BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _______________________________ Nguyễn Quốc Hưng THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
BÁN TRÚ QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _________________________________ Nguyễn Quốc Hưng
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC BÁN
TRÚ QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Sau đại học, Ban giám hiệu,
Ban chủ nhiệm các phòng, khoa, quý thầy, cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban tổ chức Thành ủy, Chương trình 500, Phòng Giáo dục
và Đào tạo Quận 8, quý thầy cô các trường tiểu học bán trú Quận 8, các anh, chị học viên
lớp QLGD K20, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Ngô Đình Qua đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này.
MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T ........................................................................................................... 3
0TMỤC LỤC0T ................................................................................................................ 4
0TMỞ ĐẦU0T ................................................................................................................... 6
0T1. Lí do chọn đề tài0T.......................................................................................................... 6
0T2. Mục đích nghiên cứu0T .................................................................................................. 7
0T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T ........................................................................... 7
0T4. Giả thuyết khoa học0T .................................................................................................... 7
0T5. Nhiệm vụ nghiên cứu0T .................................................................................................. 8
0T6. Phương pháp luận nghiên cứu0T ................................................................................... 8
0TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP BẬC TIỂU HỌC0T ....................................... 10
0T1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề0T ..................................................................................... 10
0T1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu0T ............................................. 13
0T1.2.1. Quản lý0T.............................................................................................................. 13
0T1.2.2. Quản lý giáo dục0T ............................................................................................... 15
0T1.2.3. Quản lý nhà trường0T ............................................................................................ 16
0T1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ................................................................ 18
0T1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T .................................................... 20
0T1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến trường tiểu học [4] 0T ...................................... 20
0T1.3.1. Những quy định chung0T ...................................................................................... 20
0T1.3.2. Tổ chức và quản lý trường tiểu học0T ................................................................... 20
0T1.3.3. Giáo viên và học sinh0T ........................................................................................ 21
0T1.3.4. Cơ sở vật chất và quan hệ xã hội0T ....................................................................... 22
0T1.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T .................................................................................................................................. 23
0T1.4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ................................................................ 23
0T1.4.2. Chức năng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ................................... 35
0TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC BÁN TRÚ TẠI QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH0T .............................................................. 39
0T2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh0T .............................................................................................................................. 39
0T2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM0T ......................................................................... 41
0T2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm ở các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM0T ........................................................................................ 42
0T2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh0T .................................................................................. 45
0T2.2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về các HĐGDNGLL0T ......... 56
0T2.2.4. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú tại Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh xét theo các chức năng quản lý0T................................. 58
0T2.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh0T .............. 72
0T2.3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp0T .............................................................................. 72
0T2.3.2. Các biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL ở tiểu học0T .............................................................................................................................. 74
0T2.3.3. Ý kiến CBQL và GVCN về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất0T ........................................................................................................................ 82
0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 0T ................................................................................ 84
0T1. Kết luận0T ..................................................................................................................... 84
0T2. Kiến nghị0T ................................................................................................................... 86
0TPHỤ LỤC0T ............................................................................................................... 88
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2TVăn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, phần nói về giáo dục đã chỉ rõ “Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao; đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; chấn hưng nền giáo dục
Việt Nam làm cho giáo dục cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng
2TGiáo dục tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân là nền tảng đầu tiên rất quan
đầu”. [1]
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho người học. Vì vậy, chất lượng giảng
dạy ở cấp tiểu học là nền tảng cho chất lượng giảng dạy ở bậc phổ thông và đại học. Muốn
đạt được những mục tiêu giáo dục đã đề ra trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X thì việc
đảm bảo chất lượng giảng dạy ở cấp tiểu học là yếu tố góp phần quan trọng.
Chúng ta đã biết, quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp và quá trình dạy học là những
bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể (giáo dục hiểu theo nghĩa rộng). Trong quá trình
dạy học, ngoài việc truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học một cách có hệ thống,
còn phải hướng tới việc giáo dục toàn diện, góp phần hình thành nhân cách cho các em.
Chính vì vậy, trong quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa rộng, ngoài hoạt động trí dục, học
sinh còn được giáo dục về tư tưởng chính trị, đạo đức, thể chất, lao động. Ngoài các giờ học
chính khóa trên lớp, học sinh còn được giáo dục thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp (HĐGDNGLL) nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho các
em, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực vừa hồng, vừa chuyên để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh đó, giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng
trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước. Chính vì vậy mà mục tiêu, nội dung, phương pháp… của giáo dục Việt Nam
cũng phải được xem xét lại một cách nghiêm túc để đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới.
Theo quan điểm đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay, HĐGDNGLL được chú trọng
một cách đặc biệt nhằm phát huy tối đa năng lực của người học. Không ai có thể phủ nhận
vai trò quan trọng không thể thiếu của HĐGDNGLL. Thông qua hoạt động này, học sinh
được rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo, củng cố và tăng cường những kiến thức đã học trên
lớp. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với học sinh tiểu học vì đặc điểm
tâm sinh lý của học sinh tiểu học là khả năng tập trung trong thời gian dài kém, khả năng tư
duy trừu tượng còn hạn chế, các em thích vận động, thích các hoạt động vui chơi, giải trí.
Do đó, HĐGDNGLL dành cho học sinh lứa tuổi tiểu học là rất cần thiết nhằm bổ trợ thêm
cho các bài học trên lớp. Tuy nhiên, hiện nay việc phân phối chương trình ở cấp tiểu học
chưa bố trí tiết dành riêng cho HĐGDNGLL, nội dung hoạt động này chưa được xây dựng
chặt chẽ, giáo viên chưa được tập huấn, rèn luyện về kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt
động... gây nhiều khó khăn trong việc thực hiện của giáo viên và công tác quản lý của ban
giám hiệu.
Công tác quản lý của người hiệu trưởng có ý nghĩa quyết định, góp phần quan trọng
vào chất lượng mọi hoạt động của nhà trường trong đó có HĐGDNGLL. Do đó, để đạt được
mục tiêu của HĐGDNGLL, người hiệu trưởng cần tập trung nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động này của mình. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL cấp tiểu học tại
Quận 8 Tp. HCM hiện nay ra sao chưa được nghiên cứu, điều đó đã thúc đẩy tôi nghiên cứu
đề tài: “ Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học
bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp.
Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý cho hoạt động này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí
Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý HĐGDNGLL cấp tiểu học tại Quận 8 có thể có những thành tựu trên các
mặt như công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; công tác
tổ chức, phân công, phân nhiệm hợp lí. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại ở các mặt như công tác
chỉ đạo thực hiện chưa sâu sát, thường xuyên; thiếu sự kiểm tra, đánh giá của ban giám hiệu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về HĐGDNGLL và quản lý hoạt động này ở nhà trường tiểu học.
Khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của ban giám hiệu các trường tiểu
học bán trú tại Quận 8.
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL cấp tiểu học.
6. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quản lý nhà trường tiểu học bao gồm nhiều nội dung quản lý có quan hệ mật thiết với
nhau như quản lý công tác giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nhân sự, quản lý
HĐGDNGLL… trong đó quản lý HĐGDNGLL có quan hệ mật thiết và có sự tác động qua
lại với các nội dung quản lý khác. Vì vậy, các biện pháp quản lý HĐGDNGLL phải được
xem xét trong một hệ thống những tác động quản lý của hiệu trưởng đến các lĩnh vực quản
lý khác nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra. Ngoài ra, người nghiên cứu còn xem thực
trạng quản lý HĐGDNGLL theo lý thuyết chức năng gồm: chức năng kế hoạch hóa, chức
năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
6.1.2. Quan điểm lịch sử
Việc nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học
bán trú trên địa bàn Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh diễn ra trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, ở
những thời điểm cụ thể.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải nghiên cứu việc quản lý
HĐGDNGLL ở trường tiểu học trên cơ sở thực tiễn bao gồm các vấn đề như: lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện, xây dựng đội ngũ, xây dựng các điều kiện vật chất, phối hợp các lực
lượng xã hội, kiểm tra, đánh giá… nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết
Những vấn đề lý luận được phân tích và tổng hợp: lý luận quản lý nói chung, nội dung
HĐGDNGLL, nội dung quản lý HĐGDNGLL.
6.2.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Những vấn đề lý luận được phân loại, hệ thống hóa: lý luận quản lý nói chung, nội
dung HĐGDNGLL, nội dung quản lý HĐGDNGLL.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1 Phương pháp quan sát
Quan sát việc thực hiện của giáo viên và quản lý của ban giám hiệu đối với
HĐGDNGLL.
6.2.2.2 Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ
trách Đội các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM.
Nội dung phỏng vấn: Các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
của hiệu trưởng; việc thực hiện các HĐGDNGLL của giáo viên và học sinh.
6.2.2.3 Phương pháp điều tra bằng phiếu
Đối tượng điều tra: Hiệu trưởng, giáo viên các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp.
HCM.
Nội dung điều tra: Các vấn đề liên quan đến quản lý và việc thực hiện HĐGDNGLL.
6.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu thu được bằng cách tính trị trung bình, tính tỉ lệ phần trăm.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP BẬC TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lịch sử phát triển của giáo dục có thể được chia ra những giai đoạn chủ yếu như: giáo
dục trong xã hội cộng sản nguyên thủy, giáo dục dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, giáo dục
trong xã hội phong kiến và thời kì văn hóa phục hưng, giáo dục thời kì tích lũy tư bản chủ
nghĩa, giáo dục dưới thời tư bản chủ nghĩa, giáo dục thời kì cận hiện đại và giáo dục hiện
đại trong vài thập kỉ gần đây. Trong từng giai đoạn đều xuất hiện những tư tưởng giáo dục
tiêu biểu của các nhà giáo dục. Khái niệm HĐGDNGLL chỉ xuất hiện rõ rệt nhất trong giáo
dục hiện đại, tuy nhiên trong những giai đoạn lịch sử trước đó, các nhà giáo dục vẫn có đề
cập đến lĩnh vực này trong tư tưởng giáo dục của mình.
Democrite (460 – 370 trước CN), một nhà giáo dục thời Hi Lạp cổ đại, rất coi trọng
việc giáo dục lao động, là người đầu tiên trong lịch sử đưa ra nguyên tắc “kết hợp giáo dục
với lao động và cuộc sống sinh hoạt của trẻ em.” [31]
Khổng Tử (551 – 479 trước CN), một nhà giáo dục phong kiến tiêu biểu của Trung
Hoa cổ đại, luôn dạy học trò mình một điều là ‘‘Học gì phải thực hành ngay điều ấy, phải
củng cố ngay tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc
làm.” [31]
Pétxtalôdi (1746 – 1827), đã bỏ tiền túi để dựng ra một trang trại có tên là “Trại Mới”
nhằm thu hút trẻ em con nhà nghèo vào để giáo dục. Ở đây, giáo dục được thực hiện theo
phương thức vừa giáo dục vừa lao động. Ông đánh giá rất cao vai trò của lao động trong
việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Theo Pétxtalôdi thì ‘‘Việc rèn luyện thân thể
cho trẻ em được tiến hành thường xuyên chẳng những làm phát triển thể chất cho trẻ mà còn
phát triển nhân cách và là một bước quan trọng để chuẩn bị cho trẻ vào cuộc sống lao động,
hình thành kỹ năng lao động cần thiết sau này”. Ông đánh giá cao ý nghĩa các bài tập quân
sự, các trò chơi trong việc giáo dục thể chất cho trẻ em. Theo ông, thể dục không được tách
rời đức dục và trí dục. Do ảnh hưởng quan điểm này của ông mà các trường học đương thời
ở Thụy Sĩ rất coi trọng việc rèn luyện quân sự phối hợp với các hoạt động thể dục, thể thao
và các chuyến hành quân du lịch, tham quan. [31]
Giáo dục tư bản thời kì đế quốc chủ nghĩa ở Âu-Mỹ đã xuất hiện “Nhà trường mới”.
Đây là loại trường ra đời vào cuối thế kỉ XIX ở Anh sau đó phát triển nhanh sang các nước
khác như: Mỹ, Pháp, Bỉ, Thụy Sĩ… và trở thành một phong trào rộng rãi trong cái gọi là
“Hội liên hiệp quốc tế các nhà trường mới”. Đặc điểm nổi bật của Nhà trường mới là trẻ em
được tổ chức cho thực hành lao động ít nhất 1 giờ 30 phút mỗi ngày, coi trọng hoạt động thể
dục thể thao, trẻ được bơi lội, chạy nhảy, đi xe đạp, đi bộ, cắm trại…
John Dewey (1859 – 1952) cho rằng ‘‘Cần phải cho trẻ lao động với các hình thức đa
dạng của cuộc sống và được tiến hành ở mọi nơi như ở vườn trường, xưởng trường, dưới
nhà bếp, ngoài công xưởng… qua đó trẻ phải học cách tự thiết kế, học cách tính toán, tìm tỉ
lệ, tính giá trị thành phẩm, vật liệu, sử dụng các ngôn từ chuyên dùng, học cách trang trí nội
thất.” Ý định của ông là xóa bỏ ranh giới giữa nhà trường với đời sống. [31]
Quan điểm giáo dục của Mác và Ăngghen cũng đã vạch ra những nguyên tắc cơ bản
để đào tạo, giáo dục những con người phát triển toàn diện của xã hội tương lai. Đó là sự kết
hợp một cách hợp lí giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất, đó là việc
kết hợp giữa lao động sản xuất và thực hiện giáo dục bách khoa (giáo dục kỹ thuật tổng
hợp) trong việc tổ chức cho trẻ em tham gia các hoạt động thực tiễn, hoạt động xã hội. [31]
Lênin cũng cho rằng ‘‘Trong giáo dục con người, muốn trở thành người có tri thức, có
khả năng xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể tin vào việc dạy dỗ, giáo dục và đào tạo nếu
như chỉ đóng khung trong bốn bức tường của nhà trường, sự học tập tách khỏi cuộc sống và
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của dân tộc.” [31]
Theo A.S.Makarenkô (1888-1939) một nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc thì ‘‘Cái logic của
quá trình sư phạm còn là quá trình tổ chức hợp lí hoạt động của học sinh tham gia vào cách
mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, giải trí, thể dục thể thao,
tham quan du lịch, văn hóa nghệ thuật.” [31]
Ở trong nước, từ trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979), hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp chưa được cụ thể và có tên gọi như ngày nay. Tuy nhiên, trong thư gửi học
sinh nhân dịp khai trường năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết: “ Nhưng các em cũng
nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với
đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”.
[24]
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất (1950) đã vạch rõ phương châm giáo dục là: Học
đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Về xây dựng chương trình có đưa thêm một
số môn học và một số hoạt động mới như: thời sự chính sách, giáo dục công dân, tăng gia
sản xuất ở tất cả các lớp (mỗi tuần 3 giờ). [13]
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai (1956) đã nêu rõ mục tiêu của cuộc cải cách giáo
dục là “Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành những người phát triển
về mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ
tốt của nước nhà, có tài có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta…”. Phương châm của giáo dục là lý luận liên hệ với thực tiễn, gắn
chặt nhà trường với đời sống xã hội. Cuộc vận động xây dựng nhà trường xã hội chủ nghĩa
năm 1958 có yếu tố đặc trưng là lao động sản xuất phải trở thành yếu tố cơ bản trong mục
đích, phương châm, phương pháp giáo dục của nhà trường. Trong dịp hè, các trường tổ chức
cho học sinh tham gia lao động sản xuất, học sinh sôi nổi tỏa về các nhà máy, xí nghiệp, hợp
tác xã, đi về các bản làng, thôn xóm, tham gia lao động trong các công trường, các công
trình thủy lợi, cầu đường… [13]
Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979) có nêu mục tiêu cơ bản của giáo dục là thực
hiện tốt hơn nữa nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. [13]
Sau cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba thì tên gọi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
mới chính thức xuất hiện và có nhiều nghiên cứu về vấn đề này như:
Năm 1979, Viện Khoa học giáo dục thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu về “Các hoạt
động ngoài giờ học trên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh”. Sau năm 1979, các
cán bộ nghiên cứu của Viện Khoa học giáo dục gồm Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang,
Nguyễn Thị Kỉ, Nguyễn Thanh Bình đã nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương
pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL. Sau đó, các tác giả như: Nguyễn Lê
Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng,… đã thực
hiện một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về HĐGDNGLL.
Ngoài ra, HĐGDNGLL còn được các tác giả luận văn Thạc sĩ chọn làm đề tài nghiên
cứu như:
- Với đề tài “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của hiệu trưởng các trường THPT các tỉnh phía Nam” tác giả Nguyễn Thị Hoàng
Trâm (năm 2003) đã hệ thống lại lý luận về HĐGDNGLL, nghiên cứu thực tiễn về quản lý
HĐGDNGLL trong một số trường THPT các tỉnh phía nam, đề xuất được một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT.
- Với đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh” tác giả Phan
Thị Hiền (năm 2008) đã nghiên cứu tập trung vào những quy định về nội dung quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT, những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐGDNGLL
của hiệu trưởng các trường THPT. Tác giả cũng đã khảo sát thực trạng và công tác quản lý
HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGDNGLL tại các trường THPT.
Hiện nay, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường tiểu học đã được quy định
cụ thể tại Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT,
ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ GD-ĐT. Điều 26 của Điều lệ trường tiểu học đã chỉ rõ :
“Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn
luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém phù
hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Hoạt động giáo dục trên lớp được
tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn. Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham
quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt
động xã hội khác”.[4]
Các công trình và luận văn trên chỉ nghiên cứu tập trung giải quyết những vấn đề thực
tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tượng và khu vực cũng khác nhau về
HĐGDNGLL. Hiện nay, qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu
về thực trạng quản lý, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh. Chính vì vậy việc lựa chọn
đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán
trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh” là cần thiết và phù hợp với công tác quản lý giáo dục trong
tình hình thực tế hiện nay ở Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: ‘‘Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, cơ quan.” [34]
Tác giả H.Koontz, người sáng lập lý luận quản lý hiện đại, đã khẳng định: “Quản lý là
một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [14]
Theo tác giả F.W.Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lý theo khoa học,
thì: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [14]
Tác giả Henry Fayol (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, đã viết:
“Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
[9]
C.Mác đã từng khẳng định rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng.” [14]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống
nhất, có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác, cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên, nếu hiểu
theo nghĩa rộng quản lý là hoạt động có mục đích của con người thì nhiều người cho rằng:
‘‘Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.” [14]
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có
thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
Mục tiêu
Đối tượng quản lý
Khái niệm quản lý được minh họa trong hình 1.1.
Hình 1.1. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý
Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,
đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách
quan.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội”. [27]
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong
và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường”. [21]
Quản lý giáo dục là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự biến
đổi liên tục của hệ thống giáo dục và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới
thích ứng với hoàn cảnh mới. [23]
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
(người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về
các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng. [23]
Quản lý giáo dục bao giờ cũng phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu
nhất định. Người quản lý phải trả lời được câu hỏi: Quản lý để làm gì? Quản lý để đạt đến
đích nào? Đích đến của từng chặng đường là mục tiêu. Đích ở xa hoặc cuối cùng gọi là mục
đích. Mục đích tổng quát của sự nghiệp giáo dục chính là mục đích tổng quát nhất của quản
lý giáo dục. Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục là quản lý sự
hình thành và phát triển nhân cách. [23]
Tóm lại, quản lý giáo dục có thể hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
được kết quả mong muốn (mục tiêu) một cách có hiệu quả nhất.
Công cụ
Mục tiêu
Đối tượng và khách thể quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục được minh họa trong hình 1.2
Phương pháp
Chủ thể quản lý giáo dục
Hình 1.2. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì ‘‘Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động
tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và lao động xây dựng vốn tự
có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, mà điểm hội tụ là quá trình
đào tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới.” [27]
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh”. [11]
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường.
[23]
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với các
loại quản lý xã hội được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản
chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối
tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường
là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện
theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. [23]
Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu: Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh
đạo hoạt động của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trong trường nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục – đào tạo, hoạt động của nhà trường rất
đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm
sự đoàn kết, sẽ thống nhất được mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo nên sức mạnh
đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Công tác quản lý nhà trường phải nhằm quản lý toàn diện tất cả mọi hoạt động mới có
thể giáo dục, hoàn thiện và phát triển nhân cách của trẻ một cách hợp lí, hợp quy luật, khoa
học và hiệu quả. Hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà
trường kể cả các lực lượng hỗ trợ, các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường. Muốn có
hiệu quả trong công tác quản lý, người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù
của nhà trường, phải chú trọng đến việc cải tiến công tác quản lý giáo dục.
Công tác quản lý nhà trường bao gồm:
- Quản lý quá trình dạy học và giáo dục.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Quản lý tài chính trường học.
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.
Công tác quản lý nhà trường đòi hỏi phải đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên
một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn
lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo
dục.
Trọng tâm của công tác quản lý nhà trường là:
- Quản lý việc chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn của các
cấp quản lý giáo dục cao hơn, thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục để chất
lượng giáo dục ngày một nâng cao. Quản lý phải sát sao với công việc, kiểm tra, thanh tra
kịp thời để giúp đỡ, uốn nắn, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực hiện đúng theo kế
hoạch đề ra.
- Quản lý việc xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập thể học sinh; tạo bầu
không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, đoàn kết, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ.
- Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD-ĐT. Quản lý cả thời
gian và chất lượng học tập. Quản lý học sinh tốt thì chất lượng sẽ cao.
- Quản lý cơ sở vất chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học
tập, giáo dục học sinh, thường xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những thiết bị mới theo yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng quy tắc tài chính của nhà
nước và của ngành giáo dục; đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác
nhằm xây dựng, mua sắm thêm thiết bị phục vụ các hoạt động dạy học.
- Quản lý việc thi đua khen thưởng và việc đề bạt cán bộ kế cận, xét duyệt nâng bậc
lương cho giáo viên. Các hoạt động này phải được công khai minh bạch trước hội đồng sư
phạm của trường. Quản lý phải luôn chú ý tới nhiệm vụ chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
của cán bộ giáo viên, công nhân viên, phải tạo một phong trào thi đua liên tục trong nhà
trường “Thầy dạy tốt – Trò học tốt”. Thầy trò cùng hướng đến một chất lượng giáo dục của
trường ngày một nâng cao.
1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Tài liệu đào tạo thuộc Dự án Phát triển giáo viên tiểu học nêu rõ: “HĐGDNGLL là
hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học. HĐGDNGLL là hoạt động nối tiếp và
thống nhất hữu cơ với hoạt động giáo dục trong giờ học trên lớp. Nó là cầu nối giữa công
tác giảng dạy trên lớp với công tác giáo dục học sinh ngoài lớp”. [7]
Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học phổ thông xác định:
‘‘HĐGDNGLL là những hoạt động có mục đích giáo dục, tổ chức có kế hoạch, có chương
trình, nội dung, phương pháp và phương tiện phù hợp, được thực hiện với vai trò chủ đạo
của giáo viên. Đó là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý luận với
thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình
cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh. HĐGDNGLL là con đường phát triển toàn diện nhân
cách, là điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động trong
quá trình học tập, rèn luyện. Nó vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát
triển các kỹ năng cơ bản, phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục của nhà trường như: kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng thích ứng, kỹ năng sống chung, kỹ năng tổ chức cuộc sống và các
kỹ năng khác…” [28]
Tác giả T.A.Ilina cho rằng: “Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường được
gọi là công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này bổ sung và làm sâu hơn công tác giáo dục
nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em, làm
thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động nào đó, đó là một
hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo
đức để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này.” [20]
Tác giả Đặng Vũ Hoạt viết: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt
động thực tiễn của học sinh về khoa học-kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt
động nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí… để giúp
các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường,…) [15]
Từ các định nghĩa nêu trên có thể đưa ra một điểm chung: HĐGDNGLL là hoạt động
giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo
dục cơ bản được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường,
hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần
hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu
đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực lượng xã
hội. HĐGDNGLL được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy-học trong phạm vi
nhà trường hoặc trong cộng đồng. Hoạt động này diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian
nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình giáo dục được thực hiện ở mọi
nơi, mọi lúc.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý HĐGDNGLL bao gồm các công việc: lập kế hoạch chi tiết cho hoạt động,
chuẩn bị cho hoạt động của giáo viên và học sinh; tổ chức hoạt động theo kế hoạch đã vạch
ra; tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động.
Như vậy, quản lý HĐGDNGLL là tiến trình hoạch định kế hoạch, tổ chức, điều khiển
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến trường tiểu học [4]
1.3.1. Những quy định chung
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo
dục quốc dân, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Trường tiểu học có nhiệm vụ tổ chức
giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; huy động hết trẻ em vào lớp một và vận động học sinh bỏ học đến trường;
thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xóa mù chữ trong cộng đồng.
1.3.2. Tổ chức và quản lý trường tiểu học
Trường tiểu học được xác định trong mạng lưới trường học và đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp phường/xã lập hồ sơ theo quy
định, Phòng Giáo dục và Đào tạo chấp nhận hồ sơ và cùng với Ủy ban nhân dân phường/xã
khảo sát tính khả thi và trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện xem xét quyết
định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện kí quyết định thành lập trường tiểu học khi
có đủ hồ sơ quy định thành lập trường.
Tổ chức và quản lý:
- Hiệu trưởng: Hiệu trưởng trường công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện
bổ nhiệm theo nhiệm kì 5 năm và không quá 2 nhiệm kì liên tục cùng một trường. Hiệu
trưởng phải là giáo viên tiểu học đã có thời gian dạy học ít nhất 5 năm, được sự tín nhiệm về
chuyên môn, đạo đức, có năng lực quản lý trường. Hiệu trưởng quản lý toàn bộ công việc
giáo dục đào tạo của nhà trường theo chế độ thủ trưởng.
- Phó hiệu trưởng: Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng. Mỗi trường
tiểu học có từ một đến hai phó hiệu trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện bổ
nhiệm. Phó hiệu trưởng phải là người có thời gian làm giáo viên tiểu học ít nhất 3 năm,
không kể thời gian tập sự và được đào tạo từ trình độ Cao đẳng sư phạm.
- Lớp học: Học sinh được tổ chức theo lớp, mỗi lớp có không quá 35 học sinh, có lớp
trưởng và lớp phó do học sinh bầu hoặc giáo viên chủ nhiệm chỉ định, mỗi lớp có giáo viên
vừa làm chủ nhiệm vừa giảng dạy các môn học. Trong trường, số lớp không quá 30 lớp.
- Tổ chuyên môn: Trong trường tiểu học, tổ chuyên môn được tổ chức theo khối lớp.
Tổ chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ.
- Hội đồng giáo dục: Hội đồng giáo dục được thành lập vào đầu năm học có nhiệm vụ
tư vấn cho hiệu trưởng. Thành phần Hội đồng giáo dục gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
bí thư Đảng, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, chủ tịch Công đoàn, tổng phụ
trách Đội và các tổ trưởng.
Ngoài ra trong trường còn có một tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, giáo viên phụ trách Đội có thể là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tùy thuộc vào quy
mô trường.
- Tổ chức Đảng và Đoàn thể khác:
Tổ chức Đảng trong trường tiểu học hoạt động theo khuôn khổ pháp luật.
Công đoàn giáo dục, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh hoạt động nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo
dục.
- Hoạt động giáo dục trong trường tiểu học: Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến
hành thông qua các môn học bắt buộc. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường
phối hợp với các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường tổ chức như: hoạt động vui chơi,
tham quan du lịch,…
1.3.3. Giáo viên và học sinh
Giáo viên:
Giáo viên tiểu học có nhiệm vụ dạy học và giáo dục trong nhà trường theo chương
trình, kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên phải tham gia công tác phổ cập giáo
dục; rèn luyện học sinh về các mặt văn hóa, đạo đức; rèn luyện nghĩa vụ công dân được quy
định trong Hiến pháp. Giáo viên tiểu học phải có trình độ chuẩn trung học sư phạm; nếu có
trình độ trên chuẩn được tạo điều kiện để phát huy năng lực.
Người có trình độ trung học chuyên nghiệp hay cao đẳng khác muốn trở thành giáo
viên tiểu học phải thông qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Ngôn ngữ người thầy phải đạt chuẩn phổ thông, có âm thanh trong sáng và thuyết
phục.
Giáo viên tiểu học phải giữ gìn sự trong sáng về đạo đức, tác phong và lời nói đẹp,
tránh xúc phạm đến học sinh và thô tục đến người khác.
Học sinh:
Học sinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi. Nếu trẻ em có sức khỏe và trí lực tốt có
thể học trước tuổi hay vượt lớp.
Học sinh phải biết kính trọng thầy giáo và mọi người, chăm chỉ học hành và hoàn
thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh môi trường.
Học sinh được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được tham gia các
hoạt động phát triển năng khiếu, được nhận học bổng hoặc các khoản trợ cấp khác theo quy
định.
Học sinh phải sử dụng ngôn ngữ trong sáng trong nhà trường và cấm mọi hành vi phi
đạo đức. Nếu học tập tốt, giữ gìn vệ sinh tốt, rèn luyện đạo đức tốt thì học sinh được nhà
trường xét khen thưởng và nếu ngược lại thì bị kỉ luật tùy theo mức độ vi phạm.
1.3.4. Cơ sở vật chất và quan hệ xã hội
Cơ sở vật chất:
Trường học phải được xây dựng ở một địa điểm thích hợp, học sinh đến trường không
phải đi quá 2 km, vùng núi có thể 3 km. Môi trường xung quanh không có tác động xấu đến
nhà trường.
Khuôn viên trường phải đẹp và thoáng mát. Lớp học và nơi làm việc phải được bố trí
hợp lí, đảm bảo thuận lợi cho giảng dạy và học tập.
Mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội:
Nhà trường phải chủ động kết hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng
môi trường giáo dục thống nhất, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; thường xuyên kết
hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh và hội đồng giáo dục phường/xã để thống nhất quan
điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.4.1.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
tiểu học
* Vị trí
Chúng ta đã biết, quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp và quá trình dạy học là những
bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể (giáo dục hiểu theo nghĩa rộng). Trong quá trình
dạy học, ngoài việc truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học một cách có hệ thống,
còn phải hướng tới việc giáo dục toàn diện, góp phần hình thành nhân cách cho các em.
Chính vì vậy, trong quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa rộng, ngoài hoạt động trí dục, học
sinh còn được giáo dục về tư tưởng chính trị, đạo đức, thể chất, lao động. Vì vậy, quá trình
giáo dục không những được thực hiện qua các hoạt động giáo dục trên lớp mà còn qua các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Có thể nói, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị
trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục. HĐGDNGLL là cầu nối giữa hoạt động giảng
dạy và học tập ở trên lớp với giáo dục học sinh ở ngoài lớp thông qua các hoạt động lao
động, văn nghệ, xã hội, thể dục thể thao,… Hay nói cụ thể hơn đó là sự chuyển hóa giữa
giáo dục với tự giáo dục, chuyển hóa những yêu cầu về chuẩn mực, hành vi đã được quy
định thành hành vi và thói quen tương ứng. Muốn cho sự chuyển hóa này diễn ra thì phải
thông qua các hoạt động như: học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và
qua giao lưu với bạn bè, với các thầy, cô giáo, với cha mẹ và mọi người xung quanh…
Học sinh tiểu học ở lứa tuổi ngây thơ, hồn nhiên, sống bằng tình cảm. Vì thế,
HĐGDNGLL lại càng cần thiết và quan trọng nhằm giúp trẻ làm quen với các hoạt động,
tích lũy dần những kinh nghiệm thực tiễn của cuộc sống, đồng thời HĐGDNGLL cũng đáp
ứng những nhu cầu, quyền lợi của trẻ. Đây cũng là con đường để giúp trẻ hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách.
* Vai trò
HĐGDNGLL ở trường tiểu học có vai trò sau:
- HĐGDNGLL giúp củng cố, khắc sâu và mở rộng những kiến thức trẻ đã học trên
lớp, đồng thời phát triển sự hiểu biết của học sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội từ đó mở rộng vốn sống, vốn hiểu biết thực tiễn xã hội của các em.
- HĐGDNGLL góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển và rèn luyện
các kỹ năng ban đầu, cơ bản, cần thiết, phù hợp với sự phát triển chung của trẻ như: kỹ năng
tư duy, kỹ năng tự quản, tổ chức, giao lưu, hoạt động xã hội, hoạt động tập thể, kiểm tra,
đánh giá, tự hoàn thiện, sử dụng ngôn ngữ… là dịp để học sinh tự bộc lộ nhân cách toàn
diện, từ đó tự khẳng định vị trí của mình.
- HĐGDNGLL góp phần hình thành và phát triển tính chủ thể cho học sinh: tính chủ
động, tích cực, tự giác, độc lập và sáng tạo trong việc tham gia vào các hoạt động chính trị
xã hội. Trên cơ sở đó bồi dưỡng cho trẻ thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã
hội, thái độ có trách nhiệm đối với công việc chung, có xúc cảm, tình cảm sâu sắc đối với
con người, quê hương, đất nước, đối với nghĩa vụ công dân tương lai, với Đảng, với dân tộc.
HĐGDNGLL còn tạo cơ hội tốt để thu hút cả ba lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và
xã hội cùng tham gia giáo dục.
* Nhiệm vụ
Mục tiêu của giáo dục tiểu học theo Quyết định số 43/2001/QĐ-BGD-ĐT ngày 9-11-
2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy định rõ: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Nhiệm vụ giáo dục được quán triệt vào HĐGDNGLL ở trường tiểu học thể hiện ở 3 nhiệm
vụ cơ bản: Nhiệm vụ củng cố tăng cường nhận thức, nhiệm vụ bồi dưỡng hệ thống thái độ,
nhiệm vụ hình thành hệ thống kỹ năng, hành vi.
+ Nhiệm vụ củng cố, tăng cường nhận thức
Tri thức là kết quả của nhận thức hiện thực được kiểm tra bằng thực tiễn và được
phản ánh ở tư duy con người. Tri thức cũng giúp người học hiểu được thế giới xung quanh,
biết cách cư xử đúng đắn với mọi người, biết cách tiến hành công việc trong lao động, trong
học tập, trong hoạt động nghệ thuật, trong rèn luyện sức khỏe… Vì thế, làm bất cứ một việc
gì, dù đơn giản đến đâu chăng nữa thì tri thức vẫn là cơ sở đầu tiên để xác định mục đích,
nắm bắt một cách chính xác, cụ thể, rõ ràng, trình tự hành động và thao tác của công việc.
Với ý nghĩa đó, tổ chức HĐGDNGLL trước hết phải nhằm giúp học sinh tiểu học bổ sung,
củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp (qua những hình thức sinh hoạt
câu lạc bộ, tham quan, sưu tầm, sinh hoạt theo các chuyên đề...). Các hoạt động này còn
giúp cho học sinh có những hiểu biết mới, mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh, cộng
đồng và xã hội.
HĐGDNGLL giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết những
vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra.
HĐGDNGLL giúp học sinh hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối
sống cho phù hợp. Qua đó từng bước làm giàu thêm những kinh nghiệm thực tế, xã hội cho
các em.
HĐGDNGLL giúp học sinh định hướng chính trị, xã hội, có những hiểu biết nhất
định về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
truyền thống văn hóa tốt đẹp của đất nước… qua đó làm tăng thêm sự hiểu biết của các em
về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn, Đội… để từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ học sinh, nghĩa vụ đội
viên.
HĐGDNGLL giúp học sinh có những hiểu biết tối thiểu về các vấn đề có tính thời
đại như vấn đề quốc tế, hợp tác, hòa bình và hữu nghị, vấn đề bảo vệ môi sinh, môi trường,
vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình, vấn đề pháp luật…
+ Nhiệm vụ bồi dưỡng thái độ, tình cảm
Tri thức là cơ sở, là nền tảng, là cội nguồn để hình thành niềm tin. Tri thức, thái độ
và niềm tin là những thành phần cơ bản của ý thức con người nói chung và trẻ em tiểu học
nói riêng. Ý thức lại được tôi rèn trong hoạt động cho nên HĐGDNGLL phải tạo cho học
sinh hứng thú và lòng ham muốn hoạt động. Vì vậy, HĐGDNGLL phải có nội dung, hình
thức và quy mô phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nhu cầu của học sinh. Ngoài
ra, HĐGDNGLL cũng phải sôi nổi, phong phú, đa dạng để thu hút, lôi cuốn các em tham
gia một cách tự giác.
HĐGDNGLL từng bước hình thành cho học sinh niềm tin vào những giá trị mà các
em phải vươn tới, đó là niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, niềm tin vào Bác Hồ… từ đó
các em có lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm truyền thống của trường, của lớp,
của quê hương mình, mong muốn vươn lên thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tích cực để
trở thành công dân có ích cho xã hội mai sau.
HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng (tình cảm
thầy trò, tình cảm bạn bè, tình yêu quê hương, đất nước), qua đó, giúp các em biết kính yêu
và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét những cái xấu, cái lỗi thời không phù hợp.
HĐGDNGLL bồi dưỡng, xây dựng cho học sinh lối sống và nếp sống phù hợp với
đạo đức, pháp luật, truyền thống tốt đẹp của địa phương và của đất nước.
HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng tham
gia những hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của trường, của lớp vì lợi ích chung, vì sự
trưởng thành và tiến bộ của bản thân.
HĐGDNGLL còn góp phần giáo dục cho học sinh tình đoàn kết hữu nghị với các bạn
thiếu nhi Quốc tế, với các dân tộc khác trên thế giới.
Việc bồi dưỡng thái độ, tình cảm cho trẻ em là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và
phải được thực hiện ngay từ lứa tuổi tiểu học. Do đó, việc thu hút được học sinh tham gia
vào các loại hình HĐGDNGLL sẽ góp phần tạo nên sự thành công trong giáo dục mà các
nhà giáo dục đang mong đợi.
+ Nhiệm vụ hình thành hệ thống kỹ năng, hành vi
Hệ thống kỹ năng, hành vi là điều kiện quan trọng để thực hiện hoạt động có hiệu
quả. Nói đến hoạt động là phải nói tới hành vi, kỹ năng thực hiện hoạt động. Đối với học
sinh tiểu học, HĐGDNGLL rèn luyện cho các em những hành vi, kỹ năng như:
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, những thói quen tốt trong học tập, lao động
công ích và trong các hoạt động khác.
- Kỹ năng tự quản, trong đó có kỹ năng tổ chức, điều khiển và thực hiện một hoạt
động tập thể có hiệu quả, kỹ năng nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động.
- Kỹ năng tự giáo dục, tự điều chỉnh, kỹ năng hòa nhập để thực hiện tốt các nhiệm vụ
do thầy giáo, cô giáo, do nhà trường hoặc tập thể lớp giao cho.
Nhiệm vụ củng cố, tăng cường nhận thức góp phần phát triển năng lực trí tuệ, năng
lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học. Thái độ, tình cảm được hình thành dựa trên
cơ sở, nền tảng của thế giới quan và niềm tin của con người. Nhiệm vụ này thực hiện tốt sẽ
có tác dụng tốt, có tính chất quyết định đối với sự hình thành thái độ, tình cảm đạo đức, tình
cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mĩ và hoạt động xã hội. Nhận thức, ý nghĩ của con người được
thể hiện, bộc lộ qua thái độ, tình cảm. Thái độ, tình cảm được biểu hiện ở hành vi. Thông
qua các hoạt động sống hàng ngày tạo thành các kỹ năng, thói quen phù hợp với các giá trị
của cuộc sống. Hệ thống thái độ, hành vi, kỹ năng, thói quen được hình thành trở thành
phương tiện, công cụ hữu hiệu nhất cho việc bổ sung, tăng cường nhận thức, mở rộng tầm
hiểu biết ở mức độ cao và sâu sắc hơn. Sự kết hợp giữa kiến thức, tình cảm, niềm tin và biểu
lộ ở thói quen, hành vi, lối sống của con người trong mọi mối quan hệ xã hội chính là thước
đo, là hiệu quả của hoạt động giáo dục.
Nói tóm lại, ba nhiệm vụ này có mối quan hệ hữu cơ, gắn kết, bổ sung lẫn nhau và làm
tiền đề cho nhau.
1.4.1.2. Nội dung và hình thức chủ yếu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học
* Nguyên tắc lựa chọn nội dung và hình thức
Việc lựa chọn nội dung HĐGDNGLL ở bậc tiểu học phải theo những nguyên tắc sau:
- Phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, đất nước.
- Phù hợp với nhu cầu, hứng thú, xu hướng phát triển của trẻ.
- Đảm bảo tính tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ.
Từ những nguyên tắc trên, khi xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động cho
học sinh tiểu học, chúng ta cần tuân theo những yêu cầu sau:
+ Về nội dung
- Nội dung phải gắn liền với nhiệm vụ, yêu cầu giáo dục đã đề ra.
- Nội dung phải phù hợp với đặc điểm của học sinh: lứa tuổi (khối lớp), trình độ nhận
thức, giới tính, sức khỏe.
- Nội dung phải phù hợp với điều kiện kinh tế, thời gian (kỉ niệm các ngày lễ lớn
trong năm), trường, lớp (sân bãi, dụng cụ, phòng ốc…), địa bàn dân cư (miền núi, đồng
bằng, thành thị, nông thôn), kinh phí (từ nguồn quỹ của trường, học sinh đóng góp, phụ
huynh hỗ trợ,…) tác động từ phía ngoài (các ban ngành, ban đại diện cha mẹ học sinh,…)
+ Về hình thức
- Hình thức phải thu hút, hấp dẫn học sinh, phải phù hợp với nội dung.
- Nên thay đổi, sáng tạo hình thức một cách thường xuyên, tránh lập lại nhiều lần một
hình thức.
* Phân loại nội dung và hình thức HĐGDNGLL ở tiểu học
HĐGDNGLL ở tiểu học rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Nếu chúng ta tiếp cận
theo những cách khác nhau thì sẽ có những cách phân loại cũng khác nhau.
+ Phân loại nội dung và hình thức HĐGDNGLL theo các mặt cấu trúc nhân cách
gồm có: hoạt động chính trị xã hội; hoạt động phục vụ học tập tìm hiểu khoa học; hoạt động
lao động công ích, lao động sản xuất; hoạt động văn hóa nghệ thuật; hoạt động thể thao,
tham quan du lịch…
+ Phân loại theo tiến độ thời gian
Hàng ngày: trực nhật, vui chơi, ca hát, thể dục giữa giờ, lao động giúp đỡ gia đình, tự
học ở nhà, học nhóm, tham gia câu lạc bộ…
Hàng tuần: chào cờ đầu tuần, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt tập thể…
Hàng tháng: sinh hoạt chủ đề, phát động thi đua, thảo luận chuyên đề, sơ kết thi đua,
lao động công ích,…
Hoạt động hè: tham gia sinh hoạt hoạt động hè tại địa phương, tham gia công tác xã
hội, sinh hoạt nhóm, câu lạc bộ, lao động giúp đỡ gia đình, ôn tập,…
+ Phân loại theo chủ đề, chủ điểm năm học
Tháng Chủ điểm
9-10 Truyền thống nhà trường
11
12
Kính yêu thầy giáo, cô giáo Uống nước nhớ nguồn
1-2
Giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc
Nội dung, hình thức Chuẩn bị và tổ chức cho lễ khai giảng: tập dợt đội hình, văn nghệ, chào đón học sinh lớp 1… Ổn định tổ chức lớp: bầu chọn cán sự lớp, thành lập sao nhi đồng, chi đội,… Phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường. Hoạt động làm sạch đẹp trường, lớp. Giáo dục, thực hành vệ sinh răng miệng. Phát động phong trào thi đua học tập tốt, làm nhiều việc tốt chào mừng ngày 20/10 (ngày phụ nữ Việt Nam) Các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam: làm báo tường, ca hát, tiểu phẩm, làm thơ, làm thiệp… Thăm hỏi thầy cô giáo trong trường và thầy cô giáo đã nghỉ hưu. Giáo dục, giao lưu Quyền và bổn phận trẻ em. Tìm hiểu về đất nước, con người Việt Nam: tìm hiểu những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, những người con anh hùng của Đất nước… Tham quan các thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa quê hương. Chăm sóc, giữ gìn nghĩa trang liệt sĩ. Tổ chức các hội thi văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, những người có công với Đất nước. Tổ chức nghe nói chuyện, tham quan, giao lưu, kết nghĩa với các đơn vị bộ đội. Kỉ niệm ngày quốc phòng toàn dân. Giáo dục môi trường. Tìm hiểu về truyền thống văn hóa quê hương: tìm hiểu về Tết cổ truyền Việt Nam, tìm hiểu về các nghề truyền thống, tổ chức các trò chơi dân gian. Tham quan (nghe kể chuyện, xem phim tư liệu…) các di tích lịch sử văn hóa, viện bảo tàng về quê hương, đất nước. Văn nghệ ca ngợi quê hương đất nước, ca ngợi Đảng, Bác Hồ. Giáo dục vệ sinh răng miệng. Thi đua học tập chăm ngoan, làm nhiều việc tốt chào mừng ngày 8/3 và 26/3. Hội vui học tập, câu lạc bộ khoa học, nghệ thuật… Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hội trại chào mừng 3 Yêu quý mẹ và cô
giáo
4 Hòa bình và hữu nghị
Bác Hồ kính yêu 5 ngày Quốc tế phụ nữ và ngày thành lập Đoàn. Giáo dục Quyền và bổn phận trẻ em. Giáo dục an toàn giao thông. Tổ chức cho học sinh sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về cuộc sống của thiếu nhi các nước trên thế giới. Tổ chức hội vui học tập, câu lạc bộ khoa học, nghệ thuật… Văn nghệ chào mừng ngày 30/4 và ngày 1/5. Giao lưu về quyền và bổn phận trẻ em. Thi đua học tập tốt, rèn luyện chăm chào mừng ngày thành lập Đội TNTP HCM, kỉ niệm ngày sinh của Bác Hồ. Kế hoạch hoạt động hè.
+ Phân loại theo quy mô
Hoạt động cá nhân: theo sự phân công hoặc tự chọn.
Hoạt động theo nhóm: nhóm học tập, nhóm văn nghệ,…
Hoạt động theo lớp: lớp tự quản, giáo viên hướng dẫn.
Hoạt động theo trường: do nhà trường chỉ đạo.
Những nội dung của HĐGDNGLL ở trường tiểu học phản ánh cuộc sống, học tập, sinh
hoạt và rèn luyện của học sinh tiểu học ở nhà trường, gia đình và trong cộng đồng; những
thông tin cập nhật trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội phù hợp với nhận thức
của học sinh tiểu học; tạo cơ hội để học sinh tiểu học phát triển các khả năng của mình trong
HĐGDNGLL.
Những nội dung của HĐGDNGLL trong trường tiểu học thường được thể hiện dưới
các loại hình sau đây:
+ Hoạt động văn hóa nghệ thuật
Hoạt động văn hóa nghệ thuật là một loại hình quan trọng không thể thiếu được trong
hoạt động tập thể của trẻ ở trường tiểu học, là nhu cầu, là món ăn tinh thần của mọi trẻ em.
Hoạt động này có sức mạnh thu hút trẻ em, làm cho cuộc sống của trẻ em luôn luôn vui
tươi, phấn khởi.
Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau: hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch
câm, tấu vui, độc tấu, thi kể chuyện, vẽ tranh, làm thiệp…
+ Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục, thể thao
Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục, thể thao luôn là nhu cầu thiết yếu của mọi trẻ em,
đồng thời cũng là một quyền lợi của trẻ. Hoạt động này có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với
học sinh ở trường tiểu học. Điều 31 trong nhóm “Quyền được phát triển của trẻ em” trong
Công ước về Quyền của trẻ em đã chỉ rõ: “ Các quốc gia thành viên công nhận quyền của
trẻ được nghỉ ngơi và tiêu khiển, được tham gia vào những hoạt động giải trí phù hợp với
lứa tuổi, được tự do tham gia các sinh hoạt văn hóa nghệ thuật”.
Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao làm thỏa mãn về tinh thần cho trẻ em sau
những giờ học căng thẳng. Hoạt động này góp phần không nhỏ vào việc rèn luyện tính
nhanh nhẹn, óc phán đoán, khả năng quan sát tinh tế, tính tổ chức, kỉ luật, nâng cao tinh
thần trách nhiệm, lòng nhân ái, tình thương yêu bạn bè, khả năng tự quản.
Một số trò chơi như: đứng ngồi theo lệnh (rèn khả năng tập trung), nhóm ba, nhóm
bảy (rèn phản xạ nhanh, tinh thần tập thể), tập tầm vông (rèn khả năng phán đoán), chi chi
chành chành (rèn phản xạ nhanh, khả năng tập trung), sáng tối (rèn phản xạ nhanh, khả năng
quan sát, hài hước và cố định động tác…), chuyền bóng tiếp sức (rèn sự khéo léo, nhanh
nhẹn và sự phối hợp),…
+ Hoạt động tiếp cận khoa học – kỹ thuật
Đối với học sinh tiểu học, hoạt động tiếp cận khoa học – kỹ thuật sẽ giúp cho các em
tiếp cận được với những thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến của nhân loại, của đất
nước, của địa phương. Điều đó sẽ tạo cho các em có niềm tin, say mê, tìm tòi, kích thích học
tập và mong muốn đạt được kết quả học tập tốt hơn. Hoạt động tiếp cận khoa học – kỹ thuật
có nhiều hình thức cụ thể như: thi hỏi đáp về các hiện tượng của tự nhiên và xã hội, sưu tầm
các loại cây thuốc quý, tìm hiểu các danh nhân, các nhà bác học, những tấm gương say mê
phát minh, sáng chế, nghe nói chuyện về các thành tựu khoa học kỹ thuật, tham gia sinh
hoạt câu lạc bộ, sưu tầm các bài toán vui…
+ Hoạt động lao động công ích
Đây là một loại hình đặc trưng của HĐGDNGLL. Thông qua các hoạt động lao động
công ích, trẻ em sẽ gắn bó với đời sống xã hội, với công cuộc xây dựng đất nước, đồng thời
góp phần làm cho trẻ hiểu thêm về giá trị của lao động từ đó giúp cho trẻ có ý thức lao động
lành mạnh. Lao động công ích giúp trẻ vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống như:
trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh...
+ Hoạt động xã hội
Đưa trẻ tham gia vào các hoạt động xã hội là tạo điều kiện cho các em nâng cao hiểu
biết về xã hội, giúp các em thực hành những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Thông qua các hoạt động xã hội, giáo dục cho các em tình yêu quê hương đất nước, niềm tự
hào dân tộc và giáo dục các em có tinh thần trách nhiệm, có nghĩa vụ đối với cộng đồng.
Điều này hoàn toàn phù hợp với công ước quốc tế về quyền được tham gia và quyền được
phát triển của trẻ em. Hoạt động này có các hình thức như: tham gia công tác từ thiện, quỹ
nhi đồng, đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chất độc màu da cam, làm vệ sinh sạch đẹp môi
trường…
+ Hoạt động của Đội TNTP HCM
Đội TNTP HCM giữ vai trò nòng cốt trong các HĐGDNGLL. Nội dung hoạt động
của Đội gắn chặt với nội dung giáo dục của HĐGDNGLL tạo nên sự thống nhất trong việc
tổ chức hoạt động cho học sinh.
Ngoài những hoạt động đã nêu trên, HĐGDNGLL còn có những hoạt động khác đa
dạng, phong phú. Tùy theo trình độ học sinh, điều kiện cơ sở vật chất, con người cụ thể, thời
gian, không gian... chúng ta có thể lựa chọn những loại hình hoạt động cho thích hợp.
1.4.1.3. Quy trình tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu
học
Để tổ chức HĐGDNGLL có hiệu quả, người tổ chức phải thực hiện theo một quy trình
đảm bảo tính khoa học và chặt chẽ. Chính vì vậy, quy trình tổ chức HĐGDNGLL phải bao
gồm các bước nhằm bảo đảm tính lôgic trong tư duy và đảm bảo tính thực tiễn trong việc
phát triển hoạt động. Quy trình tổ chức HĐGDNGLL gồm các bước (khâu) liên hoàn với
nhau:
* Bước 1. Đặt tên cho hoạt động và xác định yêu cầu giáo dục
Đặt tên: Trước hết giáo viên phải xác định tên gọi của hoạt động cần tổ chức bởi vì:
tên gọi của hoạt động là cơ sở để xây dựng nội dung và lựa chọn hình thức thực hiện, tên
gọi có tác dụng định hướng về mặt tâm lí và kích thích được tính tích cực, tính sẵn sàng của
học sinh ngay từ đầu. Tên gọi của hoạt động phải phù hợp với chủ điểm của tháng.
Xác định yêu cầu giáo dục: Sau khi đặt tên cho HĐGDNGLL, giáo viên cần xác định
rõ mục tiêu hoặc yêu cầu giáo dục của HĐGDNGLL để chỉ đạo triển khai, định hướng hoạt
động. Cần chú ý vào 3 yêu cầu giáo dục sau:
- Yêu cầu giáo dục về nhận thức: HĐGDNGLL nhằm cung cấp cho học sinh những
hiểu biết, những thông tin gì.
- Yêu cầu giáo dục về kỹ năng: HĐGDNGLL cần bồi dưỡng, hình thành cho học sinh
những kỹ năng gì.
- Yêu cầu giáo dục về thái độ: HĐGDNGLL giáo dục cho học sinh về mặt tình cảm,
thái độ gì.
Hiệu trưởng cần kiểm tra, giúp đỡ kịp thời để việc đặt tên cho hoạt động và xác định
yêu cầu giáo dục của giáo viên phù hợp với đặc điểm, tình hình đơn vị.
* Bước 2. Xây dựng nội dung và xác định hình thức tổ chức hoạt động
Việc xây dựng nội dung phải gắn liền với các nhiệm vụ, yêu cầu giáo dục đã đề ra,
phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh và điều kiện thực tế.
Hình thức thực hiện phải phù hợp với nội dung, phải thu hút, hấp dẫn học sinh. Nên
thay đổi, sáng tạo các hình thức tổ chức, tránh lặp lại nhiều lần một hình thức.
* Bước 3. Chuẩn bị cho hoạt động
Việc lập kế hoạch chuẩn bị cho một HĐGDNGLL có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả
đạt được của hoạt động này. Việc lên kế hoạch cụ thể giúp giáo viên hoạt động có mục đích
cụ thể, không bị phân tán. Việc chuẩn bị tốt sẽ giúp cho giáo viên tự tin hơn, ít căng thẳng
hơn khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Khi lên kế hoạch rõ ràng, giáo viên sẽ chủ động hơn,
bình tĩnh hơn để giải quyết những tình huống bất ngờ xảy ra trong quá trình thực hiện.
Những việc cần làm trong khâu chuẩn bị: Việc lập kế hoạch chuẩn bị cho một
HĐGDNGLL đòi hỏi giáo viên phải vạch ra được tất cả các yếu tố, điều kiện cần chuẩn bị
trước khi hoạt động, những công việc và phương thức thực hiện công việc và ai là người
đảm nhận công việc đó. Cụ thể là:
Giáo viên cần xác định rõ và liệt kê những nội dung công việc dự định sẽ thực hiện
theo một trình tự nhất định.
Để giải quyết một nội dung công việc cụ thể, giáo viên phải dự kiến cách thức, biện
pháp tương ứng để thực hiện nội dung công việc đó. Tóm lại, giáo viên phải đưa ra một hệ
thống các biện pháp để tiến hành HĐGDNGLL. Các biện pháp này không bất biến mà có
thể thay đổi trong quá trình thực hiện.
Người thực hiện: dự kiến và phân công nhiệm vụ cho từng người.
Giáo viên: giữ vai trò chủ đạo, quan tâm, đôn đốc, động viên, hỗ trợ học sinh và liên
kết các lực lượng giáo dục khác.
Học sinh: chủ động, tích cực tham gia chuẩn bị.
Các lực lượng giáo dục khác: quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện.
Phương tiện vật chất: dự trù kinh phí, sân bãi, chuẩn bị những dụng cụ cần thiết.
Thời gian: dự kiến phân bổ thời gian cho từng công việc và toàn bộ hoạt động, lập
biểu đồ tiến độ thực hiện từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn tất.
Địa điểm: chuẩn bị trang hoàng địa điểm, dự trù những yếu tố ảnh hưởng do điều kiện
tự nhiên và khách quan gây nên.
Vai trò của người hiệu trưởng trong khâu này rất quan trọng. Hiệu trưởng cần phải tạo
mọi điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho giáo viên trong khâu chuẩn bị để họ
thấy rằng nhiệm vụ của mình tuy rất khó khăn, vất vả nhưng việc hoàn thành nhiệm vụ là
niềm tự hào của giáo viên trước hiệu trưởng.
*Bước 4. Tiến hành và kết thúc hoạt động
Sau khi thực hiện giai đoạn chuẩn bị, bước tiếp theo là tiến hành hoạt động. Những
vấn đề dự định trong bước chuẩn bị sẽ được cụ thể hóa trong giai đoạn thực hiện.
Khi tiến hành HĐGDNGLL, giáo viên phải nắm rõ trình tự, nội dung công việc, người
thực hiện để có thể triển khai tổ chức tốt hoạt động. Vì thế giáo viên phải có khả năng điều
khiển chương trình hoạt động. Giáo viên phải biết cách tiếp cận, huy động, phối hợp và điều
hành các lực lượng giáo dục khác nhau tham gia tổ chức HĐGDNGLL. Trong khi tiến hành
HĐGDNGLL, mặc dù đã có kế hoạch cụ thể nhưng vẫn có những tình huống xảy ra ngoài
dự kiến, vì thế giáo viên phải nhạy bén, linh hoạt, chủ động điều chỉnh và giải quyết kịp
thời.
Tiến hành hoạt động là dịp để học sinh rèn luyện khả năng tự điều chỉnh, tự quản và
điều khiển tập thể, vì thế giáo viên phải có khả năng quan sát, hướng dẫn để theo dõi và
giúp đỡ các em khi cần thiết nhằm giảm bớt sự lúng túng của học sinh trong vai trò tự quản
của mình. Đồng thời giáo viên phải có khả năng điều khiển thích hợp để hình thành khả
năng này cho chính các em học sinh.
Để thu hút, gây hứng thú cho các em học sinh khi tham gia vào các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, giáo viên phải có khả năng tiếp cận, tạo mối quan hệ thân mật để cùng các
em tham gia hoạt động. Bên cạnh đó, giáo viên phải biết cách động viên, khích lệ các em tự
giáo dục, tự rèn luyện.
Vì những lí do nêu trên, việc rèn luyện những kỹ năng tiến hành HĐGDNGLL là một
việc làm không thể thiếu được trong quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của người giáo
viên. Để tổ chức một HĐGDNGLL hay thực hiện khâu tiến hành HĐGDNGLL người giáo
viên cần có một số kỹ năng như: kỹ năng tổ chức trò chơi, kỹ năng tổ chức trại, kỹ năng
múa hát tập thể, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nói trước đám đông, kỹ năng tiếp cận, huy động,
phối hợp các lực lượng xã hội tham gia tổ chức HĐGDNGLL, kỹ năng dẫn chương trình…
Để giúp giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong bước 4, hiệu trưởng nên sưu
tầm sách báo, tài liệu hướng dẫn việc tổ chức HĐGDNGLL, mời người tập huấn những kỹ
năng cần thiết cho giáo viên.
*Bước 5. Đánh giá, rút kinh nghiệm sau khi tiến hành hoạt động
Việc đánh giá giúp giáo viên nhận biết được kết quả hoạt động có phù hợp với mục
tiêu đã đề ra hay không, những điều đã thực hiện tốt và những việc chưa đạt yêu cầu, đồng
thời tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của HĐGDNGLL. Việc đánh giá là cơ
sở để giáo viên thực hiện bước kế tiếp là rút kinh nghiệm. Nếu việc đánh giá đạt yêu cầu sẽ
giúp giáo viên điều chỉnh, định hướng đúng đắn trong những HĐGDNGLL kế tiếp.
Nội dung đánh giá và rút kinh nghiệm:
Nêu ra tất cả những công việc đã thực hiện tốt hoặc chưa đạt yêu cầu, những công việc
chưa thực hiện được. Khi nêu hiệu quả của công việc cần nêu rõ ai là người thực hiện công
việc đó để tiện cho việc tìm nguyên nhân ảnh hưởng và khâu rút kinh nghiệm tiếp theo. Khi
trình bày những thành tích đạt được cần phải có dẫn chứng minh họa rõ ràng, cụ thể, chính
xác và đầy đủ. Giáo viên cũng có thể sử dụng một số thang đánh giá về hiệu quả giáo dục
đối với các em học sinh để tham khảo khi đánh giá hiệu quả của HĐGDNGLL.
Tiếp theo giáo viên sẽ tìm hiểu, phân tích nguyên nhân, điều kiện ảnh hưởng đến việc
thực hiện HĐGDNGLL. Trong phần này cần đề cập đến những nguyên nhân chủ quan lẫn
những nguyên nhân khách quan.
Sau khi phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động, giáo viên sẽ tổ chức
rút kinh nghiệm. Trong phần này cần hệ thống được những việc đã thực hiện tốt để tiếp tục
phát huy và hoàn thiện. Đồng thời hệ thống những việc chưa làm được hoặc chưa thực hiện
tốt nhằm đưa ra phương hướng điều chỉnh, khắc phục. Tóm lại giáo viên phải đưa ra được
những đề xuất, kiến nghị thật cụ thể, chi tiết nhằm phát huy tối đa những năng lực đã có và
hạn chế những thiếu khuyết trong các hoạt động tiếp theo.
Việc đánh giá rút kinh nghiệm thường được thực hiện khi kết thúc hoạt động, nhưng
cũng có thể thực hiện theo từng giai đoạn nếu thấy cần thiết. Việc làm này có thể do giáo
viên tự thực hiện hoặc kết hợp với các lực lượng giáo dục khác cùng thực hiện, hoặc giáo
viên tổ chức cho các em học sinh tự nhận xét và rút kinh nghiệm để phát huy tính tích cực,
chủ động và tự quản của các em học sinh.
Căn cứ vào kết quả đạt được mà hiệu trưởng ghi nhận và có sự đánh giá chính xác,
công bằng, kịp thời công sức của giáo viên đối với nhiệm vụ được giao. Toàn bộ 5 bước
trên đều đặt dưới các chức năng quản lý của hiệu trưởng là: chức năng lập kế hoạch, chức
năng tổ chức việc thực hiện kế hoạch, chức năng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, chức năng
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
1.4.2. Chức năng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Trong nhà trường tiểu học, người hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý tất cả mọi hoạt
động của nhà trường trong đó có HĐGDNGLL. Để quản lý tốt HĐGDNGLL ở trường tiểu
học, người hiệu trưởng cần tiến hành những chức năng quản lý sau:
* Chức năng xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động
Kế hoạch hóa công tác quản lý HĐGDNGLL là xác định được mục tiêu, biện pháp và
có kế hoạch cụ thể với các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu đó.
Muốn xây dựng được kế hoạch HĐGDNGLL trước hết cần phải nắm chắc tình hình
giảng dạy và nội dung chương trình các môn học trong nhà trường, các chủ trương, công tác
trọng tâm và nhiệm vụ chính trị của địa phương; điều tra cơ bản khả năng của giáo viên và
các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường; biết rõ hoàn cảnh của học sinh, điều kiện CSVC
của nhà trường; phải căn cứ vào hướng dẫn của Bộ, của Sở, của Phòng về chương trình
HĐGDNGLL để đề ra kế hoạch cho sát; căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản để xác định yêu
cầu, nhiệm vụ cụ thể, xác định chỉ tiêu phấn đấu. Trong kế hoạch cần chọn lọc các hoạt
động phù hợp, xác định chủ điểm cho từng thời gian. Hiệu trưởng phải có kế hoạch và
chương trình hoạt động cho toàn trường, cho từng khối lớp, cho từng thời kì tiến tới ổn định
thành nề nếp, thường xuyên, liên tục. Hiệu trưởng cần vận dụng và khéo léo sắp xếp thời
gian như chào cờ đầu tuần, có thể kết hợp với việc thông báo tình hình thời sự, sinh hoạt thơ
ca… khéo kết hợp các hình thức và nội dung sinh hoạt với nhau để công việc không bị
chồng chéo, mất thì giờ, nhàm chán.
Sắp xếp công việc thành nề nếp theo từng thời gian:
Hàng ngày: duy trì nề nếp đi học đúng giờ, vệ sinh trường lớp, phát thanh các bản tin,
thể dục giữa giờ, đọc báo, văn nghệ.
Hàng tuần: chào cờ đầu tuần, sinh hoạt thơ văn, thời sự, sơ kết tuần ở lớp, trường, biểu
dương gương người tốt, việc tốt, sinh hoạt câu lạc bộ, TDTT, văn nghệ…
Hàng tháng: sinh hoạt chủ điểm, kỉ niệm các ngày lịch sử, tổ chức ngày truyền thống,
sinh hoạt Đoàn-Đội, công tác xã hội giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ, lao động công ích,
tổ chức hội diễn văn nghệ, thi khéo tay kỹ thuật, kể chuyện đạo đức, hội thi hái hoa dân chủ,
thi an toàn giao thông, tham quan cắm trại, du lịch,… Trong đó, sinh hoạt theo chủ điểm là
cơ bản.
Học kì: Sơ kết thi đua, khen thưởng.
* Chức năng tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch hoạt động
Tổ chức là quá trình phân phối và sắp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định
để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác
nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
Người hiệu trưởng cần phải nắm vững khả năng tối đa của các lực lượng sư phạm
trong và ngoài nhà trường, có khả năng tổ chức và chỉ đạo quản lý HĐGDNGLL để đạt
được hiệu quả cao nhất. Các lực lượng trong trường như: tập thể giáo viên chủ nhiệm, BCH
Đoàn trường, Tổng phụ trách Đội, Ban chỉ huy liên đội. Lực lượng ngoài nhà trường như:
cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn TNCS HCM tại địa
phương, Hội phụ nữ, Hội chữ thập đỏ, Hội khuyến học…
Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh: Gia đình vừa là một tế bào của xã hội vừa là một
thành tố trong cộng đồng giáo dục: nhà trường – gia đình – xã hội. Nhà trường mặc dầu
đóng vai trò chủ đạo trong quá trình giáo dục nhưng cần khai thác tiềm năng giáo dục của
gia đình và xã hội nhằm tối ưu hóa quá trình đào tạo. Gia đình có những ưu thế đặc trưng có
thể phát huy tác dụng giáo dục như: sự ràng buộc về huyết thống tạo nên mối dây liên hệ
tình cảm thuận lợi trong giáo dục; nét đặc trưng về các mối quan hệ đa dạng trong cộng
đồng, gia đình; sức mạnh của quyền uy; sự ràng buộc với nhau về đời sống vật chất; tiềm
năng đóng góp về mặt vật chất… Đó là những điều kiện có thể khai thác và phát huy tác
dụng giáo dục nhất là khi gia đình đã tổ chức thành hội cha mẹ học sinh có khả năng phối
hợp với nhà trường thì sức mạnh đó càng tăng lên gấp bội, đặc biệt là trong việc quản lý
hoạt động học tập, rèn luyện trong thời gian học sinh học tập ở nhà. Ngoài những hoạt động
trên, công tác tổ chức, chỉ đạo HĐGDNGLL còn có những hoạt động khác như:
+ Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, học sinh
Hiệu trưởng nên thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về vai trò, nhiệm vụ của
HĐGDNGLL trong yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh. Ngoài ra, hiệu trưởng cũng cần chỉ
đạo tổng phụ trách Đội phối hợp với GVCN chịu trách nhiệm bồi dưỡng cho học sinh nòng
cốt ở các lớp và nhân rộng ra toàn trường.
+ Xây dựng điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí
Hiệu trưởng nên tìm và phổ biến tài liệu “Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp” cho giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội và các lực lượng khác trong toàn
trường.
Hiệu trưởng nên tận dụng tất cả CSVC sẵn có của trường, đồng thời biết khai thác
tiềm năng CSVC của xã hội để tổ chức hoạt động cho học sinh; nên trang bị những trang
thiết bị tối thiểu để phục vụ cho giáo dục như: sân bãi, dụng cụ TDTT, nhạc cụ, sách báo, tài
liệu tham khảo, cờ trống, loa phát thanh…
Hiệu trưởng nên có kế hoạch xây dựng quỹ cho HĐGDNGLL.
+ Thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng của HĐGDNGLL
Hiệu trưởng nên nghiên cứu cải tiến nội dung, phương pháp hoạt động cho phù hợp
tâm lý, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của học sinh; đổi mới hình thức hoạt động để học sinh
hứng thú, tự nguyện tham gia.
Hiệu trưởng nên phân công, chỉ đạo cho các lực lượng trong trường phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh, xây dựng đội ngũ cán bộ tự quản của học sinh, phát huy vai trò
tiền phong gương mẫu của Đoàn TNCS HCM và Đội TNTP HCM trong việc tham gia
HĐGDNGLL.
Hiệu trưởng nên thường xuyên động viên mọi thành viên trong Hội đồng giáo dục
tham gia các HĐGDNGLL, chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tổ chức tốt HĐGDNGLL ở
các lớp, sử dụng những giáo viên có tài, nhiệt tình làm nòng cốt cho các hoạt động.
Hiệu trưởng nên thực hiện tốt việc phối hợp với gia đình, các lực lượng ngoài nhà
trường để phát huy những thế mạnh của họ.
Nói chung, công tác tổ chức, chỉ đạo các HĐGDNGLL được tiến hành theo kế hoạch
được hiệu trưởng xây dựng từ đầu năm học.
* Chức năng kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL
Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới
các mục tiêu của tổ chức.
+ Quan điểm kiểm tra, đánh giá:
- Đảm bảo tính trung thực khi đánh giá kết quả HĐGDNGLL, không vì thành tích mà
phô trương, hình thức, gây lãng phí thời gian và vật chất.
- Đảm bảo tính khách quan, kết hợp tự đánh giá của học sinh với đánh giá của tập thể
và của giáo viên chủ nhiệm.
- Đảm bảo tính công bằng trong đánh giá. Kết quả đánh giá hoạt động của học sinh là
cơ sở để đánh giá hạnh kiểm.
+ Nội dung kiểm tra đánh giá gồm có:
- Kiểm tra nhận thức, tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỉ luật, tình đoàn kết, sự chủ
động sáng tạo trong hoạt động. Kiểm tra việc làm cụ thể của giáo viên và học sinh. Kiểm tra
công việc có trong kế hoạch.
- Đánh giá về nhu cầu hứng thú, nguyện vọng của học sinh. Nếu hoạt động đáp ứng
được nhu cầu, nguyện vọng phù hợp với hứng thú và khả năng của học sinh thì sẽ phát huy
được tiềm năng sẵn có của các em.
+ Hình thức kiểm tra, đánh giá
Có nhiều hình thức kiểm tra như: kiểm tra bằng cách quan sát, trao đổi, trò chuyện,
xem hồ sơ sổ sách, bằng phiếu đánh giá, bằng điểm số, bằng hiệu quả công việc… Sau khi
kiểm tra cần rút kinh nghiệm về các hình thức hoạt động, các phương pháp có hiệu quả,
những ưu điểm, khuyết điểm để điều chỉnh, bổ sung cho kế hoạch lần sau.
Tiểu kết chương 1
Nói tóm lại HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong toàn
bộ quá trình giáo dục của nhà trường tiểu học. Thực hiện các chức năng quản lý và tổ chức
hiệu quả các HĐGDNGLL trong trường tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng của cán bộ
quản lý, giáo viên chủ nhiệm, bí thư chi Đoàn, tổng phụ trách Đội… Học sinh đến trường
không chỉ học tập các môn học trên lớp mà còn được tham gia vào các hoạt động tập thể nói
chung. Hoạt động học tập và HĐGDNGLL là hai loại hình hoạt động có quan hệ chặt chẽ,
hữu cơ với nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển trong toàn bộ quá trình phát triển chung
của trẻ. Tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học và HĐGDNGLL là điều kiện cần và đủ để nhà
trường tiểu học hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục của mình trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa hiện nay.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC BÁN TRÚ TẠI QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh
2TQuận 8 nằm về phía Nam của nội thành Tp. HCM. 2TQuận 8 có hình dáng thon dài theo
hướng Đông Bắc-Tây Nam và bị chia cắt nhiều bởi một hệ thống kênh rạch chằng chịt như
kênh Bến Nghé, kênh Tàu Hũ, rạch Ông Lớn, Ông Nhỏ, Xóm Củi, Ông Nhã, Ruột Ngựa,
Rạch Cát, Bà Tàng, Lồng Đèn, Rạch Cùng, Lò Gốm, Kênh Ngang số 1, Kênh Ngang số 2,
Kênh Ngang số 3. Quận 8 có d2Tiện tích đất hơn 1917,75 ha. Dân số dự kiến đến năm 2010 sẽ
là 425.000 người, năm 2015 là 500.000 người và đến năm 2020 là 580.000 người. Quận 8
tiếp giáp với:
- Quận 5 và Quận 6 về phía Bắc, với ranh giới tự nhiên là kênh Tàu Hũ và kênh Ruột
Ngựa.
- Quận 4 và Quận 7 về phía Đông, với ranh giới tự nhiên là rạch Ông Lớn.
- Quận Bình Tân về phía Tây.
- Huyện Bình Chánh về phía Nam, ranh giới không rõ ràng vì đây là vùng trũng và
nhiều đồng ruộng.
Cư dân của Quận 8 đông nhất là người Kinh chiếm khoảng 85,4% dân số, người Hoa
cũng có mặt ở Quận 8 từ rất sớm với tỷ lệ khoảng hơn 11%; ngoài ra còn có người Chăm,
Khơ-me chiếm khoảng hơn 0,3%. Các tầng lớp dân cư ở Quận 8 phần lớn theo đạo Phật
(35%) với 52 chùa được xây dựng khắp nơi. Một số tôn giáo khác cũng có không ít tín đồ
như: đạo Thiên Chúa (11,5%) với 12 nhà thờ, Tinh Lành (0,4%) có 5 nhà thờ, đạo Cao Đài
(0,48%) có 2 thánh thất, đạo Hồi (0,52%) có 2 thánh đường. Công tác phát hiện, bảo tồn các
di tích lịch sử văn hóa được chú trọng, có 136 di tích được lập hồ sơ, giữ gìn. Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được sự quan tâm phối hợp tốt của các
ngành, các cấp đã thu được nhiều kết quả khả quan, trên 85% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
“Gia đình văn hóa", trên 95% công sở đạt “Văn minh, sạch đẹp, an toàn”, trên 50% đơn vị
đạt chuẩn đơn vị văn hóa.
Quận 8 đang trong giai đoạn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, đô thị
hóa để hội nhập và phát triển, giải quyết tốt đời sống, việc làm, giảm áp lực gia tăng dân số,
ổn định tình hình an ninh trật tự, khắc phục ô nhiễm môi trường. Đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện. Chương trình xóa đói giảm nghèo được đẩy mạnh, hỗ trợ vốn sản xuất
cho 64 dự án xóa đói giảm nghèo, giải ngân hơn 5,066 tỷ đồng. Quận đã giải quyết việc làm
trung bình hằng năm cho hơn 8.500 lao động, số việc làm ổn định ngày càng tăng. Quỹ quốc
gia giải quyết việc làm đã trợ vốn cho trên 50 dự án, giải ngân gần 4,348 tỷ đồng. Phong
trào “Vì người nghèo” được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, nhờ đó đã xây dựng hơn 177
nhà tình thương, gần 660 hộ được chống dột. Phong trào đền ơn đáp nghĩa, các chính sách
xã hội được thực hiện đầy đủ, nhu cầu về nhà ở cho gia đình chính sách đã được giải quyết
cơ bản. Quỹ đền ơn đáp nghĩa trong 5 năm qua đã vận động 1,4 tỷ đồng, góp phần hỗ trợ,
chăm lo gia đình chính sách khó khăn, xây dựng, sửa chữa 79 căn nhà tình nghĩa.[37]
Hiện nay, Quận 8 đang được thành phố đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng như: xây dựng
và mở rộng các tuyến đường trong quận, xây dựng các cầu: Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Tri
Phương, Chà Và kết nối Quận 8 với các quận nội thành, xây dựng các tuyến đê chống triều
cường cho phường 15, nạo vét kênh Ruột Ngựa, rạch Ụ Cây... đã tạo một diện mạo mới cho
Quận 8. Đặc biệt, cơ sở vật chất của ngành giáo dục Quận 8 cũng được đầu tư mạnh mẽ:
trong năm học 2009-2010, quận đã xây dựng mới và đưa vào sử dụng Trường Mầm non
Việt Nhi, Trường Tiểu học An Phong, Trường Trung học phổ thông Phường 7, xây thêm
phòng học và sửa chữa lớn cho 8 trường. Trong năm học 2010-2011, ba trường tiểu học là
Rạch Ông, Phạm Thế Hiển, Vạn Nguyên sẽ được xây mới hoàn toàn. Quận tiếp tục đầu tư
cơ sở vật chất cho các trường như: trang bị máy vi tính, máy phô tô, máy in, đèn chiếu, từng
bước trang bị bàn ghế một chỗ ngồi đúng chuẩn và các trang thiết bị khác phục vụ cho giảng
dạy... Việc chuẩn hóa lực lượng cũng được ngành giáo dục Quận 8 quan tâm đầu tư mạnh
mẽ. Hàng năm, chi phí hỗ trợ việc tập huấn, học tập để nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo
viên trong toàn Quận lên đến hàng trăm triệu đồng. Đến nay, toàn Quận không còn giáo
viên chưa đủ chuẩn, tỉ lệ cán bộ, giáo viên có trình độ trên chuẩn ngày càng tăng. Thu nhập
của giáo viên ngày càng được cải thiện. Nhờ có sự quan tâm đầu tư về mọi mặt của lãnh đạo
các cấp mà chất lượng giáo dục của Quận 8 không ngừng đi lên.
Đối với cấp tiểu học, toàn Quận 8 có 21 trường với 240 lớp trong đó có 9 trường tiểu
học có bán trú. Tổng số học sinh tiểu học của toàn quận là 9 635 em trong đó có 44,31%
học sinh học 2 buổi/ngày và 55,69% học sinh học 1 buổi/ngày. Số trẻ vào lớp 1 đúng độ tuổi
là 4709/ 4711 em đạt tỉ lệ 99,96% và số học sinh lớp 5 hoàn thành cấp học là 3996/3996 đạt
tỉ lệ 100%. Hiệu suất đào tạo ở cấp tiểu học đạt 99,55%.[2]
Kết quả giáo dục học sinh năm học 2009-2010 xét theo các tiêu chí học lực và hạnh
kiểm được trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Thống kê kết quả cuối năm học 2009-2010
Khối lớp
Số lớp
Giỏi
Học lực cuối năm Khá
Yếu
Số học sinh
Hạnh kiểm thực hiện đầy đủ
Trung bình
%
%
%
83,9 77,1 69,5 63,4 70,9 73,5
2,1 5,5 7,2 9,0 3,3 5,3
1,1 0,9 0,05 0,8 0 0,6
Một Hai Ba Bốn Năm Tổng
Học sinh 2286 2286 55 1851 1851 46 1781 1781 44 1884 1884 46 49 1833 1833 240 9635 9635
Học sinh 100 1919 100 1428 100 1238 100 1196 100 1300 100 7081
Học sinh 294 305 414 502 473 1988
% Học sinh 12,8 47 16,5 101 23,2 128 26,6 170 25,8 60 20,6 506
% Học sinh 26 17 1 16 0 60
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM
Để đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến
của 75 CBQL (gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổng phụ trách Đội, tổ trưởng chuyên
môn) và 323 GVCN tại tất cả 9 trường tiểu học bán trú trên toàn Quận. Số liệu thống kê về
số lượng cán bộ quản lý và giáo viên tại 9 trường tiểu học bán trú Quận 8 được trình bày ở
bảng 2.2
Bảng 2.2. Số lượng CBQL – GVCN các trường tiểu học bán trú tại Quận 8
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 TRƯỜNG Âu Dương Lân Bông Sao Phan Đăng Lưu Nguyễn Trung Ngạn Trần Danh Lâm Hưng Phú Trần Nguyên Hãn Nguyễn Nhược Thị Nguyễn Công Trứ CBQL 8 8 8 9 8 8 8 9 9 GVCN 61 57 25 44 30 24 25 29 28 TỔNG CỘNG 69 65 33 53 38 32 33 38 37
Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL và GVCN được chúng tôi xây dựng gồm
những câu hỏi đóng và câu hỏi mở (xem phụ lục 1) với mục đích:
- Tìm hiểu nhận thức của CBQL và GVCN về các HĐGDNGLL.
- Tìm hiểu việc thực hiện các nội dung HĐGDNGLL trong thực tế hoạt động ở các
trường được khảo sát.
- Tìm hiểu sự đánh giá của CBQL và GVCN về 4 chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra-đánh giá) HĐGDNGLL của hiệu trưởng các đơn vị này.
- Tìm hiểu về những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện các HĐGDNGLL
từ thực tế công tác.
Để xử lý số liệu thu được, chúng tôi đã dùng phần mềm SPSS để tính điểm trung bình
chung (Mean), tính tỉ lệ phần trăm, so sánh mức độ thực hiện giữa các trường với nhau. Các
câu hỏi được đánh giá theo 4 mức điểm: Tốt (4 điểm), Khá (3 điểm), Đạt (2 điểm) và Chưa
đạt (1 điểm).
Kết quả khảo sát được trình bày theo những đề mục sau:
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm ở các trường tiểu
học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM
75 CBQL và 323 GVCN thuộc 9 trường tiểu học bán trú trên địa bàn Quận 8 được
khảo sát theo các biến số như: giới tính, chức vụ, lớp bồi dưỡng quản lý, trình độ được đào
tạo, thâm niên công tác, thâm niên làm quản lý.
2.2.1.1. Cán bộ quản lý và giáo viên được xếp theo giới tính
Kết quả khảo sát về giới tính của 75 CBQL và 323 GVCN được thể hiện như trong
hình 2.1 (Xem chi tiết ở phụ lục 2)
GIỚI TÍNH GVCN
GIỚI TÍNH CBQL
nam 15%
nam 28%
nữ 85%
nữ 72%
2THình 2.1. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm CBQL và GVCN theo giới tính
2THình 2.1 cho thấy tỉ lệ nam thấp hơn rất nhiều so với nữ tại các trường tiểu học bán trú
trên địa bàn Quận 8 (đây cũng là một đặc trưng chung của ngành). Nam CBQL chiếm tỉ lệ
gần 30% trong khi GVCN nam chỉ khoảng 15% trên tổng số giáo viên.
2TViệc bồi dưỡng kiến thức về quản lý cho đội ngũ CBQL có ý nghĩa vô cùng quan trọng
2.2.1.2. Cán bộ quản lý đã qua lớp bồi dưỡng về quản lý
trong công tác quản lý. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động quản lý
tại cơ sở. Kết quả khảo sát việc bồi dưỡng kiến thức về quản lý cho lực lượng CBQL các
2TBảng 2.3. Số lượng CBQL đã qua lớp bồi dưỡng về quản lý
trường tiểu học bán trú Quận 8 được trình bày trong bảng 2.3
2TĐã qua lớp bồi dưỡng về quản lý dài hạn
2TĐã qua lớp bồi dưỡng về quản lý ngắn hạn
2TSỐ LƯỢNG
2TTỈ LỆ
2TSỐ LƯỢNG
2TTỈ LỆ
2T9 2T12
2THiệu trưởng 2TPhó hiệu trưởng 2TTổng phụ trách đội 2TTổ trưởng chuyên môn
2T9/9 2T12/12
2TCBQL
2TBảng 2.3 cho thấy 100% CBQL đã được đào tạo qua các lớp quản lý trong đó hiệu
2T9 2T45 2T9/9 2T45/45
trưởng và các phó hiệu trưởng đều đã qua các lớp bồi dưỡng về quản lý dài hạn. Tổng phụ
trách Đội tại 9 trường tiểu học bán trú tại Quận 8 đều là tổng phụ trách Đội chuyên trách và
đều đã qua các khóa học tại trường Đoàn Lý Tự Trọng. 100% tổ trưởng chuyên môn hàng
năm được tập huấn về công tác chuyên môn vào các dịp hè, một số được cử đi học về công
tác quản lý của ban giám hiệu.
2.2.1.3. Cán bộ quản lý và giáo viên được xếp theo trình độ
Kết quả khảo sát trình độ của 75 CBQL và 323 GVCN tại các trường tiểu học bán trú
Quận 8 được trình bày trong hình 2.2
2THình 2.2 cho thấy 100% CBQL và GVCN có trình độ đạt chuẩn từ Trung học Sư
phạm trở lên trong đó trình độ trên chuẩn (Cao đẳng, Đại học) chiếm tỉ lệ khá cao: 96% ở
CBQL và 98,1% ở GVCN. Đây là một trong những thế mạnh của ngành giáo dục Quận 8.
Trong nhiều năm qua, ngành giáo dục Quận 8 đã liên tục động viên, khuyến khích, tạo mọi
điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên đi học để nâng cao trình
độ. Từ chỗ toàn quận chỉ có 2 giáo viên có trình độ cử nhân tiểu học (chính quy) vào năm
1999, đến nay số giáo viên có trình độ đại học chiếm tỉ lệ đạt gần một nửa và tỉ lệ này tăng
đều hàng năm. Số CBQL và GVCN có trình độ trung học sư phạm còn lại hiện không tiếp
tục học để nâng cao trình độ có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do lớn tuổi: nữ
trên 50 và nam trên 55.
2.2.1.4. Cán bộ quản lý và giáo viên được xếp theo thâm niên công tác và thâm niên
làm quản lý
Kết quả khảo sát 75 CBQL và 323 GVCN về thâm niên công tác và thâm niên làm
2TBảng 2.4. Thâm niên công tác và thâm niên làm quản lý của CBQL và GVCN
2TCBQL
2TGVCN
2TThâm niên công tác
2TSỐ LƯỢNG
2TTỈ LỆ(%)
2TSỐ LƯỢNG
2TTỈ LỆ(%)
2TDưới 10 năm
2T13
2T17,3
2T60
2T18,6
2TTừ 11 đến 20 năm
2T32
2T42,7
2T151
2T46,7
2TTrên 20 năm
2T30
2T40
2T112
2T34,7
2TTổng
2T75
2T100
2T323
2T100
2TThâm niên làm quản lý
2TDưới 10 năm
2T39
2T52
2TTrên 10 năm
2T36
2T48
2TTổng
2T75
2T100
2TBảng 2.4 cho thấy đa số CBQL và GVCN đều đã lớn tuổi, có nhiều kinh nghiệm, thâm
quản lý được trình bày trong bảng 2.4.
niên công tác lâu năm: trên 10 năm ở CBQL chiếm 82,7% và ở GVCN chiếm 81,4%. Tuy
nhiên, đây cũng là một trong những trở ngại vì giáo viên lớn tuổi không thích hợp cho việc
hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động như: hát, múa, chơi trò chơi tập thể, trò chơi
vận động, các hội thi thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể, dã ngoại... Số CBQL có thâm niên
làm quản lý trên 10 năm chiếm 48%. Đa số CBQL có kinh nghiệm trong công tác, chuyên
2TNói tóm lại, đội ngũ CBQL và GVCN tại các trường tiểu học bán trú trên địa bàn
môn vững vàng, có tâm huyết với nghề.
Quận 8 tương đối đồng đều về trình độ và kinh nghiệm trong công tác. Phần lớn trong số họ
có thời gian gắn bó lâu năm với ngành, yêu nghề, mến trẻ, làm việc tận tâm, tin tưởng và
phấn đấu cho sự nghiệp giáo dục.
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú
2TNội dung của HĐGDNGLL ở trường tiểu học rất phong phú, đa dạng, thường được thể
tại Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh
hiện dưới 6 loại hình cơ bản đó là: hoạt động văn hóa – nghệ thuật, hoạt động vui chơi giải
trí – thể dục thể thao, hoạt động tiếp cận khoa học kỹ thuật, hoạt động lao động công ích,
hoạt động của Đội TNTP HCM và hoạt động xã hội. Trong mỗi loại hình hoạt động, tùy
thuộc vào mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục và tình hình thực tiễn đơn vị mà hiệu
trưởng các trường có sự lựa chọn hình thức HĐGDNGLL cho phù hợp với thực tế trường
mình. Do đó các hoạt động này có thể có sự không đồng đều trong việc thực hiện giữa các
2TĐể đánh giá chính xác việc thực hiện các nội dung HĐGDNGLL tại các trường tiểu
trường.
học bán trú trên địa bàn Quận 8, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, thu thập ý kiến của 75
CBQL và 323 GVCN tại tất cả 9 trường tiểu học bán trú trên toàn quận. Thứ tự các trường
lần lượt là: 1. Âu Dương Lân; 2. Bông Sao; 3. Phan Đăng Lưu; 4. Nguyễn Trung Ngạn; 5.
Trần Danh Lâm; 6. Hưng Phú; 7. Trần Nguyên Hãn; 8. Nguyễn Nhược Thị; 9. Nguyễn
2TKết quả khảo sát việc thực hiện các nội dung HĐGDNGLL tại các trường tiểu học bán
Công Trứ.
2TBảng 2.5. Kết quả thực hiện các nội dung HĐGDNGLL của 9 trường được khảo sát.
Điểm trung bình chung (Mean) các nội dung HĐGDNGLL của 9 trường được khảo sát
TT
Nội dung HĐGDNGLL
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Trung bình chung
trú trên địa bàn Quận 8 được trình bày trong bảng 2.5.
3.1
3.1.1
3,64
3,77 3,27 3,57 3,47 3,25 3,79 3,21 2,97 3,48
Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật Các hội thi, hội diễn văn nghệ: mừng khai giảng năm học mới, mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, truyền thống nhà trường, mừng ngày
3,71
3,57 2,97 3,08 2,89 3,19 3,37 3,29 3,00 3,32
3.1.2
Quốc tế phụ nữ 8/3, mừng ngày thành lập Đoàn – Đội 26/3 – 15/5... Hội diễn kịch, tiểu phẩm, kể chuyện đạo đức.
3.1.3 Hội thi viết chữ đẹp.
3,87
3,68 3,70 3,26 3,29 3,19 3,27 3,66 3,32 3,51
3.1.4
3,26
3,51
0
2,60
0
1,25 3,09 2,42 2,03 2,26
3.1.5
3,59
3,54 3,51 3,75 3,24 2,81 3,42 2,74 2,97 3,35
3.1.6
3,59
3,32 2,85 3,15 2,76 3,06 3,42 2,74 2,95 3,15
3,61
3,57 2,72 3,24 2,61 2,79 3,45 3,01 2,87 3,18
3.2
3.2.1
3,87
3,71 3,48 3,83 3,34 3,50 3,33 3,13 3,54 3,58
Các hội thi tìm hiểu về đất nước, con người Việt Nam: tìm hiểu những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, những người con anh hùng của đất nước, thi tìm hiểu về Tết cổ truyền Việt Nam,... Các hội thi giáo dục, giao lưu, thực hành: quyền trẻ em, vệ sinh răng miệng, an toàn giao thông, phòng chống ma túy học đường. Các hoạt động khác: vẽ tranh, làm báo tường, làm thiệp, làm thơ. Điểm trung bình chung của 3.1 Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao Các hội thi thể dục thể thao: bóng đá, đá cầu, cầu lông, điền kinh, bơi lội, võ thuật, cờ tướng, cờ vua.
2,52 1,42
2,75 1,37
0
0
3,87 2,72 3,75
3,88 3,64 3,87 3,61 3,38 3,76 3,45 3,73 3,72 1,59 0 1,66 3,83 3,55 3,83 3,21 2,94 2,42 3,18 3,70 3,47
3.2.5
3,88
3,89 3,70 3,89 3,63 3,47 3,85 3,16 3,65 3,72
3,62
3,39 2,87 3,63 3,03 2,66 3,18 2,87 2,92 3,22
3.3
3.3.1
1,94
2,00
0
1,62
0
0
2,00
0
1,05
0
3.3.2
3,19
2,26 2,09 2,30 2,42 2,38 3,06 1,95
2,26
0
3.3.3
2,30
2,43 2,15 2,38 2,32 2,38 2,58 2,95 2,14 2,40
2,48
2,23 1,41 2,10 1,58 1,59 2,55 1,63 0,71 1,90
3.4
3.4.1
3,64
3,82 3,85 3,68 3,55 1,47 3,27 1,58 3,30 3,25
3.4.2
3,78
3,51 3,64 3,51 3,42 3,56 3,70 3,76 3,49 3,60
3.4.3
3,75
3,66 3,18 3,11 3,53
0
3,82 3,18 3,97 3,16
3.2.2 Xem xiếc, ảo thuật, múa rối. 3.2.3 Hội trại truyền thống. 3.2.4 Các trò chơi dân gian, trò chơi sinh hoạt. Tham quan các viện bảo tàng, di tích lịch sử, các khu du lịch, vui chơi giải trí. Điểm trung bình chung của 3.2 Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật Đi tham quan thực tế các làng nghề, các nhà máy sản xuất. Thành lập các loại hình câu lạc bộ: em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán học. Các hội thi tìm hiểu về khoa học, thi sáng tạo mô hình, thi khéo tay kỹ thuật. Điểm trung bình chung của 3.3 Các hoạt động lao động công ích Ngày chủ nhật xanh: vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh. Trang trí trường lớp, làm đẹp bồn hoa, tạo mảng xanh, trang trí góc học tập, bảng tin, góc trưng bày sản phẩm,... Phân công trực nhật, trực sao đỏ, vệ sinh lớp học hàng ngày. Điểm trung bình chung của 3.4 Các hoạt động của Đội TNTP HCM
3.5 3.5.1 Hội thi Nghi thức Đội.
3,72 3,94
3,66 3,56 3,43 3,50 1,68 3,60 2,84 3,59 3,34 3,83 3,79 3,62 3,76 3,81 3,79 3,87 3,68 3,80
3.5.2
1,38
1,62 1,64 2,57 2,32 1,63 3,73 1,00 2,14 1,93
3.5.3
3,80
3,75 3,79 3,68 3,61 3,59 3,39 3,18 3,43 3,61
Các hội thi: Sao nhi đồng, Búp măng xinh. Các hoạt động gây quỹ phong trào của Đội: Kế hoạch nhỏ, Nụ cười hồng, Viên gạch hồng, Quà xuân tặng bạn, học bổng cùng bạn đến trường.
3,70 3,21
3,34 1,79 3,66 3,12 1,66 3,67 2,71 2,35 3,03 3,14 2,75 3,38 3,20 2,67 3,65 2,69 2,90 3,09
3.5.4 Đọc và làm theo báo Đội. 3.6
3.6.1
3,64
3,55 3,03 3,04 2,92 3,31 1,85 1,63 1,32 2,84
Điểm trung bình chung của 3.5 Các hoạt động mang tính xã hội Thăm các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm giáo viên đã nghỉ hưu.
3.6.2 Đóng góp xây dựng nhà tình thương, tình 2,67
2,42 1,27 2,23 1,37
0
2,15 0,50
0
1,62
3.6.3
3,72
3,54 3,73 3,72 3,74 3,78 3,61 3,84 3,92 3,72
3.6.4
3,68
0
0
3,77
0
0
0
0
0
1,14
3,43
2,38 2,01 3,19 2,01 1,77 1,90 1,49 1,31 2,33
nghĩa. Tham gia công tác từ thiện, quỹ nhi đồng, đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chất độc màu da cam, đồng bào bị thiên tai, bão, lũ... Chăm sóc, giữ gìn các bia tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ. Điểm trung bình chung của 3.6
2TBảng 2.5 cho thấy việc thực hiện những nội dung HĐGDNGLL ở các trường được
khảo sát có sự chênh lệch về kết quả thực hiện giữa các trường và giữa các nội dung trong
từng nhóm hoạt động. Các hoạt động này được chia thành 6 nhóm chính với kết quả cụ thể
như sau:
2TCác hoạt động văn hóa – nghệ thuật là một loại hình hoạt động quan trọng không thể
2.2.2.1. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật
thiếu được trong hoạt động tập thể của trẻ ở trường tiểu học. Hoạt động này là nhu cầu, là
món ăn tinh thần của mọi trẻ em. Đây là hoạt động có sức mạnh thu hút mọi trẻ em, làm cho
cuộc sống của trẻ luôn vui tươi, phấn khởi. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật góp phần
2TBảng 2.5 cho thấy việc thực hiện các hoạt động văn hóa – nghệ thuật nhìn chung được
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn vẹn cho học sinh tiểu học.
các trường thực hiện tương đối đồng đều và khá tốt với điểm trung bình chung được các
trường đánh giá ở mức 3,18. Trong số các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được khảo sát,
hội thi viết chữ đẹp được các trường đánh giá cao nhất với điểm trung bình chung là 3,51.
Tất cả các trường được khảo sát đều có tổ chức hội thi viết chữ đẹp hàng năm ở cấp trường,
sau đó các lớp sẽ chọn ra những em xuất sắc nhất lớp mình đại diện cho trường dự thi cấp
quận. Các trường thực hiện tốt hội thi này là: Âu Dương Lân, Phan Đăng Lưu, Bông Sao,
Nguyễn Nhược Thị với điểm tự đánh giá đều trên 3,5.
Các hội thi, hội diễn văn nghệ: mừng khai giảng năm học mới, mừng ngày Nhà giáo
Việt Nam, văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, truyền thống nhà trường, mừng ngày Quốc tế phụ
nữ 8/3, mừng ngày thành lập Đoàn – Đội 26/3 – 15/5... cũng được các trường đánh giá khá
tốt với điểm trung bình chung là: 3,48. Hàng năm, vào dịp lễ khai giảng, được sự chỉ đạo
của Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận 8, các trường đều tổ chức tốt 2 phần là phần lễ khai
giảng và phần hội tạo được sự thân thiện, tươi vui để chào đón học sinh lớp 1 cũng như khí
thế tưng bừng, thi đua và sự tin tưởng của cha mẹ học sinh vào nhà trường. Vào dịp lễ kỉ
niệm ngày Nhà giáo Việt Nam, Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận 8 kết hợp với Hội đồng
Đội, Nhà thiếu nhi Quận 8 tổ chức hội diễn văn nghệ cho tất cả các trường trong Quận. Các
tiết mục xuất sắc sẽ được chọn lọc để diễn báo cáo trong ngày lễ tuyên dương những nhà
giáo tiêu biểu trong toàn Quận do Uỷ ban nhân dân Quận 8 tổ chức. Các trường thực hiện
tốt hoạt động này là: Trần Nguyên Hãn, Bông Sao, Âu Dương Lân, Nguyễn Trung Ngạn với
điểm trung bình chung đều ở mức trên 3,5.
Một trong những hoạt động được lãnh đạo Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận 8 rất quan
tâm và có kế hoạch cụ thể hàng năm đó là việc giáo dục, tổ chức các hội thi, giao lưu, thực
hành: quyền trẻ em, vệ sinh răng miệng, an toàn giao thông, phòng chống ma túy học
đường. Do ở tiểu học chưa có tiết dành riêng cho các HĐGDNGLL nên việc giáo dục các
nội dung về quyền trẻ em, vệ sinh răng miệng, an toàn giao thông, phòng chống ma túy học
đường... được GVCN dạy lồng ghép vào các tiết sinh hoạt chủ nhiệm (SHCN) cuối tuần.
Các hội thi cấp trường về quyền trẻ em, vệ sinh răng miệng, an toàn giao thông, phòng
chống ma túy học đường thường được các trường tổ chức vào buổi sinh hoạt chào cờ đầu
tuần. Các buổi giao lưu, hội thi cấp quận thường được Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận 8
phối hợp cùng Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi tổ chức cho tất cả các trường cùng tham gia.
Nội dung này được các trường đánh giá trên mức khá: 3,35. Số liệu thu được cho thấy đây
cũng là nội dung được các trường thực hiện khá tốt, 100% học sinh được tham gia hoạt
động, đạt được mục tiêu về giáo dục cho các em học sinh.
Việc tổ chức hội diễn kịch, tiểu phẩm, kể chuyện đạo đức và các hoạt động khác: vẽ
tranh, làm báo tường, làm thiệp, làm thơ cũng được các trường đánh giá khá cao, lần lượt là:
3,32 và 3,15. Hàng năm, Phòng Giáo dục - Đào tạo Quận 8 đều có tổ chức hội thi kể chuyện
đạo đức cho tất cả các trường cùng tham gia, đã tạo được không khí thi đua sôi nổi ở các
trường. Tuy nhiên, không phải tất cả học sinh đều được tham gia mà chỉ một vài em có năng
khiếu được tuyển chọn tập luyện, đại diện cho trường mình thi đấu với trường bạn. Số liệu
thu được cho thấy đối với các tiết mục kịch, tiểu phẩm, văn nghệ minh họa cho những nội
dung giáo dục về quyền trẻ em, vệ sinh răng miệng, an toàn giao thông, phòng chống ma
túy học đường thì học sinh ở tất cả các lớp có cơ hội tham gia rộng rãi hơn nên tạo được
không khí vui tươi, sôi nổi giúp cho việc giáo dục trở nên nhẹ nhàng, dễ tiếp thu và được
học sinh háo hức đón nhận. Ngoài ra, vào những dịp lễ 20/11, 22/12, 26/3, 15/5, 19/5, Tết
cổ truyền... tất cả các trường được khảo sát đều có tổ chức cho học sinh thực hiện nhiều loại
hình hoạt động như: vẽ tranh, làm báo tường, làm thiệp, sáng tác văn thơ... thu hút đông đảo
học sinh tham gia một cách hứng thú và có sự thi đua sôi nổi ở các lớp.
Việc thực hiện những hội thi tìm hiểu về đất nước, con người Việt Nam như: tìm hiểu
những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, những người con anh hùng của đất nước, thi tìm
hiểu về Tết cổ truyền Việt Nam,... được các trường đánh giá kém nhất trong các hoạt động
văn hóa – nghệ thuật được khảo sát, chỉ ở mức: 2,26 thậm chí có 2 trường không thực hiện
hoạt động này. Trước đây có năm Hội đồng Đội Quận 8 có phối hợp với Nhà thiếu nhi tổ
chức hội thi tìm hiểu về các địa danh lịch sử tại Quận 8, tìm hiểu về các nhân vật lịch sử nổi
tiếng của đất nước, thì năm đó các hội thi này được các trường đầu tư tổ chức sôi nổi.
Nhưng khi không có tổ chức hội thi cấp quận thì việc tổ chức các hội thi này ở cấp trường
không được đầu tư, kém sôi nổi và có trường không thực hiện.
Nhìn chung, số liệu thu được đã phản ánh khá chính xác tình hình thực hiện các hoạt
động văn hóa – nghệ thuật tại các trường tiểu học bán trú Quận 8 trong thời gian qua.
2TCác hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao luôn là nhu cầu thiết yếu của mọi trẻ
2.2.2.2. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao
em, đồng thời cũng là quyền lợi của trẻ. Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thần cho trẻ
em sau những giờ học căng thẳng. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao góp
phần không nhỏ trong việc rèn luyện tính nhanh nhẹn, óc phán đoán, khả năng quan sát, tính
2TBảng 2.5 đã phản ánh khá chính xác tình hình thực tiễn đang diễn ra tại các trường
tổ chức, kỉ luật, khả năng tự quản... cho học sinh tiểu học.
hiện nay. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được các trường đánh giá khá
2TViệc tổ chức thực hiện những chuyến t2Tham quan các viện bảo tàng, di tích lịch sử, các
cao với điểm trung bình chung ở mức 3,22. Cụ thể như sau:
khu du lịch, vui chơi giải trí và các buổi xem xiếc, ảo thuật, múa rối được các trường đánh
giá rất cao: 3,72 gần đạt mức điểm trung bình tuyệt đối (4,00). Việc tổ chức các buổi xem
xiếc, ảo thuật, múa rối được các trường tổ chức hàng năm. Đoàn xiếc, ảo thuật Ngọc Viên,
đoàn kịch, văn nghệ tạp kĩ của Nhà thiếu nhi, đoàn múa rối nước tại Cung văn hóa lao động
thành phố là những địa chỉ quen thuộc của các trường tiểu học bán trú Quận 8. Việc tổ chức
cho học sinh xem xiếc, ảo thuật, múa rối rất được cha mẹ học sinh quan tâm, ủng hộ, nhiều
bậc phụ huynh đã đăng kí tham dự cùng con em mình. Mặc dù có thu phí, nhưng những lần
tổ chức các buổi xem xiếc, ảo thuật, múa rối đều thu hút rất đông học sinh, có trường đạt tỉ
lệ gần 100% học sinh tham gia. 2T Việc tổ chức thực hiện những chuyến t2Tham quan các viện
bảo tàng, di tích lịch sử, các khu du lịch, vui chơi giải trí được đưa vào kế hoạch thực hiện
hàng năm ở các trường. Đây là một trong những loại hình sinh hoạt dã ngoại rất được các
em học sinh ưa thích. Hoạt động phối hợp giữa tham quan du lịch và giáo dục truyền thống
cho học sinh được các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 thực hiện rất hiệu quả, thu hút
đông học sinh tham gia tích cực, tự giác và hứng thú. Ngoài ra, đây còn là 2 hoạt động có
thu phí nhằm gây quỹ hoạt động cho Đoàn – Đội góp phần hiệu quả trong việc giảm bớt
gánh nặng cho nguồn quỹ từ ngân sách.
Việc thực hiện các hội thi thể dục thể thao: bóng đá, đá cầu, cầu lông, điền kinh, bơi
lội, võ thuật, cờ tướng, cờ vua... là một trong những nội dung hoạt động tạo được không khí
thi đua sôi nổi nhất ở các trường trong thời gian qua. Hoạt động này được các trường đánh
giá khá cao: 3,58. Hàng năm, Phòng thể dục thể thao Quận 8 lần lượt tổ chức các môn thi
đấu tranh giải Hội khỏe Phù Đổng như: bóng đá, đá cầu, cầu lông, điền kinh, bơi lội, võ
thuật, cờ tướng, cờ vua... cho tất cả các trường trong quận cùng tham gia. Việc tập luyện các
môn này được thực hiện thường xuyên ở các trường và nhiều môn như: vovinam, điền kinh,
cờ vua... là những môn thế mạnh mà Quận 8 thường có giải cấp Thành. Số liệu thu được cho
thấy những trường thực hiện tốt nội dung này là: Bông Sao, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn
Trung Ngạn. Những trường này có giáo viên thể dục chuyên trách, sân bãi rộng, thuận lợi
cho việc tập luyện và thi đấu thể dục thể thao.
Việc tổ chức trò chơi dân gian, trò chơi sinh hoạt tập thể cho học sinh cũng là nội dung
hoạt động rất được các em ưa thích. Điểm trung bình chung của hoạt động này là: 3,47 cho
thấy các trường thực hiện khá tốt nội dung này. Thông thường thì GVCN sẽ là người trực
tiếp tổ chức, hướng dẫn cho các em học sinh vào những buổi sinh hoạt chủ nhiệm cuối tuần.
Đôi khi GVCN phối hợp với tổng phụ trách Đội, giáo viên dạy thể dục tổ chức hoạt động
này cho học sinh vào những buổi sinh hoạt đội nhóm hay những tiết dạy thể dục. Tuy nhiên,
vào thời điểm trước các kì kiểm tra học kì, hoạt động này không được diễn ra thường xuyên,
dù học sinh rất thích. Các trường có sân bãi hẹp, sĩ số học sinh đông như: Trần Nguyên Hãn,
Hưng Phú gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các hoạt động này.
Việc tổ chức hội trại truyền thống là nội dung bị đánh giá thấp nhất trong các hoạt
động vui chơi giải trí – thể dục thể thao, chỉ ở mức 1,59 trong đó có 3 trường không thực
hiện. Mặc dù đây là một trong những nội dung quan trọng và rất được học sinh hưởng ứng,
ủng hộ tuy nhiên các trường chỉ tổ chức hoạt động này vào những dịp đặc biệt như lễ kỉ
niệm 5 năm, 10 năm... ngày thành lập trường hay các đợt kỉ niệm ngày sinh, ngày mất của
những danh nhân được lấy đặt tên trường. Một số trường đã khéo léo tổ chức lồng ghép hội
trại truyền thống với các ngày hội khác như: hội diễn văn nghệ, hội thi thể dục thể thao, các
buổi trưng bày và bán đấu giá gây quỹ từ thiện những sản phẩm do chính tay các em làm
ra... đã thu được những thành công nhất định trong việc giáo dục truyền thống cho các em
học sinh.
Nhìn chung, c2Tác hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao rất được trẻ yêu thích và
là một trong những hoạt động được học sinh tiểu học đón nhận một cách nồng nhiệt, hứng
thú.
2TCác hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật sẽ giúp cho các em học sinh lứa tuổi tiểu
2.2.2.3. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật
học tiếp cận được những nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, áp dụng các kiến thức về khoa học
– kỹ thuật đã được học trên lớp vào thực tế cuộc sống. Hoạt động này sẽ giúp trẻ có niềm
tin, say mê, tìm tòi, kích thích học tập và mong muốn đạt được kết quả học tập tốt hơn.
Bảng 2.5 cho thấy đây là hoạt động bị đánh giá kém nhất trong tất cả các
HĐGDNGLL, điểm trung bình chung chỉ đạt 1,90. Kết quả thu được cho thấy hoạt động
thực hành khoa học – kỹ thuật không phải là hoạt động thế mạnh, không nổi trội và chưa
2TViệc tổ chức2T các hội thi tìm hiểu về khoa học, thi sáng tạo mô hình, thi khéo tay kỹ
được quan tâm đúng mức ở trường tiểu học. Cụ thể là:
thuật được các trường đánh giá với điểm trung bình chung là: 2,40 cao nhất trong các nội
dung hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được khảo sát. Việc tổ chức hội thi Khéo tay
kỹ thuật được Phòng GD-ĐT tổ chức cho học sinh các trường tham gia hàng năm. Tuy
nhiên, chỉ một vài em được tuyển chọn ra từ các khối lớp đại diện cho trường mình tham gia
hội thi nên kết quả giáo dục thu được chưa như mong đợi.
Việc tổ chức cho học sinh đi tham quan thực tế các làng nghề, các nhà máy sản xuất là
nội dung bị đánh giá kém nhất trong tất cả các nội dung HĐGDNGLL được khảo sát, chỉ ở
mức: 1,05 và có đến 5 trường không thực hiện nội dung này. Trước đây có năm Hội đồng
Đội có tổ chức cho đội viên nòng cốt ở các trường trong quận tham quan nhà máy thủy tinh
Hưng Phú (tại Quận 8), tham quan làng gốm sứ Bình Dương, tham quan nhà máy thủy điện
Trị An,... nhưng do kinh phí tốn kém nên việc thực hiện không được duy trì thường xuyên
hàng năm.
Số liệu thu được cho thấy hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú Quận 8 cần quan
tâm đầu tư nhiều hơn nữa cho các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật để giúp cho việc
giáo dục, hình thành và phát triển nhân cách toàn diện học sinh đạt mục tiêu đã đề ra.
2TỞ lứa tuổi tiểu học, các hoạt động lao động công ích rất phong phú và đa dạng. Hoạt
2.2.2.4. Các hoạt động lao động công ích
động này sẽ giúp học sinh gắn bó với đời sống xã hội, góp phần giáo dục cho trẻ giá trị của
lao động, rèn luyện và hình thành thói quen, ý thức, tình yêu lao động ở trẻ. Đây là một
trong những hoạt động rất được các em học sinh ưa thích.
Bảng 2.5 cho thấy các hoạt động lao động công ích được đánh giá ở mức tương đối
tốt: 3,34. Cụ thể là:
Việc thực hiện trang trí trường lớp, làm đẹp bồn hoa, tạo mảng xanh, trang trí góc học
tập, bảng tin, góc trưng bày sản phẩm,... được các trường đánh giá khá cao với điểm trung
bình chung là: 3,60. Đây là nội dung được phát động thành phong trào thi đua trong toàn
quận và ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong những năm gần đây. Việc thực hiện
trang trí trường lớp, làm đẹp bồn hoa, tạo mảng xanh, trang trí góc học tập, bảng tin, góc
trưng bày sản phẩm,... được các trường thực hiện ngay từ đầu năm và kéo dài đến hết năm
học. Nhiều trường có những cách làm độc đáo, sáng tạo, hiệu quả giáo dục cao, được sự
quan tâm và ủng hộ mạnh mẽ từ phía cha mẹ học sinh như: tận dụng các vật phế thải, hư cũ
làm thành đồ trang trí, phát động học sinh đem cây xanh vào trồng tại lớp và tự tay mình
chăm sóc, các sản phẩm do học sinh làm ra được trang trí tại lớp, được dự triển lãm, được
đem bán đấu giá để gây quỹ từ thiện...
Việc duy trì thực hiện các ngày chủ nhật xanh: vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc
cây xanh cũng được các trường thực hiện khá tốt thể hiện qua điểm trung bình chung tự
đánh giá ở mức: 3,25. Đây là nội dung hoạt động được Quận Đoàn phối hợp với Hội đồng
Đội tổ chức thực hiện định kì nên đã trở thành nề nếp, thói quen tốt ở các trường. Việc ra
quân thực hiện các ngày chủ nhật xanh chẳng những góp phần cải tạo cảnh quan, môi
trường mà còn là dịp tốt để giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường. Ngoại trừ 2
trường Hưng Phú và Nguyễn Nhược Thị có điểm khá thấp (1,47 và 1,58), các trường còn lại
đều có điểm trên mức khá (>3,00).
Việc phân công trực nhật, trực sao đỏ, vệ sinh lớp học hàng ngày là nội dung bị đánh
giá thấp nhất trong các hoạt động lao động công ích với điểm trung bình chung ở mức: 3,16.
Việc phân công cho học sinh trực nhật, trực sao đỏ được các trường thực hiện khá tốt dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của tổng phụ trách Đội và giáo viên quản sinh. Tuy nhiên việc phân
công cho học sinh trực nhật vệ sinh lớp học vẫn còn nhiều hạn chế do 100% các trường tiểu
học bán trú tại Quận 8 có đội ngũ bảo mẫu, tạp vụ đảm nhận công việc này. Nhiều bậc phụ
huynh cũng không đồng tình ủng hộ khi con em họ được phân công nhiệm vụ lao động vệ
sinh lớp học vì họ cho rằng hàng tháng họ đã đóng tiền vệ sinh phí cho nhà trường rồi. Số
liệu thu được từ thực tiễn cho thấy hiệu trưởng cần quan tâm nhiều hơn đến việc vận động,
tuyên truyền cho cha mẹ học sinh thấy rằng học sinh đến trường không chỉ được học về văn
hóa mà còn được giáo dục ý thức lao động tự phục vụ thông qua các công việc đơn giản như
vệ sinh lớp hàng ngày.
Nhìn chung, hoạt động lao động công ích được các trường tiểu học bán trú tại Quận 8
thực hiện tương đối tốt và khá đồng đều. Đây là một ưu điểm cần được nhân rộng và phát
huy.
2TCác hoạt động của Đội TNTP HCM rất phong phú, đa dạng, gắn liền và giữ vai trò
2.2.2.5. Các hoạt động của Đội TNTP HCM
nòng cốt trong các HĐGDNGLL ở nhà trường tiểu học. Nội dung hoạt động của Đội gắn
chặt với nội dung giáo dục của HĐGDNGLL góp phần quan trọng trong việc hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện của trẻ.
Bảng 2.5 cho thấy các hoạt động của Đội được đánh giá trên mức khá: 3,09. Cụ thể
như sau:
Việc tổ chức hội thi nghi thức Đội hàng năm ở các trường là nội dung hoạt động được
đánh giá cao nhất trong tất cả các HĐGDNGLL được khảo sát: 3,80. Hàng năm, cứ vào dịp
tháng 3 là tháng tổ chức các hoạt động kỉ niệm ngày thành lập Đoàn, cũng là thời điểm các
trường tiểu học tại Quận 8 tích cực tập luyện, chuẩn bị cho hội thi nghi thức Đội cấp trường
dành cho các chi đội lớp 4, lớp 5 để chọn ra chi đội xuất sắc nhất đại diện cho trường dự thi
cấp quận. Đây là một trong những hoạt động được đầu tư có chiều sâu, có hệ thống (từ cấp
cơ sở đến cấp quận, cấp thành), được các trường thực hiện rất nghiêm túc và tạo được
không khí thi đua sôi nổi trong toàn quận. Đây cũng là dịp tốt để tổng phụ trách Đội các
trường thể hiện tài năng và nghiệp vụ công tác của mình. Các trường tổ chức tốt hội thi nghi
thức Đội là: Âu Dương Lân, Bông Sao, Hưng Phú, Nguyễn Nhược Thị với điểm trung bình
chung đều trên 3,80.
Việc thực hiện các hoạt động gây quỹ phong trào của Đội như: Kế hoạch nhỏ, Nụ cười
hồng, Viên gạch hồng, Quà xuân tặng bạn, học bổng cùng bạn đến trường... là một trong
những nội dung được tất cả học sinh tham gia thực hiện một cách nhiệt tình nhất. Điểm
trung bình chung của các trường ở mức 3,61 khá cao so với các nội dung hoạt động khác.
Hằng năm, có rất nhiều hoạt động gây quỹ phong trào của Đội, trong số đó phong trào Kế
hoạch nhỏ là một trong những phong trào được thi đua sôi nổi, thiết thực và được thực hiện
xuyên suốt năm học với nhiều hình thức thực hiện phong phú, đa dạng như: thu gom phế
liệu, các vật phế thải, sách báo cũ, vỏ lon bia, nước ngọt, nuôi heo đất, tiết kiệm tiền quà
sáng... giáo dục cho học sinh tính tiết kiệm, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau. Đây cũng là
một trong những HĐGDNGLL nhận được sự đồng thuận, ủng hộ cao từ phía gia đình và xã
hội.
Việc thực hiện đọc và làm theo báo Đội (Nhi Đồng, Rùa Vàng, Khăn Quàng Đỏ, Mực
Tím) có điểm trung bình chung ở mức 3,03. Số liệu thống kê thu được cho thấy việc thực
hiện hoạt động này không đồng đều giữa các trường. Các trường thực hiện khá tốt hoạt động
này là: Âu Dương Lân, Bông Sao, Nguyễn Trung Ngạn, Trần Nguyên Hãn có điểm trung
bình chung trên 3,00. Tuy nhiên cũng có trường chưa được đánh giá tốt như: Phan Đăng
Lưu, Hưng Phú có điểm dưới mức trung bình (<2,00). Số liệu này cho thấy các trường nằm
trên địa bàn có kinh tế phát triển, đời sống, dân trí cao sẽ có nhiều thuận lợi hơn các trường
ở địa bàn kinh tế kém phát triển, đời sống khó khăn.
Việc tổ chức thực hiện các hội thi: Sao nhi đồng, Búp măng xinh không được đánh giá
cao, điểm trung bình chung chỉ ở mức: 1,93 khá thấp so với các hoạt động khác. Số liệu thu
được đã phản ánh đúng một thực trạng hiện nay đó là trong nhà trường tiểu học, các hoạt
động dành cho đội viên (lớp 3, lớp 4, lớp 5) được quan tâm đầu tư nhiều hơn so với các hoạt
động dành cho lứa tuổi nhi đồng (lớp 1, lớp 2). Hội thi: Sao nhi đồng, Búp măng xinh là 2
hoạt động điển hình nhất dành cho lứa tuổi nhi đồng nhưng không được các trường đánh giá
cao, chỉ duy nhất trường Trần Nguyên Hãn có điểm trung bình chung trên mức khá. Số liệu
thu được cho thấy hiệu trưởng cần quan tâm đầu tư nhiều hơn để hoạt động này được hoàn
thiện.
2TViệc tổ chức các hoạt động mang tính xã hội trong nhà trường tiểu học là dịp tốt để
2.2.2.6. Các hoạt động mang tính xã hội
học sinh thực hành những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Hoạt động này góp
phần hình thành và nâng cao những kiến thức về xã hội cho các em học sinh. Việc tổ chức
cho học sinh tham gia vào các hoạt động mang tính xã hội sẽ giúp hình thành và phát triển ở
trẻ tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, tinh thần trách nhiệm và nghĩa vụ đối
với cộng đồng. Ngoài ra, đây còn là hoạt động thể hiện rõ nhất sự phối hợp giữa 3 lực lượng
2TBảng 2.5 cho thấy các hoạt động mang tính xã hội được đánh giá chưa đạt mức khá:
nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh.
2TViệc t2Tham gia công tác từ thiện, quỹ nhi đồng, đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chất độc
2,33. Cụ thể như sau:
màu da cam, đồng bào bị thiên tai, bão, lũ... được đánh giá cao nhất trong các hoạt động
mang tính xã hội: 3,72. Thực hiện tốt hoạt động này có các trường tiêu biểu như: Nguyễn
Công Trứ, Nguyễn Nhược Thị, Hưng Phú, Trần Danh Lâm có điểm trung bình chung gần
đạt mức tuyệt đối (4,00). Số liệu thu được cho thấy việc giáo dục cho học sinh ý thức quan
tâm, chia sẻ với tinh thần “Lá lành đùm lá rách’’ được các trường thực hiện khá tốt.
Việc tổ chức cho học sinh tham gia thăm hỏi các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm
giáo viên đã nghỉ hưu có sự chênh lệch trong đánh giá giữa các trường. Những trường thực
hiện tốt hoạt động này là: Âu Dương Lân, Bông Sao, Phan Đăng Lưu, Nguyễn Trung Ngạn,
Hưng Phú có điểm trung bình chung đều trên mức khá (>3,00), các trường còn lại có điểm
khá thấp. Đây là một trong những nội dung thể hiện sự phối hợp giữa nhà trường, địa
phương và gia đình trong việc giáo dục cho học sinh ý thức “Uống nước nhớ nguồn’’.
Việc đóng góp xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa là nội dung không mang tính bắt
buộc, không chấm điểm thi đua nhưng vẫn được thực hiện dù điểm đánh giá ở các trường là
không cao: 1,62. Đây cũng là một trong những nội dung được các trường thực hiện nhằm
hưởng ứng các đợt vận động xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương ở địa phương nên
việc thực hiện là không đồng bộ, không thường xuyên năm có, năm không.
Việc thực hiện chăm sóc, giữ gìn các bia tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ tại Quận 8 chỉ
có 2 trường Âu Dương Lân và Nguyễn Trung Ngạn thực hiện. Nguyên nhân là do trường
Âu Dương Lân nằm trên địa bàn phường 3, nơi có Bia tưởng niệm liệt sĩ tại công viên cầu
Chữ Y và Trường Nguyễn Trung Ngạn nằm tại phường 7, nơi có Đài tưởng niệm liệt sĩ tại
công viên phường 7. Số liệu thu được cho thấy hiệu trưởng các trường còn lại cần có sự
quan tâm nhiều hơn đến việc giáo dục truyền thống cho các em học sinh.
Nhìn chung, việc thực hiện những nội dung của HĐGDNGLL ở các trường được khảo
sát gần đạt mức khá với điểm trung bình chung là: 2,84. Thứ tự các hoạt động được đánh
giá từ cao xuống thấp như sau: các hoạt động lao động công ích (3,34), các hoạt động vui
chơi giải trí – thể dục thể thao (3,22), các hoạt động văn hóa – nghệ thuật (3,18), các hoạt
động của Đội TNTP HCM (3,09), các hoạt động mang tính xã hội (2,33), các hoạt động
thực hành khoa học – kỹ thuật (1,90). Số liệu thu được cho thấy ở một số nội dung có sự
thực hiện không đồng đều giữa các trường và còn một số nội dung chưa thật sự được quan
tâm, đầu tư đúng mức nên kết quả thu được chưa cao.
2TTrong bất kì hoạt động nào của con người, nhận thức của người thực hiện là rất quan
2.2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về các HĐGDNGLL
trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động đó. Nhận thức của CBQL và
GVCN về các 2THĐGDNGLL là một trong những yếu tố không thể thiếu trong việc góp phần
tạo nên sự thành công và chất lượng của hoạt động này trong thực tiễn công tác ở các
trường. Nhận thức đúng là điều kiện cần để có được hành động đúng và ngược lại, nhận
thức sai thì khó có thể giúp người ta hành động đúng được.
Khảo sát nhận định của 75 CBQL và 323 GVCN về mức độ cần thiết của các
HĐGDNGLL tại các trường tiểu học bán trú trên địa bàn Quận 8, chúng tôi thu được kết
quả và trình bày ở bảng 2.6.
2TCBQL
2TGVCN
2TSỐ LƯỢNG 26 40 7
2TTỈ LỆ(%) 34,7 53,3 9,3
2TSỐ LƯỢNG 101 180 30
2TTỈ LỆ(%) 31,3 55,7 9,3
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các HĐGDNGLL
Rất cần thiết Cần thiết Có cũng được, không có cũng được Không cần thiết 2 2,7 12 3,7
Bảng 2.6 cho thấy có 88% CBQL và 87% GVCN cho rằng các HĐGDNGLL là cần
thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên cũng còn 12% CBQL và 13% GVCN đánh giá rằng các hoạt
động này có cũng được, không có cũng được và không cần thiết. Tuy việc đánh giá này có
phần mang tính chủ quan của cá nhân nhưng điều đó cũng cho thấy một thực tiễn là vẫn còn
có những CBQL và GVCN không đánh giá cao vai trò của các HĐGDNGLL trong công tác
tại đơn vị mình. Họ không nhận ra tầm quan trọng của hoạt động này trong giáo dục học
sinh. Việc lựa chọn mức độ “Có cũng được, không có cũng được’’ và “Không cần thiết’’
cho thấy rõ sự thờ ơ trong một số CBQL và GVCN. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu nhiệt
tình và làm cho kết quả của HĐGDNGLL không cao, gây ảnh hưởng không tốt đến mục
tiêu phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ thông qua các hoạt động giáo dục. Kết quả này
cũng phù hợp với thực tiễn hiện nay ở một số trường đó là giáo dục học sinh theo kiểu thực
dụng, học sinh thi cái gì thì giáo viên chỉ dạy cái đó, học sinh học để đối phó với thi cử chứ
không phải học để biết. Một bộ phận học sinh bị phát triển lệch: chỉ biết lý thuyết mà không
có khả năng ứng dụng, thực hành những kiến thức đã được học vào thực tế cuộc sống, hoặc
chỉ giỏi một số môn có chọn lựa, đầu tư chứ không giỏi toàn diện.
Điều ngạc nhiên là vẫn còn 2,7% CBQL cho rằng HĐGDNGLL là không cần thiết.
Điều này phù hợp với thực tế ở một số trường, nơi HĐGDNGLL được thực hiện một cách
hình thức, qua loa, làm để đối phó với kiểm tra của cấp trên hoặc có báo cáo, có số liệu trên
sổ sách nhưng không làm trong thực tế.
Đặt câu hỏi “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục, hoạt động
phong trào hay là hoạt động của Đoàn- Đội?” cho CBQL và GVCN, chúng tôi thu được kết
quả và trình bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL và GVCN về các HĐGDNGLL
2TCBQL
2TGVCN
HĐGDNGLL là:
2TSỐ LƯỢNG 55 14 6
2TTỈ LỆ(%) 73,3 18,7 8
2TSỐ LƯỢNG 182 48 93
2TTỈ LỆ(%) 56,3 14,9 28,8
Hoạt động giáo dục Hoạt động phong trào Hoạt động của Đoàn-Đội
Bảng 2.7 cho thấy có 73,3% CBQL và 56,3% GVCN hiểu và xác định đúng
HĐGDNGLL là hoạt động giáo dục. Số CBQL xác định HĐGDNGLL là hoạt động phong
trào và hoạt động của Đoàn-Đội là 26,7% và tỉ lệ này ở GVCN lên đến 43,7%. Số liệu này
hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay ở các trường tiểu học bán trú trên địa bàn
Quận 8. Đó là do vai trò quan trọng không thể thiếu của tổng phụ trách Đội trong các
HĐGDNGLL. Hầu như các HĐGDNGLL ở trường tiểu học đều gắn với các phong trào của
Đội và đều có sự phối hợp tham gia của tổng phụ trách Đội nên có nhiều CBQL và GVCN
xác định đây là hoạt động của Đoàn – Đội. Các HĐGDNGLL cụ thể như: các hội thi văn
nghệ, kịch, báo tường, kỹ thuật, kể chuyện, thể dục thể thao, nghi thức Đội, tham quan, du
khảo, chơi trò chơi vận động, trò chơi sinh hoạt tập thể... thường chỉ diễn ra trong những
thời điểm nhất định trong năm học và không kéo dài xuyên suốt nên có nhiều CBQL và
GVCN xác định đây là hoạt động mang tính phong trào. Phần lớn các hoạt động này là do
tổng phụ trách Đội kết hợp với một số giáo viên trẻ, nhiệt tình trong Chi đoàn thực hiện
dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng. Nhiều giáo viên lớn tuổi rất ngại phải tham gia các hoạt
động đòi hỏi sự vận động cao, phải có nhiều sức khỏe, nhiệt huyết như vừa nêu trên. Khi
phải thực hiện các hoạt động này, thường thì họ liên kết các lớp lại với nhau hoặc tổ chức
theo từng khối lớp rồi nhờ các giáo viên trẻ trong khối hoặc tổng phụ trách Đội thực hiện.
Từ đó dẫn đến hiệu quả của các hoạt động này đạt được không như mục tiêu ban đầu đã đề
ra. Vẫn còn một bộ phận GVCN cho rằng các HĐGDNGLL không phải là nhiệm vụ của
mình dẫn đến hiện tượng đùn đẩy, thoái thác hoặc làm chiếu lệ, hình thức cho qua.
Nhìn chung, số liệu khảo sát thu được cho thấy việc nhận thức sai và đánh giá tiêu cực
về các HĐGDNGLL chỉ là thiểu số và có nguyên nhân chủ quan ở một vài cá nhân, đa số
CBQL và GVCN có nhận thức đúng và đánh giá một cách tích cực về vai trò của các
HĐGDNGLL trong thực tiễn công tác tại đơn vị mình.
2.2.4. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú
tại Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh xét theo các chức năng quản lý
2.2.4.1. Chức năng lập kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Trước khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào, việc lập kế hoạch cho hoạt động đó là
cực kì quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định, định hướng cho toàn bộ hoạt động diễn ra
nhằm đạt được kết quả tối ưu nhất với chi phí thấp nhất. Việc lập kế hoạch cụ thể ở từng
hoạt động sẽ cho phép người hiệu trưởng quản lý hoạt động đó đi đúng mục tiêu đề ra, xác
định chính xác các nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí) và thời gian, không gian...
cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. Ngoài ra, một kế hoạch tốt còn đưa ra được những
phương án dự phòng cho các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện. Việc này sẽ
giúp cho công tác quản lý của người hiệu trưởng trở nên chủ động, sáng tạo, không bị bất
ngờ trước mọi tình huống phức tạp.
Kết quả khảo sát chức năng lập kế hoạch của hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú
Quận 8 được trình bày trong bảng 2.8.
TT
Chức năng lập kế hoạch của Hiệu trưởng được thể hiện ở việc
Kết quả thực hiện 2TGVCN 2TCBQL
4.1.1
3,16
3,6
Xây dựng và phổ biến kế hoạch HĐGDNGLL cả năm học và kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề.
4.1.2 Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL cho giáo viên.
2,17
2,12
4.1.3
2,29
2,08
4.1.4
3,27
3,67
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá chức năng lập kế hoạch HĐGDNGLL
Đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động văn hóa – nghệ thuật như: các hội thi ATGT, quyền trẻ em, chữ thập đỏ, lịch sử, địa lý địa phương, văn nghệ, kể chuyện, khéo tay kỹ thuật, làm báo tường…
4.1.5 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động vui
3,27
3,56
4.1.6
2,39
2,94
4.1.7
3,23
3,69
4.1.8
3,31
3,63
4.1.9
2.99
3,40
chơi giải trí – thể dục thể thao như: Hội khỏe Phù Đổng, các trò chơi sinh hoạt tập thể, các trò chơi dân gian, tổ chức các ngày lễ hội (ẩm thực, hội trại truyền thống, xem xiếc…) Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật như: đi tham quan thực tế các làng nghề, các nhà máy sản xuất, thành lập các loại hình câu lạc bộ (em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán học…) Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động lao động công ích như: vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh, vệ sinh trang trí trường lớp. Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động của Đội TNTP HCM như: các hội thi Nghi thức Đội, Sao nhi đồng, Búp măng xinh, các hoạt động phong trào của Đội. Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động mang tính xã hội như: thăm các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm giáo viên đã nghỉ hưu, đóng góp xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa. TRUNG BÌNH CHUNG
2,90
3,19
Bảng 2.8 cho thấy chức năng lập kế hoạch của hiệu trưởng cho các HĐGDNGLL nhìn
chung được CBQL và GVCN đánh giá ở mức khá: 2,90 ở CBQL và 3,19 ở GVCN, cụ thể
là:
Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động của Đội TNTP HCM như:
các hội thi Nghi thức Đội, Sao nhi đồng, Búp măng xinh, các hoạt động phong trào của Đội
được cả CBQL và GVCN đánh giá khá cao: 3,31 ở CBQL và 3,63 ở GVCN. Số liệu thu
được cho thấy các kế hoạch này được xây dựng cụ thể, rõ ràng, sáng tạo, phù hợp với đặc
điểm, tình hình của đơn vị; được xác định rõ mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện, thời
gian, địa điểm, kinh phí, người thực hiện, được phổ biến bằng văn bản đến toàn thể giáo
viên và được tập thể ủng hộ, thực hiện nhiệt tình. Ở một số trường, tổng phụ trách Đội là
người tham mưu trực tiếp cho hiệu trưởng về tất cả các mặt công tác của Đội. Sau khi nhận
chỉ thị trực tiếp từ Hội đồng Đội Quận, tổng phụ trách sẽ lên kế hoạch hoạt động cho mình
và trình lên hiệu trưởng duyệt, khi đã được hiệu trưởng thông qua thì toàn bộ kế hoạch về
các hoạt động của Đội sẽ được phổ biến ra toàn trường để cùng phối hợp thực hiện.
Chức năng lập kế hoạch ở các hoạt động văn hóa – nghệ thuật như: các hội thi ATGT,
quyền trẻ em, chữ thập đỏ, lịch sử, địa lý địa phương, văn nghệ, kể chuyện, khéo tay kỹ
thuật, làm báo tường… và kế hoạch cho các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao
như: Hội khỏe Phù Đổng, các trò chơi sinh hoạt tập thể, các trò chơi dân gian, tổ chức các
ngày lễ hội (ẩm thực, hội trại truyền thống, xem xiếc…) cũng được đánh giá khá tốt. Thông
thường, các hoạt động này đều có kế hoạch trực tiếp từ cấp trên và hiệu trưởng dựa vào tình
hình thực tiễn tại đơn vị mình để xây dựng và phổ biến lại kế hoạch.
Tuy nhiên việc hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động thực hành
khoa học – kỹ thuật như: đi tham quan thực tế các làng nghề, các nhà máy sản xuất, thành
lập các loại hình câu lạc bộ (em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán học…), các
hội thi tìm hiểu về khoa học kỹ thuật... còn mang nặng tính hình thức, đối phó và chưa được
đánh giá cao: 2,39 ở CBQL và 2,94 ở GVCN. Số liệu thu được đã phản ánh một thực tiễn
hiện nay là có quá nhiều các loại kế hoạch, báo cáo, thống kê, số liệu... mà hiệu trưởng phải
lập hàng tháng, từ đó dẫn đến việc các kế hoạch này na ná như nhau, không còn mang tính
sáng tạo, độc đáo và đặc trưng riêng của từng loại kế hoạch. Một điều dễ nhận ra khi đọc kế
hoạch hoạt động ở một số trường là dường như các kế hoạch này được copy lẫn nhau, chỉ
sửa tên hoạt động và số liệu từ năm này qua năm khác, thậm chí một vài trường hợp quên
sửa số liệu dẫn đến hiện tượng “râu ông nọ cắm cằm bà kia’’. Nhiều hoạt động thực hành
khoa học – kỹ thuật không được thực hiện thường xuyên, liên tục, năm có năm không hoặc
làm theo phong trào.
Số liệu thống kê so sánh giữa các trường cho thấy không có sự khác biệt lớn giữa
CBQL và GVCN trong việc đánh giá các kế hoạch của hiệu trưởng về việc bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức các HĐGDNGLL cho giáo viên: 2,17 ở CBQL và 2,12 ở GVCN. Đây là một
trong những tiêu chí bị đánh giá thấp trong 9 tiêu chí được khảo sát. Số liệu thống kê thu
được là hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay ở các trường đó là hiệu trưởng
chưa quan tâm đúng mức tới việc bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết cho GVCN về các
HĐGDNGLL mặc dù GVCN là những người trực tiếp thực hiện các hoạt động này. Có rất
nhiều kỹ năng cần phải có trong các HĐGDNGLL như: hát, múa, kể chuyện, vẽ tranh, sinh
hoạt tập thể, quản trò, thực hành, dã ngoại, khéo tay kỹ thuật, nghi thức, nghi lễ... và các kỹ
năng này phải được tập huấn cho giáo viên thì họ mới có thể trực tiếp truyền thụ lại cho học
sinh. Tuy nhiên có rất ít hiệu trưởng quan tâm đến vấn đề này.
Kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các
HĐGDNGLL của hiệu trưởng cũng không được đánh giá cao: 2,29 ở CBQL và 2,08 ở
GVCN. Nhiều hiệu trưởng giải thích rằng ngân sách không cung cấp đủ để trang bị phương
tiện, trang thiết bị cho các HĐGDNGLL trong khi có quá nhiều khoản khác phải chi cho các
trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy cần thiết hơn. Một số GVCN và tổng phụ trách
Đội than phiền rằng họ không có đủ phương tiện cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các
HĐGDNGLL. Các hoạt động ngoài trời, tham quan, dã ngoại, vui chơi, giải trí, tìm hiểu
khoa học, thi đấu thể dục thể thao, văn nghệ... rất cần phải có các mô hình, dụng cụ, đạo cụ
nhưng đa số là do họ tự chế hoặc thuê lại từ Nhà thiếu nhi, Hội đồng đội, Trung tâm văn hóa
vì các mô hình này có giá khá cao. Nhưng việc thuê lại các mô hình này cũng có nhiều bất
lợi như chi phí vận chuyển, tiền thuê, học sinh không được sử dụng thường xuyên mà chỉ
được dùng trong thời gian ngắn. Thậm chí ở nhiều trường tổng phụ trách Đội và GVCN còn
không được trang bị loa cầm tay cho các hoạt động ngoài trời, họ phải dùng sức để nói dẫn
đến việc ngán ngại thực hiện và kết quả thu được không cao. (Xem chi tiết phụ lục 5)
Nhìn chung, số liệu thu được cho thấy chức năng lập kế hoạch của hiệu trưởng cho
các HĐGDNGLL tại các trường tiểu học bán trú ở Quận 8 được đánh giá khá tốt. Tuy một
vài tiêu chí cần được hoàn chỉnh thêm nhưng các kế hoạch này đa phần được xây dựng cụ
thể, rõ ràng, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị; được xác định rõ mục
tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện, thời gian, địa điểm, kinh phí, người thực hiện, được phổ
biến bằng văn bản đến toàn thể giáo viên và được tập thể ủng hộ, thực hiện nhiệt tình.
2.2.4.2. Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Trong công tác quản lý của người hiệu trưởng, tổ chức là một khâu trong chu trình
quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn của quá trình quản lý. Hoạt
động tổ chức chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối
quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
bộ phận. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của đơn vị, đặc trưng của công việc và nghệ
thuật quản lý của người hiệu trưởng mà họ chọn cho mình các loại hình tổ chức phù hợp
như: kiểu cấu trúc trực tuyến, kiểu cấu trúc chức năng, kết hợp giữa kiểu cấu trúc trực
tuyến-chức năng. Chức năng tổ chức còn thể hiện rõ ở việc dùng người trong quản lý của
hiệu trưởng. Hiệu trưởng phải thật sự sâu sát, hiểu rõ năng lực, sở trường, tâm tư, nguyện
vọng của giáo viên khi được giao việc vì điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả
và chất lượng công việc. Số liệu khảo sát về việc đánh giá chức năng tổ chức thực hiện kế
hoạch của hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú Quận 8 cho các HĐGDNGLL được trình
bày trong bảng 2.9.
TT
Nội dung, biện pháp
Kết quả thực hiện 2TGVCN
2TCBQL
4.2.1
3,28
3,39
4.2.2
2,41
2,2
Dựa vào kế hoạch của cấp trên và thực tiễn tình hình đơn vị hiệu trưởng phân công các lực lượng trong trường thực hiện kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL. Hiệu trưởng mời báo cáo viên chuyên trách thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá chức năng tổ chức việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL
4.2.3
2,48
2,07
4.2.4
3,16
3,54
4.2.5
3,15
3,57
4.2.6
2,69
2,16
4.2.7
2,92
2,55
4.2.8
3,21
3,59
4.2.9
2,88
3,47
HĐGDNGLL. Hiệu trưởng cân đối giữa ngân sách được cấp và các nguồn huy động khác để thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng phân công cho: Tổng phụ trách Đội (TPT), giáo viên chủ nhiệm (GVCN), giáo viên nhạc-họa, nhân viên y tế phối hợp thực hiện. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được hiệu trưởng phân công cho: TPT, GVCN, giáo viên thể dục phối hợp thực hiện. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng phân công cho: TPT, GVCN, giáo viên thư viện phối hợp thực hiện. Các hoạt động lao động công ích được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, phối hợp thực hiện. Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, và các bộ phận khác phối hợp thực hiện. Các hoạt động mang tính xã hội được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, phối hợp thực hiện. TRUNG BÌNH CHUNG
2,91
2,95
Bảng 2.9 cho thấy không có sự chênh lệch lớn giữa CBQL và GVCN trong việc đánh
giá chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch các HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu
học bán trú tại Quận 8. Nhìn chung, chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch các
HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú Quận 8 được đánh giá ở mức khá:
2,91 ở CBQL và 2,95 ở GVCN. Cụ thể là:
Chức năng tổ chức của hiệu trưởng trong việc dựa vào kế hoạch của cấp trên và thực
tiễn tình hình của đơn vị, phân công các lực lượng trong trường thực hiện kế hoạch hàng
tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL được đánh giá khá cao: 3,28 ở CBQL và 3,39 ở
GVCN. HĐGDNGLL hàng tháng đều có những chủ đề riêng và rất phong phú, đa dạng.
Việc sâu sát, phân công đúng người, đúng việc, không chồng chéo, lãng phí, có sự phối hợp
giữa các bộ phận là một yêu cầu khó đòi hỏi người hiệu trưởng phải có tầm nhìn và sự bao
quát cao.
Chức năng tổ chức của hiệu trưởng trong các hoạt động của Đội TNTP HCM cũng
được đánh giá khá tốt: 3,21 ở CBQL và 3,59 ở GVCN. Hoạt động Đội ở trường tiểu học là
một hoạt động có vai trò quan trọng, đặc biệt là với các HĐGDNGLL. Tổng phụ trách Đội
tại 9 trường được khảo sát đều là tổng phụ trách Đội chuyên trách, được đào tạo nghiệp vụ
và kỹ năng công tác Đội, có bằng sư phạm, được cả CBQL và GVCN tin tưởng và đánh giá
cao về vai trò nòng cốt trong các hoạt động phong trào của nhà trường. Hiệu trưởng của 9
trường được khảo sát cũng đã thể hiện khá tốt năng lực tổ chức của mình qua việc phân
công cho người phụ trách công tác Đội hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện
vọng của người được phân công.
Chức năng tổ chức của hiệu trưởng trong các hoạt động văn hóa – nghệ thuật và các
hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao cũng được đánh giá khá cao. Thông thường thì
tùy thuộc vào từng hoạt động cụ thể mà hiệu trưởng sẽ có sự chọn lựa, chỉ định, phân công
cho người phụ trách để thực hiện. Đối với các hoạt động văn hóa – nghệ thuật, hiệu trưởng
thường phân công cho tổng phụ trách, bí thư chi Đoàn, GVCN, GV dạy âm nhạc, nhân viên
thư viện... cùng phối hợp thực hiện. Ngoài ra, đối với các hội thi, hội diễn lớn thường được
hiệu trưởng mời đạo diễn chuyên nghiệp huấn luyện trực tiếp cho học sinh nhằm đạt hiệu
quả cao, khi đó tổng phụ trách Đội sẽ phối hợp với họ để thực hiện. Đối với các hoạt động
vui chơi giải trí – thể dục thể thao, hiệu trưởng thường phân công cho tổng phụ trách, bí thư
chi đoàn, giáo viên dạy thể dục, GVCN... cùng phối hợp thực hiện. Hoạt động tham quan,
du lịch, ngoại khóa thường được phối hợp với các công ty du lịch, dã ngoại tổ chức cho học
sinh. Các loại hình như xem xiếc, múa rối, văn nghệ, kịch... thường được các trường mời
đoàn xiếc Ngọc Viên, Kịch nhà thiếu nhi, múa rối nước Thành phố... phối hợp tổ chức.
Chức năng tổ chức của hiệu trưởng trong các hoạt động mang tính xã hội như: xây
dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, cứu trợ đồng bào bị thiên tai, bão lụt, thăm hỏi các gia
đình chính sách, hưởng ứng các đợt vận động ở địa phương như: phòng chống bệnh sốt xuất
huyết, diệt lăng quăng, vệ sinh môi trường, thu gom các chất thải nguy hại... được đánh giá
khá. Các hoạt động này thường được hiệu trưởng phân công cho tổng phụ trách, bí thư chi
Đoàn, GV phụ trách chữ thập đỏ, GVCN... cùng phối hợp thực hiện.
Tuy nhiên, chức năng tổ chức của hiệu trưởng trong việc mời báo cáo viên chuyên
trách thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên chủ nhiệm về các
HĐGDNGLL chưa được đánh giá cao: 2,41 ở CBQL và 2,2 ở GVCN. Rất ít trường GVCN
được tập huấn về các kỹ năng này. Lãnh đạo cấp Phòng và Sở thường tổ chức các chuyên đề
tập huấn cho CBQL và GVCN về các lĩnh vực chuyên môn giảng dạy và các môn học chứ
không tập huấn cho CBQL và GVCN về các kỹ năng thực hiện HĐGDNGLL. Trong nhiều
năm qua, chỉ có một vài chuyên đề về việc áp dụng trò chơi vận động trong giảng dạy do
Phòng giáo dục tổ chức cho tổng phụ trách Đội và GV dạy thể dục ở các trường tiểu học
trong Quận. Tuy nhiên, việc tổng phụ trách Đội và GV dạy thể dục phổ biến lại các kỹ năng
này cho GVCN toàn trường cùng thực hiện là rất hạn chế. Đối với các kỹ năng đòi hỏi phải
có tính chuyên nghiệp như: dàn dựng các chương trình văn nghệ, kịch, tiểu phẩm, các hội
thi múa, sơ cấp cứu, an toàn giao thông, quyền trẻ em... GVCN ở một số trường rất yếu và
không có đủ thời gian để huấn luyện cho học sinh. Thông thường, khi chuẩn bị cho các hoạt
động này, hiệu trưởng sẽ mời đạo diễn hoặc người chuyên nghiệp về hướng dẫn trực tiếp
cho đội tuyển những học sinh ưu tú được chọn ra từ các lớp để thi đấu với trường bạn. Ưu
điểm của việc mời người chuyên nghiệp về huấn luyện cho đội tuyển học sinh đó là tính
hiệu quả cao nhưng nhược điểm là tốn kém, phụ thuộc vào nhân sự không do hiệu trưởng
quản lý, chỉ một vài cá nhân học sinh được tham gia, GVCN không được tập huấn kỹ năng
hoạt động.
Việc hiệu trưởng cân đối giữa ngân sách được cấp và các nguồn huy động khác để thực
hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các
HĐGDNGLL cũng không được đánh giá cao: 2,48 ở CBQL và 2,07 ở GVCN. Số liệu này
cho thấy CSVC, trang thiết bị phục vụ, hỗ trợ cho các HĐGDNGLL ở các trường chưa đáp
ứng đủ nhu cầu và nguyện vọng của cả CBQL và GVCN.
Nhìn chung, chức năng tổ chức các HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học
bán trú tại Quận 8 được đánh giá ở mức khá, nghĩa là hiệu trưởng phân công cho người phụ
trách các HĐGDNGLL hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường của người được phân công.
2.2.4.3. Chức năng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Chức năng chỉ đạo thực hiện kế hoạch của người hiệu trưởng thể hiện ở việc theo dõi
và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận, để các hoạt động của nhà trường
diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường. Chức năng này còn thể hiện ở chỗ hiệu trưởng là người liên kết, liên hệ giữa các
thành viên trong nhà trường, tập hợp, động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu đề ra của hoạt động. Một trong những điều
quan trọng trong khi thực hiện chức năng chỉ đạo của người hiệu trưởng đó là bất kì hoạt
động nào cũng có thể có những vướng mắc, rủi ro nhất định khi thực hiện hoạt động đó. Vì
vậy, người hiệu trưởng cần có sự quan tâm, theo dõi, bám sát, phân tích nhanh chóng các
vấn đề từ thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, bù đắp, chỉnh lý kế hoạch để hoạt động
giáo dục đạt hiệu quả tối ưu. Số liệu khảo sát về việc đánh giá chức năng chỉ đạo việc thực
hiện kế hoạch của hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú Quận 8 cho các HĐGDNGLL
được trình bày trong bảng 2.10.
TT
Nội dung, biện pháp
Kết quả thực hiện 2TGVCN
2TCBQL
4.3.1
2,51
3,36
4.3.2
2,28
2,29
4.3.3
2,23
2,11
4.3.4
2,6
3,35
4.3.5
2,45
3,33
4.3.6
2.16
2,11
4.3.7
2,43
2,15
4.3.8
2,56
3,37
4.3.9
2,32
3,24
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá chức năng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL
Hiệu trưởng luôn quan tâm theo dõi, giám sát nên các kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL diễn ra đúng hướng, đạt hiệu quả. Hiệu trưởng là người liên kết, liên hệ trong việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL. Hiệu trưởng liên hệ với cấp trên, tìm nguồn tài trợ để thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động lao động công ích được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động mang tính xã hội được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. TRUNG BÌNH CHUNG
2,39
2,81
Bảng 2.10 cho thấy chức năng chỉ đạo thực hiện kế hoạch của hiệu trưởng các trường
tiểu học bán trú Quận 8 được CBQL đánh giá trên mức đạt: 2,39 và GVCN đánh giá 2,81
gần ở mức khá. Trong 9 tiêu chí được khảo sát, CBQL đánh giá tất cả 9 tiêu chí này chỉ trên
mức đạt và không có tiêu chí nào được CBQL đánh giá khá. Tuy nhiên, GVCN lại đánh giá
tương đối thoáng hơn CBQL, có 5/9 tiêu chí được GVCN đánh giá trên mức khá (> 3,00) và
4/9 tiêu chí còn lại ở trên mức đạt (> 2,00). Cụ thể là:
Chức năng chỉ đạo của hiệu trưởng trong các hoạt động của Đội được cả CBQL và
GVCN đánh giá cao so với các tiêu chí còn lại: 2,56 ở CBQL và 3,37 ở GVCN. Điều này là
hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hiện nay ở các trường tiểu học trên địa bàn Quận 8, các
hoạt động của Đội nhìn chung đều được sự quan tâm, động viên, hướng dẫn, chỉ đạo, điều
chỉnh, sửa chữa của hiệu trưởng. Các hoạt động của Đội rất phong phú, đa dạng do đó các
vấn đề từ thực tiễn cũng rất phức tạp. Nếu không nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, động viên
của hiệu trưởng thì tổng phụ trách Đội sẽ khó có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Ngoài ra, nhiều hiệu trưởng đã từng làm qua công tác tổng phụ trách Đội nên hiểu sự vất vả
của người phụ trách công tác này mà từ đó có sự quan tâm, chia sẻ. Dù được đánh giá cao
so với 9 tiêu chí được khảo sát, nhưng số liệu thu được cho thấy vẫn cần có sự quan tâm chỉ
đạo nhiều hơn nữa của hiệu trưởng để các hoạt động Đội diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ hơn.
Chức năng chỉ đạo của hiệu trưởng trong các hoạt động văn hóa – nghệ thuật và các
hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao cũng được đánh giá cao so với các tiêu chí còn
lại được khảo sát. Thường thì các hoạt động này nhận được sự chỉ đạo trực tiếp từ hiệu
trưởng, nhiều hoạt động được hiệu trưởng tham gia và chỉ đạo cho các bộ phận cùng thực
hiện. Các hội thi văn nghệ, vẽ tranh, kể chuyện, khéo tay kỹ thuật, thể dục thể thao cấp quận
thường được ban tổ chức gởi thư mời trực tiếp cho hiệu trưởng tham dự do đó các hoạt động
này có sự quan tâm, chỉ đạo, đầu tư của hiệu trưởng. Đây cũng là dịp tốt để hiệu trưởng các
trường thể hiện năng lực và thế mạnh của trường mình, nhiều hội diễn văn nghệ có chi phí
đầu tư lớn hơn rất nhiều so với phần thưởng nhận được, nhưng vẫn được hiệu trưởng chỉ
đạo cho thực hiện nhằm thúc đẩy các hoạt động phong trào ở đơn vị mình.
Chức năng chỉ đạo của hiệu trưởng trong các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật
là một trong những tiêu chí bị đánh giá rất thấp: 2,16 ở CBQL và 2,11 ở GVCN. Thực tế
cho thấy đây là một trong những nội dung không mạnh, không nổi trội ở các trường tiểu học
được khảo sát. Người được hiệu trưởng phân công làm nhiệm vụ này thường là kiêm nhiệm,
không chuyên và không được sự quan tâm chỉ đạo thực hiện cụ thể từ hiệu trưởng nên đa số
các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật thường diễn ra âm thầm, kém hiệu quả, đôi khi
mang tính hình thức để đối phó với sự kiểm tra của cấp trên.
Nhìn chung, chức năng chỉ đạo của hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú Quận 8 đối
với các HĐGDNGLL chưa được đánh giá cao và có sự chênh lệch trong nhìn nhận và đánh
giá giữa CBQL và GVCN. Số liệu thu được ở đa số các tiêu chí được khảo sát cho thấy
CBQL đánh giá thấp hơn so với GVCN. Một số hiệu trưởng ở những trường được khảo sát
lại tâm sự rằng họ hoàn toàn yên tâm khi phân công nhiệm vụ cho lực lượng phó hiệu
trưởng, tổng phụ trách đội và tổ trưởng chuyên môn tại đơn vị mình nên việc chỉ đạo, hướng
dẫn, điều chỉnh là không cần thiết. Tuy nhiên, nhiều phó hiệu trưởng, tổng phụ trách đội và
tổ trưởng chuyên môn nói rằng họ chưa nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, động viên đúng
mức từ hiệu trưởng. Do đó, hiệu trưởng cần có sự quan tâm chỉ đạo nhiều hơn nữa để các
HĐGDNGLL tại đơn vị mình diễn ra sôi nổi và đạt hiệu quả cao hơn. (Xem chi tiết phụ lục
5)
2.2.4.4. Chức năng kiểm tra – đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của hoạt động quản lý. Lãnh đạo mà
không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra chính là thiết
lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống
nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà
người cán bộ quản lý có được thông tin công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một
cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc
trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra
nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc.
Kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý nhưng nó lại là căn cứ,
cơ sở cho việc lập kế hoạch để khởi đầu một chu trình mới được chính xác, khả thi và hiệu
quả hơn nhờ những kinh nghiệm được rút ra từ việc kiểm tra - đánh giá các hoạt động cũ
trước đó. Số liệu khảo sát chức năng này được trình bày trong bảng 2.11.
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
TT
Nội dung, biện pháp
Kết quả thực hiện 2TGVCN 2TCBQL
4.4.1
2,35
3,24
4.4.2
2,01
1,97
4.4.3
2,08
2,06
4.4.4
2,23
2,07
4.4.5
2,32
2,14
4.4.6
2,00
1,94
4.4.7
2,23
2,14
4.4.8
2,39
2,11
HĐGDNGLL
Việc thực hiện kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL có sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm. Việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên về các HĐGDNGLL được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá qua kết quả đạt được ở giáo viên. Việc thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá qua kết quả đạt được. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua kế hoạch, hồ sơ, sổ sách, dự giờ người được phân công. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, kế hoạch, hồ sơ, sổ sách của người được phân công. Các hoạt động lao động công ích có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, hồ sơ, sổ sách, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của Đội và thông qua nhận xét, đánh giá của cấp trên.
4.4.9
2,21
2,02
Các hoạt động mang tính xã hội có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. TRUNG BÌNH CHUNG
2,20
2,19
Bảng 2.11 cho thấy Chức năng kiểm tra – đánh giá việc thực hiện kế hoạch của hiệu
trưởng các trường tiểu học bán trú Quận 8 đối với các HĐGDNGLL không được đánh giá
cao ở cả CBQL và GVCN chỉ vừa trên mức đạt: 2,20 ở CBQL và 2,19 ở GVCN, trong đó
có vài tiêu chí bị đánh giá là chưa đạt, cụ thể như sau:
Trong 9 tiêu chí được khảo sát, chức năng kiểm tra – đánh giá của hiệu trưởng trong
việc thực hiện các kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL được đánh giá
cao so với các tiêu chí khác. Ở các trường được khảo sát, các kế hoạch thực hiện theo từng
chủ đề tháng của các HĐGDNGLL thường được viết thành báo cáo trình lên cấp trên, được
sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong các buổi họp liên tịch, họp Hội đồng sư
phạm nhà trường. Các báo cáo này còn được hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra và duyệt nội
dung trước khi được phát hành bằng văn bản. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều bất hợp lí
trong công tác kiểm tra – đánh giá của hiệu trưởng đối với việc thực hiện các kế hoạch hàng
tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL trong thực tế công tác đó là: Hiệu trưởng phải
chịu nhiều áp lực về thời gian trong việc kiểm tra – đánh giá và báo cáo lại kết quả hoạt
động với cấp trên. Lấy ví dụ: Trong buổi họp hội đồng sư phạm trường tháng 3, hiệu trưởng
thông báo cho tất cả các bộ phận chuẩn bị tổng kết năm và nộp báo cáo tổng kết các hoạt
động của bộ phận mình phụ trách trước ngày 5 tháng 4 để hiệu trưởng tổng hợp, đánh giá và
báo cáo lại với cấp trên cho kịp tiến độ. Như vậy các bộ phận phải viết báo cáo tổng kết,
đánh giá nộp cho hiệu trưởng trong khi còn nhiều hoạt động vẫn đang được thực hiện hoặc
chưa diễn ra. Đôi khi việc báo cáo tổng kết cho các hoạt động chỉ đơn giản là việc điền số
liệu vào mẫu có sẵn của cấp trên. Ưu điểm của việc làm này là nhanh, gọn, dễ thống kê
nhưng khuyết điểm là không đánh giá được hết tình hình thực tiễn công tác tại đơn vị mình,
làm máy móc, hình thức theo lối mòn chứ không rút kinh nghiệm cho các hoạt động lần sau.
Chức năng kiểm tra – đánh giá của hiệu trưởng đối với các hoạt động của Đội TNTP
HCM cũng được đánh giá cao so với các tiêu chí khác: 2,39 ở CBQL và 2,11 ở GVCN.
Trong nhà trường tiểu học, ngoài sự kiểm tra – đánh giá của hiệu trưởng thì các hoạt động
của Đội còn chịu sự kiểm tra của Chi đoàn, Phòng giáo dục (trong các đợt thanh tra, kiểm
tra nhà trường) và Hội đồng đội quận. Cũng chính nhờ có sự quan tâm, kiểm tra – đánh giá
thường xuyên mà các hoạt động Đội luôn diễn ra sôi nổi, có đầu tư, có sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệm, có sự thi đua, cạnh tranh không chỉ trong trường mà còn giữa các trường trong
quận. Tuy số liệu về chức năng kiểm tra – đánh giá của hiệu trưởng đối với các hoạt động
của Đội TNTP HCM thu được có cao so với các tiêu chí khác được khảo sát nhưng chưa đạt
đến mức khá. Mặc dù tổng phụ trách Đội là người trực tiếp thực hiện rất nhiều các hoạt
động khác nhau cho nhà trường, có rất nhiều phong trào được tổng phụ trách Đội đem các
giải thưởng cấp Quận, cấp Thành về cho nhà trường nhưng theo tâm sự của nhiều bạn tổng
phụ trách Đội thì việc đánh giá – khen thưởng cho tổng phụ trách Đội của hiệu trưởng chưa
được thỏa đáng, chưa tương xứng với công sức họ bỏ ra. Có một thực tế trong công tác Đội
hiện nay là nhiều bạn tổng phụ trách Đội có tư tưởng là đang phải “bị làm” chứ không
“được làm’’. Điều này cho thấy hiệu trưởng cần có sự quan tâm động viên nhiều hơn, ghi
nhận công lao và đánh giá chính xác hơn vai trò của người tổng phụ trách Đội trong các
hoạt động của nhà trường. (Xem chi tiết phụ lục 5)
Một trong những tiêu chí bị đánh giá thấp trong 9 tiêu chí được khảo sát đó là chức
năng kiểm tra – đánh giá của hiệu trưởng trong việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng
cho giáo viên về các HĐGDNGLL: 2,01 ở CBQL và 1,97 ở GVCN. Số liệu thu được đã
phản ánh một thực trạng phổ biến hiện nay không chỉ ở các trường được khảo sát nói riêng
mà còn ở các trường tiểu học nói chung đó là hiệu trưởng không quan tâm nhiều đến công
tác bồi dưỡng kỹ năng HĐGDNGLL cho GVCN. Một trong những nguyên nhân theo nhiều
hiệu trưởng tâm sự đó là họ không được cấp đủ kinh phí cho các hoạt động của trường thì
lấy đâu ra kinh phí bồi dưỡng thêm kỹ năng hoạt động cho giáo viên. Hơn nữa việc đào tạo
và bồi dưỡng các kỹ năng này là trách nhiệm của nhà trường Sư phạm, giáo sinh ra trường
phải có đầy đủ các kỹ năng này. Phần lớn các kỹ năng mà giáo viên có được là do họ tự tìm
tòi, học hỏi lẫn nhau chứ không được tập huấn bài bản, không được động viên, khuyến
khích, rút kinh nghiệm để nâng cao kỹ năng hoạt động của mình. Số liệu thu được cho thấy
hiệu trưởng cần quan tâm nhiều hơn nữa trong việc đầu tư bồi dưỡng kỹ năng cho GVCN để
các HĐGDNGLL được hiệu quả hơn. (Xem chi tiết phụ lục 5)
Chức năng kiểm tra – đánh giá của hiệu trưởng đối với các hoạt động thực hành khoa
học – kỹ thuật cũng là một trong những tiêu chí bị đánh giá khá thấp: 2,00 ở CBQL và 1,94
ở GVCN. Việc kiểm tra – đánh giá của hiệu trưởng đối với các hoạt động thực hành khoa
học – kỹ thuật đa số chỉ diễn ra trên hồ sơ sổ sách của người được phân công và thường chỉ
diễn ra khi có các đợt thanh tra, kiểm tra của cấp trên. Bình thường, các hoạt động này
không diễn ra thường xuyên, xuyên suốt nên ít nhận được sự quan tâm kiểm tra – đánh giá
đúng mức từ hiệu trưởng.
Số liệu thu được cho thấy chức năng kiểm tra – đánh giá của hiệu trưởng các trường
được khảo sát đối với các HĐGDNGLL chưa được đánh giá cao ở cả CBQL và GVCN, một
vài tiêu chí bị đánh giá dưới mức đạt. Điều này cho thấy thông tin 2 chiều giữa hiệu trưởng
và người được phân công thực hiện các HĐGDNGLL chưa diễn ra thường xuyên, kịp thời
và đạt kết quả cao, việc đánh giá chưa thật sự tạo được không khí thi đua sôi nổi, động viên,
rút kinh nghiệm cho các hoạt động lần sau.
Nhìn chung, việc thực hiện 4 chức năng quản lý của hiệu trưởng các trường tiểu học
bán trú tại Quận 8 được đánh giá gần đạt mức khá, cụ thể là:
CBQL đánh giá điểm trung bình chung 4 chức năng quản lý của hiệu trưởng ở mức:
2,60. Thứ tự từ cao xuống thấp là: chức năng tổ chức (2,91), chức năng lập kế hoạch (2,90),
chức năng chỉ đạo (2,39) và chức năng kiểm tra, đánh giá (2,20).
GVCN đánh giá điểm trung bình chung 4 chức năng quản lý của hiệu trưởng ở mức:
2,79. Thứ tự từ cao xuống thấp là: chức năng lập kế hoạch (3,19), chức năng tổ chức (2,95),
chức năng chỉ đạo (2,81) và chức năng kiểm tra, đánh giá (2,19).
Số liệu trên cho thấy việc thực hiện 4 chức năng quản lý của hiệu trưởng các trường
tiểu học bán trú tại Quận 8 nhìn chung chưa thật sự tốt. Tuy có nhiều chức năng được đánh
giá trên mức khá nhưng vẫn còn một số chức năng bị cả CBQL và GVCN đánh giá quanh
mức đạt, thậm chí có chức năng dưới mức đạt. Có nhiều nguyên nhân giải thích cho thực
trạng này tập trung chủ yếu ở những lí do sau:
- Vẫn còn một bộ phận CBQL và GVCN chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của
HĐGDNGLL trong việc góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học
sinh.
- Một vài CBQL và GVCN còn chạy theo thành tích, quan tâm đến số lượng chứ chưa
đầu tư nhiều cho việc nâng cao chất lượng.
- Tỉ lệ giáo viên lớn tuổi cao trong khi việc thực hiện các nội dung HĐGDNGLL đòi
hỏi phải có nhiều sức khỏe và sự nhiệt tình của sức trẻ.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL còn thiếu, kinh phí dành
cho hoạt động eo hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu.
- Số liệu thu được cũng cho thấy rằng đối với các hoạt động không được tổ chức hội
thi cấp Quận, cấp Thành thì việc đầu tư tổ chức ở cấp trường cũng kém sôi nổi, hiệu quả
không cao.
- Việc động viên, khen thưởng cho các lực lượng tham gia vào công tác này chưa kịp
thời, chưa tương xứng với công sức họ bỏ ra.
Việc trưng cầu ý kiến của 75 CBQL và 323 GVCN tại các trường tiểu học bán trú
Quận 8 cũng đã thống kê được những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các HĐGDNGLL
như sau:
Thuận lợi:
- Học sinh lứa tuổi tiểu học rất thích được tham gia vào các HĐGDNGLL.
- Đa số CBQL và GVCN nhận thức đúng về vị trí, vai trò quan trọng của
HĐGDNGLL trong việc giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ.
- Lực lượng Đoàn – Đội giữ một vai trò quan trọng không thể thiếu trong các
HĐGDNGLL. Tổng phụ trách Đội, đoàn viên ở các trường được khảo sát đã thực hiện tốt
vai trò của mình.
- Nhiều CBQL tại các trường tiểu học bán trú Quận 8 xuất thân từ cán bộ Đoàn – Đội
nên có sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các HĐGDNGLL, hiểu và thông cảm cho
người làm công tác này.
- Nhiều nội dung của HĐGDNGLL mang tính giáo dục cao, tạo được không khí thi
đua sôi nổi giữa các trường, nhận được sự đồng thuận và ủng hộ từ phía cha mẹ học sinh.
Khó khăn:
- Phân phối chương trình ở tiểu học chưa có tiết dành riêng cho các HĐGDNGLL nên
rất nhiều nội dung phải dạy lồng ghép vào các tiết học chính khóa, nhiều nội dung tập luyện
cho các hội thi văn nghệ, kịch, tiểu phẩm, múa, thể dục thể thao, các buổi hội trại, các
chuyến du khảo, tham quan, du lịch... phải thực hiện trong các ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật đã
có những ảnh hưởng nhất định đến sinh hoạt của giáo viên và gia đình học sinh.
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu, nhiều trường có sân bãi hẹp không thích
hợp cho các hoạt động sinh hoạt tập thể ngoài trời, trang thiết bị phục vụ chưa được trang bị
đủ. Kinh phí dành cho hoạt động eo hẹp trong khi có nhiều nội dung đòi hỏi sự đầu tư tốn
kém.
- Tài liệu, sách báo, phim ảnh hướng dẫn việc thực hiện các HĐGDNGLL không
phong phú, đa dạng, chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
- Giáo viên lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm giảng dạy nhưng không thích hợp cho các
hoạt động này. Giáo viên không được tập huấn kỹ năng dành cho các HĐGDNGLL trong
khi một số giáo viên có kỹ năng hoạt động kém.
- Một vài giáo viên chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động này đã cản
trở, không ủng hộ hoặc làm đối phó, hình thức.
- Thời gian diễn ra một số hoạt động chưa hợp lí dẫn đến hiệu quả của hoạt động chưa
như mong đợi. Ví dụ: các hội diễn văn nghệ mừng ngày 20/11 đôi khi lại diễn ra vào các
tuần lễ kiểm tra giữa học kì I, một số nội dung thi đấu của hội khỏe Phù Đổng diễn ra vào
tháng 12 đôi khi bị trùng lịch kiểm tra cuối kì I, tháng 3 có rất nhiều hoạt động phong trào
mừng ngày thành lập Đoàn lại là tháng có kì kiểm tra giữa kì II, tháng 5 là tháng kỉ niệm
ngày thành lập Đội 15/5, ngày sinh nhật Bác 19/5, liên hoan cháu ngoan Bác Hồ các cấp...
cũng là tháng cao điểm ôn tập cho kì kiểm tra cuối kì II nên đôi khi các hoạt động bị bỏ qua
để ưu tiên cho các kì kiểm tra học kì.
- Một vài phụ huynh chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động này đã
không đồng thuận cho con em mình tham gia.
2.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh
2.3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
2TNghị quyết Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ những nhiệm vụ và giải pháp lớn về giáo dục
2.3.1.1. Cơ sở lý luận
trong đó có: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung,
phương pháp dạy và học. Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người
học. Đề cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội”… Trong đó lấy giáo dục phổ
thông, cụ thể hơn là giáo dục tiểu học làm nền tảng cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, giáo dục tiểu học phải đặt nền móng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Muốn làm được điều này, giáo dục tiểu học phải giúp cho học sinh phát triển toàn diện về
đức-trí-thể-mỹ và các kỹ năng khác thông qua các hoạt động giáo dục trên lớp và ngoài giờ
lên lớp. Đây là hai hoạt động cơ bản có quan hệ mật thiết và không thể tách rời nhau. Đặc
biệt, học sinh tiểu học ở lứa tuổi ngây thơ, hồn nhiên, thích vận động nên các HĐGDNGLL
lại càng cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm giúp trẻ làm quen với các hoạt động, tích
lũy dần những kinh nghiệm thực tiễn trong cuộc sống, qua đó giúp trẻ hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện.
2TĐể quản lý tốt HĐGDNGLL đòi hỏi người hiệu trưởng phải có nhận thức đầy đủ về lý
luận, vận dụng linh hoạt, hiệu quả lý luận vào thực tiễn, có những hình thức quản lý sáng
tạo phù hợp với đặc điểm, tình hình đơn vị.
2THĐGDNGLL có khá đầy đủ các văn bản pháp lý chỉ đạo việc thực hiện, điển hình là:2T
2.3.1.2. Cơ sở pháp lý
- Theo dự thảo lần thứ 14 về: Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2010-
2020 của Bộ GD-ĐT, ngày 31-12-2009 có nhấn mạnh các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo
dục Việt Nam, trong đó có nói: ‘‘Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối
cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”
- Tại điều 11, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội thông qua
ngày 12-8-1991 có quy định: ‘‘Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi.”
- Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) tại điều 26 có nêu:
‘‘Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn
luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu,... Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du
lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã
hội khác.”
- Trong Quy chế: Công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia (Ban hành kèm theo
Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) tại điều 9 có nêu yêu cầu: ‘‘Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
học sinh.”
- Theo công văn số: 115/KTKĐCLGD của Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo
dục ngày 9 tháng 2 năm 2010 về việc: Hướng dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh
chứng để đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học, tiêu chuẩn 4 có nói rõ: ‘‘Kết quả về
giáo dục các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường ổn định và từng bước được nâng
cao.”
- Công văn số: 4919/BGDĐT-GDTH của Bộ Giáo dục và Đào tạo ra ngày 17 tháng 8
năm 2010 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011 đối với giáo dục tiểu
học có nêu nhiệm vụ: ‘‘...Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động
văn hoá, thể thao, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá phù hợp với điều kiện
cụ thể của nhà trường và địa phương... Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4
tiết/ tháng) được thực hiện tích hợp vào các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công/Kỹ thuật,
theo hướng dạy học phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường.”
- Theo Quyết định số: 1928/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 20 tháng 11
năm 2009 về việc: phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong nhà trường" có nêu yêu cầu: “Kết hợp giáo dục chính khoá với giáo dục ngoại
khoá; tích hợp, lồng ghép nội dung pháp luật một cách hợp lí trong môn học Đạo đức, môn
học Giáo dục công dân ở phổ thông và một số môn học khác; bảo đảm sự liên thông về kiến
thức giữa các cấp học và trình độ đào tạo. Kết hợp giáo dục thông qua các môn học với các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.’’
Đây là những cơ sở quan trọng để hiệu trưởng các trường mạnh dạn áp dụng vào việc
thực hiện 2THĐGDNGLL tại đơn vị mình.
2.3.1.3. Cơ sở thực tiễn
Thông qua việc trưng cầu ý kiến CBQL và GVCN tại tất cả các trường tiểu học bán trú
trên địa bàn Quận 8 về việc thực hiện các 2THĐGDNGLL và công tác quản lý của hiệu trưởng
đối với hoạt động này, chúng tôi đã đi đến một số kết luận về thực trạng quản lý
HĐGDNGLL ở các trường tiểu học bán trú Quận 8.
2.3.2. Các biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL ở
tiểu học
Trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực trạng quản lý 2THĐGDNGLL tại các trường
tiểu học bán trú Quận 8, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động này ở tiểu học:
2.3.2.1. Tăng cường chức năng lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra-đánh giá
của hiệu trưởng đối với các HĐGDNGLL
Như chúng ta đã biết, bất kì nhà quản lý nào cũng đều phải thực hiện 4 chức năng quản
lý đó là: lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra-đánh giá trong quá trình quản lý của mình.
Đó là một chuỗi công việc kế tiếp nhau theo một cấu trúc vòng khép kín gọi là chu trình
quản lý và chu trình đó luôn được lặp lại trong quá trình quản lý.
Việc lập kế hoạch cụ thể ở từng hoạt động sẽ cho phép người hiệu trưởng quản lý hoạt
động đó đi đúng mục tiêu đề ra, xác định chính xác các nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất,
kinh phí) và thời gian, không gian... cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. Ngoài ra, nó còn
giúp cho hiệu trưởng đưa ra được những phương án dự phòng cho các tình huống có thể xảy
ra trong quá trình thực hiện. Việc này sẽ giúp cho công tác quản lý của người hiệu trưởng
trở nên chủ động, sáng tạo, không bị bất ngờ trước mọi tình huống phức tạp. Qua phân tích
thực trạng cho thấy chức năng lập kế hoạch của hiệu trưởng các trường được khảo sát là khá
tốt tuy nhiên cũng cần có sự cải tiến nhiều hơn trong các kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức HĐGDNGLL cho giáo viên; đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục
vụ cho các HĐGDNGLL; các kế hoạch đi tham quan thực tế các làng nghề, các nhà máy sản
xuất, thành lập các loại hình câu lạc bộ (em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán
học…). Để nâng cao tính hiệu quả của các kế hoạch này, người hiệu trưởng cần phải xây
dựng kế hoạch thật cụ thể, rõ ràng, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị;
xác định rõ mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện, thời gian, địa điểm, kinh phí, người
thực hiện và phổ biến bằng văn bản đến toàn thể giáo viên. Ngoài ra, người hiệu trưởng
cũng nên có sự đầu tư, nghiên cứu kĩ kế hoạch của cấp trên, áp dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị, tránh sao chép một cách máy
móc. Để tránh quá tải trong việc lập kế hoạch, hiệu trưởng nên mạnh dạn phân cấp quản lý
cho các bộ phận, phân công cho các bộ phận tự lập kế hoạch cho công việc mình phụ trách,
như vậy, hiệu trưởng sẽ có nhiều thời gian hơn trong việc định hướng, phê duyệt các kế
hoạch.
Chức năng tổ chức các HĐGDNGLL giúp cho người hiệu trưởng xây dựng cơ cấu tổ
chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận. Để nâng cao chất lượng chức năng
tổ chức các HĐGDNGLL, người hiệu trưởng cần phải phân công cho người phụ trách các
HĐGDNGLL hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng, có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các bộ phận, không chồng chéo, không lãng phí. Hiệu trưởng cũng nên tham khảo
sách báo, tài liệu, học tập và nghiên cứu thêm về nghệ thuật quản lý. Trong quá trình phân
công, hiệu trưởng nên có sự gần gũi, sâu sát, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người được
phân công; nên mạnh dạn phân quyền cho người được phân công phụ trách 2THĐGDNGLL
để họ được tự do sáng tạo, phát huy khả năng, sở trường của mình; không nên điều chỉnh,
can thiệp quá sâu vào nhiệm vụ của người được phân công. Ngoài ra, hiệu trưởng không nên
phân công quá nhiều nhiệm vụ cho một người phụ trách để tránh hiện tượng ‘‘người giỏi bị
làm hoài, làm không hết việc, trong khi người có năng lực hạn chế lại ngồi chơi.”
Chức năng chỉ đạo thực hiện kế hoạch của người hiệu trưởng sẽ giúp cho các hoạt
động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường. Có thể nói chức năng chỉ đạo giữ một vai trò quan trọng
trong quá trình quản lý. Hoạt động sẽ đi đúng hướng, đạt hiệu quả cao khi có sự quan tâm
sâu sát của hiệu trưởng và ngược lại hoạt động có thể bị trì hoãn, kết quả thấp hoặc có thể bị
thất bại hoàn toàn. Do đó, để nâng cao chất lượng các HĐGDNGLL, người hiệu trưởng cần
quan tâm, theo dõi, hướng dẫn, động viên, chỉ đạo sát sao, điều chỉnh, sửa chữa kịp thời để
các HĐGDNGLL diễn ra đúng kế hoạch và đạt kết quả cao.
Thực hiện chức năng kiểm tra trong quản lý các HĐGDNGLL sẽ giúp người hiệu
trưởng phát hiện, điều chỉnh kịp thời những khó khăn của người thực hiện. Nhờ có kiểm tra
mà người cán bộ quản lý có được thông tin công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một
cách đúng hướng để đạt mục tiêu. Đánh giá các HĐGDNGLL sẽ giúp hiệu trưởng đưa ra
những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc. Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra – đánh giá đối với các
HĐGDNGLL, người hiệu trưởng cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Cần tạo được thông tin 2 chiều thường xuyên, kịp thời giữa hiệu trưởng và người
được phân công thực hiện các hoạt động này.
- Việc đánh giá cần tạo được không khí thi đua sôi nổi, động viên, rút kinh nghiệm cho
các hoạt động lần sau. Hiệu trưởng cũng nên xây dựng nguồn quỹ dành riêng cho khen
thưởng các cá nhân và tập thể có thành tích tốt.
- Việc kiểm tra, đánh giá có thể được tiến hành thường xuyên bằng nhiều cách như: dự
giờ, kiểm tra qua hồ sơ, sổ sách, kiểm tra qua báo cáo, kiểm tra qua kết quả đạt được, phân
công cho các bộ phận kiểm tra lẫn nhau...
- Kiểm tra, đánh giá phải chính xác, công bằng, khách quan; kiểm tra, đánh giá để
giúp đỡ người thực hiện và đưa hoạt động của nhà trường đi lên chứ không nhằm mục đích
triệt hạ lẫn nhau. Kiểm tra, đánh giá cũng nên đúng lúc, đúng chỗ, tránh nhắc lại hoặc so
sánh với những kết quả chưa tốt trong quá khứ.
2.3.2.2. Nâng cao nhận thức cho CBQL và GVCN về vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của các HĐGDNGLL
Trong bất kì hoạt động nào, nhận thức của người thực hiện là rất quan trọng, nó có ý
nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động đó. Nhận thức có đúng thì hoạt
động mới đúng và đạt hiệu quả cao. Qua phân tích thực tiễn cho thấy vẫn còn một bộ phận
CBQL và GVCN chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của các 2THĐGDNGLL từ
đó dẫn đến hiệu quả giáo dục đạt được chưa như mong đợi. Để nâng cao nhận thức của
2T- Đối với cấp Sở, Phòng: cần tổ chức những buổi tập huấn, những buổi chuyên đề, hội
CBQL và GVCN về các HĐGDNGLL cần thực hiện những việc sau đây:
thảo về HĐGDNGLL cho hiệu trưởng và giáo viên nhằm hướng dẫn cụ thể cách thực hiện
2T- Đối với hiệu trưởng: cần chủ động tổ chức tập huấn ngay từ đầu năm cho đội ngũ
cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động này.
giáo viên toàn trường về nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động, chỉ tiêu cần đạt, đưa vào tiêu chuẩn
thi đua hàng năm. Hiệu trưởng cũng nên thường xuyên tuyên truyền, vận động, giải thích về
ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong các buổi họp liên tịch, họp hội đồng sư
phạm, trong các buổi sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm...; tổ chức các hội thi tìm
hiểu về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của HĐGDNGLL; đưa ra những vấn đề còn vướng
mắc, những nội dung chưa thực hiện tốt của hoạt động này yêu cầu giáo viên nêu sáng kiến,
tìm giải pháp để khắc phục.
2.3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL
2THĐGDNGLL, do đó việc rèn luyện những kỹ năng như:2T kỹ năng tổ chức trò chơi, kỹ năng
GVCN là những người trực tiếp tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tham gia các
tổ chức trại, kỹ năng múa hát tập thể, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nói trước đám đông, kỹ
năng tiếp cận, huy động, phối hợp các lực lượng xã hội tham gia tổ chức HĐGDNGLL, kỹ
năng dẫn chương trình… là việc làm không thể thiếu được trong quá trình rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm của người giáo viên. Thực tế khảo sát cho thấy đây là một trong những nội dung
chưa được thực hiện tốt ở các trường được khảo sát. Để nâng cao chất lượng quản lý
HĐGDNGLL thì một trong những việc cần thiết phải làm đó là tập huấn kỹ năng tổ chức
HĐGDNGLL cho GVCN, cụ thể là:
- Hiệu trưởng cần đề xuất với lãnh đạo Sở, Phòng mở lớp tập huấn cho giáo viên về
các kỹ năng HĐGDNGLL.
- Hiệu trưởng cần chủ động liên hệ, mời chuyên gia về tập huấn cho giáo viên trường
mình các kỹ năng theo nhu cầu thực tiễn, ví dụ: cách luyện viết chữ đẹp cho học sinh,
hướng dẫn giáo viên thực hiện các kỹ năng trong khéo tay kỹ thuật, tập cách quản trò, tập
nghi thức, nghi lễ Đội...
- Hàng tháng, họp liên tịch, họp hội đồng sư phạm, họp tổ chuyên môn... mời giáo viên
có kinh nghiệm, kỹ năng truyền đạt lại để cùng học tập sáng kiến, kinh nghiệm lẫn nhau
trong hoạt động. Tổ chức các buổi chuyên đề về kỹ năng hoạt động ngay tại trường do giáo
viên trong trường tự tìm tòi, nghiên cứu phụ trách thực hiện.
- Tổ chức các hội thi dành cho giáo viên về các kỹ năng 2THĐGDNGLL. Đó vừa là sân
chơi, vừa là dịp tốt để giáo viên rèn luyện và học tập kinh nghiệm của nhau.
2.3.2.4. Tăng cường CSVC, trang thiết bị, tài liệu hướng dẫn cho giáo viên về các
HĐGDNGLL
CSVC, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL giữ một vai trò rất quan trọng mà
khi thiếu nó hoạt động có thể bị thất bại hoàn toàn. Do đó, để HĐGDNGLL đạt hiệu quả,
chất lượng tốt cần có sự chuẩn bị đầy đủ CSVC, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt
động. Việc tăng cường CSVC, trang thiết bị trên cơ sở hoàn thiện dần từng bước những
trang thiết bị sẵn có sẽ giúp cho các HĐGDNGLL diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn.
Sách báo, tài liệu, tranh ảnh hướng dẫn cho hoạt động cũng cần được sưu tầm và cung cấp
đủ cho giáo viên vì đó là cơ sở giúp họ hiểu rõ hơn khi thực hiện hoạt động này. Để thực
hiện việc trang bị đầy đủ CSVC, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL là hết sức tốn
kém và không thể thực hiện trong thời gian ngắn. Do đó, hiệu trưởng cần:
- Lập kế hoạch trang bị dần hàng năm thật chi tiết, cụ thể nhằm xác định rõ những
phương tiện, trang thiết bị nào cần thiết phải được trang bị và cân đối nguồn kinh phí để
thực hiện.
- Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường như: ngân sách được cấp hàng
năm, đóng góp của cha mẹ học sinh, mạnh thường quân, hỗ trợ của địa phương, các doanh
nghiệp... trong việc trang bị CSVC cần thiết. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người được
phân công hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Đối với các trang thiết bị đắt tiền nhưng ít được sử dụng thường xuyên, hiệu trưởng
nên tính đến việc thuê mượn sẽ hiệu quả hơn.
- Bảo quản, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị đã có.
- Các đơn vị có sân bãi hẹp, trang thiết bị kém có thể hợp tác, liên kết với trường bạn
trong việc tổ chức, sử dụng CSVC của nhau.
2.3.2.5. Tăng cường vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp giữa ba lực
lượng: nhà trường, gia đình, xã hội trong việc thực hiện các HĐGDNGLL
Vai trò của gia đình và xã hội là rất quan trọng trong việc giáo dục hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Qua phân tích thực trạng cho thấy việc phối hợp
thực hiện các HĐGDNGLL giữa 3 lực lượng chưa mạnh đặc biệt là vai trò chủ đạo của nhà
trường chưa rõ nét. Vẫn còn nhiều nội dung HĐGDNGLL của nhà trường không được sự
ủng hộ nhiệt tình từ phía cha mẹ học sinh, nhiều nội dung nhà trường chưa phối hợp được
với địa phương, nhiều nội dung được đầu tư thực hiện trong trường rất rầm rộ, quy mô
nhưng gia đình học sinh và dư luận xã hội không quan tâm, không hay biết. Nhiều phong
trào, nhiều cuộc vận động ở địa phương nếu không có văn bản chỉ đạo từ Phòng Giáo dục
thì việc hưởng ứng thực hiện ở các trường không mạnh mẽ, thiếu đồng bộ. Để nâng cao vai
trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp thực hiện các HĐGDNGLL giữa 3 lực
lượng: nhà trường, gia đình, xã hội cần thực hiện những nội dung sau:
- Nhà trường cần tăng cường thông tin 2 chiều với cha mẹ học sinh bằng nhiều hình
thức, không chỉ qua các buổi họp cha mẹ học sinh định kì mà còn qua sổ liên lạc, sổ thông
báo, thư ngỏ, trang web của trường, sổ liên lạc điện tử, điện thoại, băng rôn, tờ rơi...
- Tăng cường thông tin với địa phương, thường xuyên báo cáo với ủy ban về các kế
hoạch, các hoạt động của nhà trường như: tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo
dục bảo vệ môi trường, các hoạt động xã hội, các buổi lao động công ích,... để cùng phối
hợp thực hiện tránh trùng lắp, chồng chéo, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của địa phương về
mặt nhân sự, kinh phí, tính pháp lý... cho các hoạt động này.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động, thuyết phục cho cha mẹ học sinh hiểu rõ vai trò,
ý nghĩa của các HĐGDNGLL để tạo sự đồng thuận và ủng hộ của họ.
- Chủ động tổ chức các buổi họp, báo cáo kết quả các hoạt động mà nhà trường đã
thực hiện với phụ huynh học sinh, với địa phương và với ủy ban phường qua đó xin ý kiến
đóng góp từ gia đình và xã hội để hoạt động của nhà trường được nâng cao.
- Chủ động liên hệ và mời những phụ huynh học sinh có khả năng tham gia vào các
hoạt động của nhà trường như: văn nghệ, hát múa, các hội thi với học sinh, các chuyến du
khảo, tham quan, du lịch...
- Nhà trường phải là cầu nối với gia đình và xã hội trong việc phối hợp giáo dục học
sinh. Làm tốt vai trò chủ đạo của mình sẽ giúp cho các HĐGDNGLL của nhà trường diễn ra
thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
2.3.2.6. Thực hiện tốt việc phối hợp hành động giữa nhà trường và các tổ chức, lực
lượng khác như: Ủy ban nhân dân phường, Quận Đoàn, Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi,
Nhà văn hóa, Trung tâm thể dục thể thao, Hội chữ thập Đỏ, Hội khuyến học,... trong các
HĐGDNGLL
Các HĐGDNGLL của nhà trường có sự liên hệ, liên kết và gắn bó mật thiết với các cơ
quan, đoàn thể khác ngoài nhà trường như: Quận Đoàn, Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi, Nhà
văn hóa, Trung tâm thể dục thể thao, Hội chữ thập Đỏ, Hội khuyến học, Ủy ban nhân dân
phường... Vai trò của các lực lượng này là rất quan trọng trong các HĐGDNGLL tuy nhiên,
kết quả phân tích thực trạng cho thấy sự phối hợp này chưa được chặt chẽ, đôi khi còn bị
động về mặt thời gian hoặc chồng chéo gây lãng phí, kém hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả
của các HĐGDNGLL cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và các lực lượng nêu
trên, cụ thể là:
- Tăng cường phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động giữa nhà trường và
các cơ quan, đoàn thể trên, đặc biệt chú trọng về mặt thời gian diễn ra các hoạt động tránh
sự trùng lắp, kém hiệu quả, tránh rơi vào các thời điểm tập trung ôn tập cho các kì kiểm tra
định kì của ngành giáo dục.
- Tăng cường thông tin, đối thoại giữa nhà trường và các lực lượng này để có sự thống
nhất trong nội dung giáo dục, phân công lực lượng tham gia phụ trách, kinh phí thực hiện,
điều kiện trang thiết bị phục vụ, sân bãi, địa điểm,... để tránh lãng phí và nâng cao tính hiệu
quả đạt được.
- Sau khi thực hiện xong các hoạt động, cần tổ chức các buổi họp tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm giữa các lực lượng cho hoạt động lần sau.
2.3.2.7. Tính tiết phụ trội đầy đủ cho giáo viên khi họ thực hiện các HĐGDNGLL
Hiện nay ở tiểu học chưa có tiết dành riêng cho các HĐGDNGLL nên phải thực hiện
lồng ghép vào các tiết học khác hoặc phải thực hiện ngoài giờ học hoặc trong các ngày nghỉ
thứ bảy, chủ nhật. Theo quy định, giáo viên tiểu học một tuần phải dạy 22 tiết nghĩa vụ, nếu
dạy nhiều hơn 22 tiết, giáo viên sẽ được tính phụ trội cho các tiết dạy đó. Tuy nhiên, trong
thực tế, giáo viên chưa được tính phụ trội cho các tiết dạy HĐGDNGLL. Thông thường, nếu
giáo viên được phân công phụ trách các hoạt động này vào thứ bảy, chủ nhật hoặc huấn
luyện cho học sinh ngoài giờ làm việc thì tùy từng trường, giáo viên có thể được nhận bồi
dưỡng thêm 15000 đồng cho một buổi/ 5 tiết, quá thấp nếu tính theo phụ trội của giáo viên,
thậm chí một số trường giáo viên không được nhận gì thêm. Đặc biệt là tổng phụ trách Đội,
người thường xuyên phải thực hiện nhiệm vụ ngoài giờ làm việc và trong các ngày nghỉ thứ
bảy, chủ nhật, các ngày lễ... nhưng không được tính phụ trội như giáo viên dạy lớp. Trách
nhiệm của tổng phụ trách Đội là rất nặng nề nhưng họ không nhận được gì thêm ngoài
lương. Để nâng cao hiệu quả của các HĐGDNGLL thì một trong những động lực thiết thực
nhất là đánh giá công bằng, thỏa đáng công sức, trách nhiệm của những người trực tiếp thực
hiện. Do đó, hiệu trưởng cần phải:
- Tính phụ trội các tiết dạy HĐGDNGLL đầy đủ cho giáo viên khi họ thực hiện các
hoạt động này.
- Tham mưu với lãnh đạo các cấp xem xét lại cách tính lương cho tổng phụ trách Đội
chuyên trách vì cách tính như hiện nay là rất thấp, chưa hợp lí. Xem xét cách tính lương cho
tổng phụ trách Đội khi họ thực hiện nhiệm vụ ngoài giờ làm việc, trong các ngày nghỉ, ngày
lễ.
- Tranh thủ vận động sự ủng hộ từ phía địa phương, cha mẹ học sinh, và các nguồn thu
khác để tăng cường thêm kinh phí cho các HĐGDNGLL đặc biệt là kinh phí dành cho con
người.
Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần cho những người trực tiếp
thực hiện các HĐGDNGLL sẽ là động lực mạnh mẽ giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2.3.2.8. Đề xuất với lãnh đạo các cấp về việc bổ sung thêm tiết dành riêng cho các
HĐGDNGLL ở tiểu học
Hiện nay ở tiểu học chưa có tiết dành riêng cho các HĐGDNGLL mà phải thực hiện
lồng ghép vào tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt chủ nhiệm, các tiết học khác
như kỹ thuật, âm nhạc, mỹ thuật... hoặc giáo viên phải thực hiện ngoài giờ làm việc, trong
các ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật hay trong các ngày lễ. Điều này dẫn đến chất lượng của các
HĐGDNGLL chưa được như mong đợi, việc thực hiện diễn ra thiếu đồng bộ giữa các
trường, gây khó khăn trong quản lý ngày giờ công và tâm lý ngán ngại ở giáo viên vì ngày
nghỉ họ còn phải lo cho gia đình...
Để nâng cao hiệu quả trong quản lý và thực hiện các HĐGDNGLL, lãnh đạo các cấp
cần nghiên cứu bổ sung thêm vào phân phối chương trình ở tiểu học những tiết chính thức
dành cho các HĐGDNGLL. Nếu có tiết chính thức dành cho HĐGDNGLL thì việc quản lý
hoạt động này sẽ gặp rất nhiều thuận lợi, chất lượng của hoạt động sẽ được nâng cao, việc
kiểm tra, đánh giá sẽ dễ dàng hơn.
Nói tóm lại, các biện pháp trên bổ sung thêm cho các biện pháp mà hiệu trưởng các
trường đã thực hiện trong quá trình quản lý của mình nhằm khắc phục những tồn tại, góp
phần thúc đẩy công tác quản lý HĐGDNGLL được tiến bộ hơn. Để nâng cao hiệu quả quản
lý các HĐGDNGLL, người hiệu trưởng cần có sự linh động, sáng tạo trong nghệ thuật quản
lý của mình. Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình tại đơn vị và điều kiện thực tế mà người
hiệu trưởng có sự lựa chọn, sử dụng đồng bộ các biện pháp trên.
2.3.3. Ý kiến CBQL và GVCN về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
được đề xuất
Để kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã
tiến hành trưng cầu ý kiến của 75 CBQL và 323 GVCN tại tất cả 9 trường tiểu học bán trú
trên địa bàn Quận 8. Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng 2.12.
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề
Ý kiến đánh giá (Mean)
TT
Biện pháp
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
1
2,80
2,71
Tăng cường chức năng lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra-đánh giá của hiệu trưởng đối với các HĐGDNGLL
2,75
2,76
2 Nâng cao nhận thức cho CBQL và GVCN về vị trọng của các tầm quan
3
2,94
2,90
4
2,85
2,44
5
2,77
2,64
6
2,74
2,50
trò, trí, vai HĐGDNGLL Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL Tăng cường CSVC, trang thiết bị, tài liệu hướng dẫn cho giáo viên về các HĐGDNGLL Tăng cường vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp giữa 3 lực lượng: nhà trường, gia đình, xã hội trong việc phối hợp thực hiện các HĐGDNGLL Thực hiện tốt việc phối hợp hành động giữa nhà trường và các tổ chức, lực lượng khác như: Quận Đoàn, Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi, Nhà văn hóa, Trung tâm thể dục thể thao, Hội chữ thập Đỏ... trong HĐGDNGLL Tính tiết phụ trội đầy đủ cho giáo viên khi họ
7
2,90
2,85
xuất
thực hiện các HĐGDNGLL
2,76
2,38
8 Đề xuất với lãnh đạo các cấp về việc bổ sung thêm tiết dành riêng cho các HĐGDNGLL ở tiểu học TRUNG BÌNH CHUNG
2,81
2,65
Bảng 2.12 cho thấy tất cả 8 biện pháp đề xuất trên đều được đánh giá khá cao với tính
cần thiết ở mức: 2,81 và tính khả thi ở mức: 2,65. Đối với tính cần thiết, cả 8 biện pháp đều
được CBQL và GVCN đánh giá từ mức cần thiết trở lên, trong đó có các biện pháp 1, 3, 4, 7
có điểm trung bình chung gần đạt mức tuyệt đối 3,00 nghĩa là rất cần thiết. Tính khả thi của
các biện pháp: 1, 2, 3, 7 được đánh giá khá cao, trên mức khả thi và gần mức rất khả thi.
Biện pháp 8 có điểm trung bình chung thấp nhất: 2,38 với nhiều ý kiến cho là không khả thi
mặc dù biện pháp này mang tính cần thiết tương đối cao: 2,76. Kết quả này cho thấy biện
pháp 8 mặc dù cần thiết nhưng khó thực hiện được.
Nói tóm lại, các biện pháp mà người nghiên cứu đề xuất là cần thiết phải được thực
hiện và khả năng thực hiện được những biện pháp này là khá cao trong công tác quản lý các
HĐGDNGLL của hiệu trưởng nhà trường tiểu học.
Tiểu kết chương 2
HĐGDNGLL tại các trường tiểu học bán trú Quận 8 được thực hiện khá tốt và tương
đối đồng đều giữa các trường với nhiều hình thức đa dạng, sáng tạo, thu hút được học sinh
tham gia một cách tích cực, tạo được không khí thi đua sôi nổi giữa các trường. Tuy nhiên
vẫn còn một vài nội dung cần được quan tâm đầu tư nhiều hơn để đạt được mục tiêu phát
triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Việc thực hiện những chức năng quản lý của hiệu
trưởng các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 nhìn chung chưa thật sự tốt. Tuy có chức năng
được đánh giá trên mức khá như: chức năng lập kế hoạch các HĐGDNGLL, các chức năng
còn lại bị cả CBQL và GVCN đánh giá quanh mức đạt, thậm chí có chức năng dưới mức đạt
như: chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch các hoạt động thực hành khoa
học kỹ thuật của hiệu trưởng. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGDNGLL tại
trường tiểu học, ngoài các biện pháp đã được thực hiện trong thời gian qua, người hiệu
trưởng cũng nên chọn lựa các biện pháp được đề xuất như trên sao cho phù hợp với đặc
điểm, tình hình đơn vị mình.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
Để có thể hoàn thành những nhiệm vụ đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam giai đoạn 2010-2020: ‘‘Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh
toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước...” phải bắt đầu từ giáo dục tiểu học. Bởi vì, giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng của
hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách
toàn diện của con người.
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của HĐGDNGLL trong việc giáo dục hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Trong quá trình giáo dục, ngoài việc
hình thành cho học sinh về ý thức, hành vi, kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các quan hệ
xã hội, về chính trị, đạo đức, pháp luật... còn phải tạo cơ sở cho các em bổ sung và hoàn
thiện những tri thức đã học trên lớp. Do đó, quá trình giáo dục không những được thực hiện
qua các hoạt động trên lớp mà còn qua các HĐGDNGLL. Hoạt động này là cầu nối giữa
hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo dục học sinh ở ngoài lớp thông qua các
hoạt động lao động, văn nghệ, xã hội, thể dục thể thao... HĐGDNGLL rất cần thiết và là
một nhu cầu chính đáng của học sinh tiểu học vì đây là lứa tuổi ngây thơ, hồn nhiên, thích
vận động, phù hợp với các hình thức giáo dục: ‘‘Học mà chơi, chơi mà học”.
Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hóa các nghiên cứu về lý luận, luận văn đã làm sáng tỏ
các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, HĐGDNGLL, quản lý
HĐGDNGLL, làm rõ về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của HĐGDNGLL, cách phân loại, cách
tiến hành hoạt động này ở nhà trường tiểu học.
Qua khảo sát, thăm dò và phân tích thực tiễn quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng tất
cả các trường tiểu học bán trú tại Quận 8, luận văn đã cơ bản khái quát được những nội dung
sau:
- Nhận thức của CBQL và GVCN về các HĐGDNGLL: đa số CBQL và GVCN có
nhận thức đúng về HĐGDNGLL.
- Việc thực hiện các nội dung HĐGDNGLL của các trường được khảo sát gần đạt mức
khá với điểm trung bình chung là 2,84.
- Chức năng lập kế hoạch HĐGDNGLL của hiệu trưởng được đánh giá trên mức khá
(>3,00), các chức năng còn lại có điểm trung bình chung xoay quanh mức đạt (2,00).
- Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện các HĐGDNGLL từ thực tế
công tác.
Nhìn chung, công tác quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường nêu trên có sự
cố gắng, nỗ lực, góp phần đưa hoạt động này của nhà trường đi vào nề nếp, chất lượng giáo
dục ngày càng được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chưa giải
quyết được đòi hỏi phải có sự đầu tư lâu dài và nghiêm túc. Từ những hạn chế đó, chúng tôi
đã đề xuất 8 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL trong nhà trường tiểu
học:
1) Tăng cường chức năng lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra-đánh giá của hiệu
trưởng đối với các HĐGDNGLL.
2) Nâng cao nhận thức cho CBQL và GVCN về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các
HĐGDNGLL.
3) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về HĐGDNGLL.
4) Tăng cường CSVC, trang thiết bị, tài liệu hướng dẫn cho giáo viên về các
HĐGDNGLL.
5) Tăng cường vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp giữa 3 lực lượng:
nhà trường, gia đình, xã hội trong việc thực hiện các HĐGDNGLL.
6) Thực hiện tốt việc phối hợp hành động giữa nhà trường và các tổ chức, lực lượng
khác như: Quận Đoàn, Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi, Nhà văn hóa, Trung tâm thể dục thể
thao, Hội chữ thập Đỏ, Hội khuyến học, Ủy ban nhân dân phường... trong các
HĐGDNGLL.
7) Tính tiết phụ trội đầy đủ cho giáo viên khi họ thực hiện các HĐGDNGLL.
8) Đề xuất với lãnh đạo các cấp về việc bổ sung thêm tiết dành riêng cho các
HĐGDNGLL ở tiểu học.
Kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp được đề xuất cho thấy các biện pháp này là
cần thiết và có tính khả thi cao. Việc thực hiện đồng bộ 8 biện pháp này sẽ góp phần nâng
cao chất lượng HĐGDNGLL ở tiểu học, góp phần hoàn thành mục tiêu đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện.
2. Kiến nghị
Để có thể thực hiện được việc nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở tiểu học, chúng tôi
có những kiến nghị như sau:
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần sớm nghiên cứu đổi mới chương trình, bổ sung thêm tiết dành riêng cho
HĐGDNGLL ở tiểu học.
- Tạo cơ sở pháp lý rõ ràng trong việc đãi ngộ lực lượng CBQL, GVCN và những
người trực tiếp thực hiện các HĐGDNGLL nhằm đánh giá công bằng công sức của người
lao động.
- Tăng cường ngân sách chi cho giáo dục, đặc biệt là việc đầu tư trang bị CSVC, trang
thiết bị phục vụ, sách báo tài liệu hướng dẫn, kinh phí dành cho việc nghiên cứu, học tập,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và GVCN.
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức các buổi chuyên đề, hội thảo, tập huấn kỹ năng tổ chức các HĐGDNGLL
cho CBQL và GVCN.
- Phối hợp với Thành Đoàn và các sở ban ngành khác trong việc xây dựng chương
trình, kế hoạch hành động cho các nội dung liên quan đến HĐGDNGLL nhằm xác định một
cách đồng bộ, thống nhất về mục tiêu, nội dung, thời gian, phân công lực lượng, kinh phí...
cho hoạt động này.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL tại cơ sở, qua đó giúp phát
hiện, khen thưởng, học tập và nhân rộng các đơn vị có thành tích tốt trong hoạt động này.
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu để đưa ra thang điểm thi đua cho các HĐGDNGLL một cách rõ ràng, cụ
thể tạo cơ sở cho việc đánh giá hoạt động ở các trường.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân, Quận Đoàn, Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi, Trung tâm
TDTT, Hội chữ thập Đỏ... trong việc tổ chức các hội thi cho các trường trong quận.
- Tập huấn kỹ năng tổ chức hoạt động cho giáo viên vào các dịp hè.
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn cách thực hiện các HĐGDNGLL một cách thật cụ
thể, rõ ràng.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra HĐGDNGLL tại các trường trong quận. Động
viên, giúp đỡ kịp thời các trường kém, khen thưởng, nhân rộng các trường hoạt động tốt.
Đối với hiệu trưởng các trường tiểu học
- Hiệu trưởng cần thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, cần có sự sáng tạo, linh
động, đổi mới trong quản lý.
- Động viên, khen thưởng kịp thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần
cho người trực tiếp thực hiện hoạt động này. Phát huy năng lực, óc sáng tạo ở giáo viên,
mạnh dạn giao quyền cho giáo viên khi phân công nhiệm vụ cho họ.
- Kiên trì tuyên truyền, vận động, thuyết phục nâng cao nhận thức của giáo viên và các
lực lượng khác trong và ngoài nhà trường về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các
HĐGDNGLL.
- Xây dựng kế hoạch thật cụ thể, rõ ràng, tổ chức, chỉ đạo sâu sát, thường xuyên kiểm
tra, đánh giá các HĐGDNGLL.
Do hạn chế về mặt thời gian nên những nội dung trình bày trong luận văn có thể có
những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý nhằm hoàn thiện hơn để có thể áp dụng
vào thực tế công tác.
PHỤ LỤC
2TPHỤ LỤC 1
2TPHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
2TKính thưa quý thầy /cô giáo.
2TNhằm thu thập thông tin để thực hiện đề tài nghiên cứu về “Thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú trên địa bàn Quận 8 Tp.
Hồ Chí Minh”, xin thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu chéo (X)
2TXin chân thành cám ơn quý thầy/cô.
2TPHẦN 1: Thông tin cá nhân.
vào ô mà mình chọn lựa.
Nữ - 2TGiới tính: Nam
2T
Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng - 2TChức vụ:
GVCN TPT đội Tổ trưởng
Dài hạn - 2TĐã qua lớp bồi dưỡng về quản lý: Ngắn hạn
Cao đẳng Trung học - 2TTrình độ hiện tại: Đại học
- 2TNăm vào ngành:………………………....................
2TPHẦN 2: Nội dung
- 2TNăm bắt đầu công tác quản lý:…………………….
Câu 1. Theo thầy cô, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) ở trường
tiểu học là hoạt động:
- Rất cần thiết
- Cần thiết
- Có cũng được, không có cũng được
- Không cần thiết
Câu 2. Theo thầy cô, HĐGDNGLL là:
- Hoạt động giáo dục
- Hoạt động phong trào
- Hoạt động của Đoàn-Đội
Câu 3. Xin thầy cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện các nội dung HĐGDNGLL nơi
thầy cô đang công tác theo 2 tiêu chí có thực hiện (tốt, khá, trung bình và yếu) và không có
thực hiện:
Hướng dẫn:
- Kết quả thực hiện được xem là tốt khi các nội dung HĐGDNGLL được thực hiện
thường xuyên, liên tục hàng năm, có hiệu quả, đa dạng, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm, tình
hình của đơn vị, góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ, có sự tham
gia, phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường, thu hút được 100% học sinh
tham gia tự nguyện, tự giác, hứng thú, được sự quan tâm và ủng hộ của cha mẹ học sinh.
- Kết quả thực hiện được xem là khá khi các nội dung HĐGDNGLL được thực hiện
thường xuyên hàng năm, tương đối hiệu quả, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị,
góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ, có sự tham gia, phối hợp của các lực
lượng trong và ngoài nhà trường, thu hút được đông học sinh tham gia tự nguyện, hứng thú,
có sự quan tâm và ủng hộ của cha mẹ học sinh.
- Kết quả thực hiện được xem là trung bình khi các nội dung HĐGDNGLL được
thực hiện không thường xuyên hàng năm, không đồng bộ, qua loa, hình thức, chỉ đáp ứng
các yêu cầu về phát triển nhân cách tối thiểu cho học sinh, chỉ vài cá nhân được phân công
hoạt động, học sinh không hứng thú và không tự nguyện tham gia.
- Kết quả thực hiện được xem là yếu khi các nội dung HĐGDNGLL được thực hiện
để đối phó với sự kiểm tra của cấp trên, có tổ chức nhưng không đạt yêu cầu, mang tính ép
buộc.
Có thực hiện TT Nội dung HĐGDNGLL Tốt Khá TB Yếu Không thực hiện
3.1
3.1.1
Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật Các hội thi, hội diễn văn nghệ: mừng khai giảng năm học mới, mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, truyền thống nhà trường, mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, mừng ngày thành lập Đoàn – Đội 26/3 – 15/5...
3.1.2 Hội diễn kịch, tiểu phẩm, kể chuyện đạo đức. 3.1.3 Hội thi viết chữ đẹp.
3.1.4 Các hội thi tìm hiểu về đất nước, con người Việt Nam: tìm hiểu những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, những người con anh hùng
3.1.5
3.1.6
3.2
3.2.1 của đất nước, thi tìm hiểu về Tết cổ truyền Việt Nam,... Các hội thi giáo dục, giao lưu, thực hành: quyền trẻ em, vệ sinh răng miệng, an toàn giao thông, phòng chống ma túy học đường. Các hoạt động khác: vẽ tranh, làm báo tường, làm thiệp, làm thơ. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao Các hội thi thể dục thể thao: bóng đá, đá cầu, cầu lông, điền kinh, bơi lội, võ thuật, cờ tướng, cờ vua.
3.2.2 Xem xiếc, ảo thuật, múa rối. 3.2.3 Hội trại truyền thống. 3.2.4 Các trò chơi dân gian, trò chơi sinh hoạt.
3.2.5
3.3
3.3.1
3.3.2
3.3.3
3.4
3.4.1
3.4.2
3.4.3
Tham quan các viện bảo tàng, di tích lịch sử, các khu du lịch, vui chơi giải trí. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật Đi tham quan thực tế các làng nghề, các nhà máy sản xuất. Thành lập các loại hình câu lạc bộ: em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán học. Các hội thi tìm hiểu về khoa học, thi sáng tạo mô hình, thi khéo tay kỹ thuật. Các hoạt động lao động công ích Ngày chủ nhật xanh: vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh. Trang trí trường lớp, làm đẹp bồn hoa, tạo mảng xanh, trang trí góc học tập, bảng tin, góc trưng bày sản phẩm,... Phân công trực nhật, trực sao đỏ, vệ sinh lớp học hàng ngày. Các hoạt động của Đội TNTP HCM
3.5 3.5.1 Hội thi Nghi thức Đội. 3.5.2 Các hội thi: Sao nhi đồng, Búp măng xinh.
3.5.3
Các hoạt động gây quỹ phong trào của Đội: Kế hoạch nhỏ, Nụ cười hồng, Viên gạch hồng, Quà xuân tặng bạn, học bổng cùng bạn đến trường.
3.5.4 Đọc và làm theo báo Đội. 3.6
3.6.1
3.6.2 Các hoạt động mang tính xã hội Thăm các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm giáo viên đã nghỉ hưu. Đóng góp xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa.
3.6.3 Tham gia công tác từ thiện, quỹ nhi đồng,
3.6.4 đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chất độc màu da cam, đồng bào bị thiên tai, bão, lũ... Chăm sóc, giữ gìn các bia tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ.
Câu 4. Xin thầy cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện các nội dung, biện pháp quản
lý HĐGDNGLL nơi thầy cô đang công tác theo các chức năng quản lý sau:
4.1. Chức năng lập kế hoạch HĐGDNGLL:
Hướng dẫn:
- Kết quả thực hiện được xem là tốt khi kế hoạch HĐGDNGLL được xây dựng cụ
thể, rõ ràng, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị; được xác định rõ mục
tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện, thời gian, địa điểm, kinh phí, người thực hiện, được phổ
biến bằng văn bản đến toàn thể giáo viên và được tập thể ủng hộ, thực hiện nhiệt tình.
- Kết quả thực hiện được xem là khá khi các kế hoạch HĐGDNGLL được xây dựng
cụ thể, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị; được xác định rõ mục tiêu, thời gian, nội
dung, biện pháp thực hiện, địa điểm, kinh phí, người thực hiện, được Hiệu trưởng phổ biến
trong phiên họp toàn thể GV và được tập thể ủng hộ.
- Kết quả thực hiện được xem là đạt khi các kế hoạch HĐGDNGLL được xác định
mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện, thời gian, địa điểm, kinh phí, người thực hiện và
được dán ở phòng giáo viên.
- Kết quả thực hiện được xem là chưa đạt khi các kế hoạch HĐGDNGLL không xác
định đủ các yếu tố như: mục tiêu, thời gian, nội dung, biện pháp thực hiện, địa điểm, kinh
phí, người thực hiện.
Kết quả thực hiện
TT Chức năng lập kế hoạch của Hiệu trưởng được thể hiện ở việc: Tốt Khá Đạt Chưa đạt
4.1.1
4.1.2
4.1.3
4.1.4
Xây dựng và phổ biến kế hoạch HĐGDNGLL cả năm học và kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL cho giáo viên. Đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động văn hóa – nghệ thuật như: các hội thi ATGT, quyền trẻ em, chữ thập đỏ, lịch sử, địa lý địa phương, văn nghệ, kể chuyện, khéo tay kỹ thuật, làm báo tường…
4.1.5 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt
4.1.6
4.1.7
4.1.8
4.1.9
động vui chơi giải trí – thể dục thể thao như: Hội khỏe Phù Đổng, các trò chơi sinh hoạt tập thể, các trò chơi dân gian, tổ chức các ngày lễ hội (ẩm thực, hội trại truyền thống, xem xiếc…) Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật như: đi tham quan thực tế các làng nghề, các nhà máy sản xuất, thành lập các loại hình câu lạc bộ (em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán học…) Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động lao động công ích như: vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh, vệ sinh trang trí trường lớp. Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động của Đội TNTP HCM như: các hội thi Nghi thức Đội, Sao nhi đồng, Búp măng xinh, các hoạt động phong trào của Đội. Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động mang tính xã hội như: thăm các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm giáo viên đã nghỉ hưu, đóng góp xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa.
4.2. Chức năng tổ chức việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL:
- Kết quả thực hiện được xem là tốt khi hiệu trưởng phân công cho người phụ trách
các HĐGDNGLL hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng, có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận, không chồng chéo, không lãng phí.
- Kết quả thực hiện được xem là khá khi hiệu trưởng phân công cho người phụ trách
các HĐGDNGLL hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường của họ.
- Kết quả thực hiện được xem là đạt khi người được hiệu trưởng phân công phụ trách
các HĐGDNGLL nhận làm nhưng không phù hợp với sở trường và nguyện vọng của họ.
- Kết quả thực hiện được xem là chưa đạt khi người được phân công không thể làm
vì không phù hợp.
Kết quả thực hiện
Nội dung, biện pháp TT Tốt Khá Đạt Chưa đạt
4.2.1
4.2.2 Dựa vào kế hoạch của cấp trên và thực tiễn tình hình đơn vị hiệu trưởng phân công các lực lượng trong trường thực hiện kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL. Hiệu trưởng mời báo cáo viên chuyên trách thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên
4.2.3
4.2.4
4.2.5
4.2.6
4.2.7
4.2.8
4.2.9
về các HĐGDNGLL. Hiệu trưởng cân đối giữa ngân sách được cấp và các nguồn huy động khác để thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng phân công cho: Tổng phụ trách Đội (TPT), giáo viên chủ nhiệm (GVCN), giáo viên nhạc-họa, nhân viên y tế phối hợp thực hiện. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được hiệu trưởng phân công cho: TPT, GVCN, giáo viên thể dục phối hợp thực hiện. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng phân công cho: TPT, GVCN, giáo viên thư viện phối hợp thực hiện. Các hoạt động lao động công ích được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, phối hợp thực hiện. Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, và các bộ phận khác phối hợp thực hiện. Các hoạt động mang tính xã hội được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, phối hợp thực hiện.
4.3. Chức năng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL:
Hướng dẫn:
- Kết quả thực hiện được xem là tốt khi hiệu trưởng luôn quan tâm, theo dõi, hướng
dẫn, động viên, chỉ đạo sát sao, điều chỉnh, sửa chữa kịp thời nên các HĐGDNGLL diễn ra
đúng kế hoạch và đạt kết quả cao.
- Kết quả thực hiện được xem là khá khi có sự quan tâm, hướng dẫn, động viên, chỉ
đạo, điều chỉnh, sửa chữa của hiệu trưởng nên các HĐGDNGLL diễn ra đúng kế hoạch.
- Kết quả thực hiện được xem là đạt khi các HĐGDNGLL diễn ra đúng kế hoạch.
- Kết quả thực hiện được xem là chưa đạt khi các HĐGDNGLL diễn ra không đúng
kế hoạch.
Kết quả thực hiện
TT Nội dung, biện pháp Tốt Khá Đạt Chưa đạt
4.3.1 Hiệu trưởng luôn quan tâm theo dõi, giám sát nên các kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL diễn ra đúng hướng, đạt hiệu quả.
4.3.2 Hiệu trưởng là người liên kết, liên hệ trong việc thực
4.3.3
4.3.4
4.3.5
4.3.6
4.3.7
4.3.8
4.3.9
hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL. Hiệu trưởng liên hệ với cấp trên, tìm nguồn tài trợ để thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động lao động công ích được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động mang tính xã hội được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời.
4.4. Chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL:
- Kết quả thực hiện được xem là tốt khi thông tin 2 chiều giữa hiệu trưởng và người
được phân công thực hiện các HĐGDNGLL diễn ra thường xuyên, kịp thời và đạt kết quả
cao, việc đánh giá tạo được không khí thi đua sôi nổi, động viên, rút kinh nghiệm cho các
hoạt động lần sau.
- Kết quả thực hiện được xem là khá khi hiệu trưởng biết được thông tin qua báo cáo
của người thực hiện, việc đánh giá tạo được không khí thi đua và có rút kinh nghiệm cho
các hoạt động lần sau.
- Kết quả thực hiện được xem là đạt khi thông tin 2 chiều diễn ra không thường
xuyên, việc đánh giá có thực hiện nhưng chưa động viên, khuyến khích người được phân
công.
- Kết quả thực hiện được xem là chưa đạt khi không có sự quan tâm kiểm tra, đánh
giá của hiệu trưởng.
Kết quả thực hiện
TT Nội dung, biện pháp Tốt Khá Đạt Chưa đạt
4.4.1
4.4.2
4.4.3
4.4.4
4.4.5
4.4.6
4.4.7
4.4.8
4.4.9 Việc thực hiện kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL có sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm. Việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên về các HĐGDNGLL được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá qua kết quả đạt được ở giáo viên. Việc thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá qua kết quả đạt được. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua kế hoạch, hồ sơ, sổ sách, dự giờ người được phân công. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, kế hoạch, hồ sơ, sổ sách của người được phân công. Các hoạt động lao động công ích có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, hồ sơ, sổ sách, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của Đội và thông qua nhận xét, đánh giá của cấp trên. Các hoạt động mang tính xã hội có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng.
Câu 5. Thầy cô hãy cho biết những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện
các HĐGDNGLL ở đơn vị mình:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…
Xin chân thành cám ơn quý thầy cô. Kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công.
2TPHỤ LỤC 2
2TKẾT QUẢ THỐNG KÊ CBQL - GVCN
2TPHẦN 1: Thông tin cá nhân.
2TGIỚI TÍNH
2TCBQL
2TGVCN
2TSỐ LƯỢNG 2T21 2T54 2T75
2TTỈ LỆ (%) 2T28 2T72 2T100
2TSỐ LƯỢNG 2T49 2T274 2T323
2TTỈ LỆ(%) 2T15,2 2T84,8 2T100
2TNam 2TNữ 2TTổng
2T- Chức vụ; Đã qua lớp bồi dưỡng về quản lý:
2TCBQL
2TSỐ LƯỢNG 2T9 2T12 2T9 2T45 2T54 2T21
2TTỈ LỆ(%) 2T12 2T16 2T12 2T60 2T72 2T28
2THiệu trưởng 2TPhó hiệu trưởng 2TTổng phụ trách đội 2TTổ trưởng chuyên môn 2TĐã qua lớp bồi dưỡng về quản lý ngắn hạn 2TĐã qua lớp bồi dưỡng về quản lý dài hạn
2T- Trình độ hiện tại:
2TTrình độ hiện tại:
2TCBQL
2TGVCN
2TSỐ LƯỢNG 2T33 2T39 2T3 2T75
2TTỈ LỆ(%) 2T44 2T52 2T4 2T100
2TSỐ LƯỢNG 2T158 2T159 2T6 2T323
2TTỈ LỆ(%) 2T48,9 2T49,2 2T1,9 2T100
2TĐại học 2TCao đẳng 2TTrung học 2TTổng
2T- Thâm niên công tác:
2TThâm niên công tác:
2TCBQL
2TGVCN
2TSỐ LƯỢNG 2T13 2T32 2T30 2T75
2TTỈ LỆ(%) 2T17,3 2T42,7 2T40 2T100
2TSỐ LƯỢNG 2T60 2T151 2T112 2T323
2TTỈ LỆ(%) 2T18,6 2T46,7 2T34,7 2T100
2TDưới 10 năm 2TTừ 11 đến 20 năm 2TTrên 20 năm 2TTổng
2T- Thâm niên làm quản lý:
2TThâm niên làm quản
2TCBQL
2TGVCN
- 2TGiới tính:
2TSỐ LƯỢNG
2TTỈ LỆ(%)
2TSỐ LƯỢNG
2TTỈ LỆ(%)
2TDưới 10 năm
2T39
2T52
lý:
2T36
2T48
2TTrên 10 năm
2T75
2T100
2TTổng
2TPHẦN 2: Nội dung
Câu 1. Theo thầy cô, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) ở trường
2TCBQL
2TGVCN
2TSỐ LƯỢNG 26 40 7
2TTỈ LỆ(%) 34,7 53,3 9,3
2TSỐ LƯỢNG 101 180 30
2TTỈ LỆ(%) 31,3 55,7 9,3
tiểu học là hoạt động:
Rất cần thiết Cần thiết Có cũng được, không có cũng được Không cần thiết 2 2,7 12 3,7
2TCBQL
2TGVCN
2TSỐ LƯỢNG 55 14 6
2TTỈ LỆ(%) 73,3 18,7 8
2TSỐ LƯỢNG 182 48 93
2TTỈ LỆ(%) 56,3 14,9 28,8
Câu 2. Theo thầy cô, HĐGDNGLL là:
2TCâu 3. Kết quả thực hiện các nội dung HĐGDNGLL
2TThứ tự các trường trong bảng như sau:
2T1. Âu Dương Lân
Hoạt động giáo dục Hoạt động phong trào Hoạt động của Đoàn- Đội
2T2. Bông Sao
6. Hưng Phú
2T3. Phan Đăng Lưu
7. Trần Nguyên Hãn
2T4. Nguyễn Trung Ngạn
8. Nguyễn Nhược Thị
2T5. Trần Danh Lâm
9. Nguyễn Công Trứ
Điểm trung bình cộng (Mean) các nội dung HĐGDNGLL của 9 trường được khảo sát
TT Nội dung HĐGDNGLL
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Trun g bình chun g
3.1 Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật
3.1.1 Các hội thi, hội diễn văn nghệ: 3,64 3,7 3,2 3,5 3,4 3,2 3,7 3,2 2,9 3,48
7 7 7 7 5 9 1 7
3.1.2 3,71 3,32 mừng khai giảng năm học mới, mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, truyền thống nhà trường, mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, mừng ngày thành lập Đoàn – Đội 26/3 – 15/5... Hội diễn kịch, tiểu phẩm, kể chuyện đạo đức.
3.1.3 Hội thi viết chữ đẹp. 3,87 3,51 3,5 7 3,6 8 2,9 7 3,7 0 3,0 8 3,2 6 2,8 9 3,2 9 3,1 9 3,1 9 3,3 7 3,2 7 3,2 9 3,6 6 3,0 0 3,3 2
3.1.4 3,26 0 0 2,26 3,5 1 2,6 0 1,2 5 3,0 9 2,4 2 2,0 3
3.1.5 3,59 3,35 3,5 4 3,5 1 3,7 5 3,2 4 2,8 1 3,4 2 2,7 4 2,9 7
3.1.6 3,59 3,15 3,3 2 2,8 5 3,1 5 2,7 6 3,0 6 3,4 2 2,7 4 2,9 5
3,61 3,18 3,5 7 2,7 2 3,2 4 2,6 1 2,7 9 3,4 5 3,0 1 2,8 7
3.2
3.2.1 3,87 3,58 3,7 1 3,4 8 3,8 3 3,3 4 3,5 0 3,3 3 3,1 3 3,5 4 Các hội thi tìm hiểu về đất nước, con người Việt Nam: tìm hiểu những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, những người con anh hùng của đất nước, thi tìm hiểu về Tết cổ truyền Việt Nam,... Các hội thi giáo dục, giao lưu, thực hành: quyền trẻ em, vệ sinh răng miệng, an toàn giao thông, phòng chống ma túy học đường. Các hoạt động khác: vẽ tranh, làm báo tường, làm thiệp, làm thơ. Điểm trung bình chung của 3.1 Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao Các hội thi thể dục thể thao: bóng đá, đá cầu, cầu lông, điền kinh, bơi lội, võ thuật, cờ tướng, cờ vua.
3.2.2 Xem xiếc, ảo thuật, múa rối. 3,87 3,72 3,6 4 3,3 8 3,7 3
3.2.3 Hội trại truyền thống. 2,72 0 0 0 1,59
3.2.4 3,75 3,47 3,8 8 1,6 6 3,8 3 3,5 5 3,8 7 2,7 5 3,8 3 3,6 1 1,3 7 3,2 1 2,9 4 3,7 6 2,5 2 2,4 2 3,4 5 1,4 2 3,1 8 3,7 0
3.2.5 3,88 3,72 3,8 9 3,7 0 3,8 9 3,6 3 3,4 7 3,8 5 3,1 6 3,6 5
3,62 3,22 3,3 9 2,8 7 3,6 3 3,0 3 2,6 6 3,1 8 2,8 7 2,9 2
3.3 Các trò chơi dân gian, trò chơi sinh hoạt. Tham quan các viện bảo tàng, di tích lịch sử, các khu du lịch, vui chơi giải trí. Điểm trung bình chung của 3.2 Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật
3.3.1 Đi tham quan thực tế các làng 1,94 2,0 0 1,6 0 0 2,0 0 0 1,05
0 2 0
3.3.2 3,19 0 2,26 2,2 6 2,3 0 2,0 9 3,0 6 2,4 2 2,3 8 1,9 5
3.3.3 2,30 2,40 2,4 3 2,3 8 2,1 5 2,5 8 2,3 2 2,3 8 2,9 5 2,1 4
2,48 1,90 2,2 3 2,1 0 1,4 1 2,5 5 1,5 8 1,5 9 1,6 3 0,7 1
3.4
3,64 3,25 3.4.1 3,8 2 3,8 5 3,6 8 3,5 5 1,4 7 3,2 7 1,5 8 3,3 0
3.4.2 3,78 3,60 3,5 1 3,5 1 3,6 4 3,7 0 3,4 2 3,5 6 3,7 6 3,4 9
3.4.3 3,75 0 3,16
3,72 3,34 3,6 6 3,6 6 3,1 1 3,4 3 3,1 8 3,5 6 3,8 2 3,6 0 3,5 3 3,5 0 1,6 8 3,1 8 2,8 4 3,9 7 3,5 9
3.5 nghề, các nhà máy sản xuất. Thành lập các loại hình câu lạc bộ: em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán học. Các hội thi tìm hiểu về khoa học, thi sáng tạo mô hình, thi khéo tay kỹ thuật. Điểm trung bình chung của 3.3 Các hoạt động lao động công ích Ngày chủ nhật xanh: vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh. Trang trí trường lớp, làm đẹp bồn hoa, tạo mảng xanh, trang trí góc học tập, bảng tin, góc trưng bày sản phẩm,... Phân công trực nhật, trực sao đỏ, vệ sinh lớp học hàng ngày. Điểm trung bình chung của 3.4 Các hoạt động của Đội TNTP HCM
3,94 3.5.1 Hội thi Nghi thức Đội. 3,80
3.5.2 1,38 1,93 3,8 3 1,6 2 3,6 2 2,5 7 3,7 9 1,6 4 3,7 9 3,7 3 3,7 6 2,3 2 3,8 1 1,6 3 3,8 7 1,0 0 3,6 8 2,1 4
3.5.3 3,80 3,61 3,7 5 3,7 9 3,6 8 3,6 1 3,5 9 3,3 9 3,1 8 3,4 3
Các hội thi: Sao nhi đồng, Búp măng xinh. Các hoạt động gây quỹ phong trào của Đội: Kế hoạch nhỏ, Nụ cười hồng, Viên gạch hồng, Quà xuân tặng bạn, học bổng cùng bạn đến trường.
3.5.4 Đọc và làm theo báo Đội. 3,70 3,03
3,09 Điểm trung bình cộng của 3.5 3,21 3,3 4 3,1 4 3,6 6 3,3 8 1,7 9 2,7 5 3,6 7 3,6 5 3,1 2 3,2 0 1,6 6 2,6 7 2,7 1 2,6 9 2,3 5 2,9 0
3.6
3.6.1 3,64 2,84 3,5 5 3,0 4 3,0 3 1,8 5 2,9 2 3,3 1 1,6 3 1,3 2
3.6.2 2,67 0 0 1,62 2,4 2 2,2 3 1,2 7 2,1 5 1,3 7 0,5 0
3,72 3.6.3 3,72 3,5 4 3,7 2 3,7 3 3,6 1 3,7 4 3,7 8 3,8 4 3,9 2 Các hoạt động mang tính xã hội Thăm các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm giáo viên đã nghỉ hưu. Đóng góp xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa. Tham gia công tác từ thiện, quỹ nhi đồng, đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chất độc màu da cam, đồng bào bị thiên tai, bão, lũ...
3,68 0 0 0 0 0 0 0 1,14 3.6.4
3,43 2,33 2,3 8 2,0 1 2,0 1 1,7 7 1,9 0 1,4 9 1,3 1 3,7 7 3,1 9 Chăm sóc, giữ gìn các bia tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ. Điểm trung bình chung của 3.6
Câu 4. Xin thầy cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện các nội dung, biện pháp quản
lý HĐGDNGLL nơi thầy cô đang công tác theo các chức năng quản lý sau:
4.1. Chức năng lập kế hoạch HĐGDNGLL:
2TCBQL
2TGVCN
Kết quả thực hiện TT
4.1.1 3,16 3,6
4.1.2 2,17 2,12
4.1.3 2,29 2,08
4.1.4 3,27 3,67
4.1.5 3,27 3,56
4.1.6 2,39 2,94
4.1.7 3,23 3,69
4.1.8 3,31 3,63
4.1.9 2.99 3,40
Chức năng lập kế hoạch của Hiệu trưởng được thể hiện ở việc: Xây dựng và phổ biến kế hoạch HĐGDNGLL cả năm học và kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL cho giáo viên. Đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động văn hóa – nghệ thuật như: các hội thi ATGT, quyền trẻ em, chữ thập đỏ, lịch sử, địa lý địa phương, văn nghệ, kể chuyện, khéo tay kỹ thuật, làm báo tường… Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao như: Hội khỏe Phù Đổng, các trò chơi sinh hoạt tập thể, các trò chơi dân gian, tổ chức các ngày lễ hội (ẩm thực, hội trại truyền thống, xem xiếc…) Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật như: đi tham quan thực tế các làng nghề, các nhà máy sản xuất, thành lập các loại hình câu lạc bộ (em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán học…) Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động lao động công ích như: vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh, vệ sinh trang trí trường lớp. Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động của Đội TNTP HCM như: các hội thi Nghi thức Đội, Sao nhi đồng, Búp măng xinh, các hoạt động phong trào của Đội. Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động mang tính xã hội như: thăm các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm giáo viên đã nghỉ hưu, đóng góp xây dựng nhà tình thương,
tình nghĩa. TRUNG BÌNH CHUNG 2,90 3,19
4.2. Chức năng tổ chức việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL:
2TCBQL
2TGVCN
Kết quả thực hiện TT Nội dung, biện pháp
3,28 3,39 4.2.1
2,41 2,2 4.2.2
2,48 2,07 4.2.3
3,16 3,54 4.2.4
3,15 3,57 4.2.5
2,69 2,16 4.2.6
2,92 2,55 4.2.7
3,21 3,59 4.2.8
2,88 3,47 4.2.9
Dựa vào kế hoạch của cấp trên và thực tiễn tình hình đơn vị hiệu trưởng phân công các lực lượng trong trường thực hiện kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL. Hiệu trưởng mời báo cáo viên chuyên trách thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL. Hiệu trưởng cân đối giữa ngân sách được cấp và các nguồn huy động khác để thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng phân công cho: Tổng phụ trách Đội (TPT), giáo viên chủ nhiệm (GVCN), giáo viên nhạc-họa, nhân viên y tế phối hợp thực hiện. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được hiệu trưởng phân công cho: TPT, GVCN, giáo viên thể dục phối hợp thực hiện. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng phân công cho: TPT, GVCN, giáo viên thư viện phối hợp thực hiện. Các hoạt động lao động công ích được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, phối hợp thực hiện. Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, và các bộ phận khác phối hợp thực hiện. Các hoạt động mang tính xã hội được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, phối hợp thực hiện. TRUNG BÌNH CHUNG 2,91 2,95
4.3. Chức năng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL:
Nội dung, biện pháp TT Kết quả thực hiện 2TGVCN 2TCBQL
2,51 3,36 4.3.1
2,28 2,29 4.3.2 Hiệu trưởng luôn quan tâm theo dõi, giám sát nên các kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL diễn ra đúng hướng, đạt hiệu quả. Hiệu trưởng là người liên kết, liên hệ trong việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo
4.3.3 2,23 2,11
4.3.4 2,6 3,35
4.3.5 2,45 3,33
4.3.6 2.16 2,11
4.3.7 2,43 2,15
4.3.8 2,56 3,37
4.3.9 2,32 3,24
viên về các HĐGDNGLL. Hiệu trưởng liên hệ với cấp trên, tìm nguồn tài trợ để thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động lao động công ích được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. Các hoạt động mang tính xã hội được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. TRUNG BÌNH CHUNG 2,39 2,81
4.4. Chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL:
2TCBQL
2TGVCN
Kết quả thực hiện TT Nội dung, biện pháp
4.4.1 2,35 3,24
4.4.2 2,01 1,97
4.4.3 2,08 2,06
4.4.4 2,23 2,07 Việc thực hiện kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL có sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm. Việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên về các HĐGDNGLL được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá qua kết quả đạt được ở giáo viên. Việc thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá qua kết quả đạt được. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua kế hoạch, hồ sơ, sổ sách, dự giờ người được phân
2,32 2,14 4.4.5
2,00 1,94 4.4.6
2,23 2,14 4.4.7
2,39 2,11 4.4.8
2,21 2,02 4.4.9
công. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, kế hoạch, hồ sơ, sổ sách của người được phân công. Các hoạt động lao động công ích có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, hồ sơ, sổ sách, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của Đội và thông qua nhận xét, đánh giá của cấp trên. Các hoạt động mang tính xã hội có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. TRUNG BÌNH CHUNG 2,20 2,19
Trung bình chung của tổng 4 chức năng quản lý:
Chức năng quản lý Trung bình
2TPHỤ LỤC 3
2TPHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
2TKính thưa quý thầy /cô giáo.
2TNhằm thu thập thông tin để thực hiện đề tài nghiên cứu về “Thực trạng quản lý hoạt
Chức năng lập kế hoạch Chức năng tổ chức Chức năng chỉ đạo Chức năng kiểm tra, đánh giá Trung bình chung CBQL 2,90 2,91 2,39 2,20 2,6 GVCN 3,19 2,95 2,81 2,19 2,79
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú trên địa bàn Quận 8 Tp.
Hồ Chí Minh”, xin thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu chéo (X)
2TXin chân thành cám ơn quý thầy/cô.
vào ô mà mình chọn lựa.
2TPHẦN 1: Thông tin cá nhân.
Nữ - 2TGiới tính: Nam
2T
Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng - 2TChức vụ:
2TPHẦN 2: Nội dung
GVCN TPT đội Tổ trưởng
Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng (bằng cách đánh
dấu vào ô tương ứng)
Ý kiến đánh giá
TT Biện pháp
Mức độ cần thiết Cần thiết Mức độ khả thi Khả thi Không khả thi
Không cần thiết Rất khả thi Rất cần thiết
1 Tăng cường chức năng lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra-đánh giá của hiệu trưởng đối với các HĐGDNGLL
2 Nâng cao nhận thức cho CBQL và GVCN về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các HĐGDNGLL 3 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL
4 Tăng cường CSVC, trang thiết bị, tài liệu hướng dẫn cho giáo viên về các HĐGDNGLL
5 Tăng cường vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp giữa 3 lực lượng: nhà trường, gia đình, xã hội trong việc phối hợp thực hiện các HĐGDNGLL 6 Thực hiện tốt việc phối hợp hành động giữa nhà trường và các tổ chức, lực lượng khác như: Quận Đoàn, Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi, Nhà văn hóa, Trung tâm thể dục thể thao, Hội chữ thập Đỏ, Hội khuyến học, Ủy ban nhân dân trong phường... HĐGDNGLL
7 Tính tiết phụ trội đầy đủ cho giáo viên khi họ thực hiện các HĐGDNGLL
8 Đề xuất với lãnh đạo các cấp về
việc bổ sung thêm tiết dành riêng cho các HĐGDNGLL ở tiểu học
Xin chân thành cám ơn quý thầy cô. Kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công.
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT
TT Biện pháp Ý kiến đánh giá (Mean) Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
2,80 2,71
2,75 2,76
1 Tăng cường chức năng lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra-đánh giá của hiệu trưởng đối với các HĐGDNGLL 2 Nâng cao nhận thức cho CBQL và GVCN về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các HĐGDNGLL
2,94 2,90
2,85 2,44
3 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL 4 Tăng cường CSVC, trang thiết bị, tài liệu hướng dẫn cho giáo viên về các HĐGDNGLL
2,77 2,64
phối thực hiện hợp 5 Tăng cường vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp giữa 3 lực lượng: nhà trường, gia đình, xã hội trong các việc HĐGDNGLL
2,74 2,50
6 Thực hiện tốt việc phối hợp hành động giữa nhà trường và các tổ chức, lực lượng khác như: Quận Đoàn, Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi, Nhà văn hóa, Trung tâm thể dục thể thao, Hội chữ thập Đỏ, Hội khuyến học, Ủy ban nhân dân phường... trong HĐGDNGLL
2,90 2,85
2,76 2,38
7 Tính tiết phụ trội đầy đủ cho giáo viên khi họ thực hiện các HĐGDNGLL 8 Đề xuất với lãnh đạo các cấp về việc bổ sung thêm tiết dành riêng cho các HĐGDNGLL ở tiểu học TRUNG BÌNH CHUNG 2,81 2,65
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CBQL, GVCN, TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
TẠI 9 TRƯỜNG TIỂU HỌC BÁN TRÚ QUẬN 8 TP. HỒ CHÍ MINH
Câu 1. Xin thầy, cô hãy vui lòng cho biết việc lên kế hoạch trang bị cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL tại đơn vị mình có đáp ứng nhu cầu cho hoạt
động này?
Trả lời:
Hiệu trưởng: Kinh phí dành cho hoạt động rất eo hẹp, ngân sách không cung cấp đủ
để trang bị phương tiện, trang thiết bị cho các HĐGDNGLL trong khi có quá nhiều khoản
khác phải chi cho các trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy.
GVCN, tổng phụ trách Đội: Các trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL rất
thiếu, thậm chí không có loa cầm tay cho các hoạt động sinh hoạt tập thể ngoài trời. Nhiều
thiết bị được GVCN tự làm theo nhu cầu.
Câu 2. Xin thầy, cô cho biết ý kiến của mình về việc cần thiết phải chỉ đạo sâu sát cho
các cá nhân, bộ phận khi phân công nhiệm vụ cho họ?
Trả lời:
Hiệu trưởng: Hoàn toàn yên tâm về năng lực của nhân viên nên việc chỉ đạo sâu sát là
không cần thiết.
Câu 3. Xin thầy, cô cho biết ý kiến của mình về việc được hiệu trưởng quan tâm, chỉ
đạo, động viên khi thực hiện nhiệm vụ HĐGDNGLL?
Trả lời:
Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, GVCN, tổng phụ trách Đội: Chưa nhận
được sự quan tâm, hướng dẫn, động viên đúng mức từ hiệu trưởng.
Câu 4: Xin bạn hãy cho biết ý kiến của mình về việc được hiệu trưởng khen thưởng,
đánh giá công bằng và kịp thời cho những người trực tiếp thực hiện các HĐGDNGLL mà
điển hình là tổng phụ trách Đội?
Trả lời:
Tổng phụ trách Đội: Công việc rất nhiều, thường xuyên phải thực hiện nhiệm vụ
ngoài giờ làm việc hoặc trong các ngày nghỉ, ngày lễ... nhưng việc nhìn nhận, đánh giá công
sức bỏ ra là chưa tương xứng, thậm chí trong nhiều trường hợp đạt thành tích tốt (đạt giải
cao cấp Quận, cấp Thành) nhưng không được hiệu trưởng tuyên dương, khen thưởng.
Câu 5. Xin thầy, cô hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về việc tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng hoạt động cho GVCN để họ tổ chức thực hiện các HĐGDNGLL?
Trả lời:
Hiệu trưởng: Các kỹ năng này là rất cần thiết phải có. Tuy nhiên, kinh phí dành cho
hoạt động eo hẹp nên không có đủ kinh phí để tổ chức việc này. Đây là trách nhiệm của các
trường sư phạm. Lãnh đạo cấp Sở, cấp Phòng cũng nên quan tâm tập huấn các kỹ năng này
cho cả CBQL và GVCN.
Xin chân thành cám ơn quý thầy, cô. Kính chúc quý thầy, cô sức khỏe và thành
công.