ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------
DƯƠNG VIỆT HÙNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN KIẾN AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------
DƯƠNG VIỆT HÙNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN KIẾN AN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mẫn Quang Huy
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ khoa học
PGS.TS. Mẫn Quang Huy
PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới
bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng, biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được chính bản thân tôi thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận
nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Tác giả luận văn
i
Dương Việt Hùng
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Mẫn Quang Huy, người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo Đại học Khoa học Tự nhiên đã
trang bị kiến thức, tạo điều kiện trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và
góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công nhân viên đang
công tác tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng đã
cung cấp thông tin tư liệu và đóng góp ý kiến cho việc nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, khích lệ và
tạo điều kiện trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn. Vì hạn chế về
nguồn lực và thời gian, đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
xin trân trọng tiếp thu ý kiến phê bình, đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
ii
Dương Việt Hùng
MỤC LỤC
iii
MỤC LỤC.................................................................................................................. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................vi DANH MỤC HÌNH................................................................................................vii DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vii MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thị trường nhà đất...............................5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài............................................................5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.............................................................7 1.2. Cơ sở lý luận về thị trường nhà đất trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam...................................................................................................................9 1.2.1 Quyền sử dụng đất đai......................................................................................9 1.2.2. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.....................................12 1.2.3. Thị trường nhà đất.........................................................................................16 1.2.4. Các yếu tố cấu thành thị trường nhà đất.........................................................22 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nhà đất................................................23 1.3. Cơ sở pháp lý của thị trường chuyển nhượng và cho thuê quyền sử dụng đất. .28 1.3.1. Quyền chuyển nhượng, cho thuê của người sử đụng đất...............................28 1.3.2. Điều kiện được chuyển nhượng, cho thuê đất................................................29 1.3.3. Điều kiện nhận chuyển nhượng, cho thuê đất................................................29 1.3.4. Môi giới BĐS................................................................................................30 1.3.5. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, cho thuê nhà đất........................................31 1.4. Tổng quan về thị trường nhà đất ở nước ta và thành phố Hải Phòng................34 1.4.1. Tổng quan về thị trường nhà đất ở Việt Nam.................................................34 1.4.2. Tổng quan về thị trường nhà đất ở Hải Phòng...............................................37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NHÀ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN.........................................................................................................40 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quận Ngô Quyền 40 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................40 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................43 2.2. Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất quận Ngô Quyền..............................................................................................................46
iv
2.2.1.Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại Quận Ngô Quyền...........46 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất Quận Ngô Quyền......................................................54 2.3 Thực trạng và công tác quản lý thị trường nhà đất trên địa bàn Quận Ngô Quyền ................................................................................................................................. 55 2.3.1. Thực trạng giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở được làm thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền từ năm 2016 – tháng 9/2019..............55 2.3.2. Thực trạng thị trường nhà đất để ở trên địa bàn Quận Ngô Quyền................55 2.3.3. Thực trạng thị trường cho thuê nhà đất trên địa bàn quận Ngô Quyền..........69 2.4. Những kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân của thị trường nhà đất trên địa bàn quận Ngô Quyền..........................................................75 2.4.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được.............................................................75 2.4.2. Những tồn tại và hạn chế...............................................................................77 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NHÀ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN........................................................82 3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý........82 3.1.1. Tích cực chủ động ban hành các chính sách quản lý liên quan tới phát triển nhà đất phù hợp với biến động thực tiễn..................................................................82 3.1.2. Nâng cao năng lực quy hoạch - kiến trúc nhà đất..........................................89 3.1.3. Tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của TTNĐ......................................92 3.1.4. Chính sách tài chính, tín dụng nhà đất...........................................................93 3.1.5. Giải pháp tăng cường tính đồng bộ trong việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển thị trường nhà đất............................................................95 3.1.6. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đất đai......................95 3.2. Tăng cường chất lượng, số lượng nguồn cung các loại nhà cho thuê, nhà đất xã hội, nhà đất giá rẻ trên Quận Ngô Quyền................................................................96 3.3. Nhóm giải pháp tác động tới cầu của thị trường nhà đất trên địa bàn Quận Ngô Quyền...................................................................................................................... 98 3.4. Nhóm giải pháp nhằm phát triển, nâng cao năng lực cho các tổ chức trung gian thị trường nhà đất..................................................................................................100 3.5. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro trên thị trường nhà đất...................................101 3.5.1. Giải pháp hạn chế rủi ro thông tin...............................................................101 3.5.2. Giải pháp hạn chế rủi ro về chính sách pháp lý...........................................102 3.5.3. Giải pháp hạn chế rủi ro về đạo đức............................................................102 KẾT LUẬN...........................................................................................................104
v
KIẾN NGHỊ..........................................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHảO......................................................................................107 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CHUYỂN NHƯỢNG NHÀ ĐẤT...................110 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT..................................113
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Việt
BĐS: Bất động sản
BLDS Bộ luật dân sự
KĐTM Khu đô thị mới
NƠXH Nhà ở xã hội
DN: Doanh nghiệp
NĐT Nhà đầu tư
GCN: Giấy chứng nhận
QLNN: Quản lý nhà nước
QSD: Quyền sử dụng
QSDĐ: Quyền sử dụng đất
TTNĐ: Thị trường nhà đất
UBND: Ủy ban nhân dân
vi
HĐND Hội đồng nhân dân
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2. Quan hệ giữa cung BĐS với giá cả BĐS.................................................24
Hình 1.2. Ảnh hưởng của điều kiện giá cả đối với cầu............................................25
Hình 2.1. Sơ đồ địa giới hành chính Quận Ngô Quyền...........................................41
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất quận Ngô Quyền năm 2018.........................55
Hình 2.3. Biểu đồ giá nhà nước, giá thực tế chuyển nhượng trung bình và giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng trung bình đối với vị trí 1 của một số tuyến đường. 59
Hình 2.4. Biểu đồ giá nhà nước, giá thực tế chuyển nhượng trung bình và giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng trung bình đối với vị trí 2 của một số tuyến đường. 60
Hình 2.5. Biểu đồ giá nhà nước, giá thực tế chuyển nhượng trung bình và giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng trung bình đối với vị trí 3 của một số tuyến đường. 63
Hình 2.6. Biểu đồ giá nhà nước, giá thực tế chuyển nhượng trung bình và giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng trung bình đối với vị trí 4 của một số tuyến đường. 64
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cách tính thuê cho thuê tài sản................................................................34
Bảng 2.1. Bảng thống kê các văn bản Luật và các văn bản dưới luật được áp dụng trong công tác quản lý đất đai tại quận Ngô Quyền.................................................46
Bảng 2.2. Bảng thống kê hệ thống bản đồ địa chính trên địa bàn quận...................49
Bảng 2.3. Cơ cấu sử dụng đất quận Ngô Quyền......................................................54
Bảng 2.4. Thống kê số lượng đăng ký giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà ở, đất ở qua các năm..........................................................................................................55
Bảng 2.5. Giá đất ở tại vị trí 1 của một số tuyến đường..........................................56
Bảng 2.6. Giá đất ở tại vị trí 2 của một số tuyến đường..........................................59
Bảng 2.7. Giá đất ở tại vị trí 3 của một số tuyến đường..........................................61
Bảng 2.8. Giá đất ở tại vị trí 4 của một số tuyến đường..........................................63
Bảng 2.9. Tổng hợp thông tin về người bán, nhà đất và môi giới qua các hình thức thu thập khác nhau...................................................................................................65
vii
Bảng 2.10. Tổng hợp các phương pháp thu thập thông tin của người mua nhà đất. 67
Bảng 2.11. Cơ sở để xác định giá nhà đất................................................................68
Bảng 2.12. Tổng hợp giá nhà đất và khả năng thanh toán của người mua...............68
Bảng 2.13. Kết quả điều tra thị trường cho thuê trên địa bàn quận..........................71
Bảng 2.14. Tổng hợp thông tin về nhà đất qua các hình thức thu thập khác nhau. .73
Bảng 2.15. Kết quả việc thực hiện thu phí, lệ phí....................................................77
Bảng 2.16. Kết quả các khoản thu từ đất.................................................................77
viii
Bảng 3.1. Kiến nghị điều chỉnh chính sách tài chính – tiền tệ phát triển thị trường nhà đất........................................................................................................94
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử Việt Nam, việc đăng ký đất đai lại được thực hiện từ rất sớm;
lịch sử còn ghi nhận từ thế kỷ thứ XVI, nhà nước phong kiến Việt Nam đã tổ chức
việc đạc điền để quản lý điền địa; dưới triều đại nhà Lê (từ năm 1428-1788) đã ban
hành Quốc triều hình luật (còn gọi là Luật Hồng Đức), trong đó quy định rất cụ thể
việc quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt chế độ sở hữu đối với ruộng đất của công và của
tư nhân; giao cho quan lại có trách nhiệm đo đạc và lập sổ ruộng đất để quản lý và
thu thuế; người dân sở hữu ruộng đất, kể cả người sử dụng đất công điền đều có
trách nhiệm khai báo chính xác ruộng đất do mình sở hữu, sử dụng với nhà nước.
Tuy nhiên chứng tích của việc đăng ký đất trong lịch sử Việt Nam mà ngày nay còn
lưu giữ lại được chỉ còn hệ thống sổ địa bạ thời Gia Long (năm 1806) ở một số nơi
thuộc Bắc Bộ Trung Bộ và hệ thống địa bộ thời Minh mạng ở một số nơi thuộc
Nam Bộ. Vì vậy, đăng ký đất đai là một trong những nội dung quan trọng của quản
lý nhà nước về đất đai. Việc đăng ký Nhà nước về đất đai có ý nghĩa: các quyền về
đất đai được bảo đảm bởi Nhà nước, lợi ích đối với Nhà nước và xã hội: phục vụ
thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế chuyển nhượng;
cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách tin cậy, sự nhất quán và tập
trung, thống nhất của dữ liệu địa chính. Đăng ký đất đai là một công cụ của Nhà
nước để quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất, giám sát các giao dịch về đất đai và tài
sản gắn liền với đất; xác lập và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất, tạo điều kiện để người sử dụng đất được chủ động thực hiện các quyền theo quy
định của pháp luật, bản thân việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là
một cải cách pháp luật đảm bảo sự công khai, minh bạch và công bằng xã hội.
Trước Luật Đất đai năm 2003, việc tổ chức cho người sử dụng đất kê khai
đăng ký do các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện (bao gồm từ khâu tổ chức kê
khai đăng ký đến xét duyệt hồ sơ đăng ký, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận). Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai đã nảy sinh rất nhiều bất cập như không đảm bảo
việc “minh bạch” trong toàn bộ quá trình và xuất hiện những hiện tượng vừa thực
1
hiện các tác nghiệp về kỹ thuật lại vừa thực hiện xác lập tính pháp lý, vì vậy, Luật
Đất đai năm 2013 ra đời đã phân định rõ ràng giữa cơ quan thực hiện dịch vụ công
với cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai, với việc thành lập hệ thống Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất ở cấp tỉnh và cấp huyện, sau này là văn phòng đăng ký
đất đai thuộc Sở tài nguyên môi trường cùng với việc thực hiện cải cách hành chính
theo cơ chế “một cửa”, các cấp, các ngành đã có nhiều nỗ lực trong việc đơn giản
hóa các thủ tục hành chính trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận với mục
tiêu công khai, minh bạch, giảm thời gian và chi phí cho tổ chức, công dân có nhu
cầu giao dịch, tình trạng vừa thực hiện các tác nghiệp về kỹ thuật lại vừa thực hiện
xác lập tính pháp lý đã được hạn chế đáng kể. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nhiệm
vụ đăng ký đất đai theo quy định, thực tế trong quá trình triển khai vẫn còn nhiều
vấn đề cần phải điều chỉnh từ hệ thống tổ chức đến nguồn lực và trang thiết bị mới
có thể đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ, vì vậy, ngày 24/8/2011 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg, trong đó nêu rõ yêu cầu đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Trung ương “Thành lập, kiện toàn VPĐKĐĐ bảo đảm
có đủ bộ máy, nhân lực, kinh phí và các điều kiện làm việc cần thiết để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật đất đai”.
Quận Kiến An được thành lập theo Nghị định số 100/CP ngày 29/8/1994 của
Chính phủ. Quận Kiến An là quận nằm ở phía Tây Nam, cách trung tâm thành phố
Hải Phòng khoảng 10km, có vị trí đầu mối giao thông về đường bộ, đường thuỷ
quan trọng của thành phố. Kiến An là quận duy nhất của Hải Phòng được thiên
nhiên ưu đãi có cả đô thị, đồng bằng, rừng núi, thuận lợi cho đầu tư phát triển công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông, đặc biệt là du lịch và dịch vụ. Trong những năm
gần đây cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của toàn thành phố Hải Phòng nói
chung và quận Kiến An nói riêng đang diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành dự án các
khu dân cư đã làm quỹ đất có nhiều biến động, giá trị về đất ngày được nâng cao
dẫn đến nhu cầu về giao dịch đất đai liên tục tăng nhanh. Vì vậy việc thực hiện giao
dịch về đất đai trên địa bàn Quận rất lớn, dẫn đến việc quá tải trong công việc, một
số hồ sơ bị tồn đọng chưa thực hiện đảm bảo thời gian trình tự thủ tục hồ sơ đất đai
theo quy định, bên cạnh đó còn tồn tại những hạn chế khác trong vấn để chuyển
nhượng, tặng cho thừa kế quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
2
đất lần đầu; cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký thế chấp bằng
quyền sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Trước tình
hình trên, trong khuôn khổ yêu cầu thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học ngành
Quản lý đất đai, trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi
lựa chọn thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”
nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện nâng cao
hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, góp phần giải quyết
tình trạng hồ sơ Đăng ký đất đai của địa bàn nghiên cứu theo tinh thần cải cách thủ
tục hành chính.
Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, cụ thể
như sau:
2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Sách, báo và tạp chí
Cuốn sách của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà nước về
đất đai ”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những kiến thức cơ bản về
quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam; chỉ rõ
phương pháp, nội dung và công cụ quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, cuốn
sách này đề cập đến nội dung cơ bản của Luật Đất đai năm 2003. Thực tế hiện nay,
khi luật đất đai năm 2013 đã được thực thi, cần có những nghiên cứu thực tiễn trong
điều kiện mới ở một địa phương cụ thể. [16]
Cuốn sách của tác giả Nguyễn Đình Bồng (2012), “Quản lý đất đai ở Việt
Nam 1945 - 2010), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia đã đề cập đến vấn đề quản lý
đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ từ Phong kiến và Pháp thuộc cho đến năm 2010,
đặc biệt là giai đoạn 1986 - 2010. Mặc dù vậy, trong bối cảnh hiện nay khi mà Luật
Đất đai 2013 có hiệu lực cần tìm hiểu và áp dụng vào quản lý đất đai thuộc một địa
bàn cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất.[18]
Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quy hoạch
sử dụng đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa” - Nguyễn Dũng Tiến (đề tài khoa
học năm 2007, cơ quan chủ quản là Viện Khoa học Đo đạc và bản đồ. Với cách tiếp
cận đi từ tổng thể đến chi tiết từ chủ trương chính sách đến thực tế triển khai thực
3
hiện và liên hệ trực tiếp đến các đối tượng cụ thể. Thông qua cách tiếp cận này để
nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở khoa học và thực tiễn thông qua việc điều tra dữ
liệu QHSDĐ của nước ta trong những năm vừa qua. Trên cơ sở đó xây dựng các
quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện ngành khoa học QHSDĐ, đáp
ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và môi trường thời kỳ công nghiệp hóa
[15].
Bài nghiên cứu trao đổi “Một số tác động của chính sách đất đai đến phát
triển nông nghiêp p ở Việt Nam” của tác giả Phạm Việt Dũng -Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 09/12/2013: Trong thực tế phần lớn những biến động của lịch sử quan trọng
theo chiều hướng tích cực của đất nước trong thời kỳ đổi mới đất nước đều có quan
hệ mật thiết với đất đai, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp. Chính sách đất đai có tác
động tích cực đến phát triển nông nghiệp ở nước ta như đã khuyến khích tập trung
và tích tụ đất nông nghiệp, đã thực hiện chính sách giá đất nông nghiệp, việc xác
định giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp đã từng bước theo nguyên tắc phù hợp
với cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước[19].
- Luận văn thạc sỹ
Vũ Thị Bích Thủy (2018), “ Đánh giá thực trạng hoạt động của văn phòng
Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ”, luận văn
thạc sỹ trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội. Đề tài đề cập đến các vấn
đề như Đăng ký đất đai; Phát triển quỹ đất; Văn phòng ĐKĐĐ; Vai trò, ý nghĩa của
Văn phòng đăng ký đất đai; Quy định về ĐKĐĐ, PTQĐ và hoạt động của Văn
phòng ĐKĐĐ ở nước ta giai đoạn trước Luật Đất đai 2013; Khái quát về mô hình
hoạt động của Văn phòng ĐKĐĐ ở một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho
Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát
triển quỹ đất thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển
quỹ đất tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới [30].
Đinh Quang Chiến (2015),” Đánh giá thực trạng hoạt động của văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 -2014”,
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Luận văn đề cập đến các vấn đề như Khái
niệm về đăng ký đất đai, bất động sản; Cơ sở đăng ký đất đai, bất động sản; Đăng
4
ký pháp lý đất đai, bất động sản; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; Mối quan
hệ giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan đăng ký đất đai và chính
quyền địa phương; Mô hình tổ chức đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước;
Tình hình hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Thông
qua việc phân tích thực trạng về hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất; Nghiên cứu một số một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Tác giả
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất [11].
Tạ Thúy Ngọc (2016), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”,
Luận văn thạc sỹ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Luận văn đề cập đến các
vấn đề như Đăng ký quyền sử dụng đất; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
Hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; Cơ sở pháp lý về
quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sử dụng đất; Thực tiễn hoạt động văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất một số địa phưong; Thực tiễn nâng cao về hiệu quả hoạt
động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở tỉnh Quảng Ninh. Thông qua việc
đánh giá kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký QSD đất qua ý kiến cán bộ quản
lý và người dân; Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tại thành phố Cẩm Phả. Tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại thành phố Cẩm Phả
[20].
Hoàng Nguyệt Ánh (2011), “Nghiên cứu giá đất ở phục vụ công tác quản lý
tài chính về đất đai và phát triển thị trường bất động sản tại thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên. Tác giả đã
tổng hợp cơ sở lý luận và phương pháp xác định giá đất, phân tích tác động của giá
đất đối với công tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trường bất động sản
tại thành phố Lạng Sơn, từ đó đề xuất một số giải pháp về giá đất ở đô thị phục vụ
công tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn
nghiên cứu. Đào Thị Thuý Mai 2012), “Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hưng Yên, Tỉnh Hưng Yên”, Luận văn
thạc sỹ Trường Đại học Nông Nghiệp Hà nội. Luận văn đã làm rõ hơn cơ sở lý luận
5
và căn cứ pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tình hình
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của một số nước trên thế
giới. Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước về đất đai thông qua kết quả đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Xác định những thuận lợi và khó khăn của công tác này trên địa bàn
thành phố Hưng Yên [14].
Như vậy, cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài. Nhìn chung, các công trình trên đã có những cách tiếp cận khác nhau hoặc trực
tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề quản lý đất đai hay các lĩnh vực khác nhau của văn
phòng đăng ký đất đai. Đó là nguồn tài liệu đáng quý giúp tôi có được những số liệu
và thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên,
trong số các công trình đã xuất bản chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao
hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng. Do vậy, đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng” là có ý nghĩa khoa học và không trùng lắp với các công trình đã
được thực hiện.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
và làm rõ những khó khăn vướng mắc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, các chính sách, quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến an,
thành phố Hải Phòng.
- Thu thập tài liệu, số liệu về các hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai quận Kiến an, thành phố Hải Phòng.
- Điều tra, khảo sát về hiệu quả hoạt động của chi nhánh văn phòng đăng ký
6
đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai quận Kiến an, thành phố Hải Phòng, làm rõ những nguyên
nhân, những khó khăn vướng mắc trong các hoạt động, nhất là vấn đề giải quyết
chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp
đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa
đăng ký thế chấp bằng QSDĐ .
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.Phạm vi không gian: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến
An, thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 -2018 và 06 tháng đầu năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn dữ liệu
a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sỹ; các công trình nghiên cứu liên quan tới hướng nghiên cứu lý
thuyết của đề tài như chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận
QSDĐ lần đầu; cấp đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền
sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.
b) Các văn bản pháp lý liên quan
- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật Đất đai năm 2013.
- Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành về hướng dẫn
thực hiện Luật Đất đai và liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ;
cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký
thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.
- Các văn bản quy định, hướng dẫn của UBND thành phố Hải Phòng về công
tác chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu;
cấp đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và
xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.
7
c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình chuyển
nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp đổi lại
giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa đăng ký
thế chấp bằng QSDĐ.
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế và phỏng vấn các hộ gia đình tại
khu vực nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu: Sử dụng để thu thập thông
tin tư liệu về chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ
lần đầu; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử
dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.
Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành điều tra các hộ gia đình thực hiện
chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp
đổi, cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và
xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ bằng phiếu điều tra khảo sát theo phương pháp
bảng hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp, sau đó tổng hợp ý kiến của người dân đánh giá
về chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu;
cấp đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và
xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ. Dự kiến phỏng vấn lớn hơn 100 hộ gia đình.
5.2.2. Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê các số liệu về chuyển
nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa đăng
ký thế chấp bằng QSDĐ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích, xử lý số liệu
Để đánh giá làm rõ thực trạng công tác chuyển nhượng, tặng cho thừa kế
QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ;
đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ và
đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn cao, góp phần hoàn
8
thiện việc thực hiện chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận
QSDĐ lần đầu; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng
quyền sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài danh mục tài liệu tham khảo, lời mở đầu, cấu trúc luận văn gồm 3
phần, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi
9
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động của Văn phòng
Đăng ký đất đai
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1.Đăng ký đất đai
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Đăng ký đất đai là các quyền về đất đai
được bảo đảm bởi Nhà nước, liên quan đến tính tin cậy, sự nhất quán và tập trung,
thống nhất của dữ liệu địa chính [16].
Theo Quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai 2003: Đăng ký đất
đai hay đăng ký quyền sử dụng đất được xác định là một trong những nội dung quản
lý nhà nước đối với đất đai nên cũng thuộc trách nhiệm của ngành tài nguyên và
môi trường. Hoạt động này được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất [21].
Theo Luật Đất đai năm 2013: Đăng ký đất đai là việc kê khai và ghi nhận
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào HSĐC. Đồng thời, Luật Đất
đai 2013, tại khoản 15 Điều 3 quy định “ĐKĐĐ, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào HSĐC”. Mặt
khác, tại khoản 2 Điều 95 nêu rõ “ĐKĐĐ, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức ĐKĐĐ
thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện
tử và có giá trị pháp lý như nhau[22].
Tóm lại: Đăng ký đất đai là công việc của một cơ quan Nhà nước hoặc một
tổ chức, cá nhân nào đó thực hiện việc ghi nhận hay xác nhận về một sự việc hay
một tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người được đăng ký cũng như
tổ chức cá nhân đứng ra thực hiện việc đăng ký.
1.1.1.2.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
10
sản khác gắn liền với đất
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Theo Luật đất đai năm 2003 quy định:“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất
để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất" [21].
Theo Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là chứng thư pháp lý
để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở
hữu tài sản khác gắn liền với đất” [22].
Điều kiện cấp GCNQSDĐ
Theo Luật đất đai 2003 quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất như sau: Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường
hợp sau đây: Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; Người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường
hợp sau đây: Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Người được
chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ [22].
- Quyền sở hữu nhà ở
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà là một văn bản (loại giấy tờ) do cơ quan
quản lý Nhà nước ở Việt Nam cấp cho chủ nhà (chủ sở hữu) xem như là chứng cứ
hợp pháp và duy nhất xác định chủ quyền của một cá nhân, tổ chức đối với căn nhà
(bất động sản) của mình.
Nội dung và mẫu giấy chứng nhận được quy định cụ thể trong Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật nhà ở. Về việc cấp sổ, trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng
thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy
11
chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Việc ghi tên chủ sở hữu trong sổ hồng quy định như sau: Nhà ở thuộc sở hữu
của một tổ chức thì ghi tên tổ chức đó; Nhà ở thuộc sở hữu của một cá nhân thì ghi
tên người đó; Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì ghi tên người được các chủ sở
hữu thoả thuận cho đứng tên trong giấy chứng nhận. Thẩm quyền cấp do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, trực thuộc trung ương cấp sổ hồng cho cơ quan tổ chức, hộ gia đình.
1.1.1.3.Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và
tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Thành phần hồ sơ địa chính: Thành phần hồ sơ địa chính được quy định cụ
thể tại Thông tư số 24/2014/TT – BTNMT của Bộ tài nguyên môi trường như sau:
Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai; Sổ địa
chính; Bản lưu Giấy chứng nhận [4].
Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; Chỉ đạo thực
hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.
+ Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất
đai; Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại
Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
1.1.1.4. Thống kê, kiểm kê đất đai
Theo quy định của Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì
"Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ
12
địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình
hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê". Kiểm kê đất đai được thực hiện định
kỳ với thời gian 5 năm một lần [22].
Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư
28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, bao gồm: Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu quả; Cung cấp
thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất [2].
1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đăng ký đất đai
Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế
chuyển nhượng; Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai, bản
thân việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật;
Giám sát giao dịch đất đai; Phục vụ quy hoạch; Phục vụ quản lý trật tự trị an. Tăng
cường sự an toàn về chủ quyền đối với bất động sản; Khuyến khích đầu tư cá nhân;
Mở rộng khả năng vay vốn.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích hợp
pháp của người SDĐ, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ SDĐ
theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi ích chung của toàn xã hội
trong SDĐ. Đồng thời, ĐKĐĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ
toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai sử dụng đầy đủ, hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất [13].
ĐKĐĐ là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung,
nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai: ĐKĐĐ sẽ thiết lập nên hệ thống
HSĐC và cấp GCNQSDĐ với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của
từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ việc thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước khác [16].
1.1.3. Cơ sở của đăng ký đất đai.
Theo Khoản 15 Điều 3 và Điều 95 Luật đất đai năm 2013: Đăng ký đất đai,
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản
13
lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với
người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến
động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai,
bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như
nhau. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký
được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp
đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận
biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp [22].
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động đăng ký đất đai
Hiệu lực trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung Văn
phòng đăng ký đất đai nói riêng chính nhà nước là sự thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân công, phối hợp trong hệ thống chính trị, nhằm đạt được các
mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra [11].
Hiệu quả quản lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước nói chung
Văn phòng đăng ký đất đai nói riêng là sự so sánh, đối chiếu giữa các kết quả đạt
được với toàn bộ các nguồn lực đã sử dụng, nhằm đánh giá kết quả đạt được với chi
phí thấp nhất.
Từ đó để hiệu quả đăng ký đất đai hoạt động hiệu quả đòi hỏi đội ngũ cán bộ
công chức luôn luôn phải quan tâm đến kết quả tối đa với mức độ chi phí nguồn lực
nhất định (nguồn chi ngân sách đã duyệt); Đạt được kết quả nhất định (theo kế
hoạch công tác hàng năm đã đặt ra) với mức độ chi phí các nguồn lực tối thiểu càng
ít càng tốt; Đạt hiệu quả, không chỉ hiệu quả kinh tế mà còn hiệu quả xã hội thông
qua sự hài lòng của người dân, mức độ đồng thuận của xã hội với các dịch vụ công
trong lĩnh vực đất đai mà Văn phòng cung ứng.
1.1.5. Các yếu tố tác động đến hiệu quả đăng ký đất đai
14
1.1.5.1. Nhóm yếu tố chính sách pháp luật đất đai.
(1) Quy hoạch sử dụng đất: Việc quy hoạch sử dụng đất nếu được tiến hành
nhanh chóng đúng tiến độ, bàn giao mặt bằng đúng thời gian cho các hộ dân thì việc
đăng ký liên quan đến thửa đất sẽ thuận lợi hơn [15].
(2) Bồi thường hỗ trợ tái định cư: Công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư
nếu được tiến hành thuận lợi thì người dân sẽ có được nguồn tài chính, nơi ở ổn
định và việc đăng ký đất đai cho mỗi hộ dân đó sẽ được tiến hành song song đảm
bảo đúng yêu cầu của Nhà nước [19].
(3) Đăng ký cấp giấy CNQSDĐ: Đăng ký cấp giấy CNQSDĐ giảm bớt
những khâu trung gian, thủ tục phiền hà thì việc đăng ký quyền sử dụng đất sẽ
nhanh hơn, giảm bớt thời gian chờ của người dân[20].
(4) Giải quyết khiếu nại tố cáo: Việc giải quyết khiếu nại tố cáo được thực
hiện kịp thời, giải quyết những khúc mắc phát sinh thì việc bàn giao giải phóng mặt
bằng cũng như việc hỗ trợ tái định cư sẽ nhanh chóng, việc đăng ký đất đai cho
người dân sẽ được thực hiện nhanh hơn [19].
1.1.5.2. Nhóm yếu tố giá đất; ngân sách nhà nước
(1) Giá đất bồi thường, giá bồi thường tài sản: Giá đất bồi thường, giá bồi
thường tài sản được thực hiện đúng giá thị trường, hỗ trợ một phần cho người dân
ổn định đời sống thì những khúc mắc phát sinh sẽ giảm đi, không còn những khiếu
nại tố cáo. Khi đó đăng ký đất đai cho người dân sẽ được tiến hành thuận lợi hơn.
(2) Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước được giải ngân nhanh, mức
hỗ trợ lớn thì người dân, tổ chức sẽ vui vẻ chấp nhận các chính sách nhà nước, khi
đó việc đăng ký đất đai sẽ tiến hành nhanh hơn.[14]
1.1.5.3.Nhóm yếu tố khác
Tính bản địa và đặc thù địa của ban quản lý: điều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội của địa phưng, tính phức tạp và sự phân bố của tài nguyên đất, văn hóa bản địa,
trình độ nhận thức của người dân sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của
Văn phòng đăng ký đất đai các địa phương.
Trình độ cán bộ: Con người là chủ thể quyết định trong phần lớn các hoạt
động quản lý, quản lý đất đai là hoạt động quản lý đặc thù, do tính phức tạp của đối
tượng quản lý mà đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức quản lý đất đai nói chung cán
15
bộ công chức Văn phòng đăng ký đất đai các địa phương nói riêng không chỉ giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải am hiểu về địa chất, lịch sử địa phương. Hệ
thống pháp luật đất đai, văn bản hướng dẫn cũng như định mức kinh tế kỹ thuật
ngành địa chính được coi là phức tạp nhất trong các ngành lĩnh vực quản lý. Cán bộ
công chức các địa phương hiện nay làm việc trong Văn phòng đăng ký đất đai hầu
hết đã được trang bị chuyên môn nghiệp vụ, tuy nhiên kỹ năng mềm trong quản lý,
kiến thức mới công tác đào tạo bồi dưỡng đang đặt ra nhiều khó khăn ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai.
Yếu tố thể chế, chính sách: Cơ chế đặc thù của địa phương, thủ tục hành
chính, hệ thống thể chế đơn giản hay phức tạp, minh bạch hay chồng chéo cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai các địa phương, hiện
nay văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai các địa
phương còn chưa rõ ràng, thẩm quyền, cơ chế phối hợp, nguồn lực cũng chưa có sự
hướng dẫn cụ thể điều này sẽ tạo rào cản cho hoạt động của Văn phòng đăng ký đất
đai các địa phương.
Các yếu tố khác: Nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật mỗi địa phương, khả
năng bố trí ngân sách, mức độ trang bị phương tiện hiện đại, công nghệ mới ứng
dụng vào hoạt động cũng tác động trực tiếp tới hiệu quả của Văn phòng đăng ký đất
đai các địa phương; vị trí khả năng sinh lợi; Diện tích, mục đích sử dụng đất; Nhu
cầu người dân; Tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai; Khả năng xử lý công
việc của cán bộ chuyên môn.
1.2. Một số mô hình tổ chức đăng ký đất đai ở Việt Nam và một số nước
trên thế giới
1.2.1. Hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam
Theo Quy định tại Điều 9 Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan tài nguyên và môi trường
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định thành lập. Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất sẽ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nếu do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập; và thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu
do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập. Điều này cũng có nghĩa Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất chỉ tổ chức trên địa bàn cấp tỉnh và cấp huyện. Ở cấp xã sẽ
16
không có Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Theo thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC của Bộ tài
nguyên môi trường, Bộ nội vụ, Bộ tài chính ngày 04 tháng 04 năm 2015 hướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn
phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên môi trường thì Văn phòng đăng ký
đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có
chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây
dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất
đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật. Theo thông tư này thì hệ thống đăng ký đất đai sẽ là
Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý và các
Chi nhánh. Khi đó, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi
nhánh trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai. [3]
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai
1.2.2.1.Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện ở nước ta
(1) Chức năng, nhiệm vụ: Theo thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-
BNV-BTC của Bộ tài nguyên môi trường; Bộ nội vụ [8]; Bộ tài chính ngày 15 tháng
3 năm 2010, Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và
cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể
như sau:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Thực hiện các thủ tục về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) trên địa bàn cấp tỉnh đối với tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam), tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Thực hiện các thủ tục về
cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định.
17
(2) Cơ cấu tổ chức: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có Giám đốc và
không quá 02 (hai) Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện theo phân cấp quản lý
cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy
định của pháp luật. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh được thành lập
một số phòng chuyên môn nghiệp vụ; số lượng phòng chuyên môn nghiệp vụ căn
cứ vào đặc điểm của từng địa phương và theo nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Văn phòng. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường và Trưởng phòng Nội vụ.
(4) Cơ chế hoạt động
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện cơ
chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
+ Nguồn kinh phí của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp
huyện do ngân sách nhà nước cấp, gồm: Kinh phí bảo đảm hoạt động thường
xuyên; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ; Nguồn thu sự nghiệp.
+ Nội dung chi gồm Chi thường xuyên; Chi hoạt động dịch vụ; Chi không
thường xuyên.
1.2.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất
đai một cấp ở nước ta
(1) Chức năng, nhiệm vụ
Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai [9]; thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC của Bộ tài nguyên môi trường, Bộ nội vụ, Bộ tài
chính ngày 04 tháng 04 năm 2015 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn,
18
cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài
nguyên môi trường [3]. Văn phòng Đăng ký đất đai có chức năng, nhiệm vụ như
sau: Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất
đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Văn phòng quản lý đất đai
thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(2) Cơ cấu tổ chức
+ Lãnh đạo Văn phòng quản lý đất đai: Văn phòng quản lý đất đai có Giám
đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh), phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Kế hoạch - Tài chính (Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập đối với Văn phòng đăng ký đất đai có từ
15 Chi nhánh trở lên);
+ Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận; Phòng Thông tin - Lưu trữ; Phòng
Kỹ thuật địa chính;
+ Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con
dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định
của pháp luật. Chi nhánh có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các bộ phận
chuyên môn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
(3) Cơ chế hoạt động
Văn phòng quản lý đất đai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Nguồn kinh phí của Văn phòng đăng ký đất đai, cụ thể là:
+ Kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo, gồm: Kinh phí đảm bảo hoạt
động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai
19
(sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp) theo quy định hiện hành.
+ Nguồn thu sự nghiệp gồm: Phần tiền thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị
sử dụng theo quy định của Nhà nước; Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh
vực chuyên môn và khả năng của đơn vị.
+ Nội dung chi, gồm: Chi thường xuyên; Chi hoạt động dịch vụ; Chi không
thường xuyên.
(4) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai một cấp
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí
văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh có Giám
đốc, không quá 02 Phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đăng ký đất
đai; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Văn
phòng đăng ký đất đai và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
1.2.3. Mô hình tổ chức đăng ký đất đai của một số nước trên thế giới
1.2.3.1.Hệ thống đăng ký đất đai tại Úc
Theo Bộ TN&MT (2012), tại Úc việc đăng ký bất động sản do các cơ quan
chính phủ các Bang thực hiện. Các cơ quan này bao gồm cơ quan ĐKĐĐ, văn
phòng đăng ký quyền đất đai, cơ quan quản lý đất đai hoặc cơ quan thông tin đất
đai. Những đặc điểm chủ yếu của Hệ thống ĐKĐĐ và bất động sản của Úc đó là:
GCN được đảm bảo bởi Nhà nước; Hệ thống đăng ký đơn giản, an toàn và tiện lợi;
Mỗi trang của sổ đăng ký là một tài liệu duy nhất đặc trưng cho hồ sơ hiện hữu về
quyền và lợi ích được đăng ký và dự phòng cho đăng ký biến động lâu dài; GCN
đất là một văn bản được trình bày dễ hiểu cho công chúng; Sơ đồ trích lục thửa đất
trong bằng khoán có thể dễ dàng kiểm tra, tham khảo [17].
1.2.3.2.Hệ thống đăng ký đất đai tại Anh
Theo Bộ TN&MT (2012), hệ thống ĐKĐĐ của Anh là hệ thống đăng ký bất
20
động sản (đất đai và tài sản khác gắn liền với đất) tổ chức đăng ký theo một hệ
thống thống nhất có Văn phòng chính tại Luân Đôn và 14 văn phòng khác phân
theo khu vực (địa hạt) phân bổ đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Anh Quốc và Xứ
Wales. Mọi hoạt động của hệ thống đăng ký hoàn toàn trên hệ thống máy tính nối
mạng theo một hệ thống thống nhất (máy làm việc không kết nối với INTERNET,
chỉ nối mạng nội bộ để bảo mật dữ liệu). Trước năm 2002 Văn phòng ĐKĐĐ hoạt
động theo địa hạt. Bất động sản thuộc địa hạt nào thì đăng ký tại Văn phòng thuộc
địa hạt đó. Tuy nhiên, từ khi có Luật đăng ký mới (năm 2002) và khi hệ thống
đăng ký hoạt động theo hệ thống đăng ký điện tử thì khách hàng có thể lựa chọn bất
kỳ Văn phòng đăng ký nào trên lãnh thổ Anh. Cho đến năm 1994, Anh đã chuyển
toàn bộ hệ thống đăng ký từ hệ thống đăng ký thủ công trên giấy sang hệ thống
đăng ký tự động trên máy tính nối mạng, dùng dữ liệu số. Dữ liệu số là dữ liệu có
tính pháp lý nếu dữ liệu đó do Văn phòng ĐKĐĐ cung cấp.
1.2.3.3.Hệ thống đăng ký đất đai tại Thụy Điển
Theo Bộ TN&MT (2012), ĐKĐĐ ở Thuỵ Điển được thực hiện từ thế kỷ thứ
16 và đã trở thành một thủ tục không thể thiếu trong các giao dịch mua bán hoặc thế
chấp. Hệ thống ĐKĐĐ ở Thuỵ Điển cơ bản được hoàn chỉnh từ đầu thế kỷ 20
nhưng vẫn tiếp tục phát triển và hiện đại hoá. Về mô hình tổ chức, ĐKĐĐ và đăng
ký BĐS do các cơ quan khác nhau thực hiện, cả hai hệ thống này hợp thành hệ
thống địa chính. Cơ quan đăng ký tài sản do Tổng cục quản lý đất đai thuộc Bộ Môi
trường Thuỵ Điển. Cơ quan đăng ký tài sản trung ương có 53 Văn phòng đăng ký
BĐS đặt tại các địa phương khác nhau. Ngoài ra còn có một số Văn phòng đăng ký
tài sản trực thuộc chính quyền tỉnh. Để phối hợp đồng bộ thông tin về đất đai và tài
sản trên đất, việc xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp được giao cho Ban quản lý dữ liệu
BĐS trung ương trực thuộc Bộ Tài nguyên môi trường. Cơ quan này chịu trách
nhiệm xây dựng và quản lý toàn bộ thông tin đăng ký BĐS và ĐKĐĐ. Các cơ quan
ĐKĐĐ, đăng ký BĐS, cơ quan xây dựng và quản trị hệ thống ngân hàng thông tin
21
đất đai đều hoạt động theo chế độ tự chủ tài chính dựa trên việc thu phí dịch vụ.[17]
1.3. Những nội dung cơ bản về đánh giá hiệu quả đăng ký đất đai của
Văn phòng Đăng ký đất đai
1.3.1 Đánh giá chức năng, nhiệm vụ chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính
Theo thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
tài nguyên môi trường quy định về việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính quy định cụ
thể như sau: Trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính bao gồm Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm chỉnh lý, cập nhật bản sao hồ sơ địa chính.
Việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc đối với trường hợp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Trung ương cấp được
thực hiện như sau: Đối với trường hợp chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường căn
cứ vào những mục có nội dung thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
ghi nội dung thay đổi vào các mục tương ứng trong sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
và ghi vào sổ theo dõi biến động đất đai…
Việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc đối với trường hợp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thuộc tỉnh cấp
được thực hiện như sau: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp Văn
phòng chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) lập Thông báo thể hiện đầy đủ
nội dung đã chỉnh lý trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp đổi, cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 18/ĐK ban hành kèm theo Thông
tư này và gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường…
Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 5
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành như sau: Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn; Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo
22
đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai; Nội dung
thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được
cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.
Theo Khoản 2 điều 6 thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về trách nhiệm
chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau: Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực
hiện các công việc sau: Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ
địa chính, sổ mục kê đất đai; Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa
chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này; Cung cấp bản sao bản đồ
địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.
Đối với những địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cụ thể quy định tại khoản 4 điều 6 thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
(sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) chủ trì tổ chức việc
lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện
cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
2 Điều này đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.[4]
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ phục vụ người sử dụng đất
(1) Chuyển nhượng, tặng thừa kế quyền sử dụng đất; Thực hiện đăng ký giao
dịch bảo đảm khác bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật
Theo Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Quyền sử dụng là quyền khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản”. Và chủ thể có quyền sử dụng đối
với tài sản bao gồm chủ sở hữu và người không phải là chủ sở hữu. Theo đó, Nhà
nước là chủ sở hữu đất có quyền sử dụng đối với đất, hoặc người không phải là chủ
sở hữu chỉ được sử dụng đất theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhưng phải theo quy
định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục quy
23
định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với
quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.
Theo Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Người sử dụng đất được
thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Mặt khác, theo Điều 167, Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể người sử dụng đất có
quyền “chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất” [22].
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: Có Giấy chứng nhận, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1
Điều 168 của Luật này. Theo Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định Hình
thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản
quy định tại điểm b khoản này. Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đến Văn phòng
công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất để yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
+ Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có đất). Hồ
sơ bao gồm: Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính); Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
(02 bản chính); Hợp đồng mua bán đã công chứng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
+ Bước 3, Thực hiện thủ tục sang tên. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị đăng ký
biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc
bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay; Hợp đồng chuyển
nhượng (02 bản có công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Bước 4: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận sổ đỏ.
(2) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký đất đai lần đầu
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu: Theo Luật Đất đai 2013,
24
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được cấp cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp và có một trong 07 loại giấy tờ như:
Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tạm thời được cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính
trước ngày 15/10/1993[22].
Trình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Hiện nay, thủ tục cấp Sổ
đỏ được thực hiện theo Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn
của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT[9]. Theo đó, Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm Đơn
đăng ký; một trong các loại giấy tờ nêu trên; báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử
dụng đất; Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Đăng ký đất đai lần đầu: Đăng ký đất đai lần đầu là việc thực hiện đăng
ký quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nhưng chưa đăng ký, chưa được
cấp một loại Giấy chứng nhận nào.
Trình tự thực hiện đăng ký đất đai lần đầu là người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả theo quy định của Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh. Cơ quan có thẩm
quyền sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Thành phần hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất; Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên
quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Thời hạn giải quyết là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.
(3) Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các
trường hợp sau: Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy
25
chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng
nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: Kiểm
tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; Lập hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…. Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất được quy định như sau:
+ Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; Bản gốc Giấy
chứng nhận đã cấp; Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Văn phòng đăng ký
đất đai; Thời gian thực hiện thủ tục không quá 10 ngày.
+ Hồ sơ đăng ký biến động QSD đất gồm có: Đơn đăng ký biến động đất đai
(theo mẫu); Hợp đồng tặng cho QSD đất (đã được công chứng/chứng thực) hoặc
văn bản thỏa thuận (đã được công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản
chính); Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước của hai vợ chồng.
(4) Đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp
bằng quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo
đảm và Điều 26 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT về đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hồ sơ xóa đăng ký thế chấp
gồm: Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo Mẫu số 03/XĐK; Văn bản đồng ý xóa
đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp Đơn yêu cầu chỉ có chữ
ký của bên thế chấp[1].
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giải chấp: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
hồ sơ là văn đăng ký đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một
cửa. Cơ quan có thẩm quyền xóa thế chấp là Văn phòng đăng ký đất đai và Chi
nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
đăng ký và trả kết quả trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15
giờ thì hoàn thành việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp
theo.Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá
26
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
Trình tự giải quyết:
+ Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký
+ Bước 2, Tiếp nhận hồ sơ đăng ký: Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, cán
bộ tiếp nhận cấp cho người yêu cầu đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả; và vào Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
+ Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai
kiểm tra hồ sơ yêu cầu đăng ký.
+ Bước 4: Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định tại Khoản 1
Điều 11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này thì Văn
phòng đăng ký đất đai từ chối đăng ký bằng văn bản và chuyển hồ sơ đăng ký, văn
bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ sơ đăng ký và hướng
dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định. Trường hợp xóa đăng ký mà
không có căn cứ từ chối đăng ký thì trong thời hạn đăng ký, Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện các công việc sau: Ghi nội dung xóa đăng ký và thời Điểm đăng ký
theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau khi ghi vào Sổ địa chính và Giấy chứng
nhận, thì ghi nội dung xóa đăng ký và thời Điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng,
năm) tại Mục “Chứng nhận của cơ quan đăng ký” trên Đơn yêu cầu đăng ký.
+ Bước 5, Trả kết quả đăng ký: Văn phòng đăng ký đất đai trả lại cho người
yêu cầu đăng ký 01 bản chính các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu đăng ký có chứng
nhận của Văn phòng đăng ký đất đai; Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp có
chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai; Giấy chứng nhận có ghi nội dung đăng
ký thế chấp, nội dung đăng ký thay đổi. Theo Điều 19 TTLT 09/2016/TT-BTP-
BTNMT quy định hồ sơ đăng ký thế chấp cụ thể như sau: Đơn yêu cầu đăng ký thế
chấp theo Mẫu số 01/ĐKTC; Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công
chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định; Giấy chứng nhận.
(5) Một số nội dung khác: Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật; Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; Thực
hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
27
sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ
hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy
định của pháp luật; thu ngân sách Nhà nước qua công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; công tác giải quyết khiếu nại tố cáo.
1.4. Các văn bản pháp lý của thành phố Hải Phòng về đăng ký đất đai
trong những năm gần đây
1.4.1.Cơ sở pháp lý của Nhà nước
1.4.1.1. Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai năm 1993
Theo Luật Đất đai 1993 (được sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2001), ĐKĐĐ,
lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng SDĐ, thống kê, kiểm kê đất, cấp
GCNQSDĐ tiếp tục được quy định là một trong những nội dung quản lý nhà nước
đối với đất đai (Điều 13) với các quy định cụ thể về sổ địa chính (Điều 34), về
thống kê, kiểm kê đất đai (Điều 35), về việc cấp GCNQSDĐ (Điều 36). Trong giai
đoạn này, hoạt động ĐKĐĐ được thực hiện theo các văn bản như Nghị định số 73-
CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế
SDĐ nông nghiệp, Thông tư liên bộ số 92- TT/LB ngày 10/11/1993 của Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tổng cục Quản lý ruộng đất
hướng dẫn thi hành Nghị định số 73- CP, Nghị định số 60-CP ngày 05/7/1994 của
Chính phủ về quyền sở hữu nhà và QSDĐ ở tại đô thị, Thông tư số 70-TC/TCT
ngày 18/8/1994 hướng dẫn thực hiện các khoản thu ngân sách đối với việc cấp GCN
quyền sở hữu nhà và QSDĐ ở tại đô thị.
1.4.1.2.Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 đến năm 2013
Để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước, Luật Đất đai 2003 được
ban hành, trong đó đăng ký QSDĐ, lập và quản lý HSĐC, cấp GCNQSDĐ tiếp tục
được quy định là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Điều 6) và
chỉ rõ đăng ký QSDĐ là việc ghi nhận QSDĐ hợp pháp đối với một thửa đất xác
định vào HSĐC nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người SDĐ (Điều 4); đồng
thời Luật cũng đã dành hẳn một mục(Mục 5) với 8 Điều (từ Điều 46 đến Điều 53)
quy định về đăng ký QSDĐ, lập và quản lý HSĐC, cấp GCNQSDĐ, thống kê, kiểm
kê đất đai. Để hướng dẫn các địa phương thực hiện, ngày 01/11/2004 Bộ TN&MT
28
đã ban hành nhiều văn bản có liên quan như Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT
quy định về GCNQSDĐ, Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng SDĐ, Thông tư số
29/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC; ngoài ra, còn
có một số văn bản khác như Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của
Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.
1.4.1.3.Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013 đến nay
- Luật Đất đai 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành luật đất đai; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định
83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm và Điều 26 Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thì hồ sơ xóa đăng ký thế chấp.
-Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên môi trường quy định về
việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Thông tư liên
tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC của Bộ tài nguyên môi trường, Bộ nội
vụ, Bộ tài chính ngày 04 tháng 04 năm 2015 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực
thuộc Sở tài nguyên môi trường; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên
môi trường quy định về trách nhiệm đăng ký đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính của
Văn phòng quản lý đất đai; Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
1.4.2.Các văn bản pháp lý của thành phố Hải Phòng trong việc thực hiện
đăng ký đất đai
- Công văn số 726/VPĐKĐĐ-ĐKTK ngày 8 tháng 12 năm 2016 của Văn
phòng Đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng; Kế hoạch số
1481/KH-BCĐ ngày 03/3/2015 về việc Bàn giao Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện về Văn phòng
29
Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND thành
phố Hải Phòng về việc xác định nguồn gốc đất đai khi nhà nước thu hồi đất.
1.4.3.Khái quát tình hình thực hiện đăng ký đất đai của thành phố Hải
Phòng trong những năm gần đây
Toàn bộ các hộ dân trên địa bàn đã triển khai thực hiện việc kê khai, đăng ký
sử dụng đất. Đồng thời, thực hiện Nghị định 64/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết
định số 03/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân về việc giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp; cơ bản các hộ dân được giao đất đã được cấp
giấy chứng nhận, một số ít chưa được cấp, chủ yếu do nằm trong khu vực quy
hoạch thực hiện dự án đầu tư. [28]
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở được thực hiện
theo quy trình cải cách thủ tục hành chính; thực hiện chỉnh lý hồ sơ quản lý, đăng
ký quyền sử dụng đất đảm bảo theo quy định. Công tác cập nhật hồ sơ địa chính đã
và đang tiến hành cập nhật thường xuyên. Nhưng do cơ sở vật chất còn thiếu thốn
nên việc lưu trữ hồ sơ dưới dạng số chưa được thực hiện, dẫn đến việc quản lý hồ
sơ còn khó khăn, chưa đảm bảo chuẩn theo quy định.
Việc quản lý phôi Giấy chứng nhận đã được quản lý, cung cấp cho cán bộ in
ấn một cách chặt chẽ, khoa học. Những trường hợp in sai, in hỏng đều được vào sổ
theo dõi để dễ quản lý và báo cáo. [29]
Về việc cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin đất đai: Do hệ thống cơ sở vật chất của Chi nhánh và hệ
thống thông tin đất đai vẫn chưa được trang bị đầy đủ cho nên việc cập nhật chỉnh
lý, đồng bộ hóa khai thác dữ liệu đất đai chưa được thực hiện theo quy định.
Đối với việc chỉnh lý bản đồ địa chính và trích lục bản đồ địa chính được
thường xuyên thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện thu lệ phí theo thông báo số 15/TB-VPĐK ngày 18/5/2015 của Văn
phòng đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường. Việc thu và nộp lệ phí được
30
thực hiện đảm bảo đúng và đủ đối với từng loại hồ sơ theo quy định.[28]
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước trong công tác đăng ký
đất đai và bài học kinh nghiệm cho thành phố Hải Phòng
1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.5.1.1.Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Có nhiều cơ chế đặc thù trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật. Đồng thời, UBND tỉnh thường xuyên khảo sát mức độ hài lòng người dân và
sự đồng thuận về mặt xã hội với các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa
bàn. Bên cạnh đó, Tổ chức rà soát và triển khai cấp giấy chứng nhận cho các tổ
chức sự nghiệp và đưa ra ý kiến chỉ đạo, gửi văn bản tới các huyện, thị cấp đổi giấy
chứng nhận QSDĐ đồng loạt cho các hộ gia đình cá nhận sau khi đo đạc lại Bàn đồ
địa chính mới.
Văn phòng đăng ký đất đai tập trung triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức; thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm;
thống kê và kiểm kê đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai triển khai thực hiện việc
hoàn thiện hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động cho một số xã đã cấp giấy chứng
nhận; tiếp nhận và quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính. Văn phòng đăng ký đất đai cấp
tỉnh đã tham gia hỗ trợ cho các cấp huyện, xã tổ chức việc đăng ký cấp, cấp đổi giấy
chứng nhận ở một số xã theo hình thức đồng loạt. [14]
Hoạt động đăng ký đất đai có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất;
thường xuyên kiểm soát, phát hiện những sai sót để điều chỉnh, hướng dẫn các Chi
nhánh; Thực hiện cải cách hành chính phải gắn liền với hoạt động của VPĐKĐĐ;
thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, thúc đẩy tiến độ cấp GCNQSDĐ kịp thời đảm bảo
quyền và nghĩa vụ cho người sử dụng đất trong sử dụng đất.
1.5.1.2.Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Cập nhật số liệu một cách kịp thời đáp ứng yêu cầu Chính phủ điện tử đảm
bảo các thông tin của thửa đất được cập nhật và việc cung cấp thông tin cho thị
trường, nhất là đối với thị trường bất động sản. Đồng thời, đầu tư trang thiết bị đủ
mạnh kết hợp với việc đào tạo nguồn nhân lực và có cơ chế cụ thể, tạo điều kiện để
mô hình này hoạt động (có tính độc lập tương đối) trong quá trình thực hiện chức
31
năng, nhiệm vụ của văn phòng đăng ký đất đai.
Xây dựng một hệ thống đăng ký đất đai hoàn chỉnh, thuận tiện và an toàn;
Có chính sách hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai; Duy trì một hệ thống thông tin
đất đai đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác về đất đai.
Thực hiện chủ trương giảm đầu mối các cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao
dịch về bất động sản, từ đó dẫn đến việc giảm số lượng các nhân viên làm công tác
đăng ký, giảm chi phí hoạt động, tiết kiệm được ngân sách nhà nước; chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra được thực hiện thường xuyên, thống nhất, kịp thời, khắc phục được
những khó khăn, vướng mắc trên thực tế. [15]
Cập nhật, chỉnh lý biến động, hoàn thiện hồ sơ địa chính đang quản lý ở hầu
hết các Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh được quan tâm thực hiện; các thông
báo cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; việc kiểm tra, hướng dẫn cấp
xã trong việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được các văn phòng đăng ký đất đai
chi nhánh (cấp huyện) quan tâm thực hiện.
Việc tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình cá
nhân đã chủ động giải quyết riêng lẻ theo yêu cầu của một số trường hợp mà chưa
chủ động tổ chức làm đồng loạt cho từng xã nên tiến độ cấp giấy chứng nhận nhanh
hơn.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho quận Kiến An,thành phố Hải Phòng
Hoàn thiện các giấy tờ liên quan đến việc đăng ký biến động đối với đất
được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp
nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật
Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý
hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. Rà soát kiểm tra bản trích đo
địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; Thực hiện
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Thường xuyên khảo sát mức độ hài lòng người dân và sự đồng thuận về mặt
xã hội với các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; quản lý, điều hành tập trung,
32
thống nhất. Chất lượng thực hiện giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
được nâng cao, bảo đảm sự thống nhất.
Xây dựng một hệ thống đăng ký đất đai hoàn chỉnh, thuận tiện và an toàn;
Có chính sách hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai; Duy trì một hệ thống thông tin
đất đai đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác về đất đai; Thực hiện
chủ trương giảm đầu mối các cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch về bất động
sản, từ đó dẫn đến việc giảm số lượng các nhân viên làm công tác đăng ký, giảm chi
33
phí hoạt động, tiết kiệm được ngân sách nhà nước.
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1 Giới thiệu về quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
2.1.1. Vị trí địa lý
Kiến An là cửa ngõ phía Tây Nam, cách trung tâm thành phố Hải Phòng
khoảng 10 km, nằm ở vị trí đầu mối giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng
không, nối quận Kiến An với trung tâm thành phố Hải Phòng, quận Đồ Sơn, huyện
Cát Bà, vịnh Hạ Long về phía biển; nối Kiến An với huyện An Lão, huyện Vĩnh
Bảo trong tuyến du lịch sinh thái ‘‘Du khảo đồng quê’’.
Quận Kiến An gồm 10 đơn vị hành chính cấp phường như Bắc Sơn, Trần
Thành Ngọ, Nam Sơn, Ngọc Sơn, Văn Đẩu, Tràng Minh, Phù Liễn, Đồng Hòa, Quán
Trữ và Lãm Hà. Quận Kiến An có địa giới hành chính tiếp giáp với các quận: Lê
Chân, Dương Kinh và các huyện: An Dương, An Lão và Kiến Thụy; Tổng diện tích
tự nhiên toàn quận là: 2.962,73 ha. Quận Kiến An có vị trí hết sức thuận lợi, được
bao bọc bởi hai con sông là sông Lạch Tray và sông Đa Độ, tạo ra một hệ thống
giao thông thuận lợi cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa. Đặc biệt sông Đa Độ là
nguồn cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt, sản xuất của một số huyện và các quận nội
thành.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ đơn vị hành chính quận Kiến An, TP. Hải Phòng
34
(Nguồn: UBND quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, năm 2018)
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội
(1) Đặc điểm tự nhiên
- Nhiệt độ: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông lạnh
và khô, nhiệt độ trung bình là 20,3°C; từ tháng 4 đến tháng 10 là khí hậu của mùa
hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5°C. Nhiệt
độ trung bình trong năm 23,9°C, tháng nóng nhất (tháng 6,7) nhiệt độ có thể lên đến
44°C và tháng lạnh nhất (tháng 1,2) nhiệt độ có thể xuống dưới 5°C.
- Mưa: Lượng mưa trung bình từ 1.600 – 1.800 mm/năm; Số ngày mưa trong
năm: 117 ngày; Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng mưa lớn nhất là tháng 8
với lượng mưa khoảng 352mm.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình vào khoảng 80 – 85%, cao nhất vào tháng 7, 8
và tháng 9; thấp nhất là tháng 1 và tháng 12.
- Tài nguyên nước: Hiện nay trên địa bàn quận Kiến An có nguồn nước
ngầm dưới chân núi Cựu Viên. Chất lượng nguồn nước tốt, hiện đang được khai
thác phục vụ cho Nhà máy Bia Hải Phòng và một số doanh nghiệp nước đóng chai.
- Tài nguyên rừng: Quận Kiến An có nguồn tài nguyên rừng rất đa dạng được
đặc trưng bởi vùng núi khu vực đồi Thiên Văn, núi Cựu Viên, núi Cột Cờ và núi
Đấu. Thực vật chủ yếu ở đây là cây thông được trồng vào đầu những năm 80 đã phủ
kín đồi núi tạo ra một cảnh quan đẹp, hệ thực vật ở lớp phủ mặt đất thấp hơn gồm
các loài thực vật hoang giống như hệ thực vật gò đồi và hệ thực vật vùng triều Hải
Phòng.
(2) Kinh tế xã hội
- Lĩnh vực thu ngân sách quận được giao tăng thu ngoài quốc doanh 35,6%
so với năm 2018 ( giao 93 tỷ đồng năm 2018 thu ngân sách quận là 68,56 tỷ đồng),
trong khi đó doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu, sản phẩm có sức cạnh tranh thấp và số lượng
doanh nghiệp trên địa bàn quận không tăng, bên cạnh đó lệ phí trước bạ quận được
giao 96 tỷ đồng, trong khi nguồn thu tại chỗ của quận chỉ đạt khoảng 19% tương
35
đương 18 tỷ đồng. Lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng là nhiệm vụ trọng tâm
của quận, tuy diện tích thu hồi đất không lớn, song nguồn gốc tại khu vực thu hồi
đất rất phức tạp, đòi hỏi phải mất thời gian thẩm tra xác minh, giải quyết kiến nghị.
Song được sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy - HĐND - UBND , sự hỗ trợ giúp đỡ
của các Sở, ngành; sự chủ động, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ của Quận ủy - HĐND - UBND quận, cùng sự quyết tâm của các phòng,
ban, ngành, UBND 10 phường và toàn thể nhân dân năm 2017 kinh tế - xã hội quận
tiếp tục có bước phát triển tiến bộ so với cùng kỳ:
- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: do quận quản lý (theo
giá so sánh 2010) ước thực hiện 408 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 9% so cùng
kỳ; Tổng mức bán lẻ hàng hóa: thực hiê pn 4.088 tỷ đồng, đạt 100,4% kế hoạch, tăng
19,5% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước thực hiện 717,9 tỷ
đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 19,5% so cùng kỳ.
- Sản xuất nông nghiệp: giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (theo giá so sánh
2010) thực hiện 112,32 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch, tăng 1,8% so cùng kỳ; Sản
xuất công nghiê pp: duy trì tốc đô p tăng trưởng, thương mại -dịch vụ đảm bảo
cung - cầu ổn định. Thu ngân sách tăng 21% so cùng kỳ, một số sắc thuế đạt và
vượt chỉ tiêu đề ra. Giải quyết nợ xây dựng cơ bản có nhiều cố gắng. Chi ngân sách
đáp ứng các nhiệm vụ đột xuất và thường xuyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
quận.
- Tổng thu ngân sách nhà nước: ước thực hiện 547,38 đạt 108% kế hoạch,
tăng 21 % so với cùng kỳ, trong đó thu do thuế và tài chính đảm nhiệm 294,4 tỷ
đồng đạt 100% kế hoạch, tăng 23% so cùng kỳ.[29]
Dân số của Quận và dân số trong tuổi lao động trong các năm qua tương đối
ổn định, đảm bảo nguồn lực cho quá trình phát triển, công nghiệp hóa và hiện đại
hóa tại địa phương.
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và ảnh hưởng
đến hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng
36
Vị trí địa lý thuận lợi và đặc trưng riêng biệt tạo điều kiện cho quận Kiến An
phát triển với những bước đột phá mạnh mẽ. Có quỹ đất phát triển đô thị lớn (khu
vực phường Đồng Hòa, Văn Đẩu, Tràng Minh, Phù Liễn, Nam Sơn do diện tích đất
nông nghiệp còn nhiều). Môi trường không khí nhìn chung hiện nay tương đối tốt,
chỉ có tiếng ồn và khói bụi tại một số khu vực như đường giao thông tại thời điểm
giờ cao điểm là vượt quá GHCP. Chất lượng nước ngầm tốt; Chất lượng nước mặt
nhìn chung khá tốt, tại một số khu vực dân cư đông và khu làng nghề là mẫu nước
mặt bị ô nhiễm chỉ tiêu TSS, BOD. Nhìn chung về môi trường trên đị bàn quận
Kiến An chưa đến mức báo động. Tuy nhiên với tốc độ đô thị hóa như giai đoạn
hiện nay, việc thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng,
sản xuất các nghề truyền thống … yêu cầu đặt ra là Quận phải có các biện pháp bảo
vệ môi trường. Nếu không có việc quản lý chặt chẽ, thiếu đồng bộ không có quy
hoạch sẽ không tránh khỏi nguy cơ bùng nổ về vấn đề ô nhiễm môi trường.[28]
Vị trí địa lý thuận lợi và đặc trưng riêng biệt tạo điều kiện cho quận Kiến An
phát triển với những bước đột phá mạnh mẽ. ; Có quỹ đất phát triển đô thị lớn (khu
vực phường Đồng Hòa, Văn Đẩu, Tràng Minh, Phù Liễn, Nam Sơn do diện tích đất
nông nghiệp còn nhiều). Kinh tế của quận tiếp tục ổn định và phát triển khá toàn diện,
duy trì tốc độ tăng trưởng ở những ngành, lĩnh vực trọng yếu như sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng (tăng tỷ trọng thương mại, dịch vụ
và du lịch); thu ngân sách hàng năm đều đạt hoặc vượt chỉ tiêu giao. Công tác quản
lý quy hoạch, trật tự xây dựng đô thị, trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường,
thực hiện nếp sống văn minh đô thị có chuyển biến tích cực. Thu hút các nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn quận tiếp tục tăng, có hiệu quả, diện mạo đô thị
quận từng bước đổi mới. Các chương trình về văn hóa - xã hội trọng điểm được tập
trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng bộ, đạt kết quả tốt. Chính những sự biến
động của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng đến số lượng hồ sơ đăng ký đất đai,
chuyển nhượng thừa kế, mua bán đất đai ngày càng gia tăng. Đây chính là những
tiền đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh Văn phòng quản lý đất
37
đai.[28]
2.2 Khái quát chung về Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng
2.2.1. Căn cứ pháp lý, chức năng nhiệm vụ
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An được thành lập theo
Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 về việc thành lập Văn phòng
Đăng ký đất đai, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Ngày 10/3/2015, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An chính thức đi vào hoạt động theo
Kế hoạch số 1481/KH-BCĐ ngày 03/3/2015 về việc Bàn giao Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện về Văn
phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời trực tiếp
quản lý và lưu trữ các hồ sơ đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân kể từ ngày
11/3/2015.[23]
Chức năng: Văn phòng có chức năng đăng ký cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về SDĐ, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý HSĐC theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá QSDĐ,
phục vụ phát triển kinh tế xã hội và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển
nhượng QSDĐ; phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên
đất; đấu giá QSDĐ; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã
nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi
thường, GPMB.
Nhiệm vụ: Thực hiện các thủ tục về cấp GCN trên địa bàn đối với hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật; Đăng ký QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Lưu trữ,
quản lý và chỉnh lý toàn bộ HSĐC và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính đối với tất
38
cả các thửa đất trên địa bàn; gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng
ĐKĐĐ của tỉnh và UBND cấp xã để chỉnh lý HSĐC đối với những trường hợp
thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý HSĐC.
2.2.2.Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực
Chi nhánh Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng là cơ quan
trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu sự
quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai và thực hiện chế độ hạch toàn phụ
thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định. Về phân công nhiệm vụ: Chi nhánh
thực hiện theo thông báo số 01/TB-CNVPĐKĐĐ ngày 14/2/2016 “Về việc phân
công nhiệm vụ của viên chức và người lao động Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai quận Kiến An”, phân công cụ thể nhiệm vụ từng người, cơ cấu tổ chức bộ máy
cụ thể như sau:
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng,2019)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy
Giám đốc: Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn như sau; Ký ban
hành các văn bản, báo cáo và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao theo quy định hiện hành; Ký phê duyệt hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
39
nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại và hồ sơ đăng ký biến động.
Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo, điều hành một số
nhiệm vụ của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An theo sự phân công
của Giám đốc Chi nhánh; Ký phê duyệt hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật đối với hộ gia đình, cá nhân. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh
và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
Các bộ phận chuyên môn: Có chức năng nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc các công
việc theo đúng thẩm quyền nhiệm vụ của mình.
Hiện tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An có 12 đồng
chí, gồm: 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc, 02 viên chức và 08 lao động hợp đồng
thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính - Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.[23]
Bảng 2.1: Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực
Số lượng Tỉ lệ STT Trình độ đào tạo (người) (%)
1 Trên đại học 4 33.33
2 Đại học 8 66.67
3 Cao đẳng 0 -
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 2019)
Tổng cộng 12 100.0
Nhận xét: Qua bảng 2.1 ta thấy, Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực không
nhiều (có 12 cán bộ lãnh đạo, viên chức và người lao động hợp đồng) nhưng đã đảm
bảo đúng yêu cầu công việc và sự chỉ đạo của UBND thành phố trong việc sắp xếp
bộ máy, tinh giản biên chế nhằm nâng cao năng suất lao động của Chi nhánh. Trong
số cán bộ này thì cán bộ có trình độ đại học chiếm số lượng lớn nhất (chiếm 66.67
40
% tổng số nhân lực hiện có); tiếp đến là trên đại học; không có cán bộ có trình độ
cao đẳng. Trình độ cán bộ được đảm bảo như vậy là do yêu cầu công việc phức tạp,
Chi nhánh chỉ tuyển có cán bộ có trình độ đại học trở lên và số lượng cán bộ có
trình độ sau đại học khá cao là do sự nỗ lực cố gắng cũng như động viên của các
cấp lãnh đạo, cán bộ này không ngừng học tập nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của công việc.
2.2.3. Cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị
- Về cơ sở vật chất: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng có 02 phòng làm việc (trong đó: 01 phòng làm việc của Giám
đốc, 01 phòng làm việc chung).
- Về trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn: Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng hiện có 08 máy tính đang được
sử dụng; 02 máy in A4 và 01 máy in A3 được sử dụng phục vụ cho công tác chuyên
môn.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
2.3.1 Đánh giá chức năng, nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai, chỉnh lý
thống nhất hồ sơ địa chính
(1) Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Diện tích đất được kiểm kê, đo đạc
(Đơn vị tính: ha)
So với năm 2016 Diện tích Diện tích Tăng (+) năm TT Mục đích sử dụng Mã năm giảm (-) 2018 2016
Tổng diện tích đất của ĐVHC 2962.73 2952.15 10.58
41
1176.52 1137,74 38.78 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP
So với năm 2016 Diện tích Diện tích Tăng (+) TT Mục đích sử dụng Mã năm năm giảm (-) 2018 2016
786.65 784.28 2.37 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN
163.73 147.16 16.57 1.2 Đất lâm nghiệp LNP
205.36 186.67 18.69 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS
1.4 Đất làm muối LMU
20.78 19.63 1.15 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH
1747.46 1796.83 -49.37 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN
598.05 581.38 16.67 2.1 Đất ở OCT
973.97 1003.17 -29.20 2.2 Đất chuyên dùng CDG
9.00 8.36 0.64 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON
3.41 1.72 1.69 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà 30.54 23.87 6.67 2.5 tang lễ, nhà hỏa táng NTD
130.78 144.16 -13.38 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON
1.20 21.92 -20.72 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
0.52 12.25 -11.73 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng,2019)
38.75 17.58 21.18 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD
Nhận xét: Qua bảng 2.2 ta thấy, tổng diện tích đất tự nhiên quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng năm 2018 là 2962,73 ha, tăng 10,58 ha so với năm 2016.
Nguyên nhân tăng do phương pháp kiểm kê năm 2018 khác những năm trước đây,
số liệu được kết xuất từ bản đồ khoanh đất nên có tính chính xác cao hơn, cụ thể
như sau:
- Đất trồng lúa năm 2018 có 757,57 ha, giảm 2,34 ha so với năm 2016. Trong
42
đó, Giảm 1,69 ha sang đất trồng cây hàng năm khác; 0,52 ha sang đất nuôi trồng
thủy sản; 11,37 ha sang đất ở đô thị; 7,95 ha sang đất xây dựng công trình sự
nghiệp; 3,57 ha sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; 5,24 ha sang đất sử
dụng vào mục đích công cộng; 0,08 ha sang đất tín ngưỡng; bỏ hoang 3,34 ha và
giảm khác 29,08 ha. Đồng thời đất trồng lúa cũng tăng trong kỳ là 60,52 ha do sai
số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê.
- Đất trồng cây hàng năm khác năm 2018 có 28,69 ha, tăng 24,42 ha so với năm
2016. Trong đó, Phần giảm 0,03 ha do chuyển sang đất sử dụng cho mục đích công
cộng; Phần tăng 1,69 ha do chuyển từ đất lúa, 4,0 ha từ đất nuôi trồng thủy sản và
18,76 ha do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê.
- Đất trồng cây lâu năm năm 2018 có 0,37 ha, giảm 19,73 ha so với năm
2016 do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Đất rừng phòng hộ năm
2015 có 163,73 ha, tăng 16,57 ha so với năm 2010. Trong đó, Phần tăng 24,0 ha do
sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Phần giảm 1,24 ha chuyển sang đất
quốc phòng; 0,02 ha sang đất tôn giáo và 6,17 ha do sai số giữa hai phương pháp
của hai kỳ kiểm kê.
- Đất nuôi trồng thủy sản năm 2018 có 205,36 ha; tăng 18,69 ha so với năm
2016. Trong đó, Phần giảm bao gồm: 4,0 ha chuyển sang đất trồng cây hàng năm
khác; 4,16 ha chuyển sang đất ở đô thị; 0,16 ha chuyển sang đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp; 3,68 ha chuyển sang đất có mục đích công cộng; 1,66 ha để
hoang và 5,65 ha do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Phần tăng
0,52 ha chuyển từ đất lúa sang và 37,48 ha do sai số giữa hai phương pháp của hai
kỳ kiểm kê.
- Đất nông nghiệp khác năm 2018 có 20,78 ha, tăng 1,15 ha so với năm
2016. Trong đó, Phần giảm 9,96 ha do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm
kê; Phần tăng 11,11 ha do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Đất ở
đô thị năm 2018 có 598,05 ha, tăng 16,67 ha so với năm 2016. Trong đó, Phần giảm
bao gồm: 1,62 ha chuyển sang đất có mục đích công cộng; 0,02 ha chuyển sang đất
tôn giáo; 0,1 ha chuyển sang đất tín ngưỡng và 26,08 ha giảm do sai số giữa hai
phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Phần tăng 11,37 ha chuyển từ đất lúa; 4,16 ha từ
43
đất nuôi trồng thủy sản; 5,01 ha từ đất quốc phòng; 0,32 ha từ đất xây dựng công
trình sự nghiệp; 2,26 ha từ đất sản xuất phi nông nghiệp; 0,37 ha từ đất bằng chưa
sử dụng và 21,0 ha tăng do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp năm 2018 có 96,67 ha, giảm 20,04 ha so
với năm 2016. Trong đó, Phần giảm 0,32 ha do chuyển sang đất ở đô thị; 0,12 ha
chuyển sang đất xây dựng công trình công cộng và 28,7 ha giảm do sai số giữa hai
phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Phần tăng 7,95 ha chuyển từ đất lúa và 1,15 ha do
sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp năm 2018 có 163,79 ha, tăng
41,47ha so với năm 2016. Trong đó, Phần giảm 2,26 ha do chuyển sang đất ở đô thị
và 1,94 ha giảm do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Phần tăng 3,57
ha chuyển từ đất lúa; 0,16 ha chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản và 41,94 ha do sai
số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê.
(2) Chỉnh lý hồ sơ bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính
Được sự quan tâm của UBND thành phố, sự chỉ đạo giám sát sát sao của Sở
Tài nguyên & Môi trường, theo dự án xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, năm 1997-
2000, tất cả các phường trên địa bàn quận được đo đạc lại đến từng thửa đất, chủ
SDĐ, thay thế bản đồ giải thửa đo vẽ dạng giấy năm 1986. Hiện nay trên toàn Quận
có 261 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500; 145 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000. Công
tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ hiện trạng SDĐ được triển khai tốt, cơ bản đáp ứng
được mục tiêu của ngành, đúng quy định của Luật đất đai. Công tác đo đạc bản đồ,
lập HSĐC ở các xã(phường) về cơ bản đã hoàn thành, cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Tổng các loại bản đồ địa chính tại UBND quận
Bản đồ địa chính (tờ) Đơn vị hành chính STT (phường)
Tỷ lệ 1/500 Tỷ lệ 1/1000
56 36
44
1 2 3 Bắc Sơn Trần Thành Ngọ Nam Sơn 26
84
34 27
85
4 5 6 7 8 9 Ngọc Sơn Văn Đẩu Đồng Hòa Phù Liễn Tràng Minh Quán Trữ 29 29
10 Lãm Hà (được tách ra từ phường Quán Trữ năm 2007)
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng,2019)
Tổng: 406 (tờ BĐ) 261 145
Nhận xét: Qua bảng 2.3 ta thấy, Tổng các loại bản đồ địa chính tại UBND
quận được thống kê theo địa bàn các phường. Bản đồ địa chính được cụ thể theo
từng chủng loại như Bản đồ địa chính (Tỷ lệ 1/500; Tỷ lệ 1/1000). Số lượng bản đồ
có sự khác nhau giữa các loại và tương đối lớn. Số lượng bản đồ địa chính được
thống nhất giữa các đơn vị trên địa bàn, có mẫu chung của Bộ TNMT. Để có sự
thống nhất chính xác này là do cán bộ địa chính các phường thường xuyên cập nhật
45
sổ sách ghi chép một cách khoa học.
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả lập sổ sách địa chính
(ĐVT: Quyển)
Sổ
theo Đơn vị hành chính Sổ địa Sổ Sổ cấp dõi STT (xã, phường) chính mục kê GCN biến
động
3 Bắc Sơn 56 2 3 1
3 Trần Thành Ngọ 36 1 3 2
4 Nam Sơn 26 2 4 3
5 Văn Đẩu 34 2 5 4
19 Các đơn vị hành chính khác 254 8 17 5
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 2019)
34 406 15 32 Tổng
Nhận xét: Qua bảng 2.4 ta thấy, kết quả lập sổ sách địa chính được chi tiết
theo các nội dung như Sổ địa chính; Sổ mục kê; Sổ cấp GCN; Sổ theo dõi biến
động. Các sổ này sử dụng mẫu chung do Bộ TNMT ban hành, kèm theo các thông
tư hướng dẫn sử dụng. Số lượng sổ không lớn và khối lượng không giống nhau ở
các hình thức sổ. Sổ địa chính chiếm số lượng lớn nhất vì đây là mẫu sổ buộc phải
có và thống kê đất đai địa giới hành chính theo mức độ tăng dần của diện tích đất
đai sử dụng.
Trong giai đoạn 2016 -2018; Công tác đo đạc, lập và quản lý hồ sơ, sổ sách
địa chính được UBND quận thực hiện khá tốt. Đây là cơ sở quan trọng phục vụ
công tác quản lý đất đai, nhất là phục vụ công tác đăng ký, chỉnh lý biến động đất
đai; cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; công tác thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng như giải quyết các tranh chấp, khiếu
46
nại, khiếu kiện về đất đai.
Bảng 2.5: Kết quả đo đạc các khu đất năm 2018
Diện tích đo đạc sai Số lượng hồ sơ địa Khu vực hành chính lệch so với hồ sơ địa chính chỉnh lý TT (phường) chính năm 2016 (Hồ sơ) (ha)
Bắc Sơn 2.52 1 1
Trần Thành Ngọ 1.46 1 2
Nam Sơn 5.32 3 3
Văn Đẩu 1.28 2
4 Tổng 10.58
7 (Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)
Nhận xét: Qua bảng 2.5 ta thấy, Trong năm 2018 UBND quận tiến hành đo
đạc toàn bộ diện tích đất trên địa bàn với thiết bị công nghệ mới được Bộ TNMT
đầu tư, mới đưa về. Và phát hiện Diện tích đo đạc sai lệch so với hồ sơ địa chính
năm 2016 là 10.58 ha; và hồ sơ địa chính chỉnh sửa là 7 hồ sơ nằm ở các địa
phương Bắc Sơn; Trần Thành Ngọ; Nam Sơn; Văn Đẩu. Có sự sai lệch là do công
nghệ mới có sự chính xác cao hơn, diện tích thống kê được chi tiết cụ thể hơn
trước. Việc kiểm kê được ghi chép chi tiết tỉ mỉ theo sổ địa chính đã được quy định
với sự nỗ lực của cán bộ địa chính trong từng nội dung.
2.3.2. Đánh giá chức năng, nhiệm vụ phục vụ người sử dụng đất
2.3.2.1.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký đất đai lần đầu
Giai đoạn năm 2016 - 2018, sau khi tiến hành đo đạc lại bản đồ địa chính
của các xã, phường trên toàn địa bàn, Chi nhánh đã tiến hành rà soát cấp GCN theo
dự án tổng thể cấp GCN lần đầu đại trà. Cấp giấy chứng nhận lần đầu bao gồm
chứng nhận quyền sử dụng đất; chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (không
47
bao gồm thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết
(Đơn vị: Hồ sơ)
Số giấy Hồ sơ cấp Hồ sơ Tổng số hồ CNQSDĐ mới Giấy Thời điểm Đăng ký sơ tiếp được cấp chứng nhận biến động nhận lần đầu do tách thửa
Năm 2016 384 319 1020 1723
Năm 2017 584 741 1000 2325
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)
Năm 2018 582 864 1185 2631
Nhận xét: Qua bảng 2.6 ta thấy, Tổng số hồ sơ tiếp nhận có sự thay đổi qua
các năm: Năm 2016 là 1723 hồ sơ; năm 2017 là 2325 hồ sơ (tăng 602 hồ sơ so với
năm 2016); năm 2018 là 2631 hồ sơ (tăng 306 hồ sơ so với năm 2017). Số giấy
CNQSDĐ được cấp lần đầu và Hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận do tách thửa có sự
khác nhau, cụ thể như sau:
+ Số giấy CNQSDĐ được cấp lần đầu có sự biến động qua các năm: Năm
2016 là 384 hồ sơ; năm 2017 là 584 hồ sơ (tăng 200 hồ sơ so với năm 2016); năm
2018 là 582 hồ sơ (giảm 2 hồ sơ so với năm 2017). Đây là những giấy chứng nhận
QSDĐ do tách diện tích đất cũ; phục vụ cho công tác mua bán chuyển nhượng; thừa
kế trên những diện tích đất cũ.
+ Hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận do tách thửa tăng qua các năm: Năm 2016
là 319 hồ sơ; năm 2017 là 741 hồ sơ (tăng 422 hồ sơ so với năm 2016); năm 2018 là
864 hồ sơ (tăng 123 hồ sơ so với năm 2017). Hồ sơ tách thửa tăng là trong thời gian
này, giá đất trên địa bàn tăng nhanh nên nhiều hộ dân có diện tích đất lớn tiến hành
tách sổ nhằm bán, chuyển nhượng thu tiền phục vụ cho cuộc sống, kinh doanh của
48
mình.
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu
(Đơn vị: Hồ sơ)
Số giấy Số hồ sơ Tỉ lệ cấp STT Thời điểm CNQSDĐ được tiếp nhận (%) cấp lần đầu
1 Năm 2016 1.723 384 22,29
2 Năm 2017 2.325 584 25,12
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)
3 Năm 2018 2.631 582 22,12
Nhận xét: Qua bảng 2.7 ta thấy, kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu
được thực hiện với tỉ lệ không giống nhau qua các năm: Năm 2016 đạt 22,29%;
năm 2017 là 25,12%; năm 2018 là 22,12%. Số giấy CNQSDĐ được cấp lần đầu có
sự khác nhau qua các năm là do mức độ phức tạp của các phần đất yêu cầu tách
thửa cũng như điều kiện pháp lý khi tiến hành gặp phải nhiều khó khăn trong quá
trình người dân thực hiện nghĩa vụ tài chính nên tiến độ cấp thấp hơn so với yêu
cầu. Vì vậy, trong giai đoạn tới UBND quận cần tiến hành chỉ đạo cụ thể hơn nhằm
đảm bảo thời gian tiến độ cũng như quyền lợi của người dân khi tham gia đăng ký
49
đất đai.
Bảng 2.8: Tiến độ giải quyết thủ tục cấp GCN và đăng ký biến động
năm 2018
(Đơn vị: Hồ sơ)
Đã giải quyết Chưa giải Tổng số hồ sơ Tiêu chí Đúng hẹn chậm hơn so với quyết tiếp nhận quy định
0 46 Số lượng 1.446 1.400
0 3,18 Tỉ lệ ( %) 100 96,82
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng)
Nhận xét: Qua bảng 2.8 ta thấy, Tiến độ giải quyết thủ tục cấp GCN và đăng
ký biến động được thống kê theo mức độ đúng hẹn trong phiếu hẹn và giải quyết
chậm hơn so với quy định; Chưa giải quyết. Hầu hết các GCNQSDĐ đều được cấp
đúng hẹn, tuy nhiên có một số trường hợp trễ hẹn do yếu tố khách quan cũng như
mức độ phức tạp của hồ sơ yêu cầu đăng ký và không có trường hợp nào là không
thể giải quyết. Vì vậy, trong thời gian tới Giám đốc chi nhánh cần phải tìm hiểu
nguyên nhân các hồ sơ trễ hẹn từ đó có bước giải quyết kịp thời.
2.3.2.2.Chuyển nhượng, tặng thừa kế quyền sử dụng đất; Đăng ký biến động
và thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm khác bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
Về đăng ký giao dịch đảm bảo, chỉnh lý biến động: Đăng ký giao dịch
đảm bảo, chỉnh lý biến động sau cấp giấy chứng nhận có thể thực hiện đăng ký trên
giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới giấy chứng nhận. Thời gian thực hiện đăng ký
biến động là 10 ngày ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường
hợp đăng ký biến động mà liên quan đến việc cấp mới giấy chứng nhận thì thời gian
được công thêm không quá năm (05) ngày làm việc, cụ thể, Tại bộ phận một cửa của
UBND quận là 01 ngày; Tại Chi nhánh VPĐKĐĐ là 9 ngày; Tại Chi cục thuế: 03
50
ngày; Tại UBND quận: 02 ngày.
Bảng 2.9: Đăng ký giao dịch đảm bảo, chỉnh lý biến động
(Đơn vị: Hồ sơ)
Số hồ sơ Hồ sơ thay Hồ sơ Hồ sơ xóa đăng ký, đổi nội dung đăng ký đăng ký thế Thời điểm chỉnh lý đăng ký thế thế chấp chấp biến động chấp
1020 810 611 24 Năm 2016
1000 823 641 14 Năm 2017
1185 1095 813 17 Năm 2018
Chênh lệch (2017/2016) Chênh lệch (2018/2017) (-20) (+185) (+13) (+272) (+30) (+172) (-10) (+3) (Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)
Nhận xét: Qua bảng 2.9 ta thấy, Đăng ký giao dịch đảm bảo, chỉnh lý biến
động được cụ thể theo các nội dung như Số hồ sơ đăng ký, chỉnh lý biến động; Hồ
sơ đăng ký thế chấp; Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp; Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký
thế chấp. Trong đó, Số hồ sơ đăng ký, chỉnh lý biến động là lớn nhất, tiếp đến là Hồ
sơ đăng ký thế chấp và Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp, Hồ sơ thay đổi nội dung đăng
ký thế chấp. Khối lượng giao dịch này không giống nhau giữa các nội dung và thay
đổi qua các năm. Nguyên nhân, trong giai đoạn này nhiều hộ gia đình có nhu cầu
chuyển đổi nhà ở, tách thửa đất, lập trang trại nên cần nhiều vốn đầu tư nên khối
lượng công việc cũng biến động qua các năm.
Về hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ: Hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế
QSDĐ được xác định bao gồm: GCNQSDĐ (bản chính và bản sao); Hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ (02 bản chính và 02 bản sao); Biên bản kiểm tra hiện trạng
SDĐ, chỉnh lý bản đồ đối với trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất, kèm
theo hồ sơ kỹ thuật thửa đất (trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);
Sổ hộ khẩu nông nghiệp đối với những trường hợp nhận chuyển nhượng đất chuyên
trồng lúa nước; Giấy ủy quyền đối với trường hợp người chuyển nhượng ủy quyền
cho người khác theo quy định của pháp luật; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai
lệ phí trước bạ (theo mẫu), chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ liên quan đến
51
miễn, giảm thuế đối với trường hợp được miễn thuế. Như vậy có thể thấy, so với
quy định của pháp luật đất đai năm 2013, về thành phần hồ sơ chuyển nhượng trên
địa bàn có thêm biên bản kiểm tra hiện trạng và chỉnh lý bản đồ đối với những
trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất (kèm theo hồ sơ kỹ thuật thửa đất);
đối với trường hợp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước phải có sổ hộ khẩu làm
nông nghiệp và đơn xác nhận của UBND phường là đối tượng trực tiếp sản xuất
nông nghiệp tại địa phương. Trường hợp bên chuyển nhượng QSDĐ chưa có
GCNQSDĐ mà chỉ có một trong các giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 sẽ thực hiện thủ tục cấp GCN cho bên
chuyển nhượng QSDĐ, sau đó mới thực hiện thủ tục chuyển nhượng QSDĐ hoặc
cấp GCN cho bên nhận chuyển QSDĐ theo quy trình giải quyết hồ sơ cấp mới GCN
của Quận.
Sơ đồ 2.2: Quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng)
Nhận xét: Qua sơ đồ 2.2 ta thấy, Quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng
QSDĐ được thực hiện rõ trong các khâu cũng như chức năng nhiệm vụ của các đơn
vị phòng ban. Các nội dung giải quyết hồ sơ có tính chất hai chiều; có các khâu phố
hợp rất rõ ràng cụ thể. Từ quy trình giải quyết này người dân có thể biết tuân theo
52
đúng lộ trình, tránh việc giải quyết công việc chồng chéo cũng như phải mất thời
gian giải thích cho người dân hiểu, giảm thiểu mức độ thấp nhất tiếp công dân tại
các cơ quan.
Bảng 2.10: Thời gian, quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng,
thừa kế
Thời gian Trách nhiệm Quy trình thực hiện thực hiện
0,5 ngày Cán bộ tiếp nhận hồ sơ 1. Tiếp nhận Hồ sơ giấy tờ hợp lệ
2. Xem xét, Duyệt hồ sơ, chuyển cơ
Chi nhánh VPĐKĐĐ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài 05 ngày
chính
3. Xác định nghĩa vụ tài chính của 03 ngày Chi cục Thuế người SDĐ
04 ngày Chi nhánh VPĐKĐĐ 4. Duyệt hồ sơ, in vẽ GCN
02 ngày Lãnh đạo UBND quận
5. Ký duyệt 6. Cập nhật, chỉnh lý HSĐC, cơ sở
Bộ phận tiếp nhận dữ liệu địa chính vào sổ và trao 0,5 ngày
GCN cho người SDĐ
Tổng số ngày giải quyết 10 ngày
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng)
Nhận xét: Qua bảng 2.10 ta thấy, thời gian, quy trình giải quyết hồ sơ chuyển
nhượng QSDĐ được lập ra theo đúng quy định; có sự phân định rõ vai trò của các
bộ phận liên quan. Thời gian được quy định rõ ràng (tổng 10 ngày) sẽ có ý kiến trả
lời cụ thể. Mỗi cơ quan bộ phận phòng ban có vai trò quan trọng trong mỗi khâu
nhằm giải quyết các công việc một cách khách quan nhanh nhất có thể. Đây được
coi là sự cải thiện đáng kể trong việc rút ngắn thời gian chuyển nhượng cho người
dân, từ đó tăng hiệu quả của bộ máy quản lý.
Bảng 2.11: Tình hình chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ
53
Năm Tình hình chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ
Tổng số hộ xin Chuyển nhượng Thừa kế cấp GCN
2016 1020 677 323
2017 1000 476 524
2018 1185 621 564
Chênh lệch (2017/2016) Chênh lệch (2018/2017) -20 +185 -201 +145 +201 +40
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 2019)
Nhận xét: Qua bảng 2.11 ta thấy, Tình hình chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ
được thực hiện khác cụ thể theo hình thức Chuyển nhượng và Thừa kế. Số lượng hồ
sơ Chuyển nhượng và Thừa kế không giống nhau qua các năm. Đặc biệt trong thời
gian 2016 -2017, số hồ sơ chuyển nhượng còn giảm 201 hồ sơ. Chuyển nhượng chủ
yếu thông qua kết quả mua bán hàng năm; thừa kế là do bố mẹ chia cho con cái
trong gia đình một phần tài sản từ đất hoặc nhà ở. Số trường hợp được hưởng thừa
kế cũng tương đối lớn trong giai đoạn này.
2.3.1.5. Một số hoạt động khác
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
Việc thu phí, lệ phí hồ sơ được Văn phòng đăng ký đất đai thành phố thực
hiện theo đúng quy định hiện hành thông tư số: 93/2002/TT-BTC Bộ tài chính quy
định chế độ thu nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính:
Bảng 2.12: Nội dung chi tiết Thu phí, lệ phí với hồ sơ, giấy tờ
STT Tên loại phí Số tiền
Mức phí chung
1 400.000đ/lần đối với thành phố, thị Phí thẩm định hồ sơ
trấn; 240.000đ/lần đối với xã. 100.000đ/lần với tổ chức; 25.000/lần cá Phí địa chính cấp giấy chứng 2 nhân, hộ gia đình thành phố, thị xã thuộc nhận quyền sử dụng đất tỉnh; đối tượng, khu vực khác 10.000
54
Trường hợp chỉnh lý, đăng ký biến động trên giấy chứng nhận SDD đất
Chứng nhận đăng ký biến
động về đất đai, bao gồm: 20.000đ/lần với tổ chức; 15.000/lần cá 3 chứng nhận thay đổi chủ sử nhân, hộ gia đình thành phố, thị xã thuộc dụng đất, thay đổi hình thể, tỉnh; đối tượng, khu vực khác 5.000 diện tích thửa đất và thay
đổi mục đích sử dụng đất…
Trích lục bản đồ hoặc các 4 văn bản cần thiết trong hồ sơ
địa chính:
10.000đ/lần với tổ chức; 10.000/lần cá
4a nhân, hộ gia đình thành phố, thị xã thuộc - Trích lục văn bản
4b - Trích lục bản đồ
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)
tỉnh; đối tượng, khu vực khác 5.000 10.000đ/lần với tất cả các đối tượng 20.000đ/lần với tổ chức; 20.000/lần cá Xác nhận tính pháp lý của 5 nhân, hộ gia đình thành phố, thị xã thuộc các giấy tờ nhà đất tỉnh; đối tượng, khu vực khác 10.000
Nhận xét: Qua bảng 2.12 ta thấy, việc thu phí lệ phí của chi nhánh đã được
thực hiện đúng theo những quy định của Nhà nước và niêm yết, phổ biến cho mọi
người dân được biết tuân theo. Việc thu phí lệ phí này được thực hiện rất rõ ràng cụ
thể có chữ ký xác nhận của giám đốc, phó giám đốc, trên nguyên tắc thu đúng thu
đủ, không thu thêm bất cứ khoản phát sinh nào.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
thực hiện thu lệ phí theo thông báo số 15/TB-VPĐK ngày 18/5/2015 của Văn phòng
đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường. Việc thu và nộp lệ phí được thực
55
hiện đảm bảo đúng và đủ đối với từng loại hồ sơ theo quy định, cụ thể như sau:
Bảng 2.13: Thu phí, lệ phí của chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ
(Đơn vị: Đồng)
Khoản thu phí và lệ phí
Lệ phí cấp Phí thẩm định Năm Tổng Lệ phí giao dịch Giấy chứng hồ sơ cấp Giấy đảm bảo nhận chứng nhận
2016 81.210.000 90.212.000 83.823.200 255.245.200
2017 82.120.400 92.917.000 84.815.620 259.853.020
2018 85.570.000 97.915.000 85.825.600 269.310.600
Chênh lệch 910.400 2.705.000 992.420 4.607.820
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)
(2017/2016) Chênh lệch 3.449.600 4.998.000 1.009.980 9.457.580 (2018/2017)
Nhận xét: Qua bảng 2.13 ta thấy, Thu phí, lệ phí của chi nhánh văn phòng
ĐKĐĐ được cụ thể theo các nội dung như Lệ phí cấp Giấy chứng nhận; Phí thẩm
định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; Lệ phí giao dịch đảm bảo. Với tổng số tiền tăng
lên qua các năm: Năm 2016 là 255.245.200 đồng; năm 2017 là 259.853.020 đồng
(tăng 4.607.820 đồng so với năm 2016); năm 2018 là 269.310.600 đồng (tăng
9.457.580 đồng so với năm 2017). Trong đó, Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận có số lượng thu lớn nhất (chỉ tính riêng năm 2018 thu được 97.915.000 đồng
trong tổng số phí lệ phí thu được). Để làm được điều này là do sự chỉ đạo của Giám
đốc Chi nhánh chỉ đạo nghiêm túc trong việc thu phí lệ phí của người dân khi đến
giao dịch tại văn phòng.
56
- Kết quả thu ngân sách Nhà nước qua công tác cấp GCN QSDĐ
Bảng 2.14: Kết quả thu ngân sách Nhà nước
Kết quả thu ngân sách Nhà nước
Tổng
Năm
Lệ phí
Thuế thu nhập
Tiền sử
trước bạ
cá nhân
dụng đất
2016
2.981.615.480
7.369.200.000
25.013.700.000
35.364.515.480
2017
3.335.746.000
8.880.411.320
7.784.968.000
20.001.125.320
2018
5.860.500.000
15.372.600.000
151.127.137.560
172.360.237.560
Chênh lệch
354.130.520
1.511.211.320
(17.228.732.000)
(15.363.390.160)
(2017/2016) Chênh lệch
2.524.754.000
6.492.188.680
143.342.169.560
152.359.112.240
(2018/2017)
(Đơn vị: Đồng)
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng,
30/06/2019)
Nhận xét: Qua bảng 2.14 ta thấy, Kết quả thu ngân sách Nhà nước qua công
tác cấp Giấy chứng nhận QSDĐ được thống kê theo từng hạng mục như Lệ phí
trước bạ; Thuế thu nhập cá nhân; Tiền sử dụng đất. Trong đó,số tiền thu được khá
lớn, biến động qua các năm: Năm 2016 là 35.364.515.480 đồng; năm 2017 là
20.001.125.320 đồng (giảm 15.363.390.160 đồng so với năm 2016); năm 2018 là
172.360.237.560 đồng (tăng 152.359.112.240 đồng so với năm 2016). Nguyên
nhân, số thu có sự chênh lệch là do kết quả người dân trúng kết quả đấu giá nhiều,
một phần do ảnh hưởng khối lượng người dân khi đến giao dịch tại Chi nhánh và
57
một phần do mức độ phức tạp công việc mà Chi nhánh không thể giải quyết ngay.
Bảng 2.15: Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Nội dung
TT Thời điểm Giải quyết khiếu nại Tiếp công dân (lượt người) tố cáo (vụ)
1 30/06/2017 20 2
2 30/06/2018 30 1
3 30/06/2019 45 0
Chênh lệch (2018/2017) 10 (1)
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)
Chênh lệch (2019/2018) 15 (1)
Nhận xét: Qua bảng 2.15 ta thấy, số lượt tiếp công dân tăng qua các năm:
Năm 2016 là 20 lượt; năm 2017 là 30 lượt (tăng 10 lượt so với năm 2016); năm
2018 là 45 lượt (tăng 15 lượt so với năm 2017). Số lượt tiếp công dân chủ yếu là
giải thích các thủ tục hành chính, cũng như giải thích những thay đổi của Nhà nước
trong thời gian gần đây để người dân hiểu, tuân theo. Tuy nhiên, số lượt tiếp công
dân cũng có nhiều vụ việc người dân tố cáo những vi phạm trong việc đăng ký đất
đai, cũng như cá vi phạm liên quan đến việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp số bìa đỏ
của người dân. Đây là tín hiệu đáng mừng trong việc phát huy tinh thần làm chủ của
nhân dân; tăng quyền giám sát, tố cáo sai phạm nhằm tránh thất thoát lãng phí của
ngân sách, tài sản nhà nước.
2.3.3 Đánh giá của người dân về hoạt động của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
(1) Mức độ công khai thủ tục hành chính
Để điều tra ý kiến của người dân về mức độ công khai thủ tục hành chính,
tác giả tiến hành phát ra 100 phiếu với mẫu phiếu thống nhất cho mỗi người dân
nhận được, sau đó tiến hành thu lại đủ 100 phiếu, tổng hợp thống kê có kết quả như
sau:
Nhận thức, thái độ phục vụ của cán bộ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
58
Để điều tra ý kiến của người dân về thái độ phục vụ của cán bộ hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ, tác giả tiến hành phát ra 100 phiếu với mẫu phiếu thống nhất cho
mỗi người dân nhận được, sau đó tiến hành thu lại đủ 100 phiếu, tổng hợp thống kê
có kết quả như sau:
Bảng 2.16: Thái độ phục vụ của cán bộ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
Có hiện tượng gây khó Thái độ phục vụ khăn; thái độ phục vụ tận tình chu đáo chưa tốt Đơn vị hành Số phiếu
STT chính điều tra Hài Không (Xã/phường) (Phiếu) Tỷ lệ lòng hài lòng Tỷ lệ (%) (%) (Phiếu) (Phiếu)
Tràng Minh Phù Liễn Lãm Hà Đồng Hòa
1 2 3 4 Tổng 20 35 25 20 100 17 30 20 19 86 85.0 85.7 80.0 95.0 - 3 5 5 1 14 15.0 14.3 20.0 5.0 -
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 30/06/2019)
Nhận xét: Qua bảng 2.16 ta thấy, để lấy ý kiến đánh giá về thái độ phục vụ
của cán bộ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ căn cứ vào các ý kiến khảo sát được thực
hiện ở các phường như Tràng Minh; Phù Liễn; Lãm Hà; Đồng Hòa. Các ý kiến đều
cho rằng cán bộ thái độ phục vụ tận tình chu đáo (tỉ lệ phiếu thu được lớn hơn
80.0% tổng số phiếu phát ra). Điều này khẳng định việc đạo đức, tác phong nghề
nghiệp, cũng như thái độ cởi mở của cán bộ được quán triệt thực hiện theo đúng sự
chỉ đạo của UBND thành phố. Tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến không đồng tình, vì
vậy trong thời gian tới chủ tịch UBND quận cần phải có những bước điều chỉnh
nhằm khắc phục triệt để những hạn chế này.
(3) Thủ tục hành chính đơn giản hay phức tạp
Để điều tra ý kiến của người dân về thủ tục hành chính, tác giả tiến hành phát
ra 100 phiếu với mẫu phiếu thống nhất cho mỗi người dân nhận được, sau đó tiến
59
hành thu lại đủ 100 phiếu, tổng hợp thống kê có kết quả như sau:
Bảng 2.17: Đánh giá của người dân về thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính Thủ tục hành
đơn giản chính phức tạp Số phiếu Đơn vị hành chính STT điều tra Số Số (Xã/phường) Tỷ lệ (phiếu) phiếu Tỷ lệ (%) phiếu (%) (phiếu) (phiếu)
Tràng Minh 1 35 32 3 8.6 91.4
Phù Liễn 2 20 17 3 15.0 85.0
Lãm Hà 3 15 14 1 6.7 93.3
Đồng Hòa 4 30 29 1 3.3 96.7
Tổng 100 92 8 - -
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 30/06/2019)
Nhận xét: Qua bảng 2.17 ta thấy, để lấy ý kiến đánh giá của người dân về thủ
tục hành chính, tác giả tiến hành khảo sát trên các địa bàn như Tràng Minh; Phù
Liễn; Lãm Hà; Đồng Hòa. Các ý kiến đều cho rằng thủ tục hành chính đơn giản (tỉ
lệ phiếu thu được lớn hơn 85.0% tổng số phiếu phát ra). Điều này khẳng định trong
thời gần đây, các thủ tục hành chính giấy tờ được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên vẫn
còn một số ý kiến không đồng tình, vì vậy trong thời gian tới chủ tịch UBND quận
cần phải có những bước điều chỉnh nhằm khắc phục triệt để những hạn chế này.
Các khoản phí, lệ phí phải đóng
Để điều tra ý kiến của người dân về các khoản phí, lệ phí phải đóng, tác giả
tiến hành phát ra 100 phiếu với mẫu phiếu thống nhất cho mỗi người dân nhận
60
được, sau đó tiến hành thu lại đủ 100 phiếu, tổng hợp thống kê có kết quả như sau:
Bảng 2.18: Đánh giá của người dân về các khoản phí, lệ phí phải đóng
Các khoản phí lệ Văn phòng ĐKĐĐ phí đóng theo không thu thêm bất cứ đúng quy định khoản phí lệ phí nào Đơn vị Số phiếu của Nhà nước TT hành chính điều tra
Hài Không hài (Xã/phường) (Phiếu) Tỷ lệ lòng lòng Tỷ lệ (%) (%) (Phiếu) (Phiếu)
Tràng Minh Phù Liễn Lãm Hà Đồng Hòa
1 2 3 4 Tổng 35 20 30 15 100 30 15 28 13 86 85.7 75.0 93.3 86.7 - 5 5 2 2 14 14.3 25.0 6.7 13.3 -
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 30/06/2019)
Nhận xét: Qua bảng 2.18 ta thấy, các khoản phí lệ phí đều được người dân
cho rằng thu đúng theo quy định của nhà nước, đúng bảng niêm yết tại trụ sở. Tuy
nhiên vẫn còn một số ý kiến cho rằng thu chưa đúng hoặc phát sinh khoản phí nào
đó mà cán bộ chưa giải thích cho người dân hiểu. Do đó, giám đốc chi nhánh cần
phải tìm hiểu nguyên nhân để có bước điều chỉnh kịp thời nhằm chấn chỉnh vấn đề
này và có bảng công khai phí lệ phí chi tiết hơn để người dân hiểu.
2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
2.3.4.1.Những kết quả đạt được
Hoạt động ĐKĐĐ đã có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất. Chất
lượng thực hiện giải quyết thủ tục đăng ký, cấp GCN được nâng cao, bảo đảm sự
thống nhất. Văn phòng ĐKĐĐ đã thường xuyên kiểm soát, phát hiện những sai sót
để điều chỉnh. Qua việc khảo sát thực tế, có tới trên 66.7% số người được hỏi cho
rằng hài lòng trong việc tiếp cận dịch vụ ĐKĐĐ cấp GCN, qua đó phản ánh công
tác này đã và đang có những tiến bộ rõ rệt, tạo được lòng tin trong nhân dân. Qua
điều tra, khi hỏi người SDĐ đến giao dịch về thủ tục hành chính, có trên 67.5% ý
61
kiến cho rằng thủ tục tiếp nhận hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ được giải
quyết công khai, minh bạch, rõ ràng. Điều đó cho thấy việc xây dựng mô hình Văn
phòng “một cửa” nói chung và Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ nói riêng đã và đang
hướng tới mục đích giản đơn, công khai, minh bạch thủ tục hành chính nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến độ triển khai cấp giấy gắn với
công tác cải cách thủ tục hành chính.
Cắt giảm thủ tục hành chính, thời gian giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện thuận
lợi trong việc chia sẻ thông tin với các ngành nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng
Chính phủ điện tử. Quy trình, thời gian giải quyết hồ sơ, thành phần hồ sơ giải
quyết các thủ tục hành chính về đất đai nói chung, chuyển nhượng QSDĐ nói riêng
được quy định chi tiết, cụ thể, giúp cho việc thực hiện được thuận lợi, đúng pháp
luật.
Trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm của cán bộ thực thi ngày càng
được nâng cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu công việc, tạo được niềm tin và sự hài
lòng của người dân. Để lấy ý kiến đánh giá về thái độ phục vụ của cán bộ hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ căn cứ vào các ý kiến khảo sát được thực hiện ở các phường
như Tràng Minh; Phù Liễn; Lãm Hà; Đồng Hòa. Các ý kiến đều cho rằng cán bộ
thái độ phục vụ tận tình chu đáo (tỉ lệ phiếu thu được lớn hơn 80.0% tổng số phiếu
phát ra).
Khối lượng công việc của Văn phòng đăng ký đất đai hoàn thành đúng kế
hoạch ngày càng nâng cao ở tất cả lĩnh vực (cấp giấy chứng nhận QSD đất, trích lục
hồ sơ, thu phí lệ phí, đăng ký, thế chấp bảo lãnh về đất đai). Hồ sơ cũng được đơn
giản hóa đã giảm gánh nặng cho người dân. Đặc biệt việc nộp trích lục bản đồ hoặc
trích đo địa chính thửa đất và biên bản xác định ranh giới sử dụng đất với người liền
kề. Tổng các loại bản đồ địa chính tại UBND quận được thống kê theo địa bàn các
phường. Bản đồ địa chính được cụ thể theo từng chủng loại như Bản đồ địa chính
(Tỷ lệ 1/500; Tỷ lệ 1/1000). Số lượng bản đồ có sự khác nhau giữa các loại và
tương đối lớn. Số lượng bản đồ địa chính được thống nhất giữa các đơn vị trên địa
bàn, có mẫu chung của Bộ TNMT. Kết quả lập sổ sách địa chính được chi tiết theo
các nội dung như Sổ địa chính; Sổ mục kê; Sổ cấp GCN; Sổ theo dõi biến động.
Các sổ này sử dụng mẫu chung do Bộ TNMT ban hành, kèm theo các thông tư
62
hướng dẫn sử dụng. Số lượng sổ không lớn và khối lượng không giống nhau ở các
hình thức sổ. Sổ địa chính chiếm số lượng lớn nhất vì đây là mẫu sổ buộc phải có và
thống kê đất
Có sự giảm bớt một số loại phí và lệ phí cho người dân; Trách nhiệm của cấp
cơ sở được quy định rõ ràng; Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với
các đơn vị khác thuộc phòng Tài nguyên Môi trường và cơ quan thuế ngày càng có
hiệu quả. Quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ được lập ra theo đúng
quy định; có sự phân định rõ vai trò của các bộ phận liên quan. Thời gian được quy
định rõ ràng (tổng 10 ngày) sẽ có ý kiến trả lời cụ thể. Mỗi cơ quan bộ phận phòng
ban có vai trò quan trọng trong mỗi khâu nhằm giải quyết các công việc một cách
khách quan nhanh nhất có thể.
Đăng ký giao dịch đảm bảo, chỉnh lý biến động được cụ thể theo các nội
dung như Số hồ sơ đăng ký, chỉnh lý biến động; Hồ sơ đăng ký thế chấp; Hồ sơ xóa
đăng ký thế chấp; Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thế chấp. Trong đó, Số hồ sơ
đăng ký, chỉnh lý biến động là lớn nhất, tiếp đến là Hồ sơ đăng ký thế chấp và Hồ
sơ xóa đăng ký thế chấp, Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thế chấp. Quy trình giải
quyết hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ được thực hiện rõ trong các khâu cũng như chức
năng nhiệm vụ của các đơn vị phòng ban. Các nội dung giải quyết hồ sơ có tính chất
hai chiều; có các khâu phố hợp rất rõ ràng cụ thể.
Việc thu phí, lệ phí hồ sơ được Văn phòng đăng ký đất đai thành phố thực
hiện theo đúng quy định hiện hành thông tư số: 93/2002/TT-BTC Bộ tài chính quy
định chế độ thu nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính. Kết quả thu ngân sách Nhà
nước qua công tác cấp Giấy chứng nhận QSDĐ được thống kê theo từng hạng mục
như Lệ phí trước bạ; Thuế thu nhập cá nhân; Tiền sử dụng đất. Trong đó,số tiền thu
được khá lớn, biến động qua các năm: Năm 2016 là 35.364.515.480 đồng; năm
2017 là 20.001.125.320 đồng (giảm 15.363.390.160 đồng so với năm 2016); năm
2018 là 172.360.237.560 đồng (tăng 152.359.112.240 đồng so với năm 2016). Số
lượt tiếp công dân tăng qua các năm: Năm 2016 là 20 lượt; năm 2017 là 30 lượt
(tăng 10 lượt so với năm 2016); năm 2018 là 45 lượt (tăng 15 lượt so với năm
2017). Số lượt tiếp công dân chủ yếu là giải thích các thủ tục hành chính, cũng như
giải thích những thay đổi của Nhà nước trong thời gian gần đây để người dân hiểu,
63
tuân theo.
2.3.4.2.Những khó khăn tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân
(1) Những khó khăn tồn tại, vướng mắc
- Hạn chế về tuyên truyền, chính sách pháp luật
Công tác tuyên truyền; hoàn thiện các văn bản pháp luật: Hệ thống văn bản
làm căn cứ cho thực hiện thủ tục hành chính mà văn phòng Văn phòng đăng ký đất đai
thực hiện còn chưa cụ thể, đầy đủ; công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước còn chưa được thực hiện thường xuyên.
Về việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Về việc
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn xảy ra các trường
hợp thực hiện chưa đúng về quy trình thủ tục, hồ sơ chưa đầy đủ, tình trạng giao đất
trái thẩm quyền, tranh chấp đất đai dẫn đến khó khăn trong công tác cấp
GCNQSDĐ
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đo
đạc chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính còn chưa được thực hiện
thường xuyên; quá trình khảo sát kiểm kê còn nhiều hạn chế vướng mắc.
- Hạn chế về nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất
đai
Thể chế điều chỉnh hoạt động Văn phòng đăng ký đất đai còn chưa được quy
định rõ ràng; chưa phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn.
Về chất lượng cán bộ công chức: Một bộ phận cán bộ vẫn còn chưa có trình
độ năng lực và phẩm chất đáp ứng nhu cầu; nhiều cán bộ yếu kém về năng lực;
chưa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng đúng yêu cầu.
Về trang thiết bị, kỹ thuật nghiệp vụ còn nghèo nàn; máy móc công nghệ
thông tin lạc hậu còn chưa theo kịp công nghệ tiên tiến hiện đại của các nước trên
thế giới; số tiền trích cho đầu tư mua sắm sửa chữa máy móc còn hạn chế.
Về công tác phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai và các bộ phận liên
quan: Việc quy trình thủ tục quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các
bộ phận có cải thiện nhưng vẫn còn rườm rà, bộc lộ nhiều yếu kém; cơ chế phối hợp
còn chưa nhịp nhàng, bộc lộ nhiều vướng mắc hạn chế.
- Hạn chế khác: Việc trả hồ sơ chậm hơn so với phiếu hẹn vẫn còn diễn ra;
64
Tình trạng sai sót trong quá trình thu phí và lệ phí vẫn còn; việc thu phí còn chưa
đảm bảo theo đúng nhiệm vụ giao; còn xảy ra hiện tượng khiếu nại tố cáo
(2) Nguyên nhân của tồn tại vướng mắc
Đăng ký cấp giấy CNQSDĐ: Công tác đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý
trên GCN chưa được thực hiện kịp thời, thường xuyên từ các xã, phường. Theo quy
định của pháp luật đất đai 2013 thì HSĐC (gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai) có nhiều thay đổi về nội dung so với
trước đây, song việc cập nhật biến động vào hệ thống này theo quy định mới hầu
như ít được địa phương quan tâm.
Giá đất bồi thường, giá bồi thường tài sản: Công tác định giá đất còn nhiều
hạn chế, việc xác định và cập nhật đưa vào bảng giá đất của tỉnh đối với một số
tuyến đường mới chưa được quan tâm thực hiện; Chưa xây dựng được hệ thống cơ
sở dữ liệu, thông tin đất đai một cách thống nhất do số lượng hồ sơ đăng ký biến
động nhiều, nhất là ở một số khu vực còn chưa đo đạc, thiếu bản đồ địa chính chính
quy, dữ liệu không gian còn chưa đầy đủ, có độ chính xác không cao và chưa được
chuẩn hóa.
Yếu tố thể chế, chính sách: Hiện nay do có quá nhiều văn bản pháp luật
trong lĩnh vực đất đai cũng như những văn bản này luôn thay đổi, do vậy khi người
SDĐ có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai thường không nắm
vững và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, do đó phải đi lại nhiều lần. Một số cơ
chế hoạt động còn chưa rõ ràng, nhất là về cơ chế tài chính, còn phụ thuộc nhiều
vào kinh phí hỗ trợ của nhà nước, trong khi khả năng tự đảm bảo chi phí hoạt động
còn hạn chế. Còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa các bộ phận trong quá
trình giải quyết công việc do đặc thù của nội dung công việc liên quan đến nhiều bộ
phận giải quyết, nhiều cơ quan đơn vị phối hợp. Mặc dù đã có quy chế phối hợp
giữa các cơ quan, song đối với hệ thống công chứng đa dạng như hiện nay (công
chứng nhà nước và tư nhân) nên vẫn xảy ra tình trạng đã làm thủ tục công chứng,
song hồ sơ không thụ lý được.
Nhận thức của người dân: Trình độ và nhận thức của một bộ phận người dân
trong vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa cao. Mặc dù hiện nay
trình độ và nhận thức của người dân đã có những bước tiến đánh kể nhưng vẫn còn
65
một bộ phận khá đông người dân thiếu hiểu biết về kiến thức pháp luật về đất đai.
Sự thiếu hiểu biết của người dân dẫn đến tâm lý e ngại và thiếu chủ động trong
việc.
Tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai: Tuyên truyền phổ biến pháp luật
về đất đai chưa làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về
hiểu biết trong lĩnh vực đất đai. Hiện nay UBND quận còn khá yếu kém trong công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về quy trình thực hiện những
bước cần thiết khi muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký, bảo
lãnh, thế chấp, chuyển đổi chuyển nhượng đất đai.
Khả năng xử lý công việc của cán bộ chuyên môn: Một số cán bộ còn hạn
chế về trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, nhất là trình độ tin học
của các cán bộ chuyên môn không đồng đều, năng lực phát triển phần mềm chưa
mạnh. Mặc dù công nghệ số là xu hướng tất yếu trong hệ thống quản lý nhà nước về
đất đai, song do chưa được chuyên môn hóa, thiếu thông tin hoặc các thông tin biến
động đất đai không được theo dõi, cập nhật thường xuyên hoặc có thông tin nhưng
66
không đầy đủ nên còn nhiều hạn chế khi thực hiện chức năng cung cấp thông tin.
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
ĐẤT ĐAI QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
Đẩy nhanh việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thực hiện việc cấp
lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
Bổ sung hoàn thiện các giấy tờ liên quan đến việc đăng ký biến động đối
với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa
chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật.
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý
hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. Đồng thời, thực hiện việc
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính;
Rà soát kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận; Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.
trích lục bản đồ địa chính.
Cung cấp kịp thời những hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; Thực hiện các dịch vụ
67
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
3.2. Quan điểm và nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2.1. Quan điểm đề xuất giải pháp
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng phải phù hợp với điều kiện của cấp
quản lý là UBND quận. Đồng thời các giải pháp phải phù hợp với pháp luật, chủ
trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của quận nhằm chống thất thoát, lãng phí
ngân sách nhà nước.
Các giải pháp được tiếp cận kết hợp theo chức năng quản lý với nội dung và
phương thức quản lý cũng như theo các giai đoạn của quá trình cải thiện, các nhân
tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng; Các giải pháp đưa ra cần phát huy
nội lực đồng thời sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, yếu tố bên ngoài.
3.2.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
a. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đưa ra cần đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn, phù hợp với
khả năng, năng lực thực hiện và khả năng có thể có. Việc đề xuất biện pháp phối
hợp cần chú trọng đến tình hình điều kiện cụ thể; phải thiết thực, trọng tâm, đầy đủ,
toàn diện. Phải phát huy được tiền lực, khắc phục những yếu kém bất cập, khơi dậy
những gì chưa có tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Biện pháp đưa ra cần làm rõ mục đích, chỉ rõ nội dung và cách tiến hành các
biện pháp bằng việc làm cụ thể. Biện pháp phối hợp phải phù hợp với điều kiện
thực tế về cơ sở vật chất và nguồn lực. Biện pháp phối hợp cần được làm thực,
không chạy theo hình thức.
b. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra cần tính đến yếu tố kinh tế và hiệu
quả xã hội. Các biện pháp đưa ra để thực hiện mục tiêu, cần hạn chế mức thấp nhất
các chi phí nhưng phải đạt hiệu quả cao nhất. Các nguyên tắc của hoạt động có liên
quan mật thiết với nhau, nguyên tắc này bổ sung, hỗ trợ nguyên tắc kia. Trong quá
trình xây dựng và tổ chức thực hiện cần quan tâm đến nguyên tắc kể trên và vận
dụng trong từng nhiệm vụ cụ thể.
68
c. Nguyên tắc phối hợp hài hoà các lợi ích
Trong hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, để đạt được mục tiêu đề ra
với hiệu quả cao cần phải tuân thủ nguyên tắc “kết hợp hài hòa các lợi ích”. Nội
dung của nguyên tắc phải kết hợp hài hòa các lợi ích có liên quan đến hoạt động của
tổ chức trên cơ sở đòi hỏi các quy luật khách quan để tạo ra động lực thúc đẩy hoạt
động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
3.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
3.3.1 Nhóm giải pháp về tuyên truyền, chính sách pháp luật
3.3.1.1.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; hoàn thiện các văn bản pháp luật
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, nhất là
trong lĩnh vực đăng ký đất đai để giúp người dân nhận thức rõ hơn về lợi ích của
việc đăng ký và tự nguyện thực hiện hoạt động đăng ký bảo vệ quyền lợi của mình.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn,
các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đăng ký đất đai; phổ biến nội dung chủ yếu của
quy định pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải quy định bằng
tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu có thể) trên internet để mọi người dễ dàng truy cập,
tải về; soạn thành sách dưới dạng hỏi - đáp tình huống ngắn gọn, thiết thực, dễ nhớ.
Hệ thống hóa các quy định pháp luật về đăng ký đất đai/bất động sản và quản
lý, cung cấp thông tin là công việc đầu tiên và cần thiết nhằm tập hợp, sắp xếp lại và
loại bỏ những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không có tính khả thi. Từ đó, xem
xét xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật có tính thống nhất, rõ ràng, dễ thực
hiện với giá trị pháp lý cao về đăng ký đất đai. Những vấn đề chưa được điều chỉnh
thì nhanh chóng bổ sung quy định. Do sự sắp xếp bộ máy và chuyển giao chức
năng, quyền hạn trong quản lý hoạt động đăng ký, có thể trước mắt ban hành văn
bản ở mức độ Pháp lệnh hoặc Nghị định để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu điều
chỉnh quan hệ. Trên cơ sở đó, các nhà lập pháp sẽ có sự nghiên cứu, rút kinh
nghiệm và thảo luận kỹ càng để xây dựng thành một văn bản luật thống nhất, mang
tính ổn định cho hoạt động đăng ký đất đai.
Quốc hội cần nghiên cứu và có kế hoạch ban hành Luật đăng ký bất động
69
sản, trong đó quy định rõ trình tự, thủ tục đăng ký cho cả quyền sử dụng đất lẫn bất
động sản khác gắn liền trên đất; phạm vi và nội dung đăng ký mở rộng cho cả việc
đăng ký quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, quyền địa dịch…v.v mà quy
định hiện hành chưa điều chỉnh; quy định thống nhất một đầu mối cơ quan chịu
trách nhiệm đối với hoạt động đăng ký bất động sản, có cân nhắc đến xu hướng
pháp luật hiện nay đang trao quyền quản lý lĩnh vực này cho cơ quan Tài nguyên và
Môi trường và hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai, nhằm đảm bảo sự ổn định
hoạt động, tránh sự xáo trộn không cần thiết cũng như sự tranh chấp thẩm quyền
giữa các cơ quan liên quan.
Cần phải nghiên cứu hướng tới ban hành quy định pháp luật về quản lý và
cung cấp thông tin, tránh việc sử dụng thông tin đất đai một cách bừa bãi vào những
mục đích không phù hợp, gây ảnh hưởng và thiệt hại cho những người sở hữu/sử
dụng bất động sản khi mà việc tiếp cận thông tin trở nên dễ dàng trong một hệ thống
thông tin đầy đủ và hoàn chỉnh.
Cần có quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền lợi và xử lý trách nhiệm của
các cơ quan cung cấp nguồn thông tin cho hệ thống, cơ quan quản lý và cung cấp
dịch vụ thông tin cho chủ thể có nhu cầu; quy định về giá trị pháp lý của thông tin
theo từng hình thức cung cấp khác nhau; quy định quy chế về bảo vệ an toàn và an
ninh thông tin, trong đó quy định rõ thông tin nào có thể tiếp cận, tiếp cận hạn chế
và thông tin nào cần được bảo mật để bảo vệ quyền lợi của người sở hữu/sử dụng
bất động sản; và quy định loại chủ thể và mức độ tiếp cận thông tin.
Cần lưu ý trong công tác xây dựng và ban hành văn bản pháp luật là pháp
luật một khi đã được ban hành thì hiệu lực và việc đảm bảo hiệu lực pháp lý của nó
phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Luật phải cụ thể nhưng ngắn gọn, dễ thực hiện, để
khi có hiệu lực thì có thể thi hành ngay, hạn chế đến mức thấp nhất việc chờ đợi văn
bản hướng dẫn chi tiết. Nếu cần có văn bản hướng dẫn thi hành thì văn bản này phải
được soạn thảo, thông qua và công bố đồng thời với văn bản luật. Cơ quan nào chịu
trách nhiệm soạn thảo mà chậm trễ thì phải kiên quyết xử lý nghiêm minh, dứt
khoát để họ nhận thức rõ hơn trách nhiệm của mình.
Quy định cụ thể về tổ chức cơ quan đăng ký, trình tự, thủ tục đăng ký, cung
cấp thông tin đăng ký và các dịch vụ địa chính phải sớm được ban hành cùng với
70
việc Nhà nước mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất cho các tổ chức này; mạnh dạn đầu
tư cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý đất đai, cũng như tiến độ hoàn thành cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ổn định và hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
hoàn tất hồ sơ địa chính.
3.3.1.2.Giải pháp vê đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Cần có sự kiểm tra, chỉ đạo và cán bộ đăng ký đất đai của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cần cố gắng đảm bảo việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
bản lưu được lưu giữ và cập nhật hồ sơ địa chính trước khi cấp giấy đỏ cho người
sử dụng đất, dù đây là hoạt động khá khó khăn theo đúng thời gian cấp giấy chứng
nhận được quy định. Trên cơ sở này, có thể loại bỏ Sổ Địa chính trong hồ sơ dữ liệu
địa chính, giảm bớt gánh nặng về thủ tục cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ trong
quá trình đăng ký đất đai.
Trong tổ chức hệ thống đăng ký đất đai, cần lưu ý đến tính thống nhất không
thể tách rời giữa đất đai với các bất động sản khác gắn liền trên đất nhằm thiết kế
một hệ thống đăng ký chung cho các tài sản này. Theo đó, sự phân chia thẩm quyền
quản lý dẫn đến sự hình thành những hệ thống đăng ký bất động sản khác nhau, mà
rõ nét nhất là sự phân biệt giữa đăng ký quyền sử dụng đất với đăng ký quyền sở
hữu nhà và công trình xây dựng.
3.3.1.3.Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính
Bên cạnh bản đồ địa chính, trong cơ sở dữ liệu địa chính còn có các loại sổ
sách khác như Sổ Địa chính, Sổ mục kê đất và Sổ Theo dõi biến động đất đai. Việc
lập, bảo quản và sao chép những loại sổ này riêng biệt ở từng cấp hành chính theo
quy định từ trước đến nay đã làm tiêu tốn một nguồn lực không nhỏ của ngành Tài
nguyên và Môi trường. Vì vậy, để đơn giản bớt hoạt động đăng ký, Bộ Tài nguyên
và Môi trường cần xem xét loại bỏ việc lập những loại sổ sách không cần thiết như
Sổ Địa chính; đề nghị áp dụng công nghệ thông tin và nghiên cứu một mô hình dữ
liệu điện tử thống nhất, chứa đựng cả thông tin về người sử dụng đất, về thửa đất,
các quyền lợi trên đất lẫn những biến động trong sử dụng đất nhằm giúp cho việc
cập nhật dữ liệu đăng ký được thực hiện thống nhất và chỉ một lần, nhưng có thể
71
liên kết sử dụng và bảo quản tại từng cấp hành chính.
Cần ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương cho thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên hàng năm về đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký, cấp GCN, xây
dựng cơ sở DLĐĐ trên toàn địa bàn. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn rà soát theo
từng tờ bản đồ địa chính, trong đó xác định cụ thể có bao nhiêu thửa đất đã biến
động, những tờ bản đồ nào đã chỉnh lý biến động, những thửa đất thửa đất, tờ bản
đồ nào chưa chỉnh lý biến động và đánh giá phần trăm (%) số thửa đất biến động
trong tờ bản đồ so với tổng số thửa đất có trong tờ bản đồ; rà soát số lượng, chất
lượng các loại sổ trong HSĐC như: sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN, sổ theo
dõi biến động đất đai. Trên kết quả đã rà soát, xây dựng kế hoạch, tiến độ thực hiện
dự án đo vẽ, chỉnh lý biến động HSĐC.
Thực hiện kịp thời việc cung cấp hồ sơ, biên bản kiểm tra hiện trạng, trích đo
thửa đất để đẩy nhanh công tác kê khai đăng ký cấp GCN lần đầu, cấp mới. Sau khi
làm thủ tục cấp GCN trả kết quả cho người dân theo đúng phiếu hẹn trả kết quả phải
gửi thông báo về UBND xã, phường để các cán bộ quản lý và cập nhật sổ sách.
Đối với những địa bàn HSĐC chưa có bản đồ số hóa, cần khắc phục bằng
biện pháp tăng cường công tác cấp đổi GCN hàng loạt sang bản đồ địa chính nhằm
thống nhất dữ liệu bản đồ, tránh sai sót khi thực hiện các giao dịch sau này như
công tác đăng ký biến động, giao dịch bảo đảm.
Phối hợp tốt với các cơ quan, bộ phận có liên quan khi thực hiện các dự án
thu hồi đất của người dân trên địa bàn để tiến hành chỉnh lý kịp thời GCN của
người dân nơi thu hồi đất; trong trường hợp không chỉnh lý được thì thực hiện cấp
đổi bìa mới theo bản đồ địa chính cho người dân phục vụ cho công tác quản lý sau
này.
Tiếp tục đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng
hệ thống thông tin, cơ sở DLĐĐ, đảm bảo công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất
đai được đồng bộ hóa, hiện đại hóa. Nhanh chóng hoàn thiện việc ứng dụng phần
mềm VILIS để xây dựng cơ sở DLĐĐ trên địa bàn toàn nói riêng và toàn nói
chung.
Công tác cập nhật chỉnh lý, hoàn thiện HSĐC cần được phân cấp rõ ràng
giữa Văn phòng ĐKĐĐ và các chi nhánh, trong đó có chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ
72
. Văn phòng ĐKĐĐ cập nhật các tổ chức, các chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ cập
nhật chỉnh lý hộ gia đình, cá nhân, tuy nhiên cần thống nhất dùng chung trên một
nền bản đồ địa chính và các loại sổ sách hiện có. Đồng thời đối với những xã,
phường mà sổ sách, hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có những sổ sách bị thất lạc, cần tiến
hành lập sổ mới tránh quản lý bị gián đoạn lâu.
Nhà nước cần có định nghĩa rõ ràng đối với đơn vị đất đai đăng ký là thửa
đất, trong đó xác định cụ thể phạm vi quyền sử dụng theo chiều ngang lẫn chiều
thẳng đứng, kể cả bề mặt bên trên và bên dưới diện tích đất được sử dụng. Quyền
đối với bất động sản trên đất cũng được xác định là một bộ phận của quyền liên
quan đến đất đai.
Trong thời gian chọn lựa mô hình và xây dựng hệ thống đăng ký đất đai bằng
kỹ thuật số, để hỗ trợ và chuẩn bị cho quá trình này, đối với các hồ sơ địa chính đã
và đang được lưu trữ bằng giấy, đề nghị nên sử dụng mã vạch cho việc sắp xếp, lưu
trữ và xem xét áp dụng trước kỹ thuật hỗ trợ quản lý hồ sơ thông qua việc quét, scan
hoặc dùng hình ảnh cho hồ sơ để lưu trữ trên máy tính, vừa dễ khôi phục vừa tiện
cho việc chuyển đổi dữ liệu điện tử sau này.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai giúp cho các địa
chính viên làm tốt công tác thống kê, kiểm kê đất đai; tra cứu và báo cáo nhanh tình
hình biến động đất đai của địa bàn; phát hiện và khắc phục được nhiều sai sót trong
công tác đăng ký đất đai tiến hành thủ công. Đồng thời giảm bớt áp lực và nâng cao
năng suất, chất lượng công việc. Điều này càng cho thấy rõ ràng hơn hiệu quả của
việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai, và là một bằng chứng cụ thể
tạo động lực cho cán bộ có thẩm quyền hướng tới việc xây dựng hệ thống đăng ký
đất đai hiện đại.
Cần tiến hành là điều tra, đánh giá lại hiện trạng và thu thập thông tin về toàn
bộ hồ sơ địa chính, đảm bảo mỗi thửa đất đã có hồ sơ phải có đủ một giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cập nhật lưu tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, và bản đồ địa chính thể hiện sơ đồ thửa đất. Bước đầu chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
bản đồ và dữ liệu địa chính về dạng số; ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin đất
73
đai trong công tác đăng ký đất đai để tiến hành lưu trữ dữ liệu dưới dạng số.
3.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng
Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
3.3.2.1.Hoàn thiện thể chế điều chỉnh hoạt động Văn phòng đăng ký đất đai
Hoàn thiện quy chế làm việc của Văn phòng đăng ký đất đai, trong đó phải
quy định rõ trình tự thủ tục giải quyết công việc, phân công trách nhiệm từng cá
nhân, bộ phận và từng chức danh công chức, viên chức trong Văn phòng đăng ký
đất đai; Trong quy chế làm việc cần gắn đánh giá cán bộ Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất hàng năm với kết quả công việc được giao, khuyến khích công chức đổi
mới sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ thông qua các quy chế đặc thù về sáng kiến
cải tiến kỹ thuật quy trình làm việc. Có chính sách khuyến khích với đội ngũ cán bộ
làm nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công cho người dân khi tới giải quyết thủ tục hành
chính, đồng thời cần có quy chế công vụ và mức các hình thức kỷ luật, quy trách
nhiệm rõ ràng cho đội ngũ này để tăng mức độ hài lòng của người dân với hoạt
động của Văn phòng đăng ký đất đai.
3.3.2.2.Nâng cao chất lượng cán bộ công chức
Ngoài yêu cầu đối với địa chính viên đã được quy định, cần có thêm tiêu
chuẩn đặt ra cho cán bộ thực hiện đăng ký đất đai. Khi mà hệ thống dữ liệu đất đai
đã được tin học hóa, các hoạt động, thao tác phần lớn tiến hành trên vi tính thông
qua những phần mềm xử lý chuyên ngành, thì đòi hỏi cán bộ đăng ký phải có khả
năng sử dụng vi tính thành thạo và một trình độ ngoại ngữ nhất định.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ trong hệ
thống đăng ký đất đai. Nhà nước cần kiên quyết hơn, thực hiện nghiêm minh, chặt
chẽ việc xử lý, kỷ luật cán bộ, chấn chỉnh lại cung cách, thái độ phục vụ người dân.
Dứt khoát không tái bổ nhiệm, hoặc cần thiết dù chưa hết nhiệm kỳ vẫn có thể bãi
miễn chức vụ đối với những cán bộ có tiêu cực, vi phạm. Rà soát, sàng lọc thay đổi
những cán bộ công chức có biểu hiện trì trệ, có nhiều dư luận phản ánh không tốt
trong thi hành công vụ. Lãnh đạo cơ quan phải thực hiện nghiêm việc tiếp công dân,
lắng nghe và ghi nhận những ý kiến đóng góp từ nhân dân đối với cán bộ thuộc
74
quyền. Cấp trên phải thường xuyên có sự kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực
thi nhiệm vụ của cấp dưới để có biện pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kịp thời xử lý những
tình huống phát sinh.
Cần chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ địa chính viên nói riêng
và cán bộ quản lý đất đai nói chung thông qua việc sớm xây dựng, cải cách chương
trình, nội dung đào tạo đối với cán bộ của ngành, khắc phục sự phân chia lĩnh vực
đào tạo như hiện nay. Chương trình đào tạo phải được xây dựng trên cơ sở chú
trọng tới nhu cầu đổi mới hệ thống đăng ký đất đai, hiệu quả hoạt động của bộ máy
và chất lượng thực thi công việc của cán bộ; chuyển từ quản lý chất lượng đầu vào
sang quản lý chất lượng đầu ra.
3.3.2.3. Giải pháp về trang thiết bị, kỹ thuật nghiệp vụ
Cần đầu tư cơ sở, trang thiết bị phải đảm bảo đáp ứng những điều kiện,
phương tiện tối thiểu bao gồm: phòng làm việc để đảm bảo điều kiện làm việc cho
cán bộ; phòng (kho) lưu trữ hồ sơ để đảm bảo cho công tác lưu trữ và khai thác tài
liệu; mua thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật như máy đo điện tử, máy tính, máy
in A3, máy scan, phầm mềm về bản đồ để phục vụ công tác ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý đất đai, cấp GCN và đăng ký biến động, hoàn thiện
HSĐC; cũng như các thiết bị đo đạc phục vụ thành lập, chỉnh lý bản đồ địa chính và
sổ sách địa chính, thực hiện chuẩn hóa dữ liệu đã có và chuẩn hóa quy trình thu
thập, cập nhật thông tin đất đai; xây dựng các công cụ phần mềm hỗ trợ cho công
tác thu thập và cập nhật thông tin đất đai.
Hiện đại hóa thiết bị lưu trữ tra cứu thông tin hồ sơ, tích hợp cơ sở dữ liệu
của Văn phòng đăng ký đất đai và cơ sở sử liệu về đất đai của quốc gia, tỉnh, thành
phố, xã, phường; Cung cấp thiết bị phục vụ công tác đánh giá cán bộ thông qua
người dân làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành công việc và xếp loại cán bộ hàng
năm với cán bộ bộ phận 1 cửa, cán bộ tiếp nhận, phân loại, xử lý hồ sơ trả kết quả.
3.3.2.4.Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất
đai và các bộ phận liên quan
Mối quan hệ với cán bộ địa chính xã phường và UBND cấp xã: Văn phòng
đăng ký đất đai cần phối hợp tốt với cán bộ địa chính các xã phường để tiến hành
thống kê, kiểm kê biến động đất đai, lập hồ sơ lưu trữ trên máy tính. Đồng thời theo
75
dõi việc nhận và luân chuyển hồ sơ từ các xã phường lên Văn phòng đăng ký đất đai
để phát hiện các hồ sơ sau khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhưng cán
bộ địa chính các xã, phường không trả kết quả đúng thời gian cho công dân hoặc hồ
sơ công dân nộp ở xã, phường nhưng không được cán bộ địa chính chuyển cho Văn
phòng đăng ký đất đai đúng hạn từ đó kiến nghị lãnh đạo UBND các xã phường có
cơ chế xử lý, kỷ luật phù hợp. Tránh tình trạng một số địa phương những năm trước
đây sổ đỏ đã được lãnh đạo UBND quận; Văn phòng đăng ký đất đai chuyển xuống
các xã phường nhưng không được trả cho người dân mà giữ lại không có lý do
nhằm mục đích sách nhiễu, tiêu cực.
Mối quan hệ với cơ quan thuế: thời gian tới Văn phòng đăng ký đất đai cần
phối hợp cơ quan thuế của thành phố thiết lập hệ thống giao dịch điện tử để chuyển
dữ liệu qua cổng thông tin điện tử kết nối trực tuyến nhằm giảm các thông báo giấy
tờ, giảm thời gian đi lại cho người dân. Kiến nghị với cơ quan thuế hồ sơ các cá
nhân, tổ chức chậm nộp nghĩa vụ tài chính sau khi đã có kết quả giải quyết thủ tục
hành chính để có chế tài xử lý theo đúng quy định tránh thất thoát nguồn thu ngân
sách.
Mối quan hệ với thanh tra quận: Văn phòng đăng ký đất đai thành phố cần
phối hợp với thanh tra quận cung cấp số liệu xác minh tình trạng thửa đất, thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai trên thực địa để hạn chế tình trạng tự ý chuyển đổi mục
đích sử dụng đất trái phép, ngăn ngừa các hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng đất
không đúng quy định. Với những lô đất, dự án đấu giá quyền sử dụng đất cá nhân,
tổ chức trúng đấu giá đã được Văn phòng đăng ký đất đai và làm thủ tục cấp giấy
CNQSD đất không đưa vào sử dụng đúng thời gian, mục đích trong dự án đầu tư,
quy hoạch đã được UBND quận phê duyệt thì kiên quyết lập đoàn kiểm tra liên
ngành, kiến nghị lãnh đạo UBND quận thu hồi theo đúng quy định, tránh tình trạng
76
dự án treo lãng phí tài nguyên đất của thành phố như những năm trước đây.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Nội dung của đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố
Hải Phòng” cho phép rút ra những kết luận sau:
Thứ nhất, Đăng ký đất đai có vai trò quan trọng trong việc phục vụ thu thuế
sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế chuyển nhượng; Cung cấp
tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai, bản thân việc triển khai một hệ
thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật; Giám sát giao dịch đất đai;
Phục vụ quy hoạch; Phục vụ quản lý trật tự trị an. Tăng cường sự an toàn về chủ
quyền đối với bất động sản; Mở rộng khả năng vay vốn; Bảo vệ chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của người SDĐ, đồng thời
giám sát họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ SDĐ theo pháp luật nhằm đảm bảo
lợi ích của Nhà nước và lợi ích chung của toàn xã hội trong SDĐ.
Thứ hai, Tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến an, thành phố Hải Phòng như công tác
Đăng ký lần đầu - cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; Công tác đăng ký biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính; Công tác thống kê, kiểm kê đất
đai. Từ đó, đưa ra những kết quả đạt được; khó khăn tồn tại, vướng mắc và nguyên
nhân.
Thứ ba, Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến an, thành phố Hải Phòng như nhóm
giải pháp về tuyên truyền, chính sách; Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động.
Kiến nghị
Cần nghiên cứu, rà soát, sửa đổi bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa
đổi, bổ sung quy định về các khoản thu, mức thu phí, lệ phí khi thực hiện các thủ
tục hành chính và cung cấp thông tin đất đai; đồng thời sửa đổi quy định về sử dụng
các nguồn thu để bảo đảm kinh phí cho việc kiện toàn và hoạt động của Văn phòng
77
ĐKĐĐ.
Nhà nước thực hiện bù đắp các khoản thu cho Văn phòng ĐKĐĐ khi thực
hiện miễn, giảm các khoản thu từ phí, lệ phí cho người SDĐ; các nhiệm vụ phải
thực hiện nhưng không có khoản thu do có yêu cầu từ các cơ quan quản lý nhà
nước, tòa án.
Tăng nguồn thu tài chính từ hoạt động dịch vụ để Văn phòng ĐKĐĐ đai, tiến
tới tự đảm bảo chi phí hoạt động theo hướng lâu dài và bền vững, giảm bớt phụ
thuộc vào kinh phí Nhà nước cấp. Ngoài ra cần thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa
các cơ quan hiện nay cũng như sau khi thành lập Văn phòng ĐKĐĐ, nhất là đối với
cơ quan Thuế, hệ thống công chứng cũng như UBND các xã, phường.
Văn phòng đăng ký đất đai cần tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, tham mưu cho
UBND thành phố áp dụng thi tuyển với chức danh lãnh đạo để lựa chọn đúng cán bộ
vững về chuyên môn, giỏi về quản lý. Đồng thời bố trí nhân sự phù hợp với từng vị
trí việc làm nhằm tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức phát huy tốt khả
năng, sở trường của mình. Tiếp tục hoàn thiện quy chế hoạt động của Văn phòng đăng
ký đất đai, trong đó phải quy định rõ trình tự thủ tục công việc, gắn trách nhiệm cá
nhân cho từng bộ phận, từng cán bộ.
Với người dân, cần tích cực chủ động tìm hiểu thông tin pháp luật về quy
trình thủ tục hành chính cũng như các cơ chế chính sách về đất đai, giảm thời gian
78
hướng dẫn, giảm sai sót do thiếu hồ sơ dẫn tới phải đi lại, chỉnh lý nhiều lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài nguyên môi trường (2010),“Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng
ký giao dịch bảo đảm và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT về đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hồ sơ xóa đăng ký thế
chấp”.
2. Bộ tài nguyên môi trường (2014), “Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của
Bộ tài nguyên môi trường quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất”.
3. Bộ tài nguyên môi trường (2015),“Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-
BTNMT-BNV-BTC của Bộ tài nguyên môi trường, Bộ nội vụ, Bộ tài chính ngày 04
tháng 04 năm 2015 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên môi
trường”.
4. Bộ tài nguyên môi trường (2014), “Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của
Bộ tài nguyên môi trường quy định về trách nhiệm đăng ký đất đai và chỉnh lý hồ
sơ địa chính của Văn phòng quản lý đất đai”.
5. Bộ tài nguyên môi trường (2014), “Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính”.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), “Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất”.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), “Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT
ngày 26/02/2015 quy định việc phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng
đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất, giao đất, cho thuê đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với
đất đối với công ty nông, lâm nghiệp”.
8. Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính (2010), “Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT -
BTNMT - BNV- BTC, Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên
chế và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”.
79
9. Chính phủ (2014),” Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013”.
10. Chính phủ (2013),” Nghị định số 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai 2013”.
11. Đinh Quang Chiến (2015),” Đánh giá thực trạng hoạt động của văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011
-2014”, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học nông lâm Thái Nguyên.
12. Đào Thị Thuý Mai (2012), “Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên”, Luận văn
thạc sỹ Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2017), “Giáo trình Luật Đất đai”, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Hoàng Nguyệt Ánh (2011), “Nghiên cứu giá đất ở phục vụ công tác
quản lý tài chính về đất đai và phát triển thị trường bất động sản tại tỉnh Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên.
15. Nguyễn Dũng Tiến (2007), “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn
thiện hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa”, đề tài
khoa học, Viện Khoa học Đo đạc và bản đồ.
16. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), “Quản lý nhà nước về đất đai ”, Nhà
xuất bản nông nghiệp Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Chiến (2016), “Nghiên cứu các mô hình và phương thức
hoạt động của tổ chức đăng ký đất đai của một số nước trong khu vực và một số
nước phát triển, Tổng cục Quản lý đất đai”, đề tài nghiên cứu khoa học.
18. Nguyễn Đình Bồng (2012), “Quản lý đất đai ở Việt Nam 1945 – 2010”,
Nhà xuất bản chính trị Quốc gia.
19. Phạm Việt Dũng (2013), “Một số tác động của chính sách đất đai đến
phát triển nông nghiêp p ở Viêt p Nam.”, Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 09/12/2013.
20. Tạ Thúy Ngọc (2016), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn
thạc sỹ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
21. Quốc hội (2003), “Luật Đất đai 2003”.
80
22. Quốc hội (2013), “Luật Đất đai 2013”.
23. UBND thành phố Hải Phòng (2014), “Quyết định số 3039/QĐ-UBND
của UBND thành phố Hải Phòng ngày 30/12/2014 về việc thành lập Văn phòng
Đăng ký đất đai, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường”.
24. UBND thành phố Hải Phòng (2014), “Quyết định số 2680/2014/QĐ-
UBND ngày 03/12/2014 của UBND thành phố Hải Phòng về việc xác định nguồn
gốc đất đai khi nhà nước thu hồi đất”.
25. UBND quận Kiến An (2014),“Báo cáo tổng hợp kế hoạch sử dụng đất
năm 2014 quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”.
26. UBND thành phố Hải Phòng (2002), “Quyết định số 1900/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 8 năm 2002 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt đồ
án quy hoạch chi tiết quận Kiến An đến năm 2010”.
27. UBND quận Kiến An (2015), “Báo cáo tổng hợp kế hoạch sử dụng đất
năm 2015 quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”.
28. UBND quận Kiến An (2016), “Báo cáo tổng hợp kế hoạch sử dụng đất
năm 2016 quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”.
29. UBND quận Kiến An (2017), “Báo cáo tổng hợp kế hoạch sử dụng đất
năm 2017 quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”.
30. Vũ Thị Bích Thủy (2018), “Đánh giá thực trạng hoạt động của văn
phòng Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”,
luận văn thạc sỹ trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội.
31. Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hải Phòng (2016), “Công văn số
726/VPĐKĐĐ-ĐKTK ngày 8 tháng 12 năm 2016 của Văn phòng Đăng ký đất đai –
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải Phòng”.
32. Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hải Phòng (2015), “Kế hoạch số
1481/KH-BCĐ ngày 03/3/2015 về việc Bàn giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện về Văn phòng Đăng ký
81
đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường”.
PHỤ LỤC
Phiếu khảo sát “Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với việc thực hiện thủ tục hành chính tại văn phòng đăng ký đất đai”
Kính thưa Ông/Bà!
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về tính hiệu quả trong tổ chức và hoạt
động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng hiện nay. Sự tham gia của Ông/Bà sẽ giúp chúng tôi rất nhiều trong nghiêu
cứu. Ông/Bà hãy đọc kỹ và trả lời câu hỏi trong phiếu này. Những thông tin mà
Ông/Bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được
giữ kín.
Ghi chú: Mục hỏi Ông/Bà chọn 1 phương án trả lời thích hợp nhất theo hiểu
biết và mức độ quan tâm của mình. Phần bỏ trống “....” dành cho ý kiến khác của
Ông/Bà.
Thông tin về bản thân
1.Giới tính: Nam Nữ
2.Năm sinh:.................................................................................................................
3.Trình độ văn hóa
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
4. Trình độ chuyên môn
Trung cấp, sơ cấp Đại học Sau đại học
5. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú..............................................................................
.....................................................................................................................................
6.Vị trí công việc ông (bà) đảm nhận..........................................................................
82
.....................................................................................................................................
Câu hỏi cụ thể
Ông (bà) có nhận xét gì về mức độ công khai các thủ tục hành chính ở Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không?
Công khai
Không công khai
Ông (bà) có hài lòng về mức độ tiếp cận dịch vụ cấp GCN ở Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai không?
Hài lòng
Không hài lòng
Ông (bà) có hài lòng về Thái độ phục vụ của cán bộ hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ
Hài lòng
Không hài lòng
Ông (bà) đánh giá của người dân về thủ tục hành chính
Đơn giản
Phức tạp
Ông (bà) đánh giá của người dân về tiến độ giải quyết hồ sơ
A. Chậm hơn phiếu hẹn
Đúng phiếu hẹn
Ông (bà) có hài lòng gì về các khoản phí, lệ phí ở Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai có phù hợp không?
Hài lòng
Không hài lòng
Một số câu hỏi khác
Ông (bà) có thường xuyên thực hiện yêu cầu giải quyết thủ tục hành
83
chính ở Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không?
A.
B.
Có, thường xuyên
C.
Ít, hiếm khi
Chưa từng
Ông (bà) có bao giờ chủ động tìm hiểu thủ tục hành chính về đất đai
trước khi thực hiện quyền yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại Chi nhánh
A.
văn phòng đăng ký đất đai không?
B.
Có tìm hiểu khá kỹ
C.
Tìm hiểu qua
Chưa từng
Ông (bà) được biết quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm
A.
quyền của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai qua?
B.
Niêm yết tại Sở TNMT
C.
Tìm hiểu qua mạng, phương tiện truyền thông khác
Từ cán bộ hướng dẫn thu hồ sơ
Điều kiện tiếp cận thông tin thủ tục hành chính ở Chi nhánh văn phòng
A.
đăng ký đất đai theo ông bà là như thế nào?
B.
Thuận lợi
C.
Bình thường
Khó khăn
Thời gian ông (bà) nhận được kết quả giải quyết thủ tục hành chính mà
A.
mình yêu cầu có đúng như trong phiếu hẹn không ?
B.
Đúng như phiếu hẹn
C.
Chậm hơn phiếu hẹn
Không trả
Thái độ của cán bộ chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai khi tiếp dân
A.
theo ông bà là?
B.
Đúng mực
84
Bình thường
C.
Không đúng mực, gây khó khăn
Năng lực của cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi tiếp dân
A.
theo ông bà là?
B.
Đủ năng lực, kỹ năng thực tế
C.
Bình thường
Không đủ năng lực
A.
Ông (bà) có hài lòng sau khi được giải quyết công việc không?
B.
Hài lòng
C.
Bình thường
Không hài lòng
Ông (bà) có nhận xét gì về hệ thống văn bản pháp luật quy định về địa vị
pháp lý, thẩm quyền, tổ chức hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
A. Phức tạp
B. Bình thường
C. Đơn giản
85
đai?