ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------

DƯƠNG VIỆT HÙNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN KIẾN AN,

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------

DƯƠNG VIỆT HÙNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI QUẬN KIẾN AN,

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Mẫn Quang Huy

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận

văn thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Mẫn Quang Huy

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các

nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới

bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng, biểu phục vụ cho việc

phân tích, nhận xét, đánh giá được chính bản thân tôi thu thập từ các nguồn khác

nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận

nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.

Tác giả luận văn

i

Dương Việt Hùng

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Mẫn Quang Huy, người

hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong

suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo Đại học Khoa học Tự nhiên đã

trang bị kiến thức, tạo điều kiện trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và

góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình thực hiện Luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công nhân viên đang

công tác tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng đã

cung cấp thông tin tư liệu và đóng góp ý kiến cho việc nghiên cứu và hoàn thành

Luận văn.

Xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, khích lệ và

tạo điều kiện trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn. Vì hạn chế về

nguồn lực và thời gian, đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi

xin trân trọng tiếp thu ý kiến phê bình, đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc

để đề tài được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả

ii

Dương Việt Hùng

MỤC LỤC

iii

MỤC LỤC.................................................................................................................. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................vi DANH MỤC HÌNH................................................................................................vii DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vii MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về thị trường nhà đất...............................5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài............................................................5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.............................................................7 1.2. Cơ sở lý luận về thị trường nhà đất trong chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam...................................................................................................................9 1.2.1 Quyền sử dụng đất đai......................................................................................9 1.2.2. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.....................................12 1.2.3. Thị trường nhà đất.........................................................................................16 1.2.4. Các yếu tố cấu thành thị trường nhà đất.........................................................22 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường nhà đất................................................23 1.3. Cơ sở pháp lý của thị trường chuyển nhượng và cho thuê quyền sử dụng đất. .28 1.3.1. Quyền chuyển nhượng, cho thuê của người sử đụng đất...............................28 1.3.2. Điều kiện được chuyển nhượng, cho thuê đất................................................29 1.3.3. Điều kiện nhận chuyển nhượng, cho thuê đất................................................29 1.3.4. Môi giới BĐS................................................................................................30 1.3.5. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, cho thuê nhà đất........................................31 1.4. Tổng quan về thị trường nhà đất ở nước ta và thành phố Hải Phòng................34 1.4.1. Tổng quan về thị trường nhà đất ở Việt Nam.................................................34 1.4.2. Tổng quan về thị trường nhà đất ở Hải Phòng...............................................37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NHÀ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN.........................................................................................................40 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quận Ngô Quyền 40 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................40 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................43 2.2. Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất quận Ngô Quyền..............................................................................................................46

iv

2.2.1.Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại Quận Ngô Quyền...........46 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất Quận Ngô Quyền......................................................54 2.3 Thực trạng và công tác quản lý thị trường nhà đất trên địa bàn Quận Ngô Quyền ................................................................................................................................. 55 2.3.1. Thực trạng giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở được làm thủ tục tại cơ quan có thẩm quyền từ năm 2016 – tháng 9/2019..............55 2.3.2. Thực trạng thị trường nhà đất để ở trên địa bàn Quận Ngô Quyền................55 2.3.3. Thực trạng thị trường cho thuê nhà đất trên địa bàn quận Ngô Quyền..........69 2.4. Những kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân của thị trường nhà đất trên địa bàn quận Ngô Quyền..........................................................75 2.4.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được.............................................................75 2.4.2. Những tồn tại và hạn chế...............................................................................77 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NHÀ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN........................................................82 3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý........82 3.1.1. Tích cực chủ động ban hành các chính sách quản lý liên quan tới phát triển nhà đất phù hợp với biến động thực tiễn..................................................................82 3.1.2. Nâng cao năng lực quy hoạch - kiến trúc nhà đất..........................................89 3.1.3. Tăng cường tính minh bạch và hiệu quả của TTNĐ......................................92 3.1.4. Chính sách tài chính, tín dụng nhà đất...........................................................93 3.1.5. Giải pháp tăng cường tính đồng bộ trong việc ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển thị trường nhà đất............................................................95 3.1.6. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đất đai......................95 3.2. Tăng cường chất lượng, số lượng nguồn cung các loại nhà cho thuê, nhà đất xã hội, nhà đất giá rẻ trên Quận Ngô Quyền................................................................96 3.3. Nhóm giải pháp tác động tới cầu của thị trường nhà đất trên địa bàn Quận Ngô Quyền...................................................................................................................... 98 3.4. Nhóm giải pháp nhằm phát triển, nâng cao năng lực cho các tổ chức trung gian thị trường nhà đất..................................................................................................100 3.5. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro trên thị trường nhà đất...................................101 3.5.1. Giải pháp hạn chế rủi ro thông tin...............................................................101 3.5.2. Giải pháp hạn chế rủi ro về chính sách pháp lý...........................................102 3.5.3. Giải pháp hạn chế rủi ro về đạo đức............................................................102 KẾT LUẬN...........................................................................................................104

v

KIẾN NGHỊ..........................................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHảO......................................................................................107 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CHUYỂN NHƯỢNG NHÀ ĐẤT...................110 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN CHO THUÊ NHÀ ĐẤT..................................113

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng Việt

BĐS: Bất động sản

BLDS Bộ luật dân sự

KĐTM Khu đô thị mới

NƠXH Nhà ở xã hội

DN: Doanh nghiệp

NĐT Nhà đầu tư

GCN: Giấy chứng nhận

QLNN: Quản lý nhà nước

QSD: Quyền sử dụng

QSDĐ: Quyền sử dụng đất

TTNĐ: Thị trường nhà đất

UBND: Ủy ban nhân dân

vi

HĐND Hội đồng nhân dân

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.2. Quan hệ giữa cung BĐS với giá cả BĐS.................................................24

Hình 1.2. Ảnh hưởng của điều kiện giá cả đối với cầu............................................25

Hình 2.1. Sơ đồ địa giới hành chính Quận Ngô Quyền...........................................41

Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất quận Ngô Quyền năm 2018.........................55

Hình 2.3. Biểu đồ giá nhà nước, giá thực tế chuyển nhượng trung bình và giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng trung bình đối với vị trí 1 của một số tuyến đường. 59

Hình 2.4. Biểu đồ giá nhà nước, giá thực tế chuyển nhượng trung bình và giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng trung bình đối với vị trí 2 của một số tuyến đường. 60

Hình 2.5. Biểu đồ giá nhà nước, giá thực tế chuyển nhượng trung bình và giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng trung bình đối với vị trí 3 của một số tuyến đường. 63

Hình 2.6. Biểu đồ giá nhà nước, giá thực tế chuyển nhượng trung bình và giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng trung bình đối với vị trí 4 của một số tuyến đường. 64

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Cách tính thuê cho thuê tài sản................................................................34

Bảng 2.1. Bảng thống kê các văn bản Luật và các văn bản dưới luật được áp dụng trong công tác quản lý đất đai tại quận Ngô Quyền.................................................46

Bảng 2.2. Bảng thống kê hệ thống bản đồ địa chính trên địa bàn quận...................49

Bảng 2.3. Cơ cấu sử dụng đất quận Ngô Quyền......................................................54

Bảng 2.4. Thống kê số lượng đăng ký giao dịch mua bán, chuyển nhượng nhà ở, đất ở qua các năm..........................................................................................................55

Bảng 2.5. Giá đất ở tại vị trí 1 của một số tuyến đường..........................................56

Bảng 2.6. Giá đất ở tại vị trí 2 của một số tuyến đường..........................................59

Bảng 2.7. Giá đất ở tại vị trí 3 của một số tuyến đường..........................................61

Bảng 2.8. Giá đất ở tại vị trí 4 của một số tuyến đường..........................................63

Bảng 2.9. Tổng hợp thông tin về người bán, nhà đất và môi giới qua các hình thức thu thập khác nhau...................................................................................................65

vii

Bảng 2.10. Tổng hợp các phương pháp thu thập thông tin của người mua nhà đất. 67

Bảng 2.11. Cơ sở để xác định giá nhà đất................................................................68

Bảng 2.12. Tổng hợp giá nhà đất và khả năng thanh toán của người mua...............68

Bảng 2.13. Kết quả điều tra thị trường cho thuê trên địa bàn quận..........................71

Bảng 2.14. Tổng hợp thông tin về nhà đất qua các hình thức thu thập khác nhau. .73

Bảng 2.15. Kết quả việc thực hiện thu phí, lệ phí....................................................77

Bảng 2.16. Kết quả các khoản thu từ đất.................................................................77

viii

Bảng 3.1. Kiến nghị điều chỉnh chính sách tài chính – tiền tệ phát triển thị trường nhà đất........................................................................................................94

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong lịch sử Việt Nam, việc đăng ký đất đai lại được thực hiện từ rất sớm;

lịch sử còn ghi nhận từ thế kỷ thứ XVI, nhà nước phong kiến Việt Nam đã tổ chức

việc đạc điền để quản lý điền địa; dưới triều đại nhà Lê (từ năm 1428-1788) đã ban

hành Quốc triều hình luật (còn gọi là Luật Hồng Đức), trong đó quy định rất cụ thể

việc quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt chế độ sở hữu đối với ruộng đất của công và của

tư nhân; giao cho quan lại có trách nhiệm đo đạc và lập sổ ruộng đất để quản lý và

thu thuế; người dân sở hữu ruộng đất, kể cả người sử dụng đất công điền đều có

trách nhiệm khai báo chính xác ruộng đất do mình sở hữu, sử dụng với nhà nước.

Tuy nhiên chứng tích của việc đăng ký đất trong lịch sử Việt Nam mà ngày nay còn

lưu giữ lại được chỉ còn hệ thống sổ địa bạ thời Gia Long (năm 1806) ở một số nơi

thuộc Bắc Bộ Trung Bộ và hệ thống địa bộ thời Minh mạng ở một số nơi thuộc

Nam Bộ. Vì vậy, đăng ký đất đai là một trong những nội dung quan trọng của quản

lý nhà nước về đất đai. Việc đăng ký Nhà nước về đất đai có ý nghĩa: các quyền về

đất đai được bảo đảm bởi Nhà nước, lợi ích đối với Nhà nước và xã hội: phục vụ

thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế chuyển nhượng;

cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách tin cậy, sự nhất quán và tập

trung, thống nhất của dữ liệu địa chính. Đăng ký đất đai là một công cụ của Nhà

nước để quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất, giám sát các giao dịch về đất đai và tài

sản gắn liền với đất; xác lập và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng

đất, tạo điều kiện để người sử dụng đất được chủ động thực hiện các quyền theo quy

định của pháp luật, bản thân việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là

một cải cách pháp luật đảm bảo sự công khai, minh bạch và công bằng xã hội.

Trước Luật Đất đai năm 2003, việc tổ chức cho người sử dụng đất kê khai

đăng ký do các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện (bao gồm từ khâu tổ chức kê

khai đăng ký đến xét duyệt hồ sơ đăng ký, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận). Tuy

nhiên, trong quá trình triển khai đã nảy sinh rất nhiều bất cập như không đảm bảo

việc “minh bạch” trong toàn bộ quá trình và xuất hiện những hiện tượng vừa thực

1

hiện các tác nghiệp về kỹ thuật lại vừa thực hiện xác lập tính pháp lý, vì vậy, Luật

Đất đai năm 2013 ra đời đã phân định rõ ràng giữa cơ quan thực hiện dịch vụ công

với cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai, với việc thành lập hệ thống Văn phòng

Đăng ký quyền sử dụng đất ở cấp tỉnh và cấp huyện, sau này là văn phòng đăng ký

đất đai thuộc Sở tài nguyên môi trường cùng với việc thực hiện cải cách hành chính

theo cơ chế “một cửa”, các cấp, các ngành đã có nhiều nỗ lực trong việc đơn giản

hóa các thủ tục hành chính trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận với mục

tiêu công khai, minh bạch, giảm thời gian và chi phí cho tổ chức, công dân có nhu

cầu giao dịch, tình trạng vừa thực hiện các tác nghiệp về kỹ thuật lại vừa thực hiện

xác lập tính pháp lý đã được hạn chế đáng kể. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nhiệm

vụ đăng ký đất đai theo quy định, thực tế trong quá trình triển khai vẫn còn nhiều

vấn đề cần phải điều chỉnh từ hệ thống tổ chức đến nguồn lực và trang thiết bị mới

có thể đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ, vì vậy, ngày 24/8/2011 Thủ tướng

Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1474/CT-TTg, trong đó nêu rõ yêu cầu đối với Ủy

ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Trung ương “Thành lập, kiện toàn VPĐKĐĐ bảo đảm

có đủ bộ máy, nhân lực, kinh phí và các điều kiện làm việc cần thiết để thực hiện

chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật đất đai”.

Quận Kiến An được thành lập theo Nghị định số 100/CP ngày 29/8/1994 của

Chính phủ. Quận Kiến An là quận nằm ở phía Tây Nam, cách trung tâm thành phố

Hải Phòng khoảng 10km, có vị trí đầu mối giao thông về đường bộ, đường thuỷ

quan trọng của thành phố. Kiến An là quận duy nhất của Hải Phòng được thiên

nhiên ưu đãi có cả đô thị, đồng bằng, rừng núi, thuận lợi cho đầu tư phát triển công

nghiệp, nông nghiệp, giao thông, đặc biệt là du lịch và dịch vụ. Trong những năm

gần đây cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của toàn thành phố Hải Phòng nói

chung và quận Kiến An nói riêng đang diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành dự án các

khu dân cư đã làm quỹ đất có nhiều biến động, giá trị về đất ngày được nâng cao

dẫn đến nhu cầu về giao dịch đất đai liên tục tăng nhanh. Vì vậy việc thực hiện giao

dịch về đất đai trên địa bàn Quận rất lớn, dẫn đến việc quá tải trong công việc, một

số hồ sơ bị tồn đọng chưa thực hiện đảm bảo thời gian trình tự thủ tục hồ sơ đất đai

theo quy định, bên cạnh đó còn tồn tại những hạn chế khác trong vấn để chuyển

nhượng, tặng cho thừa kế quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

2

đất lần đầu; cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký thế chấp bằng

quyền sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Trước tình

hình trên, trong khuôn khổ yêu cầu thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học ngành

Quản lý đất đai, trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi

lựa chọn thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”

nhằm nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện nâng cao

hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, góp phần giải quyết

tình trạng hồ sơ Đăng ký đất đai của địa bàn nghiên cứu theo tinh thần cải cách thủ

tục hành chính.

Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, cụ thể

như sau:

2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

- Sách, báo và tạp chí

Cuốn sách của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà nước về

đất đai ”, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những kiến thức cơ bản về

quá trình phát triển của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam; chỉ rõ

phương pháp, nội dung và công cụ quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, cuốn

sách này đề cập đến nội dung cơ bản của Luật Đất đai năm 2003. Thực tế hiện nay,

khi luật đất đai năm 2013 đã được thực thi, cần có những nghiên cứu thực tiễn trong

điều kiện mới ở một địa phương cụ thể. [16]

Cuốn sách của tác giả Nguyễn Đình Bồng (2012), “Quản lý đất đai ở Việt

Nam 1945 - 2010), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia đã đề cập đến vấn đề quản lý

đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ từ Phong kiến và Pháp thuộc cho đến năm 2010,

đặc biệt là giai đoạn 1986 - 2010. Mặc dù vậy, trong bối cảnh hiện nay khi mà Luật

Đất đai 2013 có hiệu lực cần tìm hiểu và áp dụng vào quản lý đất đai thuộc một địa

bàn cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất.[18]

Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quy hoạch

sử dụng đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa” - Nguyễn Dũng Tiến (đề tài khoa

học năm 2007, cơ quan chủ quản là Viện Khoa học Đo đạc và bản đồ. Với cách tiếp

cận đi từ tổng thể đến chi tiết từ chủ trương chính sách đến thực tế triển khai thực

3

hiện và liên hệ trực tiếp đến các đối tượng cụ thể. Thông qua cách tiếp cận này để

nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở khoa học và thực tiễn thông qua việc điều tra dữ

liệu QHSDĐ của nước ta trong những năm vừa qua. Trên cơ sở đó xây dựng các

quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện ngành khoa học QHSDĐ, đáp

ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và môi trường thời kỳ công nghiệp hóa

[15].

Bài nghiên cứu trao đổi “Một số tác động của chính sách đất đai đến phát

triển nông nghiêp p ở Việt Nam” của tác giả Phạm Việt Dũng -Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 09/12/2013: Trong thực tế phần lớn những biến động của lịch sử quan trọng

theo chiều hướng tích cực của đất nước trong thời kỳ đổi mới đất nước đều có quan

hệ mật thiết với đất đai, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp. Chính sách đất đai có tác

động tích cực đến phát triển nông nghiệp ở nước ta như đã khuyến khích tập trung

và tích tụ đất nông nghiệp, đã thực hiện chính sách giá đất nông nghiệp, việc xác

định giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp đã từng bước theo nguyên tắc phù hợp

với cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước[19].

- Luận văn thạc sỹ

Vũ Thị Bích Thủy (2018), “ Đánh giá thực trạng hoạt động của văn phòng

Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ”, luận văn

thạc sỹ trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội. Đề tài đề cập đến các vấn

đề như Đăng ký đất đai; Phát triển quỹ đất; Văn phòng ĐKĐĐ; Vai trò, ý nghĩa của

Văn phòng đăng ký đất đai; Quy định về ĐKĐĐ, PTQĐ và hoạt động của Văn

phòng ĐKĐĐ ở nước ta giai đoạn trước Luật Đất đai 2013; Khái quát về mô hình

hoạt động của Văn phòng ĐKĐĐ ở một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho

Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát

triển quỹ đất thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Tác giả đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển

quỹ đất tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới [30].

Đinh Quang Chiến (2015),” Đánh giá thực trạng hoạt động của văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 -2014”,

trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Luận văn đề cập đến các vấn đề như Khái

niệm về đăng ký đất đai, bất động sản; Cơ sở đăng ký đất đai, bất động sản; Đăng

4

ký pháp lý đất đai, bất động sản; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; Mối quan

hệ giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan đăng ký đất đai và chính

quyền địa phương; Mô hình tổ chức đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước;

Tình hình hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Thông

qua việc phân tích thực trạng về hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng

đất; Nghiên cứu một số một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Tác giả

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền

sử dụng đất [11].

Tạ Thúy Ngọc (2016), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”,

Luận văn thạc sỹ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Luận văn đề cập đến các

vấn đề như Đăng ký quyền sử dụng đất; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

Hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; Cơ sở pháp lý về

quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sử dụng đất; Thực tiễn hoạt động văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất một số địa phưong; Thực tiễn nâng cao về hiệu quả hoạt

động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở tỉnh Quảng Ninh. Thông qua việc

đánh giá kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký QSD đất qua ý kiến cán bộ quản

lý và người dân; Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất tại thành phố Cẩm Phả. Tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại thành phố Cẩm Phả

[20].

Hoàng Nguyệt Ánh (2011), “Nghiên cứu giá đất ở phục vụ công tác quản lý

tài chính về đất đai và phát triển thị trường bất động sản tại thành phố Lạng Sơn,

tỉnh Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên. Tác giả đã

tổng hợp cơ sở lý luận và phương pháp xác định giá đất, phân tích tác động của giá

đất đối với công tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trường bất động sản

tại thành phố Lạng Sơn, từ đó đề xuất một số giải pháp về giá đất ở đô thị phục vụ

công tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn

nghiên cứu. Đào Thị Thuý Mai 2012), “Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hưng Yên, Tỉnh Hưng Yên”, Luận văn

thạc sỹ Trường Đại học Nông Nghiệp Hà nội. Luận văn đã làm rõ hơn cơ sở lý luận

5

và căn cứ pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tình hình

đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của một số nước trên thế

giới. Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà

nước về đất đai thông qua kết quả đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất. Xác định những thuận lợi và khó khăn của công tác này trên địa bàn

thành phố Hưng Yên [14].

Như vậy, cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đề

tài. Nhìn chung, các công trình trên đã có những cách tiếp cận khác nhau hoặc trực

tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề quản lý đất đai hay các lĩnh vực khác nhau của văn

phòng đăng ký đất đai. Đó là nguồn tài liệu đáng quý giúp tôi có được những số liệu

và thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên,

trong số các công trình đã xuất bản chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao

hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành

phố Hải Phòng. Do vậy, đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành

phố Hải Phòng” là có ý nghĩa khoa học và không trùng lắp với các công trình đã

được thực hiện.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi

nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng trên cơ sở

phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai

và làm rõ những khó khăn vướng mắc.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, các chính sách, quy định của pháp luật

liên quan đến hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến an,

thành phố Hải Phòng.

- Thu thập tài liệu, số liệu về các hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng

ký đất đai quận Kiến an, thành phố Hải Phòng.

- Điều tra, khảo sát về hiệu quả hoạt động của chi nhánh văn phòng đăng ký

6

đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn

phòng Đăng ký đất đai quận Kiến an, thành phố Hải Phòng, làm rõ những nguyên

nhân, những khó khăn vướng mắc trong các hoạt động, nhất là vấn đề giải quyết

chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp

đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa

đăng ký thế chấp bằng QSDĐ .

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn

phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1.Phạm vi không gian: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến

An, thành phố Hải Phòng.

4.2. Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 -2018 và 06 tháng đầu năm 2019.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Nguồn dữ liệu

a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn thạc

sỹ, luận án tiến sỹ; các công trình nghiên cứu liên quan tới hướng nghiên cứu lý

thuyết của đề tài như chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận

QSDĐ lần đầu; cấp đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền

sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.

b) Các văn bản pháp lý liên quan

- Luật Đất đai năm 2003;

- Luật Đất đai năm 2013.

- Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành về hướng dẫn

thực hiện Luật Đất đai và liên quan đến chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ;

cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký

thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.

- Các văn bản quy định, hướng dẫn của UBND thành phố Hải Phòng về công

tác chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu;

cấp đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và

xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.

7

c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai

- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình chuyển

nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp đổi lại

giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa đăng ký

thế chấp bằng QSDĐ.

- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế và phỏng vấn các hộ gia đình tại

khu vực nghiên cứu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp điều tra

Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu: Sử dụng để thu thập thông

tin tư liệu về chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ

lần đầu; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử

dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.

Phương pháp điều tra xã hội học: Tiến hành điều tra các hộ gia đình thực hiện

chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp

đổi, cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và

xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ bằng phiếu điều tra khảo sát theo phương pháp

bảng hỏi hoặc phỏng vấn trực tiếp, sau đó tổng hợp ý kiến của người dân đánh giá

về chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu;

cấp đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và

xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ. Dự kiến phỏng vấn lớn hơn 100 hộ gia đình.

5.2.2. Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê các số liệu về chuyển

nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp đổi, cấp

lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa đăng

ký thế chấp bằng QSDĐ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

5.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích, xử lý số liệu

Để đánh giá làm rõ thực trạng công tác chuyển nhượng, tặng cho thừa kế

QSDĐ; cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu; cấp đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ;

đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ và

đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn cao, góp phần hoàn

8

thiện việc thực hiện chuyển nhượng, tặng cho thừa kế QSDĐ; cấp giấy chứng nhận

QSDĐ lần đầu; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận QSDĐ; đăng ký thế chấp bằng

quyền sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp bằng QSDĐ.

6. Kết cấu của Luận văn

Ngoài danh mục tài liệu tham khảo, lời mở đầu, cấu trúc luận văn gồm 3

phần, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Chương 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn

phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi

9

nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động của Văn phòng

Đăng ký đất đai

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1.Đăng ký đất đai

Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Đăng ký đất đai là các quyền về đất đai

được bảo đảm bởi Nhà nước, liên quan đến tính tin cậy, sự nhất quán và tập trung,

thống nhất của dữ liệu địa chính [16].

Theo Quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai 2003: Đăng ký đất

đai hay đăng ký quyền sử dụng đất được xác định là một trong những nội dung quản

lý nhà nước đối với đất đai nên cũng thuộc trách nhiệm của ngành tài nguyên và

môi trường. Hoạt động này được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng

đất [21].

Theo Luật Đất đai năm 2013: Đăng ký đất đai là việc kê khai và ghi nhận

tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền

với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào HSĐC. Đồng thời, Luật Đất

đai 2013, tại khoản 15 Điều 3 quy định “ĐKĐĐ, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất

là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở, tài sản

khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào HSĐC”. Mặt

khác, tại khoản 2 Điều 95 nêu rõ “ĐKĐĐ, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức ĐKĐĐ

thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện

tử và có giá trị pháp lý như nhau[22].

Tóm lại: Đăng ký đất đai là công việc của một cơ quan Nhà nước hoặc một

tổ chức, cá nhân nào đó thực hiện việc ghi nhận hay xác nhận về một sự việc hay

một tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người được đăng ký cũng như

tổ chức cá nhân đứng ra thực hiện việc đăng ký.

1.1.1.2.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

10

sản khác gắn liền với đất

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Theo Luật đất đai năm 2003 quy định:“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất

để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất" [21].

Theo Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là chứng thư pháp lý

để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền

với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở

hữu tài sản khác gắn liền với đất” [22].

Điều kiện cấp GCNQSDĐ

Theo Luật đất đai 2003 quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất như sau: Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường

hợp sau đây: Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất

nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; Người được

Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật

này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường

hợp sau đây: Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Người được

chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất,

nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp

đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ [22].

- Quyền sở hữu nhà ở

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà là một văn bản (loại giấy tờ) do cơ quan

quản lý Nhà nước ở Việt Nam cấp cho chủ nhà (chủ sở hữu) xem như là chứng cứ

hợp pháp và duy nhất xác định chủ quyền của một cá nhân, tổ chức đối với căn nhà

(bất động sản) của mình.

Nội dung và mẫu giấy chứng nhận được quy định cụ thể trong Nghị định

hướng dẫn thi hành Luật nhà ở. Về việc cấp sổ, trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng

thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy

11

chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy

chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Việc ghi tên chủ sở hữu trong sổ hồng quy định như sau: Nhà ở thuộc sở hữu

của một tổ chức thì ghi tên tổ chức đó; Nhà ở thuộc sở hữu của một cá nhân thì ghi

tên người đó; Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì ghi tên người được các chủ sở

hữu thoả thuận cho đứng tên trong giấy chứng nhận. Thẩm quyền cấp do Uỷ ban

nhân dân tỉnh, trực thuộc trung ương cấp sổ hồng cho cơ quan tổ chức, hộ gia đình.

1.1.1.3.Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu, chỉnh lý hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và

tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để

phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức,

cá nhân có liên quan.

Thành phần hồ sơ địa chính: Thành phần hồ sơ địa chính được quy định cụ

thể tại Thông tư số 24/2014/TT – BTNMT của Bộ tài nguyên môi trường như sau:

Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai; Sổ địa

chính; Bản lưu Giấy chứng nhận [4].

Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:

+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; Chỉ đạo thực

hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai.

+ Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất

đai; Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.

+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại

Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý

đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.

1.1.1.4. Thống kê, kiểm kê đất đai

Theo quy định của Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì

"Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ

12

địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình

hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê". Kiểm kê đất đai được thực hiện định

kỳ với thời gian 5 năm một lần [22].

Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai được hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư

28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng

đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, bao gồm: Đánh giá hiện

trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất đạt hiệu quả; Cung cấp

thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất [2].

1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đăng ký đất đai

Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế

chuyển nhượng; Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai, bản

thân việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật;

Giám sát giao dịch đất đai; Phục vụ quy hoạch; Phục vụ quản lý trật tự trị an. Tăng

cường sự an toàn về chủ quyền đối với bất động sản; Khuyến khích đầu tư cá nhân;

Mở rộng khả năng vay vốn.

Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích hợp

pháp của người SDĐ, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ SDĐ

theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi ích chung của toàn xã hội

trong SDĐ. Đồng thời, ĐKĐĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ

toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai sử dụng đầy đủ, hợp

lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất [13].

ĐKĐĐ là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung,

nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai: ĐKĐĐ sẽ thiết lập nên hệ thống

HSĐC và cấp GCNQSDĐ với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của

từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ việc thực

hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước khác [16].

1.1.3. Cơ sở của đăng ký đất đai.

Theo Khoản 15 Điều 3 và Điều 95 Luật đất đai năm 2013: Đăng ký đất đai,

nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản

13

lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với

người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất

đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến

động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai,

bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như

nhau. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký

được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo

quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp

đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận

biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp [22].

1.1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động đăng ký đất đai

Hiệu lực trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung Văn

phòng đăng ký đất đai nói riêng chính nhà nước là sự thực hiện đúng nhiệm vụ,

quyền hạn theo sự phân công, phối hợp trong hệ thống chính trị, nhằm đạt được các

mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra [11].

Hiệu quả quản lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước nói chung

Văn phòng đăng ký đất đai nói riêng là sự so sánh, đối chiếu giữa các kết quả đạt

được với toàn bộ các nguồn lực đã sử dụng, nhằm đánh giá kết quả đạt được với chi

phí thấp nhất.

Từ đó để hiệu quả đăng ký đất đai hoạt động hiệu quả đòi hỏi đội ngũ cán bộ

công chức luôn luôn phải quan tâm đến kết quả tối đa với mức độ chi phí nguồn lực

nhất định (nguồn chi ngân sách đã duyệt); Đạt được kết quả nhất định (theo kế

hoạch công tác hàng năm đã đặt ra) với mức độ chi phí các nguồn lực tối thiểu càng

ít càng tốt; Đạt hiệu quả, không chỉ hiệu quả kinh tế mà còn hiệu quả xã hội thông

qua sự hài lòng của người dân, mức độ đồng thuận của xã hội với các dịch vụ công

trong lĩnh vực đất đai mà Văn phòng cung ứng.

1.1.5. Các yếu tố tác động đến hiệu quả đăng ký đất đai

14

1.1.5.1. Nhóm yếu tố chính sách pháp luật đất đai.

(1) Quy hoạch sử dụng đất: Việc quy hoạch sử dụng đất nếu được tiến hành

nhanh chóng đúng tiến độ, bàn giao mặt bằng đúng thời gian cho các hộ dân thì việc

đăng ký liên quan đến thửa đất sẽ thuận lợi hơn [15].

(2) Bồi thường hỗ trợ tái định cư: Công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư

nếu được tiến hành thuận lợi thì người dân sẽ có được nguồn tài chính, nơi ở ổn

định và việc đăng ký đất đai cho mỗi hộ dân đó sẽ được tiến hành song song đảm

bảo đúng yêu cầu của Nhà nước [19].

(3) Đăng ký cấp giấy CNQSDĐ: Đăng ký cấp giấy CNQSDĐ giảm bớt

những khâu trung gian, thủ tục phiền hà thì việc đăng ký quyền sử dụng đất sẽ

nhanh hơn, giảm bớt thời gian chờ của người dân[20].

(4) Giải quyết khiếu nại tố cáo: Việc giải quyết khiếu nại tố cáo được thực

hiện kịp thời, giải quyết những khúc mắc phát sinh thì việc bàn giao giải phóng mặt

bằng cũng như việc hỗ trợ tái định cư sẽ nhanh chóng, việc đăng ký đất đai cho

người dân sẽ được thực hiện nhanh hơn [19].

1.1.5.2. Nhóm yếu tố giá đất; ngân sách nhà nước

(1) Giá đất bồi thường, giá bồi thường tài sản: Giá đất bồi thường, giá bồi

thường tài sản được thực hiện đúng giá thị trường, hỗ trợ một phần cho người dân

ổn định đời sống thì những khúc mắc phát sinh sẽ giảm đi, không còn những khiếu

nại tố cáo. Khi đó đăng ký đất đai cho người dân sẽ được tiến hành thuận lợi hơn.

(2) Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước được giải ngân nhanh, mức

hỗ trợ lớn thì người dân, tổ chức sẽ vui vẻ chấp nhận các chính sách nhà nước, khi

đó việc đăng ký đất đai sẽ tiến hành nhanh hơn.[14]

1.1.5.3.Nhóm yếu tố khác

Tính bản địa và đặc thù địa của ban quản lý: điều kiện tự nhiên kinh tế xã

hội của địa phưng, tính phức tạp và sự phân bố của tài nguyên đất, văn hóa bản địa,

trình độ nhận thức của người dân sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của

Văn phòng đăng ký đất đai các địa phương.

Trình độ cán bộ: Con người là chủ thể quyết định trong phần lớn các hoạt

động quản lý, quản lý đất đai là hoạt động quản lý đặc thù, do tính phức tạp của đối

tượng quản lý mà đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức quản lý đất đai nói chung cán

15

bộ công chức Văn phòng đăng ký đất đai các địa phương nói riêng không chỉ giỏi

về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải am hiểu về địa chất, lịch sử địa phương. Hệ

thống pháp luật đất đai, văn bản hướng dẫn cũng như định mức kinh tế kỹ thuật

ngành địa chính được coi là phức tạp nhất trong các ngành lĩnh vực quản lý. Cán bộ

công chức các địa phương hiện nay làm việc trong Văn phòng đăng ký đất đai hầu

hết đã được trang bị chuyên môn nghiệp vụ, tuy nhiên kỹ năng mềm trong quản lý,

kiến thức mới công tác đào tạo bồi dưỡng đang đặt ra nhiều khó khăn ảnh hưởng

trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai.

Yếu tố thể chế, chính sách: Cơ chế đặc thù của địa phương, thủ tục hành

chính, hệ thống thể chế đơn giản hay phức tạp, minh bạch hay chồng chéo cũng ảnh

hưởng trực tiếp tới hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai các địa phương, hiện

nay văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai các địa

phương còn chưa rõ ràng, thẩm quyền, cơ chế phối hợp, nguồn lực cũng chưa có sự

hướng dẫn cụ thể điều này sẽ tạo rào cản cho hoạt động của Văn phòng đăng ký đất

đai các địa phương.

Các yếu tố khác: Nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật mỗi địa phương, khả

năng bố trí ngân sách, mức độ trang bị phương tiện hiện đại, công nghệ mới ứng

dụng vào hoạt động cũng tác động trực tiếp tới hiệu quả của Văn phòng đăng ký đất

đai các địa phương; vị trí khả năng sinh lợi; Diện tích, mục đích sử dụng đất; Nhu

cầu người dân; Tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai; Khả năng xử lý công

việc của cán bộ chuyên môn.

1.2. Một số mô hình tổ chức đăng ký đất đai ở Việt Nam và một số nước

trên thế giới

1.2.1. Hệ thống đăng ký đất đai ở Việt Nam

Theo Quy định tại Điều 9 Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Văn phòng Đăng ký

quyền sử dụng đất là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan tài nguyên và môi trường

do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định thành lập. Văn phòng Đăng

ký quyền sử dụng đất sẽ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nếu do Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh quyết định thành lập; và thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu

do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập. Điều này cũng có nghĩa Văn phòng Đăng

ký quyền sử dụng đất chỉ tổ chức trên địa bàn cấp tỉnh và cấp huyện. Ở cấp xã sẽ

16

không có Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

Theo thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC của Bộ tài

nguyên môi trường, Bộ nội vụ, Bộ tài chính ngày 04 tháng 04 năm 2015 hướng dẫn

về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn

phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên môi trường thì Văn phòng đăng ký

đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có

chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây

dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất

đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân

theo quy định của pháp luật. Theo thông tư này thì hệ thống đăng ký đất đai sẽ là

Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý và các

Chi nhánh. Khi đó, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi

nhánh trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai. [3]

1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai

1.2.2.1.Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền

sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện ở nước ta

(1) Chức năng, nhiệm vụ: Theo thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-

BNV-BTC của Bộ tài nguyên môi trường; Bộ nội vụ [8]; Bộ tài chính ngày 15 tháng

3 năm 2010, Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và

cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể

như sau:

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Thực hiện các thủ tục về

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận) trên địa bàn cấp tỉnh đối với tổ chức,

cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu

nhà ở tại Việt Nam), tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Thực hiện các thủ tục về

cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt

Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định.

17

(2) Cơ cấu tổ chức: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có Giám đốc và

không quá 02 (hai) Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó

Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện theo phân cấp quản lý

cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy

định của pháp luật. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh được thành lập

một số phòng chuyên môn nghiệp vụ; số lượng phòng chuyên môn nghiệp vụ căn

cứ vào đặc điểm của từng địa phương và theo nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất cấp tỉnh. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

cấp tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Văn phòng. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp

huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất cấp huyện theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi

trường và Trưởng phòng Nội vụ.

(4) Cơ chế hoạt động

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện cơ

chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm

2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các

văn bản hướng dẫn hiện hành.

+ Nguồn kinh phí của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp

huyện do ngân sách nhà nước cấp, gồm: Kinh phí bảo đảm hoạt động thường

xuyên; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ; Nguồn thu sự nghiệp.

+ Nội dung chi gồm Chi thường xuyên; Chi hoạt động dịch vụ; Chi không

thường xuyên.

1.2.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất

đai một cấp ở nước ta

(1) Chức năng, nhiệm vụ

Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai [9]; thông tư liên tịch số

15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC của Bộ tài nguyên môi trường, Bộ nội vụ, Bộ tài

chính ngày 04 tháng 04 năm 2015 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn,

18

cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài

nguyên môi trường [3]. Văn phòng Đăng ký đất đai có chức năng, nhiệm vụ như

sau: Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài

nguyên và Môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa

chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất

đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Văn phòng quản lý đất đai

thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

(2) Cơ cấu tổ chức

+ Lãnh đạo Văn phòng quản lý đất đai: Văn phòng quản lý đất đai có Giám

đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó

Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật và phân

cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh), phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

+ Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Kế hoạch - Tài chính (Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập đối với Văn phòng đăng ký đất đai có từ

15 Chi nhánh trở lên);

+ Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận; Phòng Thông tin - Lưu trữ; Phòng

Kỹ thuật địa chính;

+ Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: Chi nhánh Văn phòng đăng ký

đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con

dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định

của pháp luật. Chi nhánh có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc và các bộ phận

chuyên môn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai.

(3) Cơ chế hoạt động

Văn phòng quản lý đất đai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp

công lập. Nguồn kinh phí của Văn phòng đăng ký đất đai, cụ thể là:

+ Kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo, gồm: Kinh phí đảm bảo hoạt

động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai

19

(sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp) theo quy định hiện hành.

+ Nguồn thu sự nghiệp gồm: Phần tiền thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị

sử dụng theo quy định của Nhà nước; Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh

vực chuyên môn và khả năng của đơn vị.

+ Nội dung chi, gồm: Chi thường xuyên; Chi hoạt động dịch vụ; Chi không

thường xuyên.

(4) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai một cấp

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc; có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí

văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh có Giám

đốc, không quá 02 Phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn. Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh quyết định số lượng Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Giám đốc Sở Tài

nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đăng ký đất

đai; thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Văn

phòng đăng ký đất đai và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký

đất đai theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

1.2.3. Mô hình tổ chức đăng ký đất đai của một số nước trên thế giới

1.2.3.1.Hệ thống đăng ký đất đai tại Úc

Theo Bộ TN&MT (2012), tại Úc việc đăng ký bất động sản do các cơ quan

chính phủ các Bang thực hiện. Các cơ quan này bao gồm cơ quan ĐKĐĐ, văn

phòng đăng ký quyền đất đai, cơ quan quản lý đất đai hoặc cơ quan thông tin đất

đai. Những đặc điểm chủ yếu của Hệ thống ĐKĐĐ và bất động sản của Úc đó là:

GCN được đảm bảo bởi Nhà nước; Hệ thống đăng ký đơn giản, an toàn và tiện lợi;

Mỗi trang của sổ đăng ký là một tài liệu duy nhất đặc trưng cho hồ sơ hiện hữu về

quyền và lợi ích được đăng ký và dự phòng cho đăng ký biến động lâu dài; GCN

đất là một văn bản được trình bày dễ hiểu cho công chúng; Sơ đồ trích lục thửa đất

trong bằng khoán có thể dễ dàng kiểm tra, tham khảo [17].

1.2.3.2.Hệ thống đăng ký đất đai tại Anh

Theo Bộ TN&MT (2012), hệ thống ĐKĐĐ của Anh là hệ thống đăng ký bất

20

động sản (đất đai và tài sản khác gắn liền với đất) tổ chức đăng ký theo một hệ

thống thống nhất có Văn phòng chính tại Luân Đôn và 14 văn phòng khác phân

theo khu vực (địa hạt) phân bổ đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Anh Quốc và Xứ

Wales. Mọi hoạt động của hệ thống đăng ký hoàn toàn trên hệ thống máy tính nối

mạng theo một hệ thống thống nhất (máy làm việc không kết nối với INTERNET,

chỉ nối mạng nội bộ để bảo mật dữ liệu). Trước năm 2002 Văn phòng ĐKĐĐ hoạt

động theo địa hạt. Bất động sản thuộc địa hạt nào thì đăng ký tại Văn phòng thuộc

địa hạt đó. Tuy nhiên, từ khi có Luật đăng ký mới (năm 2002) và khi hệ thống

đăng ký hoạt động theo hệ thống đăng ký điện tử thì khách hàng có thể lựa chọn bất

kỳ Văn phòng đăng ký nào trên lãnh thổ Anh. Cho đến năm 1994, Anh đã chuyển

toàn bộ hệ thống đăng ký từ hệ thống đăng ký thủ công trên giấy sang hệ thống

đăng ký tự động trên máy tính nối mạng, dùng dữ liệu số. Dữ liệu số là dữ liệu có

tính pháp lý nếu dữ liệu đó do Văn phòng ĐKĐĐ cung cấp.

1.2.3.3.Hệ thống đăng ký đất đai tại Thụy Điển

Theo Bộ TN&MT (2012), ĐKĐĐ ở Thuỵ Điển được thực hiện từ thế kỷ thứ

16 và đã trở thành một thủ tục không thể thiếu trong các giao dịch mua bán hoặc thế

chấp. Hệ thống ĐKĐĐ ở Thuỵ Điển cơ bản được hoàn chỉnh từ đầu thế kỷ 20

nhưng vẫn tiếp tục phát triển và hiện đại hoá. Về mô hình tổ chức, ĐKĐĐ và đăng

ký BĐS do các cơ quan khác nhau thực hiện, cả hai hệ thống này hợp thành hệ

thống địa chính. Cơ quan đăng ký tài sản do Tổng cục quản lý đất đai thuộc Bộ Môi

trường Thuỵ Điển. Cơ quan đăng ký tài sản trung ương có 53 Văn phòng đăng ký

BĐS đặt tại các địa phương khác nhau. Ngoài ra còn có một số Văn phòng đăng ký

tài sản trực thuộc chính quyền tỉnh. Để phối hợp đồng bộ thông tin về đất đai và tài

sản trên đất, việc xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp được giao cho Ban quản lý dữ liệu

BĐS trung ương trực thuộc Bộ Tài nguyên môi trường. Cơ quan này chịu trách

nhiệm xây dựng và quản lý toàn bộ thông tin đăng ký BĐS và ĐKĐĐ. Các cơ quan

ĐKĐĐ, đăng ký BĐS, cơ quan xây dựng và quản trị hệ thống ngân hàng thông tin

21

đất đai đều hoạt động theo chế độ tự chủ tài chính dựa trên việc thu phí dịch vụ.[17]

1.3. Những nội dung cơ bản về đánh giá hiệu quả đăng ký đất đai của

Văn phòng Đăng ký đất đai

1.3.1 Đánh giá chức năng, nhiệm vụ chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính

Theo thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ

tài nguyên môi trường quy định về việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính quy định cụ

thể như sau: Trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính bao gồm Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm

chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc

Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn chịu trách

nhiệm chỉnh lý, cập nhật bản sao hồ sơ địa chính.

Việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc đối với trường hợp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Trung ương cấp được

thực hiện như sau: Đối với trường hợp chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường căn

cứ vào những mục có nội dung thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để

ghi nội dung thay đổi vào các mục tương ứng trong sổ địa chính, sổ mục kê đất đai

và ghi vào sổ theo dõi biến động đất đai…

Việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính gốc đối với trường hợp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thuộc tỉnh cấp

được thực hiện như sau: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp Văn

phòng chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) lập Thông báo thể hiện đầy đủ

nội dung đã chỉnh lý trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp đổi, cấp lại

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Mẫu số 18/ĐK ban hành kèm theo Thông

tư này và gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và

Môi trường…

Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 5

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và

Môi trường ban hành như sau: Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành

chính xã, phường, thị trấn; Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo

22

đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai; Nội dung

thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được

cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.

Theo Khoản 2 điều 6 thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về trách nhiệm

chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau: Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực

hiện các công việc sau: Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ

địa chính, sổ mục kê đất đai; Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa

chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này; Cung cấp bản sao bản đồ

địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban

nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) sử dụng.

Đối với những địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn

phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa

chính, cụ thể quy định tại khoản 4 điều 6 thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường

(sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) chủ trì tổ chức việc

lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai

cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi

trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện

cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản

2 Điều này đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài,

tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.[4]

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ phục vụ người sử dụng đất

(1) Chuyển nhượng, tặng thừa kế quyền sử dụng đất; Thực hiện đăng ký giao

dịch bảo đảm khác bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất theo quy định của pháp luật

Theo Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Quyền sử dụng là quyền khai

thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản”. Và chủ thể có quyền sử dụng đối

với tài sản bao gồm chủ sở hữu và người không phải là chủ sở hữu. Theo đó, Nhà

nước là chủ sở hữu đất có quyền sử dụng đối với đất, hoặc người không phải là chủ

sở hữu chỉ được sử dụng đất theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhưng phải theo quy

định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục quy

23

định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với

quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.

Theo Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Người sử dụng đất được

thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,

tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.

Mặt khác, theo Điều 167, Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể người sử dụng đất có

quyền “chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế

chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất” [22].

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,

cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng

quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: Có Giấy chứng nhận, trừ trường

hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1

Điều 168 của Luật này. Theo Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định Hình

thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế

chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản

quy định tại điểm b khoản này. Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đến Văn phòng

công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất để yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển

nhượng quyền sử dụng đất.

+ Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có đất). Hồ

sơ bao gồm: Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính); Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

(02 bản chính); Hợp đồng mua bán đã công chứng; Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

+ Bước 3, Thực hiện thủ tục sang tên. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị đăng ký

biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc

bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay; Hợp đồng chuyển

nhượng (02 bản có công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Bước 4: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận sổ đỏ.

(2) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký đất đai lần đầu

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu: Theo Luật Đất đai 2013,

24

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được cấp cho hộ gia đình, cá nhân

đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp và có một trong 07 loại giấy tờ như:

Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong

quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước; Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất tạm thời được cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính

trước ngày 15/10/1993[22].

Trình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Hiện nay, thủ tục cấp Sổ

đỏ được thực hiện theo Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn

của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT[9]. Theo đó, Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm Đơn

đăng ký; một trong các loại giấy tờ nêu trên; báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử

dụng đất; Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Đăng ký đất đai lần đầu: Đăng ký đất đai lần đầu là việc thực hiện đăng

ký quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nhưng chưa đăng ký, chưa được

cấp một loại Giấy chứng nhận nào.

Trình tự thực hiện đăng ký đất đai lần đầu là người sử dụng đất nộp hồ sơ tại

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ và

trả kết quả theo quy định của Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh. Cơ quan có thẩm

quyền sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.

Thành phần hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; một trong các loại

giấy tờ về quyền sử dụng đất; Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên

quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Thời hạn giải quyết là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã

hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

(3) Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy

chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các

trường hợp sau: Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu

nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy

25

chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng

nhận.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: Kiểm

tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; Lập hồ sơ

trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…. Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất được quy định như sau:

+ Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận; Bản gốc Giấy

chứng nhận đã cấp; Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Văn phòng đăng ký

đất đai; Thời gian thực hiện thủ tục không quá 10 ngày.

+ Hồ sơ đăng ký biến động QSD đất gồm có: Đơn đăng ký biến động đất đai

(theo mẫu); Hợp đồng tặng cho QSD đất (đã được công chứng/chứng thực) hoặc

văn bản thỏa thuận (đã được công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản

chính); Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước của hai vợ chồng.

(4) Đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xóa đăng ký thế chấp

bằng quyền sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo

đảm và Điều 26 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT về đăng ký thế

chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hồ sơ xóa đăng ký thế chấp

gồm: Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo Mẫu số 03/XĐK; Văn bản đồng ý xóa

đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp Đơn yêu cầu chỉ có chữ

ký của bên thế chấp[1].

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giải chấp: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận

hồ sơ là văn đăng ký đất đai hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một

cửa. Cơ quan có thẩm quyền xóa thế chấp là Văn phòng đăng ký đất đai và Chi

nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm

đăng ký và trả kết quả trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15

giờ thì hoàn thành việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp

theo.Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá

26

03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.

Trình tự giải quyết:

+ Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký

+ Bước 2, Tiếp nhận hồ sơ đăng ký: Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, cán

bộ tiếp nhận cấp cho người yêu cầu đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết

quả; và vào Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;

+ Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai

kiểm tra hồ sơ yêu cầu đăng ký.

+ Bước 4: Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định tại Khoản 1

Điều 11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này thì Văn

phòng đăng ký đất đai từ chối đăng ký bằng văn bản và chuyển hồ sơ đăng ký, văn

bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ sơ đăng ký và hướng

dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định. Trường hợp xóa đăng ký mà

không có căn cứ từ chối đăng ký thì trong thời hạn đăng ký, Văn phòng đăng ký đất

đai thực hiện các công việc sau: Ghi nội dung xóa đăng ký và thời Điểm đăng ký

theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận theo quy

định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau khi ghi vào Sổ địa chính và Giấy chứng

nhận, thì ghi nội dung xóa đăng ký và thời Điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng,

năm) tại Mục “Chứng nhận của cơ quan đăng ký” trên Đơn yêu cầu đăng ký.

+ Bước 5, Trả kết quả đăng ký: Văn phòng đăng ký đất đai trả lại cho người

yêu cầu đăng ký 01 bản chính các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu đăng ký có chứng

nhận của Văn phòng đăng ký đất đai; Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp có

chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai; Giấy chứng nhận có ghi nội dung đăng

ký thế chấp, nội dung đăng ký thay đổi. Theo Điều 19 TTLT 09/2016/TT-BTP-

BTNMT quy định hồ sơ đăng ký thế chấp cụ thể như sau: Đơn yêu cầu đăng ký thế

chấp theo Mẫu số 01/ĐKTC; Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công

chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định; Giấy chứng nhận.

(5) Một số nội dung khác: Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy

định của pháp luật; Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; Thực

hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

27

sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ

hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy

định của pháp luật; thu ngân sách Nhà nước qua công tác cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất; công tác giải quyết khiếu nại tố cáo.

1.4. Các văn bản pháp lý của thành phố Hải Phòng về đăng ký đất đai

trong những năm gần đây

1.4.1.Cơ sở pháp lý của Nhà nước

1.4.1.1. Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai năm 1993

Theo Luật Đất đai 1993 (được sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2001), ĐKĐĐ,

lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng SDĐ, thống kê, kiểm kê đất, cấp

GCNQSDĐ tiếp tục được quy định là một trong những nội dung quản lý nhà nước

đối với đất đai (Điều 13) với các quy định cụ thể về sổ địa chính (Điều 34), về

thống kê, kiểm kê đất đai (Điều 35), về việc cấp GCNQSDĐ (Điều 36). Trong giai

đoạn này, hoạt động ĐKĐĐ được thực hiện theo các văn bản như Nghị định số 73-

CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân hạng đất tính thuế

SDĐ nông nghiệp, Thông tư liên bộ số 92- TT/LB ngày 10/11/1993 của Bộ Tài

chính, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Tổng cục Quản lý ruộng đất

hướng dẫn thi hành Nghị định số 73- CP, Nghị định số 60-CP ngày 05/7/1994 của

Chính phủ về quyền sở hữu nhà và QSDĐ ở tại đô thị, Thông tư số 70-TC/TCT

ngày 18/8/1994 hướng dẫn thực hiện các khoản thu ngân sách đối với việc cấp GCN

quyền sở hữu nhà và QSDĐ ở tại đô thị.

1.4.1.2.Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 đến năm 2013

Để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước, Luật Đất đai 2003 được

ban hành, trong đó đăng ký QSDĐ, lập và quản lý HSĐC, cấp GCNQSDĐ tiếp tục

được quy định là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Điều 6) và

chỉ rõ đăng ký QSDĐ là việc ghi nhận QSDĐ hợp pháp đối với một thửa đất xác

định vào HSĐC nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người SDĐ (Điều 4); đồng

thời Luật cũng đã dành hẳn một mục(Mục 5) với 8 Điều (từ Điều 46 đến Điều 53)

quy định về đăng ký QSDĐ, lập và quản lý HSĐC, cấp GCNQSDĐ, thống kê, kiểm

kê đất đai. Để hướng dẫn các địa phương thực hiện, ngày 01/11/2004 Bộ TN&MT

28

đã ban hành nhiều văn bản có liên quan như Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT

quy định về GCNQSDĐ, Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn thực

hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng SDĐ, Thông tư số

29/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC; ngoài ra, còn

có một số văn bản khác như Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của

Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm.

1.4.1.3.Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2013 đến nay

- Luật Đất đai 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm

2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị

định số 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi

hành luật đất đai; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định

83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm và Điều 26 Thông tư liên tịch số

09/2016/TTLT-BTP-BTNMT về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn

liền với đất thì hồ sơ xóa đăng ký thế chấp.

-Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên môi trường quy định về

việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Thông tư liên

tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC của Bộ tài nguyên môi trường, Bộ nội

vụ, Bộ tài chính ngày 04 tháng 04 năm 2015 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ

quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực

thuộc Sở tài nguyên môi trường; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên

môi trường quy định về trách nhiệm đăng ký đất đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính của

Văn phòng quản lý đất đai; Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.

1.4.2.Các văn bản pháp lý của thành phố Hải Phòng trong việc thực hiện

đăng ký đất đai

- Công văn số 726/VPĐKĐĐ-ĐKTK ngày 8 tháng 12 năm 2016 của Văn

phòng Đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng; Kế hoạch số

1481/KH-BCĐ ngày 03/3/2015 về việc Bàn giao Văn phòng Đăng ký quyền sử

dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện về Văn phòng

29

Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của UBND thành

phố Hải Phòng về việc xác định nguồn gốc đất đai khi nhà nước thu hồi đất.

1.4.3.Khái quát tình hình thực hiện đăng ký đất đai của thành phố Hải

Phòng trong những năm gần đây

Toàn bộ các hộ dân trên địa bàn đã triển khai thực hiện việc kê khai, đăng ký

sử dụng đất. Đồng thời, thực hiện Nghị định 64/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết

định số 03/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân về việc giao đất và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất nông nghiệp ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng

vào mục đích sản xuất nông nghiệp; cơ bản các hộ dân được giao đất đã được cấp

giấy chứng nhận, một số ít chưa được cấp, chủ yếu do nằm trong khu vực quy

hoạch thực hiện dự án đầu tư. [28]

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở được thực hiện

theo quy trình cải cách thủ tục hành chính; thực hiện chỉnh lý hồ sơ quản lý, đăng

ký quyền sử dụng đất đảm bảo theo quy định. Công tác cập nhật hồ sơ địa chính đã

và đang tiến hành cập nhật thường xuyên. Nhưng do cơ sở vật chất còn thiếu thốn

nên việc lưu trữ hồ sơ dưới dạng số chưa được thực hiện, dẫn đến việc quản lý hồ

sơ còn khó khăn, chưa đảm bảo chuẩn theo quy định.

Việc quản lý phôi Giấy chứng nhận đã được quản lý, cung cấp cho cán bộ in

ấn một cách chặt chẽ, khoa học. Những trường hợp in sai, in hỏng đều được vào sổ

theo dõi để dễ quản lý và báo cáo. [29]

Về việc cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng,

quản lý hệ thống thông tin đất đai: Do hệ thống cơ sở vật chất của Chi nhánh và hệ

thống thông tin đất đai vẫn chưa được trang bị đầy đủ cho nên việc cập nhật chỉnh

lý, đồng bộ hóa khai thác dữ liệu đất đai chưa được thực hiện theo quy định.

Đối với việc chỉnh lý bản đồ địa chính và trích lục bản đồ địa chính được

thường xuyên thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Văn phòng đăng ký đất

đai thực hiện thu lệ phí theo thông báo số 15/TB-VPĐK ngày 18/5/2015 của Văn

phòng đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường. Việc thu và nộp lệ phí được

30

thực hiện đảm bảo đúng và đủ đối với từng loại hồ sơ theo quy định.[28]

1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước trong công tác đăng ký

đất đai và bài học kinh nghiệm cho thành phố Hải Phòng

1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương

1.5.1.1.Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh

Có nhiều cơ chế đặc thù trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp

luật. Đồng thời, UBND tỉnh thường xuyên khảo sát mức độ hài lòng người dân và

sự đồng thuận về mặt xã hội với các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa

bàn. Bên cạnh đó, Tổ chức rà soát và triển khai cấp giấy chứng nhận cho các tổ

chức sự nghiệp và đưa ra ý kiến chỉ đạo, gửi văn bản tới các huyện, thị cấp đổi giấy

chứng nhận QSDĐ đồng loạt cho các hộ gia đình cá nhận sau khi đo đạc lại Bàn đồ

địa chính mới.

Văn phòng đăng ký đất đai tập trung triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức; thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm;

thống kê và kiểm kê đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai triển khai thực hiện việc

hoàn thiện hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động cho một số xã đã cấp giấy chứng

nhận; tiếp nhận và quản lý, lưu trữ hồ sơ địa chính. Văn phòng đăng ký đất đai cấp

tỉnh đã tham gia hỗ trợ cho các cấp huyện, xã tổ chức việc đăng ký cấp, cấp đổi giấy

chứng nhận ở một số xã theo hình thức đồng loạt. [14]

Hoạt động đăng ký đất đai có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất;

thường xuyên kiểm soát, phát hiện những sai sót để điều chỉnh, hướng dẫn các Chi

nhánh; Thực hiện cải cách hành chính phải gắn liền với hoạt động của VPĐKĐĐ;

thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, thúc đẩy tiến độ cấp GCNQSDĐ kịp thời đảm bảo

quyền và nghĩa vụ cho người sử dụng đất trong sử dụng đất.

1.5.1.2.Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

Cập nhật số liệu một cách kịp thời đáp ứng yêu cầu Chính phủ điện tử đảm

bảo các thông tin của thửa đất được cập nhật và việc cung cấp thông tin cho thị

trường, nhất là đối với thị trường bất động sản. Đồng thời, đầu tư trang thiết bị đủ

mạnh kết hợp với việc đào tạo nguồn nhân lực và có cơ chế cụ thể, tạo điều kiện để

mô hình này hoạt động (có tính độc lập tương đối) trong quá trình thực hiện chức

31

năng, nhiệm vụ của văn phòng đăng ký đất đai.

Xây dựng một hệ thống đăng ký đất đai hoàn chỉnh, thuận tiện và an toàn;

Có chính sách hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai; Duy trì một hệ thống thông tin

đất đai đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác về đất đai.

Thực hiện chủ trương giảm đầu mối các cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao

dịch về bất động sản, từ đó dẫn đến việc giảm số lượng các nhân viên làm công tác

đăng ký, giảm chi phí hoạt động, tiết kiệm được ngân sách nhà nước; chỉ đạo, đôn

đốc, kiểm tra được thực hiện thường xuyên, thống nhất, kịp thời, khắc phục được

những khó khăn, vướng mắc trên thực tế. [15]

Cập nhật, chỉnh lý biến động, hoàn thiện hồ sơ địa chính đang quản lý ở hầu

hết các Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh được quan tâm thực hiện; các thông

báo cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; việc kiểm tra, hướng dẫn cấp

xã trong việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính được các văn phòng đăng ký đất đai

chi nhánh (cấp huyện) quan tâm thực hiện.

Việc tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình cá

nhân đã chủ động giải quyết riêng lẻ theo yêu cầu của một số trường hợp mà chưa

chủ động tổ chức làm đồng loạt cho từng xã nên tiến độ cấp giấy chứng nhận nhanh

hơn.

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho quận Kiến An,thành phố Hải Phòng

Hoàn thiện các giấy tờ liên quan đến việc đăng ký biến động đối với đất

được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất; Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp

nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật

Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý

hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. Rà soát kiểm tra bản trích đo

địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; Thực hiện

đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Thường xuyên khảo sát mức độ hài lòng người dân và sự đồng thuận về mặt

xã hội với các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; quản lý, điều hành tập trung,

32

thống nhất. Chất lượng thực hiện giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận

được nâng cao, bảo đảm sự thống nhất.

Xây dựng một hệ thống đăng ký đất đai hoàn chỉnh, thuận tiện và an toàn;

Có chính sách hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai; Duy trì một hệ thống thông tin

đất đai đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác về đất đai; Thực hiện

chủ trương giảm đầu mối các cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch về bất động

sản, từ đó dẫn đến việc giảm số lượng các nhân viên làm công tác đăng ký, giảm chi

33

phí hoạt động, tiết kiệm được ngân sách nhà nước.

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ

ĐẤT ĐAI QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

2.1 Giới thiệu về quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

2.1.1. Vị trí địa lý

Kiến An là cửa ngõ phía Tây Nam, cách trung tâm thành phố Hải Phòng

khoảng 10 km, nằm ở vị trí đầu mối giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng

không, nối quận Kiến An với trung tâm thành phố Hải Phòng, quận Đồ Sơn, huyện

Cát Bà, vịnh Hạ Long về phía biển; nối Kiến An với huyện An Lão, huyện Vĩnh

Bảo trong tuyến du lịch sinh thái ‘‘Du khảo đồng quê’’.

Quận Kiến An gồm 10 đơn vị hành chính cấp phường như Bắc Sơn, Trần

Thành Ngọ, Nam Sơn, Ngọc Sơn, Văn Đẩu, Tràng Minh, Phù Liễn, Đồng Hòa, Quán

Trữ và Lãm Hà. Quận Kiến An có địa giới hành chính tiếp giáp với các quận: Lê

Chân, Dương Kinh và các huyện: An Dương, An Lão và Kiến Thụy; Tổng diện tích

tự nhiên toàn quận là: 2.962,73 ha. Quận Kiến An có vị trí hết sức thuận lợi, được

bao bọc bởi hai con sông là sông Lạch Tray và sông Đa Độ, tạo ra một hệ thống

giao thông thuận lợi cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa. Đặc biệt sông Đa Độ là

nguồn cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt, sản xuất của một số huyện và các quận nội

thành.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ đơn vị hành chính quận Kiến An, TP. Hải Phòng

34

(Nguồn: UBND quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, năm 2018)

2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội

(1) Đặc điểm tự nhiên

- Nhiệt độ: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đông lạnh

và khô, nhiệt độ trung bình là 20,3°C; từ tháng 4 đến tháng 10 là khí hậu của mùa

hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5°C. Nhiệt

độ trung bình trong năm 23,9°C, tháng nóng nhất (tháng 6,7) nhiệt độ có thể lên đến

44°C và tháng lạnh nhất (tháng 1,2) nhiệt độ có thể xuống dưới 5°C.

- Mưa: Lượng mưa trung bình từ 1.600 – 1.800 mm/năm; Số ngày mưa trong

năm: 117 ngày; Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tháng mưa lớn nhất là tháng 8

với lượng mưa khoảng 352mm.

- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình vào khoảng 80 – 85%, cao nhất vào tháng 7, 8

và tháng 9; thấp nhất là tháng 1 và tháng 12.

- Tài nguyên nước: Hiện nay trên địa bàn quận Kiến An có nguồn nước

ngầm dưới chân núi Cựu Viên. Chất lượng nguồn nước tốt, hiện đang được khai

thác phục vụ cho Nhà máy Bia Hải Phòng và một số doanh nghiệp nước đóng chai.

- Tài nguyên rừng: Quận Kiến An có nguồn tài nguyên rừng rất đa dạng được

đặc trưng bởi vùng núi khu vực đồi Thiên Văn, núi Cựu Viên, núi Cột Cờ và núi

Đấu. Thực vật chủ yếu ở đây là cây thông được trồng vào đầu những năm 80 đã phủ

kín đồi núi tạo ra một cảnh quan đẹp, hệ thực vật ở lớp phủ mặt đất thấp hơn gồm

các loài thực vật hoang giống như hệ thực vật gò đồi và hệ thực vật vùng triều Hải

Phòng.

(2) Kinh tế xã hội

- Lĩnh vực thu ngân sách quận được giao tăng thu ngoài quốc doanh 35,6%

so với năm 2018 ( giao 93 tỷ đồng năm 2018 thu ngân sách quận là 68,56 tỷ đồng),

trong khi đó doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn chủ yếu là doanh

nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu, sản phẩm có sức cạnh tranh thấp và số lượng

doanh nghiệp trên địa bàn quận không tăng, bên cạnh đó lệ phí trước bạ quận được

giao 96 tỷ đồng, trong khi nguồn thu tại chỗ của quận chỉ đạt khoảng 19% tương

35

đương 18 tỷ đồng. Lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng là nhiệm vụ trọng tâm

của quận, tuy diện tích thu hồi đất không lớn, song nguồn gốc tại khu vực thu hồi

đất rất phức tạp, đòi hỏi phải mất thời gian thẩm tra xác minh, giải quyết kiến nghị.

Song được sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy - HĐND - UBND , sự hỗ trợ giúp đỡ

của các Sở, ngành; sự chủ động, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các

nhiệm vụ của Quận ủy - HĐND - UBND quận, cùng sự quyết tâm của các phòng,

ban, ngành, UBND 10 phường và toàn thể nhân dân năm 2017 kinh tế - xã hội quận

tiếp tục có bước phát triển tiến bộ so với cùng kỳ:

- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: do quận quản lý (theo

giá so sánh 2010) ước thực hiện 408 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 9% so cùng

kỳ; Tổng mức bán lẻ hàng hóa: thực hiê pn 4.088 tỷ đồng, đạt 100,4% kế hoạch, tăng

19,5% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước thực hiện 717,9 tỷ

đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 19,5% so cùng kỳ.

- Sản xuất nông nghiệp: giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (theo giá so sánh

2010) thực hiện 112,32 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch, tăng 1,8% so cùng kỳ; Sản

xuất công nghiê pp: duy trì tốc đô p tăng trưởng, thương mại -dịch vụ đảm bảo

cung - cầu ổn định. Thu ngân sách tăng 21% so cùng kỳ, một số sắc thuế đạt và

vượt chỉ tiêu đề ra. Giải quyết nợ xây dựng cơ bản có nhiều cố gắng. Chi ngân sách

đáp ứng các nhiệm vụ đột xuất và thường xuyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

quận.

- Tổng thu ngân sách nhà nước: ước thực hiện 547,38 đạt 108% kế hoạch,

tăng 21 % so với cùng kỳ, trong đó thu do thuế và tài chính đảm nhiệm 294,4 tỷ

đồng đạt 100% kế hoạch, tăng 23% so cùng kỳ.[29]

Dân số của Quận và dân số trong tuổi lao động trong các năm qua tương đối

ổn định, đảm bảo nguồn lực cho quá trình phát triển, công nghiệp hóa và hiện đại

hóa tại địa phương.

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và ảnh hưởng

đến hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành

phố Hải Phòng

36

Vị trí địa lý thuận lợi và đặc trưng riêng biệt tạo điều kiện cho quận Kiến An

phát triển với những bước đột phá mạnh mẽ. Có quỹ đất phát triển đô thị lớn (khu

vực phường Đồng Hòa, Văn Đẩu, Tràng Minh, Phù Liễn, Nam Sơn do diện tích đất

nông nghiệp còn nhiều). Môi trường không khí nhìn chung hiện nay tương đối tốt,

chỉ có tiếng ồn và khói bụi tại một số khu vực như đường giao thông tại thời điểm

giờ cao điểm là vượt quá GHCP. Chất lượng nước ngầm tốt; Chất lượng nước mặt

nhìn chung khá tốt, tại một số khu vực dân cư đông và khu làng nghề là mẫu nước

mặt bị ô nhiễm chỉ tiêu TSS, BOD. Nhìn chung về môi trường trên đị bàn quận

Kiến An chưa đến mức báo động. Tuy nhiên với tốc độ đô thị hóa như giai đoạn

hiện nay, việc thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng,

sản xuất các nghề truyền thống … yêu cầu đặt ra là Quận phải có các biện pháp bảo

vệ môi trường. Nếu không có việc quản lý chặt chẽ, thiếu đồng bộ không có quy

hoạch sẽ không tránh khỏi nguy cơ bùng nổ về vấn đề ô nhiễm môi trường.[28]

Vị trí địa lý thuận lợi và đặc trưng riêng biệt tạo điều kiện cho quận Kiến An

phát triển với những bước đột phá mạnh mẽ. ; Có quỹ đất phát triển đô thị lớn (khu

vực phường Đồng Hòa, Văn Đẩu, Tràng Minh, Phù Liễn, Nam Sơn do diện tích đất

nông nghiệp còn nhiều). Kinh tế của quận tiếp tục ổn định và phát triển khá toàn diện,

duy trì tốc độ tăng trưởng ở những ngành, lĩnh vực trọng yếu như sản xuất công nghiệp

- tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng (tăng tỷ trọng thương mại, dịch vụ

và du lịch); thu ngân sách hàng năm đều đạt hoặc vượt chỉ tiêu giao. Công tác quản

lý quy hoạch, trật tự xây dựng đô thị, trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường,

thực hiện nếp sống văn minh đô thị có chuyển biến tích cực. Thu hút các nguồn vốn

đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn quận tiếp tục tăng, có hiệu quả, diện mạo đô thị

quận từng bước đổi mới. Các chương trình về văn hóa - xã hội trọng điểm được tập

trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng bộ, đạt kết quả tốt. Chính những sự biến

động của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng đến số lượng hồ sơ đăng ký đất đai,

chuyển nhượng thừa kế, mua bán đất đai ngày càng gia tăng. Đây chính là những

tiền đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh Văn phòng quản lý đất

37

đai.[28]

2.2 Khái quát chung về Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận

Kiến An, thành phố Hải Phòng

2.2.1. Căn cứ pháp lý, chức năng nhiệm vụ

Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An được thành lập theo

Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 về việc thành lập Văn phòng

Đăng ký đất đai, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Ngày 10/3/2015, Chi

nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An chính thức đi vào hoạt động theo

Kế hoạch số 1481/KH-BCĐ ngày 03/3/2015 về việc Bàn giao Văn phòng Đăng ký

quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện về Văn

phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời trực tiếp

quản lý và lưu trữ các hồ sơ đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân kể từ ngày

11/3/2015.[23]

Chức năng: Văn phòng có chức năng đăng ký cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về SDĐ, nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý HSĐC theo quy định của pháp luật; tổ

chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá QSDĐ,

phục vụ phát triển kinh tế xã hội và ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển

nhượng QSDĐ; phát triển các khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên

đất; đấu giá QSDĐ; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã

nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi

thường, GPMB.

Nhiệm vụ: Thực hiện các thủ tục về cấp GCN trên địa bàn đối với hộ gia

đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt

Nam theo quy định của pháp luật; Đăng ký QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Lưu trữ,

quản lý và chỉnh lý toàn bộ HSĐC và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính đối với tất

38

cả các thửa đất trên địa bàn; gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng

ĐKĐĐ của tỉnh và UBND cấp xã để chỉnh lý HSĐC đối với những trường hợp

thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý HSĐC.

2.2.2.Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực

Chi nhánh Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng là cơ quan

trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu sự

quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp

vụ của Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai và thực hiện chế độ hạch toàn phụ

thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định. Về phân công nhiệm vụ: Chi nhánh

thực hiện theo thông báo số 01/TB-CNVPĐKĐĐ ngày 14/2/2016 “Về việc phân

công nhiệm vụ của viên chức và người lao động Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất

đai quận Kiến An”, phân công cụ thể nhiệm vụ từng người, cơ cấu tổ chức bộ máy

cụ thể như sau:

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng,2019)

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy

Giám đốc: Trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn như sau; Ký ban

hành các văn bản, báo cáo và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác

được giao theo quy định hiện hành; Ký phê duyệt hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng

39

nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại và hồ sơ đăng ký biến động.

Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo, điều hành một số

nhiệm vụ của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An theo sự phân công

của Giám đốc Chi nhánh; Ký phê duyệt hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của

pháp luật đối với hộ gia đình, cá nhân. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh

và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.

Các bộ phận chuyên môn: Có chức năng nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc các công

việc theo đúng thẩm quyền nhiệm vụ của mình.

Hiện tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An có 12 đồng

chí, gồm: 01 Giám đốc, 01 Phó giám đốc, 02 viên chức và 08 lao động hợp đồng

thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của Thông tư liên tịch số

15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính - Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai

thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.[23]

Bảng 2.1: Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực

Số lượng Tỉ lệ STT Trình độ đào tạo (người) (%)

1 Trên đại học 4 33.33

2 Đại học 8 66.67

3 Cao đẳng 0 -

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 2019)

Tổng cộng 12 100.0

Nhận xét: Qua bảng 2.1 ta thấy, Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực không

nhiều (có 12 cán bộ lãnh đạo, viên chức và người lao động hợp đồng) nhưng đã đảm

bảo đúng yêu cầu công việc và sự chỉ đạo của UBND thành phố trong việc sắp xếp

bộ máy, tinh giản biên chế nhằm nâng cao năng suất lao động của Chi nhánh. Trong

số cán bộ này thì cán bộ có trình độ đại học chiếm số lượng lớn nhất (chiếm 66.67

40

% tổng số nhân lực hiện có); tiếp đến là trên đại học; không có cán bộ có trình độ

cao đẳng. Trình độ cán bộ được đảm bảo như vậy là do yêu cầu công việc phức tạp,

Chi nhánh chỉ tuyển có cán bộ có trình độ đại học trở lên và số lượng cán bộ có

trình độ sau đại học khá cao là do sự nỗ lực cố gắng cũng như động viên của các

cấp lãnh đạo, cán bộ này không ngừng học tập nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu

cầu ngày càng cao của công việc.

2.2.3. Cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị

- Về cơ sở vật chất: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An,

thành phố Hải Phòng có 02 phòng làm việc (trong đó: 01 phòng làm việc của Giám

đốc, 01 phòng làm việc chung).

- Về trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn: Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng hiện có 08 máy tính đang được

sử dụng; 02 máy in A4 và 01 máy in A3 được sử dụng phục vụ cho công tác chuyên

môn.

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

2.3.1 Đánh giá chức năng, nhiệm vụ thống kê, kiểm kê đất đai, chỉnh lý

thống nhất hồ sơ địa chính

(1) Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện cụ thể như sau:

Bảng 2.2: Diện tích đất được kiểm kê, đo đạc

(Đơn vị tính: ha)

So với năm 2016 Diện tích Diện tích Tăng (+) năm TT Mục đích sử dụng Mã năm giảm (-) 2018 2016

Tổng diện tích đất của ĐVHC 2962.73 2952.15 10.58

41

1176.52 1137,74 38.78 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP

So với năm 2016 Diện tích Diện tích Tăng (+) TT Mục đích sử dụng Mã năm năm giảm (-) 2018 2016

786.65 784.28 2.37 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN

163.73 147.16 16.57 1.2 Đất lâm nghiệp LNP

205.36 186.67 18.69 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS

1.4 Đất làm muối LMU

20.78 19.63 1.15 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH

1747.46 1796.83 -49.37 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN

598.05 581.38 16.67 2.1 Đất ở OCT

973.97 1003.17 -29.20 2.2 Đất chuyên dùng CDG

9.00 8.36 0.64 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON

3.41 1.72 1.69 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà 30.54 23.87 6.67 2.5 tang lễ, nhà hỏa táng NTD

130.78 144.16 -13.38 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON

1.20 21.92 -20.72 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC

0.52 12.25 -11.73 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng,2019)

38.75 17.58 21.18 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD

Nhận xét: Qua bảng 2.2 ta thấy, tổng diện tích đất tự nhiên quận Kiến An,

thành phố Hải Phòng năm 2018 là 2962,73 ha, tăng 10,58 ha so với năm 2016.

Nguyên nhân tăng do phương pháp kiểm kê năm 2018 khác những năm trước đây,

số liệu được kết xuất từ bản đồ khoanh đất nên có tính chính xác cao hơn, cụ thể

như sau:

- Đất trồng lúa năm 2018 có 757,57 ha, giảm 2,34 ha so với năm 2016. Trong

42

đó, Giảm 1,69 ha sang đất trồng cây hàng năm khác; 0,52 ha sang đất nuôi trồng

thủy sản; 11,37 ha sang đất ở đô thị; 7,95 ha sang đất xây dựng công trình sự

nghiệp; 3,57 ha sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; 5,24 ha sang đất sử

dụng vào mục đích công cộng; 0,08 ha sang đất tín ngưỡng; bỏ hoang 3,34 ha và

giảm khác 29,08 ha. Đồng thời đất trồng lúa cũng tăng trong kỳ là 60,52 ha do sai

số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê.

- Đất trồng cây hàng năm khác năm 2018 có 28,69 ha, tăng 24,42 ha so với năm

2016. Trong đó, Phần giảm 0,03 ha do chuyển sang đất sử dụng cho mục đích công

cộng; Phần tăng 1,69 ha do chuyển từ đất lúa, 4,0 ha từ đất nuôi trồng thủy sản và

18,76 ha do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê.

- Đất trồng cây lâu năm năm 2018 có 0,37 ha, giảm 19,73 ha so với năm

2016 do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Đất rừng phòng hộ năm

2015 có 163,73 ha, tăng 16,57 ha so với năm 2010. Trong đó, Phần tăng 24,0 ha do

sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Phần giảm 1,24 ha chuyển sang đất

quốc phòng; 0,02 ha sang đất tôn giáo và 6,17 ha do sai số giữa hai phương pháp

của hai kỳ kiểm kê.

- Đất nuôi trồng thủy sản năm 2018 có 205,36 ha; tăng 18,69 ha so với năm

2016. Trong đó, Phần giảm bao gồm: 4,0 ha chuyển sang đất trồng cây hàng năm

khác; 4,16 ha chuyển sang đất ở đô thị; 0,16 ha chuyển sang đất sản xuất kinh

doanh phi nông nghiệp; 3,68 ha chuyển sang đất có mục đích công cộng; 1,66 ha để

hoang và 5,65 ha do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Phần tăng

0,52 ha chuyển từ đất lúa sang và 37,48 ha do sai số giữa hai phương pháp của hai

kỳ kiểm kê.

- Đất nông nghiệp khác năm 2018 có 20,78 ha, tăng 1,15 ha so với năm

2016. Trong đó, Phần giảm 9,96 ha do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm

kê; Phần tăng 11,11 ha do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Đất ở

đô thị năm 2018 có 598,05 ha, tăng 16,67 ha so với năm 2016. Trong đó, Phần giảm

bao gồm: 1,62 ha chuyển sang đất có mục đích công cộng; 0,02 ha chuyển sang đất

tôn giáo; 0,1 ha chuyển sang đất tín ngưỡng và 26,08 ha giảm do sai số giữa hai

phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Phần tăng 11,37 ha chuyển từ đất lúa; 4,16 ha từ

43

đất nuôi trồng thủy sản; 5,01 ha từ đất quốc phòng; 0,32 ha từ đất xây dựng công

trình sự nghiệp; 2,26 ha từ đất sản xuất phi nông nghiệp; 0,37 ha từ đất bằng chưa

sử dụng và 21,0 ha tăng do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê.

- Đất xây dựng công trình sự nghiệp năm 2018 có 96,67 ha, giảm 20,04 ha so

với năm 2016. Trong đó, Phần giảm 0,32 ha do chuyển sang đất ở đô thị; 0,12 ha

chuyển sang đất xây dựng công trình công cộng và 28,7 ha giảm do sai số giữa hai

phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Phần tăng 7,95 ha chuyển từ đất lúa và 1,15 ha do

sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê.

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp năm 2018 có 163,79 ha, tăng

41,47ha so với năm 2016. Trong đó, Phần giảm 2,26 ha do chuyển sang đất ở đô thị

và 1,94 ha giảm do sai số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê; Phần tăng 3,57

ha chuyển từ đất lúa; 0,16 ha chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản và 41,94 ha do sai

số giữa hai phương pháp của hai kỳ kiểm kê.

(2) Chỉnh lý hồ sơ bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính

Được sự quan tâm của UBND thành phố, sự chỉ đạo giám sát sát sao của Sở

Tài nguyên & Môi trường, theo dự án xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, năm 1997-

2000, tất cả các phường trên địa bàn quận được đo đạc lại đến từng thửa đất, chủ

SDĐ, thay thế bản đồ giải thửa đo vẽ dạng giấy năm 1986. Hiện nay trên toàn Quận

có 261 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500; 145 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000. Công

tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ hiện trạng SDĐ được triển khai tốt, cơ bản đáp ứng

được mục tiêu của ngành, đúng quy định của Luật đất đai. Công tác đo đạc bản đồ,

lập HSĐC ở các xã(phường) về cơ bản đã hoàn thành, cụ thể như sau:

Bảng 2.3: Tổng các loại bản đồ địa chính tại UBND quận

Bản đồ địa chính (tờ) Đơn vị hành chính STT (phường)

Tỷ lệ 1/500 Tỷ lệ 1/1000

56 36

44

1 2 3 Bắc Sơn Trần Thành Ngọ Nam Sơn 26

84

34 27

85

4 5 6 7 8 9 Ngọc Sơn Văn Đẩu Đồng Hòa Phù Liễn Tràng Minh Quán Trữ 29 29

10 Lãm Hà (được tách ra từ phường Quán Trữ năm 2007)

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng,2019)

Tổng: 406 (tờ BĐ) 261 145

Nhận xét: Qua bảng 2.3 ta thấy, Tổng các loại bản đồ địa chính tại UBND

quận được thống kê theo địa bàn các phường. Bản đồ địa chính được cụ thể theo

từng chủng loại như Bản đồ địa chính (Tỷ lệ 1/500; Tỷ lệ 1/1000). Số lượng bản đồ

có sự khác nhau giữa các loại và tương đối lớn. Số lượng bản đồ địa chính được

thống nhất giữa các đơn vị trên địa bàn, có mẫu chung của Bộ TNMT. Để có sự

thống nhất chính xác này là do cán bộ địa chính các phường thường xuyên cập nhật

45

sổ sách ghi chép một cách khoa học.

Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả lập sổ sách địa chính

(ĐVT: Quyển)

Sổ

theo Đơn vị hành chính Sổ địa Sổ Sổ cấp dõi STT (xã, phường) chính mục kê GCN biến

động

3 Bắc Sơn 56 2 3 1

3 Trần Thành Ngọ 36 1 3 2

4 Nam Sơn 26 2 4 3

5 Văn Đẩu 34 2 5 4

19 Các đơn vị hành chính khác 254 8 17 5

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 2019)

34 406 15 32 Tổng

Nhận xét: Qua bảng 2.4 ta thấy, kết quả lập sổ sách địa chính được chi tiết

theo các nội dung như Sổ địa chính; Sổ mục kê; Sổ cấp GCN; Sổ theo dõi biến

động. Các sổ này sử dụng mẫu chung do Bộ TNMT ban hành, kèm theo các thông

tư hướng dẫn sử dụng. Số lượng sổ không lớn và khối lượng không giống nhau ở

các hình thức sổ. Sổ địa chính chiếm số lượng lớn nhất vì đây là mẫu sổ buộc phải

có và thống kê đất đai địa giới hành chính theo mức độ tăng dần của diện tích đất

đai sử dụng.

Trong giai đoạn 2016 -2018; Công tác đo đạc, lập và quản lý hồ sơ, sổ sách

địa chính được UBND quận thực hiện khá tốt. Đây là cơ sở quan trọng phục vụ

công tác quản lý đất đai, nhất là phục vụ công tác đăng ký, chỉnh lý biến động đất

đai; cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; công tác thu

hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng như giải quyết các tranh chấp, khiếu

46

nại, khiếu kiện về đất đai.

Bảng 2.5: Kết quả đo đạc các khu đất năm 2018

Diện tích đo đạc sai Số lượng hồ sơ địa Khu vực hành chính lệch so với hồ sơ địa chính chỉnh lý TT (phường) chính năm 2016 (Hồ sơ) (ha)

Bắc Sơn 2.52 1 1

Trần Thành Ngọ 1.46 1 2

Nam Sơn 5.32 3 3

Văn Đẩu 1.28 2

4 Tổng 10.58

7 (Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)

Nhận xét: Qua bảng 2.5 ta thấy, Trong năm 2018 UBND quận tiến hành đo

đạc toàn bộ diện tích đất trên địa bàn với thiết bị công nghệ mới được Bộ TNMT

đầu tư, mới đưa về. Và phát hiện Diện tích đo đạc sai lệch so với hồ sơ địa chính

năm 2016 là 10.58 ha; và hồ sơ địa chính chỉnh sửa là 7 hồ sơ nằm ở các địa

phương Bắc Sơn; Trần Thành Ngọ; Nam Sơn; Văn Đẩu. Có sự sai lệch là do công

nghệ mới có sự chính xác cao hơn, diện tích thống kê được chi tiết cụ thể hơn

trước. Việc kiểm kê được ghi chép chi tiết tỉ mỉ theo sổ địa chính đã được quy định

với sự nỗ lực của cán bộ địa chính trong từng nội dung.

2.3.2. Đánh giá chức năng, nhiệm vụ phục vụ người sử dụng đất

2.3.2.1.Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký đất đai lần đầu

Giai đoạn năm 2016 - 2018, sau khi tiến hành đo đạc lại bản đồ địa chính

của các xã, phường trên toàn địa bàn, Chi nhánh đã tiến hành rà soát cấp GCN theo

dự án tổng thể cấp GCN lần đầu đại trà. Cấp giấy chứng nhận lần đầu bao gồm

chứng nhận quyền sử dụng đất; chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất; chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất là không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (không

47

bao gồm thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể như sau:

Bảng 2.6: Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết

(Đơn vị: Hồ sơ)

Số giấy Hồ sơ cấp Hồ sơ Tổng số hồ CNQSDĐ mới Giấy Thời điểm Đăng ký sơ tiếp được cấp chứng nhận biến động nhận lần đầu do tách thửa

Năm 2016 384 319 1020 1723

Năm 2017 584 741 1000 2325

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)

Năm 2018 582 864 1185 2631

Nhận xét: Qua bảng 2.6 ta thấy, Tổng số hồ sơ tiếp nhận có sự thay đổi qua

các năm: Năm 2016 là 1723 hồ sơ; năm 2017 là 2325 hồ sơ (tăng 602 hồ sơ so với

năm 2016); năm 2018 là 2631 hồ sơ (tăng 306 hồ sơ so với năm 2017). Số giấy

CNQSDĐ được cấp lần đầu và Hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận do tách thửa có sự

khác nhau, cụ thể như sau:

+ Số giấy CNQSDĐ được cấp lần đầu có sự biến động qua các năm: Năm

2016 là 384 hồ sơ; năm 2017 là 584 hồ sơ (tăng 200 hồ sơ so với năm 2016); năm

2018 là 582 hồ sơ (giảm 2 hồ sơ so với năm 2017). Đây là những giấy chứng nhận

QSDĐ do tách diện tích đất cũ; phục vụ cho công tác mua bán chuyển nhượng; thừa

kế trên những diện tích đất cũ.

+ Hồ sơ cấp mới Giấy chứng nhận do tách thửa tăng qua các năm: Năm 2016

là 319 hồ sơ; năm 2017 là 741 hồ sơ (tăng 422 hồ sơ so với năm 2016); năm 2018 là

864 hồ sơ (tăng 123 hồ sơ so với năm 2017). Hồ sơ tách thửa tăng là trong thời gian

này, giá đất trên địa bàn tăng nhanh nên nhiều hộ dân có diện tích đất lớn tiến hành

tách sổ nhằm bán, chuyển nhượng thu tiền phục vụ cho cuộc sống, kinh doanh của

48

mình.

Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu

(Đơn vị: Hồ sơ)

Số giấy Số hồ sơ Tỉ lệ cấp STT Thời điểm CNQSDĐ được tiếp nhận (%) cấp lần đầu

1 Năm 2016 1.723 384 22,29

2 Năm 2017 2.325 584 25,12

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)

3 Năm 2018 2.631 582 22,12

Nhận xét: Qua bảng 2.7 ta thấy, kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu

được thực hiện với tỉ lệ không giống nhau qua các năm: Năm 2016 đạt 22,29%;

năm 2017 là 25,12%; năm 2018 là 22,12%. Số giấy CNQSDĐ được cấp lần đầu có

sự khác nhau qua các năm là do mức độ phức tạp của các phần đất yêu cầu tách

thửa cũng như điều kiện pháp lý khi tiến hành gặp phải nhiều khó khăn trong quá

trình người dân thực hiện nghĩa vụ tài chính nên tiến độ cấp thấp hơn so với yêu

cầu. Vì vậy, trong giai đoạn tới UBND quận cần tiến hành chỉ đạo cụ thể hơn nhằm

đảm bảo thời gian tiến độ cũng như quyền lợi của người dân khi tham gia đăng ký

49

đất đai.

Bảng 2.8: Tiến độ giải quyết thủ tục cấp GCN và đăng ký biến động

năm 2018

(Đơn vị: Hồ sơ)

Đã giải quyết Chưa giải Tổng số hồ sơ Tiêu chí Đúng hẹn chậm hơn so với quyết tiếp nhận quy định

0 46 Số lượng 1.446 1.400

0 3,18 Tỉ lệ ( %) 100 96,82

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng)

Nhận xét: Qua bảng 2.8 ta thấy, Tiến độ giải quyết thủ tục cấp GCN và đăng

ký biến động được thống kê theo mức độ đúng hẹn trong phiếu hẹn và giải quyết

chậm hơn so với quy định; Chưa giải quyết. Hầu hết các GCNQSDĐ đều được cấp

đúng hẹn, tuy nhiên có một số trường hợp trễ hẹn do yếu tố khách quan cũng như

mức độ phức tạp của hồ sơ yêu cầu đăng ký và không có trường hợp nào là không

thể giải quyết. Vì vậy, trong thời gian tới Giám đốc chi nhánh cần phải tìm hiểu

nguyên nhân các hồ sơ trễ hẹn từ đó có bước giải quyết kịp thời.

2.3.2.2.Chuyển nhượng, tặng thừa kế quyền sử dụng đất; Đăng ký biến động

và thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm khác bằng quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật

Về đăng ký giao dịch đảm bảo, chỉnh lý biến động: Đăng ký giao dịch

đảm bảo, chỉnh lý biến động sau cấp giấy chứng nhận có thể thực hiện đăng ký trên

giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới giấy chứng nhận. Thời gian thực hiện đăng ký

biến động là 10 ngày ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường

hợp đăng ký biến động mà liên quan đến việc cấp mới giấy chứng nhận thì thời gian

được công thêm không quá năm (05) ngày làm việc, cụ thể, Tại bộ phận một cửa của

UBND quận là 01 ngày; Tại Chi nhánh VPĐKĐĐ là 9 ngày; Tại Chi cục thuế: 03

50

ngày; Tại UBND quận: 02 ngày.

Bảng 2.9: Đăng ký giao dịch đảm bảo, chỉnh lý biến động

(Đơn vị: Hồ sơ)

Số hồ sơ Hồ sơ thay Hồ sơ Hồ sơ xóa đăng ký, đổi nội dung đăng ký đăng ký thế Thời điểm chỉnh lý đăng ký thế thế chấp chấp biến động chấp

1020 810 611 24 Năm 2016

1000 823 641 14 Năm 2017

1185 1095 813 17 Năm 2018

Chênh lệch (2017/2016) Chênh lệch (2018/2017) (-20) (+185) (+13) (+272) (+30) (+172) (-10) (+3) (Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)

Nhận xét: Qua bảng 2.9 ta thấy, Đăng ký giao dịch đảm bảo, chỉnh lý biến

động được cụ thể theo các nội dung như Số hồ sơ đăng ký, chỉnh lý biến động; Hồ

sơ đăng ký thế chấp; Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp; Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký

thế chấp. Trong đó, Số hồ sơ đăng ký, chỉnh lý biến động là lớn nhất, tiếp đến là Hồ

sơ đăng ký thế chấp và Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp, Hồ sơ thay đổi nội dung đăng

ký thế chấp. Khối lượng giao dịch này không giống nhau giữa các nội dung và thay

đổi qua các năm. Nguyên nhân, trong giai đoạn này nhiều hộ gia đình có nhu cầu

chuyển đổi nhà ở, tách thửa đất, lập trang trại nên cần nhiều vốn đầu tư nên khối

lượng công việc cũng biến động qua các năm.

Về hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ: Hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế

QSDĐ được xác định bao gồm: GCNQSDĐ (bản chính và bản sao); Hợp đồng

chuyển nhượng QSDĐ (02 bản chính và 02 bản sao); Biên bản kiểm tra hiện trạng

SDĐ, chỉnh lý bản đồ đối với trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất, kèm

theo hồ sơ kỹ thuật thửa đất (trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);

Sổ hộ khẩu nông nghiệp đối với những trường hợp nhận chuyển nhượng đất chuyên

trồng lúa nước; Giấy ủy quyền đối với trường hợp người chuyển nhượng ủy quyền

cho người khác theo quy định của pháp luật; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai

lệ phí trước bạ (theo mẫu), chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ liên quan đến

51

miễn, giảm thuế đối với trường hợp được miễn thuế. Như vậy có thể thấy, so với

quy định của pháp luật đất đai năm 2013, về thành phần hồ sơ chuyển nhượng trên

địa bàn có thêm biên bản kiểm tra hiện trạng và chỉnh lý bản đồ đối với những

trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất (kèm theo hồ sơ kỹ thuật thửa đất);

đối với trường hợp nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước phải có sổ hộ khẩu làm

nông nghiệp và đơn xác nhận của UBND phường là đối tượng trực tiếp sản xuất

nông nghiệp tại địa phương. Trường hợp bên chuyển nhượng QSDĐ chưa có

GCNQSDĐ mà chỉ có một trong các giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2, 3 và

4 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 sẽ thực hiện thủ tục cấp GCN cho bên

chuyển nhượng QSDĐ, sau đó mới thực hiện thủ tục chuyển nhượng QSDĐ hoặc

cấp GCN cho bên nhận chuyển QSDĐ theo quy trình giải quyết hồ sơ cấp mới GCN

của Quận.

Sơ đồ 2.2: Quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng)

Nhận xét: Qua sơ đồ 2.2 ta thấy, Quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng

QSDĐ được thực hiện rõ trong các khâu cũng như chức năng nhiệm vụ của các đơn

vị phòng ban. Các nội dung giải quyết hồ sơ có tính chất hai chiều; có các khâu phố

hợp rất rõ ràng cụ thể. Từ quy trình giải quyết này người dân có thể biết tuân theo

52

đúng lộ trình, tránh việc giải quyết công việc chồng chéo cũng như phải mất thời

gian giải thích cho người dân hiểu, giảm thiểu mức độ thấp nhất tiếp công dân tại

các cơ quan.

Bảng 2.10: Thời gian, quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng,

thừa kế

Thời gian Trách nhiệm Quy trình thực hiện thực hiện

0,5 ngày Cán bộ tiếp nhận hồ sơ 1. Tiếp nhận Hồ sơ giấy tờ hợp lệ

2. Xem xét, Duyệt hồ sơ, chuyển cơ

Chi nhánh VPĐKĐĐ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài 05 ngày

chính

3. Xác định nghĩa vụ tài chính của 03 ngày Chi cục Thuế người SDĐ

04 ngày Chi nhánh VPĐKĐĐ 4. Duyệt hồ sơ, in vẽ GCN

02 ngày Lãnh đạo UBND quận

5. Ký duyệt 6. Cập nhật, chỉnh lý HSĐC, cơ sở

Bộ phận tiếp nhận dữ liệu địa chính vào sổ và trao 0,5 ngày

GCN cho người SDĐ

Tổng số ngày giải quyết 10 ngày

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng)

Nhận xét: Qua bảng 2.10 ta thấy, thời gian, quy trình giải quyết hồ sơ chuyển

nhượng QSDĐ được lập ra theo đúng quy định; có sự phân định rõ vai trò của các

bộ phận liên quan. Thời gian được quy định rõ ràng (tổng 10 ngày) sẽ có ý kiến trả

lời cụ thể. Mỗi cơ quan bộ phận phòng ban có vai trò quan trọng trong mỗi khâu

nhằm giải quyết các công việc một cách khách quan nhanh nhất có thể. Đây được

coi là sự cải thiện đáng kể trong việc rút ngắn thời gian chuyển nhượng cho người

dân, từ đó tăng hiệu quả của bộ máy quản lý.

Bảng 2.11: Tình hình chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ

53

Năm Tình hình chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ

Tổng số hộ xin Chuyển nhượng Thừa kế cấp GCN

2016 1020 677 323

2017 1000 476 524

2018 1185 621 564

Chênh lệch (2017/2016) Chênh lệch (2018/2017) -20 +185 -201 +145 +201 +40

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 2019)

Nhận xét: Qua bảng 2.11 ta thấy, Tình hình chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ

được thực hiện khác cụ thể theo hình thức Chuyển nhượng và Thừa kế. Số lượng hồ

sơ Chuyển nhượng và Thừa kế không giống nhau qua các năm. Đặc biệt trong thời

gian 2016 -2017, số hồ sơ chuyển nhượng còn giảm 201 hồ sơ. Chuyển nhượng chủ

yếu thông qua kết quả mua bán hàng năm; thừa kế là do bố mẹ chia cho con cái

trong gia đình một phần tài sản từ đất hoặc nhà ở. Số trường hợp được hưởng thừa

kế cũng tương đối lớn trong giai đoạn này.

2.3.1.5. Một số hoạt động khác

- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật

Việc thu phí, lệ phí hồ sơ được Văn phòng đăng ký đất đai thành phố thực

hiện theo đúng quy định hiện hành thông tư số: 93/2002/TT-BTC Bộ tài chính quy

định chế độ thu nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính:

Bảng 2.12: Nội dung chi tiết Thu phí, lệ phí với hồ sơ, giấy tờ

STT Tên loại phí Số tiền

Mức phí chung

1 400.000đ/lần đối với thành phố, thị Phí thẩm định hồ sơ

trấn; 240.000đ/lần đối với xã. 100.000đ/lần với tổ chức; 25.000/lần cá Phí địa chính cấp giấy chứng 2 nhân, hộ gia đình thành phố, thị xã thuộc nhận quyền sử dụng đất tỉnh; đối tượng, khu vực khác 10.000

54

Trường hợp chỉnh lý, đăng ký biến động trên giấy chứng nhận SDD đất

Chứng nhận đăng ký biến

động về đất đai, bao gồm: 20.000đ/lần với tổ chức; 15.000/lần cá 3 chứng nhận thay đổi chủ sử nhân, hộ gia đình thành phố, thị xã thuộc dụng đất, thay đổi hình thể, tỉnh; đối tượng, khu vực khác 5.000 diện tích thửa đất và thay

đổi mục đích sử dụng đất…

Trích lục bản đồ hoặc các 4 văn bản cần thiết trong hồ sơ

địa chính:

10.000đ/lần với tổ chức; 10.000/lần cá

4a nhân, hộ gia đình thành phố, thị xã thuộc - Trích lục văn bản

4b - Trích lục bản đồ

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)

tỉnh; đối tượng, khu vực khác 5.000 10.000đ/lần với tất cả các đối tượng 20.000đ/lần với tổ chức; 20.000/lần cá Xác nhận tính pháp lý của 5 nhân, hộ gia đình thành phố, thị xã thuộc các giấy tờ nhà đất tỉnh; đối tượng, khu vực khác 10.000

Nhận xét: Qua bảng 2.12 ta thấy, việc thu phí lệ phí của chi nhánh đã được

thực hiện đúng theo những quy định của Nhà nước và niêm yết, phổ biến cho mọi

người dân được biết tuân theo. Việc thu phí lệ phí này được thực hiện rất rõ ràng cụ

thể có chữ ký xác nhận của giám đốc, phó giám đốc, trên nguyên tắc thu đúng thu

đủ, không thu thêm bất cứ khoản phát sinh nào.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

thực hiện thu lệ phí theo thông báo số 15/TB-VPĐK ngày 18/5/2015 của Văn phòng

đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường. Việc thu và nộp lệ phí được thực

55

hiện đảm bảo đúng và đủ đối với từng loại hồ sơ theo quy định, cụ thể như sau:

Bảng 2.13: Thu phí, lệ phí của chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ

(Đơn vị: Đồng)

Khoản thu phí và lệ phí

Lệ phí cấp Phí thẩm định Năm Tổng Lệ phí giao dịch Giấy chứng hồ sơ cấp Giấy đảm bảo nhận chứng nhận

2016 81.210.000 90.212.000 83.823.200 255.245.200

2017 82.120.400 92.917.000 84.815.620 259.853.020

2018 85.570.000 97.915.000 85.825.600 269.310.600

Chênh lệch 910.400 2.705.000 992.420 4.607.820

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)

(2017/2016) Chênh lệch 3.449.600 4.998.000 1.009.980 9.457.580 (2018/2017)

Nhận xét: Qua bảng 2.13 ta thấy, Thu phí, lệ phí của chi nhánh văn phòng

ĐKĐĐ được cụ thể theo các nội dung như Lệ phí cấp Giấy chứng nhận; Phí thẩm

định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; Lệ phí giao dịch đảm bảo. Với tổng số tiền tăng

lên qua các năm: Năm 2016 là 255.245.200 đồng; năm 2017 là 259.853.020 đồng

(tăng 4.607.820 đồng so với năm 2016); năm 2018 là 269.310.600 đồng (tăng

9.457.580 đồng so với năm 2017). Trong đó, Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng

nhận có số lượng thu lớn nhất (chỉ tính riêng năm 2018 thu được 97.915.000 đồng

trong tổng số phí lệ phí thu được). Để làm được điều này là do sự chỉ đạo của Giám

đốc Chi nhánh chỉ đạo nghiêm túc trong việc thu phí lệ phí của người dân khi đến

giao dịch tại văn phòng.

56

- Kết quả thu ngân sách Nhà nước qua công tác cấp GCN QSDĐ

Bảng 2.14: Kết quả thu ngân sách Nhà nước

Kết quả thu ngân sách Nhà nước

Tổng

Năm

Lệ phí

Thuế thu nhập

Tiền sử

trước bạ

cá nhân

dụng đất

2016

2.981.615.480

7.369.200.000

25.013.700.000

35.364.515.480

2017

3.335.746.000

8.880.411.320

7.784.968.000

20.001.125.320

2018

5.860.500.000

15.372.600.000

151.127.137.560

172.360.237.560

Chênh lệch

354.130.520

1.511.211.320

(17.228.732.000)

(15.363.390.160)

(2017/2016) Chênh lệch

2.524.754.000

6.492.188.680

143.342.169.560

152.359.112.240

(2018/2017)

(Đơn vị: Đồng)

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng,

30/06/2019)

Nhận xét: Qua bảng 2.14 ta thấy, Kết quả thu ngân sách Nhà nước qua công

tác cấp Giấy chứng nhận QSDĐ được thống kê theo từng hạng mục như Lệ phí

trước bạ; Thuế thu nhập cá nhân; Tiền sử dụng đất. Trong đó,số tiền thu được khá

lớn, biến động qua các năm: Năm 2016 là 35.364.515.480 đồng; năm 2017 là

20.001.125.320 đồng (giảm 15.363.390.160 đồng so với năm 2016); năm 2018 là

172.360.237.560 đồng (tăng 152.359.112.240 đồng so với năm 2016). Nguyên

nhân, số thu có sự chênh lệch là do kết quả người dân trúng kết quả đấu giá nhiều,

một phần do ảnh hưởng khối lượng người dân khi đến giao dịch tại Chi nhánh và

57

một phần do mức độ phức tạp công việc mà Chi nhánh không thể giải quyết ngay.

Bảng 2.15: Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Nội dung

TT Thời điểm Giải quyết khiếu nại Tiếp công dân (lượt người) tố cáo (vụ)

1 30/06/2017 20 2

2 30/06/2018 30 1

3 30/06/2019 45 0

Chênh lệch (2018/2017) 10 (1)

(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ quận Kiến An, TP.Hải Phòng, 30/06/2019)

Chênh lệch (2019/2018) 15 (1)

Nhận xét: Qua bảng 2.15 ta thấy, số lượt tiếp công dân tăng qua các năm:

Năm 2016 là 20 lượt; năm 2017 là 30 lượt (tăng 10 lượt so với năm 2016); năm

2018 là 45 lượt (tăng 15 lượt so với năm 2017). Số lượt tiếp công dân chủ yếu là

giải thích các thủ tục hành chính, cũng như giải thích những thay đổi của Nhà nước

trong thời gian gần đây để người dân hiểu, tuân theo. Tuy nhiên, số lượt tiếp công

dân cũng có nhiều vụ việc người dân tố cáo những vi phạm trong việc đăng ký đất

đai, cũng như cá vi phạm liên quan đến việc chỉnh lý hồ sơ địa chính, cấp số bìa đỏ

của người dân. Đây là tín hiệu đáng mừng trong việc phát huy tinh thần làm chủ của

nhân dân; tăng quyền giám sát, tố cáo sai phạm nhằm tránh thất thoát lãng phí của

ngân sách, tài sản nhà nước.

2.3.3 Đánh giá của người dân về hoạt động của Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

(1) Mức độ công khai thủ tục hành chính

Để điều tra ý kiến của người dân về mức độ công khai thủ tục hành chính,

tác giả tiến hành phát ra 100 phiếu với mẫu phiếu thống nhất cho mỗi người dân

nhận được, sau đó tiến hành thu lại đủ 100 phiếu, tổng hợp thống kê có kết quả như

sau:

Nhận thức, thái độ phục vụ của cán bộ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ

58

Để điều tra ý kiến của người dân về thái độ phục vụ của cán bộ hướng dẫn,

tiếp nhận hồ sơ, tác giả tiến hành phát ra 100 phiếu với mẫu phiếu thống nhất cho

mỗi người dân nhận được, sau đó tiến hành thu lại đủ 100 phiếu, tổng hợp thống kê

có kết quả như sau:

Bảng 2.16: Thái độ phục vụ của cán bộ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ

Có hiện tượng gây khó Thái độ phục vụ khăn; thái độ phục vụ tận tình chu đáo chưa tốt Đơn vị hành Số phiếu

STT chính điều tra Hài Không (Xã/phường) (Phiếu) Tỷ lệ lòng hài lòng Tỷ lệ (%) (%) (Phiếu) (Phiếu)

Tràng Minh Phù Liễn Lãm Hà Đồng Hòa

1 2 3 4 Tổng 20 35 25 20 100 17 30 20 19 86 85.0 85.7 80.0 95.0 - 3 5 5 1 14 15.0 14.3 20.0 5.0 -

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 30/06/2019)

Nhận xét: Qua bảng 2.16 ta thấy, để lấy ý kiến đánh giá về thái độ phục vụ

của cán bộ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ căn cứ vào các ý kiến khảo sát được thực

hiện ở các phường như Tràng Minh; Phù Liễn; Lãm Hà; Đồng Hòa. Các ý kiến đều

cho rằng cán bộ thái độ phục vụ tận tình chu đáo (tỉ lệ phiếu thu được lớn hơn

80.0% tổng số phiếu phát ra). Điều này khẳng định việc đạo đức, tác phong nghề

nghiệp, cũng như thái độ cởi mở của cán bộ được quán triệt thực hiện theo đúng sự

chỉ đạo của UBND thành phố. Tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến không đồng tình, vì

vậy trong thời gian tới chủ tịch UBND quận cần phải có những bước điều chỉnh

nhằm khắc phục triệt để những hạn chế này.

(3) Thủ tục hành chính đơn giản hay phức tạp

Để điều tra ý kiến của người dân về thủ tục hành chính, tác giả tiến hành phát

ra 100 phiếu với mẫu phiếu thống nhất cho mỗi người dân nhận được, sau đó tiến

59

hành thu lại đủ 100 phiếu, tổng hợp thống kê có kết quả như sau:

Bảng 2.17: Đánh giá của người dân về thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính Thủ tục hành

đơn giản chính phức tạp Số phiếu Đơn vị hành chính STT điều tra Số Số (Xã/phường) Tỷ lệ (phiếu) phiếu Tỷ lệ (%) phiếu (%) (phiếu) (phiếu)

Tràng Minh 1 35 32 3 8.6 91.4

Phù Liễn 2 20 17 3 15.0 85.0

Lãm Hà 3 15 14 1 6.7 93.3

Đồng Hòa 4 30 29 1 3.3 96.7

Tổng 100 92 8 - -

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 30/06/2019)

Nhận xét: Qua bảng 2.17 ta thấy, để lấy ý kiến đánh giá của người dân về thủ

tục hành chính, tác giả tiến hành khảo sát trên các địa bàn như Tràng Minh; Phù

Liễn; Lãm Hà; Đồng Hòa. Các ý kiến đều cho rằng thủ tục hành chính đơn giản (tỉ

lệ phiếu thu được lớn hơn 85.0% tổng số phiếu phát ra). Điều này khẳng định trong

thời gần đây, các thủ tục hành chính giấy tờ được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên vẫn

còn một số ý kiến không đồng tình, vì vậy trong thời gian tới chủ tịch UBND quận

cần phải có những bước điều chỉnh nhằm khắc phục triệt để những hạn chế này.

Các khoản phí, lệ phí phải đóng

Để điều tra ý kiến của người dân về các khoản phí, lệ phí phải đóng, tác giả

tiến hành phát ra 100 phiếu với mẫu phiếu thống nhất cho mỗi người dân nhận

60

được, sau đó tiến hành thu lại đủ 100 phiếu, tổng hợp thống kê có kết quả như sau:

Bảng 2.18: Đánh giá của người dân về các khoản phí, lệ phí phải đóng

Các khoản phí lệ Văn phòng ĐKĐĐ phí đóng theo không thu thêm bất cứ đúng quy định khoản phí lệ phí nào Đơn vị Số phiếu của Nhà nước TT hành chính điều tra

Hài Không hài (Xã/phường) (Phiếu) Tỷ lệ lòng lòng Tỷ lệ (%) (%) (Phiếu) (Phiếu)

Tràng Minh Phù Liễn Lãm Hà Đồng Hòa

1 2 3 4 Tổng 35 20 30 15 100 30 15 28 13 86 85.7 75.0 93.3 86.7 - 5 5 2 2 14 14.3 25.0 6.7 13.3 -

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 30/06/2019)

Nhận xét: Qua bảng 2.18 ta thấy, các khoản phí lệ phí đều được người dân

cho rằng thu đúng theo quy định của nhà nước, đúng bảng niêm yết tại trụ sở. Tuy

nhiên vẫn còn một số ý kiến cho rằng thu chưa đúng hoặc phát sinh khoản phí nào

đó mà cán bộ chưa giải thích cho người dân hiểu. Do đó, giám đốc chi nhánh cần

phải tìm hiểu nguyên nhân để có bước điều chỉnh kịp thời nhằm chấn chỉnh vấn đề

này và có bảng công khai phí lệ phí chi tiết hơn để người dân hiểu.

2.3.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

2.3.4.1.Những kết quả đạt được

Hoạt động ĐKĐĐ đã có sự quản lý, điều hành tập trung, thống nhất. Chất

lượng thực hiện giải quyết thủ tục đăng ký, cấp GCN được nâng cao, bảo đảm sự

thống nhất. Văn phòng ĐKĐĐ đã thường xuyên kiểm soát, phát hiện những sai sót

để điều chỉnh. Qua việc khảo sát thực tế, có tới trên 66.7% số người được hỏi cho

rằng hài lòng trong việc tiếp cận dịch vụ ĐKĐĐ cấp GCN, qua đó phản ánh công

tác này đã và đang có những tiến bộ rõ rệt, tạo được lòng tin trong nhân dân. Qua

điều tra, khi hỏi người SDĐ đến giao dịch về thủ tục hành chính, có trên 67.5% ý

61

kiến cho rằng thủ tục tiếp nhận hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ được giải

quyết công khai, minh bạch, rõ ràng. Điều đó cho thấy việc xây dựng mô hình Văn

phòng “một cửa” nói chung và Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ nói riêng đã và đang

hướng tới mục đích giản đơn, công khai, minh bạch thủ tục hành chính nhằm đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến độ triển khai cấp giấy gắn với

công tác cải cách thủ tục hành chính.

Cắt giảm thủ tục hành chính, thời gian giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện thuận

lợi trong việc chia sẻ thông tin với các ngành nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng

Chính phủ điện tử. Quy trình, thời gian giải quyết hồ sơ, thành phần hồ sơ giải

quyết các thủ tục hành chính về đất đai nói chung, chuyển nhượng QSDĐ nói riêng

được quy định chi tiết, cụ thể, giúp cho việc thực hiện được thuận lợi, đúng pháp

luật.

Trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm của cán bộ thực thi ngày càng

được nâng cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu công việc, tạo được niềm tin và sự hài

lòng của người dân. Để lấy ý kiến đánh giá về thái độ phục vụ của cán bộ hướng

dẫn, tiếp nhận hồ sơ căn cứ vào các ý kiến khảo sát được thực hiện ở các phường

như Tràng Minh; Phù Liễn; Lãm Hà; Đồng Hòa. Các ý kiến đều cho rằng cán bộ

thái độ phục vụ tận tình chu đáo (tỉ lệ phiếu thu được lớn hơn 80.0% tổng số phiếu

phát ra).

Khối lượng công việc của Văn phòng đăng ký đất đai hoàn thành đúng kế

hoạch ngày càng nâng cao ở tất cả lĩnh vực (cấp giấy chứng nhận QSD đất, trích lục

hồ sơ, thu phí lệ phí, đăng ký, thế chấp bảo lãnh về đất đai). Hồ sơ cũng được đơn

giản hóa đã giảm gánh nặng cho người dân. Đặc biệt việc nộp trích lục bản đồ hoặc

trích đo địa chính thửa đất và biên bản xác định ranh giới sử dụng đất với người liền

kề. Tổng các loại bản đồ địa chính tại UBND quận được thống kê theo địa bàn các

phường. Bản đồ địa chính được cụ thể theo từng chủng loại như Bản đồ địa chính

(Tỷ lệ 1/500; Tỷ lệ 1/1000). Số lượng bản đồ có sự khác nhau giữa các loại và

tương đối lớn. Số lượng bản đồ địa chính được thống nhất giữa các đơn vị trên địa

bàn, có mẫu chung của Bộ TNMT. Kết quả lập sổ sách địa chính được chi tiết theo

các nội dung như Sổ địa chính; Sổ mục kê; Sổ cấp GCN; Sổ theo dõi biến động.

Các sổ này sử dụng mẫu chung do Bộ TNMT ban hành, kèm theo các thông tư

62

hướng dẫn sử dụng. Số lượng sổ không lớn và khối lượng không giống nhau ở các

hình thức sổ. Sổ địa chính chiếm số lượng lớn nhất vì đây là mẫu sổ buộc phải có và

thống kê đất

Có sự giảm bớt một số loại phí và lệ phí cho người dân; Trách nhiệm của cấp

cơ sở được quy định rõ ràng; Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với

các đơn vị khác thuộc phòng Tài nguyên Môi trường và cơ quan thuế ngày càng có

hiệu quả. Quy trình giải quyết hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ được lập ra theo đúng

quy định; có sự phân định rõ vai trò của các bộ phận liên quan. Thời gian được quy

định rõ ràng (tổng 10 ngày) sẽ có ý kiến trả lời cụ thể. Mỗi cơ quan bộ phận phòng

ban có vai trò quan trọng trong mỗi khâu nhằm giải quyết các công việc một cách

khách quan nhanh nhất có thể.

Đăng ký giao dịch đảm bảo, chỉnh lý biến động được cụ thể theo các nội

dung như Số hồ sơ đăng ký, chỉnh lý biến động; Hồ sơ đăng ký thế chấp; Hồ sơ xóa

đăng ký thế chấp; Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thế chấp. Trong đó, Số hồ sơ

đăng ký, chỉnh lý biến động là lớn nhất, tiếp đến là Hồ sơ đăng ký thế chấp và Hồ

sơ xóa đăng ký thế chấp, Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thế chấp. Quy trình giải

quyết hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ được thực hiện rõ trong các khâu cũng như chức

năng nhiệm vụ của các đơn vị phòng ban. Các nội dung giải quyết hồ sơ có tính chất

hai chiều; có các khâu phố hợp rất rõ ràng cụ thể.

Việc thu phí, lệ phí hồ sơ được Văn phòng đăng ký đất đai thành phố thực

hiện theo đúng quy định hiện hành thông tư số: 93/2002/TT-BTC Bộ tài chính quy

định chế độ thu nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính. Kết quả thu ngân sách Nhà

nước qua công tác cấp Giấy chứng nhận QSDĐ được thống kê theo từng hạng mục

như Lệ phí trước bạ; Thuế thu nhập cá nhân; Tiền sử dụng đất. Trong đó,số tiền thu

được khá lớn, biến động qua các năm: Năm 2016 là 35.364.515.480 đồng; năm

2017 là 20.001.125.320 đồng (giảm 15.363.390.160 đồng so với năm 2016); năm

2018 là 172.360.237.560 đồng (tăng 152.359.112.240 đồng so với năm 2016). Số

lượt tiếp công dân tăng qua các năm: Năm 2016 là 20 lượt; năm 2017 là 30 lượt

(tăng 10 lượt so với năm 2016); năm 2018 là 45 lượt (tăng 15 lượt so với năm

2017). Số lượt tiếp công dân chủ yếu là giải thích các thủ tục hành chính, cũng như

giải thích những thay đổi của Nhà nước trong thời gian gần đây để người dân hiểu,

63

tuân theo.

2.3.4.2.Những khó khăn tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân

(1) Những khó khăn tồn tại, vướng mắc

- Hạn chế về tuyên truyền, chính sách pháp luật

Công tác tuyên truyền; hoàn thiện các văn bản pháp luật: Hệ thống văn bản

làm căn cứ cho thực hiện thủ tục hành chính mà văn phòng Văn phòng đăng ký đất đai

thực hiện còn chưa cụ thể, đầy đủ; công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của

Đảng, Nhà nước còn chưa được thực hiện thường xuyên.

Về việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Về việc

đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn xảy ra các trường

hợp thực hiện chưa đúng về quy trình thủ tục, hồ sơ chưa đầy đủ, tình trạng giao đất

trái thẩm quyền, tranh chấp đất đai dẫn đến khó khăn trong công tác cấp

GCNQSDĐ

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đo

đạc chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính còn chưa được thực hiện

thường xuyên; quá trình khảo sát kiểm kê còn nhiều hạn chế vướng mắc.

- Hạn chế về nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất

đai

Thể chế điều chỉnh hoạt động Văn phòng đăng ký đất đai còn chưa được quy

định rõ ràng; chưa phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn.

Về chất lượng cán bộ công chức: Một bộ phận cán bộ vẫn còn chưa có trình

độ năng lực và phẩm chất đáp ứng nhu cầu; nhiều cán bộ yếu kém về năng lực;

chưa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng đúng yêu cầu.

Về trang thiết bị, kỹ thuật nghiệp vụ còn nghèo nàn; máy móc công nghệ

thông tin lạc hậu còn chưa theo kịp công nghệ tiên tiến hiện đại của các nước trên

thế giới; số tiền trích cho đầu tư mua sắm sửa chữa máy móc còn hạn chế.

Về công tác phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai và các bộ phận liên

quan: Việc quy trình thủ tục quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất đai với các

bộ phận có cải thiện nhưng vẫn còn rườm rà, bộc lộ nhiều yếu kém; cơ chế phối hợp

còn chưa nhịp nhàng, bộc lộ nhiều vướng mắc hạn chế.

- Hạn chế khác: Việc trả hồ sơ chậm hơn so với phiếu hẹn vẫn còn diễn ra;

64

Tình trạng sai sót trong quá trình thu phí và lệ phí vẫn còn; việc thu phí còn chưa

đảm bảo theo đúng nhiệm vụ giao; còn xảy ra hiện tượng khiếu nại tố cáo

(2) Nguyên nhân của tồn tại vướng mắc

Đăng ký cấp giấy CNQSDĐ: Công tác đăng ký biến động đất đai, chỉnh lý

trên GCN chưa được thực hiện kịp thời, thường xuyên từ các xã, phường. Theo quy

định của pháp luật đất đai 2013 thì HSĐC (gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ

mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai) có nhiều thay đổi về nội dung so với

trước đây, song việc cập nhật biến động vào hệ thống này theo quy định mới hầu

như ít được địa phương quan tâm.

Giá đất bồi thường, giá bồi thường tài sản: Công tác định giá đất còn nhiều

hạn chế, việc xác định và cập nhật đưa vào bảng giá đất của tỉnh đối với một số

tuyến đường mới chưa được quan tâm thực hiện; Chưa xây dựng được hệ thống cơ

sở dữ liệu, thông tin đất đai một cách thống nhất do số lượng hồ sơ đăng ký biến

động nhiều, nhất là ở một số khu vực còn chưa đo đạc, thiếu bản đồ địa chính chính

quy, dữ liệu không gian còn chưa đầy đủ, có độ chính xác không cao và chưa được

chuẩn hóa.

Yếu tố thể chế, chính sách: Hiện nay do có quá nhiều văn bản pháp luật

trong lĩnh vực đất đai cũng như những văn bản này luôn thay đổi, do vậy khi người

SDĐ có nhu cầu thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai thường không nắm

vững và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, do đó phải đi lại nhiều lần. Một số cơ

chế hoạt động còn chưa rõ ràng, nhất là về cơ chế tài chính, còn phụ thuộc nhiều

vào kinh phí hỗ trợ của nhà nước, trong khi khả năng tự đảm bảo chi phí hoạt động

còn hạn chế. Còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa các bộ phận trong quá

trình giải quyết công việc do đặc thù của nội dung công việc liên quan đến nhiều bộ

phận giải quyết, nhiều cơ quan đơn vị phối hợp. Mặc dù đã có quy chế phối hợp

giữa các cơ quan, song đối với hệ thống công chứng đa dạng như hiện nay (công

chứng nhà nước và tư nhân) nên vẫn xảy ra tình trạng đã làm thủ tục công chứng,

song hồ sơ không thụ lý được.

Nhận thức của người dân: Trình độ và nhận thức của một bộ phận người dân

trong vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa cao. Mặc dù hiện nay

trình độ và nhận thức của người dân đã có những bước tiến đánh kể nhưng vẫn còn

65

một bộ phận khá đông người dân thiếu hiểu biết về kiến thức pháp luật về đất đai.

Sự thiếu hiểu biết của người dân dẫn đến tâm lý e ngại và thiếu chủ động trong

việc.

Tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai: Tuyên truyền phổ biến pháp luật

về đất đai chưa làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về

hiểu biết trong lĩnh vực đất đai. Hiện nay UBND quận còn khá yếu kém trong công

tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về quy trình thực hiện những

bước cần thiết khi muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký, bảo

lãnh, thế chấp, chuyển đổi chuyển nhượng đất đai.

Khả năng xử lý công việc của cán bộ chuyên môn: Một số cán bộ còn hạn

chế về trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, nhất là trình độ tin học

của các cán bộ chuyên môn không đồng đều, năng lực phát triển phần mềm chưa

mạnh. Mặc dù công nghệ số là xu hướng tất yếu trong hệ thống quản lý nhà nước về

đất đai, song do chưa được chuyên môn hóa, thiếu thông tin hoặc các thông tin biến

động đất đai không được theo dõi, cập nhật thường xuyên hoặc có thông tin nhưng

66

không đầy đủ nên còn nhiều hạn chế khi thực hiện chức năng cung cấp thông tin.

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ

ĐẤT ĐAI QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

Đẩy nhanh việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thực hiện việc cấp

lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

Bổ sung hoàn thiện các giấy tờ liên quan đến việc đăng ký biến động đối

với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất; Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa

chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định của

pháp luật.

tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).

Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý

hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật. Đồng thời, thực hiện việc

kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính;

Rà soát kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng

ký, cấp Giấy chứng nhận; Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của

pháp luật.

trích lục bản đồ địa chính.

Cung cấp kịp thời những hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; Thực hiện các dịch vụ

67

trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.

3.2. Quan điểm và nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.2.1. Quan điểm đề xuất giải pháp

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng

ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng phải phù hợp với điều kiện của cấp

quản lý là UBND quận. Đồng thời các giải pháp phải phù hợp với pháp luật, chủ

trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của quận nhằm chống thất thoát, lãng phí

ngân sách nhà nước.

Các giải pháp được tiếp cận kết hợp theo chức năng quản lý với nội dung và

phương thức quản lý cũng như theo các giai đoạn của quá trình cải thiện, các nhân

tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng

ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng; Các giải pháp đưa ra cần phát huy

nội lực đồng thời sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, yếu tố bên ngoài.

3.2.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

a. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp đưa ra cần đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn, phù hợp với

khả năng, năng lực thực hiện và khả năng có thể có. Việc đề xuất biện pháp phối

hợp cần chú trọng đến tình hình điều kiện cụ thể; phải thiết thực, trọng tâm, đầy đủ,

toàn diện. Phải phát huy được tiền lực, khắc phục những yếu kém bất cập, khơi dậy

những gì chưa có tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu đã đề ra.

Biện pháp đưa ra cần làm rõ mục đích, chỉ rõ nội dung và cách tiến hành các

biện pháp bằng việc làm cụ thể. Biện pháp phối hợp phải phù hợp với điều kiện

thực tế về cơ sở vật chất và nguồn lực. Biện pháp phối hợp cần được làm thực,

không chạy theo hình thức.

b. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả

Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra cần tính đến yếu tố kinh tế và hiệu

quả xã hội. Các biện pháp đưa ra để thực hiện mục tiêu, cần hạn chế mức thấp nhất

các chi phí nhưng phải đạt hiệu quả cao nhất. Các nguyên tắc của hoạt động có liên

quan mật thiết với nhau, nguyên tắc này bổ sung, hỗ trợ nguyên tắc kia. Trong quá

trình xây dựng và tổ chức thực hiện cần quan tâm đến nguyên tắc kể trên và vận

dụng trong từng nhiệm vụ cụ thể.

68

c. Nguyên tắc phối hợp hài hoà các lợi ích

Trong hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, để đạt được mục tiêu đề ra

với hiệu quả cao cần phải tuân thủ nguyên tắc “kết hợp hài hòa các lợi ích”. Nội

dung của nguyên tắc phải kết hợp hài hòa các lợi ích có liên quan đến hoạt động của

tổ chức trên cơ sở đòi hỏi các quy luật khách quan để tạo ra động lực thúc đẩy hoạt

động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

3.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng

Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

3.3.1 Nhóm giải pháp về tuyên truyền, chính sách pháp luật

3.3.1.1.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; hoàn thiện các văn bản pháp luật

Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, nhất là

trong lĩnh vực đăng ký đất đai để giúp người dân nhận thức rõ hơn về lợi ích của

việc đăng ký và tự nguyện thực hiện hoạt động đăng ký bảo vệ quyền lợi của mình.

Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn,

các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đăng ký đất đai; phổ biến nội dung chủ yếu của

quy định pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng tải quy định bằng

tiếng Việt hoặc tiếng Anh (nếu có thể) trên internet để mọi người dễ dàng truy cập,

tải về; soạn thành sách dưới dạng hỏi - đáp tình huống ngắn gọn, thiết thực, dễ nhớ.

Hệ thống hóa các quy định pháp luật về đăng ký đất đai/bất động sản và quản

lý, cung cấp thông tin là công việc đầu tiên và cần thiết nhằm tập hợp, sắp xếp lại và

loại bỏ những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không có tính khả thi. Từ đó, xem

xét xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật có tính thống nhất, rõ ràng, dễ thực

hiện với giá trị pháp lý cao về đăng ký đất đai. Những vấn đề chưa được điều chỉnh

thì nhanh chóng bổ sung quy định. Do sự sắp xếp bộ máy và chuyển giao chức

năng, quyền hạn trong quản lý hoạt động đăng ký, có thể trước mắt ban hành văn

bản ở mức độ Pháp lệnh hoặc Nghị định để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu điều

chỉnh quan hệ. Trên cơ sở đó, các nhà lập pháp sẽ có sự nghiên cứu, rút kinh

nghiệm và thảo luận kỹ càng để xây dựng thành một văn bản luật thống nhất, mang

tính ổn định cho hoạt động đăng ký đất đai.

Quốc hội cần nghiên cứu và có kế hoạch ban hành Luật đăng ký bất động

69

sản, trong đó quy định rõ trình tự, thủ tục đăng ký cho cả quyền sử dụng đất lẫn bất

động sản khác gắn liền trên đất; phạm vi và nội dung đăng ký mở rộng cho cả việc

đăng ký quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, quyền địa dịch…v.v mà quy

định hiện hành chưa điều chỉnh; quy định thống nhất một đầu mối cơ quan chịu

trách nhiệm đối với hoạt động đăng ký bất động sản, có cân nhắc đến xu hướng

pháp luật hiện nay đang trao quyền quản lý lĩnh vực này cho cơ quan Tài nguyên và

Môi trường và hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai, nhằm đảm bảo sự ổn định

hoạt động, tránh sự xáo trộn không cần thiết cũng như sự tranh chấp thẩm quyền

giữa các cơ quan liên quan.

Cần phải nghiên cứu hướng tới ban hành quy định pháp luật về quản lý và

cung cấp thông tin, tránh việc sử dụng thông tin đất đai một cách bừa bãi vào những

mục đích không phù hợp, gây ảnh hưởng và thiệt hại cho những người sở hữu/sử

dụng bất động sản khi mà việc tiếp cận thông tin trở nên dễ dàng trong một hệ thống

thông tin đầy đủ và hoàn chỉnh.

Cần có quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền lợi và xử lý trách nhiệm của

các cơ quan cung cấp nguồn thông tin cho hệ thống, cơ quan quản lý và cung cấp

dịch vụ thông tin cho chủ thể có nhu cầu; quy định về giá trị pháp lý của thông tin

theo từng hình thức cung cấp khác nhau; quy định quy chế về bảo vệ an toàn và an

ninh thông tin, trong đó quy định rõ thông tin nào có thể tiếp cận, tiếp cận hạn chế

và thông tin nào cần được bảo mật để bảo vệ quyền lợi của người sở hữu/sử dụng

bất động sản; và quy định loại chủ thể và mức độ tiếp cận thông tin.

Cần lưu ý trong công tác xây dựng và ban hành văn bản pháp luật là pháp

luật một khi đã được ban hành thì hiệu lực và việc đảm bảo hiệu lực pháp lý của nó

phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Luật phải cụ thể nhưng ngắn gọn, dễ thực hiện, để

khi có hiệu lực thì có thể thi hành ngay, hạn chế đến mức thấp nhất việc chờ đợi văn

bản hướng dẫn chi tiết. Nếu cần có văn bản hướng dẫn thi hành thì văn bản này phải

được soạn thảo, thông qua và công bố đồng thời với văn bản luật. Cơ quan nào chịu

trách nhiệm soạn thảo mà chậm trễ thì phải kiên quyết xử lý nghiêm minh, dứt

khoát để họ nhận thức rõ hơn trách nhiệm của mình.

Quy định cụ thể về tổ chức cơ quan đăng ký, trình tự, thủ tục đăng ký, cung

cấp thông tin đăng ký và các dịch vụ địa chính phải sớm được ban hành cùng với

70

việc Nhà nước mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất cho các tổ chức này; mạnh dạn đầu

tư cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý đất đai, cũng như tiến độ hoàn thành cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ổn định và hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất;

hoàn tất hồ sơ địa chính.

3.3.1.2.Giải pháp vê đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất

Cần có sự kiểm tra, chỉ đạo và cán bộ đăng ký đất đai của Văn phòng Đăng

ký quyền sử dụng đất cần cố gắng đảm bảo việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

bản lưu được lưu giữ và cập nhật hồ sơ địa chính trước khi cấp giấy đỏ cho người

sử dụng đất, dù đây là hoạt động khá khó khăn theo đúng thời gian cấp giấy chứng

nhận được quy định. Trên cơ sở này, có thể loại bỏ Sổ Địa chính trong hồ sơ dữ liệu

địa chính, giảm bớt gánh nặng về thủ tục cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ trong

quá trình đăng ký đất đai.

Trong tổ chức hệ thống đăng ký đất đai, cần lưu ý đến tính thống nhất không

thể tách rời giữa đất đai với các bất động sản khác gắn liền trên đất nhằm thiết kế

một hệ thống đăng ký chung cho các tài sản này. Theo đó, sự phân chia thẩm quyền

quản lý dẫn đến sự hình thành những hệ thống đăng ký bất động sản khác nhau, mà

rõ nét nhất là sự phân biệt giữa đăng ký quyền sử dụng đất với đăng ký quyền sở

hữu nhà và công trình xây dựng.

3.3.1.3.Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện

trạng sử dụng đất; đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính

Bên cạnh bản đồ địa chính, trong cơ sở dữ liệu địa chính còn có các loại sổ

sách khác như Sổ Địa chính, Sổ mục kê đất và Sổ Theo dõi biến động đất đai. Việc

lập, bảo quản và sao chép những loại sổ này riêng biệt ở từng cấp hành chính theo

quy định từ trước đến nay đã làm tiêu tốn một nguồn lực không nhỏ của ngành Tài

nguyên và Môi trường. Vì vậy, để đơn giản bớt hoạt động đăng ký, Bộ Tài nguyên

và Môi trường cần xem xét loại bỏ việc lập những loại sổ sách không cần thiết như

Sổ Địa chính; đề nghị áp dụng công nghệ thông tin và nghiên cứu một mô hình dữ

liệu điện tử thống nhất, chứa đựng cả thông tin về người sử dụng đất, về thửa đất,

các quyền lợi trên đất lẫn những biến động trong sử dụng đất nhằm giúp cho việc

cập nhật dữ liệu đăng ký được thực hiện thống nhất và chỉ một lần, nhưng có thể

71

liên kết sử dụng và bảo quản tại từng cấp hành chính.

Cần ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương cho thực hiện nhiệm vụ

thường xuyên hàng năm về đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký, cấp GCN, xây

dựng cơ sở DLĐĐ trên toàn địa bàn. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn rà soát theo

từng tờ bản đồ địa chính, trong đó xác định cụ thể có bao nhiêu thửa đất đã biến

động, những tờ bản đồ nào đã chỉnh lý biến động, những thửa đất thửa đất, tờ bản

đồ nào chưa chỉnh lý biến động và đánh giá phần trăm (%) số thửa đất biến động

trong tờ bản đồ so với tổng số thửa đất có trong tờ bản đồ; rà soát số lượng, chất

lượng các loại sổ trong HSĐC như: sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCN, sổ theo

dõi biến động đất đai. Trên kết quả đã rà soát, xây dựng kế hoạch, tiến độ thực hiện

dự án đo vẽ, chỉnh lý biến động HSĐC.

Thực hiện kịp thời việc cung cấp hồ sơ, biên bản kiểm tra hiện trạng, trích đo

thửa đất để đẩy nhanh công tác kê khai đăng ký cấp GCN lần đầu, cấp mới. Sau khi

làm thủ tục cấp GCN trả kết quả cho người dân theo đúng phiếu hẹn trả kết quả phải

gửi thông báo về UBND xã, phường để các cán bộ quản lý và cập nhật sổ sách.

Đối với những địa bàn HSĐC chưa có bản đồ số hóa, cần khắc phục bằng

biện pháp tăng cường công tác cấp đổi GCN hàng loạt sang bản đồ địa chính nhằm

thống nhất dữ liệu bản đồ, tránh sai sót khi thực hiện các giao dịch sau này như

công tác đăng ký biến động, giao dịch bảo đảm.

Phối hợp tốt với các cơ quan, bộ phận có liên quan khi thực hiện các dự án

thu hồi đất của người dân trên địa bàn để tiến hành chỉnh lý kịp thời GCN của

người dân nơi thu hồi đất; trong trường hợp không chỉnh lý được thì thực hiện cấp

đổi bìa mới theo bản đồ địa chính cho người dân phục vụ cho công tác quản lý sau

này.

Tiếp tục đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng

hệ thống thông tin, cơ sở DLĐĐ, đảm bảo công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất

đai được đồng bộ hóa, hiện đại hóa. Nhanh chóng hoàn thiện việc ứng dụng phần

mềm VILIS để xây dựng cơ sở DLĐĐ trên địa bàn toàn nói riêng và toàn nói

chung.

Công tác cập nhật chỉnh lý, hoàn thiện HSĐC cần được phân cấp rõ ràng

giữa Văn phòng ĐKĐĐ và các chi nhánh, trong đó có chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ

72

. Văn phòng ĐKĐĐ cập nhật các tổ chức, các chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ cập

nhật chỉnh lý hộ gia đình, cá nhân, tuy nhiên cần thống nhất dùng chung trên một

nền bản đồ địa chính và các loại sổ sách hiện có. Đồng thời đối với những xã,

phường mà sổ sách, hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có những sổ sách bị thất lạc, cần tiến

hành lập sổ mới tránh quản lý bị gián đoạn lâu.

Nhà nước cần có định nghĩa rõ ràng đối với đơn vị đất đai đăng ký là thửa

đất, trong đó xác định cụ thể phạm vi quyền sử dụng theo chiều ngang lẫn chiều

thẳng đứng, kể cả bề mặt bên trên và bên dưới diện tích đất được sử dụng. Quyền

đối với bất động sản trên đất cũng được xác định là một bộ phận của quyền liên

quan đến đất đai.

Trong thời gian chọn lựa mô hình và xây dựng hệ thống đăng ký đất đai bằng

kỹ thuật số, để hỗ trợ và chuẩn bị cho quá trình này, đối với các hồ sơ địa chính đã

và đang được lưu trữ bằng giấy, đề nghị nên sử dụng mã vạch cho việc sắp xếp, lưu

trữ và xem xét áp dụng trước kỹ thuật hỗ trợ quản lý hồ sơ thông qua việc quét, scan

hoặc dùng hình ảnh cho hồ sơ để lưu trữ trên máy tính, vừa dễ khôi phục vừa tiện

cho việc chuyển đổi dữ liệu điện tử sau này.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai giúp cho các địa

chính viên làm tốt công tác thống kê, kiểm kê đất đai; tra cứu và báo cáo nhanh tình

hình biến động đất đai của địa bàn; phát hiện và khắc phục được nhiều sai sót trong

công tác đăng ký đất đai tiến hành thủ công. Đồng thời giảm bớt áp lực và nâng cao

năng suất, chất lượng công việc. Điều này càng cho thấy rõ ràng hơn hiệu quả của

việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai, và là một bằng chứng cụ thể

tạo động lực cho cán bộ có thẩm quyền hướng tới việc xây dựng hệ thống đăng ký

đất đai hiện đại.

Cần tiến hành là điều tra, đánh giá lại hiện trạng và thu thập thông tin về toàn

bộ hồ sơ địa chính, đảm bảo mỗi thửa đất đã có hồ sơ phải có đủ một giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất được cập nhật lưu tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng

đất, và bản đồ địa chính thể hiện sơ đồ thửa đất. Bước đầu chuẩn hóa cơ sở dữ liệu

bản đồ và dữ liệu địa chính về dạng số; ứng dụng phần mềm hệ thống thông tin đất

73

đai trong công tác đăng ký đất đai để tiến hành lưu trữ dữ liệu dưới dạng số.

3.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng

Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải Phòng

3.3.2.1.Hoàn thiện thể chế điều chỉnh hoạt động Văn phòng đăng ký đất đai

Hoàn thiện quy chế làm việc của Văn phòng đăng ký đất đai, trong đó phải

quy định rõ trình tự thủ tục giải quyết công việc, phân công trách nhiệm từng cá

nhân, bộ phận và từng chức danh công chức, viên chức trong Văn phòng đăng ký

đất đai; Trong quy chế làm việc cần gắn đánh giá cán bộ Văn phòng đăng ký quyền

sử dụng đất hàng năm với kết quả công việc được giao, khuyến khích công chức đổi

mới sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ thông qua các quy chế đặc thù về sáng kiến

cải tiến kỹ thuật quy trình làm việc. Có chính sách khuyến khích với đội ngũ cán bộ

làm nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công cho người dân khi tới giải quyết thủ tục hành

chính, đồng thời cần có quy chế công vụ và mức các hình thức kỷ luật, quy trách

nhiệm rõ ràng cho đội ngũ này để tăng mức độ hài lòng của người dân với hoạt

động của Văn phòng đăng ký đất đai.

3.3.2.2.Nâng cao chất lượng cán bộ công chức

Ngoài yêu cầu đối với địa chính viên đã được quy định, cần có thêm tiêu

chuẩn đặt ra cho cán bộ thực hiện đăng ký đất đai. Khi mà hệ thống dữ liệu đất đai

đã được tin học hóa, các hoạt động, thao tác phần lớn tiến hành trên vi tính thông

qua những phần mềm xử lý chuyên ngành, thì đòi hỏi cán bộ đăng ký phải có khả

năng sử dụng vi tính thành thạo và một trình độ ngoại ngữ nhất định.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ trong hệ

thống đăng ký đất đai. Nhà nước cần kiên quyết hơn, thực hiện nghiêm minh, chặt

chẽ việc xử lý, kỷ luật cán bộ, chấn chỉnh lại cung cách, thái độ phục vụ người dân.

Dứt khoát không tái bổ nhiệm, hoặc cần thiết dù chưa hết nhiệm kỳ vẫn có thể bãi

miễn chức vụ đối với những cán bộ có tiêu cực, vi phạm. Rà soát, sàng lọc thay đổi

những cán bộ công chức có biểu hiện trì trệ, có nhiều dư luận phản ánh không tốt

trong thi hành công vụ. Lãnh đạo cơ quan phải thực hiện nghiêm việc tiếp công dân,

lắng nghe và ghi nhận những ý kiến đóng góp từ nhân dân đối với cán bộ thuộc

74

quyền. Cấp trên phải thường xuyên có sự kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực

thi nhiệm vụ của cấp dưới để có biện pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kịp thời xử lý những

tình huống phát sinh.

Cần chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ địa chính viên nói riêng

và cán bộ quản lý đất đai nói chung thông qua việc sớm xây dựng, cải cách chương

trình, nội dung đào tạo đối với cán bộ của ngành, khắc phục sự phân chia lĩnh vực

đào tạo như hiện nay. Chương trình đào tạo phải được xây dựng trên cơ sở chú

trọng tới nhu cầu đổi mới hệ thống đăng ký đất đai, hiệu quả hoạt động của bộ máy

và chất lượng thực thi công việc của cán bộ; chuyển từ quản lý chất lượng đầu vào

sang quản lý chất lượng đầu ra.

3.3.2.3. Giải pháp về trang thiết bị, kỹ thuật nghiệp vụ

Cần đầu tư cơ sở, trang thiết bị phải đảm bảo đáp ứng những điều kiện,

phương tiện tối thiểu bao gồm: phòng làm việc để đảm bảo điều kiện làm việc cho

cán bộ; phòng (kho) lưu trữ hồ sơ để đảm bảo cho công tác lưu trữ và khai thác tài

liệu; mua thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật như máy đo điện tử, máy tính, máy

in A3, máy scan, phầm mềm về bản đồ để phục vụ công tác ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản lý đất đai, cấp GCN và đăng ký biến động, hoàn thiện

HSĐC; cũng như các thiết bị đo đạc phục vụ thành lập, chỉnh lý bản đồ địa chính và

sổ sách địa chính, thực hiện chuẩn hóa dữ liệu đã có và chuẩn hóa quy trình thu

thập, cập nhật thông tin đất đai; xây dựng các công cụ phần mềm hỗ trợ cho công

tác thu thập và cập nhật thông tin đất đai.

Hiện đại hóa thiết bị lưu trữ tra cứu thông tin hồ sơ, tích hợp cơ sở dữ liệu

của Văn phòng đăng ký đất đai và cơ sở sử liệu về đất đai của quốc gia, tỉnh, thành

phố, xã, phường; Cung cấp thiết bị phục vụ công tác đánh giá cán bộ thông qua

người dân làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành công việc và xếp loại cán bộ hàng

năm với cán bộ bộ phận 1 cửa, cán bộ tiếp nhận, phân loại, xử lý hồ sơ trả kết quả.

3.3.2.4.Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất

đai và các bộ phận liên quan

Mối quan hệ với cán bộ địa chính xã phường và UBND cấp xã: Văn phòng

đăng ký đất đai cần phối hợp tốt với cán bộ địa chính các xã phường để tiến hành

thống kê, kiểm kê biến động đất đai, lập hồ sơ lưu trữ trên máy tính. Đồng thời theo

75

dõi việc nhận và luân chuyển hồ sơ từ các xã phường lên Văn phòng đăng ký đất đai

để phát hiện các hồ sơ sau khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhưng cán

bộ địa chính các xã, phường không trả kết quả đúng thời gian cho công dân hoặc hồ

sơ công dân nộp ở xã, phường nhưng không được cán bộ địa chính chuyển cho Văn

phòng đăng ký đất đai đúng hạn từ đó kiến nghị lãnh đạo UBND các xã phường có

cơ chế xử lý, kỷ luật phù hợp. Tránh tình trạng một số địa phương những năm trước

đây sổ đỏ đã được lãnh đạo UBND quận; Văn phòng đăng ký đất đai chuyển xuống

các xã phường nhưng không được trả cho người dân mà giữ lại không có lý do

nhằm mục đích sách nhiễu, tiêu cực.

Mối quan hệ với cơ quan thuế: thời gian tới Văn phòng đăng ký đất đai cần

phối hợp cơ quan thuế của thành phố thiết lập hệ thống giao dịch điện tử để chuyển

dữ liệu qua cổng thông tin điện tử kết nối trực tuyến nhằm giảm các thông báo giấy

tờ, giảm thời gian đi lại cho người dân. Kiến nghị với cơ quan thuế hồ sơ các cá

nhân, tổ chức chậm nộp nghĩa vụ tài chính sau khi đã có kết quả giải quyết thủ tục

hành chính để có chế tài xử lý theo đúng quy định tránh thất thoát nguồn thu ngân

sách.

Mối quan hệ với thanh tra quận: Văn phòng đăng ký đất đai thành phố cần

phối hợp với thanh tra quận cung cấp số liệu xác minh tình trạng thửa đất, thực hiện

thống kê, kiểm kê đất đai trên thực địa để hạn chế tình trạng tự ý chuyển đổi mục

đích sử dụng đất trái phép, ngăn ngừa các hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng đất

không đúng quy định. Với những lô đất, dự án đấu giá quyền sử dụng đất cá nhân,

tổ chức trúng đấu giá đã được Văn phòng đăng ký đất đai và làm thủ tục cấp giấy

CNQSD đất không đưa vào sử dụng đúng thời gian, mục đích trong dự án đầu tư,

quy hoạch đã được UBND quận phê duyệt thì kiên quyết lập đoàn kiểm tra liên

ngành, kiến nghị lãnh đạo UBND quận thu hồi theo đúng quy định, tránh tình trạng

76

dự án treo lãng phí tài nguyên đất của thành phố như những năm trước đây.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 Kết luận

Nội dung của đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố

Hải Phòng” cho phép rút ra những kết luận sau:

Thứ nhất, Đăng ký đất đai có vai trò quan trọng trong việc phục vụ thu thuế

sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế chuyển nhượng; Cung cấp

tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai, bản thân việc triển khai một hệ

thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật; Giám sát giao dịch đất đai;

Phục vụ quy hoạch; Phục vụ quản lý trật tự trị an. Tăng cường sự an toàn về chủ

quyền đối với bất động sản; Mở rộng khả năng vay vốn; Bảo vệ chế độ sở hữu toàn

dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của người SDĐ, đồng thời

giám sát họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ SDĐ theo pháp luật nhằm đảm bảo

lợi ích của Nhà nước và lợi ích chung của toàn xã hội trong SDĐ.

Thứ hai, Tác giả đã tiến hành đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Chi

nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến an, thành phố Hải Phòng như công tác

Đăng ký lần đầu - cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất; Công tác đăng ký biến động đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất; Công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính; Công tác thống kê, kiểm kê đất

đai. Từ đó, đưa ra những kết quả đạt được; khó khăn tồn tại, vướng mắc và nguyên

nhân.

Thứ ba, Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi

nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Kiến an, thành phố Hải Phòng như nhóm

giải pháp về tuyên truyền, chính sách; Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động.

 Kiến nghị

Cần nghiên cứu, rà soát, sửa đổi bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa

đổi, bổ sung quy định về các khoản thu, mức thu phí, lệ phí khi thực hiện các thủ

tục hành chính và cung cấp thông tin đất đai; đồng thời sửa đổi quy định về sử dụng

các nguồn thu để bảo đảm kinh phí cho việc kiện toàn và hoạt động của Văn phòng

77

ĐKĐĐ.

Nhà nước thực hiện bù đắp các khoản thu cho Văn phòng ĐKĐĐ khi thực

hiện miễn, giảm các khoản thu từ phí, lệ phí cho người SDĐ; các nhiệm vụ phải

thực hiện nhưng không có khoản thu do có yêu cầu từ các cơ quan quản lý nhà

nước, tòa án.

Tăng nguồn thu tài chính từ hoạt động dịch vụ để Văn phòng ĐKĐĐ đai, tiến

tới tự đảm bảo chi phí hoạt động theo hướng lâu dài và bền vững, giảm bớt phụ

thuộc vào kinh phí Nhà nước cấp. Ngoài ra cần thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa

các cơ quan hiện nay cũng như sau khi thành lập Văn phòng ĐKĐĐ, nhất là đối với

cơ quan Thuế, hệ thống công chứng cũng như UBND các xã, phường.

Văn phòng đăng ký đất đai cần tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, tham mưu cho

UBND thành phố áp dụng thi tuyển với chức danh lãnh đạo để lựa chọn đúng cán bộ

vững về chuyên môn, giỏi về quản lý. Đồng thời bố trí nhân sự phù hợp với từng vị

trí việc làm nhằm tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức phát huy tốt khả

năng, sở trường của mình. Tiếp tục hoàn thiện quy chế hoạt động của Văn phòng đăng

ký đất đai, trong đó phải quy định rõ trình tự thủ tục công việc, gắn trách nhiệm cá

nhân cho từng bộ phận, từng cán bộ.

Với người dân, cần tích cực chủ động tìm hiểu thông tin pháp luật về quy

trình thủ tục hành chính cũng như các cơ chế chính sách về đất đai, giảm thời gian

78

hướng dẫn, giảm sai sót do thiếu hồ sơ dẫn tới phải đi lại, chỉnh lý nhiều lần.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài nguyên môi trường (2010),“Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng

ký giao dịch bảo đảm và Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT về đăng

ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hồ sơ xóa đăng ký thế

chấp”.

2. Bộ tài nguyên môi trường (2014), “Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của

Bộ tài nguyên môi trường quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ

hiện trạng sử dụng đất”.

3. Bộ tài nguyên môi trường (2015),“Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-

BTNMT-BNV-BTC của Bộ tài nguyên môi trường, Bộ nội vụ, Bộ tài chính ngày 04

tháng 04 năm 2015 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức

và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên môi

trường”.

4. Bộ tài nguyên môi trường (2014), “Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của

Bộ tài nguyên môi trường quy định về trách nhiệm đăng ký đất đai và chỉnh lý hồ

sơ địa chính của Văn phòng quản lý đất đai”.

5. Bộ tài nguyên môi trường (2014), “Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT

ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính”.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), “Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT

quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất”.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), “Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT

ngày 26/02/2015 quy định việc phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng

đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất, giao đất, cho thuê đất và

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với

đất đối với công ty nông, lâm nghiệp”.

8. Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính (2010), “Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT -

BTNMT - BNV- BTC, Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên

chế và cơ chế tài chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”.

79

9. Chính phủ (2014),” Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm

2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013”.

10. Chính phủ (2013),” Nghị định số 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung

một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai 2013”.

11. Đinh Quang Chiến (2015),” Đánh giá thực trạng hoạt động của văn

phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011

-2014”, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học nông lâm Thái Nguyên.

12. Đào Thị Thuý Mai (2012), “Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên”, Luận văn

thạc sỹ Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.

13. Học viện Hành chính Quốc gia (2017), “Giáo trình Luật Đất đai”, Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

14. Hoàng Nguyệt Ánh (2011), “Nghiên cứu giá đất ở phục vụ công tác

quản lý tài chính về đất đai và phát triển thị trường bất động sản tại tỉnh Lạng Sơn,

tỉnh Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên.

15. Nguyễn Dũng Tiến (2007), “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn

thiện hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa”, đề tài

khoa học, Viện Khoa học Đo đạc và bản đồ.

16. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), “Quản lý nhà nước về đất đai ”, Nhà

xuất bản nông nghiệp Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Chiến (2016), “Nghiên cứu các mô hình và phương thức

hoạt động của tổ chức đăng ký đất đai của một số nước trong khu vực và một số

nước phát triển, Tổng cục Quản lý đất đai”, đề tài nghiên cứu khoa học.

18. Nguyễn Đình Bồng (2012), “Quản lý đất đai ở Việt Nam 1945 – 2010”,

Nhà xuất bản chính trị Quốc gia.

19. Phạm Việt Dũng (2013), “Một số tác động của chính sách đất đai đến

phát triển nông nghiêp p ở Viêt p Nam.”, Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 09/12/2013.

20. Tạ Thúy Ngọc (2016), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn

thạc sỹ trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

21. Quốc hội (2003), “Luật Đất đai 2003”.

80

22. Quốc hội (2013), “Luật Đất đai 2013”.

23. UBND thành phố Hải Phòng (2014), “Quyết định số 3039/QĐ-UBND

của UBND thành phố Hải Phòng ngày 30/12/2014 về việc thành lập Văn phòng

Đăng ký đất đai, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường”.

24. UBND thành phố Hải Phòng (2014), “Quyết định số 2680/2014/QĐ-

UBND ngày 03/12/2014 của UBND thành phố Hải Phòng về việc xác định nguồn

gốc đất đai khi nhà nước thu hồi đất”.

25. UBND quận Kiến An (2014),“Báo cáo tổng hợp kế hoạch sử dụng đất

năm 2014 quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”.

26. UBND thành phố Hải Phòng (2002), “Quyết định số 1900/QĐ-UBND

ngày 22 tháng 8 năm 2002 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt đồ

án quy hoạch chi tiết quận Kiến An đến năm 2010”.

27. UBND quận Kiến An (2015), “Báo cáo tổng hợp kế hoạch sử dụng đất

năm 2015 quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”.

28. UBND quận Kiến An (2016), “Báo cáo tổng hợp kế hoạch sử dụng đất

năm 2016 quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”.

29. UBND quận Kiến An (2017), “Báo cáo tổng hợp kế hoạch sử dụng đất

năm 2017 quận Kiến An, thành phố Hải Phòng”.

30. Vũ Thị Bích Thủy (2018), “Đánh giá thực trạng hoạt động của văn

phòng Đăng ký đất đai và phát triển quỹ đất thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”,

luận văn thạc sỹ trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội.

31. Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hải Phòng (2016), “Công văn số

726/VPĐKĐĐ-ĐKTK ngày 8 tháng 12 năm 2016 của Văn phòng Đăng ký đất đai –

Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải Phòng”.

32. Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hải Phòng (2015), “Kế hoạch số

1481/KH-BCĐ ngày 03/3/2015 về việc Bàn giao Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng

đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện về Văn phòng Đăng ký

81

đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường”.

PHỤ LỤC

Phiếu khảo sát “Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với việc thực hiện thủ tục hành chính tại văn phòng đăng ký đất đai”

Kính thưa Ông/Bà!

Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về tính hiệu quả trong tổ chức và hoạt

động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Kiến An, thành phố Hải

Phòng hiện nay. Sự tham gia của Ông/Bà sẽ giúp chúng tôi rất nhiều trong nghiêu

cứu. Ông/Bà hãy đọc kỹ và trả lời câu hỏi trong phiếu này. Những thông tin mà

Ông/Bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được

giữ kín.

Ghi chú: Mục hỏi Ông/Bà chọn 1 phương án trả lời thích hợp nhất theo hiểu

biết và mức độ quan tâm của mình. Phần bỏ trống “....” dành cho ý kiến khác của

Ông/Bà.

 Thông tin về bản thân

1.Giới tính: Nam Nữ

2.Năm sinh:.................................................................................................................

3.Trình độ văn hóa

Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3

4. Trình độ chuyên môn

Trung cấp, sơ cấp Đại học Sau đại học

5. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú..............................................................................

.....................................................................................................................................

6.Vị trí công việc ông (bà) đảm nhận..........................................................................

82

.....................................................................................................................................

 Câu hỏi cụ thể

Ông (bà) có nhận xét gì về mức độ công khai các thủ tục hành chính ở Chi

nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không?

Công khai

Không công khai

Ông (bà) có hài lòng về mức độ tiếp cận dịch vụ cấp GCN ở Chi nhánh

Văn phòng đăng ký đất đai không?

Hài lòng

Không hài lòng

Ông (bà) có hài lòng về Thái độ phục vụ của cán bộ hướng dẫn, tiếp

nhận hồ sơ

Hài lòng

Không hài lòng

Ông (bà) đánh giá của người dân về thủ tục hành chính

Đơn giản

Phức tạp

Ông (bà) đánh giá của người dân về tiến độ giải quyết hồ sơ

A. Chậm hơn phiếu hẹn

Đúng phiếu hẹn

Ông (bà) có hài lòng gì về các khoản phí, lệ phí ở Chi nhánh Văn phòng

đăng ký đất đai có phù hợp không?

Hài lòng

Không hài lòng

 Một số câu hỏi khác

Ông (bà) có thường xuyên thực hiện yêu cầu giải quyết thủ tục hành

83

chính ở Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không?

A.

B.

Có, thường xuyên

C.

Ít, hiếm khi

Chưa từng

Ông (bà) có bao giờ chủ động tìm hiểu thủ tục hành chính về đất đai

trước khi thực hiện quyền yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại Chi nhánh

A.

văn phòng đăng ký đất đai không?

B.

Có tìm hiểu khá kỹ

C.

Tìm hiểu qua

Chưa từng

Ông (bà) được biết quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm

A.

quyền của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai qua?

B.

Niêm yết tại Sở TNMT

C.

Tìm hiểu qua mạng, phương tiện truyền thông khác

Từ cán bộ hướng dẫn thu hồ sơ

Điều kiện tiếp cận thông tin thủ tục hành chính ở Chi nhánh văn phòng

A.

đăng ký đất đai theo ông bà là như thế nào?

B.

Thuận lợi

C.

Bình thường

Khó khăn

Thời gian ông (bà) nhận được kết quả giải quyết thủ tục hành chính mà

A.

mình yêu cầu có đúng như trong phiếu hẹn không ?

B.

Đúng như phiếu hẹn

C.

Chậm hơn phiếu hẹn

Không trả

Thái độ của cán bộ chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai khi tiếp dân

A.

theo ông bà là?

B.

Đúng mực

84

Bình thường

C.

Không đúng mực, gây khó khăn

Năng lực của cán bộ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khi tiếp dân

A.

theo ông bà là?

B.

Đủ năng lực, kỹ năng thực tế

C.

Bình thường

Không đủ năng lực

A.

Ông (bà) có hài lòng sau khi được giải quyết công việc không?

B.

Hài lòng

C.

Bình thường

Không hài lòng

Ông (bà) có nhận xét gì về hệ thống văn bản pháp luật quy định về địa vị

pháp lý, thẩm quyền, tổ chức hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất

A. Phức tạp

B. Bình thường

C. Đơn giản

85

đai?