ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ĐINH XUÂN CHUNG TÁCH, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT THỨ CẤP TỪ VI NẤM BIỂN Paraconiothyrium sp. VK-13 BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN-2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ĐINH XUÂN CHUNG TÁCH, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT THỨ CẤP TỪ VI NẤM BIỂN Paraconiothyrium sp. VK-13 BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 844.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN HỒNG QUANG
THÁI NGUYÊN-2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Hóa phân tích, Khoa Hóa Học – Trường Đại học Khoa Học
– Đại học Thái Nguyên, tôi đã luôn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các
thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Lời đầu tiên với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới TS Trần Hồng Quang ( Viện Hóa Sinh Biển – Viện Hàn lâm khoa
học và Công nghệ Việt Nam ) - người đã truyền cho tôi tri thức cũng như tâm
huyết nghiên cứu khoa học, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều
kiện tốt nhất để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa
Hóa Học, các thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại học Khoa Học - Đại
học Thái Nguyên đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và
thời gian ,đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã
luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Luận văn được sự đồng ý sử dụng một phần nội dung của Nhiệm vụ hợp
tác quốc tế cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (mã số
Nhiệm vụ: VAST.HTQT.HANQUOC.03/17-18)
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian cũng
như trình độ chuyên môn của bản thân nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô, bạn bè và
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đinh Xuân Chung
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... a
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... B
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. C
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1. Sơ lược về phương pháp sắc ký : ............................................................... 3
1.1. Định nghĩa ................................................................................................. 3
1.2. Nguyên tắc của sắc ký .............................................................................. 3
1.3 Các giai đoạn của quá trình sắc ký ……………………………………….3
1.4. Sơ lược về phương pháp sắc ký lỏng ...................................................... 4
2.Sơ lược về phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) ............. 11
2.1. Phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H ........................ 15
2.1.1. Cường độ vạch phổ ............................................................................... 15
2.1.2. Phân loại phổ ......................................................................................... 16
2.2. Phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C ............................................. 21
2.2.1. Phổ 13C tương tác 1H ........................................................................... 22
2.2.2. Phương pháp phổ 13C xóa tương tác 1H .............................................. 23
3. Tình hình nghiên cứu vi nấm biển trên thế giới ..................................... 24
Chương 2: THỰC NGHIỆM ........................................................................... 29
2.1. Thực nghiệm: .......................................................................................... 29
2.1.1. Mẫu nghiên cứu: ................................................................................. 29
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 29
2.2. Dụng cụ và hóa chất ................................................................................. 31
2.2.1. Dụng cụ và thiết bị tách chiết và phân tích sắc ký ................................ 31
2.2.2. Thiết bị phân tích xác định cấu trúc ...................................................... 31
2.2.3. Hóa chất sử dụng phân tích sắc ký và cấu trúc ..................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.3. Thực nghiệm phân tích sắc ký các hợp chất ............................................ 32
2.4. Hằng số vật lí và dữ kiện phổ các hợp chất ......................................... 33
2.4.1. Hợp chất VK-13-1 (modiolide D): ..................................................... 33
2.4.2. Hợp chất VK-13-2 (modiolide E):...................................................... 34
2.4.3. Phân tích dữ kiện phổ 1H NMR ........................................................ 34
Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .......................................................... 36
3.1. Phân tích cấu trúc hợp chất VK-13-1 ....................................................... 36
3.2 Phân tích cấu trúc của hợp chất VK-13-2 ............................................ 39
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 46
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
13C NMR
1H NMR
2D-NMR
CC
DAD
DEPT EtOAc HMBC HSQC HRESITOFMS
HPLC
MeOH PDA TLC
a
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon 13 Carbon 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton Proton Magnetic Resonance Spectroscopy Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều Two-Dimensional NMR Spectroscopy Sắc ký cột Column Chromatography Bộ phát hiện mảng điot Diode array detector Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer Ethylacetate Heteronuclear Multiple Bond Connectivity Heteronuclear Single Quantum Coherence Phổ khối lượng phân giải cao phun mù điện tử thời gian bay High Resolution Electronspray Ionization Time-Of- Flight Mass Spectroscopy Sắc ký lỏng hiệu năng cao High-performance liquid chromatography Methanol Potato Dextrose Agar Sắc ký lớp mỏng Thin layer chromatography
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống HPLC ....................................................................... 4
Hình 1.2: Phổ 1H NMR của 1-xiclopentylbut-1-en-3-on ............................... 14
Hình 1.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của etylbenzen. Chiều cao bậc
thang đường cong tích phân tỷ lệ với số proton ở mỗi nhóm ......... 15
Hình 1.4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của một số hợp chất ............... 17
Hình 1.5. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của 3-brom-2-tert-
butoxithiophen ................................................................................ 18
Hình 1.6. Phổ lý thuyết A2B ........................................................................... 18
Hình 1.7. Phổ 1H-NMR của 1,3,4-tribrombut-1-in ........................................ 19
Hình 1.8. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của stirenoxit ......................... 19
Hình 1.9 Phổ lí thuyết hệ ABX với JAX và JBX a) ngược dấu, b) cùng dấu .. 20
Hình 1.10. Phổ lý thuyết A2B2 ....................................................................... 21
Hình 1.11. Phổ CHTN–13C có tương tác C–H (a) và xóa tương tác C–H (b) ... 23
Hình 1.12 Một số hình ảnh về bốn loài vi nấm mới ....................................... 25
Hình 2.1 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ Paraconiothyrium sp. VK-13 ............ 32
Hình 2.2. Sắc ký đồ HPLC phân tách hợp chất VK-13-2 ............................... 33
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học của hợp chất VK-13-1 ......................................... 36
Hình 3.2. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất VK-13-1 ...... 37
Hình 3.3. Các tương tác NOESY chính của hợp chất VK-13-1 ..................... 37
Hình 3.4. Hiệu số H của VK-13-1a và VK-13-1b ........................................ 38
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất VK-13-2 ......................................... 39
Hình 3.6. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất VK-13-2 ...... 40
b
Hình 3.7. Hiệu số H của VK-13-2a và VK-13-2b ........................................ 41
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 . Số liệu phổ NMR của hợp chất VK-13-1 ...................................... 37
c
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất VK-13-2 ....................................... 40
MỞ ĐẦU
Đã từ lâu các loài nấm trên cạn được biết đến như nguồn cung cấp các
hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Kể từ khi penicillin được phát hiện bởi
Alexander Fleming vào năm 1928 tạo ra bước đột phá trong điều trị các bệnh
nhiễm khuẩn, vi nấm đã trở thành một nguồn phát triển thuốc quan trọng cho
y học. Bên cạnh các hoạt chất kháng khuẩn phổ biến có nguồn gốc từ vi nấm
như fusidic acid và griseofulvin, một số loại thuốc kháng nấm mới như
Eraxis, Cancidas, và Altabax được bán tổng hợp từ các hợp chất phân lập từ
vi nấm. Các hoạt chất hạ mỡ máu statin sử dụng trong điều trị bệnh mạch
vành từ mevastitin và lovastatin . Tuy nhiên việc phát hiện lặp lại với tần suất
cao các hợp chất đã biết đã cản trở việc nghiên cứu phát triển thuốc từ nguồn
nấm trên cạn truyền thống. Do đó hiện nay việc nghiên cứu nấm trên thế giới
đã chuyển hướng sang khu vực có hệ sinh thái và môi trường còn ít được biết
đến, đó là các đại dương. Các đại dương bao phủ ba phần tư diện tích bề mặt
trái đất và là nơi trú ngụ của tất cả các loài vi sinh vật thiết yếu. Các ổ sinh
thái như trầm tích, rừng ngập mặn, tảo, và các sinh vật biển cung cấp các điều
kiện sống riêng biệt cho các vi sinh vật[1].
Hiện nay, việc nghiên cứu tìm ra các hợp chất có hoạt tính sinh học từ vi
khuẩn, vi nấm, vi tảo-các đối tượng có khả năng nhân sinh khối lượng lớn,
phục vụ cho phát triển thuốc đang được các nhà khoa học trên thế giới rất
quan tâm. Trong đó, các hợp chất thứ cấp sản sinh từ vi nấm có sự đa dạng
cao về cấu trúc và hoạt tính sinh học và tiềm năng khai thác còn rất lớn. Với
nguồn thực vật và động vật biển dồi dào và phong phú, cùng với sự đa dạng
về hệ sinh thái và môi trường sống, sự đa dạng về sinh học của các chủng vi
nấm ở biển Việt Nam được đánh giá rất cao và tiềm năng khai thác các hợp
chất có hoạt tính sinh học có giá trị là rất khả quan. Tuy nhiên, cho đến nay
hướng nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các chủng
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi nấm từ biển hầu như chưa được tiến hành ở Việt Nam. Do đó việc nghiên
cứu một cách hệ thống nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa học và hoạt tính
sinh học của các loài vi nấm phân lập từ biển ở Việt Nam, qua đó tìm ra các
hoạt chất sinh học phục vụ cho các nghiên cứu ứng dụng tiếp theo là cần thiết.
Các nghiên cứu về thành phần hóa học trên thế giới cho thấy chi vi nấm
Paraconiothyrium là nguồn cung cấp dồi dào các hợp chất thứ cấp có nhiều
hoạt tính sinh học. Tuy nhiên, ở nước ta việc nghiên cứu về thành phần hóa
học, tác dụng dược lý của các loài vi nấm biển nói chung và vi nấm
Paraconiothyrium còn rất mới mẻ và giàu tiềm năng. Vì vậy, em đã lựa chọn
đề tài: “Tách, xác định cấu trúc một số hợp chất thứ cấp từ vi nấm biển
Paraconiothyrium sp. VK-13 bằng phương pháp hóa lý hiện đại”
Mục tiêu của đề tài :
Phân tích cấu trúc hóa học của một số hợp chất thứ cấp phân tách từ
chủng vi nấm biển Paraconiothyrium sp. VK-13 bằng các phương pháp phổ
như: phổ khối lượng phun mù điện tử phân giải cao (HRESIMS), phổ cộng
hưởng từ nhân 1 chiều (1D NMR) và 2 chiều (2D NMR).
Các bước thực hiện của đề tài:
1. Nghiên vứu phân tách một số hợp chất bằng các phương pháp phân tích sắc
ký như: sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký cột (CC), và sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC) từ sinh khối của chủng vi nấm Paraconiothyrium sp. VK-13.
2. Nghiên cứu phân tích xác định cấu trúc hóa học một số hợp chất thứ
cấp bằng các phương pháp phổ như: phổ khối lượng phun mù điện tử phân
giải cao (HRESIMS), phổ cộng hưởng từ nhân 1 chiều (1D NMR) và 2 chiều
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(2D NMR).
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Sơ lược về phương pháp sắc ký :[22.23]
1.1. Định nghĩa
Sắc ký là quá trình tách liên tục từng vi phân hỗn hợp các chất do sự
phân bố không đồng đều của chúng giữa pha tĩnh và pha động đi xuyên qua
pha tĩnh.
Một hệ sắc ký bao gồm: chất phân tích, pha tĩnh và pha động.
1.2. Nguyên tắc của sắc ký
Nguyên tắc chung của mọi phương pháp sắc ký là dựa trên sự phân bố
ác chất giữa hai pha: một pha thường cố định gọi là pha ĩnh(stationaryphase)
và một pha chuyển động gọi là pha động (mobile phase). Khi cho mẫu chứa
hỗn hợp chất cần phân tích đã được hoà tan trong dung môi thích hợp (pha
động) di chuyển qua pha tĩnh do sự phân bố các chất cần phân tích giữa hai
pha là khác nhau nên tốc độ di chuyển của chúng khác nhau và sẽ được tách
khỏi nhau sau một thời gian nhất định.
1.3. Các giai đoạn của quá trình sắc ký: Quá trình sắc ký gồm 3 giai đoạn
chính:
a) Đưa hỗn hợp lên pha tĩnh (ví dụ: đưa dung dịch các sắc tố lên đầu cột
canxi cacbonat). Các chất được giữ trên pha tĩnh.
b) Cho pha động chạy qua pha tĩnh (dung môi để dầu hoả qua cột), pha
động sẽ kéo theo các chất di chuyển trên pha tĩnh với tốc độ khác nhau, tách
khỏi nhau và có vị trí khác nhau trên pha tĩnh tạo thành sắc ký đồ (chromato-
gram). Giai đoạn này gọi là khai triển sắc ký.
Nếu tiếp tục cho pha động chạy qua thì các chất có thể lần lượt bị kéo ra
ngoài pha tĩnh (ví dụ: ra khỏi cột). Đó là quá trình rửa giải và dung môi dùng
được và dung môi rửa giải (eluent), dịch hứng được ờ cuối cột gọi là dịch rửa
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giải (eluate).
Nếu các chất được tách trên pha tĩnh (sắc ký khai thêm ta có thể lấy
từng phần pha tĩnh có mang chất (phân đoạn bột trên cột) đem chiết lấy chất.
Nếu các chất được tách ra ngoài pha tĩnh (sắc ký rửa giải) ta có thể hứng
thu lấy các phân đoạn dịch rửa giải có các chất cần phân tích.
c) Phát hiện các chất: Các chất màu có thể phát hiện dễ dàng, các chất
không màu có thể phát hiện bằng đèn tử ngoại hay bằng các thuốc thử.
Trong sắc ký rửa giải có thể phát hiện các chất khi chúng đi ra khỏi cột
bằng cách cho dung dịch rửa giải đi qua một bộ phận phát hiện gọi là detec-
tor đặt sau cột.
1.4. Sơ lược về phương pháp sắc ký lỏng [24]
1.4.1. Cơ sở lý thuyết
Sắc ký lỏng là phương pháp tách sắc ký các chất dựa trên sự phân bố
khác nhau của chúng giữa hai pha không trộn lẫn, trong đó pha động là một
chất lỏng chảy qua pha tĩnh chứa trong cột.
Sắc ký lỏng được tiến hành chủ yếu dựa trên cơ chế hấp phụ, phân bố khối
lượng, trao đổi ion, loại trừ theo kích thước hoặc tương tác hóa học lập thể.
1.4.2. Cấu trúc
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống HPLC
Thiết bị bao gồm một hệ thống bơm, bộ phận tiêm mẫu, cột sắc ký (bộ
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phận điều khiển nhiệt độ có thể được sử dụng nếu cần thiết), detector và một
hệ thống thu dữ liệu (hay một máy tích phân hoặc một máy ghi đồ thị). Pha
động được cung cấp từ một hoặc vài bình chứa và chảy qua cột, thông thường
với tốc độ không đổi và sau đó chạy qua detector.
1.4.2.1 Hệ thống bơm
Hệ thống bơm trong sắc ký lỏng phải giữ cho pha động luôn chảy với
một lưu lượng không đổi. Những biến đổi áp suất sẽ được giảm thiểu, ví dụ
cho dung môi chạy qua một thiết bị giảm xung. Ống dẫn và hệ thống nối phải
là loại chịu được áp suất sinh ra do hệ thống bơm. Các bơm có thể được lắp
với thiết bị loại bỏ bọt khí.
Hệ thống điều khiển bằng bộ vi xử lý có khả năng cung cấp pha động
hoặc hằng định (rửa giải đẳng dòng) hoặc thay đổi tỷ lệ thành phần (rửa giải
gradient) theo một chương trình xác định. Trong trường hợp rửa giải gradient,
hệ thống bơm lấy các dung môi từ một vài bình chứa và các dung môi có thể
được trộn lẫn ở áp suất thấp hoặc áp suất cao.
1.4.2.2. Bộ phận tiêm mẫu
Dung dịch mẫu thử được đưa vào dòng pha động hoặc vào vị trí gần đầu
hoặc đầu cột nhờ một bộ phận tiêm mẫu có khả năng hoạt động ở áp suất cao.
Có thể dùng vòng chứa mẫu thử, có thể tích cố định hoặc thiết bị có thể tích
thay đổi, có thể vận hành bằng tay hoặc tự động. Khi tiêm mẫu bằng tay có
thể gây ra sai số do thể tích tiêm vào vòng chứa mẫu không đủ.
1.4.2.3. Pha tĩnh
Có nhiều loại pha tĩnh có thể được sử dụng trong sắc ký lỏng, bao gồm:
- Silica (silica dioxyd), alumina trioxyd hoặc graphit xốp thường được
dùng trong sắc ký pha thuận mà quá trình phân tách dựa trên sự khác nhau về
khả năng hấp phụ hoặc (và) phân bố khối lượng;
- Nhựa hoặc polymer có chứa các nhóm chức acid hoặc base, sử dụng
trong sắc ký trao đổi ion mà trong đó sự chia tách được thực hiện dựa trên sự
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cạnh tranh giữa các ion cần tách và các ion trong pha động;
- Silica xốp hoặc polymer, sử dụng trong sắc ký rây phân tử, ở đó sự chia
tách dựa trên sự khác nhau về kích thước phân tử, tương ứng với sự loại trừ
không gian;
- Rất nhiều chất mang biến đổi hóa học được chế tạo từ polymer, silica
gel hoặc graphit xốp được dùng trong sắc ký lỏng pha đảo mà ở đó sự chia
tách về nguyên tắc cơ bản dựa trên sự phân bố phân tử các chất giữa pha động
và pha tĩnh;
- Pha tĩnh loại biến đổi hóa học đặc biệt, ví dụ dẫn xuất của celulose
hoặc amylose, protein hoặc peptid, cyclodextrin v.v... dùng để tách các đồng
phân đối quang (sắc ký đối quang).
Phần lớn sự chia tách dựa trên cơ chế phân bố, sử dụng silica biến đổi
hóa học làm pha tĩnh và các dung môi phân cực làm pha động. Bề mặt của
chất mang, ví dụ như các nhóm silanol của silica được phản ứng với các thuốc
thử silan khác nhau tạo thành các dẫn xuất silyl có liên kết cộng hóa trị, che
phủ một số lượng khác nhau các vị trí hoạt động trên bề mặt chất mang. Bản
chất của các pha liên kết là tham số quan trọng để xác định các tính chất tách
của hệ sắc ký.
Các pha liên kết dùng phổ biến là:
Octyl = Si–(CH2)7–CH3
Octadecyl = Si–(CH2)17–CH3
Phenyl = Si–(CH2)n–(C6H5)
Cyanopropyl = Si–(CH2)3–CN
Aminopropyl = Si–(CH2)3–NH2
Diol = Si-(CH2)3-OCH(OH)-CH2-OH
Trừ khi có tiêu chuẩn riêng của nhà sản xuất, thông thường các cột sắc
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ký pha đảo dựa trên silica được coi là ổn định đối với pha động có pH từ 2,0
tới 8,0. Cột chứa graphit xốp hoặc các hạt vật liệu polymer như styren - divi-
nylbenzen copolymer ổn định ở một khoảng pH rộng hơn.
Phân tích sử dụng sắc ký pha thuận với pha tĩnh là silica không bị biến
đổi, graphit xốp hoặc silica biến đổi hóa học làm cho phân cực (ví dụ cy-
anopropyl hoặc diol) và pha động không phân cực được sử dụng trong một số
trường hợp.
Đối với sự tách nhằm mục đích phân tích, kích thước hạt của pha tĩnh
phổ biến nhất từ 3 µm đến 10 µm. Các hạt có thể hình cầu hoặc không có hình
dạng nhất định, có độ xốp khác nhau và diện tích bề mặt đặc hiệu. Những
tham số này cấu thành biểu hiện sắc ký của từng pha tĩnh cụ thể. Trong
trường hợp pha đảo, các yếu tố bổ sung như bản chất của pha tĩnh, mức độ
liên kết, ví dụ như độ dài mạch carbon liên kết, hoặc các nhóm hoạt động bề
mặt của pha tĩnh có được che phủ hết hay không. Sự kéo đuôi peak, đặc biệt
của các chất base, có thể xảy ra khi có mặt các nhóm silanol bề mặt của silica.
Cột được làm bằng thép không gỉ trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên
luận riêng, có chiều dài và đường kính trong () khác nhau được sử dụng cho
phân tích sắc ký. Cột với đường kính trong nhỏ hơn 2 mm thường được coi là
vi cột. Nhiệt độ của pha động và cột phải được giữ ổn định trong suốt thời
gian phân tích. Phần lớn quá trình tách được thực hiện ở nhiệt độ phòng,
nhưng cột có thể được làm nóng nhằm thu được hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên,
nhiệt độ cột cũng không được phép vượt quá 60 °C vì khả năng phân hủy của
pha tĩnh hoặc sự thay đổi thành phần của pha động có thể xảy ra.
1.4.2.4. Pha động
Đối với sắc ký pha thuận, thường sử dụng dung môi ít phân cực. Sự có
mặt của nước trong pha động phải được hạn chế và kiểm tra chặt chẽ nhằm
thu được kết quả tái lặp lại. Đối với sắc ký lỏng pha đảo, sử dụng pha động
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứa nước, có hoặc không có dung môi hữu cơ.
Các thành phần của pha động thường được lọc nhằm loại bỏ các tiểu
phân lớn hơn 0,45 m. Pha động chứa nhiều thành phần được chuẩn bị
bằng cách đong các thể tích qui định (trừ khi có chỉ định về khối lượng)
của các thành phần riêng lẻ rồi sau đó trộn lẫn với nhau. Ngoài ra, dung
môi cũng có thể được cấp qua các bơm riêng lẻ, điều khiển bằng các van
chia tỷ lệ, để có thể trộn lẫn theo các tỷ lệ mong muốn. Dung môi thường
được loại khí trước khi bơm bằng cách sục khí heli, lắc siêu âm hoặc sử
dụng hệ thống lọc màng lọc/chân không trực tuyến nhằm tránh sự tạo bọt
khí trong cốc đo của detector.
Dung môi dùng để chuẩn bị pha động thường không được chứa các chất
làm ổn định và phải trong suốt (không hấp thụ quang) ở vùng bước sóng phát
hiện, nếu như sử dụng detector tử ngoại. Dung môi và những thành phần khác
được dùng phải có chất lượng phù hợp. Khi cần điều chỉnh pH chỉ thực hiện
với thành phần nước của pha động mà không điều chỉnh với hỗn hợp. Nếu sử
dụng dung dịch đệm, cần phải rửa hệ thống bằng hỗn hợp nước và dung môi
hữu cơ nhằm ngăn chặn sự kết tinh muối sau khi kết thúc quá trình sắc ký.
Pha động có thể chứa những thành phần khác, ví dụ một ion trái dấu
trong sắc ký tạo cặp ion hoặc một chất chọn lọc đối quang trong trường hợp
sắc ký sử dụng pha tĩnh không chọn lọc đối quang.
1.4.2.5. Detector
Là bộ phận phát hiện các chất khi chúng ra khỏi cột và cho các tín hiệu
ghi trên sắc ký đồ để có thể định tính và định lượng. Tùy theo tính chất của
các chất phân tích mà người ta lựa chọn loại detector phù hợp. Tín hiệu detec-
tor thu được có thể là: độ hấp thụ quang, cường độ phát xạ, cường độ điện thế,
độ dẫn điện, độ dẫn nhiệt, chiết suất,…
Trên cơ sở đó, người ta sản xuất rất nhiều lọai detector khác nhau, trong
đó Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm, mỹ phẩm Thái Nguyên đang áp
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng Detector mảng diod (DAD) trong máy HPLC.
Detector DAD (Detector Diod Array) có khả năng quét chồng phổ để
định tính các chất theo độ hấp thụ cực đại của các chất.
1.4.3. Phương pháp tiến hành
Làm cân bằng cột với pha động và tốc độ dòng theo qui định, ở nhiệt độ
phòng hoặc nhiệt độ qui định trong chuyên luận riêng, cho đến khi đường nền
ổn định. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn và dung dịch thử theo yêu cầu. Các
dung dịch phải không được có các tiểu phân rắn.
1.4.4. Hiệu năng
Thành phần và tốc độ dòng của pha động được qui định trong chuyên
luận riêng. Pha động là hỗn hợp dung môi được đuổi khí bằng bơm chân
không hoặc bằng một thiết bị đuổi khí khác phù hợp nhưng không ảnh hưởng
đến thành phần của hỗn hợp.
Trong quá trình định lượng, khi trong chuyên luận riêng không qui định
dùng chuẩn nội, nên sử dụng bộ phận tiêm mẫu có thể tích cố định. Trong một
số trường hợp ngoại lệ, khi trong chuyên luận chỉ dẫn tính theo chiều cao
peak thì không cần quan tâm đến hệ số đối xứng.
Cột sắc ký thường được làm bằng thép không gỉ có kích thước (chiều dài
× đường kính trong) được qui định trong chuyên luận riêng. Trong chuyên
luận riêng, khi pha tĩnh được ký hiệu bằng một chữ cái thì tra cứu ở phần
Nguyên vật liệu nêu ở dưới đây. Đường kính danh nghĩa của hạt pha tĩnh
được để trong ngoặc đơn ngay sau ký hiệu chữ cái cụ thể. Nếu không có chỉ
dẫn khác trong chuyên luận riêng, quá trình sắc ký được tiến hành ở điều kiện
nhiệt độ không đổi trong môi trường phòng thí nghiệm. Khi sử dụng các pha
động có pH cao với cột có bản chất là silica nên sử dụng một tiền cột ở trước
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cột phân tích.
Trừ khi có các chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, hệ thống detector
gồm một detector đo quang gắn với một cốc đo có thể tích nhỏ (khoảng 10 L
là phù hợp). Phải đặt bước sóng theo chỉ dẫn trong chuyên luận riêng.
Khi dùng một máy sắc ký có thiết kế riêng biệt có thể phải thay đổi các
điều kiện sắc ký đã ghi trong chuyên luận riêng. Trong trường hợp này, người
phân tích cần đảm bảo rằng những thay đổi đó cho kết quả tương đương.
1.4.5. Thể tích tiêm
Khi thể tích tiêm không qui định trong chuyên luận riêng, nên chọn một
thể tích tiêm phù hợp để áp dụng. Chọn thể tích tiêm phụ thuộc vào đáp ứng
của phép phân tích, detector sử dụng, hiệu lực cột và toàn bộ hiệu năng của hệ
thống sắc ký. Khi không có chỉ dẫn, thường dùng thể tích tiêm là 20 L, tuy
nhiên cần kiểm tra sự thích hợp trong điều kiện cụ thể.
1.4.6. Peak phụ (Peak thứ cấp)
Có thể cần chất đối chiếu để xác định peak phụ. Peak phụ là một peak có
trên sắc ký đồ nhưng không phải là peak chính hay peak của chuẩn nội hoặc
peak của dung môi hay của các thuốc thử tạo dẫn xuất.
1.4.7. Nguyên vật liệu
Các dung môi và thuốc thử dùng để pha các dung dịch sử dụng trong
phân tích phải có chất lượng thích hợp cho sắc ký lỏng.
Khi chuyên luận riêng quy định pha tĩnh được gán với một chữ cái (A
hoặc B hoặc C) là muốn nói tới các pha tĩnh như mô tả dưới đây:
Pha tĩnh A, hạt silica;
Pha tĩnh B, hạt silica được biến đổi hóa học, gắn với nhóm octylsilyl (C8);
Pha tĩnh C, hạt silica được biến đổi hóa học, gắn với nhóm octade-
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cylsilyl (C18).
2.Sơ lược về phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (phổ CHTHN) viết tắt của tiếng Anh là
NMR (nuclear Magnetic Resonance) là một phương pháp vật lý hiện đại
nghiên cứu cấu tạo của các hợp chất hữu cơ, nó có ý nghĩa quan trọng để xác
định cấu tạo các hợp chất hữu cơ phức tạp như các hợp chất thiên nhiên, các
thuốc chữa bệnh, các chất trong thành phần dầu mỏ. Phương pháp phổ biến
1H và 13C có momen từ. Nếu đặt proton trong từ trường không đổi thì moment
được sử dụng là CHTHN- 1H và phổ CHTHN- 13C. Hạt nhân của nguyên tử
từ của nó có thể định hướng cùng chiều hay ngược chiều với từ trường. Đó là
spin hạt nhân có tính chất lượng tử với các số lượng tử +1/2 và -1/2 [26]
Độ chuyển dịch hoá học
Hằng số chắn và từ trường hiệu dụng:
Hằng số chắn xuất hiện do hai nguyên nhân:
- Hiệu ứng nghịch từ: các điện tử bao quanh nguyên tử sinh ra một từ
trường riêng, ngược chiều với từ trường ngoài nên làm giảm tác dụng của nó
lên hạt nhân nguyên tử. Lớp vỏ điện tử càng dày đặc thì từ trường riêng
ngược chiều với từ trường ngoài càng lớn tức hằng số chắn càng lớn.
- Hiệu ứng thuận từ: bao quanh phân tử là lớp vỏ điện tử, các điện tử này
chuyển động sinh ra một dòng điện vòng, do đó xuất diện một từ trường riêng
có hướng thay đổi ngược hướng hoặc cùng hướng với từ trường ngoài. Tập
hợp tất cả các điểm trên các đường sức mà tại đó tiếp tuyến vuông góc với từ
trường ngoài sẽ tạo nên một mặt parabol. Phía trong mặt parabol, từ trường
tổng hợp nhỏ hơn B0 vì từ trường riêng ngược hướng với từ trường ngoài,
còn phía ngoài parabol thì từ trường tổng hợp lớn hơn B0 vì từ trường riêng
cùng hướng với từ trường ngoài. Do đó hằng số chắn phía ngoài parabol nhỏ
còn phía trong thì có hằng số chắn lớn nghĩa là độ chuyển dịch học cùng các
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
proton nằm phía ngoài parabol sẽ lớn còn phía trong sẽ nhỏ.
Độ chuyển dịch hóa học : Đối với các hạt nhân trong phân tử càng phức
tạp trong nguyên tử do ảnh hưỏng của các đám mây electron của các nguyên
tử bên cạnh. Độ chuyển dịch hóa học của 13C trong các hợp chất hữu cơ biến
đổi trong khoảng từ 0-230ppm (so với TMS) tức là lớn gấp 20 lần so với sự
biến đổi độ chuyển dịch hóa học của 1H.
TMS là chất có hằng số chắn lớn nhất nên dùng nó làm chất chuẩn để đo
độ chuyển dịch hoá học.Đối với hạt nhân 1H thì: 0 H TMS TMS H
Ở đây, σ TMS là hằng số chắn của chất chuẩn TMS
(tetrametylsilan), σH là hằng số chắn của hạt nhân mẫu đo, ν TMS ν H là tần
số cộng hưởng của chất chuẩn và của hạt nhân mẫu đo. Hằng số chắn σ xuất
hiện do ảnh hưởng của đám mây electron bao quanh hạt nhân nguyên tử, do
đó tuỳ thuộc vào vị trí của hạt nhân 1H và 13C trong phân tử khác nhau mà
mật độ electron bao quanh nó khác nhau dẫn đến chúng có giá trị hằng số
chắn σ khác nhau và do đó độ chuyển dịch hoá học của mỗi hạt nhân khác
nhau. Tổng quát: δ = σTMS – σX σX: hằng số chắn của chất cần đo. δ không
có thứ nguyên mà được tính bằng phần triệu (ppm). Đối với phổ CHTHN 1H
thì δ có giá trị từ 1 đến 12 ppm còn phổ 13C thì δ có giá trị từ 0 đến 220ppm.
Vậy độ chuyển dịch hoá học δ là đại lượng đặc trưng cho những hạt nhân
cùng loại của một đồng vị bị che chắn tương đương nhau trong một hợp chất.
Nó không phụ thuộc vào thiết bị bên ngoài (cường độ từ trường hay tần số
sóng) không có thứ nguyên và được tính bằng ppm
Do hiệu ứng chắn từ khác nhau nên các hạt nhân 1H và 13C trong phân tử
có tần số cộng hưởng khác nhau. Đặc trưng cho các hạt nhân 1H và 13C trong
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phân tử có độ chuyển dịch hóa học δ; đối với hạt nhân 1H thì:
Trong đó: νTMS, νx là tần số cộng hưởng của chất chuẩn TMS và của hạt
nhân mẫu đo, νo là tần số cộng hưởng của máy phổ.
Đối với các hạt nhân khác thì độ chuyển dịch hóa học được định nghĩa
một các tổng quát như sau:
Trong đó: νchuan, νx là tần số cộng hưởng của chất chuẩn và của hạt nhân
mẫu đo, νo là tần số cộng hưởng của máy phổ.
Hằng số chắn σ xuất hiện do ảnh hưởng của đám mây electron bao
quanh hạt nhân nguyên tử, do đó tùy thuộc vào vị trí của hạt nhân 1H và 13C
trong phân tử khác nhau mà mật độ electron bao quanh nó khác nhau dẫn đến
chúng có giá trị hằng số chắn σ khác nhau và do đó độ chuyển dịch hóa học
của mỗi hạt nhân khác nhau. Theo đó proton nào cộng hưởng ở trường yếu
hơn sẽ có độ chuyển dịnh hóa học lớn hơn .[25]
Dựa vào độ chuyển dịch hóa học ta biết được loại proton nào có mặt
trong chất được khảo sát. Giá trị độ chuyển dịch hóa học không có thứ nguyên
mà được tính bằng phần triệu (ppm). Đối với 1H-NMR thì δ có giá trị từ 0-12
ppm, đối với 13C-NMR thì δ có giá trị từ 0-230 ppm
Hằng số tương tác spin-spin J: Trên phổ NMR, mỗi nhóm hạt nhân
không tương đương sẽ thể hiện bởi một cụm tín hiệu gọi và vân phổ, mỗi vân
phổ có thể bao gồm một hoặc nhiều hợp phần. Nguyên nhân gây nên sự tách
tín hiệu cộng hưởng thành nhiều hợp phần là do tương tác của các hạt nhân có
từ tính ở cạnh nhau. Tương tác đó thể hiện qua các electron liên kết. Giá trị J
phụ thuộc vào bản chất của hạt nhân tương tác, số liên kết và bản chất các liên
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết ngăn giữa các tương tác .[25]
Hằng số tương tác spin-spin J được xác định bằng khoảng cách giữa các
hợp phần của một vân phổ. Dựa vào hằng số tương tác spin-spin J ta có thể rút ra
kết luận về vị trí trương đối của các hạt nhân có tương tác với nhau .[26]
Ở hợp chất VIII, hai proton Hc và Hd ứng với kí hiệu A và B, proton Hb ứng
với kí hiệu X. Vân cộng hưởng của proton Hd ở 6,67 ppm bị tách thành 4 hợp
phần với Jcd=16Hz và Jbd= 8Hz. Proton Hc cộng hưởng ở trường mạnh hơn ,6,05
ppm . Tín hiệu của Hc cũng là một vân bốn. Ở vân này cũng xác định được
Jcd=16 Hz và Jbc= 1Hz. Sở dĩ giá trị Jbc nhỏ vì đó là tương tác truyền qua 4 liên
kết (trong đó có một liên kết đôi). Proton Hb không những tương tác với Hc, Hd
mà còn tương tac với hai nhóm metylen trong vòng xiclopentan. Tín hiệu của Hb
thể hiện ở vân bội ở khoảng 2,6 ppm.Tín hiệu của proton khác trong vòng xiclo-
pentan thể hiện bởi một vân “béo” ở khoảng 1,7 ppm. Tín hiệu của nhóm metyl
(a) thể hiện bởi một vân đơn ở 2,23 ppm.(hình bên dưới)
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2: Phổ 1H NMR của 1-xiclopentylbut-1-en-3-on
2.1. Phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H
2.1.1. Cường độ vạch phổ
Diện tích giới hạn bởi đường cong phổ tỷ lệ với số proton của mỗi nhóm,
nhưng việc đo diện tích này khó chính xác. Người ta sử dụng đường cong tích
phân để xác định tỷ lệ số proton của mỗi nhóm, vì chiều cao của bậc thang tỷ
lệ với số proton ở mỗi nhóm. Ngoài ra, chiều cao bậc thang còn tỷ lệ với nồng
độ chất trong dung dịch, do đó người ta có thể tính được nồng độ chất dựa
vào đường chuẩn và chất chuẩn.[27]
Hình 1.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của etylbenzen. Chiều cao
bậc thang đường cong tích phân tỷ lệ với số proton ở mỗi nhóm
Các phổ cộng hưởng từ nhân 1H hiện nay, thay vì đường cong tích phân
cho số liệu tỷ lệ proton của mỗi nhóm ở chân mỗi tín hiệu phía dưới phổ, nhìn
các số liệu này có thể dự đoán được số proton có mặt ở mỗi nhóm trong phân
tử và xác định tổng số proton trên phổ có phù hợp với tổng số proton trong
công thức dự đoán không.
Các chữ số ở phía dưới phổ chỉ số proton tương ứng của mỗi nhóm tín
hiệu phổ, tương đương với tỷ lệ chiều cao bậc thang ở đường cong tích phân.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các chữ số phía trên cho các giá trị độ chuyển dịch hóa học của các tín hiệu,
các nhóm tín hiệu cộng hưởng trên phổ đều là multiplet (bội đỉnh) do sự
tương tác của các nhóm proton ở nguyên tử cacbon gần nhau gây ra .
2.1.2. Phân loại phổ
Khi trong phân tử có các nhóm hạt nhân tương tác với nhau, người ta kí
hiệu các hạt nhân đó bằng các chữ cái A, B, C,..., M, X. Các hạt nhân có độ
chuyển dịch hoá học như nhau gọi là các hạt nhân tương đương và được kí hiệu
bằng một loại chữ cái, có chỉ số ở dưới bên phi chữ cái đó để chỉ số hạt tương
đương.
Nếu tỷ số thì các hạt nhân được kí hiệu bằng các chữ cái
cách xa nhau, như AX, AX2,... còn trường hợp khác được kí hiệu bằng các
chữ cái liền nhau như AB, A2B, ABC,...
Trường hợp thì xếp vào phổ bậc 1, còn lại xếp vào phổ bậc cao.
Phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân là để tìm các giá trị độ chuyển
dịch hoá học và hằng số tương tác J cho mỗi proton.
a) Phân tích phổ bậc 1
Đối với phổ bậc 1, có thể áp dụng quy tắc số vạch tối đa bằng n + 1 (n là
số hạt nhân nhóm bên cạnh tương tác) và tỷ lệ chiều cao các đỉnh trong một
Tû lÖ chiÒu cao c¸c v¹ch trong mçi nhãm
Sè v¹ch trong nhãm cã t ¬ng t¸c
0 1
2
3
nhóm tuân theo quy tắc Pascan:
4
1 3 6
1 4
Hệ phổ bậc 1 thường gặp có dạng AmXn và AmMnXy. Các hệ phổ AX có
5
1 1 1 1 1 1
1 2 3 4 5
10
10
1 5
1
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể tìm thấy số đỉnh của mỗi nhóm dễ dàng và hằng số tương tác J (khoảng
cách giữa hai đỉnh liền nhau), và tần số A hay X (điểm giữa hai đỉnh xa nhau
nhất trong nhóm). Dưới đây là một số ví dụ (hình 1.5).
Hình 1.4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của một số hợp chất
b) Phổ bậc cao AB, AB2, và ABX
Phổ AB
Các phổ được xếp vào hệ phổ bậc cao có đơn giản nhất là hệ
AB và ABX. Để tìm các thông số và J trực tiếp trên phổ như hệ phổ bậc 1,
ta xét ví dụ phổ cộng hưởng từ nhân proton của 3–brom–2-tert–butoxitiophen
(hình 1.6) thuộc hệ phổ AB gồm hai cặp nhóm đỉnh, các thông số được tính
theo công thức:
AB = 0,5(2 + 3 )
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
A = AB + AB / 2 (Hz) A = AB – AB / 2 (Hz)
Hình 1.5. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của 3-brom-2-tert-
butoxithiophen
Phổ A2B
Hình 1.6. Phổ lý thuyết A2B
Phổ A2B là hệ phổ gồm 3 hạt nhân tương tác với nhau trong đó có hai hạt
nhân tương đương. Phổ gồm hai phần, về lý thuyết phần A có 8 đỉnh và phần B
có 6 đỉnh (hình 1.8) nhưng phổ thực thì số đỉnh ít hơn, ví dụ phổ 1H–NMR của
1,3,4-tribrombut-1-in phần A chỉ xuất hiện 4 đỉnh và phần B 4 đỉnh (hình 1.8).
Có thể phân tích phổ A2B như trên hình 1.8, tính các giá trị như sau:
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
B = 3 ; A = ½ ( 5 + 7 )
JAB = 1/3 ( 1,4 + 5,8 )
Hình 1.7. Phổ 1H-NMR của 1,3,4-tribrombut-1-in
Phổ ABX
Phổ ABX thường gặp trong phổ cộng hưởng proton đặc biệt các hợp chất
thơm và anken cũng như các hợp chất chứa hạt nhân từ khác (19F, 31P) gồm ba hạt
nhân không tương đương tương tác với nhau phân tách phổ thành hai phần riêng
biệt. Để phân tích phổ cần tách riêng biệt phần AB và phần X, ví dụ phổ 1H-NMR
của stirenoxit ở dưới, phần AB có 8 đỉnh và phần X có 4 đỉnh (hình 1.9).
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.8. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton của stirenoxit
Về lý thuyết hệ phổ ABX gồm hai phần, phần AB có 8 đỉnh còn phần X
có 6 đỉnh, để thực hiện ta tạm chia phần AB thành AB’ và AB’’, từ phần này
có thể tìm được JAB và các giá trị:
’A = A + ½JAX ’B = B + ½JBX
’’A = A + ½JAX ’’B= B + ½JBX
Tuỳ theo sự cùng dấu hay trái dấu của JAX và JBX mà dạng phổ thay đổi
như ở hình 1.10.
Hình 1.9 Phổ lí thuyết hệ ABX với JAX và JBX a) ngược dấu, b) cùng dấu
Trong phần AB có hai nhóm bốn đỉnh, từ đây tìm được A, B, JAB, JAX
và JBX , trong phần X chỉ tìm được X.
Phổ A2B2
Hệ phổ A2B2 của các hệ gồm bốn hạt nhân tương tác với nhau trong đó
có hai cặp hạt nhân tương đương nhau. Về lý thuyết hệ phổ A2B2 có cấu trúc
phụ thuộc vào tỷ số J/ (hình 1.11). Về lý thuyết phổ A2B2 có tất cả 14 đỉnh
chia làm hai phần đối xứng, khoảng cách hai đỉnh ngoài của mỗi phần là 2JAB
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn hai đỉnh phía ngoài có cường độ cao nhất là A và B.
Hình 1.10. Phổ lý thuyết A2B2
2.2. Phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C
Vì tất cả các hợp chất hữu cơ đều chứa nguyên tử cacbon mà trong tự
13C (CHTN–13C) hiện nay có ý nghĩa quan trọng, nó cho nhiều thông tin hơn
nhiên, nguyên tử cacbon-13 chiếm tỷ lệ 1,1% nên phổ cộng hưởng từ nhân
phổ CHTN–1H, ví dụ ở hợp chất hữu cơ không chứa hiđro thì không có tín
hiệu trong phổ CHTN–1H nhưng nó cho tín hiệu của phổ CHTN–13C. Vì tỷ lệ
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của 13C nhỏ và hằng số tỷ lệ gyromagnetic thấp nên tín hiệu cộng hưởng từ
thường nhỏ, người ta phải đo trên phổ kế cộng hưởng từ biến đổi Fourier
(FT). Khi dùng máy này có thể ghi phổ CHTN–13C theo một số cách khác
nhau, nhưng quan trọng nhất là phương pháp phổ 13C tương tác 1H và xóa
tương tác 1H. Cả hai phương pháp đều cho các thông tin có giá trị trong việc
phân tích cấu trúc các hợp chất hữu cơ. [27]
2.2.1. Phổ 13C tương tác 1H
Trên phổ tương tác 13C–1H nhận được các nhóm đỉnh khác nhau có thể là
đỉnh đơn hay bội đỉnh. Vì 13C và 1H đều có I = 1/2 nên quy tắc đa vạch được
áp dụng giống như ở tương tác 1H–1H của phổ CHTN–1H:
singlet (1 vạch) không có C
duplet (2 vạch) có 1 H CH
triplet (3 vạch) có 2 H CH2
quartet (4 vạch) có 3 H CH3
Hằng số tương tác J(13C–H) phụ thuộc vào đặc trưng s của obitan lai hoá
ở nguyên tử cacbon. Đặc trưng s càng lớn thì hằng số tương tác càng lớn:
Lai hóa JC–H (Hz)
sp3 125
sp2 160
sp 250
Khi có nhóm thế âm điện gắn vào nguyên tử cacbon thì 1JC–H thường tăng:
CH4 125 Hz, CH3Cl 151 Hz, CH2Cl2 178 Hz, CHCl3 209 Hz
H = 5 Hz, thường không thấy.
Tương tác C và H ở cách xa nhau hơn 1 liên kết thường rất nhỏ, ví dụ 2JC–
Tương tác giữa 13C và 13C cạnh nhau ít có ý nghĩa cho việc chứng minh
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấu tạo.
2.2.2. Phương pháp phổ 13C xóa tương tác 1H
Phổ 13C tương tác 1H cho nhiều nhóm đỉnh do sự khác nhau về số proton
trong các nhóm CH, CH2 và CH3, nhưng cường độ của nhiều đỉnh quá nhỏ lẫn
với cả nhiễu của máy, do đó việc giải phổ gặp khó khăn, vì vậy người ta đã đưa
ra cách làm đơn giản hoá bản phổ để chọn một số thông tin cần thiết, bằng cách
xóa đi các vạch tương tác C–H. Bây giờ ứng với mỗi nguyên tử cacbon chỉ có
a)
b)
1 vạch phổ. Ví dụ:
Hình 1.11. Phổ CHTN–13C có tương tác C–H (a) và xóa tương tác C–H (b)
13C{1H}. Thực tế phổ CHTN–13C tương tác C–H ngày nay ít đo. Thay cho
Trong tạp chí, loại phổ CHTN–13C xóa tương tác C–H được kí hiệu là
phương pháp đó, người ta dùng các phương pháp kĩ thuật hiện đại như APT
(Attached Proton Test) có thể phân biệt được C, CH, CH2 và CH3.
Khi dùng kĩ thuật này thì tín hiệu của nhóm C và CH2 nằm ở phía trên,
còn tín hiệu của nhóm CH và CH3 nằm ở phía dưới đường nằm ngang như
hình 4.19.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp DEPT (Distortioness Enhancement
by Polarization Transfer) để ghi phổ, theo phương pháp này tín hiệu CH3 và
CH ở phía trên còn CH2 ở phía dưới. Ví dụ phổ CHTN–13C ghi theo DEPT
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của 2-butanol ở dưới:
Cường độ các vạch phổ trong phổ xóa tương tác 13C–1H tỷ lệ với:
1- Số nguyên tử hiđro gắn với nguyên tử cacbon.
2- Số nguyên tử cacbon tương đương.
Thường thì nhóm CH3 và CH2 cho cường độ vạch phổ như nhau, nhưng
nhóm CH và C cho cường độ yếu hơn.
3. Tình hình nghiên cứu vi nấm biển trên thế giới
Trong khoảng thời gian 3 thập kỷ trở lại đây, các nghiên cứu về vi nấm
biển đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đã có nhiều hợp chất mới, có
hoạt tính sinh học cao từ vi nấm đã được phát hiện và xác định, tạo cơ sở để
phát triển thành các sản phẩm thuốc phục vụ điều trị bệnh và tăng cường sức
khỏe. Một số dược phẩm có nguồn gốc từ vi nấm đã được nghiên cứu, phát
triển, và được phép lưu hành trên thị trường như: thuốc kháng khuẩn fusidic
acid (1) và griseofulvin (2) [2], thuốc kháng nấm anidulafungin (3),
caspofungin (4), và retapamulin (5) [3, 4]. Thuốc giảm mỡ máu statin điều trị
bệnh mạch vành được bán tổng hợp từ các hợp chất mevastitin (6) và
lovastatin (7) phân lập từ các loài nấm Penicillium citrinum và Aspergillus
terreus [3, 5]. Từ vi nấm biển, nhóm hợp chất kháng sinh cephalosporine như
cephalosporine C (8) được phát hiện từ chủng nấm biển Acremonium
chrysogenum vào năm 1945 [6]. Từ vi nấm biển, một số nhóm hoạt chất khác
đã được phát triển thành dược phẩm như halovir-chất ức chế mạnh virus
Herpes simplex [7, 8], sorbicillactone A (9) ở vi nấm biển Penicillium
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chrysogenum chữa bệnh bạch cầu [7, 9]…
Chi vi nấm Paraconiothyrium lần đầu tiên được Verkley G. J. M. và
cộng sự (2004) công bố thông qua phân lập và định danh bốn loài vi nấm mới,
bao gồm P. estuarinum, P. brasiliense, P. cyclothyrioides, và P. fungicola từ
P. estuarinum (oatmeal)
P. estuarinum (malt extract agar)
P. brasiliense (oatmeal)
P. brasiliense (malt extract agar)
P. cyclothyrioides (oatmeal)
P. cyclothyrioides (malt extract agar)
P. fungicola (oatmeal)
P. fungicola (malt extract agar)
đất [10].
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.12 Một số hình ảnh về bốn loài vi nấm mới
Các chủng vi nấm thuộc chi Paraconiothyrium phân bố rất rộng rãi, từ
môi trường đất, nước, đến cộng sinh ở thực vật và động vật. Các nghiên cứu
trên thế giới về thành phần hóa học về vi nấm Paraconiothyrium còn chưa
được thực hiện nhiều, tuy nhiên cũng cho thấy chi vi nấm này sản sinh các
hợp chất có cấu trúc rất đa dạng, như sesquiterpenoid, diterpenoid, isoprenoid
decalin, furanone, polyketide, và dihydrocoumarin. Mohamed và cộng sự
(2010) đã phân lập được 5 hợp chất mới với tên gọi là epoxyphomalin A-E
(10-14) từ chủng vi nấm Paraconiothyrium sp. phân lập từ hải miên
Ectyplasia perox Duch. & Mich. 1864 (Dominica). Hợp chất 13 thể hiện hoạt
tính độc tế bào mạnh với dòng tế bào ung thư PC3M (IC50 = 0.72 μM) và
BXF 1218 (IC50 = 1.43 μM), trong khi hợp chất 10 và 11 thể hiện hoạt tính ức
chế mạnh proteasome 20S [11]. Năm 2011, Shiono và cộng sự đã phân lập
được 6 hợp chất isopimarane diterpene
(15-20) từ chủng vi nấm Paraconiothyrium sp. MY-42 phân lập từ gỗ sồi
(Nhật Bản), trong đó hợp chất 16 và 17 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối
với dòng tế bào ung thư HL60, với IC50 = 6.7 và 9.8 M [12]. Chen và cộng
sự (2014) đã phân lập 4 hợp chất diterpenoid mới với tên gọi là hawaiinolide
A−D (21-24) từ chủng vi nấm Paraconiothyrium hawaiiense (Yunnan, Trung
Quốc), trong đó cấu hình tuyệt đối của hợp chất 21 và 23 được xác định bằng
phương pháp nhiễu xạ tia X. Hợp chất 21 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với 5 dòng tế bào ung thư, bao gồm A549, T24, HeLa, HCT116, và MCF-7
[13]. Năm 2015, Liu và cộng sự đã phân lập được 6 hợp chất bisabolane
sesquiterpenoid mới, tên là brasilamide E−J (25-30) từ Paraconiothynium
brasiliense Verkley, trong đó hợp chất 25 và 26 có dạng 3-cyclohexylfuran,
hợp chất 27-30 có dạng cyclohexylfuranone. Hợp chất 25 ức chế sự tăng sinh
của tế bào ung thư MCF-7 và MGC, với IC50 = 8.4 và 14.7 M [14].
Guo và cộng sự (2015) thông báo phân lập và xác định cấu trúc một số
hợp chất bergamotane sesquiterpenoid [Brasilamides K-N (31–34)] từ
Paraconiothyrium brasiliense phân lập từ cây Acer truncatum (Trung Quốc)
[15]. Cho và cộng sự (2017) đã phân lập được 8 hợp chất versiol mới (35-42)
từ chủng vi nấm Paraconiothyrium sp. phân lập từ đất (Arizona), trong đó
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp chất 41 ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư COLO205 và KM12 [16].
Xu và cộng sự (2017) đã phân lập được 2 hợp chất polyketide mới, ethyl 8-
hydroxy-9-oxo-9H-xanthene-1-carboxylate (43) và 1,8-dihydroxy-2-(1-
hydroxyethyl)anthracene-9,10-dione (44) từ vi nấm Paraconiothyrium
brasiliense [17]. Amand và cộng sự (2017) đã phân lập được 2 hợp chất mới,
bao gồm 4-epi-microsphaeropsisin (45) và một hợp chất có khung carbon mới
là dihydrofurano-2(1H)-naphthalenone (variabilone, 46) từ chủng vi nấm
Paraconiothyrium variabile, trong đó hợp chất 44 thể hiện hoạt tính kháng vi
khuẩn Bacillus subtilis chọn lọc [18].
Như vậy, các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy vi nấm
Paraconiothyrium sp. là nguồn cung cấp dồi dào các hợp chất thứ cấp có sự
đa dạng cao về cấu trúc hóa học và thể hiện một số hoạt tính sinh học có giá
trị như kháng sinh, gây độc tế bào ung thư... Tuy nhiên, thành phần hóa học
và hoạt tính sinh học các chủng vi nấm Paraconiothyrium sp. phân bố ở Việt
Nam vẫn còn chưa được biết đến. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống vi nấm này ở Việt Nam là cần thiết và giàu tiềm năng.
Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Thực nghiệm:
2.1.1. Mẫu nghiên cứu:
Chủng nấm VK-13 được phân lập từ hải sâm Việt Nam thu thập ở
vùng biển tỉnh Quảng Nam vào tháng 7 năm 2016. Mô hải sâm được cắt
thành từng mảnh nhỏ, nghiền và cấy trải trên môi trường thạch khoai tây
dextrose (PDA). Đĩa nuôi cấy được ủ ở 25 oC trong 15 ngày, sau đó tiến
hành phân lập và làm sạch nhiều lần để thu được chủng vi nấm sạch. Tên
khoa học của chủng vi nấm được xác định bằng kỹ thuật PCR và phân tích
vùng ITS của chuỗi rDNA. Tìm kiếm mức độ tương đồng trên GenBank
của trình tự gen ITS rDNA của VK-13 (số đăng ký GenBank MG765384)
cho thấy trình tự tương đồng cao với các chủng Paraconiothyrium
thysanolaenae (KP744453.1) và Paraconiothyrium estuarinum
(NR_137669.1), với kết quả trùng khớp là 99%. Do đó, chủng vi nấm VK-
13 được xác định là Paraconiothyrium sp. [19].
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu
2.1.2.1 Phương pháp tạo dịch chiết vi nấm:
Chủng vi nấm VK-13 được nuôi cấy nhân sinh khối ở môi trường PDA
trong thời gian 15 ngày ở nhiệt độ 25 oC. Sinh khối vi nấm được ngâm chiết
trong EtOAc trong điều kiện siêu âm và nhiệt độ phòng (25 oC). Dịch chiết
EtOAc được cô đặc dưới áp suất giảm thu được cặn chiết vi nấm.
2.1.2.2. Phương pháp phân tích sắc ký các hợp chất
+ Sắc ký lớp mỏng (TLC): Thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-
Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP18 F254s (Merck); phát hiện chất bằng
đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và 368 nm hoặc dùng thuốc thử là dung
dịch H2SO4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi hiện màu.
+ Sắc ký lớp mỏng điều chế (PTLC): thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn
Silica gel 60G F254 (Merck, 105875).
+ Sắc ký cột (CC): được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha
thường, silica gel pha đảo ODS (30 - 50 m, Fujisilisa Chemical Ltd.), Diaion
HP-20, và Sephadex LH-20.
+ Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC): thực hiện trên hệ thống máy
HPLC bán điều chế YL9100, Synergi semipreparative C18 column (21.2 ×
150 mm; 4 μm particle size; 80 Å pore size, 5 mL/min), UV-Vis detector:
210 và 254 nm..
2.1.2.3. Phương pháp phân tích cấu trúc hóa học của các hợp chất:
+ Phổ khối lượng phân giải cao (HRMS): Phổ khối lượng phun mù điện
tử phân giải cao được đo trên máy ESI Q-TOF MS/MS system (AB SCIEX
Triple)
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): được đo trên máy JEOL JNM
ECP-400 spectrometer.
+ Độ quay cực []D: đo trên máy Jasco P-2000 digital polarimeter.
+ Phương pháp Mosher (bán tổng hợp các (S)- và (R)-MTPA ester của
các hợp chất VK-13-1VK-13-2) [20]: Hợp chất VK-13-1 (2 mg) được hòa
tan hoàn toàn trong 0.4 mL CH2Cl2, sau đó thêm vào 5 L (R)-()--
methoxy--(trifluoromethyl)phenylacetyl chloride (MTPA chloride) và 3 mg
4-dimethylaminopyridine (DMAP). Hỗn hợp phản ứng được duy trì qua đêm
ở nhiệt độ phòng. Cuối cùng, sản phẩm phản ứng được tinh sạch bởi sắc ký
lớp mỏng điều chế (pTLC), sử dụng hệ dung môi rửa giải n-hexane-EtOAc
(5:1) thu được sản phẩm (S)-MTPA ester của hợp chất VK-13-1 (VK-13-1a,
1.5 mg). Bằng phương pháp tương tự, sản phẩm (R)-MTPA ester của hợp chất
VK-13-1 (VK-13-1b, 1.6 mg) được tinh sạch từ hỗn hợp phản ứng của hợp
chất VK-13-1 với (S)-(+)-MTPA chloride. Tương tự như vậy, các dẫn xuất
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(S)-MTPA ester (VK-13-2a) và (R)-MTPA ester (VK-13-2b) được bán tổng
hợp lần lượt từ các hợp chất VK-13-2 . Vị trí của các proton được quy kết bởi
phân tích phổ 1H NMR của các dẫn xuất bán tổng hợp được.
2.2. Dụng cụ và hóa chất
2.2.1. Dụng cụ và thiết bị tách chiết và phân tích sắc ký
Các dụng cụ và thiết bị dùng cho tách chiết và tinh chế chất sạch được sử
dụng bao gồm:
+ Máy cô quay chân không
+ Đèn tử ngoại hai bước sóng 254 và 368 nm
+ Máy sấy
+ Micropipet
+ Bình sắc ký loại phân tích và điều chế
+ Cột sắc ký pha thường và pha đảo với các kích cỡ khác nhau
+ Bình tam giác các loại 2L, 1L, 500 mL, 250 mL.
+ Bình cầu sử dụng cất quay loại dung môi các loại 1L, 500 mL, 250
mL, 100 mL.
+ Dung dịch thuốc thử H2SO4 10%
+ Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao bán điều chế YL9100.
2.2.2. Thiết bị phân tích xác định cấu trúc
+ Máy phổ cộng hưởng từ hạt nhân JEOL JNM ECP-400 spectrometer.
+ Máy đo phổ khối lượng ESI Q-TOF MS/MS system (AB SCIEX
Triple).
2.2.3. Hóa chất sử dụng phân tích sắc ký và cấu trúc
+ Silica gel pha thường (0.04-0.063 mm) Merck.
+ Silica gel pha đảo ODS (30-50 m, FuJisilisa Chemical Ltd.).
+ Bản mỏng tráng sẵn pha thường DC-Alufolien 60 F254 (Merck
1.05715).
+ Bản mỏng tráng sẵn pha đảo RP18 F254s (Merck).
+ Các loại dung môi hữu cơ như MeOH, EtOAc, CH2Cl2, n-hexane,
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
acetone, ...
+ (S)-MTPA chloride và (R)-MTPA chloride (Sigma)
+ 4-dimethylaminopyridine (DMAP) (Sigma)
2.3. Thực nghiệm phân tích sắc ký các hợp chất
Hình 2.1 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ Paraconiothyrium sp. VK-13
Dịch chiết EtOAc của vi nấm Paraconiothyrium sp. VK-13 được phân
tách qua cột sắc ký pha đảo (RP) C18 (CC), rửa giải gradient với 20, 40, 60,
80, và 100 % MeOH trong H2O thu được lần lượt 6 phân đoạn F1 − F6. F3
được đưa lên cột sephadex LH-20 CC, dung hệ dung môi rửa giải là MeOH-
H2O (4:1) cho kết quả 3 phân đoạn nhỏ (F3.1 - F3.3). F3.1 tiếp tục được phân
tách qua cột pha đảo RP C18, rửa giải với MeOH-H2O (10:18) thu được chất
VK-13-1 (8 mg) và 3 phân đoạn nhỏ (F3.1.1 - F3.1.3). Hợp chất VK-13-2 (8
mg) được phân lập từ F3.1.3 bằng sắc ký lỏng HPLC pha đảo RP-18 bán điều
chế, sử dụng hệ dung môi rửa giải gradient 30100 % MeOH trong H2O (0.1
% formic acid) trong 60 phút.
*. Phân tích sắc ký hợp chất VK-13-2 bằng phương pháp HPLC
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Pha tĩnh: Capcell Pak C18 (5uM, size: 20 mml.dx150mm)
Pha động: MeOH - H2O (formic acid 0.1%)
Phương pháp (gradient): 0 min: 40% MeOH; 30 min: 70% MeOH
Tốc độ dòng: 3 mL/min
Bước sóng UV: Dual wavelength 210 / 254 nm
Hình 2.2. Sắc ký đồ HPLC phân tách hợp chất VK-13-2
2.4. Hằng số vật lí và dữ kiện phổ các hợp chất
2.4.1. Hợp chất VK-13-1 (modiolide D):
- Mô tả: chất rắn không màu
- Công thức phân tử: C12H16O5
20 = +65.3 (c = 0.8, MeOH)
- Khối lượng phân tử: M = 240
- Góc quay cực: []D
+, 263.0890)
- Phổ khối lượng phân giải cao HRESIMS: m/z 263.0890 [M+Na]+ (tính
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toán lý thuyết cho C12H16NaO5
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: số liệu phổ 1H (CD3OD, 400 MHz) và 13C
NMR (CD3OD, 100 MHz): Bảng 3.1.
2.4.2. Hợp chất VK-13-2 (modiolide E):
- Mô tả: chất rắn không màu
- Công thức phân tử: C12H16O5
20 = +14.0 (c = 0.6, MeOH)
- Khối lượng phân tử: M = 240
- Góc quay cực: []D
+, 263.0890)
- Phổ khối lượng phân giải cao HRESIMS: m/z 263.0892 [M+Na]+ (tính
toán lý thuyết cho C12H16NaO5
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: số liệu phổ 1H (CD3OD, 400 MHz) và 13C
NMR (CD3OD, 100 MHz): Bảng 3.2.
2.4.3. Phân tích dữ kiện phổ 1H NMR
1H NMR (CDCl3, 400 MHz) H 5.976 (dd, J = 1.6, 12.4 Hz, H-2), 5.800
2.4.3.1. Phân tích dữ kiện phổ 1H NMR của dẫn xuất VK-13-1a:
(dd, J = 3.6, 12.4 Hz, H-3), 5.848 (ddd, J = 1.6, 3.6, 8.8 Hz, H-4), 5.745 (dd, J
= 8.8, 16.0 Hz, H-5), 5.940 (dd, J = 8.0, 16.0 Hz, H-6), 5.528 (m, H-7), 1.895
(br, H2-8), 5.383 (m, H-9), 1.262 (d, J = 6.4 Hz, H3-10).
1H NMR (CDCl3, 400 MHz) H 5.970 (dd, J = 1.6, 12.4 Hz, H-2), 5.792
2.4.3.2. Phân tích dữ kiện phổ 1H NMR của dẫn xuất VK-13-1b:
(dd, J = 3.6, 12.4 Hz, H-3), 5.822 (ddd, J = 1.6, 3.6, 8.8 Hz, H-4), 5.638 (dd, J
= 8.8, 16.0 Hz, H-5), 5.928 (dd, J = 8.0, 16.0 Hz, H-6), 5.500 (m, H-7), 1.991
(br, H2-8), 5.396 (m, H-9), 1.289 (d, J = 6.8 Hz, H3-10).
1H NMR (CDCl3, 400 MHz) H 5.969 (dd, J = 2.0, 12.4 Hz, H-2), 5.701
2.4.3.3. Phân tích dữ kiện phổ 1H NMR của dẫn xuất VK-13-2a:
(dd, J = 3.2, 12.4 Hz, H-3), 6.077 (ddd, J = 2.0, 3.2, 8.0 Hz, H-4), 5.836 (dd, J
= 8.0, 16.0 Hz, H-5), 5.888 (dd, J = 9.2, 16.0 Hz, H-6), 5.268 (m, H-7), 1.974
(ddd, J = 2.0, 3.2, 14.0 Hz, Ha-8), 1.881 (dt, J = 3.2, 14.0 Hz, Hb-8), 5.361
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(m, H-9), 1.265 (d, J = 6.4 Hz, H3-10).
1H NMR (CDCl3, 400 MHz) H 6.023 (dd, J = 2.0, 12.4 Hz, H-2), 5.839
2.4.3.4. Phân tích dữ kiện phổ 1H NMR của dẫn xuất VK-13-2b:
(dd, J = 3.2, 12.4 Hz, H-3), 6.054 (ddd, J = 2.0, 3.2, 8.0 Hz, H-4), 5.746 (dd, J
= 8.0, 16.0 Hz, H-5), 5.856 (dd, J = 9.2, 16.0 Hz, H-6), 5.235 (m, H-7), 1.968
(ddd, J = 2.0, 3.2, 14.0 Hz, Ha-8), 1.872 (dt, J = 3.2, 14.0 Hz, Hb-8), 5.348
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(m, H-9), 1.265 (d, J = 6.4 Hz, H3-10).
Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Phân tích cấu trúc hợp chất VK-13-1
Hợp chất VK-13-1 được phân lập ở dạng chất rắn không màu (Hình 3.1).
Bằng phương pháp phân tích phổ khối lượng phun mù điện tử phân giải cao
(HRESIMS), công thức phân tử được xác định là C12H16O5 thông qua ion giả
+, 263.0890), cho thấy có 5 liên kết đôi tương đương.
phân tử [M+Na]+ ở m/z 263.0890 (tính toán lý thuyết cho công thức
C12H16NaO5
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học của hợp chất VK-13-1
Phân tích phổ cộng hưởng từ nhân 1H NMR của hợp chất VK-13-1 cho
thấy tín hiệu của 4 proton olefinic tại H 6.03 (dd, J = 1.6, 12.4 Hz, H-2), 5.79
(dd, J = 3.6, 12.4 Hz, H-3), 5.60 (dd, J = 8.4, 16.0 Hz, H-5), và 5.71 (dd, J =
8.8, 16.0 Hz, H-6). Hằng số tương tác (J = 12.4 Hz) và (J = 16.0 Hz) của các
proton olefin này cho phép xác dịnh lần lượt cấu hình cis- và trans của các
nối đôi. Phổ 1H NMR bổ sung thêm tín hiệu của 2 oxymethine proton tại H
5.81 (ddd, J = 1.6, 3.2, 8.0 Hz, H-4) và 5.26 (m, H-9), 2 protons với hằng số
tương tác germinal H 1.90 (ddd, J = 2.0, 3.2, 14.0 Hz, H-8a) và 1.74 (dt, J =
3.2, 14.0 Hz, H-8b), và 2 nhóm methyl tại H 1.24 (d, J = 6.4 Hz, H3-10) và
2.04 (s, OCOCH3).
Tiến hành phân tích các tín hiệu phổ cộng hưởng từ nhân 13C NMR và
DEPT ghi nhận 12 tín hiệu cacbon, bao gồm 2 cacbon carbonyl tại C 169.8 (C-1) và 171.6 (OC-CH3), 4 cacbon methine sp2 [125.6 (C-2), 133.3 (C-3), 126.6 (C-5), và 140.9 (C-6)], 3 cacbon methine sp3 mang oxy [73.9 (C-4),
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
72.7 (C-7), và 70.3 (C-9)], một sp3 methylene tại 43.8 (C-8), và 2 nhóm
methyl tại 21.5 (C-10) và 20.9 (OC-CH3) (Bảng 3.1 ). Với những minh chứng
phổ này, hợp chất VK-13-1 được gợi ý thuộc lớp chất 10-membered
macrolide [21].
C
DEPT
a,c mult. (J = Hz)
a
1 2 3 4 5 6 7 8
#δC 170.9 123.7 138.7 73.0 131.8 139.4 73.6 44.7
a,b δC 169.8 125.6 133.3 73.9 126.6 140.9 72.7 43.8
HMBC (HC) 1, 3, 4 1 2, 3, Ac 3, 6, 7 4, 5, 8 5, 8, 9 6, 7, 9, 10
C CH CH CH CH CH CH CH2
δH 6.03 (dd, 1.6, 12.4) 5.79 (dd, 3.6, 12.4) 5.81 (ddd, 1.6, 3.2, 8.0) 5.60 (dd, 8.4, 16.0) 5.71 (dd, 8.8, 16.0) 4.12 (m) 1.90 (ddd, 2.0, 3.2, 14.0) 1.74 (dt, 3.2, 14.0) 5.26 (m) 1.24 (d, 6.4) 2.04 (s)
70.9 22.4
70.3 21.5 171.6 20.9
9 CH 1, 7, 8, 10 10 CH3 8, 9 4-O-Ac C CH3 C=O #δC của modiolide A [21], a đo trong CD3OD, b100 MHz, c 400MHz
Bảng 3.1 . Số liệu phổ NMR của hợp chất VK-13-1
Hình 3.2. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất VK-13-1
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.3. Các tương tác NOESY chính của hợp chất VK-13-1
Phân tích phổ HSQC và COSY, hệ spin từ H-2 đến H3-10 được khẳng
định (Hình 3.2). Tiến hành so sánh phổ 13C NMR của VK-13-1 với số liệu
phổ của hợp chất 10-membered macrolide đã biết là modiolide A cho thấy cấu
trúc của 2 hợp chất này khá tương đồng, ngoại trừ sự xuất hiện của tín hiệu
một nhóm acetyl ở hợp chất VK-13-1 (Bảng 3.1 ) [21]. Vị trí của nhóm acetyl
này ở C-4 được xác định thông qua tương tác HMBC từ H 5.81 (H-4) đến C
171.6 (Hình 3.2). Cấu hình tương đối của VK-13-1 được xác định thông qua
phân tích phổ NOESY. Trên phổ NOESY, H-9 thể hiện tương tác NOE với
H-7, cho thấy H-7 và H-9 đều quay về cùng một hướng trong không gian của
của phân tử (Hình 3.3). Hướng quay đối diện của Ha-8 và H3-10 được xác
định thông qua tương tác NOE giữa các proton này. Ngoài ra, H-7 tương tác
NOE với H-5, trong khi H-6 tương tác với H-4, điều này cho thấy H-4 và H-7
có hướng quay ngược chiều nhau. Các tương tác NOE này là tương tự với các
tương tác của hợp chất đã công bố là modiolide A, cho thấy cấu hình tương
đối của 2 hợp chất này tương đồng với nhau [21].
Hình 3.4. Hiệu số H của VK-13-1a và VK-13-1b
Cuối cùng, cấu hình tuyệt đối của hợp chất VK-13-1 được xác định bằng
phương pháp Mosher [20]. Các dẫn xuất (S)- MTPA ester (VK-13-1a) và (R)-
MTPA ester (VK-13-1b) của hợp chất VK-13-1 được bán tổng hợp lần lượt
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với (R)- và (S)-MTPA chloride. Tiến hành phân tích phổ 1H NMR và tính
toán giá trị Δδ = (δS - δR) của các vị trí proton trong phân tử cho phép xác
định cấu hình tuyệt đối của vị trí C-7 là S (Hình 3.4). Với những minh chứng
phổ và kết quả phân tích hóa lý thu được như đã trình bày, cấu trúc của hợp
chất VK-13-1 được xác định là (2Z,4R,5E,7S,9R)-4-O-acetyl-7-hydroxy-9-
methyl-2,5-nonadien-9-olide, với tên gọi là modiolide D [19].
3.2 Phân tích cấu trúc của hợp chất VK-13-2
Hợp chất VK-13-2 có dạng chất rắn không màu (Hình 3.5), với công
thức phân tử được xác định là C12H16O5 thông qua sự có mặt của ion [M+Na]+
+, 263.0890)
tại m/z 263.0892 (tính toán lý thuyết cho công thức C12H16NaO5
thông qua phân tích phổ khối lượng phun mù điện tử phân giải cao
HRESIMS.
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất VK-13-2
Tiến hành phân tích phổ 1H, 13C NMR, và DEPT của hợp chất VK-13-2
cho thấy sự xuất hiện của 2 nối đôi (bao gồm một cis- và trans), 2 cacbon
carbonyl, 3 nhóm oxymethine, một methylene, và 2 nhóm methyl (Bảng 3.2).
Phân tích so sánh phổ 1H và 13C NMR của VK-13-2 với hợp chất VK-13-1
cho thấy hai hợp chất này là dẫn xuất của nhau. Điểm khác biệt giữa 2 hợp
chất này là vị trí của nhóm acetyl trong phân tử (Bảng 3.2). Dựa vào các phân
tích phổ HSQC và COSY, cùng với tương tác HMBC từ tín hiệu H 5.22 (H-
7) tới C 171.6 cho thấy nhóm acetyl liên kết với vị trí C-7 (Hình 3.6).
Phân tích các tương tác xa trong không gian trên phổ NOESY cho thấy
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các tương tác NOE của VK-13-2 khá tương đồng so với VK-13-1 gợi ý sự
tương tự về cấu hình tương đối của 2 hợp chất này. Các tương tác NOE giữa
H-7 với H-5 và H-9 cho thấy các proton này quay về cùng một hướng trong
không gian (Bảng 3.2). Tương tác NOE giữa H-4 và H-6, giữa H-6 và Ha-8,
và giữa Ha-8 và H3-10 cho thấy H-4, Ha-8, và H3-10 cùng nằm trên một mặt
phẳng trong không gian. Từ những phân tích trên, cấu hình tương đối của hợp
chất VK-13-2 được xác định.
C
a,b
a,c (mult., J = Hz)
HMBC
NOESY
#δC
a
δC
DEPT δH
(HC)
(HH)
1
170.9
169.9 C
2
123.7
122.9 CH
5.90 (dd, 1.6, 12.8)
1, 3, 4
3
3
138.7
137.8 CH
5.84 (dd, 3.6, 12.8)
1, 4, 5
2
4
73.0
71.9
CH
4.69 (br d, 8.0)
2, 3, 6
6
5
131.8
134.0 CH
5.77 (dd, 8.4, 16.0)
3, 6, 7
7
6
139.4
133.9 CH
5.60 (dd, 9.2, 16.0)
4, 5, 8
4, 8a
7
73.6
75.2
CH
5.22 (m)
5, 6, 8, 9, Ac
5, 8b, 9
8
44.7
40.7
1.95 (ddd, 1.6, 2.8, 13.6)
6, 7, 9, 10
10
CH2
1.85 (dt, 2.8, 13.6)
7, 9
9
70.9
69.8
CH
5.30 (m)
1, 7, 8, 10
7, 8b
10
22.4
21.5
1.24 (d, 6.4)
8, 9
8a
CH3
4-O-Ac
171.6 C
21.1
1.99 (s)
C=O
CH3
#δC của modiolide A [21], a đo trong CD3OD, b100 MHz, c 400 MHz
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất VK-13-2
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.6. Các tương tác HMBC và COSY chính của hợp chất VK-13-2
Tiếp theo, cấu hình tuyệt đối của C-4 được xác định là R thông qua
phương pháp Mosher, dựa vào phân tích phổ 1H NMR và tính toán giá trị Δδ
của các vị trí proton trong phân tử của 2 dẫn xuất (S)- MTPA ester (VK-13-
2a) và (R)-MTPA ester (VK-13-2b) (Hình 3.7). Từ những phân tích phổ nêu
trên, cấu trúc hóa học của VK-13-2 được xác định là (2Z,4R,5E,7S,9R)-4-
hydroxy-7-O-acetyl-9-methyl-2,5-nonadien-9-olide, với tên gọi là modiolide
E [19].
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.7. Hiệu số H của VK-13-2a và VK-13-2b
KẾT LUẬN
1. Bằng phương pháp phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao, kết hợp với
các phương pháp sắc ký thông thường như sắc ký lớp mỏng và sắc ký cột, 02
hợp chất VK-13-1 và VK-13-2 được phân tách từ dịch chiết EtOAc chủng vi
nấm biển Paraconiothyrium sp.. Giá trị Rf của hợp chất VK-13-1 là 0.4
(MeOH-H2O 10:18). Thời gian lưu (Rt) của hợp chất VK-13-2 trên sắc ký đồ
HPLC là 23.7 phút [hệ dung môi pha động: 30100 % MeOH trong H2O (0.1
% formic acid) trong 60 phút].
2. Bằng các phương pháp phân tích phổ khối lượng phun mù điện tử
thời gian bay phân giải cao (HRESITOFMS), công thức phân tử của hợp
chất VK-13-1 được xác định là C12H16O5, khối lượng phân tử: M= 240;
công thức phân tử của hợp chất VK-13-2 được xác định là C12H16O5; khối
lượng phân tử: M= 240.
VK -13-1 VK – 13-2
3. Bằng các phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ nhân 1 chiều
(như phổ 1H NMR, 13C NMR, DEPT-135) và 2 chiều (như phổ HMQC,
HSQC, HMBC, và NOESY), hợp chất VK-13-1 được xác định là modiolide
D; hợp chất VK-13-2 được xác định là modiolide E.
4. Cấu hình tuyệt đối của hợp chất VK-13-1 và VK-13-2 được xác định
bằng phân tích và so sánh các dữ kiện phổ 1H NMR của các dẫn xuất MTPA-
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ester thông qua phương pháp Mosher.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J. Kohlmeyer, E. Kohlmeyer, Marine Mycology, the higher fungi, Academic Press;
New York, San Francisco, London (1979) 54–69.
[2] J.F. Grove, J. MacMillan, T.P.C. Mulholland, M.A.T. Rogers, 759. Griseofulvin. Part I,
J. Chem. Soc. (1952) 3949-3958.
[3] M.S. Butler, The role of natural product chemistry in drug discovery, J. Nat. Prod. 67
(2004) 2141-2153.
[4] W. Abramovits, A. Gupta, M. Gover, Altabax (retapamulin ointment), 1%, Skinmed 6
(2007) 239–240.
[5] P.M. Dewick, Medicinal Natural Products. A Biosynthetic Approach, John Wiley &
Sons Ltd., Baffins Lane, Chichester, UK (2006)
[6] G.G. Newton, E.P. Abraham, Cephalosporin C, a new antibiotic containing sulphur and
D-alpha-aminoadipic acid, Nature 175 (1955) 548.
[7] R. Ebel, Secondary metabolites from marine derived fungi. In Frontiers in Marine
Biotechnology, Horizon Scientific Press, Norwich (2006) 73–143.
[8] A. Dalla Bona, F. Formaggio, C. Peggion, B. Kaptein, Q.B. Broxterman, S. Galdiero,
M. Galdiero, M. Vitiello, E. Benedetti, C. Toniolo, Synthesis, conformation, and
bioactivity of novel analogues of the antiviral lipopeptide halovir A, J. Pept. Sci. 12
(2006) 748-757.
[9] G. Bringmann, T.A.M. Gulder, G. Lang, S. Schmitt, R. Stöhr, J. Wiese, K. Nagel, J.F.
Imhoff, Large-scale biotechnological production of the antileukemic marine natural
product sorbicillactone A, Mar. Drugs 5 (2007) 23-30.
[10] G.J.M. Verkley, M.d. Silva, D.T. Wicklow, P.W. Crous, Paraconiothyrium, a new
genus to accommodate the mycoparasite Coniothyrium minitans, anamorphs of
Paraphaeosphaeria, and four new species, Stud. Mycol. 50 (2004) 323-335.
[11] I.E. Mohamed, S. Kehraus, A. Krick, G.M. König, G. Kelter, A. Maier, H.-H. Fiebig,
M. Kalesse, N.P. Malek, H. Gross, Mode of action of epoxyphomalins A and B and
characterization of
related metabolites
from
the marine-derived
fungus
Paraconiothyrium sp, J. Nat. Prod. 73 (2010) 2053-2056.
[12] Y. Shiono, M. Kikuchi, T. Koseki, T. Murayama, E. Kwon, N. Aburai, K.-i. Kimura,
Isopimarane diterpene glycosides, isolated from endophytic fungus Paraconiothyrium
sp. MY-42, Phytochemistry 72 (2011) 1400-1405.
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
[13] S. Chen, Y. Zhang, S. Niu, X. Liu, Y. Che, Cytotoxic cleistanthane and cassane
diterpenoids from the entomogenous fungus Paraconiothyrium hawaiiense, J. Nat.
Prod. 77 (2014) 1513-1518.
[14] L. Liu, X. Chen, D. Li, Y. Zhang, L. Li, L. Guo, Y. Cao, Y. Che, Bisabolane
sesquiterpenoids from the plant endophytic fungus Paraconiothyrium brasiliense, J.
Nat. Prod. 78 (2015) 746-753.
[15] Z. Guo, F. Ren, Y. Che, G. Liu, L. Liu, New bergamotane sesquiterpenoids from the
plant endophytic
fungus Paraconiothyrium brasiliense, Molecules
(Basel,
Switzerland) 20 (2015) 14611-14620.
[16] N. Cho, T.T. Ransom, J. Sigmund, T. Tran, R.H. Cichewicz, M. Goetz, J.A. Beutler,
Growth inhibition of colon cancer and melanoma cells by versiol derivatives from a
Paraconiothyrium species, J. Nat. Prod. 80 (2017) 2037-2044.
[17] G.-B. Xu, J. Mi, T. Yang, L.-W. Wu, X.-H. Yuan, G.-Y. Li, Two New Polyketide
Metabolites Isolated from Paraconiothyrium brasiliense, Chem. Nat. Compd. 53
(2017) 870-873.
[18] S. Amand, M. Vallet, L. Guedon, G. Genta-Jouve, F. Wien, S. Mann, J. Dupont, S.
Prado, B. Nay, A reactive eremophilane and its antibacterial 2(1H)-naphthalenone
rearrangement product, ưitnesses of a microbial chemical warfare, Org. Lett. 19 (2017)
4038-4041.
[19] T.H. Quang, D.C. Kim, P. Van Kiem, C. Van Minh, N.X. Nhiem, B.H. Tai, P.H. Yen,
N. Thi Thanh Ngan, H.J. Kim, H. Oh, Macrolide and phenolic metabolites from the
marine-derived fungus Paraconiothyrium sp. VK-13 with anti-inflammatory activity,
J. Antibiot. 71 (2018) 826-830.
[20] I. Ohtani, T. Kusumi, Y. Kashman, H. Kakisawa, High-field FT NMR application of
Mosher's method. The absolute configurations of marine terpenoids, J. Am. Chem.
Soc. 113 (1991) 4092-4096.
[21] M. Tsuda, T. Mugishima, K. Komatsu, T. Sone, M. Tanaka, Y. Mikami, J. Kobayashi,
Modiolides A and B, two new 10-membered macrolides from a marine-derived
fungus, J. Nat. Prod. 66 (2003) 412-415.
[22] Đinh Thị Trường Giang ( chủ biên ), Đinh Thị Huyền Trang ( 2017 ), Giáo trình Hóa
phân tích,NXB Đại học Vinh
[23] Đào Hữu Vinh (chủ biên), Nguyễn Xuân Dũng, Trần Thị Mĩ Linh, Phạm Hùng Việt
(1985), Các phương pháp sắc ký , NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
[24] Phạm Luận ( 2000) Cơ sở lý thuyết sắc ký lỏng hiệu năng cao, Trường Đại học tổng
hợp Hà Nội
[25] Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà, Ứng dụng một số phương pháp phổ nghiên cứu cấu
trúc phân tử (1999), Nhà xuất bản giáo dục.
[26] Nguyễn Kim Phi Phụng, Khối Phổ lý thuyết - bài tập - bài giải (2004), Nhà xuất bản
đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
[27] Nguyễn Đình Triệu, Các phương pháp phổ trong Hóa học hữu cơ và hóa sinh (2007),
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
PHỔ NMR VÀ MS CÁC HỢP CHẤT
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.1. Phụ lục phổ hợp chất VK-13-1
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1.a. Phổ HRESIMS của hợp chất VK-13-1
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1.b. Phổ 1H NMR (400 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-1
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1.c. Phổ 13C NMR (100 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-1
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1.d. Phổ DEPT-135 (100 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-1
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1.e. Phổ HMQC (400 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-1
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1.f. Phổ HMBC (400 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-1
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1.g. Phổ COSY (400 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-1
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1.h. Phổ NOESY (400 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-1
1.2. Phụ lục phổ hợp chất VK-13-2
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2.a. Phổ HRESIMS của hợp chất VK-13-2
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2.b. Phổ 1H NMR (400 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-2
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2.c. Phổ 13C NMR (100 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-2
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2.d. Phổ DEPT-135 (100 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-2
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2.e. Phổ HMQC (400 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-2
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2.f. Phổ HMBC (400 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-2
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2.g. Phổ COSY (400 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-2
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2.h. Phổ NOESY (400 MHz, CD3OD) của hợp chất VK-13-2