BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------

NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG

HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP LẬP

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG

THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY

CON TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG

SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------

NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG

HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP LẬP

BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG

THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY

CON TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG

SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Mã số: 7701081508

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. MAI THỊ HOÀNG MINH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CẢM ƠN Tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh

đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này cũng như hoàn

thiện kiến thức chuyên môn về kế toán của mình, đặc biệt là về báo cáo tài

chính hợp nhất.

Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy Cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán

Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt cho tôi

những kiến thức sâu rộng, quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường.

Tôi cảm ơn ban lãnh đạo các doanh nghiệp như: Công ty cổ phần Nam

Việt, Công ty Docimexco, và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu

Long An Giang đã tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho

đề tài nghiên cứu này.

Tôi thành thật cảm ơn Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Phòng quản lý đào

tạo sau đại học – Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả

NGUYỄN THỊ MỸ NHUNG

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Hoàn thiện phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty

cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng

bằng sông Cửu Long” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Đây

là đề tài của luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kế toán. Luận văn này

chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các phân tích, số liệu và kết

quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Nhung

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC: Báo cáo tài chính

BCTCHN: Báo cáo tài chính hợp nhất

FASB: Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán Tài Chính Hoa Kỳ

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

IASC: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

TGTGT: Thuế giá trị gia tăng

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSCĐ: Tài sản cố định VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

MỤC LỤC

Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 5. Những đóng góp của luận văn ........................................................................ 3 6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT ................... 5 1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất ............................................... 5 1.1.1. Khái niệm (1) ...................................................................................... 5 1.1.2. Mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính hợp nhất (2) ................. 5 1.1.3. Đối tượng lập và đối tượng sử dụng báo cáo tài chính hợp nhất..... 6 1.1.2.1. Đối tượng lập BCTC hợp nhất ...................................................... 6 1.1.2.2. Đối tượng sử dụng BCTC hợp nhất .............................................. 7 1.1.4. Các loại báo cáo tài chính hợp nhất ................................................. 7 1.2. Nội dung, trình tự và phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất ...... 8 1.2.1. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế ...................................................... 8 1.2.2.1. Nội dung ......................................................................................... 8 1.2.2.2. Trình tự ........................................................................................ 10 1.2.2.3. Phương pháp ................................................................................ 11 1.2.2. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ................................................ 11 1.2.2.1. Nội dung ....................................................................................... 11 1.2.2.2. Trình tự ........................................................................................ 15 1.2.2.3. Phương pháp ................................................................................ 16 Kết luận chương 1 ............................................................................................ 17

Chương 2: TÌNH HÌNH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............ 18 2.1. Đặc điểm hoạt động, quản lý và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long ....................................................................... 18 2.2. Tình hình lập báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long .. 19 2.2.1. Khảo sát thực tế .............................................................................. 20 2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán ........................................................................ 23 2.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................................... 25 2.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................... 27 2.2.1.3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất .................................. 30 2.2.2. Đánh giá ........................................................................................... 30 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót ........................................... 33 Kết luận chương 2 ............................................................................................ 35

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG THEO

MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .............................................................................................. 37 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .......................................................................... 37 3.1.1. Cơ sở pháp lý ...................................................................................... 37 3.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 37 3.2. Giải pháp hoàn thiện .............................................................................. 38 3.2.1. Đối với bảng cân đối kế toán .............................................................. 38 3.2.1.1. Mục đích ...................................................................................... 38 3.2.1.2. Sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu (3) ...................................................................................................... 39 3.2.1.3. Ví dụ minh họa về việc ghi sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu ....................................................................... 32 3.2.2. Đối với bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................ 35 3.2.3. Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..................................................... 46 3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 47 3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính .......................................................................... 47 3.3.2. Đối với hội nghề nghiệp ...................................................................... 48 3.3.3. Đối với các công ty cổ phần đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long ................................................ 49 Kết luận chương 3 ............................................................................................ 50 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 51

1 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong giai đoạn hiện nay, với sự hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia

hợp tác với nhau để cùng phát triển và việc giao thương, mua bán giữa các

quốc gia ngày càng được mở rộng. Chính vì thế, các doanh nghiệp đang đứng

trước một sự cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và vượt qua các đối thủ lớn mạnh

cả về quy mô và phương thức kinh doanh.

Trước tình hình này, việc sáp nhập, mua lại giữa các công ty ngày càng

diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Từ đó, hình thức công ty mẹ - con trở nên rất

phổ biến. Xuất phát từ nhu cầu của các nhà đầu tư là luôn quan tâm về hiệu

quả hoạt động của các tập đoàn sau một thời gian kinh doanh để mong đạt

được nguồn lợi cao nhất từ việc đầu tư. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đánh

giá hiệu quả hoạt động của các công ty này, căn cứ vào báo cáo riêng của từng

công ty hay chỉ riêng của công ty mẹ. Để đáp ứng nhu cầu này, báo cáo tài

chính hợp nhất đã trình bày đầy đủ các thông tin cần thiết cho cả nhà đầu tư

và nhà quản lý của tập đoàn kinh doanh như: tình hình tài sản, trị giá các

khoản đầu tư, nguồn vốn của chủ sở hữu, các khoản nợ bên ngoài, phân phối

lãi cho cổ đông và lợi ích của cổ đông thiểu số. Do đó, báo cáo tài chính hợp

nhất ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Nó

không chỉ giúp ích cho người quản lý để đánh giá hiệu quả hoạt động của

mình, nó còn là nguồn thông tin quan trọng để các nhà đầu tư, các doanh

nghiệp xem xét, đánh giá về một tập đoàn.

Tuy nhiên, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất hiện nay ở Việt Nam vẫn

còn nhiều vấn đề bất cập do phần lớn các doanh nghiệp mới thực hiện cổ phần

hóa, công tác kế toán của tập đoàn có nhiều phức tạp. Việc ghi nhận các

nghiệp vụ mua lại, sáp nhập, mua bán nội bộ, chuyển đổi báo cáo tài chính

của tập đoàn vẫn còn nhiều sai sót, chưa hoàn thiện. Bên cạnh đó, thông tư và

chuẩn mực về báo cáo tài chính hợp nhất được Bộ Tài Chính ban hành dựa

2 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

trên cơ sở chuẩn mực kế toán của quốc tế, khi các doanh nghiệp vận dụng vào

thực tế cũng có những khó khăn. Chính vì thế, đề tài “Hoàn thiện phương

pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty cổ phần hoạt động theo mô

hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long” có vai

trò rất quan trọng trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn

mực kế toán Việt Nam vào các giao dịch, kết xuất các báo cáo tài chính thực

tế tại các tập đoàn kinh doanh. Thông qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác lập, trình bày báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty

trên địa bàn nói riêng và cho các danh nghiệp Việt Nam kinh doanh ở khu vực

Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu về công tác lập báo cáo tài

chính cho một số tập đoàn kinh doanh cụ thể, các bút toán ghi nhận các giao

dịch nội bộ giữa công ty mẹ, công ty con trong nội bộ tập đoàn, các bút toán

điều chỉnh từ báo cáo riêng của các công ty sang báo cáo hợp nhất. Từ đó xem

xét việc vận dụng các chuẩn mực kế toán hợp nhất của Việt Nam và của quốc

tế vào tình hình thực tế tại đơn vị để tìm ra các ưu điểm để phát huy và các

mặt còn hạn chế để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán

tại các công ty cũng như cho các tập đoàn kinh doanh ở khu vực Đồng Bằng

Sông Cửu Long, Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu chủ yếu về lĩnh vực kế toán tài chính. Trong đó, luận

văn sẽ tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:

- Tìm hiểu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hợp nhất,

mua lại các công ty con.

- Các giao dịch nội bộ giữa các công ty trong cùng tập đoàn: mua bán

nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa, tài sản cố định,….

3 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Hợp cộng báo cáo tài chính theo 2 phương pháp: phương pháp mua và

phương pháp vốn chủ sở hữu. Thông qua đó thực hiện các bút toán điều

chỉnh khi chuyển đổi từ các báo cáo riêng sang báo cáo hợp nhất.

- Lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các đơn vị.

- Tìm ra những hạn chế và các ưu điểm trong công tác ghi nhận các

nghiệp vụ, lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, từ đó đưa ra các giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại các công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp sau: Phương pháp duy vật

biện chứng, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp so sánh, đối

chiếu, tổng hợp, phân tích…nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra.

5. Những đóng góp của luận văn

Thông qua việc trình bày, phân tích, tổng hợp những số liệu thu thập

được thực tế tại các công ty đã cung cấp các minh họa cụ thể hơn về cách thức

cũng như việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam về lập báo

cáo tài chính hợp nhất vào thực tiễn tại doanh nghiệp, các ưu khuyết điểm của

công ty trong công tác báo cáo giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể xem

xét và ứng dụng tại đơn vị mình. Đồng thời, các giải pháp được đưa ra để

nhằm góp phần hoàn thiện các quy định về báo cáo hợp nhất cũng như các

linh hoạt trong việc ứng dụng các chuẩn mực kế toán với các đặc điểm kinh tế

riêng biệt của Việt Nam.

6. Kết cấu của đề tài

Luận văn gồm 51 trang có kết cấu như sau:

- Phần mở đầu

- Chương 1: Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất.

4 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Chương 2: Tình hình lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty cổ

phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng

bằng sông Cửu Long.

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phương pháp lập báo cáo tài chính hợp

nhất tại các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con

trên địa bàn Đồng bằng sông Cửu Long.

- Kết luận.

- Tài liệu tham khảo.

5 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất

1.1.1. Khái niệm (1)

Báo cáo tài chính hợp nhất: Là báo cáo tài chính của một tập đoàn được

trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập

trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con.

Công ty mẹ: Là công ty có một hoặc nhiều công ty con.

Công ty con: Là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp

khác (gọi là công ty mẹ).

Tập đoàn: Bao gồm công ty mẹ và các công ty con.

1.1.2. Mục đích và tác dụng của báo cáo tài chính hợp nhất (2)

- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,

nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết

quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính

của Tập đoàn, Tổng công ty như một doanh nghiệp độc lập không tính đến

ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là Công ty mẹ hay các Công ty

con trong tập đoàn.

- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực

trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ

của Tập đoàn, Tổng công ty trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong

tương lai. Thông tin của Báo cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho

việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc 1 IAS 27 Consolidated and Separate Financial Statement 2 Thông tư 161 – 2007, Bộ Tài Chính

6 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

đầu tư vào Tập đoàn hoặc Tổng công ty của các chủ sở hữu, của các nhà đầu

tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai,...

1.1.3. Đối tượng lập và đối tượng sử dụng báo cáo tài chính hợp

nhất

1.1.2.1. Đối tượng lập BCTC hợp nhất

- Kết thúc kỳ kế toán, Công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính

hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các

dòng lưu chuyển tiền tệ của cả Tập đoàn. Trường hợp Công ty mẹ đồng thời là

Công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và

được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì Công ty mẹ này không

phải lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.

- Một công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có

quyền kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động

nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ

thường được xem là có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động

(cid:1)

trong các trường hợp sau đây:

Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc

(cid:1)

gián tiếp ở Công ty con;

Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi

miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng

(cid:1)

giám đốc của Công ty con;

Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội

(cid:1)

đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;

Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của

(cid:1)

Công ty con;

Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50%

quyền biểu quyết;

7 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

(cid:1)

Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt

động theo quy chế thoả thuận.

- Việc xác định một công ty có phải là Công ty mẹ hay không phải dựa

trên việc xét xem Công ty đó có kiểm soát thông qua việc chi phối các chính

sách tài chính và hoạt động của một công ty khác hay không chứ không chỉ

xét tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của nó.

- Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất thì việc xác định giá trị khoản đầu

tư và phân bổ lợi ích của cổ đông thiểu số. Do đó, việc xác định khoản đầu tư

thuộc công ty con, công ty liên kết hay góp vốn kinh doanh có vay trò rất quan

trọng.

1.1.2.2. Đối tượng sử dụng BCTC hợp nhất

Báo cáo tài chính hợp nhất được sử dụng cho cả đối tượng bên trong

lẫn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Các nhà quản lý, người lao động, nhà

đầu tư, chủ nợ và các cơ quan chính phủ. Trong đó, báo cáo này đặc biệt là

cung cấp thông tin cho các cổ đông của công ty mẹ.

1.1.4. Các loại báo cáo tài chính hợp nhất

Hệ thống Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất

năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ.

Báo cáo tài chính hợp nhất năm gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất;

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.

Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ

8 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính hợp

nhất giữa niên độ dạng đầy đủ và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ

dạng tóm lược.

a) Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:

- Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (đầy đủ);

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (đầy

đủ);

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (đầy đủ);

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.

b) Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: - Bảng cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (tóm lược);

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (tóm

lược);

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (tóm lược);

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc.

1.2. Nội dung, trình tự và phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất

1.2.1. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế

1.2.2.1. Nội dung

Chuẩn mực kế toán quốc tế 27 (IAS 27) về BCTC hợp nhất và kế toán

các khoản đầu tư vào công ty con quy định về nguyên tắc lập BCTC hợp nhất.

Hợp nhất là một kỹ thuật cho phép lập một BCTC duy nhất từ các

BCTC riêng để phản ánh kết quả hoạt động chung và tình hình của toàn bộ

những doanh nghiệp có mối liên hệ lợi ích chung (mỗi doanh nghiệp đều có tư

cách pháp nhân riêng).

Lập BCTC hợp nhất sau HNKD được phân biệt thành hai trường hợp:

9 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Lập BCTC hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh: lập tại thời điểm xảy

ra HNKD, ngày quyền kiểm soát được thiết lập.

- Lập BCTC hợp nhất định kỳ: lập BCTC cho các kỳ sau kỳ diễn ra giao

dịch HNKD.

BCTC hợp nhất được công ty mẹ lập, hệ thống báo cáo gồm bảng

tổng kết tài sản, bảng kết quả kinh doanh hợp nhất và thuyết minh. Bảng lưu

chuyển tiền tệ và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu cũng được khuyên lập.

Trong đó, thuyết minh phải có những thông tin rất quan trọng cho phép đánh

giá đúng các thông tin tài chính của tập đoàn (như danh sách các công ty con

và tỷ lệ vốn góp, phạm vi hợp nhất, ảnh hưởng của việc thay đổi nguyên tắc

kế toán, phương pháp hợp nhất…).

Như vậy sau HNKD, giữa bên mua và bên bị mua hình thành mối liên

hệ công ty mẹ, công ty con thì công ty mẹ sẽ lập BCTC hợp nhất trong phạm

vi tập đoàn (trong đó có bên mua, bên bị mua) tại ngày kết toán BCTC riêng

của công ty mẹ, và thường các BCTC riêng của các công ty con cũng được kết

toán cùng ngày. Nếu một doanh nghiệp trong phạm vi hợp nhất có ngày kết

toán khác ngày lập BCTC hợp nhất thì doanh nghiệp này phải lập BCTC phục

vụ cho lập BCTC hợp nhất, nếu không thực hiện được thì báo cáo này vẫn

được sử dụng với điều kiện chênh lệch về thời điểm là dưới 3 tháng và cần

điều chỉnh theo tất cả các sự kiện trọng yếu giữa hai thời điểm trên để sao cho

BCTC hợp nhất được trung thực và hợp lý.

BCTC hợp nhất được lập trên cơ sở chính sách kế toán thống nhất

trong các giao dịch và sự kiện cùng loại, các đơn vị của tập đoàn áp dụng nhất

quán các chính sách kế toán. Vì vậy, nếu phát sinh các trường hợp có đơn vị

không sử dụng chính sách kế toán thống nhất trong những giao dịch và sự

kiện cùng loại thì đơn vị đó phải điều chỉnh áp dụng theo chính sách kế toán

thống nhất trong tập đoàn, nếu không thể điều chỉnh phải trình bày trong

thuyết minh BCTC.

10 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Khoản đầu tư vào công ty con được trình bày theo phương pháp vốn

chủ sở hữu.

Công ty mẹ phải xác định tỷ lệ lợi ích thể hiện phần vốn nắm giữ một

cách trực tiếp hay gián tiếp bởi công ty mẹ trong mỗi công ty được hợp nhất.

Cách xác định tỷ lệ lợi ích: cộng các tỷ lệ kiểm soát đối với một công ty bằng

cách cộng tỷ lệ kiểm soát của tất cả các công ty trong tập đoàn có nắm giữ cổ

phiếu của công ty đó.

Trên cơ sở tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ trong các công ty con và công

ty liên kết, công ty mẹ khi lập BCTC hợp nhất sẽ hợp nhất các lợi ích này

thành một báo cáo cho tập đoàn. BCTC hợp nhất gồm báo cáo của các công ty

và đơn vị do công ty mẹ kiểm soát. Công ty kiểm soát các công ty con khi

công ty có quyền chi phối chính sách tài chính của doanh nghiệp nhận đầu tư

nhằm mục đích thu lợi từ hoạt động đầu tư của mình. Khi đánh giá quyền

kiểm soát có tính đến quyền biểu quyết tiềm năng hiện đang có hiệu lực hay

sẽ chuyển đổi. BCTC của công ty con được hợp nhất trong BCTC hợp nhất từ

ngày bắt đầu kiểm soát đến ngày kết thúc quyền kiểm soát.

1.2.2.2. Trình tự

Các BCTC của công ty mẹ và công ty con được hợp nhất theo trình

tự:

- Cộng các khoản mục tương tự thuộc tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở

hữu, thu nhập và chi phí trong các báo cáo lại với nhau.

- Thực hiện các bút toán loại trừ:

+ Loại trừ khoản mục đầu tư vào công ty con trên bảng cân đối kế toán

của công ty mẹ bằng phần vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của công

ty con.

+ Lợi ích của cổ đông thiểu số trong kết quả kinh doanh của công ty con

phải được xác định và loại trừ tương ứng.

11 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

+ Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần/vốn chủ sở hữu của

công ty con được hợp nhất cần được xác định và trình bày trong BCTC hợp

nhất một cách riêng biệt so với các khoản nợ phải trả và tài sản thuần/vốn chủ

sở hữu của công ty con. Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần/vốn

chủ sở hữu của công ty con bao gồm giá trị tại thời điểm hợp nhất ban đầu và

phần biến động về tài sản thuần/vốn chủ sở hữu từ ngày hợp nhất.

Lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận thuần cũng phải được trình

bày riêng biệt. Khoản lỗ phân bổ cho cổ đông thiểu số trong BCTC hợp nhất

có thể cao hơn lợi ích của cổ đông thiểu số trong số tài sản thuần/vốn chủ sở

hữu của công ty con, khoản chênh lệch cao hơn này được tính vào lợi ích của

cổ đông đa số, trừ khi có văn bản thỏa thuận khác. Nếu sau đó công ty con

làm ăn có lãi, số chênh lệch đó sẽ được phân bổ đủ số cho đến khi phần chênh

lệch đó được thu hồi đủ.

+ Loại trừ hoàn toàn các giao dịch nội bộ và số dư các tài khoản phải thu,

phải trả. Xóa bỏ các khoản lợi nhuận chưa thực hiện từ các nghiệp vụ giao

dịch nội bộ liên công ty.

1.2.2.3. Phương pháp

Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn

góp trong liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều

chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong

tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả

hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.

1.2.2. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.2.2.1. Nội dung

- Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất

năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ.

12 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo

cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các Công ty con ở trong nước và

ngoài nước do Công ty mẹ kiểm soát, trừ các trường hợp: (i) quyền kiểm soát

của Công ty mẹ chỉ là tạm thời vì Công ty con này chỉ được mua và nắm giữ

cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng); (ii) hoặc hoạt động

của Công ty con bị hạn chế trong thời gian dài (trên 12 tháng) và điều này ảnh

- Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất

hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho Công ty mẹ.

các Báo cáo tài chính của Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với

hoạt động của tất cả các Công ty con khác trong Tập đoàn.

- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế

toán và nguyên tắc đánh giá như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập

theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính và

quy định của các chuẩn mực kế toán khác.

- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế

toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh

(cid:1) Trường hợp Công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với

tương tự trong toàn Tập đoàn.

chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong Tập đoàn thì Báo cáo tài chính

được sử dụng để hợp nhất phải được điều chỉnh lại theo chính sách chung của

(cid:1) Trường hợp Công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế

Tập đoàn.

toán với chính sách chung của Tập đoàn thì Thuyết minh báo cáo tài chính

hợp nhất phải trình bày rõ về các khoản mục đã được ghi nhận và trình bày

theo các chính sách kế toán khác nhau và phải thuyết minh rõ các chính sách

kế toán khác đó.

13 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con sử dụng

để hợp nhất Báo cáo tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.

Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, Công ty con phải lập thêm

một bộ Báo cáo tài chính cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế

toán của Công ty mẹ. Trong trường hợp điều này không thể thực hiện được,

các Báo cáo tài chính được lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử dụng

với điều kiện là thời gian chênh lệch đó không vượt quá 3 tháng. Trong trường

hợp này, Báo cáo sử dụng để hợp nhất phải được điều chỉnh cho ảnh hưởng

của những giao dịch và sự kiện quan trọng xảy ra giữa ngày kết thúc kỳ kế

toán của Công ty con và ngày kết thúc kỳ kế toán của Tập đoàn. Độ dài của kỳ

báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập Báo cáo tài chính phải được thống

nhất qua các kỳ.

- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty con được đưa vào Báo

cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày Công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát

Công ty con và chấm dứt vào ngày Công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm

soát Công ty con.

- Số chênh lệch giữa tiền thu từ việc thanh lý Công ty con và giá trị

còn lại của nó tại ngày thanh lý (bao gồm cả chênh lệch tỷ giá liên quan đến

Công ty con này được trình bày trong chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá hối đoái thuộc

phần vốn chủ sở hữu và lợi thế thương mại chưa phân bổ) được ghi nhận trong

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất như một khoản lãi, lỗ từ việc

thanh lý Công ty con.

- Khoản đầu tư vào Công ty con sẽ được hạch toán như một khoản đầu

tư tài chính thông thường hoặc kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế

toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” và Chuẩn mực kế toán số 08

“Thông tin tài chính về các khoản vốn góp liên doanh” kể từ khi Công ty mẹ

không còn nắm quyền kiểm soát nữa.

14 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc

Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

mẹ và các công ty con trong Tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội

(cid:1) Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng công ty con

dung sau:

và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được

(cid:1) Phân bổ lợi thế thương mại;

(cid:1) Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng cân đối

loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có);

kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở

hữu của Công ty mẹ. Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong thu nhập của

Tập đoàn cũng cần được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trong Báo cáo kết

(cid:1) Giá trị các khoản mục phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng

quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;

(cid:1) Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá,

Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn;

dịch vụ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp Tổng

Công ty, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập

đoàn, cổ tức, lợi nhuận đã phân chia, và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn

(cid:1) Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ

bộ;

Tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định)

phải được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các

giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị hàng tồn kho hoặc tài sản cố định

cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

15 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập theo quy định của

chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày đầy đủ các chỉ

tiêu theo yêu cầu của Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính

và từng Chuẩn mực kế toán liên quan.

- Việc chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài có đơn vị

tiền tệ kế toán khác với đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty mẹ thực hiện theo

các quy định của Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ

giá hối đoái.

- Các khoản đầu tư vào công ty liên kết và công ty liên doanh được kế

toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu trong Báo cáo tài chính hợp nhất.

1.2.2.2. Trình tự

Khi lập báo cáo tài chính hợp nhất cần tuân thủ các bước sau:

Bước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập

đoàn.

Bước 2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ

trong từng Công ty con và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của

Công ty con và ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có).

Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có).

Bước 4: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số.

(cid:1) Doanh thu, giá vốn của hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị

Bước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn, cụ thể:

trong nội bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp Tổng công ty, kinh phí của Công

ty thành viên, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ

Tập đoàn, cổ tức đã phân chia và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ.

16 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

(cid:1) Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ

Tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định...)

(cid:1) Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang

phải được loại trừ hoàn toàn.

phản ánh trong giá trị tài sản như hàng tồn kho hoặc tài sản cố định phải được

(cid:1) Số dư các khoản mục phải thu, phải trả trên Bảng cân đối kế toán

loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

giữa các đơn vị trong cùng Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.

Bước 6: Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng

hợp các chỉ tiêu hợp nhất.

Bước 7: Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các

chỉ tiêu hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ.

1.2.2.3. Phương pháp

Phương pháp vốn chủ sở hữu: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn

góp trong liên doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều

chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong

tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết quả

hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.

Phương pháp giá gốc: Là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp liên

doanh được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo

những thay đổi của phần sở hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản

thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của bên góp vốn liên doanh được

phân chia từ lợi nhuận thuần luỹ kế của liên doanh phát sinh sau khi góp vốn

liên doanh.

17 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Kết luận chương 1

Báo cáo tài chính hợp nhất có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá

hiệu quả hoạt động của một tập đoàn kinh doanh. Do đó, phương pháp và

nguyên tắc lập BCTC hợp nhất góp phần không nhỏ vào việc tạo ra kết quả

kinh doanh chính xác và kịp thời cung cấp thông tin cho người sử dụng. Hiện

nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, nhiều hình thức liên

kết các doanh nghiệp ra đời. Từ đó, để đảm bảo yêu cầu của người sử dụng

thông tin thì hệ thống kế toán phải tiếp cận và đổi mới cho phù hợp với tình

hình thực tế. Việt Nam cũng đang tiếp cận và ứng dụng các mô hình kế toán

của các nước tiên tiến trên thế giới và theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Hệ

thống chuẩn mực và thông tư hướng dẫn các chuẩn mực kế toán ra đời do Bộ

Tài Chính ban hành đã giúp các doanh nghiệp trong việc hạch toán kế toán

cũng như việc lập BCTC hợp nhất. Các thông tư, chuẩn mực kế toán Việt

Nam được các doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng vào thực tế của hoạt động

kinh doanh.

Dựa trên những nghiên cứu ở chương 1 chúng tôi sẽ phân tích, đánh giá

thực trạng khi ứng dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tế lập BCTC

hợp nhất tại một số doanh nghiệp trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long ở

chương 2.

18 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

CHƯƠNG 2

TÌNH HÌNH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÁC

CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ

- CÔNG TY CON TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

2.1. Đặc điểm hoạt động, quản lý và nhu cầu sử dụng thông tin kế

toán của các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty

mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long

Đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam có thế mạnh về nông nghiệp,

trong đó chủ yếu là sản xuất lúa, gạo và các sản phẩm thủy sản như cá tra và

cá basa. Trước đây, chỉ có một vài công ty hình thành dưới hình thức công ty

trách nhiệm hữu hạn và hoạt động chủ yếu của những công ty này là chế biến

các sản phẩm nông nghiệp. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm, đầu

tư của Nhà nước, khuyến khích phát triển nông nghiệp nên hoạt động chế biến

và sản xuất sản phẩm nông nghiệp của các công ty đang rất được chú trọng ở

khu vực này. Từ đó, các công ty chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm về

nông nghiệp cũng được hình thành ngày càng nhiều và hoạt động với hiệu quả

cao hơn trước. Trong giai đoạn đầu mới thành lập, các công ty này chỉ tồn tại

dưới dạng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn hoạt động rất ít. Thế nhưng,

trong những năm gần đây, các công ty đã hòa mình cũng với tình hình kinh tế

thế giới thông qua việc đẩy mạnh đầu tư, mở rộng quy mô hoạt động của

mình. Các công ty này đã xây dựng thêm các nhà máy mới, đầu tư vào các

công ty con để tăng năng suất hoạt động. Bên cạnh đó, để tăng chất lượng sản

phẩm, tạo uy tín với khách hàng nước ngoài, các công ty đã đầu tư vào các

vùng nuôi trồng nguyên liệu chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

Nhìn chung, các công ty đã có những tiến triển đáng kể trong quá trình hoạt

động và hội nhập. Một trong những bước ngoặt mà các công ty đã thực hiện

được ở khu vực này là trong sáu năm gần đây các công ty đã mạnh dạn thực

19 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

hiện cổ phần hóa. Do đó, đã xuất hiện mô hình công ty mẹ - công ty con ở khu

vực này nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng.

Do công ty mẹ - công ty con của các tập đoàn trên địa bàn này chủ yếu

là do công ty mẹ bỏ vốn để thành lập nên các công ty này bị sở hữu 100% vốn

bởi công ty mẹ. Chính vì thế việc lập báo cáo tài chính rất đơn giản vì các

công ty chỉ đơn thuần hợp cộng các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính trên cơ sở

loại trừ các giao dịch nội bộ. Hơn nữa, các giao dịch nội bộ của các công ty

chỉ bao gồm mua bán thành phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, mua bán tài

sản cố định và vay nội bộ nên các bút toán loại trừ khi lập báo cáo tài chính

hợp nhất không phức tạp. Các nghiệp vụ này đã được Bộ Tài Chính hướng

dẫn cụ thể cho các công ty lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.

Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập hiện nay, các công ty đã có niêm yết

chứng khoán trên các sàn giao dịch nên cần phải cung cấp thông tin về tình

hình hoạt động của mình định kỳ hàng quý, hàng năm. Vì vậy nhu cầu thông

tin của báo các tài chính ngày càng tăng lên, đặc biệt là báo cáo tài chính hợp

nhất cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư để có những quyết định đúng đắn

và cũng để các công ty cổ phần này thu hút nguồn vốn đầu tư.

Bên cạnh đó, để minh bạch báo cáo tài chính, các công ty đã thực hiện

kiểm toán định kỳ và công bố cho người sử dụng. Các báo cáo này không chỉ

giúp cho nhà đầu tư đánh giá về hiệu quả hoạt động của tập đoàn mà còn giúp

cho các nhà quản lý của doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về tình hình hoạt

động của tập đoàn. Từ đó, các nhà quản lý sẽ có những hoạch định tương lai

cho doanh nghiệp mình. Do đó, báo cáo tài chính hợp nhất có vai trò rất quan

trọng, đặc biệt là đối với Đồng bằng Sông Cửu Long vì hiện nay việc lập báo

cáo này vẫn chưa đồng nhất và vẫn còn nhiều bất cập.

2.2. Tình hình lập báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần hoạt

động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng

bằng Sông Cửu Long

20 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

2.2.1. Khảo sát thực tế

Để thấy rõ hơn về tình hình lập BCTC hợp nhất của các công ty cổ

phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng

bằng Sông Cửu Long thì tác giả đã tiến hành khảo sát 3 công ty điển hình ở

khu vực này như sau: công ty cổ phần Nam Việt, Docimexco và công ty cổ

phần Cửu Long An Giang.

Công ty mẹ và các công ty con đều hoạt động kinh doanh trong lĩnh

vực nông nghiệp là chủ yếu nên sử dụng chính sách và phương pháp kế toán.

Các công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam, kỳ kế toán

bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Các giao dịch nội bộ và kế toán các giao dịch nội bộ tại các công ty

này như sau:

- Giao dịch bán thành phẩm, hàng hóa:

Công ty bán Công ty mua

Tăng Giá vốn hàng bán Tăng hàng tồn kho

Giảm hàng tồn kho Tăng thuế GTGT được khấu trừ

Tăng khoản phải thu công ty mua Tăng nợ phải trả công ty bán

Tăng doanh thu nội bộ

Tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp

- Giao dịch cung cấp dịch vụ ủy thác nhập khẩu:

Công ty cung cấp dịch vụ Công ty ủy thác nhập khẩu

Tăng khoản phải thu công ty mua Tăng hàng tồn kho

Tăng doanh thu nội bộ Tăng nợ phải trả công ty bán

21 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Giao dịch bán tài sản cố định:

Công ty bán Công ty mua

Tăng chi phí khác: giá trị còn lại Tăng nguyên giá TSCĐ

Giảm hao mòn lũy kế TSCĐ Tăng thuế GTGT đầu vào

Giảm nguyên giá TSCĐ Tăng nợ phải trả công ty bán

Tăng khoản phải thu công ty mua

Tăng thu nhập khác

Tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp

- Vay nội bộ: tại các công ty khảo sát thì chủ yếu phát sinh các khoản

vay không tính lãi hoặc các khoản ứng vốn qua lại với nhau trong nội bộ tập

đoàn. Các trường hợp này được ghi nhận trên sổ sách của bên cho vay và bên

nhận vốn vay như sau:

Công ty ứng vốn Công ty nhận vốn ứng

Tăng khoản phải thu đối với bên vay Tăng tiền mặt

Giảm tiền mặt Tăng khoản phải trả đối với bên cho vay

- Khi phát sinh các khoản lãi vay nội bộ: chủ yếu phát sinh các khoản

lãi trả chậm từ giao dịch bán hàng nội bộ:

Công ty ứng vốn Công ty nhận vốn ứng

Tăng khoản phải thu đối với bên vay Tăng chi phí tài chính

Tăng thu nhập tài chính Tăng khoản phải trả đối với bên cho vay

Việc lập BCTC hợp nhất của các công ty khảo sát cũng khá đơn giản vì

công ty có các bộ phận trực thuộc và các công ty con do chính tổng công ty bỏ

22 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

vốn để đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động. BCTC được lập bằng cách hợp

cộng các BCTC riêng của công ty mẹ và các công ty con trên cơ sở có loại trừ

các giao dịch nội bộ trong tập đoàn. Các công ty này đã thực hiện các bước

sau khi lập báo cáo tài chính hợp nhất:

Bước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập

đoàn.

Bước 2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ

trong từng Công ty con và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của

Công ty con. Khi loại trừ giá trị khoản đầu tư của công ty mẹ và công ty con,

trong số các công ty đã khảo sát thì chỉ có công ty cổ phần Docimexco sử

dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để ghi nhận giá trị khoản đầu tư này.

Ở bước này, một số công ty khi hợp nhất có phát sinh lợi thế thương

mại trong quá trình hợp nhất thì ghi nhận lợi thế thương mại.

Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại.

Bước 4: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số.

Bước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn, cụ thể

(cid:1) Doanh thu, giá vốn của hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị

như sau:

trong nội bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp Tổng công ty, kinh phí của Công

ty thành viên, lãi đi vay và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ

(cid:1) Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ

Tập đoàn, cổ tức đã phân chia và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ.

Tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định...)

phải được loại trừ hoàn toàn.

23 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

(cid:1) Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang

phản ánh trong giá trị tài sản như hàng tồn kho hoặc tài sản cố định phải được

(cid:1) Số dư các khoản mục phải thu, phải trả trên Bảng cân đối kế toán

loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.

giữa các đơn vị trong cùng Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.

Bước 6: Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng

hợp các chỉ tiêu hợp nhất.

Bước 7: Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các

chỉ tiêu hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ.

Thông qua các bước trên, các công ty lập các báo cáo tài chính hợp

nhất định kỳ như sau:

2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán

Khi lập bảng cân đối kế toán, các doanh nghiệp đã vận dụng các bước để

lập theo đúng hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam về BCTC, cụ thể

là chuẩn mực kế toán số 21 – trình bày BCTC, VAS 25 - Báo cáo tài chính

hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty con. Các chuẩn mực này đã

được cụ thể hóa từ cách hạch toán, các bút toán điều chỉnh khi hợp nhất, cho

đến việc lập BCTC hợp nhất cho tập đoàn thông qua thông tư hướng dẫn số

161/2007/TT-BTC của Bộ Tài Chính và thông tư số 21/2006/TT-BTC.

thông tin cơ bản và chung nhất của qui trình lập Báo cáo Tài chính hợp

nhất, và kế toán có thể dựa vào qui trình đó để xây dựng qui trình cụ thể

cho riêng Tập đoàn của mình.

Bảng cân đối kế toán hợp nhất được lập theo đúng các bước, trình tự

của Bộ Tài Chính ban hành. Từ việc hợp cộng các chỉ tiêu trên bảng cân

đối kế toán đến các bút toán điều chỉnh và tổng hợp báo cáo tài chính hợp

nhất của tập đoàn.

Theo hệ thống Chuẩn mực và Thông tư này, kế toán sẽ có những

24 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Hợp cộng các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán của công ty mẹ và

các công ty con, bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản

phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, giá trị tài sản cố định, các khoản đầu tư tài

chính dài hạn, các khoản phải trả và vốn chủ sở hữu.

- Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong

từng Công ty con và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công

ty con như sau:

Giảm nguồn vốn kinh doanh (công ty con)

Giảm lợi nhuận chưa phân phối (công ty con)

Tăng Lợi thế thương mại

Giảm khoản đầu tư vào công ty con

Qua khảo sát nhận thấy việc ghi nhận khoản đầu tư vào công ty con được

theo dõi theo 2 phương pháp:

• Một số công ty đã thực hiện phương pháp vốn chủ sở hữu để theo

dõi khoản đầu tư vào công ty con. Điều này giúp cho doanh nghiệp phản

ánh đúng giá trị khoản đầu tư tại thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất.

• Tuy nhiên, vẫn còn một số công ty sử dụng phương pháp giá gốc

để theo dõi khoản đầu tư vào công ty con, nhưng chưa nhất quán. Đối với

khoản lãi từ việc đầu tư thi được ghi nhận vào chi phí tài chính, nhưng

khi các công ty con bị lỗ thì khoản lỗ này được giảm trừ vào khoản đầu tư

vào công ty con. Chính việc ghi nhận này đã gây khó khăn cho người sử

dụng khi dùng báo cáo tài chính hợp nhất để đánh giá, so sánh tình hình

hoạt động của các công ty qua các năm và so sánh với các công ty khác

trên cùng địa bàn.

- Phân bổ lợi thế thương mại đối với các công ty có phát sinh lợi thế

thương mại từ việc hợp nhất:

25 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Tăng chi phí quản lý doanh nghiệp (LTTM phân bổ trong kỳ)

Giảm lợi nhuận chưa phân phối (LTTM đã phân bổ lũy kế)

Giảm lợi thế thương mại

- Tách lợi ích của cổ đông thiểu số: một số công ty con bị sở hữu 51%

vốn nên khi hợp nhất thì công ty mẹ tiến hành tách lợi ích của cổ đông thiểu

số như sau:

Giảm nguồn vốn kinh doanh

Giảm lợi ích của cổ đông thiểu số

- Loại trừ các giao dịch nội bộ trong tập đoàn: chủ yếu loại trừ khoản

phải thu, phải trả nội bộ từ bán thành phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và

vay nội bộ:

Giảm khoản phải trả (công ty mua, vay)

Giảm khoản phải thu (công ty bán, cho vay)

- Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các

chỉ tiêu hợp nhất.

- Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ

tiêu hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ.

2.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập theo đúng các

bước, trình tự theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Cụ thể như sau:

- Hợp cộng các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh của công ty mẹ và các công ty con, bao gồm: doanh thu, giá vốn hàng

bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu và chi phí hoạt

động tài chính, thu nhập và chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

26 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Khi công ty phân bổ lợi thế thương mại thì có liên quan đến chỉ tiêu

chi phí quản lý doanh nghiệp trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Loại trừ các giao dịch nội bộ trong tập đoàn: chủ yếu loại trừ doanh

thu, giá vốn hàng bán từ bán thành phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và lãi

(cid:1) Loại trừ doanh thu và giá vốn hàng bán nội bộ:

vay nội bộ:

Giảm doanh thu nội bộ

Giảm giá vốn hàng bán nội bộ

Qua thực tế khảo sát, trong trường hợp Công ty con là một trong những

nhà cung cấp của Công ty mẹ, và Công ty mẹ không có điều kiện để sắp xếp

hàng tồn kho mua từ công ty con một cách riêng biệt (Công ty cổ phần Nam

Việt và công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long), điều này dẫn tới

khó khăn cho kế toán khi thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính của Tập đoàn

vì không xác định được tồn kho vật lý thực tế của những lô hàng mua từ các

công ty thành viên tập đoàn, từ đó có thể lúng túng khi xác định lợi nhuận/ lỗ

đã thực hiện và chưa thực hiện.

Vì số liệu kế toán phải được phản ánh một cách phù hợp, trong trường

hợp không có điều kiện theo dõi và hạch toán theo từng lô hàng riêng biệt của

từng nhà cung cấp riêng biệt, kế toán sẽ dựa vào sự vận động chung của toàn

bộ hàng tồn kho, tình hình nhập xuất hàng tồn kho của những lô hàng mua nội

bộ tập đoàn sẽ được tính toán và hạch toán tỷ lệ thuận với tổng hàng nhập,

xuất, và sổ sách kế toán là căn cứ tốt nhất để kế toán có thông tin trong việc

hợp nhất Báo cáo tài chính.

Bên cạnh đó, trường hợp công ty con bán hàng hóa cho công ty mẹ, phần

lãi (lỗ) từ hoạt động này sẽ có liên quan đến lợi ích của cổ đông thiểu số. Do

đó, việc xác định chính xác số lượng hàng hóa mua bán nội bộ còn tồn kho tại

27 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

công ty mẹ vào thời điểm lập BCTC hợp nhất có vai trò quan trọng để các cổ

(cid:1) Loại trừ lãi vay nội bộ:

đông xác định đúng phần lợi ích mà mình được hưởng từ việc đầu tư.

Giảm doanh thu hoạt động tài chính

Giảm chi phí tài chính

- Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các

chỉ tiêu hợp nhất.

- Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ

tiêu hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ.

2.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Trong 3 công ty khảo sát thì có 2 công ty là Docimexco và cổ phần Cửu

Long An Giang lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp,

cách lập như sau:

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: cộng lợi nhuận trước thuế

thu nhập doanh nghiệp, khấu hao, các khoản dự phòng, lãi (lỗ) chênh lệch tỷ

giá hối đoái chưa thực hiện, lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư, chi phí lãi vay, lợi

nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động như tăng (giảm)

các khoản phải thu, tăng (giảm) hàng tồn kho, tăng (giảm) các khoản phải trả

(không kể lãi vay phải trả và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp), tăng

(giảm) chi phí trả trước, tiền lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp đã

nộp, tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh, tiền chi khác cho hoạt động kinh

doanh.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm tiền chi để mua sắm,

xây dựng tài sản cố dịnh và các tài sản dài hạn khác, tiền chi cho vay, mua các

công cụ nợ của các đơn vị khác, tiền thu hồi từ cho vay, bán lại các công cụ

nợ của các đơn vị khác, tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu hồi

28 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được

chia.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm tiền thu từ phát

hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu, tiền chi trả vốn góp cho các chủ

sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành, tiền vay ngắn hạn,

dài hạn nhận được, tiền chi trả nợ gốc vay, tiền chi trả nợ thuê tài chính, cổ

tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.

Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền được tính bằng cách lấy

“lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” cộng với khoản mục tiền và các khoản tương

đương tiền đầu kỳ và ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ.

Bên cạnh đó, công ty Nam Việt lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo

phương pháp trực tiếp và được chia thành các luông tiền như sau:

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: cộng lợi nhuận trước thuế

thu nhập doanh nghiệp, khấu hao, các khoản dự phòng, lãi (lỗ) chênh lệch tỷ

giá hối đoái chưa thực hiện, lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư, chi phí lãi vay, lợi

nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động như tăng (giảm)

các khoản phải thu, tăng (giảm) hàng tồn kho, tăng (giảm) các khoản phải trả

(không kể lãi vay phải trả và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp), tăng

(giảm) chi phí trả trước, tiền lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp đã

nộp, tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh, tiền chi khác cho hoạt động kinh

doanh.

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm tiền chi để mua sắm,

xây dựng tài sản cố dịnh và các tài sản dài hạn khác, tiền chi cho vay, mua các

công cụ nợ của các đơn vị khác, tiền thu hồi từ cho vay, bán lại các công cụ

nợ của các đơn vị khác, tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu hồi

đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được

chia.

29 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: bao gồm tiền thu từ phát

hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu, tiền chi trả vốn góp cho các chủ

sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành, tiền vay ngắn hạn,

dài hạn nhận được, tiền chi trả nợ gốc vay, tiền chi trả nợ thuê tài chính, cổ

tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.

- Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền được tính bằng cách

lấy “lưu chuyển tiền thuần trong kỳ” cộng với khoản mục tiền và các khoản

tương đương tiền đầu kỳ và ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi

ngoại tệ.

Như vậy, các công ty khảo sát đều lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ mặc dù

theo các phương pháp khác nhau (trực tiếp và gián tiếp), khi đó, kế toán tại

công ty mẹ tiến hành cộng dồn các khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ

riêng của công ty mẹ và công ty con (theo phương pháp trực tiếp) trên cơ sở

có loại trừ dòng tiền thu được từ các giao dịch nội bộ. Tuy nhiên, việc này sẽ

trở nên phức tạp hơn nếu trong kỳ kế toán các công ty có nhiều giao dịch nội

bộ và trong tập đoàn có nhiều công ty con.

- Đối với phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập

căn cứ vào bảng cân đối kế toán hợp nhất và báo cáo kết quả kinh doanh hợp

nhất, do đó, dòng tiền được tính toán trên cơ sở đã loại trừ các giao dịch nội

bộ và các bút toán điều chỉnh đã được thực hiện. Phương pháp này mặc dù

vẫn còn hạn chế là số liệu sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc chuyển đổi từ các

báo cáo riêng của các công ty trong tập đoàn sang BCTC hợp nhất. Theo tác

giả, phương pháp gián tiếp vẫn được ưa chuộng hơn và có độ tin cậy cao hơn

phương pháp trực tiếp.

- Tuy nhiên, các công ty này khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp

nhất nhưng vẫn chưa tách biệt luồng tiền đã chi trả cho các cổ đông thiểu số

trong hoạt động đầu tư.

30 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

2.2.1.3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất

Các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con

trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long lập bản thuyết minh BCTC trình bày

đầy đủ các thông tin như: hình thức sở hữu vốn, lĩnh vực kinh doanh, ngành

nghề kinh doanh, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán có

ảnh hưởng đến BCTC, năm tài chính, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán,

chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng, chính sách kế toán đang áp dụng, thông

tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trên bảng cân đối kế toán và có bổ

sung thêm thông tin về các công ty con như: tên công ty, địa chỉ, tỷ lệ lợi ích

và quyền biểu quyết.

2.2.2. Đánh giá

- Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh về nông nghiệp và thủy sản.

Do đó, các doanh nghiệp, công ty được thành lập chuyên sản xuất, chế biến và

kinh doanh các loại sản phẩm này. Các công ty mới thành lập gần đây trên địa

bàn Đồng bằng sông Cửu Long, tình trạng hợp nhất BCTC cũng còn khá mới

mẻ đối với các doanh nghiệp này và hình thức sở hữu vốn 100% là chủ yếu.

Đặc điểm của các doanh nghiệp này là các công ty con được hình thành do

công ty mẹ trực tiếp bỏ vốn đầu tư để thành lập, do đó, BCTC hợp nhất được

lập chỉ trên cơ sở hợp cộng các chỉ tiêu riêng biệt trên bảng cân đối kế toán và

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, BCTC hợp nhất của các

công ty này có tính chất giống như BCTC tổng hợp. Chính vì thế, các công ty

(cid:1) Các công ty con có cùng đặc điểm kinh doanh nên áp dụng cùng

có những thuận lợi như sau:

chính sách kế toán với công ty mẹ và phần lớn các công ty con bị sở hữu

100% vốn của công ty mẹ nên chịu sự chi phối trực tiếp về các phương pháp

kế toán như: khấu hao, theo dõi hàng tồn kho, niên độ kế toán...tạo điều kiện

cho việc hợp nhất BCTC nhanh chóng và không cần điều chỉnh các sai lệch do

sự khác biệt về thời gian và chính sách kế toán.

31 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

(cid:1) Do công ty mẹ sở hữu 100% vốn trong công ty con nên BCTC hợp

nhất được lập rất đơn giản, chỉ dựa trên cơ sở hợp cộng các chỉ tiêu tài sản,

nguồn vốn, doanh thu và chi phí trên các báo cáo riêng của công ty mẹ và các

công ty con sau khi đã loại trừ các giao dịch nội bộ, và không phân bổ lợi ích

(cid:1)

cho các cổ đông thiểu số.

Các giao dịch nội bộ giữa các công ty trong cùng tập đoàn chủ yếu

là vay, trao đổi hàng hóa, TSCĐ nên dễ dàng trong việc thực hiện các bút toán

loại trừ khi lập BCTC hợp nhất. Hơn nữa, các giao dịch này đã được chuẩn

mực kế toán Việt Nam hướng dẫn cụ thể qua thông tư 161/2007/TT-BTC của

(cid:1) Trong số các ông ty đã khảo sát thì chỉ có công ty cổ phần

Bộ Tài Chính.

Docimexco sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu để theo dõi khoản đầu tư

vào công ty con, thông qua đó đã xác định đúng giá trị các khoản đầu tư tại

từng thời điểm lập báo cáo, nhờ đó BCTC hợp nhất đáng tin cậy hơn và cung

(cid:1) Bộ phận kế toán của các công ty là những người có trình độ chuyên

cấp thông tin hữu ích hơn cho người sử sụng.

môn cao, ham học hỏi và đặc biệt là sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo

công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên của mình tham gia các khóa

tập huấn ngắn hạn về BCTC hợp nhất nên việc ứng dụng vào thực tế tại công

ty có nhiều thuận lợi và hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhân viên kế toán chịu

trách nhiệm về lập BCTC hợp nhất lại rất chăm chỉ tìm tòi những chuẩn mực,

thông tư và các tài liệu có liên quan về BCTC hợp nhất để ứng dụng vào tình

hình thực tế tại đơn vị mình. Họ thường xuyên tham gia trao đổi, thảo luận

trên các diễn đàn của webketoan, diễn đàn dân kế toán để chia sẻ và học hỏi

(cid:1) Ban giám đốc các công ty là những người có kinh nghiệm, có kiến

các vấn đề về kế toán, đặc biệt là BCTC hợp nhất.

thức chuyên sâu về lĩnh vực kế toán tài chính, luôn quan tâm, cập nhật các

thông tư, chuẩn mực về hợp nhất kinh doanh và BCTC hợp nhất. Từ đó, việc

32 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

chỉ đạo cho nhân viên trong việc lập, đánh giá BCTC hợp nhất chặt chẽ và

nhanh chóng.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những thiếu sót và hạn chế như

sau:

- Phương pháp vốn chủ sở hữu chưa được sử dụng đồng bộ giữa các

doanh nghiệp để theo dõi các khoản đầu tư vào công ty con, một số doanh

nghiệp vẫn còn sử dụng phương pháp giá gốc để lập BCTC hợp nhất. Điều

này sẽ gây khó khăn cho người sử dụng khi so sánh, đánh giá đúng tình hình

tài sản, nguồn vốn của tập đoàn để có quyết định đầu tư đúng đắn. Mặc dù

trong thông tư 161/2007/TT-BTC của Bộ Tài Chính đã ban hành các bút toán

điều chỉnh vào thời điểm lập BCTC nhưng vẫn chưa hướng dẫn cụ thể phương

pháp ghi nhận và theo dõi các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết

theo phương pháp vốn chủ sở hữu.

- Về giao dịch bán TSCĐ: qua khảo sát, công ty cổ phần Nam Việt có

thực hiện giao dịch bán TSCĐ cho công ty con nhưng lại bán với giá bằng giá

trị còn lại của TSCĐ vì họ cho rằng nếu bán với giá cao hơn hoặc thấp hơn giá

trị còn lại thì sẽ không được chấp nhận. Theo quy định của chuẩn mực kế toán

quốc tế và Việt Nam, các công ty có quyền định giá bán các TSCĐ cho các

công ty trong nội bộ tập đoàn, sau đó các khoản chênh lệch lãi (lỗ) sẽ loại trừ

và được phân bổ trong suốt thời gian sử dụng còn lại của tài sản.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: theo điều 13 “Thuế suất ưu đãi” của

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định “Doanh nghiệp thành lập mới từ

dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng

thuế suất 20% trong thời gian 10 năm”, do đó, các tập đoàn đã tăng cường các

giao dịch bán hàng hóa, thành phẩm cho các công ty mới thành lập trong nội

bộ tập đoàn để được hưởng ưu đãi về thuế. Từ đó, các giao dịch nội bộ hoàn

toàn mang tính chủ quan và dưới sự điều hành của ban lãnh đạo các tập đoàn.

Các công ty con phải chịu áp lực lớn với một lượng hàng hóa, thành phẩm

33 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

khổng lồ được chuyển giao từ công ty mẹ để bán ra bên ngoài, trong khi đây

là những công ty còn mới mẻ, chưa có thương hiệu trên thị trường. Bên cạnh

đó, việc theo dõi lượng hàng hóa mua từ công ty mẹ chưa được theo dõi chặt

chẽ do những nhân viên kế toán của các công ty này chưa đủ kinh nghiệm và

hiểu biết về tầm quan trọng của BCTC hợp nhất.

2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót

- Do các công ty con bị chi phối trực tiếp bởi công ty mẹ nên các công

ty con không độc lập trong việc hạch toán kế toán cũng như lập báo cáo tài

chính, điều này làm ảnh hưởng đến tính khách quan của báo cáo tài chính hợp

nhất và làm giảm độ tin cậy của người sử dụng đối với thông tin được công

bố.

- Các thông tin về BCTC hợp nhất cung cấp chưa được các nhân viên

kế toán của các công ty quan tâm và phản ánh đúng với thực tế. Việc tính toán

và loại trừ doanh thu chưa thực hiện từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn

chưa chính xác do có một số công ty chưa xác định được các thành phẩm mua

bán nội bộ đã được tiêu thụ toàn bộ hay chưa bán được vào cuối kỳ kế toán.

Do đó, các công ty giả định rằng tất cả hàng hóa bán trong nội bộ đều đã được

tiêu thụ hết.

- Chỉ có những nhân viên kế toán chịu trách nhiệm về lập BCTC hợp

nhất và ban giám đốc của các công ty cổ phần tham gia các khóa tập huấn về

hợp nhất kinh doanh và BCTC hợp nhất, các nhân viên kế toán ở các công ty

con thì không quan tâm nhiều đến vấn đề này. Do đó, việc lập BCTC hợp nhất

sẽ thiếu đi tính đồng bộ giữa các công ty và khó khăn trong công tác kiểm tra

thông tin trên BCTC hợp nhất.

- Công ty cổ phần Nam Việt và công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản

Cửu Long lập BCTC hợp nhất trên cơ sở giá gốc, điều này chưa phù hợp khi

đánh giá đúng giá trị khoản đầu tư vào các công ty con theo đúng giá trị tài

34 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

sản và tình hình hoạt động thực tế. Các nhân viên chưa nhận thức được tầm

quan trọng của thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất.

- Phương pháp vốn chủ sở hữu vẫn được áp dụng tại một số công ty

nhưng chưa nhất quán, chỉ có các khoản lỗ mới được điều chỉnh giảm khoản

đầu tư, riêng những khoản lãi chưa phân phối cho các cổ đông thì được ghi

nhận vào doanh thu hoạt động tài chính. Do kế toán của các công ty đã quen

với phương pháp giá gốc để ghi nhận các giao dịch và lập báo cáo tài chính

riêng. Phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu đã được Bộ Tài Chính hướng dẫn

cách ghi nhận nhưng vẫn chưa chi tiết, cụ thể để kế toán các doanh nghiệp có

thể áp dụng.

- Nhân viên kế toán của các công ty là những sinh viên mới ra trường

nên chưa tiếp cận nhiều về báo cáo tài chính hợp nhất. Nội dung về báo cáo

tài chính hợp nhất chưa được các sinh viên tiếp cận sâu sắc nên khi ứng dụng

vào thực tế thì có nhiều bỡ ngỡ.

35 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Kết luận chương 2

Thông qua việc khảo sát về tình hình lập BCTC hợp nhất tại một số công

ty trên địa bàn Đồng bằng sông Cửu Long, chúng tôi nhận thấy có một số

điểm đạt được và các hạn chế của các công ty khi lập BCTC hợp nhất. Cụ thể

như sau:

- Các công ty đều là các công ty cổ phần, có niêm yết trên thị trường

chứng khoán, do đó, các công ty đã lập và công bố BCTC hợp nhất định kỳ

hàng quý và năm. Công ty này hoạt động theo mô hình mẹ - con và công ty

mẹ chịu trách nhiệm lập BCTC hợp nhất.

- Các công ty đã tuân thủ đúng quy trình lập báo cáo tài chính hợp nhất

theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính.

- Các giao dịch xảy ra trong nội bộ tập đoàn đều rất đơn giản như: mua

bán hàng hóa, thành phẩm, TSCĐ, và vay nội bộ. Điều này rất dễ dàng khi lập

BCTC hợp nhất. Các thông tư và chuẩn mực của Bộ Tài Chính cũng đã hỗ trợ

rất cụ thể, rõ ràng về việc thực hiện điều chỉnh, loại trừ các giao dịch này

trước khi lập BCTC của tập đoàn.

- Tuy nhiên, vì là các công ty có niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch,

nên trong tương lai sẽ xảy ra các nghiệp vụ mua bán cổ phiếu qua lại giữa các

công ty mẹ – con, con – con. Vấn đề này sẽ trở nên phức tạp hơn cho kế toán

khi lập BCTC. Mặc dù Bộ Tài chính có ban hành chuẩn mực và thông tư

hướng dẫn nhưng vẫn còn mang tính chung chung, gây khó khăn cho các

doanh nghiệp khi ứng dụng vào tình hình thực tế.

- Công ty cũng cần chú ý đến việc theo dõi doanh thu đã thực hiện và

chưa thực hiện vì khoản mục này có liên quan đến việc xác định chi phí thuế

thu nhập doanh nghiệp cho tập đoàn.

- Bên cạnh đó, kế toán tại các công ty tuy có tham gia các lớp tập huấn

ngắn hạn về BCTC hợp nhất nhưng khi ứng dụng vào thực tế thì vẫn còn

36 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

nhiều bất cập. Nguyên nhân là do mỗi doanh nghiệp có các đặc thù riêng, khi

họ đối chiếu với các quy định trong chuẩn mực thì có nhiều điểm chưa tương

đồng.

Xuất phát từ các nghiên cứu trên, chúng tôi sẽ đưa ra các giải pháp cụ

thể ở chương 3 nhằm giúp các doanh nghiệp có thể vận dụng trong điều kiện

thực tế tại đơn vị mình.

37 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP LẬP BÁO CÁO TÀI

CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN HOẠT ĐỘNG

THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON TRÊN ĐỊA BÀN

ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

3.1.1. Cơ sở pháp lý

Các giải pháp đề xuất cho các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình

công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long được dựa

trên các chuẩn mực, thông tư có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài

chính hợp nhất như sau:

- Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên

kết;

- Chuẩn mực kế toán số 08 -Thông tin tài chính về những khoản góp

vốn liên doanh;

- Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối

đoái;

- Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;

- Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;

- Chuẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

- Chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán

khoản đầu tư vào Công ty con.

3.1.2. Cơ sở thực tiễn

38 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Qua thực tế khảo sát về tình hình hoạt động, công tác kế toán và việc

vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam để lập và trình bày BCTC hợp nhất tại

các công ty cổ phần ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, chúng tôi nhận

thấy các công ty đã có những điều kiện thuận lợi cũng như không ít những

khó khăn khi thực hiện công tác lập báo cáo chính xác, kịp thời cho người sử

dụng. Từ đó, tác giả có đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện phương pháp

lập BCTC hợp nhất cho các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty

mẹ - công ty con trên địa bàn đồng bằng Sông Cửu Long như sau:

3.2. Giải pháp hoàn thiện

3.2.1. Đối với bảng cân đối kế toán

Các công ty cần mở rộng phạm vi sử dụng phương pháp vốn chủ sở

hữu trong việc theo dõi các khoản đầu tư vào công ty con tại các tập đoàn.

3.2.1.1. Mục đích

- Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế nên việc thu hút đầu tư nước ngoài đang rất cần thiết cho các doanh

nghiệp Việt Nam. Số lượng các công ty cổ phần niêm yết chứng khoán trên

các sàn giao dịch ngày càng gia tăng, đến nay đã lên tới hơn 600 công ty. Do

đó, không những các nhà đầu tư trong nước mà cả nhà đầu tư nước ngoài đều

quan tâm đến tình hình tài chính của các công ty thông qua các BCTC, đặc

biệt là BCTC hợp nhất. Việc sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ là

phương pháp phản ánh chính xác giá trị khoản đầu tư tại thời điểm lập báo

cáo, vì giá trị khoản đầu tư thay đổi theo kết quả hoạt động của các doanh

nghiệp. Hơn nữa, trong tương lai, các công ty này muốn mở rộng nguồn vốn

huy động từ nước ngoài thông qua các sàn giao dịch ở các quốc gia khác thì

cũng cần hòa nhập với các phương pháp kế toán của quốc tế (phương pháp

vốn chủ sở hữu đang được ứng dụng rộng rãi đối với các khoản đầu tư vào

công ty con và công ty liên kết trong chuẩn mực kế toán quốc tế).

39 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Thông tin kế toán tài chính cung cấp từ các báo cáo này sẽ

giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn hơn về thực tế hoạt

động của mình, đánh giá đúng giá trị của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các

nhà lãnh đạo sẽ hoạch định kế hoạch trong tương lai. Để thực hiện các yêu cầu

quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán, thông tin

của kế toán tài chính cung cấp có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với các khoản

đầu tư tài chính dài hạn, thì thông tin về: giá trị khoản đầu tư, chi phí phát sinh

trong quá trình đầu tư, quyền biểu quyết đối với bên nhận đầu tư, kết quả kinh

doanh của bên nhận đầu tư, lãi lỗ của bên đầu tư trong kết quả của bên nhận

đầu tư, cổ tức, lợi nhuận thực nhận...là yếu tố quyết định có nên đầu tư hay

không. Các nhà quản trị sẽ sử dụng các thông tin này để cân nhắc và ra quyết

định. Nếu những thông tin này không chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến các

hoạch định lâu dài của doanh nghiệp.

- Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu sẽ

tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi từ BCTC riêng của các công ty sang BCTC

hợp nhất. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian thực hiện các bút toán

chuyển đổi từ phương pháp giá gốc sang phương pháp vốn chủ sở hữu.

Xuất phát từ những mục đích trên, tác giả đề xuất các doanh nghiệp cần

mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản đầu tư vào công ty con và công ty liên kết

như sau:

3.2.1.2.

Sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu (3)

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, mặc dù đã có hệ thống tài

3 Ngô Hoàng Điệp - Mở rộng phạm vi sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu nhằm tăng tính hữu ích của thông tin về các khoản đầu tư tài chính dài hạn ở Việt Nam – Luận văn thạc sĩ kinh tế.

khoản theo dõi chi tiết từng khoản mục loại tài sản, nguồn vốn, nhưng vẫn

40 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

dừng lại ở phương pháp giá gốc. Một số tài khoản cần theo dõi chi tiết thì kế

toán có thể sử dụng các tài khoản cấp 2, cấp 3. Tuy nhiên, theo xu thế hội

nhập kế toán quốc tế thì các quy định về sử dụng các tài khoản không khắc

khe như trước. Các doanh nghiệp chỉ sử dụng tài khoản cấp 1, còn các tài

khoản cấp 2, 3 thì không bắt buộc.

Đối với khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết thì ngoài

việc ghi chép, phản ánh vào các tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”, 223

“Đầu tư vào công ty liên kết” thì kế toán cần theo dõi chi tiết từng khoản đầu

tư và kết quả của việc đầu tư để điều chỉnh giá trị khoản đầu theo đúng tình

hình thực tế.

Sau đây là mẫu sổ chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên

doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu:

41 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

SỔ CHI TIẾT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN DOANH, LIÊN KẾT

THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU

Năm : 20…

Đối tượng : Công ty ….

Chứng từ Giá trị khoản đầu tư Kết quả đầu tư Ghi Diễn giải chú Số Ngày tháng Nợ Có Nợ Có

A B (1) (2) (3) (4) C (5)

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

Tổng cộng số phát sinh

Số dư cuối kỳ

32 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

(cid:1) Phương pháp ghi sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên

doanh, liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu:

- Số dư đầu kỳ: Căn cứ vào dòng số dư cuối kỳ trước trên sổ chi tiết các

khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết theo từng đối tượng.

- Phát sinh trong kỳ:

o Căn cứ vào Giấy báo Nợ của ngân hàng, phiếu chi, giấy chứng

nhận góp vốn … để ghi nhận giá trị khoản đầu tư tăng trong kỳ - Cột (1).

o Căn cứ vào Báo cáo tài chính của bên nhận đầu tư để ghi nhận

tăng giá trị khoản đầu tư - Cột (1), ghi tăng kết quả kinh doanh - Cột (4).

o Căn cứ vào giấy báo chi cổ tức, giấy báo CÓ của ngân hàng,

phiếu thu tiền mặt, thông báo chia cổ tức, lợi nhuận từ công ty liên doanh, liên

kết … để ghi nhận giảm giá trị khoản đầu tư - Cột (2).

o Căn cứ sổ theo dõi phân bổ chênh lệch phát sinh khi mua khoản

đầu tư vào công ty liên kết để ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư - cột (1), tăng

kết quả đầu tư - Cột (4) hoặc giảm giá trị khoản đầu tư - Cột (2), giảm kết quả

kinh doanh - Cột (3).

- Tổng cộng số phát sinh: Tính tổng số phát sinh nợ, phát sinh Có giá trị

đầu tư và kết quả đầu tư.

- Số dư cuối kỳ: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh tăng – Số phát

sinh giảm.

3.2.1.3. Ví dụ minh họa về việc ghi sổ chi tiết theo dõi

khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu

- Ngày 1/1/20X1, Công ty X chuyển khoản mua 1.000 cổ phiếu

của công ty Y, giá mua 20.000đ/cổ phiếu. Với 1.000 cổ phiếu công ty chiếm

10% số cổ phiếu phát hành của công ty Y.

- Cuối năm 20X1, công ty Y lỗ 3.000.000đ - Ngày 01/01/20X2, Công ty X mua thêm 1.200 cổ phiếu của

công ty Y với giá 25.000đ/ cổ phiếu bằng tiền gửi ngân hàng. Sau khi đầu tư

33 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

thêm, Công ty X đã nắm giữ được 22% số cổ phiếu của công ty Y và công ty

Y trở thành công ty liên kết của công ty X.

- Năm 20X2, công ty Y đạt lợi nhuận sau thuế là 8.000.000đ.

Công ty Y chia lãi cho cổ đông 5.000.000 bằng chuyển khoản.

Từ các nghiệp vụ trên, kế toán định khoản các bút toán liên quan

về khoản đầu tư vào công ty Y (theo phương pháp giá gốc) như sau:

- Ngày 1/1/20X1, khi mua cổ phiếu của Y:

Nợ TK 228: 20.000.000

Có TK 111: 20.000.000

- Cuối năm N, lỗ nhưng không được chia và ghi nhận trên BCTC

riêng của công ty X.

- Ngày 01/01/20X2, chuyển khoản đầu tư thành đầu tư vào công

ty liên kết:

Nợ TK 223: 50.000.000

Có TK 228: 20.000.000

Có TK 112: 30.000.000

- Năm 20X2, nhận lãi chia:

Nợ TK 112: 1.100.000

Có TK 515: 1.100.000

Như vậy, theo phương pháp giá gốc, giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết

tính đến ngày 31/12/20X2 là 50.000.000đ.

Bên cạnh đó, kế toán còn theo dõi trên sổ chi tiết khoản đầu tư này theo

phương pháp vốn chủ sở hữu như sau:

34

LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

SỔ CHI TIẾT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT

THEO PHƯƠNG PHÁP VỐN CHỦ SỞ HỮU

Năm : 20X2

Đối tượng : Công ty Y

Chứng từ Giá trị khoản đầu tư Kết quả đầu tư Ghi Diễn giải chú Nợ Có Nợ Có Số Ngày tháng

(1) (2) (3) (4) (5) A B C

0 Số dư đầu kỳ

01/01/20X2 Chuyển giá trị đầu tư 20.000.000

01/01/20X2 Đầu tư bổ sung 30.000.000

01/01/20X2 Điều chỉnh lỗ năm 20X1 300.000 300.000

31/12/20X2 LN trong kết quả Y 1.760.000 1.760.000

31/12/20X2 LN được chia từ đầu tư 1.100.000

51.760.000 1.400.000 300.000 1.760.000 Tổng cộng phát sinh

1.460.000 50.360.000 Số dư cuối kỳ

35 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

3.2.2. Đối với bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Các công ty cần mở sổ chi tiết theo dõi các lô hàng giao dịch nội

bộ để: - Công ty theo dõi chặt chẽ từng đối tượng hàng tồn kho trong các

giao dịch nội bộ để phản ánh đúng giá trị của hàng tồn kho tại thời điểm báo

cáo.

- Song song với việc phản lượng hàng tồn kho tại công ty đã ảnh

hưởng đến tình hình doanh thu, chi phí của tập đoàn từ giao dịch nội bộ này. - Khi các công ty con có sự tham gia của cổ đông thiểu số thì giao

dịch này sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông thiểu số.

Các bút toán loại trừ cần thực hiện khi lượng hàng hóa mua

bán nội bộ vẫn chưa bán hết ra bên ngoài ở vào thời điểm cuối kỳ:

∗∗∗∗ Loại trừ doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực

hiện phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ trong kỳ.

Trường hợp có lãi:

Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (nội bộ).

Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực

hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)

Có Hàng tồn kho (Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).

Trường hợp lỗ:

Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá

gốc của số hàng tồn kho tiêu thụ nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán không

thực hiện loại trừ lỗ chưa thực hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá

vốn hàng bán như sau:

Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (nội bộ).

Có Giá vốn hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ).

36 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng

tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:

Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi chưa thực hiện trong hàng

tồn kho đầu kỳ)

Có Giá vốn hàng bán (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).

Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn

kho đầu kỳ này, kế toán ghi:

Nợ Giá vốn hàng bán (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)

Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lỗ chưa thực hiện trong

hàng tồn kho đầu kỳ).

∗∗∗∗ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi

nhuận chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ:

- Trường hợp loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn

kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch tạm

thời được khấu trừ, kế toán phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại và

ghi nhận như sau:

Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

- Trường hợp loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn

kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất làm phát sinh chênh lệch tạm

thời phải chịu thuế, kế toán phải xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả và

ghi nhận như sau:

Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại (chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả)

Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chi phí thuế thu nhập hoãn lại

phải trả).

37 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Trường hợp năm trước đã loại trừ lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho

kế toán phải tính toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong kỳ:

Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối .

Trường hợp năm trước đã loại trừ lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế

toán phải tính toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong kỳ:

Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

∗∗∗∗ Điều chỉnh ảnh hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch

Công ty con bán hàng hoá cho Công ty mẹ đến lợi ích của cổ đông thiểu số:

Khi loại trừ lãi chưa thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh

hưởng của việc loại trừ lãi chưa thực hiện đến lợi ích của cổ đông thiểu số:

Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số

Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.

Khi loại trừ lỗ chưa thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh

hưởng của việc loại trừ lỗ chưa thực hiện đến lợi ích của cổ đông thiểu số:

Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số

Có Lợi ích của cổ đông thiểu số.

Ví dụ minh họa

∗∗∗∗ Trường hợp công ty mẹ bán hàng cho công ty con:

Ngày 05/11/2011, Công ty mẹ Nam Việt bán hàng cho Công ty con Ấn

Độ Dương 5.000 sản phẩm với giá bán 300.000.000 đồng, thuế GTGT 10%

thu bằng tiền mặt. Giá vốn mà Công ty mẹ Nam Việt mua là 250.000.000

đồng.

38 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Giả sử đến ngày 31/11/2011, Công ty con Ấn Độ Dương đã bán được

2.000 sản phẩm số hàng hoá mua của Công ty mẹ Nam Việt cho các đơn vị

ngoài Tập đoàn giá bán 150.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, chưa thu tiền.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.

Ngày 03/01/2012 toàn bộ số hàng còn lại mà Công ty con Ấn Độ

Dương mua của Công ty mẹ Nam Việt đã được bán ra ngoài Tập đoàn. Với

giá bán 225.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, thu bằng chuyển khoản.

Ngày 01/04/2012, Công ty mẹ ABC bán hàng cho Công ty con Ấn Độ

Dương 2.500 sản phẩm với giá bán 150.000.000 đồng, thuế GTGT 10% thu

bằng tiền mặt. Giá vốn mà Công ty mẹ Nam Việt mua là 125.000.000 đồng.

Công ty mẹ Nam Việt lập BCTC hợp nhất định kỳ hàng quý.

Các bút toán ghi nhận và điều chỉnh:

Ngày 05/11/2011:

Công ty mẹ Nam Việt Công ty con Ấn Độ Dương

Nợ TK 632: 250.000.000

Có TK 155: 250.000.000

Nợ TK 111: 330.000.000 Nợ TK 155: 300.000.000

Có TK 512: 300.000.000 Nợ TK 133: 30.000.000

Có TK 3331: 30.000.000 Có TK 111: 330.000.000

Ngày 31/11/2011, khi công ty con bán 40% lượng hàng ra bên ngoài:

Nợ TK 632: 120.000.000

Có TK 155: 120.000.000

39 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Nợ TK 111: 165.000.000

Có TK 511: 150.000.000

Có TK 3331: 15.000.000

Sổ chi tiết của lô hàng mua từ công ty mẹ:

SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM MUA TỪ CÔNG TY MẸ

Tên vật liệu: Nhãn hiệu, quy cách:

Trích yếu

Ngày tháng

Nhập S.lượng T.tiền 5.000

300.000

Đơn giá 60 60

0 5.000 3.000

05/11/20X1 31/11/20X1

Số dư đầu tháng Mua từ Nam Việt Bán cho khách hàng Cộng số phát sinh Số dư cuối tháng

5.000

300.000

Xuất S.lượng T.tiền 2.000 120.000 2.000 120.000

ĐVT: 1.000 đồng Tồn S.lượng T.tiền 0 300.000 180.000 3.000 180.000

Như vậy, ngày 31/12/2011, khi lập BCTC hợp nhất công ty cần điều

chỉnh lãi chưa thực hiện của lượng hàng mua từ công ty mẹ Nam Việt:

+ Lãi đã thực hiện:

Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Nam Việt)120.000.000

Có Giá vốn hàng bán (Ấn Độ Dương) 120.000.000

+ Lãi chưa thực hiện:

Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Nam Việt)180.000.000

Có Giá vốn hàng bán (Nam Việt) 150.000.000

Có Hàng tồn kho (Ấn Độ Dương) 30.000.000

Đồng thời, ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại đối với lãi chưa thực

hiện: 30.000.000 x 25% = 7.500.000

Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 7.500.000

Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 7.500.000

40 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Ngày 03/01/2012, khi công ty con bán 60% lượng hàng còn lại ra bên

ngoài:

Nợ TK 632: 180.000.000

Có TK 155: 180.000.000

Nợ TK 111: 247.500.000

Có TK 511: 225.000.000

Có TK 3331: 22.500.000

SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM MUA TỪ CÔNG TY MẸ

Tên vật liệu: Nhãn hiệu, quy cách:

Trích yếu

Ngày tháng

Đơn giá 60

03/01/20X2

Số dư đầu tháng Bán cho khách hàng Cộng số phát sinh Số dư cuối tháng

Nhập S.lượng T.tiền 0

0

Xuất S.lượng T.tiền 3.000 180.000 3.000 180.000

ĐVT: 1.000 đồng Tồn S.lượng T.tiền 180.000 0 0

3.0000 0 0

Như vậy, ngày 31/03/2012, khi lập BCTC hợp nhất công ty cần điều

chỉnh lãi chưa thực hiện của lượng hàng tồn kho đầu kỳ mua từ công ty mẹ:

Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Nam Việt) 30.000.000

Có Giá vốn hàng bán (Ấn Độ Dương) 30.000.000

Đồng thời, tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong kỳ trước đã được hoàn

nhập trong kỳ này khi hàng đã được bán ra ngoài tập đoàn:

Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại 7.500.000

7.500.000 Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

41 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Ngày 01/04/20X2:

Công ty mẹ Nam Việt Công ty con Ấn Độ Dương

Nợ TK 632: 125.000.000

Có TK 155: 125.000.000

Nợ TK 111: 165.000.000 Nợ TK 155: 150.000.000

Có TK 512: 150.000.000 Nợ TK 133: 15.000.000

Có TK 3331: 15.000.000 Có TK 111: 165.000.000

Đến ngày 30/06/2012, khi lập BCTC hợp nhất, kế toán thực hiện bút

toán loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:

Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 150.000.000

Có Giá vốn hàng bán 125.000.000

Có Hàng tồn kho 25.000.000

Đồng thời ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại:

Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 6.250.000

Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 6.250.000

∗∗∗∗ Trường hợp công ty con bán hàng cho công ty mẹ:

Lấy lại ví dụ trên, nhưng giả sử bên bán sẽ là công ty con Ấn Độ

Dương và bên mua sẽ là công ty mẹ Nam Việt. Công ty Ấn Độ Dương bị sở

hữu 80% bởi công ty mẹ Nam Việt.

Như vậy, các bút toán ghi nhận vào ngày 05/11/2011 và ngày

31/11/2011 thì tương tự như trên. Tuy nhiên, có sự khác biệt ở bút toán loại

trừ vào ngày lập BCTC hợp nhất vì trong phần lãi chưa thực hiện đã bao gồm

42 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

lợi ích của cổ đông thiểu số. Do đó, cần tách phần lợi ích này đối với cổ đông

thiểu số. Sau đây là các bút toán loại trừ ngày 31/12/2011:

+ Lãi đã thực hiện:

Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Ấn Độ Dương)

120.000.000

Có Giá vốn hàng bán (Nam Việt) 120.000.000

+ Lãi chưa thực hiện:

Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Ấn Độ Dương)

180.000.000

Có Giá vốn hàng bán (Ấn Độ Dương) 150.000.000

Có Hàng tồn kho (Nam Việt) 30.000.000

Đồng thời, ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại đối với lãi chưa thực

hiện: 30.000.000 x 25% = 7.500.000

Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 7.500.000

Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 7.500.000

Từ kết quả trên cho thấy lợi nhuận sau thuế sẽ giảm đi 22.500.000 đồng

(30.000.000 – 7.500.000). Tương ứng với phần lợi ích của cổ đông thiểu số sẽ

giảm 4.500.000 đồng và được ghi nhận như sau :

Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số 4.500.000

Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số 4.500.000

Đến ngày 31/03/2012, khi lập BCTC hợp nhất công ty cần điều chỉnh

lãi chưa thực hiện của lượng hàng tồn kho đầu kỳ mua từ công ty con:

Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Ấn Độ Dương)

30.000.000

Có Giá vốn hàng bán (ABC) 30.000.000

43 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Đồng thời, tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong kỳ trước đã được hoàn

nhập trong kỳ này khi hàng đã được bán ra ngoài tập đoàn:

Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại 7.500.000

Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 7.500.000

Điều chỉnh lợi ích của cổ đông thiểu số tương ứng với phần lợi nhuận

tăng thêm do đã bán được lô hàng kỳ trước: 22.500.000 x 20% = 4.500.000

đồng.

Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số 4.500.000

4.500.000 Có Lợi ích của cổ đông thiểu số

Đến ngày 30/06/2012, khi lập BCTC hợp nhất, kế toán thực hiện bút

toán loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:

Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 150.000.000

Có Giá vốn hàng bán 125.000.000

Có Hàng tồn kho 25.000.000

Đồng thời ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại:

Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 6.250.000

Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 6.250.000

Từ kết quả trên cho thấy lợi nhuận sau thuế sẽ giảm đi 18.750.000 đồng

(25.000.000 – 6.250.000). Tương ứng với phần lợi ích của cổ đông thiểu số sẽ

giảm 3.750.000 đồng và được ghi nhận như sau:

Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số 3.750.000

Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số 3.750.000

Phân bổ lợi ích của cổ đông thiểu số

Theo xu thế phát triển của nền kinh tế, ngày càng có nhiều hình thức sở

hữu khác nhau, không phải chỉ có thức sở hữu 100% vốn như một số các công

44 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

ty trên địa bàn Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. Các hình thức này có thể

rất đa dạng như: mua bán, sáp nhập, và thậm chí thay đổi tỷ lệ quyền kiểm

soát. Chính vì thế sẽ ảnh hưởng đến phần lợi ích của cổ đông thiểu số. Sau đây

là một số trường hợp cụ thể về phân bổ lợi ích của cổ đông thiểu số:

Để tách riêng giá trị khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trong tài

sản thuần của Công ty con trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh

giảm các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu như "Vốn đầu tư của chủ sở hữu”,

"Quỹ dự phòng tài chính", "Quỹ đầu tư phát triển", "Lợi nhuận sau thuế chưa

phân phối",… và điều chỉnh tăng khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số"

trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.

∗ Tách lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày đầu kỳ báo cáo

Căn cứ vào lợi ích của cổ đông thiểu số đã được xác định tại ngày đầu

kỳ báo cáo kế toán ghi:

Nợ Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Nợ Thặng dư vốn cổ phần

Nợ Quỹ dự phòng tài chính

Nợ Quỹ đầu tư phát triển

Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Nợ các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Nợ Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

….

Có Lợi ích của cổ đông thiểu số.

45 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của Công ty

con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán ghi Có các khoản mục đó thay vì ghi

Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.

∗∗∗∗ Ghi nhận lợi ích của cổ đông thiểu số từ kết quả hoạt động kinh

doanh trong kỳ.

- Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm có lãi, kế toán

xác định lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập sau thuế của các Công ty

con phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số

Có Lợi ích của cổ đông thiểu số

- Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm lỗ, kế toán xác

định số lỗ các cổ đông thiểu số phải gánh chịu trong tổng số lỗ của các công ty

con phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số

Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.

- Trường hợp trong kỳ đơn vị trích lập các quỹ đầu tư phát triển và quỹ

dự phòng tài chính từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, kế toán ghi:

Nợ Quỹ đầu tư phát triển

Nợ Quỹ dự phòng tài chính

Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

- Trường hợp trong năm đơn vị phân phối lợi nhuận và trả cổ tức cho

các cổ đông thiểu số, kế toán căn cứ vào số phân chia cho các cổ đông thiểu số

ghi:

Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số

Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

46 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

3.2.3. Đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mặc dù hiện nay Bộ Tài Chính đã ban hành chuẩn mực và thông tư

hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con, thông tư 161/2007- Hướng dẫn

thực hiện các chuẩn mực kế toán theo quyết định 149, 165 và 234 của Bộ Tài Chính)

nhưng chỉ dừng lại ở mức độ hướng dẫn các vấn đề cơ bản về lập BCTC hợp nhất.

hướng dẫn liên quan đến việc lập BCTC hợp nhất (VAS 25 - Báo cáo tài chính

Do đó, các công ty đã lập BCTC, trong đó BCLCTT hợp nhất được lập dựa

trên nền tảng các bước lập như của báo cáo riêng. Tuy nhiên, khi lập BCLCTT

hợp nhất cần chú ý đến các yếu tố như: lợi ích của cổ đông thiểu số, công ty

liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, và trường hợp mua bán các công ty

con trong năm.

- Đối với lợi ích của cổ đông thiểu số: cổ tức đã trả cho cổ đông thiểu

số nên được trình bày riêng biệt trong luồng tiền từ hoạt động tài chính.

- Đối với công ty liên kết: Các cổ tức nhận được ngoài lợi nhuận của

các công ty liên kết nên được trình bày riêng biệt trong luồng tiền từ hoạt động

đầu tư. Luồng tiền thuần vào của tập đoàn được tính bằng lợi nhuận đã ghi

trong Bảng cân đối kế toán trừ đi cổ tức sẽ trả từ công ty liên kết.

Nếu phát sinh các khoản phải thu, phải trả từ việc mua bán giữa tập

đoàn và công ty liên kết thì khi lập BCLCTT hợp nhất, các khoản phải thu và

phải trả này nên được xem như đối với khách hàng bên ngoài. Tuy nhiên, cần

tách biệt theo từng nhóm khách hàng để cung cấp thông tin dễ dàng cho người

sử dụng.

Trường hợp phát sinh các khoản vay công ty liên kết, mua thêm hoặc

bán bớt khoản đầu tư vào công ty liên kết thì luồng tiền phát sinh từ các hoạt

động này nên được trình bày trong hoạt động đầu tư khi lập BCLCTT hợp

nhất.

- Đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: Nếu phương pháp vốn chủ

sở hữu được áp dụng để theo dõi khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng

47 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

kiểm soát thì việc lập BCLCTT hợp nhất tương tự như đối với khoản đầu tư

vào công ty liên kết đã được đề xuất ở trên. Ngược lại, nếu phương pháp hợp

nhất theo tỷ lệ được áp dụng để theo dõi khoản đầu tư vào cơ sở kinh doanh

đồng kiểm soát thì khi lập BCLCTT hợp nhất nên bao gồm các khoản đầu tư

cổ phiếu của tất cả các luồng tiền vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.

kinh doanh của tập đòan bao gồm kết quả của công ty con nên khi lập BCLCTT hợp

nhất của tập đoàn, dù công ty con có thuộc tập đoàn trong suốt năm tài chính hay

không thì luồng tiền của công ty con nên được bao gồm trong luồng tiền của tập

đoàn trong cùng kỳ kế toán.

Khi mua công ty con, tập đoàn cần phản ánh các khoản thanh toán bằng tiền

và các khoản tương đương tiền vào luồng tiền từ hoạt động đầu tư trong BCLCTT

hợp nhất, và được trình bày riêng.

Trường hợp mua công ty con trong năm làm tăng hàng tồn kho thì khi lập

BCLCTT hợp nhất theo phương pháp gián tiếp cần xác định và loại trừ giá trị tăng

lên này của hàng tồn kho vì là kết quả của việc hợp nhất. Cụ thể, đầu năm tập đoàn X

có lượng hàng tồn kho trị giá 30.000.000 đồng. Trong năm, tập đoàn mua công ty Y

với lượng hàng tồn kho được bao gồm trong giá trị tài sản thuần là 12.000.000 đồng.

Đến cuối năm, khi lập BCTCHN thì lượng hàng tồn kho của tập đoàn X (đã bao gồm

công ty con Y được mua trong năm) là 50.000.000 đồng. Như vậy, nghiệp vụ mua

công ty con đã làm cho hàng tồn kho của tập đoàn tăng lên 8.000.000 đồng

(50.000.000 – (30.000.000 + 12.000.000)) và khoản tăng lên này do hợp nhất chứ

không phải từ việc mua của nhà cung cấp nên sẽ được loại trừ khi tính toán luồng

tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh.

Nếu bán công ty con trong năm thì khoản tiền thu được từ hoạt động này sẽ

được ghi nhận là luồng tiền vào từ hoạt động đầu tư trong BCLCTT hợp nhất.

- Đối với việc mua và bán các công ty con trong năm: vì báo cáo kết quả

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính

48 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

- Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới

đang ngày càng có ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau. Vấn đề hội tụ kế

toán quốc tế rất được quan tâm, các quốc gia đang chia sẻ lẫn nhau để tìm ra

các phương pháp kế toán hiệu quả nhất để đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích

cho người sử dụng BCTC. Việt Nam đang dần tiếp cận những phát minh cũng

như học hỏi các tình huống mới trong kế toán để ban hành các chuẩn mực,

thông tư hướng dẫn kế toán các doanh nghiệp trong nước dựa trên đặc điểm

nền kinh tế riêng biệt của quốc gia. Tuy nhiên, tình hình kinh tế và các hoạt

động kinh doanh ngày càng diễn ra phức tạp do tính cạnh tranh để tồn tại của

các doanh nghiệp. Từ đó đã hình thành các mối quan hệ mua bán, sáp nhập

các công ty và mối quan hệ giữa các công ty này ngày càng trở nên phức tạp

hơn. Chính vì vậy, công tác kế toán cũng ngày càng có những thay đổi cho

phù hợp với tình hình mới. Bộ Tài Chính cần thường xuyên tiếp cận, cập nhật

thông tin, phương pháp kế toán mới từ các quốc gia phát triển và chuẩn mực

kế toán quốc tế để ban hành các quy định mới ứng dụng vào thực tế sẽ diễn ra

tại Việt Nam.

- Cần có hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp về những vấn đề mới

đối với Việt Nam như: sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư theo phương pháp vốn

chủ sở hữu, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng phương pháp vốn chủ sở

hữu để thuận tiện cho việc chuyển đổi từ các BCTC riêng sang BCTC hợp

nhất.

- Mặc dù Bộ Tài Chính đã có thông tư hướng dẫn lập báo cáo lưu

chuyển tiền tệ hợp nhất nhưng chưa cụ thể.

3.3.2. Đối với hội nghề nghiệp

- Hiện nay, vấn đề hợp nhất BCTC đang có nhu cầu gia tăng ở các

nước. Thế nhưng ở Việt Nam, các lớp tập huấn về BCTC hợp nhất rất ít và chỉ

có ban lãnh đạo công ty và nhân viên kế toán chịu trách nhiệm lập BCTC hợp

nhất tham gia đào tạo. Do đó, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các nhân viên

49 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

kế toán ở các bộ phận khác và bộ phận lập BCTC hợp nhất. Chính điều này đã

gây khó khăn trong công tác kiểm tra và đối chiếu thông tin kế toán được trình

bày. Bên cạnh đó, các khóa tập huấn chỉ điển hình trình bày các ví dụ đơn

giản, mang tính lý thuyết, và chưa mang tính ứng dụng thực tiễn cao. Các hội

nghề nghiệp cần tổ chức thường xuyên các khóa tập huấn ngắn hạn cho các kế

toán viên về BCTC hợp nhất, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc thực hành

lập các báo cáo này. Từ đó, tạo điều kiện để các nhân viên kế toán am hiểu và

ứng dụng dễ dàng vào thực tế của công ty mình.

- Trong các chương trình đào tạo đại học, cần bổ sung các nội dung và

các vấn đề về BCTC hợp nhất vì đây là chương trình đào tạo cho các thế hệ

tương lai sẽ trực tiếp thực hiện báo cáo này khi họ làm việc tại các doanh

nghiệp. Sinh viên cần được tiếp cận và cập nhật những vấn đề mới nhưng thiết

thực này vì hiện nay BCTC hợp nhất đang rất phổ biến ở các nước phát triển

và Việt Nam cũng có số lượng các tập đoàn ngày càng gia tăng và nhu cầu

mua bán và sáp nhập công ty rất lớn.

3.3.3. Đối với các công ty cổ phần đang hoạt động theo mô hình

công ty mẹ - con trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long

- Bên cạnh sự hỗ trợ của Bộ tài Chính và hội nghề nghiệp thì bản thân

doanh nghiệp cũng phải tự học hỏi, tìm tòi những phương pháp, cách

thức mới ứng dụng phù hợp với tình hình thực tế của mình trong khuôn

khổ các quy định của Bộ Tài Chính.

- Các công ty cần tạo điều kiện cho các nhân viên tham gia các khóa tập

huấn ngắn hạn về báo cáo tài chính hợp nhất thường xuyên để cập nhật

những vấn đề mới phù hợp với tình hình thực tế, không phải chỉ riêng

các nhân viên chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính hợp nhất.

50 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Kết luận chương 3

Hiện nay, ở Việt Nam các vấn đề về hợp nhất, mua bán, sáp nhập giữa

các doanh nghiệp ngày càng trở nên phức tạp. Chính vì thế, công tác lập

BCTCHN để đảm bảo tính trung thực, hợp lí, phản ánh đúng thực tế hoạt động

của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích quản lý và các quyết định đầu tư

của người sử dụng đang gặp nhiều khó khăn. Qua thực tế nghiên cứu về công

tác lập BCTCHN tại một số công ty cổ phần trên địa bàn Đồng bằng Sông

Cửu Long cho thấy các doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập trong việc lập

BCTCHN. Do đó, rất cần sự hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài Chính,

các cơ sở đào tạo và bản thân các doanh nghiệp cũng nổ lực để công tác lập

BCTCHN được hoàn thiện hơn. Nhận thấy được thực tế này, tác giả đã đề

xuất một số giải pháp cụ thể ở chương 3 (chủ yếu là đối với doanh nghiệp) về

việc sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi khoản đầu tư theo phương pháp vốn

chủ sở hữu, các trường hợp cần lưu ý về lợi ích của cổ đông thiểu số nếu công

ty con không bị sở hữu 100%, các mô hình cầm giữ cổ phiếu lẫn nhau và

phương pháp kế toán cần áp dụng phù hợp với mỗi mô hình này.

51 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

KẾT LUẬN

Hiện nay, với Việt Nam, vấn đề hợp nhất kinh doanh và lập BCTC hợp

nhất càng trở nên quen thuộc với cả các doanh nghiệp, nhà đầu tư và người sử

dụng thông tin về BCTC. Các doanh nghiệp Việt Nam đang hòa mình vào nền

kinh tế chung của thế giới với nhiều cạnh tranh và cơ hội kinh doanh. Các

doanh nghiệp luôn muốn mình đứng vững thì họ phải tìm cách liên kết với

nhau để cùng nhau phát triển. Chính vì thế, các hình thức mua bán, hợp nhất,

sáp nhập và đầu tư lẫn nhau giữa các công ty xảy ra thường xuyên. Đồng bằng

Sông Cửu Long cũng đang diễn ra các quá trình này, nhưng chưa nhiều lắm.

Bộ Tài Chính cũng đã ban hành nhiều chuẩn mực và thông tư hướng

dẫn liên quan đến hợp nhất và lập BCTC hợp nhất để các doanh nghiệp vận

dụng vào tình hình thực tế tại đơn vị mình. Tuy nhiên, trong quá trình vận

dụng vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc và các doanh nghiệp luôn muốn đơn

giản hóa vấn đề nên cũng có lúc làm ảnh hưởng đến thông tin cung cấp cho

người sử dụng. Qua khảo sát về tình hình lập BCTC hợp nhất của các doanh

nghiệp trên địa bàn Đồng bằng Sông Cửu Long, người viết đã nhận ra một số

vấn đề còn chưa hợp lý về thực tế áp dụng chuẩn mực kế toán và người viết đã

đưa ra giải pháp để giúp các doanh nghiệp này hoàn thiện hơn.

Nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và nguồn thông tin thu thập

được từ các doanh nghiệp nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Người

viết rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và người đọc để luận

văn được hoàn thiện hơn và mang tính ứng dụng hơn trong thực tiễn. Xin chân

thành cảm ơn.

52 LUẬN VĂN THẠC SĨ HDKH: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH

Tiếng Việt

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Chính, Thông tư 161/2007/TT-BTC, Hướng dẫn thực hiện

mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-

BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và

Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài

chín, 2007.

2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn thực hiện

chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3. Khoa Kế toán – Kiểm toán, Đại học Kinh tế TP.HCM, 2010, Bài giảng

Kế toán tài chính cao cấp 1 và 2 (hệ cao học).

hữu nhằm tăng tính hữu ích của thông tin về các khoản đầu tư tài chính dài hạn ở

Việt Nam.

4. Ngô Hoàng Điệp, 2008, Mở rộng phạm vi sử dụng phương pháp vốn chủ sở

5. Nguyễn Thị Hoàng Lan, 2008, Hoàn thiện chính sách kế toán áp dụng

cho hợp nhất kinh doanh và lập BCTC HN sau khi HNKD ở Việt Nam.

6. PGS,TS. Bùi Văn Dương, 2009, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,

Các vấn đề lý luận và thực tiễn của kế toán hợp nhất kinh doanh tại Việt Nam.

chuẩn mực quốc tế: Kinh nghiệm đối với Việt Nam.

7. Ths. Chúc Tú Anh, 2010 (tạp chí kế toán), Lập BCLCTT hợp nhất theo

8. Trần Thùy Anh, 2007, Thực trạng và giải pháp để lập báo cáo tài

chính hợp nhất cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Tiếng Anh

9. IAS 27