BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THÙY DƯƠNG

HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng (Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và số liệu

trong bài luận văn mà tôi sử dụng là trung thực. Nội dung và kết quả nghiên cứu chưa

được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.

Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.

Học viên

Đặng Thùy Dương

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................ 1

1.1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 2 Mục tiêu chung .................................................................................................................................. 2 Mục tiêu cụ thể và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.2.1. 1.2.2.

1.3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 2 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................................ 2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................... 3

1.3.1. 1.3.2.

1.4.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................................... 3

1.5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................................... 3

1.6.

Ý nghĩa của luận văn ........................................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG VÀ VẤN ĐỀ NỢ XẤU ............................... 5

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ Hưng ............... 5 2.1.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động tại chi nhánh .................................................................................................. 7 2.1.2. Sơ lược hoạt động kinh doanh tại chi nhánh ........................................................................................... 9

2.2. Sơ lược tình hình cấp tín dụng và nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng ........................................................ 11

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 15

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 16

3.1.

3.1.1. 3.1.2.

3.1.3.

Tổng quan lý thuyết về nợ xấu .......................................................................................................... 16 Các quan điểm về nợ xấu ................................................................................................................. 16 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ......................................................................................................... 17 3.1.2.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................................................... 17 3.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................................................... 19 Ảnh hưởng của nợ xấu .................................................................................................................... 20 3.1.3.1. Tác hại của nợ xấu đối với ngân hàng thương mại ................................................................... 21 3.1.3.2. Tác hại của nợ xấu đối với nền kinh tế ...................................................................................... 22

3.2.

Tổng quan lý thuyết về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng .............................................................. 23 Mức trích lập dự phòng cụ thể ........................................................................................................ 23 Mức trích lập dự phòng chung ........................................................................................................ 24

3.2.1. 3.2.2.

3.3.

Lược khảo các nghiên cứu về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại ..................................................... 24

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 28

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG ....................................................... 29

4.1.1. 4.1.2. 4.1.3.

4.1. Kết quả hoạt động tín dụng ............................................................................................................... 29 Khái quát hoạt động tín dụng tại chi nhánh ................................................................................... 29 Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng tại chi nhánh ..................................................... 31 Kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh giai đoạn tháng 06/2015 đến hết tháng 12/2018 ........ 34 Số lượng khách hàng vay vốn ..................................................................................................... 34 4.1.3.1. 4.1.3.2. Tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh ............................................................................................. 37 4.1.3.3. Tổng dư nợ tín dụng theo loại khách hàng ................................................................................ 39 4.1.3.4. Tỷ trọng dư nợ tín dụng của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trong trong tổng dư nợ tín dụng ....................................................................................................................................... 41

4.2.

4.2.1.

4.2.2.

Phân tích tình hình nợ xấu, trích lập dự phòng ................................................................................ 42 Tình hình nợ xấu ............................................................................................................................. 42 4.2.1.1. Nợ quá hạn, nợ xấu qua các giai đoạn về mặt số lượng ............................................................ 42 4.2.1.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng ................................................................... 44 So sánh với các chi nhánh khác và toàn ngành ......................................................................... 50 4.2.1.3. Tình hình trích lập, sử dụng dự phòng ........................................................................................... 52 4.2.2.1. Tình hình trích lập dự phòng ...................................................................................................... 52 4.2.2.2. Tình hình sử dụng quỹ dự phòng tín dụng ................................................................................. 55

4.3.

4.3.1. 4.3.2.

Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu ........................................................................................ 55 Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng .............................................................................. 55 Nguyên nhân chủ quan từ phía chi nhánh ..................................................................................... 58 4.3.2.1. Chất lượng đội ngũ nhân viên chưa đảm bảo ............................................................................ 58 4.3.2.2. Quy trình cấp tín dụng bất cập .................................................................................................... 59 4.3.2.3. Quản lý khoản vay hậu giải ngân chưa chặt chẽ ....................................................................... 61

4.4.

Những mặt tích cực chi nhánh đã thực hiện ..................................................................................... 62

4.5.

Những khó khăn trong việc xử lý nợ xấu tại chi nhánh .................................................................... 62

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 64

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG ................... 65

5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................................................................... 65

5.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ Hưng ............................................................................................................................................................... 65 5.2.1. Đảm bảo thông tin của hồ sơ vay vốn đầy đủ, chính xác ...................................................................... 66 5.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng ................................................................................................................ 66 5.2.3. Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, tích cực kiểm tra, giám sát khoản vay sau giải ngân ................................................................................................................................................................... 68 5.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ................................................................................................ 68 5.2.5. Xây dựng chiến lược phát triển tín dụng phù hợp ................................................................................. 69 5.2.6. Tích cực xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ ............................................................................................ 69

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ......................................................................................................... 70

KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1. Những dịch vụ cơ bản do BIDV cung cấp 5

Bảng 2.2. Số lượng khách hàng tại BIDV Phú Mỹ Hưng thời điếm 01/06/2015,

31/12/2015, 31/12/2016, 31/12/2017, 31/12/2018 9

Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng năm 2016, 2017 12

Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng cuối năm 2016, 2017, 2018 13

Bảng 4.1. Các sản phẩm cấp tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng 30

Bảng 4.2. Phân loại nợ theo phương pháp định lượng tại BIDV Phú Mỹ Hưng 32

Bảng 4.3. Phân loại nợ theo phương pháp định tính tại BIDV Phú Mỹ Hưng 34

Bảng 4.4. Tổng hợp số lượng và tỷ trọng khoản vay tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn

06/2015 đến 12/2018 35

Bảng 4.5. Dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng cuối năm 2015, 2016, 2017, 2018 38

Bảng 4.6. Diễn biến số lượng nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ

30/06/2015 đến 31/12/2018 43

Bảng 4.7. Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015 đến

31/12/2018 44

Bảng 4.8. Tỷ lệ nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng, BIDIV và tổng thể các TCTD giai đoạn

quý 02/2015 đến quý 04/2018 52

Bảng 4.9. Hai thành phần trong quỹ dự phòng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn

30/06/2015 đến 31/12/2018 54

DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng 8

Biểu đồ 4.1. Tổng dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn tháng 06/2015 đến

tháng 12/2018 38

Biểu đồ 4.2. Tổng dư nợ tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Mỹ Hưng

giai đoạn tháng 06/2016 đến hết tháng 12/2018 39

Biểu đồ 4.3. Tổng dư nợ tín dụng Khách hàng cá nhân tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai

đoạn tháng 06/2016 đến hết tháng 12/2018 41

Biểu đồ 4.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng tại chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015

đến 31/12/2018. 42

Biểu đồ 4.5. Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015 đến

47

31/12/2018

Biểu đồ 4.6. Diễn biến tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng tại BIDV

Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015 đến 31/12/2018 48

Biểu đồ 4.7. Diễn biến nợ quá hạn KHDN, KHCN tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ

30/06/2015 đến 31/12/2018 50

Biểu đồ 4.8. Diễn biến nợ xấu KHDN, KHCN tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015

đến 31/12/2018 50

Biểu đồ 4.9. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng giữa BIDV Phú Mỹ Hưng và tổng

thể các TCTD giai đoạn quý 2/2015- quý 4/2018 52

Biểu đồ 4.10. Tình hình biến động quỹ dự phòng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn

30/06/2015 đến 31/12/2018 53

Biểu đồ 4.11. Tỷ lệ cán bộ quản lý khách hàng theo bộ phận 58

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Giải nghĩa

BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

BIDV Phú Mỹ Hưng Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi

nhánh Phú Mỹ Hưng

DPRR Dự phòng rủi ro

IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế

KHCN Khách hàng cá nhân

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

KHKD Kế hoạch kinh doanh

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

STK/GTCG Sổ tiết kiệm/ Giấy tờ có giá

TCKT Tổ chức kinh tế

TMCP Thương mại cổ phần

TCTD Tổ chức tín dụng

TSBĐ Tài sản bảo đảm

XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ

TÓM TẮT

Tiếng việt

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của

NHTM, đóng vai trò là cầu nối giữa người tạm thời thừa vốn và người thiếu vốn, tạo

lợi ích cho người gửi, người vay và cho cả ngân hàng. Bên cạnh lợi nhuận mang lại,

những rủi ro trong hoạt động tín dụng là vấn đề mà các NHTM cần quan tâm trong

điều hành quản lý. Nếu chất lượng tín dụng chưa cao và công tác quản trị chưa tốt sẽ

gây ra nợ xấu. Tại BIDV Phú Mỹ Hưng, việc quản trị nợ xấu là một chủ đề hết sức cần

thiết. Từ dữ liệu sơ cấp được thu thập từ báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng tại

chi nhánh; dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh,

nguồn từ NHNN, bài viết dùng phương pháp định tính để phân tích tình hình nợ xấu tại

chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng. Theo kết quả nghiên cứu, bài viết xác định được các

nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ xấu như: đạo đức và năng lực tài chính của khách hàng

hạn chế, quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, chất lượng đội ngũ nhân viên chưa đảm bảo,

giám sát hậu giải ngân còn lõng lẽo… Từ những yếu tố này, tác giả đề xuất những biện

pháp phòng ngừa và giảm thiểu nợ xấu, góp phần phát triển hơn nữa chất lượng tín

dụng tại chi nhánh.

Từ khóa: Hạn chế nợ xấu, BIDV, BIDV Phú Mỹ Hưng

ABSTRACT

English

The function of credit intermediation is considered as one of the most important

functions of a commercial bank, acting as a bridge between the person temporarily in

surplus of capital and the person in need of capital, creating benefits for depositors and

borrowers and also for the bank. Besides profits, bank credit activities also contain

many risks that commercial banks need to pay attention to manage. If the credit quality

is not high and the management is not good, it will cause bad debts. At BIDV Phu My

Hung branch, the management of bad debts is a very necessary topic. Present the

primary data collected from the debt classification and provisioning report at the

branch; Secondary data collected from branch business results report, source from

SBV, the author uses qualitative methods to analyze bad debt at BIDV Phu My Hung

branch. According to the research results, the author identifies the main causes of bad

debts such as: the ethical and the limited financial capacity of customers, credit

procedures are not tight, staff quality is not assurance and supervision of post-

disbursement are still loose ... From these factors, the author has proposed measures to

prevent and reduce bad debts, contributing to further development of branch operation.

Key word: limit bad debt, BIDV, BIDV Phu My Hung Branch

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài

Ngân hàng thương mại với vai trò là một định chế tài chính trung gian, đã hình thành,

tồn tại và phát triển hàng trăm năm. Những chức năng chính của NHTM bao gồm:

chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Trong đó,

chức năng trung gian tín dụng được xem là một trong những chức năng quan trọng nhất

của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu

nối giữa người tạm thời thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, tạo lợi ích cho người

gửi, người vay và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lại suất.

Bên cạnh lợi ích mang lại, hoạt động cấp tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro mà

NHTM cần quan tâm trong công tác quản trị. Trong những năm vừa qua, các NHTM

Việt Nam vừa phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, đồng thời

chịu các cú sốc kinh tế, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cấp tín dụng của

ngân hàng.

Thành lập từ tháng 06/2015, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Phú Mỹ Hưng hoạt động trong thời điểm nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi sau

giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008 cũng như sau cuộc khủng hoảng

bất động sản 2008 trong nước; điều này là một thuận lợi trong hoạt động cấp tín dụng

của chi nhánh. Tuy nhiên, hoạt động thu hồi nợ không đạt kết quả như mong muốn làm

cho nợ cần chú ý và nợ xấu ngày càng tăng từ năm 2017, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi

nhuận của chi nhánh sau khi trích lập dự phòng, đặt ra nhu cầu cấp thiết phải xác định

nguyên nhân và giải pháp đảm bảo thu hồi vốn và quản trị nợ xấu nằm trong tỷ lệ an

toàn. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu năm 2017 tăng 88,73% so với năm 2016 và tăng 37% vào

2

năm 2018. Đó là lý do để tôi chọn thực hiện đề tài: “Hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ Hưng”.

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Tìm giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Phú Mỹ Hưng.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể và câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu chung, luận văn xác định ba mục tiêu cụ thể:

Thứ nhất, đánh giá được tình hình nợ xấu của chi nhánh;

Thứ hai, xác định được nguyên nhân gây ra nợ xấu của chi nhánh;

Thứ ba, đề xuất biện pháp hạn chế nợ xấu tại chi nhánh.

Luận văn xoay quanh ba câu hỏi nghiên cứu sau:

Thứ nhất, tình hình nợ xấu hiện tại ở chi nhánh như thế nào?

Thứ hai, những nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ xấu tại chi nhánh?

Thứ ba, làm thế nào để hạn chế nợ xấu tại chi nhánh?

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nợ xấu trong phạm vi chi nhánh BIDV Phú Mỹ

Hưng. Ở Việt Nam, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại theo Văn bản hợp nhất

22/VBHN-NHNN ban hành ngày 06/04/2014, quy định về “phân loại nợ, trích lập và

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

dụng”.

3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: luận văn xem xét đối tượng nghiên cứu trong phạm vi chi nhánh

BIDV Phú Mỹ Hưng.

Về thời gian: số liệu sử dụng để phân tích trong luận văn được thu thập trong giai

đoạn 01/06/2015 đến 31/12/2018.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp định tính, chủ yếu là:

Phương pháp thống kê mô tả: thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo các năm kết quả kinh

doanh của chi nhánh và báo cáo phân loại nợ, trích lập dự phòng của chi nhánh qua

từng tháng.

Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích số liệu sơ cấp thu thập được, tổng hợp, so

sánh từ đó đưa ra được kết luận đánh giá.

1.5. Kết cấu của luận văn

Bài viết có kết cấu gồm những chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu;

Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Phú Mỹ Hưng và vấn đề nợ xấu tại chi nhánh;

Chương 3: Cơ sở lý thuyết về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại;

Chương 4: Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Phú Mỹ Hưng;

Chương 5: Đề xuất giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ Hưng.

4

1.6. Ý nghĩa của luận văn

Bài viết trên cơ sở phân tích tình hình cấp tín dụng thực tế tại BIDV Phú Mỹ Hưng đã

xác định được các nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ xấu như: đạo đức và năng lực tài

chính của khách hàng hạn chế, quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, chất lượng đội ngũ

nhân viên chưa đảm bảo, giám sát hậu giải ngân còn lõng lẽo… Từ những yếu tố này,

tác giả đã đề xuất những giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu nợ xấu, góp phần phát

triển hơn nữa hoạt động của chi nhánh.

5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG VÀ VẤN ĐỀ NỢ XẤU

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Phú Mỹ Hưng

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lập ngày 26/04/1957 với

100% vốn nhà nước và chính thức cổ phần hóa từ ngày 27/04/2012, đã có nhiều đóng

góp tích cực cho nền kinh tế cũng như mang đến sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ

chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính

ngân hàng.

Bảng 2.1. Những dịch vụ cơ bản do BIDV cung cấp

Dịch vụ Nghiệp vụ cụ thể

Huy động vốn Nhận tiền gửi

Phát hành giấy tờ có giá

Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức tín

dụng nước ngoài, Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình

thức tái cấp vốn

Tín dụng Cho vay

Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác

Bảo lãnh

Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của

NHNN

Thanh toán và ngân Mở tài khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác

quỹ Mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước

6

Cung ứng các phương tiện thanh toán

Thực hiện các dịch vụ thanh toàn trong nước và quốc tế

Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ

Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định

Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng

Tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán

liên ngân hàng trong nước

Các hoạt động khác

Góp vốn, mua cổ -/-

phần của doanh

nghiệp và các TCTD

khác

Tham gia thị trường -/-

tiền tệ do NHNN tổ

chức…

(Nguồn: www.bidv.com.vn)

Nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, từ năm 2013 đến nay, BIDV đã thành lập nhiều

chi nhánh mới cùng với sự sáp nhập Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông

Cửu Long. Nằm trong lộ trình này, ngày 01/06/2015, chi nhánh Phú Mỹ Hưng được

thành lập với một trụ sở và 2 phòng Giao dịch Tân Hưng và Phú Xuân.

Khách hàng tiềm năng chi nhánh hướng đến tập trung chủ lực ở huyện Nhà Bè và quận

7. Trong đó, quận 7 là một trong số các quận có tốc độ đô thị hoá nhanh, nơi có nhiều

khu đô thị kiểu mẫu, là cửa ngõ quan trọng của Tp.Hồ Chí Minh, đang thu hút nhiều dự

án có vốn đầu tư lớn. Huyện Nhà Bè được đánh giá đang có sự phát triển tương đồng

với quận 7 trước đây. Thêm vào đó, Nhà Bè còn là cửa ngõ của khu vực phía Nam Sài

Gòn.

7

Đến tháng 12/2018, chi nhánh có 4 phòng giao dịch trên địa bàn huyện Nhà Bè và quận

7 như sau:

PGD Tân Hưng, số 480 – 480A Nguyễn Thị Thập, phường Tân Quy, Quận 7, Tp. Hồ

Chí Minh.

PGD Phú Xuân, số 1987 Huỳnh Tấn Phát, , Kp6, Thị trấn Nhà Bè, huyện Nhà Bè, Tp.

Hồ Chí Minh.

PGD Nguyễn Bình (khai trương ngày 04/10/2016), số 17 Nguyễn Bình, Ấp 1, xã Phú

Xuân, huyện Nhà Bè, Tp. Hồ Chí Minh.

PGD Hiệp Phước (khai trương ngày 03/11/2016), số 267 đường Nguyễn Văn Tạo, Ấp

2, xã Long Thới, huyện Nhà Bè, Tp. Hồ Chí Minh.

Trải qua hơn ba năm hoạt động, chi nhánh đã tiếp cận sâu rộng với khách hàng hiện

hữu và khách hàng tiềm năng trên địa bànVề nhân sự, số lượng luôn ổn định khoảng 80

người.

2.1.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động tại chi nhánh

Để hoạt động hiệu quả và nâng cao sự tương tác giữa các phòng ban thì mỗi đơn vị

kinh doanh đều phải tổ chức bộ máy nhân sự theo một hệ thống nhất định. Tùy vào

mục tiêu và quan điểm của những ngân hàng khác nhau mà bộ máy nhân sự này có

những đặc điểm riêng biệt. Về cơ cấu tổ chức, ban lãnh đạo chi nhánh BIDV Phú Mỹ

Hưng được tổ chức chung theo mô hình chung của BIDV, hiện tại gồm Giám đốc, hai

Phó Giám đốc và các trưởng phó phòng các phòng ban trực thuộc.

Nhiệm vụ của Ban Giám đốc là đứng đầu điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh.

Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả kinh doanh của đơn vị và báo

cáo thông tin lên Hội sở BIDV.

8

Giám đốc

Khối kinh doanh

Khối hỗ trợ

Phòng QLNB

Phòng KHCN

Phòng QLRR

Phòng QTTD

4 phòng giao dịch

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng

Phòng KHDN

Phòng Giao dịch KH

Phòng QLDV Kho quỹ

Phó Giám đốc 2

Phó Giám đốc 1

Việc bố trí hai phó giám đốc và mỗi người phụ trách một số phòng kinh doanh sẽ có

những thuận lợi như sau: Mỗi người sẽ bám sát được tình hình của phòng ban mà mình

phụ trách, từ đó sẽ nhanh chóng xử lí khi có tình huống phát sinh. Các phòng tác

nghiệp được tổ chức theo hướng mở, có sự giao lưu trao đổi thông tin giúp tạo ra

không khí thoải mái, hiệu quả công việc được nâng cao; đồng thời đây cũng là một

biện pháp giám sát chéo giữa các phòng ban với nhau, giảm thiểu tối đa rủi ro tác

nghiệp của nhân viên.

9

2.1.2. Sơ lược hoạt động kinh doanh tại chi nhánh

Về nguồn khách hàng:

Nguồn khách hàng là luôn một vấn đề trăn trở đối với những chi nhánh mới thành lập.

Tại thời điểm thành lập, chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng nhận bàn giao tạm thời số

lượng khách hàng từ BIDV Nam Kỳ Khởi Nghĩa.

Qua thời gian hoạt động, số lượng khách hàng gia tăng đều đặn, tạo nên nền tảng cho

các hoạt động huy động vốn, tín dụng và dịch vụ. Số lượng khách hàng tăng một mặt

do tiếp thị khách hàng tại quầy, mặt khác là nguồn lực từ các doanh nghiệp trả lương

tại chi nhánh. Một số cơ quan, doanh nghiệp có số lượng nhân viên lớn mở tài khoản

tại chi nhánh như: Bệnh viện nhân dân Gia Định, Bệnh viện Ung bướu Tp. Hồ Chí

Minh, Công an Nhà Bè, Công ty cổ phần QH Plus, Công ty TNHH liên doanh

TopCake, Công ty cổ phần thực phẩm Golden Star… Trong năm 2017, công tác phát

triển khách hàng mới được chú trọng.

Bảng 2.2. Số lượng khách hàng tại BIDV Phú Mỹ Hưng thời điếm 01/06/2015,

31/12/2015, 31/12/2016, 31/12/2017, 31/12/2018.

Số

STT

01/06/2015 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018

lượng

KHCN

250

1,287

5,890

13,407

18,771

1

KHDN

30

68

225

379

538

2

Tổng

280

1,355

6.115

13,786

19,309

(Nguồn: Báo cáo số lượng khách hàng 2015 – 2019 của BIDV Phú Mỹ Hưng)

Trong năm 2018, nền khách hàng gia tăng cả về lượng và chất. Tổng số khách hàng cá

nhân đạt 18,771 khách hàng, tăng 40% so với năm 2017, với tỷ lệ có hoạt động đạt

10

74.5%, vượt xa trung bình khu vực Tp.HCM là 48%. Số lượng Doanh nghiệp hơn 500

tài khoản hoạt động.

Về lợi nhuận:

Năm 2017, BIDV Phú Mỹ Hưng xếp loại Hoàn thành nhiệm vụ. Lợi nhuận trước thuế

đạt 7.58 tỷ đồng, giảm 38.12% so với năm 2016, nguyên nhân của sự sụt giảm chính là

do phải bàn giao lại dư nợ cũng như số dư huy động vốn cho chi nhánh Nam Kỳ Khởi

Nghĩa, đây là năm đầu tiên chi nhánh tự thân hoạt động, là quá trình tạo nền tảng cho

giai đoạn hoạt động sau này.

Năm 2018, dưới sự chỉ đạo quyết liệt và chủ động từ Ban Giám đốc, kết quả kinh

doanh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Hoạt động của chi nhánh có sự tăng trưởng mạnh

về quy mô và chuyển biến tốt về hiệu quả kinh doanh: Chênh lệch thu chi 42.3 tỷ, lợi

nhuận trước thuế đạt 23.85 tỷ đồng, hoàn thành 114% kế hoạch kinh doanh, tăng

trưởng 215% từ mức 7,58 tỷ năm 2017. Theo đó, lợi nhuận trước thuế bình quân đầu

người đã tăng mạnh từ mức 91 triệu đồng/người lên 380 triệu đồng/người, điều này cho

thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng nhân sự.

Mặt khác, cơ cấu thu nhập ghi nhận sự chuyển biến mạnh ở nguồn thu từ dịch vụ, nổi

bật là dịch vụ tài trợ thương mại và bảo lãnh.

Mặc dù chưa hoàn thành kế hoạch tăng trưởng được giao nhưng nhìn chung nguồn vốn

tiếp tục phát triển: Tổng nguồn vốn tăng trưởng 23% so với năm 2017. Công tác kiểm

tra, giám sát tiếp tục thực hiện tốt, hạn chế tối đa những sai sót trong quá trình tác

nghiệp.

Về cơ cấu thu nhập:

Năm 2017 về trước, về cơ bản chi nhánh đã triển khai đầy đủ các sản phẩm,dịch vụ

hiện có của BIDV nhưng kết quả đạt được chưa cao, nguồn thu dịch vụ vẫn phụ thuộc

vào một số dịch vụ.

11

Năm 2018, cơ cấu thu nhập ghi nhận sự chuyển biến mạnh ở nguồn thu từ dịch vụ, nổi

bật là dịch vụ tài trợ thương mại và bảo lãnh: Thu dịch vụ thuần năm 2018 đạt 12,49 tỷ

đồng, hoàn thành 139% kế hoạch kinh doanh năm 2018, tăng trưởng 79% so với năm

2017 và đóng góp 19% tổng thu nhập toàn chi nhánh.

Theo thông báo 60/TB-QLNB cùa Phòng Quản lý nội bộ ngày 07/05/2019, năm 2019,

huy động vốn của chi nhánh có tốc độ tăng trưởng tốt, đạt 2,873.72 tỷ đồng, đạt 110%

kế hoạch quý 2/2019. Dư nợ cuối kỳ đạt 1,941.96 tỷ đồng, tương đương 92% kế hoạch

quý 2/2019. Các chỉ tiêu chính về lợi nhuận trước thuế, thu dịch vụ tăng trưởng ổn

định. Trong tháng 04/2019, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm còn 0.49% nhưng nợ quá hạn

chiếm tỷ trọng cao.

Trải qua gần bốn năm hoạt động, tình hình kinh doanh tại chi nhánh chuyển biến tích

cực theo hướng đẩy mạnh các hoạt động cung cấp dịch vụ phi tín dụng, mang về tỷ

trọng thu nhập ngoài lãi ngày càng cao trong cơ cấu thu nhập.

2.2. Sơ lược tình hình cấp tín dụng và nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng

Thành lập từ chi nhánh gốc là BIDV Nam Kỳ Khởi Nghĩa, trong năm rưỡi đầu hoạt

động, chi nhánh chủ yếu hướng đến mảng dịch vụ và được nhận chuyển giao quản lý

dư nợ tín dụng từ chi nhánh gốc. Tín dụng tự thân trong giai đoạn này tăng trưởng

chậm và tỷ lệ nợ quá hạn chưa phát sinh nhiều; dư nợ nhận chuyển giao không phát

sinh nợ xấu do nguồn khách hàng có tình hình kinh doanh tốt. Trong năm 2017, dư nợ

KHDN giảm do trả lại dự án Hồ Tràm về chi nhánh gốc, chất lượng tín dụng cá nhân

có phần giảm sút.

Năm 2017, BIDV Phú Mỹ Hưng xếp loại Hoàn thành nhiệm vụ. Lợi nhuận trước thuế

đạt 7.58 tỷ đồng, giảm 38.12% so với năm 2016, nguyên nhân của sự sụt giảm chính là

do phải bàn giao lại dư nợ cũng như số dư huy động vốn cho chi nhánh Nam Kỳ Khởi

12

Nghĩa, đây là năm đầu tiên chi nhánh tự thân hoạt động, là quá trình tạo nền tảng cho

giai đoạn hoạt động sau này.

Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng năm 2016, 2017

Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Thu nhập/Chi Thực hiện Thực hiện TT so với % TT so TT phí 31/12/2016 31/12/2017 năm 2016 với 2016

Thu ròng từ tín

dụng 25.49 5.57 -19.92 -78.15%

Thu ròng tín dụng

dân cư 3.27 3.62 0.35 10.70% 1

Thu ròng tín dụng

TCKT 22.23 1.95 -20.28 -91.23% 2

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 của BIDV Phú Mỹ

Hưng)

Đến năm 2018, công tác tín dụng có sự chuyển biến mạnh cả về doanh nghiệp lẫn tín

dụng thông thường (loại trừ cầm cố STK/GTCG): tốc độ tăng trưởng tín dụng doanh

nghiệp là 98%, đạt 1,174 tỷ đồng, tín dụng bán lẻ tăng trưởng 133%, đạt 577 tỷ đồng..

Trong giai đoạn tăng trưởng này, chất lượng tín dụng giảm sút bắt đầu đặt ra nhiệm vụ

cấp bách cho các cấp lãnh đạo chi nhánh về thẩm định phát vay và quản lý sau giải

ngân khi phát sinh một biểu hiện như:

Nợ quá hạn và nợ xấu tăng nhanh:

13

So với năm 2016, chất lượng khoản cấp tín dụng năm 2017 tại chi nhánh giảm sút, đã

phát sinh nhóm 5. Năm 2016, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng là 0.71%, năm 2017

là 1.34%, năm 2018 tăng lên 1.85%.

Tỷ lệ nợ nhóm 2 tăng từ 0.44% (năm 2017) lên 0.86% (năm 2018). Năm 2018, công

tác tín dụng tăng trưởng tốt nhưng trong công tác kiểm soát chất lượng tín dụng chưa

hiệu quả. Nợ quá hạn vượt 174% so với năm 2017, trong khi dư nợ chỉ tăng ở mức

82%.

Theo báo cáo kết quả kinh doanh thời điểm ngày 31/12/2016, 31/12/2017, 31/12/2018,

dư nợ tín dụng từ nhóm 2 trở lên như bảng 2.4. Theo số liệu trình bày, nợ quá hạn ngày

càng tăng về mặt tuyệt đối và có một số khoản nợ lớn chưa xử lý được bị chuyển sang

nhóm cao hơn làm cho dự phòng phải trích nhiều hơn.

Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng cuối năm 2016, 2017, 2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian Tổng dư nợ Tổng nợ quá hạn Tổng nợ xấu

30/06/2015 1,051,375 - -

31/12/2015 1,218,791 739 -

31/12/2016 1,548,171 31,938 11,037

31/12/2017 1,099,191 16,698 14,772

31/12/2018 1,804,182 36,880 33,329

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến

12/2018)

14

Cơ cấu lại một số khoản nợ về thời gian vay vốn và/ hoặc kỳ trả nợ, số tiền trả nợ hàng

kỳ:

Một số khách hàng gặp trục trặc trong cuộc sống vì nguyên khách quan dẫn đến thiếu

hụt nguồn thu nhập trả nợ, đề nghị cơ cấu số tiền trả nợ hàng kỳ, điều này nằm ngoài

dự kiến trong quá trình xét duyệt hồ sơ dẫn đến chuyển nhóm nợ, chi nhánh phải trích

lập dự phòng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng giảm sút. Chẳng hạn, nợ nhóm 4 có

trường hợp khách hàng Nguyễn Văn Dũng, đây là cán bộ làm việc tại chi nhánh BIDV

Nam Sài Gòn. Trong quá trình thẩm định hồ sơ, khách hàng được đánh giá tốt, có thiện

chí và khả năng trả nợ bình thường. Tuy nhiên, cuối năm 2016, gia đình khách hàng có

người mắc bệnh hiểm nghèo, khách hàng phải đề nghị cơ cấu lại số tiền gốc để thanh

toán tiền chữa bệnh.

Một số khoản nợ quá hạn phải khởi kiện và một số vấn đề pháp lý liên quan:

Các khoản cấp tín dụng có tài sản bảo đảm, mặc dù an toàn hơn nhưng khi xảy ra tranh

chấp pháp lý không xử lý được tài sản sẽ gây thiệt hại nặng nề hơn cấp tín dụng không

có tài sản bảo đảm. Một vấn đề cần chú ý là tính hợp lệ, hợp pháp của hợp đồng thế

chấp tài sản và giá trị của tài sản bảo đảm.

Công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu còn chậm:

Công tác xử lý rủi ro của Công ty Vietech chưa có tiến triển mới, làm phát sinh trích

lập dự phòng 10 tỷ đồng trong năm 2018.

Như vậy, đi kèm với chiến lược tăng trưởng tín dụng, quản trị nợ xấu tại chính nhánh

là một trong những chỉ tiêu đang được quan tâm quản trị hàng đầu.

15

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Thành lập từ tháng 06/2015, trong suốt quá trình hoạt động, Ban lãnh đạo BIDV Phú

Mỹ Hưng cùng với toàn thể cán bộ nhân viên đã nổ lực để đạt chỉ tiêu đặt ra từng thời

kỳ, từng bước phát triển số lượng khách hàng, tiền gửi bình quân và dư nợ tín dụng.

Song song với kết quả khả quan, hoạt động cấp tín dụng đối mặt với vấn đề nợ quá hạn

và nợ xấu, hai chỉ tiêu luôn tồn tại trong bất cứ thời điểm nào. Việc chất lượng tín dụng

giảm sút trong một thời gian ngắn đặt ra vấn đề cần phải xem xét trên một cái nhìn toàn

diện, nhằm xác định chính xác nguyên nhân, từ đó đặt ra nhiệm vụ, đề xuất giải pháp

thích hợp để quản lý nợ tại chi nhánh hiệu quả.

16

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI

3.1. Tổng quan lý thuyết về nợ xấu

Nợ xấu của ngân hàng thương mại và những vấn đề liên quan đã được nhiều tác giả

nghiên cứu, phân tích.

3.1.1. Các quan điểm về nợ xấu

Có nhiều định nghĩa về nợ xấu. Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có

thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ cũng như khả năng thu hồi vốn của

người cho vay, thường xuyên xảy ra khi người đi vay nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã

bán dần tài sản. Do đó, nợ xấu là khái niệm dùng để chỉ các khoản nợ của khách hàng

đang đối diện với rủi ro cao trong việc thu hồi lại cả gốc và lãi do khách hàng gặp khó

khăn, làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.

Theo khái niệm của Ngân hàng Thế giới thì “ Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có

thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ,

điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản”.

Theo định nghĩa của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc: “Về cơ bản một khoản nợ được

coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả

từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc

các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi

ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.

Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ Quốc tế:“Một khoản cho vay được coi là không sinh

lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/ hoặc tiền gốc đã quá hạn thanh toán từ 90 ngày

trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia

17

hạn nợ hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ về

việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Như vậy, nợ xấu theo quan niệm của IMF được

định nghĩa dựa trên hai vấn đề là quá hạn trên 90 ngày hoặc khả năng trả nợ bị nghi

ngờ. Với quan niệm này, nợ xấu được xác định dựa trên khả năng trả nợ và thời gian

quá hạn trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ này có thể là khách hàng trả được một

phần hoặc hoàn toàn không trả được nợ. Đây là định nghĩa đang được áp dụng phổ

biến trên thế giới.

Theo thông tư 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước và Văn

bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN ngày 06/04/2014 đưa ra một số định nghĩa như sau:

“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện

hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam

kết.

Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá

hạn.

Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả

năng mất vốn).”

3.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu

Theo Trần Thị Diễm Linh (2015), nợ quá hạn và nợ xấu tại Ngân hàng thương mại có

thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, cả về khách quan và chủ quan.

3.1.2.1. Nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân khách quan gây ra nợ quá hạn và nợ xấu là là những yếu tố tác động đến

khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng không can thiệp được. Nhóm nguyên nhân

18

này gây tác động và ảnh hưởng trên diện rộng không chỉ một vài ngân hàng đơn lẻ mà

đến toàn hệ thống ngân hàng thương mại:

Môi trường tự nhiên

Những tác nhân thuộc về môi trường tự nhiên như: thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn, mất mùa,

dịch bệnh... gây ảnh hưởng nặng nề và tác động trực tiếp nhất đến các khoản cho vay

nông nghiệp.

Môi trường kinh tế

Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa thực sự

bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ làm cho hoạt động kinh

doanh của khách hàng kém hiệu quả. Bên cạnh đó, sự thay đổi trong các chính sách

kinh tế vĩ mô như cơ chế lãi suất, chính sách xuất nhập khẩu, quy hoạch xây dựng hạ

tầng, cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất đai… cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián

tiếp đến hoạt động của khách hàng. Tất cả những vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến khả

năng chi trả nợ của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng không có khả năng

thanh toán nợ, khi đó sẽ phát sinh nợ xấu cho ngân hàng.

Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân quan trọng

gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ quan hành pháp lúng

túng khi giải quyết tranh chấp về tài sản đảm bảo.

Năng lực tài chính của khách hàng vay vốn không đảm bảo

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp chỉ phản ánh tình hình kinh doanh trong quá khứ,

chưa thể hiện được năng lực tài chính trong tương lai. Nếu lĩnh vực kinh doanh của

khách hàng chứa đựng nhiều yếu tố dễ biến động theo thị trường, hoặc khả năng điều

hành công ty của khách hàng hạn chế, thì khả năng ổn định tài chính của khách hàng sẽ

19

không đảm bảo. Đây là một lý do khiến khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài

chính với ngân hàng.

Thiện chí trả nợ của khách hàng suy giảm

Đạo đức của khách hàng thể hiện thông qua việc làm hồ sơ vay vốn. Một số khách

hàng cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không chính xác, gây sai lệch

trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ của

ngân hàng.

Bên cạnh đó, khách hàng thiếu ý thức khi sử dụng vốn vay và trả nợ, không quan tâm

đến việc thanh toán nghĩa vụ tài chính đúng hạn với ngân hàng trong khi khả năng tài

chính của mình vẫn đảm bảo. Hoặc cũng có những khách hàng khai báo sai mục đích

của khoản vay.

3.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan

Nhóm nguyên nhân này tồn tại trong chính ngân hàng, từ những sai sót trong quy trình,

con người trong quá trình cấp tín dụng. Những nguyên nhân này bao gồm:

Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng chưa hợp lý và chưa chặt chẽ sẽ tạo lỗ hổng cho khách hàng và

nhân viên trục lợi nguồn vốn ngân hàng. Chính sách tín dụng có tác động xấu không

chỉ một chi nhánh ngân hàng riêng lẻ mà ảnh hưởng toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặt

khác nhiều NHTM cố tình không thực hiện đúng quy định, điều kiện cấp tín dụng để

gia tăng thị phần, lấy thu nhập tạm thời. Điều này sẽ dẫn đến việc các hồ sơ vay vốn

không đủ điều kiện nhưng vẫn được thông qua, đây chính là một trong những nguyên

nhân làm nợ xấu phát sinh.

Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát

20

Nhiệm vụ của công tác kiểm tra, kiểm soát là phát hiện sớm những sai phạm trong hoạt

động cho vay để ngăn ngừa rủi ro. Đối tượng của công tác này cũng bao gồm sự thay

đổi giá trị tài sản bảo đảm, mục đích sử dụng vốn và năng lực tài chính của khách hàng

theo thời gian. Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát của các NHTM nếu

quá yếu kém và lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử lý không kịp thời những

trường hợp vi phạm trong hoạt động cho vay làm phát sinh nợ xấu.

Chất lượng cán bộ ngân hàng

Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng

như chất lượng khách hàng, khoản vay. Chính vì vậy để hoạt động của ngân hàng được

thông suốt, không gặp nhiều rủi ro thì cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm

làm việc cũng như khả năng phân tích, dự báo... Một bộ phận cán bộ tín dụng trình độ

yếu kém không đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay sẽ đưa

ra các quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao.

Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, lợi dụng

quyền hạn trong công việc để cấu kết với khách hàng, lợi dụng kẽ hở của luật pháp để

làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và tiền vốn.

Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng chưa tốt như buông

lỏng quản lý, kiểm soát nhân viên chưa chặt chẽ dẫn đến những sai lầm trong các quyết

định cho vay làm giảm chất lượng tín dụng.

3.1.3. Ảnh hưởng của nợ xấu

Nợ xấu là một yếu tố luôn tồn tại trong bất kỳ tổ chức tín dụng nào, là kết quả của

quyết định cấp tín dụng không hiệu quả. Tuy nhiên vẫn có mức độ tỷ lệ nợ xấu có thể

chấp nhận được nên các ngân hàng thương mại vẫn phát vay để duy trì hoạt động của

mình. Khi nợ xấu ở mức độ cao sẽ gây ra tổn thất nghiêm trọng cho các ngân hàng.

21

Trong trường hợp nợ xấu xảy ra trên diện rộng có thể dẫn đến khủng hoảng cho nền

kinh tế.

Theo Phan Thị Thu Hà (2010), những tác hại của nợ xấu gồm có:

3.1.3.1. Tác hại của nợ xấu đối với ngân hàng thương mại

Sụt giảm lợi nhuận của NHTM: Trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng thì thu nhập từ

lãi vay luôn chiếm tỷ trọng lớn. Nợ xấu tác động đến lợi nhuận ngân hàng trên hai khía

cạnh đó là giảm doanh thu và tăng chi phí:

Thứ nhất, khi nợ xấu phát sinh thì lãi và nợ gốc của những món cấp tín dụng này khó

có thể thu hồi được hoặc thu hồi không đủ theo thỏa thuận ban đầu. Do đó, nợ xấu làm

giảm doanh thu từ lãi vay.

Thứ hai, khi phát sinh nợ xấu sẽ đi kèm với việc phát sinh các chi phí sau: chi phí trả

lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và các chi phí khác

liên quan.

Chính sự giảm thu nhập và tăng chi phí đã khiến cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm

khi có nợ xấu phát sinh.

Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng:

Các khoản vay của khách hàng không được thanh toán đúng hạn hay khi chuyển sang

quá hạn thì việc thu hồi nợ của ngân hàng không được thực hiện đúng theo kế hoạch

gây ra thiếu hụt so với dự tính ban đầu. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải có trách

nhiệm thanh toán cho những khoản tiền gửi. Điều này có nghĩa nợ xấu đã làm chậm

quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của

ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, có

thể dẫn đến sự phá sản của các ngân hàng thương mại.

22

Nợ xấu làm mất uy tín của ngân hàng: Những ảnh hưởng của nợ xấu dẫn đến lợi nhuận

giảm, khả năng thanh toán giảm, mức độ rủi ro cao. Chính những ảnh hưởng này sẽ có

tác động xấu đến tâm lý khách hàng, khiến khách hàng mất lòng tin đối với ngân hàng.

Vì vậy, ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ bị giảm hoặc mất uy tín. Khi ngân hàng có tỷ

lệ nợ quá hạn, nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây

ra nhiều vụ thất thoát lớn.. sẽ kéo theo giảm sút nguồn tiền gửi của khách hàng.

Nợ xấu phát sinh khiến ngân hàng không duy trì được đội ngũ nhân viên: Khi một

ngân hàng làm ăn không hiệu quả, hay để tình trạng nợ xấu nhiều không chỉ gây tâm lý

hoang mang cho khách hàng mà còn gây hoang mang cho chính đội ngũ nhân viên của

ngân hàng. Nhân viên có khả năng sẽ từ bỏ công việc để tìm kiếm một vị trí khác tốt

hơn. Khi đó ngân hàng sẽ phải đầu tư cho tuyển dụng và đào tạo, đây là chi phí hoạt

động không hề nhỏ đối với các ngân hàng.

3.1.3.2. Tác hại của nợ xấu đối với nền kinh tế

Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ

tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế do

ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh đình trệ.

Nợ xấu tùy theo tính chất và mức độ, không chỉ ảnh hưởng tới NHTM mà còn tác động

cả tới các doanh nghiệp, các cá nhân liên quan và toàn bộ nền kinh tế. NHTM với chức

năng trung gian tín dụng, là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, khi có nợ

xấu phát sinh, nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế. Việc

điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các NHTM cũng trở nên kém hiệu quả.

Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu không chỉ gây mất vốn, mất khả năng thanh toán dẫn tới

sự sụp đổ không chỉ của một ngân hàng mà còn kéo theo ảnh hưởng dây chuyền đến

toàn bộ hệ thống ngân hàng. Điều đó gây rối loạn lưu thông tiền tệ, gây đình trệ sản

xuất và khủng hoảng kinh tế.

23

Ví dụ, khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007- 2008 xuất phát từ các khoản cho vay dưới

chuẩn tại Hoa Kỳ khiến không ít các ngân hàng lớn bị phá sản và gây ra hậu quả không

chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực hay

toàn châu lục.

Tóm lại, nợ xấu không những tác động đơn lẻ đối với ngân hàng mà còn nguy hại đối

với cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, vấn đề quản trị nợ xấu không còn là việc riêng

của các NHTM mà là sự quan tâm chung của cả Ngân hàng Nhà nước ở mỗi quốc gia.

3.2. Tổng quan lý thuyết về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có

định nghĩa một số khái niệm sau:

Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự

phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra

đối với từng khoản nợ cụ thể.

Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra

nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.

Tại điều 8.12, Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN có hướng dẫn cách trích lập dự

phòng rủi ro tín dụng như sau:

3.2.1. Mức trích lập dự phòng cụ thể

Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công thức

sau:

24

Điều này có nghĩa là tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng bằng

tổng số tiền dự phòng cụ thể đối với số dư nợ gốc của khoản nợ từ 1 đến i. Trong đó,

dư nợ gốc có khấu trừ giá trị của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính của khoản

nợ. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ từ 1 đến 5 lần lượt là :0%;

5%; 20%; 50%; 100%.

3.2.2. Mức trích lập dự phòng chung

Do nợ nhóm 5 đã được trích lập 100% vào dự phòng cụ thể nên dự phòng chung phải

trích được tính cho khoản nợ chỉ từ nhóm 1 đến nhóm 4, tỷ lệ 0,75% tổng dư nợ, không

bao gồm:

- Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại

tổ chức tín dụng nước ngoài.;

- Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.

3.3. Lược khảo các nghiên cứu về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại

Nợ xấu của ngân hàng thương mại và những vấn đề liên quan là một đề tài không mới,

đã được nhiều tác giả phân tích để đưa ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp hạn chế.

Theo đó, luận văn có đề cập đến một số nội dung đã có cơ sở lý luận từ luật. Việc tham

khảo những bài viết đã có là lý luận để đối chiếu với tình hình thực tế của chi nhánh,

một số văn bản, công trình nghiên cứu có thể liệt kê như:

 Công trình nghiên cứu quốc tế:

25

Đối với các nguyên nhân gây ra nợ xấu và sự ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh ngân hàng, có nghiên cứu của Keeton, William và Morris (1987).

Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã thực hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ

tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985 đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo

chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng tại các ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã

chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng biệt địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt

động quản lý ngân hàng là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín.dụng. Nghiên cứu

này cũng cho thấy rằng các NHTM sẵn sàng cho vay những món mạo hiểm thường có

rủi ro vỡ nợ cao hơn so với các ngân hàng khác.

Aqel, Mufleh (2001) chỉ ra rằng việc cấp các khoản tín dụng bao gồm các bước đó là:

Đảm bảo độ an toàn của các tài liệu pháp lý và đảm bảo các điều kiện trong hợp đồng

với khác hàng, các biện pháp buộc khách hàng phải trả đúng hạn và cung cấp tài sản

bảo đảm. Cũng theo Aqel, Mufleh (2001) thì nguyên nhân rủi ro tín dụng phát sinh chủ

yếu là từ phía khách hàng, đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho các ngân hàng là nghiên cứu

hiệu quả sử dụng vốn vay và phương án trả nợ của khách hàng

Các giải pháp hạn chế nợ xấu theo nghiên cứu của Tarawneh (2002), đã tìm kiếm giải

pháp để giải quyết các vấn đề phải đối mặt với trong quá trình cấp tín dụng; theo đó

chủ thể cho vay cần phải chú trọng giám sát mục đích sử dụng vốn và hướng dẫn cho

những khách hàng đầu tư tiền của họ, công bố những nhận thức của ngân hàng trong

toàn bộ các tổ chức, nguồn lực con người phát triển hoạt động trong các ngân hàng

thương mại, cần xem xét các chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại để phù

hợp với thực tế tình hình kinh tế.

 Công trình nghiên cứu trong nước:

Trong luận án Tiến sĩ của Nguyễn Hữu Thủy (1996) về việc hạn chế rủi ro tín dụng tại

các NHTM Việt Nam, tác giả đã hệ thống hóa các luận điểm khoa học về bản chất của

26

rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong nền kinh tế thị trường, từ đó đưa ra kiến

nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM: kiện

toàn mạng lưới hoạt động phù hợp với thực tiễn và năng lực quản lý; nâng cao chất

lượng tín dụng; chú trọng công tác thẩm định, phân tích tín dụng.

Trong luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2017) về “ Nợ xấu của hệ thống

ngân hàng Thương mại Việt Nam”, tác giả chỉ ra rằng các nhân tố đặc thù tác động đến

nợ xấu tại các NHTM Việt Nam bao gồm: hiệu quả ngân hàng, vốn chủ sở hữu và tăng

trưởng tín dụng là những nhân tố chính có tác động ngược chiều đến nợ xấu. Trong khi

đó, nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng, dư nợ trên vốn huy động và tác động

cùng chiều đến nợ xấu. Các nhân tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi

suất, tỷ giá, giá bất động sản cũng tác động có ý nghĩa đến nợ xấu. Bên cạnh đó, các

NHTM Việt Nam chưa sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào của mình, hay còn lãng

phí các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó, việc kiểm soát chi phí kém hiệu quả là một trong

những nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Các NHTM

Việt Nam có thể cắt giảm các chi phí đầu vào để tăng cường hiệu quả hoạt động của

mình, từ đó sẽ giúp kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản vay và làm giảm các khoản nợ

xấu.

Trong luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Thanh Thảo (2019) về “Quản trị rủi ro tín dụng

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” thì các dấu hiệu cảnh báo rủi ro

tín dụng bao gồm: quy mô nợ xấu tăng cao, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao; dư nợ tín

dụng tập trung ở một số nhóm khách hàng lớn; quy trình tín dụng chưa tách bạch giữa

tiếp thị khách hàng với công tác thẩm định, quản lý khoản vay; cơ chế kiểm tra, giám

sát nội bộ chưa hiệu quả. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín

dụng như: chuyển đổi mô hình tổ chức tín dụng, chú trọng công tác nhận diện rủi ro tín

dụng; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng; thay đổi quy trỉnh chấm điểm

định hạng khách hàng trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; xây dựng chiến lược

27

quản trị rủi ro tín dụng và khẩu vị rủi ro; phân tách bộ phận quản lý khách hàng thành

các bộ phận nhỏ theo chuyên môn; thành lập các văn phòng kiểm tra, giám sát tại từng

khu vực.

Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có nhiều phương pháp tiếp cận khác

nhau đến vấn đề nợ xấu, là cơ sở để đối chiếu, so sánh với tình hình tại chi nhánh

BIDV Phú Mỹ Hưng. Những kiến nghị, đề xuất nêu trên được tham khảo khi xem xét

đề xuất những kiến nghị hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh.

28

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), nợ xấu được xác định dựa trên khả

năng trả nợ và thời gian quá hạn trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ này có thể là

khách hàng trả được một phần hoặc hoàn toàn không trả được nợ. Định nghĩa này cũng

được áp dụng tương tự tại Việt Nam, cụ thể theo Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN

ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín

dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ngày 06/04/2014.

Có nhiều nguyên nhân gây ra nợ quá hạn và nợ xấu, trong đó có nguyên nhân khách

quan (môi trường tự nhiên, kinh tế, pháp lý, đạo đức và năng lực trả nợ của khách

hàng…) và nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng (quy trình tín dụng bất cập, chất

lượng đội ngũ nhân viên…), kết quả không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng

mà còn ảnh hưởng đến vai trò điều tiết kinh tế của Ngân hàng nhà nước.

Từ những nguyên nhân xác định được, ngân hàng có thể can thiệp hạn chế nợ xấu

thông qua những biện pháp về cải thiện tình hình kinh doanh của khách hàng, cải thiện

chất lượng đội ngũ nhân viên và cải thiện quy trình tín dụng. Bên cạnh đó, trích lập dự

phòng rủi ro là hành động ngân hàng tự tạo cho mình bước đệm xử lý khó khăn khi rủi

ro tín dụng xảy ra.

Từ những cơ sở lý thuyết như trên, chương tiếp theo của bài viết sẽ tập trung làm rõ

tình hình cấp tín dụng và nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng, phân tích làm rõ

những mặt đã và chưa đạt được, từ đó xác định nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ xấu tại

chi nhánh.

29

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG

4.1. Kết quả hoạt động tín dụng

4.1.1. Khái quát hoạt động tín dụng tại chi nhánh

Chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng xuất thân từ chi nhánh BIDV Nam Kỳ Khởi Nghĩa – là

chi nhánh chuyên thực hiện các nghiệp vụ phục vụ khách hàng là công ty chứng khoán

và cá nhân trong ngoài nước đầu tư kinh doanh chứng khoán. Trong thời gian đầu hoạt

động chi nhánh gặp không ít khó khăn khi chuyển hướng sang hoạt động như một ngân

hàng bán lẻ với đầy đủ các sản phẩm dịch vụ, trong khi trước đây hoạt động cấp tín

dụng cho khách hàng cá nhân không dược chú trọng, chủ yếu giao dịch với Khách

hàng doanh nghiệp.

Trong quá trình cấp tín dụng, BIDV Phú Mỹ Hưng luôn cập nhật các quy định của

Ngân hàng Nhà nước và chính sách chung của Trụ sở chính BIDV để đảm bảo tính

cạnh tranh với các ngân hàng khác và dung hòa tình trạng cạnh tranh nội bộ. Bên cạnh

đó, Giám đốc chi nhánh cũng có nhiều chỉ đạo về chính sách cấp tín dụng cụ thể và

phân quyền phán quyết tín dụng để đảm bảo hoạt động này diễn ra an toàn và hạn chế

tối đa rủi ro. Theo quy định 426/QyĐ- BIDV ngày 28/01/2019 về cấp tín dụng bán lẻ,

quy trình cấp tín dụng được thắt chặt hơn trong việc thẩm định khách hàng và phân

quyền phán quyết tín dụng như bổ sung thêm cán bộ thẩm định tín dụng là chuyên viên

cấp 6 (bao gồm cả lãnh đạo phòng).

Bên cạnh các sản phẩm cho vay thông thường, chi nhánh luôn cập nhật các chương

trình ưu đãi và khuyến khích khách hàng tham gia.

Các sản phẩm tín dụng chi nhánh đang cung cấp cho khách hàng đa dạng, có thể tóm

tắt như sau:

30

Bảng 4.1. Các sản phẩm cấp tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng

Sản phẩm Chi tiết

Dành cho Khách hàng cá nhân

Cho vay thấu chi qua lương

Cho vay theo món qua lương Không có tài sản bảo đảm

Phát hành thẻ tín dụng qua lương hoặc lãi

thẻ tiết kiệm

Cho vay mua nhà/ đất ở

Cho vay mua ô tô

Cho vay sản xuất kinh doanh

Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng bất động

Có tài sản bảo đảm sản

Cho vay cầm cố giấy tờ có giá

Phát hành thẻ tín dụng đảm bảo bằng thẻ

tiết kiệm

Cho vay chứng minh tài chính du học

Dành cho Khách hàng doanh nghiệp

Cho vay bổ sung vốn lưu động

Có hoặc không có tài sản bảo đảm/ Bảo Cho vay đầu tư tài sản và dự án đặc thù lãnh của bên thứ ba

Cho vay thấu chi

31

Chiết khấu giấy tờ có giá

Cho vay khác

4.1.2. Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng tại chi nhánh

Tại thời điểm ban đầu đi vào hoạt động, chi nhánh thực hiện chính sách phân loại tài

sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động theo

quyết định 1226 cùa Hội sở chính ban hành ngày 01/06/2014. Theo đó, chính sách của

BIDV bám sát với thông tư 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà

nước.

Theo Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN ngày 06/04/2014, nợ xấu tại Việt Nam được

phân loại theo hai phương pháp định lượng và định tính như sau:

Phân loại nợ theo phương pháp định lượng

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các

khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm theo thời gian quá hạn.

Phân loại nợ theo phương pháp định tính

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết

ngoại bảng theo 05 nhóm theo khả năng trả nợ.

Theo Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN ngày 06/04/2014, nợ xấu được được đánh

giá và đo lường thông qua các tiêu chí sau:

Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng Nợ xấu/Tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu cho biết

trong tổng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu phần trăm nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu càng cao

cho biết số lượng nợ xấu trong tổng dư nợ là nhiều.

32

Tỷ lệ nợ xấu/Vốn chủ sở hữu: Tiêu chí này phản ánh tỷ lệ nợ xấu chiếm bao nhiêu phần

trăm trong tổng vốn chủ sở hữu. Từ tỷ lệ này ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ ảnh

hưởng của nợ xấu đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng là nhiều hay ít.

Tỷ lệ nợ xấu/Quỹ dự phòng tổn thất: Tỷ lệ này phản ánh tỷ lệ nợ xấu chiếm bao nhiêu

phần trong quỹ dự phòng tổn thất. Căn cứ vào tỷ lệ này ngân hàng có thể tính toán

được khả năng bù đắp của mình cho các khoản nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng tài sản đảm bảo: Tiêu chí này cho biết tỷ lệ nợ xấu chiếm bao nhiêu

phần trong tổng số tài sản đảm bảo cho toàn bộ khoản nợ.

BIDV Phú Mỹ Hưng thực hiện phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng theo cả

phương pháp định lượng và phương pháp định tính.

 Theo phương pháp định lượng: chất lượng dư nợ được theo 05 nhóm như sau:

Bảng 4.2. Phân loại nợ theo phương pháp định lượng tại BIDV Phú Mỹ Hưng

Phân loại Đặc điểm

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy

chuẩn) đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và

được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi

bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng

thời hạn.

Nhóm 2 (Nợ cần chú Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Nợ điều chỉnh kỳ hạn

ý) trả nợ lần đầu;

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Nợ gia hạn nợ lần

chuẩn) đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ

33

khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Nợ nhóm 4 (Nợ ghi Nợ có thời gian quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ cơ

ngờ) cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ phải thu hồi

theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết

luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được

Nợ nhóm 5 (Nợ có khả Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

năng mất vốn) lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ

được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần

thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần

thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể

cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Nợ phải thu hồi theo

kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận

thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; Nợ được

Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát

đặc biệt.

 Theo phương pháp định tính:

BIDV Phú Mỹ Hưng thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng của khách hàng

thuộc đối tượng XHTDNB theo quy định về Hệ thống XHTDNB của BIDV. Căn cứ

vào kết quả của hệ thống XHTDNB, BIDV Phú Mỹ Hưng phân loại nợ, cam kết ngoại

bảng của khách hàng như sau:

Bảng 4.3. Phân loại nợ theo phương pháp định tính tại BIDV Phú Mỹ Hưng

34

Phân loại Đặc điểm

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu Có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

chuẩn) Khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo

cam kết.

Nhóm 2 (Nợ cần chú Có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu

ý) hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Có dấu hiệu

suy giảm khả năng thực hiện cam kết nhưng vẫn có khả

năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu Không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có

chuẩn) khả năng gây tổn thất; Không có khả năng thực hiện đầy

đủ nghĩa vụ theo cam kết.

Nợ nhóm 4 (Nợ ghi Có khả năng tổn thất cao; Không thực hiện cam kết là rất

ngờ) cao.

Nợ nhóm 5 (Nợ có khả Không còn khả năng thu hồi, mất vốn; Không còn khả

năng mất vốn) năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.

BIDV Phú Mỹ Hưng sử dụng kết quả của kỳ/thời điểm xếp hạng tín dụng nội bộ gần

nhất để phân loại nợ và các cam kết ngoại bảng vào các thời điểm phải phân loại theo

quy định tại Chính sách 1226. Ngày 31/12/2018, Hội sử chính BIDV ban hành Quyết

định 1159 thay thế quyết định 1226, trong đó nêu rõ: BIDV thực hiện trích lập DPRR

(chung và cụ thể) phải trích chi tiết theo từng khoản nợ và thực hiện trích lập đủ DPRR

theo quy định của NHNN.

4.1.3. Kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh giai đoạn tháng 06/2015 đến hết

tháng 12/2018

4.1.3.1. Số lượng khách hàng vay vốn

35

Đầu tháng 06/2015, chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng tiếp nhận số lượng khách hàng tiền

gửi và khách hàng tiền vay từ chi nhánh BIDV Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Đến cuối tháng

6/2015, số lượng khoản vay tại chi nhánh là 84, trong đó chủ yếu là khoản vay KHCN

(chiếm 98.81%), còn lại chỉ có một khoản vay KHDN (1.19%). Tuy nhiên, nếu xét về

dư nợ tín dụng, mặc dù chỉ có 1 khoản vay KHDN nhưng chiếm đến 95.12% tổng dư

nợ (hơn 1,000 tỷ đồng).

Theo bảng 4.4, tổng số lượng khoản vay tại chi nhánh tăng khá đều đặn qua từng tháng

từ lúc thành lập đến hết tháng 12/2018. Cuối năm 2016, tổng số lượng khoản vay là

458, tăng xấp xỉ 5.5 lần so với tháng 6/2015. Cuối năm 2017, tổng số lượng khoản vay

là 571, tăng xấp xỉ 6.8 lần so với tháng 6/2015. Trong đó, số lượng khoản vay tại chi

nhánh tăng mạnh nhất giai đoạn 6 tháng cuối năm 2015 (tốc độ tăng trưởng hai con số

mỗi tháng). Từ đầu năm 2016 trở về sau, tốc độ tăng trưởng ổn định (dưới 7% mỗi

tháng), đôi khi giảm nhẹ.

Bảng 4.4. Tổng hợp số lượng và tỷ trọng khoản vay tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai

đoạn 06/2015 đến 12/2018.

Đơn vị tính: %

Khoản vay

Khoản vay

Khách hàng

Khách hàng cá

Tổng số

doanh nghiệp

nhân

Thời điểm

lượng khoản

vay

Số

Tỷ

Số

Tỷ

lượng

trọng

lượng

trọng

30/06/2015

84

1

1.19%

83

98.81%

30/09/2015

191

9

4.71%

182

95.29%

31/12/2015

297

18

6.06%

279

93.94%

31/03/2016

319

18

5.64%

301

94.36%

36

30/06/2016

390

29

7.44%

361

92.56%

30/09/2016

422

30

7.11%

392

92.89%

31/12/2016

458

31

6.77%

427

93.23%

31/03/2017

480

37

7.71%

443

92.29%

30/06/2017

497

43

8.65%

454

91.35%

30/09/2017

520

47

9.04%

473

90.96%

31/12/2017

571

56

9.81%

515

90.19%

31/03/2018

547

58

10.60%

489

89.40%

30/06/2018

575

58

10.09%

517

89.91%

30/09/2018

617

60

9.72%

557

90.28%

31/12/2018

664

63

9.49%

601

90.51%

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến

12/2018)

Về cơ cấu hai thành phần của tổng số lượng khoản vay, KHDN chiếm tỷ trọng thấp, đa

số thời điểm đều dưới 10%. Tháng 06/2015, BIDV Phú Mỹ Hưng chỉ có 1 khoản vay

doanh nghiệp nhận bàn giao là Công ty TNHH Dự án Hồ Tràm với dư nợ khoảng

1,000 tỷ đồng. Chi nhánh tiếp tục tiếp cận với nguồn khách hàng doanh nghiệp sẵn có

và khách hàng mới tiềm năng, số lượng khoản vay tăng dần lên xấp xỉ 30 sau một năm

hoạt động và duy trì ổn định đến hết năm 2016. Đến cuối năm 2016, chi nhánh bàn

giao Cty Hồ Tràm về chi nhánh Nam Kỷ Khởi Nghĩa quản lý. Năm 2017 ghi nhận sự

phát triển mạnh của tín dụng doanh nghiệp tự thân khi số lượng khoản vay tăng đều

đặn lên 56 vào cuối tháng 12. Trong năm 2018, số lượng khoản vay KHDN tăng giảm

xoay quanh mốc 60.

Thế mạnh của chi nhánh là tín dụng cá nhân (bao gồm cầm cố và cho vay có tài sản

bảo đảm), điều này thể hiện qua sự gia tăng liên tục của số lượng khoản vay KHCN: từ

tháng 6/2015 đến 12/2018, số lượng khoản vay tăng từ 83 lên 601 món và tốc độ tăng

trưởng của khoản vay này qua các giai đoạn tương đương với tốc độ tăng trưởng của

37

tổng khoản vay chi nhánh do tín dụng KHCN chiếm đa số trong cơ cấu tổng khoản vay

(xấp xỉ 90% qua mỗi tháng).

Nhìn chung, số lượng khoản vay tại chi nhánh tăng đều đặn trong giai đoạn 2015-2018,

nhưng chưa có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong công tác gia tăng khách hàng, tổng số

lượng còn hạn chế. Trong đó, số lượng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn, mặc dù

phù hợp với định hưởng phát triển bán lẻ của chi nhánh, tuy nhiên, xét về tổng thể, số

lượng khách hàng doanh nghiệp còn thấp lại gây áp lực không nhỏ về bài toán thu

nhập, khi mà trong hoạt động tín dụng, thu nhập lãi cao thường phải dựa vào tín dụng

doanh nghiệp. Đồng thời, số lượng KHDN hạn chế cũng gây biến động lớn về chỉ tiêu

dư nợ mỗi thời kỳ.

4.1.3.2. Tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh

Tháng 6/2015, BIDV mở thêm bốn chi nhánh tại địa bàn Tp.HCM là chi nhánh BIDV

Phú Mỹ Hưng, BIDV Hóc Môn, BIDV Củ Chi và BIDV Bình Chánh. Các chi nhánh

khi bắt đầu hoạt động đều nhận dư nợ từ chi nhánh gốc, riêng chi nhánh Phú Mỹ Hưng

được nhận bàn giao 1,000 tỷ đồng từ Dự án Hồ Tràm, dư nợ này tiếp tục được quản lý

đến hết năm 2016. Qua biểu đồ 4.1, tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh trong một năm

rưỡi đầu hoạt động không có sự gia tăng đáng kể, tăng từ 1,000 tỷ lên 1,548 tỷ đồng

vào cuối năm 2016. Nếu không kể dư nợ nhận bàn giao thì trong giai đoạn này, tăng

ròng dư nợ chỉ đạt khoảng 500 tỷ đồng, một con số khá thấp so với các chi nhánh trên

địa bản cùng thởi điểm thành lập. So sánh với chi nhánh Bình Chánh có cùng thời điểm

thành lập, tổng dư nợ tín dụng đã vượt 8.000 tỷ đồng.

Đầu năm 2017, sau khi bàn giao dư nợ 1,000 tỷ về chi nhánh gốc, dư nợ tại BIDV Phú

Mỹ Hưng chỉ còn 637.57 tỷ đồng, cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân chiếm hơn 50% (đạt

416. 20 tỷ đồng). Cuối tháng 12/2017, chi nhánh đạt được dư nợ 1,000 tỷ đồng, bằng

38

với mức dư nợ được nh c nhận bàn giao tại thời điểm thành lập, tạo ti o tiền đề cho sự tăng

trưởng dư nợ của năm 2018, đ a năm 2018, đạt xấp xỉ 1,800 đến 1,900 tỷ đồng vào cu ng vào cuối năm này.

Bảng 4.5. Dư nợ tín dụng t ng tại BIDV Phú Mỹ Hưng cuối năm 2015, 2015, 2016, 2017, 2018

Đơn vị tính: triệu đồng Đơn v

Tốc độ Tổng dư Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Dư n Tỷ trọng Thời gian tăng nợ KHDN KHDN KHCN KHCN KHCN trưởng

31/12/2015 1,218,791 1,010,600 82.92% 208,191 208,191 17.08%

31/12/2016 1,548,171 27.0% 1,118,853 72.27% 429,318 429,318 27.73%

31/12/2017 1,099,191 -29.00 457,811 41.65% 641,380 641,380 58.35%

31/12/2018 1,804,182 64.14 676,282 37.48% 1,127,900 1,127,900 62.52%

(Nguồn: Báo cáo phân lo n: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng Hưng 12/2015 đến

12/2018)

Biểu đồ 4.1. Tổng dư nợ ợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đo Hưng giai đoạn tháng 06/2015

đến tháng 12/2018 (ĐVT: t (ĐVT: tỷ đồng).

Tổng dư nợ tín dụng

1,804.18 1,804.18

1,548.17

1,218.79

1,099.19

1,051.38 1,051.38

30/06/2015 30/06/2015

31/12/2015

31/12/2016

31/12/2017

31/12/2018 31/12/2018

(Nguồn: Tác giả tổng h ng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng t theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018 n 12/2018)

39

Như vậy, sau gần 4 năm thành lập, chi nhánh vẫn chưa có tăng trưởng đột phá trong

hoạt động cấp tín dụng, dư nợ tín dụng tăng nhưng không nhiều, so với mức tăng số

lượng khoản vay như phân tích ở phần trên thì chưa tương xứng.

4.1.3.3. Tổng dư nợ tín dụng theo loại khách hàng

a) Khách hàng doanh nghiệp

Cùng với sự thay đổi tổng dư nợ của chi nhánh thì dư nợ doanh nghiệp có sự biến thiên

cùng chiều. Trong giai đoạn tháng 06/2015 đến hết tháng 12/2016, dư nợ chỉ đạt cao

nhất 1,116 tỷ đồng mặc dù số lượng món vay đã tăng liên tục từ 1 lên 31. Tháng

01/2017, dư nợ doanh nghiệp là 221.37 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 34,72% tổng dư nợ),

so sánh chưa đạt 25% so với lúc thành lập chi nhánh. Tín dụng doanh nghiệp những

năm tiếp theo mặc dù có sự phát triển nhưng ngưỡng 600 đến 700 tỷ là con số rất hạn

chế.

Biểu đồ 4.2. Tổng dư nợ tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Mỹ

Hưng giai đoạn tháng 06/2016 đến hết tháng 12/2018 (ĐVT: tỷ đồng).

Tổng dư nợ KHDN

1,200.00 1,000.00 800.00 600.00 400.00 200.00

-

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

40

b) Khách hàng cá nhân

Tín dụng KHCN tại chi nhánh có sự biến chuyển khác với tín dụng KHCN do khách

hàng ở đây là chi nhánh tự phát triển, đa dạng các sản phẩm cho vay không có tài sản

bảo đảm, cho vay cầm cố giấy tờ có giá và cho vay thế chấp động sản, bất động sản…

Cùng với sự gia tăng số lượng khoản vay thì dư nợ tín dụng cá nhân cũng tăng hầu như

liên tục trong suốt thời gian chi nhánh hoạt động, đặc biệt là các tháng cuối mỗi năm để

đáp ứng kế hoạch kinh doanh đặt ra. Tháng 06/2016, dư nợ KHCN chỉ ở mức 51.26 tỷ

đồng (xấp xỉ 1/20 dư nợ tín dụng doanh nghiệp), đến tháng 12/2016 dư nợ tăng lên xấp

xỉ 429.32 tỷ đồng, tăng ròng hơn 8 lần so với thởi điểm thành lập chi nhánh. Tháng

10/2018, dư nợ cá nhân vượt hơn 1,000 tỷ đồng, tỷ lệ gấp hơn 1.5 lần so với dư nợ

doanh nghiệp.

Nhìn chung, tín dụng cá nhân có sự phát triển ổn định về chất và lượng, đóng góp một

phần lớn trong việc giảm bớt sự biến động mạnh của tổng dư nợ chi nhánh giai đoạn

chuyển giao dư nợ cuối 2016, đầu 2017. Đồng thời, tín dụng cá nhân còn đóng góp lớn

vào sự gia tăng tổng dư nợ tin dụng toàn chi nhánh từ 2017 đến cuối năm 2018.

41

Biểu đồ 4.3. Tổng dư nợ tín dụng Khách hàng cá nhân tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai

đoạn tháng 06/2016 đến hết tháng 12/2018 (ĐVT: tỷ đồng).

Tổng dư nợ KHCN

1,400.00

1,200.00

1,000.00

800.00

600.00

400.00

200.00

-

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

4.1.3.4. Tỷ trọng dư nợ tín dụng của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh

nghiệp trong trong tổng dư nợ tín dụng

Như phân tích ở những phần trước, trong giai đoạn đầu thành lập, mặc dù hoạt động tín

dụng doanh nghiệp còn hạn chế về mặt số lượng khách hàng so với tín dụng cá nhân

nhưng xét về mặt giá trị, tín dụng doanh nghiệp lại chiếm tỷ trọng rất cao. Cụ thể, tại

điểm 30/06/2015, tín dụng doanh nghiệp chỉ chiếm 1.19% số lượng khoản vay nhưng

chiếm đến 95.12% tổng dư nợ. Trong những tháng cuối năm 2015 và xuyên suốt năm

2016, tín dụng doanh nghiệp vẫn duy trì tỷ lệ cao (72.27% vào tháng 12/2016) mặc dù

giảm dần do tín dụng cá nhân ngày càng phát triển.

Ngày 31/12/2016, chi nhánh hoàn trả dư nợ doanh nghiệp về chi nhánh BIDV Nam Kỳ

Khởi Nghĩa nên có sự biến động lớn về cơ cấu dư nợ trong năm 2017.

42

Sau khi bàn giao 1,000 tỷ dư nợ về chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa, cán cân tổng dư nợ

nghiêng về tín dụng cá nhân với tỷ lệ 65.28% và tỷ lệ này lần lượt là 58.35% vào cuối

tháng 12/2017, 62.52% vào cuối tháng 12/2018.

Biểu đồ 4.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng tại chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng từ

30/06/2015 đến 31/12/2018.

Cơ cấu dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng

120.00%

100.00%

4.88%

17.08%

27.73%

80.00%

58.35%

62.52%

60.00%

95.12%

82.92%

40.00%

72.27%

41.65%

20.00%

37.48%

0.00%

30/06/2015

31/12/2015

31/12/2016

31/12/2017

31/12/2018

tỷ trọng KHDN

tỷ trọng KHCN

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 04/2019)

Như vậy, cơ cấu dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng đã có sự chuyển dịch khi mà

KHCN chiếm một tỷ lệ rất nhỏ vào thời điểm chi nhánh thàng lập đã ngày càng chiếm

tỷ trọng lớn và chiếm hơn 62% vào cuối năm 2018.

4.2. Phân tích tình hình nợ xấu, trích lập dự phòng

4.2.1. Tình hình nợ xấu

4.2.1.1. Nợ quá hạn, nợ xấu qua các giai đoạn về mặt số lượng

Nửa cuối năm 2015 và nửa đầu năm 2016, công tác quản lý nợ ở chi nhánh được thực

hiện chặt chẽ, biểu hiện ở số lượng nợ xấu không vượt quá 1, tỷ lệ nợ quá hạn cũng

43

được kiểm soát dưới mức 3%. Đến giữa năm 2016 trở về sau, song song sự gia tăng số

lượng khoản vay thì nợ quá hạn cũng tăng theo. Từ tháng 7/2016, nợ xấu tại chi nhánh

vượt mức 1% và tăng đến hơn 3.4% vào cuối tháng 6/2017. Cũng trong giai đoạn này,

số lượng nợ quá hạn cũng tăng lên trên dưới 5% vào những tháng đầu năm 2017. Giai

đoạn năm 2018, tỷ lệ nợ quán hạn ổn định ở mức 3% đến tiệm cận 5% mặc dù số lượng

khoản vay quá hạn có tăng; nợ xấu vẫn tiếp tục tăng về mặt số lượng là 18, 19 khoản

trong năm này, đưa tỷ lệ nợ xấu tăng lên trên 3% trong suốt năm 2018.

Số lượng nợ quá hạn tại chi nhánh từ năm 2017 đến cuối năm 2018 ổn định ở mức

trung bình 25 khoản vay, cũng giống như nợ xấu thì số lượng nợ quá hạn năm 2018

cũng được kéo giảm dưới mức 4% do số lượng khoản vay tại chi nhánh tăng.

Như vậy, từ giữa năm 2017, nợ quá hạn và nợ xấu tại chi nhánh đồng loạt tăng và duy

trì ổn định ở những năm sau đó, gây thất thoát một số lượng lớn thu nhập từ lãi vay vào

chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch kinh doanh (do lãi từ nợ quá hạn bị loại ra khỏi thu nhập

xét hoàn thành nhiệm vụ), đồng thời đòi hỏi chi nhánh phải gia tăng quỹ dự phòng.

Bảng 4.6. Diễn biến số lượng nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ

30/06/2015 đến 31/12/2018

Nợ quá

Nợ quá

Tổng hợp

Tổng số

Nợ xấu

Nợ xấu

Tổng hợp

hạn

hạn

nợ quá

lượng

Thời điểm

KHDN

KHCN

nợ xấu

KHDN

KHCN

hạn

khách

hàng

Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng

30/06/2015 84 0 0 0 0 0 0

31/12/2015 297 0 0 0 0 3 3

31/12/2016 458 0 5 5 0 20 20

31/12/2017 571 0 17 17 0 24 24

31/12/2018 664 1 17 18 3 18 21

44

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

Số lượng nợ quá hạn tại chi nhánh tập trung chủ yếu vào KHCN và diễn biến của nợ

xấu, nợ quá hạn tại nhóm KHCN trùng khớp với diễn biến chung của tổng nợ xấu, nợ

quá hạn.

4.2.1.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng

Tại BIDV Phú Mỹ Hưng, chất lượng dư nợ như phân tích ở phần trên bắt đầu giảm

mạnh từ cuối năm 2016. Nợ quá hạn dao động xoay quanh 40 tỷ đồng trong năm 2017

và sụt giảm còn xấp xỉ 20 tỷ đồng vào đầu 2018. Đến giữa 2018, nợ quá hạn trở về

mức xấp xỉ 40 tỷ đồng như trước. Mặc dù số lượng khoản nợ quá hạn không có biến

động lớn nhưng vì giá trị của những khoản vay chênh lệch nên diễn biến của nợ quá

hạn không đồng nhất với sự biến động của số lượng khoản vay. Trong năm 2018 số

lượng khoản vay quá hạn được kiểm soát giảm từ gần 30 xuống còn xấp xỉ 20 khoản và

dao động ở mức 25 nhưng giá trị nợ quá hạn lại giảm mạnh trong đầu năm 2018. Tỷ lệ

nợ quá hạn cao nhất quan sát được là 6.77% vào cuối tháng 03/2017, cao hơn so với tỷ

lệ cao nhất của nợ quá hạn về mặt số lượng.

Bảng 4.7. Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015 đến

31/12/2018

(ĐVT: triệu đồng)

Tổng nợ quá Tỷ trọng Tổng nợ Tỷ trọng Thời gian Tổng dư nợ hạn NQH/TDN xấu NX/TDN

30/06/2015 1,051,375.13 - 0.00% - 0.00%

45

31/07/2015 1,081,208.23 317.26 0.03% 23.00 0.00%

31/08/2015 1,110,188.85 287.21 0.03% - 0.00%

30/09/2015 1,132,633.61 289.14 0.03% - 0.00%

31/10/2015 1,156,463.10 288.62 0.02% - 0.00%

30/11/2015 1,168,981.45 894.83 0.08% - 0.00%

31/12/2015 1,218,791.14 738.85 0.06% - 0.00%

31/01/2016 1,230,262.68 5,364.17 0.44% 400.00 0.03%

29/02/2016 1,208,306.70 7,010.14 0.58% 400.00 0.03%

31/03/2016 1,223,191.27 5,668.92 0.46% - 0.00%

30/04/2016 1,257,147.44 11,474.14 0.91% 60.33 0.00%

31/05/2016 1,286,036.91 12,409.46 0.96% 57.21 0.00%

30/06/2016 1,341,221.52 16,577.33 1.24% 57.21 0.00%

31/07/2016 1,285,937.84 20,440.16 1.59% 3,967.37 0.31%

31/08/2016 1,351,442.91 19,603.60 1.45% 7,886.68 0.58%

30/09/2016 1,358,822.91 19,131.04 1.41% 11,400.36 0.84%

31/10/2016 1,384,504.17 23,431.72 1.69% 11,387.82 0.82%

30/11/2016 1,439,410.19 22,684.21 1.58% 11,068.46 0.77%

31/12/2016 1,548,171.01 31,937.83 2.06% 11,037.21 0.71%

31/01/2017 637,571.84 25,513.76 4.00% 11,005.96 1.73%

28/02/2017 634,598.80 37,807.52 5.96% 14,960.14 2.36%

31/03/2017 655,270.36 44,334.17 6.77% 18,015.82 2.75%

30/04/2017 657,227.52 44,245.51 6.73% 21,116.62 3.21%

31/05/2017 636,573.81 37,206.68 5.84% 19,772.95 3.11%

30/06/2017 642,220.62 32,334.01 5.03% 30,142.12 4.69%

31/07/2017 618,915.68 34,435.39 5.56% 30,135.17 4.87%

31/08/2017 636,744.24 32,449.46 5.10% 30,068.64 4.72%

46

30/09/2017 736,514.82 23,901.76 3.25% 20,021.43 2.72%

31/10/2017 776,470.74 23,673.32 3.05% 19,987.70 2.57%

30/11/2017 885,154.59 18,756.34 2.12% 14,892.67 1.68%

31/12/2017 1,099,190.91 16,698.38 1.52% 14,771.67 1.34%

31/01/2018 1,169,323.68 17,156.54 1.47% 14,766.33 1.26%

28/02/2018 1,110,388.85 16,442.14 1.48% 15,017.07 1.35%

31/03/2018 1,127,564.74 38,875.44 3.45% 17,249.79 1.53%

30/04/2018 1,067,196.45 35,529.52 3.33% 13,167.06 1.23%

31/05/2018 1,030,599.82 34,824.13 3.38% 13,177.99 1.28%

30/06/2018 1,121,054.80 35,372.34 3.16% 13,142.45 1.17%

31/07/2018 1,220,715.79 34,618.54 2.84% 33,462.90 2.74%

31/08/2018 1,358,358.45 35,236.07 2.59% 33,419.75 2.46%

30/09/2018 1,491,174.39 40,518.34 2.72% 33,358.15 2.24%

31/10/2018 1,725,759.75 40,127.81 2.33% 33,344.70 1.93%

30/11/2018 1,932,919.09 40,684.35 2.10% 33,317.24 1.72%

31/12/2018 1,804,182.47 36,880.41 2.04% 33,329.05 1.85%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

47

Biểu đồ 4.5. Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015

đến 31/12/2018 (ĐVT: triệu đồng).

Nợ quá hạn, nợ xấu toàn chi nhánh

50,000.00 45,000.00 40,000.00 35,000.00 30,000.00 25,000.00 20,000.00 15,000.00 10,000.00 5,000.00

-

tổng nợ quá hạn

tổng nợ xấu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

Nợ xấu tại chi nhánh cũng có biến động lớn về mặt giá trị khi có sự chênh lệch lớn về

mặt giá trị của những khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu tăng cao vào năm 2017, cụ thể tháng

07/2017, tỷ lệ nợ xấu là 4.87%. Sang năm 2018, tỷ lệ nợ xấu được kéo giảm xuống tỷ

lệ dưới 1.5%. Tuy nhiên, đến giữa năm này, tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh tiếp tục tăng

mạnh lên 2.74% và xấp xỉ 2% vào những tháng tiếp theo

48

Biểu đồ 4.6. Diễn biến tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng tại

BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015 đến 31/12/2018.

Tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng

8.00% 7.00% 6.00% 5.00% 4.00% 3.00% 2.00% 1.00% 0.00%

Tỷ trọng NQH/TDN

Tỷ trọng NX/TDN

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 31/12/2018)

.

Theo như phân tích ở phần trên, nợ quá hạn KHDN chủ yếu phát sinh từ đầu năm

2018, mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ về mặt số lượng nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn về mặt dư

nợ. Cụ thể, từ tháng 3/2018, Công ty TNHH Xây dựng và công nghệ môi trường

Vietech phát sinh 21.04 tỷ đồng và kéo dài thành nợ xấu đến tháng 04/2019 mới xử lý

xong. Xét trong tổng dư nợ doanh nghiệp, nợ quá hạn từ tháng 3/2018 đến tháng

12/2018 dao động ngưỡng 3-4%. Nợ xấu KHDN gồm Vietech như trên và Công ty

TNHH thương mại Minh Nga (584 triệu đồng).

Tỷ lệ nợ xấu an toàn theo thông lệ quốc tế là 3%, như vậy, trong năm 2017 và quý 3, 4

năm 2018, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, có thời điểm xấp xỉ 5% là một dấu hiệu mất an toàn

trong hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh.

49

Biểu đồ 4.7. Diễn biến nợ quá hạn KHDN, KHCN tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ

30/06/2015 đến 31/12/2018 (ĐVT: triệu đồng).

Nợ quá hạn KHDN, KHCN

50,000.00 45,000.00 40,000.00 35,000.00 30,000.00 25,000.00 20,000.00 15,000.00 10,000.00 5,000.00

-

NỢ QUÁ HẠN KHDN

NỢ QUÁ HẠN KHCN

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

Đối với KHCN, từ giữa 2016 đến cuối 2017, dư nợ tín dụng còn hạn chế cộng với có

nhiều khoản nợ quá hạn, nợ xấu dẫn đến tỷ lệ dư nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao. Tháng

3/2017, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ KHCN là 10.50% và giảm xuống còn trên

dưới 2% trong năm 2018, 2019. Song song với tỷ lệ nợ quá hạn thì tỷ lệ nợ xấu trên

tổng dư nợ KHCN cũng tăng cao trong năm 2017, cụ thể tháng 7/2017, tỷ lệ nợ xấu là

7.80%.

50

Biểu đồ 4.8. Diễn biến nợ xấu KHDN, KHCN tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015

đến 31/12/2018 (ĐVT: triệu đồng).

Nợ xấu KHDN, KHCN

35,000.00

30,000.00

25,000.00

20,000.00

15,000.00

10,000.00

5,000.00

-

NỢ XẤU KHDN

NỢ XẤU KHCN

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

4.2.1.3. So sánh với các chi nhánh khác và toàn ngành

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu tại các tổ chức tín dụng giảm dần

từ 3.72% vào quý 2/2015 xuống còn 1.91% vào quý 4/2018. Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành

trong giai đoạn này ổn định và có dấu hiệu chuyển biến tốt. Quan sát lệ nợ xấu tại

BIDV Phú Mỹ Hưng, có thể thấy tại chi nhánh chỉ tiêu này không được quản trị hiệu

quả khi mà sự chênh lệch giữa các thời điểm khá lớn. Đáng chú ý là quý 2/2017, trong

khi tỷ lệ nợ xấu toàn ngành là 2.48% thì tại chi nhánh là 4.69%. Theo thông lệ quốc tế,

tỷ lệ nợ xấu trong ngưỡng an toàn là 3% thì tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh vượt khá nhiều.

Trong những năm tiếp theo, về cơ bản chi nhánh đã kéo giảm được tỷ lệ nợ xấu xuống

thấp hơn mặt bằng chung, tuy nhiên sự biến động nợ xấu của chi nhánh không theo xu

51

hướng chung mà tăng giảm liên tục. Điều này đặt ra nhiệm vụ cấp bách cho Ban lãnh

đạo chi nhánh phải có biện pháp quản trị nợ xấu hiệu quả.

Bảng 4.8. Tỷ lệ nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng, BIDIV và tổng thể các TCTD giai

đoạn quý 02/2015 đến quý 04/2018.

ĐVT: %

Chỉ tiêu Tỷ lệ nợ Toàn ngành BIDV Phú xấu trong tổng theo thống kê BIDV Mỹ Hưng dư nợ tín dụng của NHNN

Quý 2/2015 3.72 0

Quý 3/2015 2.93 0

Quý 4/2015 2.55 2.03 0

Quý 1/2016 2.62 0

Quý 2/2016 2.58 0

Quý 3/2016 2.53 0.84

Quý 4/2016 2.46 1.96 0.71

Quý 1/2017 2.55 2.75

Quý 2/2017 2.48 4.69

Quý 3/2017 2.34 2.75

Quý 4/2017 1.99 1.61 1.34

Quý 1/2018 2.18 1.53

Quý 2/2018 2.09 1.17

Quý 3/2018 2.13 2.24

Quý 4/2018 1.91 1.90 1.85

(Nguồn: www.sbv.gov.vn và Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

52

Biểu đồ 4.9. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng giữa BIDV Phú Mỹ Hưng và

tổng thể các TCTD giai đoạn quý 2/2015- quý 4/2018. (ĐVT: %).

Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng

4.69

3.72

2.93

2.62

2.58

2.55

2.75 2.55

2.53

2.48

2.46

2.75 2.34

2.18

2.24 2.13

2.09

1.99

1.91 1.85

1.53

1.34

1.17

0.84

0.71

5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

0

0

0

0

0

Quý 2/2015

Quý 3/2015

Quý 4/2015

Quý 1/2016

Quý 2/2016

Quý 3/2016

Quý 4/2016

Quý 1/2017

Quý 2/2017

Quý 3/2017

Quý 4/2017

Quý 1/2018

Quý 2/2018

Quý 3/2018

Quý 4/2018

Toàn ngành theo thống kê của NHNN

BIDV Phú Mỹ Hưng

(Nguồn: www.sbv.gov.vn và Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

4.2.2. Tình hình trích lập, sử dụng dự phòng

4.2.2.1. Tình hình trích lập dự phòng

Dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh tăng giảm cùng chiều với tổng dư nợ tín dụng,

trong giai đoạn tháng 06/2015 – 12/2016, trích lập dự phòng trong giai đoạn này chủ

yếu là dự phòng chung. Từ mức dự phòng 7.89 tỷ đồng vào tháng 6/2015 (0.75% dư nợ

tín dụng), tăng lên 13.17 tỷ đồng vào cuối năm 2016 (0.85% dư nợ tín dụng).

Sang năm 2017, tổng dư nợ sụt giảm, đồng thời dự phòng tín dụng cũng giảm theo.

Tuy nhiên, tổng tỷ lệ trích lập dự phòng lại tăng do có nhiều khoản nợ quá hạn phát

sinh như phân tích ở phần trước. Tỷ lệ này dao dộng từ 1% đến dưới 1.4% trong năm

2017 và nửa đầu năm 2018.

53

Việc trích lập dự phòng tín dụng luôn được chấp hành nghiêm chỉnh và có quản lý tốt.

Tỷ lệ trích lập dự phòng chung luôn ổn định ở tỷ lệ 0.75%, phù hợp với tỷ lệ trích lập

dự phòng chung được hướng dẫn tại Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN và tại Quyết

định 1159 ngày 31/12/2018 của BIDV.

Biểu đồ 4.10. Tình hình biến động quỹ dự phòng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn

30/06/2015 đến 31/12/2018 (ĐVT: triệu đồng)

DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG

40,000

35,000

30,000

24,558

25,000

20,000

15,000

1,556

4,652

302

10,000

3,240

4

-

13,306

3,220

11,611

5,000

10,059

9,141

8,341

8,214

7,885

4,787

-

30/06/2015

31/12/2015

30/06/2016

31/12/2016

30/06/2017

31/12/2017

30/06/2018

31/12/2018

dự phòng chung

dự phòng cụ thể

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

Có sự biến động rõ rệt về tỷ trọng dự phòng chung và dự phòng cụ thể trong tổng số dự

phòng qua các giai đoạn. Dự phòng cụ thể bắt đầu tăng nhanh trong năm 2017 và

chiếm hơn 50% trong năm 2018. Cụ thể, từ giữa năm 2018, dự phòng cụ thể bắt đầu

chiếm trên 50% tổng dự phòng và đạt xấp xỉ 65% vào cuối năm 2018.

54

Bảng 4.9. Hai thành phần trong quỹ dự phòng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn

30/06/2015 đến 31/12/2018

Đơn vị tính: triệu đồng, %

30/06/2015

7,885

7,885

100.00

-

-

31/12/2015

9,144

9,141

99.96

4

0.04

30/06/2016

10,361

10,059

97.09 302

2.91

31/12/2016

13,167

11,611

88.18 1,556

11.82

30/06/2017

8,007

4,787

59.79 3,220

40.21

31/12/2017

11,455

8,214

71.71 3,240

28.29

30/06/2018

12,993

8,341

64.20 4,652

35.80

31/12/2018

37,864

13,306

35.14 24,558

64.86

Tổng dự Dự phòng Tỷ lệ Dự phòng Tỷ lệ Thời phòng chung (triệu DPC/TDP cụ thể DPCT/TDP điểm (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) đồng)

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

Như vậy, ngoài khoản trích lập dự phòng chung, thì chi nhánh phải trích lập thêm một

khoản không nhỏ vào dự phòng cụ thể. Mặt khác, việc trích lập đầy đủ dự phòng giúp

chi nhánh giảm bớt được tác động của nợ xấu đến bảng cân đối kế toán khi có thể chủ

55

động xử lý rủi ro, đưa khoản nợ xấu ra hạch toán ngoại bảng hoặc bù đắp khoản lỗ do

không thu hồi được 100% dư nợ của khoản vay.

4.2.2.2. Tình hình sử dụng quỹ dự phòng tín dụng

Qũy dự phòng tín dụng tại chi nhánh được sử dụng chủ yếu vào năm 2019 nhằm đưa

những khoản nợ xấu ra hạch toán ngoại bảng. Cụ thể:

+ Tháng 3/2019, chi nhánh trích 3.800 triệu đồng dự phòng để xử lý khoản nợ

khách hàng Nguyễn Chí Trung, là khoản vay đang khởi kiện từ năm 2017 nhưng

gặp vấn đề pháp lý.

+ Tháng 4/2019, chi nhánh trích 8.367 triệu đồng để xử lý khoản nợ của Công ty

TNHH Xây dựng và công nghệ môi trường Vietech do sau khi khởi kiện đấu giá

TSBĐ không đủ để thu hồi nợ (khoản cấp tín dụng 50% tài sản bảo đảm)

+ Tháng 4/2019, chi nhánh trích 584 triệu đồng để xử lý khoản nợ của Công ty

TNHH thương mại Minh Nga.

Quỹ dự phòng giúp chi nhánh giảm bớt gánh nặng nợ xấu trên bảng cân đối tài sản,

nguồn vốn, tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng khả năng cho vay trong giai đoạn

đoạn sau đó.

4.3. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu

Nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh phát sinh vừa có yếu tố khách quan, vừa có yếu tố

chủ quan. Dưới dây là một số nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu cần được

lưu ý:

4.3.1. Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng

a) Thiện chí trả nợ của khách hàng

56

Thiện chí của khách hàng là một yếu tố đặc biệt cần lưu ý trong quá trình thẩm định chỉ

tiêu phi tài chính trên hệ thống XHTDNB. Một số khoản nợ xấu tại chi nhánh phát sinh

từ chính ý muốn chủ quan của người đi vay không trung thực trong khai báo với ngân

hàng ngay từ khi vay vốn.

Ví dụ như khoản vay 3,8 tỷ của khách hàng Nguyễn Chí Trung tại phòng KHCN, lợi

dụng lỗ hổng pháp lý, khách hàng đã làm vô hiệu hóa giá trị pháp lý của TSBĐ. Năm

2014, khách hàng và chị ruột cùng đứng tên đồng sở hữu bất động sản. Sau đó người

chị làm ủy quyền cho khách hàng được toàn quyền chuyển nhượng bất động sản trên,

do đó khách hàng đã chuyển nhượng cho bên thứ ba. Đến năm 2016 bên thứ ba chuyển

nhượng ngược lại cho khách hàng, lúc này tài sản chỉ còn đứng tên duy nhất Nguyễn

Chí Trung, để bù đắp lại số tiền đã bỏ ra chuyển nhượng tài sản, khách hàng làm thủ

tục vay hoàn vốn tại chi nhánh, đồng thời thế chấp tài sản mua làm tài sản bảo đảm vào

tháng 05/2015.

Tuy nhiên, sau khi khoản vay được giải ngân, khách hàng không trả gốc lãi từ tháng

đầu tiên mặc dù cán bộ quản lý vẫn liên lạc được với khách hàng. Chi nhánh ngay sau

đó đã xếp loại khoản vay này sang nhóm 4 và trích lập dự phòng cụ thể, song song với

việc nộp đơn lên Tòa án nhân dân. Khi tòa án thụ lý hồ sơ, chị gái của khách hàng lại

nộp đơn khiếu kiện không thực hiện ủy quyền cho khách hàng chuyển nhượng trước

đây, có nghĩa là việc chuyển nhượng giữa ông Trung và bên thứ ba là bất hợp pháp,

bao gồm việc khách hàng mang tài sản thế chấp tại ngân hàng. Sau khi thẩm định lại,

tòa án xác định khiếu kiện của bà là chính xác, trách nhiệm lúc này thuộc về phòng

công chứng khi không xác định chính xác đối tượng ủy quyền, ngân hàng trở thành bên

thứ ba ngay tình. Việc kiện tụng kéo dài đến năm 2019 vẫn chưa xử lý xong, chi nhánh

đã sử dụng quỹ dự phòng để xử lý nợ xấu.

Bên cạnh thiện chí trả nợ thì việc khách hàng không tuân thủ mục đích sử dụng vốn

cũng là nguyên nhân gây nợ xấu tại chi nhánh. Điều này thể hiện trong việc khách hàng

57

khai báo sai mục đích sử dụng vốn, ví dụ như những khoản vay mua nhà đất nhưng

thực tế khách hàng vay đảo nợ tại ngân hàng khác.

Một lý do khá phổ biến khi đánh giá nguyên nhân nợ xấu tại chi nhánh là khoản vay

được đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bên thứ ba đứng ra vay hộ. Khi đó,

khách hàng đi vay có xu hướng trì hoãn việc trả nợ do nghĩa vụ đối với khoản vay

không hoàn toàn của riêng họ mà còn liên đới với bên có tài sản bảo đảm, hoặc nếu bên

thứ ba là người đi vay thì họ không quan tâm đến nguồn tiền trả nợ, chỉ chờ bên sử

dụng vốn vay nộp tiền thanh toán khoản vay. Những trường hợp này khi phát sinh

khiến chi nhánh mất rất nhiều thời gian để xử lý.

b) Khả năng trả nợ của khách hàng giảm sút

Năng lực tài chính là một yếu tố tác động thuận chiều đến khả năng trả nợ đúng hạn

của khách hàng.

Đối với những khoản cấp tín dụng doanh nghiệp, chi nhánh xem xét thời hạn cho vay

và đặt lịch trả nợ dựa trên dự báo dòng tiền của khách hàng trong tương lai. Bởi vì là

dự báo trong tương lai nên nguồn thu của khách hàng có nhiều xác suất thay đổi. Điển

hình như khoản cho vay 72 tỷ đồng của Công ty TNHH Liên doanh Topcake quá hạn

vào tháng 04/2019. Mặc dù lịch sử trả nợ tại chi nhánh giai đoạn trước rất tốt nhưng do

không kịp xoay vốn theo dự kiến nên khoản nợ quá hạn lên nhóm 2.

Chi nhánh cũng đã trích lập dự phòng để xử lý nợ nhóm 5 của Công ty TNHH xây

dựng và công nghệ môi trường Vietech. Thành lập từ năm 2013, ngành nghề chính của

công ty là thiết kế, thi công công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp; sản xuất và

lắp đặt các kết cấu thép, khung nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị cơ khí, hệ thống xử

lý nước. Công ty được cấp tín dụng 21 tỷ đồng với tỷ lệ TSBĐ 50% từ tháng 2/2018

tuy nhiên không thanh toán được nghĩa vụ nợ từ kỳ đầu tiên và kéo dài đến khi khoản

nợ được xử lý vào tháng 4/2019. Trong trường hợp này, chi nhánh vừa xác định đây là

58

ý muốn chủ quan của khách hàng, vừa trên thực tế, chi nhánh đánh giá nguồn tiền của

khách hàng thực tế sau giải ngân không thể thực hiện được nghĩa vụ tài chính với ngân

hàng.

4.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía chi nhánh

4.3.2.1. Chất lượng đội ngũ nhân viên chưa đảm bảo

Theo kết quả thống kê, chi nhánh đến tháng 12/2018 có 25 nhân viên quản lý khách

hàng, trong đó mặc dù cán bộ đều đạt chuẩn trình độ đầu vào nhưng tuổi đời và tuổi

nghề của nhân viên còn khá trẻ. Cán bộ có kinh nghiệm tín dụng đa số là lãnh đạo

phòng (44%) độ tuổi trung bình 30-40, còn bộ phận cán bộ chuyên viên chiếm tỷ lệ

56%, trong đó có độ tuổi dưới 30 là hơn 40% số lượng cán bộ tín dụng.

Số lượng cán bộ nhân viên hạn chế, nguồn nhân lực hiện tại chưa đủ đáp ứng yêu cầu

phát triển khách hàng mới và chăm sóc, theo dõi khách hàng cũ, dẫn đến khả năng

hoàn thành chỉ tiêu tại chi nhánh chưa có sự phát triển đột phá.

Biểu đồ 4.11. Tỷ lệ cán bộ quản lý khách hàng theo bộ phận.

Tỷ lệ cán bộ phân theo bộ phận làm việc

28.00%

48.00%

24.00%

P.KHCN

P.KDHN

PGD

(Nguồn: Tác giả thống kê)

59

Đồng thời, cơ chế tiền lương, thưởng tại chi nhánh chưa hấp dẫn nên số lượng cán bộ

nghỉ việc khá cao. Mỗi năm chi nhánh liên tục tuyển dụng từ 3-5 cán bộ quản lý khách

hàng mới, và trong số này có nhiều cán bộ chưa có kinh nghiệm làm việc, hoặc kinh

nghiệm làm việc chuyên môn chỉ từ 1-2 năm. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đảm

bảo, chưa được đào tạo bài bản, chưa nắm rõ các quy trình quy định là lý do dẫn đến

việc thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo chưa hợp lý, chưa có khả năng

đánh giá khách hàng nhạy bén, tiềm ẩn rủi ro đề xuất cấp tín dụng chưa hợp lý.

4.3.2.2. Quy trình cấp tín dụng bất cập

Chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng là chi nhánh trẻ được tách ra từ chi nhánh BIDV Nam

Kỳ Khởi Nghĩa, theo đó, lợi thế của chi nhánh là các nghiệp vụ liên quan đến chứng

khoán và các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng các nghiệp vụ về cho vay còn hạn chế về

kinh nghiệm triển khai thực tế. Do đó, đây cũng là một hạn chế trong định hướng sản

phẩm tín dụng chủ lực tại chi nhánh, việc thay đổi mô hình kinh doanh chuyển hướng

sang hoạt động cấp tín dụng cũng gặp không ít thách thức trong vấn đề điều hành, quản

lý.

Quy trình cấp tín dụng tại chi nhánh tuân thủ theo quy định chung của Hội sở chính

BIDV trong từng thời kỳ. Tuy nhiên qua khảo sát tại các chi nhánh BIDV và các đối

thủ cạnh tranh trên địa bàn, có thể thấy quy trình cấp tín dụng tại BIDV vừa có ưu điểm

vừa có nhiều bất cập.

 Việc phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng: giai đoạn từ 22/06/2018 trở về

trước, những khoản vay nhỏ của KHCN có thể không cần thông qua cấp Ban giám đốc

và bộ phận quản lý rủi ro mà được phân quyền trực tiếp cho lãnh đạo Phòng giao dịch/

phòng KHCN. Như vậy, bộ món vay chỉ cần qua hai người: một cán bộ quản lý khách

hàng và một lãnh đạo phòng là có thể xét duyệt cấp tín dụng. Điểm thuận lợi của việc

phân cấp này là cán bộ nắm rõ toàn bộ hồ sơ và định lượng được tiến độ thẩm định,

60

giải ngân. Tuy nhiên, đây là một lỗ hổng về mặt quản lý vì cán bộ có thể cấu kết với

khách hàng trong việc đánh giá các điều kiện cấp tín dụng, dẫn đến hồ sơ khống hoặc

thẩm định chưa đầy đủ, nổi bật là hồ sơ chứng minh mục đích vay và năng lực tài

chính.

 Tại chi nhánh chưa có bộ phận hỗ trợ cán bộ tín dụng. Một cán bộ quản lý

khách hàng tại chi nhánh vửa đảm nhận chỉ tiêu huy động, chỉ tiêu dư nợ và phát triển

sản phẩm dịch vụ. Trong đó, đối với nghiệp vụ cấp tín dụng, cán bộ sẽ đảm nhận tất cả

công việc trong quy trình cấp tín dụng, gồm:

- Tiếp thị khách hàng, tư vấn khách hàng;

- Thẩm định tài sản bảo đảm kết hợp với tổ định giá (nếu có), thẩm định

khách hàng;

- Lập đề xuất cấp tín dụng;

- Soạn thảo hợp đồng tín dụng và các văn bản liên quan ký kết với khách

hàng;

- Thực hiện các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm;

- Lập đề xuất giải ngân và theo dõi khoản vay.

Đây là một ưu điểm cũng như nhược điểm của việc phân công công việc như trên. Mặc

dù cán bộ quản lý có thể theo dõi sát khoản vay và thực hiện nhanh chóng cho khách

hàng nhưng gia tăng rủi ro do cái nhìn, sự đánh giá của một cán bộ sẽ khó bao quát

được toàn bộ khoản vay, có thể bỏ qua những bước quan trọng trong quá trình thẩm

định khách hàng, hoặc trường hợp xấu hơn là cấu kết với khách hàng giả mạo hồ sơ

vay vốn. Thực tế tại chi nhánh có một số trường hợp cán bộ bỏ qua việc sử dụng vốn

không đúng mục đích của khách hàng hoặc chấp nhận nguồn thu nhập khống khách

hàng cung cấp. Những khoản vay này khi xảy ra rủi ro tín dụng thì xử lý rất lâu vì hồ

sơ không chặt chẽ từ ban đầu.

 Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng chưa hiệu quả.

61

Thứ nhất, toàn bộ thông tin trên chương trình HTXHTD do cán bộ nhập thủ công, sau

khi được Lãnh đạo phòng phê duyệt sẽ được chuyển lên phòng Quản lý rủi ro nếu vượt

thẩm quyền của phòng. Đối với các khoản vay thuộc thẩm quyền của Chi nhánh thì

việc chấm điểm xếp loại khách hàng sẽ được thực hiện không có sự cam thiệp của Hội

sở chính, do đó nếu Chi nhánh đánh giá khách hàng không chính xác có thể dẫn đến

nhận diện mức độ rủi ro sai lệch.

Thứ hai, nguồn thông tin đầu vào để xếp hạng khách hàng còn chưa đầy đủ, chủ yếu do

cán bộ tự thu thập từ CIC và các nguồn tin từ các mối quan hệ xung quang khách hàng,

chưa kết hợp với các yếu tố vĩ mô như môi trường kinh tế, xã hội tác động đến ngành

kinh tế nói chung và khách hàng nói riêng.

4.3.2.3. Quản lý khoản vay hậu giải ngân chưa chặt chẽ

Thứ nhất, theo quy định của Hội sở chính BIDV, khoản cấp tín dụng sau khi được giải

ngân phải đánh giá mục đích sử dụng vốn định kỳ mỗi năm và tài sản bảo đảm cũng

được đánh giá định kỳ tùy loại tài sản. Tuy nhiên, việc đánh giá mục đích sử dụng vốn

chưa được tuân thủ nghiêm túc, nhất là các khoản cho vay cá nhân. Việc kiểm tra sử

dụng vốn đa số chỉ dừng lại ở việc hoàn thiện chứng từ như hợp đồng, hóa đơn… chứ

không xuống thực tế để kiểm tra. Nội dung biên bản kiểm tra sơ sài, trùng lắp giữa các

lần kiểm tra một khách hàng và với các khách hàng khác nhau.

Thứ hai, các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo phải được theo dõi liên tục về

tình hình tài chính của khách hàng để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời. Một số khoản

vay không có tài sản bảo đảm tuy giá trị không lớn nhưng phát sinh nợ xấu do không

dược theo dõi sát sao.

Thứ ba, việc rà soát các điều kiện cấp tín dụng của phòng Quản trị tín dụng đôi khi

chưa khách quan, còn sự chi phối từ Ban Giám đốc hoặc cho nợ hồ sơ.

62

Thứ tư, hoạt động giám sát, kiểm tra của phòng Quản trị rủi ro chưa hiệu quả, chưa

thực hiện kiểm soát hồ sơ theo định kỳ mà dợi đến khi có đợt kiểm tra từ Trung ương

hay Ngân hàng Nhà nước mới tố chức kiểm tra, rà soát hồ sơ.

4.4. Những mặt tích cực chi nhánh đã thực hiện

Trong quá trình quản trị tín dụng, chi nhánh đã thực hiện tốt các hoạt động sau để giảm

thiểu rủi ro tín dụng phát sinh như sau:

- Phân loại nợ định kỳ theo đúng quy định của Trụ sở chính cũng như tuân

thủ Thông tư 22/2013/ TT-NHNN, trích lập dự phòng rủi ro đúng quy

định, tạo tấm đệm xử lý nợ xấu khi khách hàng mất khả năng chi trả

- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, định kỳ kiểm tra, đánh giá tài sản

bảo đảm

4.5. Những khó khăn trong việc xử lý nợ xấu tại chi nhánh

Giai đoạn 2015-2018, tình hình kinh tế, đặc biệt là thị trường bất động sản có nhiều

dấu hiệu phục hồi nhưng cũng có không ít khó khăn cho chi nhánh trong việc xử lý tài

sản đảm bảo thu hồi nợ xấu. Nguyên nhân chính do Nhà nước ban hành các văn bản

liên quan đến quản lý đất đai, các chế tài liên quan đến chuyển nhượng nhà đất… việc

xử lý nợ xấu liên quan đế nhiều đối tượng vướng phải thủ tục pháp lý rườm rà.

Bộ Tài chính có văn bản 4606/BTC-TCT ngày 20/4/2018 về hướng dẫn thực hiện Nghị

quyết 42/2017/QH14 của Quốc Hội về số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của

khoản nợ xấu. Tuy nhiên, việc nộp thuế khi xử lý tài sản bảo đảm chưa được hướng

dẫn cụ thể, vì vậy người mua không lấy được tài sản do chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Bên cạnh đó, mặc dù Nghị quyết 42 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu đã trao

quyền cho ngân hàng thu giữ tài sản, nhưng trên thực tế, chính quyền địa phương chưa

vào cuộc mạnh mẽ. Ví dụ về nhiều trường hợp gia đình chỉ có duy nhất một căn nhà

63

đem thế chấp ngân hàng để lấy vốn làm ăn nhưng không may việc kinh doanh bị thua

lỗ. Việc ngân hàng quyết liệt thu giữ tài sản sẽ rất khó thực hiện. Khi khách hàng cố

tình chống đối thì chi nhánh vẫn phải khởi kiện khách hàng ra Tòa án nhân dân Nhà Bè

để được quyền xử lý TSBĐ thông qua thi hành án. Như vậy, chi nhánh chỉ thực hiện

thu giữ TSBĐ thành công đối với một số trường hợp nhất định như: khách hàng đã bỏ

trốn khỏi địa phương mà TSBĐ không có tranh chấp; TSBĐ là đất trống …Điều này

vô hình chung cũng hạn chế việc xử lý TSBĐ của chi nhánh.

64

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Hoạt động tín dụng tại chi nhánh từ tháng 06/2015 đến tháng 12/2018 có thể được chia

làm hai giai đoạn khác biệt rõ rệt: từ cuối 2016 trở về trước và đầu năm 2017 trở về

sau:

Từ cuối năm 2016 trở về trước, hoạt động tín dụng tại chi nhánh khá ổn định, khách

hàng phát triển chủ yếu trong giai đoạn này là KHCN (chiếm tỷ trọng lớn về mặt số

lượng), tuy nhiên dư nợ tín dụng của nhóm khách hàng này chưa cao; KHDN trong

giai đoạn này cũng có sự phát triển, nhưng dư nợ tín dụng ở nhóm khách hàng được

nhận bàn giao chiếm gần như toàn bộ dư nợ doanh nghiệp.

Sang 2017, chi nhánh bước vào giai đoạn tự thân vận động, dư nợ tín dụng sụt giảm

mạnh (từ hơn 1,500 tỷ đồng xuống còn hơn 600 tỷ đồng). Cán cân dư nợ nghiêng về

KHCN khi nhóm khách hàng này được phát triển khá đều đặn qua các năm.

Chất lượng khoản cấp tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng bắt đầu giảm mạnh từ cuối

năm 2016 và kéo dài đến hết năm 2018. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu quan sát được cao nhất

vào 31/07/2017 là 4.87% và được kéo giảm trong những năm tiếp theo nhờ sự gia tăng

của dư nợ.

Từ thực trạng nợ xấu tại chi nhánh, tác giả đã tìm hiểu một số nguyên nhân chủ yếu

gây ra nợ quá hạn, nợ xấu, theo đó, nợ xấu tại chi nhánh phát sinh từ những nguyên

nhân sau: Thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng; Chất lượng cán bộ quản

lý khách hàng chưa đảm bảo; Quy trình cấp tín dụng còn bất cập; Giám sát, quản lý sau

giải ngân chua chặt chẽ.

Từ những nguyên nhân trên, trong chương tiếp theo, bài viết sẽ đề xuất một số biện

pháp cụ thể, cần thiết cấp bách để hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng.

65

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG

TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG

5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Theo kết quả phân tích, hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng nếu loại trừ phần

dư nợ được nhận bàn giao thì thực tế có sự tăng trưởng trong giai đoạn 2016-2018. Số

lượng nợ quá hạn, nợ xấu đa số phát sinh từ khách hàng cá nhân nhưng xét về dư nợ

quá hạn, dư nợ xấu thì khách hàng doanh nghiệp lại chiếm tỷ trọng lớn, nợ xấu trong

giai đoạn 2019 có giảm nhưng chủ yếu xử lý thông qua trích lập dự phòng rủi ro, nên

tình hình nợ xấu tại chi nhánh vẫn chưa thực sự chuyển biến tốt. Hạn chế nợ xấu tại chi

nhánh, có nghĩa là phải vừa làm giảm số lượng khoản nợ xấu, phải vừa giảm được tỷ

trọng nợ xấu trong dư nợ tín dụng của chi nhánh.

Như phần trước đã phân tích, nợ quá hạn tại chi nhánh phát sinh từ những nguyên

nhân: đạo đức và năng lực tài chính của khách hàng, chất lượng đội ngũ cán bộ chưa

đảm bảo, quy trình cấp tín dụng chưa phù hợp… Vì vậy, hạn chế nợ xấu tại chi nhánh,

một mặt phải tác động vào những nguyên nhân khách quan, mặt khác phải tác động

đến những nguyên nhân nội bộ tại chi nhánh.

Hạn chế nợ xấu tại chi nhánh một mặt phải kiểm soát chất lượng tín dụng ban đầu

trước phê duyệt giải ngân, đồng thời phải đề xuất giải pháp xử lý các khoản nợ xấu đã

phát sinh.

5.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Phú Mỹ Hưng

Từ những nguyên nhân đã được nhận định ở chương 4, bài viết xin để xuất một số giải

pháp hạn chế nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng như sau:

66

5.2.1. Đảm bảo thông tin của hồ sơ vay vốn đầy đủ, chính xác

Khách hàng vay vốn trong quá trình cung cấp thông tin cho ngân hàng có thể có những

thông tin sai lệch, giả mạo nhằm đạt được độ tín nhiệm cao của ngân hàng và giúp

khách hàng đủ điều kiện vay vốn. Hành vi này có thể xuất phát từ chính bản thân khách

hàng hoặc có sự hỗ trợ từ ngân viên ngân hàng. Để phòng tránh rủi ro từ nguồn thông

tin không chính xác, chi nhánh cần có biện pháp vừa tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp

của cán bộ tín dụng và vừa đào tạo cán bộ thẩm định hồ sơ nhân thân, hồ sơ tài chính

của khách hàng kỹ càng, đặc biệt đối với những khách hàng lần đầu vay vốn.

5.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng

Ngày 21/12/2018, Trụ sở chính BIDV đã ban hành thông báo hướng dẫn chi nhánh về

việc định giá đối với các món cấp tín dụng thế chấp nhà. Theo đó, chi nhánh đã chia

tách những cán bộ cùng tham gia thẩm định một khoản vay thành hai bộ phận: bộ phận

thẩm định khách hàng và bộ phận đánh giá tài sản đảm bảo. Theo đó, nếu phân quyền

phán quyết tín dụng về phó giám đốc này thì trong ban định giá tài sản sẽ gồm: cán bộ/

lãnh đạo phòng quản lý khách hàng, cán bộ/ lãnh đạo phòng Quản lý rủi ro, và phó

giám đốc còn lại. Điều này giúp các phán quyết khách quan hơn. Quy trình tín dụng

càng chặt chẽ càng, kỹ càng thì rủi ro càng ít có cơ hội xảy ra. Ngoài bộ phận định giá

của chi nhánh, chi nhánh có thể tham khảo của các công ty định giá độc lập trong

trường hợp gặp những tài sản có vị trí xa chi nhánh hoặc hỗ trợ từ chi nhánh khác.

Việc thay đổi phân quyền phê duyệt tín dụng thay đổi theo từng thời kỳ nhằm đảm bảo

yếu tố an toàn cho chi nhánh. Từ tháng 1/2019, thẩm quyền phán quyết tín dụng của

lãnh đạo phòng bị cắt bỏ, thay vào đó tất cả các khoản cấp tín dụng đều phải thông qua

Ban giám đốc hoặc Ban giám đốc kết hợp Hội đồng tín dụng cơ sở, sự thay đổi này

nhằm đảm bảo tính minh bạch của hồ sơ vay vốn, qua nhiều bước thẩm định, hồ sơ

càng được phân tích kỷ, mặc dù sẽ tốn nhiều thời gian hơn nhưng an toàn hơn. Do

trước đó, có nhiều trường hợp cán bộ tín dụng thực hiện xem xét hồ sơ qua loa, trình

67

xét duyệt khoản vay trước rồi mới hoàn thiện hồ sơ sau. Điều này có thể dẫn đến cán

bộ không nhìn thấy các rủi ro tiềm ẩn và có quyết định sai lầm lảm ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng.

Mặc dù BIDV nói chung và BIDV Phú Mỹ Hưng nói riêng đã tổ chức lại quy trình tín

dụng nhưng so sánh với các ngân hàng khác thì quy trình tín dụng giúp giảm thiểu rủi

ro nhiều hơn có thể xem xét bao gồm:

Chuyển đổi mô hình quản lý tín dụng phân tán sang mô hình quản lý tín dụng tập trung

Theo mô hình này, cán bộ tại chi nhánh chỉ chịu trách nhiệm tìm kiếm, tiếp thị khách

hàng, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sau đó chuyển lên hệ thống phê duyệt tập trung. Bộ phận

xử lý tín dụng của Hội sở chính sẽ đánh giá các thông tin nhận được và thu thập thông

tin bổ sung để đánh giá lại hồ sơ cấp tín dụng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hồ sơ sau khi xử lý được lưu trữ trên hộ thống nhằm phục vị tra cứu sau này.

Thay đổi quy trình chấm điểm xếp hạng khách hàng

Quy trình cập nhật thông tin khách hàng trên chương trình XHTDNB cần được kiểm

soát bởi Hội sợ chính nhằm định kỳ hoặc đột xuất nhằm đảm bảo tính khách quan.

Phân tách cán bộ Quản lý khách hàng thành nhiều bộ phận nhỏ để thực hiện chuyên

môn

Theo như quy trình cấp tín dụng hiện tại ở chi nhánh, một nhân sự quản lý khách hàng

sẽ đảm nhiệm tất cả các khâu trong quy trình cấp tín dụng, điều này đặt ra nhu cầu phải

chéo hồ sơ giữa các nhân viên để thẩm định, tránh các trường hợp cán bộ và khách

hàng cấu kết với nhau để trục lợi.

68

5.2.3. Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, tích cực kiểm tra, giám sát

khoản vay sau giải ngân

Trong một số thời điểm, do áp lực về việc xử lý tăng doanh số cho vay mà cán bộ

không theo dõi sát sao các món cấp tín dụng cũ, chẳng hạn như khách hàng vay vốn để

mua nhà ở, nhưng sau một thời gian khách hàng đã bán căn nhà đó đi và đầu tư vào

lĩnh vực khác hoặc một doanh nghiệp vay vốn sản xuất kinh doanh nhưng lại dùng để

đầu tư bất động sản. Điều này tiểm ẩn rủi ro khi chưa thể hiện được tình hình thực tế

của bên đi vay. Để đảm bảo bên đi vay sử dụng vốn theo cam kết, chi nhánh cần thực

hiện kết hợp các biện pháp sau đây:

Thứ nhất, định kỳ kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng, thực hiện các biện

pháp thu hồi nợ khi phát hiện khách hàng thay đổi mục đích sử dụng vốn;

Thứ hai, kiểm tra đột xuất sử dụng vốn của khách hàng khi có dấu hiệu nghi ngờ.

Chi nhánh cũng cần thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình tài chính và khả năng

trả nợ của khách hàng, đặc biệt là những khoản cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo

để có biện pháp xử lý kịp thời, giúp khách hàng vươt qua giai đoạn khó khăn. Bên cạnh

đó, tài sản đảm bảo cần được đánh lái lại định kỳ, yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản

nếu giá trị tài sản thế chấp sụt giảm.

Thông qua việc giám sát khoản vay giúp chi nhánh nắm bắt được những khoản vay sắp

đến hạn để có chính sách bổ sung khoản cấp tín dụng mới, tránh bị sụt giảm dư nợ.

5.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên

Do đa số nhân viên tín dụng tại chi nhánh có tuổi đời còn trẻ, chưa có nhiều kinh

nghiệm trong tiếp túc với khách hàng cũng nhưng khả năng nắm bắt quy trình, quy

định còn hạn chế. Chi nhánh cần tổ chức các lớp hướng dẫn nghiệp vụ thường xuyên

để truyền tải kinh nghiệm cho nhân viên cũng như giúp cán bộ nắm được những điểm

mới trong quy trình quy định.

69

Lãnh đạo chi nhánh, lãnh đạo phòng cần phân công công việc phù hợp với khả năng và

thế mạnh của cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ có thời gian để trau dồi những điểm còn

hạn chế.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, chi nhánh cũng có thể tạo cây thư mục và sắp

xếp những quy định theo thứ tự thời gian, phân loại theo lĩnh vực và cập nhật những

quy định mới kịp thời. Điều này giúp cho cán bộ làm việc đúng quy định, giảm thiểu

được thời gian tác nghiệp và tạo được sự thống nhất, chuyên nghiệp.

5.2.5. Xây dựng chiến lược phát triển tín dụng phù hợp

Chi nhánh hiện tại đang triển khai tất các gói sản phẩm chung của BIDV đối với tất cả

các đối tượng khách hàng, có nghĩa là khách hàng có nhu cầu vay nhu cầu gì thì sẽ đáp

ứng lĩnh vực đó. Tuy nhiên, dư nợ cho vay tại BIDV Phú Mỹ Hưng chưa cao do chưa

tiếp cận hợp tác được với các tập đoàn, các dự án lớn. Trong thời gian tới, để mở rộng

thị phần, cũng là biện pháp hân chế tỷ lệ nợ xấu, chi nhánh cần tiếp cận nguồn khách

hàng tiềm năng, xây dựng chính sách hoa hồng giới thiệu thích hợp, cũng như chính

sách hoa hồng cho nhân viên hợp lý để phát huy được năng suất lao động.

Lãnh đạo chi nhánh cần xác định được sản phẩm thế mạnh của mình để có chiến lược

phát triển dịch vụ tín dụng hợp lý. Xây dựng được sản phẩm mục tiêu vừa giúp chi

nhánh hạn chế rủi ro vừa mang lại lợi nhuận cho chi nhánh.

5.2.6. Tích cực xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ

Hiện tại chi nhánh chỉ xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng tín dụng hoặc khởi kiện bán tài

sản bảo đảm. Trong thời gian tới, chi nhánh có thể tham khảo bán khoản nợ cho

VAMC. Bản chất phương án này là chuyển khoản nợ về VAMC, giúp chi nhánh đưa

nợ xấu ra khỏi bảng cân đối tài sản, qua đó tăng thanh khoản và tăng hạn mức cho vay

của ngân hàng.

70

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Dựa trên nhu cầu cấp thiết của BIDV Phú Mỹ Hưng trong việc quản trị nợ xấu hiệu

quả, trong chương này bài viết đã đưa ra những giải pháp cụ thể để khắc phục những

nguyên nhân trong chương 4 như sau: Đảm bảo thông tin đầu vào của công tác thẩm

định; Hoàn thiện quy trình tín dụng; Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích,

giám sát khoản vay và TSĐB chặt chẽ; Xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng cao,

phẩm chất nghề nghiệp tốt; Định hướng phát triển tín dụng hợp lý; Tích cực xử lý tài

sản bảo đảm, thu hồi nợ.

Những giải pháp này tuy không mới nhưng rất cần thiết trong quản lý nợ và chất lượng

tín dụng. Đây là những giải pháp mà chi nhánh có thể chủ động thực hiện, ngoài ra, đối

với những yếu tố chủ quan xuất phát từ khách hàng, môi trường kinh tế - xã hội, tuy

không thể giúp chi nhánh chi phối được nhưng có thể hạn chế được tổn thất ở mức thấp

nhất có thể.

71

KẾT LUẬN

Nợ xấu và quản trị nợ xấu là chủ luôn được quan tâm hàng đầu tại bất kỳ tổ chức tín

dụng nào nói chung và tại BIDV Phú Mỹ Hưng nói riêng. Để quản trị nợ xấu hiệu quả,

chi nhánh cần phân loại nợ định kỳ theo quy định của NHNN và Trụ sở chính, sau đó

đối chiếu, đánh giá chính xác tình trạng nợ tại chi nhánh, cũng như xác định được

nguyên nhân cụ thể gây nên nợ xấu.

Đề xuất giải pháp hạn chế nợ xấu trước hết phải tác động đến những nguyên nhân trực

tiếp cũng như gián tiếp; đối với mỗi nguyên nhân cần xác định cụ thể thuộc nhóm chủ

quan hay khách quan, có nằm trong khả năng giải quyết của chi nhánh hay không. Bên

cạnh đó, hạn chế nợ xấu đồng thời phải xử lý được những khoản nợ cũ, cải thiện tình

trạng dư nợ tốt hơn.

Bài viết trên cơ sở phân tích tình hình cấp tín dụng thực tế tại chi nhánh từ khi thành

lập vào tháng 06/2015 đến tháng 12/2018 đã xác định được các nguyên nhân chủ yếu

gây ra nợ xấu như: đạo đức và năng lực tài chính của khách hàng hạn chế, quy trình tín

dụng chưa chặt chẽ, chất lượng đội ngũ nhân viên chưa đảm bảo, giám sát hậu giải

ngân còn lõng lẽo… Từ những yếu tố này, tác giả đã đề xuất những giải pháp phòng

ngừa và giảm thiểu nợ xấu, góp phần phát triển hơn nữa hoạt động của chi nhánh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. BIDV Phú Mỹ Hưng (2018), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017,

Tp. Hồ Chí Minh.

2. BIDV Phú Mỹ Hưng (2019), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018,

Tp. Hồ Chí Minh.

3. BIDV Phú Mỹ Hưng (2019), Thông báo 60/TB-QLNB về kết quả hoạt động kinh

doanh, Tp. Hồ Chí Minh.

4. BIDV Phú Mỹ Hưng (2015-2019), Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng,

Tp. Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Hữu Thủy (1996), Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng

Ngân hàng thương mại nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Tiến sĩ,

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.

6. Nguyễn Thị Hồng Vinh (2017), Nợ xấu của hệ thống ngân hàng Thương mại

Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ, Trường Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh.

7. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà

xuất bản Thống kê Hà Nội.

8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT- NHNN ngày

21/01/2013: Thông tư quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp

trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt

động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2014), Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN

ngày 04/06/2014: Quyết định ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ

chức tín dụng.

10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (24/03/2019), Sản phẩm dịch

vụ. Khai thác từ https://www.bidv.com.vn/vn.

11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (30/08/2019), Hoạt động của hệ thống các Tổ

chức tín dụng. Khai thác từ https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trang

chu/tk/hdchtctctd/

12. Phan Thị Thu Hà (2010), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Giao

thông vận tải, Hà Nội.

13. Trần Thị Thanh Thảo (2019), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế Tp.

Hồ Chí Minh.

14. Wikipedia, 24/03/2019, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Khai thác từ

https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngân_hàng_Đầu_tư_và_phát_triển_Việt_Nam

Tài liệu tiếng Anh

15. Aqel, Mufleh (2001), Competitive banking sector in Jordan, Working paper

submitted for the second conference of businessmen and Jordanian investors,

for the period. August 13-15, pp. 8-12.

16. Keeton, William R and Charles S Morris (1987), Why do Banks’ Loan losses

differ?, Federal Reserve Bank of kansas City Ecnomic Review, pp. 3-21.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tổng hợp tốc độ tăng trường khách hàng vay vốn tại BIDV Phú Mỹ

Hưng giai đoạn 06/2015 đến 12/2018.

Đơn vị tính: %

Khoản vay Khoản vay

KHDN KHCN Tốc độ tăng trưởng số

Tốc độ tăng Tốc độ tăng Thời điểm lượng khoản vay (Kỳ sau

trưởng (Kỳ sau trưởng (Kỳ sau so với kỳ trước)

so với kỳ trước) so với kỳ trước)

30/06/2015

31/07/2015 46.43 400.00 42.17

31/08/2015 22.76 0.00 23.73

30/09/2015 26.49 80.00 24.66

31/10/2015 17.28 33.33 16.48

30/11/2015 16.07 41.67 14.62

31/12/2015 14.23 5.88 14.81

31/01/2016 4.71 0.00 5.02

29/02/2016 -4.18 0.00 -4.44

31/03/2016 7.05 0.00 7.50

30/04/2016 6.58 16.67 5.98

31/05/2016 6.47 14.29 5.96

30/06/2016 7.73 20.83 6.80

31/07/2016 2.82 -3.45 3.32

31/08/2016 0.75 3.57 0.54

30/09/2016 4.46 3.45 4.53

31/10/2016 0.71 3.33 0.51

30/11/2016 4.71 -6.45 5.58

31/12/2016 2.92 6.90 2.64

31/01/2017 1.09 -3.23 1.41

28/02/2017 2.38 10.00 1.85

31/03/2017 1.27 12.12 0.45

30/04/2017 2.29 2.70 2.26

31/05/2017 0.81 2.63 0.66

30/06/2017 0.40 10.26 -0.44

31/07/2017 0.00 2.33 -0.22

31/08/2017 1.41 0.00 1.55

30/09/2017 3.17 6.82 2.83

31/10/2017 0.38 6.38 -0.21

30/11/2017 4.21 4.00 4.24

31/12/2017 4.96 7.69 4.67

31/01/2018 -1.58 1.79 -1.94

28/02/2018 -3.38 0.00 -3.76

31/03/2018 0.74 1.75 0.62

30/04/2018 1.28 -5.17 2.04

31/05/2018 1.26 1.82 1.20

30/06/2018 2.50 3.57 2.38

31/07/2018 1.57 5.17 1.16

31/08/2018 2.57 1.64 2.68

30/09/2018 3.01 -3.23 3.72

31/10/2018 6.32 -5.00 7.54

30/11/2018 2.74 7.02 2.34

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ

Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)

Phụ lục 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng giai đoạn tháng 06/2015 đến tháng 12/2018.

Đơn vị tính: %

Tỷ trọng dư nợ Tỷ trọng dư nợ Thời gian KHCN/ tổng dư KHDN/ tổng dư nợ nợ

30/06/2015 95.12 4.88

31/07/2015 93.00 7.00

31/08/2015 90.76 9.24

30/09/2015 89.11 10.89

31/10/2015 87.36 12.64

30/11/2015 86.43 13.57

31/12/2015 82.92 17.08

31/01/2016 81.59 18.41

29/02/2016 82.75 17.25

31/03/2016 81.21 18.79

30/04/2016 79.24 20.76

31/05/2016 78.24 21.76

30/06/2016 75.04 24.96

31/07/2016 74.66 25.34

31/08/2016 73.59 26.41

30/09/2016 74.85 25.15

31/10/2016 74.86 25.14

30/11/2016 73.33 26.67

31/12/2016 72.27 27.73

31/01/2017 34.72 65.28

28/02/2017 36.61 63.39

31/03/2017 35.57 64.43

30/04/2017 34.19 65.81

31/05/2017 37.10 62.90

30/06/2017 35.99 64.01

31/07/2017 37.62 62.38

31/08/2017 38.00 62.00

30/09/2017 38.75 61.25

31/10/2017 42.84 57.16

30/11/2017 46.57 53.43

31/12/2017 41.65 58.35

31/01/2018 42.39 57.61

28/02/2018 40.87 59.13

31/03/2018 39.13 60.87

30/04/2018 40.09 59.91

31/05/2018 40.15 59.85

30/06/2018 44.29 55.71

31/07/2018 44.01 55.99

31/08/2018 44.01 55.99

30/09/2018 37.10 62.90

31/10/2018 39.31 60.69

30/11/2018 35.07 64.93

31/12/2018 37.48 62.52

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến

04/2019)

Phụ lục 3: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng về mặt số lượng giai

đoạn 06/2015 đến 12/2018

Tổng hợp nợ

Nợ quá hạn

Nợ quá hạn

Tổng hợp nợ

Nợ xấu

Nợ xấu KHCN

xấu

KHDN

KHCN

quá hạn

KHDN

Tỷ lệ/

Tỷ lệ/

Tỷ lệ/

Tỷ lệ/

Đơn vị tính: món, %

Thời điểm

Tổng

Tổng

Tổng

Tổng

SL

khoản

SL

khoản

SL

Tỷ lệ

SL

khoản

SL

Tỷ lệ

SL

khoản

vay

vay

vay

vay

KHDN

KHCN

KHDN

KHDN

30/06/2015

0

0.00%

0.00%

0

0.00%

0

0.00%

0

0 0.0%

0 0.00%

31/07/2015

0

0.00%

0.85%

1

0.00%

0

1.63%

2

2 1.7%

1 0.81%

31/08/2015

0

0.00%

0.00%

0

0.00%

0

0.66%

1

1 0.7%

0 0.00%

30/09/2015

0

0.00%

0.00%

0

0.00%

0

0.52%

1

1 0.5%

0 0.00%

31/10/2015

0

0.00%

0.00%

0

0.00%

0

0.45%

1

1 0.5%

0 0.00%

30/11/2015

0

0.00%

0.00%

0

0.00%

0

1.54%

4

4 1.6%

0 0.00%

31/12/2015

0

0.00%

0.00%

0

0.00%

0

1.01%

3

3 1.1%

0 0.00%

31/01/2016

0

0.00%

0.34%

1

0.00%

0

1.61%

5

5 1.7%

1 0.32%

29/02/2016

0

0.00%

0.36%

1

0.00%

0

3.02%

9

9 3.2%

1 0.34%

31/03/2016

0

0.00%

0.00%

0

0.00%

0

1.88%

6

6 2.0%

0 0.00%

30/04/2016

0

0.00%

0.31%

1

0.00%

0

2.65%

9

9 2.8%

1 0.29%

31/05/2016

0

0.00%

0.30%

1

0.00%

0

2.49%

9

9 2.7%

1 0.28%

30/06/2016

0

0.00%

0.28%

1

0.00%

0

2.82%

11

11 3.0%

1 0.26%

31/07/2016

0

0.00%

0.80%

3

3.57%

1

3.24%

13

12 3.2%

3 0.75%

31/08/2016

0

0.00%

1.33%

5

0.00%

0

3.22%

13

13 3.5%

5 1.24%

30/09/2016

0

0.00%

1.53%

6

0.00%

0

3.08%

13

13 3.3%

6 1.42%

31/10/2016

0

0.00%

1.52%

6

0.00%

0

4.24%

18

18 4.6%

6 1.41%

30/11/2016

0

0.00%

1.20%

5

0.00%

0

3.37%

15

15 3.6%

5 1.12%

31/12/2016

0

0.00%

1.17%

5

0.00%

0

4.37%

20

20 4.7%

5 1.09%

31/01/2017

0

0.00%

1.15%

5

0.00%

0

3.02%

14

14 3.2%

5 1.08%

28/02/2017

0

0.00%

1.81%

8

0.00%

0

4.43%

21

21 4.8%

8 1.69%

31/03/2017

0

0.00%

2.03%

9

0.00%

0

5.21%

25

25 5.6%

9 1.88%

30/04/2017

0

0.00%

11

2.43%

11 2.24%

0

0.00%

27 6.0%

27

5.50%

31/05/2017

0

0.00%

12

2.63%

12 2.42%

0

0.00%

26 5.7%

26

5.25%

30/06/2017

0

0.00%

17

3.74%

17 3.42%

0

0.00%

24 5.3%

24

4.83%

31/07/2017

0

0.00%

19

4.19%

19 3.82%

0

0.00%

29 6.4%

29

5.84%

31/08/2017

0

0.00%

18

3.91%

18 3.57%

0

0.00%

26 5.7%

26

5.16%

30/09/2017

0

0.00%

17

3.59%

17 3.27%

0

0.00%

26 5.5%

26

5.00%

31/10/2017

0

0.00%

17

3.60%

17 3.26%

0

0.00%

27 5.7%

27

5.17%

30/11/2017

0

0.00%

17

3.46%

17 3.13%

0

0.00%

26 5.3%

26

4.78%

31/12/2017

0

0.00%

17

3.30%

17 2.98%

0

0.00%

24 4.7%

24

4.20%

31/01/2018

0

0.00%

17

3.37%

17 3.02%

0

0.00%

25 5.0%

25

4.45%

28/02/2018

0

0.00%

19

3.91%

19 3.50%

1

1.75%

23 4.7%

24

4.42%

31/03/2018

0

0.00%

19

3.89%

19 3.47%

2

3.45%

24 4.9%

26

4.75%

30/04/2018

0

0.00%

18

3.61%

18 3.25%

1

1.82%

22 4.4%

23

4.15%

31/05/2018

0

0.00%

19

3.76%

19 3.39%

1

1.79%

23 4.6%

24

4.28%

30/06/2018

0

0.00%

19

3.68%

19 3.30%

1

1.72%

22 4.3%

23

4.00%

31/07/2018

0

0.00%

19

3.63%

19 3.25%

1

1.64%

22 4.2%

23

3.94%

31/08/2018

0

0.00%

18

3.35%

18 3.01%

1

1.61%

21 3.9%

22

3.67%

30/09/2018

1

1.67%

17

3.05%

18 2.92%

2

3.33%

21 3.8%

23

3.73%

31/10/2018

1

1.75%

17

2.84%

18 2.74%

3

5.26%

19 3.2%

22

3.35%

30/11/2018

1

1.64%

16

2.61%

17 2.52%

4

6.56%

18 2.9%

22

3.26%

31/12/2018

1

1.59%

17

2.83%

18 2.71%

3

4.76%

18 3.0%

21

3.16%

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến

12/2018)

Phụ lục 4: Tổng hợp dư nợ tín dụng và dự phòng rủi ro tại BIDV Phú Mỹ Hưng

giai đoạn tháng 06/2015-12/2018

ĐVT: đồng

30/06/2015

1,051,375,132,045

7,885,313,490

7,885,313,490

31/07/2015

1,081,208,230,405

8,109,061,729

4,600,000

8,113,661,729

31/08/2015

1,110,188,846,240

8,326,416,348

8,326,416,348

30/09/2015

1,132,633,614,545

8,494,752,109

8,494,752,109

31/10/2015

1,156,463,103,315

8,673,473,277

8,673,473,277

30/11/2015

1,168,981,446,423

8,767,360,857

25,516,291

8,792,877,148

31/12/2015

1,218,791,141,975

9,140,933,565

3,525,956

9,144,459,521

31/01/2016

1,230,262,683,169

9,226,970,123

93,308,699

9,320,278,822

29/02/2016

1,208,306,703,744

9,062,300,280

81,256,551

9,143,556,831

31/03/2016

1,223,191,266,564

9,173,934,504

105,020,861

9,278,955,365

30/04/2016

1,257,147,439,880

9,428,605,803

196,330,714

9,624,936,517

31/05/2016

1,286,036,909,522

9,645,276,827

221,387,477

9,866,664,304

30/06/2016

10,360,867,349

1,341,221,517,042

10,059,161,382

301,705,967

31/07/2016

10,230,559,677

Thời Dự phòng Dự phòng cụ Tổng dự Tổng dư nợ gian chung thể phòng

1,285,937,836,030

9,644,533,772

586,025,905

10,928,533,711

31/08/2016

1,351,442,908,623

10,135,821,826

792,711,885

11,128,573,149

30/09/2016

1,358,822,912,059

10,191,171,849

937,401,300

11,891,899,955

31/10/2016

1,384,504,173,811

10,383,781,311

1,508,118,644

12,188,571,768

30/11/2016

1,439,410,190,995

10,795,576,439

1,392,995,329

13,167,247,151

31/12/2016

1,548,171,008,423

11,611,282,567

1,555,964,584

31/01/2017

637,571,843,735

4,781,386,935

1,470,446,696

6,251,833,631

28/02/2017

634,598,797,385

4,759,089,093

1,850,011,914

6,609,101,007

31/03/2017

655,270,364,442

4,914,125,837

2,106,250,601

7,020,376,438

30/04/2017

657,227,519,662

4,900,304,508

2,962,437,810

7,862,742,318

31/05/2017

636,573,805,918

4,744,727,589

2,790,410,248

7,535,137,837

30/06/2017

642,220,619,384

4,787,078,695

3,220,053,373

8,007,132,068

31/07/2017

618,915,682,471

4,612,291,661

3,931,472,955

8,543,764,616

31/08/2017

636,744,238,838

4,746,005,839

3,974,746,379

8,720,752,218

30/09/2017

736,514,822,017

5,494,285,208

3,958,458,924

9,452,744,132

31/10/2017

776,470,739,715

5,793,954,600

3,936,551,859

9,730,506,459

30/11/2017

885,154,594,693

6,608,999,925

3,336,820,168

9,945,820,093

11,454,702,218

31/12/2017

1,099,190,907,863

8,214,294,770

3,240,407,448

31/01/2018

12,525,612,475

1,169,323,680,001

8,716,857,192

3,808,755,283

28/02/2018

12,209,628,308

1,110,388,853,028

8,261,537,233

3,948,091,075

31/03/2018

13,511,891,737

1,127,564,741,024

8,389,968,364

5,121,923,373

30/04/2018

12,556,003,523

1,067,196,447,601

7,936,930,832

4,619,072,691

31/05/2018

12,344,038,084

1,030,599,819,046

7,662,546,503

4,681,491,581

30/06/2018

12,992,916,412

1,121,054,796,768

8,340,961,084

4,651,955,328

31/07/2018

23,090,531,142

1,220,715,789,991

9,088,491,800

14,002,039,342

31/08/2018

24,125,366,216

1,358,358,451,281

10,121,002,108

14,004,364,108

30/09/2018

25,214,976,099

1,491,174,391,652

11,117,121,662

14,097,854,437

31/10/2018

26,969,511,473

1,725,759,748,422

12,876,549,208

14,092,962,265

30/11/2018

28,514,182,055

1,932,919,093,650

14,430,329,118

14,083,852,937

31/12/2018

37,863,580,177

1,804,182,466,160

13,305,579,946

24,558,000,231

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến

12/2018)

Phụ lục 5: Tổng hợp số liệu dự phòng tín dụng mỗi tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng

từ 30/06/2015 đến 31/12/2018.

ĐVT: triệu đồng, %

Tổng dự Dự phòng Dự phòng Tỷ lệ Tỷ lệ phòng cụ thể Thời điểm chung DPC/TDP DPCT/TDP (triệu (triệu (triệu đồng) (%) (%) đồng) đồng)

30/06/2015

7,885

7,885

100.00

-

-

31/07/2015

8,114

8,109

99.94

5

0.06

31/08/2015

8,326

8,326

100.00

-

-

30/09/2015

8,495

8,495

100.00

-

-

31/10/2015

8,673

8,673

100.00

-

-

30/11/2015

8,793

8,767

99.71

26

0.29

31/12/2015

9,144

9,141

99.96

4

0.04

31/01/2016

9,320

9,227

99.00

93

1.00

29/02/2016

9,144

9,062

99.11

81

0.89

31/03/2016

9,279

9,174

98.87

105

1.13

30/04/2016

9,625

9,429

97.96

196

2.04

31/05/2016

9,867

9,645

97.76

221

2.24

30/06/2016

10,361

10,059

97.09

302

2.91

31/07/2016

10,231

9,645

94.27

586

5.73

31/08/2016

10,929

10,136

92.75

793

7.25

30/09/2016

11,129

10,191

91.58

937

8.42

31/10/2016

11,892

10,384

87.32

1,508

12.68

30/11/2016

12,189

10,796

88.57

1,393

11.43

31/12/2016

13,167

11,611

88.18

1,556

11.82

31/01/2017

6,252

4,781

76.48

1,470

23.52

28/02/2017

6,609

4,759

72.01

1,850

27.99

31/03/2017

7,020

4,914

70.00

2,106

30.00

30/04/2017

7,863

4,900

62.32

2,962

37.68

31/05/2017

7,535

4,745

62.97

2,790

37.03

30/06/2017

8,007

4,787

59.79

3,220

40.21

31/07/2017

8,544

4,612

53.98

3,931

46.02

31/08/2017

8,721

4,746

54.42

3,975

45.58

30/09/2017

9,453

5,494

58.12

3,958

41.88

31/10/2017

9,731

5,794

59.54

3,937

40.46

30/11/2017

9,946

6,609

66.45

3,337

33.55

31/12/2017

11,455

8,214

71.71

3,240

28.29

31/01/2018

12,526

8,717

69.59

3,809

30.41

28/02/2018

12,210

8,262

67.66

3,948

32.34

31/03/2018

13,512

8,390

62.09

5,122

37.91

30/04/2018

12,556

7,937

63.21

4,619

36.79

31/05/2018

12,344

7,663

62.07

4,681

37.93

30/06/2018

12,993

8,341

64.20

4,652

35.80

31/07/2018

23,091

9,088

39.36

14,002

60.64

31/08/2018

24,125

10,121

41.95

14,004

58.05

30/09/2018

25,215

11,117

44.09

14,098

55.91

31/10/2018

26,970

12,877

47.74

14,093

52.26

30/11/2018

28,514

14,430

50.61

14,084

49.39

31/12/2018

37,864

13,306

35.14

24,558

64.86

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến

12/2018)

Phụ lục 6: Tỷ lệ dự phòng tín dụng mỗi tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ

30/06/2015 đến 31/12/2018.

ĐVT: %

DPC/ dư nợ DPC/ DPCT/ Tổng dự phòng/ Thời gian nhóm 1 đến Tổng dư nợ Tổng dư nợ Tổng dư nợ 4

30/06/2015 0.75 0.75 0 0.75

31/07/2015 0.75 0.75 0 0.75

31/08/2015 0.75 0.75 0 0.75

30/09/2015 0.75 0.75 0 0.75

31/10/2015 0.75 0.75 0 0.75

30/11/2015 0.75 0.75 0 0.75

31/12/2015 0.75 0.75 0 0.75

31/01/2016 0.75 0.75 0.01 0.76

29/02/2016 0.75 0.75 0.01 0.76

31/03/2016 0.75 0.75 0.01 0.76

30/04/2016 0.75 0.75 0.02 0.77

31/05/2016 0.75 0.75 0.02 0.77

30/06/2016 0.75 0.75 0.02 0.77

31/07/2016 0.75 0.75 0.05 0.80

31/08/2016 0.75 0.75 0.06 0.81

30/09/2016 0.75 0.75 0.07 0.82

31/10/2016 0.75 0.75 0.11 0.86

30/11/2016 0.75 0.75 0.10 0.85

31/12/2016 0.75 0.75 0.10 0.85

31/01/2017 0.75 0.75 0.23 0.98

28/02/2017 0.75 0.75 0.29 1.04

31/03/2017 0.75 0.75 0.32 1.07

30/04/2017 0.75 0.75 0.45 1.20

31/05/2017 0.75 0.75 0.44 1.18

30/06/2017 0.75 0.75 0.5 1.25

31/07/2017 0.75 0.75 0.64 1.38

31/08/2017 0.75 0.75 0.62 1.37

30/09/2017 0.75 0.75 0.54 1.28

31/10/2017 0.75 0.75 0.51 1.25

30/11/2017 0.75 0.75 0.38 1.12

31/12/2017 0.75 0.75 0.29 1.04

31/01/2018 0.75 0.75 0.33 1.07

28/02/2018 0.75 0.74 0.36 1.10

31/03/2018 0.75 0.74 0.45 1.20

30/04/2018 0.75 0.74 0.43 1.18

31/05/2018 0.75 0.74 0.45 1.20

30/06/2018 0.75 0.74 0.41 1.16

31/07/2018 0.75 0.74 1.15 1.89

31/08/2018 0.75 0.75 1.03 1.78

30/09/2018 0.75 0.75 0.95 1.69

31/10/2018 0.75 0.75 0.82 1.56

30/11/2018 0.75 0.75 0.73 1.48

31/12/2018 0.75 0.74 1.36 2.10

(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến

12/2018)

Phụ lục 7: Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2017 tại BIDV Phú Mỹ

Hưng

Đvt: %, tỷ đồng

Tăng trưởng % Hoàn Thực Kế Thực 2017 so với 2016 thành hiện hoạch hiện STT Chỉ tiêu kế Tuyệt % 2016 2017 2017 hoạch đối

Chỉ tiêu KHKD chính I

Lợi nhuận trước thuế 1 12.25 12 7.58 63.17% -4.67 -38.12%

2 Huy động vốn cuối kỳ 1,272.39 1,900 2,115.69 111.35% 843.3 66.28%

- 3 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 1,548.20 1,100 1,099.19 99.93% 449.01 -29.00%

II Chỉ tiêu KHKD

Huy động vốn bán lẻ 1 864.98 1,300 1,342.16 cuối kỳ 103.24% 477.18 55.17%

Dư nợ tín dụng bán lẻ

2 cuối kỳ (không bao 314.49 320 316.21

gồm CC, CK GTCG) 98.82% 1.72 0.55%

Thu nhập ròng từ hoạt 3 14.9 22.50 24.24 động bán lẻ 107.73% 9.34 62.68%

Thu nhập ròng từ hoạt 4 0.76 1.16 1.69 động thẻ 145.69% 0.93 122.37%

5 Thu dịch vụ ròng 3.83 10.00 6.99 69.90% 3.16 82.51%

6 Thu KDNT&PS 0.97 1.15 0.88 76.52% -0.09 -9.28%

- 7 Tỷ lệ nợ nhóm 2 1.32% 0.44% 0.0088 -66.67%

8 Tỷ lệ nợ xấu 0.71% 1.34% 0.0063 88.73%

Lợi nhuận trước 9 0.191 0.091 thuế/người -0.1 -52.36%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 của BIDV Phú Mỹ

Hưng)

Phụ lục 8: Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2018 tại BIDV Phú Mỹ

Hưng

Đvt: %, tỷ đồng

% Tăng trưởng

Hoàn 2018 so với Thực Kế Thực thành 2017 STT Chỉ tiêu hiện hoạch hiện KH 2017 2018 2018 kế TĐ %

hoạch

Chỉ tiêu KHKD

I chính

1 Lợi nhuận trước thuế 7.58 21 16.27 215% 23.85 114%

Huy động vốn cuối

2 kỳ 83% 487.31 23% 2,115.69 2,700.00 2,603.30

Dư nợ tín dụng cuối

3 kỳ 64% 1,099.19 1,800.00 1,804.18 100% 704.81

Chỉ tiêu KHKD

II quản lý

Huy động vốn bán lẻ

1 cuối kỳ 1,342.16 105.84 8%  30% 1,449.81

Dư nợ tín dụng bán 2 316.21 435 82% 576.88 133% 260.79 lẻ cuối kỳ (không

bao gồm CC, CK

GTCG)

Thu nhập ròng từ

3 hoạt động bán lẻ 24.24 32.5 99% 8.01 33% 32.25

Thu nhập ròng từ

hoạt động thẻ 1.69 5.24 3.55 210% 4 5.24 100%

6.99 Thu dịch vụ ròng 9 5.5 79% 5 12.49 139%

0.88 Thu KDNT&PS 0.88 100% 6 1.76

Tỷ lệ nợ nhóm 2 0.44% 0.42% 95% 7 0.86%

Tỷ lệ nợ xấu 1.34% 0.50% 37% 8 1.84%

Lợi nhuận trước

9 thuế/người 0.091 0.289 318% 0.38

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 của BIDV Phú Mỹ

Hưng)