BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN TUẤN NGỌC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỰ LẬP LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 01
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN TUẤN NGỌC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỰ LẬP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ ĐỀ TÀI: QTKDVT0211B - 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÌNH GIANG
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Năng lực đấu thầu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của một
doanh nghiệp, là một khâu quan trọng cần phải đầu tư, công tác đấu thầu đòi hỏi
phải bám sát thực tế và phải thực hiện một cách nghiêm túc.
Với mục đích của luận văn là vận dụng lý luận về công tác đấu thầu các công
trình xây dựng, kết hợp với thực tiễn của quá trình nhiều năm công tác tại Công ty
TNHH xây dựng Tự Lập để đưa ra lý luận, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
Đề tài "Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự
Lập" nghiên cứu một số nội dung trong thực tiễn hoạt động và phân tích những hạn
chế tồn tại cần giải quyết trong công tác đấu thầu của các nhà thầu xây lắp nói
chung và Công ty TNHH xây dựng Tự Lập nói riêng. Từ đó kiến nghị một số giải
pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với trình độ và kinh nghiệm còn hạn
chế về công tác đấu thầu, nội dung đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, tồn
tại. Em rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các quý Thầy, Cô giáo, các
đồng nghiệp để em có điều kiện học hỏi, hoàn thiện kiến thức hơn nữa, giúp em có
thể góp phần thiết thực nâng cao năng lực đấu thầu tại Công ty trong nhiệm vụ công
tác của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Trường đại học Bách khoa Hà Nội, Viện đào tạo
sau đại học, Viện Kinh tế & Quản lý đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập
tại nhà trường, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Bình
Giang - Viện Kinh tế và Chính trị thế giới đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em nghiên
cứu hoàn thành Luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tuấn Ngọc
i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu:.............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 3
5. Những đóng góp khoa học của luận văn: ................................................. 4
6. Cấu trúc của luận văn: ............................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ
DỰ THẦU CỦA CÁC NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
CƠ BẢN ........................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận chung về đấu thầu: ......................................................... 5
1.1.1. Khái quát chung về đấu thầu: ......................................................... 5
1.1.2. Phương thức và hình thức lựa chọn nhà thầu: ................................ 8
1.1.3. Điều kiện tham gia đấu thầu:........................................................ 13
1.1.4. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu: .............................................. 15
1.2. Công tác lập hồ sơ dự thầu của các nhà thầu trong hoạt động XDCB: 17
1.2.1. Hồ sơ mời thầu: ........................................................................... 17
1.2.2. Khái quát về hồ sơ dự thầu:.......................................................... 18
1.2.3. Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu: .................................................. 19
1.3. Các nội dung đánh giá công tác đấu thầu: .......................................... 28
MỤC LỤC
ii
1.3.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng
năm: ...................................................................................................... 28
1.3.2. Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được: .................................................... 28
1.3.3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị
trường xây dựng: ................................................................................... 29
1.3.4. Thời gian lập hồ sơ dự thầu:......................................................... 29
1.3.5. Thông tin thu thập trong lập hồ sơ dự thầu: .................................. 30
1.3.6. Quy trình lập hồ sơ dự thầu: ......................................................... 31
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của các nhà thầu trong hoạt
động XDCB: ............................................................................................. 32
1.4.1. Năng lực của tổ chức xây dựng: ................................................... 32
1.4.2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng: ................................. 35
1.4.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức:................................................ 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG TỰ LẬP ...................................................................... 40
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH xây dựng Tự Lập: ...................... 40
2.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập: ........... 40
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề chủ yếu: ........................ 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập: .... 41
2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập: . 44
2.2.1. Hình thức và phương thức dự thầu mà Công ty đã tham gia:........ 44
2.2.2. Đánh giá hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH XD Tự Lập:...... 47
2.2.3. Những kết quả đạt được trong quá trình đấu thầu của Công ty
TNHH xây dựng Tự Lập: ...................................................................... 51
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập: ............................................................................................ 57
2.3.1. Năng lực tài chính: ....................................................................... 57
iii
2.3.2. Năng lực nhân sự: ........................................................................ 60
2.3.3. Năng lực máy móc thiết bị thi công: ............................................ 63
2.3.4. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật: ...................................... 64
2.3.5. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công: .............................................. 65
2.3.6. Giá dự thầu: ................................................................................. 66
2.3.7. Tổ chức phân công giữa các phòng ban trong việc lập hồ sơ dự
thầu: ...................................................................................................... 67
2.4. Đánh giá chung về năng lực đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự
Lập: ........................................................................................................... 68
2.4.1. Những thành tích trong công tác đấu thầu tại Công ty: ................. 68
2.4.2. Những tồn tại trong công tác đấu thầu tại Công ty: ...................... 69
2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên: .............................. 69
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỰ LẬP .................................. 72
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập: ............ 72
3.1.1. Quan điểm phát triển:................................................................... 72
3.1.2. Định hướng phát triển năm 2013:................................................. 72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập: ............................................................................................ 74
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính: ........................................ 74
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật, hoàn thiện hệ thống máy
móc thiết bị: ........................................................................................... 78
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực hiện đấu thầu: ............. 81
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện phương pháp tính giá bỏ thầu: .................... 84
3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác marketing, quảng bá thương hiệu: 87
3.2.6. Giải pháp mở rộng quan hệ liên danh, liên kết trong tham gia đấu
thầu: ...................................................................................................... 91
iv
3.3. Hiệu quả thực tế từ các giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập: ............................................................ 93
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................................................... 97
1. Kết luận: ............................................................................................... 97
2. Những đóng góp khoa học của đề tài: ................................................... 99
3. Kiến nghị: ............................................................................................. 99
4. Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu tiếp theo: ...................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
BHXH 1 Bảo hiểm xã hội
BHYT 2 Bảo hiểm y tế
BHTN 3 Bảo hiểm thất nghiệp
BMT 4 Bên mời thầu
CBCNV 5 Cán bộ công nhân viên
CĐT 6 Chủ đầu tư
CMNV 7 Chuyên môn nghiệp vụ
CT 8 Công trình
CTGT 9 Công trình giao thông
DAĐTXD 10 Dự án đầu tư xây dựng
HSDT 11 Hồ sơ dự thầu
HTX 12 Hợp tác xã
QL 13 Quản lý
QLDA 14 Quản lý dự án
15 QLDAXD Quản lý dự án xây dựng
QL 16 Quốc lộ
TL 17 Tỉnh lộ
TNCS 18 Thanh niên cộng sản
TNHH 19 Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ 20 Tài sản cố định
PTNT 21 Phát triển nông thôn
UBND 22 Ủy ban nhân dân
SXKD 23 Sản xuất kinh doanh
XD 24 Xây dựng
XDCT 25 Xây dựng công trình
XDNN 26 Xây dựng nông nghiệp
27 XDCTNN Xây dựng công trình nông nghiệp
28 XDCB Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên bảng biểu, hình vẽ Trang
1 Hình 1.1. Quy trình tính toán giá dự thầu 27
2 Hình 1.2. Quy trình lập hồ sơ dự thầu 31
3 Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH xây dựng Tự Lập 41
4 Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức thi công tại hiện trường 43
5 Bảng 2.1. Số lượng công trình trúng thầu qua các năm 49
6 Bảng 2.2. Kết quả tham gia hoạt động đấu thầu 50
7 Bảng 2.3. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu năm 2010 51
8 Bảng 2.4. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu năm 2011 53
9 Bảng 2.5. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu năm 2012 54
10 Bảng 2.6. Tóm tắt số liệu tài chính trong 4 năm gần đây (2009 - 2012) 57
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng 11 58 Tự Lập
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty qua 3 năm (2010 – 12 59 2012)
Bảng 2.9. Bảng kê năng lực cán bộ chuyên môn & kỹ thuật của Công ty 13 60 năm 2012
14 Bảng 2.10. Bảng kê năng lực công nhân kỹ thuật của Công ty năm 2012 61
15 Bảng 2.11. Cơ cấu lao động và tình hình lao động của Công ty 62
16 Bảng 2.12. Danh mục thiết bị hiện có của Công ty 63
17 Bảng 2.13. Phân công công việc giữa các phòng ban 67
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Từ khi thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trương đổi mới
do Đại hội Đảng lần VI đề ra, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng từng bước đổi
mới toàn diện cơ chế quản lý để làm cho cơ chế đó thích ứng điều kiện của nền kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trường. Hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền
kinh tế, ngành xây dựng đã có những bước chuyển và trưởng thành nhanh chóng cả
về số lượng và chất lượng. Từ chỗ chủ yếu là những cơ sở có quy mô nhỏ, kỹ thuật
lạc hậu, đến nay các nhà thầu xây dựng nước ta đã có sự phát triển lớn mạnh, thực
thi được những công trình xây dựng có quy mô ngày càng lớn và kỹ thuật hiện đại,
nhờ đó góp phần đáng kể làm thay đổi bộ mặt đất nước.
Tình hình xây dựng các công trình nói chung của Công ty TNHH xây dựng Tự
Lập cũng không nằm ngoài quy luật trên. Trong những năm đầu từ năm (2001 –
2005) Công ty chủ yếu thi công các công trình có giá trị xây lắp dưới 3 tỷ đồng
nhưng trong những năm gần đây khi mà trình độ quản lý, năng lực của Công ty được
nâng lên các công trình tham gia thi công có giá trị xây lắp ngày càng tăng.
Với một lực lượng hùng hậu các doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài
nước, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng thì sự cạnh tranh trong xây
dựng ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp xây dựng muốn phát triển trong cơ chế
thị trường bắt buộc phải tuân theo quy luật thị trường, một trong những quy luật cơ
bản là cạnh tranh từ đó nảy sinh ra một phương thức mới phù hợp với các quy luật
kinh tế là đấu thầu.
Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy và
khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên
thị trường xây dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho
Chủ đầu tư thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành công trình, tiết
kiệm kinh phí đầu tư, sản phẩm xây dựng được đảm bảo về chất lượng và thời hạn
1
xây dựng. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển
khoa học kỹ thuật trong xây dựng, đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích
cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nhà nước.
Đấu thầu có mặt tích cực là tạo cho các nhà thầu một sân chơi có tính cạnh
tranh cao, minh bạch và công bằng, giúp các Chủ đầu tư lựa chọn được những nhà
thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện những gói thầu đáp ứng được những
yêu cầu về giá cả, chất lượng và tiến độ thi công.
Đấu thầu trong những năm gần đây đã tiết kiệm được một số lượng lớn vốn
đầu tư cho các công trình do Nhà nước làm Chủ đầu tư, có thể nói sự chuyển biến
của nền kinh tế dẫn đến sự chuyển biến trong ngành xây dựng nhất là phương thức
đấu thầu bước đầu đã chứng minh được tính đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế. Vì vậy, với vai trò của mình, Nhà nước đang từng bước hoàn thiện quy
chế đấu thầu cho phù hợp với tình hình mới (Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009).
Trong thời gian tới, Nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng, hướng dẫn kiểm tra,
thanh tra về đấu thầu cụ thể hơn nữa để tránh các hiện tượng tiêu cực như thông
thầu, bán thầu, ‘quân xanh quân đỏ’ gây tác động xấu tới hoạt động xây dựng.
Như vậy, cơ hội tham gia đấu thầu vào các dự án, các công trình xây dựng là
rất lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, công tác đấu thầu ở
nước ta còn rất mới mẻ, các nhà thầu Việt Nam thường bị các Chủ đầu tư nước ngoài
đánh giá thấp về năng lực quản lý, năng lực thi công, còn có hạn chế lớn trong việc
thi công, lắp đặt các công trình có trình độ kỹ thuật, công nghệ phức tạp. Chính vì
vậy, muốn có cơ hội tham gia đấu thầu các công trình lớn, đặc biệt là các công trình
có vốn đầu tư nước ngoài thì trước hết các nhà thầu Việt Nam phải nâng cao năng lực
bản thân, xây dựng cho mình biện pháp tổ chức thi công hợp lý để giảm giá thành xây
lắp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của công trình để nâng cao khả
năng thắng thầu mà vẫn đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Xây dựng Tự Lập là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng và công nghiệp…trong suốt
2
thời gian hoạt động Công ty đã phần nào khẳng định được vị trí của mình. Tuy
nhiên trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay đã đặt ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công ty
nên vấn đề làm sao để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài toán mà Công ty
đang phải đối mặt và cần phải giải đáp.
Đứng trước thực trạng đó tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đấu
thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập” để nghiên cứu. Tác giả mong muốn
qua đề tài nghiên cứu được góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn
đề về đấu thầu trong hoạt động xây dựng, qua đó chỉ ra được những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó trong công tác đấu thầu. Trên cơ sở đã phân
tích, đánh giá những tác động liên quan tác giả sẽ tổng hợp và đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
- Phân tích thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty
TNHH xây dựng Tự Lập trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về đấu thầu.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH
xây dựng Tự Lập. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp lý thuyết, kết hợp với số liệu thống kê thực
3
tế các dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn:
Hệ thống hoá và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về đấu thầu tại Công ty
TNHH xây dựng Tự Lập.
Nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự
Lập trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả cũng như
những hạn chế cần khắc phục trong công tác đấu thầu trong thời gian tới.
Đề xuất đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công
ty TNHH xây dựng Tự Lập.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đấu thầu và công tác lập hồ sơ dự thầu của các nhà
thầu trong hoạt động xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty
4
TNHH xây dựng Tự Lập.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU CỦA
CÁC NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận chung về đấu thầu:
1.1.1. Khái quát chung về đấu thầu:
1.1.1.1. Khái niệm đấu thầu:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án theo quy định của Luật Đấu thầu trên cơ
sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Công tác đấu thầu đảm bảo sự cạnh tranh công khai, lành mạnh và bình đẳng
giữa các nhà thầu nhằm tạo cơ hội nhận hợp đồng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của
Chủ đầu tư trong hồ sơ mời thầu.
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan:
- Dự án: Là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.
- Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ
sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu: Là Chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được Chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của
pháp luật về đấu thầu.
- Nhà thầu: Là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7,
Điều 8 của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Tư vấn đầu tư xây dựng: Là hoạt động đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kinh
nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết định kiểm tra quá
5
trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
- Gói thầu: Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu
là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc
nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Xây lắp: Là công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị
các công trình, hạng mục công trình...
- Vật tư thiết bị: Bao gồm thiết bị toàn bộ hay thiết bị lẻ, thành phẩm, bán
thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu.
- Sơ tuyển: Là bước lựa chọn các nhà thầu có tư cách và năng lực để tham gia
dự thầu.
- Danh sách ngắn: Là danh sách thu hẹp các nhà thầu được lựa chọn qua các
bước đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Nộp hồ sơ thầu: Là thời gian nhận hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ
mời thầu.
- Mở thầu: Là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ
sơ mời thầu.
- Xét thầu: Là quá trình phân tích, đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên
trúng thầu.
1.1.1.3. Vai trò của đấu thầu:
Hoạt động mua sắm thông qua cách thức đấu thầu với mục đích nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của thế
giới. Cho đến nay, đấu thầu đã khẳng định được vai trò quan trọng và trở thành một
hoạt động phổ biến mang tính chuyên nghiệp cao ở hầu hết tất cả các nước trên thế
giới. Chúng ta hãy xem xét vai trò của hoạt động này đối với các bên tham gia cũng
như đối với nền kinh tế nói chung.
a. Đối với bên mời thầu:
Trong quá trình lựa chọn nhà thầu, có rất nhiều nhà thầu tham gia đấu thầu,
6
qua đó BMT sẽ có cơ hội tiếp tiếp cận với các nhà cung cấp mới có tiềm năng.
Khi chấm thầu BMT sẽ phát hiện ra sản phẩm mới thay thế có chất lượng tốt
hơn với giá rẻ hơn vì những nhà thầu tham gia dự thầu thường đưa ra các sản phẩm
có chất lượng tốt với giá thấp nhất.
Có rất nhiều nhà thầu tham gia cuộc thi vì vậy BMT sẽ càng dễ dàng lựa
chọn được cho mình đối tác phù hợp với giá hợp lý nhất. Hơn thế nữa các nhà thầu
càng có nhiều cơ hội để chứng tỏ năng lực của mình từ đó làm hạn chế tác động từ
những mối quan hệ “tế nhị” trong việc lựa chọn nhà thầu.
Vì công tác đấu thầu, công tác chấm thầu là công khai cho nên đã tránh được
sự tranh luận trong nội bộ đối với việc lựa chọn nhà cung cấp và hạn chế sự thông
đồng giữa một số cá nhân của bên mời thầu với nhà thầu. Từ đó nâng cao được uy
tín của BMT.
b. Đối với Nhà thầu:
Trong quá trình tham gia đấu thầu, nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng
cho nên các nhà thầu có cơ hội phát huy hết tiềm năng của mình, họ đều đưa ra
những sản phẩm tốt nhất mà mình có và như vậy nhà thầu lại có thêm cơ hội tiếp
cận với khách hàng mới với những sản phẩm mới mà họ đưa ra để từ đó củng cố
thêm sản phẩm của mình cho phù hợp với thị trường.
Nhờ tham gia cuộc thi đấu thầu nhà thầu có cơ hội tiếp cận với các đối thủ
cạnh tranh, đánh giá chính xác hơn về năng lực của mình trên cơ sở đó tạo cơ hội
hợp tác mới cho chính bản thân nhà thầu.
Để tham gia đấu thầu một dự án đòi hỏi nhà thầu phải tìm hiểu kỹ về dự án
đó, tìm hiểu xem yêu cầu mà dự án đó đưa ra là gì, các quy định về về mua sắm của
các cơ quan tổ chức đấu thấu để hoàn thiện sản phẩm của mình cho phù hợp với yêu
cầu mà dự án đưa ra.
Đấu thầu còn giúp cho nhà thầu mở rộng thêm thị trường và khẳng định vị
trí, nâng cao uy tín của mình vì để thắng thầu nhất thiết nhà thầu phải nâng cao chất
lượng của sản phẩm mà mình đưa ra, phải hoàn thiện về mặt tổ chức, hoàn thiện về
mặt quản lý, nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ trong việc lập HSDT
7
cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp của mình, không
những thế khi thắng thầu nhà thầu đã tạo thêm được công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên từ đó gắn kết người lao động với nhà thầu. Vậy thông qua đấu thầu
sẽ giúp nhà thầu xây dựng tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính, làm
giảm chi phí và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà họ quản lý.
c. Đối với nền kinh tế:
Việc tổ chức cuộc thi đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp, khuyến khích tính sáng tạo của các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ,
từ đó nền kinh tế được hưởng những sản phẩm chất lượng tốt với giá cả hợp lý. Hay
nói cách khác là đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước. Qua
đấu thầu còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế như: Hạn chế
và loại trừ các tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư và các hiện tượng tiêu cực
khác trong đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu xây lắp còn nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của ngành xây dựng, không những vậy đấu thầu xây lắp còn là động lực,
điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng cạnh canh lành mạnh trong cơ chế thị
trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành xây dựng.
1.1.2. Phương thức và hình thức lựa chọn nhà thầu:
1.1.2.1. Các giai đoạn lựa chọn nhà thầu:
a. Theo đối tượng đầu tư:
Việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu:
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn
được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời
tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói
thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng
trở lên phải được tiến hành sơ tuyển.
Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm: Lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời
sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình
8
và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ
tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm: Tiêu chuẩn về
năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
- Giai đoạn đấu thầu:
Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu được lựa chọn vào giai
đoạn đấu thầu.
Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ dự thầu kèm theo bảo lãnh dự
thầu. Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề
nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng
biệt với hồ sơ dự thầu.
+ Trình tự thực hiện sơ tuyển:
(1) Lập hồ sơ mời sơ tuyển:
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình Chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời
sơ tuyển bao gồm những thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối
với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật.
b) Yêu cầu về năng lực tài chính.
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt”,
“không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với
từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu
thiết kế) tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về
điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng.
(2) Thông báo mời sơ tuyển:
Thông báo mời sơ tuyển phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên
9
tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải
đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước.
Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày,
kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển).
(3) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý
theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ
tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được
mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng.
(4) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển:
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn
đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
(5) Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển:
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình Chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.
(6) Thông báo kết quả sơ tuyển:
Sau khi Chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để
mời tham gia đấu thầu.
1.1.2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu:
Tùy theo tính chất, quy mô, nguồn vốn xây dựng công trình, có thể sử dụng
các hình thức đấu thầu sau:
a. Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng
công trình và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng
10
về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ
sơ mời thầu và chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng
kết quả xét thầu, giá trúng thầu.
b. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu.
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu
có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác
định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít
hơn năm nhà thầu, Chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định
cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
c. Chỉ định thầu:
Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương
thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
c.1. Hình thức này chỉ áp dụng cho các trường hợp:
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì
Chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ
định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này Chủ đầu tư hoặc cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định
tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm
ngày kể từ ngày chỉ định thầu.
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an
ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết.
- Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
11
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ
một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ.
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói thầu mua
sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu
không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, dự án cải tạo sửa chữa lớn của
doanh nghiệp nhà nước.
- Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì hoạt
động thường xuyên.
c.2. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là
có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ
quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
c.3. Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự toán đối với gói thầu đó phải
được phê duyệt theo quy định.
Ngoài ra trong luật đấu thầu còn quy định thêm các hình thức lựa chọn nhà
thầu là: Mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa, tự thực
hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
1.1.2.3. Các phương thức đấu thầu:
- Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao
gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà
12
thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá
tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà
thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn:
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức
tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu, trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham
gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: Đề xuất về kỹ
thuật, đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu, biện pháp bảo đảm dự thầu.
1.1.3. Điều kiện tham gia đấu thầu:
1.1.3.1. Tư cách hợp lệ của nhà thầu:
a. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức:
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp
theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không
có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước, có đăng ký hoạt
động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong
trường hợp là nhà thầu nước ngoài.
- Hạch toán kinh tế độc lập.
- Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành
mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả,
đang trong quá trình giải thể.
b. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân:
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá
13
nhân đó là công dân.
- Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.1.3.2. Điều kiện tham gia đấu thầu:
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện
sau đây:
- Có tư cách hợp lệ.
- Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách
là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn
bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên
danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc
thuộc gói thầu.
- Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên
mời thầu.
- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu cụ thể là:
+ Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu
thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã
tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp
theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc
vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức,
không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu
thực hiện hợp đồng.
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ
chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với
14
chủ đầu tư của dự án.
1.1.4. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu:
(1) Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có
liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành
động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà thầu,
ký kết, thực hiện hợp đồng.
(2) Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai
hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký
kết, thực hiện hợp đồng.
(3) Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản
lý nhà nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng
với cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của
quốc gia.
(4) Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu.
(5) Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu
đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC.
(6) Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm
bên mời thầu.
(7) Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định.
(8) Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do
mình cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
(9) Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:
- Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định.
- Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét
thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối với
từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu
15
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu
tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu, xét
thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định.
- Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy
định của pháp luật về bảo mật.
(10) Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng,
con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình
làm bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
(11) Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát,
thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
(12) Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng
thầu trong cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn
giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.
(13) Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ
chức mà mình đã công tác trong thời hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ
chức đó.
(14) Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc
chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.
(15) Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và
ký kết hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.
(16) Áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu
thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định.
(17) Tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn
16
tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
1.2. Công tác lập hồ sơ dự thầu của các nhà thầu trong hoạt động XDCB:
1.2.1. Hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn
nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.2.1.1. Căn cứ để lập hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu được lập dựa trên các căn cứ:
- Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư.
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt.
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có
liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự
án sử dụng vốn ODA.
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu
quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời
thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
1.2.1.2. Nội dung của hồ sơ mời thầu:
Luật Đấu thầu 2005 quy định, hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính
phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm
theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói
thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện
thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều
17
kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế,
bảo hiểm và các yêu cầu khác.
Trên thực tế, hồ sơ mời thầu thường được đóng thành 4 tập:
+ Tập I: Chỉ dẫn nhà thầu.
+ Tập II: Chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Tập III: Tiên lượng mời thầu.
+ Tập IV: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
1.2.2. Khái quát về hồ sơ dự thầu:
1.2.2.1. Khái niệm:
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là mười lăm ngày đối với đấu thầu
trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời
thầu đến thời điểm đóng thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Các bản vẽ, giải pháp thực hiện, biện pháp kỹ thuật và tiến độ thực hiện.
- Bảng tính tiên lượng và giá dự thầu.
- Các đề xuất kỹ thuật nếu có, đề nghị sửa đổi, bổ sung đối với các điều kiện
chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng áp dụng cho gói thầu do bên mời thầu đưa ra.
- Bảo đảm dự thầu.
1.2.2.2. Bảo đảm dự thầu:
Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC,
nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu.
Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo một mức
xác định căn cứ tính chất của từng gói thầu cụ thể nhưng không vượt quá 3% giá gói
18
thầu được duyệt.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ
dự thầu cộng thêm ba mươi ngày.
Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu
cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này,
nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá dự
thầu và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà thầu
từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải hoàn trả bảo đảm
dự thầu cho nhà thầu.
Bảo đảm dự thầu được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời
gian không quá ba mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà
thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định.
Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây:
- Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực.
- Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của
bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà
không có lý do chính đáng.
- Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
1.2.3. Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu:
1.2.3.1. Hồ sơ pháp lý:
Hồ sơ pháp lý là các tài liệu bắt buộc để đảm bảo tư cách tham gia đấu thầu
của nhà thầu, được nêu ra trong phần đầu tiên của bộ hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ pháp lý gồm:
- Đơn dự thầu:
Được viết theo mẫu đính kèm trong tập chỉ dẫn nhà thầu của bộ hồ sơ mời
thầu. Trong đơn dự thầu nhà thầu phải cam kết thực hiện gói thầu theo đúng yêu cầu
19
của hồ sơ mời thầu với tổng số tiền nào đó (chính là giá dự thầu), cam kết thực hiện
biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu và phải nêu rõ thời gian hiệu
lực của hồ sơ dự thầu.
- Bản kê liên danh, nhà thầu phụ (nếu có):
Nếu liên danh thì phải nêu đầy đủ dữ liệu liên danh như: Tên liên danh, tên
của các thành viên, tên thành viên đứng đầu, các văn bản thỏa thuận liên danh và
phân chia trách nhiệm giữa các thành viên.
- Giấy ủy quyền (nếu có):
+ Đối với nhà thầu độc lập: Đại diện hợp pháp của nhà thầu (giám đốc) xác
nhận ủy quyền cho một người khác được ký và sử dụng con dấu của Công ty trong
các hồ sơ cần thiết liên quan đến gói thầu.
+ Đối với liên danh: Đại diện hợp pháp của các thành viên liên danh xác
nhận ủy quyền cho một người làm đại diện được ký và sử dụng con dấu của thành
viên đứng đầu liên danh trong các hồ sơ cần thiết liên quan đến gói thầu.
- Bảo đảm dự thầu:
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc,
hoặc nộp thư bảo lãnh của ngân hàng để đảm bảo trách nhiệm nhà thầu khi tham dự
đấu thầu. Thông thường bảo đảm dự thầu dưới hình thức bảo lãnh của ngân hàng.
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh để chứng tỏ tư cách pháp nhân của nhà
thầu, được cấp phép hành nghề trong lĩnh vực xây dựng.
1.2.3.2. Hồ sơ năng lực kinh nghiệm:
Hồ sơ năng lực, kinh nghiệm được yêu cầu rất cụ thể trong hồ sơ mời thầu, là
một trong những điều kiện tiên quyết cần phải đáp ứng đầy đủ thì hồ sơ dự thầu mới
được xem xét tiếp, thường bao gồm các nội dung sau:
- Giới thiệu chung về Công ty:
Tên Công ty, địa điểm, ngành nghề kinh doanh chủ yếu, vốn điều lệ…
- Hồ sơ kinh nghiệm:
Số năm kinh nghiệm thi công các công trình, các công trình tiêu biểu đã làm,
các công trình tương tự.
20
- Bảng kê khai năng lực tài chính (thường là 3 năm gần đây):
+ Bảng tổng hợp số liệu tài chính kèm theo báo cáo tài chính chi tiết hàng
năm với đầy đủ số liệu tài chính và phải được cơ quan kiểm toán độc lập hoặc cơ
quan tài chính có thẩm quyền xác nhận.
+ Tín dụng và tổng hợp, bao gồm: Tên và địa chỉ ngân hàng thương mại cung
cấp tín dụng, tổng số tiền tín dụng, danh mục các hợp đồng đang thực hiện dở dang.
- Cam kết huy động vốn:
Nhà thầu có thể có bản cam kết huy động đầy đủ số vốn phục vụ cho thi
công công trình từ các nguồn vốn cụ thể nào đó, đây cũng là một cách tạo dựng
thêm lòng tin về khả năng tài chính để xây dựng công trình đang đấu thầu.
- Bảng kê khai máy móc, thiết bị:
Yêu cầu cần phải có giấy tờ xác nhận đi kèm, nếu là đi thuê phải có: Bản sao
hợp đồng, bản cam kết hai bên…; nếu là của nhà thầu cần có các giấy tờ như: Hóa
đơn, giấy đăng ký chủ quyền, giấy phép lưu hành…
Dụng cụ thí nghiệm, kiểm tra phải nêu cả ở hiện trường thi công và ở trung
tâm thí nghiệm.
- Bố trí nhân lực phục vụ gói thầu:
Bao gồm danh sách các cán bộ chủ chốt phục vụ cho gói thầu và cán bộ chủ
chốt điều hành tại công trường (kèm theo bản kê khai tóm tắt năng lực công tác:
Bằng cấp, chức danh, thời gian đã làm công tác xây dựng, thời gian đã làm công tác
tương tự như trong gói thầu, liệt kê các công trình tiêu biểu đã làm và các công trình
đã đảm nhiệm vị trí tương đương như được bố trí trong công trình này); dự kiến loại
công nhân, số lượng, cấp bậc…
- Tổ chức hiện trường:
+ Sơ đồ tổ chức hiện trường.
+ Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường.
1.2.3.3. Thiết kế tổ chức thi công:
Thiết kế tổ chức thi công là một phần quan trọng trong hồ sơ dự thầu của nhà
thầu, nhà thầu cần nghiên cứu và trình bày rõ các nội dung về công nghệ và tổ chức
21
thi công sau:
- Làm rõ định hướng thi công tổng quát cho toàn công trình và cho từng giai
đoạn chủ yếu.
- Mô tả những nội dung chính về giải pháp công nghệ và tổ chức thi công dự
định áp dụng cho các hạng mục, các tổ hợp công việc phức tạp, các dự kiến áp dụng
công nghệ mới.
- Thiết kế tiến độ thi công.
- Dự kiến sử dụng vật liệu, cấu kiện, trang thiết bị kỹ thuật công trình và giải
pháp cung ứng.
- Quy hoạch tổng mặt bằng thi công và tiến độ thực hiện các công tác chuẩn bị.
- Những giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, đảm bảo về an toàn lao động
và vệ sinh môi trường.
- Vấn đề liên danh, hợp tác trong thi công, lựa chọn nhà thầu phụ (nếu có).
Thiết kế tổ chức thi công (trong hồ sơ dự thầu được gọi thuyết minh biện
pháp tổ chức thi công) thường được trình bày các nội dung với kết cấu như sau:
Phần I: Giới thiệu chung:
+ Giới thiệu chung về dự án, gói thầu.
+ Căn cứ để lập biện pháp tổ chức thi công.
+ Đặc điểm tự nhiên (địa chất, khí hậu thủy văn…).
+ Nguồn vật tư, vật liệu, các tiêu chuẩn chất lượng.
+ Kiến nghị của nhà thầu (nếu có).
Phần II: Biện pháp tổ chức thi công:
+ Khái quát về công trình, hạng mục công trình (đặc điểm tự nhiên, vị trí,
quy mô, đặc điểm thiết kế…).
+ Biện pháp tổ chức thi công tổng thể (chỉ đạo).
+ Biện pháp tổ chức thi công chi tiết.
+ Biện pháp đảm bảo chất lượng.
+ Biện pháp nhằm đảm bảo an toàn lao động, an toàn vệ sinh môi trường, an
toàn giao thông…
22
+ Biểu tiến độ thi công.
1.2.3.4. Lập đơn giá dự thầu:
a. Khái niệm:
Đơn giá dự thầu là đơn giá xây dựng công trình do nhà thầu lập làm cơ sở để
tính giá dự thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu. Đơn giá dự thầu được lập trên
cơ sở các giải pháp kỹ thuật công nghệ đã được lựa chọn, các định mức kinh tế – kỹ
thuật, mức giá cả trên thị trường, các biện pháp tổ chức quản lý và chiến lược tranh
thầu của nhà thầu.
Để trúng được thầu thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý,
dựa trên cơ sở định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở
giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp, mặt khác, phải đảm bảo kinh
doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng.
Khi lập đơn giá dự thầu các hạng mục doanh nghiệp cần chú ý đến các công
việc quan trọng sau:
+ Đánh giá tiềm lực bản thân doanh nghiệp.
+ Phân tích môi trường kinh tế tài chính và xã hội.
+ Phân tích áp dụng các định mức nội bộ.
+ Thiết lập phương án tổ chức thi công tối ưu nhất.
b. Các thành phần chi phí trong đơn giá dự thầu:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi
phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận
rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho
việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi
23
công v à hoạt động sản xuất chung).
Đối với vật liệu chính, xác định căn cứ vào số lượng vật liệu đủ quy cách
phẩm chất tính cho 1 đơn vị, bao gồm: Vật liệu cấu thành sản phẩm và vật liệu hao
hụt trong quá trình thi công. Tất cả số lượng này đã được tính vào định mức của nhà
thầu. Các hao hụt ngoài công trường đã được tính vào giá vật liệu.
Ngoài số lượng vật liệu chính theo định mức của doanh nghiệp, còn phải tính
thêm chi phí cho các loại vật liệu phụ (tùy theo từng loại sản phẩm), thông thường
người ta tính bằng một tỉ lệ % so với vật liệu chính (khoảng 5% -:- 10%).
Vật liệu luân chuyển như ván khuôn, đà giáo…đặc điểm của vật liệu luân
chuyển là được sử dụng nhiều lần và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản
phẩm dưới dạng khấu trừ dần.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. Cơ sở để xác định là cấp bậc thợ bình quân
cho từng loại công việc dựa theo sự biên chế các tổ, nhóm đã được kiểm nghiệm qua
nhiều công trình xây dựng và nhân công trên thị trường lao động, cụ thể là:
+ Tiền lương tối thiểu: Do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
+ Hệ thống thang lương, bảng lương và các khoản phụ cấp lương, lương phụ,
chi phí khoán trực tiếp cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
+ Đóng góp của người lao động cho doanh nghiệp.
+ Điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp: Phương pháp trả lương doanh
nghiệp lựa chọn, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp…
+ Các nhân tố khác: Mặt bằng giá lao động ở địa phương, điều kiện cụ thể
của từng loại công trình…
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Bao gồm chi phí cho tất cả các loại máy thi công nhằm thực hiện khối lượng
24
xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công
trình. Đó là những máy móc được truyền chuyển động bằng động cơ, chạy bằng
dầu, xăng, điện…
Chi phí sử dụng máy thi công gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...).
- Chi phí chung:
Chi phí chung là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc hoàn thành
từng công tác xây lắp nhưng nó cần thiết để phục vụ cho công tác thi công, cho việc
tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất xây dựng công trình.
Chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên
quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT…theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công
và nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội như: Chi phí thiết bị văn phòng,
thông tin liên lạc, tiền thưởng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà
không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
- Thu nhập chịu thuế tính trước:
Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
thu nhập chịu thuế tính trước chính là khoản lãi của doanh nghiệp dùng để nộp thuế
thu nhập, ngoài ra doanh nghiệp còn phải trích lập các quỹ của doanh nghiệp và chi
một số khoản khác nên khi xác định giá dự thầu, các doanh nghiệp cần xác định
25
được khoản lãi này.
Do sản phẩm xây dựng được sản xuất ra theo đơn đặt hàng, nên sản phẩm
làm ra coi như là đã bán được. Vì vậy khi tham dự đấu thầu, các nhà thầu thường
giảm lãi để tăng khả năng trúng thầu, do giá trị sản phẩm rất lớn nên chỉ cần một tỷ
lệ lãi nhỏ thì về giá trị thu được cũng rất lớn. Phần trăm thu nhập chịu thuế tính
trước của mỗi nhà thầu phụ thuộc vào vị thế của nhà thầu.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT):
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, người mua hàng phải chịu thông
qua thuế gộp vào giá bán. Thuế giá trị gia tăng đầu ra được sử dụng để trả số thuế
giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã trả trước khi mua các loại vật
tư, nhiên liệu…để phục vụ xây dựng công trình.
26
+ Quy trình tính toán giá dự thầu:
27
Hình 1.1. Quy trình tính toán giá dự thầu
1.3. Các nội dung đánh giá công tác đấu thầu:
1.3.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm:
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà doanh
nghiệp xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả gói thầu của
hạng mục công trình).
Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu qua các năm cho ta biết
khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của các doanh nghiệp. Thông qua đó để
đánh giá hiệu quả công tác dự thầu trong năm.
+ Chỉ tiêu xác suất trúng thầu:
Chỉ tiêu này được xác định theo hai mặt biểu hiện là:
- Xác suất trúng thầu theo số công trình: Tổng số công trình trúng thầu trên
Tổng số công trình đã dự thầu.
- Xác suất trúng thầu theo giá trị: Tổng số giá trị trúng thầu trên Tổng giá trị
các công trình đã dự thầu.
Các chỉ tiêu này cũng được đánh giá theo từng năm. Trên thực tế hai chỉ tiêu
này thường không bằng nhau do giá trị đấu thầu các công trình khác nhau. Việc
đánh giá được căn cứ vào từng kết quả cụ thể.
1.3.2. Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dựa vào chỉ tiêu này ta có thể thấy
được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng.
Khi tính toán chỉ tiêu này cần tính toán cho hàng năm và có sự so sánh giữa
các năm để thấy được tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hàng năm. Ngoài ra còn
phải tính chỉ tiêu lợi nhuận gắn liền với nguồn vốn, giá trị sản lượng xây lắp hoàn
thành để có thể đánh giá chính xác giúp cho việc ra quyết định được hợp lý hơn.
Tuy nhiên tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà vai trò của chỉ tiêu lợi nhuận
khác nhau. Vì vậy không nên coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất khi đánh giá hiệu
28
quả kinh doanh.
1.3.3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường
xây dựng:
Chỉ tiêu thị phần cũng được đo bằng hai mặt biểu hiện đó là phần thị trường
tuyệt đối và phần thị trường tương đối.
- Phần thị trường tuyệt đối: Giá trị sản lượng xây lắp do doanh nghiệp thực
hiện trên Tổng giá trị sản lượng xây lắp thực hiện của toàn ngành.
- Phần thị trường tương đối của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở so
sánh phần thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của
một hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
- Đối với chỉ tiêu uy tín là chỉ tiêu mang tính vô hình, rất khó định lượng, chỉ
tiêu này mang tính chất bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều
yếu tố khác. Uy tín là chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng trong đấu thầu và giành thắng
lợi của doanh nghiệp. Chính uy tín giúp cho doanh nghiệp giành được lòng tin của
Chủ đầu tư và tạo lợi thế trong tham gia đấu thầu. Vì vậy mà trong từng thời kỳ
doanh nghiệp phải chú trọng đến việc nâng cao uy tín trên thị trường tạo cơ hội
giành được lợi thế cạnh tranh trong đấu thầu.
1.3.4. Thời gian lập hồ sơ dự thầu:
Theo Luật đấu thầu hiện hành, các mốc thời gian trong đấu thầu được quy
định cho từng hình thức lựa chọn nhà thầu và loại hình đấu thầu. Do đó, thời gian
trong đấu thầu sẽ khác nhau đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi cho gói thầu quy
mô nhỏ và cho gói thầu không thuộc dạng quy mô nhỏ; đấu thầu trong nước và đấu
thầu quốc tế; thời gian đối với đấu thầu hạn chế khác với chào hàng cạnh tranh và
chỉ định thầu.
Việc rút ngắn thời gian lập hồ sơ dự thầu phụ thuộc chủ yếu vào tính chủ
động và khả năng lập kế hoạch, phối hợp thực hiện công việc của các phòng ban
liên quan, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của các quy định của pháp luật hiện hành
về đấu thầu. Việc tối thiểu hóa thời gian trong công tác lập hồ sơ dự thầu có thể đạt
29
được khi:
- Các phòng ban trực tiếp thực hiện công tác lập hồ sơ dự thầu chủ động thực
hiện đồng thời các nội dung khi có thể; tăng cường năng lực để giảm thiểu thời gian
trong từng bước, nhất là các nội dung đánh giá, kiểm tra hồ sơ...
- Các phòng ban hoạch định chính sách điều chỉnh một số quy định về thời
gian cho phù hợp theo hướng tiện theo dõi cho từng cá nhân, tiết kiệm thời gian mà
vẫn đảm bảo mục tiêu của công tác lập hồ sơ dự thầu.
- Các phòng ban liên quan cùng thúc đẩy việc thực hiện công tác lập hồ sơ
dự thầu qua mạng và triển khai việc đơn giản hóa quy trình đấu thầu.
Nhìn chung việc rút ngắn thời gian lập hồ sơ dự thầu giúp cho Công ty giảm
sự lãng phí về thời gian, nhân lực, chi phí cơ hội của đồng tiền...
1.3.5. Thông tin thu thập trong lập hồ sơ dự thầu:
Để có các công trình tham gia đấu thầu xây lắp Công ty rất quan tâm tới vấn
đề tìm kiếm thông tin và coi đó là công tác quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình cạnh tranh sau này. Nguồn thông tin mà Công ty khai thác chủ yếu là:
- Trên các phương tiện thông tin đại chúng, đó là việc quảng cáo đấu thầu.
Hiện nay nhờ uy tín của mình số công trình mà Công ty biết và tham gia đấu thầu
chủ yếu qua hình thức thông báo mời thầu, gửi thư mời thầu.
- Thông tin về nguồn vốn, công trình dự định đầu tư xây dựng trong tương lai.
- Nguồn thông tin có được nhờ quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước, các
cấp chính quyền.
Sau khi thu thập được các thông tin Công ty có bộ phận xem xét, đánh giá lại
độ chính xác của thông tin, thông tin đó có cần hiệu lực không. Khi đó có đánh giá
cụ thể về độ chính xác của thông tin. Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật chỉ định cán
bộ lập công văn xin tham gia dự thầu, kèm theo hồ sơ năng lực tài chính, thiết bị
công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm thi công, các công trình đã thực hiện gửi cho Chủ
đầu tư...các hồ sơ này do trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách nhiệm cập
nhập, kiểm soát.
Khi nhận được thông báo mời tham dự thầu của Chủ đầu tư trưởng phòng kế
30
hoạch kỹ thuật xem xét để trình giám đốc quyết định mua hồ sơ thầu hay từ chối
tham gia thầu. Việc quyết định mua hồ sơ thầu hay từ chối thầu tham gia thầu do
giám đốc Công ty quyết định, chủ yếu dựa vào các thông tin về:
- Tiềm năng của đối thủ cạnh tranh.
- Lịch sử của Chủ đầu tư.
- Tình hình hiện tại của Công ty.
1.3.6. Quy trình lập hồ sơ dự thầu:
Quá trình chung lập hồ sơ dự thầu của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập
NhËn th«ng b¸o mêi thÇu tõ C§T
LËp hå s¬ dù tuyÓn
Tham gia dù s¬ tuyÓn
Mua hå s¬ mêi thÇu
LËp hå s¬ dù thÇu
Nép hå s¬ dù thÇu
được biểu diễn qua hình vẽ sau:
Hình 1.2. Quy trình lập hồ sơ dự thầu
Mỗi gói thầu có những đặc trưng riêng mà Công ty sẽ có một quy trình lập
hồ sơ dự thầu riêng để phù hợp với tình hình thực tế.
Quy trình lập hồ sơ dự thầu của Công ty gồm 3 bước chính:
+ Bước 1: Công tác chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu.
Bước này cho biết những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc lập hồ sơ dự
thầu. Phòng kỹ thuật xây dựng đảm nhiệm vai trò chính trong công tác chuẩn bị lập
hồ sơ dự thầu. Trong bước này cần thực hiện những nội dung sau:
31
- Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu.
- Điều tra, khảo sát hiện trường.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
- Điều tra môi trường đấu thầu.
- Bảo lãnh dự thầu.
+ Bước 2: Thực hiện lập hồ sơ dự thầu.
Trong bước này cần thực hiện những nội dung sau:
- Lập tài liệu giới thiệu nhà thầu.
- Lập biện pháp thi công.
- Lập tiến độ thi công.
- Công tác lập giá dự thầu.
+ Bước 3: Nộp hồ sơ dự thầu.
Trong bước này cần thực hiện những nội dung sau:
- Bộ phận đấu thầu thực hiện giao nộp hồ sơ dự thầu cho BMT theo quy định.
- Tiến hành lưu trữ hồ sơ dự thầu tại Công ty.
Đấu thầu xây lắp là hoạt động diễn ra thường xuyên và không thể thiếu trong
hoạt động xây dựng. Nó đóng vai trò ngày càng lớn, vì vậy ta phải biết được đấu
thầu sẽ trải qua các giai đoạn nào để từ đó đề ra chiến lược hợp lý cho từng giai
đoạn, giúp cho công tác đấu thầu của Công ty ngày càng hoàn thiện. Nắm bắt được
vị trí trọng yếu của công tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo
Công ty đã lựa chọn những cán bộ có năng lực nhất về các lĩnh vực có liên quan để
giao nắm trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu của các nhà thầu trong hoạt
động XDCB:
1.4.1. Năng lực của tổ chức xây dựng:
1.4.1.1. Năng lực về máy móc thiết bị thi công:
Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công trình
xây dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ (15 – 20)% giá thành xây dựng
32
công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến chiến lược đấu thầu về
mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng lực uy tín của nhà thầu cũng
như ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ, phương án thi công.
Năng lực và máy móc thiết bị thi công sẽ được các nhà thầu giới thiệu trong
hồ sơ dự thầu, nó chứng minh cho bên mời thầu biết được khả năng huy động nguồn
lực về máy móc thiết bị thi công đảm bảo thi công công trình đáp ứng nhu cầu của
Chủ đầu tư. Khi đánh giá bên mời thầu sẽ tập trung vào những nội dung sau:
- Nguồn lực về máy móc thiết bị thi công của tổ chức xây dựng thể hiện
thông qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị và xe máy thi công hiện có của
tổ chức xây dựng đó về số lượng chủng loại của máy móc thiết bị. Nếu nguồn lực
này không bảo đảm tổ chức xây dựng phải đi thuê phục vụ cho thi công sẽ ảnh
hưởng đến khả năng tranh thầu.
- Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất, tức là máy móc thiết bị công
nghệ của tổ chức xây dựng sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện tại
trong ngành xây dựng hay không. Trình độ hiện đại của công nghệ được thể hiện
qua các thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất và phương pháp sản xuất
của công nghệ hoặc có thể đánh giá thông qua thông số về năm sản xuất, nước sản
xuất và giá trị còn lại của máy móc thiết bị.
- Mức độ hợp lý của thiết bị xe máy và công nghệ hiện có, tức là tính đồng
bộ trong sử dụng máy móc thi công và công nghệ, sự phù hợp trong điều kiện sử
dụng đặc thù về địa lý, khí hậu, điạ chất, nguyên vật liệu...sự phù hợp giữa giá cả và
chất lượng của sản phẩm do công nghệ sản xuất ra.
1.4.1.2. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực:
Trước hết ảnh hưởng của nguồn nhân lực trong tổ chức xây dựng tới khả
năng thắng thầu của tổ chức xây dựng thể hiện một cách trực tiếp thông qua việc bố
trí nhân lực tại hiện trường, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ chủ chốt dự kiến
cho việc quản lý và thực hiện hợp đồng cũng như chất lượng và sự phù hợp về cơ
cấu ngành nghề của đội ngũ công nhân thi công công trình sẽ quyết định đến chất
lượng và tiến độ thi công công trình. Đó là lý do tại sao bên mời thầu cũng rất chú ý
33
tới chỉ tiêu này khi xét thầu.
Bên cạnh đó đối với một doanh nghiệp xây dựng, năng lực và sự nhanh nhạy
của các quản trị viên và chiến lược đấu thầu mà cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp theo
đuổi quyết định phần lớn khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp nói riêng, chất
lượng công tác dự thầu nói chung.
Ngoài ra nếu chính sách quản lý nguồn nhân lực của Công ty tạo được động
lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc cũng cho phép doanh nghiệp rút
ngắn tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình.
Nhìn chung khi đề cập tới nhân tố này và tác động của nó tới việc thắng thầu
của tổ chức xây dựng có thể nói tới nhiều khía cạnh khác nhau nhưng phải thấy rõ
vai trò hết sức quan trọng và đặc biệt của nguồn lực con người cũng như chính sách
quản lý nguồn nhân lực đối với việc giành thắng lợi của doanh nghiệp. Bởi vì suy
cho cùng trong nguồn nhân lực, phải nói đến vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ
quản lý.
1.4.1.3. Kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thi công các công trình xây dựng
tương tự:
Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên mời
thầu đối với nhà thầu. Đối với những công trình có quy mô lớn yêu cầu kỹ thuật
phức tạp thì đây là nhân tố khá quan trọng và sẽ chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng
điểm đánh giá nhà thầu của bên mời thầu.
1.4.1.4. Năng lực về tài chính:
Một đặc trưng của ngành xây lắp là cần một khối lượng vốn rất lớn và vốn bị
đọng rất lâu ở các công trình, hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm. Đặc
điểm này dẫn đến thực tế là các Công ty xây dựng phải có nguồn vốn đủ lớn để
trang trải chi phí thi công trong thời gian dài trước khi công trình hòan thành bàn
giao cho Chủ đầu tư. Do vậy, năng lực tài chính cũng là một yếu tố quyết định lợi
thế của nhà thầu khi tham gia tranh thầu. Năng lực tài chính được bên mời thầu xem
xét ở các khía cạnh sau:
- Doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế.
34
- Vốn lưu động trong vòng 3 đến 5 năm gần đây.
Trong vốn lưu động, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của doanh
nghiệp là chỉ tiêu hết sức quan trọng, bởi vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trong bảo
lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn chủ yếu là vốn vay. Vì vậy, khả năng vay vốn
dễ hay khó có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng
thời việc làm rõ nguồn vốn huy động để thực hiện hợp đồng là một nội dung quan
trọng mà doanh nghiệp phải trình bày để Chủ đầu tư xem xét đánh giá.
Bên cạnh năng lực tài chính thì tài chính lành mạnh cũng ảnh hưởng tới khả
năng thắng thầu của nhà thầu. Tình hình tài chính lành mạnh biểu hiện qua kết quả
sản xuất kinh doanh cũng như sự hợp lý và linh hoạt trong cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp. Một hệ số nợ cao (hệ số nợ/vốn chủ sở hữu) sẽ ảnh hưởng xấu tới
khả năng huy động huy động vốn cho việc thi công.
1.4.2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng:
1.4.2.1. Giá dự thầu:
Trong cuộc chạy đua trên thương trường, giá dự thầu là một trong những yếu
tố quyết định đến việc "được" hay "mất" của mỗi nhà thầu.
Ở góc độ Chủ đầu tư thường chọn nhà thầu có giá bỏ thầu thấp, nhưng phải
đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng của gói thầu và nhà thầu phải thuyết
minh được khả năng thực hiện dự án với giá dự thầu đã tính toán.
Như vậy giá dự thầu là tiêu chuẩn quan trọng quyết định khả năng thắng thầu
của nhà thầu. Để có được giá dự thầu hợp lý vừa được Chủ đầu tư chấp nhận vừa
phải đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mức lãi dự kiến của doanh nghiệp xây
dựng thì trong quá trình xây dựng giá dự thầu cần chú ý:
- Nhà thầu phải thu thập được đầy đủ tài liệu thông tin chi tiết rõ ràng về quy
mô, yêu cầu của gói thầu trong hồ sơ mời thầu. Xây dựng được đơn giá dự thầu phù
hợp với quy định của nhà nước và sát với thực tế khảo sát trên thị trường.
- Để có giá dự thầu thấp, nhà thầu phải tính toán so sánh kỹ lợi nhuận thu
được với chi phí bỏ ra. Điều này tuỳ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ
35
trong nhà thầu và đặc biệt là cán bộ chỉ đạo thi công. Họ phải biết ứng phó một cách
linh hoạt, có thể lấy lợi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu vực khác, ở hợp đồng
này cho hợp đồng khác, có thể tính thấp hoặc không tính phụ phí.
1.4.2.2. Tiến độ thi công công trình:
Như đã biết thời gian để hoàn thành một công trình xây dựng là tương đối
dài (từ 1 đến 5 năm) nên vấn đề quản lý đầu tư rất phức tạp. Thêm vào đó việc đầu
tư xây dựng một công trình không phải phục vụ cho tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng
cuối cùng, mà lại nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng nhu cầu đầu tư sản
xuất kinh doanh. Do đó vấn đề đảm bảo tiến độ thi công công trình được Chủ đầu tư
đánh giá rất cao.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về tiến độ thi công công trình của Chủ
đầu tư được đánh giá ở hai nội dung:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc của công
trình có liên quan.
Như vậy nếu nhà thầu nào đưa ra được biện pháp thi công hợp lý, rút ngắn
được thời gian thi công công trình thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn (với các điều
kiện tương ứng khác).
1.4.2.3. Khả năng về kỹ thuật chất lượng:
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các
yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu coi là một
trong các tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. Tiêu chuẩn để đánh giá đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật chất lượng bao gồm:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư, thiết bị
nêu trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công,
sơ đồ tổng tiến độ, sơ đồ tổ chức hiện trường bố trí nhân sự, các giải pháp kỹ thuật.
- Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện nhà
thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, qua các bản vẽ minh hoạ, phần thuyết minh biện pháp.
36
Nếu nhà thầu nào phát huy được mọi nguồn lực vốn có của mình nhằm đảm bảo
thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật chất lượng và đưa ra được đề xuất và giải pháp kỹ
thuật hợp lý chắc chắn sẽ giành được ưu thế cạnh tranh khi dự thầu.
1.4.2.4. Khả năng giao tiếp, quảng cáo của tổ chức xây dựng:
Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng, cuộc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn ở các
lĩnh vực khác. Vì vậy, thông qua giao tiếp, quảng cáo doanh nghiệp xây dựng có thể
tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của Công ty chủ yếu thông qua các thành tích mà
Công ty đã đạt được (các công trình mà Công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ
chất lượng, huy chương vàng chất lượng cao) và năng lực của Công ty (trình độ kỹ
thuật, trình độ quản lý, máy móc thiết bị thi công) để chiếm được lòng tin của Chủ
đầu tư.
1.4.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức:
1.4.3.1. Tình hình đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh của tổ chức xây dựng tham gia dự thầu là các nhà thầu
khác có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng tham gia những công trình cần đấu thầu
với tổ chức xây dựng của mình. Số lượng đối thủ và năng lực của các đối thủ trên
thị trường quyết định mức độ cạnh tranh làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu
của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi sự hết sức cẩn trọng khi tham gia đấu thầu của
doanh nghiệp, muốn giành được thắng lợi thì phải biết mình, biết đối thủ để có
phương cách thích hợp.
Nếu tiềm lực của đối thủ cạnh tranh là tương đối lớn về năng lực tài chính,
năng lực máy móc thiết bị thi công, uy tín nhà thầu trên thị trường...thì khả năng
trúng thầu với nhà thầu sẽ giảm.
Muốn giành thắng lợi trong cuộc tranh thầu nhà thầu phải tạo được ưu thế so
với các đối thủ cạnh tranh và duy trì mức ưu thế đã tạo ra bằng cách không ngừng
nâng cao chất lượng và hạ giá thành công trình đồng thời cần phải tìm hiểu đối thủ
37
cạnh tranh của mình và cố gắng giữ gìn để đối thủ không tìm hiểu được gì về mình.
1.4.3.2. Sự ủng hộ của Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đối với tổ chức xây
dựng đang xét:
Sự ủng hộ của Chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đối với tổ chức xây dựng
có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của nhà thầu.
Sự ủng hộ của Chủ đầu tư với nhà thầu có thể được tạo dựng bằng uy tín của
nhà thầu về chất lượng các công trình đã thi công, có thể bằng mối quan hệ qua lại
giữa nhà thầu với Chủ đầu tư trong, trước và sau khi đấu thầu.
Các cơ quan liên quan khác bao gồm các bộ, ban ngành, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư. Nếu tạo được mối quan hệ tốt và tạo được sự ủng hộ từ bộ
phận này nhà thầu sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi như thông tin về công trình thi
công cần đấu thầu, định hướng về đầu tư xây dựng trong tương lai và các thông tin
liên quan khác để nhà thầu có phương án quyết định tham gia dự thầu ngay với các
công trình có điều kiện thi công trên mặt bằng tương tự hoặc công trình Công ty đã
có kinh nghiệm thi công.
1.4.3.3. Điều kiện thị trường:
Thị trường lao động: Hiện nay ở nước ta thị trường về cung lao động là
tương đối lớn, giá nhân công rẻ. Với các công trình xây dựng việc sử dụng nhân
công theo các hợp đồng ngắn hạn, nhân công ngay tại địa điểm thi công sẽ giúp
giảm giá thành công trình tăng khả năng cạnh tranh về giá dự thầu.
Thị trường các nhà thầu xây dựng: Rõ ràng thị trường xây dựng với nhiều
nhà thầu trong nước và quốc tế cùng tham gia tranh thầu các công trình cần đấu
thầu sẽ làm giảm sút khả năng trúng thầu đối với các nhà thầu yếu kém về năng lực
38
tài chính và trình độ kỹ thuật.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đấu thầu trong giai đoạn hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến ở các
nước có nền kinh tế thị trường. Ở nước ta, hình thức đấu thầu đã được áp dụng
trong hơn 10 năm gần đây, đặc biệt là những công trình có CĐT là các tổ chức hoặc
doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Năm 1990 quy chế đấu thầu trong xây dựng
đầu tiên được ban hành dưới hình thức văn bản là Quyết định số 24/BXD-VKT
ngày 12 tháng 02 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Đấu thầu có mặt tích cực là tạo cho các nhà thầu một sân chơi có tính cạnh
tranh cao, minh bạch và công bằng, giúp các Chủ đầu tư lựa chọn được những nhà
thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện những gói thầu đáp ứng được những
yêu cầu về giá cả, chất lượng và tiến độ thi công.
Công ty TNHH Xây dựng Tự Lập là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng và công nghiệp…trong suốt
thời gian hoạt động Công ty đã phần nào khẳng định được vị trí của mình. Tuy
nhiên trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trường hiện nay đã đặt ra
nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với Công ty
nên vấn đề làm sao để nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp là bài toán mà Công ty
39
đang phải đối mặt và cần phải giải đáp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG TỰ LẬP
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:
2.1.1. Lịch sử hình thành của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập được thành lập ngày 14/8/2001 theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 1802000104 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ cấp.
Trải qua hơn 10 năm phát triển với hàng trăm công trình xây dựng lớn nhỏ Công ty
ngày càng khẳng định vị thế và uy tín trên thị trường trong và ngoài tỉnh Phú Thọ.
Công ty thuộc hình thức Công ty TNHH, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
và các quy định hiện hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: TU LAP CONTRUCTION
COMPANY LIMITED.
Tên công ty viết tắt: Tu Lap Co.,Ltd.
Công ty có trụ sở chính: Thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Điện thoại: 02103 569 777.
Fax: 02103 781 999.
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh và ngành nghề chủ yếu:
- Chuẩn bị mặt bằng công trình xây dựng (đào, đắp, bốc, xúc đất đá...);
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp,
đường điện đến 35KV và lắp đặt trạm biến áp đến 560KVA, công trình cấp thoát
nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
- Khoan, khai thác nước ngầm;
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh máy móc, thiết bị (kể cả phụ tùng thay thế) phục vụ các ngành
xây dựng, công nghiệp và giao thông;
- Thiết kế các công trình thủy lợi;
40
- Tư vấn, giám sát chất lượng xây dựng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty theo các Quyết định từ trên xuống
qua các phó giám đốc, các trưởng phòng. Các phòng ban có mối quan hệ với nhau
để trao đổi thông tin và tham mưu cho lãnh đạo Công ty theo chức năng của từng bộ
phận. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng tránh
tình trạng tập trung quyền lực vào một người. Hệ thống trực tuyến gồm 1 giám đốc,
2 phó giám đốc, các trưởng phòng và các đội trưởng. Hệ thống chức năng gồm các
phòng ban và các đội.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG VẬT TƯ XE MÁY
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH xây dựng Tự Lập
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, là người điều hành chung hoạt
động hàng ngày của Công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc Công ty về các mặt giải pháp kỹ
thuật, mỹ thuật, công nghệ xây dựng, định mức đơn giá dự toán, công tác tiếp thị
đấu thầu, tiến độ an toàn các công trình Công ty thi công.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc Công ty trong công tác kinh tế
kế hoạch và tiền lương, công tác hạch toán kinh tế, thu hồi vốn. Giúp giám đốc
41
trong việc lập kế hoạch theo dõi, quản lý vật tư, máy móc thiết bị.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến tổ chức quản
lý, xây dựng các chức năng và nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện tuyển chọn đề
bạt sử dụng cán bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho
nhu cầu thực hiện sản xuất kinh doanh.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là phòng tham mưu giúp giám đốc Công ty
trong các khâu xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế, công tác
giao tiếp, các hoạt động khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, công tác tiếp thị và
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, cung cấp
tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như cho các đội thi
công trực thuộc, lập báo cáo tài chính hàng kỳ, xác định mức vốn lưu động phù hợp,
xác định tổ chức nguồn vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, huy động nguồn vốn
sẵn có vào sản xuất kinh doanh.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm đánh giá cơ hội đầu tư nhằm
khai thác tốt hơn các nguồn lực và các lợi thế hiện có của Công ty. Khảo sát, điều
tra và nghiên cứu thị trường phục vụ các dự án đầu tư, các công việc đầu tư và kinh
doanh hiện tại và tương lai của Công ty.
+ Phòng vật tư xe máy: Có nhiệm vụ tổ chức cung ứng vật tư kịp thời, đồng
bộ, đúng số lượng, chất lượng và chủng loại, lập kế hoạch về cung ứng vật tư, tổ
chức khai thác, sản xuất, thu mua, vận chuyển, bốc rỡ vật tư, giám sát tình hình sử
dụng vật tư, thiết bị. Quản lý và theo dõi tình trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và
bảo dưỡng máy móc thiết bị của Công ty.
Như vậy sự hợp tác chuyên môn hoá giữa các phòng ban trong Công ty được
tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết tương hỗ lẫn nhau. Công
việc của bộ phận này được sự giúp đỡ và hợp tác của các bộ phận khác.
42
+ Cơ cấu tổ chức thi công tại hiện trường Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN (Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật)
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
CHỈ HUY TRƯỞNG
ĐỘI THI CÔNG SỐ 1
ĐỘI THI CÔNG SỐ 2
ĐỘI THI CÔNG SỐ 3
ĐỘI THI CÔNG SỐ 4
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức thi công tại hiện trường
+ Chỉ huy trưởng công trường: Chỉ huy trưởng công trường có trách nhiệm
tổ chức thực hiện tốt toàn bộ các chức năng nhiệm vụ trên công trường.
- Xây dựng các kế hoạch nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao trình Công ty:
Kế hoạch vật tư, thiết bị, lao động, tiền vốn, kế hoạch sản lượng.
- Quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Điều hành
quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công trường.
- Tham dự các cuộc họp giao ban, họp đột xuất với Chủ đầu tư, tư vấn giám
sát, trao đổi thông tin, báo cáo định kỳ cho Chủ đầu tư và tư vấn về tiến độ thi công,
kế hoạch biện pháp thi công.
- Phối hợp nhịp nhàng với các phòng ban Công ty trên mọi mặt có liên quan
đến việc triển khai thi công. Báo cáo khối lượng, hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết
toán công trình với bên A. Kiểm kê tài sản, báo cáo Công ty khi kết thúc công trình.
- Kiểm tra, đôn đốc các vị trí thực hiện các mục tiêu tiến độ, mục tiêu chất
43
lượng, biện pháp thi công đã đề ra.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác ATLĐ, VSLĐ, phòng chống cháy nổ
(PCCN) trên công trường theo quy định.
- Triển khai huấn luyện ATLĐ, VSLĐ, PCCN cho người lao động trên công
trường trước khi họ bước vào làm việc.
+ Đội thi công số 1: Chuyên thi công xây dựng công trình thủy lợi: Đê, kè,
cống, trạm bơm và các công trình trên kênh...
+ Đội thi công số 2: Chuyên thi công xây dựng công trình giao thông, cầu
đường bộ...
+ Đội thi công số 3: Chuyên thi công xây dựng công trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật...
+ Đội thi công số 4: Đơn vị chuyên sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho
việc cung ứng nguồn nguyên vật liệu cho các công trường.
2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:
2.2.1. Hình thức và phương thức dự thầu mà Công ty đã tham gia:
2.2.1.1. Hình thức dự thầu:
Theo Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, hiện
nay ở Việt Nam có các hình thức đấu thầu sau:
- Đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu hạn chế.
- Chỉ định thầu.
- Chào hàng cạnh tranh.
- Mua sắm trực tiếp và tự thực hiện.
- Mua sắm đặc biệt.
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập có tham gia ba hình thức đấu thầu chủ yếu
là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu.
a. Đấu thầu rộng rãi:
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. BMT phải
44
thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông
tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang web về đấu thầu
của Nhà nước và của Bộ, ngành, địa phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành
hồ sơ mời thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật
BMT phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn những nhà thầu có đủ tư cách, năng lực
tham gia đấu thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu,
Công ty tham gia hình thức này chủ yếu dựa vào các phương tiện thông tin đại
chúng như đài, báo, ti vi, mạng internet…
b. Đấu thầu hạn chế:
Là hình thức đấu thầu mà BMT xác định danh sách ngắn tối thiểu là 5 nhà
thầu có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp thực tế có ít hơn 5
nhà thầu, BMT phải báo cáo Chủ dự án trình người có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Chủ dự án quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên cơ sở đánh giá của
BMT về kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu, xong phải đảm bảo tính khách
quan, công bằng và đúng đối tượng. Hình thức này chỉ được xem xét và áp dụng khi
có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu.
- Do nguồn vốn sử dụng phải yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. Công
ty tham gia hình thức này thông qua thư mời thầu của các CĐT.
c. Chỉ định thầu:
Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương
thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Hình thức này chỉ áp dụng cho các trường hợp:
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, dịch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì
CĐT hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định
ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này CĐT hoặc cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành
thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ
45
ngày chỉ định thầu;
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an
ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
- Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ
một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói thầu mua
sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp, gói thầu lựa
chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu
không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, dự án cải tạo sửa chữa lớn của
doanh nghiệp nhà nước.
- Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì hoạt
động thường xuyên.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy
trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự toán đối với gói thầu đó phải được
phê duyệt theo quy định.
2.2.1.2. Phương thức dự thầu:
Theo quy chế đấu thầu của Chính phủ có 2 phương thức đấu thầu là phương
thức một túi hồ sơ và hai túi hồ sơ. Tùy theo yêu cầu của từng gói thầu mà lựa chọn
phương thức đấu thầu phù hợp. Cơ sở để hình thành 2 phương thức đấu thầu này là
hai vấn đề lớn được đặc biệt quan tâm khi đấu thầu, đó là các đề xuất về kỹ thuật và
tài chính của các nhà thầu.
- Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
46
gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu,
việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần, trong đó đề xuất
về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu
có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng
hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu
đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
2.2.2. Đánh giá hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:
2.2.2.1. Quy trình thực hiện hoạt động đấu thầu của Công ty:
+ Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp thị:
Người có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin và thu thập thông tin về các dự án
công trình, báo cáo lãnh đạo để làm các thủ tục pháp lý đăng ký dự thầu hoặc nhận
thầu và phương án lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết để tham dự thầu trong
trường hợp cần thiết. Công ty tìm kiếm thông tin về các dự án qua rất nhiều kênh
khác nhau: Qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ thông tin về đấu thầu,
trang web về đấu thầu của Nhà nước…ngoài ra nguồn thông tin và mối quan hệ của
CBCNV trong Công ty cũng rất quan trọng.
+ Bước 2: Đăng ký dự thầu, mua hồ sơ:
Sau khi có được thông tin về gói thầu, Công ty sẽ tính toán xem có nên tham
gia đấu thầu gói thầu đó hay không trên cơ sở tính toán một số chỉ tiêu và khả năng
đáp ứng các yêu cầu của Công ty với các đối thủ cạnh tranh. Nếu Công ty nhận thấy
có khả năng tham gia dự thầu thì phòng kế hoạch - kỹ thuật có trách nhiệm mua hồ
sơ mời thầu và làm các thủ tục pháp lý đăng ký tham gia dự thầu.
+ Bước 3: Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo:
Phòng kế hoạch - kỹ thuật đăng ký dự thầu và mua hồ sơ mời thầu xong sẽ
giao hồ sơ mời thầu cho bộ phận đấu thầu nghiên cứu về các thông tin và các yêu
47
cầu trong hồ sơ để lập báo cáo đưa lên cấp trên.
+ Bước 4: Phân công nhiệm vụ (giao việc):
Trên cơ sở các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và nguồn thông tin về dự án do
CĐT, các đối tác liên danh, các đơn vị thành viên…cung cấp, lãnh đạo Công ty chỉ
đạo trực tiếp trưởng phòng kế hoạch - kỹ thuật tổ chức triển khai.
Căn cứ vào yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trưởng phòng kế hoạch - kỹ thuật
giao cho các bộ phận thực hiện công tác đấu thầu theo bảng phân công nhiệm vụ và
tiến độ thực hiện cụ thể của các cán bộ phòng kế hoạch - kỹ thuật và cử cán bộ đi
khảo sát hiện trường.
+ Bước 5: Triển khai chi tiết:
Để có các thông tin về vị trí, địa hình, địa mạo công trình…tổ khảo sát thuộc
phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ phối hợp với các đối tác (nếu có) tiến hành
thăm quan hiện trường công trình theo lịch trình của CĐT đưa ra.
Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nhóm kỹ thuật có
nhiệm vụ bóc tách khối lượng công việc cần làm.
Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu nếu có yêu cầu về tài liệu thì cần phải lập
phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Cán bộ được phân công phụ trách lập đơn giá chi tiết cấu thành giá dự
thầu…cũng như cán bộ phụ trách kỹ thuật biện pháp thi công tiến hành thu thập các
thông tin từ đối tác để lựa chọn các giải pháp hợp lý nhất và báo cáo kịp thời với
phụ trách bộ phận đấu thầu về tình hình thực hiện.
+ Bước 6: Kiểm tra hồ sơ, trình duyệt nghiệm thu:
Sau khi hoàn tất các công việc, phụ trách bộ phận sẽ kiểm tra và nghiệm thu
hồ sơ dự thầu báo cáo trưởng phòng kế hoạch - kỹ thuật trình giám đốc hoặc phó
giám đốc ký duyệt hồ sơ dự thầu.
+ Bước 7: Đóng gói, giao nộp và lưu trữ hồ sơ:
Sau khi ký duyệt xong, trưởng bộ phận cho nhân bản (nếu cần) và tổ chức
đóng gói, niêm phong.
Bộ phận đấu thầu thực hiện giao nộp hồ sơ dự thầu cho BMT theo quy định.
48
Tiến hành lưu trữ hồ sơ tại Công ty.
+ Bước 8: Tham gia mở thầu:
Sau khi nộp hồ sơ dự thầu theo quy định chờ đến thời điểm mà BMT công
bố trong hồ sơ mời thầu, hội đồng xét thầu tổ chức mời đại diện Công ty có mặt để
dự hội nghị mở thầu.
+ Bước 9: Tiếp nhận và thông báo kết quả đấu thầu:
Trong trường hợp trúng thầu, lãnh đạo Công ty có trách nhiệm thương thảo
hợp đồng và ký kết hợp đồng với CĐT. Sau đó phòng kế hoạch - kỹ thuật tiếp nhận
kết quả và tổ chức thực hiện các bước tiếp theo.
Trong trường hợp không trúng thầu thì kết quả mở thầu, các biên bản kiểm
tra, hồ sơ lưu trữ sẽ là cơ sở để tìm biện pháp khắc phục, phòng ngừa và tạo ra
những ưu thế cạnh tranh, phòng kế hoạch - kỹ thuật sẽ thực hiện việc phân tích các
nguyên nhân trượt thầu.
Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu thì vấn đề bảo mật thông tin của Công ty là
rất quan trọng vì nó đảm bảo tính cạnh tranh trong công tác đấu thầu.
Bộ phận đấu thầu không được phép cung cấp thông tin về giá, biện pháp tổ
chức thi công cho những người không có trách nhiệm được biết.
2.2.2.2. Thực trạng kết quả đấu thầu của Công ty:
Với thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây lắp hơn 10 năm, có đội ngũ lãnh
đạo, chuyên gia giàu kinh nghiệm và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề Công ty
đã có đủ khả năng và đã thi công nhiều công trình với yêu cầu chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng và góp phần vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Từ năm 2008 trở lại đây Công ty đã trúng
thầu nhiều công trình, nhiều gói thầu với cả những công trình có giá trị nhỏ tới
những công trình có giá trị lớn.
Bảng 2.1. Số lượng công trình trúng thầu qua các năm
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Chỉ tiêu
Số lượng công trình >10 tỷ đồng
7
10
8
12
5
Tăng trưởng hàng năm
140,00% 142,86%
80,00%
150,00%
49
Từ những kết quả nêu trên có thể thấy được những nỗ lực của Công ty trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác đấu thầu nói riêng.
Đó là khả năng hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động tham gia
đấu thầu để mở rộng thị trường xây lắp.
Để thấy rõ hơn về kết quả đạt được trong công tác đấu thầu, tác giả lập bảng
thống kê sau (Bảng 2.2):
Bảng 2.2. Kết quả tham gia hoạt động đấu thầu
Công trình dự Công trình trúng Xác xuất trúng Giá trị bình thầu thầu thầu (%) quân 1 công Tổng Tổng trình trúng Năm Số giá trị Số giá trị Về số Về giá thầu lượng (Tỷ lượng (Tỷ lượng trị (Tỷ đồng) đồng) đồng)
112,47 4,89 47,92 67,88 2008 165,69 23 48
187,68 6,05 47,69 41,50 2009 452,27 31 65
402,68 22,37 48,65 63,43 2010 634,82 18 37
2011 20 41 1.536,79 1.025,73 51,29 48,78 66,74
2012 19 32 726,32 568,81 29,94 59,38 78,31
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy xác xuất trúng thầu của Công ty chưa cao, xác xuất
trúng thầu về mặt số lượng chưa được 50% số lượng công trình tham gia đấu thầu,
chỉ có năm 2012 đạt 59,38% và giá trị bình quân một công trình tương đối cao là
29,94 tỷ đồng. Về mặt giá trị, xác xuất này cũng còn thấp đặc biệt năm 2009 chỉ đạt
41,50%. Về mức tăng tuyệt đối bình quân một công trình trúng thầu qua các năm:
- Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1,16 tỷ đồng.
- Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 16,32 tỷ đồng.
- Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 28,92 tỷ đồng.
50
- Năm 2012 giảm so với năm 2011 là 21,35 tỷ đồng.
+ Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy số lượng công trình trượt thầu cũng nhiều chủ
yếu vì những lý do sau:
- Lỗi về thời gian có hiệu lực của HSDT.
- Không đảm bảo thời gian có hiệu lực bảo đảm dự thầu.
- Thỏa thuận liên danh không đầy đủ, rõ ràng.
- Không có giấy ủy quyền.
Như vậy, có thể thấy số lượng các công trình và giá trị bình quân một công
trình trúng thầu qua các năm có sự tăng giảm thất thường, tuy nhiên xác suất trúng
thầu thì liên tục tăng thể hiện năng lực đấu thầu ngày càng được cải thiện.
Trên đây là những kết quả đạt được của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập
trong công tác đấu thầu. Thông qua việc phân tích trình tự thực hiện công tác đấu
thầu của Công ty làm cơ sở tìm ra những giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm tới mục
tiêu trước mắt là tăng xác suất trúng thầu về mặt số lượng cũng như giá trị. Đồng
thời tiến tới hoàn thiện mọi mặt công tác đấu thầu tạo thế và lực ổn định nâng cao
khả năng “tranh” thầu để khơi thông lực cản hiện tại, cho phép Công ty đạt được sự
phát triển cao hơn trong những năm tới.
2.2.3. Những kết quả đạt được trong quá trình đấu thầu của Công ty TNHH
xây dựng Tự Lập:
2.2.3.1. Kết quả trúng thầu một số công trình tiêu biểu:
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập đã tham gia đấu thầu rất nhiều công trình
khác nhau trong và ngoài tỉnh Phú Thọ. Trong đó có một số công trình tiêu biểu mà
Công ty đã trúng thầu có giá trị lớn:
Bảng 2.3. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu năm 2010
Tổng giá trị
STT Tên công trình, gói thầu Chủ đầu tư hợp đồng
(Triệu đồng)
Đường tuần tra bảo vệ rừng thuộc Ban quản lý dự án
1 DAĐTXD vườn quốc gia Xuân Sơn, vườn quốc gia Xuân 20.480
51
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ Sơn, huyện Tân Sơn
Tổng giá trị
STT Tên công trình, gói thầu Chủ đầu tư hợp đồng
(Triệu đồng)
Thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật Ban quản lý dự án văn
tuyến du lịch xóm Lấp các hang thổ hoá, thể thao và du lịch 2 12.027 thần, hang Na và hang thác Lưng – Sở Văn hóa thể thao
Trời tại vườn quốc gia Xuân Sơn và Du lịch
Xây lắp công trình: Đường sơ tán dân Sở NN&PTNT Phú 3 thuộc các huyện Cẩm Khê, Yên Lập, 280.000 Thọ Thanh Sơn; Đoạn K1 – K37
Cải tạo, nâng cấp & gia cố tuyến đê Sở NN&PTNT Phú 4 41.000 Thọ tả ngòi Vĩnh Mộ
Thi công xây dựng công trình: Đắp
mở rộng, tôn cao và cứng hoá mặt đê Sở NN&PTNT Phú 5 31.000 hữu Sông Thao kết hợp đường giao Thọ
thông đoạn Km0 – Km60
Cải tạo, nâng cấp đường Vân Đồn, Tiêu UBND huyện Đoan 6 33.000 Sơn đi Minh Tiến, huyện Đoan Hùng Hùng
Cải tạo, nâng cấp đường giao thông UBND huyện Đoan 7 tuyến Đại Nghĩa - Phú Thứ, huyện 42.000 Hùng Đoan Hùng
Xây lắp công trình: Đường sơ tán dân Sở NN&PTNT Phú 8 thuộc các huyện Cẩm Khê, Yên Lập, 23.000 Thọ Thanh Sơn; Đoạn K0 – K1 + 300
Đường Quang Húc – Tề Lễ, huyện UBND huyện Tam 9 12.700 Tam Nông nhánh 1 và nhánh 2 Nông
52
Cải tạo, nâng cấp đường đến trung UBND huyện Thanh 10 11.850 tâm xã Vân Lĩnh, huyện Thanh Ba Ba
Bảng 2.4. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu năm 2011
Tổng giá trị
STT Tên công trình, gói thầu Chủ đầu tư hợp đồng
(Triệu đồng)
Xử lý cấp bách kè gia cố đê bối xã UBND huyện Thanh 15.000 1 Lương Lỗ, huyện Thanh Ba Ba
Cải tạo, nâng cấp đường Ngọc Lập -
2 Ngọc Đồng, huyện Yên Lập tuyến số UBND huyện Yên Lập 30.000
2 & tuyến số 4
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường Sơn UBND xã Sơn Vy, 12.663 3 Vy đi Thanh Đình, huyện Lâm Thao huyện Lâm Thao
Cải tạo, nâng cấp đường giao thông UBND huyện Tam 4 đến trung tâm xã Thanh Uyên, huyện 24.925 Nông Tam Nông
Bổ sung phần mái trạm bơm và cải Công ty TNHH khai tạo, nâng cấp tuyến kênh chính trạm thác công trình thuỷ 21.293 5 bơm xã Chí Tiên, huyện Thanh Ba, lợi Phú Thọ tỉnh Phú Thọ
Cải tạo, nâng cấp Hồ Lế xã Phú Thứ, Sở NN&PTNT Phú 13.680 6 huyện Đoan Hùng Thọ
Đường Quang Húc – Tề Lễ, huyện UBND huyện Tam 73.500 7 Tam Nông (nhánh 6, 7, 8, 9) Nông
53
Cải tạo, nâng cấp hồ Ba Vực xã Văn Sở NN&PTNT Phú 19.500 8 Bán, huyện Cẩm Khê Thọ
Bảng 2.5. Một số công trình tiêu biểu trúng thầu năm 2012
Tổng giá trị
STT Tên công trình, gói thầu Chủ đầu tư hợp đồng
(Triệu đồng)
Đường sơ tán dân đoạn Ninh Dân - Sở NN&PTNT Phú 1 Đông Thành thuộc huyện Thanh Ba 96.000 Thọ và Thị xã Phú Thọ
Kè gia cố đê từ K650 - K651 xã UBND huyện Thanh 2 75.000 Hoàng Cương, huyện Thanh Ba Ba
Cải tạo, nâng cấp cụm hồ Thanh Xá, Sở NN&PTNT Phú 3 24.547 huyện Thanh Ba Thọ
4 Đường Âu Cơ (Giai đoạn I) Sở NN&PTNT Phú Thọ 597.989
Đường tránh lũ các xã phía Tây Nam, UBND huyện Đoan 5 111.000 huyện Đoan Hùng Hùng
Sở NN&PTNT Phú 6 Kênh Dậu Dương, huyện Tam Nông 27.000 Thọ
Kè hồ công viên Văn Lang, thành UBND thành phố Việt 7 24.925 phố Việt Trì Trì
8 Chợ Cổ Tiết, huyện Tam Nông UBND xã Cổ Tiết 23.500
Đường Hiền Đa - Văn Khúc, huyện Sở NN&PTNT Phú 9 24.000 Cẩm Khê Thọ
Kè đê hữu Thao xã Trị Quận, huyện Sở NN&PTNT Phú 10 100.000 Phù Ninh Thọ
Đường tuần tra, bảo vệ rừng vườn Ban QLDA vườn quốc 11 60.959 quốc gia Xuân Sơn (tuyến 5, tuyến 6) gia Xuân Sơn
54
Kè đê tả Thao xã Hoàng Cương, UBND huyện Thanh 12 60.012 huyện Thanh Ba Ba
Qua các bảng số liệu trên ta nhận thấy, những công trình mà Công ty hoàn
thành có giá trị hợp đồng lớn dần theo từng năm. Trước đây có những công trình
khoảng gần (7 - 10) tỷ là cao nhất thì đến những năm sau giá trị công trình tăng dần.
Để đạt được những thắng lợi như trên là do Công ty đã phát huy được sức mạnh
tổng hợp của toàn Công ty, đảm bảo được uy tín với Chủ đầu tư về các mặt cụ thể:
+ Chất lượng công trình:
Do đặc điểm của sản xuất xây dựng nên chất lượng của một công trình xây
dựng thể hiện thông qua cả quá trình thi công. Vì vậy trong quá trình thi công, Công
ty luôn có những biện pháp kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình thi công, đặc biệt để
đạt được mục tiêu chất lượng công trình tốt nhất thì các yếu tố con người, vật tư,
máy móc thiết bị thi công cùng với các biện pháp kỹ thuật và các tiến bộ được ứng
dụng trong quá trình thi công. Cho đến nay Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
thi công, đảm bảo chất lượng tốt cho những công trình đã thi công.
+ Thời gian thi công:
Công ty thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm rút ngắn tiến độ thi
công để đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời hạn. Tuy nhiên có rất nhiều công
trình vượt tiến độ kế hoạch mà chất lượng công trình vẫn đảm bảo.
Khi trúng thầu, Công ty sẽ tiến hành lập tiến độ thi công chi tiết (theo tuần,
theo tháng) trên cơ sở tiến độ đã nêu ra trong hồ sơ dự thầu và kiên quyết điều hành
tổ chức thi công theo tiến độ chi tiết.
Công ty thường kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm tiến độ thi công.
Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng thì Công ty sẽ cùng với Chủ đầu
tư bàn bạc để lựa chọn giải pháp tối ưu.
+ Uy tín của Công ty trên thị trường:
Công ty đã được thành lập hơn 10 năm nhưng đã có những uy tín nhất định
trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng, điều này được thể hiện qua những hợp
đồng Công ty đã trúng thầu tăng dần qua từng năm đã giúp hình ảnh và uy tín của
55
Công ty ngày càng nâng cao.
2.2.3.2. Những tồn tại trong công tác đấu thầu của Công ty:
Biện pháp thi công ở một số công trình chưa hợp lý vì vậy khi đi vào thực tế
không sát với tình hình hiện trường thi công và đặc biệt là thị trường cung ứng vật
tư. Hệ thống lập kế hoạch cung cấp các loại vật tư, phụ kiện cần thiết cho quá trình
thi công chưa sát với tiến độ thi công, điều này sẽ gây cản trở mặt bằng thi công,
ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến đi lại, sinh hoạt và vệ sinh môi trường.
Giá dự thầu ở một số công trình cao hơn so với đối thủ cạnh tranh và chưa
sát so với giá thị trường sẽ dẫn tới cơ hội trúng thầu thấp hơn, ở một số công trình
thì giá bỏ thầu quá thấp đến khi trúng thầu thì không đủ chi phí để bù lỗ ảnh hưởng
đến nguồn vốn lưu động của Công ty.
Năng lực của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành là thấp hơn, đặc
biệt là các phương tiện máy móc phục vụ cho công tác thi công công trình. Điều này
sẽ làm giảm chất lượng cho các phương án lập hồ sơ đấu thầu, có một số máy móc
cũ kỹ, lạc hậu hết khấu hao.
Sự phối hợp giữa các bộ phận thi công và bộ phận lập hồ sơ đấu thầu còn
chưa chặt chẽ, do đó đôi khi bộ phận thi công không hiểu rõ nội dung trong hồ sơ
dự thầu. Công ty thường giao cho phòng kế hoạch - kỹ thuật kiêm nhiệm nhiều chức
năng nhiệm vụ nên công tác lập hồ sơ dự thầu chưa được chú trọng đầy đủ nên sự
phân công phối hợp giữa các cán bộ đôi khi chồng chéo hoặc có những công việc
không có người phụ trách thực hiện.
Công ty còn yếu kém về công tác nghiên cứu thị trường, thiếu cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác lập hồ sơ dự thầu, thiếu thông tin về đối thủ cạnh tranh và khách
hàng do vậy mà chất lượng hồ sơ dự thầu bị giảm sút.
Nhận thức và hiểu biết về tầm quan trọng của công tác đấu thầu của cán bộ
còn hạn chế (công tác lập hồ sơ dự thầu cần phải có những cán bộ đủ năng lực
chuyên môn cao mới đảm nhận được).
+ Nguyên nhân khách quan:
Hệ thống văn bản pháp quy về đầu tư và xây dựng chưa đầy đủ, thiếu đồng
56
bộ. Các văn bản quy định thiếu chi tiết đặc biệt là quy chế đấu thầu bộc lộ nhiều
nhược điểm, thường xuyên có nhiều thay đổi. Các nhà thầu thường lợi dụng kẽ hở
để thắng thầu còn nhà nước chưa có biện pháp để hạn chế.
Chủ đầu tư thường đưa ra những tài liệu điều tra về địa chất và khí tượng
không sát thực khi nhà thầu kiểm tra, nhà thầu phải làm lại tài liệu bổ sung, điều
này ảnh hưởng đến tiến độ thi công và kế hoạch thi công.
Thị trường nguyên vật liệu thường không ổn định, nhiều biến động, đôi khi
có sự chênh lệch lớn giữa giá dự thầu và giá thực tế, vì vậy việc đưa ra giá bỏ thầu
là không sát thực.
+ Nguyên nhân khách chủ quan:
- Về máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị phần lớn đã cũ, nhiều thiết bị đã hết khấu hao làm tổn kém
chi phí sửa chữa và chậm tiến độ thi công khi mà nhu cầu xây dựng tăng, công suất
máy móc không đáp ứng được.
- Về công tác lập giá:
Trong công tác lập giá dự thầu chưa có biện pháp nghiên cứu thị trường nên
chưa bám sát thị trường để có sự điều chỉnh hợp lý trước khi mở thầu. Do xác định
định mức quá cao so với thực tế làm cho giá dự thầu tăng cao.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng
Tự Lập:
2.3.1. Năng lực tài chính:
Bảng 2.6. Tóm tắt số liệu tài chính trong 4 năm gần đây (2009 - 2012)
Đơn vị tính: Đồng
STT
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm Chỉ tiêu
1
101.587.651.248 143.003.889.691 177.115.015.599 198.364.031.026
2
16.212.613.244
25.642.155.144
29.562.178.552
36.145.462.114
3
3.356.201.246
36.471.218.166
39.893.145.130
5.389.399.919
4
98.231.450.002 106.532.671.525 137.221.870.469 192.974.631.107
Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn Tổng nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Nợ ngắn hạn
5
32.021.561.423
28.712.671.525
32.953.140.938
36.395.901.576
57
Doanh thu
95.624.885.598 101.789.423.520 208.882.041.730 224.021.147.522
6
2.748.423.990
2.451.192.484
4.860.423.625
5.299.972.204
7
Lợi nhuận trước thuế
1.698.865.273
2.022.233.799
3.645.317.719
3.974.979.153
8
Lợi nhuận sau thuế
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
So sánh 2011/2010
Chỉ tiêu
2010 101,789
2011 208,882
So sánh 2010/2009 2012 Mức % 6,16
224,021
106,4
Mức 107,09
% 205,2
So sánh 2012/2011 % 107,25
Mức 15,14
2,02
3,65
3,97
0,32
119,0
1,62
180,3
0,33
109,04
1,70
2009 Doanh thu 95,624 Lợi nhuận sau thuế
Nhìn vào bảng 2.6 và bảng 2.7 ta thấy giá trị tổng sản lượng, doanh thu và
lợi nhuận trong 4 năm vừa qua tăng đều phản ánh Công ty ngày càng khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài tỉnh.
Doanh thu năm 2010 tăng 6,16 tỷ đồng tương ứng tăng 106,4% so với năm
2009, lợi nhuận sau thuế tăng 119,0% tương ứng với số tuyệt đối giảm 0,32 tỷ đồng.
Trong năm 2011 doanh thu tăng 107,09 tỷ đồng tương ứng tăng 205,21% so
với năm 2010 nhờ có một số công trình hoàn thành bàn giao lên đã thu hồi được
vốn và đem lại nguồn lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 3,65 tỷ đồng tăng 205,21% so
với năm 2010 tương ứng với số tuyệt đối 1,62 tỷ đồng.
Trong năm 2012 doanh thu tăng 15,14 tỷ đồng tương ứng với số tương đối
tăng 107,25 % so với năm 2011, đem lại nguồn lợi nhuận sau thuế 3,97 tỷ đồng tăng
109,04% so với năm 2011 tương ứng với số tuyệt đối 0,33 tỷ đồng là do:
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập có được kết quả sản xuất kinh doanh hàng
năm không ngừng tăng lên như trên là do Công ty đã dần khẳng định được uy tín
với khách hàng và có chiến lược phát triển đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty. Bên
cạnh việc duy trì khách hàng truyền thống, Công ty không ngừng tìm kiếm thêm
nhiều khách hàng mới và tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh nhằm mục tiêu là
58
tăng cường hợp tác với tất cả các bên.
Cùng với sự gia tăng về số lượng và giá trị các hợp đồng xây dựng mới, Công
ty luôn tìm các giải pháp nhằm nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm các chi phí đầu
vào góp phần tăng doanh thu và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Đánh giá cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 4 năm
(2009 - 2012) là tốt do một số nguyên nhân sau:
- Giá trị sản lượng tăng đều trong 4 năm là do Công ty đã chủ động trong
việc tìm kiếm các dự án và đã thắng thầu một số công trình lớn.
- Công ty dần đã khẳng định được mình trên thị trường xây dựng và được
Chủ đầu tư tin cậy.
Năng lực tài chính thể hiện quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty, thể
hiện cụ thể nhất là ở quy mô nguồn vốn chủ sở hữu, khả năng huy động vốn, khả
năng thu hồi vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính là chỉ tiêu cơ bản
quan trọng để đánh giá năng lực của Công ty bởi đặc điểm của xây lắp, thi công các
công trình cần lượng vốn ngay từ đầu, thời gian thi công dài. Do đó nếu Công ty
yếu kém về nguồn lực tài chính, khả năng huy động vốn không cao thì sẽ không
đảm bảo được tiến độ thi công, chất lượng công trình, thanh toán lương cho công
nhân viên…trong trường hợp sự cố xảy ra. Năng lực tài chính của Công ty được
đánh giá thông qua một số chỉ tiêu thể hiện ở bảng 2.8:
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty qua 3 năm (2010 – 2012)
Năm
STT
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chỉ tiêu
1
Tổng tài sản
143.003.889.691 177.115.015.599 198.364.031.026
2
Tài sản ngắn hạn
25.642.155.144
29.562.178.552
36.145.462.114
3
Tài sản cố định
110.837.311.309 128.229.647.835 155.024.824.502
4
Tổng nợ phải trả
36.471.218.166
39.893.145.130
5.389.399.919
5 Nợ ngắn hạn
28.712.671.525
32.953.140.938
36.395.901.576
6 Vốn chủ sở hữu
106.532.671.525 137.221.870.469 192.974.631.107
Hệ số thanh toán ngắn
7
0,89
0,90
0,99
hạn = (2)/(5)
59
Hệ số tài sản cố định
8
1,04
0,93
0,80
= (3)/(6)
Hệ số vốn chủ sở hữu
9
0,74
0,77
0,97
= (6)/(1)
10 Hệ số nợ = (4)/(6)
0,34
0,29
0,03
Tình hình tài chính lành mạnh biểu hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh
cũng như sự hợp lý và linh hoạt trong cơ cấu tài chính của Công ty. Một hệ số nợ
cao sẽ ảnh hưởng xấu tới khả năng huy động vốn cho việc thi công công trình.
2.3.2. Năng lực nhân sự:
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập với đội ngũ 324 người được đào tạo trên
nhiều lĩnh vực, nhiều kinh nghiệm trong quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật, sáng
tạo trong sản xuất, thi công các công trình xây dựng trên quy mô vừa và lớn, các
công trình kết cấu phức tạp đòi hỏi có tiêu chuẩn chất lượng cao.
Vấn đề lao động trong sản xuất kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng vì
con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình đó diễn ra thông
qua con người với những động cơ thái độ và trình độ nghề nghiệp nhất định.
Do những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong xây dựng có nhiều điểm khác biệt
về điều kiện lao động nặng nhọc và có tính lưu động cao, quá trình lao động phức
tạp, địa bàn hoạt động lớn nên việc quản lý lao động cần phải được đề cao.
Bảng 2.9. Bảng kê năng lực cán bộ chuyên môn & kỹ thuật của Công ty năm 2012
Cán bộ CMNV Số năm Đã kinh qua TT Số lượng và kỹ thuật theo nghề trong nghề CT có quy mô
A Kỹ sư + Cử nhân ĐH: (Năm mươi mốt) 51
1 - Ks. Xây dựng 04 5-:-10 Quy mô lớn
2 - Ks. Xây dựng 06 Quy mô vừa 10
3 - Cử nhân Kinh tế 07 Quy mô vừa 5
4 - Ks. Thuỷ lợi 11 Quy mô vừa 5
5 - Ks. Giao thông 09 5-:-10 Quy mô vừa
60
6 - Ks. Giao thông 05 Quy mô vừa 10
- Ks. Cơ khí 7 03 Quy mô vừa 5
- Ks. Cấp thoát nước 8 02 Quy mô vừa 5
- Ks. Điện 9 03 Quy mô vừa 5
10 - Kiến trúc sư 01 5 Quy mô vừa
B Cao đẳng + Trung cấp (Sáu mươi tám) 68
- Xây dựng 1 12 Quy mô vừa 5
- Cơ khí 2 06 Quy mô vừa 5
- Thuỷ lợi 3 12 Quy mô vừa 5
- Giao thông: Cầu, đường 4 13 5 Quy mô vừa
- Điện, cấp thoát nước 5 08 Quy mô vừa 5
- Trắc đạc 6 02 Quy mô vừa 5
- Hành chính 7 03 Quy mô vừa 5
5-:-10 Quy mô vừa - Kế toán 8 05
- Kế toán 9 07 10 Quy mô vừa
Bảng 2.10. Bảng kê năng lực công nhân kỹ thuật của Công ty năm 2012
TT Công nhân theo nghề Tổng Số
- Nề 1 16
- Mộc 2 06
- Bê tông 3 20
- Cốt thép 4 16
5 - Công nhân cầu, đường, thuỷ lợi, dân dụng và công nghiệp 52
6 - Cơ khí, điện, cấp thoát nước 32
7 - Thợ kích kéo 09
8 - Lái các loại xe, máy và thiết bị thi công 43
9 - Bảo vệ công trường 11
61
Cộng: 205
Bảng 2.11. Cơ cấu lao động và tình hình lao động của Công ty
2009
2010
2011
2012
Phân loại lao
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
động
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
lượng
trọng
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
216
93,10
236
92,91
256
92,75
302
93,21
Nam
Giới
tính
16
6,90
18
7,09
20
7,25
22
6,79
Nữ
40
17,24
40
15,75
45
16,30
51
15,74
Đại học
Trung cấp
và
cao
50
21,55
50
19,69
55
19,93
68
20,99
Trình
đẳng
độ
Công nhân
120
51,72
130
51,18
140
50,72
205
63,27
kỹ thuật
Lao động
22
9,48
34
13,39
36
13,04
0
0,00
phổ thông
Tổng số
232
100
254
100
276
100
324
100
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ trẻ có
trình độ, năng lực công tác tốt làm tầng lớp kế thừa hiện tại và tiếp cận dần với công
nghệ hiện đại. Công ty ngày càng đầu tư nhiều vào tài sản cố định, doanh thu tăng
dần theo hàng năm vì vậy tuyển dụng lao động là tất yếu để đáp ứng với xu thế của
thị trường, tăng khả năng cạnh tranh.
Với đặc thù Công ty chủ yếu xây dựng công trình giao thông cầu, đường bộ,
sản phẩm đơn chiếc, thi công phân tán, kéo dài theo tuyến, không ổn định vị trí thi
công nên Công ty gặp nhiều vấn đề khó khăn trong công việc quản lý con người
như làm sao cho họ đi xa nhà sẵn sàng nhận nhiệm vụ bất cứ nơi đâu, để khắc phục
tình trạng này Công ty áp dụng chính sách ưu đãi với người lao động, tạo môi
trường thi đua phấn đấu. Phát huy năng lực của lớp cán bộ trẻ, mạnh dạn giao việc,
62
kèm cặp rèn luyện để các cán bộ trẻ mau chóng trưởng thành.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên có một số cán bộ
quản lý, lãnh đạo chủ chốt luôn trực tiếp giám sát tiến độ thi công, điều hành hoạt
động công trình đang thi công và đội ngũ công nhân lành nghề cao như thợ lái máy,
thợ sửa chữa, đội khảo sát cùng với một lực lượng công nhân thủ công thành thạo
việc thi công.
Trong những năm qua Công ty đã có cố gắng rất nhiều và phấn đấu để nâng
cao mức thu nhập cho người lao động, giảm bớt khó khăn cho người lao động.
Xong bên cạnh đó vẫn có biến động đôi chút về số lương bình quân do mặt bằng
chung, trình độ người lao động, trình độ cán bộ, công nhân viên còn chênh lệch về
chuyên môn, nghiệp vụ. Do vậy hàng năm Công ty vẫn cử cán bộ, công nhân lao
động đi học các lớp đại học, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao trình độ cho
cán bộ, công nhân lao động trong Công ty.
2.3.3. Năng lực máy móc thiết bị thi công:
Máy móc thiết bị là những yếu tố không thể thiếu để xây dựng những công
trình có chất lượng, đáp ứng mong muốn của Chủ đầu tư. Trong xây dựng đòi hỏi
các công trình là tiến độ thi công, là chất lượng và thẩm mỹ cao. Đứng trước nhu
cầu đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, Công ty đã tiến hành việc nâng cao chất lượng
sản phẩm bằng phục hồi sửa chữa và đổi mới máy móc thiết bị. Đặc biệt đối với
những công trình lớn, đòi hỏi kỹ thuật phức tạp trong xây dựng thì yếu tố máy móc
thiết bị càng trở nên quan trọng góp phần nâng cao chất lượng công trình.
Bảng 2.12. Danh mục thiết bị hiện có của Công ty
Số STT Loại thiết bị Nước sản xuất Công suất lượng
(10,7-21) tấn 03 ITALIA 1 Lu lốp BITELLI RG 217 82KW/112CV
7,5 tấn 03 ITALIA 2 Lu rung bánh sắt 54KW/74CV
01 Đức 500 tấn/h 3 Máy rải thảm
63
02 Nhật 186CV 4 Máy san MISUBISHI
Số STT Loại thiết bị Nước sản xuất Công suất lượng
5 Máy đầm rung SAKAI 03 Nga 21 tấn
6 Xe ô tô KAMAZ 05 Nga 15 tấn
7 Ô tô Huydai 07 Hàn Quốc 15 tấn
Máy cắt, đầm 8 Máy chuyên dùng 05 Nhật cóc, tưới nhựa
9 Máy ủi KOMATSU 03 Nhật 180CV
10 Máy ủi 03 Nga 130CV
Dung tích gầu 11 Máy đào HITACHI 03 Nhật 0,8m3
Dung tích gầu 12 Máy đào KOMATSU 04 Nhật (0,8 - 1,25)m3
13 Máy nén khí 04 Nhật (3 – 10)m3/h
14 Cẩu cống 01 10 tấn Trung Quốc
15 Máy bơm nước động cơ xăng 04 Nhật 3,2KW
16 Palăng xích lắp ống 05 Nhật 3 tấn
17 Máy phát điện 02 Nhật 200KVA
18 Máy ủi fiat 01 ITALIA 120CV
19 Máy ủi KOMATSU 01 Nhật 360CV
20 Máy ủi DT75 01 Nga 75CV
Bên cạnh các loại máy móc thiết bị hiện có, Công ty TNHH xây dựng Tự
Lập còn ký hợp đồng thuê máy với một số đơn vị kinh doanh máy xây dựng để đáp
ứng yêu cầu của từng công trình cụ thể, cần sử dụng các loại máy móc thiết bị mang
tính đặc thù, hoặc các loại máy không thường xuyên sử dụng.
2.3.4. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật:
Năng lực kỹ thuật của Công ty trong lĩnh vực xây lắp thể hiện ở khả năng
đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật của công trình. Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét
64
thầu, nhất là trong đấu thầu xây lắp. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng
vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng các công trình. Khả năng đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật của Công ty có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
- Tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp thi công.
- Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công: Số lượng, chất lượng, chủng loại,
tiến độ huy động và hình thức sở hữu.
- Mức độ đáp ứng yêu cầu về chất lượng vật liệu, vật tư nêu trong hồ sơ mời thầu.
+ Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình mà Công ty đang áp dụng:
- Có đủ các phương tiện, máy móc đáp ứng cho việc kiểm tra.
- Có các biện pháp cụ thể để kiểm tra.
Trong xây dựng có nhiều chỉ tiêu để đánh giá về mặt kỹ thuật của công trình
như các chỉ tiêu đặc trưng cho khả năng chịu áp lực, khả năng chịu độ rung, độ bền,
tuổi thọ…của công trình. Chất lượng của công trình là yếu tố quan trọng trong các
yếu tố mà CĐT dùng để xét thầu.
Chất lượng công trình tốt Công ty sẽ có khả năng thắng thầu cao hơn và
ngược lại. Để đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật Công ty cần:
- Không ngừng tìm kiếm, tuyển chọn được những cán bộ có chuyên môn cao,
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Nhằm đề ra được những biện pháp
thi công hợp lý nhất, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng
theo yêu cầu và mang lại lợi nhuận cho Công ty.
- Không ngừng nghiên cứu, đổi mới công nghệ thi công bằng cách đầu tư
mua sắm thêm các trang thiết bị hiện đại.
- Có phương án tối ưu hóa trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiến độ thi
công, phân bố máy theo các địa điểm xây dựng và hạng mục thi công hợp lý.
2.3.5. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công:
Tiến độ thi công công trình được đảm bảo đúng như dự tính cũng là một chỉ tiêu
không nhỏ để đánh giá năng lực của Công ty. Đảm bảo tốt tiến độ thi công Công ty
không những tiết kiệm được phần chi phí phát sinh mà còn tạo được uy tín với CĐT và
củng cố được vị trí của Công ty trên thị trường xây dựng. Để xác định đúng tiến độ thi
65
công không phải là dễ vì nó phải tương xứng với biện pháp đã đặt ra, phù hợp với các
nguồn lực dự kiến, phải xác định được tất cả các rủi ro phát sinh trong quá trình thực
hiện dự án như rủi ro thiên tai, an toàn lao động, vấn đề an ninh, trật tự địa phương nơi
dự án thi công…do đó nếu Công ty đưa ra được các giải pháp đảm bảo tính hợp lý,
đảm bảo tiến độ thi công sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
2.3.6. Giá dự thầu:
Để nâng cao khả năng trúng thầu thì Công ty cần đưa ra mức giá dự thầu hợp
lý sao cho vẫn phải đảm bảo lợi nhuận. Như vậy khả năng lập giá dự thầu cũng là
một yếu tố quan trọng quyết định năng lực đấu thầu của Công ty.
Giá dự thầu là giá do Công ty ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần
giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Công ty khi tham gia đấu thầu muốn thắng thầu thì phải đưa ra được mức giá
dự thầu hợp lý, là mức giá được CĐT chấp nhận đồng thời phải bù đắp được các chi
phí và đem lại lợi nhuận cho Công ty. Thông thường mức giá dự thầu hợp lý nhất là
mức giá đưa ra thấp hơn giá xét thầu từ (3 – 5)%. Với các CĐT tinh thông nghiệp
vụ, họ có thể xác định được mức giá sàn tương đối chính xác, và nếu Công ty đưa ra
mức giá thấp hơn giá sàn quá nhiều thì CĐT sẽ đánh giá thấp năng lực của Công ty
trong việc đưa ra mức giá bỏ thầu. Đưa ra mức giá bỏ thầu thấp như vậy thì chỉ có
thể là do dự toán tính sai hoặc Công ty cố tình tính sai để bằng mọi giá thắng thầu.
Việc xác định mức giá dự thầu hợp lý không phải là dễ và có tầm quan trọng đặc
biệt với Công ty khi tham gia tranh thầu.
Các yếu tố cấu thành nên giá thành một công trình xây lắp bao gồm:
Gxl = Cvl+ Cnc + Cm + Cc + Ck
Căn cứ vào các yếu tố cấu thành đó, Công ty xác định các phương hướng và
biện pháp để hạ thấp chi phí, từ đó xác định giá dự thầu hợp lý nhất có thể. Các biện
pháp cụ thể đó là:
- Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu.
- Giảm chi phí nhân công.
- Giảm chi phí máy thi công.
66
- Giảm chi phí chung và chi phí khác.
+ Các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dự thầu mà Công ty cần chú ý:
- Giá dự thầu có thể biến động do những thay đổi của thị trường đặc biệt sự
lên xuống giá cả của nguyên nhiên vật liệu và nhân công.
- Giá dự thầu có thể biến động do sự thay đổi trong chính sách của nhà nước nhất
là sự thay đổi về định mức giá, các quy định của địa phương về môi trường, về xã hội…
2.3.7. Tổ chức phân công giữa các phòng ban trong việc lập hồ sơ dự thầu:
Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu của Công ty có sự phân công công việc rất
rõ rành. Phòng kế hoạch - kỹ thuật là bộ phận đảm nhiệm chính, các phòng tài chính
- kế toán và phòng tổ chức hành chính có vai trò hỗ trợ cho phòng kế hoạch - kỹ
thuật trong quá trình lập hồ sơ dự thầu và phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ
thông qua ban giám đốc kết quả làm việc của mình.
Sau đây là bảng kê khái quát nhiệm vụ của các phòng ban trong công tác lập
hồ sơ dự thầu của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập.
Bảng 2.13. Phân công công việc giữa các phòng ban
Công việc Nội dung chi tiết Phòng đảm nhận Phòng phối hợp
Lập giá dự Đơn dự thầu, các phụ lục kèm Phòng kế hoạch - Phòng tổ chức
thầu theo, bảng tổng hợp giá dự thầu, kỹ thuật hành chính
bảng phân tích đơn giá chi tiết,
bảo lãnh dự thầu…
Lập biện Thuyết minh biện pháp, tiến độ Phòng kế hoạch - Phòng tổ chức
pháp thi thi công, bản vẽ minh họa, tiêu kỹ thuật hành chính
công chuẩn kỹ thuật…
Các thông Hồ sơ pháp nhân, giới thiệu Phòng kế hoạch – Phòng tài chính -
tin chung Công ty, năng lực tài chính, kỹ thuật kế toán
máy móc thiết bị…
Các công Nộp lệ phí đấu thầu, khảo sát Phòng kế hoạch – Phòng tài chính -
việc khác hiện trường khu vực thi công kỹ thuật kế toán
67
Duyệt hồ sơ, đóng gói, nộp hồ Phòng kế hoạch – Kết thúc sơ và lưu kỹ thuật
Đánh giá về công tác lập hồ sơ dự thầu của Công ty:
- Để thắng thầu nhà thầu cần có nhiều yếu tố như nguyên vật liệu, phương
pháp công nghệ, con người, tài chính, năng lực nhà thầu. Các yếu tố này thường
được thể hiện trong hồ sơ dự thầu, vì vậy chất lượng công tác lập hồ sơ dự thầu có
tác động trực tiếp đến khả năng thắng thầu của nhà thầu.
2.4. Đánh giá chung về năng lực đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:
2.4.1. Những thành tích trong công tác đấu thầu tại Công ty:
Với bề dày kinh nghiệm và sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ, Công ty đang nỗ
lực vươn lên để khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường. Công tác đấu
thầu, tiếp thị đã từng bước ổn định và hoạt động đi vào nề nếp phù hợp với cơ chế
mới và đáp ứng cơ bản nhu cầu việc làm của Công ty. Đặc biệt là việc trúng thầu thi
công các công trình lớn như công trình đường sơ tán dân đoạn Ninh Dân - Đông
Thành thuộc huyện Thanh Ba và thị xã Phú Thọ...giữ được chỗ đứng tại thị trường
trong tỉnh và vươn ra thị trường tỉnh bạn.
Bộ phận tiếp thị đã có trách nhiệm cao hơn trong công tác thu thập và tổng
hợp thông tin về định hướng đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và các cơ quan,
ban ngành. Cùng lãnh đạo Công ty xác định các công trình có tính khả thi để xây
dựng chiến lược và sách lược trong công tác tiếp thị đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả
thắng thầu mà vẫn đảm bảo chi phí với mức tối thiểu. Chính qua thời gian này, Công
ty đã xây dựng được một đội ngũ làm công tác tiếp thị đấu thầu có trình độ và nhiệt
tình với công việc đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ theo đúng tiến độ đã đề ra:
- Đã huy động một đội ngũ kỹ sư, nhà quản lý và lao động giỏi tham gia vào
công tác dự thầu. Cùng với quá trình đó hoạt động tay nghề, năng lực và kinh
nghiệm cán bộ công nhân của Công ty đang ngày một nâng cao hơn.
- Đã chủ động tìm kiếm các công trình trong mọi lĩnh vực xây dựng và mở
rộng được ngành nghề xây dựng.
- Đánh giá đúng vị trí của công tác đấu thầu ngày càng tạo ra chuyển biến tốt
về mặt tổ chức và thực hiện, đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ với bên ngoài như với
68
các tổ chức tài chính, nhà cung ứng, đối tác kinh doanh và CĐT.
Nhìn chung lại, trong vài năm trở lại đây đặc biệt là từ cuối năm 2008, Công
ty TNHH xây dựng Tự Lập đã có những cố gắng trong việc chủ động tìm kiếm công
ăn việc làm và có nhiều tiến chuyển tốt trong tổ chức, quản lý, mở rộng quan hệ với
bên ngoài. Nhờ đó đem lại công ăn việc làm đều đặn và ổn định cho CBCNV và ngày
càng khẳng định được chỗ đứng cũng như uy tín của Công ty trên thị trường.
2.4.2. Những tồn tại trong công tác đấu thầu tại Công ty:
Mặc dù trong công tác dự thầu, Công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được
những thành tích nhất định, xong cũng vẫn còn một số tồn tại dẫn đến khả năng
trúng thầu chưa cao ảnh hưởng tới sự phát triển chung của Công ty:
- Việc thực hiện công tác dự thầu chưa thực sự diễn ra một cách có hệ thống
và chặt chẽ, nhiều bước công việc nhận thức được xong chưa thực hiện tốt. Thụ
động trong việc đề ra các biện pháp tranh thầu.
- Chưa đưa ra được các đề xuất về giải pháp kỹ thuật hợp lý, độc đáo làm
tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.
- Công tác tiếp thị, đấu thầu bước đầu chiếm lĩnh được thị trường nhưng khả
năng cạnh tranh yếu. Khả năng marketing trong thương trường trên các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động xây dựng lẫn trong tìm kiếm việc làm còn rất hạn chế, thụ
động, chủ yếu vẫn dựa vào các nguồn tin từ các đối tác truyền thống.
2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên:
Lực lượng cán bộ tiếp thị còn mỏng và năng lực có hạn, chưa phát huy hết
sức mạnh tổng hợp của các cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình, các đơn vị trong
quá trình tiếp thị, lập, chọn phương án tối ưu.
Việc lập giá dự thầu mới chỉ tính tới các yếu tố bên trong mà chưa gắn chặt
với tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó, công tác khảo sát
công trình, giá cả đôi khi chưa sát thực tế.
Về công nghệ và thiết bị xe máy đã bị cũ, lạc hậu, sử dụng không hiệu quả,
việc đầu tư mua sắm mới còn gặp nhiều khó khăn về vốn.
Một số công trình do Chủ đầu tư có sự sắp đặt trước do đó mặc dù giá dự
69
thầu thấp nhất, hồ sơ dự thầu đảm bảo chất lượng nhưng vẫn bị trượt.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Đấu thầu và thắng thầu luôn là mục tiêu hàng đầu đảm bảo cho sự sống còn
của Công ty trong cơ chế thị trường. Điều này đòi hỏi Công ty phải không ngừng
hoàn thiện, nâng cao năng lực của mình tận dụng các điểm mạnh, hạn chế những
điểm yếu cũng như việc nắm bắt nhanh nhạy các thời cơ và phản xạ kịp thời với các
nguy cơ. Đây chính là nội dung công tác hoàn thiện và nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty trong đấu thầu.
Sau khi nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng
Tự Lập phần nào nêu được một cách khái quát những vấn đề chung về đấu thầu xây
lắp, những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu và đi
sâu nghiên cứu phương pháp lập hồ sơ dự thầu mà Công ty đang áp dụng. Kết hợp
với những kiến thức đã học và các tài liệu tham khảo, cùng với những nhận định từ
tình hình thực tế của Công ty tác giả đã đưa ra một số thành tựu đạt được, những tồn
tại, hạn chế với mong muốn góp phần đưa Công ty trở thành một doanh nghiệp xây
dựng vững mạnh, cạnh tranh được với các nhà thầu trong tỉnh và ngoài tỉnh Phú Thọ.
+ Những thành tựu đạt được:
Để đạt được những thắng lợi như trên là do Công ty đã phát huy được sức
mạnh tổng hợp của toàn Công ty, tăng cường nội lực tạo ra lợi thế trong cạnh tranh
tạo ra cơ hội thắng thầu lớn cụ thể:
- Từ tình hình, đặc điểm, những thuận lợi và khó khăn, ngay trong quá trình chỉ
đạo hoàn thành nhiệm vụ năm nay Công ty đã tích cực chuẩn bị những điều kiện cần
thiết cho nhiệm vụ kế hoạch năm sau với quyết tâm cao. Đề ra những biện pháp trong
chỉ đạo thực hiện nhằm khai thác tốt những thuận lợi, khắc phục những khó khăn.
- Tổ chức nâng cao trình độ, năng lực công tác của đôi ngũ cán bộ kỹ thuật
thi công, đội ngũ công nhân lái máy. Có chính sách khuyến khích thoả đáng đối với
CBCNV để phát huy tốt khả năng nghề nghiệp. Có như vậy công tác quản lý, sản
xuất kinh doanh của Công ty mới từng bước đi vào hoạt động nề nếp, đạt hiệu quả
70
cao trong việc sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức cung ứng vật tư và mua sắm thiết bị tập trung để đảm bảo chất
lượng, giá thành hạ đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho đấu thầu và thi công. Nhiều
công trình, hạng mục công trình được Công ty chỉ đạt sát sao luôn chủ động trong
việc tổ chức thi công khoa học, dứt điểm và có hiệu quả, do đó được tín nhiệm cao
đối với Chủ đầu tư.
- Chủ động nghiên cứu sắp xếp hợp lý công tác tổ chức cán bộ, điều động lao
động sát với yêu cầu.
- Bằng những định hướng, giải pháp đúng đắn, kịp thời, với quyết tâm cao
của lãnh đạo Công ty nhiều công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, công
nghệ hiện đại đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng.
- Công tác tiếp thị đấu thầu có nhiều cố gắng và đạt kết quả khả quan, thị
trường được mở rộng đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.
- Hơn nữa phát huy cao độ nội lực của Công ty, tận dụng mọi nguồn lực hiện
có đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các Chủ đầu tư, của các cơ quan, đơn vị trong
và ngoài ngành. Công ty luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất trong tập thể
CBCNV.
+ Những tồn tại, hạn chế:
- Trình độ nghề nghiệp và tác phong công nghiệp của một số CBCNV còn
hạn chế, công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn giỏi chưa nhiều. Việc thực
hiện định mức lao động chưa sát.
- Công tác quản lý vật tư, thiết bị lao động, tài chính đôi khi còn bị buông
lỏng, chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát chặt chẽ, dẫn tới sử dụng còn lãng
phí nên chi phí vật tư vào giá thành còn cao.
- Tuy có bước phát triển, tăng trưởng cao nhưng so với tiềm năng, thế mạnh
của Công ty như lao động trình có độ kỹ thuật, máy móc, thiết bị vẫn chưa khai thác
tích cực, triệt để.
- Về tài chính gặp không ít khó khăn như vốn lưu động quá nhỏ so với giá trị
sản lượng thực hiện vì vậy Công ty hoạt động chủ yếu bằng vốn vay tín dụng.
71
- Quan hệ với các tổ chức bên ngoài đôi khi còn hạn chế.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TỰ LẬP
Qua phân tích, đánh giá những tồn tại, hạn chế về công tác đấu thầu cũng
như tìm ra những nguyên nhân chủ yếu từ các yếu tố khách quan cũng như các yếu
tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến công tác đấu thầu. Tác giả xin đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng
Tự Lập.
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH xây dựng Tự Lập:
3.1.1. Quan điểm phát triển:
Chủ động mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, hạng
mục công trình đã có mặt bằng, đôn đốc các Chủ đầu tư thanh toán vốn đối với
công trình hoàn thành, các công trình hết thời gian bảo hành.
Tìm kiếm thông tin để lựa chọn các công trình có vốn hoặc các công trình
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia của Nhà nước.
Liên danh liên kết với các đối tác để tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư và nhận
thầu các công trình, mở rộng hơn nữa thị trường ra các tỉnh bạn.
Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công nhằm chủ động trong thi công và
giảm chi phí giá thành trong cạnh tranh đấu thầu thi công. Đổi mới phương thức
điều hành sản xuất, nhất là nguồn lực con người của Công ty.
3.1.2. Định hướng phát triển năm 2013:
Dự báo tình hình kinh tế của nước ta sẽ vô cùng khó khăn do phải thắt chặt
chi tiêu, nhất là cắt giảm nhiều dự án đầu tư XDCB, giãn các công trình chưa thực
sự cấp bách, thiết lập các cơ chế chính sách giảm lạm phát. Do vậy, ban lãnh đạo
Công ty cũng tính đến các giải pháp để hạn chế sự ảnh hưởng ở mức thấp nhất đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 và thống nhất đề ra các chỉ tiêu
72
trong lãnh đạo, điều hành SXKD và các hoạt động khác của Công ty như sau:
3.1.2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh:
a. Triển khai xây dựng các dự án:
Tiếp tục xúc tiến các dự án đầu tư mới khả thi hơn (nguồn vốn ngân sách
hoặc nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia của Nhà nước) với số dự án đăng
ký tăng (3 – 5) dự án, tiếp cận các dự án có nguồn vốn khoảng 100 tỷ đồng trở lên.
- Thực hiện hoàn thành các hợp đồng chuyển tiếp từ năm 2012.
b. Kế hoạch đấu thầu:
Năm 2013 sẽ tiến hành tham gia các gói thầu phù hợp với năng lực của Công
ty khi tiếp nhận được thông tin. Phấn đấu trúng thầu từ (3 – 5) công trình với tổng
giá trị hợp đồng tăng khoảng (10 – 20)% so với năm 2012.
c. Giá trị sản lượng thực hiện:
Huy động mọi nguồn lực để thực hiện các dự án mới, nhất là nguồn vốn (có
thể huy động từ nguồn vốn vay tín dụng bằng thế chấp tài sản). Xây dựng quy chế
khoán quản chi tiết với từng loại công trình để các đội sản xuất lựa chọn. Phấn đấu
giá trị sản lượng thực hiện đạt > 80% giá trị hợp đồng ký và doanh thu đạt > 70%
giá trị thực hiện được nghiệm thu trước thời điểm 31/12.
d. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị:
Bổ sung kinh phí để tiếp tục đầu tư mua sắm một số thiết bị thi công chuyên
dụng thực sự cần thiết như: Máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông, xe vận tải và các
thiết bị khác. Số lượng chủng loại đầu tư năm 2013 hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn
tín dụng và yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
e. Kế hoạch SXKD:
Phấn đấu đạt giá trị sản lượng khoảng (250 – 300) tỷ đồng, trong đó doanh thu
đạt > 70%. Tiết giảm chi phí hành chính, hội họp, cắt giảm các dự án đầu tư không
hiệu quả…để tăng lợi nhuận, dự trữ nguồn vốn đầu tư cho các công trình xây dựng.
3.1.2.2. Về nghĩa vụ nộp thuế:
Chấp hành, thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ nộp thuế của Công ty đối
73
với ngân sách Nhà nước.
3.1.2.3. Về chế độ, đời sống Cán bộ - Nhân viên Công ty:
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ BHXH – BHYT - BHTN cho người lao
động: Đóng thêm BHXH, BHYT cho người lao động có đủ trình độ, năng lực và
thời gian công tác lâu năm tại Công ty.
- Nâng cao mức thu nhập cho người lao động: Mức thu nhập bình quân
3.700.000đ/1người/1tháng.
- Thực hiện tốt các quyền lợi về phúc lợi cho người lao động:
+ Tổ chức từ 1 - 2 đợt thăm quan du lịch trong nước cho CBCNV.
+ Quy định chế độ phép, các ngày nghỉ lễ tết theo Luật Lao động và có chế
độ thưởng cao hơn mức thưởng năm 2012 cho người lao động.
3.1.2.4. Chế độ tuyển dụng và đào tạo nhân sự:
- Chế độ tuyển dụng: Tiếp tục tuyển dụng có lựa chọn để bổ sung cho các
phòng ban chuyên môn và các đội sản xuất để nâng cao năng lực sản suất. Dự kiến
tuyển dụng mới: 30 lao động.
- Công tác đào tạo: Kế hoạch đào tạo nhân sự vẫn tiếp tục duy trì và phát triển.
3.1.2.5. Công tác Đảng và đoàn thể:
Công ty luôn luôn chú trọng và quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để công tác
Đảng và các tổ chức đoàn thể hoạt động tích cực, sôi nổi để có những đóng góp
nhất định trong việc điều hành sản xuất của ban lãnh đạo Công ty. Tổ chức thành
công Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Công ty lần thứ IV, Đại hội Công đoàn
Công ty lần thứ III.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập:
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính:
3.2.1.1. Căn cứ hình thành giải pháp:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn
(để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất).
Không những chỉ có vốn, phải đủ vốn, có nhiều vốn để sản xuất không bị
74
gián đoạn. Trong ngành xây dựng do chu kỳ sản xuất sản phẩm (công trình xây
dựng) thường kéo dài và nhu cầu về vốn là rất lớn. Hơn nữa trước khi tiến hành thi
công nhà thầu phải nộp trước một khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng và phải ứng
trước vốn (mua yếu tố sản xuất) cho thi công, nhiều khi cũng rất lớn gây khó khăn
cho Công ty nhất là phải tham gia đấu thầu và thực hiện thầu nhiều công trình cùng
một lúc.
Trong thực tế không phải bao giờ các công trình đưa vào bàn giao sử dụng
cũng được Chủ đầu tư thanh toán ngay. Mà có nhiều công trình Công ty đã thực
hiện xong và đã bàn giao cho Chủ đầu tư nhưng vẫn chưa được thanh toán kịp thời
gây nên ứ đọng vốn ở các công trình này. Do đó việc thu hồi vốn để phục vụ cho
công trình tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác thiếu vốn lưu động làm chậm nguồn vốn cung ứng cho quá trình
thi công công trình (nhiều khi bị gián đoạn) dẫn đến tình trạng kéo dài tiến độ thi
công, ảnh hưởng xấu đến uy tín của Công ty từ đó làm giảm khả năng trúng thầu ở
những công trình sau.
Đứng trước tình hình đó Công ty cần phải có những biện pháp tăng cường
huy động vốn và thu hồi vốn để nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu.
3.2.1.2. Mục tiêu giải pháp:
Năng lực tài chính của Công ty thể hiện vào nguồn vốn tự có, hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh.
Nhìn chung, Công ty có lượng vốn cố định khá lớn và đây là một lợi thế của Công
ty so với các Công ty khác. Tuy nhiên còn một vấn đề Công ty cần quan tâm và giải
quyết, đó là vấn đề quản lý tài chính ở các đội, các chứng từ giao nộp cho Công ty
còn chậm trễ, gây khó khăn cho việc hạch toán và quyết toán của Công ty. Do đó,
trong thời gian tới Công ty lên hoàn thiện phương án khoán phù hợp với từng đội,
tăng cường trách nhiệm của các phòng ban có quy chế ràng buộc trách nhiệm về các
đội hạch toán.
3.2.1.3. Nội dung giải pháp:
75
Thứ nhất: Tăng cường khả năng huy động vốn và thu hồi vốn, bằng cách:
- Tăng cường huy động nguồn tiết kiệm của CBCNV trong và ngoài Công ty
dưới hình thức góp vốn. Bởi đây là nguồn vốn vay có chi phí thấp, lại dựa trên mối
quan hệ gắn bó lâu dài giữa người lao động với Công ty. Mỗi CBCNV trong Công
ty trở thành người chủ cho vay. Do vậy họ sẽ gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ
với việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
- Chỉ đạo thi công nhanh, dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời
gian xây dựng để thu hồi vốn nhanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất để tăng vòng quay
của vốn.
- Làm tốt công tác nghiệm thu, thanh quyết toán nhanh gọn để thu hồi vốn
nhanh hơn.
- Xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng vật tư để có thể mua
nguyên vật liệu và thanh toán khi thi công xong công trình. Bên cạnh đó Công ty
cũng nên tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trường, biến động của thị trường vật tư,
thiết bị để tổ chức thu mua và dự trữ cho phù hợp, hạn chế ứ đọng, giảm chi phí
quản lý và giảm chênh lệch giá.
- Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng, đảm bảo giữ uy tín
trong quan hệ tài chính đối với ngân hàng để nhận được sự giúp đỡ về vốn hoặc
đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Công ty trong quá trình tham gia đấu thầu
và thực hiện thầu.
- Đẩy nhanh công tác thu hồi nợ, cần phải đẩy nhanh việc thu hồi để các
khoản phải thu giảm xuống, khách hàng chiếm dụng vốn lâu gây ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn. Để thực hiện điều này, trong hợp đồng ký kết Công ty nên có
các điều khoản ràng buộc chặt chẽ như quy định rõ thời hạn thanh toán, phương
thức thanh toán cụ thể. Nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì bên đó phải chịu trách
nhiệm bồi thường theo thỏa thuận.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bằng cách:
- Lập kế hoạch sử dụng vốn: Xác định tổng nguồn vốn đã huy động từ tất cả
các kênh, từ vay nợ đến tự bổ sung, trên cơ sở đó phân bổ vốn sử dụng cho các hoạt
76
động của quá trình thi công. Từng bộ phận chức năng sẽ tiến hành xây dựng dự toán
chi phí giá thành cho từng hạng mục và từ đó Công ty giao hạn mức sử dụng vốn
cho từng bộ phận. Đảm bảo rằng công tác dự toán chi phí cần phải dựa vào những
chi phí phát sinh thực tế của những công trình, trong đó có tính đến những biến
động về giá cả trên thị trường của yếu tố đầu vào.
- Hoàn thiện và đổi mới công tác thị trường trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến
kế hoạch marketing.
- Có thể nói, Công ty chưa có một bộ phận marketing đúng nghĩa, vì thế
ngoài lập và hoàn thiện bộ phận này ra, cần có những biện pháp sau:
+ Nắm bắt kịp thời sự phát triển, tăng trưởng của đất nước, kế hoạch phát
triển 5 năm, 10 năm, 20 năm…của Bộ, ngành, địa phương cũng như xu hướng phát
triển của thị trường xây dựng trong nước và thế giới. Từ đó nghiên cứu, lựa chọn
đưa ra những chiến lược mở rộng ngành nghề, sản phẩm của sản xuất kinh doanh
trong những năm tới, làm cơ sở để triển khai kế hoạch hàng năm.
+ Xây dựng chiến lược thị trường và mạng lưới thông tin quảng cáo, tiếp thị,
tổ chức tốt các kênh phân phối để tiêu thụ sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn phục
vụ việc kinh doanh.
+ Đảm bảo tiến độ thi công công trình, nâng cao chất lượng sản phẩm là một
trong những hình thức nâng cao uy tín và quảng bá thương hiệu cho Công ty.
- Tiết kiệm các khoản mục chi phí:
+ Xây dựng định mức nguyên vật liệu hợp lý và thống nhất cho các tổ đội
sản xuất, tránh tình trạng mỗi tổ đội nêu một con số khác nhau.
+ Xây dựng định mức giới hạn chi phí cho từng công tác (chi phí chung như
chi phí điện nước, chi phí tiếp khách, chi phí đi công tác…).
- Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm quản lý tốt
tài sản cố định, tài sản lưu động, mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh.
Hiện nay việc ghi chép sổ sách kế toán thường không đầy đủ khoa học nên
77
khó kiểm tra tình hình tài chính thực của Công ty. Do đó dẫn tới hiện tượng lãi giả
lỗ thật, không cung cấp kịp thời những thông tin về sự biến động tài sản, nguồn vốn,
khiến cho lãnh đạo Công ty khó chủ động trong việc kiểm soát.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:
Thực hiện phương châm lấy thu bù chi (thu hồi vốn rồi mới chi tiếp), ấn định
chỉ tiêu vay vốn cho từng công trình, hạng mục công trình, thực hiện báo nợ sổ
sách, so sánh hàng tháng trong nội bộ Công ty không để thất thoát vốn.
Tranh thủ sử dụng vốn hợp lý của khách hàng, bạn hàng. Duy trì các mối
quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có được điều kiện
thuận lợi cho thanh toán, phù hợp điều kiện thi công công trình bảo đảm đúng thời
gian cung ứng vật tư phù hợp với tiến độ thi công.
3.2.1.5. Kết quả dự kiến:
Khả năng huy động vốn và thu hồi vốn là rất quan trọng cho sự phát triển của
Công ty (đặc biệt là khi tham gia đấu thầu). Nó thể hiện Công ty có thể đảm đương
nổi về tài chính ở những gói thầu đó hay không.
Tăng cường khả năng huy động vốn và thu hồi vốn sẽ tăng khả năng trúng
thầu của Công ty khi tham gia đấu thầu cũng như khi thực hiện các hợp đồng trúng
thầu. Do vậy sẽ đảm bảo được yêu cầu về năng lực tài chính của công trình.
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật, hoàn thiện hệ thống máy móc
thiết bị:
3.2.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp:
Khi tham gia đấu thầu Công ty phải trình bày năng lực về máy móc, thiết bị
xây dựng của mình để Chủ đầu tư đánh giá và giao thầu. Do đó nếu Công ty có
năng lực máy móc, kỹ thuật mạnh thì càng có nhiều cơ hội trúng thầu. Hơn nữa, sự
đòi hỏi ngày càng cao của Chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và tiến độ
của công trình xây dựng. Đây là chỉ tiêu được bên mời thầu quan tâm hàng đầu khi
xét thầu, nên buộc Công ty cần phải không ngừng đầu tư vào máy móc, thiết bị
nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật của Công ty để có thể làm hài lòng Chủ đầu tư
cũng như tăng khả năng cạnh tranh với các nhà thầu lớn, đặc biệt là nhà thầu nước
78
ngoài rất mạnh về máy móc, thiết bị và công nghệ thi công.
Thực tại năng lực máy móc, xe máy thi công của Công ty hiện nay còn yếu
và lạc hậu, thiếu đồng bộ, để có thể cạnh tranh được ở mọi loại hình công trình. Với
những công trình đòi hỏi rất cao về tiến độ thi công và rất phức tạp về kỹ thuật
Công ty vẩn rất khó cạnh tranh. Vì vậy tác giả nhận thấy Công ty cần phải tăng
cường đầu tư vào máy móc, thiết bị phục vụ xây lắp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu của Công ty.
3.2.2.2. Mục tiêu giải pháp:
Khả năng về máy móc, thiết bị và công nghệ của Công ty có vai trò hết sức
quan trọng. Nó phản ánh khả năng đáp ứng của Công ty đối với những yêu cầu khi
Chủ đầu tư xem xét tham gia dự thầu, đồng thời phản ánh khả năng thi công khi có
thể đảm bảo chất lượng công trình theo yêu cầu kỹ thuật không. Đây là một chiến
lược đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn, lâu dài và ổn định, do vậy Công ty nên sử
dụng nguồn vốn vay dài hạn và các nguồn vốn khấu hao của Công ty.
3.2.2.3. Nội dung giải pháp:
Năng lực kỹ thuật của Công ty trong lĩnh vực xây lắp thể hiện ở khả năng
đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật của công trình, xu thế của công nghiệp hóa xây
dựng và cơ giới hóa thi công. Đó là làm sao có thể nâng cao hàm lượng khoa học
trong các sản phẩm xây dựng, giải quyết được vấn đề môi trường và trình độ hiện
đại trong tổ chức xây dựng. Như vậy muốn nâng cao năng lực kỹ thuật của Công ty
cần đổi mới nhiều mặt hoạt động của Công ty từ cơ sở vật chất kỹ thuật, lựa chọn
vật liệu xây dựng, tính toán kết cấu đến các giải pháp hợp lý trong tổ chức thi công.
Cụ thể:
- Không ngừng tìm kiếm, tuyển chọn được những cán bộ có chuyên môn cao,
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Nhằm đề ra được những biện pháp
thi công hợp lý nhất, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng
theo yêu cầu và mang lại lợi nhuận cho Công ty.
- Không ngừng nghiên cứu, đổi mới công nghệ thi công bằng cách đầu tư
79
mua sắm thêm các trang thiết bị hiện đại.
- Xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, loại công việc cần sử dụng máy
móc hoặc lao động thì tùy vào khả năng của Công ty và loại công việc.
- Khi Công ty tham gia đấu thầu một gói thầu nào đó, Công ty cần phải giới
thiệu về năng lực của mình, trong đó, yếu tố máy móc thiết bị được CĐT quan tâm
và đánh giá cao.
Như đánh giá ở trên, năng lực máy móc thiết bị của Công ty chỉ ở mức trung
bình. Do đó để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của yêu cầu thị trường, Công ty
cần có phương án quản lý, sử dụng máy móc thiết bị cũng như đổi mới máy móc
thiết bị hợp lý.
Cần có chế độ kiểm tra và bảo hành định kỳ đối với tất cả các loại máy móc,
thiết bị. Từ đó có thể nhận biết được những máy móc, thiết bị nào họat động tốt, cái
nào chưa phát huy được hiệu quả để kịp thời thanh lý, nhượng bán để có thể tái đầu
tư máy móc, thiết bị mới.
Có phương án tối ưu sử dụng máy móc, thiết bị theo tiến độ thi công, phân
bố máy theo các địa điểm xây dựng và hạng mục thi công hợp lý.
Tiến hành trích khấu hao, đánh giá tài sản một cách hợp lý, bảo quản đúng
quy cách để nâng cao tuổi thọ sử dụng cho trang thiết bị, máy móc.
Liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành nhằm sử dụng được năng lực sản
xuất dư thừa của họ. Đồng thời đề ra kế hoạch tận dụng máy móc, thiết bị trong thời
gian tạm thời nhàn rỗi do chưa có công trình sử dụng bằng cách cho thuê.
Khi đầu tư máy móc thiết bị cần phải dựa vào kế hoạch hàng năm của Công
ty, tính đến hiệu quả khi sử dụng. Cần có một chiến lược đầu tư cụ thể trong thời
gian dài, ưu tiên cái gì và cái gì có thể để sau. Tránh tình trạng đầu tư nhiều nhưng
dàn trải, cuối cùng cái gì cũng có nhưng chỉ có một ít, chất lượng không tốt. Trước
khi mua máy về cần cử cán bộ kỹ thuật đi tìm hiểu và học cách vận hành để ngay
khi đưa máy về có thể đưa vào sử dụng ngay để khai thác hết tính năng và sử dụng
hết công suất.
Tăng cường hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua liên danh với nước
80
ngoài, từ đó tiếp thu các phương pháp sử dụng máy móc hiện đại đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:
Để có thể sử dụng máy móc thiết bị và nâng cao năng lực kỹ thuật phù hợp
trong tình hình mới, theo kịp với diễn biến trên thị trường xây dựng. Công ty cần có
giải pháp cử cán bộ kỹ thuật đi tìm hiểu và học cách vận hành máy móc thiết bị.
Yêu cầu biết rõ về tình hình hoạt động hiện tại, khả năng cải tiến và tận dụng các
loại máy móc thiết bị mà Công ty đang có, mặt khác nắm bắt được những công
nghệ hiện đại hơn, từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá xem khi nào cần sửa chữa,
khi nào cần mua mới.
Nói chung, đầu tư vào máy móc thiết bị sẽ tạo đà phát triển năng lực thi công
của Công ty, giúp tăng khả năng thắng thầu với những gói thầu có yêu cầu phức tạp.
Xong việc đầu tư cho máy móc thiết bị khó có thể thực hiện thành công, do vậy
Công ty cần đặt ra kế hoạch đầu tư dài hạn với sự phân bổ hợp lý và hiệu quả.
3.2.2.5. Kết quả dự kiến:
Khi Công ty chú trọng vào đầu tư máy móc thiết bị và xe máy thi công thì
năng lực kỹ thuật của Công ty sẽ được nâng cao. Công ty sẽ có đủ khả năng về máy
móc để thi công nhiều công trình với những quy mô khác nhau, kể cả công trình có
quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp mà trước đây Công ty vẫn gặp khó khăn. Do đó sẽ
mang lại cho Công ty nhiều điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh và có nhiều cơ hội
trúng thầu hơn.
Mặt khác khi Công ty đầu tư vào mua sắm các loại công nghệ thi công mới
sẽ cho phép Công ty thực hiện phương thức cạnh tranh bằng tiến độ thi công. Đồng
thời nâng cao năng lực kỹ thuật, chất lượng các công trình xây dựng, tạo thêm uy
tín cho Công ty. Uy tín chính là tài sản vô hình của Công ty, không những vậy Công
ty còn tiết kiệm được chi phí về nhân công và rút ngắn thời gian thi công công trình.
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực hiện đấu thầu:
3.2.3.1. Căn cứ hình thành giải pháp:
Theo nguyên tắc chung khi tiến hành bất cứ công việc gì đều cần phải có sự
81
phối hợp ăn ý, nhịp nhàng thì kết quả công việc mới tốt và không lãng phí nguồn
lực. Đặc biệt trong một tổ chức việc kết hợp giữa các phòng ban lại càng cần thiết
quyết định tính sống còn của tổ chức đó.
Thực tế việc phối hợp giữa các phòng ban trong Công ty và giữa các bộ phận
tham gia lập hồ sơ dự thầu còn chưa đồng bộ, chặt chẽ.
3.2.3.2. Mục tiêu giải pháp:
Do đặc thù của ngành xây dựng các đội thi công thường đóng ở vị trí công
trường cách xa trụ sở chính của Công ty. Do đó việc trao đổi thông tin về công tác
quản lý chất lượng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần phải có một giải pháp nào đó
nhằm giúp cho việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận được thông suốt, liên tục,
các thông tin liên tục được cập nhật cho các đội xây dựng đóng tại công trường và
giám đốc, các phòng ban biết được công tác quản lý chất lượng hiện tại ở công
trường xây dựng.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật sẽ có một bộ phận chuyên trách về công tác giám
sát, quản lý tiến độ các công trình xây dựng, khối lượng để báo cáo lãnh đạo Công
ty trong các cuộc họp giao ban hàng tuần, hàng tháng hay hàng quý.
Với những công trình trong quá trình thi công gặp các hiện tượng cần xử lý,
phải báo về phòng kế hoạch - kỹ thuật để phối hợp giải quyết kịp thời.
Với những công trình chậm tiến độ, căn cứ vào tiến độ thi công công trình,
phòng kế hoạch - kỹ thuật đôn đốc về tiến độ, đảm bảo tiến độ trong hợp đồng đã ký.
Đề xuất với lãnh đạo tham gia đi kiểm tra các công trình thường xuyên, kiểm
tra các giai đoạn xây dựng đã hoàn thành.
Như vậy công tác trao đổi thông tin nội bộ là rất cần thiết. Lãnh đạo Công ty
cần tăng cường công tác trao đổi thông tin giữa các tổ, đội xây dựng, giữa các đội
xây dựng với các phòng ban, lãnh đạo trong công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng, trong suốt quá trình thi công công trình.
3.2.3.3. Nội dung giải pháp:
Nâng cao năng lực tổ chức của Công ty thể hiện ở cơ cấu tổ chức bộ máy
82
hoạt động, ở tổ chức quá trình xây dựng, tổ chức lao động đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ đúng tiến độ và chất lượng. Năng lực tổ chức cũng thể hiện kinh nghiệm của
Công ty trên lĩnh vực xây lắp do đó Công ty cần chú ý những vấn đề:
- Chú ý rút kinh nghiệm từ thực tế của các công trình đã tham gia thầu và đã
thi công.
- Luôn có kế hoạch bố trí hợp lý các nguồn lực.
- Lập biện pháp tổ chức thi công và tiến độ thi công hợp lý.
Tổ chức lại bộ phận chuyên trách về đấu thầu:
- Xây dựng một bộ phận chuyên trách về đấu thầu có tính chuyên môn cao.
Bao gồm: Nhóm chuyên gia về thị trường, nhóm chuyên gia về kinh tế, nhóm
chuyên gia về kỹ thuật, công nghệ và thiết bị thi công. Bộ phận liên quan đến thị
trường thì chuyên tìm kiếm thông tin, tăng cường khả năng khai thác thông tin của
cá nhân, tạo nên chất lượng thông tin đồng bộ, cao và nhanh nhất đến các phòng
ban khác. Bộ phận liên quan đến kỹ thuật thì chuyên nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật
của dự án, tích lũy kinh nghiệm để đề xuất các biện pháp thi công tối ưu cho dự án.
- Chủ động tìm kiếm các công trình để tham gia đấu thầu.
- Trong bộ phận chuyên trách về đấu thầu, bộ phận thị trường có chức năng
thu thập, tìm kiếm thông tin về các gói thầu, nghiên cứu sơ bộ, trình lên cấp trên rồi
mới tiến hành nghiên cứu chi tiết hơn về gói thầu, lập hồ sơ dự thầu. Bộ phận này
có thể tìm kiếm thông tin qua báo, tạp chí về đấu thầu, các trang web, qua các mối
quan hệ…có thể yêu cầu bộ phận marketing phối hợp để giúp đỡ tìm kiếm thông
tin, đặc biệt là thông tin về các đối thủ cạnh tranh.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:
Các bộ phận tham gia lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải có tinh thần trách nhiệm
cao trong những công việc được giao. Quản trị viên người được trực tiếp chịu trách
nhiệm công tác lập hồ sơ dự thầu phải là người được tín nhiệm, có trình độ chuyên
môn, có kinh nghiệm và kiến thức tổng hợp.
3.2.3.5. Kết quả dự kiến:
Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện kịp thời và liên tục sẽ nâng cao trình
83
độ, tay nghề, bậc thợ cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân trong toàn Công ty.
Đảm bảo nguồn nhân lực có thể đáp ứng quản lý thi công xây lắp theo yêu cầu của
Chủ đầu tư. Đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ tay nghề cao là tài sản quý giá
của Công ty.
Năng lực, trình độ của các cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu được nâng
cao. Qua đó công tác chuẩn bị đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu sẽ có chất lượng cao, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu của Công ty.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện phương pháp tính giá bỏ thầu:
3.2.4.1. Căn cứ hình thành giải pháp:
Tâm lý người tiêu dùng khi đi mua hàng hóa bao giờ cũng muốn mua những
hàng hóa đạt chất lượng (theo yêu cầu của họ) và với giá thấp nhất có thể. Các Chủ
đầu tư khi mua các công trình thông qua đấu thầu cũng đặc biệt quan tâm tới chất
lượng, tiến độ và giá cả công trình. Do đó khi chấm điểm cho một nhà thầu thì chỉ
tiêu giá công trình được chấm thầu với số điểm cao.
Một công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ nhưng có mức giá bỏ thầu
cao (vượt giá trần) sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cho Chủ đầu tư, vì thế sẽ
không được Chủ đầu tư chấp nhận mua và hồ sơ dự thầu sẽ bị loại ngay khi mở
thầu. Do đó, nhà thầu nào đưa ra được giá dự thầu thấp mà vẫn đáp ứng được các
yêu cầu của Chủ đầu tư thì khả năng trúng thầu cao.
Cạnh tranh về giá dự thầu là phương thức cạnh tranh khá hiệu quả trong đấu
thầu. Trong khi đó, việc lựa chọn mức giá bỏ thầu của Công ty còn rất cứng nhắc
thể hiện ở chỗ: Khi tính toán xong giá dự thầu của mình ít có điều chỉnh theo tình
hình cạnh tranh trên thị trường nên khả năng tranh thầu sẽ khó hơn. Vì thế, Công ty
phải linh hoạt trong việc định giá dự thầu, để tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao
khả năng trúng thầu của Công ty khi tham gia đấu thầu.
3.2.4.2. Mục tiêu giải pháp:
Giá dự thầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để CĐT đánh giá hồ sơ
dự thầu, giá dự thầu và xác suất trúng thầu có quan hệ đối nghịch với nhau. Giá
càng thấp thì xác suất trúng thầu càng cao và ngược lại. Để nâng cao khả năng trúng
84
thầu thì Công ty cần đưa ra mức giá dự thầu hợp lý sao cho vẫn phải đảm bảo lợi
nhuận. Như vậy khả năng lập giá dự thầu cũng là một yếu tố quan trọng quyết định
năng lực đấu thầu của Công ty.
3.2.4.3. Nội dung giải pháp:
+ Về nguyên tắc đơn giá dự thầu bao gồm:
- Chi phí vật liệu (VL).
- Chi phí nhân công (NC).
- Chi phí máy xây dựng (M).
- Lãi dự kiến (L).
- Thuế doanh thu hoặc VAT (T).
+ Giá dự thầu được tính theo công thức:
Gdt = (VL + NC + M + C + L + T)
- Với chi phí chung (C) bao gồm chi phí quản lý công trường (Cctr) và chi phí
+ L + T
quản lý doanh nghiệp (Cdn) hay C = Cct + Cdn
Gdt = (VL + NC + M + Cctr) + Cdn
= Zxlctr + Cdn + T + L
Zxlctr: Là giá thành xây lắp công trình.
Dựa vào các bộ phận cấu thành trong đơn giá dự thầu Công ty nên lựa chọn
mức giá bỏ thầu linh hoạt theo các phương án sau để tăng khả năng cạnh tranh.
+ Phương án 1: Zxlctr + Cdn + T < Gbán ≤ Zxlctr + Cdn + T + L
Theo phương án này, Công ty đưa ra mức giá bỏ thầu (Gbán) cao nhất và sẽ
đạt được mức lãi dự kiến. Phương án này có thể áp dụng khi đối thủ cạnh tranh
không mạnh hoặc Công ty đứng đầu về công nghệ kỹ thuật.
+ Phương án 2: Zxlctr + Cdn + T ≤ Gbán < Zxlctr + Cdn + T + L
Ở Phương án này, Công ty chấp nhận mức lãi thấp thậm chí là không có lãi
để đảm bảo việc làm cho người lao động. Nhưng vẫn bù đắp đủ giá thành xây lắp
của doanh nghiệp.
85
+ Phương án 3: Zxlctr + T < Gbán ≤ Zxlctr + Cdn + T
Theo phương án này, Công ty sẽ không có lãi và phải chấp nhận cắt bỏ một
phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho công trường. Tức là chấp nhận mức
giá bán thấp hơn giá thành xây lắp của Công ty, nhưng vẫn bù đắp được giá thành
xây lắp công trường (Zxlctr + T).
+ Phương án 4: Zxlctr < Gbán ≤ Zxlctr + T
Trong phương án này, Công ty chấp nhận đưa ra mức giá bỏ thầu sau khi đã
loại bỏ hẳn chi phí quản lý doanh nghiệp, thậm chí chưa tính đủ thuế phải nộp.
Nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và khai thác khả năng của
máy móc, thiết bị chờ cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá dự thầu và để có lãi cao
Công ty phải phấn đấu hạ giá thành xây lắp bằng việc giảm các chi phí trực tiếp
(VL, NC, M) và chi phí chung (C).
Biện pháp giảm chi phí bằng cách xác định đúng chi phí nguyên vật liệu, hạn chế
đến mức nhỏ nhất mất mát, hao hụt, hư hỏng trong thi công và vận chuyển, bảo quản.
Biện pháp giảm chi phí nhân công: Để giảm chi phí nhân công Công ty không
thể cắt giảm tiền lương, thưởng và phụ cấp công nhân mà thực hiện bằng cách tăng
năng suất lao động và nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong thi công.
Biện pháp giảm chi phí máy bằng việc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng
lượng phục vụ cho các ca máy.
Tính toán hợp lý đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi phí
chung, đặc biệt là giảm thiểu các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp, để giảm chi
phí chung.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:
Phải làm tốt công tác marketing đề có được những thông tin cần thiết về
những vấn đề liên quan đến công tác lập hồ sơ dự thầu, kịp thời có những điều
chỉnh hợp lý.
Tuyển dụng, đào tạo nâng cao đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu giải
86
pháp thi công.
Cần có một đội ngũ làm công tác bóc tách, tiên lượng giỏi và có kinh
nghiệm, để có thể tính toán đầy đủ, chính xác khối lượng công tác xây lắp và các
chi phí trong đơn giá dự toán.
Nắm chắc định mức dự toán và đơn giá trong xây dựng cơ bản theo quy định
của Bộ xây dựng.
Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật.
3.2.4.5. Kết quả dự kiến:
Sử dụng giải pháp này Công ty sẽ đưa ra được mức giá bỏ thầu có sức cạnh
tranh cao và khả năng trúng thầu cao. Chưa tính đến các tiêu chuẩn khác, nhà thầu
nào có mức giá thấp nhất nhà thầu đó có khả năng trúng thầu cao. Bởi vậy, hạ được
giá thành xây lắp sẽ cho Công ty lựa chọn được mức giá bỏ thầu thấp tức là nâng
cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu cho Công ty.
Việc hạ giá thành xây lắp không chỉ nâng cao khả năng trúng thầu cho Công
ty mà còn mang lại mức lãi cao cho Công ty. Công ty càng hạ được giá thành xây
lắp nhiều thì mức lãi của Công ty thu càng cao và càng có điều kiện để phát triển
doanh nghiệp toàn diện.
3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác marketing, quảng bá thương hiệu:
3.2.5.1. Căn cứ hình thành giải pháp:
Thông qua hoạt động marketing Công ty sẽ gây dựng được uy tín của mình
trên thị trường xây dựng, tạo được lòng tin sự ưa thích nơi khách hàng khi tiêu dùng
sản phẩm (công trình xây dựng) của Công ty. Hơn nữa hoạt động marketing giúp
Công ty có được những thông tin quý giá về sự biến động của giá cả vật liệu xây
dựng, về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh và luật pháp...như vậy Công ty mới xây
dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn (đặc biệt trong đấu thầu).
3.2.5.2. Mục tiêu giải pháp:
Bộ phận marketing sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình tìm kiếm thông tin
về đấu thầu, tạo mối quan hệ với CĐT. Họ giúp Công ty thu thập được đầy đủ,
chính xác kịp thời các thông tin về đấu thầu, do đó giảm bớt được thời gian và chi
87
phí trong quá trình tham gia đấu thầu. Và nhờ đó bộ phận đấu thầu có thể xây dựng
hồ sơ dự thầu sát với thực tế, phù hợp với năng lực của Công ty, phù hợp với giá cả
thị trường, có được thông tin cần thiết cho quá trình đàm phán, thương thảo và ký
kết hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
Hoạt động marketing cũng giúp cho Công ty xây dựng được chiến lược phát
triển phù hợp với năng lực hiện có, xây dựng được chiến lược đấu thầu có chất lượng.
Chiến lược tìm kiếm và thâm nhập thị trường là một trong các chiến lược
quan trọng không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn nhằm xây dựng uy tín thế mạnh và hình ảnh của Công ty ngày càng
rộng khắp.
3.2.5.3. Nội dung giải pháp:
Bộ phận marketing của Công ty hiện nay chưa có mà vẫn do các cán bộ
phòng kế hoạch - kỹ thuật làm, tuy nhiên đội ngũ cán bộ không nhiều và không phải
chuyên môn do đó hoạt động này chưa mang lại nhiều hiệu quả. Công ty cần thành
lập một bộ phận chức năng phụ trách công tác marketing. Các cán bộ của bộ phận
này phải được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ marketing, có đủ năng lực thực hiện
các công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, truyền thông.
Để hoạt động tiếp thị của Công ty hoạt động có hiệu quả Công ty nên hình
thành một bộ phận chuyên trách marketing, bộ phận này có thể nằm trong phòng kế
hoạch – kỹ thuật.
Công tác marketing tiến hành theo các hoạt động chủ yếu sau:
- Nghiên cứu tình hình nguồn máy móc xây dựng, nguồn lao động.
- Tìm kiếm thu thập thông tin về các dự án, các công trình để Công ty tham
gia đấu thầu.
- Tìm hiểu và cập nhật các quy định, quy chế của Nhà nước liên quan đến
ngành xây dựng
- Thu thập thông tin về sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường.
- Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh (tìm hiểu các điểm mạnh, điểm yếu của
các đối thủ).
88
- Thu thập thông tin về khách hàng (Chủ đầu tư) tâm lý, sở thích....
Trên cơ sở phân tích nghiên cứu các vấn đề về thị trường bộ phận chuyên
trách marketing này phối hợp với các bộ phận khác ở phòng kế hoạch – kỹ thuật và
các phòng ban có liên quan sẽ hoạch định ra chiến lược đấu thầu phù hợp.
Một số chiến lược mà Công ty có thể lựa chọn là:
+ Chiến lược phân đoạn và tìm kiếm thị trường:
- Công ty phải phân chia ngành xây dựng ra các thị trường nhỏ có tính đồng
nhất cao về mặt nào đó để có biện pháp thâm nhập và từng thị trường phù hợp với
sở trường của Công ty.
- Phân loại theo tính chất công trình: Thị trường xây dựng dân dụng công
nghiệp và thị trường xây dựng hạ tầng, giao thông…
- Phân loại theo khu vực địa lý: Thị trường nước ngoài, thị trường trong nước
và thị trường địa phương.
- Phân loại theo quy mô: Thị trường các công trình có quy mô lớn và thị
trường các công trình có quy mô vừa và nhỏ.
+ Chiến lược cạnh tranh:
Để cạnh tranh thắng lợi, nhất là trong việc đấu thầu Công ty có thể áp dụng
các chiến lược sau:
- Chiến lược đặt giá tranh thầu thấp: Công ty luôn đặt giá tranh thầu thấp,
chấp nhận mức lãi thấp ở mỗi công trình. Nhưng tổng lợi nhuận có thể vẫn cao nhờ
nhận được nhiều công trình.
- Chiến lược liên doanh, liên kết: Để tăng sức cạnh tranh Công ty sẽ thực hiện
liên doanh với các doanh nghiệp xây dựng khác trong tranh thầu nhất là trong đấu
thầu quốc tế để tạo thêm sức mạnh đủ để cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài.
- Chiến lược dựa vào lợi thế tương đối: Theo chiến lược này Công ty cần
khai thác triệt để lợi thế do khả năng sản xuất đặc thù của mình mang lại. Khả năng
đặc thù này không có ở những đối thủ khác mặc dù họ có các lực lượng mạnh hơn.
Ở đây Công ty không đứng ra đối đầu với các đối thủ mà chỉ lợi dụng khe hở hay
thế yếu của đối thủ, biến thế yếu của đối thủ thành điểm mạnh của Công ty.
89
+ Chiến lược phân phối sản phẩm:
Đặc điểm của ngành xây dựng là loại hình sản xuất đơn chiếc, khâu tiêu thụ
diển ra trước quá trình sản xuất bắt đầu. Chính sách phân phối sản phẩm (công
trình) của Công ty được đề cập ở hai giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước khi nhận thầu công trình Công ty xác định khu vực thị
trường mình quan tâm, tăng cường mối quan hệ đối tác với các Chủ đầu tư trong
khu vực đó để có nhiều khả năng trúng thầu hơn.
- Giai đoạn thi công và bàn giao công trình đưa vào sử dụng cần làm sao để
công tác nghiệm thu bàn giao, bảo hành được thực hiện nhanh nhất và hiệu quả
nhất. Như vậy Công ty tăng được chữ tín đối với Chủ đầu tư, nâng cao uy tín của
mình tạo cơ hội thuận lợi tham gia đấu thầu ở các công trình sau.
+ Chiến lược thông tin, quảng cáo:
- Theo chiến lược này, Công ty phải tích cực đẩy mạnh công tác quảng cáo,
giới thiệu về sản phẩm, về Công ty mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tham gia các hội nghị, các buổi giao lưu với các đơn vị bạn, có kế hoạch tổ chức
hội nghị khách hàng để quảng cáo, gây dựng uy tín cho Công ty và qua đó thu thập
được các thông tin phản hồi từ phía khách hàng, tăng cường mối quan hệ với bạn
hàng, Chủ đầu tư và các cơ quan chính quyền Nhà nước.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:
Lập quy trình nghiên cứu maketing cụ thể và đồng bộ để đưa ra những quyết
định đúng đắn trong xử lý thông tin.
Công ty phải có chính sách đãi ngộ, cung cấp điều kiện làm việc, cơ sở vật
chất cần thiết cho các cán bộ làm công tác thị trường đồng thời cho các nhân viên
này thường xuyên được tiếp xúc với các đối tác của Công ty và tham gia vào các
cuộc hội thảo do các tổ chức có liên quan tổ chức.
Công ty phải thông báo rõ chức năng nhiệm vụ của bộ phận nghiên cứu thị
trường cho các phòng ban khác trong Công ty để phối hợp kịp thời.
Cần có đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên ngành về marketing, nhiệt tình
90
và năng động.
Phải có đủ kinh phí cho hoạt động của bộ phận chuyên trách này: Chi phí
nghiên cứu thị trường, quảng cáo, lương , mua sắm phương tiện làm việc...
3.2.5.5. Kết quả dự kiến:
Khi thực hiện giải pháp này Công ty sẽ thu được những kết quả là:
- Hạn chế tiếp thị chưa đúng đối tượng và phạm vi tiếp thị trong vùng hạn
hẹp trước đây được khắc phục, do lực lượng tiếp thị được tăng cường và có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Nhận biết được cơ hội cũng như nguy cơ đối với hoạt động
sản xuất xây dựng của Công ty để có biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả.
- Nắm bắt được tâm lý, sở trường của khách (biết khách cần mua sản phẩm
đó như thế nào để Công ty bán sản phẩm đó...). Hơn nữa thông qua hoạt động của
bộ phận chuyên trách này Công ty sẽ nắm bắt được đầy đủ hơn các thông tin về đối
thủ cạnh tranh, giá cả nguyên vật liệu, khách hàng...đôi khi để có được thông tin
phải trả giá rất đắt. Như vậy Công ty sẽ có nhiều hơn cơ sở để xây dựng một chiến
lược tranh thầu có chất lượng và hiệu quả.
3.2.6. Giải pháp mở rộng quan hệ liên danh, liên kết trong tham gia đấu thầu:
3.2.6.1. Căn cứ hình thành giải pháp:
Mở rộng quan hệ liên danh, liên kết trong tham gia đấu thầu là rất quan trọng
vì khi tham gia liên danh, liên kết sẽ tranh thủ được sự hổ trợ của đối tác kinh doanh
về năng lực thiết bị máy móc, năng lực tài chính...
Đây là giải pháp quan trọng và hữu hiệu đối với Công ty trong điều kiện còn
hạn chế về năng lực kinh tế kỹ thuật, không đủ sức đáp ứng toàn diện yêu cầu của
những công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao. Bởi khi mở rộng quan hệ liên kết với
Công ty khác sẽ tận dụng được nhiều công nghệ kỹ thuật thi công của đơn vị bạn
mà mình đang thiếu.
Hơn nữa khi mở rộng quan hệ liên danh, liên kết sẽ giúp cho Công ty có
thêm kinh nghiệm trong đấu thầu đặc biệt là đấu thầu quốc tế khi Công ty liên danh
91
với các nhà thầu lớn.
3.2.6.2. Mục tiêu giải pháp:
Liên danh, liên kết là hình thức làm cho năng lực của các nhà thầu mạnh lên
nhờ có sự “góp sức” của các nhà thầu. Quan hệ liên danh liên kết có thể là 2 hoặc
nhiều nhà thầu cùng liên danh, khi tham gia đấu thầu thì một liên danh của các nhà
thầu sẽ đóng vai trò như một nhà thầu để “đấu” với các nhà thầu còn lại. Thông
thường một liên danh sẽ có năng lực về tài chính, năng lực kỹ thuật thi công, kinh
nghiệm xây lắp...lớn hơn nhiều so với các nhà thầu không liên doanh bởi vì trong
liên danh sẽ phát huy và tận dụng được tối đa các mặt mạnh của các nhà thầu.
3.2.6.3. Nội dung giải pháp:
Liên danh, liên kết góp phần nâng cao năng lực của các nhà thầu bằng việc
hợp lực giữa họ lại với nhau. Việc mở rộng quan hệ liên danh, liên kết dưới nhiều
hình thức thích hợp là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty. Nếu từng Công ty độc lập về năng lực, về kinh tế, kỹ thuật đều hạn
chế, không đáp ứng được yêu cầu của những công trình lớn. Trong khi đó nếu các
Công ty liên danh, liên kết với nhau thì có thể tận dụng tối đa và phát huy được các
mặt mạnh của mỗi Công ty do nguyên tắc cơ bản của liên danh, liên kết là tự
nguyện, bình đẳng và cùng có lợi. Muốn đẩy mạnh liên danh, liên kết Công ty cần
chú ý các điều kiện sau:
- Phải đào tạo đội ngũ chuyên gia kinh tế, kỹ thuật giỏi, có năng lực, bản
lĩnh, khả năng nhận biết và khả năng phán đoán để đưa ra các giải pháp thích hợp.
- Công ty cần thu thập được thông tin một cách đầy đủ, chính xác về CĐT,
công trình đấu thầu và các nhà thầu cùng tham dự.
- Đánh giá đúng mục đích và những toan tính của các nhà thầu.
Để liên danh, liên kết Công ty có thể thực hiện theo các giải pháp:
- Tăng cường mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị khác nhằm tạo ra
sự tin tưởng, nền tảng để thực hiện liên danh, liên kết.
- Thực hiện liên minh để giảm thiểu những rủi ro bằng các hình thức liên
92
danh tham dự đấu thầu, hình thành doanh nghiệp hoặc xin làm thầu phụ.
- Khi liên danh, liên kết Công ty cần xác định rõ mục tiêu của mình là cần
làm tăng khả năng về vốn hay công nghệ, xác định những khó khăn và lợi nhuận
nhằm lựa chọn đối tác phù hợp đảm bảo các bên cùng có lợi.
- Khi quy mô Công ty chưa lớn thì đây là biện pháp thiết thực giúp Công ty
nâng cao năng lực và khả năng thắng thầu.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:
Điều kiện thực hiện giải pháp chỉ áp dụng đối với những công trình có quy
mô và giá trị lớn mà bản thân Công ty không có đủ năng lực để có thể tự đảm
đương được, hoặc những công trình mà đòi hỏi quá cao của Chủ đầu tư về năng lực
nhà thầu hoặc những công trình có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà thầu thì mới
cần liên danh. Những công trình có quy mô và giá trị nằm trong khả năng của Công
ty đôi khi cũng cần liên danh liên kết để tăng khả năng trúng thầu.
3.2.6.5. Kết quả dự kiến:
Mở rộng quan hệ liên doanh liên kết theo nguyên tắc các bên đều có lợi sẽ
giúp cho Công ty có được những ưu thế khi tham gia đấu thầu đó là ưu thế về vốn,
năng lực máy móc thiết bị thi công, kinh nghiệm xây lắp...nhờ phát huy được thế
mạnh của các nhà thầu liên doanh tăng khả năng trúng thầu khi tham gia đấu thầu,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu.
3.3. Hiệu quả thực tế từ các giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại Công
ty TNHH xây dựng Tự Lập:
Sau khi nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng
Tự Lập. Thấy được những mặt tích cực mà Công ty đã làm được cũng như những hạn
chế, tồn tại mà Công ty đang phải đối mặt. Với những giải pháp mà tác giả đưa ra,
sau khi đề xuất và được sự ủng hộ của ban lãnh đạo Công ty, các giải pháp trên đã
được giao cho phòng kế hoạch – kỹ thuật tổ chức vận dụng vào trong công tác đấu
thầu. Qua thực tế áp dụng, đã thấy được một số hiệu quả tích cực, cụ thể như sau:
Tháng 11 năm 2011, sau khi nắm được thông tin CĐT là Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Phú Thọ và đại diện Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án công
93
trình xây dựng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ mời thầu gói thầu số
5: Thi công xây dựng công trình: Cải tạo, gia cố và nâng cấp Đường Âu Cơ (Giai
đoạn I). Ban lãnh đạo Công ty đã chỉ đạo phòng kế hoạch – kỹ thuật tổ chức mua hồ
sơ mời thầu và huy động mọi nguồn thông tin có thể để tìm hiểu chi tiết về gói thầu
trình lãnh đạo Công ty cho ý kiến tham gia đấu thầu hay không.
Qua tìm hiểu thông tin, cũng như thông qua hồ sơ mời thầu của CĐT. Cho
thấy, đây là một gói thầu xây lắp lớn nhất từ trước đến nay mà Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập tham gia mua hồ sơ mời thầu. Cụ thể, qua tính toán sơ bộ của bộ phận
đấu thầu thì giá gói thầu có thể lên tới khoảng 650 -:- 700 tỷ đồng. Yêu cầu về tài
chính rất cao cũng như về máy móc thiết bị rất nhiều. Với năng lực hiện tại của
Công ty là không thể đáp ứng được hết các yêu cầu của CĐT đưa ra.
Tuy nhiên bằng các mối quan hệ hiện có, bằng uy tín trên thị trường xây
dựng cùng với sự quyết đoán của mình ban lãnh đạo Công ty đã quyết định tham gia
đấu thầu gói thầu trên nhưng với hình thức là liên danh nhà thầu tham gia để tăng
cường năng lực trong công tác đấu thầu. Ban lãnh đạo Công ty đã liên hệ với nhiều
Công ty xây dựng khác và cuối cùng đã có 2 Công ty rất có năng lực khác trong lĩnh
vực xây dựng là Công ty cổ phần Toàn Thịnh (trụ sở chính tại tỉnh Phú Thọ) và
Công ty cổ phần tập đoàn Phúc Sơn (trụ sở chính tại tỉnh Vĩnh Phúc) cùng liên danh
tham gia đấu thầu.
Với bề dầy kinh nghiệm cũng như năng lực tài chính, máy móc thiết bị và
nhân sự của 3 nhà thầu sau khi thành lập liên danh là hoàn toàn có thể đáp ứng được
tất cả các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu của CĐT đưa ra. Vấn đề đặt ra lúc này
là làm sao có giá bỏ thầu hợp lý nhất, vừa có thể trúng thầu lại vừa có thể đảm bảo
được lợi nhuận trong kinh doanh cho cả 3 thành viên trong liên danh.
Công ty cổ phần Toàn Thịnh và Công ty Cổ phần tập đoàn Phúc Sơn với
nhiều cán bộ có kinh nghiệm thi công đã đảm nhận việc lập biện pháp thi công và
tiến độ thi công chi tiết.
Công ty TNHH xây dựng Tự Lập với đội ngũ cán bộ chuyên sâu, nhiều kinh
nghiệm trong công tác định giá xây dựng đã đảm nhận khâu lập giá dự thầu cho gói
94
thầu trên. Kết hợp kho dữ liệu về định mức (vật liệu, nhân công, máy thi công) và
giá thành xây dựng thực tế của các công tác xây dựng chính mà Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập hiện có với kho dữ liệu của 2 thành viên trong liên danh. Các cán bộ
đảm nhận công tác lập giá dự thầu đã lập được bảng giá chi tiết cho từng công việc
xây dựng. Sau khi thống nhất giữa các thành viên trong liên danh, cả 3 thành viên
trong liên danh đã thống nhất giá bỏ thầu là 597.989.818.000 đồng.
Với năng lực về tài chính, kỹ thuật và máy móc thiết bị hùng mạnh và giá bỏ
thầu hợp lý nhất, liên danh nhà thầu gồm Công ty TNHH xây dựng Tự Lập, Công ty cổ
phần Toàn Thịnh và Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn đã trúng thầu gói thầu số 5:
Thi công xây dựng công trình: Cải tạo, gia cố và nâng cấp Đường Âu Cơ (Giai đoạn I).
Qua công tác tham gia đấu thầu gói thầu số 5: Thi công xây dựng công trình:
Cải tạo, gia cố và nâng cấp Đường Âu Cơ (Giai đoạn I). Ta thấy được tác dụng của
một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính, nâng cao năng lực kỹ thuật, máy
móc thiết bị, bằng cách áp dụng biện pháp mở rộng quan hệ liên danh, liên kết khi
tham gia đấu thầu. Đồng thời, thấy được tác dụng của giải pháp nâng cao năng lực tổ
chức thực hiện đấu thầu thông qua phân chia từng công việc cụ thể trong công tác đấu
thầu cho từng thành viên trong liên danh theo thế mạnh của mình (Công ty TNHH
xây dựng Tự Lập lập giá dự thầu, Công ty cổ phần Toàn Thịnh và Công ty Cổ phần
95
tập đoàn Phúc Sơn lập biện pháp thi công và tiến độ thi công chi tiết).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong những năm qua Công ty TNHH xây dựng Tự Lập đã áp dụng nhiều
giải pháp tích cực nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường và bước đầu
đã đem lại những kết quả nhất định trong việc đấu thầu và thắng thầu những công
trình có quy mô lớn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn
chế trong công tác nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty như đã phân tích ở
trên, có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Để khắc phục được
những khó khăn, hạn chế trên Công ty cần phải tiến hành áp dụng những giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu một cách hiệu quả, bên cạnh đó cũng
phải đảm bảo về chất lượng của công trình. Một số giải pháp được đưa ra là phải
phân tích, tính toán đầy đủ các rủi ro gặp phải, xác định cụ thể chiến lược đấu thầu.
Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng là một hoạt động còn mới ở
nước ta, việc áp dụng phương thức này trên cả phương diện quản lý Nhà nước cũng
như ở góc độ các Chủ đầu tư và các doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có sự thích ứng
dần mới mong đạt được hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, do việc tham dự đấu
thầu xây lắp có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng, quyết định sự tồn tại của các đơn vị này trong cơ chế thị trường
nên việc coi trọng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu của mình
đối với các doanh nghiệp xây dựng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về đấu thầu, sau quá trình xem xét công tác
đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự Lập, bài viết chương 3 đã phân tích và
đóng góp một số biện pháp để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác đấu thầu tại Công
ty với mục đích nâng cao khả năng trúng thầu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của mình được xem xét, ghi
nhận đồng thời cũng hy vọng với những nỗ lực và khả năng của mình, Công ty sẽ
không ngừng khẳng định vị thế vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp xây dựng,
96
đóng góp hơn nữa vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Đề tài "Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây dựng Tự
Lập" của học viên đã tập trung nghiên cứu:
Nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước đang áp dụng về đấu
thầu để làm rõ các nội dung đấu thầu. Từ đó có cái nhìn tổng quan về đấu thầu của
các nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
Khái quát năng lực và thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập, từ đó phân tích những mặt tích cực đạt được và những hạn chế tồn tại
cần giải quyết.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp mang tính chất điều chỉnh, có khả năng áp
dụng phù hợp trong thực tế để nâng cao công tác đấu thầu thầu tại Công ty TNHH
xây dựng Tự Lập bao gồm sáu giải pháp chính:
+ Giải pháp thứ nhất: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính.
Muốn trúng thầu một gói thầu nào đó nhất thiết nhà thầu phải đáp ứng được
một số yêu cầu tối thiểu về mặt tài chính như doanh thu, tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, Công ty kinh doanh có lãi hay đang trong tình trạng thua lỗ....
Để đáp ứng được các yêu cầu về mặt tài chính (năng lực tài chính) Công ty
cần không ngừng thực hiện các biện pháp nhằm:
- Tăng cường khả năng huy động vốn và thu hồi vốn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Giải pháp thứ hai: Nâng cao năng lực kỹ thuật, hoàn thiện hệ thống máy
móc thiết bị.
Cũng như về mặt tài chính, Công ty cần không ngừng tìm kiếm thêm các
biện pháp nhằm đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật và yêu cầu về máy móc,
thiết bị của BMT.
97
Để đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật và máy móc, thiết bị, Công ty cần:
- Không ngừng tìm kiếm, tuyển chọn được những cán bộ có chuyên môn cao,
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Nhằm đề ra được những biện pháp
thi công hợp lý nhất, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng
theo yêu cầu và lợi nhuận cho Công ty.
- Không ngừng nghiên cứu, đổi mới công nghệ thi công bằng cách đầu tư mua
sắm thêm các trang thiết bị hiện đại.
- Có phương án tối ưu hóa trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiến độ thi
công, phân bố máy theo các địa điểm xây dựng và hạng mục thi công hợp lý.
+ Giải pháp thứ ba: Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện đấu thầu.
Bộ máy tổ chức đấu thầu có hoạt động tốt thì quá trình tham gia đấu thầu
mới đạt hiệu quả cao. Do đó, việc tổ chức thực hiện đấu thầu có ý nghĩa rất quan
trọng. Thể hiện ở:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.
- Tổ chức bộ phận chuyên trách về đấu thầu.
+ Giải pháp thứ tư: Hoàn thiện phương pháp tính giá bỏ thầu.
Giá dự thầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để CĐT đánh giá hồ sơ
dự thầu, giá dự thầu và xác suất trúng thầu có quan hệ đối nghịch với nhau. Giá
càng thấp thì xác suất trúng thầu càng cao và ngược lại. Để nâng cao khả năng trúng
thầu thì Công ty cần đưa ra mức giá dự thầu hợp lý, sao cho thấp nhưng vẫn đảm
bảo lợi nhuận. Như vậy, khả năng lập giá dự thầu cũng là một yếu tố quan trọng
quyết định khả năng trúng thầu của Công ty. Để có giá bỏ thầu hợp lý cần:
- Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu.
- Giảm chi phí nhân công.
- Giảm chi phí máy thi công.
- Giảm chi phí chung và các chi phí khác.
+ Giải pháp thứ năm: Tăng cường công tác marketing, quảng bá thương hiệu.
Bộ phận marketing giúp tìm kiếm thông tin về đấu thầu, tạo mối quan hệ với
CĐT. Giúp Công ty thu thập được đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về
98
đấu thầu, do đó giảm bớt được thời gian và chi phí trong quá trình tham gia đấu
thầu. Và nhờ đó bộ phận đấu thầu có thể xây dựng hồ sơ dự thầu sát với thực tế, phù
hợp với năng lực của Công ty, phù hợp với giá cả thị trường. Đồng thời có được
thông tin cần thiết cho quá trình đàm phán, thương thảo và ký kết hợp đồng trong
trường hợp trúng thầu.
Hoạt động marketing cũng giúp cho Công ty xây dựng được chiến lược phát
triển phù hợp với năng lực hiện có, xây dựng được chiến lược đấu thầu có chất
lượng và hiệu quả cao.
+ Giải pháp thứ sáu: Mở rộng quan hệ liên danh, liên kết trong tham gia
đấu thầu.
Liên danh, liên kết giúp cho Công ty tăng cường năng lực về mọi mặt khi
tham gia đấu thầu đặc biệt là khi đấu thầu những gói thầu lớn, nằm ngoài khả năng
hiện tại của Công ty.
2. Những đóng góp khoa học của đề tài:
Đề tài đã cho thấy sự cần thiết trong đổi mới, hoàn thiện công tác đấu thầu
nhằm nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu và để các dự án xây dựng trong
tương lai mà Công ty tham gia đấu thầu có khả năng thắng thầu cao.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty TNHH xây
dựng Tự Lập. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế cần khắc phục trong công tác đấu thầu trong thời gian tới.
Đề xuất đồng bộ các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu. Đây là
tài liệu tham khảo để ban lãnh đạo Công ty TNHH xây dựng Tự Lập xem xét, điều
chỉnh góp phần nâng cao chất lượng công tác đấu thầu tại Công ty.
3. Kiến nghị:
+ Đối với doanh nghiệp:
Dù áp dụng bất cứ giải pháp, phương pháp nào thì yếu tố con người bao gồm
trình độ - trách nhiệm – đạo đức - tâm huyết với công việc được giao vẫn là yếu tố
quyết định đến công tác đấu thầu. Vì vậy công tác lựa chọn nhân sự thực hiện các
công việc để tham gia đấu thầu từ khâu quản lý đến lập giá dự thầu, thu thập thông
99
tin…là quan trọng và cần thiết nhất.
Công ty thường xuyên nghiên cứu và áp dụng biện pháp thi công mới, vật
liệu mới để nâng cao chất lượng, đảm bảo đúng tiến độ và hạ giá thành công trình.
+ Đối với nhà nước:
Có thể nói các chính sách, quy chế pháp lý của nhà nước có ảnh hưởng rất
lớn tới công tác đấu thầu, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các nhà thầu mà
đặc biệt là việc Quốc hội ban hành Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2005. Trong thực tế, việc thực hiện còn mang nhiều tính hình thức, hiện
tượng vi phạm còn nhiều làm hạn chế những ảnh hưởng tích cực đến khả năng
thắng thầu của doanh nghiệp. Hiện tượng thông đồng trong đấu thầu, tìm mọi cách
để được thắng thầu, bỏ giá thầu thấp, phân biệt đối xử giữa nhà thầu là doanh
nghiệp nhà nước với nhà thầu là doanh nghiệp tư nhân, thiên vị trong xem xét đánh
giá hồ sơ dự thầu. Theo một số chuyên gia cho rằng, Luật đấu thầu có phần cụ thể
hơn so với Pháp lệnh đấu thầu trong một số nội dung như đưa ra các hành vi nghiêm
cấm nhằm hạn chế tiêu cực, công khai thông tin về gói thầu, kế hoạch đấu thầu, quy
định rõ ràng hơn các trường hợp chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế, trình tự thực hiện
đấu thầu rõ ràng hơn…nhưng các quy định này sẽ khó áp dụng vào thực tiễn vì nó
quá chung chung hoặc chưa mạnh dạn.
Để các văn bản pháp luật thực sự trở thành công cụ hữu hiệu cho nhà nước
trong việc quản lý hoạt động đấu thầu và tạo điều kiện cho các nhà thầu tham gia
cạnh tranh lành mạnh cũng như để hạn chế vi phạm của các bên tham gia đấu thầu
thì các văn bản này cần phải được hoàn thiện hơn nữa về nội dung và được nâng
cao về mặt pháp lý.
Xuất phát từ thực tế đó tác giả có một vài kiến nghị đối với các cơ quan chức
năng để hoàn thiện pháp luật về đấu thầu từ đó tạo động lực cho các doanh nghiệp
tích cực hơn trong việc nâng cao năng lực đấu thầu của mình.
Thứ nhất, cần tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn, mang tính cạnh tranh cao
để thúc đẩy doanh nghiệp tự vươn lên.
Thứ hai, cần tiếp tục ban hành cơ chế quản lý về đầu tư và xây dựng theo
100
hướng củng cố và nâng cao năng lực của CĐT, các tổ chức tư vấn với những quy
định nghiêm ngặt về tổ chức bộ máy, phẩm chất, năng lực chuyên môn của đội ngũ
cán bộ, ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm vật chất trước CĐT, tránh sự lạm dụng
vai trò của họ trong quan hệ với nhà thầu, nghiên cứu các hình thức hỗ trợ thích hợp
về tài chính cho các nhà thầu.
Thứ ba, nhà nước cần đưa ra những biện pháp mạnh, nghiêm khắc để hạn
chế dẫn tới xóa bỏ những hiện tượng tiêu cực còn tồn tại trong đấu thầu, trong thi
công công trình của các nhà thầu. Phải có quy định cụ thể về trình độ của các
chuyên gia trong tổ xét thầu cũng như cán bộ của các ban quản lý dự án. Các
chuyên gia trong ban quản lý dự án cần có chuyên môn giỏi và thâm niên công tác
trong ngành. Bên cạnh đó, cần bổ sung các điều kiện ràng buộc trách nhiệm trong
việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu của CĐT, trong tư vấn, thiết kế, giám sát thi công và
giám định chất lượng.
Thứ tư, để chống tình trạng bỏ giá thầu thấp, nhà nước cần nhanh chóng ban
hành các quy định về chống phá giá trong đấu thầu.
Cuối cùng, nhà nước nên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng được
vay vốn nhiều hơn, lãi suất ưu đãi hơn do đặc trưng của ngành xây dựng là cần
lượng vốn lớn và ứ đọng trong thời gian dài.
4. Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu tiếp theo:
+ Hạn chế của đề tài:
Phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi Công ty TNHH
xây dựng Tự Lập.
Do thời gian và điều kiện của luận văn cao học có hạn nên đề tài chưa thể đi
sâu, chi tiết vào từng công đoạn và các giải pháp xử lý cụ thể.
+ Những định hướng nghiên cứu tiếp theo:
- Nghiên cứu sâu vào từng công đoạn, bổ sung và hoàn thiện cho từng giải
pháp xử lý cụ thể để đưa ra các giải pháp...
- Nghiên cứu để hoàn thiện các quy định, quy phạm về công tác đấu thầu để đạt
được các mục tiêu khả năng trúng thầu cao, nhưng vẫn đảm bảo công trình sau khi xây
101
dựng xong đáp ứng được các yếu tố kỹ mỹ thuật - chất lượng – giá thành – tiến độ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Xây dựng, Bộ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000 và hệ chất lượng công
trình. Nxb Xây dựng, Hà Nội.
[2] Bộ Giao thông vận tải (2007), Tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu nền,
mặt đường, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
[3] PGS.TS Bùi Ngọc Toàn và Nguyễn Cảnh Chất (2008), Quản lý dự án xây dựng,
Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
[4] Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội. Luật số
38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản;
[5] Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
[6] Quyết định 39/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước;
[7] Thông tư 105/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều
của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
[8] Thông tư 13/2006/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thủ tục xuất
nhập, khẩu hàng hoá của nhà thầu trong nước và nhà thầu nước ngoài quy định tại
Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
[9] Quyết định 256/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích;
[10] Quyết định 1591/QĐ-BKH ngày 24/12/2007 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về
102
mẫu hồ sơ mời sơ tuyển gói thầu xây lắp;
[11] Quyết định 1744/2008/QĐ-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành
mẫu hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ;
[12] Quyết định 419/QĐ-BKH ngày 07/04/2008 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về mẫu
báo cáo kết quả thẩm định kết quả đấu thầu;
[13] Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày 17/02/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn lập kế hoạch đấu thầu dự án;
[14] Công văn 12/BKH-QLĐT ngày 02/01/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu;
[15] Công văn số 1681/BTC–QLCS ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính về mua sắm
tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung;
[16] Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng;
[17] Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo luật xây dựng;
[18] Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
[19] Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
[20] Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
103
[21] Một số tài liệu khác có liên quan,