BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
-------------------------------
TRẦN THANH TÂM
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG
GIAO THÔNG LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Long An, tháng 01 năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
-------------------------------
TRẦN THANH TÂM
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG
GIAO THÔNG LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. LÊ ĐÌNH VIÊN
Long An, tháng 01 năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Trần Thanh Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc hết sức nghiêm túc, tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng với đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An”.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy (Cô) trường Đại học Kinh
Tế Công Nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, trang bị kiến thức nền tảng cho tôi
trong quá trình học tập tại trường. Đồng thời, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
GS. TS. Lê Đình Viên đã nhiệt tình hướng dẫn tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ
tác giả trong cả quá trình nghiên cứu này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng
giao thông Long An; các anh, chị, em và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, hỗ trợ
tác giả rất nhiều để có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng có hạn nên chắc chắn
luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tác giả rất mong
nhận được những ý kiến nhận xét, đánh giá của các thầy cô giáo và các bạn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện luận văn
Trần Thanh Tâm
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội ở
Việt Nam. Trong những năm qua, cùng với quá trình cải cách nền kinh tế, hệ thống cơ
chế, chính sách quản lý vốn kinh doanh tại doanh nghiệp đã được đổi mới nhiều lần
nhằm phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm để nâng cao hiệu quả, bảo toàn và
phát triển số vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là vấn đề lớn và phức tạp, là yêu
cầu cấp bách trong quản lý kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay. Trong phạm vi
nghiên cứu hẹp của đề tài luận văn, giới hạn trong phạm vi hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An, luận văn đã tập trung
giải quyết các vấn đề chủ yếu:
Thứ nhất, những lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
hiện nay tại các doanh nghiệp
Thứ hai, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần tư vấn
xây dựng giao thông Long An giai đoạn 2016 - 2018, qua đó chỉ ra các mặt đạt được,
những mặt còn hạn chế và nguyên nhân;
Cuối cùng, đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An trong thời gian tới./.
iv
ABSTRACT
Improving the efficiency of business capital use in enterprises is one of the
important tasks to implement the socio-economic development orientation in Vietnam.
In recent years, along with the process of reforming the economy, the system of
mechanisms and policies on managing business capital in enterprises has been
renewed many times to promote the role of autonomy and self-responsibility to raise
high efficiency, preservation and development of business capital in the enterprise.
This is a big and complex issue, an urgent requirement in business management of the
enterprise today. In the narrow research scope of the thesis, limited to the effective use
of business capital in Long An Transport Construction Consultant Joint Stock
Company, the thesis has focused on addressing key issues:
Firstly, basic theories about capital and efficiency of using business capital at
present in enterprises
Secondly, analyze and evaluate the efficiency of using capital at Long An
Transport Construction Consultant Joint Stock Company for the period of 2016 - 2018,
thereby pointing out the achieved areas, the limitations and the causes;
Finally, propose solutions and recommendations to improve the efficiency of
capital use in Long An Transport Construction Consulting Joint Stock Company in the
near future./.
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ...............................................................................................iii
ABSTRACT .................................................................................................................iv
MỤC LỤC......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... .viii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ..................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ .x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
6. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU ................................................... 2
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3
8. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ..................................................... 3
9. KẾT CẤU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU ............................................................... 4
CHƢƠNG 1 .................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH ............................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh .......................................................................... 5
vi
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh .......................................................................... 6
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ................................................ 8
1.1.4. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ........ 8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ..................................... 9
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn ................................................................. 9
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ............................................ 9
1.2.3. Phân tích quy mô và chính sách quản lý vốn ................................................. 10
1.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo tính chất luân chuyển ..
....................................................................................................................... 15
1.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành ..... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........ 21
1.3.1. Nhân tố khách quan........................................................................................ 21
1.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 25
CHƢƠNG 2 .................................................................................................................. 26
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ
VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG LONG AN ......................................................... 26
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần tƣ vấn xây dựng giao thông Long An ............ 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................................. 26
2.1.2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh ................................................................... 26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 27
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ................................................... 27
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần tƣ vấn xây dựng giao
thông Long An ..................................................................................................... 29
2.2.1. Phân tích quy mô cơ cấu vốn theo tính chất luân chuyển .............................. 29
2.2.2. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn theo nguồn hình thành ............................... 33
2.2.3. Chính sách quản lý vốn của Công ty ............................................................. 36
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo tính chất luân
chuyển ........................................................................................................... 36
2.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành .................... 41
vii
2.3. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần tƣ
vấn xây dựng giao thông Long An ..................................................................... 44
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 44
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 47
CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 48
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN GIAO THÔNG LONG AN ................................. 48
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần tƣ vấn xây dựng giao thông
Long An ................................................................................................................ 48
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
tƣ vấn xây dựng giao thông Long An ................................................................ 49
3.2.1. Cơ cấu vốn lưu động ...................................................................................... 49
3.2.2. Cơ cấu vốn cố định ........................................................................................ 50
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn ............................................................. 50
3.2.4. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ............................................................. 51
3.2.5. Quản lý tốt hàng tồn kho ................................................................................ 52
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 53
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An......................................................... 53
3.3.2. Đối với Ngân hàng, Kho bạc, Thuế trên địa bàn Tỉnh Long An ................... 54
3.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 55
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NỘI DUNG DIỄN GIẢI
DTT 1 Doanh thu thuần
NVDH 2 Nguồn vốn dài hạn
NVNH 3 Nguồn vốn ngắn hạn
ROA 4 Tỷ suất sinh lời trên tài sản
SXKD 5 Sản xuất kinh doanh
TSCĐ 6 Tài sản cố định
TSDH 7 Tài sản dài hạn
TSLĐ 8 Tài sản lưu động
TSNH 9 Tài sản ngắn hạn
VCĐ 10 Vốn cố định
VCSH 11 Vốn chủ sở hữu
VLĐ 12 Vốn lưu động
ix
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Trang Thứ tự Tên bảng
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 27
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 30
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn cố định của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 32
Cơ cấu vốn của Công ty theo nguồn hình thành giai đoạn 2016 Bảng 2.4 35 – 2018
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 36
Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 37
Bảng 2.7 Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 40
Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng nợ vay của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 41
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty giai đoạn 2016 Bảng 2.9 43 – 2018
x
DANH MỤC HÌNH VẼ
Thứ tự Tên hình vẽ Trang
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty 27
Hình 2.2 Quy mô tổng vốn của Công ty giai đoạn 2016 – 2018 29
Hình 2.3 29 Cơ cấu vốn lưu động của công ty của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
Hình 2.4 34 Cơ cấu vốn của công ty theo nguồn hình thành của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp,
ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Vốn là chìa khóa, là
phương tiện để biến các ý tưởng trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả
nguồn vốn sẽ góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ
một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, đều quan tâm đến vốn và vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các
nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như
cho hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các
hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, để
đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ
thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
Hiện nay, trước xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, nhất là giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước
ngoài là hết sức mãnh liệt. Đồng thời ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới,
việc huy động vốn để duy trì hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng và
trên toàn thế giới nói chung gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế, để có thể cạnh tranh, tồn
tại trên thị trường thì việc sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả đóng vai trò sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp. Đồng thời trên cơ sở đó cung cấp các thông tin hữu ích cho các
đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng…nhận biết tình hình tài
chính thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An” được thực hiện không ngoài
mục đích trên và nghiên cứu sẽ là công cụ hỗ trợ cần thiết trong việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của công ty. Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An
trong thời gian tới.
2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây
dựng giao thông Long An giai đoạn 2016 – 2018 và đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao
thông Long An.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề đạt được mục đích trên thì đề tài cần phải có những mục tiêu cụ thể như sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần tư vấn xây
dựng giao thông Long An giai đoạn 2016 – 2018.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian: Tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An.
Về thời gian: Giai đoạn 2016 – 2018.
5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Các chỉ tiêu nào dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại doanh nghiệp?
Câu hỏi 2: Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao
thông Long An như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân?
Câu hỏi 3: Cần đưa ra giải pháp gì nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An thời gian
tới?
6. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU
Với mong muốn hình thành một sản phẩm nghiên cứu có giá trị trong việc đúc
kết nền tảng lý luận và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An. Hy vọng kết quả nghiên cứu này có
3
thể sử dụng là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu
này.
Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm hệ thống hóa những
vấn đề lý luận liên quan đến vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần tư vấn
xây dựng giao thông Long An nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu góp phần đề xuất và luận giải các giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao công tác quản trị sử dụng vốn hiệu quả cho Công ty Cổ phần tư vấn
xây dựng giao thông Long An.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp định tính kết hợp với các phương pháp:
Kết hợp với điều tra, phân tích, thống kê mô tả, xử lý số liệu và so sánh thực tế.
Các số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty như: Báo cáo kết
quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,… Các dữ liệu liên
quan khác được thu thập từ: báo, tạp chí, internet.
Phương pháp so sánh, với các số liệu thu thập được tại công ty, nghiên cứu sử
dụng phương pháp so sánh số liệu tuyệt đối và tương đối để thấy rõ được sự biến động
về tình hình sử dụng vốn tại công ty giai đoạn 2016 – 2018
8. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
có tầm quan trọng hết sức to lớn. Về bản chất hiệu quả sử dụng vốn là một mặt biểu
hiện của hiệu quả kinh doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng
trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời trên cơ sở đó,
cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các tổ
chức tín dụng… nhận biết tình hình tài chính thực tế để có quyết định đầu tư hiệu quả.
Để thực hiện luận văn tác giả sử dụng nhiều nguồn tài liệu thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau liên quan đến đề tài như hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, quản trị tinh gọn…
Luận án tiến sỹ kinh tế Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng ở Việt Nam hiện nay của tác giả Cao Văn Kế, Học viện Tài chính,
2015 đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng ở Việt
4
Nam hiện nay, đồng thời đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường ngành trầm lắng, chính sách tín dụng thắt
chặt, cắt giảm đầu tư công của Chính phủ…
Luận án tiến sỹ Giải pháp tái cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước
trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam của tác giả Đoàn Hương Quỳnh, Học viện Tài
chính, 2010 đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng về cơ cấu nguồn vốn của các doanh
nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nước còn thấp, những bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn. Từ đó,
luận án đưa ra giải pháp về việc tái cơ cấu nguồn vốn phải gắn với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước, tạo cơ chế,
chính sách, đào tạo nguồn nhân lực, tạo môi trường kinh doanh ổn định, minh bạch,
bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế.
Nhìn chung, có thể nói vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
một trong những đề tài được các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà đầu tư, doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm, được thể hiện qua rất nhiều công trình nghiên cứu đã được
công bố và áp dụng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An trong giai đoạn
hiện nay với cách tiếp cận mới về lý thuyết cũng như thực tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu
này kế thừa kết quả của những nghiên cứu kể trên, đồng thời đi sâu phân tích, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An.
9. KẾT CẤU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục
các sơ đồ, hình vẽ thì nội chung chính của nghiên cứu được chia thành 3 chương. Nội
dung các chương được tóm tắt như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây
dựng giao thông Long An.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần tư vấn xây dựng giao thông Long An.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và mỗi
người đều có định nghĩa riêng theo quan điểm riêng của mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được khái
quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là “một đầu vào
của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm khái quát lớn vì nó
bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho
dù nó có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: nhà cửa, tiền của ,… Vốn là
giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx chỉ bó hẹp khái
niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ kinh doanh vật chất mới
tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học” thì vốn bao gồm: vốn hiện vật và
vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất để sản xuất ra các hàng hoá
khác, vốn tài chính là tiền và giấy tờ có giá của doanh nghiệp, theo định nghĩa của
mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong
sản xuất kinh doanh. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định
để thực hiện những khoản đầu tư cần thiết như: chi phí thành lập doanh nghiệp, mua
sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế,…đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được liên tục, chi phí mua công nghệ và máy móc thiết bị
mới …để tái sản xuất mở rộng. Do vậy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình
thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ thị
trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí
6
đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Trong kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng
hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm khác vì người sở hữu
vốn có thể bán quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Giá của quyền sử dụng
vốn chính là lãi suất. Chính nhờ sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn
có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra một định nghĩa
chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát về vốn như
sau: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các khoản
được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền) tham gia liên tục
vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng dư cho chủ sở
hữu.
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu hiện bằng giá
trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất
xám, thông tin,…
Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt
động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi
hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là giá trị- là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn- đó là nguyên lý
đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định
không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các
khoản nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng bị phân tán
quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu
kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải
gắn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định rõ chủ
sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt
7
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ
theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc
riêng rẽ. Và dù trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo
quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy
động và quản lý vốn.
Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là vốn có giá
trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu tố thời gian
vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền ở mỗi thời kỳ
là khác nhau.
Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình mà còn
phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, liên doanh liên
kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được
gom thành món lớn.
Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là
mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Người vay phải trả một tỷ lệ
lợi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn, vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở
hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra
trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường.
Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn
biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, thương hiệu, bản quyền,
phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản
vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để
quy về giá trị. Việc xác định chính xác giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản
vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh
nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu.
8
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Phân loại theo đặc điểm chu chuyển của vốn
Vốn của doanh nghiệp chia làm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của TSDH, TSDH dùng trong kinh doanh
tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi
dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn lƣu động: Là biểu hiện bằng tiền của TSNH. VLĐ tham gia hoàn toàn vào
quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu
chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất bao gồm: giá trị nguyên vật liệu
phụ, tiền lương,….Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp
sau khi đã bán hàng hoá. VLĐ ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác
nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì VLĐ bao gồm: VLĐ định mức và VLĐ
không định mức. Trong đó:
1.1.3.2. Phân loại theo nguồn hình thành
Vốn doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải
trả.
Vốn chủ sở hữu: Là vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà
nước thì chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu là những người
góp vốn). Khi doanh nghiệp mới thành lập, VCSH hình thành vốn điều lệ, còn có một
số nguồn khác cũng thuộc VCSH như: Lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính, chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản,…
Nợ phải trả: Bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng
bao gồm toàn bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải nộp cho ngân sách, số
phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên… Đặc điểm của loại vốn này là doanh
nghiệp được sử dụng nhưng không phải trả lãi. Các khoản nợ vay bao gồm toàn bộ
vốn vay ngân hàng (nợ vay dài hạn, nợ vay ngắn hạn), nợ trái phiếu của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một lượng
vốn nhất định đủ lớn như là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ không có bất cứ
hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Nói cách khác vốn có vai trò đặc biệt quan trọng
để bắt đầu, duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
9
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập doanh nghiệp. Để bắt đầu
hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải mua sắm máy móc, trang
thiết bị, xây dựng nhà xưởng, thuê nhân công… Vì vậy trong giai đoạn này, doanh
nghiệp cần tới một lượng vốn rất lớn và phải huy động vốn. Vốn là điều kiện cần thiết
để doanh nghiệp chủ động thực hiện các dự án mang lại lợi nhuận. Vốn là yếu tố quan
trọng hàng đầu giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư cho
quảng cáo…, nhằm tăng cường cạnh tranh trước các đối thủ.
Với vai trò quan trọng to lớn như vậy nên việc bảo tồn và tăng trưởng vốn là
một nguyên lí, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn trăn trở là: doanh
nghiệp nên tạo vốn bằng cách nào? Làm thế nào doanh nghiệp có thể huy động vốn tối
đa từ mọi nguồn với một chi phí thấp nhất và một cơ cấu tối ưu?
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất. Mục đích duy nhất của mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất
định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho mọi hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp.
Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích đạt được
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh
được xác định dưới hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân
lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh
doanh.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi
10
nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là
vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ
đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai
khác, song Nhà nước cũng có vai trò nhất định. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì
việc đáp ứng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được
khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện
tiên quyết không thể thiếu được doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản
phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề
này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.3. Phân tích quy mô và chính sách quản lý vốn
1.2.3.1. Phân tích vốn kinh doanh theo tính chất luân chuyển
Theo vai trò và tính chất luân chuyển vốn thì vốn được chia làm 2 loại là vốn cố
định và vốn lưu động, tỷ trọng của VCĐ và VLĐ được phân ra rõ rệt, giúp chủ doanh
nghiệp nhìn nhận và đưa ra các biện pháp cơ cấu sao cho VCĐ không bị ứ động, VLĐ
không thiếu hoặc có khả năng thanh toán cao.
Tỷ trọng vốn cố định: Cho biết trong tổng số nguồn vốn thì có bao nhiêu phần
trăm là vốn cố định đầu tư vào doanh nghiệp như các tài sản dài hạn, nhà xưởng,
phương tiện vận tải,... Tỷ trọng này càng cao càng tốt vì nó cho biết năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết cấu vốn cố định giữa
các ngành sản xuất thì không giống nhau, sự khác nhau hay sự biến động về kết cấu
của mỗi doanh nghiệp trong các thời kỳ phụ thuộc vào các nhân tố như: Khả năng tiêu
11
thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư, phương hướng mục tiêu sản
xuất kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất. Việc phân loại và phân
tích tình hình kết cấu của chúng là một căn cứ quan trọng để xem xét quyết định đầu
tư cũng như giúp cho việc tính toán chính xác khấu hao.
Một là, phải đạt được về mặt giá trị đến một mức độ nhất định (ví dụ hiện nay
giá trị của nó phải lớn hơn hoặc bằng 30 triệu đồng). Hai là, thời gian sử dụng phải từ
trên 1 năm trở lên. Với những tiêu chuẩn như vậy thì hoàn toàn bình thường với đặc
điểm hình thái vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố
định thường được sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ tăng
lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm.
Cơ cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loài TSCĐ nào đó so với
tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cơ cấu
TSCĐ của các doanh nghiệp thì không giống nhau. Cơ cấu này phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như trang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất, loại hình kinh doanh, tình hình tài
chính. Thậm chí giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành cũng có trường hợp không
giống nhau do đặc thù riêng của từng doanh nghiệp.
Phân tích tình hình cơ cấu của TSCĐ là một căn cứ quan trọng để xem xét
quyết định đầu tư, đổi mới TSCĐ, hiện đại hóa những TSCĐ lạc hậu, tăng tỷ trọng
những bộ phận TSCĐ quan trọng có ý nghĩa quyết định đến năng suất lao động của
doanh nghiệp và tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ tung ra thị trường.
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữ từng bộ phận VLĐ trên tổng số VLĐ của
doanh nghiệp. Do VLĐ được phân bổ ở cả 3 khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
nên nhìn chung có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu VLĐ đó là:
Nhóm nhân tố về cung ứng tiêu thụ: Trong sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp thường cần rất nhiều vật tư, hàng hoá và do nhiều đơn vị cung cấp khác nhau.
Nếu đơn vị cung ứng vật tư, hàng hoá càng nhiều, càng gần thì vốn dự trữ càng
ít. Ngoài ra trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến cơ cấu
vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa
12
doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng tới cơ cấu
vốn lưu động
Nhóm nhân tố về mặt thanh toán: Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì
vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng đến
việc tăng giảm vốn lưu động chiếm dụng ở khâu này
1.2.3.2. Phân tích vốn kinh doanh theo nguồn hình thành
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp
không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức mà còn tác
động tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp đó trong môi trường cạnh tranh.
Tỷ trọng nợ: Phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm số vốn của
doanh nghiệp, hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm được hình
thành từ nợ phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty
có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm
gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp
cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành. Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo
vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá
sản và phải thanh lý tài sản. Hiện tại ở Việt Nam chưa xây dựng được chỉ số trung
bình ngành vì thế các nhà phân tích vẫn so sánh chỉ số nợ này qua vài năm.
Nợ và vốn chủ sở hữu còn là sự kết hợp dùng để chỉ đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy
tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn tỷ trọng của
vốn chủ sở hữu. Ngược lại, đòn bẩy tài chính sẽ thấp khi tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn
tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Đòn bẩy tài chính vừa là một công cụ thúc đẩy lợi nhuận
sau thuế trên một đồng vốn chủ sở hữu, vừa là một công cụ kìm hãm sự gia tăng đó.
Sự thành công hay thất bại này tuỳ thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại khi lựa chọn
cơ cấu tài chính. Khả năng gia tăng lợi nhuận cao là điều mong ước của các chủ sở
hữu, trong đó đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng.
Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ
rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất
nhỏ trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (tỷ
số bằng không) sẽ không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính đặt trọng
13
tâm vào tỷ số nợ. Khi đòn bẩy tài chính cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận
trước thuế và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Về thực chất, đòn bẩy tài chính phản ánh sự thay đổi của
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ trước sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và
lãi vay. Như vậy, độ lớn của đòn bẩy tài chính được xem như là tỷ lệ thay đổi của tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi của lợi nhuận
trước thuế và lãi vay. Vì thế công thức độ lớn đòn bẩy tài chính được sử dụng:
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu: Cho biết vốn CSH chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần
trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả
năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức tự tài trợ của công ty càng tốt bởi hầu hết
tài sản mà công ty hiện có không phải đi vay mượn mà đầu tư bằng nguồn vốn của
mình. Việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn phản ánh sự thay đổi trong khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó, công ty có thể đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tỷ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố như loại hình doanh nghiệp,
quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Tuy nhiên tỷ lệ này thông
thường ở mức 60/40 được cho là an toàn tài chính mà chủ nợ dễ chấp nhận. Nghĩa là
doanh nghiệp có hệ số nợ là 60%.
Vì nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là nợ phải trả và
VCSH nên hệ số nợ có thể được biểu thị qua công thức:
1.2.3.3. Phân tích chính sách quản lý vốn
Nguyên tắc tài trợ: Huy động nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn,
huy động nguồn dài hạn để tài trợ cho nguồn dài hạn. Có 3 chính sách quản lý vốn
trong doanh nghiệp: Chiến lược mạo hiểm, chiến lược thận trọng và chiến lược dung
hòa.
Chiến lƣợc mạo hiểm: Dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài
sản dài hạn. Khi đó tài sản ngắn hạn được duy trì ở mức thấp tương đương với tiền,
hàng tồn kho, phải thu khách hàng ở mức thấp nên các khoản chi phí về lưu kho, chi
14
phí duy trì chính sách tín dụng và chi phí cơ hội được giảm tối đa từ đó lợi nhuận thu
được sẽ tăng lên. Tuy nhiên lợi nhuận tăng đồng nghĩa với việc rủi ro cũng tăng theo
như dự trữ hàng tồn kho ở mức thấp có thể dẫn tới tình trạng không đủ hàng để cung
cấp từ đó làm mất khách hàng dần dần dẫn đến mất các cơ hội làm ăn lớn,…). Bên
cạnh đó, khi công ty sử dụng chiến lược mạo hiểm thì nguồn vốn ngắn hạn ở mức cao.
Chi phí của nguồn vốn ngắn hạn thường thấp hơn so với nguồn vốn dài hạn nhưng
công ty sẽ luôn phải chịu áp lực về việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Rủi ro mà
công ty có thể gặp phải là chưa thu hồi kịp vốn để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn khi
đến hạn.
Chiến lƣợc thận trọng: Dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho
TSNH. Chiến lược này là sự kết hợp giữa chính sách quản lý tài sản thận trọng và quản
lý nguồn vốn thận trọng. Khi đó tài sản ngắn hạn và nợ dài hạn sẽ ở mức cao. Chính
sách này có độ an toàn cao vì công ty sử dụng vốn dài hạn có mức độ ổn định cao để
tài trợ cho những tài sản ngắn hạn có thời gian thu hồi vốn nhanh. Các khoản tài trợ
này có thời gian hoàn trả trong thời gian dài vì vậy mà công ty không chịu áp lực về
vấn đề trả nợ hàng kỳ đồng thời công ty có thể có lợi nhuận và thu hồi được vốn trước
khi phải thanh toán cho các khoản nợ nên những khoản lợi nhuận và vốn đã thu hồi
được công ty có thể tiếp tục tái đầu tư. Tuy nhiên chi phí sử dụng vốn của nguồn tài
trợ dài hạn này lại cao hơn và công ty cũng phải gánh chịu thêm những chi phí khác
như chi phí lưu kho, chi phí cơ hội do dự trữ lượng lớn tiền mặt…làm giảm lợi nhuận
thu được của công ty.
15
Chiến lƣợc dung hòa: Ngoài 2 chính sách cấp tiến và thận trọng thì khi kết
hợp sẽ có thêm 1 chính sách nữa là chính sách dung hòa. Nếu doanh nghiệp theo đuổi
chính sách quản lý vốn dung hòa nghĩa là doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc tài trợ
(phù hợp hay tương thích). Ở chiến lược này thì công ty sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
tài trợ cho tài sản ngắn hạn, dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Đây
là chiến lược được coi là nguyên tắc chủ đạo áp dụng trong chính sách quản lý vốn vì
khi đó công ty sử dụng đúng nguồn tài trợ cho các loại tài sản. Nhờ đó chi phí sẽ giảm
mà vẫn đảm bảo được tính an toàn cho công ty, giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra.
1.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo tính chất luân chuyển
1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung tổng vốn
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA): Là tỷ suất sinh lợi trên tài sản,
nghĩa là đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài
chính. Chỉ số này cho biết công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ
một đồng tài sản. Thông thường để đánh giá, ta thường so sánh với chỉ số này của năm
trước đó hoặc với các công ty có cùng quy mô trên thị trường. Chỉ số này phụ thuộc
từng ngành cụ thể. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0,
thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị
bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tổng vốn: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng
nguồn vốn trong một công ty. Nó giúp cho các nhà phân tích biết được khi đầu tư 1
đồng vốn thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vì nó phản ánh hiệu suất
sử dụng tổng vốn nên chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
16
1.2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố
định, nó giúp cho các nhà phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định vào hoạt
động sản xuất kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó phản ánh hiệu
suất sử dụng của vốn cố định vì vậy chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Suất hao phí vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào
sản xuất bao nhiêu đồng vốn cố định. Suất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng thấp. Chính vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Tỷ suất sinh lời trên vốn cố định: Phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố
định. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng tốt.
1.2.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tỷ suất sinh lời trên vốn lƣu động: Cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào
sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tỷ lệ này
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vòng quay VLĐ trong kỳ: Là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa DTT trong một kỳ
chia cho VLĐ bình quân trong một kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ
luân chuyển của VLĐ nhanh hay chậm, trong một chu kỳ kinh doanh VLĐ sẽ quay
được bao nhiều vòng. Nếu chỉ số này tăng so với những kỳ trước thì chứng tỏ doanh
nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại nếu chỉ số này thấp
hơn so với những kỳ trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn
không có hiệu quả.
Kỳ luân chuyển vốn lƣu động: Thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay
của vốn lưu động trong kỳ phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng
17
ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ
luân chuyển của nó sẽ càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động: phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu
thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
Vòng quay hàng tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng
quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua
các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ
số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hoá trong kho là nhanh và ngược lại,
nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho
mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là
tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy
doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có
giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có
nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất
không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay
hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
Thời gian luân chuyển kho: Đây là thước đo thể hiện khả năng về mặt tài
chính của công ty. Chỉ số này cho các nhà đầu tư biết về khoảng thời gian cần thiết để
công ty có thể thanh lý được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng
hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Số ngày trên càng ngắn thì công ty hoạt động
càng hiệu quả - hàng tồn kho được kiểm soát với thời gian ngắn nhất và tồn đọng vốn
thấp nhất. Ngược lại nếu số ngày càng dài, điều đó có thể có nghĩa là tình hình bán
18
hàng không khả quan và hàng tồn kho ngày càng nhiều.Tuy nhiên, việc nhận biết con
số không thể là đủ tại bất kỳ thời điểm cụ thể nào. Các nhà đầu tư cần phải biết số liệu
hàng tồn kho đang được cải thiện hay tồi tệ hơn trong nhiều giai đoạn. Để có phán
đoán xu hướng một cách hợp lý, phải tính toán các số liệu về doanh thu hàng tồn kho
hàng quý trong vòng ít nhất 2 năm...
Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này cho biết cứ x đồng doanh thu sẽ có 1 đồng cho
khách hàng nợ vì thế nó đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ. Chỉ tiêu này
càng cao càng tốt vì nếu chỉ tiêu này lớn tức là doanh thu thuần công ty nhận được
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là lớn và phải thu khách hàng là nhỏ.
Ngược lại nếu chỉ số này nhỏ thì doanh thu thuần công ty nhận được là ít và phải thu
khách hàng là lớn. Công ty sẽ gặp rủi ro trong việc thu hồi nợ và phát sinh các chi phí
liên quan, nguy cơ các khoản nợ lớn trở thành nợ xấu khó đòi.
Thời gian thu nợ: Chỉ số này cho các nhà đầu tư biết được thời gian có thể cho
khách hàng nợ trung bình là bao nhiều ngày. Thời gian thu nợ càng ngắn càng tốt vì
khi chỉ số này nhỏ tức là khách hàng thanh toán sớm hoặc thanh toán các khoản nợ
đúng hạn. Công ty sẽ không mất thêm các khoản chi phí như chi phí thu hồi nợ, chi
phí quản lý. Mặt khác công ty có thể sử dụng luôn số tiền này để tiếp tục sản xuất kinh
doanh hoặc đem đầu tư sinh lời. Ngược lại, nếu chỉ số này lớn tức là khách hàng nợ
quá lâu. Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và không có vốn để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn
hình thành
1.2.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng nợ vay
Khả năng thanh toán nhanh: Thể hiện mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng TSLĐ mà doanh nghiệp không cần dùng hàng tồn kho. Tỷ số này
phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một DN có tỷ số thanh toán nhanh
nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn nên nếu tỷ số này nhỏ
19
hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của
DN phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, vì vậy đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất
khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng các khoản nợ ngắn hạn sẽ được thanh
toán kịp thời. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1à tài sản ngắn hạn không đủ
bù đắp cho nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 1 thể hiện tài sản
ngắn hạn vừa đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho DN à DN có khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, tuy nhiên trong thực tế, nếu chỉ tiêu này ở mức 1 thì khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của DN cũng vẫn rất mong manh.
Khả năng thanh toán tức thời: Cho biết sử dụng để đánh giá khả năng thanh
toán ngay các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn có thể
chuyển thành tiền một cách nhanh nhất. Nếu chỉ số cao sẽ thể hiện khả năng thanh
toán nhanh của công ty tốt nhưng nếu quá cao sẽ khiến cho công ty bỏ qua nhiều cơ
hội để đầu tư sinh lời.
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép
lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Việc tìm xem một công ty có thể thực
hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay
càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng
lớn. Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới
mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy
nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là
nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt
20
từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh
nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán
cho các chủ nợ của mình. Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để
đánh giá một công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác
như trả tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi.
Tỷ suất sinh lời trên nợ vay: Cho biết công ty sử dụng một đồng nợ vay vào
hoạt động sản suất kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng nợ vay của một công ty. Một công ty mà có tỷ
suất sinh lời trên nợ vay quá cao hoặc quá thấp thì đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này cao
thể hiện công ty đi vay ít như vậy công ty sẽ không gặp phải rủi ro trong việc thanh
toán các khoản lãi khi đến kỳ. Ngược lại nếu chỉ số này thấp thể hiện công ty đi vay
nhiều. Một công ty có tỷ lệ nợ cao thì rủi ro cũng lớn nhưng ngược lại nợ vay cũng là
lá chắn thuế chắc chắn mà nhiều công ty lựa chọn.
Hệ số nợ: Cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được hình
thành từ nguồn vốn vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý
doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực
lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ
rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Hiệu suất sử dụng nợ vay: Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay, nó giúp doanh
nghiệp biết được khi đầu tư một đồng vốn vay có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn vay vì vậy chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Chỉ
tiêu này càng lớn thể hiện một đồng vốn vay có thể tạo ra càng nhiều đồng doanh thu
thuần hơn. Và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện việc sử dụng vốn vay chưa
hiệu quả.
21
1.2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Cho biết một đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây cũng là chỉ số đáng tin cậy về khả
năng sinh lời của công ty trong tương lai. Công ty đạt được ROE càng cao thì khả
năng cạnh tranh càng mạnh. Do đó, ROE sẽ giúp nhà đầu tư đánh giá các công ty
trong cùng ngành nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư. Tỷ lệ ROE càng cao càng
chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân
đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh
trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Theo Warren Buffett, ROE > 20%
được coi là hợp lý.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: Cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
được bao nhiều đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì khi đó 1 đồng
vốn chủ sở hữu ta có thể tạo ra được nhiều đồng doanh thu thuần hơn và ngược lại chỉ
tiêu này nhỏ thì 1 đồng vốn CSH tạo ra được ít đồng DTT.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp là một cơ thể sống tồn tại và phát triển
trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh. Thị trường là nhân tố quan
trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, thị trường vốn
quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp, thị trường hàng hoá quyết định tới
việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Môi trường tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động tới doanh nghiệp
như khí hậu, thời tiết môi trường. Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận
thức được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời với tự nhiên. Các điều kiện làm
việc trong môi trường tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả
công việc. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt… gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh
nghiệp.
22
Môi trường kinh tế: Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu
nhập quốc dân, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái… đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm sút
dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá… Vì vậy, nếu doanh nghiệp không kịp
thời điều chỉnh giá trị các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp
luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật và các
biện pháp kinh tế - chính trị, nhà nước tạo môi trường điều hành cho các doanh nghiệp
phát triển sản suất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với
bất kì sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt
động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như các
nghị định về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ ,các văn bản về thuế … đều ảnh
hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị, văn hóa: Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều
hướng tới khách hàng. Do đó các phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động
trong môi trường văn hóa lành mạnh, chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ được nâng cao.
Môi trường khoa học công nghệ: Là sự tác động của các yếu tố như trình độ
tiến bộ của khoa học kỹ thuật,công nghệ. Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về
trình độ công nghệ giữa các nước rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả
thì cần phải nắm bắt được công nghệ hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh
nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính
cạnh tranh…
Môi trường cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt,
khốc liệt. Mỗi doanh nghiệp muốn tìm được cho mình một chỗ đứng vững chắc trong
đó đòi hỏi họ phải có những nhân tố chỉ mình biết thì mới có thể thắng trong cạnh
tranh. Doanh nghiệp phải sản xuất ra mặt hàng phải căn cứ vào nhu cầu hiện tại và
tương lai. Sản phẩm để cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mà điều này
chỉ có được ở những doanh nghiệp nâng cao hàm lượng công nghệ, kỹ thuật TSCĐ.
23
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư, cải tạo đầu tư mới tài sản cố
định trước mắt cũng như lâu dài.
Nhân tố giá cả: Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc
vào mức chung của thị trường. Khi giá cả tăng, các kết quả kinh doanh tăng dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn tăng, đồng thời sự biến động về giá cả làm cho hoạt động của
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn có rất nhiều nhân tố chủ quan do chính
bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố này
gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của của hoạt động kinh
doanh về cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét đánh giá và ra quyết
định đối với các yếu tố này cực kì quan trọng. Thông thường, trên góc độ tổng quát
người ta xem xét những yếu tố sau:
Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng
như định hướng cho doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề
kinh doanh được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên
về tài chính bao gồm: Cơ cấu vốn hợp lý; Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý
để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu công ty; Cơ cấu tài sản
được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện tại so với đối thủ cạnh tranh đến đâu;
Nguồn tài được tài trợ được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an toàn không;
Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác định được mức
độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển trên thị trường tương lai, sự
đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh… để có thể bố trí nguồn lực cho phù
hợp.
Lao động:
- Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh
doanh là rất quan trọng, thể hiện sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết,
đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng
và phát triển.
24
- Trình độ tay nghề của người lao động: thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo
trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Cung ứng hàng hoá: là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán ra bao
gồm hoạt động mua và dự trữ. Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn,
mua hàng phải đảm bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào.
Mục tiêu chất lượng trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu của
thị trường với khả năng thanh toán của khách hàng.
Bán hàng: Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
đó việc xác định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể hiện rõ trình độ và năng lực tổ
chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là
hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán thực hiện không tốt sẽ dẫn đến mất
mát chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích… gây lãng phí tài sản, đồng thời có
thể gây các tệ nạn tham ô, hối lộ… là căn bệnh thường gặp trong cơ chế hiện nay. Hơn
nữa việc sử dụng vốn còn thể hiện thông qua phương án đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư.
Việc lựa chọn không phù hợp vào các lĩnh vực không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa
thừa lại vừa thiếu vốn, gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm cho hiệu quả sử dụng vốn
thấp.
Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này được đặt trên hai phương
diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả
năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ… là những vấn đề trực tiếp tác
động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách
hàng và nhà cung cấp thì nó sẽ đảm bảo tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu
vào được đảm bảo đầy đủ và sản phẩm làm ra được tiêu thụ hết. Để được vậy, doanh
nghiệp cần phải có kế hoạch cụ thể để duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng
cường thêm những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không giống
nhau mà còn phụ thuộc vào tình hình hiện tại của từng doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu
là các biện pháp như: đổi mới quy trình thanh toán thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán
hàng và thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hóa sản phẩm…
25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã nghiên cứu tổng quan lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại các doanh nghiệp. Từ đây tạo tiền đề để phân tích sử dụng vốn kinh
doanh tại các doanh nghiệp trong các chương tiếp theo.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp, nhà quản
lý cần phải nắm thật rõ thực trạng về nguồn lực của đơn vị mình, từ cơ cấu danh mục
tạo ra các khoản thu nhập, chi phí và lợi nhuận đến hệ thống quy trình nội bộ cũng như
cơ chế vận hành hệ thống và khả năng quản trị điều hành của chính mình trong mối
quan hệ tổng hoà với thị trường bên ngoài, từ đó có sự nhìn nhận, đánh giá để làm cơ
sở xây dựng mục tiêu chiến lược kinh doanh cho đơn vị mình. Trong số các mục tiêu
cốt lõi của chiến lược thì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng suất lao động;
phát triển khách hàng; hoàn thiện quy trình và cơ chế điều hành nội bộ; đào tạo và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là mục tiêu quan trọng nhất.
26
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG
GIAO THÔNG LONG AN
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần tƣ vấn xây dựng giao thông Long An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An Thành lập ngày 06-
04-2004 có mã số thuế là 1100624194 hiện đang đăng ký kinh doanh tại địa chỉ
66 A Hùng Vương, Phường 2, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An.
- Tên giao dịch: LATRACO
- Tên viết tắt: LATRACO
- Địa Chỉ: 66 A Hùng Vương, Phường 2, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An
- Điện thoại: 0723826269 - Fax: 0723825280
- Email: ctycptvxdgtlongan@gmail.com
Ngày cấp giấy phép: 06/04/2004
- Ngày hoạt động: 19/12/2003
- Giấp phép kinh doanh: 1100624194
- Ngành nghề chính: Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
2.1.2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An là một công ty có
hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có
liên quan. Bước đầu công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn do việc tiếp cận thị trường
và đội ngũ giám đốc và nhân viên đều non trẻ thiếu kinh nghiệm và hiểu biết trong
ngành nghề nhưng đều nhờ sự cố gắng và nỗ lực của mỗi thành viên trong công ty và
những ý kiến đóng góp từ khách hàng mà đến nay công ty đã phát triển hơn để mở
rộng ra được thị trường và quy mô cũng lớn mạnh nhằm phục vụ cho các công trình và
dự án thi công lớn như nhà xưởng, cầu đường, công trình giao thông, trường học, trung
27
tâm giáo dục,... Ngoài việc cung cấp kinh doanh vật liệu xây dựng, kiến trúc thì hiện
nay công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình là mở được xưởng cơ khí
chuyên làm cửa hoa, cửa xếp, hàng rào, lan can, cầu thang, cổng,... Cung cấp các thiết
bị cấp thoát nước, mở hoạt động cho thuê máy móc và mở luôn dịch vụ lao động và
việc làm để đào tạo cũng như tạo công ăn việc làm cho người dân trên địa bàn tỉnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Đồng
Năm 2018/2017
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2017/2016 %
+/-
+/-
%
Doanh thu
13,608,267,344 15,241,987,431 17,845,368,111 1,633,720,087 12.01 2,603,380,680 17.08
6,431,619,161 7,688,744,812 9,209,617,192 1,257,125,651 19.55 1,520,872,380 19.78
0
0
0
0
0
0
0
6,273,476,263 6,300,488,952 7,054,220,813
27,012,689
0.43
753,731,861 11.96
963,697,796
1,411,959,077 1,680,698,697 448,261,281 46.51
268,739,620 19.03
Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính Chi phí quản lý kinh doanh Lợi nhuận thuần
Thuế TNDN
192,739,559
282,391,815
336,139,739
89,652,256 46.51
53,747,924
19.03
770,958,237
1,129,567,262 1,344,558,958 358,609,025 46.51
214,991,696 19.03
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một Báo cáo tài chính phản ánh tổng
hợp tất cả doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh của công ty đạt
được trong kỳ. Vì vậy, thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần tư
28
vấn xây dựng giao thông Long An trong 3 năm 2016 – 2018 ta biết được kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty đạt được như sau:
Doanh thu: Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy được doanh thu của công ty qua 3
năm 2016 – 2018 tăng mạnh trong giai đoạn nghiên cứu. Cụ thể: Năm 2017 doanh thu
của công ty đạt 15.241 triệu đồng tăng 1.633 triệu đồng, tương ứng tăng 12.01% so với
năm 2016. Sang đến năm 2018 thì doanh thu tăng vượt trội đạt mức 17.845 triệu đồng
tăng 2.603 triệu đồng, tương ứng tăng 17.08% so với năm 2017. Điều này thể hiện
năm 2018 công ty đã làm ăn tốt hơn giành được nhiều hợp đồng và bán được nhiều
hàng hơn so với năm trước. Đó là nhờ sự cố gắng của nhân viên kinh doanh, bán hàng
trong việc tiếp cận và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán: Nhìn vào bảng 2.1 ta có thể thấy được giá vốn hàng bán của
công ty có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể: Năm 2017 chiếm 67.688 triệu đồng
tăng 1.257 triệu đồng, tương ứng tăng 19.55% so với năm 2016. Đến năm 2018 chỉ số
này đạt mức 9.209 triệu đồng tăng 1520 triệu đồng, tương ứng tăng 19.78% so với
năm 2017. Sự gia tăng này thể hiện chi phí hàng hoá, nguyên vật liệu đầu vào có xu
hướng tăng qua các năm làm cho giá vốn hàng bán cũng tăng theo.
Chi phí quản lý kinh doanh: Chi phí này của công ty có xu hướng tăng nhẹ
trong giai đoạn nghiên cứu. Cụ thể: Năm 2017 chiếm 6.300 triệu đồng tăng 27.012
triệu đồng, tương ứng tăng 0.43% so với năm 2016. Đến năm 2018 thì tăng 753.731
triệu đồng, tương ứng tăng 11.96% so với năm 2017. Điều này thể tình hình kinh
doanh của công ty khá tốt để khuyến khích động viên tinh thần làm việc của nhân viên,
công ty đã đưa ra nhiều chính sách hấp dẫn cho nhân viên như hoa hồng, lương
thưởng, các khoản trợ cấp,.. do đó chi phí quản lý kinh doanh tăng. Tuy nhiên mức
tăng này là khá cao vì vậy công ty cần có những chính sách kiểm soát tốt hơn.
Lợi nhuận sau thuế: Khoản mục này của công ty có xu hướng tăng trong giai
đoạn 2016 - 2018. Cụ thể: Năm 2017 chỉ đạt 1.129 triệu đồng tăng 358 triệu đồng,
tương ứng 46.51% so với năm 2016. Sang năm 2018 tăng lên đạt mức 1.344 triệu đồng
tăng 214 triệu đồng, tương ứng 19.03% so với năm 2017. Điều này là do tình hình
kinh doanh của công khả quan hơn nguyên nhân là do doanh thu năm 2018 tăng mạnh
trong khi các khoản nợ khó đòi thì giảm. Đây là 2 yếu tố quyết định quan trọng nhất
làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2018 tăng.
29
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần tƣ vấn
xây dựng giao thông Long An
2.2.1. Phân tích quy mô cơ cấu vốn theo tính chất luân chuyển
Hình 2.2. Quy mô tổng vốn của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Kết quả phân tích cho thấy được tổng nguồn vốn của công ty năm 2018 chênh
lệch khá lớn so với 2 năm trước. Tổng nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2016 và
2017 dường như không có biến động chỉ xấp xỉ hơn 23 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2018
thì tổng nguồn vốn của công ty tăng lên đến gần 31,6 tỷ đồng. Sự gia tăng khá lớn này
là do trong năm 2018 các khoản: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối đều tăng lên khá mạnh mẽ. Điều này chứng tỏ năm 2018 tình
hình kinh doanh của công ty tốt lên rất nhiều. Công ty đã huy động được một nguồn
vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu mở rộng và đẩy mạnh hoạt động SXKD của mình.
Hình 2.3. Cơ cấu vốn lƣu động của công ty của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Nhìn vào Hình 2.3 trên ta thấy tỷ trọng tài sản lưu động và tài sản cố định của
công ty có sự chênh lệch quá lớn. Tài sản lưu động chiếm gần tối đa tổng tài sản của
công ty. Như ta đã biết đặc điểm riêng có của ngành xây dựng – thương mại là chu kỳ
30
kinh doanh dài, tổ chức sản xuất theo kiểu dự án, quy trình sản xuất không đồng bộ.
Hơn thế nữa sản phẩm dở dang có giá trị lớn, dự trữ nguyên vật liệu nhiều do vậy nhu
cầu về vốn lưu động là rất lớn. Mặt khác không thể doanh nghiệp nào cũng cũng có thể
đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh cho các công trình xây dựng của mình bằng
nguồn vốn tự có. Đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng thêm vào đó là chi phí sử
dụng vốn tự có thường lớn hơn là vốn vay, vì vậy việc huy động vốn phù hợp với công
ty của mình từ các nguồn vốn khác nhau là một đầu tư tất yếu, đòi hỏi các nhà quản trị
tài chính phải có cái nhìn đúng đắn. Để hiểu rõ hơn về tình hình tài sản lưu động và tài
sản cố định của công ty biến động như thế nào thì ta đi phân tích bảng cân đối kế toán.
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn lƣu động của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2017/2016 %
+/-
Năm 2018/2017 %
+/-
21,289,169,998 21,169,286,786 28,737,129,837 -119,883,212 -0.56 7,567,843,051 35.75
11,578,110,986 9,379,053,240 12,299,678,546 -2,199,057,746 -18.99 2,920,625,306 31.14
2,622,093,214 2,898,979,964 5,678,556,408 276,886,750 10.56 2,779,576,444 95.88
1,937,254,375 1,906,758,531 4,620,095,884
-30,495,844
-1.57 2,713,337,353 142.30
0
0
0
0
0
0
0
7,088,965,798 8,891,253,582 10,758,894,883 1,802,287,784 25.42 1,867,641,301 21.01
7,088,965,798 8,891,253,582 10,758,894,883 1,802,287,784 25.42 1,867,641,301 21.01
0
0
0
0
0
0
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho V. Tài sản NH khác
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Nhìn vào bảng cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2016 – 2018 cho ta thấy
tổng tài sản ngắn hạn đều tăng trong năm 2017 và giảm năm 2018. Năm 2018 công ty
có sự biến động mạnh trong cơ cấu tổng tài sản phản ánh mức biến động của tiền, các
khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn khác.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2017 chiếm 9.379 triệu đồng giảm
2.199 triệu đồng, tương ứng giảm 18.99% so với năm 2016. Sang năm 2018 đạt mức
12.299 triệu đồng tăng 2.920 triệu đồng, tương ứng tăng 16,45% so với năm 2017.
Điều này thể hiện năm 2017 và 2018 công ty đã không dự trữ tiền mặt nhiều bằng năm
31
2016. Đây là một điểm tốt đối với công ty, công ty không nên giữ nhiều tiền mặt vì sẽ
lãng phí, tránh được tình trạng vay về để đấy mà phải trả lãi cho ngân hàng, trả lãi cho
đối tượng cho vay ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty do phải trả lãi nhiều
hơn. Và như vậy thể hiện vòng quay của vốn trong công ty có hiệu quả, lượng vốn
nhàn rỗi của công ty là thấp.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Năm 2017 chiếm 2.898 triệu đồng tăng 276 triệu
đồng, tương ứng tăng 10.56% so với năm 2016. Sang năm 2018 tiếp tục tăng lên đạt
mức 5.678 triệu đồng tăng 2.779 triệu đồng, tương ứng tăng 95.88% so với năm trước.
Sự gia tăng của khoản phải thu ngắn hạn này nó bao gồm các khoản: Phải thu của
khách hàng và Trả trước cho người bán.
Phải thu của khách hàng: Năm 2017 giảm 30 triệu đồng, tương ứng giảm
1.57% so với năm 2016. Nhưng đến năm 2018 khoản này lại tăng 2.713 triệu đồng,
tương ứng tăng 142.3%. Năm 2017 khoản phải thu khách hàng của công ty giảm thể
hiện công ty đã có những chính sách thắt chặt hơn để giảm thiểu rủi ro. Tránh việc
những khoản nợ quá lớn, khó đòi trở thành nợ xấu của công ty sẽ ảnh hưởng đến vòng
quay vốn của công ty. Nhưng đến năm 2018 khoản này lại tăng mạnh đây là một điều
bất lợi cho công ty, nó chứng tỏ công ty đã và đang ngày càng bị chiếm dụng vốn
nhiều hơn. Điều này sẽ làm cho công ty tạm thời thiếu vốn lưu động để tiến hành hoạt
động kinh doanh. Muốn đảm bảo cho quá trình SXKD của mình được liên tục đòi hỏi
công ty phải đi vay vốn, phải trả lãi trong khi đó số tiền khách hàng chịu thì công ty lại
không thu được lãi. Đây là một trong những vấn đề đòi hỏi công ty cần quan tâm và
quản lý chặt hơn tránh tình trạng không tốt như: Nợ khó đòi, nợ không có khả năng
trả, rủi ro trong kinh doanh, rủi ro về tài chính của công ty.
Hàng tồn kho: Năm 2017 là 8.891 triệu đồng tăng 1.802 triệu đồng, tương ứng
tăng 25.42% so với năm 2016. Nhưng đến năm 2018 thì lượng hàng tồn kho của công
ty tăng khá cao chiếm 10.758 triệu đồng tăng 1.867 triệu đồng, tương ứng tăng 21.01%
so với năm 2017. Đối với hàng tồn kho dự trữ là nhu cầu thường xuyên đối với các
đơn vị kinh doanh nhưng dự trữ ở mức nào là hợp lý đó mới là quan trọng: nguồn dự
trữ lớn sẽ làm cho vốn tăng lên, hàng hoá ứ đọng, dư thừa … gây khó khăn trong kinh
doanh, nhưng nếu dự trữ thấp sẽ gây thiếu hụt, tắc nghẽn trong khâu sản xuất mà đặc
điểm của công ty lại là chuyên về xây dựng các công trình nên nó phụ thuộc theo mùa
32
vụ xây dựng. Vì vậy, dự trữ tài sản lưu động phải điều hoà sao cho vừa đảm bảo yêu
cầu kinh doanh được tiến hành liên tục, vừa đảm bảo tính tiết kiệm vốn, tránh tình
trạng dư thừa, ứ đọng lãng phí.
Nhìn kết quả trên ta có thể thấy được cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty trong
3 năm 2016 – 2018 có sự chênh lệch khá lớn trong các khoản mục. Trong cả 3 năm thì
khoản phải thu ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn cụ thể năm 2018 khoản
mục này là 10.758 triệu đồng, xấp xỉ 30%. Trong khi đó tổng tài sản ngắn hạn của
công ty chiếm 28.737 triệu đồng. Năm 2016 và 2017 thì tỷ trọng này còn cao hơn nữa
chiếm xấp xỉ ¾ tổng tài sản ngắn hạn. Cụ thể: Năm 2016 các khoản phải thu ngắn hạn
chiếm 7.088 triệu đồng trong tổng tài sản ngắn hạn là 21.289 triệu đồng. Năm 2017 đạt
mức 18.8911.956 triệu đồng trong tổng tài sản ngắn hạn là 21.169 triệu đồng. Ngược
lại, thì các khoản tiền và hàng tồn kho thì lại chiếm tỷ trọng nhỏ. Cả 2 khoản đều có xu
hướng tăng lên ở năm 2017 và 2018. Cụ thể: Các khoản tiền trong năm 2016 là 11.578
triệu đồng, xấp xỉ hơn 1/2 tổng tài sản ngắn hạn của công ty. Đến năm 2017 thì khoản
này tăng 2.199 triệu đồng và tăng năm 2018 đạt 2.920 triệu đồng.
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn cố định của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Đồng
Năm 2017/2016
Năm 2018/2017
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
+/-
%
+/-
%
2,469,770,945 4,002,024,942 2,886,608,610 1,532,253,997 62.04
-1,115,416,332 -27.9
454,237,094
499,733,028
320,796,598
45,495,934
10.02
-178,936,430
-35.8
B. Tài sản dài hạn I.Tài sản cố định
9.89
0
0
-1,467,827,314 -1,612,381,380 -1,791,317,810 -144,554,066
9.85
-178,936,430
11.1
1. Nguyên giá 1,922,064,408 2,112,114,408 2,112,114,408 190,050,000 2. Giá trị hao mòn luỹ kế
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Từ bảng tính vốn cố định của công ty cho ta thấy tài sản dài hạn của công ty chỉ
bao gồm tài sản cố định và có nhiều thay đổi trong 3 năm 2016 – 2018. Cụ thể:
Tài sản dài hạn: Năm 2017 là 4.002 triệu đồng tăng 1.532 triệu đồng, tương
ứng tăng 62.04% so với năm 2016. Điều này thể hiện trong năm 2017 công ty đã cố
gắng đổi mới trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình thi công công trình. Đối với
các doanh nghiệp việc mua sắm TSCĐ đúng mục đích có ý nghĩa quan trọng để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Nếu
công ty không chủ động đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém
33
trong cạnh tranh. Đây là chiến lược lâu dài nên công ty cần có phương hướng đầu tư
đúng đắn. Tuy nhiên, cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại, công ty mua
sắm TSCĐ cần phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng tiêu
thụ sản phẩm, nâng cao năng suất nhằm tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị
trường. Đến năm 2018 khoản mục này đạt mức 2.886 triệu đồng giảm 1.115 triệu
đồng, tương ứng giảm 27.9% so với năm 2017. Điều này thể hiện trong năm 2018
công ty đã nhượng bán và thanh lý bớt tài sản cố định hư hỏng, lạc hậu không phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dẫn đến làm giảm lượng tài sản cố
định.
2.2.2. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn theo nguồn hình thành
Cơ cấu vốn của công ty theo nguồn hình thành thì có vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả, ta có thể thấy được tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm
thì có sự biến động lớn. Nhưng tỷ trọng nợ phải trả trong cả 3 năm trên thì đều lớn hơn
nhiều so với vốn chủ sở hữu, cụ thể: năm 2016 vốn chủ sở hữu của công ty chỉ chiếm
gần 26% còn nợ phải trả chiếm khoảng 74%tổng nguồn vốn. Năm 2017 vốn chủ sở
hữu chiếm chỉ khoảng 8%, còn nợ phải trả chiếm khoảng 92%. Sang đến năm 2018 thì
chênh lệch này còn rõ rệt hơn, lúc này vốn chủ sở hữu tăng lên 45% còn nợ phải trả là
55%. Từ đây ta có thể thấy doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi
vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp
cao vì phải trả các khoản nợ khi đến kỳ thanh toán. Đặc biệt trong điều kiện thị trường
biến động như hiện nay thì tỷ lệ lãi suất ngân hàng có nhiều thay đổi và ngày càng
tăng dẫn đến doanh nghiệp càng gặp khó khăn hơn. Công ty phải thay đổi để đưa ra
các chính sách quản lý vốn phù hợp hơn để giảm thiểu rủi ro cho công ty, tối đa hóa
lợi nhuận và giảm được các khoản chi phí như: chi phí lãi vay, chi phí cơ hội,… Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận là vốn cố định và vốn
lưu động. Xác định cơ cấu vốn là yếu tố quan trọng, nó thể hiện trình độ quản lý và sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về tình hình nợ và vốn chủ sở hữu của
công ty thì ta đi phân tích bảng cân đối kế toán.
34
Hình 2.4. Cơ cấu vốn của công ty theo nguồn hình thành của Công ty giai đoạn
2016 – 2018
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
2.2.2.1. Phân tích quy mô cơ cấu nợ phải trả của công ty
Nhìn vào bảng 2.4 ta có thể thấy được tình hình nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sở hữu của công ty có rất nhiều biến động trong 3 năm 2016 - 2018
Nợ ngắn hạn: Tình hình nợ phải trả của công ty năm 2017 tăng nhẹ so với năm
2016 cụ thể tăng 6.872 triệu đồng, tương ứng tăng 40.27% so với năm 2016. Nhưng đến
năm 2018 thì chỉ tiêu này lại giảm hơn 25% so với năm 2017. Cụ thể năm 2018 các khoản
vay ngắn hạn, phải trả cho người bán và người mua trả tiền trước đều giảm mạnh mẽ.
Người mua trả tiền trước: Năm 2017 là 13.515 triệu đồng tăng 110 triệu đồng,
tương ứng 0.82% so với năm 2016. Năm 2018 là 17.336 triệu đồng tăng 3.821 triệu
đồng, tương ứng 28.27% so với năm 2017. Số lượng người mua trả tiền trước trong
năm 2018 tăng đáng kể so với năm 2016 bởi do công ty đã nới lỏng tín dụng thương
mại.
2.2.2.2. Phân tích quy mô cơ cấu vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Trong cả 3 năm 2016 – 2018 của công ty đều là
3.500.000.000 đồng và không có sự thay đổi. Điều này thể hiện công ty không bỏ thêm
vốn đầu tư. Tài sản dài hạn biến động chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối thay đổi
do vậy sự chênh lệch về chỉ số tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đúng
bằng với chênh lệch của VCSH. Công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa nhưng lợi thế
này, để có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình sản
phẩm phục vụ nhu cầu của xã hội.
35
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Chỉ tiêu này của công ty có xu hướng tăng
lên qua các năm 2017 và 2018. Năm 2017 là 1.129 triệu đồng tăng 358 triệu đồng,
tương ứng tăng 46.51% so với năm 2016. Đến năm 2018 đạt mức 1.344 triệu đồng,
tương ứng tăng 19.03% so với năm 2017. Từ đây ta cũng có thể thấy vốn chủ sở hữu
thay đổi chính là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối biến đổi vì vốn đầu tư của chủ
sở hữu là cố định trong cả 3 năm 2016 – 2018. Sự gia tăng của chỉ tiêu này thể hiện
công ty làm ăn có lãi, với chính sách chi trả cổ tức không đổi thì hoặc là các chủ đầu tư
sẽ nhận được nhiều tiền hơn, hoặc là công ty sẽ dùng số lãi này để tiếp tục đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn của Công ty theo nguồn hình thành giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: Đồng
Năm 2018/2017
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2017/2016 %
+/-
+/-
%
A – NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn 17,066,938,957 23,939,482,729 17,927,966,607 6,872,543,772 40.27 -6,011,516,122 -25.11
0
0
16,100,000
16,100,000
16,100,000
0
0
0
0
0
0
0
0
0
13,405,470,514 13,515,756,804 17,336,962,217 110,286,290 0.82 3,821,205,413 28.27
1,131,347,497
697,746,919
947,452,931
-433,600,578 -38.33 249,706,012
35.79
6,692,001,986 7,243,345,121 7,684,255,718 551,343,135 8.24
440,910,597
6.09
1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước II. Nợ dài hạn B – VỐN CHỦ SỞ HỮU
3,500,000,000 3,500,000,000 3,500,000,000
0
0
0
0
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
770,958,237
1,129,561,813 1,344,558,958 358,603,576 46.51 214,997,145
19.03
2. LNST chưa phân phối
23,758,940,943 25,171,311,728 31,623,738,447 1,412,370,785 5.94 6,452,426,719 25.63
TỔNG NGUỒN VỐN
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Nhận xét: Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có thể thấy được tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2017 gặp khá nhiều khó khăn. Vay ngắn
hạn thì tăng trong khi phải trả người bán và người mua trả tiền trước tăng mạnh. Biết
được tình trạng năm 2017 của công ty như vậy thì đến năm 2018, công ty đã cho thay
đổi chính sách giúp công ty ổn định hơn tạo động lực để công ty phát triển vững chắc
và lớn mạnh trong tương lai.
36
2.2.3. Chính sách quản lý vốn của Công ty
Từ mô hình trên ta có thấy được 2 năm 2016 và 2017 công ty sử dụng chính
sách quản lý vốn thận trọng. Công ty sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản
dài hạn, phần còn lại thì được tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Nguồn vốn ngắn hạn của
công ty năm 2017 giảm nhẹ so với năm 2016 chứng tỏ năm 2017 công ty sử dụng
nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn nhiều hơn. Đây là chính sách quản lý
vốn an toàn nhất cho một công ty thuộc lĩnh vực xây dựng lựa chọn. Bởi vì xây dựng
là một ngành có thời gian thu hồi vốn chậm điều này sẽ giúp công ty giảm rủi ro trong
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến kì. Ngược lại thì nguồn vốn dài hạn lại
có chi phí sử dụng vốn cao hơn nguồn vốn ngắn hạn rất nhiều. Công ty cần nhiều vốn
lưu động hơn để đầu tư vào nguyên vật liệu, hàng hoá và một số TSNH khác. Vì vậy
để có thể tối đa hóa lợi nhuận giảm rủi ro mà vẫn đảm bảo tính an toàn thì công ty nên
lựa chọn chiến lược khác như chiến lược dung hòa để tiết kiệm được các chi phí phát
sinh.
Đến năm 2018 công ty đã thay đổi chính sách quản lý vốn là chiến lược dung
hòa. Ở chiến lược này công ty sử dụng toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài
sản ngắn hạn, dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Đối với công ty
thì chính sách này là phù hợp nhất rồi vì công ty sử dụng đúng nguyên tắc tài trợ. Nhờ
đó mà công ty có thể đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn, giảm thiểu rủi ro và không
mất thêm các khoản chi phí sử dụng vốn hay lãi vay.
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo tính chất luân
chuyển
2.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chung
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị % Năm 2016 3.24 Năm 2017 4.49 Năm 2018 4.25
Lần 2.03 2.10 2.32 Chỉ tiêu ROA Hiệu suất sử dụng tổng vốn
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA): Nhìn vào số liệu của 3 năm 2016 –
2018 cho ta thấy chỉ số này ít biến động. Năm 2016 với 100 đồng tài sản có thể tạo ra
được 3.24 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang đến năm 2017 thì chỉ số này tăng nhẹ lúc này
37
100 đồng tài sản chỉ có thể tạo ra 4.49 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2018 thì chỉ
số này đã có tăng lên khi đó 100 đồng lợi nhuận tạo ra được 4.25 đồng lợi nhuận sau
thuế. Cụ thể: Năm 2016 thì chỉ số này thấp nhất trong 3 năm chỉ ở mức 3.24%. Trong
khi đó thì năm 2018 chỉ số này cao nhất đạt mức 4.25%. Điều này thể hiện năm 2018
thì công ty làm ăn thuận lợi nhất và có lãi nhiều nhất trong 3 năm. Còn năm 2016 lãi bị
giảm so với năm trước đó. Chính vì sự gia tăng này đến năm 2018 công ty thay đổi
chính sách để làm ăn tốt hơn. Và sự thay đổi này của công ty là đúng đắn vì nó làm
cho tỷ số này tăng lên thu được nhiều lãi hơn so với năm trước. Nhưng nhìn chung
trong cả 3 năm chỉ tiêu ROA đều lớn hơn 0 có nghĩa là công ty có lãi. Công ty cần
xem xét và điều chỉnh các chính sách để lợi nhuận thu về luôn là tối ưu.
Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn: Trong 3 năm 2016 – 2018 chỉ tiêu này có
xu hướng tăng dần. Cụ thể: năm 2017 với 1 đồng vốn có thể tạo ra 2.1 đồng doanh thu
thuần tăng 0.07 đồng so với năm 2016. Đến năm 2018 với 1 đồng vốn chỉ có thể tạo ra
2.32 đồng doanh thu thuần tiếp tục tăng hơn so với năm 2017 là 0.22 đồng. Nguyên
nhân là do nguồn vốn của công ty thì có xu hướng tăng qua các năm và tăng mạnh mẽ
vào năm 2018. Trong khi đó doanh thu thuần lại có sự tăng nhẹ vào năm 2017 và 2018
nhưng tốc độ tăng không mạnh như nguồn vốn. Từ đây cho thấy công ty sử dụng tổng
nguồn vốn vẫn chưa thật sự hiệu quả. Công ty cần thay đổi chính sách để việc sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả hơn.
2.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị Năm 2016
Chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời / VLĐ Vòng quay VLĐ trong kỳ Kỳ luân chuyển VLĐ Hệ số đảm nhiệm VLĐ Vòng quay kho
% Lần Ngày Lần Lần Thời gian luân chuyển kho Ngày Lần Ngày Hệ số thu nợ Thời gian thu nợ 6.66 1.18 306 1.56 0.91 397 0.50 724 Năm 2017 12.04 1.63 222 1.39 0.86 416 0.74 486 Năm 2018 10.93 1.45 248 1.61 0.86 421 0.36 990
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Từ bảng trên ta có thể đưa ra các nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An như sau:
38
Vòng quay VLĐ trong kỳ: Trong 3 năm 2016 – 2018 của công ty phản ánh tốc
độ luân chuyển của VLĐ là chậm và có xu tăng qua các năm. Cụ thể: Năm 2016, một
đồng vốn lưu động của công ty tạo ra 1.18 đồng doanh thu. Năm 2017, một đồng vốn
lưu động của công ty tạo ra được 1.63 đồng doanh thu. Năm 2018, một đồng vốn lưu
động tạo ra được 1.45 đồng doanh thu. Như vậy có nghĩa là năm 2017 đạt mức 1.63
đồng tăng 0.45 đồng so với năm 2016. Đến năm 2018 chỉ đạt mức 1.45 đồng giảm
0.17 đồng so với năm 2017. Sự giảm sút này tuy không lớn nhưng nó cũng phản ánh
rằng việc sử dụng vốn lưu động của công ty kém hiệu quả các năm. Như vậy, hiệu suất
sử dụng vốn lưu động của công ty biến động giảm sút qua 3 năm. Doanh nghiệp cần
tìm giải pháp thích hợp hơn để phát huy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình.
Tỷ suất sinh lời trên VLĐ: Trong 3 năm 2016 – 2018 chỉ số này có thay đổi
tăng giảm khá rõ rệt. Cụ thể: Năm 2016 chỉ số này là thấp nhất, với 100 đồng vốn lưu
động chỉ có thể tạo ra được 6.66 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2017 với 100 đồng
vốn lưu động tạo ra được 12 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 5.38 đồng so với 2016. Đến
năm 2018 với 100 đồng vốn lưu động tạo ra được 10 đồng lợi nhuận sau thuế,
giảm1.11 đồng so với 2017. Điều này thể hiện tình hình sử dụng VLĐ của công ty
trong năm 2016 là chưa hiệu quả. Sang năm 2017 công ty đã có những giải pháp khắc
phục tình trạng giảm sút của năm 2017 vừa qua nên tình hình VLĐ được cải thiện đi
lên. Trong thời gian tới, công ty nên cố gắng phát huy hơn nữa khả năng của mình
trong việc sử dụng vốn lưu động vì đây là vốn chủ yếu được tài trợ bằng nguồn ngắn
hạn mà doanh nghiệp đi vay để sử dụng.
Kỳ luân chuyển VLĐ: Qua 3 năm 2016 – 2018 ta thấy chỉ số này có xu hướng
khá cao và giảm. Cụ thể: Năm 2016 số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu
động là 306 ngày. Năm 2017 số ngày cần thiết cho một vòng quay của VLĐ giảm còn
222 ngày so với năm 2016 là 85 ngày. Đến năm 2018 chỉ số này tiếp tăng nhẹ, số ngày
cần thiết cho một vòng quay VLĐ là 248 ngày tăng cao hơn so với năm trước là 27
ngày. Năm 2017 chỉ số này là thấp nhất chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VLĐ linh
hoạt, tiết kiệm nhất trong 3 năm. Còn năm 2016 thì doanh nghiệp sử dụng VLĐ kém
linh hoạt nhất. Từ thấy thời gian luân chuyển vốn lưu động của công ty là khá cao.
Điều này thể hiện tình hình sử dụng VLĐ của công ty là chưa tốt. Công ty cần rút ngắn
39
thời gian luân chuyển VLĐ càng thấp càng tốt. Như vậy thì vốn lưu động mới được sử
dụng có hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ: Chỉ số này có xu hướng biến động qua các năm. Cụ thể
năm 2016 với một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra 1.56 đồng VLĐ. Năm
2017 với một đồng doanh thu tiêu thụ cần bỏ ra 1.39 đồng VLĐ. Sang đến năm 2018
thì tăng lên đến 1.61. Trong 3 năm 2016 – 2018 hệ số đảm nhiệm VLĐ của công ty
biến động điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty đang có xu hướng
giảm, công ty đang không tiết kiệm được vốn lưu động.
Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này của công ty biến động qua 3 năm 2016 –
2017. Cụ thể năm 2016 là cao nhất trong 3 năm đạt 0.91 lần. Sang đến năm 2017,
2018 chỉ số này giảm xuống còn 0.86 lần giảm 0.04 đồng so với năm 2016. Ta thấy, hệ
số này lớn nhất vào năm 2016 thể hiện tốc độ quay vòng hàng tồn kho trong năm 2016
là nhanh nhất, công ty bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều đồng
nghĩa với việc công ty sẽ ít rủi ro hơn. Ngược lại chỉ số này thấp nhất ở năm 2017,
2018 thể hiện tốc độ quay vòng hàng tồn kho trong 2 năm 20167, 2018 là chậm nhất.
Công ty bán hàng kém và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên hệ số này quá cao
hoặc quá thấp đều không tốt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và đáp ứng nhu cầu khách hàng khi cần thiết.
Thời gian luân chuyển kho: Nhìn vào bảng số liệu ta cũng có thể thấy được chỉ
số này của công ty có nhiều biến động. Cụ thể: Năm 2016 số ngày cần thiết để công ty
có thể bán được hết số lượng hàng tồn kho của mình là 397 ngày. Năm 2017 chỉ số
này tăng lên 416, tức là số ngày cần thiết để công ty thanh lý hết được lượng hàng tồn
kho là 416 ngày. Sang năm 2018 số ngày cần thiết để thanh lý hết được lượng hàng
tồn kho là 421 ngày. Từ đây năm 2016 chỉ số này thấp nhất chứng tỏ công ty hoạt
động có hiệu quả nhất, hàng tồn kho được kiểm soát với thời gian ngắn nhất và tồn
đọng vốn thấp nhất. Ngược lại năm 2017 số ngày dài nhất thể hiện tình hình bán hàng
không khả quan, tồn kho nhiều.
Hệ số thu nợ: Ta thấy hệ số thu nợ của công ty còn thấp và biến động nhỏ trong
3 năm 2016 – 2018. Cụ thể: Năm 2016 cứ 0.5 đồng doanh thu sẽ có 1 đồng cho khách
hàng nợ. Năm 2017 cứ 0.74 đồng doanh thu sẽ có 1 đồng cho khách hàng nợ. Sang
năm 2018 thì cứ 0.36 đồng doanh thu sẽ cho khách hàng nợ 1 đồng. Chỉ số này của
40
công ty là khá thấp thể hiện các khoản phải thu khách hàng của công ty vẫn còn quá
cao. Công ty sẽ gặp nhiều rủi ro về vốn trong việc tái đầu tư quay vòng sản xuất kinh
doanh và phải mất thêm nhiều chi phí liên quan trong quá trình thu hồi nợ. Công ty
cần đưa ra các chính sách quản lý phù hợp hơn trong việc thu hồi các khoản nợ, tránh
việc các khoản nợ trở thành nợ xấu.
Thời gian thu nợ: Nhìn vào bảng ta có thể thấy được chỉ tiêu này của công ty là
cao. Cụ thể: Năm 2016 thời gian cho khách hàng vay là 724 ngày. Đến năm 2017 chỉ
số này giảm xuống còn 486 ngày. Sang năm 2018 thì số ngày cho khách hàng vay là
990 ngày. Thời gian thu nợ của năm 2017 là ngắn nhất tức là công ty thu hồi được vốn
sớm nhất tạo điều kiện đầu tư tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc sử dụng
cho việc đầu tư sinh lời khác. Ngược lại năm 2018 thì chỉ số này là lớn nhất tức là
khách hàng đã chiếm dụng vốn của công ty trong thời gian lâu nhất. Công ty sẽ gặp
nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ và tiếp tục đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
2.2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
Chỉ tiêu
Năm 2016 2.12 0.47 31.22 Năm 2017 2.83 0.35 28.22 Năm 2018 5.24 0.19 46.58 Hiệu suất sử dụng VCĐ Suất hao phí VCĐ Tỷ suất sinh lời trên VCĐ Đơn vị Lần Lần %
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Từ bảng trên ta có thể đưa ra các nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An như sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Nhìn vào bảng 2.7 ta có thể nhận thấy sự tăng
giảm của hiệu suất sử dụng vốn cố định tại công ty qua 3 năm 2016 - 2018. Năm 2016
cho ta thấy 1 đồng VCĐ tạo ra được 2.12 đồng doanh thu thuần. Năm 2017 cho thấy 1
đồng VCĐ tạo ra 2.83 đồng doanh thu thuần, tăng 71đồng so với năm 2016. Điều này
thể hiện trong năm 2017 công ty đã biết sử dụng VCĐ hơn vì thế khả năng sinh lời của
1 đồng VCĐ là lớn hơn năm trước. Năm 2018 chỉ số này tăng khá nhiều so với năm
2017. Năm 2018 đạt mức 5.24 đồng tăng 2.41 đồng so với năm 2017. Điều này thể
hiện năm 2018 công ty đã sử dụng vốn cố định hiệu quả làm cho khả năng sinh lời của
1 đồng VCĐ tăng đáng kể so với năm trước. Từ đây cho ta thấy năm 2017, 2018 công
41
ty đã có phương thức đúng trong việc sử dụng VCĐ làm tăng khả năng sinh lời cho 1
đồng VCĐ.
Suất hao phí VCĐ: Chỉ tiêu này lại ngược với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ
tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần bỏ vào bao nhiêu đồng VCĐ. Năm 2016, để
tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần bỏ vào 0.47 đồng VCĐ. Đến năm 2017 để tạo ra 1
đồng doanh thu thì cần bỏ vào 0.35 đồng VCĐ. Có thể thấy năm 2017 chỉ số này đã
giảm xuống. Năm 2018 thì chỉ số này là 0.19 đồng VCĐ để có thể tạo ra 1 đồng doanh
thu. Từ đây cho ta thấy năm 2018 suất hao phí VCĐ là nhỏ nhất thể hiện năm 2018
công ty sử dụng VCĐ tốt nhất và đạt hiệu quả cao nhất trong 3 năm 2016 – 2018.
Tỷ suất sinh lời trên VCĐ: Nhìn vào bảng 2.7 ta có thể thấy khả năng sinh lời
VCĐ của công ty có xu hướng giảm mạnh năm 2017 va tăng mạnh năm 2018. Năm
2016, ta thấy 100 đồng VCĐ bỏ ra ta thu được 31.22 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm
2017 thì chỉ số này giảm mạnh xuống còn tăng hơn so với năm 2017 là 46.58 đồng lợi
nhuận sau thuế khi bỏ ra 100 đồng VCĐ. Sự gia tăng này cho ta thấy khả năng sinh lời
của vốn cố định càng ngày càng tăng. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của công
ty năm 2018 là cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu. Trong khi đó VCĐ lại cao và
giảm ở năm 2018. Từ đây công ty cần có các chính sách quản lý chặt chẽ hơn để đêm
khả năng sinh lời của VCĐ là cao nhất.
2.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành
2.2.5.1. Hiệu quả sử dụng nợ vay
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng nợ vay của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị Năm 2016
Chỉ tiêu Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán lãi vay Hệ số nợ Hiệu suất sử dụng nợ vay Tỷ suất sinh lời trên nợ vay Lần Lần Lần Lần % Lần % 0.83 1.25 0.68 0 255 0.0565 4.52 Năm 2017 0.51 0.88 0.39 0 330 0.0590 4.72 Năm 2018 1.00 1.60 0.69 0 233 0.0937 7.50
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty
tương đối thấp. Chỉ số này cũng tăng vào năm 2016, 2017 đều dưới 1. Năm 2016 là
10.83 tức là với một đồng nợ ngắn hạn có thể bù đắp được 0.83 đồng tài sản ngắn hạn.
42
Năm 2018 đạt mức 1 cao nhất trong 3 năm 2016 – 2018, điều này thể hiện năm 2018
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là nhanh nhất. Năm 2018 khả
năng thanh toán ngắn hạn của công ty khá cao và đều bằng 1 thể hiện tài sản ngắn hạn
của công ty hoàn toàn bù đắp được các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh: Ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty có
xu hướng tăng mạnh năm 2018 và giảm vào năm 2017. Các tỷ số năm 2016, 2018 đều
lớn hơn 1 thể hiện công ty có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không
cần dùng đến hàng tồn kho. Năm 2016 chỉ số này là 1.25 tức là với một đồng nợ ngắn
hạn sẽ đảm bảo được 1.25 đồng TSLĐ mà doanh nghiệp không cần dùng đến hàng tồn
kho. Năm 2017 thì giảm còn 0.88. Nguyên nhân là do các khoản phải thu ngắn hạn và
trả trước cho người bán tăng mạnh trong khi nợ ngắn hạn lại giảm. Đến năm 2018 chỉ
số này tăng mạnh lên 1.8. Nhìn chung thì khả năng thanh toán nhanh của công ty khá
ổn định và đảm bảo được thời hạn thanh toán đúng quy định. Nhưng ta cũng thấy công
ty dự trữ một lượng hàng tồn kho khá cao do tính chất ngành nghề như vậy, nó sẽ làm
cho khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm xuống. Từ đó cũng làm giảm khả
năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Ngoài ra, hàng tồn kho cũng làm gia
tăng các khoản chi phí liên quan như chi phí quản lý kho, chi phí bảo quản hàng hoá
vật liệu. Chính vì vậy mà công ty cần cân nhắc và đưa ra các giải pháp tối ưu nhất từ
đó đưa ra con số về khả năng thanh toán nhanh phù hợp nhất với công ty của mình.
Khả năng thanh toán tức thời: Chỉ số này của công ty trong 3 năm 2016 – 2018
đều biến động và đều nhỏ hơn 1. Năm 2016 chỉ số này là cao nhất đạt 0.68. Đến năm
2017 chỉ số này giảm xuống còn 0.39 và năm 2018 chỉ đạt mức 0.69. Chỉ số này của
công ty trong 3 năm 2016 – 2018 đều thấp hơn 1 rất nhiều, chứng tỏ khả năng thanh
toán của công ty là không tốt. Công ty không có khả năng đáp ứng cho việc thanh toán
các khoản nợ bằng tiền. Trong điều kiện của các khoản nợ đã đến hạn phải trả thì công
ty lại phải tìm các biện pháp để đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên thì công ty cũng có mặt
lợi vì có thể chiếm dụng vốn để đầu tư kinh doanh. Điều này rất có lợi cho công ty vì
công ty có thế chiếm dụng vốn của người khác mà không phải trả các khoản chi phí lãi
suất nào. Nhưng ngược lại thì uy tín của công ty cũng giảm sút đối với các nhà đầu tư
và tổ chức tín dụng. Nên tóm lại hệ số này quá thấp hoàn toàn không có lợi cho công
ty về lâu dài.
43
Khả năng thanh toán lãi vay: Trong 3 năm 2016 – 2018 chỉ số này tại công ty
không phát sinh.
Hệ số nợ: Chỉ số này của công ty giảm nhẹ vào năm 2018 và tăng vào năm
2017. Năm 2016 chỉ số này là 255% cho biết có 255% tài sản của doanh nghiệp là từ
đi vay. Đến năm 2017 tăng lên 331%, nguyên nhân là do tổng tài sản năm 2017 giảm
tăng, còn tổng nợ thì lại tăng nhẹ. Trong 2 năm 2016 và 2017 cho ta thấy khả năng tự
chủ tài chính của doanh nghiệp đạt mức tốt. Đến năm 2018 chỉ số này lại giảm còn
233% do năm 2018 cả tài sản và nợ của công ty đều tăng. Tỷ số này khá cao thể hiện
năm 2018 các chính sách mà công ty sử dụng chưa đúng, thực lực về tài chính của
công ty giảm sút. Như vậy mức độ rủi ro của công ty năm 2018 cao hơn 2 năm trước.
Hiệu suất sử dụng nợ vay: Trong 3 năm 2016 – 2018 hiệu suất sử dụng nợ vay
của công ty có xu hướng tăng nhẹ. Năm 2016 là 0.0565 tức là một đồng vốn vay có thể
tạo ra 0.0565 đồng doanh thu. Năm 2017, một đồng vốn vay tạo ra được 0.059 đồng
doanh thu. Đến năm 2018, chỉ số này có thể tạo ra 0.0937 đồng doanh thu. Điều này
thể hiện khả năng sinh lời vốn vay của công ty còn chưa hiệu quả. Hiệu quả của việc
sử dụng vốn vay của công ty chưa đạt được như kế hoạch.
Tỷ suất sinh lời trên nợ vay: Năm 2016 chỉ số này là 4.52% tức là 100 đồng nợ
vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chỉ đem lại 4.52 đồng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Năm 2017 chỉ số này của công ty là 4.75% thể hiện công ty đi vay
nhiều, như vậy cũng nói lên rủi ro lớn nhưng cũng có thể đây là chính sách của công ty
sử dụng dùng làm lá chắn thuế. Năm 2018 chỉ số này là cao nhất, 100 đồng nợ nợ vay
tạo ra 7.5 đồng lợi nhuận. Chỉ số này cao thể hiện công ty đi vay ít vì thế công ty sẽ
không gặp phải rủi ro trong việc thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
2.2.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị Năm 2016
22.03 0.28 Năm 2017 32.27 0.40 Năm 2018 38.42 0.48 Chỉ tiêu ROE Hiệu suất sử dụng VCSH % Lần
Nguồn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Trong 3 năm 2016 – 2018 chỉ số
ROE của công ty là tương đối cao và có xu hướng tăng. Năm 2016 là 22.03 tức là cứ
100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được 22.03 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm
44
2017 thì chỉ số này tăng lên 32.27 đồng, tức là 100 đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra
được 32.27 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2018, chỉ số này tăng lên 38.42 đồng lợi
nhuận sau thuế. Tức là 100 đồng vốn chủ sở hữu đã tạo ra được nhiều đồng lợi nhuận
sau thuế hơn so với các năm trước. Chứng tỏ năm 2018 công ty đã thay đổi chính sách
để sử dụng hiệu quả vốn của các cổ đông hơn. Tuy nhiên thì chỉ số này vẫn là thấp
công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa để thu về lợi nhuận tối đa có thể.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu: Trong 3 năm 2016 – 2018 là khá thấp và có
xu hướng tăng nhẹ. Cụ thể: Năm 2016 chỉ số này là 0.28 tức là một đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra được 0.28 đồng doanh thu. Sang năm 2017 thì một đồng vốn chủ sở hữu tạo
ra được 0.4 đồng. Đến năm 2018 thì một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0.48 đồng
doanh thu. Điều này thể hiện Công ty sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu nhất so với 2
năm 2017 và 2018. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là chưa cao vì so
với số vốn chủ sở hữu như vậy thì doanh thu thuần đạt được của công ty là chưa cao.
2.3. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Cổ phần tƣ vấn xây dựng giao thông Long An
2.3.1. Kết quả đạt được
Tài sản cố định: Được công ty sử dụng hợp lý nguồn vốn tự có để đầu tư
thay mới, đảm bảo cho công ty có các trang thiết bị, máy móc, phương tiện hiện đại
phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời cũng tiến hành nhượng
bán số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu không còn phù hợp với quy trình hoạt động.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Công ty có xu hướng dự trữ tiền mặt ít
đi. Đây hoàn toàn là điều tốt cho công ty vì ta không nên giữ nhiều tiền mặt tránh
gây lãng phí, gây ra lượng vốn nhàn rỗi vừa không sinh được lãi. Mặt khác cũng có
thể rơi vào tình trạng vay xong để đấy mà vẫn phải trả lãi cho ngân hàng.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên trong 2
năm 2017 và 2018 thể hiện công ty làm ăn có lãi. Ngoài ra, với chính sách phân chia
lợi nhuận không đổi thì hoặc là các chủ đầu tư sẽ nhận được nhiều tiền hơn, hoặc là
công ty sẽ dùng số lãi này để tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Chính sách quản lý vốn: Công ty luôn chọn những chính sách an toàn nhất
và phù hợp nhất như chính sách quản lý vốn thận trọng được sử dụng ở năm 2016
và 2017. Đến năm 2018 thì công ty thay đổi chính sách sang chính sách dung hòa.
45
Đây là chính sách quản lý vốn hợp lý nhất đối với một công ty thuộc lĩnh vực xây
dựng thương mại.
Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ số này của công ty trong năm 2016, 2018
đều lớn hơn 1 thể hiện công ty có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà
không dùng đến hàng tồn kho. Tuy nhiên trong năm 2017 thì chỉ số này lại thấp
hơn 1.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu: Tuy chỉ số này có xu hướng tăng nhẹ
nhưng so với tổng thể thì nó vẫn khá cao so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề
kinh doanh trên địa bàn. Với một đồng vốn chủ sở hữu vẫn tạo ra được nhiều đồng
doanh thu.
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: Qua 3 năm 2016 – 2018 ta thấy năm
2018 chỉ số này cao nhất đạt 38.42%. Nhưng do thay đổi chính sách làm chỉ số này
tăng trở lại tuy nhiên vẫn còn thấp. Điều này cũng thể hiện công ty đã có những
chính sách khả quan hơn giúp cho chỉ số này tăng lên. Trong khi đó vốn chủ sở
hữu lại có xu hướng tăng lên qua các năm. Từ đây làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu của công ty vẫn còn thấp.
Phải thu khách hàng: Khoản phải thu khách hàng của công ty có xu hướng
tăng mạnh vào năm 2018 đạt 4,620 triệu đồng. Sự tăng mạnh trong năm 2018 là
một điều bất lợi cho công ty vì công ty bị chiếm dụng vốn quá nhiều. Từ đó sẽ làm
cho công ty tạm thời thiếu vốn lưu động để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên nhân của sự tăng mạnh này trong năm 2018 là do công ty nới lỏng các
chính sách bán hàng, kích thích nhu cầu mua hàng của khách hàng nhằm bán bán
được nhiều hàng hơn từ đó khoản phải thu tăng. Ngoài ra, công ty còn mở rộng quy
mô. địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh với những khách hàng mới nên tạo điều
kiện cho những khách hàng đó trong việc cho nợ điều này vừa giúp cho công ty có
được khách hàng mới cũng vừa giúp khách hàng.
Hàng tồn kho: Trong cả 3 năm 2016 – 2018 thì công ty đã dự trữ một lượng
hàng tồn kho khá cao. Nguyên nhân chính làm cho khoản mục này cao như vậy là
do công ty là một công ty thuộc lĩnh vực xây dựng – thương mại, vì vậy luôn cần
một lượng hàng tồn kho nhất định để phục vụ cho nhu cầu cung ứng cũng như sản
46
xuất của công ty. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho công ty dự trữ là cao như vậy sẽ
gặp rất nhiều rủi ro như giá cả thị trường thay đổi đột ngột giảm đi khiến doanh thu
công ty lỗ vì giá vốn cao mà giá bán thấp. Ngoài ra còn mất thêm rất các khoản chi
phí phát sinh nữa như: chi phí quản lý, chi phí bảo quản…
Hiệu suất sử dụng tổng nguồn vốn: Trong 3 năm thì chỉ tiêu này có xu hướng
tăng nhẹ nhưng vẫn ở mức thấp, điều này thể hiện công ty sử dụng tổng nguồn vốn
không hiệu quả. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do nguồn vốn của công ty thì
có xu hướng tăng qua các năm và tăng mạnh mẽ vào năm 2018. Trong khi đó doanh
thu thuần lại có sự tăng nhẹ vào năm 2017 và năm 2018 nhưng tốc độ tăng không
mạnh như nguồn vốn.
Vòng quay VLĐ trong kỳ: Trong cả 3 năm thì chỉ tiêu này có tốc độ luân
chuyển VLĐ chậm và có xu hướng giảm năm 2018. Cụ thể: Năm 2016 chỉ số này là
1.18 lần, sang năm 2017 chỉ số này tăng lên 1.63 lần và giảm khi bước sang năm
2018 chỉ còn 1.45 lần. Điều này phản ánh việc sử dụng vốn lưu động của công ty
là kém hiệu quả qua các năm. Nguyên nhân của sự tụt giảm này là do vốn lưu động
của công ty là khá cao và có xu hướng tăng qua các năm.
Kỳ luân chuyển VLĐ: Ta có thể thấy được trong cả 3 năm thì chỉ tiêu này là
khá cao và có xu hướng giảm các năm. Nó cho thấy công ty cần quá nhiều thời gian
cho một vòng quay của VLĐ, từ đó sẽ gây lãng phí vốn lưu động. Nguyên nhân là
do công ty thuộc lĩnh vực xây dựng thương mại có chu kỳ kinh doanh dài, tổ chức
sản xuất theo kiểu dự án, quy trình sản xuất không đồng bộ. Từ đó làm cho kỳ luân
chuyển VLĐ luôn là rất cao.
Hiệu suất sử dụng nợ vay: Chỉ số này khá thấp, dưới 1. Cụ thể: Năm 2016
đạt 0.0565 lần, sang đến năm 2017 tăng nhẹ 0.059 lần. Và nó tiếp tục tăng nhẹ ở
năm 2018 là 0.0937 lần. Điều này thể hiện khả năng sinh lời vốn vay của công ty
càng ngày càng thấp. Hiệu quả sử dụng vốn thấp.
47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2 đã nêu lên được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh,
đánh giá và phân tích thông qua các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh. Qua đó cho thấy Công ty Cổ
Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Long An còn nhiều tồn tại và hạn chế, nên Ban
Giám đốc cần phải xử lý, giải quyết triệt để các vấn đề tồn tại, những vấn đề trong
phạm vi giải quyết ban lãnh đạo phải xử lý dứt điểm, kịp thời những vấn đề khó giải
quyết hay vượt quyền giải quyết thì kiến nghị trình lên cấp trên để có hướng xử lý cụ
thể.
48
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN
XÂY DỰNG GIAO THÔNG LONG AN
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần tƣ vấn xây dựng giao thông
Long An và mục tiêu thực hiện đến 2025
Hiện nay, nền kinh tế thế giới và khu vực đang có những chuyển biến mạnh mẽ,
tốc độ phát triển kinh tế các nước ngày càng cao, sức cạnh tranh ngày càng lớn. Trước
tình hình đó, để tránh nguy cơ tụt hậu và bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại.
Đảng và nhà nước ta đã chủ trương đổi mới toàn diện đẩy mạnh phát triển ở tất cả các
ngành kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt là lĩnh vực xây dựng, bởi nó là
nền tảng cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật cho sự phát triển tương lai của toàn xã hội.
Chính vì thế, là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì công ty đã không
ngừng vươn lên góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung của đất nước. Trong những
năm qua thì công ty đã có những đóng góp không nhỏ vào tỷ trọng ngành xây dựng
trong cơ cấu ngành nghề ở nước ta. Ngoài ra để nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát
triển hơn nữa trong những năm tới xứng đáng là một mắt xích quan trọng của ngành
xây dựng. Công ty đã đề ra một số mục tiêu và phương hướng hoạt động đến năm
2025 như sau:
Mục tiêu chung: Duy trì và phát huy tốc độ tăng doanh thu mạnh mẽ như năm
2018. Tăng thu nhập bình quân tháng của nhân viên trong công ty lên đến 6 – 9,5 triệu
đồng. Mục tiêu hoạt động trước mắt:
- Tăng cường nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động của công ty, phát triển hoạt
động kinh doanh của công ty theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư mới, mua sắm
thêm tài sản cố định như xe tải, máy móc thiết bị hiện đại phục vụ công trình…
- Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý trong công ty, nâng cao trình độ chuyên
môn cho các cán bộ, nhân viên trong công ty, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
49
- Thực hiện các biện pháp tăng lợi thế cạnh tranh trong công tác đấu thầu, phấn
đấu nhận nhiều thầu, nhiều công trình, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công trình, thực
hiện công tác quản lý và thi công có hiệu quả và chất lượng cao.
- Khả năng thanh toán (ngắn hạn, thanh toán nhanh, thanh toán tức thời) đều lớn
hơn 1.
- Hiệu suất sử dụng nợ vay trên 1.
- Tỷ suất sinh lời trên nợ vay trên 5.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần tƣ vấn xây
dựng giao thông Long An
3.2.1. Cơ cấu vốn lưu động
Nhìn vào kết quả phân tích Mục 2.2, ta có thể thấy được sự chênh lệch của tỷ
trọng giữa TSCĐ và TSLĐ của công ty là quá rõ rệt. Vì thế trước khi đi sâu vào tìm
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động điều cần thiết công ty cần phải điều
chỉnh lại cơ cấu vốn lưu động và tỷ trọng vốn lưu động trong cơ cấu vốn cho hợp lý.
Về cơ cấu vốn, qua sự phân tích ở chương 2 ta thấy Công ty Cổ phần tư vấn xây
dựng giao thông Long An hoạt động chủ yếu thuộc lĩnh vực xây dựng muốn sử dụng
vốn có hiệu quả cần phải có đủ vốn đáp ứng nhu cầu cần thiết. Nhưng theo số liệu thực
tế vốn cố định là quá thấp so với tổng tài sản không đủ hoạt động trong tất cả các công
trình đang thi công của công ty gây ra hiện tượng ứ đọng vốn do một số công trình
không hoàn thành đúng tiến độ vì thiếu máy và nguyên vật liệu. Từ đó cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn sẽ tăng lên khi công ty có một cơ cấu vốn hợp lý. Giải pháp cho
trường hợp này là nên giảm tỷ trọng vốn lưu động xuống chuyển sang đầu tư cho tài
sản cố định. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm tỷ trọng vốn lưu động,
điều này liên quan đến cơ cấu vốn lưu động của công ty. Hiện nay trong cơ cấu vốn
lưu động của công ty đang có sự chênh lệch rất rõ rệt. Trong đó thì tỷ trọng khoản phải
thu của công ty ngày càng tăng cao điều này sẽ gây khó khăn cho công ty như: rủi ro
nợ khó đòi, vốn không được sử dụng trở thành vốn ảo… Để tránh tình trạng này công
ty nên quản lý chặt chẽ các khoản phải thu giảm các khoản này đến mức tối thiểu, làm
như vậy vừa làm giảm rủi ro cho công ty đồng thời góp phần giảm bớt lượng vốn lưu
động tiết kiệm đầu tư cho tài sản cố định và các công trình đang thiếu vốn.
50
3.2.2. Cơ cấu vốn cố định
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới trước hết
công ty cần chuyển đổi lại cơ cấu vốn, tăng tỷ trọng vốn cố định lên, bổ sung thêm
nguồn vốn cố định để đầu tư cho tài sản cố định đáp ứng đầy đủ nhu cầu về phương
tiện, máy móc công cụ dụng cụ phục vụ cho các công trình thi công. Ngoài ra còn kết
hợp đầu tư mở rộng loại hình hoạt động kiêm thêm lĩnh vực cơ khí làm tăng hiệu quả
và tiến độ thực hiện công trình của công ty.
Tăng cường đầu tư, mua sắm, đổi mới tài sản cố định và nhanh chóng xử lý dứt
điểm các tài sản cố định hư hỏng hoặc không sử dụng được nhằm thu hồi vốn cố định
để tái đầu tư cho tài sản cố định mới. Trước khi nhập trang thiết bị, máy móc, công
nghệ mới công ty phải xác định được trình độ tiên tiến của trang thiết bị, máy móc.
Hoặc thuê các chuyên gia, công ty tư vấn có đủ khả năng và kinh nghiệm trong việc
đánh giá kỹ thuật, trình độ máy móc, trang thiết bị và công nghệ. Có khả năng đánh
giá mức độ phù hợp của chúng với điều kiện thực tế về thời tiết, khí hậu, địa lý nơi dự
định đặt máy móc, trang thiết bị và công nghệ đó… nhằm tránh tình trạng nhập phải
trang thiết bị, máy móc, công nghệ lạc hậu hoặc không phù hợp, không sử dụng có
hiệu quả cũng như không đáp ứng được mong muốn về kỹ thuật, chất lượng, gây lãng
phí nguồn vốn như không ít các doanh nghiệp gặp phải. Bên cạnh đó công ty cần phải
có kế hoạch sử dụng tài sản cố định một cách hợp lý trong dây chuyền sản xuất kinh
doanh nhằm khai thác hết công suất tài sản cố định, nâng cao hiệu quả làm việc, giảm
chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm…
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn
Nâng cao hiệu quả huy động vốn của công ty cũng chính là một giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty hay việc công ty nỗ lực tăng doanh thu.
Bởi vậy hiệu quả huy động được đề cập ở đây chính là huy động được một lượng vốn
vừa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng với chi phí thấp, không gây khó khăn cho công ty
trong vấn đề thanh toán. Với chất lượng nguồn huy động như vậy nhà quản trị có thể
đưa ra một cơ cấu đầu tư hợp lý, đầu tư mua sắm mới tài sản cố định hay đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn ở các công trình đang thi công đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, thu hồi
quay vòng vốn tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty. Đáp ứng được phần nào yêu cầu trên nguồn vốn tự có đóng vai trò hết sức quan
51
trọng trong quá trình huy động vốn của công ty. Trong trường hợp sử dụng nguồn vốn
tự có công ty có thể tận dụng những nguồn vốn nhỏ từ lợi nhuận không chia, từ các
quỹ như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao hoặc tiền thu được từ nhượng bán thanh
lý tài sản. Mặc dù lượng vốn huy động được từ nguồn này không cao nhưng có ưu
điểm là không phải trả chi phí huy động, vì vậy công ty có thể coi đây là nguồn vốn
dài hạn có thể đầu tư vào một phần tài sản cố định làm tăng tỷ trọng vốn cố định trong
cơ cấu vốn kinh doanh của công ty. Nếu nhu cầu vốn lớn và cần thiết công ty có thể
vay từ cán bộ công nhân viên của công ty, đây là nguồn vốn rất có tiềm năng của công
ty. Do công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty đạt được hiệu quả cao kéo theo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua cũng tăng lên,
thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao, vì vậy một khoản cho vay công ty
không phải là khó. Việc huy động từ nguồn này giúp cho công ty tránh được những
thủ tục phức tạp đồng thời cũng giúp cho cán bộ nhân viên công ty tăng thêm thu nhập
từ khoản lãi cho công ty vay vốn. Mặt khác với phương thức này một cách gián tiếp
làm cho nhân viên công ty cảm thấy có trách nhiệm hơn với công việc muốn công ty
làm ăn có hiệu quả đảm bảo khả năng thanh toán những món vay và lãi.
3.2.4. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Các khoản phải thu tuy có tác dụng làm tăng doanh thu bán hàng, tăng tài sản
cố định được sử dụng có hiệu quả song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả
cho nguồn tài trợ bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Tình trạng thực tế của công ty là
khoản phải thu tăng vượt trội vào năm 2018 và tăng quá cao trong tổng tài sản ngắn
hạn. Vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng quá lớn trong khi đó công ty lại rơi vào
tình trạng thiếu vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ khoản phải thu để công ty
vừa gia tăng được doanh thu, vừa tận dụng tối đa nguồn vốn hiện có. Ngoài ra còn
đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của công ty. Cụ thể:
Hạn chế các khoản nợ: Trước khi thi công công trình công ty cần phải có
những thỏa thuận trong hợp đồng để có sự thống nhất của cả 2 bên về các điều khoản
quyết toán giữa các bên như: Các chi phí trực tiếp, chi phí chung, lãi định mức và các
đơn giá chi tiết kèm theo. Trong quá trình thi công công trình phải đảm bảo thiết kế,
tiến độ và thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng. Sau khi bàn giao công trình đã
hoàn thành công ty phải yêu cầu bên kia thanh toán theo hợp đồng, không chấp nhận
52
kéo dài thời gian thanh toán đối với những chủ đầu tư mà công ty không biết rõ thông
tin có thể tin cậy. Bên cạnh đó công ty có thể sử dụng các biện pháp khuyến khích
khách hàng thanh toán tiền sớm như sử dụng chiết khấu theo nhiều tỷ lệ khác nhau tùy
thuộc vào thời gian thanh toán của khách hàng.
Tăng cường thu hồi nợ: Tiến hành sắp xếp, phân loại các khoản phải thu theo
thời gian và mức độ rủi ro đồng thời thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ
của chủ đầu tư đang là chủ nợ hoặc của khách hàng thuê xe, thuê quầy… Có như vậy
công ty mới có thể theo dõi được thời hạn của khoản nợ, lập kế hoạch thu hồi nợ đúng
hạn trong hợp đồng. Ngoài ra công ty phải thường xuyên theo dõi số dư của các khoản
phải thu, trên cơ sở đó công ty quyết định có tiến hành cho nợ tiếp hay không, kết hợp
trích lập “quỹ dự phòng phải thu khó đòi” quy mô quỹ này phải được điều chỉnh
sao cho phù hợp với sự thay đổi của tổng thể các khoản phải thu, không quá nhiều gây
lãng phí nhưng cũng không quá ít gây ra rủi ro trong thanh toán cho công ty.
3.2.5. Quản lý tốt hàng tồn kho
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty là xây dựng nên tài
sản lưu động hàng tồn kho của công ty chỉ có khoản mục hàng tồn kho hay chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Chi phí này tăng lên khi có càng nhiều công trình của công
ty chưa được quyết toán, nó bao gồm chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, giá trị
khấu hao tài sản cố định… đã phát sinh trong quá trình thi công công trình.
Khoản mục này của công ty chiếm khá cao điều đó đồng nghĩa với số lượng các
công trình thi công hoàn thành nhưng chưa quyết toán tăng lên, vốn kinh doanh của
công ty bị ứ đọng không thu hồi, quay vòng được làm cho hiệu quả hoạt động của
công ty giảm xuống. Chính vì vậy giải pháp quản lý hàng tồn kho ở đây chính là
những giải pháp làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ hay nói cách
khác là đẩy nhanh tiến độ thi công của các công trình. giảm thời gian “chết” trong quá
trình thi công đồng thời nhanh chóng hoàn tất hồ sơ quyết toán yêu cầu bên còn lại
quyết toán đúng hợp đồng. Thông thường một công trình bị quyết toán chậm là do bên
nghiệm thu công trình và kiểm nghiệm chất lượng công trình bị kéo dài, hoặc do tài
chính vào thời điểm công trình đã hoàn thành đang gặp khó khăn. Vì vậy, để giảm
được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong trường hợp này trước khi thi công
công trình công ty cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát thật kỹ thiết kế công trình, làm hợp
53
đồng rõ ràng và đưa ra các điều khoản thỏa thuận giữa hai bên về vấn đề thời gian và
thời hạn quyết toán có ghi rõ mức độ chịu trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện sai
các điều khoản trong hợp đồng. Bên cạnh đó để rút ngắn thời gian nghiệm thu công
trình của bên kia công ty phải có những yêu cầu nhanh chóng mời chuyên gia kiểm
nghiệm chất lượng thi công của công ty. Nếu đã đạt tiêu chuẩn thì bên kia phải quyết
toán công trình đúng thời hạn đã thỏa thuận giữa hai bên.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Ủy Ban nhân dân Tỉnh Long An
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các khu vực doanh nghiệp, làm cho các
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững
- Quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông, công khai cho công
chúng biết các chi phí có liên quan, mức trả cổ tức hàng năm theo hướng minh bạch.
- Bãi bỏ hoặc giảm thiểu việc Chính phủ bảo lãnh tín dụng hoặc cho vay chỉ
định đối với doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải huy động vốn qua cơ chế thị
trường. Xóa bỏ ưu đãi cho DN trong tiếp cận các nguồn lực kinh tế, tiếp cận thông tin.
- Tạo cơ chế cho doanh nghiệp linh hoạt trong thay đổi cơ cấu vốn tối ưu, xây
dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển vốn giữa các doanh nghiệp thông qua
hình thức tái đầu tư khoản cổ tức nhận được hoặc tăng vốn theo các điều kiện của thị
trường tự do.
- Thực hiện ưu đãi tài chính để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng
lực cạnh tranh.
- Sửa đổi và bổ sung các sắc thuế phù hợp với yêu cầu hội nhập, ưu tiên phát
triển những ngành nghề quan trọng: xây dựng công nghiệp, giao thông cao cấp, thủy
điện, công nghiệp phụ trợ… khuyến khích đầu tư phát triển nắm giữ quyền kiểm soát.
- Tăng cường quản lý và kiểm soát cơ chế độc quyền, cụ thể hóa các tiêu chí
xác định hành vi độc quyền, minh bạch thông tin đối với những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực, ngành nghề độc quyền tự nhiên.
Đổi mới mô hình quản trị doanh nghiệp theo hướng hiện đại
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao quản trị chi phí, quản trị
giá thành, kiểm soát chặt chẽ nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, chất lượng, ngay
từ khi đấu thầu đến khi hoàn thành công trình. Tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn quốc
54
tế về chất lượng công trình xây dựng. Tạo môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến, tăng
thu nhập đối với nguồn cán bộ có trình độ cao, năng lực giỏi.
Tăng cường xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường trong nước cũng như
nước ngoài. Nâng cao năng lực tài chính, tài chính lành mạnh, chú trọng các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán, khả năng cân nợ, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, an toàn tài
chính, đẩy nhanh quá trình phát triển thị trường dịch vụ tài chính, thị trường lao động,
thị trường bất động sản là môi trường trực tiếp giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh. Nhà nước tạo cơ chế cho các chủ đầu tư, các công trình sử dụng vật liệu nhẹ, vật
liệu sản xuất trong nước thân thiện với môi trường; sản xuất vật liệu thông minh, hạn
chế nhập khẩu, tạo môi trường cạnh tranh với nguồn vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
Tăng cường kiểm soát doanh nghiệp xây dựng
Thường xuyên kiểm tra, nắm bắt hoạt động SXKD, hiệu quả sử dụng vốn của
DN, tăng số lần kiểm toán, mở rộng phạm vi kiểm toán sang cả lĩnh vực kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán hoạt động.
Kiểm soát quá trình đầu tư chiều sâu, đầu tư vốn ra ngoài DN theo nguyên tắc:
đúng hướng, đúng mục tiêu, công nghệ hiện đại, giá thành cạnh tranh; trình tự đầu tư
đúng quy trình và quy định của pháp luật, không được trốn thuế, lậu thuế, hoàn thuế
sai quy định. Kiểm soát giá thành của từng công trình, cả về chủng loại vật tư, khối
lượng, đơn giá.
Hoàn thiện cơ chế giám sát việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của DNXD có vốn
đầu tư nhà nước. Thực hiện được quyền kiểm soát và quyền hưởng lợi ích kinh tế từ
việc đầu tư vốn nhà nước vào DN. Ban hành các chế tài đủ mạnh để nâng cao trách
nhiệm của các Ban quản lý dự án tham gia quản lý đầu tư xây dựng. Khắc phục những
tồn tại trong công tác đấu thầu. Hoàn thiện cơ chế thanh, quyết toán vốn đầu tư.
3.3.2. Đối với Ngân hàng, Kho bạc, Thuế trên địa bàn Tỉnh Long An
Cải cách thủ tục hành chính, chính sách tín dụng
- Có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với công trình trọng điểm quốc gia, công
trình phát triển kinh tế xã hội, xã hội hoá, tạo điều kiện để nhà thầu chủ động về vốn
đẩy nhanh tiến độ công trình, sớm hoàn thành dự án.
55
- Thủ tục vay vốn cần đơn giản và nhanh chóng để sớm giải ngân, tăng tính
thanh khoản cho nhà thầu.
Thúc đẩy tiến trình giải quyết nợ xấu lành mạnh hoá thị trường tài chính
Xác định tuổi nợ của từng công trình, phân tích tính chất từng khoản nợ, khả
năng thanh toán của khách hàng từ đó xác định khoản nợ xấu bán cho công ty VAMC
để thu hồi vốn, bảo toàn vốn nhà nước.
- Thực hiện cơ chế hậu kiểm, cấp phát vốn trước, kiểm tra, thanh tra, quyết toán
và đánh giá sau. Cải cách thủ tục hành chính, đổi mới khâu tiếp nhận, xử lý, lưu giữ
chứng từ.
- Xác định rõ vai trò là cơ quan cấp phát vốn đầu tư, thực hiện chức năng kiểm
soát dòng tiền, bảo đảm nguyên tắc trung thực, cẩn trọng, đề cao tính pháp lý trong
thanh toán, thời gian xử lý hồ sơ nhanh, kịp thời, tránh rủi ro.
Về chấp hành chính sách thuế
Cải cách thủ tục kê khai thuế, nộp thuế, thanh tra, quyết toán thuế hàng năm,
kiểm soát chặt chẽ định mức chi phí với hóa đơn tài chính, loại bỏ các chi phí không
hợp lý, không hợp lệ.
3.4. Hạn chế và hƣớng ngiên cứu tiếp theo
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu, thu
thập số liệu, thông tin và phân tích các báo cáo ở cơ quan nơi đang làm việc để đưa ra
những giải pháp khả thi, nhưng lĩnh vực nghiên cứu đòi hỏi kiến thức sâu về lĩnh vực
tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Bên cạnh đó, nghiên cứu vẫn còn
một số hạn chế nhất định, đây là hướng gợi mở cho những nghiên cứu trong tương lai.
Đó là:
- Số liệu được sử dụng chỉ trong khoảng thời gian 2016 – 2018 là chưa đủ cơ sở
vững chắc đánh giá đúng thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty;
- Cần tiến hành khảo sát nhằm phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
56
KẾT LUẬN
Vốn là vấn đề tiên quyết cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, việc tìm kiếm đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh đã khó,
song sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất lại càng khó khăn hơn, và đó
cũng chính là nỗi trăn trở của nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Kết quả nghiên cứu đã:
- Đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về vốn. hiệu quả sử dụng vốn và các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, rút ra những kết luận quan trọng về những thành
công, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An giai đoạn 2016 – 2018.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần tư vấn xây dựng giao thông Long An thời gian tới.
Tuy nhiên, đây là vấn đề rất rộng lớn và phức tạp, mặc dù dày công nghiên cứu,
thu thập và phân tích số liệu nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm
khuyết. Tác giả Kính mong và trân trọng đón nhận ý kiến đóng góp của quý Thầy (Cô)
và bạn đọc./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Long An, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2016 - 2018.
[2]. Nguyễn Văn Công, 2009. Giáo trình phân tích kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản
Đại học kinh tế quốc dân.
[3]. Phan Đức Dũng, 2016. Phân tích và Dự báo kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản
Lao động - Xã hội.
[4]. Đàm Văn Huệ, 2010. Hiệu quả sử dụng Vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
[5]. Bùi Văn Vấn và Vũ Văn Ninh, 2018. Giáo trình tài chính doanh nghiệp. Hà Nội:
Nhà xuất bản Tài chính.
[6]. Cao Văn Kế, 2015. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sỹ kinh tế. Học viện Tài chính.
[7]. Ngô Kim Phượng, 2018. Phân tích tài chính doanh nghiệp. Thành phố Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
[8]. Nguyễn Năng Phúc, 2016. Phân tích tài chính công ty cổ phần. Hà Nội: Nhà xuất
bản Tài chính.
[9]. Nguyễn Đăng Minh, 2015. Quản trị tinh gọn tại Việt Nam- đường tới thành công.
Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[10]. Nguyễn Hồng Sơn và Nguyễn Đăng Minh, 2014. Quản trị tinh gọn tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Kỷ yếu hội thảo quốc
gia. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[11]. Nguyễn Minh Kiều, 2017. Tài chính doanh nghiệp căn bản. Hà Nội: Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội.
[12]. Nguyễn Quốc Tòng, 2008. Cẩm nang Quản lý tài chính và Tiếp thị dành cho chủ
doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Thanh Hóa.
[13]. Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà, 2015. Giáo trình phân tích tài chính
doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính.
[14]. Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) giữ bản quyền 2121 Pennsylvania Ave. NW,
Washington, DC 20433, Hoa Kỳ - Thành viên của Nhóm Ngân hàng thế giới,
2010. Cẩm nang quản trị Công ty.
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2016
STT (1)
Mã Thuyết minh (3)
(4)
Số năm nay (5)
Số năm trƣớc (6)
CIIỈ TIÊU (2) TÀI SẢN
23,064,703,849
15,499,483,303
A
100
11,578,110,986
10,039,191,180
11,101
110
I
11,105
1,000,000,000
II
120
1
121
1,000,000,000
2
129
III 1 2 3
130 131 132 138
2,622,093,214 1,937,254,375 684,838,839
835,474,009 835,474,009
4
139
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN (100= 110+120+130+140+150) 1 Tiền và các khoản tương đương tiền II Đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121 + 129) 1 Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 2 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*) III Các khoản phải thu ngắn hạn 1 Phải thu của khách hàng 2 Trả trước cho người bán 3 Các khoản phải thu khác 4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV Hàng tồn kho 1 Hàng tồn kho 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
IV 2 V V Tài sản ngắn hạn khác 1
140 141 149 150 151
11,102
7,088,965,798 7,088,965,798 775,533,851
4,624,818,114 4,624,818,114
152
37,447,228
2
3
157
4
158
738,086,623
B
200
694,237,094
3,546,288,373
I 1 2 3 II 1 2 III 1
210 211 212 213 220 221 222 230 231
III030 4 11,105
454,237,094 1,922,064,408 -1467827314
551,923,630 1,884,064,408 -1332140778
2
239
IV 1 2
240 241 248
240,000,000 240,000,000
2,994,364,743 1,780,399,075 1,213,965,668
3
249
250
23,758,940,943
19,045,771,676
1 Thuế giá trị gia được khấu trừ 2 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 3 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 3 Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SÁN DÀI HẠN (200=210+220+230+240) I Tài sản cố định 1 Nguyên giá 2 Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang II Bất động sản đầu tư 1 Nguyên giá 2 Giá trị hao mòn luỹ kế (*) III Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1 Đầu tư tài chính dài hạn 2 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) IV Tài sản dài hạn khác 1 Phải thu dài hạn 2 Tài sản dài hạn khác 3 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 =100 + 200)
NGUỒN VỐN A A - NỢ PIIẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300
17,066,938,957
12,835,634,738
1 1 2 3
310 311 312 313
17,050,838,957 13,405,470,514
12,819,534,738 10,466,648,500
4
314
11,106
1,131,347,497
919,061,849
5 6 7 8
315 316 318 323
2,270,777,092 223,421,574 19,822,280
1,138,961,068 272,000,360 22,862,961
9
327
10 II 1 2 3
16,100,000 16,100,000
16,100,000 16,100,000
4
336
I Nợ ngắn hạn 1 Vay ngắn hạn 2 Phải trả cho người bán 3 Người mua trả tiền trước 4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5 Phải trả người lao động 6 Chi phí phải trả 7 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 8 Quỹ khen thưởng phúc lợi 9 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 10 Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 328 329 11 Dự phòng phải trả ngắn hạn 330 II Nợ dài hạn 331 1 Vay và nợ - dài hạn 332 2 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 3 Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 334 4 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 5 Phải trả phải nộp dài hạn khác 6 Dự phòng phải trả dài hạn
338 5 6 339 B B – VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410) 400 410 I 411 1 412 2 413 3 414 4 415 5 416 6 417 7
6,692,001,986 6,692,001,986 3,500,000,000 796,500,000 1,624,543,749 770,958,237
6,210,136,938 6,210,136,938 3,500,000,000 796,500,000 1,552,270,452 361,366,486
11,107
440
23,758,940,943
19,045,771,676
I Vốn chủ sở hữu 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2 Thặng dư vốn cổ phần 3 Vốn khác của chủ sở hữu 4 Cổ phiếu quỹ (*) 5 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 6 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300+400)
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG 1
1- Tài sản thuê ngoài
2
3
4 5
2- Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ nhận gia công 3- Hàng hoá nhận bán hộ nhận ký gửi ký cược 4- Nợ khó đòi đã xử lý 5- Ngoại tệ các loại
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2016
(4)
Mã Thuyết minh (3)
Số năm nay (5)
Số năm trƣớc (6)
stt (1)
IV08
13,608,267,344
12,078,386,338
01
1
Chi tiêu (2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3
10
13,608,267,344
12,078,386,338
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01-02)
1 1
6,431,619,161
6,665,908,018
4 Giá vốn hàng bán
5
20
7,176,648,183
5,412,478,320
Lọi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 =10- 11) 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 8 Chi phí quàn lý kinh doanh
21 22 23 24
12,577,940 6,273,476,263
11,457,639 5,181,318,760
9
30
915,749,860
242,617,199
Lọi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 -22-24) '
47,947,936 47,947,936
209,090,909 209,090,909
10 Thu nhập khác 11 Chi phí khác 12 Lọi nhuận khác (40 = 31 - 32)
31 32 40
IV09
13
50
963,697,796
451,708,108
Tổng lọi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40)
51
192,739,559
90,341,622
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
15
60
770,958,237
361,366,486
Lọi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50-51)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2017
CHỈ TIÊU
Số cuối năm
Số đầu năm
Thuyết minh
Mã số
1
3
4
5
2
TÀI SẢN
I Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
9,379,053,240
11,578,110,986
110
II Đầu tƣ tài chính
120
3,000,000,000
1,000,000,000
1 Chứng khoán kinh doanh
121
3,000,000,000
2 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
122
1,000,000,000
123
3 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
124
4 Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (*)
130
2,898,979,964
2,622,093,214
III Các khoản phải thu
131
1 Phải thu của khách hàng
1,906,758,531
1,937,254,375
132
2 Trả trước cho người bán
133
3 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
134
992,221,433
684,838,839
4 Phải thu khác
135
5 Tài sản thiếu chờ xử lý
136
6 Dự phòng phải thu khó đòi (*)
140
8,891,253,582
7,088,965,798
IV Hàng tồn kho
141
1 Hàng tồn kho
8,891,253,582
7,088,965,798
142
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
150
499,733,028
454,237,094
V Tài sản cố định
151
2,112,114,408
1,922,064,408
- Nguyên giá
152
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
-1,612,381,380
-1,467,827,314
160
VI Bất động sản đầu tư
161
- Nguyên giá
162
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
170
VIIXDCB dở dang
502,291,914
1,015,533,851
180
VIII Tài sản khác
181
1 Thuế GTGT được khấu trừ
502,291,914
1,015,533,851
182
25,171,311,728
23,758,940,943
200
2 Tài sản khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN (200- 110+120+130+140+150+160+170+180)
NGUỒN VỐN
17,927,966,607
17,066,938,957
300
I Nợ phải trả
311
I Phải trả người bán
13,515,756,804
13,405,470,514
312
2 Người mua trả tiền trước
697,746,919
1,131,347,497
313
3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3,425,679,662
2,270,777,092
314
4 Phải trả người lao động
242,971,574
223,421,574
315
5 Phải trả khác
16,100,000
16,100,000
6 Vay và nợ thuê tài chính
316
7 Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
317
8 Dự phòng phải trả
318
29,711,648
19,822,280
9 Quỹ khen thưởng phúc lợi
319
10 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
320
7,243,345,121
6,692,001,986
II Vốn chủ sở hữu
400
3,500,000,000
3,500,000,000
1 Vốn góp của chủ sở hữu
411
796,500,000
796,500,000
2 Thặng dư vốn cổ phần
412
1,817,283,308
1,624,543,749
3 Vốn khác của chủ sở hữu
413
4 Cổ phiếu quỹ (*)
414
5 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
415
6 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
416
1,129,561,813
770,958,237
7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
417
25,171,311,728
23,758,940,943
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (500=300+400)
500
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2017
CHỈ TIÊU
Năm nay
Năm truóc
Mã số
Thuyết minh 3
4
5
1
2
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
15,241,987,431
13,608,267,344
01
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
02
10
15,241,987,431
13,608,267,344
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02)
4 Giá vốn hàng bán
11
7,688,744,812
6,431,619,161
20
7,553,242,619
7,176,648,183
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
6 Doanh thu hoạt động tài chính
21
159,205,410
12,577,940
7 Chi phí tài chính
22
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8 Chi phí quản lý kinh doanh
24
6,300,488,952
6,273,476,263
30
1,411,959,077
915,749,860
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 -22 -24)
10 Thu nhập khác
31
47,947,936
11 Chi phí khác
32
40
47,947,936
50
1,411,959,077
963,697,796
12 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 13 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40)
14 Chi phí thuế TNDN
51
282,391,815
192,739,559
60
1,129,567,262
770,958,237
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2018
CHỈ TIÊU
Mã số Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
3
4
5
2
1 TÀI SÃN
1 Tiền và các khoản tương đương tiền
110
12,299,678,546
9,379,053,240
II Đầu tư tài chính
3,000,000,000
120
2,000,000,000
1 Chứng khoán kinh doanh
121
2 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
3,000,000,000
122
2,000,000,000
3 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
123
4 Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (*)
124
III Các khoản phải thu
130
5,678,556,408
2,898,979,964
1 Phải thu của khách hàng
131
4,620,095,884
1,906,758,531
2 Trả trước cho người bán
132
3 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
133
4 Phải thu khác
134
1,058,460,524
992,221,433
5 Tài sản thiếu chờ xử lý
135
6 Dự phòng phải thu khó đòi (*)
136
IV Hàng tồn kho
10,758,894,883 88,912,535,821
140
1 Hàng tồn kho
141
10,758,894,883
8,891,253,582
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
142
V Tài sản cố định
150
320,796,598
499,733,028
- Nguyên giá
151
2,112,114,408
2,112,114,408
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
152
-1,791,317,810
-1,612,381,380
VI Bất động sản đầu tƣ
160
- Nguyên giá
161
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
162
VII XDCB dở dang
170
VIII Tài sản khác
ISO
565,812,012
502,291,914
1 Thuế GTGT được khấu trừ
181
2 Tài sản khác
565,812,012
502,291,914
182
31,623,738,447 25,171,311,728
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (200=110+120+130+140+150+160+170+180)
200
NGUỒN VỐN
I Nợ phải trả
23,939,482,729 17,927,966,607
300
1 Phải trả người bán
311
2 Người mua trả tiền trước
312
17,336,962,217 13,515,756,804
3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
313
947,452,931
697,746,919
4 Phải trả người lao động
314
5,315,468,977
3,425,679,662
5 Phải trả khác 6 Vay và nợ thuê tài chính
315 316
223,421,574 16,100,000
242,971,574 16,100,000
7 Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
317
8 Dự phòng phải trả
318
9 Quỹ khen thưởng phúc lợi
100,077,030
29,711,648
319 320
10 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
II Vốn chủ sở hữu
400
7,684,255,718
7,243,345,121
1 Vốn góp của chủ sở hữu
411
3,500,000,000
3,500,000,000
2 Thặng dư vốn cổ phần
412
796,500,000
796,500,000
3 Vốn khác của chủ sở hữu
413
2,043,196,760
1,817,283,308
4 Cổ phiếu quỹ (*)
414
5 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
415
6 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
416
7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1,344,558,958
1,129,561,813
417
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (500=300+400)
31,623,738,447 25,171,311,728
500
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2018
CHÍ TIÊU
Mã số Thuyết minh
Năm nay
Năm trƣớc
3
4
5
1
2
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
17,845,368,111 15,241,987,431
01
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
02
10
17,845,368,111 15,241,987,431
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02)
4 Giá vốn hàng bán
11
9,209,617,192
7,688,744,812
20
8,635,750,919
7,553,242,619
5 Lọi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
6 Doanh thu hoạt động tài chính
21
99,168,591
159,205,410
7 Chi phí tài chính
22
- Trong đó: Chi phí lãi vay