy cập lớn (băng thông đủ rộng), kết nối với các máy chủ, cơ sở dữ liệu khác nhanh, thống nhất

nghiệp vụ quản lý.

- Tích hợp các phần mềm cho phép xây dựng nội dung tài liệu điện tử, trao đổi ý kiến, hướng

dẫn chi tiết trực tiếp trên mạng.

- Phát triển hệ thống máy tính trong thư viện để truy cập vào mạng thông tin thư viện.

- Thư viện phải thành lập một bộ phận nắm vững kỹ năng, kỹ thuật quản lý thông tin như tài

nguyên điện tử, nội dung thư viện điện tử, tạp chí điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến, biên mục tài liệu

Anh Thư

điện tử,…

- Thư viện phải nắm vững kế hoạch đào tạo của các Khoa/Bộ môn, thậm chí cả lịch học của

từng môn học để có kế hoạch đáp ứng học liệu kịp thời. Chủ động trong việc đảm bảo học liệu cho

GV và SV, chuyển từ hình thức phục vụ thụ động “phục vụ những gì mình có sẵn” sang hình thức

chủ động “phục vụ theo yêu cầu”.

- Đa dạng hóa các hình thức phục vụ, tăng cường giờ phục vụ. Thực hiện hình thức mượn liên

thư viện, trước hết là giữa các thư viện trung tâm và thư viện các trường đại học thành viên trong hệ

thống ĐHQG TP. HCM.

- Tổ chức hướng dẫn toàn trường sử dụng và khai thác tài nguyên thư viện.

3.2.6. Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học của sinh viên.

Hoạt động chủ đạo của SV là hoạt động học tập. Quản lý hoạt động học tập tốt là một trong

những nội dung của công tác giáo dục trong nhà trường, sẽ nâng cao hiệu quả học tập của SV.

Quản lý hoạt động học tập của SV không chỉ giới hạn trong phạm vi đào tạo giáo dục SV ở

trên lớp, trong trường, mà còn gồm cả việc SV tham gia các hoạt động phong phú khác như: hoạt

động ngoài giờ lên lớp, học tập nhóm, tham gia câu lạc bộ, tự học, thực hành, thực tập, tham quan,

giao lưu, làm bài tập, sưu tầm, học ở thư viện.

Quản lý hoạt động học tập của SV là một trong những nội dung của công tác quản lý giáo dục

trong nhà trường, tiến hành theo quy chế Bộ GD&ĐT. Quản lý hoạt động học tập của SV bao hàm

quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp học tập.

Mục đích của biện pháp •

- Nâng cao ý thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến về nhận thức của SV trong học tập, nghiên

cứu khoa học.

- Nâng cao khả năng tự học, góp phần nâng cao chất lượng học tập của SV.

Nội dung của biện pháp •

- Nâng cao nhận thức về học tập cho SV.

- Hướng dẫn SV phương pháp học đại học, phương pháp tự học, tự nghiên cứu trước khi lên

lớp.

- Tổ chức các hoạt động đoàn, hội, thông qua đó quản lý và giáo dục SV.

Anh Thư

Tổ chức thực hiện •

- Tăng cường hoạt động tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên về trách nhiệm và vai trò của SV

trong việc nâng cao chất lượng dạy học.

- Thường xuyên tổ chức trao đổi giữa SV với GVCN, cán bộ quản lý và lãnh đạo nhà trường

để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của SV.

- Tổ chức môi trường học tập, nghiên cứu, rèn luyện để khuyến khích và tăng tính chủ động

học tập: tăng cường hỗ trợ cung cấp tài liệu, giáo trình, thiết bị học tập hiện đại phù hợp giáo trình

cho SV.

- Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, diễn đàn về phương pháp học tập, trao đổi kinh

nghiệm học tập, phương pháp nghiên cứu cho SV (đặc biệt là SV năm đầu), chương trình hướng

nghiệp, các hoạt động liên kết để SV được tiếp cận và cũng cố kiến thức.

- Thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề, các hoạt động ngoại khóa tổ chức hướng dẫn và

luyện tập cho SV các kỹ năng phục vụ hoạt động tự học của SV bao gồm: kỹ năng lập kế hoạch tự

học; kỹ năng đọc sách và tài liệu tham khảo; kỹ năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức; kỹ năng

tự kiểm tra đánh giá việc học tập của bản thân.

- Thành lập, phát triển các câu lạc bộ, các lớp hỗ trợ phát triển kỹ năng cho SV. Đặc biệt là kỹ

năng mềm: làm việc theo nhóm, kỹ năng nghiên cứu, hoạt động xã hội,..

- Tạo môi trường học tập thuận lợi, tiện nghi như phòng tự học, tự nghiên cứu, sách báo, tài

liệu phong phú, phòng thực hành, thí nghiệm, phòng máy tính, thư viện,...

- Xác định các chủ đề trọng điểm trong nghiên cứu của từng ngành học cho SV tiếp cận sớm

để có định hướng, chủ động xây dựng ý thức nghề nghiệp.

- Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao – văn nghệ, các sân chơi lành mạnh như câu lạc bộ

bóng bàn, cầu lông, cờ vua, bóng đá, … thi đấu giữa các Khoa/Bộ môn; hoặc các cuộc thi tìm hiểu

về IU, thiết kế robot, tiểu phẩm có tính chất giáo dục,… Ngoài ra, nhà trường tổ chức công tác xây

dựng nhà tình thương, tiếp sức mùa thi, mùa hè xanh, hiến máu nhân đạo và các hoạt động xã hội

hữu ích. Qua các hoạt động vui chơi, giải trí góp phần giáo dục các kỹ năng sống, kỹ năng mềm

phát triển toàn diện nhân cách SV và quản lý quá trình học của SV.

3.3 Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến đánh giá các biện pháp của chuyên gia trong lĩnh vực giáo

Anh Thư

dục, bao gồm các Thầy/Cô trong khoa Quản lý Giáo dục – Trường đại học Sư phạm TP.HCM, các

Thầy/Cô lãnh đạo trường Đại học Quốc tế, các Thầy/ Cô trong Đại học Quốc gia TP.HCM. Kết quả

khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất được thể hiện như sau:

Bảng 3. Đánh giá chung về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất

Khả thi Cần thiết Mức độ

Biện pháp (Y ) ( X )

BP1.1. Tuyển dụng GVCH 3.80 3.09

BP1.2. Mời GV thỉnh giảng 3.50 3.17

BP2. Phát triển đội ngũ GV 3.41 3.20

BP3. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy 3.49 3.53

BP4. Phát triển hệ thống thông tin theo chuẩn quốc tế 3.61 3.55

BP5. Tăng cường phát triển hệ thống thư viện 3.57 3.52

4.00

3.50

3.00

2.50

Cần Thiết

2.00

Khả thi

1.50

1.00

0.50

0.00

BP1.1 BP1.2 BP2

BP3

BP4

BP5

BP6

BP6. Tăng cường quản lý hoạt động học của SV 3.51 3.57

Xác nhận tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường

ĐH. Quốc tế - ĐHQG TP. HCM đều được xác nhận là cần thiết ( X dao động từ 3.41 đến 3.80) và

khả thi trong thực tiễn quản lý hoạt động giảng dạy tại trường IU ( Y dao động từ 3.09 đến 3.57).

Anh Thư

Xét riêng từng bình diện, chúng tôi nhận thấy:

- Về tính cần thiết của biện pháp thì biện pháp “tuyển dụng giảng viên cơ hữu” được đánh giá

là cần thiết nhất ( X = 3.80) và biện pháp “phát triển đội ngũ giảng viên” được đánh giá là ít cần

thiết hơn so với các biện pháp khác ( X = 3.41).

- Về tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp thì kết quả thăm dò cho thấy biện pháp được

cho là khả thi nhất “tăng cường quản lý hoạt động học của sinh viên” ( Y = 3.57) và biện pháp “tuyển

dụng giảng viên cơ hữu” được đánh giá khó khả thi hơn các biện pháp khác ( Y = 3.09).

Xét riêng từng biện pháp, chúng tôi nhận thấy:

3.3.1. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 1

Tuyển dụng đội ngũ GV bao gồm hai nội dung: tuyển dụng GVCH và mời GVTG. So sánh

thiR= 3.09) là cần thiết hơn và khó khả thi hơn “mời GV thỉnh giảng” ( X RCần thiết R= 3.50 và Y RKhả thiR=

tính cần thiết và khả thi của 2 nội dung thì nội dung “tuyển dụng GVCH” ( X RCần thiếtR= 3.80 và Y RKhả

3.17).

3.3.1.1 Tuyển dụng giảng viên cơ hữu

Kết quả xin ý kiến chuyên gia cho thấy biện pháp “tuyển dụng GVCH” là cần thiết nhất và

cũng là khó khả thi nhất trong các biện pháp chúng tôi đề xuất. Trong biện pháp này, các nội dung

“thu hút GV nước ngoài và nhân tài”, “xây dựng các chế độ đãi ngộ đặc biệt khác dành cho người

giỏi, cống hiến tốt” được đánh giá cao ở tính cần thiết ( X =4.00), nhưng tính khả thi thì lại thấp hơn

các nội dung khác.

Bảng 3.1 Tuyển dụng giảng viên cơ hữu

Khả thi Cần thiết Mức độ

(Y ) ( X ) Biện pháp

1.1.1 Hoàn thiện quy trình tuyển dụng theo hướng tiên tiến. 3.53 3.33

1.1.2 Xây dựng bộ test tiền phỏng vấn - IU test. 3.53 3.67

3.27 1.1.3 Thu hút GV nước ngoài và nhân tài. 4.00

Anh Thư

1.1.4 Xây dựng bộ chính sách chung chuẩn toàn trường về chế độ đãi 3.93 3.27 ngộ.

1.1.5 Xây dựng các chế độ đãi ngộ đặc biệt khác dành cho người giỏi, 4.00 3.00 cống hiến tốt.

1.1.6 Xây dựng chế độ lương thưởng phù hợp với thị trường lao 3.80 2.00 động, hướng tới quốc tế.

X Rchung

3.80 3.09

Biện pháp tuyển dụng GVCH

4.00

3.00

Cần thiết

2.00

Khả thi

1.00

0.00

1

2

3

4

5

6

3.3.1.2 Mời giảng viên thỉnh giảng.

Bảng 3.2 Mời giảng viên thỉnh giảng

Khả thi Cần thiết Mức độ

Biện pháp (Y ) ( X )

1.2.1 Xây dựng chế độ mời các GS nổi tiếng sang giảng bài, nghiên 3.33 3.33 cứu tại trường với chính sách ưu đãi thích hợp.

1.2.2 Giữ mối quan hệ và có chính sách đãi ngộ với các GVTG có 3.53 3.87 nhiều năm tham gia giảng dạy tốt tại trường.

1.2.3 Đề ra các chính sách thu hút GV nước ngoài tham gia giảng 4.00 3.07 dạy.

1.2.4 Đẩy mạnh trao đổi GV tham gia giảng dạy giữa 2 trường với 3.13 2.40 các đối tác liên kết nước ngoài.

X Rchung

Anh Thư

3.50 3.17

Biện pháp mời GV thỉnh giảng

4.00

3.00

Cần thiết

2.00

Khả thi

1.00

0.00

1

2

3

4

Nhìn vào bảng 3.2, chúng tôi nhận thấy nội dung “đề ra các chính sách thu hút GV nước ngoài

tham gia giảng dạy” được đánh giá là rất rất cần thiết ( X RCần thiết R= 4.00). Tuy nhiên, về mức độ khả

thi thì khá thấp hơn các nội dung khác (Y RKhả thi R= 3.07). Việc thu hút GV nước ngoài tham gia giảng

dạy tại IU để đạt được 40% như mục tiêu đã đặt ra và để SV làm quen, học tập cách làm việc, giảng

dạy, tiếng Anh,… trong thời gian qua chưa đạt. Qua phiếu khảo sát ý kiến thì SV cũng đề nghị tăng

thêm giảng viên nước ngoài. Nhà trường nên lưu ý và đẩy mạnh thu hút GV nước ngoài tham gia

giảng dạy.

3.3.2. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 2

Bảng 3.3 Phát triển đội ngũ giảng viên

Cần thiết Khả thi Mức độ Biện pháp ( X ) (Y )

2.1 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vu, quy chế đào tạo, phương 3.80 3.73 pháp dạy đại học, sử dụng phần mềm quản lý,…

2.2 Hỗ trợ nghiên cứu khoa học, xuất bản tạp chí,.. 3.13 3.53

2.3 Tăng cường sinh hoạt tổ chuyên môn. 3.00 2.47

2.4 Xây dựng trung tâm hỗ trợ phát triển năng lực GV. 3.27 3.13

2.5 Giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho GV 3.87 3.13

X Rchung

Anh Thư

3.41 3.20

Biện pháp phát triển đội ngũ GV

Cần thiết

Khả thi

4.00 3.50 3.00 2.50 2.00 1.50 1.00 0.50 0.00

1

2

3

4

5

Các chuyên gia đánh giá tính cần thiết rất cao ở nội dung “Giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho

GV” ( X = 3.87). Nội dung “bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quy chế đào tạo, phương pháp dạy

đại học, sử dụng phần mềm quản lý” được đánh giá rất cần thiết ( X = 3.80) và tính khả thi (Ȳ =

3.73) cao nhất, đây là nội dung rất quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ GVCN – góp phần to lớn

trong việc đào tạo thành công theo hệ thống tín chỉ. Kết hợp giữa việc bồi dưỡng của nhà trường và

tự bồi dưỡng của GV để đẩy mạnh công tác dạy học tại trường IU.

3.3.3. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 3.

Bảng 3.4 Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy

Mức độ Biện pháp Cần thiết ( X ) Khả thi (Y )

3.1 Tăng cường công tác kế hoạch và quản lý theo kế hoạch. 3.20 3.87

3.93 3.13 3.67 4.00 3.20 4.00 3.20 3.67

3.20 3.87 3.2 Thành lập Tổ thanh tra giáo dục. 3.3 Tăng cường nhân lực bộ phận quản lý đào tạo. 3.4 Áp dụng triệt để công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo. 3.5 Rà soát, cải tiến CTĐT, nội dung giảng dạy hàng năm. 3.6 Tổ chức và lãnh đạo chặt chẽ việc đánh giá môn học sau từng học kỳ.

3.7 Tăng cường quản lý cải tiến phương pháp dạy học. 3.27 2.93

X Rchung

3.49 3.53

Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy

4.00

3.00

Cần thiết

2.00

Khả thi

1.00

0.00

1

2

3

4

5

6

7

Anh Thư

Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy được đánh giá X RCần thiết R= 3.49 và Ȳ R Khả thiR=

3.53 nằm trong khoảng giữa của các biện pháp được đề xuất. Các nội dung được đánh giá đạt mức

tối đa X = 4.00 ở tính cần thiết là nội dung “rà soát, cải tiến CTĐT, nội dung giảng dạy hàng năm”

và tính khả thi Ȳ= 4.00 là nội dung “tăng cường nhân lực cho bộ phận đào tạo”. Bên cạnh đó, nội

dung “thành lập tổ thanh tra giáo dục “cũng được đánh giá là rất cần thiết X = 3.93, nhưng tính khả

thi được đánh giá ở mức thấp Ȳ = 3.20. Hiện nay, IU chưa có bộ phận thanh tra học đường nên mọi

hoạt động được thực hiện dựa vào những quy định quy chế mà không có sự kiểm tra, giám sát chặt

chẽ. Nhà trường nên sớm thành lập tổ thanh tra giáo dục để các hoạt động dạy học được giám sát

chặt chẽ và đi vào nề nếp hơn.

3.3.4. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 4

Bảng 3.5 Phát triển hệ thống thông tin theo chuẩn quốc tế

Mức độ Biện pháp Khả thi (Y ) Cần thiết ( X )

4.1 Thành lập tổ quản trị hệ thống thông tin 4.2 Xây dựng hạ tầng và hệ thống thông tin hoàn chỉnh 4.3 Phát triển, cập nhật phần mềm và cơ sở dữ liệu. 4.4 Thiết kế trang web IU mới. 4.5 Xây dựng hệ thống thông tin đào tạo online.

X Rchung

3.47 3.60 3.33 3.87 3.80 3.61 3.67 3.33 3.60 3.93 3.20 3.55

Biện pháp phát triển hệ thống thông tin theo chuẩn quốc tế

4.00

3.00

Cần thiết

2.00

Khả thi

1.00

0.00

1

2

3

4

5

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ SV không thường xuyên học chung 1 lớp, SV phải chủ động

trong học tập như đăng ký môn học, xem điểm, lấy bài giảng, xem thông báo,… Hiện nay tại trường

IU, SV có thể lấy thông tin bằng các hình thức như: từ bảng thông báo ở Khoa/Bộ môn, từ GVCN,

từ trang web,.. nhưng những hình thức này hiện nay không hữu hiệu lắm vì SV không thường xuyên

lên Khoa/ Bộ môn, hoặc gặp GVCN, hệ thống mạng chưa tốt nên chậm, khó truy cập, không thuận

Anh Thư

tiện cho SV. Vì vậy xây dựng hệ thống thông tin là vấn đề cấp thiết, tính cần thiết và tính khả thi

của các nội dung trong biện pháp này được đánh giá dao động từ 3.20 đến 3.93. Trong đó, nội dung

“thiết kế trang web IU mới” có tính cần thiết ( X RCần thiếtR= 3.87) và tính khả thi (Ȳ R Khả thiR= 3.93) cao

nhất của các nội dung trong biện pháp này. Thiết kế trang web hiện đại, hữu ích có tác dụng to lớn

trong việc đưa hình ảnh nhà trường ra bên ngoài, đến khách hàng tiềm năng, khẳng định thương

hiệu nhà trường một cách chuyên nghiệp và nhận được thông tin phản hồi một cách dễ dàng và

nhanh chóng.

3.3.5. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 5

Bảng 3.6 Tăng cường phát triển hệ thống thư viện

Cần thiết Khả thi Mức độ Biện pháp ( X ) (Y )

5.1 Thư viện rà soát lại danh mục sách, tài liệu tham khảo, giáo 3.67 3.93 trình hiện có.

5.2 Xây dựng phần mềm quản lý thư viện. 3.73 3.40

5.3 Tích hợp các phần mềm cho phép xây dựng nội dung tài liệu 3.53 3.73 điện tử.

5.4 Phát triển hệ thống máy tính trong thư viện. 3.20 3.33

5.5 Đa dạng hóa các hình thức phục vụ, tăng cường giờ phục vụ. 3.73 3.20

X Rchung

3.57 3.52

Biện pháp tăng cường phát triển hệ thống thư viện

4.00

3.00

Cần thiết

2.00

Khả thi

1.00

0.00

1

2

3

4

5

Xây dựng phần mềm quản lí thư viện giúp việc quản lý sách, tài liệu và GV, SV dễ dàng, thuận

tiện hơn việc tra cứu sách và tài liệu. Nhìn vào bảng 3.6, chúng tôi nhận thấy rằng 2 nội dung “xây

dựng phần mềm quản lý thư viện” và “đa dạng hóa các hình thức phục vụ, tăng cường giờ phục”

được đánh giá mức cần thiết là cao nhất trong các nội dung của biện pháp này ( X RCần thiết R= 3.73).

Hiện tại, thư viện của IU chỉ mới phục vụ cho SV, GV đọc, mượn và trả giáo trình, tài liệu tham

khảo,… trong giờ hành chính. Thư viện chưa có những dịch vụ hỗ trợ khác như cho SV mượn sách

Anh Thư

đem về, tư vấn, tìm tài tài liệu đáp ứng mọi yêu cầu học tập, tài liệu điện tử, giới thiệu địa chỉ tìm tài

liệu tối thiểu SV cần đọc, nghiên cứu, hướng dẫn cách thức tìm kiếm, xử lý thông tin khi tự học, tự

nghiên cứu (chỉ rõ cách tìm kiếm theo cấu trúc kiến thức bài học, cụ thể đến từng chương, mục,

trang… của các học liệu)... Xét về tính khả thi của 2 biện pháp này thì chúng tôi nhận thấy tính khả

thi thấp hơn các nội dung khác cùng biện pháp (Ȳ lần lượt bằng 3.40 và 3.20) bởi vì 2 nội dung này

cần nguồn nhân lực và tài lực dồi dào nên không thể thực hiện hoàn tất trong thời gian ngắn.

3.3.6. Đánh giá về tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp 6.

Bảng 3.7 Tăng cường quản lý hoạt động học của sinh viên

Khả thi Cần thiết Mức độ Biện pháp (Y ) ( X )

6.1 Tăng cường tuyên truyền mục tiêu, trách nhiệm học và vai trò của SV 3.60 3.40 trong việc nâng cao chất lượng dạy học.

6.2 Thường xuyên tổ chức trao đổi giữa SV với nhà trường. 2.73 3.67

6.3 Tổ chức môi trường học tập, nghiên cứu, rèn luyện để khuyến khích và 3.80 3.53 tăng tính chủ động học tập.

6.4 Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, diễn đàn về phương pháp học 3.87 3.80 tập, trao đổi kinh nghiệm học tập, phương pháp nghiên cứu cho SV,..

3.53 3.47 6.5 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa.

X Rchung

3.51 3.57

Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học của sinh viên

4.00

3.00

Cần thiết

2.00

Khả thi

1.00

0.00

1

2

3

4

5

Trưng cầu ý kiến chuyên gia, nội dung “thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, diễn đàn về

phương pháp học tập, trao đổi kinh nghiệm học tập, phương pháp nghiên cứu cho SV,..” ( X = 3.87)

là cần thiết nhất và cũng khả thi nhất ( Y = 3.80). Do ảnh hưởng của nền văn hóa á đông, cha mẹ

luôn bảo bọc con cái nên ý thức tự lập, tự học của SV chưa cao và môi trường học tập đại học khác

Anh Thư

với 12 năm học phổ thông, nên nhà trường cần định hướng và tăng cường quản lý việc học của SV

thông qua các hoạt động khác như nghiên cứu, hoạt động phong trào văn thể mỹ, các buổi tọa

đàm,…

3.4 Mối liên hệ giữa các biện pháp.

Chúng tôi đề xuất 6 biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học.

Mỗi biện pháp đều có tính cần thiết, khả thi và tính độc lập của chính nó, nhưng giữa chúng có mối

liên hệ tác động hỗ trợ lẫn nhau. Theo chúng tôi thì biện pháp tuyển dụng đội ngũ GV (đặc biệt là

tuyển dụng GVCH) là nền tảng, cơ sở đóng vai trò then chốt chi phối các biện pháp còn lại; biện

pháp thứ 2, thứ 3 là biện pháp trọng tâm; biện pháp thứ 4, thứ 5 và thứ 6 có tính điều kiện cho sự

thành công của đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Tiểu kết chương 3

Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học, dựa trên kết quả

khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường IU, chúng tôi đề xuất

6 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tại trường nói chung và chất lượng hoạt động dạy

học nói riêng. Các biện pháp đó là tuyển dụng GVCH, mời GVTG, phát triển đội ngũ GV, tăng

cường quản lý hoạt động giảng dạy, phát triển hệ thống thông tin theo chuẩn quốc tế, tăng cường

phát triển hệ thống thư viện, tăng cường quản lý hoạt động học của SV.

Anh Thư

Các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đã được các chuyên gia xác nhận là cần thiết và khả thi.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng đã nêu, chúng ta tiến hành theo con

đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, rút ngắn trên cơ sở kết hợp linh hoạt và hợp lý những bước đi

tuần tự, những bước nhảy vọt nhanh chóng để đạt được trình độ tiên tiến về khoa học công nghệ.

Nhưng, nếu không có nguồn lực tương xứng thì ngay cả những kỹ thuật hoàn thiện nhất cũng trở

nên vô vọng. Vì vậy, để đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền vững theo định hướng Xã

Hội Chủ Nghĩa, chúng ta cần phải khai thác nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn lực con

người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với đất nước.

Qua công tác nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường và khảo sát

thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường IU, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

1.1. Về cơ sở lý luận

- Hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Quản lý tốt hoạt động dạy học sẽ

nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã

hội, cho đất nước.

- Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy, hoạt động học và các hoạt động khác

liên quan gần hay phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy học như quản lý chương trình, kế hoạch

giảng dạy; quản lý chuẩn bị bài lên lớp của GV; quản lý giờ lên lớp của GV; quản lý phương pháp

dạy học; quản lý công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng; quản lý kiểm tra/thi, đánh giá kết quả

học tập; quản lý tiến trình học, giờ lên lớp của sinh viên; quản lý hệ thống thông tin đến sinh viên.

- Việc tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường ĐH. Quốc

tế - ĐHQG Tp.HCM là một yêu cầu cấp thiết.

1.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học Quốc tế -

ĐHQG Tp.HCM trong thời gian qua cho thấy:

- Công tác quản lý hoạt động dạy học tại trường IU luôn được coi trọng, nhận thức về tầm

quan trọng, sự cần thiết đều ở mức khá tốt đến tốt. Thực tế, các biện pháp quản lý hoạt động dạy

học như: quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch học tập, tuyển dụng GV giỏi, quản lý việc chuẩn bị

giờ lên lớp, quản lý giờ lên lớp, quản lý quá trình học tập của SV,… đã thúc đẩy chất lượng giảng

dạy nhà Trường ngày một nâng cao, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển trong môi

trường cạnh tranh.

- Trường IU là trường công lập đầu tiên giảng dạy và học tập bằng tiếng Anh – mô hình mới,

đào tạo theo hệ thống tín chỉ, có chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp hơn các trường khác trong hệ

Anh Thư

thống Đại học Quốc gia – Tp.HCM cùng chuyên ngành và phần lớn SV chưa đạt chuẩn tiếng Anh.

Do đó, nên việc quản lý hoạt động dạy học tại trường IU phải rất linh hoạt vừa đáp ứng trình độ,

vừa thỏa mãn mọi nhu cầu tự chủ trong học tập của SV.

- Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV chưa thật chặt chẽ, chưa đồng bộ giữa các

Khoa/Bộ môn.

- Công tác đăng ký môn học – điểm khác biệt của đào tạo theo hệ thống tín chỉ với đào tạo theo

niên chế được thực hiện còn nhiều sai sót, chưa thuận lợi cho SV.

- Thư viện chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo theo tín chỉ.

- Chưa chú trọng đúng mức và chưa có biện pháp tốt để tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận

thức cho đội ngũ cán bộ, GV và SV nhà trường.

1.3. Qua khảo sát thực trạng, đề tài đã tìm ra nguyên nhân của thực trạng và đề xuất 6 biện pháp

quản lý với mục đích góp phần khắc phục những mặt ở mức trung bình, đó là:

- Tuyển dụng đội ngũ GV.

- Phát triển đội ngũ GV.

- Tăng cường quản lý hoạt động dạy.

- Phát triển hệ thống thông tin quản lý theo chuẩn quốc tế.

- Tăng cường phát triển hệ thống thư viện.

- Tăng cường quản lý hoạt động học của SV.

Kết quả thăm dò cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cần thiết trong thực tiễn quản lý hoạt

động dạy học và có khả năng áp dụng tại trường IU trong thời gian tới nhằm góp phần nâng cao kết

quả hoạt động dạy học của nhà trường.

- Khi tiến hành công tác quản lý hoạt động dạy học toàn thể CBQL cùng GV cần thực hiện tốt

các nguyên tắc, phương pháp và các hình thức tổ chức phối hợp với điều kiện của Nhà trường,

Khoa/Bộ môn để đạt hiệu quả tốt nhất.

2. Kiến nghị

Từ những kết luận trên và mong muốn các biện pháp được thực thi hiệu quả, chúng tôi đưa ra

một số kiến nghị sau:

2.1. Đối với Đại học Quốc gia Tp.HCM.

- Dành nhiều ngân sách hơn nữa để tạo điều kiện cho các trường thành viên đưa giảng viên đi

học tập ở nước ngoài.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị dạy học cho các trường.

- Sớm thay đổi chế độ chính sách cho GV, cán bộ viên chức.

- Phân cấp và trao quyền tự chủ mạnh mẽ hơn nữa cho các trường, trước hết về các mặt: tuyển

Anh Thư

sinh, tài chính, nhân sự.

- Ban hành quy trình chia sẻ và sử dụng chung nguồn tài nguyên của các trường trong hệ thống

ĐHQG Tp.HCM như thư viện, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, liên thông công nhận tín chỉ,

môn học giữa các trường,…

- Mở rộng chủ trương cho SV được vay vốn nhiều hơn qua ngân hàng chính sách để tạo điều

kiện cho những SV có hoàn cảnh khó khăn có thể thụ hưởng những chương trình giáo dục chất

lượng cao.

- Trường được tự chủ trong việc xác định mức học phí phù hợp với người học và với chi phí

đào tạo có tính đến tái đầu tư cơ sở vật chất và học bổng cho SV học giỏi.

2.2. Đối với trường Đại học Quốc tế - ĐHQG Tp.HCM.

- Hình thành các chuẩn công việc, các chuẩn về GV.

- Hoàn thành mô tả công việc, chức danh, quy trình công việc trong trường IU.

- Cải tiến cách tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho GV thể hiện rõ quan điểm đầu tư có trọng

tâm, trọng điểm.

- Tăng cường nghiên cứu khoa học.

- Tuyển dụng và mời giảng thêm GV nước ngoài.

- Tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ, ngân sách.

- Mở thêm ngành mới.

Anh Thư

- Tăng cường phòng tự học, các hoạt động hỗ trợ cho SV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn An (chủ biên), Bùi Kim Phượng, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Ngô Đình Qua (1996), Lý

luận dạy học, Trường ĐHSP TPHCM.

2. Lê Khánh Bằng (1993), Tổ chức quá trình dạy học Đại học, Viện nghiên cứu Đại học và

GDCN, Hà nội.

3. Bộ GD&ĐT, Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012, NXB Giáo dục

Việt nam.

4. Bộ GD&ĐT, Báo cáo tóm tắt tình hình triển khai chỉ thị 296/CT-TTg của Thủ tướng chính

phủ và chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục

đại học giai đoạn 2010-2012, Hà Nội ngày 17 tháng 5 năm 2010.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tìn chỉ

(ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007).

6. Chính phủ, Điều lệ trường đại học (ban hành kèm theo quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày

30 tháng 7 năm 2003).

7. Chính phủ, Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020.

8. Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2002 – 2010, được phê duyệt theo quyết

định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng chính phủ.

9. Chủ tịch nước (2005), Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Huỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), từ điển Giáo

dục, NXB Từ điển Bách khoa.

11. Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Sinh Huy, Hà Thị Đức (1997), Giáo dục học đại cương, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

12. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB

ĐHSP, Hà nội.

13. Trần Thị Hương (2007), bài giảng: Xu thế phát triển giáo dục, Trường đại học Sư phạm thành

phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.

14. Lưu Mai Hương: Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy tại trường đại học

Anh Thư

Công nghệ Sài Gòn. Luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục – 2010.

15. Trần Kiểm (2007), Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo

dục, Hà nội.

16. Hồ Văn Liên (2007), Giáo trình khoa học Quản lý giáo dục, ĐHSP TP.HCM, Tp. Hồ Chí

Minh.

17. Trần Tuấn Lộ (2007), Đề cương các bài giảng về Quản lý trường học, ĐHSP TP. HCM, TP.

Hồ Chí Minh.

18. Hồ Văn Liên, Bài giảng tổ chức quản lý giáo dục và trường học, trường đại học Sư phạm Tp.

Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.

19. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại hoc, NXBGD.

20. Hồ Quang Minh: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường

trung học cơ sở, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo dục -

2009.

21. Nguyễn Một: Thực trạng quản lý của Hiệu Trưởng về hoạt động giảng dạy của giáo viên

trường trung học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Luận văn Thạc sỹ

Quản lý giáo dục - 2009.

22. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, NXB

trường Cán bộ quản lý giáo dục TW1, Hà Nội

23. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, trường đại học Sư phạm

TP. Hồ Chí Minh.

24. Dương Thiệu Tống (2002), Phương pháp nghiên cứu Khoa học Giáo dục, NXB Đại học Quốc

gia, TP. Hồ Chí Minh.

25. Dương Thiệu Tống, Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa học

Xã hội.

26. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB

Thống Kê.

27. Trường CBQL GD&ĐT II (2006), Giáo trình nghiệp vụ quản lý trường phổ thông, Tập 2,2,3;

Anh Thư

Tài liệu bồi dưỡng CBQL GD&ĐT, TP. Hồ Chí Minh.

PHỤ LỤC

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

Kính gửi quý Thầy/ Cô

Trước hết, chúng tôi xin chân thành cám ơn Thầy/ Cô đã quan tâm đến công tác đào tạo của trường

Đại học Quốc tế trong thời gian qua. Chúng tôi đang thực hiện đề tài khảo sát “Thực trạng quản lý

hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia thành

phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm ra những ưu khuyết điểm để ngày càng hoàn thiện công tác này.

Rất mong Thầy/ Cô vui lòng dành chút thời gian cho biết ý kiến của mình về các vấn đề liên quan

đến quản lý hoạt động dạy học dưới đây.

Trước khi trả lời, xin Thầy/ Cô vui lòng cho biết các thông tin cá nhân để thuận tiện cho công tác

nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy/Cô.

A/ Thông tin cá nhân

Thầy/ Cô đang công tác tại: ..................................................................................................

Là: Cán bộ quản lý Giảng viên: Cơ hữu Thỉnh giảng

Thâm niên công tác tại Trường: ............................................................................................

Học hàm – học vị: ................................................................................................................

B/ Nội dung

Dưới đây là các phát biểu, xin Thầy/ Cô vui lòng cho biết mức độ đồng ý bằng cách trả lời các câu

hỏi hoặc đánh dấu “x” vào ô tương ứng của mỗi câu theo quy ước.

Mỗi câu hỏi được thăm dò trên 2 khía cạnh:

a/ Phần mong muốn đạt được, sự cần thiết, tầm quan trọng.

b/ Phần thực tế đạt được trong hoạt động của Trường Đại học Quốc tế.

2 Không đồng ý

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý 3 Bình thường

4 Đồng ý

1 Hoàn toàn không đồng ý

5 Hoàn toàn đồng ý

Anh Thư

Mỗi lĩnh vực được đo theo 5 mức và quy ước như sau:

Phần mong muốn đạt được

Phần thực tế đạt được

Phát biểu

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1.1 Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý được thiết kế một cách có hệ thống. 1.2 Chương trình đào tạo có khối lượng vừa phải. 1.3 Chương trình đào tạo đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. 1.4 Chương trình đào tạo bao phủ được lĩnh vực chuyên môn về chiều sâu và chiều rộng. 1.5 Chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên. 1.6 Cấu trúc chương trình mềm dẻo và linh hoạt, tạo thuận lợi cho SV. 1.7 Khối lượng kiến thức của môn học vừa phải. 1.8 GV có đủ thông tin về kế hoạch giảng dạy: kế hoạch năm học, mục tiêu, nội dung, yêu cầu môn học, thời gian giảng dạy, khối lượng giảng dạy. 1.9 Kế hoạch giảng dạy và thời khóa biểu được sắp xếp hợp lý.

Câu 1. Quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

2.1 GV nắm vững yêu cầu môn học và lập kế hoạch giảng dạy cho cá nhân. 2.2 GV được thông báo trước về tình hình lớp học: danh sách lớp học, trình độ tiếng Anh của SV, chương trình,... 2.3 GV được cung cấp đầy đủ tài liệu giảng dạy: giáo trình, tài liệu tham khảo, đề cương môn học,.. 2.4 GV biên soạn và phát bài giảng, tài liệu kịp thời cho SV. 2.5 GV được hỗ trợ phương tiện dạy học: phòng máy, phòng thí nghiệm, phòng mô phỏng, dụng cụ thực hành, máy chiếu,… 2.6 GV luôn lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp nhất. 2.7 Nhà Trường quy định nhiệm vụ phù hợp để GV có thời gian soạn bài, chuẩn bị giờ dạy và nghiên cứu khoa học (thể hiện trong quy chế giảng dạy). 2.8 Thư viện đáp ứng tốt nhu cầu của GV và SV về tài liệu học tập, tài liệu tham khảo và giờ phục vụ.

Anh Thư

Câu 2: Quản lý chuẩn bị bài lên lớp của giảng viên

Phần mong muốn đạt được

Phát biểu

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

Phần thực tế đạt được [3]

[4]

[2]

[1]

[5]

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

3.1 GV thực hiện đúng và đủ giờ lên lớp như phân công. 3.2 GV sử dụng thời gian lên lớp hiệu quả. 3.3 Nhà Trường quy định chặt chẽ chế độ báo cáo dạy bù, dạy thay. 3.4 GV động viên, khuyến khích SV tham gia, phản hồi trong lớp. 3.5 GV dành đủ thời gian sửa/ nhận xét bài tập, cung cấp đáp án bài thi, đưa ra nhận xét cần thiết và kịp thời giúp SV tiến bộ, phát triển khả năng học tập. 3.6 GV có kiến thức chuyên ngành sâu rộng. 3.7 SV được thông báo đầy đủ về kế hoạch giảng dạy và tiêu chí đánh giá kết quả học tập.

3.8 GV giảng dạy bằng tiếng Anh tốt.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

3.9 GV quản lý được giờ học trong lớp của SV.

Câu 3: Quản lý giờ lên lớp của giảng viên

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

4.1 Nhà trường thường xuyên tổ chức hội thảo hoặc mời các chuyên gia báo cáo các phương pháp dạy học mới. 4.2. Nhà Trường định kỳ tổ chức dự giờ, thao giảng, trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy. 4.3 Cơ sở vật chất đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học. 4.4 GV rất sáng tạo và năng động trong áp dụng các phương pháp dạy học. 4.5 GV khuyến khích SV chủ động, tích cực trong học tập. 4.6 Phương pháp giảng dạy của GV rõ ràng, dễ hiểu.

4.7 GV giao tiếp tích cực với SV.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Câu 4: Quản lý phương pháp dạy học

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

5.1 Công tác tuyển dụng, bồi dưỡng và mời giảng được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy trình rõ ràng. 5.2 Tỉ lệ GV nước ngoài tham gia giảng dạy phù hợp.

5.3 GV có trình độ chuyên môn cao.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

Anh Thư

Câu 5: Quản lý công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, mời giảng

Phần mong muốn đạt được

Phần thực tế đạt được

Phát biểu

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

5.4 Tham khảo kết quả đánh giá môn học trong việc phân công, bồi dưỡng và mời giảng là cần thiết. 5.5 Nhà Trường tổ chức hội thảo/ mời chuyên gia báo cáo nhằm nâng cao chuyên môn cho GV đạt hiệu quả cao. 5.6 Nhà Trường luôn tổ chức cho GV tham quan, tham gia hội thảo, học tập ngắn hạn trong và ngoài nước thúc đẩy GV nâng cao chuyên môn đáp ứng nhu cầu thực tiễn. 5.7 Chính sách nghiên cứu khoa học, viết sách, viết báo,… khuyến khích GV hăng hái tham gia. 5.8 Nhà Trường khuyến khích, tạo điều kiện cho GV học tập nâng cao chuyên môn (học hàm, học vị).

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

6.1 GV có đủ thông tin về tiêu chí đánh giá kết quả học tập. 6.2 GV thông báo các quy định kiểm tra/thi ở buổi học đầu tiên. 6.3 Nhà Trường tổ chức kiểm tra/thi đúng quy chế, đúng kế hoạch và nghiêm túc, đảm bảo tính công bằng. 6.4 Công tác ra đề thi, chấm thi, trả điểm và công bố kết quả đúng quy chế, chính xác đảm bảo công bằng. 6.5 GV luôn đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra/thi. 6.6 Đề thi, đáp án, bài thi và kết quả học tập được lưu trữ đúng quy chế, an toàn, bảo mật. 6.7 Việc thanh tra, giám sát kiểm tra/thi thực hiện thường xuyên, chặt chẽ. 6.8 Lịch kiểm tra/thi được công bố đúng thời hạn quy định, chính xác và hợp lý.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

6.9 Ngân hang đề thi phong phú.

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

Câu 6: Quản lý công tác kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

Anh Thư

Câu 7: Quản lý sinh viên học đúng trình độ, chương trình đào tạo (gồm đăng ký môn học, chuyển tiếp sang học ở nước ngoài). 7.1 SV được sắp xếp vào đúng chương trình đào tạo. 7.2 SV được sắp xếp vào đúng trình độ tiếng Anh đáp ứng yêu cầu học chuyên môn.

Phần mong muốn đạt được

Phần thực tế đạt được

Phát biểu

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

7.3 SV được tư vấn đăng ký môn học chu đáo và chính xác. 7.4 Quy trình đăng ký môn học rõ ràng và được phổ biến rộng rãi.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

7.5 Thời gian đăng ký môn học hợp lý.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

7.6 SV đăng ký môn học dễ dàng, thuận tiện, đúng hạn và không sai sót. 7.7 Thông báo kết quả đăng ký môn học đúng quy định, chính xác. 7.8 Quy trình, quy định chuyển tiếp sang học giai đoạn 2 ở nước ngoài rõ ràng, chặt chẽ và SV được biến khi vừa vào Trường. 7.9 Xử lý hồ sơ và hỗ trợ các thủ tục chuyển đổi đạt hiệu quả cao.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

8.1 SV có đầy đủ bài giảng, giáo trình, tài liệu tham khảo,… 8.2 Phòng học có đầy đủ phương tiện cần thiết cho giảng dạy như máy tính, máy chiếu, wifi,.. 8.3 Phòng thực hành, thí nghiệm, mô phỏng,... hiện đại, đáp ứng yêu cầu dạy học. 8.4 Lớp học bảo đảm yêu cầu về chỗ ngồi, ánh sáng, âm thanh và độ thông thoáng. 8.5 SV có khả năng áp dụng các kiến thức vào thực tiễn.

8.6 SV chuẩn bị bài trước khi lên lớp.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

8.7 SV chủ động trao đổi trong giờ học. 8.8 Khả năng học tập bằng tiếng Anh còn hạn chế.

Câu 8: Quản lý giờ lên lớp của sinh viên

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

internet,

email,

thống

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

9.1 Những quy định, quy trình và kênh phân phối thông tin đến SV được phổ biến rộng rãi. 9.2 SV nhận thông tin từ nhiều kênh/ hình thức: blackboard, email, bảng thông báo, website, giáo viên chủ nhiệm,... 9.3 Hệ blackboard,.. hoạt động tốt. 9.4 SV cập nhật thông tin mới kịp thời, đầy đủ và chính xác.

Anh Thư

Câu 9: Quản lý hệ thống thông tin đến sinh viên

Phần mong muốn đạt được

Phần thực tế đạt được

Phát biểu

[2]

[1]

[4]

[4]

[3]

[2]

[3]

[5]

[1]

[5]

1

5

4

4

1

2

3

3

2

5

1

1

5

3

4

2

2

4

3

5

4

3

1

4

3

5

2

2

1

5

Từ 04 năm trở lên

02 năm

03 năm

01 năm

Không phù hợp

Phù hợp

Kém

9.5 SV nhận được kết quả học tập dễ dàng, đầy đủ và chính xác. 9.6 Khoa/ Bộ môn, Phòng/ Trung tâm chức năng hỗ trợ SV hiệu quả. 9.7 Những yêu cầu của SV về thủ tục hành chính, đào tạo, trang thiết bị được đáp ứng kịp thời. Câu 10: Thời gian định kỳ bao lâu thì chương trình đào tạo được cập nhật? Câu 11: Các môn học của Nhà trường đáp ứng với nhu cầu thực tế của xã hội? Rất phù hợp Những góp ý của Thầy/Cô cho đề cương môn học của Trường: ...................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Trung bình

Yếu

Tốt

..............................................................................................................................................

Câu 12: Chất lượng chương trình đào tạo của Trường? Xuất sắc Những góp ý của Thầy/Cô cho chương trình đào tạo của Trường: ................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Trung bình

Yếu

Tốt

..............................................................................................................................................

Câu 13: Trình độ đầu vào của SV để bắt đầu khóa học? Xuất sắc Những góp ý của Thầy/Cô cho Sinh viên của Trường: ..................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Câu 14: Những góp ý khác: ................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Anh Thư

..............................................................................................................................................

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

Các em sinh viên trường Đại học Quốc tế thân mến,

Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của nhà trường. Quản lý tốt hoạt động dạy học sẽ góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học nói chung và trường Đại học Quốc tế nói riêng. Nhằm

chẩn đoán đúng những ưu khuyết điểm để hoàn thiện hoạt động dạy học, chúng tôi đang thực hiện

đề tài khảo sát “Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học

Quốc tế - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”.

Rất mong em dành chút thời gian cho biết ý kiến của mình về các vấn đề liên quan đến quản lý hoạt

động dạy học dưới đây.

Trước khi trả lời em vui lòng cho biết các thông tin cá nhân để thuận tiện cho công tác nghiên cứu.

Cảm ơn sự cộng tác của em.

A/ Thông tin cá nhân

Sinh viên Khoa/ Bộ môn: .....................................................................................................

Đang học năm thứ: ...............................................................................................................

Chương trình đang theo học: Chương trình trong nước cấp bằng

Chương trình liên kết nước ngoài

B/ Nội dung

Dưới đây là các phát biểu, em vui lòng cho biết mức độ đồng ý bằng cách trả lời các câu hỏi hoặc

đánh dấu “x” vào ô tương ứng của mỗi câu theo quy ước.

Mỗi câu hỏi được thăm dò trên 2 khía cạnh:

a/ Phần mong muốn đạt được, sự cần thiết, tầm quan trọng.

b/ Phần thực tế đạt được trong hoạt động của Trường Đại học Quốc tế.

2 Không đồng ý

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý 3 Bình thường

4 Đồng ý

1 Hoàn toàn không đồng ý

5 Hoàn toàn đồng ý

Anh Thư

Mỗi lĩnh vực được đo theo 5 mức và quy ước như sau:

Phần mong muốn đạt được

Phần thực tế đạt được

Phát biểu

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1.1 Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý được thiết kế một cách có hệ thống. 1.2 Chương trình đào tạo có khối lượng vừa phải. 1.3 Chương trình đào tạo đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. 1.4 Chương trình đào tạo bao phủ được lĩnh vực chuyên môn về chiều sâu và chiều rộng. 1.5 Chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên. 1.6 Cấu trúc chương trình mềm dẻo và linh hoạt, tạo thuận lợi cho SV. 1.7 Khối lượng kiến thức của môn học vừa phải. 1.8 Kế hoạch năm học được thông báo rộng rãi trong toàn trường. 1.9 Kế hoạch giảng dạy và thời khóa biểu được sắp xếp hợp lý.

Câu 1. Chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

2.1 GV thực hiện đúng và đủ thời khóa biểu. 2.2 GV sử dụng thời gian lên lớp có hiệu quả. 2.3 GV dạy bù, dạy thay đầy đủ khi không lên lớp. 2.4 GV động viên, khuyến khích SV tham gia, phản hồi trong lớp. 2.5 GV dành đủ thời gian sửa/ nhận xét bài tập, cung cấp đáp án bài thi, đưa ra những nhận xét cần thiết và kịp thời giúp SV tiến bộ, phát triển khả năng học tập. 2.6 GV có kiến thức chuyên ngành sâu rộng. 2.7 Tỉ lệ GV nước ngoài tham gia giảng dạy phù hợp.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

2.8 GV giảng dạy bằng tiếng Anh tốt.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

2.9 GV quản lý được giờ học trong lớp của SV.

Câu 2: Giờ lên lớp của giảng viên

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

3.1 Cơ sở vất chất đáp ứng phương pháp dạy học của GV.

Anh Thư

Câu 3: Phương pháp dạy học

Phần mong muốn đạt được

Phần thực tế đạt được

Phát biểu

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

3.2 GV rất sáng tạo và năng động khi sử dụng các phương pháp dạy học. 3.3 GV khuyến khích SV chủ động, tích cực trong học tập. 3.4 Phương pháp giảng dạy của GV rõ ràng, dễ hiểu. 3.5 GV giao tiếp tích cực với SV. 3.6 GV ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

5

1

4

3

2

1

5

4

3

2

5

1

1

5

4

3

2

4

3

2

5

1

4

3

2

1

5

4

3

2

5

1

4

3

2

1

5

4

3

2

5

1

4

3

2

1

5

4

3

2

5

1

4

3

2

1

5

4

3

2

1

4

3

2

5

1

2

3

4

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

5

1

2

3

4

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

Câu 4: Công tác kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên

4.1 SV được phổ biến kế hoạch kiểm tra/thi, đánh giá kết quả học tập. 4.2 GV thông báo các quy định kiểm tra/thi ở buổi học đầu tiên. 4.3 Nhà Trường tổ chức kiểm tra/thi đúng quy chế, đúng kế hoạch và nghiêm túc, đảm bảo tính công bằng. 4.4 Công tác ra đề thi, chấm thi, trả điểm và công bố kết quả đúng quy chế, chính xác đảm bảo công bằng. 4.5 GV luôn đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra/ thi. 4.6 Việc thanh tra, giám sát kiểm tra/ thi thực hiện thường xuyên, chặt chẽ. 4.7 Lịch kiểm tra/thi được công bố đúng thời hạn quy định, chính xác và hợp lý. Câu 5: Sinh viên học đúng trình độ, chương trình đào tạo (gồm đăng ký môn học, chuyển tiếp sang học ở nước ngoài). 5.1 SV được sắp xếp vào đúng chương trình đào tạo. 5.2 SV được sắp xếp vào đúng trình độ tiếng Anh đáp ứng yêu cầu học chuyên môn. 5.3 SV được tư vấn đăng ký môn học chu đáo và chính xác. 5.4 Quy trình đăng ký môn học rõ ràng và được phổ biến rộng rãi. 5.5 Thời gian đăng ký môn học hợp lý. 5.6 SV đăng ký môn học dễ dàng, thuận tiện, đúng hạn và không sai sót. 5.7 Thông báo kết quả đăng ký môn học đúng quy định, chính xác. 5.8 Quy trình, quy định chuyển tiếp học giai đoạn 2 ở nước ngoài rõ ràng, chặt chẽ và phổ biến từ đầu niên khóa. 5.9 Xử lý hồ sơ và hỗ trợ các thủ tục chuyển đổi đạt hiệu quả cao.

Anh Thư

Phần mong muốn đạt được

Phần thực tế đạt được

Phát biểu

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

6.1 SV có đầy đủ bài giảng, giáo trình, tài liệu tham khảo,… 6.2 Phòng học có đầy đủ phương tiện cần thiết cho giảng dạy như máy tính, máy chiếu, wifi,.. 6.3 Phòng thực hành, thí nghiệm, mô phỏng,… hiện đại, đáp ứng yêu cầu dạy học. 6.4 Lớp học bảo đảm yêu cầu về chỗ ngồi, ánh sáng, âm thanh và độ thông thoáng. 6.5 SV có khả năng áp dụng các kiến thức vào thực tiễn.

6.6 SV chuẩn bị bài trước khi lên lớp.

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

6.7 SV chủ động, trao đổi tích cực trong giờ học. 6.8 Khả năng học tập bằng tiếng Anh còn hạn chế.

Câu 6: Giờ lên lớp của sinh viên

5

1

4

3

2

1

5

4

3

2

5

1

4

3

2

1

5

4

3

2

email,

internet,

1

4

3

2

5

1

2

3

4

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

2

3

4

5

1

2

3

4

1

5

Câu 7: Hệ thống thông tin đến sinh viên

7.1 Những quy định, quy trình và kênh phân phối thông tin đến SV được phổ biến rộng rãi. 7.2 SV nhận thông tin từ nhiều kênh: blackboard, email, bảng thông báo, website, giáo viên chủ nhiệm,... 7.3 Hệ thống blackboard,.. hoạt động tốt. 7.4 SV cập nhật thông tin mới kịp thời, đầy đủ và chính xác. 7.5 SV nhận được kết quả học tập dễ dàng, đầy đủ và chính xác. 7.6 Khoa/ Bộ môn, Phòng/ Trung tâm chức năng hỗ trợ SV hiệu quả. 7.7 Những yêu cầu của SV về thủ tục hành chính, đào tạo, trang thiết bị được đáp ứng kịp thời. Câu 8: Những đề xuất của em nhằm giúp trường Đại học Quốc tế nâng cao hoạt động dạy học: ...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................

Anh Thư

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CHUYÊN GIA Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy học

ở trường Đại học Quốc tế - ĐHQG TP.HCM. Kính mong Thầy/ Cô vui lòng dành chút thời gian cho

biết ý kiến của mình về sự cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp bằng cách đánh dấu (x)

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy/Cô.

vào biện pháp mà Thầy/Cô cho là phù hợp.

Thang đánh giá

Xin Thầy/ Cô đọc kỹ các mức độ dưới đây để chọn và đánh giá cho từng biện pháp

(Không cần thiết: 1 điểm; ít cần thiết: 2 điểm; cần thiết: 3 điểm; rất cần thiết: 4 điểm

Không khả thi: 1 điểm; ít khả thi: 2 điểm; khả thi: 3 điểm; rất khả thi: 4 điểm)

Xin Thầy / Cô cho biết một số thông tin cá nhân:

-Họ và tên: ……………………………………………………………………

-Đơn vị công tác: ….………………………………………………………….

-Giới tính: Nam: Nữ

-Học vị:

+Thạc sĩ:

+Tiến sĩ:

-Chuyên ngành: ………………………………………………………………………….

Cách thực hiện Sự cần thiết Mức độ khả thi

[1]

[2]

[3]

[4]

[1]

[2]

[3]

[4]

1

2

3

4

1

2

4

3

Biện pháp 1: Tuyển dụng đội ngũ GV

1

2

3

4

1

2

4

3

1.1 Tuyển dụng GVCH 1.1.1 Hoàn thiện quy trình tuyển dụng theo hướng tiên tiến.

1

2

3

4

1

2

4

3

1.1.2 Xây dựng bộ test tiền phỏng vấn - IU test.

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1.1.3 Thu hút GV nước ngoài và nhân tài.

Anh Thư

1.1.4 Xây dựng bộ chính sách chung chuẩn toàn trường về chế độ đãi ngộ. 1.1.5 Xây dựng các chế độ đãi ngộ đặc biệt khác dành cho người giỏi, cống hiến tốt. 1.1.6 Xây dựng chế độ lương thưởng phù hợp với thị trường lao động, hướng tới quốc tế.

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1.2 Mời GV thỉnh giảng

1.2.1 Xây dựng chế độ mời các GS nổi tiếng sang giảng bài, nghiên cứu tại trường với chính sách ưu đãi thích hợp. 1.2.2 Giữ mối quan hệ và có chính sách đãi ngộ với các GV thỉnh giảng có nhiều năm tham gia giảng dạy tốt tại trường. 1.2.3 Đề ra các chính sách thu hút GV nước ngoài tham gia giảng dạy. 1.2.4 Đẩy mạnh trao đổi GV tham gia giảng dạy giữa 2 trường với các đối tác liên kết nước ngoài.

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

Biện pháp 2: Phát triển đội ngũ GV

1

2

3

4

1

2

4

3

2.1 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vu, quy chế đào tạo, phương pháp dạy đại học, sử dụng phần mềm quản lý, … 2.2 Hỗ trợ nghiên cứu khoa học, xuất bản tạp chí,..

1

2

3

4

1

2

4

3

2.3 Tăng cường sinh hoạt tổ chuyên môn.

1

2

3

4

1

2

4

3

2.4 Xây dựng trung tâm hỗ trợ phát triển năng lực GV.

2.5 Giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho GV

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

Biện pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy

3.1 Tăng cường công tác kế hoạch và quản lý theo kế hoạch. 3.2 Thành lập Tổ thanh tra giáo dục. 3.3 Tăng cường nhân lực bộ phận quản lý đào tạo. 3.4 Áp dụng triệt để công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo. 3.5 Rà soát, cải tiến CTĐT, nội dung giảng dạy hàng năm. 3.6 Tổ chức và lãnh đạo chặt chẽ việc đánh giá môn học sau từng học kỳ 3.7 Tăng cường quản lý cải tiến phương pháp dạy học

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

1

2

3

4

1

2

4

3

Biện pháp 4: Phát triển hệ thống thông tin quản lý theo chuẩn quốc tế.

1

2

3

4

1

2

4

3

4.1 Thành lập tổ quản trị hệ thống thông tin 4.2 Xây dựng hạ tầng và hệ thống thông tin hoàn chỉnh. 4.3 Phát triển, cập nhật phần mềm và cơ sở dữ liệu.

1

2

3

4

1

2

4

3

4.4 Thiết kế trang web IU mới.

Anh Thư

4.5 Xây dựng hệ thống thông tin đào tạo online.

1

2

3

4

1

2

3

4

Biện pháp 5: Tăng cường phát triển hệ thống thư viện

1

2

3

4

1

2

3

4

5.1 Thư viện rà soát lại danh mục sách, tài liệu tham khảo, giáo trình hiện có.

1

2

3

4

1

2

3

4

5.2 Xây dựng phần mềm quản lý thư viện.

1

2

3

4

1

2

3

4

5.3 Tích hợp các phần mềm cho phép xây dựng nội dung tài liệu điện tử.

1

2

3

4

1

2

3

4

5.4 Phát triển hệ thống máy tính trong thư viện.

5.5 Đa dạng hóa các hình thức phục vụ, tăng cường giờ phục vụ.

1

2

3

4

1

2

3

4

1

2

3

4

1

2

3

4

1

2

3

4

1

2

3

4

1

2

3

4

1

2

3

4

Biện pháp 6: Tăng cường quản lý hoạt động học của SV

1

2

3

4

1

2

3

4

6.1 Tăng cường tuyên truyền mục tiêu, trách nhiệm học và vai trò của SV trong việc nâng cao chất lượng dạy học. 6.2 Thường xuyên tổ chức trao đổi giữa SV với nhà trường. 6.3 Tổ chức môi trường học tập, nghiên cứu, rèn luyện để khuyến khích và tăng tính chủ động học tập. 6.4 Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, diễn đàn về phương pháp học tập, trao đổi kinh nghiệm học tập, phương pháp nghiên cứu cho SV,..

Anh Thư

6.5 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa.

PHỤ LỤC 5

BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỪ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

A/ CÁN BỘ QUẢN LÝ Câu 10: Thời gian định kỳ chương trình đào tạo được cập nhật

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

1 năm 3.6 3.6 3.6 1

2 Năm 17.9 17.9 21.4 5

Valid 3 Năm 42.9 42.9 64.3 12

4 Năm 35.7 35.7 100.0 10

Total 100.0 100.0 28

Câu 11: Các môn học của Nhà trường đáp ứng với nhu cầu thực tế của xã hội

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

100.0 100.0 28 100.0

Valid Phù hợp Câu 12: Chất lượng chương trình đào tạo của Trường

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

14.3 14.3 14.3 4 Trung bình Valid Tốt 85.7 85.7 100.0 24

Total 100.0 100.0 28

Câu 13: Trình độ đầu vào của SV bắt đầu khóa học

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

64.3 64.3 64.3 18 Trung bình Valid Tốt 35.7 35.7 100.0 10

Total 100.0 100.0 28

Anh Thư

B/ GIẢNG VIÊN THỈNH GIẢNG Câu 10: Thời gian định kỳ chương trình đào tạo được cập nhật

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

1 năm 3.0 1 3.0 3.0

2 Năm 18.2 6 18.2 21.2

Valid 3 Năm 54.5 18 54.5 75.8

4 Năm 24.2 8 24.2 100.0

Total 33 100.0 100.0

Câu 11: Các môn học của Nhà trường đáp ứng với nhu cầu thực tế của xã hội

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

3.0 3.0 3.0 Kém 1

93.9 93.9 97.0 Phù hợp 31 Valid 3.0 3.0 100.0 Rất phù hợp 1

100.0 100.0 Total 33

Câu 12: Chất lượng chương trình đào tạo của Trường

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

27.3 27.3 27.3 Trung bình 9

72.7 72.7 100.0 Valid Tốt 24

100.0 100.0 Total 33

Câu 13: Trình độ đầu vào của SV bắt đầu khóa học

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

54.5 54.5 54.5 18 Trung bình Valid 45.5 45.5 100.0 Tốt 15

100.0 100.0 Total 33

C/ GIẢNG VIÊN CƠ HỮU Câu 10: Thời gian định kỳ chương trình đào tạo được cập nhật

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Anh Thư

1 năm 2 5.3 5.3 5.3 Valid 2 Năm 8 21.1 26.3 21.1

3 Năm 14 36.8 36.8 63.2

4 Năm 14 36.8 36.8 100.0

Total 38 100.0 100.0

Câu 11: Các môn học của Nhà trường đáp ứng với nhu cầu thực tế của xã hội

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

2 5.3 5.3 5.3 Không phù hợp Valid 36 94.7 94.7 100.0 Phù hợp

38 100.0 100.0 Total

Câu 12: Chất lượng chương trình đào tạo của Trường

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

11 28.9 28.9 28.9 Trung bình Valid 27 71.1 71.1 100.0 Tốt

38 100.0 100.0 Total

Câu 13: Trình độ đầu vào của SV bắt đầu khóa học

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Yếu 3 7.9 7.9 7.9

24 63.2 63.2 71.1 Trung bình Valid

Tốt 11 28.9 28.9 100.0

Anh Thư

Total 38 100.0 100.0