ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
TRƯƠNG HỒNG QUÂN
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG ĐỂ
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ CHẤT MÀU CỦA
VẬT LIỆU COMPOZIT PANi – VỎ LẠC
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Minh Quý
Thái Nguyên - 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm
ơn tới TS .Bùi Minh Quý đã truyền cho tôi tri thức cũng như tâm huyết nghiên cứu
khoa học, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành bản luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý Thầy, Cô trong Khoa Hóa học, đặc biệt là
các Thầy, Cô làm việc tại Phòng thí nghiệm Khoa Hóa học – Trường Đại học Khoa
Học – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho em thực hiện luận văn
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn
bè đã luôn tin tưởng động viên, chia sẻ và tiếp sức cho tôi có thêm nghị lực để tôi
vững bước và vượt qua khó khăn trong cuộc sống, hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn
Trương Hồng Quân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Sơ lược về thuốc nhuộm ...................................................................................... 3
1.1.1. Giới thiệu chung về xanh metylen và metyl da cam ................................... 3
1.1.2. Các chất ô nhiễm chính trong nước thải dệt nhuộm ................................. 7
1.1.3. Tác hại của ô nhiễm nước thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm ...................... 7
1.2. Tìm hiểu chung về vật liệu hấp phụ compozit PANi – vỏ lạc ............................. 8
1.2.1.Tìm hiểu chung về PANi .............................................................................. 8
1.2.2. Tổng quan về vỏ lạc .................................................................................. 12
1.2.3. Một số phương pháp tổng hợp compozit PANi – vỏ lạc ........................... 12
1.2.4. Tìm hiểu chung về hấp phụ ....................................................................... 13
1.2.5. Động học hấp phụ..................................................................................... 15
1.3. Động lực hấp phụ .............................................................................................. 21
1.3.1. Mô hình Thomas ....................................................................................... 23
1.3.2. Mô hình Yoon – Nelson ............................................................................ 24
1.3.3. Mô hình Bohart – Adam (B - A) ............................................................... 25
1.4. Giới hiệu về phương pháp phân tích trắc quang ................................................ 27
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................ 30
2.1. Hóa chất - Thiết bị, dụng cụ .............................................................................. 30
2.1.1. Hóa chất ................................................................................................... 30
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ ....................................................................................... 30
2.2. Thực nghiệm ...................................................................................................... 30
2.2.1. Các điều kiện xác định nồng độ của MB và MO bằng phương pháp trắc
quang ................................................................................................................... 30
2.2.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của MO và MB trên PANi – vỏ lạc ......... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 34
3.1. Đánh giá phương pháp phân tích trắc quang xác định nồng độ MO và MB ..... 34
3.1.1. Khảo sát bước sóng cực đại hấp phụ của MO và MB .............................. 34
3.1.2. Đường chuẩn, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của MB và MO
theo phương pháp trắc quang ................................................................................... 34
3.1.3. Tổng kết các điều kiện xác định MB và MO bằng phép đo quang ......... 37
3.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ MB , MO của PANi – vỏ lạc theo phương pháp
hấp phụ tĩnh ............................................................................................................... 37
3.2.1. Ảnh hưởng của pH ................................................................................... 37
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian .......................................................................... 38
3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu MO và MB ........................................... 40
3.2.4. Nghiên cứu động học hấp phụ .................................................................. 42
3.2.5. Nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt .................................................. 45
3.2.6. Nghiên cứu nhiệt động học chuẩn quá trình hấp phụ .............................. 47
3.3. Nghiên cứu khả năng hấp phụ MB , MO của VLHP theo phương pháp hấp phụ
động ........................................................................................................................... 48
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy .......................................... 48
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ .............................. 49
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ ................ 50
3.3.4. Nghiên cứu động học hấp phụ theo các mô hình hấp phụ động .............. 52
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 63
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng vỏ la ̣c ............................................................... 12
Bảng 3.1: Sự phụ thuộc của nồng độ vào độ hấp thụ quang dung dịch MO và MB
theo phương pháp trắc quang ........................................................................ 35
Bảng 3.2. Tổng kết các điều kiện xác định MB và MO bằng phép đo quang ........ 37
Bảng 3.3. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ của MO và
MB ................................................................................................................ 37
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất hấp phụ MB và MO với PANi –
vỏ lạc ............................................................................................................. 39
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch MB và MO đến dung lượng hấp phụ
và hiệu suất của VLHP ................................................................................. 40
Bảng 3.6 : Các tham số trong mô hình động học hấp phụ ...................................... 42
Bảng 3.7: Kết quả các tham số trong phương trình động học hấp phụ .................. 43
Bảng 3.8 : Các tham số trong mô hình động học hấp phụ ...................................... 44
Bảng 3.9: Kết quả các tham số trong phương trình động học hấp phụ .................. 44
Bảng 3.10: Các giá trị trong mô hình hấp phụ đẳng nhiệt tuyến tính Langmuir và
Feundlich ....................................................................................................... 45
Bảng 3.11 :Các tham số trong phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Frieudlich ...................................................................................................... 46
Bảng 3.12: Các giá trị trong mô hình hấp phụ đẳng nhiệt tuyến tính Langmuir và
Feundlich ....................................................................................................... 46
Bảng 3.13: Các tham số trong phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Frieudlich ...................................................................................................... 47
Bảng 3.14 . Giá trị ∆G0 quá trình hấp phụ MB và MO trên PANi – vỏ lạc ........... 48
Bảng 3.15 : Nồng độ thoát của MB và MO ở khối lượng PANi – vỏ lạc khác nhau
....................................................................................................................... 50
Bảng 3.16 : Nồng độ thoát của MB và MO tại các nồng độ ban đầu chất hấp phụ
khác nhau ...................................................................................................... 51
Bảng 3.17. Các phương trình dạng tuyến tính mô hình Thomas, Yoon – Nelson,
Bohart – Adam theo tốc độ dòng chảy, nồng độ MB ban đầu và chiều cao
cột hấp phụ .................................................................................................... 58
Bảng 3.18. Các tham số trong các mô hình Thomas, Yoon – Nelson và Bohart –
Adam theo tốc độ dòng chảy, nồng độ MB ban đầu và chiều cao cột hấp phụ
....................................................................................................................... 58
Bảng 3.19. Các phương trình dạng tuyến tính mô hình Thomas, Yoon – Nelson,
Bohart – Adam theo tốc độ dòng chảy, nồng độ MO ban đầu và chiều cao
cột hấp phụ .................................................................................................... 59
Bảng 3.20. Các tham số trong các mô hình Thomas, Yoon – Nelson và Bohart –
Adam theo tốc độ dòng chảy, nồng độ MO ban đầu và chiều cao cột hấp phụ
....................................................................................................................... 59
Bảng 3.21. Độ dài tầng chuyển khối và hiệu suất sử dụng cột hấp phụ MB của PANi
– vỏ lạc .......................................................................................................... 60
Bảng 3.22. Độ dài tầng chuyển khối và hiệu suất sử dụng cột hấp phụ MO của PANi –
vỏ lạc.............................................................................................................. 61
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Quá trình oxy hóa - khử của MB ................................................................ 4 Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát về sự hình thành polyanilin bằng con đường điện hóa .... 9
Hình 1.3: Sơ đồ tổng hợp polyanilin bằng phương pháp hóa học ............................ 10 Hình 1.4: Đồ thị sự phụ thuộc của lg (qe-qt) vào t .................................................... 16 Hình 1.5. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich (a), đồ thị để tìm các hằng số trong phương trình Freundlich (b) ............................................................................ 18
Hình 1.6: Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir. ...................................................... 20
Hình 1.7: Đồ thị tìm các hằng số của phương trình Langmuir. ................................ 21
Hình 1.8: Đường cong thoát của cột hấp phụ .......................................................... 22 Hình 1.9. Đồ thị sự phụ thuộc ln[(C0/Ce)-1] vào t .................................................... 24 Hình 2.1. Mô hình cột hấp phụ theo phương pháp hấp phụ động............................. 32
Hình 3.1 : Phổ UV -Vis của MB ............................................................................... 34
Hình 3.2: Phổ UV - Vis của MO .............................................................................. 34
Hình 3.3. Đồ thị đường chuẩn của MB ..................................................................... 35
Hình 3.4. Đồ thị đường chuẩn của MO ..................................................................... 36
Bảng 3.2. Tổng kết các điều kiện xác định MB và MO bằng phép đo quang .......... 37 Bảng 3.3. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ của MO và
MB ............................................................................................................................. 37
Hình 3.5: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ của MB ................................. 38
Hình 3.6: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ của MO ................................. 38
Hình 3.7: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ MB (a) và MO (b) trên VLHP theo
thời gianq .................................................................................................................. 39
Hình 3.8: Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào nồng độ ban đầu của MB ..... 41
Hình 3.9: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào nồng độ ban đầu của MB ......... 41
Hình 3.10 : Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào nồng độ ban đầu của MO .. 41
Hình 3.11 : Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào nồng độ ban đầu của MO ...... 41
Hình 3.12: Đồ thị phương trình động học bậc 1 dạng tuyến tính ............................. 43 Hình 3.13: Đồ thị phương trình động học bậc 2 dạng tuyến tính ............................. 43 Hình 3.14: Đồ thị phương trình động học bậc 1 dạng tuyến tính ............................. 44 Hình 3.15: Đồ thị phương trình động học bậc 2 dạng tuyến tính ............................. 44 Hình 3.16: Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir dạng tuyến tính ................ 45
Hình 3.17: Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich dạng tuyến tính ................ 45 Hình 3.18: Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir dạng tuyến tính ................ 47 Hình 3.19: Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich dạng tuyến tính ................ 47 Hình 3.20 : Sự phụ thuộc của ln (Cs/Ce) vào Cs của MB trên PANi – vỏ lạc ...... 48
Hình 3.21: Sự phụ thuộc của ln (Cs/Ce) vào Cs của MO trên PANi – vỏ lạc ....... 48
Bảng 3.14 . Giá trị ∆G0 quá trình hấp phụ MB và MO trên PANi – vỏ lạc ............. 48 Hình 3.22: Đường cong thoát của MB tại các tốc độ dòng chảy khác nhau, nồng độ ban đầu của MB Co =49,394 mg/l ............................................................................. 49 Hình 3.23: Đường cong thoát của MO tại các tốc độ dòng chảy khác nhau, nồng độ ban đầu của MO Co =49,586 mg/l ............................................................................. 49 Hình 3.24: Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu hấp phụ đến đường cong thoát của MB , Q = 0,5 ml/phút, C0 = 49,394 mg/l, pH = 7 .................................................... 50 Hình 3.25: Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu hấp phụ đến đường cong thoát của
MO , Q = 0,5 ml/phút, C0 = 49,585 mg/l, pH = 6 .................................................... 50 Bảng 3.16 : Nồng độ thoát của MB và MO tại các nồng độ ban đầu chất hấp phụ
khác nhau................................................................................................................... 51
Hình 3.26: Đường cong thoát của MB tại các nồng độ ban đầu khác nhau, tốc độ
dòng chảy Q = 0,5 ml/phút ....................................................................................... 51
Hình 3.27: Đường cong thoát của MO tại các nồng độ ban đầu khác nhau, tốc độ
dòng chảy Q = 0,5 ml/phút ....................................................................................... 51
Hình 3.28: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-Adam
(c) dạng tuyến tính tại các tốc độ dòng chảy khác nhau, nồng độ MB ban đầu ( Co = 49, 394 mg/g ) .......................................................................................................... 52 Hình 3.29: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-Adam
(c) dạng tuyến tính tại các nồng độ ban đầu khác nhau khác nhau đối với dung dịch
MB ( m = 0,1 g, Q = 0,5 ml/phút ) ......................................................................... 53
Hình 3.30: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-Adam
(c) dạng tuyến tính tại các chiều cao cột hấp phụ khác nhau, nồng độ MB ban đầu ( C0 = 49, 394 mg/g, Q = 0,5 ml/phút ......................................................................... 54
Hình 3.31: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-Adam (c) dạng tuyến tính tại các tốc độ dòng chảy khác nhau, nồng độ MO ban đầu ( C0 = 49, 585 mg/g, H = 0,6 cm ) ....................................................................................... 55 Hình 3.32: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-Adam (c) dạng tuyến tính tại các nồng độ ban đầu khác nhau khác nhau đối với dung dịch MO ( m = 0,1 g, Q = 0,5 ml/phút ) ......................................................................... 56 Hình 3.33: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-Adam (c) dạng tuyến tính tại các chiều cao cột hấp phụ khác nhau, nồng độ MO ban đầu (
C0 = 49, 586 mg/g, Q = 0,5 ml/phút) ....................................................................... 57
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Tên tiếng Việt Ký hiệu Tên tiếng Việt viết tắt
PANi Polyanilin Nồng độ ban đầu C0
TLTK Tài liệu tham khảo Nồng độ sau tái hấp thụ Ct
MB Xanh metylen Nồng độ sau giải hấp phụ Ci
MO Metyl da cam T Thời gian
H Hiệu suất hấp phụ
Q Dung lượng hấp phụ
Dung lượng hấp phụ cân bằng qe
Dung lượng hấp phụ cực đại qmax
Hằng số Langmuir KL
Tham số cân bằng trong phương RL trình Langmuir
Hằng số Freundlich KF
Hệ số trong phương trình Freundlich N
Hằng số tốc độ bậc 1, bậc 2 k1, k2
Năng lượng hoạt động quá trình hấp Ea phụ
R Hằng số khí
T Nhiệt độ tuyệt đối
m Khối lượng chất hấp phụ
L Độ dài tầng chuyển khối
Hiệu suất sử dụng cột hấp phụ
Hằng số tốc độ dòng chảy
Thể tích chảy qua cột hấp phụ
Hệ số tốc độ Thomas Q V KT
Hệ số tốc độ Yoon-Nelson KYN
Hệ số tốc độ Borhart-Adam KB
Thời gian để hấp phụ 50% chất bị hấp phụ
Hằng số tốc độ khuếch tán
Kt R2 Hệ số tương quan
MỞ ĐẦU
Môi trường và bảo vệ môi trường ngày nay đang là mối quan tâm chung của
toàn xã hội. Hàng năm các công ty dệt nhuộm lớn nhỏ trong nước thả ra hàng tấn
nước thải mỗi năm. Tuy nhiên trong số các nhà máy đó thì chỉ có một số nhà máy
lớn xây dựng hệ thống nước thải hầu như còn lại thải trực tiếp ra môi trường. Nước
thải trực tiếp ra môi trường có chứa metyl da cam và xanh metylen làm cho nhiễm
độc các sinh vật trong nước và hủy hoại môi trường, cảnh quan thiên nhiên do đó
cần loại bỏ metyl da cam và xanh metylen ra khỏi nguồn nước
Đã có rất nhiều phương pháp được sử dụng để loại bỏ chất màu ra khỏi
nguồn nước thải như phương pháp cơ, phương pháp hóa lý, phương pháp sinh học ,
phương pháp hóa học ....Trong phương pháp hấp phụ tỏ ra có nhiều ưu việt bởi tính
kinh tế, tính hiệu quả, thao tác đơn giản và dễ thực hiện.
Công nghệ lai ghép vật liệu PANi với các phụ phẩm nông nghiệp đang được
các nhà hóa học quan tâm vì tính hiệu quả và sự tận dụng các nguồn nguyên liệu có
sẵn, rẻ tiền. Vật liệu compozit PANi – vỏ lạc là loại vật liệu có nhiều ưu điểm, đặc
biệt là khả năng hấp phụ của nó đối các hợp chất màu trong nước còn chưa được
quan tâm nghiên cứu.
Nhằm tìm hiểu thêm những ứng dụng của compozit PANi – vỏ lạc, hướng
tới việc nâng cao khả năng xử lý nguồn nước bị ô nhiễm bởi các hợp chất màu,
chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Ứng dụng phương pháp trắc quang để đánh giá
1
khả năng hấp phụ chất màu của vật liệu compozit PANi - vỏ lạc"
Mục tiêu của luận văn
- Khảo sát các điều kiện xác định nồng độ xanh metylen và metyl da cam
bằng phương pháp trắc quang UV-Vis.
- Khảo sát khả năng hấp phụ các chất màu: xanh metylen và metyl da cam
bằng vật liệu hấp phụ compozit PANi – vỏ lạc thông qua nghiên cứu khả năng hấp
phụ tĩnh và hấp phụ động trong nước.
Nội dung nghiên cứu:
- Khảo sát khả năng hấp phụ của xanh metylen và mytel da cam trên vật liệu
compozit theo các yếu tố: thời gian, pH và nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ.
- Khảo sát cân bằng hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Freundlich.
- Khảo sát mô hình động học hấp phụ của vật liệu và nhiệt động học quá
trình hấp phụ cũng như cơ chế hấp phụ xanh metylen và metyl da cam trên vật liệu
compozit
- Nghiên cứu hấp phụ động thông qua các yếu tố: thời gian, nồng độ ban đầu
chất bị hấp phụ, khối lượng chất hấp phụ, từ đó nghiên cứu một số mô hình hấp phụ
2
động của xanh metylen và metyl da cam trên compozit PANi – vỏ lạc
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về thuốc nhuộm
Thuốc nhuộm là những chất hữu cơ có màu, hấp thụ mạnh một phần nhất
định của quang phổ ánh sáng nhìn thấy và có khả năng gắn kết vào vật liệu dệt
trong những điều kiện quy định (tính gắn màu).
Thuốc nhuộm có thể có nguồn gốc thiên nhiên hoặc tổng hợp. Hiện nay con
người hầu như chỉ sử dụng thuốc nhuộm tổng hợp. Đặc điểm nổi bật của các loại
thuốc nhuộm là độ bền màu và tính chất không bị phân hủy. Màu sắc của thuốc
nhuộm có được là do cấu trúc hóa học: một cách chung nhất, cấu trúc thuốc nhuộm
bao gồm nhóm mang màu và nhóm trợ màu. Nhóm mang màu là những nhóm có
chứa các nối đôi liên hợp với hệ điện tử không cố định như: > C = C <, > C = N-,
- N = N -, - NO2 … Nhóm trợ màu là những nhóm thế cho hoặc nhận điện tử như: -
NH2, - COOH, - SO3H, - OH … đóng vai trò tăng cường màu bằng cách dịch
chuyển năng lượng của hệ điện tử [5, 6, 8].
Thuốc nhuộm tổng hợp rất đa dạng về thành phần hoá học, màu sắc, phạm vi
sử dụng. Có hai cách phân loại thuốc nhuộm phổ biến nhất:
Phân loại theo cấu trúc hoá học gồm có: thuốc nhuộm azo, thuốc nhuộm
antraquinon, thuốc nhuộm triarylmetan, thuốc nhuộm phtaloxiamin [12,13].
Phân loại theo đặc tính áp dụng gồm có: thuốc nhuộm hoàn nguyên, thuốc
nhuộm lưu hoá, thuốc nhuộm trực tiếp, thuốc nhuộm phân tán, thuốc nhuộm bazơ
cation, thuốc nhuộm axit, thuốc nhuộm hoạt tính [5,6 ]
1.1.1. Giới thiệu chung về xanh metylen và metyl da cam
1.1.1.1. Xanh metylen
Xanh metylen (MB) là một chất rất thông dụng trong kĩ thuật nhuộm và làm
chất chỉ thị và thuốc trong y học. MB khó phân hủy khi thải ra môi trường làm mất
vẻ đẹp mỹ quan của môi trường, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và sinh hoạt của
3
con người.
Công thức phân tử : C16H18ClN3S.3H2O
Công thức cấu tạo
Khối lượng phân tử : 319,85 g/mol; Nhiệt độ nóng chảy: 100 - 110 °C.
MB là một chất màu thuộc họ thiôzin, phân ly dưới dạng cation (MB+). Một
số tên gọi khác như là tetramethylthionine chlorhydrate, methylene blue, glutylene,
methylthioninium chloride. Đây là một hợp chất có màu xanh đậm và ổn định ở
nhiệt độ phòng, dạng dung dịch 1% có pH từ 3 - 4,5. MB đối kháng với các loại hóa
chất mang tính oxy hóa và khử, kiềm, dicromat, các hợp chất của iod. Khi phân hủy
sẽ sinh ra các khí độc như: Cl2, NO, CO, SO2, CO2, H2S. MB nguyên chất 100%
dạng bột hoặc tinh thể. MB có thể bị oxy hóa hoặc bị khử, mỗi phân tử của MB bị
oxy hóa và bị khử khoảng 100 lần/giây. Quá trình oxy hóa - khử của MB được biểu
diễn ở hình 1.1 [9,10,20 ]
Hình 1.1: Quá trình oxy hóa - khử của MB
Ứng dụng
MB là một hóa chất được sử dụng rộng rãi trong các ngành nhuộm vải, nilon,
da, gỗ; sản suất mực in; trong xây dựng như để kiểm nghiệm đánh giá chất lượng bê
tông và vữa; và được sử dụng trong y học. Trong thủy sản, MB được sử dụng vào
giữa thế kỉ 19 trong việc điều trị các bệnh về vi khuẩn, nấm và kí sinh trùng. Ngoài
ra, MB cũng được cho là hiệu quả trong việc chữa bệnh máu nâu do Met-
4
hemoglobin quá nhiều trong máu. Bệnh này thể hiện dạng hemoglobin bất thường
trong máu làm cho việc vận chuyển oxy trong máu khó khăn. Những hợp chất có - -, NO3 thể gây ra hiện tượng trên có thể do sử dụng kháng sinh, hàm lượng NO2
Ảnh hưởng đến con người và môi trường
trong nước và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Bên cạnh những mặt tích cực về tính sát khuẩn nhẹ, có tác dụng trong chữa
trị một số bệnh cho người thì nó còn có tác dụng ức chế sinh học khi sử dụng, có thể
gây tan máu cấp, dùng kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu do tăng phá hủy hồng cầu.
Người khi tiếp xúc với MB ở nồng độ lớn có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng,
chóng mặt, đau đầu, sốt, hạ huyết áp, đau vùng trước tim; kích ứng bàng quang; da
có màu xanh. Đặc biệt, khi ăn hoặc uống các sản phẩm có chứa hàm lượng MB cao
có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe vì MB có khả năng gây tác động mạnh
đến đường tiêu hóa [22,24].
Đối với môi trường nước, khi tiếp nhận một lượng lớn MB vào thì với tính
khử trùng của MB có thể tiêu diệt các loại vi khuẩn có lợi cho sinh vật trong môi
trường nước. Gây các ảnh hường xấu đến môi trường nước và hệ sinh thái sử dụng
nguồn nước này [27].
1.1.1.2. Metyl da cam
Metyl da cam (MO) nói riêng và các phẩm màu họ azo nói chung là những
hợp chất hữu cơ thường được sử dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm, các ngành
dệt may, in ấn, sản xuất giấy…Gần đây, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra tính độc
hại và nguy hiểm của hợp chất họ azo đối với môi trường sinh thái và con người,
đặc biệt hợp chất này có thể gây ung thư cho người sử dụng. MO có thể xâm nhập
vào cơ thể qua đường ăn uống, chuyển hóa thành các amin thơm bằng vi sinh đường
ruột thậm chí có thể gây ung thư đường ruột.
MO là một chất bột tinh thể màu da cam, không tan trong dung môi hữu cơ, khó tan trong nước nguội nhưng dễ tan trong nước nóng, d = 1,28g/cm3, nhiệt độ nóng chảy trên 300°C. Là hợp chất màu azo do có chứa nhóm không mang màu N =
N.
Dung dịch trong nước dùng để làm chỉ thị chuẩn độ axit – bazơ, có màu hồng
trong môi trường axit, vàng da cam trong môi trường kiềm, khoảng pH chuyển màu
5
từ : 3,1 – 4,4.
Hệ số hấp thụ mol : = 26.900
Công thức phân tử : C14H14 N3O3S.Na
Tên quốc tế: Natri para – dimetylaminoazobenzensunfonat
Khối lượng phân tử: 327,34 g/mol
Công thức phân tử :
MO là chất hữu cơ có tính chất lưỡng tính với hằng số axit:
Ka = 4.1044
Do có cấu tạo mạch cacbon khá cồng kềnh và phức tạp, liên kết -N =N- và
vòng benzen khá bền vững nên metyl da cam rất khó bị phân hủy.
Ở môi trường kiềm và trung tính, MO có màu vàng là màu của anion:
Trong môi trường axit, anion này kết hợp với proton H+ chuyển thành cation
màu đỏ:
MO thường được sử dụng để nhuộm trực tiếp các loại sợi động vật, các
loại sợi có chứa nhóm bazơ như len, tơ tằm, sợi tổng hợp polyamit trong môi
trường axit, ngoài ra cũng có thể nhuộm xơ sợi xenlulozơ với sự có mặt của urê
6
[10,22,24]
1.1.2. Các chất ô nhiễm chính trong nước thải dệt nhuộm
Các chất ô nhiễm chủ yếu có trong nước thải dệt nhuộm là các chất hữu cơ
khó phân hủy, thuốc nhuộm, chất hoạt động bề mặt, các hợp chất halogen hữu cơ,
muối trung tính làm tăng tổng hàm lượng chất rắn, nhiệt độ cao và pH của nước thải
cao do lượng kiềm lớn. Trong đó, thuốc nhuộm là thành phần khó xử lý nhất, đặc
biệt là thuốc nhuộm azo - loại thuốc nhuộm được sử dụng phổ biến nhất hiện nay,
chiếm tới 60 - 70 % thị phần [5,6,8]. Thông thường, các chất màu có trong thuốc
nhuộm không bám dính hết vào sợi vải trong quá trình nhuộm mà còn lại một lượng
dư nhất định tồn tại trong nước thải. Lượng thuốc nhuộm dư sau công đoạn nhuộm
có thể lên đến 50 % tổng lượng thuốc nhuộm được sử dụng ban đầu [12,13]. Đây
chính là nguyên nhân làm cho nước thải dệt nhuộm có độ màu cao và nồng độ chất
ô nhiễm lớn.
1.1.3. Tác hại của ô nhiễm nước thải dệt nhuộm do thuốc nhuộm
Thuốc nhuộm tổng hợp có từ lâu và ngày càng được sử dụng nhiều trong dệt
may, giấy, cao su, nhựa, da, mỹ phẩm, dược phẩm và các ngành công nghiệp thực
phẩm. Vì thuốc nhuộm có đặc điểm: sử dụng dễ dàng, giá thành rẻ, ổn định và đa
dạng so với màu sắc tự nhiên. Tuy nhiên việc sử dụng rộng rãi thuốc nhuộm và các
sản phẩm của chúng gây ra ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng tới con người và môi
trường. Khi đi vào nguồn nước nhận như sông, hồ…Với một nồng độ rất nhỏ của
thuốc nhuộm đã cho cảm giác về màu sắc. Màu đậm của nước thải cản trở sự hấp thụ
oxy và ánh sáng mặt trời, gây bất lợi cho sự hô hấp, sinh trưởng của các loại thuỷ sinh
vật. Như vậy nó tác động xấu đến khả năng phân giải của vi sinh đối với các chất hữu
cơ trong nước thải. Đối với cá và các loại thủy sinh: các thử nghiệm trên cá của hơn
3000 thuốc nhuộm nằm trong tất cả các nhóm từ không độc, độc vừa, rất độc đến cực
độc. Trong đó có khoảng 37% thuốc nhuộm gây độc cho cá và thủy sinh, chỉ 2%
thuốc nhuộm ở mức độ rất độc và cực độc cho cá và thủy sinh [5,12].
Đối với con người có thể gây ra các bệnh về da, đường hô hấp, phổi. Ngoài
ra, một số thuốc nhuộm hoặc chất chuyển hoá của chúng rất độc hại có thể gây ung
7
thư (như thuốc nhuộm Benzidin, Sudan). Các nhà sản xuất châu Âu đã ngừng sản
suất loại này, nhưng trên thực tế chúng vẫn được tìm thấy trên thị trường do giá
thành rẻ và hiệu quả nhuộm màu cao [6,8].
1.2. Tìm hiểu chung về vật liệu hấp phụ compozit PANi – vỏ lạc
1.2.1.Tìm hiểu chung về PANi
Cấu trúc phân tử của PANi
Polyanilin (PANi) là sản phẩm cộng hợp của nhiều phân tử anilin trong điều
kiện có mặt tác nhân oxi hóa làm xúc tác. Dạng tổng quát của polyanilin gồm 2
nhóm cấu trúc [1,2]
a,b = 0, 1, 2, 3, 4, 5…
Khi a = 0, ở trạng thái pernigranilin (màu xanh thẫm)
Khi b = 0, ở trạng thái Leucoemaradin (màu vàng)
Khi a = b, ở trạng thái Emaradin (màu xanh)
Do các quá trình trên đều xảy ra thuận nghịch nên tương tự quá trình oxi hóa,
quá trình khử cũng xảy ra từng phần hoặc toàn phần. Trong quá trình tổng hợp
polyanilin người ta còn quan sát được các màu sắc khác nhau tương ứng với cấu
8
trúc khác nhau của polyanilin.
Phương pháp tổng hợp PANi
Polyanilin có thể được tổng hợp bằng con đường điện hoá hoặc hoá học.
Phương pháp điện hóa
Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát về sự hình thành polyanilin bằng con đường điện hóa
Tổng hợp PANi theo phương pháp điện hóa có nhiều ưu điểm. Quá trình
điện hóa kết tủa polyme bao gồm cả khơi mào và phát triển mạch xảy ra trên bề mặt
điện cực. Ta có thể điều chỉnh các thông số đặc biệt của quá trình trùng hợp điện
hóa và tạo ra sản phẩm polyme có tính chất cơ lý, điện, quang tốt. Các phương pháp
điện hóa thường dùng để tổng hợp PANi: dòng tĩnh, thế tĩnh, quét tuần hoàn, xung
dòng, xung thế. Cho tới nay cơ chế tổng hợp PANi nói riêng và polyme dẫn nói
chung chưa được lý giải một cách thuyết phục. Tuy nhiên về mặt tổng thể cơ chế
9
polyme hóa điện hóa PANi được mô tả gồm các giai đoạn trung gian chính sau :
- Khuếch tán và hấp phụ anilin.
- Oxi hóa anilin.
- Hình thành polyme trên bề mặt điện cực.
- Ổn định màng polyme.
- Oxi hóa khử bản thân màng polyanilin.
Phương pháp hóa học
Hình 1.3: Sơ đồ tổng hợp polyanilin bằng phương pháp hóa học
Phương pháp hóa học được sử dụng rộng rãi để chế tạo vật liệu dạng bột với
lượng lớn.
Quá trình trùng hợp anilin tạo ra polyanilin được diễn ra trong sự có mặt của
tác nhân oxi hóa làm xúc tác. Người ta thường sử dụng amonipesunfat làm chất oxi
hóa trong quá trình tổng hợp polyanilin và nhờ nó mà có thể tạo ra polyme có khối
lượng phân tử lớn và độ dẫn điện tối ưu hơn so với các chất oxi hóa khác. Phản ứng
trùng hợp monome anilin xảy ra trong môi trường axit (H2SO4, HCl, HClO4…) hay
10
môi trường có hoạt chất oxi hóa như các tetrafluoroborat khác nhau (NaBF4,
NO2BF4, Et4NBF4).Tác nhân oxi hóa, bản chất của môi trường điện ly và nồng độ
của chúng có ảnh hưởng rất lớn đến các tính chất lý hóa của PANi.
Quá trình tạo polyanilin bắt đầu cùng với quá trình tạo gốc cation anilinium,
đây là giai đoạn quyết định tốc độ của quá trình. Hai gốc cation kết hợp lại để tạo ra
N-phenyl-1,4-phenylendiamine hoặc gốc không mang điện sẽ kết hợp với gốc
cation anilinium tạo thành dạng trime, trime này dễ dàng bị oxi hóa thành một gốc
cation mới và lại dễ dàng kết hợp với một gốc cation đến khi tạo thành polyme có
khối lượng phân tử lớn. Bản chất của phản ứng polyme hóa này là tự xúc tác.
Ứng dụng của PANi
PANi hay một số polyme khác hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi vào tất
cả các ngành công nghệ kỹ thuật cao, bởi tính ưu việt của chúng.
PANi được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như chế tạo điện cực của pin, thiết
bị điện sắc và điện hóa, cố định enzim, ứng dụng trong ngành dệt (kết hợp với nilon
và polyeste),...
Nhờ có tính bán dẫn, PANi được sử dụng trong việc chế tạo các thiết bị điện
và điện tử: điốt, tranzito, linh kiện bộ nhớ,...với công nghệ chế biến đơn giản, chi
phí thấp hơn mà vẫn đạt được những mong muốn của con người.[ 2,21 ]
PANi còn có ứng dụng rộng rãi trong việc bảo vệ kim loại. Bằng thực
nghiệm, các nghiên cứu gần đây cho thấy dạng Pernigranilin màu xanh thẫm - trạng
thái oxy hoá cao nhất của PANi có khả năng ngăn chặn sự tấn công của axit hay
môi trường ăn mòn. Trong thực tế, PANi dạng kích thước nano được phân tán vào
sơn để làm vật liệu chống ăn mòn.
Một trong các ứng dụng quan trọng khác của PANi là làm vật liệu cho nguồn
điện. Ắc quy polyme thường có năng lượng, chu kỳ phóng nạp cao. Điện cực
polyme có thể đóng vai trò anot hoặc catot trong ắc quy.
Người ta còn sử dụng PANi như một chất hấp phụ kim loại nặng khi cho
11
dung dịch chứa kim loại nặng chảy qua cột nhồi PANi. [17,21]
1.2.2. Tổng quan về vỏ lạc
Lạc là cây họ đậu được trồ ng có diê ̣n tích lớ n nhất vớ i diê ̣n tích gieo trồ ng khoảng 20÷21 triệu ha/năm, sản lượng vào khoảng 25÷26 triê ̣u tấn. Ở Viê ̣t Nam la ̣c đươ ̣c trồ ng rô ̣ng rãi và phổ biến khắp cả nướ c.
Vỏ la ̣c chiếm 25÷35 % khố i lươ ̣ng ha ̣t, vớ i sản lươ ̣ng khoảng 500000 tấn hàng năm thì khố i lươ ̣ng vỏ la ̣c có thể lên tớ i 150000 tấn/ năm. Vỏ la ̣c có giá tri ̣ dinh dưỡng và thườ ng đươ ̣c nghiền thành cám làm thứ c ăn chăn nuôi, làm phân bó n cho cây trồ ng.
Bả ng 1.1: Thà nh phần dinh dưỡng vỏ la ̣c
Protein Lipit Gluxit Lân Kali Đa ̣m Thành phần Nướ c
10 4,2 2,6 18,5 1,8 0,2 0,5 Phần trăm (%)
Thành phần chính củ a vỏ lạc là gluxit bao gồm : Xenlulozo, hemixenlulozo, lignin, và mô ̣t số hơ ̣p chất khác. Sự kết hơ ̣p giữa xenlulozo và hemixenlulozo đươ ̣c gọi là holoxenlulozo có chứ a nhiều nhó m –OH, thuâ ̣n lơ ̣i cho khả năng hấp phụ thông qua liên kết hidro [2,23,18].
1.2.3. Một số phương pháp tổng hợp compozit PANi – vỏ lạc
Theo các công trình đã công bố, vật liệu compozit lai ghép giữa PANi và vỏ
lạc làm chất hấp phụ có thể tổng hợp bằng pháp hóa học theo hai cách: trực tiếp và
gián tiếp.
Tổng hợp trực tiếp:
Phương pháp này được polyme hóa trực tiếp lên vỏ lạc với sự có mặt của
chất oxy hóa như KIO3, (NH4)2S2O8 , K2Cr2O7 dưới điều kiện có khuấy ở nhiệt độ
thấp (≤ nhiệt độ phòng). Sau khi lọc rửa và xử lý sạch monome bằng tráng axeton, sản phẩm được sấy ở nhiệt độ 40 ÷ 600C trong vòng vài giờ. Các tác giả đã chứng
minh compozit thu được có diện tích bề mặt riêng lớn hơn so với vật liệu PANi
riêng rẽ, đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến khả năng hấp phụ kim
12
loại nặng được cải thiện.
Tổng hợp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp hay còn gọi là phương pháp tẩm được tiến hành qua 2
bước. Bước đầu tiên, PANi dạng bột được tổng hợp riêng rẽ bằng phương pháp hóa
học, sau đó được hòa tan trong dung dịch axit foocmic (1%) thành dạng dung dịch.
Bước tiếp theo, vỏ lạc sau khi nghiền đến kích thước xác định sẽ được tẩm trong
dung dịch PANi trên trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng để thành dạng compozit.
1.2.4. Tìm hiểu chung về hấp phụ
1.2.4.1 Hiện tượng hấp phụ
Hấp phụ là hiện tượng hoá lý thường gặp trong hầu hết các lĩnh vực: tự
nhiên, kỹ thuật, công nghệ...
Hấp phụ là sự tích luỹ chất trên bề mặt phân cách pha (khí-rắn, khí-lỏng,
lỏng-rắn, lỏng-lỏng). Chất hấp phụ là chất mà phân tử ở lớp bề mặt có khả năng hút
các phần tử của pha khác nằm tiếp xúc với nó. Chất bị hấp phụ là chất bị giữ lại trên
bề mặt của chất hấp phụ [16,14].
Bản chất của hiện tượng hấp phụ là sự tương tác giữa các phần tử chất hấp
phụ và chất bị hấp phụ. Tuỳ theo bản chất của lực tương tác giữa chất hấp phụ và
chất bị hấp phụ mà người ta phân biệt hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học [25].
Hấp phụ vật lý: gây ra bởi lực VanderWalls giữa phần tử chất bị hấp phụ
và bề mặt chất hấp phụ, lực liên kết này yếu, dễ bị phá vỡ.
Hấp phụ hoá học: gây ra bởi lực liên kết hoá học giữa bề mặt chất hấp
phụ và phần tử chất bị hấp phụ, liên kết này bền, khó bị phá vỡ.
Trong thực tế, sự phân biệt giữa hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học chỉ là
tương đối vì ranh giới giữa chúng không rõ rệt. Một số trường hợp tồn tại cả quá
trình hấp phụ vật lý và hấp phụ hoá học. Ở vùng nhiệt độ thấp xảy ra quá trình hấp
phụ vật lý, khi nhiệt độ tăng khả năng hấp phụ vật lý giảm và khả năng hấp phụ hoá
13
học tăng lên.
1.2.4.2. Hiện tượng giải hấp phụ
Giải hấp là quá trình chất bị hấp phụ ra khỏi lớp bề mặt chất hấp phụ. Giải hấp
phụ dựa trên nguyên tắc sử dụng các yếu tố bất lợi đối với quá trình hấp phụ [7,11,16].
Đối với hấp phụ vật lý để làm giảm khả năng hấp phụ có thể tác động thông
qua các yếu tố sau:
- Giảm nồng độ chất bị hấp phụ ở dung dịch để thay đổi thế cân bằng hấp phụ.
- Tăng nhiệt độ.
- Thay đổi bản chất tương tác của hệ thống thông qua thay đổi pH của môi trường.
- Sử dụng tác nhân hấp phụ mạnh hơn để đẩy các chất đã hấp phụ trên bề mặt
chất rắn.
- Sử dụng tác nhân là vi sinh vật.
Dựa trên nguyên tắc giải hấp phụ nêu trên, một số phương pháp tái sinh vật
liệu hấp phụ đã được sử dụng: phương pháp nhiệt, phương pháp hóa lý, phương
pháp vi sinh.
1.2.4.3. Dung lượng hấp phụ
Dung lượng hấp phụ là khối lượng chất bị hấp phụ trên một đơn vị khối
lượng chất hấp phụ ở điều kiện xác định về nồng độ và nhiệt độ [14,19].
Dung lượng hấp phụ được tính theo công thức:
(1.1)
Trong đó: q : dung lượng hấp phụ (mg/g)
V : Thể tích dụng dịch chất bị hấp phụ (l)
m : khối lượng chất hấp phụ (g)
C0 : nồng độ dung dịch ban đầu (mg/l)
14
C : nồng độ dung dịch khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/l)
1.2.4.4. Hiệu suất hấp phụ
Hiệu suất hấp phụ là tỷ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng độ
dung dịch ban đầu [7,11].
(1.2)
Trong đó: m : khối lượng chất hấp phụ (g)
C0 : nồng độ dung dịch ban đầu (mg/l)
C : nồng độ dung dịch khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/l)
1.2.5. Động học hấp phụ
1.2.5.1. Động học hấp phụ bậc 1
Tốc độ của quá trình hấp phụ phụ thuộc bậc nhất vào dung lượng chất hấp
phụ theo phương trình [11,19,26].
(1.3)
Trong đó:
k1: hằng số tốc độ phản ứng theo mô hình động học bậc 1 (thời gian-1)
qe, qt: dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và thời điểm t (mg/g)
Áp dụng điều kiện biên tại thời điểm t = 0 và qt=0, phương trình trở thành:
(1.4)
Và
(1.5)
Phương trình (3) có thể chuyển về dạng tuyến tính bậc nhất:
(1.6) lg (qe - qt) = lgqe - k1/2,303
15
Từ (1.6) ta xác định được qe và hằng số k1.
OM=lgqe
Hình 1.4: Đồ thị sự phụ thuộc của lg (qe-qt) vào t
Phương trình (1.4) được gọi là phương trình động học bậc 1. Ngay từ khi
công bố, phương trình đã sớm được áp dụng cho quá trình hấp phụ của triaxetat
cellulozơ từ clorofom trên canxi silicat. Trong suốt 4 thập kỉ tiếp theo cho đến nay,
phương trình động học này đã được áp dụng phổ biến cho việc nghiên cứu động học
hấp phụ với các chất ô nhiễm trong môi trường nước [11,23].
1.2.5.2. Mô hình động học bậc 2
Theo mô hình, tốc độ của quá trình hấp phụ phụ thuộc bậc hai vào dung
lượng của chất hấp phụ theo phương trình [2,18]
(1.7)
Trong đó:
k2: hằng số tốc độ phản ứng theo mô hình giả động học bậc 2 (g/mg. thời gian)
qe, qt: dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và thời điểm t (mg/g)
Áp dụng điều kiện biên tại thời điểm t = 0 và qt = 0, phương trình trở thành:
16
(1.8)
Hoặc: (1.9)
Hoặc dạng tuyến tính:
(1.10)
Dựa vào phương trình (1.11) có thể xác định được qe và k2 bằng phương
pháp đồ thị.
1.2.5.3. Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
Một hệ hấp phụ khi đạt đến trạng thái cân bằng, lượng chất bị hấp phụ là một
hàm của nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ:
q = f (T, P hoặc C)
Ở nhiệt độ không đổi ( T = const ), đường biểu diễn q = ft ( P hoặc C ) được
gọi là đường hấp phụ đẳng nhiệt. Đường hấp phụ đẳng nhiệt biểu diễn sự phụ thuộc
của dung lượng hấp phụ tại một thời điểm vào nồng độ cân bằng hoặc áp suất của
chất bị hấp phụ tại thời điểm đó ở một nhiệt độ xác định.
Đối với chất hấp phụ là chất rắn, chất bị hấp phụ là chất lỏng, khí thì đường
hấp phụ đẳng nhiệt được mô tả qua các phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry,
Freundlich, Langmuir…
Người ta còn có thể sử dụng nhiều các dạng phương trình đẳng nhiệt khác
nhau để mô tả cân bằng hấp phụ như: Dubinin, Frumkin, Tempkin tùy thuộc vào
bản chất của hệ và các điều kiện tiến hành quá trình hấp phụ.
Khóa luận này sẽ nghiên cứu cân bằng hấp phụ của vật liệu hấp phụ (VLHP)
compozit PANi - vỏ lạc đối với MB và MO trong môi trường nước theo mô hình
đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich.
a. Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich
Đây là phương trình thực nghiệm áp dụng cho sự hấp phụ chất khí hoặc chất
tan lên chất hấp phụ rắn trong phạm vi một lớp [2,6]
17
Phương trình có dạng: A = β. Cα (1.11)
Trong đó: A là lượng chất (mg, mmol) bị hấp phụ bởi 1 g chất hấp phụ.
C là nồng độ chất bị hấp phụ khi đạt cân bằng hấp phụ.
β và α đều là hằng số, riêng α luôn luôn nhỏ hơn 1.
Để tính các hằng số trong phương trình Freundlich, người ta cũng dùng
phương pháp đồ thị. Phương trình Freundlich có thể viết dưới dạng:
lg A = lg β + α lg C (1.12)
Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc lg A vào lg C sẽ xác định được các
giá trị k, n, 1/n (n>1) là bậc mũ của C luôn nhỏ hơn 1, nó đặc trưng định tính cho
bản chất lực tương tác của hệ, nếu 1/n nhỏ (n lớn) thì hấp phụ thiên về dạng hóa học
và ngược lại, nếu 1/n lớn (n nhỏ) thì bản chất hấp phụ thiên về dạng vật lý, lực hấp
phụ yếu.
Hình 1.5. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich (a), đồ thị để tìm các hằng số trong phương trình Freundlich (b)
Với hệ số hấp phụ lỏng – rắn, n có giá trị nằm tròng khoảng từ 1÷10 thể hiện
sự thuận lợi của mô hình. Như vậy, n cũng là một trong các giá trị đánh giá được sự
phù hợp của mô hình với thực nghiệm.
Vì 1/n luôn nhỏ hơn 1 nên đường biểu diễn của phương trình (1.12) là một
nhánh của đường parabol, và được gọi là đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich (a).
Để xác định các hằng số trong phương trình Freundlich, người ta cũng sử dụng
18
phương pháp đồ thị (b).
Phương trình Freundlich có thể viết dưới dạng:
(1.13) Lg q = lg KF + lg C
Như vậy, lg a tỉ lệ bậc nhất với lg C. Đường biểu diễn trên hệ tọa độ lg q lg C
sẽ cắt trục tung tại N.
Ta có: ON = lg FK tg =
Mô hình hấp phụ và Freundlich được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu mô
hình hấp phụ đối với hệ rắn – lỏng, đặc biệt trong nghiên cứu hấp phụ chống ô
nhiễm môi trường [11,16].
b. Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir là phương trình mô tả cân bằng
hấp phụ đầu tiên được thiết lập bằng lý thuyết [2,5]
- Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những trung tâm xác định.
- Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân.
- Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất, nghĩa là năng lượng hấp phụ trên các tiểu
phân là như nhau và không phụ thuộc vào sự có mặt của các tiểu phân hấp phụ trên
các trung tâm bên cạnh.
Phương trình có dạng:
(1.14) q = qmax .
Trong đó: KL: Hằng số hấp phụ Langmuir
q: dung lượng hấp phụ
qmax: dung lượng hấp phụ tối đa của chất hấp phụ
C: nồng độ dung dịch hấp phụ
19
Phương trình (1.14) có thể viết dưới dạng:
(1.15) q = qmax. = qmax.
Trong đó 1/b được thay thế bằng a – là một hằng số.
nghĩa là Nếu C << a tức nồng độ a rất nhỏ thì (1.15) có thể viết: q = qmax.
đại lượng q tỉ lệ bậc nhất vào C. Đường biểu diễn q – C là một đường thẳng đi qua
gốc tọa độ.
Nếu C >> a thì (1.15) chuyển thành: q = qmax nghĩa là đại lượng hấp phụ là
một hằng số. Khi đó, đường biểu diễn ở vùng nồng độ lớn là một đường thẳng song
song. Ở vùng nồng độ trung gian, đường biểu diễn là một đoạn đường cong.
Hình 1.6: Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir.
Để tìm các hằng số trong phương trình Langmuir, người ta dùng phương
pháp đồ thị. Muốn vậy ta biểu diễn phương trình (1.15) dưới dạng khác:
(1.16)
Theo phương trình này C/q phụ thuộc bậc nhất vào C. đường biểu diễn trên
20
hệ tọa độ C/q – C cắt trục tung tại M. ta có:
Hình 1.7: Đồ thị tìm các hằng số của phương trình Langmuir.
= Từ phương trình này ta sẽ tính được b và qmax:
1.2.5.4. Nhiệt động học quá trình hấp phụ
Tham số nhiệt động của quá trình hấp phụ là năng lượng tự do tiêu chuẩn
Gibb ∆G0 (kJ/mol) có thể được xác định qua hằng số cân bằng nhiệt động k0 theo
phương trình:
(1.38) ∆G0 = - RT lnK0
Hằng số k0 được xác định từ phương trình phụ thuộc của ln (Cs/Ce) vào Cs khi
Cs tiến dần đến 0 [2, 6, 7].
Trong đó:
Ce: nồng độ cân bằng trong dung dịch (mmol/ml)
Cs: nồng độ pha rắn tại thời điểm cân bằng (mmol/g) R: hằng số khí
T: nhiệt độ tuyệt đối (K)
1.3. Động lực hấp phụ
Một quá trình hấp phụ có thể thực hiện theo hai dạng kỹ thuật: gián đoạn
hoặc liên tục.
Kỹ thuật gián đoạn hay còn gọi là kỹ thuật theo mẻ với phương thức thực
hiện nhận được sản phẩm sau một chu kỳ thời gian trước khi bắt đầu một chu kỳ
21
mới tiếp theo. Kỹ thuật gián đoạn còn gọi là phương pháp hấp phụ tĩnh.
Kỹ thuật liên tục hay còn gọi là kỹ thuật dòng với phương thức thực hiện là
nguyên liệu được liên tục đưa vào cột hấp phụ và sản phẩm cũng được lấy ra liên
tục. Kỹ thuật liên tục còn gọi là phương pháp hấp phụ động.
Hấp phụ động là kỹ thuật có nhiều ưu điểm trong thực tiễn ứng dụng, tuy vậy
việc thiết kế đúng một hệ hấp phụ khá phức tạp, trong nhiều trường hợp cần phải
tiến hành nghiên cứu dạng pilot trước khi thiết kế hệ hoạt động sản xuất.
Một thiết bị chứa chất bị hấp phụ gọi là cột hấp phụ. Một dòng chất (lỏng,
khí) chứa chất bị hấp phụ được đưa liên tục vào cột. Chất bị hấp phụ được giữ lại
trong cột và chỉ xuất hiện ở phía đầu ra khỏi cột khi chất hấp phụ đã bão hòa dung
lượng. Nếu theo dõi sự biến đổi của nồng độ chất hấp phụ theo thời gian, tức là theo
Vùng bão hòa
Vùng hấp phụ
Vùng vật liệu compozit sạch
Hấp phụ hoàn toàn
Đường cong hoạt động
Giới hạn hoạt động
a r t á o h t ộ đ g n ồ n ệ l ỉ
T
dõi dải nồng độ theo thời gian ( t L vC ) sẽ nhận được đường cong thoát (hình 1.8)
Điểm ngắt
Hình 1.8: Đường cong thoát của cột hấp phụ
Mục tiêu thực tiễn của nghiên cứu động lực hấp phụ là xác định (thiết kế) Thời gian hoạt động
được thời gian hoạt động của một cột hấp phụ từ các số liệu thực nghiệm, đánh giá
sự hao hụt dung lượng hấp phụ khi sử dụng phương pháp dòng chảy.
22
Dựa vào mối quan hệ giữa nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm ban đầu
(C0) và tại thời điểm t (Ct) vào thời gian, người ta đã đưa ra một số mô hình hấp phụ
cho hệ hấp phụ động, như: Mô hình Clack, Thomas, Bohart – Adams; Yoon –
Nelson, Wang, Wolborska. Dưới đây là một số mô hình động học hấp phụ của hệ
hấp phụ động.
1.3.1. Mô hình Thomas
Mô hình Thomas dựa trên giả thiết cho rằng quá trình hấp phụ tuân theo mô
hình động học bậc hai và mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir; đồng thời Thomas
cũng bỏ qua quá trình chuyển khối bên trong và bên ngoài của chất hấp phụ. Do đó
tốc độ quá trình khuếch tán được quyết định bởi phản ứng trên bề mặt giữa chất bị
hấp phụ và dung lượng chưa bị sử dụng của chất hấp phụ. Phương trình có dạng
như sau:
(1.17)
Phương trình có dạng tuyến tính: (1.18)
Hoặc (1.19)
Trong đó:
C0,Ce: nồng độ đầu vào vào đầu ra của dung dịch hấp phụ (mg/l)
q0: dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)
m: khối lượng chất hấp phụ (g) Q: Tốc độ dòng chảy (ml/phút)
V: lượng thể tích chảy qua cột hấp phụ (ml) KT: Hằng số tốc độ Thomas
(ml/phút/mg).
Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của ln (C0/Ct – 1) vào V (theo
phương trình 1.18) hoặc ln (C0/Ct – 1) vào t (theo phương trình 1.19), ta sẽ xác định
23
được các hệ số trong phương trình.
ln (C0/Ce-1)
Hình 1.9. Đồ thị sự phụ thuộc ln[(C0/Ce)-1] vào t
1.3.2. Mô hình Yoon – Nelson
Mô hình này dựa trên giả thiết cho rằng độ giảm tốc độ của quá trình hấp phụ
tỉ lệ với tỉ số giữa nồng độ sau khi hấp phụ và nồng độ ban đầu của chất bị hấp phụ
[2,3]. Phương trình Yoon-Nelson có dạng:
(1.20)
Dạng tuyến tính: (1.21)
Trong đó:
C0,Ce : nồng độ đầu vào vào đầu ra của dung dịch hấp phụ (mg/l)
KYN: Hệ số tốc độ (phút-1)
0
t
τ: Thời gian để hấp phụ 50% chất bị hấp phụ (phút) t: Thời gian (phút)
Hình 1.10: Đồ thị sự phụ thuộc In[Ce/(C0-Ce)] vào t
Mô hình Yoon – Nelson không chỉ đơn giản hơn các mô hình khác mà các
tham số trong mô hình cũng không đòi hỏi chi tiết về các tính chất của chất hấp phụ
24
và chất bị hấp phụ, cũng như các tham số của mô hình hấp phụ dạng tĩnh.
Từ phương trình (1.21), xây dựng đồ thị phụ thuộc của ln [Ce/(C0 - Ce)] vào t
ta xác định được các hệ số trong phương trình động học Yoon – Nelson (hình 1.10)
1.3.3. Mô hình Bohart – Adam (B - A)
Mô hình Bohart – dam được xây dựng dựa trên giả thiết tốc độ hấp phụ tỉ lệ
với nồng độ thoát của chất bị hấp phụ và dung lượng hấp phụ còn lại của chất hấp
phụ (residue adsorptive capacity) . Phương trình có dạng:
adsorptive capacity) [1,2]. Phương trình có dạng:
(1.22)
(1.23)
Trong đó: qr: dung lượng hấp phụ còn lại của chất hấp phụ (mg/g).
KB: Hệ số động học trong phương trình Bohart – Adam (l/mg.phút).
Q: tốc độ dòng chảy (ml/phút)
C: nồng độ chất bị hấp phụ (mg/l)
z: biên độ dải nồng độ (cm)
Điều kiện biên của bài toán:
(1.24)
(C0, C: nồng độ tại thời điểm ban đầu và và tại thời điểm t) Phương trình
Bohart – Adam có dạng:
(1.25)
25
Nếu exp(KBN0H/Q) >> 1, phương trình (1.33) có dạng:
(1.26)
Hay:
(1.27)
(1.28)
Trong đó: N0: Nồng độ bão hòa của chất bị hấp phụ (mg/l)
Biểu thức (1.26) chính là thời gian hoạt động của cột hấp phụ, trong đó số
hạng đầu tiên chính là dung lượng tĩnh của hệ hấp phụ, số hạng thứ hai là sự hao hụt
dung lượng hấp phụ trong điều kiện động.
Biểu thức (1.27 và (1.28) là phương trình Bohart – Adam dạng tuyến tính.
Mô hình Bohart – Adam (B-A) bao gồm các tham số quan trọng của hệ hấp
phụ như C0, Q, N0, H; và từ đó có thể tính toán gần đúng ảnh hưởng của mỗi tham
số trong mô hình.
Mô hình B- đã thành công trong việc dự đoán dạng đường cong thoát và tối
ưu hóa các tham số, mặc dầu đó là mối quan hệ “thô”.
Các tham số N0 và KB trong phương trình B-A có thể xác định khi xây dựng
phương trình sự phụ thuộc của ln[(C0/C)-1] vào t hoặc ln(C/C0) vào t. Từ đó tiên
đoán được hiệu suất hấp phụ tại các điều kiện khác nhau dựa trên phương trình
(1.31). Việc áp dụng mô hình thời gian hoạt động cũng giống như mô hình B-A, sau
khi xác định các điều kiện về nồng độ của chất lỏng, N0 và KB cũng được xác định
dựa trên đồ thị dạng đường thẳng biểu diễn sự phụ thuộc của t vào H. Từ đó, dự
đoán được mối quan hệ của sự hấp phụ vào các điều kiện nghiên cứu. Tuy nhiên, vì
N0 và KB không phải là hằng số khi các tham số khác thay đổi, điều này có thể dẫn
đến việc các dự đoán của mô hình sẽ không thỏa mãn. Đặc biệt, tại thời điểm nồng
26
độ ban đầu giảm 50%, hay C0/C = 0,5 và t = t1/2, phương trình (1.28) trở thành:
(1.29)
Do đó, N0 có thể tính được bằng phương trình phụ thuộc của t1/2 vào H.
Bằng cách thay vào (1.32) ở dạng phù hợp hay các tham số riêng, mô hình thời gian
hoạt động thường được áp dụng như một công cụ mạnh mẽ để xác định điều kiện
hoạt động tối ưu.
Ngoài các mô hình trên còn có các mô hình khác mô tả quá trình hấp phụ
động như dưới đây:
- Mô hình Clack (1987): (1.30)
- Mô hình Wang (2003):
ln =
hayt= ln với x = C/Co. (1.31)
Mô hình Wolborska (1989): = (1.32)
Mô hình biến đổi lượng phản ứng (Modified dose – response model) (2011):
C/C0 = 1 – 1/[1 + (C0Qt/qom)a’]
hoặc
(1.33) ln [C/(C0 – C)] = a’ ln (C0Qt/) – a’ln (qom)
Hấp phụ động là quá trình được ứng dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu về
hấp phụ, tuy nhiên do sự phức tạp của hệ thống cột hấp phụ và sự thiếu hụt của lý
thuyết chất rắn nên các mô hình toán học mô tả chúng khó khăn và phức tạp hơn so
với hấp phụ tĩnh. Để lựa chọn hay phát triển một mô hình phù hợp, cần phải xem
xét đồng thời cả hai yếu tố là sự chính xác và sự phù hợp.
27
1.4. Giới hiệu về phương pháp phân tích trắc quang
Nguyên tắc chung của phương pháp phân tích trắc quang là muốn xác định
một cấu tử X nào đó, chuyển nó thành hợp chất có khả năng hấp thụ ánh sáng rồi đo
sự hấp thụ ánh sáng của nó và suy ra hàm lượng chất cần xác định X.
Cơ sở của phương pháp là định luật hấp thụ ánh sáng Bouguer – Lambert -
Beer. Biểu thức của định luật:
A = lg = ε.l.C (1.34)
Trong đó:
I0, I: lần lượt là cường độ của ánh sáng đi vào và ra khỏi dung dịch. l: bề dày
của dung dịch ánh sáng đi qua.
C: nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
ε: hệ số hấp thụ quang phân tử, nó phụ thuộc vào bản chất của chất hấp thụ
ánh sáng và bước sóng của ánh sáng tới (ε = f (λ)).
Như vậy, độ hấp thụ quang A là một hàm của các đại lượng: bước sóng, bề
dày dung dịch và nồng độ chất hấp thụ ánh sáng.
A = f (λ, l,C) (1.35)
Do đó nếu đo A tại một bước sóng λ nhất định với cuvet có bề dày l xác định
thì đường biểu diễn A = f(C) phải có dạng y = a.x là một đường thẳng. Tuy nhiên,
do những yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch (bước sóng của
ánh sáng tới, sự pha loãng dung dịch, nồng độ H+, sự có mặt của các ion lạ) nên đồ
thị trên không có dạng đường thẳng với mọi giá trị của nồng độ. Do vậy biểu thức
A k . .l (Cx )b
(1.35) có dạng:
(1.36)
Trong đó :
Cx: nồng độ chất hấp thụ ánh sáng trong dung dịch.
k: hằng số thực nghiệm.
b: hằng số có giá trị 0 < b < 1. Nó là một hệ số gắn liền với nồng độ Cx. Khi
Cx nhỏ thì b = 1, khi Cx lớn thì b < 1.
Đối với một chất phân tích trong một dung môi xác định và trong một cuvet
28
có bề dày xác định thì ε = const và l = const. Đặt K = k.ε.l ta có:
(1.37) Aλ = K.Cb
Phương trình (1.21) là cơ sở để định lượng các chất theo phép đo phổ hấp thụ
quang phân tử UV - Vis (phương pháp trắc quang). Trong phân tích người ta chỉ sử
dụng vùng nồng độ tuyến tính giữa A và C, vùng tuyến tính này rộng hay hẹp phụ
thuộc vào bản chất hấp thụ quang của mỗi chất và các điều kiện thực nghiệm.
Trong khóa luận này, nồng độ xanh metylen được xác định bằng máy phổ
hấp thụ phân tử UV – Vis tại phòng thí nghiệm Khoa Khoa học Môi trường – Trái
29
đất, trường Đại học Khoa học.
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất - Thiết bị, dụng cụ
2.1.1. Hóa chất
- Xanh metylen M= 319,86 g/mol (Trung Quốc)
- Metyl da cam
-Anilin 99%, d = 1,023 g/ml (Trung quốc).
-Dung dịch HCl 37%, d = 1,174 g/ml (Trung quốc).
-Dung dịch HNO3 65%, d=1,4g/ml (Trung Quôc).
-Dung dịch NH 3 (C% = 25 ÷ 28%), d = 0,094g/ml (Trung Quốc).
- Dung dịch CH3COCH3, d = 0,791g/ml (Trung Quốc)
- Dung dịch CH3OH, d = 0,7918g/ml (Trung Quốc)
- Dung dịch NaOH d =2,1 g/ml (Trung Quốc)
-Amoni pesunfat dạng tinh thể trắng (Merk – Đức
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ
- Bơm hút chân không (Đức)
- Tủ sấy (Đức)
- Máy khuấy từ IKA Labortechnik (Đức)
- Cân phân tích (Đức, Thụy Sĩ)
- Máy quang phổ hấp phụ phân tử UV (Nhật Bản)
- Máy đo pH (Thụy Sĩ)
- Phễu lọc, bình nón, cốc đong, pipet (1, 5, 10, 25)
- Bình định mức : 10ml, 25ml, 100ml, 500ml, 1000ml
2.2. Thực nghiệm
2.2.1. Các điều kiện xác định nồng độ của MB và MO bằng phương pháp trắc quang
2.2.1.1. Khảo sát bước sóng tối ưu của MB và MO
Để khảo sát cực đại hấp phụ của MB và MO ( λmax) chúng tôi tiến hành pha
dung dịch MB và MO có nồng độ 100 mg/l. Đo độ hấp thụ quang A của dung dịch
30
MB ở các bước sóng từ 400nm ÷ 800nm, dung dịch MO ở các bước sóng từ 350nm
÷ 700nm trên máy UV-Vis ( U-2900 – Hitachi ) tại phòng thí nghiệm khoa Khoa
học Môi trường và Trái đất trường Đại học Khoa học.
2.2.1.2. Xây dựng đường chuẩn xác định MB và MO
Để xây dựng đường chuẩn xác định MB và MO theo phương pháp trắc
quang, chúng tôi chuẩn bị một dãy các dung dịch MB và MO có nồng độ khoảng từ
1mg/l ÷ 10mg/l, tiến hành đo mật độ quang của MB và MO ở bước sóng λmax xác
định được ở mục 2.2.1.1.
Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ MB
và MO, từ đó xác định nồng độ MB và MO của các mẫu theo định luật Beer.
2.2.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của MO và MB trên PANi – vỏ lạc
2.2.2.1. Nghiên cứu hấp phụ tĩnh
a. Khảo sát ảnh hưởng của pH
Để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường pH đến các dung dịch nghiên cứu
chúng tôi cố định nồng độ ban đầu C0 = 100mg/l với MB và MO thể tích hấp phụ
V = 50 ml, khối lượng chất hấp phụ (m = 0,1 g), thay đổi pH của dung dịch pH =
1÷12 với MB và pH = 1÷ 8
b. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian
Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian hấp phụ đến các dung dịch nghiên
cứu chúng tôi cố định nồng độ ban đầu C0 = 100mg/l với MB ở pH =7 và MO ở
pH =6 ở thể tích hấp phụ V = 50 ml, khối lượng chất hấp phụ (m= 0,1 g), và thay
đổi thời gian hấp phụ t = 5÷120 (phút).
c. Ảnh hưởng của nồng độ đến độ hấp phụ
Để nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ ban đầu đến các dung dịch nghiên cứu,
chúng tôi lấy dung dịch MB ( pH = 7) và MO ( pH =6) ở thể tích hấp phụ V =50 ml,
khối lượng chất hấp phụ (m = 0,1 g) và thay đổi nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ
31
C0 = 20 ÷ 1000 mg/l.
2.2.2.2. Nghiên cứu hấp phụ động
a. Thiết kế cột hấp phụ
Cột hấp phụ là một ống hình trụ có đường kính trong d = 1cm. Trong cột bao
gồm vật liệu hấp phụ compozit PANi – vỏ lạc và một lượng cát thạch anh, bông
được bố trí như trong hình 2.1. Cho chảy qua cột hấp phụ dung dịch chứa ion
nghiên cứu có nồng độ ban đầu C0. Bình đựng dung dịch đầu vào có sử dụng ống
thông khí và van điều khiển điều tốc độ dòng của dung dịch hấp phụ. Dung dịch sau
khi chảy qua cột được lấy ra liên tục theo thể tích để tiến hành xác định nồng độ
thoát của ion kim loại để đánh giá khả năng hấp phụ của vật liệu.
1. Dung dịch đầu vào
2. Bông thủy tinh
3. Vật liệu hấp phụ
4. Cát thạch anh
5. Dung dịch đầu ra
Hình 2.1. Mô hình cột hấp phụ theo phương pháp hấp phụ động
b. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy
Để nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy đến khả năng hấp phụ của
MB và MO, cột hấp phụ được chuẩn bị như hình 2.1, cố định nồng độ ban đầu chất
bị hấp phụ (C0 =50 mg/l ), pH của dung dịch MO (pH = 6) pH của dung dich MB
(pH = 7), khối lượng compozit (m = 0,1 g), tiến hành thí nghiệm với tổng thể tích
500ml, sau 20 ml dung dịch hấp phụ lấy mẫu một lần, thay đổi tốc độ dòng chảy Q
= 2,0 ml/phút; 1,0 ml/phút; 0,5 ml/phút (thí nghiệm riêng rẽ đối với mỗi tốc độ).
c. Nghiên ảnh hưởng của nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ
Để nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ, cần cố
định tốc độ dòng chảy Q = 0,5 ml/phút; khối lượng compozit PANi - vỏ lạc (m =
0,1 g); tiến hành thí nghiệm với tổng thể tích 500 ml và sau 20 ml hấp phụ lấy
mẫu một lần; thay đổi nồng độ ban đầu của dung dịch nghiên cứu (C 0 = 20 mg/l),
32
50 mg/l , 100 mg/l ).
d. Nghiên ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ
Để nghiên ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ, cố định tốc độ dòng chảy
Q = 0,5 ml/phút; nồng độ ban đầu của ion kim loại C0 = 50 mg/l. Tiến hành thí
nghiệm với tổng thể tích 500 ml và sau 20 ml hấp phụ lấy mẫu một lần; thay đổi
khối lượng của compozit m = 0,1 g; 0,2 g và 0,5 g tương ứng với chiều cao hấp phụ
33
H = 0,6 cm, 1,2 cm và 3,0 cm.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá phương pháp phân tích trắc quang xác định nồng độ MO và MB
3.1.1. Khảo sát bước sóng cực đại hấp phụ của MO và MB
Để khảo sát bước sóng cực đại hấp phụ của MB và MO,chúng tôi đã tiến hành
thí nghiệm như đã nêu ở 2.2.1.1. Kết quả được chỉ ra ở hình 3.1 và 3.2
Hình 3.1 : Phổ UV -Vis của MB Hình 3.2: Phổ UV - Vis của MO
Kết quả cho thấy MB có đỉnh hấp thụ cực đại tại bước sóng λmax = 663nm và
MO có đỉnh hấp thụ cực đại tại bước sóng λmax = 456nm. Do vậy, chúng tôi sử
dụng bước sóng này để thiết lập đường chuẩn và xác định nồng độ của MB và MO
theo phương pháp phân tích trắc quang.
3.1.2. Đường chuẩn, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của MB và MO
theo phương pháp trắc quang
Để xây dựng đường chuẩn của MB và MO, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm
34
như đã nêu ở 2.2.1.2. Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.1 hình 3.3 và hình 3.4
Bảng 3.1: Sự phụ thuộc của nồng độ vào độ hấp thụ quang dung dịch MO và
MB theo phương pháp trắc quang
C0 (mg/l) Độ hấp thụ quang – Abs
MB MO
1 0,0505 0,0651
2 0,0605 0,1362
4 0,0804 0,2665
6 0,0995 0,3984
8 0,1195 0,5351
10 0,1385 0,6545
3.1.2.1. Đường chuẩn, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của MB theo
phương pháp trắc quang
Hình 3.3. Đồ thị đường chuẩn của MB
Thông số giá trị sai số A 0,04061 2,25816.10-4 B 0,00978 3,72079.10-5
35
R SD N P 0,99997 2,90205.10-4 6 <0.0001
Giới hạn phát hiện LOD hay giới hạn định tính được định nghĩa là nồng độ
nhỏ nhất của chất phân tích mà thiết bị phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác với
tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền.
Giới hạn phát hiện (LOD) của MB = = 0,0890 (mg/l)
Giới hạn định lượng LOQ là nồng độ nhỏ nhất mà thiết bị đo cho phép định
lượng được với độ chính xác trên 95%.
Giới hạn định lượng (LOQ) của MB = = 0,2967 (mg/l)
3.1.2.2. Đường chuẩn, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của MO theo
phương pháp trắc quang
Hình 3.4. Đồ thị đường chuẩn của MO
Thông số giá trị sai số A 0,00307 0,0037 B 0,06572 6,09513.10-4
R SD N P
0,99983 0,00475 6 <0.0001
Giới hạn phát hiện (LOD) của MO = = 0,2168 (mg/l)
36
Giới hạn định lượng (LOQ) của MO = = 0,7228 (mg/l)
3.1.3. Tổng kết các điều kiện xác định MB và MO bằng phép đo quang
Trên cơ sở các kết quả đã nghiên cứu, chúng tôi đưa ra các điều kiện xác
định MB và MO bằng phép đo quang như sau (bảng 3.2).
Dung dịch
Bảng 3.2. Tổng kết các điều kiện xác định MB và MO bằng phép đo quang
Các yếu tố
Vạch phổ hấp phụ (nm) Giới hạn phát hiện LOD (mg/l) Giới hạn định lượng LOQ (mg/l) Vùng tuyến tính (mg/l) MB 663 0,0890 0,2967 1 – 10 MO 456 0,2168 0,7228 1 – 10
3.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ MB , MO của PANi – vỏ lạc theo phương
pháp hấp phụ tĩnh
3.2.1. Ảnh hưởng của pH
Để khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của MB và MO, chúng tôi
đã tiến hành thí nghiệm như đã nêu ở 2.2.2.1.a .Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.3 và hình
3.5 , hình 3.6
Bảng 3.3. Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ của MO
và MB
Dung dịch pH H (%) Ct (mg/l)
1,01 1,776 98,224
2,03 1,053 98,947
2,97 0,537 99,463
4,00 0,521 99,476
5,02 0,517 99,483
MB 6,01 0,530 99,470
37
6,98 0,434 99,566
8,01 0,454 99,546
8,97 0,473 99,527
9,96 3,901 96,099
10,96 4,526 95,474
11,97 5,812 94,188
1,03 10,074 89,926
2,02 9,909 90,091
3,00 9,566 90,434
4,01 9,635 90,396 MO
4,96 9,604 90,365
5,97 8,576 91,926
6,98 8,074 91,528
8,03 7,956 91,847
Hình 3.6: Ảnh hưởng của pH đến hiệu Hình 3.5: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất hấp phụ của MB suất hấp phụ của MO
Dựa vào số liệu và kết quả trên, chúng tôi nhận thấy giá trị pH tối ưu cho quá
trình hấp phụ MB và MO của PANi- vỏ lạc lần lượt là 7,0 và 6,0.
3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian
Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ của MB và MO,
chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm như đã nêu ở 2.2.2.1.b. Kết quả được chỉ ra ở bảng
38
3.4 và hình 3.7
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất hấp phụ MB và MO với PANi
– vỏ lạc
MB MO
H (%) Ct (mg/l)
(a)
(b)
Thời gian (phút) 0 5 10 20 30 60 90 120 Ct (mg/l) 99,557 0,649 0,659 0,525 0,520 0,512 0,413 0,503 H (%) 0 99,35 99,34 99,47 99,48 99,49 99,58 99,49 99,257 0,049 0,127 0,112 0,116 0,115 0,088 0,059 0 99,95 99,87 99,89 99,88 99,88 99,91 99,94
Hình 3.7: Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ MB (a) và MO (b) trên VLHP theo thời gian
Trong khoảng thời gian nghiên cứu, khi thời gian hấp phụ tăng thì nồng độ
MB và MO còn lại trong dung dịch giảm, dẫn đến hiệu suất hấp phụ của MB và MO
trên PANi - vỏ lạc tăng. Đối với cả 2 dung dịch MB và MO, trong khoảng thời gian
từ 0 đến 5 phút tốc độ hấp phụ tăng khá nhanh; từ 10 đến 120 phút tốc độ hấp phụ
tăng nhưng không đáng kể, đường biểu diễn sự phụ thuộc của hiệu suất vào thời
gian có dạng song song với trục hoành, chứng tỏ quá trình hấp phụ đã đạt đến trang
39
thái cân bằng.
Để đảm bảo quá trình hấp phụ MB và MO trên PANi – vỏ lạc diễn ra hoàn
toàn với hiệu suất cao, chúng tôi chọn thời gian t = 20 phút cho các nghiên cứu tiếp
theo
3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu MO và MB
Để khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến khả năng hấp phụ của MO
và MB chúng tôi tiến hành thí nghiệm như đã nêu ở 2.2.2.1.c .Kết quả được chỉ ra ở
bảng 3.5, hình 3.8 và hình 3.9
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch MB và MO đến dung lượng hấp phụ và hiệu suất của VLHP
MB MO
q H q H C0 Ccb C0 Ccb
(mg/l) (mg/l) (mg/g) (%) (mg/l) (mg/l) (mg/g) (%)
49,27 0,286 24,492 90,011 51,23 1,326 24,952 91,12
99,18 1,000 48,875 87,382 99,54 11,002 44,269 88,17
198,16 17,470 90,345 83,435 201,05 30,506 85,272 83,56
297,76 62,000 108,880 79,564 299,64 66,70 116,47 77,46
392,42 92,400 150,010 75,831 400,07 101,100 149,485 73,15
495,26 178,025 158,620 69,984 499,89 170,205 164,8425 70,54
598,48 252,240 173,110 65,457 600,63 238,286 181,172 67,42
792,43 358,500 216,970 60,101 799,92 378,851 210,5345 60,18
40
984,29 591,800 196,250 58,349 999,98 592,207 203,8865 54,21
Hình 3.8: Sự phụ thuộc của dung Hình 3.9: Sự phụ thuộc của hiệu suất
lượng hấp phụ vào nồng độ ban đầu
hấp phụ vào nồng độ ban đầu của MB của MB
Từ kết quả thu được ở bảng 3.5 và hình 3.8 và 3.9 cho thấy, khi nồng độ ban
đầu của MB tăng nồng độ MB còn lại trong dung dịch tăng, dẫn đến dung lượng hấp
phụ MB trên PANi – vỏ lạc tăng, hiệu suất hấp phụ MB giảm. Khi nồng độ ban đầu
của MB lớn hơn 792,43 mg/l, dung lượng hấp phụ giảm, chứng tỏ PANi – vỏ lạc thích
hợp để loại bỏ MB với nồng độ ban đầu từ 792,43 mg/l trở xuống.
Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ MB vào nồng độ ban đầu có thể được
biểu diễn bằng phương trình (3.1); sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ MB vào
nồng độ ban đầu MB trên có thể được biểu diễn bằng phương trình (3.2) với hệ số
tương quan R2 cao, lần lượt bằng 0,9855 và 0,9721.
y = -0,0003x2 + 0,4511x + 6,197 (3.1)
y = -0,0365x + 90,309 (3.2)
Hình 3.11 : Sự phụ thuộc của hiệu suất
hấp phụ vào nồng độ ban đầu của MO
41
Hình 3.10 : Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ vào nồng độ ban đầu của MO
Tương tự đối với sự hấp phụ MO trên PANi – vỏ lạc, kết quả thu được ở
bảng 3.5 và hình 3.10 và 3.11 cho thấy, khi nồng độ ban đầu của MO tăng nồng độ
MO còn lại trong dung dịch tăng, dẫn đến dung lượng hấp phụ MO trên PANi – vỏ
lạc tăng, hiệu suất hấp phụ MO giảm. Khi nồng độ ban đầu của MO lớn hơn 799,92
mg/l, dung lượng hấp phụ giảm, chứng tỏ PANi – vỏ lạc thích hợp để loại bỏ MO
với nồng độ ban đầu từ 799,92 mg/l trở xuống.
Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ MO vào nồng độ ban đầu có thể được
biểu diễn bằng phương trình (3.3); sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ MO vào
nồng độ ban đầu MO trên có thể được biểu diễn bằng phương trình (3.4) với hệ số
tương quan R2 cao, lần lượt bằng 0,9959 và 0,9403.
y = -0,0366x + 90,792
(3.4)
y = -0,0001x2 + 0,4789x - 0,6446 (3.3)
3.2.4. Nghiên cứu động học hấp phụ
3.2.4.1. Nghiên cứu động học hấp phụ của MB
Dựa vào kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian đến quá trình hấp phụ
MB trên PANi – vỏ lạc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu động học quá trình hấp phụ
theo mô hình động học hấp phụ bậc 1 và động học hấp phụ bậc 2.
Bảng 3.6 : Các tham số trong mô hình động học hấp phụ
thời gian Ct qt (mg/g) qe-qt
0 99,585 0 49,586
5 0,649 49,468 0,118
10 0,659 49,463 0,123
20 0,525 49,530 0,056
30 0,520 49,532 0,053
60 0,512 49,536 0,049
90 0,413 49,586 0
42
120 0,503 49,541 0,045
Từ các kết quả thu được trong bảng 3.6, nhận thấy hệ số tương quan R2 trong
phương trình động học bậc 2 đạt giá trị tuyệt đối bằng 1, lớn hơn nhiều so với hệ số
tương quan trong mô hình bậc 1(R2 = 0,5114)
Mặt khác, so sánh giá trị dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng (qe) tính
theo mô hình (qe) và theo thực nghiệm (q thực nghiệm), ta thấy qe theo mô hình động
học bậc 2 (qe = 49,5 mg/g) sát với giá trị thực nghiệm hơn (qthực nghiệm = 49,586).
Điều này chứng tỏ sự hấp phụ của MB trên PANi – vỏ lạc phù hợp với mô hình
động học bậc 2.
Hình 3.12: Đồ thị phương trình động Hình 3.13: Đồ thị phương trình động
học bậc 1 dạng tuyến tính học bậc 2 dạng tuyến tính
Bảng 3.7: Kết quả các tham số trong phương trình động học hấp phụ
Các tham số Động học bậc 1 Động học bậc 2
R2 0,5114 1,0
0,09 49,50 qe (mg/g)
K 0,07 (phút-1) 1,36 (g/mg.phút)
q thực nghiệm = 49,53mg/g
3.2.4.2. Nghiên cứu động học hấp phụ của MO
Dựa vào kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian đến quá trình hấp phụ
MO trên PANi – vỏ lạc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu động học quá trình hấp phụ
43
theo mô hình động học hấp phụ bậc 1 và động học hấp phụ bậc 2.
Bảng 3.8 : Các tham số trong mô hình động học hấp phụ
thời gian 0 5 10 20 30 60 90 120 Ct 99,257 0,342 0,127 0,119 0,116 0,115 0,088 0,059 qt (mg/g) 0 49,458 49,565 49,569 49,571 49,571 49,585 49,599 qe-qt 49,599 0,141 0,034 0,03 0,028 0,028 0,014 0
Hình 3.14: Đồ thị phương trình động Hình 3.15: Đồ thị phương trình động
học bậc 1 dạng tuyến tính học bậc 2 dạng tuyến tính
Từ các kết quả thu được trong bảng 3.9 nhận thấy hệ số tương quan R2 trong
phương trình động học bậc 2 đạt giá trị tuyệt đối bằng 1, lớn hơn nhiều so với hệ số
tương quan trong mô hình bậc 1(R2 = 0,5469)
Mặt khác, so sánh giá trị dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng (qe) tính
theo mô hình (qe) và theo thực nghiệm (q thực nghiệm), ta thấy qe theo mô hình động
học bậc 2 (qe = 49,5 mg/g) sát với giá trị thực nghiệm hơn (qthực nghiệm = 49,599).
Điều này chứng tỏ sự hấp phụ của MO trên PANi – vỏ lạc phù hợp với mô hình
động học bậc 2.
Bảng 3.9: Kết quả các tham số trong phương trình động học hấp phụ
Các tham số Động học bậc 1 Động học bậc 2
R2 0,5469 1,0
0,063 49,5 qe (mg/g)
K 0,017 (phút-1) 1,36 (g/mg.phút)
44
q thực nghiệm = 49,599mg/g
3.2.5. Nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt
3.2.5.1. Nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt của MB
Dựa vào kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến quá trình
hấp phụ MB trên PANi – vỏ lạc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô hình hấp phụ
đẳng nhiệt theo Langmuir và Feundlich. Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.10, hình 3.16
và hình 3.17
Bảng 3.10: Các giá trị trong mô hình hấp phụ đẳng nhiệt tuyến tính Langmuir và
Feundlich
C (mg/l) 0,286 1,000 17,470 62.000 92,400 178,025 252,240 358,500 591,800 q (mg/g) 24,850 49,280 91,260 119,000 153,800 160,990 173,880 220,750 204,100 C/q (g/l) 2,012 2,029 2,191 2,521 2,601 3,106 3,451 3,624 4,899 logC 0,155 1,242 1,792 1,966 2,250 2,402 2,554 2,772 logq 1,395 1,692 1,960 2,075 2,186 2,206 2,240 2,343 2,308 C0 (mg/l) 49,270 99,180 198,160 297,760 392,420 495,260 598,460 792,430 984,290
Hình 3.16: Phương trình hấp phụ Hình 3.17: Phương trình hấp phụ đẳng
45
đẳng nhiệt Langmuir dạng tuyến tính nhiệt Freundlich dạng tuyến tính
Bảng 3.11: Các tham số trong phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Frieudlich
Langmuir Freudlich
KL qm KF R2 R2 N (l/mg) (mg/g) (mg/g)
2,21.10-3 212,77 0,9844 4,00 45,12 0,9790
Từ các kết quả thu được trong bảng 3.11, nhận thấy các hệ số tương quan R2
cho mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir (R2 = 0,9844) và mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt Freudich (R2 = 0,9790) là khá cao. Giá trị hệ số N (N = 4) trong mô hình
Freundlich nằm trong khoảng thuận lợi cho quá trình hấp phụ N = 1- 10 [4,6]. Do
đó, mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freudlich đều là mô hình thuận lợi để
mô tả quá trình hấp phụ của MB trên compozit PANi – vỏ lạc. Dung lượng hấp phụ
cực đại của MB trên PANi – vỏ lạc đạt 212,77 mg/g.
3.2.5.2. Nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt của MO
Dựa vào kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến quá trình
hấp phụ MO trên PANi – vỏ lạc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô hình hấp phụ
đẳng nhiệt theo Langmuir và Feundlich
Bảng 3.12: Các giá trị trong mô hình hấp phụ đẳng nhiệt tuyến tính Langmuir và
Feundlich
C (mg/l) q (mg/g) C/q (g/l) logC Logq C0 (mg/l)
1,33 51,23 24,95 2,053 0,123 1,397
11,00 99,54 44,27 2,248 1,041 1,646
30,50 201,05 85,28 2,358 1,484 1,931
66,70 299,64 116,47 2,573 1,824 2,066
101,10 400,07 149,49 2,676 2,005 2,175
170,20 499,89 164,85 3,032 2,231 2,217
238,28 600,63 181,17 3,315 2,377 2,258
378,85 799,92 210,54 3,799 2,578 2,323
46
529,20 999,98 235,39 4,248 2,724 2,372
Hình 3.18: Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir dạng tuyến tính Hình 3.19: Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich dạng tuyến tính
Bảng 3.13: Các tham số trong phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Frieudlich
Langmuir Freudlich
KL qm KF R2 R2 N (l/mg) (mg/g) (mg/g)
1,79.10-3 250 0,9809 2,5 21,64 0,9836
Từ các kết quả thu được trong bảng 3.13 , nhận thấy các hệ số tương quan R2
cho mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir (R2 = 0,9809) và mô hình hấp phụ đẳng
nhiệt Freudich (R2 = 0,9836) là khá cao. Giá trị hệ số N (N = 2,5) trong mô hình
Freundlich nằm trong khoảng thuận lợi cho quá trình hấp phụ N = 1 - 10 [4]. Do đó,
mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freudlich đều là mô hình thuận lợi để mô
tả quá trình hấp phụ của MO trên compozit PANi – vỏ lạc. Dung lượng hấp phụ cực
đạicủa MO trên PANi – vỏ lạc đạt 250 mg/g.
3.2.6. Nghiên cứu nhiệt động học chuẩn quá trình hấp phụ
Áp dụng công thức (1.38) để xác định năng lượng tự do chuẩn ,kết quả xác
47
định hằng số K0 và giá trị ∆G0 được thể hiện trên hình 3.20 ÷3.21 và bảng 3.14.
Hình 3.20 : Sự phụ thuộc của ln (Cs/Ce) vào Cs của MB trên PANi – vỏ lạc Hình 3.21: Sự phụ thuộc của ln (Cs/Ce) vào Cs của MO trên PANi – vỏ lạc
Bảng 3.14 . Giá trị ∆G0 quá trình hấp phụ MB và MO trên PANi – vỏ lạc
Dung dịch K0 ∆G0 (kJ/mol)
MB 8,4989 -0,10
MO 6,4532 -0,20
Kết quả cho thấy, sự hấp phụ của MB và MO trên vật liệu compozit PANi –vỏ
lạc có năng lượng tự do tiêu chuẩn ∆G0 < 0. Điều này chứng tỏ, tại điều kiện chuẩn,
quá trình hấp phụ các hợp chất này là quá trình tự diễn biến [4,5]. So sánh giá trị ∆G0
quá trình hấp phụ của MB và MO trên PANi – vỏ lạc ta thấy: sự hấp phụ MO trên
PANi – vỏ lạc xảy ra dễ dàng hơn sự hấp phụ MB.
3.3. Nghiên cứu khả năng hấp phụ MB , MO của VLHP theo phương pháp
hấp phụ động
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy
Tiến hành thí nghiệm với các tốc độ Q = 0,5 ml/phút , Q = 1ml/phút và Q =
2ml/phút ở nồng độ MB ban đầu 49,394 mg/l, pH = 7 và MO ở nồng độ ban đầu
49,586 mg/l, pH = 6, tốc độ dòng chảy Q = 0,5 ml/phút với khối lượng vật liệu hấp
48
phụ compozit PANi – vỏ lạc m = 0,1 g
Hình 3.22: Đường cong thoát của MB tại các tốc độ dòng chảy khác nhau, nồng độ ban đầu của MB Co =49,394 mg/l Hình 3.23: Đường cong thoát của MO tại các tốc độ dòng chảy khác nhau, nồng độ ban đầu của MO Co =49,586 mg/l
Kết quả thể hiện trên hình 3.22 và hinh 3.23 cho thấy khi tốc độ dòng chảy
càng nhỏ thì nồng độ MB và MO xuất hiện ở lối ra cột hấp phụ trong thời gian càng
lớn và nồng độ càng thấp. Điều này có thể được giải thích như sau: khi tốc độ dòng
chảy nhỏ, thời gian tiếp xúc giữa vật liệu hấp phụ compozit PANi – vỏ lạc và chất
bị hấp phụ MB và MO lớn làm tăng khả năng hấp phụ MB và MO trên PANi – vỏ
lạc dẫn đến hiệu suất hấp phụ của cột hấp phụ tăng lên. Vì vậy tốc độ dòng Q = 0,5
ml/phút đã được chọn cho các thí nghiệm tiếp theo
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ
Tiến hành thí nghiệm với các khối lượng chất hấp phụ 0,1 g; 0,2 g và 0,5 g ở
nồng độ MB ban đầu 49,394 mg/l, pH = 7 và MO ở nồng độ ban đầu 49,586 mg/l,
pH = 6, tốc độ dòng chảy Q = 0,5 ml/phút. Kết quả thực nghiệm trên hình 3.24 và
3.25 cho thấy, khi khối lượng chất hấp phụ tăng từ 0,1 đến 0,5 g thì nồng độ MB và
MO tương ứng sau khi ra khỏi cột hấp phụ ở cùng một thời điểm giảm được thể
49
hiện ở bảng 3.15
Bảng 3.15 : Nồng độ thoát của MB và MO ở khối lượng PANi – vỏ lạc khác nhau
Nồng độ thoát của MB (mg/l) Nồng độ thoát của MO (mg/l)
m = 0,1 g m = 0,2 g m = 0,5 g m = 0,1 g m = 0,2 g m = 0,5 g
Thời gian ( phút ) 40 80 160 240 320 400 600 720 1,68 2,341 3,178 3,582 3,754 4,327 8,195 12,09 1,525 1,661 2,399 2,899 3,125 3,699 5,463 7,863 0,064 0,185 0,317 0,658 1,025 1,338 2,135 2,574 0,414 0,616 0,924 1,821 1,983 2,143 5,028 9,153 0,229 0,338 0,506 0,995 1,024 1,311 2,111 4,008 0,066 0,181 0,203 0,382 0,595 0,611 1,556 2,126
Hình 3.24: Ảnh hưởng của khối lượng Hình 3.25: Ảnh hưởng của khối lượng
vật liệu hấp phụ đến đường cong thoát của MB , Q = 0,5 ml/phút, C0 = 49,394 mg/l, pH = 7 vật liệu hấp phụ đến đường cong thoát của MO , Q = 0,5 ml/phút, C0 = 49,585 mg/l, pH = 6
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ
Tiến hành thí nghiệm với MB ở nồng độ ban đầu lần lượt 19,901 mg/l và
49,394 mg/l, 99,557 mg/l pH = 7, và MO ở nồng độ ban đầu lần lượt l9,725 mg/l
và 49,586 mg/l, 99,705 mg/l pH = 6, tốc độ dòng chảy Q = 0,5 ml/phút khối lượng
PANi – vỏ lạc m = 0,1 g. Kết quả thực nghiệm được thể hiện ở bảng 3.16 hình 3.26
50
và hình 3.27
Bảng 3.16 : Nồng độ thoát của MB và MO tại các nồng độ ban đầu chất hấp phụ
khác nhau
Nồng độ thoát của MB (mg/l) Nồng độ thoát của MO (mg/l)
Thời gian C0 =19,901 C0 = 49,394 C0 = 99,557 C0 = 19,725 C0 = 49,586 C0 = 99,705
(phút ) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
40 0,814 1,68 4,155 0,2203 0,414 3,0825
80 0,927 2,341 4,653 0,2303 0,616 4,5534
160 1,225 3,178 7,015 0,3722 0,924 6,2015
240 1,369 3,582 7,504 0,6242 1,821 6,5048
320 1,451 3,754 10,639 0,8016 1,983 9,635
440 1,582 4,327 22,258 1,069 2,143 19,09
560 1,953 8,195 33,063 1,553 5,028 28,963
720 2,717 12,09 40,506 2,1107 9,153 38,586
Kết quả thực nghiệm chỉ ra trên hình 3.26 và hình 3.27 cho thấy, khi nồng độ
ban đầu tăng thì MB và MO tương ứng sau khi ra khỏi cột hấp tại cùng một thời
điểm tăng, thời gian hoạt động của cột hấp phụ giảm
51
Hình 3.26: Đường cong thoát của MB tại các nồng độ ban đầu khác nhau, tốc độ dòng chảy Q = 0,5 ml/phút Hình 3.27: Đường cong thoát của MO tại các nồng độ ban đầu khác nhau, tốc độ dòng chảy Q = 0,5 ml/phút
3.3.4. Nghiên cứu động học hấp phụ theo các mô hình hấp phụ động
Từ các nghiên cứu ở phần trên, mô hình hấp phụ động như Thomas, Yoon –
Nelson và Bohart – Adam được áp dụng với dung dịch hấp phụ MB và MO trên
PANi-vỏ lạc khi thay đổi tốc độ dòng chảy, nồng độ ban đầu và khối lượng chất hấp
phụ. Kết quả được thể hiện trong các hình 3.28 ÷ 3.30 và bảng 3.17 ÷ 3.18 ứng với
( a ) ( b )
sự hấp phụ MB; hình 3.31 ÷ 3.33 và bảng 3.19 ÷ 3.20 ứng với sự hấp phụ MO.
( c )
Hình 3.28: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-
52
Adam (c) dạng tuyến tính tại các tốc độ dòng chảy khác nhau, nồng độ MB ban đầu ( Co = 49, 394 mg/g )
( a ) ( b )
( c ) Hình 3.29: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-
Adam (c) dạng tuyến tính tại các nồng độ ban đầu khác nhau khác nhau đối với
53
dung dịch MB ( m = 0,1 g, Q = 0,5 ml/phút )
( a ) ( b )
( c )
Hình 3.30: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-
54
Adam (c) dạng tuyến tính tại các chiều cao cột hấp phụ khác nhau, nồng độ MB ban đầu ( C0 = 49, 394 mg/g, Q = 0,5 ml/phút
( a ) ( b )
( c )
Hình 3.31: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-
55
Adam (c) dạng tuyến tính tại các tốc độ dòng chảy khác nhau, nồng độ MO ban đầu ( C0 = 49, 585 mg/g, H = 0,6 cm )
( a ) ( b)
( c )
Hình 3.32: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-
Adam (c) dạng tuyến tính tại các nồng độ ban đầu khác nhau khác nhau đối với
56
dung dịch MO ( m = 0,1 g, Q = 0,5 ml/phút )
( a ) ( b )
( c )
Hình 3.33: Phương trình động học Thomas (a), Yoon – Nelson (b) và Bohart-
Adam (c) dạng tuyến tính tại các chiều cao cột hấp phụ khác nhau, nồng độ MO ban đầu ( C0 = 49, 586 mg/g, Q = 0,5 ml/phút)
Kết quả cho thấy, các phương trình thực nghiệm có hệ số tương quan khá cao
(R2 > 0,85), chứng tỏ sự hấp phụ của MB và MO trên vật liệu compozit PANi – vỏ
lạc phù hợp với cả ba mô hình Thomas, Yoon – Nelson và Bohart - Adam. Các
tham số trong cả ba mô hình (KT, q0, KYN, τ, KB, N0 ) đều phụ thuộc vào tốc độ
57
dòng chảy, nồng độ ban đầu và khối lượng (chiều cao) chất hấp phụ PANi – vỏ lạc.
Bảng 3.17. Các phương trình dạng tuyến tính mô hình Thomas, Yoon – Nelson, Bohart – Adam theo tốc độ dòng chảy, nồng độ MB ban đầu và chiều cao cột hấp phụ
Các biến số Phương trình tuyến tính
Mô hình Thomas Mô hình Yoon - Nelson Mô hình Bohart – Adam
Q (ml/phút) 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 0,5 C0 (mg/l) 19,394 49,394 49,394 49,394 49,394 19,901 99,557 m (g) 0,1 0,1 0,1 0,2 0,5 0,1 0,1 y= -0,0031x + 3,678 y= -0,0055x + 3,0873 y= -0,0092x + 3,0504 y= -0,0038x + 4,6182 y= -0,0026x + 4,7657 y= -0,0016x + 3,0995 y= -0,004x + 3,2631 y= 0,0031x - 3,4678 y= 0,0055x - 3,0873 y= 0,0092x - 3,0504 y= 0,0038x - 4,618 y= 0,0033x - 3,5279 y= 0,0016x - 3,0995 y= 0,004x - 3,2631 y= 0,0027x - 3,4398 y= 0,0041x – 3,004 y= 0,0051x – 2,6407 y= 0,0034x - 4,5386 y= 0,0025x – 4,749 y= 0,0015x - 3,1919 y= 0,0029x - 3,1435
Bảng 3.18. Các tham số trong các mô hình Thomas, Yoon – Nelson và Bohart – Adam theo tốc độ dòng chảy, nồng độ MB ban
đầu và chiều cao cột hấp phụ
Mô hình Yoon - Nelson Mô hình Bohart – Adam
R2 R2 R2 C0 (mg/l) m (g) qo (mg/g) KYN (phút-1) No (mg/l) (phút)
58
Các biến số Q (ml/ phút) 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 0,5 49,394 49,394 49,394 49,394 49,394 19,901 99,557 0,1 0,1 0,1 0,2 0,5 0,1 0,1 Mô hình Thomas KT(ml/ phút/ mg) 0,062 0,9705 0,111 0,8992 0,186 0,992 0,077 0,9451 0,052 0,9733 0,9834 0,08 0,9793 0,0403 279,66 278,13 328,00 149,94 91,65 193,72 404,85 1118,65 561,33 331,56 1215,26 1069,06 1937,19 815,78 0,9657 0,8608 0,889 0,9384 0,9741 0,975 0,959 0,0031 0,0055 0,0092 0,0038 0,0033 0,0016 0,004 KB(l/ phút. mg) 5,47.10-5 8,31.10-5 1,03.10-4 6,88.10-5 5,06.10-5 7,54.10-5 2,92.10-5 52442 60265 85239 42646 15642 35277 89716 0,9705 0,8992 0,992 0,9451 0,9691 0,9834 0,9793
Bảng 3.19. Các phương trình dạng tuyến tính mô hình Thomas, Yoon – Nelson, Bohart – Adam theo tốc độ dòng chảy, nồng độ
MO ban đầu và chiều cao cột hấp phụ
Các biến số Phương trình tuyến tính
Mô hình Thomas Mô hình Yoon - Nelson Mô hình Bohart – Adam
Q (ml/phút) 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 0,5 C0 (mg/l) 49,586 49,586 49,586 49,586 49,586 19,725 99,705 m (g) 0,1 0,1 0,1 0,2 0,5 0,1 0,1 y= -0,0043x + 4,7828 y= -0,0061x + 3,5439 y= -0,0084x + 2,8067 y= -0,0038x + 5,3423 y= -0,0026x + 4,7657 y= -0,0029x + 4,3348 y= -0,004x + 3,4329 y= 0,0043x - 4,7828 y= 0,0061x - 3,5439 y= 0,0084x - 2,8067 y= 0,0038x - 5,3423 y= 0,004x - 4,7731 y= 0,0029x - 4,3348 y= 0,004x - 3,4329 y= 0,0039x - 4,743 y= 0,0047x – 3,4291 y= 0,0049x – 2,5137 y= 0,0036x - 5,2978 y= 0,0042x – 6,2749 y= 0,0027x - 4,3282 y= 0,003x - 3,314
Bảng 3.20. Các tham số trong các mô hình Thomas, Yoon – Nelson và Bohart – Adam theo tốc độ dòng chảy, nồng độ MO ban
đầu và chiều cao cột hấp phụ
Mô hình Yoon - Nelson Mô hình Bohart – Adam
R2 R2 R2 C0 (mg/l) m (g) qo (mg/g) KYN (phút-1) No (mg/l) (phút)
59
Các biến số Q (ml/ phút) 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 0,5 49,586 49,586 49,586 49,586 49,586 19,725 99,705 0,1 0,1 0,1 0,2 0,5 0,1 0,1 Mô hình Thomas KT(ml/ phút/ mg) 0,087 0,123 0,169 0,077 0,052 0,147 0,04 274,87 288,12 332,15 173,45 91,648 147,44 429,11 0,9806 0,9151 0,9803 0,9912 0,9733 0,9506 0,9846 1112,28 580,97 334,13 1405,87 1193,27 1494,76 858,23 0,9704 0,8636 0,8572 0,9866 0,9739 0,9422 0,9635 0,0043 0,0061 0,0084 0,0038 0,004 0,0029 0,004 0,9806 0,9151 0,9803 0,9912 0,9822 0,9506 0,9846 KB(l/ phút. mg) 7,86.10-5 9,48.10-5 9,88.10-5 7,26.10-5 8,47.10-5 1,37.10-4 3,01.10-5 50286 60299 84790 30405 12347 26327 91708
Theo mô hình Thomas, hệ số KT tăng khi tốc độ dòng chảy tăng, giảm khi
nồng độ ban đầu của MB tăng và chiều cao cột hấp phụ giảm; dung lượng hấp phụ
cực đại qo tăng khi tốc độ dòng chảy, nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ và chiều cao
cột hấp phụ tăng.
Theo mô hình Yoon - Nelson, hệ số KYN tăng khi tốc độ dòng chảy tăng và
giảm khi nồng độ ban đầu tăng và chiều cao cột hấp phụ giảm
Theo mô hình Bohart - Adam hệ số KB tăng khi tốc độ dòng chảy và chiều
cao cột hấp phụ tăng và giảm khi nồng độ ban đầu tăng , giá trị nồng độ chất bị hấp
phụ bão hòa (N0 ) tăng khi nồng độ ban đầu và tốc độ dòng chảy tăng chiều cao cột
hấp phụ giảm
Từ kết quả nghiên cứu theo mô hình động học, thời gian hoạt động của cột hấp
phụ theo mô hình Bohart – Adam được xác định, từ đó xác định độ dài tầng chuyển
khối và hiệu suất sử dụng cột (η) .Kết quả thể hiện trong bảng 3.21 và 3.22.
Trong đó: tb: Thời gian tại Ce=2%.Co (phút)
ts: Thời gian tại Ce=90%.Co (phút)
L: Độ dài tầng chuyển khối (cm)
: Hiệu suất sử dụng cột hấp phụ (%)
H : Chiều cao cột hấp phụ
Bảng 3.21. Độ dài tầng chuyển khối và hiệu suất sử dụng cột hấp phụ MB của PANi
– vỏ lạc
H (cm) L (cm) C0 (mg/l) (%)
60
Q (ml/ phút) 0,5 1 2 0,5 0,5 0,5 0,5 0,6 0,6 0,6 1,2 3 0,6 0,6 49,394 49,394 49,394 49,394 49,394 19,901 99,557 tb (phút) 102 55 46 266 450 550 87 ts (phút) 2302 1032 896 2699 4237 6305 1345 0,57 0,56 0,57 1,08 2,68 0,55 0,56 5,00 6,67 5,00 10,00 10,67 8,33 6,67
Bảng 3.22. Độ dài tầng chuyển khối và hiệu suất sử dụng cột hấp phụ MO của PANi
– vỏ lạc
Q H C0 tb ts L(cm) (%) (mg/l) (ml/phút) (cm) (phút) (phút)
49,586 0,5 0,6 198 3131,33 0,56 6,67
49,586 1 0,6 82.44 1060,22 0,55 8,33
49,586 2 0,6 29.47 616,33 0,57 5,00
49,586 0,5 1,2 289 4689 1,13 5,83
49,586 0,5 3 491 5291 2,72 9,33
19,725 0,5 0,6 121 4521 0,58 3,33
99,705 0,5 0,6 115.67 1582 0,56 6,67
Kết quả xác định độ dài tầng chuyển khối (L) và hiệu suất sử dụng cột hấp
phụ (η) cho thấy, giá trị η tỉ lệ nghịch với nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ và tốc độ
dòng chảy, tỉ lệ thuận với chiều dài cột hấp phụ. Có nghĩa là thời gian sử dụng cột
hấp phụ càng lớn khi tốc độ dòng chảy và nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ nhỏ,
2.2.2.2. b và 2.2.2.2.d khi nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy, nồng độ ban
chiều dài cột hấp phụ lớn. Kết quả này phù hợp với các kết quả thực nghiệm trong
đầu của chất bị hấp phụ và khối lượng chất hấp phụ PANi – vỏ lạc.
Từ kết quả nghiên cứu mô hình động học của quá trình hấp phụ MB , MO
trên PANi – vỏ lạc, xác định được các thông số kĩ thuật để áp dụng vào một hệ xử
lý chất màu cụ thể trong thực tế. Tại điều kiện tốc độ dòng chảy 0,5 ml/phút, nồng
độ ban đầu với MB (C0 = 49,394 mg/l ) với MO ( C0 =49,586 mg/l ), chiều cao cột
hấp phụ 3 cm thì hiệu suất sử dụng cột hấp phụ MB lớn nhất (10,67%) và MO (
61
9,33%) .Đây cũng là mục tiêu chính của phần nghiên cứu hấp phụ động.
KẾT LUẬN
1. Đã khảo sát được bước sóng tối ưu đối với dung dịch xanh metylen và metyl
da cam. Kết quả cho thấy dung dịch xanh metylen có đỉnh hấp thụ cực đại tại bước
sóng λmax = 663nm và dung dịch metyl da cam có đỉnh hấp thụ cực đại tại bước
sóng λmax = 456nm. Chúng tôi sử dụng bước sóng này để thiết lập đường chuẩn trên
khoảng tuyến tính từ 1mg/l -10 mg/l xác định được giới hạn phát hiện (LOD) của
dung dịch xanh metylen là 0,0890 mg/l của dung dịch metyl da cam là 0,2168 mg/l
,xác định được giới hạn định lượng (LOQ) của dung dịch xanh metylen là 0,2967
mg/l của dung dịch metyl da cam là 0,7228 mg/l
2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của MB và MO trên các compozit PANi -vỏ
lạc cho thấy: Khả năng hấp phụ MB tốt nhất ở môi trường pH = 7 , hấp phụ MO tốt
nhất ở môi trường pH = 6; thời gian đạt cân bằng hấp phụ t = 20 phút; dung lượng
hấp phụ tăng khi nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ tăng
3. Sự hấp phụ của MB và MO trên vật liệu compozit PANi - vỏ lạc tuân theo
mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich. Quá trình hấp phụ của các
chất màu tuân theo mô hình động học hấp phụ bậc 2: Tốc độ hấp phụ của vật liệu tại
thời điểm t phụ thuộc vào bình phương dung lượng đã hấp phụ của vật liệu hấp phụ;
đây là quá trình hấp phụ vật lý (Ea < 25 kJ/mol) và tự diễn biến ở điều kiện tiêu
chuẩn với ∆G0 < 0.
4. Quá trình hấp phụ MB và MO trên vật liệu compozit PANi – vỏ lạc tuân
theo mô hình động học Thomas, Yoon-Nelson, Bohart-Adam. Thời gian hoạt động
của cột hấp phụ tăng khi tốc độ dòng chảy và nồng độ ban đầu MB , MO nhỏ; chiều
dài cột hấp phụ lớn. Hiệu suất sử dụng cột hấp phụ lớn nhất tại điều kiện tối ưu: Tại
điều kiện tốc độ dòng chảy 0,5 ml/phút, nồng độ ban đầu với MB (C0 = 49,394 mg/l
) với MO ( C0 =49,586 mg/l ), chiều cao cột hấp phụ 3 cm thì hiệu suất sử dụng cột
62
hấp phụ MB lớn nhất (10,67%) và MO ( 9,33%)
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
Bùi Minh Quý, Phạm Thị Thu Hà, Trương Hồng Quân, Nguyễn Thị Phượng,
Nghiên cứu loại bỏ metyl da cam trong nước bằng vật liệu hấp phụ Compozit
63
Polyanilin - Vỏ lạc, Tạp chí khoa học và công nghệ - ĐHTN, Tập 169, số 09, 2017.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bùi Minh Quý, Phan Thị Bình, Vũ Thị Thái Hà, Vũ Quang Tùng, “Tổng hợp và
nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr(VI) của compozit PANi – vỏ lạc”, Tạp chí
Hóa học, tập 50(3), trang 389 – 393, 2012.
2 . Bùi Minh Quý, Vũ Thị Thái Hà, Vũ Quang Tùng, Nguyễn Như Lâm, Đào Việt
Hùng, “Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cd(II) của compozit polyanilin – vỏ
lạc”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - ĐHTN - Tập 96(08), trang 85 - 89,
2012.
3. Bùi Minh Quý, Phan Thị Bình, Vũ Quang Tùng, Nguyễn Như Lâm, Trần Thị
Thu Hà, Nghiên cứu khả năng loại bỏ Cr(VI) ra khỏi dung dịch nước của vật
liệu compozit PANi – vỏ lạc theo phương pháp hấp phụ động, Tạp chí Hóa học,
2014
4. Hoàng Xuân Lượng, Cơ học vật liệu composite, Học viện Kỹ thuật quân sự (tài
liệu lưu hành nội bộ), 2003, Hà Nội
5. Lê Văn Cát, Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lý nước thải, NXB Thống
kê, 2002, Hà Nội.
6. Lê Văn Cát, Cơ sở hóa học và kĩ thuật xử lý nước, NXB Thanh niên, 1999, Hà
Nội.
7. Lê Mậu Quyền, Hóa học vô cơ, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, 2006, Hà Nội
8. Trịnh Thị Thanh, Độc học, môi trường và sức khỏe con người, NXB Đại học
Quốc gia, 2003, Hà Nội
9. ĐỗTrà Hương, Bùi Đức Nguyên (2013), Nghiên cứu khả năng hấp phụ xanh
metylen của vật liệu nonocompozit MWCNTs/Fe2O3, Tạp chí Hóa học, tập 51
(3AB), tr. 137 – 141.
10. Nguyễn Văn Hưng, Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Hữu Nghị, Trần Hữu Bằng,
Đặng Thị Thanh Lê (2014), Tổng hợp và khảo sát hấp phụ xanh metylen trên
vật liệu SiO2 tinh thể nano, Tạp chí Hóa học, tập 52, số 5A, tr. 16 – 21.
11. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (1998), Hóa lí tập II,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Đặng Trần Phòng, Trần Hiếu Nhuệ (2005), Xử lí nước cấp và nước thải dệt
64
nhuộm, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
13. Đặng Trấn Phòng (2004), Sinh thái và môi trường trong dệt nhuộm,NXB Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
14. Lê Hữu Thiềng (2011), Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số kim loại nặng và
chất hữu cơ độc hại trong môi trường nước của các vật liệu hấp phụ chế tạo từ
bã mía và khảo sát khả năng ứng dụng của chúng, Báo cáo tổng kết đề tài khoa
học và công nghệ cấp Bộ.
15. Cao Hữu Trượng, Hoàng Thị Lĩnh ( 1995 ) ,Hóa học thuốc nhuộm, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
16. Ngô Thi Mai ̣ Viêt ̣ (2014), Nghiên cứ u khả năng hấp phu ̣Mn (II), Ni(II) của các vật liệu đá ong biến tính bằng quặng apatiti , Tạp chí hóa học, tâp ̣ 52, (số 5A), tr.10 – 15.
17. Nguyễn Hoa Thịnh, Nguyễn Đình Đức, Vật liệu compozit - cơ học và công
nghệ, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001.
18. Nguyễn Việt Bắc, Chu Chiến Hữu, Bùi Hồng Thỏa, Phạm Minh Tuấn,
Polyanilin: Một số tính chất và ứng dụng, Tạp chí khoa học và công nghệ, 2005,
43, 240 – 243.
19. Lê Văn Cát, Cơ sở hóa học và kĩ thuật xử lý nước, NXB Thanh niên, 1999, Hà Nội.
TIẾNG ANH
20. Aadil Abbas, Shahzad Murtaza, Kashif Shahid, Muhammad Munir, Rabia Ayub
and Saba Akber, Comparative Study of Adsorptive Removal of Congo Red and
Brilliant Green Dyes from Water Using Peanut Shell, Middle-East Journal of
Scientific Research 11 (6): 828-832, 2012.
21. Bùi Minh Quy, Phan Thi Binh, Vu Duc Loi, Pseudo – isotherms for cadmium
ion onto peanut shell – polyaniline nanocompsite, Vietnam Journal of
Chemistry, Vol.51 (5), pp 529 – 533, 2013.
22. Meena Soni1, Ashok K.Sharma2, Jitendra K.Srivastava2, Jagjeet. S. Yadav3,
Adsorptive removal of methylene blue dye from an aqueous solution using
water hyacinth root powder as a low cost adsorbent, international Journal of
Chemical Sciences and Applications ISSN 0976-2590, Online ISSN 2278 –
6015 Vol 3, Issue 3, 2012, pp 338-345.
23. Thi Binh Phan, Thi Tot Phan, Thi Xuan Mai and Minh Quy Bui, Adsorption of
65
Pb(II) and Cd(II) ions onto nanostructured composite based on peanut shell and
polyaniline, Processdings of the sixth international workshop on Advanced
Materials Science and Nanotechnology, Halong City, Vietnam, pp 329 – 333, 2012
24. Ramesh, Gandhimathi, Elavarasi, Isai thamizh, Sowmya, K.nidheesh,
Comparison of methylene blue adsorption from aqueous solution using spent
tea dust and raw coir pith, Global nest Journal, Vol 16, No 1, pp 146-159, 2014
25. Salem Ali Jebreil, Removal of Tartrazine Dye form Aqueous Solutions by
Adsorption on the Surface of Polyaniline/Iron Oxide Composite, World
Academy of Science, Engineering and Technology International Journal of
Chemical, Molecular, Nuclear, Materials and Metallurgical Engineering Vol:8,
No:12, 2014
26. Saeedeh Hashemian, Majeed Karimi Ardakani, Hamila Salehifar, Kinetics and
Thermodynamics of Adsorption Methylene Blue onto Tea Waste/CuFe2O4
Composite, American Journal of Analytical Chemistry, 2013.
27. Suleiman Idris, Muhammed M. Ndamitso, Yahaya A. Iyaka and Etsuyankpa B.
Muhammad, Sawdust as an Adsorbent for the Removal of Methylene Blue from
Aqueous Solution: Adsorption and Equilibrium Studies, journal of chemical
66
engineering vol. 1, no. 1, january 2012.