BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THÙY DƯƠNG
HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và số liệu
trong bài luận văn mà tôi sử dụng là trung thực. Nội dung và kết quả nghiên cứu chưa
được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
Học viên
Đặng Thùy Dương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................ 1
1.1.
Lý do chọn đề tài ................................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................... 2 Mục tiêu chung .................................................................................................................................. 2 Mục tiêu cụ thể và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.1. 1.2.2.
1.3.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 2 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................................ 2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................... 3
1.3.1. 1.3.2.
1.4.
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................................... 3
1.5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................................... 3
1.6.
Ý nghĩa của luận văn ........................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG VÀ VẤN ĐỀ NỢ XẤU ............................... 5
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ Hưng ............... 5 2.1.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động tại chi nhánh .................................................................................................. 7 2.1.2. Sơ lược hoạt động kinh doanh tại chi nhánh ........................................................................................... 9
2.2. Sơ lược tình hình cấp tín dụng và nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng ........................................................ 11
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 15
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 16
3.1.
3.1.1. 3.1.2.
3.1.3.
Tổng quan lý thuyết về nợ xấu .......................................................................................................... 16 Các quan điểm về nợ xấu ................................................................................................................. 16 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ......................................................................................................... 17 3.1.2.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................................................... 17 3.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................................................... 19 Ảnh hưởng của nợ xấu .................................................................................................................... 20 3.1.3.1. Tác hại của nợ xấu đối với ngân hàng thương mại ................................................................... 21 3.1.3.2. Tác hại của nợ xấu đối với nền kinh tế ...................................................................................... 22
3.2.
Tổng quan lý thuyết về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng .............................................................. 23 Mức trích lập dự phòng cụ thể ........................................................................................................ 23 Mức trích lập dự phòng chung ........................................................................................................ 24
3.2.1. 3.2.2.
3.3.
Lược khảo các nghiên cứu về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại ..................................................... 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG ....................................................... 29
4.1.1. 4.1.2. 4.1.3.
4.1. Kết quả hoạt động tín dụng ............................................................................................................... 29 Khái quát hoạt động tín dụng tại chi nhánh ................................................................................... 29 Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng tại chi nhánh ..................................................... 31 Kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh giai đoạn tháng 06/2015 đến hết tháng 12/2018 ........ 34 Số lượng khách hàng vay vốn ..................................................................................................... 34 4.1.3.1. 4.1.3.2. Tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh ............................................................................................. 37 4.1.3.3. Tổng dư nợ tín dụng theo loại khách hàng ................................................................................ 39 4.1.3.4. Tỷ trọng dư nợ tín dụng của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trong trong tổng dư nợ tín dụng ....................................................................................................................................... 41
4.2.
4.2.1.
4.2.2.
Phân tích tình hình nợ xấu, trích lập dự phòng ................................................................................ 42 Tình hình nợ xấu ............................................................................................................................. 42 4.2.1.1. Nợ quá hạn, nợ xấu qua các giai đoạn về mặt số lượng ............................................................ 42 4.2.1.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng ................................................................... 44 So sánh với các chi nhánh khác và toàn ngành ......................................................................... 50 4.2.1.3. Tình hình trích lập, sử dụng dự phòng ........................................................................................... 52 4.2.2.1. Tình hình trích lập dự phòng ...................................................................................................... 52 4.2.2.2. Tình hình sử dụng quỹ dự phòng tín dụng ................................................................................. 55
4.3.
4.3.1. 4.3.2.
Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu ........................................................................................ 55 Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng .............................................................................. 55 Nguyên nhân chủ quan từ phía chi nhánh ..................................................................................... 58 4.3.2.1. Chất lượng đội ngũ nhân viên chưa đảm bảo ............................................................................ 58 4.3.2.2. Quy trình cấp tín dụng bất cập .................................................................................................... 59 4.3.2.3. Quản lý khoản vay hậu giải ngân chưa chặt chẽ ....................................................................... 61
4.4.
Những mặt tích cực chi nhánh đã thực hiện ..................................................................................... 62
4.5.
Những khó khăn trong việc xử lý nợ xấu tại chi nhánh .................................................................... 62
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 64
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG ................... 65
5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................................................................... 65
5.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ Hưng ............................................................................................................................................................... 65 5.2.1. Đảm bảo thông tin của hồ sơ vay vốn đầy đủ, chính xác ...................................................................... 66 5.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng ................................................................................................................ 66 5.2.3. Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, tích cực kiểm tra, giám sát khoản vay sau giải ngân ................................................................................................................................................................... 68 5.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ................................................................................................ 68 5.2.5. Xây dựng chiến lược phát triển tín dụng phù hợp ................................................................................. 69 5.2.6. Tích cực xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ ............................................................................................ 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ......................................................................................................... 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Những dịch vụ cơ bản do BIDV cung cấp 5
Bảng 2.2. Số lượng khách hàng tại BIDV Phú Mỹ Hưng thời điếm 01/06/2015,
31/12/2015, 31/12/2016, 31/12/2017, 31/12/2018 9
Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng năm 2016, 2017 12
Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng cuối năm 2016, 2017, 2018 13
Bảng 4.1. Các sản phẩm cấp tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng 30
Bảng 4.2. Phân loại nợ theo phương pháp định lượng tại BIDV Phú Mỹ Hưng 32
Bảng 4.3. Phân loại nợ theo phương pháp định tính tại BIDV Phú Mỹ Hưng 34
Bảng 4.4. Tổng hợp số lượng và tỷ trọng khoản vay tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn
06/2015 đến 12/2018 35
Bảng 4.5. Dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng cuối năm 2015, 2016, 2017, 2018 38
Bảng 4.6. Diễn biến số lượng nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ
30/06/2015 đến 31/12/2018 43
Bảng 4.7. Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015 đến
31/12/2018 44
Bảng 4.8. Tỷ lệ nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng, BIDIV và tổng thể các TCTD giai đoạn
quý 02/2015 đến quý 04/2018 52
Bảng 4.9. Hai thành phần trong quỹ dự phòng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn
30/06/2015 đến 31/12/2018 54
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng 8
Biểu đồ 4.1. Tổng dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn tháng 06/2015 đến
tháng 12/2018 38
Biểu đồ 4.2. Tổng dư nợ tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Mỹ Hưng
giai đoạn tháng 06/2016 đến hết tháng 12/2018 39
Biểu đồ 4.3. Tổng dư nợ tín dụng Khách hàng cá nhân tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai
đoạn tháng 06/2016 đến hết tháng 12/2018 41
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng tại chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015
đến 31/12/2018. 42
Biểu đồ 4.5. Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015 đến
47
31/12/2018
Biểu đồ 4.6. Diễn biến tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng tại BIDV
Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015 đến 31/12/2018 48
Biểu đồ 4.7. Diễn biến nợ quá hạn KHDN, KHCN tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ
30/06/2015 đến 31/12/2018 50
Biểu đồ 4.8. Diễn biến nợ xấu KHDN, KHCN tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015
đến 31/12/2018 50
Biểu đồ 4.9. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng giữa BIDV Phú Mỹ Hưng và tổng
thể các TCTD giai đoạn quý 2/2015- quý 4/2018 52
Biểu đồ 4.10. Tình hình biến động quỹ dự phòng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn
30/06/2015 đến 31/12/2018 53
Biểu đồ 4.11. Tỷ lệ cán bộ quản lý khách hàng theo bộ phận 58
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải nghĩa
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
BIDV Phú Mỹ Hưng Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi
nhánh Phú Mỹ Hưng
DPRR Dự phòng rủi ro
IMF Quỹ tiền tệ Quốc tế
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHKD Kế hoạch kinh doanh
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
STK/GTCG Sổ tiết kiệm/ Giấy tờ có giá
TCKT Tổ chức kinh tế
TMCP Thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
TÓM TẮT
Tiếng việt
Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của
NHTM, đóng vai trò là cầu nối giữa người tạm thời thừa vốn và người thiếu vốn, tạo
lợi ích cho người gửi, người vay và cho cả ngân hàng. Bên cạnh lợi nhuận mang lại,
những rủi ro trong hoạt động tín dụng là vấn đề mà các NHTM cần quan tâm trong
điều hành quản lý. Nếu chất lượng tín dụng chưa cao và công tác quản trị chưa tốt sẽ
gây ra nợ xấu. Tại BIDV Phú Mỹ Hưng, việc quản trị nợ xấu là một chủ đề hết sức cần
thiết. Từ dữ liệu sơ cấp được thu thập từ báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng tại
chi nhánh; dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh,
nguồn từ NHNN, bài viết dùng phương pháp định tính để phân tích tình hình nợ xấu tại
chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng. Theo kết quả nghiên cứu, bài viết xác định được các
nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ xấu như: đạo đức và năng lực tài chính của khách hàng
hạn chế, quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, chất lượng đội ngũ nhân viên chưa đảm bảo,
giám sát hậu giải ngân còn lõng lẽo… Từ những yếu tố này, tác giả đề xuất những biện
pháp phòng ngừa và giảm thiểu nợ xấu, góp phần phát triển hơn nữa chất lượng tín
dụng tại chi nhánh.
Từ khóa: Hạn chế nợ xấu, BIDV, BIDV Phú Mỹ Hưng
ABSTRACT
English
The function of credit intermediation is considered as one of the most important
functions of a commercial bank, acting as a bridge between the person temporarily in
surplus of capital and the person in need of capital, creating benefits for depositors and
borrowers and also for the bank. Besides profits, bank credit activities also contain
many risks that commercial banks need to pay attention to manage. If the credit quality
is not high and the management is not good, it will cause bad debts. At BIDV Phu My
Hung branch, the management of bad debts is a very necessary topic. Present the
primary data collected from the debt classification and provisioning report at the
branch; Secondary data collected from branch business results report, source from
SBV, the author uses qualitative methods to analyze bad debt at BIDV Phu My Hung
branch. According to the research results, the author identifies the main causes of bad
debts such as: the ethical and the limited financial capacity of customers, credit
procedures are not tight, staff quality is not assurance and supervision of post-
disbursement are still loose ... From these factors, the author has proposed measures to
prevent and reduce bad debts, contributing to further development of branch operation.
Key word: limit bad debt, BIDV, BIDV Phu My Hung Branch
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại với vai trò là một định chế tài chính trung gian, đã hình thành,
tồn tại và phát triển hàng trăm năm. Những chức năng chính của NHTM bao gồm:
chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Trong đó,
chức năng trung gian tín dụng được xem là một trong những chức năng quan trọng nhất
của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu
nối giữa người tạm thời thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, tạo lợi ích cho người
gửi, người vay và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lại suất.
Bên cạnh lợi ích mang lại, hoạt động cấp tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro mà
NHTM cần quan tâm trong công tác quản trị. Trong những năm vừa qua, các NHTM
Việt Nam vừa phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, đồng thời
chịu các cú sốc kinh tế, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng.
Thành lập từ tháng 06/2015, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Phú Mỹ Hưng hoạt động trong thời điểm nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi sau
giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2008 cũng như sau cuộc khủng hoảng
bất động sản 2008 trong nước; điều này là một thuận lợi trong hoạt động cấp tín dụng
của chi nhánh. Tuy nhiên, hoạt động thu hồi nợ không đạt kết quả như mong muốn làm
cho nợ cần chú ý và nợ xấu ngày càng tăng từ năm 2017, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi
nhuận của chi nhánh sau khi trích lập dự phòng, đặt ra nhu cầu cấp thiết phải xác định
nguyên nhân và giải pháp đảm bảo thu hồi vốn và quản trị nợ xấu nằm trong tỷ lệ an
toàn. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu năm 2017 tăng 88,73% so với năm 2016 và tăng 37% vào
2
năm 2018. Đó là lý do để tôi chọn thực hiện đề tài: “Hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ Hưng”.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Phú Mỹ Hưng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể và câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu chung, luận văn xác định ba mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, đánh giá được tình hình nợ xấu của chi nhánh;
Thứ hai, xác định được nguyên nhân gây ra nợ xấu của chi nhánh;
Thứ ba, đề xuất biện pháp hạn chế nợ xấu tại chi nhánh.
Luận văn xoay quanh ba câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, tình hình nợ xấu hiện tại ở chi nhánh như thế nào?
Thứ hai, những nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ xấu tại chi nhánh?
Thứ ba, làm thế nào để hạn chế nợ xấu tại chi nhánh?
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nợ xấu trong phạm vi chi nhánh BIDV Phú Mỹ
Hưng. Ở Việt Nam, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại theo Văn bản hợp nhất
22/VBHN-NHNN ban hành ngày 06/04/2014, quy định về “phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng”.
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: luận văn xem xét đối tượng nghiên cứu trong phạm vi chi nhánh
BIDV Phú Mỹ Hưng.
Về thời gian: số liệu sử dụng để phân tích trong luận văn được thu thập trong giai
đoạn 01/06/2015 đến 31/12/2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính, chủ yếu là:
Phương pháp thống kê mô tả: thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo các năm kết quả kinh
doanh của chi nhánh và báo cáo phân loại nợ, trích lập dự phòng của chi nhánh qua
từng tháng.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích số liệu sơ cấp thu thập được, tổng hợp, so
sánh từ đó đưa ra được kết luận đánh giá.
1.5. Kết cấu của luận văn
Bài viết có kết cấu gồm những chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Phú Mỹ Hưng và vấn đề nợ xấu tại chi nhánh;
Chương 3: Cơ sở lý thuyết về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại;
Chương 4: Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Phú Mỹ Hưng;
Chương 5: Đề xuất giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ Hưng.
4
1.6. Ý nghĩa của luận văn
Bài viết trên cơ sở phân tích tình hình cấp tín dụng thực tế tại BIDV Phú Mỹ Hưng đã
xác định được các nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ xấu như: đạo đức và năng lực tài
chính của khách hàng hạn chế, quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, chất lượng đội ngũ
nhân viên chưa đảm bảo, giám sát hậu giải ngân còn lõng lẽo… Từ những yếu tố này,
tác giả đã đề xuất những giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu nợ xấu, góp phần phát
triển hơn nữa hoạt động của chi nhánh.
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG VÀ VẤN ĐỀ NỢ XẤU
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Phú Mỹ Hưng
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lập ngày 26/04/1957 với
100% vốn nhà nước và chính thức cổ phần hóa từ ngày 27/04/2012, đã có nhiều đóng
góp tích cực cho nền kinh tế cũng như mang đến sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính
ngân hàng.
Bảng 2.1. Những dịch vụ cơ bản do BIDV cung cấp
Dịch vụ Nghiệp vụ cụ thể
Huy động vốn Nhận tiền gửi
Phát hành giấy tờ có giá
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức tín
dụng nước ngoài, Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình
thức tái cấp vốn
Tín dụng Cho vay
Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
Bảo lãnh
Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của
NHNN
Thanh toán và ngân Mở tài khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác
quỹ Mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước
6
Cung ứng các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toàn trong nước và quốc tế
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước
Các hoạt động khác
Góp vốn, mua cổ -/-
phần của doanh
nghiệp và các TCTD
khác
Tham gia thị trường -/-
tiền tệ do NHNN tổ
chức…
(Nguồn: www.bidv.com.vn)
Nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, từ năm 2013 đến nay, BIDV đã thành lập nhiều
chi nhánh mới cùng với sự sáp nhập Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long. Nằm trong lộ trình này, ngày 01/06/2015, chi nhánh Phú Mỹ Hưng được
thành lập với một trụ sở và 2 phòng Giao dịch Tân Hưng và Phú Xuân.
Khách hàng tiềm năng chi nhánh hướng đến tập trung chủ lực ở huyện Nhà Bè và quận
7. Trong đó, quận 7 là một trong số các quận có tốc độ đô thị hoá nhanh, nơi có nhiều
khu đô thị kiểu mẫu, là cửa ngõ quan trọng của Tp.Hồ Chí Minh, đang thu hút nhiều dự
án có vốn đầu tư lớn. Huyện Nhà Bè được đánh giá đang có sự phát triển tương đồng
với quận 7 trước đây. Thêm vào đó, Nhà Bè còn là cửa ngõ của khu vực phía Nam Sài
Gòn.
7
Đến tháng 12/2018, chi nhánh có 4 phòng giao dịch trên địa bàn huyện Nhà Bè và quận
7 như sau:
PGD Tân Hưng, số 480 – 480A Nguyễn Thị Thập, phường Tân Quy, Quận 7, Tp. Hồ
Chí Minh.
PGD Phú Xuân, số 1987 Huỳnh Tấn Phát, , Kp6, Thị trấn Nhà Bè, huyện Nhà Bè, Tp.
Hồ Chí Minh.
PGD Nguyễn Bình (khai trương ngày 04/10/2016), số 17 Nguyễn Bình, Ấp 1, xã Phú
Xuân, huyện Nhà Bè, Tp. Hồ Chí Minh.
PGD Hiệp Phước (khai trương ngày 03/11/2016), số 267 đường Nguyễn Văn Tạo, Ấp
2, xã Long Thới, huyện Nhà Bè, Tp. Hồ Chí Minh.
Trải qua hơn ba năm hoạt động, chi nhánh đã tiếp cận sâu rộng với khách hàng hiện
hữu và khách hàng tiềm năng trên địa bànVề nhân sự, số lượng luôn ổn định khoảng 80
người.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động tại chi nhánh
Để hoạt động hiệu quả và nâng cao sự tương tác giữa các phòng ban thì mỗi đơn vị
kinh doanh đều phải tổ chức bộ máy nhân sự theo một hệ thống nhất định. Tùy vào
mục tiêu và quan điểm của những ngân hàng khác nhau mà bộ máy nhân sự này có
những đặc điểm riêng biệt. Về cơ cấu tổ chức, ban lãnh đạo chi nhánh BIDV Phú Mỹ
Hưng được tổ chức chung theo mô hình chung của BIDV, hiện tại gồm Giám đốc, hai
Phó Giám đốc và các trưởng phó phòng các phòng ban trực thuộc.
Nhiệm vụ của Ban Giám đốc là đứng đầu điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả kinh doanh của đơn vị và báo
cáo thông tin lên Hội sở BIDV.
8
Giám đốc
Khối kinh doanh
Khối hỗ trợ
Phòng QLNB
Phòng KHCN
Phòng QLRR
Phòng QTTD
4 phòng giao dịch
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng
Phòng KHDN
Phòng Giao dịch KH
Phòng QLDV Kho quỹ
Phó Giám đốc 2
Phó Giám đốc 1
Việc bố trí hai phó giám đốc và mỗi người phụ trách một số phòng kinh doanh sẽ có
những thuận lợi như sau: Mỗi người sẽ bám sát được tình hình của phòng ban mà mình
phụ trách, từ đó sẽ nhanh chóng xử lí khi có tình huống phát sinh. Các phòng tác
nghiệp được tổ chức theo hướng mở, có sự giao lưu trao đổi thông tin giúp tạo ra
không khí thoải mái, hiệu quả công việc được nâng cao; đồng thời đây cũng là một
biện pháp giám sát chéo giữa các phòng ban với nhau, giảm thiểu tối đa rủi ro tác
nghiệp của nhân viên.
9
2.1.2. Sơ lược hoạt động kinh doanh tại chi nhánh
Về nguồn khách hàng:
Nguồn khách hàng là luôn một vấn đề trăn trở đối với những chi nhánh mới thành lập.
Tại thời điểm thành lập, chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng nhận bàn giao tạm thời số
lượng khách hàng từ BIDV Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
Qua thời gian hoạt động, số lượng khách hàng gia tăng đều đặn, tạo nên nền tảng cho
các hoạt động huy động vốn, tín dụng và dịch vụ. Số lượng khách hàng tăng một mặt
do tiếp thị khách hàng tại quầy, mặt khác là nguồn lực từ các doanh nghiệp trả lương
tại chi nhánh. Một số cơ quan, doanh nghiệp có số lượng nhân viên lớn mở tài khoản
tại chi nhánh như: Bệnh viện nhân dân Gia Định, Bệnh viện Ung bướu Tp. Hồ Chí
Minh, Công an Nhà Bè, Công ty cổ phần QH Plus, Công ty TNHH liên doanh
TopCake, Công ty cổ phần thực phẩm Golden Star… Trong năm 2017, công tác phát
triển khách hàng mới được chú trọng.
Bảng 2.2. Số lượng khách hàng tại BIDV Phú Mỹ Hưng thời điếm 01/06/2015,
31/12/2015, 31/12/2016, 31/12/2017, 31/12/2018.
Số
STT
01/06/2015 31/12/2015 31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
lượng
KHCN
250
1,287
5,890
13,407
18,771
1
KHDN
30
68
225
379
538
2
Tổng
280
1,355
6.115
13,786
19,309
(Nguồn: Báo cáo số lượng khách hàng 2015 – 2019 của BIDV Phú Mỹ Hưng)
Trong năm 2018, nền khách hàng gia tăng cả về lượng và chất. Tổng số khách hàng cá
nhân đạt 18,771 khách hàng, tăng 40% so với năm 2017, với tỷ lệ có hoạt động đạt
10
74.5%, vượt xa trung bình khu vực Tp.HCM là 48%. Số lượng Doanh nghiệp hơn 500
tài khoản hoạt động.
Về lợi nhuận:
Năm 2017, BIDV Phú Mỹ Hưng xếp loại Hoàn thành nhiệm vụ. Lợi nhuận trước thuế
đạt 7.58 tỷ đồng, giảm 38.12% so với năm 2016, nguyên nhân của sự sụt giảm chính là
do phải bàn giao lại dư nợ cũng như số dư huy động vốn cho chi nhánh Nam Kỳ Khởi
Nghĩa, đây là năm đầu tiên chi nhánh tự thân hoạt động, là quá trình tạo nền tảng cho
giai đoạn hoạt động sau này.
Năm 2018, dưới sự chỉ đạo quyết liệt và chủ động từ Ban Giám đốc, kết quả kinh
doanh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Hoạt động của chi nhánh có sự tăng trưởng mạnh
về quy mô và chuyển biến tốt về hiệu quả kinh doanh: Chênh lệch thu chi 42.3 tỷ, lợi
nhuận trước thuế đạt 23.85 tỷ đồng, hoàn thành 114% kế hoạch kinh doanh, tăng
trưởng 215% từ mức 7,58 tỷ năm 2017. Theo đó, lợi nhuận trước thuế bình quân đầu
người đã tăng mạnh từ mức 91 triệu đồng/người lên 380 triệu đồng/người, điều này cho
thấy tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng nhân sự.
Mặt khác, cơ cấu thu nhập ghi nhận sự chuyển biến mạnh ở nguồn thu từ dịch vụ, nổi
bật là dịch vụ tài trợ thương mại và bảo lãnh.
Mặc dù chưa hoàn thành kế hoạch tăng trưởng được giao nhưng nhìn chung nguồn vốn
tiếp tục phát triển: Tổng nguồn vốn tăng trưởng 23% so với năm 2017. Công tác kiểm
tra, giám sát tiếp tục thực hiện tốt, hạn chế tối đa những sai sót trong quá trình tác
nghiệp.
Về cơ cấu thu nhập:
Năm 2017 về trước, về cơ bản chi nhánh đã triển khai đầy đủ các sản phẩm,dịch vụ
hiện có của BIDV nhưng kết quả đạt được chưa cao, nguồn thu dịch vụ vẫn phụ thuộc
vào một số dịch vụ.
11
Năm 2018, cơ cấu thu nhập ghi nhận sự chuyển biến mạnh ở nguồn thu từ dịch vụ, nổi
bật là dịch vụ tài trợ thương mại và bảo lãnh: Thu dịch vụ thuần năm 2018 đạt 12,49 tỷ
đồng, hoàn thành 139% kế hoạch kinh doanh năm 2018, tăng trưởng 79% so với năm
2017 và đóng góp 19% tổng thu nhập toàn chi nhánh.
Theo thông báo 60/TB-QLNB cùa Phòng Quản lý nội bộ ngày 07/05/2019, năm 2019,
huy động vốn của chi nhánh có tốc độ tăng trưởng tốt, đạt 2,873.72 tỷ đồng, đạt 110%
kế hoạch quý 2/2019. Dư nợ cuối kỳ đạt 1,941.96 tỷ đồng, tương đương 92% kế hoạch
quý 2/2019. Các chỉ tiêu chính về lợi nhuận trước thuế, thu dịch vụ tăng trưởng ổn
định. Trong tháng 04/2019, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm còn 0.49% nhưng nợ quá hạn
chiếm tỷ trọng cao.
Trải qua gần bốn năm hoạt động, tình hình kinh doanh tại chi nhánh chuyển biến tích
cực theo hướng đẩy mạnh các hoạt động cung cấp dịch vụ phi tín dụng, mang về tỷ
trọng thu nhập ngoài lãi ngày càng cao trong cơ cấu thu nhập.
2.2. Sơ lược tình hình cấp tín dụng và nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng
Thành lập từ chi nhánh gốc là BIDV Nam Kỳ Khởi Nghĩa, trong năm rưỡi đầu hoạt
động, chi nhánh chủ yếu hướng đến mảng dịch vụ và được nhận chuyển giao quản lý
dư nợ tín dụng từ chi nhánh gốc. Tín dụng tự thân trong giai đoạn này tăng trưởng
chậm và tỷ lệ nợ quá hạn chưa phát sinh nhiều; dư nợ nhận chuyển giao không phát
sinh nợ xấu do nguồn khách hàng có tình hình kinh doanh tốt. Trong năm 2017, dư nợ
KHDN giảm do trả lại dự án Hồ Tràm về chi nhánh gốc, chất lượng tín dụng cá nhân
có phần giảm sút.
Năm 2017, BIDV Phú Mỹ Hưng xếp loại Hoàn thành nhiệm vụ. Lợi nhuận trước thuế
đạt 7.58 tỷ đồng, giảm 38.12% so với năm 2016, nguyên nhân của sự sụt giảm chính là
do phải bàn giao lại dư nợ cũng như số dư huy động vốn cho chi nhánh Nam Kỳ Khởi
12
Nghĩa, đây là năm đầu tiên chi nhánh tự thân hoạt động, là quá trình tạo nền tảng cho
giai đoạn hoạt động sau này.
Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng năm 2016, 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Thu nhập/Chi Thực hiện Thực hiện TT so với % TT so TT phí 31/12/2016 31/12/2017 năm 2016 với 2016
Thu ròng từ tín
dụng 25.49 5.57 -19.92 -78.15%
Thu ròng tín dụng
dân cư 3.27 3.62 0.35 10.70% 1
Thu ròng tín dụng
TCKT 22.23 1.95 -20.28 -91.23% 2
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 của BIDV Phú Mỹ
Hưng)
Đến năm 2018, công tác tín dụng có sự chuyển biến mạnh cả về doanh nghiệp lẫn tín
dụng thông thường (loại trừ cầm cố STK/GTCG): tốc độ tăng trưởng tín dụng doanh
nghiệp là 98%, đạt 1,174 tỷ đồng, tín dụng bán lẻ tăng trưởng 133%, đạt 577 tỷ đồng..
Trong giai đoạn tăng trưởng này, chất lượng tín dụng giảm sút bắt đầu đặt ra nhiệm vụ
cấp bách cho các cấp lãnh đạo chi nhánh về thẩm định phát vay và quản lý sau giải
ngân khi phát sinh một biểu hiện như:
Nợ quá hạn và nợ xấu tăng nhanh:
13
So với năm 2016, chất lượng khoản cấp tín dụng năm 2017 tại chi nhánh giảm sút, đã
phát sinh nhóm 5. Năm 2016, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng là 0.71%, năm 2017
là 1.34%, năm 2018 tăng lên 1.85%.
Tỷ lệ nợ nhóm 2 tăng từ 0.44% (năm 2017) lên 0.86% (năm 2018). Năm 2018, công
tác tín dụng tăng trưởng tốt nhưng trong công tác kiểm soát chất lượng tín dụng chưa
hiệu quả. Nợ quá hạn vượt 174% so với năm 2017, trong khi dư nợ chỉ tăng ở mức
82%.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh thời điểm ngày 31/12/2016, 31/12/2017, 31/12/2018,
dư nợ tín dụng từ nhóm 2 trở lên như bảng 2.4. Theo số liệu trình bày, nợ quá hạn ngày
càng tăng về mặt tuyệt đối và có một số khoản nợ lớn chưa xử lý được bị chuyển sang
nhóm cao hơn làm cho dự phòng phải trích nhiều hơn.
Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng cuối năm 2016, 2017, 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Thời gian Tổng dư nợ Tổng nợ quá hạn Tổng nợ xấu
30/06/2015 1,051,375 - -
31/12/2015 1,218,791 739 -
31/12/2016 1,548,171 31,938 11,037
31/12/2017 1,099,191 16,698 14,772
31/12/2018 1,804,182 36,880 33,329
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến
12/2018)
14
Cơ cấu lại một số khoản nợ về thời gian vay vốn và/ hoặc kỳ trả nợ, số tiền trả nợ hàng
kỳ:
Một số khách hàng gặp trục trặc trong cuộc sống vì nguyên khách quan dẫn đến thiếu
hụt nguồn thu nhập trả nợ, đề nghị cơ cấu số tiền trả nợ hàng kỳ, điều này nằm ngoài
dự kiến trong quá trình xét duyệt hồ sơ dẫn đến chuyển nhóm nợ, chi nhánh phải trích
lập dự phòng, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng giảm sút. Chẳng hạn, nợ nhóm 4 có
trường hợp khách hàng Nguyễn Văn Dũng, đây là cán bộ làm việc tại chi nhánh BIDV
Nam Sài Gòn. Trong quá trình thẩm định hồ sơ, khách hàng được đánh giá tốt, có thiện
chí và khả năng trả nợ bình thường. Tuy nhiên, cuối năm 2016, gia đình khách hàng có
người mắc bệnh hiểm nghèo, khách hàng phải đề nghị cơ cấu lại số tiền gốc để thanh
toán tiền chữa bệnh.
Một số khoản nợ quá hạn phải khởi kiện và một số vấn đề pháp lý liên quan:
Các khoản cấp tín dụng có tài sản bảo đảm, mặc dù an toàn hơn nhưng khi xảy ra tranh
chấp pháp lý không xử lý được tài sản sẽ gây thiệt hại nặng nề hơn cấp tín dụng không
có tài sản bảo đảm. Một vấn đề cần chú ý là tính hợp lệ, hợp pháp của hợp đồng thế
chấp tài sản và giá trị của tài sản bảo đảm.
Công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu còn chậm:
Công tác xử lý rủi ro của Công ty Vietech chưa có tiến triển mới, làm phát sinh trích
lập dự phòng 10 tỷ đồng trong năm 2018.
Như vậy, đi kèm với chiến lược tăng trưởng tín dụng, quản trị nợ xấu tại chính nhánh
là một trong những chỉ tiêu đang được quan tâm quản trị hàng đầu.
15
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Thành lập từ tháng 06/2015, trong suốt quá trình hoạt động, Ban lãnh đạo BIDV Phú
Mỹ Hưng cùng với toàn thể cán bộ nhân viên đã nổ lực để đạt chỉ tiêu đặt ra từng thời
kỳ, từng bước phát triển số lượng khách hàng, tiền gửi bình quân và dư nợ tín dụng.
Song song với kết quả khả quan, hoạt động cấp tín dụng đối mặt với vấn đề nợ quá hạn
và nợ xấu, hai chỉ tiêu luôn tồn tại trong bất cứ thời điểm nào. Việc chất lượng tín dụng
giảm sút trong một thời gian ngắn đặt ra vấn đề cần phải xem xét trên một cái nhìn toàn
diện, nhằm xác định chính xác nguyên nhân, từ đó đặt ra nhiệm vụ, đề xuất giải pháp
thích hợp để quản lý nợ tại chi nhánh hiệu quả.
16
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
3.1. Tổng quan lý thuyết về nợ xấu
Nợ xấu của ngân hàng thương mại và những vấn đề liên quan đã được nhiều tác giả
nghiên cứu, phân tích.
3.1.1. Các quan điểm về nợ xấu
Có nhiều định nghĩa về nợ xấu. Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có
thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ cũng như khả năng thu hồi vốn của
người cho vay, thường xuyên xảy ra khi người đi vay nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã
bán dần tài sản. Do đó, nợ xấu là khái niệm dùng để chỉ các khoản nợ của khách hàng
đang đối diện với rủi ro cao trong việc thu hồi lại cả gốc và lãi do khách hàng gặp khó
khăn, làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.
Theo khái niệm của Ngân hàng Thế giới thì “ Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có
thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ,
điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản”.
Theo định nghĩa của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc: “Về cơ bản một khoản nợ được
coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả
từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc
các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi
ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ Quốc tế:“Một khoản cho vay được coi là không sinh
lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/ hoặc tiền gốc đã quá hạn thanh toán từ 90 ngày
trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia
17
hạn nợ hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ về
việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Như vậy, nợ xấu theo quan niệm của IMF được
định nghĩa dựa trên hai vấn đề là quá hạn trên 90 ngày hoặc khả năng trả nợ bị nghi
ngờ. Với quan niệm này, nợ xấu được xác định dựa trên khả năng trả nợ và thời gian
quá hạn trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ này có thể là khách hàng trả được một
phần hoặc hoàn toàn không trả được nợ. Đây là định nghĩa đang được áp dụng phổ
biến trên thế giới.
Theo thông tư 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước và Văn
bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN ngày 06/04/2014 đưa ra một số định nghĩa như sau:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn.
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả
năng mất vốn).”
3.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
Theo Trần Thị Diễm Linh (2015), nợ quá hạn và nợ xấu tại Ngân hàng thương mại có
thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, cả về khách quan và chủ quan.
3.1.2.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan gây ra nợ quá hạn và nợ xấu là là những yếu tố tác động đến
khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng không can thiệp được. Nhóm nguyên nhân
18
này gây tác động và ảnh hưởng trên diện rộng không chỉ một vài ngân hàng đơn lẻ mà
đến toàn hệ thống ngân hàng thương mại:
Môi trường tự nhiên
Những tác nhân thuộc về môi trường tự nhiên như: thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn, mất mùa,
dịch bệnh... gây ảnh hưởng nặng nề và tác động trực tiếp nhất đến các khoản cho vay
nông nghiệp.
Môi trường kinh tế
Nếu môi trường kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa thực sự
bình đẳng, tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ làm cho hoạt động kinh
doanh của khách hàng kém hiệu quả. Bên cạnh đó, sự thay đổi trong các chính sách
kinh tế vĩ mô như cơ chế lãi suất, chính sách xuất nhập khẩu, quy hoạch xây dựng hạ
tầng, cơ chế tài chính, cơ chế sử dụng đất đai… cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động của khách hàng. Tất cả những vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến khả
năng chi trả nợ của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng không có khả năng
thanh toán nợ, khi đó sẽ phát sinh nợ xấu cho ngân hàng.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân quan trọng
gây ra nợ xấu. Sự bất cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ quan hành pháp lúng
túng khi giải quyết tranh chấp về tài sản đảm bảo.
Năng lực tài chính của khách hàng vay vốn không đảm bảo
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp chỉ phản ánh tình hình kinh doanh trong quá khứ,
chưa thể hiện được năng lực tài chính trong tương lai. Nếu lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng chứa đựng nhiều yếu tố dễ biến động theo thị trường, hoặc khả năng điều
hành công ty của khách hàng hạn chế, thì khả năng ổn định tài chính của khách hàng sẽ
19
không đảm bảo. Đây là một lý do khiến khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài
chính với ngân hàng.
Thiện chí trả nợ của khách hàng suy giảm
Đạo đức của khách hàng thể hiện thông qua việc làm hồ sơ vay vốn. Một số khách
hàng cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không chính xác, gây sai lệch
trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ của
ngân hàng.
Bên cạnh đó, khách hàng thiếu ý thức khi sử dụng vốn vay và trả nợ, không quan tâm
đến việc thanh toán nghĩa vụ tài chính đúng hạn với ngân hàng trong khi khả năng tài
chính của mình vẫn đảm bảo. Hoặc cũng có những khách hàng khai báo sai mục đích
của khoản vay.
3.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhóm nguyên nhân này tồn tại trong chính ngân hàng, từ những sai sót trong quy trình,
con người trong quá trình cấp tín dụng. Những nguyên nhân này bao gồm:
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng chưa hợp lý và chưa chặt chẽ sẽ tạo lỗ hổng cho khách hàng và
nhân viên trục lợi nguồn vốn ngân hàng. Chính sách tín dụng có tác động xấu không
chỉ một chi nhánh ngân hàng riêng lẻ mà ảnh hưởng toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặt
khác nhiều NHTM cố tình không thực hiện đúng quy định, điều kiện cấp tín dụng để
gia tăng thị phần, lấy thu nhập tạm thời. Điều này sẽ dẫn đến việc các hồ sơ vay vốn
không đủ điều kiện nhưng vẫn được thông qua, đây chính là một trong những nguyên
nhân làm nợ xấu phát sinh.
Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát
20
Nhiệm vụ của công tác kiểm tra, kiểm soát là phát hiện sớm những sai phạm trong hoạt
động cho vay để ngăn ngừa rủi ro. Đối tượng của công tác này cũng bao gồm sự thay
đổi giá trị tài sản bảo đảm, mục đích sử dụng vốn và năng lực tài chính của khách hàng
theo thời gian. Tuy nhiên, công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát của các NHTM nếu
quá yếu kém và lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử lý không kịp thời những
trường hợp vi phạm trong hoạt động cho vay làm phát sinh nợ xấu.
Chất lượng cán bộ ngân hàng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng
như chất lượng khách hàng, khoản vay. Chính vì vậy để hoạt động của ngân hàng được
thông suốt, không gặp nhiều rủi ro thì cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm
làm việc cũng như khả năng phân tích, dự báo... Một bộ phận cán bộ tín dụng trình độ
yếu kém không đánh giá được hết các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay sẽ đưa
ra các quyết định cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao.
Một số cán bộ của hệ thống NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, lợi dụng
quyền hạn trong công việc để cấu kết với khách hàng, lợi dụng kẽ hở của luật pháp để
làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và tiền vốn.
Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng chưa tốt như buông
lỏng quản lý, kiểm soát nhân viên chưa chặt chẽ dẫn đến những sai lầm trong các quyết
định cho vay làm giảm chất lượng tín dụng.
3.1.3. Ảnh hưởng của nợ xấu
Nợ xấu là một yếu tố luôn tồn tại trong bất kỳ tổ chức tín dụng nào, là kết quả của
quyết định cấp tín dụng không hiệu quả. Tuy nhiên vẫn có mức độ tỷ lệ nợ xấu có thể
chấp nhận được nên các ngân hàng thương mại vẫn phát vay để duy trì hoạt động của
mình. Khi nợ xấu ở mức độ cao sẽ gây ra tổn thất nghiêm trọng cho các ngân hàng.
21
Trong trường hợp nợ xấu xảy ra trên diện rộng có thể dẫn đến khủng hoảng cho nền
kinh tế.
Theo Phan Thị Thu Hà (2010), những tác hại của nợ xấu gồm có:
3.1.3.1. Tác hại của nợ xấu đối với ngân hàng thương mại
Sụt giảm lợi nhuận của NHTM: Trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng thì thu nhập từ
lãi vay luôn chiếm tỷ trọng lớn. Nợ xấu tác động đến lợi nhuận ngân hàng trên hai khía
cạnh đó là giảm doanh thu và tăng chi phí:
Thứ nhất, khi nợ xấu phát sinh thì lãi và nợ gốc của những món cấp tín dụng này khó
có thể thu hồi được hoặc thu hồi không đủ theo thỏa thuận ban đầu. Do đó, nợ xấu làm
giảm doanh thu từ lãi vay.
Thứ hai, khi phát sinh nợ xấu sẽ đi kèm với việc phát sinh các chi phí sau: chi phí trả
lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và các chi phí khác
liên quan.
Chính sự giảm thu nhập và tăng chi phí đã khiến cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm
khi có nợ xấu phát sinh.
Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng:
Các khoản vay của khách hàng không được thanh toán đúng hạn hay khi chuyển sang
quá hạn thì việc thu hồi nợ của ngân hàng không được thực hiện đúng theo kế hoạch
gây ra thiếu hụt so với dự tính ban đầu. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải có trách
nhiệm thanh toán cho những khoản tiền gửi. Điều này có nghĩa nợ xấu đã làm chậm
quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, có
thể dẫn đến sự phá sản của các ngân hàng thương mại.
22
Nợ xấu làm mất uy tín của ngân hàng: Những ảnh hưởng của nợ xấu dẫn đến lợi nhuận
giảm, khả năng thanh toán giảm, mức độ rủi ro cao. Chính những ảnh hưởng này sẽ có
tác động xấu đến tâm lý khách hàng, khiến khách hàng mất lòng tin đối với ngân hàng.
Vì vậy, ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ bị giảm hoặc mất uy tín. Khi ngân hàng có tỷ
lệ nợ quá hạn, nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây
ra nhiều vụ thất thoát lớn.. sẽ kéo theo giảm sút nguồn tiền gửi của khách hàng.
Nợ xấu phát sinh khiến ngân hàng không duy trì được đội ngũ nhân viên: Khi một
ngân hàng làm ăn không hiệu quả, hay để tình trạng nợ xấu nhiều không chỉ gây tâm lý
hoang mang cho khách hàng mà còn gây hoang mang cho chính đội ngũ nhân viên của
ngân hàng. Nhân viên có khả năng sẽ từ bỏ công việc để tìm kiếm một vị trí khác tốt
hơn. Khi đó ngân hàng sẽ phải đầu tư cho tuyển dụng và đào tạo, đây là chi phí hoạt
động không hề nhỏ đối với các ngân hàng.
3.1.3.2. Tác hại của nợ xấu đối với nền kinh tế
Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ
tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế do
ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh đình trệ.
Nợ xấu tùy theo tính chất và mức độ, không chỉ ảnh hưởng tới NHTM mà còn tác động
cả tới các doanh nghiệp, các cá nhân liên quan và toàn bộ nền kinh tế. NHTM với chức
năng trung gian tín dụng, là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, khi có nợ
xấu phát sinh, nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế. Việc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các NHTM cũng trở nên kém hiệu quả.
Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu không chỉ gây mất vốn, mất khả năng thanh toán dẫn tới
sự sụp đổ không chỉ của một ngân hàng mà còn kéo theo ảnh hưởng dây chuyền đến
toàn bộ hệ thống ngân hàng. Điều đó gây rối loạn lưu thông tiền tệ, gây đình trệ sản
xuất và khủng hoảng kinh tế.
23
Ví dụ, khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007- 2008 xuất phát từ các khoản cho vay dưới
chuẩn tại Hoa Kỳ khiến không ít các ngân hàng lớn bị phá sản và gây ra hậu quả không
chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực hay
toàn châu lục.
Tóm lại, nợ xấu không những tác động đơn lẻ đối với ngân hàng mà còn nguy hại đối
với cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, vấn đề quản trị nợ xấu không còn là việc riêng
của các NHTM mà là sự quan tâm chung của cả Ngân hàng Nhà nước ở mỗi quốc gia.
3.2. Tổng quan lý thuyết về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có
định nghĩa một số khái niệm sau:
Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra
đối với từng khoản nợ cụ thể.
Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra
nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Tại điều 8.12, Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN có hướng dẫn cách trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng như sau:
3.2.1. Mức trích lập dự phòng cụ thể
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công thức
sau:
24
Điều này có nghĩa là tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng bằng
tổng số tiền dự phòng cụ thể đối với số dư nợ gốc của khoản nợ từ 1 đến i. Trong đó,
dư nợ gốc có khấu trừ giá trị của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính của khoản
nợ. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ từ 1 đến 5 lần lượt là :0%;
5%; 20%; 50%; 100%.
3.2.2. Mức trích lập dự phòng chung
Do nợ nhóm 5 đã được trích lập 100% vào dự phòng cụ thể nên dự phòng chung phải
trích được tính cho khoản nợ chỉ từ nhóm 1 đến nhóm 4, tỷ lệ 0,75% tổng dư nợ, không
bao gồm:
- Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại
tổ chức tín dụng nước ngoài.;
- Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
3.3. Lược khảo các nghiên cứu về nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
Nợ xấu của ngân hàng thương mại và những vấn đề liên quan là một đề tài không mới,
đã được nhiều tác giả phân tích để đưa ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp hạn chế.
Theo đó, luận văn có đề cập đến một số nội dung đã có cơ sở lý luận từ luật. Việc tham
khảo những bài viết đã có là lý luận để đối chiếu với tình hình thực tế của chi nhánh,
một số văn bản, công trình nghiên cứu có thể liệt kê như:
Công trình nghiên cứu quốc tế:
25
Đối với các nguyên nhân gây ra nợ xấu và sự ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng, có nghiên cứu của Keeton, William và Morris (1987).
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã thực hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ
tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985 đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo
chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng tại các ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã
chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng biệt địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt
động quản lý ngân hàng là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín.dụng. Nghiên cứu
này cũng cho thấy rằng các NHTM sẵn sàng cho vay những món mạo hiểm thường có
rủi ro vỡ nợ cao hơn so với các ngân hàng khác.
Aqel, Mufleh (2001) chỉ ra rằng việc cấp các khoản tín dụng bao gồm các bước đó là:
Đảm bảo độ an toàn của các tài liệu pháp lý và đảm bảo các điều kiện trong hợp đồng
với khác hàng, các biện pháp buộc khách hàng phải trả đúng hạn và cung cấp tài sản
bảo đảm. Cũng theo Aqel, Mufleh (2001) thì nguyên nhân rủi ro tín dụng phát sinh chủ
yếu là từ phía khách hàng, đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho các ngân hàng là nghiên cứu
hiệu quả sử dụng vốn vay và phương án trả nợ của khách hàng
Các giải pháp hạn chế nợ xấu theo nghiên cứu của Tarawneh (2002), đã tìm kiếm giải
pháp để giải quyết các vấn đề phải đối mặt với trong quá trình cấp tín dụng; theo đó
chủ thể cho vay cần phải chú trọng giám sát mục đích sử dụng vốn và hướng dẫn cho
những khách hàng đầu tư tiền của họ, công bố những nhận thức của ngân hàng trong
toàn bộ các tổ chức, nguồn lực con người phát triển hoạt động trong các ngân hàng
thương mại, cần xem xét các chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại để phù
hợp với thực tế tình hình kinh tế.
Công trình nghiên cứu trong nước:
Trong luận án Tiến sĩ của Nguyễn Hữu Thủy (1996) về việc hạn chế rủi ro tín dụng tại
các NHTM Việt Nam, tác giả đã hệ thống hóa các luận điểm khoa học về bản chất của
26
rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong nền kinh tế thị trường, từ đó đưa ra kiến
nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM: kiện
toàn mạng lưới hoạt động phù hợp với thực tiễn và năng lực quản lý; nâng cao chất
lượng tín dụng; chú trọng công tác thẩm định, phân tích tín dụng.
Trong luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2017) về “ Nợ xấu của hệ thống
ngân hàng Thương mại Việt Nam”, tác giả chỉ ra rằng các nhân tố đặc thù tác động đến
nợ xấu tại các NHTM Việt Nam bao gồm: hiệu quả ngân hàng, vốn chủ sở hữu và tăng
trưởng tín dụng là những nhân tố chính có tác động ngược chiều đến nợ xấu. Trong khi
đó, nợ xấu trong quá khứ, quy mô ngân hàng, dư nợ trên vốn huy động và tác động
cùng chiều đến nợ xấu. Các nhân tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi
suất, tỷ giá, giá bất động sản cũng tác động có ý nghĩa đến nợ xấu. Bên cạnh đó, các
NHTM Việt Nam chưa sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào của mình, hay còn lãng
phí các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó, việc kiểm soát chi phí kém hiệu quả là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Các NHTM
Việt Nam có thể cắt giảm các chi phí đầu vào để tăng cường hiệu quả hoạt động của
mình, từ đó sẽ giúp kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản vay và làm giảm các khoản nợ
xấu.
Trong luận văn Thạc sĩ của Trần Thị Thanh Thảo (2019) về “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” thì các dấu hiệu cảnh báo rủi ro
tín dụng bao gồm: quy mô nợ xấu tăng cao, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao; dư nợ tín
dụng tập trung ở một số nhóm khách hàng lớn; quy trình tín dụng chưa tách bạch giữa
tiếp thị khách hàng với công tác thẩm định, quản lý khoản vay; cơ chế kiểm tra, giám
sát nội bộ chưa hiệu quả. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín
dụng như: chuyển đổi mô hình tổ chức tín dụng, chú trọng công tác nhận diện rủi ro tín
dụng; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng; thay đổi quy trỉnh chấm điểm
định hạng khách hàng trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; xây dựng chiến lược
27
quản trị rủi ro tín dụng và khẩu vị rủi ro; phân tách bộ phận quản lý khách hàng thành
các bộ phận nhỏ theo chuyên môn; thành lập các văn phòng kiểm tra, giám sát tại từng
khu vực.
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có nhiều phương pháp tiếp cận khác
nhau đến vấn đề nợ xấu, là cơ sở để đối chiếu, so sánh với tình hình tại chi nhánh
BIDV Phú Mỹ Hưng. Những kiến nghị, đề xuất nêu trên được tham khảo khi xem xét
đề xuất những kiến nghị hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh.
28
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), nợ xấu được xác định dựa trên khả
năng trả nợ và thời gian quá hạn trả nợ của khách hàng. Khả năng trả nợ này có thể là
khách hàng trả được một phần hoặc hoàn toàn không trả được nợ. Định nghĩa này cũng
được áp dụng tương tự tại Việt Nam, cụ thể theo Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN
ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ngày 06/04/2014.
Có nhiều nguyên nhân gây ra nợ quá hạn và nợ xấu, trong đó có nguyên nhân khách
quan (môi trường tự nhiên, kinh tế, pháp lý, đạo đức và năng lực trả nợ của khách
hàng…) và nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng (quy trình tín dụng bất cập, chất
lượng đội ngũ nhân viên…), kết quả không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng
mà còn ảnh hưởng đến vai trò điều tiết kinh tế của Ngân hàng nhà nước.
Từ những nguyên nhân xác định được, ngân hàng có thể can thiệp hạn chế nợ xấu
thông qua những biện pháp về cải thiện tình hình kinh doanh của khách hàng, cải thiện
chất lượng đội ngũ nhân viên và cải thiện quy trình tín dụng. Bên cạnh đó, trích lập dự
phòng rủi ro là hành động ngân hàng tự tạo cho mình bước đệm xử lý khó khăn khi rủi
ro tín dụng xảy ra.
Từ những cơ sở lý thuyết như trên, chương tiếp theo của bài viết sẽ tập trung làm rõ
tình hình cấp tín dụng và nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng, phân tích làm rõ
những mặt đã và chưa đạt được, từ đó xác định nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ xấu tại
chi nhánh.
29
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG
4.1. Kết quả hoạt động tín dụng
4.1.1. Khái quát hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng xuất thân từ chi nhánh BIDV Nam Kỳ Khởi Nghĩa – là
chi nhánh chuyên thực hiện các nghiệp vụ phục vụ khách hàng là công ty chứng khoán
và cá nhân trong ngoài nước đầu tư kinh doanh chứng khoán. Trong thời gian đầu hoạt
động chi nhánh gặp không ít khó khăn khi chuyển hướng sang hoạt động như một ngân
hàng bán lẻ với đầy đủ các sản phẩm dịch vụ, trong khi trước đây hoạt động cấp tín
dụng cho khách hàng cá nhân không dược chú trọng, chủ yếu giao dịch với Khách
hàng doanh nghiệp.
Trong quá trình cấp tín dụng, BIDV Phú Mỹ Hưng luôn cập nhật các quy định của
Ngân hàng Nhà nước và chính sách chung của Trụ sở chính BIDV để đảm bảo tính
cạnh tranh với các ngân hàng khác và dung hòa tình trạng cạnh tranh nội bộ. Bên cạnh
đó, Giám đốc chi nhánh cũng có nhiều chỉ đạo về chính sách cấp tín dụng cụ thể và
phân quyền phán quyết tín dụng để đảm bảo hoạt động này diễn ra an toàn và hạn chế
tối đa rủi ro. Theo quy định 426/QyĐ- BIDV ngày 28/01/2019 về cấp tín dụng bán lẻ,
quy trình cấp tín dụng được thắt chặt hơn trong việc thẩm định khách hàng và phân
quyền phán quyết tín dụng như bổ sung thêm cán bộ thẩm định tín dụng là chuyên viên
cấp 6 (bao gồm cả lãnh đạo phòng).
Bên cạnh các sản phẩm cho vay thông thường, chi nhánh luôn cập nhật các chương
trình ưu đãi và khuyến khích khách hàng tham gia.
Các sản phẩm tín dụng chi nhánh đang cung cấp cho khách hàng đa dạng, có thể tóm
tắt như sau:
30
Bảng 4.1. Các sản phẩm cấp tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng
Sản phẩm Chi tiết
Dành cho Khách hàng cá nhân
Cho vay thấu chi qua lương
Cho vay theo món qua lương Không có tài sản bảo đảm
Phát hành thẻ tín dụng qua lương hoặc lãi
thẻ tiết kiệm
Cho vay mua nhà/ đất ở
Cho vay mua ô tô
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng bất động
Có tài sản bảo đảm sản
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Phát hành thẻ tín dụng đảm bảo bằng thẻ
tiết kiệm
Cho vay chứng minh tài chính du học
Dành cho Khách hàng doanh nghiệp
Cho vay bổ sung vốn lưu động
Có hoặc không có tài sản bảo đảm/ Bảo Cho vay đầu tư tài sản và dự án đặc thù lãnh của bên thứ ba
Cho vay thấu chi
31
Chiết khấu giấy tờ có giá
Cho vay khác
4.1.2. Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng tại chi nhánh
Tại thời điểm ban đầu đi vào hoạt động, chi nhánh thực hiện chính sách phân loại tài
sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động theo
quyết định 1226 cùa Hội sở chính ban hành ngày 01/06/2014. Theo đó, chính sách của
BIDV bám sát với thông tư 02/2013/TT- NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà
nước.
Theo Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN ngày 06/04/2014, nợ xấu tại Việt Nam được
phân loại theo hai phương pháp định lượng và định tính như sau:
Phân loại nợ theo phương pháp định lượng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các
khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm theo thời gian quá hạn.
Phân loại nợ theo phương pháp định tính
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết
ngoại bảng theo 05 nhóm theo khả năng trả nợ.
Theo Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN ngày 06/04/2014, nợ xấu được được đánh
giá và đo lường thông qua các tiêu chí sau:
Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng Nợ xấu/Tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu cho biết
trong tổng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu phần trăm nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu càng cao
cho biết số lượng nợ xấu trong tổng dư nợ là nhiều.
32
Tỷ lệ nợ xấu/Vốn chủ sở hữu: Tiêu chí này phản ánh tỷ lệ nợ xấu chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng vốn chủ sở hữu. Từ tỷ lệ này ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ ảnh
hưởng của nợ xấu đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng là nhiều hay ít.
Tỷ lệ nợ xấu/Quỹ dự phòng tổn thất: Tỷ lệ này phản ánh tỷ lệ nợ xấu chiếm bao nhiêu
phần trong quỹ dự phòng tổn thất. Căn cứ vào tỷ lệ này ngân hàng có thể tính toán
được khả năng bù đắp của mình cho các khoản nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng tài sản đảm bảo: Tiêu chí này cho biết tỷ lệ nợ xấu chiếm bao nhiêu
phần trong tổng số tài sản đảm bảo cho toàn bộ khoản nợ.
BIDV Phú Mỹ Hưng thực hiện phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng theo cả
phương pháp định lượng và phương pháp định tính.
Theo phương pháp định lượng: chất lượng dư nợ được theo 05 nhóm như sau:
Bảng 4.2. Phân loại nợ theo phương pháp định lượng tại BIDV Phú Mỹ Hưng
Phân loại Đặc điểm
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
chuẩn) đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và
được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi
bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Nợ điều chỉnh kỳ hạn
ý) trả nợ lần đầu;
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Nợ gia hạn nợ lần
chuẩn) đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
33
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (Nợ ghi Nợ có thời gian quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ cơ
ngờ) cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ phải thu hồi
theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết
luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
năng mất vốn) lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể
cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Nợ phải thu hồi theo
kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận
thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; Nợ được
Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát
đặc biệt.
Theo phương pháp định tính:
BIDV Phú Mỹ Hưng thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng của khách hàng
thuộc đối tượng XHTDNB theo quy định về Hệ thống XHTDNB của BIDV. Căn cứ
vào kết quả của hệ thống XHTDNB, BIDV Phú Mỹ Hưng phân loại nợ, cam kết ngoại
bảng của khách hàng như sau:
Bảng 4.3. Phân loại nợ theo phương pháp định tính tại BIDV Phú Mỹ Hưng
34
Phân loại Đặc điểm
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu Có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
chuẩn) Khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo
cam kết.
Nhóm 2 (Nợ cần chú Có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu
ý) hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Có dấu hiệu
suy giảm khả năng thực hiện cam kết nhưng vẫn có khả
năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu Không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có
chuẩn) khả năng gây tổn thất; Không có khả năng thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nợ nhóm 4 (Nợ ghi Có khả năng tổn thất cao; Không thực hiện cam kết là rất
ngờ) cao.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả Không còn khả năng thu hồi, mất vốn; Không còn khả
năng mất vốn) năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.
BIDV Phú Mỹ Hưng sử dụng kết quả của kỳ/thời điểm xếp hạng tín dụng nội bộ gần
nhất để phân loại nợ và các cam kết ngoại bảng vào các thời điểm phải phân loại theo
quy định tại Chính sách 1226. Ngày 31/12/2018, Hội sử chính BIDV ban hành Quyết
định 1159 thay thế quyết định 1226, trong đó nêu rõ: BIDV thực hiện trích lập DPRR
(chung và cụ thể) phải trích chi tiết theo từng khoản nợ và thực hiện trích lập đủ DPRR
theo quy định của NHNN.
4.1.3. Kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh giai đoạn tháng 06/2015 đến hết
tháng 12/2018
4.1.3.1. Số lượng khách hàng vay vốn
35
Đầu tháng 06/2015, chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng tiếp nhận số lượng khách hàng tiền
gửi và khách hàng tiền vay từ chi nhánh BIDV Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Đến cuối tháng
6/2015, số lượng khoản vay tại chi nhánh là 84, trong đó chủ yếu là khoản vay KHCN
(chiếm 98.81%), còn lại chỉ có một khoản vay KHDN (1.19%). Tuy nhiên, nếu xét về
dư nợ tín dụng, mặc dù chỉ có 1 khoản vay KHDN nhưng chiếm đến 95.12% tổng dư
nợ (hơn 1,000 tỷ đồng).
Theo bảng 4.4, tổng số lượng khoản vay tại chi nhánh tăng khá đều đặn qua từng tháng
từ lúc thành lập đến hết tháng 12/2018. Cuối năm 2016, tổng số lượng khoản vay là
458, tăng xấp xỉ 5.5 lần so với tháng 6/2015. Cuối năm 2017, tổng số lượng khoản vay
là 571, tăng xấp xỉ 6.8 lần so với tháng 6/2015. Trong đó, số lượng khoản vay tại chi
nhánh tăng mạnh nhất giai đoạn 6 tháng cuối năm 2015 (tốc độ tăng trưởng hai con số
mỗi tháng). Từ đầu năm 2016 trở về sau, tốc độ tăng trưởng ổn định (dưới 7% mỗi
tháng), đôi khi giảm nhẹ.
Bảng 4.4. Tổng hợp số lượng và tỷ trọng khoản vay tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai
đoạn 06/2015 đến 12/2018.
Đơn vị tính: %
Khoản vay
Khoản vay
Khách hàng
Khách hàng cá
Tổng số
doanh nghiệp
nhân
Thời điểm
lượng khoản
vay
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng
trọng
lượng
trọng
30/06/2015
84
1
1.19%
83
98.81%
30/09/2015
191
9
4.71%
182
95.29%
31/12/2015
297
18
6.06%
279
93.94%
31/03/2016
319
18
5.64%
301
94.36%
36
30/06/2016
390
29
7.44%
361
92.56%
30/09/2016
422
30
7.11%
392
92.89%
31/12/2016
458
31
6.77%
427
93.23%
31/03/2017
480
37
7.71%
443
92.29%
30/06/2017
497
43
8.65%
454
91.35%
30/09/2017
520
47
9.04%
473
90.96%
31/12/2017
571
56
9.81%
515
90.19%
31/03/2018
547
58
10.60%
489
89.40%
30/06/2018
575
58
10.09%
517
89.91%
30/09/2018
617
60
9.72%
557
90.28%
31/12/2018
664
63
9.49%
601
90.51%
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến
12/2018)
Về cơ cấu hai thành phần của tổng số lượng khoản vay, KHDN chiếm tỷ trọng thấp, đa
số thời điểm đều dưới 10%. Tháng 06/2015, BIDV Phú Mỹ Hưng chỉ có 1 khoản vay
doanh nghiệp nhận bàn giao là Công ty TNHH Dự án Hồ Tràm với dư nợ khoảng
1,000 tỷ đồng. Chi nhánh tiếp tục tiếp cận với nguồn khách hàng doanh nghiệp sẵn có
và khách hàng mới tiềm năng, số lượng khoản vay tăng dần lên xấp xỉ 30 sau một năm
hoạt động và duy trì ổn định đến hết năm 2016. Đến cuối năm 2016, chi nhánh bàn
giao Cty Hồ Tràm về chi nhánh Nam Kỷ Khởi Nghĩa quản lý. Năm 2017 ghi nhận sự
phát triển mạnh của tín dụng doanh nghiệp tự thân khi số lượng khoản vay tăng đều
đặn lên 56 vào cuối tháng 12. Trong năm 2018, số lượng khoản vay KHDN tăng giảm
xoay quanh mốc 60.
Thế mạnh của chi nhánh là tín dụng cá nhân (bao gồm cầm cố và cho vay có tài sản
bảo đảm), điều này thể hiện qua sự gia tăng liên tục của số lượng khoản vay KHCN: từ
tháng 6/2015 đến 12/2018, số lượng khoản vay tăng từ 83 lên 601 món và tốc độ tăng
trưởng của khoản vay này qua các giai đoạn tương đương với tốc độ tăng trưởng của
37
tổng khoản vay chi nhánh do tín dụng KHCN chiếm đa số trong cơ cấu tổng khoản vay
(xấp xỉ 90% qua mỗi tháng).
Nhìn chung, số lượng khoản vay tại chi nhánh tăng đều đặn trong giai đoạn 2015-2018,
nhưng chưa có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong công tác gia tăng khách hàng, tổng số
lượng còn hạn chế. Trong đó, số lượng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn, mặc dù
phù hợp với định hưởng phát triển bán lẻ của chi nhánh, tuy nhiên, xét về tổng thể, số
lượng khách hàng doanh nghiệp còn thấp lại gây áp lực không nhỏ về bài toán thu
nhập, khi mà trong hoạt động tín dụng, thu nhập lãi cao thường phải dựa vào tín dụng
doanh nghiệp. Đồng thời, số lượng KHDN hạn chế cũng gây biến động lớn về chỉ tiêu
dư nợ mỗi thời kỳ.
4.1.3.2. Tổng dư nợ tín dụng tại chi nhánh
Tháng 6/2015, BIDV mở thêm bốn chi nhánh tại địa bàn Tp.HCM là chi nhánh BIDV
Phú Mỹ Hưng, BIDV Hóc Môn, BIDV Củ Chi và BIDV Bình Chánh. Các chi nhánh
khi bắt đầu hoạt động đều nhận dư nợ từ chi nhánh gốc, riêng chi nhánh Phú Mỹ Hưng
được nhận bàn giao 1,000 tỷ đồng từ Dự án Hồ Tràm, dư nợ này tiếp tục được quản lý
đến hết năm 2016. Qua biểu đồ 4.1, tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh trong một năm
rưỡi đầu hoạt động không có sự gia tăng đáng kể, tăng từ 1,000 tỷ lên 1,548 tỷ đồng
vào cuối năm 2016. Nếu không kể dư nợ nhận bàn giao thì trong giai đoạn này, tăng
ròng dư nợ chỉ đạt khoảng 500 tỷ đồng, một con số khá thấp so với các chi nhánh trên
địa bản cùng thởi điểm thành lập. So sánh với chi nhánh Bình Chánh có cùng thời điểm
thành lập, tổng dư nợ tín dụng đã vượt 8.000 tỷ đồng.
Đầu năm 2017, sau khi bàn giao dư nợ 1,000 tỷ về chi nhánh gốc, dư nợ tại BIDV Phú
Mỹ Hưng chỉ còn 637.57 tỷ đồng, cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân chiếm hơn 50% (đạt
416. 20 tỷ đồng). Cuối tháng 12/2017, chi nhánh đạt được dư nợ 1,000 tỷ đồng, bằng
38
với mức dư nợ được nh c nhận bàn giao tại thời điểm thành lập, tạo ti o tiền đề cho sự tăng
trưởng dư nợ của năm 2018, đ a năm 2018, đạt xấp xỉ 1,800 đến 1,900 tỷ đồng vào cu ng vào cuối năm này.
Bảng 4.5. Dư nợ tín dụng t ng tại BIDV Phú Mỹ Hưng cuối năm 2015, 2015, 2016, 2017, 2018
Đơn vị tính: triệu đồng Đơn v
Tốc độ Tổng dư Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Dư n Tỷ trọng Thời gian tăng nợ KHDN KHDN KHCN KHCN KHCN trưởng
31/12/2015 1,218,791 1,010,600 82.92% 208,191 208,191 17.08%
31/12/2016 1,548,171 27.0% 1,118,853 72.27% 429,318 429,318 27.73%
31/12/2017 1,099,191 -29.00 457,811 41.65% 641,380 641,380 58.35%
31/12/2018 1,804,182 64.14 676,282 37.48% 1,127,900 1,127,900 62.52%
(Nguồn: Báo cáo phân lo n: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng Hưng 12/2015 đến
12/2018)
Biểu đồ 4.1. Tổng dư nợ ợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đo Hưng giai đoạn tháng 06/2015
đến tháng 12/2018 (ĐVT: t (ĐVT: tỷ đồng).
Tổng dư nợ tín dụng
1,804.18 1,804.18
1,548.17
1,218.79
1,099.19
1,051.38 1,051.38
30/06/2015 30/06/2015
31/12/2015
31/12/2016
31/12/2017
31/12/2018 31/12/2018
(Nguồn: Tác giả tổng h ng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng t theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018 n 12/2018)
39
Như vậy, sau gần 4 năm thành lập, chi nhánh vẫn chưa có tăng trưởng đột phá trong
hoạt động cấp tín dụng, dư nợ tín dụng tăng nhưng không nhiều, so với mức tăng số
lượng khoản vay như phân tích ở phần trên thì chưa tương xứng.
4.1.3.3. Tổng dư nợ tín dụng theo loại khách hàng
a) Khách hàng doanh nghiệp
Cùng với sự thay đổi tổng dư nợ của chi nhánh thì dư nợ doanh nghiệp có sự biến thiên
cùng chiều. Trong giai đoạn tháng 06/2015 đến hết tháng 12/2016, dư nợ chỉ đạt cao
nhất 1,116 tỷ đồng mặc dù số lượng món vay đã tăng liên tục từ 1 lên 31. Tháng
01/2017, dư nợ doanh nghiệp là 221.37 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 34,72% tổng dư nợ),
so sánh chưa đạt 25% so với lúc thành lập chi nhánh. Tín dụng doanh nghiệp những
năm tiếp theo mặc dù có sự phát triển nhưng ngưỡng 600 đến 700 tỷ là con số rất hạn
chế.
Biểu đồ 4.2. Tổng dư nợ tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại BIDV Phú Mỹ
Hưng giai đoạn tháng 06/2016 đến hết tháng 12/2018 (ĐVT: tỷ đồng).
Tổng dư nợ KHDN
1,200.00 1,000.00 800.00 600.00 400.00 200.00
-
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
40
b) Khách hàng cá nhân
Tín dụng KHCN tại chi nhánh có sự biến chuyển khác với tín dụng KHCN do khách
hàng ở đây là chi nhánh tự phát triển, đa dạng các sản phẩm cho vay không có tài sản
bảo đảm, cho vay cầm cố giấy tờ có giá và cho vay thế chấp động sản, bất động sản…
Cùng với sự gia tăng số lượng khoản vay thì dư nợ tín dụng cá nhân cũng tăng hầu như
liên tục trong suốt thời gian chi nhánh hoạt động, đặc biệt là các tháng cuối mỗi năm để
đáp ứng kế hoạch kinh doanh đặt ra. Tháng 06/2016, dư nợ KHCN chỉ ở mức 51.26 tỷ
đồng (xấp xỉ 1/20 dư nợ tín dụng doanh nghiệp), đến tháng 12/2016 dư nợ tăng lên xấp
xỉ 429.32 tỷ đồng, tăng ròng hơn 8 lần so với thởi điểm thành lập chi nhánh. Tháng
10/2018, dư nợ cá nhân vượt hơn 1,000 tỷ đồng, tỷ lệ gấp hơn 1.5 lần so với dư nợ
doanh nghiệp.
Nhìn chung, tín dụng cá nhân có sự phát triển ổn định về chất và lượng, đóng góp một
phần lớn trong việc giảm bớt sự biến động mạnh của tổng dư nợ chi nhánh giai đoạn
chuyển giao dư nợ cuối 2016, đầu 2017. Đồng thời, tín dụng cá nhân còn đóng góp lớn
vào sự gia tăng tổng dư nợ tin dụng toàn chi nhánh từ 2017 đến cuối năm 2018.
41
Biểu đồ 4.3. Tổng dư nợ tín dụng Khách hàng cá nhân tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai
đoạn tháng 06/2016 đến hết tháng 12/2018 (ĐVT: tỷ đồng).
Tổng dư nợ KHCN
1,400.00
1,200.00
1,000.00
800.00
600.00
400.00
200.00
-
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
4.1.3.4. Tỷ trọng dư nợ tín dụng của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp trong trong tổng dư nợ tín dụng
Như phân tích ở những phần trước, trong giai đoạn đầu thành lập, mặc dù hoạt động tín
dụng doanh nghiệp còn hạn chế về mặt số lượng khách hàng so với tín dụng cá nhân
nhưng xét về mặt giá trị, tín dụng doanh nghiệp lại chiếm tỷ trọng rất cao. Cụ thể, tại
điểm 30/06/2015, tín dụng doanh nghiệp chỉ chiếm 1.19% số lượng khoản vay nhưng
chiếm đến 95.12% tổng dư nợ. Trong những tháng cuối năm 2015 và xuyên suốt năm
2016, tín dụng doanh nghiệp vẫn duy trì tỷ lệ cao (72.27% vào tháng 12/2016) mặc dù
giảm dần do tín dụng cá nhân ngày càng phát triển.
Ngày 31/12/2016, chi nhánh hoàn trả dư nợ doanh nghiệp về chi nhánh BIDV Nam Kỳ
Khởi Nghĩa nên có sự biến động lớn về cơ cấu dư nợ trong năm 2017.
42
Sau khi bàn giao 1,000 tỷ dư nợ về chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa, cán cân tổng dư nợ
nghiêng về tín dụng cá nhân với tỷ lệ 65.28% và tỷ lệ này lần lượt là 58.35% vào cuối
tháng 12/2017, 62.52% vào cuối tháng 12/2018.
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng tại chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng từ
30/06/2015 đến 31/12/2018.
Cơ cấu dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng
120.00%
100.00%
4.88%
17.08%
27.73%
80.00%
58.35%
62.52%
60.00%
95.12%
82.92%
40.00%
72.27%
41.65%
20.00%
37.48%
0.00%
30/06/2015
31/12/2015
31/12/2016
31/12/2017
31/12/2018
tỷ trọng KHDN
tỷ trọng KHCN
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 04/2019)
Như vậy, cơ cấu dư nợ tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng đã có sự chuyển dịch khi mà
KHCN chiếm một tỷ lệ rất nhỏ vào thời điểm chi nhánh thàng lập đã ngày càng chiếm
tỷ trọng lớn và chiếm hơn 62% vào cuối năm 2018.
4.2. Phân tích tình hình nợ xấu, trích lập dự phòng
4.2.1. Tình hình nợ xấu
4.2.1.1. Nợ quá hạn, nợ xấu qua các giai đoạn về mặt số lượng
Nửa cuối năm 2015 và nửa đầu năm 2016, công tác quản lý nợ ở chi nhánh được thực
hiện chặt chẽ, biểu hiện ở số lượng nợ xấu không vượt quá 1, tỷ lệ nợ quá hạn cũng
43
được kiểm soát dưới mức 3%. Đến giữa năm 2016 trở về sau, song song sự gia tăng số
lượng khoản vay thì nợ quá hạn cũng tăng theo. Từ tháng 7/2016, nợ xấu tại chi nhánh
vượt mức 1% và tăng đến hơn 3.4% vào cuối tháng 6/2017. Cũng trong giai đoạn này,
số lượng nợ quá hạn cũng tăng lên trên dưới 5% vào những tháng đầu năm 2017. Giai
đoạn năm 2018, tỷ lệ nợ quán hạn ổn định ở mức 3% đến tiệm cận 5% mặc dù số lượng
khoản vay quá hạn có tăng; nợ xấu vẫn tiếp tục tăng về mặt số lượng là 18, 19 khoản
trong năm này, đưa tỷ lệ nợ xấu tăng lên trên 3% trong suốt năm 2018.
Số lượng nợ quá hạn tại chi nhánh từ năm 2017 đến cuối năm 2018 ổn định ở mức
trung bình 25 khoản vay, cũng giống như nợ xấu thì số lượng nợ quá hạn năm 2018
cũng được kéo giảm dưới mức 4% do số lượng khoản vay tại chi nhánh tăng.
Như vậy, từ giữa năm 2017, nợ quá hạn và nợ xấu tại chi nhánh đồng loạt tăng và duy
trì ổn định ở những năm sau đó, gây thất thoát một số lượng lớn thu nhập từ lãi vay vào
chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch kinh doanh (do lãi từ nợ quá hạn bị loại ra khỏi thu nhập
xét hoàn thành nhiệm vụ), đồng thời đòi hỏi chi nhánh phải gia tăng quỹ dự phòng.
Bảng 4.6. Diễn biến số lượng nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ
30/06/2015 đến 31/12/2018
Nợ quá
Nợ quá
Tổng hợp
Tổng số
Nợ xấu
Nợ xấu
Tổng hợp
hạn
hạn
nợ quá
lượng
Thời điểm
KHDN
KHCN
nợ xấu
KHDN
KHCN
hạn
khách
hàng
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
30/06/2015 84 0 0 0 0 0 0
31/12/2015 297 0 0 0 0 3 3
31/12/2016 458 0 5 5 0 20 20
31/12/2017 571 0 17 17 0 24 24
31/12/2018 664 1 17 18 3 18 21
44
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
Số lượng nợ quá hạn tại chi nhánh tập trung chủ yếu vào KHCN và diễn biến của nợ
xấu, nợ quá hạn tại nhóm KHCN trùng khớp với diễn biến chung của tổng nợ xấu, nợ
quá hạn.
4.2.1.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng
Tại BIDV Phú Mỹ Hưng, chất lượng dư nợ như phân tích ở phần trên bắt đầu giảm
mạnh từ cuối năm 2016. Nợ quá hạn dao động xoay quanh 40 tỷ đồng trong năm 2017
và sụt giảm còn xấp xỉ 20 tỷ đồng vào đầu 2018. Đến giữa 2018, nợ quá hạn trở về
mức xấp xỉ 40 tỷ đồng như trước. Mặc dù số lượng khoản nợ quá hạn không có biến
động lớn nhưng vì giá trị của những khoản vay chênh lệch nên diễn biến của nợ quá
hạn không đồng nhất với sự biến động của số lượng khoản vay. Trong năm 2018 số
lượng khoản vay quá hạn được kiểm soát giảm từ gần 30 xuống còn xấp xỉ 20 khoản và
dao động ở mức 25 nhưng giá trị nợ quá hạn lại giảm mạnh trong đầu năm 2018. Tỷ lệ
nợ quá hạn cao nhất quan sát được là 6.77% vào cuối tháng 03/2017, cao hơn so với tỷ
lệ cao nhất của nợ quá hạn về mặt số lượng.
Bảng 4.7. Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015 đến
31/12/2018
(ĐVT: triệu đồng)
Tổng nợ quá Tỷ trọng Tổng nợ Tỷ trọng Thời gian Tổng dư nợ hạn NQH/TDN xấu NX/TDN
30/06/2015 1,051,375.13 - 0.00% - 0.00%
45
31/07/2015 1,081,208.23 317.26 0.03% 23.00 0.00%
31/08/2015 1,110,188.85 287.21 0.03% - 0.00%
30/09/2015 1,132,633.61 289.14 0.03% - 0.00%
31/10/2015 1,156,463.10 288.62 0.02% - 0.00%
30/11/2015 1,168,981.45 894.83 0.08% - 0.00%
31/12/2015 1,218,791.14 738.85 0.06% - 0.00%
31/01/2016 1,230,262.68 5,364.17 0.44% 400.00 0.03%
29/02/2016 1,208,306.70 7,010.14 0.58% 400.00 0.03%
31/03/2016 1,223,191.27 5,668.92 0.46% - 0.00%
30/04/2016 1,257,147.44 11,474.14 0.91% 60.33 0.00%
31/05/2016 1,286,036.91 12,409.46 0.96% 57.21 0.00%
30/06/2016 1,341,221.52 16,577.33 1.24% 57.21 0.00%
31/07/2016 1,285,937.84 20,440.16 1.59% 3,967.37 0.31%
31/08/2016 1,351,442.91 19,603.60 1.45% 7,886.68 0.58%
30/09/2016 1,358,822.91 19,131.04 1.41% 11,400.36 0.84%
31/10/2016 1,384,504.17 23,431.72 1.69% 11,387.82 0.82%
30/11/2016 1,439,410.19 22,684.21 1.58% 11,068.46 0.77%
31/12/2016 1,548,171.01 31,937.83 2.06% 11,037.21 0.71%
31/01/2017 637,571.84 25,513.76 4.00% 11,005.96 1.73%
28/02/2017 634,598.80 37,807.52 5.96% 14,960.14 2.36%
31/03/2017 655,270.36 44,334.17 6.77% 18,015.82 2.75%
30/04/2017 657,227.52 44,245.51 6.73% 21,116.62 3.21%
31/05/2017 636,573.81 37,206.68 5.84% 19,772.95 3.11%
30/06/2017 642,220.62 32,334.01 5.03% 30,142.12 4.69%
31/07/2017 618,915.68 34,435.39 5.56% 30,135.17 4.87%
31/08/2017 636,744.24 32,449.46 5.10% 30,068.64 4.72%
46
30/09/2017 736,514.82 23,901.76 3.25% 20,021.43 2.72%
31/10/2017 776,470.74 23,673.32 3.05% 19,987.70 2.57%
30/11/2017 885,154.59 18,756.34 2.12% 14,892.67 1.68%
31/12/2017 1,099,190.91 16,698.38 1.52% 14,771.67 1.34%
31/01/2018 1,169,323.68 17,156.54 1.47% 14,766.33 1.26%
28/02/2018 1,110,388.85 16,442.14 1.48% 15,017.07 1.35%
31/03/2018 1,127,564.74 38,875.44 3.45% 17,249.79 1.53%
30/04/2018 1,067,196.45 35,529.52 3.33% 13,167.06 1.23%
31/05/2018 1,030,599.82 34,824.13 3.38% 13,177.99 1.28%
30/06/2018 1,121,054.80 35,372.34 3.16% 13,142.45 1.17%
31/07/2018 1,220,715.79 34,618.54 2.84% 33,462.90 2.74%
31/08/2018 1,358,358.45 35,236.07 2.59% 33,419.75 2.46%
30/09/2018 1,491,174.39 40,518.34 2.72% 33,358.15 2.24%
31/10/2018 1,725,759.75 40,127.81 2.33% 33,344.70 1.93%
30/11/2018 1,932,919.09 40,684.35 2.10% 33,317.24 1.72%
31/12/2018 1,804,182.47 36,880.41 2.04% 33,329.05 1.85%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
47
Biểu đồ 4.5. Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015
đến 31/12/2018 (ĐVT: triệu đồng).
Nợ quá hạn, nợ xấu toàn chi nhánh
50,000.00 45,000.00 40,000.00 35,000.00 30,000.00 25,000.00 20,000.00 15,000.00 10,000.00 5,000.00
-
tổng nợ quá hạn
tổng nợ xấu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
Nợ xấu tại chi nhánh cũng có biến động lớn về mặt giá trị khi có sự chênh lệch lớn về
mặt giá trị của những khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu tăng cao vào năm 2017, cụ thể tháng
07/2017, tỷ lệ nợ xấu là 4.87%. Sang năm 2018, tỷ lệ nợ xấu được kéo giảm xuống tỷ
lệ dưới 1.5%. Tuy nhiên, đến giữa năm này, tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh tiếp tục tăng
mạnh lên 2.74% và xấp xỉ 2% vào những tháng tiếp theo
48
Biểu đồ 4.6. Diễn biến tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng tại
BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015 đến 31/12/2018.
Tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
8.00% 7.00% 6.00% 5.00% 4.00% 3.00% 2.00% 1.00% 0.00%
Tỷ trọng NQH/TDN
Tỷ trọng NX/TDN
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 31/12/2018)
.
Theo như phân tích ở phần trên, nợ quá hạn KHDN chủ yếu phát sinh từ đầu năm
2018, mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ về mặt số lượng nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn về mặt dư
nợ. Cụ thể, từ tháng 3/2018, Công ty TNHH Xây dựng và công nghệ môi trường
Vietech phát sinh 21.04 tỷ đồng và kéo dài thành nợ xấu đến tháng 04/2019 mới xử lý
xong. Xét trong tổng dư nợ doanh nghiệp, nợ quá hạn từ tháng 3/2018 đến tháng
12/2018 dao động ngưỡng 3-4%. Nợ xấu KHDN gồm Vietech như trên và Công ty
TNHH thương mại Minh Nga (584 triệu đồng).
Tỷ lệ nợ xấu an toàn theo thông lệ quốc tế là 3%, như vậy, trong năm 2017 và quý 3, 4
năm 2018, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, có thời điểm xấp xỉ 5% là một dấu hiệu mất an toàn
trong hoạt động cấp tín dụng tại chi nhánh.
49
Biểu đồ 4.7. Diễn biến nợ quá hạn KHDN, KHCN tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ
30/06/2015 đến 31/12/2018 (ĐVT: triệu đồng).
Nợ quá hạn KHDN, KHCN
50,000.00 45,000.00 40,000.00 35,000.00 30,000.00 25,000.00 20,000.00 15,000.00 10,000.00 5,000.00
-
NỢ QUÁ HẠN KHDN
NỢ QUÁ HẠN KHCN
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
Đối với KHCN, từ giữa 2016 đến cuối 2017, dư nợ tín dụng còn hạn chế cộng với có
nhiều khoản nợ quá hạn, nợ xấu dẫn đến tỷ lệ dư nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao. Tháng
3/2017, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ KHCN là 10.50% và giảm xuống còn trên
dưới 2% trong năm 2018, 2019. Song song với tỷ lệ nợ quá hạn thì tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ KHCN cũng tăng cao trong năm 2017, cụ thể tháng 7/2017, tỷ lệ nợ xấu là
7.80%.
50
Biểu đồ 4.8. Diễn biến nợ xấu KHDN, KHCN tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 30/06/2015
đến 31/12/2018 (ĐVT: triệu đồng).
Nợ xấu KHDN, KHCN
35,000.00
30,000.00
25,000.00
20,000.00
15,000.00
10,000.00
5,000.00
-
NỢ XẤU KHDN
NỢ XẤU KHCN
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
4.2.1.3. So sánh với các chi nhánh khác và toàn ngành
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ nợ xấu tại các tổ chức tín dụng giảm dần
từ 3.72% vào quý 2/2015 xuống còn 1.91% vào quý 4/2018. Tỷ lệ nợ xấu toàn ngành
trong giai đoạn này ổn định và có dấu hiệu chuyển biến tốt. Quan sát lệ nợ xấu tại
BIDV Phú Mỹ Hưng, có thể thấy tại chi nhánh chỉ tiêu này không được quản trị hiệu
quả khi mà sự chênh lệch giữa các thời điểm khá lớn. Đáng chú ý là quý 2/2017, trong
khi tỷ lệ nợ xấu toàn ngành là 2.48% thì tại chi nhánh là 4.69%. Theo thông lệ quốc tế,
tỷ lệ nợ xấu trong ngưỡng an toàn là 3% thì tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh vượt khá nhiều.
Trong những năm tiếp theo, về cơ bản chi nhánh đã kéo giảm được tỷ lệ nợ xấu xuống
thấp hơn mặt bằng chung, tuy nhiên sự biến động nợ xấu của chi nhánh không theo xu
51
hướng chung mà tăng giảm liên tục. Điều này đặt ra nhiệm vụ cấp bách cho Ban lãnh
đạo chi nhánh phải có biện pháp quản trị nợ xấu hiệu quả.
Bảng 4.8. Tỷ lệ nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng, BIDIV và tổng thể các TCTD giai
đoạn quý 02/2015 đến quý 04/2018.
ĐVT: %
Chỉ tiêu Tỷ lệ nợ Toàn ngành BIDV Phú xấu trong tổng theo thống kê BIDV Mỹ Hưng dư nợ tín dụng của NHNN
Quý 2/2015 3.72 0
Quý 3/2015 2.93 0
Quý 4/2015 2.55 2.03 0
Quý 1/2016 2.62 0
Quý 2/2016 2.58 0
Quý 3/2016 2.53 0.84
Quý 4/2016 2.46 1.96 0.71
Quý 1/2017 2.55 2.75
Quý 2/2017 2.48 4.69
Quý 3/2017 2.34 2.75
Quý 4/2017 1.99 1.61 1.34
Quý 1/2018 2.18 1.53
Quý 2/2018 2.09 1.17
Quý 3/2018 2.13 2.24
Quý 4/2018 1.91 1.90 1.85
(Nguồn: www.sbv.gov.vn và Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
52
Biểu đồ 4.9. Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng giữa BIDV Phú Mỹ Hưng và
tổng thể các TCTD giai đoạn quý 2/2015- quý 4/2018. (ĐVT: %).
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
4.69
3.72
2.93
2.62
2.58
2.55
2.75 2.55
2.53
2.48
2.46
2.75 2.34
2.18
2.24 2.13
2.09
1.99
1.91 1.85
1.53
1.34
1.17
0.84
0.71
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
0
0
0
0
0
Quý 2/2015
Quý 3/2015
Quý 4/2015
Quý 1/2016
Quý 2/2016
Quý 3/2016
Quý 4/2016
Quý 1/2017
Quý 2/2017
Quý 3/2017
Quý 4/2017
Quý 1/2018
Quý 2/2018
Quý 3/2018
Quý 4/2018
Toàn ngành theo thống kê của NHNN
BIDV Phú Mỹ Hưng
(Nguồn: www.sbv.gov.vn và Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
4.2.2. Tình hình trích lập, sử dụng dự phòng
4.2.2.1. Tình hình trích lập dự phòng
Dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh tăng giảm cùng chiều với tổng dư nợ tín dụng,
trong giai đoạn tháng 06/2015 – 12/2016, trích lập dự phòng trong giai đoạn này chủ
yếu là dự phòng chung. Từ mức dự phòng 7.89 tỷ đồng vào tháng 6/2015 (0.75% dư nợ
tín dụng), tăng lên 13.17 tỷ đồng vào cuối năm 2016 (0.85% dư nợ tín dụng).
Sang năm 2017, tổng dư nợ sụt giảm, đồng thời dự phòng tín dụng cũng giảm theo.
Tuy nhiên, tổng tỷ lệ trích lập dự phòng lại tăng do có nhiều khoản nợ quá hạn phát
sinh như phân tích ở phần trước. Tỷ lệ này dao dộng từ 1% đến dưới 1.4% trong năm
2017 và nửa đầu năm 2018.
53
Việc trích lập dự phòng tín dụng luôn được chấp hành nghiêm chỉnh và có quản lý tốt.
Tỷ lệ trích lập dự phòng chung luôn ổn định ở tỷ lệ 0.75%, phù hợp với tỷ lệ trích lập
dự phòng chung được hướng dẫn tại Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN và tại Quyết
định 1159 ngày 31/12/2018 của BIDV.
Biểu đồ 4.10. Tình hình biến động quỹ dự phòng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn
30/06/2015 đến 31/12/2018 (ĐVT: triệu đồng)
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
40,000
35,000
30,000
24,558
25,000
20,000
15,000
1,556
4,652
302
10,000
3,240
4
-
13,306
3,220
11,611
5,000
10,059
9,141
8,341
8,214
7,885
4,787
-
30/06/2015
31/12/2015
30/06/2016
31/12/2016
30/06/2017
31/12/2017
30/06/2018
31/12/2018
dự phòng chung
dự phòng cụ thể
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
Có sự biến động rõ rệt về tỷ trọng dự phòng chung và dự phòng cụ thể trong tổng số dự
phòng qua các giai đoạn. Dự phòng cụ thể bắt đầu tăng nhanh trong năm 2017 và
chiếm hơn 50% trong năm 2018. Cụ thể, từ giữa năm 2018, dự phòng cụ thể bắt đầu
chiếm trên 50% tổng dự phòng và đạt xấp xỉ 65% vào cuối năm 2018.
54
Bảng 4.9. Hai thành phần trong quỹ dự phòng tại BIDV Phú Mỹ Hưng giai đoạn
30/06/2015 đến 31/12/2018
Đơn vị tính: triệu đồng, %
30/06/2015
7,885
7,885
100.00
-
-
31/12/2015
9,144
9,141
99.96
4
0.04
30/06/2016
10,361
10,059
97.09 302
2.91
31/12/2016
13,167
11,611
88.18 1,556
11.82
30/06/2017
8,007
4,787
59.79 3,220
40.21
31/12/2017
11,455
8,214
71.71 3,240
28.29
30/06/2018
12,993
8,341
64.20 4,652
35.80
31/12/2018
37,864
13,306
35.14 24,558
64.86
Tổng dự Dự phòng Tỷ lệ Dự phòng Tỷ lệ Thời phòng chung (triệu DPC/TDP cụ thể DPCT/TDP điểm (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) đồng)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
Như vậy, ngoài khoản trích lập dự phòng chung, thì chi nhánh phải trích lập thêm một
khoản không nhỏ vào dự phòng cụ thể. Mặt khác, việc trích lập đầy đủ dự phòng giúp
chi nhánh giảm bớt được tác động của nợ xấu đến bảng cân đối kế toán khi có thể chủ
55
động xử lý rủi ro, đưa khoản nợ xấu ra hạch toán ngoại bảng hoặc bù đắp khoản lỗ do
không thu hồi được 100% dư nợ của khoản vay.
4.2.2.2. Tình hình sử dụng quỹ dự phòng tín dụng
Qũy dự phòng tín dụng tại chi nhánh được sử dụng chủ yếu vào năm 2019 nhằm đưa
những khoản nợ xấu ra hạch toán ngoại bảng. Cụ thể:
+ Tháng 3/2019, chi nhánh trích 3.800 triệu đồng dự phòng để xử lý khoản nợ
khách hàng Nguyễn Chí Trung, là khoản vay đang khởi kiện từ năm 2017 nhưng
gặp vấn đề pháp lý.
+ Tháng 4/2019, chi nhánh trích 8.367 triệu đồng để xử lý khoản nợ của Công ty
TNHH Xây dựng và công nghệ môi trường Vietech do sau khi khởi kiện đấu giá
TSBĐ không đủ để thu hồi nợ (khoản cấp tín dụng 50% tài sản bảo đảm)
+ Tháng 4/2019, chi nhánh trích 584 triệu đồng để xử lý khoản nợ của Công ty
TNHH thương mại Minh Nga.
Quỹ dự phòng giúp chi nhánh giảm bớt gánh nặng nợ xấu trên bảng cân đối tài sản,
nguồn vốn, tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng khả năng cho vay trong giai đoạn
đoạn sau đó.
4.3. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu
Nợ quá hạn, nợ xấu tại chi nhánh phát sinh vừa có yếu tố khách quan, vừa có yếu tố
chủ quan. Dưới dây là một số nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu cần được
lưu ý:
4.3.1. Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng
a) Thiện chí trả nợ của khách hàng
56
Thiện chí của khách hàng là một yếu tố đặc biệt cần lưu ý trong quá trình thẩm định chỉ
tiêu phi tài chính trên hệ thống XHTDNB. Một số khoản nợ xấu tại chi nhánh phát sinh
từ chính ý muốn chủ quan của người đi vay không trung thực trong khai báo với ngân
hàng ngay từ khi vay vốn.
Ví dụ như khoản vay 3,8 tỷ của khách hàng Nguyễn Chí Trung tại phòng KHCN, lợi
dụng lỗ hổng pháp lý, khách hàng đã làm vô hiệu hóa giá trị pháp lý của TSBĐ. Năm
2014, khách hàng và chị ruột cùng đứng tên đồng sở hữu bất động sản. Sau đó người
chị làm ủy quyền cho khách hàng được toàn quyền chuyển nhượng bất động sản trên,
do đó khách hàng đã chuyển nhượng cho bên thứ ba. Đến năm 2016 bên thứ ba chuyển
nhượng ngược lại cho khách hàng, lúc này tài sản chỉ còn đứng tên duy nhất Nguyễn
Chí Trung, để bù đắp lại số tiền đã bỏ ra chuyển nhượng tài sản, khách hàng làm thủ
tục vay hoàn vốn tại chi nhánh, đồng thời thế chấp tài sản mua làm tài sản bảo đảm vào
tháng 05/2015.
Tuy nhiên, sau khi khoản vay được giải ngân, khách hàng không trả gốc lãi từ tháng
đầu tiên mặc dù cán bộ quản lý vẫn liên lạc được với khách hàng. Chi nhánh ngay sau
đó đã xếp loại khoản vay này sang nhóm 4 và trích lập dự phòng cụ thể, song song với
việc nộp đơn lên Tòa án nhân dân. Khi tòa án thụ lý hồ sơ, chị gái của khách hàng lại
nộp đơn khiếu kiện không thực hiện ủy quyền cho khách hàng chuyển nhượng trước
đây, có nghĩa là việc chuyển nhượng giữa ông Trung và bên thứ ba là bất hợp pháp,
bao gồm việc khách hàng mang tài sản thế chấp tại ngân hàng. Sau khi thẩm định lại,
tòa án xác định khiếu kiện của bà là chính xác, trách nhiệm lúc này thuộc về phòng
công chứng khi không xác định chính xác đối tượng ủy quyền, ngân hàng trở thành bên
thứ ba ngay tình. Việc kiện tụng kéo dài đến năm 2019 vẫn chưa xử lý xong, chi nhánh
đã sử dụng quỹ dự phòng để xử lý nợ xấu.
Bên cạnh thiện chí trả nợ thì việc khách hàng không tuân thủ mục đích sử dụng vốn
cũng là nguyên nhân gây nợ xấu tại chi nhánh. Điều này thể hiện trong việc khách hàng
57
khai báo sai mục đích sử dụng vốn, ví dụ như những khoản vay mua nhà đất nhưng
thực tế khách hàng vay đảo nợ tại ngân hàng khác.
Một lý do khá phổ biến khi đánh giá nguyên nhân nợ xấu tại chi nhánh là khoản vay
được đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bên thứ ba đứng ra vay hộ. Khi đó,
khách hàng đi vay có xu hướng trì hoãn việc trả nợ do nghĩa vụ đối với khoản vay
không hoàn toàn của riêng họ mà còn liên đới với bên có tài sản bảo đảm, hoặc nếu bên
thứ ba là người đi vay thì họ không quan tâm đến nguồn tiền trả nợ, chỉ chờ bên sử
dụng vốn vay nộp tiền thanh toán khoản vay. Những trường hợp này khi phát sinh
khiến chi nhánh mất rất nhiều thời gian để xử lý.
b) Khả năng trả nợ của khách hàng giảm sút
Năng lực tài chính là một yếu tố tác động thuận chiều đến khả năng trả nợ đúng hạn
của khách hàng.
Đối với những khoản cấp tín dụng doanh nghiệp, chi nhánh xem xét thời hạn cho vay
và đặt lịch trả nợ dựa trên dự báo dòng tiền của khách hàng trong tương lai. Bởi vì là
dự báo trong tương lai nên nguồn thu của khách hàng có nhiều xác suất thay đổi. Điển
hình như khoản cho vay 72 tỷ đồng của Công ty TNHH Liên doanh Topcake quá hạn
vào tháng 04/2019. Mặc dù lịch sử trả nợ tại chi nhánh giai đoạn trước rất tốt nhưng do
không kịp xoay vốn theo dự kiến nên khoản nợ quá hạn lên nhóm 2.
Chi nhánh cũng đã trích lập dự phòng để xử lý nợ nhóm 5 của Công ty TNHH xây
dựng và công nghệ môi trường Vietech. Thành lập từ năm 2013, ngành nghề chính của
công ty là thiết kế, thi công công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp; sản xuất và
lắp đặt các kết cấu thép, khung nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị cơ khí, hệ thống xử
lý nước. Công ty được cấp tín dụng 21 tỷ đồng với tỷ lệ TSBĐ 50% từ tháng 2/2018
tuy nhiên không thanh toán được nghĩa vụ nợ từ kỳ đầu tiên và kéo dài đến khi khoản
nợ được xử lý vào tháng 4/2019. Trong trường hợp này, chi nhánh vừa xác định đây là
58
ý muốn chủ quan của khách hàng, vừa trên thực tế, chi nhánh đánh giá nguồn tiền của
khách hàng thực tế sau giải ngân không thể thực hiện được nghĩa vụ tài chính với ngân
hàng.
4.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía chi nhánh
4.3.2.1. Chất lượng đội ngũ nhân viên chưa đảm bảo
Theo kết quả thống kê, chi nhánh đến tháng 12/2018 có 25 nhân viên quản lý khách
hàng, trong đó mặc dù cán bộ đều đạt chuẩn trình độ đầu vào nhưng tuổi đời và tuổi
nghề của nhân viên còn khá trẻ. Cán bộ có kinh nghiệm tín dụng đa số là lãnh đạo
phòng (44%) độ tuổi trung bình 30-40, còn bộ phận cán bộ chuyên viên chiếm tỷ lệ
56%, trong đó có độ tuổi dưới 30 là hơn 40% số lượng cán bộ tín dụng.
Số lượng cán bộ nhân viên hạn chế, nguồn nhân lực hiện tại chưa đủ đáp ứng yêu cầu
phát triển khách hàng mới và chăm sóc, theo dõi khách hàng cũ, dẫn đến khả năng
hoàn thành chỉ tiêu tại chi nhánh chưa có sự phát triển đột phá.
Biểu đồ 4.11. Tỷ lệ cán bộ quản lý khách hàng theo bộ phận.
Tỷ lệ cán bộ phân theo bộ phận làm việc
28.00%
48.00%
24.00%
P.KHCN
P.KDHN
PGD
(Nguồn: Tác giả thống kê)
59
Đồng thời, cơ chế tiền lương, thưởng tại chi nhánh chưa hấp dẫn nên số lượng cán bộ
nghỉ việc khá cao. Mỗi năm chi nhánh liên tục tuyển dụng từ 3-5 cán bộ quản lý khách
hàng mới, và trong số này có nhiều cán bộ chưa có kinh nghiệm làm việc, hoặc kinh
nghiệm làm việc chuyên môn chỉ từ 1-2 năm. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đảm
bảo, chưa được đào tạo bài bản, chưa nắm rõ các quy trình quy định là lý do dẫn đến
việc thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo chưa hợp lý, chưa có khả năng
đánh giá khách hàng nhạy bén, tiềm ẩn rủi ro đề xuất cấp tín dụng chưa hợp lý.
4.3.2.2. Quy trình cấp tín dụng bất cập
Chi nhánh BIDV Phú Mỹ Hưng là chi nhánh trẻ được tách ra từ chi nhánh BIDV Nam
Kỳ Khởi Nghĩa, theo đó, lợi thế của chi nhánh là các nghiệp vụ liên quan đến chứng
khoán và các nhà đầu tư nước ngoài, nhưng các nghiệp vụ về cho vay còn hạn chế về
kinh nghiệm triển khai thực tế. Do đó, đây cũng là một hạn chế trong định hướng sản
phẩm tín dụng chủ lực tại chi nhánh, việc thay đổi mô hình kinh doanh chuyển hướng
sang hoạt động cấp tín dụng cũng gặp không ít thách thức trong vấn đề điều hành, quản
lý.
Quy trình cấp tín dụng tại chi nhánh tuân thủ theo quy định chung của Hội sở chính
BIDV trong từng thời kỳ. Tuy nhiên qua khảo sát tại các chi nhánh BIDV và các đối
thủ cạnh tranh trên địa bàn, có thể thấy quy trình cấp tín dụng tại BIDV vừa có ưu điểm
vừa có nhiều bất cập.
Việc phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng: giai đoạn từ 22/06/2018 trở về
trước, những khoản vay nhỏ của KHCN có thể không cần thông qua cấp Ban giám đốc
và bộ phận quản lý rủi ro mà được phân quyền trực tiếp cho lãnh đạo Phòng giao dịch/
phòng KHCN. Như vậy, bộ món vay chỉ cần qua hai người: một cán bộ quản lý khách
hàng và một lãnh đạo phòng là có thể xét duyệt cấp tín dụng. Điểm thuận lợi của việc
phân cấp này là cán bộ nắm rõ toàn bộ hồ sơ và định lượng được tiến độ thẩm định,
60
giải ngân. Tuy nhiên, đây là một lỗ hổng về mặt quản lý vì cán bộ có thể cấu kết với
khách hàng trong việc đánh giá các điều kiện cấp tín dụng, dẫn đến hồ sơ khống hoặc
thẩm định chưa đầy đủ, nổi bật là hồ sơ chứng minh mục đích vay và năng lực tài
chính.
Tại chi nhánh chưa có bộ phận hỗ trợ cán bộ tín dụng. Một cán bộ quản lý
khách hàng tại chi nhánh vửa đảm nhận chỉ tiêu huy động, chỉ tiêu dư nợ và phát triển
sản phẩm dịch vụ. Trong đó, đối với nghiệp vụ cấp tín dụng, cán bộ sẽ đảm nhận tất cả
công việc trong quy trình cấp tín dụng, gồm:
- Tiếp thị khách hàng, tư vấn khách hàng;
- Thẩm định tài sản bảo đảm kết hợp với tổ định giá (nếu có), thẩm định
khách hàng;
- Lập đề xuất cấp tín dụng;
- Soạn thảo hợp đồng tín dụng và các văn bản liên quan ký kết với khách
hàng;
- Thực hiện các thủ tục công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm;
- Lập đề xuất giải ngân và theo dõi khoản vay.
Đây là một ưu điểm cũng như nhược điểm của việc phân công công việc như trên. Mặc
dù cán bộ quản lý có thể theo dõi sát khoản vay và thực hiện nhanh chóng cho khách
hàng nhưng gia tăng rủi ro do cái nhìn, sự đánh giá của một cán bộ sẽ khó bao quát
được toàn bộ khoản vay, có thể bỏ qua những bước quan trọng trong quá trình thẩm
định khách hàng, hoặc trường hợp xấu hơn là cấu kết với khách hàng giả mạo hồ sơ
vay vốn. Thực tế tại chi nhánh có một số trường hợp cán bộ bỏ qua việc sử dụng vốn
không đúng mục đích của khách hàng hoặc chấp nhận nguồn thu nhập khống khách
hàng cung cấp. Những khoản vay này khi xảy ra rủi ro tín dụng thì xử lý rất lâu vì hồ
sơ không chặt chẽ từ ban đầu.
Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng chưa hiệu quả.
61
Thứ nhất, toàn bộ thông tin trên chương trình HTXHTD do cán bộ nhập thủ công, sau
khi được Lãnh đạo phòng phê duyệt sẽ được chuyển lên phòng Quản lý rủi ro nếu vượt
thẩm quyền của phòng. Đối với các khoản vay thuộc thẩm quyền của Chi nhánh thì
việc chấm điểm xếp loại khách hàng sẽ được thực hiện không có sự cam thiệp của Hội
sở chính, do đó nếu Chi nhánh đánh giá khách hàng không chính xác có thể dẫn đến
nhận diện mức độ rủi ro sai lệch.
Thứ hai, nguồn thông tin đầu vào để xếp hạng khách hàng còn chưa đầy đủ, chủ yếu do
cán bộ tự thu thập từ CIC và các nguồn tin từ các mối quan hệ xung quang khách hàng,
chưa kết hợp với các yếu tố vĩ mô như môi trường kinh tế, xã hội tác động đến ngành
kinh tế nói chung và khách hàng nói riêng.
4.3.2.3. Quản lý khoản vay hậu giải ngân chưa chặt chẽ
Thứ nhất, theo quy định của Hội sở chính BIDV, khoản cấp tín dụng sau khi được giải
ngân phải đánh giá mục đích sử dụng vốn định kỳ mỗi năm và tài sản bảo đảm cũng
được đánh giá định kỳ tùy loại tài sản. Tuy nhiên, việc đánh giá mục đích sử dụng vốn
chưa được tuân thủ nghiêm túc, nhất là các khoản cho vay cá nhân. Việc kiểm tra sử
dụng vốn đa số chỉ dừng lại ở việc hoàn thiện chứng từ như hợp đồng, hóa đơn… chứ
không xuống thực tế để kiểm tra. Nội dung biên bản kiểm tra sơ sài, trùng lắp giữa các
lần kiểm tra một khách hàng và với các khách hàng khác nhau.
Thứ hai, các khoản cho vay không có tài sản đảm bảo phải được theo dõi liên tục về
tình hình tài chính của khách hàng để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời. Một số khoản
vay không có tài sản bảo đảm tuy giá trị không lớn nhưng phát sinh nợ xấu do không
dược theo dõi sát sao.
Thứ ba, việc rà soát các điều kiện cấp tín dụng của phòng Quản trị tín dụng đôi khi
chưa khách quan, còn sự chi phối từ Ban Giám đốc hoặc cho nợ hồ sơ.
62
Thứ tư, hoạt động giám sát, kiểm tra của phòng Quản trị rủi ro chưa hiệu quả, chưa
thực hiện kiểm soát hồ sơ theo định kỳ mà dợi đến khi có đợt kiểm tra từ Trung ương
hay Ngân hàng Nhà nước mới tố chức kiểm tra, rà soát hồ sơ.
4.4. Những mặt tích cực chi nhánh đã thực hiện
Trong quá trình quản trị tín dụng, chi nhánh đã thực hiện tốt các hoạt động sau để giảm
thiểu rủi ro tín dụng phát sinh như sau:
- Phân loại nợ định kỳ theo đúng quy định của Trụ sở chính cũng như tuân
thủ Thông tư 22/2013/ TT-NHNN, trích lập dự phòng rủi ro đúng quy
định, tạo tấm đệm xử lý nợ xấu khi khách hàng mất khả năng chi trả
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, định kỳ kiểm tra, đánh giá tài sản
bảo đảm
4.5. Những khó khăn trong việc xử lý nợ xấu tại chi nhánh
Giai đoạn 2015-2018, tình hình kinh tế, đặc biệt là thị trường bất động sản có nhiều
dấu hiệu phục hồi nhưng cũng có không ít khó khăn cho chi nhánh trong việc xử lý tài
sản đảm bảo thu hồi nợ xấu. Nguyên nhân chính do Nhà nước ban hành các văn bản
liên quan đến quản lý đất đai, các chế tài liên quan đến chuyển nhượng nhà đất… việc
xử lý nợ xấu liên quan đế nhiều đối tượng vướng phải thủ tục pháp lý rườm rà.
Bộ Tài chính có văn bản 4606/BTC-TCT ngày 20/4/2018 về hướng dẫn thực hiện Nghị
quyết 42/2017/QH14 của Quốc Hội về số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu. Tuy nhiên, việc nộp thuế khi xử lý tài sản bảo đảm chưa được hướng
dẫn cụ thể, vì vậy người mua không lấy được tài sản do chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Bên cạnh đó, mặc dù Nghị quyết 42 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu đã trao
quyền cho ngân hàng thu giữ tài sản, nhưng trên thực tế, chính quyền địa phương chưa
vào cuộc mạnh mẽ. Ví dụ về nhiều trường hợp gia đình chỉ có duy nhất một căn nhà
63
đem thế chấp ngân hàng để lấy vốn làm ăn nhưng không may việc kinh doanh bị thua
lỗ. Việc ngân hàng quyết liệt thu giữ tài sản sẽ rất khó thực hiện. Khi khách hàng cố
tình chống đối thì chi nhánh vẫn phải khởi kiện khách hàng ra Tòa án nhân dân Nhà Bè
để được quyền xử lý TSBĐ thông qua thi hành án. Như vậy, chi nhánh chỉ thực hiện
thu giữ TSBĐ thành công đối với một số trường hợp nhất định như: khách hàng đã bỏ
trốn khỏi địa phương mà TSBĐ không có tranh chấp; TSBĐ là đất trống …Điều này
vô hình chung cũng hạn chế việc xử lý TSBĐ của chi nhánh.
64
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh từ tháng 06/2015 đến tháng 12/2018 có thể được chia
làm hai giai đoạn khác biệt rõ rệt: từ cuối 2016 trở về trước và đầu năm 2017 trở về
sau:
Từ cuối năm 2016 trở về trước, hoạt động tín dụng tại chi nhánh khá ổn định, khách
hàng phát triển chủ yếu trong giai đoạn này là KHCN (chiếm tỷ trọng lớn về mặt số
lượng), tuy nhiên dư nợ tín dụng của nhóm khách hàng này chưa cao; KHDN trong
giai đoạn này cũng có sự phát triển, nhưng dư nợ tín dụng ở nhóm khách hàng được
nhận bàn giao chiếm gần như toàn bộ dư nợ doanh nghiệp.
Sang 2017, chi nhánh bước vào giai đoạn tự thân vận động, dư nợ tín dụng sụt giảm
mạnh (từ hơn 1,500 tỷ đồng xuống còn hơn 600 tỷ đồng). Cán cân dư nợ nghiêng về
KHCN khi nhóm khách hàng này được phát triển khá đều đặn qua các năm.
Chất lượng khoản cấp tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng bắt đầu giảm mạnh từ cuối
năm 2016 và kéo dài đến hết năm 2018. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu quan sát được cao nhất
vào 31/07/2017 là 4.87% và được kéo giảm trong những năm tiếp theo nhờ sự gia tăng
của dư nợ.
Từ thực trạng nợ xấu tại chi nhánh, tác giả đã tìm hiểu một số nguyên nhân chủ yếu
gây ra nợ quá hạn, nợ xấu, theo đó, nợ xấu tại chi nhánh phát sinh từ những nguyên
nhân sau: Thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng; Chất lượng cán bộ quản
lý khách hàng chưa đảm bảo; Quy trình cấp tín dụng còn bất cập; Giám sát, quản lý sau
giải ngân chua chặt chẽ.
Từ những nguyên nhân trên, trong chương tiếp theo, bài viết sẽ đề xuất một số biện
pháp cụ thể, cần thiết cấp bách để hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng.
65
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ MỸ HƯNG
5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Theo kết quả phân tích, hoạt động tín dụng tại BIDV Phú Mỹ Hưng nếu loại trừ phần
dư nợ được nhận bàn giao thì thực tế có sự tăng trưởng trong giai đoạn 2016-2018. Số
lượng nợ quá hạn, nợ xấu đa số phát sinh từ khách hàng cá nhân nhưng xét về dư nợ
quá hạn, dư nợ xấu thì khách hàng doanh nghiệp lại chiếm tỷ trọng lớn, nợ xấu trong
giai đoạn 2019 có giảm nhưng chủ yếu xử lý thông qua trích lập dự phòng rủi ro, nên
tình hình nợ xấu tại chi nhánh vẫn chưa thực sự chuyển biến tốt. Hạn chế nợ xấu tại chi
nhánh, có nghĩa là phải vừa làm giảm số lượng khoản nợ xấu, phải vừa giảm được tỷ
trọng nợ xấu trong dư nợ tín dụng của chi nhánh.
Như phần trước đã phân tích, nợ quá hạn tại chi nhánh phát sinh từ những nguyên
nhân: đạo đức và năng lực tài chính của khách hàng, chất lượng đội ngũ cán bộ chưa
đảm bảo, quy trình cấp tín dụng chưa phù hợp… Vì vậy, hạn chế nợ xấu tại chi nhánh,
một mặt phải tác động vào những nguyên nhân khách quan, mặt khác phải tác động
đến những nguyên nhân nội bộ tại chi nhánh.
Hạn chế nợ xấu tại chi nhánh một mặt phải kiểm soát chất lượng tín dụng ban đầu
trước phê duyệt giải ngân, đồng thời phải đề xuất giải pháp xử lý các khoản nợ xấu đã
phát sinh.
5.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Phú Mỹ Hưng
Từ những nguyên nhân đã được nhận định ở chương 4, bài viết xin để xuất một số giải
pháp hạn chế nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng như sau:
66
5.2.1. Đảm bảo thông tin của hồ sơ vay vốn đầy đủ, chính xác
Khách hàng vay vốn trong quá trình cung cấp thông tin cho ngân hàng có thể có những
thông tin sai lệch, giả mạo nhằm đạt được độ tín nhiệm cao của ngân hàng và giúp
khách hàng đủ điều kiện vay vốn. Hành vi này có thể xuất phát từ chính bản thân khách
hàng hoặc có sự hỗ trợ từ ngân viên ngân hàng. Để phòng tránh rủi ro từ nguồn thông
tin không chính xác, chi nhánh cần có biện pháp vừa tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ tín dụng và vừa đào tạo cán bộ thẩm định hồ sơ nhân thân, hồ sơ tài chính
của khách hàng kỹ càng, đặc biệt đối với những khách hàng lần đầu vay vốn.
5.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng
Ngày 21/12/2018, Trụ sở chính BIDV đã ban hành thông báo hướng dẫn chi nhánh về
việc định giá đối với các món cấp tín dụng thế chấp nhà. Theo đó, chi nhánh đã chia
tách những cán bộ cùng tham gia thẩm định một khoản vay thành hai bộ phận: bộ phận
thẩm định khách hàng và bộ phận đánh giá tài sản đảm bảo. Theo đó, nếu phân quyền
phán quyết tín dụng về phó giám đốc này thì trong ban định giá tài sản sẽ gồm: cán bộ/
lãnh đạo phòng quản lý khách hàng, cán bộ/ lãnh đạo phòng Quản lý rủi ro, và phó
giám đốc còn lại. Điều này giúp các phán quyết khách quan hơn. Quy trình tín dụng
càng chặt chẽ càng, kỹ càng thì rủi ro càng ít có cơ hội xảy ra. Ngoài bộ phận định giá
của chi nhánh, chi nhánh có thể tham khảo của các công ty định giá độc lập trong
trường hợp gặp những tài sản có vị trí xa chi nhánh hoặc hỗ trợ từ chi nhánh khác.
Việc thay đổi phân quyền phê duyệt tín dụng thay đổi theo từng thời kỳ nhằm đảm bảo
yếu tố an toàn cho chi nhánh. Từ tháng 1/2019, thẩm quyền phán quyết tín dụng của
lãnh đạo phòng bị cắt bỏ, thay vào đó tất cả các khoản cấp tín dụng đều phải thông qua
Ban giám đốc hoặc Ban giám đốc kết hợp Hội đồng tín dụng cơ sở, sự thay đổi này
nhằm đảm bảo tính minh bạch của hồ sơ vay vốn, qua nhiều bước thẩm định, hồ sơ
càng được phân tích kỷ, mặc dù sẽ tốn nhiều thời gian hơn nhưng an toàn hơn. Do
trước đó, có nhiều trường hợp cán bộ tín dụng thực hiện xem xét hồ sơ qua loa, trình
67
xét duyệt khoản vay trước rồi mới hoàn thiện hồ sơ sau. Điều này có thể dẫn đến cán
bộ không nhìn thấy các rủi ro tiềm ẩn và có quyết định sai lầm lảm ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
Mặc dù BIDV nói chung và BIDV Phú Mỹ Hưng nói riêng đã tổ chức lại quy trình tín
dụng nhưng so sánh với các ngân hàng khác thì quy trình tín dụng giúp giảm thiểu rủi
ro nhiều hơn có thể xem xét bao gồm:
Chuyển đổi mô hình quản lý tín dụng phân tán sang mô hình quản lý tín dụng tập trung
Theo mô hình này, cán bộ tại chi nhánh chỉ chịu trách nhiệm tìm kiếm, tiếp thị khách
hàng, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sau đó chuyển lên hệ thống phê duyệt tập trung. Bộ phận
xử lý tín dụng của Hội sở chính sẽ đánh giá các thông tin nhận được và thu thập thông
tin bổ sung để đánh giá lại hồ sơ cấp tín dụng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ sau khi xử lý được lưu trữ trên hộ thống nhằm phục vị tra cứu sau này.
Thay đổi quy trình chấm điểm xếp hạng khách hàng
Quy trình cập nhật thông tin khách hàng trên chương trình XHTDNB cần được kiểm
soát bởi Hội sợ chính nhằm định kỳ hoặc đột xuất nhằm đảm bảo tính khách quan.
Phân tách cán bộ Quản lý khách hàng thành nhiều bộ phận nhỏ để thực hiện chuyên
môn
Theo như quy trình cấp tín dụng hiện tại ở chi nhánh, một nhân sự quản lý khách hàng
sẽ đảm nhiệm tất cả các khâu trong quy trình cấp tín dụng, điều này đặt ra nhu cầu phải
chéo hồ sơ giữa các nhân viên để thẩm định, tránh các trường hợp cán bộ và khách
hàng cấu kết với nhau để trục lợi.
68
5.2.3. Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, tích cực kiểm tra, giám sát
khoản vay sau giải ngân
Trong một số thời điểm, do áp lực về việc xử lý tăng doanh số cho vay mà cán bộ
không theo dõi sát sao các món cấp tín dụng cũ, chẳng hạn như khách hàng vay vốn để
mua nhà ở, nhưng sau một thời gian khách hàng đã bán căn nhà đó đi và đầu tư vào
lĩnh vực khác hoặc một doanh nghiệp vay vốn sản xuất kinh doanh nhưng lại dùng để
đầu tư bất động sản. Điều này tiểm ẩn rủi ro khi chưa thể hiện được tình hình thực tế
của bên đi vay. Để đảm bảo bên đi vay sử dụng vốn theo cam kết, chi nhánh cần thực
hiện kết hợp các biện pháp sau đây:
Thứ nhất, định kỳ kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng, thực hiện các biện
pháp thu hồi nợ khi phát hiện khách hàng thay đổi mục đích sử dụng vốn;
Thứ hai, kiểm tra đột xuất sử dụng vốn của khách hàng khi có dấu hiệu nghi ngờ.
Chi nhánh cũng cần thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình tài chính và khả năng
trả nợ của khách hàng, đặc biệt là những khoản cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo
để có biện pháp xử lý kịp thời, giúp khách hàng vươt qua giai đoạn khó khăn. Bên cạnh
đó, tài sản đảm bảo cần được đánh lái lại định kỳ, yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản
nếu giá trị tài sản thế chấp sụt giảm.
Thông qua việc giám sát khoản vay giúp chi nhánh nắm bắt được những khoản vay sắp
đến hạn để có chính sách bổ sung khoản cấp tín dụng mới, tránh bị sụt giảm dư nợ.
5.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Do đa số nhân viên tín dụng tại chi nhánh có tuổi đời còn trẻ, chưa có nhiều kinh
nghiệm trong tiếp túc với khách hàng cũng nhưng khả năng nắm bắt quy trình, quy
định còn hạn chế. Chi nhánh cần tổ chức các lớp hướng dẫn nghiệp vụ thường xuyên
để truyền tải kinh nghiệm cho nhân viên cũng như giúp cán bộ nắm được những điểm
mới trong quy trình quy định.
69
Lãnh đạo chi nhánh, lãnh đạo phòng cần phân công công việc phù hợp với khả năng và
thế mạnh của cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ có thời gian để trau dồi những điểm còn
hạn chế.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, chi nhánh cũng có thể tạo cây thư mục và sắp
xếp những quy định theo thứ tự thời gian, phân loại theo lĩnh vực và cập nhật những
quy định mới kịp thời. Điều này giúp cho cán bộ làm việc đúng quy định, giảm thiểu
được thời gian tác nghiệp và tạo được sự thống nhất, chuyên nghiệp.
5.2.5. Xây dựng chiến lược phát triển tín dụng phù hợp
Chi nhánh hiện tại đang triển khai tất các gói sản phẩm chung của BIDV đối với tất cả
các đối tượng khách hàng, có nghĩa là khách hàng có nhu cầu vay nhu cầu gì thì sẽ đáp
ứng lĩnh vực đó. Tuy nhiên, dư nợ cho vay tại BIDV Phú Mỹ Hưng chưa cao do chưa
tiếp cận hợp tác được với các tập đoàn, các dự án lớn. Trong thời gian tới, để mở rộng
thị phần, cũng là biện pháp hân chế tỷ lệ nợ xấu, chi nhánh cần tiếp cận nguồn khách
hàng tiềm năng, xây dựng chính sách hoa hồng giới thiệu thích hợp, cũng như chính
sách hoa hồng cho nhân viên hợp lý để phát huy được năng suất lao động.
Lãnh đạo chi nhánh cần xác định được sản phẩm thế mạnh của mình để có chiến lược
phát triển dịch vụ tín dụng hợp lý. Xây dựng được sản phẩm mục tiêu vừa giúp chi
nhánh hạn chế rủi ro vừa mang lại lợi nhuận cho chi nhánh.
5.2.6. Tích cực xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ
Hiện tại chi nhánh chỉ xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng tín dụng hoặc khởi kiện bán tài
sản bảo đảm. Trong thời gian tới, chi nhánh có thể tham khảo bán khoản nợ cho
VAMC. Bản chất phương án này là chuyển khoản nợ về VAMC, giúp chi nhánh đưa
nợ xấu ra khỏi bảng cân đối tài sản, qua đó tăng thanh khoản và tăng hạn mức cho vay
của ngân hàng.
70
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Dựa trên nhu cầu cấp thiết của BIDV Phú Mỹ Hưng trong việc quản trị nợ xấu hiệu
quả, trong chương này bài viết đã đưa ra những giải pháp cụ thể để khắc phục những
nguyên nhân trong chương 4 như sau: Đảm bảo thông tin đầu vào của công tác thẩm
định; Hoàn thiện quy trình tín dụng; Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích,
giám sát khoản vay và TSĐB chặt chẽ; Xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng cao,
phẩm chất nghề nghiệp tốt; Định hướng phát triển tín dụng hợp lý; Tích cực xử lý tài
sản bảo đảm, thu hồi nợ.
Những giải pháp này tuy không mới nhưng rất cần thiết trong quản lý nợ và chất lượng
tín dụng. Đây là những giải pháp mà chi nhánh có thể chủ động thực hiện, ngoài ra, đối
với những yếu tố chủ quan xuất phát từ khách hàng, môi trường kinh tế - xã hội, tuy
không thể giúp chi nhánh chi phối được nhưng có thể hạn chế được tổn thất ở mức thấp
nhất có thể.
71
KẾT LUẬN
Nợ xấu và quản trị nợ xấu là chủ luôn được quan tâm hàng đầu tại bất kỳ tổ chức tín
dụng nào nói chung và tại BIDV Phú Mỹ Hưng nói riêng. Để quản trị nợ xấu hiệu quả,
chi nhánh cần phân loại nợ định kỳ theo quy định của NHNN và Trụ sở chính, sau đó
đối chiếu, đánh giá chính xác tình trạng nợ tại chi nhánh, cũng như xác định được
nguyên nhân cụ thể gây nên nợ xấu.
Đề xuất giải pháp hạn chế nợ xấu trước hết phải tác động đến những nguyên nhân trực
tiếp cũng như gián tiếp; đối với mỗi nguyên nhân cần xác định cụ thể thuộc nhóm chủ
quan hay khách quan, có nằm trong khả năng giải quyết của chi nhánh hay không. Bên
cạnh đó, hạn chế nợ xấu đồng thời phải xử lý được những khoản nợ cũ, cải thiện tình
trạng dư nợ tốt hơn.
Bài viết trên cơ sở phân tích tình hình cấp tín dụng thực tế tại chi nhánh từ khi thành
lập vào tháng 06/2015 đến tháng 12/2018 đã xác định được các nguyên nhân chủ yếu
gây ra nợ xấu như: đạo đức và năng lực tài chính của khách hàng hạn chế, quy trình tín
dụng chưa chặt chẽ, chất lượng đội ngũ nhân viên chưa đảm bảo, giám sát hậu giải
ngân còn lõng lẽo… Từ những yếu tố này, tác giả đã đề xuất những giải pháp phòng
ngừa và giảm thiểu nợ xấu, góp phần phát triển hơn nữa hoạt động của chi nhánh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. BIDV Phú Mỹ Hưng (2018), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017,
Tp. Hồ Chí Minh.
2. BIDV Phú Mỹ Hưng (2019), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018,
Tp. Hồ Chí Minh.
3. BIDV Phú Mỹ Hưng (2019), Thông báo 60/TB-QLNB về kết quả hoạt động kinh
doanh, Tp. Hồ Chí Minh.
4. BIDV Phú Mỹ Hưng (2015-2019), Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng,
Tp. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Hữu Thủy (1996), Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Tiến sĩ,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Hồng Vinh (2017), Nợ xấu của hệ thống ngân hàng Thương mại
Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ, Trường Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà
xuất bản Thống kê Hà Nội.
8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT- NHNN ngày
21/01/2013: Thông tư quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
9. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2014), Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN
ngày 04/06/2014: Quyết định ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng.
10. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (24/03/2019), Sản phẩm dịch
vụ. Khai thác từ https://www.bidv.com.vn/vn.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (30/08/2019), Hoạt động của hệ thống các Tổ
chức tín dụng. Khai thác từ https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trang
chu/tk/hdchtctctd/
12. Phan Thị Thu Hà (2010), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội.
13. Trần Thị Thanh Thảo (2019), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế Tp.
Hồ Chí Minh.
14. Wikipedia, 24/03/2019, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Khai thác từ
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngân_hàng_Đầu_tư_và_phát_triển_Việt_Nam
Tài liệu tiếng Anh
15. Aqel, Mufleh (2001), Competitive banking sector in Jordan, Working paper
submitted for the second conference of businessmen and Jordanian investors,
for the period. August 13-15, pp. 8-12.
16. Keeton, William R and Charles S Morris (1987), Why do Banks’ Loan losses
differ?, Federal Reserve Bank of kansas City Ecnomic Review, pp. 3-21.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng hợp tốc độ tăng trường khách hàng vay vốn tại BIDV Phú Mỹ
Hưng giai đoạn 06/2015 đến 12/2018.
Đơn vị tính: %
Khoản vay Khoản vay
KHDN KHCN Tốc độ tăng trưởng số
Tốc độ tăng Tốc độ tăng Thời điểm lượng khoản vay (Kỳ sau
trưởng (Kỳ sau trưởng (Kỳ sau so với kỳ trước)
so với kỳ trước) so với kỳ trước)
30/06/2015
31/07/2015 46.43 400.00 42.17
31/08/2015 22.76 0.00 23.73
30/09/2015 26.49 80.00 24.66
31/10/2015 17.28 33.33 16.48
30/11/2015 16.07 41.67 14.62
31/12/2015 14.23 5.88 14.81
31/01/2016 4.71 0.00 5.02
29/02/2016 -4.18 0.00 -4.44
31/03/2016 7.05 0.00 7.50
30/04/2016 6.58 16.67 5.98
31/05/2016 6.47 14.29 5.96
30/06/2016 7.73 20.83 6.80
31/07/2016 2.82 -3.45 3.32
31/08/2016 0.75 3.57 0.54
30/09/2016 4.46 3.45 4.53
31/10/2016 0.71 3.33 0.51
30/11/2016 4.71 -6.45 5.58
31/12/2016 2.92 6.90 2.64
31/01/2017 1.09 -3.23 1.41
28/02/2017 2.38 10.00 1.85
31/03/2017 1.27 12.12 0.45
30/04/2017 2.29 2.70 2.26
31/05/2017 0.81 2.63 0.66
30/06/2017 0.40 10.26 -0.44
31/07/2017 0.00 2.33 -0.22
31/08/2017 1.41 0.00 1.55
30/09/2017 3.17 6.82 2.83
31/10/2017 0.38 6.38 -0.21
30/11/2017 4.21 4.00 4.24
31/12/2017 4.96 7.69 4.67
31/01/2018 -1.58 1.79 -1.94
28/02/2018 -3.38 0.00 -3.76
31/03/2018 0.74 1.75 0.62
30/04/2018 1.28 -5.17 2.04
31/05/2018 1.26 1.82 1.20
30/06/2018 2.50 3.57 2.38
31/07/2018 1.57 5.17 1.16
31/08/2018 2.57 1.64 2.68
30/09/2018 3.01 -3.23 3.72
31/10/2018 6.32 -5.00 7.54
30/11/2018 2.74 7.02 2.34
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ
Hưng từ 06/2015 đến 12/2018)
Phụ lục 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng giai đoạn tháng 06/2015 đến tháng 12/2018.
Đơn vị tính: %
Tỷ trọng dư nợ Tỷ trọng dư nợ Thời gian KHCN/ tổng dư KHDN/ tổng dư nợ nợ
30/06/2015 95.12 4.88
31/07/2015 93.00 7.00
31/08/2015 90.76 9.24
30/09/2015 89.11 10.89
31/10/2015 87.36 12.64
30/11/2015 86.43 13.57
31/12/2015 82.92 17.08
31/01/2016 81.59 18.41
29/02/2016 82.75 17.25
31/03/2016 81.21 18.79
30/04/2016 79.24 20.76
31/05/2016 78.24 21.76
30/06/2016 75.04 24.96
31/07/2016 74.66 25.34
31/08/2016 73.59 26.41
30/09/2016 74.85 25.15
31/10/2016 74.86 25.14
30/11/2016 73.33 26.67
31/12/2016 72.27 27.73
31/01/2017 34.72 65.28
28/02/2017 36.61 63.39
31/03/2017 35.57 64.43
30/04/2017 34.19 65.81
31/05/2017 37.10 62.90
30/06/2017 35.99 64.01
31/07/2017 37.62 62.38
31/08/2017 38.00 62.00
30/09/2017 38.75 61.25
31/10/2017 42.84 57.16
30/11/2017 46.57 53.43
31/12/2017 41.65 58.35
31/01/2018 42.39 57.61
28/02/2018 40.87 59.13
31/03/2018 39.13 60.87
30/04/2018 40.09 59.91
31/05/2018 40.15 59.85
30/06/2018 44.29 55.71
31/07/2018 44.01 55.99
31/08/2018 44.01 55.99
30/09/2018 37.10 62.90
31/10/2018 39.31 60.69
30/11/2018 35.07 64.93
31/12/2018 37.48 62.52
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến
04/2019)
Phụ lục 3: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Phú Mỹ Hưng về mặt số lượng giai
đoạn 06/2015 đến 12/2018
Tổng hợp nợ
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tổng hợp nợ
Nợ xấu
Nợ xấu KHCN
xấu
KHDN
KHCN
quá hạn
KHDN
Tỷ lệ/
Tỷ lệ/
Tỷ lệ/
Tỷ lệ/
Đơn vị tính: món, %
Thời điểm
Tổng
Tổng
Tổng
Tổng
SL
khoản
SL
khoản
SL
Tỷ lệ
SL
khoản
SL
Tỷ lệ
SL
khoản
vay
vay
vay
vay
KHDN
KHCN
KHDN
KHDN
30/06/2015
0
0.00%
0.00%
0
0.00%
0
0.00%
0
0 0.0%
0 0.00%
31/07/2015
0
0.00%
0.85%
1
0.00%
0
1.63%
2
2 1.7%
1 0.81%
31/08/2015
0
0.00%
0.00%
0
0.00%
0
0.66%
1
1 0.7%
0 0.00%
30/09/2015
0
0.00%
0.00%
0
0.00%
0
0.52%
1
1 0.5%
0 0.00%
31/10/2015
0
0.00%
0.00%
0
0.00%
0
0.45%
1
1 0.5%
0 0.00%
30/11/2015
0
0.00%
0.00%
0
0.00%
0
1.54%
4
4 1.6%
0 0.00%
31/12/2015
0
0.00%
0.00%
0
0.00%
0
1.01%
3
3 1.1%
0 0.00%
31/01/2016
0
0.00%
0.34%
1
0.00%
0
1.61%
5
5 1.7%
1 0.32%
29/02/2016
0
0.00%
0.36%
1
0.00%
0
3.02%
9
9 3.2%
1 0.34%
31/03/2016
0
0.00%
0.00%
0
0.00%
0
1.88%
6
6 2.0%
0 0.00%
30/04/2016
0
0.00%
0.31%
1
0.00%
0
2.65%
9
9 2.8%
1 0.29%
31/05/2016
0
0.00%
0.30%
1
0.00%
0
2.49%
9
9 2.7%
1 0.28%
30/06/2016
0
0.00%
0.28%
1
0.00%
0
2.82%
11
11 3.0%
1 0.26%
31/07/2016
0
0.00%
0.80%
3
3.57%
1
3.24%
13
12 3.2%
3 0.75%
31/08/2016
0
0.00%
1.33%
5
0.00%
0
3.22%
13
13 3.5%
5 1.24%
30/09/2016
0
0.00%
1.53%
6
0.00%
0
3.08%
13
13 3.3%
6 1.42%
31/10/2016
0
0.00%
1.52%
6
0.00%
0
4.24%
18
18 4.6%
6 1.41%
30/11/2016
0
0.00%
1.20%
5
0.00%
0
3.37%
15
15 3.6%
5 1.12%
31/12/2016
0
0.00%
1.17%
5
0.00%
0
4.37%
20
20 4.7%
5 1.09%
31/01/2017
0
0.00%
1.15%
5
0.00%
0
3.02%
14
14 3.2%
5 1.08%
28/02/2017
0
0.00%
1.81%
8
0.00%
0
4.43%
21
21 4.8%
8 1.69%
31/03/2017
0
0.00%
2.03%
9
0.00%
0
5.21%
25
25 5.6%
9 1.88%
30/04/2017
0
0.00%
11
2.43%
11 2.24%
0
0.00%
27 6.0%
27
5.50%
31/05/2017
0
0.00%
12
2.63%
12 2.42%
0
0.00%
26 5.7%
26
5.25%
30/06/2017
0
0.00%
17
3.74%
17 3.42%
0
0.00%
24 5.3%
24
4.83%
31/07/2017
0
0.00%
19
4.19%
19 3.82%
0
0.00%
29 6.4%
29
5.84%
31/08/2017
0
0.00%
18
3.91%
18 3.57%
0
0.00%
26 5.7%
26
5.16%
30/09/2017
0
0.00%
17
3.59%
17 3.27%
0
0.00%
26 5.5%
26
5.00%
31/10/2017
0
0.00%
17
3.60%
17 3.26%
0
0.00%
27 5.7%
27
5.17%
30/11/2017
0
0.00%
17
3.46%
17 3.13%
0
0.00%
26 5.3%
26
4.78%
31/12/2017
0
0.00%
17
3.30%
17 2.98%
0
0.00%
24 4.7%
24
4.20%
31/01/2018
0
0.00%
17
3.37%
17 3.02%
0
0.00%
25 5.0%
25
4.45%
28/02/2018
0
0.00%
19
3.91%
19 3.50%
1
1.75%
23 4.7%
24
4.42%
31/03/2018
0
0.00%
19
3.89%
19 3.47%
2
3.45%
24 4.9%
26
4.75%
30/04/2018
0
0.00%
18
3.61%
18 3.25%
1
1.82%
22 4.4%
23
4.15%
31/05/2018
0
0.00%
19
3.76%
19 3.39%
1
1.79%
23 4.6%
24
4.28%
30/06/2018
0
0.00%
19
3.68%
19 3.30%
1
1.72%
22 4.3%
23
4.00%
31/07/2018
0
0.00%
19
3.63%
19 3.25%
1
1.64%
22 4.2%
23
3.94%
31/08/2018
0
0.00%
18
3.35%
18 3.01%
1
1.61%
21 3.9%
22
3.67%
30/09/2018
1
1.67%
17
3.05%
18 2.92%
2
3.33%
21 3.8%
23
3.73%
31/10/2018
1
1.75%
17
2.84%
18 2.74%
3
5.26%
19 3.2%
22
3.35%
30/11/2018
1
1.64%
16
2.61%
17 2.52%
4
6.56%
18 2.9%
22
3.26%
31/12/2018
1
1.59%
17
2.83%
18 2.71%
3
4.76%
18 3.0%
21
3.16%
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến
12/2018)
Phụ lục 4: Tổng hợp dư nợ tín dụng và dự phòng rủi ro tại BIDV Phú Mỹ Hưng
giai đoạn tháng 06/2015-12/2018
ĐVT: đồng
30/06/2015
1,051,375,132,045
7,885,313,490
7,885,313,490
31/07/2015
1,081,208,230,405
8,109,061,729
4,600,000
8,113,661,729
31/08/2015
1,110,188,846,240
8,326,416,348
8,326,416,348
30/09/2015
1,132,633,614,545
8,494,752,109
8,494,752,109
31/10/2015
1,156,463,103,315
8,673,473,277
8,673,473,277
30/11/2015
1,168,981,446,423
8,767,360,857
25,516,291
8,792,877,148
31/12/2015
1,218,791,141,975
9,140,933,565
3,525,956
9,144,459,521
31/01/2016
1,230,262,683,169
9,226,970,123
93,308,699
9,320,278,822
29/02/2016
1,208,306,703,744
9,062,300,280
81,256,551
9,143,556,831
31/03/2016
1,223,191,266,564
9,173,934,504
105,020,861
9,278,955,365
30/04/2016
1,257,147,439,880
9,428,605,803
196,330,714
9,624,936,517
31/05/2016
1,286,036,909,522
9,645,276,827
221,387,477
9,866,664,304
30/06/2016
10,360,867,349
1,341,221,517,042
10,059,161,382
301,705,967
31/07/2016
10,230,559,677
Thời Dự phòng Dự phòng cụ Tổng dự Tổng dư nợ gian chung thể phòng
1,285,937,836,030
9,644,533,772
586,025,905
10,928,533,711
31/08/2016
1,351,442,908,623
10,135,821,826
792,711,885
11,128,573,149
30/09/2016
1,358,822,912,059
10,191,171,849
937,401,300
11,891,899,955
31/10/2016
1,384,504,173,811
10,383,781,311
1,508,118,644
12,188,571,768
30/11/2016
1,439,410,190,995
10,795,576,439
1,392,995,329
13,167,247,151
31/12/2016
1,548,171,008,423
11,611,282,567
1,555,964,584
31/01/2017
637,571,843,735
4,781,386,935
1,470,446,696
6,251,833,631
28/02/2017
634,598,797,385
4,759,089,093
1,850,011,914
6,609,101,007
31/03/2017
655,270,364,442
4,914,125,837
2,106,250,601
7,020,376,438
30/04/2017
657,227,519,662
4,900,304,508
2,962,437,810
7,862,742,318
31/05/2017
636,573,805,918
4,744,727,589
2,790,410,248
7,535,137,837
30/06/2017
642,220,619,384
4,787,078,695
3,220,053,373
8,007,132,068
31/07/2017
618,915,682,471
4,612,291,661
3,931,472,955
8,543,764,616
31/08/2017
636,744,238,838
4,746,005,839
3,974,746,379
8,720,752,218
30/09/2017
736,514,822,017
5,494,285,208
3,958,458,924
9,452,744,132
31/10/2017
776,470,739,715
5,793,954,600
3,936,551,859
9,730,506,459
30/11/2017
885,154,594,693
6,608,999,925
3,336,820,168
9,945,820,093
11,454,702,218
31/12/2017
1,099,190,907,863
8,214,294,770
3,240,407,448
31/01/2018
12,525,612,475
1,169,323,680,001
8,716,857,192
3,808,755,283
28/02/2018
12,209,628,308
1,110,388,853,028
8,261,537,233
3,948,091,075
31/03/2018
13,511,891,737
1,127,564,741,024
8,389,968,364
5,121,923,373
30/04/2018
12,556,003,523
1,067,196,447,601
7,936,930,832
4,619,072,691
31/05/2018
12,344,038,084
1,030,599,819,046
7,662,546,503
4,681,491,581
30/06/2018
12,992,916,412
1,121,054,796,768
8,340,961,084
4,651,955,328
31/07/2018
23,090,531,142
1,220,715,789,991
9,088,491,800
14,002,039,342
31/08/2018
24,125,366,216
1,358,358,451,281
10,121,002,108
14,004,364,108
30/09/2018
25,214,976,099
1,491,174,391,652
11,117,121,662
14,097,854,437
31/10/2018
26,969,511,473
1,725,759,748,422
12,876,549,208
14,092,962,265
30/11/2018
28,514,182,055
1,932,919,093,650
14,430,329,118
14,083,852,937
31/12/2018
37,863,580,177
1,804,182,466,160
13,305,579,946
24,558,000,231
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến
12/2018)
Phụ lục 5: Tổng hợp số liệu dự phòng tín dụng mỗi tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng
từ 30/06/2015 đến 31/12/2018.
ĐVT: triệu đồng, %
Tổng dự Dự phòng Dự phòng Tỷ lệ Tỷ lệ phòng cụ thể Thời điểm chung DPC/TDP DPCT/TDP (triệu (triệu (triệu đồng) (%) (%) đồng) đồng)
30/06/2015
7,885
7,885
100.00
-
-
31/07/2015
8,114
8,109
99.94
5
0.06
31/08/2015
8,326
8,326
100.00
-
-
30/09/2015
8,495
8,495
100.00
-
-
31/10/2015
8,673
8,673
100.00
-
-
30/11/2015
8,793
8,767
99.71
26
0.29
31/12/2015
9,144
9,141
99.96
4
0.04
31/01/2016
9,320
9,227
99.00
93
1.00
29/02/2016
9,144
9,062
99.11
81
0.89
31/03/2016
9,279
9,174
98.87
105
1.13
30/04/2016
9,625
9,429
97.96
196
2.04
31/05/2016
9,867
9,645
97.76
221
2.24
30/06/2016
10,361
10,059
97.09
302
2.91
31/07/2016
10,231
9,645
94.27
586
5.73
31/08/2016
10,929
10,136
92.75
793
7.25
30/09/2016
11,129
10,191
91.58
937
8.42
31/10/2016
11,892
10,384
87.32
1,508
12.68
30/11/2016
12,189
10,796
88.57
1,393
11.43
31/12/2016
13,167
11,611
88.18
1,556
11.82
31/01/2017
6,252
4,781
76.48
1,470
23.52
28/02/2017
6,609
4,759
72.01
1,850
27.99
31/03/2017
7,020
4,914
70.00
2,106
30.00
30/04/2017
7,863
4,900
62.32
2,962
37.68
31/05/2017
7,535
4,745
62.97
2,790
37.03
30/06/2017
8,007
4,787
59.79
3,220
40.21
31/07/2017
8,544
4,612
53.98
3,931
46.02
31/08/2017
8,721
4,746
54.42
3,975
45.58
30/09/2017
9,453
5,494
58.12
3,958
41.88
31/10/2017
9,731
5,794
59.54
3,937
40.46
30/11/2017
9,946
6,609
66.45
3,337
33.55
31/12/2017
11,455
8,214
71.71
3,240
28.29
31/01/2018
12,526
8,717
69.59
3,809
30.41
28/02/2018
12,210
8,262
67.66
3,948
32.34
31/03/2018
13,512
8,390
62.09
5,122
37.91
30/04/2018
12,556
7,937
63.21
4,619
36.79
31/05/2018
12,344
7,663
62.07
4,681
37.93
30/06/2018
12,993
8,341
64.20
4,652
35.80
31/07/2018
23,091
9,088
39.36
14,002
60.64
31/08/2018
24,125
10,121
41.95
14,004
58.05
30/09/2018
25,215
11,117
44.09
14,098
55.91
31/10/2018
26,970
12,877
47.74
14,093
52.26
30/11/2018
28,514
14,430
50.61
14,084
49.39
31/12/2018
37,864
13,306
35.14
24,558
64.86
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến
12/2018)
Phụ lục 6: Tỷ lệ dự phòng tín dụng mỗi tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ
30/06/2015 đến 31/12/2018.
ĐVT: %
DPC/ dư nợ DPC/ DPCT/ Tổng dự phòng/ Thời gian nhóm 1 đến Tổng dư nợ Tổng dư nợ Tổng dư nợ 4
30/06/2015 0.75 0.75 0 0.75
31/07/2015 0.75 0.75 0 0.75
31/08/2015 0.75 0.75 0 0.75
30/09/2015 0.75 0.75 0 0.75
31/10/2015 0.75 0.75 0 0.75
30/11/2015 0.75 0.75 0 0.75
31/12/2015 0.75 0.75 0 0.75
31/01/2016 0.75 0.75 0.01 0.76
29/02/2016 0.75 0.75 0.01 0.76
31/03/2016 0.75 0.75 0.01 0.76
30/04/2016 0.75 0.75 0.02 0.77
31/05/2016 0.75 0.75 0.02 0.77
30/06/2016 0.75 0.75 0.02 0.77
31/07/2016 0.75 0.75 0.05 0.80
31/08/2016 0.75 0.75 0.06 0.81
30/09/2016 0.75 0.75 0.07 0.82
31/10/2016 0.75 0.75 0.11 0.86
30/11/2016 0.75 0.75 0.10 0.85
31/12/2016 0.75 0.75 0.10 0.85
31/01/2017 0.75 0.75 0.23 0.98
28/02/2017 0.75 0.75 0.29 1.04
31/03/2017 0.75 0.75 0.32 1.07
30/04/2017 0.75 0.75 0.45 1.20
31/05/2017 0.75 0.75 0.44 1.18
30/06/2017 0.75 0.75 0.5 1.25
31/07/2017 0.75 0.75 0.64 1.38
31/08/2017 0.75 0.75 0.62 1.37
30/09/2017 0.75 0.75 0.54 1.28
31/10/2017 0.75 0.75 0.51 1.25
30/11/2017 0.75 0.75 0.38 1.12
31/12/2017 0.75 0.75 0.29 1.04
31/01/2018 0.75 0.75 0.33 1.07
28/02/2018 0.75 0.74 0.36 1.10
31/03/2018 0.75 0.74 0.45 1.20
30/04/2018 0.75 0.74 0.43 1.18
31/05/2018 0.75 0.74 0.45 1.20
30/06/2018 0.75 0.74 0.41 1.16
31/07/2018 0.75 0.74 1.15 1.89
31/08/2018 0.75 0.75 1.03 1.78
30/09/2018 0.75 0.75 0.95 1.69
31/10/2018 0.75 0.75 0.82 1.56
30/11/2018 0.75 0.75 0.73 1.48
31/12/2018 0.75 0.74 1.36 2.10
(Nguồn: Báo cáo phân loại nợ theo tháng tại BIDV Phú Mỹ Hưng từ 06/2015 đến
12/2018)
Phụ lục 7: Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2017 tại BIDV Phú Mỹ
Hưng
Đvt: %, tỷ đồng
Tăng trưởng % Hoàn Thực Kế Thực 2017 so với 2016 thành hiện hoạch hiện STT Chỉ tiêu kế Tuyệt % 2016 2017 2017 hoạch đối
Chỉ tiêu KHKD chính I
Lợi nhuận trước thuế 1 12.25 12 7.58 63.17% -4.67 -38.12%
2 Huy động vốn cuối kỳ 1,272.39 1,900 2,115.69 111.35% 843.3 66.28%
- 3 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 1,548.20 1,100 1,099.19 99.93% 449.01 -29.00%
II Chỉ tiêu KHKD
Huy động vốn bán lẻ 1 864.98 1,300 1,342.16 cuối kỳ 103.24% 477.18 55.17%
Dư nợ tín dụng bán lẻ
2 cuối kỳ (không bao 314.49 320 316.21
gồm CC, CK GTCG) 98.82% 1.72 0.55%
Thu nhập ròng từ hoạt 3 14.9 22.50 24.24 động bán lẻ 107.73% 9.34 62.68%
Thu nhập ròng từ hoạt 4 0.76 1.16 1.69 động thẻ 145.69% 0.93 122.37%
5 Thu dịch vụ ròng 3.83 10.00 6.99 69.90% 3.16 82.51%
6 Thu KDNT&PS 0.97 1.15 0.88 76.52% -0.09 -9.28%
- 7 Tỷ lệ nợ nhóm 2 1.32% 0.44% 0.0088 -66.67%
8 Tỷ lệ nợ xấu 0.71% 1.34% 0.0063 88.73%
Lợi nhuận trước 9 0.191 0.091 thuế/người -0.1 -52.36%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 của BIDV Phú Mỹ
Hưng)
Phụ lục 8: Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2018 tại BIDV Phú Mỹ
Hưng
Đvt: %, tỷ đồng
% Tăng trưởng
Hoàn 2018 so với Thực Kế Thực thành 2017 STT Chỉ tiêu hiện hoạch hiện KH 2017 2018 2018 kế TĐ %
hoạch
Chỉ tiêu KHKD
I chính
1 Lợi nhuận trước thuế 7.58 21 16.27 215% 23.85 114%
Huy động vốn cuối
2 kỳ 83% 487.31 23% 2,115.69 2,700.00 2,603.30
Dư nợ tín dụng cuối
3 kỳ 64% 1,099.19 1,800.00 1,804.18 100% 704.81
Chỉ tiêu KHKD
II quản lý
Huy động vốn bán lẻ
1 cuối kỳ 1,342.16 105.84 8% 30% 1,449.81
Dư nợ tín dụng bán 2 316.21 435 82% 576.88 133% 260.79 lẻ cuối kỳ (không
bao gồm CC, CK
GTCG)
Thu nhập ròng từ
3 hoạt động bán lẻ 24.24 32.5 99% 8.01 33% 32.25
Thu nhập ròng từ
hoạt động thẻ 1.69 5.24 3.55 210% 4 5.24 100%
6.99 Thu dịch vụ ròng 9 5.5 79% 5 12.49 139%
0.88 Thu KDNT&PS 0.88 100% 6 1.76
Tỷ lệ nợ nhóm 2 0.44% 0.42% 95% 7 0.86%
Tỷ lệ nợ xấu 1.34% 0.50% 37% 8 1.84%
Lợi nhuận trước
9 thuế/người 0.091 0.289 318% 0.38
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 của BIDV Phú Mỹ
Hưng)