ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU VIẾT VIÊN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ LOẠI RỪNG SẢN XUẤT GIAO CHO HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU VIẾT VIÊN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ LOẠI RỪNG SẢN XUẤT GIAO CHO HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Các thông tin sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài

liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận

văn này đã được cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lưu Viết Viên

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Đánh giá hiệu quả

kinh tế một số loại rừng sản xuất giao cho hộ gia đình trên địa bàn huyệnĐịnh

Hóa,tỉnh Thái Nguyên”. Tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ

quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất

cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực

hiện nghiên cứu luận văn này.Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám

hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông

thôn, Phòng Đào tạo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô

giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.Với

lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo, Tiến

sĩ Kiều Thị Thu Hương, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ

tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn.Tôi cũng xin chân

thành cảm ơn tới UBND huyện Định Hóa, Ban quản lý rừng ATK cùng các hộ

gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập số liệu, để tôi

có thể hoàn thành luận văn.Xin chân thành cảm ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp

đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn

thành luận văn này.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, và đề tài mang tính mới, luận văn của

tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận

được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lưu Viết Viên

iii

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

2.1. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3

3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 3

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4

5.1. Ý nghĩa khoa học. ................................................................................................ 4

5.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 5

1.1.1. Khái niệm rừng và hiệu quả kinh tế. ................................................................. 8

1.1.2. phân loại rừng.................................................................................................... 8

1.1.3. Vai trò của rừng............................................................................................... 10

1.1.4. Quan điểm phát triển. ...................................................................................... 11

1.1.5. Quan điểm về hiệu quả kinh tế. ....................................................................... 12

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 14

1.2.1. Tình hình trồng rừng sản xuất trên toàn quốc ................................................. 14

1.2.2. Tình hình trồng rừng sản xuất tỉnh Thái Nguyên ............................................ 15

1.3. Đánh giá chung .................................................................................................. 16

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 18

2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

iv

2.1.1. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................................ 19

2.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................................... 20

2.1.3.Tài nguyên đất đai ............................................................................................ 20

2.1.4. Hiện trạng đất đai và tài nguyên Rừng............................................................ 22

2.2. Điều kiên kinh tế - xã hội ................................................................................... 24

2.2.1. Dân sổ và lao động .......................................................................................... 24

2.2.2. Cơ cẩu tổ chức ngành Lâm nghiệp của huyện Định Hóa ............................... 25

2.2.3. Giao thông và cơ sở hạ tầng ............................................................................ 25

2.2.4. Văn hóa - giáo dục .......................................................................................... 26

2.2.5. Thu nhập và đời sống ...................................................................................... 26

2.2.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .................................... 27

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 28

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 28

2.4.1. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................... 28

2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 29

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 30

2.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng rừng ............................................................. 30

2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng .................................... 30

CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 32

3.1. Thực trạng phát triển rừng sản xuất huyện Định Hóa. ....................................... 32

3.2. Kết quả và hiệu quả trồng rừng sản xuất quy mô hộ gia đình ở Định Hóa ....... 37

3.2.1. Chi phí trồng rừng sản xuất ............................................................................. 37

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất ...................... 42

3.3.1. Yếu tố về khí hậu, thời tiết .............................................................................. 42

3.3.2. Yếu tố về lao động .......................................................................................... 43

3.3.3. Yếu tố về vốn .................................................................................................. 44

3.3.4. Yếu tố về giống ............................................................................................... 44

3.3.5. Yếu tố về kỹ thuật trồng, chăm sóc ................................................................. 45

3.3.6. Yếu tố về thị trường ........................................................................................ 45

3.3.7. Yếu tố về chính sách ....................................................................................... 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v

3.4. Những khó khăn mà hộ gặp phải trong hoạt động kinh doanh rừng trồng ............... 48

3.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của rừng trông cây Keo

lai, cây Quế trên địa bàn huyện Định Hóa ................................................................ 49

3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng sản xuất trong các hộ gia đình. ............... 51

3.5.1. Giải pháp kỹ thuật ........................................................................................... 51

3.5.2. Giải pháp về giống .......................................................................................... 53

3.5.3. Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của hộ gia đình ................................... 53

3.5.4. Giải pháp chính sách ....................................................................................... 55

3.5.5. Giải pháp về vốn ............................................................................................. 56

3.5.6. Giải pháp phát triển thị trường ........................................................................ 56

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 58

1. Kết luận ................................................................................................................. 58

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 59

2.1. Đối với hộ trồng rừng sản xuất .......................................................................... 59

2.2. Đối với nhà máy thu mua ................................................................................... 59

2.3. Đối với cấp tỉnh .................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung

HTX Hợp tác xã

PTBQ Phát triển bình quân

ATK An toàn khu

FAO Tổ chức nông lương Quốc tế

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVTV Bảo vệ thực vật

CFM Quản lý rừng cộng đồng thôn

KH Kế hoạch

TC Chi phí

GO Doanh thu

GM Lợi nhuận

H Hiệu quả kinh tế

Q Khối lượng sản phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

C Chi phí bỏ ra

vii

Bảng 2.1. Diên tích đất rừng huyện Định Hóa ........................................................... 22

Bảng 2.2. Dân số và các thành phần kinh tế huyện Định Hóa

giai đoạn (2016 - 2018) ............................................................................................... 25

Bảng 3.1. Diện tích trồng mới rừng sản xuất trên địa bàn

huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016-2018 ................................................................ 33

Bảng 3.2. Thông tin về các hộ điều tra ....................................................................... 34

Bảng 3.3. Diện tích rừng sản xuất năm 2018 .............................................................. 35

Bảng 3.4. Diện tích rừng đã cho thu hoạch ................................................................ 36

Bảng 3.5. Nhân khẩu và lao động trong các hộ trồng rừng ........................................ 37

Bảng 3.6: Chi phí trồng Keo lai cho 01 ha ................................................................. 38

Bảng 3.7: Trữ lượng của rừng trồng Keo lai qua các độ tuổi (01ha).......................... 40

Bảng 3.8: Chi phí trồng Quế cho 01 ha ...................................................................... 41

Bảng 3.9: Phân tích SWOT ......................................................................................... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Lưu Viết Viên

Tên luận văn:“Đánh giá hiệu quả kinh tế một số loại rừng sản xuất giao cho

hộ gia đình trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rừng sản xuất của các hộ

gia đình và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trồng rừng sản xuất trên

địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng sản xuất ở Định

Hóa,tỉnh Thái Nguyên.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm

đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất của các hộ gia đình thực hiện mô

hình. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh, sử

dụng phương pháp xử lý số liệu bằng công cụ excel để phân tích hiệu quả kinh

tế .

Kết quả chính và kết luận

Luận văn được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế, tìm ra những

thuận lợi, khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp cho sản xuất củamô hình

trồng rừng sản xuất. Với phương pháp nghiên cứu chọn các xã có tỷ lệ che phủ

rừng cao, người dân có tham gia vào các hoạt động lâm nghiệp ở địa phương,

nhận và được giao khoán rừng; có liên hệ chặt chẽ với công tác quản lý và phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển rừng. Sau đó xử lý số liệu để đưa ra những kết luận cụ thể.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia. Rừng không những

là tài nguyên có khả năng tự tái tạo và phục hồi mà rừng còn có chức năng sinh

thái vô cùng quan trọng. Rừng là thành phần quan trọng của sinh quyển, là nguồn

vật chất và tinh thần cơ bản thoả mãn nhu cầu của con người. Tất cả mọi đời

sống xã hội, các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của con người đều có

liên quan đến rừng. Trên thực tế, giá trị của rừng không chỉ là cơ sở để phát triển

kinh tế - xã hội mà còn giữ nhiều chức năng sinh thái quan trọng, tham gia vào

quá trình điều hoà khí hậu, hạn chế tác hại của thiên nhiên lũ lụt, hạn hán, bảo

vệ đất…

Theo đánh giá tài nguyên rừng do FAO thực hiện (FRA) diện tích rừng

thế giới hiện nay có khoảng gần 4 tỷ hecta, chiếm 30% tổng diện tích đất trên

hành tinh. Tuy nhiên, diện tích rừng đang tiếp tục suy giảm nghiêm trọng với

diện tích rừng bị mất, trong thời kỳ 2006-2010, trung bình một năm là 13

triệu ha ( Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015).

Rừng mất đi đã kéo theo nhiều hệ lụy tất yếu, gây tổn hại lớn đối với

cuộc sống con người, tình trạng hạn hán, lũ lụt, lốc xoáy diễn ra với tần suất

ngày một dày đặc và nguy hiểm, thời tiết trở nên khó dự báo hơn. Nhiều hệ

sinh thái đã bị phá vỡ, số lượng loài có nguy cơ bị tuyệt chủng tăng lên, xói

mòn, rửa trôi diễn ra mãnh liệt, nhiều căn bệnh lạ và nguy hiểm xuất hiện đe

dọa cuộc sống của con người.

Theo số liệu năm 2016, diện tích rừng của Việt Nam là 14.377.682 ha,

bao gồm rừng tự nhiên là 10.242.141 ha, rừng trồng là 4.135.541 ha, độ che phủ

41,19% ( Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017). Quyết định số

1819/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển nông thôn công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2016). Hệ thực vật,

2

động vật rừng còn đa dạng và phong phú về chủng loại. Tuy nhiên, hiện nay

rừng Việt Nam đã và đang bị thu hẹp nhanh chóng do quá trình khai thác quá

mức tài nguyên rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của đồng bào dân tộc

như: du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy và sự phát triển của ngành chăn

nuôi đại gia súc đã làm cho diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo

số liệu thống kê năm 1943 độ che phủ rừng ở nước ta là 43%, đến năm 1995 chỉ

còn 28%. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích các cộng đồng

dân cư nhận đất, nhận rừng trồng, bảo vệ, khoanh nuôi và ban hành Luật bảo vệ

và phát triển rừng, cùng nhiều văn bản nhằm hạn chế tình trạng mất rừng, đến

năm 2001 độ che phủ của rừng tuy đã được nâng lên từ 33,2%, đến năm 2010 là

39,5%, đến năm 2015 tỷ lệ che phủ đạt 40,84% nhưng vẫn chưa đảm bảo mức

an toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nước (Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn (2016), Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày

27/7/2016 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hiện

trạng rừng toàn quốc năm 2015).

Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý, phát triển rừng

(PTR), đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu tư lớn như chính

sách giao đất giao rừng, chương trình 327, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự

án 661.... Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân và chính quyền các

cấp về bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên.

Định Hóa là huyện miền núi, đa số dân cư sống dựa vào nông lâm nghiệp,

đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn (75,06%) trong tổng diện tích tự nhiên. Vì

vậy, hoạt động trồng rừng sản xuất ở Định Hóa đang trên đà phát triển và mở ra

cơ hội cải thiện thu nhập của người dân và tăng trưởng kinh tế địa phương. Trong

bối cảnh đó, việc xác định hiệu quả kinh tế của trồng rừng sản xuất một cách cụ

thể đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đang là vấn đề quan

trọng nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý định hướng điều hành sản

xuất của địa phương đồng thời giúp nông dân có thêm các thông tin hữu ích

trong việc ra quyết định sản xuất. Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3

Đánh giá hiệu quả kinh tế một số loại rừng sản xuất giao cho hộ gia đình trên

địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rừng sản xuất của các Hộ

gia đình ở Định Hóa, và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trồng rừng

sản xuất;

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng sản xuất ở Định Hóa.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái

Nguyên. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ tìm hiểu và tính toán hiệu quả

kinh tế rừng trồng cây Keo lai, cây Quếđã khai thác ở quy mô hộ gia đình.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung:

Do điều kiện về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ nghiên cứu những

vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế loại rừng trồng sản xuất chính là

cây Keo lai và cây Quế. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất; thực trạng sản xuất

rừng trồng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng trên

địa bàn huyện Định Hóa.

- Về không gian:

Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu trong vị trí địa lý và ranh giới

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Số liệu điều tra được thực hiện ở 04 xã có

nhiều diện tích rừng sản xuất ( xã Tân Thịnh, Lam Vỹ, Linh Thông, Quy Kỳ)

của huyện Định Hóa.

- Về thời gian:

Các số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.

Việc điều tra, khảo sát thực tế được thực hiện năm 2019.

+ Thời gian thu thập số liệu sơ cấp: từ năm 2016-2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Đề tài tập trung thu thập thông tin

4

đánh giá thực trạng từ năm 2016 đến nay

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5.1. Ý nghĩa khoa học.

- Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất giao cho hộ gia

đình là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng tác động của

chính sách và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trồng rừng sản

xuất giao cho hộ gia đình ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Việc đánh giá sẽ chỉ ra được những tác động tích cực và những hạn chế

phát triển trồng rừng sản xuất giao cho hộ gia đình và nguyên nhân của những

tồn tại.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất theo

hướng tập trung trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .

- Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý của huyện Định Hóa

nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung và các địa phương khác có điều kiện

tương tự có giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế từ rừng trồng sản xuất giao cho

hộ gia đình ở địa phương trong thời gian tới.

- Các kết luận của luận văn có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng

dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tượng khác có quan tâm.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

Hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã xuất hiện rất lâu đời, gắn liền với sự

tiến hóa của loài người với những hoạt động ban đầu là khai thác lâm sản bằng

săn bắt, hái lượm tới khai thác gỗ làm nhà. Đến nay hoạt động của ngành đã phát

triển một cách đa dạng và đa mục đích như khai thác lâm sản, trồng rừng, sử

dụng tài nguyên rừng cho mục đích môi trường. Do tính đa dạng của ngành và

tùy thuộc vào từng phương diện, mục tiêu nhìn nhận vấn đề, nên hiện có nhiều

quan điểm khác nhau về khái niệm lâm nghiệp.

- Quan điểm thứ nhất: cho rằng lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật

chất trong nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng và quản lý bảo vệ rừng.

Với quan điểm này, lâm nghiệp chỉ bao gồm các hoạt động về trồng rừng, chăm

sóc, nuôi dưỡng, quản lý, bảo vệ nhằm cung cấp lâm đặc sản, phòng hộ và bảo

vệ môi trường sống cho xã hội. Sản phẩm cuối cùng của hoạt động lâm nghiệp

là tạo ra rừng thành thục công nghệ; đó chỉ là những sản phẩm tiềm năng, chưa

thành sản phẩm hàng hoá cuối cùng được trao đổi trên thị trường. Như vậy, quan

điểm thứ nhất đã bộc lộ một số vấn đề tồn tại.

+ Một là khi đã khẳng định lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất

nhưng sản phẩm cuối cùng lại chưa được lưu thông, trao đổi, mua bán trên thị

trường để thu hồi vốn tái sản xuất cho chù kỳ tiếp theo. Sản phẩm được khai

thác từ rừng lại được thống kê, hạch toán vào tổng sản phẩm công nghiệp.

+ Hai là về phương diện kỹ thuật lâm sinh thì khai thác và tái sinh có mối

liên hệ chặt chẽ với nhau. Khai thác được xem là một trong những giải pháp kỹ

thuật lâm sinh quan trọng trong tái sản xuất tài nguyên rừng.

+ Ba là về phương diện kinh tế - xã hội, mục đích cuối cùng của xây dựng

rừng là để sử dụng (khai thác) và chỉ có khai thác mới thu hồi được vốn để tái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản xuất mở rộng tài nguyên rừng.

6

+ Bốn là về phương diện quản lý, hiện nay ngành lâm nghiệp đang quản

lý các hoạt động không chỉ thuộc lĩnh vực lâm sinh mà còn cả lĩnh vực khai thác

và chế biến lâm sản.

- Quan điểm thứ hai : cho rằng lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất

đặc biệt không chỉ có chức năng xây dựng, quản lý, bảo vệ rừng mà còn có chức

năng khai thác sử dụng rừng. Như vậy, với quan điểm này khái niệm về lâm

nghiệp đã được mở rộng. Sản phẩm cuối cùng của lâm nghiệp đã là sản phẩm

hàng hoá được mua bán, trao đổi trên thị trường. Quan điểm này đã đề cao vai

trò của lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và đã coi hoạt động xây dựng và

sử dụng rừng là hai giai đoạn của quá trình tái sản xuất tài nguyên rừng. Từ đó

đã tạo điều kiện thuận lợi để lâm nghiệp phát triển toàn diện. Tuy nhiên, quan

điểm này đã lồng ghép hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau vào một ngành sản xuất

cũng có những vấn đề khó khăn về công tác tổ chức, quản lý và hạch toán kinh

tế. Mặt khác, khi nhấn mạnh quan điểm này, có thể người ta chỉ tập trung vào

khai thác bóc lột tài nguyên rừng và ít quan tâm đến phát triển lâm nghiệp bền

vững. Do đó, tài nguyên rừng nhanh chóng bị cạn kiệt, đặc biệt trong thời kỳ

lâm nghiệp hoạt động trong cơ chế bao cấp.

- Quan điểm thứ ba: xuất phát từ thực trạng quản lý ngành lâm nghiệp và

đứng trên giác độ khép kín của quá trình tái sản xuất thì lâm nghiệp là một ngành

sản xuất vật chất ngoài chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác

vận chuyển còn bao gồm cả chế biến lâm sản. Như vậy, quan điểm thứ ba tương

đối toàn diện hơn hai quan điểm trên. Quan điểm này vừa đảm bảo tính thống

nhất trong quá trình tái sản xuất, vừa đảm bảo chu trình sản xuất khép kín. Tuy

nhiên, với quan điểm này đã ghép toàn bộ các hoạt động có chu kỳ sản xuất, có

đối tượng tác động, có công nghệ sản xuất hoàn toàn khác biệt vào một ngành

cũng đã đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải quyết: đầu tư, tổ chức sản xuất, áp dụng

công nghệ, đánh giá hiệu quả và cơ chế chính sách để phát triển toàn diện ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lâm nghiệp. Mặt khác, hiểu theo nghĩa rộng từ khi ghép bộ, lâm nghiệp là lĩnh

7

vực sản xuất trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, quan

điểm có khác nhau cũng không làm suy giảm vai trò của lâm nghiệp trong nền

kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Ngoài ra, có khái niệm về lâm nghiệp khác:

Theo khái niệm và phân loại của Liên hiệp quốc đã được nhiều nước thừa nhận

thì:"Lâm nghiệp là một ngành kinh tế bao gồm tất cả các hoạt động chủ yếu gắn

với sản xuất hàng hoá có liên quan đến gỗ (gỗ tròn cho công nghiệp, củi, than

củi, gỗ xẻ, ván nhân tạo, bột giấy, giấy và đồ mộc), sản xuất, chế biến lâm sản

ngoài gỗ và các dịch vụ từ rừng". Như vậy, theo khái niệm trên, lâm nghiệp

là một ngành kinh tế quan trọng với các đóng góp cho nền kinh tế quốc dân bằng

các sản phẩm được sản xuất và chế biến từ rừng và dịch vụ môi trường. Theo

quan niệm tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO ) và phân

loại của Liên hợp quốc về ngành Lâm nghiệp, đã được nhiều quốc gia thừa nhận

và căn cứ vào tình hình thực tiễn của Việt Nam hiện nay, cần phải có một định

nghĩa đầy đủ về ngành lâm nghiệp như sau:“Lâm nghiệp là một ngành kinh tế

kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hoá và

dịch vụ từ rừng như các hoạt động gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất,

chế biến nguyên liệu lâm sản và cung cấp các dịch vụ môi trường có liên quan

đến rừng; đồng thời ngành lâm nghiệp cũng gắn bó mật thiết đến bảo vệ môi

trường, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần xoá đói giảm nghèo, đặc biệt cho

người dân miền núi, góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc phòng” (Quyết

định số: 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê

duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020).

Thông qua các quan điểm và khái niệm trên cho thấy, khái niệm về lâm

nghiệp đều được xem xét ở các góc cạnh khác nhau của quá trình sản xuất. Tuy

nhiên, khái niệm về lâm nghiệp sau cùng được đề cập tương đối hoàn thiện hơn,

nó vừa đảm bảo tính thống nhất của quá trình sản xuất, vừa đảm bảo chu trình

sản xuất khép kín. Như vậy, sản xuất lâm nghiệp là toàn bộ quá trình sản xuất từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tạo rừng, khai thác vận chuyển và chế biến lâm sản, phát huy các chức năng

8

phòng hộ, văn hóa, xã hội của rừng.

1.1.1. Khái niệm rừng và hiệu quả kinh tế.

Có nhiều khái niệm khác nhau về rừng. Năm 1930, Morozov đưa ra khái

niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ giống nhau, nó chiếm một

phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần

lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý. Năm 1952,

M.E.Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó

bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật.

Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và

ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài. Năm 1974. I.S. Mê lê khôp cho

rằng : Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của

sinh quyển địa cầu ( Bách khoa toàn thư, 2013).

Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng,

vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre

nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ tre phủ của tán rừng

từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất

rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng ( Luật Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam,

2004).

Từ các khái niệm trên có thể tổng hợp ra một khái niệm: Rừng là quần xã

sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện

tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã

sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng

và các hoàn cảnh khác.

1.1.2. phân loại rừng

Có nhiều cách phân loại rừng, thông thường người ta có thể căn cứ vào

nhiều tiêu thức khác nhau để tiến hành phân loại rừng, cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng được chia thành hai loại:

9

+ Rừng tự nhiên: là rừng có nguồn gốc tự nhiên bao gồm các loại rừng

nguyên sinh, rừng thứ sinh (hệ quả của rừng nguyên sinh bị tác động), rừng thứ

sinh được làm giàu bằng tái sinh tự nhiên hay nhân tạo.

+ Rừng trồng: là rừng do con người tạo nên bằng cách trồng mới trên đất

chưa có rừng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng.

- Nếu căn cứ vào tổ thành rừng, dựa vào thành phần và tỷ lệ giữa các loài

mà người ta chia ra thành rừng thuần loài và rừng hỗn loài.

+ Về nguyên tắc, rừng thuần loài là rừng chỉ có một loài. Tuy nhiên trên

thực tế, rừng có một số loài khác nhưng số lượng các loài khác này không vượt

quá 10% thì vẫn được coi là rừng thuần loài (rừng thuần loài tương đối).

+ Với rừng hỗn loài, để biểu thị mức độ tham gia của các loài người ta

dùng công thức tổ thành. Thành phần cây gỗ là bộ phận chính và chủ yếu tạo

nên độ khép tán (được biểu diễn thông qua độ tán che), độ đầy và trữ lượng lâm

phần.

- Nếu căn cứ vào đặc tính sử dụng rừng, rừng được chia thành 3 loại:

rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất .

+ Rừng đặc dụng: Được xác định nhằm mục đích bảo tồn thiên nhiên,

mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen thực vật và động vật rừng,

nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh,

phục vụ nghỉ ngơi, du lịch.

+ Rừng phòng hộ: Được xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển rừng

cho mục đích bảo vệ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống

cát bay, sóng biển, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, đảm bảo cân bằng sinh

thái và an ninh môi trường.

+ Rừng sản xuất: Được xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển rừng

cho mục đích sản xuất, kinh doanh lâm sản (trong đó đặc biệt là gỗ và các loại

đặc sản rừng) và kết hợp phòng hộ môi trường, cân bằng sinh (Bộ Nông nghiệp

và phát triển nông thôn - Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(2004), Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Chương Trồng rừng)

10

- Phân loại theo trữ lượng thì có + Rừng giàu: Trữ lượng rừng trên 150m3/ha + Rừng trung bình: Tữ lượng rừng năm trong khoảng ( 100-150) m3/ha + Rừng nghèo: Trữ lượng năm tong khoảng ( 80-100) m3/ha

- Phân loại rừng dựa vào tác động của con người thì có Rừng tự nhiên và

Rừng nhân tạo.

- Phân loại dựa vào nguồn gốc thì có Rừng chồi và Rừng hạt

- Phân loại rừng theo tuổi: Rừng non, rừng sào ( là rừng bắt đầu khép tán,

xuất hiện quan hệ cạnh tranh gay gắt về ánh sáng và chiều cao giữa các cá thể

cây gỗ), rừng trung niên và rừng già.

1.1.3. Vai trò của rừng

Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ cuộc sống của con

người trên trái đất, cụ thể như sau:

Thứ nhất, rừng là nơi tạo ra số lượng sinh khối lớn nhất. Hiện nay, tất cả

thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là

64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (tương ứng với 70%). Trong đó, trung bình một

hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy (rừng

thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn), (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn -

Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và đối tác (2004),Cẩm nang ngành lâm

nghiệp, Chương Trồng rừng).

Thứ hai, rừng là lá phổi xanh của thế giới, giúp cung cấp phần lớn oxy

cho hoạt động sống của con người. Thực vậy, theo thống kê của các nhà khoa

học, các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (chiếm 44%) oxy để phục vụ cho hô hấp

của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm. Trong đó

trung bình mỗi người một năm cần 4.000 kg O2 để thở, tương ứng với lượng

oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm. Do đó, rừng giúp ích

cho sự sống của con người và động vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(2004), Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Chương Trồng rừng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thứ ba, rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất,

11

giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí

hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn

gen quý hiếm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Cẩm nang ngành

lâm nghiệp, Chương Trồng rừng)

Thứ tư, rừng còn có tác dụng điều hòa không khí. Điều này có được là do

nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống 3 - 5°C (Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn (2004),Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Chương

Trồng rừng).

Thứ năm, rừng còn giúp bảo vệ và ngăn chặn gió bão. Các thống kê cho

thấy, tại những nơi có rừng trồng, tỷ lệ nhà cửa bị ảnh hưởng do bão và các thiệt

hại do thiên tai xảy ra giảm đáng kể so với những nơi không có rừng. Đồng thời,

lượng đất xói mòn của vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất xói mòn của

vùng đất không có rừng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004),Cẩm

nang ngành lâm nghiệp, Chương Trồng rừng).

Thứ sáu, rừng còn là nguồn gen vô tận của con người, là nơi cư trú của

các loài động thực vật quý hiếm như các loài hổ, báo, khỉ. (Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn (2004) Cẩm nang ngành lâm nghiệp, chương trồng rừng).

1.1.4. Quan điểm phát triển.

Phát triển rừng là ngành sản xuất luôn vận động và phát triển không

ngừng, nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố nội sinh và môi trường bên ngoài.

Vì vậy, việc xác định quan điểm phát triển rừng hợp lý là vấn đề khó. Nhưng

cần phải xác định quan điểm phát triển để làm cơ sở trong việc định hướng và

tìm ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển lâm nghiệp cả về chiều

rộng lẫn chiều sâu.

- Nâng cao hiệu quả trồng rừng sản xuất bằng các giải pháp tác động vào

quá trình trồng rừng, khai thác và tiêu thụ sản phẩm rừng trồng nhằm đưa lại

hiệu quả kinh tế cao. Đây là một ngành kinh tế đặc thù có vai trò quan trọng

trong việc bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo cho người dân miền núi, góp

phần ổn định kinh tế xã hội. Tăng trưởng gắn với phát triển bền vững là mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiêu xuyên suốt trong quá trình định hướng phát triển trồng rừng sản xuất cũng

12

như phát triển lâm nghiệp nói riêng và phát triển xã hội nói chung của huyện

Định Hóa.

- Trồng rừng sản xuất phải gắn với nhu cầu thị trường: việc nâng cao hiệu

quả kinh tế trồng rừng sản xuất ở Định Hóa phải gắn với phát triển bền vững

dựa trên quan điểm phát triển lâm nghiệp xã hội, thu hút sự tham gia tích cực

của người dân vào trồng rừng sản xuất tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn

định cuộc sống người dân miền núi, khắc phục những hạn chế nhằm phát huy

vai trò trò quan trọng của rừng đối với đời sống của con người.

- Phát triển lâm nghiệp phải có hiệu quả và đảm bảo tính bền vững Lâm

nghiệp là một ngành kinh tế, việc xây dựng và phát triển lâm nghiệp phải đầu tư

nhiều tiền của và lao động nên đòi hỏi phải có hiệu quả. Do vậy, xây dựng và

phát triển lâm nghiệp cần dựa vào những căn cứ khoa học từ việc xác định cơ

cấu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống đến việc đưa

tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất.

- Phát triển lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một

trong những phương thức sản xuất sản phẩm ở trình độ sản xuất ngày càng cao,

càng hiện đại và công nghệ sản xuất ngày càng tiên tiến.

1.1.5. Quan điểm về hiệu quả kinh tế.

a. Khái niệm

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ

thuật và hiệu quả phân phối. Điều này có nghĩa, cả hai yếu tố giá trị và hiện vật

đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực. Như vậy, hiệu quả

kinh tế không chỉ đạt được khi đáp ứng cả hai chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và

hiệu quả phân phối.

Hiệu quả kỹ thuật là số lượng đầu ra có thể đạt được trên mỗi đơn vị chi

phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể

về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp. Theo đó, một đơn vị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn lực dùng vào sản xuất sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm ( Đỗ Đình

13

Sâm, Lê Quang Trung (2003), Đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp Việt

Nam).

Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá bán sản

phẩm và giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên

một đồng chi phí chi thêm về đầu tư hay nguồn lực. Về bản chất, hiệu quả phân

phối là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá các yếu tố đầu vào và giá

của đầu ra. Bởi vậy, hiệu quả phân phối còn được gọi là hiệu quả giá. Như vậy,

xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối

đa hóa lợi nhuận. Tức giá trị biên của sản phẩm phải bằng chi phí biên của nguồn

lực sử dụng vào sản xuất.

Tóm lại, việc đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất lâm nghiệp có ý

nghĩa rất to lớn trong hoạt động sản xuất. Thông qua đó, xác định mức hiệu quả

của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất, xây dựng được giải pháp thích hợp

từ các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế

được coi là căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất

rừng trồng. Nếu hiệu quả thấp, sản lượng có thể nhờ các biện pháp nâng cao hiệu

quả kinh tế, muốn tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ.

b. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi

phí bỏ ra.

𝐐

𝐂

H =

Trong đó H: hiệu quả kinh tế

Q: khối lượng sản phẩm thu được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

C: chi phí bỏ ra

14

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Tình hình trồng rừng sản xuất trên toàn quốc

Trong những năm qua công tác trồng rừng luôn được Đảng và Nhà nước

quan tâm, nhiều địa phương đã áp dụng các mô hình liên kết, ứng dụng công

nghệ nhằm bảo đảm chất lượng cây giống, chủng loại cây phù hợp địa lý, khí

hậu, có giá trị kinh tế cao. Tại vùng Đông Bắc bộ một số địa phương đã triển

khai mô hình trồng rừng được người dân và các tổ chức hưởng ứng. Theo Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm

2018 diện tích đất có rừng toàn quốc là 14.491.295 ha; trong đó: rừng tự nhiên

10.255.525 ha, rừng trồng 4.235.770 ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để

tính độ che phủ toàn quốc là 13.785.642 ha;tỷ lệ che phủ là 41,65%.

Tuy vậy hoạt động trồng rừng trong thời gian qua cũng còn bộc lộ một số

nhược điểm là:

- Tốc độ trồng rừng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu chiến lược đề ra.

- Năng suất rừng có được cải thiện nhưng bình quân vẫn còn thấp hơn

các nước trong khu vực và trên thế giới, rừng sản xuất mức bình quân còn thấp

trên phạm vi toàn quốc. Diện tích trồng thâm canh còn ít, nhiều loài cây trồng

chưa được nghiên cứu và chưa xây dựng được quy trình gây trồng, một số giống

trồng rừng chưa bảo đảm chất lượng, việc quản lý giống còn yếu.

- Rừng trồng vẫn còn phân tán, manh mún, chưa tạo được những khu

rừng công nghiệp tập trung và các khu rừng phòng hộ lớn ở vùng xung yếu.

- Việc giao đất giao rừng cho dân không có kế hoạch đã làm cho đất đai bị

xé nhỏ, khi cần quy hoạch hay thực hiện dự án lại không có đủ đất theo yêu cầu.

- Nguồn vốn đầu tư cho trồng rừng hàng năm còn thấp; Vốn vay tín dụng

lãi suất còn cao, các thủ tục vay còn khó khăn, không được ứng trước để chuẩn

bị giống cây con, vật tư kịp thời vụ trồng rừng.

- Giá bán gỗ nguyên liệu thấp, qua quá nhiều buôn bán trung gian đã hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chế người dân đầu tư cho trồng rừng.

15

- Những chính sách hiện có vẫn chưa đủ để kích thích trồng rừng, Các

chính sách về khai thác, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu gỗ rừng trồng không ổn

định, làm cho các nhà đầu tư không yên tâm đầu tư vào trồng rừng.

1.2.2. Tình hình trồng rừng sản xuất tỉnh Thái Nguyên

Công tác trồng rừng sản xuất đã từng bước cải thiện được vị trí trong nền

kinh tế chung của tỉnh, do nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu cung cấp gỗ nguyên liệu

cho công nghiệp chế biến, xây dựng cơ bản và hiệu quả kinh tế thực sự mang lại

từ rừng được người dân chấp nhận đã thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp của tỉnh phát

triển. Việc giao rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được các cấp các ngành

hết sức quan tâm nhằm mục tiêu đất đai phải có chủ thực sự, thực hiện việc khai

thác sử dụng tài nguyên rừng và đất đai bền vững. Thực hiện chủ trương của

Nhà nước về rà soát quy hoạch 3 loại rừng, tính đến nay trên địa bàn tỉnh đã rà

soát lại ranh giới, diện tích đất đai được giao quản lý sử dụng và tiến hành giao

đất cho địa phương phát triển kinh tế.

Hộ gia đình trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp chính

quyền và ngành lâm nghiệp trong đầu tư phát triển trồng rừng sản xuất, vì vậy

kinh tế hộ gia đình phát triển. Nguồn thu nhập từ trồng rừng đã mang lại hiệu

quả thiết thực cho người dân. Đặc biệt, dự án 327, dự án 661 đã hỗ trợ người

dân trong việc thiết kế trồng rừng, cho vay vốn và đặc biệt là cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho các hộ tham gia trồng rừng dự án. Tuy nhiên, Nghị

quyết số 51/NQ-CP ngày 10/5/2018 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 tỉnh Thái

Nguyên nêu rõ, tổng diện tích đất quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh đến năm 2020

là 178.874 ha, gồm: Đất rừng đặc dụng 43.360 ha, đất rừng phòng hộ 35.941 ha

và đất rừng sản xuất 99.573 ha.

Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018, mỗi năm, UBND tỉnh hỗ trợ từ ngân

sách của tỉnh cho công tác bảo vệ rừng phòng hộ là hơn 2 tỷ đồng (nguồn thu từ

dịch vụ nước sạch, hoạt động du lịch trên các hồ nước, thủy điện). Tổng diện

tích rừng phòng hộ của tỉnh trên 76.000 ha, quỹ rừng mới chỉ hỗ trợ cho rừng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16

phòng hộ khu ATK Định Hóa, gần 2.000ha; rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc, hơn

3.000ha; rừng phòng hộ huyện Phú Lương, gần 1000ha và Thần Sa - Phượng

Hoàng, huyện Võ Nhai diện tích 2.500ha.Từ đầu năm, tỉnh tập trung quản lý, sử

dụng bền vững diện tích rừng; tăng cường công tác quản lý giống cây lâm

nghiệp, khuyến khích trồng và khai thác bền vững cây lâm sản ngoài gỗ. Đồng

thời tỉnh chỉ đạo các cấp, ngành liên quan đôn đốc các ban phát triển rừng xã,

xóm, thôn, bản hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị tốt điều

kiện cần thiết, bảo đảm tiến độ cũng như hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch trồng

rừng.Để phục vụ nhu cầu trồng rừng của người dân, Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã

chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, tiến hành cấp cây giống, phân bón. Chi cục Kiểm

lâm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cử cán bộ địa bàn xuống cơ sở để hướng dẫn,

giám sát người dân thực hiện các khâu như: xử lý thực bì, lấp hố, trồng và chăm

sóc rừng theo đúng quy trình kỹ thuật, bảo đảm đạt tỷ lệ sống cao nhất.

Năm 2018, tỉnh Thái Nguyên đã trồng mới 3.040 ha rừng tập trung theo

Chương trình Bảo vệ và phát triển rừng. Trong đó trồng 2.920 ha rừng sản xuất,

100 ha rừng trồng thay thế và 20 ha rừng phòng hộ.

1.3. Đánh giá chung

Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nướcliên quan đến vấn

đề nghiên cứu có thể rút ra đuợc một số nhận xét sau đây:

Các công trình nghiên cứu trên thế giới được triển khai tương đối toàn

diện và có quy mô lớn trên tất cả các lĩnh vực từ khâu kỹ thuật cho tới kinh tế -

chính sách, nhiều nghiên cứu về chọn tạo giống, kỹ thuật trồng, sinh trưởng và

sản lượng rừng đã được tiến hành đồng bộ tạo cơ sở khoa học cho phát triển

trồng rừng sản xuất ở các nước, đặc biệt với quy mô công nghiệp, góp phần ổn

định sản xuất, nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế xã hội từ nhiều

năm nay.

Ở nước ta nghiên cứu phát triển trồng rừng sản xuất mới được thực sự

quan tâm trong khoảng 10 năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta thực hiện chủ

trương đóng cửa rừng tự nhiên, phát triển các nhà máy giấy và các khu công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

17

nghiệp lớn. Các công trình nghiên cứu trong các năm qua cũng đã khá toàn diện

về các lĩnh vực, từ nghiên cứu chọn, tạo giống cho tới các biện pháp kỹ thuật

gây trồng, chính sách và thị trường nhằm thúc đẩy sự phát triển rừng trồng sản

xuất. Đặc biệt, chương trình 327 triển khai từ đầu thập niên 90 của thế kỷ trước

cho đến chương trình 5 triệu ha rừng. Hơn nữa, do nhu cầu sản xuất phát triển

rừng kinh tế, thời gian vừa qua Chính phủ đã chỉ đạo Bộ NN &PTNT tiến hành

rà soát 3 loại rừng, chuyển đồi một số diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng sang

rừng sản xuất.

Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả kinh tế phát triển rừng sản xuất trong

thời gian tới, các địa phương cần phải đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng sản

xuất của địa phương làm cơ sở định hướng phát triển có hiệu quả hơn. Vì vậy,

việc“ Đánh giá hiệu quả kinh tế một số loại rừng sản xuất giao cho hộ gia đình

trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”nhằm góp phần làm cơ sở định

hướng và thúc đẩy trồng rừng sản xuất phát triển trên địa bàn huyện Định Hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung có hiệu quả hơn.

18

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý

Định Hoá là huyện miền núi, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, có

tọa độ địa lý:

Vĩ độ Bắc từ 24005’ đến 24040’.

Kinh độ Đông từ 185005’ đế 185080’.

Huyện Định Hóa cách thành phố Thái Nguyên 50 km theo quốc lộ 3 và

Quốc lộ 3C có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc: Giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn).

- Phía Nam: Giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương (tỉnh Thái Nguyên).

- Phía Đông: Giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn).

- Phía Tây: Giáp huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang).

Diện tích tự nhiên của huyện Định Hóa là 51.351,9 ha trong đó: Đất nông

nghiệp là 47.703,5 ha; Đất phi nông nghiệp là 3.333,3 ha; Đất chưa sử dụng là

315,1 ha.

b) Địa hình, địa mạo

Địa hình đa dạng và phức tạp chủ yếu là vùng núi cao, có độ dốc lớn, địa

hình hiểm trở, độ chia cắt mạnh. Những vùng đất tương đối bằng phẳng thuận

lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các khe, ven

sông, suối hoặc các thung lũng đá vôi.

Với đặc điểm địa hình thấp dần về phía Nam và quá trình sản xuất, huyện

Định Hoá chia thành 3 tiểu vùng:

- Tiểu vùng 1 (vùng phía Bắc gồm 8 xã): Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tân Thịnh, Bảo Linh, Kim Sơn, Kim Phượng và Tân Dương, vùng này đặc trưng

19

là núi cao, đất lâm nghiệp chiếm ưu thế do đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp

ở đây phân bố khá phân tán.

- Tiểu vùng 2 (vùng trung tâm gồm 7 xã): Phúc Chu, Thị trấn Chợ Chu,

Định Biên, Đồng Thịnh, Bảo Cường, Phượng Tiến, Trung Hội, với địa hình khá

bằng phẳng, đất đai màu mỡ, đây là vùng sản xuất lúa trọng điểm của huyện.

Vùng này có xen lẫn núi đá vôi.

- Tiểu vùng 3 (vùng phía Nam gồm 9 xã): Thanh Định, Bình Yên, Trung

Lương, Điềm Mặc, Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành, vùng

này chủ yếu là đất đồi gò xen kẽ, là vùng trọng điểm phát triển cây công nghiệp

của huyện (cây chè).

2.1.1. Khí hậu, thuỷ văn

Khí hậu mang tính chất nhiệt đới giỏ mùa, chia làm hai mùa rõ rệt: mùa

mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng

11 đến tháng 3 năm sau. số ngày mưa trung bình hàng năm là 137 ngày, lượng

mưa trung bình 1.700mm/năm, chủ yếu tập trung trong khoảng thời gian từ tháng

6 đến tháng 9 hàng năm. Tất cả sông suối ở huyện đều cỏ chế độ lũ vào mùa hè,

ừong đó lũ tập trung vào tháng 7 và tháng 8. Lưu lượng dòng chảy cao nhất đạt

được vào khoảng tháng 7 và tháng 8, nhỏ nhất vào tháng 3. Tại các vùng núi

thấp, modul dòng chảy là 20 - 30 lít/s.

Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,5°c, nhiệt độ cao tuyệt đối 39,5°c

(tháng 6), và thấp tuyệt đối 3°c (tháng 01). Mùa khô thường có sương muối và

rét đậm kéo dài, đặc biệt là từ tháng 11 năm trước đến tháng 01 năm sau, gây

ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi. Nhìn chung, chế độ nhiệt thích họp

với các loại cây lâm nghiệp như: Keo lai, Mỡ, Trám,...

Độ ẩm tương đối cao trung bình 80,7%, số giờ nắng trong năm trung bình

1.360 giờ, lượng nước bốc hơi hàng năm khoảng 980mm.

Huyện Định Hỏa nằm trong vùng có chế độ gió mùa, mùa hè cỏ gió đông

và mùa đông có giỏ bắc, tốc độ gió trung bình khoảng l,8m/s, trong các tháng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mùa mưa thường cỏ gió mạnh, gió giật.

20

2.1.2. Đặc điểm địa hình

Địa hình của huyện Định Hoá khá phức tạp, phân làm hai vùng: phía Bắc

thuộc vùng núi cao, các dãy núi chạy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có độ dốc

khá lớn, trong đó dãy núi đá vôi có độ cao từ 200 - 400m so với mặt nước biến,

mộng đất ít; phía Nam là vùng núi thấp, có độ cao từ 50- 200m, độ dốc nhỏ

hơn, còn nhiều rừng tự nhiên và những cánh đồng rộng, đất đai phì nhiêu. Vùng

núi cao gồm các xã: Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh và Bảo Linh.

Vùng núi thấp gồm các xã: Tân Dương, Đồng Thịnh, Định Biên, Tmng

Hội, Phượng Tiến, Bảo Cường, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Trung Lương, Bình Yên,

Sơn Phú, Bình Thành, Điềm Mặc, Phú Đình, Thanh Định, Kim Sơn, Kim

Phượng, Phúc Chu và thị trấn Chợ Chu. Sông, suối ở huyện Định Hoá có nhiều

nhưng nhỏ, không có giá trị giao thông đường thuỷ, song được phân bố đều trên

địa bàn nên đã đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu phục vụ sản xuất

nông nghiệp.

2.1.3.Tài nguyên đất đai

Tổng diện tích tự nhiên: 52.272ha. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có

10.404,54ha; đất lâm nghiệp có 30.230,93ha, đất phi nông nghiệp có 2.758,lha,

đất chưa sử dụng là 8.878,66ha.

Dựa trên cơ sở tài nguyên đất và bản đồ thố nhưỡng, huyện Định Hoá có

- Nhóm đất: nhóm đất phù sa, nhóm đất dốc tụ, nhóm đất đen và nâu

6 nhóm đất với 11 loại đất chính nhu sau:

- Loại đất: có 11 loại đất:

thầm, nhóm đất vàng xám, nhóm đất đỏ và nâu vàng và hóm đất mới biến đối.

+ Đất phù sa không được bồi: phân bố dọc theo các triền sông, tập trung ở các

xã: Lam vỹ, Kim Phượng, Tân Dương, thị trấn Chợ Chu, Đồng Thịnh, Bảo

Cường. Đây là loại đất tốt, thích họp cho trồng cây lâm nghiệp và cây màu ngắn

ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Đất phù sa ngòi suối: phân bố dọc theo triền suối, là loại đất tốt, có

21

thành phần cơ giới nhẹ, có phản ứng chua đến ít chua, hàm luợng mùn từ trung

bình đến nghèo, rất thích họp với việc trồng các giong lúa mới và rau màu, phân

bố tập trung ở các xã: Lam Vỹ, Phúc Chu, Kim Sơn, Điềm Mặc, Phú Tiến, Sơn

Phú, Phú Đình, Bình Thảnh.

+ Đất thung lũng do sản phấm dốc tụ: chủ yếu dọc theo các khe suối và

các thung lũng đá vôi, có độ phì tuơng đối khá, có phản ứng chua. Hiện nay phần

lớn diện tích này đã đuợc sử dụng trồng cây công nghiệp, phân bố ở hầu hết các

xã.

+ Đất nâu đỏ trên đá macma trung tính và bazơ: là loại đất khá tốt, giàu

dinh duỡng, kết cấu xốp, thành phần cơ giới nặng, ít chua. Đất rất thích họp cho

trồng cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, ở những nơi độ dốc lớn thích hợp

với việc trồng cây đặc sản (Trám, Quế). Loại đất này phân bố tập trung chủ yếu

ở các xã: Linh Thông, Lam Vỹ, Bảo Linh, Trung Hội, Sơn Phú, Bình Thành.

+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất: có cấu trúc tơi, xốp, thành phần cơ giới

thịt nặng đến sét, có tính chua. Hiện nay đất này chủ yếu đuợc trồng rừng, phân

bổ ở các xã: Quy Kỳ, Tân Thịnh, Tân Duơng, Phuợng Tiến, Bộc Nhiêu.

+ Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch: kém tơi xốp, tính chua, có thành phần

cơ giới từ trung bình đến thịt nặng. Hiện nay đất này chủ yếu là trồng rừng, phân

bố ở hầu hết các xã.

+ Đất vàng đỏ trên đá macma axit: cỏ cấu trúc tơi xốp, tính chua, thành

phần cơ giới thịt nặng đến sét, thích hợp với nhiều loại cây khác nhau nhu: Keo,

Tre Luồng, Trám... Hiện trạng chủ yếu là rừng, phân bố ở hầu hết các xã.

+ Đất vàng nhạt trên đá cát: có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ,

đất cứng chặt, không có kết cấu, giữ ẩm kém, nghèo dinh duỡng. Hiện trạng chủ

yếu là rừng cây bụi và rừng tái sinh, phân bố tập trung ở các xã: Bảo Linh, Thanh

Định, Định Biên, Bình Thành.

+ Đất nâu vàng trên phù sa co: thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bình,có phản ứng chua, nghèo dinh duỡng, thích họp trồng các loại cây lâm

22

nghiệp và công nghiệp ngắn ngày, cây đậu, đỗ, loại đất này phân bố rải rác ở

các xã.

+ Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit: có cấu trúc tơi xôp, tính chua,

hàm lượng dinh dưỡng khá, phân bố tập trung ở xã Phú Đình.

+ Đất đỏ vàng biến đối do trồng lúa: có hàm lượng dinh dưỡng khá, hiện

đang sử dụng trồng lúa, phân bố ở các xã: Bình Yên, Thanh Định, Sơn Phú, Phú

Đình, Bình Thành.

Tóm lại, tài nguyên đất đai của huyện Định Hoá tương đối phong phú và

đa dạng về loại hình thổ nhưỡng, do đó cho phép phát triển đa dạng về chủng

loại cây trồng. Hạn chế chủ yếu của đất đai là độ dốc cao ữên 25% chiếm khoảng

40%, diện tích đất bị rửa trôi, xói mòn, tầng đất mỏng, đất chua, nghèo lân, kali...

khá lớn, chiếm khoảng 65% tống diện tích đất.

Với đặc điểm trên, trong quá trình khai thác sử dụng đất vào sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp cần phải tận dụng triệt đế các diện tích đất thích họp, tăng

cường các biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng các biện pháp kỹ thuật

tổng họp, tăng cường các biện pháp kỹ thuật đế xây dựng ràng cỏ hiệu quả kinh

tế hơn.

2.1.4. Hiện trạng đất đai và tài nguyên Rừng

2.1.4.1. Hiện trạng đất đai

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 52.272,23ha, trong đỏ điện tích

đất Lâm Nghiệp 31.288,00 ha, chiếm 59,9 % diện tích đất tự nhiên .Trong tổng

số 24.791,9ha đất có rừng thì diện tích rừng tự nhiên là 17.150,1 ha (chiếm 69,1

% diện tích đất có rừng) và diện tích rừng trồng là 7.641,8 ha (chiếm 30,8 diện

tích đất có rừng). Diện tích đất chưa có ràng quy hoạch cho lâm nghiệp là

6.491,6ha. Qua đây chúng ta có thể thấy mảng rừng sản xuất ở Định Hóa cũng

khá phát triển, Diện tích đất trống còn nhiều và đây cũng là cơ hội và tiềm năng

cho phát trien rừng, trong đó có rừng trồng sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 2.1. Diên tích đất rừng huyện Định Hóa

23

Rừng tự nhiên (ha)

Diện tích tự nhiên (ha)

Rừngtrồng ( ha)

Đất không rừng cho lâm nghiệp (ha)

Độ che phủ rừng ( ha) (%)

1. Bảo linh 2. Phủ tiến 3. Kim Sơn 4. Phúc Chu 5. Trung Hội 6.Trung Lương 7. Bình Yên 8. Điềm Mạc 9. Phú Đình 10.Bình Thành 11. Sơn Phú 12.Đồng Thịnh 13. Định Biên 14.Thanh Định 15.Bảo Cường 16. Lam Vĩ 17.Kim Phượng 18.Tân Dương 19. Linh Thông 20. Tân Thịnh 21. Bộc Nhiêu 22 TT Chợ Chu 23 .Phượng Tiến 24. Quy Kỳ

806,72 779,3 245,8 391,9 479,4 466,3 151,0 530,1 1.057,9 352,00 237,00 308,4 178,8 774,9 240,6 2591,1 788,9 774,4 1.510,7 3.631,5 978 90,5 1.019,5 2.651,5 17.150,1

808,2 128,6 126,15 133,06 29,1 75,1 0 328,0 250,09 529,56 192,97 95,43 71,02 27,7 47,12 368,7 44,04 238,96 658,87 114,57 0 2,0 8,2 1.568,54 7.641,8

126,2 85,6 103,5 41.9 52,6 97,2 0 145,0 150,1 298.2 215,6 102,4 89,3 78,1 98,3 797,9 0 383.7 103,5 1.003,3 250,6 0 403,5 1.869,6 6.496,1

58,5 61,4 40,3 38,9 40,4 39,8 20,3 49,7 43,7 31,3 28,2 31,6 36 44,5 29,3 70,5 55,7 48,2 79,8 65,7 37,8 20,7 47,4 58,9 1.078,6

2.760,00 1.478,68 920,00 1.350,00 1.258,15 1.360,00 745,00 1.727,00 2.990,00 2.820,00 1.524,00 1.279,00 695,20 1.804,00 981,00 4.200,00 1.495,00 2.100,00 2.720,00 5.700,00 2.590,00 446,80 2.170,00 7.158,40 52.272,2

Toàn huyện (Nguồn UBND tỉnh Thải Nguyên năm 2018

2.1.4.2. Thực vật rừng

Rừng tự nhiên:

Tổ thành loài khá phong phú với trên 50 loài cây gỗ . Tuy nhiên, do khai

thác quá mức và không họp lý ừong nhiều thập kỷ qua nên hiện nay chỉ còn tập

trung chủ yếu trong các khu rừng phòng hộ ở xã Quy Kỳ, Rừng đặc dụng ở xã

Bảo Linh và xã Phú Đình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Rừng trồng

24

Các loài cây trồng rừng chủ yếu là những loài cây nhập nội, sinh trưởng

nhanh, cung cấp gỗ nguyên liệu giấy, trụ mỏ hoặc làm ván ghép thanh, chế biến

tinh dầu như: Các loài Keo lai, Quế... và một số loài cây bản địa như Kháo,

Muồng đen, Lát hoa, Mỡ...

2.2. Điều kiên kinh tế - xã hội

2.2.1. Dân sổ và lao động

Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chỉnh cấp xã và 01 thị trấn, trong đó

có 3 xã vùng cao, 2 xã miền núi khu vực III. Cộng đồng dân tộc sinh sống tại

huyện Định Hoá gồm có 8 dân tộc, trong đó chủ yếu là các dân tộc Kinh, Tày,

Nùng. Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến Trung học phố thông được quan tâm,

toàn huyện đã hoàn thành phố cập giáo dục Tiểu học và xoá mù chữ năm 1995.

Tuy nhiên, lực lượng lao động được đào tạo chuyên nghiệp có tỷ lệ còn hạn chế,

điều này có ảnh hương không nhở đến quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của huyện.

Tại thời điếm năm 2018, dân số huyện Định Hoá là 89.644 người, mật độ

dân số trung bình 171 người/km2. Tổng số hộ toàn huyện là 22.077 hộ. Bình

quân mỗi hộ có 4,06 nhân khấu.

Khu vực nông thôn có 20.371 hộ với 83.574 nhân khẩu, chiếm 92,3% tổng

số hộ và 93,2% nhân khẩu toàn huyện. Tổng số lao động trong nông thôn toàn

huyện là 46.555 lao động, chiếm 55,7% dân sổ nông thôn và 93,1% tổng số lao

động toàn huyện, đây là một tỷ lệ rất cao. sổ lao động nông nghiệp là 45.255 lao

động, chiếm 90,5% tống số lao động toàn huyện, số lao động trong ngành công

nghiệp chỉ chiếm 3% và ngành dịch vụ là 6,5%. Điều đó cho thấy số lao động

trong nông thôn có sự chênh lệch lớn giữa ngành nông nghiệp với các ngành

khác, thể hiện tính thiếu hiệu quả trong cơ cấu lao động toàn huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng: 2.2. Dân số và các thành phần kinh tế huyện Định Hóa

25

giai đoạn (2016 - 2018)

So Sánh

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2017/2016

2018/2017

2016

2017

2018

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Lượng

%

Lượng

%

100

516

100

88.175

88.430

88.946

255

Dân số

107

49

100

6.140

6.630

6.679

490

Thành thị

99

467

100

82.035

81.800

82.267

- 235

Nông thôn

87

-1824

66

6.428

5.616

3.792

- 812

Số hộ nghèo

102

- 1776

71

6.071

4.460

6.236

104

10.080

101

118

117.900

119

165 932.700 976.800 986.880 44.100 500.123 593.344 711.244 93.221

Số hộ cận nghèo Ngành nông lâm nghiệp, thủy sản Ngành thương mại – dịch vụ

108

6.100

103

16.900

196.100 202.200 219.100

Ngành công nghiệp – Xây dựng

( Nguồn chi cục thống kê huyện Định Hóa năm 2018)

2.2.2. Cơ cẩu tổ chức ngành Lâm nghiệp của huyện Định Hóa

Gồm 01 Ban quản lý rừng phòng hộ Định Hóa, Lâm truờng Định Hóa và

các cơ quan quản lý Nhà nước và hành chỉnh sự nghiệp khác có liên quan đến

phát triển lâm nghiệp của huyện gồm Hạt kiểm lâm huyện, Phòng Nông nghiệp

huyện, Trạm khuyến nông huyện.

2.2.3. Giao thông và cơ sở hạ tầng

Trong những năm gần đây, hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện đang đuợc

từng buớc phát triển mạnh mẽ.

Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện gồm có tỉnh lộ 254, 264, các

đuờng giao thông liên xã với 80% đuợc giải nhựa , đuờng ôtô đã vươn được tới

trung tâm của toàn bộ 24/24 xã, thị trấn. Các tuyến đường liên thôn, đường nội

thị đang dần được hoàn chỉnh. Đây cũng là một yếu tố thuận lợi để đẩy mạnh

công tác thông tin tuyên truyền, học tập và trao đổi kinh nghiệm sản xuất trong

nhân dân cũng như mở rộng thị trường nông lâm sản trong và ngoài huyện.

Hệ thống điện lưới quốc gia có mặt ở toàn bộ 24/24 xã, thị trấn, hiện toàn

huyện có 89% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, một thế mạnh có thể khai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

26

thác phục vụ tưới tiêu và sản xuất nông, lâm nghiệp.

2.2.4. Văn hóa - giáo dục

Hiện nay, 100% số xã ở Định Hóa đã có trường học kiên cố, mạng lưới y

tế trong huyện có trung tâm y tế và các trạm y tế ở 24/24 xã, thị trấn .

2.2.5. Thu nhập và đời sống

Tống sản lượng lương thực năm 2006 quy ra thóc toàn huyện đạt 24.854

tấn, sản lượng lương thực bình quân đầu người năm 2000 là 155,5kg nhưng năm

2004 tăng lên 228kg/người.Toàn huyện vẫn còn trên 1000 hộ nghèo, chiếm

khoảng 8%.

* Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kỉnh tế - Xã hội khu

vực nghiên cứu:

- Những yếu tố thuận lợi:

+ Trong cách mạng và kháng chiến, Định Hoá là một trong những trung

tâm của khu giải phỏng Việt bắc và là ATK- Thủ đô kháng chiến của cả nước.

Những năm trở lại đây, huyện được sự quan tâm của Trung ương và tỉnh Thái

Nguyên bằng các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các dự

án trồng rừng.

+ Định Hoá có nhiều di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến, có môi

trường trong lành, hệ sinh thái đa dạng, có nhiều cảnh đẹp như thác Khuôn Lát,

Hồ Bảo Linh, Chùa Hang... Nhân dân Định Hoá còn giữ được nhiều nét tinh hoa

của văn hoá truyền thống các dân tộc. Neu có sự đầu tư tập trung, có trọng tâm,

trọng điểm và bảo vệ rừng đặc dụng tốt thì sẽ phát huy được tiềm năng du lịch

tham quan di tích và du lịch sinh thái.

+ Định Hóa là một huyện có tiềm năng về sản xuất lâm nghiệp. Điều kiện

khí hậu, đất đai và địa hình rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây

trồng, nhất là cây ăn quả và cây lâm nghiệp.

+ Có lực lượng lao động dồi dào và chưa được sử dụng hết, có truyền

thống sản xuất nông lâm nghiệp lâu đời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Hệ thống tố chức ngành lâm nghiệp đã và đang được củng cố, kiện toàn.

27

Ban quản lý rừng phòng hộ đã có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tổ chức sản

xuất lâm nghiệp trên địa bàn.

+ Tiếp cận với khoa học kỹ thuật: được hỗ trợ kinh nghiệm từ các dự án

đầu tư phát triển lâm nghiệp như : Dự án PAM, dự án 327; dự án 661. Dự án

trồng rừng theo vốn vay ưu đãi.

+ Diện tích đất chưa có rừng còn nhiều, có tiềm năng phát trien nông lâm

nghiệp nhất là trồng rừng sản xuất.

- Những yếu tố hạn chế:

+ Mặc dù diện tích rừng trồng sản xuất của huyện Định Hóa khá lớn nhưng

chủ yếu mới được phát triển trong những năm gần đây nên loài cây, mô hình

rừng trồng,... đang trong quá trình thử nghiệm và xây dựng. Diện tích rừng đến

tuổi khai thác rất ít nên vấn đề chế biến gồ chưa phát triển.

+ Trong những năm gần đây, kinh tế của huyện Định Hóa khá phát triến

phần lớn là nhờ cây lương thực và cây ăn quả, hiện tượng khai thác chế biến lâm

sản đã giảm đáng kế nhưng sự chú ý vào hoạt động trồng rừng sản xuất chưa

cao.

2.2.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

Huyện có vị trí địa lý tiếp giáp với 2 tỉnh Tuyên Quang và Bắc Cạn. Đây

là vùng núi cao, núi đất xen núi đá vôi, nhiều hang động, sông suối vây quanh,

thác nước bốn mùa tạo nên phong cảnh hữu tình, lại có nhiều di tích lịch sử như:

Nhà tù Chợ Chu; Cơ quan Trung ương Đảng, Chính Phủ, Bộ quốc phòng và Bác

Hồ đã làm việc tại đây; liên khu di tích lịch sử Tân Trào. Do nơi đây có cảnh

quan thiên nhiên đẹp, môi trường trong lành, là điều kiện để phát huy tiềm năng

du lịch sinh thái. Khi hoàn thành tuyến đường Hồ Chí Minh thì ATK trở thành

điểm tham quan du lịch tạo diều kiện cho các làng nghề quảng bá sản phẩm nông

lâm nghiệp sản xuất trên địa bàn huyện.

- Sản xuất nông lâm nghiệp của huyện trong những năm qua có sự tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trưởng cao và ổn định, nâng cao giá trị sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên cần

28

tiếp tục đẩy mạnh phát triển các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và bền vững

như cây quế.

- Nhìn chung, đất đai của huyện đa dạng và đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ

cao trong tổng diện tích tự nhiên của huyện. Do đó, cần có các biện pháp bố trí

hệ thống cây trồng phù hợp để khai thác lợi thế này, đặc biệt là cây quế.

- Khí hậu của huyện đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có

điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm phù hợp với các cây lâm nghiệp có giá trị cao như

quế, hồi...

- Lực lượng lao động dồi dào, có trình độ văn hóa chuyên môn ngày càng

cao. Đây là nguồn để phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện.

- Năng lực trình độ sản xuất của nhiều hộ gia đình được nâng cao. Các

ngành phụ trợ cho kinh tế vườn rừng phát triển, hệ thống giao thông thuận lợi là

điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện trong những

năm tiếp theo.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất đối với cây keo lai và cây

Quế của hộ gia đình trên địa bàn huyện Định Hóa.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rừng trồng và hiệu quả kinh

tế rừng trồng sản xuất.

- Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển rừng trồng rừng sản xuất

trên địa bàn huyện Định Hóa.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu này kế thừa phương pháp chọn mẫu và kết quả nghiên cứu của

những nghiên cứu trước đây nhằm sử dụng kết hợp dữ liệu theo thời gian và đánh

giá hiệu quả kinh tế toàn diện hơn. Theo đó hộ gia đình lựa chọn nghiên cứu là

120 hộ tối thiểu của 4 xã, mỗi xã 30 hộ dựa trên một số tiêu chí sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Diện tích đất lâm nghiệp bình quân đầu người.

29

+ Nơi hộ gia đình sinh sống, trực tiếp trồng rừng sản xuất;

+ Hộ gia đình đượcgiao đất trồng rừng sản xuất.

+ Sản phẩm lâm sản được bán ra thị trường và tiêu thụ trong hộ gia đình;

+ Có kiến thức về trồng rừng.

2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.4.2.1. Số liệu thứ cấp

- Các báo cáo của Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài

nguyên và Môi trường, Hạt Kiểm lâm huyện Định Hóa;

- Các báo cáo nghiên cứu khoa học, sách, tạp chí;

- Tài liệu kỹ thuật, báo cáo thị trường, báo cáo kết quả kinh doanh của

các công ty trồng và thu mua chế biến gỗ;

- Tài liệu của các chương trình dự án về lâm nghiệp và của Bộ

NN&PTNT, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên.

2.4.2.2. Số liệu sơ cấp

Nhằm đáp ứng thông tin, số liệu phục vụ các chỉ tiêu nghiên cứu, đề tài

đã sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với hộ trồng rừng. Các

hộ được chọn để phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân

tầng. Tổng số mẫu được phỏng vấn gồm 120 hộ có rừng đã khai thác. Việc lựa

chọn trên nhằm đảm bảo mỗi quan sát đều cung cấp các thông tin liên quan đến

chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài một cách đồng nhất, hạn chế các sai lệch do biến

động giá của các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra cũng như các tác động của

điều kiện tự nhiên ở mức tối thiểu. Trong 24 xã và thị trấn trên toàn huyện, chọn

04 xã đại diện cho 04 nhóm có quy mô diện tích rừng trồng khác nhau. Mỗi xã

chọn 3 thôn theo quy mô diện tích tương tự việc chọn xã. Ở mỗi thôn được chọn,

lập danh sách toàn bộ hộ có rừng trồng, đã khai thác rừng trồng thông qua hệ

thống trưởng thôn và cán bộ lâm nghiệp xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Cách phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi.

30

2.4.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

+ Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.

+ Sử dụng phương pháp hạch toán trực tiếp.

+ Và các phương pháp phân tích kinh tế khác như so sánh, chỉ số, phân

tích lợi nhuận.

2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng rừng

- Quy mô diện tích đất được giao để trồng rừng phân theo hộ gia đình.

- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho trồng rừng.

- Trình độ văn hóa của người lao động.

- Các yếu tố về phân bón và chăm sóc, giống, mật độ trồng rừng.

- Tỷ lệ che phủ rừng qua các năm.

2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng

- Chi phí bỏ ra và khối lượng sản phẩm thu được trồng rừng sản xuất.

- Tổng giá trị sản xuất rừng trồng.

- Giá trị bình quân trên diện tích đất rừng và trên toàn bộ diện tích đất.

- Thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu

người.

Để xác định hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất đề tài tập trung vào các

chỉ tiêu tài chính quan trọng, cụ thể như sau:

+Doanh thu( GO): được tính bằng sản lượng nhân với giá đơn vị sản

phẩm tương ứng.

+ Chi phí( TC): là toàn bộ chi phí mua, thuê ngoài trong quá trình tiến

hành trồng rừng.

+ Lợi nhuận (GM): là tổng thu nhập giữa doanh thu và tổng chi phí hàng

năm của các hoạt động sản xuất trong các mô hình trồng rừng, lợi nhuận

( GM) càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GM=GO – TC

31

Trong đó: GM: Lợi nhuận

GO: Doanh thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TC: Chi phí

32

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng phát triển rừng sản xuất huyện Định Hóa.

Huyện Định Hóa có diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp là

30.267,43 ha, trong đó quy hoạch rừng đặc dụng: 7.539,98 ha, chiếm 24,91 %,

chủ yếu là rừng tự nhiên tập trung tại các xã Linh Thông , Bảo Linh, Thanh

Định, Điềm Mặc, Phú Đình và Bình Thành; Rừng phòng hộ: 8.947,80 ha, chiếm

29,56 %, chủ yếu ở các xã Linh Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Tân thịnh, Kim Sơn,

Phương Tiến, Phúc Chu; còn lại là rừng sản xuất: 13.779,65 ha, chiếm 45,52 %,

phân bố đều trong các xã trên toàn huyện. Việc giao đất giao rừng cho hộ gia

đình và Ban quản lý rừng ATK Định Hóa quản lý là: 27.630,93 ha, chiếm

91,29%. Trong đó: Hộ gia đình: 21.053,75 ha, chiếm 69,55 %, cho 7.371 hộ

gia đình. (rừng phòng hộ 6.991,18 ha, rừng đặc dụng 2.659,91ha và rừng sản

xuất 11.402,66 ha ). Ban quản lý rừng ATK Định Hóa: 6.624,18 ha, chiếm

21,88%( rừng đặc dụng 4.880,07 ha, phòng Hộ 1.285,11 ha, sản xuất 459,0 ha

). Diện tích đất lâm nghiệp còn lại chưa đo giao là: 2.589,50 ha, chiếm 8,55%.

Diện tích này hiện do các hộ gia đình, cá nhân quản lý ổn định bao gồm rừng

phòng hộ và sản xuất.

Huyện Định Hóa có diện tích rừng chiếm hơn 60 % diện tích đất tự nhiên

có nhiều điều kiện để phát triển các loại cây lâm nghiệp. Chính vì các cây lâm

nghiệp được phát triển sản xuất, nên việc lựa chọn ra được loại cây trồng phù

hợp với điều kiện tự nhiên, đem lại hiệu quả kinh tế cao là một vấn đề cần thiết.

Để so sánh, đánh giá trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tôi đánh giá hiệu

quả kinh tế của cây Keo lai và cây Quế. Để làm rõ hơn các chỉ tiêu phát triển

cây Keo lai và cây Quế trên địa bàn huyện Định Hóa tôi thực hiện điều tra, khảo

sát 120 hộ gia đình sản xuất Keo lai và cây Quế trên địa bàn 04 xã (Tân Thịnh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lam Vỹ, Linh Thông, Quy Kỳ) của huyện Định hóa. Các hộ được lựa chọn điều

33

tra mang tính đại diện cho các vùng trồng Keo lai và cây quế trên địa bàn huyện

Định Hóa.

Theo số liệu tại Bảng 3.1 diện tích rừng sản xuất tập trung chủ yếu ở các

xã thuộc khu vực phía Bắc của huyện (Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân

Thịnh, Bảo Linh, Kim Sơn, Kim Phượng và Tân Dương) đạt 1.119,04/1.739,79

ha diện tích trồng mới cây Keo(chiếm 64,32 % tổng diện tích trồng mới toàn

huyện). Các xã thuộc khu vực phía Bắc huyện Định Hóa có diện tích đất rừng là

chủ yếu chiếm hơn 70 % diện tích đất tự nhiên của từng xã, diện tích đất trồng

lúa ít và nằm dọc theo các khe suối nên năng suất thấp, điều kiện canh tác khó

khăn nên chủ yếu người dân phát triển sản xuất cây lâm nghiệp. Điều kiện trồng

quế đối với khu vực phía Bắc thuận lợi, đồi núi có độ dốc không quá cao. Điều

kiện khí hậu, thủy văn phù hợp cho rừng sinh trưởng phát triển.

Bảng 3.1. Diện tích trồng mới rừng sản xuất trên địa bàn

huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016-2018

Đơn vị tính: ha

Đơn vị

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Keo lai

Quế

Keo lai

Quế

Keo lai

Quế

Huyện Định Hóa Trong đó các xã: Xã Bảo Cường Xã Bảo Linh Xã Bình Thành Xã Bình Yên Xã Bộc Nhiêu Xã Định Biên Xã Điềm Mặc Xã Đồng Thịnh Xã Kim Phượng Xã Kim Sơn Xã Lam Vỹ Xã Linh Thông Xã Phú Đình Xã Phú Tiến Xã Phúc Chu

966,45 22,00 60,90 106,80 36,30 71,85 0 0 90,50 52,30 7,80 39,30 19,30 8,20 7,30 64,10

152,45 4,40 1,90 0,80 1,70 11,55 4,00 8,10 0 0,80 3,70 11,0 3,70 5,70 3,50 13,70

609,30 25,80 16,20 42,80 18,30 32,30 9,10 6,80 34,40 19,00 11,50 42,10 25,60 21,65 12,10 33,80

60,50 2,00 0,30 14,50 2,20 3,80 0 0,60 3,40 0 2,10 3,70 1,90 2,95 1,30 0,80

607,61 32,2 13,20 27,30 11,60 51,11 4,30 5,10 17,20 12,60 11,40 62,15 19,80 24,20 15,90 33,00

92,29 4,00 3,80 6,10 5,80 2,14 2,10 0,30 7,60 0,20 3,00 4,30 1,50 3,70 3,90 7,20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

34

Đơn vị

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Quế 4,40 18,60 0 21,00 29,20 1,80 0,80 2,10

Xã Phượng Tiến Xã Quy Kỳ Xã Sơn Phú Xã Tân Dương Xã Tân Thịnh Xã Thanh Định Xã Trung Hội Xã Trung Lương

Keo lai 5,20 35,80 19,90 56,50 111,70 19,80 40,30 31,20

Keo lai 10,30 21,10 14,50 29,90 100,90 24,90 37,50 18,75

Quế 0,80 2,50 0 4,10 5,70 5,70 1,30 3,40

Keo lai 35,00 50,45 21,30 32,50 60,00 13,50 41,80 12,00

Quế 3,80 4,20 0,20 1,50 4,00 1,35 6,60 15,00

(Nguồn:Phòng Nông nghiệp &PTNT huyện Định Hóa, 2018)

Để làm rõ hơn các chi tiêu phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện

Định Hóa tôi thực hiện điều tra, khảo sát 120 hộ gia đình sản xuất cây Keo lai

và cây Quế trên địa bàn 04 xã phía Bắc (gồm xã Linh Thông, xã Tân Thịnh, xã

Lam Vỹ, Quy Kỳ ) của huyện Định Hóa. Các xã trên có diện tích trồng mới cây

Keo lai và cây Quế cao.

Bảng 3.2. Thông tin về các hộ điều tra

Loại hộ

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Bình quân

Nghèo

Khá

Trung bình

Số hộ điều tra

Hộ

70

24

26

Số hộ đã cho thu hoạch

Hộ

51

13

23

Tuổi chủ hộ (Bình quân/hộ)

Tuổi

50,91

48,69

43,70

48,07

Nhân khẩu (Bình quân/hộ)

Người

4,47

4,29

4,46

4,58

Số lao động (Bình quân/hộ)

Lao động

3,09

2,54

2,98

3,08

Ha

21,32

10,92

4,65

11,92

Diện tích đất sản xuất(Bình quân/hộ)

Ha

1,02

0,67

0,35

0,71

Diện tích đã cho thu hoạch (Bình quân/hộ)

Ha

2,82

1,46

0,85

1,63

Diện tích chưa cho thu hoạch (Bình quân/hộ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: số liệu điều tra thực tế (2018)

35

Các hộ gia đình lựa chọn điều tra mang tính đại diện cho vùng trồng rừng

sản xuất trên địa bàn huyện Định Hóa với 26 hộ có kinh tế khá; 70 hộ có kinh tế

trung bình; 24 hộ nghèo.

Độ tuổi bình quân của chủ hộ điều tra là 48 tuổi với độ tuổi này các hộ

gia đình đã có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý, chăm sóc bảo vệ rừng. Các

hộ gia đình có số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao thuận lợi cho việc

trồng và chăm sóc cây Keo lai , cây Quế.

Số hộ đã cho thu hoạch là 120 hộ (trong đó hộ khá 23 hộ; hộ trung bình

là 71 hộ; hộ nghèo là 26 hộ) cho thấy các hộ nghèo mới bắt đầu trồng rừng và tỷ

lệ cho thu hoạch còn thấp. Các hộ khá có diện tích đất sản xuất lớn đã thấy hiệu

quả kinh tế nên tiếp tục tăng diện tích trồng.

Bảng 3.3. Diện tích rừng sản xuất năm 2018

(Đơn vị tính: ha)

Diện tích đất có Diện tích đất sản Tỷ lệ diện tích đất Loại hộ rừng (Bình xuất (Bình quân/hộ) trồng rừng(%) quân/hộ)

Khá 21,32 3,76 20,36

Trung 10,92 1,94 18,83 bình

Nghèo 4,65 1,18 25,49

(Nguồn:Số liệu điều tra thực tế năm 2018)

Theo kết quả điều tra thực tế diện tích trồng rừng mới chiếm hơn 20%

diện tích đất sản xuất của hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Các hộ giàu có diện

tích đất sản xuất lớn bình quân 21,32 ha/hộ; các hộ khá có diện tích đất sản xuất

ít hơn bình quân 10,92 ha/hộ; các hộ trung bình có diện tích bình quân 4,65

ha/hộ.

Các hộ khá đã trồng cây lâm nghiệp được nhiều năm nhận thấy trồng rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có giá trị cao (hộ khá diện tích trồng rừng bình quân là 3,76 ha/hộ chiếm 20,36

36

% diện tích đất sản xuất; hộ trung bình diện tích trồng rừng bình quân là 1,94

ha/hộ chiếm 18,83 % diện tích đất sản xuất). Các hộ nghèo đang bắt đầu trồng

rừng với diện tích bình quân là 1,18 ha/hộ. Tuy nhiên tỷ lệ trồng rừng đối với hộ

nghèo là 25,49 % diện tích đất sản xuất do hộ nghèo có ít đất sản xuất (diện tích

đất sản xuất trung bình 4,65 ha/hộ). Ngoài ra với các chính sách hỗ trợ đối với

hộ nghèo đã thực hiện hỗ trợ giống, phân bón cho hộ nghèo để trồng rừng nên

diện tích chiếm tỷ lệ cao trong diện tích đất sản xuất.

Bảng 3.4. Diện tích rừng đã cho thu hoạch

(Đơn vị tính: ha)

Diện tích đã cho

Diện tích đất sản

Diện tích rừng

Loại hộ

thu hoạch (Bình

xuất (Bình

(Bình quân/hộ)

quân/hộ)

quân/hộ)

Khá

1,02

3,76

21,32

Trung bình

0,67

1,94

10,92

Nghèo

0,35

1,18

4,65

Trị số trung bình

0,71

2,19

11,92

(Nguồn: số liệu điều tra thực tế năm 2018)

Theo Biểu số liệu diện tích rừng đã cho thu hoạch tại các hộ điều tra mới

đạt trung bình 0,71 ha/hộ trên diện tích trồng , trung bình là 2,18 ha/hộ đạt gần 30%

diện tích trồng rừng. Diện tích cho thu hoạch cao thuộc nhóm những hộ gia đình

khá bình quân là 1,02 ha/hộ, còn nhóm hộ gia đình trung bình có diện tích cho thu

hoạch bình quân là 0,67 ha/hộ và nhóm hộ nghèo có diện tích thu hoạch bình quân

là 0,35 ha/hộ.

* Về lao động trồng rừng sản xuất

Công lao động trong việc trồng rừng chủ yếu là lao động chăm sóc trong

3 năm đầu khi cây trồng đã khép tán thì việc chăm sóc không còn cần nhiều công

lao động. Các hộ trồng rừng có nhân khẩu bình quân 4,5 khẩu/hộ và số lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bình quân gần 3 lao động/hộ không có sự khác biệt quá nhiều giữa các hộ gia

37

đình. Đối với hộ nghèo nên số lao động thấp dẫn đến khó khăn trong việc trồng

và chăm sóc.

Bảng 3.5. Nhân khẩu và lao động trong các hộ trồng rừng

Đơn vị tính: Người/hộ

Nhân khẩu

Số lao động

Loại hộ

4,58

Khá

3,08

4,47

Trung bình

3,09

4,29

Nghèo

2,54

(Nguồn:Số liệu điều tra thực tế, 2018)

Nhằm tăng kiến thức về hiệu quả kinh tế từ việc trồng rừng và kỹ thuật

trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng cho người dân công tác tuyên truyền, hướng dẫn

người dân được cấp ủy, chính quyền huyện và các địa phương trong huyện quan

tâm tổ chức thực hiện.

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến hết năm 2018 Ủy ban nhân dân huyện

chỉ đạo Ban quản lý rừng ATK Định Hóa phối hợp với Trạm khuyến nông và Ủy

ban nhân dân các xã tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân về

hiệu quả từ việc trồng rừng, tập huấn cho các hộ dân về quy trình kỹ thuật trồng

và chăm sóc cây Keo lai, cây Quế kết quả đã mở được 220 lớp với 10.648 lượt

người tham gia.

3.2. Kết quả và hiệu quả trồng rừng sản xuất quy mô hộ gia đình ở huyện

Định Hóa

3.2.1. Chi phí trồng rừng sản xuất

Chi phí sản xuất được coi là phần quan trọng cấu thành nên kết quả sản

xuất kinh doanh của hộ. Đồng thời, nó ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả

theo độ dài các chu kỳ khác nhau của quá trình sản xuất lâm nghiệp. Từ các kết

quả thu thập được, nghiên cứu tiến hành đánh giá theo loài cây (Keo lai, cây

Quế ). Từ đó tính toán chi phí cho các loài cây để so sánh và làm cơ sở để đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá và lựa chọn nhóm trồng hiệu quả.

38

3.2.1.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Keo lai tại địa bàn nghiên cứu (chu

kỳ 08 năm)

a. Chi phí

Để làm rõ các cấu thành nên cho phí của hoạt động trồng rừng Keo lai, tác

giả tiến hành phân chia các khoản chi phí từ giai đoạn trồng mới đến khai thác

lâm sản chúng ta xem bảng 3.6

Bảng 3.6: Chi phí trồng Keo lai cho 01 ha

Đơn vị tính: ngàn đồng

Keo lai TT Chỉ tiêu Tự có Mua, thuê Tổng

Xử lý thực bì 2.000 3.000 5.000 1

500 1.000 500 Đào hố 2

2.090 2.090 0 Cây giống 3

5.000 5.000 0 Phân bón 4

4.000 2.000 2.000 Công trồng 5

Chăm sóc năm 1, 2, 3 10.000 20.000 30.000 6

0 Chi phí khai thác 30.000 30.000 7

Chi phí vận chuyển 20.000 25.000 8

Tổng 14.500 82.590 97.090

( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Đối với chi phí xử lý thực bì và chăm sóc: chi phí xử lý thực bì bao gồm

các hoạt động phát, đốt, dọn rừng để tiến hành hoạt động trồng rừng. Chi phí

này thường xuất hiện vào năm đầu tiên của chu kỳ khai thác. Chi phí chăm sóc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chủ yếu là làm cỏ, tỉa cành và bón phân.

39

Từ bảng số liệu 3.6 cho thấy, chi phí xử lý thực bì luôn chiếm tỷ lệ lớn.

Lý do bởi đa phần diện tích đất rừng thường phân bố trên những điều kiện địa

hình phức tạp, khó khăn, nhiều cây bụi. Do đó, trước khi hoạt động trồng rừng

được diễn ra, diện tích đất rừng cần phải được phát quang. Mặt khác, chi phí

chăm sóc cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển của cây rừng, nhất là

làm cỏ, vun xới đất, và tỉa cành. Điều này cũng tương tự cho các chu kỳ khai

thác khác. Tổng chi phí xử lý thực bì của cây Keo lai là 5.000 ngàn đồng/ha.

Các chi phí liên quan đến công trồng và vận chuyển chủ yếu xuất hiện trong

hoạt động trồng rừng ban đầu. Trong đó, chi phí vận chuyển bao gồm vận

chuyển cây giống và phân bón. Chi phí phân bón, đây là khoản chi rất cần cho

hoạt động trồng rừng. Bởi để cây rừng lớn nhanh, rút ngắn thời gian cho khai

thác. Nhiều hộ dân đã tiến hành bón phân cho cây giúp sinh trưởng và phát triển

tốt.

Trong hoạt động trồng rừng, chi phí cho những năm đầu tiên thường

chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng chi phí của một chu kỳ cho khai thác. Còn

các năm tiếp theo chỉ có công chăm sóc, bảo vệ . Vì thế, chi phí có xu hướng

giảm dần từ khi trồng đến khi rừng cho khai thác. Đồng thời, chi phí bằng tiền

thường chiếm tỷ lệ lớn cho những năm đầu trồng rừng, trong đó tập trung vào

chi phí xử lý thực bì, chi phí mua cây giống, đào hố và công trồng. Các năm

tiếp theo, chi phí bằng tiền có xu hướng giảm và thay vào đó là chi phí tự có,

chủ yếu là công lao động tự có của hộ gia đình. Điều này cũng phù hợp với bối

cảnh trồng rừng hiện nay.

Trong một chu kỳ trồng rừng, chi phí khai thác chiếm tỷ trọng lớn nhất

(từ 40 đến 60%). Chi phí này bao gồm khâu chặt hạ cây, bóc vỏ, bốc vác ra xe

và vận chuyển về nhà máy. Những hộ tự khai thác rừng thường khoán nhóm

dịch vụ khai thác rừng và được hưởng tỷ lệ tùy thuộc vào đường xá vận chuyển,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoảng cách ô tô vào được đến thửa rừng.

40

Cây Keo lai mật độ ban đầu trồng khoảng 1800-1900 (cây/ha), sau 8

năm, mật độ còn lại khoảng 1000-1200 (cây/ha). Ta có bảng sau:

Bảng 3.7: Trữ lượng của rừng trồng Keo lai qua các độ tuổi (01ha)

Tuổi Số cây D(cm) H(m) M(m3/ha) keo

4 1566 10,66 9,5 59,88

6 1346 12,35 12,37 93,44

8 1100 15,62 14,02 132,8

( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Bằng phương pháp hạch toán trục tiếp, với mức giá trung bình cho một

mét khối gỗ keo lai đang được thu mua để chế biến là 1.400.000đồng ta tính

được tổng thu nhập (GO) trên ha trồng Keo lai như sau:

132,8 (m3)* 1.400.000 (đồng) = 185.920.000 đồng

Tổng chi phí (TC) là chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí thuê công lao

động (trồng và chăm sóc), chi phí khai thác, vận chuyển tại bàng 3.8 là

97.090.000 đồng .

Giá trị tăng thêm (GM) cho 01ha rừng trồng Keo lai sau một chu kỳ 08

năm là: GM = GO – TC = 185.920.000 - 97.090.000 = 88.830.000 (đồng).

Bình quân mỗi năm 01 ha Keo lai lãi 11.103.750 đồng/ha/năm.

3.2.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Quế tại địa bàn huyện Định Hóa

(Chu kỳ 15 năm/01ha)

a. Chi phí.

Từ năm thứ 4 đến năm thứ 14, cho khai thác cành, lá, khai thác tỉa cho

sản phẩm thu lợi bằng với chi phí nên không đưa vào chi phí.

Chi phí khai thác gỗ Quế là:

100m3/ha x 320.000đồng/m3 = 32.000.000 đồng (E)

Chi phí vận chuyển gỗ, cành, lá đến nơi tiêu thụ (trung bình) là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

20.000.000 đồng/ha (F)

41

Như vậy tổng chi phí trồng quế là:

TC=65.650.000 + 88.627.500 + 37.300.000 + 46.998.000 + 16.600.000 +

19.422.000 + 32.000.000 + 20.000.000 = 326.597.500 đồng/ha

Tổng chi phí để trồng 1 ha quế đến hết chu kỳ là 326,5975 triệu đồng.

Chi phí ở đây chưa bao gồm chi phí đất đai vì các hộ gia đình trồng quế

đã có diện tích đất rừng.

Bảng 3.8: Chi phí trồng Quế cho 01 ha

Quế

TT

Chỉ tiêu

Tự có

Tổng

Mua,

thuê

1

Chi phí năm 1 ( Trồng mới)

15.200

139.100

154.300

8.850

8.850

0

Cây giống

5000

5000

0

Phân bón

4000

5.200

1200

Phát thực bì

0

1000

1000

Trồng dặm

88.650

88.650

0

Lãi tiền vay

12000

18000

6000

Cuốc hố

4200

6.200

2000

Công trồng

16.400

21.400

5000

Chi phí khác

2

Chi phí năm 2 đến năm thứ 3

12000

116.420

128.420

Công chăm sóc

12.000

39.000

51000

0

0

0

Phân bón

66.420

66.420

0

Lãi tiền vay

11.000

11.000

0

Chi phí khác

44.000

44.000

0

3

Chi phí khai thác

32.000

32.000

0

Khai thác gỗ

20.000

20.000

0

Vận chuyển cành, lá, phơi, sấy

Tổng chi phí ( TC)

27.200

299.520

326.597.500

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

42

b. Doanh thu (GO):

Đến giai đoạn thu hoạch thì toàn bộ sô lượng cây quế là 1200 cây/ha trên

địa bàn huyện Định Hóa cho giá trị thu nhập các sản phẩm từ cây quế như sau:

- Vỏ quế khô tổng sản lượng là 25.000 kg x giá trung bình là 25.000

đ/kg = 625 triệu đồng/ha/15 năm;

- Cành, lá đạt tổng sản lượng là 83.000 kg x giá trung bình là 1.500 đ/kg

=124 triệu đồng/ha/15 năm;

- Gỗ khai thác: 100 m3/ha x 1,8 triệu đồng/m3 = 180 triệu đồng/15 năm.

Doanh thu từ cây quế sau 15 năm sản xuất trên 1 ha là:

GO= 625 + 124 + 180 = 929 triệu đồng.

Tổng thu nhập cho 1 ha sản xuất quế trong 1 chu kỳ sản xuất là: 929

triệu đồng.

c. Lợi nhuận (GM)

Vậy sau 1 chu kỳ sản xuất 15 năm với diện tích 1 ha đất rừng thì hộ

trồng quế có lợi nhuận là:

GM=GO-TC

GM= 929 triệu đồng - 326,5975 triệu đồng = 602,4025 triệu đồng.

Như vậy để sản xuất cây quế trên 1 ha cần đầu tư vốn là 326.597.500 đồng

sau 15 năm sẽ tạo ra doanh thu là 929.000.000 đồng, có lợi nhuận là 602.402.500

đồng. Trung bình 1 năm hộ gia đình sản xuất quế sẽ lãi trên 40 triệu đồng.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất

3.3.1. Yếu tố về khí hậu, thời tiết

Cũng như các loại cây trồng khác cây quế và cây keo lai cũng chịu ảnh

hưởng lớn bởi khí hậu thời tiết.

Đối với cây Quế là loài cây thích hợp khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nắng nhiều, vì vậy các vùng có quế mọc tự nhiên ở nước ta là vùng có:

43

Lượng mưa cao từ 2000- 4000 mm/năm; lượng mưa thích hợp nhất 2000-

3000mm/năm. Lượng mưa hàng năm ở các địa phương trồng quế ở nước ta

thường vào khoảng 1.600-2.500mm.

Quế ưa khí hậu nóng ẩm. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển

của quế là 20- 25 0 C.

Tuy nhiên quế vẫn có thể chịu được điều kiện nhiệt độ thấp (lạnh tới 10 C

hoặc 00 C) hoặc nhiệt độ cao tối đa tới 37-38 0 C

Nhiệt độ bình quân hàng năm từ 20 – 290C

Độ ẩm không khí trên 85%;” (Nguồn: Giáo trình Mô đun trồng cây quế,

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2012)

Yếu tố thời tiết, khí hậu ở huyện Định Hóa cơ bản phù hợp với điều kiện

sinh trưởng, phát triển của cây quế, và cây Keo lai.

Tuy nhiên, do thiếu kinh nghiệm và một số hình thái thời tiết bất thường

những năm đầu mới triển khai trồng quế trên địa bàn huyện còn sảy ra tình trạng

cây quế chết nhiều do gặp thời tiết không thuận lợi dẫn đến cần trồng dặm nhiều

diện tích quế.

Số diện tích bị trồng dặm còn nhiều năm 2016 là 93,09 ha; năm 2017 là

60,105 ha.

3.3.2. Yếu tố về lao động

Lao động trong sản xuất cây quế chủ yếu tập trung vào 3 năm đầu thời kỳ

sản xuất. Các năm tiếp theo cây quế đã khép tán và sinh trưởng ổn định nên

không cần nhiều công lao động để chăm sóc cây quế, keo lai.

Lực lượng lao động mang là yếu tố quan trọng trong việc trồng và chăm

sóc cây quế. Nhưng lao động trong ngành nông nghiệp nói chung và lao động

trong ngành lâm nghiệp nói riêng không được đào tạo nhiều. Đa số lao động đều

thực hiện theo kinh nghiệm vì vậy trong những năm đầu người lao động còn áp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng kỹ thuật trồng keo trong trồng và chăm sóc cây quế nên hiệu quả chưa cao.

44

Mặt khác, số lượng lao động trong ngành nông lâm nghiệp đang giảm dần

do sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ.

3.3.3. Yếu tố về vốn

Do vốn đầu tư sản xuất cây quế cao nên để đẩy nhanh việc tăng diện tích

trồng quế còn gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn trồng rừng phần lớn do Nhà nước

hỗ trợ và vốn vay của các hộ gia đình.

Vốn trồng quế được xác định trên cơ sở các thành phần cây giống và phân

bón là chủ yếu vì công lao động đối với các hộ trồng quế cơ bản là lao động

trong gia đình.

Hiện nay, theo các chương trình hỗ trợ của huyện thì cơ bản cây giống

được nhà nước hỗ trợ cho người dân trồng quế với diện tích hỗ trợ là trung bình

500 ha/năm. Tuy nhiên đối với các hộ nghèo cơ bản chỉ sử dụng vốn hỗ trợ để

đầu tư sản xuất quế. Các hộ khá và trung bình thì ngoài nguồn vốn hỗ trợ đã đầu

tư thêm để chăm sóc cây quế đem lại năng suất và sản lượng cao hơn.

3.3.4. Yếu tố về giống

Giống là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển

cũng như năng suất, sản lượng của rừng trồng.

Giống quế được trồng ở địa bàn huyện Định Hóa chủ yếu là giống quế

được trồng tại Yên Bái tên khoa học là Cinamomum Cassia.BL và giống quế tại

địa phương tự ươm trồng. Đối với lượng cấy giống được nhập từ nơi khác về do

nhiều yếu tố như quá trình vận chuyển, thích ứng với khí hậu thời tiết.... nên quá

trình trồng còn gặp nhiều khó khăn. Về thời vụ trồng quế do không chủ động

được cây giống nên một số xã đã bị muộn thời vụ trồng quế phù hợp với điều

kiện khí hậu tại địa phương dẫn đến tỷ lệ cây chết cao.

Do chưa chủ động được toàn bộ nguồn giống và chất lượng cây giống,

một phần cây giống giống phải nhập từ nơi khác về, ảnh hưởng đến chất lượng

và thời gian cung cấp cây giống, đồng thời đơn vị quản lý khó kiểm soát được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất lượng cây giống trước khi chuyển đến cho người dân.

45

3.3.5. Yếu tố về kỹ thuật trồng, chăm sóc

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây quế, keo lai ảnh hưởng lớn đến khả năng

sinh trưởng cũng như năng suất, chất lượng của rừng trồng.

Vì cây quế mới được đưa vào trồng đại trà trên địa bàn huyện Định Hóa

nên nhiều lao động vẫn áp dụng kỹ thuật trồng keo vào sản xuất quế dẫn đến tỷ

lệ chết của cây quế cao. Đối với cây quế về kỹ thuật trồng có nhiều điểm khác so

với cây keo như việc xử lý thực bì là phát thực bì theo hố còn cây keo là phát thực

bì toàn bộ rồi đốt; Phương pháp trồng cây quế là đào hố không cần quá rộng

(30x30x30 cm) còn cây keo cần rộng hơn (40x40x40 cm). Sau nhiều kinh nghiệm

và được sự hỗ trợ của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp của huyện đến năm 2018 tỷ

lệ chết của cấy quế giảm còn trên dưới 10% tùy theo địa bàn.

Năm 2016 và năm 2017 việc trồng rừng quế chủ yếu thực hiện vào vụ xuân-

hè, thời điểm này thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng kéo dài trong khi cơ bản

diện tích rừng trồng quế không có cây che bóng nên tỷ lệ cây chết sau trồng cao.

3.3.6. Yếu tố về thị trường

Thị trường tiêu thu quế, keo lai trên địa bàn huyện tương đối ổn định, giá

quế tươi thu mua tại vườn có giá ổn định, đảm bảo thu nhập cho người trồng

quế.

Hiện nay thị trường tiêu thu cây quế vẫn chủ yếu qua việc thu mua của

các thương lái và giao về cho các công ty trên địa bàn huyện sơ chế rồi chuyển

nguyên liệu đã phơi khô đến các nhà máy để chế biến.

Giá thu mua quế cơ bản ổn định 10.000 đồng/kg vỏ quế tươi; 1.200

đồng/kg cành, lá tươi tại vườn quế.

Thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế trên địa bàn huyện Định

Hóa vẫn đang chủ yếu dựa và các thương lái có 2 doanh nghiệp lớn tham gia

vào thị trường tiêu thụ. Nhưng với việc đáp ứng bao tiêu các sản phẩm từ cây

quế trên địa bàn huyện của doanh nghiệp nên người dân yên tâm phát triển sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất cây quế.

46

Thương hiệu cây quế huyện Định Hóa chưa được phát triển, chưa có nhiều

khách hàng biết đến các sản phẩm từ cây quế của huyện Định Hóa. Đây là một

hạn chế dẫn đến giá cây quế, keo lai trên địa bàn huyện còn thấp so với giá của

các địa phương khác. Tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi giá thu mua vỏ quế

tươi đạt mức 16.000-17.000 đồng/kg.

3.3.7. Yếu tố về chính sách

Thường trực Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân

huyện luôn xác định đây là chương trình quan trọng, cần tập trung mọi nguồn

lực để tổ chức thực hiện với quyết tâm chính trị cao nhất.

Hàng năm Hội đồng nhân dân huyện đều ban hành Nghị quyết về thực

hiện Phương án trồng cây Quế, keo lai trên địa bàn huyện.

Ban chấp hành Đảng bộ huyện đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/HU về

đẩy mạnh thực hiện trồng cây Quế và chiết xuất các sản phẩm từ cây quế giai

đoạn 2018- 2020, tầm nhìn 2030; Ban Thường vụ Huyện uỷ đã ban hành Chỉ thị

số 20-CT/HU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền và các tổ chức

đoàn thể đối với chương trình trồng Quế; Ủy ban nhân dân huyện đã xây dựng

Kế hoạch số 136/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/HU của BCH

Đảng bộ huyện, trong đó đã xác định mục tiêu cụ thể, phân công nhiệm vụ cho

các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện, đồng thời

cũng đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình trồng cây Quế của huyện.

Hàng năm Ủy ban nhân dân huyện có chỉ đạo giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng

rừng cho các xã, thị trấn đồng thời ban hành văn bản chỉ đạo các cơ quanliên

quan, UBND các xã triển khai thực hiện. (Nguồn: Ban quản lý rừng ATK Định

Hóa, 2018).

Với các chủ trương, chính sách của Đảng bộ, Chính quyền huyện Định

Hóa đã khuyến khích, hỗ trợ người dân phát triển trồng cây quế trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Định Hóa.Nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn chuyển đổi cây trồng sang

47

trồng quế. Diện tích trồng quế của các hộ gia đình tăng nhanh trong giai đoạn từ

năm 2016 đến năm 2018.

Đặc biệt, với chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ;

Chính sách phát triển rừng sản xuất theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09

tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ các doanh nghiệp đã tìm hiểu điều

kiện tự nhiên, khí hậu và thực hiện đầu tư các dự án trồng quế trên địa bàn huyện

Định Hóa.

Tại Quyết định số 3631/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt Dự án Ứng dụng khoa học kỹ thuật

trồng Quế thuộc Đề án “Cánh rừng mẫu lớn” xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2013-2020 trong đó chủ đầu tư dự án là Công ty cổ phần

đầu tư phát triển rừng Việt Bắc.

Tại Quyết định số 3143/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã quyết định cho chủ đầu tư là Hợp tác xã Lâm

nghiệp Hợp Lực được trồng rừng gỗ lớn năng suất, chất lượng cao kết hợp trồng

cây quế, cây dược liệu tại huyện Định Hóa.

Tại Quyết định số 3144/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã quyết định cho chủ đầu tư Công ty TNHH

Vũ Hoa được xây dựng mô hình trồng cây quế để chiết xuất tinh dầu tại huyện

Định Hóa.

Như vậy với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước hiện nay việc sản xuất

cây quế đang được phát triển cả về mặt diện tích trồng quế và chất lượng các sản

phẩm từ cây quế. Đã thu hút được các hộ gia đình và các tổ chức thực hiện phát

triển sản xuất cây quế.

Các chính sách phát triển cây quế trên địa bàn huyện được thực hiện đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất cây quế, keo lai qua đó đã

48

tạo được hiệu ứng tích cực trong sản xuất lâm nghiệp nói chung và phát triển

sản xuất cây quế và cây keo lai.

3.4. Những khó khăn mà hộ gặp phải trong hoạt động kinh doanh rừng trồng

Hoạt động kinh doanh rừng trồng của hộ gia đình thường bị chi phối bởi

nhiều yếu tố, và trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh

doanh của hộ. Qua tìm hiểu, thu thập ý kiến của người trồng rừng, hoạt động

kinh doanh rừng trồng của hộ gia đình hiện nay đã và đang gặp phải rất nhiều

khó khăn.

+ Công tác giống có vai trò rất quan trọng trong trồng rừng, nó quyết định

năng suất và chất lượng của rừng trồng kinh tế. Vì thế để phát triển bền vững

rừng trồng kinh tế, trước hết phải chú trọng làm tốt công tác giống. Tuy nhiên,

một số hộ ở Định Hóa đặc biệt là những hộ ở vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người

phương tiện đi lại không có nên mua nguồn giống từ những người lái buôn,

nguồn gốc không rõ ràng.

+ Trong hoạt động trồng rừng, kiến thức về kỹ thuật trồng rừng và chăm

sóc rừng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển và năng suất của cây rừng.

đặc biệt là đối với hộ dân tộc ít người, họ ít quan tâm đến kỷ thuật trồng rừng:

đào hố để trồng rừng nhỏ nên rễ lâu phát triển, trồng cây không theo hàng lối,

có chổ dày chổ thưa dẫn đến tình trạng cây không phát triển đều, những nơi

trồng dày thì cây chen lấn nhau để phát triển. Điều này đã gây ảnh hưởng đến

sức tăng trưởng, phát triển của cây rừng, và ảnh hưởng tới sản lượng cho khai

thác.

+ Đa số người dân đều muốn mở rộng quy mô trồng rừng sản xuất nhưng

họ khó khăn về đất đai (quỹ đất chính quyền cấp cho họ còn ít).

+ Điều kiện vận chuyển ở Định Hóa khó khăn, đường dốc quanh co, nhỏ.

Trong hoạt động trồng rừng, đường sá ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, nếu cơ

sở hạ tầng thuận lợi cho việc vận chuyển cây giống, phân bón và khai thác sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phẩm thì chi phí vận chuyển thấp, hiệu quả tài chính cao.

49

Thông qua những khó khăn mà các hộ trồng rừng đã và đang gặp phải cũng

là cơ sở quan trọng trong việc đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trồng rừng. Đồng

thời, góp phần giảm bớt gánh nặng khi người dân tham gia trồng rừng. Giải quyết

được những khó khăn này sẽ góp phần không nhỏ thu hút người dân tham gia

trồng rừng. Và hiệu quả kinh doanh của hộ sẽ được nâng cao.

3.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của rừng trông cây

Keo lai, cây Quế trên địa bàn huyện Định Hóa

Việc đánh giá, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách

thức đối với rừng trồng cây Keo lai, cây Quế có vai trò rất quan trọng trong việc

đề xuất những giải pháp có tính khoa học và khả thi đối với phát triển kinh tế

rừng trong thời gian sắp tới. Đề tài đã sử dụng mô hình SWOT để áp dụng trong

phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển đối

với phát triển kinh tế rừng của huyện Định Hóa.

Bảng 3.9: Phân tích SWOT

- Là các loại cây trồng mang lại hiệu

Điểm mạnh (S) Điểm Yếu (W)

- Đời sống người dân địa phương còn

- Cây keo lai có chu kỳ xoay vòng

quả kinh tế cao. Ít sâu bệnh nghèo, trình độ dân trí thấp, canh tác lạc

hậu dẫn tới năng suất lao động không

ngắn, đầu tư ít hơn, thu hồi vốn cao, đời sống phụ thuộc rất lớn vào tài

- Cây Quế có hiệu quả kinh tế cao hơn

- Các chương trình hỗ trợ phát triển

- Thị trường tiêu thụ thuận lợi.

nhanh hơn. nguyên rừng.

- Là các loại cây trồng phù hợp với

kinh tế hộ gia đình còn ít và chưa đa

dạng.

- Mùa khô thường xảy ra khô hạn gây

- Được sự quan tâm của chính quyền

điều kiện tự nhiên của huyện.

thiếu nước cho động thực vật. Bên cạnh

địa phương hỗ trợ về vón, giống, kỹ đó ý thức của người dân trong khu vực

- Vốn đầu tư là một trong những điểm yếu

thuật canh tác và đầu ra của sản chưa cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phẩm.

50

của sản xuất cây keo lai và cây quế. Cây

Quế có mức đầu tư cao hơn buộc các hộ

sản xuất có các khoản chi phí là lãi xuất

ngân hàng.

Cơ hội (O) Thách thức (T)

- Được sự quan tâm đầu tư cho các - Vấn đề nâng cao nhận thức cho người

hoạt động QLBVR, bảo tồn đa dạng dân, thực hiện các biện pháp phát triển

sinh học gắn kết bảo tồn các khu di kinh tế

- Việc tìm ra giải pháp thu hút người

tích lịch sử cách mạng, thông qua các

đề án có quy mô lớn (Đề án bảo vệ và dân tham gia trồng rừng, xây dựng cơ

phát triển rừng khu ATK Định Hóa số chế chia sẻ lợi ích phù hợp cũng là vấn

1134/QD-TTg, đề án cánh rừng mẫu đề khó khăn cần phải tìm ra giải pháp

- Có sự phối hợp tốt giữa Ban quản

- Vấn đề thiếu vốn đầu tư, hỗ trợ các

lớn...). để thựchiện.

lý và các đơn vị, tổ chức có liên quan hoạt động bảo vệ và phát triển rừng,

tới công tác phát triển rừng, hoạt động kinh phí thực hiện các dự án xây dựng

trồng rừng được triển khai thực hiện co sở hạ tầng thuộc đề án 1134 trong

- -Tạo nhiều công việc và nâng cao thu

tới tận thôn bản. những năm tới...

Thị trường của Cây Quế cũng là

nhập cho người dân. một vấn đề khi lượng cung cấp vượt

nhu cầu của thị trường.

Từ kết quả phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

( Nguồn: Số liệu Điều tra năm 2018)

đối với kinh tế rừng huyện Định Hóa, đề tài đưa ra một số chiến lược cần phải

thực hiện đối với chính sách trên huyện Định Hóa trong thời gian tới nhưsau:

Chiến lược SO: Là chiến lược sử dụng những điểm mạnh bên trong để tận

dụng những cơ hội từ bên ngoài. Đối với rừng tại huyện Định Hóa thì việc làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cấp bách hiện nay là cần nhanh chóng thực hiện điều tra, đánh giá một cách tỷ

51

mỉ về quy mô diện tích và hiệu quả kinh tế từ rừng trồng.

Chiến lược WO: Là chiến lược nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong

bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Kết quả phân tích cho thấy các hộ

gia đình chủ yếu phụ thuộc vào rừng, sống vào nghề trồng rừng là chủ yếu.

Trong khi đó người dân lại hạn chế về trình độ canh tác, nên hiệu quả sản xuất

để nâng cao thu nhập chi hộ gia đình chưa bền vững.

- Chiến lược ST: Là chiến lược sử dụng các điểm mạnh bên trong để tránh

khỏi hay giảm nhẹ những mối đe dọa từ bên ngoài.Với lợi thế của rừng trồng

sản xuất, các hộ gia đình có nhiều cơ hội nhận được sự hỗ trợ về vốn, khoa học

kỹ thuật, kỹ năng quản lý thông qua các chương trình dự án để đầu tư cho việc

trồng rừng, Tạo cho người dân có công việc ổn định, nâng cao mức sống của hộ

gia đình.

- Chiến lược WT: Là chiến lược phòng thủ nhằm giảm đi những điểm yếu

bên trong và tránh khỏi những thách thức từ bên ngoài. Với những điểm yếu và

thách thức trong phát triển rừng sản xuất, các hộ gia đình cần có những giải pháp

cụ thể để thu hút người dân tham gia trồng rừng, hỗ trợ đầu tư kinh phí cũng,

xây dựng cơ sở hạ tầng và trồng rừng mang tính bền vững.

3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng sản xuất trong các hộ gia đình.

3.5.1. Giải pháp kỹ thuật

Quy trình kỹ thuật trong quá trình sản xuất có vai trò quan trọng trong

việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm thiểu rủi ro. Đối với cây

Quế có chu kỳ sản xuất dài nên các biện pháp kỹ thuật liên quan đến chọn giống,

xây dựng vườn, bón phân, chăm sóc, thu hoạch và chế biến bảo quản đều ảnh

hưởng đến hiệu quả sản xuất.

Về kỹ thuật trồng rừng sản xuất cần có sự nghiên cứu, tích lũy để đưa ra

quy trình trồng có hiệu quả cao, phù hợp với thời tiết, khí hậu của huyện qua đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tăng quy mô sản xuất cây giống cũng như chất lượng các sản phẩm từ cây trồng.

52

Về thời vụ trồng cần thực hiện trồng vào thời điểm thời tiết phù hợp với

điều kiện sinh trưởng, phát triển của cây. Cần chú ý tránh những thời điểm có

nắng nóng kéo dài, thời tiết diễn biến phức tạp.

Cần nâng cao nhận thức của người dân về tuân thủ quy trình, kỹ thuật trồng

quế. Đặc biệt về trồng xen canh các cây trồng khác cùng với cây quế cần chú ý

chon lọc các cây trồng phù hợp với điều kiện sinh trưởng, phát triển của cây quế

đảm bảo cây quế phát triển tốt. Một số cây keo, cây gỗ tạp khi trồng cùng rừng

quế dẫn đến cây quế chậm phát triển.

Thực hiện bón phân đúng và đủ về chất lượng và số lượng phân bón. Đảm

bảo việc bón lót trước khi trồng, bón thúc trong năm thứ 2 trồng cây. Cách bón

phân hợp lý sẽ giúp cho cây phát triển tốt cho năng suất cao. Khi thực hiện phát

thực bì để trồng quế cần chú ý giữ lại những cây tạo bóng mát cho cây mới trồng.

Việc phát chăm sóc cây cũng cần chú ý đảm bảo sau khi trồng cây không

bị ánh nắng quá nhiều trong 3 năm đầu trồng. Việc xử lý thực bì phải được thực

hiện theo từng hố, không phát, dọn toàn bộ cây trong vườn ươm. Công

tác phát chăm sóc được thực hiện để giảm việc cỏ dại phát trển làm ảnh hưởng

để sự phát triển của cây trồng. Việc xới vun gốc đảm bảo không làm ảnh hưởng

tới bộ rễ cũng như thân cây. Sau khi cây trồng được 3 năm tuổi cần phát dọn

sạch các cây cạnh tranh ánh sáng vì từ giai đoạn này cây đã khép tán cần có đủ

ánh sáng để sinh trưởng, phát triển.

Tăng cường công tác nghiên cứu, thử nghiệm, cải tiến các quy trình sản

xuất cây quế để phù hợp với điều kiện canh tác, khí hậu, thời tiết của huyện Định

Hóa.

Đẩy mạnh công tác tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người dân; kiểm

tra, hướng dẫn nhân dân bảo quản, chăm sóc cây giống, trồng, chăm sóc rừng

trồng đúng quy trình kỹ thuật, đúng khung thời vụ.Đầu tư ứng dụng sự phát triển

của khoa học kỹ thuật trong quy trình sản xuất cây quế. Từng bước cơ giới hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các công việc trong sản xuất cây quế và cây Keo lai.

53

3.5.2. Giải pháp về giống

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cây Quế, Keo lai nói

riêng, giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Vì vậy việc

nghiên cứu, chọn lọc các giống quế phù hợp với đặc điểm sinh thái của huyện

Định Hóa, đảm bảo năng suất, chất lượng cao, chống chịu được sâu bệnh và các

điều kiện bất lợi của thời tiết là một trong các giải pháp về giống để phát triển

cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa.

Địa phương cần chủ động trong công tác sản xuất giống cây quế tại địa

phương để chủ động trong việc cung cấp giống quế chất lượng, thích nghi với

điều kiện thời tiết, khí hậu của địa bàn huyện Định Hóa.

Cần xây dựng các vườn ươm hoặc đặt hàng giống Quế, Keo lai đối với

các vườn ươm cây lâm nghiệp trên địa bàn huyện. Qua đó đảm bảo chất lượng

giống tốt giúp giảm tỷ lệ cây chết, tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng quế.Tạo

điều kiện cho các cơ sở gieo ươm, chủ động gieo ươm cây giống tại địa phương

để hạn chế sự vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng cây giống. Tăng cường việc

quản lý giống cây trồng theo đúng quy định của Nhà nước. Nghiệm thu cây

giống đảm bảo chất lượng, số lượng trước khi cấp cho các hộ trồng rừng.

Trong công tác quản lý nhà nước về giống cần quản lý chặt chẽ nguồn

giống cây quế trên địa bàn qua đó góp phần nâng cao năng suất, chất lượng cây

quế trong thời gian tới.

3.5.3. Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của hộ gia đình

Nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất cây quế Cây

Keo lai không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật sản xuất mà còn phụ thuộc

vào các yếu tố phi kỹ thuật liên quan đến năng lực sản xuất của hộ. Hoạt động

sản xuất nông, lâm nghiệp nói chung và sản xuất cây giống ở huyện Định Hóa

diễn ra ở quy mô nông hộ. Hộ sản xuất thường lựa chọn quy mô, cách thức sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất dựa trên điều kiện nguồn lực và khả năng của gia đình.

54

Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về kiến thức và kỹ năng trong sản xuất

cây quế qua đó nâng cao sự hiểu biết của người dân về cây quế và kỹ thuật chăm

sóc cây quế. Thông qua đó giúp hộ trồng quế nắm bắt được một số kiến thức cơ

bản về kiểm tra, xem xét, đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của cây quế cũng

như một số bệnh thường gặp.

Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về kiến thức khoa học công

nghệ mới trong sản xuất quế. Tạo điều kiện để hộ sản xuất nắm bắt thông tin giá

cả và cung cầu thị trường về sản phẩm quế, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dự

báo trung và dài hạn về thị trường, giá cả, các chính sách có liên quan. Đa dạng

hóa các hình thức cung cấp thông tin như thông qua loa đài phát thanh, truyền

hình địa phương, các bản tin tại nhà văn hóa thôn.

Kết nối, hướng dẫn các hộ nông dân đặt hàng các vật tư đầu vào để trồng

quế như cây giống, phân bón qua đó giúp người dân chủ động được trong thời vụ

trồng cây, thời gian chăm sóc cũng như đảm bảo chất lượng của cây con và phân

bón. Tăng sự liên kết giữa người dân, Doanh nghiệp, Nhà nước và nhà khoa học để

người dân thực sự chủ động trong việc phát triển sản xuất cây quế.

Tăng cường mối quan hệ liên kết giữa các hộ sản xuất cây quế, Keo lai.

Qua đó tạo môi trường cùng chia sẻ kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây quế giữa

các hộ gia đình trồng rừng nhằm mục tiêu tăng năng suất cũng như chất lượng

các sản phẩm từ cây quế, Keo lai.

Kết nối người dân trồng quế thăm quan, học hỏi các mô hình sản xuất chất

lượng tốt, qua đó để người dân học hỏi từ thực tế về áp dụng vào quá trình sản

xuất cây quế tại hộ gia đình.

Cán bộ khuyến nông, cán bộ kỹ thuật cần trực tiếp hướng dẫn người dân

trồng quế bởi vì trên địa bàn huyện còn mới bắt đầu phát triển sản xuất cây quế

người dân còn chưa nắm bắt được yêu cầu kỹ thuật cũng như chưa có kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệm trong công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ cây quế.

55

Cần tạo điều kiện để lao động ở các hộ gia đình, cá nhân đi đào tạo, tập

huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc cây quế, cây Keo lai.

3.5.4. Giải pháp chính sách

Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ sản xuất cây giống.

Mở rộng đối tượng được hỗ trợ sản xuất.

Tăng cường tuyên truyền về phát triển sản xuất cây quế đến các hộ gia

đình, cá nhân trên địa bàn huyện.

Tăng cường sự vào cuộc của chính quyền trong việc đẩy mạnh, xúc tiến

mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ cây Quế, Keo lai.

Gắn phát triển sản xuất cây Quế, Keo lai với phong trào xây dựng Nông

thôn mới. Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng các xã trên địa bàn huyện.

Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có khả năng đầu tư trồng và chế

biến các sản phẩm từ cây quế đầu tư sản xuất trên địa bàn huyện.Tạo điều kiện

thuận lợi để Doanh nghiệp tiến hành xây dựng nhà máy chiết xuất tinh dầu quế

để thu mua sản phẩm từ cây quế cho người dân và tạo điều kiện để đa dạng hóa

các sản phẩm từ cây quế trên địa bàn huyện.

Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện các cơ chế hỗ trợ cho người

dân trồng quế, tổ chức hướng dẫn các hộ gia đình trồng quế. Đồng thời theo dõi

sự sinh trưởng và phát triển của cây quế để kịp thời nắm bắt và báo cáo những

khó khăn vướng mắc trong sản xuất quế, keo lai đề xuất biện pháp khắc phục

những khó khăn, vướng mắc.

Ủy ban nhân dân các xã, Ban quản lý rừng ATK cần tăng cường kiểm tra

các diện tích đã trồng cây quế, tránh tình trạng người dân trồng xen những cây

không phù hợp vào rừng quế. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển

khai thực hiện các chương trình phát triển sản xuất cây quế, cây Keo lai để có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giải pháp chỉ đạo kịp thời hiệu quả.

56

Đẩy mạnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất rừng

cho các hộ gia đình để có tài sản thế chấp vay vốn phát triển sản xuất nói chung

và cây quế nói riêng.

Tạo điều kiện để xây dựng các mô hình trình diễn, là các đồi quế, keo lai

mẫu về áp dụng tiến bộ về giống, kỹ thuật bón phân hợp lýđể hộ sản xuất tham

quan học hỏi.

Trong dài hạn, trên cơ sở đặc điểm địa bàn các chính quyền huyện cần

xây dựng quy trình sản xuất quế phù hợp với địa phương. Soạn thảo và cung cấp

những tài liệu về trồng, chăm sóc và bảo vệ cây quế cho người dân cũng như

cộng đồng dân cư.

3.5.5. Giải pháp về vốn

Cung cấp thông tin về các nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ của các chương

trình, dự án đến từng hộ sản xuất quế để họ chủ động trong hoạt động vay vốn

cũng như trong sản xuất.

Tích cực nghiên cứu cải tiến thủ tục cho vay để nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng. Mở rộng áp dụng cho vay tín chấp thông qua các tổ/hội hoặc

chính quyền địa phương để giảm bớt các thủ tục hành chính.

Tạo điều kiện cho người trồng quế được vay vốn sản xuất trung và dài

hạn với lãi suất thấp để phát triển sản xuất.

3.5.6. Giải pháp phát triển thị trường

Việc phát triển sản xuất làm tăng năng suất cũng như chất lượng các sản

phẩm từ cây quế, cây keo lai. Nhưng để đảm bảo thị trường tiêu thu bền vững

cho các sản phẩm từ cây quế cần đa dạng các kênh tiêu thụ, bao gồm cả trong

nước và xuất khẩu.

Vì vậy, để sản xuất cây quế phát triển bền vững cần tạo điều kiện cho

nhiều thành phần tham gia trong công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm.

Với sự phát triển của khoa học công nghệ trong giai đoạn hiện nay việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát triển thị trường sản xuất cây quế, cây keo lai cần được ứng dụng sự phát

57

triển của khoa học công nghệ. Áp dụng các ứng dụng của cuộc cách mạng khoa

học 4.0 như: Xây dựng quy trình sản xuất theo hướng hữu cơ, áp dụng kiểm soát

dịch bệnh trên cây quế, áp dụng các công nghệ để người tiêu dùng có thể truy

xuất được nguồn gốc các sản phẩm từ cây quế, cây keo lai.

Khuyến khích các doanh nghiệp tìm hiểu thị trường, phát triển thị trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiêu thụ đa dạng.

58

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu và điều tra thực tế cho thấy việc Phát triển trồng rừng sản

xuất trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên có những mặt tích cực và

hạn chế tồn tại sau:

Cây keo lai có chu kỳ sản xuất ngắn hơn so với cây Quế, chi phí đầu tư

thấp hơn, phù hợp với những hộ có kiện kinh tế khó khăn, thu nhập nhanh hơn.

Tuy nhiên chu kỳ ngắn cũng là trở ngại cho việc bảo vệ môi trường sinh thái nếu

không có kế hoạch khai thác phù hợp.

Cây quế là cây công nghiệp lâu năm, phù hợp với điều kiện sinh thái của

huyện Định Hóa. Cây quế là một trong những cây công nghiệp chủ lực để phát

triển kinh tế nông nghiệp ở địa phương, đồng thời cũng tác động lớn vào việc

chuyển dịch cơ cấu cây trồng bởi nó là cây trồng rất phù hợp với điều kiện đất

đai, khí hậu nơi đây.

Tiềm năng phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện còn rất lớn, nếu

được đầu tư đúng mức ngành sản xuất quế sẽ phát triển đáp ứng các yêu cầu đặt

ra, góp phần giải quyết được công ăn việc làm cho người dân địa phương, đảm

bảo an sinh xã hội, tăng nhanh thu nhập cho người dân từ đó đẩy nhanh sự phát

triển kinh tế, xã hội của huyện.

Phát triển sản xuất cây quế là hướng đi đúng đắn dựa trên định hướng và

quan điểm phát triển của huyện Định Hóa. Phát triển sản xuất cây quế hướng tới

sản xuất nông lâm nghiệp bền vững, tăng giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích

canh tác.

Phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa bước đầu đã đảm

bảo một phần yêu cầu đặt ra. Người dân trồng quế đã tiếp cận và làm qen mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quy trình sản xuất, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây quế.

59

Tuy diện tích trồng quế trên địa bàn còn thấp nhưng với các kết quả đạt được

người dân yên tâm đầu tư trồng quế để phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu câu

trồng.

Cây quế được trồng ở cả rừng sản xuất và rừng phòng hộ đầu nguồn chính

vì vậy đã giúp tăng diện tích đất rừng cải thiện môi trường.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với hộ trồng rừng sản xuất

Tích cực tham gia tập huấn kỹ thuật trồng rừng sản xuất, tuân thủ thực

hiện đúng các quy trình kỹ thuật theo hướng dẫn của phòng Nông nghiệp và phát

triển nông thôn huyện. Cần tập trung huy động nguồn lực để đầu tư thâm canh

(bón phân, chăm sóc), lựa chọn cây giống có nguồn gốc rõ ràng (đặc biệt là

người dân tộc ít người), phù hợp với điều kiện đất đai, lập địa và sinh thái để

tăng năng suất trồng rừng làm nâng cao hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất.

2.2. Đối với nhà máy thu mua

Có chính sách hỗ trợ thêm giá thu mua nguyên liệu để khuyến khích động

viên các tổ chức cá nhân khai thác vận chuyển gỗ rừng trồng đến bán tại nhà

máy với số lượng lớn.

Nghiên cứu xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh linh hoạt tùy thời

điểm, đảm bảo thu nhập cho người trồng rừng sản xuất để xây dựng mối quan

hệ lâu dài, hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển trong quá trình sản xuất và chế

biến nguyên liệu gỗ rừng trồng.

Trước mắt, các nhà máy cần có chính sách ưu đãi để khuyến khích các tổ

chức thu mua gỗ nguyên liệu như các thương lái, các tổ chức và hộ gia đình đến

bán nguyên liệu trực tiếp tại các nhà máy. Về lâu dài, các nhà máy cần mở rộng

các hình thức liên doanh liên kết, phát triển mạng lưới các đại lý triển khai ký

kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm rừng trồng với đại diện các nhóm hộ để cung

cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, đảm bảo ổn định nguồn gỗ nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liệu.

60

2.3. Đối với cấp tỉnh

Việc kiểm tra chất lượng cây giống phải được đặt lên hàng đầu, là một

trong những yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động trồng rừng. Do vậy,

hàng năm tỉnh cần thành lập đoàn kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả trồng

rừng về diện tích, chất lượng cây trồng để tìm ra các giải pháp khắc phục và đề

xuất giải quyết các vấn đề nảy sinh.

Ngoài ra, Tỉnh cần có chính sách thu hút nhiều nhà đầu tư vào ngành

công nghiệp chế biến gỗ và nguyên liệu từ ngỗ để tạo lập một thị trường tiêu thụ

rộng lớn hơn, giá cả thu mua nguyên liệu cạnh tranh hơn. Đồng thời, đẩy mạnh

tiến độ giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các

tổ chức, hộ gia đình. Đây chính là tiền đề quan trọng, có vai trò quyết định thúc

đẩy sự phát triển rừng trồng sản xuất của tỉnh cả về quy mô diện tích cũng như

năng suất chất lượng.

Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn từ các dự án trong

nước và từ các tổ chức quốc tế tạo điều kiện cho các hộ gia đình được hỗ trợ vay

vốn ưu đãi để đầu tư phát triển rừng trồng sản xuất, góp phần giải quyết việc

làm, tăng thu nhập cho người dân, qua đó thúc đẩy nền kinh tế xã hội của tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát triển.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo của Hội đồng nhân dân huyện Định Hóa năm 2016, 2017;

2. Báo cáo của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Định Hóa

năm 2018.

3. Báo cáo đề nghị điều chỉnh ba loại rừng của Ban quản lý rừng ATK Định

Hóa;

4. Báo cáo Phát triển kinh tế xã hội của Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa

giai đoạn 2016 -2018.

5. Báo cáo số 257/BC-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân

dân huyện Định Hóa về Đánh giá kết quả 4 năm thực hiện trồng cây Quế

trên địa bàn huyện Định Hóa (2015-2018);

6. Báo cáo thống kê đất đai năm 2018 huyện Định Hóa, năm 2018;

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Cẩm nang ngành lâm nghiệp,

chương trồng rừng.

8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Quyết định số 1819/QĐ-

BNN-TCLN ngày 16/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2016.

9. Nguyễn Huy Dũng (2002), Quản lý rừng trên cuộc sống cộng đồng vùng Đông

Bắc Việt Nam.

10. Quốc hội (2004), Luật số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội về

bảo vệ và phát triển rừng.

11. Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày

05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển lâm

nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.

12. Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh (2013), Báo cáo môn Khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học Môi trường tháng 4 năm 2013 khoa Môi trường và Tài nguyên.