BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ THANH HÀ
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ THANH HÀ
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN 2020
Chuyên ngành
: Kinh tế chính trị
Mã số
: 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN BẢNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020”, là
công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung đƣợc đúc kết từ quá trình học tập
và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích
dẫn rõ ràng. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Văn Bảng
Tác giả Luận văn
LÊ THANH HÀ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 6
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM Y TẾ VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ..... 8
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế .................................... 8
1.1.1 Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế .................................................................... 8
1.1.2 Khái niệm BHYT ........................................................................................ 9
1.1.3 Bản chất của BHYT .................................................................................. 12
1.1.4 Vai trò của BHYT ..................................................................................... 13
1.1.5 Các yếu tố tác động đến BHYT ................................................................ 15
1.1.6 Khái niệm chính sách BHYT .................................................................... 18
1.1.7 Vai trò của chính sách BHYT trong phát triển kinh tế - xã hội và an sinh
xã hội .................................................................................................................. 19
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế và cơ chế thực hiện chính sách BHYT. . 19
1.2.1 Cơ chế. ....................................................................................................... 19
1.2.2 Cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ............................................... 20
1.2.3 Các yếu tố tác động đến cơ chế thực hiện chính sách BHYT ................... 21
1.2.4 Vai trò của cơ chế thực hiện chính sách BHYT ........................................ 23
1.3 Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế. ....................................................... 23
1.3.1 Lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế.............................................................. 23
1.3.2 Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế Việt Nam ................................. 24
1.3.3 Một vài điểm nổi bật của Luật bảo hiểm y tế sửa đổi. ............................ 26
1.4 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại một vài địa phƣơng ở
Việt Nam ................................................................................................................ 29
1.4.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Hà Nội: .................. 29
1.4.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Đồng Nai: .............. 31
1.4.3 Bài học kinh nghiệm trong hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế ............................................................................................................. 32
Tóm tắt chƣơng 1 ...................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM Y TẾ TẠI TPHCM ..................................................................................... 35
2.1 Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 35
2.2 Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM. .......................... 36
2.2.1 Công tác tổ chức và điều hành: ................................................................. 37
2.2.2 Công tác mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT: ................................................... 38
2.2.3 Công tác khám chữa bệnh BHYT. ............................................................ 41
2.3 Những ƣu điểm về cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM ... 42
2.4 Những bất cập trong cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM 44
2.4.1 Bất cập trong công tác tổ chức và điều hành: ........................................... 44
2.4.2 Bất cập trong mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT ............................................. 46
2.4.3 Bất cập trong công tác khám chữa bệnh BHYT. ....................................... 47
2.4.4 Bất cập trong ứng dụng công nghệ để thực hiện chính sách BHYT ......... 50
2.5 Những nguyên nhân của bất cập trong cơ chế thực hiện chính sách BHYT tại
TPHCM .................................................................................................................. 51
Tóm tắt chƣơng 2 ...................................................................................................... 54
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI TPHCM ĐẾN NĂM 2020 .................................. 55
3.1 Các quan điểm, mục tiêu hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
tại TPHCM đến năm 2020. .................................................................................... 55
3.1.1 Các quan điểm hoàn thiện cơ chế thực chính sách bảo hiểm y tế đến năm
2020 .................................................................................................................... 55
3.1.2 Các mục tiêu hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đến
năm 2020 ............................................................................................................ 56
3.2 Dự báo về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đến 2020. ................ 58
3.2.1 Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ............................................................ 58
3.2.2 Công tác thực hiện khám chữa bệnh BHYT cho ngƣời dân. .................... 59
3.2.3 Công tác tài chính BHYT .......................................................................... 59
3.3 Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM
đến năm 2020 ......................................................................................................... 60
3.3.1 Từng bƣớc thực hiện đồng bộ công tác tổ chức thực hiện chính sách
BHYT ................................................................................................................. 60
3.3.2 Cải cách thủ tục hành chính trong cơ chế thực hiện chính sách BHYT ... 61
3.3.3 Công tác kiểm tra, giám sát phải đáp ứng yêu cầu thực tế theo mục tiêu đã
đề ra .................................................................................................................... 62
3.3.4 Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT tại các đơn vị y tế. ............ 63
3.3.5 Mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT ................................................................... 66
3.3.6 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền ............................................................ 67
3.3.7 Hoàn thiện hệ thống tài chính trong việc thực hiện chính sách BHYT. ... 68
Tóm tắt chƣơng 3 ...................................................................................................... 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 CSSK Chăm sóc sức khỏe
5 LLSX Lực lƣợng sản xuất
6 QHSX Quan hệ sản xuất
7 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
8 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa BHYT xã hội và BHYT tƣ nhân...................................... 10
Bảng 1.2 Phƣơng pháp chi trả bảo hiểm y tế. ............................................................... 11
Bảng 1.3 Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế Việt Nam .................................... 25
Bảng 1.4 Mức đóng phí BHYT theo hình thức hộ gia đình ......................................... 26
Bảng 1.5 Mức hƣởng BHYT cho các đối tƣợng tham gia ........................................... 27
Bảng 1.6 Mức hƣởng BHYT khi khám chữa bệnh trái tuyến ...................................... 27
Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa chính quyền địa phƣơng và cơ quan bảo hiểm xã hội .... 36
Bảng 2.2 Kết quả thực hiện BHYT tại TPHCM. ......................................................... 37
Bảng 2.3 Mối quan hệ tài chính và nâng cao chất lƣợng KCB ................................... 50
Bảng 3.1 Hệ thống đòn bẩy tài chính nâng cao chất lƣợng KCB ................................ 69
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ xƣa đến nay, quá trình hình thành và phát triển của bất cứ quốc gia nào
cũng cần hội đủ 3 nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực. Trong đó, nguồn nhân lực là
nhân tố quan trọng nhất của sự phát triển một quốc gia. Chính vì lẽ đó, Chính phủ
mỗi nƣớc rất quan tâm đến vấn đề chăm lo sức khoẻ cho ngƣời dân. Tuy nhiên, do
nguồn lực tài chính là giới hạn nên mỗi quốc gia đều tự tìm những con đƣờng tài
chính và y tế riêng cho hoạt đông chăm sóc sức khoẻ nói chung và bảo hiểm y tế nói
riêng.
Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế, hội nhập sâu rộng vào kinh
tế thế giới nên không thể nằm ngoài quy luật phát triển chung của thế giới. Vì vậy,
phát triển chính sách bảo hiểm y tế luôn đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc.
Thật vậy, Nghị quyết của Bộ Chính trị số 21-NQ/TW do Ban chấp hành Trung
ƣơng ban hành ngày 22/11/2012 đề cập về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020.
Trên con đƣờng xây dựng một nền y tế phát triển và hiệu quả, Việt Nam
đang quan tâm nhiều hơn công tác khám chữa bệnh, ngoài việc xây dựng mạng lƣới
và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đến gần ngƣời dân, thì cần thiết phải có một
nguồn lực về tài chính đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Bảo hiểm y tế ở Việt Nam đƣợc xác định là một cơ chế tài chính chủ đạo
trong tƣơng lai, thực hiện mục tiêu phát triển hiệu quả của ngành y tế. Thực tiễn sau
hơn 20 năm thực hiện chính sách BHYT, Việt Nam đã thu đƣợc những kết quả khả
quan, nguồn tài chính BHYT ngày càng tăng và đóng góp một phần đáng kể cho sự
nghiệp chăm sóc khỏe nhân dân. Đến nay đã có hơn 70% dân số cả nƣớc tham gia
và hệ thống chính sách BHYT, quỹ BHYT đã phần nào đảm bảo sự an toàn tài
chính đối trƣớc các rủi ro bệnh tật cho hàng triệu ngƣời bệnh và hộ gia đình.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng nhƣ một số nƣớc trên thế giới, phát triển BHYT
đang phải đối mặt với sự leo thang của chi phi y tế ngày một gia tăng. Vậy yếu tố
nào làm gia tăng chi phí y tế, trong đó chính sách BHYT thực hiện ra sao? Thực tế
2
cho thấy có nhiều yếu tố tác động nhƣ nhu cầu khám chữa bệnh (tuổi thọ, cơ cấu
bệnh tật, mức sống,...); khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, khả năng cung ứng dịch vụ;
gói quyền lợi y tế ngƣời dân đƣợc thụ hƣởng từ chính sách BHYT và điểm quan
trọng là hình thức thanh toán BHYT chƣa thật sự phù hợp làm ảnh hƣởng đến
quyền lợi cho ngƣời tham gia BHYT cũng nhƣ ảnh hƣởng đến khả năng cân đối quỹ
BHYT. Trong những năm gần đây, tình trạng nợ đọng, trốn đóng quỹ BHYT ở đối
tƣợng lao động chính quy trong các doanh nghiệp lại có xu hƣớng gia tăng. Trong
khi đây là nguồn thu cơ bản của quỹ BHYT, đã làm cho quỹ BHYT gặp nhiều áp
lực về tài chính.
Từ trƣớc đến nay đã có một số nghiên cứu về chính sách BHYT và áp dụng
thí điểm phƣơng thức thanh toán BHYT tại một số địa phƣơng. Tuy nhiên các
nghiên cứu chƣa phân tích cụ thể các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến cơ chế thực hiện
chính sách BHYT, đặc biệt là chƣa đánh giá đầy đủ ảnh hƣởng về chính sách BHYT
tác động đến từng đối tƣợng tham gia.
Do đó, để phát triển chính sách BHYT một cách bền vững và đúng quy luật
cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống, sâu rộng các hoạt động
thực hiện chính sách nhƣ phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện
chính sách BHYT nhƣ phƣơng pháp thực hiện thanh toán BHYT cho từng giai đoạn
phát triển của chính sách là những vấn đề luôn đƣợc quan tâm trong tình hình hiện
nay. Bên cạnh đó, từ khi Luật Bảo hiểm y tế ra đời, đối tƣợng tham gia BHYT mở
rộng, nguồn lực tài chính BHYT ngày càng lớn, đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu
về những hoạt động thực hiện chính sách BHYT mà những ảnh hƣởng của các hoạt
động này cuối cùng lại tác động trực tiếp đến quyền lợi sức khoẻ của chính ngƣời
tham gia BHYT.
Từ khi Luật bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc
Việt Nam thông qua ngày 13/06/2014 có nhiều ƣu điểm vƣợt trội hơn Luật bảo
hiểm y tế trƣớc đây là Luật số 25/2008/QH12 do Quốc hội nƣớc Việt Nam ban hành
ngày 14/11/2008 cũng nhƣ gặp phải các bất cập trong thời đại mới. Vì vậy, việc tiếp
tục nghiên cứu chính sách BHYT, đặc biệt nghiên cứu những ƣu điểm và hạn chế
3
trong thực trạng thực hiện chính sách BHYT hiện nay rất cần thiết. Nhận thức đƣợc
thực tế trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: "Hoàn thiện cơ chế thực chính sách bảo
hiểm y tế tại thành phố Hồ Chí Minh đến 2020" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao
học kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
Đề tài "Hoàn thiện cơ chế thực chính sách bảo hiểm y tế tại thành phố Hồ
Chí Minh đến 2020" có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế và cơ
chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
Chƣơng 2: Thực trạng cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại
TPHCM.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
tại TPHCM đến năm 2020
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Luận văn thạc sĩ của Châu Công Thái (2015): "Phân tích trục trặc trong việc
tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Phú Yên." có giá trị
tham khảo rất lớn cho quá trình học viên thực hiện đề tài. Trong luận văn, Châu
Công Thái đã cung cấp nhiều khái niệm cơ bản về bảo hiểm, y tế, các hoạt động của
bảo hiểm y tế, cũng nhƣ khái quát về chính sách bảo hiểm y tế Việt Nam trong thời
gian gần đây. Đặc biệt, nghiên cứu của Châu Công Thái về những bất cập trong
công tác thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Phú Yên đã góp phần không nhỏ
cho tác giả trong việc hình thành bố cục luận văn.
Luận văn thac sĩ của Nguyễn Thanh Huyền (2011). "Đo lƣờng tác động của
lựa chọn ngƣợc lên quyết định mua Bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam và tác
động của nó lên bội chi quỹ Bảo hiểm y tế" cũng có giá trị tham khảo. Trong đề tài,
Nguyễn Thanh Huyền đã nêu lên các khái niệm bảo hiểm, bảo hiểm y tế, cũng nhƣ
tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế giai đoạn Luật bảo hiểm sửa đổi 2014
chƣa ban hành, đồng thời Nguyễn Thanh Huyền cũng giải thích rõ các nguyên nhân
dẫn đến sự lựa chọn trái chiều của ngƣời dân đối việc lựa chọn mua bảo hiểm.
4
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Bùi Hữu Phƣớc (2010). “Đẩy nhanh
tiến trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam – Giải pháp có hiệu quả thực
hiện chính sách an sinh” có giá trị tham khảo cao. Tác giả Bùi Hữu Phƣớc đã trình
bày các ƣu điểm và bất cập trong quá trình thực hiện chính sách BHYT từ năm
1992 đến năm 2010, cụ thể là các ƣu điểm của Luật BHYT (2008) đã mang lại một
số thành tựu trong công tác thực hiện chính sách BHYT tại Việt Nam cũng nhƣ
trình bày các lợi ích to lớn của bảo hiểm y tế toàn toàn dân đối với chính sách an
sinh xã hội. Có thể nói, thế mạnh của đề tài của Bùi Hữu Phƣớc tập trung nghiên
cứu bảo hiểm y tế toàn dân ở giác độ là một phần thiết yếu của chính sách an sinh
xã hội chứ không tập trung nghiên cứu chính sách BHYT ở giác độ tài chính để
nhận thấy BHYT toàn dân cũng là một nguồn tài chính to lớn ngoài ngân sách nhà
nƣớc cho việc thực hiện nghiệm vụ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
Một đề tài khác nữa của Bùi Hữu Phƣớc (2005) “Những giải pháp thực hiện
bảo hiểm y tế ở Việt Nam” cũng nghiên cứu về công tác thực hiện bảo hiểm y tế ở
Việt Nam. Trong đề tài này, Bùi Hữu Phƣớc không chỉ cung cấp cái nhìn khái quát
về quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế của Nhà nƣớc trong giai đoạn trƣớc
khi Luật BHYT (2008) ra đời, mà còn cung cấp cho tác giả các giải pháp tình thế để
hoàn thiện hệ thống bảo hiểm y tế vào thời điểm năm 2005, đây là một nguồn tƣ
liệu quan trọng để tác giả tham khảo và hình thành nên các ý chính trong luận văn
này.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tứ (2007) “Phát triển và hoàn thiện hệ
thống bảo hiểm y tế tại Việt Nam” đã trình bày các khái niệm về bảo hiểm y tế, hệ
thống hóa bảo hiểm y tế trong giai đoạn sắp có Luật BHYT (2008) đƣợc ban hành.
Mặc dù, đề tài của Nguyễn Thị Tứ có không gian là toàn Việt Nam nên chỉ đƣa ra
các giải pháp có tính hệ thống chung cho tất cả các tỉnh, thành, chƣa đề cập đến các
giải pháp cụ thể cho từng địa phƣơng. Tuy nhiên, đề tài của Nguyễn Thị Tứ vẫn có
giá trị tham khảo to lớn vì nó gần gũi nhất với luận văn mà tác giả thực hiện.
Đề tài của Đào Quang Sơn (2004) “Xây dựng lộ trình tiến đến bảo hiểm y tế
toàn dân tại Việt Nam” đã trình bày rõ ràng các lộ trình cần thiết trong việc tiến đến
5
thực hiện bảo hiểm toàn dân mà Nhà nƣớc đang kiên trì thực hiện. Đề tài cũng
tƣơng tự nhƣ đề tài của Bùi Hữu Phƣớc (2010) khi đề cập đến các ƣu điểm của bảo
hiểm y tế toàn dân và có điểm nội bật là trình bày đƣợc lộ trình rõ ràng để tiến đến
bảo hiểm y tế toàn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, đề tài chỉ có tính tham khảo vì thời
gian thực hiện đề tài này là 10 năm về trƣớc.
Đồng thời, các đề tài của Nguyễn Hữu Ngọc (2001) “Hoàn thiện bảo hiểm y
tế tại Việt Nam” và đề tài của Nguyễn Thị Hƣởng (2002) “Các giải pháp hoàn thiện
cơ chế quản lý bảo hiểm y tế ở Việt Nam” cũng có giá trị tham khảo về lịch sử cũng
nhƣ thực trạng thực hiện bảo hiểm y tế tại thời điểm 2001-2002.
Ngoài ra, học viên còn tham khảo các tài liệu có giá trị học thuật trong quá
trình thực hiện luận văn thạc sĩ, bao gồm: các Luật định do Quốc hội Việt Nam
thông qua; các nghị định, quyết định do Ban Chấp hành Trung ƣơng, Thủ tƣớng
Chính phủ, Bộ Y tế ban hành; cùng vớ các tài liệu giáo trình của Bộ Y Tế, Bộ Giáo
dục - Đào tạo.
Điểm mới của đề tài học viên thực hiện là nghiên cứu đến cơ chế thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế trong thời điểm Luật bảo hiểm y tế sửa đổi (2014) đƣợc
triển khai tại toàn quốc, trong đó đề tại tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế thực
chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Kết hợp
với kinh nghiệm một số tỉnh thành khác đang triển khai chính sách bảo hiểm y tế,
học viên tổng hợp và đề xuất các giải pháp trọng tâm hoàn thiện cơ chế thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế cho giai đoạn đến năm 2020.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách
bảo hiểm y tế ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020" nhằm thực hiện các mục
tiêu sau:
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế.
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn trong cơ chế thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế nhằm phục vụ mục tiêu an sinh xã hội.
6
Phân tích thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM, rút ra
các mặt ƣu điểm, bất cập còn tồn tại và nguyên nhân của những bất cập
trên.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, học viên đề xuất các giải pháp
đến các cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện chính sách BHYT, các cơ sở
khám chữa bệnh nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách
BHYT tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu nghiên cứu của Luận văn là chính sách bảo hiểm y tế
và quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở thành phố Hồ Chí Minh liên quan
đến nhiều khía cạnh nhƣ: chất lƣợng khám chữa bệnh, vấn đề tài chính bảo hiểm y
tế nhƣ nguồn thu và thanh toán bảo hiểm y tế, công tác triển khai thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế của các cơ quan có trách nhiệm.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về góc độ nghiên cứu: Luận văn đề cập đến chính sách bảo hiểm
y tế; luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, thực trạng cơ chế thực hiện chính sách
bảo hiểm y tế tại thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2015.
Giới hạn về không gian, thời gian: Luận văn nghiên cứu về chính sách và
việc thực hiện bảo hiểm y tế trong năm 2015, đề xuất giải pháp đến 2020.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau có
mối quan bổ trợ cho nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ và đạt mục đích của luận văn.
Cụ thể là các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: xem xét, đánh giá một
cách khách quan, toàn diện chính sách bảo hiểm y tế qua từng thời kỳ phát triển
kinh tế xã hội của đất nƣớc.
7
Phƣơng pháp thu thập thông tin, thống kê: tổng hợp dữ liệu thứ cấp trong quá
trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM và các tỉnh, thành khác vào
thời điểm là năm 2015.
Phƣơng pháp dự báo: trong quá trình xử lý dữ liệu, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp dự báo để phát hiện và dự đoán xu hƣớng phát triển của chính sách
bảo hiểm y tế. Thêm vào đó, luận văn còn thực hiện bằng phƣơng pháp so sánh,
phân tích và tổng hợp…
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Bằng việc tập trung nghiên cứu về cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
năm 2015, đề tài góp phần nâng cao nhận thức cơ sở lý luận về chính sách bảo hiểm
y tế, cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, khẳng định việc đầu tƣ vào chính
sách bảo hiểm y tế và sử dụng nguồn tài chính dành cho công tác khám chữa bệnh
hợp lý là một phần quan trọng trong công tác thực hiện chính sách an sinh xã hội tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích và chỉ ra những ƣu điểm
và bất cập trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế năm 2015 và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Ngoài ra, đề tài còn có giá trị tham khảo cho các tỉnh, thành phố khác trên cả
nƣớc và có giá trị tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khác.
8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM Y TẾ VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách bảo hiểm y tế
1.1.1 Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế
Trong cuộc sống và trong lao động, con ngƣời luôn phải chịu ảnh hƣởng và
tác động của môi trƣờng xung quanh. Xã hội càng phát triển thì sự ảnh hƣởng và tác
động của môi trƣờng sẽ ngày càng cao. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, ô
nhiễm môi trƣờng ngày càng gia tăng đe dọa trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời dân
và ý thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân chƣa thực sự trở thành thói quen; nếp
sống hàng ngày vẫn còn hành vi xả thải, gây ô nhiễm môi trƣờng. Sự tác động qua
lại đã ít nhiều khiến ngƣời dân phải chịu nhiều ảnh hƣởng của những thứ mình làm
ra. Bên cạnh đó, lao động không còn đơn thuần là một hành vi có ý thức của con
ngƣời (Bùi Văn Mƣa và cộng sự, 2011), họ chấp nhận làm việc ở các khu vực nguy
hiểm, môi trƣờng ô nhiễm, v.v... để nuôi sống bản thân họ và gia đình. Vì vậy, môi
trƣờng xung quanh là nhân tố tác động đến sức khỏe và đời sống của con ngƣời nên
ốm đau, bệnh tật là điều không thể tránh khỏi (Phan Văn Thạng, 2011).
Chính vì vậy, nhu cầu đƣợc chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe là nhu
cầu tất yếu của mọi ngƣời dân trong cộng đồng xã hội. Xã hội ngày càng phát triển
thì nhu cầu này ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, khi ốm đau không phải ai cũng có
đủ khả năng để trang trải các khoản chi phí khám chữa bệnh, đặc biệt là ngƣời
nghèo. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định BHYT là một trong những loại
hình BHYT xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp
phần quan trọng thực hiện mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân.
Tuy nhiên, việc sử dụng ngân sách Nhà nƣớc để thực hiện công tác khám
chữa bệnh cho ngƣời dân hay thu một phần viện phí trong những năm qua, vừa
không đủ chi phí cho ngành y tế, hay mức thu đƣợc là quá ít so với thực chi khám
chữa bệnh và còn ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời nghèo.
9
Do đó, việc huy động sự đóng góp của ngƣời dân vào quỹ BHYT vừa giúp ngƣời dân
dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế vừa giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
Từ những vấn đề trên, BHYT ra đời là yếu tố cần thiết vì nó đáp ứng đƣợc
nguyện vọng của đại đa số ngƣời dân trong xã hội.
1.1.2 Khái niệm BHYT
BHYT đƣợc hình thành kể từ khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa đang
trong giai đoạn phát triển, đƣợc đặt trong mối quan hệ giữa ngƣời sử dụng lao động
và ngƣời lao động (Nguyễn Văn Luân và cộng sự, 2005, trang 219). Đây đƣợc xem
là quá trình đấu tranh cho quyền lợi của ngƣời lao động, khi ngƣời sử dụng lao động
chỉ trả tiền công trong thời gian ngƣời lao động còn làm việc, những khoản chi trả
cho các chi phí y tế thì ngƣời lao động không nhận đƣợc.
Tùy theo tuổi tác, nghề nghiệp, môi trƣờng, v.v..., ngƣời lao động sẽ gặp phải
một hay nhiều rủi ro ngoài ý muốn nhƣ ốm đau, bệnh tật, v.v..., vì vậy họ cần phải
có nguồn tài chính để dự phòng trong cuộc sống khi họ gặp rủi ro. Vì vậy, ngƣời lao
động phải đấu tranh để mức lƣơng họ nhận đƣợc ngoài tiền lƣơng thực tế họ còn có
một khoản để chi trả cho các rủi ro khi ốm đau, bệnh tật – đƣợc gọi là BHYT.
Ở Việt Nam, khái niệm BHYT đƣợc thể hiện tại Khoản 1, Điều 2 Luật
BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 do Quốc hội ban hành nhƣ sau “BHYT
là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì
mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện”.
Ngoài ra, khái niệm về BHYT đƣợc trình bày trong cuốn “Từ điển Bách
khoa Việt Nam 1” nhƣ sau “BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nƣớc tổ chức, quản lý
nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo
sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân” (Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên
soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, 2005, trang 151).
Qua đó, quan điểm của tác giả về BHYT nhƣ sau “BHYT là hình thức bảo
hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Trong đó, các tổ chức BHYT
sẽ cam kết bồi thƣờng cho ngƣời tham gia BHYT với điều kiện ngƣời tham gia
10
BHYT phải nộp một khoản phí theo thỏa thuận với tổ chức BHYT để đƣợc bảo
hiểm tình trạng sức khỏe của mình, điều này có nghĩa là ngƣời tham gia BHYT
chuyển giao một phần hoặc toàn bộ rủi ro vè sức khỏe sang tổ chức BHYT. Khi
ngƣời tham gia BHYT gặp phải rủi ro về bệnh tật thì tổ chức BHYT có nghĩa vụ
trích quỹ dự trữ để chi trả các chi phí chăm sóc sức khỏe đã đƣợc thỏa thuận giữa
hai bên”.
Có 2 loại hình BHYT chính là BHYT xã hội của Chính phủ (phi lợi nhuận)
và BHYT thƣơng mại của tƣ nhân (có lợi nhuận).
Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa BHYT xã hội và BHYT tƣ nhân
STT Tiêu chí BHYT xã hội BHYT tƣ nhân
Theo thu nhập của từng cá Theo nguy cơ rủi ro sức 1 Mức phí nhân khỏe của từng cá nhân
Theo mức phí khám chữa Theo số tiền mà cá nhân đã 2 Mức hƣởng bệnh thực tế, không phụ đóng góp khi tham gia thuộc mức đóng
Không có bảo trợ từ Nhà Vai trò của Nhà Có bảo trợ từ Nhà nƣớc 3 nƣớc nƣớc
Hình thức giam Bắt buộc Tự nguyện 4 gia
Mục tiêu hoạt Mục tiêu an sinh xã hội, Hầu hết là kinh doanh, mục 5 động không vì lợi nhuận tiêu là lợi nhuận
(Nguồn: Bộ Y tế)
BHYT xã hội là quỹ tài chính độc lập (Lê Bạch Hồng, 2009), tập trung nằm
ngoài ngân sách Nhà nƣớc; quỹ BHYT đƣợc hình thành và hoạt động để giải quyết
rủi ro cho những ngƣời tham gia BHYT. Việc tham gia BHYT xã hội có 2 hình thức
bắt buộc và tự nguyện, tuy nhiên tại Việt Nam tại Khoản 1 Điều 1 Luật BHYT số
46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo
hiểm y tế đã nhấn mạnh BHYT là hình thức bắt buộc. Ngoài ra, khi tham gia BHYT
mức đóng góp đƣợc xác định dựa trên thu nhập (khả năng chi trả) chứ không phải
11
dựa trên mức độ rủi ro về sức khoẻ để thấy đƣợc BHYT xã hội đảm bảo tính công
bằng xã hội.
BHYT thƣơng mại của tƣ nhân là hoạt động BHYT đƣợc thực hiện bởi các tổ
chức kinh doanh bảo hiểm. Theo James C. Robinson (2004) và Goran Dahlgra
(2002) các tổ chức kinh doanh bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở ngƣời tham gia
BHYT đóng một khoản tiền gọi là phí báo hiểm để các tổ chức kinh doanh bảo
hiểm sẽ bồi thƣờng hoặc trả tiền BHYT khi ngƣời mua BHYT đi khám chữa bệnh
tại các cơ sở y tế. Khác với BHYT xã hội, BHYT thƣơng mại của tƣ nhân là hoạt
động kinh doanh vì mục đích lợi nhuận và nó chỉ cung cấp dịch vụ cho nhóm thu
nhập cao.
Phƣơng thức thực hiện chi trả BHYT tóm tắt nhƣ sau: Ngƣời tham gia bảo
hiểm đóng phí BHYT cho cơ quan BHYT hay quỹ BHYT; Cơ quan BHYT chịu trách
nhiệm thu phí và chi trả chi phí y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh mà ngƣời tham gia
BHYT tới khám chữa bệnh; Cơ sở khám chữa bệnh cung cấp các dịch vụ y tế cho
ngƣời có thẻ BHYT và thanh toán chi phí với cơ quan BHYT (Bộ Y tế, 2006).
Bảng 1.2 Phƣơng pháp chi trả bảo hiểm y tế.
Chi trả bằng tiền túi
Ngƣời cung cấp dịch vụ CSSK
Ngƣời sử dụng dịch vụ CSSK
Dịch vụ y tế
Điều tiết
Điều tiết
Chính phủ/Các cơ quan chuyên ngành
Điều tiết
Cung cấp bao phủ BHYT
Yêu cầu chi trả
Ngƣời chi trả thứ 3 cho dịch vụ CSSK: Chính phủ, BHYT
Nộp thuế/mua BHYT
Chi trả
(Nguồn: Bộ Y tế)
12
1.1.3 Bản chất của BHYT
BHYT trƣớc hết là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội và đã
thực sự trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn xã hội.
BHYT vừa mang tính chất xã hội, vừa mang tính chất kinh tế:
Tính chất xã hội
BHYT là loại hình bảo hiểm vì mục tiêu an sinh xã hội, đƣợc thể hiện trên các
khía cạnh sau:
Thứ nhất: sự bảo trợ của Nhà nước.
Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ngƣời dân không chỉ là trách nhiệm của từng cá
nhân mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. Trong đó, Nhà nƣớc giữ vai trò quan
trọng trong việc tổ chức; quản lý và bảo trợ; đảm bảo quyền đƣợc bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe của ngƣời dân. Sự bảo trợ của Nhà nƣớc giúp ngƣời dân giảm gánh nặng về
kinh tế khi xảy ra ốm đau, bệnh tật. Nhà nƣớc đảm bảo.
Thứ hai: sự hỗ trợ của cộng đồng
Bản chất BHYT là sự hỗ trợ của cộng đồng trên cơ sở chia sẻ rủi ro, số đông
bù số ít, không vì nhu cầu lợi nhuận đƣợc thể hiện thông qua đóng góp dựa trên thu
nhập. Tại đây, chăm sóc y tế thông qua BHYT không phân biệt ngƣời có thu nhập
cao hay thấp, đóng ít hay nhiều, ngƣời giàu hay ngƣời nghèo (Nguyễn Hiền Phƣơng,
2006). Ngƣời dân tham gia đóng góp một phần thu nhập vào quỹ chung để không chỉ
cho bản thân mà cho ngƣời khác đƣợc hƣởng chế độ chăm sóc nhƣ nhau. Tùy theo
tuổi tác, sức khỏe, môi trƣờng mà ngƣời dân sẽ gặp những đau ốm, bệnh tật khác
nhau. Vì vậy, quỹ chung cho chăm sóc sức khỏe ra đời giúp san sẻ các khó khăn do
bệnh tật gây ra,
Thực tế cho thấy những ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp thƣờng hay ốm
đau và cần nhiều kinh phí để chữa bệnh. Ngoài ra, khi ốm đau lại làm giảm hoặc mất
thu nhập nên càng làm cho họ khó khăn hơn về tài chính để tiếp cận các dịch vụ y tế.
BHYT mang tính chất xã hội là một giải pháp thực tế đƣa ngƣời dân tiếp cận với các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
13
Nhƣ vậy tính chất xã hội của BHYT thể hiện sự bảo trợ của Nhà nƣớc và sự
hỗ trợ của cộng đồng, cho thấy BHYT thể hiện bản chất nhân đạo và trình độ văn
minh của xã hội phát triển.
Tính chất kinh tế
BHYT sẽ tiến hành phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc, lẫn chiều ngang;
giữa ngƣời lao động có thu nhập cao với với ngƣời lao động có thu nhập thấp, giữa
ngƣời khỏe mạnh với ngƣời bệnh tật; v.v... BHYT là công cụ bảo vệ sức khỏe, giảm
gánh nặng chi phí,giúp khuyến khích ngƣời dân lao động nâng cao năng xuất cá nhân
và xã hội (Hồ Sĩ Hà, 2000).
1.1.4 Vai trò của BHYT
BHYT sử dụng số tiền đóng góp từ ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động;
các tổ chức và cá nhân có nhu cầu đƣợc bảo hiểm để tạo ra quỹ BHYT với mục đích
nhƣ sau:
Thứ nhất: BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính
Tùy theo đối tƣợng bệnh nhẹ hay bệnh hiểm nghèo thì cũng đều ảnh hƣởng ít
nhiều tới thu nhập cá nhân và gia đình. Các trƣờng hợp mắc bệnh hiểm nghèo, đối
với ngƣời nghèo đƣợc coi những “chi phí thảm họa”; và nó có thể khiến ngƣời giàu
trở thành ngƣời nghèo sau một vài lần điều trị.
Vì vậy, việc tham gia BHYT là cần thiết và đóng vai trò quan trọng là nguồn
hỗ trợ tài chính giúp giảm gánh nặng cho ngƣời dân khi ốm đau, bệnh tật.
Thứ hai: BHYT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Hiện nay, kinh phí cho y tế đƣợc hình thành từ 4 nguồn:
Ngân sách Nhà nƣớc
Quỹ BHYT;
Thu một phần viện phí và dịch vụ y tế;
Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, các tổ chức từ thiện và viện trợ
quốc tế.
14
Trong đó, nguồn ngân sách Nhà nƣớc đƣợc sử dụng chủ yếu khi chƣa có
BHYT. Vì vậy, BHYT ra đời với mục đích giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc,
khắc phục sự thiếu hụt về tài chính, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao
của ngƣời dân.
Thứ ba: BHYT góp phần nâng cao nhu cầu chất lượng khám chữa bệnh
BHYT cho thấy vai trò của Nhà nƣớc đã và đang chuyển từ chức năng tổ
chức, cai trị hành chính sang chức năng xã hội nhỏ hơn và ngày càng có hiệu quả
hơn. Trong nền kinh tế dựa trên kế hoạch hóa tập trung, vấn đề BHYT chƣa đặt ra
cấp bách. Khi chuyển sang nền Kinh tế thị trƣờng, BHYT là một trong các chức năng
quan trọng mà Nhà nƣớc không thể thiếu đƣợc. Những ngƣời tham gia BHYT dù
giàu hay nghèo, ngƣời có thu nhập thấp hay cao, v.v... thì khi ốm đau đều nhận đƣợc
sự chăm sóc y tế nhƣ nhau. Xã hội càng phát triến thì nhu cầu khám chữa bệnh của
ngƣời dân càng cao, nếu chỉ tập trung sử dụng ngân sách nhà nƣớc vào y tế thì không
đáp ứng đủ nhu cầu của ngƣời dân. Vì vậy, BHYT sẽ hỗ trợ ngân sách Nhà nƣớc cải
thiện và nâng cao nhu cầu chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.
Thứ tư: BHYT làm tăng chất lượng dịch vụ và quản lý y tế
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, quỹ BHYT đóng góp
vào việc: đầu tƣ các máy móc trang thiết bị y tế hiện đại, điều chế các loại thuốc đặc
trị; nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh để ngƣời dân có thể tới khám và điều trị
thuận lợi hơn; chất lƣợng đào tạo đội ngũ cán bộ y tế ngày càng tốt hơn vả về chuyên
môn lẫn khả năng quản lý y tế, các y bác sĩ có điều kiện thực hành và tiếp xúc các
thiết bị máy móc tối tân để nâng cao tay nghề và tích lũy kinh nghiệm.
Thứ năm: BHYT nâng cao tính cộng đồng và gắn các thành viên trong xã
hội
Khi chất lƣợng dịch vụ y tế đƣợc đặt lên hàng đầu thì mỗi ngƣời dân sẽ tự
nhận thức đƣợc giá trị, ý nghĩa nhân văn, tính cộng đồng, tính kinh tế của chính sách
BHYT mà không cần phải tuyên truyền, vận động hay giải thích thuyết phục thì họ
vẫn tham gia. Ngoài ra, BHYT cũng là công cụ gián tiếp gắn kết ngƣời dân trong xã
hội lại gần nhau thêm.
15
Thứ sáu: BHYT góp phần đảm bảo an sinh xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an
sinh xã hội. Chi tiêu an sinh xã hội ngày càng cao biểu hiện trình độ phát triển của đất
nƣớc. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của nhà nƣớc góp phần tích cực vào ổn
định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động chăm sóc y tế của
ngƣời dân.
Thứ bảy: BHYT góp phần giáo dục toàn diện cho Học sinh – Sinh viên
Xác định, lứa tuổi HSSV là lứa tuổi quan trọng trong việc hình thành nhân
cách, trí tuệ, sức khỏe của tƣơng lai đất nƣớc, nên việc quan tâm, chăm sóc sức
khỏe cho lứa tuổi này đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Luật BHYT số
25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 do Quốc hội ban hành về Luật BHYT thì từ
01/01/2010, Học sinh – Sinh viên trở thành đối tƣợng bắt buộc tham gia BHYT.
Nhằm khẳng định vai trò quan trọng của công tác phát triển BHYT Học sinh – Sinh
viên, Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị cũng đặt ra yêu cầu cần phải có giải
pháp mở rộng sự hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HSSV tham gia BHYT. Quyết định
538/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân, cũng xác định: HSSV là nhóm đối tƣợng phải đƣợc chú trọng mở
rộng diện bao phủ. Vì vậy, quỹ BHYT đã góp phần quan trọng trong phát triển y tế
trƣởng học nói riêng và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Học sinh – Sinh viên nói chung.
1.1.5 Các yếu tố tác động đến BHYT
Ngày nay, BHYT chịu tác động từ nhiều yếu tố trong nền kinh tế thị trƣờng,
các yếu sau đƣợc xem là tác nhân chủ yếu tác động đến bảo hiểm y tế:
Mật độ bao phủ của BHYT
Mật độ bao phủ BHYT đƣợc xem là thƣớc đo đánh giá sự phát triển của các
tỉnh thành và địa phƣơng và chịu sự tác động của các yếu tố nhƣ thông tin, giá dịch
vụ y tế và tâm lý của ngƣời dân.
16
Về thông tin:
Xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của con ngƣời ngày càng tiến bộ thì
nhu cầu tìm hiểu về các thông tin ngày càng cao. Thông tin là cơ sở quan trọng để
ngƣời dân thấy đƣợc những lợi ích của BHYT và giúp ngƣời dân đƣa ra đƣợc các
quyết định lựa chọn tham gia bảo hiểm hay không. Nếu công tác tuyên truyền lợi
ích bảo hiểm y tế đến ngƣời dân không đƣợc triển khai đúng mức sẽ dẫn đến kết
quả là ngƣời dân sẽ không lựa chọn tham gia bảo hiểm y tế vì thiếu thông tin. Vì
vậy, cần tập trung đẩy mạnh vận động tuyên truyền về BHYT, trong đó tập trung
vào nhóm ngƣời nghèo, nhóm lao động di cƣ, nhóm dân số trẻ; nhóm ngƣời dân tộc,
v.v... đang sống tại các nông thôn, vùng núi, hay các khu vực kém phát triển.
Giá dịch vụ y tế
Giá dịch vụ y tế không chỉ là giá để ngƣời dân chi trả chi phí khám chữa
bệnh mà quan trọng hơn là cơ sở để cơ quan BHYT thay mặt cho ngƣời dân thanh
toán cho bệnh viện. Khi giá dịch vụ tăng lên thì ngƣời dân đƣợc thụ hƣởng dịch vụ
y tế chất lƣợng tốt hơn. Ngƣời có thẻ BHYT sẽ đƣợc lợi hơn vì BHYT thanh toán
với mức cao hơn, làm giảm bớt gánh nặng về kinh tế. Tuy nhiên, giá dịch vụ tăng
cũng khiến cho ngƣời có thu nhập thấp khó tiếp cận các dịch vụ y tế, dẫn đến tỷ lệ
bao phủ BHYT giảm.
Tâm lý của người dân
Đại đa phần ngƣời dân chƣa hiểu biết và nắm đƣợc tầm quan trọng của
BHYT trong đời sống; luôn quan niệm chỉ khi nào bệnh hoặc ngƣời già và trẻ em
mới cần mua BHYT, hoặc mua mà không sử dụng thì lãng phí. Bên cạnh đó,
khoảng cách giữa khám dịch vụ và khám BHYT còn có sự chênh lệch khiến ngƣời
dân vẫn chƣa tin tƣởng vào chất lƣợng khám chữa bệnh bằng BHYT; thủ tục mua
và thanh toán BHYT; chất lƣợng thuốc điều trị; thời gian chờ đợi và thái độ phục vụ
của nhân viên viên y tế
Nền kinh tế thị trường
Quá trình đổi mới là sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung , quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trƣờng và mở rộng hợp tác quốc tế. Quá trình đó càng đổi
17
mới càng tạo ra những điều kiện cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên,quá trình đó
kéo theo sự phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc, rõ nhất là sự phân hóa giàu nghèo.
Phân hóa xã hội tạo ra nhiều tầng lớp xã hội khác nhau vả bản chất của nó đó là sự
phân chia xã hội dựa trên sự bất bình đẳng xã hội. Sự phân hóa có tính hai mặt: một
mặt tạo ra sự phát triển sản xuất, mặt khác tạo ra sự bất bình đẳng xã hội giữa ngƣời
giàu và ngƣời nghèo. Một bên, ngƣời giàu đƣợc hƣởng những quyền lợi trong chăm
sóc y tế tốt nhất, các thiết bị y tế hiện đại nhất. Một bên ngƣời nghèo khả năng tài
chính chƣa đủ hoặc không đủ để có thể đƣợc hƣởng những quyền lợi nhƣ ngƣời
giàu trong chăm sóc y tế.
Sự tác động của Nhà nước
Nhà nƣớc đã xây dựng công cụ BHYT vừa hỗ trợ một phần kinh phí cho các
hoạt động y tế, vừa tạo ra nguồn tài chính dồi dào cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe và
đảm bảo quyền đƣợc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân. Sự bảo trợ của
Nhà nƣớc giúp ngƣời dân giảm gánh nặng về kinh tế khi xảy ra ốm đau, bệnh tật.
Nhà nƣớc thúc đẩy phát triển BHYT nhằm thực hiện các mục tiêu an sinh xã
hội nhằm đảm bảo công tác bảo vệ sức khỏe nhân dân có hiệu quả, đánh giá khả năng
còn tiềm ẩn của hệ thống BHYT nhằm đảm bảo đủ nguồn lực cho y tế.
Nhà nƣớc cũng cần đầu tƣ cho các cơ sở y tế trong việc phát triển khoa học,
công nghệ. Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng cần có các chính sách nâng cao trách nhiệm, tự
chủ, năng động của các cơ sở y tế.
Ngành y là một ngành đăc thù tác động trực tiếp đến sức khỏe thậm chí là
sinh mạng của ngƣời dân nên Nhà nƣớc cần phải tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ y
tế đƣợc đào tạo có bài bản, có trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh đó là thƣờng
xuyên tổ chức rèn luyện y đức cho cán bộ y tế để thực hiện sứ mệnh của ngành y
đối với nhân dân, đối với đất nƣớc. Ngoài ra, Nhà nƣớc tạo ra đội ngũ quản lý tại
các cơ sở y tế thay mặt Nhà nƣớc kiểm tra, giám sát nhằm chống tham nhũng thì
việc thực hiện chính sách BHYT mới đạt hiệu quả và đạt lòng dân.
Thông qua BHYT, nhằm cải thiện sự tiếp cận dịch vụ y tế đối với một số
nhóm dân cƣ, chẳng hạn nhƣ BHYT cho ngƣời nghèo hoặc ngƣời cận nghèo, đảm
18
bảo việc sử dụng các dịch vụ y tế, phù hợp với đƣờng lối, chủ trƣơng và chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc.
Chất lượng khám chữa bệnh BHYT
Chất lƣợng khám chữa bệnh cũng là một trong những yếu tố tác động mạnh
đến BHYT. Một quốc gia với hệ thống cơ sở y tế có chất lƣợng khám chữa bệnh tốt
luôn đƣợc nhân dân nhiệt liệt ủng hộ, từ đó tạo sự tin tƣởng cho nhân dân tham gia
vào BHYT với mục đích là chăm sóc sức khỏe và tránh rủi rỏ tài chính khi bệnh tật.
Trái lại, quốc gia có chất lƣợng khám chữa bệnh kém, hệ thống cơ sở y tế rời rạc sẽ
dẫn đến sự thất bại trong việc phát triển BHYT.
1.1.6 Khái niệm chính sách BHYT
Chính sách BHYT là chính sách xã hội do Nhà nƣớc ban hành và tổ chức
thực hiện. Chính sách BHYT tập hợp các chủ trƣơng và hành động của Nhà nƣớc
trên phƣơng diện chăm sóc sức khỏe, hƣớng tới các mục tiêu bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe của ngƣời dân.
Chính sách BHYT có những đặc điểm nhƣ sau:
Chính sách BHYT liên quan trực tiếp đến ngƣời sử dụng lao động, ngƣời
lao động và cơ quan, ban ngành tham gia thực hiện BHYT và các cơ sở
khám chữa bệnh;
Nội dung và phạm vi điều chỉnh của chính sách BHYT phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ;
Chính sách BHYT là sự giao thoa giữa tài chính và y tế do Nhà nƣớc tổ
chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử
dụng lao động, các tổ chức để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho
ngƣời tham gia BHYT khi không may bị ốm dau,
Chính sách BHYT mang tính xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, hƣớng
tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám chữa bệnh.
19
1.1.7 Vai trò của chính sách BHYT trong phát triển kinh tế - xã hội và an sinh
xã hội
Tác động đến sự phát triển con ngƣời: BHYT góp phần ổn định nâng cao sức
khỏe, hạn chế các rủi ro về tài chính; giúp ngƣời dân có động lực tạo ra của cải vật
chất và tinh thần; nâng cao khả năng sản xuất của các cá nhân và xã hôi. Chính sách
càng tốt thì càng khiến ngƣời dân cảm thấy an tâm hơn.
An sinh xã hội: BHYT là một bộ phận của chính sách an sinh xã hội trên cơ
sở tăng tính công bằng trong công tác chăm sóc sức khỏe giữa các tầng lớp nhƣ
ngƣời giàu – ngƣời nghèo; ngƣời có thu nhập cao – ngƣời có thu nhập thấp;
Xã hội hóa công tác y tế: quỹ BHYT hỗ trợ một phần kinh phí trong chăm
sóc y tế, góp phần vào việc giúp các ngƣời dân trong xã hội có thể tiếp cận các loại
hình dịch vụ y tế.
Chính sách BHYT có vai trò đối với xã hội hóa công tác y tế. Nguồn thu từ
quỹ BHYT sẽ đảm nhiệm một phần kinh tế y tế. BHYT đóng vai trò tích cực trong
hệ thống chính sách y tế Việt Nam, tạo cơ hội gia tăng tiếp cận các dịch vụ y tế của
ngƣời dân thông qua hệ thống phát triển dịch vụ y tế Nhà nƣớc và tƣ nhân, từ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân tiếp cận BHYT.
Nhƣ vậy, chính sách BHYT là một phần trong chính sách an sinh xã hội, góp
phần vào việc ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội, ổn định
chính trị - xã hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Do đó, thu hút sự tham gia
BHYT của ngƣời dân là mục tiêu mà Việt Nam theo đuổi phù hợp với tiến trình đổi
mới phát triển của đất nƣớc (Nguyễn Thị Huyền; 2011).
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế và cơ chế thực hiện chính sách BHYT.
1.2.1 Cơ chế.
Theo Viện ngôn ngữ học (2010) thì “cơ chế là cách thức mà theo đó một quá
trình đƣợc thực hiện”. Nhƣ vậy, cơ chế là một khái niệm dùng để chi quy luật vận
hành của một hệ thống; cơ chế dùng để chỉ sự tƣơng tác giữa các yếu tố kết thành
hệ thống và nhờ đó mà hệ thống có thể hoạt động.
20
Theo Nguyễn Thanh Tuyền (2015) thì cơ chế là một cấu trúc kinh tế - xã hội
mà trong đó tồn tại quan hệ giữa kiến trúc thƣợng tầng và cơ sở hạ tầng, cấu trúc bộ
máy nhà nƣớc với các tầng lớp nhân dân, và đƣợc xác lập bởi một phƣơng thức sản
xuất tƣơng ứng (lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất) thuộc Nhà nƣớc đƣơng
quyền.
Trong cơ chế có thể phân biện thành cơ chế vận dụng và cơ chế quản lý:
Cơ chế vận dụng
Cơ chế vận dụng quy luật khách quan là tổng thể những điều kiện, hình thức,
phƣơng pháp thông qua đó con ngƣời vận dụng các quy luật kinh tế vào hoạt động
kinh tế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý là chỉ phƣơng thức mà qua đó nhà nƣớc tác động vào nền
kinh tế để định hƣớng nền kinh tế vận động đến các mục tiêu đã định. Nhà nƣớc
không tác động trực tiếp nền kinh tế mà thông qua cơ chế quản lý.
1.2.2 Cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
Căn cứ vào định nghĩa cơ chế ở phần 1.2.1 thì cơ chế thực hiện chính sách
BHYT là chỉ cách thức, phƣơng thức để triển khai và thực hiện chính sách BHYT
đến từng đơn vị hành chính, nhằm đạt đƣợc mục đích Nhà nƣớc đề ra khi thực hiện
chính sách BHYT.
Cụ thể, cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế bao gồm các luật, văn bản
pháp luật, quyết định đƣợc ban hành bởi nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nhằm quy định các phƣơng thức hoạt động, phƣơng thức triển khai công tác thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế trên toàn Việt Nam. Đồng thời, còn bao gồm các
phƣơng thức tổ chức, điều hành của các cơ quan ban ngành trực tiếp quản lý và thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế đƣợc phân chia theo quản lý chiều dọc và sự hợp tác
giữa các cơ quan, ban ngành theo chiều ngang.
Nhƣ vậy, cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế chịu sự tác động từ bản
chất nhà nƣớc cầm quyền hay là thể chế, các chính sách, luật định hay văn bản pháp
luật và một số tác động khác từ cơ chế hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
21
1.2.3 Các yếu tố tác động đến cơ chế thực hiện chính sách BHYT
Bản chất Nhà nước Việt Nam
Bản chất của Nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện cụ thể
bản chất của nhà nƣớc Xã hội chủ nghĩa. Là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân (Bộ
Giáo dục và đào tạo, 2011). Điều 2 hiến pháp 1992 quy định “Nhà nƣớc Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức”.
Nhà nƣớc ta mang tính dân tộc và nhân dân sâu sắc. Tính nhân dân và quyền
lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân là cơ bản, xuyên suốt cả quá trình hình thành tồn tại
và phát triển cũng nhƣ trong mọi hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc.
Bản chất của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc thể hiện
qua các đặc điểm sau:
Nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân, do dân làm chủ. Quyền
lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân, nhân dân thiết lập nên các cơ quan Nhà nƣớc từ
trung ƣơng đến địa phƣơng bằng quyền bầu cử quốc hội và hội đồng nhân dân.
Ngoài ra, nhân dân có quyền tham gia đóng góp ý kiến vào các dự án chính sách,
pháp luật, v.v...
Nhà nƣớc Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức thể hiện và thực
hiện ý chí quyền lực cua nhân dân, là công cụ bảo đảm thực hiện thống nhất quản lý
các mặt đời sống xã hội.
Bản chất của Nhà nƣớc công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện thiện
chí đối ngoại, muốn làm bạn với tất cả các nƣớc trên thế giới.
Nhà nƣớc Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc thống nhất ác
dân tộc cùng sinh sống trên cùng đất nƣớc, thực hiện sự tƣơng trợ, đoàn kết giữa
các dân tộc. (Hiến pháp, 1946).
22
Vì vậy, chính sách BHYT ra đời đáp ứng các yêu cầu của Nhà nƣớc, của
dân, do dân; đảm bảo quyền lợi của dân.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Trong quá trình sản xuất có hai mối quan hệ gồm con ngƣời và tự nhiên. Lực
lƣợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngƣời và tự nhiên và trình độ chinh
phục tự nhiên của con ngƣời (Nguyễn Văn Luân và cộng sự, 2005).
Lực lƣợng sản xuất trong y tế bao gồm tƣ liệu sản xuất (các kiến thức y học,
các hệ thống trang thiết bị y tế, v.v...) và ngƣời lao động (hệ thống y bác sĩ, cán bộ
quản lý y tế, v.v...). Sự phát triển của các lực lƣợng sản xuất là sự phát triển của các
yếu tố hợp thành lực lƣợng sản xuất nhƣ trình nhƣ hệ thống dịch vụ y tế đƣợc nâng
cấp; đội ngũ cán bộ y tế vừa có trình độ chuyên môn, vừa có trình độ quản lý y tế;
sự ra đời của nhiều thuốc đặc trị; v.v... là những nhân tố góp phần hình thành lên sự
phát triển của lực lƣợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất
Cơ chế thực hiện chính sách BHYT hƣớng tới mục đích chăm lo, bảo vệ sức
khỏe của ngƣời dân, qua đó thể hiện đƣợc những quan hệ kinh tế - tổ chức trong
chăm sóc sức khỏe và biểu hiện đƣợc đƣợc mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời, buộc
các tổ chức BHYT phải thực hiện theo mục tiêu chung mà chính sách ban hành ra.
Chính sách Bảo hiểm y tế
Đây là mối quan hệ hữu cơ bắt nguồn từ sự tác động của bản chất nhà nƣớc.
Bản chất nhà nƣớc là căn cứ để nguyên tắc hình thành chính sách BHYT và chính
sách BHYT giữ vai trò tác động trực tiếp đến sự vận hành của cơ chế thực hiện.
Nhƣ vậy, cơ chế thực hiện chính sách BHYT và chính sách BHYT có mối quan hệ
tƣơng hỗ.
Trong quá trình vận động, sự tác động giữa cơ chế thực hiện chính sách
BHYT và chính sách BHYT luôn luôn diễn ra và sự tác động này là động lực góp
phần hoàn thiện cho hệ thống chính sách BHYT mang đặc trƣng của bản chất Nhà
nƣớc Việt Nam.
23
1.2.4 Vai trò của cơ chế thực hiện chính sách BHYT
Thứ nhất, thông qua quá trình thiết lập các mục tiêu của chính sách y tế, phân
chia một cách rõ ràng cụ thể các hoạt động trong công tác thực hiện bảo hiểm và
cung cấp các dịch vụ đƣợc bảo hiểm.
Thứ hai, thúc đẩy chính sách BHYT và các hoạt động BHYT có hiệu quả
nhằm tạo ra một cơ chế huy động nguồn lực sẵn có để phục vụ mục tiêu chăm sóc
sức khỏe toàn dân.
Thứ ba, thúc đẩy phát triển chính sách bảo hiểm y tế nhằm thực hiện các mục
tiêu về an sinh xã hội nhƣ quan tâm tới khả năng của quốc gia trong công tác bảo vệ
sức khỏe nhân dân có hiệu quả, đáng giá khả năng còn tiềm ẩn của hệ thống BHYT
nhằm đảm bảo đủ nguồn lực cho y tế.
Tóm lại, vai trò cơ chế thực hiện chính sách BHYT là giúp chính sách bảo
hiểm y tế đƣợc triển khai một cách toàn diện vừa hỗ trợ một phần kinh phí cho các
hoạt động y tế thông qua ngân sách nhà nƣớc, vừa tạo ra nguồn tài chính dồi dào
cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ việc huy động tài chính từ trong nhân dân và tổ
chức sản xuất và kinh doanh nhằm mục tiêu thực hiện công bằng và hiệu quả trong
sự nghiệp y tế.
1.3 Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế.
1.3.1 Lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế
Lịch sử của bảo hiểm y tế bắt nguồn từ lịch sử bảo hiểm xã hội. Với ý tƣởng
phát triển một dân tộc hùng cƣờng về tinh thần và thể chất thông qua sự chính sách
về an sinh xã hội, cố thủ tƣớng nƣớc Đức, Von Bismarck đã đƣa ra mô hình an sinh
xã hội đầu tiên trên thế giới vào năm 1883, trong đó có mô hình bảo hiểm y tế cho
cộng đồng dân Đức mà ngày nay còn gọi là mô hình Bismarck:
Mô hình Bismarck có những điểm nội bật sau:
Toàn bộ dịch vụ y tế và các hãng bảo hiểm y tế đều do tƣ nhân đảm
nhiệm, với luật lệ và giá cả dựa trên cơ sở phi lợi nhuận. Tuy nhiên, các
24
quỹ bảo hiểm tƣ nhân luôn cạnh tranh để thu hút khách hàng về mình để
có đủ chi phí duy trì bộ máy điều hành.
Chi phí cho bảo hiểm y tế là do công nhân và ngƣời chủ thuê lao động
cùng đóng góp. Chính phủ chỉ chăm lo chi phí y tế cho đối tƣợng là ngƣời
nghèo. Tất cả ngƣời dân phải mua bảo hiểm y tế, ngoại trừ những ngƣời
giàu có thể không cần mua, nhƣng phải tự trả chi phí khi khám chữ bệnh.
Ngƣời dân đƣợc quyền lựa chọn bất kỳ quỹ bảo hiểm tƣ nhân nào trong
hơn 200 quỹ bệnh tật trong toàn nƣớc Đức. Trung bình mỗi ngƣời dân
Đức phải đóng 15% lƣơng cho quỹ bảo hiểm y tế mà mình chọn mua.
Ngoài ra còn có các mô hình khác nhƣ: mô hình Beveridge của Anh quốc,
mô hình Semashko của Liên bang Xô Viết và mô hình bảo hiểm y tế tƣ nhân mà đại
diện là Hoa kỳ. Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới tuy rằng vẫn áp dụng các mô
hình trên nhƣng đều có điều chỉnh riêng để phù hợp với từng đặc điểm kinh tế -
chính trị - xã hội của quốc gia đó và mô hình đƣợc tùy chỉnh này đƣợc gọi là mô
hình BHYT hỗn hợp.
1.3.2 Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế Việt Nam
Năm 1989, dƣới sự đồng thuận của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ),
Ngành y tế tổ chức thí điểm BHYT tại một số tỉnh thành phố Hải Phòng, Vĩnh Phú,
Quảng Trị, Bến Tre và mô hình quỹ khám chữa bệnh BHYT Ngành y tế đƣờng sắt;
đã đem lại kết quả rất khả quan nhƣ: một số phƣơng tiện kỹ thuật trang thiết bị
phòng khám, thuốc ở các bệnh viện, trung tâm y tế đều đƣợc tăng cƣờng; việc tổ
chức sắp xếp điều trị, phục vụ trong bệnh viện cũng đƣợc làm tốt hơn so với trƣớc
nên các cơ sở y tế này đã nâng cao một bƣớc chất lƣợng khám và điều trị.
Ngày 15/8/1992, Hội Đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) đã chính thức ban
hành Nghị định số 299/HĐBT về Điều lệ BHYT. Các đối tƣợng bắt buộc tham gia
BHYT là: cán bộ, công chức viên chức, lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp,
ngƣời lao đông khu vực sản xuất kinh doanh, cán bộ hƣu trí mất sức lao động.
25
Ngày 13/8/1998, Nghị định 58/1998/NĐ-CP đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
ký ban hành, trình bày rõ ràng tổ chức bộ máy đƣợc thống nhất theo hệ thống dọc từ
trung ƣơng đến địa phƣơng, quỹ đƣợc tập trung và điều tiết bởi BHYT Việt Nam.
Nghị định 58 còn quy định rõ BHYT tự nguyện; áp dụng cùng chi trả BHYT, quy
định mức trần trong thanh toán nôi trú; quy định thanh toán trực tiếp, thanh toán tự
chọn, thanh toán một số dịch vụ kỹ thuật cao.
Ngày 20/01/2002, quyết định số 20/2002/QĐ-TTg chuyển hệ thống BHYT
Việt Nam từ Bộ Y tế sang cơ quan BHXH Việt Nam. Sau đó, Chính phủ ban hành
Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 6/12/2002 quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của hệ thống BHXH Việt Nam.
Ngày 16/05/2005, Nghị định 63/2005/NĐ-CP ban hành đã mở rộng quyền lợi
cho ngƣời tham gia BHYT nhƣ: bỏ cơ chế cùng chi trả, bỏ thanh toán trần nội trú,
mở rộng đối tƣợng tham gia BHYT, mở rộng thêm nhiều loại hình đối tƣợng tham
gia BHYT tự nguyện.
Ngày 14/11/2008, Quốc hôi khoá XII kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật Bảo
hiểm y tế. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2009. Đến ngày 27/7/2009,
Chính phủ ban hành Nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật BHYT
Ngày 13/06/2014, Luật 46/2014/QH13 đƣợc ban hành có hiệu lực thi hành từ
01/01/2015.
Bảng 1.3 Sơ lƣợc lịch sử hình thành Bảo hiểm y tế Việt Nam
Thời gian 1989
Nội dung Thí điểm mô hình quỹ khám chữa bệnh BHYT Ngành y tế đƣờng sắt Các đối tƣợng bắt buộc tham gia BHYT là:
1992
Cán bộ và công chức viên chức, Lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp, Ngƣời lao động khu vực sản xuất kinh doanh, Cán bộ hƣu trí mất sức lao động
1998
Quy định cơ chế tổ chức BHYT Áp dụng cùng chi trả BHYT Quy định mức trần thanh toán, thanh toán tự chọn, thanh toán trực
26
Thời gian Nội dung
tiếp và thanh toán một số dịch vụ kỹ thuật cao.
Chuyển hệ thống BHYT từ sự quản ly Bộ Y tế sang cơ quan
BHXH Việt Nam. 2002 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống BHXH
Việt Nam.
2005
2008
2014 Mở rộng quyền lợi cho ngƣời tham gia BHYT: Bỏ cơ chế cùng chi trả Bỏ thanh toán trần nội trú Mở rộng đối tƣợng BHYT, các loại hình tham gia BHYT tự nguyện Ban hành Luật bảo hiểm y tế, quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Ban hành Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, đổi mới một số quy định so với Luật bảo hiểm y tế 2008
1.3.3 Một vài điểm nổi bật của Luật bảo hiểm y tế sửa đổi.
Theo Luật 46/2014/QH13 ban hành ngày 13/06/2014 hay còn gọi là Luật
BHYT sửa đổi có những điểm nổi bật sau đây:
Thứ nhất, BHYT là bắt buộc với với người dân Việt Nam
Thứ hai, các hộ gia đình phải tham gia hình thức BHYT hộ gia đình, trừ
những thành viên đã tham gia BHYT theo hình thức khác. Theo đó, Nhà nƣớc sẽ
hỗ trợ mức đóng BHYT khi tham gia theo hộ gia đình. Ngƣời thứ nhất đóng tối đa
bằng 4,5% mức lƣơng cơ sở, ngƣời thứ hai, thứ ba, thứ tƣ đóng lần lƣợt bằng 70%,
60%, 50% mức đóng của ngƣời thứ nhất, từ ngƣời thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức
đóng của ngƣời thứ nhất. Đối với các đối tƣợng là ngƣời đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cƣ dân sinh sống tại xã đảo, huyện đảo,
sẽ đƣợc ngân sách nhà nƣớc đóng BHYT. Trẻ em đủ 72 tháng tuổi nhƣng chƣa đến
thời gian nhập học thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến ngày 30/9 của năm đó.
Bảng 1.4 Mức đóng phí BHYT theo hình thức hộ gia đình
1 2 3 4 5 trở đi Thứ tự ngƣời trong hộ gia đình
100% 70% 60% 50% 40% Mức phí BHYT phải đóng
(Nguồn: Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014)
27
Thứ ba, mức hưởng BHYT: ngƣời tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh
theo quy định của Luật này đƣợc quỹ BHYT thanh toán chi phí khám chữa bệnh
nhƣ sau:
100% chi phí khám chữa bệnh đối với trƣờng hợp chi phí cho một lần
khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám
bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi ngƣời bệnh có thời gian tham gia
bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám
bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lƣơng cơ sở nếu khám chữa
bệnh đúng tuyến. Trƣờng hợp một ngƣời thuộc nhiều đối tƣợng tham gia
bảo hiểm y tế thì đƣợc hƣởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tƣợng có
quyền lợi cao nhất.
Bảng 1.5 Mức hƣởng BHYT khi khám chữa bệnh đúng tuyến
Đối tƣợng Đối tƣợng chung Đối tƣợng đặc biệt
80% 95% 100% Mức hƣởng BHYT
Hƣu trí, Quân nhân, Chú thích
Ngƣời cận nghèo, Ngƣời có công
Ngƣời than gia cách mạng,
đình có công cách Ngƣời nghèo,
mạng… Trẻ em dƣới 6t...
(Nguồn: Luật Bảo hiểm y tế sử đổi 2014)
Bảng 1.6 Mức hƣởng BHYT khi khám chữa bệnh trái tuyến
Tuyến trung Tuyến Tuyến quận, huyện Tuyến tỉnh, thành ƣơng
70% nội, ngoại trú 60% nội trú Mức
40% nội trú 100% nội, ngoại trú (từ 100% nội trú (từ hƣởng
01/01/2016) 01/01/2021) BHYT
(Nguồn: Luật Bảo hiểm y tế sử đổi 2014)
28
Thứ tư, truờng hợp người tham gia BHYT tự đi khám chữa bệnh không
đúng tuyến đƣợc quỹ bảo hiểm y tế thanh toán mức hƣởng theo tỷ lệ quy định nhƣ
sau:
Tại bệnh viện tuyến trung ƣơng là 40% chi phí điều trị nội trú.
Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này
có hiệu lực đến ngày 31/12/2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ
01/01/2021 trong phạm vi cả nƣớc.
Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám cữa bệnh từ ngày Luật
này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa
bệnh từ ngày 1/1/2016.
Thứ năm, mức hưởng BHYT cho các đội tượng đặc biệt. Ngƣời cận nghèo,
thân nhân ngƣời có công là 95%, mức hƣởng của cha mẹ, vợ, chồng, con liệt sĩ lên
100%...; các thân nhân khác của ngƣời có công với cách mạng, ngƣời thuộc hộ gia
đình cận nghèo thực hiện đồng chi trả 5% chi phí khám chữa bệnh. Các đối tƣợng là
ngƣời thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, đối tƣợng bảo trợ xã hội để tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế huyện
đƣợc miễn chi trả.
Thứ sáu, mở thông tuyến khám chữa bệnh BHYT. Để đáp ứng nhu cầu của
ngƣời tham gia BHYT, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT đã quy
định: Từ 1/1/2016, sẽ mở thông tuyến khám, chữa bệnh tuyến huyện, tuyến xã trong
cùng địa bàn tỉnh. Theo đó, ngƣời tham gia BHYT có đăng ký khám, chữa bệnh ban
đầu ở một trạm y tế xã hoặc một phòng khám đa khoa hoặc một bệnh viện huyện thì
đƣợc quyền đi khám, chữa bệnh ở các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến huyện trong
cùng địa bàn tỉnh. Điều đó có nghĩa là việc khám, chữa bệnh BHYT đối với ngƣời
tham gia BHYT sẽ thuận lợi hơn, không bị giới hạn bởi một cơ sở khám, chữa bệnh
ban đầu mà vẫn đƣợc thanh toán theo đúng mức hƣởng quy định.
29
1.4 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại một vài địa phƣơng ở
Việt Nam
1.4.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Hà Nội:
Hà Nội là thủ đô nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm
đầu não về chính trị, văn hoá và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về
giao dịch kinh tế và thƣơng mại quốc tế của cả nƣớc. Về vị trí địa lý, Hà Nội tiếp
giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía
Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh- Hƣng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía
Tây. Thủ đô Hà Nội sau khi đƣợc mở rộng có diện tích tự nhiên 3.345km2, dân số
hơn 7 triệu ngƣời; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện.
Theo cơ quan BHXH Hà Nội, hiện nay tỉ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn Hà
Nội đạt mức 77,23% (2015) hiện có 5.480.163 ngƣời dân thủ đô tham gia BHYT;
đạt chỉ tiêu tỷ lệ bao phủ BHYT cho Thủ tƣớng đề ra cho thủ đô Hà Nội năm 2015.
Trong quá trình thực hiện triển khai thực hiện chính sách BHYT, Hà Nội đã
gặp một số bất cập nhƣ:
Công tác triển khai một số quy định của Luật BHYT sửa đổi còn chậm.
Cụ thể, công tác hỗ trợ đóng BHYT của đối tƣợng cán bộ không chuyên
trách cấp xã; đối tƣợng thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngƣ nghiệp có mức sống trung bình chƣa đƣợc thực hiện hoàn chỉnh.
Quy định đăng ký khám chữa bệnh ban đầu theo tuyến gặp nhiều bất cập,
gây ra tình trạng những khu vực giáp ranh, ngƣời dân sống gần khu vực
bệnh viện tuyến thành phố, nhƣng không đƣợc tham gia BHYT tại bệnh
viện đó, mà phải tham gia tại tuyến cơ sở xa hơn.
Nguồn nhân lực của đại lý BHYT tại các xã, phƣờng, thị trấn còn kiêm
nhiệm, chƣa chuyên nghiệp... Đây cũng là một trong những nguyên nhân
khiến cho tỷ lệ ngƣời dân tham gia BHYT chƣa đạt hiệu quả Hà Nội, đặc
biệt là khu vực ngoại thành.
30
Đối với nhóm BHYT hộ gia đình, công tác đăng ký tham gia BHYT còn
bất cập do thủ tục hành chính rƣờm ra khiến tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia
đình còn thấp. Chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT còn chƣa đảm bảo.
Trƣớc những khó khăn, Hà Nội đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm đảm bảo lộ
trình thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, nhƣ sau:
Cải tiến thủ tục hành chính trong đăng ký tham gia BHYT: đối với
nhóm BHYT hộ gia đình, các cơ quan chức năng cần giảm nhẹ thủ tục
hành chính, giảm bớt giấy tờ không cần thiết trong thủ tục đăng ký. Áp
dụng mô hình "một cửa" nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho ngƣời dân tham gia BHYT hộ gia đình.
Tăng cường công tác tuyên truyền: thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, chính sách về BHYT; đặc biệt tập trung vào các nội dung nổi bật của
Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi năm 2014.
Ứng dụng các công nghệ mới vào thực hiện chính sách BHYT: đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác BHYT, chú trọng vào
công tác thống kê, lập danh sách, cấp và đổi thẻ nhằm giảm thiểu thời gian
chờ đợi của ngƣời dân cũng nhƣ giảm áp lực công việc cho các cán bộ
chuyên trách
Nâng cao công tác khám chữa bệnh BHYT: các cơ sở y tế cần tiếp tục
thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh.
Các trạm y tế cơ sở cần đƣợc quan tâm đầu tƣ các nhân lực, vật lực và tài
lực nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
Công tác tổ chức, điều hành: Đồng thời các cấp ủy, chính quyền và các
nhân dân, góp phần giảm quá tải cho bệnh viện tuyến trên.
ngành chức năng đã quan tâm đúng mức, vào cuộc đồng bộ, quyết liệt
nhằm khắc phục các bất cập nên số ngƣời tham gia BHYT có tăng, góp
phần hoàn thành mục tiêu phát triển BHYT toàn dân.
31
1.4.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại Đồng Nai:
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thuộc khu vực
Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên là 5.862,37 km2, dân số tỉnh Đồng Nai gần 2,5
triệu ngƣời. Vị trị địa lý: phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và Bình Dƣơng; phía Đông
giáp tỉnh Bình Thuận; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí
Minh, bao gồm 11 đơn vị hành chính: 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã, 9 huyện,
Theo cơ quan BHXH tỉnh Đồng Nai, tỉ lệ bao phủ BHYT ở địa bàn tỉnh
Đồng Nai đạt chỉ tiêu Thủ tƣớng đề ra là 78% trong năm 2015, từ nhóm tỉnh thành
có BHYT thấp nay đã vƣợt lên trên tỷ lệ bao phủ BHYT trung bình của Việt Nam.
Là một tỉnh điển hình cho công tác thực hiện chính sách BHYT đạt nhiều hiệu quả
Mặc dù vậy, công tác thực hiện chính sách BHYT vẫn gặp nhiều khó khăn vì
các bất cập trong quy định về thanh toán BHYT trong một số trƣờng hợp nhƣ:
Thanh toán chi phí vận chuyển nội trú vƣợt tuyến, trái tuyến; thanh toán
trực tiếp chi phí khám chữa bệnh; điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu
tại các cơ sở giáo dục, doanh nghiệp...
Hình thức tham gia BHYT theo nhóm hộ gia đình còn mới mẻ; việc
phân bổ thẻ BHYT theo tuyến trong khi tâm lý ngƣời dân muốn đƣợc
đăng ký khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến tỉnh cũng khiến số ngƣời
tham gia BHYT giảm.
Trƣớc tình hình đó, cơ quan BHXH tỉnh Đồng Nai phối hợp với Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai thực hiện các giải pháp nhƣ:
Công tác tuyên truyền: Yêu cầu các đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng Luật BHYT sửa đổi, bổ sung, nhằm khai thác, mở rộng đối
tƣợng, chú ý các địa phƣơng có tỷ lệ tham gia thấp và chú trọng vào các
nhóm đối tƣợng nhƣ: ngƣời lao động làm việc tại doanh nghiệp, ngƣời dân
tham gia BHYT hộ gia đình, học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Cụ thể, thực hiện tốt công
tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, các hình thức trực quan.
32
Công tác giám sát: Tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát, cập nhật, thống
kê đối tƣợng tham gia BHYT. Tổ chức thống kê, đánh giá số lƣợng ngƣời
dân tham gia BHYT so với dân số trên địa bàn, làm cơ sở giao chỉ tiêu
phát triển đối tƣợng BHYT cụ thể cho UBND xã, phƣờng, phấn đấu thực
hiện mục tiêu bao phủ BHYT đã đề ra.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm trong hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế
Từ những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện chính sách BHYT
tại địa bàn Hà Nội và Đồng Nai có thể nhận thấy:
Thứ nhất, cơ chế thực hiện chính sách BHYT theo Luật bảo hiểm y tế sửa đổi
gặp bất cập chung do Nhà nƣớc đề ra các quy định thực hiện chƣa thật sự phù hợp
với thực tế, các văn bản hƣớng dẫn thiếu rõ ràng dẫn đến quá trình triển khai thực
hiện chính sách BHYT đến ngƣời dân gặp nhiều khó khăn. Điều này ảnh hƣởng đến
chiến lƣợc chăm sóc sức khỏe toàn dân đến năm 2020.
Thứ hai, trƣớc tình hình còn tồn tại nhiều bất cập nhƣ liệt kê tại muc 1.7.2 và
1.7.3, chính quyền và ban ngành địa phƣơng đã phối hợp chặt chẽ đề xuất khắc
phục những bất cập trong quá trình thực hiện chính sách BHYT, nhƣ sau:
Tinh gọn thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện đối tƣợng BHYT hộ gia
đình tham gia
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kiến thức và lợi ích tham gia BHYT.
Nâng cao chất lƣợng KCB và tập trung nguồn lực đầu tƣ vào cơ sở y tế
cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh ban đầu nhƣ trạm y tế phƣờng, xã.
Tập trung công tác rà soát giám sát thống kê các đối tƣợng tham gia
BHYT để làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch mở rộng tỷ lệ bao
phủ BHYT phù hợp với tình hình địa phƣơng.
Nhƣ vậy, bài học kinh nghiệm từ 2 địa phƣơng trên trong việc thực hiện
chính sách BHYT hiện nay là:
33
Công tác thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn các tỉnh, thành sẽ gặp
cả thuận lợi và khó khăn riêng.
Để khắc phục những bất cập và khó khăn, cần phải có sự chỉ đạo từ trung
ƣơng đến địa phƣơng; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành địa
phƣơng để xây dựng các giải pháp tháo gỡ những bất cập đang tồn tại.
Cuối cùng, tùy vào tình hình kinh tế - chính trị -xã hội và các ƣu điểm,
nhƣợc điểm của từng địa phƣơng mà xây dựng các giải pháp phù hợp cho
công tác hoàn thiện hệ thống chính sách bảo hiểm y tế.
34
Tóm tắt chƣơng 1
Thông qua chƣơng 1, tác giả cũng trình bày một cách hệ thống hóa các khái
niệm về bảo hiểm y tế, chính sách bảo hiểm y tế, các yếu tố tác động lên bảo hiểm y
tế cũng nhƣ trình bày cơ sở lý luận, thực tiễn về cơ chế và cơ chế thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế tại Việt Nam.
Đồng thời, tác giả cũng trình bày khái quát lịch sử hình thành bảo hiểm y tế
trên thế giới cũng nhƣ lƣợc sử sự hình thành bảo hiểm y tế tại Việt Nam, cùng với
các điểm nổi bật của Luật bảo hiểm y tế sửa đổi (2014).
Ngoài ra, chƣơng 1 cũng làm rõ tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện
cơ chế thực hiện chính sách BHYT tại nƣớc ta, cụ thể hơn làm sáng tỏ quan điểm
bảo hiểm y tế là một mục tiêu của vấn đề an sinh xã hội mà Nhà nƣớc cần phải đặc
biệt quan tâm. Chính sách bảo hiểm y tế đã và đang là một bộ phận không thể tách
rời khỏi chính sách kinh tế, chính sách phát triển xã hội của Việt Nam. Trải qua các
thời kỳ, các giai đoạn nhất định sự đóng góp và vai trò của chính sách bảo hiểm y tế
càng ngày càng đƣợc coi trọng; điều này chứng minh rằng Nhà nƣớc nhận định vấn
đề an sinh xã hội của nhân dân là vấn đề trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển đất
nƣớc.
Quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại một số địa phƣơng cần lƣu ý
một số bất cập trong cơ chế thực hiện sách bảo hiểm y tế, cụ thể: các thủ tục hành
chính chƣa phù hợp đời sống nhân dân, công tác tổ chức điều hành thiếu đồng bộ,
chiến lƣợc tuyên truyền và mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT chƣa xứng tầm với năng
lực từng địa phƣơng. Đây đều là những kinh nghiệm quý báu mà TPHCM cần cân
nhắc trong quá trình hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM Y TẾ TẠI TPHCM
2.1 Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2.095,239 km với dân số đứng đầu cả
nƣớc với gần 8 triệu dân. Về vị trí địa lý: phía Bắc giáp tỉnh Bình Dƣơng, Tây Bắc
giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh
Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Bộ máy
hành chính của TPHCM gồm có 19 quận, 5 huyện.
Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ là cửa ngõ phát triển, liên kết kinh tế giữa
miền Đông Nam bộ, miền Tây Nam bộ và Tây nguyên, có vị trí chủ chốt liên thông
với mạng lƣới chung về giao thông với Châu Á và thế giới; ở giữa khu vực Đông
Nam Á có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hoá, trong đó Thành phố
có tốc độ phát triển kinh tế hàng hoá, dịch vụ nhanh nhất và ổn định nhất. Vì vậy,
Thành phố Hồ Chí Minh có lợi thế trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là giao thông vận
tải, hàng không, cảng biển; giao lƣu hợp tác quốc tế; nguồn nhân lực chất lƣợng
cao, nhất là nguồn nhân lực về tài chính lớn tập trung và có thể khai thác để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế của cả vùng; và nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú.
Đề cập đến mô hình tổ chức BHYT tại thành phố Hồ Chí Minh thì BHXH
TPHCM là cơ quan trung ƣơng đặt tại TPHCM chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện
của BHXH Việt Nam và chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn của Ủy ban Nhân
dân TPHCM, giúp BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện chính sách BHYT, quản lý
quỹ BHYT.
Tại 24 đơn vị hành chính của TPHCM, cơ quan BHXH cấp quận, huyện
đƣợc thành lập trực thuộc BHXH TPHCM, chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn
của Ủy ban Nhân dân quận, huyện để giúp giám đốc BHXH TPHCM tổ chức thực
hiện chính sách BHYT, quản lý quỹ BHYT trên địa bàn quận, huyện.
Đối với đơn vị hành chính cấp phƣờng, xã không có cơ quan BHXH mà chỉ
có đại lý thu BHYT là thành viên hay đoàn thể đƣợc Ủy ban Nhân dân phƣờng, xã
36
bảo lãnh ký hợp đồng với cơ quan BHXH cấp quận, huyện để thu BHYT của các
đối tƣợng muốn tham gia.
Bảng 2.1. Mối quan hệ giữa chính quyền địa phƣơng và cơ quan
bảo hiểm xã hội
Phối hợp
BHXH TPHCM UBND TPHCM
Chỉ đạo Chỉ đạo
Phối hợp
BHXH cấp quận/huyện UBND cấp quận/huyện
Kênh phân phối Chỉ đạo
Trực thuộc
UBND cấp phƣờng, xã Đại lý bán thẻ BHYT
2.2 Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM.
Công tác thực hiện chính sách BHYT tại TPHCM trong các năm qua đạt
đƣợc một số khả quan cũng nhƣ vẫn còn một vài hạn chế. Kết quả thực hiện chính
sách BHYT đạt đƣợc một số kết quả nhƣ:
Tỷ lệ bao phủ BHYT của TPHCM đạt đƣợc các chỉ tiêu do Thủ tƣớng đề
ra cho năm 2015 là hơn 71,8% (so 68,25% năm 2014) với tƣơng ứng gần
5,7 triệu ngƣời dân thành phố có thẻ BHYT.
Công tác khám chữa bệnh BHYT đạt 12,5 triệu lƣợt ngƣời với số tiền
tƣơng ứng hƣởng là 6.222 tỷ đồng. So sánh với năm 2014 có 14,5 triệu
lƣợt ngƣời khám chữa bệnh BHYT tƣơng ứng 5.893 tỷ đồng
Để có đƣợc kết quả nhƣ vậy, TPHCM đã tiến hành thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế trong thời gian qua trên 3 phƣơng diện:
Công tác tổ chức và điều hành.
Công tác mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT
37
Công tác khám chữa bệnh BHYT
Bảng 2.2 Kết quả thực hiện BHYT tại TPHCM.
2014 2015
68,25% >71,8% Tỷ lệ bao phủ BHYT
5.437.094 5.708.014 Số ngƣời tham gia BHYT
14,5 triệu lƣợt 12,5 triệu lƣợt Số lƣợt khám chữa bệnh BHYT
5.893 tỷ đồng 6.222 tỷ đồng Số tiền chi trả khám chữa bệnh BHYT
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội TPHCM)
2.2.1 Công tác tổ chức và điều hành:
Cơ quan BHXH có chức năng tổ chức khai thác các đối tƣợng đƣợc quy định
có trách nhiệm tham gia BHYT, đồng thời có trách nhiệm cung ứng dịch vụ khám
chữa bệnh đối với ngƣời tham gia BHYT do cơ quan BHXH ký hợp đồng với các
cơ sở khám chữa bệnh công lập và tƣ nhân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, các đối
tƣợng tham gia BHYT và các cơ sở khám chữa bệnh lại do các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban Nhân dân các cấp quản lý. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH không có
chức năng xử phạt hành chính về BHYT. Chức năng này thuộc về Ủy ban Nhân dân
các cấp và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành. Do đó,
để việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan BHXH phải phụ thuộc nhiều
vào các cơ quan chuyên môn và Ủy ban Nhân dân các cấp.
Do bộ máy chính quyền địa phƣơng phân cấp nhƣ đã đề cập, cơ quan BHXH
chỉ đóng trên địa bàn TPHCM. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan BHXH
phụ thuộc nhiều vào các cơ quan chuyên môn và UBND các cấp nhƣ công tác thông
tin, truyền thông về chính sách BHYT; chia sẻ thông tin với các đối tƣợng có trách
nhiệm tham gia BHYT, công tác thanh tra, xử phạt hành chính về BHYT, nâng cao
chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT...Trong khi đó, theo
phân cấp, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý BHYT trên địa
bàn của mình nhƣng lại không phân định cụ thể nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban Nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về
BHYT. Do đó, trở ngại trên đã tạo rào cản trong mối quan hệ giữa cơ quan BHXH
38
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân các cấp trong việc tổ chức
thực hiện chính sách BHYT.
2.2.2 Công tác mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT:
Bám sát đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 -
2015 và 2020, theo Nghị quyết số 68 của Quốc hội và Chỉ thị số 05/CT-TTg của
Thủ tƣớng Chính phủ, TPHCM thực hiện công tác mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT
thông qua các phƣơng pháp sau:
Thực hiện mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT với 5 nhóm đối tượng sau:
Nhóm 1: đối tƣợng là ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động; bao gồm
các thành phần lao động đang công tác tại doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc; các
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính sự nghiệp; ngƣời hoạt
động trong truyên trách ở phƣờng, xã.
Đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nƣớc công tác thực
hiện chính sách, pháp luật BHYT cho ngƣời lao động là đầy đủ, ít gặp các khó
khăn.
Riêng các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc thì việc thu BHYT thực hiện khá bị
động. Do, các doanh nghệp tham gia đóng BHYT là doanh nghiệp có số lƣợng lớn
lao động, quy mô doanh nghiệp tƣơng đối lớn nên công tác đóng BHYT chƣa thực
sự đầy đủ. Đối tƣợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lao động ít thì tham gia
BHYT rất hạn chế và chỉ đóng cho số lao động chủ chốt. Tình trạng nợ đóng BHYT
hoặc cố tình trốn tránh thực hiện đóng BHYT đối với các đối tƣợng doanh nghiệp
thƣờng xuyên xảy ra nếu tình trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến
công tác tăng tỷ lệ bao phủ BHYT nhóm đối tƣợng này gặp khá nhiều khó khăn
Nhóm 2: đối tƣợng do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng; bao gồm những ngƣời
đang hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, ốm đau dài ngày, ngƣời đang hƣởng trợ cấp tử tuất hàng tháng. Nhóm đối
tƣợng này do cơ quan BHXH quản lý và chi trả từ quỹ BHXH. Do cơ quan BHXH
quản lý đối tƣợng BHXH, BHYT nên việc quản lý và trích đóng BHYT cho nhóm
39
đối tƣợng này nên công tác tăng tỷ lệ bao phủ BHYT thực hiện nghiêm chỉnh và có
độ bao phủ cao
Nhóm 3: đối tƣợng do ngân sách nhà nƣớc đóng bao gồm đối tƣợng làm
trong lực lƣợng vũ trang, đối tƣợng dễ bị ảnh hƣởng trong xã hội nhƣ: ngƣời nghèo,
dân tộc thiểu số sống tại những vùng khó khăn, trẻ em dƣới 6 tuổi, ngƣời có công
cách mạng.... Nhóm đối tƣợng này do Chính phủ trích ngân sách nhà nƣớc để đóng
BHYT nên công tác tăng tỷ lệ bao phủ cho đối tƣợng này rất khả quan.
Nhóm 4: đối tƣợng đƣợc ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ mức đóng: bao gồm:
ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo, học sinh - sinh viên. Đối tƣợng thuộc hộ cận
nghèo đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo tối thiểu
70% mức phí đóng BHYT.
Để tham gia BHYT, ngƣời cận nghèo phải đóng 30% mức phí BHYT. Để
tham gia BHYT, ngƣời cận nghèo phải đóng 30% mức phí BHYT, đây cũng là một
gánh nặng tài chính so với điều kiện kinh tế của họ. Theo Quyết định 09/2011/QĐ-
TTg do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo cho giai đoạn 2011-2015, thì hộ cận nghèo thành thị có thu
nhập từ 500,000VND – 650,000VND/ngƣời/tháng và hộ nghèo thành thị có thu
nhập dƣới 500,000VND/ngƣời/tháng thì không chênh lệch nhiều, trong khi hộ
nghèo đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ đóng 100% mức phí BHYT, điều này dẫn
đến tỷ lệ bao phủ BHYT với đối tƣợng cận nghèo là không cao.
Đối tƣợng học sinh sinh viên đƣợc hỗ trợ tối thiểu 30% mức phí đóng
BHYT. Học sinh – sinh viên đóng phí BHYT trực tiếp cho trƣờng; trƣờng có trách
nhiệm đóng cho BHXH quận. huyện quản lý trực tiếp địa bàn mà trƣờng đang tọa
lac. Do đối tƣợng là học sinh – sinh viên đang tham gia học tập nên công tác mở
rộng tỷ lệ BHYT là khả quan.
Nhóm 5: đối tƣợng tham gia BHYT theo hộ gia đình: hầu hết là đối tƣợng
lao động tƣ dọ, kinh doanh nhỏ lẻ trƣớc nay chƣa từng tự nguyện tham gia BHYT.
Để thu hút các đối tƣợng này tham gia BHYT thông qua BHYT hộ gia đình, Nhà
nƣớc đề ra một cơ chế giảm, trừ mức phí tham gia đƣợc Luật BHYT và Luật BHYT
40
sửa đổi, bổ sung quy định và đƣợc áp dụng trên toàn quốc nhằm thu hút sự tham gia
BHYT cho cả hộ gia đình.
Thực hiện đúng chỉ đạo từ Nhà nƣớc, BHXH TPHCM liên kết với Ủy ban
Nhân dân TPHCM tiến hành chỉ đạo các Ủy ban Nhân nhân cấp phƣờng, xã lập
danh từng hộ gia đình và tiến hành thực hiện BHYT hộ gia đình theo đúng cơ chế
giảm, trừ phí tham gia BHYT hộ gia đình. Công tác thực hiện BHYT hộ gia đình
bƣớc đầu gặp nhiều khả quan vì một bộ phận ngƣời dân lao động tự do, nhỏ lẻ hiểu
đƣợc chính sách và lợi ích của BHYT mang lại; cũng nhƣ một số bất cập do văn bản
hƣớng dẫn thực hiện chƣa phù hợp. Vì vậy, quá trình thực hiện công tác mở động tỷ
lệ BHYT thông qua BHYT hộ gia đình chƣa thật sự đạt hiệu quả nhƣ mong muốn.
Thực hiện tuyên truyền phổ biến lợi ích BHYT:
Công tác tuyên truyền là một phƣơng pháp hiệu quả để chính sách BHYT do
Nhà nƣớc đề ra. Do đó, BHXH TPHCM theo chỉ đạo BHXH Việt Nam đã phối hợp
với nhiều ban, ngành, cơ quan báo chí để lập kế hoạch truyên truyền chính sách
BHYT đến toàn dân trên địa bàn TPHCM.
Công tác tuyên truyền chính sách BHYT đƣợc tổ chức với nhiều hình thức đa
dạng nhƣ: tập huấn cho các đối tƣợng cán bộ phƣờng, xã và tổ trƣởng khu vực
nhằm nắm vững chính sách BHYT để tuyên truyền cho ngƣời dân; tƣ vấn, đối thoại
cho các nhóm đối tƣợng trực tiếp tại cơ sở; mở rộng tuyên tuyền thông qua báo chí,
đài phát thanh, truyền hình; phổ biến các tài liệu tuyên truyền, tờ rơi, áp phíc, băng
rôn.
Nội dung tuyên truyền lấy trọng tâm là các điểm nổi bật trong nội dung Luật
bảo hiểm y tế sửa đổi; đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân; những lợi
ích khi tham gia BHYT. Hàng trăm nghìn tài liệu tuyên truyền, tờ rơi, tờ gấp, hàng
trăm cuộc hội nghị, tƣ vấn, đối thoại đã đƣợc thực hiện.
Qua đó giúp nhân dân và ngƣời lao động nâng cao nhận thức về các quan
điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đối với công tác BHYT trong
tình hình mới và mục tiêu BHYT toàn dân. Từ đó thuyết phục, vận động nhân dân
nêu cao ý thức, trách nhiệm; chủ động, tích cực tham gia BHYT
41
2.2.3 Công tác khám chữa bệnh BHYT.
Công tác khám chữa bệnh là một công tác quan trọng trong chính sách bảo
hiểm y tế và là minh chứng cho ngƣời dân thấy đƣợc lợi ích khi tham gia BHYT. Vì
vậy, BHXH TPHCM phối hợp với Sở Y Tế TPHCM đảm nhận công tác này.
Đề cập đến công tác khám chữa bệnh BHYT cần lƣu ý TPHCM là tỉnh thành
có hệ thống cơ sở y tế lớn hàng đầu Việt Nam và sẵn sàng cung cấp dịch vụ khám
chữa bệnh BHYT cho ngƣời dân. Ngƣời dân khi tham gia BHYT sẽ đăng ký nơi
khám chữa bệnh ban đầu và đƣợc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh khi xảy ra tình
trạng ốm đau.
Tại TPHCM, theo chính sách BHYT, ngƣời tham gia BHYT khi gặp rủi ro
bệnh tật đến khám chữa bệnh BHYT theo các bƣớc sau: đăng ký thủ tục khám chữa
bệnh BHYT; tiến hành khám chữa bệnh; thực hiện thủ tục BHYT chấp nhận chi trả
chi phí thủ thuật và thuốc men; ngƣời bệnh đồng chi trả phần còn lại nếu có; làm
thủ tục lấy thuốc nếu cần
Trong quá trình khám chữa bệnh BHYT, các cơ sở y tế đã áp dụng nhiều
phƣơng pháp mới để cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh BHYT có chất lƣợng cho
ngƣời dân nhƣ:
Thành lập bộ phận chuyên trách xem xét các thủ thuật, loại thuốc đƣợc
BHYT chấp chi trả nhằm giảm chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời dân.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình khám chữa bệnh không chỉ
rút ngắn thời gian khám bệnh mà còn giám sát đƣợc các sai sót trong việc
ra y lệnh thuốc điều trị.
Đầu tƣ trang thiết bị hiện đại cho các cơ sở y tế; đào tạo, tuyển dụng
nguồn nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao và y đức vững vàng.
Thực hiện phổ biến các phƣơng pháp phòng ngừa bệnh tật đến ngƣời dân.
Ngoài ra, cơ sở y tế còn có chính sách miễn giảm phí khám chữa bệnh cho
đối tƣợng gặp khó khăn tài chính trong việc chi trả phí khám chữa bệnh.
42
Kết quả đạt đƣợc của công tác thực hiện chính sách BHYT tại TPHCM đƣợc
trình bày ở bảng 2.2, cụ thể số lƣợt khám chữa bệnh BHYT tại TPHCM là 14,5
triệu lƣợt (2014) và 12,5 triệu lƣợt (2015) đáp ứng đƣợc phần lớn nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của ngƣời dân. So sánh cả 2 năm ta thấy số lƣợt khám chữa bệnh giảm đi
2 triệu lƣợt nhƣng số tiền chi trả cho khám chữa bệnh BHYT tăng từ 5.893 tỷ đồng
(2014) lên 6.222 tỷ đồng (2015), có 3 nguyên nhân lý giải cho điều này:
Các tỉnh thành lân cận nâng cấp hệ thống khám chữa bệnh phục vụ ngƣời
dân địa phƣơng
Luật BHYT sửa đổi (2014) quy định tỷ lệ chi trả khám trái tuyến giảm
khuyến khích ngƣời dân tuân thủ khám chữa bệnh đúng nơi đăng ký ban
đầu, đây là tính hiệu tốt cho thấy chính sách BHYT đang đƣợc thực hiện
hiệu quả.
Chi phí cho dịch vụ y tế gia tăng dẫn đến việc chi trả phí khám chữa bệnh
BHYT tăng cao.
Tóm lại, nhờ vào sự quan tâm, phối hợp giữa các ban, ngành, các cấp có
thẩm quyền và BHXH TPHCM; cũng nhƣ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, nguồn
nhân lực trên địa bàn TPHCM mà chính sách bảo hiểm y tế cho ngƣời dân đƣợc
thực hiện tƣơng đối hoàn thiện trong công tác: tổ chức và chỉ đạo; mở rộng tỷ lệ
BHYT, khám chữa bệnh BHYT cho ngƣời dân.
2.3 Những ƣu điểm về cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM
Tại thành phồ Hồ Chí Minh, công tác thực hiện hoàn thiện hệ thống chính
sách BHYT đạt đƣợc thành tựu nhất định nhờ vào một số ƣu điểm:
TPHCM có lợi thế về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội.
TPHCM là một trung tâm kinh tế trọng điểm toàn miền Nam là thành phố
trực thuộc trung ƣơng nên đƣợc Nhà nƣớc quan tâm và chỉ đạo trực tiếp trong quá
trình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội. Đồng thời, bộ máy chính quyền địa
phƣơng tại TPHCM là đầy đủ và có trình độ chuyên môn. Điều này giúp cho triển
khai hệ thống chính sách bảo hiểm y tế gặp nhiều thuận lợi.
43
Ngoài ra, hệ thống BHXH đƣợc tổ chức chặt chẽ; cơ chế quản lý phù hợp, cụ
thể nhƣ sau: đơn vị hành chính quận, huyện đều có cơ quan BHXH quận, huyện;
đơn vị hành chính phƣờng, xã có các đại lý BHXH đảm nhiệm vai trò kênh phân
phối BHYT đến cho ngƣời dân theo chính sách BHYT. Do đó, công tác thực hiện
mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT đến ngƣời dân gặp nhiều thuận lợi với đối tƣợng là
ngƣời lao động trong doanh nghiệp nhà nƣớc và cơ quan hành chính sự nghiệp, giúp
giảm bớt khó khăn trong việc tiến tới BHYT toàn dân.
Bên cạnh đó, hệ thống giao thông hiện đại, không chỉ kết nối chặt chẽ nội bộ
đia phƣơng mà còn kết nối với các vùng lân cận đã tạo điều kiện thuận lợi cho
ngƣời dân cƣ ngụ tại TPHCM tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh BHYT và một bộ
phận ngƣời dân cƣ ngụ các vùng lân cận
Hệ thống khám chữa bệnh chất lượng
Hệ thống khám chữa bệnh tại TPHCM đứng đầu cả nƣớc về cả chất lƣợng và
số lƣợng. Các cơ sở khám chữa bệnh phân bố rộng rãi trên toàn địa bàn với nhiều
bệnh viện quy mô lớn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại; nguồn nhân lực
ngành y tế dồi dào, có kinh nghiệm, sẵn sàng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh có
chất lƣợng tốt nhất.
Nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng và số lượng
TPHCM là địa phƣơng có hệ thống giáo dục đứng đầu miền Nam, là nơi đào
tạo ra không chỉ nguồn lực cán bộ chuyên trách thực hiện chính sách BHYT mà còn
các nhân viên y tế có trình độ chuyên môn cao. Nhờ đó, công tác bổ sung nguồn
nhân lực cho hệ thống khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn TPHCM thêm hoàn
thiện. Hơn thế nữa, TPHCM cũng là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho các tỉnh.
thành lân cận, phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe toàn dân đạt hiệu quả tối đa.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
Thứ năm, cơ sở hạ tầng viễn thông phát triển hiện đại tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện chính sách BHYT theo
chủ trƣơng của Nhà nƣớc. Điều này giúp tăng hiệu quả công tác, giảm thời gian và
khối lƣợng công việc, cụ thể nhƣ: xây dựng cơ sở dữ liệu ngƣời tham gia BHYT,
44
liên kết cơ sở dữ liệu giữa cơ quan BHXH và cơ sở khám chữa bệnh; kiểm tra, giám
sát công tác thực hiện chính sách BHYT từng địa bàn tại TPHCM.
Trung tâm tài chính trọng điểm của toàn miền Nam
TPHCM là trung tâm tài chính lớn, với nền kinh tế thuộc nhóm đầu các tỉnh,
thành trên cả nƣớc với hàng trăm ngàn doanh nghiệp tham gia kinh doanh – sản
xuất trên địa bàn, là nguồn tài chính không hề nhỏ để thực hiện chính sách BHYT.
Tóm lại, TPHCM với ƣu thế là trung tâm kinh tế - văn hóa – xã hội đứng đầu
cả nƣớc với các ƣu điểm về tài chính, hệ thống hành chính, hệ thống y tế, hệ thống
giáo dục và cơ sở hạ tầng hiện đại đã góp phần tạo thành những ƣu điểm cho việc
thực hiện hệ thống chính sách BHYT trên đia bàn.
2.4 Những bất cập trong cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM
Tuy có nhiều thuận lợi đã đề cập ở mục 2.3, việc thực hiện chính sách BHYT
theo chủ trƣơng Nhà nƣớc trên địa bàn TPHCM cũng gặp phải nhiều khó khăn, bất
cập trong công tác tổ chức điều hành; mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT, khám chữa
bệnh BHYT, cơ chế tài chính… Có thể liệt kê nhƣ sau:
2.4.1 Bất cập trong công tác tổ chức và điều hành:
Trong việc thực hiện chính sách BHYT, cơ quan BHXH TPHCM đã gặp
những bất cập trong công tác tổ chức và điều hành nhƣ sau.
Thứ nhất, cơ quan BHXH không có chức năng xử phạt hành chính về BHYT.
Chức năng này thuộc về Ủy ban Nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn của
Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành. Do đó, để việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan BHXH phải phụ thuộc nhiều vào các cơ quan chuyên môn và Ủy ban Nhân
dân các cấp.
Thứ hai, sự phối hợp giữa BHXH TPHCM và các ban ngành, chính quyền
các cấp còn chậm trễ và thiếu chặt chẽ. Chính sự bất cập này đã tạo ra trình trạng
các doanh nghiệp nợ đóng phí BHYT hoặc trốn tránh đóng phí BHYT vẫn chƣa bị
xử lý kịp thời làm thất thu một nguồn tài chính lớn cho thực hiện chính sách BHYT
45
tại địa bàn TPHCM. Nếu để tình trạng các doanh nghiệp nợ đóng phí BHYT hay
thậm chí trốn tránh đóng phí BHYT kéo dài sẽ dẫn tới nguy cơ vỡ quỹ BHYT, đối
tƣợng chịu ảnh hƣởng trực tiếp chính là ngƣời lao động, ngƣời dân. Nếu không còn
quỹ BHYT thì khi ốm đau, ngƣời dân sẽ không đƣợc giảm trừ chi phí khám, chữa
bệnh, cũng nhƣ cơ hội đƣợc khám, chữa bệnh bằng các phƣơng tiện công nghệ cao
sẽ khó khăn hơn. Kết quả là thực hiện chính sách BHYT cũng nhƣ an sinh xã hội
giúp đỡ ngƣời nghèo khi đau ốm sẽ khó có thể thực hiện..
Thứ ba, văn bản hƣớng dẫn áp dụng Luật BHYT sửa đổi thiếu cụ thể. Để
đƣợc mua BHYT hộ gia đình, ngƣời dân phải cần nhiều giấy tờ nhƣ: sổ hộ khẩu,
chứng minh nhân dân, thẻ BHYT của các thành viên trong gia đình... Sự bất cập
phát sinh khi thành viên trong gia đình đang làm ăn xa, công tác nƣớc ngoài,... đại
diện hộ gia đình phải có giấy tờ chứng minh sự vắng mặt, cũng nhƣ phải giải trình
tình trạng mua BHYT hiện thời của các thành viên. Những trƣờng hợp gia đình có
ngƣời nhà tạm thời đi làm nơi khác, chỗ ở không ổn định càng gặp khó khăn trong
vấn đề chứng minh. Thậm chí đối với trƣờng hợp vợ chồng đã ly hôn nhƣng chƣa
tách hộ khẩu, thì việc mua BHYT hộ gia đình không có hƣớng giả quyết.
Đối với đối tƣợng hộ gia đình có kinh doah phòng trọ, việc thực hiện chính
sách BHYT thông qua đăng ký BHYT hộ gia đình gần nhƣ không thể vì không có
sự thống nhất giữa đối tƣợng cho thuê và đối tƣợng đi thuê. Trong khi theo quy định
mới, nhóm đối tƣợng BHYT hộ gia đình phải 100% thành viên hộ gia đình đăng ký
tham gia. Vì vậy, để đƣợc tham gia BHYT hộ gia đình, đại diện hộ gia đình sẽ phải
thực hiện thủ tục đăng ký nhiều lần vì vƣớng thủ tục, không giải trình đƣợc với cơ
quan bảo hiểm. Nhƣ vậy, công tác thực hiện BHYT hộ gia đình áp dụng theo Luật
BHYT sửa đổi đã nảy sinh một số vấn đề phức tạp, gây tranh cãi làm hạn chế đi ƣu
điểm của BHYT hộ gia đình cũng nhƣ gây ra nhiều bất cập cho việc thực hiện hệ
thống chính sách BHYT.
Thứ tƣ, việc thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng ngƣời dân khám
chữa bệnh BHYT giữa cơ quan BHXH và cơ sở khám chữa bệnh vừa chậm quyết
toán chi phí khám chữa bệnh BHYT, vừa chậm tạm ứng chi phí khám chữa bệnh
46
BHYT; giải quyết tình trạng bội chi, vƣợt trần, vƣợt quỹ luôn phải chờ chỉ đạo của
BHXH Việt Nam vì vậy công tác triển khai rất chậm. Tỷ lệ chuyển tuyến khám,
chữa bệnh lên tuyến trên của đối tƣợng BHYT còn cao.
Thứ năm, công tác tổ chức giám định, kiểm tra chi phí khám chữa bệnh
BHYT còn gặp khó khăn do đội ngũ giám định viên tại các cơ sở đăng ký khám
chữa bệnh BHYT còn thiếu, chuyên môn nghiệp vụ về y khoa còn hạn chế, chƣa
đáp ứng yêu cầu công tác giám định, dẫn đến tình trạng khó thống nhất giữa cơ sở
khám chữa bệnh và cơ quan BHXH về chi phí khám chữa bệnh.
Thứ sáu, quy định trong chính sách BHYT chƣa thiết thực. Cụ thể, trong
phần 2.2.2 có đề cập đến nhóm đối tƣợng ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ đóng một phần
BHYT trong đó ngƣời cận nghèo chỉ đóng 30% mức phí BHYT theo mức lƣơng cơ
sở, 70% còn lại do ngân sách nhà nƣớc đóng. Tuy điều này thể hiện sự quan tâm
của Nhà nƣớc đối với những đối tƣợng gặp khó khăn trong cuộc sống nhƣng thiếu
thiết thực vì khoản tiền đóng 30% phí BHYT cũng sẽ ảnh hƣởng đến quyết định
tham gia BYT của ngƣời cận nghèo thành thị. Ngoài ra, khi tham gia khám chữa
bệnh BHYT, ngƣời cận nghèo vẫn phải đồng chi trả 5% chi phí khám chữa bệnh
đây đƣợc xem là một gánh nặng tài chính khó chi trả, dẫn đến một bộ phận không
nhỏ những ngƣời cận nghèo sẽ từ chối tham gia BHYT hoặc không thể tiếp cận dịch
vụ khám chữa bệnh BHYT. Trong khi, đối tƣợng này lại cần sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh nhiều hơn vì môi trƣờng sống và làm việc không đảm bảo sức khỏe.
2.4.2 Bất cập trong mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT
Hiện nay, tỷ lệ bao phủ BHYT tại TPHCM ở mức 71,8% đạt mục tiêu Thủ
tƣớng đề ra và thấp hơn so với các tỉnh, thành khác; điều này có nghĩa là TPHCM là
một trong những địa bàn có tỉ lệ bao phủ BHYT thấp. Lý giải cho điều này là vì
công tác mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT tại TPHCM gặp phải một số bất cập và khó
khăn:
47
Thứ nhất, một bộ phận không nhỏ ngƣời cận nghèo không tham gia BHYT vì
mức phí BHYT còn cao và chƣa đƣợc cơ quan ban ngành hỗ trợ. Dẫn đễn những
đối tƣợng này sẽ từ chối tham gia BHYT làm giảm tỷ lệ bao phủ BHYT.
Thứ hai, ngƣời dân chƣa hiểu rõ bản chất và lợi ích của BHYT đề phòng rủi
ro chi phí dịch vụ khám chữa bệnh trong trƣờng hợp xảy ra bệnh tật nếu tình trạng
sức khỏe của họ ổn định, điều này đúng với một bộ phận ngƣời dân trẻ tuổi.
Thứ ba, công tác tuyên truyền chính sách BHYT chƣa triển khai sâu rộng
trên địa bàn TPHCM do hạn chế vì vị trí địa lý nhƣ khu vực vùng sâu, vùng xa;
hoặc do dân cƣ thƣa thớt; bộ máy chính quyền thiếu chặt chẽ…
Thứ tƣ, đối tƣợng lao động tự do, nhỏ lẻ trƣớc nay chƣa từng tham gia
BHYT nên chƣa rõ đƣợc lợi ích của chính sách BHYT đối với cá nhân họ và đối
với cả cộng đồng. Do đó, họ có xu hƣớng bài trừ tham gia chính sách BHYT khi
chƣa hiểu rõ lợi ích của chính sách này.
Thứ năm, một bộ phận không nhỏ ngƣời dân có tâm lý khám chữa bệnh
BHYT là không đảm bảo chất lƣợng, đa phần nhóm ngƣời này có thu nhập cao so
với mặt bằng chung xã hội.
Thứ sáu, trƣớc đây Luật bảo hiểm y tế (2008) chấp nhận hỗ trợ chi trả một
phần phí khám ngoại trú trái tuyến thì nay Luật bảo hiểm y tế sửa đổi (
2014) có quy định mới là miễn chấp nhận chi trả phí khám ngoại trú không đúng
tuyến. Điều này làm ngƣời dân không thấy đƣợc sự tiến bộ trong chính sách BHYT
và dẫn đến tình trạng từ bỏ tham gia BHYT làm giảm tỷ lệ bao phủ.
2.4.3 Bất cập trong công tác khám chữa bệnh BHYT.
Công tác khám chữa bệnh BHYT là một công tác có tầm quan trọng trong
việc hoàn thiện chính sách BHYT. Do đó, cơ quan BHXH TPHCM phối hợp chặt
chẽ với Sở Y tế TPHCM cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đến cho ngƣời tham gia
BHYT một cách tốt nhất. Tuy nhiên, việc thực hiện khám chữa bệnh theo chính
sách BHYT trên địa bàn TPHCM vẫn gặp nhiều khó khăn:
48
Thứ nhất, cơ sở vật chất ngành y tế tuy hiện đại nhƣng chỉ tập trung tại các
cơ sở y tế lớn. Còn các trung tâm khám chữa bệnh ban đầu dành cho ngƣời tham gia
BHYT mà cụ thể là các cơ sở y tế phƣờng, xã vẫn còn thiếu thốn về trang thiết bị
phục vụ khám chữa bệnh. Do đó, chất lƣợng khám chữa bệnh ban đầu cho ngƣời
tham gia chính sách BHYT là không đảm bảo.
Thứ hai, sự phân biệt giữa khám chữa bệnh BHYT và khám chữa bệnh dịch
vụ vẫn còn tồn tại và làm ảnh hƣởng trực tiếp đến chính sách BHYT cũng nhƣ gây
ra tâm lý sử dụng BHYT của ngƣời dân. Lý giải cho điều này, nguyên nhân chủ yếu
là do chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT chƣa cao, thái độ phục vụ cán bộ y tế chƣa
tốt khi so sánh với khám chữa bệnh dịch vụ đã dẫn đến tình trạng ngƣời dân tin
tƣởng vào khám chữa bệnh dịch vụ hơn; và một phần nguyên nhân là vẫn tồn tại
quan niệm “tiền nào, của đó” trong ngƣời dân.
Thứ ba, TPHCM cũng gặp tình trạng quá tải trong công tác khám chữa bệnh
nhƣ các khu vực khác trên toàn quốc, thậm chí do TPHCM là khu vực trọng điểm
kinh tế của miền Nam, có hệ thống y tế chất lƣợng cao dẫn đến ngƣời dân các vùng
lân cận có nhu cầu tham gia sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Điều này làm cho
tình trạng quá tải khám chữa bệnh càng ngày càng gay gắt, nguồn lực y tế bị thiếu
hụt, chất lƣợng khám chữa bệnh nói chung không đảm bảo, khó hoàn thành nhiệm
vụ cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh BHYT có chất lƣợng cho ngƣời dân.
Thứ tƣ, danh mục các thủ thuật, vật tƣ y tế, thuốc men đƣợc BHYT chấp
nhận chi trả còn giới hạn tạo ra các hạn chế: ngƣời khám chữa bệnh BHYT phải chi
trả phí các loại thuốc ngoài doanh mục làm ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của
họ, nếu là các trƣờng hợp đối tƣợng nghèo, cận nghèo nhiều khả năng sẽ gây ra
khủng hoảng tài chính đối với gia đình họ; do hạn chế danh mục về thủ thuật, vật tƣ
y tế, thuốc men đƣợc BHYT chấp nhận chi trả dẫn đến các cơ sở y tế sẽ chuyển
sang dùng các hình thức thay thế để đảm bảo chi phí khám chữa bệnh BHYT thấp
nhƣ đã định, điều này làm cho chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT không đảm bảo.
Thứ năm, quy định tên các thủ thuật, vật tƣ y tế, thuốc men của cơ sở khám
chữa bệnh chƣa thống nhất với BHYT. Do đội ngũ giám định viên tại các cơ sở ký
49
hợp đồng khám chữa bệnh BHYT còn thiếu, chuyên môn nghiệp vụ về chuyên
ngành y hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu công tác giám định, dẫn đến khó thống nhất
giữa cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan BHXH về chi phí khám chữa bệnh. Vì vậy,
vẫn tồn tại tình trạng BHYT từ chối chi trả chi phí khám chữa bệnh vì sai lệch thông
tin. Kết quả là ngƣời dân sẽ không đƣợc BHYT chi trả chi phí khám chữa bệnh
không có trong danh mục mà phải tự gánh chịu chi phí khám chữa bệnh mà đáng ra
không có. Tình trạng thiếu sót này gây ra tác động rất nguy hại cho ngƣời dân khám
chữa bệnh BHYT nói riêng và cho chính sách BHYT nói chung.
Thứ sáu, công tác quản lý điều hành trong các cơ sở y tế còn nhiều bất cập,
gây lãng phí nguồn lực y tế, không đem lại hiệu quả tối ƣu cho ngƣời sử dụng dịch
vụ khám chữa bệnh cũng. Ngoài ra, lãng phí nguồn lực y tế cũng ảnh hƣởng xấu
đến nguồn ngân sách đầu tƣ cho ngành y tế. Hiện nay, một số cơ sở y tế lớn đã nhận
thức đƣợc điều này và dần dần cải tiến công tác quản lý và chống lãng phí, tuy
nhiên đại bộ phận các cơ sở y tế khác vẫn chƣa đáng giá đúng mức tầm quan trọng
trong công tác quản lý và điều hành.
Thứ bảy, công tác nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT đƣợc xem là
chủ trƣơng của Bộ Y tế và đƣợc Sở Y tế TPHCM chấp hành nghiêm chỉnh, qua đó
công tác nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh tại các cơ sở đầu ngành diễn ra khá
thuận lợi do có nguồn kinh phí sẵn có, trong khi tại các tuyến cơ sở gặp phải khó
khăn trong công tác triển khai. Bảng 2.3 đã trình bày mối quan hệ tài chính và công
tác nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT, bao gồm: công tác nâng cao chất
lƣợng khám chữa bệnh; nguồn kinh phí; và ngƣời khám chữa bệnh. Có thể nói,
công tác nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh đồng bộ tại các cơ sở y tế cần phải có
một nguồn tài chính lớn để thực hiện.
Thứ tám, giá dịch vụ y tế gia tăng hàng năm không chỉ tác động đến số lƣợng
ngƣời tham gia khám chữa bệnh dịch vụ mà còn với ngƣời tham gia khám chữa
bệnh BHYT. Chi phí dịch vụ cao ảnh hƣởng trực tiếp nhu cầu khám chữa bệnh của
ngƣời tham BHYT và chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất là đối tƣợng cận nghèo khi phải
50
thực hiện chi trả 5% chi phí khám chữa bệnh. Ngoài ra, giá dịch vụ y tế gia tăng
cũng tăng áp lực tài chính đến quỹ BHYT làm tăng nguy cơ tiềm ẩn vỡ quỹ BHYT.
Bảng 2.3 Mối quan hệ tài chính và nâng cao chất lƣợng KCB
Không có nguồn kinh phí Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh
Thiếu hiệu quả Thiếu hiệu quả
Tạo nguồn thu Thu hút ngƣời dân tham gia khám chữa bệnh Thiếu hiệu quả
Thứ chín, do đƣợc hỗ trợ một phần phí khám chữa bệnh khi tham gia BHYT
nên một bộ phận không nhỏ ngƣời tham gia chính sách BHYT thƣờng lạm dụng các
dịch vụ khám chữa bệnh khi không cần thiết dẫn đến 2 tác động xấu. Đầu tiên là
lãng phí nguồn lực tài chính của quỹ BHYT vì phải chi trả phí khám chữa bệnh
không cần thiết cho đối tƣợng này. Tiếp đến là việc tận dụng quá mức nguồn lực y
tế của đối tƣợng này gây tình trạng thiếu hụt nguồn lực y tế cho đối tƣợng thực sự
gặp vấn đề về sức khỏe và cần đƣợc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh; dẫn đến
tình trạng chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT có nguy cơ giảm sút gây ảnh hƣởng
đến việc thực hiện chính sách BHYT tại địa bàn TPHCM
2.4.4 Bất cập trong ứng dụng công nghệ để thực hiện chính sách BHYT
Thứ nhất, cơ quan BHXH TPHCM chƣa ứng dụng sâu rộng công nghệ thông
tin trong thực hiện chính sách BHYT mà chỉ dừng lại ở mức thành lập thông tin dữ
liệu ngƣời tham gia BHYT, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào liên kết với các
cơ sở khám chữa bệnh cũng còn gặp nhiều bất cập.
Thứ hai, sự tƣơng tác giữa ngƣời tham gia BHYT với cơ quan BHXH còn sơ
sài chƣa đa dạng, chƣa áp dụng đăng ký BHYT thông qua cổng thông tin điện tử
51
chƣa hình thành, ngƣời tham gia vẫn phải thực hiện thủ công thông qua các đại lý
BHXH hoặc cơ quan BHXH.
Thứ ba, công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào cơ sở khám chữa bệnh
chƣa đúng mức. Hiện tại, chỉ một số cơ sở khám chữa bệnh lớn có kinh phí dồi dào
để thực hiện áp dụng công nghệ thông tin vào công tác khám chữa bệnh, quản lý,
giám sát. Còn các cở sở y tế khác chỉ áp dụng một phần nhất định.
Thứ tƣ, các doanh nghiệp công nghệ thông tin chƣa thấy lợi ích để tham gia
vào thị trƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chính sách BHYT và
khám chữa bệnh BHYT.
2.5 Những nguyên nhân của bất cập trong cơ chế thực hiện chính sách BHYT
tại TPHCM
Lý giải các bật cập trong việc thực hiện chính sách BHYT tại địa bàn
TPHCM, bao gồm các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, công tác chỉ đạo điều hành còn nhiều bất cập là do sự phối hợp
giữa các ban ngành chính quyền địa phƣơng với cơ quan BHXH TPHCM thật sự
chặt chẽ. Quy định về quyền hạn của cơ quan BHXH cấp tỉnh, thành còn nhiều bất
cập do cơ cấu tổ chức điều hành chƣa theo kịp thời đại mới.
Thứ hai, việc thực hiện chính sách BHYT còn chậm trễ vì một số văn bản
hƣớng dẫn thực hiện có nhiều bất cập, chƣa có hƣớng dẫn cụ thể chi tiết. Nguyên
nhân là vì từ ngày Luật bảo hiểm y tế sửa đổi có hiệu lực đến nay chƣa đƣợc 1 năm
nên các bất cập giữa nội dung các quy định trong Luật và ứng dụng vào thực tế có
nhiều khác biệt dẫn đến chƣa phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn TPHCM.
Cần có thêm thời gian nghiệm thu và tiến hành sử đổi thì mới có thể hoàn thiện
chính sách BHYT.
Thứ ba, thủ tục hành chính đăng ký tham gia BHYT chƣa phù hợp gây phiền
hà cho ngƣời dân. Nguyên nhân chủ quan là do cơ quan có trách nhiệm xây dựng dự
thảo Luật bảo hiểm y tế sửa đổi chƣa nghiên cứu thấu đáo đời sống nhân dân,
52
nguyên nhân khách quan là Nhà nƣớc chƣa quan tâm đúng mức vào công tác hoàn
thiện Luật bảo hiểm y tế sửa đổi.
Thứ tƣ, công tác tuyên truyền chƣa đạt hiệu quả cao. Nguyên nhân là sự phối
hợp giữa cơ quan BHXH và Sở Thông tin và Truyền thông chƣa chặt chẽ, các kế
hoạch truyền thông chƣa phù hợp về thời gian. Việc xây dựng thông tin tuyên
truyền chƣa hàm súc và gần gũi với ngƣời dân. Ngoài ra, TPHCM có do mật độ dân
cƣ đông đúc, gây nhiều khó khăn cho công tác truyên truyền đến từng đơn vị hành
chính phƣờng, xã.
Thứ năm, các hình thức hỗ trợ phí BHYT cho đối tƣợng khác nhau thiếu tính
thiết thực. Lý giải cho điều này là vì xây dựng chính sách BHYT cần phải cân bằng
lợi ích của ngƣời dân với điều kiện kinh tế.
Thứ sáu, chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT không đảm bảo. Nguyên nhân là
sự quá tải trong công tác khám chữa bệnh tồn tại lâu nay trên địa bàn TPHCM làm
cho nguồn lực y tế thiếu hụt. Thêm vào đó, tình trạng ngƣời dân từ vùng lân cận
tham gia khám chữa bệnh tại địa bàn TPHCM ngày càng tăng cũng là nguyên nhân
làm tình trạng quá tải càng trầm trọng.
Thứ bảy, cơ sở khám chữa bệnh ban đầu cho ngƣời tham gia BHYT chƣa
đám ứng nhu cầu. Nguyên nhân là các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở
nhƣ trạm y tế phƣờng, xã có cơ sở hạ tầng chƣa đạt tiêu chuẩn, trang thiết bị chƣa
đáp đủ do thiếu kinh phí đầu tƣ; mức lƣơng chi trả đội ngũ nhân viên y tế tại tuyến
cơ sở chƣa phù hợp dẫn đến thiếu hụt nguồn nhân lực có chuyên môn cao tại tuyến
cơ sở.
Thứ tám, tình trạng cơ quan BHXH chấp nhận thực hiện chi trả phí BHYT
đối với cở sở y tế còn chậm trễ và nhiều khó khăn. Vì cán bộ BHXH không có đầy
đủ về kiến thức chuyên ngành y khoa nên xảy ra việc việc trao đổi thông tin giữa
hai phía chƣa chính xác.
Thứ chín, sử dụng các nguồn lực thiếu hiệu quả do trình độ quản lý còn
nhiều hạn chế, công tác quản lý còn nhiều bất cập đã gây ra tình trạng lãng phí trong
công tác thực hiện chính sách BHYT tại địa bàn TPHCM. Ngoài sự phối hợp thiếu
53
chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành cũng là một nguyên nhân giải thích cho việc
sử dụng nguồn lực chƣa hiệu quả.
Thứ mƣời, công tác áp dụng công nghệ vào thực hiện chính sách BHYT còn
sơ sài. Nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết các cơ sở y tế có nguồn tài chính dành
cho triển khai còn hạn chế. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
thực hiện chính sách BHYT còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, thiếu hụt nguồn
nhân lực có chuyên môn; các doanh nghiệp tƣ nhân trong lĩnh vực công nghệ thông
chƣa nhiệt tình tham gia.
Thứ mƣời một, tình hình tài chính của quỹ BHYT gặp khó khăn do nhiều
nguyên nhân. Đầu tiên là tình trạng nợ đóng và trốn tránh đóng BHYT trên địa bàn
TPHCM diễn ra thƣờng xuyên; nguyên nhân chủ quan là công tác xử lý vi phạm
cần sự liên kết các cấp chính quyền trên tiến độ thực hiện chậm trễ; nguyên nhân
khách quan là tình hình kinh tế những năm gần đây đầy biến động vì bị ảnh hƣởng
sự bất ổn trong kinh tế thế giới. Kế đến là giá dịch vụ y tế và số lƣợng các trƣờng
hợp sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh chất lƣợng gia tăng hàng năm cũng là nguyên
nhân gây ra áp lực tài chính cho quỹ BHYT.
54
Tóm tắt chƣơng 2
Qua 40 năm xây dựng và phát triển TPHCM đạt đƣợc những thành tựu to lớn
trong nhiều lĩnh vực, ngày càng khẳng định vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, tài
chính đặc biệt và là đầu mối giao lƣu giữa các vùng kinh tế phía nam.
Nhìn chung, quá trình thực hiện chính sách BHYT tại TPHCM đạt đƣợc
nhiều thành quả là nhờ một phần không nhỏ các thuận lợi từ sự quan tâm chỉ đạo,
ủng hộ đặc biệt của Đảng và Nhà nƣớc cùng với sự vận dụng linh hoạt các chính
sách kinh tế và chính sách phát triển xã hội. Cụ thể là: nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn y tế cao nhờ vào hệ thống giáo dục đào tạo chặt chẽ và chất lƣợng cao;
nguồn tài chính dồi dào từ một thành phố có nền kinh tế năng động bật nhất Việt
Nam, là trung tâm tài chính hàng hóa toàn miền Nam với hàng trăm ngàn doanh
nghiệp, hơn mƣời triệu ngƣời dân tham gia sinh sống và làm việc; về vật lực có hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ y tế dày đặc, trang thiết bị y tế hiện đại. Có thể nói, quá
trình thực hiện chính sách BHYT tại TPHCM có nhiều ƣu điểm hơn các tỉnh, thành
khác.
Bên cạnh đó những mặt tích cực đƣợc nêu, việc thực hiện chính sách BHYT
tại TPHCM cũng còn một số bất cập nhất định phải đối mặt: sự phối hợp chƣa chặt
chẽ giữa các ban ngành và chính quyền địa phƣơng trong triển khai thực hiện chính
sách BHYT; công tác tuyên truyền chƣa tƣơng xứng với điều kiện của TPHCM;
công tác khám chữa bệnh BHYT chƣa hiệu quả do nguồn lực phân bổ không đồng
bộ, tình trạng tập trung vào các cơ sở y tế tuyến trên dẫn đến quá tải, một bộ phận
nhân viên y tế có y đức không vững vàng; ngoài ra, thủ tục hành chính cũng gây
khó khăn cho ngƣời dân có nguyện vọng tham gia BHYT, còn chậm trễ trong công
tác cải tiến thụ tục hành chính. Do đó, quá trình thực hiện chính sách BHYT tại
TPHCM chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn, tỷ lệ bao phủ chỉ đạt mức ~71,8% do
Thủ tƣớng đề ra và nằm trong các tỉnh thành có tỷ lệ bao phủ BHYT thấp. Vì vậy,
cần phải có giải pháp cụ thể giải quyết các bất cập trên để hoàn thiện cơ chế thực
hiện chính sách BHYT tại TPHCM.
55
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI TPHCM ĐẾN NĂM 2020
3.1 Các quan điểm, mục tiêu hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm
y tế tại TPHCM đến năm 2020.
Để đẩy nhanh công tác thực hiện chính sách BHYT theo đề án thực hiện lộ
trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020, theo Nghị quyết số 68
của Quốc hội và Chỉ thị số 05/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính, cơ quan BHXH
TPHCM nhận thức rõ các quan điểm, mục tiêu để hoàn chiện chính sách BHYT nhƣ
sau:
3.1.1 Các quan điểm hoàn thiện cơ chế thực chính sách bảo hiểm y tế đến năm
2020
Từ nay đến năm 2020, công tác hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách
BHYT trên địa bàn TPHCM cần tập trung vào các quan điểm trọng tâm nhƣ sau:
Thứ nhất, kiên trì thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân, phấn đấu đến
năm 2020 cơ bản đạt tỷ lệ bao phủ BHYT trên 80% theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc.
Thứ hai, thực hiện đúng đủ theo Luật bảo hiểm y tế sửa đổi (2014) đƣợc
Quốc hội phê duyệt, bao gồm:
Mở rộng đối tượng tham gia BHYT: Luật bảo hiểm y tế sửa dổi quy định
bắt buộc tham gia BHYT đối với mọi đối tƣợng, làm nổi bật lên quyết tâm
chính trị với mục đích thúc đẩy thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân, đề cao
tính pháp lý cũng nhƣ quy trách nhiệm cho mọi ngƣời dân tham gia
BHYT, bảo đảm nguyên tắc chia sẻ của ngƣời tham gia BHYT
Mở rộng phạm vi quyền lợi BHYT và mức hưởng BHYT: Thực hiện miễn,
giảm chi phí khám chữa bệnh cho các đối tƣợng đƣợc quy định trong Luật
BHYT sửa đổi (2014). Cấp phát thẻ BHYT miễn phí hay hỗ trợ phí cho
các đối tƣợng có hoàn cảnh khó theo quy định của Luật.
Thứ ba, hoàn thiện công tác tổ chức và điều hành của các cơ quan, tổ chức
liên quan.
56
Thứ tƣ, tiếp tục phát huy tác dụng của công tác tuyên truyền nhằm phổ biến
lợi ích khi tham gia BHYT đến ngƣời dân.
Thứ năm, hoàn thiện cơ chế tài chính cho hệ thống BHYT bao gồm:
Thu hút các thành phần trong nền kinh tế tham gia BHYT và cung cấp
dịch vụ khám chữa bệnh BHYT
Thực hiện chi trả và quản lý quỹ BHYT theo luật định
Nhƣ vậy, các quan điểm trên đã thể thực những bƣớc tiến quan trọng trong
việc hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách BHYT nhằm đảm bảo nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe nhân dân và nhiệm vụ an sinh xã hội của Nhà nƣớc mà tổ chức chịu
trách nhiệm thực hiện là chính quyền địa phƣơng và ban ngành liên quan. Từ đó tạo
sự công bằng trong việc thụ hƣởng phúc lợi xã hội của mọi ngƣời dân, góp phần
thực hiện chính sách phát triển kinh tế và xã hội trên địa bàn TPHCM nói riêng và
trên cả nƣớc nói chung.
3.1.2 Các mục tiêu hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đến
năm 2020
Để hoàn thiện hệ cơ chế thực hiện chính sách BHYT tại TPHCM đến năm
2020 cần phải tập trung các mục tiêu sau:
Đồng bộ các yếu tố, các khâu, các quy trình trong quá trình thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế.
Tăng cƣờng thông tin, giáo dục, truyền thông về BHYT cho các cơ sở y tế,
các địa bàn có tỉ lệ thamg gia BHYT thấp, cũng nhƣ phổ biến lợi ích tham gia
BHYT đến đối tƣợng trong diện tham gia và thụ hƣởng. Tiếp tục thực hiện công tác
cổ động, tuyên truyền, khuyến khích ngƣời dân tham gia mua BHYT cho cả hộ gia
đình, đặc biệt là đối tƣợng lao động tự do, nhỏ lẻ trƣớc đây hình thức BHYT bắt
buộc chƣa bảo phủ đƣợc.
Củng cố công tác tổ chức, điều hành, quản lý của BHYT. Làm sáng tỏ các
mục tiêu của bao phủ chăm sóc y tế toàn dân; điều chỉnh, xác định chức năng,
nhiệm vụ của từng đơn vị quan trọng
57
Tiến hành rà soát, giám sát hoạt động của các đối tƣợng tham gia BHYT và
các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Đề xuất các góp ý cho Chính phủ hoàn thiện công tác thực hiện chính sách
BHYT vào thực tiễn
Tỷ lệ bao phủ BHYT phải phù hợp với thực tế về ngân sách Nhà nước và
thu nhập của các tầng lớp dân cư trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Cụ thể, Phấn đấu bao phủ của BHYT đạt mục tiêu trên 80% tỷ lện dân số của
cả nƣớc đến năm 2020.
Tài chính BHYT phải đáp ứng được yêu cầu về bảo hiểm y tế và thu nhập
của các tầng lớp dân cư.
Tăng cƣờng triển khai thu phí BHYT ở nhóm bảo hiểm bắt buộc, đặc biệt là
đối tƣợng lao động và sử dụng lao động các doanh nghiệm trong và ngoài nƣớc.
Thực hiện nghiên cứu điều chỉnh tăng dần mức đóng góp bảo hiểm cho phù hợp với
lộ trình kinh tế địa phƣơng và đúng lộ trình của Nhà nƣớc. Xử lý những tồn tại phát
sinh từ các cơ chế thanh toán cho cơ sở y tế hiện nay.
Tăng mức ngân sách chung dành trợ cấp mua bảo hiểm cho các đối tƣợng
cận nghèo và đối tƣợng đƣợc hỗ trợ một phần mức đóng BHYT.
Duy trì công tác miễn chi trả phí khám chữa bệnh đối với ngƣời nghèo,
ngƣời thuộc dân tộc thiểu số và các đối tƣợng chính sách, có công với cách mạng.
Hoàn thiện chế độ hỗ trợ các đối tƣợng cận nghèo phải chịu chi phí y tế vƣợt khỏi
khả năng tài chính của họ
Vấn đề cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh BHYT phải đảm bảo chuyên
môn tại các trung tâm (viện, trạm…) ở các cấp (quận, huyện; tỉnh, thành)
Để hạn chế tối đa tình trạng các đối tƣợng đƣợc hƣởng BHYT tập trung vào
các bệnh viện tuyến trên thì cần phải có tập huấn, bồi dƣỡng, đào tạo cho đội ngũ
các cán bộ y tế ở các cấp cơ sở; gắn liến với công tác đào tạo chuyên môn là công
tác tập huấn y đức
Hoàn thiện công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế không chỉ đáp ứng lộ
trình mở thông tuyến cơ sở y tế quận/huyện từ ngày 01/01/2016, mà còn để nâng
58
cao chất lƣợng KCB trong tƣơng lai nhằm phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của
ngƣời dân tốt hơn.
Phấn đấu đạt mục tiêu 100% trạm y tế phƣờng - xã tổ chức khám chữa bệnh
BHYT trên địa bàn TPHCM đến năm 2020; thực hiện chủ trƣơng của Bộ Y tế và
Bảo hiểm xã hội Việt Nam khuyến khích, vận động ngƣời dân đăng ký khám chữa
bệnh ban đầu tại trạm y tế.
3.2 Dự báo về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế đến 2020.
Trong tình hình kinh tế - xã hội có nhiều biến động bất ổn, việc thực hiện
chính sách BHYT sẽ gặp nhiều thách thức trong tƣơng lai; công tác dự báo các
trƣờng hợp, tình huống có thể xảy ra sẽ iúp cơ quan BHXH TPHCM tiến hành
phòng ngừa trƣớc các rủi ro, bất cập có thể xảy ra, giảm trừ một phần thiệt hại từ rủi
ro, bất cập này. Ngoài ra, công tác dự báo tình hình thực hiện chính sách BHYT
trong tƣơng lai giúp cho cơ quan BHXH có đủ thời gian để đề xuất các giải pháp
phù hợp cho thời đại mới để hoàn thiện công tác thực hiện chính sách BHYT.
Việc thực hiện chính sách BHYT sẽ gặp nhiều thách thức có thể dự báo trƣớc
để có chiến lƣợc cụ thể cho tƣơng lai.
3.2.1 Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
Thứ nhất, nền kinh tế cơ chế thị trƣờng ngày càng phát triển sâu rộng trong
thời kỳ mới dẫn đến các mặt trái của cơ chế thị trƣờng ngày càng thể hiện rõ nét mà
nổi bật là khoảng cách chênh lệch giàu và nghèo, điều này không chỉ làm ảnh
hƣởng tới việc thực hiện chính sách BHYT mà còn cả chính sách an sinh xã hội của
Nhà nƣớc
Thứ hai, tình hình kinh tế thế giới bất ổn ảnh hƣởng trực tiếp nền kinh tế Việt
Nam, gián tiếp ảnh hƣởng đời sống nhân dân trên cả nƣớc nói chung và địa bàn
TPHCM nói riêng mà thể hiện rõ nhất là chất lƣợng cuộc sống có chiều hƣớng giảm
nhẹ đồng nghĩa với việc tăng gánh nặng tài chính cho đời sống nhân dân, trong đó
gánh nặng về tài chính cho chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân là không hề nhỏ. Điều
59
này ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác thực hiện chính sách bảo hiểm y tế theo chủ
trƣơng và đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc.
Thứ ba, đời sống (thu nhập) của đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ chuyên trách về
bảo hiểm chƣa thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế trong quá trình thực hiện y đức,
gắn bó với nghiệp vụ.
3.2.2 Công tác thực hiện khám chữa bệnh BHYT cho ngƣời dân.
Thứ nhất, công tác khám chữa bệnh BHYT phục vụ nhân dân còn tồn tại
nhiều bất cập, nhƣ:
Quá tải trong công tác khám chữa bệnh,
Trang thiết bị y tế thiếu hiện đại và chƣa đồng bộ,
Công tác quản lý nguồn lực y tế tại các ở sở y tế chƣa phù hợp.
Chính vì vậy, chất lƣợng khám chữa bệnh chƣa đảm bảo làm giảm sự tin
tƣởng của ngƣời dân vào các lợi ích khi tham gia BHYT.
Thứ hai, lộ trình mở thông tuyến khám chữa bệnh cấp quận/huyện từ ngày
01/01/2016 giúp ngƣời dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh BHYT có thể
gây trầm trọng tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến quận/huyện có chất lƣợng khám
chữa bệnh tốt và gây mất nguồn thu đối với các bệnh viện tuyến quận/huyện chậm
trễ cải tiến chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh.
3.2.3 Công tác tài chính BHYT
Đối với quỹ BHYT, tình hình tài chính trong 5 năm tới vẫn gặp nhiều khó
khăn. Nguyên nhân chính là còn tồn tại nhiều trƣờng hợp vi phạm nợ đóng phí
BHYT và trốn tránh thực hiện nghĩa vụ đóng BHYT của các doanh nghiệp, điều
này có thể dẫn đến tình hình tài chính của quỹ BHYT thiếu tính thanh khoản và
không đủ mạnh. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn khả năng vỡ quỹ BHYT.
Đối với giá dịch vụ y tế, công tác điều chỉnh giá dịch vụ y tế cho phù hợp với
thời kỳ mới tạo là điều cần thiết nhƣng chính công tác này đã tạo ra một phần áp lực
tài chính không chỉ cho quỹ BHYT mà còn ảnh hƣởng trầm trọng đến ngƣời dân.
60
Đặc biệt, đối tƣợng có hoàn cảnh kinh tế khó khăn nhƣ ngƣời thuộc diện cận nghèo,
chi phí dịch vụ y tế càng cao càng làm họ khó tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh, đi
ngƣợc với tiêu chí chính sách BHYT là cung cấp giải pháp tài chính tiếp cận dịch
vụ khám chữa bệnh cho tất cả ngƣời dân Việt Nam.
Ngoài ra, tình trạng chi trả bảo hiểm y tế vƣợt nguồn thu vẫn thƣờng xuyên
xảy ra và phải nhờ nguồn ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ. Qua đó, có thể thấy đƣợc tài
chính bảo hiểm y tế thật sự chƣa đạt đƣợc mức an toàn.
3.3 Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế tại TPHCM
đến năm 2020
Dựa trên thực trạng thực hiện chính sách BHYT bao gồm những ƣu điểm, bất
cập và kết hợp với tổng quan lý luận và thực tiễn trong hệ thống BHYT cũng nhƣ
các thành quả kinh nghiệm đạt đƣợc trong việc thực hiện hệ thống chính sách
BHYT của các tỉnh, thành khác. Luận văn mạnh dạn đề các nhóm giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách BHYT tại địa bàn TPHCM từ nay đến năm
2020.
3.3.1 Từng bƣớc thực hiện đồng bộ công tác tổ chức thực hiện chính sách
BHYT
Nhà nƣớc ban hành chính sách BHYT và Luật BHYT nhằm thực hiện mục
tiêu chăm sóc sức khỏe toàn dân, không chỉ giúp tăng cƣờng chất lƣợng cuộc sống
của ngƣời dân mà còn giúp ngƣời dân tránh các rủi ro tài chính khi bệnh tật. Trong
quá trình vận dụng chính sách BHYT vào thực tiễn sẽ không thể tránh khỏi một số
nội dung chƣa phù hợp với đời sống nhân dân. Do đó, cơ quan BHXH TPHCM với
vai trò là bộ máy triển khai tổ chức chính sách BHYT đến ngƣời dân phải có trách
nhiệm thu thập, tổng hợp các ý kiến từ ngƣời dân, từ đó tham mƣu cho Nhà nƣớc
trong việc điều chỉnh nội dung chính sách BHYT phù hợp với thực tiễn và có khoa
học. Cụ thể, luận văn đề xuất cơ quan BHXH TPHCM tham mƣu cho Nhà nƣớc
61
thực hiện: cải cách thủ tục tham gia BHYT; hoàn thiện cơ chế tổ chức và điều hành;
tăng cƣờng thanh tra và giám sát.
3.3.2 Cải cách thủ tục hành chính trong cơ chế thực hiện chính sách BHYT:
Luật BHYT sửa đổi (2014) chỉ vừa áp dụng chƣa đầy 1 năm nên vẫn còn tồn
tại một số điểm chƣa phù hợp thực tế đời sống nhân dân. Do phải chờ đợi văn bản
hƣớng dẫn khắc phục từ Chính phủ nên công tác tổ chức điều hành tại các tỉnh,
thành còn chậm điều chỉnh, khắc phục dẫn đến nhiều khó khăn cho việc thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế, làm trì hoãn công tác thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân.
Đối với thực trạng thực hiện chính sách BHYT với đối tƣợng hộ gia đình,
luận văn kiến nghị cơ quan BHXH Việt Nam nhanh chóng có các văn bản hƣớng
dẫn giải quyết tình trạng bất cập trong thủ tục đăng ký BHYT hộ gia đình nhƣ:
Tinh giảm các giấy tờ kê khai không cần thiết khi đăng ký BHYT cho các
thành viên trong gia đình,
Quy định bắt buộc 100% thành viên hộ gia đình phải đăng ký BHYT khi
tham gia BHYT cần có văn bản hƣớng dẫn trƣờng hợp ngƣời thân đi công
tác xa hoặc ngoài nƣớc,
Đối với thực trạng thủ tục hành chính trong việc thực hiện chi trả dịch vụ
khám chữa bệnh BHYT cho các cơ sở y tế còn chậm trễ. Luận văn kiến nghị cải
thiện thủ tục hành chính trong công tác này bằng phƣơng án chuẩn hóa và thống
nhất các danh mục thủ thuật, vật tƣ y tế, thuốc men giữa cơ quan BHXH và Sở Y Tế
TPHCM, ban hành danh sách chuẩn hóa đến từng cơ sở y tế, đồng thời tổ chức tập
huấn việc áp dụng danh mục thủ thuật, vật tƣ y tế, thuốc men cho các cán bộ chuyên
trách tại cơ sở y tế.
Cơ quan BHXH TPHCM tăng cƣờng phân cấp rõ ràng: BHXH TPHCM,
BHXH các quận, huyện; và các đại lý BHXH ở các Ủy ban nhân dân phƣờng, xã.
Đặc biệt, quy định quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ của từng cấp cơ quan
BHXH đóng trên đia bàn TPHCM. Theo đó cơ quan BHXH TPHCM quản lý việc
thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn TPHCM và thực hiện nhiệm vụ theo chỉ
62
đạo từ BHXH Việt Nam. Cơ quan BHXH quận, huyện thực hiện chỉ đạo từ cơ quan
BHXH TPHCM, ngoài ra còn thực hiện công tác quản lý và đốc thúc việc các
doanh nghiệp, tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh sản xuất trên địa bàn quản lý
thực nghĩa vụ đóng BHYT cho ngƣời lao động, đảm bảo hiệu quả đầu vào nguồn tài
chính cho quỹ BHYT trên địa bàn. Đối với đơn vị hành chính phƣờng, xã thì đại lý
BHXH thực hiện lập danh sách các đối tƣợng tham gia BHYT nhƣ đối tƣợng
BHYT hộ gia đình, đối tƣợng nghèo, cận nghèo… để việc thực hiện chính sách
BHYT đƣợc thuận lợi và hiệu quả cao, hạn chế lãng phí nguồn nhân lực, vật lực
trong công tác tổ chức, điều hành
Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan ban ngành và chính quyền địa
phƣơng. Cụ thể, cơ quan BHXH TPHCM lập kiến nghị lên BHXH Việt Nam, chính
quyền trung ƣơng chỉ đạo đến các ban ngành và các cấp chính quyền phối hợp chặt
chẽ với cơ quan BHXH trong công tác xử lý các trƣờng hợp vi phạm nhƣ nợ đóng
BHYT, trốn tránh thực hiện BHYT của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Ngoài ra, lập kiến nghị lên Nhà nƣớc xem xét vấn đề tăng hình phạt đối với các đối
tƣợng vi phạm nghiêm trọng để có tính răn đe.
3.3.3 Công tác kiểm tra, giám sát phải đáp ứng yêu cầu thực tế theo mục tiêu
đã đề ra
Thứ nhất, cơ quan BHXH TPHCM và các cấp thực hiện rà soát danh sách
các đối tƣợng nợ đóng BHYT và trốn tránh đóng BHYT trong dài hạn, tăng cƣờng
phối hợp với Ủy ban Nhân dân TPHCM trong công tác xử lý vi phạm.
Thứ hai, Ủy ban Nhân dân TPHCM cần tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về quản lý và thu phí BHYT. Xử lý kịp thời các vƣớng
mắc trong quá trình thực hiện chính sách BHYT.
Thƣ ba, Ủy ban nhân dân TPHCM thƣờng xuyên thanh tra các cơ sở y tế
trong vấn đề chi phí khám chữa bệnh BHYT tránh tình trạng lạm dụng các kỹ thuật,
sai sót trong công tác cấp phát thuốc BHYT.
63
Thứ tƣ, tăng cƣờng giám sát quá trình thực hiện mở rộng tỷ lệ bao phủ
BHYT nhằm xử lý kịp thời các trƣờng hợp bất cập trong việc triển khai BHYT đến
5 nhóm đối tƣợng đƣợc quy định trong Luật bảo hiểm sửa đổi (2014), cụ thể:
3.3.4 Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT tại các đơn vị y tế.
Thực hiện chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ vể lộ trình thực hiện BHYT toàn
dân, cũng nhƣ chủ trƣơng phối hợp giữa các ban ngành cấp chính quyền với cơ
quan BHXH để thực hiện thành công chính sách BHYT, ngành y tế có chủ trƣơng
thực hiện các chủ trƣơng nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh cho ngƣời. Đề cập
đến vấn đề này, Luận văn kiến nghị mốt số giải pháp cho nâng cao chất lƣợng khám
chữa bệnh BHYT nhƣ sau:
Thứ nhất, nâng cao y đức và tin thần, thái độ phục vụ người bệnh của cán
bộ y tế.
Quán triệt Thông tƣ 07/2014/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 25/02/2014
về quy tắc ứng xử của nhân viên đang công tác tại cơ sơ y tế nhằm nâng cao tin
thần, thái độ phục vụ ngƣời bệnh và các quy định về y đức đối với cán bộ nhân viên
ngành y tế. Luận văn kiến nghị các cơ sở y tế lập 2 phƣơng án.
Phƣơng án 1: tập huấn các kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho toàn thể các cán
bộ nhân viên đang công tác tại cơ sở.
Phƣơng án 2: dựa trên các mục tiêu chính của thông tƣ, tiến hành xây
dựng quy chuẩn chung trong ứng xử nội bộ văn minh, hiện đại nhằm
truyền tải thông tin từ nhân viên y tế đến ngƣời bệnh một cách rõ ràng và
mạch lạc giúp giải đáp thắc mắc cho ngƣời dân khi tham gia khám chữa
bệnh, đồng thời tạo điều kiện thuận ngƣời dân cho ngƣời dân tiếp cận
đƣợc thông tin về y tế.
Thứ hai, tăng cường công tác cải tiến chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh.
Công tác cải tiến chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh là công tác quan trọng
hàng đầu trong mục tiêu nâng cao chất lƣợng chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT tại
64
các đơn vị y tế. Để thực hiện đƣợc điều này, các cơ sở khám chữa bệnh cần áp dụng
triệt để Thông tƣ số 19/2013/TT-BYT của Bộ Y tế về hƣớng dẫn thực hiện quản lý
chất lƣợng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện. Để thực hiện đƣợc điều
này, nội bộ các cơ sở khám chữa bệnh cần thành lập phòng quản lý chất lƣợng bệnh
viện để thực hiện nhiệm vụ triển khai và giám sát các hoạt động quản lý chất lƣợng
tại cơ sở khám chữa bệnh, tiêu biểu nhƣ: xây dựng kế hoạch, chƣơng trình bảo đảm
và cải tiến chất lƣợng trong bệnh viện; duy trì quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bệnh
viện; xây dựng chỉ số chất lƣợng, cơ sở dữ liệu và đo lƣờng chất lƣợng bệnh viện;
tổ chức triển khai các quy định, hƣớng dẫn chuyên môn trong khám bệnh, chữa
bệnh...Từ đó, phòng quản lý chất lƣợng bệnh viện sẽ đề xuất các phƣơng pháp
nhằm cải thiện khám chữa bệnh.
Thứ ba, thực hiện công khai minh bạch về giá dịch vụ y tế
Các cơ sở y tế thiết lập các bản thông tin đặt tại khu vực ngƣời dân có thể dễ
quan sát, dễ đọc; thực hiện giải đáp những thắc mắc của ngƣời dân liên quan đến
thông tin chi trả phí dịch vụ y tế đƣợc BHYT chấp thuận bằng nhiều hình thức: tƣ
vấn trực tiếp, in ấn tài liệu hƣớng dẫn liên quan và phát miễn phí tại cơ sở y tế…
Thứ tư, thực hiện chương trình quản lý rủi ro - an toàn người bệnh
Để thực hiện chƣơng trình này, các cơ sở y tế tuyến quận/huyện cần thiết
hành 2 nhiệm vụ:
Hoàn thiện các phác đồ điều trị thông qua hội đồng y của khoa cơ sở y tế
nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các sai sót trong quá trình khám chữa bệnh. Thực
hiện thống nhất phác đồ điều trị chung cho cả loại hình khám chữa bệnh BHYT và
khám chữa bệnh dịch vụ. Tiến đến phác đồ chung cho hai đối tƣợng khám chữa
bệnh BHYT và dịch vụ nhằm loại trừ sự phân biệt trong 2 đối tƣợng thụ hƣởng dịch
vụ y tế
Rà soát và xây dựng quy trình cấp phát thuốc an toàn, đồng thời tập trung sử
dụng các nhóm thuốc có trong danh mục BHYT nhằm giảm thiểu chi phí y tế phát
sinh cho ngƣời dân.
Thứ năm, cải tiến quy trình quản lý, cắt giảm chi tiêu lãng phí.
65
Khuyến khích các cơ sở y tế thực hiện chƣơng trình giảm thiểu chi phí lãng
phí trong quá trình khám chữa bệnh, nhằm tạo giảm thiểu chi phí khám chữa bệnh
BHYT, thu hút ngƣời bệnh BHYT tham gia khám chữa bệnh, đồng nghĩa với tăng
nguồn thu cho cơ sở y tế. Thêm vào đó, việc áp dụng các quy trình quản lý hiện đại:
mô hình quản lý chất lƣợng toàn diện, mô hình quản lý tinh gọn,… nhằm góp phần
làm giảm thiểu chi phí quản lý dƣ thừa, giúp cơ sở y tế có thêm nguồn tài chính đầu
tƣ các hạng mục cần thiết khác.
Thứ sáu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ nghệ hiện đại trong khám chữa
bệnh BHYT
Đây là một trong các giải pháp có tầm ảnh hƣởng rộng trong phải pháp nâng
cao chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT. Luận văn kiến nghị các cơ sở y tế áp dụng
các công nghệ hiện đại vào công tác khám chữa bệnh BHYT.
Bộ Y tế đã chỉ đạo thực hiện Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và tổ chức khám chữa bệnh BHYT. Phấn đấu trong giai đoạn 2015-2020, cơ bản
hoàn thành kết nối dữ liệu, đảm bảo liên thông hệ thống dữ liệu kể cả thông tin về
chi phí khám chữa bệnh giữa các cơ sở khám chữa bệnh BHYT với cơ quan BHXH
và các cơ quan quản lý trên địa bàn TPHCM. Để thực hiện tốt chủ trƣơng ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý và khám chữa bệnh BHYT, luận văn đề xuất 2
phƣơng án sau:
Phƣơng án 1: kiến nghị các cơ sở y tế phối hợp với các doanh nghiệp
chuyên cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin dùng trong quản lý điều
hành dành cho lĩnh vực y tế.
Phƣơng án 2: xây dựng phòng công nghệ thông tin trực thuộc sự quản lý
của cơ sở y tế; phòng công nghệ thông tin có trách nhiệm xây dựng
chƣơng trình quản lý nhƣ: hệ thống bệnh án điện tử, quản lý cấp phát
thuốc, quản lý an toàn ngƣời bệnh, quản lý quy trình xảy ra sự cố… Các
khoa, phòng khác có nhiệm vụ tham mƣu cho việc xây dựng chƣơng trình
quản lý cho phù hợp với thực tế.
66
3.3.5 Mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT
Tăng cƣờng mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT thông qua việc tích cực triển khai
các giải pháp giúp 5 nhóm đối tƣợng đƣợc quy định trong Luật bảo hiểm sửa đổi dễ
dàng tiếp cận chính sách BHYT hơn, cụ thể sau:
Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình: BHXH TPHCM sẽ tập trung đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến phát triển đối tƣợng tham gia
BHYT nói chung, tham gia BHYT hộ gia đình nói riêng theo hƣớng đơn giản, tạo
thuận lợi cho ngƣời tham gia BHYT. Đặc biệt, không bắt buộc ngƣời tham gia
BHYT theo hình thức hộ gia đình phải xuất trình các giấy tạm vắng, giấy xác nhận
ly hôn hoặc các giấy tờ khác thuộc trách nhiệm quản lý của UBND cấp xã nhƣ đã
đề cập ở phần 3.3.1. Cần triển khai đánh giá hiệu quả của hệ thống đại lý bán thẻ
BHYT của xã, phƣờng. Riêng, đại lý bƣu điện cần chủ động hoàn thiện hệ thống đại
lý theo hƣớng chuyên nghiệp và hiệu quả; tiếp tục nghiên cứu mở rộng các hình
thức tổ chức đại lý thu BHYT thông qua hợp đồng với Trạm y tế xã, phƣờng, phòng
khám bác sĩ gia đình…Về phía Ủy ban nhân dân, thực hiện nghiêm các quy định về
việc khai báo tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật; tăng cƣờng công tác
tuyên truyền, giải thích để ngƣời dân hiểu về lợi ích, về quy định bắt buộc tham gia
BHYT theo hộ gia đình; tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ UBND cấp xã về
nhiệm vụ lập danh sách, rà soát đối tƣợng, thu tiền và trả thẻ BHYT cho đối tƣợng
này.
Nhóm hộ gia đình cận nghèo, hộ có mức sống trung bình: Đề xuất phƣơng
thức đóng BHYT cho ngƣời thuộc hộ cận nghèo có mức sống trung bình theo
phƣơng pháp kết hợp hỗ trợ mức đóng và đƣợc giảm mức đóng khi toàn bộ thành
viên trong hộ gia đình tham gia BHYT, đề xuất này có bất cập là gây áp lực tài
chính lên quỹ BHYT tuy nhiên lợi ích đạt đƣợc là giải quyết đƣợc việc mở rộng bao
tỷ lệ bao phủ BHYT đến một bộ phận không nhỏ đối tƣợng là ngƣời thuộc hộ cận
nghèo, đảm bảo đúng tiến độ thực hiện chính sách BHYT nói riêng cũng nhƣ chính
sách an sinh xã hội nói chung.
67
Nhóm người lao động trong các doanh nghiệp: đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, và đặc biệt phải tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật về BHYT tại các doanh nghiệp để tăng cƣờng tính tuân thủ
pháp luật về BHYT tại các doanh nghiệp, bảo đảm 100% ngƣời lao động trong các
nhà máy, công trƣờng, xí nghiệp, khu công nghiệp đƣợc tham gia BHYT và đƣợc
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.
Nhóm học sinh, sinh viên: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
ban, ngành xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch phát triển BHYT tại mỗi cơ sở giáo dục đào
tạo; chủ động đề xuất nâng mức cho vay ƣu đãi và thực hiện các giải pháp mở rộng
BHYT đối với học sinh, sinh viên. Phấn đấu đến 2020 đạt tỷ lệ 100% học sinh, sinh
viên tham gia BHYT. Bên cạnh đó, hiện đại hóa hệ thống y tế trƣờng học, bảo đảm
cơ sở vật chất, trang thiết bị triển khai các chƣơng trình chăm sóc sức khỏe cho học
sinh, sinh viên.
Nhóm lực lượng quân đội, công an: cần sự chỉ đạo của Chính phủ về Nghị
định hƣớng dẫn tham gia BHYT của các đối tƣợng này
3.3.6 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền
Tăng cƣờng công tác huấn luyện các cán bộ BHYT hiểu rõ các lợi ích của
chính sách BHYT, Luật BHYT giúp họ có đủ kiến thức để tuyên truyền, phổ biến
và hƣớng dẫn, tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT phù hợp
với vùng miền, nhóm đối tƣợng.
Hiện nay vẫn tồn tại một bộ phận ngƣời dân còn chƣa hiểu rõ bản chất và lợi
ích của BHYT nên lạm dụng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh BHYT không cần
thiết hoặc không tham gia BHYT. Kết quả là tiến độ thực hiện mở rộng tỷ lệ bao
phủ BHYT, nguồn lực y tế vẫn tiếp tục bị lãng phí, quỹ BHYT vẫn chịu áp lực về
tài chính. Đối với các đối tƣợng này cần phải kiên trì phổ biến các lợi ích khi tham
gia BHYT, hƣớng dẫn cách thức, các thủ tục khi tham gia BHYT theo hộ gia đình
thông qua các thức diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu và gần gũi với ngƣời dân; giúp ngƣời
dân nhận biết đc lợi ích thực tế khi tham gia BHYT.
68
Ngoài ra, triển khai các chiến dịch tuyên truyền qua tranh ảnh, tờ rơi, áp
phích, xe tuyên truyền lƣu động, cũng nhƣ tổ chức các đợt tuyên truyền qua cuộc
họp tổ dân phố mà tổ trƣởng dân phố ở các phƣờng, xã là cán bộ đã đƣợc tập huận
có đủ kiến thức hiểu biết để tuyên truyền lại cho đối tƣợng hộ gia đình về lợi ích
tham gia BHYT
Tăng cƣờng công tác phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, theo đó,
Sở Thông tin và Truyền thông sẽ có trách nhiệm chỉ đạo, hƣớng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng nhƣ: báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh,… có kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và dành thời lƣợng phù hợp để tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về BHYT phù hợp với các nhóm đối tƣợng, nhất là nhóm đối tƣợng
thuộc diện tham gia theo hộ gia đình thông qua các chƣơng trình cụ thể.
3.3.7 Hoàn thiện hệ thống tài chính trong việc thực hiện chính sách BHYT.
Cải thiện cơ chế tài chính cơ quan BHXH:
Thứ nhất, kiến nghị hoàn thiện và thống nhất quy trình việc đấu thầu, quản lý
giá, thanh toán thuốc BHYT vừa bảo vệ quyền lợi ngƣời tham gia BYT vừa hạn chế
tăng nguồn chi cho quỹ BHYT.
Thứ hai, kiến nghị thực hiện lộ trình tăng mức phí BHYT phù hợp với từng
thời kỳ giai đoạn phát triển kinh tế TPHCM nhằm tăng nguồn thu cho quỹ BHYT,
đảm bảo nguồn tài chính dồi dào phục vụ cho công tác chi trả chi phí khám chữa
bệnh cho đối tƣợng tham gia BHYT.
Thứ ba, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét phƣơng thức trích một
phần thuế tiêu thụ đặc biệt các mặt hàng gây tổn hại sức khỏe nhƣ rƣợu, bia, thuốc
lá bổ sung vào quỹ BHYT để đa dạng hóa nguồn thu cũng nhƣ tăng thêm nguồn thu
giúp cơ quan BHXH hạn chế những áp lực tăng giá dịch vụ y tế.
Đối với cơ sở khám chữa bệnh BHYT
Thứ nhất, kiến nghị TPHCM thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế
theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ theo hƣớng tính
đúng, tính đủ, ban hành giá dịch vụ y tế thống nhất theo xếp hạng bệnh viện không
69
chỉ tăng chất lƣợng khám chữa bệnh trên địa bàn TPHCM mà còn giúp ngƣời dân
tham gia khám chữa bệnh BHYT có thể dự đoán đƣợc chi phí cần chi trả.
Thứ hai, triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan BHXH
và cơ sở y tế trong quản lý và kiểm soát chi phí khám chữa bệnh BHYT, giúp hạn
chế lãng phí nguồn tài chính và nguồn lực khác, đồng thời cũng là phƣơng pháp bảo
vệ quyền lợi cho ngƣời tham gia BHYT, hạn chế tình trạng ngƣời bệnh phải nộp
vƣợt mức tiền khám chữa bệnh BHYT.
Hệ thống đòn bẩy tài chính trong ngành y tế.
Tại phần 2.4.3 đã đề cập đến công tác nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh
BHYT tại tuyến cơ sở ban đầu gặp nhiều khó khăn trong tài chính đã dẫn đến mối
liên hệ 3 bên gồm: mục tiêu nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh; kinh phí; ngƣời
khám chữa bệnh. Để giải quyết vấn đề này, luận văn kiến nghị Sở Y tế TPHCM kết
hợp các ban, ngành cấp chính quyền địa phƣơng huy động nguồn kinh phí đầu tƣ
ban đầu để đầu tƣ trang thiết bị y tế đạt tiêu chuẩn và tuyển dụng nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn; với mục tiêu 100% trạm y tế phƣờng đủ điều kiện là cơ sở
khám chữa bệnh ban đầu. Sau khi công tác khám chữa bệnh các cơ sở y tế đi vào ổn
định thì giảm dần nguồn kinh phí thƣờng xuyên; tiếp tục sử dụng nguồn kinh phí
này tiến hành đầu tƣ vào các cở sở khám chữa bệnh ban đầu khác để nâng cao tổng
thể chất lƣợng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn TPHCM.
Bảng 3.1 Hệ thống đòn bẩy tài chính nâng cao chất lƣợng KCB
Đầu tƣ Nguồn kinh phí Nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh
Hiệu quả Hiệu quả
Tạo nguồn thu Hiệu quả Thu hút ngƣời dân tham gia khám chữa bệnh
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ nội dung trên)
70
Xã hội hóa về y tế
Trong điều kiện nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc hạn chế, nợ công tăng cao
khó có khả năng tăng thêm ngân sách cho ngành y tế để phục vụ công tác chăm sóc
sức khỏe ngƣời dân, luận văn kiến nghị giải pháp có thể giải quyết vấn đề tài chính
cũng nhƣ hạn chế tình trạng quá tải trong ngành y tế đó là xã hội hóa y tế.
Việc huy động các nguồn lực xã hội để đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị,
hợp tác về quản lý, nâng cao chất lƣợng y tế sẽ mang lại hiệu quả khả quan. Tuy
nhiên, cần có sự quan tâm đầu tƣ của Nhà nƣớc vào quá trình xã hội hóa y tế:
Tăng chi ngân sách cho ngành y tế.
Tạo cơ chế để cơ sở y tế công lập có thể huy động vốn ngoài ngân sách để
đầu tƣ trang thiết bị.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ, phát triển các cơ sở y tế
ngoài công lập (Nghị định 69/2008/NĐ-CP quy định các mức ƣu đãi cho
các doanh nghiệp tƣ nhân tham gia chƣơng trình xã hội hóa y tế và các
lĩnh vực khác).
Xã hội hóa y tế đóng vai trò không nhỏ trong việc giải quyết nhu cầu về tài
chính của ngành y tế, góp phần khắc phục tình trạng quá tải trong công tác khám
chữa bệnh. Tuy nhiên xã hội hóa y tế cũng xuất hiện một vài bất cập cần phải có sự
điều tiết của Nhà nƣớc thông qua các công cụ quản lý phù hợp.
71
Tóm tắt chƣơng 3
Trong giai đoạn 2015-2020, chính sách bảo hiểm y tế sẽ từng bƣớc phát huy
tác dụng tích cực trong công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Sự gia tăng về tỷ
lệ bao phủ BHYT cùng với công tác tổ chức điều hành quỹ BHYT cũng nhƣ công
tác khám chữa bệnh cho nhân dân cũng cải thiện đáng kể. Chính sách bảo hiểm y tế
vẫn sẽ là chính sách ƣu tiên và đƣợc Nhà nƣớc quan tâm. Cụ thể, các đối tƣợng
tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình sẽ gia tăng nhằm đảm bảo đúng lộ trình
bảo hiểm y tế toàn dân đến 2020 mà Nhà nƣớc đã đề ra; các bệnh viện, cơ sở y tế
cũng thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Y tế nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh
BHYT cho nhân dân. Việc hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách BHYT góp phần
tích cực vào việc cải thiện an sinh xã hội, giúp giải quyết đƣợc nhiều khó khăn
trong ngành y tế cũng nhƣ ổn định trật tự xã hội.
Tuy nhiên, trong tƣơng lai tình hình thế giới là biến đổi không ngừng đang
và sẽ tác động phần nào đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của toàn đất nƣớc
Việt Nam làm cho các chủ trƣơng, đƣờng lối chính trị của Đảng và Nhà nƣớc vận
dụng vào thực tiễn chƣa đạt hiệu quả nhất. Vì vậy, tác giả đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn TPHCM
cần phải dựa trên các quan điểm của Đảng, của Nhà nƣớc: đó là thực hiện lộ trình tỷ
lệ bao phủ BHYT toàn dân trên 80% dân số đến năm 2020. Từ đó, thực hiện các
giải pháp triển khai đồng bộ công tác tổ chức, giám sát thực hiện chính sách BHYT;
đặc biệt là giải pháp nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh BHYT, hoàn thiện hệ
thống tài chính BHYT đảm bảo đáp ứng đủ đầy đủ các điều kiện thực hiện chính
sách BHYT hiệu quả nhất và tăng cƣờng công tác tuyên truyền đến nhân dân. Bên
cạnh đó, cần phải lƣu ý sự hài hòa trong nguồn thu BHYT và mức thu nhập của các
tầng lớp dân cƣ tại địa bàn TPHCM nói riêng và trên cả nƣớc nói chung.
72
KẾT LUẬN
Trên cơ sở vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, hệ thống cơ sở lý luận và
thực tiễn trong việc đề xuất các giải pháp phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực
nhằm hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở TPHCM, luận văn đã
hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận nhƣ:
Làm sáng tỏ đƣợc mối quan hệ giữa chính sách BHYT và sự nghiệp chăm
sóc sức khỏe nhân dân. Chính sách bảo hiểm y tế là chính sách quan trọng
trong vấn đề an sinh xã hội nhằm đảm bảo ngƣời dân có thể thụ hƣởng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà không phải gặp rủi ro về tài chính. Đây
cũng là chính sách góp phần không nhỏ trong công tác đảm bảo tài chính
cho ngành y tế nƣớc nhà. Khi cơ chế thực hiện chính sách BHYT đƣợc
hoàn thiện sẽ giúp ngƣời dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ chăm sóc cứ khỏe,
giúp nguời dân có tâm lý an tâm, tập trung nâng cao năng suất lao động,
sản xuất ra nhiều sản phẩm, dịch vụ góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội
tăng trƣởng.
Chính sách BHYT là một trong những nội dung của công bằng xã hội, nó
là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ quốc gia hay nhà nƣớc nào nhằm đảm bảo
ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, ở mỗi
quốc gia, chính sách BHYT và cơ chế thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
là khác nhau, nó phụ thuộc vào quyền lực chính trị của của giai cấp cầm
quyền và khả năng kinh tế của đất nƣớc đó. Đối với Việt Nam, hoàn thiện
cơ chế thực hiện chính sách BHYT là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao
hiệu quả tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Làm rõ vai trò lãnh đạo của Nhà nƣớc thể hiện bằng việc thông qua các công
cụ thích hợp xây dựng chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế cũng nhƣ cung cấp dịch
vụ khám chữa bệnh thông qua hệ thống cơ sở y tế nhằm mục tiêu chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân, đảm bảo tiến độ thực hiện chính sách an sinh xã hội. Từ đây,
73
cho thấy Nhà nƣớc từ việc thực hiện nhiệm vụ cai trị đã dần chuyển sang thực hiện
nhiệm vụ chăm lo an sinh xã hội cho nhân dân.
Từ những kinh nghiệm thực tế trong công tác triển khai chính sách BHYT
các tỉnh, thành khác kết hợp việc làm sáng tỏ thực trạng thực hiện chính sách BHYT
tại TPHCM, luận văn đã trình bày các giải pháp để hoàn thiện cơ chế thực hiện
chính sách BHYT tại TPHCM đến năm 2020
Hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách BHYT là một vấn đề quan trọng
trong sự nghiệp phát triển xã hội không chỉ riêng TPHCM mà còn đối với tỉnh,
thành trên cả nƣớc. Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu này là một quá trình lâu dài
và gian khổ. Vì vậy, cơ quan BHXH các tỉnh, thành và các ban ngành chính quyền
các cấp vừa phải kiên trì, tuân thủ sự lãnh đạo của Nhà nƣớc vừa phải thực hiện
công tác tham mƣu cho Nhà nƣớc mới có thể đạt đƣợc mục tiêu hoàn thiện chính
sách BHYT, hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách BHYT và tiến đến BHYT toàn
dân năm 2020.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt:
1. Ban chấp hành Trung ƣơng, 2012. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 21-NQ/TW
ngày 22/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-
2020.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2014. Quyết định số 999/QĐ-BHXH ngày
01/10/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy định hoạt động đại lý
thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006. Giáo trình Kinh tế chính trị. Hà Nội: Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh. Hà nội: Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia.
5. Bộ Y tế, 1992. Thông tư số 11 – BYT/TT ngày 17/9/1992 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của hội đồng bộ trưởng về hệ thống
tổ chức của bảo hiểm y tế Việt Nam, từ trung ương đến địa phương và các
ngành.
6. Bộ Y tế, 2006. Kinh tế y tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
7. Bộ Y tế, 2013. Thông tư số 19/2013/TT-BHYT ngày 17/07/2013 hướng dẫn
thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.
8. Bộ Y tế, 2014. Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ Y tế quy
định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại
các cơ sở y tế.
9. Bùi Bá Linh, 2005. Quan niệm của C.Mác, Ph.Ăngghen về con người và sự
nghiệp giải phóng con người. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp.
10. Bùi Hữu Phƣớc, 2005. Những giải pháp thực hiện bảo hiểm y tế ở Việt Nam.
Trƣờng đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Bùi Hữu Phƣớc, 2010. Đẩy nhanh tiến trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân
ở Việt Nam – Giải pháp có hiệu quả thực hiện chính sách an sinh. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Trƣờng đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
12. Bùi Văn Mƣa và cộng sự, 2011. Triết học phần II – Các chuyên để về triết học
Mác-Lênin.Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
13. Châu Công Thái, 2015. Phân tích trục trặc trong việc tổ chức thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Luận văn thạc sĩ Chính sách
công. Trƣờng đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Chính phủ, 1998. Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/08/1998 của Chính
phủ ban hành điều lệ Bảo hiểm y tế.
15. Chính phủ, 2005. Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của Chính
phủ ban hành điều lệ Bảo hiểm y tế.
16. Chính phủ, 2008. Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
17. Đào Quang Sơn, 2004. Xây dựng lộ trình tiến đến bảo hiểm y tế toàn dân tại
Việt Nam. Trƣờng đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Đoàn Thị Thu Hà, 2007. Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội. Hà Nội: Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
19. Goran Dahlgren, 2002. Bảo hiểm y tế xã hội, tại sao? Nhƣ thế nào?. Tạp chí
Bảo hiểm y tế Việt Nam, số 10.
20. Hồ Sĩ Hà, 2000. Giáo trình Bảo hiểm. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
21. Hội đồng Bộ trƣởng, 1992. Nghị định số 299-HĐBT ngày 15/08/1992 của Hội
đồng Bộ trưởng ban hanh điều lệ Bảo hiểm y tế.
22. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, 2005. Từ
điển Bách khoa Việt Nam 1. Việt Nam: Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.
23. Lê Bạch Hồng, 2009. Vai trò của chính sách BHXH, BHYT đối với An sinh xã
hội của đất nước. Tạp chí Bảo hiểm xã hộiViệt Nam.
24. Lênin, 1974. V.I.Lênin – Toàn tập 4. Dịch từ tiếng Đức. Nhà xuất bản tiến bộ
Mát-xcơ va.
25. Mác và Ăngghen, 1875. Phê phán cƣơng lĩnh Gotha, [online]
26. Nguyễn Hiền Phƣơng, 2006. Bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội Việt
Nam. Tạp chí Luật học, số 10, trang 36.
27. Nguyễn Hữu Ngọc, 2001. Hoàn thiện bảo hiểm y tế tại Việt Nam. Trƣờng đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Nguyễn Thanh Huyền, 2011. Đo lường tác động của lựa chọn ngược lên quyết
định mua Bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam và tác động của nó lên bội chi
quỹ Bảo hiểm y tế. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
29. Nguyễn Thanh Tuyền, 2015. Mối quan hệ hữu cơ giữa thể chế, cơ chế, chính
sách, cơ chế điều hành và hành vi ứng xử. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số
22, trang 4-9.
30. Nguyễn Thị Hƣởng, 2002.Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý bảo hiểm y
tế ở Việt Nam. Trƣờng đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
31. Nguyễn Thị Tứ, 2007. Phát triển và hoàn thiện hệ thống bảo hiểm y tế tại Việt
Nam Luận văn thạc sĩ. Trƣờng đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
32. Nguyễn Văn Luân và cộng sự, 2005. Đề cương bài giảng kinh tế chính trị Mác
– Lênin. Lần thứ 1. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia.
33. Phạm Văn Vận, Vũ Cƣơng, 2005. Giáo trình Kinh tế công cộng. Hà nội: Nhà
xuất bản Thống kê.
34. Phan Văn Thạng, 2011. Mối quan hệ giữa con ngƣời và môi trƣờng trong sự
phát triển bền vững ở nƣớc ta nhìn từ góc độ xã hội. Tạp chí khoa học 2011,
số 18a, trang 251-257.
35. Quốc hội, 1992. Hiến pháp số 68/LCT/HĐNN8 ngày 18/04/1992 của Quốc hội
ban hành Hiến pháp 1992.
36. Quốc hội, 2008. Luật số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội về
Luật Bảo hiểm y tế.
37. Quốc hội, 2008. Luật số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội về
Luật Bảo hiểm y tế.
38. Quốc hội, 2014. Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 của Quốc hội về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
39. Quốc hội, 2014. Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/06/2014 của Quốc hội về
Luật Bảo hiểm y tế.
40. Thủ tƣớng Chính phủ, 2002. Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002
của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đổi bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam.
41. Thủ tƣớng Chính phủ, 2009. Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/07/2009
của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật bảo hiểm y tế.
42. Thủ tƣớng Chính phủ, 2011. Quyết định số 09/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011-2015.
43. Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế
toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020.
44. Thủ tƣớng Chính phủ, 2015. Quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 14/09/2015
Quyết định về việc giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2015-2020.
45. Viện Ngôn Ngữ Học, 2010. Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản Từ điền bách
khoa.
Danh mục các trang web:
http://baobaohiemxahoi.vn
http://bhxhdongnai.gov.vn
http://bhxhhn.com.vn/
http://bhxhtphcm.gov.vn/
http://thuvienphapluat.vn/van-ban/
https://www.gso.gov.vn/
http://www.baohiemxahoi.gov.vn/