ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ MINH TÂM
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC VÀ HOẠT TÍNH
QUANG XÚC TÁC CỦA VẬT LIỆU NANO COMPOSIT ZrO2.ZnO
PHA TẠP Ce BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY NHIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ MINH TÂM
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC VÀ HOẠT TÍNH
QUANG XÚC TÁC CỦA VẬT LIỆU NANO COMPOSIT ZrO2.ZnO
PHA TẠP Ce BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY NHIỆT
Ngành: Hóa phân tích Mã số: 8.44.01.18 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Chu Mạnh Nhương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Chu Mạnh Nhương. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Minh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đã được hoàn thành tại các phòng thí nghiệm khoa Hóa học,
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Chu Mạnh Nhương người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, để em hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu, Bộ phận
Sau đại học, phòng Đào tạo, Khoa Hóa học - Trường Đại học Sư phạm, Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực nghiệm và hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Minh Tâm
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 2
1.1. Một số phương pháp điều chế vật liệu nano ................................................. 2
1.1.1. Phương pháp đồng kết tủa ......................................................................... 2
1.1.2. Phương pháp sol-gel .................................................................................. 2
1.1.3. Phương pháp tổng hợp đốt cháy ................................................................ 3
1.1.4. Phương pháp thủy nhiệt ............................................................................. 3
1.2. Tổng quan về vật liệu nano và ứng dụng của chúng .................................... 4
1.2.1. Tổng quan về vật liệu nano ....................................................................... 4
1.2.2. Ứng dụng của vật liệu nano ....................................................................... 6
1.2.3. Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng của vật liệu nano ............................ 8
1.3. Các phương pháp nghiên cứu vật liệu ........................................................ 10
1.3.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ........................................................ 10
1.3.2. Phương pháp phổ UV-Vis-DRS .............................................................. 11
1.3.3. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) và truyền qua (TEM) ............. 12
1.3.4. Phương pháp phổ hồng ngoại (FT-IR) .................................................... 14
1.3.5. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng ................................................... 15
1.3.6. Phương pháp phổ hấp thụ quang phân tử UV - Vis ................................ 16
1.4. Giới thiệu về ZnO ....................................................................................... 17
1.5. Giới thiệu về ZrO2 ...................................................................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.6. Giới thiệu về CeO2 ...................................................................................... 20 1.7. Metylen xanh .............................................................................................. 21
Chương 2: THỰC NGHIỆM .......................................................................... 22
2.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ......................................................................... 22
2.1.1. Thiết bị, dụng cụ ...................................................................................... 22
2.1.2. Hóa chất ................................................................................................... 23
2.2. Tổng hợp, nghiên cứu cấu trúc vật liệu bằng phương pháp thủy nhiệt ...... 23
2.2.1. Tổng hợp vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce ........................................................ 23 2.2.2. Nghiên cứu cấu trúc của vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce ................................. 25
2.3. Khảo sát hoạt tính quang xúc tác phân hủy chất màu của vật liệu nano
ZrO2/ZnO/x%Ce ................................................................................................ 25 2.3.1. Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ MB ....................................... 25
2.3.2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng phân hủy MB trên xúc
tác ZrO2/ZnO/x%Ce .......................................................................................... 26 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28
3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các vật liệu ...................................................... 28
3.2. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) và truyền qua (TEM) .............................. 29
3.3. Nghiên cứu phổ FT-IR ............................................................................... 31
3.4. Diện tích bề mặt của các vật liệu ................................................................ 32
3.5. Nghiên cứu phổ UV-Vis-DRS của các vật liệu .......................................... 33
3.6. Khảo sát hoạt tính quang xúc tác phân hủy MB của các mẫu vật liệu ....... 35
3.6.1. Xác định bước sóng tối ưu và xây dựng đường chuẩn xác định MB ...... 35
3.6.2. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu ......................................................... 36
3.6.3. Ảnh hưởng của nồng độ MB ................................................................... 42
3.6.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ phân hủy MB. .................................................. 48
3.6.5. Ảnh hưởng của thời gian phân hủy MB. ................................................. 52
3.7. Giải thích cơ chế quang xúc tác của vật liệu .............................................. 58
3.8. Nghiên cứu động học của quá trình phân hủy MB ..................................... 59
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 63
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .................................................. 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt
BET Brunauer - Emmett - Teller Phổ đo diện tích bề mặt
Cerium Ce Xeri
Energy band gap Eg Năng lượng vùng cấm
FT-IR Fourrier Transformation InfraRed Phổ hồng ngoại
Methylene Blue Xanh metylen MB
Minute Phút min
SEM Scanning Electron Microscope Kính hiển vi điện tử quét
TEM Transmission Electron Microscopy Kính hiển vi điện tử truyền qua
UV - Vis UltraViolet - Visble Phổ tử ngoại - khả kiến
XRD X-Ray powder Diffraction Nhiễu xạ tia X
Zirconium Zirconi Zr
Zinc Kẽm Zn
Have lighting Có chiếu sáng đèn Led 30W CCS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
No lighting Không chiếu sáng KCS
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số sóng dao động hóa trị (cm-1) của các nhóm nguyên tử
Trang
thường gặp .................................................................................. 15
Bảng 3.1. Các thông số BET của các mẫu nano compozit ......................... 33
Bảng 3.2. Giá trị độ hấp thụ quang của các dung dịch đường chuẩn MB .. 36
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu ZrO2/ZnO đến hiệu suất
xử lý MB khi không và có chiếu đèn Led trong 180 phút .......... 38
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu ZrO2/ZnO/5%Ce đến hiệu
suất xử lý MB khi không và có chiếu đèn Led trong 180 phút ....... 40
Bảng 3.5. Ảnh hưởng khối lượng các vật liệu ZrO2/ZnO/3%Ce và
ZrO2/ZnO/7%Ce đến hiệu suất xử lý MB .................................. 41
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ MB đến hiệu suất xử lý MB bằng vật liệu
ZrO2/ZnO khi không và có chiếu đèn Led trong 180 phút ............. 43
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ MB đến hiệu suất xử lý MB bằng vật
liệu ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led trong
180 phút ...................................................................................... 45
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của nồng độ MB đến hiệu suất xử lý MB bằng các
vật liệu ZrO2/ZnO/3%Ce và ZrO2/ZnO/7%Ce ........................... 46
Bảng 3.9. Ảnh hưởng nhiệt độ đến hiệu suất xử lý MB bằng vật liệu
ZrO2/ZnO khi không và có chiếu đèn Led, trong 180 phút ........ 49
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất xử lý MB bằng vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led trong 180
phút ............................................................................................. 51
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xử lý MB bằng vật liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ZrO2/ZnO khi không và có chiếu đèn Led, trong 180 phút ............ 53
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xử lý MB bằng vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led trong 180
phút ............................................................................................. 56
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất phân hủy MB bằng
các vật liệu ZrO2/ZnO/3%Ce và ZrO2/ZnO/7%Ce ..................... 57
Bảng 3.14. Giá trị ln(Co/C) theo thời gian khi có mặt ZrO2/ZnO và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ZrO2/ZnO/5%Ce ......................................................................... 61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Một số cấu trúc vật liệu nano: (a) hạt nano; (b) ống nano; (c)
màng nano và (d) vật liệu có cấu trúc nano .................................. 5
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của metylen xanh .......................................... 21
Hình 1.3. Phổ UV-Vis của dung dịch metylen xan .................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ các bước tổng hợp nano ZnO/ZrO2/x%Ce ....................... 24
Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce (x
= 0 - 9) (a) và phóng to đỉnh nhiễu xạ ở góc 28,2° (b) .............. 28
Hình 3.2. Ảnh SEM của ZrO2/ZnO (a), ZrO2/ZnO/5%Ce (b) và Ảnh
TEM của ZrO2/ZnO (c), ZrO2/ZnO/5%Ce (d) ............................ 30
Hình 3.3. Phổ FT-IR các mẫu ZrO2/ZnO (a) và ZrO2/ZnO/5%Ce (b) ....... 31
Hình 3.4. Đường đẳng nhiệt tuyến tính (Isotherm Linear) của
ZrO2/ZnO (a) và ZrO2/ZnO/5%Ce (b) ........................................ 32
Hình 3.5. Phổ UV-Vis-DRS của các vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce ................. 34
Hình 3.6. Phổ UV-Vis của các dung dịch MB (0,0 - 9,0 ppm) .................. 35
Hình 3.7. Đường chuẩn xác định MB ở bước sóng 663 nm ....................... 36
Hình 3.8. Phổ UV-Vis khi xử lý MB 1,910 ppm bằng vật liệu ZrO2/ZnO
khi không chiếu sáng trong 180 phút .......................................... 37
Hình 3.9. Phổ UV-Vis khi xử lý MB 1,910 ppm bằng vật liệu ZrO2/ZnO
khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút ..................................... 37
Hình 3.10. Hiệu suất xử lý MB 1,910 ppm theo khối lượng vật liệu
ZrO2/ZnO khi không và có chiếu đèn Led 30 W ........................ 38
Hình 3.11. Phổ UV-Vis khi xử lý MB 1,910 ppm bằng ZrO2/ZnO/5%Ce
khi không chiếu sáng trong 180 phút .......................................... 39
Hình 3.12. Phổ UV-Vis khi xử lý MB 1,910 ppm bằng ZrO2/ZnO/5%Ce
khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút ..................................... 39
Hình 3.13. Hiệu suất xử lý MB 1,910 ppm theo khối lượng vật liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led 30 W ............. 40
Hình 3.14. Hiệu suất xử lý MB theo khối lượng với các vật liệu
ZrO2/ZnO/x%Ce khi chiếu đèn Led ........................................... 41
Hình 3.15. Phổ UV-Vis khi xử lý MB (1,997 - 7,196) ppm bằng ZrO2/ZnO
khi không chiếu sáng trong 180 phút .......................................... 42
Hình 3.16. Phổ UV-Vis khi xử lý MB (1,997 - 7,196) ppm bằng ZrO2/ZnO
khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút ..................................... 43
Hình 3.17. Hiệu suất xử lý MB theo nồng độ MB với vật liệu ZrO2/ZnO
khi không và có chiếu đèn Led 30 W ......................................... 44
Hình 3.18. Phổ UV-Vis khi xử lý MB (1,997 - 7,196) ppm bằng
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không chiếu sáng trong 180 phút ............. 44
Hình 3.19. Phổ UV-Vis khi xử lý MB (1,997 - 7,196) ppm bằng
ZrO2/ZnO/5%Ce khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút ......... 45
Hình 3.20. Hiệu suất xử lý MB theo nồng độ MB với vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led 30 W ............. 46
Hình 3.21. Hiệu suất xử lý MB theo nồng độ MB bằng các vật liệu
ZrO2/ZnO/x%Ce khi chiếu đèn Led ........................................... 47
Hình 3.22. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở nhiệt độ (30 - 70) oC bằng
ZrO2/ZnO khi không chiếu sáng trong 180 phút ........................ 48
Hình 3.23. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở nhiệt độ (30 - 70) oC bằng
ZrO2/ZnO khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút .................... 48
Hình 3.24. Hiệu suất xử lý MB 2,201 ppm theo nhiệt độ với vật liệu
ZrO2/ZnO khi không và có chiếu đèn Led 30 W ........................ 49
Hình 3.25. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở nhiệt độ (30 - 70) oC bằng
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không chiếu sáng trong 180 phút ............. 50
Hình 3.26. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở nhiệt độ (30 - 70) oC bằng
ZrO2/ZnO/5%Ce khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút ......... 50
Hình 3.27. Hiệu suất xử lý MB 2,201 ppm theo nhiệt độ với vật liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led 30 W ............. 51
Hình 3.28. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở thời gian (0 - 240) phút bằng
ZrO2/ZnO khi không chiếu sáng ................................................. 52
Hình 3.29. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở thời gian (0 - 240) phút bằng
ZrO2/ZnO khi chiếu đèn Led 30 W ............................................ 53
Hình 3.30. Hiệu suất xử lý MB theo thời gian với vật liệu ZrO2/ZnO khi
không và có chiếu đèn Led 30 W ............................................... 54
Hình 3.31. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở thời gian (0 - 240) phút bằng
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không chiếu sáng ...................................... 55
Hình 3.32. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở thời gian (0 - 240) phút bằng
ZrO2/ZnO/5%Ce khi chiếu đèn Led 30 W ................................. 55
Hình 3.33. Hiệu suất xử lý MB theo thời gian với vật liệu ZrO2/ZnO/5%Ce
khi không và có chiếu đèn Led 30 W ......................................... 56
Hình 3.34. Hiệu suất xử lý MB theo thời gian bằng các vật liệu
ZrO2/ZnO/x%Ce khi chiếu đèn Led. .......................................... 57
Hình 3.35. Sự phụ thuộc ln(Co/C) vào thời gian của các vật liệu ZrO2/ZnO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và ZrO2/ZnO/5%Ce khi chiếu đèn Led 30 W ............................. 61
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, công nghệ nano đã thực sự phát triển mạnh
mẽ và có ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực như hoá học, y học, sinh học, quân
sự, công nghiệp,... Trong đó các vật liệu oxit nano thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học do những ứng dụng phong phú
của chúng.
Oxit zirconium (ZrO2) là một chất bán dẫn loại n được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực công nghệ hiện đại như điện phân, pin nhiên liệu, gốm kỹ
thuật, chất xúc tác, hỗ trợ xúc tác, cảm biến oxi và cổng điện môi. ZrO2 có thể
được sử dụng như một loại quang xúc tác để phân hủy hầu hết các chất ô nhiễm
hữu cơ như chất tẩy rửa, thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu và các hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi. Tuy nhiên ZrO2 có độ rộng vùng cấm (Eg) lớn (3,25 - 5,1 eV), chỉ có
thể hoạt động khi sử dụng phương pháp quang xúc tác. Do tốc độ tái hợp nhanh
của các cặp electron / lỗ quang được tạo ra trong chất bán dẫn ZrO2 làm hiệu
quả quang xúc tác thấp. Vật liệu composit của các oxit kim loại sẽ cải thiện
hiệu quả quang xúc tác, Trong các vật liệu đã composit với ZrO2 thì ZnO là
oxit phổ biến có giá thành rẻ, dễ chế tạo là oxit phù hợp để kết hợp với ZrO2.
Oxit kẽm là một chất bán dẫn loại n thân thiện với môi trường với độ rộng vùng
cấm (3,4 eV) và giá trị năng lượng liên kết lớn (60 meV). ZnO có khả hấp thụ
nhiều lượng tử ánh sáng trong phổ UV hơn chất bán dẫn TiO2. Mặt khác các
ion kim loại đất hiếm như Ce4+, Ce3+ cũng có khả năng làm tăng hiệu suất quang
xúc tác của các oxit bán dẫn. Tuy nhiên các báo cáo về pha tạp ion Ce trong
các nano compozit ZrO2/ZnO chưa đầy đủ và hệ thống.
Trên cơ sở đó, chúng tôi hướng đến “Tổng hợp, nghiên cứu đặc
trưng cấu trúc và hoạt tính quang xúc tác của vật liệu nano composit
ZrO2.ZnO pha tạp Ce bằng phương pháp thủy nhiệt” nhằm điều chế và
đánh giá tính chất quang hóa của các vật liệu ZrO2/ZnO/Ce, định hướng ứng
dụng trong xử lý chất màu môi trường nước.
1
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số phương pháp điều chế vật liệu nano
1.1.1. Phương pháp đồng kết tủa
Theo phương pháp đồng kết tủa, các dung dịch muối được chọn đúng
với tỉ lệ như trong sản phẩm, rồi thực hiện phản ứng đồng kết tủa (dưới dạng
hydroxit, cacbonat, oxalat,…) thu được sản phẩm rắn kết tủa sau đó tiến hành
nhiệt phân thu được sản phẩm mong muốn.
Ưu điểm của phương pháp này là các chất tham gia phản ứng đã được
phân tán ở mức độ phân tử, tỷ lệ các ion kim loại đúng theo hợp thức của hợp
chất cần tổng hợp.
Nhược điểm của phương pháp này là có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng kết tủa của các hiđroxit như nồng độ, pH của dung dịch, tỷ lệ các chất tham
gia phản ứng, nhiệt độ.
1.1.2. Phương pháp sol-gel
Phương pháp sol-gel thường dựa vào sự thủy phân và ngưng tụ ancolat
kim loại hoặc ancolat precursor định hướng cho các hạt oxit phân tán vào trong
sol. Sau đó sol được làm khô và ngưng tụ thành mạng không gian ba chiều gọi
là gel. Gel là tập hợp gồm pha rắn được bao bọc bởi dung môi. Nếu dung môi
là nước thì sol và gel tương ứng được gọi là aquasol và alcogel. Chất lỏng được
bao bọc trong gel có thể loại bỏ bằng cách làm bay hơi hoặc chiết siêu tới hạn.
Sản phẩm rắn thu được là xerogel và aerogel tương ứng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ đồng nhất của sản phẩm là dung môi, nhiệt
độ, bản chất của precursor, pH, xúc tác, chất phụ gia.
Phương pháp sol-gel rất đa dạng tùy thuộc vào tiền chất tạo gel và có
thể qui về ba hướng sau: thủy phân các muối, thủy phân các ancolat và sol-
gel tạo phức [15].
2
1.1.3. Phương pháp tổng hợp đốt cháy
Tổng hợp đốt cháy được biết như là quá trình tổng hợp tự lan truyền nhiệt
độ cao, phát sinh trong quá trình phản ứng (Self Propagating High Temperature
Synthesis Process) hay còn gọi là quá trình SHS. Để tạo ra ngọn lửa cần có một
chất oxi hóa, một nhiên liệu và nhiệt độ thích hợp, tạo nên một tam giác đốt
cháy.
Trong quá trình tổng hợp đốt cháy xảy ra phản ứng oxi hóa khử tỏa
nhiệt mạnh giữa hợp phần chứa kim loại và hợp phần không kim loại, phản
ứng trao đổi giữa các hợp chất hoạt tính hoặc phản ứng giữa hợp chất hay hỗn
hợp oxi hóa khử [4].
1.1.4. Phương pháp thủy nhiệt
Phương pháp thủy nhiệt được định nghĩa là phương pháp nuôi tinh thể
dưới điều kiện nhiệt độ và áp suất nước cao từ các chất được hòa tan ở điều
kiện và áp suất thường.
Phương pháp này ra đời từ năm 1939, do nhà hóa học người Đức Robert
Bunsen đưa ra. Ban đầu phương pháp này sử dụng để chế tạo các hạt đơn tinh
thể, các khoáng chất chứa trong một bình chịu được áp suất và nhiệt độ cao,
một gradient nhiệt độ ở hai đầu đối diện của bình được duy trì trong suốt quá
trình, ở đầu nóng hơn sẽ hòa tan các khoáng chất và ở đầu lạnh hơn các mầm
đơn tinh thể bắt đầu được hình thành và phát triển.
Cho tới nay, phương pháp này đã phát triển hơn rất nhiều so với phương
pháp truyền thống, dung môi không còn hạn chế ở dung môi nước mà có thể sử
dụng các dung môi hữu cơ, sử dụng thêm các chất hoạt động bề mặt,… với mục
đích sử dụng để chế tạo các hạt có kích thước nhỏ như kích thước cỡ micro
met, nano met,…
Quá trình tiến hành:
- Chuẩn bị thí nghiệm: Các dụng cụ và thiết bị sử dụng được dùng là các
dụng cụ đơn giản và dễ sử dụng như cốc, bình đựng, ống nghiệm, máy khuấy
3
từ, cốc teflon đặt trong autoclave (bình thủy nhiệt), tủ sấy, các dụng cụ rửa mẫu,
máy ly tâm.
- Phương pháp thủy nhiệt bao gồm 4 bước sau:
Bước 1: Pha chế dung dịch dung môi và khoáng chất (có thể tách riêng
hoặc đồng thời trong một cốc).
Bước 2: Trộn đều các dung dịch bằng máy khuấy từ các dung dịch ban
đầu để tạo sự đồng nhất. Đưa hỗn hợp dung dịch này vào cốc teflon đặt trong
autoclave.
Bước 3: Đưa autoclave vào trong lò, đặt các thông số như nhiệt độ, áp
suất và thời gian cho lò thủy nhiệt.
Bước 4: Lấy mẫu ra khỏi lò, xử lý mẫu: dùng máy quay ly tâm để tách
mẫu ra khỏi dung môi, rửa sạch tạp chất bằng các dung môi như nước cất,
cồn,… Tùy theo mục đích sử dụng mẫu có thể được sấy mẫu.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp thủy nhiệt là tổng hợp dễ dàng và
nhanh chóng, sử dụng các thiết bị tương đối đơn giản. Thành phần, cấu trúc,
tính đồng nhất, độ tinh khiết cao của sản phẩm có thể được kiểm soát [8].
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp thủy nhiệt để tổng hợp
các vật liệu nano composit.
1.2. Tổng quan về vật liệu nano và ứng dụng của chúng
1.2.1. Tổng quan về vật liệu nano
Vật liệu nano là loại vật liệu có cấu trúc dạng hạt, sợi, ống, tấm mỏng,...
và kích thước đặc trưng dưới 100 nm. Hiện nay vật liệu nano composit là đối
tượng nghiên cứu và liên kết hai lĩnh vực là khoa học nano và công nghệ nano.
Dựa vào trạng thái, người ta phân chia vật liệu thành ba dạng: rắn, lỏng
và khí. Vật liệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay chủ yếu là vật liệu
rắn, sau đó mới đến chất lỏng và khí.
4
Hình 1.1. Một số cấu trúc vật liệu nano: (a) hạt nano; (b) ống nano; (c)
màng nano và (d) vật liệu có cấu trúc nano
Dựa vào hình dạng vật liệu, người ta phân ra thành các loại sau (hình 1.1):
+ Vật liệu nano không chiều (0D) là vật liệu cả ba chiều đều có kích
thước nano, không còn chiều tự do nào cho electron. Ví dụ: các đám nano,
hạt nano,...
+ Vật liệu nano một chiều (1D) là vật liệu trong đó hai chiều có kích
thước nano, electron được tự do trên một chiều (hai chiều cầm tù). Ví dụ: dây
nano, ống nano,…
+ Vật liệu nano hai chiều (2D) là vật liệu trong đó một chiều có kích
thước nano, hai chiều tự do, ví dụ: màng mỏng,…
Ngoài ra còn có vật liệu cấu trúc nano hay nanocomposit trong đó chỉ có
một phần của vật liệu có kích thước nm, hoặc cấu trúc của nó có nano không
chiều, một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau.
Vật liệu nano với kích thước nhỏ hơn 100 nm, có những tính chất thú vị
khác hẳn so với vật liệu khối thông thường. Sự thay đổi tính chất một cách đặc
biệt ở kích thước nano được cho là do hiệu ứng bề mặt và do kích thước tới hạn
của vật liệu nano.
5
Hiệu ứng bề mặt: Ở kích thước nano, tỉ lệ các nguyên tử trên bề mặt
thường rất lớn so với tổng thể tích hạt. Các nguyên tử trên bề mặt đóng vai trò
như các tâm hoạt động chính, vì vậy các vật liệu nano thường có hoạt tính hóa
học cao.
Kích thước tới hạn: Các tính chất vật lý, hóa học như tính chất điện, từ,
quang,… ở mỗi vật liệu đều có một kích thước tới hạn mà nếu kích thước vật
liệu ở dưới kích thước này thì tính chất của nó không còn tuân theo các định
luật đúng với vật liệu vĩ mô thường gặp. Vật liệu nano có tính chất đặc biệt vì
kích thước của nó cũng nằm trong phạm vi kích thước tới hạn của các tính chất
điện, từ, quang, siêu dẫn, siêu phân tử,… của vật liệu [6].
1.2.2. Ứng dụng của vật liệu nano
Ứng dụng dẫn thuốc và nhiệt trị: Điều khiển tính chất từ của các hạt nano
để dẫn thuốc và nhiệt trị. Các hạt từ tính mang thuốc đến vị trí cần thiết trên cơ
thể. Các hạt nano từ tính thường dùng là oxit sắt (magnetit Fe3O4, maghemit α-
Fe2O3) bao phủ xung quanh bởi một hợp chất cao phân tử có tính tương hợp
sinh học như poli vinyl acol, detran hoặc silica. Các thành phần trong mạch
máu có tính chất từ khác nhau, có thành phần là nghịch từ (DM), thuận từ (PM),
sắt từ (FM) và siêu thuận từ (SPM) [6].
Ứng dụng trong sản xuất pin: Spinel liti mangan oxit (LiMn2O4) làm vật
liệu cực dương thay thế cho pin sạc ion liti. LiMn2O4 nhiều ưu điểm như: Pin
sử dụng vật liệu dương LiMn2O4 có hiệu điện thế lớn (khoảng 4V); dung lượng
thuận nghịch lớn, giá nguyên liệu thấp, ít độc hại và chu kỳ sống dài. Cấu trúc
spinel LiMn2O4 có các lỗ trống phù hợp cho sự đan xen ion Li+ mà không bị
phá vỡ [6].
Gắn DNA và chip DNA: Xét nghiệm kim loại xác định DNA có thể thực
hiện bằng lớp phủ hạt nano vàng với chuỗi sợi DNA. Khi các hạt này được
ghép vào DNA sẽ xảy ra liên kết (sự lai tạo). Quá trình này sẽ làm cho keo vàng
kết tụ, và kết quả là diễn ra sự thay đổi màu trên thân chip.
6
Đối với lĩnh vực lưu trữ thông tin: Các hạt màu siêu mịn thường tạo ra
chất lượng cao hơn về màu sắc, độ bao phủ và chất bền màu. Trên thực tế, các
hạt nano thường được ứng dụng trong audio, băng video và đĩa hiện đại, chúng
phụ thuộc vào tính chất quang và tính chất từ của hạt mịn. Với các tiến bộ kĩ
thuật, càng ngày con người càng chế tạo các loại vật liệu lưu trữ thông tin có
dung lượng lớn nhưng kích thước ngày càng nhỏ gọn [6].
Trong lĩnh vực điện tử - cơ khí: chế tạo các linh kiện điện tử nano có tốc độ
xử lý cực nhanh, chế tạo các thế hệ máy tính nano, sử dụng vật liệu nano để làm các
thiết bị ghi thông tin cực nhỏ, màn hình máy tính, điện thoại, tạo ra các vật liệu nano
siêu nhẹ, siêu bền, sản xuất các thiết bị xe hơi, máy bay, tàu vũ trụ,…
Đối với các vật liệu gốm và các chất cách điện cải tính: Việc nén các hạt
gốm kích thước nano tạo ra các vật rắn mềm dẻo, dường như là do vô số ranh
giới hạt tồn tại. Sau khi phát triển thêm các phương pháp nén, các vật không
xốp, độ đặc cao sẽ được điều chế, những vật liệu mới này có thể được sử dụng
như chất thay thế cho kim loại trong rất nhiều ứng dụng.
Vật liệu chịu lửa: Gạch chịu lửa spinel được ứng dụng nhiều để lót tại
vùng nung của lò quay sản xuất clanhke xi măng, được ứng dụng trong lò
luyện thép [6].
Lĩnh vực xúc tác: Các vật liệu nano có thể làm cho phản ứng đạt tốc độ
tối đa và hiệu suất chuyển hóa của sản phẩm là lớn nhất. Đây là lĩnh vực đã và
đang thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học.
Công nghệ sản xuất sơn: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi thêm chất
phụ gia là các hạt nano hấp phụ ánh sáng vào sơn, chẳng hạn như thêm TiO2,
sẽ làm tăng khả năng lau sạch sơn.
Xử lý nước: Các hạt nano Fe1-xCoxFe2O4 với x = 0; 0,05; 0,1; 0,2; 0,5 đã
được ứng dụng trong xử lý các nguồn nước ô nhiễm asen. Kết quả thực nghiệm
cho thấy, sử dụng 0,25 - 1,5 g nano Fe1-xCoxFe2O4 từ tính cho 1 lít nước nhiễm
asenic đã làm giảm nồng độ asen từ 100 µg/L xuống còn 10 µg/L, sau đó các
hạt nano từ tính được tái sử dụng.
7
An ninh quốc phòng: Công nghệ nano đóng vai trò quan trọng trong việc
chế tạo trang thiết bị quân sự quốc phòng. Các loại vật liệu hấp phụ, phá hủy
các tác nhân sinh học và hóa học đã được chứng minh là khá hiệu quả, cho phép
ứng phó nhanh với một số vấn đề hậu cần [6].
1.2.3. Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng của vật liệu nano
Phương pháp quang xúc tác đang là một phương pháp có nhiều ưu điểm
vượt trội trong xử lý môi trường. Nhiều oxit bán dẫn như TiO2 [14], [15], CeO2
[31], ZrO2 [20], ZnO [19] đã được nghiên cứu quang xúc tác. Trong đó ZrO2
đang là một ứng cử viên đầy tiềm năng, vì ZrO2 là oxit bán dẫn có độ bền cơ
học cao, trơ về mặt hóa học và độ ổn định hóa học, quang học tốt, cũng như
khả năng tương thích sinh học cao, khiến ZrO2 đang được tập trung khai thác
ứng dụng quang xúc tác. Tuy nhiên, độ rộng vùng cấm (Eg) của ZrO2 khá lớn
khoảng (3,25 - 5,1 eV) [28], nên ứng dụng của ZrO2 trong lĩnh vực quang hóa
còn chưa nhiều.
Tác giả [18] đã tổng hợp được ZnO bằng phương pháp sol gel. Các mẫu
kết quả được nghiên cứu đặc trưng cấu trúc bởi các phương pháp khác nhau,
chẳng hạn như XRD, SEM và EDX. Sau đó khảo sát khả năng quang xúc tác
phân hủy methyl da cam, kết quả cho thấy ZnO được điều chế ở nhiệt độ nung
400 ° C có thể loại bỏ 99,70% MO.
Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy, vật liệu composit của các oxit kim
loại đã nâng cao hiệu quả quang xúc tác, do tăng sự phân tách điện tích và mở
rộng vùng hấp thụ ánh sáng nhìn thấy. Hỗn hợp ZrO2/CuO (2: 1) được tổng hợp
cho thấy hoạt động xúc tác quang rất tốt đối với sự phân hủy các loại chất màu
khác nhau dưới ánh sáng mặt trời. Cụ thể, người ta chứng minh được rằng
ZrO2/CuO (2:1) làm phân hủy 97% lượng thuốc nhuộm Indigo carmine, cao
hơn 1,5 lần so với dùng ZrO2. Điều này mở ra một hướng đi mới và đơn giản
để tổng hợp các vật liệu composit dựa trên ZrO2 trong lĩnh vực quang xúc tác
đặc biệt là xử lý nước thải [26].
8
Tác giả Xiufang Chen và cộng sự [31] đã tổng hợp được nanocomposit
ZrO2/CeO2 có kích thước 0,31 nm và có hiệu suất của phản ứng quang xúc tác
phân hủy Rhodamine B là 40 % trong 150 phút, cao hơn 15 % so với hiệu suất
phân hủy quang xúc tác của ZrO2 trong cùng điều kiện. Tuy nhiên, kết quả cho
thấy không phải tất cả các hạt nano ZrO2 đều được phát hiện trên bề mặt của
các hạt nano CeO2, dẫn đến hoạt động quang xúc tác của composit ZrO2/CeO2
chưa cao.
Khi pha tạp các ion đất hiếm (Ce, La, Bi,…) vào oxit ZnO hoặc ZrO2 đã
làm tăng khả năng quang xúc tác phân hủy các hợp chất màu hữu cơ một cách
rõ rệt [17], [25]. Nhóm tác giả Renuka [26] đã chế tạo thành công các hạt nano
composit ZrO2/CuO bằng phương pháp nổ, vật liệu thu được có khả năng phát
quang màu xanh lá cây và có hoạt tính quang xúc tác dưới ánh sáng khả kiến.
Tác giả Phạm Văn Huấn và cộng sự [25] đã tổng hợp được các hạt ZrO2 pha
tạp Eu3+/Cu2+ bằng phương pháp đồng kết tủa, hạt thu được có kích thước nano
khoảng 25 nm. Tỷ lệ Cu2+ được thay đổi và khi đạt đến một giá trị nhất định, sẽ
làm giảm dần khả năng phát quang của hạt nano, do ảnh hưởng đến sự phát
quang của ion Eu3+. Tác giả [17] đã tổng hợp thành công vật liệu ZrO2 pha tạp
2 mol Mg, và có hiệu suất xúc tác quang xúc tác phân hủy Rhodamine B là 93%
dưới ánh sáng tia cực tím.
Nhóm tác giả Gurushantha [20] đã tổng hợp được vật liệu nano composit
ZrO2/ZnO và nghiên cứu khả năng phân hủy xanh metylen dưới ánh sáng khả
kiến cho hiệu suất phân hủy đạt 97 % sau 180 phút.
Ngoài ra, còn nhiều công trình nghiên cứu về vật liệu nano cho thấy
tiềm năng của những vật liệu này ứng dụng trong phát quang và xúc tác
quang hóa [2], [3], [11], [30].
9
1.3. Các phương pháp nghiên cứu vật liệu
1.3.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (X-Ray Diffraction-XRD) là một
phương pháp hiệu quả dùng để xác định các đặc trưng của vật liệu và được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ. Phương pháp này dùng để
phân tích pha (kiểu và lượng pha có mặt trong mẫu), ô mạng cơ sở, cấu trúc
tinh thể, kích thước hạt. Tinh thể bao gồm một cấu trúc trật tự theo ba chiều với
tính tuần hoàn đặc trưng dọc theo trục tinh thể học. Khoảng cách giữa các
nguyên tử hay ion trong tinh thể chỉ vài Å, xấp xỉ bước sóng của tia X. Khi
chiếu một chùm tia X vào mạng tinh thể sẽ có hiện tượng nhiễu xạ, được mô tả
theo phương trình Bragg như sau: (1.1) 2d.sin𝜃 = n.λ
trong đó: d - là khoảng cách giữa hai mặt phẳng tinh thể song song;
𝜃 - là góc giữa chùm tia X và mặt phẳng phản xạ;
λ - là bước sóng của tia X;
n - là bậc phản xạ (n = 1, 2, 3,…).
Phương trình Bragg mô tả điều kiện nhiễu xạ và được xem là phương
trình cơ bản trong nghiên cứu cấu trúc bằng tia X.
Tuỳ vào mẫu nghiên cứu ở dạng bột tinh thể hay đơn tinh thể mà phương
pháp nhiễu xạ Rơnghen được gọi là phương pháp bột hay phương pháp đơn
tinh thể.
Vì mẫu bột gồm vô số tinh thể có hướng bất kì nên trong mẫu luôn có
những mặt (hkl), với d tương ứng nằm ở vị trí thích hợp tạo với chùm tia tới
góc thoả mãn phương trình Bragg. Do đó, chúng ta luôn quan sát được hiện
tượng nhiễu xạ [15].
Kích thước hạt trung bình (nm) của hạt được tính theo phương trình
Dybye - Scherrer:
(1.2)
10
trong đó: - là kích thước hạt trung bình (nm);
λ - là bước sóng của anot Cu (0,154056 nm);
β - là độ rộng của pic ứng với nửa chiều cao của pic cực đại
(FWHM) tính theo radian;
θ - là góc nhiễu xạ Bragg ứng với pic cực đại (độ).
1.3.2. Phương pháp phổ UV-Vis-DRS
Nguyên lý của phương pháp này dựa trên cơ sở phổ hấp thu electron từ
vùng tử ngoại và khả kiến.
Năng lượng của phân tử là:
(1.3) E = Eelectron + Edao động + Equay
Khi đó, sự biến thiên năng lượng của phân tử:
(1.4) E = Eelectron + Edao động +Equay
Trong đó, biến thiên của năng lượng electron luôn luôn lớn hơn biến
thiên năng lượng dao động (khoảng 10 đến 100 lần). Biến thiên của năng lượng
dao động lớn hơn biến thiên năng lượng quay rất nhiều (khoảng 100 đến 1000
lần).
Tần số của những lượng tử năng lượng phát ra hay hấp thu có những biến
thiên năng lượng đó luôn luôn tính theo điều kiện tần số của Bohr:
E = h. (1.5)
Muốn kích thích electron, năng lượng cung cấp cần phải đủ lớn. Năng
lượng đó vào khoảng hàng chục đến hàng trăm kcal/mol. Năng lượng này ứng
với bức xạ thuộc vùng khả kiến hoặc tử ngoại. Nếu phân tử hấp thu các bức xạ
có năng lượng lớn hơn năng lượng tử ngoại hoặc khả kiến thì năng lượng
electron của chúng sẽ bị thay đổi. Tuy nhiên, đồng thời với sự thay đổi trạng
thái electron luôn có sự thay đổi trạng thái quay và trạng thái dao động nên ta
sẽ thu được đám vạch với tần số.
(1.6) = electron + dao động + quay
11
Phổ thu được trong trường hợp này được gọi là phổ hấp thu electron hay
cũng được gọi là phổ tử ngoại khả kiến.
Ngoài ra, thông qua kết quả phân tích phổ hấp thu ánh sáng UV-Vis của
các mẫu chất rắn có thể xác định bước sóng mà ở đó có sự dịch chuyển từ vùng
hấp thụ mạnh sang vùng không hấp thụ ánh sáng UV-Vis. Nguyên tắc của
phương pháp này là xác định giao điểm của hai tiếp tuyến với hai phần đồ thị
biểu diễn độ hấp thu ánh sáng của vật liệu trong vùng hấp thu mạnh sang vùng
không hấp thu ánh sáng. Từ kết quả xác định bước sóng chuyển của vùng hấp
1239,9
thụ ta có thể xác định năng lượng vùng cấm Eg của vật liệu theo công thức:
(1.7) Eg =
trong đó: - là bước sóng chuyển vùng hấp thụ của vật liệu.
1.3.3. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) và truyền qua (TEM)
1.3.3.1. Hiển vi điện tử quét (SEM)
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) là một loại kính hiển vi điện tử có thể
tạo ra ảnh với độ phân giải cao bằng cách sử dụng một chùm các electron hẹp
quét trên bề mặt mẫu. Kính hiển vi điện tử quét dùng để chụp ảnh vi cấu trúc
bề mặt với độ phóng đại gấp nhiều lần so với kính hiển vi quang học, vì bước
sóng của chùm tia electron nhỏ gấp nhiều lần so với bước sóng vùng khả kiến.
Việc tạo ảnh của mẫu vật được thực hiện thông qua việc ghi nhận và phân tích
các bức xạ phát ra từ các chùm electron với bề mặt mẫu vật [10].
Chùm electron bị tán xạ mạnh khi đi vào trường thế biến thiên đột ngột
do đám mây electron mang điện tích âm, hạt nhân và nguyên tử mang điện tích
dương. Mỗi nguyên tử cũng trở thành tâm tán xạ của chùm electron. Nhiễu xạ
chùm electron có những đặc điểm rất thích hợp cho việc nghiên cứu cấu trúc
màng mỏng.
Trong kính hiển vi điện tử quét, chùm electron sơ cấp được gia tốc bằng
điện thế từ 1 đến 50 kV giữa catot và anot rồi đi qua thấu kính hội tụ quét lên
bề mặt mẫu đặt trong buồng chân không. Chùm electron có đường kính từ 1
12
đến 10 nm mang dòng điện từ 10-10 đến 10-12 A trên bề mặt mẫu. Do tương tác
của chùm electron tới lên bề mặt mẫu, thường là chùm electron thứ cấp hoặc
electron phản xạ ngược được thu lại và chuyển thành ảnh biểu thị bề mặt vật
liệu.
Độ phân giải của SEM được xác định từ kích thước chùm electron hội
tụ. Ngoài ra độ phân giải còn phụ thuộc vào tương tác giữa vật liệu tại bề mặt
mẫu vật và electron. Khi electron tương tác với bề mặt mẫu vật, sẽ có bức xạ
phát ra, sự tạo ảnh trong SEM và các phép phân tích được thực hiện thông qua
việc phân tích các bức xạ này. Các bức xạ chủ yếu bao gồm: Bức xạ thứ cấp,
bức xạ tán xạ ngược,...
1.3.3.2. Hiển vi điện tử truyền qua (TEM)
Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM) là phương pháp quan
trọng trong việc xác định hình thái học và cấu trúc của mẫu. Nguyên tắc tạo
ảnh của TEM gần giống với kính hiển vi quang học, điểm khác biệt quan trọng
là phương pháp này sử dụng sóng điện từ thay cho sóng ánh sáng và thấu kính
từ thay cho thấu kính thủy tinh.
Phương pháp TEM sử dụng sóng điện từ được phát ra từ súng phóng
electron (thường dùng sợi wolfram,…). Sau đó, chùm electron được hội tụ, thu
hẹp nhờ hệ thấu kính từ và được chiếu xuyên qua mẫu quan sát. Ảnh sẽ được
tạo bằng hệ vật kính phía sau vật hiện ra trên màn huỳnh quang hay trên phim
ảnh, trên các máy ghi kĩ thuật số. Tất cả các hệ này được đặt trong buồng được
hút chân không cao.
Độ tương phản trong TEM khác so với tương phản trong hiển vi quang
học vì điện từ ảnh tạo ra do electron bị tán xạ nhiều hơn là do bị hấp thụ như
hiển vi quang học.
Nhờ khả năng phóng đại và tạo ảnh mẫu rất rõ nét, chi tiết, phương pháp
TEM được sử dụng để nghiên cứu bề mặt vật liệu, cho phép xác định kích thước
và hình dạng của mẫu.
13
1.3.4. Phương pháp phổ hồng ngoại (FT-IR)
Phương pháp phân tích theo phổ IR là một trong những kĩ thuật phân tích
rất hiệu quả, nó sẽ cung cấp thông tin về cấu trúc phân tử nhanh mà không đòi
hỏi các phương pháp tính toán phức tạp. Kỹ thuật này dựa trên cơ sở là các hợp
chất hóa học có khả năng hấp thụ chọn lọc bức xạ hồng ngoại. Sau khi hấp thụ
các bức xạ hồng ngoại, các phân tử của các hợp chất hóa học dao động với
nhiều vận tốc khác nhau và xuất hiện dải phổ hấp thụ gọi là phổ hấp thụ bức xạ
hồng ngoại, thường gọi đơn giản là phổ hồng ngoại.
Bảng 1.1 dưới đây sẽ chỉ ra tần số đặc trưng của một số nhóm nguyên tử
thường gặp (cường độ vân phổ: m - mạnh, tb - trung bình, y - yếu, bđ - biến đổi).
Các đám phổ khác nhau có mặt trong phổ FT-IR tương ứng với các nhóm
chức đặc trưng và các liên kết có trong phân tử hợp chất hóa học. Từ đó, có thể
căn cứ vào phổ FT-IR của một hợp chất hóa học để nhận dạng chúng.
Ở phổ FT-IR, trục nằm ngang biểu diễn bước sóng (tính ra μm) hoặc số
sóng hay vẫn quen gọi là tần số (tính ra cm-1), trục thẳng đứng biểu diễn cường
độ hấp thụ [7].
14
Bảng 1.1. Số sóng dao động hóa trị (cm-1)
của các nhóm nguyên tử thường gặp
Nhóm Số sóng (cm-1)
- OH (tự do) 3650 - 3590, bđ
- OH (liên kết hiđro) 3600 - 3200, m
- OH ( liên kết hiđro nội phân tử) 3200 - 2500, bđ
C - H 3300 - 2700, bđ
C = C ~ 1650, tb - y
C = O 1850 - 1650, m
2960 - 2850, m - CH3
1470 - 1430, tb - CH3 (dao động biến dạng)
1390 - 1370, tb - CH3 (dao động biến dạng đối xứng)
1660 - 1610, m -NO3
Zr-O 800 - 680
Zn-O 670 - 776
1.3.5. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng
Phương pháp Brunauer - Emmett - Teller (BET) được ứng dụng rất phổ
biến để xác định diện tích bề mặt riêng của các chất rắn.
Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng phương trình BET ở dạng:
(1.8)
trong đó: V - là thể tích chất bị hấp phụ tính cho một gam chất rắn;
Vm - là thể tích chất bị hấp phụ cần thiết để tạo một lớp đơn phân tử chất
bị hấp phụ trên bề mặt của một gam chất rắn ở áp suất cân bằng P;
P0 - là áp suất hơi bão hòa của chất bị hấp phụ;
C - là hằng số BET;
𝑉 𝑉𝑚
θ = được gọi là phần bề mặt bị hấp phụ.
15
Trường hợp hay gặp nhất trong kĩ thuật đo bề mặt là hấp phụ nitơ ở 77
K (nhiệt độ hóa lỏng của N2). Nếu Vm được biểu diễn bằng đơn vị cm3.g-1 và
bề mặt SBET là m2.g-1 và thừa nhận tiết diện ngang của một phân tử N2 là 0,162
nm2 thì SBET = 4,35.Vm [8].
1.3.6. Phương pháp phổ hấp thụ quang phân tử UV - Vis
Để xác định một cấu tử X nào đó, ta chuyển nó thành hợp chất có khả
năng hấp thụ ánh sáng rồi đo sự hấp thụ ánh sáng của nó và suy ra hàm lượng
chất cần xác định [12].
Cơ sở của phương pháp là định luật hấp thụ ánh sáng Bouguer-Lambert-
Beer. Biểu thức của định luật có dạng:
A = lg (1.9) = .l.C
trong đó: A là độ hấp thụ quang của phân tử;
l là bề dày của dung dịch ánh sáng đi qua;
Io, I lần lượt là cường độ ánh sáng đi vào và ra khỏi dung dịch;
C là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch;
là hệ số hấp thụ quang phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của
chất hấp thụ ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới ( = f()).
Như vậy, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: Bước sóng,
bề dày dung dịch và nồng độ chất hấp thụ ánh sáng.
(1.10) A = f(, l, C)
Do đó nếu đo A tại một bước sóng nhất định với cuvet có bề dày l xác
định thì đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = ax là một đường thẳng. Tuy
nhiên, do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch (bước
sóng của ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, pH của dung dịch, sự có mặt
của các ion lạ) nên đồ thị trên không có dạng đường thẳng với mọi giá trị của
nồng độ. Khi đó biểu thức trên có dạng:
(1.11) A = k..l.(Cx)b
16
trong đó:
Cx - là nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
K - là hằng số thực nghiệm.
B - là hằng số có giá trị 0 b ≤ 1. Nó là một hệ số gắn liền với
nồng độ Cx. Khi Cx nhỏ thì b = 1, khi Cx lớn thì b < 1.
Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một
cuvet có bề dày xác định thì = const và l = const. Đặt K = k..l ta có:
(1.12) A = K.Cb
Với mọi chất có phổ hấp thụ phân tử vùng Uv-Vis, thì luôn có một giá
trị nồng độ Co xác định, sao cho:
Khi Cx < Co thì b = 1 và quan hệ giữa độ hấp thụ quang A và nồng độ Cx
là tuyến tính.
Khi Cx > Co thì b < 1 (b tiến dần về 0 khi Cx tăng) và quan hệ giữa độ
hấp thụ quang A và nồng độ Cx là không tuyến tính.
Phương trình (1.12) là cơ sở để định lượng các chất theo phép đo phổ
hấp thụ quang phân tử UV-Vis (phương pháp trắc quang). Trong phân tích
người ta chỉ sử dụng vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính này
rộng hay hẹp phụ thuộc vào bản chất hấp thụ quang của mỗi chất và các điều
kiện thực nghiệm, với các chất có phổ hấp thụ UV-Vis càng nhạy tức giá trị
của chất đó càng lớn thì giá trị nồng độ giới hạn Co càng nhỏ và vùng nồng độ
tuyến tính giữa A và C càng hẹp.
1.4. Giới thiệu về ZnO
* Tính chất vật lý và hóa học của ZnO
Ở điều kiện thường kẽm oxit có dạng bột trắng mịn, khi nung trên 300°C, nó
chuyển sang màu vàng (sau khi làm lạnh thì trở lại màu trắng)
Hấp thụ tia cực tím và ánh sáng có bước sóng nhỏ hơn 366 nm.
Khi đưa vào mạng tinh thể một lượng nhỏ kim loại hóa trị I hoặc hóa trị
III thì nó trở thành chất bán dẫn. Hơi của ZnO rất độc.
17
ZnO là một oxit lưỡng tính
* Tính chất quang xúc tác của ZnO
ZnO là chất bán dẫn có đặc tính hấp thụ mạnh phổ rộng của tia tử ngoại
nên đang được sử dụng rộng rãi và có vai trò quan trọng trong các xúc tác quang
hóa. Tuy nhiên, ứng dụng ZnO trong xúc tác quang vẫn còn hạn chế do năng
lượng vùng cấm rộng (3,37 eV), tốc độ tái kết hợp cặp lỗ trống và electron
quang sinh nhanh. Đã có nhiều nghiên cứu biến tính ZnO nhằm tăng khả năng
xúc tác quang hóa của ZnO trong vùng ánh sáng nhìn thấy. Vật liệu ZnO pha
tạp với Ag có khả năng xúc tác cao hơn vật liệu ZnO chưa pha tạp gấp 4 lần.
Vật liệu N-ZnO (ZnO pha tạp N với nguồn cung cấp N là NH4NO3) có khả
năng quang xúc tác phân hủy formandehit trong vùng ánh sáng nhìn thấy.
1.5. Giới thiệu về ZrO2
* Tính chất vật lý và hóa học của ZrO2
Zirconi đioxit (ZrO2) có màu trắng, nhiệt độ nóng chảy cao 2850 ºC.
ZrO2 khá trơ về mặt hóa học, không tác dụng với nước, dung dịch axit
loãng (trừ HF) và kiềm.
ZrO2 là một oxit lưỡng tính, có khả năng tác dụng chậm với axit khi đun
nóng lâu và kiềm nóng chảy.
ZrO2 tan được trong HF loãng hoặc khi đun nóng lâu với dung dịch
H2SO4 60 % trong bình hồi lưu.
ZrO2.nH2O → ZrO(OH)2 + (n - 1) H2O
ZrO2 + 4HF H2[ZrOF4] + H2O
ZrO2 + 2H2SO4 Zr(SO4)2↓ + 2H2O
Khi nung nóng chảy ZrO2 với kiềm thu được muối zirconat:
ZrO2 + 2KOH K2ZrO3 + H2O
18
Muối K2ZrO3 bị thủy phân hoàn toàn theo phương trình:
K2ZrO3 + 3H2O → Zr(OH)4↓ + 2KOH
* Trong công nghiệp, ZrO2 được điều chế từ zircon theo 5 giai đoạn:
Nấu chảy zircon trong NaOH.
ZrSiO4 + 4NaOH Na2ZrO3 + Na2SiO3 + 2H2O
Hoà tan sản phẩm phản ứng trong nước nóng, Na2SiO3 tan, còn Na2ZrO3
bị phân hủy tạo kết tủa Zr(OH)4.
Na2ZrO3 + 3H2O → Zr(OH)4↓ + 2NaOH
Chế hóa kết tủa với dung dịch HCl.
ZrO2.H2O↓ + 2HCl → ZrOCl2 + 2H2O
Thêm NH3 vào dung dịch để kết tủa lại.
ZrOCl2 + 2H2O + 2NH3 → ZrO2.H2O↓ + 2NH4Cl
Nung kết tủa ở 900 oC thu được ZrO2.
ZrO2.H2O → ZrO2 + H2O
* Tính chất quang xúc tác của ZrO2
Do khả năng trơ về mặt hóa học và khó nóng chảy nên ZrO2 được dùng
làm chén nung, lớp lót trong của lò đốt ở nhiệt độ cao, làm lớp che phủ cản
nhiệt và nó cũng là vật liệu thay thế phổ biến cho kim cương. Ở Pháp, các nhà
khoa học sử dụng ZrO2 làm nguyên liệu điều chế kim loại nặng bằng năng
lượng mặt trời.
ZrO2 là một chất bán dẫn loại n, được sử dụng rộng rãi trong một loạt
các lĩnh vực công nghệ như sử dụng trong pin nhiên liệu, gốm kỹ thuật, chất
xúc tác, hỗ trợ xúc tác, cảm biến oxi. ZrO2 có tính chất quang xúc tác, được sử
dụng để xử lý các loại chất ô nhiễm hữu cơ dai dẳng, như chất tẩy rửa, thuốc
nhuộm, thuốc trừ sâu và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi. Các nghiên cứu về hạt
nano ZrO2 cho thấy chúng có độ rộng vùng cấm lớn khoảng 3,1 eV, khả năng
quang xúc tác khi được chiếu xạ UV.
19
1.6. Giới thiệu về CeO2
* Tính chất vật lí và hóa học của CeO2
Xeri đioxit (CeO2) ở dạng tinh thể màu vàng nhạt, có mạng lưới kiểu
CaF2, nhiệt độ nóng chảy 2500 ℃, rất bền với nhiệt và không tan trong nước.
Sau khi đã được nung, oxit đó trở nên trơ về mặt hóa học: không tan trong các
dung dịch axit và kiềm, nhưng tác dụng khi đun nóng.
CeO2 + 2H2SO4 (đặc) → Ce(SO4)2 + 2H2O
CeO2 + 3HNO3 (đặc) → CeOH(NO3)3 + 2H2O
Điều chế CeO2 bằng cách tác dụng trực tiếp của các nguyên tố hoặc
nhiệt phân hidroxit và một số muối của Ce (III) khi có mặt khí oxi:
4Ce(OH)3 + O2 → 4CeO2 + 6H2O
* Tính chất quang xúc tác của CeO2
CeO2 được dùng làm bột mài bóng đồ bằng thủy tinh. Ngoài ra, CeO2
là oxit đất hiếm được biết đến nhiều bởi tính chất oxi hóa khử của nó, các trạng
thái oxi hóa và khử (Ce4+ và Ce3+) có thể chuyển đổi qua lại dễ dàng tùy thuộc
vào những điều kiện bên ngoài. Khả năng tương tác với oxi khiến Ce thích hợp
để đưa vào các vật liệu ứng dụng như là thành phần quan trọng của chất xúc tác
ba hướng hoặc chất xúc tác oxi hóa.
CeO2 đang tiếp tục được nghiên cứu do chúng có những ứng dụng rộng
rãi như làm chất xúc tác, chất xúc tác hỗ trợ, chất điện phân rắn cho pin nhiên
liệu, cảm biến khí oxi,… CeO2 được sử dụng trong nhiều vật liệu cảm biến,
trong công nghệ pin nhiên liệu với vai trò là chất điện li trạng thái rắn, và thậm
chí là được ứng dụng trong hóa mỹ phẩm. Khả năng lưu trữ (và giải phóng) oxi
trong Ce có vẻ như khá dễ dàng bởi cấu trúc tương tự fluorite của nó. Các ion
oxi trong các tinh thể trên nằm trong các mặt phẳng song song, cho phép các
nguyên tử oxi khuếch tán một cách có hiệu quả tạo thành mạng lưới chứa các
lỗ trống oxi, thuận lợi cho việc thể hiện tính oxi hóa của chất rắn. Chính vì thế,
CeO2 không những có tính chất đặc biệt trong sự chuyển dời electron mà còn
tăng cường khả năng hấp thụ ánh sáng của vật liệu.
20
1.7. Metylen xanh
Metylen xanh (MB) là một hợp chất dị vòng thơm, có công thức hóa học
là C16H18N3SCl và có công thức cấu tạo như mô tả trên hình 1.2.
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của metylen xanh
Tinh thể MB có màu xanh lá cây thẫm, khó tan trong nước lạnh và rượu
etylic, tan dễ hơn khi đun nóng. Ở nhiệt độ phòng, MB tồn tại ở dạng rắn không
mùi, màu xanh đen, khi hòa tan vào nước hình thành dung dịch màu xanh lam.
MB là chất được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhất là trong sinh
học và hóa học.
Phổ UV-Vis của dung dịch MB (hình 1.3) thường có 3 vân hấp thụ cực
đại tại các bước sóng tương ứng là 245; 290 và 663 nm với tỷ lệ cường độ là 1;
2,2 và 4,2. Các vân hấp thụ tại bước sóng 245 và 290 nm đặc trưng cho sự có
mặt của vòng benzen trong phân tử MB. Còn vân hấp thụ ở 663 nm đặc trưng
663 nm
cho nhóm mang màu (đimetylamino) của phân tử MB [5].
Abs
245 nm
290 nm
nm
Hình 1.3. Phổ UV-Vis của dung dịch metylen xan
21
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
2.1.1. Thiết bị, dụng cụ
- Máy đo quang phổ UV 1700 (Shimadzu, Khoa Hóa học - ĐHSP - ĐHTN)
trong vùng bước sóng từ 200 - 800 nm.
- Máy nhiễu xạ tia X (XRD, D8 Advance, Bruker, Đức) tại Đại học Bách
Khoa Hà Nội.
- Kính hiển vi điện tử truyền qua TEM (JEOL, JEM 1010, JEOL
Techniques, Tokyo, Japan) và kính hiển vi điện tử quét (SEM), ĐH Bách Khoa
Hà Nội.
- Máy đo phổ hồng ngoại FT/IR (Perkin-Elmer Spectrum BX sử dụng viên
KBr) tại Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Máy đo diện tích bề mặt riêng BET (Micromeritics Instrument
Corporation) tại Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Máy đo phổ UV-Vis-DRS được ghi đo trên máy Carry 5000 tại ĐH Bách
Khoa Hà Nội.
- Máy khuấy từ, đèn Led công suất 30W.
- Cân điện tử có độ chính xác 0,0001 g.
- Máy li tâm.
- Đũa, thìa thuỷ tinh, thìa sắt, các loại bình định mức 25 mL, 50 mL, 100
mL, 250 mL, 500 mL, 1000 mL.
- Pipet cỡ 0,5 mL, 1 mL, 2 mL, 5 mL, 10 mL, 20 mL, 25 mL, 50 mL.
- Cốc thuỷ tinh 50 mL, 100 mL, 250 mL, 500 mL.
- Bình thủy nhiệt, máy đo pH, cân điện tử 4 số Precisa XT 120 A, máy
khuấy từ gia nhiệt, đèn Led 30 W, tủ sấy, lò nung 300 oC.
- Bình eclen, chén nung, bình hút ẩm.
22
2.1.2. Hóa chất
- ZrCl4 độ sạch cao (98,6 %, Merck).
- Zn(NO3)2.6H2O (99 %, Merck).
- Ce(SO4)2.4H2O (99 %, Merck).
- NaOH rắn (99 %, Merck), C2H5OH (98 %, Merck), MB (99%, Merck)
với độ tinh khiết cao.
2.2. Tổng hợp, nghiên cứu cấu trúc vật liệu bằng phương pháp thủy nhiệt
2.2.1. Tổng hợp vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce
Quy trình tổng hợp hạt nano composit ZrO2/ZnO và ZrO2/ ZnO có pha
tạp Ce trong dung môi etanol - nước như sau:
- Bước 1: Cân 0,05 mol ZrCl4; 0,05 mol Zn(NO3)2.6H2O;
Cân lượng khác nhau Ce(SO4)2.4H2O (với tỉ lệ % số mol so với ZrCl4
hoặc Zn(NO3)2.6H2O lần lượt là: 0 %, 3 %, 5 %, 7 %, 9 % Ce).
- Bước 2: Hòa tan hỗn hợp các muối trên vào 25,0 mL C2H5OH 98 % và
khuấy đều trong 2 giờ bằng máy khấy từ (thu được dung dịch I).
- Bước 3: Cân NaOH (lượng tương ứng để phản ứng vừa đủ với các muối
ở trên), hòa tan vào 25,0 mL C2H5OH 98 % và khuấy đều trong 2 giờ bằng máy
khấy từ (thu được dung dịch II).
- Bước 4: Nhỏ từ từ dung dịch II vào dung dịch I (vừa nhỏ vừa khuấy).
Thêm 25,0 mL C2H5OH 98 %, khấy đều hỗn hợp trong 1 giờ bằng máy khuấy
từ thu được sản phẩm huyền phù.
- Bước 5: Chuyển toàn bộ sản phẩm sang bình teflon 100 mL, đưa vào
autoclave và cho vào lò sấy ở 150 oC trong 20 giờ.
- Bước 6: Rửa nhiều lần kết tủa thu được bằng nước cất.
- Bước 7: Sấy kết tủa trên ở 60 oC trong 15 giờ.
- Bước 8: Nung tiếp kết tủa ở 600 oC trong 5 giờ thu được mẫu cần tổng
hợp, bảo quản các mẫu trong bình hút ẩm.
23
Hình 2.1. Sơ đồ các bước tổng hợp nano ZnO/ZrO2/x%Ce
24
Quá trình hình thành hạt nano compozit ZnO/ZrO2/x%Ce theo các phản
ứng sau:
ZrCl4 + 4NaOH → Zr(OH)4 ↓+ 4NaCl
Zr(OH)4 ZrO2 + 2 H2O
Zn(NO3)2.6H2O + 2NaOH → Zn(OH)2 ↓ + 6H2O + 2NaNO3
Zn(OH)2 ZnO + H2O
Ce(SO4)2.4H2O + 4NaOH → Ce(OH)4↓ + 4H2O + 2Na2SO4
Ce(OH)4 CeO2 + 2H2O
2.2.2. Nghiên cứu cấu trúc của vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce
Cấu trúc tinh thể, thành phần pha của các hạt nano compozit
ZrO2/ZnO/x%Ce được đặc trưng bởi nhiễu xạ tia X.
Kích thước và hình dạng của các hạt trên được xác định bằng kính hiển
vi điện tử truyền qua (TEM) và kính hiển vi điện tử quét (SEM).
Xác định diện tích bề mặt vật liệu qua phép đo BET.
Khảo sát liên kết hóa học của vật liệu bởi phổ hấp thụ hồng ngoại (FT-
IR) được ghi lại trong khoảng số sóng từ 4000 - 400 cm-1.
Phổ UV-Vis-DRS đo khả năng hấp thụ, phản xạ ánh sáng của vật liệu.
2.3. Khảo sát hoạt tính quang xúc tác phân hủy chất màu của vật liệu nano
ZrO2/ZnO/x%Ce
2.3.1. Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ MB
Cân 0,1000 g MB rồi cho vào bình định mức 1 lít, định mức đến vạch
thu được dung dịch MB có nồng độ 100 mg/L.
Từ dung dịch MB 100 mg/L pha thành các dung dịch MB có nồng độ từ
1,0 - 10,0 mg/L. Đo độ hấp thụ quang A của dãy dung dịch trên tại bước sóng
663 nm.
25
2.3.2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng phân hủy MB trên
xúc tác ZrO2/ZnO/x%Ce
2.3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng vật liệu
Chuẩn bị các cốc thủy tinh 100 mL, mỗi cốc chứa 50,0 mL dung dịch
MB nồng độ khoảng 2,0 mg/L. Thêm vào các bình vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce có
khối lượng từ 10 - 50 mg. Dung dịch được khuấy trên máy khuấy từ, tốc độ 200
vòng/phút, ở nhiệt độ phòng trong thời gian 180 phút, pH = 7, dưới ánh sáng
thường hoặc chiếu sáng bằng đèn Led 30 W. Dung dịch sau khi li tâm 10 phút
được đo độ hấp thụ quang trong dải từ 450 - 800 nm.
Hiệu suất phân hủy metylen xanh được xác định bằng công thức (2.1) ở
bước sóng 663 nm.
𝐶0−𝐶𝑡 𝐶0
H% = .100 (2.1)
trong đó:
Co là nồng độ dung dịch xanh metylen ban đầu (mg/L).
Ct là nồng độ dung dịch xanh metylen tại thời điểm khảo sát (mg/L)
2.3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ MB
Chuẩn bị các cốc thủy tinh 100 mL, mỗi cốc chứa 50,0 mL dung dịch
MB có nồng độ trong khoảng từ 1,0 - 10,0 mg/L và 10 mg vật liệu
ZrO2/ZnO/x%Ce. Dung dịch được khuấy trên máy khuấy từ, tốc độ 200
vòng/phút, ở nhiệt độ phòng trong thời gian 180 phút, pH = 7, dưới ánh sáng
thường hoặc chiếu sáng bằng đèn Led 30 W. Dung dịch sau khi li tâm 10 phút
lọc bỏ chất rắn được đo độ hấp thụ quang trong dải từ 450 - 800 nm.
Hiệu suất của phản ứng phân hủy MB được xác định bằng công thức
(2.1) ở bước sóng 663 nm.
2.3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
Chuẩn bị các cốc thủy tinh 100 mL, mỗi cốc chứa 50,0 mL dung dịch
MB có nồng độ 2 mg/L và 10 mg vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce. Dung dịch được
khuấy trên máy khấy từ, tốc độ 200 vòng/phút và cài đặt ở các nhiệt độ khác
26
nhau từ 30 - 70oC, trong thời gian 180 phút, pH = 7, dưới ánh sáng thường
hoặc chiếu sáng bằng đèn Led 30 W. Dung dịch sau khi li tâm 10 phút lọc bỏ
chất rắn được đo độ hấp thụ quang trong dải từ 450 - 800 nm.
Hiệu suất của phản ứng phân hủy MB được xác định bằng công thức
(2.1) ở bước sóng 663 nm.
2.3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phân hủy MB
Chuẩn bị các cốc thủy tinh 100 mL. Thêm vào mỗi cốc 50,0 mL dung
dịch MB 2 mg/L và 10 mg vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce. Dung dịch được khuấy
trên máy khuấy từ, tốc độ 200 vòng/phút, ở nhiệt độ phòng, pH = 7, dưới ánh
sáng thường hoặc chiếu sáng bằng đèn Led 30 W, sau mỗi khoảng thời gian
nhất định, lấy mẫu dung dịch đem li tâm lọc bỏ chất rắn. Dung dịch sau khi li
tâm 10 phút được đo độ hấp thụ quang trong dải từ 450 - 800 nm.
Hiệu suất của phản ứng phân hủy MB được xác định bằng công thức
(2.1) ở bước sóng 663 nm.
27
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các vật liệu
Để kiểm tra cấu trúc và thành phần pha của vật liệu, chúng tôi tiến hành
đo nhiễu xạ tia X. Kết quả được chỉ ra trên hình 3.1.
(b) (a)
Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce
(x = 0 - 9) (a) và phóng to đỉnh nhiễu xạ ở góc 28,2° (b)
Hình 3.1 cho thấy, tất cả các vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce đều đã kết tinh và
tồn tại ở dạng đa pha, do đó vật liệu chế tạo được tồn tại dưới dạng composit.
Các đỉnh nhiễu xạ của vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce đều quan sát thấy ở các
vị trí giống nhau, điều đó cho thấy, các vật liệu khá tương đồng về cấu trúc.
28
Theo thẻ chuẩn JCPDS 37-1484 [22], các đỉnh quan sát được ở góc 2θ =
~17,2°; 24,2°; 28,2°; 31,5°; 38,5°; 45,3° và 60,1° ứng với mặt phẳng mạng
(100), (001), (1-11), (111), (110), (112) và (302) là pha monoclinic ZrO2. Các
đỉnh quan sát được ở góc 2θ = ~31,7°; 34,3°; 36,2°; 47,4°; 56,5°; 62,7° được
cho là các mặt phản xạ (100), (002), (101), (102), (110), và (103) của pha lục
giác ZnO, được đối chứng theo thẻ chuẩn JCPDS 036-1451 [18].
ZrO2 đơn tà có nhóm không gian P1 chiều dài cạnh a = 5,233 Å; b =
5,268 Å; c = 5,418 Å, góc α = 90°; β = 100,055°; γ = 90° thể tích ô cơ sở là
147,110 Å3.
Ngoài 2 pha ZrO2 và ZnO quan sát được trên giản đồ nhiễu xạ tia X,
chúng tôi không quan sát thấy pha oxit đất hiếm nào khác. Điều này chứng tỏ
ion Ce đã pha tạp vào mạng nền của ZnO và ZrO2. Mặt khác khi nồng độ Ce4+
pha tạp tăng, đỉnh nhiễu xạ có xu hướng dịch về phía góc 2θ nhỏ hơn. Nguyên
nhân là do bán kính ion Ce4+ (1,01 Å) lớn hơn ion Zr4+ (0,59 Å) và ion Zn2+
(0,6 Å), nên khi pha tạp Ce4+ vào ZrO2/ZnO đã làm mạng tinh thể của composit
co lại.
Giản đồ nhiễu xạ tia X của 5 vật liệu composit ZrO2/ZnO/x%Ce (x = 0; 3;
5; 7; 9) được đưa ra ở phần phụ lục, kết quả cho thấy: vật liệu ZrO2/ZnO và
ZrO2/ZnO/5%Ce có độ tinh khiết cao hơn các vật liệu khác và không lẫn các pha
ZrO3, Zn. Vì vậy, ở phần tiếp theo chúng tôi tập trung nghiên cứu hình thái, cấu
trúc của hai vật liệu ZrO2/ZnO và ZrO2/ZnO/5%Ce, bằng một số phương pháp vật
lý hiện đại.
3.2. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) và truyền qua (TEM)
Hình thái của vật liệu cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình quang xúc
tác. Để khảo sát hình thái của vật liệu, chúng tôi sử dụng nghiên cứu vi cấu
trúc, bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) và kính hiển vi điện tử truyền qua
(TEM).
Kết quả chụp ảnh SEM và TEM của các vật liệu ZrO2/ZnO,
ZrO2/ZnO/5%Ce được chỉ ra ở hình 3.2.
29
Hình 3.2a và 3.2b là ảnh SEM của ZnO/ZrO2 và ZrO2/ZnO/5%Ce. Ảnh
SEM cho thấy vật liệu chế tạo được là các hạt nano composit hình cầu và có
kích thước khá đồng đều. Đường kính hạt khoảng 50 - 90 nm, tuy nhiên các hạt
có xu hướng kết tụ với nhau. Đây là xu hướng của các hạt nano, khi các hạt
nano có kích thước quá nhỏ chúng có năng lượng bề mặt rất lớn nên dễ xảy ra
sự kết tụ. Để có thêm thông tin, chúng tôi tiến hành đo ảnh TEM. Kết quả hình
3.2c và 3.2d cho thấy vật liệu ZnO/ZrO2 thu được dạng hình cầu, còn vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce có dạng thanh nano và kích thước cũng lớn hơn so với hạt
composit khi không pha tạp Ce.
Hình 3.2. Ảnh SEM của ZrO2/ZnO (a), ZrO2/ZnO/5%Ce (b) và
Ảnh TEM của ZrO2/ZnO (c), ZrO2/ZnO/5%Ce (d)
30
3.3. Nghiên cứu phổ FT-IR
Chúng tôi tiến hành ghi đo phổ hồng ngoại biến đổi (FT-IR) trong phạm
vi 400 - 4000 cm-1 để tìm hiểu các nhóm liên kết trong các vật liệu. Kết quả
được chỉ ra ở hình 3.3.
Hình 3.3. Phổ FT-IR các mẫu ZrO2/ZnO (a) và ZrO2/ZnO/5%Ce (b)
Từ hình 3.3 cho thấy, các đỉnh ở 670, 766, 1578, 1720, 3126, 3620 cm-1
đều quan sát thấy ở tất cả các mẫu tổng hợp được. Điều này càng khẳng định
thêm sự tương đồng về thành phần, hình thái và cấu trúc của các mẫu vật liệu.
Đỉnh tập trung ở 542 cm-1 chủ yếu được quy gán cho dao động của nhóm
Zr-O. Các đỉnh 670 - 766 cm-1 được quy cho dao động của Zn-O. Đỉnh đặc
trưng ở 1578 cm-1 và 1720 cm-1 được quy cho dao động của Zr-O-Zn. Sự hiện
diện của đỉnh ở 3126 và 3620 cm-1 được quy gán cho dao động kéo dài nhóm -
OH (hydroxyl) trong nước ẩm của các mẫu tổng hợp.
31
3.4. Diện tích bề mặt của các vật liệu
ZrO2/ZnO
ZrO2/ZnO/5%Ce
Hình 3.4. Đường đẳng nhiệt tuyến tính (Isotherm Linear) của
ZrO2/ZnO (a) và ZrO2/ZnO/5%Ce (b)
32
Diện tích bề mặt, kích thước mao quản và phân bố thể tích của N2 được
nghiên cứu bằng phương pháp BET trong môi trường hấp phụ và giải hấp nitơ.
Các đường đẳng nhiệt hấp phụ và giải hấp N2 đã được áp dụng để khảo sát cấu
trúc xốp và diện tích bề mặt của hạt nano composit. Tất cả vật liệu ZrO2/ZnO
và ZrO2/ZnO/5%Ce được làm nóng ở 100 °C trong 1 giờ trước khi hấp phụ N2.
Kết quả chỉ ra trong bảng 3.1 và hình 3.4 cho thấy, diện tích bề mặt của
ZrO2/ZnO và ZrO2/ZnO/5%Ce lần lượt là 7,9133 và 11,7088 m2/g.
Bảng 3.1. Các thông số BET của các mẫu nano compozit
Diện tích Kích thước
Mẫu Thể tích mao quản (cm3/g) bề mặt (m2/g) mao quản (nm)
7,9133 31 0,064053 ZrO2/ZnO
11,7088 62 0,197463 ZrO2/ZnO/5%Ce
Diện tích bề mặt là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quang xúc
tác của vật liệu. Thông thường, vật liệu nano có diện tích bề mặt cao thì hiệu
quả xúc tác quang của chúng sẽ tốt, vì diện tích bề mặt cao sự hấp phụ chất màu
lên bề mặt vật liệu sẽ lớn hơn thuận lợi cho quá trình oxi hóa bậc cao xảy ra
trên bề mặt của vật liệu. Vật liệu ZrO2/ZnO/5%Ce có diện tích bề mặt cao hơn
hẳn so với ZrO2/ZnO là do được tạo thành ở dạng thanh nano và chúng ít bị kết
tụ hơn so với hạt nano ZrO2/ZnO được tạo thành ở dạng hình cầu.
3.5. Nghiên cứu phổ UV-Vis-DRS của các vật liệu
Trong quang xúc tác thì độ rộng vùng cấm (band gap) của vật liệu có
một vai trò hết sức quan trọng. Các vật liệu có độ rộng vùng cấm lớn sẽ hấp thụ
bức xạ có năng lượng cao. Các chất có độ rộng vùng cấm nhỏ có thể hấp thụ
các photon ở vùng khả kiến. ZrO2 là chất có độ rộng vùng cấm lớn, do đó ZrO2
chỉ hấp thụ photon ở vùng tử ngoại. Để mở rộng vùng hấp thụ ánh sáng, nâng
cao hiệu suất quang xúc tác dưới ánh sáng khả kiến, chúng tôi tiến hành
33
compozit ZrO2 với ZnO, đồng thời pha tạp thêm Ce4+. Sau đó tiến hành đo phổ
hấp thụ UV-Vis-DRS của 5 vật liệu composit ZrO2/ZnO/x%Ce với (x = 0; 3;
5; 7; 9) tương ứng lần lượt với các mẫu từ F12 đến F52. Kết quả được chỉ ra
trên hình 3.5.
Hình 3.5. Phổ UV-Vis-DRS của các vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce
Hình 3.5 cho thấy, khi nồng độ Ce4+ pha tạp tăng lên, vùng hấp thụ của
vật liệu được mở rộng về phía ánh sáng có bước sóng dài hơn. Từ phổ hấp thụ
chúng tôi sử dụng phương pháp Tauc plot's để tìm mối liên hệ giữa năng lượng
vùng cấm (Eg) với đại lượng (αhν)2, kết quả cho thấy năng lượng vùng cấm của
vật liệu giảm từ 3,25 eV đến 3,15 eV khi nồng độ Ce4+ pha tạp tăng lên từ 0
đến 9 %. Vật liệu có thể hấp thụ các bước sóng khoảng 400 nm. So với vật liệu
ZrO2 có độ rộng vùng cấm từ 3,25 - 5,1 eV, với pha cubic chỉ hấp thụ ánh sáng
tử ngoại ở khoảng bước sóng 254 nm. Như vậy, bằng cách composit ZrO2 với
ZnO và pha tạp thêm ion Ce4+, chúng tôi đã mở rộng vùng hấp thụ của các vật
liệu về vùng ánh sáng khả kiến. Điều này khẳng định cơ sở khoa học việc dự
34
đoán khả năng quang xúc tác phân hủy chất màu của các vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce.
3.6. Khảo sát hoạt tính quang xúc tác phân hủy MB của các mẫu vật liệu
3.6.1. Xác định bước sóng tối ưu và xây dựng đường chuẩn xác định MB
Xác định bước sóng hấp thụ tối ưu của MB: Tiến hành đo phổ hấp thụ
phân tử của các dung dịch MB ở các nồng độ 0,0; 1,0; 3,0; 5,0; 7,0; 9,0 ppm
trong môi trường pH = 7, kết quả được chỉ ra ở hình 3.6.
Hình 3.6. Phổ UV-Vis của các dung dịch MB (0,0 - 9,0 ppm)
Độ hấp thụ quang của MB đạt giá trị lớn nhất tại 663,0 nm, từ đó chúng
tôi chọn bước sóng tối ưu trong quá trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu suất xử lý MB là 663,0 nm.
Đường chuẩn xác định MB được xây dựng dựa vào các giá trị độ hấp thụ
quang với nồng độ MB tương ứng trong 6 dung dịch trên tại bước sóng 663
nm, kết quả được chỉ ra ở bảng 3.2 và hình 3.7.
35
Bảng 3.2. Giá trị độ hấp thụ quang của các dung dịch đường chuẩn MB
0,0 1,0 3,0 5,0 7,0 9,0 Nồng độ (ppm)
1.6
Độ hấp thụ quang (Abs) 0,000 0,190 0,467 0,791 1,055 1,373
Abs
1.4
1.2
y = 0,1502x + 0,0201 R² = 0,9990
1.0
0.8
0.6
0.4
0.2
C (ppm)
0.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
9.0
Hình 3.7. Đường chuẩn xác định MB ở bước sóng 663 nm
Kết quả trong bảng 3.1 và hình 3.7 cho thấy, phương trình đường chuẩn
xác định MB có dạng: y = 0,1502.x + 0,0201 với hệ số tương quan R = 0,9995.
Như vậy độ hấp thụ quang của MB là tuyến tính trong khoảng nồng độ từ 0,0 -
9,0 ppm. Chúng tôi sử dụng phương trình đường chuẩn trên để xác định nồng
độ MB trong các phép sau xử lý bằng các vật liệu nano composit
ZrO2/ZnO/x%Ce.
3.6.2. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu
Ghi đo phổ UV-Vis sau khi xử lý dung dịch MB 1,910 ppm bằng các vật
liệu ZrO2/ZnO/x%Ce (x = 0 và 5) trong điều kiện pH = 7, thời gian 180 phút,
khối lượng vật liệu tăng dần từ 0 - 50 mg, khi không và có chiếu sáng đèn Led
30 W.
36
Hình 3.8. Phổ UV-Vis khi xử lý MB 1,910 ppm bằng vật liệu
ZrO2/ZnO khi không chiếu sáng trong 180 phút
Hình 3.9. Phổ UV-Vis khi xử lý MB 1,910 ppm bằng vật liệu
ZrO2/ZnO khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút
37
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu ZrO2/ZnO đến hiệu suất
xử lý MB khi không và có chiếu đèn Led trong 180 phút
ZrO2/ZnO
STT m (mg) Co (ppm) Không chiếu sáng Chiếu đèn Led
C (ppm) H % C (ppm) H %
1,910 0,000 1,910 0,000 0 0
1,171 38,691 0,825 56,806 10 1
1,011 47,068 0,778 59,267 20 2 1,910 0,951 50,209 0,738 61,361 30 3
0,878 54,031 0,705 63,089 40 4
70
H%
65
60
55
50
45
Không chiếu sáng
40
Chiếu đèn Led
35
mg
30
50
10
20
30
40
0,805 57,853 0,665 65,183 50 5
Hình 3.10. Hiệu suất xử lý MB 1,910 ppm theo khối lượng vật liệu
ZrO2/ZnO khi không và có chiếu đèn Led 30 W
Hình 3.10 cho thấy, khi khối lượng vật liệu ZrO2/ZnO tăng 10 - 50 mg,
hiệu suất phân hủy MB tăng trong cả hai điều kiện không và có chiếu sáng. Mặt
khác, với cùng khối lượng vật liệu, hiệu suất phân hủy MB khi chiếu sáng cao
hơn nhiều so với khi không chiếu sáng. Sau 180 phút, hiệu suất phân hủy MB
khi chiếu sáng đạt 65,138 % cao hơn hẳn so với khi không chiếu sáng là 57,853
38
%. Dưới ánh sáng đèn Led, khi tăng khối lượng vật liệu, hiệu suất phân hủy
MB tăng lên từ 7 - 18 %.
Hình 3.11. Phổ UV-Vis khi xử lý MB 1,910 ppm bằng ZrO2/ZnO/5%Ce
khi không chiếu sáng trong 180 phút
Hình 3.12. Phổ UV-Vis khi xử lý MB 1,910 ppm bằng ZrO2/ZnO/5%Ce
khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút
39
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu ZrO2/ZnO/5%Ce đến hiệu
suất xử lý MB khi không và có chiếu đèn Led trong 180 phút
STT m (mg) Co (ppm)
1,910
75
H%
70
65
60
55
50
45
40
Không chiếu sáng
35
Chiếu đèn Led
30
mg
25
10
20
40
30
50
ZrO2/ZnO/5%Ce Không chiếu sáng Chiếu đèn Led C(ppm) H % C(ppm) H % 0,000 60,628 63,770 65,183 69,372 71,099 0,000 33,089 46,335 48,429 52,304 53,351 1,910 0,752 0,692 0,665 0,585 0,552 0 10 20 30 40 50 0 1 2 3 4 5 1,910 1,278 1,025 0,985 0,911 0,891
Hình 3.13. Hiệu suất xử lý MB 1,910 ppm theo khối lượng vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led 30 W
Hình 3.13 cho thấy, khi tăng khối lượng vật liệu ZrO2/ZnO/5%Ce từ 10
- 50 mg, hiệu suất phân hủy MB tăng trong cả hai điều kiện không và có chiếu
sáng. Mặt khác, với cùng khối lượng vật liệu, hiệu suất phân hủy MB khi chiếu
sáng cao hơn nhiều so với khi không chiếu sáng. Sau 180 phút, hiệu suất phân
hủy MB khi chiếu sáng đạt 71,099 % cao hơn hẳn so với khi dùng vật liệu
ZrO2/ZnO là 65,183 % trong cùng điều kiện.
40
Bảng 3.5. Ảnh hưởng khối lượng các vật liệu
ZrO2/ZnO/3%Ce và ZrO2/ZnO/7%Ce đến hiệu suất xử lý MB
Chiếu đèn Led
STT m (mg) Co (ppm) ZrO2/ZnO/3%Ce ZrO2/ZnO/7%Ce
C (ppm) H % C (ppm) H %
1,990 0,000 1,990 0,000 0 0
0,805 59,548 0,732 63,216 1 10
1,990 0,678 65,930 0,638 67,940 2 20
0,725 63,568 0,585 70,603 3 30
0,565 71,608 0,532 73,266 4 50
% H
mg
80 70 60 50 40 30 20 10 0
0
20
30
50
10
ZrO2/ZnO
0.000
59.267
61.361
65.183
56.806
ZrO2/ZnO/3%Ce
0.000
65.930
63.568
71.608
59.548
ZrO2/ZnO/5%Ce
0.000
63.770
65.183
71.099
60.628
ZrO2/ZnO/7%Ce
0.000
67.940
70.603
73.266
63.216
Hình 3.14. Hiệu suất xử lý MB theo khối lượng với các vật liệu
ZrO2/ZnO/x%Ce khi chiếu đèn Led
Từ hình 3.14, bảng 3.5, nhận thấy: khi tăng khối lượng thì khả năng
quang xúc tác của các nano composit tăng lên, điều này được giải thích là do
khi tăng khối lượng vật liệu thì sẽ gia tăng các hạt có khả năng quang xúc tác,
nhưng khi khối lượng xúc tác lớn hơn 1 giá trị giới hạn, các hạt xúc tác che một
41
phần tổng bề mặt nhạy sáng, cản trở sự hấp thụ ánh sáng của các hạt nano, do
đó hiệu suất tăng chậm hoặc giảm.
3.6.3. Ảnh hưởng của nồng độ MB
Ghi đo phổ UV-Vis sau khi xử lý dung dịch MB ở các nồng độ tăng dần
từ 1,910 - 7,196 ppm bằng các vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce (x = 0 và 5) trong điều
kiện pH = 7, trong 180 phút, khi không và có chiếu đèn Led 30 W.
Hình 3.15. Phổ UV-Vis khi xử lý MB (1,997 - 7,196) ppm bằng ZrO2/ZnO
khi không chiếu sáng trong 180 phút
42
Hình 3.16. Phổ UV-Vis khi xử lý MB (1,997 - 7,196) ppm bằng ZrO2/ZnO
khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của nồng độ MB đến hiệu suất xử lý MB bằng vật
liệu ZrO2/ZnO khi không và có chiếu đèn Led trong 180 phút
ZrO2/ZnO
STT Co (ppm) Không chiếu sáng Chiếu đèn Led
C (ppm) H % C (ppm) H %
1,171 38,691 0,825 56,806 1,910 1
1,344 32,699 0,812 59,339 1,997 2
2,569 24,773 1,750 48,755 3,415 3
4,507 20,539 4,160 26,657 5,672 4
6,091 15,353 5,672 21,182 7,196 5
43
H%
Không chiếu sáng
70
60
Chiếu đèn Led
50
40
30
20
10
ppm
0
1.91
2.00
5.67
7.20
3.42
Hình 3.17. Hiệu suất xử lý MB theo nồng độ MB với vật liệu ZrO2/ZnO
khi không và có chiếu đèn Led 30 W
Hình 3.17 cho thấy, khi nồng độ MB tăng từ 1,997 - 7,196 ppm, bằng vật
liệu ZrO2/ZnO, hiệu suất phân hủy MB giảm trong cả hai điều kiện, không và
có chiếu sáng. Mặt khác, sau 180 phút, ở nồng độ 1,997 ppm, hiệu suất phân
hủy MB khi chiếu sáng đạt cao nhất là 59,339 % cao hơn hẳn so với khi không
chiếu sáng là 32,699 %.
Hình 3.18. Phổ UV-Vis khi xử lý MB (1,997 - 7,196) ppm
bằng ZrO2/ZnO/5%Ce khi không chiếu sáng trong 180 phút
44
Hình 3.19. Phổ UV-Vis khi xử lý MB (1,997 - 7,196) ppm
bằng ZrO2/ZnO/5%Ce khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ MB đến hiệu suất xử lý MB bằng vật
liệu ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led trong 180 phút
ZrO2/ZnO/5%Ce
STT Co (ppm) Không chiếu sáng Chiếu đèn Led
C (ppm) H % C (ppm) H %
1,278 33,089 0,752 60,628 1,910 1
1,371 31,347 0,732 63,345 1,997 2
2,722 20,293 1,670 51,098 3,415 3
4,693 17,260 4,054 28,526 5,672 4
6,158 14,425 5,565 22,665 7,196 5
45
70
H%
Không chiếu sáng
60
Chiếu đèn Led
50
40
30
20
10
ppm
0
1.910
1.997
3.415
5.672
7.196
Hình 3.20. Hiệu suất xử lý MB theo nồng độ MB với vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led 30 W
Hình 3.20 cho thấy, khi nồng độ MB tăng từ 1,997 - 7,196 ppm, bằng vật
liệu ZrO2/ZnO/5%Ce, hiệu suất phân hủy MB giảm trong cả hai điều kiện,
không và có chiếu sáng. Sau 180 phút, ở nồng độ 1,997 ppm, hiệu suất phân
hủy MB khi chiếu sáng đạt 63,345 % cao hơn nhiều so với khi không chiếu
sáng là 31,347 %.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của nồng độ MB đến hiệu suất xử lý MB
bằng các vật liệu ZrO2/ZnO/3%Ce và ZrO2/ZnO/7%Ce
Chiếu đèn Led
STT Co ZrO2/ZnO/3%Ce ZrO2/ZnO/7%Ce
C (ppm) C (ppm) H % H %
1 1,990 0,732 0,712 64,221 63,216
2 3,468 1,551 1,477 57,411 55,277
3 5,565 4,067 3,907 29,793 26,918
4 7,103 5,332 5,013 29,424 24,933
46
% H
ppm
70 60 50 40 30 20 10 0
1.9
3.4
5.5
7.1
ZrO2/ZnO
59.339
48.755
26.657
21.182
ZrO2/ZnO/3%Ce
63.216
55.277
26.918
24.933
ZrO2/ZnO/5%Ce
63.345
51.098
28.526
22.665
ZrO2/ZnO/7%Ce
64.221
57.411
29.793
29.424
Hình 3.21. Hiệu suất xử lý MB theo nồng độ MB bằng các vật liệu
ZrO2/ZnO/x%Ce khi chiếu đèn Led
Từ bảng 3.8 và hình 3.21, thấy rằng khi nồng độ dung MB tăng thì khả
năng phân hủy MB của tất cả các nano ZrO2/ZnO/x%Ce đều giảm nhiều, do
khi nồng độ càng lớn, làm cản trở ánh sáng tới các hạt nano, làm giảm hiệu suất
quang xúc tác, hơn nữa khối lượng vật liệu đưa vào là ít chỉ thích hợp phân hủy
được một lượng MB nhất định, nồng độ MB ban đầu càng lớn, hiệu suất càng
giảm. Ở nồng độ 1,990 ppm, vật liệu ZrO2/ZnO/7%Ce có hiệu suất phân hủy
MB cao nhất, đạt 64,221 %.
47
3.6.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ phân hủy MB.
Ghi đo phổ UV-Vis sau khi xử lý dung dịch MB ở nồng độ 2,210 ppm
bằng các vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce (x = 0 và 5) trong điều kiện pH = 7, thời
gian 180 phút, với nhiệt độ tăng từ 30 - 70 oC, khi không và có chiếu đèn Led
30 W.
Hình 3.22. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở nhiệt độ (30 - 70) oC bằng
ZrO2/ZnO khi không chiếu sáng trong 180 phút
Hình 3.23. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở nhiệt độ (30 - 70) oC bằng
ZrO2/ZnO khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút
48
Bảng 3.9. Ảnh hưởng nhiệt độ đến hiệu suất xử lý MB bằng vật liệu
ZrO2/ZnO khi không và có chiếu đèn Led, trong 180 phút
ZrO2/ZnO
Không chiếu sáng Chiếu đèn Led Nhiệt độ (0C) Co (ppm)
C (ppm) H % C (ppm) H %
1,411 36,154 1,045 52,715 30
1,351 38,869 0,971 56,063 40
2,210 1,291 41,584 0,945 57,240 50
1,211 45,204 0,878 60,271 60
H%
65
60
55
50
45
40
Không chiếu sáng
Chiếu đèn Led
35
0 C
30
30
40
50
60
70
1,138 48,515 0,812 63,258 70
Hình 3.24. Hiệu suất xử lý MB 2,201 ppm theo nhiệt độ với vật liệu
ZrO2/ZnO khi không và có chiếu đèn Led 30 W
Hình 3.24 cho thấy, ở nồng độ MB 2,201 ppm, với vật liệu ZrO2/ZnO
khi nhiệt độ tăng 30 - 70 oC, hiệu suất phân hủy MB tăng trong cả hai điều kiện,
không và có chiếu sáng. Sau 180 phút, ở 70 oC hiệu suất phân hủy MB khi chiếu
49
sáng đạt 63,258 % cao hơn nhiều so với khi không chiếu sáng là 48,515 %.
Dưới ánh sáng đèn Led, khi tăng nhiệt độ phân hủy 30 - 70 oC, hiệu suất phân
hủy MB tăng từ 15 - 18 %.
Hình 3.25. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở nhiệt độ (30 - 70) oC bằng
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không chiếu sáng trong 180 phút
Hình 3.26. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở nhiệt độ (30 - 70) oC bằng
ZrO2/ZnO/5%Ce khi chiếu đèn Led 30 W trong 180 phút
50
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất xử lý MB bằng vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led trong 180 phút
ZrO2/ZnO/5%Ce
Nhiệt độ (0C) Co (ppm) Không chiếu sáng Chiếu đèn Led
C (ppm) H % C (ppm) H %
1,457 34,072 0,931 57,873 30
1,377 37,692 0,911 58,778 40
2,210 1,324 40,090 0,738 66,606 50
1,251 43,394 0,672 69,593 60
80
H%
70
60
50
40
Không chiếu sáng
30
Chiếu đèn Led
0 C
20
30
40
60
70
50
1,191 46,109 0,552 75,023 70
Hình 3.27. Hiệu suất xử lý MB 2,201 ppm theo nhiệt độ với vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led 30 W
Hình 3.27 cho thấy, ở nồng độ MB 2,201 ppm, với vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce khi nhiệt độ tăng 30 - 70 oC, hiệu suất phân hủy MB tăng
oC hiệu suất phân hủy MB khi chiếu sáng đạt 75,027 % cao hơn hẳn so với khi
trong cả hai điều kiện, không và có chiếu sáng. Mặt khác, sau 180 phút, ở 70
51
không chiếu sáng là 46,109 %. Dưới ánh sáng đèn Led, khi tăng nhiệt độ phân
hủy, hiệu suất phân hủy MB tăng lên từ 23 - 29 %.
3.6.5. Ảnh hưởng của thời gian phân hủy MB.
Ghi đo phổ UV-Vis sau khi xử lý dung dịch MB ở nồng độ 2,203 ppm
bằng các vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce (x = 0 và 5) trong điều kiện pH = 7, nhiệt
độ phòng, với thời gian tăng dần từ 0 - 240 phút, khi không và có chiếu sáng
đèn Led 30 W.
Hình 3.28. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở thời gian (0 - 240) phút bằng
ZrO2/ZnO khi không chiếu sáng
52
Hình 3.29. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở thời gian (0 - 240) phút bằng
ZrO2/ZnO khi chiếu đèn Led 30 W
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xử lý MB bằng vật liệu
ZrO2/ZnO khi không và có chiếu đèn Led, trong 180 phút
ZrO2/ZnO
Co (ppm) Không chiếu sáng Chiếu đèn Led Thời gian (phút)
C (ppm) H % C (ppm) H %
30 1,970 10,576 1,897 13,890
60 1,703 22,651 1,611 26,872
90 1,477 32,955 1,451 34,135
120 1,377 37,494 1,105 49,841 2,203 150 1,318 40,172 0,905 58,920
180 1,278 41,988 0,792 64,049
210 1,258 42,896 0,745 66,182
240 1,218 44,712 0,732 66,773
53
80
H%
70
60
50
40
30
20
Không chiếu sáng
10
Chiếu đèn Led
Phút
0
30
60
90
120
150
180
210
240
Hình 3.30. Hiệu suất xử lý MB theo thời gian với vật liệu ZrO2/ZnO
khi không và có chiếu đèn Led 30 W
Hình 3.30 cho thấy, ở nồng độ MB 2,203 ppm, với vật liệu ZrO2/ZnO
khi thời gian tăng từ 0 - 240 phút, hiệu suất phân hủy MB tăng trong cả hai điều
kiện, không và có chiếu sáng. Mặt khác, hiệu suất phân hủy MB khi chiếu sáng
cao hơn hẳn so với khi không chiếu sáng. Sau 180 phút hiệu suất phân hủy MB
tăng chậm dần, đến 240 phút, hiệu suất phân hủy MB khi chiếu sáng đạt 66,773
% cao hơn hẳn so với khi không chiếu sáng là 44,712 %. Dưới ánh sáng đèn
Led, khi tăng thời gian phân hủy, hiệu suất phân hủy MB tăng lên từ 2 - 22 %.
54
Hình 3.31. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở thời gian (0 - 240) phút bằng
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không chiếu sáng
Hình 3.32. Phổ UV-Vis khi xử lý MB ở thời gian (0 - 240) phút bằng
ZrO2/ZnO/5%Ce khi chiếu đèn Led 30 W
55
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xử lý MB bằng vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce khi không và có chiếu đèn Led trong 180 phút
ZrO2/ZnO/5%Ce Thời gian Co (ppm) Không chiếu sáng Chiếu đèn Led (phút) C (ppm) H % C (ppm) H %
1,997 9,351 1,830 16,931 30
1,804 18,112 1,477 32,955 60
1,537 30,232 1,158 47,435 90
1,437 34,771 1,038 52,882 120 2,203 1,358 38,357 0,911 58,647 150
1,324 39,900 0,705 67,998 180
1,271 42,306 0,599 72,810 210
80
H%
70
60
50
40
30
20
Không chiếu sáng
Chiếu đèn Led
10
Phút
0
30
60
90
120
150
180
210
240
1,264 42,624 0,592 73,128 240
Hình 3.33. Hiệu suất xử lý MB theo thời gian với vật liệu ZrO2/ZnO/5%Ce
khi không và có chiếu đèn Led 30 W
56
Hình 3.33 cho thấy, ở nồng độ MB 2,203 ppm, với vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce, khi tăng thời gian từ 0 - 240 phút, hiệu suất phân hủy MB
tăng trong cả hai điều kiện, không và có chiếu sáng. Sau 240 phút, hiệu suất
phân hủy MB khi chiếu sáng đạt 73,128 % cao hơn nhiều so với khi không
chiếu sáng là 42,624. Dưới ánh sáng đèn Led, khi tăng thời gian phân hủy, hiệu
suất phân hủy MB tăng lên từ 7 - 30 %.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất phân hủy MB
bằng các vật liệu ZrO2/ZnO/3%Ce và ZrO2/ZnO/7%Ce
Thời gian (phút) Co (ppm)
Chiếu đèn Led ZrO2/ZnO/3%Ce ZrO2/ZnO/7%Ce C (ppm) H % C (ppm) H % 24,889 20,133 1,797 1,690 30
1,537 31,689 1,464 34,933 60
1,437 36,133 1,231 45,289 90 2,250 1,098 51,200 1,071 52,400 120
1,038 53,867 0,931 58,622 150
80
70
60
50
40
0,872 61,244 0,805 64,222 180
% H
30
20
10
phút
0
30
60
90
120
150
180
ZrO2/ZnO
13.890
26.872
34.135
49.841
58.920
64.049
ZrO2/ZnO/3%Ce
20.133
31.689
36.133
51.200
53.867
61.244
ZrO2/ZnO/5%Ce
16.931
32.955
47.435
52.882
58.647
67.998
ZrO2/ZnO/7%Ce
24.889
34.933
45.289
52.400
58.622
64.222
Hình 3.34. Hiệu suất xử lý MB theo thời gian bằng các vật liệu
ZrO2/ZnO/x%Ce khi chiếu đèn Led.
57
Kết quả từ bảng 3.13 và hình 3.34, ta thấy đặc điểm chung khi phân
hủy MB bằng ZrO2/ZnO/x%Ce theo thời gian: Khi thời gian càng dài thì hiệu
suất phân hủy MB tăng lên. Vật liệu ZrO2/ZnO/7%Ce có hoạt tính quang xúc
tác cao nhất, sau 180 phút hiệu suất phân hủy đạt 64,222 %.
Từ các hình 3.31 - 3.32 và bảng 3.10 - 3.12 nhận thấy: nhìn chung khi
tăng % số mol Ce pha tạp vào vật liệu, hiệu quả phân hủy MB có xu hướng
tăng cao hơn, có thể là do khi tăng Ce đã làm thay đổi mật độ electron do quá
trình (Ce4+ + 1e Ce3+), do đó làm tăng hiệu quả quang xúc tác.
3.7. Giải thích cơ chế quang xúc tác của vật liệu
Cơ chế xúc tác quang chủ yếu xảy ra do các yếu tố sau như (i) sự hấp thụ
ánh sáng của mẫu, (ii) hình thành chất mang điện tích (electron và lỗ trống),
(iii) chuyển chất mang điện tích và (iv) sử dụng chất mang điện tích để phản
ứng với thuốc nhuộm.
Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào chất xúc tác quang, các electron nhảy từ
dải hóa trị của ZrO2 và ZnO sang dải dẫn để lại một số lỗ trống ở dải hóa trị.
Trong khi đó, các lỗ trống sẽ di chuyển theo hướng ngược lại từ dải hóa trị của
ZnO sang dải hóa trị của ZrO2. Cơ chế quang xúc tác có thể được giải thích dựa
trên các phản ứng sau:
ZrO2/ZnO/x%Ce + hν → ZrO2 (h+) + ZnO (e-)
ZnO (e-) + O2• → O2•-
h+ + OH- → 2OH•-
OH• + Dye ( chất màu ) → Degradation ( nhạt màu )
O2• + Dye ( chất màu ) → Degradation ( nhạt màu )
Các electron được tạo ra phản ứng với oxi trong khí quyển và tạo ra gốc
superoxide (O2•-). Các lỗ trống trong dải hóa trị sẽ phản ứng với các phân tử
nước để tạo ra gốc hydroxyl (OH•). Sự hình thành các gốc này sẽ rất hữu ích
để tránh tái tổ hợp cặp electron - lỗ trống một cách hiệu quả và tăng cường hoạt
động xúc tác quang.
58
Phân tích các kết quả nghiên cứu ở mục 3.6 cho thấy, khi pha tạp Ce vào
ZrO2/ZnO đã làm tăng hiệu suất quang xúc tác phân hủy MB, vì các ion Ce4+
trong mạng nền ZrO2 và ZnO làm mở rộng vùng hấp thụ ánh sáng của vật liệu
sang vùng khả kiến. Hiệu ứng này đã được đã được giải thích do sự chèn các
mức năng lượng 4f của Ce4+ vào giữa vùng cấm của ZrO2 hoặc ZnO tạo thành
các mức năng lượng nằm trong vùng cấm, làm giảm độ rộng vùng cấm và cho
hoạt động quang xúc tác xảy ra dưới ánh sáng khả kiến.
Ngoài ra cơ chế khác là sự chuyển điện tích kim loại sang kim loại
(MMCT-Metal to metal charge transfer) được gọi là sự chuyển đổi electron từ
một loại kim loại sang một loại kim loại chuyển tiếp có trạng thái oxi hóa khác
nhau, trong trường hợp này hiệu ứng MMCT là: ZrIV-O-CeIV thành ZrIII-O-CeIII.
Khi cầu oxi được hình thành giữa hai kim loại khác nhau trong một hỗn hợp sẽ
giúp các electron và lỗ trống di chuyển hiệu quả và tránh sự tái tổ hợp, nâng
cao hiệu quả quang xúc tác của vật liệu.
3.8. Nghiên cứu động học của quá trình phân hủy MB
Về mặt động học, phản ứng trong quá trình quang xúc tác có thể chia
làm 5 giai đoạn độc lập nối tiếp nhau như sau:
- Giai đoạn 1: Chuyển các chất phản ứng trong pha lỏng lên bề mặt xúc
tác.
- Giai đoạn 2: Hấp phụ ít nhất một trong những chất phản ứng lên bề
mặt chất xúc tác.
- Giai đoạn 3: Phản ứng trong pha hấp phụ (trên bề mặt chất xúc tác).
- Giai đoạn 4: Giải hấp phụ các sản phẩm phản ứng.
- Giai đoạn 5: Chuyển các sản phẩm phản ứng khỏi bề mặt phân giới
giữa hai pha.
59
Phản ứng quang xúc tác xảy ra trong pha hấp phụ (giai đoạn 3). Kiểu
hoạt hóa xúc tác ở trong quang hóa xúc tác là quang hoạt hóa, còn xúc tác dị
thể truyền thống là hoạt hóa nhiệt.
Quá trình phân hủy quang xúc tác tuân theo phương trình động học
Langmuir-Hinshelwood đặc trưng cho quá trình xúc tác dị thể. Tốc độ phản
ứng (r) tỉ lệ với phần bề mặt bị che phủ bởi chất phản ứng theo phương trình:
r = (3.1)
trong đó: k - là hằng số tốc độ phản ứng;
K - là hệ số hấp phụ của chất phản ứng trên bề mặt vật liệu;
C - là nồng độ chất phản ứng.
Để xác định yếu tố động học của phản ứng, chúng tôi tiến hành tính đại
lượng ln(Co/C) theo thời gian của các vật liệu ZrO2/ZnO và ZrO2/ZnO/5%Ce
được mô tả ở bảng 3.13 và ở hình 3.35.
60
Bảng 3.14. Giá trị ln(Co/C) theo thời gian khi có mặt
ZrO2/ZnO và ZrO2/ZnO/5%Ce
Chiếu đèn Led 30 W
ZrO2/ZnO
ZrO2/ZnO/5%Ce
STT
C0
C (mg/l)
lnCo/C C (mg/l)
lnCo/C
Thời gian (phút) 30
1,897
0,150
1,830
0,186
1
1,611
0,313
1,477
0,400
60
2
1,451
0,418
1,158
0,643
90
3
1,105
0,690
1,038
0,753
120
4
2,203
0,905
0,890
0,911
0,883
150
5
0,792
1,023
0,705
1,139
180
6
0,745
1,084
0,599
1,302
210
7
0,732
1,102
0,592
1,314
240
8
)
1.40
C
/
0
1.20
C ( n L
y = 0,0056x + 0,0762 R² = 0,979
1.00
0.80
y = 0,005x + 0,0373 R² = 0,9535
0.60
0.40
ZrO2/ZnO
0.20
ZrO2/ZnO/5%Ce
thời gian (phút)
0.00
0
30
60
90
120
150
180
210
240
Hình 3.35. Sự phụ thuộc ln(Co/C) vào thời gian của các vật liệu ZrO2/ZnO
và ZrO2/ZnO/5%Ce khi chiếu đèn Led 30 W
Kết quả chỉ ra ở bảng 3.13 và hình 3.35 cho thấy, đại lượng ln(Co/C) phụ
thuộc tuyến tính vào thời gian. Điều này chứng tỏ phản ứng phân hủy MB của
vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce tuân theo phương trình động học bậc 1.
61
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được các nano composit ZrO2/ZnO/x%Ce (x = 0; 3; 5; 7; 9)
bằng phương pháp thủy nhiệt.
2. Đã đánh giá tính chất của các vật liệu bằng các phương pháp vật lí
hiện đại:
- Giản đồ XRD chỉ ra rằng: Các vật liệu ZrO2/ZnO, ZrO2/ZnO/x%Ce đều
đã kết tinh và tồn tại ở dạng đa pha, do đó vật liệu chế tạo được tồn tại dưới dạng
composit.
- Ảnh SEM và TEM chỉ ra: Vật liệu ZnO2/ZnO là các hạt nano composit
hình cầu, đường kính khoảng 50 - 90 nm, phân bố khá đồng đều. Vật liệu
ZrO2/ZnO/5%Ce có dạng thanh nano và kích thước cũng lớn hơn so với hạt
composit ZrO2/ZnO.
- Phổ FT-IR đã chỉ ra: Các đỉnh đặc trưng cho các dao động của liên kết
nhóm Zr-O, Zn-O, và Zr-O-Zn.
- Phương pháp BET đã xác định được diện tích bề mặt riêng của
ZrO2/ZnO và ZrO2/ZnO/5%Ce lần lượt là 7,9133 m2/g và 11,7088 m2/g.
- Phổ UV-Vis-DRS cho thấy các vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce chủ yếu hấp thụ
ánh sáng ở vùng tử ngoại. Khi % số mol Ce tăng, đã mở rộng vùng hấp thụ của vật
liệu về vùng ánh sáng khả kiến.
3. Đã xác định được bước sóng tối ưu của MB là 663 nm và xây dựng
được phương trình đường chuần MB có dạng y = 0,1502.x + 0,0201 với hệ số tương quan R = 0,9995.
4. Đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu suất phân hủy
MB khi có mặt các vật liệu ZrO2/ZnO/x%Ce. Kết quả cho thấy: Hiệu suất phân
hủy MB tăng khi khối lượng vật liệu tăng từ 10 - 50 mg. Hiệu suất phân hủy
MB giảm khi nồng độ MB tăng từ 1,997 - 7,196 ppm. Khi nhiệt độ tăng từ 30 -70oC, hiệu suất phân hủy MB cũng tăng. Khi tăng thời gian xử lý, hiệu
suất phân hủy MB tăng, hiệu suất cao nhất đạt 73,128 % sau 240 phút. Dưới
ánh sáng đèn Led, hiệu suất phân hủy MB tăng cao. Khi % mol Ce pha tạp càng
lớn, hiệu suất phân hủy MB càng cao.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Nhâm (2001), Hóa học vô cơ tập 3, Nhà xuất bản Giáo Dục.
2. Nguyễn Văn Chi và cộng sự (2017), “Chế tạo lớp màng kép oxit zirconi/silan
tiền xử lý bề mặt thép cho lớp phủ hữu cơ”, Tạp chí Hóa học, 55(3e12), tr.
12-16.
3. Nguyễn Văn Chi và cộng sự (2017), “Khảo sát ảnh hưởng thời gian nhúng và
pH đến đặc trưng tính chất của lớp tiền xử lý kích thước nanomet oxit zirconi
trên thép CT3”, Tạp chí Hóa học, 55(3e12), tr. 8 - 11.
4. Nguyễn Thị Minh Diệp và cộng sự (2015), “Nghiên cứu ứng dụng phân hủy
chất màu công nghiệp trong thực phẩm bằng vật liệu xúc tác quang hóa khả
kiến Zn/ZnO/TiO2-Ag”, Tạp chí hóa học, tr. 289 - 294.
5. Nguyễn Thị Tố Loan (2011), Nghiên cứu chế tạo một số nano oxit của sắt,
mangan và khả năng hấp thụ asen, sắt, mangantrong nước sinh hoạt, Luận án
Tiến sĩ Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
6. Nguyễn Đức Nghĩa (2007), Hóa học nano - Công nghệ nền và vật liệu
nguồn, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Đĩnh và Đỗ Đình Rãng (2003), Hóa hữu cơ tập 1, Nhà xuất
bản Giáo Dục.
8. Nguyễn Hữu Phú (1998), Giáo trình hấp phụ và xúc tác trên bề mặt vật liệu
vô cơ mao quản, Nhà xuất bản Khoa học - Kĩ thuật, Hà Nội.
9. Phạm Đức Doãn, Nguyễn Thế Ngôn (2008), Hóa Học các nguyên tố hiếm
và phóng xạ, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia.
10. Phạm Ngọc Nguyên (2004), Giáo trình kỹ thuật phân tích vật lý, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Phạm Văn Huấn, Bùi Thị Hoàn, Hoàng Như Vân, Nguyễn Ngọc Trung,
Phương Đình Tâm, Phạm Hùng Vượng (2019), “Khảo sát tính chất quang
và quang xúc tác của hạt nano ZrO2 pha tạp La”, Kỷ yếu Hội nghị Vật lý
chất rắn và Khoa học Vật liệu toàn quốc.
63
12. Phạm Văn Thịnh (2019), Nghiên cứu tổng hợp vật liệu từ tính trên nền
graphit việt nam ứng dụng trong xử lý môi trường ô nhiễm màu hữu cơ, Luận
án Tiến sĩ Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
13. Trần Tứ Hiếu (2003), Phân tích trắc quang phổ hấp thụ UV - Vis, Nhà sản
xuất Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Võ triều Khải (2014), Tổng hợp nano kẽm oxit có kiểm soát hình thái và
một số ứng dụng, Luận án tiến sĩ hóa học, Trường Đại học Khoa học - Đại
học Huế.
15. Vũ Đăng Độ (2011), Các phương pháp vật lí trong hóa học, Nhà xuất bản
Giáo Dục.
16. Vũ Thị Kim Thanh (2012), Nghiên cứu hoạt tính quang xúc tác phân hủy
của vật liệu tổ hợp quang xúc tác biến tính từ TiO2 đối với thuốc trừ sâu,
Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Tiếng Anh
17. B. N. Dole, V. D. Mote, V. R. Huse, Y. Purushotham, M. K. Lande, K. M.
Jadhav, S. S. & Shah (2011), "Structural studies of Mn doped ZnO
nanoparticles", Current Applied Physics, Vol. 11(3), pp.762 - 766.
18. Chen. Xiaoqing, Wu. Zhangshen, Liu. Dandan, Gao. Zhen ZH (2017),
"Preparation of ZnO photocatalyst for the efficient and rapid
photocatalytic degradation of azo dyes.", Nanoscale research letters, 12,
pp.143 - 146.
19. C. Ge, C. Xie, M. Hu, Y. Gui, Z. Bai. D. Zeng (2007), “Structural
characteristics and UV-light enhanced gas sensitivity of La-doped ZnO
nanoparticles”, Materials Science and Engineering B, Vol. 141, pp. 43 - 48.
20. Gurushantha, L. Renuka, KS. Anantharaju, YS. Vidya, HP. Nagaswarupa
(2017), "Photocatalytic and photoluminescence studies of ZrO2/ZnO
nanocomposite for LED and waste water treatment applications"
Materials Today: Proceedings 4.11, pp. 11747 - 11755.
64
21. M. He, H. Jiu, Y. Liu, Y. Tian, D. Li, Y. Sun, G. Zhao (2013),
“Controllable synthesis of ZnO microstructures with morphologies from
rods to disks Materials”, Letters, Vol. 92, pp. 154 - 156.
22. Kwon Oh Hyun, Lee Junho, Jeong Hu Young, Kwon Young-il, Joo Jong
Hoon, Kim Hongjin (2017), "Investigation of the electrical conductivity
of sintered monoclinic zirconia (ZrO2)", Ceramics International, 43, 11,
pp. 8236 - 8245.
23. L. ArunJose, J. M. Linet, V. Sivasubramanian, K. Arora, C. JustinRaj, T.
Maiyalagan, S. JeromeDas (2012), “Optical studies of nano-structured La-
doped ZnO prepared by combustion method”, Materials Science in
Semiconductor Processing, Vol. 15, pp. 308 - 313.
24. E.S. Agorku, A.T. Kuvarega, B.B. Mamba, A.C. Pandey, A.K. Mishra
(2015), “Enhanced visible-light photocatalytic activity of multi-elements-
doped ZrO2 for degradation of indigo carmine”, Journal of Rare Earths,
33, Issue 5, pp. 498 - 506.
25. Pham Van Huan, Phuong Dinh Tam, Nguyen Thi Ha Hanh,
Cao Xuan Thang, Vuong-Hung Pham (2019), “The role of Cu2+
Concentration in Luminescence Quenching of Eu3+/Cu2+ Co-doped ZrO2
Nanoparticles”, VNU Journal of Science: Mathematics - Physics, Vol. 35,
No. 1, pp. 72 - 77.
26. Renuka, KS. Anantharaju, YS. Vidya, HP. Nagaswarupa (2017), "A
simple combustion method for the synthesis of multi-functional ZrO2/CuO
nanocomposites: Excellent performance as Sunlight photocatalysts and
enhanced latent fingerprint detection", Applied Catalysis B:
Environmental 210, pp. 97 - 115.
27. S. Aghabeygi, Z. Sharifi, N. Molahasani (2017), “Enhanced photocatalytic
property of nano-ZrO2-SnO2 NPS for photodegradation of an azo dye”,
Digest Journal of Nanomaterials and Biostructures, Vol. 12, Issue 1, pp.
81 - 89.
65
28. S. S. K. Ma, K. Maeda and K. Domen (2012), “Modification of TaON
with ZrO2 to improve photocatalytic hydrogen evolution activity under
visible light: influence of preparation conditions on activity”, Catal. Sci.
Technol., Vol. 2, pp. 818 - 823.
29. Y. S. Vidya, K. Gurushantha, H. Nagabhushana, S. C. Sharma, K. S.
Anantharaju, C. Shivakumara, D. Suresh, H. P. Nagaswarupa, S. C.
Prashantha, M. R. Anilkumar (2015), “Phase transformation of ZrO2:Tb3+
nanophosphor: Color tunable photoluminescence and photocatalytic
activities”, Journal of Alloys and Compounds, Vol. 622, pp. 86 - 98.
30. X. Chen , X. Wang and X. Fu (2009), “Hierarchical macro/mesoporous
TiO2/SiO2 and TiO2/ZrO2 nanocomposites for environmental photocatalysis”,
Energy & Environmental Science, Vol. 2, pp. 872 - 877.
31. X. Wang, B. Zhai, M. Yang, W. Han, X. Shao (2013), “ZrO2/CeO2
nanocomposite: Two step synthesis, microstructure, and visible-light
photocatalytic activity”, Materials Letters, Vol 112, pp. 90 - 93.
66
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Chu Mạnh Nhương, Phạm Văn Huấn, Nguyễn Thị Minh Tâm, Lý Thị Vân,
Bùi Văn Ly (5/2020), “Tổng hợp các nano compozit ZrO2/ZnO và ZrO2/CuO
pha tạp Ce4+ ứng dụng trong xúc tác quang hóa”, Tạp chí Khoa học và Công
Nghệ - Đại học Thái Nguyên, 225(6), tr. 375 - 380.
67
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giản đồ XRD của vật liệu ZrO2/ZnO
Phụ lục 2. Giản đồ XRD của vật liệu ZrO2/ZnO/3%Ce
Phụ lục 3. Giản đồ XRD của vật liệu ZrO2/ZnO/5%Ce
Phụ lục 4. Giản đồ XRD của vật liệu ZrO2/ZnO/7%Ce
Phụ lục 5. Giản đồ XRD của vật liệu ZrO2/ZnO/9%Ce
Phụ lục 6. Kết quả đo BET của vật liệu ZrO2/ZnO
Phụ lục 7. Kết quả đo BET của vật liệu ZrO2/ZnO/5%Ce