BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------

VŨ HẢI NGỌC

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN TỪ ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC SANG ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. Nghiêm Sỹ Thương Hà Nội – Năm 2012

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Vũ Hải Ngọc, học viên cao học quản trị kinh doanh khóa 2009-

2011 của Trường Bách khoa Hà Nội, mã số học viên CB 091088.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu học hỏi của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học là PGS. TS. Nghiêm Sỹ Thương. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong

Trang 1/128

bất kỳ một công trình nào khác.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Nghiêm Sỹ

Thương, người thầy và người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, khích lệ

và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giảng viên khoa Kinh tế và quản lý

trong trường cùng và các bạn học về những ý kiến đóng góp xác đáng và sự tạo điều

kiện quý báu để tôi hoàn thành luận văn.

Xin được cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn, các đồng nghiệp

tại Công ty điện lực Ba Đình đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

quá trình thực hiện đề tài.

Tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi đã luôn động viên khích lệ và giúp đỡ tôi

sưu tầm tài liệu cũng như tạo điều kiện cho tôi có nhiều thời gian để nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.

Kính chúc các thày cô, các bạn đồng nghiệp và gia đình sức khỏe, sự thành

Trang 2/128

đạt và hạnh phúc.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 1

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 2

MỤC LỤC..................................................................................................................3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................... 8

CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................... 9

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 10

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TRONG CT TNHH MTV DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU .................... ...14

1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ............................................................................................ 14

1.1.1. Cơ sở hình thành và vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. ..... 14

1.1.2. Thực trạng về DNNN ............................................................................................................. 14

1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

DNNN. ................................................................................................................................................ 17

1.2.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính. ................................................................................. 17

1.2.2. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính trong các công ty nhà nước. ...................................... 18

1.3. NỘI DUNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CT TNHH MTV DO

NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU ............................................................................................... 20

1.3.1. Cơ chế quản lý và sử dụng vốn tại CT TNHH MTV do NN làm chủ sở hữu. ................ 21

1.3.1.1. Vốn điều lệ ............................................................................................................................ 21

1.3.1.2. Huy động vốn ....................................................................................................................... 24

1.3.1.3. Bảo toàn vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ....................................... 26

1.3.1.4. Đầu tư vốn ra ngoài Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ................................ 27

1.3.2.Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản tại CT TNHH MTV do NN làm chủ sở hữu .............. 30

1.3.2.1. Đầu tư xây dựng tài sản cố định ......................................................................................... 30

1.3.2.2. Quản lý khấu hao TSCĐ ..................................................................................................... 30

1.3.2.3. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản ...................................................................................... 32

1.3.2.4. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính ............................. 33

1.3.2.5. Quản lý hàng hóa tồn kho ................................................................................................... 36

Trang 3/128

1.3.2.6. Quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả: ...................................................................... 36

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

1.3.2.7. Kiểm kê tài sản ..................................................................................................................... 38

1.3.2.8. Xử lý tổn thất tài sản: ........................................................................................................... 38

1.3.2.9. Đánh giá lại tài sản ............................................................................................................... 39

1.3.3. Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .............................. 39

1.3.3.1 Cơ chế quản lý doanh thu ..................................................................................................... 39

1.3.3.1.1. Nội dung doanh thu .......................................................................................................... 39

1.3.3.1.2. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu ................................................................................ 40

1.3.3.2. Cơ chế quản lý chi phí hoạt động kinh doanh. .................................................................. 41

1.3.3.2.1. Nội dung chi phí hoạt động kinh doanh.......................................................................... 41

1.3.3.2.2. Nội dung quản lý chi phí .................................................................................................. 44

1.3.4. Cơ chế phân phối lợi nhuận .................................................................................................... 45

1.3.5. Kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán ................................................ 51

1.3.5.1. Kế hoạch tài chính ................................................................................................................ 51

1.3.5.2. Báo cáo tài chính và báo cáo khác ...................................................................................... 51

1.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DNNN HIỆN

HÀNH ................................................................................................................................................. 53

1.4.1. Những đóng góp của cơ chế quản lý tài chính DNNN ....................................................... 53

1.4.2. Những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính DNNN .......................................................... 55

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG

TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH ............................................................................................ 59

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Điện lực Ba Đình ...................................................................... 59

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty Điện lực Ba Đình. ....................................................... 59

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty điện lực Ba Đình ...................................... 61

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty điện lực Ba Đình. ....................................... 62

2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty điện lực Ba Đình. ............................................. 66

2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Công ty điện lực Ba Đình. ...................................... 68

2.2.1. Quản lý và sử dụng vốn tại Công ty điện lực Ba Đình. ....................................................... 68

2.2.1.1. Vốn của Công ty điện lực Ba Đình .................................................................................... 68

2.2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công ty điện lực Ba Đình .................................... 69

2.2.1.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý, sử dụng vốn tại Công ty điện lực Ba Đình. ........... 72

Trang 4/128

2.2.2. Việc quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty điện lực Ba Đình: .......................................... 73

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

2.2.2.1. Tài sản của Công ty điện lực Ba Đình: .............................................................................. 73

2.2.2.2. Quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty điện lực Ba Đình ................................................ 73

2.2.2.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý, sử dụng tài sản tại Công ty điện lực Ba Đình ........ 78

2.2 3. Cơ chế quản lý doanh thu tại Công ty điện lực Ba Đình ..................................................... 78

2.2.3.2. Quản lý doanh thu tại PCBĐ...................................................................................80 2.2.3.3. Đánh giá cơ chế quản lý doanh thu tại Công ty điện lực Ba Đình .................................. 81

2.2.3.1. Doanh thu tại PCBĐ ............................................................................................................ 78

2.2.4. Cơ chế quản lý chi phí tại Công ty Điện lực Ba Đình ......................................................... 81

2.2.4.1. Chi phí tại Công ty điện lực Ba Đình ................................................................................. 81

2.2.4.1.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của Công ty ............................ 82

2.4.4.1.2. Chi phí hoạt động tài chính ............................................................................................. 83

2.2.4.1.3. Chi phí khác ...................................................................................................................... 84

2.2.4.2. Quản lý chi phí ..................................................................................................................... 84

2.2.4.3. Đánh giá cơ chế quản lý chi phí tại Công ty điện lực Ba Đình ....................................... 87

2.2.5. Cơ chế phân phối lợi nhuận và quản lý các quĩ tại Công ty điện lực Ba Đình ................. 87

2.2.5.1. Lợi nhuận tại Công ty điện lực Ba Đình ............................................................................ 87

2.2.5.2. Cơ chế phân phối lợi nhuận của Công ty ........................................................................... 88

2.2.5.3. Đánh giá cơ chế phân phối lợi nhuận và quản lý các quĩ tại Công ty điện lực Ba

Đình ..................................................................................................................................................... 88

2.2.6. Kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán ................................................ 88

2.2.7. Quan hệ tài chính của Công ty điện lực Ba Đình. ................................................................ 90

2.3. Nguyên nhân gây ra các hạn chế của cơ chế quản lý tài chính tại Công ty điện lực Ba

Đình. .................................................................................................................................................. 911

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

CHO CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH ............................................ 93

3.1. SỰ CẦN THIẾT CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH THÀNH CT

TNHH MTV ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH ............................................................................................. 93

3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại Công ty Điện lực Ba Đình ..................................... 93

3.1.1.1. Chiến lược phát triển ngành nghề kinh doanh .................................................................. 93

Trang 5/128

3.1.1.2. Định hướng cụ thể ................................................................................................................ 93

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

3.1.1.3. Dự kiến phát triển sản xuất kinh doanh của CT TNHH MTV điện lực Ba Đình

đến 2015 có tính đến năm 2020 ....................................................................................................... 94

3.1.2. Nhu cầu cần thiết chuyển đổi mô hình hoạt động của Công ty điện lực Ba Đình. ........... 96

3.2. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CT TNHH MTV ĐIỆN

LỰC BA ĐÌNH ................................................................................................................................. 97

3.2.1. Vốn, tài sản và các quỹ ........................................................................................................... 98

3.2.2. Điều chỉnh vốn điều lệ ............................................................................................................ 99

3.2.3. Điều chỉnh vốn góp của PC BADINH tại công ty con, công ty liên kết. .......................... 99

3.2.4. Giá phân phối điện ................................................................................................................ 100

3.2.5. Quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận .................... 100

3.2.6. Năm tài chính và báo cáo tài chính của PC BADINH. ..................................................... 100

3.2.7. Kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán ............................................................................... 100

3.3. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MƠI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

DNNN ............................................................................................................................................... 101

3.3.1. Quan điểm cơ bản về đổi mới DNNN ................................................................................ 101

3.3.2. Định hướng đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước ............. 101

3.3.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính phải hướng vào mục tiêu thay đổi cơ cấu sở hữu

Nhà nước, giải phóng tiềm năng khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời vẫn giữ vững được vị

trí chủ đạo của các DNNN .............................................................................................................. 102

3.3.2.2. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính phải hướng vào chuyển dịch cơ cấu loại hình

doanh nghiệp Nhà nước. ................................................................................................................. 103

3.3.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước phải đặt trên nền hiệu

quả kinh tế - xã hội ........................................................................................................................... 103

3.3.2.4. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước phải gắn với mục tiêu

kiên quyết xoá bỏ bao cấp. .............................................................................................................. 104

3.3.2.5. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính DNNN phải gắn với việc đổi mới, cải cách

hành chính, xoá bỏ đầu mối quản lý trung gian, tăng cường hiệu lực của pháp luật. ............... 105

3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

CHO CT TNHH MTV ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH .......................................................................... 105

3.4.1. Giải pháp về cơ chế quản lý ................................................................................................. 105

Trang 6/128

3.4.1.1. Giải pháp về quản lý, sử dụng vốn và tài sản .................................................................. 105

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

3.4.1.2. Giải pháp đổi mới chế độ quản lý doanh thu ................................................................... 109

3.4.1.3. Giải pháp đổi mới chế độ quản lý chi phí ........................................................................ 112

3.4.1.4. Giải pháp đổi mới hơn nữa chế độ phân phối lợi nhuận. ............................................... 114

3.4.1.5. Về công tác kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán. .......................................... 115

3.4.2. Một số giải pháp liên quan khác .......................................................................................... 116

3.4.2.1. Tăng cường trách nhiệm của Công ty đối với Nhà nước và quy định chế độ tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. ............................................................................................ 116

3.4.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước .............................................................................................. 117

3.4.2.3. Kiến nghị với EVN và EVN HANOI .............................................................................. 118

3.4.3. Điều kiện thực hiện thành công các giải pháp về cơ chế quản lý tài chính tại Công

ty TNHH MTV điện lực Ba Đình .................................................................................................. 118

3.4.3.1. Sự am hiểu và quan tâm đến công tác quản lý tài chính của nhà quản lý cũng như

những nhân viên thừa hành. ............................................................................................................ 119

3.4.3.2. Xây dựng, hoàn thiện và ban hành Quy chế quản lý tài chính trong Công ty ............. 119

3.4.3.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chuyển đổi mô hình hoạt động theo luật Doanh

nghiệp ................................................................................................................................................ 120

3.4.3.4. Về đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động quản lý tài chính tại Công ty Điện lực TP.

Hà Nội ............................................................................................................................................... 121

3.4.3.5. Về điều kiện, phương tiện tham gia hoạt động quản lý tài chính tại Công ty Điện

lực TP. Hà Nội ................................................................................................................................. 122

TÓM TẮT CHƯƠNG III ........................................................................................... 123

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 124

Trang 7/128

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 126

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Một số kết quả hoạt động SXKD của PCBĐ giai đoạn 2008 Trang 66 - 2010

Bảng 2.2: Tình hình quản lý và sử dụng vốn của PCBĐ giai đoạn Trang 70 2008 -2010

Bảng 2.3: Tổng hợp thực hiện đầu tư theo nguồn vốn của PCBĐ giai Trang 71 đoạn 2008 - 2010

Bảng 2.4: Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của PCBĐ giai đoạn Trang 77 2008 - 2010

Bảng 2.5: Tình hình doanh thu của PCBĐ giai đoạn 2008 - 2010. Trang 80

Bảng 2.6: Thống kê về chi phí của PCBĐ giai đoạn 2008-2010 Trang 86

Bảng 3.1: Kế hoạch SXKD điện của PCBĐ giai đoạn 2011- 2015 Trang 94

Bảng 3.2: Kế hoạch đầu tư xây dựng của PCBĐ giai đoạn 2011 - 2015 Trang 95

Bảng 3.3: Dự báo một số chỉ tiêu tài chính của PCBĐ giai đoạn 2011 - Trang 96 2015

Bảng 3.4: Đề xuất phân cấp thẩm quyền đầu tư, mua sắm, nhượng Trang 106 bán, thanh lý tài sản cố định trong EVN HANOI

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty điện lực Ba Đình Trang 69

31/12/2011

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu nguồn vốn của PCBĐ Trang 69

Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tài sản tại Công ty điện lực Ba Đình Trang 73

Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu doanh thu tại Công ty Điện lực Ba Đình Trang 79

Hình 2.5: Sơ đồ cơ cấu chi phí tại Công ty Điện lực Ba Đình Trang 81

Hình 3.1: Sơ đồ dự kiến phân phối lợi nhuận cho CT TNHH MTV Trang 115

Trang 8/128

điện lực Ba Đình

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT: Công ty

CT TNHH MTV: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

DN: Doanh nghiệp

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

EVN: Tập đoàn điện lực Việt Nam

EVN HANOI: Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội

Nghị định 09/2009: Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 về viện

ban hành quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước

đầu tư vào doanh nghiệp khác

Thông tư 117/2010: Thông tư 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010 của Bộ Tài chính

hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên do nhà nước làm chủ sở hữu

PCBĐ: Công ty điện lực Ba Đình

PC BADINH: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên điện lực Ba Đình

QLTC: Quản lý tài chính

SXKD: Sản xuất kinh doanh

TCT: Tổng công ty

Trang 9/128

TSCĐ: Tài sản cố định

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn

Phát biểu kết luận tại hội nghị về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước giai

đoạn 2006-2010, thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh: DNNN là lực lượng nòng

cốt và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Chỉ có sắp xếp và đổi mới, DNNN mới

mạnh lên và phát huy hiệu quả hơn nữa trong điều kiện cơ chế thị trường và hội nhập

cạnh tranh.

Để các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có hiệu quả và nắm giữ

vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, cần phải được cụ thể hoá bằng các thể

chế và chính sách phù hợp áp dụng cho các Doanh nghiệp Nhà nước. Một trong

những chính sách có tác động lớn nhất, có vị trí đặc biệt nhất là các chính sách, cơ

chế về quản lý tài chính.

Trên địa bàn Hà Nội hiện nay, các Công ty điện lực quận/huyện là các đơn vị

hạch toán phụ thuộc Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội. Mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của các đơn vị được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp và phụ

thuộc vào Tổng công ty. Nhằm tăng cường trách nhiệm, tạo điều kiện phát huy tính

chủ động và năng động của đơn vị trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời yêu

cầu sử dụng điện của khách hàng và sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc

phòng của thành phố Hà Nội trong những năm tới, đồng thời giảm chi phí, nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh, chính phủ đã có đề án tái cơ cấu ngành điện cho phát

triển thị trường điện Việt Nam. Cùng với chuyển đổi mô hình của Công ty điện lực

thành phố Hà Nội (EVN HANOI) sang Tổng công ty TNHH MTV hoạt động theo

mô hình công ty mẹ - công ty con, các Công ty điện lực có quy mô lớn của EVN

HANOI (trong đó có Công ty điện lực Ba Đình (PCBĐ)) cũng sẽ chuyển đổi thành

Công ty TNHH MTV, là công ty con trong EVN HANOI và hạch toán độc lập.

Trong bối cảnh đó, việc đề xuất và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho các công

Trang 10/128

ty là hết sức quan trọng.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Là một học viên cao học quản trị kinh doanh, đồng thời đang làm trong lĩnh

vực tài chính kế toán tại Công ty điện lực Ba Đình, tôi thấy đây là cơ hội tốt để tôi

có thể áp dụng những kiến thức quản trị kinh doanh được học để nghiên cứu thực tế,

đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng và thực hiện cơ chế quản lý tài

chính mới tại công ty của mình.

Từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận

văn cao học quản trị kinh doanh là: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho Công

ty điện lực Ba Đình trong bối cảnh chuyển từ đơn vị hạch toán phụ thuộc sang

đơn vị hạch toán độc lập.

2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn

- Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Công ty điện lực Ba Đình.

- Nêu một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho Công ty

TNHH MTV điện lực Ba Đình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công ty Điện lực Ba Đình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty TNHH MTV.

- Nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính cho Công ty TNHH MTV điện lực Ba Đình với

tư cách là một doanh nghiệp nhà nước, là công ty con của Tổng công ty điện lực thành

phố Hà Nội, hạch toán độc lập theo mô hình CT TNHH MTV.

4. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu

- Cơ sở lý luận:

+ Cơ sở lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp;

+ Các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý tài chính

của Doanh nghiệp và thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong Tập đoàn Điện lực Việt

Nam và trong Công ty Điện lực TP. Hà Nội;

+ Lý luận của học thuyết Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng, chủ trương

Trang 11/128

chính sách của Nhà nước, đồng thời kết hợp với những lý thuyết về quản trị hiện đại

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

vận dụng vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam nói chung và

Công ty Điện lực Ba Đình nói riêng.

- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của

chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp chặt chẽ với một số phương pháp nghiên cứu lý

thuyết, kết hợp giữa logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp; sử dụng các phương pháp

khoa học thống kê; khảo sát thực tế để nghiên cứu.

5. Những đóng góp của luận văn

Một là, phân tích vai trò, đặc điểm, nội dung của cơ chế quản lý tài chính,

những cơ chế, chính sách quản lý hiện hành đối với các doanh nghiệp nhà nước.

Hai là, phân tích thực trạng của cơ chế quản lý tài chính, những mặt tích cực

cũng như những hạn chế, tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính của Công ty điện lực Ba

Đình để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục.

Ba là, nêu lên những định hướng đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính

trong cơ chế, chính sách quản lý tài chính Nhà nước.

Bốn là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của

Công ty điện lực Ba Đình theo mô hình CT TNHH MTV.

6. Giới thiệu bố cục của luận văn

Để thực hiện được yêu cầu của luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục

tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của luận văn được chia thành 3 phần:

Chương I: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong công ty TNHH

MTV do nhà nước làm chủ sở hữu.

Chương II: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Công ty điện lực Ba

Đình.

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho

Công ty TNHH MTV Điện lực Ba Đình.

Tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu là những văn bản qui định hiện

hành của Nhà nước, EVN, EVN HANOI, Công ty điện lực Ba Đình, các báo cáo và

số liệu thu thập từ EVN HANOI, Công ty Điện lực Ba Đình cùng các tài liệu thống

Trang 12/128

kê và phân tích khác từ các tạp chí, báo...

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Nghiên cứu vấn đề này, người viết đã có nhiều cố gắng, dành nhiều thời gian

học hỏi nghiên cứu tài liệu, suy nghĩ tìm tòi để đưa ra các đề xuất. Tuy nhiên, hoạt

động quản lý tài chính tại công ty nhà nước là một vấn đề tương đối phức tạp, mang

tính thời sự, thay đổi cùng thực tiễn của nền kinh tế đất nước. Mặc dù mong muốn

giải quyết triệt để vấn đề đặt ra nhưng vì sự hạn chế về thời gian và tài liệu, luận

văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong thầy cô và bạn đọc quan tâm

góp ý để luận văn được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.

Trang 13/128

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TRONG CT TNHH MTV DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU

1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1.1.1. Cơ sở hình thành và vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế

quốc dân.

Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, Doanh nghiệp nhà nước là tổ

chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi

phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách

nhiệm hữu hạn.

DNNN là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân do nhà nước thành lập và đầu tư

vốn. Vì là tổ chức do nhà nước đầu tư vốn nên DNNN hoạt động theo luật nhà nước,

thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và là đối tượng quản lý trực tiếp của nhà nước.

Trước thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa tập

trung, quan liêu bao cấp. Các doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo và gần như là

duy nhất đóng góp cho nền kinh tế nước nhà. Sau khi đổi mới, nền kinh tế Việt Nam

chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà

nước, các thành phần kinh tế được phát triển. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển

mạnh, có nhiều đóng góp cho nền kinh tế nhưng không thể phủ nhận vai trò chủ đạo

của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát triển kinh tế.

Cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế nhà nước đã góp phần vào sự phát triển

của Việt Nam.

1.1.2. Thực trạng về DNNN

Theo đánh giá của các chuyên gia: “Tốc độ tăng trưởng của các DNNN còn

chậm, hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh tranh của các DNNN còn thấp, chưa tương

xứng với tiềm lực và lợi thế sẵn có. Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện tốt việc bảo

Trang 14/128

toàn và phát triển vốn, tình trạng ăn vào vốn, mất vốn vẫn còn…”.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Tỷ trọng vốn đầu tư và tín dụng của khu vực DNNN đã giảm một cách đáng

kể. Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do chương trình cổ phần hóa

DNNN, nhưng quan trọng hơn là do khu vực dân doanh đã lớn mạnh không ngừng.

Mặc dù được biệt đãi về phương diện tiếp cận nguồn lực, đồng thời trong

nhiều trường hợp được hưởng vị thế độc quyền trên thị trường nội địa, nhưng đóng

góp của khu vực DNNN cho nền kinh tế lại rất hạn chế, không những thế lại đang

trên đà đi xuống. Đóng góp của khu vực DNNN vào GDP cũng đi theo xu hướng

tương tự. DNNN, do yêu cầu cổ phần hóa, đang cắt giảm lao động nhưng mặt khác,

DNNN không tạo ra công ăn việc làm nên tỷ trọng lao động trong DNNN cũng

đang giảm đáng kể. Nếu DNNN thực sự ngày một lớn mạnh thì chúng cũng phải có

khả năng tạo ra việc làm mới, một yêu cầu tối quan trọng đối với một nền kinh tế

đang phát triển nhanh và có lực lượng lao động trẻ dồi dào như Việt Nam. Nhìn vào

hoạt động sản xuất công nghiệp, lĩnh vực trung tâm trong chiến lược phát triển theo

hướng công nghiệp hóa của Việt Nam, thì vai trò của khu vực DNNN cũng hết sức

khiêm tốn bởi tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của khu

vực nhà nước ngày càng giảm. Có bằng chứng cho thấy các DNNN đóng góp một

cách khiêm tốn cho kim ngạch xuất khẩu nhưng lại là nơi tạo ra một tỷ lệ lớn kim

ngạch nhập khẩu.

Nguyên nhân những tồn tại của doanh nghiệp nhà nước:

- Nguyên nhân khách quan:

+ Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới, cùng với những thiên tai nặng nề

đã làm cho DNNN gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, giảm hiệu quả kinh tế;

+ DNNN phần lớn được đầu tư, thành lập trong thời kỳ bao cấp, công nghệ thiết

bị lạc hậu, vốn ít không có khả năng đổi mới công nghệ thiết bị nên ảnh hưởng nhiều

đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh.

- Nguyên nhân chủ quan:

+ DNNN được ưu ái quá nhiều từ tài nguyên, nguồn vốn tín dụng đầu tư, đất

đai, thị trường… Vì vậy họ không biết quý trọng để sử dụng nó một cách hiệu quả.

Trang 15/128

Số lượng DNNN vẫn còn nhiều, tản mạn ở nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, nhiều DN

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

lại phát triển theo hướng đa ngành đa nghề, chưa tập trung vào những ngành then chốt

được giao hoặc những ngành mà các doanh nghiệp hoặc các thành phần kinh tế khác

không làm được. Hệ số đầu tư so với tăng trưởng còn quá cao, tỷ suất lợi nhuận thì

lại thấp. DNNN được ưu ái quá nhiều, được giao hoạt động trong các ngành then

chốt, thiết yếu của nền kinh tế nên họ có quyền chỉ cố gắng quanh quẩn trong lĩnh

vực đó, trong ao nhà, thị trường nội địa. Thế nhưng, ngay cả lĩnh vực then chốt họ

cũng không làm nổi, vẫn phải để nhà nước bảo hộ cho họ tránh khỏi cạnh tranh đối

với DN đầu tư nước ngoài, lẫn tư nhân trong nước. Bằng độc quyền, đặc quyền họ

né tránh cạnh tranh nên họ không có động lực gì để vươn ra cạnh tranh quốc tế, trừ

một vài DN nhưng rất hiếm hoi.

+ Lỗ hổng từ luật pháp khi hiện nay Nhà nước vẫn còn lấn cấn trong vai trò

Nhà nước là chủ sở hữu hay người quản lý trực tiếp DN như thế nào. Nhà nước chưa

có định hướng, quy hoạch đầu tư ngành hoặc lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế. Nhận

thức và thực hiện cơ chế, chính sách của các Bộ, ngành, địa phương chưa tốt, tư tưởng

muốn bao cấp lại cho doanh nghiệp.

+ Trình độ của một bộ phận không ít người quản lý điều hành doanh nghiệp

chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường. Nhà nước chưa tạo được cơ chế

đánh giá cán bộ, thưởng phạt, đề bạt hoặc miễn nhiệm gắn với các chỉ tiêu lợi nhuận.

Các cơ chế hiện hành không gây được áp lực về việc bảo toàn và phát triển vốn đối với

các cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý sử dụng vốn nhà nước. Tư nhân làm ăn kém

hiệu quả thì phá sản ngay, nhưng DNNN có kém, có thua lỗ, thất thoát thì nhà nước

phải khoanh, giãn, xóa nợ. Từ đó gây ra tình trạng thiếu trách nhiệm, động lực để

hoạt động sao cho có hiệu quả nhất.

+ Hệ thống giám sát của Nhà nước đối với DNNN rất kém hiệu quả. Khi sự

cố xảy ra khó chỉ được bộ, ngành nào chịu trách nhiệm chính, cá nhân nào chịu

trách nhiệm tới đâu. Vì vậy, các DNNN ỷ lại vào ngành này, ngành kia, né tránh

được trách nhiệm. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN chưa thực sự

tạo ra sự nhìn nhận đúng về thành tích và sai phạm của doanh nghiệp nên không tạo ra

Trang 16/128

sự khuyến khích cho các DNNN.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng nhà nước vẫn xác định kinh tế nhà nước giữ

vai trò chủ đạo. Các DNNN được giao những vị trí then chốt, là nhân tố mở đường cho

sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là một công cụ để nhà nước

định hướng và điều tiết nền kinh tế vĩ mô.

Để khắc phục những tồn tại của DNNN, tạo điều kiện cho kinh tế nhà nước phát

triển, nhà nước luôn chú trọng vào việc tạo ra các hành lang pháp lý, từng bước hoàn

thiện cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN.

Thực hiện định hướng kinh tế trên, nhà nước đã từng bước đổi mới cơ chế,

chính sách quản lý tài chính đối với DNNN, chuyển từ cơ chế quản lý hành chính sang

mở rộng quyền tự chủ tài chính, quyền tự chủ kinh doanh và chế độ tự chịu trách

nhiệm của các DNNN; Tạo điều kiện thuận lợi về tài chính để khuyến khích kinh

doanh; bước đầu xử lý có kết quả các vấn đề nợ quá hạn giữa các doanh nghiệp và giữa

các doanh nghiệp với ngân hàng; thực hiện ưu đãi tài chính, đẩy nhanh quá trình sắp

xếp, đa dạng hóa các hình thức sở hữu của các doanh nghiệp được triển khai khá mạnh

mẽ và đem lại kết quả khả quan.

1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI

VỚI DNNN.

1.2.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính.

Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp là một hệ thống tổng thể các

phương pháp, các hình thức và công cụ quản lý được vận dụng để quản lý các hoạt

động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được các mục

tiêu của quản lý tài chính nói riêng và của doanh nghiệp nói chung.

Cơ chế quản lý nói chung và cơ chế quản lý tài chính nói riêng, đều là những

phạm trù lịch sử, gắn với những giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã hội.

Cơ chế quản lý tài chính ở nước ta hiện nay là cơ chế thị trường có sự quản lý

của Nhà nước bằng pháp luật, chính sách và các công cụ khác. Nhà nước đóng vai trò

điều hành kinh tế vĩ mô (định hướng và điều tiết) nhằm phát huy vai trò tích cực, hạn

chế và ngăn ngừa các mặt tiêu cực của kinh tế thị trường. Theo cơ chế này, nguyên tắc

Trang 17/128

quản lý là tập trung dân chủ, hình thức quản lý là phát huy vai trò của hạch toán kinh

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

tế, quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, phương thức quản lý bằng hệ thống

các công cụ vĩ mô như pháp luật, chiến lược, chính sách, ngân hàng - tài chính.

Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp được thể hiện bằng những quy

định, những chế độ hay những quy chế của Nhà nước nhằm thực hiện sự quản lý đối

với tài chính doanh nghiệp. Hình thức biểu hiện của nó là những Văn bản Luật, Pháp

lệnh, Nghị định, Thông tư và những văn bản khác có liên quan. Cơ chế quản lý tài

chính của doanh nghiệp cũng được thể hiện bằng những quy chế, quy định của doanh

nghiệp đối với các hoạt động tài chính của bản thân doanh nghiệp. Những quy chế, quy

định này phải tuân theo những văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan, không trái

pháp luật và là bước cụ thể hoá các cơ chế của nhà nước đối với hoạt động tài chính

của các doanh nghiệp.

Như vậy, cơ chế quản lý tài chính của một doanh nghiệp là sự kết hợp các mối

quan hệ tài chính cần được giải quyết giữa nhà nước với doanh nghiệp và mối quan hệ

trong nội bộ doanh nghiệp đó. Đối với công ty nhà nước thì cơ chế quản lý tài chính là

sự kết hợp các mối quan hệ tài chính cần được giải quyết giữa Nhà nước với công ty,

mối quan hệ giữa công ty với các doanh nghiệp thành viên trong tổng công ty với nhau.

1.2.2. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.

Cơ chế quản lý tài chính là hành lang pháp lý cho hoạt động tài chính của

DNNN. Nó có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện qua việc: Tài chính doanh nghiệp có phát huy tác

dụng tích cực hay không là phụ thuộc vào cơ chế quản lý tài chính, phụ thuộc vào

người quản lý.

Cơ chế quản lý tài chính là công cụ quản lý của nhà nước đối với phần vốn bỏ

ra. Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào cách DN do mình làm chủ sở hữu thì phải có chế tài

quy định những nội dung quản lý tài chính cũng như các ràng buộc về nghĩa vụ và

quyền của các DN để bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nước.

Cơ chế quản lý tài chính là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính cho

Trang 18/128

nhu cầu của doanh nghiệp. DNNN chỉ còn là một bộ phận cùng song song tồn tại với

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

hàng loạt các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nhu cầu vốn để

đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, cho sự tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư phát

triển những ngành nghề mới nhằm thu được lợi nhuận cao... đã trở thành động lực và là

một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cơ chế quản lý

tài chính là cơ sở để các DNNN tạo được sự tin cậy và đảm bảo đối với các tổ chức tín

dụng.

Cơ chế quản lý tài chính là công cụ kiểm soát sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn. Tham chiếu cơ chế quản lý tài chính, người quản lý có thể kịp thời phát

hiện, điều chỉnh, giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu

đã dự định. Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức, sử dụng vốn một cách tiết kiệm và

hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong cơ chế

quản lý tài chính mới, yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trước mọi doanh

nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe: sản xuất không phải với bất kỳ loại sản

phẩm nào; bán với bất kỳ giá nào mà phải sản xuất những mặt hàng mà thị trường cần;

với giá cả phù hợp. Để đáp ứng được nhu cầu đó, người quản lý phải có chiến lược sản

phẩm hợp lý, đồng thời phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả; một mặt

phải bảo toàn được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp quay nhanh vòng vốn,

nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.

- Cơ chế quản lý tài chính kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh: Các mối

quan hệ về tài chính của các doanh nghiệp được mở ra trên phạm vi rất rộng và có liên

quan đến vấn đề phân phối, điều hoà lợi ích đối với nhiều chủ thể kinh tế khác nhau

trong nền kinh tế. Dựa vào khả năng đó và trên điểm tựa các lợi ích, người quản lý có

thể sử dụng tổng hợp các quy định của cơ chế quản lý tài chính để kích thích hoặc điều

tiết sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hoạt động tài chính. Tác động

kích thích hoặc điều tiết của tài chính doanh nghiệp được thể hiện đậm nét nhất ở việc

tạo ra ‘‘sức mua’’ hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động... đồng thời cũng xác định

Trang 19/128

‘‘giá bán’’ hợp lý khi phát hành cổ phiếu, bán hàng hoá, dịch vụ.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Một cơ chế quản lý tài chính hợp lý vừa tập trung sức mạnh của doanh nghiệp,

vừa phát huy được tính chủ động của các doanh nghiệp thành viên, nhất là trong hoạt

động quản lý, huy động và sử dụng vốn.

1.3. NỘI DUNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CT TNHH MTV DO

NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU

Căn cứ ban hành nghị định 09/2009 là Luật DNNN 2003. Tuy nhiên theo luật

doanh nghiệp 2005, luật DNNN 2003 hết hiệu lực thi hành vào ngày 01/7/2010, như

vậy thời hạn ban hành của nghị định 09/2009 cũng sẽ chấm dứt hết hiệu lực. Các

doanh nghiệp không kịp cổ phần hóa trước ngày 01/7/2010 sẽ chuyển sang mô hình CT

TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu theo nghị định 25/2010/NĐ-CP ngày 19

tháng 3 năm 2010. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tại

các công ty mới chuyển đổi này lại chưa có quy định pháp luật nào điều chỉnh, vì

Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 hướng dẫn về thực hiện

các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với DNNN vẫn chưa có văn bản thay thế,

khoảng trống pháp luật này khiến các DNNN, đặc biệt là các tập đoàn, tổng công ty

90, 91 không biết phải thực hiện theo quy định nào. Như một giải pháp tình thế, phó

thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã ký văn bản 1626/TTg-ĐMDN ngày 13/9/2010,

tạm thời quy định các Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu áp dụng

các quy định về tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước tại

nghị định số 25/2010/NĐ-CP, đối với tổng công ty 90, 91 áp dụng các quy định của

Nghị định số 132/2005/NĐ-CP, còn các tập đoàn kinh tế nhà nước thì áp dụng theo

nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05/11/2009 của Chính phủ về thí điểm thành

lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước.

Nội dung về cơ chế quản lý tài chính đối với công ty TNHH MTV do nhà nước

làm chủ sở hữu đề cập trong luận văn này sẽ căn cứ vào nghị định 25/2010/NĐ-CP

ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, thông tư số 117/2010/TT-BTC ngày

Trang 20/128

05/8/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

hạn một thành viên do nhà nước làm chủ đầu tư; thông tư 155/2010/TT-BTC ngày

31/7/2009 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận của Công ty nhà

nước theo quy định của Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính

phủ, các văn bản của nhà nước và của ngành có liên quan.

1.3.1. Cơ chế quản lý và sử dụng vốn tại CT TNHH MTV do NN làm chủ sở hữu.

Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có

vốn. Trong cơ chế thị trường, vốn là tiền đề, là yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản

xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, bất

kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo vốn, quản lý và sử dụng

vốn.

Vốn cũng như bất kỳ một loại hàng hoá nào đều có chủ sở hữu đích thực, người

sở hữu chỉ nhượng quyền sở hữu vốn với các điều kiện nhất định, thông thường chủ sở

hữu thu về giá của quyền sử dụng vốn và một số trái quyền nhất định đối với doanh

nghiệp. Nhờ có sự tách rời quyền sử dụng làm cho vốn có khả năng lưu thông và sinh

lời. Vốn của doanh nghiệp được tạo lập bởi nguồn vốn ban đầu và nguồn vốn bổ sung.

Thường thì vốn đầu tư ban đầu do chủ sở hữu bỏ ra để thành lập doanh nghiệp, vốn bổ

sung được huy động từ nhiều nguồn khác nhau: nhà nước bổ sung vốn, từ lợi nhuận để

lại, từ phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, vay vốn tín dụng... thuộc các nguồn trong

nước và nước ngoài. Vốn được chu chuyển và giao dịch phục vụ nhu cầu của doanh

nghiệp thông qua nhiều kênh khác nhau, xoay quanh thị trường vốn. Chính sách đầu tư,

huy động và sử dụng vốn là một trong những nội dung cực kỳ quan trọng của chính

sách tài chính doanh nghiệp. Chính sách huy động và quản lý vốn đúng đắn sẽ có tác

dụng khơi thông các nguồn vốn ở dạng tiềm năng nhàn rỗi trong doanh nghiệp, kích

thích sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả vào sản xuất kinh doanh.

1.3.1.1. Vốn điều lệ

Nhà nước có trách nhiệm đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty nhà nước. Vốn

điều lệ là mức vốn cần thiết được chủ sở hữu cam kết đầu tư để thực hiện nhiệm vụ

Trang 21/128

sản xuất kinh doanh của công ty và được ghi trong Điều lệ công ty.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Xác định vốn điều lệ đối với CT TNHH MTV thành lập mới: Vốn điều lệ

được xác định trong phương án thành lập công ty được cấp có thẩm quyền phê

duyệt. Mức vốn điều lệ được xác định bằng 30% tổng mức vốn đầu tư để đảm bảo

cho công ty hoạt động bình thường theo quy mô, công suất thiết kế.

Vốn điều lệ tăng thêm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang

hoạt động có nhu cầu tăng vốn điều lệ: Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược

phát triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ, chủ sở hữu phê duyệt tăng vốn điều lệ cho

công ty; đối với công ty độc lập trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương, công ty mẹ trong Tập đoàn, Tổng công ty, công ty hoạt động

theo mô hình mẹ - con, chủ sở hữu phê duyệt vốn điều lệ sau khi có ý kiến thỏa

thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Phương pháp xác định vốn điều lệ tăng thêm:

Căn cứ nhu cầu vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, quy mô, chiến

lược phát triển ngành nghề kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Công ty xây dựng phương án tăng vốn điều lệ trình chủ sở hữu phê duyệt theo công

thức:

30% tổng mức vốn đầu tư các dự án đầu tư

thêm

duyệt

thuộc ngành nghề kinh doanh chính được Vđl điều chỉnh tăng Vđl được = + cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện

trong năm báo cáo

Trình tự, thủ tục điều chỉnh tăng vốn điều lệ thực hiện theo quy định.

Xác định vốn điều lệ đối với CT TNHH chuyển đổi

Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển của công ty, người quyết

định chuyển đổi doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm phối hợp

với Bộ Tài chính thống nhất mức vốn điều lệ (điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều

lệ) và nguồn bổ sung vốn điều lệ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

* Vốn điều lệ của công ty mẹ được hình thành từ việc tổ chức lại, chuyển đổi

tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập theo hình thức công ty mẹ

Trang 22/128

- công ty con là số vốn nhà nước thực có sau khi xử lý tài chính theo nguyên tắc:

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

a) Tất cả các tài sản của tổng công ty, đơn vị thành viên của tổng công ty khi

chuyển đổi đều được tính bằng giá trị;

b) Tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị thành viên tổng công

ty dự kiến chuyển đổi và hình thành công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên: doanh nghiệp kiểm kê, phân loại, xác định số lượng, đánh giá thực trạng

để chuyển giao sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Tài sản thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận góp vốn liên doanh,

liên kết: doanh nghiệp chuyển đổi phải thống nhất với người có tài sản cho thuê,

cho mượn, gửi giữ hộ, ký gửi, góp vốn liên doanh, liên kết để công ty trách nhiệm

hữu hạn một thành viên tiếp tục kế thừa các hợp đồng đã ký hoặc thanh lý hợp

đồng;

d) Tài sản không có nhu cầu sử dụng, ứ đọng, chờ thanh lý, hao hụt, mất mát,

tổn thất: doanh nghiệp nhượng bán, thanh lý, xử lý theo chế độ quản lý hiện hành;

đ) Tài sản dôi thừa: doanh nghiệp hạch toán tăng vốn của chủ sở hữu tại doanh

nghiệp;

e) Các khoản nợ phải thu: các đơn vị thành viên tổng công ty dự kiến chuyển

đổi và hình thành công ty mẹ có trách nhiệm tiếp nhận các khoản nợ phải thu của

doanh nghiệp chuyển đổi và thu hồi những khoản nợ đến hạn trước khi chuyển đổi.

Đến thời điểm chuyển đổi còn nợ tồn đọng phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định

hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng;

g) Các khoản nợ phải trả: doanh nghiệp có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ

phải trả cho các chủ nợ theo cam kết, kể cả các khoản nợ thuế, ngân sách, nợ cán

bộ, công nhân viên; thanh toán các khoản nợ đến hạn. Các khoản nợ phải trả không

có người đòi, giá trị tài sản không xác định được chủ sở hữu được tính vào vốn chủ

sở hữu. Trường hợp công ty có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá

hạn thì được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng;

h) Doanh nghiệp có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng lao động theo quy định của

pháp luật về lao động và sắp xếp lại công ty nhà nước; thực hiện chế độ đối với lao

Trang 23/128

động dôi dư theo nguyên tắc mỗi doanh nghiệp chỉ được Nhà nước cấp kinh phí một

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

lần để giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư; kế thừa mọi quyền, nghĩa vụ đối

với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

* Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển

đổi từ công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập hoặc công ty thành viên hạch toán độc

lập thuộc tổng công ty là số vốn chủ sở hữu thực có sau khi xử lý tài chính theo

nguyên tắc sau và ghi trong Điều lệ công ty:

a) Tất cả tài sản của công ty khi chuyển đổi đều được tính bằng giá trị;

b) Tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của công ty: doanh nghiệp kiểm kê,

phân loại, xác định số lượng, đánh giá thực trạng để chuyển giao sang công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên. Đất rừng và các tài sản trên đất rừng được chuyển

giao nguyên trạng sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo hướng dẫn

của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Các nguyên tắc quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h đối với công ty mẹ

được hình thành từ việc tổ chức lại, chuyển đổi tổng công ty do Nhà nước quyết

định đầu tư và thành lập theo hình thức công ty mẹ - công ty con đã nêu ở trên.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định vốn điều lệ cho công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên được chuyển đổi từ đơn vị hạch toán phụ thuộc.

1.3.1.2. Huy động vốn

Hình thức huy động vốn: Phát hành trái phiếu; vay vốn của các tổ chức

ngân hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài công ty;

vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của

pháp luật.

Nguyên tắc huy động vốn:

- Việc huy động vốn phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ và có phương án

được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Người phê duyệt phương án huy động vốn phải

chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo vốn huy động được sử dụng đúng mục

đích, đúng đối tượng và có hiệu quả.

- Việc vay vốn của cá nhân, tổ chức kinh tế: Công ty phải ký hợp đồng vay

Trang 24/128

vốn với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật; Mức lãi suất

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

vay vốn tối đa không vượt quá mức lãi suất cho vay cùng thời hạn của ngân hàng

thương mại nơi công ty mở tài khoản giao dịch tại thời điểm vay vốn; Trường hợp

công ty mở tài khoản giao dịch ở nhiều ngân hàng thì mức lãi suất huy động vốn

trực tiếp tối đa không được vượt quá lãi suất cho vay cao nhất cùng thời hạn của

ngân hàng thương mại mà công ty mở tài khoản giao dịch.

- Việc huy động vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy

định hiện hành về quản lý nợ nước ngoài.

- Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu để phục vụ cho

ngành nghề kinh doanh chính thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành

trái phiếu. Công ty có hoạt động kinh doanh về đầu tư tài chính, chứng khoán, ngân

hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư… nhưng không thuộc ngành nghề kinh doanh chính thì

không được phát hành trái phiếu để đầu tư vào lĩnh vực này.

Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn:

- Công ty được quyền chủ động huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh

trong phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ của công ty không vượt quá 3 lần.

Trong đó Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội

đồng thành viên) quyết định các phương án huy động vốn có giá trị không vượt quá

giá trị vốn điều lệ hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, hoặc không

vượt quá mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ công ty.

- Đối với công ty có nhu cầu huy động vốn vượt phạm vi nêu trên thì phải

báo cáo chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn có hiệu

quả. Sau khi quyết định, chủ sở hữu có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính để

phối hợp theo dõi và giám sát.

- Công ty mẹ được quyền bảo lãnh cho các công ty con do công ty mẹ sở hữu

100% vốn điều lệ vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo quy định của

pháp luật. Trường hợp các doanh nghiệp có vốn góp của công ty mẹ có nhu cầu bảo

lãnh thì công ty mẹ được bảo lãnh theo quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên

tắc:

Trang 25/128

+ Các bên góp vốn cam kết cùng thực hiện bảo lãnh;

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

+ Tỷ lệ (%) bảo lãnh của từng khoản vay không vượt quá tỷ lệ (%) góp vốn

của công ty mẹ trong doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn và tổng các khoản bảo

lãnh vay vốn không vượt quá vốn điều lệ của công ty mẹ.

- Chủ sở hữu giám sát chặt chẽ việc huy động và sử dụng vốn tại các công ty,

Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.

1.3.1.3. Bảo toàn vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Mọi biến động về tăng, giảm vốn tại công ty, công ty phải báo cáo chủ sở

hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát.

Định kỳ 6 tháng, hàng năm Công ty phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

thông qua chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn.

Hệ số bảo toàn vốn:

Mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:

Vốn chủ sở hữu của Công ty tại thời điểm báo cáo

H = Vốn chủ sở hữu của Công ty cuối kỳ trước liền kề với kỳ báo

cáo

Nếu hệ số H>1 Công ty đã phát triển được vốn; H = 1 Công ty bảo toàn được

vốn và nếu H<1 Công ty chưa bảo toàn được vốn.

Đối với trường hợp công ty chưa bảo toàn được vốn chủ sở hữu thì Hội đồng

thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) phải

có báo cáo giải trình rõ nguyên nhân không bảo toàn được vốn, hướng khắc phục

trong thời gian tới gửi chủ sở hữu, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về tình hình tài

chính của công ty.

Việc bảo toàn vốn chủ sở hữu tại công ty được thực hiện bằng các biện pháp

sau đây:

- Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận,

chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật;

- Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật;

- Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu

Trang 26/128

hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;

+ Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;

+ Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn.

- Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại công ty theo quy định

của pháp luật.

Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, bảo hành

sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp; xử lý chênh lệch tỷ giá

thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Việc chuyển lỗ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh

nghiệp.

1.3.1.4. Đầu tư vốn ra ngoài Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty được quyền sử dụng tài sản (bao gồm tiền, tài sản cố định, tài sản

lưu động và các tài sản khác) thuộc quyền quản lý của công ty để đầu tư ra ngoài

công ty. Việc đầu tư ra ngoài công ty liên quan đến đất đai phải tuân thủ các quy

định của pháp luật về đất đai.

Việc đầu tư vốn của công ty vào doanh nghiệp khác tuân thủ theo quy định

của pháp luật, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của công ty,

không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính

của công ty được chủ sở hữu giao và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và

phát triển vốn, tăng thu nhập.

Các công ty phải sử dụng tối thiểu 70% tổng nguồn vốn đầu tư vào các hoạt

động trong các lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh chính của công ty. Tổng mức

đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm đầu tư ngắn hạn và dài hạn) không vượt quá mức

vốn điều lệ của công ty (bao gồm công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty,

công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con; công ty thành viên hạch toán

độc lập). Riêng đối với hoạt động đầu tư góp vốn vào các lĩnh vực ngân hàng, bảo

hiểm, chứng khoán, công ty chỉ được đầu tư vào mỗi lĩnh vực một doanh nghiệp;

Trang 27/128

mức vốn đầu tư không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức nhận góp vốn nhưng

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

phải đảm bảo mức vốn góp của công ty mẹ và các công ty con trong Tập đoàn,

Tổng công ty không vượt quá mức 30% vốn điều lệ của tổ chức nhận vốn góp.

Trường hợp đặc biệt có nhu cầu đầu tư vượt quá quy định này công ty phải trình

Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Việc bổ sung ngành nghề kinh doanh hoặc đầu tư vốn vào các doanh nghiệp

thành viên hoạt động kinh doanh ngành nghề ngoài lĩnh vực kinh doanh chính của

công ty chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của chủ sở hữu.

Công ty không được tham gia góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp

khác mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là

vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng thành viên,

Kiểm soát viên, Ban giám đốc và kế toán trưởng công ty đó; không được góp vốn

hoặc mua cổ phần tại Quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty

đầu tư chứng khoán.

Công ty có mức vốn đầu tư ra ngoài vượt quá mức quy định tại khoản 3

Điều này hoặc đã đầu tư góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng

khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán thì trong thời gian 2 năm, kể từ ngày Thông

tư này có hiệu lực phải thực hiện điều chỉnh lại mức đầu tư theo quy định tại Thông

tư này.

Các hình thức đầu tư ra ngoài công ty:

- Góp vốn, mua cổ phần để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm

hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành

pháp nhân mới;

- Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm

hữu hạn, công ty hợp danh đang hoạt động;

- Mua lại một công ty khác;

- Mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi;

Trang 28/128

- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư ra ngoài công ty:

- Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội

đồng thành viên) quyết định các dự án đầu tư ra ngoài công ty trong phạm vi tổng

giá trị đầu tư tài chính của công ty thấp hơn 50% vốn điều lệ hoặc theo phân cấp tại

Điều lệ công ty; Đối với dự án đầu tư có giá trị từ 50% vốn điều lệ trở lên, công ty

báo cáo chủ sở hữu quyết định.

- Chủ sở hữu công ty quyết định việc góp vốn liên doanh với nhà đầu tư

nước ngoài; đầu tư hoặc góp vốn đầu tư thành lập công ty ở nước ngoài; quyết định

việc mua công ty thuộc thành phần kinh tế khác; đầu tư ra bên ngoài của công ty

được thiết kế thực hiện chủ yếu, thường xuyên, ổn định các sản phẩm, dịch vụ công

ích; quyết định các dự án đầu tư tài chính khác còn lại không thuộc thẩm quyền

quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không

có Hội đồng thành viên).

Ngoài ra, Công ty còn bị hạn chế các hình thức đầu tư như sau:

- Công ty con không được đầu tư góp vốn vào công ty mẹ;

- Công ty con, công ty hạch toán phụ thuộc công ty mẹ không được góp vốn

cùng công ty mẹ để thành lập doanh nghiệp mới, không được góp vốn mua cổ phần

khi cổ phần hóa đơn vị trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty hoặc tổ hợp Công ty mẹ

- Công ty con.

Hàng năm, căn cứ báo cáo tình hình, hiệu quả đầu tư tài chính của công ty,

Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu đầu tư tại

công ty theo quy định; Trường hợp công ty có hoạt động đầu tư ra bên ngoài vượt

quá quy định hoặc không đúng đối tượng nhưng không thực hiện điều chỉnh cơ cấu

đầu tư như quy định đã nêu trên thì Bộ Tài chính sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ

xem xét quyết định điều chuyển quyền đại diện phần vốn đầu tư vượt mức quy định

hoặc không đúng đối tượng về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

Trang 29/128

theo nguyên tắc tăng, giảm vốn giữa các bên.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Công ty bị điều chuyển vốn có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty Đầu

tư và Kinh doanh vốn nhà nước và tổ chức kinh tế có vốn góp của công ty hoàn

thành các thủ tục cần thiết để thực hiện việc điều chuyển quyền đại diện vốn góp

theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn không quá 30 ngày làm

việc kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

1.3.2. Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản tại CT TNHH MTV do NN làm chủ sở hữu

Công ty phải xây dựng Quy chế quản lý để xác định rõ trách nhiệm của từng

khâu trong công tác quản lý; tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp

thời; tổ chức kiểm kê, đối chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu;

thực hiện đầu tư tài sản cố định, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định như sau:

Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng

lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật

chất ban đầu của nó.

1.3.2.1. Đầu tư xây dựng tài sản cố định

Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng: Hội đồng thành viên, Chủ

tịch công ty (đối với Công ty không có Hội đồng thành viên) có quyền quyết định

các dự án đầu tư xây dựng có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong

báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ

công ty, hoặc không vượt quá mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ công ty

Các dự án đầu tư trên mức quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch

công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên), Hội đồng thành viên, Chủ

tịch công ty báo cáo chủ sở hữu công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền

quyết định.

Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự

án đầu tư, xây dựng.

1.3.2.2. Quản lý khấu hao TSCĐ

Theo thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài

chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định,

Trang 30/128

tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây:

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

b. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

c. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ

10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài

chính và tài sản cố định vô hình.

Trong quá trình sử dụng, xét về mặt hình thái vật chất và về giá trị, các tài

sản cố định bị hao mòn dần, sự suy giảm năng lực sản xuất và hiệu năng hoạt động

là một quy luật hoàn toàn tự nhiên. Việc tài sản cố định bị giảm sút giá trị như vậy

được gọi là hao mòn TSCĐ, bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, còn

khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền của hao mòn TSCĐ.

Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao gồm cả tài

sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý, trừ những TSCĐ sau đây:

- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản

xuất kinh doanh.

TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.

- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của

doanh nghiệp.

- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của

doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp

như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước

sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao

động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư

xây dựng).

- TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà

nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính

Trang 31/128

khấu hao.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm

quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất.

Việc áp dụng phương pháp và tỷ lệ khấu hao có quan hệ trực tiếp đến hạch

toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong một thời kỳ xác định, nếu mức

độ khấu hao tăng tương đối (tỷ lệ khấu hao tăng) thì sẽ dẫn đến tăng tương đối chi

phí sản xuất và giảm lãi trước thuế; do đó số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

sẽ giảm. Nếu doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ khấu hao trong những năm đầu của tài

sản cố định và rút ngắn thời gian tính khấu hao tài sản cố định thì doanh nghiệp có

lợi về thuế.

Mặt khác, đối với các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta thì còn một vấn đề

quan trọng khác là: Mối quan hệ giữa chế độ khấu hao và việc xác định giá trị tài

sản của doanh nghiệp. Vì giá trị còn lại của tài sản cố định bằng hiệu số của nguyên

giá và số khấu hao luỹ kế; trong đó, số khấu hao luỹ kế phụ thuộc vào việc tính

khấu hao. Do đó, giá trị còn lại của tài sản cố định phụ thuộc vào chế độ khấu hao.

Bộ Tài chính quy định mức trích khấu hao tối thiểu cho từng loại tài sản cố

định. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty quyết định mức trích khấu hao cụ thể

nhưng không được thấp hơn mức quy định của Bộ Tài chính

1.3.2.3. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản

Công ty được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của công ty theo

nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.

- Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội

đồng thành viên) quyết định các hợp đồng cho thuê tài sản có giá trị dưới 50% tổng

giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc tỷ lệ khác

nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty hoặc không vượt quá mức giá trị tối đa quy

định tại Điều lệ công ty.

- Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của công ty để thế chấp, cầm cố để

Trang 32/128

vay vốn thực hiện theo quy định tại phần huy động vốn.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đối với công ty được đầu tư để thực hiện thường xuyên, ổn định sản phẩm

công ích, khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ

công ích phải được sự đồng ý của chủ sở hữu.

Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các

quy định của Bộ Luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật.

1.3.2.4. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính

Công ty được quyền chủ động và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý tài

sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử

dụng được; các khoản đầu tư tài chính không có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi

vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn.

Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:

a) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng

thành viên) quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị

còn lại nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty được

công bố tại quý gần nhất; mức cụ thể được ghi trong Điều lệ công ty. Hội đồng

thành viên, Chủ tịch công ty được quyết định ủy quyền hoặc phân cấp cho Tổng

giám đốc, Giám đốc công ty quyết định nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền của

Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty.

Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức

phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty thì Hội đồng thành viên, Chủ

tịch công ty báo cáo chủ sở hữu công ty quyết định.

b) Đối với công ty được thiết kế để thực hiện thường xuyên, ổn định sản

phẩm, dịch vụ công ích, khi nhượng bán tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích

phải được sự đồng ý của chủ sở hữu.

c) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của công ty không có

khả năng thu hồi đủ vốn thì công ty phải báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính

cùng cấp trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.

d) Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư do không mang lại hiệu quả

Trang 33/128

kinh tế theo như phương án phê duyệt ban đầu, công ty không có nhu cầu tiếp tục

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn

đầu tư dẫn tới công ty không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn

thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo chủ sở hữu xử

lý theo quy định của pháp luật.

đ) Đối với việc nhượng bán thanh lý tài sản của một số ngành đặc thù (sản

xuất thuốc lá, tàu biển, hàng không…) thì ngoài việc chấp hành quy định của Thông

tư này còn phải thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật chuyên

ngành.

Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định: Việc nhượng bán tài sản

cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng

bán đấu giá tài sản hoặc do công ty tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình

tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp giá trị còn lại

của tài sản cố định ghi trên sổ kế toán nhượng bán dưới 100 triệu đồng hoặc mức

thấp hơn (được ghi trong Điều lệ và Quy chế tài chính của công ty) thì Tổng giám

đốc hoặc Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa

thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có

giao dịch trên thị trường thì công ty được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá

xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.

Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính

Việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính thực hiện theo quy định của

Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán, trong đó:

a) Phương thức bán:

Tùy theo hình thức góp vốn công ty được thực hiện chuyển nhượng các

khoản đầu tư tài chính phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ của doanh

nghiệp có vốn góp của công ty và các cam kết tại các hợp đồng liên doanh, liên kết

của các bên.

- Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính tại công ty cổ phần đã

niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch

Trang 34/128

UPCOM thì công ty được chủ động thực hiện theo các phương thức khớp lệnh, đấu

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

giá, thỏa thuận hoặc chào bán cạnh tranh nhưng không được thấp hơn giá thị trường

tại thời điểm bán.

- Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính tại công ty cổ phần chưa

niêm yết thì công ty chủ động lựa chọn phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận trực

tiếp để chuyển nhượng trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn và

không thấp hơn giá thị trường. Trong đó:

+ Trường hợp chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo

mệnh giá trên 10 tỷ đồng thì công ty phải thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng

khoán. Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo mệnh giá dưới

10 tỷ đồng công ty được lựa chọn thuê tổ chức tài chính trung gian (các công ty

chứng khoán) bán đấu giá, hoặc tự tổ chức đấu giá tại công ty, hoặc thực hiện đấu

giá qua Sở Giao dịch chứng khoán.

+ Việc bán thỏa thuận chỉ được thực hiện sau khi tổ chức đấu giá công khai

nhưng chỉ có một người đăng ký mua và phải đảm bảo giá bán sát với giá trị trường

tại thời điểm bán; Trong trường hợp này, giá thị trường tại thời điểm bán cần căn cứ

vào báo giá của ít nhất 03 công ty chứng khoán có thực hiện giao dịch chứng khoán

của doanh nghiệp có vốn góp của công ty, trường hợp không có giao dịch thì giá

bán không thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có vốn góp của công ty.

b) Tiền thu từ bán bớt, bán toàn bộ phần vốn đầu tư còn lại tại công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty thành viên hoặc đơn vị

phụ thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (theo quyết định sắp xếp,

chuyển đổi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, được cấp giấy phép đăng ký kinh

doanh lần đầu), kể cả tiền đặt cọc không phải trả lại cho nhà đầu tư sau khi trừ giá

trị phần vốn đầu tư ghi trên sổ kế toán, chi phí bảo lãnh phát hành, chi phí bán,

chênh lệch còn lại hạch toán vào thu nhập tài chính.

c) Thẩm quyền quyết định việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính:

- Chủ sở hữu quyết định nhượng bán các khoản đầu tư tài chính tại các công

Trang 35/128

ty cổ phần được chuyển đổi từ Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ;

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với Công ty

không có Hội đồng thành viên) quyết định việc chuyển nhượng các khoản đầu tư tài

chính thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình theo quy định của pháp luật.

1.3.2.5. Quản lý hàng hóa tồn kho

Hàng hóa tồn kho là hàng hóa mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu, vật

liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở dang

trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm

tồn kho, thành phẩm đang gửi bán.

Công ty có quyền và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hóa tồn kho

kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để

thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý giống như thẩm quyền quyết định việc

thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.

Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị

thuần có thể thu hồi được thì công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

theo hướng dẫn của Bộ tài chính

1.3.2.6. Quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả:

Quản lý các khoản nợ phải thu

a) Trách nhiệm của Công ty:

- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khoản nợ phải thu, phân công

và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh

toán các khoản công nợ;

- Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân

loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn

đốc thu hồi nợ.

- Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty

có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được.

Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được theo quy định tại khoản

này thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc sẽ bị

Trang 36/128

miễn nhiệm như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính của công

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

ty từ 02 lần trở lên. Nếu vì không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của chủ sở

hữu tại công ty thì phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật.

- Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn thanh toán theo quy định ghi

trên hợp đồng hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ

khó có khả năng thanh toán. Công ty phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải

thu khó đòi theo quy định.

Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, công ty có trách nhiệm xử lý: Sau

khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số còn lại được bù đắp

bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính. Nếu còn thiếu

thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty.

Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, công ty vẫn phải theo

dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi

được hạch toán vào thu nhập của công ty.

b) Quyền hạn của Công ty:

Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu theo quy định của pháp luật,

gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để

thu hồi vốn. Việc bán nợ chỉ được thực hiện đối với các tổ chức kinh tế có chức

năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán

các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định bán

khoản nợ phải thu. Trường hợp bán nợ mà dẫn tới công ty bị thua lỗ, mất vốn, hoặc

mất khả năng thanh toán dẫn đến tình trạng công ty phải giải thể, phá sản thì Hội

đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên)

và người có liên quan trực tiếp đến việc phát sinh khoản nợ khó đòi phải bồi thường

theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty.

Quản lý các khoản nợ phải trả:

a) Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải

trả;

b) Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường

Trang 37/128

xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của công ty, phát hiện

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời

không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.

1.3.2.7. Kiểm kê tài sản

Công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định số lượng tài sản (tài sản cố định và

đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ

phải trả, phải thu khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện

quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra thiên

tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của công ty; hoặc theo

chủ trương của Nhà nước. Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ

quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người liên quan và

xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.

1.3.2.8. Xử lý tổn thất tài sản:

Tổn thất về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm

chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng trong kiểm kê định kỳ và kiểm

kê đột xuất. Công ty phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm

và xử lý như sau:

- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường.

Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng

thành viên) quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách

nhiệm về quyết định của mình.

- Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

- Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân,

tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính

của công ty. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu

được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

- Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả kháng

gây thiệt hại nghiêm trọng, công ty không thể tự khắc phục được thì Hội đồng thành

viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) lập

Trang 38/128

phương án xử lý tổn thất trình chủ sở hữu và cơ quan tài chính có thẩm quyền. Sau

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

khi có ý kiến của cơ quan tài chính, chủ sở hữu quyết định việc xử lý tổn thất theo

thẩm quyền.

- Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường hợp

để các khoản tổn thất tài sản không được xử lý thì Hội đồng thành viên, Tổng giám

đốc, Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu như trường hợp báo cáo

không trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.3.2.9. Đánh giá lại tài sản

- Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

+ Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Thực hiện chuyển đổi sở hữu công ty: cổ phần hóa, bán công ty, đa dạng

hóa hình thức sở hữu;

+ Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài công ty.

+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các

khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản trong các trường hợp

trên thực hiện theo quy định của nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.

1.3.3. Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Việc xác định doanh thu, chi phí, giá thành, kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, nghĩa vụ nộp thuế thực hiện theo pháp luật thuế và các văn bản pháp luật

hiện hành.

1.3.3.1 Cơ chế quản lý doanh thu

1.3.3.1.1. Nội dung doanh thu

Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập

khác.

a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh thông

thường và doanh thu hoạt động tài chính:

- Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát

Trang 39/128

sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ của công ty.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Đối với công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao

gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho công ty khi công ty thực hiện cung cấp

sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi;

- Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu phát sinh từ tiền bản

quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của công ty, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi

tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán

ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, kể cả chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả

bằng ngoại tệ có tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính thấp hơn tỷ giá ghi trên sổ kế

toán; tiền thu từ chuyển nhượng vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ

phần (trừ chuyển nhượng phần vốn nhà nước); lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra

ngoài công ty (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các quỹ của

công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia

theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của công ty

thành viên hạch toán độc lập), trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp trước khi chia lợi nhuận thì Tổng công ty không phải nộp thuế thu nhập đối với

khoản lợi nhuận được chia từ các doanh nghiệp này.

b) Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố

định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi

tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, giá trị tài sản trí tuệ được

bên nhận vốn góp chấp nhận được ghi nhận là thu nhập khác của công ty nhà nước và

các khoản thu khác.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đặc thù như ngân hàng, bảo

hiểm thì việc xác định doanh thu áp dụng theo quy định của pháp luật điều chỉnh đối

với lĩnh vực kinh doanh này.

Thời điểm để xác định doanh thu là khi hàng hóa đã chuyển giao quyền sở hữu

hay dịch vụ đã được thực hiện hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.

1.3.3.1.2. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu

Doanh thu được thực hiện sau quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm, giúp

Trang 40/128

cho doanh nghiệp thu hồi vốn, xác định kết quả và tái sản xuất kinh doanh các kỳ tiếp

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

theo. Như vậy, doanh thu đóng vai trò quan trọng đồng thời chịu sự tác động của nhiều

yếu tố như: Khách hàng, thời hạn thanh toán, các điều kiện thanh toán, phương thức

thanh toán… Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là phải có những phương thức thực

hiện doanh thu như thế nào để đảm bảo khả năng thu hồi vốn một cách nhanh nhất và

đạt hiệu quả cao. Hiện nay, ngoài phương thức thực hiện doanh thu truyền thống, người

ta còn sử dụng một số phương thức mới để không những nâng cao được doanh thu cho

doanh nghiệp mà còn tạo thuận lợi cho khách hàng và kích thích nhu cầu tiêu thụ sản

phẩm như áp dụng phương pháp “tín dụng thương mại” tạo ra sự linh động về thời hạn

thanh toán với điều kiện lãi suất mà hai bên thoả thuận.

Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ mọi khoản thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt

động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ trên thị

trường sau khi đã trừ hết các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán

bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ); doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác

gồm có: các khoản thu từ hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, thu từ hoạt động

mua bán tín phiếu, cổ phiếu, thu từ cho thuê tài sản, thu từ hoạt động liên doanh, liên

kết, góp vốn cổ phần, thu lãi tiền gửi, tiền lãi cho vay, các khoản thu tiền phạt, nợ đã

xoá nay thu hồi được, thu do hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng

không sử dụng và các khoản thu khác. Các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đem đi biếu

tặng, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để

xác định doanh thu.

Thời điểm để xác định doanh thu là khi người mua đã thanh toán hoặc chấp

nhận thanh toán.

Cơ chế quản lý doanh thu giúp cho doanh nghiệp chủ động trong phương án

kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh trong từng thời kỳ cụ thể của quá trình sản

xuất kinh doanh.

1.3.3.2. Cơ chế quản lý chi phí hoạt động kinh doanh.

1.3.3.2.1. Nội dung chi phí hoạt động kinh doanh

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có đủ các yếu

Trang 41/128

tố cơ bản đó là lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

tố này vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau và hình

thành nên các khoản chi phí trong kỳ.

Dưới góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp phải

bỏ ra chi phí nhất định như: khấu hao tài sản cố định, tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu,

tiền lương và chi phí khác. Đó là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra.

Thực chất, chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh

nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là phần vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá

trình sản xuất kinh doanh.

Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là các khoản chi phí phát sinh liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm:

* Chi phí sản xuất kinh doanh:

+ Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ

mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công

cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa

chữa lớn tài sản cố định.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo quy định tại Điều 14 Quy chế

này;

+ Chi phí tiền lương, tiền công, chi phí có tính chất lương phải trả cho người

lao động do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng

quản trị) quyết định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

+ Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế cho người

lao động mà công ty phải nộp theo quy định;

+ Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại,

quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh;

+ Chi phí bằng tiền khác gồm:

- Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài;

- Tiền thuê đất;

- Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động;

Trang 42/128

- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động;

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Chi cho công tác y tế;

- Chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ;

- Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết

kiệm vật tư và chi phí. Mức thưởng do Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết

định căn cứ vào hiệu quả công việc trên mang lại nhưng không được cao hơn số tiết

kiệm chi phí do công việc đó mang lại trong 01 năm;

- Chi phí cho lao động nữ;

- Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;

- Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại công ty (phần chi ngoài kinh phí

của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định);

- Các khoản chi phí bằng tiền khác.

+ Giá trị tài sản tốn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo

quy định tại khoản 4 Điều 18 và khoản 3 Điều 20 thông tư 117/2010.

+ Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải

thu khó đòi, trích lập theo quy định tại khoản 3 Điều 11 thông tư 117/2010, chênh

lệch tỷ giá theo số dư khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ, chi phí trích trước bảo

hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.

+ Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư

tài chính ra ngoài công ty (bao gồm các khoản chi phí do các bên góp vốn phải tự

chi kể cả khoản lỗ được chia từ doanh nghiệp góp vốn); giá trị vốn góp chuyển

nhượng (không bao gồm phần vốn nhà nước quy định tại điểm c khoản 4 Điều 16

thông tư 117/2010), tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá, chi phí

chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản; dự phòng giảm giá các khoản đầu tư

dài hạn.

* Chi phí khác, bao gồm:

- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài

sản cố định khi thanh lý, nhượng bán;

Trang 43/128

- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ kế toán;

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Chi phí để thu tiền phạt;

- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;

- Các chi phí khác.

Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá thành

hàng hóa bán ra) bao gồm: giá thành sản phẩm, hàng hóa xuất tiêu thụ trong kỳ

(hoặc giá vốn hàng hóa bán ra); chi phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ; chi phí

bán hàng phát sinh trong kỳ.

Chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ gồm chi phí dịch vụ phát sinh trong kỳ, chi

phí quản lý công ty phát sinh trong kỳ, chi phí bán hàng, dịch vụ phát sinh trong kỳ.

* Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn

khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây:

- Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình;

- Chi phí lãi vay vốn được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch tỷ

giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng phát sinh trước thời điểm đưa công trình

vào sử dụng;

- Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của

công ty; các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;

- Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh công ty mà do

cá nhân gây ra.

1.3.3.3.2. Nội dung quản lý chi phí

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có đủ các yếu

tố cơ bản đó là lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu

tố này vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau và hình

thành nên các khoản chi phí trong kỳ.

Dưới góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp phải

bỏ ra chi phí nhất định như: khấu hao tài sản cố định, tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu,

tiền lương và chi phí khác. Đó là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra.

Trang 44/128

Thực chất, chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là phần vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá

trình sản xuất kinh doanh.

Công ty nhà nước phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và

giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý sau đây:

- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật

phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức

quản lý, trình độ trang bị của công ty. Các định mức phải được phổ biến đến tận

người thực hiện, công bố công khai cho người lao động trong công ty biết để thực

hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp không thực hiện được các định mức, làm

tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của

pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại. Hội đồng thành

viên hoặc Chủ tịch (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) quyết định mức

bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền hàng năm phải

báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư

117/2010/TT-BTC (Sở Tài chính đối với doanh nghiệp địa phương và Bộ Tài chính

đối với doanh nghiệp trung ương) tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh.

Nội dung báo cáo phải phân tích, so sánh giữa thực hiện và định mức các khoản chi

phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động tiền lương, chi phí nguyên, nhiên, vật

liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị,

giao dịch, tiếp khách, chi phí khác, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập

thể, cá nhân đối với việc thực hiện vượt định mức.

- Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của

công ty nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng

chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.

1.3.4. Cơ chế phân phối lợi nhuận

Lợi nhuận thực hiện trong năm của công ty là tổng của lợi nhuận hoạt động kinh

Trang 45/128

doanh và lợi nhuận hoạt động khác.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

* Lợi nhuận hoạt động kinh doanh bao gồm:

+ Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ

với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ

trong kỳ;

+ Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài

chính phát sinh trong kỳ.

Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi

phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.

* Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước (nếu có) theo

quy định của luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

được phân phối như sau:

- Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu

có);

- Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận

trước thuế;

- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ

thì không trích nữa;

- Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước

quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập;

- Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định nêu trên được phân phối theo tỷ lệ giữa

vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm, trong

đó:

+ Vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty và vốn tự huy động bình quân

trong năm được xác định trên cơ sở là tổng số dư vốn cuối mỗi quý chia cho 4 quý.

+ Số dư vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại thời điểm cuối mỗi quý được xác

định gồm số dư: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu - tài khoản 411, Quỹ đầu tư phát

triển - tài khoản 414 và Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản - tài khoản 441 quy định

Trang 46/128

tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty huy động do phát hành trái

phiếu; vay vốn của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác,

của cá nhân, tổ chức ngoài công ty; vay vốn của người lao động và các hình thức

huy động vốn khác theo quy định của pháp luật; trừ các khoản vay có bảo lãnh

của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất

* Lợi nhuận được chia theo vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty

được sử dụng như sau:

- Đối với công ty chưa được đầu tư đủ vốn điều lệ thì phần lợi nhuận

được chia theo vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty được dùng để đầu tư

bổ sung cho đủ mức vốn điều lệ của công ty đã được phê duyệt.

- Đối với công ty có số vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty lớn hơn

hoặc bằng mức vốn điều lệ đã được phê duyệt theo quy định thì chủ sở hữu chủ

trì phối hợp với Bộ Tài chính có phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ

chuyển phần lợi nhuận được chia theo vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty

về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương.

* Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau:

- Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty.

- Trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty, cụ thể:

+ Căn cứ vào xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng thành viên hoặc Chủ

tịch công ty và Ban giám đốc theo quy định hiện hành, quỹ thưởng Ban quản lý điều

hành công ty được trích lập như sau:

Đối với trường hợp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được trích tối đa 5% lợi

nhuận được chia theo vốn tự huy động để lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành

công ty; mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội

đồng thành viên), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng thành viên);

Đối với trường hợp hoàn thành nhiệm vụ thì được trích tối đa 2,5% lợi nhuận

Trang 47/128

được chia theo vốn tự huy động để lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty;

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

mức trích một năm không vượt quá 250 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng

thành viên), 100 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng thành viên);

Đối với trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ thì không được trích lập quỹ

thưởng Ban quản lý điều hành công ty kể cả trường hợp công ty có lãi.

+ Riêng đối với công ty đặc thù có vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty

nhiều hơn vốn doanh nghiệp tự huy động hoặc không có vốn tự huy động nên lợi

nhuận được chia theo vốn tự huy động không đủ hoặc không có để trích quỹ thưởng

Ban quản lý điều hành công ty, trường hợp Ban quản lý điều hành công ty hoàn

thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được trích lập quỹ thưởng Ban quản lý

điều hành công ty theo quy định trên.

+ Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên

của các Tập đoàn, Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập

quyết định tỷ lệ trích cụ thể đối với quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty trên

cơ sở hiệu quả hoạt động, kết quả phân loại doanh nghiệp của công ty và quy định

tại Điều này.

- Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi

theo kết quả phân loại doanh nghiệp, trong đó:

+ Công ty xếp loại A được trích tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện

cho hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;

+ Công ty xếp loại B được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện

cho hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;

+ Công ty xếp loại C được trích tối đa không quá 1 tháng lương thực hiện

cho hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;

+ Công ty không thực hiện xếp loại theo quy định thì không được trích lập

hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.

Mức trích vào mỗi quỹ do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết

Trang 48/128

định sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn công ty.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Số lợi nhuận còn lại sau khi đã trích đủ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi

theo quy định tiếp tục được bổ sung quỹ đầu tư phát triển của công ty.

* Đối với công ty đầu tư thành lập mới (không phải là chuyển đổi từ công ty nhà

nước) trong 2 năm liền kề từ khi có lãi nếu phân phối lợi nhuận như trên mà hai quỹ

khen thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng lương thực hiện đối với công ty xếp loại A;

không đạt 1,5 tháng lương thực hiện đối với công ty xếp loại B và không đạt 1 tháng

lương thực hiện đối với công ty xếp loại C, thì công ty được giảm phần trích quỹ đầu tư

phát triển để đảm bảo đủ mức trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định này.

Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận sau thuế phát

sinh của năm tài chính. Trong các năm sau Công ty thực hiện việc phân phối lợi nhuận

sau thuế theo như các công ty khác.

* Đối với công ty được thiết kế, đầu tư thành lập để thực hiện mục tiêu chủ

yếu, thường xuyên và ổn định là sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch khi thực hiện phân phối lợi nhuận theo cơ

chế này mà không đủ trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty và hai quỹ

khen thưởng phúc lợi theo mức quy định tại Thông tư này thì được giảm trích quỹ

đầu tư phát triển, giảm phần lợi nhuận được chia theo vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư

tại công ty để trích đủ quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty và hai quỹ khen

thưởng phúc lợi theo quy định. Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ thì sẽ

được Nhà nước xem xét, hỗ trợ:

- 100% mức trích quỹ còn thiếu nếu công ty được xếp loại A và có tỷ trọng

doanh thu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đạt từ bằng hoặc trên 50% tổng

doanh thu.

- 50% mức trích quỹ còn thiếu nếu công ty được xếp loại A nhưng có tỷ

trọng doanh thu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đạt dưới 50% tổng doanh thu

hoặc xếp loại B.

Lợi nhuận sau thuế để trích lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty và

Trang 49/128

hai quỹ khen thưởng phúc lợi bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động cung ứng sản phẩm,

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch hoặc do đấu thầu và lợi

nhuận từ hoạt động kinh doanh khác.

* Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với công ty đặc thù:

Công ty đặc thù có vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty nhiều hơn vốn

công ty tự huy động hoặc không có vốn tự huy động; Công ty đã có quyết định của

cơ quan có thẩm quyền về cổ phần hoá doanh nghiệp nhưng chưa chính thức

chuyển đổi sở hữu (chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu

theo hình thức mới); Công ty đang thực hiện một số nhiệm vụ kinh tế, xã hội do

Nhà nước giao tại các địa bàn thuộc vùng biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược; làm

nhiệm vụ kinh tế kết hợp quốc phòng; giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc...

khi thực hiện chế độ phân phối lợi nhận sau thuế theo quy định mà hai quỹ khen

thưởng, quỹ phúc lợi thấp do lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn tự huy động ít

hoặc không có thì được trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi như sau:

- Được trích hai quỹ tối đa là 3 tháng lương thực hiện nếu công ty xếp loại A

và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm cao hơn hoặc bằng năm trước;

- Được trích hai quỹ tối đa là 1,5 tháng lương thực hiện nếu công ty xếp loại

A và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm thấp hơn năm trước hoặc xếp loại

B và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm cao hơn hoặc bằng năm trước;

- Được trích hai quỹ tối đa bằng 1 tháng lương thực hiện đối với các công ty

còn lại (có thực hiện xếp loại);

- Công ty không thực hiện xếp loại theo quy định thì không được trích lập

quỹ khen thưởng, phúc lợi.

* Trình tự bổ sung quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty và hai quỹ

khen thưởng phúc lợi đối với công ty đặc thù như sau:

- Giảm quỹ đầu tư phát triển được trích theo quy định để bổ sung quỹ thưởng

Ban quản lý điều hành công ty và hai quỹ khen thưởng phúc lợi cho đạt mức quy

định tại khoản 2.1 Điều 4 và Điều 7 Thông tư 138;

- Nếu dùng hết phần để trích quỹ đầu tư phát triển mà quỹ thưởng Ban quản

Trang 50/128

lý điều hành công ty và hai quỹ khen thưởng phúc lợi chưa đạt mức quy định thì

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

doanh nghiệp được dùng phần lợi nhuận được chia theo vốn thuộc chủ sở hữu đầu

tư tại công ty để bổ sung quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty và hai quỹ khen

thưởng phúc lợi, nhưng mức sử dụng tối đa bằng 50% số lợi nhuận được chia theo

vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty.

1.3.5. Kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán

1.3.5.1. Kế hoạch tài chính

Căn cứ vào định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp đã được chủ sở hữu phê duyệt, công ty xây dựng kế hoạch sản

xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với kế hoạch định hướng của

công ty đã được chủ sở hữu quyết định.

Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, căn cứ vào

năng lực của công ty và nhu cầu thị trường, công ty xây dựng kế hoạch sản xuất

kinh doanh năm tiếp theo trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết

định.

Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh được Hội đồng thành viên hoặc Chủ

tịch công ty quyết định, công ty thực hiện việc đánh giá tình hình sản xuất kinh

doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm kế tiếp (theo mẫu phụ lục

số 3 kèm theo Thông tư 117/2010) gửi chủ sở hữu, cơ quan tài chính (Bộ Tài chính

đối với công ty do Thủ tướng Chính phủ, Bộ chuyên ngành là chủ sở hữu; Sở Tài

chính đối với các công ty do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương là chủ sở hữu) trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.

Sau khi nhận được kế hoạch tài chính của công ty, chủ sở hữu phối hợp với

cơ quan tài chính cùng cấp rà soát lại kế hoạch tài chính do công ty lập. Từ đó có ý

kiến để công ty hoàn chỉnh kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính sau khi hoàn

chỉnh là kế hoạch chính thức làm cơ sở cho chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng

cấp giám sát đánh giá quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

1.3.5.2. Báo cáo tài chính và báo cáo khác

Cuối kỳ kế toán (quý, năm), công ty phải lập, trình bày và gửi các báo cáo

Trang 51/128

tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) chịu trách

nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.

Công ty phải thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm theo quy định của

pháp luật.

Công ty có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo sau:

- Lập các báo cáo:

+ Báo cáo tài chính quý, năm (theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-

BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được bổ sung mẫu Biểu 2b-

DN “Các khoản thanh toán với ngân sách” theo Phụ lục số 4 (Tình hình thực hiện

nghĩa vụ với ngân sách) kèm theo Thông tư 117/2010;

+ Báo cáo tình hình đầu tư tài chính theo Phụ lục số 5 (Báo cáo chi tiết các

khoản đầu tư tài chính năm…) kèm theo Thông tư 117/2010;

+ Báo cáo giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty (theo quy

định của Bộ Tài chính);

+ Báo cáo công khai tình hình tài chính theo Phụ lục số 7 (Báo cáo một số

chỉ tiêu tài chính quý … năm…) kèm theo Thông tư 117/2010;

+ Báo cáo tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động theo Phụ lục số

6 kèm theo Thông tư 117/2010.

+ Báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận sau thuế theo Phụ lục số 1 (Báo cáo

tổng hợp trích quỹ năm) kèm theo Thông tư 117/2010;

+ Báo cáo quyết toán tiền lương theo Phụ lục số 8 kèm theo Thông tư

117/2010.

- Thời hạn và nơi gửi báo cáo:

Các báo cáo ở trên công ty phải gửi cho chủ sở hữu và cơ quan tài chính (Bộ

Tài chính đối với công ty do Thủ tướng Chính phủ, Bộ chuyên ngành là chủ sở hữu,

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đối với báo cáo quyết toán tiền lương; Sở Tài

chính đối với các công ty do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương là chủ sở hữu, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đối với báo cáo quyết

Trang 52/128

toán tiền lương).

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Thời hạn gửi các báo cáo trên được gửi mỗi năm một lần cùng thời điểm với

Báo cáo quyết toán theo quy định. Thời gian gửi báo cáo quý thực hiện theo quy

định hiện hành.

Công ty phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của

pháp luật.

Công ty chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính có thẩm

quyền đối với công tác tài chính của công ty theo quy định của pháp luật.

1.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DNNN HIỆN

HÀNH.

1.4.1. Những đóng góp của cơ chế quản lý tài chính DNNN

Tại báo cáo tóm tắt kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về

quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước ngày

04 tháng 11 năm 2009 của ủy ban thường vụ quốc hội, những kết quả đạt được

trong việc ban hành văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý vốn, tài sản nhà

nước tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước được đề cập như sau:

- Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thực hiện

chính sách, pháp luật về quản lý vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty đã

được Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan hữu quan chú trọng, bám sát các chủ

trương, chính sách và Nghị quyết của Đảng, hình thành khuôn khổ pháp lý để các

tập đoàn, tổng công ty hoạt động và quản lý vốn, tài sản nhà nước.

- Sửa đổi, bổ sung một bước cơ bản chức năng chủ sở hữu nhà nước tại

doanh nghiệp theo nguyên tắc kinh tế thị trường, giảm sự can thiệp hành chính vào

hoạt động sản xuất - kinh doanh, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo

pháp luật.

- Về quy mô, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn

kinh tế nhà nước, đều là những tổ hợp doanh nghiệp có quy mô lớn, có điều kiện để

tăng cường khả năng tích tụ, tập trung, cạnh tranh và tối đa hóa lợi ích của liên kết

Trang 53/128

tập đoàn, tổng công ty.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Sự ra đời của SCIC với tư cách là tổ chức kinh tế đặc biệt có chức năng đầu

tư, kinh doanh vốn và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với

doanh nghiệp nhà nước cũng đánh dấu một bước tiến về sự chuyển đổi từ phương

thức quản lý hành chính của cơ quan chủ quản sang quản lý thông qua phương thức

đầu tư vốn.

- Mô hình công ty mẹ - công ty con ra đời đánh dấu một bước đổi mới quan

trọng về mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong nội bộ tập đoàn, tổng công ty

theo hướng tạo cơ sở pháp lý và kinh tế để chuyển từ mối quan hệ liên kết mang

tính hành chính theo hình thức giao vốn sang cơ chế đầu tư vốn giữa công ty mẹ với

các công ty thành viên trong nội bộ tổng công ty. Công ty mẹ không trực tiếp can

thiệp vào hoạt động của công ty con bằng các biện pháp hành chính mà chủ yếu chỉ

có quyền đối với công ty con với tư cách là người đầu tư vốn trên cơ sở pháp luật.

Đồng thời, chủ sở hữu nhà nước chỉ quản lý công ty mẹ, không can thiệp đến công

ty con, tôn trọng quyền sở hữu trực tiếp của công ty mẹ đối với công ty con.

- Bên cạnh việc đổi mới phương thức quản lý nhà nước đối với doanh

nghiệp, quy chế quản lý tài chính của tập đoàn, tổng công ty nhà nước cũng được

thay đổi một cách thích hợp, điều kiện để tập đoàn, tổng công ty có quyền chủ động

hơn trong hoạt động và tự chủ tài chính cao hơn trong việc quản lý hạch toán chi

phí, doanh thu; phân phối thu nhập, quản lý các quỹ; hạch toán kế toán, tổ chức tự

kiểm tra, kiểm toán nội bộ.

Nhìn chung, trong những năm qua, Chính phủ cùng các Bộ/ngành đã có

nhiều cố gắng trong việc đổi mới cơ chế, chính sách quản lý doanh nghiệp nhà nước

từ việc phân công, phân cấp cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ

chủ sở hữu đến việc xây dựng mô hình hoạt động mới cho doanh nghiệp; từ việc

ban hành và ngày càng hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý vốn, tài sản tại

doanh nghiệp nhà nước đến việc thiết lập công cụ và cơ chế giám sát các doanh

nghiệp. Các văn bản pháp luật này đã hình thành khuôn khổ pháp lý khá đầy đủ, cơ

Trang 54/128

bản đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về vốn, tài sản tại tập đoàn, tổng công ty,

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

đồng thời tạo điều kiện để các tập đoàn, tổng công ty từng bước tự chủ, tự chịu

trách nhiệm trong sản xuất- kinh doanh.

1.4.2. Những tồn tại trong cơ chế quản lý tài chính DNNN

(1) Một số luật và văn bản hướng dẫn thi hành chậm được ban hành, sửa

đổi, bổ sung và chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và phát triển của DNNN trong

kinh tế thị trường và hội nhập, cụ thể là:

- Chưa có các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn rõ về phương pháp

xác định giá trị thương hiệu, thực tế có tập đoàn đã góp vốn đầu tư vào công ty liên

kết bằng giá trị thương hiệu, nhưng hiện nay chưa có quy định về vấn đề này nên

chưa được chính thức hạch toán phần giá trị này vào tài sản của tập đoàn mà đơn

thuần chỉ được chia lợi tức trên phần “vốn danh nghĩa” đó.

- Một số luật quy định chưa rõ ràng, gây khó khăn trong triển khai thực hiện.

Ví dụ: Luật doanh nghiệp, Điều 4 khoản 22 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là

doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”. Như vậy, các công

ty cổ phần có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ là công ty nhà nước, nhưng

công ty cổ phần lại hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Do đó, khi thực hiện các quy

định hướng dẫn của Luật đối với công ty cổ phần khó xác định rõ ràng có thể gây

khó khăn cho doanh nghiệp nhất là trong việc xây dựng các quy chế quản lý như

điều lệ tổ chức-hoạt động, quy chế tài chính. Luật đất đai, Điều 110 khoản 2 quy

định DNNN không được dùng quyền sử dụng đất hình thành từ nguồn ngân sách

nhà nước để thế chấp vay vốn ngân hàng, trong khi giá trị quyền sử dụng đất cũng

được coi là vốn giao cho doanh nghiệp như các nguồn vốn khác.

- Một số nghị định đã ban hành nhưng rất chậm được hướng dẫn, sửa đổi, bổ

sung. Ví dụ: Chính phủ ban hành Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/2/2009

thay thế Nghị định số 199/2004/NĐ-CP nhưng cho đến nay vẫn chưa có Thông tư

hướng dẫn thực hiện Nghị định này, đặc biệt là đầu tư vào các lĩnh vực nhạy cảm

như chứng khoán, ngân hàng, bất động sản, mức độ huy động vốn so với vốn chủ sở

Trang 55/128

hữu...

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Một số văn bản pháp luật được ban hành nhưng chưa phù hợp với tình hình

thực tế, làm hạn chế tính hiệu lực, đồng thời gây cản trở cho hoạt động của doanh

nghiệp.

- Hoạt động của SCIC có tính đặc thù cần có một số quy định riêng, nhưng

hiện nay một số quy định áp dụng chung cho các doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp

nhà nước lại được áp dụng cho cả SCIC.

(2) Chưa triệt để tách biệt chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với

chức năng quản lý hành chính nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp. Cơ

quan quản lý hành chính nhà nước vẫn đồng thời là cơ quan thực hiện quyền và

nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước đối với tập đoàn, tổng công ty dẫn đến tình trạng

chồng chéo, thiếu minh bạch về vai trò, chức năng của cơ quan nhà nước.

Đối với SCIC, cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

sau cổ phần hóa có nhiều điểm chưa rõ ràng như: (+) Chưa có văn bản pháp luật nào

xác định vị trí của người quản lý doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp cổ phần hóa;

(+) Chồng chéo trong quản lý phần vốn và quản lý người đại diện.

(3) Mô hình và phương thức hoạt động tuy đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn

còn nhiều bất cập làm hạn chế chất lượng quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước

tại tập đoàn, tổng công ty.

- Việc thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế dựa trên cơ sở các tổng công ty

90, 91, cùng với việc chuyển các tổng công ty nhà nước sang hoạt động theo mô

hình công ty mẹ-công ty con cũng chưa được phân định rõ ràng giữa tập đoàn và

tổng công ty. Việc thay đổi này chủ yếu mới mang tính hình thức mà chưa có sự

thay đổi mang tính căn bản về quản lý nhà nước cũng như quản trị doanh nghiệp.

- Vai trò chủ sở hữu công ty mẹ cũng bị giới hạn: (+) Công ty mẹ không

được toàn quyền định đoạt vốn, tài sản của công ty con, kể cả công ty TNHH một

thành viên. Hiện chưa có quy định hạn chế cơ cấu đầu tư trong nội bộ tập đoàn,

tổng công ty dẫn đến tình trạng một số trường hợp công ty con đầu tư ngược trở lại

công ty mẹ, công ty mẹ đầu tư chi phối cả công ty cháu làm phức tạp quan hệ đầu

Trang 56/128

tư, gây tình trạng chồng chéo, lẫn lộn trong việc thực hiện quyền của chủ sở hữu

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

vốn, gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng quản lý, sử dụng vốn nhà nước; (+)

Nhiều trường hợp công ty mẹ gặp khó khăn trong việc chi phối đối với công ty con

vì theo Luật doanh nghiệp, để quyết định những vấn đề quan trọng như chiến lược

phát triển, tăng giảm vốn, quyết định nhân sự chủ chốt thì phải đạt tối thiểu 65% tỷ

lệ biểu quyết tại Đại hội cổ đông; để sửa Điều lệ phải đạt tối thiểu 75% tỷ lệ biểu

quyết tại Đại hội cổ đông.

(4) Cơ chế giám sát và tổ chức thực hiện giám sát của các cơ quan quản lý

nhà nước về sử dụng vốn, tài sản nhà nước đối với tập đoàn, tổng công ty còn nhiều

bất cập.

- Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg được coi là công cụ quản lý đối với

doanh nghiệp nhà nước để ràng buộc trách nhiệm của Ban quản lý doanh nghiệp

vào hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nhà nước nhưng chưa có chế tài đủ mạnh xử lý

các hạn chế, yếu kém.

- Chưa có quy chuẩn về quản lý, giám sát đối với tập đoàn, tổng công ty nhà

nước dẫn đến tình trạng mỗi Bộ/ngành, Ủy ban nhân dân có cách thức và mức độ

quản lý tập đoàn, tổng công ty khác nhau.

(5) Chậm xây dựng một hệ thống tiêu chí an toàn về mặt tài chính trong hoạt

động sản xuất - kinh doanh để làm cơ sở cho giám sát, quản lý nhà nước tại các tập

đoàn, tổng công ty. Trước khi ban hành Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày

05/02/2009 của Chính phủ, không có văn bản pháp luật nào quy định hệ số an toàn

vốn, tỷ lệ vốn và điều kiện được đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro như chứng khoán,

ngân hàng, BĐS, Quỹ đầu tư... hệ quả là nhiều tập đoàn, tổng công ty đi vay hoặc

chiếm dụng vốn quá lớn so với vốn chủ sở hữu, dẫn đến năng lực tài chính yếu kém;

không ít tập đoàn, tổng công ty đầu tư quá nhiều vào các lĩnh vực rủi ro, trong khi

đang rất thiếu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh chính, vừa làm giảm hiệu

quả sử dụng vốn, tài sản nhà nước vừa làm giảm năng lực thực hiện nhiệm vụ chính

được nhà nước giao. Tình trạng này kéo dài trong một thời gian khá lâu nhưng

Trang 57/128

không được các cơ quan quản lý phát hiện, giám sát, điều chỉnh kịp thời.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

(6) Việc phân công, phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu nhà

nước đối với tập đoàn, tổng công ty còn những điểm chưa hợp lý, chưa rõ ràng vai

trò và trách nhiệm của các bộ, ngành, UBND trong quản lý, giám sát việc sử dụng

vốn, tài sản tại các tập đoàn, tổng công ty.

Qua đợt giám sát này cho thấy, nhiều cơ quan nhà nước có trách nhiệm còn

chưa nắm được một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin về vốn, tài sản nhà

nước và tình hình hoạt động tại các tập đoàn, tổng công ty, trong khi Bộ Tài chính

chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về tài chính và chỉ tham gia quản lý vốn, tài sản

tại các tập đoàn, tổng công ty một cách gián tiếp thông qua các báo cáo của các Bộ,

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tập đoàn, tổng công ty.

TÓM TẮT CHƯƠNG I

Các vấn đề cơ bản được đề cập ở chương I là:

- Cơ sở hình thành và vai trò của Doanh nghiệp Nhà nước.

- Giới thiệu cơ sở lý luận chung về cơ chế quản lý tài chính đối với Doanh

nghiệp và vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với Doanh nghiệp.

- Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong CT TNHH MTV do nhà nước làm chủ

sở hữu.

- Đánh giá về cơ chế quản lý tài chính DNNN hiện hành: những đóng góp và

tồn tại.

Nội dung cơ sở lý thuyết của chương I sẽ là cơ sở cho việc phân tích thực

trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty Điện

Trang 58/128

lực Ba Đình.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Điện lực Ba Đình

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty Điện lực Ba Đình.

Điện lực Ba Đình là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty điện lực

thành phố Hà Nội. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty điện lực Ba Đình

liên quan mật thiết đến lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty điện lực

thành phố Hà Nội.

Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội tiền thân là Nhà máy đèn Bờ Hồ, do

thực dân Pháp xây dựng năm 1892.

Năm 1960, nhà máy đèn Bờ Hồ được đổi tên thành Sở quản lý và phân phối

điện khu vực I. Chi nhánh điện Ba Đình được thành lập năm 1965 trên cơ sở tách từ

tổ quản lý điện trực thuộc Sở Quản lý và phân phối điện khu vực I.

Năm 1980, Sở quản lý và phân phối điện khu vực I được đổi tên thành Sở Điện

lực Hà Nội. Trong thời gian này, Sở Điện lực Hà Nội được củng cố về tổ chức sản

xuất. Phân xưởng Diezel tách ra, thành lập Nhà máy Diezel. Bộ phận đèn chiếu

sáng công cộng tách ra trở thành Xí nghiệp đèn công cộng trực thuộc thành phố Hà

Nội.

Năm 1995, Tổng công ty Điện lực Việt nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt

Nam - EVN) được thành lập, là đơn vị sản xuất và kinh doanh điện năng trên phạm

vi toàn quốc. Ngày 08/7/1995, Sở Điện lực Hà Nội được thành lập lại và được đổi

tên thành Công ty điện lực thành phố Hà Nội.

Trong quá trình phát triển, các chi nhánh điện không ngừng lớn mạnh với

lượng khách hàng ngày càng đông đảo đòi hỏi phải có quy mô phù hợp. Chính vì

vậy, năm 1999 chi nhánh điện Ba đình được thành lập lại với tên gọi Điện lực Ba

Đình, trưởng chi nhánh được bổ nhiệm thành Giám đốc Điện lực.

Trang 59/128

Căn cứ quyết định số 738/QĐ-BCT ngày 05/02/2010 của Bộ Công thương về

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

việc thành lập Công ty - Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, EVN đã ra quyết

định số 237/QĐ-EVN ngày 14/4/2010 đổi tên các điện lực và chi nhánh điện trực

thuộc Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội. Điện lực Ba Đình từ đây được mang

tên mới là Công ty điện lực Ba Đình.

Ngành nghề kinh doanh

Công ty điện lực Ba Đình hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động

kinh doanh số 0100101114- 002 ngày 25/6/2010 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội

cấp với các ngành nghề kinh doanh như sau:

- Phát điện, truyền tải điện, phân phối điện , bán buôn bán lẻ điện;

- Tư vấn đầu tư xây dựng công trình;

- Thiết kế đường dây và TBA đến 35 KV;

- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Xây lắp các công trình điện;

- Xây dựng đường dây và trạm biến áp không giới hạn quy mô cấp điện áp;

- Xây dựng công trình bưu chính, viễn thông;

- Tư vấn đầu tư ( không bao gồm tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán,

kiểm toán, thuế, chứng khoán);

- Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện lực;

- Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện;

- Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện;

- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;

- Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phầm mềm và thiết bị viễn thông;

- Sửa chữa thiết bị điện;

- Dịch vụ viễn thông gồm:

+ Dịch vụ viễn thông cơ bản;

+ Dịch vụ giá trị gia tăng;

+ Dịch vụ kết nối Internet;

Trang 60/128

+ Dịch vụ truy nhập Internet;

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

+ Dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông;

- Lắp đặt hệ thống điện.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty điện lực Ba Đình

a. Chức năng của Công ty điện lực Ba Đình.

- Đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của EVN Hà Nội và chịu trách nhiệm

trước về việc bảo toàn và phát triển số vốn được giao.

- Quản lý vận hành an toàn lưới điện cấp điện áp từ 35 kV trở xuống; Xây

dựng cải tạo, sửa chữa lưới điện và nguồn điện; cung cấp điện và kinh doanh điện

năng trên phạm vi quận Ba Đình.

- Đảm bảo điện phục vụ chính trị, an ninh, quốc phòng, văn hoá xã hội và

phát triển kinh tế trên địa bàn Quận Ba Đình. Luôn sẵn sàng cử người trực đảm bảo

điện cho các hoạt động chính trị, văn hoá, thể thao của Đảng, nhà nước và thành

phố.

- Cùng với EVN Hà Nội tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển

lưới điện phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố

Hà Nội, của quận Ba Đình.

- Quản lý sử dụng toàn bộ tài sản lưới điện, nguồn điện, vốn…do EVN Hà

Nội giao.

- Kinh doanh viễn thông công cộng và một số ngành nghề kinh doanh khác

theo quy định của pháp luật.

b. Nhiệm vụ của Công ty điện lực Ba Đình

- Tổ chức thực hiện công tác kinh doanh điện năng, có biện pháp chống thất

thu tiền điện, giảm tổn thất điện năng, đảm bảo tỷ lệ thu nộp và giá bán điện bình

quân, thực hiện tốt các chỉ tiêu Công ty giao.

- Tổ chức công tác quản lý, vận hành lưới điện theo kế hoạch của Công ty,

đại tu sửa chữa các trạm, đường dây, gia công cơ khí. Cải tạo mở rộng phát triển

lưới điện nông thôn thuộc phạm vi quản lý.

- Tư vấn thiết kế, nhận thầu thi công xây dựng đường dây và trạm tư 35KV

Trang 61/128

trở xuống. Tham gia quy hoạch phát triển lưới điện địa phương.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Quan hệ tốt với chính quyền và nhân dân địa phương về công tác đảm bảo

an ninh, trật tự, an toàn cho nguồn điện lưới điện.

- Quản lý chặt chẽ lực lượng lao động, tài sản, kho hàng, tài chính, có kế

hoạch sử dụng khai thác bảo quản theo đúng chế độ chính sách hiện hành.

- Tổ chức chế độ báo cáo thống kê thường xuyên và đột xuất theo quy định.

- Tổ chức công tác tiếp dân, chấp hành luật khiếu nại tố cáo, xét và giải quyết

khiếu nại, tố cáo theo luật khiếu nại tố cáo.

- Tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác theo giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh được cấp và hoạt động theo pháp luật hiện hành.

c. Quyền hạn

- Được sử dụng con dấu riêng để giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế trong

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng

công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.

- Được mở tài khoản ở Ngân hàng.

- Được quyền bố trí sắp xếp lực lượng lao động theo chỉ tiêu lao động được

duyệt, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có năng suất, chất lượng,

hiệu quả cao.

- Được chi tiêu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học

theo kế hoạch được Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội duyệt.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty điện lực Ba Đình.

Bộ máy quản lý của PCBĐ được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.

Tổng số cán bộ công nhân viên của PCBĐ tại thời điểm 31/12/2011 là 316

người trong đó nữ 132 người. Trong đó: Trên đại học: 6 người; Đại học: 91 người;

Cao đẳng, trung cấp: 38 người.

* Ban Giám đốc:

Ban giám đốc của PCBĐ gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.

Giám đốc Công ty điện lực Ba đình là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động

của Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc

Trang 62/128

Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội về hoạt động sản xuất kinh doanh và các

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

hoạt động khác của Công ty. Giám đốc Công ty là người điều hành cao nhất trong

Công ty, có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn

lực được giao.

Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc giao phụ trách

quản lý điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty, có trách nhiệm theo dõi,

chỉ đạo và chịu trách nhiệm đối với công việc được giao.

Các phó giám đốc Công ty, gồm:

- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh bán điện.

- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.

- Phó giám đốc phụ trách viễn thông & công nghệ thông tin.

* Các phòng chức năng thuộc bộ máy tham mưu:

Chín phòng chức năng thuộc bộ máy tham mưu có chức năng, nhiệm vụ tham

mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty trong chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực hoạt

động của Công ty.

1. Phòng kế hoạch vật tư và quản lý dự án.

2. Phòng tổ chức hành chính.

3. Phòng kỹ thuật an toàn.

4. Phòng tài chính kế toán.

5. Phòng kinh doanh.

6. Phòng kiểm tra giám sát sử dụng điện.

7. Phòng Viễn thông & Công nghệ thông tin.

8. Phòng Điều độ Thông tin.

9. Phòng thiết kế.

* Các đơn vị sản xuất:

1. Đội quản lý điện phường 1

2. Đội quản lý điện phường 2

3. Đội quản lý điện phường 3

4. Đội quản lý điện phường 4

Trang 63/128

5. Đội quản lý điện phường 5

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

6. Đội quản lý điện phường 6

7. Đội quản lý điện phường 7

8. Đội quản lý điện phường 8

9. Đội quản lý vận hành lưới điện

10. Đội quản lý khách hàng và đầu nguồn

Trang 64/128

11. Đội đại tu

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

GIÁM ĐỐC

PGĐ KD

PGĐ KỸ THUẬT

PGĐ VIẾN THÔNG

PHÒNG KD

TỔ THKD

PHÒNG TCHC

PHÒNG KỸ THUẬT

TỔ THÍ NGHIỆM

PHÒNG THIẾT KẾ

ĐỘI QLKH CƠ QUAN PHÒNG KTGS SD ĐIỆN

TỔ VH 1

PHÒNG KHVT& QLDA

PHÒNG VT& CNTT

PHÒNG ĐIỀU ĐỘ

PHÒNG TCKT

TỔ VH 2

ĐỘI QLVH LƯỚI ĐIỆN

TỔ VH 3

ĐỘI ĐẠI TU

TỔ Đ.HÀNH GHI CHỮ TỔ HÓA ĐƠN TỔ MÁY TÍNH TỔ THU TIỀN TỔ HỢP ĐỒNG TỔ TREO THÁO CÔNG TƠ TỔ PHÚC TRA

ĐỘI QLĐP 7

ĐỘI QLĐP 2

ĐỘI QLĐP 4

ĐỘI QLĐP 5

ĐỘI QLĐP 1

ĐỘI QLĐP 3

ĐỘI QLĐP 6

ĐỘI QLĐP 8

Trang 65/128

Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty điện lực Ba Đình tại thời điểm 31/12/2011

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty điện lực Ba Đình.

Qua các năm 2008, 2009 và 2010 Công ty điện lực Ba Đình đã đạt được một

số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu sau :

Bảng 2.1 – Một số kết quả hoạt động SXKD của PCBĐ giai đoạn 2008-2010.

Đơn vị Chỉ tiêu Năm Năm Năm

tính 2008 2009 2010

1. Về tài chính kế toán

Trđ 1.1. Tổng tài sản 135.977 106.742 143.893

Trđ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 19.314 -12.594 -10.643

Trđ TSCĐ và đầu tư dài hạn 116.663 119.336 154.536

Trđ 1.2. Tổng nguồn vốn 135.977 106.742 143.893

Trđ Nợ phải trả 90.374 48.344 84.444

Trđ Vốn chủ sở hữu 45.603 58.398 59.449

1.3. Vốn kinh doanh và giá trị

phần vốn Nhà nước tại DN

Trđ Vốn kinh doanh 45.818 58.592 59.449

Trđ Vốn Nhà nước tại doanh 45.818 58.592 59.449

nghiệp

1.4. Tổng doanh thu Triệu đồng 586.979 707 314 804.850

1.5.Tổng lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 518.373 631.390 724.693

2. Về tổ chức lao động tiền

lương

2.1. Tổng lao động Người 295 310 316

- Theo nhu cầu sử dụng

người + Lao động tham gia SXKD 295 310 316

người + Lao động dôi dư 0 0 0

- Theo trình độ

người + Trên đại học 2 4 6

người + Đại học 66 89 91

người + Cao đẳng, Trung cấp 37 35 38

Trang 66/128

- Theo giới tính

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh + Nam

181 181 184 người

+ Nữ 114 129 132 người

2.2.Thu nhập bình quân đầu Triệu đồng 65,8 80.2 96.7 người /1 năm

3. Về kinh doanh điện năng

3.1. Số lượng khách hàng KH 73.243 74.755 75.976

3.2. Sản lượng điện thương 535.39 571.37 phẩm Tr.kWh 490,86

3.3. Giá bán điện bình quân đồng/kwh 1174,01 1292,17 1397,62

3.4. Tỷ lệ tổn thất điện năng % 4,98 4,73 4,71

3.5. Doanh thu bán điện Triệu đồng 576.687 692.031 798.856

4. Về kinh doanh viễn thông

4.1. Số lượng thuê bao máy 5.220 8.682 3.777

4.2. Doanh thu Triệu đồng 1.439 11.449 2.350

4.3. Lợi nhuận Triệu đồng -1.185 -1.517 -5.819

5. Về thực hiện đầu tư xây

dựng

5.1. Kế hoạch Tổng công ty Triệu đồng 10.522 32.260 42.376

giao

5.2. Giá trị khối lượng thực Triệu đồng 10.316 13.786 40.889

hiện

5.3. Giá trị giải ngân Triệu đồng 4.962 11.472 15.224,6

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008, 2009, 2010 của PCBĐ đã được kiểm toán;

Báo cáo hoạt động kinh doanh của PCBĐ năm 2008, 2009, 2010.

Chỉ tiêu lợi nhuận kế toán trước thuế ở bảng trên là số phản ánh chưa đầy đủ

vì chưa tính đến chi phí mua điện mà EVN HANOI chi và các chi phí của cơ quan

quản lý cấp trên. Ta thấy các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận kế toán đều tăng

trưởng mạnh. Kinh doanh điện năng phát triển đều, tỷ lệ tổn thất năm sau thấp hơn

năm trước cho thấy sự tăng cường trong hoạt động quản lý vận hành lưới điện hoạt

Trang 67/128

động mua bán điện.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Công ty điện lực Ba Đình.

Cơ chế quản lý tài chính hiện tại của Công ty Điện lực Ba Đình thực hiện theo

các quy định của nhà nước, của EVN và EVN Hà Nội, bao gồm:

- Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 09/3/2010 của Chính phủ về chuyển

đổi công ty nhà nước thành CT TNHH MTV và tổ chức CT TNHH MTV

do nhà nước làm chủ sở hữu;

- Thông tư số 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010 của Bộ Tài chính hướng

dẫn cơ chế tài chính của Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm

chủ sở hữu;

- Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17/9/2010 của Bộ Tài chính hướng

dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với Công ty TNHH MTV do nhà

nước làm chủ sở hữu;

- Quy chế quản lý tài chính của Công ty Mẹ - Tập đoàn điện lực Việt Nam

ban hành kèm theo quyết định số: 1876/QĐ-BTC ngày 05/8/2011 của Bộ

trưởng Bộ Tài chính;

- Quy định Quản lý, phân phối và sử dụng các quỹ áp dụng trong Tổng

công ty Điện lực TP Hà Hà Nội ban hành kèm theo quyết định số:

34/QĐ-EVN HANOI ngày 03/01/2012;

- Quy chế phân cấp trong Công ty Điện lực TP. Hà Nội ban hành kèm theo

quyết định số: 3926/QĐ-ĐLHN ngày 14/5/2009 (đối với các đơn vị thành

lập trước ngày 01/8/2008);

- Các văn bản quy định của nhà nước, EVN, EVN HANOI có liên quan.

2.2.1. Cơ chế quản lý và sử dụng vốn tại Công ty điện lực Ba Đình.

2.2.1.1. Vốn của Công ty điện lực Ba Đình

PCBĐ sử dụng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ vốn chủ sở

hữu đầu tư và các khoản khác theo quy định của pháp luật như: các khoản phải trả

ngắn hạn đang chiếm dụng như nợ ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền

trước, phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, chi phí phải

trả, phải trả nội bộ EVN HANOI; vay dài hạn do EVN HANOI đứng ra ký hợp

đồng vay, PCBĐ rút vốn.

Kinh phí cho hoạt động sản xuất tại PCBĐ do EVN HANOI cấp kinh phí theo

Trang 68/128

kế hoạch năm được duyệt. Các chi phí bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài được

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh cấp theo kế hoạch một quý một lần. Các chi phí vật tư thiết bị được cấp theo từng

gói mua hàng. Chi phí tiền lương được cấp theo thực tế chi trả. Các khoản chi khác

cấp theo sự vụ.

Nguồn vốn kinh doanh

Các quỹ

Vốn huy động

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Vốn chiếm dụng

Quĩ khen thưởng, phúc lợi

Vay tín dụng ngân hàng

Các khoản phải trả ngắn hạn

Quĩ DP trợ cấp mất việc làm

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu nguồn vốn của PCBĐ

2.2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Công ty điện lực Ba Đình

* Quyền của Công ty

- Chiếm hữu, sử dụng vốn của Công ty để kinh doanh, thực hiện các lợi ích

hợp pháp từ vốn của Công ty;

- Công ty được quyền chủ động sử dụng số vốn EVN HANOI giao, các loại

vốn khác, các quỹ do Công ty quản lý vào hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc

sử dụng vốn và các quỹ của Công ty được thực hiện theo nguyên tắc có hoàn trả;

Trường hợp sử dụng các quỹ khác với mục đích đã quy định thì phải đảm bảo đủ

nguồn để đáp ứng nhu cầu chi của các quỹ đó;

- Công ty thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

* Nghĩa vụ của Công ty

- Chịu sự điều phối của EVN HANOI về vốn.

- Có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả, tối ưu hóa lợi nhuận từ các

nguồn vốn, đất đai, các nguồn lực khác do EVN HANOI giao, các nguồn vốn huy

động theo hợp đồng EVN HANOI đã ký.

- Công ty chịu trách nhiệm trước EVN HANOI về bảo toàn, phát triển vốn,

Trang 69/128

hiệu quả sử dụng vốn nhà nước bằng các biện pháp theo quy định của nhà nước:

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Công ty có các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

* Huy động vốn

PCBĐ không được phân cấp ký hợp đồng vay vốn với các tổ chức tín dụng

và cá nhân. Việc ký hợp đồng vay vốn do EVN HANOI thực hiện, ủy quyền cho

các Công ty điện lực rút vốn. Các khoản vay này chỉ phục vụ cho nhu cầu đầu tư

xây dựng cơ bản. PCBĐ xây dựng và trình duyệt kế hoạch vay vốn và quản lý sử

dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư theo Quy chế phân cấp trong EVN HANOI

về thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư. PCBĐ rút vốn, theo dõi nợ

vay, trả gốc và lãi vay theo thông báo của ngân hàng. EVN Hà Nội sẽ cấp vốn để

PCBĐ trả nợ ngân hàng.

Ngoài ra còn có thể chiếm dụng các khoản phải trả ngắn hạn phục vụ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng đây không phải là một phương án khả dụng.

* Đầu tư vốn ra ngoài Công ty

PCBĐ không được quyền đầu tư vốn ra ngoài công ty.

Để có thể đánh giá được đầy đủ và toàn diện, chúng ta hãy xem xét một số vấn đề

chủ yếu về tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty điện lực Ba Đình trong

các năm 2008, 2009, 2010 thông qua số liệu ở bảng 2.3:

Bảng 2.2 - Tình hình quản lý và sử dụng vốn của PCBĐ giai đoạn 2008-2010

Đơn vị Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu tính 2008 2009 2010

1 Nguồn vốn chủ sở hữu Tr. đồng 45.818 58.592 59.449

2 Nợ vay Tr. đồng 11.662 25.055 28.446

Tr. đồng 2.1 + Nợ ngắn hạn 3.532 2.044 2.044

Tr. đồng 2.2 + Nợ dài hạn 8.130 23.011 26.402

Tr. đồng 3 Lợi nhuận trước thuế 518.372 631.390 724.693

Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2008, 2009, 2010 của

Trang 70/128

Công ty điện lực Ba Đình

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của PCBĐ bằng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

trên vốn nhà nước không thực hiện được do PCBĐ là đơn vị hạch toán phụ thuộc,

các chỉ tiêu không lên đầy đủ giá trị.

Dễ dàng thấy được thực tế vay vốn của PCBĐ qua các năm tăng rất nhanh.

Điều này là hệ quả của việc EVN Hà Nội thiếu vốn cho đầu tư xây dựng rất nhiều.

Thống kê về vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2008-2010 cũng cho thấy điều đó.

Bảng 2.3 - Tổng hợp thực hiện đầu tư theo nguồn vốn của PCBĐ

giai đoạn 2008-2010

Giá trị đầu tư thực hiện (triệu đồng)

Giá trị Phân theo nguồn vốn Năm

Vốn Vay Đầu tư Lãi vay Tổng Tổng

KHCB TDTM thuần vốn hóa cộng cộng

Năm 2008 10.321 135 10.186 10.321 10.321

Năm 2009 13.786 851 12.935 13.786 13.786

Năm 2010 40.869 20 1.012 39.877 40.889 40.889

Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động SXKD năm 2008, 2009, 2010 của Công ty điện

Trang 71/128

lực Ba Đình

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 2.2.1.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý, sử dụng vốn tại Công ty điện lực Ba Đình.

TÍCH CỰC HẠN CHẾ, TỒN TẠI

- EVN Hà Nội cấp vốn cho - EVN HANOI hiện nay cấp vốn mua vật tư thiết bị

hoạt động thường xuyên tại và một số chi phí phát sinh theo sự vụ làm cho PCBĐ

PCBĐ nên đồng thời cũng luôn bị động trong việc thanh toán cho các nhà cung

tham gia việc kiểm soát sử cấp, công tác theo dõi nợ phải trả người bán bị phức

dụng vốn tại đơn vị. Do đó tạp hóa và có nguy cơ dẫn đến sơ suất trong việc

PCBĐ được thuận lợi trong được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

việc quản lý sử dụng vốn. - Việc không được huy động vốn trực tiếp từ các tổ

- PCBĐ không được phân chức tín dụng khiến cho việc chủ động bị hạn chế.

cấp thương lượng và ký hợp Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhiều khi phải đợi

đồng vay vốn từ các tổ chức hợp đồng vay vốn từ EVN HANOI để có thể khởi

tín dụng mà chỉ thực hiện công.

- PCBĐ không được phép huy động vốn từ các việc rút vốn và trả nợ vay

nguồn khác và không được đầu tư vốn ra ngoài khiến nên một số công việc khó

cho lãnh đạo không được phát huy được tính năng khăn như tìm kiếm đối tác,

động và linh hoạt của họ. thương lượng, bố trí nguồn

- Vốn phục vụ cho đầu tư xây dựng của PCBĐ thiếu trả nợ... đã được EVN

HANOI đảm nhận. rất nhiều, dẫn tới các khoản vay tăng cao, chi phí vốn

- Việc không được phép cao và ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của

huy động vốn từ các nguồn Công ty.

khác và không được đầu tư - EVN HANOI có trách nhiệm nhận trả nợ gốc và lãi

vốn ra ngoài công ty đồng cho các hợp đồng vay vốn, trong khi đó việc đánh giá

thời cũng tạo nên sự an toàn hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa có tiêu chí cụ thể,

về bảo toàn nguồn vốn cho chưa thực sự gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ của các

PCBĐ. đơn vị thành viên trong quá trình sử dụng vốn...

- Cơ chế xin cho có thể gây nên các tiêu cực, làm

Trang 72/128

giảm chất lượng hoạt động trong toàn EVN HANOI .

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 2.2.2. Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty điện lực Ba Đình:

2.2.2.1. Tài sản của Công ty điện lực Ba Đình:

Tài sản của PCBĐ bao gồm các tài sản dài hạn như TSCĐ hữu hình (không có

TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính), tài sản dài hạn khác (chỉ có chi phí trả trước

dài hạn), chi phí xây dựng cơ bản dở dang và tài sản ngắn hạn như tiền, hàng tồn kho,

các tài sản ngắn hạn khác…

Tài sản của PCBĐ

Tài sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn

TSCĐ hữu hình

Vốn bằng tiền

Hàng tồn kho

CP trả trước dài hạn

Các khoản phải thu

TS ngắn hạn khác

CP đầu tư XDCB dở dang

Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tài sản tại Công ty điện lực Ba Đình

2.2.2.2. Quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty điện lực Ba Đình

* Quyền của PCBĐ đối với tài sản

- Chiếm hữu, sử dụng tài sản của Công ty để kinh doanh, thực hiện các lợi ích

hợp pháp từ tài sản của Công ty theo quy định của pháp luật;

- Sử dụng và quản lý các tài sản EVN HANOI giao, cho thuê một số tài sản

theo quy định.

* Nghĩa vụ của PCBĐ đối với tài sản

- Chịu trách nhiệm bảo toàn và quản lý, sử dụng có hiệu quả các tài sản của

Công ty; đảm bảo sử dụng hiệu quả, tránh để tài sản lãng phí, ứ đọng, không cần

dùng, thất thoát, kém, mất phẩm chất bằng các biện pháp:

+ Thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của nhà nước.

Trang 73/128

+ Mua bảo hiểm tài sản.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

+ Được hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản dự phòng giảm giá hàng

tồn kho (giá vật tư, hàng hoá), dự phòng các khoản phải thu khó đòi (các khoản

công nợ không có khả năng thu hồi được trong tổng số phải thu của Công ty).

- Thực hiện luân chuyển tài sản với Tổng công ty hoặc với các Công ty điện

lực khác theo quyết định của Tổng công ty.

- Trình Tổng công ty quyết định tăng giảm tài sản và thực hiện tăng giảm tài

sản theo quyết định của Tổng công ty.

- Đánh giá lại tài sản của Công ty theo quy định của pháp luật.

- Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân

loại các khoản nợ (nợ luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn

đốc thu hồi nợ.

- Trách nhiệm đối với các khoản nợ phải thu khó đòi:

+ Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn thanh toán theo quy định ghi trên

hợp đồng, các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh toán nhưng khách nợ khó có

khả năng thanh toán. Công ty phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu khó

đòi do đơn vị mình quản lý theo quy định hiện hành;

+ Công ty có trách nhiệm xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi. Số nợ

không có khả năng thu hồi, sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên

quan được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài

chính. Nếu còn thiếu, thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty. Trường

hợp tổng số nợ không thu hồi được trong năm lớn, nếu hạch toán vào chi phí trong

năm dẫn đến kết quả kinh doanh bị lỗ thì được phép phân bổ một phần cho năm tiếp

theo nhưng tối đa không quá hai năm tài chính;

+ Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, Công ty vẫn phải theo

dõi trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi

được hạch toán vào thu nhập khác;

+ Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ

không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được

theo quy định tại khoản này (trừ trường hợp khách quan) thì giám đốc Công ty phải

Trang 74/128

chịu trách nhiệm.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Khi xảy ra tổn thất tài sản (hư hỏng, mất mát) phải lập Hội đồng xác định

nguyên nhân, mức độ tổn thất, phương án xử lý báo cáo Tổng giám đốc EVN

HANOI phê duyệt. Mức độ xử lý theo quy định của Nhà nước và của EVN.

- Quản lý các khoản tiền mặt tồn quỹ và số dư trên các tài khoản tiền gửi:

lượng tiền tồn quỹ, tài khoản cao là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt

động sản xuất kinh doanh của CT. Tuy nhiên, việc để số dư tiền quá lớn so với nhu

cầu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Song để

khẳng định chắc chắn hơn cần có kiểm tra, đánh giá tại nhiều thời điểm khác nhau.

* Khấu hao tài sản cố định

- Tất cả tài sản cố định của Công ty (bao gồm cả tài sản cố định chưa dùng,

không cần dùng, chờ thanh lý, cho thuê) đều phải trích khấu hao.

- Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng chưa

quyết toán vốn được ghi tạm tăng giá trị tài sản theo giá tạm tính để trích khấu hao

thu hồi vốn. Khi công trình xây dựng cơ bản được phê duyệt quyết toán vốn, Tổng

công ty ra quyết định tăng chính thức tài sản, mức khấu hao TSCĐ dựa trên nguyên

giá TSCĐ tăng chính thức.

- Tài sản cố định cho thuê phải được trích khấu hao theo chế độ quy định và

phải theo dõi, thu hồi tài sản.

- Công ty trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời

gian hữu dụng ước tính phù hợp với các quy định tại thông tư số: 203/2009/TT-

BTC ngày 20/10/2009. EVN hướng dẫn chi tiết tại Quy định quản lý tài sản cố định

trong tập đoàn điện lực Việt Nam được ban hành kèm theo quyết định số 1120/QĐ-

EVN ngày 20/12/2011, trong đó một số TSCĐ được trích khấu hao khác với thời

gian quy định, nhưng phù hợp với đặc thù ngành điện. EVN HANOI ban hành Quy

định Quản lý và hạch toán tài sản cố định áp dụng trong Tổng công ty Điện lực TP

Hà Nội theo quyết định số 253/QĐ-EVN HANOI ngày 17/01/2012.

* Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản:

PCBĐ hiện nay đang cho thuê cột điện đối với các doanh nghiệp kinh doanh

viễn thông, truyền hình... có nhu cầu dùng cột điện trên địa bàn quận Ba Đình để

treo cáp thông tin và cáp truyền hình. Giá cho thuê cột điện do EVN quy định căn

cứ vào độ cao của cột điện. PCBĐ hạch toán doanh thu, chi phí cho thuê cột điện và

Trang 75/128

chuyển lợi nhuận về EVN HANOI.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trong các năm qua, được sự đầu tư của EVN HANOI., Công ty điện lực Ba

Đình đã xây dựng các trạm BTS phục vụ cho hoạt động thu phát sóng viễn thông.

Các trạm này được Công ty viễn thông điện lực thuê thông qua hợp đồng với EVN

HANOI. EVN HANOI quản lý hợp đồng, doanh thu và chi phí của hoạt động này.

Vì không được quyền huy động vốn từ các tổ chức tín dụng hay cá nhân nên

PCBĐ không được quyền thế chấp, cầm cố tài sản.

* Thanh lý, nhượng bán tài sản.

Việc thanh lý, nhượng bán tài sản tại PCBĐ được quy định trong Quy chế

thanh xử lý, nhượng bán tài sản áp dụng trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban

hành kèm theo quyết định số 766/QĐ-EVN ngày 30/12/2011 và các công văn

hướng dẫn của Công ty điện lực TP. Hà Nội.

Công ty được quyền thanh xử lý và nhượng bán tài sản cố định và tài sản lưu

động là công cụ dụng cụ sản xuất và thiết bị văn phòng hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật và

công nghệ, kém mất phẩm chất, ứ đọng chậm luân chuyển hoặc không còn sử dụng.

Công ty được quyền xử lý, nhượng bán đối với những tài sản cố định (trừ máy biến

áp) có nguyên giá sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở xuống và TSCĐ đó đã được

khấu hao hết (trừ máy biến áp), những lô vật tư thiết bị, phụ tùng có giá trị trên sổ

sách kế toán từ 500 triệu đồng trở xuống. Chênh lệch giữa số tiền thu được từ

nhượng bán, thanh lý với giá vốn và chi phí thanh lý nhượng bán được hạch toán

vào thu nhập và chi phí khác của Công ty.

Khi xảy ra tổn thất tài sản (hư hỏng, mất mát) phải lập hội đồng xác định

nguyên nhân, mức độ tổn thất, phương án xử lý báo cáo Tổng giám đốc phê duyệt.

Mức độ xử lý theo quy định của Nhà nước và của EVN HANOI.

* Phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản

- Về phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư: Giám đốc

PCBĐ được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nằm trong kế hoạch EVN

Hà Nội giao có tổng mức đầu tư đến 15 tỷ đồng. PCBĐ được ký kết hợp đồng mua

sắm vật tư thiết bị, xây lắp, tư vấn... cho các dự án đầu tư xây dựng theo Quy chế

phân cấp quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư.

- Giám đốc PCBĐ được quyết định mua sắm các TSCĐ có nguyên giá đến 500

Trang 76/128

triệu đồng.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Bảng 2.4 - Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại PCBĐ giai đoạn 2008-2010

ĐVT: Triệu đồng

Giá trị Giá trị Giá trị

TSCĐ TSCĐ TT Chỉ tiêu TSCĐ

31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008

Tổng tài sản 135.977 106.741 143.894

1 Tài sản cố định hữu hình 105.943 110.224 148.054

- Nguyên giá 268.014 291.066 348.269

- Giá trị hao mòn luỹ kế (162.071) (180.832) (200.215)

2 Chi phí trả trước dài hạn 3.282 2.827 5.095

Chi phí đầu tư xây dựng dở 7.439 6.275 1.387 3 dang

4 Vốn bằng tiền 4.187 4.024 3.086

5 Hàng tồn kho 3.036 4.714 7.134

Các khoản phải thu ngắn 10.457 (22.996) (20.901) 6 hạn

7 Tài sản ngắn hạn khác 1.633 1.663 39

Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2008, 2009 và 2010 của

Trang 77/128

Công ty Điện lực Ba Đình

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 2.2.2.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý, sử dụng tài sản tại Công ty điện lực Ba Đình

TÍCH CỰC HẠN CHẾ, TỒN TẠI

- Việc phân cấp quyền hạn - nhất là thẩm quyền mua sắm, - Việc ra quyết định

tăng, giảm, thanh lý, nhượng bán, thanh lý, cho thuê tài sản, hoặc thế chấp, cầm

luân chuyển TSCĐ cố tài sản để đi vay hoặc cho vay, cho nợ... vẫn chưa phù

tập trung tại EVN hợp với thực tế. Vì lẽ đó luôn có tình trạng đưa lên cấp trên

HANOI là yếu tố chờ phê duyệt hoặc cấp trên uỷ quyền một cách hình thức

góp phần vào sự bảo cho cấp dưới, gây khó khăn lúng túng cho các Công ty.

toàn tài sản tại - Việc luân chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên do

PCBĐ. TCT quyết định, chưa có quy định cụ thể, nhiều khi gây bị

- TSCĐ tăng giảm, động cho các đơn vị

luân chuyển theo các - Chưa có quy định của EVN Hà Nội về quyền ra quyết định

quyết định của EVN của các Công ty điện lực trong các trường hợp khẩn cấp như

Hà Nội góp phần sự cố điện, virut máy tính... khiến cho hoạt động kinh

nâng cao hiệu quả sử doanh của các Công ty điện lực nhiều khi chậm chạp, bị

dụng tài sản trong động...

toàn EVN HANOI.

2.2 3. Cơ chế quản lý doanh thu tại Công ty điện lực Ba Đình

2.2.3.1. Doanh thu tại PCBĐ

Doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi

trừ khoản giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại được khách hàng chấp nhận thanh toán

không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.

EVN quy định: Doanh thu của các công ty điện lực quận/huyện bao gồm doanh

thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường (gồm doanh thu hoạt động kinh

doanh điện, doanh thu hoạt động kinh doanh viễn thông và doanh thu hoạt động sản

xuất khác), doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.

- Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường bao gồm:

+ Doanh thu từ bán điện: Doanh thu tiêu thụ điện là doanh thu từ bán điện cho

khách hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

+ Doanh thu từ hoạt động viễn thông là doanh thu từ dịch vụ bán thiết bị đầu

Trang 78/128

cuối, CDMA, Etel, Enet bán cho khách hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

+ Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác: là doanh thu từ dịch vụ

khảo sát thiết kế, lắp đặt công tơ, di chuyển cột điện, quản lý vận hành trạm biến áp,

thí nghiệm, cho thuê cột điện, vận hành trạm BTS cho Công ty viễn thông điện lực

và các dịch vụ khác cung cấp cho khách hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Hoạt động cho Công ty viễn thông điện lực thuê các trạm BTS thu phát sóng viễn

thông không hạch toán doanh thu tại PCBĐ. EVN Hà Nội viết hóa đơn cho khách

hàng và hạch toán doanh thu cho các khoản này.

- Doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ gồm lãi tiền gửi ngân hàng. Riêng lãi tiền

gửi ngân hàng của số tiền điện và tiền cước viễn thông thu được không hạch toán

doanh thu hoạt động tài chính mà hạch toán phải trả EVN Hà Nội (Nợ 112 /Có

33638) và EVN Hà Nội sẽ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính cho các khoản

này trên báo cáo tài chính của văn phòng Tổng công ty.

- Thu nhập khác bao gồm: các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản,

vật tư thiết bị, công cụ dụng cụ, hàng hóa thanh lý; các khoản phải trả nhưng không

trả vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng;

tiền bán hồ sơ mời thầu, khoản nợ khó đòi đã xử lý nay thu hồi được...

Thu nhập khác

Doanh thu hoạt động SXKD

Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu của Công ty

Chi phí và thuế

Lợi nhuận nộp EVN HANOI

Trang 79/128

Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu doanh thu tại Công ty Điện lực Ba Đình

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 2.2.3.2. Quản lý doanh thu tại PCBĐ

* Điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu

- Doanh thu được ghi nhận khi đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, sản

phẩm, hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua; hoàn thành theo hợp đồng

hoặc xuất hóa đơn bán hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán (riêng với

doanh thu bán điện và viễn thông không phân biệt khách hàng đã chấp nhận thanh

toán hay chưa), không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền, có hóa đơn, chứng từ

hợp lệ theo quy định hiện hành.

- Sản phẩm, dịch vụ được bán thông qua đại lý theo phương thức bán đúng giá

quy định của chủ hàng và đại lý được hưởng hoa hồng thì thời điểm hạch toán

doanh thu là khi hàng hóa gửi đại lý đã được bán.

- Doanh thu trong các trường hợp còn lại được ghi nhận theo quy định của

Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

* Quản lý số tiền bán hàng thu về: PCBĐ chịu trách nhiệm quản lý thu và nộp

tiền điện, tiền cước viễn thông, chuyển số tiền thu được hàng ngày về EVN Hà Nội.

Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác: PCBĐ trực tiếp quản lý doanh

thu, chi phí, xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.5 - Tình hình doanh thu của PCBĐ giai đoạn 2008-2010

Năm Năm Đơn vị Năm Chỉ tiêu TT 2009 2010 tính 2008

Doanh thu thuần về bán hàng & Tr.đồng 586.979 707.314 804.850 1 cung cấp dịch vụ

- Doanh thu điện Tr.đồng 576.688 692.032 798.856

Tr.đồng - Doanh thu viễn thông 1.439 11.449 2.350

- Doanh thu sản xuất khác, dịch vụ Tr.đồng 2.343 3.347 2.511

Tr.đồng 2 Nhượng bán vật tư hàng hóa 5.657 276 515

Tr.đồng 2 Doanh thu hoạt động tài chính 108 26 15

Tr.đồng 3 Thu nhập khác 744 184 603

Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2008, 2009, 2010 của

Trang 80/128

Công ty điện lực Ba Đình

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 2.2.3.3. Đánh giá cơ chế quản lý doanh thu tại Công ty điện lực Ba Đình

TÍCH CỰC HẠN CHẾ, TỒN TẠI

- Đã quy định các loại - Một số khoản thu không được hạch toán doanh

thu tại PCBĐ như lãi tiền gửi ngân hàng, tiền doanh thu, chi phí; cách

cho thuê các trạm BTS nên không phản ánh thức, phương pháp, thời

được đầy đủ doanh thu tại PCBĐ. điểm và các lưu ý khi xác

định doanh thu, chi phí mang - Doanh thu không phù hợp chi phí nên không

thể phân tích đánh giá hiệu quả SXKD theo tính đặc thù của ngành điện

và hoạt động SXKD khác. các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.

2.2.4. Cơ chế quản lý chi phí tại Công ty Điện lực Ba Đình

2.2.4.1. Chi phí tại Công ty điện lực Ba Đình

CHI PHÍ CỦA CÔNG TY

Chi phí kinh doanh

Chi phí hoạt động khác

Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường

Chi phí hoạt động tài chính

Lãi vay ngân hàng

Chi phí thanh lý nhượng bán TS, chi phí khác…

Chi phí vật liệu

Chi phí tiền lương

Chi phí khấu hao

Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí bằng tiền khác

Trang 81/128

Hình 2.5: Sơ đồ cơ cấu chi phí tại Công ty Điện lực Ba Đình

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là các khoản chi phí phát sinh liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (gồm chi phí hoạt động kinh doanh thông

thường, chi phí hoạt động tài chính), chi phí hoạt động khác của Công ty.

2.2.4.1.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của Công ty

- Chi phí vật tư gồm chi phí công cụ, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,

động lực... Chi phí vật tư là giá trị của toàn bộ vật tư sử dụng thực tế cho hoạt động

sản xuất kinh doanh. Chi phí vật tư được quản lý trên cơ sở mức tiêu hao vật tư và

giá vật tư.

- Chi phí tiền lương và chi phí theo lương: bao gồm các khoản tiền lương, tiền

công, các khoản phụ cấp có tính chất lương và chi thưởng an toàn dành cho ngành

có điều kiện đặc thù phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh

doanh. Chi phí này thực hiện trên cơ sở ngày công thực tế của người lao động và

định mức tiền lương EVN HANOI quy định. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn được trích theo quy định của nhà nước.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khoản chi phí khấu hao TSCĐ được thực

hiện theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn

chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và hướng dẫn của EVN

Hà Nội.

- Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Chi phí sửa chữa thường xuyên là chi

phí thực tế phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa thường xuyên TSCĐ nhằm đảm bảo,

duy trì năng lực bình thường của TSCĐ và đảm bảo cho việc vận hành an toàn.

- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định là

chi phí thực tế cho công việc sửa chữa, thay thế phụ tùng thiết bị phù hợp với công

nghệ hiện tại nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế

của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu. Chi phí sửa chữa lớn

TSCĐ được hạch toán vào chi phí trong năm theo số thực phát sinh, nếu năm đó lỗ

thì phân bổ một phần cho năm tiếp sau nhưng không quá hai năm tài chính.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh

doanh gồm các khoản chi phí sau

+ Chi hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, chi xúc tiến thương mại

Trang 82/128

+ Các khoản chi phí hoa hồng đại lý

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

+ Các khoản chi về điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm

toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, mua bảo hiểm tài sản…

+ Chi phí bảo vệ, chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, trợ

cấp mất việc làm được thực hiện theo quy định.

- Các khoản chi khác bằng tiền gồm:

+ Các khoản thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài và các loại thuế, phí

khác theo quy định của pháp luật;

+ Tiền thuê đất.

+ Trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động theo mức quy định của

pháp luật hiện hành từ nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, nếu

thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh;

+ Các khoản chi cho công tác đào tạo năng lực quản lý, tay nghề cho người

lao động, chi đào tạo nâng cao, bồi dưỡng cho CBCNV;

+ Chi y tế.

+ Thưởng sáng kiến cải tiến, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết

kiệm vật tư và tiết kiệm chi phí.

+ Các khoản chi cho lao động nữ.

+ Chi phí tiếp tân, tiếp khách, hội họp, giao dịch.

+ Chi phí bảo hộ lao động được hạch toán vào chi phí theo số thực chi

trong phạm vi chế độ, định mức hiện hành.

+ Các khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm

nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty theo số thực chi.

+ Các khoản chi phí bằng tiền khác theo quy định.

2.4.1.1.2. Chi phí hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi trả lãi vay ngân hàng cho

các dự án đầu tư xây dựng sau khi công trình hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử

dụng. Lãi vay cho các công trình chưa hoàn thành nghiệm thu được tính vào chi phí

Trang 83/128

xây dựng cơ bản dở dang.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 2.2.3.1.3. Chi phí khác

- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản như giá vốn hay giá trị sổ sách của vật

tư hàng hóa thanh lý nhượng bán;

- Giá trị tài sản tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người

phạm lỗi, tổ chức bảo hiểm, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số đã được bù đắp

bằng quỹ dự phòng tài chính;

- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán;

- Chi phí để thu tiền phạt;

- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;

- Các chi phí khác phát sinh như chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong

hoạt động kinh doanh như bão lụt, hỏa hoạn, cháy nổ....;

- Chi phí của các năm trước bỏ sót chưa được ghi nhận;

- Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.

* Không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản đã có nguồn khác

đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh doanh sau đây:

- Chi phí mua sắm xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình.

- Chi phí lãi vay vốn hóa được tính vào chi phí đầu tư và xây dựng, chênh lệch

tỷ giá ngoại tệ của các khoản đầu tư xây dựng phát sinh trước thời điểm công trình

được nghiệm thu đưa vào sử dụng;

- Các khoản chi phí khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công

ty, các khoản chi không có chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.

- Các khoản tiền phạt về vi phạm pháp luật không mang danh Công ty mà do

cá nhân gây ra.

- Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ, cơ quan cấp trên hoặc các

tổ chức khác hỗ trợ.

2.2.3.2. Quản lý chi phí

Thực hiện quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá thành sản

phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý sau đây:

- Hàng năm, Công ty xây dựng kế hoạch chi phí để làm cơ sở cho việc quản

lý, kiểm soát chi phí trình Tổng công ty duyệt.

- Các định mức phải được phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công

Trang 84/128

khai để thực hiện và kiểm tra, giám sát.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Đánh giá, so sánh giữa thực hiện và định mức các loại chi phí như nguyên,

nhiên, vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Trường hợp phát

sinh chênh lệch thực tế so với định mức phải phân tích xác định nguyên nhân việc

thực hiện vượt định mức.

- Định kỳ hàng năm theo niên độ kế toán, phải tổ chức kiểm kê, phân tích chi

phí sản xuất, giá thành sản phẩm của Công ty nhằm phát hiện những khâu yếu, kém

trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp

khắc phục kịp thời.

- Các khoản chi phí của Công ty phải đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ,

hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các khoản chi sai, chi không đúng đối tượng

hoặc không có chứng từ, chứng từ không hợp lệ thì không được hạch toán vào chi

phí. Đối với các khoản chi sai nguyên tắc, sai chế độ, người nào quyết định chi,

người đó chịu trách nhiệm bồi hoàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Các loại vật tư nhập kho, xuất kho, các chi phí gia công chế biến, vận

chuyển, bảo quản, thu mua... của Công ty phải có hóa đơn chứng từ theo quy định

của pháp luật hiện hành.

- Đối với công cụ dụng cụ, đơn vị sử dụng phải mở sổ sách theo dõi chi tiết

công cụ dụng cụ cho đến khi báo hỏng.

- Tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi đúng mục đích gắn với kết quả

kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Mức chi ăn ca cho người lao động được Tổng giám đốc EVN HANOI duyệt

đảm bảo phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng mức chi hàng tháng cho

mỗi người lao động không vượt quá mức lương tối thiểu nhà nước quy định. Mức

chi ăn ca cho người lao động thực hiện trong năm 2011 là 620.000 đồng/người/

tháng nếu người lao động đi làm đủ số công trong tháng.

- Đối với khoản chi phí hoa hồng môi giới, phải xây dựng định mức chi và quy

chế quản lý chi tiêu gắn với hiệu quả kinh tế do môi giới mang lại. Hoa hồng môi

giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý bán hàng, khách hàng chỉ định,

các chức danh quản lý và nhân viên trực tiếp làm nhiệm vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ

Trang 85/128

sản phẩm trong đơn vị.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Chi phí giao dịch, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, hội họp phải gắn liền với

kinh doanh và hiệu quả kinh tế. Mức chi do giám đốc quyết định và chịu trách

nhiệm. Công ty ban hành quy chế quản lý các khoản chi này đồng thời phổ biến,

công bố công khai cho người lao động để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Các

khoản chi này phải có chứng từ hợp lệ và được hạch toán theo chi phí thực tế phát

sinh.

- Các chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh điện và viễn thông hạch toán

tại PCBĐ không đầy đủ vì còn các chi phí mua điện, chi phí cho văn phòng EVN

HANOI. Chi phí sản xuất khác và dịch vụ đã hạch toán đầy đủ tại PCBĐ.

Bảng 2.6: Thống kê về chi phí của PCBĐ giai đoạn 2008-2010

Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 TT Chỉ tiêu tính

Tr.đồng 1 Chi phí 68.606 75.924 80.156

1. Giá vốn bán hàng Tr.đồng 44.204 51.382 50.668

Tr.đồng 2. Chi phí tài chính 1.666 1.521 3.088

3. Chi phí bán hàng Tr.đồng 15.918 15.979 17.794

4. Chi phí quản lý Tr.đồng 6.334 6.480 7.822 doanh nghiệp

Tr.đồng 484 561 784 5. Chi phí phác

Tr.đồng 2 Doanh thu 586.979 707.314 804.850

Tốc độ tăng doanh

Lần 3 thu năm sau/ năm 1.21 1.14

trước

Tốc độ tăng chi phí Lần 1.11 1.06 4 năm sau/năm trước

Trang 86/128

Nguồn: BCTC đã được kiểm toán năm 2008, 2009, 2010 của PCBĐ

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Tại PCBĐ không thể phân tích tỷ suất chi phí trên doanh thu vì doanh thu và

chi phí không được hạch toán đầy đủ. Nhìn vào bảng trên ta thấy tốc độ tăng chi

phí nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều này cho thấy việc quản lý chi phí được

kiểm soát.

2.2.4.3. Đánh giá cơ chế quản lý chi phí tại Công ty điện lực Ba Đình

TÍCH CỰC HẠN CHẾ, TỒN TẠI

• Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật của • Đã có quy định các loại chi phí;

EVN Hà Nội còn chưa đầy đủ và thiếu cách thức và các lưu ý khi xác

đồng bộ (chưa có định mức lắp đặt tụ bù định chi phí mang tính đặc thù

hạ thế...), chưa bao quát hết các hoạt của ngành điện và hoạt động

SXKD khác tạo điều kiện cho động SXKD của các Công ty điện lực.

việc quản lý chi phí được tốt. • Quy trình, căn cứ xây dựng các định

• EVN Hà Nội đã thực hiện giao mức kinh tế - kỹ thuật chưa được rõ

định mức chi phí hàng năm cho ràng, công khai và còn mang tính hình

các đơn vị. Cụ thể như: chi phí thức.

sửa chữa lớn, chi phí vật liệu, • Việc hạch toán chi phí tại PCBĐ chưa

chi phí dịch vụ mua ngoài, chi được đầy đủ nên không thể đánh giá hiệu

phí bằng tiền khác, định biên lao quả hoạt động kinh doanh thông qua các

động, đơn giá tiền lương. Điều chỉ tiêu tài chính.

này giúp PCBĐ quản lý chi phí • Việc giao chi phí còn mang yếu tố xin

được hiệu quả hơn. cho dễ phát sinh tiêu cực, một số chi phí

• Việc EVN HANOI cấp chi phí được cấp theo sự vụ làm giảm năng suất

rất chặt chẽ góp phần giúp các lao động, tăng chi phí và lãng phí nhân

công ty quản lý chi phí tốt hơn. lực.

2.2.5. Cơ chế phân phối lợi nhuận và quản lý các quĩ tại Công ty điện lực Ba Đình

2.2.5.1. Lợi nhuận tại Công ty điện lực Ba Đình

Lợi nhuận của Công ty bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận

hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác. Các khoản lợi nhuận hàng tháng

trên báo cáo tài chính chưa phản ánh đúng về kết quả kinh doanh vì tại PCBĐ, công

Trang 87/128

tác hạch toán chi phí và doanh thu của các hoạt động đều không được đầy đủ. Cuối

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tháng lợi nhuận được nộp về EVN Hà Nội. Tại PCBĐ không theo dõi, hạch toán

thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.2.5.2. Cơ chế phân phối lợi nhuận của Công ty điện lực Ba Đình

Lợi nhuận thực hiện tại PC BADINH được chuyển hết về EVN HANOI nên

không có phân phối lợi nhuận. Các khoản chi từ quỹ khen thưởng, phúc lợi theo kế

hoạch toàn Tổng công ty được Tổng công ty cấp theo sự vụ. Các khoản chi từ quỹ

khen thưởng, phúc lợi phục vụ hoạt động của PCBĐ nhưng không nằm trong kế hoạch

của EVN Hà Nội không được bù đắp nguồn nên dẫn đến tình trạng hai quỹ này bị âm

rất lớn.

2.2.5.3. Đánh giá cơ chế phân phối lợi nhuận và quản lý các quĩ tại Công ty điện lực Ba Đình

TÍCH CỰC HẠN CHẾ, TỒN TẠI

Không có • Việc quản lý tập trung toàn bộ các quỹ khen thưởng, phúc lợi

đối với EVN Hà nội là doanh nghiệp có nhiều đơn vị hạch

toán phụ thuộc sẽ có thể gây nên cơ chế xin cho, tình trạng

cào bằng... mà không thực sự khuyến khích và giao quyền

chủ động quyết định cho Giám đốc các đơn vị thành viên.

• Việc trích quỹ khen thưởng, phúc lợi tập trung trên Tổng

công ty làm cho các công ty thành viên không có nguồn chi

cho các hoạt động của mình.

2.2.6. Kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán

* Kế hoạch tài chính.

PCBĐ phải lập kế hoạch tài chính hàng năm có chia ra từng quý trình EVN

HANOI phê duyệt. EVN HANOI phê duyệt kế hoạch tài chính cho các đơn vị trên

cơ sở kế hoạch tài chính của EVN HANOI và tiến hành kiểm tra, giám sát, tổng hợp

tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của các đơn vị.

PCBĐ được cấp đầy đủ các chi phí trên cơ sở các định mức được EVN

HANOI phê duyệt. Trên cơ sở các chỉ tiêu được giao, PCBĐ chủ động triển khai

hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh.

* Chế độ kế toán, thống kê

Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, PCBĐ được EVN HANOI hướng dẫn cụ

Trang 88/128

thể các quy định, chế độ kế toán tài chính của nhà nước, của EVN. PCBĐ có trách

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh nhiệm hạch toán kế toán, báo cáo tài chính trung thực, đúng với chuẩn mực kế toán

Việt Nam và pháp luật của nhà nước.

PCBĐ phải lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm theo quy định nộp

EVN HANOI. Giám đốc PCBĐ chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính pháp lý và

đúng đắn của số liệu báo cáo tài chính.

PCBĐ có trách nhiệm thực hiện đủ, đúng hạn các loại thuế được phân cấp

với ngân sách nhà nước.

Báo cáo tài chính hàng năm của PCBĐ được phê duyệt bởi EVN HANOI.

* Chế độ kiểm toán

Hàng năm, EVN HANOI thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo tài

chính năm và kiểm toán quyết toán vốn cho các công trình đầu tư xây dựng cho các

đơn vị trực thuộc. Các công ty kiểm toán độc lập được lựa chọn là các đơn vị kiểm

toán độc lập đủ tiêu chuẩn đã được Bộ Tài chính công bố.

EVN HANOI quyết định hình thức, nội dung kiểm toán cho các đơn vị trực

thuộc của mình. Tùy theo yêu cầu quản trị và mục đích khác, EVN HANOI thuê các

tổ chức kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán tuân thủ.

PCBĐ chịu sự kiểm toán, thanh kiểm tra kế toán tài chính của các cơ quan

nhà nước như EVN, bộ công thương, kiểm toán nhà nước, thanh tra nhà nước…

* Đánh giá về cơ chế kiểm soát tài chính tại CTy điện lực Ba Đình.

PCBĐ là đơn vị hạch toán phụ thuộc, lập kế hoạch tài chính trình EVN

HANOI và thực hiện kế hoạch tài chính đã được EVN HANOI phê duyệt. Đồng

thời PCBĐ chịu sự kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tài chính chặt chẽ của

EVN HANOI nên giảm thiểu được những thiếu sót có thể xảy ra, khả năng hoàn

thành kế hoạch tài chính được đảm bảo hơn.

Tuy nhiên, điều này lại làm hạn chế tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám

làm; tạo nên tâm lý an phận thủ thường, giữ mức an toàn, không có suy nghĩ tích

cực để tạo nên sự đột phá của lãnh đạo các đơn vị thành viên.

EVN HANOI chưa xây dựng được chiến lược tài chính, các tỷ suất đánh giá

tài chính chuẩn để áp dụng đối với các đơn vị thành viên nên khó có thể có tiêu thức

đánh giá việc thực hiện kế hoạch tài chính của các giám đốc công ty.

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của CT vẫn chưa được thực hiện một cách

Trang 89/128

nghiêm túc và chưa xây dựng được cách thức đánh giá. Chưa có cơ chế thưởng phạt

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh rõ ràng đối với các giám đốc đơn vị cũng như các nhân viên tài chính trong việc

quản lý tài chính.

Hệ thống kiểm soát nội bộ chưa có, việc kiểm soát nội bộ phụ thuộc vào kế

hoạch của EVN HANOI.

2.2.7. Quan hệ tài chính của Công ty điện lực Ba Đình.

* PCBĐ là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc vào EVN HANOI. Mối quan

hệ tài chính giữa PCBĐ và EVN HANOI gồm những nội dung sau:

- EVN HANOI giao các kế hoạch tài chính, chỉ tiêu tài chính cho PCBĐ. PCBĐ

có nhiệm vụ hoàn thành các chỉ tiêu tài chính được giao. Nếu không hoàn thành,

giám đốc PCBĐ chịu trách nhiệm theo quy định. EVN HANOI định hướng chiến

lược phát triển sản xuất kinh doanh, tài chính dài hạn, kế hoạch sử dụng vốn đảm

bảo phù hợp với chiến lược phát triển của EVN HANOI.

- EVN HANOI chi phí, tài sản, cấp chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp

mất việc làm…

- EVN HANOI thực hiện chế độ hạch toán tập trung đối với các đơn vị trực

thuộc. Kết quả hoạt động kinh doanh của PCBĐ được tổng hợp trực tiếp trong báo

cáo tài chính của EVN HANOI.

- EVN HANOI ký hợp đồng vay vốn với các tổ chức tín dụng và ủy quyền cho

PCBĐ rút vốn phục vụ cho đầu tư xây dựng. EVN HANOI cấp tiền trả gốc và lãi

vay ngân hàng.

- PCBĐ nộp tiền điện và viễn thông thu được hàng ngày, nộp lợi nhuận toàn bộ

các hoạt động kinh doanh về EVN HANOI.

- PCBĐ nộp báo cáo tháng, quý, năm và các báo cáo khác định kỳ hoặc đột xuất

theo yêu cầu của EVN HANOI.

- Các khoản phải thu, phải trả giữa PCBĐ và EVN HANOI hạch toán qua tài

khoản phải thu, phải trả nội bộ, được bù trừ khi quyết toán báo cáo tài chính hàng

năm.

- EVN HANOI phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm cho PCBĐ.

* Quan hệ tài chính giữa PCBĐ và các ngân hàng thương mại. PCBĐ rút vốn

vay theo hợp đồng được ký giữa EVN HANOI và ngân hàng và ủy quyền rút vốn

Trang 90/128

của EVN HANOI. Ngân hàng có trách nhiệm giải ngân cho các dự án đầu tư của

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh PCBĐ và thông báo thu tiền gốc và lãi vay tới PCBĐ. PCBĐ thanh toán gốc và lãi

vay vay cho ngân hàng. Nguồn chi được EVN HANOI cấp.

* PCBĐ phải thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Các nghĩa vụ đó

bao gồm:

- Thuế GTGT phải nộp nhà nước, nộp hàng tháng theo bản kê khai thuế.

- Thuế môn bài, nộp mỗi năm một lần.

- Thuế thu nhập cá nhân theo thu nhập hàng tháng phát sinh của cán bộ công

nhân viên trong công ty.

- Thuế thu nhập của các cá nhân vãng lai, được tính bằng 10% số chi trả đối với

các khoản chi từ 500.000 trở lên cho các cá nhân không ký hợp đồng lao động với

công ty.

- Các khoản khác nếu có.

PCBĐ không nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vì là đơn vị hạch toán phụ thuộc

vào EVN HANOI.

* Quan hệ tài chính của PCBĐ và các đơn vị thành viên trong EVN HANOI.

EVN HANOI có quyền điều động vốn, luân chuyển tài sản giữa các đơn vị thành

viên của mình. Các đơn vị này có nhiệm vụ tuân thủ các quyết định của EVN

HANOI. Ngoài ra giữa các đơn vị đều có thể tự thỏa thuận mượn vật tư, tài sản khi

cần thiết với điều kiện không ảnh hưởng đến công tác vận hành kinh doanh của

mình.

*Quan hệ tài chính giữa PCBĐ với các đối tác bên ngoài. Bao gồm việc ký kết

hợp đồng và thanh toán cho mua sắm tài sản, vật tư thiết bị, các hợp đồng xây lắp,

dịch vụ mua ngoài và các khoản chi khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của PCBĐ.

2.3. Nguyên nhân gây ra các hạn chế của cơ chế quản lý tài chính tại Công ty điện

lực Ba Đình.

- EVN Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, các đơn vị cấp dưới đều

hạch toán phụ thuộc có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ,

cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ nên buộc EVN Hà Nội phải có sự kiểm soát chặt chẽ

trên phạm vi toàn Tổng công ty nhằm tránh tối đa các sai sót. Do đó quy chế phân

cấp và quy chế quản lý tài chính đã hạn chế quyền chủ động sáng tạo và quyền kinh

Trang 91/128

doanh độc lập của các đơn vị thành viên.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Trình độ quản lý của các công ty này không đồng đều và chưa cao, nhất là

các công ty thuộc tỉnh Hà Tây cũ nên mặc dù có quy chế phân cấp riêng cho các

đơn vị thành lập trước và sau ngày 01/8/2008, EVN Hà Nội cũng không thể phân

cấp cho các đơn vị này theo một mức quá chênh lệch, từ đó tạo ra tình trạng cào

bằng, kìm hãm các đơn vị phát triển.

- Chiến lược tài chính là một trong những bộ phận quan trọng trong chiến

lược tổng thể của các Tổng công ty theo mô hình doanh nghiệp kinh tế. Song EVN

Hà Nội chưa xây dựng được cho mình một chiến lược tài chính nhằm định hướng

cho chiến lược phát triển của Công ty. Tổng công ty cũng chưa ban hành cơ chế

quản lý tài chính riêng để cụ thể hóa các quy định của nhà nước và của EVN phù

hợp với đặc điểm của mình.

- EVN Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước độc quyền trong thời gian dài

nên tính thụ động, tâm lý bao cấp đã hạn chế tính chủ động sáng tạo, dám nghĩ dám

làm, đổi mới. Nhân lực của Tổng công ty quen với việc được bao cấp, không hoạt

động trong cơ chế thị trường cạnh tranh nên sức ỳ lớn, khả năng sáng tạo thấp và

khả năng thích ứng với sự thay đổi không ngừng của nền kinh tế chậm ...

TÓM TẮT CHƯƠNG II

Nội dung cơ bản của chương II là phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế

quản lý tài chính của Công ty điện lực Ba Đình đồng thời nêu ra những nhận định

về những mặt tích cực và hạn chế của cơ chế quản lý tài chính hiện hành tại Công

ty điện lực Ba Đình, nguyên nhân gây ra những hạn chế đó để đưa ra các giải

Trang 92/128

pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở chương III.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

CHO CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

3.1. SỰ CẦN THIẾT CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH THÀNH

CT TNHH MTV ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại Công ty Điện lực Ba Đình

3.1.1.1. Chiến lược phát triển ngành nghề kinh doanh

Công ty định hướng sản xuất kinh doanh đa ngành theo hướng:

- Phát triển tối đa ngành nghề kinh doanh điện năng theo chức năng, đây là

ngành nghề kinh doanh chính, giữ vai trò chủ đạo. Tiếp tục đầu tư, liên doanh, liên

kết với các đơn vị trong và ngoài ngành trong lĩnh vực sản xuất nguồn điện.

- Tiếp cận với ngành nghề sản xuất, kinh doanh và sửa chữa các sản phẩm cơ

khí, đặc biệt là cơ khí điện lực, đây là ngành kinh doanh bổ trợ cho kinh doanh điện

năng; trong thời gian ngắn, phát triển thành ngành sản xuất kinh doanh chính bên

cạnh kinh doanh điện năng và kinh doanh viễn thông công cộng.

- Đẩy mạnh các hoạt động giá trị gia tăng của kinh doanh điện như tư vấn thiết

kế, giám sát và xây lắp các công trình điện, thí nghiệm điện, quản lý vận hành trạm

biến áp... với mục tiêu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điện của khách hàng.

3.1.1.2. Định hướng cụ thể

* Đối với kinh doanh điện năng:

- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý điều hành và tổ chức

sản xuất.

- Xây dựng lộ trình phát triển lưới điện từ cấp điện áp 35kV trở xuống, theo

quy hoạch phát triển lưới điện khu vực Ba Đình giai đoạn 2010 đến 2015; đáp ứng

tốc độ tăng trưởng phụ tải hàng năm từ 12 - 15% trong giai đoạn từ 2010 đến 2015.

- Nâng cao chất lượng trong cung ứng điện; hạn chế sự cố lưới điện; tăng

cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ mới trong công tác quản lý vận

hành lưới điện.

- Duy trì và mở rộng thị phần trong kinh doanh bán điện: nâng cao chất lượng

trong giao tiếp và quan hệ khách hàng sử dụng điện; tăng cường các hoạt động

Trang 93/128

chăm sóc khách hàng.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện giảm tổn thất điện năng; đảm bảo

tỷ lệ tổn thất điện năng năm sau giảm so với năm trước.

- Lập nhu cầu điện năng sử dụng, biểu đồ phụ tải hàng tháng, quý, tổ chức phân

tích kinh tế để có chính sách chiếm lĩnh thị trường và làm cơ sở lập kế hoạch mua

bán điện năng tháng, quý, năm đạt hiệu quả, để tham gia thị trường mua bán điện,

phát điện cạnh tranh khi thị trường điện chính thức hoạt động theo quy định của cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền.

* Đối với sản xuất kinh doanh khác:

- Khai thác tối đa các dịch vụ gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh; đảm

bảo đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về điện của khách hàng, bảo đảm lợi nhuận cho

công ty và thu nhập cho người lao động.

- Nâng cao chất lượng, lực lượng làm công tác tư vấn xây dựng như thiết kế,

giám sát thi công, thí nghiệm điện, quản lý vận hành trạm biến áp, xây lắp điện...

- Khai thác triệt để lực lượng lao động dồi dào, địa bàn hoạt động rộng để triển

khai các dịch vụ như quảng cáo, phát tờ rơi…

3.1.1.3. Dự kiến phát triển sản xuất kinh doanh của CT TNHH MTV điện lực Ba

Đình đến 2015 có tính đến năm 2020

Bảng 3.1: Kế hoạch SXKD điện của PCBĐ giai đoạn 2011-2015

Năm Năm Năm Năm Năm Đơn vị Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015 tính

3.1. Số khách hàng 76.162 77.085 77.548 KH 77.239 77.393

3.2. Sản lượng điện Triệu 570.783 648.961 697.633 749.955 806.203 thương phẩm kWh

3.3. Giá bán điện đồng/k 1.520,05 1.641,65 2.225,51 1.839,26 2.023,18 bình quân wh

3.4. Tỷ lệ tổn thất 4.76 4.70 4.55 4.68 4.65 điện năng %

3.5. Doanh thu bán Triệu 867.619 1.065.360 1.283.128 1.517.294 1.794.213 điện đồng

Trang 94/128

Nguồn: Đề án chuyển đổi PCBĐ thành CT TNHH MTV điện lực Ba Đình

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Bảng 3.2: Kế hoạch đầu tư xây dựng của PCBĐ giai đoạn 2011 – 2015

Đơn Năm Năm Năm Năm Năm STT Hạng mục đầu tư vị 2011 2012 2013 2014 2015

1 Lưới điện trung áp

1.1 Đường dây trung áp Km 3 2 2 2 2

Dung lượng máy biến kVA 2.000 2.000 2.000 2.400 2.400 1.2 áp

Triệu 12.000 12.000 14.000 15.000 16.000 1.3 Vốn đầu tư đồng

2 Lưới điện hạ áp

2.1 Đường dây hạ áp 6 5 5,5 6 6,2 Km

Triệu 1.500 2.000 2.200 2.400 2.600 2.2 Vốn đầu tư đồng

triệu Vốn đầu tư dự án 2.709 2.763 2.802 3.208 3.151 3 đồng khác

triệu 16.209 16.763 19.002 20.608 21.752 4 Tổng vốn đầu tư đồng

Vốn của EVN Hà Nội triệu 325 300 352 360 500 4.1 (vốn KHCB) đồng

triệu 15.884 16.463 18.650 20.248 21.252 4.2 Vốn vay đồng

Trang 95/128

Nguồn: Đề án chuyển đổi PCBĐ thành CT TNHH MTV điện lực Ba Đình

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Bảng 3.3 : Dự báo một số chỉ tiêu tài chính của PCBĐ giai đoạn 2011-2015

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

1. Vốn kinh doanh 49.520 53.481 57.760 62.380 67.371 (tr.đồng)

2. Doanh thu 870.738 1.068.790 1.286.901 1.521.445 1.798.779 (tr.đồng)

Trong đó:

- Kinh doanh điện 867.619 1.065.360 1.283.128 1.517.294 1.794.213 năng

- SXKD khác 3.119 3.430 3.773 4.151 4.566

3. Chi phí (tr. 864.296 1.061.765 1.279.240 1.513.089 1.789.666 Đồng)

Trong đó:

- Kinh doanh điện 861.566 1.058.762 1.275.937 1.509.455 1.785.669 năng

- SXKD khác 2.730 3.003 3.303 3.634 3.997

4. Lợi nhuận (Tr. 6.442 7.025 7.662 8.356 9.113 Đồng)

Trong đó:

- Kinh doanh điện 6.053 6.598 7.191 7.839 8.544 năng

- SXKD khác 389 427 470 517 569

Nguồn: Đề án chuyển đổi PCBĐ thành CT TNHH MTV điện lực Ba Đình

3.1.2. Nhu cầu cần thiết chuyển đổi mô hình hoạt động của Công ty điện lực Ba Đình.

Hiện nay Công ty Điện lực Ba Đình là các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng

công ty Điện lực Thành phố Hà Nội. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các

đơn vị được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp và phụ thuộc vào Tổng công ty, do

đó bên cạnh những thuận lợi nhất định, tính chủ động, năng động của doanh nghiệp

trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng

Trang 96/128

điện còn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt trong giai đoạn thành phố Hà Nội đang tập

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh trung cải tạo, quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng và thu hút vốn đầu tư vào địa

phương.

Nhằm tăng cường trách nhiệm, tạo điều kiện phát huy tính chủ động và năng

động của đơn vị trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời yêu cầu sử dụng điện

của khách hàng và sự phát triển kinh tế - xã hội; an ninh quốc phòng của Thành phố

Hà Nội trong những năm tiếp theo, đồng thời giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh, việc chuyển đổi các Công ty Điện lực Ba Đình sang mô hình Công

ty TNHH một thành viên là phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà

nước, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và thực tế hoạt

động của doanh nghiệp trong giai đoạn mới.

Các Công ty Điện lực đã được thành lập nhiều năm nay, đủ điều kiện để tổ

chức thành các công ty hạch toán độc lập.

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và chuyển đổi mô hình

của EVN HANOI từ Công ty nhà nước sang Công ty TNHH MTV hoạt động theo

mô hình Công ty mẹ - Công ty con, quy mô các Công ty Điện lực cũng đã phát triển

vượt bậc khiến mô hình tổ chức và cơ chế quản lý như hiện nay không phù hợp với

trình độ phát triển của sản xuất kinh doanh, gây cản trở sự phát triển của doanh

nghiệp. Do vậy, chuyển Công ty Điện lực Ba Đình thành các Công ty TNHH MTV

Điện lực Ba Đình là công ty con trong EVN HANOI để có điều kiện hạch toán độc

lập, tạo điều kiện minh bạch trong chi phí- giá thành, giảm thiểu bù chéo... và khắc

phục được các hạn chế đã nêu ở trên.

Từ thực tiễn trên, việc chuyển đổi Công ty điện lực Ba Đình thành Công ty

TNHH MTV điện lực Ba Đình là yêu cầu cần thiết.

3.2. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CHO CT TNHH MTV

ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

Cơ chế quản lý tài chính cho Công ty TNHH MTV điện lực Ba Đình được điều

chỉnh bởi các văn bản sau đây:

- Nghị định 25/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2010 của chính phủ về

chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ

chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở

Trang 97/128

hữu.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Thông tư 117/2010/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ tài

chính hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do

nhà nước làm chủ sở hữu.

- Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17/9/2010 của Bộ Tài chính hướng

dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với Công ty TNHH một thành viên do nhà nước

làm chủ sở hữu.

- Quy chế quản lý tài chính của EVN và EVN HANOI.

- Các văn bản nhà nước, ngành, công ty mẹ có liên quan.

Quy chế quản lý tài chính của PC BADINH được xây dựng dựa trên các nguyên

tắc quản lý tài chính, quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi

nhuận đối với doanh nghiệp theo quyết định của pháp luật, điều lệ của công ty và phải

có những nội dung chủ yếu sau:

a) Cơ chế quản lý và sử dụng vốn;

b) Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản;

c) Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh;

d) Cơ chế phân phối lợi nhuận; các quỹ và mục đích sử dụng các quỹ;

đ) Cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán PC

BADINH.

e) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của Chủ tịch, giám đốc PC BADINH,

trưởng các đơn vị trực thuộc PC BADINH trong việc quản lý tài chính của PC

BADINH.

3.2.1. Vốn, tài sản và các quỹ

Vốn của PC BADINH bao gồm vốn do EVN HANOI đầu tư tại PC BADINH,

vốn do PC BADINH tự huy động và các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.

Vốn của EVN HANOI đầu tư tại PC BADINH bao gồm: vốn EVN HANOI cấp

và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.

Giá trị quyền sử dụng đất được tính vào vốn của PC BADINH theo quy định

của pháp luật về đất đai.

Vốn điều lệ của PC BADINH là số vốn mà EVN HANOI đầu tư hoặc chuyển

giao và ghi trong Điều lệ PC BADINH bao gồm: vốn tại PC BADINH, đơn vị trực

Trang 98/128

thuộc, vốn PC BADINH đầu tư tại các công ty con, công ty liên kết.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

PC BADINH được quyền đầu tư, điều chỉnh vốn đầu tư vào công ty con, công

ty liên kết căn cứ vào nhu cầu và hiệu quả kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Các quỹ của PC BADINH bao gồm: quỹ dự phòng tài chính; quỹ đầu tư phát

triển; quỹ khen thưởng; quỹ phúc lợi; quỹ trợ cấp mất việc làm; quỹ đào tạo nghiên cứu

khoa học; quỹ bảo vệ môi trường; quỹ chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ người hy sinh, bị

chết, mất khả năng lao động; quỹ khắc phục hậu quả thiên tai; quỹ đổi mới cơ cấu lao

động; quỹ thưởng trong lương và các quỹ khác theo quy định của pháp luật.

3.2.2. Điều chỉnh vốn điều lệ

EVN HANOI không được làm giảm vốn điều lệ của PC BADINH.

Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ có thể tăng lên từ các nguồn sau:

a) Lợi nhuận sau thuế;

b) Vốn do EVN HANOI đầu tư bổ sung;

c) Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

Việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ PC BADINH do chủ tịch EVN HANOI quyết

định theo đề nghị của Chủ tịch PC BADINH.

Khi tăng vốn điều lệ, PC BADINH phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong

bảng cân đối kế toán, công bố vốn điều lệ và thực hiện các thủ tục điều chỉnh vốn điều

lệ trong điều lệ của công ty.

EVN HANOI chỉ được điều chuyển phần vốn nhà nước vượt trên vốn điều lệ đã

đầu tư hoặc rút vốn đã đầu tư vào PC BADINH trong trường hợp tổ chức lại PC

BADINH hoặc chuyển nhượng một phần vốn điều lệ của PC BADINH cho tổ chức

hoặc cá nhân khác. Việt điều chuyển, rút vốn chỉ được thực hiện nếu vẫn đảm bảo khả

năng thanh toán các khoản nợ phải trả của PC BADINH.

Đối với vốn EVN HANOI đã cam kết bổ sung cho PC BADINH thì EVN

HANOI có trách nhiệm đầu tư đủ vốn theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp

không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì EVN HANOI phải chịu trách nhiệm

về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của PC BADINH.

3.2.3. Điều chỉnh vốn góp của PC BADINH tại công ty con, công ty liên kết.

PC BADINH có quyền rút vốn đã đầu tư thông qua phương thức bán lại số vốn

đã đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

PC BADINH có quyền bổ sung, điều chuyển vốn đầu tư vào công ty con, công

Trang 99/128

ty liên kết theo quy định của pháp luật.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 3.2.4. Giá phân phối điện

PC BADINH được quyền ký kết hợp đồng với các đơn vị hoạt động điện lực có

liên quan để cung cấp dịch vụ phân phối điện, dịch vụ phù trợ và hưởng hoanh thu theo

giá phân phối điện và giá dịch vụ phụ trợ. Giá phân phối điện gồm giá phân phối công

suất, điện năng và giá đấu nối vào lưới điện 35 KV trở xuống theo quy định của cơ

quan thẩm quyền. PC BADINH có trách nhiệm xây dựng và trình duyệt giá phân phối

điện, giá dịch vụ phụ trợ trên địa bàn quản lý theo quy định của cơ quan có thẩm

quyền.

PC BADINH có trách nhiệm xây dựng và trình duyệt giá phân phối điện, giá

dịch vụ phụ trợ trên địa bàn quản lý theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3.2.5. Quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận

Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành của PC BADINH được

thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của PC BADINH do chủ tịch EVN HANOI

quyết định.

3.2.6. Năm tài chính và báo cáo tài chính của PC BADINH.

Năm tài chính của PC BADINH bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào

ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày PC

BADINH được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào ngày 31

tháng 12 năm đó.

Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính, PC BADINH nộp các báo

cáo tài chính đã được kiểm toán cho EVN HANOI, cơ quan có liên quan theo quy định

của pháp luật.

3.2.7. Kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán

PC BADINH thực hiện xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu

tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm theo quy định của Nhà nước và các hướng

dẫn của EVN HANOI.

Chủ tịch PC BADINH quyết định kế hoạch tài chính của PC BADINH và báo

cáo EVN HANOI làm căn cứ để giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt

động kinh doanh của Chủ tịch pc.

PC BADINH tổ chức và thực hiện công tác kiểm toán theo quy định của Bộ tài

chính nhằm phục vụ cho công tác điều hành và giám sát cảu Chủ tịch PC BADINH,

Trang 100/128

kiểm soát viên.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Cuối kỳ kế toán (quý, năm) PC BADINH có trách nhiệm lập báo cáo tài chính

theo chế độ quy định hiện hành về tài chính của Bộ tài chính, các quy định pháp luật và

điều lệ của công ty.

Chủ tịch PC BADINH có nhiệm vụ thẩm tra Báo cáo tài chính của PC

BADINH và chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu báo cáo tài chính đã được

thẩm tra. Sau khi thẩm tra, PC BADINH gửi báo cáo tài chính đến cơ quan chức năng

theo quy định hiện hành của Bộ tài chính và trình EVN HANOI thông qua.

EVN HANOI thông qua báo cáo tài chính của PC BADINH sau 15 ngày kể từ ngày

nhận được báo cáo tài chính của PC BADINH. Văn bản thông qua báo cáo tài chính

gửi cho PC BADINH và các cơ quan lien quan theo quy định hiện hành.

Chủ tịch PC BADINH phê duyệt báo cáo tài chính của PC BADINH sau khi đã

được Chủ tịch EVN HANOI thông qua; phê duyệt báo cáo tài chính của các đơn vị

trực thuộc PC BADINH; thông qua báo cáo tài chính hợp nhất của PC BADINH trên

cơ sở những số liệu, tài liệu được cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện.

PC BADINH thực hiện công khai tài chính theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy

định của Nhà nước.

PC BADINH thực hiện theo tiêu chuẩn phần mềm công nghệ thông tin về tài

chính kế toán, tiêu chuẩn kiểm toán thống nhất do EVN HANOI quy định.

3.3. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI

VỚI DNNN

3.3.1. Quan điểm cơ bản về đổi mới DNNN

Thống nhất vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và vai trò nòng cốt của DNNN

phải dựa vào yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội là chủ yếu; Từng bước tạo lập

môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; tách bạch rõ

chức năng quản lý nhà nước, quản lý của chủ sở hữu với chức năng quản trị kinh doanh

của doanh nghiệp; xóa bỏ cơ chế chủ quản; phân định rõ quyền của các cơ quan nhà

nước thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với DNNN; cơ cấu lại vốn và tài sản

theo hướng tích cực và có hiệu quả, giảm các khoản nợ xấu và tài sản tồn đọng; kiên

quyết và khẩn trương xóa bỏ tình trạng bao cấp, bảo hộ bất hợp lý, đặc quyền và độc

quyền trong kinh doanh của các DNNN.

Trang 101/128

3.3.2. Định hướng đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Xuất phát từ điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam để các doanh

nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tiến trình cải cách các doanh nghiệp Nhà nước

phải được tiến hành song song trên cả hai phương diện: đổi mới cơ cấu bộ máy tổ

chức hoạt động doanh nghiệp Nhà nước và đổi mới Cơ chế quản lý tài chính doanh

nghiệp Nhà nước có tác động trực tiếp tới việc đổi mới cơ cấu doanh nghiệp Nhà

nước. Việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước cần được quán

triệt những định hướng sau đây:

3.2.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính phải hướng vào mục tiêu thay đổi cơ cấu

sở hữu Nhà nước, giải phóng tiềm năng khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời vẫn giữ

vững được vị trí chủ đạo của các DNNN

Cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước cần được xem xét trên cả hai mặt: định tính và

định lượng. Trong đó, yếu tố định tính có tính chất quyết định. Trong thời gian dài

của thời kỳ bao cấp, chúng ta đã phạm phải một sai lầm là lấy lượng thay cho chất.

Đã có một thời chúng ta lầm tưởng rằng, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chế độ

công hữu trên quy mô toàn quốc. Vì vậy chúng ta đã ra sức mở rộng hình thức sở hữu

Nhà nước và sở hữu tập thể, thu hẹp và cải tạo khu vực kinh tế tư nhân.

Thực tế đổi mới những năm qua đã khẳng định rằng, sức mạnh của nền kinh tế

là sự cộng hưởng, kết hợp sức mạnh của cả hai khu vực kinh tế Nhà nước và tư

nhân. Hai khu vực này luôn xâm nhập lẫn nhau, tức là diễn ra cả quá trình tư nhân

hoá và Nhà nước hoá. Tuy nhiên, việc xác định cơ cấu hợp lý giữa hai khu vực phải

có những bước đi thích hợp.

Trong giai đoạn nền kinh tế còn non kém như nước ta hiện nay nhu cầu tích tụ

và tập trung lớn, môi trường kinh tế thị trường còn sơ khai, thì các doanh nghiệp

Nhà nước phải đủ mạnh, phải chiếm giữ những vị trí then chốt mới làm chủ được

nền kinh tế. Ngược lại khi vai trò kinh tế vĩ mô đã ổn định, hệ thống luật pháp và

các công cụ kinh tế - tài chính đã đủ sức chi phối cho thị trường hoạt động trong

môi trường cạnh tranh hoàn hảo, thì khi đó có thể mở rộng tỷ trọng phát triển của

khu vực kinh tế tư nhân, để dành các nguồn tài chính Nhà nước cho các mục tiêu

công cộng xã hội.

Việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước phải nhằm vào

mục tiêu: tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, cổ phần hoá doanh

Trang 102/128

nghiệp Nhà nước theo các hình thức và mức độ thích hợp; kết hợp và tiến hành đồng

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh thời các phương thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu, cho thuê, khoán doanh nghiệp

nhằm thu hồi vốn để có nguồn đầu tư cho các doanh nghiệp Nhà nước còn lại.

3.2.2.2. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính phải hướng vào chuyển dịch cơ cấu loại

hình doanh nghiệp Nhà nước.

Cần tiếp tục sắp xếp lại các doanh nghiệp một cách thường xuyên và vững

chắc, có bước đi thích hợp. Chỉ nên giữ lại các doanh nghiệp Nhà nước mà ở đó,

khu vực kinh tế tư nhân không được làm (quốc phòng, an ninh), tư nhân không

muốn làm (các xí nghiệp công ích) và tư nhân không thể làm (những doanh nghiệp

có quy mô vốn lớn, kỹ thuật cao mà kinh tế tư nhân chưa đủ sức đầu tư). Những

lĩnh vực còn lại nên để cho các khu vực kinh tế tư nhân đầu tư dưới các hình thức:

doanh nghiệp tư nhân; xí nghiệp liên doanh; xí nghiệp hỗn hợp giữa Nhà nước và tư

nhân...

Tuy nhiên cần tránh tư tưởng nôn nóng, vội vàng tạo ra những cú sốc lớn làm

mất ổn định chính trị, mặt khác cũng cần tránh sự trì trệ, mất thời cơ. Hiện nay,

Luật doanh nghiệp Nhà nước quy định sự tồn tại hai loại hình doanh nghiệp Nhà

nước là doanh nghiệp hoạt động công ích và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là

bước đi quá độ thích hợp. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cạnh

tranh thì cần phải tạo ra cho các doanh nghiệp có tiềm lực để thực sự đủ sức cạnh

tranh, đồng thời tạo môi trường khuyến khích cạnh tranh trong nền kinh tế. Giải

pháp tốt nhất để thực hiện chủ trương này là thành lập và phát triển các doanh

nghiệp kinh tế. Bằng việc thành lập và phát triển các doanh nghiệp kinh tế ở Việt

Nam, chúng ta vừa có thể sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, tận dụng tối đa

các nguồn lực có sẵn, lại có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và đặc

biệt với các đối tác quốc tế. Đây cũng chính là một biện pháp làm chuyển biến về

chất doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước giữ

vững được vị trí chủ đạo trong nền kinh tế.

3.2.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước phải đặt trên nền

hiệu quả kinh tế - xã hội

Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn thước đo để đánh giá kết quả đầu tư. Hiệu

quả kinh tế thì dễ thấy, còn hiệu quả xã hội lại khó thấy. Niềm khát vọng của các

doanh nghiệp kinh doanh là hiệu quả kinh tế, đôi khi bát chấp cả hậu quả xã hội để

Trang 103/128

đạt mục tiêu hiệu quả kinh tế. Còn Nhà nước thì lại mong muốn cả hai: hiệu quả

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, giữa hiệu quả kinh tế và

hiệu quả xã hội thường xung khắc với nhau. Nhiều khi chỉ vì lợi nhỏ nhưng lại mất

cái lớn, được lợi nhuận nhưng lại huỷ hoại môi trường sinh thái, phá vỡ thuần

phong mỹ tục... Đó là những khuyết tật, mặt trái thường gặp của nền kinh tế thị

trường. Do vậy, cần thiết phải xuất hiện “bàn tay vô hình” của Nhà nước để can

thiệp vào trật tự của nền kinh tế.

Để thực hiện mục tiêu trên, việc đầu tư đối với các doanh nghiệp Nhà nước cần

đạt được trên các nguyên tắc sau đây:

- Ưu tiên và khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội.

- Ưu tiên và khuyến khích đầu tư vào những lĩnh vực thu hút nhiều lao động,

giảm nạn thất nghiệp.

- Thực hiện các giải pháp tiết kiệm trong đầu tư..., nhưng không phải quá tiết

kiệm lại là mặt trái làm kìm hãm sự phát triển.

- Tạo điều kiện về pháp lý tốt hơn cho các dự án có nguồn vốn đầu tư trực tiếp

từ nước ngoài (FDI) vào Việt Nam nhằm tiết kiệm chi phí vốn, thu hút được công

nghệ tiên tiến hội nhập nhanh vào Việt Nam.

3.2.2.4. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp Nhà nước phải gắn với mục

tiêu kiên quyết xoá bỏ bao cấp.

Chúng ta đã có nhiều giải pháp xoá bao cấp, song hậu quả của chế độ bao cấp

vẫn chưa chấm dứt. Đã đến lúc cần rà soát lại tất cả các khâu trong quy trình quản

lý tài chính để loại trừ cơ chế bao cấp, kể cả sự tài trợ mà không đưa lại hiệu quả

kinh tế xã hội.

Chừng nào còn bao cấp thì chừng đó tiến trình cổ phần hoá không thể nhích lên

được. Thực tế trong thời gian qua chúng ta bỏ khá nhiều công sức để thực hiện cổ

phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, song đến nay chỉ có rất ít số doanh nghiệp với

quy mô vốn cũng rất nhỏ được cổ phần hoá, điều này chững tỏ các doanh nghiệp

nhà nước vẫn muốn bám lấy Nhà nước để hưởng lộc của chế độ bao cấp.

Để hướng tới sự xoá bỏ hẳn chế độ bao cấp, cần phải tạo điều kiện thuận lợi

cho các DNNN huy động mọi nguồn vốn trên các kênh cả nền kinh tế, kể cả vay lại

Trang 104/128

Nhà nước từ nguồn ODA, nhưng phải có trách nhiệm trả nợ.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 3.2.2.5. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính DNNN phải gắn với việc đổi mới, cải cách

hành chính, xoá bỏ đầu mối quản lý trung gian, tăng cường hiệu lực của pháp luật.

Cơ chế quản lý tài chính phải tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước dễ dàng

kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tạo thuận lợi để các doanh

nghiệp Nhà nước phản ánh trung thực diễn biến và kết quả kinh doanh của mình

dưới góc độ tài chính. Cơ chế quản lý tài chính phải tạo môi trường pháp lý tài

chính lành mạnh để cho các doanh nghiệp hoạt động.

3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH CHO CT TNHH MTV ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH

Công ty điện lực Ba Đình đang trong quá trình chuẩn bị để chuyển đổi thành

Công ty TNHH MTV điện lực Ba Đình. Các giải pháp đưa ra sau đây nhằm hoàn

thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH MTV điện lực Ba Đình.

3.4.1. Giải pháp về cơ chế quản lý tài chính

Việc đầu tiên là EVN HANOI cần phải ban hành quy chế quản lý tài chính

của mình để CT TNHH MTV điện lực Ba Đình có căn cứ dùng tham chiếu khi xây

dựng quy chế quản lý tài chính của mình.

3.4.1.1. Giải pháp về quản lý, sử dụng vốn và tài sản

(cid:190) Thứ nhất, để phát huy tính chủ động sáng tạo và quyền độc lập kinh

doanh của các đơn vị thành viên trong Công ty, khắc phục sự kém năng động trong

các quyết định kinh doanh thì sự phân cấp quyền hạn - nhất là thẩm quyền đầu tư,

mua sắm, nhượng bán, cho thuê tài sản, hoặc thế chấp, cầm cố tài sản để đi vay,

hoặc cho vay, cho nợ... một cách cụ thể là rất cần thiết. Từ tham khảo và vận dụng

Quy chế quản lý tài chính, Quy chế thanh lý, nhượng bán tài sản; Quy chế phân cấp

về thẩm quyền quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư trong EVN có thể đưa ra một

cơ chế phân cấp thẩm quyền đầu tư, mua sắm, nhượng bán, cho thuê, thế chấp, cầm

cố tài sản để đi vay, hoặc cho vay, cho nợ... áp dụng trong EVN HANOI như bảng

Trang 105/128

3.1:

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Bảng 3.4 – Đề xuất phân cấp thẩm quyền đầu tư, mua sắm, nhượng bán, thanh

lý tài sản cố định trong EVN HANOI

Cấp có thẩm quyền quyết định

Nội dung phân cấp Giám đốc Tổng giám đốc TCT CT con

Đến 50% tổng tài sản nhưng Thẩm quyền quyết định

không vượt quá 2.000 tỷ Đến 30 tỷ đồng đầu tư và thực hiện đầu

đồng tư

Thẩm quyền mua sắm Đến 30 tỷ đồng Đến 3 tỷ đồng TSCĐ

Đến 10 tỷ đồng Đến 3 tỷ đồng Thẩm quyền nhượng

(Nguyên giá) (Nguyên giá) bán, thanh lý TSCĐ

Ghi chú: “tổng tài sản” ghi trên báo cáo tài chính của Công ty được công bố tại

quý gần nhất.

Tỷ lệ trên có thể chưa hợp lý trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của EVN

Hà Nội cũng như của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Song việc quy định

một cách cụ thể rõ ràng như trên là rất cần thiết nhằm tạo ra tính chủ động sáng

tạo và quyền độc lập kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên trong EVN

HANOI. Trên cơ sở được phân cấp như trên, PC BADINH chủ động xây dựng

quy chế quản lý tài chính của mình phù hợp với quyền hạn được phân cấp.

Thứ hai, cần cân đối lượng tiền mặt sát với nhu cầu chi dùng thực tế, giảm

số dư cần thiết trên tài khoản, đảm bảo đủ tiền phục vụ nhu cầu chi. Xây dựng

phương án, kế hoạch sử dụng tiền mặt trong Công ty phù hợp sao cho hiệu quả kinh

doanh là cao nhất. Điều hoà tiền tệ linh hoạt và sử dụng có hiệu quả tiền tạm thời

nhàn rỗi trên các tài khoản đảm bảo thanh toán đúng hạn đối với các khoản vay.

Thực hiện đúng quy định về thanh toán tiền bán hàng, thời gian trả chậm, phương

thức thanh toán.... tránh rủi ro trong kinh doanh do không thu được nợ.

(cid:190) Thứ ba, phân tích xây dựng nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu sát với kế

hoạch sản xuất kinh doanh, phù hợp yêu cầu về thời gian dự trữ vật tư nguyên liệu

đảm bảo dự trữ cho công tác kinh doanh vận hành, giảm tối đa nguyên vật liệu tồn

Trang 106/128

kho.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Để giảm thiểu tối đa thiệt hại về tài chính khi có rủi ro xảy ra như thiên tai,

lũ lụt, hoả hoạn.... với kho hàng cần phân tích, rà soát lại các khoản mua bảo hiểm,

tài sản sao cho hiệu quả nhất và đúng quy định hiện hành.

Thực hiện tốt việc lập dự phòng các khoản giảm giá, công nợ khó đòi khi có

phát sinh các khoản này.

(cid:190) Thứ tư, về vấn đề điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên trong EVN

HANOI.

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, cơ chế điều hoà vốn là linh hồn

của cơ chế quản lý tài chính Tổng công ty. Việc điều hoà vốn phải được quy định

cụ thể trong quy chế tài chính của EVN HANOI và PC BADINH: trường hợp nào,

khi nào thì điều hoà vốn để tránh việc điều hoà vốn từ đơn vị thành viên làm ăn có

lãi, bảo toàn được vốn sang đơn vị thành viên làm ăn thua lỗ, mất vốn. Việc điều

hoà vốn cũng phải được đặt trên những nguyên tắc nhất định: nguyên tắc hiệu quả

của sự điều hoà vốn, nguyên tắc hợp lý giữa lợi ích chung toàn EVN HANOI với

lợi ích cục bộ mỗi đơn vị thành viên của EVN HANOI bởi vì mỗi đơn vị thành

viên cũng là những pháp nhân kinh tế tự chịu trách nhiệm trước EVN HANOI,

trước Nhà nước, trước pháp luật về các hoạt động kinh doanh của mình. Do đó

việc điều hoà vốn không được gây những ảnh hưởng lớn tới nhiệm vụ kinh doanh

của các Công ty TNHH MTV điện lực, tới trách nhiệm dân sự của các đơn vị

trước các chủ nợ, các hành vi kinh tế.

(cid:190) Thứ năm, công tác quản lý và sử dụng vốn bao gồm cả việc huy động

vốn. Giải pháp này nhằm vào việc mở rộng quy mô vốn đầu tư của Công ty - tiền đề

cơ bản để cải tiến và đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao

năng lực sản xuất đồng thời sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Để đạt được mục

tiêu này cần phải thực hiện các biện pháp sau đây:

- Thông qua chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước để

khuyến khích Công ty nâng cao khả năng tích tụ vốn, đầu tư từ chính kết quả hoạt

động kinh doanh của mình. Chính sách thuế phải xác định cho được mức động viên,

điều tiết hợp lý qua thuế suất giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài.

- Nhà nước cần xây dựng và phát triển mạnh thị trường tài chính, đặc biệt là

Trang 107/128

thị trường vốn. Hiện nay cũng như những năm tới, nhu cầu sử dụng điện tăng nhanh

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh không ngừng dẫn đến yêu cầu về vốn của PC BADINH rất lớn. Công ty cần tiếp tục

đầu tư để tiếp tục mở rộng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng sức

cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối điện.

- Đối với việc quản lý tài sản phải theo nguyên tắc: tất cả các tài sản cố định

hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao để bảo toàn vốn cho doanh

nghiệp. Các Công ty Nhà nước được giao quyền chủ động hơn trong việc nhượng

bán và thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử

dụng hoặc không dùng được; các khoản đầu tư dài hạn không có nhu cầu đầu tư để

thu hồi vốn. Thường xuyên đánh giá lại tài sản để xác định giá trị thực của tài sản,

trên cơ sở đó xây dựng các phương án khấu hao tài sản cố định đảm bảo thu hồi

vốn, tạo nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ.

- Thông qua phát triển hệ thống Ngân hàng Thương mại, các Công ty tài

chính, các quỹ đầu tư, hoà nhập thị trường vốn trong nước với thị trường vốn quốc

tế, Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và PC BADINH nói

riêng tự huy động các nguồn vốn từ dân cư, các tổ chức cá nhân trong nước, mở

rộng hình thức huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên

doanh, liên kết.

- Xu hướng trong những năm tới, Nhà nước chỉ đầu tư thành lập những doanh

nghiệp Nhà nước ở những ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không

muốn, hay không đủ sức tham gia, những ngành mũi nhọn có tính chất định hướng

cho cả nền kinh tế phát triển. Nhà nước đảm bảo cấp 100% vốn điều lệ cho các

doanh nghiệp khi thành lập. Nhà nước xem xét khả năng tồn tại và phát triển của

các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận để có hướng xử lý, những doanh

nghiệp thua lỗ sẽ bị giải thể hoặc sát nhập vào các doanh nghiệp khác. Đối với

những doanh nghiệp công ích và một số hạn chế doanh nghiệp kinh doanh, Nhà

nước sẽ xem xét lại nhu cầu vốn để đầu tư bổ sung. Theo xu hướng này, Công ty

nên xem xét lại nhu cầu vốn để đầu tư và đề nghị EVN, EVN HANOI bổ sung thêm

vốn cho Công ty.

- Kiến nghị EVN HANOI và EVN tăng cường phân cấp cho các CT TNHH

MTV điện lực quận, huyện được trực tiếp huy động vốn từ các ngân hàng, các tổ

Trang 108/128

chức tín dụng và cá nhân.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

- Kiến nghị với Nhà nước sửa đổi chính sách phân phối lợi nhuận theo hướng

tăng mạnh tỷ lệ trích lập quỹ đầu tư phát triển để tăng cường tích tụ vốn cho đầu tư

sản xuất kinh doanh.

3.4.1.2. Giải pháp đổi mới chế độ quản lý doanh thu

Công ty cần xây dựng một số điểm trong quy chế tài chính về quản lý doanh

thu cho phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực tế

hoạt động của Công ty Điện lực Ba Đình cho thấy doanh thu của Công ty gồm các

loại: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh điện, doanh thu từ lãi tiền gửi, doanh thu

từ dịch vụ khảo sát thiết kế, xây lắp điện, thí nghiệm, mắc dây đặt điện, vận hành

trạm biến áp... và thu nhập khác.

Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường gồm:

- Doanh thu từ bán điện: Doanh thu tiêu thụ điện là doanh thu từ bán điện cho

khách hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng;

- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác: Doanh thu từ hoạt động

sản xuất kinh doanh khác là doanh thu từ hoạt động khảo sát thiết kế, xây lắp điện,

sản xuất sản phẩm khác và cung cấp dịch vụ ngoài kinh doanh điện;

Doanh thu từ hoạt động tài chính gồm:

- Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, thương hiệu, cho thuê các tài sản

của Công ty, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,

chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ.

- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; cổ tức và lợi nhuận

được chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài Công ty, thu nhập về kinh doanh chứng

khoán (công trái, trái phiếu, cổ phiếu);

- Đối với các trường hợp đầu tư ra ngoài Công ty, nếu Công ty thu được bằng

hàng hóa, sản phẩm thì giá bán hàng hoá, sản phẩm đó được đưa vào doanh thu hoạt

động kinh doanh của Công ty. Trường hợp Công ty được chia lợi nhuận trước thuế

thì ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính và phải nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp. Nếu được chia từ lợi nhuận sau thuế thì ghi nhận vào doanh thu hoạt động

tài chính và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu này.

Thu nhập khác gồm:

Các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, vật tư, hàng hóa; công cụ,

Trang 109/128

dụng cụ; các khoản phải trả nhưng không trả vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, tiền

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh được bảo hiểm bồi thường sau khi đã trừ phần bù đắp số thiệt hại của tài sản được

bảo hiểm, thu tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng; các khoản thuế được ngân

sách hoàn lại; các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng

hóa không tính trong doanh thu; giá trị quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân tặng;

các khoản thu nhập của năm trước hạch toán thiếu, năm nay mới phát hiện; khoản

nợ khó đòi đã xử lý nay thu hồi được...

Phương thức xác định cụ thể một khoản doanh thu:

- Đối với hàng hoá bán trả góp tính vào doanh thu theo giá bán trả một lần

(không bao gồm lãi trả chậm). Lãi trả chậm hạch toán vào doanh thu tài chính hàng

năm theo hợp đồng.

- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, doanh thu tính theo giá

bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhận về.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng để biếu tặng, tiêu dùng cho nội bộ, doanh

thu tính theo giá thành sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá, dịch vụ.

- Đối với tài sản cho thuê đã thu tiền trước nhiều năm, doanh thu từng năm

phân bổ theo số năm cho thuê.

- Đối với sản phẩm nhận gia công, doanh thu tính theo giá gia công ghi trong

hợp đồng.

Điều kiện và thời điểm xác định doanh thu:

- Doanh thu được ghi nhận khi đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, sản

phẩm, hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua; hoàn thành theo hợp đồng

hoặc xuất hóa đơn bán hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán (riêng với

doanh thu bán điện không phân biệt khách hàng đã chấp nhận thanh toán hay chưa),

không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy

định hiện hành;

- Doanh thu bán điện được xác định bằng số tiền trên hóa đơn tiền điện (không

bao gồm tiền thuế VAT) đã phát hành tính trên sản lượng điện bán cho khách hàng

trong kỳ đã ghi chỉ số công tơ và không phân biệt đã thu được tiền hay chưa;

- Doanh thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhận thầu tư vấn, xây lắp thi công

trong nhiều năm thì doanh thu một năm là giá trị phải thu tương ứng với khối lượng

công việc, hạng mục, công trình xây lắp trong năm đó được người giao thầu chấp

Trang 110/128

nhận thanh toán (nếu trong hợp đồng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh khối lượng thực hiện) hoặc được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành do

nhà thầu tự xác định (nếu trong hợp đồng quy định nhà thầu được thanh toán theo

tiến độ thực hiện);

- Doanh thu phải hạch toán bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ

thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng nơi Công ty mở tài

khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh doanh thu. Doanh thu để tính thuế thu nhập

doanh nghiệp thực hiện theo quy định Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Sản phẩm, dịch vụ được bán thông qua đại lý theo phương thức bán đúng giá

quy định của chủ hàng và đại lý được hưởng hoa hồng thì thời điểm hạch toán

doanh thu là khi hàng hóa gửi đại lý đã được bán;

- Doanh thu hoạt động tài chính được xác định căn cứ theo từng trường hợp cụ

thể như sau:

+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi bán hàng trả

chậm, trả góp, tiền bản quyền, thương hiệu… được căn cứ vào thời gian của các

hợp đồng cho vay, cho thuê, hợp đồng bán hàng hoặc kỳ hạn nhận lãi để xác

định;

+ Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận là doanh thu khi có nghị quyết,

quyết định chia cổ tức, chia lợi nhuận của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội

đồng thành viên, hoặc của Hội đồng quản trị (tương ứng với hình thức của

từng công ty);

+ Lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh

doanh được ghi nhận khi các giao dịch hoặc nghiệp vụ hoàn thành;

+ Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối

năm tài chính của các hoạt động kinh doanh được ghi nhận tại thời điểm lập

bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính.

Doanh thu trong các trường hợp còn lại được ghi nhận theo quy định của Chuẩn

mực kế toán Việt Nam.

Một số giải pháp nâng cao doanh thu bán thu bán điện: biểu giá điện của Nhà

nước quy định giá bán điện khác nhau theo cấp điện áp, giờ cao điểm, thấp điểm,

giá bán buôn, bán lẻ, giá sinh hoạt bậc thang... Do vậy một số giải pháp liên quan

Trang 111/128

trong công tác kinh doanh điện năng, ngành điện nói chung và Tổng công ty Điện

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh lực TP. Hà Nội nói riêng vẫn đang thực hiện và cần phải thực hiện quyết liệt hơn

nữa trong thời gian tới nhằm tăng doanh thu bán điện:

- Doanh thu bán điện hàng năm là rất lớn, do vậy Công ty cần xem xét và có

biện pháp quản lý tốt dòng tiền mặt, thậm chí có thể thuê một đơn vị để tư vấn cho

việc này;

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra áp giá bán điện đến từng hộ sử dụng điện theo

đúng mục đích sử dụng;

- Đẩy nhanh công tác lắp đặt công tơ điện tử 3 giá cho những cơ sở sản xuất có

sản lượng tiêu thụ điện lớn, trước mắt ưu tiên lắp đặt cho những cở sở sản xuất có

mức tiêu thụ điện từ 20.000 kWh/tháng trở lên;

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp kỹ thuật (công tác quản lý vận hành, đầu tư

cải tạo phát triển lưới điện), công tác tổ chức quản lý để giảm tổn thất điện năng.

3.4.1.3. Giải pháp đổi mới chế độ quản lý chi phí

Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp trong quản lý tài

chính các doanh nghiệp Nhà nước từ trước đến nay. Tổng công ty Điện lực TP. Hà

Nội là một doanh nghiệp Nhà nước. Khi nhà nước đã giao vốn cho Tổng công ty

(cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác) thì Nhà nước không nên và không cần

thiết phải can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu của các doanh nghiệp. Nhưng Nhà

nước cần phải xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất đối với người điều hành doanh

nghiệp, mà cụ thể là giám đốc Công ty. Công ty nhận vốn Nhà nước, hàng năm có

trách nhiệm tạo ra một lượng lợi nhuận tương ứng với tỷ suất lợi nhuận định mức

theo kế hoạch EVN giao, nếu vượt sẽ được thưởng, nếu không đạt phải chịu trách

nhiệm theo quy định như: bồi thường vật chất, miễn nhiệm... EVN HANOI nên để

Công ty quyết định các vấn đề về thuê mướn, tuyển dụng lao động, về trả lương cho

công nhân, về đào tạo lao động, về mua bán vật tư, hàng hoá, về các chi phí tiếp tân,

khánh tiết, giao dịch đối ngoại. Nhà nước chỉ khống chế mức lương tối thiểu mà

không nên khống chế mức lương tối đa.

Giải pháp về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh phải hướng vào việc tiết kiệm

chi phí, giành lợi nhuận cho việc tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trước hết phải thực

hiện chế độ hoá đơn chứng từ, hạch toán thống nhất góp phần làm lành mạnh hoá

Trang 112/128

chế độ tài chính doanh nghiệp Nhà nước. Đồng thời tiêu chuẩn hoá một số khoản

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh chi phí quản lý, nhất là các khoản chi phí giao dịch, hoa hồng môi giới, tiếp khách...

trong Công ty.

Công ty cần có những biện pháp kiểm soát các khoản chi tiền lương, tiền

thưởng trong khuôn khổ từ kết quả kinh doanh của Công ty và đơn vị thành viên

(không ảnh hưởng đến các khoản thanh toán đến hạn và nghĩa vụ nộp ngân sách

Nhà nước). Tuy nhiên để tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, cần

cho phép các đơn vị làm ăn có hiệu quả cao thì tiền lương cao, có khuyến khích

thoả đáng các tài năng, những người quản lý giỏi.

Công ty cần có những quy định cụ thể áp dụng trong việc phân loại chi phí,

cách thức hạch toán các loại chi phí phát sinh, các định mức chi phí của Công ty

phù hợp với tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành trong khuôn khổ các

quy định, hướng dẫn của Nhà nước có liên quan. Những quy định này có thể quy

định trong Quy chế tài chính của Công ty hoặc một văn bản quy định riêng ban

hành áp dụng trong phạm vi Công ty.

Những quy định về quản lý chi phí kinh doanh cũng cần được bổ sung, chỉnh

lý cho phù hợp hơn. Cụ thể là xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định

mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề kinh

doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của từng đơn vị. Các định mức

phải được phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho người lao động

trong đơn vị biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp không thực hiện để

xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải quy trách

nhiệm cá nhân rõ ràng và bồi thường thiệt hại. Định kỳ phải tổ chức phân tích chi

phí sản xuất, giá thành sản phẩm của Công ty nhằm phát hiện những khâu yếu kém

trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp

khắc phục kịp thời.

CT TNHH MTV điện lực Ba Đình nằm trên địa bàn có nhiều cơ quan trung

ương của Đảng, chính phủ, nhà nước nên để đảm bảo nhiệm vụ chính trị, các chi

phí bỏ ra rất lớn mà nhà nước chưa có chính sách bù đắp nào. PC BADINH cần

được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước

khi thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh; phòng chống

thiên tai hoặc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước

Trang 113/128

không đủ bù đắp cho các khoản chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh 3.4.1.4. Giải pháp đổi mới hơn nữa chế độ phân phối lợi nhuận.

- Công ty cần thực hiện việc giành phần lớn lợi nhuận sau thuế cho tích luỹ đầu

tư phát triển.

- Lợi tức được chia từ phần vốn góp của Công ty tại các Công ty cổ phần, Công

ty liên kết đề nghị được bổ sung vào nguồn quỹ đầu tư xây dựng cơ bản để tái đầu

tư cho các dự án trọng điểm.

- Quy định chế độ phân phối lợi nhuận cụ thể như sau:

Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của

Pháp luật thuế TNDN và nộp thuế TNDN được phân phối theo sơ đồ 3.1 như sau:

(cid:51) Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng

(nếu có);

(cid:51) Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi

nhuận trước thuế;

(cid:51) Trích lập 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ này vượt quá 25%

vốn điều lệ thì điều chuyển số vượt sang Quỹ đầu tư phát triển để sử dụng.

(cid:51) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ theo các quy định trên được phân phối

theo tỷ lệ giữa vốn Nhà nước đầu tư tại Công ty và vốn Công ty tự huy động bình

quân trong năm.

(cid:51) Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau:

(cid:50) Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của Công ty.

(cid:50) Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban điều hành Công ty. Với CT TNHH

MTV điện lực Ba Đình, đơn vị không có hội đồng quản trị thì mức trích 1 năm

không vượt quá 200 triệu đồng với điều kiện ban Giám đốc hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ, không quá 100 triệu đồng nếu hoàn thành nhiệm vụ và không được trích

nếu không hoàn thành nhiệm vụ cho dù công ty có lãi.

(cid:50) Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi theo

quy định.

(cid:51) Số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi bổ sung vào

quỹ đầu tư phát triển của Công ty.

PC BADINH là DNNN đặc thù nên việc phân phối lợi nhuận vào quỹ khen

Trang 114/128

thưởng phúc lợi được thực hiện theo quy định cho DNNN đặc thù.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

LỢI NHUẬN SAU THUẾ

4.2- Phần được phân phối theo tỷ lệ vốn nhà nước

2- Bù đắpkhoản lỗ của các năm trước đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế

4.1- Phần được phân phối theo tỷ lệ vốn công ty tự huy động

1- Chia lãi cho các đơn vị thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có)

3-Trích 10% vào quỹ dự phòng TC, khi số dư vượt quá 25% VĐL thì chuyển số vượt sang quỹ ĐTPT

Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Bổ sung quỹ ĐTPT (nếu còn)

Quỹ thưởng ban quản lý điều hành

Quỹ đầu tư phát triển (30%)

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ dự kiến phân phối lợi nhuận cho

CT TNHH MTV điện lực Ba Đình

3.4.1.5. Về công tác kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán.

a) Về kế hoạch tài chính:

- Căn cứ vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước đầu tư do EVN

HANOI giao, PC BADINH xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm phù

hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Giám đốc Công ty quyết định kế hoạch tài chính của Công ty và báo cáo

Tổng công ty làm căn cứ giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động

kinh doanh của Giám đốc Công ty.

- Tổng công ty căn cứ hướng dẫn tại Quyết định số 224/2006/QĐ-CP ngày

06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế giám sát và đánh giá

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước, qua đó: giám sát việc thực hiện

chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại doanh nghiệp thành viên theo

chức năng nhiệm vụ của mình, qua đó phân loại xếp hạng doanh nghiệp thành viên,

đánh giá năng lực cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp thành viên. Nếu trong 2 năm

Trang 115/128

liên tiếp đơn vị không đạt và hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh thì doanh

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh nghiệp sẽ bị tụt hạng xếp hạng doanh nghiệp, đơn vị không được trích lập các quỹ

khen thưởng, Ban giám đốc và lãnh đạo đơn vị sẽ bị xem xét miễn nhiệm. Trường

hợp vi phạm các nguyên tắc về quản lý sẽ bị truy cứu trách nhiệm cá nhân về những

thiệt hại cho đơn vị, doanh nghiệp...

b)Về công tác lập báo cáo kế toán tài chính, thống kê, kiểm soát

- Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Công ty phải lập, trình bày và gửi báo cáo tài

chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Giám đốc Công ty chịu

trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo này. Báo cáo tài chính hàng

năm của đơn vị phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.

- Hàng năm phải công khai tình hình tài chính của Công ty theo quy định của

pháp luật.

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Cơ quan tài chính có thẩm quyền

đối với công tác tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào những văn bản Nhà nước ban hành, Tổng công ty cần cụ thể hoá bằng

những quy định áp dụng cho các đơn vị thành viên trong toàn Tổng công ty. Những

quy định này có thể quy định trong quy chế tài chính của Tổng công ty. Trong đó

cần quy định rõ về trách nhiệm chấp hành các quy chế, thể lệ kế toán thống kê của

Nhà nước về hạch toán kế toán, về mẫu biểu kế toán, về thời gian lập báo cáo kế

toán, quyết toán. Mặt khác Tổng công ty cũng quy định rõ về thời gian, cách thức

các đơn vị thành viên lập báo cáo kế toán, quyết toán, kế hoạch tài chính gửi về

Tổng công ty để cân đối, phân tích hoạt động kinh doanh của Tổng công ty nhằm

đưa ra những quyết định kinh doanh một cách kịp thời và chính xác.

3.4.2. Một số giải pháp liên quan khác

3.4.2.1. Tăng cường trách nhiệm của Công ty đối với Nhà nước và quy định chế độ

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.

Để tăng cường trách nhiệm của Công ty với Nhà nước, các thành viên Hội đồng

quản trị cần bao gồm: đại diện chủ sở hữu Nhà nước, đại diện tập thể người lao động,

những giáo sư đại học, những chuyên gia Tổng công ty... Công ty cần nghiên cứu và

đưa vào thực hiện chương trình khuyến khích lợi ích vật chất thông qua chế độ

thưởng cho cán bộ, công nhân viên lao động giỏi, có năng suất cao trong khuôn khổ

Trang 116/128

các quy định của Nhà nước cho phép.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Công ty cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác đều tự chịu trách nhiệm về

bảo toàn và phát triển vốn, về lời lỗ trong kinh doanh, chịu trách nhiệm về hoạt

động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Giám đốc các công

ty nếu không thực hiện được nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, vốn tự

huy động thì sẽ bị miễn nhiệm và bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của nhà

nước.

3.4.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước

Nhà nước rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời, hoàn thiện các văn bản quy

phạm pháp luật theo thẩm quyền để điều chỉnh toàn diện, đồng bộ và thống nhất các

vấn đề về quản lý, quản trị doanh nghiệp, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập

đoàn, tổng công ty nhà nước.

Nhà nước cần đặc biệt chú trọng việc chọn lựa nhân sự quản lý của các

DNNN theo những tiêu chuẩn được xác định. Quy định rõ về tiêu chuẩn, quyền hạn,

trách nhiệm, lợi ích và có chế tài xử lý rõ ràng, nghiêm minh; có cơ chế thưởng,

phạt cụ thể gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị đối với thành viên Hội

đồng quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc, chủ tịch và các chức danh quản lý khác.

Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty điện lực Ba Đình còn: (1)

Tham gia cung cấp sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhiệm vụ chính trị được Nhà nước

giao cho như đảm bảo cung cấp điện cho những cơ quan đầu não của nhà nước và

chính phủ trên địa bàn quận Ba Đình; phục vụ đảm bảo điện cho các kỳ họp của

Đảng, chính phủ, quốc hội…; phục vụ đảm bảo điện cho các lễ hội được tổ chức

trên địa bàn quận Ba Đình. (2) Phải thực hiện hạ ngầm hệ thống đường dây điện

cao, hạ thế đi nổi theo Pháp lệnh Thủ đô, việc này dẫn đến chi phí đầu tư tăng cao,

không đảm bảo hiệu quả đầu tư.

Khi chuyển sang hạch toán độc lập, các chi phí trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm lợi nhuận của Công ty. Đề nghị Chính

phủ, các Bộ ngành liên quan, UBND TP Hà Nội có quy chế bù đắp các chi phí trên,

hoặc cho phép PC BADINH được vay ưu đãi, hoặc có cơ chế hỗ trợ lãi suất để thực

hiện cho các nhiệm vụ chính trị.

Do đặc điểm độc quyền của hoạt động kinh doanh phân phối điện, các công ty

điện lực quận huyện nếu hoạt động không có hiệu quả, mất khả năng thanh toán thì

Trang 117/128

không thể bị loại ra khỏi môi trường sản xuất kinh doanh theo luật phá sản. Tổng

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh công ty không thực hiện bù lỗ cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài vì Nhà

nước cũng không bù lỗ cho Tổng công ty, trừ các doanh nghiệp vừa hoạt động kinh

doanh, vừa hoạt động công ích theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Do đó nhà nước cần

ban hành các chế tài quy định cụ thể nhằm nâng cao trách nhiệm của người được

giao quản lý vốn nhà nước. Các thiệt hại gây ra phải truy cứu trách nhiệm cá nhân

để đền bù, trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý của nhà nước thì bị truy cứu

trách nhiệm theo quy định.

3.4.2.3. Kiến nghị với EVN và EVN HANOI

- EVN HANOI ban hành quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty. Trên

cơ sở đó, PC BADINH sẽ ban hành Quy chế quản lý tài chính áp dụng trong PC

BADINH nhằm cụ thể hóa các nội dung cho phù hợp với đặc điểm của riêng mình.

- EVN HANOI phân cấp lại cho các Công ty điện lực về thẩm quyền đầu tư,

thanh xử lý nhượng bán tài sản, huy động vốn, tuyển dụng và sử dụng lao động…

tương xứng với vị thế là đơn vị hạch toán độc lập để các Công ty điện lực có thể

phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo.

- EVN HANOI không được giảm vốn điều lệ của PC BADINH và bổ sung

vốn nhà nước cho PC BADINH trong trường hợp cần thiết và theo quy định của

pháp luật.

- EVN HANOI có quy định chi tiết về điều kiện để được bổ nhiệm làm chủ

tịch CT TNHH bao gồm bằng cấp, kinh nghiệm và các thành tích đã đạt được; quy

định chi tiết trách nhiệm của người được giao quản lý vốn nhà nước; tăng cường

đánh giá việc thực hiện bảo toàn và phát triển vốn của các chủ tịch công ty. Nếu

trong năm công ty không hoàn thành kế hoạch thì chủ tịch công ty sẽ bị miễn

nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời EVN HANOI cũng quy

định các mức khen thưởng cho những cá nhân có đóng góp cho việc hoàn thành

nhiệm vụ.

- Luân chuyển các chủ tịch công ty TNHH MTV theo định kỳ nhằm tăng

cường công tác giám sát chéo, thúc đẩy các chủ tịch công ty phải tự nâng cao năng

lực, khả năng cạnh tranh.

3.4.3. Điều kiện thực hiện thành công các giải pháp về cơ chế quản lý tài chính tại

Trang 118/128

Công ty TNHH MTV điện lực Ba Đình

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Công cụ chủ yếu được sử dụng để quản lý điều hành hoạt động kinh tế của

Công ty TNHH MTV là:

- Điều lệ hoạt động của Công ty và các đơn vị thành viên.

- Chính sách tài chính của Công ty.

- Chiến lược phát triển của Công ty.

Để các giải pháp về cơ chế quản lý tài chính trên thực hiện thành công thì

Công ty Điện lực Ba Đình cần nhanh chóng tập trung giải quyết các vấn đề trọng

tâm sau:

3.4.3.1. Sự am hiểu và quan tâm đến công tác quản lý tài chính của nhà quản lý.

Khi còn là đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN HANOI, Công ty điện lực Ba

Đình nhận được sự quan tâm sát sao của cấp trên. Mọi thay đổi, cập nhật đều có văn

bản của EVN HANOI đưa xuống nhắc nhở, hướng dẫn thực hiện. Chuyển sang

hạch toán độc lập, Công ty TNHH MTV điện lực Ba Đình không còn được hướng

dẫn cụ thể nữa mà phải tự vận động. Nhận thức tầm quan trọng, sự am hiểu và quan

tâm của những nhà quản lý cấp cao của Công ty tới hoạt động quản lý tài chính là

điều tối cần thiết

Việc quản lý tài chính tại Công ty Điện lực TP. Hà Nội không phải là việc

làm đơn giản mà trái lại rất phức tạp, do đó cán bộ quản lý nói chung và cán bộ

quản lý tài chính nói riêng phải được đào tạo và đào tạo lại để có đủ khả năng và

trình độ đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong thời điểm hiện tại. Công ty phải

đào tạo, bồi dưỡng và chọn lọc để có một đội ngũ các nhà quản lý giỏi về tài chính.

Bởi lẽ năng lực và trình độ của cán bộ có ảnh hưởng hết sức quan trọng, quyết định

tới sự phát triển thành bại của Công ty.

Một số Giám đốc các doanh nghiệp do công việc quá nhiều, đôi khi không

thể nắm bắt kịp thời các quy định quản lý tài chính, kế toán mới, nhìn nhận và năng

lực quản lý tài chính, kế toán bị hạn chế, nên việc kiểm soát, cân đối tài chính

thường gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh. Một giải

pháp lựa chọn là thuê “Giám đốc tài chính” để công tác quản lý tài chính được

chuyên nghiệp và bài bản.

3.4.3.2. Xây dựng, hoàn thiện và ban hành Quy chế quản lý tài chính trong Công ty

Các văn bản về cơ chế quản lý tài chính trong Công ty chưa được hệ thống

Trang 119/128

hoá một cách đầy đủ. Quy định quản lý tài chính trong Công ty thực hiện chủ yếu

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh thông qua Quy chế phân cấp quản lý chung trong Tổng công ty (bao bồm phân cấp

công tác kế hoạch, công tác quản lý đầu tư xây dựng, công tác hợp tác quốc tế,

công tác tài chính, công tác vật tư xuất nhập khẩu...), theo đó công tác quản lý tài

chính chưa thể hiện được đầy đủ các nội dung quản lý tài chính theo quy định của

Nhà nước; và kèm theo đó là còn quá nhiều các quy định, văn bản hướng dẫn...

điều chỉnh, bổ sung khác nhau gây khó khăn trong quá trình quản lý và thực hiện từ

Tổng công ty đến các đơn vị thành viên.

Chính phủ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 về chuyển đổi công

ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý

công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Bộ Tài

chính hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

do Nhà nước làm chủ sở hữu tại thông tư 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010. Quy

chế quản lý tài chính của Công ty Mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm

theo quyết định số 1876/QĐ-BTC ngày 05/8/2011 đã cụ thể hóa các quy định của

nhà nước phù hợp với ngành điện. Nhưng EVN HANOI vẫn chưa có cơ chế quản

lý tài chính của riêng mình.

Do vậy, EVN HANOI cần ban hành Quy chế quản lý tài chính trong EVN

HANOI, tạo hành lang pháp lý rõ ràng trong hoạt động quản lý tài chính giữa Tổng

công ty và các đơn vị thành viên đồng thời tạo cơ sở để các đơn vị thành viên ban

hành cơ chế quản lý tài chính của họ. Cơ chế quản lý tài chính của CT TNHH

MTV điện lực Ba Đình phải thể hiện được các nội dung của công tác tài chính:

quản lý sử dụng vốn và tài sản; quản lý doanh thu và chi phí; lợi nhuận và phân

phối lợi nhuận; kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán; quyền hạn, nghĩa vụ và

trách nhiệm của Giám đốc Công ty, kế toán trưởng Công ty; quan hệ tài chính giữa

Công ty với các đơn vị thành viên, quản lý vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác...

Việc xây dựng, hoàn thiện và ban hành Quy chế quản lý tài chính của CT TNHH

MTV điện lực Ba Đình là ưu tiên số một, tạo tiền đề cho việc quản lý có hiệu quả

công tác tài chính.

3.4.3.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chuyển đổi mô hình hoạt động theo luật

Doanh nghiệp

Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 thì đến ngày 01 tháng 7 năm

Trang 120/128

2010, các Doanh nghiệp Nhà nước phải được chuyển thành công ty trách nhiệm hữu

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh hạn hoặc công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Do đặc thù của Tổng

công ty Điện lực TP. Hà Nội là Công ty phân phối điện trong Tập đoàn Điện lực

Việt Nam có chức năng nhiệm vụ cung cấp điện ổn định, tin cậy, đảm bảo cho phát

triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thủ đô Hà Nội - một địa bàn có tầm quan trọng đặc

biệt cả về kinh tế - chính trị và văn hoá, vì vậy trong giai đoạn trước mắt Nhà nước

chưa có chủ trương cổ phần hoá, mà vẫn phải nắm giữ 100% vốn chi phối.

Công ty Điện lực Ba Đình đang trong quá trình chuẩn bị chuyển đổi thành

Công ty TNHH MTV điện lực Ba Đình hoạch toán độc lập. Do vậy phải đẩy mạnh

việc tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiêp sao cho hợp lý về ngành nghề kinh doanh;

Ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động của công ty như điều lệ Công ty, Quy

chế quản lý tài chính của Công ty, các quy định về tuyển dụng, tổ chức lao động

tiền lương, nhân sự, các định mức kinh tế kỹ thuật, ….

- Tích cực trong phát triển kinh doanh, tập trung vào ngành nghề chính và

các hoạt động giá trị gia tăng của kinh doanh điện năng như tư vấn thiết kế, giám sát

và xây lắp các công trình điện, thí nghiệm thiết bị điện…

Dự kiến mô hình tổ chức hoạt động của Công ty sau khi chuyển đổi sẽ thực

hiện như sau:

• Công ty TNHH MTV điện lực Ba Đình có cơ cấu tổ chức:

+ Chủ tịch Công ty kiêm giám đốc;

+ Ba phó giám đốc; Kế toán trưởng;

+ Văn phòng và các phòng chức năng của Công ty.

+ Các tổ đội quản lý.

• Các đơn vị trực thuộc: chưa có.

• Các công ty liên doanh, liên kết: chưa có.

3.4.3.4. Về đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động quản lý tài chính tại Công ty Điện

lực TP. Hà Nội

Việc quản lý tài chính tại Công ty Điện lực TP. Hà Nội không phải là việc

làm đơn giản mà trái lại rất phức tạp, do đó cán bộ quản lý nói chung và cán bộ

quản lý tài chính nói riêng phải được đào tạo và đào tạo lại để có đủ khả năng và

trình độ đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong thời điểm hiện tại. Công ty phải

Trang 121/128

đào tạo, bồi dưỡng và chọn lọc để có một đội ngũ các nhà quản lý giỏi về tài chính.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Bởi lẽ năng lực và trình độ của cán bộ có ảnh hưởng hết sức quan trọng, quyết định

tới sự phát triển thành bại của Công ty.

Những khó khăn về cán bộ và tổ chức có thể khắc phục được bằng công tác

đào tạo và sự sàng lọc qua thực tiễn. Quá trình hội nhập khu vực và sự cạnh tranh

đối với các đối thủ trong nước và quốc tế sẽ thúc đẩy nhà quản lý phải nâng cao

năng lực của họ. Và giải pháp cấp bách là đào tạo và thường xuyên có cập nhật kiến

thức mới, quy định mới trong lĩnh vực quản lý tài chính của Nhà nước cũng như của

Công ty cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực quản lý tài chính thông qua các khoá

đào tạo dài hạn, ngắn hạn, tập huấn của Bộ tài chính, các Cơ quan quản lý... Giải

pháp này nhằm thay đổi hoàn toàn nếp cũ, cán bộ của các phòng tài chính kế toán

tại Công ty cũng như các đơn vị thành viên không chỉ đơn thuần là các cán bộ kế

toán, mà phải là những cán bộ hoạt động trong cả lĩnh vực tài chính.

Trong quá trình phát triển, Công ty Điện lực TP. Hà Nội cần có một hệ thống

quản lý tài chính quy chuẩn và hiệu quả để đáp ứng yêu cầu liên quan đến tình hình

tài chính. Một số Giám đốc các doanh nghiệp do công việc quá nhiều, đôi khi không

thể nắm bắt kịp thời các quy định quản lý tài chính, kế toán mới, nhìn nhận và năng

lực quản lý tài chính, kế toán bị hạn chế, nên việc kiểm soát, cân đối tài chính

thường gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh. Việc có

người lập kế hoạch tài chính, hỗ trợ quản trị kế toán, tài chính là nhu cầu, một giải

pháp lựa chọn là thuê “Giám đốc tài chính”. Về phần doanh nghiệp khi thuê Giám

đốc tài chính phải có những quy định cụ thể về chức năng, quyền hạn riêng cho họ,

điều này được hai bên thoả thuận và căn cứ trên quy chế của Cơ quan tư pháp.

Giám đốc tài chính cho thuê có quyền quyết định đến đâu là tuỳ thuộc vào chủ

doanh nghiệp cho thuê.

3.4.3.5. Về điều kiện, phương tiện tham gia hoạt động quản lý tài chính tại Công

ty Điện lực Ba Đình

Hiện nay, khối lượng công việc kế toán tài chính là rất lớn, máy móc, thiết

bị, phần mềm phục vụ quản lý như máy vi tính, máy in tương đối ổn định để hoạt

động quản lý tài chính thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. Công ty Điện lực Ba

Đình cần rà soát, có kế hoạch trang bị hệ thống thiết bị, phần mềm đủ đáp ứng nhu

Trang 122/128

cầu sử dụng.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

TÓM TẮT CHƯƠNG III

Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV điện

lực Ba Đình căn cứ vào định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn từ năm

2011-2015; Một số giải pháp, định hướng đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với

DNNN và một số hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính của Công ty đã được đề

cập ở chương II.

Cụ thể:

- Xác định định hướng phát triển kinh doanh của Công ty TNHH MTV điện

lực Ba Đình giai đoạn từ năm 2011-2015;

- Những định hướng đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN;

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công

Trang 123/128

ty TNHH MTV điện lực Ba Đình.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

KẾT LUẬN

Hội nghị tổng kết 10 năm đổi mới, sắp sếp, phát triển và nâng cao hiệu quả

doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2001-2010 ngày 08 tháng 12 năm 2011 tại Hà Nội

cho biết, hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước được

nâng lên; cơ bản đáp ứng được nhu cầu thiết yếu cho quốc phòng, an ninh; là một

trong những công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô. Để có được những

thành tựu đó việc thành lập các Tổng Công ty, Công ty do Nhà nước đầu tư vốn theo

định hướng hình thành và phát triển các doanh nghiệp thành các tập đoàn kinh tế mạnh

làm đầu tàu thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển theo đúng quỹ đạo, định hướng là

một chủ trương của Nhà nước, nhằm tổ chức lại khu vực kinh tế Nhà nước tạo nền tảng

cho sự ổn định và phát kinh tế đất nước, tạo cho các doanh nghiệp trong nước nói

chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng có thể cạnh tranh với các đối tác nước

ngoài trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế Việt Nam với thế giới ngày càng sâu sắc và

mạnh mẽ.

Nhiệm vụ đặt ra hiện nay là củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng

cao sức cạnh tranh của Doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện tích cực và tập trung

vốn, chuyên môn hoá sâu và hợp tác rộng. Hoàn thiện và đổi mới cơ chế chính sách

quản lý tài chính và hệ thống tổ chức tạo điều kiện cho các DNNN hoạt động có

hiệu quả, bình đẳng trong cơ chế thị trường và thực hiện được quyền tự chủ trong

sản xuất kinh doanh.

Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho Công ty TNHH MTV

Điện lực Ba Đình là một vấn đề lớn và rất mới mẻ cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Nội

dung của luận văn này mong muốn góp phần đưa ra các giải pháp chung nhất, chủ

yếu về cơ chế quản lý tài chính cho Công ty TNHH MTV Điện lực Ba Đình.

Luận văn đi sâu nghiên cứu tổng quan về việc đổi mới cơ chế quản lý tài

chính cùa nhà nước, trên cơ sở đó tiến hành nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính

tại Công ty Điện lực Ba Đình, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh mang

tính đặc thù của ngành điện làm tiền đề cho việc giải quyết các vấn đề quản lý, hoạt

động quản lý tài chính nói chung, cơ chế quản lý tài chính nói riêng.

Luận văn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho

Trang 124/128

CT TNHH MTV điện lực Ba Đình.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Khi thực hiện đề tài này tác giả đã cố gắng dựa trên những thực tế tại đơn vị,

cơ chế chính sách quản lý tài chính của EVN, VN HANOI đưa ra một số giải pháp

hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho CT TNHH MTV điện lực Ba Đình.

Do giới hạn về thời gian, phạm vi luận văn, đề tài không tránh khỏi những

thiếu sót, sơ suất. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô để luận văn được

hoàn chỉnh và có tính thực tiễn cao.

Trang 125/128

Xin chân thành cám ơn.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài chính (2009), Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm

2009 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

2. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010 hướng

dẫn cơ chế tài chính của Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ

sở hữu.

3. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17/9/2010 hướng

dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với Công ty TNHH một thành viên do nhà

nước làm chủ sở hữu.

4. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 79/2010/TT-BTC ngày 24/5/2010 hướng

dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi công ty nhà nước thành Công ty TNHH một

thành viên.

5. Chính phủ (2009), Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 ban hành

Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu

tư vào doanh nghiệp khác.

6. Chính phủ (2010), Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 về chuyển

đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

(TNHH MTV) và tổ chức quản lý công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ

sở hữu.

7. Công ty điện lực Ba Đình (2008, 2009, 2010), Báo cáo hoạt động sản xuất

kinh doanh, Hà Nội.

8. Công ty điện lực Ba Đình (2008, 2009, 2010), Báo cáo tài chính tổng hợp, Hà

Nội.

9. Công ty điện lực Ba Đình (2011), Đề án chuyển đổi Công ty điện lực Ba Đình

thành Công ty TNHH MTV điện lực Ba Đình, Hà Nội.

10. Dương Thị Nhi, Huy động vốn của doanh nghiệp: Từ lý luận đến thực tiễn

(30-03-2011) TCTC online, http://tapchitaichinh.vn.

11. Hoa Minh Phúc (2010), Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn

thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty Điện lực TP. Hà Nội, Luận văn thạc

Trang 126/128

sỹ quản trị kinh doanh, Trường đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

12. Nghiêm Sỹ Thương (2007), Một số đề xuất hoàn thiện việc vận hành cơ chế

quản lý tài chính của các tổng công ty nhà nước theo mô hình “Công ty mẹ -

công ty con, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 119, Hà Nội.

13. Nghiêm Sỹ Thương (2008), Một số đề xuất về sử dụng báo cáo tài chính trong

phân tích tài chính, Tạp chí tài chính số tháng 4, Hà Nội.

14. Quốc hội (2003), Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 số: 14/2003/QH11

ngày 26/11/2003.

15. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.

16. Quốc hội, Nghị quyết số 42/2009/QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 về việc

nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng

vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, Tổng công ty nhà nước.

17. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (2008), Quy chế phân cấp quyết định đầu tư và

thực hiện đầu tư trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quyết định số 69/QĐ-

EVN-HĐQT ngày 30/01/2008, Hà Nội.

18. Tập đoàn điện lực Việt Nam (2011), Quy chế quản lý tài chính của ban hành

kèm theo quyết định số: 1876/QĐ-BTC ngày 05/8/2011 của Bộ tài chính.

19. Thanh niên (2011), Đụng vào chỗ nào tập đoàn cũng có kẽ hở”, 01/9/2011,

theo Thanh niên, http://www.kiemtoan.com.vn.

20. Tổng công ty Điện lực TP. Hà Nội (2009), Quy chế phân cấp ban hành kèm

theo quyết định số: 3926/QĐ-ĐLHN ngày 14/5/2009 (đối với các đơn vị thành

lập trước ngày 01/8/2008), Hà Nội.

21. Tổng công ty điện lực TP Hà Nội (2012), Quy định Quản lý, phân phối và sử

dụng các quỹ áp dụng trong Tổng công ty điện lực TP Hà Nội ban hành kèm

theo quyết định số 34QĐ-EVN HANOI ngày 03/01/2012, Hà Nội.

22. Ủy ban Thường vụ Quốc hội(2008), Báo cáo tóm tắt kết quả giám sát “Việc

thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại

các tập đoàn, tổng công ty nhà nước".

23. Vấn đề quyền sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước,

Trang 127/128

http://sotuphap.danang.gov.vn.

Vũ Hải Ngọc – CB091088

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

24. Võ Thị Vân Khánh, Cần cơ chế tài chính mới cho doanh nghiệp Nhà nước

trong giai đoạn phát triển mới,

http://www.baomoi.com/Home/KinhTe/tamnhin.net.

25. Vũ Thành Tự Anh, Doanh nghiệp nhà nước không đủ năng lực đóng vai trò

Trang 128/128

chủ đạo, http://www.luatdaiviet.vn.