BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ NGỌC DUNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP CÓ THU TẠI TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ NGỌC DUNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP CÓ THU TẠI TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Võ Xuân Vinh

TP. Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS.Võ Xuân Vinh. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại các công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Dung

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU

Chương 1 - Một số vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu và cơ chế tự chủ tài chính ....................................................................................... 4

1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu và đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu ................................................................................................................................... 4

1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu .......................................................... 4

1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 4

1.1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................. 5

1.1.1.3. Vai trò ................................................................................................. 6

1.1.1.4. Phân loại ............................................................................................. 6

1.1.2. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu .................................................. 7

1.1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 7

1.1.2.2. Nguồn tài chính .................................................................................. 8

1.1.2.3. Phân phối và sử dụng kết quả nguồn tài chính trong năm ................. 9

1.2. Cơ chế tự chủ tài chính ........................................................................... 11

1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính ....................................................... 11

1.2.2. Mục tiêu cơ chế tự chủ tài chính ......................................................... 13

1.2.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ..................................... 14

1.2.4. Tác động của cơ chế tự chủ tài chính .................................................. 14

1.2.5. Nhân tố ảnh hướng đến cơ chế tự chủ tài chính .................................. 17

1.2.5.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước .................................................... 17

1.2.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị ................................................. 18

1.2.5.3. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính ............................................. 18

1.2.5.4. Kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng .............................. 18

1.2.5.5. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị .................................................... 19

1.2.5.6. Trình độ cán bộ quản lý .................................................................... 19

1.2.5.7. Nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động ....................... 20

Chương 2 - Thực trạng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên ......................................................................... 22

2.1. Hệ thống đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên .......... 22

2.2. Tình hình tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại tỉnh Phú Yên ......................................................................................................................... 24

2.3. Thực trạng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên ...................................................................................................... 27

2.4. Những ưu điểm trong đổi mới hoạt động nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên và đánh giá mặt hạn chế, tồn tại ................................................................................................ 40

2.4.1. Ưu điểm trong đổi mới hoạt động nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ....................................................................................................................... 40

2.4.2. Đánh giá mặt hạn chế, tồn tại .............................................................. 41

2.5. Dự báo tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên trong thời gian tới ........................... 43

Chương 3 – Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên ................................................ 45

3.1. Một số quan điểm về việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ............... 45

3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ......................................... 47

Chương 4 – Kế hoạch hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên ..................................................... 49

4.1. Xây dựng kế hoạch ................................................................................. 49

4.2. Các bước thực hiện ................................................................................. 49

Chương 5 – Kết luận ................................................................................... 52

Tài liệu tham khảo

Phiếu câu hỏi khảo sát

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT Bảo hiểm y tế

BHXH Bảo hiểm xã hội

DVKCB Dịch vụ khám chữa bệnh

NSNN Ngân sách nhà nước

ĐVSN Đơn vị sự nghiệp

CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức

NLĐ Người lao động

TTBYT Trang thiết bị y tế

TCTC Tự chủ tài chính

KBNN Kho bạc Nhà nước

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Hệ thống ĐVSN y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên. .......... 22

Bảng 2.2. Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của các ĐVSN y tế công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2017 .......................................................... 24

Bảng 2.3. So sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2016, 2017 ......................... 25

Bảng 2.4. Phân loại mức độ tự chủ của các ĐVSN y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên .......................................................................................................... 27

Bảng 2.5. Tổng hợp mức độ tự chủ của các ĐVSN y tế cả nước giai đoạn 2013-2017................................................................................................................ 28

Bảng 2.6. Tình hình tài chính của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên năm 2014................................................................................................................. 29

Bảng 2.7. Tình hình tài chính của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên năm 2016................................................................................................................ 31

Bảng 2.8. Tổng hợp tiền lương thu được từ DVKCB của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên năm 2016 ......................................................................... 33

Bảng 2.9. Tình hình tài chính của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên năm 2017................................................................................................................ 35

Bảng 2.10. Tổng hợp tiền lương thu được từ DVKCB của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên năm 2017 chưa sử dụng ................................................. 37

Bảng 2.11. Dự kiến phân loại mức độ tự chủ của các ĐVSN y tế công lập

tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2020 ....................................................................... 43 Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến về mức độ phù hợp của quy định về tự chủ tài chính với đặc điểm của đơn vị .............................................................................. 45

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Bên cạnh các chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội như đầu tư cơ sở hạ

tầng, phát triển hệ thống giáo dục, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân,…thì

hoạt động y tế, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân cũng là một trong những nội dung

được Nhà nước quan tâm hàng đầu. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, lĩnh vực

y tế cũng đang từng bước chuyển dần cơ chế hoạt động do Nhà nước bao cấp sang

cơ chế thị trường, ở đó người tiêu dùng chính là người sử dụng dịch vụ y tế và các

nhà sản xuất, kinh doanh chính là hệ thống đội ngũ cán bộ y tế thực hiện vai trò

cung cấp dịch vụ. Các ĐVSN y tế công lập giữ vai trò chủ đạo, vị trí then chốt

trong cung ứng dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện chính sách an sinh xã hội liên

quan đến lĩnh vực y tế. Quá trình chuyển sang cơ chế thị trường là quá trình loại bỏ

dần bao cấp của Nhà nước; Nhà nước khuyến khích phát triển đa dạng các loại

hình ĐVSN và thực hiện chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế nhằm khai thác

tiềm năng của mọi thành phần kinh tế và nguồn lực của xã hội.

Hoạt động cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế có sự

tham gia của nhiều loại hình ĐVSN, trải rộng từ Trung ương đến địa phương, từ

tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã như: Bệnh viện công lập, Bệnh viện tư nhân; Trung

tâm y tế; các Trung tâm thực hiện hoạt động y tế dự phòng; Bệnh viện quốc tế; các

Trạm y tế xã,… Tương tự các loại hình kinh tế khác, trong quá trình phát triển, các

ĐVSN y tế công lập phải có nguồn tài chính để chủ động thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ được giao. Các đơn vị không phân biệt loại hình sở hữu, với tư cách là

những chủ thể kinh tế khi tham gia vào thị trường dịch vụ y tế đều chịu sự chi phối

bởi các quy luật của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật

cạnh tranh. Với tư cách là chủ thể kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường

trước hết các ĐVSN y tế công lập phải được tự chủ trong tổ chức hoạt động, tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của đơn vị. Trong đó tự chủ tài

chính được xem là điều kiện cần thiết khi chuyển sang cơ chế thị trường.

2

Định hướng trong những năm qua của ngành y tế là từng bước giao quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị ĐVSN y tế công lập. Tuy

nhiên, trong bộ máy quản lý cũng như đội ngũ nhân lực tại các ĐVSN y tế công lập

vẫn còn tồn tại tư tưởng toàn bộ kinh phí hoạt động do NSNN đảm bảo nên chưa

thực sự chủ động trong việc tăng nguồn thu, giảm áp lực chi NSNN. Vì vậy muốn

tiếp tục tồn tại và phát triển, các ĐVSN y tế công lập phải đổi mới cả về cơ chế hoạt

động và cơ chế tài chính mà mục tiêu hàng đầu là được giao quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về tài chính một cách toàn diện, đồng thời phải có các chính sách, cơ

chế quản lý và sử dụng nguồn tài chính một cách hiệu quả.

Không nằm ngoài định hướng phát triển của ngành y tế cả nước, lĩnh vực hoạt

động y tế tại tỉnh Phú Yên cũng đang có bước chuyển mình đáng kể, thông qua việc

thực hiện các chính sách, đề án, dự án cụ thể mà mục tiêu chung là nhằm phát triển

lĩnh vực y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hướng tới sự hài lòng của người

bệnh. Để có cái nhìn rõ hơn về thực trạng cơ chế tự chủ tài chính và đưa ra một số

giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSN y tế công lập tại

địa phương qua các phân tích về tình hình tài chính, tình hình thực hiện dự toán thu-

chi hằng năm, cơ cấu tài chính…, Tôi chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài

chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thuộc ngành y tế Phú Yên” làm luận

văn thạc sĩ kinh tế.

2. Mục tiêu

- Phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSN y tế công lập có

thu tại tỉnh Phú Yên, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính của các ĐVSN y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên..

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Cơ chế tự chủ tài chính của các ĐVSN y tế công lập có tổ chức hoạt động thu

sự nghiệp tại tỉnh Phú Yên (bao gồm các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến

tỉnh, các Trung tâm tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng; các Trung tâm y tế huyện, thị xã,

thành phố).

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Tiến hành nghiên cứu đối với các ĐVSN y tế công lập có thu trên địa bàn

tỉnh Phú Yên, bao gồm: các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh; Bệnh viện

đa khoa tuyến huyện; Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố và các Trung tâm

tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng.

- Nghiên cứu thực trạng cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2013-2017 thông

qua việc phân tích các số liệu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt

và dự báo khả năng đổi mới cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2018-2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thống kê so sánh; phỏng vấn, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp

thông qua các phiếu câu hỏi.

- Tổng hợp và phân tích định tính.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Về mặt lý luận, luận văn hệ thống cơ sở lý luận có liên quan đến ĐVSN y tế

công lập và cơ chế tự chủ tài chính.

Về mặt thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính của các ĐVSN y tế công lập tại địa phương trong bối cảnh quá trình

chuyển đổi sang cơ chế thị trường còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế.

4

CHƯƠNG 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ

CÔNG LẬP CÓ THU VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu và đơn vị sự nghiệp y tế công lập có

thu

1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập có thu

1.1.1.1. Khái niệm

Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị, tổ chức được thành lập để thực

hiện các hoạt động sự nghiệp, đó là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã

hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội, những hoạt động

này mang tính chất phục vụ là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận (Trần Thế

Cương, 2015).

Đơn vị sự nghiệp công lập có thu là các đơn vị, tổ chức được thành lập hoạt

động nhằm duy trì phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao,

nghiên cứu khoa học, nghiên cứu giống, vật nuôi, cây trồng, trạm, trại nông lâm thuỷ

lợi… nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội mà không vì mục đích sinh lợi. Trong

quá trình hoạt động các cơ quan này được Nhà nước cho phép thu các loại phí như:

học phí, viện phí, lệ phí cầu, đường, thể thao… để bù đắp một phần hay toàn bộ chi

phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức và bổ sung tái tạo chi

phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.

Như vậy, hoạt động sự nghiệp có thu bao gồm hoạt động của các cơ sở chủ

yếu sau:

- Các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm các

hoạt động giáo dục và đào tạo của các trường từ mầm non cho đến đại học có sử

dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.

- Các hoạt động khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dưỡng và phục hồi chức

năng của các bệnh viện, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm điều dưỡng và phục hồi

chức năng.

- Các hoạt động của các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa,

5

thư viện, bảo tàng, đài phát thanh truyền hình, trung tâm thông tin, báo chí, xuất

bản.

- Các hoạt động của các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể

dục thể thao.

- Các hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ

và môi trường.

- Các hoạt động của các trung tâm chỉnh hình, kiểm dịch an toàn lao động.

- Các dịch vụ tư vấn, dịch vụ giải quyết việc làm của các trung tâm tư vấn và

trung tâm giới thiệu việc làm.

- Các hoạt động của các ĐVSN kinh tế, bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp; giao

thông; công nghiệp; địa chính; khí tượng thủy văn.

1.1.1.2. Đặc điểm

- ĐVSN công lập có thu được tự chủ tài chính, được chủ động sử dụng kinh

phí để thực hiện nhiệm vụ.

- Được vay tín dụng ngân hàng hoặc ngân hàng phát triển để mở rộng và nâng

cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ và tự chịu trách

nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

- Được quản lý sử dụng tài sản nhà nước theo quy định đối với đơn vị hành

chính sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào quá trình sản xuất và cung ứng

dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao tài sản nhằm tái tạo vốn đầu tư. Số tiền trích

khấu hao tài sản cố định và tiền thu do thanh lý tài sản cố định thuộc NSNN được

bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất,

sửa chữa, bảo trì trang thiết bị của đơn vị.

- Được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản ánh các khoản thu, chi của

hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để phản

ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN.

- Được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, sắp xếp

và quản lý lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, thực hiện chủ

trương tinh giản biên chế của nhà nước.

6

- Được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ để

đảm bảo hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị; tăng

cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả trên cơ sở định mức

kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước.

- ĐVSN có thu được xác định quỹ lương, tiền công để trả cho người lao động

trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định.

- Kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự

nghiệp, cuối năm chưa chi hết đơn vị được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử

dụng.

- Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp

khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi đơn vị được phân phối và sử

dụng tùy theo từng loại hình được phân loại mức độ tự chủ.

1.1.1.3.Vai trò

Trong xã hội, mỗi lĩnh vực hoạt động sự nghiệp đều đóng một vai trò nhất

định. Tùy theo từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể sẽ có những vai trò khác

nhau. Nhưng chung quy lại đều góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, góp

phần thúc đẩy đất nước ngày càng phát triển và phồn vinh.

Các sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế,

văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học công nghệ… được cung cấp nhằm

đáp ứng nhu cầu, đảm bảo lợi ích chung và lâu dài của cộng đồng và xã hội nhưng

không nhằm mục đích sinh lời. Mặt khác, các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn

hóa, thông tin, thể dục, thể thao… trong quá trình hoạt động được nhà nước cho

phép thu các loại phí để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động thường

xuyên của đơn vị, nhằm tăng thu nhập cho người lao động trong đơn vị đồng thời

giảm bớt gánh nặng cho nhà nước. Đó chính là sự tồn tại tất yếu của các ĐVSN

công lập có thu.

1.1.1.4.Phân loại

Việc phân loại các ĐVSN có thu dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, tùy theo

từng tiêu chí mà ĐVSN có thu được chia thành các loại như sau:

7

- Căn cứ vào vị trí, ĐVSN có thu bao gồm đơn vị ở Trung ương và đơn vị ở

địa phương.

- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:

+ ĐVSN thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo.

+ ĐVSN thuộc lĩnh vực y tế.

+ ĐVSN thuộc lĩnh vực văn hóa, thông tin.

+ ĐVSN thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình.

+ ĐVSN thuộc lĩnh vực dân số - trẻ em, kế hoạch hóa gia đình.

+ ĐVSN thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao.

+ ĐVSN thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường.

+ ĐVSN thuộc lĩnh vực kinh tế.

+ ĐVSN thuộc lĩnh vực có thu khác.

- Để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, căn cứ vào

nguồn thu sự nghiệp, đơn vị được phân loại như sau:

+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường

xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động).

+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần

chi phí hoạt động).

+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN không có nguồn thu, kinh phí

hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh

phí hoạt động (gọi tắt là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

Việc phân loại các đơn vị được ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn

03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời gian ổn định phân loại,

trường hợp đơn vị có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước

có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.

1.1.2. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu

1.1.2.1. Khái niệm

Hệ thống ĐVSN y tế công lập đóng vai trò quan trọng trong quá trình chăm

8

sóc sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, hoạt động nhằm cung cấp

các dịch vụ công thiết thực. Như vậy, ĐVSN y tế công lập có thu là đơn vị do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật để

thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong

các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều

dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược

cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực

phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức

khỏe và có đủ điều kiện và chức năng thu phí, lệ phí, dịch vụ khám chữa bệnh, dịch

vụ khác,….

Trong phạm vi bài viết, tập trung phân tích các vấn đề tài chính liên quan đến

các Bệnh viện (đa khoa, chuyên khoa), các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố

và các Trung tâm, trạm chuyên khoa tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng.

Trước đây, do điều kiện kinh tế xã hội chưa phát triển, chúng ta chỉ hiểu đơn

giản về bệnh viện theo nghĩa hẹp: bệnh viện như một tổ chức cứu giúp người

nghèo, được gọi theo nhiều tên gọi khác nhau như: nhà thương, nhà tế bần…Hiện

nay bệnh viện đã mở rộng thêm nhiều chức năng, là đơn vị do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền thành lập và hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước; là một ĐVSN

cung cấp dịch vụ công về y tế cho người dân, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ

chuyên môn về y tế.

Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố là ĐVSN công lập trực thuộc Sở

Y tế; có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám

bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của

pháp luật. Các trạm y tế xã, phường, thị trấn do Trung tâm y tế các huyện, thị xã,

thành phố quản lý; chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ

ban đầu cho nhân dân trên địa bàn các xã, phường, thị trấn.

Trung tâm, trạm chuyên khoa tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng bao gồm các

Trung tâm hoạt động liên quan đến y tế dự phòng, da liễu, kiểm nghiệm thuốc, giám

định y khoa, pháp y,..và các Trạm chuyên khoa về lao, tâm thần.

9

1.1.2.2. Nguồn tài chính

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp:

+ Kinh phí giao để đảm bảo các hoạt động thường xuyên.

+ Kinh phí giao không thường xuyên như: kinh phí thực hiện các nhiệm vụ

khoa học và công nghệ; thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên

chức; thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện nhiệm vụ đột xuất

được cấp có thẩm quyền giao;...

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:

+ Số thu phí, lệ phí được để lại.

+ Thu từ hoạt động dịch vụ như: Dịch vụ khám chữa bệnh, Dịch vụ cho thuê

mặt bằng, bãi giữ xe, quầy thuốc,...

+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác như: thu tiền bán hồ sơ mời thầu, thanh lý

tài sản,...

+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho.

- Nguồn khác, gồm:

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên

chức trong đơn vị.

+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

theo quy định của pháp luật.

1.1.2.3. Phân phối và sử dụng kết quả nguồn tài chính trong năm

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp

khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng

theo trình tự như sau:

- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:

+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

10

+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng

tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp

quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:

+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối

với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,

tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần

quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập

tăng thêm cho người lao động, trích lập 04 Quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập,

Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối

với 02 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 03 tháng tiền

lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu

nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng ĐVSN quyết định theo Quy chế

chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Đối với đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: được thực hiện

theo trình tự sau:

+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

+ Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công

việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng cụ thể do Thủ

trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường

hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện

tinh giản biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế

chi tiêu nội bộ của đơn vị.

11

+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị.

+ Đối với đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể lập

Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.

1.2. Cơ chế tự chủ tài chính

1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính

Cơ chế là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm

mắt xích trong quy trình vận động của sự vật tạo thành động lực dẫn dắt một nền

kinh tế hay sự hoạt động về một lĩnh vực nào đó.

Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển, NSNN còn eo hẹp, lại phải tập trung

giải quyết nhiều nhu cầu cấp bách của xã hội. Trước áp lực gia tăng dân số và nhu cầu

khám chữa bệnh của người dân, tình trạng quá tải của các cơ sở y tế ngày càng gia

tăng. Khả năng chi của NSNN đến một giới hạn không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về

chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh của xã hội. Cùng với quá trình chuyển sang cơ

chế thị trường, quản lý nhà nước về tài chính đòi hỏi cần có sự thay đổi căn bản

toàn diện cả về nội dung, phương thức và cơ chế chính sách về tài chính.

Đối với các quốc gia đã có nền kinh tế thị trường phát triển, thể chế kinh tế thị

trường đã định hình, vấn đề tự chủ tài chính đối với ĐVSN y tế công lập là đương

nhiên. Các nước chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường (như

Việt Nam, Trung Quốc) đó là quá trình phi tập trung hoá dựa trên cơ sở phân cấp

phân công quản lý, trao quyền tự chủ, tự chủ trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp

công lập, trong đó có tự chủ tài chính đối với các ĐVSN y tế công lập.

Đến nay còn tồn tại những quan niệm khác nhau về tự chủ tài chính đối với

các ĐVSN y tế công lập là do cách tiếp cận xem xét vấn đề.

Tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập là khái niệm bắt nguồn từ quá trình

chuyển đổi mô hình quản lý theo cơ chế quản lý kế hoạch, tập trung bao cấp sang cơ

chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Được hiểu là quyền tự chịu trách nhiệm,

tự quyết định đối với việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính, nhằm

duy trì hoạt động và phát triển; giảm thiểu sự kiểm soát trực tiếp của Nhà nước.

Trong thời kỳ bao cấp, mọi hoạt động của ĐVSN công lập nói chung và các ĐVSN

12

y tế công lập nói riêng được Nhà nước bao cấp toàn bộ, từ tổ chức bộ máy, phân

công, điều chuyển nhân sự đến hoạt động thu chi tài chính của đơn vị.

Quan niệm tự chủ tài chính là quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm đối với

các hoạt động tài chính củ đơn vị gắn với quá trình phân cấp, trao quyền tự chủ tài

chính và những quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị đối với việc sử dụng các

nguồn lực tài chính của Nhà nước. Song việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về các hoạt động tài chính không có nghĩa là “khoán trắng” về mặt tài chính cho các

đơn vị mà đơn vị phải có nghĩa vụ thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, theo quy

định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm.

Từ giác độ phân cấp quản lý, theo H.Preker: “Tự chủ bệnh viện được định

nghĩa như là việc giảm thiểu sự kiểm soát trực tiếp của Chính phủ (từ quan chức

ngành y tế hoặc các cấp Chính phủ) lên các bệnh viện công và sự thay đổi trong

việc ra quyết định từ hệ thống phân cấp sang đội ngũ quản lý bệnh viện” (H.Preker,

2003).

Quan niệm tự chủ tài chính được xem xét từ khía cạnh quản lý tài chính của

Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Tác giả Hình Thụ Đông trong Đại

từ điển kinh tế thị trường cho rằng: “Quản lý tự thu, tự chi là phương thức quản lý

ngân sách tự cân đối. Một số đơn vị sự nghiệp theo quy định của Nhà nước thực

hiện lấy thu bù chi toàn bộ, nghĩa là tự mình tổ chức sự nghiệp, lấy phân thu bù vào

toàn bộ phần chi cho sự nghiệp, phân dư được giữ lại chi dùng, vượt chi không

được bổ sung” (Hình Thụ Đông, 1998).

Quan niệm trên về tự chủ tài chính là phương thức quản lý tài chính tự thu, tự

chi tự cân đối thay vì NSNN bao cấp, cấp phát kinh phí hoạt động cho các ĐVSN.

Tuy nhiên không phải tất cả các ĐVSN trong các ngành, trong số đó chỉ có một số

có đủ điều kiện và khả năng có thể thực hiện được tự chủ tài chính theo quy định

của Nhà nước.

Quan niệm về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và

ĐVSN y tế công lập nói riêng dù được xem xét dưới góc độ pháp lý hay góc độ

13

quản lý nhà nước đều hàm chứa nội dung là nhà nước giao quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về tài chính cho đơn vị. Trên cơ sở đó, đơn vị chủ động tự khai thác các

nguồn thu, tự quyết định các khoản chi và tự cân đối thu chi hoạt động. Xem xét tự

chủ tài chính đối với ĐVSN y tế công lập được đặt trong quá trình chuyển sang nền

kinh tế thị trường và tự chủ tài chính được mở rộng từng bước từ tự chủ từng phần,

ở mức độ thấp đến tự chủ đầy đủ, mức độ cao.

Nghiên cứu tự chủ tài chính đối với các ĐVSN y tế công lập phải có cách tiếp

cận hệ thống cấu trúc trong sự vận động của cơ chế thị trường. Ở đây ĐVSN y tế

công lập được nhìn nhận như là những chủ thể tham gia vào thị trường, cung cấp

các dịch vụ y tế về khám chữa bệnh. Do đó, để duy trì hoạt động và không ngừng

phát triển mở rộng quy mô, nâng cao trình độ chuyên môn, tức là tái sản xuất mở

rộng không ngừng trước hết khoản thu từ những hoạt động sự nghiệp y tế phải bù

đắp được các chi phí về lao động của các đơn vị đã bỏ ra. Muốn vậy các đơn vị phải

được tự chủ về các nguồn thu, các khoản chi và tự cấn đối thu - chi trong hoạt động

tài chính của bệnh viện.

Việc tự chủ tài chính được thể hiện qua các nội dung như: được quyết định

mức thu giá dịch vụ; quyết định việc chi trả lương, thu nhập cho CBCNVC; chủ

động sử dụng tài sản của đơn vị để liên doanh, liên kết nhằm cung ứng các dịch vụ;

tự quyết định mức chi phí mà không bị ràng buộc bởi định mức quy định của Nhà

nước;...

1.2.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các ĐVSN trong việc tổ chức

công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn

thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ

với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập

cho người lao động.

- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy

động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng

bước giảm dần bao cấp từ NSNN.

14

- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ĐVSN, Nhà nước vẫn

quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển, bảo đảm cho các đối

tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc

biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ ngày càng tốt hơn.

- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với ĐVSN với cơ chế quản lý nhà

nước đối với cơ quan hành chính nhà nước, theo đó cơ quan hành chính có chức

năng quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp có chức năng cung cấp các dịch vụ công.

Từ đó, có cơ chế quản lý phù hợp đối với từng lĩnh vực.

1.2.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, cung cấp

dịch vụ phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng

chuyên môn và tài chính của đơn vị.

- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm; đồng thời

chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo

quy định của pháp luật.

1.2.4. Tác động của cơ chế tự chủ tài chính

Tác động của tự chủ tài chính không chỉ đưa đến những kết quả tích cực mà

còn có cả những kết quả tiêu cực không lường trước. Vấn đề là phải nhận thức đúng

bản chất quá trình tự chủ tài chính để có những biện pháp, cách thức ngăn chặn,

phòng ngừa tác động tiêu cực, phát huy khuyến khích tác động tích cực hoặc có thể

có phương pháp chuyển hóa những tác động tiêu cực thành tích cực.

- Tác động tích cực của tự chủ tài chính:

+ Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính tạo bước chuyển mạnh

mẽ từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Các đơn vị được tự chủ trong các hoạt

động tài chính, chủ động lập dự toán thu chi tài chính, tự chịu trách nhiệm trong chỉ

đạo tổ chức các biện pháp quản lý tài chính, kiểm soát thu chi kịp thời không còn

tình trạng xin điều chỉnh kế hoạch, bổ sung thêm NSNN. Nhờ đó từng bước làm

15

thay đổi tư duy quản lý kinh tế của đơn vị chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung bao

cấp sang cơ chế thị trường, trên cơ sở tự cân đối các nguồn thu-chi. Cùng với mở

rộng tự chủ tài chính, cơ cấu nguồn thu có sự thay đổi tiến bộ. Các đơn vị chủ động

tổ chức triển khai thực hiện thêm nhiều hình thức dịch vụ, khai thác và phát triển

nguồn thu sự nghiệp. Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp ngày càng tăng, chiếm

tỷ trọng cao trong tổng thu của bệnh viện và do đó nguồn kinh phí cấp từ NSNN

ngày càng giảm.

+ Thực hiện tự chủ tài chính, các đơn vị không những tích cực chủ động khai

thác tăng thêm nguồn thu mà còn phải tính toán chặt chẽ, tiết kiệm các khoản chi

nhằm đảm bảo tự cân đối được thu-chi và có phần tích lũy để lập các quỹ dùng cho

tái đầu tư, tăng thêm thu nhập cho CBCNVC và NLĐ. Tự chủ tài chính là biện pháp

nâng cao hiệu quả kinh tế của đơn vị, đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm

vụ của mình đồng thời tạo nguồn tái đầu tư phát triển và bổ sung thu nhập, nâng cao

đời sống vật chất tinh thần cho CBCNVC và NLĐ từ các Quỹ phát triển hoạt động

sự nghiệp, khen thưởng phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

+ Tự chủ tài chính tạo tiền đề xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo, thực

hành tiết kiệm chống lãng phí thất thoát các nguồn tài chính tăng thu nhập cho cán

bộ công chức và trích lập các quỹ. Đồng thời, việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ,

công khai minh bạch các hoạt động tài chính của đơn vị, đảm bảo nguyên tắc dân

chủ và giám sát của tập thể về chi tiêu nội bộ.

Bên cạnh những ưu điểm như đã nêu trên, tự chủ tài chính cũng có những mặt

hạn chế, khuyết điểm, tác động của tự chủ tài chính cũng có mặt tích cực và mặt

tiêu cực. Không nên tuyệt đối hoá những ưu điểm, mặt tích cực mà cần phải nhìn

nhận khách quan toàn diện cả mặt tiêu cực hạn chế của tự chủ tài chính.

- Tác động tiêu cực của tự chủ tài chính:

+ Khi thực hiện tự chủ tài chính, các đơn vị có quyền tự chủ trong việc khai

thác, huy động các nguồn thu. Vì vậy, để cân đối được các khoản thu-chi và nâng

cao thu nhập của người lao động, đơn vị đã lạm dụng các dịch vụ kỹ thuật như siêu

âm, xét nghiệm và các dịch vụ y tế có giá trị cao, gây lãng phí không những đối với

16

người bệnh mà còn ảnh hưởng đến cả xã hội. Đây là một trong những cách làm

nhằm tăng thu và trên thực tế rất dễ xảy ra, khi các dịch vụ y tế là do đơn vị cung

cấp tức là quyền thuộc về bên cung, còn người bệnh là người sử dụng dịch vụ phải

trả tiền nhưng lại không có quyền lựa chọn.

+ Các đơn vị được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong liên kết với các

đơn vị khác để mở rộng các dịch vụ dẫn đến việc chỉ tập trung vào những dịch vụ đem

lại nguồn thu cao. Hoạt động tài chính ở các đơn vị liên doanh liên kết, nếu không có

sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên và chặt chẽ sẽ có nguy cơ nguồn vốn, tài sản của

nhà nước bị thất thoát. Nhất là trong việc đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị, tình

trạng đấu thầu bị thao túng, thiếu minh bạch, công trình kém chất lượng, việc mua sắm

máy móc thiết bị nhằm phục vụ khám chữa bệnh không đúng quy cách, phẩm chất

thiếu đồng bộ, lạc hậu, công suất thấp, kết quả sử dụng không đạt yêu cầu,...

+ Trong quá trình hình thành và do lịch sử để lại, các đơn vị đều do Nhà nước

thành lập nhưng có sự khác biệt về trang thiết bị, trình độ của đội ngũ nhân lực, về

truyền thống, uy tín và thương hiệu. Những cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh có quy

mô lớn hơn, tập trung trình độ chuyên môn cao đảm bảo một phần kinh phí hoạt động

thường xuyên, có điều kiện mở rộng thêm các dịch vụ đòi hỏi trình độ chuyên môn,

trang thiết bị công nghệ hiện đại. Do đó các đơn vị tuyến tỉnh dễ thu hút được đội

ngũ nhân viên y tế giỏi, có tay nghề; các bác sỹ có trình độ chuyên môn cao. Ngược

lại các cơ sở khám chữa bệnh ở tuyến dưới, ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa,

được giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm nhưng không có khả năng thực hiện tự

chủ về tài chính khi toàn bộ kinh phí hoạt động sự nghiệp do NSNN cấp, cơ sở vật

chất yếu kém, thu nhập của người lao động thấp, không yên tâm công tác dẫn đến

tình trạng không thu hút được đội ngũ nhân viên y tế có trình độ chuyên môn cao.

+ Các quy định về giao quyền tự chủ tài chính cho các ĐVSN y tế công lập

chưa đầy đủ, thiếu cụ thể. Hơn nữa một số đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc việc

chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật, nghiêm trọng hơn là lợi dụng quyền tự

chủ tài chính để thu những khoản không có trong quy định, gây ra thiệt hại về kinh

tế đối với người bệnh. Điều đó cũng có nghĩa là thay vì việc cắt giảm chi phí bằng

17

các biện pháp tích cực như tiết kiệm vật tư, hóa chất, nguyên vật liệu, sử dụng

thuốc hợp lý, đơn vị lại thực hiện chỉ đạo tuyến, cho ra viện sớm đối với các dịch vụ

BHYT quy định mức thanh toán thấp hơn chi phí thực tế, hay là tiết giảm các khoản

chi đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo, nghiên cứu khoa học ứng dụng công

nghệ y học tiên tiến,...

Tóm lại, tự chủ tài chính đối với các ĐVSN y tế công lập là quá trình có tính

hai mặt tác động đến mọi hoạt động của đơn vị. Trong quá trình chuyển sang nền

kinh tế thị trường, sự hoạt động của ĐVSN y tế công lập vừa chịu sự chi phối của

cơ chế thị trường vừa chịu sự quản lý của nhà nước nhằm phát huy những tác động

tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của tự chủ tài chính. Quản lý của nhà nước

trong lĩnh vực y tế nói chung và quản lý tài chính đối với ĐVSN y tế công lập nói

riêng được thể hiện cụ thể ở mục tiêu và nguyên tắc thực hiện tự chủ tài chính.

1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính

1.2.5.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước

Cơ chế, chính sách của Nhà nước là một nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng

tới công tác tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, được thể hiện ở những

nội dung sau:

Cơ chế, chính sách của Nhà nước có vai trò cân đối giữa các nguồn thu,

khoản chi của ĐVSN có thu. Nếu như trước đây, việc quản lý thu - chi tài chính của

Nhà nước là lấy thu bù chi, nguồn thu không đủ chi trong năm thì đơn vị được nhà

nước cấp bổ sung kinh phí, nếu chi không hết thì đơn vị phải nộp lại kinh phí còn

thừa vào KBNN. Nhưng cơ chế mới hiện nay là nhà nước cho phép đơn vị được giữ

lại phần kinh phí thừa để sử dụng tiếp cho năm sau, quy định mới đã khuyến khích

đơn vị sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí của Nhà nước. Do vậy, đòi hỏi cơ

chế, chính sách của nhà nước phải được xây dựng phù hợp với loại hình hoạt động

của đơn vị nhằm tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, giúp cho các ĐVSN

có thu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Cơ chế, chính sách của nhà nước đối với hoạt động của ĐVSN có thu tác

động đến quá trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm

18

vụ của các ĐVSN có thu. Do đó, cơ chế, chính sách của nhà nước phải tránh tình

trạng lãng phí các nguồn tài chính, đồng thời khuyến khích tiết kiệm chi tiêu có hiệu

quả đối với các ĐVSN có thu.

Cơ chế, chính sách của Nhà nước góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá

trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các ĐVSN có thu. Đảm bảo tính công

bằng, hợp lý cũng như tạo môi trường bình đẳng cho các ĐVSN hoạt động và phát

triển.

1.2.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị

Mỗi ĐVSN đều phải có bộ máy kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh. Công tác kế toán là việc thu thập, xử lý và phân tích các thông tin

về hoạt động tài chính diễn ra trong đơn vị. Các số liệu thống kê, các chỉ tiêu phản

ánh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính… chính là sự

phản ánh hiệu quả hoạt động của công tác quản lý tài chính.

Đội ngũ cán bộ kế toán đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có

kinh nghiệm công tác để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Nếu không, sẽ làm

cho công tác kế toán bị trì trệ, sai sót, gây ra những hậu quả khó lường ảnh hưởng

lớn đến hoạt động của đơn vị. Do vậy, đội ngũ cán bộ kế toán giữ một vị trí quan

trọng trong hoạt động của mỗi đơn vị, nó giúp cho công tác quản lý tài chính của

đơn vị ngày càng hoàn thiện hơn, tuân theo những quy định về tài chính kế toán của

Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật.

1.2.5.3. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính

Các lĩnh vực, các ngành gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi

phải có sự kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động của

lĩnh vực, của ngành đó. Do vậy, kiểm tra, kiểm soát không thể thiếu được tại các

ĐVSN, bởi lẽ kiểm tra, kiểm soát tài chính tại các ĐVSN nhằm tăng cường công tác

tự chủ tài chính, tăng cường công tác quản lý thu - chi, đảm bảo nguồn vốn được sử

dụng đúng mục đích, hiệu quả sử dụng vốn cao. Đồng thời tăng cường hiệu quả

kinh tế, hiệu quả xã hội của vốn NSNN đầu tư cho hoạt động sự nghiệp, góp phần

thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tuân thủ các chính sách, pháp luật của Nhà

19

nước. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính gồm có kiểm tra, kiểm soát của các cơ

quan chức năng và kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị.

1.2.5.4. Kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng

Kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng gồm có: thanh tra tài chính,

thanh tra nhà nước, đơn vị kiểm tra tài chính, kiểm toán, thuế,…Bất kỳ cơ chế quản

lý nào khi đặt ra đều được giám sát bởi một hệ thống kiểm tra, kiểm soát, đó là sự

giám sát của các cơ quan ngoài đơn vị như cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế…

Hàng năm, các cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế,…đều có kế hoạch kiểm tra,

kiểm soát các ĐVSN có thu và có sự trao đổi thống nhất đối tượng sẽ được tiến

hành kiểm tra, kiểm soát tài chính, nhằm tránh gây sự trùng lắp, khó khăn cho đơn

vị. Qua công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của các cơ quan chức năng sẽ có

những kết luận, kiến nghị khách quan, đúng đắn và trung thực, giúp cho ĐVSN có

thu hoạt động ngày càng có hiệu quả, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.2.5.5. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị

Ngoài sự giám sát của các cơ quan ngoài đơn vị như cơ quan thanh tra, kiểm

toán, thuế…còn có sự kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị, đó là kiểm soát nội bộ,

thanh tra của ngành, của cơ quan chủ quản.

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị được tiến hành thường xuyên trong đơn vị,

đó là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến công tác quản lý tài

chính của đơn vị đặc biệt là các ĐVSN có thu. Kiểm tra quy trình lập dự toán thu,

chi; kiểm soát quá trình thực hiện thu, chi tại các ĐVSN có thu nhằm thực hiện việc

kiểm tra, giám sát liên tục trong năm đối với các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ

tài chính phát sinh để có những phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những sai sót, vi

phạm chính sách, chế độ tài chính.

Trong quá trình thực thi các chức năng, nhiệm vụ được giao và sử dụng vốn

NSNN, ĐVSN sẽ không tránh khỏi những sai sót, gian lận. Việc kiểm tra, kiểm soát

tài chính rất cần thiết và quan trọng, bởi kiểm tra, kiểm soát sẽ tìm ra những thiếu

sót trong cơ chế quản lý tài chính, ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu, kịp thời

đưa ra những biện pháp khắc phục. Việc kiểm tra, kiểm soát tài chính sẽ giúp cho

20

ĐVSN ngày càng hoàn thiện hơn trong công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính.

1.2.5.6. Trình độ cán bộ quản lý

Trong các hoạt động xã hội, có thể nói con người luôn là trung tâm của các

hoạt động xã hội. Do vậy, trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến

hoạt động của mỗi đơn vị, cụ thể là ảnh hưởng đến các quyết định quản trị, nó có

thể thúc đẩy sự phát triển hoạt động của đơn vị nhưng ngược lại nó cũng có thể là

tác nhân kìm hãm sự phát triển. Do đó, nhân tố này có ảnh hưởng đến hoạt động của

bộ máy quản lý, có nghĩa là tác động đến công tác quản lý tài chính của đơn vị.

Từ lãnh đạo cho đến cán bộ quản lý đều phải có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ,

nếu đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác

sẽ xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác và có giải pháp xử lý đúng đắn trong công

việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.

1.2.5.7. Nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động

Khi Nhà nước điều chỉnh một cơ chế quản lý để theo kịp sự phát triển của xã

hội thì kèm theo đó vấn đề đặt ra là thái độ của những người chịu tác động của sự

điều chỉnh cơ chế mới. Trước khi áp dụng cơ chế tự chủ tài chính, nhận thức của

CBCNVC và NLĐ còn nhiều hạn chế và chưa tích cực: không tuân thủ giờ giấc làm

việc, không cập nhật kiến thức mới, chưa năng động sáng tạo trong công việc...Vì

vậy, ngay từ khi cơ chế mới ra đời đòi hỏi phải có sự phổ biến, tuyên truyền rộng

rãi đến mọi người, mọi đối tượng nhất là những người chịu tác động trực tiếp do

điều chỉnh. Chính sự tuyên truyền, phổ biến đó sẽ giúp họ nhận thức được tầm quan

trọng của sự cần thiết phải điều chỉnh cơ chế tự chủ tài chính và tác động của sự đổi

mới đó ảnh hưởng tới xã hội cũng như bản thân họ ra sao.

Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính đòi hỏi phải có sự thay đổi nhận thức và

hành động của toàn thể CBCNVC và NLĐ trong đơn vị. Mỗi người phải từ bỏ cách

suy nghĩ trước đây, những cách làm cũ để tiếp nhận cái mới, thừa nhận và áp dụng

cái mới trong suy nghĩ và hành động của mình. Người lãnh đạo phải là người tiên

phong, thể hiện sự nhận thức đó qua việc làm cụ thể và không ngừng động viên cán

21

bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị. Phải tuyên truyền, phổ biến cho tất cả

mọi người hiểu và thực hiện theo cơ chế mới, đồng thời tổ chức và gửi cán bộ tham

gia các lớp tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt phải quan

tâm đến những cán bộ làm công tác tài chính kế toán của đơn vị.

22

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ

NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP CÓ THU TẠI TỈNH PHÚ YÊN

2.1. Hệ thống đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên

Tính đến cuối năm 2016, tại địa phương có 31 ĐVSN y tế công lập có thu, bao

gồm: 05 Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh thuộc hệ điều trị, 08 Trung tâm

tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng; 09 Bệnh viện đa khoa tuyến huyện; 09 Trung tâm y

tế huyện, thị xã, thành phố (112 trạm y tế xã, phường, thị trấn trực thuộc Trung tâm

y tế quản lý). Năm 2017, 09 Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố 02 chức năng:

khám chữa bệnh và phòng bệnh được thành lập trên cơ sở sáp nhập 09 Bệnh viện đa

khoa tuyến huyện (cũ) và 09 Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố (cũ); Trung

tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản sáp nhập vào Bệnh viện Sản Nhi; như vậy tính đến

cuối năm 2017 tổng cộng còn lại 21 ĐVSN y tế công lập có thu (chi tiết các đơn vị

theo bảng 2.1).

Bảng 2.1. Hệ thống ĐVSN y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên

Số lượng đơn vị

STT Đơn vị 2013-2016 2017 Dự kiến 2018-2020

13 12

12 x

x x x x x

x x x

x x X

I Tuyến tỉnh 1 Bệnh viện ĐK tỉnh 2 Bệnh viện YHCT 3 Bệnh viện PHCN 4 Bệnh viện Mắt 5 Bệnh viện Sản-Nhi

x x x x X x Trung tâm YTDP tỉnh 6

7 Trung tâm CSSKSS x

Sáp nhập vào Bệnh viện Sản Nhi x

x x Trung tâm Da liễu 8

23

Số lượng đơn vị

STT Đơn vị 2013-2016 2017

Dự kiến 2018-2020 x x x Trung tâm Pháp y

x x x

x x x

x x x x x x

9 9

18 x x

x

x

x

x

Sáp nhập với Trung tâm Y tế các huyện, TX, TP (cũ) thành Trung tâm Y tế các huyện, TX, TP

x

x

x x x x

x x x

x x x

x x x

x x x

x x x

x x x x x x

x x x 9 10 Trung tâm GĐYK 11 TT KN Thuốc-MP-TP 12 Trạm CK Lao 13 Trạm CK Tâm thần II Tuyến huyện 14 BV ĐK TP Tuy Hòa 15 BV ĐK huyện Phú Hòa 16 BV ĐK huyện Đông Hòa 17 BV ĐK huyện Tây Hòa 18 BV ĐK huyện Tuy An 19 BV ĐK TX. Sông Cầu 20 BV ĐK huyện Đồng Xuân 21 BV ĐK huyện Sơn Hòa 22 BV ĐK huyện Sông Hinh 23 TTYT TP Tuy Hòa 24 TTYT huyện Phú Hòa 25 TTYT huyện Đông Hòa 26 TTYT huyện Tây Hòa 27 TTYT huyện Tuy An 28 TTYT TX. Sông Cầu 29 TTYT huyện Đồng Xuân 30 TTYT huyện Sơn Hòa 31 TTYT huyện Sông Hinh

Tổng cộng 31 21 21

24

2.2. Tình hình tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại tỉnh

Phú Yên

Để có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của các ĐVSN y tế công lập tại

tỉnh Phú Yên, luận văn này đi sâu phân tích, nghiên cứu số liệu tài chính của các

ĐVSN y tế công lập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2017 đã được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền xét duyệt và số liệu xây dựng kế hoạch năm 2018-2020.

Bảng 2.2. Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của các ĐVSN y tế công lập trên

ĐVT: triệu đồng

địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2017

STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1 2 3 4 5 B A

113.133 117.658 126.419 133.679 136.869 1 Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ

2 247.986 275.688 292.523 267.425 308.908 Tổng kinh phí NSNN cấp, trong đó:

213.303 238.163 230.219 233.331 100.098 - Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ

34.683 37.526 62.304 34.094 208.810 - Kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ

3 286.818 350.709 439.748 539.470 645.615 Tổng thu sự nghiệp, trong đó:

- Phí, lệ phí được để lại 3.604 5.223 6.131 6.782 976

272.383 333.572 420.068 520.124 632.610 - Dịch vụ khám chữa bệnh

- Dịch vụ khác 10.831 11.914 13.549 12.564 12.029

Qua các số liệu tại bảng 2.3, kinh phí NSNN hàng năm cấp cho các đơn vị

chủ yếu là các khoản chi cho nhiệm vụ thường xuyên, phục vụ trực tiếp cho công

tác khám chữa bệnh, trong đó khoản chi cho con người chiếm tỷ trọng lớn, gồm:

25

tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo

quy định. Ngoài ra, NSNN còn giao kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ chi không

thường xuyên như mua sắm, sửa chữa tài sản; chế độ đãi ngộ bác sĩ theo chính

sách riêng của tỉnh; chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình

mục tiêu;…giao dự toán căn cứ trên nhu cầu thực tế của các đơn vị. Nguồn NSNN

cấp tăng qua các năm chủ yếu do số giường bệnh tại các cơ sở khám, chữa bệnh

tăng, đòi hỏi chi công việc cũng tăng theo; đồng thời phát sinh một số nhiệm vụ

chi đặc thù mang tính chất không thường xuyên. Riêng năm 2017, có sự thay đổi

trong cơ cấu chi NSNN khi một phần tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và

các khoản đóng góp theo lương của các Bệnh viện, Trung tâm y tế thuộc hệ điều trị

được giao không thực hiện chế độ tự chủ do khung giá DVKCB đã kết cấu chi phí

tiền lương. Có nghĩa là, các đơn vị thuộc hệ điều trị thay vì chi trả lương từ NSNN

(giai đoạn 2013-2016) thì trong năm 2017, các đơn vị phải chi trả từ nguồn thu

DVKCB, trường hợp nguồn thu không đảm bảo chi trả thì NSNN cấp bù phần còn

thiếu. Ngoài ra, các chi phí khác như chi phí thuốc, máu, dịch truyền, vật tư tiêu

hao, vật tư y tế; phụ cấp trực, phẫu thuật, thủ thuật; chi phí duy tu, bảo dưỡng trang

thiết bị, xử lý chất thải phục vụ trực tiếp cho công tác khám chữa bệnh cũng được

sử dụng từ nguồn thu giá DVCKCB theo quy định. NSNN chỉ giao phần chi phí

chưa kết cấu vào giá DVKCB.

Bảng 2.3. So sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2016, 2017 ĐVT: triệu đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2017 So sánh Tỷ lệ (%) Năm 2016

1 B 2 3 = 2-1 4 = 2/1 A

267.425 308.908 41.483 115% 1 Tổng kinh phí NSNN cấp, trong đó:

233.331 100.098 -133.233 42% - Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ

34.094 208.810 174.716 612% - Kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ

26

STT Chỉ tiêu Năm 2017 So sánh Tỷ lệ (%) Năm 2016

1 B 2 3 = 2-1 4 = 2/1 A

539.470 645.615 106.145 119% 2 Tổng thu sự nghiệp, trong đó:

- Phí, lệ phí được để lại 6.782 976 -5.806 14%

520.124 632.610 112.486 121% - Dịch vụ khám chữa bệnh

- Dịch vụ khác 12.564 12.029 -535 95%

Mặc dù các cơ sở khám chữa bệnh tại địa phương đã thực hiện thu theo mức

giá DVKCB kết cấu chi phí tiền lương từ ngày 12/10/2016 nhưng ngay từ đầu năm

2017, NSNN vẫn tạm cấp 30% quỹ lương cho các đơn vị thuộc hệ điều trị (giao

kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ) để đơn vị chủ động chi trả tiền lương trong

những tháng đầu năm 2017 cho CBCNVC và NLĐ, tránh trường hợp thiếu nguồn

chi trả lương do BHXH chậm thanh quyết toán đối với kinh phí bảo hiểm y tế của

năm trước liền kề. Do vậy sự chuyển dịch nguồn kinh phí như trên nên kinh phí

giao không thực hiện chế độ tự chủ của năm 2017 tăng gấp 6 lần so với năm 2016,

tương ứng nguồn kinh phí giao thực hiện tự chủ của năm 2017 giảm đáng kể so với

năm 2016. Nguồn thu DVKCB năm 2017 tăng 121% so với năm 2016, chủ yếu do

chi phí tiền lương được kết cấu trong từng loại hình thu như: công khám, giá ngày

giường bệnh, các dịch vụ kỹ thuật,…

Đến cuối năm, sau khi rà soát, tổng hợp phần tiền lương thu được trong nguồn

thu DVKCB, trong trường hợp đơn vị đảm bảo được tiền lương, các đơn vị báo cáo

và thực hiện nộp trả NSNN theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền đối với

phần tiền lương đã được NSNN cấp từ đầu năm. Tiếp theo, căn cứ trên nhu cầu thực

tế của các đơn vị, phần tiền lương đã nộp trả NSNN hay được xem là phần NSNN

giảm cấp, sau khi có sự thống nhất giữa các cơ quan có liên quan được giao bổ sung

trở lại cho ngành y tế phục vụ công tác đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất; mua sắm,

27

sửa chữa, bảo trì trang thiết bị y tế; triển khai các dịch vụ kỹ thuật;…đảm bảo

nguyên tắc không điều chuyển sang các lĩnh vực chi khác.

Riêng các đơn vị thuộc hệ dự phòng có thu DVKCB thì vẫn được NSNN đảm

bảo toàn bộ tiền lương và chi phí hoạt động thường xuyên, riêng phần tiền lương

thu được trong giá DVKCB, cuối năm đơn vị nộp trả toàn bộ vào NSNN theo quy

định.

Đối với nguồn thu Phí và nguồn thu Dịch vụ khác (Dịch vụ điều trị theo yêu

cầu, cho thuê mặt bằng, bãi giữ xe, quầy thuốc,...), theo Luật Phí, lệ phí từ năm

2017 một số khoản Phí chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá như Phí y tế dự

phòng; Phí kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mẫu thuốc; Phí giám định tư

pháp trong lĩnh vực pháp y nên tổng số thu Phí được để lại năm 2017 giảm so với

năm 2016 là 5.806 triệu đồng, tương ứng tăng số thu nguồn Dịch vụ khác. Tuy

nhiên, do thay đổi mức giá DVKCB nên đơn vị chưa kịp thời xây dựng lại mức giá

Dịch vụ điều trị theo yêu cầu, dẫn đến không có phần chênh lệch giữa mức thu do

đơn vị xây dựng và khung giá do Nhà nước quy định khiến nguồn thu này giảm sút

đáng kể.

2.3. Thực trạng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có

thu tại tỉnh Phú Yên

Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính của các ĐVSN y tế công lập

đã từng bước được đổi mới. Địa phương đã rà soát, phân loại và giao tự chủ tài

chính cho 100% ĐVSN y tế công lập thuộc địa phương quản lý, cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Phân loại mức độ tự chủ của các ĐVSN y tế công lập có thu tại

tỉnh Phú Yên

Số lượng đơn vị STT Mức độ tự chủ 2013-2016 2017

1 ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động 0 0

19 18 2 ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động

28

Số lượng đơn vị STT Mức độ tự chủ 2013-2016 2017

12 3 3 ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

Tổng cộng 31 21

Bảng 2.5. Tổng hợp mức độ tự chủ của các ĐVSN y tế cả nước giai đoạn

2013-2017

ĐVT: triệu đồng

(Nguồn Tạp chí tài chính)

29

- Giai đoạn 2013-2016:

+ ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động: không có đơn vị nào được phân loại

theo mức độ tự chủ này, trong khi tỷ lệ trung bình của ngành y tế cả nước năm 2016

là 1,3%.

+ ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động gồm 19 đơn vị (05 Bệnh viện

đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh thuộc hệ điều trị; 09 Bệnh viện đa khoa tuyến

huyện và 05 Trung tâm tuyến tỉnh thực hiện công tác dự phòng), chiếm tỷ lệ khoảng

61,2% tổng số đơn vị, thấp hơn tỷ lệ trung bình của ngành y tế cả nước năm 2016

(68%).

+ ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động gồm 12 đơn vị (03

Trung tâm tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng; 09 Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành

phố), chiếm tỷ lệ khoảng 38,8% tổng số đơn vị, cao hơn tỷ lệ trung bình của ngành

y tế cả nước năm 2016 (30,7%)

Bảng 2.6. Tình hình tài chính của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên

năm 2014

ĐVT: triệu đồng

trong đó

trong đó

trong đó

STT

Chỉ tiêu

Biên chế (người)

NSNN cấp

Thu sự nghiệp

Thu khác

Tổng số kinh phí trong năm

Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ

Dịch vụ khám chữa bệnh

Phí, lệ phí được để lại

A

1 2.851

2 117.658

3 626.397

4 275.688

7 350.709

8 5.223

9 333.572

10 11.914

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ 5 238.163

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ 6 37.526

I

1.749

74.942

463.169

155.669

129.354

26.314

307.501

4.284

293.189

10.028

1 2 3 4

432 86 75 46

21.598 4.229 2.656 1.808

159.732 19.216 14.484 16.845

43.523 7.896 8.663 4.060

34.942 7.262 8.091 2.230

8.581 634 572 1.830

116.209 11.320 5.821 12.785

111.975 10.859 5.688 12.771

4.234 461 133 14

5

278

10.019

55.977

19.511

15.533

3.978

36.466

32.971

3.495

6

72

2.961

9.786

7.540

6.497

1.043

2.246

920

455

871

7

27

1.081

3.461

2.914

2.272

642

547

547

8

28

1.354

5.918

3.721

3.423

298

2.197

2.174

23

9

B Tổng cộng Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động Bệnh viện ĐK tỉnh Bệnh viện YHCT Bệnh viện PHCN Bệnh viện Mắt Bệnh viện Sản- Nhi Trung tâm YTDP tỉnh Trung tâm CSSKSS Trung tâm Da liễu Trung tâm Pháp y

12

394

3.923

1.306

1.103

203

2.617

2.617

30

trong đó

trong đó

trong đó

STT

Chỉ tiêu

Biên chế (người)

NSNN cấp

Thu sự nghiệp

Thu khác

Tổng số kinh phí trong năm

Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ

Dịch vụ khám chữa bệnh

Phí, lệ phí được để lại

A

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ 5

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ 6

1

2

3

4

7

8

9

10

10

11

547

4.292

1.137

1.004

133

3.155

740

2.415

11

53

2.283

12.041

4.366

3.540

826

7.675

7.614

61

12

67

2.607

17.835

4.520

4.004

516

13.315

7

13.242

66

13

70

3.216

13.628

5.754

4.946

808

7.874

7.789

85

14

88

3.038

21.784

6.076

5.197

879

15.709

15.501

208

15

100

4.680

24.811

8.660

7.364

1.296

16.151

16.071

80

16

92

3.811

19.143

7.413

6.293

1.120

11.730

11.563

167

17

85

3.198

21.216

6.658

5.300

1.358

14.558

14.540

18

18

80

3.488

26.746

7.922

6.911

1.011

18.824

18.762

62

47

1.976

12.330

4.028

3.442

586

8.302

8.252

50

19

II

1.102

42.717

163.228

120.020

108.808

11.211

43.208

939

40.383

1.886

87

1 2

18 13

618 774

2.144 2.431

2.057 2.342

1.647 1.663

410 679

87 89

89

3

11

441

1.969

1.860

1.145

715

109

109

4

133

5.120

19.177

12.218

11.340

878

6.959

326

6.333

300

5

107

3.495

14.713

9.288

8.820

468

5.425

5.420

5

6

109

4.455

19.142

11.195

10.560

635

7.947

7.734

56

157

7

112

4.862

14.831

11.307

10.539

768

3.524

3.213

65

246

8

147

5.630

23.936

16.578

15.522

1.056

7.358

6.842

41

475

9

115

4.342

15.973

13.256

12.250

1.005

2.717

220

2.122

375

10

107

4.210

16.236

12.392

10.799

1.594

3.844

22

3.694

128

11

121

4.709

17.511

14.140

12.706

1.434

3.371

105

3.116

150

109

4.059

15.165

13.387

11.818

1.569

1.778

12

1.711

55

12

B Trung tâm GĐYK BV ĐK TP Tuy Hòa BV ĐK h. Phú Hòa BV ĐK h. Đông Hòa BV ĐK h. Tây Hòa BV ĐK h. Tuy An BV ĐK TX. Sông Cầu BV ĐK h. Đồng Xuân BV ĐK h. Sơn Hòa BV ĐK h. Sông Hinh Đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động TT KN Thuốc- MP-TP Trạm CK Lao Trạm CK Tâm thần TTYT TP Tuy Hòa TTYT h. Phú Hòa TTYT h. Đông Hòa TTYT h. Tây Hòa TTYT h. Tuy An TTYT TX. Sông Cầu TTYT h. Đồng Xuân TTYT h. Sơn Hòa TTYT h. Sông Hinh

Theo số liệu tài chính năm 2014 tại Bảng 2.6, các ĐVSN được phân loại là

ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có phần kinh phí NSNN cấp chiếm

tỷ lệ trung bình khoảng 33% và nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ lệ trung bình khoảng

31

67% trong tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong năm. Trong khi đó, đối với các

ĐVSN được phân loại là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, phần

kinh phí NSNN cấp chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 73% và nguồn thu sự nghiệp

chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 27% trong tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong

năm.

Bảng 2.7. Tình hình tài chính của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên

ĐVT: triệu đồng

năm 2016

trong đó

trong đó

trong đó

STT

Chỉ tiêu

Biên chế (người)

NSNN cấp

Thu sự nghiệp

Tổng số kinh phí trong năm

Thu khác

Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ

Dịch vụ khám chữa bệnh

Phí, lệ phí được để lại

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Tổng cộng

3.076

133.679

806.895

267.425

233.331

34.094

539.470

6.782

520.124

12.564

I

1.958

89.081

604.232

146.155

126.528

19.627

458.077

5.542

443.709

8.826

Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động

1

Bệnh viện ĐK tỉnh

526

29.054

191.811

37.249

31.862

5.387

154.562

152.154

2.408

2

Bệnh viện YHCT

100

4.594

29.343

6.771

6.344

427

22.572

22.310

262

3

Bệnh viện PHCN

3.662

21.640

8.521

7.783

738

13.119

13.067

52

89

4

Bệnh viện Mắt

1.895

30.525

2.855

2.156

699

27.670

27.609

61

49

5

Bệnh viện Sản-Nhi

305

12.055

70.678

18.276

17.217

1.059

52.402

48.052

4.350

6

Trung tâm YTDP tỉnh

3.074

11.244

8.686

6.657

2.029

2.558

1.796

762

76

7

Trung tâm CSSKSS

1.046

4.510

3.890

2.093

1.797

620

620

22

8

Trung tâm Da liễu

1.389

6.075

3.716

3.211

505

2.359

2.336

23

26

9

Trung tâm Pháp y

611

4.478

1.431

946

485

3.047

3.047

13

10

Trung tâm GĐYK

539

4.636

868

758

110

3.768

687

3.081

10

BV ĐK TP Tuy Hòa

11

2.497

15.840

5.063

4.131

932

10.777

10.747

30

55

32

trong đó

trong đó

trong đó

STT

Chỉ tiêu

Biên chế (người)

NSNN cấp

Thu sự nghiệp

Tổng số kinh phí trong năm

Thu khác

Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ

Phí, lệ phí được để lại

Dịch vụ khám chữa bệnh

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

70

12

BV ĐK h. Phú Hòa

2.876

19.724

4.754

4.229

525

14.970

12

14.935

23

76

BV ĐK h. Đông Hòa

13

2.865

21.505

5.825

4.996

829

15.680

15.617

63

69

14

BV ĐK h. Tây Hòa

3.759

32.872

5.582

4.907

675

27.290

27.112

178

15

BV ĐK h. Tuy An

115

5.338

31.912

7.760

7.072

688

24.152

23.937

215

102

4.548

26.189

7.973

7.409

564

18.216

18.130

86

BV ĐK TX. Sông Cầu

16

84

3.455

34.684

6.002

5.206

796

28.682

28.663

19

BV ĐK h. Đồng Xuân

17

18

BV ĐK h. Sơn Hòa

105

3.164

29.711

7.122

6.339

783

22.589

22.358

231

66

2.660

16.855

3.811

3.212

599

13.044

12.981

63

BV ĐK h. Sông Hinh

19

1.118

44.598

202.663

121.270

106.803

14.467

81.393

1.240

76.415

3.738

II

Đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

24

TT KN Thuốc-MP- TP

1

39

912

2.775

2.736

2.040

696

39

18

2

Trạm CK Lao

675

3.134

3.043

1.658

1.385

91

91

12

3

Trạm CK Tâm thần

542

2.815

2.707

1.161

1.546

108

108

4

TTYT TP Tuy Hòa

133

5.526

24.663

12.132

10.962

1.170

12.531

448

11.136

947

5

TTYT h. Phú Hòa

104

3.565

20.616

9.559

8.585

974

11.057

11.057

6

TTYT h. Đông Hòa

113

4.749

21.647

10.535

9.672

863

11.112

40

10.934

138

7

TTYT h. Tây Hòa

121

4.689

22.160

11.934

10.840

1.094

10.226

153

9.454

619

8

TTYT h. Tuy An

142

5.651

29.986

16.088

14.485

1.603

13.898

167

12.486

1.245

9

114

4.135

18.845

12.635

11.248

1.387

6.210

214

5.613

383

TTYT TX. Sông Cầu

105

4.546

19.869

12.770

11.510

1.260

7.099

21

6.830

248

TTYT h. Đồng Xuân

10

11

TTYT h. Sơn Hòa

122

4.999

19.884

14.376

12.915

1.461

5.508

136

5.244

128

110

4.609

16.269

12.755

11.727

1.028

3.514

22

3.462

30

TTYT h. Sông Hinh

12

33

Theo số liệu tài chính năm 2016 tại Bảng 2.7, các ĐVSN được phân loại là

ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có phần kinh phí NSNN cấp chiếm

tỷ lệ trung bình khoảng 24% và nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ lệ trung bình khoảng

76% trong tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong năm. Đối với các ĐVSN được

phân loại là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, phần kinh phí

NSNN cấp chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 59% và nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ lệ

khoảng 41% trong tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong năm.

Như vậy, đến năm 2016, đối với cả 02 loại hình đơn vị được phân loại đều có

tỷ lệ kinh phí NSNN cấp trong tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong năm giảm.

Điều này thể hiện sự chuyển dịch trong cơ cấu tài chính của đơn vị theo xu hướng

tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp, giảm dần phần NSNN cấp cho chi hoạt động. Tuy

nhiên, đối với các cơ sở khám chữa bệnh thì nguồn thu dịch vụ KCB chủ yếu bù

đắp các chi phí liên quan đến công tác khám, chữa bệnh cho người dân; chưa thực

sự tạo ra nguồn thu nhập cho đội ngũ cán bộ y tế nên thu nhập của đối tượng này

chưa cao, không đủ chi trả nhu cầu sinh hoạt cần thiết. Các đơn vị chưa chủ động

trong việc tạo nguồn thu nhập, còn mang tư tưởng lệ thuộc vào nguồn kinh phí do

NSNN cấp, chưa xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm tăng thu, giảm chi phí hoạt động.

Bảng 2.8. Tổng hợp tiền lương thu được từ DVKCB của các ĐVSN y tế

ĐVT: triệu đồng

công lập tỉnh Phú Yên năm 2016

STT Đơn vị

2

Chi phí tiền lương kết cấu vào Giá DVKCB từ ngày 12/10/2016 đến 31/12/2016 3

1 1 2 3 4 5 6 Tổng cộng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Y học cổ truyền Bệnh viện Phục hồi chức năng Bệnh viện Mắt Bệnh viện Sản Nhi Trung tâm Da liễu 29.540 6.995 1.117 1.076 359 3.248 97

34

STT Đơn vị

Chi phí tiền lương kết cấu vào Giá DVKCB từ ngày 12/10/2016 đến 31/12/2016

1.200 496 704 1.489 761 728 1.401 820 581 2.857 2.211 646 3.044 1.995 1.049 2.048 1.626 422 1.347 1.035 312 2.331 1.835 496 931 696 235

7 8 9 10 11 12 13 14 15 Trung tâm Y tế TP Tuy Hoà Tuyến huyện Tuyến xã Trung tâm Y tế huyện Phú Hoà Tuyến huyện Tuyến xã Trung tâm Y tế huyện Đông Hoà Tuyến huyện Tuyến xã Trung tâm Y tế huyện Tây Hoà Tuyến huyện Tuyến xã Trung tâm Y tế huyện Tuy An Tuyến huyện Tuyến xã Trung tâm Y tế TX Sông Cầu Tuyến huyện Tuyến xã Trung tâm Y tế huyện Đồng Xuân Tuyến huyện Tuyến xã Trung tâm Y tế huyện Sơn Hoà Tuyến huyện Tuyến xã Trung tâm Y tế huyện Sông Hinh Tuyến huyện Tuyến xã

Từ ngày 12/10/2016, các cơ sở khám, chữa bệnh tại địa phương bắt đầu thu

theo mức giá DVKCB đã kết cấu chi phí tiền lương đối với người có thẻ BHYT.

Chi phí tiền lương kết cấu trong nguồn thu Giá DVKCB năm 2016 là khoảng

29.540 triệu đồng, được nộp vào NSNN (do các đơn vị đã được giao tiền lương

ngay từ đầu năm) và bổ sung lại dự toán cho các đơn vị để sửa chữa, cải tạo, nâng

cấp cơ sở vật chất; mua sắm, sửa chữa TTBYT; sửa chữa hệ thống điện, xử lý chất

35

thải, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin và đầu tư một số nội dung cần thiết, cấp

bách khác.

- Năm 2017:

+ ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động: không có đơn vị nào, trong khi tỷ lệ

trung bình của ngành y tế cả nước là 3,4%.

+ ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động gồm 18 đơn vị (05 Bệnh viện

đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh thuộc hệ điều trị; 09 Trung tâm y tế huyện, thị xã,

thành phố trên cơ sở sáp nhập Bệnh viện đa khoa tuyến huyện (cũ) và Trung tâm y

tế tuyến huyện (cũ)). Do sự sắp xếp lại bộ máy nên tỷ lệ đơn vị được phân loại ở

mức độ tự chủ này so với tổng số đơn vị là khoảng 85,7%, cao hơn tỷ lệ trung bình

ngành y tế cả nước (68%).

+ ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động gồm 03 đơn vị là các

Trung tâm tuyến tỉnh thuộc hệ dự phòng, chiếm tỷ lệ khoảng 14,3%, thấp hơn tỷ lệ

trung bình ngành y tế cả nước (28,6%).

Bảng 2.9. Tình hình tài chính của các ĐVSN y tế công lập tỉnh Phú Yên

năm 2017

ĐVT: triệu đồng

trong đó

trong đó

trong đó

STT

Chỉ tiêu

Biên chế (ngườ i)

NSNN cấp

Thu sự nghiệp

Tổng số kinh phí trong năm

Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ

Thu khác

Dịch vụ khám chữa bệnh

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ

Phí, lệ phí đượ c để lại

A

B

1

2

3

4

5

6

7

9

10

8

Tổng cộng

3.130

136.869

954.523

308.908

100.098

208.810

645.615

976

632.610

12.029

I

3.077

134.505

944.247

298.904

94.700

204.204

645.343

976

632.386

11.981

Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động

1

602

Bệnh viện ĐK tỉnh

23.158

240.234

44.736

9.000

35.736

195.498

192.873

2.625

2

Bệnh viện YHCT

100

4.777

30.913

7.475

1.905

5.570

23.438

23.358

80

3

Bệnh viện PHCN

91

4.073

20.307

7.244

1.651

5.593

13.063

13.063

4

Bệnh viện Mắt

50

1.899

31.917

2.451

500

1.951

29.466

29.414

52

36

trong đó

trong đó

trong đó

STT

Chỉ tiêu

Biên chế (ngườ i)

NSNN cấp

Thu sự nghiệp

Tổng số kinh phí trong năm

Quỹ tiền lương ngạch bậc, chức vụ

Thu khác

Dịch vụ khám chữa bệnh

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ

Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ

Phí, lệ phí đượ c để lại

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

5

354

12.126

79.641

24.078

7.088

16.990

55.563

51.918

3.645

6

3.291

12.690

11.241

7.767

3.474

1.449

Bệnh viện Sản-Nhi Trung tâm YTDP tỉnh

75

1.449

7

Trung tâm Da liễu

1.339

7.368

4.457

3.670

2.911

787

25

2.888

23

8

4.342

1.731

1.348

553

2.611

383

Trung tâm Pháp y

13

2.611

9

564

5.637

1.426

1.231

4.211

976

3.235

195

Trung tâm GĐYK

14

10

TTYT TP Tuy Hòa

9.097

54.132

21.324

6.367

14.957

32.808

184

32.645

163

11

TTYT h. Phú Hòa

7.860

50.898

15.998

5.284

10.714

34.900

172

34.773

127

12

TTYT h. Đông Hòa

8.368

48.676

17.996

6.106

11.890

30.680

181

30.608

72

13

TTYT h. Tây Hòa

9.095

65.210

21.090

7.014

14.076

44.120

189

43.887

233

14

TTYT h. Tuy An

11.945

77.871

29.454

7.631

21.823

48.417

277

48.088

329

15

TTYT TX. Sông Cầu

9.375

60.133

23.983

7.375

16.608

36.150

209

35.988

162

16

TTYT h. Đồng Xuân

9.831

56.197

20.430

6.969

13.461

35.767

173

35.705

62

17

TTYT h. Sơn Hòa

9.618

57.194

24.612

7.493

17.119

32.582

206

32.334

248

18

TTYT h. Sông Hinh

7.536

40.887

19.178

6.301

12.877

21.709

162

21.609

100

II

53

2.364

10.276

10.004

5.398

4.606

272

0

224

48

Đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

1

TT KN Thuốc-MP- TP

24

1.004

3.176

3.128

2.346

782

48

48

2

Trạm CK Lao

17

791

3.258

3.163

1.681

1.482

95

95

3

Trạm CK Tâm thần

12

569

3.842

3.713

1.371

2.342

129

129

Theo số liệu tài chính năm 2017 tại Bảng 2.9, các ĐVSN được phân loại là

ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có phần kinh phí NSNN cấp chiếm

tỷ lệ trung bình khoảng 31% và nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ lệ trung bình khoảng

69% trong tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong năm. Sở dĩ tỷ lệ phần kinh phí

NSNN cấp trong tổng nguồn kinh phí được sử dụng trong năm tăng so với năm

2016 là do năm 2017, Trung tâm Y tế các huyện, TX, TP (cũ) sáp nhập với Bệnh

viện đa khoa các huyện, TX, TP (cũ) thành Trung tâm Y tế các huyện, TX, TP thực

hiện 02 chức năng phòng bệnh và chữa bệnh, trước đây Trung tâm Y tế các huyện,

37

TX, TP (cũ) được phân loại là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động

(phần tiền lương năm 2017 của CBCNVC và NLĐ thuộc hệ dự phòng và y tế tuyến

xã vẫn do NSNN đảm bảo). Đối với các ĐVSN được phân loại là ĐVSN do NSNN

bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, phần kinh phí NSNN cấp chiếm tỷ lệ trung bình

khoảng 97% và nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 3% trong tổng

nguồn kinh phí được sử dụng trong năm.

Bảng 2.10. Tổng hợp tiền lương thu được từ DVKCB của các ĐVSN y tế

ĐVT: triệu đồng

công lập tỉnh Phú Yên năm 2017 chưa sử dụng

Tổng quỹ tiền lương năm 2017

STT

Đơn vị

Cộng

trong đó chi từ nguồn thu DVKCB

Tiền lương thực thu trong Giá DVKCB năm 2017

Nguồn tiền lương năm 2017 chưa sử dụng

Tỷ lệ đảm bảo tiền lương từ nguồn thu DVK CB

A

B

1

2

3

4

5=1-3

Tổng cộng

127.952

311.828

75.669

52.283

I Hệ điều trị

127.223

311.581

75.567

51.656

1 2

33.830 6.235

42.295 8.042

21.297 4.814

80% 12.533 1.421 78%

3

5.130

6.099

3.016

84%

2.114

4 5 6 7 8

Bệnh viện đa khoa tỉnh Bệnh viện Y học cổ truyền Bệnh viện Phục hồi chức năng Bệnh viện Mắt Bệnh viện Sản Nhi TTYT TP Tuy Hòa Tuyến huyện Tuyến xã TTYT huyện Phú Hòa Tuyến huyện Tuyến xã TTYT huyện Đông Hòa Tuyến huyện

2.358 16.483 5.105 2.499 2.606 6.139 3.631 2.508 5.760 3.151

3.256 21.075 10.872 4.539 6.333 9.719 5.028 4.691 11.561 5.915

2.056 13.180 577 577 2.979 2.948 31 3.777 3.777

72% 78% 55% 72% 53%

302 3.303 4.528 1.922 2.606 3.160 683 2.477 1.983 -626

38

Tổng quỹ tiền lương năm 2017

STT

Đơn vị

Cộng

trong đó chi từ nguồn thu DVKCB

Tiền lương thực thu trong Giá DVKCB năm 2017

Nguồn tiền lương năm 2017 chưa sử dụng

Tỷ lệ đảm bảo tiền lương từ nguồn thu DVK CB

B

3

4

Tuyến xã TTYT huyện Tây Hòa Tuyến huyện Tuyến xã

Tuyến huyện Tuyến xã

Tuyến huyện Tuyến xã

Tuyến huyện Tuyến xã

Tuyến huyện Tuyến xã

A 9 10 TTYT huyện Tuy An 11 TTYT TX Sông Cầu Tuyến huyện Tuyến xã 12 TTYT huyện Đồng Xuân 13 TTYT huyện Sơn Hòa 14 TTYT huyện Sông Hinh II Hệ dự phòng 1 2 3 4

Trung tâm Da liễu Trạm CK Lao Trạm CK Tâm thần Trung tâm Giám định Y khoa

1 2.609 8.013 5.769 2.244 11.284 6.805 4.479 8.797 7.079 1.718 5.530 4.519 1.011 7.565 6.270 1.295 4.994 4.145 849 729 560 7 13 149

2 5.646 12.680 6.531 6.149 18.600 9.185 9.415 13.510 7.303 6.207 12.525 6.070 6.455 14.321 6.804 7.517 11.619 4.852 6.767 247 65 13 34 135

4.461 4.461 5.793 5.793 4.011 4.011 3.022 3.022 3.367 3.367 3.217 3.217 102 102

88% 74% 97% 74% 92% 85%

5=1-3 2.609 3.552 1.308 2.244 5.491 1.012 4.479 4.786 3.068 1.718 2.508 1.497 1.011 4.198 2.903 1.295 1.777 928 849 627 560 7 13 47

Trong năm 2017, lộ trình tính tiền lương vào giá DVKCB đã được thực hiện

đối với người có thẻ BHYT và không có thẻ BHYT. Đây là bước ngoặt quan trọng

vì chi phí tiền lương chiếm tỷ trọng lớn trong giá dịch vụ, tạo điều kiện để tính chi

39

phí quản lý, chi phí khấu hao vào giá. Việc thực hiện điều chỉnh giá theo chủ trương

từng bước, thận trọng, không thực hiện đồng loạt trong cả nước, vừa điều chỉnh

được giá, đồng thời còn thực hiện được mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế

vĩ mô, không gây xáo trộn và thúc đẩy lộ trình BHYT toàn dân.

Theo số liệu báo cáo được tổng hợp tại Bảng 2.10, tổng cộng nguồn tiền lương

thu được trong Giá DVKCB năm 2017 là khoảng 127.952 triệu đồng, phần tiền

lương thực tế đã chi từ nguồn thu DVKCB là khoảng 75.669 triệu đồng; như vậy

nguồn tiền lương còn lại chưa sử dụng là 52.283 triệu đồng. Không tính đến các đơn

vị thuộc hệ dự phòng và y tế tuyến xã, có 06/14 đơn vị có tỷ lệ đảm bảo tiền lương

từ nguồn thu DVKCB đạt từ 80% trở lên (cao nhất là Trung tâm Y tế TX Sông Cầu

đạt tỷ lệ 97%, gần như tiền lương thu được từ DVKCB đảm bảo chi trả đủ lương),

có 06/14 đơn vị có tỷ lệ đảm bảo tiền lương từ nguồn thu DVKCB từ 60% đến dưới

80% và có 02/14 đơn vị (Trung tâm Y tế TP Tuy Hòa và Trung tâm Y tế huyện

Đông Hòa) có tỷ lệ đảm bảo tiền lương từ nguồn thu DVKCB dưới 60%. Tỷ lệ đảm

bảo tiền lương từ nguồn thu DVKCB tương đối thấp ở 02 đơn vị nêu trên là do cơ

sở của 02 đơn vị này nằm gần địa bàn thành phố, lượng bệnh nhân thu dung thấp,

người dân chủ yếu khám chữa bệnh tại tuyến trên; mặt khác 02 đơn vị cũng chưa

được thụ hưởng các dự án đầu tư về trang thiết bị cũng như đầu tư, sửa chữa cơ sở

làm việc.

Căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, ngành y tế địa phương đã đề nghị cơ

quan nhà nước có thẩm quyền xem xét bố trí lại dự toán từ nguồn tiền lương thu

được trong Giá DVKCB năm 2017 chưa sử dụng để chi cho một số hoạt động của

ngành y tế như:

- Bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu y

tế - dân số theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, phần kinh phí do địa phương

đảm bảo chưa được bố trí trong dự toán NSNN.

- Tăng chi cho y tế dự phòng thông qua việc đầu tư mua sắm một số trang thiết

bị cần thiết phục vụ cho hoạt động y tế dự phòng.

40

- Hỗ trợ các cơ sở mua sắm trang thiết bị y tế, sửa chữa cơ sở, cải thiện cơ sở

vật chất, trang thiết bị, góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm thực

hiện Kế hoạch “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân

dân trong tình hình mới”.

Như vậy, các ĐVSN y tế công lập có thu tại địa phương đang từng bước được

trao quyền tự chủ về tài chính, thể hiện qua cơ cấu về nguồn tài chính hàng năm.

Đối với các Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và Trung tâm y tế các huyện, thị xã,

thành phố; có xu hướng giảm dần nguồn dự toán NSNN cấp cho hoạt động thường

xuyên để đơn vị chủ động và khuyến khích đơn vị thực hiện các giải pháp nhằm

tăng thu, tạo nguồn kinh phí hoạt động. Bên cạnh đó, các Trung tâm y tế dự phòng

tuyến tỉnh chưa có sự thay đổi rõ nét trong cơ cấu nguồn thu, chủ yếu vẫn hoạt động

dựa trên nguồn dự toán NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ

mặc dù các văn bản quy định mức thu của cơ quan có thẩm quyền đang cơ cấu dần

các chi phí có liên quan đến việc thu phí vào mức thu giá dịch vụ.

2.4. Những ưu điểm trong đổi mới hoạt động nhằm hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên và

đánh giá mặt hạn chế, tồn tại

2.4.1. Ưu điểm trong đổi mới hoạt động nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài

chính

- Hầu hết các đơn vị đã tổ chức sắp xếp lại nhân sự, chủ động xây dựng đề án

vị trí việc làm, bố trí công việc một cách khoa học, sử dụng có hiệu quả các nguồn

nhân lực (thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tinh gọn bộ máy; tăng tính hiệu

quả và trách nhiệm trong công việc của người lao động).

- Các đơn vị đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế sử dụng tài sản

công phù hợp; đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài chính để chi trả

thu nhập tăng thêm, trích lập các loại Quỹ phục vụ đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm

trang thiết bị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

41

- Phát huy được tính năng động, sáng tạo của các đơn vị và đội ngũ cán bộ y tế

trong việc chủ động quyết định các biện pháp, giải pháp để thực hiện và hoàn thành

nhiệm vụ chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Nhiều đơn vị đã triển khai các hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội,

quản lý chặt chẽ một số nguồn thu ngoài dịch vụ y tế như quầy thuốc tại bệnh viện,

nhà ăn, trông giữ xe,...

- Thành lập các khoa mới dựa trên đội ngũ cán bộ hiện có, đáp ứng nhu cầu

khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân địa phương.

- Tập trung đào tạo đồng bộ đội ngũ cán bộ y tế.

- Tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật của các đơn vị tuyến trên.

- Việc điều chỉnh giá DVKCB, đặc biệt là tính chi phí tiền lương vào giá đã

làm thay đổi nhận thức, tư duy của cán bộ y tế; từ chỗ Nhà nước trả lương, nay sang

người bệnh và BHYT trả lương. Điều này thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ và

cải thiện rõ rệt thái độ phục vụ, tăng sự hài lòng của người bệnh và tăng quyền lợi

của người có thẻ BHYT.

2.4.2. Đánh giá mặt hạn chế, tồn tại

- Hiện nay chưa ban hành các tiêu chí cụ thể đánh giá mức độ hoàn thành công

việc theo từng lĩnh vực chuyên môn y tế. Nhiều văn bản pháp luật liên quan đến

ĐVSN y tế công lập chậm được ban hành hoặc chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và xử lý sai phạm trong

hoạt động của ĐVSN y tế công lập còn nhiều bất cập. Chưa có cơ quan kiểm định,

đánh giá chất lượng công việc và còn tồn tại tình trạng lạm dụng dịch vụ kỹ thuật

làm tăng nguồn thu.

- Công tác đổi mới hệ thống tổ chức các ĐVSN y tế công lập còn chậm. Quy

hoạch mạng lưới ĐVSN công lập chủ yếu còn theo đơn vị hành chính, chưa chú

trọng quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, đặc điểm vùng miền và nhu cầu thực tế. Hệ

thống tổ chức các ĐVSN còn cồng kềnh, manh mún, phân tán, chồng chéo; quản trị

nội bộ yếu kém, chất lượng, hiệu quả dịch vụ thấp. Một số Trung tâm y tế do nằm

42

tại địa bàn gần trung tâm thành phố nên việc thu dung bệnh nhân còn gặp nhiều khó

khăn, người dân chủ yếu tập trung về các bệnh viện lớn.

- Cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức chưa hợp lý, chất lượng chưa cao, năng

suất lao động thấp. Một số cán bộ y tế có thái độ chưa hoà nhã, hách dịch với bệnh

nhân.

- Đầu tư từ NSNN cho y tế còn thấp; cơ cấu chi còn nhiều bất cập, chi cho y tế

cơ sở, y tế dự phòng thấp.

- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính còn hình thức, có phần thiếu minh bạch;

việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công

chưa kịp thời. Việc thực hiện xã hội hoá lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công còn chậm.

Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn hạn chế.

- Khung giá dịch vụ khám chữa bệnh chưa phù hợp với tình hình giá cả thực

tế. Giá dịch vụ chưa tính đủ chi phí (chi phí quản lý, chi phí khấu hao), chi phí tiền

lương còn tính dựa trên mức lương cơ sở, nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu chăm sóc

toàn diện nên gây khó khăn cho đơn vị khi không tuyển đủ nhân lực.

- BHYT có mệnh giá thấp nên chưa thể chi cho các dịch vụ y tế dự phòng,

khám, sàng lọc nhằm hạn chế, phát hiện sớm, giảm chi phí điều trị; chính sách

thông tuyến tuy thuận lợi trong ngắn hạn nhưng lâu dài gây tâm lý, thói quen khám,

chữa bệnh vượt tuyến, coi trọng việc điều trị tại tuyến trên, không chú trọng việc

chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế cơ sở.

- Chưa chủ động trong việc huy động các nguồn lực tài chính, hạn chế trong

việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng do chi phí lãi suất và áp lực thời gian trả nợ

vốn vay.

- Nhiều trang thiết bị đã hư hỏng hoặc hết thời gian khấu hao nhưng vẫn còn

được sử dụng hoặc chưa có nhân lực đủ trình độ để sử dụng các máy móc mới, hiện

đại. Chưa phát huy các tài sản hiện đang quản lý để thực hiện liên doanh, liên kết.

- Vấn đề liên doanh, liên kết trang thiết bị y tế, thực hiện chính sách xã hội

hóa, chính sách phát triển y tế còn tồn tại một số bất cập như chưa hoàn thiện hành

43

lang pháp lý, lạm dụng dịch vụ kỹ thuật, thu phí không tương xứng với dịch vụ, có

sự phân biệt giữa khám, điều trị theo yêu cầu và khám BHYT.

- Trình độ quản lý tài chính của một số đơn vị còn nhiều hạn chế, gây khó

khăn trong việc xác định nguồn thu, chi và chênh lệch.

2.5. Dự báo tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập có thu tại tỉnh Phú Yên trong thời gian tới

Dự báo giai đoạn từ năm 2018 trở đi, giá dịch vụ y tế từng bước cơ cấu đủ các

chi phí bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương, chi phí chi trả phụ cấp cho cán

bộ y tế, chi phí khấu hao và chi phí quản lý. Như vậy, các đơn vị sự nghiệp có thu

muốn tiếp tục tồn tại và phát triển thì cần phải có bước chuyển biến tích cực, cần

thiết phải xây dựng chiến lược lâu dài cả về chuyên môn và tính kinh tế. Một số

ĐVSN thuộc ngành y tế địa phương phấn đấu được phân loại thành đơn vị tự đảm

bảo chi thường xuyên (có nghĩa là tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động từ nguồn tự

thu được; NSNN không cấp kinh phí), bao gồm: Bệnh viện Mắt, Trung tâm Y tế

huyện Tây Hòa, Trung tâm Y tế huyện Sơn Hòa. Các đơn vị có nguồn thu tương đối

lớn và có tích lũy do triển khai được nhiều dịch vụ kỹ thuật, đội ngũ nhân viên y tế

có trình độ chuyên môn cao, cán bộ quản lý quan tâm và chú trọng đầu tư về mọi

mặt.

Bảng 2.11. Dự kiến phân loại mức độ tự chủ của các ĐVSN y tế công lập

tỉnh Phú Yên giai đoạn 2018-2020

STT Đơn vị Dự kiến 2018- 2020

1 ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động 3

2 ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động 15

3 ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động 3

Dự kiến số thu DVKCB năm 2018 của toàn ngành y tế đạt 639.519 triệu đồng.

21 Tổng cộng

Kế hoạch năm 2019 là 650.308 triệu đồng, tăng 1,01 lần so với số dự kiến năm

44

2018 do dự kiến giá DVKCB có kết cấu thêm chi phí quản lý. Kế hoạch năm 2020

là 669.817 triệu đồng, tăng 1,03 lần so với năm 2019, chủ yếu tăng do dự kiến giá

DVKCB kết cấu thêm chi phí khấu hao. Như vậy, dự kiến đến hết năm 2020 , giá

DVKCB về cơ bản đã kết cấu đầy đủ các loại chi phí theo lộ trình, bao gồm: chi phí

trực tiếp; phụ cấp trực, phẫu thuật, thủ thuật; chi phí tiền lương; chi phí quản lý và

chi phí khấu hao. Đồng nghĩa với việc, giảm áp lực chi từ NSNN cho các đơn vị y

tế, tập trung nguồn lực hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, thực hiện an sinh xã

hội, hỗ trợ người dân tham gia BHYT. Ngoài ra, còn dùng để thực hiện các chương

trình, dự án và mục tiêu phát triển ngành y tế, dành nguồn cải cách tiền lương và

các nội dung cấp bách khác.

45

CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP CÓ THU TẠI

TỈNH PHÚ YÊN

3.1. Một số quan điểm về việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính

Tác giả tổng hợp ý kiến thông qua các phiếu câu hỏi được lấy thông tin từ các

Lãnh đạo đơn vị hoặc Kế toán tại các ĐVSN y tế công lập có thu tại địa phương.

Quá trình khảo sát thu được kết quả như sau:

Bảng 3.1. Tổng hợp ý kiến về mức độ phù hợp của quy định về tự chủ tài

Đơn vị: người

chính với đặc điểm của đơn vị

Đơn vị theo tuyến Tổng số ý kiến Mức độ phù hợp 4 3 1 2 5

- Tuyến tỉnh 0 8 26 12 6 0

- Tuyến huyện 0 5 19 10 4 0

Số liệu bảng 3.1 cho thấy, các đơn vị tại tuyến tỉnh là những đơn vị được

Tổng cộng 0 13 45 22 10 0

đầu tư lớn về trang thiết bị, đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao

và có trình độ phát triển khá đồng đều. Vì vậy mức độ phù hợp với những quy

định về tự chủ tài chính là tương đối phù hợp, có điều kiện để thực hiện tự chủ tài

chính. Ngược lại một số đơn vị tại tuyến huyện hoặc một số trung tâm chuyên khoa

với quy mô nhỏ, trang thiết bị còn nhiều hạn chế nên gặp khó khăn khi thực hiện tự

chủ tài chính. Đánh giá sự phù hợp các quy định về tự chủ tài chính với điều kiện

thực tế của đơn vị là yếu tố quyết định đến việc triển khai tự chủ tài chính, sự phù

hợp này có thể biến đổi cùng với những thay đổi về đặc điểm của đơn vị. Do đó,

hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị phải phù hợp với điều kiện cụ thể

từng đơn vị và theo một lộ trình xác định.

Để đảm bảo công bằng giữa các đơn vị ở các tuyến khác nhau (tỉnh, huyện)

và các loại hình chuyên môn (đa khoa, chuyên khoa), việc giao quyền tự chủ, tự

46

chịu trách nhiệm tài chính phải căn cứ vào điều kiện thực tế về quy mô, trình độ

trang bị kỹ thuật, đội ngũ nhân lực y tế, năng lực tài chính hiện có, tính chất đặc

thù lĩnh vực hoạt động chuyên môn. Có nghĩa là không thể giao quyền tự chủ tài

chính, tự cân đối thu - chi tài chính cho đơn vị, trong khi hoạt động tài chính của

đơn vị không đủ nguồn thu để trang trải chi phí hoạt động.

Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng cho thấy một số điểm như sau:

- Toàn bộ các ý kiến đều đồng ý ĐVSN y tế công lập nên được giao quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.

- Về cơ cấu tài chính, nguồn thu chủ yếu tại các đơn vị thuộc hệ điều trị là

nguồn thu sự nghiệp và của hệ dự phòng là nguồn NSNN cấp.

- Về mức giá dịch vụ, khoảng 15% ý kiến cho rằng mức giá dịch vụ hiện nay

đủ bù đắp chi phí thường xuyên, trong khi 85% ý kiến có quan điểm mức giá dịch

vụ chỉ bù đắp được một phần.

- Các khoản chi chủ yếu tại đơn vị thuộc hệ điều trị là các khoản chi cho con

người (chi tiền lương, tiền công, các khoản trích theo quy định và các loại phụ

cấp), trong khi tại hệ điều trị dành nguồn tài chính chủ yếu cho chi nghiệp vụ

chuyên môn (thuốc máu, dịch truyền, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế,…).

- Về đánh giá thu nhập có đảm bảo chi phí sinh hoạt tối thiểu, có 04/45 ý kiến

cho rằng nguồn thu nhập hiện tại không đảm bảo (chiếm tỷ lệ khoảng 8%), có

21/45 ý kiến cho rằng nguồn thu nhập đảm bảo một phần nhu cầu sinh hoạt tối

thiểu (khoảng 47%), 18/45 ý kiến đồng ý thu nhập đảm bảo đủ nhu cầu sinh hoạt

tối thiểu (khoảng 40%)và 02/45 ý kiến cho rằng thu nhập đảm bảo đủ nhu cầu và

có tích lũy (tương đương khoảng 5%).

Như vậy, qua khảo sát, tuy quan điểm của các đối tượng được lấy ý kiến đều

đồng ý các ĐVSN y tế công lập nên được giao quyền tự chủ tài chính nhưng vẫn

có sự khác nhau về quan điểm đối với một số nội dung nêu trên, nguyên nhân có

sự khác biệt chủ yếu là do tùy loại hình và đặc điểm của từng đơn vị mà họ đang

trực tiếp làm việc.

47

3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính

Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính là một quá trình lâu dài, cần có kế hoạch,

chiến lược cụ thể. Trong phạm vi nghiên cứu, căn cứ tình hình thực tế tại địa

phương, tác giả đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:

- Tăng đầu tư từ NSNN cho y tế, ưu tiên cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, các cơ

sở y tế tại vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa,...

- Mở rộng mạng lưới, tăng quy mô, số lượng và nâng cao chất lượng thông

qua các chính sách xã hội hoá cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.

- Thực hiện kiểm tra, giám sát nội bộ đối với hoạt động tài chính.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế tự chủ đối với

các ĐVSN công lập thuộc lĩnh vực y tế trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng

cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các ĐVSN công lập.

- Có cơ chế tài chính phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho

lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công.

- Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp

công theo hướng Nhà nước quy định khung giá dịch vụ, từng bước tính đủ các chi

phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ

trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp

công không sử dụng ngân sách nhà nước, giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung

ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.

- Sử dụng phần giảm cấp chi NSNN của các đơn vị do kết cấu đủ chi phí để

đầu tư cơ sở vật chất, chi cho chính sách an sinh xã hội,…Đổi mới cơ chế phân bổ

nguồn lực, quản lý, cấp phát NSNN. NSNN bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ y tế

cơ bản, thiết yếu và đối với các ĐVSN công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa,

vùng đồng bào dân tộc ít người.

- Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho ĐVSN công lập; xây dựng hệ thống

thông tin dữ liệu về tài chính và tài sản công của ĐVSN công lập tại địa phương.

- Thực hiện giao quyền tự chủ tài chính theo từng giai đoạn, có lộ trình và kế

hoạch, dự báo các xu thế các thay đổi cho phù hợp. Phân loại các ĐVSN công lập

48

theo mức độ tự chủ khác nhau về tài chính. Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính,

được trả lương theo kết quả hoạt động. Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi

thường xuyên, thực hiện trả lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp

theo quy định hiện hành; đối với phần tăng thu, tiết kiệm chi, được trích lập các

Quỹ bổ sung thu nhập và phát triển hoạt động sự nghiệp. Các đơn vị được giao tự

chủ tài chính ổn định từ 03 đến 05 năm theo phương án thu chi tài chính được cấp

có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ

kinh phí hoạt động, cần đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán chi.

- Rà soát các quy định về thuế nhằm khuyến khích tự chủ tài chính và có tích

luỹ cho đầu tư. Đối với đơn vị đã tự chủ về tài chính, được tính chi phí tiền lương

theo doanh thu hoặc quỹ lương khoán trong chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập.

- Có cơ chế, chính sách đủ mạnh để tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích

việc tinh giản biên chế, bổ sung vào diện tinh giản biên chế một số đối tượng

hưởng lương từ NSNN. Bảo đảm nguồn kinh phí để giải quyết chính sách đối với

những người dôi dư do sắp xếp, tổ chức lại ĐVSN công lập và thực hiện tinh giản

biên chế. Đối với CBCNVC và NLĐ làm việc trong đơn vị tự bảo đảm toàn bộ chi

phí hoạt động thường xuyên, kinh phí lấy từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Đối

với CBCNVC và NLĐ làm việc trong đơn vị do NSNN hỗ trợ một phần hoặc bảo

đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thì lấy từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị.

Trường hợp kinh phí của đơn vị không đủ thì NSNN bổ sung theo quy định hiện

hành về phân cấp ngân sách.

49

CHƯƠNG 4 - KẾ HOẠCH HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP CÓ THU TẠI

TỈNH PHÚ YÊN

4.1. Xây dựng kế hoạch

Các ĐVSN y tế công lập muốn hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính, nâng mức

độ tự chủ, được giao quyền tự chủ nhiều hơn như: được quyết định số lượng người

làm việc, được chủ động quyết định việc sử dụng nguồn tài chính, tổ chức xây dựng

và thực hiện kế hoạch hoạt động của đơn vị để nâng cao thu nhập cho CBCNVC và

NLĐ thì trước tiên các đơn vị cần chủ động trong việc xây dựng kế hoạch hoàn

thiện cơ chế tự chủ tài chính dựa trên đặc thù của đơn vị và cụ thể mục tiêu phấn

đấu cho từng giai đoạn. Đồng thời, xác định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu,

trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan và cùng phối hợp thực hiện.

4.2. Các bước thực hiện

Để triển khai và hoàn thành kế hoạch hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối

với các ĐVSN y tế công lập, cần tập trung thực hiện các bước trọng tâm như sau:

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội

dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính nhằm thay đổi và nâng cao nhận thức,

tạo đồng thuận trong đội ngũ CBCNVC và NLĐ, góp phần nâng cao chất lượng,

hiệu quả hoạt động, đẩy mạnh tiến độ nâng mức tự chủ tài chính.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước:

+ Phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao với hoạt động kinh

doanh dịch vụ. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các danh mục dịch vụ sự

nghiệp công sử dụng NSNN theo nguyên tắc: đối với các dịch vụ thiết yếu thì Nhà

nước bảo đảm kinh phí, đối với các dịch vụ cơ bản thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để

thực hiện; đối với các dịch vụ mang tính đặc thù thì thực hiện theo cơ chế đặt hàng

hoặc đấu thầu để tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng; đối với các dịch vụ khác thì

50

đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế xã hội hóa, huy động sự tham gia cung ứng của các

thành phần kinh tế.

+ Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi từ phí sang thực hiện giá dịch vụ sự nghiệp

công theo hướng Nhà nước quy định khung giá dịch vụ, từng bước tính đủ các chi

phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ

trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp

công không sử dụng NSNN, các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên

tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường

hợp vi phạm, né tránh hoặc không thực hiện các nhiệm vụ được giao.

+ Chủ động rà soát phương án tự chủ tài chính của ĐVSN y tế công lập trực

thuộc, trường hợp đơn vị không có danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân

sách và không đảm bảo nguồn thu để đáp ứng chi thường xuyên, thực hiện rà soát,

tham mưu cấp có thẩm quyền sắp xếp tổ chức lại, giải thể các đơn vị hoặc chuyển

đổi các đơn vị sang đơn vị ngoài công lập, doanh nghiệp.

- Nâng cao năng lực quản trị của các đơn vị sự nghiệp công lập:

+ Xây dựng Kế hoạch chi tiết từng năm, giải pháp cụ thể và phân công trách

nhiệm đối với từng bộ phận chuyên môn đảm bảo thực hiện nâng mức tự chủ tài

chính của đơn vị theo lộ trình được giao.

+ Tập trung chỉ đạo các bộ phận tham mưu rà soát và khai thác các nguồn thu

sự nghiệp, giảm và tiết kiệm chi thường xuyên để xây dựng phương án nâng mức tự

chủ tài chính của ĐVSN công lập tăng dần qua các năm và đảm bảo hoàn thành

trước hoặc theo lộ trình.

+ Nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị; ban hành

Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm

quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng

51

đầu; hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công

khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị.

+ Chủ động sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đảm bảo bộ máy tinh gọn, có cơ

cấu hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học công nghệ tiên

tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế nhằm nâng cao chất lượng

dịch vụ sự nghiệp công, tăng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.

Tóm lại,

52

CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN

Theo xu hướng nền kinh tế dần chuyển đổi sang cơ chế thị trường như hiện

nay, Nhà nước đang khuyến khích các ĐVSN công lập chuyển đổi sang hoạt động

theo loại hình doanh nghiệp, loại hình ngoài công lập nhằm phát huy mọi khả năng

của đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật. Đề tài

này tập trung nghiên cứu, chỉ ra những điểm mới trong công tác điều hành, quản lý

từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, xã để thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đưa ra các

giải pháp mở rộng tự chủ để bắt kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Sự đổi

mới trong công tác tài chính thực sự cấp thiết để các ĐVSN y tế công lập tiếp tục

tồn tại và phát triển trong tình hình mới.

Cơ chế tự chủ tài chính tại các ĐVSN y tế công lập tại địa phương thực hiện

trong những năm qua bước đầu đã thu được những kết quả đáng kể, vai trò của các

ĐVSN y tế ngày càng quan trọng trong việc khẳng định vị thế của ngành y tế địa

phương. Tự chủ tài chính góp phần tiết kiệm chi tiêu, tăng thu nhập cho CBCNVC

và NLĐ trong đơn vị, tạo động lực thúc đẩy mọi người cùng phấn đấu hoàn thành

nhiệm vụ được giao.

Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu và thực trạng cơ chế tự chủ

tài chính của các ĐVSN y tế công lập, về cơ bản luận văn đã hoàn thành những mục

tiêu sau:

- Tìm hiểu nội dung tự chủ tài chính, các tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài

chính, cũng như việc phân phối và sử dụng nguồn tài chính trong năm đối với từng

loại hình đơn vị.

- Đánh giá thực trạng tình hình tự chủ tài chính của các ĐVSN y tế công lập

có thu tại tỉnh Phú Yên. Tìm hiểu các đổi mới nhằm thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính của các đơn vị trong thời gian qua; những mặt còn tồn tại, hạn chế.

- Dự báo các xu hướng phát triển và sự thay đổi về cơ chế tự chủ tài chính của

các đơn vị trong thời gian tới.

- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.

53

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và khả năng của tác giả, luận văn vẫn

còn một số hạn chế nhưng với mong muốn góp phần vào việc hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính tại các ĐVSN y tế công lập tại tỉnh Phú Yên nói riêng và ĐVSN y tế

công lập cả nước nói chung, tác giả mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy

cô, các đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Quyết, 2017. Một số vấn đề triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại

đơn vị sự nghiệp công lập, Tạp chí tài chính.

2. Nguyễn Thị Thanh Huệ, 2015. Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh

viện Bạch Mai.

3. Sở Y tế Phú Yên, 2013. Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán

kinh phí đã sử dụng năm 2013.

4. Sở Y tế Phú Yên, 2014. Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán

kinh phí đã sử dụng năm 2014.

5. Sở Y tế Phú Yên, 2015. Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán

kinh phí đã sử dụng năm 2015.

6. Sở Y tế Phú Yên, 2016. Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán

kinh phí đã sử dụng năm 2016.

7. Sở Y tế Phú Yên, 2017. Báo cáo tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán

kinh phí đã sử dụng năm 2017.

8. Trần Đức Cân, 2012. Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường Đại

học công lập ở Việt Nam.

9. Trần Kim Thanh, 2015. Hoàn thiện cơ chế tài chính tại Bệnh viện Da liễu

Trung ương.

10. Trần Thế Cương, 2015. Tự chủ tài chính đối với bệnh viện công lập trên

địa bàn thành phố Hà Nội: Thành tựu và vấn đề, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 216.

11. Trần Thế Cương, 2015. Một số nhận xét từ phân tích hiệu quả của mở rộng

tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp

chí Kinh tế Phát triển, số 219.

12. Trần Thế Cương, 2015. Tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập trên

địa bàn Thành phố Hà Nội: Một số vấn đề trao đổi, Tạp chí Khoa học Thương mại,

số 82+83/2015.

13. Vụ Kế hoạch – Tài chính (Bộ Y tế), 2017. Thực hiện tự chủ tài chính tại

các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, Tạp chí tài chính.

PHIẾU CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG 1. Tên đơn vị: …………………………………………………………… 2. Thông tin liên hệ:……………………………………………………… 3. Địa chỉ:……………………………….Email:………………………… 4. Đơn vị thuộc tuyến: a) Tuyến tỉnh  b) Tuyến huyện  5. Chức vụ của người cung cấp thông tin: a) Lãnh đạo đơn vị  b) Kế toán trưởng  c) Kế toán viên  PHẦN B: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN I. Anh/chị vui lòng cho biết mức độ phù hợp của các quy định về tự chủ tài chính với điều kiện thực tế của đơn vị hiện nay.

Mức độ phù hợp

Đơn vị theo tuyến

1

2

3

4

5

Tuyến tỉnh

Tuyến huyện

Đánh giá theo thang điểm từ 1-5, cao nhất là điểm 5 1. Hoàn toàn không phù hợp 2. Phù hợp mức độ thấp 3. Phù hợp mức độ trung bình 4. Phù hợp mức độ cao 5. Rất phù hợp II. Anh/chị cho biết khi thực hiện mức giá dịch vụ y tế hiện nay, có thể bù đắp được chi phí của đơn vị ở mức độ nào?

1. Toàn bộ chi phí được bù đắp và có tích lũy qua từng năm  2. Toàn bộ chi phí được bù đắp và không có tích lũy qua từng năm  3. Chỉ đủ bù đắp chi phí thường xuyên  4. Chỉ đủ bù đắp một phần chi phí thường xuyên 

III. Anh/chị cho biết nguồn thu chủ yếu của đơn vị? 1. Nguồn NSNN cấp  2. Nguồn thu sự nghiệp  3. Thu từ hoạt động xã hội hóa  4. Nguồn tài trợ, viện trợ  5. Nguồn thu khác  IV. Anh/chị cho biết khoản chi chủ yếu của đơn vị? 1. Chi cho con người (tiền lương, tiền công, các khoản đóng góp theo lương, các khoản phụ cấp theo quy định) 

2. Chi hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động thường xuyên  3. Chi nghiệp vụ chuyên môn (thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế,…)  4. Chi các nhiệm vụ không thường xuyên (đào tạo, chương trình mục tiêu,…) 

5. Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, công cụ dụng cụ  V. Anh/chị cho biết với mức thu nhập hiện nay có đủ để trang trải chi phí sinh hoạt?

1. Không đảm bảo được chi phí sinh hoạt  2. Chỉ đảm bảo một phần nhu cầu tối thiểu  3. Đảm bảo đủ nhu cầu tối thiểu  4. Đảm bảo đủ nhu cầu và có tích lũy  PHẦN C: Ý KIẾN VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN VI. Theo Anh/chị, ĐVSN y tế công lập có nên được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính hay không?

1. Có  2. Không  3. Chỉ nên giao quyền tự chủ một số nguồn kinh phí nhất định  VII. Theo Anh/chị, việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính phụ thuộc vào yếu tố nào là chủ yếu?

1. Cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý của Nhà nước  2. Khả năng tạo lập nguồn thu tại đơn vị  3. Nhận thức của cán bộ công nhân viên chức và người lao động trong việc góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính 

4. Chất lượng dịch vụ y tế 