ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
VŨ TỐNG CHUNG
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG MẪU NƯỚC THUỘC THÔN ĐÔNG CAO, XÃ TIẾN XUÂN, HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
VŨ TỐNG CHUNG
NGHIÊN CỨU VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG MẪU NƯỚC THUỘC THÔN ĐÔNG CAO, XÃ TIẾN XUÂN, HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Hoá phân tích
Mã số: 60.440.118
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Lan Anh
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS. Lê
Lan Anh. Người đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lưu Thị Nguyệt Minh đã giúp đỡ
chỉ bảo thân tình và tạo mọi điều kiện tôi trong quá trình nghiên cứu và
làm thực nghiệm.
Tôi cùng xin gửi lời cám ơn tập thể nhân viên, cán bộ phòng Hóa Phân
Tích – Viện Hóa Học – Viên Khoa học Công Nghệ Việt Nam đã luôn tạo điều
kiện, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi làm thực nghiêm.
Cuối cùng , tôi xin cám ơn đến những người thân yêu trong gia
đình luôn động viên, ủng hộ trong suôt quá trình thực hiện khoá luận
tốt nghiệp này.
Thái nguyên, ngày 08 tháng 04 năm 2013
Học Viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vũ Tống Chung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đề tài ―Nghiên cứu khảo sát và phân tích một số thành
phần dinh dưỡng trong mẫu nước thuộc thôn Đông Cao, Xã Tiến Xuân ,
huyện Thạch Thất, Hà Nội” là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết
quả trong đề tài là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình
nào khác. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm.
XÁC NHẬN CHỦ TỊCH HỘI
Thái nguyên, tháng 04 năm 2013
ĐỒNG CHẤM ĐIỂM
Tác giả luận văn
Vũ Tống Chung
PGS.TS LÊ HỮU THIỀNG
XÁC NHẬN CỦA TRƢỞNG KHOA HÓA HỌC TS.NGUYỄN THỊ HIỀN LAN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục ............................................................................................................... i
Danh mục bảng................................................ Error! Bookmark not defined.
Danh mục hình ................................................................................................. iii
Danh mục các ký hiệu viết tắt .......................................................................... iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước .................................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc các chất ô nhiễm hữu cơ, N và P trong nước .................... 3
1.1.2. Sự chuyển hóa các chất ô nhiễm hữu cơ, N và P trong nước. ........... 12
1.1.3. Tác hại của các chất ô nhiễm chứa N, P và ô nhiễm hữu cơ ............. 14
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ ô nhiễm các nguồn nước ..................... 17
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước2. .......................................... 19
1.2.1. Chỉ số pH ............................................................................................ 19
1.2.3. Hàm lượng amoni NH4
1.2.4. Hàm lượng nitrit NO2
1.2.2 Độ dẫn điện ......................................................................................... 19 + .................................................................... 19 - ........................................................................ 20 - ....................................................................... 20 1.2.5. Hàm lượng nitrat NO3
1.2.6. Hàm lượng P ...................................................................................... 20
1.3. Các phương pháp phân tích ................................................................... 21
1.3.2. Ion amoni (NH4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.3.1. Chỉ số pH ............................................................................................ 21 +) ............................................................................... 21 -) .................................................................................. 22 1.3.3. Ion nitrit (NO2
ii
- ) ................................................................................ 23 3-) tự do .................................................................. 25
1.3.4. Ion nitrat (NO3
1.3.5. Ion photphat (PO4
1.3.6. Xác định photpho tổng số .................................................................. 25
1.4. Nguyên tắc của phương pháp trắc quang .............................................. 26
1.4.1. Nguyên tắc ......................................................................................... 26
1.4.2. Phương pháp đường chuẩn trong phép phân tích định lượng
bằng trắc quang ...................................................................................... 26
1.4.3. Ưu nhược điểm của phương pháp trắc quang .................................... 28
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 29
2.1.1.Giới thiệu chung về lưu vực Đồng Cao [2]......................................... 29
2.1.2. Thí nghiệm mưa giả [2]...................................................................... 30
2.1.4. Số lượng mẫu lấy ............................................................................... 34
2.1.5. Ưu và nhược của hệ thí nghiệm mưa giả ........................................... 34
2.2. Thiết bị, dụng cụ, hoá chất thí nghiệm .................................................. 35
2.2.1. Thiết bị ............................................................................................... 35
2.2.2. Dụng cụ .............................................................................................. 35
2.2.3. Hoá chất ............................................................................................. 35
2.3. Quá trình thực hiện ................................................................................ 39
2.3.1. Quan trắc hiện trường ........................................................................ 39
2.3.2. Phân tích tại phòng thí nghiệm .......................................................... 40
+, NO2
-, NO3
-, PO4
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 47 3- 3.1. Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng NH4
3.1.1. Xây dựng đường chuẩn của NH4
3.1.2. Xây dựng đường chuẩn của NO2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong mẫu nước ......................................................................................... 47 + ...................................................... 47 - ...................................................... 49 - ...................................................... 53 3.1.3. Xây dựng đường chuẩn của NO3
3- ...................................................... 56
iii
3.1.4. Xây dựng đường chuẩn của PO4
3.2. Thảo luận kết quả .................................................................................. 59
3.2.1. Kết quả phân tích lấy tại 18 điểm thuộc 6 nhóm sử dụng các cách
bón phân bón khác nhau tại lưu vực Đông Cao ....................................... 59
3.2.2. Thảo luận kết quả phân tích ở lưu vực Đông Cao ............................. 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 75
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hàm lượng chất thải của con người do sinh hoạt đưa vào môi
trường qua nuớc thải [6], [45] ........................................................................... 5
Bảng 1.2. Hàm lượng tác nhân ô nhiễm N, P trong nước thải sinh hoạt tại đô
thị và nông thôn ở Ixrael [7], [43] ..................................................................... 6
Bảng 1.3. Các đặc tính trung bình của nước thải đô thị [4] ............................. 8
Bảng 1.4. Hàm lượng chất thải do hoạt động của con người [7] ...................... 9
Bảng 1.5. Một số đặc trưng của chất thải công nghiệp sữa [4] ......................... 9
Bảng 1.6. Một số đặc trưng của chất thải công nghiệp hoá chất [4] ................. 9
Bảng 1.7. Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt, trích TCVN 5942-1995 [31] .... 17
Bảng 1.8. Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt, trích TCVN 6772 - 2000 [ 31] .... 18
Bảng 1.9. Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp, trích TCVN 5945 - 1995 [31] 18
Bảng 2.1: Đặc tính các ô thí nghiệm ............................................................... 31
+
Bảng 2.2 : Dụng cụ đựng mẫu, điều kiện và thời gian bảo quản mẫu ............ 39
Bảng 3.1. Dãy dung dịch chuẩn để xây dựng đường chuẩn xác định NH4
Bảng 3.2. Xử lý thống kê kết quả phân tích mẫu giả của amoni (NH4
bằng hỗn hợp thuốc thuốc thử oxi hóa và phenat ........................................... 47 +-N/l) . 48 - - N/l Bảng 3.3. Dãy dung dịch chuẩn để xây dựng đường chuẩn xác định NO2
Bảng 3.4. Tương quan giữa mật độ quang và nồng độ Nitrit (NO2
Bảng 3.5 Xử lý thống kê kết quả phân tích mẫu giả của nitrit (NO2
bằng thuốc thử Azo - Dye ............................................................................... 50 - - N/l) ..... 50 - - N/l) .. 51 - - N/l Bảng 3.6. Dãy dung dịch chuẩn để xây dựng đường chuẩn xác định NO3
bằng thuốc thử Azo - Dye ............................................................................... 53 - - N/l) ..... 53 Bảng 3.7. Tương quan giữa mật độ quang và nồng độ Nitrat (NO3
Bảng 3.8. Xử lý thống kê kết quả phân tích mẫu giả của NO3 - N/l ............... 54
Bảng 3.9.Dãy dung dịch chuẩn để xây dựng đường chuẩn xác định photphat
......................................................................................................................... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3—P/l) ..... 57 3—P/l ............. 58
Bảng 3.10. Tương quan giữa mật độ quang và nồng độ Photphat (PO4
Bảng 3.11. Xử lý thống kê kết quả phân tích mẫu giả của PO4
Bảng 3.12. Kết quả phân tích hàm lượng N, P trên các ô 2, 7, 13 không sử
dụng phân bón ................................................................................................. 60
Bảng 3.13 . Kết quả phân tích hàm lượng N, P trên các ô 4, 11, 17 sử dụng
than sinh học .................................................................................................... 60
Bảng 3.14. Kết quả phân tích hàm lượng N, P trên các ô 1, 8, 16 sử dụng
phân chuồng .................................................................................................... 61
Bảng 3.15. Kết quả phân tích hàm lượng N, P trên các ô 5, 9, 18 sử dụng phân
chuồng + than sinh học. .................................................................................. 61
Bảng 3.16. Kết quả phân tích hàm lượng N, P trên các ô 3, 12, 15 sử dụng
phân chuồng ủ ................................................................................................. 62
Bảng 3.17. Kết quả phân tích hàm lượng N, P trên các ô 6, 10, 14 sử dụng
phân chuồng ủ + than sinh học ........................................................................ 62
Bảng 3.18. Biểu diễn hàm lượng đạm bị rửa trôi trong các ô bón các loại phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khác nhau ......................................................................................................... 70
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Dạng của đường chuẩn .................................................................... 27
Hình 2.1 : Toàn cảnh lưu vực Đồng Cao [2]................................................... 29
Hình 2.2 : Sơ đồ vị trí các ô trí nghiệm giả mưa ............................................. 31
Hình 3.1. Đường chuẩn xác định hàm lượng NH4
Hình 3.2. Đường chuẩn xác định hàm lượng NO2
Hình 3.3. Đường chuẩn xác định hàm lượng NO3
Hình 3.4. Đường chuẩn xác định hàm lượng PO4
+ và N-NO3
Hình 2.3 Thiết kế một ô giả mưa .................................................................... 33 +-N/l .................................. 48 —N/l .................................. 51 --N/l .................................. 54 3—P/l .................................. 57 - trong các ô Hình 3.5. Sự biến thiên hàm lượng trung bình N-NH4
+, N – NO2
mưa giả với các cách bòn phân khác nhau ...................................................... 64 - - và N-NO3 Hình 3.6. Sự biến thiên hàm lượng trung bình N-NH4
trong các ô mưa giả với các cách bòn phân khác nhau ................................... 65 3- và P tổng trong các ô Hình 3.7. Sự biến thiên hàm lượng trung bình P-PO4
mưa giả với các cách bòn phân khác nhau ...................................................... 66
Hình 3.8 : Hàm lượng đạm bị rửa trôi với các ô có cách bón phân khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tại lưu vực Đông Cao ...................................................................................... 71
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
HCBVTV : Hóa chất bảo vệ thực vật
VSV : Vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
UV – VIS: Ultraviolet - Visible – Spetrum (Phổ tử ngoại và khả kiến)
1
MỞ ĐẦU
Vấn đề ô nhiễm các nguồn nước ngày càng trở nên nghiêm trọng do các
chất thải từ nhiều hoạt động phát triển kinh tế gây ra. Đặc biệt vấn đề ô nhiễm
dinh dưỡng đang làm cho chất lượng nước thay đổi theo chiều hướng bất lợi
cả cho mục đích sử dụng nước và các hệ sinh thái nước. Một trong những hậu
quả chính của ô nhiễm dinh dưỡng là hiện tượng phú dưỡng.
Phú dưỡng hóa được định nghĩa như là sự làm giàu nước quá mức bởi
những chất dinh dưỡng vô cơ cùng với dinh dưỡng có nguồn gốc thực vật.
Thông thường đó là muối nitrat và photphat. Phốt pho là yếu tố chính gây sự
phú dưỡng nước hồ [1]. Trong nước hồ bình thường, phốt pho là một yếu tố
giới hạn phát triển chung cho sinh vật phù du bởi vì nó tồn tại ở nồng độ thấp 3- hòa tan để phát dưới dạng hợp chất, sinh vật phù du có thể chỉ sử dụng PO4
triển. Phốt pho dạng hợp chất bị tảo hấp thụ, lại tiếp tục được tái sinh trở lại
sinh vật phù du qua đường bài tiết từ cá, động vật nổi và các hoạt động của vi
khuẩn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiện tượng phú dưỡng nước hồ
và đưa ra các chỉ số đánh giá mức độ phú dưỡng nước [1]. Tiêu chuẩn đánh
giá mức độ phú dưỡng nước hiện tại của cục Môi trường Mỹ áp dụng chủ yếu
dựa vào các tham số về tổng lượng các muối phốt pho, muối nitơ ngoài ra còn
có các tham số về chất diệp lục và độ trong suốt. Khi các tham số này vượt
một ngưỡng nào đó thì có thể kết luận được mức độ phú dưỡng của nước.
Nguyên nhân gây lên hiện tượng phú dưỡng trong nguồn nước ở các
vùng nông thôn Việt Nam.
Thứ nhất: Người dân nông thôn Việt Nam thường có thói quyen xây
nhà cửa của mình bên cạnh các kênh mương, ao hồ và xả luôn rác thải, nước
sinh hoạt hoặc đi cầu ngay trên các kênh mương đó.
Thứ hai: Nguồn dinh dưỡng dư lớn khác tạo lên sự dư thừa là do các
trang trại nuôi công nghiệp (đặc biệt là các trang trại nuôi tăng sản) chi phí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
cho lao động dọn chuồng cao, những vùng nuôi gia súc ở xa vùng trồng trọt
nơi mà chất thải chăn nuôi dễ bị dư thừa…
Thứ ba: Truyền thống lâu đời của người Việt Nam là nền nông nghiệp.
Để tăng sản lượng người dân đã lạm dụng bón phân hóa học, phun thuốc trừ
sâu không theo tiêu chuẩn dẫn đến sự dư thừa các hàm lượng dinh dưỡng trên
bề mặt nước.
Thứ tư: Việc quản lí và khai thác rừng bị lơi lỏng không chặt chẽ dẫn
tới tình trạng phá rừng bừa bãi không tuân theo một quy hoạch nhất định làm
cho đất trên bề mặt bị rửa trôi, xói mòn [1].
Từ các nguyên nhân gây nên hiện tương phú dưỡng, chúng tôi đã
tìm cách cách khắc phục để phục hồi các nguồn nước bị phú dưỡng
hóa.Trong đề tài nghiên cứu chúng tôi quan tâm chủ yếu đến chất lượng
dinh dưỡng bị tiêu hao, xói mòn từ đất vào nước do tác động tự nhiên
(mưa, lũ) hoặc do con người (canh tác nông nghiệp hoặc hoạt động khác).
Chính vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài: ―Nghiên cứu và khảo sát một số
thành phần dinh dưỡng trong mẫu nước thuộc thôn Đông Cao, xã Tiến
3-.
Xuân , huyện Thạch Thất, Hà Nội”.
+, NO2 -, NO3 -, T - P, PO4
+, NO2
Với đề tài trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung như sau: -, PO4 3-, trong + Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng NH4 -, NO3 + Xác định hàm lượng các chỉ số NH4
nước thuộc thôn Đông Cao, Xã Tiến Xuân, Huyện Thạch Thất, Hà Nôi liên
tục theo thời gian.
+ Nhận xét, đánh giá các kết quả thu được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Rút ra kết luận.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc
Nước là đối tượng chịu ảnh hưởng mạnh nhất của con người và môi
trường, đã và đang bị sự ô nhiễm thêm ngày càng trầm trọng hơn. Nguyên
nhân chính là dân số tăng nhanh đòi hỏi về nhu cầu lương thực và thực phẩm
tăng theo cả về số lượng và tính đa dạng. Đối vời sản xuất nông nghiệp, gia
tăng dân số còn kéo theo sự sụt giảm bình quân diện tích đất tính theo đầu
người, tăng năng suất cây trồng trong năm đòi hỏi phải tăng đầu vào sử dụng
nhiều phân bón và hóa chất. Cùng với đó nhiêu cầu dịch vụ và các ngành sản
xuất phục vụ cho nhiêu cầu con người cũng tăng làm lượng nước thải đổ ra
nhiều gây ô nhiễm cho vùng và các thành phố. Trong nước thải có chứa nhiều
chất gây ô nhiễm, có thể chia thành các nhóm chính sau:
Nhóm nước thải sinh hoạt: từ các khu dân cư đô thị, trường học, bệnh viện...
Nhóm nước thải công nghiệp: từ các nhà máy hoá chất, dệt, nhuộm,
luyện kim, giấy, chế biến nông sản, thực phẩm, các lò giết mổ gia súc...
Nhóm nước thải nông nghiệp: từ phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật
(HCBVTV) các trang trại, đồng ruộng...
Các chất thải rất đa dạng và phức tạp, chúng tồn tại ở thể rắn, thể lỏng
và thể khí. Bao gồm các kim loại và phi kim, các đơn chất và hợp chất, các
chất vô cơ và hữu cơ, các chất độc, ít độc và không độc. Những chất thải này,
qua các quá trình phong hóa, biến đổi tạo thành các ion đi vào nguồn nước, cả
trong nước mặt, nước thải và nước ngầm.
1.1.1. Nguồn gốc các chất ô nhiễm hữu cơ, N và P trong nƣớc
Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước là các ion dinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dưỡng chứa N và P, chúng đi vào nguồn nước từ những ion hay được sinh ra
4
do các quá trình phân hủy sinh học và hóa học. Các ion dinh dưỡng có mặt
trong các nguồn nước chủ yếu do các nhóm chất thải sinh học, chất thải của
công nghiệp thực phẩm và chất thải của nông nghiệp đặc biệt là phân bón.
Trong thế kỉ này lượng phân bón sử dụng tăng nhanh chóng, ở Mỹ tới
trên 40kg phân vô cơ/người hàng năm. Nông dân miền Nam nước ta lại có
thói quyen bón phân quá liều, nhất là phân vô cơ đạm, lân, nitơ và photphat
hoạt động khác nhau trong đất. Nitrat tương đối lưu động do ưu thế về điện
tích âm hóa trị một trong dung dịch đất, vì thế chúng dễ dàng mất đi nếu thực
vật chưa kịp hút lấy. Photpho bị kết tủa dưới dạng muối sắt, canxi, nhôm, sau
đó chúng giải phóng rất chậm [1].
Tính tan của muối nitrat làm cho nông nghiệp trở thành nguồn nitơ
chủ yếu làm ô nhiễm nguồn nước ngọt. Owens (1970) cho rằng nông
nghiệp chiếm 71% khối lượng nitơ chảy xuống sông Great Ouse ở miền
Trung nước Anh so với 6,2 % lượng photpho. Khoảng 50% lượng nitơ (200
– 250kg/ha) từ phân bón khoai tây ở Đông Mỹ bị mất do nước ngầm. Còn ở
Đắclắc thì nông dân bón 600 kg N/ha cho cà phê đất đỏ vẫn không cho
năng suất cao hơn 200 kg N/ha [1]. Lượng nitơ dư thừa này đã đổ vào hồ
làm phú dưỡng hóa [1].
Nồng độ nitrat trong các sông luôn theo sát nồng độ trong các sông
nhánh. Nitrat có ít vào mùa hè, thậm chí khi bón phân cho các loại cây cối
đang phát triển, cây đã dùng hết lượng nitơ có khả năng sử dụng. Một lượng
nhỏ nước dịch chuyển xuống phía dưới đất trong mùa hè do nước bốc hơi
mạnh. Khi nước bay hơi kém đi vào mùa đông, nitrat bị lọc qua đất và lượng
nitrat trong nước sông tăng lên. Tốc độ mất nitơ giảm một lần nữa vào cuối
mùa đông do trữ lượng nitrat hòa tan bị cạn kiệt, nhiệt độ thấp đã làm nitrat
hóa. Mức độ nitrat hàng năm ở sông theo sát mức độ sử dụng phân bón hàng
năm trên lưu vực sông. Lượng phân bón này tăng nhanh chóng trong 2 thập kỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
cuối. Trong 8 dải sông ở miền Trung nước Anh độ tăng hàng năm vào khoảng
0,07 – 0,22 mg/l. Ở vùng nông thôn và trồng trọt phía Đông nước Anh tăng
khoảng 0,25 – 0,28 mg/l hàng năm [1]. Lượng photphat mất đi do lọc qua đất
nông nghiệp không đáng kể, photphat mất đi chủ yếu do bị bào mòn rửa trôi.
Việc trồng trọt trong nông nghiệp làm tăng độ bào mòn tự nhiên do đất
thường để trống vài tháng mà lại có mưa lớn trong năm. Photpho mất vào
nước tương đương 60% phân bón cho đất. Phần nhiều những photpho này này
bị liên kết chặt chẽ với các hạt đất và không thể sử dụng được ngay cả khi
chúng tới nước ngọt. Độ tan của photphat tăng lên khi các hạt đất trong nước
tạo thành bùn kị khí.
Nguồn dinh dưỡng khác tạo nên sự dư thừa này từ nông nghiệp là các
trang trại nuôi, đặc biệt là khi tăng sản. Chi phí cho lao động don chuồng cao
và những vùng nuôi gia súc lại ở xa vùng trồng trọt. Photpho do gia súc thải
ra nhiều gấp 4 lần bình thường do người thải ra. Mặt khác chất thải sinh hoạt
của con người, động vật và các trang trại chăn nuôi gia súc. Các hợp chất hữu
cơ từ những nguồn này bị phân huỷ dưới tác dụng của vi sinh vật (VSV), làm
cho nồng độ các ion dinh dưỡng tăng lên [24], [43].
Bảng 1.1. Hàm lƣợng chất thải của con ngƣời do sinh hoạt đƣa vào môi
trƣờng qua nuớc thải [6], [45]
STT Tác nhân gây ô nhiễm Hàm lƣợng (mg/l)
1 Tổng Nitơ (theo N) 612
Trong đó: N (hữu cơ) 40% (của tổng N)
N (vô cơ) 60% (của tổng N)
2 Tổng photpho (theo P) 0,84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong đó: P (hữu cơ) 70% (của tổng P)
6
P (vô cơ) 30% (của tổng P)
Do sinh hoạt của dân cư đô thị và nông thôn khác nhau, nên hàm lượng
tác nhân ô nhiễm N và P trong nước thải cũng khác nhau
Bảng 1.2. Hàm lƣợng tác nhân ô nhiễm N, P trong nƣớc thải sinh hoạt tại
đô thị và nông thôn ở Ixrael [7], [43]
Hàm lƣợng mg/ngƣời/ngày
STT Tác nhân ô nhiễm
Đô thị (1) Nông thôn (2)
1 Tổng nitơ (theo N) 5,18 7,00
2 Tổng photpho (theo P) 0,68 1,23
Trong đó: (l)- Số liệu lấy từ 62 đô thị (2,1 triệu dân), với lượng nước sử
dụng trung bình là 100 lít/người /ngày. . .
(2)- Số liệu bao gồm nước thải sinh hoạt và nước thải từ các chuồng
trại chăn nuôi, tính trung bình từ 267 làng (96880 dân), lượng nước sử dụng
trung bình là 250 lít/người/ngày. Nguồn nước thải đô thị chủ yếu là nước mưa
và nước sinh hoạt gia đình đã qua sử dụng thải ra, một phần là nước thải của
các cơ sở công nghiệp xen lẫn trong các khu dân cư đô thị. Tùy theo mức độ
xử lí, nước thải công nghiệp sẽ được hòa vào hệ thống thoát nước chung hay
hệ thống thoát nước riêng [4].
Khi nước thải công nghiệp đã xử lí đạt mức được phép thải vào hệ
thống thoát nước chung, được gọi chung là nước thải đô thị [4]. Nước thải đô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thị có các đặc tính trung bình chỉ ra ở bảng l .6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
8
Bảng 1.3. Các đặc tính trung bình của nƣớc thải đô thị [4]
Các tham số Hàm lƣợng Phần lắng gạn đƣợc
pH - 7,5 8,5
Tách khô (mg/l) 10% 1000 2000
Cặn lơ lửng (SS) (mg/l) 15 200 50 60%
BOD5 (mg/l) 100 400 20 30%
COD (mg/l) 300 1000 20 30%
Tổng cacbon hữu cơ (TOC) (mg/l) - 100 300
+-N (mg/l)
Tổng nitơ Kjeldahl (NTK) (mg/l) 10% 30 100
--N (mg/l)
0% NH4 20 80
--N (mg/l)
< 1 0% NO2
< 1 0% NO3
Chất tảy rửa (mg/l) 0% 6 13
P (mg/l) 10% 10 25
Trong khi nước thải đô thị và dân dụng có đặc tính ít thay đổi, thì nước
thải công nghiệp có đặc tính rất khác nhau. Nước thải công nghiệp thường có
chứa các chất ô nhiễm với tỉ lệ rất lớn, vì thế cần có biện pháp xử lí riêng biệt
cho mỗi ngành công nghiệp. Vấn đề cơ bản là hoàn thiện các quá trình sản
xuất và tổ chức chu trình xử lí [33].
Tỉ số COD/BOD của nước thải dân dụng và đô thị thường dao động
trong khoảng 2 2,5 trong khi đó tỉ số này đối với nước thải công nghiệp biến
đổi rất nhiều, thậm chí lên tới 10 [4]. Nước thải công nghiệp không có đặc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
điểm chung, mà phụ thuộc vào từng ngành sản xuất. Một số dữ liệu đưa ra
trong các bảng dưới đây.
Bảng 1.4. Hàm lƣợng chất thải do hoạt động của con ngƣời [7]
STT Nguồn chất thải Chất ô nhiễm Hàm lƣợng
+
1 N tổng 6 12 mg/người/ngày Sinh hoạt NH4 60% của N tổng
2 N hữu cơ 73,2mg/l Chế biến sữa P 59,0mgl
3 Lò mổ trâu, bò N hữu cơ 154mg/l
Bảng 1.5. Một số đặc trƣng của chất thải công nghiệp sữa [4]
Thể tích BOD Huyền phù Phân xƣởng Lít nƣớc/lít sữa (mg/l) (MES) mg/l
Sữa uống và sữa chua 50 1 25 120 300
Sữa bột và bơ 30 1 3 80 300
Cazein 100 2 4 400 500
Phomat 100 2 3 400 900
120 Nhà máy nhiều chức năng 2 6 300 750
Bảng 1.6. Một số đặc trƣng của chất thải công nghiệp hoá chất [4]
Ngành công nghiệp Ô nhiễm
NH3 1 4g NH4HCO3, 0,21g metanol
Urê 0,10,5g/l NH3, 0,52g/l urê
Supephotphat H2SO4, HF, SiF6H2; H3PO4, thạch cao, bùn
H3PO4 SiO2, CaF2, Ca3(PO4)2
Công nghiệp dược Chất hữu cơ hoà tan, chất kháng sinh
2-
Thuốc tẩy, bột giặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ABS, LAS, tripolyphotphat, rượu no chứa sunfat, SO4
10
Ở nước ta, khoảng 90% cơ sở sản xuất và hầu hết các khu công nghiệp
chưa có hệ thống xử lý nước thải. Các nhà máy, xí nghiệp chỉ tiến hành xử lý
sơ bộ rồi thải thẳng ra môi trường, do đó đã gây ô nhiễm các nguồn nước mặt,
mương dẫn nước và các dòng sông. Nước thải của các ngành công nghiệp, sản
xuất phân bón, thực phẩm, chế biến thủy hải sản, luyện cốc... không những
làm tăng hàm lượng các ion dinh dưỡng vô cơ trong nước mà còn làm tăng
hàm lượng nhiều chất ô nhiễm nguy hiểm khác. Các cơ sở sản xuất công
nghiệp ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm cho sông Cầu [21].
+ - N/l). Trong khi đó nồng độ NH4
+ (< 0,05 mg NH4
Trong nước tự nhiên, vùng không bị ô nhiễm chỉ chứa một lượng nhỏ + trong nước thải của NH4
các khu công nghiệp chế biến thực phẩm và nước thải sinh hoạt có thể lên tới
+ - N/l. Theo qui định của Hà Lan, nước thải có hàm lượng + -N/1 đã được xem là ô nhiễm nặng. Cũng trong nước tự -- N/1, nồng
- thường < 5 mg NO3
10 100 mg NH4 + > 5 mg NH4 NH4
nhiên, vùng không bị ô nhiễm nồng độ NO3
độ photphat < 0,01 mgP/1, do đó ít gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và
khoảng 0,5 mg NO3
-- N/1, nồng độ photphat có thể tới 0,5 mgP/1 hoặc cao hơn
môi sinh. Ví dụ, nước sông Mekong, vùng không bị ô nhiễm có nồng độ nitrat -- N/1, nồng độ photphat khoảng 0,05 mgP/1 hoặc nhỏ - có thể lên hơn [47], [49, [50]. Trong khi đó, ở vùng bị ô nhiễm, nồng độ NO3
tới 10 mg NO3
Cùng với nó việc quản lý rừng có thể ảnh hưởng cục bộ tới dinh dưỡng
ở trong sông. Một khu rừng ở Mỹ được chặt và bỏ không, người ta ngăn ngừa
cây mọc lại bằng thuốc và thấy lượng nitrat tăng gấp 50 lần so với rừng không
bị chặt. Ở một số nước người dân thường bón phân cho rừng và điều đó có thể
dẫn đến sự phú dưỡng hóa cục bộ. Photphat được bón cho các cây non mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trồng trong các cánh rừng mới, việc trồng cây gây rừng có thể gây ra sự tăng
11
độ phì nhiêu trong lưu vực nội địa [1]. Việt Nam là một nước nông nghiệp,
theo các nghiên cứu: một lượng lớn photphat, amoni, nitrat, được sử dụng làm
phân bón trong trồng trọt. Lượng phân dư thừa do cây cối không hấp thụ hết,
bị giữ lại trong đất, một phần bị rửa trôi vào các nguồn nước mặt và nước
ngầm. Người ta đã xác định được rằng, trong điều kiện lí tưởng về nhiệt độ,
thời tiết và kỹ thuật chỉ có 50 70% lượng phân bón được cây sử dụng
2 20% bị mất do bay hơi, 15 20% được giữ lại trong đất do liên kết với
các hạt sét, hạt keo, 2 10% bị rửa trôi đi vào các nguồn nước [1]. Trong
điều kiện nóng ẩm cùng với nghề trồng lúa nước ở nước ta, thì tỉ lệ rửa trôi và
mất mát chắc chắn còn lớn hơn rất nhiều.
Tóm lại, các chất ô nhiễm hữu cơ, N và P trong nước mặt và nước thải,
có xuất xứ bởi nhiều nguyên nhân và tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, nguyên
nhân chủ yếu là do con người. Nếu con người không biết cách khắc phục nó
sẽ để lại nhiều hậu quả mà nếu khắc phục chúng ta phải mất một thời gian dài.
Trên đây chúng tôi sẽ đề cập đến các hậu quả mà chúng ta có thể nhìn thấy từ
sự ô nhiễm:
1. Sự đa dạng các loài sinh vật giảm đi, loại thống trị thay đổi.
2. Sinh khối thực vật và động vật tăng lên.
3. Độ đục tăng lên.
4. Tốc độ lắng tăng, tuổi thọ tối đa của hồ giảm.
5. Nguồn nước bị thiếu oxy.
Từ các hậu quả trên là các vấn đề con người phải đối mặt.
1. Xử lý nước uống khó khăn, nước có thể có mùi và không thể chấp
nhận được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2. Nước có thể gây hại cho sức khỏe với con người và sinh vật.
12
3. Giảm giá trị vui chơi giải trí .
4. Tốc độ dòng chảy thay đổi, đi lại và vận chuyển có sự cản trở.
5. Các loại động vật có giá trị thương mai (cá nước ngọt…) có thể
bị mất đi [1].
Nhận thấy các hậu quả mà con người phải đối mặt cho thấy, việc quản
lí và bảo vệ môi trường cần phải được thực hiện nghiêm túc. Nếu việc quản lí
môi trường còn lơi lỏng, thì tình trạng ô nhiễm môi trường sẽ ngày càng trầm
trọng hơn [1].
1.1.2. Sự chuyển hóa các chất ô nhiễm hữu cơ, N và P trong nƣớc.
Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chủ yếu gồm: protein
(40 50%), hiđratcacbon (40 50%) và chất béo (5 10%). Đa số trong đó
là các hợp chất dễ phân hủy sinh học, một số phân hủy chậm, và có khoảng
20 40% khó hoặc không bị phân hủy bởi VSV. Các chất có khả năng phân
hủy sinh học là: đường, protein, phenol, một số trường hợp gồm cả
- + bị chuyển hoá thành NO2 Do sự biến đổi sinh học và hoá học, ion NH4 -. Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các hợp chất hữu cơ
formaldehyt, anilin, thuốc tẩy rửa và hidrocacbon thơm.
và NO3
chứa N có trong chất thải của người và động vật :
Hợp chất hữu cơ (chứa N) (1.1)
+ về NO2
Như vậy, khi hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ nhỏ, các quá trình tự nhiên
có thể tự làm sạch chúng. Tuy nhiên, quá trình oxi hóa (l.l) xảy ra rất chậm, - cần 15 ngày, còn để - cần 40 ngày. Tốc độ của quá trình oxi hóa này trong điều kiện thường, để oxi hóa 10 mg NH4 - về NO3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
oxi hóa 10 mg NO2 phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. Trong khoảng từ 9 26oC quá trình này thay đổi rất ít, nhưng ở nhiệt độ < 90C tốc độ oxi hóa xảy ra cực kỳ chậm, còn ở 00C quá trình nitrit hóa hầu như bị đình trệ hoàn toàn.
13
Các hợp chất P tan trong nước, tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, chủ
yếu là các polyphotphat và octophotphat. Các polyphotphat thường có công
thức chung dạng thẳng Mn+2PnO3n+l và dạng vòng (MPO3)n. Trong công
nghiệp chất tẩy rửa, người ta hay sử dụng các loại Na5P3O10, Na4P2O7 hoặc dạng trimetaphotphat (NaPO3)5. Chẳng hạn, trong thành phần của chất tẩy rửa
có tới 25 45% Na5P3O10, ngoài ra còn có Na4P2O7, Na3PO4 với một tỉ lệ
đáng kể. Khi thải vào môi trường, các chất này có thể tự phân hủy nhờ phản
ứng thủy phân, dưới tác dụng của vi sinh vật (VSV) thành octophophat [4],
-
[8].
(1.2) P3O10 2HPO4
Hoặc: (1.3)
2- + H2PO4 2- 4- + 2H+ 3- + 6H+
(1.4)
5- + 2H2O 4- + H2O 5- + H2O 4- + 3H2O
P2O7 2P3O10 2HPP4 3P2O7
3P2O7 6PO4
Tốc độ của các quá trình này tăng theo nhiệt độ và độ axit của môi
trường [5]. Các octophotphat sau đó được đồng hóa bởi các thực vật phù du và
tạo thành các hợp chất photpho hữu cơ. Các thực vật phù du lại bị đồng hóa bởi
các động vật phù du và thải ra các dạng P vô cơ để tiếp tục chu kỳ [54].
Trong nước ô nhiễm có chứa nhiều chất hữu cơ có khả năng phân huỷ
sinh học thì chỉ số BOD cao, chỉ số oxy hòa tan DO thấp. Khi lượng oxy hòa
tan quá thấp (DO < 2 ppm), các VSV sẽ lấy oxy của các hợp chất chứa oxy có
trong nước để thực hiện phản ứng khử yếm khí [8]:
2-
S (1.5)
Ví dụ: SO4
2-
(1.6) C6H12O6 + 4NO3 2N2 + 6O2 + 6H2O
4NO3 2N2 + 3CO2 + 2CO3
(1.7) 2- (1.8) H2S - - + 5[C] - + 5[S] + 2CaCO3 6NO3 3N2 + 2CO2 + 2CaSO4 + 3SO4
Trong đất, một phần HCBVTV bị phân hủy và được cây hấp thụ, phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
còn lại tồn lưu và di chuyển đi vào các mạch nước ngầm. Lượng thuốc tồn dư
14
trong đất bị phân giải dần dưới tác động của các quá trình hoá học, sinh học
và lí học. Sản phẩm phân giải thường ít độc hơn, nhưng cũng có trường hợp
sinh ra chất độc hơn, chẳng hạn thuốc DDT bị thuỷ phân dưới tác dụng của
VSV tạo thành diclodiphenyldicloetan (DDD) độc hơn DDT [8].
1.1.3. Tác hại của các chất ô nhiễm chứa N, P và ô nhiễm hữu cơ
Nhìn chung, các ion photphat ít hoặc không gây độc hại với sức khỏe
con người [20], [54]. Nhưng ở dạng hữu cơ, nhất là các hợp chất có trong
thành phần của HBBVTV và sản phẩm y tế, thì gây nhiều tác hại cho con
người và môi trường. Một số loại bị phân hủy khá nhanh, một số khác lại rất
bền vững, tồn lưu lâu và tích lũy trong nông sản, thực phẩm [35]. Các chất
thải có nguồn gốc từ HCBVTV thường tồn lưu lâu trong môi trường, khó bị
phân giải sinh học thành các sản phẩm vô hại, nên dễ tập trung vào cá, tôm và
các thực vật nước, gây hại cho con người khi sử dụng chúng [29].
HCBVTV phân giải rất chậm nếu lượng thuốc tồn dư lớn, nhất là ở loại
đất có hoạt tính sinh học kém như đất cát. Do đó, thuốc dễ bị rửa trôi, gây ô
nhiễm các nguồn nước, cả nước mặt và nước ngầm. Như vậy, các sinh vật và
VSV có ích sống trong đất và nước cũng chịu những ảnh hưởng có hại, ở mức
độ ô nhiễm nặng có thể bị hủy diệt hoàn toàn.
Trong số các chất độc nguy hại vào bậc nhất phải kể đến đioxin. Theo
cách nhìn của hóa học, đioxin được hiểu là tập hợp các chất đồng đẳng, đồng
phân của các hợp chất hữu cơ halogen tuần hoàn sinh học. Chất này được phát
hiện và nghiên cứu từ những năm 1956-1957. Ngoài dạng chất độc màu da
cam được rải trong chiến tranh, đioxin còn chứa trong các chất thải rắn, trong
các ngành công nghiệp hóa dầu, công nghiệp quân sự và công nghiệp giấy.
Khi cơ thể bị nhiễm chất độc đioxin, sẽ gây nhiều tác hại nguy hiểm, vì đioxin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có hoạt tính tương tự như chất phóng xạ, gây ung thư do đột biến gen, phá vỡ
15
hoạt động của tế bào, gây rối loạn các tuyến nội tiết: hoocmon, giáp trạng,
tụy, và tuyến sữa [33], [34].
Hầu hết các chất thải hữu cơ là thức ăn của VSV, vì thế khi có nhiều
thực phẩm đó (chỉ số BOD cao) thì VSV phát triển mạnh. VSV vừa tiêu thụ
''thực phẩm chất thải'' vừa tiêu thụ oxy tan trong nước (DO). Khi lượng oxy
tan trong nước bị tiêu thụ quá nhanh, lượng oxy tan từ không khí vào không
kịp bù đắp, gây ra thiếu oxy hòa tan trong nước, DO giảm mạnh. Do đó
những động vật thủy sinh như cá, tôm, và các VSV hiếu khí cần oxy để sống
sẽ bị chết, còn các VSV yếm khí lại có điều kiện phát triển mạnh, chúng phân
hủy các chất thải thành những sản phẩm độc hại có mùi hôi thối, khó chịu. Vì
vậy nước đã bị ô nhiễm càng bị ô nhiễm nặng hơn [10], [20].
Các ion dinh dưỡng thực tế không độc hoặc ít độc, nhưng sự có mặt
của chúng trong nước mặt và nước thải là nguồn ''thức ăn'' của rong tảo
[20, 38], khi hàm lượng các ion này cao, rong tảo phát triển rất mạnh, nước
có màu xanh, độ nhớt tăng lên, gây tắc nghẽn dòng chảy. Đó là hiện tượng
phú dưỡng hay phì dưỡng (Eutrophication). Những lớp rong tảo sống gần
mặt nước, cản trở ánh sáng mặt trời rọi xuống lớp rong tảo ở dưới, gây hạn
chế quá trình quang hợp, giảm hàm lượng DO, rong tảo phía dưới bị chết.
Khi rong tảo chết lại cần một lượng lớn oxy để phân hủy, vì thế lượng oxy
đã ít lại càng ít hơn. Đó là nguyên nhân làm cho các VSV hiếu khí không
phát triển được hoặc bị chết, còn các VSV yếm khí càng hoạt động mạnh
hơn và gây ô nhiễm nguồn nước nặng hơn [20]. Hiện tượng phú dưỡng phụ
thuộc vào dòng nước sạch, chu kỳ dinh dưỡng, sự pha loãng nguồn nước và
+ cao ảnh hưởng đến sự phát triển của cá, gây kích thích
sự đối lưu giữa các lớp nước [8], [54].
Hàm lượng NH4
mạnh cơ quan hô hấp, co giật và dẫn đến chết. Nếu hàm lượng chưa đủ liều gây
chết LD (Lethal dose), sẽ làm giảm khả năng sinh sản của chúng. Với hàm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
+ -N < 0,3 mg/1 và NO2
--N < 0,0 l mg/1 thì không gây nguy hại cho + tích luỹ và gây
lượng NH4
các loài cá [57]. Đối với người, khi xâm nhập vào cơ thể, NH4
những biến đổi trong quá trình trao đổi, chuyển hóa các chất, đồng thời làm
tăng pH của cơ thể người [5]. Khí NH3 là chất kích thích, tác động lên mắt,
- với hàm lượng cao có thể gây hại cho sức
mũi, họng và phổi, bào mòn niêm mạc miệng, thực quản và dạ dày [10].
- nhất là ion NO2
Ion NO3
khoẻ con người, đặc biệt là bệnh thiếu máu. Ngoài ra, sự dư thừa nitrat có thể
- trong nước uống không được vượt quá 10 mg NO3
dẫn đến sự tạo thành nitrosamin một hợp chất gây ung thư đường tiêu hoá.
NO3
Theo Tổ chức y tế thế giới WHO (World Health Organization) hàm lượng --N/1 [55], [57] hay --N trong nước uống không được vượt quá 9 nồng độ cho phép của ion NO3
mg/1. [10], [45]...
Nitrit là chất rất độc, mặc dù nó ít bền, dễ bị oxi hoá thành nitrat. Khi
xâm nhập vào cơ thể, nitrit đi vào máu, kết hợp với hemoglobin (có trong
hồng cầu là phần tử có chức năng vận chuyển oxi trong cơ thể), chuyển hóa
thành methemoglobin, cuối cùng thành methemoglobinamin là chất ngăn cản
việc liên kết và vận chuyển O2, gây bệnh thiếu O2 trong máu và phát sinh
- + 2H2O
- + O2
(1.9) bệnh máu trắng [8], [45, [46]: 4HbFe2+O2 + 4NO2 4HbFe3+OH + 4NO3
(hemoglobin) (methemoglobin)
Nitrit có thể nitro hoá các amin và amit trong môi trường axit yếu thành
các nitrosamin, là nguyên nhân gây bệnh ung thư và quái thai...[8]
R2NH + HNO2 R2N-NO + H2O (1.10)
Các nitrat và nitrit hữu cơ là các este của axit HNO3 và HNO2, trong
phân tử có một vài nhóm -ONO2 hoặc -NO2. Khi nhiễm vào cơ thể người,
chúng cũng oxy hóa hemoglobin thành metahemoglobin gây bệnh chóng mặt,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhức đầu, hạ huyết áp .
17
Sự gia tăng hàm lượng N, P vô cơ là nguyên nhân gây nên hiện tượng
phú dưỡng nguồn nước mặt, thúc đẩy sự phát triển mạnh của các loài thực vật
bậc thấp (rong, tảo) và các thực vật bậc cao [21]. Khi nồng độ P tổng ≤ 0,5
mg/1 và nồng độ octophotphat < 0,05 mg/1 thì không thể xảy ra hiện tượng
phú dưỡng [54].
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ ô nhiễm các nguồn nƣớc
Để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước, các quốc gia và các tổ chức
hữu trách của Liên hiệp quốc (UN) đã xây dựng các bộ tiêu chuẩn riêng. Dưới
đây là một số tiêu chuẩn Việt nam:
Bảng 1.7. Tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt, trích TCVN 5942-1995 [31]
Giá trị giới hạn (mg/l) STT Thông số Đơn vị A B
mg/l 1 pH 6,00 8,50 5,50 9,00
> 6 > 2
mg/l < 4 < 25 2 DO 3 BOD5 (200C)
mg/l 4 COD < 10 < 35
+ - N
mg/l 0,05 1 5 NH4
mg/l 20 80
mg/l 10 15 7 NO3
mg/l 6 Chất rắn lơ lửng - -N - -N 0,01 0,05
mg/l 8 NO2 9 CN- 0,01 0,05
mg/l 10 DDT 0,01 0,01
Trong đó:
Mục A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoạt (nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định).
18
Mục B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác. Nước
dùng trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản có quy định riêng.
Nhìn chung ion photphat không gây độc hại đối với sức khoẻ con người.
Nhưng, ở dạng hữu cơ nhất là các hợp chất trong thành phần của HCBVTV
và sản phẩm y tế thì gây nhiều tác hại cho con người và môi trường. Một số
loại bị thuỷ phân khá nhanh, nhưng một số khác lại rất bền vững, tồn lưu lâu
và tích lại trong nông sản, thực phẩm.
Bảng 1.8. Tiêu chuẩn nƣớc thải sinh hoạt, trích TCVN 6772 - 2000 [ 31]
STT Thông số ô nhiễm Đơn vị
-
pH
1 2 BOD5 (200C) 3 4 NO3 3- PO4 5 6 Dầu mỡ (thực mg/l mg/l Sunfua (theo H2S) mg/l mg/l mg/l mg/l Giới hạn cho phép Mức III 59 40 3,0 40 10 20 Mức IV 59 50 4,0 50 10 20 Mức II 59 30 1,0 30 6 20 Mức I 59 20 1,0 30 6 20 Mức V 59 200 KQĐ KQĐ KQĐ 100
phẩm) Chú thích: KQĐ (Không quy định)
Bảng 1.9. Tiêu chuẩn nƣớc thải công nghiệp, trích TCVN 5945 - 1995 [31]
Giá trị giới hạn (mg/l) STT Thông số A B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1 2 3 4 5 6 7 6 9 20 50 0,2 4 30 0,1 5,5 9,0 50 100 0,5 6 60 1 C 5 9 100 400 1 8 60 10 pH BOD5 (200C) COD P(hữu cơ) P (tổng ) N (tổng) +--N NH4
19
Trong đó: A là loại nước thải có thể đổ vào các khu vực dùng làm
nguồn cấp nước sinh hoạt. B là loại nước thải có thể đổ vào các khu vực dùng
cho các mục đích giao thông thuỷ, tưới tiêu, bơi lội, nuôi trồng thuỷ sản, trồng
trọt. Các nguồn nước thải có giá trị các thông số lớn hơn giá trị tại cột B,
nhưng nhỏ hơn giá trị tại cột C chỉ được đổ vào nơi quy định. Còn nguồn
nước thải có các giá trị thông số lớn hơn các giá trị tại cột C thì không được
phép thải ra môi trường.
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc
1.2.1. Chỉ số pH
Đây là chỉ tiêu cần kiểm tra đối với chất lượng nước cấp và nước
thải. Giá trị pH của nước có ảnh hưởng quan trọng tới thành phần các chất
trong nước, ảnh hưởng đến các quá trình lý học, hóa học và sinh học xảy ra
trong nước.
1.2.2 Độ dẫn điện
3-
Độ dẫn điện của nước liên quan đến sự có mặt của các ion trong nước.
2-, NO3
-, PO4
Các ion này thường là muối của kim loại như NaCl, KCl, SO4
v.v...Tác động ô nhiễm của nước có độ dẫn điện cao thường liên quan đến
tính độc hại của các ion tan trong nước.
Độ dẫn (hoặc nồng độ muối) cũng rất quan trọng. Nó đóng vai trò là
đại lượng chỉ thị tỷ lệ của các nguồn thải có tính chất khác nhau. Nó cũng
quyết định đến sự thống trị của một số loài vi sinh vật và sinh vật này so với
một số loài khác.
+
1.2.3. Hàm lƣợng amoni NH4
+ xuất hiện do quá trình hoạt động
Ion amoni là một trong những yếu tố giới hạn đặc trưng cho độ độc hại
+ được tạo thành do quá trình khử
của nguồn nước. Trong nước ngầm NH4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của vi khuẩn. Trong điều kiện yếm khí NH4
20
chất hữu cơ. Ion amoni có trong nước thải sinh hoạt và nước thải các ngành
công nghiệp hoá chất, phân đạm, luyện kim, hoá dầu...
-
1.2.4. Hàm lƣợng nitrit NO2
Nitrit là sản phẩm trung gian của quá trình oxy hoá sinh hoá amoniac
hoặc khử nitrat. Sự xuất hiện của nitrit chứng tỏ nước bị nhiễm bẩn các loại
phế thải sinh hoạt của người và động vật. Nitrit là chỉ tiêu giới hạn đặc trưng
cho độ độc hại của nước.
Trong nguồn nước mặt, nitrit là nguồn chất dinh dưỡng cho phù du
thực vật, dễ gây ra hiện tượng phú dưỡng.
-
1.2.5. Hàm lƣợng nitrat NO3
Nồng độ nitrat (NO3
-) là chỉ tiêu giới hạn đặc trưng cho độ độc hại của - trong nước mặt lớn chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm - trong nước mặt để đánh giá quá
nước. Hàm lượng NO3
bẩn phế thải sinh hoạt. Việc xác định NO3
- trong nước lớn hơn 0,3 mg/l các loại tảo sẽ phát
trình tự làm sạch nguồn nước.
Khi hàm lượng NO3
triển mạnh, gây hiện tượng phú dưỡng, khi lớn hơn 10 mg/l gây nguy hại đến - có nhiều trong nước thải công nghiệp hoá chất, sơn sức khoẻ con người. NO3
tổng hợp, thuỷ tinh, in tráng ảnh và nước thải sinh hoạt.
1.2.6. Hàm lƣợng P
Theo quy định của Cục bảo vệ môi trường Mỹ (US EPA- 1986) về chất
lượng nước mặt, hàm lượng photphat không được vượt quá 0,05 mg P/1.
Trong các hồ chứa, chỉ nên duy trì nồng độ photphat nhỏ hơn 0,025 mg P/1.
Các dòng dẫn nước có nồng độ photphat > 0,l mg P/1 thì không được đổ vào
các hồ chứa, vì rong tảo sẽ phát triển mạnh, gây ô nhiễm. Các nguồn nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mặt có nồng độ photphat trong khoảng 0,01 0,03 mg P/1 thì được coi là
21
không bị ô nhiễm, vì khi đó rong tảo không phát triển được, các quá trình sinh
học tự nhiên có thể tự làm sạch chúng
1.3. Các phƣơng pháp phân tích
1.3.1. Chỉ số pH
a, Xác định pH của nước bằng phương pháp điện cực
Phương pháp này dựa trên việc đo sự thay đổi thế năng xuất hiện giữa
bề mặt tiếp xúc bên ngoài của màng điện cực thuỷ tinh và bề mặt màng điện
cực phía trong với dung dịch chuẩn.
b, Xác định pH của nước bằng phương pháp so màu
Khi thêm vào nước mẫu một lượng chất chỉ thị thích hợp thì màu sắc
dung dịch tạo nên sẽ phụ thuộc vào pH nước mẫu, đem so sánh màu tạo nên
với thang màu tiêu chuẩn sẽ biết được pH nước mẫu.
+)
1.3.2. Ion amoni (NH4
a) Phương pháp chuẩn độ gián tiếp:
+ được đun với kiềm thì NH3 sẽ bay hơi và
Khi dung dịch chứa NH4
lượng kiềm thừa được chuẩn độ bằng axit, từ đó sẽ suy ra được lượng tiêu tốn
+ trong mẫu. + lớn trong
để đẩy NH3. Dựa vào định luật đương lượng để tìm ra nồng NH4
Tuy nhiên phương pháp này chỉ dùng khi xác định hàm lượng NH4
nước với độ chính xác không cao.
+ tác dụng với thuốc thử Nestler tạo thành phức hợp dạng keo
b) Phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử Nestler:
Ion NH4
màu nâu đỏ có công thức NH2Hg2I3 và Hg2ONH2I.
+ + 2K2[HgI4] + 4KOH Hg2ONH2I +7KI +3H2O
NH4
So màu dung dịch thí nghiệm và thang màu tiêu chuẩn sau khi thêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thuốc thử 15 phút ở trên máy so màu ở bước sóng 400 – 425 nm.
22
+ phản ứng với
c) Phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử Phenat:
Trong môi trường kiềm (pH = 10,5 - 11,5) ion NH4
hipoclorit (ClO-) tạo thành monocloamin (NH2Cl).
NH3 + ClO- NH2Cl + OH-
Và khi có mặt phenol với chất xúc tác là natrinitroprusside
(Na2[Fe(CN)5NO]) sẽ sinh ra một phức màu xanh: Indo - phenol.
+ trong dung dịch.
Sau đó xây dựng đường chuẩn với = 640 nm. Cường độ màu tỷ lệ với
hàm lượng NH4
-)
1.3.3. Ion nitrit (NO2
a) Phương pháp chuẩn độ thể tích bằng KMnO4
- thành NO3
- bằng - bằng dung dịch KMnO4. Điểm cuối
Phương pháp này dựa trên cơ sở oxy hoá NO2
KMnO4. Bởi vậy, có thể chuẩn độ NO2
của quá trình chuẩn độ được nhận biết khi xuất hiện màu tím nhạt của một
giọt KMnO4 dư.
b) Phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử Gris - Ilos
- đã xuất hiện mầu hồng.
Cơ sở của phương pháp dựa trên phản ứng tạo hợp chất azo mầu hồng
Phản ứng này rất nhạy chỉ cần lượng vết NO2
Độ loãng tối thiểu: 0,01g, nồng độ giới hạn 1,5.10-6, độ loãng giới hạn 5.10-6.
Các ion Fe, Sb, Ag, Hg cản trở phản ứng này.
Hợp chất Azoic màu hồng có bước sóng hấp thụ cực đại max = 520 nm.
c)Phương pháp so màu Azo-Dye
Phương pháp này tương tự như phương pháp Gris - Ilos dựa trên phản
ứng tạo hợp chất Azo mầu hồng ở pH=1,5 - 2 của ion NO2 với thuốc thử là
hỗn hợp Sulfanilamide (H2N-C6H4- SO2NH2) và N-(1- Naphthy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ethylendiamine dihydrochloride (C12H10Cl2N2).2HCl.
23
Hợp chất Điazo
Hợp chất azo
Phổ hấp thụ nằm trong khoảng bước sóng từ 450 – 650 nm, cực đại hấp
thụ tại 540 nm.
- )
1.3.4. Ion nitrat (NO3
- tác dụng với axit đisunfophenic tạo thành axit nitrophenol
a) Phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử phenolđisunfonic
Ion NO3
đisunfonic. Axit này trong môi trường kiềm sẽ tạo thành một muối có màu
-.
vàng. Xây dựng đường chuẩn với = 410 nm. Cường độ màu tỷ lệ với hàm
lượng NO3
- ở 1000C tạo
b) Phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử Brucxin
Brucxinsunfat trong môi trường H2SO4 13N kết hợp với NO3
- trong nước từ
phức màu vàng có độ hấp thụ cực đại tại = 410 nm.
-).
Phương pháp này có thể xác định được nồng độ NO3
0,1 mg/l - 10 mg/l N(NO3
c) Phương pháp trắc quang sử dụng cột khử Cd
- trong mẫu được khử định lượng thành NO2
- qua cột Cd có phủ Cu - được tạo ra phản ứng với sunfanilamit trong môi trường axit
NO3
kim loại. NO2
tạo thành hợp chất điazo, hợp chất này lại phản ứng với naphtylenđiamin tạo
thành hợp chất azo, có màu hồng, mật độ quang của chất tạo thành được đo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tại bước sóng = 543 nm .
24
Hợp chất Điazo
- trong dung
Hợp chất azo
Sau đó xây dựng đường chuẩn. Xác định hàm lượng NO3
dịch phân tích dựa vào đường chuẩn .
- với
d) Phương pháp trắc quang với thuốc thử Diphenylamin
Nguyên tấc dựa trên phản ứng oxi hoá khử giữa ion NO3
Diphenylamin trong môi trường axit H2SO4 đậm đặc: - + 4H+ +3e NO + H2O NO3
+ 4H+ - N= =N NH
- +4H+
4H+
= N- - NH - N= +4NO3
---- + NO +4H2O 2
_- Hợp chất mầu xanh tím có bước sóng hấp thụ cực đại ở = 560 nm. Có
thể dùng phương pháp đường chuẩn để xác định hàm lượng NO3 - trong mẫu.
Yếu tố cản trở: NO2
- cũng tạo phức màu xanh tím với diphenylamin gây - trước khi thực hiện phản ứng tạo màu. 2-,
-, Cr2O7
cản trở phản ứng, cần loại bỏ NO2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
diphenylamin còn bị oxi hoá bới các chất oxi hoá mạnh như MnO4
2-.... cũng
25
3-, ClO3
- ...Ngoài ra các chất khử mạnh như: S2-, SO3
2-, S2O3
Fe(CN)6
gây ảnh hưởng cản trở vì chúng bi oxi hoá bởi hỗn hợp axit HNO3 và H2SO4 .
3-) tự do
1.3.5. Ion photphat (PO4
3- và molipdat trong môi trường axit phản ứng tạo thành kết tủa
a) Phương pháp trắc quang sử dụng chất khử SnCl2
Ion PO4
màu vàng amoniphotphomolipdat. Muối này có tính oxy hoá, dễ bị khử bởi
các chất khử (SO2, Zn, benzindin) tạo ra màu xanh molipden đặc trưng.
Cường độ màu phụ thuộc vào hàm lượng photphat có trong dung dịch. Đem
so màu với thang chuẩn trên máy so màu, ta xác định được hàm lượng
photphat trong mẫu.
b) Phương pháp trắc quang sử dụng chất khử axit Ascorbic
Amonimolipdat và antimoni kalitatrat trong môi trường axit sẽ phản 3- tạo thành phức antimon photpho molipdat. Phức này được ứng với ion PO4
khử bằng axit ascorbic tạo thành phức có màu xanh đậm, có độ hấp thụ cực
đại tại bước sóng =880nm. Độ đậm của màu tỉ lệ với nồng độ photphat.
2- cũng có phản ứng tương tự
Nồng độ photphat trong mẫu được xácđịnh dựa vào đường chuẩn.
3-, SiO3
Các yếu tố cản trở: Các ion AsO4
tạo các kết tủa (NH4)3H4[As(Mo2O7)6].....[9]. Ở nồng độ thấp khoảng 0,1 mg - cũng gây ảnh As/l đã gây nhiễu cho việc xác định photphat. Cr(VI) và NO2
hưởng cản trở, làm giảm kết quả phân tích 3% ở nồng độ 1 mg/l, giảm 10
15% ở nồng độ 10 mg/l [37].
1.3.6. Xác định photpho tổng số
Hàm lượng phôtpho tổng trong nước bao gồm tổng hàm lượng phôtpho
vô cơ và phôtpho hữu cơ. Việc phân tích xác định hàm lượng Phôtpho tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tiến hành qua 2 giai đoạn
26
Giai đoạn 1: Vô cơ hoá mẫu để chuyển các dạng phôtpho về dạng
phôtphat sử dụng hỗn hợp H2SO4 và (NH4)2S2O8
Mẫu có P + H2SO4 + (NH4)2S2O8 H3PO4+...
Phương pháp này dùng cho hầu hết các loại mẫu, ngoài ra có thể vô cơ
hoá mẫu bằng các tác nhân vô cơ hoá khác như: HClO4 -H2SO4 , HNO3 -
H2SO4
Giai đoạn 2: Xác định hàm lượng phôtphat bằng phương pháp ở mục 1.3.5
1.4. Nguyên tắc của phƣơng pháp trắc quang
1.4.1. Nguyên tắc
Phổ hấp thụ phân tử UV-VIS là phổ hấp thụ của các chất tan ở trạng
thái dung dịch đồng thể của một dung môi nhất định, như nước, methanol,
benzen, toluen, chloroform,... Vì thế muốn thực hiện được phép đo phổ này ta
có các bước thực hiện như sau:
Hoà tan chất phân tích trong một dung môi phù hợp (nếu là các chất tự
có phổ hấp thụ nhậy, như một số chất hữu cơ), hay là cho chất cần xác định,
chủ yếu là các ion kim loại, tác dụng với một thuốc thử trong một dung môi
thích hợp để tạo ra một hợp chất có phổ hấp thụ UV-VIS nhạy.
Chiếu vào dung dịch mẫu chứa một chất cần phân tích một chùm tia
sáng có năng lượng phù hợp để cho chất phân tích hay sản phẩm của nó hấp
thụ bức xạ để tạo ra phổ hấp thụ UV-VIS của nó. Vì thế chất phân tích (mẫu
phân tích) cần được đựng vào ống đo hay cu vét có bề dày nhất định.
Thu, phân ly phổ đó và chọn sóng cần đo của chất phân tích rồi ghi
lại cường độ của phổ. Nghĩa là đo cường độ chùm sáng sau khi đã đi qua
dung dịch mẫu nghiên cứu.
1.4.2. Phƣơng pháp đƣờng chuẩn trong phép phân tích định lƣợng bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trắc quang
27
Khi phân tích hàng loạt mẫu, dùng phương pháp đường chuẩn sẽ cho
phép phân tích và tính toán kết quả nhanh.
Trước hết phải pha chế một dãy dung dịch chuẩn rồi tiến hành đo A của
dãy dung dịch và lập đồ thị A=f(c) gọi là đường chuẩn.
Cách pha chế dãy dung dịch chuẩn được chuẩn bị như sau:
Số bình định mức 1 2 3........................10
Dung dịch
Dung dịch chuẩn chất nghiên cứu X 0 a b........................k
Lượng thuốc thử pH, muối .......Như nhau trong cả dãy.......
Định mức để V cuối .......Bằng nhau trong cả dãy......
A Dung dịch A1 A2.....................A10
So sánh
Vẽ đồ thị biểu diễn sự liên hệ A với C
A
Ax
Cx C(mg/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 1.1: Dạng của đƣờng chuẩn
28
Sau khi lập đồ thị chuẩn xong, ta pha chế các dung dịch cần xác định
trong điều kiện giống như khi xây dựng đường chuẩn (cùng dung dịch so
sánh), cùng cuvét, cùng bước sóng hoặc kính lọc sáng) được các giá trị Ax,
dùng đồ thị chuẩn ta sẽ tính được Cx. Đường chuẩn này có thể dùng trong thời
gian khá lâu, hàng ngày trước khi dùng cần hiệu chỉnh lại cho đúng với điều
kiện thí nghiệm của ngày hôm đó.
1.4.3. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp trắc quang
* Phép đo phổ UV-VIS có những ưu điểm sau:
Phép đo UV-VIS được dùng phổ biến.
Đơn giản, dễ thực hiện, nhanh chóng, thiết bị không đắt tiền.
Phù hợp với việc định lượng nhiều chất có hàm lượng nhỏ.
Phân tích được hàng loạt mẫu.
* Nhược điểm:
Độ chọn lọc của phương pháp kém vì một thuốc thử có thể tác dụng với
nhiều chất khác nhau tạo ra các phức màu có cực đại hấp thụ trùng nhau hay
gần nhau.
Phép đo phụ thuộc vào một số điều kiện: thời gian, pH, lượng dư thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thử, nhiệt độ.
29
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
2.1.1.Giới thiệu chung về lƣu vực Đồng Cao [2]
Lưu vực Đồng Cao là một trong những vùng cao tại Việt Nam, lưu vực này
nằm ở xã Tiến Xuân, huyện Thạch Thất, Hà Nội, phía Tây bắc Việt Nam (20o57’N, 105o29’E) cách trung tâm Hà Nội khoảng 50 km.
Lưu vực Đồng Cao rộng 49,7 ha, được bao quanh bởi các ngọn đồi với độ
dốc trung bình 40%, các sườn núi này nằm ở phần giữa của lưu vực và chủ
yếu được người dân trong lưu vực sử dụng vào việc canh tác ( hình 2.1)
Hình 2.1 : Toàn cảnh lƣu vực Đồng Cao [2]
Xã Tiến Xuân được thành lập từ bẩy làng, trong đó lưu vực Đồng Cao
được tạo thành chủ yếu từ 3 thôn Đồng Cao, Đồng Đậu và Quê Vải. Đời
sống của nông dân chủ yếu dựa vào hoạt động nông nghiệp với canh tác lúa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nương (1980), ngô (1981 – 1984), ngô xen sắn (1985 - 1990), sắn, màu
30
(1991 đến nay) và hoạt động chăn nuôi nhỏ lẻ (lợn, bò và trâu), cùng một số
hoạt động trồng cây lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, việc làm phi nông
nghiệp cũng đã tăng trong vài năm qua, đặc biệt là xây dựng các công trình.
Nhìn chung hầu hết nông dân sống trong điều kiện kinh tế khó khăn và có
trình độ học vấn thấp.
Để đánh giá về lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí và tốc
độ gió một trạm quan trắc thới tiết tự động đã được lắp đặt ở đây từ trước
nhằm ghi lại lượng mưa, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí và tốc độ gió.
Thực tế, lưu vực này là một phần của hệ thồng nghiên cứu xói mòn và mô
hình hóa thủy văn để tính toán sự ảnh hưởng của các phương thức sử dụng đất
khác nhau đến sự thoát nước và xói mòn hàng năm (Jouquet và cộng sự 2007,
Orange và cộng sự năm 2007) Chẳng hạn, độ dốc trung bình của tiểu lưu vực
giảm 5% từ trung bình 45% xuống 40%
2.1.2. Thí nghiệm mƣa giả [2]
Thí nghiệm mưa giả nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của các loại
phân bón khác nhau và hiện trạng sử dụng đất đến chất lượng rửa trôi, hàm
lượng và chất hữu cơ trong đất rửa trôi.
Chọn địa điểm thí nghiệm : Việc chọn lựa địa điểm xây dựng hệ thí
nghiệm hợp lí là nhằm bảo đảm hai yếu tố khoa học và kinh tế. Về yếu tố
khoa học: Địa điểm cần có tính chất, thủy văn, hoạt động canh tác nông
nghiệp đại diện cho khu vực. Cụ thể ở đây, các tiêu chí chọn lựa là diện tích
địa điểm, độ dốc, độ phát quang, khoảng cách với nguồn nước khả dụng, và
đặc điểm canh tác trước khi xây dựng hệ thí nghiệm. Về yếu tố kinh tế, địa
điểm cần bảo đảm tính giao thông thuận tiện, vị trí không được quá hẻo lánh,
có thể tập kết nguyên vật liệu trước trong và sau quá trình thí nghiệm, an ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trật tự tốt. Sau quá trình khảo sát kĩ lưỡng nhóm công tác xây dựng hệ thí
31
nghiệm đã quyết định chọn lựa xây dựng các ô thí nghiệm tại lưu vực Đông
Cao, xã Tiến Xuân, huyện Thạch Thất, Hà Nội.
Chung tôi tiến hành thí nghiệm trên 18 ô có diện tích 1m2. Các ô này
được chia làm 6 nhóm sử dụng các loại phân bón khác nhau. Sơ đồ vị trí 18 ô
thí nghiệm được thể hiện trong (hình 2.2)
1
9 6
1
6 3
1
3 1
7 2
4 1
1
8
1 1 1
5 2 0 8
1 1
7 4 5
Hình 2.2 : Sơ đồ vị trí các ô trí nghiệm giả mƣa
Bảng 2.1: Đặc tính các ô thí nghiệm
Số thứ tự ô thí nghiệm Độ dốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Không bón phân 2 7 13 47 30 31 36
32
4 Than sinh học 11 17 34 31 38 34
1 Phân chuồng 16 41 39 35 38 8
5 Phân chuồng + Than sinh học 18 31 39 40 37 9
3 Phân chuồng ủ 15 32 36 44 37 12
6 Phân chuồng ủ + Than sinh học 14 31 38 38 36 10
Độ dốc trung bình các ô 36
Cách xây dựng,thiết kế một ô thí nghiệm: Một khung sắt có diện tích 1 x 1 = 1m 2 được cố định trên bề mặt sườn dốc khu vực thí nghiệm tạo thành
một ô thí nghiệm. Tại cạnh đáy của khung sắt có thiết kế dạng máng hứng
nước thẩm thấu từ diện tích đất bên trong khung. Máng hứng này đảm bảo
toàn bộ lượng nước chảy tràn sẽ đổ qua máng hứng vào bể thu nhận mẫu
(nước) nằm tại miệng máng hứng (hình2.3).Với mỗi ô thí nghiệm, đất bên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong diện tích khung sẽ được làm và bón phân theo chuẩn bị trước (bảng 2.1)
33
Hình 2.3 Thiết kế một ô giả mƣa
Vật liệu sử dụng để xây một ô thí nghiệm và thiết bị sử dụng khi tiến
hành thí nghiệm:
* Khung sắt đã thiết kế sẵn, phân bón các loại, hệ thống dẫn nước, trạm
quan trắc thời tiết lắp đặt tại chỗ.
* Bơm nước phun giả mưa, hệ thống bạt phủ nhằm tránh ảnh hưởng
của thời thiết và các điều kiện xung quanh, hệ thống thu gom mẫu nước, chậu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bể chứa nước, đầu đo hiện trường, bộ lọc hiện trường.
34
2.1.3. Cách tiến hành thí nghiệm mƣa giả
Việc làm đất, bón phân được tiền hành 1 tháng trước khi thực hiện thí
nghiệm để ổn định ô thí nghiệm. Thời điểm làm đất bón phân được thực hiện
vào đầu tháng 3 để thí nghiệm bắt đầu tiến hành vào tháng 4.
Quá trình thí nghiệm bắt đầu bằng việc tạo mưa giả với lượng mưa điều
khiển tự động vào từng ô. Mẫu nước chảy tràn được lấy theo các khoảng thời gian đã xác định trong vòng 24 giờ. Mẫu sau đó được bảo quản tại 04oC và
chuyển về phòng thí nghiệm để lọc chân không trong ngày, bảo quản đưa đến
các nhóm phân tích khác nhau. Khi tiến hành thí nghiệm , khu vực ô thí
nghiệm được phủ bạt cao để tránh các yếu tố ngoại lai ảnh hưởng. Nước sử
dụng là nước suối nguồn có độ sạch cao. Chất lượng nước suối nguồn được
kiểm tra trước khi đưa vào hệ thống bơm chuyên dụng giả mưa. Các ô thí
nghiêm lần lượt.
Toàn bộ thời gian thực hiện kéo dài trong 12 ngày.
Thời gian thực hiện : Từ ngày 11/06/2012 đến ngày 22/06/2012
2.1.4. Số lƣợng mẫu lấy
Sau khi tiền hành thí nghiệm mẫu mưa giả chúng tôi thu được 18 mẫu
nước để đưa về phòng phân tích của Viện hóa học – Viện khoa học công nghệ
3-).
Việt Nam để xác định các hàm lượng cần đo là: Hàm lượng dinh dưỡng
+, NO2
-, NO3
-, P tổng, PO4
(NH4
2.1.5. Ƣu và nhƣợc của hệ thí nghiệm mƣa giả
Ƣu điểm: Hệ thí nghiệm hoàn chỉnh, chuẩn bị và tiến hành thí nghiệm
trôi chảy
Nhƣợc điểm: Các thí nghiệm tiến hành song song (mẫu xử lí tại chỗ)
không được đồng bộ do chất lượng mẫu lọc chưa ổn định.
*Kinh nghiệm thay đổi cho thí nghiệm tới: Cần chú ý tới chất lượng mẫu để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đảm bảo quy trình phân, tách, lọc.
35
2.2. Thiết bị, dụng cụ, hoá chất thí nghiệm
2.2.1. Thiết bị
Máy đo quang : UV-VIS CinTra 40 (ÚC)
Máy lọc hút chân không
Máy đo pH: D52-HORIBA(Nhật),
Bếp điện.
Cân điện tử ( độ chính xác 0,001 mg)
2.2.2. Dụng cụ
Cốc thuỷ tinh loại: 20; 50;100; 200; 300; 500;1000 ml
Bình định mức: 25; 50; 100; 250; 500; 1000 ml
Pipet: 0,5; 1; 2 ; 5; 10; 20; 30 ml
Ống đong: 25; 50; 100; 200; 250; 500; 1000 ml
Chai thuỷ tinh, chai nhựa sẫm, sáng màu.
Bình tia, chổi rửa, giấy thấm, giấy lọc.
Đũa thuỷ tinh, ống bóp, công tơ hút, ống xiphông.
Bình hút ẩm
Bình hút chân không + Bình chưng cất NH4
2.2.3. Hoá chất
Đều sử dụng các loại PA của hãng Merck - Đức, nước cất 2 lần.
2.2.3.1. Các hoá chất dùng cho phân tích octophotphat. 3- 1000 ppm (mg/l) 1. Dung dịch chuẩn gốc PO4
2. Dung dịch pha loãng 10 ppm (mg/l)
3. Thuốc thử Amstrong: Hòa tan 122 ml H2 SO4 ( đặc) vào 800 ml nước
cất. Sau đó thêm 10,5g Amonimolipdat và 0,3g kaliantimonyl tactrat
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(K(SbO)C4H4O6.1/2H2O) đun nóng cho đến khi hòa tan hoàn toàn, để
36
nguội rồi định mức 1000ml. Bảo quản dung dich trong chai sẫm mầu có nút
để trong tủ lạnh.
4. Axit ascobic: Hoà tan 3g axit ascobic (C6H8O6) trong 100 ml nước
cất 2 lần. Dung dịch ổn định 1 tuần ở 40C.
2.2.3.2. Hoá chất dùng phá mẫu oxi hoá xác định P tổng.
Axit H2SO4 đặc và amoni pesunfat (NH4)2S2O8
Dung dịch NaOH 3M và chỉ thị phenolphtalein
* Quá trình phá mẫu oxi hóa xác định P tổng
Lấy 25ml nước cần phân tích + 0,5 ml axit H2SO4 đặc + 0,3 g amoni
pesunfat,, đun trên bếp cách cát khoảng 2h cho đến khi thể tích cạn khoảng
1/3 thì bỏ ra và để nguội. Sau đó trung hòa dung dich bằng NaOH 3M
2.2.3.3. Hoá chất dùng cho phân tích amoni bằng thuốc thử phenat
1. Thuốc thử phenat:
a, Thuốc thử 1: Thuốc thử phenat
Lấy bình định mức 250ml. Hòa tan 8,75 g phenol (C6H7O) cộng với
100g đinatri nitropsusside (Na2[NO.Fe(CN)5].2 H2O) sau đó cho thêm 150 ml
nước cất lắc đều cho hỗn hợp tan hết. Định mức 250ml, đựng dung dich trong
chai thủy tinh màu nâu bảo quản ở nhiệt độ lạnh.
b, Thuốc thử 2: Dung dịch Citrat (C6H5O7Na3.2H2O)
Lấy bình định mức 100 ml. Hòa tan 1,40 g natri citrat cùng với 1,0 g NaOH
cho 20ml nước cất hai lần lắc cho đến khi hòa tan hết. Sau đó định mức
100ml bằng nước cất 2 lần.
c. Thuốc thử 3: Dung dịch dichloroiso cyanuric (C2N3O3NaCl2Na.2H2O)
Hòa tan 0,006g muối dichloroiso cyanuric (C2N3O3NaCl2Na.2H2O) bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
100ml nước cất 2 lần.
37
d, Thuốc thử hỗn hợp: Thuốc thử oxy hóa
Trộn thuốc thử 2 và thuốc thử 3 theo tỉ lệ thể tích 4: 1 ta được thuốc
thử oxy hóa.
+-N/l): Hoà tan 3,819g NH4Cl (đã được sấy khô ở 1000C) vào nước cất, định mức tới 1 lít, (1ml dung dịch này
2. Dung dịch amoni gốc (1g NH4
+-N/l): Pha loãng 10 ml dung
có chứa 1,0mg N hay 1,22mg NH3).
3. Dung dịch amoni làm việc (10mg NH4
dịch amoni gốc tới 1 lít bằng nước cất trong bình định mức.
2.2.3.4. Hoá chất dùng cho phân tích NO2 bằng phương pháp so màu Azo - Dye
1. Dung dịch NaNO2 gốc (100mg NO2 - N/l): Hoà tan 0,149g NaNO2
(đã giữ trong bình làm khô 24 giờ) trong 500 ml nước cất, định mức tới 1000
ml, bảo quản bằng 2 ml clorofom CHCl3 chứa trong chai thuỷ tinh, bảo quản
lạnh, sử dụng được trong 3 tháng.
2. Dung dịch NaNO2 làm việc (1mg NO2 - N/l): Lấy 10,00ml dung dịch
NaNO2 gốc pha loãng và định mức bằng nước cất tới 1000ml.
3. Thuốc thử Azo - Dye.
Chuẩn bị bình định mức 1000 ml. Hòa tan 10g sunfanil amide (H2N-C6H4-
ethylendiamine dihydrochloride SO2NH2) và 1g N-(1- Naphthy
(C12H10Cl2N2).2HCl thêm 100 ml H3PO4 (đặc) cho 800 ml nước cất 1 lần để hòa
tan. Chờ dung dich nguội rồi định mức 1000ml. Dung dịch đựng trong chai
thủy tinh mầu nâu, bảo quản lạnh.
2.2.3.5. Hoá chất dùng cho phân tích NO3 bằng phương pháp trắc quang sử
dụng cột Cd
a. Hóa chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1. Dung dịch nitrat gốc (100mg NO3 -N/l).
38
2. Dung dịch nitrat làm việc (1mg NO3 - N/l).
3 .Dung dịch NH4Cl – EDTA đậm đặc. Cân 13 g NH4Cl và 1,7 g natri
etylen diamin tetra axetat (EDTA). Cho vào bình định mức 1l,thêm 900ml
nước cất để hòa tan rồi định mức lên 1000ml
4.Dung dịch NH4Cl – EDTA làm việc: Pha loãng 300ml dung dịch
NH4Cl – EDTA đậm đặc thành 500 ml bằng nước cất. Dung dịh này bảo quản
trong trai thủy tinh hoặc trong trai nhựa.
5. Axit HCl 6N : Lấy 500 ml dung dich HCl đậm đăc pha thêm 500 ml
nước cất.
6. Dung dịch CuSO4 5%.Lấy 10 g CuSO4.5H2O hòa tan trong 500 ml
nước cất ta được dung dich CuSO4 5%.
b. Thuốc thử phân tích NO2 (tương tự phần 2.3.4)
c. Quy trình phân tích
Phần 1: Chuẩn bị cột khử.
Cân 50g Cd hạt cho vào cột khử, rửa hạt Cd bằng 500ml dung dịch HCl
6N, tiếp tục rửa lại 3 lần nữa bằng nước cất 1 lần . Khuấy 50g Cd với 250 ml
dung dịch CuSO4 5% cho đến khi mất màu xanh và những hạt keo Cu xuất
hiện trong dung dịch. Rửa hạt Cd – Cu bằng nước cất 1 lần để loại bỏ kết tủa
của Cu trong dung dịch. Chuẩn bị cột khử, nút đáy cột khử bằng bông thủy
tinh để không cho hạt Cd – Cu lọt qua. Sau đó nhồi hạt Cd – Cu vào cột sao
cho độ dài lõi hạt tối thiều là 30 cm. Sau khi nhồi xong lấy 500ml NH4Cl –
EDTA làm việc để rửa cột.
Lưu ý: Không để cột Cd bị khô, nếu bi khô phải nhồi lại cột như phần
1. Khi không sử dụng cột phải ngâm trong dung dich NH4Cl – EDTA làm
việc và hiệu suất cột khi khử < 75% cột Cd phải tái sinh lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phần 2: Kỹ thuật phân tích.
39
Chuẩn hóa dòng chảy qua cột với tốc độ 10ml/phút (tốc độ giọt 40 giọt/
phút) bằng dung dịch NH4Cl – EDTA làm việc.
Lấy 100ml mẫu (hoặc dung dịch chuẩn) đã qua lọc màng cho vào bình
định mức 100ml cộng thêm 2ml dung dịch đệm, lắc đều rồi cho qua cột chạy
(40 giọt /phút) phần đầu bỏ đi khoảng 40 ml.
2.3. Quá trình thực hiện
2.3.1. Quan trắc hiện trƣờng
Các chỉ tiêu hoá lý (DO, pH, Độ dẫn) được xác định ngay tại hiện
trường bằng thiết bị đo nhanh (DO:21P-TOA(Nhật), pH: D52-
HORIBA(Nhật), Độ dẫn: Sension5-HACH(Mỹ). Các thông số còn lại được
xác định bằng cách lấy mẫu về và phân tích tại phòng thí nghiệm.
Bảng 2.2 : Dụng cụ đựng mẫu, điều kiện và thời gian bảo quản mẫu
Thông số phân Điều kiện bảo Thời gian bảo STT Chai đựng tích quản quản
40C, thêm 1ml 1 COD 24h PE H2SO4đ / 1lít mẫu
2 Amoni 40C 24h PE
3 Nitrat 40C, lọc ngay 24h PE
4 Nitrit Thủy tinh 40C, lọc ngay 24h
5 Photphat 40C, lọc ngay 24h PE
6 BOD 40C 24h PE
Ngay sau khi 7 pH Không bảo quản lấy mẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngay sau khi 8 DO Không bảo quản lấy mẫu
40
Ngay sau khi 9 Độ dẫn Không bảo quản lấy mẫu
Khi tiến hành quan trắc tại hiện trường chúng tôi đã lập hồ sơ mẫu như:
Địa điểm lấy mẫu, kí hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu, các thông số đo nhanh,
phương thức lấy mẫu và bảo quản mẫu, các ghi chú, nhận xét (về nguồn lấy
mẫu, điều kiện thời tiết, trạng thái màu nước).
+
2.3.2. Phân tích tại phòng thí nghiệm
2.3.2.1. Nghiên cứu phương pháp xác định amoni NH4
2.3.2.1.1.Khảo sát các điều kiện tối ưu
a, Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ thuốc thử hỗn hợp và thuốc thử phenat.
- Chuẩn bị một dung dịch làm việc. Hút 1ml dung dịch NH4Cl làm
việc (10mg NH4- N/ l) cho vào bình định mức 20ml. Định mức dung dịch
bằng nước cất. Lấy thể tích thuốc thử hỗn hợp trong khoảng từ 0,5 3 ml và
cố định lượng thuốc thử phenat theo thực nghiệm là 1ml sau đó lắc đều. Chờ
lên màu rồi đo bằng máy UV – VIS CinTra tại bước sóng =640 nm từ đó ta
tìm được lượng thuốc thử tối ưu ứng với giá trị Amax.
Tương tự như trên, lấy thể tích thuốc thử hỗn hợp cố định là 1,5ml và
lượng thuốc thử phenat thay đổi ít từ 0,5 3 ml lắc đều. Chờ cho dung dich
lên màu rồi đo bằng máy UV – VIS CinTra tại bước sóng =640 nm từ đó ta
tìm được lượng thuốc thử tối ưu ứng với giá trị Amax.
Từ giá trị Amax ta nhân thấy tỉ lệ thuốc thử hỗn hợp và thuôc thử phenat
+ bằng thuốc phenat theo thời gian
là 11,5
b, Nghiên cứu độ bền của phức màu NH4
Chuẩn bị một dung dịch màu bằng cách: Hút 1 ml dung dịch NH4Cl +-N/l) cho vào bình định mức 20 ml. cộng thêm 1,5 ml làm việc (10 mg NH4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thuốc thử hỗn hợp và 1ml thuốc thử phenat rồi lăc đều cho hỗn hợp hòa lẫn
41
với nhau. Định mức đến vạch. Đo mật độ quang trên máy UV- VIS CinTra
40 tại bước sóng lý thuyết 640 nm trong khoảng thời gian từ 5 120 phút.
Từ đó tìm được khoảng thời gian tối ưu ứng với giá trị mật độ quang ổn định
và lớn nhất.
+-N/l) ở các điều
c, Đo phổ hấp thụ electron của dung dịch màu
Chuẩn bị một dung dịch màu (có nồng độ 0,5 mg NH4
kiện tối ưu đã chọn, quét phổ của dung dịch màu trong dải bước sóng từ 400
800 nm, từ đó ta chọn được giá trị max ứng với trị số Amax.
+-N/l, quét phổ của loại dung dịch màu trên máy trong
Tương tự như trên, ta chuẩn bị một loạt dung dịch màu ở các nồng độ
từ 0,5 1,0 mg NH4
khoảng bước sóng từ 400 800 nm, so sánh các giá trị max của các phổ ở các
nồng độ khác nhau. Nếu chúng có cực đại hấp thụ ở cùng một bước sóng,
chứng tỏ hợp chất màu bền, ổn định và có thành phần các cấu tử trong phản
ứng đúng bằng quan hệ tỉ lượng. Đó là bước sóng thực nghiệm tối ưu, được
+
sử dụng cho các phép đo [20].
2.3.2.1.2. Xây dựng đường chuẩn xác định amoni NH4
Chuẩn bị một dãy dung dịch màu chuẩn trong các bình định mức 20 ml +-N/l ở các điều có nồng độ lần lượt là 0,05; 0,10; 0,40; 0,80; 1,00 mg NH4
kiện tối ưu đã chọn. Đo quang của loạt dung dịch màu trên máy UV – VIS
CinTra 40 tại giá trị max, đường chuẩn sẽ được thiết lập. Dung dịch nền được
+
chuẩn bị tương tự, nhưng không chứa amoni.
2.3.2.1.3. Đánh giá độ tin cậy của đường chuẩn xác định amoni NH4
Chuẩn bị một số dung dịch amoni đã biết chính xác nồng độ (nằm trong
khoảng tuyến tính của đường chuẩn). Tiến hành tạo phản ứng màu như khi
xây dựng đường chuẩn và xác định lại nồng độ theo đường chuẩn. Lặp lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phép đo nhiều lần và xử lý kết quả đo bằng thống kê toán học [27].
-
42
2.3.2.2. Nghiên cứu phương pháp xác định nitrit NO2
-
2.3.2.2.1.Khảo sát các điều kiện tối ưu
a, Ảnh hưởng của tỉ lệ thể tích thuốc thử /NO2
Chuẩn bị 9 bình định mức 50 ml. Hút lần lượt các thể tích 5 ml dung
dịch NaNO2 làm việc (1mg NO2 – N/1) cho vào mỗi bình rồi định mức bằng
nước cất 1 lần.Thêm lần lượt thuốc thử từ 0 4ml. Đợi màu phát triển ổn
định, đo mật độ quang của loạt dung dịch màu. Ta sẽ tìm được khoảng giá trị
thể tích thuốc thử tối ưu, ứng với giá trị mật độ quang ổn định và lớn nhất.
b, Ảnh hưởng của thời gian đến độ bền của phức màu azo.
Chuẩn bị một dung dịch màu: Hút 5 ml dung dịch NaNO2 làm việc - - N/l) cho vào bình định mức 50 ml, định mức bằng nước cất 1 (1mg NO2
lần cho đền vạch. Thêm vào bình 2 ml dungdich thuốc thử Azo - Dye. Tiến
hành đo mật độ quang của dung dịch màu tại các thời điểm trong khoảng 0
30 phút. Từ đó tìm được khoảng thời gian tối ưu ứng với giá trị mật độ
quang ổn định nhất.
c, Đo phổ hấp thụ electron của phức màu azo.
Chuẩn bị một dung dịch màu: Hút 5 ml dung dịch NaNO2 làm việc - N/l) cho vào bình định mức 50 ml, định mức bằng nước cất đến (10mg NO2
vạch. Thêm vào bình 2 ml dung dịch thuốc thử Azo – Dye. Sau 15phút, đo
mật độ quang của phức màu trong dải bước sóng = 300 800 nm trên máy
UV – VIS CinTra 40. Dung dịch nền được chuẩn như trên, nhưng không có -: Từ phổ đồ thu được ta tìm được giá trị max ứng với Amax. Có thể khảo NO2
sát phổ của loạt dung dịch màu ở các nồng độ nitrit khác nhau, để hỗ trợ xác
-
định tìm bước sóng tối ưu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.3.2.2.2. Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng NO2
43
Chuẩn bị 6 bình định mức 50 ml. Hút lần lượt các thể tích ; 0,1; 0,25; - N/l) cho vào các 0,5; 1,0; 2,5; 5,0 ml dung dịch NaNO2 làm việc (10 mg NO2
bình, định mức đến vạch. Thêm vào mỗi bình 2 ml thuốc thử Azo - Dye. Sau
15phút, đo mật độ quang của dãy dung dịch phức màu tại bước sóng max =
540nm trên máy UV – VIS CinTra 40. Dung dịch nền được chuẩn bị tương tự -. Đường chuẩn sẽ tự thiết lập sau khi đo quang nhưng không có nồng độ NO2
-
kết thúc.
—N, tiến
2.3.2.2.3. Đánh giá độ tin cậy của đường chuẩn xác định nitrit NO2
Chuẩn bị một số dung dịch đã biết chính xác nồng độ NO2
hành tạo phản ứng màu như khi xây dựng đường chuẩn và xác định lại nồng
độ theo đường chuẩn, lặp lại phép đo nhiều lần và xử lý kết quả đo được bằng
3-
thống kê toán học [27].
2.3.2.3. Nghiên cứu phương pháp xác định photphat PO4
2.3.2.3.1.Khảo sát các điều kiện tối ưu
a, Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành hợp chất màu xanh molipden.
Chuẩn bị 15 bình định mức 100 ml, lấy vào mỗi bình 2 ml dung dịch
photphat chuẩn KH2PO4 (10 mg P/l). Định mức bằng nước cất 1 lần đến
vạch. Sau đó thêm 1 giọt chỉ thị phenolphtalein, nếu xuất hiện màu hồng,
thêm từ từ từng giọt dung dịch H2SO4 5N đến khi vừa mất màu. Điều chỉnh
pH của các dung dịch trong bình thay đổi trong khoảng 0,00 1,80 bằng
dung dịch H2SO4. Thêm lần lượt vào mỗi bình 5 ml thuốc thử amstrong và
1ml axit ascobic lắc kỹ. Đợi màu phát triển ổn định, đo mật độ quang của
loạt dung dịch màu trên máy UV - VIS CinTra 40 ở bước sóng lý thuyết 880
nm [38]. Từ kết quả thu được, tìm được giá trị mật độ quang A ổn định ứng
với khoảng pH tối ưu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
b, Ảnh hưởng của các yếu tố cản trở và vai trò của kaliantimony tactrat
3-, NO2
44
cản trở như: SiO3 3-, NO2
2- ≥ 1 mg/l) [9], [16], [39]. Nhưng hàm lượng ion SiO3
Phản ứng tạo màu xanh molipden thường bị ảnh hưởng bởi nhiều chất -, F-, Cl-, S2-... Trong thực tế, nồng độ của các 2-, AsO4 -, F-, Cl-, S2-... trong nước mặt thường nhỏ, chưa đủ lớn để gây ion AsO4 ảnh hưởng đến kết quả phân tích (giới hạn gây ảnh hưởng khi hàm lượng F-, 2- Cl- ≥ 70 mg/l; NO2
trong nước mặt thường tương đối cao, sẽ gây ảnh hưởng cản trở đáng kể đến
phản ứng tạo màu, do đó cần được khảo sát kỹ. Ta khảo sát hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Mẫu phân tích có chất cản trở silicat, và sử dụng thuốc
thử amstrong không có kaliantimonyl tactrat K(SbO)C4H4O6.1/2H2O:
Thuốc thử amstrong gồm: 122 ml H2SO45N + 800 ml nước cất,sau đó
thêm10,5 amoni Molipdat.
Axit ascobic: Hóa tan 3g axit ascobic trong 100m nước cất.
Chuẩn bị 7 bình định mức 100 ml, hút vào mỗi bình 2 ml dung dịch
photphat chuẩn KH2PO4 (10 mg P/l). Thêm vào mỗi bình các thể tích dung
dịch Na2SiO3 khác nhau, sao cho nồng độ của Si trong các dung dịch đó là: 0;
2; 5; 10; 20; 40; 60 mg Si/l. Thêm 1 giọt chỉ thị phenolphtalein, nếu xuất hiện
màu hồng, ta thêm dần từng giọt dung dịch H2SO4 5N đến khi vừa mất màu
,định mức đến vạch bằng nước cất 1 lần. Đổ ra cốc 100ml, sau đó thêm lần
lượt vào mỗi bình 5ml thuốc thử amstrong và 1ml axit ascobic , lắc kỹ, Đo
quang dung dịch màu trên máy UV-VIS CinTra 40 ở bước sóng lí thuyết 880
nm [38] trong khoảng thời gian từ 0 40 phút sau khi tạo phản ứng màu.
Trường hợp 2: Mẫu phân tích có chất cản trở Si, sử dụng thuốc thử
amstrong có chứa kaliantimonyl tactrat K(SbO)C4H4O6.1/2H2O.
c, Ảnh hưởng của tỉ lệ thể tích thuốc thử amstrong/nồng độ octophotphat.
Chuẩn bị 8 bình định mức 100 ml, hút vào mỗi bình 2ml dung dịch
photphat chuẩn KH2PO4 (10mg P/l). Thêm 1 giọt chỉ thị phenolphtalein, nếu
xuất hiện màu hồng, thêm dần từng giọt dung dịch H2SO4 5N đến khi vừa mất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
màu.Định mức bằng nước cất 1 lần đến vạch, Sau đó thêm lần lượt vào mỗi
bình các thể tích thuốc thử amstrong lần lượt la 0; 1; 3; 5; 7; 8; 9; 10 ml và
1ml axit ascobic lắc kỹ. Đo quang dung dịch màu trên máy UV-VIS CinTra
40 ở bước sóng lý thuyết 880 nm [37], trong khoảng thời gian từ 040 phút kể
từ khi tạo màu. Từ kết quả thu được, ta tìm được tỉ lệ thể tích amstrong tối ưu,
ứng với dung dịch có cường độ màu lớn và ổn định nhất.
d, Sự phụ thuộc độ bền của hợp chất màu xanh molipden vào thời gian
Chuẩn bị một dung dịch màu: hút 2 ml dung dịch photphat chuẩn
KH2PO4 (10 mg P/l), cho vào bình định mức dung tích 100 ml. Thêm 1 giọt
chỉ thị phenolphtalein , nếu xuất hiện màu hồng, ta thêm dần từng giọt dung
dịch H2SO4 5N đến khi vừa mất màu, định mức đến vạch bằng nước cất 1 lần.
Sau đó thêm tiếp 5 ml dung dịch thuốc thử amstrong và 1ml axit ascobic, lắc
kỹ. .Đo quang dung dịch màu trên máy UV-VIS CinTra 40 ở bước sóng lý
thuyết 880nm [38] trong khoảng thời gian từ 040 phút kể từ khi tạo màu. Từ
kết quả thu được, ta tìm được khoảng thời gian tối ưu ứng với dung dịch có
3-
cường độ màu lớn và ổn định nhất.
2.3.2.3.2. Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng PO4
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ lần lượt lá 0,2; 0,4; 0,6; 3- - P/l. Tạo phản ứng màu tương tự như trên. đợi màu phát 0,8;1,0 mgPO4
triển ổn định, đo quang của loạt dung dịch màu trên máy UV –VIS CinTra 40
3-.
ở giá trị max đã chọn và đường chuẩn sẽ tự thiết lập. dung dịch nền được
3-
chuẩn bị tương tự, nhưng không chứa PO4
2.3.2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của đường chuẩn xác định PO4
Chuẩn bị một số dung dịch photphat đã biết chính xác nồng độ (nằm
trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn), tiến hành tạo phản ứng màu như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khi xây dựng đường chuẩn và xác định lại nồng độ theo đường chuẩn. Lặp lại
46
nhiều lần và xử lý các kết quả đo bằng thống kê toán học [28]. Kết quả thu
được nếu nằm trong phạm vi sai số cho phép thì đường chuẩn có độ tin cậy và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được sử dụng cho các mẫu phân tích tiếp theo.
47
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3-
3.1. Xây dựng đƣờng chuẩn xác định hàm lƣợng NH4
+, NO2
-, NO3
-, PO4
trong mẫu nƣớc
+
3.1.1. Xây dựng đƣờng chuẩn của NH4
3.1.1.1. Xây dựng đường chuẩn
Các đường chuẩn đều được thiết lập ở các điều kiện tối ưu : pH trung
tính, thời gian = 90 phút, max = 640nm, tỷ lệ thuốc thử 1,5ml thuốc thử hỗn
hợp và 1 ml Phenat.
+
Bảng 3.1. Dãy dung dịch chuẩn để xây dựng đƣờng chuẩn xác định NH4
bằng hỗn hợp thuốc thuốc thử oxi hóa và phenat
Thể tích
+
Nồng độ Thể tích NH4 định mức Abs stt (ml)
+-N/l (mg/l)
mg NH4 (ml)
1 0 0 20 0,000
2 0,1 0,05 20 0,039
3 0,2 0,10 20 0,082
4 0,8 0,40 20 0,278
5 1,6 0,80 20 0,557
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6 2,0 1,00 20 0,685
48
+-N/l
Hình 3.1. Đƣờng chuẩn xác định hàm lƣợng NH4
3.1.1.2. Kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn
Để kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn, chúng tôi pha các mẫu giả chứa ion cần phân tích, đo mật độ quang của dung dịch mẫu và tính hàm lượng ion cần phân tích dựa vào đường chuẩn. Sau đó xử lý thống kê tính sai số tương đối của phép phân tích.
Pha các dung dịch có cùng nồng độ NH4
+-N/l)
+-N/l là 0,4 mg/l, sau đó tiến hành lên màu và xác định hàm lượng trên đường chuẩn vừa xây dựng được. Kết quả thu được và xử lý thống kê được cho trong bảng sau: Bảng 3.2. Xử lý thống kê kết quả phân tích mẫu giả của amoni (NH4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Ci (mg/l) 0,4080 0,4050 0,3998 0,4060 0,4010 0,3950 0,3900 0,4100 0,4000 0,4055 0,00597 0,00297 -0,00223 0,00397 -0,00103 -0,00703 0,00797 0,00797 -0,00203 0,00347 3,56409*10-5 8,82090*10-6 4,97290*10-6 1,57609*10-5 1,06090*10-6 4,94209*10-5 6,35209*10-5 6,35209*10-5 4,12090*10-6 1,20409*10-5
49
n=10
- Nồng độ trung bình:
- Phương sai:
- Độ lệch chuẩn:
- Độ lệch của giá trị trung bình:
- Độ chính xác của phép đo được đánh giá bằng:
Với P = 0,95 ; n = 10 thì t = 2,26 (tra bảng student)
- Kết quả đo được đánh giá bằng:
- Sai số tương đối của phép đo:
-
3.1.2. Xây dựng đƣờng chuẩn của NO2
3.1.2.1. Xây dựng đường chuẩn
Sau khi xác định được các điều kiện tối ưu của sự tạo phức, các điều
kiện và khảo sát được khoảng phụ thuộc tuyến tính giữa mật độ quang và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nồng độ ion NO2, đường chuẩn được xây dựng với các điều kiện là: thể tích
50
thuốc thử Azo – Dye là 2 ml cho 50 ml dung dịch mẫu, thời gian đo mật độ
quang: 15 phút, bước sóng cực đại max = 540 nm.
-
Bảng 3.3. Dãy dung dịch chuẩn để xây dựng đƣờng chuẩn xác định NO2
- N/l bằng thuốc thử Azo - Dye
STT Nồng độ - - N/l NO2 Thể tích TT Azo - Dye (ml) Định mức tới (ml) Thể tích dd nitrit làm việc (ml) (mg/l)
1 0,00 2,00 50,00 0,00
2 0,10 2,00 50,00 0,02
3 0,25 2,00 50,00 0,05
4 0,50 2,00 50,00 0,10
5 1,00 2,00 50,00 0,20
6 2,50 2,00 50,00 0,50
7 5,00 2,00 50,00 1,00
- - N/l)
Bảng 3.4. Tƣơng quan giữa mật độ quang và nồng độ Nitrit (NO2
Nồng độ (mgN/l) 0,020 0,050 0,100 0,200 0,500 1,000 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Độ hấp thụ (Abs) 0,015 0,044 0,104 0,194 0,473 0,924 0
51
—N/l
Hình 3.2. Đƣờng chuẩn xác định hàm lƣợng NO2
3.1.2.2. Kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn
Để kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn, chúng tôi pha các mẫu giả
chứa ion cần phân tích , đo mật độ quang của dung dịch mẫu và tính hàm
lượng ion cần phân tích dựa vào đường chuẩn. Sau đó xử lý thống kê tính sai
- - N/l là 0,50 mg/l, sau đó tiến
số tương đối của phép phân tích.
Pha các dung dịch có cùng nồng độ NO2
hành lên màu và xác định hàm lượng trên đường chuẩn vừa xây dựng được.
Kết quả thu được và xử lý thống kê được cho trong bảng sau:
- - N/l)
Bảng 3.5 Xử lý thống kê kết quả phân tích mẫu giả của nitrit (NO2
STT Ci (mg/l)
1 0,051 0,001 0,000001
2 0,053 0,003 0,000009
3 0,058 0,008 0,000064
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4 0,049 -0,001 0,000001
52
-0,003 5 0,047 0,000009
-0,005 6 0,045 0,000025
-0,002 7 0,048 0,000004
0 8 0,050 0
-0,002 9 0,048 0,000004
0,004 10 0,054 0,000016
n=10
- Nồng độ trung bình:
- Phương sai:
- Độ lệch chuẩn:
- Độ lệch của giá trị trung bình:
- Độ chính xác của phép đo được đánh giá bằng:
Với P = 0,95 ; n = 10 thì t = 2,26 (tra bảng student)
- Kết quả đo được đánh giá bằng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Sai số tương đối của phép đo:
53
-
3.1.3. Xây dựng đƣờng chuẩn của NO3
3.1.3.1. Xây dựng đường chuẩn
Cho dung dịch chuẩn chạy qua cột Cadimi để chuyển hết các dạng của Nitrat
về dạng Nitrit ( tốc độ chảy các giọt là 40 giọt/phút) . Sau đó xây dựng đường
chuẩn dựa vào các điều kiên đã khảo sát như Nitrit là xác định được các điều
kiện tối ưu của sự tạo phức, các điều kiện và khảo sát được khoảng phụ thuộc - - N/l, đường chuẩn được xây tuyến tính giữa mật độ quang và nồng độ ion NO3
dựng với các điều kiện là: thể tích thuốc thử: 2 ml cho 50 ml dung dịch mẫu, thời
gian đo mật độ quang: 15 phút, bước sóng cực đại max = 540 nm.
-
Bảng 3.6. Dãy dung dịch chuẩn để xây dựng đƣờng chuẩn xác định NO3
- N/l bằng thuốc thử Azo - Dye
- -
STT Định mức tới (ml) Nồng độ NO3 N/l (mg/l) Thể tích dd nitrat làm việc (ml) Thể tích TT Azo - Dye (ml)
1 0,0 2,00 100 0,00
2 0,5 2,00 100 0,05
3 1,0 2,00 100 0,10
4 2,0 2,00 100 0,20
5 4,0 2,00 100 0,40
6 8,0 2,00 100 0,80
7 10 2,00 100 1,00
- - N/l)
Bảng 3.7. Tƣơng quan giữa mật độ quang và nồng độ Nitrat (NO3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nồng độ (mgN/l) 0 0,050 0,100 0,200 0,400 0,800 1,000
54
Độ hấp thụ (Abs) 0 0,026 0,041 0,106 0,233 0,472 0,603
--N/l
Hình 3.3. Đƣờng chuẩn xác định hàm lƣợng NO3
3.1.3.2. Kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn
Để kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn, chúng tôi pha các mẫu giả
chứa ion cần phân tích, đo mật độ quang của dung dịch mẫu và tính hàm
lượng ion cần phân tích dựa vào đường chuẩn. Sau đó xử lý thống kê tính sai
số tương đối của phép phân tích.
Pha các dung dịch có cùng nồng độ NO3 - N/l là 0,2 mg/l, sau đó tiến
hành lên màu và xác định hàm lượng trên đường chuẩn vừa xây dựng được.
Kết quả thu được và xử lý thống kê được cho trong bảng sau:
Bảng 3.8. Xử lý thống kê kết quả phân tích mẫu giả của NO3 - N/l
STT Ci (mg/l)
1 0,201 -0,0007 4,9000 *10-7
2 0,213 0.0113 1.2769*10-4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3 0,198 -0,0037 1,3690*10-5
55
0,197 4 -0,0047 2,2090*10-5
0,215 5 0,0133 1,7689*10-4
0,185 6 -0,0167 2,7889*10-4
0,216 7 0,0143 2,0449*10-4
0,210 8 0,0083 6,8890*10-5
0,188 9 -0,0137 1,8769*10-4
0,194 10 -0,0077 5,9290*10-5
n=10
- Nồng độ trung bình:
- Phương sai:
- Độ lệch chuẩn:
- Độ lệch của giá trị trung bình:
- Độ chính xác của phép đo được đánh giá bằng:
Với P = 0,95 ; n = 10 thì t = 2,26 (tra bảng student)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Kết quả đo được đánh giá bằng:
56
- Sai số tương đối của phép đo:
3-
3.1.4. Xây dựng đƣờng chuẩn của PO4
3.1.4.1. Xây dựng đường chuẩn
Sau khi xác định được các điều kiện tối ưu cho sự tạo hợp chất màu và
3—P/l (0,05 1 mg/l), đường chuẩn được xác định với các điều kiện là:
khảo sát được khoảng phụ thuộc tuyến tính giữa mật độ quang và nồng độ ion
PO4
được thiết lập tại các điều kiện tối ưu (pH = 0,20 1,00, t = 15 20 phút, max =
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
880nm...), tỉ lệ thuốc thử Amstrong và axit ascobic trong 100ml mẫu là 5 / 1
57
Bảng 3.9.Dãy dung dịch chuẩn để xây dựng đƣờng chuẩn
xác định photphat
Thể tích dung Thể tích Thể tích Thể tích STT dịch phophat axit Nồng độ -3 - (mgPO4 Amstrong định mức chuẩn (ml) ascobic P/l)
1 0 5ml 1ml 100ml 0,00
2 2 5ml 1ml 100ml 0,20
3 4 5ml 1ml 100ml 0,40
4 6 5ml 1ml 100ml 0,60
5 8 5ml 1ml 100ml 0,80
6 10 5ml 1ml 100ml 1,00
3—P/l)
Bảng 3.10. Tương quan giữa mật độ quang và nồng độ Photphat (PO4
Nồng độ (mgP/l) 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 0,0
Độ hấp thụ 0,152 0,247 0,379 0,556 0,695 0,0
3—P/l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4. Đƣờng chuẩn xác định hàm lƣợng PO4
58
3.1.4.2. Kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn
Để kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn, chúng tôi pha các mẫu giả
chứa ion cần phân tích, đo mật độ quang của dung dịch mẫu và tính hàm
lượng ion cần phân tích dựa vào đường chuẩn. Sau đó xử lý thống kê tính sai
3—P/l là 0,6 mg/l, sau đó tiến
số tương đối của phép phân tích.
Pha các dung dịch có cùng nồng độ PO4
hành lên màu và xác định hàm lượng trên đường chuẩn vừa xây dựng được.
Kết quả thu được và xử lý thống kê được cho trong bảng sau:
3—P/l
Bảng 3.11. Xử lý thống kê kết quả phân tích mẫu giả của PO4
STT Ci (mg/l)
1 - 0,0004 0,602 1,6000*10-7
2 0,0236 0,626 5,5696*10--4
3 0,0046 0,607 2,1160*10-5
4 -0,0044 0,598 1,936*10-5
5 -0,0134 0,589 1,7956*10--4
6 0,0066 0,609 4,356*10-5
7 -0,0024 0,600 5,76*10-6
8 -0,0054 0,597 2,916*10-5
9 0,0046 0,607 2,116*10-5
10 -0,0134 0,589 1,7956*10-4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
n=10
59
- Nồng độ trung bình:
- Phương sai:
- Độ lệch chuẩn:
- Độ lệch của giá trị trung bình:
- Độ chính xác của phép đo được đánh giá bằng:
Với P = 0,95 ; n = 10 thì t = 2,26 (tra bảng student)
- Kết quả đo được đánh giá bằng:
- Sai số tương đối của phép đo:
3.2. Thảo luận kết quả
3.2.1. Kết quả phân tích lấy tại 18 điểm thuộc 6 nhóm sử dụng các cách
bón phân bón khác nhau tại lƣu vực Đông Cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.2.1.1.Kết qủa phân tích mẫu ô không sử dụng phân bón
60
Bảng 3.12. Kết quả phân tích hàm lƣợng N, P trên các ô 2, 7, 13 không sử
dụng phân bón
plot 7 plot 13 plot2 Mẫu Hàm lượng
+/l)
0,298 0,152 0,276
0,027 0,029 0,003 NH4
-/l)
0,021 0,023 0,002 mgN-NH4
0,015 0,052 0,014 Ntotal (mgN/l) + (mgNH4 +/l - (mg NO2 NO2
-/l)
0,005 0,016 0,004 mgN-NO2
0,544 0,471 0,596 NO3
3-/l)
0,123 0,094 0,135 mgN-NO3
-/l -(mgNO2 -/l 3-(mg PO4 3-/l
0,306 0,088 0,083 PO4
0,100 0,029 0,027 mgP- PO4
Ptotal(mgP/l) 0,123 0,100 1,054
3.2.1.2. Kết qủa phân tích mẫu ô sử dụng than sinh học
Bảng 3.13 . Kết quả phân tích hàm lƣợng N, P trên các ô 4, 11, 17
sử dụng than sinh học
plot 4 plot 11 plot 17
0,221 0,201 0,215
0,004 0,050 0,014
+/l)
0,003 0,039 0,011
0,177 0,005 0,148
-/l)
Mẫu Hàm lƣợng Ntotal (mgN/l) + (mgNH4 +/l - (mg NO2
0,054 0,002 0,045
0,319 0,411 0,223
-/l)
0,072 0,093 0,050
-/l -(mgNO2 -/l
0,287 0,484 0,187
3-/l)
0,094 0,154 0,061
0,097 0,190 NH4 mgN-NH4 NO2 mgN-NO2 NO3 mgN-NO3 3-(mg PO4 PO4 3-/l mgP- PO4 Ptotal(mgP/l)
0,098 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
61
3.2.1.3. Kết qủa phân tích mẫu ở ô sử dụng phân chuồng
Bảng 3.14. Kết quả phân tích hàm lƣợng N, P trên các ô 1, 8, 16
sử dụng phân chuồng
Mẫu
plot 1 plot 8 plot 16 Hàm lƣợng
+/l)
-/l)
-/l)
-/l -(mgNO2 -/l
3-/l)
0,302 0,010 0,008 0,644 0,196 0,653 0,148 0,010 0.003 0,007 0,216 0,008 0,006 0,010 0,003 0,600 0,135 0,463 0,151 0,199 0,225 << << 0,107 0,033 0,171 0,039 0,030 0,010 0,025
Ntotal (mgN/l) + (mgNH4 NH4 +/l mgN-NH4 - (mg NO2 NO2 mgN-NO2 NO3 mgN-NO3 3-(mg PO4 PO4 3-/l mgP- PO4 Ptotal(mgP/l) 3.2.1.4. Kết qủa phân tích mẫu ô sử dụng phân chuồng + than sinh học
Bảng 3.15. Kết quả phân tích hàm lƣợng N, P trên các ô 5, 9, 18 sử dụng
phân chuồng + than sinh học.
Mẫu
Hàm lượng plot5 plot 9 plot 18
+/l)
-/l)
-/l)
3-/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,196 0,005 0,004 0,153 0,047 0,263 0,059 0,261 0,085 0,155 0,273 0,023 0,018 0,032 0,010 0,411 0,093 0,107 0,035 0.121 0,183 0,029 0,023 0,121 0,037 0,195 0,044 0,205 0,067 0.126 Ntotal (mgN/l) + (mgNH4 NH4 +/l mgN-NH4 - (mg NO2 NO2 -/l mgN-NO2 -(mgNO2 NO3 -/l mgN-NO3 3-(mg PO4 PO4 3-/l mgP- PO4 Ptotal(mgP/l)
62
3.2.1.5. Kết qủa phân tích mẫu ô sử dụng phân chuồng ủ
Bảng 3.16. Kết quả phân tích hàm lƣợng N, P trên các ô 3, 12, 15 sử dụng
phân chuồng ủ
plot 12 plot 15 Mẫu Hàm lƣợng plot3
+/l)
-/l)
-/l)
3-/l)
0,339 0,083 0,065 0,272 0,083 0,293 0,066 0,433 0,141 0,188 0,212 0,019 0,015 0,008 0,002 0,040 0,009 0,305 0,100 0,191 0,152 0,003 0,002 0,012 0,004 0,149 0,034 << << 0,035 Ntotal (mgN/l) + (mgNH4 NH4 +/l mgN-NH4 - (mg NO2 NO2 -/l mgN-NO2 -(mgNO2 NO3 -/l mgN-NO3 3-(mg PO4 PO4 3-/l mgP- PO4 Ptotal(mgP/l)
3.2.1.6. Kết qủa phân tích mẫu ô sử dụng phân chuồng ủ + than sinh học
Bảng 3.17. Kết quả phân tích hàm lƣợng N, P trên các ô 6, 10, 14 sử dụng
phân chuồng ủ + than sinh học
Mẫu Hàm lƣợng plot 6 plot 10 plot 14
0,188 0,220 0,264
0,047 0,003 0,004
+/l)
0,037 0,002 0,003
0,040 0,012 0,003
-/l)
0,012 0,004 0,001
<< 0,367 0,586
-/l)
<< 0,083 0,132
-/l -(mgNO2 -/l
0,070 0,446 0,241
3-/l)
0,023 0,146 0,079
0,013 0,204 Ntotal (mgN/l) + (mgNH4 NH4 +/l mgN-NH4 - (mg NO2 NO2 mgN-NO2 NO3 mgN-NO3 3-(mg PO4 PO4 3-/l mgP- PO4 Ptotal(mgP/l) 0,112 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
63
Ghi chú : ― << : hàm lượng dưới giới hạn phát hiện ‖
Nhìn vào bảng kết quả thu được, chúng tôi nhận xét đánh giá về các
chỉ tiêu dinh dưỡng trong mẫu nước tại lưu vực thôn Đông Cao như sau.
--
Giá trị P tổng dao động từ 0,152 mg/l đến 0,339 mg/l
+- N trong khoảng từ 0,003 mg/l đến 0,065 mg/l, giá trị NO2
—N trong khoảng từ 0,009 mg/l
Giá trị NH4
N từ 0,001 mg/l đến 0,196 mg/l, giá trị NO3
3—P ≤ 0,158 mg/l. Ptotal trong khoảng từ 0,013 mg/l đến
đến 0,148 mg/l.
Giá trị PO4
0,204mg/l.
Kết quả trên lấy từ các ô mưa giả hàm lượng có sự chênh lệch giá trị
không tuân theo một quy luật nào nhất định với các độ dốc khác nhau và sử
dụng các loại phân và than trộn lẫn .
3.2.2. Thảo luận kết quả phân tích ở lƣu vực Đông Cao
3.2.2.1. Khảo sát sự biến thiên hàm lượng dinh dưỡng trong mẫu nước tại lưu
vưc Đồng Cao
a.Các hợp chất của nitơ
-), amoni
Trong môi trường nước, nitơ tồn tại ở 2 dạng vô cơ và hữu cơ. Nitơ vô
-), nitrit (NO2
+), còn nitơ hữu cơ bao gồm chủ yếu là các axít amin trong tế bào sinh
cơ bao gồm các muối vô cơ chủ yếu như: Nitrat (NO3
(NH4
vật. Nguồn nitrat trong nước chủ yếu là do sự rửa trôi phân đạm trong nông
+) trong nước là sản phẩm đầu tiên của quá
nghiệp, sự phân hủy các hợp chất hữu cơ có chứa nitơ và quá trình oxy hóa
+ thành NO3
-. Amoni (NH4
NH4
-) là chất trung gian được
trình phân hủy chất hữu cơ có chứa nitơ, sự bài tiết của các sinh vật, một phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
có thể được rửa trôi từ đất nông nghiệp. Nitrit (NO2
64
tạo thành trong quá trình chuyển hóa amoni thành nitrat, quá trình này có sự
tham gia tích cực của hai nhóm vi sinh vật nitrosomonas và nitrobacters. [8]
- trong
Hình 3.5. Sự biến thiên hàm lƣợng trung bình N-NH4
+ và N-NO3
các ô mƣa giả với các cách bòn phân khác nhau
Nitơ trong N-NH4
Nhìn vào các hình 3.5 cho thấy hàm lượng dinh dưỡng các hợp chất + biến đổi không tuân theo một quy luật. Đi vào chi tiết + cao nhất ở ô phân chuồng ủ và thấp chúng tôi nhận thấy hàm lượng N-NH4
nhất tại ô phân chuồng, các giá trị tương đương thể hiện tong các ô không bòn
than sinh học. Khác với hàm lượng N-NH4
NO3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phân, ô than sinh học, phân chuồng + than sinh học, và phân chuồng ủ + + thì giá trị thể hiện hàm lượng N- - trong ô không bón phân và phân chuồng là cao nhất, các ô còn lại giá trị - giảm dần và Nitơ trong phân chuồng ủ + than sinh học là thấp nhất. N-NO3
65
- và
Hình 3.6. Sự biến thiên hàm lƣợng trung bình N-NH4
+, N – NO2 - trong các ô mƣa giả với các cách bòn phân khác nhau
N-NO3
+ nhỏ thì hàm lượng N – NO3
- ở trung gian giữa hai giá trị ấy. Ở đây có thể giải thích
Quan sát hình 3.6 xét hàm lượng các chất trong một ô, ví dụ ô không - tăng, giá trị bón phân nếu hàm lượng N - NH4
của N – NO2
Thứ nhất: Do quá trình Nitrat hóa hàm lượng các hợp chất biến
- và NO2
chuyển tiếp từ NH4
+ sang NO3 mật độ vi sinh vật càng nhiều thì hàm lượng NH4
chuyển qua lại với nhau dưới sự phân hủy của các vi sinh vật và sản phẩm - là sản phẩm trung gian. Mặt khác, - + ít và hàm lượng NO3
tăng và ngược lại.
Thứ hai: Chu kì lấy mẫu của chúng tôi diễn ra vào mùa mưa, nhiệt độ
ban ngày cao, mẫu lại để trước một tháng mới bắt làm thí nghiệm mưa
giả.Tính chất của các muối nitơ và hợp chất của nó rất dễ bay hơi hoặc
chuyển thành hợp chất bay hơi như N2O hoặc N2 nên cũng ảnh hưởng đến sự
thay đổi trên.
b. Các hợp chất của Photpho
Hàm lượng photphat trong môi trường nước tự nhiên là thông số quan
trọng đối với đời sống của các thủy sinh vật. Photphat tồn tại trong nước chủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
66
yếu là do sự phát tán từ các nguồn nhân tạo: phân bón vô cơ chứa photphat,
thuốc bảo vệ thực vật và chất tẩy rửa có chứa photphat, ngoài ra nó còn có
trong thành phần của các chất kìm hãm ăn mòn, chất phụ gia trong các ngành
công nghiệp thực phẩm. Photphat luôn được coi là yếu tố chính hạn chế sinh
khối thực vật. Trên thực tế nó rất cần thiết cho sự sống vì nó là nguyên tố cấu
trúc của ADN và ARN [8]. Cũng như nitrat và amoni, photphat là chất dinh
dưỡng cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật, đặc biệt là rong, tảo phát
triển mạnh trong nước có hàm lượng photphat cao. Nồng độ photphat trong 3-/l và photpho thường nước không ô nhiễm thường nhỏ hơn 0,01mg P-PO4
nhỏ hơn 0.025mgP/l.
3- và P tổng trong
Hình 3.7. Sự biến thiên hàm lƣợng trung bình P-PO4
các ô mƣa giả với các cách bòn phân khác nhau
Sự biến đổi P-PO4
3- và P tổng trên các hình 3.7 cho xu hướng của P- 3- và P tổng biến đổi khá giống nhau ở các ô, tăng cao với ô than sinh học 3- và P
PO4
và giảm mạnh với ô phân chuồng. Sự chênh lệch hàm lượng P-PO4
tổng trong các ô không đáng kể là do tỉ lệ P trong đất và phân là ít, nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhân gây ô nhiễm nguồn nước bởi photpho là do chất tẩy rủa, bột giặt tổng
67
hợp hoặc hàm lượng phân bón vô cơ tăng quá liều làm tăng tỉ lệ P trong đất bị
rửa trôi vào nước.
3.2.2.2 So sánh tính chấy nước thải tại lưu vực Đông Cao với tiêu chuẩn Việt Nam
Trong nước tự nhiên, những vùng không bị ô nhiễm nồng độ nitơ vô cơ
4/l, - thấp
thường rất thấp chẳng hạn nồng độ amoni thường thấp hơn 0,05 mg N-NH+
-, nồng độ nitrit N - NO2
nồng độ nitrat thường thấp hơn 10 mg N - NO3
hơn 0,01 mg/l theo mục A đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn nước
cung cấp, tiêu chuẩn chât lượng nước mặt (trích TCVN 5942 - 1995) [31].
Nitrat và amoni trong nước có nồng độ thích hợp, được sinh vật sử dụng làm
nguồn dinh dưỡng rất tốt. Tuy nhiên nếu chúng quá thừa hoặc quá thiếu sẽ
gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của các sinh vật. Vì vậy, việc so sánh
chất lượng nước tại lưu vực Đông Cao với tiêu chuẩn Việt Nam sẽ cho chúng
ta một cách đánh giá khách quan xem khu vực này có bị ô nhiễm dưới tác
+ - N phân tích tại phòng thí nghiệm thì giá trị cao nhất
dụng bón phân vô cơ, hữu cơ hoặc các điều kiện khác.
Xét kết quả NH4
chung tôi phân tích là 0, 065 mg/l tại ô phân chuồng ủ với độ dốc 32% giá trị
này cao hơn so với mục A áp dụng đối với nước bề mặt có thể dùng làm
nguồn nước cung cấp nước sinh hoạt (nhưng phải theo quá trình xử lý theo
quy định) là ≤ 0,05 mg/l, còn đối với mục B áp dụng cho nước mặt sử dụng
cho các mục đích khác thì giá trị này thấp hơn là ≤1 mg/l. Nếu lấy trung bình + - N kết quả là 0.017 mg/l giá trị này thấp hơn rất nhiều so với mục A NH4
- thì giá trị phân tích cao nhất lần
tiêu chuẩn nước mặt (trích TCVN 5942 - 1995) [31].
- và N - NO3
Xét kết quả N - NO2
lượt là 0,196 mg/l và 0,148 mg/l nếu so sánh với mục A áp dụng đối với
theo quá trình xử lý theo quy định) thì hàm lượng của N - NO2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiều so với mục A là 0,01 mg/l còn với hàm lương N - NO3
nước bề mặt có thể dùng làm nguồn nước cung cấp sinh hoạt (nhưng phải -cao hơn rất - so với mục A
68
- tại các ô là 0.031mg/l - thấp hơn so với mục A tiêu chuẩn nước mặt
là 10 mg/l. Nếu xét giá trị trung bình của N - NO2
thì sự chênh lệch N - NO2
(trích TCVN 5942 - 1995) [31].
Tổng P là chất dinh dưỡng trong nguồn nước có nguồn gốc từ quá trình
tăng sinh khối trong hệ sinh thái nước. Trong tiêu chuẩn nước mặt của Việt
Nam tuy chưa xác định chính xác tổng P nhưng có quy định hàm lượng 3- đối với nước dùng loại A (nước phục vụ sinh hoạt) nhỏ hơn hoặc P -PO4
bằng 0.1 mg/l. Còn theo Viện chất lượng nước Đan Mạch thì khi nước bị phú
dưỡng, hàm lượng tổng P > 0.15 mg/l (B. Đ. Tuấn [36]). Nước tại lưu vực
Đông Cao lượng tổng P với trị số trung bình khoảng 0.113 mg/l, biến đổi
trong khoảng 0.025 - 0.204 mg/l, còn nằm trong mức cho phép. Tuy vậy, chỉ
tiêu của OECD và của Cục bảo vệ môi trường Mỹ DEP thì nước không phú
dưỡng lại đòi hỏi nồng độ tổng P nằm dưới giới hạn 0.084 mg/l và 0.068 mg/l
[36]. Có thể thấy rằng tiêu chí này biến thiên và phụ thuộc vào tiêu chuẩn của
mỗi quốc gia.
Kết luận: Xét về mặt tổng thể hàm lượng chất dinh dương trong mẫu
nước ở lưu vực Đông Cao khi tiến hành làm thực nghiệm giả mưa với các ô
bón các loại phân khác nhau. Chúng tôi nhận thấy hàm lượng các chất gây ô
nhiễm ở khu vực này không nhiều, nước bị ô nhiễm bởi hàm lượng các chất
dinh dưỡng không đáng kể. Vì lưu vực Đông Cao chăn nuôi gia súc, canh tác
nông, lâm nghiệp theo kiểu tự cung tự cấpvới phạm vi nhỏ, lượng chất thải do
gia súc ở đây thải ra chưa nhiều, các khu công nghiêp, khu đông dân cư ở xa
lưu vực lên đã ảnh hưởng rất ít đến nguồn nước. Theo các kết quả đánh giá so
với TCVN [31] thì nguồn nước ở đây là nguồn nước sạch chưa bị ô nhiễm, ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bị tác động từ các yếu tố bên ngoài.
69
3.2.2.3. So sánh lượng dinh dưỡng bị rửa trôi ở khu vực Đông Cao với các
khu vực khác
Nghiên cứu: ―Xói mòn đất và rửa trôi đạm tại lưu vực Đông Cao, thí
nghiệm và mô hình‖. Chúng tôi so sánh lưu vực Đông Cao với lưu vực Quan
Đình huyện Tam Dương cách Hà Nội 70 km về phía Bắc có đặc điểm địa lý,
đặc trưng nông nghiệp, canh tác chủ yếu là các loại cây như sắn, ngô, và đậu
tương tương đối giống lưu vực Đông Cao về hiện tượng rửa trôi đạm khỏi
tầng rễ và tầng đất sâu [51].
Nguyên nhân chính của thoái hóa đất trên vùng đồi núi cao là hiện
tượng xói mòn. Quá trình này xảy ra nghiêm trọng ở quy mô thửa ruộng
nhưng lai rất thấp ở quy mô tiểu lưu vực và lưu vực. Hiện tượng rửa trôi
đạm khỏi tầng rễ gây ra hậu quả ô nhiễm môi trường trên cả quy mô ô thửa
của vùng và làm giảm hiệu quả sử dụng phân đạm. Kết quả thí nghiệm ở
lưu vực Quan Đình huyện Tam Dương đã chỉ ra hàm lượng đạm cao ở các
tầng đất sâu, dấu hiệu của quá trình rửa trôi mạnh mẽ dưới ảnh hưởng của
lượng mưa và nước tưới cao, lượng cây hút thấp và lượng phân bón cao.
Các kết quả mô phỏng từ mô hình cân bằng đạm được hiệu chỉnh với hàm
lượng đạm thực đo đã cho thấy sự rửa trôi gia tăng khi lượng phân bón cao
hơn. Ví dụ trong hệ thông luân canh lúa – lúa – ngô đông lượng đạm bị rửa
trôi ở các mức bón phân theo thứ tự từ thấp, trung bình và cao từ 52
kg/ha.năm đến 60 kg/ha.năm, 56 kg/ha.năm đến 114 kg/ha.năm và 58
kg/ha.năm đến 154 kg/ha.năm. Hiện tượng rửa trôi đạm đặc biệt cao trên
các cây trồng thâm canh với lượng phân bón rất cao. Lượng đạm bị rửa trối
hàng năm được tính toán lên đến 193 kg/ha trên đất trồng hoa và 115 kg/h
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trên đất trồng rau so với 50 kg/ha trên đất trồng lúa. [51]
70
Chúng tôi so sánh hàm lượng đạm bị rửa trôi bón các loại phân bón
khác nhau tạii lưu vực Đông Cao để so sánh với hàm lượng đạm bị rửa trôi
của lưu vực Quan Đình của huyện Tam Dương. Kết quả tính toán như sau:
Bảng 3.18. Biểu diễn hàm lƣợng đạm bị rửa trôi trong các ô bón các loại
phân khác nhau
N tổng
(mg/l) N bị rửa trôi(mg/m2.h) Trung bình N bị rửa trôi (mg/m2.h)
0,298 3.576
Không bón phân 2,904 0,152 1,824
0,276 3,312
0,221 2,652
Than sinh học 2,548 0,201 2,412
0,215 2,580
0,302 3,624
Phân chuồng 2,968 0,216 2,592
0,224 2,688
0,196 2,352
Phân chuồng + 2,608 0,273 3,276
Than sinh học 0,183 2,196
0,330 3,960
Phân chuông ủ 2,776 0,212 2,544
0,152 1,824
0,188 2,256
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phân chuồng ủ + 2,688 0,220 2,640
71
Than sinh học 0,264 3,168
Hình 3.8 : Hàm lƣợng đạm bị rửa trôi với các ô có cách bón phân khác
nhau tại lƣu vực Đông Cao
Nhìn vào Hình 3.8 ta thấy ô bón phân chuồng hàm lượng đạm bị rửa
trôi cao nhât 260 kg/ha.năm, hàm lượng đạm bị rửa trôi it nhất thuộc về ô bón
than sinh học 223,2 kg/ha.năm. Đánh giá kết quả hàm lương bị rửa trôi đạm
của lưu vực Quan Đình trên đất trồng hoa hàng năm thay đổi từ 88 kgN/ha
đến 122 kgN/ha, 64 kg N/ha đến 82 kgN/ha và trên đất trồng rau ― nhóm cải
bắt‖ (ví dụ như bắp cải, xu hào), 51 kgN/ha đến 76 kgN/ha trên đất trồng ớt,
56 kgN/ha đến 75 kgN/ha trên đất trồng rau nhóm bầu bí (ví dụ như dưa
chuột, cà chua, bí xanh ) và 36 đến 55 trên đất lúa [51]. Như vậy, hàm lượng
đạm bị rửa trôi trong tất cả các ô bón các loại phân khác nhau trong lưu vực
Đông Cao so với các loại đất trồng nông nghiệp của lưu vực Quan Đình bị rửa
trôi là lớn hơn rất nhiều. Bởi vì: thời điểm bón phân ngay trước khi thực hiện
thí nghiệm nên lượng phân bón bị rửa trôi sẽ cao hơn thực tế. Đồng thời sau
khi mưa trực tiếp rơi xuống các ô thí nghiệm chúng tôi đã thu ngay nên chất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
72
dinh dưỡng không có thời gian lưu trong đất, nước. Do vậy hàm lượng dinh
dưỡng thu được cũng sẽ cao hơn so với các vùng khác. Tuy nhiên đây chỉ là
đánh giá ban đầu về hàm lượng đạm bị rửa trôi do tác động của mưa, liên
quan đến việc bón phân cho một khu vực chuyên biệt, cần bổ sung thêm việc
theo dõi chất lượng nước biến đổi theo thời gian thì mới có được một đánh giá
tổng quan hơn.
Ghi chú: Để đánh giá hàm lượng dinh dưỡng bị rửa trôi ta có công thức
tính toán lượng chất dinh dưỡng bị rửa trôi như sau :
Ví dụ: Lượng mưa : 90mm/h trong 40 phút cho 1 ô thí nghiệm 1m²,
tương đương lượng nước cấp cho 1m² là 60 lít trong 1 giờ. Biết lượng nước
thu hồi được là 20% (80% còn lại thấm vào đất), như vậy từ hàm lượng dinh
dưỡng đo được ta có thể tính được lượng chất dinh dưỡng bị rửa trôi.
Tổng N bị rửa trôi = 60(L/m².h)*20%*N(mg/L) = X (mg/m².h)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Từ lượng X (mg/m².h) có thể quy đổi ra đơn vị kg/ha (đơn vị thường dùng để tính lượng chất bị rửa trôi). Ta có :1mg/m2.h = 87,6 kg/ha.năm.
73
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã thu được một số kết quả sau;
1. Đã xây dựng và vận dụng được những quy trình phân tích thích hợp
để xác định hàm lượng amoni, nitrat, nitrit, photphat, tổng phôtpho trong
nước bằng phương pháp trắc quang.
2. So sánh hàm lượng chênh lệch dinh dưỡng giữa các ô bón các loại
phân khác nhau.
-, hàm lượng N - NO3
3-, P tổng.
3. So sánh hàm lượng dinh dưỡng của lưu vực Đông Cao với tiêu chuẩn -, +, hàm lượng N - NO2 Việt Nam: Hàm lượng N - NH4
P – PO4
4. So sánh hiện tượng rửa trôi của lưu vực Đông Cao với lưu vực Quan
Đình, huyện Tam Dương cách Hà Nôi 70 km về phía Bắc.
Tóm lại: Tình trạnh ô nhiễm nước ở lưu vực Đông Cao chưa bị tác
động nhiều. Vì người dân ở đây canh tác nông nghiệp bằng nối canh tác
thô sơ lấy sức người là chính, lượng phân vô cơ bón ra trong vùng còn ít,
các trang trai, nông trương nuôi gia súc, thủy sản chưa được hình thành .
Hiện tượng hàm lượng đạm rửa trôi trong đất so với khu vực Quan Đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
là nhiều hơn.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. GS.TSKH Lê Huy Bá và GS.TS Lâm Minh Triết, ― Sinh thái môi
trường ứng dụng (Applied Environmental ecology). NXB Khoa hoc –
Kỹ thuật
2. BÁO CÁO : Xây dự ng hệ thí nghiệ m giả mưa và hệ thí nghiệ m
mesocosm phục vụ nghiên cứ u quá trì nh vậ n chuyể n và biế n đổ i chấ t tạ i
lưu vực Đồng Cao – xã Tiến Xuân, huyện Thạch Thất, Hà Nội
3. Bộ Khoa học công nghệ và môi trường (1994), Tổng quan hiện trạng
môi trường Việt Nam năm 1993, NXB Khoa học và KT, Hà Nội.
4. Brault Jean Loius (1999), Sổ tay xử lý nước, Tập 1.2 - Tài liệu dịch từ
tiếng Pháp, NXB xây dựng, Hà Nội.
5. Lê Văn Cát (1990), Cơ sở hoá học và kỹ thuật xử lý nước, NXB Thanh
niên, Hà Nội.
6. Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kỹ thuật xử lý nước
và nước thải, NXB Thống kê, Hà Nội.
7. Hoàng Kim Cơ, Trần Hữu Uyển, Lương Đức Phẩm (2001), Kỹ thuật
môi trường, NXB Khoa học & KT, Hà Nội.
8. Đặng Kim Chi (1998), Hoá học môi trường, Tập 1, NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Nguyễn Tinh Dung (2001), Hoá học phân tích, Phần 2, Các phản ứng
ion trong dung dịch nước, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Vũ Đăng Độ (1999), Hoá học và sự ô nhiễm môi trường, NXB Giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dục, Hà Nội.
75
11. Đỗ Thị Giang, Luận văn thạc sĩ khoa hoá học, phân tích hàm lượng ion
photphat, amoni, nitrit, nitrat và một số kim loại nặng trong môi trường
nước bề mặt sông Nhuệ và sông Tô Lịch, ĐHSPHN, 2002.
12. Nguyễn Thị Hương Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học, ứng dụng chỉ số
cân bằng áp suất riêng phần của CO2 (EpCO2) trong nghiên cứu mức
độ dinh dưỡng của nước sông Nhuệ - sông Đáy. Hà nội 2007.
13. PTS. Trần Đức Hạ - Th.S. Nguyễn Thị Lan - GS.PTS. Vũ Hữu Yêm,
Các phương pháp phân tích và đánh giá chất lượng môi trường.
14. Trần Tứ Hiếu, Phân tích trắc quang - Phổ hấp thụ UV - VIS, Nhà xuất
bản ĐHQG Hà nội.
15. Lê Văn Khoa và các CS, Phương pháp phân tích: Đất, Nước, Phân bón
và Cây trồng, NXB. Giáo dục, 2001.
16. Kreskov A.P (1989), Cơ sở Hoá học phân tích, Tập 2, NXB Đại học và
giáo dục chuyên nghiệp Hà Nội và NXB Mir, Matxcơva.
17. Hoàng Lê (2004), ―rau Hà Nội đang bị ô nhiễm độc bởi nước sông Tô
Lịch‖, Báo Phụ nữ Việt Nam, 59 (2384), tr.10).
18. Phạm Luận, Môi trường và quan trắc môi trường, ĐHTH. Hà nội. 1999.
19. Phạm Luận, Giáo trình cơ sở của các kỹ thuật xử lý mẫu phân tích, Hà
nội 05/2000
20. Hoàng Nhâm (2000), Hoá học vô cơ, Tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.
21. Nguyễn Ân Niên (1998), Tuyển tập kết quả khoa học và công nghệ
thuỷ nông cải tạo đất và môi trường, NXB nông nghiệp, Hà Nội.
22. Lê Đức Ngọc, Xử lý số liệu và kế hoạch hoá thực nghiệm, Hà nội 12-
2000.
23. PGS.TSKH.Nguyễn Xuân Nguyên - PGS.TS.Trần Đức Hạ, Chất lượng
nước sông hồ và bảo vệ môi trường nước, Nhà xuất bản Khoa học và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kỹ thuật, Hà nội- 2004.
76
24. NguyÔn H÷u Phó (2001), C¬ së lý thuyÕt c«ng nghÖ xö lý n íc tù nhiªn,
NXB Khoa häc vµ KT, Hµ Néi.
25. Sổ tay hướng dẫn ngành nước -Unicef, Nhà xuất bản nông nghiệp.
26. Đỗ Lê Tảo (2003), ―Sẽ có biện pháp mạnh, Báo Lao động, 6211 (250),
27. Lâm Ngọc Thụ (2000), Cơ sở Hoá phân tích - các phương pháp phân
tích hoá học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
28. Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch (1999), Giáo trình cơ sở hoá học
môi trường, NXB khoa học và KT, Hà Nội.
29. Trương Mạnh Tiến, Quan trắc môi trường, NXB Đại học quốc gia Hà
nội
30. Tiêu chuẩn Việt Nam, Nước thải- Phương pháp phân tích lý hoá học -
TCVN 4583: 1988
31. Tiêu chuẩn Việt Nam (2002), Tuyển tập 31 tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường bắt buộc áp dụng, Trung tâm tiêu chuẩn chất lượng xuất bản, Hà
Nội.
32. Lâm Minh Triết (1998), công nghệ môi trường, NXB Nông nghiệp.
33. Lê Hữu Tuấn (2002), ―Đioxin kẻ thù số 1 của sinh thái‖, Báo an ninh
thế giới, 74 (308)
34. Phạm Hùng Việt – Trần Tứ Hiếu – Nguyễn Văn Nội, Hoá học môi
trường cơ sở, ĐHTH. Hà nội, 2/1999.
35. Phạm Hùng Việt, Từ Bình Minh (2004), ―Ô nhiễm bởi các chất độc
hữu cơ khó phân huỷ và các hoá chất gây rối loạn nội tiết tố tại Việt
Nam, sự tồn lưu, vận chuyển, xu thế biến đổi và ảnh hưởng‖, Tuyển tập
các báo cáo khoa học tại Hội nghị khoa học về môi trường lần thứ nhất,
Hà Nội
36. .Bùi Đức Tuấn, Một số nhận xét về tình hình phú dưỡng ở các hồ Trị an,
Dầu tiếng, Thác mơ, Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10 -
Viện KH KTTV & MT, p 507-512, Hà Nội, 2007. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
77
Tài liệu tiếng Anh
37. APHA - AWWA - AEF (1995), Standard Methods for Examination of
water and wastewater, 19th Edition 1995, Washington DC 2005.
38. EPA (1994), ―Monitoring of Phosphrus‖, The volunteer, Vol. 6. No.1.
(http:/www.Epa.Gov/Volunteer/Spring 94/ppress f19.htm)
39. Fao. http://www.fao.org/docrep/t0551e/t0551e05.htm, truy cập
19/06/08. G. Langergraber, J. Alex, N. Weissenbacher, D. Woerner, M.
Ahnert, T. Frehmann, N. Halft, I. Hobus, M. Plattes, V. Spering, S.
Winkler. 2007. Generation of diurnal variation for influent data for
dynamic simulation. 10th IWA Specialised Conference on Design,
Operation and Economics of large Wastewater Treatment Plants, 61-64.
Mara, D. 2004. Domestic wastewater treatment in developing countries.
40. HP – Company (Hewlett Packard), Water Analysis. Organic
Micropollutants, NXB. HP - Company (Hewlett Packard), Printed in
Germany, 1994
41. JIS (Japaness Standards Association) (2002), Handbook Environmental
Technology, Tokyo, Japan.
42. John, R. Dean, Methods for Environmental Trace Analysis, NXB. John
Wiley and Sons, Ltd. 2003
43. Peter M. Vitousek, Chair, Jonh Aber, Robert W. Howarth (2002),
―Human Alteration of Global Nitrogen Cycle: Causes and
Comsequencs‖, Issues in Ecology - Hunman Atteration of Global
Nitrogen Cycle.http://esa.sdse.edu/tilman.htm.
44. Roger N. Reeve (UK), Introduction to Environmental Analysis, NXB.
John Wiley and Sons, Ltd. 2002
45. Scott C.Killpack and Daryl Buchholz (Department of Agronomy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
University of Missouri - Columbia) (1993), ―Nitrogen in the
78
Environment: Nitrification‖, Water quality Initiative publication
WQ254, http://muextension.missouri. edu/xplor/envqual/wq0254.htm.
46. Scott C.Killpack and Daryl Buchholz (Department of Agronomy,
University of Missouri - Columbia) (1993), ―Nitrogen in the
Environment:
47. Speafico M. (1992), Protection of Water resource, Water quality and
Aquatic ecosystem, Mekong Secretariat, Bangkok.
48. Stanley E. Manahan, Environmental Chemistry, Lewis Publisher,
Londo, Tokyo. 1994
49. Le Trinh (1991), Water quality in Mekong Delta, Working Report for
NEDECO.
50. Le Trinh (1992), Water Pollution and control strategy for the
Vietnamese part in the Mekong Basin, Mekong Secretariat, Bangkok.
51. Mai Van Trinh_2007_soil erosion and N leaching in North Vietnam
52. USA EPA (Cục Môi trường Mỹ), EPA 846 (Analytical Methods for
Water and Wastes), EPA 1996.
53. V. Dean Adams (1998), Water waste water Examination Manual,
Boca Raton Boston London NewYork Washington, DC.
54. Water resource Characterization DDS-Phosphorus (2002),
―Phosphorus‖, (http:h2ospare.wqncsu.edu/info/pho.html).
55. WHO (1989), Management and Control of the Environment, Geneve.
56. WHO-IUCN (1987), Setting Environmental Standards, WHO-Geneve.
57. Ying-Feng Lin, Shuh-Ren Jing, Der - Yuan Lee, Tze - Wen Wang
(Department of Environmental Engineering and Health, Department of
Pharmacy, Chi-Nam University of Pharmacy and Science, Tainan 717
Taiwan) 2001), Aquaculture, 2009 (2002), p.169-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
184.ww.elsevier.com/locate/aqua-online.
79
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các số liệu đo được lấy ở các ô mưa giả đăt ở các vị trí khác
nhau trên lưu vực thôn Đông Cao, xã Tiến Xuân, huyện Thạch Thất, Hà Nội
Phụ lục 2: Giá trị ứng với độ tin cậy P và số bậc tự do k = n-1
P K 0,09 0,95 0,99
6,31 12,7 63,7 1
2,92 4,30 9,92 2
2,35 3,18 5,84 3
2,13 2,78 4,60 4
2,01 2,57 4,03 5
1,94 2,45 3,71 6
1,89 2,36 3,50 7
1,86 2,31 3,36 8
1,83 2,26 3,25 9
1,81 2,23 3,17 10
1,75 2,13 2,95 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1,73 2,06 2,79 20
80
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MÁY MÓC, DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
Hệ thống máy quang phổ UV – VIS Cột Cadimi được dưỡng bằng dung
Cintra 40 (Úc) dich NH4Cl
Cuvet thủy tinh của máy UV – VIS Cân điện tử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cintra 40 ( Úc)
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HÌNH ẢNH VỀ ĐOÀN CÔNG TÁC ĐI LẤY MẪU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
82